ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Ngọc Hà
PHÂN TÍCH PROTEOMICS MÔ UNG THƯ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------
Nguyễn Thị Ngọc Hà
PHÂN TÍCH PROTEOMICS MÔ UNG THƯ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trịnh Hồng Thái
Hà Nội – Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trịnh Hồng Thái, người thầy
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu khoa
học và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình giảng dạy, dìu dắt tôi trong suốt thời
gian học tập tại Trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị, các bạn sinh viên làm
việc tại Phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng
điểm Công nghệ Enzyme và Protein đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn tại Phòng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các cán bộ nhân viên thuộc khoa Tế bào và Giải phẫu bệnh, Bệnh viện
K Tam Hiệp, Hà Nội và khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Việt Đức, Hà nội. Tôi xin
chân thành cảm ơn.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn khích lệ
động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 – TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ..................................... 3
1.1.1. Ung thư đại trực tràng là gì? .................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến ung thư đại trực tràng ........................................... 6
1.1.3. Các hệ thống phân loại giai đoạn ung thư đại trực tràng .......................... 8
1.2. NGHIÊN CỨU CHỈ THỊ SINH HỌC ĐỐI VỚI UNG THƯ ....................... 12
1.2.1. Chỉ thị sinh học đối với ung thư ............................................................ 12
1.2.2. Các kỹ thuật sinh học phân tử được ứng dụng để nghiên cứu chỉ thị sinh học ung thư ..................................................................................................... 14
1.3. PROTEOMICS TRONG NGHIÊN CỨU UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG 16
1.3.1. Proteomic là gì? .................................................................................... 16
1.3.2. Công cụ nghiên cứu proteomics ............................................................ 17
1.3.3. Ứng dụng của proteomics trong nghiên cứu ung thư đại trực tràng ........ 19
Chương 2 - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28
2.1. NGUYÊN LIỆU .......................................................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 28
2.1.2. Hóa chất ................................................................................................ 28
2.1.3. Thiết bị .................................................................................................. 29
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 29
2.2.1. Xử lý mẫu mô đại trực tràng.................................................................. 29
2.2.2. Định lượng protein bằng phương pháp Bradford ................................... 31
2.2.3. Điện di hai chiều ................................................................................... 31
2.2.4. Phân tích hình ảnh bản gel điện di hai chiều .......................................... 33
2.2.5. Cắt và thủy phân spot ............................................................................ 34
2.2.6. Phân tích khối phổ và nhận dạng protein ............................................... 35
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................... 37
3.1. TÁCH CHIẾT PROTEIN MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNG ................................... 37
3.2. PHÂN TÁCH PROTEIN MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNG TRÊN BẢN GEL ĐIỆN DI HAI CHIỀU .................................................................................................. 39
3.3. PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH BẢN GEL ĐIỆN DI HAI CHIỀU ...................... 41
3.4. XÁC ĐỊNH PROTEIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP MALDI-TOF MS ........... 44
3.5. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÁC PROTEIN BIỂU HIỆN KHÁC BIỆT .. 52
3.5.1. Protein liên quan đến chu trình tế bào và apoptosis ............................... 56
3.5.2. Protein liên quan đến quá trình miễn dịch và bảo vệ cơ thể ................... 58
3.5.3. Protein tham gia cấu trúc tế bào............................................................. 60
3.5.4. Protein tham gia các quá trình trao đổi chất ........................................... 61
3.5.5. Protein liên quan đến quá trình phiên mã, dịch mã, cải biến sau phiên mã, dịch mã ........................................................................................................... 62
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 64
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 66
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ............................................................ i
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ NHẬN DIỆN PROTEIN BẰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NCBI SỬ DỤNG PHẦN MỀM MASCOT ........................................................................ ii
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2-DE Điện di hai chiều (Two - Dimensional Electrophoresis)
ABC Ammonium Bicarbonate
AcCN Acetonitrile
AFAP
Hội chứng đa polyp tuyến nhẹ di truyền (Attenuated Familial Adenomatous Polypsis)
APC Adenomatous Polyposis Coli
CHAPS 3-[(3-cholamidopropyl)dimethylammonio]-1-propanesulfonic acid
CHCA α-Cyano-4-hydroxycinnamic acid
CEA Kháng nguyên phôi thai (Carcinoembryonic Antigen)
CK Cytokeratin
cs Cộng sự
Da Dalton
DTT Dithiothreitol
ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay
FAP
Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (Familial Adenomatous Polyposis)
HCCS Suppressor of tumorigenicity 20 protein
HNPCC Hội chứng ung thư đại tràng di truyền không phải đa polyp
(Hereditary Nonpolyposis Colon Cancer)
HSP Protein sốc nhiệt (Heat sock protein)
HUPO Tổ chức nghiên cứu hệ protein người
(Human Proteome Organisation)
IAA Iodoacetamide
IEF Điện di phân vùng đẳng điện (Isoelectric Focusing)
IPG Gradient pH cố định (Immobilized pH gradient)
LC-MS/MS Sắc ký lỏng kết nối với khối phổ
(Liquid Chromatography coupled with tandem Mass Spectrometry)
MALDI-TOF Matrix-assisted laser desorption ionization time-of-flight
Khối phổ (Mass spectrometry) MS
Đệm muối Photphat (Phosphate Buffer Saline) PBS
Đặc trưng khối peptide (Peptide Mass Fingerprint) PMF
Sodium dodecyl sulfate SDS
SDS-PAGE Điện di trên gel polyacrylamide có SDS
(SDS-Polyacrylamide Gel Electrophoresis)
SELDI-TOF Surface-enhanced laser desorption/ionization time - of - flight
Điểm protein Spot
Kháng nguyên liên quan đến khối u (Tumor Associated Antigens) TAA
Trifluoroacetic acid TFA
Tumor – Lympho node – Metastases TNM
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 Các giai đoạn bệnh trong TNM và tỉ lệ sống sót ở các giai đoạn bệnh
khác nhau
Bảng 2 Các hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 3 Các bước chạy điện di đẳng điện trên thanh IPG strip dài 17cm
Bảng 4 Số lượng spot protein phân tách trên bản gel điện di hai chiều
Bảng 5 Thống kê các spot protein biểu hiện khác biệt trên bản gel điện di hai
chiều của 5 bệnh nhân
Bảng 6 Danh sách các protein được xác định bằng MALDI TOF-MS từ bản gel
mô ung thư so sánh với bản gel mô đại trực tràng bình thường của bệnh
nhân ung thư đại trực tràng
Bảng 7 Tóm tắt chức năng chính của các protein đã được định danh biểu hiện
khác biệt giữa mô ung thư đại trực tràng so với mô đại trực tràng bình
thường
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Hình ảnh đại trực tràng
Hình 2 Các giai đoạn phát triển của ung thư đại trực tràng
Phân tích hình ảnh bản gel điện di hai chiều sử dụng phần mềm Hình 3
Phoretix
Điện di kiểm tra các phân đoạn dịch chiết protein từ mô đại trực tràng Hình 4
bình thường và mô ung thư đại trực tràng trên cùng bản gel
polyacrylamide 10% có SDS
Điện di kiểm tra mẫu tủa của phân đoạn dịch chiết protein PBS 1 và lysis 1 Hình 5
từ mô đại trực tràng bình thường và mô ung thư đại trực tràng
Phân tách protein mô đại trực tràng của bệnh nhân mã số 11781 trên Hình 6
bản gel điện di hai chiều
Minh họa các spot biểu hiện khác biệt trên bản gel mô ung thư so với Hình 7
mô bình thường
Các spot protein biểu hiện khác biệt giữa bản gel điện di hai chiều của Hình 8
mẫu mô ung thư đại trực tràng so với mẫu mô đại trực tràng bình
thường của bệnh nhân ung thư đại trực tràng mã số 11781
Phân tích khối phổ các peptide thu được sau khi thủy phân protein Hình 9
T17B33 bằng enzyme trypsin
Hình 10 Kết quả nhận dạng protein bằng tra cứu cơ sở dữ liệu NCBI sử dụng
phần mềm Mascot
Hình 11 Các nhóm protein theo chức năng
Hình 12 Quá trình apoptosis trong tế bào
Sơ đồ trình diện kháng nguyên của phức hệ phù hợp tổ chức mô cho tế Hình 13
bào lympho T
Hình 14 Cơ chế tác dụng của Zinc finger protein đối với quá trình phiên mã
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
MỞ ĐẦU
Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên
thế giới, nó đứng thứ ba chỉ sau ung thư phổi và ung thư vú. Đây là căn bệnh có tỷ
lệ tử vong cao và tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng ngày càng tăng. Theo thống kê, năm
2008 ước tính có khoảng 1,24 triệu người trên thế giới được chẩn đoán là mắc ung
thư đại trực tràng, chiếm khoảng 10% trong số các loại ung thư. Số ca tử vong do
ung thư đại trực tràng trong năm 2008 là 610.000 ca trên toàn thế giới, chiếm
khoảng 8% số lượng tử vong do ung thư.
Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng thứ năm trong các
loại ung thư thường gặp, sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm họng. Theo thống kê
của Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008, bệnh viện có 306 ca
bệnh ung thư đại trực tràng và con số này ngày càng gia tăng. Tính đến tháng 9 năm
2009, đã có đến trên 220 bệnh nhân mới đến điều trị ung thư đại trực tràng tại đây
[54]. Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng là 9% tổng số bệnh nhân ung thư [55].
Việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư đại trực tràng có ý nghĩa rất quan
trọng, giúp làm tăng hiệu quả điều trị bệnh, giảm tỷ lệ tử vong do loại ung thư này
gây ra. Thực tế cho thấy, nếu phát hiện khối u đại trực tràng ở giai đoạn đầu và chữa
trị kịp thời thì tỷ lệ sống sót của bệnh nhân sau 5 năm sẽ là 80 – 100%. Hiện nay,
một số phương pháp xét nghiệm lâm sàng đang được áp dụng để chẩn đoán ung thư
đại trực tràng như chẩn đoán hình ảnh thông quan nội soi, sinh thiết, chụp X quang,
xét nghiệm tìm máu trong phân, thăm khám trực tiếp, sử dụng chỉ thị CEA. Nhược
điểm của các phương pháp này là thường phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, phương
pháp nội soi thường gây khó chịu cho bệnh nhân, xét nghiệm máu trong phân cho
nhiều kết quả dương tính và âm tính giả nên hiệu quả chẩn đoán và điều trị bệnh
không cao. Vì vậy, nhu cầu đặt ra cho các nhà khoa học là làm thế nào để tìm ra
được các chỉ thị sinh học đặc trưng để chẩn đoán, phát hiện ung thư đại trực tràng ở
giai đoạn sớm.
1
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Hiện nay, một trong những hướng nghiên cứu chỉ thị sinh học cho ung thư
đại trực tràng đang được các nhà khoa học quan tâm là sử dụng công cụ proteomics.
Bằng việc phân tích sự biến đổi trong thành phần, số lượng các protein có mặt trong
huyết thanh, dịch cơ thể, mô ung thư của bệnh nhân ung thư, các nhà khoa học hi
vọng tìm ra được các chỉ thị sinh học mới, dễ nhận biết để ứng dụng chẩn đoán ung
thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm, nhằm phục vụ công tác chẩn đoán, điều trị bệnh
một cách hiệu quả.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Phân
tích proteomics mô ung thư của bệnh nhân ung thư đại trực tràng“ với mục
tiêu:
- Phân tách hệ protein tách chiết từ mô đại trực tràng bình thường và mô
ung thư đại trực tràng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
- Phân tích và so sánh sự biểu hiện khác biệt của các protein ở mô ung thư
đại trực tràng so với mô đại trực tràng bình thường thông qua biểu hiện của các
điểm protein trên bản gel điện di hai chiều.
- Nhận dạng được một số protein biểu hiện khác biệt đặc trưng giữa mô ung
thư đại trực tràng và mô đại trực tràng bình thường.
Đề tài được thực hiện tại phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc
phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
1.1.1. Ung thư đại trực tràng là gì?
Ung thư là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các bệnh liên quan đến việc các tế
bào phân chia mất kiểm soát và có thể xâm lấn các mô khác. Các tế bào ung thư có
thể di căn tới các phần khác của cơ thể thông qua máu hoặc hệ bạch huyết.
Ung thư không chỉ là một bệnh mà bao gồm nhiều bệnh. Hiện nay, có hơn
100 loại ung thư khác nhau. Hầu hết ung thư được đặt tên theo cơ quan hoặc loại tế
bào, nơi ung thư phát sinh. Ví dụ ung thư phát sinh từ đại tràng được gọi là ung thư
đại tràng, ung thư phát sinh từ gan được gọi là ung thư gan… [48].
Ung thư là một trong 8 nguyên nhân gây chết đối với nhân loại trên toàn thế
giới. Số lượng người tử vong do ung thư còn lớn hơn số lượng tử vong do nhiễm
HIV, lao và sốt xuất huyết cộng lại. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, ung
thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Đối với các nước đang phát triển, ung
thư là nguyên nhân gây tử vong thứ hai, sau bệnh tim mạch [45]. Năm 2008, ước
tính có khoảng 12,66 triệu người mắc ung thư và 7,56 triệu người chết do căn bệnh
này. Trong đó 4 loại ung thư là ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư
đại trực tràng chiếm 2/5 tổng số ca mắc ung thư trên thế giới [45].
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến nhất trong các loại ung thư
đường tiêu hóa [28], bao gồm ung thư đại tràng và ung thư trực tràng được gọi theo
tên của mô, nơi phát sinh ung thư. Đại tràng và trực tràng là một phần của hệ tiêu
hóa. Đại trực tràng (hay còn gọi là ruột già) là phần cuối của ống tiêu hóa ở người,
gồm có đại tràng (hay còn gọi là ruột kết) và trực tràng (hay còn gọi là ruột thẳng).
Đại tràng chia ra làm nhiều phần: manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại
tràng xuống và đại tràng sigma (Hình 1). Trực tràng nằm ngay trước hậu môn. Ung
thư xảy ra ở đại tràng gọi là ung thư đại tràng và ung thư xảy ra ở trực tràng gọi là
3
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
ung thư trực tràng. Ung thư ở đại tràng xảy ra thường xuyên hơn ung thư ở trực
tràng [21Error! Reference source not found.].
Hình 1. Hình ảnh đại trực tràng [57]
Ung thư đại trực tràng xảy ra khi một số tế bào ở lớp lót trong (còn gọi là niêm
mạc) của đại tràng hay trực tràng trở nên bất thường và phát triển một cách không
kiểm soát được, tạo thành khối u (còn gọi là polyp). Các khối u này có thể là u lành
tính hay u ác tính. U lành tính thường không gây hại cho cơ thể, có thể cắt bỏ dễ
dàng mà không tái phát trở lại, không xâm lấn các mô xung quanh, không di căn
đến các bộ phận khác của cơ thể và khối u lành tính không phải là ung thư. U ác
tính là ung thư thường gây hại cho cơ thể, có thể cắt bỏ khối u ác tính nhưng đôi khi
chúng sẽ tái phát trở lại. Khối u ác tính thường xâm lấn và gây tổn thương các mô,
cơ quan xung quanh. Các tế bào ung thư từ khối u ác tính có thể phát tán đến các bộ
phận khác của cơ thể bằng cách đi vào máu hoặc hệ bạch huyết và gọi là di căn. Khi
ung thư đại trực tràng phát triển ra ngoài đại tràng và trực tràng, các tế bào ung thư
thường di căn đến các hạch bạch huyết. Khi các tế bào ung thư đến được hạch bạch
huyết, chúng có thể phát tán đến các các hạch bạch huyết khác hay các cơ quan
khác. Các tế bào ung thư đại trực tràng thường phát tán đến gan [10].
4
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Hầu hết các trường hợp ung thư đại trực tràng là ung thư biểu mô tuyến, chiếm
90 – 95% trong các loại ung thư đại trực tràng [21Error! Reference source not
found.]. Điều này có nghĩa là tế bào ung thư được hình thành từ các tế bào biểu mô
tuyến bất thường ở bề mặt lớp lót bên trong của đại trực tràng. Một số dạng ung thư
đại trực tràng khác, ít gặp hơn là ung thư bắt đầu từ các tế bào lympho và các tế bào
biểu mô vảy.
Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến thứ ba trên thế giới chỉ sau ung thư
phổi và ung thư vú. Năm 2008 ước tính có khoảng 1,24 triệu người trên thế giới
được chẩn đoán là mắc ung thư đại trực tràng, chiếm khoảng 10% trong số các loại
ung thư. Số ca tử vong do ung thư đại trực tràng trong năm 2008 là 610.000 ca trên
toàn thế giới, chiếm khoảng 8% số lượng tử vong do ung thư [16, 45].
Ung thư đại trực tràng thường gặp ở các nước phát triển nhiều hơn các nước
đang phát triển. Năm 2008, 60% các ca được chẩn đoán ung thư đại trực tràng là ở
các nước phát triển [16]. Tỷ lệ bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng cũng tăng lên
ở các khu công nghiệp và thành thị.
Tỷ lệ ung thư đại trực tràng ở các nhóm tuổi khác nhau là khác nhau. Số lượng
người mắc ung thư đại trực tràng ở nhóm tuổi trên 75 tuổi là cao nhất
(250/100.000/năm). Ung thư đại tràng ít xảy ra ở độ tuổi dưới 45 tuổi và tỷ lệ này là
2/100.000/năm. Ở nhóm tuổi từ 45 đến 54, tỷ lệ mắc ung thư đại tràng là
20/100.000/năm. Nhóm tuổi từ 55 đến 64, tỷ lệ mắc ung thư đại tràng là
55/100.000/năm. Nhóm tuổi từ 65 đến 74, tỷ lệ này là 150/100.000/năm [21Error!
Reference source not found., 30].
Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng thứ năm trong các
loại ung thư thường gặp, sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm họng và bệnh này có xu
hướng ngày càng tăng cao. Theo thống kê của Bệnh viện Ung Bướu TPHCM, năm
2007, bệnh viện có 218 ca bệnh ung thư đại trực tràng. Năm 2008 con số này là 306
ca và tính đến tháng 9 năm 2009, đã có đến trên 220 bệnh nhân mới đến điều trị ung
thư đại trực tràng [54]. Theo thống kê của Bệnh viện K, tỷ lệ mắc ung thư đại tràng
5
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
là 9% tổng số bệnh nhân ung thư [55]. Theo một nghiên cứu được tiến hành tại
Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ, độ tuổi mắc ung thư đại tràng trung bình của các
bệnh nhân điều trị ung thư đại trực tràng ở đây là 54 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh nam/nữ là
1,34 [3].
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến ung thư đại trực tràng
Nguyên nhân chính xác dẫn đến ung thư đại trực tràng vẫn chưa được chứng
minh rõ ràng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về di truyền học, dịch tễ học cũng đã cho
thấy một số yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng, bao
gồm yếu tố di truyền và yếu tố không di truyền.
Yếu tố không di truyền
Theo một số nghiên cứu, số lượng người mắc ung thư đại trực tràng không
liên quan đến các yếu tố di truyền chiếm 75 - 95% tổng số người mắc bệnh [41].
Các yếu tố này bao gồm: lứa tuổi, giới tính, chế độ ăn uống, thuốc lá, chế độ vận
động của cơ thể, các bệnh liên quan đến viêm đại tràng, polyp đại tràng…
Ung thư đại trực tràng thường gặp ở những người lớn tuổi. Tỷ lệ mắc ung thư
đại trực tràng ở nhóm tuổi trên 75 tuổi là cao nhất (250/100.000/năm). Tỷ lệ mắc ung
thư đại trực tràng ở nam giới thường cao hơn nữ giới và tỷ lệ này là 1,4 : 1,0 [16].
Chế độ ăn uống nhiều chất béo, thịt, uống nhiều rượu có thể làm tăng nguy cơ
mắc ung thư đại trực tràng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguy cơ mắc ung thư
đại trực tràng tăng lên ở những người uống nhiều rượu [13]. Ngoài ra, những người
mắc bệnh béo phì cũng có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn những người
khác. Chế độ ăn uống nhiều rau, hoa quả, bánh mỳ, ngũ cốc thô và duy trì chế độ ăn
kiêng hợp lý có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng [41].
Nhiều nghiên cứu đã xem xét mối liên quan giữa hoạt động thể chất với nguy
cơ mắc ung thư đại trực tràng. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng lối sống ít vận
động cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng. Khoảng 10% các trường
hợp mắc ung thư đại trực tràng được chỉ ra là có liên quan đến thói quen lười vận
6
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
động [22]. Mức độ nguy cơ sẽ giảm trung bình là 40% đến 50% nếu cơ thể có một
chế độ vận động hợp lý.
