BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Ngọc Hoàng Hải
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Ngọc Hoàng Hải
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Hướng đào tạo: Hướng ứng dụng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Trần Thị Mộng Tuyết
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, Các
số liệu và kết quả trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Mộng Tuyết.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.
HỌC VIÊN
NGUYỄN NGỌC HOÀNG HẢI
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài : ..............................................................................1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: ................................................................4
1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ......................................................................4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể : ...........................................................................4
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu: .....................................................................4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn: ............................................4
1.3.2 Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu: ....................................................5
1.4 Phương pháp nghiên cứu: ...........................................................................5
1.5 Ý nghĩa thực tiễn: .......................................................................................5
1.6 Kết cấu của luận văn: .................................................................................6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................6
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS
VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH. .......................7
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán VPS: ..................................7
2.2 Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS: .................8
2.2.1 Các nghiệp vụ hoạt động tại công ty chứng khoán VPS : ............8
2.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới giao dịch chứng khoán : .................8
2.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: .................................9
2.2.1.3 Nghiệp vụ bão lãnh chứng khoán .................................11
2.2.1.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: ........................13
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty chứng khoán VPS: .14
2.3 Hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh: ........................................14
2.3.1 Tổng quan về chứng khoán phái sinh: .......................................14
2.3.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh: ..........................14
2.3.1.2 Đặc điểm của chứng khoán phái sinh: .........................15
2.3.2 Phân loại các loại chứng khoán phái sinh: .................................16
2.3.2.1 Hợp đồng kỳ hạn: .........................................................17
2.3.2.2 Hợp đồng tương lai: .....................................................17
2.3.2.3 Hợp đồng quyền chọn : ................................................19
2.3.2.4 Hợp đồng hoán đổi: ......................................................19
2.3.3 Thị trường chứng khoán phái sinh: ............................................19
2.3.3.1 Khái niệm: ....................................................................19
2.3.3.2 Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phái sinh:
..................................................................................................20
2.4 Phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh: ...........................21
2.4.1 Khái niệm phát triển: ..................................................................21
2.4.2 Tiêu chí phản ánh sự phát triển trong hoạt động giao dịch chứng
khoán phái sinh tại công ty chứng khoán VPS: ..................................22
2.4.2.1 Các tiêu chí định lượng: ...............................................22
2.4.2.2 Tiêu chí định tính: ........................................................23
2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển: ..................................24
2.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại một
số thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới và bài học cho thị trường
chứng khoán Việt Nam: .................................................................................25
2.5.1 Kinh nghiệm tại thị trường chứng khoán Singapore: .................25
2.5.2 Kinh nghiệm tại thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc: .26
2.5.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Nhật
Bản: .....................................................................................................27
2.5.4 Bài học cho thị trường chứng khoán Việt Nam: ........................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS: ...................................................31
3.1 Thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán
Việt Nam: .......................................................................................................31
3.1.1. Thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh tại thị trường Việt
Nam: ....................................................................................................31
3.1.2 Thành tựu đạt được: ...................................................................35
3.1.3 Những khó khăn và nguyên nhân:..............................................36
3.1.3.1. Khó khăn : ...................................................................36
3.1.3.2. Nguyên nhân : .............................................................36
3.2 Thực trạng phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công
ty chứng khoán VPS: ......................................................................................37
3.2.1 Quy định mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công
ty cổ phần Chứng khoán VPS: ............................................................37
3.2.1.1 Quy định mở tài khoản: ................................................37
3.2.1.2 Hồ sơ mở tài khoản khách hàng cá nhân:.....................38
3.2.2 Quy trình môi giới chứng khoán phái sinh tại Công ty chứng
khoán VPS: ..........................................................................................38
3.2.3 Thực trạng khách hàng, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán
phái sinh tại công ty chứng khoán VPS 2017-2018: ...........................41
3.2.4 Thực trạng nguồn nhân lực tại công ty chứng khoán VPS 2017-
2018: ....................................................................................................41
3.2.5 Thực trạng cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật tại VPS năm 2017-
2018: ....................................................................................................42
3.2.6 Thực trạng thị phần môi giới chứng khoán phái sinh tại Công ty
cổ phần Chứng khoán VPS năm 2017-2018: ......................................43
3.3 Khảo sát đánh giá giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS: .................48
3.3.1 Giới thiệu: ...................................................................................48
3.3.2 Kết quả khảo sát: ........................................................................49
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại
công ty chứng khoán VPS: .............................................................................54
3.4.1 Các yếu tố khách quan: ..............................................................54
3.4.1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật: .......................................54
3.4.1.2 Yếu tố kinh tế: ..............................................................55
3.4.2 Yếu tố nội tại của công ty: .........................................................55
3.4.2.1 Nguồn nhân lực của công ty chứng khoán VPS: ........55
3.4.2.2 Yếu tố hạ tầng kỹ thuật- công nghệ thông tin tại VPS: 57
3.5 Đánh giá chung thực trạng phát triển giao dịch chứng khoán phái sinh tại
công ty chứng khoán VPS: .............................................................................57
3.5.1 Những thành công đạt được: ......................................................57
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân: ...........................................................58
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................59
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS. ................................60
4.1 Định hướng phát triển và hoàn thiện hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần chứng khoán VPS: ..................................................60
4.1.1 Củng cố và hoàn thiện nội hàm: .................................................60
4.1.2 Tăng cường tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội phát triển: ............61
4.2 Các giải pháp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại
công ty chứng khoán VPS: .............................................................................61
4.2.1 Giải pháp gia tăng lượng khách hàng đến với công ty:..............61
4.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng của nhân viên VPS: ..................62
4.2.3 Giải pháp phát triển hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật: ............63
4.3 Kế hoạch cụ thể và lộ trình thực hiện ......................................................64
4.3.1 Kế hoạch thực hiện giải pháp cụ thể: .........................................64
4.3.1.1 Giải pháp củng cố lượng khách hàng hiện hữu và thu hút
khách hàng tiềm năng cho công ty: ..........................................64
4.3.1.2 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên: ..........................................................................................65
4.3.1.3 Đầu tư củng cố, phát triển hệ thống công nghệ thông tin
hiện có tại công ty: ...................................................................65
4.3.2 Lộ trình thực hiện .......................................................................66
4.3.2.1 Nhiệm vụ trước mắt : ...................................................66
4.3.2.2 Nhiệm vụ lâu dài: .........................................................66
4.4 Hạn chế của đề tài: ...................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPS 2017-2018 ............................................. 14
Bảng 3. 1 Tổng hợp giao dịch toàn thị trường năm 2017-2018 ........................................... 32 Bảng 3. 2 Khối lượng giao dịch toàn thị trường năm 2017 ................................................. 33 Bảng 3. 3 Khối lượng giao dịch toàn thị trường năm 2018 ................................................. 34 Bảng 3. 4 Mẫu hợp đồng tương lai chỉ số VN30: ................................................................ 39 Bảng 3. 5 Số lượng tài khoản khách hàng giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS năm 2017-2018 ............................................................................................................................ 41 Bảng 3. 6 Thị phần môi giới chứng khoán phái sinh các công ty trên thị trường ............... 44 Bảng 3. 7 Thị phần môi giới phái sinh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán phái sinh trong Quý III/2018 ..................................................................................... 45 Bảng 3. 8 Thị phần môi giới của các công ty chứng khoán phái sinh năm 2018 ................ 45 Bảng 3. 9 Thị phần môi giới của các công ty chứng khoán trên thị trường Quý 4/2018 .... 47
DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 2. 1 Đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phái sinh ....................................... 20
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1 Tóm tắt quy trình giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS .......................... 40 Biểu đồ 3. 2 Độ tuổi khách hàng tham gia giao dịch tại công ty ......................................... 50 Biểu đồ 3. 3 Thời gian gắn bó của khách hàng với công ty VPS ........................................ 51 Biểu đồ 3. 4 Kênh tiếp cận của khách hàng ......................................................................... 51 Biểu đồ 3. 5 Lý do khách hàng sử dụng dịch vụ tại công ty ................................................ 52 Biểu đồ 3. 6 Đánh giá về quy trình tư vấn giao dịch tại VPS : ............................................ 52
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
WTO HXN SIMEX SGX KOFEX KRX FSS TSE SSC Tổ chức thương mại thế giới. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Thị trường trao đổi tiền tệ Singapore. Sở giao dịch chứng khoán Singapore. Sở giao dịch chứng khoán phái sinh Hàn Quốc Sàn giao dịch chứng khoán Hàn Quốc. Uỷ ban giám sát dịch vụ tài chính. Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
TÓM TẮT
Thị trường chứng khoán phái sinh là một sản phẩm cao cấp và tất yếu của quá
trình phát triển thị trường chứng khoán. Qua thời gian hơn mười bảy năm phát triển
và lớn mạnh, thị trường chứng khoán cơ sở đã đạt được những kết quả nhất định và
đã đủ những điều kiện để hình thành thị trường chứng khoán bậc cao - thị trường
chứng khoán phái sinh.
Thông qua luận văn, các vấn đề về tình hình thực tế trên thị trường chứng
khoán phái sinh Việt Nam nói chung, và tại Công ty chứng khoán VPS nói riêng đã
được tác giả phân tích, làm rõ. Ngoài ra, người viết còn tìm hiểu các hạn chế còn tồn
đọng tại công ty. Từ đó, phân tích nguyên nhân và đưa ra những giải pháp khắc phục
những nguyên nhân đó. Kết quả của luận văn giúp công ty hiểu rõ những tồn tại hiện
có và có những biện pháp xử lý cũng như đưa ra những định hướng phát triển và mở
rộng quy mô đối với loại hình sản phẩm chứng khoán phái sinh.
Từ khoá : Chứng khoán phái sinh, Công ty chứng khoán, phát triển.
ABSTRACT
The derivative stock market is a premium product and is an indispensable
product of the stock market development. Over more than 17 years of development
and growth, the securities market has achieved certain strengths and has met the
conditions to form a higher stock market - Derivative securities market.
From the thesis, the author analyzed the situation of derivatives market in
Vietnam in general, and at VPS Securities Company in particular, to find out the
remaining limitations at the company. From there, author analyzed the causes and
offered the solutions. The results of the thesis will help the company understand
existing problems and take measures to handle as well as provide development and
scaling orientations for the derivative securities products.
Keywords: Derivative securities, securities company, development.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của đề tài :
Xu thế hội nhập toàn cầu của các nền kinh tế và khu vực với sự ra đời của Tổ
chức thương mại Thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của các khối thị trường
chung,…đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế. Những bằng chứng về
sự phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới nói chung, cũng như ở Việt Nam nói
riêng đã khẳng định vai trò cực kỳ quan trọng của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán từ lâu, đã được xem là trung tâm tập trung các nguồn
vốn tiết kiệm lớn nhỏ từ các cá nhân, thu hút các nguồn vốn chưa được sử dụng đầu
tư sinh lời từ các doanh nghiệp lớn, nhỏ, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước,
tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Từ việc nguồn vốn bị phân tán
nhỏ lẽ từ nhiều nơi, không có khả năng tạo ra lợi nhuận, cho đến khi có sự xuất hiện
của thị trường chứng khoán thì việc đầu tư, tích lũy vốn sôi động và dồi dào hẳn lên.
Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán còn giúp cho các doanh nghiệp điều tiết và sử
dụng các nguồn vốn kịp thời và hiệu quả trong việc mở rộng sản xuất, từ đó góp phần
tạo ra lợi nhuận nhiều hơn. Thị trường chứng khoán còn góp phần giải quyết các vấn
đề cơ bản ở mức độ vĩ mô như ngân sách nhà nước, hạ tầng cơ sở, từ đó nâng cao
mức sống của người dân.
Thực tế xuất hiện trên thị trường cho thấy, điểm hạn chế lớn nhất hiện nay tại
Việt Nam là sự chuyển dịch một chiều của thị trường, tức là khi thị trường bắt đầu
tăng trưởng, nhà đầu tư có xu hướng mua vào cổ phiếu, và ngược lại, khi thị trường
có dấu hiệu suy giảm, các nhà đầu tư thực hiện bán các cổ phiếu đang nắm giữ. Điều
này khiến cho thị trường dễ dẫn đến sự biến động lớn, tăng lên quá lớn hoặc giảm
quá nhanh. Thị trường chưa xuất hiện những công cụ cân bằng hoặc có khả năng sinh
lời từ sự chuyển dịch liên tục này.
Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam gần hai mươi năm, nhu cầu tự bảo vệ mình đồng thời vẫn có thể thu được lợi
nhuận khi thị trường thay đổi của nhà đầu tư là luôn tồn tại. Các công ty chứng khoán
2
luôn nỗ lực tìm kiếm, nghiên cứu và xây dựng các công cụ nhằm đáp ứng yêu cầu
này trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sự ra đời của thị trường bậc cao – thị trường chứng khoán phái sinh, dù chỉ
hơn một năm hoạt động, đã cho thấy sự cần thiết của bản thân. Thị trường chứng
khoán phái sinh đã dần dần đáp ứng được các nhu cầu bảo vệ, các chức năng quan
trọng của mình đối với thị trường chứng khoán cơ sở. Đặc biệt là chức năng hạn chế
thấp nhất các rủi ro, giúp giữ được các nguồn vốn trên thị trường. Bởi với sự xuất
hiện của các sản phẩm chứng khoán phái sinh, khi thị trường xuất hiện sự biến động,
các nhà đầu tư sẽ sử dụng những sản phẩm này để phòng ngừa rủi ro cho các khoản
đầu tư của bản thân. Đây cũng là lời giải thích cho thực tế, tính thanh khoản trên thị
trường phái sinh tăng mạnh khi thị trường chứng khoán cơ sở biến động giảm, điều
chưa từng xuất hiện trước khi có sự xuất hiện của thị trường chứng khoán phái sinh.
Bùi Thuỵ Nam (2010) với luận văn về đề tài “ Phát triển các công cụ phái sinh
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã làm rõ những định nghĩa và các lý luận cơ
bản về chứng khoán phái sinh, phương pháp quản lý đối với chứng khoán phái sinh,
cũng như đã đưa ra những nghiên cứu và nhận xét về điểm mạnh và điểm yếu của
sản phẩm phái sinh khi đưa vào lưu thông thực tế tại thị trường chứng khoán Việt
Nam. Ngoài ra, người viết còn đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy thị trường khi
thị trường chính thức đi vào hoạt động.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Toàn (2012) về “Thị trường chứng
khoán Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam” cho thấy trong giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán đến năm 2020,
sự xuất hiện và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh là nhu cầu
thiết yếu và là bước đi đúng đắn với điều kiện thực tế cũng như nhu cầu phát triển
của đất nước, thông qua sự ra đời của thị trường chứng khoán phái sinh, góp phần
từng bước hội nhập với các thị trường tài chính trong khu vực và quốc tế.
Nguyễn Đình Tuấn (2013) với kết quả nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro
trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty Tài chính Dầu khí đã đưa ra một số
nhận định về việc triển khai sản phẩm phái sinh trong các kế hoạch dài hạn của công
ty, cũng như đưa ra những kiến nghị và phương hướng thay đổi hoạt động giao dịch
3
chứng khoán phái sinh tại công ty khi chứng khoán phái sinh bắt đầu được thực tế
giao dịch chính thức.
Bùi Đăng Khoa (2017) với nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao
hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh của Công ty cổ phần chứng khoán Rồng
Việt đã tìm hiểu thực tế hoạt động giao dịch sản phẩm phái sinh tại công ty và đề xuất
các giải pháp nâng cao sự hiệu quả trong công tác môi giới các sản phẩm chứng khoán
tại công ty. Trong đó, tác giả đã đưa ra các điểm mạnh đạt được và các hạn chế cần
khắc phục đối với công ty khi chứng khoán phái sinh được chính thức giao dịch tại
công ty.
Những nghiên cứu và phân tích trước đây về thị trường chứng khoán phái sinh
hầu hết là trước khi thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam thực sự bắt đầu
đi vào hoạt động. Đa phần nghiên cứu ở quy mô vĩ mô, mà chưa có một nghiên cứu
cụ thể về một công ty chứng khoán riêng biệt khi thị trường bắt đầu có sự giao dịch
chính thức sản phẩm chứng khoán phái sinh.
Ngày 10/08/2017, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng của thị trường
chứng khoán Việt Nam với việc đi vào hoạt động chính thức của thị trường chứng
khoán phái sinh. Sản phẩm đầu tiên được giao dịch là Hợp đồng tương lai chỉ số
VN30. Công ty cổ phần Chứng khoán VPS được vinh dự là một trong những thành
viên tiên phong đầu tiên được phép giao dịch loại hình chứng khoán cực kỳ mới mẻ
này. Bước đi tiên phong đó, là thuận lợi nhưng cũng là một thách thức cực kỳ to lớn
cho Công ty cổ phần Chứng khoán VPS. Việc là một trong những công ty đầu tiên,
là một lợi thế, nhưng cũng là một bất lợi lớn đối với công ty khi tham gia vào giai
đoạn thị trường sơ khai, bất lợi gặp phải là muôn vàn sự mới mẻ, lạ lẫm đối với khách
hàng và cả công ty. Là đầu tàu của doanh nghiệp, ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
công ty chỉ có thể tự học hỏi từ những kinh nghiệm thực tế gặp phải, về sự thay đổi
của thị trường chứng khoán phái sinh khi đi vào hoạt động, và về sự chấp nhận đầu
tư của khách hàng đối với thị trường hoàn toàn mới này. Đó là lý do tôi chọn đề tài :
“PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm giúp công ty có
một cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về thực trạng, về môi trường và tiềm lực phát
4
triển của hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty, giúp công ty hiểu rõ
hơn về thị trường, tìm ra những tồn tại hiện có và đề ra phương hướng phát triển công
ty hơn nữa từ thuận lợi ban đầu.
1.2 Mục tiêu và Câu hỏi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
- Phân tích thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần
Chứng khoán VPS, từ đó tìm ra định hướng cho sự phát triển hoạt động giao dịch
chứng khoán phái sinh trong tương lai tại công ty chứng khoán VPS nói riêng và thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể :
- Đánh giá thực trạng về sự phát triển của hoạt động giao dịch chứng khoán
phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển hoạt động giao dịch
chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Đề xuất giải pháp cho sự phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Tình hình giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán
VPS như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS?
- Giải pháp nào có thể giúp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
- Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán
VPS.
5
1.3.2 Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu:
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát ý kiến khách hàng giao dịch chứng khoán tại Công
ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu nội bộ tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Phạm vi thời gian : Giai đoạn 2017- 2018.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận:
- Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp trong bài luận văn: sử
dụng phương pháp định tính để thống kê, thu thập, tổng hợp và đưa ra số liệu, sau đó
sử dụng phương pháp phân tích số liệu đã thu thập được nhằm giúp tác giả đưa ra câu
trả lời cho câu hỏi nghiên cứu bằng các tiến trình sau:
Thứ nhất, thu thập số liệu giao dịch, khách hàng, khối lượng giao dịch từ nguồn
dữ liệu của công ty.
