BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------/-------- BỘ NỘI VỤ -----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG THỊ LINH

PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN

NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2017

Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,

Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Phân cấp quản lý là một trong những vẫn đề cơ bản của quản lý. Xu hướng phân

cấp quản lý đã và đang được thực hiện rộng khắp trên thế giới. Về bản chất, đó là sự

chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức nhà nước ở nhiều cấp độ

theo các mục tiêu khác nhau tuỳ vào đặc điểm chính trị, kinh tế ở mỗi quốc gia.

Phân cấp quản lý ngân sách giữa trung ương và địa phương, là việc giải quyết mối

quan hệ giữa các cấp cơ quan nhà nước trong hoạt động quản lý ngân sách, đồng

thời làm rõ quyền và trách nhiệm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi

cấp chính quyền nhà nước, ghóp phần cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản

lý và điều hành ngân sách. Đây là nội dung cốt lõi trong phân cấp quản lý của nhà

nước. Ở Việt Nam quá trình này đã được thực hiện từ nhiều năm trước đây, được

luật hoá lần đầu trong Luật NSNN năm 1996, và đã được bổ sung hoàn thiện mới

nhất trong Luật NSNN năm 2017 (có hiệu lực vào năm NS 2017). Theo đó, nhiều

vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách địa

phương đã được xử lý, khắc phục.

Vấn đề lớn tồn tại trong Luật NSNN hiện hành là tính lồng ghép trong hệ thống

ngân sách, ngân sách cấp dưới là một bộ phận hợp thành của ngân sách cấp trên;

thẩm quyền giữa các cấp chồng chéo, quy trình ngân sách tương đối phức tạp. Quy

định về phạm vi thu, chi ngân sách chưa rõ ràng, việc quản lý các khoản phí, lệ phí

còn chưa thống nhất. Chính quyền địa phương được tăng quyền về tổ chức thực thi

ngân sách nhưng thẩm quyền quyết định ngân sách vẫn thuộc về trung ương; việc

giao nhiều quyền cho cấp tỉnh có những ưu điểm nhưng cũng có phần làm hạn chế

tính tự chủ của ngân sách cấp dưới ở mỗi địa phương. Việc phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi giữa các cấp NSĐP còn chưa phù hợp với thực tế. Trên địa bàn

huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, việc thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý

ngân sách, các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã đã nâng cao trách nhiệm. Vai trò của

pháp luật trong quá trình thực hiện phân cấp quản lý ngân sách, và tăng tính chủ

động tích cực, phát huy cao độ tính tự chủ trong quản lý ngân sách cấp mình, bước

đầu quan tâm khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu, hạn chế bớt tình trạng thụ động,

trông chờ ỷ lại vào ngân sách cấp trên. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân cả khách

quan và chủ quan mà việc thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý NSNN trên địa

bàn huyện vẫn còn nhiều điểm hạn chế cả về hoạt động của NSNN và cơ chế quản

lý NSNN.

Để phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính

quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở trong việc quản lý khai thác

và nuôi dưỡng nguồn thu đáp ứng yêu cầu chi thực hiện các nhiệm vụ chính trị,

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, việc

thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý thu, chi ngân sách giữa các cấp chính

quyền địa phương cho đúng quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm tình

hình thực tiễn của huyện Nho Quan là rất cần thiết. Vì thế tôi chọn đề tài của luận

văn: “Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước - từ thực tiễn huyện

Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

- Sách “ Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương. Thực trạng và gải

pháp”, PGS-TS Lê Chi Mai (2006), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội đã đưa ra các

lý thuyết về phân cấp ngân sách nhà nước và giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phân cấp

quản lý NSNN cho chính quyền địa phương ở Việt Nam, trong đó có chính quyền cấp

huyện.

- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Kiên

Giang” , Vũ Tuấn Kiệt (2007), Trường đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn

đề cập đến những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và nội dung hoạt động của

nó, xem xét khái quát thực trạng về quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Kiên

Giang. Từ đó tìm ra những tồn tại, hạn chế của việc quản lý ngân sách và trên cơ

sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý ngân sách địa phương.

- Đề tài: “Một số vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước” do Tiến sỹ

Nguyễn Thị Lan Hương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu năm

2012. Tác gải đã chỉ ra các bất cập về phân cấp quản lý ngân sách, đặc biệt là phân

cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi theo Luật NSNN. Từ đó, tacs giả đề ra các giải

pháp để tăng cường tính chủ động cho chính quyền địa phương và hoàn thiện phân

quản lý ngân sách nhà nước.

- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước

huyện Phù Cát”, Phạm Văn Thịnh (2011), Đại học Đà Nẵng đã đưa ra các lý luận

về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách huyện, từ đó đã chỉ ra các kết quả đạt

được và một số hạn chế mà huyện Phú Cát chưa khắc phục được. Thông qua đó,

tác giả đã dưa các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách

huyện và ghóp phần hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách trên toàn địa bàn tỉnh

Bình Định nói riêng và cả nước nói chung.

- Đề tài: “Thực hiện tốt sự phân cấp giữa chính quyền Trug ương với chính

quyền địa phương” do Viện quản lý kinh tế Trung ương thực hiện năm 2005. Đề

tài đã xem xét và phân tích xu thế phân cấp trong cải cách hành chính nhà nước ta

hiện nay, trong đó lý giải các nguyên nhân khiến phân cấp trở thành xu thế tất yếu

của thời đại, đặc biệt trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước.

- Luận án tiến sỹ kinh tế “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam

hiện nay”, Lê Toàn Thắng (2014), Học viện hành chính. Luận án đã làm sáng tỏ

các lý luận về quản lý ngân sách nhà nước nói chung và phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước nói riêng, cùng với đó là chỉ ra các kết quả đạt được và các hạn chế

trong việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại Việt Nam. Từ đó, Luận văn đã

đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách

nhà nước ở Việt Nam.

- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước cho

các cấp chính quyền địa phương” tác giả Đào Xuân Liên (2007) tại trường Đại học

kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn về chuyên ngành tài chính nên tác giả

chưa đề cập nhiều đến hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan Nhà nước trong

vấn đề thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Đề tài: “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam kết quả và những

vấn đề đặt ra”, do Thạc sỹ Phạm Ngọc Thắng, Phó Vụ trưởng Vụ Kinh tế Văn

phòng Trung Ương Đảng thực hiện năm 2010. Đề tài đã chỉ ra được những hạn chế

trong quá trình phân cấp quản lý ngân sách nước ta sau sáu năm thực hiện Luật

NSNN 2002, từ đó đã đề ra các giải pháp để khắc phục sự chồng chéo về thẩm

quyền về phân cấp ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả phân cấp ngân sách

nhà nước Việt Nam.

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đã được đề cập nhiều trong các tài liệu

nghiên cứu và các công trình khoa học. Còn riêng đối với đề tài pháp luật về phân

cấp quản lý ngân sách nhà nước đến nay có ít công trình nghiên cứu về vấn đề này.

Đề tài của tôi sẽ góp phần nhỏ để làm rõ hơn thực trạng pháp luật về phân cấp

quản lý ngân sách - từ thực tiễn huyện Nho Quan và từ đó có các giải pháp để hoàn

thiện pháp luật, cũng như việc thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích:

Thông qua việc phân tích cơ sở lý luận của phap luật về phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước, nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

trong khoảng thời gian 2011- 2016 để có thể đánh giá thực trạng pháp luật về phân

cấp ngân sách nhà nước, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng

như nâng cao hơn nữa hiệu quả về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của pháp luật về phân cấp quản lý NSNN trong điều

kiện phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.

-Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về phân cấp quản lý NSNN huyện

Nho Quan, tỉnh Ninh Bình trên các phương diện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt

được, những hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách

nhà nước.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

- Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước từ thực tiễn

huyện Nho Quan trong giai đoạn 2011-2016 và định hướng đến năm 2020.

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận:

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử.

- Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả tổng hợp để có những đánh

giá,những giải pháp, những kết luận phù hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn của

pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để có các nhận

xét, đánh giá và đưa ra các giải pháp pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà

nước.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp luận cứ khoa học và

thông tin về những vấn đề liên quan đến lý luận pháp luật về phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có tác động tích cực đến việc đẩy mạnh hơn nữa

hoạt động phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa trung ương và địa phương.

- Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho cán bộ

nghiên cứu khoa học hành chính sinh viên, học viên cao học tại Học viện Hành

chính và các cán bộ công chức quan tâm.

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm các nội dung sau:

Chương 1 : Cơ sở lý luận của pháp luật về phân cấp quản lý NSNN

Chương 2 : Thực trạng pháp luật về phân cấp quản lý NSNN và thực tiễn thực

hiện tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước - từ thực tiễn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc

1.1.1. Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Hiện nay khái niệm về phân cấp quản lý NSNN được hiểu rất khác nhau, là chủ

đề được bàn luận rất nhiều. Nếu phân cấp quản lý ngân sách không được quy định

rõ ràng, không triệt để dễ dẫn đến tình trạng rối loạn trong quản lý tài chính nhà

nước, không thúc đẩy được nền kinh tế phát triển.

Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền

hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân

sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.

