BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN YẾN THU

PHÂN TÍCH YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG

NỢ ĐỌNG CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA

BÀN QUẬN BÌNH TÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN YẾN THU

PHÂN TÍCH YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG

NỢ ĐỌNG CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA

BÀN QUẬN BÌNH TÂN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng (hướng ứng dụng)

Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN YẾN THU

PHÂN TÍCH YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG

NỢ ĐỌNG CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA

BÀN QUẬN BÌNH TÂN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng (hướng ứng dụng)

Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng

dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề

tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên

cứu khoa học nào.

Nếu có bất kỳ sai sót, gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước

Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2019

Tác giả

Nguyễn Yến Thu

TÓM TẮT

Đất luôn là một nguồn tài nguyên rất khan hiếm, nó giữ vai trò rất quan trọng

đối với nguồn thu thuế của mỗi quốc gia. Đất đai trên địa bàn Quận Bình Tân hiện

nay là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, việc sử dụng nó mang lại số thu thuế

đáng kể cho ngân sách địa phương nói riêng và cho ngân sách thành phố HCM nói

chung.tMặc dù bên cạnh việc gia tăng số thu từ đất trên địa bàn quận ngày càng lớn

nhưng cơ quan thuế cũng gặp rất nhiều vướng mắc, khó khăn trong việc thu nợ

đọng, đôn đốc nộp tiền thuê đất, sử dụng đất,… dẫn đến tình trạng số thu từ đất

chưa đạt chỉ tiêu của cơ quan quản lý thuế cấp trên đưa ra cũng như không đáp ứng

kịp thời với các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Quận Bình Tân.

Vì vậy đề tài “Phân tích yếu tố tác động đến khả năng nợ đọng các khoản

thu từ đất trên địa bàn Quận Bình Tân” là rất thiết thực, nhằm nâng cao việc tăng

số thu từ đất, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng lớn của địa phương cũng như

đạt được các chỉ tiêu của cơ quan quản lý thuế cấp trên đối với Quận Bình Tân

Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cũng

như các hành vi không tuân thủ thuế. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc gây

nợ đọng thuế của doanh nghiệp và tổng quan các nghiên cứu trong, ngoài nước có

liên quan đến luận văn chính là những cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc tác giả

chọn ra các yếu tố để phân tích, đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố này để phân

tích ảnh hưởng đến việc gây nợ đọng các khoản thu từ đất.

Sau khi trình bày tổng quan về địa bàn mà tác giả nghiên cứu, mô tả mẫu khảo

và kết quả của mô hình hồi quy. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng nợ đọng các khoản thu từ đất bao gồm các yếu tố: loại hình doanh nghiệp, thời

gian thành lập, ngành nghề, quy mô, loại đất, doanh thu. Từ kết quả này tác giả sẽ

có cơ sở đề xuất các kiến nghị.

Mặc dù việc am hiểu của tác giả còn chưa đầy đủ, tuy nhiên qua

kếtlquảlnghiênlcứu đã chỉlra được những yếultố ảnhlhưởng đến khả năng gây nợ

đọng các khoản thu từ đất. Góp phần nào thấy được nguyên nhân và đề ra biện pháp

thiết thực để tránh việc gây nợ đọng cho chi cục thuế quận Bình Tân nói riêng và cả

cục thuế TP.HCM nói chung.

Từ khóa: tuân thủ thuế, thuế đất, nợ đọng thuế.

ABSTRACT

Land is always a very scarce resource, it plays a very important role for

each country's tax revenues. Land in Binh Tan District is now an extremely valuable

resource, its use brings significant tax revenue to the local budget in particular and

to the HCM City budget in general. In addition to increasing the amount of land

revenues in the district, the tax authority is also facing many difficulties and

difficulties in collecting outstanding debts, urging the payment of land rent, land

use, etc. the situation of land revenues has not met the targets set by the superior tax

administration, nor has it been promptly met with the socio-economic development

needs of Binh Tan District.

Therefore, the topic "Analyzing factors affecting the ability to cause debt

arrears of land revenues in Binh Tan District" is very practical, in order to increase

the increase in land revenue to meet development needs. increasingly local as well

as achieve the targets of superior tax authorities for Binh Tan District.

The author presents a theoretical basis for corporate tax compliance, as

well as non-tax compliance behaviors. Summary of factors affecting the tax arrears

of enterprises and an overview of domestic and foreign studies related to the

dissertation are the important theoretical bases for the author to select the factors. to

analyze and propose a model to study these factors to analyze the effect of causing

arrears of land revenues.

After presenting an overview of the study area, the author described the

samples and the results of the regression model. The results of the analysis of

factors affecting the ability of debt to collect from land include the following

factors: type of business, establishment time, industry, size, type of land, and

revenue. From this result the author will have a basis to propose recommendations.

Although the author's understanding is still incomplete, but through the

results, the study has only found out some of the factors affecting the ability to

cause debt arrears from the land. Contributing somewhat to the cause and proposing

practical measures to avoid causing outstanding debts for the Binh Tan District Tax

Department in particular and the HCMC Tax Department in general.

Key word: tax compliance, land tax, tax debt

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ - 1 -

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. - 1 -

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... - 1 -

3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... - 1 -

4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... - 2 -

5. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... - 2 -

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ...................... - 3 -

1.1. Khái niệm nợ thuế ........................................................................................... - 3 -

1.2. Tuân thủ thuế .................................................................................................. - 3 -

1.3. Hành vi không tuân thủ thuế ......................................................................... - 5 -

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp ............. - 8 -

1.4.1. Các nhân tố từ doanh nghiệp .................................................................. - 8 -

1.4.2. Các nhân tố từ hệ thống pháp luật thuế ............................................... - 10 -

1.4.3. Các nhân tố thuộc CQT ......................................................................... - 11 -

1.5. Lược khảo các nghiên cứu liên quan đến luận văn ................................... - 12 -

1.5.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................... - 12 -

1.5.2. Nghiên cứu trong nước .......................................................................... - 13 -

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu ............................. - 17 -

2.1. Tổng quan về các khoản thu liên quan đến đất tại Quận Bình Tân ........ - 17 -

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. - 17 -

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội từ năm 2015-2018 ....................................... - 18 -

2.1.3. Các khoản thu từ đất chủ yếu ở Quận Bình Tân ................................ - 22 -

2.1.3.1.Thu tiền sử dụng đất .................................................................... - 22 -

2.1.3.2. Thu tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê ............... - 22 -

2.1.3.3.Thuế sử dụng đất nông nghiệp ................................................... - 23 -

2.1.3.4. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ............................................ - 23 -

2.1.3.5.Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ....................... - 24 -

2.1.3.6.Lệ phí trước bạ nhà, đất .............................................................. - 25 -

2.2.Tình hình thu các khoản thu từ đất trên địa bàn Quận Bình Tân ........... - 25 -

2.2.1.Thu tiền sử dụng đất ............................................................................... - 25 -

2.2.2.Thu tiền thuê mặt đất .............................................................................. - 26 -

2.3.3. Thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ................................................ - 26 -

2.2.3.Thu lệ phí trước bạ, nhà đất ................................................................... - 26 -

2.3. Khó khăn, vướng mắc đối với khoản thu từ đất ........................................ - 27 -

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. - 28 -

2.4.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. - 28 -

2.4.2. Mô hình, giả thiết nghiên cứu................................................................ - 28 -

2.4.3. Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................. - 30 -

2.4.4. Chọn mẫu nghiên cứu ............................................................................ - 30 -

2.5.Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ - 30 -

2.5.1.Thống kê mô tả về mẫu khảo sát ........................................................... - 30 -

2.5.2.Kết quả hồi quy ........................................................................................ - 33 -

Chương 3: Kết luận và kiến nghị ........................................................................... - 37 -

3.1.Kết luận ........................................................................................................... - 37 -

3.2.Kiến nghị ......................................................................................................... - 38 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

Hồi quy nhị phân Binary Logistic

Cơ quan thuế CQT

Doanh nghiệp DN

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Người nộp thuế NNT

Ngân sách Nhà nước NSNN

Mức ý nghĩa quan sát Sig

Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội Stata

Thuế GTGT GTGT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang TÊN

31 Bảng 2.1: Thống kê tần số đặc điểm của các đơn vị được khảo sát

32 Bảng 2.2: Thống kê mô tả đặc điểm của các đơn vị được khảo sát

32 Bảng 2.3: Thống kê doanh thu của đơn vị được khảo sát

33 Bảng 2.4: Thống kê loại đất được giao hoặc thuê

33 Bảng 2.5: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

34 Bảng 2.6: Kết quả ước lượng mô hình

TÓM TẮT

Đất luôn là một nguồn tài nguyên rất khan hiếm, nó giữ vai trò rất quan trọng

đối với nguồn thu thuế của mỗi quốc gia. Đất đai trên địa bàn Quận Bình Tân hiện

nay là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, việc sử dụng nó mang lại số thu thuế

đáng kể cho ngân sách địa phương nói riêng và cho ngân sách thành phố HCM nói

chung.tMặc dù bên cạnh việc gia tăng số thu từ đất trên địa bàn quận ngày càng lớn

nhưng cơ quan thuế cũng gặp rất nhiều vướng mắc, khó khăn trong việc thu nợ

đọng, đôn đốc nộp tiền thuê đất, sử dụng đất,… dẫn đến tình trạng số thu từ đất

chưa đạt chỉ tiêu của cơ quan quản lý thuế cấp trên đưa ra cũng như không đáp ứng

kịp thời với các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Quận Bình Tân.

Vì vậy đề tài “Phân tích yếu tố tác động đến khả năng nợ đọng các khoản

thu từ đất trên địa bàn Quận Bình Tân” là rất thiết thực, nhằm nâng cao việc tăng

số thu từ đất, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng lớn của địa phương cũng như

đạt được các chỉ tiêu của cơ quan quản lý thuế cấp trên đối với Quận Bình Tân

Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cũng

như các hành vi không tuân thủ thuế. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc gây

nợ đọng thuế của doanh nghiệp và tổng quan các nghiên cứu trong, ngoài nước có

liên quan đến luận văn chính là những cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc tác giả

chọn ra các yếu tố để phân tích, đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố này để phân

tích ảnh hưởng đến việc gây nợ đọng các khoản thu từ đất.

Sau khi trình bày tổng quan về địa bàn mà tác giả nghiên cứu, mô tả mẫu khảo

và kết quả của mô hình hồi quy. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng nợ đọng các khoản thu từ đất bao gồm các yếu tố: loại hình doanh nghiệp, thời

gian thành lập, ngành nghề, quy mô, loại đất, doanh thu. Từ kết quả này tác giả sẽ

có cơ sở đề xuất các kiến nghị.

Mặc dù việc am hiểu của tác giả còn chưa đầy đủ, tuy nhiên qua

kếtlquảlnghiênlcứu đã chỉlra được những yếultố ảnhlhưởng đến khả năng gây nợ

đọng các khoản thu từ đất. Góp phần nào thấy được nguyên nhân và đề ra biện pháp

thiết thực để tránh việc gây nợ đọng cho chi cục thuế quận Bình Tân nói riêng và cả

cục thuế TP.HCM nói chung.

Từ khóa: tuân thủ thuế, thuế đất, nợ đọng thuế.

ABSTRACT

Land is always a very scarce resource, it plays a very important role for

each country's tax revenues. Land in Binh Tan District is now an extremely valuable

resource, its use brings significant tax revenue to the local budget in particular and

to the HCM City budget in general. In addition to increasing the amount of land

revenues in the district, the tax authority is also facing many difficulties and

difficulties in collecting outstanding debts, urging the payment of land rent, land

use, etc. the situation of land revenues has not met the targets set by the superior tax

administration, nor has it been promptly met with the socio-economic development

needs of Binh Tan District.

Therefore, the topic "Analyzing factors affecting the ability to cause debt

arrears of land revenues in Binh Tan District" is very practical, in order to increase

the increase in land revenue to meet development needs. increasingly local as well

as achieve the targets of superior tax authorities for Binh Tan District.

The author presents a theoretical basis for corporate tax compliance, as

well as non-tax compliance behaviors. Summary of factors affecting the tax arrears

of enterprises and an overview of domestic and foreign studies related to the

dissertation are the important theoretical bases for the author to select the factors. to

analyze and propose a model to study these factors to analyze the effect of causing

arrears of land revenues.

After presenting an overview of the study area, the author described the

samples and the results of the regression model. The results of the analysis of

factors affecting the ability of debt to collect from land include the following

factors: type of business, establishment time, industry, size, type of land, and

revenue. From this result the author will have a basis to propose recommendations.

Although the author's understanding is still incomplete, but through the

results, the study has only found out some of the factors affecting the ability to

cause debt arrears from the land. Contributing somewhat to the cause and proposing

practical measures to avoid causing outstanding debts for the Binh Tan District Tax

Department in particular and the HCMC Tax Department in general.

Key word: tax compliance, land tax, tax debt.

- 1 -

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất luôn là một nguồn tài nguyên rất khan hiếm, nó giữ vai trò rất quan trọng

đối với nguồn thu thuế của mỗi quốc gia. Đất đai trên địa bàn Quận Bình Tân hiện

nay là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, việc sử dụng nó mang lại số thu thuế

đáng kể cho ngân sách địa phương nói riêng và cho ngân sách thành phố HCM nói

chung.t

Mặc dù bên cạnh việc gia tăng số thu từ đất trên địa bàn quận ngày càng lớn

nhưng cơ quan thuế cũng gặp rất nhiều vướng mắc, khó khăn trong việc thu nợ

đọng, đôn đốc nộp tiền thuê đất, sử dụng đất,… dẫn đến tình trạng số thu từ đất

chưa đạt chỉ tiêu của cơ quan quản lý thuế cấp trên đưa ra cũng như không đáp ứng

kịp thời với các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Quận Bình Tân.

