ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN VĂN LÂM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN VĂN LÂM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phí Thị Hiếu THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu công bố của các tổ chức và cá nhân được tham khảo và sử dụng đúng quy
định. Các kết quả trình bày trong đề tài là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Văn Lâm
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành nhất!
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý thầy cô giáo Khoa Quản lí giáo dục, phòng Đào tạo sau đại học của trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS Phí Thị Hiếu - người hướng dẫn khoa học: cô giáo đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo cô giáo Phòng Đào tạo, Trường CĐSP Điện Biên đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục huyện Điện Biên Đông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi được tham gia học tập và trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn BGH, các đồng chí cán bộ giáo viên các trường: PTDTBT THCS: Sa Dung, Nong U, Pú Nhi, Chiềng Sơ, Pú Hồng; các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu khoa học và viết luận văn.
Do điều kiện thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp để luận văn tiếp tục được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Văn Lâm
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................. 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Chương trình, chương trình dạy học ....................................................... 11
1.2.2. Chương trình phổ thông tổng thể, chương trình dạy học địa phương,
chương trình dạy học nhà trường, chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên... 15
1.2.3. Phát triển, phát triển chương trình, phát triển chương trình dạy học ...... 18
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình dạy học môn khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS ....................................................... 20
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Phổ thông dân tộc bán trú Trung học
cơ sở ................................................................................................................... 20
1.3.2. Mục tiêu của phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
ở các trường PTDTBT THCS ............................................................................ 22
1.3.3. Nội dung phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS ............................................................................... 23
1.3.4. Quy trình thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS .................................................................. 28
1.4. Quản lí phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS ..................................................................................... 30
1.4.1. Kế hoạch hóa phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS .................................................................. 30
1.4.2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình đào tạo ................................. 32
1.4.3 Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS .................................................................. 33
1.4.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS ........................ 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS. ...................................................... 35
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 35
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DẠY
HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG ................................................................ 40
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát .................................................................. 40
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 41
2.2. Thực trạng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ............... 43
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò của
phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên .................................. 43
2.2.2. Thực trạng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ............... 45
2.3. Thực trạng quản lý phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên ... 50
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh
Điện Biên ........................................................................................................... 50
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông tỉnh Điện Biên .......................................................................................... 53
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông tỉnh Điện Biên .......................................................................................... 54
2.3.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên ......................................................................................... 57
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ....................................................................... 59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Điện Biên .................................................................................................... 62
2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 62
2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 63
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 65
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
PTDTBT THCS HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG ............................................. 66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................... 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ............................. 67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 67
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu dạy học các môn KHTN ......................... 68
3.2. Biện pháp phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................................. 68
3.2.1. Nâng cao năng lực nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy học
môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông về sự
cần thiết phải phát triển chương trình dạy học môn KHTN .............................. 68
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên của các trường PTDTBT THCS ................................................... 70
3.2.3 Lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN căn cứ trên
kế hoạch phát triển chương trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS ........ 73
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình dạy
học môn KHTN ................................................................................................. 75
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy học
môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS ....................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................... 79
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 79
3.4.1. Mục đích, đối tượng khảo nghiệm ........................................................... 79
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành khảo nghiệm ............................................... 79
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 85
1. Kết luận .......................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị................................................................................................... 86
2.1. Đối với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên Đông .................... 86
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên Đông..................... 87
2.3. Đối với các trường PTDTBT THCS của huyện Điện Biên Đông. ............. 87
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên ........................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................. 90
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ công chức CBCC :
Cán bộ quản lý CBQL :
: Chương trình CT
CSVC : Cơ sở vật chất
: Giáo viên GV
: Nhân viên NV
: Số lượng SL
: Viên chức VC
: KHTN Khoa học tự nhiên
PTDTBT : Phổ thông dân tộc bán trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
: THCS Trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên về sự cần
thiết của phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ..... 43
Bảng 2.2 Thực trạng phát triển mục tiêu dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ...... 45
Bảng 2.3.Thực trạng phát triển nội dung chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên ......................................................................................... 47
Bảng 2.4. Thực trạng phát triển việc tổ chức thực hiện chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên ............................................................. 49
Bảng 2.5. Thực trạng lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên ............................................................. 51
Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông ................................................................... 53
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên Đông .............................................................................. 55
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS ............. 58
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên .............................................................. 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 81
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29 khẳng
định: "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, “Trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”,
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” Giáo dục
và Đào tạo phải thực hiện sứ mệnh nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
các đối tượng người học [13].
Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của
Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục
phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần
chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt
nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” [12]
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và
rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người
học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh
các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt
đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời
đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Ngày 28 tháng 12 năm 2018, chương trình giáo dục phổ thông mới đã
chính thức được ban hành. Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm chương
trình tổng thể (khung chương trình), các chương trình môn học và hoạt động
giáo dục. Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Khoa học tự nhiên là
môn học bắt buộc, được dạy ở trung học cơ sở, giúp học sinh phát triển các
phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện
tri thức, kĩ năng nền tảng và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học
phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Môn Khoa học tự
nhiên được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hoá học,
sinh học và khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là
các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động
của thế giới tự nhiên. Trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên, nội dung
giáo dục về những nguyên lí và khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên
được tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, đồng thời bảo đảm logic bên trong
của từng mạch nội dung.[15]
Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện
đại. Do vậy, giáo dục phổ thông phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa
học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và
kĩ thuật, tức là việc phát triển chương trình môn khoa học tự nhiên là yêu cầu
bắt buộc đối với các nhà trường THCS.
Hiện nay, các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện
Biên đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy và học các môn khoa học
tự nhiên, áp dụng nhiều biện pháp để phát triển toàn diện năng lực của học
sinh, bước đầu đề cập đến việc xây dựng phát triển chương trình dạy học
chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Tuy nhiên việc thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn chưa đồng bộ về mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy
học, hình thức dạy học, điều kiện dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả, dẫn đến
kết quả thu được còn chưa cao nhất là đối với các môn khoa học tự nhiên môn
học mà đòi hỏi ở người học một khả năng tư duy cao. Vì thế, việc phát triển
chương trình môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS cho phù hợp
với đặc điểm của HS người DTTS, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức của
HS vào thực tế của địa bàn sinh sống là việc làm cấp thiết.
Từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học
cơ sở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển chương trình dạy
học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lí nhằm phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên một cách hiệu quả.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động phát triển chương trình dạy học ở các trường THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên đã được thực
hiện, song vẫn còn những hạn chế bất cập. Một trong những nguyên nhân của
hạn chế là do thiếu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng một cách đồng bộ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa thật sự theo định hướng mục tiêu phát triển chương trình dạy học. Nếu đề
xuất và thực hiện các biện pháp phát triển chương trình phù hợp với điều kiện
và tính đặc thù riêng của học sinh dân tộc thiểu số sẽ nâng cao chất lượng dạy
học môn khoa học tự nhiện và đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục
phổ thông mới hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên
- Đề xuất một số biện pháp quản lí phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
6.1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên các khách thể là CBQL và GV ở 5
trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên
(Gồm trường PTDTBT THCS: Chiềng Sơ, Sa Dung, Nong U, Pú Nhi, Pú Hồng).
6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp phát triển chương trình dạy học môn
KHTN của Hiệu trưởng các trường PTDTBT THCS theo cách tiếp cận chức
năng quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá hoạt động
phát triển chương trình dạy học môn KHTN
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các tài liệu, văn bản liên quan đến phát triển chương trình dạy học môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoa học tự nhiên nhằm xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét)
Sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường
PTDTBT THCS để thu thập thông tin về phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý các trường, một số giáo viên
về phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường Phổ
thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến đánh giá của lãnh đạo phòng giáo dục, các cán bộ quản lý,
giáo viên để khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, phân tích số liệu điều
tra, đánh giá và trình bày kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
toàn diện của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển
thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Khoa học tự nhiên là
môn học cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, góp phần thúc đẩy
phát triển giáo dục. Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên là
một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới,
góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công
nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay.
Từ thời cổ đại, một số nhà triết học, nhà giáo dục phương Tây và phương
Đông đã có những tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học. Xôcơrat (469-399,
trước CN) đã đề xuất dạy học phải “Giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định,
tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý”. Khổng Tử (551- 479, trước
CN) đã có quan điểm về phương pháp dạy học: “dùng cách gợi mở, đi từ gần
đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực
suy nghĩ”, “đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen
trong học tập” [2].
Về sự phát triển của khoa học tự nhiên Ănghen viết: “Vào thời đó, khoa
học tự nhiên cũng phát triển ngay giữa cuộc cách mạng phổ biến và bản thân nó
cũng triệt để cách mạng: vì nó còn cần phải giành quyền sống của nó”.
Ăngghen nhận định rằng buổi bình minh của sự xuất hiện và phát triển
của khoa học hiện đại về tự nhiên nổi bật lên nhà bác học Ba Lan vĩ đại là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Côpécních. Từ khi Côpécních dựng lên hệ thống lấy mặt trời làm trung tâm thì
hệ thống lấy trái đất làm trung tâm của Ptôlêmê sụp đổ. Trước Côpécních người
ta quan niệm rằng trung tâm vũ trụ là trái đất. Nhưng Côpécních cho rằng trái
đất chỉ là một hành tinh, còn mặt trời là trung tâm của hệ thống này. Chính
thuyết đó của Côpécních đã giáng một đòn mạnh vào Kinh thánh của tôn giáo.
Mặt trời không phải là cái gì do con người sáng tạo ra để đối lập với trái đất.
Trái lại chính trái đất quay xung quanh mặt trời. Ăngghen nói rằng đó là một
hành vi cách mạng, tách khoa học ra khỏi giáo hội, “từ đó trở đi khoa học tự
nhiên mới bắt đầu được giải phóng khỏi thần học”.
