ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY GIANG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÈ SHAN TUYẾT
TẠI HUYỆN SÌN HỒ - TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY GIANG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÈ SHAN TUYẾT TẠI HUYỆN SÌN HỒ - TỈNH LAI CHÂU Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8 62 01 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN NGỌC NGOẠN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi. Số liệu trong luận văn
được điều tra, nghiên cứu trung thực và chưa công bố ở bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác;
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
HỌC VIÊN
Nguyễn Duy Giang
ii
LỜI CẢM ƠN
Đ ể hoàn thành bả n luậ n vă n này trư ớ c hế t tôi xin
bày tỏ lòng biế t ơ n sâu sắ c trư ớ c sự quan tâm, dìu
dắ t và tậ n tình giúp đ ỡ củ a GS.TS. Trầ n Ngọ c Ngoạ n.
Tôi xin trân trọ ng cả m ơ n các thầ y, cô giáo trong
khoa Phát triể n Nông thôn, trư ờ ng Đ ạ i họ c Nông lâm
Thái Nguyên đ ã trự c tiế p giả ng dạ y, trang bị nhữ ng
kiế n thứ c bổ ích, nhữ ng góp ý chân thành giúp tôi trong
suố t quá trình họ c.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã
tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
HỌC VIÊN
Nguyễn Duy Giang
iii
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHÈ ............................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận phát triển sản xuất chè ......................................................... 4
1.1.1. Cây chè với giá trị kinh tế ....................................................................... 4
1.1.2. Ý nghĩa của việc sản xuất chè ................................................................. 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè ........................ 9
1.1.4. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất chè ...................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sản xuất chè tại Việt Nam ......................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho sản xuất chè của huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu ......................................................................................................... 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 27
v
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 27
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 29
2.2.4. Phương pháp thống kê so sánh ............................................................. 29
2.2.5. Phương pháp ma trận SWTO ................................................................ 29
2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất ........................................ 30
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ..................... 30
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất chè Shan tuyết.................. 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ..... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Văn hóa - Xã hội ................................................... 38
3.1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................... 39
3.2. Tình hình phát triển sản xuất chè ............................................................. 44
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè của huyện Sìn Hồ ............................ 44
3.2.2. Kênh tiêu thụ chè ở huyện Sìn Hồ ........................................................ 47
3.2.3. Thực trạng về chế biến chè ................................................................... 49
3.3. Thực trạng sản xuất chè ở những hộ điều tra ........................................... 52
3.3.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ..................................................... 52
3.3.2. Tình hình sản xuất của các hộ trồng chè ............................................... 54
3.3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất chè tại các hộ điều tra ............................... 57
3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè trên địa bàn huyện
Sìn Hồ .............................................................................................................. 57
3.4. Tác động của việc phát triển cây chè đến các vấn đề xã hội, an ninh-
chính trị ........................................................................................................... 59
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển chè ở huyện Sìn Hồ ... 60
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 61
vi
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 61
3.6. Giải pháp phát triển chè Shan ở huyện Sìn Hồ những năm tới ............... 64
3.6.1. Định hướng ............................................................................................ 64
3.6.2. Căn cứ của giải pháp ............................................................................. 65
3.6.3. Giải pháp ............................................................................................... 67
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 72
4.1. Kết luận .................................................................................................... 72
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 80
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bình quân BQ
Bảo vệ thực vật BVTV
CPĐTPT Cổ phần Đầu tư phát triển
Diện tích DT
Dân tộc nội trú DTNT
Đơn vị tính ĐVT
Giáo dục thường xuyên GDTX
Hội đồng nhân dân HĐND
Hiệu quả kinh tế HQKT
Kinh doanh KD
Khoa học kỹ thuật KHKT
Khuyến Nông - Khuyến Lâm KN-KL
Kinh tế - Xã hội KT - XH
Kiến thiết cơ bản KTCB
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh SXKD
Trung bình TB
TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
Trung học phổ thông THPT
Ủy ban nhân dân UBND
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu giống chè ở huyện Sìn Hồ qua 3 năm 2015 - 2017 ......... 45
Bảng 3.2. Số hộ trồng chè của huyện qua 3 năm 2015 - 2017 ..................... 46
Bảng 3.3. Diện tích trồng chè của huyện Sìn Hồ qua 3 năm 2015 - 2017 ....... 46
Bảng 3.4. Đặc điểm của các hộ điều tra ....................................................... 52
Bảng 3.5. Diện tích đất sản xuất của các hộ điều tra ................................... 53
Bảng 3.6. Chi phí cho sản xuất 1ha chè của các hộ năm 2018 ................... 55
Bảng 3.7. Kết quả sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tra năm 2018 ...... 56
Bảng 3.8. Hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra ................................... 57
Bảng 3.9. Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của người dân
huyện Sìn Hồ ................................................................................. 61
Bảng 3.10. Phân tích ma trận SWOT về trồng chè tại huyện Sìn Hồn .......... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần có thể thu hoạch 30 -
40 năm, hoặc lâu hơn nữa. Cây chè có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây
trồng vùng trung du và miền núi phía Bắc, khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có (đất đai, khí hậu,…). Phát triển sản xuất chè là biện
pháp tích cực giải quyết việc làm, tạo ra nguồn thu nhập chắc chắn, ổn định
cho người dân, vùng miền núi; góp phần đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Sìn Hồ là một huyện nằm ở giữa của tỉnh Lai Châu, huyện có diện tích
1.526 km² và dân số là 82.000 người. Huyện lỵ là thị trấn Sìn Hồ nằm
cách Thành phố Lai Châu 60 km về đông bắc. Đất đai chủ yếu là đất Feranit đỏ
vàng được hình thành và phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch sét, đá sét và đá
biến chất; tầng canh tác dày hơn 50cm, lượng mùn trung bình, thành phần cơ
giới của đất từ thịt trung bình đến thịt nặng, giữ ẩm tốt, độ PH từ 4,0 - 6,5 phù
hợp cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có cây chè [1].
Mặt khác, theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lai Châu đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số
1406/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của UBND tỉnh đã xác định: Chè là một
trong những cây công nghiệp truyền thống, chủ lực của tỉnh, cần được phát
triển ở những vùng có điều kiện (trong đó có huyện Sìn Hồ), gắn với xây dựng
nhà máy chế biến, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững cho người dân. Tuy nhiên việc trồng che tại huyện Sìn Hồ
vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn này diện tích trồng chè trong địa
bàn huyện Sìn Hồ vẫn manh mún, phân tán không theo quy hoạch; công tác
đầu tư, thâm canh chưa được quan tâm chú trọng, công tác chăm sóc sau trồng
chưa được chú trọng, cây trồng sinh trưởng phát triển kém, không cho thu
hoạch. Trình độ tiếp nhận công nghệ của người dân còn thấp và chưa đồng đều.
Công tác thu mua, chế biến và tiêu thụ chè còn bấp bênh, thiếu sự ổn định.
2
Xuất phát từ thực tiễn nói trên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp phát
triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu” để nghiên cứu với
hy vọng góp phần vào việc thực hiện thành công đề án Tái cơ cấu nông
nghiệp của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất chè ở huyện
Sìn Hồ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè Shan tuyết
trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển sản xuất
chè Shan tuyết.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè shan tuyết tại
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: nghiên cứu phát triển cây chè Shan tại huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
Đối tượng điều tra: Hộ nông dân sản xuất chè tại huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp nghiên cứu và thu thập từ năm 2015 - 2017, nghiên cứu
số liệu điều tra là số liệu hộ thể hiện năm 2017.
3
Phạm vi về nội dung
+ Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng sản xuất chè Shan tuyết tại huyện
Sìn Hồ.
+ Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ chè.
+ Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây chè
tại huyện Sìn Hồ.
- Chỉ ra thực trạng; những khó khăn, thuận lợi cho sản xuất chè Shan
tuyết tại huyện Sìn Hồ trong thời gian qua.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây chè Shan
tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHÈ
1.1. Cơ sở lý luận phát triển sản xuất chè
1.1.1. Cây chè với giá trị kinh tế
a) Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu,
phòng và chữa được nhiều loại bệnh
Trung Quốc là nước đầu tiên chế biến chè để uống sau đó nhờ những
đặc tính tốt của nó, chè trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay
chè được phổ biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Tác dụng
chữa bệnh và các chất dinh dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa học
xác định như sau:
Cafein và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có khả
năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho tinh thần
minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực
làm việc, giảm bớt mệt mỏi sau những lúc làm việc căng thẳng [3].
Hỗn hợp tanin chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột
như tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè, đặc biệt là chè
xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. Theo xác
nhận của M.N. Zaprometop thì hiện nay chưa tìm ra được chất nào lại có tác
dụng làm vững chắc các mao mạch tốt như catechin của cây chè. Dựa vào số
liệu của Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp
và neprit mạch thì hiệu quả thu được có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh
được dùng catechin chè theo liều lượng 150mg trong một ngày. E.K.
Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh hưởng tích cực của nước
chè xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao
5
mạch, trao đổi muối - nước, tình trạng của chức năng hô hấp ngoại vi, sự trao
đổi vitamin C, trạng thái chức năng của hệ thống điều tiết máu.v.v...
Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin
PP và nhiều nhất là vitamin C.
Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống
phóng xạ. Điều này đã được các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc
chứng minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị
phóng xạ rất nguy hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở
một vùng ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước
chè, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không trồng
chè. Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí
nghiệm trên chuột bạch cho thấy với 2% dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách
ra được từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ Sr - 90.
b) Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài,
mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao
Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa.
Trong điều kiện thuận lợi của ta cây sinh trưởng tốt thì cuối năm thứ nhất đã
thu bói trên dưới một tấn búp/ha. Các năm thứ hai thứ ba (trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2-3 tấn búp/ha. Từ năm
thứ tư chè đã đưa vào kinh doanh sản xuất.
Nếu như ở miền xuôi, cây lúa là cây chủ đạo thì ở miền núi cây chè là
cây chủ lực mang tính chất quyết định để phát triển kinh tế - xã hội, là cây
xoá đói giảm nghèo cho đồng bào ta ở miền ngược. Sống trong điều kiện khắc
nghiệt của thiên nhiên nhưng cây chè Việt lại có một sức sống mãnh liệt,
thích nghi với môi trường, địa hình miền núi. Ở nước ta, nhiều địa phương
thuộc khu vực miền núi và trung du Bắc bộ, cao nguyên được đánh giá là rất
có thế mạnh cho phát triển cây chè. Đây cũng là cây trồng đã được phát triển
ở 34 tỉnh, với khoảng 6 triệu lao động tham gia. Năm 2008, số liệu thống kê
6
diện tích trồng chè của cả nước là 131 nghìn ha. Theo kế hoạch đến năm 2015
sẽ nâng diện tích này lên 150.000 ha. Nếu phát triển được những giống chè
mới đạt năng suất khoảng 12 tấn búp tươi/ha tương đương với 2,5 tấn khô/ha
và giá xuất khẩu đạt mức 3.000 USD/tấn thì cây chè hoàn toàn có thể trở
thành cây xoá đói giảm nghèo.
c) Ở nước ta, chè là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao
Căn cứ vào năng suất bình quân đã đạt được năm 1969 của khu vực
nông trường quốc doanh (42,39 tạ búp/ha), nếu chỉ đứng về mặt xuất khẩu mà
xét thì một ha chè của khu vực nông trường quốc doanh so với một số cây
công nghiệp dài ngày của cùng khu vực này bằng hơn 5 lần một ha cà phê,
gần 10 lần một ha sả. Nếu năng suất chè đạt 100 tạ búp/ha thì xuất khẩu có
thể thu được đủ để nhập 46 tạ phân hóa học, hoặc 3,1 tạ bông, hoặc 25 - 30 tạ
bột mì. Như vậy một ha chè có năng suất 100 tạ búp có giá trị xuất khẩu
ngang với 200 tấn than. Chè là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng
lớn và ngày càng được mở rộng. Năm 2017, sản lượng chè xuất khẩu của
nước ta là 130,9 nghìn tấn, trị giá 212,7 triệu đô .
d) Phát triển sản xuất chè giúp sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên và
tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn
Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào,
thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện
tích trồng cây lương thực, chè là một trong những cây có ưu thế nhất.
Hiện nay nước ta mới sử dụng khoảng 50% đất nông nghiệp. Nguồn lao
động của nước ta dồi dào nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng đồng
bằng, chè là một loại cây yêu cầu một lượng lao động sống rất lớn. Do đó việc phát
triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi là một biện pháp có hiệu lực, vừa
để sử dụng hợp lý vừa để phân bố đồng đều nguồn lao động dồi dào trong phạm vi
cả nước. Việc phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi dẫn tới việc
phân bổ các xí nghiệp công nghiệp chế biến chè hiện đại ngay ở những vùng đó, do
đó làm cho việc phân bố công nghiệp được đồng đều và làm cho vùng trung du và
miền núi mau chóng đuổi kịp miền xuôi về kinh tế và văn hóa.
7
Cây chè còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, chống
xói mòn và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
*Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật khá
cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế để phát
triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú trọng từ
những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại bỏ dần những
phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những sản phẩm hàng
hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong
và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo
hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp
phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè.
1.1.2. Ý nghĩa của việc sản xuất chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một
loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát
triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm
thiểu một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ
thông trên thế giới [3]. Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành
một nền văn hóa truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi
sâu vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè như:
Cafein, Vitamin A, B1... Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại
Vitamin dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè không những là loại cây
giải khát mà chè còn có tên trong danh sách cây y dược [21].
Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước,
mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn,
giúp nước ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế
8
của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của người dân. Xét ở tầm vĩ mô thì
xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh
lưu thông buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần
tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng
thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nước
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới [16].
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây chè
mang lại thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác,
bởi cây chè có tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có
giá trị cao và đều đặn trong khoảng 30 - 40 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một
nguồn thu đều đặn lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời
sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây chè là loại cây trồng
thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du, những vùng đất cao, khô
thoáng. Hơn thế nữa nó còn gắn bó keo sơn ngay cả với những vùng đất đồi
dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế
cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo
ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè với trồng rừng sẽ tạo nên những vành
đai chống xói mòn, rửa trôi, giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ
phì cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trường phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
Ngoài ra trồng chè và sản xuất chè còn cần một lực lượng lao động lớn,
cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông
thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao động
được hợp lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho xã
hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông thôn,
tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai đoạn đổi
mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của
9
khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè
Như ta đã biết cây chè là cây công nghiệp lâu năm đã được trồng từ rất
lâu, ngoài cây lúa ra cây chè cũng là cây chủ lực chính, cây xóa đói giảm
nghèo cho bà con ở nhiều vùng trên cả nước.
Chất lượng, mùi vị chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu đất đai của
vùng, những vùng chè khác nhau, mỗi vùng đều mang mùi vị đặc trưng của
vùng đó. Sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, đất đai, không khí,
các biện pháp kỹ thuật sẽ làm thay đổi hương thơm, mùi vị, các thành phần
chất mang lại lợi ích cho sức khỏe con người mà nó còn làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của những người dân nông thôn sống dựa vào cây trồng này.
* Điều kiện tự nhiên
+ Đất đai
Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè.
Chè là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công
nghiệp dài ngày khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt,
nương chè có nhiệm kỳ kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định,
chất lượng chè ngon thì cây chè cũng phải được trồng ở nơi có đất tốt, phù
hợp với đặc điểm sinh vật học của nó. Qua nghiên cứu của các chuyên gia
cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu sau: độ pH từ 4,5 - 5,5; hàm
lượng mùn 2% - 4%; độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực nước ngầm phải dưới
1m; kết cấu của đất tơi xốp sẽ giữ được nhiều nước, thấm nước nhanh,
thoát nước tốt, có địa hình dốc từ 10 - 200.
+ Thời tiết khí hậu
Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cây
chè. Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 22 - 280C, lượng mưa
trung bình là 1500 - 2000mm/năm nhưng phải phân đều cho các tháng, ẩm độ
10
không khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất từ 70 - 80%, cây chè là cây ưa sáng tán xạ,
thời gian chiếu sáng trung bình 9 giờ/ngày [3].
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí
dưới 100C hay trên 400C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa
xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn
tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau
có mức độ chống chịu khác nhau.
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm,
ẩm ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các
giống chè lá nhỏ ưu sáng hơn các giống chè lá to.
+ Ánh sáng
Các điều kiện ánh sáng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến cấu tạo lá
và thành phần hóa học trong lá chè. Do cường độ ánh sáng có ảnh hưởng tới sinh
trưởng và chất lượng cho nên việc điều tiết cường độ ánh sáng có thể làm tăng
nắng suất, chất lượng chè rõ rệt. Nếu giảm cường độ ánh sáng 30% thì năng suất
chè đạt 34% và giảm cường độ ánh sáng 50% thì năng suất chè đạt cao nhất. Tuy
nhiên khi giảm cường độ ánh sáng trên 50% thì năng suất chè bắt đầu giảm.
+ Không khí
Không khí rất cần cho sự sống của thực vật. Hàm lượng CO2 trong
không khí khoảng 0,03%, song chỉ cần có một biến động nhỏ cũng ảnh hưởng
rất lớn đến quang hợp. Chè là một cây ưa bóng râm, cường độ quang hợp
cũng thay đổi theo hàm lượng CO2 có trong không khí.
* Yếu tố thuộc về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè
Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho
một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ
11
chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa dạng
hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi
hỏi phải có nguồn giống thích hợp.
Giống chè Shan tuyết là giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu
điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày
càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế
dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi.