Thứ hai, thông qua phân tích thống kê, tổng hợp và đánh giá nhằm đưa ra giải
pháp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng
khoán VPS.
- Phương pháp khảo sát: Phỏng vấn khách hàng giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Mục tiêu khảo sát: Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch
chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán VPS thông qua khảo sát ý kiến của
khách hàng.
- Quy mô mẫu: Số lượng mẫu hợp lệ là 152 mẫu
1.5 Ý nghĩa thực tiễn:
- Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đây về thị trường chứng khoán phái
sinh, nhưng hầu hết những nghiên cứu này đều xoay quanh nghiên cứu ở góc độ vĩ
mô là cả thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, hoặc nghiên cứu ở thị trường
chứng khoán phái sinh tại các nước đang phát triển. Hơn nữa, việc mới xuất hiện của
thị trường chứng khoán phái sinh ở thời điểm hiện tại, khiến các nghiên cứu trước
đây không còn đúng hoặc áp dụng được rất ít vào thực tế. Kết quả của nghiên cứu
6
này nhằm giúp cho công ty chứng khoán VPS nói riêng, và các công ty trên thị trường
chứng khoán Việt Nam hiện nay nói chung, có một cái nhìn toàn cảnh, thấy được
những hạn chế, khó khăn khi tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh mới này.
Từ những hiểu biết đó, tìm ra giải pháp để có thể cải tiến, phát triển mảng chứng
khoán phái sinh hơn nữa trong tương lai.
- Bài nghiên cứu còn là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về chứng khoán
phái sinh tại công ty chứng khoán VPS nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam
nói chung.
1.6 Kết cấu của luận văn:
Luận văn có kết cấu gồm bốn chương, ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết
luận và phụ lục.
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán VPS và hoạt động
giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty.
Chương 3: Thực trạng hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty
cổ phần Chứng khoán VPS.
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại
Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Thông qua chương 1, tác giả đã giới thiệu về đề tài thực hiện, về cấu trúc luận
văn và các vấn đề cần nghiên cứu, lý luận, cũng như ý nghĩa thực tiễn mà luận văn
mang lại.
Những vấn đề cần nghiên cứu, các lý luận cũng như ý nghĩa thực tiễn đã được
hệ thống hoá nêu trên là tiền đề cho việc phân tích và nghiên cứu trong các chương
tiếp theo của luận văn
7
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN VPS VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH.
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán VPS:
Tên công ty: Công ty cổ phần Chứng khoán VPS , tiền thân là công ty Chứng
khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Tên tiếng Anh: VPS Securities Joint Stock Company (VPS).
Logo nhận dạng:
Vốn điều lệ : 3.500.000.000.000 đồng.
Hội sở: 362 Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 76 Lê Lai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chi nhánh Đà Nẵng: 112 Phan Châu Trinh, Hải Châu, Đà Nẵng.
Website: www.vps.com.vn.
Lĩnh vực kinh doanh:
- Môi giới chứng khoán.
- Tự doanh chứng khoán.
- Bảo lãnh phát hành.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Kinh doanh chứng khoán phái sinh và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh.
Công ty Chứng khoán VPS (VPS) được cấp phép chính thức theo Quyết định
số 30/QĐ-UBCKNN ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, và vào ngày 21/02/2019 được cấp phép đổi tên từ Công ty cổ phần chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBS) thành Công ty cổ
phần Chứng khoán VPS. Ngày 25/12/2006, VPS chính thức đi vào hoạt động với số
vốn điều lệ là 50 tỷ đồng. Vào ngày 28 tháng 8 năm 2007, VPS đã được Ngân hàng
8
nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng. Và từ ngày 13 tháng 12 năm
2007 đến nay, VPS đã tăng vốn điều lệ lên đến 3500 tỷ đồng.
2.2 Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS:
2.2.1 Các nghiệp vụ hoạt động tại công ty chứng khoán VPS :
2.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới giao dịch chứng khoán :
Khái niệm môi giới giao dịch chứng khoán:
Theo khoản 20, Điều 6 Luật chứng khoán sửa đổi năm 2010 quy định, môi
giới giao dịch chứng khoán là một cá nhân hoặc một tổ chức trung gian liên kết giữa
khách hàng và công ty phát hành chứng khoán, nắm giữ vai trò thực hiện việc mua,
bán chứng khoán thay mặt khách hàng, bên cạnh đó, hoạt động môi giới giao dịch
chứng khoán còn giữ vai trò bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong quá
trình mua, bán trước sự xuất hiện rủi ro khi giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch
chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung. Môi giới chứng khoán có thể là một cá
nhân, công ty hoặc một tổ chức.
Quy trình môi giới chứng khoán tại VPS:
- Thực hiện mở mới tài khoản cho khách hàng: Nhà đầu tư thực hiện mở tài
khoản chứng khoán cơ sở theo các quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước tại
Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Nhận yêu cầu giao dịch từ khách hàng: Sau khi khách hàng đã hoàn tất quy
trình mở tài khoản tại công ty, khách hàng đã có thể thực hiện đặt lệnh mua hoặc bán
các loại chứng khoán tới công ty, các phương thức chuyển lệnh có thể thông qua điện
thoại, SMS hoặc qua Internet.
- Thanh toán và giao dịch chứng khoán: Hiện nay, các chứng khoán đều được
lưu trữ tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, các giao dịch đều được thực hiện qua việc
môi giới và chuyển khoản. Khi thanh toán, khách hàng sẽ phải thanh toán bổ sung
phí giao dịch: là một khoản phí nhỏ gồm phí hoa hồng, được thoả thuận giữa công ty
và khách hàng, và một khoản phí bắt buộc, được Sở giao dịch chứng khoán niêm yết
cụ thể, gọi là phí môi giới lập giá.
9
Những điểm nổi trội khi sử dụng dịch vụ môi giới tại VPS :
- Hoàn toàn miễn phí dịch vụ mở tài khoản và chức năng quản lý tài khoản
khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên môi giới được đào tạo chuyên nghiệp, luôn theo dõi chăm
sóc, và tư vấn hỗ trợ khách hàng.
- Công ty luôn chú trọng và thực hiện tổ chức hoàn toàn miễn phí các buổi hội
thảo, tọa đàm với các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam.
- Các sự kiện nổi bật về thị trường Chứng khoán trong và ngoài nước luôn
được theo dõi và thông tin đến khách hàng liên tục, kịp thời.
- Nhận được những chính sách ưu đãi và cạnh tranh về phí giao dịch và phí
các dịch vụ tài chính khi trở thành khách hàng thân thiết của công ty.
2.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
Khái niệm về tự doanh chứng khoán:
Theo Luật chứng khoán năm 2006, hoạt động tự doanh chứng khoán là việc
công ty chứng khoán thực hiện việc mua bán, trao đổi các loại chứng khoán cho chính
bản thân công ty, lợi nhuận thu được được tạo ra từ sự chênh lệch giá khi mua và bán
các loại chứng khoán. Tương tự với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, các công
ty thực hiện giao dịch thông qua thị trường tập trung: trực tiếp tại sàn giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường phi tập trung.
Hoạt động tự doanh chứng khoán có thể bao gồm:
-Hoạt động đầu tư ngân quỹ :
Hoạt động đầu tư ngân quỹ hình thành từ nhu cầu thanh toán chi trả, nhu cầu
dự phòng và dự trữ một khoản tiền lớn cho các nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
ở dạng tiền mặt, đây là một tài sản không có khả năng tạo ra lợi nhuận, nên khách
hàng có xu hướng cất trữ nguồn vốn vào các tài sản sinh lời, như các chứng khoán
ngắn hạn, có khả năng hoán đổi nhanh chóng thành tiền mặt, có tính thanh khoản cao.
Hoạt động đầu tư ngân quỹ được hình thành nhằm giúp các chủ thể có thể quản lý
nhu cầu thanh toán tốt, và vừa có mức sinh lời nhất định.
- Hoạt động đầu tư chênh lệch giá:
10
Hoạt động đầu tư chênh lệch giá là hoạt động mà ở đó người đầu tư thu được
lợi nhuận thông qua sự chênh lệch trong việc mua vào các chứng khoán khi mức giá
của chúng thấp, và tiến hành bán chứng khoán đó khi giá chứng khoán cao hơn.
- Hoạt động đầu cơ:
Hoạt động đầu cơ là việc các chủ thể tiến hành việc giao dịch một số lượng
lớn chứng khoán với hi vọng thu được lợi nhuận từ sự chênh lệch giá giữa hoạt động
mua và bán các chứng khoán này trong tương lai gần. Đầu cơ là hoạt động rủi ro cao,
tuy nhiên, khi thực hiện thành công các giao dịch đầu cơ, doanh thu đạt được cho các
công ty là vô cùng lớn.
- Hoạt động đầu tư phòng vệ :
Đầu tư phòng vệ là hoạt động thực hiện sử dụng các chứng khoán phái sinh
với mục đích bảo vệ các cá nhân, công ty trước sự thay đổi không thể dự đoán trước
được của thị trường chứng khoán. Đầu tư phòng vệ là các giao dịch được thực hiện
dựa trên yêu cầu tránh hoặc xoá bỏ hoàn toàn các rủi ro có thể xuất hiện đến một giao
dịch đầu tư khác, mà vẫn đảm bảo thu được lợi nhuận đã đề ra.
- Hoạt động tạo lập thị trường:
Ngày nay, hoạt động tạo lập thị trường đã trở nên phổ biến rộng rãi và xuất
hiện nhiều hình thức khác nhau. Khi thực hiện các giao dịch tạo lập thị trường, các
công ty thực hiện việc hỗ trợ, tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán mới phát
hành, các chứng khoán có tính thanh khoản rất thấp hoặc không có hoạt động mua
bán diễn ra. Tạo lập thị trường là hoạt động thực hiện bằng cách các công ty tiến hành
niêm yết giá mua, bán của các loại chứng khoán cần tạo lập thị trường thường xuyên,
và tiến hành mua bán theo các mức giá đã niêm yết.
- Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát:
Theo pháp luật quy định, quyền kiểm soát và quản lý một tổ chức phát hành
chứng khoán có thể xảy ra khi một tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ một tỉ lệ chứng
khoán nhất định mà các tổ chức này phát hành. Vì vậy, mục đích của các cá nhân, tổ
chức khi thực hiện hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát là sẵn sàng chấp nhận một
khoản tiền lớn, tiến hành nắm giữ số chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm
11
giành quyền kiểm soát các tổ chức này, với mong muốn thu được lợi nhuận từ hoạt
động kiểm soát này trong tương lai.
Quy trình của nghiệp vụ tự doanh :
Quy trình của nghiệp vụ tự doanh được thực hiện qua năm giai đoạn:
- Xây dựng chiến lược đầu tư cho doanh nghiệp
- Tiến hành khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
- Phân tích, đánh giá chất lượng trong các cơ hội đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
- Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
2.2.1.3 Nghiệp vụ bão lãnh chứng khoán
Căn cứ vào luật số 70/2006/QH11 về chứng khoán ban hành năm 2006 và
Nghị định số 108/2013/NĐ-CP, bảo lãnh phát hành chứng khoán là các thủ tục thoả
thuận, cam kết xảy ra giữa hai bên hợp đồng: tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành,
được thực hiện trước khi chứng khoán được phát hành trên sàn chứng khoán. Các
thoả thuận có thể là mua toàn bộ hoặc một phần số lượng chứng khoán của tổ chức
phát hành, hoặc tiến hành nắm giữ các chứng khoán chưa được phân phối, hoặc tiến
hành hỗ trợ việc chào bán các chứng khoán ra thị trường cùng với tổ chức phát hành.
Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán :
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: Là phương thức bảo lãnh mà số chứng
khoán phát hành từ tổ chức phát hành chắc chắn được phân phối hoàn toàn. Bão lãnh
này được thực hiện dựa trên sự mua lại toàn bộ số chứng khoán từ tổ chức phát hành
của tổ chức bảo lãnh. Lợi nhuận mà tổ chức bảo lãnh thu được thông qua sự chênh
lệch giá mua bán khi tiến hành giao dịch số chứng khoán mua được với bên thứ ba là
nhà đầu tư.
- Bão lãnh theo phương thức dự phòng: khi một tổ chức phát hành có nhu cầu
về vốn và tiến hành phát hành chứng khoán, chào bán cho các cổ đông hiện tại của tổ
chức. Tuy nhiên, nhu cầu mua thêm của các cổ đông này là khác nhau, và không dự
đoán trước được. Vì thế, để đảm bảo phân phối hết số chứng khoán cần thiết, tổ chức
12
phát hành cần một bên thứ ba tiến hành thu mua số chứng khoán còn lại và chuyển
thành các chứng khoán có thể phân phối tự do trên thị trường.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là bảo lãnh mà tổ chức đồng ý bảo lãnh thoả
thuận cam kết cố gắng cao nhất trong việc hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối các
chứng khoán đến nhà đầu tư. Trong phương thức bảo lãnh này, vai trò của tổ chức
bảo lãnh là đại lý phân phối cho tổ chức phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: Là phương thức mà trong
đó thoả thuận giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh đạt được khi tất cả lượng
chứng khoán phát hành đều được phân phối hết, ngược lại, nếu việc thực hiện phân
phối toàn bộ số lượng chứng khoán không thành công thì đợt phát hành chứng khoán
này được huỷ bỏ.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: trong phương thức bảo lãnh
này, đơn vị bảo lãnh phát hành được thoả thuận chào bán chứng khoán đến một mức
tối thiểu ( được gọi là mức sàn), nếu số lượng chứng khoán trong đợt phát hành được
phân phối thấp hơn mức sàn thì thu hồi và huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
Theo Luật chứng khoán quy định, một công ty chứng khoán cần thoả mãn các
điều kiện tối thiểu sau để được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán:
- Có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
- Vốn pháp định tối thiểu 265 tỷ đồng, trong đó vốn dành cho nghiệp vụ tự
doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng và vốn dành cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán là 165 tỷ đồng.
- Trong liên tiếp sáu tháng liền kề đến thời điểm bảo lãnh phát hành chứng
khoán, công ty không xuất hiện vi phạm trong luật chứng khoán.
- Giá trị toàn bộ đợt bảo lãnh phát hành không được lớn hơn năm mươi phần
trăm (50%) vốn chủ sỡ hữu của tổ chức bảo lãnh. Tuy nhiên, trong trường hợp tổ
chức bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh thì tổng giá trị bảo lãnh được vượt hơn năm mươi phần trăm.
13
2.2.1.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
Đầu tư vào chứng khoán, hiện nay, là một trong những hình thức đầu tư phổ
biến nhất nhờ khả năng sinh lời cao, và các yêu cầu đối với nhà đầu tư cũng không
quá khó khăn. Dù vậy, lợi nhuận càng cao thì rủi ro đi kèm càng lớn. Vì thế, song
song với sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán, nghiệp vụ tư vấn đầu tư đã và
đang trưởng thành và khẳng định tầm quan trọng của mình đối với nhà đầu tư, là một
giải phát tối ưu, giúp các khách hàng có thể nắm bắt sâu rộng hơn nữa các khoản đầu
tư của bản thân, từ đó đưa ra những quyết định hiệu quả trong việc phân phối nguồn
vốn hợp lý.
Hoạt động tư vấn đầu tư là việc các chuyên viên môi giới dựa trên các kết quả
có được từ sự phân tích, đánh giá các thông tin trên thị trường, phân tích các tình
huống đã xuất hiện hoặc có thể xảy ra và từ đó cung cấp các nhận định, lời khuyên
cho các khách hàng của công ty.
Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán là việc mà
chuyên viên tư vấn áp dụng các kiến thức và sự hiểu biết của bản thân để phân tích,
đánh giá, từ đó đưa ra các hướng đầu tư hiệu quả cho công ty hoặc khách hàng. Trong
công tác tư vấn đầu tư, sự cẩn thận luôn là yếu tố tiên quyết, vì khi đưa ra nhận định
cho nhà đầu tư hoặc công ty, các nhận định này có thể giúp thu được lợi nhuận lớn
nhưng cũng có thể thông tin không chính xác dẫn đến sai lệch gây ảnh hưởng tiêu
cực đến người đầu tư hoặc dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, người tư vấn luôn thu được
lợi nhuận là phí dịch vụ.
14
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty chứng khoán VPS:
Bảng 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPS 2017-2018
( Đơn vị :Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2017 ( Đã kiểm toán) 1,826,320 Năm 2018 ( Đã kiểm toán) 1,496,490 So Sánh 2018/2017 81,94%
319,562 229,538 747,084 352,260 233,78% 153,46%
235,351 403,073 171,26%
Doanh thu từ kinh doanh chứng khoán Lợi nhuận gộp Lợi nhuận thuần từ kinh doanh chứng khoán Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Nguồn : Báo cáo thường niên của VPS năm 2017 và báo cáo tài chính của
VPS năm 2018)
Trong hai năm 2017- 2018, kết quả doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng
khoán chưa đạt được như dự kiến đề ra, doanh thu năm 2018 đạt 1,496,490 triệu đồng,
đạt 81,94% so với doanh thu năm 2017. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế năm 2018 của
công ty VPS đã thu được con số rất khả quan, đạt 403,073 triệu đồng, tăng 171,26%
so với mức lợi nhuận của năm 2017. (Xem bảng 2.1)
Kể từ phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 10/08/2017, đến sau hơn một năm
hoạt động, thị trường chứng khoán phái sinh đã có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt.
Vào thời gian cuối năm 2017, giá trị giao dịch của thị trường chỉ ở mức cao nhất
khoảng 2500 tỷ đồng/phiên, nhưng đến cuối năm 2018, khối lượng giao dịch cao nhất
đã đạt gần 17 nghìn tỷ đồng/phiên. (Số liệu thống kê từ HXN)
2.3 Hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:
2.3.1 Tổng quan về chứng khoán phái sinh:
2.3.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh:
Căn cứ Luật 62/2010/QH12 về Luật sửa đổi và bổ sung Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 và Nghị định số 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh là một loại chứng khoán theo
quy định và được bổ sung một số chức năng đặc biệt nhằm trở thành một công cụ tài
15
chính, tồn tại dưới dạng hợp đồng giữa các bên tham gia. Nội dung hợp đồng quy
định về vai trò của các bên tham gia, xác nhận quyền lợi có thể được mua, bán các
loại tài sản cơ sở hoặc chứng khoán cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia trong
việc thanh toán tiền, hoặc các loại chứng khoán, các tài sản trong thời điểm hoặc ngày
được quy định rõ ràng cụ thể trong tương lai theo một mức giá đã được đồng ý giữa
các bên.