Ralph W. Tyler là một nhà giáo dục người Mỹ, đề xuất mô hình xây dựng
chương trình được nhiều chuyên gia giáo dục cho là một trong những mô hình
nổi tiếng và toàn diện nhất. Theo Tyler, quy trình xây dựng chương trình học
nói chung gồm 6 bước: 1) Phân tích nhu cầu; 2) Xác định mục tiêu giảng dạy;
3) Lựa chọn nội dung giảng dạy; 4) Sắp xếp nội dung; 5) Thực hiện nội dung;
và 6) Đánh giá. Mô hình xây dựng chương trình học của Ralph Ttyler được cho
là khá toàn diện cho việc xây dựng chương trình học. Mô hình được bắt đầu từ
khâu phân tích nhu cầu, Tyler cho rằng đây là khâu quan trọng giúp những
người xây dựng chương trình xác định được mục đích chương trình, cũng như
mục tiêu giảng dạy một cách sát thực, rõ ràng. Trước hết, để xác định mục tiêu
tổng quát của môn học, mục tiêu giảng dạy cần phân tích nhu cầu dựa trên
nguồn thông tin của 3 đối tượng: Ngươi học, xã hội và các vấn đề môn học.[2]
Theo quan điểm của Tyler, người học là một nguồn dữ kiệu quan trọng,
công việc cần làm đầu tiên trước khi bắt đầu xây dựng chương trình là khảo sát
tình hình và phân tích nhu cầu của người học. Các mối quan tâm của người học
như nhu cầu được đào tạo, giáo dục, nghề nghiệp, thể chất, tâm lý v.v… cần
được nghiên cứu thông qua các hình thức điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi,
phỏng vấn trực tiếp. Chính bằng cách xem xét nhu cầu sở thích, cac mối quan
tâm của người học, người xây dựng chương trình có thể tập hợp được các mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu có tính tiềm năng của người học. Bước tiếp theo trong quá trình hình thành
các mục tiêu chung là khảo sát phân tích các khía cạnh này của cuộc sống xã
hội hiện tại giúp người xây dựng chương trình xác định được các mục tiêu tiềm
tàng. Để có thêm nguồn dữ liệu xác định mục tiêu giáo dục, người làm chương
trình, với tư cách của chuyên gia môn học, cần tìm hiểu môn học, vị trí môn
học trong chương trình ngành học, đặc thù của môn học.[2]
Theo Wentling (1993) thì phát triển chương trình đào tạo là quá trình
thiết kế chương trình đào tạo. Sản phẩm của quá trình này là một bản kế hoạch
mô tả chương trình đào tạo với đầy đủ mục tiêu, nội dung, phương pháp, các
phương tiện hỗ trợ đào tạo và cách đánh giá kết quả học tập của học viên. Tuy
nhiên, chương trình đào tạo sau khi được đưa vào thực thi, được đánh giá thì
những thông tin phản hồi đó luôn được sử dụng ngay trong các giai đoạn của
quá trình đào tạo để hoàn thiện chương trình.[2]
Hilda Taba (1962) định nghĩa chương trình học là một bản kế hoạch học
tập. Khi định nghĩa về chương trình, Hilda Taba chỉ ra các yếu tố của chương
trình gồm 4 yếu tố sau: 1) Tuyên bố mục đích và mục tiêu cụ thể; 2) Lựa chọn
và cấu trúc nội dung chương trình; 3) Các chiến lược giảng dạy, cách học phù
hợp; và 4) hệ thống đánh giá kết quả học tập.
Trong quá trình phát triển giáo dục Liên Xô, nhiều nhà nghiên cứu khoa
học giáo dục đã cho ra đời những bộ tài liệu có tính khoa học và có tính thực
tiễn về quản lý quá trình sư phạm chủ yếu diễn ra trong nhà trường:
Phát triển chương trình nhà trường, quản lý quá trình dạy học và quản lý
quá trình giáo dục. Sự tập trung của những kiến giải đó được thể hiện cụ thể
trong các tác phẩm xuất bản vào giữa những năm 70. Đặc biệt, M.I Kôndakốp,
nhà lý luận và hoạt động thực tiễn xuất sắc của Liên Xô đã dày công nghiên
cứu những vấn đề về phát triển chương trình giáo dục và quản lý trường học.
Nhà giáo dục học Ronald C. Doll (1996) chương trình học của nhà
trường là nội dung giáo dục và các hoạt động chính thức và không chính thức;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quá trình triển khai nội dung hoạt động, thông qua đó người học thu nhận được
kiến thức và sự hiểu biết, phát triển các kỹ năng, thái độ, tình cảm và các giá trị
đạo đức dưới sự tổ chức của nhà trường.
Như vậy, trong những công trình nghiên cứu của mình, các nhà nghiên
cứu quản lý giáo dục Liên Xô cho rằng:“Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt
động của đội ngũ giáo viên”.
Tại các nước phương Tây, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý
giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng cũng rất sôi động.
Năm 1968, các tác giả Jacob W. Getzels, Tames M. Lipham.RoaldF. Campbell
đã cho ra đời công trình đầu tiên nghiên cứu khá hoàn chỉnh các vấn đề chương
trình và phát triển chương trình.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về phát triển chương trình dạy học và giáo
dục ở nước ngoài vẫn chưa có công trình nào bàn luận, nghiên cứu sâu đến quản
lý hoạt động phát triển chương trình dạy học ở trường THCS nói chung và hoạt
động phát triển chương trình dạy học các môn KHTN ở trường THCS nói riêng.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Chương trình giáo dục là luôn đổi mới, tiếp cận thực tiễn, có khả năng
chuyển đổi linh hoạt. Hoàn thiện và phát triển chương trình có vai trò tích cực
đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Đối với các cơ sở giáo dục, nghiên
cứu chương trình còn được quan tâm đặc biệt không những bởi các thành phần
bên trong nhà trường mà còn thu hút sự quan tâm của các thành phần có liên
quan khác mà đặc biệt là đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong nghiên cứu lý thuyết vấn đề phát triển chương trình giáo dục và
dạy học hiện nay có một số nhà nghiên cứu tiêu biểu như: Lâm Quang Thiệp,
Lê Viết Khuyến, Trần Khánh Đức, Nguyễn Đức Chính…). Nhiều nhà nghiên
cứu ủng hộ quan điểm tiếp cận phát triển. Trong khi đó, cách tiếp cận nội dung
và tiếp cận mục tiêu có nhiều nhược điểm hơn, đã lạc hậu và không còn phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp trong tình hình mới hiện nay. Cách tiếp cận phát triển chương trình dạy
học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một tên gọi khác hay một mô
hình cụ thể hoá của chương trình định hướng kết quả đầu ra, một công cụ để
thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra.
Trong những năm gần đây đứng trước nhiệm vụ đổi mới Giáo dục - Đào
tạo nói chung và đổi mới hoạt động dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu
trong đó có những nhà giáo dục, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu vấn đề phát
triển chương trình: Xây dựng chương trình - Hướng dẫn thực hành (Curriculum
Development A Guide to Practice (Nguyễn Kim Dung dịch); Những vấn đề cơ
bản về chương trình và quá trình dạy học (Nguyễn Hữu Châu);Phát triển
chương trình đào tạo giáo viên - những vấn đề lý luận và thực tiễn(Phạm Hồng
Quang). Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản
như: khái niệm chương trình giáo dục, khái niệm phát triển chương trình đào
tạo, các mô hình và quy trình phát triển chương trình, chất lượng chương trình
giáo dục đào tạo nói chung...
Như vậy, vấn đề phát triển chương trình giáo dục nói chung và phát triển
chương trình dạy học từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan
tâm. Ngày nay, vấn đề này càng được quan tâm nhiều hơn và trở thành mối quan
tâm của toàn xã hội, đặc biệt của các nhà nghiên cứu giáo dục, ý kiến của các nhà
nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các công trình
nghiên cứu của họ là: Khẳng định phát triển CTNT là quá trình liên tục (bao gồm
cả đánh giá, điều chỉnh); do tập thể cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV) nhà
trường thực hiện với sự tham gia tư vấn, góp ý,... của các đối tượng liên quan (phụ
huynh (PH), HS, cộng đồng địa phương, chuyên gia giáo dục,...), với sự hướng
dẫn của cơ quan quản lí giáo dục địa phương (Sở, Phòng GD).
Hiện nay, hoạt động phát triển chương trình dạy học là một vấn đề mang
tính thời sự đã được quan tâm nghiên cứu và tiếp tục được nghiên cứu để đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mới nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
Phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường THCS là một
vấn đề nghiên cứu khá mới mẻ, hiện nay trên cả nước có ít công trình nghiên
cứu về vấn đề này.
Tuy nhiên, trong thực tiễn quản lý, ở từng bậc học, ở từng địa phương
luôn nảy sinh những vấn đề riêng và mới. Hơn thế nữa, Nghị quyết số 29
NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo sau khi được ban hành chúng tôi chưa tiếp
cận được đề tài nào nghiên cứu về phát triển chương trình dạy học các môn
KHTN ở trường PTDTBT THCS trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục. Vì vậy, vấn đề tác giả đặt ra ở đề tài này là tìm hiểu thực trạng phát
triển chương trình dạy học môn KHTN theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường phổ thông dân tộc bán trú THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển chương trình dạy học các
môn KHTN ở các trường phổ thông dân tộc bán trú
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chương trình, chương trình dạy học
* Chương trình
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng - NXB Giáo dục - 1998, chương
trình được giải nghĩa như sau:
a) Là "Các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và được sắp xếp theo
trình tự thực hiện trong một thời gian".
(b) Là: "Nội dung kiến thức về một môn học ấn định cho từng lớp, từng
cấp, trong từng năm".
Thuật ngữ Curriculum trong các tiếng Anh đã được nhiều tác giả, nhà
khoa học giáo dục chuyển dịch sang tiếng Việt là chương trình đào tạo, chương
trình giáo dục, chương trình dạy học v.v… hoặc đôi khi còn gọi là chương trình.
Thuật ngữ này trong các tài liệu tiếng Anh về giáo dục, chương trình giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nhà trường cũng được định nghĩa và giải thích theo nhiều cách khác nhau.
Đưa ra định nghĩa về chương trình hoàn toàn không phải là việc dễ dàng.
Có lẽ định nghĩa thông dụng nhất cho thuật ngữ này xuất phát từ một từ gốc
Latinh có nghĩa là “trường đua” (race course). Thực ra, đối với người học thì
chương trình học trong nhà trường cũng là một cuộc đua mà người học phải
tham gia “chạy” và phải vượt qua hàng loạt các vật cản và rào chắn - đó là các
môn học. Từ thế kỷ thứ IV Trước Công nguyên, trường học trong nền văn minh
Tây Âu với sự ảnh hưởng tư tưởng triết học của Plato và Aristotle, từ chương
trình (curriculum) được sử dụng để miêu tả các môn học được giảng dạy trong
thời kỳ cổ điển của nền văn minh Hy Lạp. Theo thời gian, tùy thuộc vào quan
điểm triết học, quan điểm về giáo dục trong nhà trường của mỗi người mà cách
hiểu và giải thích về chương trình của học sẽ khác nhau, chẳng hạn họ hiểu và
giải thích chương trình (curriculum) là: 1) Những gì được giảng dạy trong nhà
trường; 2) Tập hợp các môn học; 3) Tất cả những gì diễn ra trong nhà trường,
bao gồm việc dạy, những hoạt động trong giờ, ngoài giờ học,và các mối quan
hệ giữa các cá nhân với nhau; 4) Những gì được dạy trong và ngoài trường do
nhà trường định hướng; 5) Những hoạt động, kinh nghiệm mà người học trải
qua trong trường, và những gì người học thu nhận được qua quá trình học của
chính mình trong trường; 6) Là những môn học hữu ích nhất cho cuộc sống xã
hội hiện tại; 7) Là toàn bộ các hoạt động, kinh nghiệm học tập mà nhà trường
tổ chức cho người học để học có thể đạt được những kỹ năng, kiến thức chung
ở các môi trường học khác nhau; v.v…và 8) Là tất cả những kiến thức mà
người học thu nhận được trong trường đời (the course of living). Theo những
cách giải thích và quan niệm trên đây, chương trình được hiểu theo nghĩa hẹp là
những môn học, hoặc theo nghĩa rộng hơn là tất cả những hoạt động, kinh
nghiệm của người học ở trong và ngoài nhà trường.
