ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------
TRẦN THỊ LAN ANH
PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
Ở HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------
TRẦN THỊ LAN ANH
PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
Ở HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Hà Nội – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trần Thị Lan Anh
3
MỤC LỤC
Danh mục các bảng………………………………………………… i
Danh mục các hình vẽ……………………………………………… ii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1:TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở GÓC
ĐỘ CẤP HUYỆN ............................................................................. 8
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển theo
hƣớng bền vững ở Việt Nam ……………………………………..... 8
1.2. Các công trình nghiên cứu phát triển theo hƣớng bền vững địa
phƣơng, vùng miền ở Việt Nam ……………………………………. 10
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở GÓC ĐỘ CẤP HUYỆN 13
2.1. Khái niệm, đặc điểm phát triển theo hƣớng bền vững ở góc độ
cấp huyện............................................................................... 13
2.1.1. Khái niệm phát triển theo hướng bền vững góc độ cấp
huyện………………………………………………………………………… 13
2.1.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển theo hướng
bền vững ở huyện................................................................................ 20
2.2. Mô hình phát triển theo hƣớng bền vững ở góc độ cấp huyện 30
2.2.1. Các mô hình phát triển bền vững........................................ 30
2.2.2. Mô hình phát triển theo hướng bền vững cấp huyện.......... 33
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển theo hƣớng bền vững ở
góc độ cấp huyện................................................................................ 34
2.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên..................................... 35
2.3.2. Nhóm nhân tố về dân số và nguồn nhân lực....................... 36
2.3.3. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội........................................ 37
4
2.4. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng về phát triển theo hƣớng
bền vững và bài học rút ra đối với huyện …………... ……………... 40
2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển bền vững......... 40
2.4.2. Kinh nghiệm phát triển theo hướng bền vững của một số địa
phương trong nước....................................................................... 44
2.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện trong quá trình thực
hiện phát triển theo hướng bền vững......................... 47
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG CỦA HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH THỜI
GIAN QUA………………………………………………………… 49
3.1. Các nhân tố tác động đến phát triển theo hƣớng bền vững trên
địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình................. 49
3.1.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên..................................... 49
3.1.2. Nhóm nhân tố về dân số và nguồn nhân lực........................ 50
3.1.3. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội............................................ 51
3.2. Thực tiễn phát triển theo hƣớng bền vững của huyện Yên
Khán, tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua.......................................... 54
3.2.1. Khái quát tình hình phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh
Ninh Bình trong thời gian qua............................................................ 54
3.2.2. Về lĩnh vực kinh tế ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình...... 60
3.2.3.Về lĩnh vực xã hội ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình........ 67
3.2.4. Về môi trường ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình............. 73
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển theo hƣớng bền vững
của huyện Yên Khánh trong thời gian qua......................................... 76
76 3.3.1. Thành công..........................................................................
80 3.3.2. Hạn chế................................................................................
84 3.3.3. Một số vấn đề đặt ra ...........................................................
5
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN YÊN
KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH THỜI GIAN TỚI …….................. 86
4.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về
phát triển theo hƣớng bền vững.......................................................... 86
4.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững của
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thời gian tới……………………. 87
4.2.1. Quan điểm phát triển theo hướng bền vững của huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình........................................................................ 88
89 4.2.2. Mục tiêu phát triển bền vững................................................................
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển theo
hƣớng bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thời gian tới... 91
4.3.1. Đổi mới tư duy và nhận thức về phát triển theo hướng bền
vững…………………………………………………………………………. 92
4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách thúc đẩy phát triển theo hướng
bền vững...................................................................................................... 93
4.3.3. Chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng bền vững…… 94
4.3.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ……………… 95
4.3.5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế…………………………………... 96
KẾT LUẬN………………………………………………………… 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………. 100
PHỤ LỤC…………………………………………………………... 107
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
ST Sốhiệu Tênbảng Trang
T
1 Bảng 2.1 Từpháttriểnđếnpháttriểnbềnvững 14
2 Bảng 3.1 Kếtquảthựchiệncácchỉtiêuchủyếunăm 2013. 56
KếtquảpháttriểnkinhtếcủahuyệnYênKhánhgiaiđoạn 2009 – 3 Bảng 3.2 60 2013
CơcấudiệntíchcâytrồngnôngnghiệpcủahuyệnYênKhánhgiaiđ 4 Bảng 3.3 64 oạn 2009 - 2013
KếtquảthựchiệncácchỉtiêuxãhộicủahuyệnYênKhánh 2009- 5 Bảng 3.4 68 2014
6 Bảng 3.5 70 CơcấuđầutƣtoànxãhộicủahuyệnYênKhánhphântheolĩnhvƣ̣cgi aiđoa ̣n 2009-2014
KếtquảthựchiệnchỉtiêuvềmôitrƣờngcủahuyệnYênKhánh 7 Bảng 3.6 74 2009-2014
Giátrịsảnxuấtnôngnghiệptheogiáthựctếphântheohuyện, 8 Bảng 3 .7 76 thànhphố, thịxãcủatỉnhNinhBìnhgiaiđoạn 2005 -2012
7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Nội dung Trang STT Hình
Hình 2.1 Cácyếutốcấuthànhpháttriểntheohƣớngbềnvững 1 23
2 Hình 2.2 Mộtsốmôhình/sơđồpháttriểnbềnvững 31
3 Hình 2.3 Mô hình phát triển bền vững của Việt Nam 32
CơcấucácnguồnvốncủahuyệnYênKhánhgiaiđoạn 2009-
Môhìnhpháttriểnbềnvữngvàsựthayđổicầnthiếtđểđạtđƣợ 4 Hình 2.4 33 cmôhìnhpháttriểntốthơncủahuyệnYênKhánh
2013
5 Hình 3.1 52
TốcđộtăngtrƣởngkinhtếcủahuyệnYênKhánhgiaiđoạn 6 Hình 3.2 62 2009-2013
Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của 7 Hình 3.3 63 huyện Yên Khánh giai đoạn 2009-2013
Cơcấukinhtế 3 nhómngànhcủahuyệnYênKhánh, 8 Hình 3.4 63 giaiđoạn 2009-2013
CơcấudiệntíchgieotrồngcâynôngnghiệpcủahuyệnYênK 9 Hình 3.5 65 hánhgiaiđoạn 2009-2013
TỷlệhộnghèocủahuyệnYênKhánh (%) qua cácnăm 10 Hình 3.6 69 (theochuẩnnghèomới)
Cơcấuvốnđầutƣvàocáclĩnhvựckinhtế - 11 Hình 3.7 xãhộitrênđịabànhuyệnYênKhánhgiaiđoạn 2009-2013 70
Tỷlệ (%)trẻemdƣới 5 tuổisuydinhdƣỡngvàtỷlệ (%)
12 Hình 3.8 thamgia BHYT củanhândânhuyệnYênKhánhgiaiđoạn 71
2009-2014
Tỷlệ (%) 13 Hình 3.9 72 laođộngcóviệclàmvàlaođộngcóviệclàmthêmcủahuyệnY
8
ênKhánhgiaiđoạn 2009 - 2014
TỷlệsốhộdânsửdụngnƣớchợpvệsinhcủahuyệnYênKhán 14 Hình 3.10 75 h qua cácnăm 2009-2014
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, phát triển bền vững đã trở thành một
khái niệm thƣờng đƣợc nhắc tới nhiều trên tất cả các phƣơng tiện thông tin đại
chúng cũng nhƣ các cuộc hội thảo, hội nghị khoa học. Nói tới phát triển kinh
tế và phát triển xã hội, phát triển quốc gia hay phát triển địa phƣơng, phát
triển toàn cầu hoặc phát triển khu vực, v.v. , “phát triển” đều đƣợc hƣớng tới
theo nghĩa “phát triển bền vững”. Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong
tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời, do đó đã đƣợc toàn thế giới đồng
thuận xây dựng thành Chƣơng trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của
lịch sử.
Hiện nay chƣa có một quốc gia nào trên thế giới khẳng định đã đạt đƣợc
sự phát triển bền vững theo đúng nghĩa của nó. Sự phát triển đang diễn ra ở
mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng hiện nay là sự phát triển theo hƣớng bền vững.
Do vậy, phát triển bền vững là cái đích mà mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng
đang phấn đấu thực hiện nhằm giải quyết những mâu thuẫn gay gắt trong phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), ổn định xã hội (nhất là tiến bộ, công bằng xã
hội; giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trƣờng (nhất là xử lý, khắc phục
ô nhiễm; quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, quản lý rủi ro thiên
tai...).
Ở Việt Nam, Ngày 17/08/2004, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định
số: 153/2004/QĐ-TTg, phê duyệt “Định hƣớng Chiến lƣợc Phát triển bền
vững ở Việt Nam” (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam). Tỉnh Ninh Bình
là 1 trong số 6 tỉnh đầu tiên của cả nƣớc xây dựng đƣợc chƣơng trình phát
triển bền vững cấp địa phƣơng. UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng Định hƣớng
phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình (Chƣơng trình Nghị sự 21 tỉnh Ninh Bình
10
– LA21 Ninh Bình) nhằm cụ thể hóa việc thực hiện định hƣớng chiến lƣợc
phát triển bền vững quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở Định hƣớng phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình, huyện Yên
Khánh đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện kế hoạch phát triển theo hƣớng
bền vững của huyện, nhằm góp phần cùng tỉnh, cả nƣớc thực hiện có hiệu quả
mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững và đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu
đáng kể: tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng tích cực, văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, vấn đề môi trƣờng đƣợc quan
tâm, đời sống của nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, nếu xem xét
dƣới góc độ phát triển theo hƣớng bền vững thì vẫn còn đang có những thách
thức đặt ra nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, năng xuất lao động chƣa cao, chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng; phát triển kinh tế xã hội của huyện còn dựa nhiều việc
khai thác tài nguyên thiên nhiên; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; công nghệ sản xuất,
mô hình tiêu dùng của nhân dân trong huyện còn sử dụng nhiều năng lƣợng,
nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Nhiều nguồn tài nguyên đang có xu
hƣớng bị khai thác quá mức, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả.Môi trƣờng ở
một số điểm dân cƣ, một số khu công nghiệp bị xuống cấp, ô nhiễm và đang
là những vấn đề bức xúc.. Trong thời gian tới huyện Yên Khánh cần phải làm
gì để thực hiện có hiệu quả phát triển theo hƣớng bền vững?
Để giải quyết những vấn đề đang đặt ra là rất khó khăn, phức tạp bởi nó
liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị - kinh tế - xã hội và tất cả
các điều đó đều liên quan đến vấn đề phát triển theo hƣớng bền vững. Vậy
nên tác giả chọn vấn đề "Phát triển theo hướng bền vững ở huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình" làm đề tài cho Luận văn Thạc sỹ của mình với mục đích góp
phần nhỏ bé vào nhiệm vụ lớn lao đó của cả huyện.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
11
Trên cơ sở hệ thống hoá và xây dựng khung lý thuyết về phát triển theo
hƣớng bền vững ở phạm vi cấp huyện, đề tài luận văn đi sâu nghiên cứu thực
trạng phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình và
đƣa ra những định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển theo
hƣớng bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình phát triển theo hƣớng bền vững ở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên
Khánh dƣới góc độ kinh tế chính trị, không đi sâu vào phát triển bền vững ở
dƣới các góc độ khác nhƣ xã hội học, môi trƣờng học,….
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2009 đến năm 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài dựa trên phƣơng pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phƣơng pháp luận chủ yếu của đề tài là lý
luận Mác-xít đƣợc sử dụng trong toàn bộ nội dung của đề tài. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng giúp nhìn nhận mọi sự vật và hiện tƣợng tồn tại trong mối liên
hệ phổ biến và chúng luôn vận động, biến đổi, phát triển không ngừng. Trên
cơ sở quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển
để xem xét và phân tích nội dung nghiên cứu của đề tài. Vận dụng các quan
điểm này để làm cơ sở cho việc xem xét các sự kiện xã hội và quá trình phát
triển, mà cụ thể là quá trình phát triển theo hƣớng bền vững của huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Căn cứ vào đối tƣợng nghiên cứu của luận văn thuộc chuyên ngành
kinh tế chính trị, luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy
12
vật lịch sử để làm rõ bản chất chung của phát triển theo hƣớng bền vững, tức
là làm rõ mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, tăng trƣởng, ổn định kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trƣờng trong quá trình phát triển của
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phƣơng pháp kế thừa
Phƣơng pháp này luận văn sử dụng trong việc thu thập số liệu, thông tin,
số liệu thống kê và tham khảo tài liệu trong quá trình xây dựng, hoàn thiện
nội dung luận văn. Tức là dựa vào các số liệu thống kê dạng thô đã có sẵn để
từ đó tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình. Phƣơng pháp này đƣợc thể
hiện rõ trong chƣơng 4 của luận văn khi đánh giá thực trạng phát triển theo
hƣớng bền vững của huyện Yên Khánh trong 5 năm (2009-2013).
Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa những quan điểm, cơ chế, chính sách,
các quy hoạch của các ngành, của tỉnh Ninh Bình trong phát triển bền vững để
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển theo hƣớng bền vững của huyện
trong thời gian tới – đƣợc thể hiện trong chƣơng 5 của luận văn – Quan điểm,
mục tiêu và các giải pháp để phát triển theo hƣớng bền vững huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4.2.2. Phƣơng pháp hệ thống hoá
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phần tổng quan tình hình nghiên
cứu có liên quan đến phát triển theo hƣớng bền vững (Chƣơng 1). Từ nhiều
nguồn tài liệu tham khảo khác nhau, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ
thống hóa để phân loại các loại tài liệu thành những nhóm khác nhau để tổng
hợp, nghiên cứu, tham khảo từ đó xác định đƣợc “cái mới” của đề tài, tập
trung khai thác và làm rõ trong nội dung luận văn.
Phƣơng pháp hệ thống hóa còn đƣợc tác giả luận văn sử dụng trong phần
cơ sở lý luận của đề tài luận văn (Chƣơng 3), nhằm nhìn nhận vấn đề nghiên
13
cứu một cách toàn diện hơn, từ đó, xác định đƣợc nội dung cần tập trung
nghiên cứu của luận văn.
4.2.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong phần đánh giá thực trạng
phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (Chƣơng
4), trên cơ sở khung lý thuyết đã đƣợc xây dựng ở Chƣơng 3.
Trên cơ sở số liệu đã đƣợc hệ thống hóa, tác giả phân tích sự thay đổi để
đánh giá sự thay đổi đó là tích cực hay hạn chế. Phƣơng pháp này giúp cho
luận văn đảm bảo đƣợc tính logic, bám sát vấn đề, đánh giá đúng thực trạng
của đối tƣợng nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp trong
phần xây dựng khung lý thuyết của luận văn.Từ nhiều cách tiếp cận vấn đề
của các tác giả, các tổ chức khác nhau, tác giả nghiên cứu phân tích để thấy
đƣợc những mặt tích cực và hạn chế của các cách tiếp cận đó.Trên cơ sở đó,
tổng hợp và vận dụng những mặt tích cực cho phù hợp với đối tƣợng nghiên
cứu để đƣa ra khung lý thuyết áp dụng cho đề tài luận văn.
4.2.4. Phƣơng pháp thống kê, so sánh
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phần đánh giá thực trạng ở Chƣơng
3 và Chƣơng 4 của luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, tác giả đã thống
kê các kinh nghiệm của các nƣớc, các địa phƣơng có điều kiện gần giống với
đặc điểm của huyện trong quá trình thực hiện chiến lƣợc phát triển bền vững
để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Khánh. So sánh sự phát
triển của huyện với mặt bằng chung của tỉnh và một số huyện bạn lân cận để
xác định đƣợc vị trí thực sự của huyện trong quá trình phát triển chung của
tỉnh cũng nhƣ các huyện bạn. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp phù hợp
hơn nhằm phát triển theo hƣớng bền vững của huyện trong thời gian tới.
4.2.5. Phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch:
14
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm làm rõ các khái niệm trung tâm
của vấn đề nghiên cứu.Đây là phƣơng pháp đƣợc dùng khá phổ biến trong
cách diễn đạt các nội dung của luận văn.
4.2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Những thông tin phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu đƣợc thu thập từ 2
nguồn số liệu: số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
Số liệu thứ cấp
Số liệu báo cáo của Huyện Yên Khánh của các năm, từ năm 2009 đến
năm 2013. Số liệu thống kê theo các báo cáo của các phòng, ban của huyện về
các chỉ số liên quan đến phát triển theo hƣớng bền vững. Bên cạnh đó còn có
các số liệu thống kê đã đƣợc công bố trên sách báo, tạp chí và phƣơng tiện
truyền thông… Các số liệu này đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp phục vụ trong luận văn là những số liệu đƣợc thu thập
thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng có liên quan trong quá trình phát
triển theo hƣớng bền vững của huyện về sự nhận biết vai trò, tầm quan trọng
của việc phát triển theo hƣớng bền vững, khả năng nắm bắt vấn đề, thực hiện
các nhiệm vụ của nhân dân về phát triển theo hƣớng bền vững của huyện.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển theo hƣớng bền vững ở
góc độ cấp huyện nhƣ: nội dung, tiêu chí, mối quan hệ,…
- Đánh giá thực trạng phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2009-2013
- Dự báo, đề xuất những định hƣớng và giải pháp khả thi bảo đảm cho sự
phát triển bền vững của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
- Đóng góp về kinh nghiệm: tổng hợp, hệ thống hóa những kinh nghiệm
phát triển theo hƣớng bền vững ở một số địa phƣơng, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện.
15
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn đƣợc chia thành 5 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến phát triển theo
hƣớng bền vững ở gócđộ cấp huyện
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển theo hƣớng bền vững ở
gócđộ cấp huyện
Chƣơng3: Thực trạng phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình thời gian qua
Chƣơng 4: Quan điểm, giải pháp phát triển theo hƣớng bền vững ở
Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thời gian tới
16
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở GÓC ĐỘ CẤP HUYỆN
Khái niệm “Phát triển bền vững” đƣợc biến đến ở Việt Nam vào những
khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90.Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá
muộn nhƣng nó lại sớm đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ.
Vấn đề phát triển bền vững, phát triển theo hƣớng bền vững có vai trò
đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, nên đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc, các bộ, ngành, địa phƣơng và các nhà khoa học hết sức quan tâm. Do
đó đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các hình thức
khác nhau nghiên cứu, đề cập ở những góc độ, khía cạnh khác nhau. Luận văn
xin nêu một số công trình khoa học tiêu biểu sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững ở
Việt Nam
- "Tiến tới môi trường bền vững” (1995) của Trung tâm tài nguyên và
môi trƣờng, Đại học Tổng hợp Hà Nội. Công trình này đã tiếp thu và thao tác
hoá khái niệm phát triển bền vững theo báo cáo Brundtland nhƣ một tiến trình
đòi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về
mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trƣờng, bền vững về mặt kỹ thuật.
- "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt
Nam - giai đoạn I” (2003) do Viện Môi trƣờng và phát triển bền vững, Hội
Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam tiến hành. Trên cơ sở tham
khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Brundtland và kinh nghiệm các
nƣớc: Trung Quốc Anh, Mỹ, các tác giả đã đƣa ra các tiêu chí cụ thể về phát
triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và
17
bền vững môi trƣờng. Đồng thời cũng đề xuất một số phƣơng án lựa chọn bộ
tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam.
- "Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững (2000) do Lƣu Đức
Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành
động quản lý môi trƣờng cho phát triển bền vững. Công trình này đã xác định
phát triển bền vững qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trƣờng,
bền vững văn hóa, đã tổng quan nhiều mô hình phát triển bền vững nhƣ mô
hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trƣờng giao nhau của Jacobs và Sadler
(1990), mô hình tƣơng tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, công
nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên hệ thống kinh
tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã
hội, môi trƣờng của Worl Bank.
- "Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp" (1997) của Phạm
Xuân Nam. Trong công trình này, tác giả làm rõ 5 hệ chỉ báo thể hiện quan
điểm phát triển bền vững: Phát triển xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi
trƣờng, phát triển chính trị, tinh thần, trí tuệ, và cuối cùng là chỉ báo quốc tế
về phát triển.
- Trong một bài viết gần đây đăng trên Tạp chí Xã hội học (2003) của tác
giả Bùi Đình Thanh với tiêu đề "Xã hội học Việt Nam trước ngưỡng của thế
kỷ XXI" tác giả cũng chỉ ra 7 hệ chỉ báo cơ bản về phát triển bền vững: Chỉ
báo kinh tế, xã hội, môi trƣờng, chính trị, tinh thần, trí tuệ, văn hoá, vai trò
phụ nữ và chỉ báo quốc tế. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này có một
điểm chung là thao tác hoá khái niệm phát triển bền vững theo Brundtland,
tuy nhiên cần nói thêm rằng những thao tác này còn mang tính liệt kê, tính
thích ứng của các chỉ báo với thực tế Việt Nam, cụ thể là ở cấp độ địa
phƣơng, vùng, miền, hay các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội vẫn chƣa
đƣợc làm rõ.
18
1.2. Các công trình nghiên cứu phát triển theo hƣớng bền vững địa
phƣơng, vùng miền ở Việt Nam
- Tác phẩm “Phát triển bền vững ở Việt Nam: thành tựu, thách thức và
triển vọng” của GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái và PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
– NXB Lao động – Xã hội (2007) đã nghiên cứu, phân tích thực trạng phát
triển của kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, phân tích những
yếu tố hay điều kiện để có thể giúp Việt Nam đạt đƣợc tiến bộ khả quan để
thực hiện PTBV.
- Đề tài cấp bộ “Phát triển bền vững từ quan điểm đến hành động” của
PGS.TS Hà Huy Thành chủ nhiệm của Viện nghiên cứu môi trƣờng và phát
triển bền vững. Đề tài đã nghiên cứu tổng quan nội dung và quá trình hình
thành và phát triển của khái niệm, khung khổ, chƣơng trình hành động, chỉ
tiêu phát triển bền vững của Liên hiệp quốc và các quốc gia, khu vực trên thế
giới. Trên cơ sở đó rút ra những bài học về phát triển bền vững phù hợp với
điều kiện của Việt Nam.
- Đề tài khoa học cấp bộ “Phát triển bền vững đồng bằng Bắc Bộ trong
quá trình phát triển, xây dựng các khu công nghiệp” của Đỗ Đức Quân – Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2009). Đề tài đã đề cập
đến PTBV nói chung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, nhƣng đi sâu vào làm rõ về
phát triển các khu công nghiệp, chƣa nêu cụ thể về phát triển bền vững ở cấp
độ huyện.
- Luận án Tiến sĩ: “Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam” – Nguyễn
Hữu Sở, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2009). Đánh giá, phân
tích thực trạng phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam, luận chứng những vấn
đề đang đặt ra trong việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc là duy trì tăng trƣởng
nhanh, hiệu quả và bền vững, thực sự tác động tích cực và lan toả đến các vấn
19
đề văn hoá, xã hội, môi trƣờng và có cơ cấu kinh tế phù hợp phản ánh tình độ
phát triển của nền kinh tế.
- Luận án tiến sĩ “Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế”, Hồ Trung Thanh, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2009. Luận án trình bày tổng quan về phát triển bền vững trên cơ sở
đó đƣa ra khái niệm xuất khẩu bền vững ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận án tập
trung nghiên cứu phát triển bền vững ở một bộ phận của phát triển kinh tế
trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đề tài chƣa nghiên cứu một cách cụ thể thực
trạng phát triển bền vững ở quốc gia cũng nhƣ dƣới cấp độ cấp huyện.
- Luận văn Thạc sĩ: "Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam" - Vũ
Văn Nâm, Đại học kinh tế, 2009. Đề tài nêu khái quát chung về phát triển
nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, chƣa đề cập tới các vùng, miền cụ thể. Đề
tài chỉ nghiên cứu phát triển bền vững ở một ngành cụ thể, chƣa nghiên cứu
các mặt tổng thể của phát triển bền vững.
- Đề tài luận văn Thạc sỹ của Phạm Thị Thanh Thuỷ - TTBDGVLLCT
– Đại học Quốc gia Hà Nội (2012) “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải
Dương”. Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp
bền vững ở Hải Dƣơng và đƣa ra những định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả phát triển nông nghiệp bền vững ở Tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề tài luận văn Thạc sỹ của Lâm Thị Hồng Loan - Trung tâm Bồi
dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội (2012) “Phát
triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình”. Đề tài tập trung nghiên
cứu thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình và đƣa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình.
- Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu nhƣng chỉ ở dạng
những bài báo, tạp chí, những báo cáo trong các hội thảo khoa học.
20
Các công trình khoa học nêu trên mặc dù đề cập đến phát triển bền
vững ở các góc độ, khía cạnh khác nhau nhƣng đều nói về phát triển theo
hƣớng bền vững nói chung, ít nghiên cứu về một vùng, miền cụ thể, đặc biệt
chƣa có công trình nào đặt vấn đề nghiên cứu cụ thể về phát triển theo hƣớng
bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình hiện nay, với những số liệu, tài
liệu đƣợc cập nhật đến năm 2013. Do vậy, đây là một đề tài độc lập, đề cập
một cách đầy đủ và hệ thống về phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình. Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp phƣơng
pháp luận cho luận văn của tác giả.Đồng thời tác giả luận văn cũng kế thừa
một cách có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đó.
Trên cơ sở tham khảo, nghiên cứu các công trình về phát triển bền
vững và phát triển theo hƣớng bền vững nói trên. Tác giả luận văn nhận thấy:
- Các công trình nghiên cứu đều tập trung làm rõ nội dung của phát
triển bền vững là cần có sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa 3 yếu tố cấu thành
cơ bản là kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Phát triển bền vững là yêu cầu cấp
bách của mỗi ngành, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia và toàn thế giới. Hiện
nay, phát triển bền vững còn nhiều vấn đề đặt ra, đòi hỏi cần có sự tập trung
nghiên cứu, đặc biệt dƣới góc độ cấp huyện, trong phạm vi cấp huyện trong
hiện nay.
Trên cở căn cứ vào đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Yên
Khánh, luận văn sẽ làm rõ thực trạng phát triển theo hƣớng bền vững của
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, đồng thời chỉ ra một số hạn chế trong việc
quản lý của chính quyền địa phƣơng trong định hƣớng phát triển theo hƣớng
bền vững ở huyện, từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh việc phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình trong thời gian tới.
21
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở GÓC ĐỘ CẤP HUYỆN
2.1. Khái niệm, đặc điểm phát triển theo hƣớng bền vững ở góc độ
cấp huyện
2.1.1. Khái niệm phát triển theo hướng bền vững góc độ cấp huyện
Phát triển đƣợc định nghĩa khái quát trong Từ điển Oxford là "Sự gia
tăng dần của một sự vật theo hƣớng tiến bộ hơn, mạnh hơn,…Trong Từ điển
Bách khoa của Việt Nam, phát triển đƣợc định nghĩa là "Phạm trù triết học chỉ
ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới". Con ngƣời và
mọi sự vật đều thay đổi theo thời gian, nhƣng sự phát triển đƣợc bao hàm cả
khía cạnh thay đổi theo hƣớng đi lên, hƣớng tốt hơn tƣơng đối.