Vì vậy đề tài “Phân tích yếu tố tác động đến khả năng nợ đọng các khoản thu

từ đất trên địa bàn Quận Bình Tân” là rất thiết thực, nhằm nâng cao việc tăng số thu

từ đất, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng lớn của địa phương cũng như đạt được

các chỉ tiêu của cơ quan quản lý thuế cấp trên đối với Quận Bình Tân.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài chú trọng phân tích các yếu tố thuộc về đối tượng được quản lý, cụ thể

trong đề tài là đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Bình Tân, có tác động

như thế nào đến khả năng nợ đọng các khoản thu từ đất, từ đó gợi ý các chính sách

với cấp có thẩm quyền giúp công tác quản lý và tăng các khoản thu từ đất được tối

ưu, chặt chẽ hơn.

Mục tiêu cụ thể gồm:

- Xác định các yếu tố gây nợ đọng các khoản thu từ đất trên quận Bình Tân.

- Đề xuất các giải pháp tăng số thu từ đất.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng thuitừiđất trêniđịa bàniquận Bình Tân trong nhữnginămiqua như

thế nào?

- 2 -

Yếuitốinào ảnhihưởngiđếnikhảinăng gây nợiđọng đối với cácikhoảnithuitừ

đất?

Giải pháp gì để việc tăng số thu từ đất là phù hợp và hiệu quả nhất?

4. Đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố có khả năng gây nợ đọng các khoản thu từ đất đối với các đơn vị

sản xuất kinh doanh đang sử dụng đất trên địa bàn quận Bình Tân.

Có rất nhiều nhân tố tác động đến khả năng nợ đọng các khoản thuế nói chung

cũng như các khoản thu từ đất nói riêng. Ví dụ như các yếu tố bên ngoài bao gồm

hệ thống pháp luật thuế, bối cảnh kinh tế xã hội; các yếu tố thuộc về CQT gồm cơ

cấu tổ chức, công chức thuế,..; và yếu tố thuộc đối tượng được quản lý thuế gồm

ngành nghề kinh doanh, loại hình tổ chức, quy mô,… Do thời gian nghiên cứu đề

tài hạn hẹp nên tác giả chỉ chú trọng phân tích các yếu tố thuộc về đối tượng được

quản lý, cụ thể trong đề tài là đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Bình

Tân, có tác động như thế nào đến khả năng nợ đọng các khoản thu từ đất, từ đó gợi

ý các chính sách với cấp có thẩm quyền giúp công tác quản lý và tăng các khoản thu

từ đất được tối ưu, chặt chẽ hơn.

5. Phạm vi nghiên cứu

Phạmvvi khảo sát, phân tích dữ liệu là các thông tin có được từ phiếuikhảoisát

cáciđơnivịiđangihoạt độngisảnixuấtikinhidoanh dooChi cục thuế Quận Bình Tân

quản lý.

Số liệu từ hệ thống quản lý thuế trong giai đoạn từ năm 2015-2018. Số

liệuisơicấp đượcilấy thông qua khảo sát trực tiếp các đơn vị sản xuất kinh doanh

trên địa bàn quận Bình Tân.

- 3 -

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

1.1. Khái niệm nợ thuế

Thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc và tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của NNT và trở thành khoản nộp bắt buộc mà NNT có nghĩa vụ phải chuyển giao cho Nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tế vì lý do nào đó mà NNT chưa nộp hoặc không nộp thuế cho Nhà nước theo thời hạn quy định, sẽ hình thành nên khoản nợ thuế.

Có thể hiểu nợ thuế ở khía cạnh đầy đủ hơn là tiền nợ thuế như sau: Tiền nợ thuế là khoản tiền được xác định là phải nộp vào NSNN đúng thời hạn quy định của pháp luật nhưng hiện nay vẫn chưa được thực hiện và còn tồn đọng ở đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho cơ quan thuế.

Theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế có định nghĩa tiền thuế nợ như sau: Nợ thuế là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN.

1.2. Tuân thủ thuế

Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ đối tượng chấp hành

nghĩa vụ thuế được quy định trong Luật thuế.

Theo chuẩn mực Châu Âu, thực thi nghĩa vụ thuế cơ bản gồm 4 nội dung:

đăng ký thuế, khai báo thuế, điều chỉnh khai báo thuế và nộp thuế. Ngoài ra, tuân

thủ thuế còn tính đến việc giữ gìn sổ sách chứng từ, hạch toán theo chuẩn mực kế

toán và chấp hành các quyết định của cơ quan thuế.

Tuân thủ thuế là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu. Quan

điểm truyền thống cho rằng hầu hết người nộp thuế không tự nguyên tuân thủ thuế,

họ chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế của cơ quan thuế (CQT) hoặc

khi bị tác động chỉ có thể làm giảm mức độ trốn thuế chứ không thể hướng đến vệc

- 4 -

tăng cường tuân thủ thuế. Khái niệm tuân thủ thuế còn thu hút nhiều nhà nghiên cứu

tham gia tranh luận về phương diện tuân thủ tự nguyện hay không tự nguyện. Một

trong những mực tiêu được xem là cao nhất của quản lý thuế là tăng tính tuân thủ tự

nguyện của người nộp thuế, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối tượng

trốn thuế và trành thuế. Hầu hết quan điểm nghiên cứu hiện nay đều tập trung xem

xét tính tự nguyện chấp hành thuế.

Jame và Alley (1999) đã đặt ra câu hỏi, “sự tuân thủ” có được là do hành vi

tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế “tuân thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do

các biện pháp cưỡng chế hành chính, hoặc do cả hai thì đều này không được cho là

hoàn toàn tuân thủ 100% so với mức thu thuế phải nộp theo luật định. Vì vậy quan

điểm hiện đại cho rằng cơ quan quản lý thuế sẽ thành công khi gia tăng sự tuân thủ

tự nguyện của người nộp thuế mà không cần sử dụng đến các hình thức kiểm tra,

thanh tra, nhắc nhở hoặc các biện pháp xử lý hành chính khác.

Theo trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của tổ chức hợp tác và

phát triển kinh tế gọi tắt là tổ chức OECD (2004) định nghĩa tuân thủ thuế: “Tuân

thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của

mình với Nhà nước. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1)

nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông

tin cần thiết để xác định số tiền thuế, và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa

vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai) và

tuân thủ về thu nộp”. Ngoài ra, cũng theo tổ chức này tuân thủ thuế được phân ra

thành 2 nhóm là: tuân thủ hành chính và tuân thủ kỹ thuật. Trong đó tuân thủ hành

chính là việc thực thi những quy định mang tính hành chính trong thủ tục đăng ký,

khai báo. Còn tuân thủ kỹ thuật chính là việc tính toán nghĩa vụ thuế phải nộp là bao

nhiêu và đem số thuế đó nộp vào NSNN.

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) chỉ ra rằng: “Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự

nguyện và đúng thời gian”.

- 5 -

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các cộng sự (2011) cho rằng: Tuân thủ là việc

chấp hành nghĩa vụ của NNT theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký,

kê khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu

trên đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.

1.3. Hành vi không tuân thủ thuế

Rất khó để phân biệt rạch ròi giữa hành vi “tránh thuế” tức là tận dụng những

khe hở của pháp luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp tiền thuế và hành vi

“trốn thuế” tức sự vi phạm pháp luật. Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không

tuân thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2)

không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế, và (3) giảm thu nhập chịu thuế

bằng cách kê khai không đúng các khoản miễn giảm, hay khấu trừ.

Xét theo cơ sở pháp lý: theo James và Alley, (1999), việc tuân thủ thuế có

thể được nhìn từ góc độ của việc tránh thuế và trốn thuế. Cả hai hành vi này đều có

những dấu hiệu pháp lý đặc trưng, theo đó tránh thuế nói đến những phương sách

hợp lệ để làm giảm nghĩa vụ thuế còn trốn thuế lại nói đến những cách làm phạm

pháp. Trong khi một số người bình luận nhìn nhận việc không tuân thủ chỉ có vấn

đề trốn thu, đều này dường như chưa nắm bắt được toàn bộ bản chất của vấn đề.

Việc trốn thuế rõ ràng là một hình thức không tuân thủ. Tuy nhiên, nếu người nộp

thuế cố tình kéo dài thời gian để giảm nghĩa vụ thuế của họ, thì đều này lại khó có

thể được cho là “tuân thủ”.

Xét theo quan điểm đạo đức, sự phân biệt giữa hai khái niệm này đối với

nhiều người là không có sự khác nhau. Theo Sandmo,A. (2004) “Không có sự khác

nhau giữa một nhà kinh doanh nhỏ hoạt động trong nền kinh tế ngầm (vi phạm luật)

với một nhà đầu tư lớn sử dụng những luật sư giỏi để tìm kiếm thiên đường thuế”.

Nghiên cứu theo giác độ tâm lý hành vi của doanh nghiệp [ví dụ Kirchker và

cộng sự (2001)], do sự khác biệt nhau về cơ sở pháp lý, vì vậy đối với DN thì trốn

thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác nhau và tác động đến việc lựa chọn hành vi

tuân thủ thuế của họ, trốn thuế thường được đánh giá tiêu cực hơn tránh thuế. Kiến

thức về thuế của người nộp thuế càng tốt thì tránh thuế được nhận thức là công bằng

- 6 -

hơn, được lựa chọn nhiều hơn. Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì người nộp

thuế có xu hướng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn.

Khó mà phân định rạch ròi giữa hành vi tránh thuế hay việc dùng luật để hạn

chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi trốn thuế - tức sự vi phạm pháp luật.

Thêm vào đó, người ta thường khó mà quyết định được liệu các biện pháp chế tài

nên được áp dụng ở đâu dọc theo chuỗi liên tục của những hành vi tránh thuế và

trốn thuế.

Các cơ quan thuế khi nghĩ về tuân thủ thường chú ý đến việc tại sao một số

người nộp thuế không tuân thủ mà không nghĩ ngược lại là tại sao người nộp thuế

lại tuân thủ. Theo chuẩn mực thì người nộp thuế thường tuân thủ hơn là không tuân

thủ và một hệ thống thuế hoạt động hiệu quả phải có được sự đồng thuận hợp tác

của hầu hết người nộp thuế. Cho nên, sẽ có được hiệu quả cao hơn trong việc thu

thuế dành sự hỗ trợ nhiều hơn cho những người nộp thuế tuân thủ hoàn thành nghĩa

vụ thuế của họ so với việc dành nhiều thời gian và công sức theo đuổi thiểu số

người không tuân thủ. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thế của

cơ quan thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường sự tuân thủ thuế

của các DN.

Tổng quát không tuân thủ thuế được biểu hiện dưới các hình thức sau:

- Chậm nộp hoặc không nộp tờ khai thuế;

- Kê khai không chính xác số thuế phải nộp;

- Kê khai khống các khoản được miễn giảm;

- Không nộp thuế hoặc nộp chậm số thuế phải nộp vào NSNN.

Trongiquá trìnhithực thiivà chấp hành cáciquy định trong Luật thuế, để đánh

giáiđược thực trạng NNT có tuân thủ hay không, tuân thủ tới mức nào thì cần tính

xem số thuế thu được có đầy đủ, chính xác, kịp thời vào NSNN không? Việc đo

lường sốithuế này khá quan trọng và cũng là vấn đề khó khăn. Tuy nhiên về mặt lý

thuyết số tiền thuế này có thể đo được theo nhiều cách khác nhau:

- Số thuếicó khảinăngithuiđược sẽ đượciướcitínhinhưilà

kếtiquảicủaiviệcidự báoisố thu thuế trên cơisởisử dụnginhữngisố

- 7 -

liệuiviimô. Các môihìnhidựibáo đượciáp dụng theo từng sắcithuế khác

nhau.

- Sốithuếicó khảinăngithu đượcisẽ được CQT quảnilý xemixét, phân tích.

Chỉ sốinàyiđượcisuy ra từimức độituânithủ về đăngikýithuế, kê khailthuế,

tính toán và nộp thuế.

- Số thuế có thể thu được dựa trên tính toán của NNT. Thực tế thì NNT ít

muốn tiết lộ con số ước tính thuế của họ với CQT, vì vậy mà qua những

cuộc thanh, kiểm tra thuế luôn xảy ra tình trạng truy thu thuế.

- Tuân thủ trongiđăngikýithuế: được thểihiện qua việciNNT thựcihiện đăng

ký thuếiđúngimẫuibiểu, chínhixácicácichỉitiêu, nộpihồ sơiđăng ký thuế

cho CQT đúng thời hạn, đúng nơi quảnilýithuế. Đểiđánhigiá mức độ

tuânithủ ở khâu đăng ký thuế trong thực tế có thể xét đến tỷilệ sốilượng

NNT viiphạm vềithờiigianiđăngiký thuế so với số lượngiNNTiđang quản

lý trên địa bàn. Tỷ lệ càng thấp chứng tỏ việc tuân thủ trong đăng ký thuế

càng cao và ngược lại. Ngoài ra, còn có thể xét đến tỷ lệ số lượng NNT

đăngikýithuếisaiisót, nhầmilẫn so với sốilượng NNTiđãithựcihiện

đăngiký thuếitrên địa bàn quản lý. Tỷ lệ càng thấp có nghĩa là mức

độituânithủitốt vàingượcilại.