Đến thế kỷ XX, ý nghĩa của thuật ngữ chương trình được mở rộng hơn.
Tùy theo quan điểm về cách tiếp cận xây dựng chương trình, quan điểm về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương thức tổ chức triển khai các hoạt động trong chương trình, căn cứ vào nhu
cầu thực tế của sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, các chuyên gia
giáo dục, các nhà xây dựng chương trình (curriculum developer) đã đưa ra các
định nghĩa về chương trình một cách khái quát, đầy đủ và khác biệt hơn.
Theo Phenix (1962), chương trình bao gồm toàn bộ những kiến thức do
các môn học cung cấp.
Hilda Taba (1962) định nghĩa chương trình học là một bản kế hoạch học
tập. Khi định nghĩa về chương trình, Hilda Taba chỉ ra các yếu tố của chương
trình gồm 4 yếu tố sau: 1) Tuyên bố mục đích và mục tiêu cụ thể; 2) Lựa chọn
và cấu trúc nội dung chương trình; 3) Các chiến lược giảng dạy, cách học phù
hợp; và 4) hệ thống đánh giá kết quả học tập.
Trong Từ điển giáo dục của Carter V. Good (1973) chương trình được
miêu tả là “một nhóm có hệ thống và trình tự các môn học cần phải có để được
tốt nghiệp hoặc được chứng nhận hoàn thành một ngành học, lĩnh vực học”.
Theo Tanner (1975) chương trình là các kinh nghiệm (experiences) học
tập được hướng dẫn, và kế hoạch hóa, với các kết quả học tập được xác định
trước và hình thành thông qua việc thiết lập kiến thức và kinh nghiệm một cách
có hệ thống dưới sự hướng dẫn của nhà trường nhằm tạo ra cho người học sự
phát triển liên tục về năng lực xã hội - cá nhân.
Albert, I. Oliver cho rằng chương trình bao gồm 4 yếu tố cơ bản: Các
môn học; các hoạt động, kinh nghiệm học tập; các dịch vụ; và các hoạt động
“ẩn”. Các môn học, hoạt động, kinh nghiệm học và các dịch vụ là những phần
hiển nhiên của chương trình, còn khái niệm các hoạt động “ ẩn” có thể là những
giá trị văn hóa tổ chức của nhà trường, xã hội v.v…
Chương trình được nhìn nhận với góc độ quy mô rộng hơn, nhấn mạnh
đến sự phát triển kỹ năng và các giá trị khác mà người học đạt được trong
trường học. Điều này được thể hiện qua quan điểm của tác giả Ronald C. Doll
(1996) về chương trình: “Chương trình học của nhà trường là nội dung giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục và các hoạt động chính thức và không chính thức; quá trình triển khai nội
dung hoạt động, thông qua đó người học thu nhận được kiến thức và sự hiểu
biết, phát triển các kỹ năng, thái độ, tình cảm và các giá trị đạo đức dưới sự tổ
chức của nhà trường”.
Một số chuyên gia giáo dục khác nhìn nhận chương trình với một cách
tổng thể từ góc độ người quản lý, người thiết kế, thực hiện chương trình, và
chính vì vậy họ quan tâm nhiều hơn đến mục đích, mục tiêu, các phương pháp
thực hiện để đạt được mục đích, mục tiêu đó.
White (1995) cho rằng: Chương trình là một kế hoạch đào tạo phản ánh
các mục tiêu giáo dục, đào tạo mà nhà trường theo đuổi. Bản kế hoạch đó cho
biết nội dung và phương pháp dạy và học cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.
Tim Wentling (1993) định nghĩa: “Chương trình là bản thiết kế tổng thể cho
một hoạt động đào tạo. Hoạt động đó có thể chỉ là một khóa học trong thời
gian vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm. Bản thiết kế tổng thể đó cho ta
biết nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể kỳ vọng ở người học sau khi
kết thúc kháo học, nó phác họa quy trình thực hiện nội dung đào tạo và cách
thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập và toàn bộ các vấn đề của bản thiết kế
này được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
Có cùng quan điểm về chương trình, Raph Tyler cho rằng chương trình
phải bao gồm 4 yếu tố cơ bản sau: 1) Mục tiêu đào tạo; 2) Nội dung đào tạo; 3)
Phương pháp hay quy trình đào tạo; và 4) Đánh giá kết quả đào tạo. Và tương
tự, bất luận định nghĩa thế nào về chương trình, tác giả Kell cho rằng chương
trình giáo dục cũng cần có 4 yếu tố cấu thành: 1) Ý định của người xây dựng
chương trình; 2) quy trình thực hiện ý định đó; 3) Kinh nghiệm, kiến thức mà
người dạy cung cấp cho người học trong khi thực hiện ý định thiết kế của người
thiết kế chương trình; và 4) Một sản phẩm phụ của chương trình giáo dục được
thể hiện qua khả năng học tập “ẩn” (hidden) của người học.
Nhiều tác giả đưa ra định nghĩa về chương trình (curriculum) của riêng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người học với sự nhấn mạnh các ý nghĩa của từ này ở mức khác nhau. Theo
Portelli (1987), hơn 120 định nghĩa về thuật ngữ này đã xuất hiện trong các tài
liệu chuyên ngành về chương trình giáo dục. Việc quan niệm thế nào về chương
trình giáo dục không phải đơn thuần là vấn đề định nghĩa về chương trình mà
nó thể hiện rõ quan điểm của mỗi người về giáo dục.[2]
* Chương trình dạy học
Từ sự phân tích khái niệm chương trình, theo chúng tôi Chương trình
dạy học là tất cả các hoạt động được tổ chức theo một bản thiết kế tổng thể có
hệ thống mà người học cần thực hiện cho một khóa học, hay một trình độ đào
tạo nhằm hình thành và phát triển ở người học những năng lực cần thiết đáp
ứng nhu cầu của bản thân trong cuộc sống và yêu cầu về nhân lực của xã hội
đã đặt ra đối mục tiêu giáo dục. Chương trình dạy học thể hiện mục tiêu mà
người học đạt được trong một khoảng thời gian xác định, đồng thời xác định rõ
nội dung học tập, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, các hình thức
kiểm tra đánh giá kết quả học tập cũng như những điều kiện khác nhằm đạt
được các mục tiêu đào tạo đã đề ra.
1.2.2. Chương trình phổ thông tổng thể, chương trình dạy học địa phương,
chương trình dạy học nhà trường, chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
1.2.2.1. Chương trình phổ thông tổng thể
Để triển khai việc xây dựng chương trình theo tinh thần Nghị quyết 29
của Trung ương Đảng và quy định của các Luật, các Nghị quyết, Quyết định
của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, ngày 06/6/2017, Bộ trưởng Bộ GDĐT
đã ban hành Thông tư số 14/2017/TT- BGDĐT Quy định tiêu chuẩn, quy trình
xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của
Hội đồng Quốc gia Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Nội dung
Thông tư quy định về nội dung chương trình giáo dục phổ thông, nguyên tắc
xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, tiêu chuẩn chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể, tiêu chuẩn chương trình môn học, quy trình xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình giáo dục phổ thông, quy trình chỉnh sửa chương trình giáo dục
phổ thông, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia Thẩm định chương
trình giáo dục phổ thông.
Chương trình phổ thông tổng thể là văn bản quy định những vấn đề
chung nhất, có tính chất định hướng của chương trình giáo dục phổ thông, bao
gồm: quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu chương trình giáo dục phổ
thông và mục tiêu chương trình từng giáo dục của cấp học, yêu cầu cần đạt về
phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của học sinh cuối mỗi cấp học, hệ thống
môn học và hoạt động giáo dục, thời lượng của từng môn học, định hướng nội
dung giáo dục bắt buộc ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi
toàn quốc, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục,
điều kiện tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
1.2.2.2. Chương trình dạy học địa phương
Chương trình địa phương là chương trình được thiết kế nhằm bổ sung
tăng cường cho chương trình chính thức, chú ý đến tính thực tiễn trải nghiệm
của người học, gắn bó với cộng đồng. Theo đó, người học được đề cao, tích cực
tham gia các hoạt động học tập, áp dụng kiến thức với các tình huống thực tiễn,
tạo ra mối liên hệ giữa các cá nhân với cộng đồng, nhà trường và cộng đồng.
Để thực hiện mô hình mới, cách tổ chức lớp học không chỉ thay đổi về cách sắp
xếp vị trí, phân công nhiệm vụ, hợp tác giữa các thành viên mà điều quan trọng
nhất là trên cơ sở lí thuyết kiến tạo, mô hình dạy học sẽ được phân ra thành các
chủ đề. Trong mỗi chủ đề, các đơn vị kiến thức có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau thành một thể thống nhất, mỗi đơn vị kiến thức đều được hướng dẫn học
theo một cấu trúc nhất định gồm các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, mối
liên hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, gia đình và nhà trường, nhà trường
và cộng đồng.
1.2.2.3. Chương trình dạy học nhà trường
Chương trình dạy học nhà trường là chương trình quốc gia được giữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên hoặc điều chỉnh một phần, được lựa chọn và sắp xếp lại, hoặc thiết kế
mới với sự tham gia của GV hoặc các bên liên quan cho phù hợp với đối tượng
HS, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, trong một bối cảnh dạy
học cụ thể. Chương trình giáo dục của một trường bao gồm những cách thức
mà một trường đưa chương trình giáo dục quốc gia vào ứng dụng thực tế.
Chương trình giáo dục của một trường cần phải gắn liền với nhu cầu của địa
phương cùng với những nguồn lực, ngành nghề ưu tiên do lợi thế so sánh vùng
miền đặc thù. Chương trình nhà trường cần được thiết kế theo sự tư vấn của hội
đồng trường.
1.2.2.4. Chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
Chương trình môn học là một bản kế hoạch cho Nhà trường trong đó thể
hiện rõ mục tiêu, thời gian, nội dung, cách thức thực hiện, cách kiểm tra đánh
giá kết quả học tập trong một môn học cụ thể, được dựa trên chương trình quốc
gia, chương trình nhà trường và kế hoạch hoạt động của nhà trường. Chương
trình môn học là loại chương trình dạy học mà cấu trúc, nội dung cơ bản được
xây dựng hay thiết kế chủ yếu từ các môn học theo các lĩnh vực khoa học tự
nhiên, xã hội và kỹ thuật-nghề nghiệp. Ví dụ hiện nay phần lớn các chương
trình giáo dục ở phổ thông, chuyên nghiệp và đại học là các chương trình được
thiết kế theo môn học thích hợp với từng bậc học, cấp học và ngành đào tạo.