Phát triển học hay Khoa học phát triển là một khoa học mới, ra đời
khoảng những năm 40-50 và phát triển mạnh trong thập niên 60 của thế kỷ
XX. Trong quá trình phát triển, Phát triển học có những thay đổi về nội hàm.
Ở giai đoạn đầu, nội dung chủ yếu là Kinh tế học phát triển và sau đó
càng ngày càng đƣợc phát triển theo hƣớng liên ngành. Ở mức độ cao hơn,
môn Xã hội học phát triển và Quản trị học phát triển ra đời, nhấn mạnh sự hài
hoà giữa tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội có phần can thiệp của thể
chế, chính trị.
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ
môi trƣờng từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, với sự bùng nổ
của dân số và sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế, con ngƣời đã khai
thác tài nguyên và huỷ hoại môi trƣờng một cách tàn bạo, đe doạ sự tồn tại
của Trái đất, của nhân loại. Hàng loạt các vấn đề môi tƣờng bức xúc nhƣ biến
đổi khí hậu, suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên nƣớc ngọt, suy
22
thoái tầng ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hoá, ô nhiễm các chất hữu cơ độc
hại khó phân huỷ,… đang thách thức sự phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
Chiến lƣợc phát triển bền vững ra đời (1992) và trở thành Chiến lƣợc phát
triển của toàn cầu trong thế kỷ XXI.
, mô ̣t nhu Phát triển bền vững đã trở thành mô ̣t chiến lƣơ ̣c mang tính toàn cầu
cầu cấp bách và xu thế tất yếu nhằm giải quyết các mâu thuẫn gay gắt trong phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), ổn định xã hội (nhất là tiến bộ, công bằng xã hội;
giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trƣờng (nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm; quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, quản lý rủi ro thiên
tai..).
Từ phát triển đến phát triển bền vững là một quá trình lịch sử lâu dài.
Giữa phát triển và phát triển bền vững có hàng loạt điểm khác nhau có tính
chất nguyên tắc, có thể khái quát diễn tả qua phân tích sau (Bảng 2.1)[15]
Bảng 2.1: Từ phát triển đến phát triển bền vững
Tiêu chí Từ phát triển Đến phát triển bền vững
Trụ cột Kinh tế (xã hội) Hài hoà kinh tế - xã hội -
môi trƣờng
Trung tâm Của cải, vật chất/hàng Con ngƣời
hoá
Điều kiện cơ bản Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên con ngƣời
Chủ thể quản lý Một chủ thể (Nhà nƣớc) Nhiều chủ thể
Quan hệ với tự nhiên Khai thác/cải tạo tự Bảo tồn/sử dụng hợp lý tự
nhiên nhiên
Giới Nam quyền Bình đẳng nam, nữ
Tính chất Kinh tế truyền thống Kinh tế tri thức
Cách tiếp cận Đơn ngành/liên ngành Liên ngành cao
thấp
23
Đến nay, có nhiều định nghĩa về phát triển bền vững, tuy nhiên định
nghĩa đƣợc sử dụng phổ biến, rộng rãi hiện nay do Uỷ ban Quốc tế về Môi
trƣờng và phát triển sử dụng trong báo cáo "Tƣơng lai chung của chúng ta"
năm 1987: "phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của
hiện tại mà không làm tổn thương khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai ". Định nghĩa phát triển bền vững này có nội dung bao quát, không
bị gò bó bởi những chuẩn mực hoặc quy tắc đã định sẵn, có thể dễ dàng áp
dụng vào điều kiện thực tế trong mọi hoàn cảnh của mỗi quốc gia, mỗi vùng,
lãnh thổ. Vì vậy, khái niệm này đƣợc nhiều nƣớc chấp nhận.
Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đã đƣợc chú ý nhiều
trong giới nghiên cứu cũng nhƣ những nhà hoạch định đƣờng lối, chính sách.
Quan niệm về phát triển bền vững thƣờng đƣợc tiếp cận theo hai khía
cạnh: Một là, phát triển bền vững là phát triển trong mối quan hệ duy trì
những giá trị môi trƣờng sống, coi giá trị môi trƣờng sinh thái là một trong
những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt tới của sự phát
triển. Hai là, phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và cho
mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hƣởng tới mai sau. [56]
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững
đƣợc định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu
của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có
tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát
triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam.
Ngay từ những ngày đầu của công cuộc đổi mới, nhằm hƣớng tới phát
triển, nhà nƣớc ta đã có chủ trƣơng gắn liền phát triển kinh tế với phát triển xã
hội, nhằm hƣớng tới một sự phát triển dài hạn. Tại đại hội Đảng VI đã nêu rõ:
24
Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính
sách xã hội nhưng mục tiêu xã hội lại là mục đích của hoạt động kinh tế.[41]
Từ đó, chúng ta cũng đƣa một khái niệm chung cho phát triển bền vững:
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
Phát triển kinh tế gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm
bảo sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo, môi trường thiên nhiên, gìn giữ đa
dạng sinh học. [10, tr 162]
Có thể thấy rằng, ở Việt Nam khái niệm về phát triển bền vững có xu
hƣớng đi theo khái niệm do Uỷ ban Quốc tế về Môi trƣờng và phát triển sử
dụng trong báo cáo "Tƣơng lai chung của chúng ta" năm 1987. Trong đó sự
phát triển để hƣớng tới sự lâu dài dƣợc thể hiện qua ba mặt: kinh tế, xã hội và
môi trƣờng. Theo đó, sự phát triển kinh tế phải gắn liền với lợi ích phát triển
của xã hội, nhằm hƣớng tới những lợi ích xã hội nhƣ: giảm chênh lệch giàu
nghèo, tăng lợi ích công cộng, gia tăng chất lƣợng cuộc sống. Ngoài ra sự
phát triển của kinh tế cũng không thể tách rời với sự phát triển của những
công nghệ mới, những nguyên liệu và năng lƣợng mới. Con ngƣời phát triển
những nguồn năng lƣợng sạch và dần chuyển sang sử dụng những nguồn năng
lƣợng có thể tái tạo đƣợc nhƣ sức gió, năng lƣợng mặt trời....
Tóm lại, phát triển bền vững đƣợc hiểu là quá trình sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ
môi trƣờng sinh thái trên cơ sở đảm bảo sự thoả mãn các nhu cầu của con
ngƣời trong hiện tại và tƣơng lai và đƣợc xã hội chấp nhận.
Qua nghiên cứu nhận thấy ở Việt Nam hiện nay chƣa có một địa
phƣơng nào đạt đƣợc sự phát triển bền vững theo đúng nghĩa, cũng nhƣ chƣa
có một khái niệm thống nhất nào nói về phát triển theo hƣớng bền vững.
Nhƣng mỗi địa phƣơng đều đã và đang xây dựng cho mình một chƣơng trình
25
phát triển hƣớng tới sự phát triển bền vững phù hợp với điều kiện đặc điểm
của địa phƣơng mình, trên cơ sở thực hiện vận dụng chƣơng trình phát triển
bền vững chung của đất nƣớc.
Phát triển theo hƣớng bền vững là một khái niệm về sự phát triển
hƣớng tới sự phát triển bền vững của đất nƣớc hay một vùng lãnh thổ. Cụm từ
này thƣờng đƣợc sử dụng trong việc quản lý, quy hoạch và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, lên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc bảo
vệ môi trƣờng. Điểm khác nhau cơ bản giữa phát triển bền vững và phát triển
theo hƣớng bền vững chính là sự phát triển theo hƣớng bền vững nhằm hƣớng
tới sự phát triển bền vững về môi trƣờng thông qua những quyết định phát
triển về kinh tế và xã hội. Nghĩa là, sự phát triển theo hƣớng bền vững là quá
trình phát triển trong đó đảm bảo sự tăng trƣởng ổn định, hiệu quả; giải quyết
có hiệu quả những vấn đề xã hội; phát triển phải gắn với việc bảo vệ môi
trƣờng.
Vận dụng lý thuyết phát triển bền vững đối với cấp huyện, có thể hiểu
phát triển theo hướng bền vững cấp huyện là quá trình phát triển trong đó,
đảm bảo nhịp độ tăng trưởng ổn định, hiệu quả; giải quyết có hiệu quả những
vấn đề xã hội, phát triển phải gắn với việc bảo vệ môi trường trên phạm vi
cấp huyện trên cơ sở thực hiện vận dụng chương trình, mục tiêu, định hướng
phát triển theo hướng bền vững của tỉnh, của đất nước phù hợp với điều kiện
của huyện trong mối quan hệ phát triển bền vững tổng thể, góp phần tích cực
vào việc phát triển theo hướng bền vững của tỉnh, của đất nước nói chung.
Theo định nghĩa này, phát triển theo hƣớng bền vững cấp huyện là sự
kết hợp hài hoà giữa các nội dung sau: Thứ nhất, đảm bảo yêu cầu chung về
sự hài hoà giữa các mặt của sựphát triển theo hƣớng bền vững: kinh tế - xã hội
và môi trƣờng, các nội dung phải phát triển theo hƣớng bền vững trong phạm
vi cấp huyện (kinh tế của huyện tăng trƣởng ổn định, những vấn đề xã hội và
26
môi trƣờng trong huyện đƣợc giải quyết có hiệu quả); Thứ hai, đảm bảo sự
hài hoà trong phát triển theo hƣớng bền vững của huyện trên cơ sở thực hiện
vận dụng các chƣơng trình, mục tiêu, định hƣớng phát triển chung của tỉnh,
của đất nƣớc. Nghĩa là đặt sự phát triển theo hƣớng của huyện trong mối quan
hệ tổng thể với phát triển theo hƣớng của tỉnh, của đất nƣớc, đồng thời có mối
quan hệ với các huyện bạn trong quá trình phát triển chung của tỉnh, đất nƣớc.
Phát triển theo hƣớng bền vững cấp huyện là một bộ phận trong phát
triển theo hƣớng bền vững nói chung, do đó phát triển theo hƣớng bền vững
cấp huyện cũng cần phải đáp ứng sự hài hoà của phát triển theo hƣớng bền
vững giữa các mặt: kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Tăng trƣởng kinh tế cấp
huyện tăng cao, ổn định, hiệu quả nhƣng chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên,
làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trƣờng thì tăng trƣởng
đó không bền vững. Hoặc tăng trƣởng kinh tế chỉ mang lại lợi ích cho một
nhóm ngƣời, nhất là trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, không đảm
bảo đƣợc sự công bằng trong xã hội thì cũng không đƣợc coi là sự phát triển
theo hƣớng bền vững. Phát triển theo hƣớng bền vững ở cấp huyện phải thực
hiện đồng thời phát triển theo hƣớng bền vững của ba nội dung trụ cột cơ bản
là kinh tế của huyện tăng trƣởng cao và ổn định; các vấn đề về xã hội, môi
trƣờng trên địa bàn huyệnđƣợc giải quyết có hiệu quả gắn với bảo vệ môi
trƣờng. Nếu nhƣ vì sự phát triển của nội dung này làm ảnh hƣởng, cản trở sự
phát triển của nội dung khác của huyện thì sự phát triển đó không đảm bảo sự
phát triển theo hƣớng bền vững. Ngoài ra, để thúc đẩy sự phát triển theo
hƣớng bền vững cấp huyện đòi hỏi huyện phải xây dựng một thể chế thích
hợp, thể hiện sự cam kết của Đảng, chính quyền, các ngành đoàn thể, các tổ
chức chính trị xã hội, nghề nghiệp trong việc thực hiện phát triển theo hƣớng
bền vững. Thể chế đƣợc coi là một nội dung mới cần đƣợc quan tâm thực hiện
trong phát triển theo hƣớng bền vững ở cấp huyện.
27
Phát triển theo hƣớng bền vững cấp huyện, ngoài việc đảm bảo sự phát
triển theo hƣớng bền vững của huyện, còn phải kết hợp đảm bảo thực hiện tốt
các chính sách, định hƣớng, chiến lƣợc phát triển theo hƣớng bền vững chung
của tỉnh, của đất nƣớc. Mặt khác, phát triển bền vững cấp huyện còn thể hiện
sự liên kết, mối quan hệ tác động đối với sự phát triển theo hƣớng bền vững
của các huyện bạn, tỉnh bạn lân cận. Do vậy, quá trình phát triển theo hƣớng
bền vững của huyện cần phải đƣợc vận dụng sáng tạo trên cơ sở định hƣớng,
chiến lƣợc, chính sách phát triển theo hƣớng bền vững chung của tỉnh, đất
nƣớc cho phù hợp với điều kiện cụ thể cấp huyện. Phát triển theo hƣớng bền
vững cấp huyện đƣợc đặt trong mối quan hệ tổng thể trong chiến lƣợc phát
triển theo hƣớng bền vững cấp tỉnh, quốc gia. Nếu sự phát triển của huyện
làm cản trở hoặc gây tác động tiêu cực đến quá trình phát triển theo hƣớng
bền vững chung của tỉnh, quốc gia hoặc các huyện, tỉnh lân cận thì sự phát
triển đó không đƣợc coi là phát triển theo hƣớng bền vững.
Nhƣ vậy, phát triển theo hƣớng bền vững cấp huyện là sự kết hợp hài
hoà giữa phát triển theo hƣớng bền vững cấp huyện, cấp tỉnh, quốc gia nói
chung và sự phát triển theo hƣớng bền vững của các huyện, tỉnh lân cận nói
riêng. Tuy nhiên, trong những giai đoạn khác nhau, việc đảm bảo sự hài hoà
giữa các mặt của phát triển theo hƣớng bền vững là khác nhau. Trong giai
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giai đoạn tích luỹ tƣ
bản, phát triển kinh tế cũng nhƣ tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào tài nguyên
thiên nhiên, nguồn lao động trẻ, phát triển các ngành công nghiệp có thể gây ô
nhiễm môi trƣờng. Cấp huyện cũng nhƣ cấp tỉnh, quốc gia phải chấp nhận
đánh đổi môi trƣờng để có sự tăng trƣởng kinh tế. Đây là mô hình phát triển
theo chiều rộng. Tuy nhiên, mức độ đánh đổi khác nhau ở mỗi huyện, là do
chính sách phát triển của huyện trên cơ sở chính sách phát triển chung của
tỉnh, quốc gia. Phát triển theo hƣớng bền vững cấp huyện cần phải dựa vào
28
mô hình phát triển theo chiều sâu là mô hình tăng trƣởng hạn chế khai thác sử
dụng tài nguyên, sử dụng ngày càng nhiều công nghệ và chất xám. Một vấn
đề cần chú ý rằng, phát triển theo hƣớng bền vững cấp huyện là quá trình phát
triển cần tính đến sự phát triển theo hƣớng bền vững chung của tỉnh, đất nƣớc.
2.1.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển theo hướng bền
vững ở huyện
2.1.2.1. Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
Theo khái niệm Phát triển bền vững mà Việt Nam có xu hƣớng nghiên
cứu theo thì phát triển bền vững có sự tác động trên cả ba mặt gồm có kinh tế,
xã hội và môi trƣờng. Theo đó, ba trụ cột phát triển bền vững đƣợc xác định
là: Thứ nhất, bền vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững là phát
triển nhanh và an toàn, chất lƣợng; Thứ hai, bền vững về mặt xã hội là công
bằng xã hội và phát triển con ngƣời, chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) là tiêu
chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu ngƣời;
trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hƣởng thụ về văn hóa, văn
minh; Thứ ba, bền vững về sinh thái môi trƣờng là khai thác và sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng và cải thiện chất lƣợng môi
trƣờng sống. [18]
* Về mặt kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lƣợng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lƣợng quốc gia tính
bình quân trên đâu ngƣời (PCI) trong một thời gian nhất định.
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh
tế. Nó bao gồm sự tăng trƣởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt
cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lƣợng cuộc sống.
Có tăng trƣởng GDP và GDP đầu ngƣời đạt mức cao. Nƣớc phát triển
có thu nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trƣởng, nƣớc càng nghèo có thu
29
nhập thấp càng phải tăng trƣởng mức độ cao. Các nƣớc đang phát triển trong
điều kiện hiện nay cần tăng trƣởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể
xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế; Trƣờng hợp có tăng trƣởng
GDP cao nhƣng mức GDP bình quân đầu ngƣời thấp thì vẫn coi là chƣa đạt
yêu cầu phát triển bền vững; Cơ cấu GDP cũng là vấn đề cần xem xét. Chỉ khi
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng
trƣởng mới có thể đạt đƣợc bền vững; Tăng trƣởng kinh tế phải là tăng trƣởng
có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trƣởng bằng mọi giá.
Ta cũng không thể quên rằng, sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát
triển xã hội bởi mục đích cuối cùng của phát triển bền vững là nâng cao cuộc
sống của con ngƣời, hƣớng con ngƣời tới một thế giới tốt đẹp hơn.
* Về mặt xã hội
Phát triển bền vững về mặt xã hội cũng có nghĩa nâng cao chất lƣợng
cuộc sống cho tất cả mọi ngƣời. Đó cũng chính là sự phát triển tự sinh do
chính xã hội ấy chủ động thực hiện, chứ không phải là một sự phát triển ngoại
sinh, sống nhờ hoàn toàn vào nguồn lực từ bên ngoài, muốn vậy phải giảm đói
nghèo, nâng cao năng lực lựa chọn cho mọi ngƣời, mọi ngƣời cùng tham gia
vào quá trình phát triển và mọi ngƣời cùng hƣởng lợi từ quá trình phát triển.
Nhƣ đã nói ở trên, mọi sự phát triển kinh tế cần phải đi đôi với phát triển xã
hội, bởi mục đích cuối cùng của mội sự phát triển đều nhằm hƣớng tới sự phát
triển của xã hội loài ngƣời, nhằm nâng cao cuộc sống cho con ngƣời.
Tính bền vững về phát triển xã hội ở mỗi quốc gia đƣợc đánh giá bằng
các tiêu chí, nhƣ chỉ số phát triển con ngƣời (HDI), hệ số bình đẳng thu nhập,
các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hƣởng thụ văn hóa. Ngoài ra,
bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng
giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu nghèo
30
không cao quá và có xu hƣớng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng
miền không lớn.
* Về mặt môi trường
Nhƣ đã phân tích ở trên, với phạm trù phát triển bền vững đƣợc nghiên
cứu với ba mặt kinh tế - xã hội – môi trƣờng, để phát triển kinh tế và xã hội
bền vững ta phải giải đƣợc bài toán do môi trƣờng đặt ra. Trong bất kỳ
phƣơng án quy hoạch phát triển nào theo hƣớng bền vững cũng đều phải tính
toán kỹ mối tác động qua lại giữa con ngƣời và thiên nhiên sao cho sự phát
triên kinh tế - xã hội không làm suy thoái hoặc hủy diệt môi trƣờng, bảo tồn
tài nguyên, ngăn chặn ô nhiễm. Bền vững về môi trƣờng là khi sử dụng các
yếu tố tự nhiên đó, chất lƣợng môi trƣờng sống của con ngƣời phải đƣợc bảo
đảm.Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nƣớc, đất, không gian địa lý,
cảnh quan. Chất lƣợng của các yếu tố trên luôn cần đƣợc coi trọng và thƣờng
xuyên đƣợc đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
Ngoài ba mặt chủ yếu này, ở Việt Nam phải thêm 2 trụ cột nữa, đó là
bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, biến văn hóa của chúng ta trở thành
một nguồn lực cho sự phát triển đất nƣớc, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển, kết hợp sức mạnh với phát triển của dân tộc và thời đại. Và
phải ổn định chính trị xã hội.Đây là 5 trụ cột để thực hiện phát triển bền vững
của Việt Nam.
Nhƣ vậy, phát triển bền vững là sự phát triển dựa trên sự giải quyết hài
hoà mối quan hệ kinh tế - xã hội - môi trƣờng, giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi
ích lâu dài, giữa tự nhiên và con ngƣời. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền
vững là sự tăng trƣởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã
hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng
cao chất lƣợng môi trƣờng sống [50,tr.24].
31
2.1.2.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển theo hướng bền
vững ở huyện
Phát triển theo hƣớng bền vững là một khái niệm gắn bó chặt chẽ với
phát triển bền vững. Do dó, nội hàm của phát triển theo hƣớng bền vững cũng
bao trùm lên những nội dung của phát triển bền vững. Đó là sự phát triển trên
cả ba phƣơng diện: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Theo đó, mỗi sự phát triển
trên từng bình diện đều phải quan tâm đến sự phát triển của bình diện khác.
Hình 2.1: Các yếu tố cấu thành phát triển theo hƣớng bền vững
Phát triển theo hƣớng bền vững nói chung cũng bao gồm 3 trụ cột cơ
bản là: kinh tế, xã hội, môi trƣờng: đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng kinh tế ổn
định, hiệu quả; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ và cải
thiện môi trƣờng. Coi bảo vệ, cải thiện môi trƣờng là một nội dung quan trọng
của các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình và dự án; xác định rõ
hơn mục tiêu cụ thể của việc giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội là phát
triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện xu hƣớng công bằng trong phân phối,
tạo động lực phát triển sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động xã hội và
thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội. Ngoài ra còn kết hợp phát triển
32
kinh tế - xã hội với phát triển theo hƣớng bền vững về văn hóa và tăng cƣờng
quốc phòng và an ninh.
Phát triển theo hƣớng bền vững nhƣ tất cả chúng đều biết phải đƣợc
xem xét trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Việc chỉ đạo thực hiện và
đánh giá diễn tiến đồng thời cả ba mặt là việc phức tạp nên nhiều quốc gia và
tổ chức quốc tế đã đề xuất phải xem xét cả một mặt quan trọng khác là “thể
chế”. Để thực hiện phát triển theo hƣớng bền vững phải có thể chế thích hợp.
Trạng thái phát triển theo hƣớng bền vững đƣợc xét theo ba mặt kinh tế - xã
hội và môi trƣờng. Khả năng thực hiện phát triển theo hƣớng bền vững lại
phải xét cả bốn mặt: kinh tế - xã hội - môi trƣờng - thể chế. Thể chế để phát
triển bền vững thể hiện sự cam kết của Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội- nghề nghiệp trong việc thực hiện sự phát triển theo
hƣớng bền vững.
Đối với phát triển theo hƣớng bền vững ở cấp huyện thì căn cứ vào
đặc điểm cụ thể của địa phƣơng mình để xác định đúng các nhân tố cấu thành
phát triển theo hƣớng bền vững phù hợp với chƣơng trình, mục tiêu phát triển
theo hƣớng bền vững của huyện trong mối quan hệ cùng phát triển với các
huyện bạn, dƣới tác động của những chính sách, chủ trƣơng phát triển chung
của tỉnh mình.
Trên cơ sở nội dung phát triển theo hƣớng bền vững nói chung, phát
triển theo hƣớng bền vững ở cấp độ huyện đƣợc thể hiện trên 4 khía cạnh:
kinh tế, xã hội, môi trƣởng và thể chế phát triển theo hƣớng bền vững cấp
huyện.
+ Phát triển theo hướng bền vững về kinh tế: là quá trình phát triển đạt
đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế cao, ổn định trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng tiến bộ và dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu.
33
Có nhiều phƣơng thức đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng kinh tế. Tuy
nhiên, không phải phƣơng thức nào cũng dẫn tới tăng trƣởng kinh tế cao, ổn
định và bền vững. Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững về
kinh tế cần thực hiện:
- Tăng trƣởng kinh tế dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng tiến bộ, theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu tăng trƣởng
kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không có tăng
trƣởng kinh tế bền vững.
- Tăng trƣởng kinh tế là dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu và làm
gia tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh là năng lực bên trong của huyện,
đƣợc thể hiện ở nguồn nhân lực, năng lực vận dụng khoa học, công nghệ vào
sản xuất, mức độ tích luỹ của nền kinh tế, mức độ hiện đại của kết cấu hạ
tầng… Chỉ có tăng trƣởng kinh tế dựa vào năng lực nội sinh thì mới bền
vững.
Để đánh giá sự phát triển theo hƣớng bền vững về kinh tế, ngƣời ta
thƣờng tính đến giá trị GDP hoặc GNP; Tỷ lệ đầu tƣ trong GDP, cán cân
thƣơng mại hàng hoá và dịch vụ, tỷ trọng nợ trong GDP,… Tuy nhiên chỉ số
này thƣờng khó xác định trong phạm vi một huyện.
Việt Nam cũng đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế bền vững,
phân theo 6 nhóm chỉ tiêu đƣợc miêu tả tại Phụ lục 3.
Ở góc độ cấp huyện, tác giả luận văn xin đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá
phát triển theo hƣớng bền vững nhƣ sau:
- Tốc độ giá trị tăng thêm của các ngành công nghiệp và xây dựng,
nông - lâm - ngƣ nghiệp, dịch vụ.
- Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu 3 nhóm ngành của huyện, tỷ trọng
các khu vực kinh tế; tích luỹ và tiêu dùng; tỷ lệ đầu tƣ, thu chi ngân sách.
34
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; cơ cấu sản xuất trong các
ngành công nghiệp.
- Tốc độ tăng giá trị các sản phẩm nông lâm ngƣ nghiệp; cơ cấu sản
xuất trong các ngành nông lâm ngƣ nghiệp.
- Tốc độ tăng trƣởng giá trị các ngành dịch vụ.
Phát triển theo hƣớng bền vững về kinh tế ở huyện, cần đạt đƣợc
những yêu cầu sau: Có nhịp độ tăng trƣởng kinh tế cao, ổn định trên cơ sở
nâng cao tính hiệu quả, hàm lƣợng của khoa học công nghệ và sử dụng tiết
kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên và cải tạo môi trƣờng; Phát triển nhanh các
ngành dịch vụ để từng bƣớc hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại theo xu hƣớng
giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế 3 nhóm ngành
của huyện. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế cao
hơn nông nghiệp thì tăng trƣởng mới có thể phát triển theo hƣớng bền vững;
Tăng trƣởng kinh tế phải là tăng trƣởng có hiệu quả cao, không chấp nhận
tăng trƣởng bằng mọi giá.
+ Phát triển theo hướng bền vững về xã hội: là quá trình phát triển đạt
đƣợc kết quả ngày càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
đảm bảo cho mọi ngƣời trong huyện đều có cơ hội đƣợc học tập và có việc
làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ dân trí, tạo sự đồng thuận
và an sinh xã hội.
Phát triển theo hƣớng bền vững về xã hội của huyện cần đảm bảo các
yêu cầu nhƣ:
- Gắn tăng trƣởng kinh tế với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
trong huyện. Nếu tăng trƣởng kinh tế không đi đôi với giải quyết việc làm, để
tình trạng thất nghiệp tăng thì không những sẽ gây lãng phí nguồn nhân lực
mà còn tiềm ẩn vấn đề xã hội tiêu cực, đe doạ an sinh xã hội.
35
- Tăng trƣởng kinh tế phải đảm bảo ổn định xã hội, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống dân cƣ. Ổn định xã hội là điều kiện cơ bản kiên quyết của
tăng trƣởng kinh tế, đồng thời nó cũng chịu tác động rất lớn của tăng trƣởng
kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế phải đƣa đến nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
cộng đồng dân cƣ trong huyện thì mới ổn định đƣợc xã hội, từ đó mới thực
hiện đƣợc phát triển bền vững. Nếu tăng trƣởng kinh tế chỉ mang lại lợi ích
cho một số ngƣời, một bộ phận dân số, một số địa phƣơng tăng trƣởng kinh tế
thì làm khoét sâu thêm chênh lệch giàu nghèo thì tăng trƣởng kinh tế đó
không bền vững.
- Tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện, giảm nghèo sẽ tạo ra động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, vì nó làm
tăng năng lực sản xuất cho ngƣời nghèo (thể hiện ở việc nâng cao kiến thức,
trình độ cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo). Xoá đói giảm nghèo
còn tạo ra mặt bằng xã hội phát triển tƣơng đối đồng đều.Đây chính là môi
trƣờng thuận lợi cho thực hiện phát triển bền vững.