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng giâm cành. Đặc biệt phương
pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần
trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
+ Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
- Nước tưới: Trong búp chè có hàm lượng nước lớn vì vậy phải cung
cấp đủ nước sẽ làm tăng năng suất và sản lượng chè, cho nên phải chủ động
tưới nước cho chè vào vụ đông.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng búp chè,
nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược bởi nếu bón phân không
hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn
bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân
theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp
chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè [13]. Vì vậy bón phân cần phải bón
đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng
chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
- Che nắng: Theo các chuyên gia về chè, nếu thời tiết khô hạn kéo dài
thì cây bóng mát được trồng 100 - 130 cây/ha che phủ được 20 - 30% diện
tích thì độ ẩm sẽ cao [13]. Qua nghiên cứu về sự tác động của ánh sáng tới
12
cây chè và quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ. Vì vậy mà các
nước như Ấn Độ, Nhật Bản thường áp dụng trồng cây che bóng mát cho cây
chè, nên năng suất và sản lượng chè thường cao.
- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng
chè, mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ giới hoá.
Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có
khoảng cách mật độ khác nhau. Nhưng xu thế hiện nay là khai thác sản lượng
theo không gian do đó có thể tăng cường mật độ một cách hợp lý cho sản
lượng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mòn và cỏ dại trong nương chè,
qua thực tế cho thấy nếu mật độ vườn đảm bảo từ 13000 đến 17000 cây/ha thì
sẽ cho năng suất và chất lượng tốt, chi phí phải đầu tư tính cho một sản phẩm
là đạt mức thấp nhất.
- Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất
lượng chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ưu thế sinh
trưởng đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành non mới
tạo ra một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng
dinh dưỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp, tạo bộ khung tán to có
nhiều búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt bỏ những cành già tăm
hương, bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới sung sức hơn giữ cho cây
chè có bộ lá thích hợp để quang hợp [3].
+ Các dạng đốn chè:
- Đốn phớt: Hai năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ
5cm sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3-4cm, khi đốn vết đốn cuối cùng cao
70cm thì hàng năm đốn thêm 1-2cm. Sự thay đổi cách đốn sẽ làm tăng sản
lượng và chất lượng chè [9].
13
- Đốn đau: Những cây chè đã được đốn nhiều năm, cây chè phát triển
kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 - 50cm bón phân
hữu cơ và lân theo quy trình một năm trước khi đốn đau. Sau khi đốn đau
cần tiến hành hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái búp chè cao hơn
65cm còn chừa lại nuôi tán [9]. Theo như nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy
rằng: Hàm lượng Caphêin của nguyên liệu chè thu hoạch ở cây chè đốn đau
cao hơn ở nguyên liệu chè chưa đốn, như vậy chè đốn đau và chè đốn liên
tục sẽ cho sản lượng và chất lượng tăng, đốn chè có tác dụng tạo khung tán
cho chè để có mật độ búp cao, tạo chiều cao hợp lý thuận lợi cho việc chăm
sóc và thu hoạch [18].
+ Ảnh hưởng của công nghệ thu hoạch và chế biến chè
- Hái chè:
Thời điểm, thời gian và phương thức thu hái có ảnh hưởng đến chất
lượng nguyên liệu chè, hái chè gồm 1 tôm 2 lá đó là nguyên liệu tốt nhất cho
chè chế biến chè vì trong đó có hàm lượng polyphenol và cafein cao. Nếu
hái chè quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng tới
sinh trưởng và sự phát triển của cây chè. Thường vào tháng 6,7,8 nguyên
liệu chè thu hái có hàm lượng tanin cao nhất. Khoảng cách thu hái mỗi lần là
khoảng 1 tháng [3].
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể được đưa thẳng vào chế biến, có
thể để một thời gian mới đưa vào chế biến, khi thu hoạch không để dập nát
búp chè, dụng cụ đựng phải thông thoáng và kích thước vừa phải, sau khi hái
không để quá 10 tiếng.
- Công nghệ chế biến
Tuỳ thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà ta có các quy
trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn chung
quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.
14
Hiện nay trong điều kiện công nghệ sinh học điện khí hoá và tự động hoá
một yêu cầu được đặt ra cho công nghệ chế biến chè là ngày càng giảm tỷ trọng
chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất lượng chế biến. Như vậy sản
phẩm chè của ta mới đủ điều kiện để đầu tư trở lại phát triển ngành chè.
* Điều kiện xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là
cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ thống tưới
tiêu, khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà máy, các cơ sở
hiện đại chế biến chè.
Các vấn đề nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích
phát triển, các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho cây chè đều có tác động
đến sự phát triển của cây chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất
còn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của sản phẩm chè. Nếu các vấn đề trên
được giải quyết triệt để sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất chè phát triển.
+ Thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ
sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3
câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho
ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời
được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị
trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng [16].
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là
tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ
được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè có ưu
thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thông ở
15
trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn
định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có thể bảo
quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các loại cây ăn quả. Chính
nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc, là điều
kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè.
+ Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô)
trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè.
Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng.
Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết
cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
+ Yếu tố lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất, trong sản
xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản lượng, chất lượng
cho chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao, chất lượng tốt ngoài việc
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra, cần phải có lao động có trình độ
kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu: sản xuất - chế biến, nhân tố con người
đều quyết định đến sản lượng và chất lượng của chè. Trong khâu sản xuất, từ
việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả đều phụ thuộc vào
nhân tố lao động. Lao động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người dân sẽ tiến hành
chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ
trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế
biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch
toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao
16
cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể
trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển
đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử
dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào
yêu cầu của quá trình sản xuất chè.
+ Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 20 năm qua là do nhiều nhân
tố tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý
kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh
vực sản xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng
quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống
chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các
nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù
hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ
kích thích sản xuất phát triển.
1.1.4. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất chè
1.1.4.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Về HQKT, kết quả tổng quan tài liệu cho thấy, hiện đang tồn tại hai
quan điểm khác nhau về vấn đề này, cụ thể là:
* Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến HQKT là nói đến phần còn
lại của kết quả SXKD sau khi đã trừ chi phí. Nhiều tác giả theo quan điểm
này cho rằng, HQKT được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời
của đồng vốn được tính toán khi kết thúc một quá trình SXKD.
Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến
HQKT. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau: Thứ nhất,
17
HQKT được xem xét với quá trình SXKD trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét
hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, HQKT lại là một vấn đề rất quan
trọng, không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp
chúng ta xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không và
nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm
truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Thứ hai, quan điểm truyền thống
không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động SXKD.
Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT là chưa đầy đủ và chính xác. Thứ ba,
HQKT chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ
yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu
về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có
những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên cả các
phương diện khác nữa. Bên cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản
chi phí mà lúc đầu khó hoặc không lượng hoá được nhưng lại đáng kể thì lại
không được phản ánh ở cách tính theo quan điểm truyền thống này [20].
* Quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm hiện đại về HQKT nhằm khắc
phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện đại,
khi tính HQKT phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan
hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các
nguồn lực và HQKT. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một
đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số ∂O/∂I được gọi là sản phẩm biên. Hiệu quả
phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư
thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá đầu vào và giá
sản phẩm. Hiệu quả phân bổ đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Chỉ đạt được
HQKT khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa.
18
- Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế đương đại đã coi thời gian là một
yếu tố trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng
có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau trong
những thời điểm khác nhau.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: các quan điểm hiện đại cho
rằng hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến
lược tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay.
Nhận thức được những ưu điểm và hạn chế trong các quan điểm về
HQKT, căn cứ vào điều kiện nghiên cứu cụ thể tại địa bàn, trong nghiên cứu
này, tác giả đã kết hợp cả quan điểm hiện đại với quan điểm truyền thống để
xem xét và tính toán HQKT trong sản xuất và tiêu thụ chè.
1.1.4.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, HQKT luôn liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình SXKD. Để xác định được HQKT
của một quá trình SXKD, cần thực hiện những nội dung sau:
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất,
chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, v.v...
- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước hết HQKT là
các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp
với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải trao
đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá trị
sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, v.v...
Bản chất HQKT, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết quả thu
được và chi phí bỏ ra. Một hoạt động hay một mô hình SXKD chỉ được coi là
có HQKT khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn
thì HQKT càng cao và ngược lại. Về mặt định tính, mức độ HQKT cao là một
nhận định phản ánh sự nỗ lực của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản
19
xuất, đồng thời phản ánh trình độ năng lực quản lý SXKD cũng như mức độ
gắn kết giữa khả năng giải quyết những yêu cầu, những mục tiêu kinh tế với
những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Hai mặt định tính và định lượng
là cặp phạm trù của HQKT có quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.4.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là HQKT.
Tuy nhiên, kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt
kinh tế mà đồng thời còn tạo ra nhiều kết quả có liên quan đến đời sống KT -
XH của con người. Những kết quả đạt được ngoài HQKT bao gồm: nâng cao
chất lượng cuộc sống; giải quyết công ăn việc làm; góp phần ổn định chính
trị xã hội; trật tự an ninh; xây dựng xã hội tiên tiến; cải tạo môi trường sinh
thái; nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân tức là đạt hiệu quả
về mặt xã hội.
Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, ngoài hiệu quả về kinh tế và xã
hội, còn cần xem xét đến hiệu quả về môi trường. Như vậy, căn cứ theo nội
dung và bản chất, có thể phân thành 3 phạm trù là: HQKT, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường. Ba phạm trù này tuy khác nhau về nội dung nhưng lại có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
*) Hiệu quả kinh tế: HQKT được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Khi xác định HQKT, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh quan hệ so
sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và chưa xem
xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối và đại
lượng tuyệt đối.
Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý
có HQKT cao là một phương án đạt được tương quan tương đối giữa các kết
20
quả đem lại và chi phí bỏ ra. Khi xác định HQKT phải xem xét đầy đủ mối
quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. Hiệu
quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm, tổng thu nhập,
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ đầu vào và đầu ra.
*) Hiệu quả xã hội: Là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như: Tạo
công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong
cộng đồng dân cư, cải thiện đời sống nông thôn…
*) Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm
bảo lợi ích trước mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt chẽ với quá
trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên - nước và môi trường sinh thái...
Trong 3 phạm trù trên, HQKT là có vị trí trung tâm, có vai trò quyết
định nhất, nhưng HQKT chỉ được coi là đánh giá một cách đầy đủ nhất khi
kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường. Để làm rõ phạm trù HQKT, ta có
thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội dung
nghiên cứu của các loại HQKT.
+) Căn cứ vào phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân
chia phạm trù HQKT thành những loại sau:
- HQKT theo ngành là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật
chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ,… Trong từng
ngành lớn, có thể xem xét HQKT của những ngành hẹp hơn.
- HQKT quốc dân là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội.
- HQKT của doanh nghiệp là xem xét HQKT trong hoạt động của từng
doanh nghiệp. Vì mỗi doanh nghiệp hoạt động theo từng mục đích riêng và
lấy lợi nhuận là mục tiêu cao nhất.
- HQKT khu vực sản xuất: vật chất, phi vật chất và sản xuất dịch vụ.
+) Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác
động vào sản xuất thì có thể phân chia HQKT thành những loại sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn.
21
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng…
- Hiệu quả áp dụng các tiến bộ KHKT và quản lý.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sản xuất chè tại Việt Nam
1.2.1.1. Kinh nghiệm sản xuất chè tại tỉnh Phú Thọ
Hiện nay cây chè đã được trồng ở 90% số xã, thị trấn, tập trung nhiều
ở các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Đoan Hùng, Hạ Hòa…Đến hết
năm 2016 diện tích chè toàn tỉnh là 15.650 ha, chiếm khoảng 12% diện tích
chè và xếp thứ 4 cả nước với năng suất bình quân gần 84 tạ/ha, sản lượng
chè búp tươi trên 117 ngàn tấn. Phú Thọ là tỉnh đứng thứ 4 về diện tích, thứ
3 về sản lượng chè trong cả nước với tổng diện tích năm 2015 đạt 16,5 nghìn
ha. Diện tích chè cho sản phẩm là trên 15.000 ha với năng suất bình quân
hơn 101 tạ/ha; sản lượng chè búp tươi ước đạt 154,7 nghìn tấn. Diện tích chè
giống mới, chè chất lượng cao khoảng 71,5% tổng diện tích, cơ cấu giống
khá đa dạng. Tổng diện tích chè được chứng nhận an toàn đạt 4.000 ha gồm
các chứng nhận VietGAP, Rainforest Alliance, UTZ… Hàng năm, khoảng
8.000 tấn chè khô các loại của tỉnh xuất khẩu, còn lại là bán qua các doanh
nghiệp trong nước [24].
Trong điều kiện hội nhập sâu rộng, sản phẩm chè xuất khẩu ngày càng đòi
hỏi yêu cầu gắt gao về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật. Do đó, việc triển khai mô hình trồng chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP là đòi hỏi tất yếu. Ở Phú Thọ các mô hình sản xuất chè an toàn
thuộc Dự án “Nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp” (QSEAP)
đạt hiệu quả cao đang xuất hiện ngày càng nhiều tại khắp các vùng trọng điểm
sản xuất chè của tỉnh như Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Ba, Thanh Sơn...
Tại huyện Đoan Hùng, nhiều năm qua địa phương triển khai đồng bộ giải
pháp phát triển vùng chè an toàn và bền vững. Huyện áp dụng kỹ thuật thâm
22
canh tạo ra sản phẩm nguyên liệu an toàn gắn liền vùng sản xuất với tiêu thụ để
từng bước nâng cao sản lượng, giá trị và hiệu quả cây chè. Đồng thời, ngành
công nghiệp hướng dẫn nông dân trồng mới và thay thế diện tích chè cũ kém
năng suất bằng các giống chất lượng cao; đẩy mạnh bón phân thâm canh và áp
dụng đốn, hái, bảo vệ thực vật theo kỹ thuật tiên tiến. Huyện đã tổ chức lớp tập
huấn chuyển giao kỹ thuật về trồng mới, thâm canh, phòng trừ dịch bệnh trên
chè; kỹ thuật sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ; đồng thời, đẩy mạnh cơ giới hóa,
đưa các thiết bị công nghệ hiện đại vào chế biến. Tính đến năm 2015, diện tích
chè giống mới có năng suất, chất lượng cao như LDP1, PH11, LDP2 tăng 30%
so với năm 2010. Giá trị cho sản phẩm chè cũng theo đó được nâng lên. Hơn nữa
khi áp dụng quy trình sản xuất chè an toàn, giá trị sản phẩm tăng từ 10 - 15% so
với chè sản xuất thông thường tại địa phương. Các thành viên tham gia các mô
hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP cũng chủ động sản xuất chè theo quy
trình sản xuất an toàn. Nhờ vậy, đầu ra cũng đảm bảo hơn do khách hàng tin
tưởng bởi sản phẩm có truy xuất nguồn gốc [19].
Từ sản xuất chè theo hướng an toàn, năng suất, chất lượng, giá trị chè
của tỉnh Phú Thọ được nâng lên, đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần
cải thiện chất lượng cuộc sống và thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
1.2.1.2. Kinh nghiệm sản xuất chè tại tỉnh Yên Bái
Cây chè được xác định là cây trồng chủ lực, góp phần xóa đói, giảm
nghèo cho người dân địa phương. hiện nay, ở Yên Bái đang đẩy mạnh phát
triển chè an toàn theo hướng sản xuất hàng hóa, nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng cũng như bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mang lại hiệu quả
kinh tế cao, hiện toàn tỉnh có khoảng trên 12.000 ha chè [27].
Những năm qua, cây chè shan tuyết đã trở thành cây công nghiệp chủ
lực, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các hộ sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn huyện Văn Chấn (Yên Bái). Ðến nay, toàn huyện có hơn 5.000 ha
trồng chè, với sản lượng đạt khoảng 45 nghìn tấn/năm. Trong đó, đã hình
23
thành được nhiều vùng nguyên liệu chè tập trung từ 20 đến 30 ha, cho năng
suất từ 20 đến 25 tấn/ha, góp phần tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm
chất lượng cho các cơ sở chế biến trên địa bàn. Ðặc biệt, nguyên liệu chè đã
đáp ứng việc đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người
dân. Riêng giai đoạn 2012 - 2016, huyện Văn Chấn thực hiện nhiều giải pháp
để nâng cao chất lượng sản phẩm chè búp tươi, như hình thành vùng sản xuất
chè hơn 2.000 ha, với 143 tổ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, tập trung ở
các xã: Nậm Búng, Gia Hội, Sơn Thịnh, Cát Thịnh, Ðồng Khê, Tân Thịnh…
Ngoài ra, một số cơ sở chế biến chè trên địa bàn cũng hình thành được vùng
chè sản xuất an toàn, nhằm tạo nguồn nguyên liệu chất lượng cao tại các xã
Bình Thuận, Thượng Bằng La và Suối Giàng [27].
Qua thống kê, bình quân mỗi ha chè cho thu hoạch khoảng 8 tấn, giá trị đạt
khoảng 50 triệu đồng/ha. Nếu so với ngô, lúa, trồng chè cho hiệu quả kinh tế cao
hơn, giúp người dân xóa đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu cho nhiều hộ dân.
1.2.1.3. Kinh nghiệm sản xuất chè tại tỉnh Lào Cai
Tại tỉnh Lào Cai, cây chè được trồng từ những năm 70 thế kỷ trước,
theo mô hình nông trường và hợp tác xã trên vùng đất dốc, nơi đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống. Toàn tỉnh có 5.150 ha chè, trong đó diện tích chè kinh
doanh là 3.659 ha, chè chất lượng cao là 550 ha. Do tổng diện tích chè tuy lớn
nhưng phân tán, lại do các hộ nông dân sở hữu, mỗi hộ có diện tích nhỏ, cho
nên việc đánh số trên lô thửa để sản xuất theo hướng tập trung, ứng dụng
công nghệ cao, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn VietGAP gặp nhiều khó
khăn. Ðể khắc phục những hạn chế trên và nâng cao giá trị kinh tế cây chè,
tỉnh Lào Cai đã phê duyệt dự án "Xây dựng vùng sản xuất chè an toàn theo
hướng VietGAP tại huyện Mường Khương"[26].