Ngoài ra, nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cũng tăng lên ở những người hút
thuốc. Ở những bệnh nhân ung thư đại trực tràng sử dụng thuốc lá, nguy cơ tái phát
ung thư đại trực tràng sau khi cắt bỏ polyp cũng tăng lên.
Hầu hết ung thư đại trực tràng phát triển từ polyp đại trực tràng. Do đó, việc
loại bỏ các polyp lành tính là một biện pháp có thể phòng ngừa ung thư đại trực
tràng. Các polyp có thể phát triển thành ung thư khi có sự tổn thương nhiễm sắc thể
xảy ra ở các tế bào tại niêm mạc của đại trực tràng. Những tổn thương này tạo ra
những tế bào bất thường. Các tế bào khi đã tích lũy các tổn thương nhiễm sắc thể thì
sẽ phát triển không kiểm soát được hình thành ung thư. Như vậy, polyp đại trực
tràng ban đầu là lành tính, sau đó do sự tích lũy các tổn thương về nhiễm sắc thể
nên phát triển thành ung thư.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa ung thư đại tràng và chứng
viêm đại tràng. Nguy cơ mắc ung thư đại tràng tăng lên sau 8 – 10 năm bị viêm đại
tràng. Theo ước tính hiện nay, tỷ lệ mắc ung thư đại tràng có liên quan đến viêm
loét đại tràng là 2,5% sau 10 năm, 7,6% sau 30 năm và 10,8% sau 50 năm. Ngoài
ra, nguy cơ mắc ung thư đại tràng cũng phụ thuộc vào vị trí và mức độ viêm loét đại
tràng [52].
Các yếu tố di truyền
Trường hợp ung thư đại trực tràng liên quan đến bệnh sử ung thư trong gia
đình chỉ chiếm khoảng 20% trong tất cả các trường hợp mắc bệnh. Trong đó, chỉ có
5% các trường hợp là do di truyền các gen gây ung thư từ bố, mẹ sang con cái. Sự
biến đổi gen dẫn đến sự hình thành polyp và sau đó hình thành ung thư. Những đứa
trẻ bị di truyền những gen gây ung thư từ bố mẹ có nguy cơ cao bị ung thư ở giai
đoạn sớm của cuộc đời.
Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (Familial Adenomatous Polyposis – FAP)
là hội chứng mà các thành viên trong gia đình xuất hiện hàng trăm đến hàng nghìn
7
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
các polyp đại trực tràng ngay từ khi còn trẻ. Trừ khi các polyp này được phát hiện
và điều trị sớm (bằng cách cắt bỏ đại tràng), bệnh nhân có hội chứng FAP có nguy
cơ mắc ung thư đại trực tràng là 100% khi đến tuổi 40. Nguyên nhân của hội chứng
FAP là do có sự đột biến gen APC, một lại gen có vai trò ức chế sự hình thành của
khối u tân sinh ở đại tràng. Tỷ lệ người có hội chứng FAP tại Mỹ là 1/30.000 –
1/6.000 [49].
Hội chứng đa polyp tuyến nhẹ di truyền (Attenuated Familial Adenomatous
Polypsis – AFAP) là hội chứng mà các thành viên trong gia đình thường có ít hơn
100 polyp đại trực tràng. Tuy số lượng polyp ít hơn nhưng những người có hội
chứng AFAP vẫn có nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng khi còn trẻ.
Hội chứng ung thư đại tràng di truyền không phải đa polyp (Hereditary
Nonpolyposis Colon Cancer – HNPCC) còn gọi là hội chứng Lynch. Hội chứng này
chiếm khoảng 5% các trường hợp ung thư đại trực tràng. Nguyên nhân của hội
chứng này đã được xác định là do đột biến của một trong năm gen có chức năng sửa
lỗi bắt cặp nhiễm sắc thể (Mismatch Repair Genes), bao gồm các gen MLH1,
MSH2, MSH6, PMS1, PMS2. Người có hội chứng HNPCC có nguy cơ mắc các
bệnh lý ác tính của đại trực tràng chiếm 70-80% trong suốt cuộc đời. Ngoài ra tỷ lệ
mắc các bệnh lý liên quan đến nội mạc tử cung buồng trứng, dạ dày, ruột non, niệu
quản, tuyến bã da chiếm 30-60% [49].
1.1.3. Các hệ thống phân loại giai đoạn ung thư đại trực tràng
Việc xác định giai đoạn của ung thư cho biết kích thước của khối u và mức
độ lan rộng của khối u khỏi vị trí ban đầu có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho bác sĩ
quyết định liệu pháp phù hợp nhất để điều trị ung thư. Hiện nay có một số hệ thống
phân giai đoạn ung thư đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, bao gồm phân loại
theo Duke và phân loại TNM.
Hệ thống phân loại theo Duke [12]
8
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Năm 1932, Cuthbert E. Dukes, một nhà giải phẫu người Anh đã đưa ra hệ
thống phân loại giai đoạn cho ung thư trực tràng. Theo hệ thống phân loại này, ung
thư trực tràng được chia ra thành 4 giai đoạn:
Duke A: Khối u bị giới hạn ở thành của trực tràng.
Duke B: Khối u xâm lấn qua thành của trực tràng nhưng chưa ảnh hưởng đến
các hạch bạch huyết.
Duke C: Khối u lan tới các hạch bạch huyết cạnh trực tràng.
Duke D: Khối u di căn tới các bộ phận khác trên cơ thể như thận, gan,
phổi…
Cho tới nay, trên thế giới xuất hiện một vài cải biến cho hệ thống phân loại
Duke. Tuy nhiên, hệ thống phân loại này gần như đang được thay thế bằng hệ thống
phân loại chi tiết hơn, đó là hệ thống phân loại TNM.
Hệ thống phân loại TNM
Hệ thống phân loại ung thư đại trực tràng TNM (Tumor – Lympho node –
Metastases) là hệ thống được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, do Ủy ban Ung thư
Hoa Kỳ sáng lập. Hệ thống phân loại TNM phân giai đoạn ung thư đại trực tràng
dựa vào kích thước khối u (T), mức độ lây lan của khối u tới các hạch bạch huyết
(N) và mức độ di căn tới các cơ quan khác của cơ thể (M). Con số được thêm vào
phía sau mỗi chữ cái cho biết kích thước hoặc phạm vi của khối u và mức độ di căn.
Tx: Không đánh giá được khối u nguyên phát.
T0: Không có bằng chứng về sự hiện diện của khối u nguyên phát.
Tis (Carcinoma in situ - CIS - ung thư tại chỗ): có sự hiện diện của các tế
T- Khối u nguyên phát (Primary Tumor)
bào bất thường nhưng chúng không lan sang các mô lân cận. Mặc dù không phải là
ung thư nhưng CIS có thể trở thành ung thư và đôi khi nó được gọi là ung thư giai
đoạn tiền xâm lấn.
9
T1, T2, T3, T4: Kích thước và/hoặc phạm vi của khối u nguyên phát.
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Nx: Không đánh giá được các hạch bạch huyết vùng.
N0: Không có hạch bạch huyết vùng liên quan.
N1, N2, N3: Có hạch bạch huyết vùng liên quan (số lượng hạch bạch
N- Hạch bạch huyết vùng (Regional Lympho Nodes)
huyết).
Mx: Không thể đánh giá được mức độ di căn xa.
M0: Không có di căn xa.
M1: Có di căn xa.
M - Di căn (Distant Metastasis)
Ở nhiều loại ung thư, các cách phối hợp TNM này tương ứng với một trong 5
giai đoạn (hình 2). Các loại ung thư khác nhau có những tiêu chuẩn phân giai đoạn
khác nhau. Chẳng hạn như ung thư bàng quang T3N0M0 được xếp vào giai đoạn III
trong khi đó ung thư đại tràng T3N0M0 chỉ được xếp ở giai đoạn II.
Hình 2. Các giai đoạn phát triển của ung thư đại trực tràng [50]
Bảng 1 mô tả các giai đoạn bệnh trong TNM và tỷ lệ sống sót ở các giai đoạn
bệnh khác nhau.
10
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Bảng 1: Các giai đoạn bệnh trong TNM và tỉ lệ sống sót ở các
giai đoạn bệnh khác nhau [47]
Giai đoạn
Mô tả
Hình ảnh
TNM
Khả năng sống sót sau 5 năm
100%
Tis N0 M0
Giai đoạn 0
Các tế bào bất thường được tìm thấy ở niêm mạc của đại trực tràng (ung thư biểu mô tại chỗ)
8095%
T12N0M0
Giai đoạn I
Ung thư đã hình thành ở niêm mạc đại trực tràng và xâm lấn tới lớp mô bên dưới lớp niêm mạc của đại trực tràng
T3N0M0
7275%
Giai đoạn IIA
T4N0M0
6566%
Giai đoạn IIB
Ung thư đã xâm lấn qua lớp cơ của đại trực tràng và lan tới lớp màng bao quanh đại trực tràng
5560%
T12N1M0
Giai đoạn IIIA
3542%
T34N1M0
Ung thư đã xâm lấn quan niêm mạc, qua lớp cơ của đại trực tràng và lan tới các
Giai đoạn IIIB
11
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Giai đoạn
Mô tả
Hình ảnh
TNM
Khả năng sống sót sau 5 năm
2527%
T bất kỳ, N2M0
Giai đoạn IIIC
hạch bạch huyết gần nhất hoặc các mô gần hạch bạch huyết
07%
Giai đoạn IV
T bất kỳ, N bất kỳ, M1
Ung thư lan đến các cơ quan khác của cơ thể thông qua máu và hệ bạch huyết, hay còn gọi là di căn. Các cơ quan mà ung thư này thường di căn đến là phổi, gan, buồng trứng
1.2. NGHIÊN CỨU CHỈ THỊ SINH HỌC ĐỐI VỚI UNG THƯ
Chỉ thị sinh học (Biomarker) được định nghĩa là các phần tử được tìm thấy
trong máu, trong các loại dịch của cơ thể hoặc trong mô, đặc trưng cho một quá trình
sinh lý hoặc các giai đoạn bệnh lý. Chỉ thị sinh học có thể được ứng dụng để xem xét
đáp ứng của cơ thể trong quá trình điều trị bệnh hay trong những điều kiện cụ thể.
Chỉ thị sinh học còn được gọi là các chỉ thị phân tử và các phân tử tín hiệu [48].
1.2.1. Chỉ thị sinh học đối với ung thư
Chỉ thị sinh học là một trong các công cụ quan trọng được ứng dụng để phát
hiện ung thư ở giai đoạn sớm, xác định chính xác giai đoạn bệnh để áp dụng các
biện pháp điều trị thích hợp, tiên lượng bệnh và theo dõi việc điều trị bệnh có hiệu
quả hay không. Chỉ thị sinh học ung thư là những phần tử có trong tế bào hoặc mô
ung thư, trong máu hay dịch cơ thể khác. Chỉ thị sinh học ung thư có thể bao gồm
nhiều loại phần tử khác nhau như ADN, mARN, các yếu tố phiên mã, thụ thể trên
bề mặt tế bào hoặc các protein được tiết ra. Chỉ thị sinh học gồm 2 loại chính là chỉ
thị tế bào và chỉ thị thể dịch. Chỉ thị ung thư dạng tế bào bao gồm các kháng nguyên
bề mặt các tế bào, các thụ thể hormone và thụ thể yếu tố tăng trưởng, những biến
12
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
đổi ADN, mARN, yếu tố phiên mã của tế bào. Chỉ thị ung thư dạng thể dịch bao
gồm các chất được phát hiện ở nồng độ bất thường có mặt trong huyết thanh, nước
tiểu và các loại dịch khác của cơ thể [2]. Một chỉ thị ung thư lý tưởng là chỉ thị có
thể dễ dàng xác định được, cho kết quả đáng tin cậy, các xét nghiệm sử dụng loại
chỉ thị này có độ đặc hiệu và độ nhạy cao, chi phí thấp. Ngoài ra, chỉ thị ung thư lý
tưởng là loại chỉ thị xuất hiện với số lượng có thể định lượng được trong giai đoạn
đầu hoặc giai đoạn tiền lâm sàng. Hàm lượng của chỉ thị ung thư sẽ phản ánh mức
độ phát triển của ung thư [53].
Một trong những thách thức đặt ra là làm thế nào để xây dựng được mô hình
xét nghiệm sử dụng chỉ thị ung thư một cách đơn giản, đảm bảo độ nhạy, độ đặc
hiệu, chi phí thấp mà vẫn có giá trị lâm sàng. Theo Hiệp hội phát triển và nghiên
cứu chỉ thị ung thư Hoa Kỳ, chỉ thị sinh học đối với ung thư đại trực tràng có thể
chia ra làm nhiều loại tuy theo mục đích ứng dụng như sau:
- Chỉ thị sinh học được sử dụng để đánh giá nguy cơ, dự đoán bệnh. Chỉ thị
này có thể được sử dụng để xác định những cá nhân hay quần thể có nguy cơ cao
mắc bệnh. Chỉ thị này có thể là các biến đổi di truyền hay đánh giá việc tiếp xúc với
cơ chất làm tăng mức độ nguy cơ. Ví dụ về loại chỉ thị này là đột biến gen ức chế
khối u APC (Adenomatous Polyposis Coli) được ứng dụng để chẩn đoán những
người có hội chứng đa polyp tuyến di truyền (FAP).
- Chỉ thị sinh học được ứng dụng để sàng lọc và chẩn đoán ở giai đoạn sớm
của bệnh. Các chỉ thị này giúp hỗ trợ việc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm, từ đó có
thể xác định các biện pháp điều trị hiệu quả. Ví dụ về loại chỉ thị này là thử nghiệm
tìm máu trong phân của bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
- Chỉ thị sinh học được ứng dụng để chẩn đoán bệnh. Đây là các chỉ thị sinh
học được sử dụng để xác định loại ung thư thông qua các xét nghiệm định lượng sự
có mặt của các chỉ thị này trong máu. Chỉ thị này có thể sử dụng kết hợp với các kỹ
thuật hình ảnh tiêu chuẩn trong chẩn đoán bệnh. Ví dụ về loại chỉ thị chẩn đoán này
là kháng nguyên CEA (Carcinoembryonic antigen) ứng dụng trong chẩn đoán ung
13
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
thư đại trực tràng. Ngoài ra, còn có các chỉ thị được ứng dụng để chẩn đoán các
bệnh ung thư khác như kháng nguyên đặc hiệu PSA (Postate Specific Antigen) để
chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt và kháng nguyên ung thư 125 (CA-125) thường
được sử dụng trong chẩn đoán ung thư buồng trứng [15].
- Chỉ thị sinh học được ứng dụng trong nghiên cứu tương tác thuốc. Chỉ thị
được ứng dụng để đánh giá dược động học của thuốc, đánh giá tính hiệu quả của
thuốc tới đích tác dụng (như ức chế enzyme, gắn với thụ thể, kích hoạt quá trình
apoptosis) hoặc phản ánh hiệu quả trong điều trị thuốc. Ví dụ về loại chỉ thị sinh
học này là gen mã hóa cho enzyme thiopurine methyltranferase (TMPT) và điều trị
bằng azathioprine trong bệnh Crohn.
- Chỉ thị sinh học được ứng dụng để dự đoán bệnh. Chỉ thị này có thể sử
dụng để dự đoán được những bệnh nhân có thể đáp ứng lại được với các liệu pháp
điều trị. Ví dụ về chỉ thị này là K-ras (Kirsten rat sarcoma viral oncogene) và thụ
thể yếu tố sinh trưởng biểu bì EGFR (Epidermal growth factor receptor). K-ras là
một gen tiền ung thư, thường được tìm thấy đột biến ở 50% các trường hợp ung thư
đa u tuyến có kích thước lớn hơn 1 cm và khoảng 40-50% ung thư biểu mô đại trực
tràng [20].
- Chỉ thị sinh học được ứng dụng để tiên lượng bệnh, dự đoán tiến trình
phát triển của bệnh. Các chỉ thị này sẽ phản ánh khả năng di căn, mức độ lan rộng
của khối u. Có nhiều loại chỉ thị sinh học được phát hiện và đề xuất ứng dụng trong
tiên lượng ung thư nhưng các chỉ thị này đều chưa được thẩm định [29].
1.2.2. Các kỹ thuật sinh học phân tử được ứng dụng để nghiên cứu chỉ
thị sinh học ung thư
Hiện nay, đối với bệnh ung thư đại trực tràng, nội soi trực tràng vẫn được coi
là phương pháp vàng trong chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên, đây là phương pháp thăm
khám trực tiếp, có thể gây khó chịu cho bệnh nhân. Một phương pháp khác hiện
đang được sử dụng rộng rãi là xét nghiệm CEA. Protein này thường được tìm thấy
trong mô của bào thai phát triển trong tử cung. Nồng độ trong máu của protein này
14
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
biến mất hoặc giảm xuống rất thấp sau khi sinh. Ở người lớn, hàm lượng CEA tăng
lên bất thường có thể được coi là chỉ thị sinh học của ung thư đại trực tràng. Tuy
nhiên, phương pháp xét nghiệm để đánh giá hàm lượng CEA có trong máu có hạn
chế là chỉ chẩn đoán được bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV). Hơn nữa, độ
nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp này không cao và hàm lượng CEA cũng có
thể tăng lên ở những người bị viêm loét đại tràng, viêm tụy, viêm gan, bệnh Crohn
hoặc ở những người hay hút thuốc lá. Do vậy, hiệu quả ứng dụng CEA trong chẩn
đoán ung thư đại trực tràng là không cao và chi phí xét nghiệm tương đối tốn kém.
Phương pháp xét nghiệm máu trong phân là phương pháp nhằm mục đích
phát hiện có máu trong phân hay không. Hiện tượng trong phân có máu là triệu
chứng thường gặp của các ca ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, phương pháp này
lại có một tỷ lệ các kết quả dương tính giả và âm tính giả rất cao.
Như vậy, việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư cho đến nay còn gặp rất
nhiều khó khăn. Hầu hết các trường hợp phát hiện ung thư là ở giai đoạn muộn, di
căn hay biến chứng, điều trị gặp rất nhiều hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra
các chỉ thị sinh học đặc trưng cho ung thư đại trực tràng đang là hướng nghiên cứu
được nhiều các nhà khoa học quan tâm hiện nay.
Hiện nay, có 3 kỹ thuật sinh học phân tử chính được ứng dụng trong nghiên
cứu chỉ thị sinh học của ung thư bao gồm:
Sử dụng kỹ thuật genomics để xác định, nhận dạng những biến đổi gen
liên quan đến sự phát sinh ung thư. Những biến đổi gen này có thể được coi như
những chỉ thị sinh học cho ung thư. Hạn chế của kỹ thuật genomics là không nghiên
cứu được về mức độ biểu hiện của gen (cụ thể là các protein), không theo dõi được
sự thay đổi các quá trình sau dịch mã, mối tương tác protein – protein…
Sử dụng kỹ thuật proteomics để xác định những biến đổi của các protein
liên quan đến quá trình phát sinh, hình thành ung thư. Ưu điểm của kỹ thuật
proteomics là có khả năng nghiên cứu được mức độ biểu hiện của gen thông qua
các phân tử protein tạo ra.
15
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Sử dụng kỹ thuật metabolomics để nghiên cứu tất cả những chất chuyển
hóa được tạo ra trong tế bào, trong mô. Một số dạng ung thư tạo ra những biến đổi
về thành phần và hàm lượng các chất chuyển hóa trong tế bào. Các chất chuyển hóa
1.3. PROTEOMICS TRONG NGHIÊN CỨU UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
này có thể tìm thấy trong các mô ung thư, dịch cơ thể (đặc biệt là nước tiểu) [34].
1.3.1. Proteomic là gì?
Proteomics là môn khoa học nghiên cứu sản phẩm của hệ gen trong cơ thể
hay chính là nghiên cứu các protein được biểu hiện trong tế bào, mô hoặc cơ thể
trong những điều kiện và thời gian xác định [1]. Không chỉ dừng lại nghiên cứ
u sự tồn tại của protein của một tế bào nào đó, proteomics còn đi sâu nghiên
cứu tất cả các dạng protein đã được cải biến, tương tác giữa các protein, cấu trúc
không gian và các phức hệ cao hơn của protein.