Để đo mức độ bền vững về mặt xã hội của sự phát triển ngƣời ta dùng
chỉ số về phát triển con ngƣời (HDI), chỉ số tự do (HFI), mức độ tăng trƣởng
việc làm, thu nhập, tình hình cung cấp dịch vụ y tế, số học sinh tiểu học phổ
cập,… Việt Nam cũngđƣa ra các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững gồm
5 nhóm chỉ tiêu đƣợc miêu tả cụ thểở Phụ lục 4.Nhƣng dƣới góc độ cấp
huyện, việc xác định một số chỉ số nhƣ HDI, HFI,… là rất khó khăn, do đó
phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện thƣờng đƣợc đánh giá bằng các tiêu
chí nhƣ: các chỉ tiêu về chất lƣợng giáo dục và dịch vụ y tế đƣợc nâng cao, tỷ
lệ hộ nghèo giảm, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và chất lƣợng của các
hoạt động văn hóa đƣợc cải thiện ngày càng cao.
+ Phát triển theo hướng bền vững về môi trường: là quá trình phát
triển đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế cao ổn định gắn với khai thác, sử dụng hợp
36
lý, tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, không làm suy
thoái, huỷ hoại môi trƣờng mà còn nuôi dƣỡng cải thiện chất lƣợng môi
trƣờng. Để đạt đƣợc phát triển bền vững về môi trƣờng cần thực hiện:
- Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên việc khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Nghĩa là phải có kế hoạch, cân
nhắc, lựa chọn khi đƣa ra quyết định khai thác tài nguyên và phải xét cả về
hiệu quả kinh tế và môi trƣờng.
- Tăng trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm, suy thoái, huỷ hoại môi
trƣờng. Ngƣợc lại sẽ đe doạ trực tiếp cuộc sống của thế hệ hiện tại và tƣơng
lao. Nhƣ vậy không thể thực hiện phát triển bền vững.
- Tăng trƣởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dƣỡng, cải thiện chất
lƣợng môi trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn
hại đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tƣơng lai.
Độ đo về sự phát triển của môi trƣờng theo hƣớng bền vững có thể
đánh giá thông qua chất lƣợng các thành phần môi trƣờng không khí, nƣớc,
đất, sinh thái; mức độ duy trì các nguồn tài nguyên tái tạo; việc khai thác và
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên không tái tạo; nguồn vốn của xã hội
dành cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng; khả năng kiểm soát của chính
quyền đối với các hoạt động kinh tế, xã hội, tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối
với môi trƣờng, ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân,…Uỷ ban Phát triển
bền vững LHQ đã đƣa ra Bộ chỉ thị PTBV (Phụ lục 1) và Việt Nam cũng đƣa
ra Bộ chỉ thị về phát triển bền vững trong đó có đề cập đến các chỉ tiêu về
phát triển bền vững về môi trƣờng (Phụ lục 2).
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam chƣa có bộ chỉ số, chỉ thị phát triển
bền vững thống nhất áp dụng cho lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng.Các kết quả
nghiên cứu đề xuất có những sự khác biệt khá lớn.Ngoài ra, các yêu cầu đánh
37
giá cho từng vấn đề tài nguyên môi trƣờng quan tâm cũng có những quan
điểm tiếp cận nghiên cứu khá khác nhau.
Theo tác giả luận văn, phát triển theo hƣớng bền vững về môi trƣờng
của cấp huyện đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu về chất lƣợng môi trƣờng sống
của con ngƣời phải đƣợc bảo đảm (tỷ lệ số hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh;
khả năng xử lý nƣớc thải, thu gom và xử lý chất thải rắn; phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trƣờng). Đó là bảo đảm sự
trong sạch về không khí, nƣớc, đất, không gian địa lý, cảnh quan. Chất lƣợng
của các yếu tố trên luôn cần đƣợc coi trọng và thƣờng xuyên đƣợc đánh giá
kiểm định theo những tiêu chuẩn môi trƣờng chung của quốc gia, của tỉnh.
+ Thể chế phát triển theo hướng bền vững cấp huyện: thể hiện quan
điểm, sự cam kết của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội
trong việc thực hiện phát triển theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện nói
riêng và góp phần vào sự phát triển theo hƣớng bền vững của tỉnh, đất nƣớc
nói chung.
Hiện nay, việc đƣa ra các tiêu chí cụ thể để đánh giá thể chế trong phát
triển theo hƣớng bền vững là rất khó khăn và trìu tƣợng. Trên cơ sởBộ chỉ thị
PTBV của Uỷ ban Phát triển bền vững LHQ (Phụ lục 1), cácđịa phƣơng có
thể vận dụng một số chỉ tiêu đểđánh giá lĩnh vực thể chế cho phát triển theo
hƣớng bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, để thúc đẩy việc thực hiện phát
triển theo hƣớng bền vững ở cấp huyện nói riêng, hệ thống, chính sách về
phát triển theo hƣớng bền vững sẽ đƣợc hoàn thiện theo hƣớng thực hiện lồng
ghép các mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững vào các chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển của địa phƣơng; đẩy mạnh công tác giáo dục phát
triển theo hƣớng bền vững, tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển theo
hƣớng bền vững, đào tạo nâng cao năng lực quản lý về phát triển theo hƣớng
bền vững cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, các doanh nghiệp, các tổ chức
38
chính trị - xã hội - nghề nghiệp và công đồng dân cƣ trên địa bàn huyện; xây
dựng và triển khai hệ thống giám sát, đánh giá việc thực hiện phát triển theo
hƣớng bền vững theo những nguyên tắc chỉ đạo sau: Khung thể chế phải hài
hoà giữa ba lĩnh vực chủ yếu của phát triển theo hƣớng bền vững là kinh tế -
xã hội và môi trƣờng đƣợc gắn kết với thể chế của quốc gia, phù hợp với
thông lệ quốc tế; Phải có tầm chiến lƣợc dài hạn và hƣớng tới tổ chức quản lý
hiện đại.
2.2. Mô hình phát triển theo hƣớng bền vững ở góc độ cấp huyện
Để làm rõ thêm bản chất, nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển
theo hƣớng phát triển bền vững, tác giả luận văn xin giới thiệu một số mô
hình phát triển bền vững đang đƣợc áp dụng tƣơng đối phổ biến ở các nƣớc,
nhất là các nƣớc phát triển, mô hình phát triển bền vững Việt Nam và mô hình
phát triển theo hƣớng bền vững cấp huyện đang áp dụng.
2.2.1. Các mô hình phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ƣu các lợi ích
kinh tế và xã hội trong hiện tại nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng của
những lợi ích tƣơng tự trong tƣơng lai.
Về nguyên tắc, phát triển bền vững là quá trình vận hành đồng thời ba
bình diện phát triển: kinh tế tăng trƣởng bền vững, xã hội thịnh vƣợng, công
bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trƣờng đƣợc trong lành, tài nguyên
đƣợc duy trì bền vững.
Mô hình phát triển của WCED (1987), tập trung trình bày quan niệm
về phát triển bền vững trong các lĩnh vực cụ thể nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội,
hành chính, công nghệ, sản xuất và quốc tế. Theo mô hình này, phát triển bền
vững là sự dung hoà, đan xen lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, sản
xuất, chính trị, công nghệ và quốc tế. Mô hình đã mở rộng các lĩnh vực cũng
nhƣ cụ thể hoá một số lĩnh vực phát triển bền vững.Phát triển bền vững của
39
mỗi quốc gia phải đƣợc xem xét trong sự phát triển bền vững của thế giới,
chịu sự tác động bởi các yếu tố mang tính quốc tế.
Hình 2.2: Một số mô hình/sơ đồ phát triển bền vững
Theo mô hình phát triển bền vững của Jacobs và Saller (1990), phát
triển theo hƣớng bền vững là kết quả của các tƣơng tác qua lại và phụ thuộc
lẫn nhau của 3 hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ tự nhiên, xã hội, môi trƣờng.
Trong mô hình này, không cho phép vì sự ƣu tiên của hệ này mà gây ra sự suy
thoái và tàn phá đối với một hệ khác, hay phát triển bền vững là sự dung hoà
các tƣơng tác và thoả hiệp của ba hệ thống chủ yếu trên.
Trong mô hình phát triển bền vững của Việt Nam, phát triển bền vững
vấn đề cốt lõi, là trung tâm của sự phối hợp hài hoà cả 3 mặt tăng trƣởng kinh
tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng. (Hình 2.3)
40
Mô hình phát triển bền vững của Việt Nam là sự kết hợp giữa mô hình
phát triển bền vững của WCED (1987) và mô hình phát triển bền vững của
Jacobs và Saller (1990), là sự kết hợp hài hoà giữa ba mục tiêu tăng trƣởng
kinh tế, bảo vệ môi trƣờng và công bằng xã hội. Đây là một sự cụ thể hoá phù
hợp với mục tiêu phát triển của Việt Nam.
Tăng trƣởng kinh tế
PTBV
Công bằng xã hội
Bảo vệ môi trƣờng
Hình 2.3: Mô hình phát triển bền vững của Việt Nam
Theo các mô hình trên, nội dung của khái niệm phát triển bền vững có
thể có những vấn đề chƣa thống nhất, thậm chí còn tranh cãi nhau, song đều
có điểm chung là tập trung chú ý tới phúc lợi lâu dài của con ngƣời và đều
bao hàm những yêu cầu về sự phối hợp, lồng ghép một các hài hoà ít nhất là 3
mặt cơ bản: tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Nói cách khác, muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực
hiện 3 mục tiêu: [49, tr24]
(1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế;
(2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống
của các tầng lớp dân cƣ;
(3) Cải thiện môi trƣờng môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững
chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
41
Nhƣ vậy, phát triển theo hƣớng bền vững cũng là một mô hình chuyển
đổi mà nó có xu hƣớng tối ƣu các lợi ích kinh tế và xã hội trong hiện tại
nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tƣơng tự trong tƣơng
lai.
2.2.2. Mô hình phát triển theo hướng bền vững cấp huyện
Đối với cấp huyện, mô hình phát triển theo hƣớng bền vững có thể
đƣợc diễn đạt theo những cách tiếp cận khác nhau, nhƣng đều trên cơ sở vận
dụng mô hình phát triển bền vững của Việt Nam vào điều kiện cụ thể của từng
huyện, dƣới sự tác động của các chính sách phát triển chung của tỉnh của đất
Kinh tế
Kinh tế
Kinh tế
Xã hội
Xã hội
Môi trƣờng
Xã hội
Môi trƣờng
Môi trƣờng
nƣớc.
Sự thay đổi cần thiết Mô hình thực tiễn Mô hình lý thuyết
Hình 2.4: Mô hình phát triển bền vững và sự thay đổi cần thiết để đạt
đƣợc mô hình phát triển tốt hơn của huyện Yên Khánh.
Theo tác giả luận văn, mô hình phát triển theo hƣớng bền vững chung
cho cấp huyện là mô hình kết hợp giữa mô hình phát triển bền vững của Việt
Nam với mô hình phát triển bền vững của WCED (1987), là sự kết hợp giữa
ba trụ cột của phát triển bền vững là: kinh tế, môi trƣờng và xã hội. Phát triển
theo hƣớng bền vững của mỗi huyện phải đƣợc xem xét trong sự phát triển
theo hƣớng bền vững của tỉnh, quốc gia, chịu sự tác động bởi các yếu tố mang
42
tính đối ngoại, là một sự cụ thể hoá phù hợp với mục tiêu phát triển của mỗi
huyện.
Mô hình phát triển theo hƣớng bền vững của huyện Yên Khánh đã áp
dụng là mô hình thực tiễn chƣa thực sự thể hiện đƣợc sự kết hợp hài hoà giữa
ba trụ cột của phát triển bền vững. Nghĩa là trong giai đoạn hiện nay, sự phát
triển của huyện Yên Khánh còn thiên về việc ƣu tiên phát triển kinh tế, đã có
những sự quan tâm nhất định về phát triển xã hội nhƣng còn hạn chế, nhất là
vấn đề môi trƣờng dƣờng nhƣ chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức, hay nói
cách khác quá trình phát triển của huyện còn phải đánh đổi môi trƣờng, xã hội
để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế, tăng trƣởng kinh tế. (Hình 2.4).
Để phát triển theo hƣớng bền vững, huyện Yên Khánh đang dần áp
dụng mô hình sự thay đổi cần thiết, tạo sự phát triển tăng trƣởng về kinh tế
cao, ổn định, đồng thời giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội và quan
tâm ngày càng nhiều đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng trên cở phát huy tiềm
năng thế mạnh của huyện, kết hợp với điều kiện thuận lợi từ bên ngoài. Bên
cạnh đó, sự phát triển của huyện cần phải đặt trong mối quan hệ, liên kết với
sự phát triển của các huyện, tỉnh bạn dƣới sự tác động của chiến lƣợc phát
triển chung của tỉnh, đảm bảo sự phát triển hài hoà cả bên trong và bên ngoài.
Cùng với việc thực hiện mô hình sự thay đổi cần thiết, để thúc đẩy sự phát
triển theo hƣớng bền vững, huyện Yên Khánh đang có những thay đổi dần về
quan điểm, thể chế để thực hiện phát triển theo hƣớng bền vững. Tuy sự thay
đổi này là chƣa rõ nét những phần nào đã đƣợc thể hiện trong các quan điểm
phát triển theo hƣớng bền vững của huyện.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển theo hƣớng bền vững ở
góc độ cấp huyện
Phát triển theo hƣớng bền vững của huyện chịu tác động của rất nhiều
các nhân tố khác nhau, vai trò và mức độ ảnh hƣởng của mỗi nhân tố trong
43
từng giai đoạn, hoàn cảnh lịch sử nhất định là khác nhau, trong đó những nhân
tố có ảnh hƣởng lớn và thƣờng xuyên có thể kể đến là:
2.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý là nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng đến phát triển theo
hƣớng bền vững của một địa phƣơng cũng nhƣ một quốc gia. Sự ảnh hƣởng
đó đƣợc thể hiện theo hai hƣớng có thể là tích cực hoặc cản trở tiến trình phát
triển theo hƣớng bền vững, tạo ra những nhân tố không bền vững trong sự
phát triển. Vị trí địa lý tạo điều kiện thúc đẩy phát triển theo hƣớng bền vững
khi nó đáp ứng đƣợc ít nhất một trong những yêu cầu nhƣ: gần hệ thống
đƣờng giao thông chính, nguồn nguyên liệu phục vụ cho phát triển các ngành
kinh tế; gần thị trƣờng tiêu thu lớn, tiềm năng, các trung tâm kinh tế - vă hóa –
chính trị lớn, các địa phƣơng phát triển nhanh, mạnh, năng động, nằm trong
hoặc gần các vùng kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế,… Ngƣợc lại, vị
trí địa lý sẽ tạo ra những yếu tố không bền vững trong quá trình phát triển của
địa phƣơng khi: nằm trong hoặc gần khu vực không ổn định về chính trị, an
ninh, tôn giáo; thƣờng xảy ra thiên tai, không thuận lợi vêf giao thông, thị
trƣờng tiêu thụ,…
2.3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cần và có tác động mạnh đến phát
triển theo hƣớng bền vững. Nếu nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong
phú và có trữ lƣợng lớn sẽ tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào và
phục vụ quá trình phát triển của các ngành kinh tế một cách ổn định, bền
vững.
Trên thực tế, các địa phƣơng có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào,
phong phú sẽ có lợi thế so sánh và cạnh tranh so với các địa phƣơng khác.
Tuy nhiên, cần nhận thức một vấn đề là các địa phƣơng có nguồn tài nguyên
44
đa dạng, phong phú luôn tiềm ẩn những yếu tố không bền vững trong quá
trình phát triển do việc lạm dụng và khai thác quá mức các nguồn tài nguyên
không tái tạo của địa phƣơng mình, gây ra tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiềm môi trƣờng, phá vỡ cảnh quan và quy hoạch. Bên cạnh đó, một đặc
điểm cơ bản đối với các huyện ở nƣớc ta hiện nay mới là giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hóa, trình độ công nghệ, sản xuất còn thô sơ, lạc hậu.
Do đó, việc phát triển tăng trƣởng kinh tế còn chủ yếu tập trung vào khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên,… nguy cơ phát triển không bền vững ở
các địa phƣơng là rất lớn.,
2.3.2. Nhóm nhân tố về dân số và nguồn nhân lực
Dân số quyết định quy mô của nguồn nhân lực, để phát triển theo
hƣớng bền vững chúng ta cần có một nguồn nhân lực đủ cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Bởi lẽ, muốn phát triển theo hƣớng bền vững thì trƣớc hết cần
phải phát triển kinh tế, từ đó mới có cơ sở để giải quyết có hiệu quả những
vấn đề xã hội và sau cùng là mới quan tâm đúng mức đƣợc vấn đề bảo vệ môi
trƣờng. Nguồn nhân lực đủ số lƣợng và có chất lƣợng thật sự cần thiết để làm
chủ đƣợc những công nghệ sản xuất hiện tại, tiên tiến. Do đó, đòi hỏi nguồn
nhân lực phải đƣợc đào tạo, có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao, đồng thời
cần phải có ý thức trách nhiệm về vấn đề phát triển theo hƣớng bền vững.
Dân số và nguồn nhân lực quá đông hoặc quá ít đều có ảnh hƣởng
không tốt đến phát triển theo hƣớng bền vững. Nếu quá ít sẽ không đủ lực
lƣợng để tham gia quá trình sản xuất của cải vật chất cho xã hội, kinh tế
không phát triển kéo theo các vấn đề xã hội và môi trƣờng không đƣợc giải
quyết có hiệu quả. Ngƣợc lại, dân số và nguồn nhân lực quá đông lại gây áp
lực trong việc giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội có liên quan.
Ngoài số lƣợng dân số và nguồn nhân lực thì cơ cấu dân số và nguồn
nhân lực về độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ, nghề nghiệp,… cũng
45
có ảnh hƣởng quan trọng đến phát triển theo hƣớng bền vững. Điều đó, đòi
hỏi chúng ta phải biết khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và có kế
hoạch đào tạo, củng cố, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng
các yêu cầu của phát triển.
2.3.3. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội
2.3.3.1. Thể chế chính sách về phát triển theo hướng bền vững.
Muốn phát triển theo hƣớng bền vững thì điều kiện đầu tiên và tiên
quyết là chính quyền nhà nƣớc các cấp phải xây dựng đƣợc thể chế, chính
sách phát triển theo hƣớng bền vững, nó thể hiện quan điểm của địa phƣơng
đối với vấn đề phát triển theo hƣớng bền vững. Một nền kinh tế không thể
phát triển theo hƣớng bền vững nếu nhƣ những ngƣời điều hành nó không
mong muốn đạt đƣợc trạng thái phát triển bền vững. Quan điểm, thể chế về
phát triển theo hƣớng bền vững là cơ sở để xây dựng chiến lƣợc phát triển
theo hƣớng bền vững của địa phƣơng.
Tính ổn định, bền vững và nhất quán của các chính sách phát triển có
ảnh hƣởng đến phát triển theo hƣớng bền vững. Việc thực thi các chính sách
phát triển theo hƣớng bền vững đóng vai trò quyết định đến việc thực hiện các
mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững. Thực tế cho thấy, ở các quốc gia
đang phát triển ngƣời ta dành nhiều sự ƣu tiên hơn cho mục tiêu tăng trƣởng
kinh tế, đặc biệt là trong ngắn hạn. Chính vì vậy, trong chiến lƣợc quốc gia,
các địa phƣơng về phát triển kinh tế xã hội, việc lồng ghép các mục tiêu phát
triển kinh tế và mục tiêu phát triển môi trƣờng bị xem nhẹ.Phần lớn các nƣớc,
các địa phƣơng vẫn bị ảnh hƣởng của quan điểm trƣớc đây về phát triển bền
vững là phải đạt đƣợc sự tăng trƣởng về kinh tế và trên cơ sở đó mới giải
quyết các vấn đề môi trƣờng và xã hội. [49,tr.21]
Đối với các nƣớc đang và chậm phát triển, trong nhiều trƣờng hợp, các
này phải đánh đổi lợi ích môi trƣờng và xã hội để đạt đƣợc mục tiêu tăng
46
trƣởng kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, khi mà tăng trƣởng kinh tế còn dựa vào khai thác tài nguyên
thiên nhiên và phát triển những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và
công nghệ thấp hoặc trung bình, vấn đề kiểm soát ô nhiềm môi trƣờng và cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên là rất khó khăn. Kinh nghiệm trong quá trình phát
triển của các nƣớc Đông Nam Á và Trung Quốc đã thể hiện khá rõ nội dung
này và hiện nay các nƣớc này đang phải trả giá trong quá trình tăng trƣởng.
Do đó, có thể nói, ở giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, ô nhiễm môi trƣờng
và bất bình đẳng xã hội là tất yếu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế ô
nhiễm môi trƣờng trong giới hạn cho phép và đảm bảo công bằng xã hội để
hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
2.3.3.2. Nguồn lực tài chính huy động cho đầu tư phát triển
Để thực hiện phát triển theo hƣớng bền vững cần tập trung đầu tƣ
không chỉ cho phát triển kinh tế và còn giải quyết có hiệu quả những vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trƣờng, do đó đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tƣ ban đầu
lớn. Có nhiều quan điểm của các nhà kinh tế học cho rằng, phát triển bền
vững là thứ hang hóa xa xỉ, nghĩa là chỉ khi có thu nhập cao, khi đã trở nên
giàu có thì ngƣời ta mới tính đến chuyện phát triển bền vững. Không thể nói
đến phát triển bền vững theo ý muốn chủ quan của cộng đồng và xã hội thông
qua những khẩu hiệu, tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng và xã hội
về phát triển bền vững. Trên thực tế, việc đầu tƣ để phát triển kinh tế theo
hƣớng sản xuất công nghệ sạch, sản phẩm thân thiện môi trƣờng theo yêu cầu
của phát triển theo hƣớng bền vững đòi hỏi chi phí đầu tƣ ban đầu rất lớn so
với việc sử dụng các công nghệ truyền thống; việc áp dụng và thực hiện bộ
quy tắc ứng xử, các chuẩn mực xã hội, các tiêu chuẩn đảm bảo điều kiện việc
làm cho ngƣời lao động và kiểm soát môi trƣờng cũng đòi hỏi chi phí đầu tƣ
47
lớn. Nhƣ vậy, quy mô nguồn vốn huy động cho phát triển có tác động lớn đến
phát triển theo hƣớng bền vững.
2.3.3.3. Sự đồng thuận và tham gia của cộng đồng trong việc thực hiện
phát triển theo hướng bền vững
Phát triển theo hƣớng bền vững là đòi hỏi tất yếu của mỗi quốc gia,
mỗi địa phƣơng trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, để thực hiện thành công
những nhiệm vụ đó, đòi hỏi phải có sự đồng thuận, phối hợp, chung sức tham
gia rộng rãi của các thành viên trong cộng đồng xã hội (cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp và chính phủ). Muốn vậy, ngoài việc xây dựng thể chế, chính
sách cũng nhƣ các chế tài của nhà nƣớc, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong xã hội về phát triển
theo hƣớng bền vững và khuyến khích sự tham gia rộng rãi của cộng đồng
trong việc thực hiện phát triển theo hƣớng bền vững là một trong những yếu
tố không thể thiếu để có thể đảm bảo phát triển theo hƣớng bền vững.
2.3.3.4. Tiến trình hội nhập quốc tế.
Tiến trình hội nhập quốc tế của đất nƣớc cũng có tác động đến phát
triển theo hƣớng bền vững của cấp huyện theo hai hƣớng tích cực và tiêu cực.
Trong đó, những tác động tích cực có thể kể đến là: tạo điều kiện tiếp cận với
công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ sản xuất sạch trên thế giới; yêu cầu
khắt khe của thị trƣờng các nƣớc phát triển về chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo
môi trƣờng, các vấn đề xã hội,…do đó, nếu muốn gia nhập vào các thị trƣờng
này buộc chúng ta phải tự cải tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
áp dụng các quy trình sản xuất, các bộ quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn về lao
động và quản lý môi trƣờng, do vậy góp phần đảm bảo yêu cầu phát triển theo
hƣớng bền vững trong phát triển. Ngoài ra, phân công lao động và hợp tác
quốc tế phát triển tạo điều kiện cho các địa phƣơng khắc phục đƣợc những
hạn chế, bất lợi về điều kiện tự nhiên để phát triển theo hƣớng bền vững.
48
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng có những tác động tiêu cực
đến phát triển theo hƣớng bền vững của huyện nhƣ: do xu hƣớng của các
nƣớc phát triển là chuyển các ngành sử dụng nhiều lao động, tài nguyên thiên
nhiên, tiêu tốn năng lƣợng và các ngành có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng
cao sang các nƣớc đang phát triển có thu nhập thấp, nguồn lao động dồi dào
và giàu tài nguyên thiên nhiên. Do đó, các nƣớc đang phát triển (trong đó có
Việt Nam), do khó khăn về vốn và để đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng buộc
phải chấp nhận và cho phép phát triển kinh tế trong những ngành này, tức là
buộc phải đánh đổi lợi ích phát triển xã hội và môi trƣờng để đạt mục tiêu
phát triển kinh tế trong ngắn hạn. Do đó, tạo điều kiện cho những yếu tố
không bền vững trong phát triển của địa phƣơng.
2.4. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng về phát triển theo hƣớng
bền vững và bài học rút ra đối với cấp huyện
Nhằm đảm bảo chiến lƣợc phát triển bền vững, nhiều quốc gia trên thế
giới đã có những động thái tích cực để tạo ra sự phát triển bền vững về kinh
tế, xã hội và môi trƣờng. Thực tế cho thấy phát triển theo hƣớng bền vững đã
đƣợc xác định là trọng tâm trong chính sách phát triển quốc gia của nhiều
nƣớc trên thế giới trong nỗ lực đạt đƣợc sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, do
đặc điểm và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nên cách tiếp cận của
mỗi quốc gia thƣờng không giống nhau. Trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, đã có nhiều nƣớc trên thế giới thực hiện khá thành
công phát triển kinh tế gắn với yêu cầu phát triển bền vững, nhƣ Hàn Quốc,
Nhật Bản, Singapore ở châu Á, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan.... [70]. Luận văn
tham khảo kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chiến lƣợc phát triển bền vững
của một số quốc gia và địa phƣơng sau đây:
2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển bền vững
49
Trong quá trình phát triển các quốc gia có nhiều kinh nghiệm phát
triển bền vững dƣới góc độ cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phƣơng. Sau
đây là một số kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển bền vững có thể
vận dụng đƣợc dƣới góc độ cấp địa phƣơng (cấp huyện):
2.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản lâm vào tình
trạng kiệt quệ và khủng hoảng trầm trọng: thiếu năng lƣợng, lạm phát phi mã,
thất nghiệp gia tăng. Nhƣng nhờ có đƣờng lối đúng đắn: đặt nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trên hết, tất cả hƣớng về sản xuất, nền kinh tế Nhật Bản đã
nhanh chóng vƣợt qua khó khan để bƣớc vào giai đoạn phát triển, tăng trƣởng
kinh tế với tốc độ cao, đến đầu thập niên 70, Nhật Bản trở thành một trong
những nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới. Song đến giữa thập niên 70 của
thế kỷ XX, nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu suy thoái. Do chỉ chú trọng phát
triển kinh tế bằng mọi giá, chƣa thực sự tính đến vấn đề xã hội, đặc biệt là
môi trƣờng, nên Nhật Bản đã gặp phải nhiều vấn đề gay gắt: là gì và làm thế
nào để nền kinh tế không suy thoái – khủng hoảng, thuyết phục đƣợc ngƣời
dân cần mẫn, sáng tạo trong sản xuất? làm gì và làm thế nào để hạn chế tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên?,…Trƣớc những vấn
đề trên, Nhật Bản đã xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội bền vững
bao gồm 6 lĩnh vực sau: Chính sách quản lý vĩ mô; chính sách công nghiệp;
chính sách phân phối; chính sách phát triển vùng; chính sách nhân lực và giáo
dục. Để thực hiện các chính sách trên, Nhật Bản đã thực hiện các biện pháp
sau:
- Phân công trách nhiệm đối với các chính sách phát triển;
- Xây dựng kế hoạch phát triển tổng thể quốc gia và kế hoạch phát
triển vùng theo từng giai đoạn với những mục tiêu cụ thể, có sự điều chỉnh
phù hợp;
50
- Sử dụng các công cụ thực hiện chiến lƣợc phát triển bền vững nhƣ:
công cụ pháp luật, quản lý kinh tế vĩ mô (nhất là chính sách tài chính,
tiền tệ, giá cả), phƣơng tiện thông tin đại chúng để định hƣớng, điều tiết hành
vi của ngƣời dân và hƣớng dẫn, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục nhằm phát
triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng;
- Huy động tổng lực các lực lƣợng tham gia phát triển bền vững nhƣ
các tổ chức xã hội;
- Hợp tác quốc tế về phát triển bền vững;
Để thực hiện chiến lƣợc phát triển bền vững một cách toàn diện, Nhật
Bản đã phải điều chỉnh các chiến lƣợc phát triển, trong đó rõ nhất là từ thập
niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hƣớng vào 4 mục tiêu cơ bản và dài hạn là:
- Khuyến khích lối sống thân thiện với môi trƣờng.