- Tuân thủ về việc tính toánithuế vàikêikhai thuế: theoicơ chếitự

khaiitựinộp thì NNT phải tựitính toán số thuếimà mình phải nộp theo

hướng dẫn của Luật thuế một cách đầy đủ và chính xác, sau đó kê khai số

thuế được tính đó lên đúng với mẫu biểu, chỉ tiêu, đúng thời hạn và

cơiquaniquản lýithuế. Nội dungituân thủ này được đo lường bằng tỷilệ

sốilượng tờikhai đượcinộp so vớiitổng sốitờ khai phải nộp, các tờ khai

được nộp có cả tờ khai đúng hạn và trễ hạn. Nếu tỷ lệ này cao thì việc

tuân thủ của NNT cũng được xem là tốt.

- Tuân thủ trong khâu nộp thuế: là việc NNT nộp thuế đúng thời hạn, nộp

đủ số thuế phải nộp vào NSNN. Đây được xem là khâu không kém phần

quan trọng, bởi vì nếu việc nộp thuế không đầy đủ và kịp thời sẽ gây ra

- 8 -

nhiều hệ lụy xấu. Để đánh giá mức độ tuân thủ ở khâu này có thể xét đến

tỷ lệ số lượng NNT tự giác nộp thuế đầy đủ và đúng hạn so với tổng số

lượng NNT phát sinhinghĩaivụ thuếiphảiinộp. Hay có thế xét đến tỷ lệ số

thuế được nộp đúng hạn vào NSNN so với tổng số thuế phải thu theo

nghĩa vụ của NNT kê khai, báo cáo. Tỷ lệ càng cao chứng tỏ NNT có tính

tuân thủ cao. NNT không tuân thủ trong việc nộp thuế thì hoặc là sẽ phải

chịu khoản chậm nộp hoặc là sẽ bị cưỡngichếinợithuế bằng các biệnipháp

theo Luật định. Mặt khác, đối với cơ quan thuế nếu mức độ tuân thủ ở

khâu nộp thuế này không cao chắc chắn rằng số nợ đọng thuế sẽ tăng

không ngừng, gây thất thu cho NSNN.

Như vậy, tuân thủ thuế là thựcihiệniđầyiđủivà kịp thờiinghĩa vụ thuế theo

đúng các quyiđịnh tại các luậtithuế bao gồm 4 nội dung là: tuân thủ ở khâu đăng ký

thuế, tuân thủ ở khâu kê khai (khai báo) thuế, tuân thủ ở khâu tính toán thuế và cuối

cùng là tuân thủ nộp thuế vào NSNN. Bấtikỳ sựiviiphạm nào xuấtihiện ởimột itrong

các khâu trên đềuidẫn đếnisự khôngituân thủ ở các mứciđộokhácinhau.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp

Cácinhân tốitác độngiđến hành viltuânithủ luôn thu hút được sự quan tâm

của nhiều nhà nghiên cứu. Có haiicáchitiếp cậnicơibản để nghiênicứu cáconhânitố

táclđộng đến hànhivi tuânithủ. Một là, phânitích quyếtiđịnh tuân thủithuế

dựaitrênisự so sánh giữailợi íchivà chi phíicủa việcituân thủ hayikhôngituânithủ,

nhữngilợi íchikhi tuânithủ thuế mangilại làigì. Hai là, nghiênicứu các nhânitố

táciđộng đếnituân thủithuế có liên quan đến phản ứng của NNT hoặc CQT. Và hầu

hết các nghiên cứu về tuân thủ thuế hiện nayiđềuithực hiệnitheo cáchitiếp cận

thứihai.

1.4.1. Các nhân tố từ doanh nghiệp

Đặciđiểmidoanhinghiệp: Nghiênicứu củaiOECD (2004), NguyễniThị Lệ

Thúy (2011), NguyễniThị Thanh Hoài và cộngisự (2011) cho thấyiđặc

- 9 -

điểmidoanhinghiệp có ảnhihưởng đến tuânithủ thuế hayichấp hànhinghĩa vụ

thuếicủa doanhinghiệp. Đặc điểm doanhinghiệp đượcithể hiện bởi các thuộc

tínhinhư tínhiphức tạpicủaicơ cấu tổ chức doanhinghiệp; loạiihình doanhinghiệp;

quy môidoanh nghiệp; thờiigian hoạtiđộng của doanhinghiệp; hiệu quả hoạtiđộng

kinhidoanh.

Ngành nghề kinhidoanh: Cũngitheo OECD (2004), và cácinghiên cứuikhác

về sựltuânlthủ thuế trong điềulkiện Việt Namlnhư NguyễnlThị LệiThúy (2011),

Nguyễn ThanhiHoài và cộngisự (2011), cácitác giảiđã chứngiminh rằngicác nhânitố

đặc trưng vềingành củaidoanh nghiệpicó ảnh hưởngiđến tuânithủ thuế củaidoanh

nghiệp. Nhân tố ngànhinghề kinh doanhiđược đo lườngibằng các tiêuichí: tỷ suấtilợi

nhuận; tínhicạnh tranh; tínhikhó kiểmisoát doanhithu; tính khó kiểmisoátichi phí.

Khả năng tài chính: Dường như có một mối quanihệ giữa hệ số tiền thuế còn

nợ và các hành viituân thủ hay chấp hành. Víidụ: một số chủ DN có trách nhiệm

pháp lý về thuế mà cóithể dễidàng được thanhitoán thì họisẽ sẵnisàng tuânithủ chấp

hành tốt. Tuyinhiên, nếu các trách nhiệm pháp lý lớn có khả năng đeidọa sựisống

còn của DN thì người chủ sở hữu có thể sẽ né tránh phải nộp tất cả hoặc tìm các

biện pháp điều chỉnh các số liệu báo cáo để giảm nghĩa vụ thuế (OECD, 2004).

Thương hiệu doanh nghiệp: NguyễniThị ThanhiHoài và cộngisự (2011) cho

rằngicác yếu tố xã hội cũng dó ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Thuộc nhóm này có

thể kể đến như chuẩn mực xã hội, ảnh hưởngixã hội và tráchinhiệm của từngichủ

thể trong mộticộng đồng xã hội, dư luận xãihội, danhitiếng, vị thế và vai trò của

từng chủ thể.

Loại hình sở hữu: Việc nợ đọng thuế khácinhau giữaicác DN cóisở hữuikhác

nhau. Víidụ: giữaiDN một chủlsở hữu;và DN;nhiều;chủ sở;hữu, giữa DN;tư nhân và

DN nhà;nước. Hình thức sở hữu phản ánh mức độ rủi ro tuân;thủ thuế;của doanh

nghiệp là’cao, trung bình hay thấp. Kinh nghiệm qua công tác quản lý thu thuế cho

thấy các doanh nghiệp sở hữu tư nhân thì nợ đọng thuế nhiều hơn DN cổ phần, DN

cóivốn đầuitư nước ngoàiivà DN nhà nước.

- 10 -

Quy môidoanh nghiệp: Quyimô doanhinghiệp làiphạm trù phảniánh độ lớn

của DN. Về mặt lượng để đánhigiá quy mô DNingười ta thường sử dụng những chỉ

tiêu định lượng cụ thể. Doanh nghiệp có thểiphân loạiithành 3inhóm theo tiêu chíivề

quy mô (quy mô cóithể được phâniloại theo doanhithu, theo sốilao động, theoitài

sản, theo tổng giáitrị sảnixuất). Mỗi nhóm DN theoiquy mô có nhữngiđặc

điểmiriêng về ý thức chấpihành nghĩaivụ thuế Nhàinước.

NhómiDN lớn: là nhómiđóng góp chủiyếu vào NSNN, thường sửidụng các

phươngipháp tinhivi để tối thiểuihóa thuế, thường làltránhlthuế hơn trốnlthuế.

NhómlDN vừa vàlnhỏ: Ở hầulhết cáclnước, các DNjvừa và nhỏlđại diệnicho

các nhóm cólrủi ro về thuế caolnhất bởi vì số lượng cáclDN này rất lớn, thulnhập

của họ khônglcố định và trong hầulhết các trườnglhợp đều không thể xáclminh với

dữ liệu của bên thứ ba. Ngoàilra, các DN này không có một hệlthống

sổisáchjkếltoán tốt nhất, không có kiểmltoán độc lậplđối với các tài khoản kếltoán

và các khoảnlchi tiêu tiền mặtlnhư các doanhlnghiệp lớn để có thểlgiảm bớt rủiiro

kêlkhai thiếulthulnhập.

Thời gianlhoạt động củaldoanh nghiệp: Cólmối quan hệlrất rõlràng với mức

độ tuânlthủ chấp hànhlthuế giữa các doanhlnghiệp với thời gian hoạt động khác

nhau. Các doanhlnghiệp mới thànhllập hoặc còn nonltrẻ trongihoạt độngikinh

doanhithườnglthiếu kiến thức về pháp luật thuế, nghĩa vụ và quy trình tuânlthủ thuế,

vì vậy họ thường là đối tượng chủ yếu của hình thức không;tuân;thủ chấp hành,

không’dự tính. Các DN’có thời gian’hoạt động’lâu năm thường đã có thương hiệu,

có hệ thống kế toán ổn định, hiểu;rõ và nắm bắt kịplthời về nghĩa vụ thuếlvà quy

trình tuân thủ. Vì vậy, nếu thực hiện tinh thần thuế tốt thì họ là những đối tượng sẵn

sàng tuânlthủ chấplhành đầy đủ nghĩa vụ thuế cho;Nhà nước, nhưngkkhi họ

thựclhiện tinh thầnlthuế yếu, các DN này cũng thường;sử dụng những hình;thức

tinh vi phức tạp và thường trốn tránh việc thực hiện nghĩa;vụ nộp;thuế hơn.

1.4.2. Các nhân tố từ hệ thống pháp luật thuế

Chính sách thuế đầy đủ mang tính hệ thống sẽ che lấp được những kẽ hở

nhằm ngăn ngừa hành vilvi phạm. Hệ thống pháp luậtlnói chung và chính sách thuế

- 11 -

nói riêng được xây dựng đồng bộ, minh bạch sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi

cho DN phát triển và thực hiệnlnghĩa vụ thuếltốt hơn. Các yêu tố này baoigồm:

mứcithuếisuất, quy định miễnlgiảmlthuế, quy định về xử phạt thuế,…Cụ thể:

- Mức thuế suất: Mức thuế suất ảnh hưởng đến quyết định của người nộp

thuế thực hiệnitheo quy địnhlpháp luậtithuế. Clotfelter’(1983) cho’rằng

việc;giảm thuế suất;không phải là chính sách duy nhất có tiềm năng để

ngăn cản việc trốn thuế nhưng thuế;suất là một yếu tố quanitrọng trong

việc xáciđịnh hành vi tuân thủ chấpihành nghĩa vụ nộp thuế, mặc dù mức

độ tác động chínhixác vẫn còn chưa thực sự được rõiràng và gâyinên

tranhicãi (Kirchler, 2007). Clotfler cũng cho thấy rằng có mối quan hệ

giữa thuế suất và trốn thuế do mức thuế suất được sử dụng như là một

công cụ có thể được theo các mục tiêu chính sách đặc biệt. Nâng cao mức

thuế suất cận biến có khả năng khiến doanh nghiệp trốn thuế nhưng khi bị

hạ thấp mức thuế suất không nhất thiết sẽ tăng cường tuân thủ thuế.

Allingham và Sando kết luận rằng người nộp thuế có thể chọn: báo cáo

đầy đủ thu nhập hoặc báo cáo ít hơn, không phân biệt mức thuế suất.

Tăng cường mức thuế suất không nhất thiết là luôn luôn giảm hành vi

tuân thủ.

- Cảm nhận về rủi ro khi không tuân thủ thuế: Nếu một đối tượng nộp thuế

có cơ hội không tuân thủ chấp hành và nghĩ rằng chỉ có rủi ro không đáng

kể nếu bị phát hiện thì đối tượng nộp thuế đó có thể chấp nhận rủi ro này.

Điều này có thể dẫn đến việc kê khai thấp một số loại thu nhập mà cơ

quan thuế dễ dàng “nhìn thấy được” vì bên thứ ba báo cáo. Tuy nhiên,

những loại thu nhập khác có thể khó “nhìn thấy được” hơn và vì vậy sẽ

được kê khai báo cáo một cách sáng tạo hơn (OECD, 2004).

1.4.3. Các nhân tố thuộc CQT

Các nhân tố này phản ánh năng lực và trình độ quản lý thuế của cơ quan

thuế. Cụ thể như sau:

- 12 -

- Tổ chức bộ máy: một bộ máy quản lý thuế hợp lý sẽ vừa mang tính

chuyên môn hóa vừa mang tính phối hợp nhịp nhàng sẽ đảm bảo kiểm

soát thuế tốt hơn, giải quyết tranh chấp thuế công bằng, qua đó hoàn thiện

tính tuân thủ thuế.

- Cơ sở vật chất: đặc biệt là hệ thống thông tin là nhân tố quan trọng trong

việc ngăn ngừa rủi ro không tuân thủ thuế. Cơ quan thuế có thể truy xuất

quá trình giao dịch của NNT từ đó đưa ra biện pháp để NNT tự nguyện

tuân thủ nghĩa vụ thuế của mình.

- Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế: bao

gồm nghiệp vụ chuyên môn, sử dụng thành thạo ứng dụng công nghệ

thông tin, am hiểu văn bản quy phạm pháp luật, có trách nhiệm với công

việc, cơ quan và NNT. Giúp cho việc tuân thủ của NNT được thực hiện

một cách thuận lợi nhất.

1.5. Lược khảo các nghiên cứu liên quan đến luận văn

1.5.1. Các nghiên cứu ngoài nước

Jackson and Milliron (1986) và Alm (1991) cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo

tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thưc hiện các điều

khoản quy định của luật, hoăc phán quyết của tòa án. Trong khi theo Hamm (1995)

thì tuân thủ thuế được định nghĩa là người nộp thuế nộp tờ khai thuế vào thời điểm

thích hợp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của các luật thuế, các

quyết định của tòa án. OECD (2004), định nghĩa tuân thủ thuế là phạm vi mà đối

tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình.