Nghiên cứu proteomics ra đời dựa trên một số thành tựu đã đạt được trong
sinh học hiện đại ở những năm 90 của thế kỷ trước. Ba bước phát triển quan trọng
dẫn đến sự ra đời của proteomics bao gồm sự bùng nổ các nghiên cứu về gen tạo
thành cơ sở dữ liệu về trình tự gen và cơ sở dữ liệu trình tự protein; sự ra đời của
công cụ tin sinh học nhằm tìm kiếm các cơ sở dữ liệu sinh học; cuối cùng là kỹ
thuật vi dãy phản ứng oligonucleotid (oligonucleotide microarray) có khả năng
nghiên cứu biểu hiện của hàng ngàn gen. Như vậy, kỹ thuật proteomics ra đời là
một trong những bước phát triển mới trong nghiên cứu sinh học hiện đại, góp phần
làm thay đổi bức tranh sinh học ở hiện tại và trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của proteomics là hệ protein. Vậy vì sao phải
nghiên cứu hệ protein? Việc giải mã hoàn chỉnh hệ gen người từ những năm 1999-
2001 là bước phát triển nhảy vọt của nền khoa học. Tuy nhiên, một thực tế đặt ra là
các thông tin di truyền trong hệ gen không cho biết một cách đầy đủ về chức năng
của nó. Do đó, các nghiên cứu về biểu hiện gen là rất cần thiết. Nghiên cứu biểu
hiện gen ở mức độ phiên mã mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do sau dịch mã, đa số các protein bị biến
16
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
đổi hóa học bởi các quy trình cải biến như phosphoryl hóa, methyl hóa, glycosyl
hóa, gắn thêm các gốc carbonhydrat hay các tương tác protein-protein… Những
biến đổi này đóng vai trò quan trọng trong việc kích hoạt chức năng của protein.
Kết quả là từ một gen ban đầu có thể tìm thấy sự đa dạng về biểu hiện, cấu trúc và
chức năng của nhiều loại protein khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy, ở người có
khoảng 25.000 gen đã được nhận diện nhưng có khoảng lớn hơn 500.000 protein đã
được tạo ra từ các gen đó [24Error! Reference source not found.]. Do đó, để
nghiên cứu sự biểu hiện của gen không chỉ dựa vào các thông tin trong mã di
truyền, các biến đổi sau dịch mã mà quan trọng hơn phải dựa trên những cải biến
của phân tử protein. Người ta coi protein là phân tử đầu tiên thực hiện chức năng
trong tế bào. Theo các kết quả nghiên cứu thì chỉ có khoảng 2% các bệnh tật đã biết
được xác định là do các sai lệch về gen, còn 98% các bệnh còn lại cần làm sáng tỏ ở
mức độ protein bao gồm biểu hiện protein, cấu trúc protein và tương tác giữa các
protein. Từ đó cho thấy, việc nghiên cứu hệ protein người là cần thiết.
1.3.2. Công cụ nghiên cứu proteomics
Để phân tích cả hệ gồm nhiều protein, kỹ thuật proteomics cần có sự hỗ trợ
của 4 công cụ phân tích sau:
Công cụ đầu tiên là cơ sở dữ liệu. Các dữ liệu về protein, các trình tự biểu
hiện được đánh dấu và trình tự genome hoàn chỉnh là một dữ liệu đầy đủ và chọn
lọc cho tất cả các protein biểu hiện trong các cơ thể. Ví dụ, khi phân tích các trình
tự mã hóa của ruồi giấm Drosophila, chúng ta đã biết rằng có 110 gen mã hóa cho
protein có domain EGF và 87 gen mã hóa cho protein có domain có hoạt tính
tyrosin kinase. Vì vậy, khi phân tích proteomics đối với Drosophila, mặc dù phải
dựa trên một cơ sở dữ liệu lớn nhưng chúng ta vẫn dự đoán được các protein có thể
xuất hiện [24Error! Reference source not found.].
Công cụ thứ hai là khối phổ, đây là bộ phận trung tâm và cơ bản của phân
tích proteomics. Phương pháp khối phổ xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ XX
do Thomson và các nhà khoa học khác tìm ra từ năm 1912. Nó đóng vai trò quan
17
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
trọng trong việc xác định cấu trúc của những phân tử nhỏ. Sau đó, phương pháp này
cũng được cải tiến để ứng dụng trong nghiên cứu sinh học, đặc biệt là xác định cấu
trúc của các đại phân tử như protein. Proteomics dựa trên nguyên lý khối phổ đã trở
thành một môn khoa học thật sự nhờ các dữ liệu về trình tự gen, trình tự protein
cùng với nhiều thành tựu kỹ thuật vượt bậc trong nghiên cứu nhiều lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt phải kể đến sự phát triển của phương pháp ion hóa protein. Các kỹ
thuật này là những kỹ thuật không thể thiếu trong việc phân tích, nhận dạng những
thông tin được mã hóa trong hệ gen.
Trong những năm gần đây, khối phổ (MS) đã trở thành công cụ được lựa
chọn để phân tích hệ protein. Kỹ thuật này phân tích các protein hay các mảnh
peptide theo tỷ số m/z (khối lượng/độ tích điện). Một cách đơn giản, các protein cần
phân tích bị phân cắt thành các mảnh peptide có kích thước thích hợp. Các mảnh
peptide này bị ion hóa, nhờ đó tích điện và di chuyển tự do. Để xác định khối lượng
của các ion này, người ta gia tốc chúng trong một buồng chân không, để đo thời
gian bay (Time of Flight – TOF) của chúng. Như vậy, các ion sẽ được xác định theo
khối lượng dựa vào thời gian bay trong buồng chân không và theo điện tích chúng
mang. Sản phẩm cuối cùng là một phổ khối lượng gồm nhiều đỉnh. Phổ này sẽ là tín
hiệu đặc trưng để nhận dạng các protein.
Công cụ thiết yếu thứ ba là hệ thống phần mềm có thể so sánh, đối chiếu dữ
liệu khối phổ với các trình tự protein đặc trưng trong cơ sở dữ liệu. Việc xác định
trình tự của một peptide từ các số liệu khối phổ là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Tuy nhiên, việc xác định trình tự de novo này là nhiệm vụ khá nặng nề và tốn thời
gian, không thể áp dụng để phân tích hàng trăm, hàng nghìn phổ. Các phần mềm
này cho phép điều tra tự động một lượng lớn dữ liệu khối phổ, đối chiếu với trình tự
protein. Người nghiên cứu có thể kiểm tra các kết quả và đánh giá chất lượng của
dữ liệu trong thời gian ngắn hơn và trên quy mô rộng hơn.
Công cụ thiết yếu thứ tư trong nghiên cứu proteomic là các kỹ thuật phân
tách protein. Công việc phân tách protein nhằm hai mục đích chính. Thứ nhất, nó
18
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
làm đơn giản các phức hệ protein phức tạp bằng cách phân tách chúng thành các
phân tử hay nhóm nhỏ protein độc lập. Thứ hai, việc phân tách này cho cái nhìn
tổng quan về sự khác biệt của hệ protein giữa hai mẫu khác nhau, nhờ đó xác định
được các protein đặc trưng để phân tích. Ngày nay, hai dạng phân tích proteomics
chủ đạo được sử dụng là: điện di hai chiều kết hợp với khối phổ và sắc ký hai chiều
kết hợp với khối phổ.
Điện di hai chiều là kỹ thuật tốt nhất cho việc phân tách các protein trong
một mẫu phức tạp. Kỹ thuật này phân tách các protein dựa vào hai thông số: điểm
đẳng điện và khối lượng phân tử của protein, do đó có độ phân giải cao. Bản điện di
hai chiều trên gel polyacrylamide sẽ là bức tranh đầy đủ nhất của một mẫu protein
phức tạp. Hơn nữa, kỹ thuật điện di hai chiều cũng cho phép nghiên cứu biểu hiện
protein của các dạng bệnh lý hay các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển.
Ngoài ra, các kỹ thuật phân tách khác như điện di một chiều trên gel
polyacrylamide có SDS, sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), điện di mao quản (CE),
điện di phân vùng đẳng điện (IEF) và sắc ký ái lực đều có thể trở thành công cụ hữu
hiệu trong phân tích proteomics. Tuy nhiên, có lẽ hiệu quả nhất vẫn là kỹ thuật sắc
ký lỏng đa chiều (Multidimentional Liquid Chromatography-MDLC). Sắc ký trao
đổi ion kết hợp vơi sắc ký pha đảo trong HPLC là một công cụ mạnh trong việc
phân tách hỗn hợp peptide [24Error! Reference source not found.].
1.3.3. Ứng dụng của proteomics trong nghiên cứu ung thư đại trực tràng
Trên thế giới, sự phát triển của nghiên cứu proteomics được đánh dấu bằng
sự ra đời của tổ chức nghiên cứu hệ protein người (Human Proteome Organisation–
HUPO) tại Pháp năm 2002. Đây là tổ chức lớn nhất trên thế giới về nghiên cứu
proteomics. Bên cạnh đó còn có các tổ chức khu vực, trong đó có tổ chức AOHUPO
(Asia Oceania Human Proteome Organisation) thuộc châu Á-châu Đại Dương.
Một trong những ứng dụng quan trọng đầu tiên của proteomics là trong lĩnh
vực nghiên cứu ung thư. Việc tìm ra những biến đổi trong hệ protein của bệnh nhân
ung thư có thể giúp các nhà khoa học tìm hiểu rõ hơn về cơ chế phát sinh bệnh ở
19
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
mức độ phân tử. Các protein biến đổi cũng có thể trở thành các chỉ thị sinh học mới
góp phần sàng lọc, chẩn đoán sớm và theo dõi tiến triển của bệnh. Ngoài ra, kỹ
thuật proteomics còn được ứng dụng trong nghiên cứu đích tác dụng của thuốc điều
trị, qua đó tìm ra các thuốc có hiệu quả điều trị tối ưu.
Với những tính năng ưu việt, proteomics là công cụ được các nhà khoa học
lựa chọn trong nghiên cứu ung thư nói chung và ung thư đại trực tràng nói riêng. Đã
có rất nhiều nghiên cứu sử dụng công cụ proteomics được thực hiện trên thế giới
nhằm tìm ra các chỉ thị sinh học đặc trưng cho ung thư đại trực tràng. Hệ protein
được phân tích trong các nghiên cứu này có thể là hệ protein mô ung thư đại trực
tràng, hệ protein trong huyết tương, hệ protein từ dịch cơ thể như nước tiểu.
Phân tích proteomics huyết tương của bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Huyết tương tách từ máu người là một hệ protein tuyệt vời cho phân tích
proteomics. Nó tập hợp các protein từ các mô khác nhau trong cơ thể. Những hiểu
biết về hệ protein huyết tương mang lại những thông tin quan trọng về nhiều quá
trình sinh học diễn ra trong cơ thể. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng protein
huyết tương có thể là các chỉ thị sinh học đáng tin cậy trong chẩn đoán một số bệnh
như: ung thư buồng trứng (CA 13-5), ung thư tuyến tiền liệt (PAP), ung thư gan (-
fetoprotein) và các bệnh về tim mạch (C-ractive protein) [14]. Tuy nhiên, do trong
huyết tương chứa hàm lượng lớn (55%) là albumin, nên trước khi tiến hành các kỹ
thuật proteomics, chúng ta phải loại bỏ tối đa lượng albumin có trong mẫu huyết
tương.
Chỉ thị sinh học được tìm thấy trong huyết tương là chỉ thị lý tưởng cho chẩn
đoán ung thư do rất dễ dàng thu thập mẫu huyết tương của bệnh nhân và việc chẩn
đoán sẽ dễ dàng hơn. Hiện nay, chỉ thị CEA có mặt trong máu đang được ứng dụng
rộng rãi để chẩn đoán ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, sử
dụng chỉ thị CEA chỉ có khả năng phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn III,
IV). Hơn nữa, chi phí cho xét nghiệm CEA tương đối cao. Vì vậy, việc nghiên cứu
để tìm thêm các chỉ thị sinh học trong máu để ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị
20
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
ung thư đại trực tràng là hết sức cần thiết. Nhiều nghiên cứu proteomics trong huyết
tương của bệnh nhân ung thư đại trực tràng đã được tiến hành nhằm tìm ra các chỉ
thị sinh học mới cho loại ung thư này.
Năm 2004, Yu và cs đã tiến hành phân tích proteomics huyết tương của 182
mẫu khác nhau gồm 55 mẫu huyết tương của bệnh nhân ung thư đại trực tràng, 35
mẫu huyết tương của bệnh nhân u tuyến đại trực tràng và 92 mẫu huyết tương của
người bình thường. Bằng kỹ thuật SELDI-TOF MS kết hợp với công cụ tin sinh
học, các nhà khoa học đã tìm ra 7 protein biểu hiện khác biệt giữa ung thư đại trực
tràng và u tuyến đại trực tràng. Các protein có tiềm năng trở thành chỉ thị sinh học
với độ đặc hiệu 83% và độ nhạy là 89%. Nghiên cứu cũng chỉ ra 4 protein khác biệt
giữa bệnh nhân ung thư đại trực tràng và người bình thường. Các protein có tiềm
năng trở thành chỉ thị sinh học với độ đặc hiệu 92% và độ nhạy là 89% [39].
Năm 2005, với kỹ thuật SELDI-TOF/MS, Albrethsen và cs đã so sánh các
protein có trong mẫu huyết tương của bệnh nhân ung thư đại tràng với huyết tương
của người khỏe mạnh và protein có trong mô ung thư đại tràng với mô đại tràng
bình thường. Nghiên cứu này cho thấy hàm lượng các protein HNP- 1, HNP- 2 và
HNP- 3, còn được gọi là α-defensin-1, α-defensin-2, α-defensin-3 tăng lên trong
huyết tương của người bệnh và trong mô tại vị trí khối u. Một phần của protein
HNP 1-3 sẽ kết hợp với loại protein khối lượng lớn chưa xác định trong huyết
tương. Nhóm nghiên cứu đề xuất rằng HNP 1-3 có thể được coi như chỉ thị sinh học
trong máu của bệnh nhân ung thư đại tràng. Các protein HNP 1-3 có thể có tác động
lên quá trình phát triển khối u [4Error! Reference source not found.].
Việc tìm ra protein HNP 1-3 có tiềm năng trở thành chỉ thị sinh học trong
máu có ý nghĩa quan trọng, có thể ứng dụng trong việc chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu biểu hiện khác biệt của loại protein này trong các giai đoạn phát
triển bệnh khác nhau sẽ giúp dự đoán hiệu quả ứng dụng của protein này trong chẩn
đoán (có thể chẩn đoán ở giai đoạn sớm hay giai đoạn muộn của bệnh), cũng như có
thể giúp phát hiện chính xác giai đoạn ung thư. Phát triển kết quả của các nghiên
21
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
cứu trước đó, năm 2006, Albrethsen và cs tiếp tục nghiên cứu mức độ biểu hiện của
các protein HNP 1-3 trong huyết thanh và trong mô ung thư đối với các giai đoạn
bệnh khác nhau (theo Duke). Hàm lượng HNP 1-3 trong huyết tương, trong mô ung
thư và trong mô bình thường được định lượng bằng khối phổ. Mức độ biểu hiện của
HNP 1-3 trong huyết tương được xác định bằng kỹ thuật ELISA. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hàm lượng HNP 1-3 tăng lên ở mô ung thư của bệnh nhân ở giai đoạn
từ Duke A đến Duke D so với mô thường. Tuy nhiên, hàm lượng HNP 1-3 trong
huyết tương của bệnh nhân chỉ cao hơn huyết tương của người khỏe mạnh khi bệnh
nhân ở giai đoạn Duke D. Nồng độ protein HNP 1-3 được xác định bằng kỹ thuật
ELISA tăng lên ở giai đoạn Duke C và D, nhưng không có sự khác biệt ở giai đoạn
Duke A, B so với nồng độ HNP huyết tương của người khỏe mạnh [5Error!
Reference source not found.]. Như vậy, việc ứng dụng protein HNP 1-3 trong
chẩn đoán ung thư đại trực tràng cũng còn hạn chế, do chỉ phát hiện bệnh ở giai
đoạn muộn của bệnh.
Ngoài các nghiên cứu nhằm tìm kiếm chỉ thị sinh học để chẩn đoán bệnh trong
giai đoạn sớm, các nhà khoa học còn tìm kiếm các chỉ thị sinh học đặc trưng cho tình
trạng di căn của ung thư đại trực tràng. Năm 2010, Xue và cs đã tiến hành nghiên cứu
với mục đích như vậy. Bằng kỹ thuật LC-MS/MS, các nhà khoa học đã so sánh mức
độ thay đổi lượng các chất tiết vào trong máu từ các dòng tế bào ung thư ban đầu và
dòng tế bào đã di căn được lấy trên cùng bệnh nhân ung thư đại trực tràng. 6 protein
khác biệt đặc trưng đã được xác nhận bằng kỹ thuật Western blot. Trong đó, yếu tố
trefoil 3 và yếu tố biệt hóa/sinh trưởng 15 là 2 protein có biểu hiện tăng ở các dòng tế
bào đã di căn. Sử dụng kỹ thuật ELISA bánh kẹp cũng chỉ ra rằng 2 protein này có
mức độ biểu hiện tăng lên đáng kể trong huyết tương ở ung thư đại trực tràng đã di
căn tới hạch bạch huyết. Kết quả thu được từ nghiên cứu này có thể cho thấy trefoil 3
và yếu tố biệt hóa/sinh trưởng 15 có trong huyết tương có thể ứng dụng được để chẩn
đoán ung thư đại trực tràng đã di căn [37].
Cũng trong năm 2010, Trịnh Hồng Thái và cs đã sử dụng kỹ thuật điện di hai
chiều kết hợp với phân tích khối phổ MALDI-TOF MS để phân tích biểu hiện
22
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
protein khác biệt trong mẫu huyết tương của bệnh nhân ung thư đại trực tràng và
người bình thường. Phân tích 40 spot protein biểu hiện khác biệt, các nhà khoa học
đã nhận dạng được 35 protein, trong đó 31 protein đã được định danh và 4 protein
giả thuyết. Các protein được chia thành 4 nhóm chức năng: các protein tham gia quá
trình miễn dịch (19,35%), protein liên quan đến chu trình tế bào (9,68%), các
protein tham gia vào quá trình apoptosis (12,9%) và nhóm protein khác (58,7%).
Trong các protein nhận dạng được, một số protein biểu hiện khác biệt đáng chú ý
như Interleukin 6, Cyclin D1, Hsp 70 biểu hiện tăng ở huyết tương của bệnh nhân
ung thư đại trực tràng so với người khỏe mạnh. Đặc biệt, protein Hsp 70 và
Interleukin 6 là hai protein có tiềm năng trở thành chỉ thị sinh học cho ung thư đại
trực tràng (số liệu chưa công bố).
Kết quả từ các nghiên cứu proteomics đối với mẫu huyết thanh của bệnh
nhân ung thư đại trực tràng đã cho chúng ta thấy những protein có tiềm năng trở
thành chỉ thị sinh học trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng. Bên cạnh đó, hướng
nghiên cứu proteomics đối với mẫu nước tiểu cũng đã được các nhà khoa học quan
tâm. Theo một nghiên cứu của Ward và cs, các nhà khoa học đã sử dụng kỹ thuật
SELDI và MALDI để phân tích proteomics trên 67 mẫu nước tiểu của bệnh nhân
ung thư đại trực tràng và 72 mẫu nước tiểu của người bình thường. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 19 đỉnh có mức độ khác biệt giữa mẫu bệnh và mẫu đối chứng.
Ứng dụng các protein này để nhận dạng ung thư đại trực tràng có độ nhạy là 78% và
độ đặc hiệu là 87%. Tác giả cũng kết luận rằng sự thay đổi hệ protein trong mẫu
nước tiểu cũng có thể hỗ trợ chẩn đoán ung thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm [40].
Phân tích proteomics mẫu mô của bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Cùng với nghiên cứu proteomics huyết tương, để tìm hiểu một cách chính
xác hơn về các protein đặc trưng liên quan đến bệnh, chúng ta cần phân tích trực
tiếp protein từ các tế bào của khối u đại trực tràng. Hơn nữa, hầu hết các chỉ thị sinh
học cho ung thư được phát hiện bằng cách sử dụng chính những mô của căn bệnh
này [14].
23
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Với mục đích nghiên cứu, tìm kiếm chỉ thị sinh học cho ung thư đại trực
tràng, năm 2005, Alfonso và cs đã tiến hành phân tích proteomics ở bệnh nhân ung
thư đại trực tràng nhờ kỹ thuật 2D-PAGE kết hợp MS. Nghiên cứu được tiến hành
với mẫu mô tại vị trí khối u và đối chứng là mẫu mô tại vị trí cận khối u của 7 bệnh
nhân ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu đã chỉ ra 72 protein biểu hiện khác biệt
giữa mô ung thư và mô bình thường. Nhận dạng các protein biểu hiện khác biệt
bằng phân tích khối phổ đã xác định được 41 protein. Các protein khác biệt liên
quan đến quá trình điều hòa phiên mã, các protein tín hiệu (annexins IV và V,
relaxin, APC), các protein tham gia tổ chức khung xương tế bào (vimentin,
cytokeratins, beta actin) và các protein liên quan đến quá trình tổng hợp và cuộn gập
protein (HSP 60, cathepsin D, RSP4, calreticulin) [6].