- Hình thành và phát triển các đô thị phát triển hiện đại, bền vững.
- Phát triển hệ thống kinh tế, xã hội gắn kết hài hòa với môi trƣờng.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển bền vững quốc gia và bảo
vệ môi trƣờng toàn cầu, thông qua hỗ trợ vốn, khoa học – công nghệ cho các
nƣớc đang phát triển và các nƣớc nghèo cùng chung sức thực hiện chiến lƣợc
phát triển bền vững. Đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu
khoa học, thúc đẩy phát triển bền vững toàn cầu. Trên thực tế, chƣơng trình
Nghị sự 21 của Nhật Bản đã đƣợc thực hiện lần đầu tiên vào năm 1993.
2.4.1.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững của Trung Quốc
Sau hơn 20 năm cải cách và mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc trở
thành một trong những trung tâm hội nhập kinh tế quốc tế năng động và hiệu
quả. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Trung Quốc đứng vào hang cao nhất thế
giới (9,5-9,8%/năm) trong 10 năm gần đây. Cơ cấu ngành, thành phần kinh tế,
cơ cấu lao động đƣợc chuyển dịch tích cực theo hƣớng toàn cầu hóa, hƣớng
mạnh về xuất khẩu, các vấn đề xã hội đƣợc giải quyết theo hƣớng tích cực.
51
Tuy nhiên, Trung Quốc đang gặp phải những mặt trái của sự tăng trƣởng, đó
là:
Nền kinh tế tăng trƣởng nóng: kinh tế Trung Quốc phát triển quá rộng
trong một thời gian dài, dƣờng nhƣ cả đất nƣớc Trung Quốc là một công
trƣờng xây dựng khổng lồ, tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên. Do chạy
theo tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở mức cao bằng mọi giá nên tính hiệu quả
không đƣợc đảm bảo. Mặt khác, Trung Quốc đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế
hƣớng mạnh về xuất khẩu, phụ thuộc lớn vào thị trƣờng nƣớc ngoài nên
Trung Quốc luôn vấp phải những rào cản thƣơng mại khó lƣờng.
Dân số quá đông, khoảng cách giàu – nghèo, giữa thành thị - nông
thôn ngày càng rộng tới mức báo động, tình trạng thất nghiệp gia tăng.
Quá trình đô thị hóa nhanh làm nhiều nông dân mất đất, thiếu việc
làm.
Những thách thức trên đã buộc Trung Quốc phải điều chỉnh chiến
lƣợc phát triển đất nƣớc theo hƣớng phát triển bền vững, nhằm giải quyết các
vấn đề kinh tế, xã hội, môi trƣờng nảy sinh do sự tăng trƣởng quá “nóng” của
nền kinh tế.
Chiến lƣợc phát triển bền vững của Trung Quốc gồm 4 nội dung lớn:
chiến lƣợc phát triển tổng thể về phát triển bền vững; phát triển xã hội bền
vững; phát triển kinh tế bền vững; bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
môi trƣờng đƣợc xây dựng dựa trên các định hƣớng và nguyên tắc cơ bản sau:
Tập trung vào con ngƣời; hài hòa giữa tự nhiên và xã hội; phát triển
kinh tế gắn liền với hoàn thiện chất lƣợng cuộc sống của nhân dân; tìm kiếm
sự đột phá thông qua khoa học công nghệ và đổi mới thể chế; cam kết về sự
phát triển kinh tế - xã hội với dân số, nguồn tài nguyên và môi trƣờng.
52
Để thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển bền vững, Trung Quốc
đã đặt sự quan tâm thích đáng đến các điều kiện đảm bảo cho việc thẹc hiện
chiến lƣợc đó là:
- Xây dựng hệ thống pháp luật mạnh về phát triển bền vững và đảm
bảo việc thực hiện luật;
- Đảm bảo nguồn tài chính, xây dựng các chế tài và cơ cấu thúc đẩy
phát triển bền vững;
- Đẩy mạnh công tác giáo dục và xây dựng năng lực phát triển bền
vững;
- Huy động sức mạnh tổng thể của quần chúng và đông đảo các tầng
lớp dân cƣ, các tổ chức xã hội tham gia vào công cuộc phát triển bền vững.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cũng cho thấy, để thực hiện thành công
chiến lƣợc phát triển bền vững cần lƣu ý một số vấn đề quan trọng và cấp
bách là:
- Cần có sự tập trung đồng thuận của tất cả các bên có liên quan;
- Nỗ lực của tập thể và các cơ quan chính phủ;
- Quy trình từ trên xuống.
Chiến lƣợc phát triển của Trung Quốc đã đặt ra những mục tiêu và
hƣớng dẫn hành động cho phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp, hài hòa với các
yêu cầu về môi trƣờng, tài nguyên, dân số. Đó chính là thể hiện lòng quyết
tâm và mong muốn của Trung Quốc cùng hành động với thế giới nhằm tìm
kiếm con đƣờng phát triển tối ƣu, đảm bảo sự phát triển bền vững.
2.4.2. Kinh nghiệm phát triển theo hướng bền vững của một số địa
phương trong nước.
Ở trong nƣớc, các địa phƣơng đã và đang xây dựng cho mình chƣơng
trình hành động, chiến lƣợc phát triển theo hƣớng bền vững để thực hiện
nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững.
53
2.4.2.1. Kinh nghiệm phát triển bền vững của tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một trong những tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng.
Sau 4 năm đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, nhiều chỉ tiêu kinh tế của
tỉnh đã đạt và vƣợt kế hoạch đề ra: tăng trƣởng kinh tế giữ ở mức ổn định
(giai đoạn 2011 – 2013, đạt mức tăng trƣởng bình quân là 6,8%/năm); cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, phản ánh nền kinh tế đang trong xu
thế phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thu nhập bình quân
đầu ngƣời không ngừng tăng lên, mức sống dân cƣ từng bƣớc đƣợc cải thiện.
Trong những năm tiếp theo Thái Bình sẽ tiếp tục phát triển kinh tế,
đảm bảo mức tăng trƣởng hợp lý, rút ngắn khoảng cách với các tỉnh đồng
bằng song Hồng. Trong đó, trọng tâm phát triển là đổi mới với mô hình tăng
trƣởng gắn với sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển công nghiệp thân
thiện với môi trƣờng, đảm bảo an ninh lƣơng thực. Đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền nông nghiệp bền vững. Tăng cƣờng
ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất. Cải thiện đời sống
nhân dân đi đôi với giảm nghèo, chênh lệch mức sống, tạo việc làm, đảm bảo
an sinh xã hội [70]. Để thực hiện quy hoạch phát triển bền vững, tỉnh Thái
Bình đã thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
- Huy động các nguồn vốn đầu tƣ để đáp ứng các nhu cầu đầu tƣ của
tỉnh, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất
để phát triển đô thị, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chú trọng thu hút vốn
từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục, xã hội, văn hóa – thể thao.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, thông
thoáng tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tƣ phát triển.
54
- Phối hợp phát triển giữa tỉnh Thái Bình với các tỉnh trong vùng: Để
phát triển có hiệu quả, bền vững, Thái Bình cần phối hợp với các tỉnh, thành
phố trong vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là các tỉnh trong tiểu vùng
Nam đồng bằng song Hồng.
- Phát triển nguồn nhân lực: phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ
môi trƣờng;
- Có biện pháp thích hợp để khuyến khích và hỗ trợ kinh tế ngoài
quốc doanh;
- Dự kiến các danh mục dự án ƣu tiên nghiên cứu đầu tƣ.
2.4.2.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững của tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.Trong những năm qua, nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh đã đƣợc nghiên cứu, đƣa vào thực hiện và trở thành xu thế tất
yếu trong quá trình phát triển của tỉnh. Để thực hiện định hƣớng phát triển bền
vững trên địa bàn tỉnh, Thừa Thiên Huế đã xây dựng kế hoạch phát triển bền
vững tỉnh nhằm định hƣớng cho các địa phƣơng, các ngành, các tổ chức và
cộng đồng triển khai thực hiện phối hợp hành động kết hợp hài hòa giữa phát
triển kinh tế, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng, đảm
bảo phát triển bền vững Thừa Thiên Huế.[67]
Trong những năm tiếp theo, để thực hiện kế hoạch phát triển bền vững
tỉnh, Thừa Thiên Huế tập trung vào các giải pháp chủ yếu sau:
- Tăng cƣờng năng lực quản lý phát triển bền vững;
- Nâng cao nhận thức về phát triển bền vững đến toàn thể cán bộ,
đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân;
- Sử dụng các công cụ tài chính phục vụ cho phát triển bền vững;
- Hợp tác quốc tế để phát triển bền vững;
- Giám sát, đánh giá thực hiện việc phát triển bền vững.
55
2.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện trong quá trình thực
hiện phát triển theo hướng bền vững.
Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển kinh tế bền vững của một số nƣớc
trên thế giới và các địa phƣơng trong nƣớc từ đó rút ra những kinh nghiệm
quý báu có ý nghĩa cho việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển theo
hƣớng bền vững ở huyện là vấn đề cần đƣợc lƣu tâm. Qua đó, có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện nhƣ
sau:
* Nâng cao nhận thức về phát triển bền vững: Nâng cao vai trò nhận thức cho
toàn Đảng, toàn dân ở các tầng lớp xã hội đây là vấn đề toàn cầu, các các nƣớc và các
địa phƣơng. Do đó, mỗi ngƣời phải có ý thức, quan tâm đồng bộ đến cả 3 vấn đề về
phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi trƣờng bền vững.
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến cán bộ và nhân dân hiểu rõ về Định
hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, Kế hoạch phát triển bền vững của
huyện gắn với việc giới thiệu các vấn đề cấp bách về môi trƣờng trên toàn cầu, ở Việt
Nam, ở tỉnh và ở huyện nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức
đối với các vấn đề về môi trƣờng và phát triển theo hƣớng bền vững.
- Phát động các phong trào quần chúng về phát triển theo hƣớng bền vững, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, cộng đồng giúp nhau kinh nghiệm làm ăn,
xóa đói giảm nghèo, phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Lồng ghép các nội
dung về phát triển theo hƣớng bền vững vào nội dung cuộc vận động “Xây dựng đơn
vị, làng, thôn bản, gia đình văn hóa”.
- Đƣa chƣơng trình giáo dục môi trƣờng vào trƣờng học nhằm nâng cao nhận
thức về môi trƣờng và ý thức bảo vệ môi trƣờng, trang bị sớm và liên tục những kiến
thức sâu, rộng về phát triển theo hƣớng bền vững đối với thế hệ trẻ, lực lƣợng thanh,
thiếu niên, những ngƣời chủ nhân của xã hội trong tƣơng lai.
56
* Xây dựng chiến lƣợc phát triển theo hƣớng bền vững kịp thời lồng ghép vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của huyện và đƣa các hoạt động cụ thể cho
các cấp, các ngành thực hiện.
* Xây dựng hệ thống văn bản quy định về phát triển bền vững nhƣ tiết kiệm
năng lƣợng, tài nguyên, phát triển dân số và môi trƣờng ô nhiễm...
* Huy động mọi nguồn lực cho phát triển theo hƣớng bền vững
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn tài chính cho đầu tƣ thực
hiện các quy chế về bảo vệ môi trƣờng, phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, tạo lập môi
trƣờng sống xanh, sạch, đẹp tại nơi làm việc và nơi cƣ trú.
Huy động các doanh nghiệp đầu tƣ nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ môi
trƣờng, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá, hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào ngành công nghiệp bảo vệ môi trƣờng.
* Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xử lý các chất thải công
nghiệp, đô thị, nông thôn,... bảo vệ môi trƣờng sống.
* Cùng nhau chia sẻ, học tập các kinh nghiệm của các tỉnh, địa phƣơng khác
cũng nhƣ tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các bộ, ngành, trung ƣơng, các tổ chức quốc
tế về phát triển bền vững để thực hiện phát triển theo hƣớng bền vững của huyện mình.
57
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG CỦA
HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH THỜI GIAN QUA
3.1. Các nhân tố tác động đến phát triển theo hƣớng bền vững
trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
3.1.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên
Huyện Yên Khánh nằm cách thành phố Ninh Bình hơn 10 km về phía
Đông Nam. Vị trí trung tâm huyện trên bản đồ ở 20,27 độ vĩ Bắc, 105,3 độ
kinh Đông. Phía Bắc và Đông Bắc là sông Đáy, giáp tỉnh Nam Định; Phía
Đông và Đông Nam giáp huyện Kim Sơn; Phía Tây và Tây Nam là sông Vạc,
giáp huyện Yên Mô; Phía Tây Bắc giáp huyện Hoa Lƣ. Hệ thống đƣờng giao
thông đƣợc đầu tƣ, cải tạo và nâng cấp thƣờng xuyên, đến nay toàn huyện đã
có 70 km đƣờng nhựa, 164,26 km đƣờng bê tông. Từ năm 2007, huyện Yên
Khánh phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp nằm ở các xã Khánh Phú,
Khánh An để thúc đẩy phát triển kinh tế. Thị trấn Yên Ninh nằm trên , Quốc
lộ 10 nối thành phố Ninh Bình và huyện Kim Sơn. Yên Khánh nằm cạnh khu
công nghiệp Ninh Phúc và cảng Ninh Phúc rất thuận lợi giao lƣu kinh tế nội
tỉnh.
Địa hình: Huyện Yên Khánh là đồng bằng tƣơng đối bằng phẳng.
Dòng sông Đáy chảy qua 11 xã phía Đông Bắc với tổng chiều dài 37,3 km.
Dòng sông Vạc chảy qua 7 xã phía Tây với chiều dài 14,6km, có đƣờng thuỷ
đi vào Thanh Hoá rất thuận lợi.
Khí hậu - Thủy văn: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23°C, nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất 9-12°C, trung bình tháng cao nhất 33-37°C.
58
Huyện đang tập trung đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng tạo môi trƣờng
hình thành khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung,... đó là những tiền đề
cơ bản thúc đẩy kinh tế xã hội huyện Yên Khánh phát triển mạnh mẽ trong
giai đoạn sắp tới.
3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên:
Diện tích đất tự nhiện 13.779,29 ha, hiện có 12.733, 29 ha đất đã đƣa
vào sử dụng trong đó đất nông nghiệp 9.766 ha, 7.851 ha đất hai lúa; đất có
mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản 564,36ha, đất chuyên dùng 3.136,9 ha, còn lại
1.045,37 ha là đất chƣa sử dụng và sông.
Nhìn chung, huyện Yên Khánh ngoài tài nguyên đất, nƣớc thì không
có tài nguyên khoáng sản nào khác. Đây cũng là một bất lợi cho quá trình
phát triển theo hƣớng bền vững của huyện về mặt kinh tế.
3.1.2. Nhóm nhân tố về dân số và nguồn nhân lực
3.1.2.1. Về dân số:
Năm 2013, dân số trung bình là 143.131 ngƣời, trong đó đo thị chiếm 4,34 %, mật độ dân số trung bình là 1.038 ngƣời/km2; Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên hiện nay của huyện là 7,16%, thấp so với mức tăng trung bình của toàn
tỉnh. Dân cƣ trên đại bàn huyện sống tập trung, quây quần theo mô hình làng
xã Việt Nam
3.1.2.2. Nguồn nhân lực:
Đến năm 2013, toàn huyện có 80.700 ngƣời trong độ tuổi lao động
chiếm 93,6% nguồn lao động của huyện, trong đó số ngƣời có khả năng lao
động là 78.236 ngƣời, chiếm 97,5% số ngƣời trong độ tuổi lao động. Tuy
nhiên, số ngƣời ngoài độ tuổi lao động thực tế còn tham gia lao động là 7.520
ngƣời. Do đó, nguồn lao động thực tế của huyện hiện có khoảng 87.795 ngƣời
chiếm 61,66% dân số toàn huyện. Trong đó, lao động trong ngành nông - lâm
59
nghiệp chiếm khoảng 73,8%, công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 16,5%,
khu vực dịch vụ chiếm 9,38%.
Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của huyện Yên Khánh dồi dào,
cơ cấu trẻ khỏe; nhân dân trong huyện cần cù, năng động sáng tạo, có ý trí và
tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trình
độ dân trí còn thấp, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề còn hạn chế, lao
động chƣa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số trong độ tuổi lao
động.
3.1.3. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội
3.1.3.1. Thể chế chính sách về phát triển theo hướng bền vững
Phát triển theo hƣớng bền vững đã trở thành đƣờng lối, quan điểm của
Đảng và chính sách của Nhà nƣớc. Để thực hiện mục tiêu phát triển theo
hƣớng bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác nhau của Đảng, nhiều văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc đã đƣợc ban hành và triển khai thực hiện;
nhiều chƣơng trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc tiến hành và
thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu; nhiều nội dung cơ bản vè phát triển bền
vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát
triển của đất nƣớc. Tuy nhiên ở cấp huyện Yên Khánh, hiện chƣa có các văn
bản, chính sách cụ thể ban hành nhằm thực hiện phát triển theo hƣớng bền
vững. Mà chỉ mới dừng lại ở việc triển khai thực hiện chiến lƣợc phát triển
bền vững của tỉnh trên cơ sở lồng ghép trong các chính sách, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của huyện qua các năm, các giai đoạn phát triển. Do vậy,
đây là một hạn chế rất lớn trong quá trình phát triển theo hƣớng bền vững của
huyện Yên Khánh trong thời gian qua và cần sớm có biện pháp khắc phục để
thúc đẩy quá trình phát triển của huyện theo hƣớng phát triển bền vững đảm
bảo yêu cầu đề ra.
60
3.1.3.2. Nguồn lực tài chính huy động cho đầu tư phát triển kinh tế xã
hội
Hình 3.1: Cơ cấu các nguồn vốn của huyện Yên Khánh giai đoạn 2009-2013
(Nguồn: Phòng tài chính huyện Yên Khánh và theo tính toán của tác giả)
Quy mô nguồn lực tài chính huy động cho đầu tƣ phát triển kinh tế xã
hội có tác động lớn đến phát triển theo hƣớng bền vững và thƣờng đƣợc đo
lƣờng thông qua chỉ tiêu tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội. Đối với huyện Yên
Khánh, tổng vốn huy động trên địa bàn huyện giai đoạn 2009 - 2013 là
3.423,236 tỷ đồng.Trong đó, vốn tín dụng ngân hàng luôn chiếm tỷ lệ cao và
chủ yếu trong tổng số vốn huy động đƣợc của cả huyện (73%). Vốn từ ngân
sách nhà nƣớc (16%), từ các doanh nghiệp và khu vực dân cƣ (11%) chiếm tỷ
lệ rất nhỏ trong cơ cấu tổng vốn huy đô ̣ng đƣơ ̣c trên đi ̣a bàn huyê ̣n giai đoa ̣n 2005 - 2007 (Hình 3.1). Điều đó phản ánh rằng , ngồn thu của ngân sách nhà
nƣớc của huyện còn hạn chế , mƣ́ c sống củ a nhân dân trong huyện còn thấp
kéo theo tỷ lệ tiết kiệm và đầu tƣ thấp. Bên cạnh đó, huyện chƣa thực sự có
những chính sách khuyến khích nhân dân cũng nhƣ các doanh nghiệp tích luỹ
vốn, đầu tƣ cho phát triển chung của huyện một cách hiệu quả. Do đă ̣c trƣng
của huyện là một huyện thuần nông , công nghiê ̣p và di ̣ch vu ̣ phát triển còn hạn chế, để có vốn phục vụ cho phát triển theo hƣớng bền vững trên địa bàn
t triển huyê ̣n, nhiê ̣m vu ̣ trƣớ c mắt huyê ̣n cần thƣ̣c hiê ̣n đó là đẩy ma ̣nh phá
61
nông nghiê ̣p nông thôn, tăng thu nhâ ̣p cho nhân dân, mở rô ̣ng tích lũy, tạo nền tảng phát triển tiểu thủ công nghiệp , công nghiê ̣p và di ̣ch vu ̣ trên đi ̣a bàn
huyê ̣n.
3.1.3.3. Sự đồng thuận và tham gia của cộng đồng trong việc thực hiện
phát triển theo hướng bền vững
Nhƣ phân tích ở phần trên, huyện Yên Khánh chƣa xây dựng và ban
hành đƣợc văn bản cụ thể nào riêng cho chiến lƣợc phát triển theo hƣớng bền
vững của huyện. Huyện vẫn đang tập trung triển khai thực hiện chiến lƣợc
phát triển bền vững của tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. Do vậy, trên thực tiễn
kết quả việc thực hiện các mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện
Yên Khánh chƣa thể hiện rõ nét; việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức cho cộng đồng dân cƣ và các thành viên trong xã hội còn hạn chế, khái
niệm phát triển theo hƣớng bền vững còn xa lạ đối với rất nhiều ngƣời dân.
Bên cạnh đó, việc lồng ghép định hƣớng phát triển theo hƣớng bền vững vào
quy hoạch phát triển của huyện chƣa thực sự đầy đủ và có hệ thống. Đây cũng
là một hạn chế lớn có ảnh hƣởng không nhỏ đến phát triển theo hƣớng bền
vững trên địa bàn huyện Yên Khánh.
3.1.3.4. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc tạo ra cho huyện Yên
Khánh những điều kiện thuận lợi nhất định, có tác động không nhỏ đến phát
triển theo hƣớng bền vững của huyện đặc biệt là về phát triển kinh tế. Thực tế
cho thấy, sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại quốc tế (WTO),
huyện Yên Khánh đã có cơ hội và phát triển khá nhanh ngành công nghiệp,
tạo điều kiện tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn huyện với tốc độ cao và khá ổn
định, điển hình là việc hình thành khu công nghiệp Khánh Phú, thu hút đƣợc
nguồn vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài, tạo thêm nhiều công ăn
việc làm, giải quyết các vấn đề xã hội bƣớc đầu có hiệu quả. Nhƣng bên cạnh
62
đó, cũng có những mặt hạn chế là việc quản lý, xử lý vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng do khu công nghiệp gây ra còn bất cập, gây bức xúc trong nhân dân.
Đánh giá chung: Trong những năm qua, nhất là thời kỳ 2001-2005
tình hình kinh tế xã hội của huyện đã đạt đƣợc những bƣớc phát triển toàn
diện, nhịp độ tăng trƣởng cao và nhanh so với các chỉ tiêu chung của tỉnh, cơ
cấu chuyển dịch tích cực theo hƣớng thuận lợi. Nhìn chung huyện Yên Khánh
có hệ thống giao thông thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cho
việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, thu hút đầu tƣ vào phát
triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đất đai khá phì nhiêu màu mỡ,
thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu và phát triển nông sản có giá trị kinh tế cao.
Bên cạnh đó, Yên Khánh là một trong những huyện có thế mạnh về nghề thủ
công truyền thống nhƣ: đan mây, tre, nứa, cói,…
Tuy nhiên, huyện cũng có nhiều khó khăn trong quá trình phát triển
nhƣ: điều kiện tự nhiên, khí hậu không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
không có rừng, không có tài nguyên, khoáng sản gì đáng kể, không có sản
phẩm mũi nhọn, đặc thù, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu, nền
kinh tế sản xuất nông nghiệp vẫn còn chiếm ƣu thế với tỷ trọng lớn. Sản xuất
công nghiệp có nhịp độ tăng trƣởng nhƣng chƣa cao, quy mô nhỏ bé, manh
mún, chủ yếu là thủ công nghiệp, khai thác nguyên vật liệu vật liệu xây dựng,
phân bố manh mún, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp… Đó là những khó
khăn, thách thức không nhỏ đến quá trình phát triển theo hƣớng bền vững của
huyện.
3.2. Thực tiến phát triển theo hƣớng bền vững của huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua
3.2.1. Khái quát tình hình phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh
Ninh Bình trong thời gian qua
63
Trong những năm qua, Ninh Bình từ một tỉnh nghèo đã từng bƣớc phát
triển và đạt đƣợc những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội. Cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch theo hƣớng tích cực
nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với những lợi thế sẵn có. Tiềm năng, thế mạnh
của Ninh Bình đang cần đƣợc khơi dậy để phát triển.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tƣ tỉnh
Ninh Bình năm 2012 từ ngày 29 đến ngày 30/11/2012 tại Thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình. Với chủ đề "Ninh Bình – Hội nhập và phát triển bền
vững", mục đích của Hội nghị là giới thiệu, quảng bá rộng rãi về những tiềm
năng, ƣu thế vƣợt trội, về truyền thống mến khách và những giá trị văn hóa,
tinh thần của con ngƣời Ninh Bình…cũng nhƣ những định hƣớng, chiến lƣợc
và quy hoạch phát triển mới của tỉnh Ninh Bình, trong đó mong muốn truyền
tải thông điệp rằng Ninh Bình định hƣớng phát triển bền vững, tăng trƣởng
xanh, từng bƣớc hội nhập quốc tế sâu hơn trên tất cả các lĩnh vực, phù hợp với
xu thế phát triển của thế giới trong hiện tại và tƣơng lai.
Sau 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Ninh Bình
đã đoàn kết, năng động sáng tạo, nỗ lực phấn đấu và đạt đƣợc những kết quả
quan trọng trên các lĩnh vực.