1.1.2. Nội dung, nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

1.1.2.1. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước về cơ bản bao gồm 2 nội dung

chủ yếu sau:

Một là, về quyền lực: Phân cấp ban hành chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định

mức:

Trong quản lý ngân sách nhà nước, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức có

vai trò và vị trí hết sức quan trọng. Đó không chỉ là một trong những căn cứ quan

trọng để xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách và kiểm soát chi tiêu, mà còn là một

trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách của

các cấp chính quyền.

Hai là, phân cấp về mặt vật chất, tức là phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ

chi:

Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực

hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương

như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập

đối với người có thu nhập cao…

Nhiệm vụ chi ngân sách địa phương gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh tế – xã

hội, quốc phòng, an ninh do địa phương trực tiếp quản lý. Ngân sách cấp trên thực

hiện nhiệm vụ bổ sung ngân sách cho ngân sách cấp dưới dưới hai hình thức: Bổ

sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.

1.1.2.2. Mục tiêu

- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban

hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung chủ

yếu của phân cấp ngân sách.

- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm

vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải

quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn.

- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó là

quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

1.1.2.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Nhằm giải quyết các mối quan hệ trong quản lý, sử dụng NSNN, trong quá

trình thực hiện chu trình ngân sách, phân cấp quản lý NSNN cần phải được thực

hiện theo những nguyên tắc nhất định:

- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

- Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ

chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được

thu, chi ngân sách.

- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp quản lý NSNN.

1.2. Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà

nước

1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước được hiểu là tổng hợp các

quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận

nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện trách

nhiệm và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực ngân

sách Nhà nước cũng như các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phân giao

nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp.

1.2.1.2. Đặc điểm pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trong hệ thống luật của

nước ta nên có những đặc điểm giống hệ thống pháp luật chung của nước ta.

Thứ nhất, các quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà mang tính quy phạm

phổ biến.

Thứ hai, pháp luật về phân cấp quản lý NSNN mang tính bắt buộc chung.

Thứ ba, pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước mang tính được đảm

bảo bằng Nhà nước.

Thứ tư, pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước mang tính ý chí của

nhà nước, thể hiện ý chí của nhà nước thông qua các quy định pháp luật, đặc biệt là

các quy định về phân cấp quản lý ngân sách để làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của

các cấp trong việc phân cấp ngân sách.

Thứ năm, pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở nước ta không

chỉ được quy định trong Luật Ngân sách nhà nước mà còn được quy định trong

nhiều văn bản pháp luật của nhà nước.

Thứ sáu, các quy định pháp luật phải có nội dung phù hợp với quan điểm,

đường lối, chính sách của Đảng về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

1.2.2. Nội dung, nguyên tắc pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

1.2.2.1. Nội dung pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Nội dung pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là các quy phạm

điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quan hệ pháp luật về phân cáp quản

lý NSNN.

- Các quy định đối với cơ quan quản lý nhà nước: Các cơ quan quản lý nhà

nước là chủ thể ban hành các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước và cũng là chủ thể thực thi các quy định này trên thực tế. Các quy

định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đã chỉ rõ nhiệm vụ,

quyền hạn của các cơ quan nhà nước quản lý hoạt động phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước từ Trung ương đến địa phương.

- Các quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ở địa phương gồm:

+ Các quy định về phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương, ví dụ: Nguồn thu

ngân sách địa phương được hưởng 100% (Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên không

kể thuế tài nguyên thu được từ hoạt động dầu khí; Thuế môn bài; thuế chuyển

quyền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt nước

thu từ hoạt động dầu khí; tiền đền bù thiệt hại đất…).

+ Đối với nguồn thu ngân sách địa phương hưởng theo tỷ lệ %.

Các khoản đó là: thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá

nhập khẩu) và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thuế thu nhạp

doanh nghiệp (không kể thuế thu nhạp doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn

ngành (theo quy định của Bộ Tài chính) và thuế thu nhập từ hoạt động xổ số kiến

thiết…

- Đối với các quy định về nhiệm cụ chi ngân sách địa phương như: chi đầu tư

xây dựng cơ bản (ví dụ: ch đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng,đầu tư hỗ trợ các

doanh nghiệp, tổ chức…), chi thường xuyên đối với các hoạt động giáo dục, văn

hóa, y tế…, chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý.

1.2.2.2. Nguyên tắc pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

- Phải thể chế hóa pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, định mức về thu - chi ngân

sách.

- Tôn trọng tính tối cao, tuân thủ các quy định của Hiến pháp và các đạo luật

khác.

- Đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong phân cấp quản lý NSNN giữa các địa phương.

- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về

phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc

1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà

nước

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước chịu ảnh hưởng của rất

nhiều những tác động khác nhau, trong đó đường lối chính sách của Đảng, ý thức

pháp luật và trình độcủa chủ thể có thẩm quyền tham gia phân cấp quản lý NSNN,

sự hoàn thiện các văn bản pháp luật khác và những diều kiện vật chất kỹ thuật là

những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới pháp luật về phân cấp quản lý NSNN.