Nghiên cứu của Bai và cs sử dụng kỹ thuật điện di 2 chiều kết hợp với khối
phổ, thực hiện trên mẫu mô tại vị trí khối u đại trực tràng (mẫu bệnh) và mẫu mô tại
vị trí gần khối u (mẫu đối chứng) trên cùng một bệnh nhân. Mẫu mô đại trực tràng
từ 12 bệnh nhân đã được sử dụng cho nghiên cứu này. Kết quả điện di 2 chiều cho
thấy có 60 protein biểu hiện khác biệt (hàm lượng chênh lệch 1,5 lần) giữa mô ung
thư và mô thường. Tiếp tục tiến hành phân tích khối phổ để nhận dạng các protein
biểu hiện khác biệt, 10 protein đã được nhận dạng, bao gồm 2 protein biểu hiện
giảm và 8 protein biểu hiện tăng ở mô ung thư. 2 protein biểu hiện giảm ở mô ung
thư bao gồm carbonic anhydrase II và protein disulfide isomerase. 8 protein biểu
hiện tăng ở mô ung thư bao gồm APC-stimulated guanine nucleotide exchange
factor, phosphoglycerate kinase 1, fumarate hydratase, aldolase A, activator protein
2B, glutathione S-transferase A3, Arginase và zinc finger protein 64 homolog.
Những protein biểu hiện khác biệt này được cho là có liên quan đến quá trình phát
triển của khối u [8].
Phương thức chuyển hóa các chất trong tế bào ung thư đóng vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành, phát triển ung thư. Nhằm tìm hiểu sự thay đổi
trong con đường chuyển hóa các chất của tế bào ung thư đại trực tràng, năm 2006,
Xuezhi và cs đã tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra sự biến đổi trong thành phần
24
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
protein liên quan đến các con đường chuyển hóa các chất trong tế bào ung thư. 7
cặp mô ung thư đại trực tràng và mô lân cận u (đối chứng) được sử dụng cho nghiên
cứu. Dịch chiết protein từ mô ung thư và mô bình thường được phân tách trên bản
điện di hai chiều, pH 7-10. Khi so sánh sự biểu hiện của các spot protein trên bản
gel mô ung thư và mô bình thường, các nhà khoa học xác định được 34 spot protein
với mức độ biểu hiện khác biệt mang ý nghĩa thống kê. 16 trong số 34 spot đã được
nhận dạng bằng MALDI – TOF/TOF. Sự biểu hiện tăng cường của các protein tham
gia quá trình phân giải đường như aldolase A, anolase 1, GAPDH... cho thấy có sự
xuất hiện của tác động Warburg đối với ung thư đại trực tràng. Trong khi đó, một
protein quan trọng trong quá trình tổng hợp glucose lại có biểu hiện giảm, đó là
protein phosphoenolpyruvate carboxykinase. Sự biểu hiện giảm của 2 protein là
UDP-glucose 6-de-hydrogenase (UGDH) và UDP-glucose pyrophosphorylase 2 có
thể dẫn đến ức chế quá trình đồng hóa acid gluconic. Kết quả nghiên cứu cũng đưa
ra sự biểu hiện giảm của các protein tham gia vào bước khởi đầu của chu trình
tricarboxylic acid (aconitase và aconitate hydratase) và sự biểu hiện tăng lên của các
enzyme tham gia vào bước cuối cùng của chu trình này (malate dehydrogenase),
chứng tỏ có sự ức chế chu trình tricarboxylic acid trong tế bào ung thư đại trực
tràng. Từ những kết quả thu được chứng tỏ có sự biến đổi lớn trong con đường
chuyển hóa các chất đối với ung thư đại trực tràng [38Error! Reference source not
found.].
Ngoài việc tìm kiếm các chỉ thị sinh học nhằm ứng dụng trong chẩn đoán
ung thư đại trực tràng, các nhà khoa học còn đi sâu tìm hiểu cơ chế tác dụng của các
biện pháp điều trị ở mức độ phân tử. Năm 2004, Allas và cs đã công bố kết quả
nghiên cứu các protein liên quan đến tính chịu bức xạ của ung thư đại tràng, mục
đích cuối cùng là dự đoán mức độ phản ứng của khối u với biện pháp xạ trị. 17 bệnh
nhân tham gia trong nghiên cứu đều được chẩn đoán mắc ung thư trực tràng. Các
khối u được sinh thiết trước khi tiến hành xạ trị. Sau đó, tất cả các bệnh nhân được
xạ trị bằng 1 liều đầy đủ (tương đương với 50 Gray). Phẫu thuật được tiến hành 6
tuần sau đó và kết quả đáp ứng với bức xạ được đánh giá bằng giải phẫu mô học.
25
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 7 bệnh nhân đáp
ứng 1 phần và 3 bệnh nhân còn lại chưa được đánh giá. Tiếp tục tiến hành phân tích
proteomics đối với mẫu mô từ các khối u có đáp ứng với xạ trị khác nhau, sử dụng
kỹ thuật điện di 2 chiều kết hợp với phân tích MALDI – TOF MS đã xác định được
một số protein liên quan đến khả năng chịu bức xạ của mô ung thư, bao gồm
tropomodulin, heat shock protein 42, beta-tubulin, annexin V, calsenilin và một số
protein liên quan đến tính nhạy bức xạ bao gồm keratin type I, notch 2 protein
homolog và protein sửa chữa ADN RAD51L3 [7].
Hệ protein mô ung thư đại trực tràng trong các giai đoạn bệnh khác nhau sẽ
có mức độ biểu hiện khác nhau. Nghiên cứu proteomics đối với các mẫu mô ung
thư ở các giai đoạn bệnh khác nhau sẽ giúp tìm ra những chỉ thị sinh học ứng dụng
cho chẩn đoán bệnh trong các giai đoạn khác nhau, làm tăng hiệu quả điều trị bệnh.
Năm 2012, Peng và cs đã tiến hành phân tích protemics trên các mẫu sinh thiết mô
ung thư đại trực tràng ở các giai đoạn TNM khác nhau và mô bình thường, tập trung
vào những biến đổi trong quá trình phát sinh ung thư và những mô hình biểu hiện
chức năng của các protein giữa các giai đoạn bệnh khác nhau. Phân tích khối phổ
MALDI-TOF MS đã nhận dạng các protein liên quan chính đến quá trình trao đổi
năng lượng, acetyl hóa và tham gia vào đường truyền tín hiệu. Nghiên cứu đã sử
dụng kỹ thuật thẩm tách miễn dịch và hóa mô miễn dịch để kiểm chứng dữ liệu điện
di hai chiều. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số protein có tiềm năng trở thành chỉ
thị để dự đoán bệnh ở các giai đoạn TNM khác nhau. Các protein bao gồm Glucose-
Regulated Protein precursor (GRP78), Fructose-bisphosphate Aldolase A
(ALDOA), Carbonic Anhydrase I (CA1) và Peptidyl-prolyl cis–trans isomerase A
hoặc Cyclophilin A (PPIA) [31Error! Reference source not found.].
Năm 2012, Tan và cs thuộc trường Đại học quốc gia Singapore đã tiến hành
nghiên cứu so sánh hệ protein của dòng tế bào ung thư đại trực tràng ban đầu (HCT-
116) và dòng tế bào ung thư đại trực tràng đã di căn (E1) bằng cách sử dụng kỹ
thuật điện di hai chiều. Các nhà khoa học đã phát hiện ra 74 protein biểu hiện khác
biệt, có vai trò chức năng trong nhiều quá trình như phiên mã, dịch mã, truyền tín
26
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
hiệu, cấu trúc bộ khung tế bào. Đây là những quá trình cần thiết trong tế bào liên
quan đến sự di căn của khối u. Trong các protein này, protein stathmin-1 (STMN1)
có biểu hiện tăng lên rõ rệt ở dòng tế bào E1 so với dòng tế bào HCT-116. Protein
này được lựa chọn để nghiên cứu chức năng sâu hơn. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng
STMN1 biểu hiện tăng dẫn đến những thay đổi quan trọng trong quá trình di chuyển
của tế bào, xâm lấn, sự bám dính và hình thành cụm tế bào. Nghiên cứu sâu hơn đã
chỉ ra rằng, biểu hiện khác biệt của STMN1 có liên quan đến khả năng di căn của tế
bào. Sử dụng kỹ thuật hóa mô miễn dịch, các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng
STMN1 biểu hiện tăng cao trong các khối u đại trực tràng ban đầu và trong mô di
căn khi so sánh với mô đại trực tràng bình thường ở vị trí lân cận u [36].
Ngoài hướng nghiên cứu proteomics đối với mẫu mô ung thư và mẫu huyết
thanh, mẫu nước tiểu, hướng nghiên cứu proteomics trong bào quan ty thể đang
được các nhà khoa học quan tâm. Tiếp cận theo hướng phân tích này, năm 2010,
Trịnh Hồng Thái và cs (số liệu chưa công bố) đã áp dụng kỹ thuật điện di hai chiều
kết hợp với khối phổ MALDI TOF-MS để phân tích proteomics ty thể của bệnh
nhân ung thư đại trực tràng. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 30 protein, trong
đó có 24 protein đã được định danh và 6 protein giả thiết. Các protein đã được nhận
dạng trong ty thể gồm các protein thuộc 6 nhóm: protein điều hòa chu trình tế bào,
sự tăng sinh tế bào, quá trình apoptosis (29,2%); protein liên quan đến quá trình
phiên mã, dịch mã, cải biến sau dịch mã (4,2%); protein liên quan tới quá trình trao
đổi chất (41,6%); protein liên quan đến miễn dịch, bảo vệ cơ thể (8,3%); protein
liên quan đến sự tổng hợp ATP (12,5%) và protein liên quan đến sự di căn của các
tế bào ung thư (4,2%). Đặc biệt trong đó, các protein Actin related protein 2/3
complex, ATP synthease subunit beta biểu hiện tăng, Cellular tumor antigen p53
biểu hiện giảm rõ rệt ở mô ung thư.
27
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Chương 2 - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là mẫu mô của bệnh nhân ung thư đại trực tràng được lấy tại
vị trí khối u và vị trí lân cận khối u (cách khối u khoảng 5 – 10 cm).
Mẫu mô sử dụng trong nghiên cứu này do Khoa Tế bào – Giải phẫu bệnh,
bệnh viện K Tam Hiệp, Hà Nội và Khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Việt Đức, Hà
Nội cung cấp. Mẫu mô được đựng trong ống đựng mẫu, được bảo quản trong nitơ
lỏng để vận chuyển từ bệnh viện về phòng thí nghiệm. Các mẫu mô sau đó được
bảo quản trong tủ âm sâu (- 80C) cho tới khi tiến hành những nghiên cứu tiếp theo.
Danh sách bệnh nhân ung thư đại trực tràng tham gia trong nghiên cứu này
được cung cấp tại Phụ lục 1.
2.1.2. Hóa chất
Danh mục các loại hóa chất sử dụng trong nghiên cứu này được đề cập ở
bảng 2.
Bảng 2. Các hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên hóa chất Nhà cung cấp
1 Bio–Lyte 4-7 ampholyte, Bio–Lyte 3-10 ampholyte GE Health Care, Mỹ
2 Các peptide chuẩn Insuline B (Mw = 3494,65 Da), Sigma – Aldrich, Mỹ Angiotensine II (Mw = 1046,5423 Da)
3 Chất nền CHCA (α–Cyano–4- hydroxycinnamic Sigma – Aldrich, Mỹ acid)
4 Enzyme trypsin Sigma – Aldrich, Mỹ
5 CHAPS, DTT, IAA, Tris – base Biorad, Mỹ
6 Agarose low melting, Glycine, Urea Sigma, Mỹ
7 SDS, Acrylamide, Bis - Acrylamide Pharmacia - Mỹ
8 Acetone, Acetonitrile, Methanol Merk, Đức
28
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Tất cả các hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu đều đạt độ sạch phân
tích.
2.1.3. Thiết bị
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sử dụng các thiết bị, dụng cụ trong Phòng
thí nghiệm Proteomics và Sinh học cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm
Công nghệ Enzyme và Protein. Các thiết bị chính bao gồm:
Máy ly tâm lạnh 5417R (Eppendorft, Đức), máy ly tâm K30 (Sigma, Đức).
Thiết bị điện di đẳng điện Protean IEF cell (Biorad - Mỹ), Ettan IPGphor 3
(GE Healthcare, Mỹ).
Thanh IPG strip pH 3-10, dài 17 cm (Biorad, Mỹ).
Buồng điện di: Protean II xi multi-cell cho phép chạy 6 bản gel 17cm cùng
một lúc, Protean II XL cell chạy 2 bản gel kích thước 17cm và Mini-Protean
3 cell (Biorad - Mỹ) chạy các gel kích thước 7cm.
Nguồn điện di PowerPacTMHC (Biorad - Mỹ).
Hệ thống phần mềm chuyên dụng phân tích hình ảnh bản gel điện di hai
chiều Phoretix (Shimadzu - Nhật Bản).
Hệ thống phân tích khối phổ AXIMA - CRFPLUS (KRATOS - Anh).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Xử lý mẫu mô đại trực tràng
Mẫu mô đại trực tràng bình thường và mô ung thư được lấy ra từ tủ -80oC, rã
đông. Cân 2 mẫu mô với lượng tương đương (khoảng 0,1g) cho vào hai cối sứ riêng
biệt để trên đá. Quy trình xử lý mẫu mô đại trực tràng được thực hiện như sau:
Bước 1. Thu các phân đoạn dịch chiết protein
Mẫu mô được cắt nát bằng kéo cho đến khi mẫu nát nhỏ. Bổ sung 100 µl
đệm muối phosphate (PBS) 0,05M, pH 7,4. Chuyển toàn bộ mẫu mô đã cắt và dịch
29
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
đệm vào ống eppendorft để trong 30 phút, ở 4oC. Ly tâm ống mẫu 15.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC để thu dịch nổi là phân đoạn PBS 1.
Cặn thu được sau ly tâm lần 1 được bổ sung 200µl đệm PBS 0,05M, pH 7,4 để ở 4oC trong 30 phút. Ly tâm ống mẫu 15.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC để
thu dịch nổi là phân đoạn PBS 2.
Cặn thu được sau ly tâm lần 2 được hòa tan bằng 100 µl đệm lysis (Urea 7M, Tris 30mM, CHAPS 4% và DTT 65mM), để ở 4oC trong 30 phút. Ly tâm ống mẫu 15.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC để thu dịch nổi là phân đoạn lysis 1.
Cặn thu được sau ly tâm lần 3 được hòa tan bằng 100 µl đệm lysis, để ở 4oC trong 30 phút. Ly tâm ống mẫu 15.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC để thu dịch
nổi là phân đoạn lysis 2.
Cặn thu được sau ly tâm lần 4 được hòa tan bằng 200 µl đệm lysis, để ở 4oC trong 60 phút. Ly tâm ống mẫu 15.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC để thu dịch
nổi là phân đoạn lysis 3.
Bước 2. Loại mỡ trong các phân đoạn dịch chiết protein thu được
Ly tâm 5 phân đoạn dịch chiết protein thu được (PBS 1, PBS 2, lysis 1, lysis 2 và lysis 3) ở 12.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC và hút loại lớp mỡ phía trên.
Bước loại mỡ được lặp lại ít nhất 2 lần để đảm bảo loại mỡ tối đa.
Bước 3. Loại cặn tế bào, ADN, ARN trong các phân đoạn dịch chiết
protein thu được
Ly tâm 5 phân đoạn dịch chiết protein thu được sau quá trình loại mỡ ở tốc độ 60.000g trong 30 phút ở 4oC, thu dịch nổi phía trên, loại bỏ cặn. Bước này được
lặp lại 2 lần để đảm bảo loại cặn tối đa.
Bước 4. Kiểm tra thành phần protein có trong các phân đoạn chiết và độ
sạch của mẫu
30
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Dịch chiết protein thu được từ các phân đoạn sẽ được điện di trên gel
polyacrylamide 10% có SDS để kiểm tra thành phần protein có trong mẫu và độ
sạch của mẫu. Các mẫu chưa đạt độ sạch sẽ được tủa bằng dung dịch acetone theo tỷ lệ 1 thể tích mẫu và 4 thể tích dung dịch acetone 100%, để ở -20oC trong ít nhất 2
tiếng đến qua đêm. Các protein lắng tủa được thu lại sau khi ly tâm ở tốc độ 15.000 vòng/phút, ở 4oC trong thời gian 10 phút sẽ được hòa tan lại bằng đệm lysis. Kết
quả làm sạch mẫu dịch protein bằng phương pháp tủa cũng được kiểm tra bằng cách
điện di dung dịch sau khi hòa tủa trên gel polyacrylamide 10% có SDS. Các dịch
chiết của cùng một mẫu được trộn lại để chuẩn bị cho điện di hai chiều.
2.2.2. Định lượng protein bằng phương pháp Bradford
Để đảm bảo hàm lượng protein tổng số giữa các mẫu nghiên cứu là tương
đương nhau, trước khi điện di hai chiều, chúng tôi tiến hành định lượng protein
trong mẫu dịch chiết protein từ mô ung thư và mô bình thường bằng phương pháp
Bradford. Phương pháp này giúp định lượng protein trong mẫu nghiên cứu dựa trên
nguyên tắc so màu. Các protein khi phản ứng với thuốc nhuộm Coomassie brilliant
blue sẽ hình thành một hợp chất màu có khả năng hấp thụ ánh sáng ở bước sóng
595nm. Cường độ màu tỷ lệ với nồng độ protein có trong dung dịch [26Error!
Reference source not found.]. Chúng tôi sử dụng albumin huyết thanh bò với nồng
độ đã được biết trước để xây dựng đường chuẩn về độ hấp thụ ánh sáng ở các nồng
độ khác nhau. Các mẫu sẽ lần lượt được tiến hành đo, xác định độ hấp thụ ánh sáng,
từ đó tính toán ra nồng độ protein có trong dung dịch.
Sau khi đã xác định hàm lượng protein có trong mẫu, chúng tôi tiến hành
tính toán sao cho hàm lượng protein có trong dung dịch sử dụng cho điện di hai
chiều của mẫu bệnh và mẫu đối chứng là tương đương nhau.
2.2.3. Điện di hai chiều
Kỹ thuật điện di hai chiều được sử dụng để phân tách các protein trong mẫu
thành các điểm riêng rẽ, trong đó chiều điện di thứ nhất là điện di phân vùng đẳng
điện (IEF) để phân tách các protein theo điểm đẳng điện (pI) và chiều điện di thứ
31
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
hai là điện di SDS-PAGE để phân tách protein theo khối lượng và hình dạng. Quá
trình này được bắt đầu bằng việc làm trương thanh strip có gradient pH cố định
bằng đệm trương gel có chứa protein. Sau 1,5 giờ dung dịch sẽ ngấm vào thanh
strip. Lượng protein tối đa mà sợi gel IPG strip pH 3 - 10 dài 17cm có thể thấm
được là 400µg.
Điện di đẳng điện được thực hiện trên hệ thống Protean IEF cell hoặc Ettan
IPGphor3 để tập trung các phân tử protein vào vị trí tương ứng với pI của phân tử
đó trên thanh IPG strip. Quá trình chạy điện di đẳng điện diễn ra theo 5 bước được
trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Các bước chạy điện di đẳng điện trên thanh IPG strip dài 17cm
Bước Hiệu điện thế V Thời gian (t) V.t (V - giờ) Chế độ tăng U
Bước 1 50 12 giờ … Trương gel
Bước 2 125 2 giờ … Tuyến tính
Bước 3 250 15 phút … Nhanh
Bước 4 10.000 2 giờ … Chậm
Bước 5 10.000 … 40.000 Vh Nhanh
≈ 20 giờ ≈ 60.000 Tổng
Kết thúc điện di đẳng điện, các thanh strip được ngâm trong đệm cân bằng I
(Tris HCl 50mM, pH 8,8; Urea 6M; glycerol 30%; SDS 2%; DTT 0,1%) ở nhiệt độ
phòng và đệm cân bằng II (Tris HCl 50mM, pH 8,8; Urea 6M; glycerol 30%; SDS
2%; IAA 0,25%) thực hiện trong bóng tối cũng ở nhiệt độ phòng. Mỗi bước cân
bằng được thực hiện 3 lần, thời gian mỗi lần theo thứ tự là: 5 phút, 10 phút, 10 phút.