Kinh tế tăng trƣởng năm 2013 đạt trên 10%;các ngành dịch vụ, nhất là
dịch vụ du lịch có bƣớc phát triển; văn hóa xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội
đƣợc đảm bảo; công tác đối ngoại và hoạt động xúc tiến đầu tƣ đƣợc quan tâm
đẩy mạnh; quốc phòng đƣợc tăng cƣờng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội đƣợc giữ vững; công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp có
tiến bộ
64
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013
So sánh với mục tiêu
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch năm 2013
Ƣớc thực hiện 2013
năm 2013
13% 10,02 Không đạt 1 % Tốc độ tăng trƣởng GDP (giá cố định 1994)
Không đạt 2 Tốc độ tăng GTSX (giá cố định 1994)
- Công nghiệp - xây dựng 13,0 11.36 %
Riêng công nghiệp 15 12,06 %
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản % 2,0 Giảm 0,63%
- Dịch vụ 16,0 11,46 %
3 Cơ cấu kinh tế trong GDP (giá hiện hành)
- Công nghiệp - xây dựng % 46,5 42,91
14,0 14,24 % - Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
- Dịch vụ 39,5 42,85 %
4 GDP bình quân đầu ngƣời Tr. Đồng 34 31,5 Không đạt
5 Vốn đầu tƣ toàn xã hội Tỷ đồng 18.000 18.490 Vượt mục tiêu
6 Sản lƣợng lƣơng thực có hạt Vạn tấn 49 48,4 Không đạt
7 Thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 2.850 2.855 Vượt mục tiêu
8 Kim ngạch xuất khẩu 450 580,6 Vượt mục tiêu Triệu USD
65
So sánh với mục tiêu
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch năm 2013
Ƣớc thực hiện 2013
năm 2013
9 Khách du lịch Tr.lƣợt 4 4,4 Vượt mục tiêu
Tr.đó: Khách du lịch lƣu trú Ngh.lƣợt 288 521,5
10 Tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn quốc gia
65,3 - Mầm non 62 % Vượt mục tiêu
- Tiểu học mức độ 2 30 Đạt mục tiêu 30 %
66,9 - THCS 66 % Vượt mục tiêu
22,2 Không đạt - THPT 25 %
11 15,2 15,2 Đạt mục tiêu % Trẻ dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng
12 37 37 Đạt mục tiêu % Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo nghề
13 Tỷ lệ hộ nghèo 7,0 5,56 % Vượt mục tiêu
Đạt mục tiêu 14 Tỷ lệ dân số dùng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh
88 - 88 % Sử dụng nƣớc hợp vệ sinh ở nông thôn
95 - 95 % Sử dụng nƣớc sạch ở thành thị
(Nguồn: Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014,
HĐND tỉnh Ninh Bình)
66
3.2.1.1. Vể phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trƣởng GDP năm 2013 (theo giá CĐ 94) của Ninh Bình
tăng 10,02% so với năm 2012, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
giảm 0,16%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 11,26%, khu vực dịch vụ
tăng 11,17%.[70]. Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân 3 năm 2011 - 2013 đạt
hơn 12%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hƣớng khai thác tốt
hơn tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với nhu cầu thị trƣờng, trong đó công
nghiệp – xây dựng chiếm 46,35%, dịch vụ chiếm 39,6%, nông lâm thủy sản
chỉ còn 13,9%.
Năm 2013, trong điều kiện khó khăn chung, giá trị sản xuất công
nghiệp của tỉnh vẫn đạt trên 15,5 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 12% so với năm
2012; kim ngạch xuất khẩu tăng 23,6%; doanh thu du lịch đạt gần 900 tỷ
đồng, tăng 15,2%. Ninh Bình đƣợc xếp trong 10 tỉnh đứng đầu cả nƣớc về xây
dựng nông thôn mới; đã có 3 xã thuộc huyện Yên Khánh đƣợc công nhận
hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3.2.1.2. Về văn hoá - xã hội:
Có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục
đƣợc cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 còn 5,56%. Chất lƣợng giáo dục
đƣợc nâng lên, tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá, giỏi tăng; kỳ thi tuyển sinh
vào các trƣờng đại học, cao đẳng năm 2013, tỉnh Ninh Bình xếp thứ 2 toàn
quốc về điểm bình quân 3 môn thi của các thí sinh. Năm 2013 có thêm 13
trƣờng học đƣợc công nhận đạt chuẩn Quốc gia, nâng tổng số trƣờng đạt
chuẩn Quốc gia lên 338 trƣờng đạt tỷ lệ 72,3%.
Hệ thống y tế, công tác phòng chữa bệnh đạt kết quả tốt.Các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về y tế đƣợc thực hiện tốt; đã hạn chế tối đa việc
chuyển bệnh nhân lên tuyến trên. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng giảm 1,6%,
67
giảm tỷ lệ sinh 0,2‰ so với năm 2012. Trong năm đã khám bệnh cho 875
nghìn lƣợt ngƣời, điều trị nội trú cho 76 nghìn lƣợt ngƣời bệnh.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển, thể thao thành tích
cao đạt nhiều kết quả.Hiệu quả công tác thông tin, truyền thông đƣợc nâng lên
rõ rệt.
Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã đƣợc
quan tâm, chú trọng và thực hiện có hiệu quả ở tất cả các địa phƣơng, đặc biệt
tại 23 xã nghèo trọng điểm của tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm
xuống còn 5,56%. Các hoạt động trợ giúp cho ngƣời nghèo, ngƣời khó khăn
trong xã hội đƣợc đẩy mạnh.Công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em có nhiều chuyển biến
tích cực. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa đƣợc đẩy mạnh; công tác chăm sóc
ngƣời có công đƣợc quan tâm, giải quyết kịp thời, đúng chế độ theo các quy
định của Nhà nƣớc... Công tác thăm hỏi, tặng quà, chăm sóc điều dƣỡng sức
khỏe cho các đối tƣợng chính sách, các gia đình có công, ngày càng đƣợc xã
hội động viên và tận tình quan tâm hơn. Ngoài ra còn làm tốt các chính sách
cho các đối tƣợng theo Quyết định số 62/QĐ-TTg; trợ cấp ƣu đãi cho học
sinh, sinh viên.
Công tác dạy nghề từng bƣớc đi vào nền nếp. Đã tổ chức dạy nghề cho
17 nghìn lao động. Công tác tạo việc làm tiếp tục đƣợc thực hiện có hiệu quả,
đã giải quyết việc làm cho gần 19.000 lao động, trong đó đƣa lao động ra
nƣớc ngoài làm việc 615 ngƣời.
Công tác đối ngoại tiếp tục đƣợc mở rộng; hoạt động xúc tiến đầu tƣ
đƣợc quan tâm; quốc phòng đƣợc tăng cƣờng, an ninh chính trị đƣợc giữ
vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo; công tác quản lý, điều hành của
chính quyền các cấp có tiến bộ; hệ thống chính trị đƣợc củng cố ngày càng
vững mạnh.
68
3.2.1.3. Về môi trường sinh thái:
Công tác quan lý nhà nƣớc về môi trƣờng đƣợc quan tâm; tăng cƣờng
đầu tƣ trang thiết bị kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng; chất lƣợng thẩm định,
đánh giá tác động môi trƣờng đối với các dự án đƣợc nâng lên; đã tổ chức
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ về bảo vệ môi
trƣờng của tỉnh đến năm 2020, tập trung 3 dự án cải tạo phục hồi môi trƣờng
và 15 đề án bảo vệ môi trƣờng.
Bất cứ một dự án đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội đầu phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng. Tuy vậy, để đảm bảo cho một chiến lƣợc phát
triển môi trƣờng bền vững thì con ngƣời có vị trí quan trọng hàng đầu, để có
đƣợc đội ngũ cán bộ, đƣợc những ngƣời dân tự ý thức và trách nhiệm bảo vệ
môi trƣờng là do chúng ta đã luôn luôn tuyên truyền, nâng cao dân trí để họ
có sự hiểu biết cao về môi trƣờng, về mối quan hệ môi trƣờng và phát triển
kinh tế - xã hội.
3.2.2. Về lĩnh vực kinh tế ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Nhiệm vụ quan trọng nhất đối với huyện Yên Khánh là phải duy trì tốc
độ kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất lƣợng phát triển.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng CNH,
HĐH; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá. Đẩy
mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất,
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, nhằm cải thiện đáng kể trình độ công nghệ
sản xuất theo hƣớng công nghiệp hoá sạch.
Bảng 3.2. Kết quả phát triển kinh tế của huyện Yên Khánh giai đoạn
2009 – 2013
Chỉ tiêu
2009-2013
Đơn vị
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
T T
%
1
Tốc độ tăng trƣởng GDP (giá
13 15.4 14.2 25 41 21.72
69
Chỉ tiêu
2009-2013
T T
Đơn vị
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
cố định 1994)
2
Tốc độ tăng GTSX (giá cố định 1994)
- Công nghiệp - xây dựng
%
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản %
28.8 30.4 33.2 35.4 60.3 37.62
%
- Dịch vụ
2 2.3 2.1 3.1 2.6 2.42
3
Cơ cấu kinh tế trong GDP (giá hiện hành)
- Công nghiệp - xây dựng
%
18.3 19.6 17.8 21.8 22.1 19.92
%
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
51 46 49 49 51 60
%
- Dịch vụ
33 39 36 38 30 22
Nghìn
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt
tấn 99.7 99.5 98.2 99.8 92
16 15 15 13 19 18
5
Sản lƣợng nấm tƣơi
7 Thu ngân sách trên địa bàn
Tấn 2.353 2.482 2.39 2.23 1900 381.891 Tỷ đồng 53.5 55.7 58 66.5 59
97.84
58.54
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát
triển kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
Liên tục 20 năm qua, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện đạt khá,
bình quân mỗi năm tăng 12,5%, riêng giai đoạn 2010-2013, tăng bình quân là
25%; nhiều chỉ tiêu đạt và vƣợt mức kế hoạch đề ra. Trong giai đoạn 2009 -
2013, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân của huyện đạt 21.72%, tốc độ tăng
bình quân năm sau so với năm trƣớc là 7%. Đặc biệt năm 2013 tốc độ tăng
trƣởng đạt 41%, tăng 12,4% so với năm 2012. Trên địa bàn, các nhà máy
trong khu công nghiệp Khánh Phú và các nhà máy có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
70
đi vào hoạt động ổn định nên tốc độ tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn đạt cao
và dần đi vào ổn định. Tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp có
chiều hƣớng tăng nhanh, bình quân năm sau so với năm trƣớc tăng 7.85%,
giai đoạn 2009 – 2013 đạt mức tăng bình quân 37.62%; giá trị sản xuất của
ngành dịch vụ đạt kế hoạch đề ra, sản xuất nông nghiệp cũng đƣợc tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo theo hƣớng sản xuất hàng hóa nên giá trị sản xuất của nông
nghiệp cũng có xu hƣớng tăng lên. Nhìn chung tốc độ tăng trƣởng kinh tế của
huyện Yên Khánh trong giai đoạn 2009 – 2013 đạt mức tăng trƣởng khá và có
41
25
15.4
14.2
13
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
chiều hƣớng tăng trƣởng ổn định.
Hình 3.2 : Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện Yên Khánh giai đoạn
2009-2013
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát
triển kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
Cơ cấu kinh tế giữa 3 nhóm ngành có chuyển dịch theo hƣớng tích
cực: Tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế có xu hƣớng giảm
từ 39% năm 2009 xuống còn 22% năm 2013, bình quân giảm 4.25%/năm.
Tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp – xây dựng từ 46% năm 2009 lên 60%
năm 2013, bình quân tăng 3.5%/năm, ngành dịch vụ tuy chiếm tỷ lệ thấp
71
trong cơ cấu kinh tế nhƣng đang đƣợc quan tâm phát triển, do vậy tỷ trọng
trong cơ cấu kinh tế của ngành dịch vụ vẫn duy trì mức tăng bình quân
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ
60.3
35.4
33.2
30.4
28.8
22.1
21.8
19.6
18.3
17.8
3.1
2.6
2.3
2.1
2
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
0.75%/năm.
Hình 3.3: Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Yên
Khánh giai đoạn 2009-2013.
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát
- Công nghiệp - xây dựng
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
- Dịch vụ
60
51
49
49
46 39
38
36
30
19
22 18
15
15
13
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
triển kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
Hình 3.4: Cơ cấu kinh tế 3 nhóm ngành của huyện Yên Khánh,
giai đoạn 2009-2013
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát
triển kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
72
Sản xuất nông nghiệp đƣợc tăng cƣờng chỉ đạo, áp dụng nhiều giải
pháp tăng cơ giới hoá giảm chi phí sản xuất, tăng giá trị sản phẩm nông
nghiệp. Song do ảnh hƣởng của thời tiết, sâu bệnh nên tốc độ tăng giá trị của
sản xuất ngành nông - lâm - thuỷ sản không ổn định…….Tuy vậy, sản xuất
nông nghiệp vẫn đƣợc duy trì theo hƣớng sản xuất hàng hoá, nhiều mô hình
sản xuất kinh doanh giỏi đƣợc duy trì và phát triển đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
Bảng 3.3: Cơ cấu diện tích cây trồng nông nghiệp của huyện Yên Khánh
giai đoạn 2009 – 2013
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu
%
Diện tích (ha)
% Diện tích (ha)
% Diện tích (ha)
% Diện tích (ha)
% Diện tích (ha)
21.452 100 21.134 100 21.036 100 21.209 100 21.289 100
Tổng diện tích gieo trồng
- Diện tích trồng lúa
15.52 72.36 15.498 73.33 15.483 73.6 15.454 72.87 15.43 72.48
8.643 55.69 9.716 62.69 10.036 64.82 10.152 65.69 10.249 66.42
Trong đó: Diện tích trồng lúa chất lƣợng cao
5.929 27.64 5.636 26.67 5.553 26.4 5.755 27.13 5.859 27.52
- Diện tích cây trồng khác
4.221
4.215
4.192
4.108
3.275
Diện tích cây vụ đông (ha)
44.5
45.1
45.8
47.4
49.3
Trong đó: Giá trị sản xuất/1ha canh tác (vụ đông)
117
118
125
120
113
Giá trị sản xuất/1ha canh tác (triệu đồng - giá hiện hành)
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát
triển kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
73
Huyện đã chỉ đạo tập trung thực hiện cơ cấu cây trồng theo mùa vụ
hợp lý, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; mở rộng
diện tích lúa chất lƣợng cao, cây trồng vụ đông có giá trị kinh tế cao; thực
hiện cánh đồng mẫu lớn tạo điều kiện thuận lợi đƣa cơ giới hoá vào sản xuất,
thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp đang hình thành sản xuất nông
nghiệp hàng hoá. Hiện nay trên toàn huyện có trên 250 mô hình sản xuất kinh
doanh giỏi trên lĩnh vực nông nghiệp đƣợc duy trì, các mô hình mới đƣợc
triển khai đã giúp nhiều hộ nông dân tăng thu nhập.
Tổng diện tích gieo trồng hàng năm giảm qua các năm (Hình 3.5), bình
quân mỗi năm giảm 40.75ha, không đạt kế hoạch hằng năm về diện tích cây
trồng trong nông nghiệp. Giá trị sản xuất/1ha canh tác có xu hƣớng tăng, tuy
nhiên năm 2013 giá trị sản xuất/1ha canh tác lại giảm mạnh, đó là do tác động
của thời tiết, sâu bệnh phá hại.
Hình 3.5: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây nông nghiệp của huyện Yên
Khánh giai đoạn 2009-2013
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát
triển kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
74
Trong đó, diện tích trồng lúa cũng giảm từ 15.52ha năm 2009 xuống còn
15.43 năm 2013, bình quân mỗi năm diện tích trồng lúa bị thu hẹp lại là
23.25ha. Diện tích trồng lúa chất lƣợng cao lại tăng qua các năm, bình quân
mỗi năm tăng trên 40ha. Điều này hoàn toàn phù hợp với chính sách chuyển
đổi cơ cấu mùa vụ của huyện, hƣớng sang sản xuất lúa hàng hoá có giá trị
kinh tế cao.
Trong sản xuất vụ đông, huyện chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu giống
cây trồng theo hƣớng cây trồng hàng hoá có giá trị kinh tế cao, mở rộng cây
trồng xuất khẩu nhƣ: Ngô ngọt, khoai tây, bí xanh, dƣa bao tử,…Diện tích
gieo trồng năm 2013 giảm mạnh so với các năm trƣớc.Tuy nhiên, giá trị canh
tác trên 1ha cây vụ đông lại tăng lên. Đó là do chính sách hỗ trợ phát triển cây
vụ đông của huyện, tỉnh ngừng lại, hƣớng ngƣời nông dân vào đi vào sản xuất
có chất lƣợng, hiệu quả cao, tập trung vào sản xuất giống cây trồng có giá trị
kinh tế cao. Tránh việc đầu tƣ giàn trải nhƣng lại không chú trọng việc chăm
sóc cây trồng, gây lãng phí.
Về chăn nuôi: Chịu tác động chung của thị trƣờng trong nƣớc, giá
nguyên liệu đầu vào trong chăn nuôi tăng cao, giá sản phẩm đầu ra thấp,
không ổn định dẫn đến tổng số đàn gia súc, gia cầm, sản lƣợng xuất bán giảm
nhẹ.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản:
Công nghiệp – xây dựng có bƣớc phát triển đáng phấn khởi, tốc độ
tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt trên 20%. Giá trị sản xuất công nghiệp
năm 2013 đạt 2.041 tỷ đồng, gấp 85 lần so với năm 1994. Tốc độ tăng trƣởng
bình quân giai đoạn 2009-2013 là 36.72%
Trên địa bàn huyện có Khu công nghiệp Khánh Phú, diện tích 324 ha
là khu công nghiệp lớn nhất tỉnh; Khu công nghiệp Khánh Cƣ có diện tích
67,3 ha đang đƣợc khởi công xây dựng, đã trở thành động lực quan trọng để
75
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, thu nhập ổn định cho
trên 10 nghìn lao động địa phƣơng.
Ngoài ra, huyện còn tập trung duy trì một số cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và củng cố làng nghề. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 7 làng
nghề đƣợc tỉnh Ninh Bình công nhận .Tập trung phát triển làng nghề làm cây
cảnh và ẩm thực tại xã Khánh Thiện.
Huyện Yên Khánh cũng đã tập trung thu hút và khơi dậy mọi nguồn
lực đầu tƣ cho phát triển, từ đó cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội đƣợc tăng cƣờng. Đến nay, 100% tuyến đƣờng liên thôn, xóm, phố
đƣợc chỉnh trang, mở rộng và kiên cố hoá. 19/19 xã, thị trấn có trƣờng học
cao tầng, kiên cố ở 3 cấp học; 100% số hộ dân đƣợc dùng điện; 95% hộ dân
dùng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh; mạng lƣới viễn thông đã phủ kín đến các
xã, thị trấn; 100% xã, thị trấn có trụ sở làm việc 2 tầng kiên cố và nhiều công
trình đê, kè, cống, kênh mƣơng, công trình phúc lợi, công trình văn hoá, di
tích lịch sử… đƣợc đầu tƣ xây dựng và nâng cấp tƣơng đối đồng bộ.
Dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực; hoạt động tài chính, ngân hàng,
thu ngân sách đáp ứng kịp thời nguồn vốn phục vụ phát triển sản xuất, kinh
doanh. Giai đoạn 2009 – 2013, tốc độ tăng giá của ngành dịch vụ đạt bình
quân 0.95%/năm, bình quân đạt 19.92%. Trong cơ cấu kinh tế của huyện, tỷ
trọng đóng góp của ngành dịch vụ cũng có chiều hƣớng gia tăng (bình quân
tăng 0.75%/năm), góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng tiến
bộ, ổn bình nhằm phát triển kinh tế huyện theo hƣớng bền vững.
3.2.3.Về lĩnh vực xã hội ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Trong những năm qua, công tác xoá đói, giảm nghèo, dân số, bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ ngƣời dân, giáo dục - đào tạo và tạo việc làm cho ngƣời
lao động ở huyện Yên Khánh đều đạt đƣợc những thành tựu bƣớc đầu đáng
khích lệ. An sinh xã hội đƣợc chú trọng nhằm đảm bảo ổn định đời sống và
76
sản xuất của nhân dân. Yên Khánh đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục
tiểu học theo chuẩn phổ cập giáo dục quốc gia, chất lƣợng giáo dục dần đƣợc
nâng cao, cơ sở vật chất giáo dục đƣợc tăng cƣờng.
Đến năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm còn 5,2%, 46/62 trƣờng
học các cấp đạt chuẩn Quốc gia, 95% số hộ dân đƣợc dùng nƣớc sạch hợp vệ
sinh; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế, trong đó có 5 xã đạt chuẩn
Quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020.
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu xã hội của huyện Yên Khánh
2009-2014
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Ƣớc TH năm 2014
1 Tỷ lệ hộ nghèo
%
11,36
9,84
9,17
8,53
5,22
4,00
2
Trƣờng
2
2
3
3
4
4
Tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn quốc gia
3
%
16,3
15,6
15,2
15
13,9
13
Trẻ dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng
4
%
51
54
58
62
65
67
Tỷ lệ ngƣời dân tham gia BHYT
5 Tỷ lệ lao động có việc làm %
81
82
87
89
90
91
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát triển kinh tế
xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
Công tác giảm nghèo có sự tập trung, quyết liệt, triển khai đồng bộ các
giải pháp, huy động cả hệ thống chính trị tham gia đạt kết quả.Chính sách hỗ
trợ ngƣời nghèo đƣợc kịp thời hiệu quả.Tinh thần, ý chí vƣợt khó của các hộ
nghèo nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2013 của huyện là 5,22%, giảm
3,22% so với cuối năm 2012 và giảm 6,14% so với cuối năm 2009. Mức giảm
bình quân so với năm trƣớc trong giai đoạn 2009-2013 là 1,54%. Nhƣ vậy có
thể thấy tỷ lệ hộ nghèo của huyện Yên Khánh đang có xu hƣớng giảm tích
77
cực, thể hiện tính hiệu quả của công tác và chính sách giảm nghèo trên địa
bàn trong thời gian qua. Góp phần quan trọng trong kế hoạch phát triển theo
hƣớng bền vững về mặt xã hội của huyện Yên Khánh. Có đƣợc thành tựu
trong công tác giảm nghèo nêu trên là do tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định
đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảm nghèo.
Hình 3.6: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Yên Khánh (%) qua các năm
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát triển kinh tế
xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
(theo chuẩn nghèo mới)
Trong thời gian qua, huyện luôn quan tâm đến các vấn đề xã hội, thể
hiện ở mức vốn đầu tƣ cho lĩnh vực này của huyện luôn chiếm tỷ lệ rất cao
qua các năm so với đầu tƣ cho lĩnh vực kinh tế.(Bảng 3.5)
Giáo dục đƣợc quan tâm, phát triển toàn diện cả về qui mô và chất
lƣợng.Công tác phổ cập giáo dục đạt kết quả tốt, đƣợc UBND tỉnh công nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục đúng độ tuổi mức độ 2. Chất lƣợng giáo dục giáo
dục toàn diện và mũi nhọn đƣợc nâng lên; năm học 2012 - 2013, tỷ lệ học
sinh xếp loại học lực giỏi bậc THPT tăng 5.42%, THCS tăng 0.7% (so với
năm học 2011 - 2012). Số học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi tăng
cao, chất lƣợng học sinh tốt nghiệp THCS thi đỗ vào các trƣờng THPT duy trì
78
ở tốp đầu của tỉnh; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 99.45%, tỷ lệ học sinh
đỗ vào các trƣờng Đại học trên 60%. Công tác xây dựng cơ sở vật chất,
trƣờng học đạt chuẩn quốc gia tiếp tục đƣợc quan tâm.Hiện nay toàn huyện có
50/67 trƣờng đạt chuẩn (đạt tỷ lệ 74%). 100% các xã, thị trấn có trung tâm
học tập cộng đồng, từng bƣớc hoạt động có kết quả thiết thực.
Bảng 3.5: Cơ cấu đầu tƣ toàn xã hội của huyện Yên Khánh
phân theo li ̃nh vƣ̣c giai đoa ̣n 2009-2014
2009 2010 2011 2012 2013 Chỉ tiêu
100
100
100
% % % % % Ƣớc TH 2014 %
100
100
100
Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội
35
34.4
Đầu tư lĩnh vực kinh tế
48
47
41
35.8
62.1
63
Đầu tư lĩnh vực xã hội
52
53
59
61
(Nguồn: Phòng tài chính huyện Yên Khánh)
Hình 3.7: Cơ cấu vốn đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Yên Khánh giai đoạn 2009-2014
(Nguồn: Phòng tài chính huyện Yên Khánh)
79
Coi trọng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Một số lĩnh vực phát huy hiệu quả nhƣ các chƣơng trình về giống cây trồng,
giống vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, các dự án vệ sinh môi trƣờng -
nƣớc sạch cho dân đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn tín dụng nhà nƣớc; mô hình
trực quan trong công tác giảng dạy của ngành giáo dục và nhiều đề tài khoa
học, dự án, sáng kiến kinh nghiệm đƣợc ứng dụng vào các lĩnh vực sản xuất,
phục vụ đời sống.
Công tác văn hóa - thông tin - y tế đƣợc quan tâm chỉ đạo, có nhiều đổi
mới về nội dung và phƣơng thức hoạt động nên đã đạt hiệu quả rõ rệt.Công
tác xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trên địa bàn huyện đƣợc chỉ đạo
quyết liệt. Đến nay 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, trong đó có
05 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020, công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia BHYT đạt kết quả tốt, tỷ lệ ngƣời dân tham gia
BHYT tăng qua các năm. Đến cuối năm 2013 có 65% ngƣời dân tham gia
BHYT.
Hình 3.8: Tỷ lệ (%)trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng và tỷ lệ (%) tham
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát triển
kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
gia BHYT của nhân dân huyện Yên Khánh giai đoạn 2009-2014
80
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc chăm
sóc sức khoẻ đƣợc quan tâm; các chƣơng trình quốc gia về dân số, kế hoạch
hoá gia đình đƣợc triển khai khá tốt. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm
giảm dần, giai đoạn 2009-2013 là 1.2%. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh
dƣỡng giảm bình quân hàng năm là 14.8% (năm sau giảm so với năm trƣớc
bình quân là 0.66%)
Hình 3.9: Tỷ lệ (%) lao động có việc làm và lao động có việc làm thêm
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát triển
kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
của huyện Yên Khánh giai đoạn 2009 - 2014
Công tác lao động, việc làm và dạy nghề có nhiều có gắng, đạt kết quả;
các chỉ tiêu về lao động, việc làm, dạy nghề đều đạt kế hoạch hàng năm. Tỷ lệ
lao động có việc làm bình quân hàng năm tăng 86,6%, trong đó lao động có
việc làm thêm tăng bình quân là 41,6%. Công tác dạy nghề có nhiều đổi mới
về cơ chế quản lý, phƣơng thức tổ chức các dự án dạy nghề theo hƣớng hiệu
quả. Huyện đã phối hợp với các Sở, ban ngành đoàn thể của tỉnh, xã, thị trấn
để chuẩn bị tốt việc dạy nghề cho lao động. Tỷ lệ lao động có việc làm sau
đào tạo của huyện đến năm 2013 đạt trên 90%.
Nhìn chung, lĩnh vực xã hội của huyện phát triển có nhiều chuyển biến
tích cực, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và thúc đẩy lực lƣợng
81
sản xuất phát triển, nhằm sớm đáp ứng, và đáp ứng đƣợc nhiều hơn nhu cầu
về nguồn nhân lực và những yêu cầu cơ bản khác cho quá trình phát triển theo
hƣớng bền vững về xã hội nói riêng và phát triển 2 trụ cột trong mô hình phát
triển theo hƣớng bền vững nói chung của huyện trong thƣời gian tới.