Thứ nhất, đường lối chính sách của Đảng.

Thứ hai, ý thức pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền xây dựng và tổ chức

thi hành pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Thứ ba, sự hoàn thiện các văn bản pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà

nước.

Thứ tư, những điều kiện vật chất - kỹ thuật.

Thứ năm, công tác tổ chức và trình độ của cán bộ, công chức của các cơ quan

có thẩm quyền thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý NSNN

1.3.2. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước

Để pháp luật về phân cấp quản lý NSNN trở thành công cụ điều chỉnh có hiệu

quả, thì những điều đảm bảo gồm:

- Các văn bản quy phạm pháp luật phải rõ ràng, đảm bảo tính hệ thống

- Hiệu quả hoạt động của cơ quan tổ chức thực hiện phải được bảo đảm

- Có cơ chế giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật một cách chặt chẽ

- Đảm bảo sự độc lập của cơ quan tư pháp

- Đảm bảo tính công khai và minh bạch

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 đã lý giải cơ sở lý luận của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách

nhà nước thông qua việc phân tích các nội dung pháp luật về phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện đảm bảo thực hiện

pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Tác giả đã làm rõ khái niệm

pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan

hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của các cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực ngân sách Nhà nước cũng như các

quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi của

ngân sách các cấp. Pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước ở đã được phân tích sâu

về 2 nội dung chính, đó là: Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở

địa phương trong việc quản lý ngân sách nhà nước và phân cấp nguồn thu - nhiệm

vụ chi. Phân tích 2 nội dung trên làm cơ sở để đưa ra các tiêu chí đánh giá sự hoàn

thiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Qua đó, tác gải dựa trên

các cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng thực tiễn thi hành pháp luật về

phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Nho Quan (trong chương 2) và việc

đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại

địa phương (trong chương 3).

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN NHO QUAN,

TỈNH NINH BÌNH

2.1. Thực trạng pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nƣớc

2.1.1. Các quy phạm pháp luật đối với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt

động phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp:

Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán

ngân sách địa phương; Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực

hiện ngân sách địa phương; Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương

trong trường hợp cần thiết…

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp:

Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh

ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp

quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên

trực tiếp.

2.1.2. Các quy phạm pháp luật đối với hoạt động phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước

* Nguồn thu của ngân sách địa phương

Nguồn thu của ngân sách địa phương được quy định cụ thể như sau:

+ Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: Thuế nhà, đất; Thuế tài

nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế

chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền

cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí;

Tiền đền bù thiệt hại đất; Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ

phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết v.v…

+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương

và ngân sách địa phương theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của của Nghị định

60/2003/NĐCP ngày 6/6/2003.

* Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương

+ Chi đầu tư phát triển về: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ

cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo

quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia

do các cơ quan địa phương thực hiện; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo

quy định của pháp luật.

+ Chi thường xuyên về:

- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa

thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,

các sự nghiệp khác do địa phương quản lý; các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa

phương quản lý; các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do

ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ; hoạt động của các

cơ quan nhà nước…

- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước

2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc

trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

2.2.1. Tình hình thi hành pháp luật về phân cấp

nguồn thu ngân sách nhà nước từ thực tiễn huyện Nho

Quan

- Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:

Thuế môn bài, trừ thuế môn bài từ các hộ kinh

doanh trên đ ị a bàn xã; Lệ phí trướ c bạ , không kể

lệ phí trước bạ nhà đ ấ t; Thu từ hoạ t đ ộ ng xổ số

kiế n thiế t trên đ ị a bàn huyệ n; Việ n trợ không hoàn

lạ i củ a các tổ chức, cá nhân ở nướ c ngoài trực tiế p

cho ngân sách cấ p huyệ n; Các khoả n phí, lệ phí

phầ n nộ p ngân sách do các cơ quan đ ơ n vị thuộ c

huyệ n tổ chức thu;

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) NS cấp huyện và NS cấp

+ Thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức, cá nhân có sản

xuất kinh doanh khác, đăng ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp huyện theo quy

định của pháp luật phân chia cho ngân sách cấp huyện 100%; Thu từ các hộ sản

xuất kinh doanh trên địa bàn các xã, phường, thị trấn; Thuế nhà đất phân chia cho

ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách xã 70%; Thuế tài nguyên...

Tổng thu NSNN có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Năm 2013, tổng thu

NS là 547.391 triệu đồng ( trong đó thu NSNN là 72.747 triệu đồng), đến năm

2016 đạt 887.034 triệu đồng ( trong đó thu NSNN là 147.241 triệu đồng), tăng

62,04% so với năm 2013. Đây là một nguồn thu khá lơn so với các huyện khác.