2.3.1.2 Đặc điểm của chứng khoán phái sinh:
Tuỳ theo từng loại chứng khoán phái sinh khác nhau mà có nguồn gốc của tài
sản gốc khác nhau. Do đó, các tài sản cơ sở khác nhau quy định các tính chất riêng
biệt cho từng chứng khoán phái sinh khác nhau. Tuy vậy, về bản chất, các loại chứng
khoán phái sinh đều có những đặc điểm cơ bản sau:
Đầu tiên, chứng khoán phái sinh luôn phải có ngày đến hạn (thời gian đáo
hạn). Khi đến thời điểm ngày đáo hạn, các chứng khoán phái sinh trở nên hết giá trị
hoặc tự động chấm dứt. Ví dụ, một chứng khoán phái sinh quy định người nắm giữ
có thể bán chứng khoán theo mức giá đã thoả thuận giữa các bên tham gia trong tương
lai. Đến ngày đến hạn, chứng khoán phái sinh tự động hết hạn cho dù chủ sở hữu đã
thực hiện quyền bán hay chưa.
Thứ hai, chứng khoán phái sinh được hình thành bởi ít nhất một loại tài sản cơ
sở, và giá trị của chúng cũng bắt nguồn từ giá trị của tài sản cơ sở này. Do vậy, khi
có sự biến động giá trị của các tài sản cơ sở mà giá trị của các hợp đồng này thay đổi.
Có rất nhiều loại chứng khoán phái sinh trên thị trường như: hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai,… Các hợp đồng này có thể có hình thái hoàn toàn khác nhau nhưng
đều phải xuất phát từ một loại tài sản cơ sở nào đó. Do sự gắn kết chặc chẽ này, mà
sự cấu thành và thay đổi của chứng khoán phái sinh liên kết chặc chẽ với sự thay đổi
của hàng hoá hữu hình cấu thành nên chúng.
Thứ ba, nhờ vào sự tồn tại của chứng khoán phái sinh, các chủ sở hữu của hợp
đồng đạt được những sự thoả thuận, các quyền hoặc nghĩa vụ của các bên đối với tài
sản gốc trong thời gian được xác định cụ thể, nhưng không có quyền sở hữu các tài
sản này trong thời điểm hiện tại tạo lập hợp đồng. Tuy không có quyền nắm giữ các
16
tài sản cơ sở, nhưng nhà đầu tư nắm giữ các chứng khoán phái sinh này có toàn quyền
quyết định trong thời điểm đã thoả thuận trong tương lai.
Thứ tư, khi tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh, các khách hàng có
ưu thế về vốn rất lớn so với khi tham gia vào thị trường chứng khoán cơ sở. Nếu như
trên thị trường chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư chỉ có thể tham gia giao dịch trên thị
trường khi có đầy đủ số tiền tương ứng với toàn bộ giá trị của số chứng khoán, thì ở
thị trường chứng khoán phái sinh, các khách hàng chỉ phải nắm giữ số tiền cần thiết
tối thiểu là số tiền ký quỹ, tương đương với một phần rất nhỏ giá trị của hợp đồng.
Do đó, khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hơn rất nhiều so với các giao dịch đầu
tư vào thị trường chứng khoán cơ sở.
Thứ năm, số lượng phát hành của chứng khoán phái sinh hoàn toàn không có
giới hạn. Nghĩa là, đối với chứng khoán phổ thông, số lượng giao dịch bị hạn chế bởi
chủ thể phát hành, và được định trước, các bên tham gia không biết được thực tế sau
khi phát hành thành công có thể đáp ứng tốt nhu cầu đầu tư trên thị trường hay không.
Còn đối với chứng khoán phái sinh, số lượng các chứng khoán phát hành xuất phát
trực tiếp từ nhu cầu trực tiếp xuất phát từ các bên tham gia. Bên cạnh đó, ngoài xuất
phát từ một hàng hoá cơ sở, chứng khoán phái sinh còn tạo nên từ việc sử dụng chứng
khoán phái sinh khác làm tài sản cơ sở, điều này khiến cho số lượng phát hành của
chứng khoán phái sinh gần như không bị bất cứ hạn chế nào.
Thứ sáu, khi tham gia vào thị trường chứng khoán truyền thống, ngay tại thời
điểm giao dịch thực hiện, việc thanh toán đã hoàn tất. Trên thị trường chứng khoán
phái sinh, việc hoàn tất giao dịch được kết thúc tại một thời gian đã được hai bên thoả
thuận trong tương tai. Vì thế, các bên tham gia có thời gian chuẩn bị và không phải
chịu áp lực về vốn và lãi vay cần thiết cho giao dịch. Đây cũng là một trong những
đặc điểm nổi trội, thu hút sự tham gia đầu tư từ khách hàng đến với thị trường chứng
khoán phái sinh.
2.3.2 Phân loại các loại chứng khoán phái sinh:
Về phân loại, chứng khoán phái sinh được chia thành các loại hợp đồng: hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn.
17
2.3.2.1 Hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn là một hợp đồng trong đó nêu rõ các thoả thuận được thành
lập giữa các bên tham gia, trong đó bên mua có quyền hoặc nghĩa vụ được mua một
tài sản, và người bán có quyền hoặc nghĩa vụ bán tài sản, với một mức giá đã được
hai bên thống nhất đồng ý trong một thời điểm ở tương lai.
Trong hợp đồng kỳ hạn, có rất nhiều loại sản phẩm được phép giao dịch: ngũ
cốc, kim loại quý, dầu mỏ, khí đốt,…và ngày nay, ngoại tệ và các chứng khoán cũng
được xem là một loại tài sản được tham gia giao dịch trên thị trường kỳ hạn.
Ví dụ: Người nông dân dự định trồng 500 tạ thóc vào năm tới, nông dân có
thể bán thóc của mình với giá cả không thể định trước mà dựa vào thị trường quyết
định khi thóc được thu hoạch hoặc người nông dân có thể biết trước được lợi nhuận
thu được bằng cách cố định giá ngay thời điểm hiện tại thông qua việc tham gia vào
một hợp đồng kỳ hạn, trong đó các điều khoản của hợp đồng quy định số thóc thu
hoạch được sẽ chắc chắn được mua bởi bên tham gia hợp đồng với mức giá định
trước. Bằng cách cố định giá bây giờ, người nông dân loại bỏ nguy cơ giá thóc giảm.
2.3.2.2 Hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai về cơ bản cũng tương tự với hợp đồng kỳ hạn, là một hợp
đồng trong đó quy định rõ về các trao đổi pháp lý xảy ra giữa các chủ thể tham gia
hợp đồng về vấn đề trao đổi một loại hàng hoá hoặc tài sản cụ thể với một giá trị được
thoả thuận trong một thời điểm cụ thể trong tương lai được xác định bởi các chủ thể
trong hợp đồng. Hợp đồng tương lai ra đời nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa
các nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn.
Phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn đều là các hợp đồng trong đó quy định
người tham gia có quyền hoặc nghĩa vụ mua hoặc bán tài sản ở thời gian được thoả
thuận trong tương lai. Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai hợp đồng là hợp đồng tương
lai được tiêu chuẩn hoá, và có thể được giao dịch trên sàn chứng khoán. Đối với hợp
đồng kỳ hạn, các thoả thuận là các trao đổi riêng, với các điều khoản không cố định,
có thể thay đổi liên tục tuỳ vào thoả thuận giữa các bên tham gia.
18
Ngoài ra, đối với hợp đồng kỳ hạn, giao dịch được hoàn tất vào thời gian đến
hạn của hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên đối với hợp đồng tương lai, hai bên chủ thể tham
gia hợp đồng có thể tự do giao dịch và điều chỉnh theo sự biến động về giá cả của tài
sản trong suốt thời hạn hợp đồng còn hiệu lực pháp lý.
Bên cạnh đó, khi tham gia vào hợp đồng kỳ hạn, các bên tham gia chịu rủi ro
lớn về tín dụng. Do hợp đồng kỳ hạn chưa có sự điều chỉnh từ các cơ quan thanh toán
bù trừ, các bên tham gia luôn tồn tại nguy cơ vỡ nợ và vi phạm hợp đồng. Vì thế, khi
sở hữu một hợp đồng kỳ hạn, các bên thường chịu thêm một khoản phí bảo hiểm cho
rủi ro có thể xuất hiện này.
Sự tạo thành của hợp đồng tương lai là sự tiêu chuẩn hoá và cải thiện những
đặc điểm còn thiếu sót tồn tại trên hợp đồng kỳ hạn, cụ thể như sau:
- Được chuẩn hoá: Trong hợp đồng tương lai, Sở giao dịch chứng khoán là cơ
quan chịu trách nhiệm và hoàn thiện các tiêu chuẩn được qui định trong hợp đồng
tương lai. Khi tham gia vào hợp đồng , các bên tham gia theo các mẫu đã được chuẩn
hoá theo quy định.
- Được phép tham gia giao dịch trên thị trường chính quy: Đây là một trong
những điểm nổi trội của hợp đồng tương lai, các hợp đồng tương lai đã được sự chuẩn
hoá và theo quy định của pháp luật, do vậy, các hợp đồng tương lai có thể dễ dàng
giao dịch trên thị trường tập trung, đặc điểm này khiến việc khách hàng sở hữu hợp
đồng tương lai có thể thực hiện giao dịch như các giao dịch chứng khoán thông
thường.
- Sự thay đổi về giá của hợp đồng tương lai thay đổi theo sự biến đổi của thị
trường tương tự với các chứng khoán thông thường. Cụ thể, việc thanh toán sẽ diễn
ra hằng ngày từ các bên tham gia dựa trên sự thay đổi có lợi hay bất lợi với vị trí của
các bên tham gia trong hợp đồng.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán được giảm thiểu tối đa nhờ vào sự can thiệp
của tổ chức trung gian, trung tâm thanh toán bù trừ. Nhờ vào sự tham gia đảm bảo
của bên trung gian, rủi ro khi một bên tham gia không còn khả năng thanh toán được
giảm thiểu.
19
-Yêu cầu số tiền ký quỹ: Đây là số tiền được xem như khoản bảo hiểm cho các
bên tham gia, khoản tiền này được sử dụng để thanh toán vào các khoản biến động
hàng ngày của hợp đồng, ngoài ra nó còn là khoản đảm bảo cho các bên tham gia
phải hoàn tất thanh toán khi hợp đồng đến hạn.
2.3.2.3 Hợp đồng quyền chọn :
Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng đại diện cho sự thoả thuận giữa người
mua và người bán, trong đó vị trí người mua có quyền nhưng không bắt buộc phải
hoàn tất quyền này. Nhưng, với vị trí người bán trong hợp đồng, có nghĩa vụ bắt buộc
phải thực hiện việc bán (nếu người mua sở hữu quyền chọn mua) hoặc bắt buộc mua
(nếu người mua sở hữu quyền chọn bán), tức là phải thực hiện toàn bộ các cam kết
đã thoả thuận trong hợp đồng khi chủ thể bên mua phát sinh nhu cầu.
2.3.2.4 Hợp đồng hoán đổi:
Là thoả thuận giữa hai bên mua và bán, trong đó các bên đồng ý hoán đổi dòng
tiền trong một khoản thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự lưu thông xuyên suốt của
các dòng tiền.
2.3.3 Thị trường chứng khoán phái sinh:
2.3.3.1 Khái niệm:
Căn cứ vào nghị định số 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh, thị trường phái sinh là địa điểm, hình thức trao đổi
thông tin mà ở đó tồn tại sự giao dịch, các công cụ tài chính phái sinh, thông qua hình
thức hợp đồng, trong đó đại diện những thoả thuận đạt được giữa người mua và người
bán. Giá trị của hợp đồng được cấu thành dựa trên sự đồng thuận của các bên. Thị
trường chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành, trao đổi mua bán, và thực hiện
bù trừ các hợp đồng thoả thuận này.
20
2.3.3.2 Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phái sinh:
Sơ đồ 2. 1 Đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phái sinh
Cơ quan quản lý Nhà nước
Các đơn vị trung
Sở giao dịch
Trung tâm lưu
gian cung cấp
Nhà đầu tư
chứng khoán
ký chứng khoán
dịch vụ trên thị
trường chứng
khoán phái sinh
Ngân hàng thương mại
Công ty chứng khoán
Các tổ chức tài chính khác
(Nguồn : Uỷ ban Chứng khoán nhà nước )
Cơ quan quản lí nhà nước: Là cơ quan được thành lập dựa trên yêu cầu tồn tại
sự quản lý cấp nhà nước đối với thị trường chứng khoán phái sinh, nhằm đảm bảo sự
lưu thông ổn định và an toàn của thị trường. Tuỳ từng thị trường chứng khoán phái
sinh khác nhau tại các nước mà tên gọi khác nhau. Tại Việt Nam, Uỷ ban chứng
khoán nhà nước là cơ quan quản lí cấp nhà nước, được thành lập và đi vào hoạt động
theo Nghị định 75/CP ban hành ngày 28/11/1996. Đây là cơ quan đóng vai trò quản
lí trực tiếp, tham gia vào việc cấp phép, kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm của các
tổ chức, các cá nhân tham gia đầu tư nhằm tạo một môi trường giao dịch an toàn, và
sự vận hành ổn định của thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng và thị trường
chứng khoán nói chung.
21
- Sở giao dịch chứng khoán: Vai trò quan trọng của Sở giao dịch chứng khoán
là cơ quan vận hành thị trường, Sở giao dịch chứng khoán phái sinh là nơi tạo ra và
hoàn thiện các quy định, các hệ thống và tổ chức giao dịch cũng như giám sát các
chứng khoán phái sinh đang được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Nói cách
khác, Sở giao dịch chứng khoán là nơi chịu trách nhiệm điều hành và quản lý các
giao dịch liên quan đến sản phẩm chứng khoán phái sinh.
- Trung tâm lưu ký: là thành viên đóng vai trò cung cấp và đảm bảo các dịch
vụ chuyển giao, lưu ký các chứng khoán phái sinh diễn ra được thuận lợi, đảm bảo
an toàn và công bằng cho các bên tham gia.
- Các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ trên thị trường chứng khoán: Các
thành viên có vai trò cung cấp các dịch vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành, tự
doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư,…Bên cạnh đó, các đơn vị trung gian
còn tham gia giao dịch và đóng vai trò tạo lập thị trường. Các đơn vị này được sự cấp
phép từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
- Các nhà đầu tư: Là các thành phần tham gia đầu tư vào thị trường chứng
khoán phái sinh, bao gồm nhà đầu tư nhỏ lẻ hoặc các nhà đầu tư có tổ chức.
2.4 Phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh:
2.4.1 Khái niệm phát triển:
Theo Triết học Mac-Lenin, phát triển là một quá trình thay đổi phát triển của
một sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện. Quá trình phát triển này là kết quả của sự thay đổi dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất.
Sự phát triển của hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh được xây dựng
dựa trên một số quy tắc cơ bản sau:
- Sự biến động về quy mô thị trường tạo nên sự thay đổi về giá trị và cả sự
thay đổi về cơ cấu của thị trường chứng khoán phái sinh.
- Sự thay đổi của thị trường chứng khoán phái sinh dẫn đến sự thay đổi trong
cơ cấu xã hội.
22
Tóm lại, sự phát triển trong hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh là sự
thay đổi về lượng và chất trong giao dịch các sản phẩm phái sinh. Theo đó, về mặt
lượng là sự gia tăng về quy mô, số lượng khách hàng hoặc các sản phẩm của công ty;
về mặt chất là sự tăng lên về chất lượng các chứng khoán phái sinh mà công ty cung
cấp đến khách hàng.
2.4.2 Tiêu chí phản ánh sự phát triển trong hoạt động giao dịch chứng
khoán phái sinh tại công ty chứng khoán VPS:
Thực tế cho thấy, chưa có một hệ thống tiêu chí chung nào được công nhận cụ
thể nhằm đo lường, đánh giá và phản ánh sự lớn mạnh của hoạt động chứng khoán
phái sinh tại công ty chứng khoán. Sự đo lường và đánh giá này tại từng công ty là
hoàn toàn khác nhau bởi sự phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong định hướng phát
triển của công ty. Tuy nhiên, các tiêu chí đều có thể phân thành hai nhóm lớn là các
tiêu chí định lượng và các tiêu chí định tính. Với mỗi loại tiêu chí, tác giả xin đưa ra
một số tiêu chí đặc trưng nhằm đánh giá sự phát triển trong hoạt động chứng khoán
phái sinh tại công ty chứng khoán VPS:
2.4.2.1 Các tiêu chí định lượng:
Sự tăng lên trong tỷ trọng lợi nhuận từ kinh doanh phái sinh trong tổng lợi
nhuận công ty:
Lợi nhuận là tiêu chí đánh giá rõ ràng nhất trong sự thành công của bất kỳ loại
hình kinh doanh nào. Do vậy, sự phát triển trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
phái sinh được thể hiện rõ nét nhất qua lợi nhuận được ghi nhận trong tổng thu nhập
của công ty.
Số lượng sản phẩm triển khai:
Việc phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh còn thể hiện
ở sự đa dạng về sản phẩm mà công ty mang đến cho các nhà đầu tư. Với sự phát triển
và nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng hiện nay, thì sự phát triển về tính khác
nhau của các sản phẩm càng chiếm vị thế quan trọng hơn bao giờ hết, vì thực tế đòi
hỏi từ khách hàng không chỉ dừng lại ở một lựa chọn đầu tư, mà còn là đa dạng hoá
danh mục đầu tư. Do đó, số lượng sản phẩm càng nhiều thì nhu cầu đầu tư của khách
23
hàng càng được đáp ứng. Vì thế, số lượng sản phẩm triển khai trên thị trường cũng là
một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển trong hoạt động kinh doanh
chứng khoán phái sinh của công ty.
Số lượng khách hàng:
Đây là tiêu chí đặc biệt và có thể được dùng để đánh giá bất kỳ công ty hay tổ
chức nào. Một công ty chứng khoán càng hoạt động hiệu quả bao nhiêu thì số lượng
khách hàng đến với công ty càng nhiều bấy nhiêu. Đặc biệt, trong hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh, đối tượng nhà đầu tư mà công ty hướng đến là các
khách hàng cá nhân nhỏ lẻ, do đó, để có thể có được lợi nhuận tốt, thì việc có thể tăng
trưởng số lượng khách hàng ổn định là yêu cầu tiên quyết, từ đó mới có thể phát triển
được thị phần công ty trên thị trường.