Các môn học có thể là môn học theo một ngành, lĩnh vực khoa học như Ngữ
văn, Toán,Vật lý, Hoá, Sinh học, hoặc lĩnh vực kỹ thuật như Vẽ kỹ thuật, điện
kỹ thuật, cơ kỹ thuật. Cũng có các mô học tổ hợp như môn tự nhiên và xã hội ở
Bậc Tiểu học; Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở .v.v. Thông thường các
chương trình môn học sử dụng theo học chế năm học (niên chế ) ở giáo dục phổ
thông là theo các lớp trong từng bậc, cấp học.
Môn khoa học tự nhiên là môn học được xây dựng và phát triển trên nền
tảng của các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học trái đất.
Chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên là chương trình dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích hợp kiến thức của các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học trái đất,
bao gồm tất cả các hoạt động được tổ chức theo một bản thiết kế tổng thể có hệ
thống mà người học cần thực hiện cho một khóa học hay một trình độ đào tạo
nhằm hình thành và phát triển ở người học những năng lực cần thiết đáp ứng
nhu cầu của bản thân trong cuộc sống và yêu cầu về nhân lực của xã hội đã đặt
ra đối mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Phát triển, phát triển chương trình, phát triển chương trình dạy học
1.2.3.1. Phát triển
Trong thế giới khách quan, mọi sự vật không ngừng vận động nằm trong
khuynh hướng chung là sự phát triển. Các sự vật hiện tượng đó đều có mối liên
hệ phổ biến và vận động, phát triển không ngừng. Sự tồn tại, liên hệ, vận động
và phát triển của sự vật hiện tượng bao giờ cũng xảy ra trong những hoàn cảnh
cụ thể, trong không gian và thời gian xác định. Song cùng một sự vật nhưng
nếu tồn tại trong điều kiện không gian, thời gian khác nhau thì tính chất của
mối liên hệ và sự phát triển của nó cũng khác nhau.
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển:
- Phát triển được định nghĩa khái quát trong từ điển Oxford là: “Sự gia
tăng dần của một sự vật theo hướng tiến bộ hơn, mạnh hơn...” . Trong Từ điển
bách khoa của Việt Nam, phát triển được định nghĩa là: “Phạm trù triết học chỉ
ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới...” [17].
Phát triển bao hàm sự tăng trưởng về kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển;
tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - giáo dục, phát triển toàn diện
con người, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm ổn định chính trị và giữ vững
an ninh - quốc phòng của Tổ quốc.
Như vậy, khái niệm phát triển phải bao gồm các nhân tố kinh tế và xã
hội, cũng như các giá trị đạo đức và văn hóa, quy định sự nảy nở và phẩm giá
con người trong xã hội. Nếu như con người là nguồn lực của phát triển, nếu
như con người vừa là tác nhân vừa là người được hưởng, thì con người phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được coi chủ yếu như là mục đích của sự phát triển.
Tóm lại, Phát triển chỉ sự trưởng thành, là tất cả các hoạt động tìm kiếm
nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lượng, làm cho tốt hơn về chất
lượng hoặc cả hai.
1.2.3.2. Phát triển chương trình
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi quan niệm: Phát triển chương trình
là quá trình liên tục làm hoàn thiện chương trình đáp ứng mục tiêu giáo dục ở
từng cấp học nói riêng và giáo dục phổ thông nói chung.
Như vậy, theo quan niệm này, phát triển chương trình bao hàm cả việc
biên soạn hay xây dựng một chương trình mới hoặc cải tiến một chương trình
hiện có. Bên cạnh đó, chúng ta sử dụng thuật ngữ “phát triển” chương trình
thay cho từ “xây dựng”, “thiết kế” hay “biên soạn” chương trình, vì “phát
triển” bao hàm cả sự thay đổi, bổ sung liên tục. Phát triển là một chu trình mà
điểm kết thúc sẽ lại là điểm khởi đầu, kết quả là một chương trình mới và ngày
càng tốt hơn nữa. Các khái niệm khác chỉ có ý nghĩa là một quá trình và kết quả
dừng lại khi chúng ta có một chương trình mới.
1.2.3.3 Phát triển chương trình dạy học
Từ các khái niệm phát triển, chương trình, chương trình dạy học, phát
triển chương trình, theo chúng tôi : Phát triển chương trình dạy học là một quá
trình nhà quản lý không ngừng phản hồi thông tin về chương trình dạy học các
môn học để điều chỉnh chương trình cho phù hợp với yêu cầu và thực tế dạy
học nhằm hình thành, phát triển ở người học những năng lực cần thiết đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
1.2.3.4. Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS
Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS là quá trình cụ thể hóa làm chương trình chung quốc gia phù
hợp với thực tiễn của địa phương, năng lực nhận thức của học sinh miền núi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của Chương trình quốc gia, đồng thời không
ngừng cập nhật điều chỉnh chương trình cho phù hợp với yêu cầu và thực tế
dạy học; lựa chọn xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh
đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường PTDTBT THCS nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở
Lứa tuổi HS THCS nói chung bao gồm những em có độ tuổi từ 11 đến 15
tuổi, đang theo học lớp 6 đến lớp 9 ở các trường THCS. Lứa tuổi này còn gọi là
„tuổi thiếu niên“, „tuổi khủng hoảng“, là giai đoạn chuyển tiếp quan trọng đánh
dấu bước ngoặt lớn cho các giai đoạn phát triển tiếp theo của trẻ bởi đây là thời
kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Điều đó được biểu hiện ở sự phát
triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về cơ thể, ở sự phát dục và xây dựng lại một cách
bài bản các quá trình, các hoạt động tâm lí ở trẻ em, ở sự hình thành kiểu quan
hệ mới của các em với người lớn và bạn bè cùng lứa tuổi. Tầm quan trọng của
giai đoạn thiếu niên là ở chỗ: Sự phát triển về mọi mặt (thể chất, đạo đức, trí
tuệ, xã hội) đều diễn ra sự hình thành những cấu tạo mới về chất, xuất hiện
những yếu tố mới của sự trưởng thành và chúng sẽ tiếp tục được phát triển ở
tuổi thanh niên.
Bên cạnh những đặc điểm chung của học sinh THCS về sự phát triển tâm
lí trên tất cả các mặt: sự phát triển nhận thức, sự phát triển tự ý thức, giao tiếp,
xuất hiện những rung cảm mới mẻ về giới tính... HS THCS ở trường PTDTBT
còn có một số đặc điểm riêng. Các em HS ở trường PTDTBT THCS là người
dân tộc thiểu số sống ở khu vực miền núi có điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, do điều kiện học tập, giáo dục ở nhà trường
bán trú mang tính khép kín nên hình thành ở các em những nét tâm lí riêng nổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bật như:
- Tính thẳng thắn, thật thà và tự trọng cao, hay tự ti, tự ái. Các em thường
tỏ thái độ chân thật trước những tác động của người khác đối với bản thân
mình, ít che giấu cảm xúc. Lòng tự trọng cao nên dễ bị tổn thương, nếu bị phê
bình nặng nề hay bị dư luận bạn bè chê cười có thể bỏ học.
- Các em thường ít nói, kỹ năng giao tiếp còn chậm, hay e dè và dễ xấu
hổ, thiếu tự tin nhất là đối với người lạ.
- Tính kỷ luật thấp, lập trường tư tưởng chưa rõ ràng, các em bị ảnh
hưởng mạnh mẽ từ bạn bè, dễ bị bạn bè lôi kéo, một học sinh bỏ học có thể rủ
thêm vài bạn khác bỏ học theo hoặc nghỉ học đi nương, đi làm...
- Tác phong còn chậm chạp, còn bị ảnh hưởng nhiều bởi các phong tục
tập quán lạc hậu hay những suy nghĩ, tư tưởng của bố mẹ, thiếu ước mơ và
hoài bão.
- Tin tưởng và yêu mến tuyệt đối đối với những người mà các em yêu
quý như các thầy cô giáo ân cần được các em quý trọng, các bạn bè thân thiết.
- Các kỹ năng học tập còn nhiều hạn chế, khả năng phân tích, tổng hợp,
khái quát phát triển chậm, khả năng tư duy nói chung chỉ ở mức trung bình làm
cho các em trở nên thụ động trong việc tiếp nhận các tác động giáo dục, thiếu
chủ động, sáng tạo.
- Các em có những ưu điểm về thể chất, yêu lao động, có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn, có những kỹ năng lao động cơ bản, có thiên hướng hình
thành tri thức thói quen bằng con đường kinh nghiệm và thao tác tư duy cụ thể,
trực quan.
Trong công tác giáo dục nói chung và công tác HN nói riêng, các nhà
quản lí, các cán bộ giáo viên ở trường PTDTBT THCS cần tìm hiểu và nắm
vững các đặc điểm tâm lí chung cũng như các đặc điểm tâm lí riêng của HS,
quan tâm đến các yếu tố địa phương, vùng miền, hoàn cảnh gia đình để có
những tác động HN phù hợp. HĐHN ở trường PTDTBT THCS không thể
thành công nếu không quan tâm đúng mức đến các yếu tố về đặc điểm tâm sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lí của HS người dân tộc thiểu số ở trường THCS.
1.3.2. Mục tiêu của phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
ở các trường PTDTBT THCS
Phát triển Chương trình môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, bởi trong Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể đã xác định: Cùng với các môn học khác, môn Khoa học tự
nhiên góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông, giúp học sinh phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý
thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và
năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động
có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách
mạng công nghiệp mới.[15]
Phát triển Chương trình môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học của học sinh; đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh phẩm
chất tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, nắm được, tôn trọng
và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững giáo dục vùng học sinh dân tộc
thiểu số.
Phát triển Chương trình môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS hình thành và phát triển cho học sinh dân tộc những năng lực chung: năng
lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; góp
phần hình thành và phát triển một số năng lực khác như: năng lực ngôn ngữ,
năng lực tính toán, năng lực công nghệ, năng lực tin học; góp phần phát triển
năng lực học tập suốt đời và phát triển cho học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên.
Chương trình khoa học tự nhiên phải luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống hiện đại. Do vậy mỗi nhà trường THCS cần phải liên tục cập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các
ngành khoa học, công nghệ và kỹ thuật đặc biệt là phát triển chương trình dạy
học ở các trường PTDTBT THCS phù hợp với đặc thù năng lực nhận thức của
học sinh dân tộc ở các trường PTDTBT THCS. Từ đó đòi hỏi chương trình môn
Khoa học tự nhiên phải tinh giản các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho học
sinh tìm tòi, nhận thức các kiến thức khoa học có tính nguyên lý, cơ sở cho quy
trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn cuộc sống.
1.3.3. Nội dung phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS
1.3.3.1. Chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS
A. Chủ đề khoa học chủ yếu của chương trình
a) Chất và sự biến đổi của chất: chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của
chất, chuyển hoá hoá học các chất.
b) Vật sống: Sự đa dạng trong tổ chức và cấu trúc của vật sống, các hoạt
động sống, con người và sức khoẻ, sinh vật và môi trường, di truyền, biến dị và
tiến hoá.
c) Năng lượng và sự biến đổi: năng lượng, các quá trình vật lí, lực và sự
chuyển động.
d) Trái Đất và bầu trời: chuyển động trên bầu trời, Mặt Trăng, hệ Mặt
Trời, Ngân Hà, hoá học vỏ Trái Đất, một số chu trình sinh – địa – hoá, Sinh
quyển.
Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức
độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên môn,
tích hợp nhằm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên[2]
B. Các nguyên lý chung của môn khoa học tự nhiên
a) Các nguyên lý chung: Tính cấu trúc; Sự đa dạng; Sự tương tác; Tính
hệ thống, Sự vận động và biến đổi
b) Các nguyên lý chung, khái quát của khoa học tự nhiên là nội dung cốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lõi của môn KHTN. Các nội dung vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời
được tích hợp, xuyên suốt trong các nguyên lí đó. Các kiến thức vật lý, hoá
học, sinh học, Trái Đất và bầu trời là những dữ liệu vừa làm sáng tỏ các nguyên
lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt động khám
phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề công nghệ, các vấn đề tác động đến đời
sống của cá nhân và xã hội. Hiểu biết về các nguyên lý của tự nhiên, cùng với
hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào giải
quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển
năng lực khoa học tự nhiên ở HS. Sự phù hợp của mỗi chủ đề vật lý, hoá học,
sinh học, Trái Đất và bầu trời với các nguyên lý chung của khoa học được lựa
chọn ở các mức độ khác nhau. Có nguyên lý cần được thể hiện ở mức độ phù
hợp cao, nhưng cũng có nguyên lý chỉ thể hiện ở mức độ thấp. [2]
C. Quan điểm xây dựng chương trình môn khoa học tự nhiên
Chương trình môn Khoa học tự nhiên cụ thể hoá những mục tiêu và yêu
cầu của Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau:
* Dạy học tích hợp
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên quan điểm
dạy học tích hợp. Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất về đối tượng,
phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy học
môn Khoa học tự nhiên cần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất đó.
Mặt khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn
cũng đòi hỏi thực hiện dạy học tích hợp. Chương trình môn Khoa học tự nhiên
còn tích hợp, lồng ghép một số nội dung giáo dục như: giáo dục kĩ thuật, giáo
dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,…
* Kế thừa và phát triển
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm kế thừa và phát triển
những ưu điểm của các chương trình môn học đã có của Việt Nam, đồng thời
tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Khoa học tự nhiên của những
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với nhau và liên thông với chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học
ở cấp tiểu học, Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông và chương
trình giáo dục nghề nghiệp.
* Giáo dục toàn diện
Chương trình môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh thông qua nội dung giáo dục với những kiến
thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, thể hiện tính toàn diện, hiện đại và cập nhật;
chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong
học tập và đời sống; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh; các phương pháp kiểm
tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục. Chương trình bảo đảm sự phát
triển năng lực của học sinh qua các cấp học, lớp học; tạo thuận lợi cho việc
chuyển đổi giữa các giai đoạn trong giáo dục; tạo cơ sở cho học tập suốt đời.
* Kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp với thực tiễn Việt Nam
Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế,
chương trình môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh nắm vững lí thuyết, đồng
thời có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học tự nhiên vào thực tiễn
đời sống.
Môn Khoa học tự nhiên quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi
với cuộc sống hằng ngày của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng
khoa học vào các tình huống thực tế; góp phần phát triển ở học sinh khả năng
thích ứng trong một thế giới biến đổi không ngừng.
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm tính khả thi, phù hợp
với các nguồn lực để thực hiện chương trình như giáo viên, thời lượng, cơ
sở vật chất,… [2]
D. Mục tiêu chương trình
Môn Khoa học tự nhiên hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa
học tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và
hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự
tự tin, trung thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với
yêu cầu phát triển bền vững để trở thành người công dân có trách nhiệm, người
lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân
và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá
và cách mạng công nghiệp mới.
1.3.3.2. Phát triển mục tiêu dạy học môn khoa học tự nhiên
- Phát triển chương trình dạy học cần xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý
của người học và các yếu tố liên quan đến hoạt động dạy học ở nhà trường. Cần
nghiên cứu phân tích đặc điểm học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT
THCS, từ điều kiện thực tế của địa phương nơi trường để thiết kế, xây dựng
chương trình dạy học.
- Xây dựng chương trình dạy học theo định hướng mục tiêu học tập
(Bloom). Các chương trình không chỉ bao hàm mục tiêu học tập mà còn phản
ánh cả các khía cạnh nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức
học tập, kiểm tra đánh giá..v.v.
- Phát triển các chương trình dạy học mở, tạo điều kiện thường xuyên
cập nhật tri thức, kỹ năng mới và khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên. Thực
hiện đánh giá thường xuyên và kiểm định chương trình dạy học sao cho phù
hợp với nhu cầu của người học.
- Chú trọng yêu cầu phát triển năng lực thực hành, giảm bớt các tri thức
hàn lâm, tăng cường năng lực hành động và thích ứng nhanh với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật [2]
1.3.3.3. Phát triển nội dung chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
Nội dung dạy học là một thành phần cơ bản của chương trình dạy học,
bao gồm hệ thống các kiến thức, kỹ năng về chuẩn mực thái độ, đạo đức được
phản ánh trong các môn học, phần học và các hoạt động giáo dục tương ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với các cấp, bậc học và loại hình đào tạo.
Xác định rõ nội dung chính (lõi), các hoạt động và trình tự sắp xếp chúng
trong kế hoạch thực hiện bài giảng;Dự tính thời gian thực hiện các nội dung
hoặc các hoạt động phù hợp và lựa chọn các hình thức tổ chức, phương pháp
dạy học cùng các phương tiện dạy học tương ứng, phù hợp với đặc thù môn
khoa học tự nhiên, các nội dung dạy học và các hoạt động khác; Bảo đảm tính
đồng bộ, phù hợp giữa nội dung - thời gian - phương pháp dạy - học, hình thức
tổ chức và phương tiện sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện bài giảng nói
chung và từng phần bài giảng nói riêng.
Nội dung giảng dạy trong chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên bao
gồm hệ thống tri thức về thuộc lĩnh vực Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học
trái đất và kỹ năng cũng như các chuẩn mực giá trị xã hội và được chọn lọc, tổ
chức, sắp xếp thành các chương, mục hoặc các bài học trong chương trình.
Nội dung chương trình dạy học, bài giảng cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
(cả về hệ thống tri thức lý thuyết cũng như kỹ năng thực hành) bảo đảm mối
liên hệ và tính lôgíc của các nội dung dạy học, sát với thực tiễn đời sống. Đa
dạng hóa các nguồn thông tin về nội dung dạy học.
Phát triển nội dung chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên là việc
nghiên cứu, xem xét chương trình dạy học có phản ánh được mục tiêu dạy học
cụ thể của nhà trường trên cơ sở nội dung dạy học, đồng thời CTDH có phù
hợp với đối tượng người học ở địa phương, chẳng hạn như HS người DTTS, có
đáp ứng được các nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội hay không
để từ đó điều chỉnh chương trình dạy học đảm bảo tính mềm dẻo, được cập
nhật thường xuyên.
1.3.3.4. Phát triển việc tổ chức thực hiện chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên
Chương trình dạy học được thực hiện theo các môn học, phần học hoặc
các mô đun với quỹ thời gian và quy trình xác định toàn khoá nên cần lập kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch dạy học trong đó xác định rõ chương, bài học hoặc các phần mục, các
hoạt động trong khuôn khổ của chương trình, trình tự môn học và phân phối
thời gian chi tiết cho từng giai đoạn (lớp, học kỳ, năm học..v.v); nêu các yêu
cầu về đối tượng, phạm vi thực hiện, các điều kiện tổ chức triển khai thực hiện,
phương pháp dạy học, các nguồn lực bảo đảm về cơ sở vật chất, tài liệu dạy -
học, phương tiện, đội ngũ . Đặc biệt, hướng dẫn thực hiện chương trình cần nêu
rõ các yêu cầu về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
trong toàn bộ quá trình dạy - học và kết thúc quá trình dạy học.
Phát triển việc tổ chức thực hiện chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên là việc rà soát và điều chỉnh những yêu cầu, hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình dạy học cho phù hợp với chương trình mới, gắn với tính chất, đặc
thù của cấp học, đối tượng người học để nâng cao chất lượng của việc sử dụng
chương trình mới, từ đó nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
1.3.4. Quy trình thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS
Quy trình xây thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS cần thực hiện theo 8 bước sau:
Bước 1: Thành lập nhóm biên soạn chương trình
+ Thành lập nhóm biên soạn chương trình: Việc thành lập nhóm biên
soạn chương trình cho các môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS do cấp trường ra quyết định trực tiếp hoặc trên cơ sở đề xuất của bộ
phận chuyên môn.
+ Thành phần nhóm biên soạn chương trình môn học gồm: Giáo viên cốt
cán về lĩnh vực của môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS, tổ
trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, ngoài ra có thể mời thêm các
chuyên gia sư phạm, lý luận dạy học và cán bộ chuyên môn phòng giáo dục.
Bước 2: Tổ chức hội thảo lần 1
Trưởng nhóm biên soạn chương trình tổ chức hội thảo lấy ý kiến đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
góp của chuyên gia môn học, của cán bộ quản lý giáo viên thống nhất về mục
đích, mục tiêu, nội dung môn học, cấu trúc chương trình môn học, kế hoạch
thời gian, cách thức triển khai, các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện và
giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên nhóm biên soạn.
Bước 3: Đề xuất dự thảo chương trình môn học
Trên cơ sở ý kiến đóng góp của hội thảo lần 1, các thành viên nhóm soạn
thảo triển khai công việc đã được phân công, trưởng nhóm tổng hợp các kết quả
công việc của các thành viên, dự thảo bản CTMH.
Bước 4: Tổ chức khảo sát ý kiến về bản dự thảo
Trưởng nhóm biên soạn chương trình chỉ đạo việc triển khai khảo sát ý
kiến cho bản dự thảo chương. Phiếu khảo sát cần được thiết kế kỹ lưỡng, bám
sát các mục cấu trúc chương trình, nội dung chương trình, học liệu, kiểm tra –
đánh giá. Nhóm biên soạn tổng hợp ý kiến khảo sát, chỉnh sửa bổ sung cho bản
dự thảo chương trình, đưa ra bản dự thảo lần 2.
Bước 5: Tổ chức hội thảo lần 2
Trưởng nhóm biên soạn chương trình tổ chức hội thảo lần 2 với qui mô
rộng hơn lấy ý kiến đóng góp của các của chuyên gia môn học, của cán bộ quản
lý giáo viên có chuyên ngành đào tạo về bản dự thảo chương trình lần 2. Thảo
luận thống nhất ý kiến về mục tiêu, chuẩn đầu ra của môn học, nội dung, thời
lượng cho từng hình thức tổ chức dạy học, hình thức kiểm tra – đánh giá v.v…
học liệu cần thiết cho môn học.