Nguồn thu về thuế chưa chiếm tỷ trọng cao, các khoản thu từ thuế năm 2013 đạt

22.638 triệu đồng, năm 2015 đạt 38.538 triệu đồng và năm 2016 đạt 45.204 triệu

đồng. Có thể thấy, nguồn thu thuế năm 2016 không có sự tăng trưởng vượt trội so

với năm 2015 và năm 2014, khoản thu thuế tăng đều đều và ổn định so với năm

2014 và năm 2013. Còn đối với các khoản thu về nhà đất và khoáng sản chiếm tỷ

trong cao, năm 2013 đạt 42,869 triệu đồng, năm 2015 đạt 57,224 triệu đồng, năm

2016 đạt 59.238 triệu đồng. Hai nguồn thu thuế và khoản thu về nhà đất và khoáng

sản là nguồn thu chủ yếu của ngân sách huyện, tuy hai nguồn thu chưa có tốc độ

tăng khá cao, tốc độ tăng bình quân hàng năm lại không có sự tăng vượt trội. Có

thể thấy chính sách phát triển kinh tế của huyện chưa thu hứt được nhiều nhà đầu

tư, chưa đạt hiệu quả.

2.2.2. Tình hình thi hành pháp luật về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà

nước từ thực tiễn huyện Nho Quan

a) Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:

+ Chi đ ầ u tư phát triể n: Chi đ ầ u tư các công

trình kế t cấ u hạ tầ ng kinh tế - xã hộ i theo phân

cấ p củ a UBND tỉ nh.

+ Chi thường xuyên.

Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa

thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,

các sự nghiệp khác do địa phương quản lý; các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa

phương quản lý; các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, hoạt

động của các cơ qan nhà nước, tổ chức xã hội – nghề nghiệp….

Trong năm 2013-2016, chi ngân sách đã có sự chủ động trong tổ chức điều

hành NSNN. Tổng chi ngân sách qua các năm 2013, năm 2014 và năm 2016 là như

sau: 544.141 triệu đồng; 618.194 triệu đồng và 866.845 triệu đồng. Tổng chi ngân

sách năm 2014 tăng 13,60% so với năm 2013, còn năm 2016 tăng 10,04% so với

năm 2015. Trong đó, chi thường xyên năm 2013 là 341.458 triệu đồng và năm

2016 là 495.124 triệu đồng, tăng 59,30%. Chi thường xuyên là khoản chi lớn nhất,

chi cho an ninh, quốc phòng; y tế; giáo dục; khoa học, công nghệ; kinh tế..., nhằm

bảo dảm cho sự thực thi của các chính sách kinh tế - xã hôi, phát triển kinh tế tại

địa phương. Nhiệm vụ chi qua các năm ổn định và tuân thủ các quy định của Luật

NSNN 2002 và các quy định khác.

2.3. Nhận xét pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nƣớc

2.3.1. Kết quả đạt được

- Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách hiện hành các cấp chính quyền địa

phương từ tỉnh đến xã đã bước đầu quan tâm khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu.

- Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân

trong lĩnh vực ngân sách được luật hoá và từng bước được nâng cao.

- Luật NSNN quy định cho phép ổn định NSĐP từ 3-5 năm. Trong thời gian đó

nếu NSĐP tăng thu (phần NSĐP được hưởng) thì sẽ được tăng chi tương ứng.

- Từng bước phân cấp mạnh nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách xã.

- Việc quy định cơ chế thưởng vượt thu cho ngân sách cấp huyện đối với

những khoản thu điều tiết về ngân sách tỉnh, đặc biệt là cấp lại 100% nguồn vượt

thu tiền sử dụng đất đã có tác dụng khuyến khích cấp huyện, xã tăng cường công

tác thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán để có nguồn đáp ứng

những nhiệm vụ chi ngân sách ngày càng tăng.

2.3.2. Một số hạn chế

* Thẩm quyền của cơ quan thực hiện hoạt động về phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước

, q về thẩm quyề ủa 03 cấp Hội đồ

ệ thống ngân sách có tính chất ”lồng ghép”.

ều quyền cho cấp tỉnh đồng thời làm hạn

chế tính tự chủ của ngân sách cấp dưới.

, ịnh rõ ràng về nguồn thu và nhiệm vụ chi của

mỗi cấ ủ động trong lập kế hoạch ngân sách

dài hạn và chưa khuyến khích cấp huyện, cấp xã quan tâm nuôi dưỡng và phát triển

ến khích được các địa phương các nguồn thu củ

khai thác lợi thế của mình.

Bốn là, quyền tự chủ trong quyết định các khoản thu ngân sách của

địa phương bị hạn chế.