Thị phần giao dịch chứng khoán phái sinh:
Trên thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng, và thị trường chứng khoán
Việt Nam nói chung, số lượng khách hàng là một đại lượng hữu hạn, mà sự gia tăng
về số lượng của các công ty chứng khoán ngày càng nhiều, do vậy, với các công ty
thu hút được nhiều khách hàng, thị phần giao dịch trên thị trường càng lớn, thì khả
năng hấp dẫn và sức cạnh tranh từ công ty đó càng lớn. Thị phần lớn hơn, vị thế đạt
được trên thị trường sẽ càng lớn, lợi ích thu được từ các sản phẩm chứng khoán phái
sinh cũng gia tăng. Ngoài ra, khi thị phần giao dịch chứng khoán phái sinh tại công
ty cao hơn còn thể hiện sự tin tưởng đối với công ty cao hơn từ phía khách hàng.
2.4.2.2 Tiêu chí định tính:
Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng:
Mức độ thoả mãn của khách hàng được thể hiện thông qua sự đáp ứng của
dịch vụ đối với các yêu cầu của nhà đầu tư khi đến giao dịch tại công ty. Nếu như
hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh tại công ty ngày càng lớn mạnh, thì yêu
cầu về sự đáp ứng về dịch vụ và sản phẩm từ phía khách hàng ngày càng cao, và nếu
được đáp ứng tốt, khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và ngày càng tin tưởng đối với công
ty, hơn thế nữa, lượng khách hàng hiện tại sẽ hỗ trợ mở rộng lượng khách hàng mới
24
cho công ty thông qua hoạt động giới thiệu đến những người khác có nhu cầu đầu tư
tương tự tìm đến công ty.
Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường chứng khoán:
Sự phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh còn thể hiện
thông qua sự cạnh tranh trên thị trường, sự thúc đẩy từ các đối thủ cùng ngành khiến
các công ty muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ luôn phải thay đổi và phát triển nhằm
cung cấp và thoả mãn được tốt nhất các yêu cầu đặt ra của khách hàng với chi phí tối
thiểu.
2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển:
Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố,
Tuy nhiên, các yếu tố có thể phân loại thành hai nhóm yếu tố như sau:
- Các yếu tố khách quan: là các yếu tố bên ngoài thị trường chứng khoán ảnh
hưởng đến các hoạt động giao dịch của thị trường mà không thể kiểm soát hoặc dự
đoán chính xác. Các yếu tố trong nhóm này có thể kể đến như yếu tố về chính trị,
pháp luật, kinh tế, văn hoá xã hội.
Các thay đổi về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội không những ảnh hưởng đến
thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng, mà sức lan toả còn tạo ra kết quả đến toàn
bộ các mặt khác của xã hội. Sự đầy đủ, đồng bộ và ổn định về chính trị, pháp luật, là
môi trường lý tưởng cho sự phát triển của hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
nói riêng và toàn xã hội nói chung.
- Các yếu tố chủ quan: Là các yếu tố tạo thành từ bên trong các công ty chứng
khoán, các yếu tố này hoàn toàn có thể kiểm soát như các yếu tố về công nghệ kỹ
thuật, yếu tố nguồn nhân lực.
Công nghệ kỹ thuật:
Là nơi trung gian thực hiện giao dịch cho khách hàng, vì thế sự hiện đại và
đáp ứng tốt nhu cầu thực tế của khoa học kỹ thuật là yêu cầu tiên quyết đối với sự
phát triển của công ty. Cơ sở hạ tầng, các công nghệ kỹ thuật có tốt, thì các nhu cầu
của nhà đầu tư mới được thực hiện hoàn thiện và nhanh chóng.
25
Nguồn nhân lực:
Con người là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng của hoạt
động chứng khoán phái sinh nói riêng và của cả công ty chứng khoán nói chung.
Nguồn nhân lực càng mạnh về nghiệp vụ, lợi nhuận thu được đối với công ty sẽ càng
lớn, dẫn đến số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, và hơn thế nữa, sự tin tưởng
của khách hàng đối với công ty sẽ ngày càng phát triển.
2.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
tại một số thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới và bài học cho thị
trường chứng khoán Việt Nam:
2.5.1 Kinh nghiệm tại thị trường chứng khoán Singapore:
Thị trường chứng khoán phái sinh tại Singapore là một trong những thị trường
chứng khoán phái sinh lâu đời trên thế giới. Thị trường chứng khoán Singapore đi
vào giao dịch lần đầu từ năm 1984 với sự ra đời thị trường trao đổi tiền tệ quốc tế
Singapore (SIMEX) , sản phẩm giao dịch trên thị trường là hợp đồng tương lai chỉ số
Nikkei 225. Đến ngày 01/12/1999, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng của thị
trường chứng khoán Singapore, thể hiện sự phát triển lớn mạnh của thị trường, Sở
giao dịch chứng khoán Singapore Exchange (SGX) được ra đời, với vai trò tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý và phân bố nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm
phục vụ sự vận hành của thị trường chứng khoán.
Khi tham gia vào thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh Singapore, các
khách hàng cũng phải đáp ứng được một số tiêu chí nhất định như: nhà đầu tư phải
có vốn hiểu biết về thị trường chứng khoán phái sinh, có tham gia các lớp đào tạo đặc
thù. Tuy nhiên khi tham gia vào thị trường, nhà đầu tư không cần đáp ứng nhu cầu
về vốn tối thiểu. Các yêu cầu đặt ra trong thời gian đầu đi vào hoạt động của thị
trường đã kêu gọi được sự tham gia từ rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước, hơn
thế nữa, với yêu cầu về sự hiểu biết khi tham gia thị trường đã tạo nền tảng cho sự
phát triển nhanh và bền vững của thị trường. Bên cạnh đó, Sở chứng khoán Singapore
còn tổ chức đào tạo, thực hiện nhiều chương trình cung cấp kiến thức và sự hiểu biết
sâu rộng về chuyên môn cho các nhà đầu tư.
26
Các hoạt động thanh, kiểm tra và giám sát sự hoạt động ổn định của thị trường
được thực hiện bằng các phương pháp tân tiến như giám sát trực tuyến và giám sát
thông qua hệ thống báo cáo tự động.
2.5.2 Kinh nghiệm tại thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc:
Năm 1996, sau thời gian chuẩn bị về ý tưởng và các công tác tạo lập thị trường,
thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc được đưa vào hoạt động với các sản
phẩm đầu tiên là hợp đồng tương lai chỉ số KOSPI 200, hợp đồng quyền chọn chỉ số
KOSPI 200. Nhờ vào sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, đến những năm 2000, thị
trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc đã liên tục đứng hàng đầu thế giới. Nhận
thấy sự ảnh hưởng sâu rộng đối với nền kinh tế và nhu cầu cần phải có của thị trường
chứng khoán phái sinh đối với xã hội, năm 2005, Sở giao dịch chứng khoán phái sinh
(KOFEX) được thành lập và sát nhập vào Sàn giao dịch chứng khoán Hàn Quốc
(KRX).
Trong những năm giai đoạn 2012, khối lượng các giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Hàn Quốc chiếm khoảng 20% thị phần giao dịch toàn cầu ( Số liệu thu thập
từ Liên đoàn các Sàn giao dịch chứng khoán thế giới).
Sự phát triển mạnh mẽ và thành công của thị trường chứng khoán phái sinh
Hàn Quốc là kết quả của sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt, đặc biệt là hệ thống pháp
lý đồng nhất, hiện đại, hoạt động ổn định của Chính phủ Hàn Quốc. Hệ thống pháp
lý quản lý thị trường chứng khoán phái sinh của Hàn Quốc mang các đặc điểm cơ
bản sau:
- Văn bản mang tính pháp lý cao nhất là Luật thị trường vốn và các dịch vụ
đầu tư tài chính.
- Bên cạnh đó, rất nhiều nghị định liên quan được ban hành nhằm hướng dẫn,
điều chỉnh và thực thi các quy định trong Luật.
Hoạt động thanh tra và giám sát thị trường được chịu trách nhiệm chính bởi
Uỷ ban giám sát dịch vụ tài chính (FSS). Bên cạnh đó, các quy định về trách nhiệm
công bố thông tin về chứng khoán phái sinh như: khối lượng giao dịch từng ngày, giá
27
thanh toán, giá đóng cửa/ mở cửa, …còn được Pháp luật Hàn Quốc quy định rõ ràng
nhằm đảm bảo tính minh bạch các thông tin với các bên trên thị trường.
Hàn Quốc cũng là một trong số ít quốc gia quan tâm đến sự hiểu biết của các
nhà đầu tư trên thị trường, Chính phủ và các công ty luôn tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư nâng cao hiểu biết về kinh tế và tài chính. Vì thế, Hàn Quốc còn là một trong
số ít các quốc gia có tỉ lệ người dân tham gia vào thị trường chứng khoán cao bậc
nhất trên thế giới.
2.5.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Nhật
Bản:
Nhật Bản hiện nay là nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu, và là một trong các trung
tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới. Sự phát triển thần kỳ và vượt bật của nền kinh
tế Nhật Bản luôn là mục tiêu hướng đến của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Sự góp
mặt, đóng góp quan trọng của thị trường tài chính, đặc biệt phải kể đến tầm quan
trọng của thị trường chứng khoán đối với sự thành công về kinh tế của Nhật Bản là
không thể không kể đến. Nhật Bản, hiện nay đang đi vào hoạt động hai sàn giao dịch
lớn: là Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE) được đưa vào hoạt động năm 1878),
Sàn giao dịch chủ yếu là các sản phẩm giao ngay, và sàn giao dịch chứng khoán
Osaka (OSE – đi vào hoạt động vào tháng 06/1878) với sản phẩm chủ lực là sản phẩm
chứng khoán phái sinh.
Thị trường chứng khoán Nhật Bản được bảo vệ và quản lý bởi Luật giao dịch
chứng khoán và các sản phẩm tài chính. Ngoài ra, Sở giao dịch chứng khoán Nhật
Bản còn ban hành các yêu cầu và nguyên tắc riêng biệt nhằm bảo vệ sự an toàn cho
các nhà đầu tư trên thị trường như: hệ thống tự động cảnh báo giao dịch sẽ tạm thời
dừng giao dịch mười lăm phút được tự động hoạt động khi giá thị trường của các
chứng khoán phái sinh vượt quá giá của chỉ số tài sản cơ sở. Nếu có sự thay đổi vị trí
khi tham gia giao dịch mua bán TOPIX thì phải cung cấp báo cáo hàng ngày.
Hệ thống bảo vệ, thanh tra và giám sát các giao dịch được hình thành độc lập
tại từng sàn giao dịch chứng khoán riêng biệt, trong trường hợp xuất hiện những giao
dịch mang dấu hiệu lừa đảo, các giao dịch bất hợp lý,… Các sàn giao dịch sẽ thông
28
báo với Uỷ ban giám sát thị trường chứng khoán và giao dịch chứng khoán nhằm tiến
hành rà soát, thanh tra và kiểm soát các giao dịch bất hợp lý này.
2.5.4 Bài học cho thị trường chứng khoán Việt Nam:
Trải qua quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng, các bước đầu đi vào hoạt động thực tế
thị trường trong thời gian hai năm 2017-2018, xét về quy mô của thị trường chứng
khoán phái sinh Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn khi so sánh với các thị trường chứng
khoán khác trong khu vực và các nước khác. Sự non trẻ trong việc hình thành khi chỉ
mới đi vào hoạt động thực tế hai năm 2017, 2018 đã khiến cho sự hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư trong nước và quốc tế còn hạn chế. Là một thị trường cao cấp của thị
trường tài chính, việc học tập và từ đó vận dụng phát triển từ kinh nghiệm hình thành
và phát triển của các quốc gia đã có loại hình chứng khoán bậc cao nhằm giúp cho sự
vận hành và phát triển của chứng khoán phái sinh Việt Nam là điều vô cùng cần thiết.
Từ thực tế xuất hiện ở thị trường chứng khoán phái sinh Singapore và Hàn
Quốc, có thể thấy sự am hiểu sâu rộng cũng như sự chuẩn bị cần thiết về kiến thức
khi tham gia vào thị trường từ phía các nhà đầu tư là một trong những nguyên nhân
thành công tại các thị trường này. Do đó, áp dụng các kiến thức và bài học kinh
nghiệm từ các nước có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển, thị trường chứng
khoán Việt Nam cần chú trọng hơn nữa việc cung cấp các kiến thức từ cơ bản đến
những sự hiểu biết sâu rộng chuyên môn về chứng khoán phái sinh nói riêng và thị
trường chứng khoán nói chung, cung cấp các kiến thức cốt lõi về chuyên môn cho
các nhà đầu tư, thông qua các hình thức tiếp cận như: đào tạo trực tiếp tại các lớp học,
các buổi tập huấn, hoặc các buổi gặp mặt chuyên ngành; hoặc hình thức đào tạo gián
tiếp như thông qua website công ty, báo chí truyền thông chuyên ngành,…
Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh nói chung, điều cần thiết là phải
có sự hỗ trợ, quản lý từ phía nhà nước để tạo nên sự phát triển minh bạch và ổn định
cho thị trường, đặc biệt là sự trợ giúp từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Có thể thấy
rõ nét vai trò từ phía nhà nước tại thị trường Nhật Bản, với các nguyên tắc riêng biệt
như hệ thống tự động cảnh báo, bảo vệ tối đa sự an toàn cho các nhà đầu tư khi tham
gia vào thị trường. Qua đó, đối với Việt Nam, hệ thống pháp luật về thị trường chứng
29
khoán phái sinh cần được tiếp tục hoàn thiện và phù hợp hơn nữa với thực tế phát
triển của thị trường, cần chú trọng tầm quan trọng của Nhà nước trong việc lớn mạnh
của thị trường.
Tiếp theo, kinh nghiệm thực tế từ thị trường Hàn Quốc cho thấy, các công ty
chứng khoán nói riêng, và các cơ quan có nhiệm vụ quản lý thị trường chứng khoán
Việt Nam nói chung cần chú trọng vào việc triển khai và hoạt động ổn định mô hình
vận hành và cũng như công tác quản lý, có sự phù hợp với tình hình thực tế của nền
kinh tế và đặc biệt cần phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường. Xây dựng
và hoàn thiện hoá các hệ thống đánh giá, các kênh thông tin phản ánh sự chuyển động
liên tục của thị trường một cách kịp thời và đáng tin cậy.
Mặt khác, sự thành công và lớn mạnh của thị trường chứng khoán Singapore
luôn luôn phải kể đến đến yếu tố then chốt là sự ứng dụng các phát triển tiên tiến của
khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Từ bài học này, đối với thị trường Việt Nam,
sự tự động hoá và đồng nhất trong các giao dịch cần được chú trọng, các công tác
kiểm tra, giám sát cần được áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật hơn nữa. Hơn thế nữa,
cần triển khai hệ thống thanh toán bù trừ trong thị trường chứng khoán phái sinh phù
hợp với yêu cầu đang đặt ra của thị trường, đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư.
30
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã làm sáng tỏ về những vấn đề cơ bản của Công ty
chứng khoán VPS cũng như một số lý thuyết, quan điểm về thị trường chứng khoán
phái sinh Việt Nam. Qua đó, cơ cấu tổ chức, nhân sự, các lĩnh vực hoạt động của
công ty được hiểu rõ. Tác giả cũng đã đưa ra các yếu tố và nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty, là những tiêu chí thể hiện tình
hình thực tế tại thời điểm hiện tại của VPS. Đây là cơ sở để tác giả đánh giá thực
trạng giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty. Đánh giá này sẽ được trình bày chi
tiết từng phần, được nêu rõ trong chương 3:" Thực trạng giao dịch chứng khoán phái
sinh tại VPS".
31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS:
3.1 Thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng
khoán Việt Nam:
3.1.1. Thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh tại thị trường Việt
Nam:
Thời điểm khi thị trường chứng khoán phái sinh chưa đi vào hoạt động chính
thức, thị trường chứng khoán Việt Nam đã tồn tại và lưu thông rất nhiều sản phẩm
mang các tính chất và đặc điểm tương tự với chứng khoán phái sinh. Trên thị trường,
có rất nhiều hợp đồng quyền chọn có tài sản cơ sở là các cổ phiếu đã được rất nhiều
khách hàng sử dụng và giao dịch tự do trên thị trường. Các giao dịch này được thực
hiện trên thị trường phi tập trung, với một bên là các công ty chứng khoán, với nghĩa
vụ đảm bảo các thoả thuận của hợp đồng được hoàn tất và một bên là các cá nhân và
nhà đầu tư có nhu cầu. Các hợp đồng này là các hợp đồng phi chính thức, không được
cụ thể hoá và phải tồn tại bằng nhiều loại khác nhau nhằm hạn chế sự thanh tra, giám
sát và sự chưa cho phép của các cơ quan có thẩm quyền.
Sự hình thành và đi vào hoạt động thực tế của thị trường chứng khoán phái
sinh là nhu cầu cấp thiết của thị trường chứng khoán hiện tại, đáp ứng được nhu cầu
của nền kinh tế, là hướng đi tất yếu cần thiết để có thể phát triển được thị trường
chứng khoán Việt Nam trở thành thị trường tài chính bậc cao. Sau hơn 15 năm hoạt
động của thị trường chứng khoán cơ sở, thị trường chứng khoán phái sinh mới chính
thức được khởi động. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, mô hình và các dạng tiền thể của
thị trường với đầy đủ các cơ cấu đã được định hướng từ rất lâu. Vấn đề thực tại gặp
phải là không chỉ sử dụng mô hình của thị trường chứng khoán phái sinh từ các nước
khác và áp dụng vào thị trường Việt Nam, mà là công tác chuẩn bị vững chắc, từ các
chính sách pháp lý đến các công cụ quản lí thị trường, và đặc biệt là các kiến thức
cần thiết của người đầu tư về thị trường chứng khoán phái sinh. Sự hình thành và phát
triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam với tiêu chí đi chậm và an toàn là
32
điều cần thiết vì việc mở cửa một thị trường mới không khó, nhưng việc vận hành ổn
định và mở rộng phát triển thị trường mới là giá trị cốt lõi cần hướng đến.
Bảng 3. 1 Tổng hợp giao dịch toàn thị trường năm 2017-2018
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2018 Năm 2017 (Quý 4)
1 2 3 Tổng KLGD KLGD bình quân/phiên Khối lượng OI (cuối kỳ) hợp đồng 1.106.353 hợp đồng 10.954 hợp đồng 8.077 19.697.764 78.791 21.653
( Nguồn HNX)
Bước đầu đi vào vận hành thị trường, hai sản phẩm phái sinh đơn giản nhất
được đưa vào triển khai giao dịch là: hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu và hợp đồng
tương lai có tài sản cơ sở là trái phiếu chính phủ. Với hợp đồng tương lai có tài sản
cơ sở là cổ phiếu, sản phẩm được đưa vào giao dịch khi thị trường mở cửa là hợp
đồng tương lai chỉ số VN30 (VN30F), với các mã được niêm yết là VN30F1708,
VN30F1709, VN30F1712,VN30F1803 lần lượt là các sản phẩm có tháng đáo hạn là
tháng 08/2017 (tháng hiện tại), tháng 09/2017 (tháng kế tiếp), tháng 12/2017 (tháng
cuối quý liền kề), tháng 03/2018 (tháng cuối quý tiếp theo) đây là các sản phẩm có
sự tương đồng với các chứng khoán phái sinh trên thị trường quốc tế. Các chứng
khoán phái sinh này đảm bảo hàng tháng định kỳ đều sẽ có một mã sản phẩm đáo hạn
vào thứ năm tuần thứ ba trong tháng. Phương thức và thời gian giao dịch của thị
trường chứng khoán phái sinh cũng tương tự với thị trường chứng khoán cơ sở, nhưng
thời gian bắt đầu giao dịch sớm hơn mười lăm phút.