Nghiên cứu của Alm, Jackson và McKee (2004) đã chứng minh được mối

quan hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập, tài sản sở hữu, kiểm toán và thông tin. Đậy

là nghiên cứu dựa vào cơ sở dữ liệu đã được thống kê và công bó thông tin hiện tại

của Việt Nam thì rất khó cho các nhà nghiên cứu để có thể tiếp cận được đầy đủ

thông tin và phân tích.

- 13 -

Nghiên cứu của Nioleta (2011) tổng hợp các nhân tố ảnh hương đến tuân thủ

thuế từ hàng loạt các nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới và xem xét sự phù

hợp của cá nhân tố này trong trường hợp Rumani nhằm tạo ra mô hình các nhân tố

ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế được nghiên cứu trong kinh tế bằng cách phân tích

các quyết định giữa trả tiền thuế và trốn thuế của một người đại diện cho tổ chức.

Theo Nicoleta, các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong ảnh hưởng đến sự tuân thủ

chấp hành thuế được chia thành hai nhóm bao gồm nhóm nhân tố kinh tế và nhóm

nhân tố phi kinh tế Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố như mức thu nhập

chịu thuế, khả năng bị kiểm toán thuế, sự kiểm toán thuế, thuế suất, lợi ích từ việc

đóng thuế, hình phạt và tiền phạt vi phạm. Nhóm nhân tố phi kinh tế bao gồm các

nhân tố như thái độ đối với các loại thuế, những nhân tố các nhân, chuẩn mực xã

hội và quốc gia, sự công bằng của hệ thống thuế.

Nghiên cứu của Moeinadin và cộng sự (2014) xây dựng mô hình các nhân tố

ảnh hưởng đến tuân thủ thuế tại Iran gồm 4 nhân tố: luật pháp, xã hội, cấu trúc hệ

thống thuế, nhóm nhân tố riêng của doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ

thuật phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến để phân tích số liệu khảo

sát 239 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 nhóm nhân tố đều có tác

động cùng chiều đến tuân thủ chấp hành thuế của doanh nghiệp.

1.5.2. Nghiên cứu trong nước

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) cũng phân tích, đánh giá, tổng hợp những cơ sở

lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp hoàn thiện hoạt

động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ chấp hành thuế

của các doanh nghiệp (tình huống địa bàn Hà Nội). Tác giả đã phân tích hành vi và

đặc điểm tuân thủ chấp hành thuế của các doanh nghiệp, đồng thời khảo sát ý kiến

của doanh nghiệp về thực trạng quản lý thu thuế để có cơ sở thông tin cho việc hoàn

thiện quản lý thu thuế của Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.

Võ Đức Chín (2011) xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến

tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương gồm 6 nhân tố bao gồm đặc

điểm về doanh nghiệp, các yếu tố về ngành kinh doanh, các yếu tố về xã hội, các

- 14 -

yếu tố kinh tê, các yếu tố về hệ thống thuế và các yếu tố về tâm lý doanh nghiệp.

Kết quả phân tích số liệu khảo sát gồm 200 doanh nghiệp bằng kỹ thuật phân tích

nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến cho thấy cả 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng

đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trong đó, các yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến

tuân thủ thuế là yếu tố kinh tế, hệ thống thuế và đặc điểm doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thanh Hoài (2013) đã nêu lên các nội dung lý thuyết luận về

gian lận thuế, chống gian lận thuế, đánh giá thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT ở

Việt Nam, nhận dạng các hình thức gian lận thuế GTGT, từ đó có các định hướng

đề xuất tăng cường chống gian lận thuế GTGT là việc làm cần thiết trong giai đoạn

hiện nay ở Việt Nam.

Trần Viết Trà (2013) đã nghiên cứu tổng quan về tình hình quản lý thuế nói

chung trên địa bàn TP Pleiku. Bài nghiên cứu chỉ dựa vào kết quả thu thuế để phân

tích những nguyên nhân, thành tựu đạt được và những hạn chế của nó. Tác giả

không đề xuất mô hình để từ đó cụ thể phân tích ra được những yếu tố là nguyên

nhân cơ bản ảnh hưởng đến kết quả thu thuế tại Pleiku.

Lê Thanh Trường (2014) xây dựng mô hình tuân thủ thuế và giả thuyết

nghiên cứu cho trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM. Mô hình cho

thấy có 9 yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp bao gồm thuế

suất, tính đơn giản của việc kê khai thuế, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, nhận

thức tích cực về chi tiêu của chính phủ, hình phạt và tình trạng tài chính của doanh

nghiệp. Kết quả phân tích EFA và hồi quy đa biến OLS, tác giả xác định các yếu tố

tác động đến tuân thủ thuế với mức độ ảnh hưởng theo thứ tự ưu tiên sau: kiến thức

thuế, công tác kiểm tra thuế, hình phạt, tính đơn giản về việc kê khai thuế và nhận

thức tích cực về chi tiêu chính phủ.

Tóm lại, dựa trên cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế cũng như lược khảo

những nghiên cứu trước đó có liên quan, bằng tìm hiểu khám phá của riêng mình,

tác giả nhận thấy việc gây nợ đọng các khoản thu thuế thể hiện phần nào sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Và việc gây nợ đọng các khoản thu từ đất

cũng có mối quan hệ chặt chẽ với sự tuân thủ nghĩa vụ thuế của đơn vị sử dụng đất

- 15 -

đối với ngân sách Nhà nước. Theo quan sát thực tế tình hình quản lý các khoản thu

từ đất trên địa bàn quận, tác giả đề xuất cho luận văn nghiên cứu của mình các yếu

tố có thể ảnh hưởng đến khả năng gây nợ đọng các khoản thu từ đất theo mô hình

Loại hình DN

Doanh thu

Thời gian thành lập

Khả năng gây nợ đọng

Loại đất

Vốn kinh doanh

Quy mô

Ngành nghề

như sau:

KẾT LUẬN

Chương này đã trình bày tổng quan lý thuyết nghiên cứu của luận văn. Tác

giả trình bày cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cũng như các

hành vi không tuân thủ thuế. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc gây nợ đọng

thuế của doanh nghiệp và tổng quan các nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan

đến luận văn chính là những cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc tác giả chọn ra các

yếu tố để phân tích, đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố này để phân tích ảnh

hưởng đến việc gây nợ đọng các khoản thu từ đất.

- 16 -

- 17 -

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu

2.1. Tổng quan về các khoản thu liên quan đến đất tại Quận Bình Tân

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Bình Tân là quận ven của Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ sở

Nghị định số 130/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, được

chia tách từ huyện Bình Chánh cũ, với diện tích tự nhiên 5.188,67 ha, gồm 3 xã:

Tân Tạo, Bình Hưng Hòa, Bình Trị Đông và Thị trấn An Lạc. Là quận rộng thứ 3

trong các quận ở Thành phố Hồ Chí Minh (sau quận 9 và 12). Lúc mới thành lập

quận có 10 phường (An Lạc, An Lạc A, Tân Tạo, Tân Tạo A, Bình Trị Đông, Bình

Trị Đông A, Bình Trị Đông B, Bình Hưng Hòa, Bình Hưng Hòa A, Bình Hưng Hòa

B), 121 khu phố với 50.823 hộ dân, 3.311.514 nhân khẩu. Địa giới hành chính quận

Bình Tân: Đông giáp các quận 6, 8, Tân Phú; Tây giáp huyện Bình Chánh; Nam

giáp quận 8; Bắc giáp quận 12 và huyện Hóc Môn.

QuậniBình Tân nằmiở cửa ngõiphía Tâyicủa thành phố, cóiquốc lộ 1A chạy

ngangiqua vànhingoài của thànhiphố, ngoài ra cònicóituyến đườngiHồngiBàng và

HùngiVương đi các quậninội thành. Đồngithời Bến;xe Miền Tây;là bến;xe chính đi

các;tỉnh đồng bằng;sông Cửu Long. Quậnlcó tốc;độ đô thị;hoá diễn;ra khá;nhanh,

hầu như;các phường;không còn đất;nông nghiệp. Hiện nay;nhiều mặt;kinh;tế xã;hội

của quận phát;triển nhanh theo;hướng đô;thị. Trên;địa bàn quận Bình;Tân hiện;có

hai khu công;nghiệp do;Ban quản’lý các khu;công nghiệp;thành;phố;quản lý là

khu;công nghiệp Tân;Tạo và khu công;nghiệp Vĩnh;Lộc. Riêng;khu;công

nghiệp;giày da POUYUEN làikhu cônginghiệp 100% vốninước

ngoàiichuyênisảnixuất giàyida, tổng diện tíchilên đếni58 ha.

Nhìn chung Quận Bình Tân có lợi thế về công nghiệp sản xuất, chế tạo, gia

công hàng dệt may, thuộc da,…cho các công ty nước ngoài. Chính vì thế mà Quận

càng ngày càng thu hút lượng doanh nghiệp vào đầu tư, mở rộng diện tích sản xuất

- 18 -

cũng như tạo cơn sốt nhu cầu giao dịch về bất động sản, đất ở, đất sản xuất kinh

doanh trên địa bàn tăng cao theo thời gian.

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội từ năm 2015-2018

Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất bình quân từ năm 2015 đến 2018 của

Quận Bình Tân đạt 14,9%/năm. Môi trường đầu tư - kinh doanh của quận được cải

thiện rõ rệt, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển, là

quận có số doanh nghiệp thành lập mới đứng thứ 4 trong 24 quận, huyện; đã có

21.012 đơn vị đầu tư mới. Triển khai thực hiện đạt kết quả bước đầu chủ trương vận

động hộ sản xuất kinh doanh chuyển đổi hoạt động mô hình doanh nghiệp.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng gắn với từng bước chuyển đổi

mô hình tăng trưởng của thành phố, trong đó tăng dần tỷ trọng ngành Thương mại -

dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngày công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp.

Kinh tế phát triển theo hướng bền vững, hạn chế tối đa các ngành nghề sản xuất có

nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh trên hầu hết các

lĩnh vực và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế quận. Kinh tế tập thể tập

trung chủ yếu là hợp tác xã vận tải, tổ chức tín dụng. Các thành phần kinh tế đã

đóng góp khá lớn cho ngân sách, góp phần giải quyết việc làm cho 18.789 lao động

và thựcihiệnitốt cácichínhisách an sinhi xãihội.

Thương mại - dịch vụ: Tốciđộ tăngitrưởngibìnhiquâniđạt 21,49%/năm, tỷ

trọng chiếm 49,09% soivới tổng giáitrị sản;xuất. Quận tiếp tục phát triển 09 nhóm

ngành dịch;vụ trọng;yếu của Thành;phố. Hoạtiđộngithươngimại -

dịch’vụiphátitriển;đaidạng theo cácitrục lộichính, cụmidânicư, các

khuicông;nghiệpivới nhiềuingànhlnghềikinh doanh, trong đó, ngành thương mại, y

tế, giáo dục, dịch vụ vận tải và bất động sản tiếp tục phát triển và đạt được nhiều kết

quả tích cực, có 01 Trung tâm thương mại Aeon mall và 08 siêu thị và 170 cửa hàng

tiện ích. Ủy ban nhân dân quận đã mời Công ty Cổ phần Y tế Việt Anh tham gia

nghiên cứu đầu tư, nâng cấp và vận hành Trung tâm Y tế quận và Trạm y tế các

phường theo hình thức hợp tác công tư PPP. Hệ thống phân phối phát triển nhanh

- 19 -

về số lượng, đa dạng về qui mô, hình thức, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân

cả về số lượng mặt hàng lẫn chủng loại, góp phần cân đối cung cầu hàng hóa, làm

thay đổi diện mạo ngành thương mại của quận

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: tốc độ tăng trưởng bình quân đạt

10,2%/năm, tỷ trọng chiếm 50,78% so với tổng giá trị sản xuất. Tạo môi trường đầu

tư thuận lợi và triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển 4 ngành công

nghiệp trọng yếu của thành phố. Các ngành công nghiệp truyền thống của quận là

sản phẩm từ nhựa, may và giầy da tiếp tục được duy trì. Trong cơ cấu các ngành

công nghiệp thì ngành nhựa, plastic, may mặc, giày da vẫn chiếm ưu thế. Ngoài ra,

còn có sự đóng góp của các ngành sản xuất sản phẩm kim loại, sản xuất khuôn mẫu,

thực phẩm,... Các doanh nghiệp đã tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, tạo ra sản

phẩm có chất lượng, không ảnh hưởng đến môi trường, nâng cao năng lực sản xuất,

chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, từ đó đã có các doanh nghiệp trên

địa bàn quận được công nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn Hàng Việt Nam chất lượng

cao như nhựa Duy Tân, nhựa Minh Hùng, nhựa Đại Đồng Tiến, bánh kẹo Phạm

Nguyên, bánh ABC, giày An Lạc,…

Nông nghiệp: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân

5,25%/năm, chiếm tỷ trọng bình quân 0,14% trong tổng giá trị sản xuất. Cơ cấu

kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị. Nông

nghiệp đã có bước chuyển dịch theo hướng cây - con có giá trị kinh tế cao gắn với

thị trường liền kề, đảm bảo sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng phục vụ đô

thị xanh, sạch, đẹp, cải thiện môi trường sinh thái tạo cảnh quan đẹp như: trồng hoa

lan, cây cảnh, nuôi cá kiểng. Duy trì các sản phẩm nông nghiệp truyền thống vừa để

giải quyết việc làm vừa giữ quỹ đất nông nghiệp dự trữ cho việc phát triển đô thị

trong các năm kế tiếp. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức

Phiên chợ Nông sản an toàn để phục vụ nhu cầu người dân, đồng thời làm cầu nối

cho các hợp tác xã nông nghiệp quảng bá, cung ứng sản phẩm an toàn.