Vùng chè VietGap Mường Khương rộng hơn 1.000 ha, với hơn hai nghìn
hộ nông dân tham gia trồng và cung ứng nguyên liệu đầu vào cho Công ty TNHH
một thành viên chè Thanh Bình bảo đảm chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tỉnh Lào
Cai đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu chè đến năm 2020 đạt 7.000 ha; năng
24
suất chè kinh doanh đạt từ sáu đến tám tấn, các diện tích chè kinh doanh được
quản lý theo một trong các tiêu chuẩn chất lượng (VietGap, Global Gap, chè hữu
cơ); xây dựng và phát triển vùng chè ứng dụng công nghệ cao với diện tích 1.000
ha, phục vụ chế biến các sản phẩm chè chất lượng cao.
Ðể có nguồn chè sạch, đạt tiêu chuẩn cung ứng ra thị trường, các công
ty sản xuất chè cần tuân thủ các yêu cầu, quy trình hết sức nghiêm ngặt. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai đã lấy 100 mẫu đất, 32 mẫu
nước, 44 mẫu chè tươi và 44 mẫu chè khô thành phẩm tại bốn xã: Lùng Vai,
Thanh Bình, Bản Lầu và Bản Xen để phân tích, bảo đảm các chỉ tiêu, yêu cầu
đặt ra để quy hoạch vùng chè VietGAP, xây dựng 60 bể thu gom vỏ thuốc bảo
vệ thực vật tại các đồi chè. Bên cạnh đó, tổ chức 39 lớp tập huấn thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) và cấp chứng chỉ cho hơn 2.000 hộ nông
dân; cấp hơn 2.000 sổ "Nhật ký đồng ruộng" cho nông dân trong vùng dự án
để ghi chép chi tiết các hoạt động sản xuất, phục vụ việc giám sát, kiểm tra
nội bộ về chất lượng sản phẩm chè đầu vào. Ðến nay, Viện Môi trường nông
nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã cấp giấy chứng nhận cho
1.000 ha chè sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP tại Lào Cai [26].
1.2.1.4. Kinh nghiệm sản xuất chè của huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang
Huyện Na Hang là huyện trồng và chế biến chè lớn nhất tỉnh Tuyên
Quang, diện tích trồng chè lên tới hơn 500 ha, tạo việc làm cho 1000 lao động,
hiện có 5 doanh nghiệp và hơn 20 hộ kinh doanh, trồng và chế biến chè…
Cây chè được xác định là cây trồng thế mạnh của huyện Na HaNG,
công tác nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển ngành chè rất được chú
trọng. Trong những năm qua thực hiện chương trình chuyển đổi cơ cấu
giống cây trồng vật nuôi, theo chủ trương của tỉnh, đẩy mạnh việc trồng các
giống chè cành cao sản: TB 14, LĐ 97, LDP 1 và các giống chè cành chất
lượng cao như: Kim Tuyên, Tứ Quý, Thúy Ngọc, Olong được chú trọng phát
triển. Bên cạnh các chương trình trợ giá giống cây trồng, chính sách hỗ trợ
25
của nhà nước sự phát triển nhanh diện tích các giống chè cành cao sản, các
giống chè cành chất lượng cao trong những năm qua có sự đóng góp của quá
trình chuyển giao và ứng dụng kỹ thuật; đặc biệt là kỹ thuật nhân giống chè
cành, chè ghép.
1.2.2. Bài họ c kinh nghiệ m cho sả n xuấ t chè củ a huyệ n Sìn
Hồ , tỉ nh Lai Châu
Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm sản xuất chè a tại một số tỉnh tại
Việt Nam. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho sản xuất chè an toàn tại
huyện Sìn Hồ như sau:
+ Đối với người trồng chè cần thực hiện bảo hộ có điều kiện, cũng như
các hỗ trợ ở tầm vĩ mô của chính phủ có tính đến các yếu tố luật lệ của tổ
chức thương mại thế giới. Bảo hộ hàng nông sản vẫn là xu hướng của nhiều
nước, kể cả khi có các sức ép của các công ước quốc tế trong tổ chức thương
mại thế giới.
+ Cần nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm thông qua
cải tạo, trồng thay thế giống mới, đổi mới điều kiện canh tác, tạo ra các sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Ngoài ra, sản xuất chè sạch
được coi là xu hướng mới phù hợp với nhu cầu và tâm lý người tiêu dùng hiện
nay trên thế giới.
+ Không ngừng cải tiến tiếp thị và phát triển thương hiệu hàng hoá
để thâm nhập thị trường. Nhiều doanh nghiệp chè trên thế giới rất mạnh
dạn và sáng tạo trong hoạt động tiếp thị với chi phí rất lớn nhờ vào tiềm
lực tài chính mạnh của mình. Thương hiệu và quảng cáo như là một nghệ
thuật trong kinh doanh.
+ Phát triển sâu rộng hơn nữa là có sự liên kết giữa nhà sản xuất với
nhà khoa học, giữa nhà sản xuất với các nhà máy chế biến nhằm chuyển giao
26
quy trình công nghệ từ chọn giống đến canh tác, chăm bón, thu hoạch và bảo
quản sau thu hoạch.
27
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội có liên quan đến sản xuất chè.
- Hoạt động sản xuất chè của huyện Sìn Hồ
- Hoạt động sản xuất chè của hộ điều tra.
- Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất chè của hộ.
- Giải pháp phát triển sản xuất chè huyện Sìn Hồ, giai đoạn 2020-2025
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Là thu thập các tài liệu thông qua các văn bản, sách báo, tạp chí, niên
giám thống kê, các trang website của chính phủ và các bộ ngành…, các số liệu
và các báo cáo tổng kết của xã đang nghiên cứu để có được các số liệu thống kê.
Đây là những số liệu đã được công bố, đảm bảo tính đại diện và khách
quan của đề tài nghiên cứu. Những số liệu này mang tính tổng quát, giúp cho
ta bước đầu hình dung tình hình sản xuất, những vấn đề thuận lợi khó khăn
mà người dân gặp phải.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thu thập thông tin từ phỏng vấn từ người sản xuất chè tại huyện Sìn Hồ
a. Mẫu điều tra
Số liệu sơ cấp được tác giả tiến hành điều tra thu thập số liệu bằng cách
phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân tham gia sản xuất chè.
Số lượng mẫu điều tra được xác định như sau:
Bước 1: Xác định quy mô mẫu theo công thức slovin:
n = N (1 + N*e2)
Trong đó:
- n là quy mô mẫu
28
- N là kích thước của tổng thể .N = 348 (tổng số hộ sản xuất chè Shan
tuyết tại 3 xã Sà Phề, Hồng Thu và Phìn Hồ).
Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lệch e =0,05.
Ta có:
348 n = = 186,09 quy mô mẫu = 190 mẫu (1 + 348 * 0,052)
Bước 2: Chọn ngẫu nhiên các hộ để điều tra theo danh sách hộ trong
khu dân cư do Trưởng khu cung cấp (Danh sách này sẽ loại trừ các hộ
không có liên quan đến sản xuất nông nghiệp). Các hộ được chọn bao gồm
cả các hộ khá, trung bình và nghèo trong khu. (Tiêu chí phân loại hộ khá,
trung bình và nghèo dựa trên Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành
chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều trong giai đoạn 2016-2020)
Bước 3: Sau khi phân tầng, trong từng tổ ta dùng cách chọn ngẫu nhiên
đơn giản để chọn các mẫu sẽ điều tra.
- Xây dựng phiếu điều tra:
Phiếu điều tra là một tập hợp các biểu mẫu, được xây dựng phục vụ cho quá
trình thu thập số liệu, thông tin cần thiết cho luận văn gồm một số nội dung sau:
Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu như: nhân khẩu, lao động, tuổi,
trình độ văn hoá của các chủ hộ; các nguồn lực của nông hộ như ruộng đất, tư
liệu sản xuất, vốn; tình hình sản xuất chè; chi phí sản xuất chè; thu nhập của
người sản xuất chè; tình hình thu, chi phục vụ sản xuất, đời sống của người
sản xuất chè; các thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất, đời
sống vật chất, văn hoá và tinh thần, các kiến nghị và nhu cầu của hộ sản xuất
chè… Những thông tin này được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để họ hiểu
và trả lời chính xác và đầy đủ.
+ Phương pháp điều tra:
Phương pháp PRA: Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(Participatory Rual Appraisal) là một phương pháp đánh giá nhu cầu ở cộng
đồng với sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan. PRA là một hình thái
29
đặc biệt của nghiên cứu mang tính định lượng được sử dụng để tìm hiểu và
thu thập thông tin tại cộng đồng [13].
Trực tiếp tiếp xúc với người dân trong xã, tạo điều kiện và thúc đẩy sự
tham gia của người dân vào những những vấn đề cần nghiên cứu, đàm thoại
với họ để thu thập thông tin nhằm nắm được thực trạng sản xuất, đời sống và
những tiềm năng, những khó khăn, nhu cầu… của các hộ nông dân.
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội vào việc mô
tả sự biến động, cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội
thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để thống kê cơ
cấu diện tích các giống chè, hiệu quả kinh tế từ cây chè và sự tác động tới thu
nhập, đời sống người dân. Xu hướng phát triển cây chè trong tương lai.
2.2.4. Phương pháp thống kê so sánh
Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học
khác nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính, so sánh các
chỉ số chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hoá có cùng nội
dung, tính chất tương tự nhau để xác định mức độ biến động của các nội dung.
Sử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng để xét mức độ biến
động tăng hay giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân chung để xem xét.
2.2.5. Phương pháp ma trận SWTO
Ma trận SWTO một mô hình bắt nguồn từ 4 chữ viết tắt Strengths (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ).
Dùng phương pháp ma trận SWTO để ra chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức trong phát triển cây chè Shan tuyết trên địa bàn huyện Sìn
Hồ tỉnh Lai Châu.
2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Từ các nguồn số liệu điều tra, thu thập được trên địa bàn nghiên cứu,
tôi tiến hành phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu:
- Thực hiện tổng hợp theo từng nội dung nghiên cứu từ phiếu điều tra
thu được trong lần đi thực tế.
30
- Thực hiện nhập số liệu đã tổng hợp vào máy tính, và xử lý bằng
phương pháp toán học thông thường.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất
- Số tuyệt đối: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Shan tuyết từ năm
(2015-2017) của huyện Sìn Hồ.
- Số tương đối: So sánh cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng chè Shan
tuyết qua các năm.
- Số bình quân: Thu nhập bình quân chung của hộ, thu nhập bình
quân từ chè Shan tuyết.
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
- Tổng giá trị sản xuất (GO-Gross Output): Là toàn bộ giá trị của cải
vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ i
Qi là sản phẩm thứ i
Trong nông nghiệp giá trị sản xuất ngành trồng trọt là toàn bộ giá trị
sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích trong 1 năm. Đối với các nông
hộ sản xuất chè Shan tuyết giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm (chính
và phụ) của sản xuất chè Shan tuyết thu được trong 1 năm.
- Chi phí trung gian (IC-Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi
phí vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất.
Trong đó: Ci: Khoản chi phí thứ i
Trong nông nghiệp chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí:
nguyên, nhiên vật liệu, giống, phân bón, thuốc trừ sâu, các dịch vụ làm đất,
31
bảo vệ thực vật, cung cấp nước…
- Giá trị gia tăng (VA-Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của người
lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó được tính bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là phần
giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Income): Là phần thu nhập thuần thúy
của người sản xuất bao gồm cả công lao động và phần lợi nhuận mà hộ hoặc
chủ trang trại có thể nhận được trong 1 năm.
MI = VA - (A + L) - T(nếu có)
Trong đó: A là giá trị khấu hao tài sản cố định.
L lao động thuê ngoài
T là các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất chè Shan tuyết
* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí: (T GO)
Là chỉ số biểu hiện mối tương quan giữa giá trị sản xuất (GO) với chi phí
trung gian (IC) tích trong một quy mô diện tích, trong một chu kỳ sản xuất.
- Công thức tính:
T GO = GO/IC (lần)
Nó thể hiện hiệu quả kinh tế trong đầu tư, biểu hiện ở việc đầu tư một
lượng là bao nhiêu để thu được một kết quả nào đó.
* Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí: (TVA)
Là tỷ suất biểu hiện mối tương quan giữa giá trị gia tăng (VA) và lượng
chi phí bỏ ra (IC) tích trên một quy mô diện tích trong một chu kỳ sản xuất
- Công thức tính:
32
TVA = VA/IC (lần)
Ngoài ra IC, VA lần lượt tính trên 1 kg chè được thu. GO, VA lần lượt
tính trên 1kg chè. Bên cạnh đó còn một số chỉ tiêu khác như:
- Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/ 1 đơn vị diện tích:
Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)
Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)
- Chỉ tiêu hiệu quả vốn
Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)
Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Sìn Hồ là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lai Châu, nằm cách thành
phố Lai Châu khoảng 60 km về phía Tây. Toạ độ địa lý trong khoảng từ
22002' đến 22037' vĩ độ Bắc và từ 102056’ đến 103024’ kinh độ Đông. Phía
Đông Bắc giáp huyện Phong Thổ (tỉnh Lai Châu); phía Đông giáp thành phố
Lai Châu và huyện Tam Đường; phía Đông Nam giáp huyện Than Uyên (tỉnh
Lai Châu); phía Tây giáp huyện Nậm Nhùn (tỉnh Lai Châu); phía Nam giáp
huyện Tủa Chùa (tỉnh Điện Biên) và huyện Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La); phía
Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Có tổng diện tích tự nhiên 1.526,96 Km2; diện tích đất nông nghiệp
26.562,3 ha; đất lâm nghiệp 74.678,3 ha; đất chuyên dùng 1.580,7 ha; đất ở
914,4 ha. Là huyện có địa hình tương đối phức tạp, nhiều núi cao, độ dốc lớn,
chia cắt mạnh bởi nhiều khe sâu.
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Nằm ở độ cao trung bình trên 1.500m, khí hậu chung của cả huyện
thuộc loại hình nhiệt đới gió mùa.
- Vùng cao có khí hậu ôn đới, chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng
5 đến tháng 9 hàng năm) có khí hậu nóng và độ ẩm cao; mùa khô (từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau) có khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp (trong thời gian
này thường có sương muối, có một số đợt rét đậm, rét hại kéo dài). Nhiệt độ
trung bình năm 16,70C. Độ ẩm trung bình khoảng 84,2%.
34
- Vùng thấp và 2 xã dọc sông Nậm Na có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ
rệt, mùa đông lạnh và khô hanh, mùa hè nóng và mưa nhiều. Nhiệt độ bình
quân năm khoảng 25oC. Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%.
- Lượng mưa bình quân hàng năm khá cao, khoảng 2.604 mm/năm,
phân bố không đều giữa các vùng và các tháng trong năm: Các xã vùng cao ở
mức 2600-2700 mm/năm; các xã vùng thấp và 2 xã dọc sông Nậm Na ở mức
2.480-2750mm/năm; lượng mưa cao nhất vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm,
chiếm tới 70% lượng mưa trung bình của cả năm.
- Độ ẩm trung bình trong năm từ 80- 86 %, cao nhất là tháng 7 (85-
90%), tháng thấp nhất vào tháng 3 (70-80%). Tổng số giờ nắng trung bình
trong năm từ 1.850-1.900 giờ.
Điều kiện khí hậu, thời tiết ở Sìn Hồ thích hợp cho phát triển một số
cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao (cao su, cây ăn quả ôn đới, hoa, dược
liệu, cá nước lạnh, rau quả an toàn). Tuy nhiên, một số yếu tố bất lợi về thời
tiết, khí hậu như mưa đá, sương mù, gió lốc gây nguy hại tới quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi.
3.1.1.3. Địa hình
Địa hình huyện Sìn Hồ phức tạp, độ dốc lớn, mức độ chia cắt mạnh với
3 vùng rõ rệt:
- Vùng cao gồm 8 xã, thị trấn (Làng Mô, Tủa Sín Chải, Tả Ngảo, Xà
Dề Phìn, Tả Phìn, Phăng Xô Lin, Hồng Thu, Phìn Hồ và thị trấn Sìn Hồ). Độ
cao địa hình thay đổi từ 500-1800m so với mực nước biển, độ cao trung bình
khoảng 1.450m so với mực nước biển. Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy
núi cao và núi cao trung bình, xen kẽ giữa những dãy núi cao là các dải thung
lũng hẹp có độ dốc lớn. Vùng có khí hậu ôn đới thích hợp trồng các loại cây
trồng như cây chè, hoa, dược liệu, cây ăn quả ôn đới.
- Vùng thấp, gồm 11 xã (Mai Quai, Lùng Thàng, Nậm Tăm, Pa Khóa,
Nậm Cha, Căn Co, Nậm Mạ, Noong Hẻo, Nậm Cuổi, Nậm Hăn, Pu Sam Cáp).
Địa hình bị chia cắt mạnh, phổ biến là núi cao, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây
Nam. Xen kẽ những dãy núi cao là những thung lũng tương đối rộng, là vùng có
35
diện tích ngập lòng hồ thủy điện Sơn La lớn. Vùng có địa hình tương đối bằng
phẳng hơn so với các vùng khác trong huyện, là vùng trọng điểm phát triển trồng
lúa nước, cây cao su đại điền và nuôi trồng thủy sản.
- Vùng biên giới và dọc sông Nậm Na gồm 2 xã (Chăn Nưa, Pa Tần).
Vùng có địa hình chia cắt mạnh có nhiều dãy núi cao và các khe suối chia cắt,
có độ dốc lớn. Vùng có tiềm năng phát triển thủy điện vừa và nhỏ, trồng cao
su và nuôi trồng thủy sản.