Các quy định về khối lượng ký quỹ cần thiết của thị trường, theo Luật định,
người tham gia cần tuân thủ số tiền ký quỹ cần thiết ban đầu (là số tiền đặt cọc ứng
với mỗi hợp đồng tương lai) là 15% giá trị của hợp đồng giao dịch, ngoài ra nhà đầu
tư còn cần duy trì số tiền ký quỹ duy trì (số tiền tối thiểu cần thiết trong tài khoản
trong suốt quá trình nắm giữ hợp đồng) tương ứng 10% giá trị hợp đồng.
Kết quả đạt được từ khi bắt đầu đi vào hoạt động của thị trường mang tín hiệu
rất khả quan, tốc độ lớn mạnh của thị trường bình quân luôn duy trì ổn định , khối
lượng giao dịch của các tháng luôn có sự phát triển. Thống kê cho thấy, khối lượng
33
giao dịch các tháng từ tháng 09/2017 đến tháng 08/2018 có sự tăng trưởng ổn định,
cụ thể hơn 30% /tháng. Tính riêng năm 2018, tổng khối lượng giao dịch toàn thị
trường đạt gần hai mươi triệu hợp đồng, khối lượng giao dịch từng phiên đạt gần bảy
mươi chín nghìn hợp đồng, tăng trưởng gần 8 lần so với từng phiên giao dịch ở năm
trước đó. (Nguồn HNX).
Bảng 3. 2 Khối lượng giao dịch toàn thị trường năm 2017
Khối lượng giao dịch (hợp đồng) Tăng/giảm so với tháng trước (%) Khối lượng OI cuối kỳ (hợp đồng Tăng/giảm so với tháng trước (%)
58.444 - 2.166 - Tháng 8 (từ 10/8)
9/2017 131.903 126,69% 3.275 51,20%
10/2017 238.330 80,69% 3.949 20,58%
11/2017 320.064 34,29% 8.122 106%
12/2017 357.612 11,73% 8.077 -0,55%
( Nguồn HNX)
Tháng 10/2017, tháng đánh dấu sự phát triển vượt bật của thị trường chứng
khoán phái sinh từ khi đi vào hoạt động, theo thống kê từ SSC-Uỷ ban chứng khoán
nhà nước, đã có gần mười nghìn tài khoản mới được mở, tăng hơn 30% so với thời
điểm mới mở cửa thị trường, đã có hơn 120 nghìn lệnh được đặt, bình quân 6 nghìn
lệnh mỗi ngày. Tính riêng thời điểm tháng 10/2017, tổng khối lượng giao dịch của
thị trường tăng hơn 80% so với tháng liền kề trước đó.Tuy nhiên, số lượng nhà đầu
tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh còn rất khiêm tốn so
với thị trường truyền thống.
34
Bảng 3. 3 Khối lượng giao dịch toàn thị trường năm 2018
Khối lượng hợp đồng mở cuối kỳ Tháng Khối lượng giao dịch (hợp đồng) (hợp đồng)
1 408.709 10896
2 421.824 11461
3 519.649 9362
4 563.500 8315
5 1.640.465 11008
6 1.983.614 11812
7 2.843.872 16858
8 1.829.399 15320
9 1.557.281 14615
10 2.551.535 18426
11 2.821.433 16855
12 2.556.483 21653
( Nguồn HNX)
Năm 2018 được xem là một năm tăng trưởng của thị trường chứng khoán phái
sinh Việt Nam. Tính đến thời điểm cuối năm 2018, thống kê từ HNX so sánh khối
lượng hợp đồng mở của toàn thị trường cho thấy đã đạt hơn hai mươi mốt nghìn hợp
đồng, tăng gấp ba lần so với thời điểm cùng kỳ năm 2017. Bên cạnh đó, nhà đầu tư
mới vào thị trường cũng liên tục gia tăng. Cuối năm 2018, số lượng tài khoản giao
dịch phái sinh được mở mới trên thị trường gần 60 nghìn tài khoản, tăng hơn gấp ba
lần so với thời điểm cùng kỳ cuối năm 2017, tập trung chủ yếu là các nhà đầu tư cá
nhân và tổ chức trong nước, các cá nhân, tổ chức nước ngoài chỉ chiếm chưa đến
0.2% khối lượng giao dịch trên thị trường. ( Số liệu thống kê từ HNX)
35
3.1.2 Thành tựu đạt được:
Sau hai năm đi vào hoạt động chính thức, 2017-2018, thị trường chứng khoán
phái sinh Việt Nam đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của mình. Các
chứng khoán phái sinh trong thời gian ban đầu đi vào giao dịch thực tế đã nhận được
sự đón nhận mạnh mẽ từ các nhà đầu tư. Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia vào
thị trường liên tục tăng trưởng. So sánh với các thị trường chứng khoán khác, thị
trường chứng khoán phái sinh được hình thành sau khoảng ba mươi năm khi đưa vào
hoạt động thị trường chứng khoán cơ sở, thì tại Việt Nam, chỉ mất hơn mười bảy năm
để đưa vào hoạt động thị trường.
Là một trong những công cụ tốt nhất hiện nay giúp bảo vệ cũng như thu hút
những khách hàng đang giao dịch trên thị trường, thị trường chứng khoán phái sinh
còn cho thấy sự ưu việt của mình khi giúp các nhà đầu tư tránh tình trạng phải biến
mất khi thị trường chứng khoán cơ sở giảm tính thanh khoản. Thực tế đã chỉ ra, thị
trường chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán cơ sở tồn tại mối quan hệ
trái ngược nhau, khi thị trường cơ sở tăng trưởng thì tính thanh khoản trên thị trường
chứng khoán phái sinh sụt giảm và ngược lại, khi xuất hiện sự sụt giảm trong hoạt
động ở thị trường chứng khoán cơ sở, tính thanh khoản của thị trường chứng khoán
phái sinh lại tăng trưởng cao.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu sự trưởng thành của mình với sự
hình thành và đi vào hoạt động chính thức của thị trường chứng khoán phái sinh. Sự
ra đời của thị trường chứng khoán phái sinh còn góp phần hoàn thiện cơ cấu, gia tăng
tính đa dạng và cải thiện tính thanh khoản của toàn thị trường nói chung. Sau thời
gian đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán phái sinh dần dần khẳng định tầm quan
trọng, thật sự trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn, và thể hiện tốt vai trò của mình, là
công cụ bảo vệ hữu hiệu cho các nhà đầu tư khỏi rủi ro thay đổi không dự đoán trước
được của thị trường chứng khoán cơ sở. Vì thế, các sản phẩm phái sinh ngày càng
được sự đón nhận và tin tưởng đầu tư từ các nhà đầu tư lớn nhỏ trên thị trường.
Không chỉ đánh dấu sự trưởng thành trong quá trình hoàn thiện cơ cấu, tạo
tiền đều phát triển sâu rộng đến thị trường chứng khoán Việt Nam, sự xuất hiện của
thị trường chứng khoán phái sinh còn là một bước tiến tích cực đến sự minh bạch,
36
tính thị trường của thị trường chứng khoán cơ sở, thúc đẩy đầu tư từ các cá nhân và
tổ chức trong nước, quốc tế và còn là kênh cung cấp quan trọng về vốn cho nền kinh
tế Việt Nam.
3.1.3 Những khó khăn và nguyên nhân:
3.1.3.1. Khó khăn:
Đầu tiên, mặc dù đã hình thành và đưa vào hoạt động thị trường chứng khoán
phái sinh ở Việt Nam, nhưng nhìn chung, thị trường còn rất nhỏ bé và tính phổ biến
còn chưa cao. Về quy mô, mặc dù tăng trưởng rất nhanh nhưng theo đó, còn tồn tại
nguy cơ bong bóng về giá đối với các sản phẩm đang giao dịch trên thị trường. Thực
tế cho thấy, các giao dịch giao ngay vẫn là các giao dịch được thường xuyên sử dụng.
Trong một số giao dịch ngoại tệ, các chủ thể phải từ chối ký giao dịch chứng khoán
phái sinh với khách hàng do không đảm bảo được sự tối thiểu của ngoại tệ trong giao
dịch từng lần với đối tác quốc tế.
Thứ hai, hệ thống luật pháp và các quy định về chứng khoán phái sinh cũng
như thị trường chứng khoán phái sinh mặc dù đã được chỉnh sửa và thay đổi nhiều
lần nhưng vẫn chưa thật sự hoàn thiện. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phổ biến
và lan toả của chứng khoán phái sinh, đặc biệt là sản phẩm chứng khoán phái sinh có
tài sản cơ sở là cổ phiếu. Trong thực tế gặp phải, những giao dịch về quyền chọn trên
thị trường ngoại hối là các giao dịch mang tính sai phạm, nhằm tận dụng các hợp
đồng phái sinh để thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ vượt mức quy định của Ngân
hàng nhà nước.
Thứ ba, sự đa dạng và phong phú về sản phẩm của chứng khoán phái sinh còn
rất hạn chế, số lượng mã giao dịch mới chỉ dừng lại ở bốn mã là các hợp đồng có thời
gian đến hạn. lần lượt là tháng hiện tại, tháng kế tiếp, tháng cuối quý liền kề, và tháng
cuối quý tiếp theo.
3.1.3.2. Nguyên nhân:
Thứ nhất, hệ thống vành đai bảo vệ về pháp lý chưa thật sự đồng bộ, khung
pháp lý quản chế vận hành hệ thống chưa thống nhất và đầy đủ. Mặc dù, sự chuẩn bị
của hệ thống quản lí đã được các cơ quan thực hiện từ khá lâu. Tuy nhiên, khi thực
37
sự đi vào hoạt động, các sai phạm, định hướng nhằm thao túng thị trường từ một số
nhà đầu tư vẫn còn xuất hiện. Các nhà đầu tư thực hiện mua bán chứng khoán phái
sinh và thực hiện giao dịch ngược hướng tạo ra ảnh hưởng giả đến thị trường, tạo tính
thanh khoản phi thực tế cho các tài sản cần thao túng.
Thứ hai, sự thích hợp về chất lượng của đội ngũ nhân lực đối với nhu cầu của
thị trường chưa cao. Đây cũng là một trong những hạn chế chủ yếu làm cho số lượng
các tổ chức tín dụng được cấp phép trở thành thành viên giao dịch, thành viên bù trừ
từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước hay trung tâm lưu ký chứng khoán còn hạn chế.
Tiếp theo, sự phát triển của thị trường chứng khoán cơ sở chưa cao. Một trong
những nguyên nhân gây nên tình trạng này là do sự non trẻ của thị trường. Kể từ khi
gia nhập WTO, thị trường chứng khoán Việt Nam mới thật sự phát triển và đổi sắc.
Mặc dù vậy, về quy mô vẫn còn chưa đạt được những kết quả khả quan, tình trạng
thông tin bất cân xứng vẫn tồn tại và gây ra sự biến động bất thường của thị trường,
ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư từ người tham gia, kiềm hãm sự lớn mạnh của
thị trường.
Cuối cùng, sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Các sàn giao dịch hiện nay còn phải phụ thuộc vào sự hợp tác từ các quốc gia
phát triển, nhằm tận dụng sự phát triển về hạ tầng và công nghệ, tiêu biểu như các
phần mềm hệ thống, quản lý.
3.2 Thực trạng phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại
Công ty chứng khoán VPS:
3.2.1 Quy định mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty
cổ phần Chứng khoán VPS:
3.2.1.1 Quy định mở tài khoản:
+ Khách hàng phải có tài khoản chứng khoán cơ sở tại công ty.
+ Là Cá nhân đủ mười tám tuổi trở lên hoặc tổ chức.
- Công ty cổ phần Chứng khoán VPS không thực hiện mở tài khoản cho các
khách hàng sau:
+ Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
38
+ Giám đốc, Tổng giám đốc, các trưởng bộ phận, nhân viên của thành viên
giao dịch khác.
3.2.1.2 Hồ sơ mở tài khoản khách hàng cá nhân:
+ Chứng minh nhân dân, hoặc thẻ căn cước công dân hợp lệ.
Hồ sơ mở tài khoản khách hàng tổ chức:
+ Giấy chứng nhận đâng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động, Quyết
định thành lập hoậc các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
+ Chứng minh nhân dân hoậc Hộ chiếu của Đại diện pháp luật, người
được uỷ quyền ( nếu có)
+ Các giấy tờ khác nếu có.
3.2.2 Quy trình môi giới chứng khoán phái sinh tại Công ty chứng khoán
VPS:
Sau quá trình đánh giá các điều kiện thực tế và nghiên cứu, chuẩn bị kỹ lưỡng
cho quá trình hình thành và phát triển một thị trường bậc cao hoàn toàn mới cho thị
trường chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đã cùng
với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua sự đồng ý của Chính phủ, đã thống
nhất hợp đồng tương lai có tài sản cơ sở là cổ phiếu và hợp đồng tương lai có tài sản
cơ sở là trái phiếu Chính phủ được chính thức đưa vào giao dịch rộng rãi trên thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.
Bước đi tiên phong của hợp đồng tương lai được xây dựng và hoàn thiện từ
kinh nghiệm của các quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển cũng
như sự phù hợp đối với thị trường nội địa Việt Nam. Thứ nhất, sự đơn giản về các
phương thức giao dịch và tiếp cận của hợp đồng tương lai giúp cho người tham gia
dễ dàng tiếp nhận và quen thuộc. Thứ hai, nhờ vào việc xây dựng từ tài sản cơ sở là
chỉ số cổ phiếu, hợp đồng tương lai giúp người đầu tư có thể thực hiện giao dịch trên
một danh mục đầu tư lớn thay vì từng chỉ số cổ phiếu riêng lẽ.
Với sự phù hợp của hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu trong vai trò tiên phong
thị trường, qua quá trình nghiên cứu và được thông qua từ Uỷ ban chứng khoán nhà
nước, hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu VN30 Index được lựa chọn là sản phẩm
39
chứng khoán phái sinh đầu tiên được giao dịch chính thức trên thị trường chứng khoán
phái sinh.
Bảng 3. 4 Mẫu hợp đồng tương lai chỉ số VN30:
Điều khoản Nội dung
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Tên hợp đồng
VN30Fyymm Mã hợp đồng
Chỉ số VN30 Tài sản cơ sở
Quy mô hợp đồng 100.000 đồng * (điểm chỉ số VN30 tương lai)
Tháng gần nhất, tháng kế tiếp, tháng cuối quý gần Tháng đáo hạn nhất, tháng cuối quý tiếp theo
Ngày giao dịch cuối cùng Ngày thứ năm thứ ba trong tháng đáo hạn
Giá thanh toán hằng ngày Do VSD thông báo
Ngày thanh toán cuối cùng Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng
Là giá đóng cửa của hợp đồng tương lai chỉ số
Giá thanh toán cuối cùng VN30 tại ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng
tương lai.
Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền
Biên độ dao động ± 7%
Phương thức giao dịch Khớp lệnh liên tục và thoả thuận
Đơn vị giao dịch 01 Hợp đồng
Khối lượng giao dịch Tối thiểu 01 Hợp đồng
Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền
Giá tham chiếu kề trước đó hoặc giá lý thuyết trong ngày giao dịch
đầu tiên
Giới hạn lệnh 1000 hợp đồng / lệnh
NĐT cá nhân: 5.000 hợp đồng Giới hạn vị thế NĐT tổ chức: 10.000 hợp đồng
(Nguồn VPS)
40
Tóm tắt quy trình giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng
khoán VPS :
Biểu đồ 3. 1 Tóm tắt quy trình giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS
(Nguồn VPS)
- Thực hiện nghiệp vụ mở tài khoản giao dịch chứng khoán :
+ Khách hàng thực hiện lệnh mở tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở và tài
khoản chứng khoán phái sinh tại công ty theo quy định của pháp luật.
- Quá trình cần chuẩn bị trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh:
+ Khách hàng cần nộp tiền vào tài khoản chứng khoán phái sinh tại công ty.
+ Công ty giúp khách hàng chuyển tiền đến trung tâm lưu ký chứng khoán
nhằm thực hiện ký quỹ.
- Trong ngày thực hiện giao dịch:
+ Nhà đầu tư tiến hành đặt lệnh giao dịch đến Công ty thông qua các phương
thức như điện thoại, SMS, Internet,…
+ Công ty tiến hành xác nhận tính hợp lệ của lệnh và thực hiện chuyển lệnh
tới đến sàn chứng khoán.
41
+ Công ty tiến hành kiểm tra và thực hiện yêu cầu bổ sung ký quỹ nếu cần
thiết.
- Cuối ngày giao dịch:
+ Công ty tiến hành hạch toán lãi/lỗ hàng ngày.
+ Công ty yêu cầu bổ sung ký quỹ hàng ngày ( nếu có).
3.2.3 Thực trạng khách hàng, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán
phái sinh tại công ty chứng khoán VPS 2017-2018:
Bảng 3. 5 Số lượng tài khoản khách hàng giao dịch chứng khoán phái sinh
tại VPS năm 2017-2018
Năm 2017 2018 Tăng trưởng
8.012 25.270 315% Số lượng tài khoản ( Tài khoản)
( Nguồn Thống kê nội bộ VPS)
Trong năm 2017, số lượng khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán phái
sinh tại công ty là 8.012 người. Với sự nỗ lực vượt trội cùng các chính sách ưu việt,
đặt biệt tiên phong trong cuộc đua “miễn phí giao dịch”, số lượng khách hàng trong
năm 2018 đã tăng lên vượt bậc, với thực tế tăng trưởng hơn ba trăm phần trăm, lên
đến hơn 25 nghìn tài khoản giao dịch. (Xem bảng 3.5)
3.2.4 Thực trạng nguồn nhân lực tại công ty chứng khoán VPS 2017-2018:
Về trình độ nhân lực: Công ty đảm bảo hoàn toàn 100% nguồn nhân lực hiện
có tại Công ty đều đạt trình độ đại học và sau đại học. Hiện tại, ngoài việc đảm bảo
trình độ đầu vào, Công ty còn đang liên tục nghiên cứu và phát triển các chương trình
đào tạo riêng biệt dành cho đội ngũ nhân viên tại công ty. Bên cạnh các khoá đào tạo
chuyên môn từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước đào tạo, Công ty còn thường xuyên
xây dựng và tổ chức các khoá đào tạo từ các tổ chức tài chính Uy tín trong và ngoài
nước, tạo điều kiện tốt nhất cho các chuyên gia, nhân viên có nhu cầu học tập các
chứng chỉ quốc tế như ACCA (Association of Chartered Certified Accountants),
CPA(Certified Public Accountants), có mức thưởng và hỗ trợ tương xứng với các cá
nhân đã có các bằng cấp quốc tế như CFA, CIIA.