, ố bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP được ổn định

theo số tuyệt đối trong thời kỳ ổn định NSĐP dẫn đến cân đối NSĐP rất khó khăn.

* Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương

- Về phân cấp nguồn thu:

Một là, quy định để lại tối thiểu 70% một số khoản thu thu cho ngân sách xã,

thị trấn còn chưa phù hợp đối với hầu hết các địa phương.

Hai là, việc quy định nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất là nguồn thu

100% của ngân sách địa phương đã tạo điều kiện cho một số ít địa phương được

hưởng lợi.

Ba là, nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết còn chưa được phản ánh đầy đủ

vào ngân sách.

Bốn là, quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn

ngành là nguồn thu 100% của ngân sách trung ương là chưa phù hợp.

- Về phân cấp nhiệm vụ chi:

Một là, mặc dù đã có định mức phân bổ chi thường xuyên do Thủ tướng Chính

phủ quyết định hàng năm, nhưng trên thực tế, có địa phương đã lạm dụng quyền

của mình để quyết định phân bổ cho các đơn vị ở mức thấp hơn.

Hai là, về phương thức cũng như số chi bổ sung từ ngân sách cấp trên hiện nay

cũng chưa đảm bảo sự minh bạch.

Ba là, về nguyên tắc quản lý ngân sách thì nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp

nào do ngân sách cấp đó bảo đảm tức là cấp nào quyết định chi thì cấp đó phải đảm

bảo cân đối được nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ chi đó, tuy nhiên hiện nay thực

tế đang nảy sinh ra nhiều bất cập

Bốn là ịnh nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và địa

phương tương đối rõ, nhưng giữa các cấp ngân sách ở địa phương thì không được

quy định cụ thể.

Năm là, nhiệm vụ chi phân cấp cho ngân sách cấp huyện, cấp xã là tương đối

lớn so với nguồn thu được phân cấp.

Sáu là, chi sự nghiệp môi trường chưa được phân cấp cho ngân sách cấp

huyện.

2.3.3. Nguyên nhân

- Đối với phân cấp nguồn thu ngân sách

Thứ nhất, các nguồn thu được phân chia 100% cho NSĐP thường là những sắc

thuế có hiệu suất thu thấp và không bền vững, chính quyền địa phương bị hạn chế

về khả năng tăng nguồn thu cho mình.

Thứ hai, địa phương chỉ có quyền quyết định một số loại phí, lệ phí theo phân

cấp của Chính phủ và được quy định mức thu một số loại phí, lệ phí trong khung

pháp luật hiện hành quy định.

Thứ ba, hiện nay khung luật pháp chưa có quy định về thuế địa phương.

Thứ tư, mặc dù quy định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có toàn quyền

quyết định việc phân cấp nguồn thu cho chính quyền cấp huyện, xã trong phạm vi

được phân cấp nhưng một số nội dung phân cấp thu cụ thể lại được quy định trong

Luật NSNN năm 2002.

Thứ năm, việc không quy định cụ thể nguồn thu ở cấp huyện và cấp xã trong

Luật NSNN năm 2002 mà giao cho chính quyền cấp tỉnh quy định đã tạo cho chính

quyền tỉnh có được sự linh hoạt trong điều hành ngân sách, tuy nhiên hạn chế mức

độ chắc chắn và khả năng dự đoán trước về nguồn thu ngân sách của cấp huyện và

cấp xã.

Thứ sáu, việc phân cấp nguồn thu chưa đi đôi với phân cấp quản lý thu gây ảnh

hưởng đến nguồn thu của các cấp ngân sách.

- Đối với phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách

Thứ nhất, Luật NSNN năm 2002 cho phép các tỉnh được quyết định phân cấp

nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách trực thuộc (huyện, xã), hạn chế quyền chủ

động của chính quyền cấp tỉnh.

Thứ hai, việc thực hiện thời kỳ ổn định ngân sách như hiện hành cũng làm hạn

chế nguồn lực của các tỉnh do các tỉnh tăng thu thì được tăng chi trong thời kỳ ổn

định ngân sách (từ 3 đến 5 năm) song qua mỗi thời kỳ ổn định thì tỷ lệ điều tiết về

NSTW bắt buộc phải tăng lên.

Thứ ba, phân cấp chi ngân sách chưa gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ

công cộng ở địa phương mà chủ yếu vẫn được phân bổ dựa trên hệ thống tiêu chí,

định mức phân bổ ngân sách theo yếu tố đầu vào, chưa tính đến hiệu quả đầu ra

của các nhiệm vụ chi, hiệu quả phân bổ chưa cao, gây thất thoát, lãng phí.