3.2.4. Về môi trường ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Nhận thức về phát triển theo hƣớng bền vững của huyện đã đƣợc nâng
lên, vấn đề bền vững về môi trƣờng đã đƣợc lồng ghép vào các chủ trƣơng,
đƣờng lối phát triển của huyện. Trên cơ sở hệ thống chính sách pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng của đất nƣớc và các chính sách, kế hoạch phát triển của
tỉnh nhằm hƣớng tới sự phát triển bền vững. Huyện Yên Khánh đã chủ động,
tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trƣờng do tỉnh phát động, hƣởng
ứng các hoạt động nhân ngày Môi trƣờng thế giới 05/6 hàng năm nhƣ: Phát tờ
rơi, áp phích tuyên truyền; Ra quân dọn vệ sinh môi trƣờng tại khu dân cƣ, trụ
sở UBND, trƣờng học, trạm y tế...; Làm sạch nguồn nƣớc mặt trên các dòng
sông thuộc khu vực dân cƣ. Treo băng rôn, panô, áp phích, khẩu hiệu về chủ
đề môi trƣờng "Hãy hành động để ngăn nƣớc biển dâng”… trên các đƣờng
phố chính, tại trụ sở cơ quan làm việc, nơi đông ngƣời qua lại nhằm nhắc nhở
mọi ngƣời cùng hành động bảo vệ môi trƣờng. Công tác bảo vệ môi trƣờng
kết hợp lồng ghép cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư” với phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ môi
trường” trên địa bàn huyện.
Trong thời gian qua, huyện Yên Khánh đã tập trung phối hợp với Sở Tài
nguyên môi trƣờng tỉnh tổ chức tốt các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về
quản lý môi trƣờng nhƣ kiểm tra, xác nhận cam kết bảo vệ môi trƣờng
(BVMT), quản lý chất thải nguy hại; hƣớng dẫn thành lập mô hình thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt; tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005,
Luật Đa dạng sinh học và các văn bản dƣới Luật cho các đối tƣợng là các cán
82
bộ lãnh đạo UBND cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, lãnh đạo
UBND, cán bộ địa chính cấp xã, các sở, ngành có liên quan và đại diện các cơ
sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, hƣớng dẫn và yêu cầu các
cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; chủ xử
lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại theo quy định đối với nƣớc thải công nghiệp
của các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện. Đồng thời thực hiện
tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác BVMT các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn huyện. Thông qua thanh tra, kiểm tra đã kịp thời chấn
chỉnh các tổ chức thực hiện đầy đủ, thƣờng xuyên các giải pháp BVMT theo
báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng đƣợc phê duyệt, tiến hành xử phạt, yêu
cầu chủ cơ sở thực hiện các giải pháp BVMT, đảm bảo xử lý chất thải đạt quy
chuẩn môi trƣờng cho phép, quản lý chất thải nguy hại theo quy định, ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trƣờng đối với hoạt động khai thác khoáng sản…
Trong sản xuất nông nghiệp, huyện đã áp dụng quản lý phòng trừ dịch
hại, tập huấn các quy định về phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho các xã để
tuyên truyền rộng rãi đến ngƣời nông dân trên địa bàn huyện.Vệ sinh môi
trƣờng nông thôn dần đƣợc cải thiện.Đến nay, 100% tuyến đƣờng liên thôn,
xóm, phố đƣợc chỉnh trang, mở rộng và kiên cố hoá. (Bảng 3.6)
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chỉ tiêu về môi trƣờng
của huyện Yên Khánh 2009-2014
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Ƣớc TH năm 2014
1 % 75 79 85 93 94 95 Tỷ lệ dân số dùng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh
2 % 84 89 90 97 98 99 Tỷ lệ cứng hoá đƣờng giao thông nông thôn xã, thị trấn
83
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát
triển kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
Chỉ đạo các xã, thị trấn làm tốt công tác quy hoạch xây dựng bãi tập kết
rác thải tập trung, có đội chuyên chở, thu gom rác hàng ngày, nhân dân tự
nguyện tham gia đóng góp lệ phí Vệ sinh môi trƣờng, đồng thời mỗi hộ đóng
góp từ 700.000 đồng - 1.000.000 đồng theo hình thức nhà nƣớc và nhân dân
cùng làm để đƣa nƣớc sạch về từng gia đình, từng ngõ xóm, đến nay đã có
94% số hộ trên địa bàn huyện đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh. (Hình 3.10)
Hình 3.10: Tỷ lệ số hộ dân sử dụng nƣớc hợp vệ sinh của huyện Yên
Khánh qua các năm 2009-2014
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát
triển kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
Đối với hoạt động đầu tƣ, kiên quyết không chấp thuận các dự án có tiềm
ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng cao; Lồng ghép công tác quy hoạch với đánh
giá môi trƣờng chiến lƣợc và báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các
dự án; Thƣờng xuyên đôn đốc, hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ, cơ sở lập báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết BVMT bằng văn bản hoặc thông qua
84
các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng đối với từng đơn
vị sản xuất, kinh doanh....
3.3.Đánh giá chung về thực trạng phát triển theo hƣớng bền vững
của huyện Yên Khánh trong thời gian qua
3.3.1. Thành công:
Vào thời điểm tái lập huyện (năm 1994), bên cạnh niềm phấn khởi
trƣớc vận hội mới và những điều kiện thuận lợi cơ bản, Đảng bộ, quân và dân
trong huyện cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đó là: một
huyện nghèo, thuần nông, điểm xuất phát thấp, kinh tế kém phát triển; cơ sở
vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém; hầu hết các tuyến đƣờng
giao thông, công trình thủy lợi, trƣờng học, trạm y tế, bệnh viện đã xuống cấp,
trang thiết bị lạc hậu; thiếu đội ngũ cán bộ quản lý tƣơng xứng với yêu cầu
của tình hình và nhiệm vụ mới; đời sống nhân dân còn rất nhiều khó khăn.
Với những định hƣớng đúng đắn, bƣớc đi cụ thể, phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phƣơng, sau 20 năm tái lập, huyện Yên Khánh đã đạt đƣợc những
thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực. Nét nổi bật nhất là đã phát huy và
khai thác đƣợc các nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh của huyện, thu hút đƣợc
các dự án đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế. Liên tục 20 năm qua, tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt khá, bình quân mỗi
năm tăng 12,5%, riêng giai đoạn 2010-2013, tăng bình quân là 25%; nhiều chỉ
tiêu đạt và vƣợt mức kế hoạch đề ra. [70]
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế phân theo huyện,
thành phố, thị xã của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 -2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng số
2.193.984 5.678.883 6.748.927 8.499.824 8.183.883
1 Thành phố Ninh Bình
98.866
198.489
231.103
293.560
257.682
85
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2 Thị xã Tam Điệp
154.895
399.239
531.329
647.437
696.200
3 Huyện Nho Quan
442.315 1.086.197 1.314.084 1.650.989 1.583.181
4 Huyện Gia Viễn
266.669
684.664
802.358 1.008.110
905.674
5 Huyện Hoa Lƣ
136.066
339.422
399.703
504.884
470.817
6 Huyện Yên Khánh
406.736 1.110.172 1.303.263 1.664.908 1.679.689
7 Huyện Kim Sơn
352.751
944.718 1.092.102 1.370.954 1.271.629
8 Huyện Yên Mô
335.686
915.962 1.074.985 1.358.984 1.319.011
(Nguồn: Niên giám thống kế huyện Yên Khánh 2012 và tổng hợp báo cáo phát triển
kinh tế xã hội huyện Yên Khánh năm 2013)
Sản xuất nông nghiệp luôn xác định phát huy tối đa thế mạnh, huyện
Yên Khánh đã thực hiện chủ trƣơng phát triển nông nghiệp theo hƣớng toàn
diện, sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất, nhiều mô hình,
cách làm mới sáng tạo, hiệu quả, có tính đột phá đƣợc triển khai thực hiện
đồng bộ nhƣ: dồn điền, đổi thửa gắn với quy hoạch, tổ chức lại đồng ruộng;
xây dựng cánh đồng mẫu lớn trên quy mô toàn huyện; quy hoạch, hình thành
vùng sản xuất giống lúa thuần chất lƣợng cao; xây dựng các mô hình hợp tác,
liên kết sản xuất cây trồng, con nuôi mới có giá trị kinh tế cao. Đồng thời tích
cực tiếp thu, áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, kết quả gieo cấy lúa chất
lƣợng cao đạt 70%, gieo sạ đạt 40%, cơ bản cơ giới hóa trong khâu làm đất,
trên 40% diện tích lúa thu hoạch bằng máy. Do vậy, trong sản xuất nông
nghiệp, huyện Yên Khánh luôn xếp ở tốp đầu của tỉnh, thể hiện đúng tiềm
năng, thế mạnh của huyện trong sản xuất nông nghiệp (Bảng 3.7 )
Năm 2013, năng suất lúa của huyện đã đạt 125 tạ/ha, tăng 1,8 lần so
với năm 1994; giá trị trên đơn vị diện tích canh tác đạt 113 triệu đồng/ha; cơ
86
cấu giữa 3 nhóm ngành kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Toàn huyện có trên 230 mô hình sản xuất kinh doanh giỏi.
Đẩy mạnh sản xuất vụ đông trở thành vụ sản xuất chính, hình thành
những vùng sản xuất chuyên canh những cây trồng có giá trị kinh tế cao. Từ
một nền sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc, đến nay huyện Yên Khánh đã
phá đƣợc thế độc canh cây lúa, đƣa nông nghiệp phát triển tƣơng đối toàn
diện, hiệu quả: giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 195 tỷ đồng lên 406 tỷ
đồng (theo giá cố định năm 1994), giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác đạt 125
triệu đồng/năm. Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất lƣơng thực, huyện đã quan
tâm phát triển kinh tế trang trại, phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản
theo hƣớng công nghiệp. Nhiều mô hình mới, nhiều trang trại và gia trại chăn
nuôi đã hình thành và phát triển đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần khai
thác tiềm năng về đất đai, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao
động. Huyện đã chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống, đó là các
nghề chế biến cói, đan bẹ chuối, bèo bồng, nứa chắp xuất khẩu, đặc biệt là đẩy
mạnh phát triển nghề trồng và chế biến nấm, sản lƣợng đạt trên 2.250 tấn nấm
tƣơi/năm.
Huyện Yên Khánh cũng đã tập trung thu hút và khơi dậy mọi nguồn
lực đầu tƣ cho phát triển, từ đó cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội đƣợc tăng cƣờng. Đến nay, 100% tuyến đƣờng liên thôn, xóm, phố
đƣợc chỉnh trang, mở rộng và kiên cố hoá. 19/19 xã, thị trấn có trƣờng học
cao tầng, kiên cố ở 3 cấp học; 100% số hộ dân đƣợc dùng điện; 95% hộ dân
dùng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh; mạng lƣới viễn thông đã phủ kín đến các
xã, thị trấn; 100% xã, thị trấn có trụ sở làm việc 2 tầng kiên cố và nhiều công
trình đê, kè, cống, kênh mƣơng, công trình phúc lợi, công trình văn hoá, di
tích lịch sử… đƣợc đầu tƣ xây dựng và nâng cấp tƣơng đối đồng bộ.
87
Sản xuất công nghiệp có bƣớc phát triển đáng phấn khởi, tốc độ tăng
trƣởng bình quân hàng năm đạt trên 20%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm
2013 đạt 2.041 tỷ đồng, gấp 85 lần so với năm 1994. Trên địa bàn huyện có
Khu công nghiệp Khánh Phú, diện tích 324 ha là khu công nghiệp lớn nhất
tỉnh; Khu công nghiệp Khánh Cƣ có diện tích 67,3 ha đang đƣợc khởi công
xây dựng, đã trở thành động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, giải quyết việc làm, thu nhập ổn định cho trên 10 nghìn lao động địa
phƣơng. Dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực; hoạt động tài chính, ngân
hàng, thu ngân sách đáp ứng kịp thời nguồn vốn phục vụ phát triển sản xuất,
kinh doanh.
Phong trào xây dựng nông thôn mới đƣợc đẩy mạnh đã khơi dậy và
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, vai trò chủ thể của
nhân dân, của cộng đồng dân cƣ và của con em quê hƣơng Yên Khánh. Kết
quả của phong trào xây dựng nông thôn mới trong những năm qua đã thực sự
tạo nên diện mạo mới và đổi thay tích cực trong nông thôn Yên Khánh theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Huyện Yên Khánh là địa phƣơng dẫn
đầu của tỉnh về phong trào xây dựng NTM, là điểm sáng về phong trào xây
dựng nông thôn mới cho các địa phƣơng trong cả nƣớc học tập.
Cùng với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa-xã hội đƣợc coi trọng,
chăm lo phát triển. Các ngành Giáo dục và Đào tạo, văn hóa, thể thao, y tế,
dân số gia đình và trẻ em đều đạt những thành tích đáng phấn khởi.Sự nghiệp
giáo dục và đào tạo có bƣớc tiến bộ quan trọng; chất lƣợng giáo dục đại trà và
mũi nhọn luôn đứng ở tốp đầu của tỉnh.Công tác giảm nghèo, giải quyết việc
làm, thực hiện các chính sách xã hội đƣợc quan tâm chỉ đạo và đạt đƣợc kết
quả thiết thực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 11.36% năm 2009 xuống còn
5.22% năm 2013 (Hình 3.6) theo tiêu chí mới, năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo chung
của tỉnh là 5.56%. Đến cuối năm 2013 có 65% ngƣời dân tham gia BHYT.Tỷ
88
lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm bình quân hàng năm là 14.8%.Đời
sống của nhân dân đƣợc cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.
Huyện đã tập trung làm tốt công tác đào tạo và tạo việc làm cho ngƣời
lao động. Tỷ lệ lao động có việc làm bình quân hàng năm tăng 86,6%, trong
đó lao động có việc làm thêm tăng bình quân là 41,6%. Tỷ lệ lao động có việc
làm sau đào tạo của huyện đến năm 2013 đạt trên 90%.
Trong những năm qua nhận thức về bảo vệ môi trƣờng trong cán bộ
và nhân dân huyện Yên Khánh đƣợc nâng lên rõ rệt. Vệ sinh môi trƣờng nông
thôn dần đƣợc cải thiện. Đến nay, 100% tuyến đƣờng liên thôn, xóm, phố
đƣợc chỉnh trang, mở rộng và kiên cố hoá, 94% hộ dân dùng nƣớc sạch, nƣớc
hợp vệ sinh. Nhiều nội dung về phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng
đƣợc thực hiện đạt kết quả cao. Việc lồng ghép các vấn đề về môi trƣờng
trong việc xây dựng chƣơng trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, thực hiện
các dự án đã góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
3.3.2. Hạn chế:
Tăng trƣởng kinh tế cao nhƣng chƣa ổn định, chất lƣợng tăng trƣởng
chƣa cao, chủ yếu tăng trƣởng theo chiều rộng và khai thác cạn kiệt nguồn tài
nguyên, sức cạnh tranh của sản phẩm chƣa cao trên thị trƣờng. Năng suất lao
động còn thấp so với yêu cầu phát triển của huyện. Hàm lƣợng khoa học và
đổi mới công nghệ trong sản xuất có bƣớc phát triển nhƣng còn ở mức hạn
chế.Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm.Ngành dịch vụ
phát triển còn hạn chế.Trong ngành nông nghiệp việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng còn chậm, cây lúa vẫn là cây trồng chủ đạo; chăn nuôi chƣa phát triển
tƣơng xứng với tiềm năng. Ngành công nghiệp còn phát triển theo chiều rộng,
chƣa đảm bảo đƣợc tính bền vững.
Việc phát triển khu công nghiệp trên địa bàn huyện đã làm cho diện
tích đất canh tác bị giảm sút rõ rệt, nổi bật là khu công nghiệp Khánh Phú đã
89
có tới 90% diện tích đất bị chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp gây khó khăn cho lao động nông nghiệp trên địa bàn. Tuy địa phƣơng
đã có những phƣơng án tích cực nhƣ vận động nhân dân học nghề, hỗ trợ kinh
phí, tổ chức dạy nghề, chuyển lao động sản xuất nông nghiệp sang sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Nhƣng vấn đề việc làm cho ngƣời lao
động ở khu vực này chƣa đƣợc giải quyết một cách triệt để, nhiều lao động
địa phƣơng chƣa có việc làm. Điều này là do, môi trƣờng đầu tƣ của huyện
chƣa thật hấp dẫn các doanh nghiệp, hiệu lực, hiệu quả đầu tƣ giảm sút dẫn
đến các dự án đầu tƣ quy mô lớn ít dần, thậm chí không đủ điều kiện để kêu
gọi đầu tƣ. Công tác cải cách hành chính của các cấp, các ngành trong tỉnh tuy
đã nỗ lực, song vẫn còn ý kiến của các nhà đầu tƣ về lề lối làm việc, quy trình
xét duyệt dự án, thời gian thẩm định một hồ sơ dự thầu… chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của sự phát triển khiến môi trƣờng đầu tƣ còn nhiều hạn chế.Mặt
khác, nguồn nhân lực tại địa phƣơng phục vụ công nghiệp còn thiếu, nhất là
nhân lực có trình độ tay nghề cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp.Chƣa
nắm rõ đƣợc tỷ lệ ngƣời lao động qua đào tạo do đó việc lập kế hoạch đào tạo
nghề cho ngƣời lao động còn hạn chế, chƣa phát huy đƣợc tiềm năng về
nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế của huyện.
Sản xuất nông nghiệp tăng trƣởng chƣa bền vững, sức cạnh tranh
thấp; cơ cấu ngành nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, chƣa hợp
lý.Trong nông nghiệp chủ yếu vẫn là trồng lúa.Ngành nghề nông thôn chƣa
phát triển.Khâu bảo quản chế biến kém; chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu của
sản phẩm.Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún.Hoạt động của hợp tác xã
nông nghiệp chƣa cao.Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới.Kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tuy đã đƣợc tăng cƣờng nhƣng chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu.Khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản chƣa có sự gắn kết.
Công tác, thông tin thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại nông sản chƣa đƣợc quan
90
tâm đầu tƣ đúng mức nông dân phải tự mày mò, lựa chọn loại cây trồng, vật
nuôi, giải pháp kỹ thuật, thị trƣờng bán sản phẩm…
Ngành dịch vụ phát triển còn chậm, đây cũng là một điểm đặc thù của
huyện Yên Khánh. Huyện Yên Khánh hầu nhƣ không có các điểm du lịch nổi
bật, phát triển nông nghiệp là chủ yếu, gần đây mới thúc đẩy đƣợc công
nghiệp phát triển do hình thành một số khu công nghiệp và công ty trên địa
bàn. Công nghiệp phát triển đã kéo theo sự phát triển của ngành dịch vụ
nhƣng còn chậm. Hiện năm 2013, dịch vụ mới chiếm 22,1% trong cơ cấu kinh
tế 3 nhóm ngành của huyện.
Việc phát triển kinh tế chƣa kết hợp nhuẫn nhuyễn với việc thực hiện
giải quyết các vấn đề xã hội và môi trƣờng. Các chính sách phát triển còn
thiên về tăng trƣởng nhanh kinh tế và ổn định xã hội mà chƣa quan tâm đầy
đủ, đúng mức đến tính bền vững khi khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng. Cơ chế quản lý, giám sát phát triển theo
hƣớng bền vững chƣa đƣợc thiết lập rõ ràng và có hiệu lực.
Chịu sức ép về dân số chung của cả nƣớc, trên địa bàn huyện tình
trạng thiếu việc làm còn diễn ra phức tạp. Tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhƣng vẫn
còn ở mức cao là trở ngại lớn cho việc phát triển theo hƣớng bền vững. Chất
lƣợng nguồn nhân lực còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng lao
động cả về chất lƣợng và số lƣợng. Việc tiêu dùng của ngƣời dân còn nặng về
việc tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu, năng lƣợng và thải ra nhiều chất thải độc
hại, tác động xấu đến môi trƣờng tự nhiên.
Trong sản xuất nông nghiệp, nhiều nơi trên địa bàn huyện đang bộc lộ
những mặt tiêu cực đó là việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón tuỳ tiện dẫn
đến chất lƣợng nông, lâm, thuỷ sản mất an toàn, mất thị trƣờng tiêu thụ, năng
suất, lợi nhuận thấp, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng môi trƣờng.
91
Do chú trọng vào phát triển kinh tế, chƣa quan tâm đúng mức đến việc
bảo vệ môi trƣờng, nên hiện tƣợng khai thác bừa bãi và sử dụng lãng phí
nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây nên suy thoái môi trƣờng và làm mất cân
đối các hệ sinh thái đang diễn ra phổ biến. Một số cơ sở sản xuất kinh
doanh,… gây ô nhiễm môi trƣờng khá nghiêm trọng (Khu công nghiệp Khánh
Phú).
Huyện Yên Khánh hiện có 7 làng nghề đang đƣợc duy trì, nhƣng một
số làng nghề có sự phát triển, tăng trƣởng "quá nóng" đã gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng, đặc biệt nghiêm trọng ảnh hƣởng đến đời sống và sức khoẻ
của hàng nghìn hộ dân trong nhiều năm qua nhƣng chính quyền địa phƣơng
vẫn đang loay hoay chƣa tìm ra giải pháp. Có thể kể đến ở đây là làng nghề
bún, bánh Yên Ninh.Ngƣời dân nơi đây vô cùng bức xúc trƣớc tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng. Nƣớc sản xuất của làng nghề chảy tràn lan vào hệ thống
thoát nƣớc rồi tù đọng ở các ao hồ nên nguồn nƣớc sinh hoạt của các hộ dân
nơi đây có dấu hiệu bị ô nhiễm nặng. Kết quả phân tích mẫu nƣớc gần đây
nhất của Chi cục Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Ninh Bình tại kênh và nƣớc
ao hồ tại làng nghề đều đã bị ô nhiễm, nhiều tiêu chí đã vƣợt quá giới hạn tiêu
chuẩn cho phép: Nhu cầu oxi sinh học (BOD5) cao gấp 2.8 lần; nhu cầu oxi
hoá học (COD) cao gấp 2.67 lần; nồng độ NO2 cao gấp 1.9 lần; nồng độ NO3
cao gấp 1.8 lần,….Hiện tƣợng ô nhiễm nghiêm trọng kéo dài đã gây nên nhiều
hệ luỵ xấu. giờ đây giải quyết bài toán ô nhiễm môi trƣờng làng nghề này đã
vƣợt ra khỏi "tầm với" của chính quyền địa phƣơng.
Chất lƣợng nƣớc của các khu vực trên địa bàn huyện bị giảm sút rõ
rệt, nhất là hệ thống sông Đáy - nguồn nƣớc cung cấp quan trọng cho dân sinh
và phát triển kinh tế của huyện. Nƣớc sông có biểu hiện suy giảm lƣợng oxi
hoà tan (DO), tăng lƣợng nhu cầu oxi sinh hoá (BOD) và nhu cầu oxi hoá học
(COD),… Cùng với đó, chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực gần các khu công
92
nghiệp của huyện cũng không đảm bảo tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt, vì có chiều
hƣớng ô nhiễm sắt, nƣớc có màu vàng, tanh,… Nguyên nhân chính là do nƣớc
thải công nghiệp của các cơ sở kinh doanh, nƣớc thải sinh hoạt chƣa đƣợc xử
lý triệt để ngấm xuống đất làm nhiễm bẩn tầng nƣớc.Trong khi đó, trữ lƣợng
nƣớc ngầm trên địa bàn huyện bị giảm sút đáng kể, việc khai thác tuỳ tiện đã
khiến mặt nƣớc tĩnh hạ từ 10-15m.
Tuy các hoạt động bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện đã có những
bƣớc tiến bộ đáng kể, nhƣng mức độ ô nhiễm, suy giảm chất lƣợng môi
trƣờng vẫn còn tăng lên, gây nhiều bức xúc trong nhân dân, nhƣng đến nay
chính quyền địa phƣơng vẫn chƣa tìm ra biện pháp giải quyết. Điều này
chứng tỏ năng lực hoạt động, quản lý của bộ máy làm công tác môi trƣờng
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của phát triển theo hƣớng bền vững. Công tác
quản lý môi trƣờng có tính liên ngành, liên vùng, liên quốc gia và toàn cầu, do
đó cần phải đƣợc tiến hành từ cấp cơ sở xã. Nhƣng huyện còn thiếu phƣơng
thức quản lý tổng hợp môi trƣờng ở cấp vùng, liên vùng và liên ngành. Việc
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở cấp huyện chƣa đƣợc thiết lập rõ ràng, còn
bị phụ thuộc và tỉnh và Nhà nƣớc.
3.3.3. Một số vấn đề đặt ra
Từ việc đánh giá thực trạng phát triển theo hƣớng bền vững của huyện
Yên Khánh trong thời gian qua, có thể rút ra một số vấn đề cần nghiên cứu
cho phát triển theo hƣớng bền vững của huyện Yên Khánh trong thời gian tới
nhƣ sau:
- Trình độ phát triển hiện tại của huyện Yên Khánh còn thấp so với
yêu cầu phát triển theo hƣớng bền vững.
Phát triển kinh tế - xã hội vẫn còn dựa nhiều vào khai thác tài nguyên,
năng suất lao động còn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, công nghệ sản xuất, mô
hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lƣợng, nguyên liệu và thải ra nhiều
93
chất thải.Nhiều nguồn nguyên liệu thiên nhiên đang có xu hƣớng bị khai thác
quá mức, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.Môi trƣờng thiên nhiên ở một số địa
phƣơng, khu công nghiệp bị xuống cấp, ô nhiễm.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của phát
triển theo hƣớng bền vững của huyện.
- Vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong việc thực hiện phát triển bền
vững, nhất là bền vững về môi trƣờng chƣa đƣợc thể hiện rõ.
- Trong các quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội của
huyện chƣa thực sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 yếu tố của phát triển theo hƣớng
bền vững.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả quá trình phát triển theo hƣớng bền
vững ở huyện Yên Khánh trong thời gian tới, huyện cần tập trung nghiên cứu
những vấn đề nêu trên. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, định hƣớng phát
triển theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện. Đây chính là khung định
hƣớng, các ngành, các tổ chức và cộng đồng triển khai thực hiện và phối hợp
hành động, kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng đảm bảo phát triển theo hƣớng bền vững
huyện Yên Khánh.
94
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH THỜI GIAN TỚI
4.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về
phát triển theo hƣớng bền vững
Ở Việt Nam, trƣớc đổi mới, việc phát triển nền kinh tế nƣớc ta đã
đƣợc vận hành theo một quan điểm giản đơn là, bằng cách nào đó và bằng
mọi giá để đẩy mạnh sản xuất nhằm tạo ra một lƣợng của cải ngày càng lớn
mà không cần tính đến những hậu quả xã hội của nó, nghĩa là ở đây sự phát
triển đƣợc nhìn nhận đơn giản chỉ là sự tăng trƣởng thuần túy về số lƣợng.