- 20 -

Ngoài ra Quận còn đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch

vụ hành chính công, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để huy động hiệu

quả các nguồn lực xã hội, góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Số lượng, tỷ

lệ thủ tục hành chính liên thông, liên thông điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các

cơ quan của quận, giữa các cơ quan của quận với cơ quan ngành dọc ngày càng

được tăng lên. Triển khai thực hiện nghiêm Thư xin lỗi đối với các trường hợp giải

quyết hồ sơ trễ hạn. Công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức

luôn được chú trọng và là thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả phục vụ của cơ

quan hành chính nhà nước, thông qua nhiều hình thức khảo sát đa dạng.

Nhìn chung, các mục tiêu, nhiệm vụ về nâng cao chất lượng tăng trưởng,

năng lực cạnh tranh của kinh tế quận đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng giá trị

sản xuất duy trì mức tăng trưởng bình quân 14,9%/năm, đạt chỉ tiêu Nghị quyết.

Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế theo đúng định hướng Nghị quyết Đảng bộ

quận lần thứ XI. Chất lượng tăng trưởng theo hướng tích cực và hiệu quả, tạo diều

kiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển kinh tế gắn liền với

đảm bảo môi trường sống của người dân và giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội.

Thu ngân sách tăng và hoàn thành vượt chỉ tiêu thành phố giao, đáp ứng cho

yêu cầu chi thường xuyên, có tiết kiệm chi đầu tư và đóng góp ngày càng nhiều cho

ngân sách thành phố. Nguồn lực đầu tư được huy động, môi trường đầu tư của quận

từng bước được cải thiện thông qua việc đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về nâng cao chất lượng

tăng trưởng năng lực cạnh tranh của kinh tế; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

được tăng cường; thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính; hạ tầng kỹ thuật

được tập trung đầu tư; tình hình an ninh trật tự ổn định và xây dựng môi trường lao

động hài hòa, ổn định.

Bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn một số mặt hạn chế cần khắc phục như:

- 21 -

Ngành Công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhưng là các ngành công nghiệp

thâm dụng lao động như dệt may, cao su, nhựa, giày da… Tỷ lệ đầu tư đổi mới công

nghệ còn thấp, công nghệ sản xuất chưa cao.

Cơ cấu sử dụng đất chưa phù hợp với cơ cấu kinh tế nên chất lượng và hiệu

quả tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng về nguồn tài nguyên đất đai

hiện có. Lĩnh vực dịch vụ - thương mại phát triển nhanh nhưng còn nhỏ lẻ chưa phát

huy được thế mạnh của các trục đường chính có lợi thế để phát triển dịch vụ.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội mặc dù có cải thiện nhưng chưa đồng bộ,

chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của quận; tình trạng ngập nước, ô nhiễm môi

trường, ùn tắc giao thông chưa được giải quyết triệt để; một số tuyến đường có biển

báo giao thông chưa tạo thuận tiện cho hoạt động vận chuyển hàng hóa của doanh

nghiệp.

Các ngành kinh tế phát triển nhanh đã thu hút một lượng lớn lao động từ các

nơi khác đến, làm tăng nhu cầu về nhà ở, phát sinh những vần đề về môi trường,

quá tải về hạ tầng kỹ thuật và xã hội tạo ra những thách thức lớn đối với quận.

Công tác cải cách hành chính đã dần đi vào nề nếp, tạo môi trường đầu tư

thuận lợi nhưng tình trạng thiếu trách nhiệm, gây phiền hà trong thực thi công vụ

vẫn còn trong một bộ phận cán bộ, công chức, ảnh hưởng đến niềm tin của Nhân

dân và doanh nghiệp.

Trên địa bàn quận vẫn còn một số doanh nghiệp không chấp hành đầy đủ các

quy định trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: chính sách về thuế, về chất

lượng, nguồn gốc hàng hóa,… làm ảnh hưởng chất lượng tăng trưởng kinh tế của

quận

- 22 -

2.1.3. Các khoản thu từ đất chủ yếu ở Quận Bình Tân

2.1.3.1.Thu tiền sử dụng đất

Căn cứ nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; Nghị định số

45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định đối tượng phải nộp tiền sử

dụng đất trong các trường hợp: Hộ gia đình, các nhân được giao đất ở, tổ chức kinh

tế được giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ Nhà nước

giao không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng

đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất cí thu tiền

sử dụng đất; tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để

bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; Người Việt Nam định cư ở nước ở nước ngoài,

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng

nhà ở để bán hoạc để bán kết hợp cho thuê; Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi

nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; Đất nông

nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất,

nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang làm đất ở hoặc

đất nghĩa trang, nghĩa địa; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được

giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng

đất….

2.1.3.2. Thu tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; Nghị định số

46/6/2011; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ tài chính. Quy

định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nhà nước thu tiền thuế đất, thuê mặt nước khi

Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước, chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất

sang cho thuê đất.

Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá đất và có thể

phân loại theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy bản nhân cân cấp tỉnh) quyết định. Căn cứ

vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%)

giá đất để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước một năm nhưng tối đa không

- 23 -

quá 3% và tối thiểu không thấp hơn 0,5%. Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh ban hành cụ thể từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục

đích sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thuê đất.

2.1.3.3.Thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thực hiện theo quy định của luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc

hội khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10/7/1996 và có hiệu lực thi hành kể từ

ngày 01/01/1994; Nghị định số 74/1993/NĐ-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ.

Tổ chức, các nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử

dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm: Các hộ gia đình nông dân,

hộ tư nhân và các nhân; Các tổ chức, các nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ

đất dành cho nhu cầu công ích của xã, Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp,

thủy sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh

nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các

đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nôi trồng thủy

sản.

2.1.3.4. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Thực hiện theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số

48/2010/QH12, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 được ban hành

ngày 28/6/2010 và có hiêu lực thi hành từ 01/01/2012 thay thế thuế nhà đất trước

đây; Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp; Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ tài chính

hướng dẫn sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm đảm bảo các mục tiêu tăng cường

quản lý nhà nước đối với đất đai, khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế

đầu cơ khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh; khắc phục hạn

chế của Pháp lệnh thuế nhà đât hiện hành, nâng cao tính pháp lý của Pháp luật về

thuế trên cơ sở bổ sung những cái mới, kế thừ những cái cong phù hợp. Luật Thuế

sử dụng đất phi nông nghiệp rõ rang, dễ thực hiện, dễ quản lý, tiếp cận thông lệ

Quốc tế, tạo điều kiện cho hội nhập kinh tế Quốc tế. Đồng thời, động viên sự đóng

- 24 -

góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy

định vào ngân sách nhà nước.

2.1.3.5.Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Đối với cá nhân: Thực hiện theo quy định Luật 26/2012/QH của Quốc Hội

khóa XIII ban hành ngày 22/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của ngày

04/2007/QH12; Nghị định số 100/2008NĐ-CP ngày 08/9/2008; Nghị định số

65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của

Luật thuế thu nhập cá nhân; Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ

Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng

dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP; Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày

27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tu số 84/2008/TT-

BTC; Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn

về thuế thu nhập cá nhân đối với một số tường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế,

nhận quà tặng là bất động sản, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của

Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008TT-BTC ngày 30/9/2008;

Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá

nhần và ND 65/2013/NĐ-CP.

Đối với tổ chức: Thực hiện theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 của

Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số

122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số

130/2208/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn thi hành Nghị định số

124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008; Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012

của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày

- 25 -

11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Thuế thu

nhập doanh nghiệp; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị dịnh số 124/20011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Hai

loại thuế này là thuế thu vào thu nhập của người có quyền sử dụng đất và tài sản

trên đất khi thực nhiện chuyển quền sử dụng đất cho đối tượng khác.

2.1.3.6.Lệ phí trước bạ nhà, đất

Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Về Lệ phí trước bạ là

khoảng Nhà nước thu của các chủ thể khi họ đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng

các tài sản, trong đó có đất đai. Lệ phí trước bạ là mối quan hệ giữa người đăng ký

quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong

việc thực hiện cá dịch vụ công.

Căn cứ tính lệ phí trước bạ, đất là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí

trước bạ.

2.2.Tình hình thu các khoản thu từ đất trên địa bàn Quận Bình Tân

Những năm qua, mặc dù trong quá trình thực hiện thu các khoản từ đất đã

gặp không ít khó khăn, vướng mắc nhưng Chi cục thuế Quận Bình Tân luôn hoàn

thành tốt dự toán thu nói riêng, cũng như góp phần đáng kể vào số thu của thành

phố nói chung. Cụ thể số thu qua các năm như sau:

2.2.1.Thu tiền sử dụng đất

- Năm;2015, tổng thu được là 730,8 tỷ đồng, đạt 243,6% dự toán và tăng

5,64% so với cùngikỳ, đồng thời ghi nợ số tiền sử dụng đất thêm vào NSNN

là 367,1 tỷ đồng

- Năm;2016, tổng thu được là 931,6 tỷ đồng, đạt 310,5% dự toán và tăng

27,48% so với cùngikỳ, đồng thời ghi nợ số tiền sử dụng đất vào NSNN là

485,9 tỷ đồng.

- 26 -

- Năm;2017, tổng thu được là 924,1 tỷ đồng, đạt 207,5% dự toán và giảm 0,8

% so với cùngikỳ, đồng thời ghi nợ số tiền sử dụng đất vào NSNN là 558,1

tỷ đồng.

- Năm;2018, tổng thu được là 864,9 tỷ đồng, đạt 172,9% dự toán và giảm

2,91% so với cùngikỳ, đồng thời ghi nợ số tiền sử dụng đất vào NSNN là

661,8 tỷ đồng.

2.2.2.Thu tiền thuê mặt đất

- Năm;2015, tổng thu được là 145 tỷ đồng, đạt 362,5% dự toán và tăng

260,27% so với cùngikỳ

- Năm;2016, tổng thu được là 118.2tỷ đồng, đạt 98,5% dự toán và giảm

18,48% so với cùngikỳ

- Năm;2017, tổng thu được là 127.4 tỷ đồng, đạt 112,3% dự toán và tăng

7,87% so với cùngikỳ

- Năm;2018, tổng thu được là 175 tỷ đồng, đạt 120,7% dự toán và tăng

37,31% so với cùngikỳ

2.3.3. Thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

- Năm;2015, tổng thu được là 12,6 tỷ đồng, đạt 114,6% dự toán và giảm 8,2%

so với cùngikỳ

- Năm;2016, tổng thu được là 15,6 tỷ đồng, đạt 109,8% dự toán và tăng 23,9%

so với cùngikỳ

- Năm;2017, tổng thu được là 22,1 tỷ đồng, đạt 148,8 % dự toán và tăng

41,67% so với cùngikỳ

- Năm;2018, tổng thu được là 27 tỷ đồng, đạt 161% dự toán và tăng 22,31% so

với cùngikỳ

2.2.3.Thu lệ phí trước bạ, nhà đất

- Năm;2015, tổng thu được là 245,7 tỷ đồng, đạt 144,5% dự toán và tăng 36,55

% so với cùngikỳ

- 27 -

- Năm;2016, tổng thu được là 334,5 tỷ đồng, đạt 122,5% dự toán và tăng

36,11% so với cùngikỳ

- Năm;2017, tổng thu được là 401,6 tỷ đồng, đạt 134,8% dự toán và tăng

20,27% so với cùngikỳ

- Năm;2018, tổng thu được là 390,9 tỷ đồng, đạt 76,6% dự toán và giảm

2,81% so với cùngikỳ

2.3. Khó khăn, vướng mắc đối với khoản thu từ đất

Thứ nhất, thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính

không có đưa trường hợp đồng thời phải giải quyết khấu trừ tiền bồi thường, giải

phóng mặt bằng và giảm tiền sử dụng đất theo quy định. Đối với trường hợp cộng

cả hai khoản: khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bẳng và giảm tiền sử dụng

đất nhỏ hơn hoặc bằng số tiền sử dụng đất phải nộp thì việc giải quyết khấu trừ hoặc

giảm trước sau không ảnh hưởng đến kết quả số phải nộp của NNT. Nhưng khi

khấu trừ tiền bồi thuờng, giải phóng mặt bằng và giảm tiền sử dụng đất lớn hơn số

tiền sử dụng đất phải nộp thì sẽ ảnh hưởng đến NNT khác nhau. Nếu khấu trừ trước

thì không đủ số tiền theo tỷ lệ được giảm tiền sử dụng đất theo quy định hoặc giải

quyết giảm trước thì tiền khấu trừ dư sẽ phải đưa vào vốn của dự án.

Hai là nhiều trường hợp các đơn vị sử dụng đất nhưng vẫn chưa có hồ sơ

thuê đất, chưa có hợp đồng thuê đất. Chi cục thuế lập bộ thu tiền thuê đất chủ yếu

dựa trên tờ khai thuê đất do đơn vị sử dụng kê khai. Vì vậy khi đơn vị không làm

thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan thuế không có đủ căn cứ

tính tiền thuê đất, lập bộ tiền thuê đất hàng năm chưa chính xác.

Ba là những hộ gia đình, cá nhân thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh

ngoài việc nộp tiền thuê đất theo quy định còn phải nộp thuế sử dụng đất PNN hằng

năm, chính vì vậy họ trì hoãn việc nộp tiền thuế sử dụng đất PNN và kiến nghị

không phải nộp loại thuế này lên Chi cục thuế Quận Bình Tân.