Địa hình dốc và nhiều sông, suối là tiềm năng, lợi thế cho Sìn Hồ phát
triển thủy điện nhỏ và vừa; nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, địa hình có độ dốc
khá lớn, chia cắt mạnh cũng làm tăng suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; khó
khăn trong quy hoạch và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa
tập trung quy mô vừa và lớn; xói mòn, rửi trôi đất màu; nguy cơ xảy ra lũ
quét và lũ ống.
3.1.1.4. Đất đai
* Về hiện trạng khai thác, sử dụng đất
Năm 2017 huyện Sìn Hồ có tổng diện tích đất tự nhiên là 152.696,03
ha, chiếm 16,84% diện tích của tỉnh. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 139.681,6 ha, chiếm 91,48% diện tích đất tự nhiên
của huyện, trong đó:
+ Đất trồng lúa 5.300,61 ha, chiếm 3,47% tổng diện đất tự nhiên của
huyện, trong đó đất 2 vụ lúa trở lên 560,75 ha, chiếm 0,37% tổng diện tích đất
tự nhiên.
+ Đất trồng cây lâu năm là 12.986,15 ha, chiếm 8,5% diện tích tự nhiên
của huyện.
+ Đất rừng phòng hộ 84.067,26 ha, chiếm 55,06% diện tích tự nhiên.
+ Đất rừng sản xuất là 24.746,55 ha, chiếm 16,21% diện tích tự nhiên.
+ Đất nuôi trồng thủy sản 182,3 ha, chiếm 0,12% diện tích tự nhiên.
36
+ Các loại đất nông nghiệp còn lại 12398,73 ha, chiếm 8,12% diện tích
tự nhiên của huyện.
- Đất phi nông nghiệp: 3.148,38 ha, chiếm 2,06% diện tích tự nhiên của
huyện, trong đó:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp 20,96 ha, chiếm
0,01% diện tích tự nhiên.
+ Đất quốc phòng 113,66 ha, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên.
+ Đất an ninh 1,45 ha.
+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 12,22 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng 3,08 ha.
+ Đất cho hoạt động khoáng sản 0,42 ha.
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải 9,54 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 138,13 ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên.
+ Đất có mặt nước chuyên dùng 6,7 ha.
+ Đất phát triển hạ tầng 903,34 ha, chiếm 0,59% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất ở tại đô thị 33,12 ha, chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất ở tại nông thôn 876,66 ha, chiếm 0,57% diện tích đất tự nhiên.
- Hiện trạng về sử dụng đất của huyện cho thấy:
+ Mặc dù diện tích đất nông nghiệp lớn (chiếm 91,48% diện tích tự
nhiên), tuy nhiên diện tích đất trồng lúa bình quân đầu người thấp, khoảng 0,067
ha/người (bình quân của tỉnh là 0,07 ha/người). Điều này đặt ra yêu cầu cho
huyện cần quan tâm đầu tư hệ thống thủy lợi để nâng cao hệ số và hiệu quả sử
dụng đất thông qua tăng diện tích một vụ lúa sang diện tích hai vụ lúa hoặc một
vụ lúa một vụ ngô song song với việc trồng các giống lúa, ngô có năng suất, chất
lượng cao để nâng cao sản lượng lương thực và đảm bảo an ninh lương thực.
+ Diện tích đất cây lâu năm lớn là thuận lợi để huyện phát triển vùng
cây công nghiệp quy mô tập trung, trong đó có cây cao su và từng bước trồng
37
thí điểm cây mắc ca (tỉnh Lai Châu đã trồng thử nghiệm 170 ha cây mắc ca,
bước đầu cho thấy cây mắc ca sinh trưởng và phát triển khá tốt, một số cây
trồng đã ra hoa kết quả), phát triển cây ăn quả ôn đới.
+ Với lợi thế về diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người lớn là
thế mạnh cho huyện trong phát triển chăn nuôi đại gia súc (giống trâu của Lai
Châu có tầm vóc to vạm vỡ, sức sản xuất cao, gen di truyền ổn định có ưu thế
hơn hẳn giống trâu ở các tỉnh vùng TDMNPB khác nên có giá trị kinh tế cao).
Để hoạt động chăn thả gia súc không ảnh hưởng đến thâm canh tăng vụ, phát
triển cây công nghiệp, dễ dàng trong phòng chống, kiểm soát bệnh dịch thì
trong những năm tới huyện sẽ quy hoạch đất trồng cỏ cho chăn nuôi gia súc
tại một xã như Nậm Hăn, Noong Hẻo, Làng Mô.
+ Diện tích đất lâm nghiệp có rừng lớn, bình quân 1,37 ha/người (bình
quân của tỉnh 1,05 ha/người) là lợi thế của huyện trong đảm bảo sinh kế, thu
nhập của người dân thông qua giao khoán, bảo vệ, phát triển kinh tế rừng.
* Các yếu tố về địa chất, thổ nhưỡng đất
- Thổ nhưỡng đất khu vực các xã vùng thấp: Gồm các loại đất như đất
nâu đỏ, nâu vàng, đất phù sa… thích hợp với trồng các loại cây công nghiệp,
cây lương thực và cây ăn quả.
- Thổ nhưỡng đất khu vực vùng cao: Gồm các loại đất Feralit, đất nâu
vàng thích hợp trồng các loại cây dược liệu (Xuyên khung, Tam thất...), cây
ăn quả ôn đới, hoa, rau quả, cây chè.
- Các xã dọc sông Nậm Na: Gồm các loại đất Feralit phù hợp cho phát
triển cây công nghiệp, kinh tế rừng và cây ăn quả.
Nhìn chung, thổ nhưỡng đất trên địa bàn huyện phù hợp cho phát triển
một số loại cây trồng có giá trị kinh tế, trong đó có cây công nghiệp (cao su,
mắc ca, sơn tra), hoa, dược liệu, cây ăn quả. Tuy nhiên, địa hình dốc, mùa
mưa kéo dài (4 tháng mưa liên tục) gây lên xói mòn, rửa trôi dẫn đến chất đất,
dinh dưỡng của đất bị nghèo kiệt. Để phát huy tiềm năng đất đai của huyện,
38
việc nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, nhất là bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu
nguồn và áp dụng phương thức canh tác bền vững trên đất dốc là vấn đề được
đặt ra ở các năm tới.
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Văn hóa - Xã hội
Tổng dân số của huyện là 80.300 người (tính đến ngày 31/12/2017);
gồm 14 dân tộc: Kinh, Thái, H'Mông, Dao, Lự, Khơ Mú, Lào, Giáy, Kháng,
Hoa và các dân tộc khác cùng sinh sống, trong đó: Dân tộc Thái chiếm
30,40%; dân tộc H'Mông chiếm 33,31%; dân tộc Kinh chiếm 6%; dân tộc
Dao chiếm 22,37%; dân tộc Lự chiếm 4,49%; dân tộc Kháng chiếm 0,93%;
dân tộc Khơ Mú chiếm 0,90%; dân tộc khác chiếm 1,6%.
Khí hậu huyện Sìn Hồ mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây
Bắc, ít chịu ảnh hưởng của bão. Thời tiết quanh năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa đông lạnh và mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều và ẩm ướt. Lượng mưa
bình quân năm ở mức tương đối cao khoảng 2.604 mm/năm và phân bố
không đồng đều. Lượng mưa của các xã vùng cao ở mức 2.600 - 2.700
mm/năm, lượng mưa ở các xã vùng thấp và các xã dọc sông Nậm Na ở mức
2.480 - 2.750mm/năm. Lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng
năm chiếm tới 70% lượng mưa trung bình của cả năm. Độ ẩm trung bình
trong năm từ 80 - 86 %, tháng cao nhất là tháng 7 dao động từ 85 - 90%,
tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động từ 70 - 80%. Tổng số giờ nắng trong
năm trung bình từ 1.850 - 1.900 giờ.
Huyện Sìn Hồ có mạng lưới sông, suối khá dày đặc, đa dạng, trong
huyện có 02 sông chính chảy qua là sông Đà và sông Nậm Na ngoài ra còn
các dòng suối với trữ lượng nước lớn như: Suối Nậm Mạ, suối Nậm Múng,
suối Nậm Tăm, suối Phiêng Ớt. Đặc biệt, huyện có 08 xã nằm trong khu vực
lòng hồ thủy điện Sơn La. Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn, sông ngòi
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và phát triển du lịch sinh thái, thắng
cảnh và nghỉ dưỡng.
39
Bên cạnh đó huyện còn có nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều di tích
lịch sử, hang động, núi đá tự nhiên nổi tiếng như: Núi Đá ô, Động Quan âm,
Cổng trời... Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc sinh sống như dân tộc Thái,
Dao, Lự, H'Mông… với bản sắc văn hoá riêng, có những lời ca, tiếng hát, say
sưa trong điệu xòe của người Thái, điệu múa và tiếng khèn ngân nga của
người H'Mông. Hàng năm vào các dịp lễ Tết quý khách còn được chiêm
ngưỡng lễ hội Gầu Tào, một lễ hội truyền thống của người H'Mông.
Sìn Hồ còn là nơi nổi tiếng bởi ẩm thực đặc sắc của người Thái, Mông
như: Rêu đá cộng với lá cây rừng, món cá nướng, lạp thịt, gỏi cá đượm vị cay
của ớt, thơm nồng của “mắc khén”, hạt tiêu rừng, xả, gừng, canh măng
chua… sẽ không thể quên sự tài hoa, khéo léo của phụ nữ vùng Tây bắc và
trong mỗi các món ẩm thực còn thấm đậm trữ tình./.
3.1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
3.1.3.1. Mạng lưới giao thông
- Đến năm 2017, 22/22 xã có đường ô tô đi lại được quanh năm; trên
85% thôn bản có đường xe máy đi lại thuận lợi. Hệ thống đường thôn bản,
đường dân sinh tại các thôn bản chủ yếu là đường đất, nền, mặt đường nhỏ,
hẹp, các công trình trên tuyến còn tạm thời, đường chưa vào cấp.
- Trên địa bàn huyện có hai tuyến đường chính nối huyện Sìn Hồ với
các địa phương khác là đường Sìn Hồ-Lai Châu (đang được đầu tư nâng
cấp) và Sìn Hồ-Chiềng Chăn (đã được rải nhựa nhưng mặt đường hẹp, một
số đoạn cũng đã xuống cấp).
Các tuyến đường giao thông chính giữa các vùng, các xã trong huyện đã
được đầu tư gồm: Đường Seo Lèng-Pa Há, Nậm Tăm-Pa Khoá-Noong Hẻo-
Ngài Thầu - Nậm Mạ; Căn Co-Nậm Cuổi-Nậm Hăn; Tà Ghênh-Nậm Mạ Thái-
Ma Quai; Tà Ghênh-Nậm Pậy.
- Đường tỉnh lộ: Trên địa bàn huyện có 02 tuyến đường tỉnh lộ kết nối Sìn
Hồ với các địa phương: Đường tỉnh 128: Ngã 3 Chăn Nưa- thị trấn Sìn Hồ, dài
40
38 km, cấp VImn và đường tỉnh 129: Từ thành phố Lai Châu-thị trấn Sìn Hồ:
61 km cấp VImn), đang được đầu tư xây dựng lên cấp IV. Đường tỉnh lộ
Nùng Thàng - Nậm Tăm đang được đầu tư xây dựng.
- Hệ thống đường huyện: Tổng chiều dài đường huyện trên địa bàn
huyện Sìn Hồ dài 210km, trong đó có 142,3km đường bê tông đá dăm láng
nhựa (chiếm 68%); 05km đường bê tông xi măng (chiếm 2,4%); 34,4 km
đường cấp phối (chiếm 16,4%) và 33,7km đường đất (chiếm 16,1%).
- Hệ thống đường giao thông nông thôn (đường xã, thôn, bản):
+ Đường xã: Tổng chiều dài đường xã trên địa bàn huyện 162,2km,
trong đó có 28,8km đường đá dăm láng nhựa (chiếm 17,8%); 24,3 km đường
bê tông xi măng (chiếm 15%); 47,2km đường cấp phối (chiếm 29,1%); và
61,9km đường đất (chiếm 38,2%).
+ Đường đô thị dài 12,1 km, trong đó có 11,16 km đường đá dăm láng
nhựa (chiếm 92,2%); 0,94km đường bê tông xi măng (chiếm 7,8%).
+ Tổng chiều dài đường thôn bản 188km, trong đó có 2,5km đường bê
tông xi măng (chiếm 1,3%), còn lại là đường đất.
Giao thông đường thuỷ nội địa:
Trên địa bàn huyện có một số sông chảy qua như sông Đà, sông Nậm Na
và hồ thuỷ điện Sơn La. Hệ thống sông và các công trình thủy điện đã và đang
tạo ra vùng hồ không những mang lại nguồn nước, nguồn năng lượng, nguồn cá,
mà còn tạo điều kiện phát triển giao thông đường thủy nội địa.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có tuyến vận tải đường thủy nào được quản
lý trên địa bàn; hoạt động vận tải đường thủy chủ yếu là tự phát, phục vụ nhu
cầu dân sinh. Giao thông đường thuỷ nội địa chưa phát triển.
3.1.3.2. Mạng lưới điện
41
Tổng chiều dài mạng lưới điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt là 359
km, trong đó lưới điện 35 KV dài 205,3 km, lưới điện 0,4 KV dài 153,7 km;
có 67 trạm biến áp với tổng công suất đạt 4.353 KVA.
Đến năm 2014, trên địa bàn huyện có 22/22 xã, thị trấn có điện lưới
quốc gia. Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 76,4%.
3.1.3.3. Hệ thống thuỷ lợi và cấp nước sinh hoạt
- Hệ thống thủy lợi: Hệ thống các công trình thủy lợi thường xuyên
được đầu tư và nâng cấp đảm bảo nhu cầu nước phục vụ sản xuất, canh tác
cho nhân dân, diện tích đất sản xuất đảm bảo nước tưới là 75%.
Đến năm 2017, tổng chiều dài hệ thống kênh trên địa bàn huyện là 85
km, trong đó: kênh đã được kiên cố 73 km, chiếm 85%; kênh đất 12 km,
chiếm 15%. Có 52 công trình thủy lợi, trong đó 23 công trình cần nâng cấp,
cải tạo (chiếm 45%) phục vụ tưới tiêu cho trên 1.200 ha.
- Cấp nước sinh hoạt: Đến năm 2016 toàn huyện có 180 công trình cấp
nước cho 124 thôn bản (trong tổng số 233 thôn, bản), trong đó có 57 công
trình cấp nước đã bị xuống cấp, hư hỏng (chiếm 32%). Tỷ lệ số hộ được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 80%.
3.1.3.4. Mạng lưới bưu chính, viễn thông, phát thanh - truyền hình
- Về mạng lưới bưu chính, viễn thông: Toàn huyện có 01 bưu cục; 18
điểm bưu điện văn hóa xã; 20/22 xã, thị trấn có báo phát trong ngày. Mạng
lưới và dịch vụ viễn thông, internet phát triển mạnh, cung cấp nhiều loại hình
dịch vụ với chất lượng ngày càng tốt hơn. Sóng điện thoại di động đã phủ đến
22/22 xã, thị trấn. Mạng internet phát triển đến hầu hết các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn huyện; 9/22 xã, thị trấn có mạng Internet.
- Truyền thanh - truyền hình gồm có 01 đài TT-TH huyện; 01 trạm phát
lại truyền hình khu vực; 13 trạm truyền thanh FM xã đang hoạt động.
3.1.3.5. Hạ tầng thương mại, dịch vụ
- Cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại còn thiếu và chưa đồng bộ. Trên
địa bàn huyện có 04 chợ thương mại, trong đó 03 chợ đi vào hoạt động có
42
hiệu quả. Tuy nhiên, chủ yếu là chợ bán lẻ, cung cấp, phục vụ nhu cầu mặt
hàng thiết yếu cho người dân và các chợ hiện có chưa được đầu tư xây dựng
theo chuẩn chợ loại III.
Năm 2017, trên địa bàn huyện có: 651cơ sở kinh doanh dịch vụ thương
mại, tăng 151 cơ sở so với năm 2010; 06 cửa hàng xăng dầu tại xã Pa Tần, xã
Ma Quai, xã Chăn Nưa, nậm tăm và thị trấn Sìn Hồ (02 cửa hàng).
3.1.3.6. Hạ tầng giáo dục - đào tạo
Cơ sở vật chất trường học, lớp học được quan tâm đầu tư, xây mới. Hiện
tại, tỷ lệ phòng học kiên cố còn thấp, thiếu nhiều khối phòng phục vụ học tập,
thể thao, sinh hoạt. Năm học 2016-2017, toàn huyện có 79 trường với 1.097
phòng học, trong đó có 869 phòng học kiên cố, chiếm 79,2% tổng số phòng học.
- Giáo dục mầm non: Huyện có 24 trường. Tổng số phòng học 327
phòng, trong đó có 259 phòng học kiên cố và bán kiên cố, chiếm 79,2%.
- Giáo dục tiểu học: Huyện có 28 trường. Tổng số phòng học 567 phòng,
trong đó có 421 phòng học kiên cố và bán kiên cố, chiếm 74,2%. Bán kính phục
vụ bình quân 01 điểm trường là 04 km (tiêu chuẩn quốc gia ≤ 2km). Diện tích
đất xây dựng bình quân/học sinh đạt 16,9m2 (tiêu chuẩn quốc gia ≥ 10m2).
- Giáo dục trung học cơ sở: Trên địa bàn huyện có 23 trường với tổng
số phòng học 169 phòng, trong đó 165 phòng học kiên cố và bán kiên cố,
chiếm 97,6%. Bán kính phục vụ bình quân 01 điểm trường là 9 km (tiêu
chuẩn quốc gia ≤ 4km). Diện tích đất xây dựng bình quân/học sinh đạt 34,1m2
(tiêu chuẩn quốc gia ≥ 10m2).
- Giáo dục THPT, DTNT và GDTX: Trên địa bàn huyện hiện có 02 trường
THPT, 01 trường THPT DTNT, 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên với tổng số
phòng học là 34 phòng, trong đó có 100% phòng học kiên cố và bán kiên cố.