Bước 6: Hoàn thiện chương trình môn học
Tiếp thu ý kiến đóng góp của hội thảo, nhóm biên soạn chương trình đối
chiếu mục tiêu của môn học, rà soát lại toàn bộ chương trình, chỉnh sửa bổ sung,
hoàn thiện. Nhóm biên soạn chương trình hoàn tất bản chính thức chương trình
môn học, cùng các hồ sơ liên quan cần thiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7: Thẩm định và ban hành chương trình
Phó hiệu trưởng đề nghị chương trình môn khoa học tự nhiên đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoàn chỉnh lên cấp trường để thẩm định và Hiệu trưởng ra quyết định ban hành.
Bước 8: Thực thi chương trình
Sau khi chương trình được ban hành, việc triển khai thực thi chương
trình, truyền tải chương trình tới người học là công việc của các giáo viên môn
khoa học tự nhiên.
Chương trình môn khoa học tự nhiên cần được thường xuyên rà soát,
điều chỉnh bổ sung và cập nhật để đáp ứng nhu cầu của người học thay đổi theo
sự phát triển của năng lực nhận thức của học sinh, đồng thời đảm bảo cam kết
của nhà trường về chất lượng dạy học và giáo dục theo yêu cầu xã hội. [2]
1.4. Quản lí phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS
1.4.1. Kế hoạch hóa phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
ở các trường PTDTBT THCS
Kế hoạch hóa hoạt động phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên là quá trình xây dựng, dự kiến tổng thể các nội dung, yêu cầu, điều
kiện đảm bảo để xây dựng, biên soạn, thẩm định, đánh giá và đưa chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên phù hợp với tính đặc thù của học sinh ở các
trường PTDTBT THCS vào thực tiễn dạy học. Như vậy, kế hoạch là tổng thể
các hoạt động liên quan đến đánh giá, dự đoán, dự báo và huy động các nguồn
lực để xây dựng chương trình hành động tương lai cho công tác hoàn thiện phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS.Trọng tâm của lập kế hoạch chính là hướng vào tương lai: Xác định
những gì cần phải hoàn thành và hoàn thành như thế nào, nhằm xác định mục
tiêu, chỉ ra phương án tốt nhất để phối hợp các nguồn lực đạt được mục tiêu.
Kế hoạch hóa phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS cần đảm bảo các nội dung cơ bản:
- Xác định mục tiêu: tức là nhằm xác định mức độ đáp ứng yêu cầu thực
tiễn của phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở thời điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện tại, giúp người CBQL nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu để tiếp tục
hoàn thiện. Ở đây, người cán bộ quản lý cần xem xét mức độ đáp ứng về mục
tiêu của chương trình dạy học về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ so với yêu cầu
của thực tiễn, trên cơ sở đó điều chỉnh cho phù hợp.
- Xác định nội dung của kế hoạch cần xác định được: Ai tham gia vào
công việc phát triển chương trình môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS;
Các tài liệu, biểu mẫu có liên quan; Các điều kiện đảm bảo kết quả phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên. Tức là, khi xây dựng nội dung
của kế hoạch cần phân tích tình hình, cần phân tích bối cảnh bên trong, bao
gồm các yếu tố về đặc điểm nhận thức của người học, chương trình dạy học địa
phương, cơ sở vật chất, năng lực đội ngũ giáo viên, trang thiết bị dạy học... và
bối cảnh bên ngoài nhà trường như: Yêu cầu thực tế của xã hội, sự phát triển
kinh tế sản xuất, khoa học công nghệ, yêu cầu về phẩm chất, năng lực của
người học... Đây là những yêu tố tác động trực tiếp đến việc xây dựng và phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên. Những bên tham gia vào
công việc phát triển chương trình đào tạo bao gồm: cán bộ, giáo viên và cựu
học sinh của trường; cán bộ quản lý cấp Sở, Phòng.
- Lựa chọn phương thức (Làm như thế nào?): Thực hiện theo đúng quy
trình phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS, từ biên tập, biên soạn, phản biện, nhận xét, đánh giá...
- Thời gian (Khi nào làm?): Phân công thời gian thực hiện cụ thể, có lịch
kèm theo.
- Địa điểm (Làm ở đâu): Các đơn vị nhà trường tiến hành hoàn thiện theo
kế hoạch.
Như vậy, trong công tác kế hoạch hóa công tác phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên bao gồm các nội dung chính là:
- Lập kế hoạch thẩm định, đánh giá chương trình để xây dựng định
hướng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PTDTBT THCS.
- Lập kế hoạch, dự kiến về nguồn nhân lực thực hiện.
- Kế hoạch thời gian thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
- Kế hoạch về các điều kiện đảm bảo: cơ sở vật chất, kinh phí, ảnh hưởng
của điều kiện kinh tế, xã hội, ... đến việc phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên.
1.4.2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình đào tạo
Tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát
triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung. Bản chất của chức năng tổ
chức chính là thực hiện sự phân công lao động hợp lý (cả lao động quản lý và
lao động cụ thể) để phát huy cao nhất khả năng của nguồn nhân lực nhằm thực
hiện hiệu quả mục tiêu chung, gồm:
- Xác định những nhiệm vụ thực hiện để đạt được mục tiêu chung.
- Nhóm gộp các hoạt động này thành những bộ phận.
- Phân công người phụ trách các bộ phận và công việc của từng bộ phận.
- Giao phó quyền hạn tương ứng để thực hiện nhiệm vụ.
- Xác lập cơ chế cho sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận và trong
việc phối hợp quyền hạn.
Để phân công công việc được hiệu quả, nhà quản lý cần thực hiện yêu cầu:
+ Xuất phát từ yêu cầu của công việc để sắp xếp, bố trí nhân sự.
+ Tập hợp các công việc tương tự vào cùng một nhóm.
+ Quy định rõ ràng, chính xác nhiệm vụ của mỗi bộ phận.
+ Cung cấp các điều kiện vật chất, kỹ thuật để thực thi công việc.
+ Trao quyền tương xứng cho các chủ thể phụ trách các bộ phận.
Trên thực tế công tác phát triển chương trình dạy học là rất quan trọng:
từ tổ chức thành phần đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu đảm
bảo đầy đủ, có kinh nghiệm, có năng lực xây dựng, đánh giá chương trình dạy
học đến việc tổ chức các thành viên tham gia đánh giá toàn diện, phản ánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đúng thực tế, thực trạng công tác dạy học của nhà trường.
Tổ chức thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên là việc thực hiện, triển khai các nội dung công việc, nhiệm vụ cần giải
quyết để phát triển chương trình dạy học theo đúng tiến độ, kế hoạch đề ra,
đảm bảo hiệu quả giữa các nguồn lực bỏ ra với chi phí nguồn lực là thấp nhất
và kết quả thu được đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên bao gồm các nội dung chính là: Tổ chức, sắp xếp, bố trí đội ngũ thực
hiện; Phân công nhiệm vụ; Xây dựng các quy chế, quy định trong tổ chức thực
hiện.Như vậy, có thể thấy, xây dựng chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên đòi hỏi phải có sự tham gia của tất cả các lực lượng. Các lực lượng này
phải có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong công tác xây dựng
chương trình. Bên cạnh đó, sau khi đã xây dựng xong chương trình dạy học,
hàng năm, các nhà trường cần tiến hành lấy ý kiến chuyên gia là các giáo viên
có kinh nghiệm. Đồng thời tổ chức, khảo sát lấy ý kiến thăm dò của cựu học
sinh về chương trình môn học qua nhiều hình thức như: phiếu khảo sát, hòm
thư góp ý... Từ đó, thực hiện điều chỉnh, xây dựng, phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên sao cho nội dung các môn học, kế hoạch dạy học,
các yêu cầu và điều kiện bảo đảm nhằm thực hiện chương trình dạy học và mục
tiêu đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo chất lượng giáo dục.
1.4.3 Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS
Chỉ đạo hoạt động triển khai thực hiện phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên là quá trình điều hành, hướng dẫn các hoạt động liên
quan đến công tác phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trên cơ sở nguồn lực đã được sắp xếp, bố trí.
Sau khi có kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS được lập ra, tổ chức được bộ máy nhân sự,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các nguồn lực tham gia đánh giá đã sẵn sàng thì trách nhiệm, vai trò của người
cán bộ quản lý càng được thể hiện rõ nét. Công tác chỉ đạo có hai phương diện
cơ bản là duy trì kỷ cương, kỷ luật và động viên, khích lệ nhân viên. Trong chỉ
đạo công tác phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS, Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn cần
đảm bảo các yêu cầu chỉ đạo quy trình thực hiện:
Chỉ đạo xây dựng quy trình phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
Chỉ đạo thành lập nhóm và chỉ định trưởng nhóm chuyên môn phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên.
Chỉ đạo nghiên cứu các chương trình hiện hành của ngành, khung
chương trình của Bộ đề xuất các ý kiến dự kiến khung chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên.
Chỉ đạo thiết kế phiếu điều tra, lập kế hoạch điều tra khảo sát, tiến hành
điều tra khảo sát các nhóm đối tượng có liên quan để phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
Chỉ đạo tổ chức xây dựng chuẩn đầu ra cho từng môn học trong chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS đã đề xuất.
Chỉ đạo xây dựng ma trận phát triển thái độ, kiến thức, kỹ năng môn
khoa học tự nhiên.
Chỉ đạo hội thảo lấy ý kiến đóng góp và hoàn thiện phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
1.4.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
Đánh giá chương trình dạy học là một phần của tiến trình phát triển
chương trình dạy học nói chung, phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên nói riêng nhằm đối chiếu kết quả cần đạt được của chương trình và của
môn học với mục tiêu đã đề ra của chương trình học và của môn khoa học tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên. Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS luôn quan tâm đến vấn đề khi nào và làm thế nào để có thể
phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên phù hợp với đặc thù của
học sinh vùng sâu vùng xa, vùng đồng bảo các dân tộc thiểu số, để đáp ứng nhu
cầu xã hội, yêu cầu của ngành, cũng như xem xét tác động của chương trình đối
với người học.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng
của việc phát triển chương trình dạy học môn KHTN
Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên tham gia xây dựng và phát triển
chương trình dạy học môn KHTN có vai trò rất quan trọng quyết định đến chất
lượng và hiệu quả công tác phát triển chương trình. Vai trò của đội ngũ cán bộ
quản lý nói chung, các tổ chuyên môn nói riêng có tác động rất lớn đến công
tác phát triển chương trình dạy học môn KHTN. Bởi đây là những người trực
tiếp thực thi, cụ thể hóa chương trình dạy học, xác định phương hướng, quy
trình phát triển chương trình dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu của chương trình
nói riêng và chương trình phổ thông tổng thể nói chung.
Chính vì vậy, nếu nhận thức của cán bộ quản lý khi tham gia xây dựng
và phát triển chương trình dạy học đều tốt thì công tác phát triển chương trình
dạy học sẽ đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao. Ngược lại, nếu nhận thức của
cán bộ quản lý không tốt khi tham gia xây dựng và phát triển chương trình dạy
học thì việc phát triển chương trình chỉ mang tính hình thức, không đảm bảo
chất lượng và phù hợp với điều kiện thực tế.