Điện di chiều hai được tiến hành trên gel polyacrylamide 10% có SDS. Kết
thúc điện di chiều hai, các protein được cố định 45 phút trong dung dịch chứa axít
phosphoric 1,3%, methanol 20%, sau đó nhuộm bằng dung dịch Coomassie G250
qua đêm theo phương pháp nhuộm Colloidal Coomassie Brilliant Blue của Neuhoff
32
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
(1988). Phương pháp nhuộm này đạt độ nhạy cao, có thể hiện lên các spot chỉ chứa
30ng protein [43].
2.2.4. Phân tích hình ảnh bản gel điện di hai chiều
Đầu tiên bản gel điện di hai chiều được quét vào máy tính có phần mềm phân
tích chuyên dụng Phoretix (Shimadzu, Nhật Bản). Bước đầu phân tích hình ảnh bản
gel điện di hai chiều, phần mềm sẽ xác định tất cả các spot protein có trên mỗi bản
gel và đánh số thứ tự cho các spot. Tiếp đó, phần mềm Phoretix sẽ xác định vị trí,
thể tích của từng spot và giá trị cường độ khối trung bình của mỗi spot trên bản gel
(được tính bằng thể tích của spot đó chia cho tổng thể tích các spot trên toàn bản gel
nhân với 100) từ đó giúp chỉ ra các spot tương ứng trên từng bản gel và các spot có
biểu hiện khác biệt giữa bản gel mẫu bệnh so với bản gel mẫu đối chứng (hình 3).
Hình 3. Phân tích hình ảnh bản gel điện di hai chiều sử dụng phần mềm Phoretix
Kết quả phân tích hình ảnh bản gel điện di hai chiều chỉ ra các spot protein
xuất hiện trên bản gel này mà không xuất hiện trên bản gel kia hay các spot biểu
hiện tăng, giảm khác nhau giữa hai bản gel mô ung thư và bản gel đối chứng. Dựa
vào kết quả này, chúng tôi xác định được các spot protein quan tâm để tiến hành
phân tích tiếp theo.
33
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
2.2.5. Cắt và thủy phân spot
Các spot protein biểu hiện khác biệt trên bản gel điện di hai chiều được cắt ra
khỏi bản gel. Lúc này các phân tử protein nằm trong gel polyacrylamide liên kết với
phân tử thuốc nhuộm Coomassie. Do đó, trước tiên cần phải loại bỏ chất màu
Coomassie. Protein trong các spot được thủy phân thành các peptide để chuẩn bị
cho phân tích khối phổ. Loại enzyme được sử dụng để thủy phân protein là trypsin.
Enzyme này có tác dụng cắt phân tử protein tại các gốc Lysine (K) và Arginine (R)
ở đầu C và không cắt khi các gốc này liên kết với Prolin (P). Khi đó, phân tử protein
được cắt thành các mảnh peptide có kích thước từ 6 – 20 acid amin, thích hợp cho
phân tích khối phổ về sau [1]. Quá trình tẩy màu các spot, thủy phân protein thành
các mảnh peptide sẵn sàng cho phân tích khối phổ bao gồm các bước cụ thể như
sau:
- Cắt spot ra khỏi bản gel.
- Rửa spot bằng nước Mini Q.
- Tẩy màu spot bằng dung dịch chứa ammonium bicarbonate (ABC)
50mM, acetonitrile (AcCN) 50%.
- Làm khô spot bằng AcCN 100%.
- Ủ spot protein với dung dịch enzyme trypsin hoạt động qua đêm ở 37oC
để enzyme cắt hoàn toàn phân tử protein thành các mảnh peptide, chui ra
khỏi gel polyacrylamide và đi vào dịch thủy phân.
Các peptide trong dịch thủy phân sẽ được hấp phụ bằng Ziptip C18 theo quy
trình sau:
- Làm ướt Ziptip bằng dung dịch có trifluoroacetic acid (TFA) 0,1% trong
AcCN 70%.
- Cân bằng Ziptip bằng dung dịch chứa TFA 0,1 %.
- Hấp phụ peptide trong dịch thủy phân vào Ziptip.
34
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
- Loại muối bằng TFA 0,1%.
- Thôi peptide ra khỏi Ziptip lên đĩa MS bằng dung dịch TFA 0,1% trong
AcCN 70%.
- Cuối cùng, bổ sung lên đĩa MS dung dịch chất nền (CHCA 10mg/ml
trong TFA 0,05%, AcCN 50%).
2.2.6. Phân tích khối phổ và nhận dạng protein
Tiến hành phân tích khối phổ MALDI – TOF MS để xác định khối lượng của
tập hợp các peptide thu được sau quá trình thủy phân các spot protein bằng enzyme
trypsin. Phương pháp khối phổ (MS) là phương pháp nghiên cứu các chất bằng cách
đo, phân tích chính xác khối lượng phân tử của chất đó dựa trên sự chuyển động của
các hạt mang điện hay ion trong một điện trường hoặc một từ trường nhất định.
Nguồn MALDI được dùng trong phân tích các hợp chất cao phân tử dựa trên
nguyên lý làm ion hóa và thăng hoa mẫu peptide từ phức hợp chất nền (matrix) ở
dạng tinh thể qua tác động của các xung laser [1].
Mẫu peptide được phân tích đồng thời với các mẫu chuẩn là hỗn hợp hai
peptide Angiotensin II (Mw 1046,54 Da) và Insulin B (Mw 3494,65 Da). Hỗn hợp
peptide được trộn với chất nền CHCA, để khô và đưa vào máy phân tích khối phổ AXIMA – CRFPLUS. Các thông số cài đặt bao gồm:
- Nguồn laser: 55
- Profile: 30 profile cho 1 lần bắn
- Khối lượng tối ưu: 2.000 Da
- Phổ khối lượng: 500 – 5.000 Da
Protein được nhận dạng bằng phương pháp PMF (Peptide Mass Fingerprint).
Phương pháp này nhận dạng protein bằng việc so sánh khối lượng của tập hợp các
peptide thu sau khi thủy phân với cơ sở dữ liệu có sẵn, sử dụng phần mềm Mascot
với chế độ tra cứu như sau:
35
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
- Cơ sở dữ liệu: NCBI
- Phân loại: Homo sapiens
- Enzyme: Trypsin
- Các cải biến không thay đổi: Cacbamidomethyl (C)
- Các cải biến thay đổi: Oxidation (M)
- Giá trị khối: MH+
- Độ sai lệch cho phép: ± 1 Da
36
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. TÁCH CHIẾT PROTEIN MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành tách chiết protein từ mô ung thư
đại trực tràng (mẫu bệnh) và mô đại trực tràng bình thường (mẫu đối chứng) của
cùng một bệnh nhân. Mẫu mô được cắt nhỏ, ngâm trong đệm PBS 0,05M, pH 7,4
và đệm phá tế bào lysis rồi thực hiện các bước ly tâm để thu lấy các phân đoạn dịch
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
chiết protein. Kết quả tách chiết được kiểm tra bằng điện di SDS - PAGE (hình 4).
Hình 4. Điện di kiểm tra các phân đoạn dịch chiết protein từ mô đại trực tràng bình thường và mô ung thư đại trực tràng trên cùng bản gel polyacrylamide 10% có SDS
Giếng 1, 2, 3, 4, 5: Lần lượt là các phân đoạn dịch chiết PBS 1, PBS 2, lysis 1, lysis
2, lysis 3 thu được từ mô đại trực tràng bình thường.
Giếng 6, 7, 8, 9, 10: Lần lượt là các phân đoạn dịch chiết PBS 1, PBS 2, lysis 1,
lysis 2, lysis 3 thu được từ mô ung thư đại trực tràng.
Trong điện di SDS - PAGE, các protein được phân tách theo khối lượng
phân tử, các protein có khối lượng phân tử khác nhau thì được hiện lên dưới dạng
từng vạch băng khác nhau. Hiệu quả tách chiết protein được đánh giá thông qua số
lượng các băng và độ đậm nhạt của các băng. Khi nhuộm bản gel bằng thuốc
nhuộm có chứa Coomassie, băng protein bắt màu thuốc nhuộm càng đậm chứng tỏ
hàm lượng protein loại đó càng lớn. Số lượng băng trong một giếng điện di càng
nhiều, thành phần protein của mẫu càng đa dạng phong phú. Ngoài ra, kết quả điện
37
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
di SDS – PAGE còn bị ảnh hưởng bởi các thành phần không phải là protein như
mỡ, cặn tế bào, ADN, ARN… Khi có mặt của những thành phần này trong dịch
chiết, kết quả điện di sẽ xuất hiện những vệt dọc, kéo dài và bắt màu đậm với thuốc
thuộm.
Hình 4 cho thấy kết quả điện di kiểm tra các phân đoạn dịch chiết thô protein
từ mẫu mô đại trực tràng. Nhìn vào kết quả điện di chúng tôi thấy trong các giếng
đã xuất hiện nhiều băng protein trải đều từ trên xuống dưới chứng tỏ đã tách chiết
thành công protein từ mô đại trực tràng và thành phần protein thu được trong mẫu là
đa dạng và phong phú. Trong các mẫu, phân đoạn PBS 2, lysis 2 và lysis 3 (giếng
số 2, 4, 5 và 7, 9, 10) có các băng vạch rõ nét và không có hoặc ít có vệt kéo dài từ
trên xuống dưới. Điều này chứng tỏ các phân đoạn này là tương đối sạch, ít bị lẫn
các thành phần phi protein. Bên cạnh đó, các phân đoạn PBS 1 và lysis 1 (giếng số
1, 3 và 6, 8) của các mẫu có các băng protein hiện lên chưa rõ ràng và xuất hiện
hiện tượng kéo vệt dọc theo chiều dài giếng. Điều này chứng tỏ các phân đoạn này
có thể lẫn các thành phần phi protein trong mẫu. Do đó, chúng tôi tiến hành tủa mẫu
của các phân đoạn PBS 1 và lysis 1 bằng dung dịch acetone theo tỷ lệ 1 thể tích mẫu và 4 thể tích dung dịch acetone 100% ở -20oC. Protein sau khi tủa được hòa tan lại
bằng chính đệm lysis và được điện đi kiểm tra trên gel polyacrylamide 10% có
SDS. Kết quả điện di kiểm tra mẫu tủa được cho trong hình 5.
38
1
2
3
4
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Hình 5. Điện di kiểm tra mẫu tủa của phân đoạn dịch chiết protein PBS 1 và lysis 1 từ
mô đại trực tràng bình thường và mô ung thư đại trực tràng trên bản gel
polyacrylamide 10% có SDS
Giếng 1, 2,: Lần lượt là mẫu tủa của các phân đoạn dịch chiết PBS 1, lysis 1 thu
được từ mô đại trực tràng bình thường.
Giếng 3, 4: Lần lượt là mẫu tủa của các phân đoạn dịch chiết PBS 1, lysis 1 thu
được từ mô ung thư đại trực tràng.
Kết quả điện di kiểm tra cho thấy các mẫu dịch chiết phân đoạn PBS 1 và
lysis 1 sau khi tủa bằng acetone đã xuất hiện những băng vạch rõ nét, không còn các
vệt dọc kéo dài trên bản gel. Điều này chứng tỏ mẫu sau khi tủa đã loại được đáng
kể các thành phần phi protein trong mẫu dịch chiết thô ban đầu. Mẫu sau khi tủa có
thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
Các phân đoạn khác nhau của mô đại trực tràng bình thường và mô ung thư
được trộn lại với nhau tạo thành dịch chiết protein đầy đủ của mô đại trực tràng
dùng để tiến hành bước thí nghiệm tiếp theo.
3.2. PHÂN TÁCH PROTEIN MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNG TRÊN BẢN GEL
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
Cho đến nay, điện di hai chiều (2-DE) vẫn là kỹ thuật được dùng phổ biến
nhất để phân tách các protein trong một mẫu phức tạp. Kỹ thuật 2-DE cho phép
39
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
phân tách các protein khác nhau chỉ đến 0,1 đơn vị pI (isoelectric point) và 1kDa về
khối lượng phân tử [43].
Protein trong dịch chiết mô đại trực tràng bình thường và mô ung thư của bệnh
nhân ung thư đại trực tràng được phân tách thành các spot protein riêng rẽ bằng kỹ
thuật điện di hai chiều. Chiều thứ nhất là điện di đẳng điện trên thanh IPGstrip, pH 3-
10, dài 17cm. Điện di chiều hai được tiến hành trên gel polyacrylamide 10% có SDS.
Mẫu mô ung thư và mẫu đối chứng được tiến hành song song, cùng điều kiện để đảm
bảo tính chính xác trong các kết quả so sánh về sau.
Trên bản gel điện di, các protein trong mẫu được phân tách thành các spot
riêng rẽ hoặc các dãy spot của một loại protein, đây là kết quả của việc cải biến sau
phiên mã hay biến đổi sau dịch mã, tạo ra các đồng phân có khối lượng phân tử
3
10
3
10
A - Mô đại trực tràng bình thường
B - Mô ung thư đại trực tràng
tương tự nhau và điểm đẳng điện gần nhau (hình 6).
Hình 6. Phân tách protein mô đại trực tràng của bệnh nhân mã số 11781 trên bản gel
điện di hai chiều
Chiều 1: Điện di đẳng điện trên thanh IPG strip pH 3-10 dài 17cm;
Chiều 2: Điện di SDS - PAGE trên gel polyacrylamide 10%
40
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tách được các protein mô đại trực
tràng bình thường và mô ung thư của 5 bệnh nhân ung thư đại trực tràng trên bản
gel điện di hai chiều, sử dụng thanh strip dài 17 cm, pH 3-10.
3.3. PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH BẢN GEL ĐIỆN DI HAI CHIỀU
Sử dụng phần mềm phân tích hình ảnh bản gel điện di hai chiều Phoretix,
bước đầu chúng tôi đã xác định được tổng số spot protein được phân tách trên mỗi
bản gel điện di hai chiều (bảng 4).
Bảng 4. Số lượng spot protein phân tách trên bản gel điện di hai chiều
Số lượng spot TT Mã bệnh nhân Mô bình thường Mô ung thư
1 11781 188 spot 239 spot
2 10608 139 spot 86 spot
3 10483 106 spot 162 spot
4 10597 130 spot 130 spot
5 11812 120 spot 166 spot
Với phần mềm Phoretix, ngoài việc xác định tự động các spot trên bản điện di
hai chiều, còn cho phép xác định các spot tương ứng trên bản gel, đưa ra giá trị cường
độ khối trung bình của từng spot protein. Bên cạnh đó, phần mềm còn đưa ra hình
ảnh ba chiều (3-D) của các spot protein, trong đó độ lớn của spot được thể hiện bằng
bề rộng đáy spot trên hình ảnh 3-D, độ đậm của spot được thể hiện bằng chiều cao
của spot tính từ đáy lên đỉnh và độ sắc nét của spot nhuộm màu coomassie được thể
hiện bằng độ nhọn của spot trên hình ảnh 3-D (hình 7). Đây là cơ sở để so sánh sự
biểu hiện khác biệt của các spot protein tương ứng giữa các cặp bản gel điện di mẫu
protein mô đại trực tràng.
41
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
A - Mô bình thường B - Mô ung thư
Hình 7. Minh họa các spot biểu hiện khác biệt trên bản gel mô ung thư so với
mô bình thường
Căn cứ vào các thông số trong quá trình phân tích, chúng tôi đã xác định được
các spot protein biểu hiện khác biệt ở bản gel điện di hai chiều của mẫu protein mô
đại trực tràng bình thường và mô ung thư. Các khác biệt này bao gồm: các spot biểu
hiện tăng (↑) hoặc giảm (↓) ở bản gel mẫu mô ung thư so với bản gel đối chứng; các
spot chỉ xuất hiện, quan sát thấy rõ trên bản gel mô ung thư (+) hoặc các spot chỉ
xuất hiện, quan sát thấy rõ trên bản gel mô đại trực tràng bình thường (-). Hình 7
minh họa về một số spot biểu hiện khác biệt giữa bản gel mô ung thư và bản gel đối
chứng.
Tiến hành phân tích độc lập từng cặp bản gel điện di hai chiều, chúng tôi đã
xác định được các spot protein biểu hiện khác biệt giữa mô ung thư so với mô đại
trực tràng bình thường trên từng cặp bản gel. Hình 8 minh họa kết quả so sánh biểu
hiện protein khác biệt trên cặp bản gel điện di hai chiều mẫu mô đại trực tràng của
bệnh nhân mã số 11781.
42
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
A - Mô đại trực tràng bình thường B - Mô ung thư đại trực tràng
Hình 8. Các spot protein biểu hiện khác biệt giữa bản gel điện di hai chiều mẫu
mô đại trực tràng bình thường so với mẫu mô ung thư của
bệnh nhân ung thư đại trực tràng mã 11781
↑ O ↓ O : Biểu hiện giảm ở mô ung thư
: Biểu hiện tăng ở mô ung thư
+ O : Chỉ có ở mô ung thư - O : Chỉ có ở mô bình thường
Chúng tôi đã tiến hành thống kê các spot protein biểu hiện khác biệt trên bản
gel điện di hai chiều của cả 5 bệnh nhân. Kết quả được đưa ra trong bảng 5.
Bảng 5. Thống kê các spot protein biểu hiện khác biệt trên bản gel
điện di hai chiều của 5 bệnh nhân
Mã bệnh nhân Biểu hiện 11781 10608 10483 10597 11812
17 6 10 12 15 Tăng ở mô ung thư (↑)
5 22 1 9 19 Giảm ở mô ung thư (↓)
11 0 0 1 5 Chỉ xuất hiện ở mô ung thư (+)
0 8 0 14 1 Chỉ xuất hiện ở mô thường (-)
Tổng số khác biệt 33 36 11 36 40
43
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Thống kê các spot protein biểu hiện khác biệt giữa bản gel mô ung thư đại
trực tràng so với bản gel mô đại trực tràng bình thường của các bệnh nhân, chúng
tôi nhận thấy có 43 spot biểu hiện khác chung bao gồm 16 spot biểu hiện tăng, 17
spot biểu hiện giảm và 10 spot không xuất hiện ở bản gel mô ung thư đại trực tràng.
3.4. XÁC ĐỊNH PROTEIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP MALDI-TOF MS
Sau khi phân tích hình ảnh bản gel điện di hai chiều, những spot protein biểu
hiện khác biệt giữa mô ung thư so với mô bình thường được cắt và thủy phân, thu
được hỗn hợp peptide sử dụng cho phân tích khối phổ. Sử dụng enzyme trypsin để
thủy phân protein. Sau khi bị phân cắt, mỗi protein cho kết quả là một tập hợp dữ
liệu các peptide khác nhau. Trypsin là một protease thuộc nhóm serine, được sử
dụng phổ biến nhất trong phân tích proteomics. Enzyme này phân cắt các protein tại
đầu C của lysine và arginine. Thông thường, một protein 10kDa sẽ bị trypsin phân
cắt thành 30 đoạn peptide có khối lượng phù hợp để phân tích khối phổ. Một đặc
điểm thuận lợi của trypsin đối với phân tích proteomics là enzyme này thể hiện hoạt
tính mạnh ngay cả trong dung dịch lẫn khi thủy phân trong gel. Bằng kỹ thuật
MALDI-TOF MS chúng tôi đã xác định được các peptide trong mẫu thủy phân
protein và biểu thị bằng các đỉnh trên đồ thị. Với mỗi đỉnh trên đồ thị, trục hoành
biểu diễn khối lượng của peptide (đơn vị dalton) và trục tung biểu thị độ lớn của tín
hiệu tương ứng peptide đó khi phân tích khối phổ (đơn vị mV) (hình 9).
44
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Hình 9. Phân tích khối phổ các peptide thu được sau khi thủy phân protein T17B33
bằng enzyme trypsin
Sau khi phân tích khối phổ protein được nhận dạng theo phương pháp PMF.