42
3.2.5 Thực trạng cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật tại VPS năm 2017-2018:
Hiện tại, Công ty đang đặt hội sở tại 362 Phố Huế, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội, và hai chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, và TP. Đà Nẵng, cùng với các đội ngũ
nhân viên hỗ trợ tại hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, tại các tỉnh thành,
chưa có phòng giao dịch cụ thể, khách hàng và công ty tương tác thông qua hình thức
trực tiếp chuyên viên – khách hàng. Trong tương lai, nhằm tạo dựng vị thế là một
trong những Công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, công ty đang nỗ lực không
ngừng mở rộng hỗ trợ bằng các dịch vụ chất lượng cao, đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, xây dựng hệ thống liên kết nhằm hiện thực hoá tất cả các tỉnh thành đều có
phòng giao dịch hoặc chi nhánh của công ty, mang lại sự tin tưởng và hỗ trợ tốt nhất
đối với khách hàng.
Về hệ thống công nghệ thông tin tại công ty:
Hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến:
Hệ thống công nghệ thông tin tại công ty được đánh giá ổn định và mạnh mẽ,
có tốc độ xử lý giao dịch và khả năng hỗ trợ dự phòng cao, được giám định, chấp
thuận và đạt các tiêu chí đánh giá của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, HNX, HSX,
vận hành ổn định trong mỗi phiên lên đến hàng chục nghìn tài khoản. Ngoài ra, đường
truyền băng thông tốt, phạm vi toàn quốc, giúp hỗ trợ và tối đa tốc độ truyền số liệu
và lệnh từ khách hàng.
Dịch vụ cung cấp đa dạng:
Hệ thống giao dịch tân tiến, cung cấp đầy đủ các tính năng vượt trội trên thị
trường (Đặt lệnh ATC, huỷ lệnh theo danh mục, sao chép lệnh,…), sản phẩm giao
dịch ký quỹ được tự động hoá, đảm bảo độ bảo mật cao. Thanh toán được thực hiện
hoàn toàn tự điều chỉnh trực tuyến từ nhà đầu tư, hỗ trợ chuyển khoản qua lại tất cả
các ngân hàng trên cả nước. Có các chính sách riêng biệt hỗ trợ các nhà đầu tư doanh
nghiệp, đại lý. Hệ thống email, sms, website liên tục hỗ trợ tự động chia sẻ các thông
tin nổi bật đến nhà đầu tư.
Hệ thống an toàn, ổn định và mang tính bảo mật cao:
Bảo mật thông tin khách hàng là phương châm sống còn của Công ty chứng
khoán VPS, tất cả các hệ thống giao dịch đều được phân chia thành các modules và
43
bảo vệ tường lửa tân tiến nhất, đảm bảo đáp ứng tất cả các yêu cầu khắc khe nhất của
chính sách an ninh thông tin.
3.2.6 Thực trạng thị phần môi giới chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ
phần Chứng khoán VPS năm 2017-2018:
Ngày 10/08/2017, phiên giao dịch đầu tiên chính thức được khởi động, đánh
dấu sự ra đời và bước vào vận hành của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam
với sản phẩm được giao dịch là hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Index.
Thời điểm cuối năm 2017, thị phần môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần
chứng khoán VPS có sự tăng trưởng đáng ghi nhận tại nhiều sàn giao dịch. Số liệu từ
sàn HOSE cho thấy, thị phần của công ty chiếm gần 3%, đứng thứ chín toàn sàn. Tại
sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, với tỉ lệ chiếm giữ là hơn 4%, công ty được ghi
nhận là một trong mười công ty có thị phần lớn nhất sàn. Tại sàn UpCom, với gần
6,4% thị phần toàn sàn, công ty VPS đạt được vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng các
công ty hoạt động giao dịch. (Nguồn Vietstock)
Đến thời điểm cuối năm 2018, sau hơn một năm đi vào hoạt động chính thức,
tình hình thực tế kinh doanh chứng khoán phái sinh tại công ty qua các số liệu thống
kê thể hiện rõ sự tăng trưởng, trung bình có hơn 80 nghìn giao dịch mỗi ngày, các
giao dịch này tập trung phần lớn ở sản phẩm có thời gian đáo hạn là tháng hiện tại
với khoảng 79% khối lượng giao dịch, sản phẩm có thời gian đáo hạn là tháng kế tiếp
chiếm khoảng 20,8% khối lượng, các sản phẩm còn lại cũng phát sinh giao dịch
nhưng không đáng kể. ( Nguồn thống kê nội bộ VPS)
44
Bảng 3. 6 Thị phần môi giới chứng khoán phái sinh các công ty trên thị trường
Quý II / 2018
Thị phần
Mã thành viên 002 3.84%
003 005 011 021 026 068 Tên thành viên Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn Công ty Cổ phần chứng khoán MB Công ty Cổ phần chứng khoán Tp Hồ Chí Minh Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT Công ty Cổ phần chứng khoán VPS Công ty Cổ phần chứng khoán Bản Việt 16.52% 17.22% 25.94% 27.35% 6.5% 2.64%
(Nguồn HNX)
Thống kê từ HNX cho thấy, thị phần giao dịch chứng khoán phái sinh tại công
ty trong năm 2018 luôn chiếm 6-15% toàn thị trường, đứng top đầu toàn thị trường.
Kết thúc quý III năm 2018, thị phần giao dịch chứng khoán phái sinh chiếm giữ
9,87%, tăng trưởng hơn 50% so với quý II năm 2018, với thị phần này đã giúp công
ty nắm giữ top 5 công ty có thị phần môi giới phái sinh tốt và lớn nhất.
45
Bảng 3. 7 Thị phần môi giới phái sinh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán phái sinh trong Quý III/2018
Tên thành viên Thị phần (%)
4.65
Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn 15.40
15.88 1.39
25.35
Công ty cổ phần chứng khoán MB Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT Công ty cổ phần chứng khoán VPS Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt Công ty cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt 23.98 9.87 0.21 0.43 2.84
( Nguồn Thống kê nội bộ VPS)
46
Bảng 3. 8 Thị phần môi giới của các công ty chứng khoán phái sinh năm 2018.
Top thị phần môi giới Hợp đồng tương lai trên thị trường
chứng khoán phái sinh trong cả năm 2018
Công ty chứng khoán Thị phần (%)
VNDS 23.92
HSC 22.40
MBS 16.57
SSI 14.53
VPS 13.61
BSC 4.16
VCSC 2.36
VCBS 1.29
KIS 0.51
ACBS 0.4
(Nguồn HNX)
Năm 2018 là một năm khởi sắc của công ty chứng khoán VPS trên lĩnh vực
chứng khoán phái sinh, các số liệu từ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) cho
thấy, với tỉ lệ chiếm giữ thị phần 13.61% toàn thị trường, công ty cổ phần Chứng
khoán VPS được xem là một trong những công ty đứng đầu thị trường.
Điều đặc biệt là có khoảng cách đáng kể về thị phần giữa các công ty chiếm
lĩnh thị trường và các công ty còn lại. Xếp đầu tiên nhóm sau là Công ty chứng khoán
ngân hàng Đầu tư và Phát triển với 4.16% thị phần, chỉ bằng khoảng 18% so với thị
phần công ty dẫn đầu thị trường VNDS.
47
Bảng 3. 9 Thị phần môi giới của các công ty chứng khoán trên thị trường Quý 4/2018
Top thị phần môi giới Hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái sinh trong Quý 4/2018
Công ty chứng khoán Thị phần (%)
VPS 21.79
VNDS 21.49
HSC 18.62
MBS 16.77
SSI 11.12
BSC 3.65
VCBS 2.21
VCSC 1.85
VDSC 1.15
KIS 0.69
ACBS 0.64
(Nguồn HNX,HSX)
Đáng chú ý, Quý IV/2018, Công ty chứng khoán VPS vươn lên là công ty
đứng đầu thị trường với 21,79% thị phần môi giới chứng khoán phái sinh. Xếp sau
VPS là các công ty lớn mạnh khác như VNDirect với 21,49% , HSC là 18,62% , MBS
là 16,77% và SSI là 11,12% . Sự vươn lên dẫn đầu này được xem là một bước phát
triển thần kỳ của công ty, vì thời điểm liền kề trước đó, quý III/2018, công ty mới chỉ
góp mặt 9.87% thị phần môi giới chứng khoán phái sinh toàn thị trường. (Xem Bảng
3.9)
Nhằm thu hút khách hàng, kích thích giao dịch, từ 10/10/2018, Công ty cổ
phần chứng khoán VPS là công ty tiên phong đầu tiên thị trường thực hiện miễn phí
phí giao dịch chứng khoán phái sinh dài hạn cho các khách hàng tại công ty, dẫn đầu
48
“cuộc đua” miễn phí phí giao dịch trên toàn thị trường. Đây là một bước đi táo bạo
nhưng rất đúng đắn của công ty, thể hiện rõ tầm nhìn của công ty, lấy khách hàng là
trung tâm, ngoài ra còn góp phần tăng trưởng cho sự phát triển chung của thị trường.
Sự trưởng thành của công ty, là kết quả từ sự quyết tâm trong thời gian dài.
Với phương châm trở thành công ty tài chính uy tín hàng đầu Việt Nam, là công ty
mang đến cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ tài chính với chất lượng tốt nhất,
Công ty cổ phần chứng khoán VPS đã có những hành động cụ thể và luôn lấy hai yếu
tố con người và khoa học kỹ thuật là yếu tố cốt lõi xuyên suốt quá trình phát triển.
Nhờ sự quyết liệt này từ ban lãnh đạo công ty, đội ngũ nhân viên của công ty luôn
đạt được sự hài lòng từ khách hàng, giàu kinh nghiệm, rất nhạy bén trước sự biến
động trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra, công ty còn liên tục cải thiện, nâng cao
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, đáp ứng được yêu cầu phát triển của cuộc
cách mạng 4.0, luôn quan tâm phát triển đến sự phát triển công nghệ thông tin nhằm
phát triển cao hơn nữa sự hài lòng từ các nhà đầu tư.
3.3 Khảo sát đánh giá giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS:
3.3.1 Giới thiệu:
Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý cũng như chất lượng
dịch vụ cung cấp cho các khách hàng giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ
phần chứng khoán VPS trong giai đoạn vừa qua. Từ đó, người viết có thể củng cố
hoàn thiện hơn nữa cơ sở cho việc đề xuất các mục tiêu, phương hướng phát triển của
công ty trong thời gian tới, người viết đã tiến hành khảo sát thêm ý kiến các nhà đầu
tư đang giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty.
Mục tiêu khảo sát:
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến giao dịch chứng khoán phái sinh tại công
ty chứng khoán VPS thông qua khảo sát ý kiến của khách hàng.
Đối tượng khảo sát :
- Các khách hàng đang sử dụng dịch vụ chứng khoán tại VPS
Quy mô mẫu:
-Số lượng mẫu hợp lệ là 152 mẫu.
49
Phạm vi khảo sát:
- Khách hàng đang sử dụng dịch vụ chứng khoán tại công ty trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp khảo sát:
- Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp khi khách hàng đến công ty giao dịch và
thông qua email đến khách hàng.
- Sử dụng biểu mẫu cho trước nhằm thu thập các số liệu và thông tin cụ thể từ
khách hàng, thông qua đó tìm ra và củng cố các nội dung, giúp tác giả có cái nhìn sâu
hơn và chính xác hơn về các yếu tố thu hút cũng như yếu tố ảnh hưởng đến khách
hàng đang giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty. Từ đó, tác giả có thể tìm ra
những giải pháp cụ thể, cũng như phân tích rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty, từ hướng khách hàng và đáp ứng
nhu cầu thực tế hơn nữa của bài luận văn.
Nội dung khảo sát:
Bảng khảo sát gồm 11 câu hỏi theo hình thức lựa chọn các đáp án cho sẵn hoặc
người tham gia khảo sát tự điền câu trả lời vào bảng trả lời nhằm tìm ra những yếu tố
nào ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào công ty của khách hàng.
3.3.2 Kết quả khảo sát:
Bảng câu hỏi được chuyển đến khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
hoạt động gửi email khách hàng. Sau khi thu thập, tổng hợp và đánh giá, tổng cộng
có 152 phiếu hợp lệ. Tất cả các đối tượng được khảo sát đều đang giao dịch chứng
khoán tại công ty, đã sử dụng hoặc đang sử dụng sản phẩm chứng khoán phái sinh tại
VPS.
50
Biểu đồ 3. 2 Độ tuổi khách hàng tham gia giao dịch tại công ty
( Nguồn Khảo sát của tác giả)
Về giới tính và độ tuổi : Tỉ lệ nam giới sử dụng dịch vụ cao hơn nữ giới ( Nam
giới chiếm 74.7%) , và tập trung trong độ tuổi từ 21-30 tuổi ( Chiếm tỷ lệ đến 68.4%).
Các số liệu cho thấy, ở độ tuổi này, nhà đầu tư khá quen thuộc với công nghệ thông
tin,với sự phát triển của Internet, nên họ rất năng động trong việc tìm kiếm những
ứng dụng, những công nghệ hoặc khoản đầu tư có thể thao tác trên chiếc smart phone
của mình. Còn đối với những người lớn tuổi, họ thường là những người rất cẩn trọng,
ít chịu đầu tư vào những cơ hội thách thức rủi ro cao, và ít khi dùng đến smartphone
trong việc đầu tư. Vì vậy, hướng phát triển của công ty cần tiếp cận với đối tượng
trong khoảng tuổi này hơn nữa, sẽ có rất nhiều cơ hội phát triển cho công ty.
51
Biểu đồ 3. 3 Thời gian gắn bó của khách hàng với công ty VPS
(Nguồn Khảo sát của tác giả)
Biểu đồ 3. 4 Kênh tiếp cận của khách hàng
( Nguồn Khảo sát của tác giả)
Về thời gian gắn bó đối với công ty và kênh tiếp cận, đa số khách hàng đang
giao dịch tại công ty là khách hàng thân thiết , có thời gian giao dịch tại công ty gắn
bó và quen thuộc, từ một năm đến hai năm (chiếm tỷ lệ 48.3%) và kênh thông tin giới
thiệu công ty đến khách hàng là thông qua Internet và sự tư vấn trực tiếp từ nhân viên
công ty chiếm đa số (62.5 % và 47.4%). Các số liệu cho thấy nhóm khách hàng tham
52
gia khảo sát đa số là đối tượng khách hàng có mối quan hệ đủ lâu đối với công ty.
Qua đó, các đánh giá và nhận xét của nhóm khách hàng này là đủ chính xác và phản
ánh trung thực về các nội dung cần khảo sát. (Xem biểu đồ 3.3 và 3.4)
Sử dụng dịch vụ thuận tiện
Biểu đồ 3. 5 Lý do khách hàng sử dụng dịch vụ tại công ty
( Nguồn Khảo sát của tác giả)
Về lý do thuyết phục khách hàng đến với dịch vụ và công ty, đa số khách hàng
đều chú trọng về địa điểm giao dịch và phí giao dịch tại công ty cạnh tranh hơn các
đối thủ cùng ngành (Địa điểm giao dịch thuận lợi chiếm 57%; Phí giao dịch hợp lý
63.8%). (Xem biểu đồ 3.5)
Biểu đồ 3. 6 Đánh giá về quy trình tư vấn giao dịch tại VPS:
(Nguồn Khảo sát của tác giả)
53
Về sự hài lòng của khách hàng đối với quy trình tư vấn của đội ngũ nhân viên,
số liệu cho thấy, tỷ lệ khách hàng đánh giá chủ động và kịp thời chiếm đa số (khoảng
80%). Mặc dù vậy, còn tồn tại số lượng nhỏ khách hàng chưa nhận được sự trợ giúp
từ đội ngũ nhân viên công ty (tỷ lệ 8%). Điều này phản ánh đến đội ngũ môi giới tại
công ty tuy đáp ứng được cơ bản các yêu cầu đặt ra từ phía khách hàng, nhưng vẫn
tồn tại một số lượng nhỏ khách hàng vẫn chưa tiếp cận được sự chăm sóc của đội ngũ
nhân viên. Sự thiếu sót này có thể dẫn đến uy tín của công ty có thể bị ảnh hưởng.
(Xem biểu đồ 3.6)
Biểu đồ 3. 7 Đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến giao dịch:
(Nguồn Khảo sát của tác giả)
Khi giao dịch tại công ty, yếu tố được khách hàng quan tâm đến nhất là phí
giao dịch khi khách hàng sử dụng dịch vụ. Kế đến với mức độ ưu tiên tiếp theo, chất
lượng dịch vụ được khách hàng lựa chọn là ưu tiên thứ hai. Về chất lượng dịch vụ
chăm sóc khách hàng cũng như các dịch vụ hỗ trợ giao dịch trực tuyến xếp ưu tiên
thứ ba và thứ tư.
54
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
tại công ty chứng khoán VPS:
Thị trường chứng khoán phái sinh là một thị trường mới đầy triển vọng đối
với Công ty cổ phần Chứng khoán VPS nói riêng và toàn thị trường nói chung. Vì
thế, ngoài sự ảnh hưởng tương tự đối với toàn thị trường, là các yếu tố chính trị, kinh
tế, văn hoá xã hội và yếu tố công nghệ, công ty cổ phần Chứng khoán VPS còn chịu
sự ảnh hưởng từ các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
3.4.1 Các yếu tố khách quan:
3.4.1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật:
Các sự kiện thay đổi về tình hình chính trị hầu hết đều có tác động không tốt
đến mọi mặt từ kinh tế, văn hoá, xã hội. Đặc biệt, sự tác động đến thị trường chứng
khoán cơ sở nói chung và thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng từ yếu tố chính
trị và pháp luật là cực kỳ nhạy cảm.
Các nghiên cứu so sánh và phân tích về những ảnh hưởng của sự thay đổi về
chính trị và pháp luật đến thị trường chứng khoán cho thấy sự ảnh hưởng của các yếu
tố này tương đối yếu. Tuy vậy, những sự kiện chính trị quốc tế hoặc trong nước ảnh
hưởng trực tiếp đến những giá trị cốt lõi của thị trường chứng khoán phái sinh, đặc
biệt tác động đến chính sách tiền tệ, như sự kiện gây ra sự thay đổi về lãi suất ngân
hàng, tỷ giá hối đoái, chính sách kinh tế,…sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng và lâu dài
đối với sự phát triển của thị trường. Các ảnh hưởng lâu dài này cho dù có khả năng
dự báo trước kết quả của các sự kiện chính trị cụ thể, nhưng tác động đến thị trường
chứng khoán vẫn không thể dự đoán chính xác.