Quan niệm và hiểu về cách phát triển nhƣ vậy, về thực chất, là chƣa và không
lƣờng trƣớc đƣợc hết những hậu quả khôn lƣờng đối với thế hệ hiện tại và cả
với các thế hệ tƣơng lai sau này. Với cách tiếp cận về phát triển nhƣ vậy, thì
“chúng ta đã vay trƣớc của con cháu tƣơng lai của chúng ta”, - nhƣ cảnh báo
của nhiều chuyên gia về vấn đề này.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI , nhờ quá trình đổi mớ i toàn diện đất
nƣớc, nhất là trong quá trình đổi mới tƣ duy và cùng với đó là sự ho ̣c hỏi , tiếp
thu cách tiếp cận mới của thế giới về phát triển, chúng ta đã nhận thức ra, lĩnh
, quan điểm mới về
hô ̣i đƣơ ̣c và chủ đô ̣ng về chủ trƣơng để có cách nhìn mới phát triển. Chúng ta dần dần nhận thức và hiểu ra rằng, tăng trƣởng kinh tế
cao là rất cần thiết để chống tụt hậu xa hơn, để GDP bình quân trên đầu ngƣờ i ngày càng lớn lên , đáp ứng nhu cầu đầu tƣ và tiêu dùng cuối cùng , giảm bớt
nhập siêu,… Song, chúng ta cũng thấy đƣợc rằng , tăng trƣởng với tốc độ cao
cũng chỉ đƣợc coi là tăng trƣởng về số lƣợng, chƣa đƣợc coi là phát triển. Nền
kinh tế chỉ đƣợc coi là phát triển nếu đạt đƣợc kết quả về ba mặt : tăng trƣởng
95
kinh tế có chất lƣợng (tăng trƣởng trên cơ sở nâng cao hiệu quả đầu tƣ , nâng
cao năng suất lao động ); phát triển xã hội đi liền vớ i bảo đảm sự tiến bô ̣ và
công bằng xã hội ; bảo vệ và cải thiện môi trƣờng . Môi trƣờng đã trở thành
, là một trong ba trụ cột của
yếu tố nô ̣i sinh và quan trọng củ a sƣ̣ phát triển cuộc sống trong phát triển bền vững.
Vấn đề phát triển bền vững đã đƣợc Đảng ta nhận thức khá sớm và
đƣợc cụ thể hóa trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của mình.Đại hội
XI của Đảng đã thông qua nhiều văn kiện quan trọng, tạo tiền đề cho việc xây
dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong văn kiện nêu
rõ 5 quan điểm phát triểnm, trong đó quan điểm đầu tiên là: "phát triển nhanh
gắn với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt". Quán triệt và triển khai
thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cùng với việc đề ra
chƣơng trình hành động với những giải pháp nhằm phát triển nhanh, bền vững
nền kinh tế đất nƣớc là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân.
- Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam của Chính phủ (Chƣơng
trình Nghị sự 21 của Việt Nam) đã đƣa ra nhiều vấn đề ƣu tiên để thực hiện
PTBV, trong đó 5 vấn đề cần đƣợc ƣu tiên để PTBV là: duy trì tăng trƣởng
nhanh và bền vững; thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hƣớng thân
thiện với môi trƣờng; thực hiện quá trình công nghiệp hoá sạch; phát triển
nông nghiệp nông thôn bền vững; PTBV các vùng và địa phƣơng.
Từ những Chƣơng trình và Văn kiện trên đã cung cấp những phƣơng
hƣớng, định hƣớng, chủ trƣơng, chính sách lớn cho PTBV ở Việt Nam nói
chung.
4.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững của
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thời gian tới
96
4.2.1. Quan điểm phát triển theo hướng bền vững của huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình
Quán triệt quan điểm, định hƣớng chủ đạo trong Chiến lƣợc phát triển
bền vững Viê ̣t nam , của tỉnh, tƣ tƣở ng chủ đa ̣o để phát triển theo hƣớng bền
vững củ a huyện đƣợc xác định là:
1. Phát triển theo hƣớng bền vững trên địa bàn phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020, gắn với sự phát
triển của tỉnh và các huyện bạn. Yêu cầu phát triển theo hƣớng bền vững của
huyện phải đƣợc đặt ra và lồng ghép đầy đủ và có hệ thống trong chiến lƣợc, quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện.
2. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu để đƣa huyện Yên Khánh
phát triển tƣơng xứng với các huyện bạn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của huyện. Trong đó, lấy phát triển công nghiệp làm động lực đóng góp cho tăng
trƣởng kinh tế. Đẩy nhanh phát triển dịch vụ, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện. Nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp. Thực hiện
phƣơng châm khai thác triệt để, huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài huyện
với các thành phần kinh tế cùng tham gia, coi trọng và nâng cao hiệu quả của hợp tác
quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên huyện và liên ngành trong phát triển kinh tế.
3. Thúc đẩy sƣ̣ nghiê ̣p công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển khoa học công
nghệ là hƣớ ng ƣu tiên trong chính sá là động lực trực tiếp tạo tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại ch phát triển củ a huyện. Khoa học công nghệ phải .
Ứng dụng nhanh công nghệ hiện đại vào những ngành, lĩnh vực chủ lực. Đẩy mạnh
giáo dục và đào ta ̣o, phát triển nhanh nguồn lực con ngƣời đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Phát huy nhân tố con ngƣời, tạo cơ hội cho mọi ngƣời có cuộc sống
đầy đủ, hiê ̣n đa ̣i, trí tuệ và văn minh. Mở rô ̣ng cơ hô ̣i cho mo ̣i ngƣờ i đƣơ ̣c tham
97
gia vào quá trình phát triển và tiếp câ ̣n các di ̣ch vu ̣ xã hô ̣i. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo. Nâng cao chất lƣơ ̣ng cuô ̣c sống củ a nhân dân về ăn, ở, đi la ̣i, phòng và trị
bê ̣nh, học tập, làm việc, tiếp nhâ ̣n thông tin, sinh hoa ̣t văn hóa. Đẩy lùi tệ nạn xã hô ̣i.
5. Phát triển kinh tế xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trƣờng sinh
thái. Không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hoá lịch sử.
6. Kết hợp chặt chẽ việc phát triển kinh tế xã hội với đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Phát triển theo hƣớng bền vững của huyện cần có lộ trình và phù
hợp với lộ trình hội nhập quốc tế của đất nƣớc, lộ trình phát triển của tỉnh Ninh Bình.
4.2.2. Mục tiêu phát triển bền vững 4.2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển huyện Yên Khánh toàn diện theo hƣớng bền vững, kinh tế
phát triển vững chắc theo cơ cấu hiện đại, xã hội văn minh, môi trƣờng sinh
thái đƣợc bảo vệ tạo ra sự hài hoà giữa con ngƣời và tự nhiên, đảm bảo an ninh
chính trị- trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; Phấn đấu xây dựng huyện Yên
Khánh ngày càng giàu đẹp, văn minh, nhân dân trong huyện có cuộc sống ấm
no, hạnh phúc.
4.2.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
Nhiệm vụ quan trọng nhất đối với huyện Yên Khánh là phải duy trì tốc độ tăng
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất lƣợng phát triển. Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu ứng dụng và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất , nhằm cải thiện
đáng kể trình độ công nghệ sản xuất . Phát triển văn hoá, xã hội đồng bộ với tăng
trƣởng kinh tế. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, tạo thêm nhiều
, chăm sóc sƣ́ c khỏe việc làm, nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo và các di ̣ch vu ̣ y tế nhân dân; tạo cơ hội bình đẳng để mọi ngƣời dân đƣợc tham gia các hoạt động xã hô ̣i,
98
văn hóa, chính trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Chủ động trong quan hệ hợp tác phát triển kinh tế. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
a)- Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế : là đạt đƣợc sự tăng trƣởng ổn định
với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh
đƣợc suy thoái và đình trệ trong tƣơng lai, tránh để lại nợ nần lớn cho thế hệ tƣơng lai.
+ Duy trì tăng trƣởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao tính hiệu
quả, hàm lƣợng KHCN và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi
trƣờng. Phấn đấu đạt mức tăng trƣởng kinh tế bình trên 30% cho các thời kỳ sau năm
2015.
+ Phát triển nhanh các ngành di ̣ch vu ̣ để tƣ̀ ng bƣớ c hình thành cơ cấu
kinh tế hiê ̣n đa ̣i.
+ Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dù ng theo hƣớ ng thân thiê ̣n vớ i môi trƣờ ng. Thực hiện quá trình "công nghiệp hoá sạch", ngăn ngƣ̀ a và phối hợp xƣ̉ lý có hiê ̣u quả tình tra ̣ng ô nhiễm công nghiê ̣p.
+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Tôn tro ̣ng nguyên tắc an toàn vê ̣ sinh thƣ̣c phẩm, bảo tồn các nguồn tài nguyên không tái tạo; phát triển các nguồn tài
nguyên tái ta ̣o đƣơ ̣c.
b)- Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội:
Tạo chuyển biến cơ bản về văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí,
giải quyết tốt các vấn đề bức xúc về xã hội nhằm cải thiện một bƣớc quan trọng về đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đạt đƣợc kết quả ngày càng cao trong thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm đƣợc chế độ dinh dƣỡng và chất lƣợng
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, mọi ngƣời đều có cơ hội đƣợc học hành và có việc
làm, giảm tình trạng đói nghèo, giảm các tệ nạn xã hội; không ngừng nâng cao trình độ
văn minh về đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
99
- Tập trung nỗ lực để giảm nhanh tỷ lê ̣ hô ̣ nghèo còn dƣới 4% vào năm 2015 3.5 và dƣới 3% vào các năm tiếp theo. Phấn đấu giải quyết viê ̣c làm mớ i hàng năm trên
nghìn lao động (2015-2020).
- Giảm nhanh tỷ lê ̣ sinh con thƣ́ ba, đa ̣t tốc độ tăng dân số bình quân dƣới
. 1,2%, duy trì mƣ́ c sinh thay thế
- Nâng cao mă ̣t bằng dân trí và chất lƣợng giáo dục phổ thông, đảm bảo các điều kiê ̣n để huy đô ̣ng 100% học sinh trong độ tuổi đến trƣờng. Đến năm 2020, hoàn
thành phổ cập giáo dục trung học trên đi ̣a bàn toàn huyện. Tăng tỷ lệ lao động có việc làm lên 90% năm 2015 và trên 95% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lƣơ ̣ng cuô ̣c sống củ a ngƣờ i dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trƣờng sống. Tạo điều kiện để mọi ngƣời dân đƣợc tiếp cận các
dịch vụ y tế có chất lƣợng. Giảm tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng còn dƣới
12%; Hạn chế và giảm đáng kể, tiến tới loại trừ các bệnh nhiễm vi rút và các bệnh dịch
khác.
- Nâng cao chất lƣợng các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, phát thanh và
truyền hình ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i để mo ̣i ngƣờ i dân đƣơ ̣c tiếp câ ̣n và hƣở ng thu ̣ đờ i sống văn hóa tinh thần
- Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá theo quy hoạch, phân bố hợp lý dân cƣ
và lực lƣợng lao động trên địa bàn huyện.
c)- Mục tiêu về môi trường: khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý có hiệu quả ô nhiễm
môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.
- Tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc cấp nƣớc hợp vệ sinh đạt 95% năm 2015
- Phòng, chống hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài
nguyên và các tác hại do thiên tai, sự cố môi trƣờng.
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển theo
hƣớng bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thời gian tới
100
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững, huyện
Yên Khánh cần thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của phát triển bền vững
chung trong định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam và tỉnh
Ninh Bình đã ban hành. Đồng thời, huyện cần tập trung thực hiện tốt một số
giải pháp chính sau đây:
4.3.1. Đổi mới tư duy và nhận thức về phát triển theo hướng bền
vững.
Đổi mới tƣ duy và nhận thức về phát triển theo hƣớng bền vững là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển của huyện Yên Khánh trong
những năm tới. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra chủ trƣơng,
chính sách và định hƣớng chính sach phát triển huyện trong bối cảnh đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chuyển từ tƣ duy phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát triển
theo chiều sâu, tƣ duy theo số lƣợng sang chất lƣợng, hiệu quả. Từ đó, xây
dựng các chính sách phát triển tập trung vào các biện pháp nâng cao chất
lƣợng phát triển, dần dần đảm bảo các yêu cầu của phát triển theo hƣớng bền
vững; chuyển từ tƣ duy và nhận thức ngắn hạn, cục bộ, nhiệm kỳ trong phát
triển kinh tế sang tƣ duy và nhận thức một cách tổng thể, dài hạn. Đảm bảo lợi
ích phát triển của huyện của ngƣời dân là cơ sở đề phát triển theo hƣớng bền
vững.
Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến cán bộ, đảng viên
và nhân dân hiểu rõ về định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt
Nam, kế hoạch phát triển bền vững của tỉnh và các chủ trƣơng của huyện về
phát triển theo hƣớng bền vững gắn với việc giới thiệu các vấn đề cấp bách về
môi trƣờng trên thế giới, các địa phƣơng trong nƣớc và ở huyện. Nhằm nâng
cao nhận thức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức đối với các vấn đề môi
trƣờng và phát triển theo hƣớng bền vững.
101
Phát động các phong trào quần chúng về phát triển theo hƣớng bền vững, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, cộng đồng giúp nhau kinh nghiệm làm ăn,
xóa đói giảm nghèo, phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Lồng ghép các nội
dung về phát triển theo hƣớng bền vững vào nội dung cuộc vận động “Xây dựng đơn
vị, làng, thôn bản, gia đình văn hóa”.
Đƣa chƣơng trình giáo dục môi trƣờng vào trƣờng học nhằm nâng cao nhận
thức về môi trƣờng và ý thức bảo vệ môi trƣờng, trang bị sớm và liên tục những kiến
thức sâu, rộng về phát triển theo hƣớng bền vững đối với thế hệ trẻ, lực lƣợng thanh,
thiếu niên, những ngƣời chủ nhân của xã hội trong tƣơng lai.
4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách thúc đẩy phát triển theo hướng
bền vững.
Để phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên Khánh, giải pháp
mang tính quyết định là nâng cao năng lực thể chế: thể hiện trong việc xây
dựng các chính sách, năng lực tổ chức và điều hành trong phát triển theo
hƣớng bền vững, thể hiện quan điểm nhất quán, sự cam kết của cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp trên các mặt trong
việc thực hiện phát triển theo hƣớng bền vững của huyện.
Tiếp tục hoàn thiện một số chính sách vĩ mô, đẩy mạnh cải cách hành
chính có hiệu lực, trong sạch, có đầy đủ năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển
theo hƣớng bền vững nhằm tạo ra môi trƣờng kinh doanh, môi trƣờng thu hút
đầu tƣ bình đẳng, có hiệu quả, thúc đẩy cạnh trạnh lành mạnh và tạo lòng tin
để các doanh nghiệp và nhân dân đầu tƣ phát triển sản xuất. Khuyến khích
phát triển các mô hình kinh tế tập thể, tƣ nhân phát triển lâu dài,… tạo động
lực phát triển kinh tế huyện theo hƣớng bền vững.
Xây dựng và thực hiện tốt chính sách xã hội trên địa bàn. Khuyến
khích các ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội - nghề nghiệp tích cực
phát động và thực hiện các chƣơng trình hành động vì xã hội, giải quyết ngày
102
một tốt hơn những vấn đề xã hội nhƣ: xoá đói, giảm nghèo, chính sách an sinh
xã hội, chăm sóc bà mẹ trẻ em, tạo việc làm, đào tạo nghề…Thiết lập rộng
khắp hệ thống an sinh xã hội để giải quyết các vấn đề liên quan đến thu nhập,
việc làm. Giải quyết vấn đề mất việc làm và thay đổi ngành nghề của ngƣời
lao động trên địa bàn huyện. Hình thành mạng lƣới an sinh xã hội nhằm giải
quyết các nhu cầu của những ngƣời không có khả năng tự lo cho mình và có
các chƣơng trình đầu tƣ xã hội để giúp đỡ ngƣời lao động đƣợc đào tạo những
kỹ năng cần có trong điều kiện kinh tế mới, hiện đại.
Cần xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ cả về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng.Thiết lập cơ chế lồng ghép các vấn đề môi trƣờng, xã hội vào
chính sách phát triển kinh tế. Đƣa các vấn đề này vào giai đoạn đầu của các
chiến lƣợc, quy hoạch, dự án,…Nâng cao tính chất liên ngành trong các chính
sách phát triển theo hƣớng bền vững, thiết lập cơ chế tăng cƣờng sự phối hợp
giữa các cấp, ngành trong việc đề xuất, xây dựng các chính sách phải thực sự
quan tâm đến các vấn đề xã hôi và môi trƣờng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát liên ngành trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững, đặc biệt là việc chấp hành về bảo vệ
môi trƣờng.
4.3.3. Chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng bền vững.
Chuyển đổi từ mô hình phát triển thực tiễn sang mô hình sự thay đổi
cần thiết để đảm bảo sự phát triển theo hƣớng bền vững của huyện.
Chuyển từ việc chỉ ƣu tiên phát triển kinh tế, phát triển kinh tế theo
chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả
những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng trƣởng và phát triển
kinh tế, tạo điều kiện cho việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội và
bảo vệ môi trƣờng.
103
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất các sản phẩm công
nghệ sạch, thân thiện với môi trƣờng.Tiết kiệm triệt để các nguồn lực trong
phát triển, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khan hiếm và hạn chế việc
tiêu dùng có ảnh hƣởng đến lợi ích của thế hệ mai sau.
4.3.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đối với sự phát
triển theo hƣớng bền vững của huyện. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
phải hƣớng tới hai mục đích: Một là, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn cao để tiếp cận với nền công nghiệp hiện đại. Hai là, để thực hiện
mục tiêu của phát triển kinh tế theo hƣớng bền vững là chuyển dịch mạnh
hơn cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp năng suất thấp sang lao động
công nghiệp, dịch vụ có năng suất lao động cao hơn. Một số giải pháp cần
thực hiện trong thời gian tới của huyện là:
- Xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc đào tạo dài hạn và đào tạo lại để có
một lực lƣợng lao động và cán bộ quản lý có trình độ cao thích ứng với đòi
hỏi của quá trình phát triển. Tiếp tục thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài,
đãi ngộ hợp lý đối với ngƣời lao động, nhất là những ngƣời có nhiều cống
hiến cho địa phƣơng, đất nƣớc.
- Định hƣớng để đào tạo đồng bộ nguồn nhân lực theo một cơ cấu
tƣơng quan giữa đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề;
Đẩy mạnh công tác đào tạo, phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn, các
trung tâm dạy nghề đề đào tạo nghề cho lao động tại địa phƣơng, khắc phục
tình trạng thừa lao động giản đơn, thiếu lao động có trình độ. Nâng cao trình
độ và tính năng động của cán bộ các cấp, các ngành. Kiện toàn tổ chức, đào tạo,
tăng cƣờng năng lực cho các tổ chức và đội ngũ cán bộ có liên quan đến công tác quản
lý tài nguyên và môi trƣờng.
104
4.3.5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế
Hội nhập thật mạnh với các huyện trong vùng, với tỉnh và cả nƣớc. Tận dụng
cơ hội để phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, mở rộng các hình thức thu hút nguồn lực từ
bên ngoài, kể cả các hình thức đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp.
Mở rộng liên kết với các tỉnh, huyện, liên kết vùng và các cơ sở khoa học trong
phát triển của huyện. Trong thực tế cho thấy, việc liên kết đảm bảo cho địa phƣơng
phát triển ổn định, có hiệu quả cao, một mặt học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ
tiên tiến, đổi mới kỹ thuật, mặt khác mở rộng đƣợc thị trƣờng khai thác, bảo vệ nguồn
lợi cho địa phƣơng.
Bên cạnh đó, huyện cần phải thực hiện giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng, đây
là một trong những điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Cơ sở
hạ tầng tốt mới tận dụng đƣợc những cơ hội để phát triển kinh tế do quá trình hội nhập
kinh tế đem lại. Cơ sở hạ tầng tốt mới thu hút đƣợc các dự án đầu tƣ của các doanh
nghiệp tƣ nhân trong và ngoài nƣớc, tạo điều kiện tăng trƣởng kinh tế, tăng nguồn lực
tài chính, tạo điều kiện giải quyết có hiệu quả những vấn đề về xã hội và môi trƣờng.
Ngoài ra, trong thời gian tới huyện cần đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá
thực hiện việc phát triển theo hƣớng bền vững trên địa bàn nhằm bảo đảm thực hiện
các mục tiêu đề ra.
105
KẾT LUẬN
Khái niệm phát triển theo hƣớng bền vững tuy chƣa đƣợc đề cập ở nhiều công
trình nghiên cứu hay ở phạm vi, góc độ khác nhau. Đến nay, nó vẫn còn là một khái
niệm tƣơng đối mới mẻ, đặc biệt là đối với cấp huyện. Nhƣng đây là một vấn đề có
mối liên hệ trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc tiến tới mục tiêu phát triển bền
vững của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng nhất định.
Qua nội dung đã trình bày, luận văn có thể rút ra các kết luận nhƣ sau:
1. Nội dung của khái niệm phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện là: quá
trình phát triển trong đó, đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng ổn định, hiệu quả; giải
quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội, phát triển phải gắn với việc bảo vệ
môi trƣờng trên cơ sở thực hiện vận dụng chƣơng trình, mục tiêu, định hƣớng
phát triển theo hƣớng bền vững của tỉnh, của đất nƣớc phù hợp với điều kiện
của huyện trong mối quan hệ phát triển bền vững tổng thể, góp phần tích cực
vào việc phát triển theo hƣớng bền vững của tỉnh, của đất nƣớc nói chung.
Nhìn lại kết quả sau 20 năm tái lập huyện và thực hiện công cuộc đổi mới cùng
đất nƣớc, huyện Yên Khánh đã đƣợc những bƣớc phát triển quan trọng: tốc độ tăng
trƣởng kinh tế đạt khá, bình quân mỗi năm tăng 12,5%, riêng giai đoạn 2010-
2013, tăng bình quân là 25%; nhiều chỉ tiêu đạt và vƣợt mức kế hoạch đề ra.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hƣớng tích cực, giảm dần tỷ trọng của
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
trong cơ cấu kinh tế 3 nhóm ngành. Nông nghiệp chuyển dịch mạnh sang sản
xuất hàng hoá. Mặt khác, cơ sở hạ tầng, đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân ngày càng đƣợc cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, trình độ hiện tại của huyện Yên Khánh còn thấp so với yêu
cầu của sự phát triển theo hƣớng bền vững. Về cơ bản Yên Khánh vẫn chƣa
thoát khỏi một huyện nông nghiệp, công nghiệp - dịch vụ tuy có chiều hƣớng
phát triển mạnh nhƣng cơ bản huyện vẫn còn là một huyện thuần nông, với
106
nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.Kinh tế phát triển chƣa thực sự giải
quyết tốt các vấn đề xã hội và môi trƣờng của huyện.
Kinh nghiệm có thể rút ra trong quá trình phát triển theo hƣớng bền
vững của huyện Yên Khánh trong thời gian qua là: Tiếp tục nâng cao nhận
thức về phát triển bền vững, nâng cao vai trò nhận thức cho toàn Đảng, toàn dân ở các
tầng lớp xã hội; Xây dựng chiến lƣợc phát triển theo hƣớng bền vững kịp thời lồng
ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện; Xây dựng hệ thống văn bản
quy định về phát triển bền vững; Huy động mọi nguồn lực cho phát triển theo hƣớng
bền vững; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xử lý các chất thải
công nghiệp, đô thị, nông thôn,... bảo vệ môi trƣờng sống; Chia sẻ, học tập các kinh
nghiệm của các tỉnh, địa phƣơng khác, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các bộ, ngành,
trung ƣơng, các tổ chức quốc tế về phát triển bền vững để thực hiện phát triển theo
hƣớng bền vững của huyện mình.
Việc thực hiện các mục tiêu phát triển theo hƣớng bền vững ở huyện Yên
Khánh trong thời gian tới trƣớc hết đƣợc thể hiện ở quan điểm của cấp huyện về phát
triển theo hƣớng bền vững, cụ thể: Phát triển theo hƣớng bền vững trên địa bàn
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện; xem
phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu, là động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội của huyện. Trong đó, lấy phát triển công nghiệp làm động lực đóng góp cho
tăng trƣởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng khu
vực dịch vụ; coi trọng và nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên
huyện và liên ngành trong phát triển kinh tế; Phát triển khoa học công nghệ, phát huy
nhân tố con ngƣời trong phát triển; Phát triển kinh tế xã hội phải kết hợp chặt chẽ với
bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phát triển
theo hƣớng bền vững của huyện cần có lộ trình và phù hợp với lộ trình hội nhập quốc
tế của đất nƣớc, lộ trình phát triển của tỉnh Ninh Bình.
107
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển theo
hƣớng bền vững trên địa bàn huyện. Trong đó, việc đổi mới tƣ duy và nhận
thức về phát triển theo hƣớng bền vững là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển của huyện Yên Khánh trong những năm tới. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc đề ra chủ trƣơng, chính sách và định hƣớng chính sách
phát triển huyện trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển theo hƣớng bền vững là một vấn đề mang tính chiến lƣợc quan trọng,
là một bộ phận hữu cơ đối với quá trình phát triển bền vững của huyện. Do đó, đề thúc
đẩy phát triển theo hƣớng bền vững đòi hỏi phải có sự đồng thuận và nỗ lực to hớn của
Huyện, cơ sở và đặc biệt là của chính cộng đồng dân cƣ trên địa bàn huyện.
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long (2000), Tài nguyên môi
trường và phát triển bền vững, NXB Khoa học – Kỹ thuật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2011), Kỷ yếu Hội nghị Phát triển bền vững
toàn quốc lần thứ ba. Hà Nội, 01/2011.
3. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2006), Phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững, Hội Nghị Phát triển bền vững toàn quốc lần thứ
2.
4. Phạm Thành Công (2011), Kinh tế xanh: định hƣớng phát triển bền
vững trong thế kỷ mới, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (401), tr.22-28.
5. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2004), Chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam (Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
6. Trần Văn Chử (2004), Tài nguyên thiên nhiên và môi trường với tăng
trưởng và phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Cục thống kê tỉnh Ninh Bình (2012), Niên giám Thống kê tỉnh Ninh
Bình 2012, Nxb Thống kê, Hà Nội.
8. Cục thống kê tỉnh Ninh Bình (2012), Niên giám thống kê huyện Yên
Khánh 2012, Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (1986),Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10.Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (2001),Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
109
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2008), Văn kịên Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khoá X, Nxb Chính trị quốc gia,Tr 121 - 145,Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam(2011),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Lê Thế Giới, Võ Xuân Tiến (2005), Hội nhập kinh tế quốc tế với phát
triển bền vững, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Lƣu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2001),Quản lý môi trường cho sự
phát triển bền vững, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
17. Nguyễn Xuân Hảo (2004), Góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững nông thôn Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Vũ Văn Hiền (2014), Phát triển bền vững ở Việt Nam, Tạp chí Cộng
sản, 03/01/2014.
19. Lại Thị Hiếu (2013), Phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú
Thọ, Luận văn Thạc sĩ, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Trƣơng Quang Học (2012), Phát triển bền vững - Chiến lược phát
triển toàn cầu thế kỷ XXI, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Vũ Trọng Hồng (2008), Tăng trƣởng kinh tế và sự phát triển bền
vững nông nghiệp và nông thôn, Tạp chí Cộng sản, Chuyên đề cơ sở, (22), Tr
12 - 14
22. HĐND tỉnh Ninh Bình (2013), Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã
hội năm 2014, Số13/2013/NQ-HĐND, ngày 20/12/2013.
23. Đinh Công Huân (2014), Phát triển bền vững ngành thủy sản Ninh
Bình, Luận văn Thạc sĩ, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội,
24. Nguyễn Mạnh Hùng (2004), Kinh tế - xã hội Việt Nam hướng tới chất
lượgn tăng trưởng, hội nhập – phát triển bền vững, NXB Thống kê, Hà Nội.
110
25. Nguyễn Thị Bích Hƣờng (2005), Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
26. Trần Hƣơng (2014), Ninh Bình ƣu tiên phát triển các dự án xanh,Tạp
chí Môi trường, số 01/2014.