Khối lượng của các peptide được tạo ra sau khi thủy phân được so sánh với cơ sở
dữ liệu NCBI, sử dụng phần mềm Mascot thông qua website w.w.w.
matrixscience.com. Kết quả nhận dạng là một danh sách các protein phù hợp trong
cơ sở dữ liệu và một số thông tin cơ bản như tên protein, ký hiệu, khối lượng phân
tử, trình tự peptide phù hợp, score… Tuy nhiên, protein tra được phải có score lớn
hơn 64 (độ tin cậy lớn hơn 95%). Khi đó, protein tra được sẽ biểu thị bằng cột màu
đỏ, tách ra khỏi vùng màu xanh không có ý nghĩa. Thông tin chi tiết về protein tra
được bao gồm khối lượng phân tử và giá trị pI trên lý thuyết, tổng số lượng các
mảnh peptide được đưa vào cơ sở dữ liệu, tổng số lượng peptide phù hợp với cơ sở
dữ liệu. Ngoài ra, phần mềm còn đưa ra trình tự amino acid của protein được tra
phù hợp với cơ sở dữ liệu (hiển thị bằng phần màu đỏ trong trình tự). Kết quả nhận
dạng protein T17B31 trên bản gel mẫu mô ung thư đại trực tràng theo phương pháp
này được mình họa ở hình 10.
45
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
46
LuËn v¨n th¹c sÜ NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Hình 10. Kết quả nhận dạng protein bằng tra cứu cơ sở dữ liệu NCBI sử dụng phần mềm Mascot
Các spot biểu hiện khác biệt giữa mô ung thư đại trực tràng và mô bình
thường trên tất cả các bản gel 2-DE dài 17cm của 5 bệnh nhân được tiến hành phân
tích khối phổ. Khi so sánh với cơ sở dữ liệu NCBI, sử dụng phần mềm Mascot đã
nhận dạng được 41 protein trong đó 29 protein đã được định danh và 12 protein giả
thuyết (bảng 6).
47
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Bảng 6. Danh sách các protein được xác định bằng MALDI TOF-MS từ bản gel mô ung thư so sánh với bản gel mô đại trực tràng bình thường của bệnh nhân ung thư đại trực tràng
STT
Spot
Tên protein
Pi
Ký hiệu trong NCBI
KLPT (Da)
Biểu hiện
Điểm theo hệ thống MASCOT
Tỷ lệ % phù hợp
Q8NBP6
1.
T17B5
Hypothetical protein NT2RP2000636
84.002
9,10
68
9
↑
2.
T17B25
gi|29292410
Immunoglobulin heavy chain
10.137
5,25
64
12
↑
T17B135
gi|119612397
3.
T17B28
119.143
8,17
68
14
↑
T17B33
TAF2 RNA polymerase II, TATA box binding protein (TBP)-associated factor, 150kDa, isoform CRA_a
gi|55769537
4.
T17B31
Zinc finger protein 658
125.674
8,63
70
10
↑
5.
T17B38 Q15374
GARS protein
46.585
6,34
69
17
↑
gi|340764274
6. T17B108
14.793
8,56
86
39
↑
Immunoglobulin heavy chain variable region 7. T17B162 YD49_HUMAN Hypothetical zinc finger protein KIAA1349
88.217
9,29
63
10
↑
8. T17T100 Q9NXL8
Hypothetical protein ELJ20171
40.482
8,11
65
20
↓
9. T17T116 CAD83811
Sequence 1 from patent WO02063009
24.950
8,52
65
20
↓
10. T17T120 GO1496
Transcription factor IIIA (Fragment)
39.762
9,33
69
32
↓
48
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
STT
Spot
Tên protein
Pi
Ký hiệu trong NCBI
KLPT (Da)
Biểu hiện
Điểm theo hệ thống MASCOT
Tỷ lệ % phù hợp
11. T17T139 Q96M66
Hypothetical protein FLJ32790
20.953
9,60
64
27
↓
12. T17T178 S53351
67.639
7,92
65
13
↓
Malate dehydrogenase (oxaloacetate – decarboxylating) (NADP) (EC 1.1.1.40) precursor, mitochondrial
13. TTB87A K2C1_HUMAN Keratin, type II cytoskeletal 1 (Cytokeratin
66.170
8,16
65
19
↑
1) (K1) (CK 1) (67 kDa cytokeratin)
14.
TTB87B ATHUC
Actin, cardiac muscle
42.334
5,23
83
38
↑
15.
TTB87C Q16846
11.503
6,37
67
37
↑
Tyrosine hydroxylase (EC 1.14.16.2) (FRAGMENT)
gi|85396888
16.
TTB116
Protein tyrosine phosphatase, receptor type, S
169.480
6,16
83
13
↑
17.
TTB119 CAB58611
Sequence 1 from patent WO9318147
22.885
6,22
64
24
↑
G01523
18.
TTT84
Heat shock protein 27 – human
27.094
8,24
67
26
↓
Q86YT1
19.
TTT97
64.760
8,36
71
14
↓
Acyl-coenzyme A synthetase ACSM2B, mitochondrial
gi|51127397
20.
CB29
Mutated CMP-sialic acid transporter A1
12.088
8,90
73
38
↑
gi|4502517
21.
CB51
Carbonic anhydrase 1
28.909
6,59
84
25
↑
49
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Pi
STT
Spot
Tên protein
Biểu hiện
KLPT (Da)
Ký hiệu trong NCBI
Điểm theo hệ thống MASCOT
Tỷ lệ % phù hợp
Q9H019
32.407
5,62
22.
CT16
Hypothetical protein
77
29
↓
S55041
23.201
6,14
23.
CT22
65
22
↓
Proteasome endopeptidase complex (EC 3.4.25.1) beta chain C10-II-human
B38431
24.
CT27
Myc- binding factor Max, short form
17.191
6,07
63
26
↓
Q8NHR9
25.
CT38
14.481
8,76
65
34
↓
Similar to data source: SPTR, source key: P39825, evidence: ISS putative related to PROFILIN
AAA76850
26.
CT40
Creatine kinase (EC 2.7.3.2) chain B
42.786
5,27
71
18
↓
gi|194376310
27.
CT41
Unnamed protein product
38.950
5,19
67
29
↓
Q29856
28.
CT59
MHC class I (fragment)
21.381
6,24
67
32
↓
gi|4501889
29.
CT67
42.249
5,31
82
29
↓
Actin, gamma-enteric smooth muscle isoform 1 precursor
gi|82408340
30.
CT74
19.588
6,81
80
21
-
Chain A, Crystal Structure Of Diras2 In Complex With Gdp And Inorganic Phosphate
gi|154959417
31.
CT79
Suppressor of tumorigenicity 20 protein
9.189
8,52
68
60
-
AAH33813
32.
CT82
BCO33813 NID
29.310
5,23
72
19
-
50
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
STT
Spot
Tên protein
Pi
Ký hiệu trong NCBI
KLPT (Da)
Biểu hiện
Điểm theo hệ thống MASCOT
Tỷ lệ % phù hợp
CT86
gi|4099605
Translational activator GCN1, partial
109.122
5,91
33.
70
12
-
Q8IZJ2
34.
CT94
Plexin D1
196.552
6,55
77
10
↓
gi|28175105
35.
CT96
ZFYVE26 protein, partial
55.592
8,90
81
25
-
gi|40807213
36.
CT104
FAM179B protein
88.718
8,94
67
15
-
gi|25140644
37.
CT113
Tyrosine hydroxylase isoform 1
14.144
9,52
70
27
-
gi|7447027
38.
CT120
Glutamate/aspartate transporter II
61.745
6,20
88
26
↓
gi|40786418
39.
CT123
Profilin – 4
14.481
8,76
68
31
↓
gi|25901054
40.
CT127
SE2-5LT1 protein
89.926
6,31
81
11
-
gi|4139750
41.
CT134
31.377
7,76
70
26
-
Chain A, Crystal Structure Of The Nfkb P50P65 HETERODIMER COMPLEXED To The Immunoglobulin Kb Dna
51
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
3.5. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÁC PROTEIN BIỂU HIỆN KHÁC
BIỆT
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nhận dạng được 41 spot protein tương
ứng với 29 protein đã được định danh và 12 protein giả thiết. Để tìm hiểu mối liên
quan của các protein này với ung thư, chúng tôi tiến hành tìm kiếm cơ sở dữ liệu về
các protein [56]. Các protein được tìm hiểu về chức năng và phân theo nhóm chức
năng như trong bảng 7.
Bảng 7. Tóm tắt chức năng chính của các protein đã được định danh biểu hiện khác biệt giữa mô ung thư đại trực tràng so với mô đại trực tràng bình thường
Protein
Chức năng chính
Biểu hiện
Protein liên quan đến chu trình tế bào, tăng sinh tế bào và apoptosis: 4 protein
Protein tyrosine
Protein thuộc họ tyrosine phosphatase. Họ protein
↑
phosphatase, receptor
này được biết đến như là phân tử tín hiệu giúp
type, S
điều hòa nhiều quá trình nội bào như sinh trưởng,
biệt hóa, phân bào và chuyển dạng ung thư
Proteasome
Tham gia trong quá trình phản ứng lại nhiễm
↓
endopeptidase complex
virus, tổn hại DNA, quá trình stress oxi hóa, quá
trình apoptosis
Suppressor of
Hoạt động như yếu tố ức chế khối u, thúc đẩy quá
-
tumorigenicity 20 protein
trình apoptosis trong các tế bào ung thư
ZFYVE26 protein
Hoạt động như yếu tố điều hòa quá trình nguyên
-
phân
Protein liên quan đến miễn dịch và bảo vệ cơ thể: 6 protein
Immunoglobulin heavy
Tham gia cấu tạo nên phân tử Ig
↑
chain (IgH)
GARS protein (Glycyl –
Enzyme thuộc họ tRNA synthetase, có vai trò xúc
↑
tRNA synthetase)
tác cho việc gắn glycine vào tARN.
Immunoglobulin heavy
Tham gia cấu tạo nên phân tử Ig
↑
52
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Protein
Chức năng chính
Biểu hiện
chain variable region
MHC class I antigen
Trình diện kháng nguyên nội sinh
↓
Heat shock protein 27
Đáp ứng lại stress, nhiễm virus, kích thích sản
↓
(HSP27)
xuất interleukin-1
Chain A, Crystal
Nfkb có vai trò điều hòa quá trình sao mã của rất
-
Structure Of The Nfkb
nhiều loại tế bào khác nhau trong đáp ứng với các
kích thích như viêm và miễn dịch
Protein tham gia cấu trúc tế bào: 4 protein
Actin, cardiac muscle
Protein có tính bảo thủ cao, liên quan đến việc cấu
↑
trúc các tế bào vận động và thường được biểu hiện
ở tế bào nhân chuẩn
Actin, gamma-enteric
Protein có tính bảo thủ cao, liên quan đến việc cấu
↓
smooth muscle isoform 1
trúc các tế bào vận động và thường được biểu hiện
precursor
ở tế bào nhân chuẩn
Profilin – 4
Liên kết với actin và ảnh hưởng đến cấu trúc bộ
↓
khung tế bào
Keratin, type II
Điều hòa hoạt động của kinase bằng cách liên kết
↑
cytoskeletal 1
với integrin beta-1 (ITB1) và thụ thể của activated
protein kinase C (RACK1/GNB2L1)
Protein tham gia quá trình trao đổi chất: 10 protein
Malate dehydrogenase
↓
Tham gia trong quá trình trao đổi NADH, quá
trình trao đổi carbohydrate nội bào, quá trình trao
đổi malate, axaloacetate, thao gia vào chu trình
tricarboxylic acid
Tyrosine hydroxylase
Tham gia trong quá trình trao đổi amino acid
↑
mạch vòng. Xúc tác trong quá trình sinh tổng hợp
catecholamine
53
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Protein
Chức năng chính
Biểu hiện
Acyl-coenzyme A
Tham gia quá trình trao đổi acid béo
↓
synthetase ACSM2B
Mutated CMP-sialic acid
↑
Tham gia trong quá trình vận chuyển
transporter A1
carbohydrate
Carbonic anhydrase 1
↑
Chuyển đổi carbon dioxide và bicarbonate để duy
trì cân bằng acid – base trong máu và các mô khác
Creatine kinase chain B Xúc tác thuận nghịch trong quá trình chuyển đổi
↓
gốc phosphate giữa ATP và nhiều hợp chất
phosphogen như Creatine phosphate
Chain A, Crystal
Thể hiện hoạt động của GTPase yếu, tồn tại chủ
-
Structure Of Diras2 In
yếu trong các liên kết GTP
Complex With Gdp And
Inorganic Phosphate
Plexin D1
↓
Đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu
giữa các tế bào
Glutamate/aspartate
↓
Vận chuyển glutamate/aspartate, có tác dụng loại
transporter II
bỏ glutamate ngoại bào
Tyrosine hydroxylase
Enzyme chịu trách nhiệm trong việc xúc tác cho
phản ứng chuyển L-tyrosine thành L-3,4-
dihydroxyphenylalanine (L-DOPA), có tác dụng
dẫn truyền xung thần kinh
Protein tham gia vào quá trình phiên mã, dịch mã và cải biến sau phiên mã, dịch mã: 5
protein
TAF2 RNA polymerase
Điều hòa hoạt động của RNA polymerase II, giúp
↑
khởi đầu phiên mã một cách chính xác
II
54
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Protein
Chức năng chính
Biểu hiện
Zinc finger protein 658
Gắn với ADN tại vị trí liên kết với yếu tố phiên
↑
mã
Transcription factor IIIA
Gắn với vùng điều khiển nội sinh chứa khoảng 50
↓
(Fragment)
base của gen 5S ARN. Có vai trò đảm bảo phiên
mã đúng nhờ RNA polymerase II
Myc- binding factor
Yếu tố điều hòa phiên mã
↓
Max, short form
Translational activator
Hoạt động như yếu tố hoạt hóa dịch mã, gián tiếp
-
GCN1
điều khiển quá trình dịch mã và thực hiện chức
năng liên quan đến EF3 trong ribosome bằng việc
điều hòa hoạt động của protein GCN2 kinase
(EIF2AK1-4)
Căn cứ vào chức năng của protein cũng như các quá trình sinh học mà các
protein tham gia, chúng tôi chia các protein có biểu hiện khác biệt giữa mô ung thư
và mô đại trực tràng bình thường thành 5 nhóm khác nhau. Tỷ lệ các protein thuộc 5
nhóm này không đồng đều với nhau, trong đó các protein tham gia vào quá trình
trao đổi chất chiếm tỷ lệ lớn nhất (34%), tiếp theo là các protein tham gia vào quá
trình miễn dịch và bảo vệ cơ thể (21%) và các protein tham gia vào quá trình phiên
mã, dịch mã và cải biến sau phiên mã, dịch mã (19%), thấp nhất là các protein tham
gia cấu trúc tế bào (13%) và protein liên quan đến chu trình tế bào, tăng sinh tế bào,
apoptosis (13%) (hình 10). Từ kết quả này chúng tôi giả thiết rằng quá trình phát
sinh, phát triển ung thư đã gây ảnh hưởng nhiều tới hoạt động trao đổi chất, tổng
hợp năng lượng của tế bào và làm thay đổi biểu hiện của các protein tham gia vào
các quá trình trao đổi chất, tổng hợp năng lượng trong các tế bào ung thư.
55
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Hình 10. Các nhóm protein theo chức năng
Các protein biểu hiện khác biệt giữa mô ung thư và mô đại trực tràng bình
thường rất có thể là những chỉ thị sinh học đặc trưng cho ung thư đại trực tràng.
Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu kỹ hơn về chức năng của các loại protein biểu hiện
khác biệt và mối liên hệ của các protein này với quá trình phát sinh, hình thành ung
thư đại trực tràng.
3.5.1. Protein liên quan đến chu trình tế bào và apoptosis
Apoptosis hay chết theo chương trình là quá trình mà các tế bào tự chết hoặc
được kích hoạt để chết do không còn cần thiết cho cơ thể nữa. Chu trình tế bào và
apoptosis có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của tế bào ung thư trong
cơ thể. Các tế bào ung thư để có thể tồn tại được và tăng sinh nhanh chóng thì
chúng phải có các cơ chế chống lại quá trình apoptosis hoặc cơ chế thoát khỏi các
điểm kiểm soát trong chu trình tế bào. Khi tiến hành nhận dạng các protein có biểu
hiện khác biệt giữa mô ung thư và mô đại trực tràng bình thường, chúng tôi xác
định được 4 protein liên quan đến các quá trình này. Trong số đó, chúng tôi đặc biệt
quan tâm tới protein Suppressor of tumorigenicity 20.
Suppressor of tumorigenicity 20 protein (ST20 hay HCCS) thuộc nhóm
protein ức chế khối u. Chức năng của HCCS là thúc đẩy quá trình apoptosis trong
các tế bào ung thư. Trong quá trình apoptosis, một protein ty thể đóng vai trò quan
56
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
trọng là cytochrome c. Cytochrome c được giải phóng khỏi ty thể, đi vào tế bào
chất. Tại đây, cytochrome c sẽ liên kết với một loại protein trong tế bào chất là
Apaf-1, sử dụng năng lượng ATP hoạt hoá, trở thành phức hệ apoptosome. Phức hệ
này cắt các tiền caspase 9 và hoạt hóa chúng thành caspase 9. Caspases 9 lại hoạt
hóa caspase 3 để caspase 3 hoạt hóa DNase dẫn đến phân hủy DNA (hình 11).
Hình 11. Quá trình apoptosis trong tế bào [27].
Suppressor of tumorigenicity 20 protein có vai trò phân bố cytochrome c từ
ty thể đi vào tế bào chất, từ đó tăng cường hoạt hóa caspase 9 và caspase 3, thúc đẩy
sự chết của tế bào. Suppressor of tumorigenicity 20 protein thường có mặt trong các
tế bào bình thường nhưng lại vắng mặt ở các tế bào ung thư [19]. Việc thiếu hụt loại
protein này chính là nguyên nhân làm giảm quá trình apoptosis và tế bào thoát khỏi
sự chết theo chương trình. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy sự vắng mặt của
protein suppressor of tumorigenicity 20 trong dịch chiết protein từ mô ung thư đại
trực tràng. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về vai trò của loại
protein này trước đó. Như vậy, sự thiếu hụt protein Suppressor of tumorigenicity 20
sẽ tạo điều kiện cho các tế bào thoát khỏi sự chết theo chương trình, tiếp tục phân
chia mạnh mẽ và hình thành ung thư đại trực tràng.
57
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
3.5.2. Protein liên quan đến quá trình miễn dịch và bảo vệ cơ thể
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận dạng được 6 protein tham gia vào quá
trình miễn dịch và bảo vệ cơ thể. Các protein này là thành phần của hệ thống miễn
dịch như chuỗi nặng của phân tử Ig và vùng biến đổi của nó, phân tử MHC lớp I.
Bên cạnh đó, có sự khác biệt của một số protein tham gia vào quá trình bảo vệ cơ
thể, chống lại các gốc tự do, stress như protein sốc nhiệt (HSP 27), GARS protein
và yếu tố Nfkb.
Trong quá trình miễn dịch chống ung thư, dường như vai trò của sự đáp ứng
miễn dịch qua trung gian tế bào thường xuyên chiếm ưu thế. Quá trình này có sự
tham gia của các phức hệ phù hợp tổ chức mô chủ yếu (MHC), ở người gọi là HLA.
Trong phân tích này, chúng tôi nhận dạng được protein MHC lớp I. Protein này biểu
hiện giảm ở mô đại trực tràng ung thư so với mô đại trực tràng bình thường. Protein
MHC lớp I được tích lũy trong lưới nội chất và làm nhiệm vụ như là nơi trung
chuyển phân tử. Trong tế bào mang virus hay tế bào ung thư, các kháng nguyên nội
sinh nằm trong tế bào chất, sẽ được các vi thể proteasome chế biến thành các
peptide kháng nguyên. Các peptide này được TAP vận chuyển vào khoang lưới nội
chất để liên kết với rãnh của MHC lớp I. Sau đó, phức hệ MHC lớp I - peptide
kháng nguyên được đóng gói bằng cách bọc màng và được vận chuyển lên bề mặt tế bào để trình diện cho tế bào TCD8+, kích thích tế bào T sản sinh ra Lymphokin để
tiêu diệt tế bào mang kháng nguyên nội sinh (hình 12). Khi tế bào bị nhiễm virus
nội sinh, lượng MHC lớp I luôn được tổng hợp dư thừa, sẵn sàng làm nhiệm vụ
trình diện kháng nguyên nội sinh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, protein MHC
lớp I giảm, điều này gợi ý rằng, quá trình tiến triển thành ung thư ở tế bào đã làm
ảnh hưởng tới sự đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, tế bào ung thư không bị
tiêu diệt do thiếu nhận diện kháng nguyên nội sinh.