3.1.3.7. Hạ tầng y tế, chăm sóc sức khỏe
- Y tế tuyến huyện: Đến năm 2017, hệ thống cơ sở hạ tầng y tế, chăm sức
khỏe của huyện, bao gồm: 01 bệnh viện đa khoa huyện quy mô 100 giường bệnh
đã được đầu tư đưa vào sử dụng; bệnh viện đa khoa vùng thấp đang được đầu tư
43
xây dựng. Trang thiết bị kỹ thuật trong những năm qua đã được đầu tư tương đối
hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh tuyến huyện.
- Y tế tuyến cơ sở: Có 04 phòng khám đa khoa khu vực với 40 giường
bệnh và 22 trạm y tế xã, thị trấn. Cơ sở hạ tầng một số phòng khám khu vực
và trạm y tế xã xuống cấp, phòng khám chưa được xây dựng để hoạt động
(phòng khám Chăn Nưa).
Hầu hết các trạm y tế xã xây mới chưa đáp ứng theo tiêu chí mới đề ra,
trong khi một số trạm y tế xây đã lâu không được nâng cấp sửa chữa đã ảnh
hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh tại cơ sở. Đến năm 2017, huyện có 05
xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã (theo chuẩn mới).
3.1.3.8. Hạ tầng văn hóa - thể thao các cấp
- Hạ tầng văn hóa, thể thao cấp huyện: Cơ sở hạ tầng văn hóa - thể
thao cấp huyện chưa có như: sân vận động, nhà thi đấu đa năng, nhà văn hóa
trung tâm huyện, thư viện, nhà tập luyện thể thao...
- Cấp xã, thị trấn, thôn, bản: Toàn huyện có 05/22 xã, thị trấn có nhà
văn hóa (chiếm 22,7%) và 56/233 nhà văn hóa thôn, bản (chiếm 24%) đã
được đầu tư; 22/22 xã, thị trấn chưa có khu thể thao xã, thôn, bản.
- Trụ sở các cơ quan, đoàn thể cấp huyện: Trụ sở của Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể của huyện được đầu
tư xây dựng và đang sử dụng ổn định.
- Trụ sở đảng ủy, HĐND và UBND các xã, thị trấn: Có 22/22 trụ sở xã,
thị trấn đã được đầu tư xây dựng kiên cố cơ bản đáp ứng điều kiện làm việc
cho cán bộ, công chức, viên chức.
Đến năm 2017, có trên 86% nhà xã và 74% nhà văn hóa thôn được đầu
tư trang thiết bị cơ bản đảm bảo hiệu quả hoạt động cho các buổi sinh hoạt
công đồng của người dân.
44
*Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển cây chè Shan
trên địa bàn huyện:
- Tài nguyên, đất đai, khí hậu, thảm thực vật đa dạng, địa bàn chia
thành các tiểu vùng thuận tiện cho việc phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
vừa mang tính đa dạng vừa mang tính đặc thù.
- Có nguồn tài nguyên, khoáng sản đa dạng góp phần phục vụ phát
công nghiệp khai khoáng và chế biến
- Nhân dân Sìn Hồ có truyền thống cách mạng, tinh thần đấu tranh kiên
cường, đoàn kết gắn bó keo sơn của cộng đồng các dân tộc anh em, không
quản gian nan vất vả, luôn khắc phục mọi khó khăn cản trở vươn lên xây
dựng quê hương giàu mạnh. Đây là yếu tố cần phát huy tốt trong công cuộc
xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới.
b. Điểm yếu:
- Địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại và giao lưu phát
triển kinh tế.
- Là một huyện vùng cao khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp,
sản xuất còn mang tính chất manh mún và tự cung tự cấp là chính, dân cư
phân bố không tập trung nên quá trình phát triển kinh tế huyện Sìn Hồ sẽ gặp
nhiều khó khăn.
- Dân số và lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với trình độ
sản xuất lạc hậu nên ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và xoá đói giảm
nghèo của huyện.
- Còn nhiều xã thuộc diện đặc biệt khó khăn về kinh tế.
3.2. Tình hình phát triển sản xuất chè
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè của huyện Sìn Hồ
3.2.1.1. Cơ cấu về giống chè
45
Cây chè là loại cây lâu năm với thời gian sinh trưởng rất dài, trồng một
lần và thu hoạch trên 30 năm hoặc lâu hơn nữa. Sự đầu tư trồng chè rất tốn
kém, do đó việc chọn tạo giống ban đầu là khâu rất quan trọng quyết định đến
năng suất, sản lượng búp chè về sau này.
Qua đi điều tra các hộ trồng chè và cán bộ Công ty cổ phần Đầu tư phát
triển chè Tam Đường thì tôi thu được là các giống chè ở các xã 100% là chè
Shan tuyết, được trồng bằng cách dâm cành, hạt; diện tích chủ yếu từ những
năm 2015, nó có đặc điểm búp to nên cho năng suất cao.
Để thấy được tình hình cơ cấu các giống chè của huyện Sìn Hồ ta đi xét
bảng số liệu sau:
Bảng 3.1. Cơ cấu giống chè ở huyện Sìn Hồ qua 3 năm 2015 - 2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chủng loại
giống chè Diện tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha)
Chè Shan tuyết 4 81,2 181,2
(Nguồn:Phòng NN&PTNT huyện Sìn Hồ)
Từ bảng 3.1 ta thấy diện tích chè của huyện Sìn Hồ 100% là giống Chè
Shan tuyết, chè đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, diện tích tăng mạnh
trong hai năm.
Như vậy, việc đưa giống chè Shan tuyết trồng và phát triển ra diện rộng
trên địa bàn huyện là rất khả thi, một số diện tích chè đã cho hái bói, cây chè
sinh trưởng phát triển tốt.
3.2.1.2. Số hộ trồng chè của huyện qua 3 năm
Tính đến năm 2017 của toàn huyện có 348 hộ, 1780 khẩu bao gồm 2
dân tộc chính như: Kinh, Mông. trong đó chủ yếu là dân tộc Mông. Trong
những năm gân đây số hộ trồng chè trong huyện ngày càng tăng lên. Và để
biết rõ được số hộ trồng chè của huyện Sìn Hồ ta đi xét bảng sau:
46
Bảng 3.2. Số hộ trồng chè của huyện qua 3 năm 2015 - 2017
STT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
10 1. Xã Sà Dề Phìn 100 173
12 2. Xã Hồng Thu 50 90
7 3. Xã Phìn Hồ 60 85
29 Tổng cộng (hộ) 210 348
(Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Sìn Hồ)
Từ bảng 3.2 ta thấy số hộ trồng chè qua hai năm gần như đều tăng mạnh,
rải đều ra các 3 xã trong huyện. Do có chính sách hỗ trợ, một số hộ, người dân
nhận thấy cây chè sinh trưởng phát triển tốt, phù hợp với khí hậu đất đai thổ
nhưỡng ở địa phương nên đã tập trung trồng và phát triển cây chè.
Mặt khác, còn nhiều diện tích chè còn lại các khu khác thì còn phân tán
và chưa tập trung thành các lô chè nhất định. Việc này đã làm cho việc vận
chuyển, khâu thu hái chăm sóc gặp rất nhiều khó khăn.
3.2.1.3. Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng
* Về diện tích
Do sự ưu đãi của thiên nhiên, đất đai…, cùng với việc xác định cây
chè là chủ lực, đưa các giống chè mới vào trồng có năng suất, chất lượng
cao đã đưa diện tích chè toàn huyện lên 181,2 ha. Để đánh giá được tình
hình sản xuất kinh doanh của huyện Sìn Hồ trước hết ta đi đánh giá thực
trạng về diện tích cây chè của huyện trong 3 năm. Vì diện tích là yếu tố
quan trọng quyết định đến kết quả sản xuất chè. Để đánh giá được điều đó
ta đi xét bảng sau:
Bảng 3.3. Diện tích trồng chè của huyện Sìn Hồ qua 3 năm 2015 - 2017
đvt: ha
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Tổng diện tích 14 81,2 181,2
47
Diện tích chè KTCB 10 77,2 177,2
Diện tích chè KD 4 4 4
(Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện)
Từ bảng 3.3 ta thấy diện tích chè toàn huyện qua 3 năm đều tăng. Cụ thể
năm 2015 là 14 ha, năm 2016 tăng hơn năm 2015 là 77,2 ha. Năm 2017 tăng hơn
2016 là 100ha. Tốc độ tăng bình quân qua 3 năm đạt 66,7 ha/ năm.
Do diện tích chè kiến thiết cơ bản mới trồng nên diện tích chè kinh
doanh cơ bản qua 3 năm không tăng.
Diện tích chè trong thời kỳ kiến thiết cơ bản tăng rõ mạnh, trong hai
năm 2016,2017 tăng 177,2 ha. Như vậy diện tích chè kinh doanh của huyện
qua 3 năm tăng bình quân là 66,7 ha/năm. Nguyên nhân dẫn đến diện tích chè
toàn huyện tăng là vì người dân đã hiểu được tầm quan trọng của cây chè, họ
đã tự khai thác thêm những nguồn đất chưa sử dụng và cải tạo bằng giống chè
mới LDP2 có năng suất cao.
* Về năng suất, sản lượng
Do diện tích chè đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản là chủ yếu, chỉ
một số diện tích nhỏ trồng lâu năm nên cho năng suất thấp khoảng
500kg/ha/năm, sản lượng toàn huyện đạt 2 tấn/năm. Một số diện tích trồng
mới đã cho thu bói nhưng năng suất không đáng kể, được công ty mua với giá
15000 vnđ/kg chè búp tươi.
3.2.2. Kênh tiêu thụ chè ở huyện Sìn Hồ
Ngay từ ban đầu, các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn huyện đã ký
hợp đồng hợp tác liên kết với Công ty cổ phần Đầu tư phát triển chè Tam
đường. Hai bên thoả thuận và thống nhất ký hợp đồng này với những nội
dung cụ thể như sau:
* Về phía Công ty cổ phần Đầu tư phát triển chè Tam đường
- Tạo điều kiện tốt nhất cho người làm chè yên tâm phát triển kinh tế.
48
- Đầu tư các loại phân bón, các loại thuốc BVTV sử dụng trên cây Chè
dưới hình thức chậm trả không tính lãi.
- Thu mua hết toàn bộ khối lượng chè cho bên B tại địa điểm hai bên
thỏa thuận, theo giá cả thị trường, trong trường hợp thay đổi về giá bên A
phải báo trước cho bên B ít nhất 2-3 ngày.
- Thanh toán tiền đầy đủ cho bên B sau mỗi đợt thu hái hoặc theo thỏa thuận.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, học tập chuyên đề để người làm
chè có cơ hội giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao kiến thức, phát triển kinh tế hộ gia
đình, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tích cực tiếp thu, chuyển giao các tiến bộ KHKT mới tới người dân,
tổ chức cho các hộ dân tiêu biểu đi thăm quan học tập, học hỏi kinh nghiệm
làm chè ở các vùng chè khác.
- Cho cán bộ xuống hướng dẫn người dân về cách chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh, thu hái và bảo quản sản phẩm.
* Về phía người dân trồng chè.
- Bán cho Công ty CPĐTPT Chè Tam Đường toàn bộ khối lượng chè búp
tươi mà gia đình có (khi có nguyên liệu chè thu hái trong năm), không được bán
chè cho đơn vị, công ty khác dưới mọi hình thức mà chưa được sự đồng ý của
công ty. Nếu bán chè cho đơn vị khác dưới mọi hình thức mà không bán cho bên
A (Công ty) thì bên B phải hoàn trả toàn bộ số tiền ứng phân bón, thuốc BVTV
và lãi suất theo lãi suất Ngân hàng tính đến thời điểm hiện tại.
- Tham gia hội nghị, hội thảo, học tập chuyên đề đầy đủ, có tinh thần
tham gia xây dựng ngành chè ngày càng phát triển.
- Chăm sóc đúng quy trình kĩ thuật theo hướng dẫn của cán bộ công ty,
sử dụng các loại phân bón, thuốc BVTV Công ty cấp trên cây chè, không sử
dụng trên cây trồng khác.
- Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin cần thiết và chịu giám sát của
cán bộ công ty.
49
- Chất lượng chè búp tươi bán cho Công ty phải bảo đảm tỷ lệ một tôm
hai ba lá non 90% trở lên không lẫn tạp chất như cỏ, lá cây...
- Có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản chè búp tươi đến địa điểm thu
mua quy định. Bên A có quyền từ chối nếu chất lượng búp chè tươi không
đảm bảo chất lượng.
Kênh tiêu thụ sản phẩm chè của huyện Sìn Hồ
Hộ nông dân
Công ty chè CPĐTPT chè Tam Đường Chế biến tiêu thụ sản phẩm (Chè khô, mát cha)
Đây là hình thức tiêu thụ đảm bảo thị trường tiêu thụ nhất đối với người
sản xuất. Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy người dân sau khi thu hái chè búp tươi
về thì họ sẽ bán chè búp tươi cho Công ty theo hợp đồng liên kết.
3.2.3. Thực trạng về chế biến chè
Hiện nay trên địa bàn huyện chưa có cơ sở chế biến chè, chè của các hộ
dân sau khi thu hoạch xong thì Công ty cổ phần Đầu tư phát triển chè Tam
Đường thu mua và chở về cơ sở chế biến tại Thành phố Lai Châu. Để thấy rõ
Hồi ẩm
Diệt men
Héo mát và quay hương
Phơi nắng, hong héo
được các quy trình làm ra sản phẩm chè khô ta đi vào sơ đồ sau:
Phân loại
Sấy khô
Vò
Cuốn cầu và tạo hình
Đóng gói, bảo quản
Nguyên liệu
Sơ đồ 3.1. Quy trình công nghệ chế biến chè
Nguồn: Phòng công nghệ - Công ty cổ phần Đầu tư phát triển chè Tam Đường
Nguyên liệu
50
Hái chè vào ngày tạnh ráo. Hái búp chè tôm 2-3 lá đến độ chín trưởng
thành, trên cành chè 5-6 lá, đựng vào giỏ cứng mỗi sọt chứa từ 8 - 10 kg búp
tươi, khối chè phải tơi xốp, không được lèn chặt, tránh giập nát ôi ngốt.
Hệ thống thiết bị chế biến
Dây chuyền thiết bị đồng bộ gồm: máy quay hương CM102, máy làm
mát không khí, máy xào diệt men CM 103, máy vò chuông CM104, máy cuốn
cầu CM201 a, máy vò lăn CM202, máy làm tơi CM203, máy sấy, máy sàng
phân loại, máy đóng gói và hút chân không, máy co màng chống hút ẩm.
Nhiên liệu dùng cho chế biến: Gas (Ga: 300kg/TSP), đầu vào các nguyên liệu
khác. Năng lượng điện: 600 kwh/TSP.
Quy trình công nghệ chế biến
Phơi nắng và hong héo: Nguyên liệu chè sau khi hái về đem phơi nắng
trên nong nia, hoặc vải bạt với chiều dày lớp chè từ 2 -3 cm, trong thời gian
30 - 40 phút, tùy thuộc vào mức độ nắng. Nếu nhiệt độ ngoài trời > 40oC thì
phải có lưới che để giảm bớt nhiệt độ. Trong thời gian phơi nắng, cần đảo rũ
một vài lần. Sau khi phơi nắng đưa chè vào bóng râm để nguội, tiếp tục hong
héo trong thời gian 25- 30 phút nữa.
Héo mát, quay hương và lên men chè: Sau khi chè được hong héo đã
nguội, đưa ngay vào phòng lạnh ở nhiệt độ 22 - 23oC để tiếp tục làm héo và lên
men. Cứ sau 2h làm héo, thì quay hương 1 lần (tổng số 3 lần quay hương) với tốc
độ 20 vòng/phút. Thời gian quay hương: lần 1 từ 1 -2 phút, lần 2 từ 2 -3 phút, lần
3 từ 3 -4 phút. Sau khi quay hương lần 1, chè bắt đầu xuất hiện hương thơm. Sau
quay hương lần 2 cần cho tăng chiều dày lớp chè từ 10 -15 cm. Sau khi quay
hương lần 3 lá chè mềm dẻo, đã có hương thơm Ô long và rìa lá chè bắt đầu có
màu nâu nhạt, phải đem đi diệt men ngay.
Diệt men: Diệt men trong máy sao lăn hoặc máy S30 (Đài Loan) ở
nhiệt độ cài đặt từ 280 - 300oC. Lượng chè cho vào từ 10 - 12kg/mẻ
51
(S30).Thời gian diệt men từ 6 -7 phút. Chè diệt men xong phải chín đều, mềm
dẻo và có mùi thơm mạnh.
Hồi ẩm: Chè sau khi được diệt men, độ ẩm trong búp chè phân bổ
không đều, nên cần phải hồi ẩm bằng cách rải chè thành luống và phủ vải ẩm
lên trên từ 3-4 h để toàn bộ khối chè mềm dẻo khi vò không bị nát.
Vò chè: Vò chè để làm giập tế bào lá chè và làm xoăn chè sơ bộ trong
máy vò chuông, mỗi mẻ vò khoảng 8-10kg chè, diệt men tùy thuộc từng loại
máy.Thời gian vò từ 5 - 10 phút, độ giập tế bào đạt 15 - 20%.
Cuốn cầu và tạo hình: Chè sau khi vò cho vào tấm vải nilon trắng, dai bền
không mùi, kích thước 1,2 x 1,2 m cuộn tròn lại như quả cầu (khoảng 10kg 1
quả), cho cuốn cầu trong máy chuyên dùng từ 1-2 phút. Khi ấn vào quả cầu cảm
thấy cứng chặt là được và chuyển qua vò lăn trong máy vò chuyên dùng với tốc
độ vòng quay 8 vòng/phút. Thời gian vò lăn từ 5 - 10 phút, để cánh chè xoăn cuộn
tròn lại và định hình khoảng 10 - 15 phút.