27. Huyện ủy Yên Khánh (2008), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng
Đảng năm 2007, phương hướng nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng năm 2008,
số 113 -BC/HU, ngày 7/01/2008.
28. Huyện ủy Yên Khánh (2008), Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 22 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về
nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội
ngũ đảng viên, số 21 – CTr/HU, ngày 29/4/2008.
29. Huyện ủy Yên Khánh (2008), Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 27 – NQ/TW ngày 06/08/2008 về Xây dựng đội ngũ trí thức
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, số 24 –
CTr/HU, ngày 06/11/2008.
30. Huyện ủy Yên Khánh (2008), Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 04 –NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương
(khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, số 22 – CTr/HU, ngày
6/11/2008.
31. Huyện ủy Yên Khánh, Ban tuyên giáo huyện ủy (2009), Báo cáo tổng
kết công tác tuyên giáo năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010, số
169 – BC /TG, ngày 24/11/2009.
32. Huyện ủy Yên Khánh (2009), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009, số 181 – BC/HU, ngày
14/1/2008.
111
33. Huyện ủy Yên Khánh, Ban tuyên giáo huyện ủy (2010), Báo cáo tổng
kết công tác tuyên giáo năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011, số
21 – BC /BTGHU, ngày 23/11/2010.
34. Trần Thị Tuyết Lan (2014), Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng
phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Luận án Tiến sĩ, Học
việc chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
35. Lê Bảo Lâm (2007), Các nhân tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế
dài hạn: Lý thuyết, thực tiễn và Việt Nam,Tạp chí kinh tế phát triển, số
126,12/2007.
36.Trần Mạnh Liểu-Trung tâm CUS, Phát triển bền vững trong bối cảnh
biến động toàn cầu: nguyên tắc tiếp cận, nội dung và thách thức.
37. Lâm Thị Hồng Loan (2012), Phát triển du lịch theo hướng bền vững
ở tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ, TTĐTBDGVLLCT, Đại học quốc gia Hà
Nội.
38. Võ Đại Lƣợc, Trần Văn Thọ (1991), Kinh nghiệm phát triển của các
nền kinh tế trong khu vực và Việt Nam, Viện kinh tế thế giới, Hà Nội.
39. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà
Nội.
40. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà
Nội
41. Nguyễn Văn Nam (2008), Bàn về các tiêu chí phát triển bền vững
vùng Kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (134),
tr.3-6.
42. Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006), Tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
43. Vũ Văn Nâm (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam,
Luận văn Thạc sĩ, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
112
44. Trần Thị Nhung - Võ Dao Chi (2003), Phát triển bền vững - Lý
thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam bộ và Việt Nam,Tạp chí Khoa học
xã hội, số 1/2013.
45. Đỗ Đức Quân(2009),Phát triển bền vững đồng bằng Bắc Bộ trong
quá trình phát triển, xây dựng các khu công nghiệp, Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
46. Nguyễn Ngọc Quỳnh (2006), Những vấn đề môi trƣờng trong phát
triển bền vững ở Ninh Bình, Báo nhân dân, 05/02/2006.
47. Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi(2007), Phát triển bền vững ở
Việt Nam: thành tựu, thách thức và triển vọng, NXB Lao động – Xã hội.
48. Hà Huy Thành,Phát triển bền vững từ quan điểm đến hành động,
Viện nghiên cứu môi trƣờng và PTBV.
49. Hồ Trung Thanh(2006), Cơ sở khoa học để giải quyết mối quan hệ
giữa các chính sách thương mại với chính sách môi trường đảm bảo phát
triển thương mại bền vững, Đề tài khoa học cấp bộ, Bộ thƣơng mại, Hà Nội.
50. Hồ Trung Thanh (2009), Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
51. Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững ở
Việt Nam - Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng, Nxb Lao động - xã
hội, Hà Nội.
52. Nguyễn Xuân Thảo (2004), Góp phần phát triển bền vững nông thôn
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Bùi Tất Thắng(2006), Bàn thêm về phát triển bền vững, Viện chiến
lƣợc – Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Tạp chí nghiên cứu PTBV.
54. Nguyễn Thanh Thuỷ (2006), Sự hình thành lý thuyết phát triển bền
vững, Tạp chí Nghiên cứu Phát triển bền vững, ( 3 ), Tr 20 - 24.
113
55. Phạm Thị Thanh Thuỷ (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững ở
Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ - TTBDGVLLCT – Đại học Quốc gia Hà Nội,
56. Tạp chí cộng sản(2012), Giải pháp phát triển nền kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.
57. Đỗ Quốc Sam (2002),Một số ý kiến về chƣơng trình nghị sự của Việt
Nam, định hƣớng sự phát triển bền vững,Kỷ yếu Hội thảo, Hà nội.
58. Nguyễn Hữu Sở (2009), Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
59. UBND tỉnh Ninh Bình (2006), Định hướng chiến lược phát triển bền
vững tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2006 – 2010 và đến 2020, (văn kiện Chƣơng
trình nghị sự 21) Ninh Bình.
60. Ủy ban nhân dân huyện Yên Khánh (2008), Báo cáo tình hình kinh tế
- xã hội năm 2008, phương hướng nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009, số 233
- BC/UBND, ngày 17/12/2008.
61. Ủy ban nhân dân huyện Yên Khánh (2009), Báo cáo tình hình kinh tế
- xã hội năm 2009, phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010, số 232
– BC/UBND, ngày 18/12/2009.
62. Ủy ban nhân dân huyện Yên Khánh (2010), Báo cáo tình hình kinh tế
-xã hội năm 2010, phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011, số
215/BC – UBND, ngày 20/12/2011.
63. Ủy ban nhân dân huyện Yên Khánh (2011), Báo cáo tình hình kinh tế
-xã hội năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012, số
246/BC – UBND, ngày 19/12/2011.
64. Ủy ban nhân dân huyện Yên Khánh (2012), Báo cáo tình hình kinh tế
-xã hội năm 2012, phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013, số
235/BC – UBND, ngày 27/12/2012.
114
65. Ủy ban nhân dân huyện Yên Khánh (2013), Báo cáo tình hình kinh tế
-xã hội năm 2013, phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014, số
284/BC – UBND, ngày 20/12/2013.
66. Ủy ban nhân dân huyện Yên Khánh (2014), Báo cáo tình hình kinh tế
-xã hội năm 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014, số
173/BC – UBND, ngày 16/7/2014.
67. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2008), Kế hoạch phát triển
bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế 2008-2020, số 31/KH-UBND, ngày 27/3/2008.
68. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2013), Quyết định phê duyệt đề
cương nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển bền vững tỉnh Thái Bình đến
năm 2020, số 2213/QĐ-UBND, ngày 09/10/2013.
69. Viện chiến lƣợc phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm
nhìn 2020, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
70. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (2001), Kinh tế tri thức
– vấn đề và giải pháp, kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát
triển, NXB Thống kê, Hà Nội.
Các trang web:
71 - Cổng thông tin điện tử chính phủ: www.chinhphu.vn
72 - Bộ công thƣơng: www.mot.gov.vn
73 - Bộ Kế hoạch và đầu tƣ: www.mip.gov.vn
74 - kinhtevadubao.com.vn
75 - Đảng cộng sản Việt Nam: www.cpv.org.vn
76 - Tổng cục Thống kê: www.gso.gov.vn
77 - www.thongtindubao.gov.vn
78 - www.baoninhbinh.org.vn
115
PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bộ chỉ thị PTBV của Uỷ ban Phát triển bền vững LHQ (UNCSD)
Chủ đề Chỉ tiêu
Chủ đề nhánh Lĩnh vực xã hội
1. Nghèo đói
1.Công bằng
1. Tỷ lệ ngƣời nghèo 2. Chỉ số Gini về bất cân đối thu nhập 3. Tỷ lệ thất nghiệp 4. Tỷ lệ lƣơng trung bình của nữ so với nam
2. Công bằng giới
5. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em
2. Y tế 3.Tình trạng dinh dƣỡng 4. Tỷ lệ chết 5. Điều kiện vệ sinh 6. Nƣớc sạch
7.Tiếp cận dịch vụ YT
3. Giáo dục 8. Cấp giáo dục
9. Biết chữ
4. Nhà ở 10. Điều kiện sống
5. An ninh 11. Tội phạm
6. Dân số 12. Thay đổi dân số
6. Tỷ lệ chết <5tuổi 7. Kỳ vọng sống của trẻ mới sinh 8. % dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp 9. Dân số đƣợc dùng nƣớc sạch 10. % dân số đƣợc tiếp cận dịch vụ y tế ban đầu 11. Tiêm chủng cho trẻ em 12. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai 13. Phổ cập tiểu học đối với trẻ em 14. Tỷ lệ ngƣời trƣởng thành đạt mức giáo dục cấp II 15. Tỷ lệ biết chữ của ngƣời trƣởng thành 16. Diện tích nhà ở bình quân đầu ngƣời 17. Số tội phạm trong 100.000 dân số. 18. Tỷ lệ tăng dân số 19. Dân số đô thị chính thức và không chính thức vực môi
20. Phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính 7. KK
Lĩnh trƣờng 13. Thay đổi khí hậu 14. Phá huỷ tầng 21. Mức độ tàn phá tầng ôzôn
116
ôzôn
15. Chất lƣợng KK
16. Nông nghiệp
8.Đất
17.Rừng
18. Hoang hoá
19. Đô thị hoá
20. Khu vực bờ biển
9.Đạidƣơng, biển,bờ biển
21. Ngƣ nghiệp
10.Nƣớc sạch
lƣợng trung của Faecal tập 22. Chất nƣớc
23. Hệ sinh thái
11. ĐDSH
24. Loài
22. Mức độ tập trung của chất thải khí khu vực đô thị 23. Đất canh tác và diện tích cây lâu năm 24. Sử dụng phân hoá học 25. Sử dụng thuốc trừ sâu 26. Tỷ lệ che phủ rừng 27. Cƣờng độ khai thác gỗ 28. Đất bị hoang hoá 29. Diện tích đô thị chính thức và phi chính thức 30. Mức độ tập trung của tảo trong nƣớc biển 31.% dân số sống ở khu vực bờ biển 32. Loài hải sản chính bị bắt hàng năm 33. Mức độ cạn kiệt của nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt so với tổng nguồn nƣớc 34. BOD của khối nƣớc 35. Mức Coliform 36. Diện tích hệ sinh thái chủ yếu đƣợc lựa chọn 37. Diện tích đƣợc bảo vệ so với tổng diện tích 38. Sự đa dạng của số loài đƣợc lựa chọn
39. GDP bình quân đầu ngƣời
Lĩnh vực kinh tế 25. Hiện trạng kinh tế
26. Thƣơng mại
12.CơcấuKT
40. Tỷ lệ đầu tƣ trong GDP 41. Cán cân thƣơng mại hàng hoá và dịch vụ 42. Tỷ lệ nợ trong GNP 43. Tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trợ ODA so với GNP
44. Mức độ sử dụng vật chất 27. Tình trạng tài chính 28. Tiêu dùng vật chất
117
29.Sử dụng năng lƣợng
30. Xả thải và quản lý xả thải
13.Mẫuhình SXtiêu dùng
45. Tiêu thụ năng lƣợng bình quân đầu ngƣời/ năm 46. Tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lƣợng có thể tái sinh. 47. Mức độ sử dụng năng lƣợng 48. Xả thải rắn của công nghiệp và đô thị 49. Chất thải nguy hiểm 50. Chất thải phóng xạ 51. Chất thải tái sinh 52. Khoảng cách vận chuyển/ngƣời theo một cách thức vận chuyển
53. Chiến lƣợc PTBV quốc gia
31. Giao thông vận tải Lĩnh vực thể chế 32. Quá trình thực hiện chiến lƣợc PTBV
14.Khuôn khổ thể chế
33. Hợp tác quốc tế
lƣợng ngƣời truy cập
54. Thực thi các công ƣớc quốc tế đã ký kết 55. Số Internet/1.000dân
56. Đƣờng điện thoại chính/1.000 dân
15. Năng lực thể chế
chống
33. Tiếp cận thông tin 35. Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc 36. Khoa học& công nghệ 37.Phòng thảm hoạ 57.Đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển tính theo%GDP 58. Thiệt hại về ngƣời và của do các thảm hoạ thiên tai
(Nguồn: Dự án VIE/01/012, Đại cƣơng về phát triển bền vững, Viện nghiên cứu Sƣ phạm, Hà Nội, 2006.)
118
Phụ lục 2: BỘ CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỊA PHƢƠNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 Ở VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Quyết định số 2157/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CHỈ TIÊU CHUNG (28 CHỈ TIÊU)
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính Kỳ công
bố
Lộ trình
Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập/tổng hợp
CHỈ TIÊU TỔNG HỢP (1 chỉ tiêu)
triển con
0 £ Hệ số £ 1 3-5 năm 2015 Cục Thống kê
1
1 Chỉ số phát ngƣời (HDI)
LĨNH VỰC KINH TẾ (7 chỉ tiêu)
%
Năm
2014 Cục Thống kê
2
1 Tỷ lệ vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn
Hệ số
5 năm 2014 Cục Thống kê
3
2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (Hệ số ICOR)
4
3 Năng suất lao động xã
Năm
2014 Cục Thống kê
hội
Triệu đồng /lao động
%
Năm
2014 - Chủ
trì: Sở Tài
5
chính
4 Tỷ lệ thu ngân sách so với chi ngân sách trên địa bàn
Phối
- hợp: Cục Thống kê, Kho bạc nhà nƣớc tỉnh, Cục Thuế
Nghìn ha
Năm
6
2014 - Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5 Diện tích đất lúa đƣợc bảo vệ và duy trì (theo Nghị quyết của CP)
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Cục Thống kê
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng*
%
3-5 năm 2015 Cục Thống kê
7
suất
6 Tỷ trọng đóng góp của năng các nhân tốtổng hợp (TFP) vào tốc độ tăng trƣởng chung
119
8
%
Năm
2015 - Chủ trì: Sở Công
Thƣơng
hợp: Cục
7 Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra một đơn vị tổng sản phẩm trên địa bàn.
- Phối Thống kê
LĨNH VỰC XÃ HỘI (11 chỉ tiêu)
9
1 Tỷ lệ hộ nghèo
%
Năm
2014 - Chủ trì: Cục Thống
kê
- Phối hợp: Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
10 2 Tỷ lệ thất nghiệp
%
Năm
2014 - Chủ trì: Cục Thống
kê
- Phối hợp: Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
%
Năm
2014 - Chủ trì: Cục Thống
11 3 Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo
kê
- Phối hợp: Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
0 £ Hệ số £ 1
2 năm 2015 Cục Thống kê
12 4 Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (Hệ số Gini)
13 5 Tỷ số giới tính của trẻ
trai/100 gái
Năm
2014 - Chủ trì: Cục Thống
em mới sinh
kê
- Phối hợp: Sở Y tế
%
Năm
2014 - Chủ trì: Bảo hiểm
Xã hội tỉnh.
14 6 Tỷ lệ ngƣời dân đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
- Phối hợp: Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
%
Năm
2014 - Chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
15 7 Tỷ lệ chi ngân sách địa phƣơng cho hoạt động văn hóa, thể thao
- Phối hợp: Sở Tài chính, Cục Thống kê, Kho bạc nhà nƣớc tỉnh
%
Năm
16 8 Tỷ lệ xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn
2014 - Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
120
mới
nông thôn
- Phối hợp: Cơ quan hoặc Bộ phận chuyên trách giúp Ban chỉ đạo tỉnh về Chƣơng trình nông thôn mới
17 9 Tỷ suất chết của trẻ em
%
Năm
2014 - Chủ trì: Cục Thống
dƣới 5 tuổi
kê
- Phối hợp: Sở Y tế
18 10 Số ngƣời chết do tai nạn
Năm
2014 - Chủ trì: Sở Công an
giao thông
Ngƣời /100.000 dân/năm
- Phối hợp: Ban An toàn giao thông tỉnh
%
Năm
2014 - Chủ trì: Sở Giáo dục
19 11 Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông đúng độ tuổi
và Đào tạo
- Phối hợp: Cục Thống kê
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG (9 chỉ tiêu)
%
2 năm 2014 - Chủ trì: Cục Thống
20 1 Tỷ lệ dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch
kê.
- Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
%
Năm
2014 Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng
21 2 Tỷ lệ diện tích đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học
22 3 Diện tích đất bị thoái hóa
ha
2 năm 2015 - Chủ
trì: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
%
Năm
2014 - Chủ trì: Sở Xây
dựng
23 4 Tỷ lệ các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng
- Phối hợp: Sở Tài và Môi nguyên trƣờng; Sở Công Thƣơng, Ban Quản lý các KKT, KCN, KCX, CCN tỉnh
121
24 5 Tỷ lệ che phủ rừng
Năm
2014 Sở Nông nghiệp và
%
Phát triển nông thôn
25 6 Tỷ lệ chất thải rắn thu
Năm
2014 - Chủ trì: Sở Xây
%
gom, đã xử lý
dựng
- Phối hợp: Sở Tài và Môi nguyên trƣờng; Sở Công Thƣơng, Sở Y tế
26 7 Số vụ thiên tai và mức
Vụ, Triệu đồng Năm
2014 Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
độ thiệt hại
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng*
%
Năm
2015 Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng
27 8 Tỷ lệ các dự án khai thác khoáng sản đƣợc phục hồi về môi trƣờng
Dự án
Năm
2015 - Chủ
trì: Sở Tài
nguyên, môi trƣờng
28 9 Số dự án xây dựng theo cơ chế phát triển sạch- CDM
- Phối hợp: Cục Thống kê
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐẶC THÙ VÙNG (15 CHỈ TIÊU)
VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI (1 chỉ tiêu)
1
1 Số vụ và diện tích rừng
Vụ, ha
Năm
2014 Sở Nông nghiệp và
bị cháy, bị chặt phá
Phát triển nông thôn
VÙNG ĐỒNG BẰNG (2 chỉ tiêu)
%
Năm
2014 Sở Nông nghiệp và
2
Phát triển nông thôn
1 Tỷ lệ diện tích gieo trồng cây hàng năm đƣợc tƣới, tiêu
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng*
%
Năm
3
trì: Sở Tài và Môi
2015 - Chủ nguyên trƣờng
2 Tỷ lệ diện tích đất ngập nƣớc vùng đồng bằng đƣợc bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
VÙNG VEN BIỂN (2 chỉ tiêu)
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng*
4
mg/lít
Năm
2015 Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng
1 Hàm lƣợng một số chất hữu cơ trong nƣớc biển vùng cửa sông, ven biển
122
5
ha
Năm
2 Diện tích rừng ngập mặn ven biển đƣợc bảo tồn, duy trì đa dạng sinh học
2015 - Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp: Sở Tài và Môi nguyên trƣờng
ĐÔ THỊ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG (5 chỉ tiêu)
6
1 Diện tích nhà ở bình
m2
2 năm 2014 - Chủ trì: Cục Thống
kê
quân đầu ngƣời
- Phối hợp: Sở Xây dựng
7
2 Mức giảm lƣợng nƣớc
m3/ngƣời/năm 2 năm 2014 Sở Tài nguyên và Môi
ngầm, nƣớc mặt
trƣờng
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng*
%
Năm
2015 - Chủ trì: Sở Văn hóa,
8
Thể thao và Du lịch
3 Tỷ lệ chi ngân sách cho duy tu, bảo dƣỡng các di tích lịch sử và các điểm du lịch
- Phối hợp: Sở Tài chính
9
m2/ngƣời
Năm
2015 Sở Xây dựng
4 Diện tích đất cây xanh đô thị bình quân đầu ngƣời
%
Năm
2015 Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng
10 5 Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép
NÔNG THÔN (5 chỉ tiêu)
triệu đồng
Năm
2014 - Chủ trì: Cục Thống
kê
nuôi
và
11 1 Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt trồng thủysản
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
%
Năm
12 2 Tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh
2014 - Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp: Cục Thống kê
%
Năm
2014 - Chủ trì: Sở Xây
dựng
13 3 Tỷ lệ chất thải rắn nông thôn đƣợc thu gom và xử lý
- Phối hợp: Sở Tài
123
và Môi nguyên trƣờng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng*
kg/ha
Năm
2015 Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
14 4 Lƣợng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật bình quân 1 ha đất canh tác
%
Năm
2015 - Chủ trì: Sở Xây
dựng
15 5 Tỷ lệ chất thải rắn làng nghề đƣợc thu gom, xử lý
- Phối hợp: Sở Tài và Môi nguyên Sở Công trƣờng, Thƣơng, Sở Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn
124
Phụ lục 3: Nhóm chỉ tiêu phát triển bền vững về kinh tế của Việt Nam
Chỉ tiêu Chỉ thị
Tăng trƣởng kinh tế
Cơ cấu kinh tế
Các cấn đối lớn trong nền kinh tế
Về sản xuất công nghiệp
Sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) - Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng - Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp - Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ - Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP - Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP - Tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP - Tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nƣớc trong GDP - Tỷ trọng khu vực kinh tế tập thể trong GDP - Tỷ trọng khu vực kinh tế tƣ nhân trong GDP - Sử dụng tổng sản phẩm trong nƣớc (tích luỹ - tiêu dùng) Tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời Quỹ tiêu dùng bình quân đầu ngƣời Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách Tỷ lệ chi ngân sách so với tổng thu, trong đó chi cho phát triển và chi thƣờng xuyên, cơ cấu các khoản thu - chi Tỷ lệ huy động GDP cho đầu tƣ phát triển toàn xã hội, cơ cấu nguồn vốn huy động và cơ cấu đầu tƣ Chỉ số giá tiêu dùng Tốcđộ tăng giá trị sản xuất công nghiệp Cơ cấu sản xuất trong các ngành công nghiệp Tỷ lệ giá trị các sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp cao và công nghệ sạch trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp Tốcđộđổi mới công nghệ trong sản xuất công nghiệp theo hƣớng phát triển bền vững (công nghệ sạch và công nghệ cao) Khối lƣợng sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu nhƣ năng lƣợng, khai khoáng, vật liệu xây dựng, sản phẩm chế biến,chế tạo máy móc, thiết bị. Tốcđộ tăng giá trị sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp Cơ cấu sản xuất trong các ngành nông lâm ngƣ nghiệp Tỷ lệ giá trị các sản phẩm sản xuất bằng các phƣơng pháp công nghệ sinh học và công nghệ sạch trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp
125
Các ngành thƣơng mại, dịch vụ
Tốcđộđổi mới vàáp dụng quy trình công nghệ, quy trình sản xuất nông lâm ngƣ ngiệp theo hƣớng CNH, HĐH Khối lƣợng sản xuất một số sản phẩm nông, lâm, ngƣ nghiệp chủ yếu nhƣ tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt, sản lƣợng lƣơng thực bình quân đầu ngƣời, các sản phẩm cây công nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản Các chỉ tiêu về phát triển hạ tầng cơ sởở nông thôn nhƣ tổng số xã có dịch vụ y tế, cóđiện nƣớc sinh hoạt, có trung tâm thƣơng mại, cóđƣờngô tôđến trung tâm, cóđiểm văn hoá, có trạm bƣu điện Tốcđộ tăng trƣởng giá trị các ngành dịch vụ Cơ cấu cá ngành dịch vụ bƣu chính viễn thông, số máy điện thoại/100 dân, số ngƣời sử dụng internet, tỷ lệ xã cóđiện thoại, giá trị doanh thu ngành bƣu chính viễn thông Các chỉ tiêu dịch vụ du lịch: lƣợng khách du lịch quốc tế, lƣợng khách du lịch nộiđịa, giá trị doanh thu xã hội về hoạt động du lịch Tổng mức lƣu chuyển bán lẻ hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng Giá trị kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu đã qua chế biến Giá trị kim ngạch nhập khẩu, cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu
126
Phụ lục 4: Nhóm chỉ tiêu về lĩnh vực xã hội của Việt Nam
Chỉ tiêu Chỉ thị
Về xoá đói giảm nghèo
Lao động và việc làm
Tỷ lệ hộ nghèo chung theo chuẩn quốc tế Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia Số hộ thoát khỏiđói nghèo Khoảng cách nghèo Tỷ lệ tiêu dùng của nhóm ngƣời nghèo nhất/tổng tiêu dùng xã hội Tỷ lệ hộ nghèo về lƣơng thực, thực phẩm theo chuẩn quốc tế Tỷ lệ % xã nghèo cóđƣờngô tôđến trung tâm xã Tỷ lệ % xã nghèo có công trình thuỷ lợi nhỏ Tỷ lệ % xã nghèo có trạm y tế xã Tỷ lệ % xã nghèo có trƣờng tiểu học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo Tỷ lệ % xã nghèo có chợ xã/liên xã Tỷ lệ % xã nghèo có bƣu điện văn hoá xã Tỷ lệ % xã nghèo có trạm truyền thanh Tỷ lệ % xã nghèo cóđiện Tỷ lệ hộ nghèo đô thị tiếp cận các dịch vụ thết yếu trong khu vực đô thị Tỷ lệ % hộ nghèo đƣợc tiếp cận nƣớc sạch Tỷ lệ % xã nghèo và các quận, huyện có hệ thống nƣớc sinh hoạt bảo đảm vệ sinh Tổng số việc làmđƣợc tạo ra hàng năm, năng suất lao động Tỷ lệ lao động nữ trong tổng số việc làm mới Tỷ lệ hộ nghèo đƣợc tiếp cận tín dụng, vay vốn tạo việc làm Tỷ lệ lao độngđƣợcđào tạo so với tổng lao động, cơ cấu trìnhđộ tay nghề của lao động Tổng số lao động kỹ thuật cao đƣợcđào tạo hàng năm Biến động cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ Tỷ trọng lao động hoạt động trong các ngành (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) Tỷ lệ thời gian lao độngđƣợc sử dụng của lực lƣợng lao động trong độ tuổiở nông thôn Tỷ lệ lao động trong độ tuổi chƣa có việc làm ở thành thị Tỷ lệ học sinh đi học mẫu giáo, tiểu học , trung học cơ sởđúng độ tuổi Phổ cập giáo dục
127
Khoa học và công nghệ
Y tế, văn hoá, xã hội
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học Tỷ lệ ngƣời biết chữ trong độ tuổi 15-24 Số tỉnh, thành phố trong toàn quốc, số huyện quận trong tỉnh thành phố, số xã, phƣờng trong quận, huyện hoàn thành việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở Số học sinh cao đẳng, đại học, trên đại học tuyển mới hàng năm Tuyển mới công nhân kỹ thuật Tốcđộđổi mới công nghệ trong các ngành kinh tế chủ yếu: khai khoáng, luyện kim, hoá chất, năng lƣợng, công nghiệp chế biến, chế tạo cơ khí,… Tỷ trọng các doanh nghiệp công nghệ cao trong tổng các doanh nghiệp của từng ngành kinh tế chủ yếu Sốđề tài nghiên cứuđƣa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế có hiệu quả Tỷ lệ tăng dân số, dân số trung bình thành thị, nông thôn Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh Tỷ suất tử vong của trẻ em dƣơi s5 tuổi Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng Số giƣờng bệnh/1000 dân Sô y, bác sĩ/1000 dân Tỷ lệ xã có trạm y tế, tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ Tỷ lệ số bệnh viện kỹ thuật cao trong tổng số các bệnh viện từ tuyến tỉnh trở lên Tỷ lệ ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS trong tổng dân số Tỷ lệ gia đìnhđạt chuẩn gia đình văn hoá. Tỷ lệ làng, xóm, khu phốđạt chuẩn văn hoá quốc gia, tỷlệ xã phƣờng có nhà văn hoá Tỷ lệ các hộ gia đình xem đƣợc, nghe đƣợc Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam
128