Bốn là Tổng cục thuế chưa có văn bản nào hướng dẫn việc thu thuế sử dụng

đất PNN đối với các tổ chức một cách cụ thể, chủ yếu hiện tại là do các đơn vị tự

- 28 -

tính, tự kê khai và tự nộp thuế mà Chi cục thuế không phát hành thông báo nên đa

phần các đơn vị vẫn chưa thực hiện nộp tiền vào NSNN.

Năm là nhiều trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất

từ đất nông nghiệp sang đất ở không có khả năng nộp tiền sử dụng đất nên phải ghi

nợ rất nhiều.

Sáu là các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để lập dự án đầu tư nhưng

năng lực tài chính kém nên chưa đi vào triển khai hoạt động, chưa tạo được doanh

thu mà vẫn phải nộp tiền sử dụng đất dẫn đến tình trạng nợ đọng nhiều. Và còn rất

nhiều khó khăn, vướng mắc khác khi quản lý thu các khoản từ đất tại Chi cục thuế

Quận Bình Tân.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận văn được thực hiện theo sơ đồ sau:

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nợ đọng của doanh nghiệp Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nợ đọng của các khoản thu từ đất

Hồi quy Binary Logistic

Cơ sở lý thuyết - các nghiên cứu trước đây

Đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách giúp Chi cục thuế Quận Bình Tân nâng cao hiệu quả thu thuế từ đất Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ đọng các khoản thu từ đất

2.4.2. Mô hình, giả thiết nghiên cứu

Mô hình hồi quy tổng quát: Y = β0 + ∑ βiXi + ε

- 29 -

Y là biến phụ thuộc, nhận giá trị bằng 1 nghĩa là DN có nợ các khoản thu từ

là các biến độc lập, giải thích trong mô hình.

đất và ngược lại nhận giá trị bằng 0 nếu DN không nợ các khoản thu từ đất.

Xi

ε là sai số

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:

Để đánh giá tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc, tác giả sử

dụng mô hình Binary Logistic để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng

gây nợ đọng các khoản thu từ đất của các DN trên địa bàn Quận Bình Tân, cụ thuế

như sau:

= β0 + β1loaihinhdn + β2thoigianthanhlap + β3vonkinhdoanh

+ β4nganhnghe + β5quymo + β6loaidat + β7doanhthu + ε

Các biến trong mô hình được định nghĩa như sau

Ký hiệu Định nghĩa Kỳ vọng

Biến phụ thuộc

nothue

nợ thuế là biến giả (có nợ = 1, không nợ = 0), trong đó DN được xem là nợ thuế là những DN chưa thực hiện nộp hết các khoản thuế từ đất vào ngân sách nhà nước theo quy định

Các biến độc lập

loaihinhdn + loại hình DN được thể hiện DN Nhà nước = 1, DN ngoài Nhà nước = 0

thoigianthanhlap số năm thành lập DN vonkinhdoanh + +

nganhnghe +

vốn kinh doanh của DN ngành nghề DN đang kinh doanh (kinh doanh bất động sản = 1, thương mại dịch vụ = 2, xây dựng = 3, chế biến sản xuất = 4, khác = 5) quy mô DN vừa và nhỏ = 1, siêu nhỏ = 0 đất thuê = 1, đất được Nhà nước giao = 0 quymo loaidat + +

doanhthu doanh thu của DN nếu có = 1, không có doanh thu = 0 +

- 30 -

2.4.3. Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu thứ cấp bao gồm các kết quả nghiên cứu liên quan đến luận văn; số

liệu thống kê các khoản thu từ đất của DN trong giai đoạn 2015-2018. Dữ liệu thứ

cấp còn được thu thập qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và

ngoài nước, các báo cáo của UBND Quận Bình Tân, Chi cục thuế Quận Bình Tân.

Dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua phiếu khảo sát các DN được

giao đất, thuê đất trên địa bàn. Thời gian thực hiện việc thu thập dữ liệu từ tháng

3/2019 đến tháng 5/2019.

2.4.4. Chọn mẫu nghiên cứu

Kích thước mẫu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đánh giá cũng như

đưa ra kết luận vấn đề nghiên cứu. Để đảm bảo độ tin cậy, tác giả chọn mẫu nghiên

cứu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác suất) dựa theo quan điểm của

Green (1991) cỡ mẫu phù hợp phân tích hồi quy tối thiểu là N= 50+8m với N là cỡ

mẫu, m là số biến độc lập. Với mô hình có 7 biến, cỡ mẫu tối thiểu là 106 mẫu.

(trích Miles và cộng sự, 2001).

Dựa theo các lý thuyết trên, tác giả đưa ra cỡ mẫu phải lớn hơn hoặc bằng 106 mẫu. Để đạt được số mẫu trên, tác giả đã phát 280 phiếu khảo sát tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Số phiếu khảo sát thu về là 270 phiếu (tỷ lệ đạt 96,4%). Tổng phiếu khảo sát hợp lệ là 270 phiếu. Tỷ lệ đáp ứng là 100%

2.5.Kết quả nghiên cứu

2.5.1.Thống kê mô tả về mẫu khảo sát

Đặc điểm doanh nghiệp

Xem xét yếu tố loại hình doanh nghiệp, qua kết quả khảo sát có 14 đơn vị là

doanh nghiệp Nhà nước, chiếm tỷ lệ 5,19% và còn lại 256 đơn vị là tổ chức, cá

nhân ngoài Nhà nước, chiếm tỷ lệ 94,81%.

- 31 -

Xem xét yếu tố quy mô thấy có 42 đơn vị là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm

tỷ lệ 15,56% và 228 đơn vị là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc cá nhân kinh doanh,

chiếm tỷ lệ 84,44%. Điều này cũng nói lên tình trạng thực tế tại Chi cục thuế Quận

Bình Tân quản lý đa số là những doanh nghiệp siêu nhỏ và cá nhân kinh doanh.

Xem xét yếu tố ngành nghề, có 27 đơn vị kinh doanh lĩnh vực bất động sản

chiếm tỷ lệ 10%, 20 đơn vị kinh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, chiếm tỷ lệ

7,41%, 12 đơn vị thuộc lĩnh vực xây dựng, chiếm tỷ lệ 4,44 %, 207 đơn vị hoạt

động trong lĩnh vực chế biến sản xuất, chiếm tỷ lệ cao đến 76,67% và 4 đơn vị kinh

doanh lĩnh vực khác, chiếm tỷ lệ 1,48%.

Bảng 2.1: Thống kê tần số đặc điểm của các đơn vị được khảo sát

Tần số Tỷ lệ %

Biến Loại hình doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp Ngành nghề

Chỉ tiêu Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp ngoài Nhà nước Tổng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp siêu nhỏ Tổng Bất động sản Thương mại, dịch vụ Xây dựng Chế biến, sản xuất Khác Tổng 14 256 270 42 228 270 27 20 12 207 4 270 5,19 94,81 100% 15,56 84,44 100% 10,00 7,41 4,44 76,67 1,48 100%

Nguồn: từ kết quả khảo sát thực tế năm 2019

Về yếu tố thời gian thành lập có thể thấy trong 270 đơn vị được khảo sát có

số năm thành lập doanh nghiệp trung bình là 17,13 năm, trong đó đơn vị có số năm

thành lập nhỏ nhất là 5 năm và đơn vị thành lập lâu nhất là 22 năm. Nhìn chung đơn

vị kinh doanh trên địa bàn Quận Bình Tân hoạt động tương đối lâu năm.

Xét yếu tố vốn kinh doanh, trong số các đơn vị khảo sát trung bình mức vốn

kinh doanh 105,02 tỷ, mức vốn thấp nhất là 250 triệu đồng và mức cao nhất là 2.400

- 32 -

tỷ đồng, độ lệch chuẩn 255,26 tỷ đồng. Những doanh nghiệp tư nhân, cá nhân kinh

doanh thường có mức vốn thấp còn những doanh nghiệp kinh doanh bất động sản,

xây dựng có mức vốn cao.

Bảng 2.2: Thống kê mô tả đặc điểm của các đơn vị được khảo sát

N Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhẩt Giá trị lớn nhất

3,99 255,26 5 0,25 22 2.400

Biến Thời gian thành lập 270 270 Mức vốn 17,13 105,02 Nguồn: từ kết quả khảo sát thực tế năm 2019

Kết quả khảo sát 270 đơn vị cho thấy có 40 đơn vị không có doanh thu năm

2018, chiếm tỷ lệ 14,81% và 230 đơn vị có doanh thu năm 2018, chiếm tỷ lệ

85,19%. Trong số 216 đơn vị nợ các khoản thu từ đất thì có 12 đơn vị không có

doanh thu và 204 đơn vị có doanh thu. Tỷ lệ đơn vị có doanh thu có nợ cao hơn

nhiều so với đơn vị không có doanh thu.

Bảng 2.3: Thống kê doanh thu của đơn vị được khảo sát

Nợ thuế Tổng Doanh thu năm 2018 Không nợ

Có nợ Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %

42 12 54 78% 22% 100% 94% 6% 100% 204 12 216 246 24 270

Đơn vị có doanh thu Đơn vị không doanh thu Tổng 91% 9% 100% Nguồn: từ kết quả khảo sát thực tế năm 2019

Đặc điểm đất được nhà nước giao hoặc cho thuê đất

Xét về yếu tố đất được giao hoặc cho thuê, qua kết quả khảo sát có 230 đơn vị thuê đất, chiếm tỷ lệ 85,19% và có 40 đơn vị được Nhà nước giao đất, chiếm tỷ lệ 14,81%. Đối với các đơn vị được giao đất thì sau một khoảng thời gian mới thực hiện nghĩa vụ thuế, nên tỷ lệ nợ các khoản thu từ đất của các đơn vị này tương đối thấp. Và ngược lại, các đơn vị thuê đất có tỷ lệ nợ cao hơn nhiều so với các đơn vị được giao đất.

- 33 -

Bảng 2.4: Thống kê loại đất được giao hoặc thuê

Nợ thuế Tổng Loại đất Không nợ Có nợ

Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %

Đơn vị được giao đất 28 52% 12 6% 40 15%

Đơn vị thuê đất 48% 204 94% 230 85% 26

Tổng 100% 216 100% 270 100% 54

Nguồn: từ kết quả khảo sát thực tế năm 2019

2.5.2.Kết quả hồi quy

Hệ số tương quan giữa các biến số trong mô hình

Khi có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa các biến độc lập trong mô hình

hồi quy, không thể xác định được ảnh hưởng ròng của từng biến độc lập lên biến

phụ thuộc, vì vậy ước lượng của hệ số hồi quy trở nên không ổn định và có sai số

chuẩn lớn.

Bảng 2.5: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

Thoigian thanhlap

Quymo Loaidat doanhthu Loai hinhdn Nganh nghe

1

1 -0,201 -0,082 0,0914 -0,045 -0,182 1 -0,2237 -0,0814 1 -0,057 1

Loaihinhdn 1 Thoigianthanhlap 0,0759 0,047 Vonkinhdoanh 0,0008 0,0114 0,2199 Nganhnghe -0,008 Quymo 0,0975 Loaidat -0,044 doanhthu Von kinh doanh 1 -0,323 -0,027 0,5992 -0,2 -0,029 Nguồn: từ kết quả phân tích hồi quy

- 34 -

Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng gây nợ đọng các khoản thu từ

đất

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng gây nợ đọng các khoản thu từ

đất được đề xuất bởi mô hình sau:

= β0 + β1loaihinhdn + β2thoigianthanhlap + β3vonkinhdoanh +

β4nganhnghe + β5quymo + β6loaidat + β7doanhthu + ε

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu, sau khi thu thập và sàn lọc dữ liệu, tác giả

tiến hành phân tích hồi quy Binary logistic và cho ra kết quả như sau:

Bảng 2.6: Kết quả ước lượng mô hình

Biến Hệ số P>IzI Hệ số tác động biên

P>IzI của tác động biên 0,007 -2,79 0,00 -0,44 Loaihinhdn

0,25 0,00 0,015 0,00 Thoigianthanhlap

-9,86 0,43 -6,06 0,44 Vonkinhdoanh

0,40 0,03 0,02 0,05 Nganhnghe

-1,67 0,01 -0,17 0,09 Quymo

4,82 0,00 0,77 0,00 Loaidat

3,02 0,00 0,51 0,00 doanhthu

-9,61 0,00

Hằng số Số quan sát: Pseudo R2=0,5018

Nguồn: từ kết quả phân tích hồi quy

Kết quả hổi quy ở bảng trên cho thấy hệ số Psuedo R2 là 0,5018 có nghĩa là

các biến giải thích trong mô hình hồi quy giải thích được 50,18% biến thiên của

biến phụ thuộc nợ đọng khoản thu từ đất và 49,92% biến thiên còn lại của biên phụ

thuộc được giải thích bởi các biến khác không có trong mô hình hồi quy. Pro > Chi2

=0,00 < 5% cho biết mô hình hồi quy là phù hợp. Với mức ý nghĩa 10%, có 6 trong

7 biến giải thích có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc nợ đọng các khoản thu từ đất bao

- 35 -

gồm: loại hình doanh nghiệp, thời gian thành lập, ngành nghề, quy mô, loại đất,

doanh thu.