1.5.1.2. Năng lực phát triển chương trình dạy học của cán bộ quản lý và giáo viên
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, có tác động rất lớn đến việc phát
triển chương trình dạy học môn KHTN, đánh dấu một sự chuyển biến có tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bước ngoặt trong lao động sư phạm. Trình độ nhận thức, ý chí phấn đấu vươn
lên trong công việc, tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ quản lý, là yếu tố căn bản, quan trọng
để xây dựng và phát triển chương trình dạy học đạt chất lượng và hiệu quả.
Trong nhà trường, họ là người trực tiếp đưa những kiến thức lý luận vào thực
tiễn giáo dục. Phẩm chất đạo đức, trình độ nhận thức và khả năng tư duy sáng
tạo của người học không chỉ phụ thuộc vào chương trình dạy học, sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo và môi trường học tập, mà còn phụ thuộc vào phẩm
chất và nhân cách, trình độ chuyên môn và năng lực tay nghề của giáo viên.
Nếu năng lực phát triển chương trình dạy học của cán bộ quản lý và giáo
viên không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả dạy học; học sinh sau
khi kết thúc khóa học không có kiến thức, kỹ năng liên quan đến môn học, vì
thế sẽ ảnh hưởng tới quá trình học tập, rèn luyện ở cấp học sau hoặc khó khăn
cho các em khi bước vào cuộc sống lao động sau khi tốt nghiệp bậc THCS.
1.5.2. Yếu tố khách quan
1.5.2.1. Chương trình phổ thông tổng thể, các văn bản, quy định, hướng dẫn về
phát triển chương trình, Chương trình dạy học
Hiện nay Chương trình giáo dục tổng thể ở phổ thông đã được thông qua.
Chương trình tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở
học sinh là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Về năng lực,
chương trình hướng đến 10 năng lực cốt lõi (những năng lực mà ai cũng cần có
để sống và làm việc trong xã hội hiện đại) gồm những năng lực chung được tất
cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ,
năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ,
năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, giúp người học làm chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học
suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát
triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn
phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự
phát triển của đất nước. Vì thế, trong công tác phát triển chương trình dạy học
môn KHTN cần bám sát mục tiêu, yêu cầu của chương trình phổ thông tổng thể
nói chung, chương trình môn học nói riêng và những hướng dẫn đối với việc
phát triển chương trình để hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực
của người học theo mục tiêu giáo dục.
1.5.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên
Hệ thống các nguồn lực phục vụ công tác phát triển chương trình dạy học
(cơ sở vật chất, kinh phí, ...) cũng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tới kết quả
thực hiện phát triển chương trình dạy học vì khi thay đổi chương trình cần có các
yếu tố đảm bảo cho chương trình đó được thực thi, trong đó cơ sơ sở vật chất.
1.5.2.3. Đặc điểm của địa phương nơi trường đóng, nhu cầu và yêu cầu của thị
trường lao động
Yếu tố này có tác động rất rõ nét đến các chương trình dạy học trong các
cơ sở giáo dục nói chung, các trường PTDTBT THCS nói riêng. Môn Khoa học
tự nhiên quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng
ngày của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học vào các
tình huống thực tế; góp phần phát triển ở học sinh khả năng thích ứng trong
một thế giới biến đổi không ngừng. Vì thế, việc nghiên cứu đặc điểm địa bàn
nơi sinh sống của người học, nơi trường đóng có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển chương trình dạy học môn KHTN. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
cần có sự am hiểu nhất định về yếu tố này thì khi xây dựng chương trình dạy
học sẽ tạo được chương trình phù hợp với sự phát triển của xã hội. Khi đó, sản
phẩm giáo dục sẽ đáp ứng nhanh và sớm đi vào thị trường lao động với hiệu
quả cao và ngược lại.
Như vậy để phát triển chương trình dạy học môn KHTN, nhà quản lý bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cạnh việc quan tâm tới vấn đề xây dựng chương trình, cần phải quan tâm tới
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này, những yếu tố có tác động nhiều hay ít,
ảnh hưởng có lợi hay không ảnh hưởng, có tác động tích cực hay tiêu cực... để
sớm có biện pháp quản lý hài hòa, hiệu quả, góp phần phát triển các chương
trình dạy học phù hợp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển toàn diện nhân
cách người học, đáp ứng được yêu cầu của chương trình phổ thông tổng thể,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của xã hội.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS là một quá trình nhà quản lý không ngừng phản hồi thông tin
về chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
để điều chỉnh chương trình cho phù hợp với yêu cầu và thực tế dạy học nhằm
hình thành, phát triển năng lực người học với khối lượng tri thức được xác định
phù hợp với học sinh những năng lực cần thiết đáp ứng nhu cầu của địa phương
và xã hội.
Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS là quá trình cụ thể hóa làm chương trình chung quốc gia phù
hợp với thực tiễn của địa phương, năng lực nhận thức của học sinh miền núi
trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của Chương trình quốc gia; Lựa chọn xây
dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp
với thực tiễn nhà trường PTDTBT THCS.
Nội dung phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS bao gồm: Phát triển mục tiêu dạy học, phát triển nội dung
chương trình dạy học và phát triển việc tổ chức thực hiện chương trình dạy học.
Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS bao gồm: lập kế hoạch phát triển chương trình, tổ chức thực
hiện phát triển chương trình, chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình và kiểm
tra đánh giá kết quả phát triển chương trình.
Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên, đó là: Các văn bản, quy định,
hướng dẫn về phát triển chương trình dạy học; cơ sở vật chất của nhà trường;
Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng của việc
phát triển chương trình dạy học; năng lực phát triển chương trình dạy học của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cán bộ quản lý và giáo viên.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC MÔN KHOA
HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát
Huyện Điện Biên Đông là một huyện vùng cao đặc biệt khó khăn nhất
của tỉnh Điện Biên được thành lập theo Nghị định số 59/ CP, ngày 7 tháng 10
năm 1995), với diện tích tự nhiên là 1.206,39 km 2 , dân số 48.990 người, có
khoảng 95% đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Mạng lưới các trường
PTDTBT THCS trong toàn huyện đến năm học 2018-2019 là 11 trường, 105
Lớp, 2120 học sinh; bình quân mỗi trường 10 lớp, 300 học sinh, quy mô số lớp
ở các trường đồng đều. Tuy đã được Huyện ủy UBND Huyện, Phòng GD&ĐT
huyện Điện Biên Đông, Đảng ủy và Chính quyền địa phương quan tâm, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng như: Nhà ban giám hiệu, phòng học bộ môn, nhà công
vụ, nhà ở nội trú, bếp ăn tập thể, các công trình phụ khác theo quy hoạch khuôn
viên trường và đầu tư cơ sở vật chất khác như: trang thiết bị, đồ dùng dạy học,
bàn, ghế, điện, nước; nhưng còn hạn chế, do đã lâu năm, cũ đi và dùng nhiều
nên đã hỏng, xuống cấp; do đó chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học
tập, cũng như phục vụ cho các hoạt động giáo dục khác của các nhà trường.
Những năm gần đây sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Điện Biên Đông đã
đạt được những thành tích nhất định, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào
tạo dần được nâng cao và phát triển toàn diện, củng cố mạng lưới trường học,
phát triển quy mô giáo dục, tạo sự đồng đều về chất lượng giữa các vùng, xã
hội hoá giáo dục được đẩy mạnh và có hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội ở huyện Điện Biên Đông. Quy hoạch xây dựng mạng
lưới trường lớp theo hướng chuẩn Quốc gia luôn được sự quan tâm sâu sát của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương cùng các cấp quản lí giáo dục mà
trực tiếp là Huyện ủy, UBND huyện Điện Biên Đông, Phòng GD&ĐT huyện
Điện Biên Đông và nhân dân trong Huyện, nhằm thực hiện nghị quyết Đảng bộ
huyện Điện Biên Đông lần thứ II về giáo dục đào tạo và đề án phát triển giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020.
Chất lượng rèn luyện và kết quả học tập của 11 trường PTDTBT THCS
trên địa bàn huyện Điện Biên Đông như sau:
- Hạnh kiểm: Tốt: 74.05% , Khá: 12.26%, TB: 6.69%, Yếu: 3%.
- Học lực: Giỏi: 25.1%, Khá: 52.3 %, TB: 17.6% , Yếu: 5%, Kém: 0%
Chất lượng rèn luyện và giáo dục của học sinh huyện Điện Biên Đông
còn khiêm tốn và chưa ổn định so với chất lượng chung của toàn Tỉnh như tỷ lệ
học sinh giỏi, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp. Học sinh PTDTBT THCS toàn
Huyện đã mới được tiếp cận và học tập trong môi trường CNTT, bước đầu đã
thể hiện một số kĩ năng kĩ thuật số. Có được những kết quả trên đây là do:
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các phong
trào, các cuộc vận động do Bộ GD&ĐT đã khởi xướng.
- Toàn Huyện có đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên đủ về số lượng, cơ
cấu đồng đều, về trình độ chuyên môn và quản lí hầu hết đạt chuẩn và trên
chuẩn; về cơ bản bước đầu đã tiếp cận được phương pháp dạy học hiện đại có
ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu suất giờ lên lớp.
- Hiệu trưởng các nhà trường đã chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi
dưỡng chuyên đề về đổi mới phương pháp, cách đánh giá học sinh được vận
dụng sáng tạo trong tiết dạy, các hoạt động thi đua hai tốt đã nâng cao chất
lượng giảng dạy và tạo ra phong trào thi đua trong toàn ngành.
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
a. Mục đích khảo sát
Để làm rõ thực trạng về phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, tạo
cơ sở thực tiễn cho việc để xuất các biện pháp phù hợp, thống nhất trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên.
b. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông.
- Thực trạng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông.
- Thực trạng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
c. Cách thức khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán
bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo huyện Điện Biên Đông, phỏng vấn cán bộ quản
lý, giáo viên làm sáng tỏ biện pháp phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên ở trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp điều tra viết: Đây là phương pháp quan trọng nhất để
nghiên cứu thực trạng hoạt động phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên ở trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Phiếu điều tra có nội dung sau đây:
+ Bước 1: Khảo sát thử trên một nhóm mẫu gồm 15 cán bộ quản lý, 57
giáo viên với mục đích kiểm tra độ tin cậy của bảng hỏi, chính xác hóa phiếu
điều tra. Xin ý kiến giáo viên hướng dẫn để chỉnh sửa mẫu phiếu điều tra.
+ Bước 2: Xây dựng chính thức mẫu phiếu điều tra khảo sát thực trạng
phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở trường PTDTBT
THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở kết quả của phiếu
điều tra, xử lý kết quả thu được, định hướng tổng hợp kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để khảo nghiệm tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp xử lý số liệu: Để xử lý các số liệu thu thập được chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng phương thức tính %, từ đó phân tích, đánh giá các số liệu khảo sát.