Đánh tơi và gia nhiệt: Cho quả cầu chè vào máy CM203 để giũ tơi.
Máy quay với tốc độ 300 vòng/phút, thời gian từ 1 - 1,5 phút. Đồng thời gia
nhiệt ở 75oC trong thời gian 2 phút. Khi nhiệt độ trong khối chè tăng lên đến
40 - 50oC lại tiếp tục cuốn cầu, vò lăn, rũ tơi và gia nhiệt như trên. Thực hiện
đánh tơi và gia nhiệt nhiều lần. Cuốn cầu vò lăn lần cuối phải để định hình
thời gian 50 - 60 phút, lúc này chè đã khô dần, thủy phần còn lại từ 15-20 %.
Sấy khô: Chè sau khi rũ tơi, cho vào sấy lần 1 ở nhiệt độ 90 -95oC; sấy
lần 2 ở nhiệt độ 85oC; sấy lần 3 ở nhiệt độ 75 - 80oC trong máy sấy chuyên
dùng. Kết thúc quá trình sấy thủy phần còn lại trong chè vào khoảng 4 - 5%,
chè khô giòn.
Phân loại đóng gói và bảo quản: Phân loại chè bằng phương pháp thủ
công, sàng phân loại để tác loại bồm và mảnh vụt ra khỏi chè, tạo cho mặt hàng
tương đối đồng đều về kích cỡ và tách các tạp chất ra khỏi chè. Chè thành
phẩm cân được đóng gói trong bao bì giấy thiếc bằng máy hút chân không với
52
trọng lượng 100 - 200 g/gói và bỏ vào bao bì hộp giấy, sau đó cho qua máy co
màng. Chè cần được bảo quản kín, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt.
Trong điều kiện khí hậu của Việt Nam có thể bảo quản từ 10 - 12 tháng.
3.3. Thực trạng sản xuất chè ở những hộ điều tra
3.3.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra
* Tình hình lao động của các hộ
Qua bảng ta thấy tuổi của những người phỏng vấn đều nằm trong độ
tuổi lao động và với độ tuổi bình quân là 44,8 tuổi thì nhiều người rất có
kinh nghiệm trong sản xuất chè . Trình độ văn hoá của những người được
phỏng vấn chủ yếu là cấp I (77,6%) và cấp II (18,83%) và ít có sự chênh
lệch giữa các hộ.
Bảng 3.4. Đặc điểm của các hộ điều tra
TT Diễn giải ĐVT Chung Hộ khá Loại hộ Hộ trung bình Hộ nghèo
100 1 Số hộ điều tra Hộ 190 25 65
2 Số người được PV là nữ % 40,9 39,3 40,2 43,3
3 Tuổi TB của người PV Tuổi 44,8 41,8 44,5 48,2
4 Trình độ văn hoá
Cấp I 77,6 95,6 82,3 54,9 %
Cấp II 18,83 26,9 18,5 11.09 %
Cấp III 3,57 7,5 2,21 % 1
% Trên cấp III 0 0 0 0
5 BQ lao động/hộ Người 3,2 3,1 3,2 3,2
6 Thu nhập từ trồng chè % 2,9 3,7 2,4 2,6
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
53
Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, thì:
Hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ trung bình: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Hộ khá: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000đ
trở lên.
Kết quả điều tra cho thấy, bình quân lao động/ hộ là 3,2 người/hộ, với
lực lượng lao động chủ yếu trong độ tuổi nên hoàn toàn có thể đáp ứng được
các yêu cầu để phát triển sản xuất chè trên địa bàn.
Do diện tích trồng chè chủ yếu trong thời kỳ kiến thiết diện tích cho thu
hoạch khá thấp mới bắt đầu thu nhập từ hoạt đồng sản xuất chè chỉ chiếm
2,9% thu nhập của các hộ điều tra.
* Nguồn đất sản xuất của hộ
Đất đai là một tư liệu sản xuất hết sức quan trọng đối với các hộ gia
đình sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khu vực thuần nông như huyện Sìn Hồ
thu nhập của hộ gia đình dựa vào nông nghiệp là chính, mà cây trồng chính ở
địa phương là ngô, lúa nương. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ gia đình
thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.5. Diện tích đất sản xuất của các hộ điều tra
Đơn vị: m 2
Đất đai Loại hộ Bình Tỷ lệ
54
Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo quân (%)
Đất trồng lúa 11612,2 11351,6 11268,7 11410,8 22,71
Đất trồng chè 6124,5 4321,4 3264,8 4570,2 9,10
Đất trồng ngô 11050,5 11112,7 11154,6 11105,9 22,11
Đất lâm nghiệp 22125,6 11844,6 11936,7 15302,3 30,46
Đất khác 11214,3 11205,6 1104,6 7841,5 15,62
Tổng 62127,1 49832,9 37829,4 50230,7 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.5 cho thấy, DT đất trồng chè bình quân của hộ có DT lớn nhất
tới 4570,2 m2 /hộ chiếm 9,1% tổng DT đất sản xuất của hộ. Hộ khá có DT
bình quân lớn hơn hộ TB và hộ nghèo.
DT đất lâm nghiệp là lớn nhất chiếm 30,46% bình quân DT đất lâm
nghiệp của khá cũng gần gấp đôi của hộ TB và hộ nghèo, tiếp đến diện tích đất
trồng ngô, lúa chiếm bình quân hơn 22%, hộ khá, TB và hộ nghèo diện tích
ngô lúa gần như nhau.
Đối với DT cây lúa, ngô chiếm DT lớn trong tổng DT đất sản xuất của
hộ. Qua đó cho ta thấy cơ cấu cây trồng của các hộ nông dân chủ yếu vẫn là
cây ngô, cây lúa; trong khi đó năng suất của cây ngô, lúa rất thấp.
3.3.2. Tình hình sản xuất của các hộ trồng chè
Đầu tư phân bón và các chi phí vật tư khác là một khâu rất quan trọng,
nó tác động trực tiếp tới năng suất chè của nông hộ. Trong quá trình sản xuất
người phân bón cho cây chè cần có chế độ chăm sóc và bảo vệ đất tránh bạc
mầy và xói mòn đất sản xuất, ngoài tác dụng bảo vệ đất nó còn làm cho năng
suất chè ngày càng tăng cao.
Về chi phí trung gian: Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên như nguyên liệu, nhiên liệu và dịch vụ được sử dụng trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm chè. Chi phí trung gian của nhóm hộ khá cao hơn hộ
55
nghèo gấp 1,54 lần, cụ thể bình quân của hộ khá là 57,418 triệu đồng/ha,
trong khi đó ở nhóm hộ nghèo là 37,026 triệu đồng/ha.
Đặc biệt về phân bón và thuốc trừ sâu là hai yếu tố đầu tư có sự chênh
lệch rõ rệt giữa các nhóm hộ. Nguyên nhân là do ở nhóm hộ nghèo người ta
không có đủ vốn để đầu tư vào cây chè.
Kết quả điều tra cho thấy loại phân bón được sử dụng nhiều nhất là
phân lân BQ của các hộ là 11,188 triệu đồng/ha. Đạm là 4,409 triệu
đồng/ha, với kaly bón ít hơn đạm chỉ bón 3,627 triệu đồng/ha xấp xỉ với tỷ
lệ NPK 3:1:1.
Thuốc trừ sâu cũng là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
trồng trọt, đặc biệt là trong sản xuất chè. Qua nghiên cứu thì nhóm hộ khá
phun thuốc nhiều hơn nhóm hộ nghèo.
Bảng 3.6. Chi phí cho sản xuất 1ha chè của các hộ năm 2018
Đơn vị: Triệu đồng/ha
Nội dung
I. Chi phí trung gian 1. Giống 2. Đạm 3. Lân 4. Kali 5. Thuốc trừ sâu 6. Lao động thuê 7. Than, củi 8. Đốn chè 9. Tiền điện 10. Bơm nước II. Lao động gia đình III. Khấu hao tài sản cố định Tổng chi phí Loại hộ Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo 46,924 0,054 3,514 11,025 3,525 3,542 11,302 10,325 1,301 1,364 1,026 7,432 3,789 58,145 37,206 0,047 3,214 9,325 3,142 3,128 7,658 8,247 1,278 1,214 0,854 7,025 3,157 47,388 57,418 0,062 5,421 13,214 4,215 4,023 15,214 11,254 1,325 1,547 1,205 7,847 5,147 70,142 Bình quân 47,182 0,054 4,049 11,188 3,627 3,564 11,391 9,942 1,301 1,375 1,028 7,435 4,031 58,648
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
56
Công chăm sóc cho chè mức độ chăm sóc hộ khá cũng cao hơn hẳn hộ
TB và hộ nghèo. Hộ khá mất 11,254 triệu đồng/ha, hộ TB là 9,847 triệu
đồng/ha và hộ nghèo thấp nhất là 8,365 triệu đồng/ha.
* Kết quả sản xuất chè của các hộ
Bảng 3.7. Kết quả sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tra năm 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
GO IC TC VA MI Hộ khá 90,147 57,418 70,142 32,729 24,882 Loại hộ Hộ TB 72,147 46,924 58,145 25,223 17,791 Hộ nghèo 54,128 37,206 47,388 16,922 9,897
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.7 cho thấy, tổng giá trị sản xuất thu được của cây chè ở hộ khá
cao hơn hộ TB và hộ nghèo. Cụ thể: tổng giá trị sản xuất thu được của cây
chè bình quân một hộ khá đạt 90,147 triệu đồng/ha gấp 1,25 lần so với hộ TB
và đạt 1,67 lần so với hộ nghèo.
Mức độ đầu tư của hộ cao hơn hộ TB và hộ nghèo cụ thể, chi phí trung
gian cho sản xuất cây chè ở hộ khá bình quân là 57,418 triệu đồng/ha gấp
1,22 lần so với hộ TB và 1,54 lần so với hộ nghèo.
Nguyên nhân của sự chênh lệch trên là do nhóm hộ khá đầu tư nhiều
hơn cho cây chè, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng
suất cao hơn hẳn so với hộ TB và hộ nghèo. Ở nhóm hộ khá do áp dụng tiến
bộ kỹ thuật và đầu tư phân bón một cách hợp lý nên năng suất, chất lượng và
giá thành chè cao hơn hẳn so với nhóm hộ TB và nghèo.
Do đó mà kết quả sản xuất chè của hộ khá cũng đạt hiệu quả hơn cụ thể
thu nhập hỗn hợp của hộ khá là 24,882 triệu đồng/ha so với hộ TB gấp 1,40
lần với hộ nghèo gấp 2,51 lần.
57
Như vậy hiệu quả sản xuất chè là đạt ở mức khá. Ở hộ khá do có diện
tích trồng chè lớn hơn hộ TB, hộ nghèo và điều kiện chăm sóc tốt hơn nên đạt
giá trị sản xuất cao hơn hộ TB và hộ nghèo
3.3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất chè tại các hộ điều tra
Bảng 3.8. Hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra
Loại hộ Chỉ tiêu ĐVT Bình quân Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo
GO/IC Lần 1,57 1,54 1,45 1,52
VA/IC Lần 0,57 0,54 0,45 0,52
MI/IC Lần 0,43 0,38 0,27 0,36
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Qua bảng 3.8 cho thấy:
Hiệu quả sử dụng vốn của hộ khá cao hơn hộ TB và hộ nghèo. Cụ thể:
nếu bỏ ra một đồng chi phí thì hộ khá thu về được 1,57 đồng, còn hộ TB thu
về được 1,54 đồng và hộ nghèo thu về được 1,45 đồng.
Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí (VA/IC) cho biết khi đầu tư thêm
một đồng chi phí thì giá trị tăng thêm ở nhóm hộ khá là 0,57 đồng, hộ TB là
0,54 đồng và hộ nghèo là 0,45 đồng.
Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI/IC), khi đầu tư thêm một đồn chi phí thì
phần thu nhập hỗn hợp tăng thêm của hộ khá là 0,43 đồng, hộ TB là 0,38
đồng còn hộ nghèo là 0,27 đồng.
3.3.4. Các yế u tố ả nh hư ở ng đ ế n phát triể n cây chè
trên đ ị a bàn huyệ n Sìn Hồ
* Điều kiện tự nhiên
Độ nhiệt là một trong những nhân tố chủ yếu chi phối sự sinh trưởng
của búp và quyết định thời gian thu hoạch búp trong chu kỳ một năm. Tại Sìn
Hồ, nhìn chung điều kiện nhiệt độ là tương đối thuận lợi.
Về điều kiện độ ẩm trong đất và không khí: Vì chè là loại cây ưa ẩm, là
cây thu hoạch búp, lá non, nên càng cần nhiều nước và vấn đề cung cấp nước
58
cho quá trình sinh trưởng của cây chè lại càng quan trọng hơn. Nước có ảnh
hưởng lớn đến sinh trưởng và phẩm chất chè. Tại Sìn Hồ, nhìn chung độ ẩm là
tương đối phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của Chè. Chính vì thế, cây
chè sinh trưởng tốt, lá to mềm, búp non và phẩm chất có xu hướng tăng lên.
- Điều kiện đất đai: Để cây chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định
thì đất trồng chè phải đạt những yêu cầu sau: tốt, nhiều mùn, sâu, chua và thoát
nước. Độ pH thích hợp cho chè phát triển là 4,5 - 6,0. Tại huyện Sìn Hồ, nhìn
chung điều kiện này tương đối phù hợp, giúp cho cây chè phát triển tốt.
* Thị trường và giá cả
Thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất Chè khi giá chè
ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của nông hộ. Thị trường chè bao gồm thị
trường nội tiêu và thị trường xuất khẩu, cả hai thị trường này đều phản ánh
hoạt động mua bán, trao đổi giữa người mua và người bán. Giá cả quyết định
đến việc cung và cầu sản phẩm chè.
Tại Sìn Hồ, người dân chủ yếu bán tại chợ và bán cho tiểu thương,
chưa có hoạt động xuất khẩu. Chính vì thế, nhìn chung là giá chè tương đối
thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao. Mặt khác, sản phẩm chè có hạn sử
dụng, bảo quản ngắn do đó, có thời điểm người bán phải chấp nhận giao dịch
ở mức giá do người mua áp đặt. Vì vậy, trên thực tế mặt dù biết rằng bị ép
giá, nhưng các hộ cũng không có phương án nào khác.
* Hệ thống chính sách của Nhà nước
Một trong những chính sách tác động tích cực và mang lại hiệu quả
trong thời gian qua đó là chính sách xóa đói, giảm nghèo thông qua việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thay đổi tập quán, thói quen và sản
xuất nông nghiệp bằng kinh nghiệm lạc hậu.
Là một huyện nghèo miền núi, nên nhìn chung được hưởng lợi rất lớn
từ các chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ. Đây cũng là một
điểm rất thuận lợi cho địa phương. Đối với cây chè, Nhà nước cũng đã có
59
nhiều chính sách khuyến khích phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây,
từ việc xác định cây chè là cây xóa đói giảm nghèo trở thành cây chủ lực
trong xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, việc thực hiện những chính sách này
mới chỉ dừng lại ở quy mô quốc gia, chưa thực sự có những chiến lược và
chính sách hỗ trợ cụ thể cho người dân ở những vùng sâu, vùng xa, vùng
nghèo đói như Sìn Hồ.
*Công nghệ chế biến
Công nghệ chế biến và tiêu thụ chè ở Sìn Hồ nhìn chung vẫn còn khá
lạc hậu so với các đơn vị trong điểm khác tỏng cả nước. Chính vì vậy, nhà
nước cần phải có những chính sách cụ thể, hiệu quả và toàn diện hơn nữa để
hỗ trợ tích cực cho hoạt động của ngành chè nói riêng và huyện Sìn Hồ nói
chung để đem lại hiệu quả cả về kinh tế - xã hội giúp cho các hộ nông dân ở
Sìn Hồ tiếp tục phát triển kinh tế.
3.4. Tác động của việc phát triển cây chè đến các vấn đề xã hội, an ninh-
chính trị
* Vấn đề xã hội
+ Trồng chè đã giúp tạo thêm công ăn, việc làm, tăng thêm thu nhập
cho người dân. Người dân có điều kiện cho con cái mình đi học, vật dụng
trong gia đình được mua sắm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống.
+ Người dân có cơ hội tiếp cận nhiều kỹ thuật mới, qua đó nâng cao trình
độ dân trí của người dân. Qua các lớp tập huấn ngắn hạn về trồng và chăm sóc
chè thì người dân đã coi trọng việc hạch toán kinh tế trong sản xuất, xem xét ưu
tiên những kỹ thuật nào, giống nào phù hợp để có thể đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất nhờ thế mà diện tích chè trồng mới trong huyện ngày một tăng.
60
+ Cải thiện cơ sở hạ tầng: Khi diện tích chè được mở rộng thì sẽ kéo
theo đường điện, giao thông, hệ thống tưới tiêu trong xã cũng được nâng cấp
để đủ phục vụ cho hoạt động sản xuất chè của nhà máy và người dân.
+ Nâng cao ý thức làm giàu của người dân: Khi cây chè đem lại lợi
nhuận lớn thì nó sẽ kích thích ý thức vươn lên làm giàu của người dân. Người
dân sẽ tự giác mở rộng diện tích, tận dụng hết diện tích hiện có của mình để
trồng, chăm sóc, quản lý tốt hơn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên: Thông qua lợi ích của việc
trồng, chăm sóc và kinh doanh chè người cũng nhận thức được tầm quan
trọng của các tài nguyên hiện có như đất đai, giống..., Từ đó tài nguyên được
tận dụng ngày một hiệu quả hơn.