Ở thị trường chứng khoán Việt Nam, những văn bản, quy định nhằm điều tiết,
kiểm soát và đảm bảo sự lưu thông ổn định của thị trường chứng khoán cơ sở nói
chung và thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng, được Chính phủ ban hành là
Luật Chứng khoán. Tuy vậy, các quy chế này chỉ chú trọng và chi tiết hoá ở thị trường
chứng khoán cơ sở. Các định nghĩa và quy định về chứng khoán phái sinh còn rất hạn
chế, và chỉ dừng được một số thuật ngữ cơ bản như quyền chọn mua, quyền chọn bán
được quy phạm.
55
Các yếu tố về chính trị và kinh tế nhìn chung được xét vào các yếu tố phi kinh
tế. Tuy nhiên, ảnh hưởng một số sự kiện đặc biệt có khả năng tác động lớn đến sự
vận hành của thị trường.
3.4.1.2 Yếu tố kinh tế:
Kinh tế được đánh giá là một yếu tố cốt lõi, vì sự biến động của nó đến thị
trường chứng khoán là vô cùng rõ nét. Ảnh hưởng của sự thay đổi về kinh tế tác động
trực tiếp đến nguồn vốn, tâm lý của người tham gia, và các mặt khác của thị trường
chứng khoán.
Tham gia vào thị trường kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Một trong những yếu tố nổi bật về kinh tế toàn cầu là tỷ giá
hối đoái, đây đã và đang là một trong những vấn đề thiết yếu luôn được sự chú trọng
từ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp
thường xuyên thực hiện giao dịch với các đối tác nước ngoài. Do vậy, Chính phủ Việt
Nam luôn quan tâm và kiểm soát chặt chẽ, ổn định, tạo điều kiện tốt nhất nhằm thu
hút đầu tư quốc tế và kích thích hơn nữa hoạt động kinh doanh toàn cầu của các doanh
nghiệp trong nước.
3.4.2 Yếu tố nội tại của công ty:
3.4.2.1 Nguồn nhân lực của công ty chứng khoán VPS:
Chứng khoán phái sinh Việt Nam đang trong quá trình phát triển và lớn mạnh,
nhu cầu về đội ngũ nhân lực được đào tạo và có tay nghề cao theo dự báo sẽ gia tăng
mạnh mẽ trong giai đoạn này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, mặc dù nhu cầu từ phía
các công ty luôn luôn rất cao, nhưng người tìm việc đa phần vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu tuyển dụng từ doanh nghiệp đề ra. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực hiện tại, nhằm bổ sung sự thiếu hụt và phục vụ tốt khách hàng tốt hơn nữa
từ nhu cầu của thị trường chứng khoán phái sinh là yêu cầu cấp thiết. Ngoài ra, đội
ngũ nhân viên đáp ứng tốt các yêu cầu đặt ra, phù hợp với nhu cầu công việc còn giúp
rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các thị trường chứng khoán trong khu vực Đông
Nam Á nói riêng, và tiến đến hội nhập thị trường quốc tế nói chung.
56
Về hoạt động hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, về phía nhà nước, Uỷ ban chứng
khoán nhà nước đã thể hiện vai trò của mình, cùng với các ban ngành có liên quan đã
xây dựng hoàn tất giáo trình đào tạo nhân lực cung ứng cho thị trường chứng khoán
phái sinh. Để phục vụ công tác chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường chứng khoán
phái sinh, từ năm 2016, Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán đã
cung ứng các khoá học nhằm đào tạo kiến thức cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu
tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh, các nội dung cung cấp về thực tế hình
thành sản phẩm, về quy trình giao dịch và thanh toán, bù trừ. Và khi tiến hành thực
hiện đào tạo, thực tế cho thấy, học viên đăng ký đầu tiên chương trình không phải là
nhân sự hay các nhân viên từ các tổ chức kinh doanh chứng khoán, mà là một nhà
đầu tư cá nhân, qua đó cho thấy, tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán
phái sinh là rất lớn tại Việt Nam, sự quan tâm đến thị trường này không chỉ dừng lại
ở các tổ chức lớn, mà còn là các cá nhân nhỏ lẻ. Số liệu thu thập từ HNX cũng chứng
minh thực tế này, hơn 90% lượng đầu tư trên thị trường chứng khoán cơ sở là các cá
nhân, và đặc biệt lên đến 95% lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh.
Về phía Công ty chứng khoán VPS, kế thừa sự vượt trội trong công tác quản
lí và đào tạo nhân lực hiện tại, nhằm thích ứng với xu hướng hội nhập quốc tế, công
ty cần mở rộng hơn nữa hoạt động tìm kiếm, cung ứng, đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của mình trở thành nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có tay nghề, đáp
ứng yêu cầu thực tế của thị trường. Ngoài ra, cần xây dựng và hoàn tất khẩn trương
các chương trình đào tạo cụ thể, riêng biệt, phù hợp cho từng vị trí chuyên môn. Ngoài
ra, công ty có thể tăng cường hợp tác với các trường đại học, thông qua đó đào tạo và
tuyển chọn được nguồn nhân lực đạt yêu cầu, chất lượng vượt trội phù hợp với công
ty từ giai đoạn đầu.
Có chế độ tiền lương, khen thưởng phù hợp với sự cố gắng và nỗ lực của nhân
viên. Để đảm bảo nguồn nhân lực công ty chất lượng cao và có sự gắn bó lâu dài với
công ty thì mức lương và chế độ khen thưởng cần tương xứng với những đòi hỏi khắc
khe và các áp lực từ phía công ty.
Nâng cao ý thức, đạo đức, trách nhiệm và văn hoá nghề nghiệp cho đội ngũ
công nhân viên tại công ty. Đạo đức và trách nhiệm trong công việc là yêu cầu bắt
57
buộc không chỉ riêng trong hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh mà còn là yêu
cầu của tất cả các ngành nghề. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp là nâng cao các chuẩn
mực, hành vi và thái độ làm việc cũng như sự chu đáo và minh bạch trong việc hỗ trợ
khách hàng cũng như văn hoá ứng xử đối với ban lãnh đạo và đồng nghiệp công ty.
3.4.2.2 Yếu tố hạ tầng kỹ thuật- công nghệ thông tin tại VPS:
Công nghệ thông tin luôn là yếu tố cốt lõi đến sự phát triển của thị trường
chứng khoán phái sinh và cho chính cả doanh nghiệp. Trong hiện trạng phát triển
nhanh và không ngừng hiện nay của công nghệ thông tin, và với sự diễn biến của
cách mạng công nghệ lần thứ tư (cuộc cách mạng công nghệ 4.0), sức ảnh hưởng của
yếu tố này đến các lĩnh vực xã hội như vật lý, số hoá, sinh học,…là vô cùng lớn. Đặc
biệt ở thị trường chứng khoán phái sinh, tác động của yếu tố công nghệ thông tin là
vô cùng mạnh mẽ.
Nhờ vào tính thực tiễn mạnh mẽ, sự tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật từ của cách mạng 4.0, Uỷ ban chứng khoán nhà nước đã thực hiện tốt công
tác quản lý và giám sát đảm bảo an toàn và lưu thông thông suốt cho thị trường. Hiện
tại, cơ sở hạ tầng , công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu giao dịch cho thị trường
chứng khoán phái sinh đã cơ bản hoàn tất, hoạt động ổn định. Các hệ thống quan
trọng thiết yếu cấu thành thị trường cơ bản hoàn tất và đang trong quá trình hoàn
thiện hơn nữa như: hệ thống thanh toán bù trừ, hệ thống giao dịch, hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin,…
3.5 Đánh giá chung thực trạng phát triển giao dịch chứng khoán phái sinh
tại công ty chứng khoán VPS:
3.5.1 Những thành công đạt được:
Sau gần hai năm tham gia vào thị trường bậc cao, thị trường chứng khoán phái
sinh, Công ty chứng khoán VPS bước đầu cũng đã đạt được một số thành công đáng
kể. Về tài chính, công ty có sự tăng trưởng khả quan, mặc dù là một trong số các công
ty tiên phong trong thị trường tài chính phái sinh, lợi nhuận thu được năm 2018 so
với năm 2017 là đáng ghi nhận, lợi nhuận năm 2018 tăng 171,26% so với năm 2017
( Xem Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPS 2017-2018). Vị thế dẫn đầu
58
của công ty trên thị trường luôn ổn định. Các thành công bước đầu này đạt được là
nhờ sự nỗ lực vượt trội của đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty và đường lối quản lý
đúng đắn của ban lãnh đạo.
Hiện nay, VPS bước đầu đã có được uy tín, thương hiệu và đạt được lòng tin
từ các nhà đầu tư. Bằng hình thức quảng cáo rộng rãi trên các đơn vị truyền thông,
qua mạng lưới Internet, các buổi gặp mặt, giới thiệu của công ty, các nhà đầu tư cá
nhân và tổ chức đã tiếp cận và có sự ấn tượng cũng như thu hút từ sản phẩm chứng
khoán phái sinh, có những hiểu biết một cách đầy đủ và kịp thời về sản phẩm mới mẻ
này trên thị trường. Đây cũng là một trong những dấu ấn mà VPS cần tiếp tục duy trì
và xây dựng phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian sắp tới.
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân:
Sự tiên phong lĩnh vực chứng khoán phái sinh của công ty bước đầu đã đạt
được một số kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, VPS cũng còn tồn tại một số những
hạn chế nhất định cần được khắc phục trong thời gian sắp tới:
Thứ nhất, chưa có phòng giao dịch hoặc các phòng giao dịch liên kết tại các
tỉnh thành mà công ty hoạt động, độ bao phủ, hình ảnh, và ảnh hưởng của công ty xét
về khía cạnh toàn quốc còn chưa tận dụng hết các nguồn lực hiện có. Do đó, một
lượng khách hàng tiềm năng rất lớn vẫn chưa được tiếp cận, khai thác, số lượng khách
hàng đang giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty có tăng trưởng, nhưng còn
chậm. Các chi nhánh, đại lý, bộ phận của VPS chỉ mới hoạt động và hỗ trợ hạn chế
tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội, tại các tỉnh thành, nhân viên hoạt
động của công ty còn yếu và mỏng, vấn đề này khiến cho việc khai thác các khách
hàng cá nhân, tổ chức có tiềm năng còn hạn chế.
Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực tốt, có tay nghề cao, nhưng kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế do tuổi nghề còn thấp, chưa chuyên tâm vào công việc, và chưa
thật sự gắn bó với công ty, gây nên tình trạng “thừa nhưng vẫn thiếu”. Vấn đề này
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lí, điều phối, tổ chức nhân sự, tạo nên khó
khăn trong việc phát triển hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh nói riêng cũng
như ảnh hưởng sâu rộng đến từng bộ phận trong công ty.
59
Thứ ba, trình độ công nghệ và mức độ ổn định trong vận hành còn chưa tốt:
Trong thời gian vừa qua, mặc dù đã được khắc phục và nâng cấp nhiều lần song vẫn
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu phát triển trong hoạt động giao dịch chứng khoán
phái sinh. Các phần mềm hỗ trợ giao dịch cho khách hàng đã và đang được công ty
nghiên cứu và phát triển, tuy nhiên vẫn chưa đưa vào ứng dụng thực tế rộng rãi, mới
chỉ triển khai trong nội bộ. Còn tồn tại một số lỗi hệ thống khiến khách hàng không
thể tiến hành đặt lệnh. Trong giao dịch, một số bước tiến hành còn chưa được tự động
hoá hoàn toàn, khiến tương tác giữa công ty và khách hàng còn chậm trễ.
Thứ tư, kết quả khảo sát đối tượng khách hàng đang giao dịch trực tiếp tại
công ty cho thấy, quy trình chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng của công ty
còn chưa thật sự tốt, vẫn còn tồn tại một lượng khách hàng của công ty vẫn chưa nhận
được sự tư vấn từ đội ngũ nhân viên công ty, khách hàng đánh giá quy trình tư vấn
còn chậm và chưa nhận được tư vấn chiếm đến 20.7% ( Xem biểu đồ 3.6). Điều này
cho thấy, sự cải cách và phát triển trong nghiệp vụ tư vấn khách hàng của công ty
chưa thật sự hiệu quả, một lượng khách hàng tiềm năng lớn còn chưa được tiếp cận
và chăm sóc.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, học viên đã chỉ ra các thực trạng trong hoạt động giao dịch
chứng khoán phái sinh tại Công ty chứng khoán VPS nói riêng và trên toàn thị trường
chứng khoán Việt Nam nói chung. Thông qua việc phân tích và trình bày này, học
viên đánh giá và nhận xét thực trạng hiện nay về hoạt động giao dịch chứng khoán
phái sinh tại Công ty chứng khoán VPS. Đây là cơ sở cho phần phân tích của học
viên về giải pháp nhằm nâng cao, phát triển các điểm mạnh và giảm thiểu các điểm
còn tồn đọng trong công ty. Các giải pháp và đề xuất này được trình bày từ tóm gọn
đến chi tiết ở chương tiếp theo : “ Giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán phái sinh
tại Công ty cổ phần chứng khoán VPS”.
60
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS.
4.1 Định hướng phát triển và hoàn thiện hoạt động giao dịch chứng khoán
phái sinh tại Công ty cổ phần chứng khoán VPS:
4.1.1 Củng cố và hoàn thiện nội hàm:
Đối với công ty chứng khoán nói chung và VPS nói riêng, các yếu tố về vốn,
công nghệ thông tin, và nguồn nhân lực là các yếu tố thiết yếu, ảnh hưởng sâu sắc
đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên của công ty trong những năm vừa qua cho thấy, lợi nhuận
sau thuế của công ty luôn tăng trưởng ổn định qua các năm, thể hiện sự phát triển bền
vững của VPS qua các thời kỳ biến động của thị trường. Để phát triển và lớn mạnh
hơn nữa, trở thành một công ty chứng khoán có vị thế trên thị trường chứng khoán
phái sinh nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung, chuẩn bị sẵn sàng cho các
cơ hội phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, việc đầu tiên cần
làm là củng cố và phát triển hơn nữa sức mạnh về tài chính, đặc biệt là nguồn vốn.
Sau sự quan tâm về củng cố tiềm lực tài chính, yếu tố tiếp theo là sự hoàn thiện
và đổi mới hơn nữa về sức mạnh công nghệ thông tin. Tận dụng sự thành công sau
cuộc cách mạng 4.0, công ty đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện hoá về cơ
sở hạ tầng, đầu tư thay đổi về cả phần cứng và phần mềm nhằm tăng tính ổn định,
đồng nhất. Việc thay thế này là tiền đề cho sự đổi mới về các dịch vụ hỗ trợ, hoạt
động giao dịch, và là bước đệm vững chắc giúp VPS có thể tạo ra nhiều hơn nữa các
công cụ hỗ trợ nhằm mang đến sự hài lòng cao hơn nữa đến các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tham gia tại công ty.
Nhân tố trung tâm và luôn là nền tảng cho sự phát triển không chỉ riêng VPS
mà là các doanh nghiệp trong và ngoài ngành là nguồn nhân lực. Nắm bắt được tầm
quan trọng này, VPS luôn đặt ra sự hoàn thiện trong hoạt động đào tạo và quản lý văn
hoá doanh nghiệp. Bên cạnh các đãi ngộ tốt cho đội ngũ nhân lực tại công ty, yêu cầu
đặt ra cho nhân viên về chất lượng và đạo đức trong nghề nghiệp luôn được đảm bảo.
61
Thông qua sự quan tâm và chọn lọc và xây dựng ngày càng hoàn thiện về đội ngũ
nhân viên đã tạo nên sự khác biệt rõ ràng giữa VPS và các doanh nghiệp cùng ngành.
4.1.2 Tăng cường tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội phát triển:
Sau hơn một năm thị trường chứng khoán phái sinh đi vào hoạt động chính
thức, 2018 được xem là một năm chuẩn bị nhằm triển khai những thay đổi hơn nữa
trong năm 2019 và các năm tới, công ty cần chuẩn bị sự hoàn thiện về các mặt: vốn
điều lệ tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ trong công nghệ thông tin, đổi mới và hoàn
thiện hơn nữa hệ thống nhân lực, qua đó mở rộng phát triển công ty, đón bắt thị trường
và các mảng kinh doanh mới, tận dụng tốt ưu thế đi đầu trong lĩnh vực chứng khoán
phái sinh, tiến đến gần hơn với mục tiêu trở thành một công ty chứng khoán chuyên
nghiệp, có vị thế cao, vững mạnh tại Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới.
4.2 Các giải pháp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
tại công ty chứng khoán VPS:
Là một thị trường chỉ vừa mới ra đời và đi vào hoạt động chính thức tại Việt
Nam trong thời gian rất ngắn, chứng khoán phái sinh đã và đang là một kênh đầu tư
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước mạnh mẽ. Do đó, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành nhằm tạo chỗ đứng trên thị trường là vô cùng lớn. Việc tạo ra sự
khác biệt vượt trội, thu hút được sự đầu tư từ các cá nhân và tổ chức trên thị trường
chứng khoán là mục tiêu tiên quyết, là nhu cầu cấp thiết nhất trong lộ trình phát triển
của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS. Một số giải pháp được tác giả đề cập và làm
rõ dưới đây góp phần giải quyết hạn chế trước mắt công ty đang gặp phải, và hơn nữa
hỗ trợ cho lộ trình phát triển của công ty trong thời gian sắp tới.
4.2.1 Giải pháp gia tăng lượng khách hàng đến với công ty:
Khách hàng luôn là yếu tố tiên quyết và cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường, và đặc biệt là thị trường
chứng khoán phái sinh, mỗi công ty luôn nỗ lực nhằm tiếp thị, quảng bá bằng các
hình thức khác nhau nhằm đưa độ phủ sóng công ty đến khách hàng một cách tốt và
hiệu quả nhất. Nâng cao hơn nữa nguồn khách hàng biết đến và gắn bó đầu tư vào
62
công ty luôn là vấn đề cần được chú trọng và phát triển nghiêm túc trong lộ trình mở
rộng của Công ty chứng khoán VPS.
Thứ nhất, cần hoàn thiện chiến lược tiếp thị và quảng bá hình ảnh công ty.
Đối với các sản phẩm tiếp thị, công ty cần xây dựng và thiết kế một cách
chuyên nghiệp, tạo được điểm thu hút, và gây được điểm nhấn đối với khách hàng,
cần chú trọng hình ảnh và có sự chăm sóc cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng
cụ thể, có sự phân hoá rõ ràng giữa các khách hàng mới và khách hàng hiện có.