Thứ tư, mặc dù Luật NSNN năm 2002 quy định không được dùng ngân sách

của cấp này để chi nhiệm vụ của cấp khác (trừ trường hợp đặc biệt theo quy định

của Chính phủ) nhưng thực tế nhiều địa còn phải hỗ trợ thêm kinh phí cho các cơ

quan Trung ương ở địa phương

Tiểu kết chƣơng 2

Chương này đã đi sâu phân tích thực tiễn thi hành pháp luật về phân cấp quản

lý ngân sách nhà nước tại huyện Nho Quan và thu được một số kết quả: Nguồn thu

và nhiệm vụ chi cho từng cấp chính quyền ở địa phương đã được quy định cụ thể,

rõ ràng. Chính quyền địa phương đã bước đầu chủ động trong việc xây dựng và

phân bổ ngân sách cấp mình, chủ động khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa

phương, đặc biệt là cấp xã đã chủ động, linh hoạt hơn và từng bước phân cấp mạnh

nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp của mình.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thi hành pháp luật về phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước vẫn còn một số hạn chế về thẩm quyền của các cơ quan nhà nước

thực hiện phân cấp ngân sách và hoạt động phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Khi phân tích các thực trạng trên, tác giả đều xem xét dựa trên văn bản quy

phạm pháp luật về phân cấp và đánh giá triển khai thực hiện phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước trên thực tế.

Từ đó đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế trong việc thi hành

pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Nho Quan hiện nay và

chỉ ra được các nguyên nhân của hạn chế. Những đánh giá về thực trạng là căn cứ

thực tiễn để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước trong thời gian tới.

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÂN

CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN

NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà

nƣớc.

Thứ nhất, thiết kế lại hệ thống NSNN.

Thứ hai, phân cấp các khoản thu cần dựa trên nguyên tắc “lợi ích”.

Thứ ba, đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách.

Thứ tư, cần kiên định chủ trương tăng cường tính tự chủ của ngân sách địa

phương bằng cách tăng dần các nguồn thu cho địa phương.

Thứ năm, cần nghiên cứu bãi bỏ mô hình ngân sách địa phương lồng ghép

Thứ sáu, cần tăng cường công tác giám sát và hướng dẫn của cơ quan tài chính

cấp trên đối với quá trình ngân sách nhà nước.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách

nhà nƣớc – từ thực tiễn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật đối với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc

phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Một là, quy định rõ về thẩm quyền ngân sách của 3 cấp Hội đồng nhân dân.

Hai là, trao cho địa phương quyền tự chủ cao hơn trong quyết định và quản lý

nguồn thu:

Ba là, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp

địa phương, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa.

Bốn là, mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong quyết định chi tiêu.

Năm là, cần có cơ chế để từng bước tăng sự tự chủ về tài chính cho chính quyền

địa phương, đặc biệt là những nguồn thu địa phương được hưởng 100%, gắn với

việc quản lý và cung ứng dịch vụ công tại địa phương.

Sáu là, quy định cụ thể phương thức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

sách cấp dưới.

3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách

- Hoàn thiện pháp luật về phân cấp nguồn thu

Một là, cần sửa đổi quy định về mức để lại tối thiểu 70% một số nguồn thu cho

ngân sách xã, thị trấn theo hướng: đối với các xã, thị trấn có khả năng đảm bảo cân

đối thu, chi thì Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền điều chỉnh giảm tỷ lệ xuống dưới

70% cho phù hợp.

Hai là, cần quy định nguồn thu từ đấu giá đất là nguồn thu phân chia giữa ngân

sách trung ương và ngân sách địa phương.

Ba là, bộ Tài chính cần ban hành quy định rõ về nguồn thu từ hoạt động xổ số

kiến thiết.

Bốn là, cần phân hóa các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành thành 2 nhóm.

Năm là, quy định cụ thể các nguồn thu đối với từng cấp chính quyền địa

phương nhưng có cơ chế điều hòa theo chiều ngang giữa ngân sách cấp xã, cấp

huyện trong một tỉnh.

- Hoàn thiện pháp luật về phân cấp chi ngân sách

Một là, hoàn thiện các quy định về phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân

sách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền theo phân cấp

quản lý kinh tế - xã hội.

Hai là, gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương với hiệu quả chi

NSNN trong khuôn khổ pháp luật về quản lý ngân sách.

Ba là, cần xác định rõ nguyên tắc bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên

cho ngân sách cấp dưới.

Bốn là, cần bổ sung quy định về tăng thêm các nhiệm vụ chi theo hướng nếu

phân công thêm các nhiệm vụ chi thì cần phải được đánh giá thận trọng về nguồn

thu nhằm đảm bảo nguyên tắc thêm nhiệm vụ thì phải thêm nguồn thu để tránh tình

trạng co kéo ngân sách, mất cân đối ngân sách và làm giảm sút hiệu quả chi tiêu

công.