+ Ngoài tác dụng về vấn đề kinh tế đem lại cho con người, chè còn là
một loại biệt dược có công dụng khác như chữa bệnh, làm tinh thần sảng
khoái, chống được lạnh, làm giảm sự mệt mỏi của hệ thần kinh trung ương và
các cơ bắp…
* Vấn đề An ninh - Chính trị
+ Xác định cây chè là cây kinh tế chủ lực, phát triển bền vững, lâu dài,
mang lại hiệu quả kinh tế cao từ đó mang lại cuộc sống ổn định cho người
dân; hạn chế được việc nhân dân du canh du cư, phá rừng đốt nương làm rẫy.
+ Kinh tế ổn định, trình độ dân trí ngày một phát triển, cuộc sống ngày một
văn minh hạn chế được nạn trộm cắp, an ninh nơi khu dân cư được giữ vững.
+ Nhân dân sống tập trung, cố định, công tác quản lý hộ tịch hộ khẩu
dễ dàng; từ đó hạn chế được các thế lực thù địch, diễn biến hòa bình tuyền
truyền lôi kéo nhân dân theo đạo trái phép.
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển chè ở huyện Sìn Hồ
Sau đợt điều tra nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng sản xuất chè
huyện Sìn Hồ cho ta thấy người dân ở đây sống phần lớn dựa vào cây ngô, lúa;
61
cây chè đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên thu nhập chưa đáng kể. Do đó
cần phải có những chính sách đầu tư hợp lý về kỹ thuật, tiền vốn và các giống
mới có năng suất và chất lượng tốt nhất đưa vào sản xuất.
3.5.1. Thuận lợi
- Trong hai năm qua diện tích chè toàn huyện không ngừng tăng, từ 4
ha năm 2014 lên 181,2 ha năm 2016. Là huyện nằm trong Đề án phát triển
vùng chè tập trung chất lượng cao của tỉnh, nên được hỗ trợ 100% giống,
phân bón lót theo quy trình; hỗ trợ chuyển đổi đất, khai hoang, làm đất 15
triệu đồng /ha. Do đó đã phần nào tạo thêm thu nhập cho người dân trong thời
kỳ chè kiến thiết cơ bản, chưa cho thu nhập; góp phần đáng kể vào việc giải
quyết việc làm trong nông thôn, từng bước thực hiện xoá đói giảm nghèo và
tiến tới làm giàu từ cây chè.
- Điều kiện tự nhiên ở đây có nhiều thuận lợi cho cây chè phát triển,
lượng mưa bình quân hàng năm cũng tương đối lớn và đồng đều qua các
tháng. Độ ẩm không khí và độ ẩm của đất cao, độ pH vào khoảng 4,5 - 6 cho
nên rất thích hợp cho phát triển cây chè.
- Lực lượng lao động của xã dồi dào, bình quân mỗi hộ có từ 3 đến 4
lao động, đó điều kiện cho ngành chè phát triển.
- Bước đầu hình thành tập quán sản xuất chè hàng hoá trong người
nông dân từ đó người nông dân đã đầu tư tăng thêm vốn, họ tiếp thu và ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
- Đã hình thành quan hệ chặt chẽ giữa người sản xuất chè nguyên liệu
với người chế biến, giữa người dân với các doanh nghiệp.
3.5.2. Khó khăn
Bảng 3.9. Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè
của người dân huyện Sìn Hồ
Chỉ tiêu Số ý kiến
62
Thiếu giống 29
Đất sản xuất ít 36
Đât nghèo dinh dưỡng, đất dốc 22
Thiếu nước
Không đủ phân bón 23
Thiếu lao động 15
Thời tiết khắc nghiệt
Thiếu vốn 91
Giao thông đi lại khó khan 38
Thiếu kỹ thuật 62
Chính sách hỗ trợ người dân chưa nhiều 59
Sâu bệnh 36
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Từ bảng các vấn đề khó khăn của người dân trong xã ta có thể thấy các
vấn đề chính mà người dân gặp phải như:
- Việc thâm canh để nâng cao năng suất chất lượng chè còn chậm và chưa
được chú ý đúng mức, chưa hình thành được nhiều vườn chất lượng cao.
- Người dân vẫn sản xuất dựa vào kinh nghiệm, còn lạc hậu thủ công,
trình độ văn hoá của nhân dân không đồng đều nên vấn đề đưa khoa học kỹ
thuật vào còn gặp nhiều khó khăn.
- Có nhiều diện tích chè trồng bằng hạt đã ở giai đoạn già cỗi, hạn hán
thiếu cây che bóng gây chết nhiều đã để lại những khoảng đất trống không thể
khôi phục được.
- Người dân muốn mở rộng thêm diện tích đầu tư thêm cho sản xuất
kinh doanh, nhưng diện tích đất canh tác hạn chế, nên phải để một phần diện
63
tích đất nhất định để canh tác ngô, lúa phục vụ cho nhu cầu hàng ngày do chè
chưa cho thu hoạch.
- Công việc vận chuyển sản phẩm trên đồi núi đến nơi tiêu thụ còn gặp
nhiều khó khăn (chè hái bói).
- Sự phối hợp trong sản xuất kinh doanh chè giữa người trồng và
người chế biến, giữa doanh nghiệp với nhau đôi lúc còn chưa chặt chẽ,
xảy ra mâu thuẫn.
* Phân tích SWOT
Để có cái nhìn khái quát chung, xoay quanh về tình hình sản xuất và
tiêu thụ chè của người dân, tôi đi tiến hành phân tích SWOT để thấy rõ được
các mặt mạnh, mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra cho ngành
chè nói chung và người dân huyện Sìn Hồ nói riêng.
64
Bảng 3.10. Phân tích ma trận SWOT về trồng chè tại huyện Sìn Hồn
+ Thế mạnh - Diện tích đất lớn. - Nguồn nhân lực dồi dào. - Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội thích hợp cho phát triển cây chè - Nhân dân cần cù, chịu khó.
+ Điểm Yếu - Kỹ thuật canh tác cây chè còn hạn chế. - Công việc vận chuyển sản phẩm trên đồi núi đến nơi tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn. - Chất lượng lao động thấp, sản xuất chủ yếu dùng sức người. - Thiếu vốn sản xuất. - Nương chè bị sâu bọ phá hoại nhiều. - Chưa có kinh nghiệm sản xuất chè - Người dân chưa nhận thức được hết giá trị của cây chè.
+ Thách thức - Thị trường chè bất ổn định. - Chất lượng nguyên liệu không đồng đều. - Sự cạnh tranh của các công ty chè trong nước. - Cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
+ Cơ hội - Thị trường chè sôi động, có tiềm năng lớn. - Người dân có thiện chí đầu tư vào cây chè. - Có cơ chế chính sách của tỉnh trong việc phát triển cây chè. - Việt Nam gia nhập WTO.
Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả
3.6. Giải pháp phát triển chè Shan ở huyện Sìn Hồ những năm tới
3.6.1. Định hướng
Tập trung đầu tư mới và cải tạo nâng cấp các nhà máy chế biến theo
hướng hiện đại, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Đồng thời chú
trọng phát triển các đặc sản trà truyền thống gắn với các làng nghề, nghệ
nhân chế biến trà.
Về tổ chức sản xuất chè Shan Sìn Hồ, tiếp tục tổ chức lại sản xuất theo
hướng gắn kết chặt chẽ giữa người trồng chè với các doanh nghiệp chế biến
65
và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển ổn định; tăng
thu nhập cho người trồng chè, chế biến và kinh doanh các loại chè đặc sản.
Về chất lượng chè ngon, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
người trồng chè, các doanh nghiệp nâng cao nhận thức, thực hiện tốt các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với ngành chè, đồng thời tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm.
Đối với việc quảng bá thương hiệu chè, cần tăng cường xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước khẳng định thương hiệu chè Việt,
chè Shan tuyết Sìn Hồ.
3.6.2. Căn cứ của giải pháp
3.6.2.1. Chủ trương phát triển ngành chè và quy hoạch sản xuất chè của tỉnh
Lai Châu trong thời gian tới
* Phát triển sản xuất chè trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng,
từng địa phương
Phát triển sản xuất trong ngành chè Việt Nam được coi là nhiệm vụ quan
trọng trong sự phát triển nông nghiệp Việt Nam, phát triển sản xuất chè ở tỉnh Lai
Châu nằm trong chiến lược phát triển chung của tỉnh và của ngành chè Việt Nam.
Nhằm phát huy thế mạnh sẵn có của vùng đất đai thích hợp cho sản xuất cây chè,
nhân dân giàu kinh nghiệm sản xuất và chế biến, phát triển sản xuất chè ở tỉnh Lai
Châu là khai thác hết tiềm năng vốn có của vùng, tạo ra nguồn thu nhập cho
huyện đóng góp vào sự phát triển kinh tế của huyện, tăng thu nhập cho người lao
động nhất là những người lao động ở nông thôn vùng núi.
* Phát triển chè trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn
Việc định hướng phát triển sản xuất chè đã được khẳng định: “Tập
trung mọi nguồn lực để khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế
của cây chè Sìn Hồ trên cơ sở phát triển đồng bộ sản xuất, chế biến, tiêu thụ
chè gắn với việc áp dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, sản phẩm đa dạng,
66
an toàn và chất lượng đưa sản phẩm chè Shan tuyết Sìn Hồ có vị thế trên thị
trường trong nước và thế giới”.
* Phát triể n sả n xuấ t chè trong sự phát triể n nông
nghiệ p toàn diệ n bề n vữ ng
Việc phát triển nông nghiệp bền vững là một xu hướng phát triển tất
yếu của nền nông nghiệp hiện đại. Để đáp ứng xu hướng đó phát triển sản
xuất, chế biến, tiêu thụ chè cũng phải đảm bảo tính bền vững cho tương lai.
Điều đó thể hiện sự quan tâm các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân sản
xuất chè phải gắn kết nhau lại, từ việc sản xuất chè, giống chè, kỹ thuật trồng,
thâm canh, cải tạo với việc khai thác, thu hái sản phẩm, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm chè. Đồng thời đặt sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè gắn liền với môi
trường sống của người nông dân.
* Phát triển sản xuất chè trong điều kiện nước ta gia nhập WTO
Từ các Ban, ngành, địa phương đến người sản xuất chè phải xác định
đã đến lúc phải tự đổi mới tư duy, đổi mới cách làm để phù hợp và tiến kịp
với nhu cầu và xu hướng thế giới. Trong thời gian tới, ngành chè phải đặc biệt
coi trọng việc đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh quảng bá giới
thiệu sản phẩm, tiếp tục củng cố các thị trường xuất khẩu cũ như Nga, Ấn Độ,
Trung Quốc, Pakistan… và thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh việc tìm
kiếm thị trường mới. Sản xuất chè phải phát triển theo hướng công nghiệp
hiện đại, bền vững trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở
thiết lập mối liên kết kinh tế chặt chẽ giữa doanh nghiệp chế biến với người
trồng chè; kết hợp phát triển công nghiệp chế biến hiện đại với đầu tư công
nghệ truyền thống.
* Nêu cao thương hiệu chè Shan tuyết Sìn Hồ
Trước hết là việc nâng cao nhận thức về lợi ích của phát triển sản
xuất chè trong các cấp, các ngành và trong từng hộ trồng chè của tỉnh.
Kiện toàn ban chỉ đạo thực hiện đề án phát triển chè của tỉnh và của cơ sở
67
để đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt vì sự phát triển của ngành chè. Có kế
hoạch và lộ trình cụ thể từng bước xây dựng thương hiệu chè của huyện
và các vùng trong huyện.
3.6.3. Giải pháp
3.6.3.1. Giải pháp về vốn đầu tư
Trước hết có thể khẳng định rằng không một ngành sản xuất nào đạt
được hiệu quả nếu không có vốn đầu tư. Nói cách khác vốn đầu tư đóng một
vai trò hết sức quan trọng cho quá trình sản xuất.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hầu hết các hộ nông dân trồng chè đều
thiếu vốn sản xuất mà trong quá trình nghiên cứu về đầu tư vốn đã cho thấy
hiệu quả thu được của vốn đầu tư là rất lớn. Để giải quyết tốt vấn đề này nhà
nước cần phải có những chính sách kịp thời hỗ trợ về vốn trên cơ sở phân tích
khả năng đầu tư của từng nhóm hộ, hộ sản xuất từ đó đề ra mức hỗ trợ vốn
cần thiết cho từng khối một.
- Trên cơ sở vốn đầu tư đã khảo nghiệm được trong thực tế của nông
hộ, nên khuyến khích việc đầu tư vốn vào sản xuất của các hộ nông dân kết
hợp với sự hỗ trợ vốn cho vay của Nhà nước sẽ đạt được lượng vốn đầu tư
phù hợp cho mục tiêu phát triển cây chè.
- Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho quá trình sản xuất của hộnông dân
thì Nhà nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là phân tích
hoàn thiện cơ sở cho vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án
khác, đơn giản về thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo
thời gian của các giai đoạn trong sản xuất chè. Bởi vì với ngành chè thì việc
đầu tư cho một quá trình sản xuất từ trồng mới cho đến khi thu hoạch để thu
hồi vốn phải trải qua nhiều năm. Đây cũng chính là trở ngại lớn cho người
dân không yên tâm vào việc đầu tư cho quá trình sản xuất.
3.6.3.2. Giải pháp về kỹ thuật
Đối với cây chè thì việc áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật trong sản
xuất cũng như trong chế biến là điều kiện kiên quyết để cây chè tăng trưởng,
68
phát triển cho năng suất, chất lượng cao. Do vậy, việc tuân thủ nghiêm ngặt
và áp dụng một cách đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế biến và
tiêu thụ cần phải được chú ý. Cụ thể là:
a) Đối với sản xuất
- Dần thay thế giống chè trung du bằng giống chè cành cho năng suất
và chất lượng cao.
- Trong trồng mới phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật ngay từ đầu
như chọn đất, mật độ trồng, phân bón, giống cây che bóng, băng cốt khí...
- Cải tiến công cụ sản xuất, mở rộng việc sử dụng cơ giới hoá.
- Tủ gốc chè để giữ độ ẩm, cải tạo đất.
- Tăng cường tập huấn kỹ thuật cho người dân, trước hết là kỹ thuật
nhân giống chè bằng phương pháp giâm cành, đẩy mạnh việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, xã nên tổ chức ít nhất 1-2 lớp tập huấn về kỹ thuật
trồng và chăm sóc chè cho người dân trên 1 năm. Đưa các biện pháp kỹ thuật
sản xuất chè hữu cơ, chè sạch vào trong sản xuất dần thay thế hẳn phương
pháp sản xuất truyền thống lạc hậu.
- Áp dụng quy trình canh tác trên đất dốc vào sản xuất chè, với cách
thức này sẽ có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn, giữ tầng
canh tác bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Đối với chế biến
- Đối với chế biến công nghiệp: Nhà nước cần có những chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp chế biến, tiếp tục đầu tư thiết bị mới, cải tiến thiết bị cũ
của các nhà máy hiện có để nâng cao năng suất chế biến và quy trình chất
lượng sản phẩm.
- Hướng dẫn kỹ thuật chế biến cho các hộ trồng chè để nâng cao chất
lượng chế biến chè.
c) Đối với tiêu thụ
69
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhà máy chế biến, chính
quyền địa phương và người trồng chè để tạo nguồn nguyên liệu có phẩm chất
tốt, chất lượng hàng hoá cao nhằm giữ vững và ổn định thị trường chè.
- Cần tập trung đưa các kỹ thuật hiện đại vào các khâu như: Bảo quản,
đóng gói sản phẩm chè trước khi đưa ra thị trường.
- Lập các văn phòng đại diện để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm chè
sạch của Cao nguyên Sìn Hồ của với các tỉnh khác. Từ đó mở rộng thị
trường tiêu thụ.
- Đối với việc xuất khẩu sản phẩm chè ngoài những giải pháp chung thì
ngành chè cần có kế hoạch, chiến lược tổng thể lâu dài hướng tới xuất khẩu,
tìm kiếm thị trường, bạn hàng, các đối tác nước ngoài tranh thủ mọi cơ hội để
giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình thông qua khách du lịch nước ngoài.
3.6.3.3. Giải pháp về công tác khuyến nông
Người dân sản xuất chè tỉnh Lai Châu nói chung và của huyện Sìn Hồ
nói riêng nhìn chung trình độ sản xuất chưa cao, sự nhận thức về khoa học kỹ
thuật còn hạn chế lại bảo thủ.
Chính vì vậy huyện cần áp dụng các biện pháp khuyến nông, khuyến
khích người dân tham gia công tác khuyến nông, mở các lớp phổ biến khoa
học kỹ thuật cho người nông dân, đưa các giống mới vào sản xuất, khuyến
khích người nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Xây dựng mạng lưới khuyến nông đủ mạnh cả về số lượng và chất
lượng, tổ chức thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã, thôn bản. Hàng năm phải tổ
chức định kỳ các lớp tập huấn về kỹ thuật ở tất cả các xã có sản xuất chè.
Khuyến khích, biểu dương và động viên người nông dân học tập các hộ
sản xuất khá giỏi, từ đó mở rộng trong toàn huyện nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm chè của địa phương.
70
Để làm tốt công tác khuyến nông, trước hết đối với huyện: nên tăng
cường đội ngũ khuyến nông cơ sở để hướng dẫn kỹ thuật canh tác một cách
thường xuyên, tuyên truyền giải thích để người dân thấy rõ việc canh tác đúng
kỹ thuật sẽ mang lại hiệu quả kinh tế bền vững.
Phòng nông nghiệp huyện cần kết hợp với ban chuyên đề cây chè để
lựa chọn số cán bộ có kỹ thuật có năng lực, bố trí theo dõi sản xuất chè, từ 2
đến 3 xã cần một cán bộ chỉ đạo để hướng dẫn nông dân sản xuất. Đối với các
hộ nông dân: cũng phải có những đề xuất kịp thời về những vấn đề cần thiết
trong sản xuất chè với chính quyền các cấp, thực hiện tốt quy trình thâm canh
được truyền đạt.