Công ty cần chú trọng và tận dụng hiệu quả hơn các sự kiện lớn trong nước
như các sự kiện được tổ chức bởi Ủy ban chứng khoán nhà nước, Trung tâm giao
dịch chứng khoán, … nhằm giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ từ công ty đến đông
đảo các nhà đầu tư tiềm năng.
Tăng cường các hoạt động, sự kiện giao lưu, giới thiệu, quảng bá hình ảnh
mang tính độc đáo và dấu ấn chuyên biệt của công ty đến khách hàng.
Xây dựng vững mạnh đội ngũ cộng tác viên, chi nhánh không những trong địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, mà còn rộng rãi khắp cả nước.
Chú trọng xây dựng chính sách hoạt động, ưu đãi đặc biệt dành riêng cho từng
đối tượng đầu tư: tạo ra chương trình ưu đãi đặc biệt nhắm đến đối tượng các nhóm
khách hàng lớn, những nhà đầu tư mới mở tài khoản giao dịch tại công ty, hoặc các
sự kiện chuyên biệt dành cho các khách hàng hiện hữu giới thiệu thành công khách
hàng mới đến công ty.
Tổ chức thu thập và lắng nghe thường xuyên khách hàng hiện có của công ty
nhằm kịp thời tiếp nhận các thông tin phản ánh, các khúc mắc từ khách hàng về dịch
vụ, hoặc các đóng góp, góp ý từ khách hàng đến công ty.
4.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng của nhân viên VPS:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chất lượng cao luôn là yếu tố hàng đầu trong
tất cả các ngành nghề trong xã hội, và đặc biệt càng quan trọng hơn đối với các công
ty chứng khoán phái sinh. Vì thế, trong lộ trình phát triển và mở rộng hơn nữa của
công ty, việc cần làm là tìm kiếm và xây dựng cho công ty nguồn nhân lực chất lượng
63
cao, năng động, kịp thời nắm bắt sự biến động của thị trường, có các kỹ năng và đạo
đức nghề nghiệp phù hợp với các yêu cầu đặt ra từ thị trường.
VPS cần xây dựng hoàn tất các chương trình tuyển dụng và đào tạo, có các hỗ
trợ và ưu đãi đặc biệt nhằm hỗ trợ đội ngũ nhân viên hiện tại tại công ty học tập và
hoàn tất các chứng chỉ cần thiết trong việc tham gia môi giới trên thị trường chứng
khoán phái sinh.
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia các khóa học chuyên sâu
về định giá, phân tích, dự đoán xu hướng thị trường từ các tổ chức có uy tín quốc tế.
Tiếp tục hoàn thiện chương trình đào tạo từ Ủy ban chứng khoán nhà nước đối
với nguồn nhân lực tại công ty có thâm niên nhằm đảm bảo toàn bộ cán bộ môi giới
có đầy đủ chứng chỉ hành nghề hợp pháp.
Hoàn thiện các chính sách vượt trội nhằm kêu gọi nguồn nhân lực chất lượng
cao trong nước và quốc tế nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu ngày càng đa dạng từ
các nhà đầu tư.
4.2.3 Giải pháp phát triển hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật:
Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin đóng một vị trí quyết định trong sự lớn
mạnh của thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh cách mạng công nghệ khoa học
kỹ thuật 4.0 hiện nay, việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật là việc làm bắt
buộc, công ty đã và đang xây dựng ứng dụng SmartRobo, đây là bước đi tiên phong
của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS so với các công ty chứng khoán khác trên thị
trường, ứng dụng này giúp nhà đầu tư tra cứu thông tin về thị trường hoặc một mã
chứng khoán cụ thể một cách nhanh chóng và thuận tiện. Bên cạnh đó, ứng dụng còn
giúp người dùng tra cứu các nhận định hoặc kiến nghị của các công ty chứng khoán
khác, tra cứu tài khoản , thực hiện đặt, huỷ, sửa lệnh trên ngay giao diện chat của ứng
dụng. Công ty cần chú trọng triển khai và thẩm định hoàn tất nhằm nhanh chóng đưa
vào hoạt động thực tế phục vụ khách hàng.
64
4.3 Kế hoạch cụ thể và lộ trình thực hiện:
4.3.1 Kế hoạch thực hiện giải pháp cụ thể:
4.3.1.1 Giải pháp củng cố lượng khách hàng hiện hữu và thu hút khách
hàng tiềm năng cho công ty:
Phát triển lớn mạnh hoạt động phân tích, tìm hiểu các khách hàng hiện hữu.
Chi phí để tìm kiếm và thuyết phục một khách hàng mới lớn hơn rất nhiều lần chi phí
cần thiết để giữ chân một khách hàng hiện hữu, do đó, việc tăng cường tương tác đối
với các khách hàng hiện hữu là một mục tiêu quan trọng. Sự gắn kết trung thành từ
lượng khách hàng hiện hữu càng lâu, sự tin cậy và tín nhiệm vào các sản phẩm cũng
như dịch vụ mà công ty cung cấp càng lớn.
Thứ hai, cơ cấu các đối tượng nhà đầu tư tiếp cận công ty theo những tiêu chí
phân biệt như vùng miền, độ tuổi, trình độ học vấn,… Qua đó, việc tạo dựng các
chính sách, sản phẩm, dịch vụ hướng đến từng đối tượng khách hàng cụ thể sẽ phù
hợp và thoã mãn tốt hơn các yêu cầu ngày càng khắc khe và đa dạng của nhà đầu tư.
Mỗi nhân viên môi giới cần xây dựng một hồ sơ thông tin riêng biệt đối với
từng khách hàng đã và đang quản lý, hoặc đang xây dựng phương hướng tiếp cận thu
hút. Thông qua đó, từng khách hàng sẽ được quan tâm và chăm sóc kịp thời và tận
tình. Thông tin từng khách hàng càng cụ thể sẽ càng hỗ trợ phát triển, mở rộng quan
hệ cũng như tăng cường các kinh nghiệm trong việc tìm kiếm xây dựng khách hàng
mới cho công ty.
Xây dựng các khu vực đặc biệt cho các khách hàng VIP, các quầy chuyên phục
vụ cho các khách hàng lần đầu giao dịch tại công ty.
Có chính sách tặng thêm các dịch vụ hay hưởng lãi suất ưu đãi cho các khách
hàng giới thiệu thành công khách hàng mới phát sinh giao dịch tại công ty.
Thực hiện các chương trình, sự kiện chuyên nghiệp, tặng các sản phẩm có giá
trị cho đối tượng nhà đầu tư hiện hữu vào các dịp lễ, tết, sinh nhật, các sự kiện đặc
biệt của khách hàng,… Các dịch vụ kịp thời và ý nghĩa sẽ tăng cường sự gắn bó giữa
công ty và khách hàng rất lớn.
65
Đối với đối tượng là những khách hàng cao cấp, VIP,… cần thực hiện các hỗ
trợ khách hàng giao dịch tại nhà riêng, hay tại cơ quan đối với các giấy tờ cần thực
hiện trực tiếp.
4.3.1.2 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên:
Hoàn chỉnh các quy trình tuyển dụng: Xây dựng và hoàn thiện cho công ty
một quy trình tuyển dụng chuyên nghiệp, hoàn chỉnh và nhanh chóng, kết hợp các
tình huống thực tế, nhằm giúp đỡ ứng viên hiểu sâu hơn về tính chất và các yêu cầu
trong vị trí tuyển dụng.
Phát triển công tác đào tạo nhân viên mới: thực hiện các khoá đào tạo cụ thể,
kết hợp các lớp đào tạo từ bên thứ ba cho đối tượng nhân viên mới. Thông qua đó,
hỗ trợ nhân viên nắm rõ cơ cấu tổ chức, các chiến lược và hướng đi của công ty.
Xây dựng hoàn tất các chính sách đãi ngộ hợp lý: Hoàn thiện các chương trình
thi đua doanh số, mức thưởng phù hợp, tạo dựng tinh thần phấn đấu thi đua trong
doanh nghiệp. Duy trì và phát triển hơn nữa các chính sách đãi ngộ nhân viên như
bảo hiểm, du lịch hàng năm, trợ cấp, thưởng lễ, tết, sinh nhật,…
4.3.1.3 Đầu tư củng cố, phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện có tại
công ty:
Hoàn tất tập trung cơ sở dữ liệu của khách hàng tại nguồn dữ liệu trung tâm,
xây dựng quy trình cập nhật tức thời. Thông qua đó cho phép nhà đầu tư hoàn toàn
có thể thực hiện tương tác với VPS tại bất kỳ chi nhánh nào trên quy mô toàn quốc.
Xây dựng hệ thống hỗ trợ liên kết nội bộ giữa các chi nhánh trên toàn quốc.
Cần xây dựng hệ thống kỹ thuật tiên tiến với các phương phiện hiện đại nhằm đảm
bảo liên lạc nhanh chóng, có sự hỗ trợ từ các chi nhánh lân cận kịp thời, tránh khỏi
sự tắc nghẽn trong công tác phục vụ khách hàng. Ngoài ra, phải có các phương án,
hệ thống dự phòng luôn trong trạng thái sẵn sàng nhằm giảm thiểu tối đa các sự cố
ảnh hưởng hoạt động giao dịch của khách hàng.
Chú trọng công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng. Hiện nay, với xu hướng
phát triển thông qua Internet ngày càng cao thì rủi ro về công nghệ thông tin không
chỉ xảy ra từ phía nhà đầu tư hay công ty, mà hoàn toàn có thể xảy đến cả hai phía.
66
Do đó, cần tăng cường, đảm bảo xây dựng những giải pháp an ninh mạng kịp thời và
triệt để.
4.3.2 Lộ trình thực hiện
4.3.2.1 Nhiệm vụ trước mắt :
Nhằm nâng cao chất lượng hơn nữa hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh tại công ty, đảm bảo sự hài lòng và gắn bó lâu dài từ khách hàng cũ cũng như
thu hút lượng nhà đầu tư mới, VPS cần tìm ra hướng đi phát triển trong tương lai rõ
ràng và cụ thể:
- Hệ thống giao dịch tại công ty cần được chú trọng về hình thức và chất lượng,
tập trung hoàn thiện các hình thức giao dịch thông qua Internet và thông qua mạng
viễn thông.
- Tăng cường hệ thống chi nhánh và các đại lý của công ty, đảm bảo tính kịp
thời và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khắp cả nước, liên kết chặt chẽ
hơn nữa.
- Tiến hành thường xuyên nghiệp vụ dự đoán thị trường, thông tin kịp thời các
ảnh hưởng cũng như các yếu tố có lợi trong tương lai từ các sự kiện kinh tế, chính
trị,… đến khách hàng nhằm hỗ trợ phân tích và đưa ra quyết định thực hiện việc mua
bán chứng khoán phái sinh một cách kịp thời và đúng đắn.
- Thu hút đầu tư trong nước và quốc tế hơn nữa thông qua các kênh quảng bá,
kênh thông tin, các sự kiện trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó tăng cường, bổ sung
kịp thời các kiến thức từ cơ bản đến chuyên môn cao cho các nhà đầu tư nhằm tránh
tình trạng đầu tư theo cảm tính hoặc sự ảnh hưởng của đám đông, giúp khách hàng
tránh sự nhầm lẫn trong đầu tư từ các báo cáo tài chính sai lệch thông tin, có dấu hiệu
sữa chữa, làm giả.
4.3.2.2 Nhiệm vụ lâu dài:
Mức độ hấp dẫn nhà đầu tư của thị trường được ảnh hưởng rất lớn bởi sự đa
dạng trong sản phẩm đầu tư. Hiện nay, thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam
chỉ mới đưa vào giao dịch thành công bốn sản phẩm chứng khoán phái sinh, đây là
con số khiêm tốn so với các thị trường khác trong khu vực. Do đó, mục tiêu đặt ra
67
đối với phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là cần chú trọng việc
xây dựng, nghiên cứu hoàn thiện, liên kết chặc chẽ với Ủy ban chứng khoán nhà nước
và các ban ngành liên quan nhằm trong thời gian ngắn nhất có thể đa dạng hóa hơn
nữa các sản phẩm phái sinh có thể lưu thông trên thị trường.
4.4 Hạn chế của đề tài:
Sự mới mẻ của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam được xem là làn
gió mới thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Do đó, sự cạnh tranh tồn tại trên
thị trường là rất lớn, mục tiêu quan trọng bậc nhất của các công ty chứng khoán tham
gia vào thị trường chứng khoán phái sinh là tạo được sự tin cậy và mong muốn gắn
bó của khách hàng cũ cũng như sự nổi trội và tạo ra mong muốn đầu tư từ khách hàng
mới. Với phương châm luôn phấn đấu tạo ra sự vượt trội và khác biệt các công ty
cùng ngành, là một trong những thành viên đầu tiên trên thị trường chứng khoán trong
nước thành công trong việc triển khai hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh đến
khách hàng, điều này vừa là áp lực nhưng cũng là động lực hỗ trợ Công ty cổ phần
chứng khoán VPS phấn đấu và hoàn thiện hơn nữa trong tương lai.
Luận văn đã thực hiện nghiên cứu, phân tích và nhận xét hoạt động giao dịch
chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần chứng khoán VPS từ thời điểm bắt đầu
giao dịch thành công đến năm 2018. Hoạt động giao dịch và môi giới chứng khoán
phái sinh tại công ty trong thời gian phân tích đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi
nhận, các mặt từ khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch và số lượng tài khoản giao
dịch của khách hàng tham gia chứng khoán phái sinh tại công ty thông qua các số
liệu cho thấy sự tăng trưởng tốt và ổn định. Điều này cho thấy sự tăng lên về vị thế
của công ty đối với các đối thủ cùng ngành, tín hiệu khả quan này là kết quả từ những
sự nỗ lực của toàn thể công ty. Tuy nhiên, mục tiêu là công ty hàng đầu cả nước còn
cần sự phát triển và hoàn thiện hơn nữa từ đội ngũ nhân lực và ban lãnh đạo công ty,
đặc biệt trong bối cảnh thị trường hiện nay, sự mới mẻ cũng như tiềm năng khai thác
phát triển từ thị trường chứng khoán phái sinh là vô cùng lớn, sự cạnh tranh từ các
công ty chứng khoán khác ngày càng gay gắt, và sự thay đổi biến động ngày càng
khó dự đoán của thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
68
Tuy nhiên, giới hạn về thời gian thị trường chứng khoán phái sinh hình thành,
phát triển còn rất ngắn, thị trường mới chỉ hình thành hai năm 2017-2018, rất nhiều
thông tin cần thiết, cũng như dữ liệu thu thập cho việc phân tích, đánh giá và tổng
hợp còn rất khiêm tốn, và sự hiểu biết hạn hẹp của tác giả, do đó, nghiên cứu còn tồn
tại những hạn chế nhất định, còn nhiều yếu tố chưa được tìm ra và đề cập đến. Vì thế,
các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng thu thập dữ liệu về thời gian, cũng như những
yếu tố ảnh hưởng mới đến mảng chứng khoán phái sinh của công ty chứng khoán
VPS nói riêng hoặc áp dụng và mở rộng các yếu tố đã được phân tích trong luận văn
vào những công ty chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán trong và ngoài
nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng việt:
Bạch Đức Hiển, 2008. Thị trường chứng hhaán. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính.
Báo cáo tài chính năm 2017, 2018 của Công ty chứng khoán VPS ( Đã kiểm toán)
Bùi Đăng Khoa, 2017. Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh của Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Thăng Long.
Bùi Nguyên Hoàn, 2013. Thị trûờng chứng khoán phái sinh một định chế tài chính của nền kinh tế. Hợi thảa hhaa học: phát triển thị trường chứng hhaán phái sinh tại Viẹ̛t Nam.
Bùi Thuỵ Nam, 2010. Phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Thị Bích Loan, 2007. Thị trường chứng khoán Việt Nam – những vấn đề còn tồn tại và một số giải pháp. Tạp chí Ngân hàng, số tháng 01/2007.
Lê Mai Linh, 2003. Giáa trình phân tích và đầu tư chứng khoán. NXB Chính trị quốc gia.
Lê Nhị Nâng, 2013. Về khung pháp lý cho hoạt động của thị trûờng chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. Hợi thảa hhaa học: phát triển thị trường chứng hhaán phái sinh tại Viẹ̛t Nam.
Lý Hoàng Ánh – Đoàn Thanh Hà, 2005. Thị trường chứng hhaán. NXB Thống Kê Hà Nội.
Ngô Thị Thanh Nga, 2014. Đánh giá tác đợng của hợi nhạ̛p và taàn cầu hóa tài chính le̛n ta̛ng trưởng của các quốc gia hha̛u Á. Luận vân tiến sỹ. Trûờng Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
Nguyễn Đăng Nam, Hoàng Văn Quỳnh, 2009 .Giáa trình phân tích và đầu tư chứng khoán. NXB Tài chính.
Nguyễn Đăng Toàn, 2012. Thị trường chứng khoán Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc Sĩ. Trường Đại học Huế.
Nguyễn Đình Tuấn, 2013. Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty Tài chính Dầu khí. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Sôn, 2013. Xây dựng thị trûờng chứng khoán phái sinh Việt Nam. Hợi thảa hhaa học: phát triển thị trường chứng hhaán phái sinh tại Viẹ̛t Nam.
Nhiều tác giả, 2007. Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam. NXB Văn hoá thông tin.
Phạm Thanh Nhật, 2013. Thị trûờng chứng khoán phái sinh của các nûớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Hợi thảa hhaa học: phát triển thị trường chứng hhaán phái sinh tại Viẹ̛t Nam.
Phạm Thị Hoàng Anh, Rủi ro của các nghiệp vụ tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tạp chí ngân hàng, số 22, trang 50-53.
Trầm Tuấn Vũ, 2013. Phát triển thị trûờng chứng khoán phái sinh tại Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và công tác chuẩn bị. Hợi thảa hhaa học phát triển thị trường chứng hhaán phái sinh tại Viẹ̛t Nam.
Trần Thị Thái Hà, 2001. Nghề môi giới chứng khoán. NXB Chính trị quốc gia.
Tài liệu tham khảo tiếng anh:
African Adelegan, O.J., 2009. The Derivatives Market in South Africa: Lessons for Paper. Available IMF Working Countries.
sub-Saharan
at:
Anjali Kumar, 1997. The regulation of non-bank financial institutions: The the European Union, and Other Countries. Available
United States,
at:
Geogre Tsetsekos ,1998. The structure of Derivative Exchanges. Available
at:
Ngugi Nahashon Njoroge, 2013. Factors influencing development of financial
derivatives markets: a survey of listed companies in Kenya. Available at:
PHỤ LỤC
BẢNG KHẢO SÁT