Mô hình hồi quy sẽ được viết lại như sau:

= - 9,61 - 2,79*loaihinhdn + 0,25*thoigianthanhlap -

9,86*vonkinhdoanh + 0,40*nganhnghe -1,67*quymo +

4,82*loaidat + 3,02*doanhthu + ε

Giải thích ý nghĩa hồi quy của biến:

Đối với biến loại hình doanh nghiệp (loaihinhdn): hệ số tác động biên là -

0,44, với mức ý nghĩa 10% thì biến này có ảnh hưởng ngược chiều với biến phụ

thuộc. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh nghiệp nhà nước nợ các

khoản thu từ đất ít hơn so với các đơn vị ngoài nhà nước.

Đối với biến thời gian thành lập (thoigianthanhlap): hệ số tác động biên là

0,015, với mức ý nghĩa 10% thì biến này có ảnh hưởng cùng chiều với biến phụ

thuộc. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số năm thành lập càng nhiều thì

xác suất nợ các khoản thu từ đất càng cao.

Đối với biến ngành nghề (nganhnghe): hệ số tác động biên là 0,02, với mức ý

nghĩa 10% thì biến này ảnh hưởng cùng chiều với biến phụ thuộc. Trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, đơn vị chế biến sản xuất có xác suất nợ các khoản thu từ

đất cao hơn so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, thương mại

dịch vụ, xây dựng, và ngành nghề khác.

Đối với biến quy mô (quymo): hệ số tác động biên là -0,17, với mức ý nghĩa

10% thì biến này có ảnh hưởng ngược chiều với biến phụ thuộc. Trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, đơn vị quy mô vừa và nhỏ có xác suất nợ các khoản thu

từ đất ít hơn so với các đơn vị quy mô siêu nhỏ.

Đối với biến loại đất (loaidat): hệ số tác động biên là 0,77, với mức ý nghĩa

10% thì biến này có ảnh hưởng cùng chiều với biến phụ thuộc. Trong điều kiện các

- 36 -

yếu tố khác không đổi thì đơn vị được giao đất có xác suất nợ các khoản thu từ đất

thấp hơn các đơn vị thuê đất.

Đối với biến doanh thu (doanhthu): hệ số tác động biên là 0,51, với mức ý

nghĩa 10% thì biến này có ảnh hưởng cùng chiều với biến phụ thuộc. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi thì đơn vị có doanh thu xác suất nợ các khoản thu từ

đất cao hơn các đơn vị không có doanh thu.

Kết luận

Chương này trình bày tổng quan về địa bàn mà tác giả nghiên cứu, mô tả mẫu khảo

và kết quả của mô hình hồi quy. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng nợ đọng các khoản thu từ đất bao gồm các yếu tố: loại hình doanh nghiệp, thời

gian thành lập, ngành nghề, quy mô, loại đất, doanh thu. Từ kết quả này tác giả sẽ

có cơ sở đề xuất các kiến nghị trong chương kế tiếp.

- 37 -

Chương 3: Kết luận và kiến nghị

3.1.Kết luận

Nhữnginămiqua, chi cụcithuế quận Bình Tân đã chỉ đạo các công chức, cán

bộ đặt nhiệm vụ thu thuế là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác quản lý thuế, trong

đó có nhiệm vụ đôn đốc thu nợ cácikhoản thu;từ’đất. Đây không chỉ là nhiệm;vụ

cấp thiết trọng tâm của chi cục mà còn’là nhiệm;vụ chủ;yếu của cả quận

trong;giai;đoạn;hiện nay, góp phần cho việc phát triển;kinh tế - xãihội hiệu quả.

Thựcitế cho thấy cácikhoản thu từ đất góp phần quan trọng trong cơ cấu

nguồn thu của chi cục thuế, giúp cho ngân sách quận càng ngày được nâng cao,

thực hiện được các kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của quận một

cách nhanh chóng và bền vững.

Bên cạnh đó, công tác quảnllý các khoảnlthu từlđất làimộtivấn đề nhạyicảm

và phứcitạp đòi hỏi cơ quanithuế phải làm thế nào vừa thựcihiện quảnilý chặt chẽ

các khoảnithu từiđất giúp thu;đúng, thu;đủ vào ngân;sách, vừa tạo được sự công

bằng đối với người nộp thuế.

Việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành công

táciquản lý đấtitrên địa bàn quận BìnhiTân cơ bản đã vào nề nếp, đáp ứng phần nào

cho sự phát triền kinh tế xã hội của quận. Trên cơ sở đó, công tác thu các khoảnitừ

đất được quản lý chặtichẽ, thu đúng quy định của pháp luật. Việc giao đất kịp thời,

cho thuê đất đúng quy đinh, đất được sử dụng đúng mục đích đã đem;lại hiệu;quả

đáng;kể cho hoạt động sản xuấtikinhidoanh, tạo nguồn thuithuế công thương nghiệp

ngày càng tăng trưởng.

Tuy nhiên, thông qua tình hình thực tế những năm vừa qua cho thấy

việcikhai thác, tạo nguồnithu từiđất vẫnlchưa tươnglxứng với tiềmlnăng của quận.

Điển hình là số thu từ đất có tăng nhưng không đều, đồng thời sốinợ đọngicác

- 38 -

khoảnithu từ đất luôn tăng theo từng năm. Chi cục thuế quận Bình Tân đã tìm ra rất

nhiều biện pháp để khai thác nguồn thu này, nhưng đến nay vẫn chưa đạt được kết

quả như kỳ vọng đặt ra.

Quaiquá trìnhinghiên’cứuiđề tài “Phân tích yếu tố tác động đến khả năng nợ

đọng các khoản thu từ đất trên địa bàn Quận Bình Tân” đã giúp tác giả có nhiều

kiến thức sâu hơn vềicông táciquảnilýocác khoảnithu từiđất nói chung và các yếu tố

có khả năng gây nợ đọng nói riêng, từ đó tích lũy thêm kinh nghiệm quản lý thuế

phục vụ cho công tác về sau. Hơn nữa, lựa chọn các đơn vị cho việc khảo sát, thu

thập thông tin làm dữ liệu để tiến hành phân tích hồi quy Binary Logistic đã mang

lại kết quả có 6 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gây nợ đọng các khoản thu từ đất

bao gồm: loại hình doanh nghiệp, thời gian thành lập, ngành nghề, quy mô, loại đất,

doanh thu. Từ đó có thể đề ra các giải pháp thiết thực cho công tác quản lý của chi

cục thuế.

3.2.Kiến nghị

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng gây nợ đọng các khoản thu từ đất

phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, thời gian thành lập, ngành nghề, quy mô, loại

đất, doanh thu. Khi đưa vào phương trình hồi quy nhị phân để thấy được mối quan

hệ giữa khả năng gây nợ đọng và các yếu tố tác động đến nó thì tác giả thấy được

các yếu tố đưa ra đều có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng khác nhau đến khả năng

gây nợ đọng. Chính vì lẽ đó các nhà quản lý cấp trên có thể tham khảo kết quả này

để ban hành những giải pháp nhằminâng cao việcithu các khoản thuitừ đất vào

NSNN.

Yếu tố loại hình doanh nghiệp

Qua khảo sát trên địa bàn quận Bình Tân hiện phần lớn là các đơn vị ngoài

nhà nước, đây cũng là lý do vì sao kết quả khảo sát chỉ ra là những doanh nghiệp

ngoài nhà nước thường có khả năng gây nợ đọng cao hơn các doanh nghiệp nhà

nước. Một lý do khác là các doanh nghiệp thuộc khối nhà nước trên địa bàn quận tự

- 39 -

nguyện tuân thủ nghĩa vụ thuế của mình hơn là tìm cách tránh thuế, trốn thuế. Do

đây là những doanh nghiệp lớn, am hiểu luật thuế, được sự phân công quản lý

doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ của nhà nước, nên chắc chắn là sẽ hạn chế tối đa

tiêu cực về thuế trong đơn vị mình. Từ kết quả này có thể phân loại đối tượng quản

lý ra thành 2 loại, xây dựng biện pháp đôn đốc, kiểm tra khác nhau giữa các loại

hình doanh nghiệp.

Yếu tố thời gian thành lập

Mối quan hệ rấtirõ ràng với mứclđộ tuân thủ chấp hành thuế nói chung và

các khoản thu từ đất nói riêng giữa các doanh nghiệp với thời gian thành lập khác

nhau. Các doanh nghiệp mới thành lập hay thành lập được khoảng 1-2 năm

thườngithiếu kiến thứcivề phápjluật thuế, nghĩa vụ và quyltrình tuân thủlthuế, vì

vậy họ thường là đối tượng chủ yếu của việc gâyknợ đọng thuế. Các DN cóithời

gian hoạtiđộng lâu năm thườnglđã có thươngkhiệu, có hệ thống kếktoán ổn định,

hiểulrõ và nắmibắt kịp thời về nghĩa vụithuế nên ít xảy ra tìnhitrạng khôngithực

hiện nghĩa vụithuế hơn. Từ đó khi bắt đầu quản lý những doanhinghiệp mới, chi cục

thuế cần phải có những cách kiểm soát tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế như là:

thường xuyên kết xuất trên hệ thống quản lý thuế để kiểm tra xem việc kê khai, nộp

thuế của các đơn vị này đã đầy đủ hay chưa. Nếu chưa, có thể phát hành thông báo

nhắc nhở, hoặc phát thư mời lên chi cục thuế để đôn đốc được nguồn thu kịp thời

vào NSNN, tránh tình trạng nợ đọng kéo dài.

Yếu tố ngànhlnghề của doanhlnghiệp

Có lẽ do quận Bình Tân có những điều kiện như diện tích đất tương đối rộng,

lại nằm trong khu vực giáp ranh với những trục đường chính của thành phố, gần với

những khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Tân Bình, khu công nghiệp Vĩnh

Lộc, khu công nghiệp Tân Tạo,…thích hợp với những ngành nghề sản xuất, chế

biến nên đa phần các doanh nghiệp đều hoạt động trong lĩnh vực này. Điều đáng

xem xét là khi các đơn vị sử dụng đất với diệnltích lớn như vậy thì số tiền sử dụng

- 40 -

đất hoặc tiền thuê đất hằng năm cũng sẽ cao hơn các đơn vị hoạt động trong lĩnh

vực kinh doanh, thương mại. Chính điều này dẫniđến việc chậmltrễ nộp tiền vào

NSNN thường xuyên xảy ra và nợ đọng cứ thế kéo dài không dứt. Đôn đốc thu thuế

đối với những đơn vị này thực sự là thách thức lớn mà nhiều năm qua chi cục thuế

cũng như cục thuế phải nỗ lực vượt qua. Không những vậy, hiện nay chi cục thuế

cần có nhiều biện pháp cưỡng chế hiệu quả nhằm thu được số thuế đất đầy đủ và kịp

thời như khi đơn vị có phát sinh khoản hoàn thuế thì đòi hỏi đơn vị phải nộp hết tất

cả khoản nợ thuế vào NSNN trước khi được cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn

thuế cho đơn vị.

Yếu tố quy mô của doanh nghiệp

Như đã giới thiệu ở phần trước, quận Bình Tân chiếm tỷ lệ cao trong thành

phố về số lượng doanh nghiệplnhỏ và siêulnhỏ. Và cũng tương tự như yếu tố thời

gian thành lập của doanh nghiệp, đây là bộ đôi yếu tốkảnh hưởnglnhiều đếnlkhả

năng gây nợ đọng trên địa bàn quận. Việc thành lập các doanh nghiệp có quy mô

nhỏ và siêu nhỏ rất dễ dàng và thủ tục đơn giản đã dẫn đến hàng loạt doanh nghiệp

thành lập với tốc độ nhanh chóng. Từ đây số lượng hồ sơ đất của chi cục thuế

không ngừng tăng theo, kết quả là công tác kiểm soát, đôn đốc rất vất vả. Dựa vào

những đặc điểm của doanh nghiệp thế này sẽ giúp nhận diện được những doanh

nghiệp tiềm ẩn khả năng nợ đọng chính là một phương pháp giúp cho chi cục thuế

có những biện pháp ngăn chặn nợ thuế kéo dài, không kê khai đầy đủ,…một cách

hiệu quả và triệt để.

Yếu tố doanh thu

Qua kết quả khảo sát thì số lượng doanh nghiệp có phát sinh doanh thu (chưa

kể đến doanh thu cao hay thấp) có khả năng gây nợ đọng cao hơn doanh nghiệp

không phát sinh doanh thu. Vậy thì làm sao để ngăn chặn nợ đọng các khoản thu từ

đất đối với những doanh nghiệp này? Trả lời được câu hỏi chính là biện pháp giúp

cho chi cục thuế Bình Tân nóilriêng và Cục thuế TPHCM nóilchung hoàn thành

- 41 -

được chỉ tiêu số thu NSNN theo như kế hoạch đề ra. Một kiến nghị từ tác giả là cần

phải kết hợp đôn đốc nộp thuế đất cùng với các khoản thuế công thương nghiệp

khác. Cơ quan thuế có thể ban hành quyết định kiểm tra, giám sát đối với các khoản

thu từ đất giống như việc kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT hiện nay. Ngoài ra, cũng

sẽ ra quyết định cưỡng chế nếu như sau nhiều lần doanh nghiệp không hợpitác với

cơ quanithuế trong việc kê khai, tính toán thuế và nộp tiền vào NSNN.

Yếu tố loại đất được nhà nước giao quyền sử dụng hay đất được cho

thuê.