58
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Hình 12. Sơ đồ trình diện kháng nguyên của phức hệ phù hợp tổ chức mô cho tế bào lympho T [51]
Protein sốc nhiệt (Heat shock protein 27 - HSP27) là phân tử đa chức năng,
biểu hiện khác nhau ở các giai đoạn biệt hóa và sinh trưởng tế bào. HSP còn được
gọi là các stress protein, là một nhóm các protein có mặt ở tất cả các tế bào sống và
được đặt tên theo khối lượng phân tử của chúng. Chúng xuất hiện khi một tế bào
phải trải qua những dạng stress của môi trường như nóng, lạnh hay thiếu oxy. Ở
điều kiện bình thường, HSP27 cũng xuất hiện trong tế bào và hoạt động như các
chaperone đảm bảo cho các protein của tế bào hoàn thiện về cấu trúc và phù hợp về
chức năng tại một vị trí, vào một thời điểm thích hợp, đồng thời vận chuyển các
protein đến thùng rác trong tế bào. Protein này còn liên kết với actin giúp tránh phá
hủy actin và ổn định cấu trúc tế bào. Các protein này cũng đóng vai trò trong trình
diện kháng nguyên, giúp hệ miễn dịch nhận ra các tế bào bệnh thông qua việc kích
thích vi thể proteasome chế biến kháng nguyên nội sinh [11]. HSP27 còn kích thích
sản sinh interleukin – 1 giúp hoạt hóa đại thực bào và kích hoạt phản ứng viêm [56].
Ngoài ra, HSP27 còn tham gia đường truyền tín hiệu apoptosis. HSP27 liên kết với
màng ngoài của ty thể và ngăn cản hoạt động của phức hệ cytochrome c/Apaf-
1/dATP, do đó ức chế hoạt động của tiền caspase 9. Như vậy, sự có mặt của HSP27
59
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
gây ức chế quá trình apoptosis. Biểu hiện bất thường của HSP27 cũng được tìm
thấy trong các nghiên cứu của Li và cộng sự năm 2005 [23].
3.5.3. Protein tham gia cấu trúc tế bào
Trong số các protein được nhận dạng, chỉ có 4 protein liên quan đến chức
năng cấu trúc tế bào có biểu hiện khác biệt giữa mô ung thư và mô đại trực tràng
bình thường, đó là actin và cytokeratin-1 có biểu hiện tăng ở mô ung thư, profilin-4
có biểu hiện giảm ở mô ung thư.
Actin là một loại protein có tính bảo thủ cao, liên quan đến việc cấu trúc các
tế bào vận động và thường được biểu hiện ở tế bào nhân chuẩn. Trong nghiên cứu
này, actin biểu hiện tăng rõ rệt ở mô ung thư. Đây có thể là kết quả của việc tế bào
ung thư tăng sinh nhanh chóng, kéo theo các phần tham gia cấu tạo tế bào cũng tăng
lên.
Cytokeratin-1 là nhóm cytokeratin (CK) axit. Nhóm này gồm có các
cytokeratin sau: CK10, CK12, CK 13, CK14, CK16, CK17, CK18, CK19 và CK20.
Cytokeratin-1 tham gia vào con đường lectin, phản ứng lại với các stress tế bào,
tổng hợp các sợi cơ, điều hòa quá trình hình thành mạch [56]. Nhiều nghiên cứu chỉ
ra mối liên hệ giữa việc thay đổi mức độ biểu hiện của Cytokeratin-1 với sự phát
sinh ung thư. Cytokeratin-1 có thể ảnh hưởng đến quá trình phát sinh ung thư thông
qua một vài đường truyền tín hiệu như PI3K/Akt, Wnt và đường truyền tín hiệu
ERK MAPK. Cytokeratin-1 hoạt động như đích tác dụng của Akt trong đường
truyền tín hiệu PI3K/Akt và của ERK1/2 trong đường truyền tín hiệu ERK MAPK,
điều hòa hoạt động của CK18 trong đường truyền tín hiệu Wnt [42]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy lượng cytokeratin-1 tăng lên ở mô ung thư đại trực tràng
so với mô bình thường. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu
trên thế giới. Nghiên cứu của Kim và cộng sự cũng cho thấy sự biểu hiện tăng lên
của cytokeratin 17 ở ung thư đại trực tràng. Protein này có thể đóng vai trò trong
quá trình khối u xâm lấn và di căn. Tác giả cũng đề xuất có thể coi CK 17 là protein
có tiềm năng trở thành chỉ thị sinh học cho ung thư đại trực tràng [18]. Ngoài ra, sự
60
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
biểu hiện tăng cường của cytokeratin còn được tìm thấy trong ung thư vú, ung thư
tuyến giáp [17, 25].
Profilin là protein liên kết với actin. Chức năng của profilin là điều hòa động
học, tái cấu trúc của actin trong bộ khung tế bào và tham gia vào một số đường
truyền tín hiệu. Profilin có vai trò rất quan trọng trong việc điều khiển về không
gian và thời gian phát triển của các vi sợi actin, là quá trình cần thiết đối với sự di
chuyển và hình dạng của tế bào. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đột biến gen mã hóa
cho profilin dẫn đến giảm khả năng sinh trưởng, di chuyển và phân chia của tế bào.
Sự có mặt của profilin đóng vai trò quan trọng giúp các tế bào biệt hóa. Ngược lại,
việc giảm nồng độ profilin dưới mức bình thường liên quan đến tình trạng ung thư
vú. Profilin được coi như một loại protein ức chế khối u [44Error! Reference
source not found.]. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy sự suy giảm mức độ
biểu hiện của profilin ở mô ung thư đại trực tràng so với mô bình thường. Kết quả
này phù hợp với dữ liệu Nina Wittenmayer và cộng sự đưa ra trên đối tượng ung
thư vú.
3.5.4. Protein tham gia các quá trình trao đổi chất
Các protein tham gia quá trình trao đổi chất chiếm số lượng nhiều nhất trong
số các protein được nhận dạng (chiếm 34% tổng số các protein xác định được).
Trong đó, nổi bật là protein creatine kinase. Creatine kinase là một enzyme được
biểu hiện ở rất nhiều loại tế bào và mô khác nhau. Protein này biểu hiện giảm ở mô
ung thư đại trực tràng so với mô bình thường theo nghiên cứu này. Chức năng của
creatine kinase là xúc tác thuận nghịch quá trình chuyển đổi gốc phosphate giữa
ATP và nhiều hợp chất phosphogen như creatine phosphate. Theo một nghiên cứu
của Balasubramami và cộng sự, creatine kinase B có liên quan đến ung thư đại trực
tràng. Trong nghiên cứu của họ, protein creatine kinase B biểu hiện giảm ở mô ung
thư đại trực tràng [9]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của nhóm
nghiên cứu này về mối liên quan giữa creatine kinase B với ung thư đại trực tràng
và mức độ biểu hiện của protein này.
61
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
3.5.5. Protein liên quan đến quá trình phiên mã, dịch mã, cải biến sau
phiên mã, dịch mã
Đối với các protein thuộc nhóm tham gia vào quá trình phiên mã, dịch mã và
cải biến sau phiên mã, dịch mã, chúng tôi xác định được 5 protein có biểu hiện khác
biệt giữa mô ung thư và mô đại trực tràng bình thường. Các protein này bao gồm:
TAF2 RNA polymerase II, Zinc finger protein 658, Transcription factor IIIA, Myc-
binding factor Max và Translational activator GCN1.
Họ protein Zinc finger là một nhóm các protein liên kết với một hay nhiều
ion zinc để ổn định cấu trúc. Những protein này được biết có thể đóng vai trò là các
yếu tố phiên mã hoặc yếu tố đồng phiên mã. Khi hoạt động như một yếu tố phiên
mã, protein này sẽ gắn với ADN và ức chế sự biểu hiện của gen đích. Khi hoạt
động như yếu tố đồng phiên mã, Zinc finger protein sẽ gắn với các yếu tố phiên mã
và điều khiển hoạt động của các yếu tố này. Tùy thuộc vào tình trạng của tế bào mà
protein này có thể điều khiển làm tăng cường hay ức chế phiên mã của gen đích cho
phù hợp (Hình 13) [33]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy sự biểu hiện
tăng lên đáng kể của protein Zinc finger 658 ở mô ung thư so với mô đại trực tràng
bình thường. Sự biến đối của protein này ở mô ung thư chứng tỏ quá trình phiên mã
của một số gen trong tế bào ung thư đã bị ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi về sự biểu hiện tăng lên của Zinc finger protein là phù hợp với một số nghiên
cứu khác trên thế giới như nghiên cứu của Xue Bai và cộng sự, của Shi-Yong Li và
cộng sự năm 2010 [8Error! Reference source not found., 35].
62
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Hình 13. Cơ chế tác dụng của Zinc finger protein đối với quá trình phiên mã [33]
A: Zinc finger protein đóng vai trò như yếu tố phiên mã
B: Zinc finger protein đóng vai trò như yếu tố đồng phiên mã
Ngoài ra, các protein khác như TAF2 RNA polymerase II (TBP-associated
factor, 150 kDa), transcription factor IIIA, protein Max (Myc- binding factor) cũng
đóng vai trò là các yếu tố điều hòa phiên mã. Trong đó, TAF2 RNA polymerase II
điều hòa khởi đầu phiên mã một cách chính xác bằng RNA polymerase II.
Transcription factor IIIA đảm bảo quá trình phiên mã chính xác của RNA
polymerase III. Protein Max cũng đóng vai trò điều hòa quá trình phiên mã bằng
việc tạo phức hợp với protein Myc hoặc Mad để nhận dạng trình tự đặc biệt trên gen
đích. Trong khi phức hệ Myc-Max đóng vai trò hoạt hóa phiên mã thì phức hệ Mad-
Max lại đóng vai trò là yếu tố ức chế phiên mã [56]. Sự thay đổi mức độ biểu hiện
của 3 protein này trong mô ung thư có thể thay đổi mức độ phiên mã của một số gen
trong tế bào ung thư và góp phần trong quá trình phát sinh, phát triển ung thư đại
trực tràng.
Protein GCN1 đóng vai trò là yếu tố hoạt hóa quá trình dịch mã. Nó gián tiếp
điều khiển quá trình dịch mã và thực hiện chức năng liên quan đến EF3 trong
ribosome bằng cách điều hòa họa động của GCN2 protein kinase. Trong nghiên cứu
này, protein GCN1 biểu hiện rất mờ nhạt ở mô ung thư đại trực tràng so với mô đại
trực tràng bình thường. Sự thay đổi này có thể liên quan đến hoạt động dịch mã
trong tế bào ung thư.
63
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Bằng kỹ thuật điện di hai chiều đã phân tách được các protein trong mô
ung thư đại trực tràng và mô đại trực tràng bình thường của các bệnh nhân thành
các spot riêng rẽ trên các bản gel điện di hai chiều.
2. Đã xác định được các spot protein biểu hiện khác biệt giữa mô ung thư đại
trực tràng và mô đại trực tràng bình thường của từng bệnh nhân ung thư đại trực
tràng. Trong đó có 43 spot khác biệt chung ở các bệnh nhân gồm: 16 spot biểu hiện
tăng, 17 spot biểu hiện giảm và 10 spot không xuất hiện ở bản gel mô ung thư.
4. Sử dụng kỹ thuật phân tích MALDI - TOF MS đã xác định được 41 spot
tương ứng với 29 protein đã được định danh và 12 protein giả thuyết. Các protein đã
được nhận dạng được chia thành 5 nhóm chức năng bao gồm: nhóm protein liên
quan đến chu trình tế bào và apoptosis; protein liên quan đến quá trình miễn dịch,
bảo vệ cơ thể; protein tham gia cấu trúc tế bào; protein tham gia trong các quá trình
trao đổi chất; protein tham gia vào quá trình phiên mã, dịch mã và cải biến sau
phiên mã, dịch mã. Trong đó, một số protein có biểu hiện khác biệt đặc trưng giữa
mô ung thư đại trực tràng so với mô đại trực tràng bình thường như Zinc finger
protein 658, cytokeratin-1 biểu hiện tăng ở mô ung thư; các protein MHC class I
antigen, HSP27, Creatine kinase chain B, profilin-4 biểu hiện giảm rõ rệt ở mô ung
thư và Suppressor of tumorigenicity 20 protein chỉ xuất hiện ở mô đại trực tràng
bình thường mà không xuất hiện trong mô ung thư.
64
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
KIẾN NGHỊ
Từ quá trình nghiên cứu thực tế, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Tiếp tục nhận dạng các spot protein biểu hiện khác biệt giữa mô ung thư
đại trực tràng so với mô đại trực tràng bình thường trên số lượng bệnh nhân lớn hơn
nhằm tìm ra các protein đặc trưng cho ung thư đại trực tràng.
2. Tiếp tục thu thập mẫu và phân tích proteomics mô đại trực tràng của bệnh
nhân ung thư đại trực tràng ở các giai đoạn ung thư khác nhau nhằm phân tích sự
biến đổi thành phần các protein liên quan đến bệnh.
65
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phan Văn Chi (2006), Proteomics – Khoa học về hệ protein, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
2. Đỗ Ngọc Liên (2004), Miễn dịch học cơ sở, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội.
3. Huỳnh Quyết Thắng (2009), ”Điều trị ung thư đại trực tràng gia đoạn II-III tại Bệnh
viện Ung bướu Cần Thơ”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 13(1), pp. 177 – 186.
Tiếng Anh
4. Albrethsen J., Bøgebo R., Gammeltoft S., Olsen J., Winther B., Raskov H.
(2005), “Upregulated expression of human neutrophil peptides 1, 2 and 3
(HNP 1-3) in colon cancer serum and tumours: a biomarker study”, BMC
Cancer, 5(1).
5. Albrethsen J., Moller C. H., Olsen J., Raskov H., Gammeltoft S. (2006), “Human
neutrophil peptides 1, 2 and 3 are biochemical markers for metastatic
colorectal cancer”, Eur J Cancer, 42(17), pp. 3057 – 64.
6. Alfonso P., Núñez A., Lombardia L., and Sánchez L. (2005), “Proteomic
expression analysis of colorectal cancer by two-dimensional differential gel
electrophoresis”, PROTEOMICS, 5(10), pp. 2602-2611.
7. Allal A.S., Kähne T., Reverdin A. K., Lippert H., Schlegel W., Reymond M. A.
(2004), “Radioresistance-related proteins in rectal cancer”, PROTEOMICS,
4(8), pp. 2261-2269.
8. Bai X., Li S. Y., Yu B., An P., Cai H. Y., Du J. F. (2010), “Proteome analysis of
66
human colorectal cancer tissue using 2-D DIGE and tandem mass
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
spectrometry for identification of disease-related proteins”, African Journal
of Biotechnology, (41), pp. 6840-6847.
9. Balasubramani M., Day B. W., Schoen R. E., Getzenberg R. H. (2006), “Altered
expression and localization of creatine kinase B, heterogeneous nuclear
ribonucleoprotein F, and high mobility group box 1 protein in the nuclear
matrix associated with colon cancer”, Cancer Res.
10. Cancer Research UK (2012), Treating Bowel Cancer - A Quick Guide.
11. Ciocca D. R., Calderwood S. K. (2005), “Heat shock proteins in cancer:
diagnostic, prognostic, predictive, and treatment implications”, Cell Stress
Chaperones, 10(2), pp. 86–103.
12. Dukes C. E. (1932), “The classification of cancer of the rectum”, Journal of
Pathological Bacteriology, 35(3), pp. 323-332.
13. Fedirko V., Tramacere I., Bagnardi V., Rota M., Scotti L., Islami F., Negri
E., Straif K., Romieu I., La V. C., Boffetta P, Jenab M. (2011), "Alcohol
drinking and colorectal cancer risk: an overall and dose-response meta-
analysis of published studies", Annals of oncology : official journal of the
European Society for Medical Oncology / ESMO, 22(9), pp. 1958–1972.
14. Gasparini G., Hayes D. F. (2006), “Biomarkers in Breast Cancer, Molecular
Diagnostics for Predicting and Monitoring Therapeutic Effect”, Humana
Press, pp.18–20.
15. Goldstein M. J., Mitchell E. P. (2005), “Carcinoembryonic antigen in the
staging and follow-up of patients with colorectal cancer”, Cancer Invest;
23(4), pp. 338-51.
16. International Agency for Research on Cancer (2011), Cancer Worldwide,
67
Cancer Research UK.
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
17. Jing Y., Zhang J., Waxman S., Mira-y-Lopez R. (1996), “Upregulation of
cytokeratins 8 and 18 in human breast cancer T47D cells is retinoid-specific
and retinoic acid receptor-dependent”, Differentiation, 60(2),pp. 109-117.
18. Kim C. Y., Jung W. Y., Lee H. J., Kim H. K., Kim A., Shin B. K. (2012),
“Proteomic analysis reveals overexpression of moesin and cytokeratin 17
proteins in colorectal carcinoma”, Oncol Rep., 27(3), pp. 608-620.
19. Kim T. E., Kim Y. W., Hwang S. Y., Shin S. M., Shin J. W., Lee Y. H., Shin S.
Y., Han K. T., Lee J. M., Namkoong S. E., Kim J. W. (2002), “Candidate
tumor suppressor, HCCS-1 is downregulated in human cancers and induces
apoptosis in cervical cancer”, Int. J. Cancer, 97, pp.780–786.
20. Habermann J. K., Bader F. G., Franke C., Zimmermann K., Gemoll T.,
Fritzsche B., Ried T., Auer G., Bruch H. P., Roblick U. J. (2008), “From
the genome to the proteome - biomarkers in colorectal cancer”,
Langenbeck's Archives of Surgery, 393(1), pp. 93-104.
21. Labianca R., Beretta G. D., Kildani B., Milesi L., Merlin F., Mosconi S., Pessi
M. A., Prochilo T., Quadri A., Gatta G., Braud de F., Wils J. (2010), “Colon
cancer”, Critical Reviews in Oncology/Hematology, 74(2010), 106–133.
22. Lee I. M., Shiroma E. J., Lobelo F., Puska P., Blair S. N., Katzmarzyk P. T.
(2012), “Effect of physical inactivity on major non-communicable diseases
worldwide: an analysis of burden of disease and life expectancy”, Lancet.
23. Li C., Tan Y. X., Zhou H., Ding S. J., Li S. J., Ma D. J., Man X. B., Hong
Y., Zhang L., Li L., Xia Q. C., Wu J. R., Wang H. Y., Zeng R. (2005),
“Proteomic analysis of hepatitis B virus-associated hepatocellular
carcinoma: Identification of potential tumor markers”, Proteomics, 5(4), pp.
1125-1139.
24. Liebler D. C. (2002), Introduction to Proteomics, Humana Press, Totowa, NJ,
68
USA.
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
25. Lucas S. D., Ek B., Rask L., Rastad J., Akerström G., Juhlin C. (1997),
“Aberrantly expressed cytokeratin 1, a tumor-associated autoantigen in
papillary thyroid carcinoma”, Int J Cancer., 73(2), pp. 171-177.
26. Marion M. B. (1976), “A Rapid and Sensitive Method for the Quantitation of
Microgram Quantities of Protein Utilizing the Principle of Protein – Dye
Binding”, Analytical Biochemistry, 72, pp. 248 – 254.
27. Maximilian L. W., Maike A. L., Markus R. (2012), “The central role of initiator
caspase-9 in apoptosis signal transduction and the regulation of its
activation and activity on the apoptosome”, Experimental Cell Research,
318(11), pp. 1213–1220.
28. National Commission of Digestive Disease (2008), “Cancers of the Digestive
System”, Nature, 445, pp. 111-115.
29. Newton K. F., Newman W., Hill J. (2010), “Review of biomarkers in colorectal
cancer”, Colorectal Disease, 14(1), pp. 3-17.
30. Parkin D. M., Bray F. I., Devesa S. S. (2001), “Cancer burden in the year 2000.
The global picture”, Eur J Cancer 2001, 37(8), pp. 4-66.
31. Peng Y., Li X., Wu M., Yang J., Liu M., Zhang W., Xiang B., Wang X., Li
X., Li G., Shen S. (2012), “New prognosis biomarkers identified by
dynamic proteomic analysis of colorectal cancer”, Mol. BioSyst., 8, pp.
3077-3088.
32. Polanski M., Anderson N.L. (2006), “A List of Candidate Cancer Biomarkers
for Targeted Proteomics”, Biomarker Insights, 2, pp. 1-48.
33. Radiya G. A., Helen M. B., Ruth M. A. (2012), “Zinc fingers of the cerebellum
(Zic): Transcription factors and co-factors”, The International Journal of
Biochemistry & Cell Biology, 44(11), pp. 2065–2068.
34. Research Advocacy Network (2010), Biomarkers in Cancer – An Introductory
69
Guide for Advocates.