Đào tạo và nâng cao tay nghề cho thợ chế biến: đào tạo tay nghề cho
công nhân, thợ chế biến có đủ năng lực để tiếp nhận các thiết bị và quy trình
chế biến tiên tiến ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, cán bộ địa phương.
Bên cạnh đó phải tập huấn kỹ thuật canh tác cho nông dân, xây dựng
mô hình trình tiễn, tổ chức cho người lao động đi thăm quan, học hỏi kinh
nghiệm về quản lý làm chè ở những địa phương có điều kiện tương tự.
3.6.3.4. Giải pháp về kinh tế
- Có thể khẳng định rằng không một ngành sản xuất nào có thể đạt
được hiệu quả cao nếu không có vốn đầu tư, cây chè cũng vậy, để phát triển
tốt thì ta cần có những chính sách đầu tư hỗ trợ vốn cho sản xuất chè.
- Cần có chính sách hỗ trợ nông dân trong thời gian chè đang trong giai
đoạn kiến thiết cơ bản như hỗ trợ các loại cây họ đậu để trồng xen vào nương
chè, nhằm cải tạo đất, tăng thêm thu nhập cho người dân.
- Hỗ trợ giống, vật tư khác, hỗ trợ phân bón thúc cho người dân trong thì kỳ
chè chưa cho thu nhập; chi phí đào tạo và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất.
- Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước
để tạo vốn đầu tư cho sản xuất và chế biến sản phẩm chè.
- Cần có biện pháp khuyến khích các hộ nông dân sản xuất chè để nhằm huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
71
3.6.3.5. Giải pháp về chính sách
- Về chính sách đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: các tiến bộ
kinh tế về thuỷ lợi, giống, phân bón cần được đẩy mạnh hơn nữa việc đầu tư
ứng dụng cũng như đưa những tiến bộ này vào trong sản xuất chè.
- Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng vùng chè: tỉnh cần đầu tư xây
dựng cho vùng chè các công trình giao thông, thuỷ lợi, đường điện...
- Chính sách thị trường: tỉnh cần có phương hướng mở rộng thị trường
hơn nữa, với nhiều hình thức phong phú và đa dạng hơn, đặc biệt là trong
công tác marketing giới thiệu sản phẩm.
- Về chính sách vốn: Đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho các hộ sản xuất thì
cần phải xem xét thêm các phương thức cho vay khác để người dân có điều
kiện đầu tư phát triển mở rộng diện tích trồng chè.
- Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài: Nhà nước cần phải hoàn thiện
các cơ sở pháp lý một cách cụ thể hơn nữa để các nhà đầu tư có thể yên tâm
đầu tư vào ngành chè.
72
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu là làm sao đạt
được hiệu quả cao nhất, điều này cần tìm ra các giải pháp và đánh giá mọi
hoạt động cụ thể. Chính vì vậy trong thời gian thực hiện luận văn vừa qua,
được sự giúp đỡ của nhà trường và các ban ngành, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của Giáo sư - Tiến sỹ Trần Ngọc Ngoạn, tôi đã hoàn thành đề tài:
"Giải pháp phát triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu". Kết
quả nghiên cứu của đề tài đã đạt được là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cây chè, giá trị kinh tế của cây chè,
kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân tại địa bàn
tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, tác giả rút ra được 5 bài học kinh nghiệm
cho phát triển cây chè tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
- Đề tài đã phân tích thực trạng phát triển cây chè Shan tại huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu, đánh giá hiệu quả kinh tế trồng chè tại Sìn Hồ tỉnh Lai
Châu thông qua kết quả điều tra một hộ nông dân tác giả phân tích thuận lợi
và khó khăn trong việc phát triển cây chề Shan tuyết trên địa bàn.
- Đã đề xuất được các giải pháp phát triển cây chè Shan tuyết trên cơ sở
phân tích một cách khoa học các căn cứ và mục tiêu phát triển cây chè trong
thời gian tới. Luận văn cũng đã kiến nghị đối với Tỉnh, huyện và các hộ nông
dân để tạo điều kiện triển khai được hệ thống các giải pháp nói trên.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể khẳng định cây chè là cây
kinh tế mũi nhọn trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện Sìn Hồ.
Vì vậy, trong những năm tới chúng ta cần phải đầu tư phát triển cây chè bằng
73
những giải pháp nêu trên để cây chè thực sự trở thành cây kinh tế mũi nhọn
của huyện góp phần đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
4.2. Kiến nghị
a) Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách, đặc biệt là các chính
sách đối với nông nghiệp, đồng thời thực thi giám sát việc triển khai thực hiện
các chính sách đó ở các cơ sở như: chính sách đất đai, chính sách thuế, miễn
thuế nông nghiệp, công tác khuyến nông, công tác đào tạo cán bộ…
- Tiến hành quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá, bố trí cơ cấu cây trồng
hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai của từng vùng;
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè, tạo điều kiện và khuyến khích các tổ
chức trong việc chế biến xuất khẩu chè, mở rộng hơn nữa các thị trường hiện
có và thị trường tiềm năng.
- Đầu tư xây dựng và phát triển công nghiệp chế biến chè ở các địa
phương. Có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất này.
b) Đối với tỉnh
- Cần có chính sách đặc thù (như hỗ trợ phân bón trong 03 năm đầu,
hỗ trợ cây trồng dặm, hỗ trợ giống cây trồng xen) đối với người dân thực
hiện trồng chè tại những nơi mới triển khai thực hiện trồng cây chè như
huyện Sìn Hồ.
- Nâng định mức hỗ trợ trồng cây chè từ 16.000.000/ha (như hiện nay) lên
20.000.000/ha để tạo thêm động lực cho người dân tham gia trồng cây chè.
c) Với UBND huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
- Với UBND huyện:
+ Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn huyện và cấp ủy, chính
quyền các xã Xà Dề Phìn, Hồng Thu, Phìn Hồ tổ chức khảo sát, lập quy
hoạch cụ thể riêng biệt cho các vùng trồng cây chè tránh tình trạng quy
74
hoạch khu vực trồng chè trên diện tích không phù hợp làm ảnh hưởng đến
hiệu quả nguồn vốn.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cơ quan chuyên môn
huyện và cấp ủy chính quyền các xã trong việc triển khai thực hiện dự án.
+ Cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn sao cho phù hợp để giúp người
dân thực hiện trồng xen trên diện tích cây chè đã trồng (hiện nay không còn
chính sách hỗ trợ giống cho người dân trồng xen trên diện tích chè).
- Với Phòng NN&PTNT, Trạm KN-KL huyện:
+ Cử cán bộ chuyên môn xuống bám, nắm cơ sở để hướng dẫn kỹ
thuật, cách chăm sóc, bảo vệ số diện tích cây chè đã trồng; đồng thời hỗ trợ
phân bón, giống cây cho người dân đảm bảo kịp thời, đúng thời gian.
+ Đẩy nhanh tiến độ triển khai làm đường đồng mức trong khu vực
trồng chè để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại và vận chuyển cây
giống, phân bón.
+ Phối hợp với cấp ủy, chính quyền các xã trong việc vận động nhân
dân phát dọn thực bì, đào đường băng, đào hố và thực hiện trồng chè đảm bảo
đúng thời gian, tránh tình trạng trồng cây chè vào mùa khô làm ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây chè.
d) Với Cấp ủy, chính quyền 03 xã Sà Dề Phìn, Hồng Thu, Phìn Hồ
- Tích cực vận động, tuyên truyền về lợi ích của việc trồng chè sâu rộng
đến từng bản, hộ gia đình để người dân biết và tham gia thực hiện dự án.
- Thường xuyên cử cán bộ xã, bản kiểm tra, đôn đốc người dân trong
việc phát dọn, nhặt cỏ, bảo vệ, chăm sóc số lượng cây đã trồng; đồng thời bổ
sung số lượng cây để thực hiện trồng dặm thay thế những cây đã chết.
- Quán triệt sâu rộng đến mọi người dân biết và thực hiện nghiêm túc
việc nuôi nhốt, chăn thả gia súc nhất là trong những vùng trồng cây chè nhằm
bảo vệ tốt số diện tích cây chè đã trồng.
* Với các hộ nông dân:
75
Cần mạnh dạn hơn đưa ra những ý kiến đề xuất kịp thời những vấn đề
cấp thiết với các cấp chính quyền. Phải có nghĩa vụ và trách nhiệm sản xuất,
chế biến theo đúng quy trình kỹ thuật đã được cán bộ khuyến nông hướng
dẫn. Giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật tới mức tối thiểu và chỉ dung khi chè
thực sự có sâu bệnh theo đúng liều lượng quy định. Kết hợp chặt chẽ với
doanh nghiệp để đôi bên cùng có lợi.
Trên đây là toàn bộ nội dung của luận văn nghiên cứu về " Giải pháp
phát triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu". Do hạn chế về
thời gian cũng như kiến thức nên nội dung đề tài chưa được sâu sắc và còn
nhiều sai sót, kính mong sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kinh tế xã hội huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2017.
2. Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền (1998), Nông nghiệp Việt Nam bước vào
thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đặng Hạnh Khôi (1993), Chè và công dụng của chè, Nxb. Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
4. Đỗ Ngọc Quý và Nguyễn Kim Phong (1997), Cây chè miền Bắc Việt
Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong (1997), Cây chè Việt Nam, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đoàn Hùng Tiến (1998), Thị trường sản phẩm chè thế giới, tuyển tập
các công trình nghiên cứu về chè, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Đỗ Văn Ngọc (2000), Giống chè, kỹ thuật trồng và chăm sóc, Viện
nghiên cứu Chè.
8. Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000), Giáo trình cây chè sản xuất chế
biến và tiêu thụ, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Đỗ Ngọc Quý, Nguyễn Tất Khương (2000), Cây chè: sản xuất, chế
biến, tiêu thụ, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Đỗ Văn Ngọc (2006), “Cây chè Shan vùng cao một cây trồng có lợi thế
phát triển ở vùng núi cao miền bắc Việt Nam”, Hội thảo nghiên cứu
phát triển chè Shan, Hiệp hội Chè Việt Nam, Hà Nội.
11. Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2008), Kỹ thuật trồng và chế biến
chè năng suất cao-chất lượng tốt, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Lê Doãn Diên (2003), Nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu của
điều, chè và cà phê Việt Nam, Nxb. Lao động - Xã hội.
77
13. Ngô Xuân Cường, Nguyễn Văn Tạo (2004), “Một số yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng chè xanh đặc sản”, Nxb. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (10/2004), Hà Nội.
14. Nguyễn Hữu Khải (2005), Cây chè Việt Nam năng lực cạnh tranh xuất
khẩu và phát triển, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
15. Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình Thống kê nông nghiệp, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu La (2006), Giới thiệu giống chè, Viện Khoa học kỹ thuật
chè và Viện kỹ thuật nông nghiệp miền núi phía Bắc.
17. Phùng Văn Chấn (1999), Xu hướng phát triển thị trường chè các tỉnh
miền núi phía Bắc, Viện KTNN, Bộ NN&PTNT.
18. Phạm Văn Việt Hà (2007), “Thực trạng và những giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển sản xuất chè tại thành phố Thái nguyên”, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
19. Phạm Thăng (2012), “Kinh nghiệm của một số địa phương của nước ta
về phát triển cây chè an toàn”, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 2 (12),
82-88, tháng 1-2/2012.
20. Phạm Thị Thanh Nga, Phát triển sản xuất chè Shan tuyết trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế
nông nghiệp.
21. Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Toàn (1994), "Hiện trạng phân bố giống chè
ở miền Bắc Việt Nam và vai trò của một số giống chè chọn lọc trong
sản xuất", Kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về cây
chè (1989 - 1993), Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Tống Văn Hằng (1998), Cơ sở sinh hóa và kỹ thuật chế biến trà,
Nxb. TPHCM.
78
23. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn (2000), Tư duy mới về phát
triển cho thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Trịnh Xuân Ngọ (2007), Cây chè kỹ thuật chế biến, Nxb. Khoa học tự
nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
25. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ (2016), Báo cáo
tổng kết sản xuất kinh doanh chè và thực hiện dự án phát triển chè năm
2020, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện năm 2016
26. UBND Lào Cai (2016), Dự án rà soát bổ xung quy hoạch phát triển vùng
chè trên địa bàn huyện Thanh Ba giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn 2020.
27. UBND tỉnh Yên Bái (2014-2016), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
sản xuất chè huyện Yên Bái (2014-2016).
79
80
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: BẢNG HỎI
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY CHỪ SHAN TUYẾT
CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI HUYỆN SÌN HỒ TỈNH LAI CHÂU
Xin Ông/ Bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây
(Hãy trả lời hoặc đánh dấu vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của Ông/ Bà)
I. Thông tin chung
1.Họ và tên chủ hộ:……………………………………Tuổi:…………………
2.Dân tộc:…….. Giới tính:……… Trình độ văn hóa:…………………………
3.Địa chỉ:
4.Số nhân khẩu:………………………. .............................................................
5. Số lao động chính: ………………….............................................................
II. Tình hình phát triển kinh tế của hộ
Biểu 01: Giới tính, tuổi, trình độ văn hoá, chuyên môn các thành viên
trong gia đình
Giới Trình Nghề Tình trạng STT Họ tên Tuổi tính độ nghiệp làm việc
1
2
3
4
Ghi rõ:
- Trình độ văn hóa: cấp 1, cấp 2, cấp 3, trung cấp, cao đẳng, đại học.
- Tình trạng làm việc: 1. Có việc làm thường xuyên; 2. Có việc làm thời vụ; 3.
Không việc làm; 4. Đang đi học
81
82
Biểu 02: Tài sản, vốn sản xuất của hộ
Chia ra Đơn vị tính Chỉ tiêu Giá trị số lượng Số lượng (1.000đ)
con I. Súc vật cày kéo, sinh sản
Con - Trâu
Con - Bò
Con - Lợn nái
Cái II. Máy móc công cụ
Cái -Máy bơm nước
Bộ - Bộ bình phun thuốc sâu
Cái - Xe máy
1.000đ III.Vốn sản xuất (lưu động)
1.000đ - Tiền mặt
1.000đ - Vật tư khác
1.000đ Chia theo nguồn vốn
1.000đ - Vốn tự có
1.000đ - Vốn vay
1.000đ - Nguồn khác
Tổng
3.Diện tích đất sản xuất của các hộ
Đất đai Số mảnh
Diện tích (m2) Đất trồng lúa
Đất trồng chè
Đất trồng ngô
Đất lâm nghiệp
Đất khác
Tổng
83
III. Tình hình trồng chè của hộ
Câu hỏi 1: Ông bà có thích trồng chè không?
Có Không
Câu hỏi 2: Gia đình đã tham gia trồng chè từ những năm nào?
Có từ năm nào………………… Chưa
Câu hỏi 3: Ông (bà) có biết những chủ trương, chính sách của NN và huyện Sìn
Hồ về việc phát triển trồng chè tại huyện không?
Có Không
Câu hỏi 4: Ông (bà) hãy cho biết những lợi ích về sức khoẻ người lao động, lợi
ích về môi trường sản xuất, lợi ích về xã hội... khi trồng chè so với khi sản xuất
các cây trồng khác?.............................................................
Câu hỏi 5: Từ khi trồng chè thu nhập của gia đình có tăng không?
Có Không
Biểu 06: Chi phí sản xuất cho 1ha chè
Số Đơn giá Thành tiền Chỉ tiêu ĐVT lượng (1000đ) (1000đ)
A. Chi phí
I. Giai đoạn KTCB
1.Giống Cây
2. Phân chuồng M3
3. Phân hóa học kg
4. Thuốc trừ sâu Lần
5. Công làm đất Công
6. Công phun thuốc sâu Công
7. Công bón phân Công
8. Công vận chuyển phân
Tổng chi phí năm 2017 1000đ
II.Thu
84
IV. Khoa học kỹ thuật
Câu 1: Ông (bà) có được phổ biến quy trình kỹ thuật trồng chè từ các cán bộ
kỹ thuật không?
Có Không
Nếu có thì thông qua hình thức nào?
Thông qua các lớp tập huấn……………………………lần/năm
Thông qua đài phát thanh……………………………..lần/năm
Thông qua tài liệu hướng dẫn…………………………lần/năm
Câu hỏi 2: Ông (bà) đã được thăm quan mô hình sản xuất chè yrước khi bắt
đầu trồng không?
Có Không
Ở đâu?..........................................................năm nào…………………………
Câu hỏi 3: ông/bà có được tham gia lớp tập huấn nào về cách phòng trừ sâu
bệnh hại cho cây chè hay không?
Có Không
V. Những thuận lợi khó khăn và mong muốn
Câu hỏi 1: Theo ông/bà có những thuận lợi gì để trồng cây chè?
Biểu 08: Những thuận lợi trong quá trình trồng cây chè tại xã
Dễ kiếm giống Tốn ít chi phí đầu tư
Khí hậu phù hợp Tốn ít công chăm sóc
Đất phù hợp Tận dụng đất đai
Sản phẩm làm ra dễ bán Ít bị hao hụt
Thương lái tới mua tận vườn Được hỗ trợ vay vốn
Cây dễ chăm sóc Có nhiều dự án, chính sách hỗ trợ
85
Câu hỏi 2: Theo ông (bà) vấn đề khó khăn nhất trong việc trồng cây chè là gì?
Biểu 09: Những khó khăn trong việc trồng cây chè
Thiếu giống Thời tiết khắc nghiệt
Đất sản xuất ít Thiếu vốn
Đât nghèo dinh dưỡng, đất dốc Giao thông đi lại khó khan
Thiếu nước Thiếu kỹ thuật
Không đủ phân bón Chính sách hỗ trợ người
dân chưa nhiều
Sâu bệnh Thiếu sức lao động
Câu hỏi 3: Theo ông (bà) để giải quyết những khó khăn trên thì phải có những
giải pháp gì ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu hỏi 4: Xin ông\bà vui lòng cho ý kiến trong việc phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế cây chè của địa phương ?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Ngày.......tháng.....năm 2018
XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)