Đây là một yếu tố khác với các yếu tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thuê đất thường nợ thuế nhiều hơn doanh nghiệp được giao đất. Để

kiểm soát được những loại đất này đòi hỏi công chức thuế phải nắm rõ tình hình các

hồ sơ thuê đất trên địa bàn quận. Cần chú trọng đến việc phát hành thông báo thuê

đất đến doanh nghiệp chính xác và kịp thời. Đối với những trường hợp vướng mắc

về cách tính giá thuê đất thì phải gửi ý kiến đến cơ quan cấp trên ngay đồng thời

theo sát phản hồi của cơ quan cấp trên để thực hiện đúng quy định. Nếu cấp Cục

thuế chưa thể đưa ra ý kiến chỉ đạo thì tiếp tục gửi ý kiến lên cấp Tổng cục thuế chứ

không mất thời gian quá lâu để chờ đợi mà không có hướng giải quyết. Hiện nay

những hồ sơ lớn tại chi cụclthuế chưa thể phátihành thông báoithuê đất kịp thời

cũng do nguyên nhân này. Cần phải linh động xử lý mọi tình huống là yêu cầu cấp

thiết cho mỗi công chức thuế.

3.2.1. Kiến nghị đối với Cục thuế TP.HCM, Tổng cục thuế và Bộ tài chính

Trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gây nợ đọng các khoảnithu từ

đất, khiiđóng góp ý kiến cho các dựlthảo văn bản quy phạm pháp luật sắp tới các

quan quản lý cấp trên cần chú ý đến yếu tố loại hình doanh nghiệp, ngành nghề, loại

đất giao hoặc cho thuê để có thể xây dựng các quy định phù hợp, chặt chẽ hơn nhằm

đảm bảo các đơn vị chấplhành thực hiện nghĩaivụ thuếiđúng và đầy đủ. Khi các quy

định không rõ ràng thì NNT sẽ không tự giác tuân thủ thuế, dẫn đến việc gây nợ

- 42 -

đọng và thất thoát nguồn thu của NSNN. Các khoản thu từ đất nói chung là khoản

đặc thù không giống như những loại thuế trực thu hay gián thu khác là có cách tính

rõ ràng, ổn định. Vì vậy yêu cầu đặt ra là việc ban hành các văn bản pháp luật quy

định về các khoản thu từ đất cần phải thật chi tiết và dễ hiểu để NNT có thể chấp

hành một cách chính xác, tránh gây khiếu nại về sau, cũng như công chức thuế thực

hiện đúng với những gì được hướng dẫn, tránh việc thực hiện sai quy định và làm

giảm uy tín của cơ quan thuế khi xảy ra tranh chấp.

Bên cạnh các yếu tố được phân tích trong đề tài thì còn nhiều yếu tố khách

quan khác ảnhlhưởng đến việc gây nợ đọng cáclkhoản thultừ đất trong đó có yếu tố

số lượng đối tượng quản lý thuế trên địa bàn quận hiện nay rất lớn nên việc kiểm

soát hồ sơ về đất đai gặp nhiều hạn chế. Có nhiều hồ sơ về đất gặp vướng mắc về

quy định, chi cục thuế cũng đã xin ý kiến của cơ quan cấp trên, tuy nhiên việc giải

đáp luôn mất khoảng thời gian khá lâu nên người nộp thuế vẫn chưa thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế vào ngân sách. Từ đây có thể thấy tầm quan trọng của việc giải đáp

thắc mắc về chính sách kịp thời và chính xác sẽ giúp cho công tác thu thuế đạt hiệu

quả hơn.

Một vấn đề khác là việc giao đất và thuê đất hiện nay không còn thông qua

hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất nên dễ xảy ra tình trạng thất

thu cho ngân sách nhà nước. Vì vậy cơ quan quản lý cấp trên cụ thể là Cục thuế

TP.HCM và Tổng Cục thuế cần phải siết chặt lại trường hợp nào thì không cần

thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, trường hợp nào bắt buộc phải

thông qua đấu giá. Lựa chọn nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án

đầu tư trên địa bàn quận, tránh tình trạng sau khi đấu giá có được quyền sử dụng rồi

lại bỏ hoang đất mà không tiến hành theo kế hoạch, gây ra số nợ đọng lâu và khó xử

lý cho chi cục thuế.

Các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn về đất đai hiện nay thay đổi

liên tục khiến cho việc nắm bắt những quy định mới của NNT cũng như công chức

thuế không theo kịp, dẫn đến làm sai, làm chưa đúng. Vì vậy, khi soạnlthảo các

- 43 -

vănlbản pháp luật cần có một chu kỳ ổn định nhưng vẫn phùlhợp với tình hình kinh

tế xã hội. Đây quả thật là một thách thức lớn mà các nhà làm luật cần phải vượt qua,

có như vậy thì việc thu thuế từ đất nói riêng cũng như các loại thuế khác nói chung

mới được đầy đủ và kịp thời. Ngoài ra việc bồi dưỡng đào tạo công chức thuế cũng

không kém phần quan trọng. Bởi vì một hệ thống pháp luật có chặt chẽ tới đâu mà

công chức thi hành không đủ năng lực để hiểu rõ thì việc thu NSNN hiệu quả sẽ khó

mà đạt được kế hoạch đề ra.

3.2.2. Kiến nghị đối với chi cục thuế Quận Bình Tân.

Với kết quả nghiên cứu ở phần trên, có thể nhận diện được những đơn vị sản

xuất kinh doanh trên địa bàn có khảlnăng gây nợ đọng các khoảnithu từlđất thông

qua các yếu tố như: doanh nghiệp ngoài nhà nước, có thời gian thành lập lâu, quy

mô siêu nhỏ, thường có khảlnăng gây nợlđọng các khoảnlthu từlđất caolhơn. Từ

việc xác định được đối tượng có khả năng gây nợ đọng, chi cục thuế cần đưa ra biện

pháp đôn đốc hợp lý, thông báo nhắc nhở thường xuyên đến đơn vị bằng cách gửi

văn bản giấy, bằng thư điện tử, thông qua tin nhắn SMS thông báo số nợ thuếlnói

chunglcũng như các khoản nợ từ đất nói riêng.

Đối với những đơn vị hoạt động trong ngành nghề sản xuất chế biến, chiếm

phần lớn số lượng doanh nghiệp trên địa bàn quận, hằng năm phát sinh doanh thu

thấp hoặc cao, là những đơn vị có khả năng gây nợ đọng khoản thu từ đất cao, thì

ngoài việc phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản từ đất đơn vị còn phải chấp hành

cả các loại thuế công thương nghiệp cho cơ quan quản lý thuế. Theo một chu kỳ

nhất định, chi cục thuế sẽ thực hiện kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở người nộp

thuế, thông qua việc kiểm tra quyết toán này cơ quan thuế chú ý đến việc sử dụng

đất của đơn vị xem đã chấp hành nghiêm đầy đủ nghĩa vụ thuế hay chưa, từ đó nhắc

nhở, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình với cơ quan thuế.

Hơn nữa, bộ phận quản lý các khoản thu liên quan tới đất của chi cục thuế

cần phân loại hồ sơ đất được nhà nước giao và hồ sơ thuê đất để việc theo dõi, đôn

- 44 -

đốc, ra thông báo thuê đất được thực hiện sát với thực tế. Hiện nay, tại chi cục thuế

số lượng hồ sơ thuê đất rất nhiều so với hồ sơ đất được nhà nước giao, chính vì vậy

mà khả năng gây nợ đọng của những đơn vị thuê đất cũng tăng theo. Mặc dù với số

lượng hồ sơ nhiều như vậy nhưng chi cục thuế cũng đã ban hành kịp thời, đôn đốc

người nộp thuế liên tục để có thể có được nguồn thu lớn trong thời gian vừa qua.

Tuy nhiên, đây chưa phải là nguồn thu đầy đủ so với tình hình thực tế của quận,

chính vì vậy cần phải thay đổi cách quản lý hồ sơ đất chặt chẽ hơn, khoa học hơn

nữa.

Ngoài ra chi cục thuế cần thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ người nộp

thuế, lắng nghe, giải đáp thắc mắc, tạo điều kiện tối đa cho các đơn vị hoạt độnglsản

xuấtlkinh doanh tạo doanh thu đồng thời đóngigóp vào ngânisách đầy đủ theoiquy

định.

Mặt khác tại quận Bình Tân, việc phối hợp thông tin với Phòng Tài nguyên

dù đã được thực hiện theo đường truyền điện tử hằng ngày nhưng vẫn chưa hiệu

quả thật sự. Thông tin giữa hai cơ quan chưa thông suốt hoàn toàn nên việc sai sót,

nhầm lẫn gây ra tình trạng khiếu nại, tranh chấp kéo dài cũng không mang về số thu

như kế hoạch đề ra. Hơn nữa còn mất nhiều thời gian để công chức thuế giải quyết,

không tập trung được công tác chuyên môn. Chính vì vậy cần phải nâng cao chất

lượng đường truyền, cũng như thông tin luôn được cập nhật kịp thời để hai bên cơ

quan có thể giải quyết hồ sơ nhà đất một cáchinhanhichóng vàichínhixác.

Tóm lại, đề tàiinghiênicứu trên còninhiều mặt hạnichế như cỡ mẫu còn thấp

so với tổng thể, sự thay đổi chính sách liên tục dẫn đến việc am hiểu của tác giả còn

chưa đầy đủ, tuy nhiên qua kếtlquảlnghiênlcứu đã chỉlra được những yếultố

ảnhlhưởng đến khả năng gây nợ đọng các khoản thu từ đất. Góp phần nào thấy được

nguyên nhân và đề ra biện pháp thiết thực để tránh việc gây nợ đọng cho chi cục

thuế quận Bình Tân nói riêng và cả cục thuế TP.HCM nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Thị Bạch Vân, 2014. Xoay quanh vấn đề người nộp thuế và tuân thủ

thuế. Tạp chí phát triển và hội nhập. Số 16(26)-Tháng 05-06/2014. p.62

2. Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2011. Quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng

cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội).

Hà nội: NXB Văn hóa dân tộc.

3. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Nhà xuất bản Lao động xã hội.

4. Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự, 2011. Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt

Nam. Hà Nội: Học viện Tài chính.

5. Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự, 2013. Chống gian lận thuế GTGT ở Việt

Nam hiện nay

6. Website tham khảo:

https://gdt.gov.vn

http://mof.gov.vn

Tiếng Anh

7. OECD, 2004. Compliance Risk Managerment: Managing and Improving

Tax Compliance, Forum on TaxAdministration, Center for Tax Policy and

Administration.

8. Ritsema, C. M., Thomas, D. W., & Ferrier, G. D., 2003. Economic and

behavioural deteminants of tax compliance; Evidence from the 1997

Arkansas taxpenalty amnesty program. Paper presented at the IRS Reseach

Conference, Washington DC. Retrieved December 12, 2005, from

http://www.irs.gov/pub/irssoi/ritsema.pdf.

9. Torgler, B., 2007. Tax compliance and tax morale: a theoretical and

empirical analysis. Edward ElgarPublishing.

Văn bản pháp quy

10. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2015-2018. Cục thống kê

TP.HCM.

11. Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 và Luật đất đai 2013

số 43/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quộc hội quy định về sử dụng đất.

12. Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội. Luật quản lý thuế số

21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội. Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11

13. Luật thuế số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010 của Quốc hội về sử dụng đất

PNN, Nghị định số 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

14. Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng

đất. Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền sử dụng đất.

15. Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của nghị định 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về

tiền thuê đất, thuê mặt nước. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014

của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

16. Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về thu lệ phí

trước bạ.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT

BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ KINH DOANH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN

Rất cảm ơn Quý đơn vị đã điền vào phiếu thăm dò ý kiến sau đây và gửi lại

cho chúng tôi. Xin lưu ý rằng không có trả lời nào là đúng hay sai. Mọi ý kiến đóng

góp của Quý Doanh nghiệp đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho công tác nghiên

cứu. Xin chân thành cảm ơn sự sự hỗ trợ và hợp tác của Quý đơn vị!

Phần 1. Thông tin chung

1. Tên đơn vị:

2. Địa chỉ:

3. Họ tên người phỏng vấn:

4. Chức vụ:

Phần 2. Đại diện pháp luật của đơn vị

1. Họ tên đại diện pháp luật:

2. Giới tính:

3. Tuổi tác:

4. Trình độ học vấn:

5. Chuyên môn được đào tạo:

Phần 3. Tổng quan về đơn vị

1. Năm thành lập:

2. Loại hình:

3. Lĩnh vực hoạt động của đơn vị:

4. Quy mô:

5. Doanh thu năm 2018:

Phần 4. Đất và thuế đất

1. Diện tích đất của đơn vị đang sử dụng:

2. Diện tích đất được nhà nước cho thuê:

3. Diện tích đất được nhà nước giao:

4. Đất của đơn vị có nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế không?

a. Có b. Không

5. Năm 2018 đơn vị còn nợ khoản thu từ đất không?

a. Còn b. Không

6. Lý do còn nợ ( nếu có):

a. Đơn vị gặp khó khăn về tài chính

b. Lý do thủ tục chưa hoàn tất

c. Lý do khác:

7. Các khoản từ đất phải nộp trong năm 2018 là:

Phần 5. Thông tin khác

1. Đơn vị xin vui lòng cho biết thủ tục nộp các khoản thuế đất hiện nay như thế

nào?

a. Đơn giản, dễ hiểu b. Còn phức tạp

2. Quy trình nộp thuế như thế nào?

a. Thuận lợi b. Trở ngại

3. Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của cán bộ thuế?

a. Hài lòng

b. Bình thường

c. Không hài lòng

4. Ý kiến của đơn vị về các khoản thu từ đất hiện nay?

a. Hợp lý b. Chưa hợp lý

5. Đơn vị vui lòng nêu những khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ các khoản thu

từ đất?

...........................................................................................................................................

6. Đề xuất của đơn vị về chính sách thuế trong thời gian tới?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Xin cám ơn quý đơn vị đã tham gia trả lời phỏng vấn!

PHỤ LỤC 2: PHỤ LỤC SỐ LIỆU