3.2.3. Các giải pháp khác

3.2.3.1. Hoàn thiện việc tổ chức thi hành pháp luật quản lý ngân sách nhà nước

- Kiện toàn bộ máy quản lý ngân sách nhà nước và hoàn thiện các quy định về

tuyển dụng, sử dụng và xử lý vi phạm đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện

quản lý ngân sách nhà nước.

- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý

- Đẩy mạnh các biện pháp hành chính nhằm xây dựng hệ thống tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý thu ngân sách

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các quy định về tổ chức chính quyền địa phương

quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương với các thiết chế về phân cấp

ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước.

- Nâng cao công tác giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật quản lý ngân sách

một cách chặt chẽ

3.2.3.2. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước

Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về phân cấp nguồn thu thuế

Thứ hai, hoàn thiện các quy định về mô hình tổ chức thanh tra, kiểm tra việc

thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nói riêng và thực hiện quản lý

NSNN nói chung.

Thứ ba, bổ sung quy định về thanh tra, kiểm tra đột xuất: tiến hành thanh tra,

kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phân cấp quản lý NSNN

hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Thứ tư, đẩy mạnh, nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ngân

sách dưới nhiều hình thức phong phú.

Thứ năm, kiểm tra các văn bản pháp lý quản lý, sử dụng ngân sách địa

phương, Kiểm toán nhà nước cần xem đây là một trong những nội dung chủ yếu và

cần phải tập trung kiểm toán tại sở tài chính và các đơn vị quản lý ngân sách.

3.2.3.3. Công khai hóa ngân sách

Các cấp NS từ Huyện đến xã, các đơn vị hành chính sự nghiệp phải công khai

dự toán thu, chi NS theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Các đơn vị hành

chính sự nghiệp phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện công khai quyết

toán chi góp phần làm lành mạnh, minh bạch hoá chi tiêu NS, tăng cường hiệu quả

sử dụng NS, góp phần chống tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu NSNN.

Tiểu kết chƣơng 3

Dựa trên cơ sở lý luận của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và

những đánh giá về thực tiễn thi hành pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách

trong giai đoạn 2013-2016, tác giả đã đề xuất một số phương hướng như: thiết kế

lại hệ thống ngân sách nhà nước; trao cho địa phương quyền tự chủ cao hơn trong

quyết định và quản lý nguồn thu - chi; tăng thu của NSĐP phải đi kèm với việc cải

thiện chất lượng dịch vụ công do địa phương có cung cấp; đổi mới quy trình lập,

phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách; đặc biệt là tăng cường tính minh bạch

và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phương, thực hiện nghiêm kỷ luật

tài khóa để đạt được mục tiêu trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà

nước trong thời gian tới: Hoàn thiện pháp luật về phân cấp nguồn thu - chi ngân

sách; tăng quyền tự chủ về tài chính cho cấp địa phương, đồng thời gắn trách

nhiệm của chính quyền địa phương với hiệu quả chi ngân sách để đảm bảo việc tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý ngân sách đạt hiệu quả và nâng cao công tác

thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân

sách.

KẾT LUẬN

Hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của

huyện Nho Quan hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này

không chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế yếu kém trong quá trình thực hiện phân cấp

quản lý ngân sách nhà nước theo pháp luật mà còn là sự đòi hỏi của các qui luật,

Nghị quyết của Đảng và chính sách Nhà nước về đổi mới cơ chế pháp lý về quản

lý thu chi ngân sách. Đây là một hoạt động quản lý có liên quan đến mọi cấp, mọi

ngành, mọi lĩnh vực, do vậy cần phải được quan tâm đúng mức và cần phải có các

giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật về phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước. Bởi vì nó có ý nghĩa trên nhiều mặt, tác động, chi phối, quyết định

trong phát triển kinh tế - xã hội ở trên địa bàn huyện và luôn gắn với trách nhiệm

quản lý, lãnh đạo của Đảng bộ và UBND huyện cho đến các xã, thị trấn và các cơ

quan chức năng.

Việc triển khai công tác phân cấp NSNN theo Luật ngân sách nhà nước 2002

trên thực tế còn hạn chế. Chẳng hạn như, đối với các khoản thu phí lệ phí, các cơ

quan hành chính nhà nước được để lại một phần để bù đắp chi phí thu, phần còn lại

mới nộp vào ngân sách nhà nước, việc để lại như vậy làm một phần số thu phí bị

để ngoài ngân sách đồng thời tỷ lệ để lại được Bộ tài chính quyết định chưa sát

hoạt động của đơn vị nên có đơn vị không đủ kinh phí để tổ chức thu, có đơn vị

thừa nguồn dẫn đến dư kinh phí lớn hoặc sử dụng sai mục đích.