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
35. Shi Y. L., Ping A., Hui-Yun C., Xue B., Ying-Nan Z., Bo Y., Fu-Yi Z., Gang
C. (2010), “Proteomic analysis of differentially expressed proteins
involving in liver metastasis of human colorectal carcinoma”, Hepatobiliary
Pancreat Dis Int, 9, pp. 149-153.
36. Tan H. T., Wu W., Ng Y. Z., Zhang X., Yan B., Ong C. W., Tan S., Salto-Tellez
M., Hooi S. C., Chung M. C. (2012), “Proteomic analysis of colorectal
cancer metastasis: stathmin-1 revealed as a player in cancer cell migration
and prognostic marker”, J Proteome Res., 11(2), pp. 1433-1445.
37. Xue H., Lu B., Zhang J., Wu M., Huang Q., Wu Q., Sheng H., Wu D., Hu J.,
Lai M. (2010), “Identification of serum biomarkers for colorectal cancer
metastasis using a differential secretome approach”, J Proteome Res. ;9(1),
pp. 545-55.
38. Xuezhi B., Quingsong L., Tet W. F., Shashikant J., Tao Y., Han-Ming S.,
Choon N. O., Peh Y. C., Kong W. E, Choy-Leong H. (2006), “Proteomic
Analysis of Colorectal Cancer Reveals Alterations in Metabolic Pathways”,
Molecular & Cellular Proteomics, 5(6), pp. 1119 - 1130.
39. Yu J. K., Chen Y. D., Zheng S. (2004), “An integrated approach to the detection
of colorectal cancer utilizing proteomics and bioinformatics”, World J
Gastroenterol, 10, pp. 3127-3131.
40. Ward D. G., Nyangoma S., Joy H., Hamilton E., Wei W., Tselepis C., Steven N.,
Wakelam M. J. O. , Johnson P. J. , Ismail T., Martin A. (2008), “Proteomic
profiling of urine for the detection of colon cancer”, Proteome
Science, 2008, pp. 6-19.
41. Watson A. J., Collins P. D. (2011), “Colon cancer: acivilixation disorder”,
Digestive diseases, 29(2):, pp. 222-228.
42. Weng Y. R., Cui Y., Fang J. Y. (2012), “Biological functions of cytokeratin 18
70
in cancer”, Mol Cancer Res., 10(4), pp. 485-493.
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
43. Westermeier R., Naven T. (2002), Proteomics in practice, Wiley-VCH Verlag-
GmbH, Freiburg.
44. Wittenmayer N., Jandrig B., Rothkegel M., Schlüter K., Arnold W., Haensch
W., Scherneck S., Jockusch B. M. (2004), “Tumor Suppressor Activity of
Profilin Requires a Functional Actin Binding Site”, Mol Biol Cell., 15(4),
pp. 1600-1608.
45. World Health Organisation (2008), Global Cancer Facts & Figures, 2rd
Edition, American Cancer Society Inc.
Công cụ World Wide Web
46. http://www.cancerstaging.org/staging/index.html (6/12/2012).
47. http://www.cancer.gov/cancertopics/pdq/treatment/colon/Patient/page2
(20/12/2012).
48. http://www.cancer.gov/dictionary (20/12/2012).
49. http://giangduongykhoa.wordpress.com/2009/02/22/ung-th%C6% (15/12/2012).
50. http://iwandahnial.wordpress.com/2010/11/16/understanding-colorectal-cancer
(10/12/2012).
51. http://www.lesc.ic.ac.uk/projects/appp.html (12/12/2012).
52. http://www.medicinenet.com/colon_cancer/page2.htm (02/12/2012).
53. http://www.sinobiological.com/Cancer-Biomarker-a-835.html (10/12/2012).
54. http://www.timbacsy.com/tin-tuc-ung-thu-ung-th%C6%B0-d%E1%BA%A1i-
tr%E1%BB%B1c-trang-co-di-truy%E1%BB%81n/ (15/12/2012).
55. http://ungthuvn.org/chude.aspx?id=406 (20/12/2012).
56. http://www.uniprot.org/ (25/12/2012).
71
57. http://www.webmd.com/digestive-disorders/picture-of-the-colon (25/05/2012).
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
Ngày lấy mẫu
TT Mã
Tuổi
Họ và tên bệnh nhân
Giới tính
Vị trí khối u
Phân loại TNM
T2N1M0
8276 Vũ Quang N.
63
Nam
Đại tràng
1
05/11/201 0
T3N1M0 10/5/2011
10597 Hoàng Thị Q.
Nữ
51
2
10608 Ninh Thị C.
Nữ
46
3
11781 Dương Văn T.
Nam
57
4
Đại tràng Trực tràng T2N0M0 10/5/2011 Trực tràng T2N0M0 02/8/2011 04/5/2011
10483 Lương Xuân Đ.
Nữ
Trực tràng
69
5
T3N0M0
2903 Nguyễn Văn S.
Nam
Đại tràng
71
6
T4N0M0
3558 Nguyễn Hữu Đ.
Nam
Trực tràng
42
7
T3N0M0
11812 Nguyễn Trung T.
Nam
Trực tràng
57
8
T4N1
4644 Hoàng Hữu T.
Nam
Trực tràng
55
9
T3N0
10
4841 Cà Thị V.
Nữ
Trực tràng
68
i
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ NHẬN DIỆN PROTEIN BẰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NCBI
SỬ DỤNG PHẦN MỀM MASCOT
Mascot Search Results
User : Nguyen Ha Email : hanguyen510@gmail.com Search title : Database : NCBInr 20121223 (22321465 sequences; 7672129783 residues) Taxonomy : Homo sapiens (human) (247296 sequences) Timestamp : 28 Dec 2012 at 00:33:13 GMT Top Score : 67 for gi|7512479, heat shock protein 27 - human
Protein score is -10*Log(P), where P is the probability that the observed match is a random event. Protein scores greater than 66 are significant (p<0.05).
Mascot Score Histogram
Format A
Help
Concise Protein Summary
Max. number of hits AUTO
Significance threshold p< 0.05 Preferred taxonomy
All entries
Re-Search All
Concise Protein Summary Report
1. gi|7512479 Mass: 27094 Score: 67 Expect: 0.047 Matches: 7
ii
heat shock protein 27 - human
unnamed protein product [Homo sapiens]
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Ig heavy chain V-III region (JP11) - human (fragment) gi|41473297 Mass: 22320 Score: 30 Expect: 2.6e+02 Matches: 3 unknown [Homo sapiens] gi|28703670 Mass: 67821 Score: 30 Expect: 2.7e+02 Matches: 4 Tubulin tyrosine ligase-like family, member 2 [Homo sapiens] gi|13432057 Mass: 67820 Score: 30 Expect: 2.7e+02 Matches: 4 testis specific protein NYD-TSPG [Homo sapiens] gi|99028883 Mass: 67921 Score: 30 Expect: 2.7e+02 Matches: 4 probable tubulin polyglutamylase TTLL2 [Homo sapiens] gi|45710086 Mass: 67791 Score: 30 Expect: 2.7e+02 Matches: 4 TTLL2 protein [Homo sapiens] gi|7706156 Mass: 31360 Score: 29 Expect: 2.8e+02 Matches: 3 lysine-rich coiled-coil protein 1 [Homo sapiens] gi|119626672 Mass: 7752 Score: 28 Expect: 3.8e+02 Matches : 3 hCG1820572 [Homo sapiens]
gi|194377706 Mass: 59960 Score: 45 Expect: 7.3 Matches: 5 gi|119612620 Mass: 10145 Score: 37 Expect: 54 Matches: 3 PTK2 protein tyrosine kinase 2, isoform CRA_d [Homo sapiens] gi|119593833 Mass: 13334 Score: 32 Expect: 1.5e+02 Matches : 3 hCG1993516 [Homo sapiens] gi|7661690 Mass: 59781 Score: 31 Expect: 1.8e+02 Matches: 4 coiled-coil domain-containing protein 9 [Homo sapiens] gi|150170683 Mass: 19012 Score: 31 Expect: 2.2e+02 Matches : 3 uncharacterized protein C3orf72 [Homo sapiens] gi|119588496 Mass: 6159 Score: 30 Expect: 2.4e+02 Matches : 3 hCG2045252 [Homo sapiens] gi|87849 Mass: 4793 Score: 30 Expect: 2.6e+02 Matches: 2 gi|307309 Mass: 39039 Score: 28 Expect: 4.4e+02 Matches: 3
nueroendocrine-specific protein B [Homo sapiens] gi|26801029 Mass: 9235 Score: 27 Expect: 4.6e+02 Matches: 2 immunoglobulin heavy chain variable region [Homo sapiens] gi|112700182 Mass: 11147 Score: 27 Expect: 4.8e+02 Matches : 3 immunoglobulin heavy chain variable region [Homo sapiens] gi|398777065 Mass: 8999 Score: 27 Expect: 4.8e+02 Matches : 2
iii
bcl-2-like protein 13 isoform i [Homo sapiens] gi|1335090 Mass: 9539 Score: 27 Expect: 4.9e+02 Matches: 2 G-protein coupled receptor kinase 4 [Homo sapiens]
gi|380714668 Mass: 35744 Score: 27 Expect: 5e+02 Matches: 3
glycerol-3-phosphate dehydrogenase [NAD(+)], cytoplasmic isoform 2 [Homo sapiens] gi|27696815 Mass: 4830 Score: 27 Expect: 5.4e+02 Matches: 2 ITGA3 protein [Homo sapiens] gi|392306955 Mass: 9707 Score: 26 Expect: 5.7e+02 Matches: 2 receptor-type tyrosine-protein phosphatase C isoform 5 precursor [Homo sapiens] gi|29292390 Mass: 10007 Score: 26 Expect: 5.7e+02 Matches: 2 immunoglobulin heavy chain [Homo sapiens]
gi|159163962 Mass: 10750 Score: 26 Expect: 5.8e+02 Matches: 2 Chain A, Solution Structure Of The Homeobox Domain Of The Human Hypothetical Protein Flj21616
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
gi|162949598 Mass: 9678 Score: 26 Expect: 5.8e+02 Matches : 2 immunoglobulin heavy chain variable region [Homo sapiens]
2. gi|341916276 Mass: 38542 Score: 41 Expect: 20 Matches: 4 PREDICTED: putative POM121-like protein 1-like [Homo sapiens] gi|9789609 Mass: 3181 Score: 33 Expect: 1.2e+02 Matches: 2 NOVA2 [amino acids 1-28] [Homo sapiens] gi|16076234 Mass: 9199 Score: 27 Expect: 4.7e+02 Matches: 2 immunoglobulin heavy chain variable region [Homo sapiens] gi|410171029 Mass: 38815 Score: 27 Expect: 5.2e+02 Matches : 3 PREDICTED: putative POM121-like protein 1-like isoform 2 [Homo sapiens]
MASCOT Search Results
Protein View: gi|7512479 heat shock protein 27 – human
NCBInr Database: 67 Score: Expect: 0.047 Nominal mass (Mr): 27094 Calculated pI:
8.24
iv
Homo sapiens
Trypsin: cuts C-term side of KR unless next residue is P. Carbamidomethyl (C)
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Taxonomy: Sequence similarity is available as an NCBI BLAST search of gi|7512479 against nr. Search parameters Enzyme: Fixed modifications: Variable modifications: Oxidation (M) Mass values searched: 8 Mass values matched: 7 Protein sequence coverage: 26% Matched peptides shown in bold red.
1 MSPSRPPITS TNSVVSLKAD VSKPRFRGEL ERMKPKSMWM MWPSASKRIF 51 PLCLRRGNRG EEEAVGNCRG SPLTEGSGRL AEGGCSRLFL PSLWQNHFEA 101 PHRDSSALPG RVEARGLEDC RLDHAYMHCL ANHRGPEENQ GSAVSSSGLS 151 GRDATPRRQI PLSDPVDVVQ FLPEDIIIQT FEGWLLIKAQ HGTRMDEHGF 201 ISRSFTRQYK LPDGVEIKDL SAVLCHDGIL VVEVKDPVGT K Unformatted sequence string: 241 residues (for pasting into other applications).
Sort peptides by
Residue Number
Increasing Mass
Decreasing Mass
Show predicted peptides also
Start – End Observed Mr(expt) Mr(calc) Delta M Peptide
2 – 18 1770.3000 1769.2927 1768.9683 0.3244 0 M.SPSRPPITSTNSVVSLK.A
37 – 47 1374.0000 1372.9927 1372.5614 0.4313 0 K.SMWMMWPSASK.R + 2 Oxidation (M)
37 – 47 1389.9000 1388.8927 1388.5563 0.3364 0 K.SMWMMWPSASK.R + 3 Oxidation (M)
122 – 134 1638.1000 1637.0927 1636.7351 0.3576 0 R.LDHAYMHCLANHR.G
122 – 134 1654.1000 1653.0927 1652.7300 0.3627 0 R.LDHAYMHCLANHR.G + Oxidation (M)
189 – 203 1742.1000 1741.0927 1740.8114 0.2813 1 K.AQHGTRMDEHGFISR.S
211 – 218 871.0000 869.9927 869.4858 0.5069 0 K.LPDGVEIK.D
No match to: 1682.1000
v
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Mascot Search Results
User : Nguyen Ha Email : hanguyen510@gmail.com Search title : Database : NCBInr 20121223 (22321465 sequences; 7672129783 residues) Taxonomy : Homo sapiens (human) (247296 sequences) Timestamp : 28 Dec 2012 at 00:58:07 GMT Top Score : 83 for gi|158254664, unnamed protein product [Homo sapiens]
Protein score is -10*Log(P), where P is the probability that the observed match is a
random event.
Protein scores greater than 66 are significant (p<0.05).
Mascot Score Histogram
Format A
Concise Protein Summary
Help
0.05
Significance threshold p<
Max. number of hits
AUTO
Preferred taxonomy
All entries
Re-Search All
gi|158254664 Mass: 42362 Score: 83 Expect: 0.0013 Matches: 8 unnamed protein product [Homo sapiens]
Concise Protein Summary Report
1. gi|4885049 Mass: 42334 Score: 83 Expect: 0.0013 Matches: 8
actin, alpha cardiac muscle 1 proprotein [Homo sapiens] gi|338716770 Mass: 37567 Score: 70 Expect: 0.028 Matches: 7
vi
PREDICTED: actin, aortic smooth muscle isoform 2 [Equus caballus]
actin, aortic smooth muscle [Homo sapiens]
alpha-actin [Homo sapiens]
actin, alpha skeletal muscle [Homo sapiens] gi|119612724 Mass: 30498 Score: 64 Expect: 0.096 Matches: 6 actin, alpha, cardiac muscle, isoform CRA_c [Homo sapiens]
unnamed protein product [Homo sapiens]
actin, gamma-enteric smooth muscle isoform 1 precursor [Homo sapiens]
ACTG2 [Homo sapiens]
gi|297281875 Mass: 38142 Score: 55 Expect: 0.84 Matches: 6
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
gi|4501883 Mass: 42381 Score: 67 Expect: 0.046 Matches: 7 gi|178027 Mass: 42480 Score: 67 Expect: 0.046 Matches: 7 gi|4501881 Mass: 42366 Score: 66 Expect: 0.057 Matches: 7 gi|315570273 Mass: 37459 Score: 60 Expect: 0.24 Matches: 6 actin, gamma-enteric smooth muscle isoform 2 precursor [Homo sapiens] gi|193784876 Mass: 42189 Score: 55 Expect: 0.8 Matches: 6 gi|4501889 Mass: 42249 Score: 55 Expect: 0.8 Matches: 6 gi|49168516 Mass: 42297 Score: 55 Expect: 0.8 Matches: 6
PREDICTED: actin, alpha skeletal muscle-like isoform 3 [Macaca mulatta]
actin prepeptide, partial [Homo sapiens]
unnamed protein product [Homo sapiens]
actin, alpha 1, skeletal muscle [Homo sapiens]
unnamed protein product [Homo sapiens]
unnamed protein product [Homo sapiens]
HLA-B associated transcript 4 [Homo sapiens]
HLA-B associated transcript 4 [Homo sapiens]
actin, alpha, cardiac muscle, isoform CRA_b [Homo sapiens]
HLA-B associated transcript 4 [Homo sapiens]
hCG1784313, isoform CRA_a [Homo sapiens]
gi|178067 Mass: 37125 Score: 44 Expect: 11 Matches: 5 gi|194385904 Mass: 37562 Score: 43 Expect: 12 Matches: 5 gi|56204817 Mass: 32370 Score: 42 Expect: 14 Matches: 5 gi|193788501 Mass: 38142 Score: 41 Expect: 18 Matches: 5 gi|221043300 Mass: 38896 Score: 39 Expect: 34 Matches: 5 gi|168986037 Mass: 16759 Score: 38 Expect: 36 Matches: 4 gi|168986036 Mass: 18003 Score: 38 Expect: 44 Matches: 4 gi|119612723 Mass: 22791 Score: 35 Expect: 76 Matches: 4 gi|168986035 Mass: 21516 Score: 34 Expect: 90 Matches: 4 gi|119620538 Mass: 2360 Score: 34 Expect: 92 Matches: 2
2. gi|2135059 Mass: 12659 Score: 46 Expect: 5.8 Matches: 4 effector cell proteinase receptor 1 splice form 1b - human
Search Parameters
Type of search : Peptide Mass Fingerprint Enzyme : Trypsin Fixed modifications : Carbamidomethyl (C) Variable modifications : Oxidation (M) Mass values : Monoisotopic
vii
LuËn v¨n cao häc NguyÔn ThÞ Ngäc Hµ
Protein Mass : Unrestricted Peptide Mass Tolerance : ± 0.7 Da Peptide Charge State : 1+ Max Missed Cleavages : 1 Number of queries : 13
MASCOT Search Results
Protein View: gi|4885049 actin, alpha cardiac muscle 1 proprotein [Homo sapiens]
NCBInr Database: 83 Score: Expect: 0.0013 Nominal mass (Mr): 42334 Calculated pI: Taxonomy:
5.23 Homo sapiens
Sequence similarity is available as an NCBI BLAST search of gi|4885049 against nr.
Search parameters
Enzyme:
Trypsin: cuts C-term side of KR unless next residue is P.
Fixed modifications:
Carbamidomethyl (C)
Variable modifications: Oxidation (M)
Mass values searched: 13
Mass values matched: 8
Matched peptides shown in bold red.
Protein sequence coverage: 38%
1 MCDDEETTAL VCDNGSGLVK AGFAGDDAPR AVFPSIVGRP RHQGVMVGMG 51 QKDSYVGDEA QSKRGILTLK YPIEHGIITN WDDMEKIWHH TFYNELRVAP 101 EEHPTLLTEA PLNPKANREK MTQIMFETFN VPAMYVAIQA VLSLYASGRT 151 TGIVLDSGDG VTHNVPIYEG YALPHAIMRL DLAGRDLTDY LMKILTERGY 201 SFVTTAEREI VRDIKEKLCY VALDFENEMA TAASSSSLEK SYELPDGQVI 251 TIGNERFRCP ETLFQPSFIG MESAGIHETT YNSIMKCDID IRKDLYANNV 301 LSGGTTMYPG IADRMQKEIT ALAPSTMKIK IIAPPERKYS VWIGGSILAS 351 LSTFQQMWIS KQEYDEAGPS IVHRKCF Unformatted sequence string: 377 residues (for pasting into other applications).
Sort peptides by
Residue Number
Increasing Mass
Decreasing Mass
Show predicted peptides also
Start – End
Observed Mr(expt) Mr(calc) Delta M Peptide
1 – 20 2230.4500 2229.4427 2228.9236 0.5192 0 -.MCDDEETTALVCDNGSGLVK.A + Oxidation (M)
31 – 41 1198.7800 1197.7727 1197.6982 0.0745 0 R.AVFPSIVGRPR.H
98 – 115 1956.3000 1955.2927 1955.0364 0.2564 0 R.VAPEEHPTLLTEAPLNPK.A
150 – 179 3213.2500 3212.2427 3211.5972 0.6455 0 R.TTGIVLDSGDGVTHNVPIYEGYALPHAIMR.L + Oxidation (M)
180 – 193 1640.0400 1639.0327 1638.8287 0.2040 1 R.LDLAGRDLTDYLMK.I + Oxidation (M)
241 – 256 1791.1500 1790.1427 1789.8846 0.2581 0 K.SYELPDGQVITIGNER.F
294 – 314 2244.3800 2243.3727 2243.0528 0.3199 0 K.DLYANNVLSGGTTMYPGIADR.M + Oxidation (M)
362 – 375 1629.0300 1628.0227 1627.7954 0.2273 1 K.QEYDEAGPSIVHRK.C
No match to: 1060.0400, 1185.2500, 1805.1500, 3165.3000, 3200.2600
viii