2.2. Thực trạng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò của phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên
Khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần
thiết của phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên chúng tôi tiến hành
điều tra trên 5 đơn vị trường với 15 cán bộ quản lý 57 giáo viên giảng dạy môn
khoa học tự nhiên. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên về sự cần thiết của
phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
(theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) (tính theo %)
Mức độ
Khách thể Tổng Không cần STT Cần thiết Bình thường điều tra số thiết
SL % SL % SL %
1 Cán bộ quản lý 10 66,7 5 33,3 0 0 15
2 Giáo viên 31 54,4 22 38,6 4 7 57
3 Chung 41 56,9 27 37,5 4 5,6 72
Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy:
Khoảng ½ số khách thể trong mẫu khảo sát xác định rằng phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên là cần thiết, số còn lại cho rằng
bình thường. Bên cạnh đó, vẫn còn 5,6% khách thể nói rằng điều này là không
cần thiết.
54,4% số giáo viên được hỏi cho rằng phát triển chương trình dạy học môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS là cần thiết, số còn lại đánh giá là
bình thường.Ngoài ra, có 7% giáo viên cho rằng phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS là không cần thiết.
Có sự khác biệt trong đánh giá về mức độ cần thiết của phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS giữa các
nhóm khách thể. Cụ thể: số lượng cán bộ quản lý đánh giá về sự cần thiết của
phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS là cao nhất (66,7%) không có CBQL cho rằng là không cần thiết. Theo
chúng tôi, năng lực nhận thức, vị trí công tác đã tạo nên sự khác biệt này.
Để tìm hiểu thêm sâu hơn về thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý,
giáo viên giảng dạy môn tự nhiên về sự cần thiết phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS, chúng tôi trò chuyện
trực tiếp với đồng chí Cù Thị Ngân - Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn trường PTDTBT THCS Pú Hồng, đồng chí cho biết:“Vấn đề phát
triển, đổi mới chương trình, phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS là một trong những vấn đề cấp thiết cần
phải thực hiện ngay trong thời gian tới, nó là một trong những vấn đề cơ bản
để tiếp cận đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới giáo dục phổ thông
tổng thể. Trên cơ sở đổi mới, phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS nhằm đáp ứng và nâng cao chất lượng dạy
và học môn khoa học tự nhiên từng bước đáp ứng với yêu cầu phát triển và đổi
mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề mới và khó, do vậy, nhiều
cán bộ, giáo viên còn thấy lạ lẫm với công việc này”. Như vậy, có thể nói, tỷ lệ
khách thể khảo sát đánh giá về mức độ cần thiết của việc phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS còn chưa
cao. Điều này sẽ ảnh hưởng đến thực trạng phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biên Đông.
2.2.2. Thực trạng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS là căn cứ quan trọng để thực hiện mục tiêu dạy học. Mục tiêu,
nội dung, kế hoạch dạy học là những quy định có tính chất pháp quy của Nhà
nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Để quản lý nghiêm túc và có hiệu quả việc thực
hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch dạy học của GV các môn KHTN, Hiệu
trưởng phải nghiên cứu, nắm vững mục tiêu, nội dung phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS ở từng khối lớp.
2.2.2.1. Thực trạng phát triển mục tiêu dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS
Khảo sát thực trạng phát triển mục tiêu dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên chúng tôi
thu được kết quả ở bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2 Thực trạng phát triển mục tiêu dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
(theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) (tính theo %)
STT
Nội dung đánh giá
Mức độ Trung bình
Yếu, kém
Tốt, Khá
1
70,83
15.28
9.72
2
66,7
20.8
12.50
3
66,66
20.83
12.50
4
69,44
23.61
6.94
Xây dựng mục tiêu dạy học môn KHTN dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của HS người DTTS ở các trường PTDTBT THCS Chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, sáng tạo; năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành và phát triển năng lực học tập suốt đời của HS người DTTS khi xây dựng chương trình môn KHTN Xây dựng chương trình dạy học môn KHTN theo định hướng mục tiêu học tập Khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát cho thấy: Các nội dung phát triển mục tiêu dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên được khoảng 2/3 khách thể đánh giá ở mức tốt, khá, khoảng ¼ khách
thể đánh giá ở mức trung bình, còn lại là yếu, kém. Hiện nay, chương trình giáo
dục, dạy học được xây dựng theo cách tiếp cận năng lực, hướng vào người học.
Vì thế, việc Xây dựng mục tiêu dạy học môn KHTN dựa vào đặc điểm tâm sinh
lý của HS người DTTS ở các trường PTDTBT THCS là một nội dung quan
trọng, cần được lưu ý trong phát triển chương trình dạy học môn KHTN nói
riêng và chương trình tổng thể nói chung. Tuy nhiên, nội dung này có tới gần
10% khách thể đánh giá thấp (ở mức yếu, kém). Các nội dung khác như: Chú
trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, sáng tạo; năng
lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành và phát triển năng lực
học tập suốt đời của HS người DTTS khi xây dựng chương trình môn KHTN;
Xây dựng mục tiêu dạy học môn KHTN dựa vào điều kiện thực tế của địa
phương nơi trường đóng; Khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên cũng chưa được đội ngũ phát triển
chương trình môn KHTN quan tâm. Điều đó cho thấy hạn chế trong năng lực
phát triển chương trình dạy học của đội ngũ CBQL, GV các trường PTDTBT
THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên và cần có biện pháp khắc phục
tồn tại này để nâng cao chất lượng chương trình dạy học, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
2.2.2.2. Thực trạng phát triển nội dung chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBTTHCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Khảo sát thực trạng phát triển nội dung chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.3.Thực trạng phát triển nội dung chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
(theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) (tính theo %)
Mức độ
STT Nội dung đánh giá
Tốt, Khá Trung bình Yếu, Kém
1 68.05 25.00 6.94 Xác định rõ nội dung chính (cốt lõi) môn KHTN phù hợp với mục tiêu dạy học
2 73.61 22.22 4.17
Xác định các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp giữa các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học trái đất
3 73.61 20.83 5.56 Lựa chọn các chuẩn mực giá trị xã hội để lồng ghép vào các nội dung/chủ đề học tập
4 77.78 20.83 1.39 Xây dựng chương trình dạy học môn KHTN theo định hướng mục tiêu học tập
5 25.0 18.06 56.94
Xem xét sự phù hợp của nội dung môn KHTN với đặc điểm của HS người DTTS ở các trường PTDTBT THCS
6 69.44 30.56 0
Xác định các hoạt động và trình tự sắp xếp chúng trong kế hoạch thực hiện bài giảng môn KHTN
7 87.5 11.11 1.39
Lựa chọn các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học cùng các phương tiện dạy học tương ứng, phù hợp với đặc thù môn khoa học tự nhiên
8 93.06 6.94 0
Bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa nội dung - thời gian - phương pháp dạy - học, hình thức tổ chức và phương tiện sử dụng trong dạy học môn KHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9 77.78 9.72 12.5 Dự tính thời gian thực hiện các nội dung hoặc các hoạt động phù hợp
Kết quả bảng trên cho thấy: Tương tự như phát triển mục tiêu dạy học,
việc phát triển nội dung chương trình môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên không được đánh giá cao. Những nội
dung quan trọng, theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới như:
Xác định rõ nội dung chính (cốt lõi) môn KHTN phù hợp với mục tiêu dạy học;
Lựa chọn các chuẩn mực giá trị xã hội để lồng ghép vào các nội dung/chủ đề
học tập có tới ¼ khách thể đánh giá ở mức trung bình, từ 5% gần 7% đánh giá
yếu kém. Đặc biệt, yếu tố đặc điểm người học (Xem xét sự phù hợp của nội dung
môn KHTN với đặc điểm của HS người DTTS ở các trường PTDTBT THCS) hầu
như không được đề cập đến trong việc phát triển nội dung chương trình môn
KHTN khi có tới 56,9% khách thể lựa chọn mức độ yếu, kém. Những người làm
công tác phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT
THCS còn tỏ ra lúng túng khi xác định các phương pháp, phương tiện, hình thức
tổ chức dạy học cho từng nội dung trong môn học này. Thực trạng này sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng phát triển chương trình dạy học, từ đó sẽ làm hạn chế chất
lượng dạy học và giáo dục của các nhà trường.
2.2.2.3. Thực trạng phát triển việc tổ chức thực hiện chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên
Phát triển việc tổ chức thực hiện chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên là việc rà soát và điều chỉnh những yêu cầu, hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình dạy học cho phù hợp với chương trình mới, gắn với tính chất, đặc
thù của cấp học, đối tượng người học để nâng cao chất lượng của việc sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình mới, từ đó nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Bảng 2.4. Thực trạng phát triển việc tổ chức thực hiện chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) (tính theo %)
Mức độ
STT Nội dung đánh giá
Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
1 38.89 38.89 22.22
Xác định rõ chương, bài học/phần mục, các hoạt động trong chương trình khi lập kế hoạch dạy học môn KHTN
2 45.83 37.50 16.67 Phân phối thời gian chi tiết cho từng nội dung/chủ đề học tập
3 33.33 40.28 26.39
Nêu các yêu cầu về đối tượng, phạm vi thực hiện, các điều kiện tổ chức triển khai thực hiện, phương pháp dạy học môn KHTN
4 34.72 47.22 18.06
Nêu các nguồn lực bảo đảm về cơ sở vật chất, tài liệu dạy - học, phương tiện, đội ngũ giảng dạy môn KHTN.
5 51.39 38.89 9.72
Nêu rõ các yêu cầu về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học trong toàn bộ quá trình dạy - học và kết thúc quá trình dạy học môn KHTN
6 36.11 34.72 29.17
Rà soát, điều chỉnh những yêu cầu, hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung/chủ đề dạy học môn KHTN cho phù hợp với đối tượng người học/cấp học sau mỗi lần thực hiện
Kết quả bảng trên cho thấy: Việc đánh giá thực trạng phát triển việc tổ
chức thực hiện chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên phân bố ở tất cả
các mức độ. Số lượng khách thể đánh giá ở các mức độ này là ngang nhau.
Nội dung nhận được số ý kiến đánh giá yếu kém nhiều nhất là: nêu các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu về đối tượng, phạm vi thực hiện, các điều kiện tổ chức triển khai thực
hiện, phương pháp dạy học môn KHTN; xác định rõ chương, bài học/phần mục,
các hoạt động trong chương trình khi lập kế hoạch dạy học môn KHTN;Rà soát,
điều chỉnh những yêu cầu, hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung/chủ đề dạy
học môn KHTN cho phù hợp với đối tượng người học/cấp học sau mỗi lần thực
hiện. Tổ chức thực hiện chương trình là khâu cuối cùng của 1 quy trình phát triển
chương trình, trực tiếp tác động tới chất lượng dạy học. Đặc biệt, việc Rà soát,
điều chỉnh những yêu cầu, hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung/chủ đề dạy
học môn KHTN cho phù hợp với đối tượng người học/cấp học sau mỗi lần thực
hiện là vô cùng quan trọng, làm tiền đề cho quá trình phát triển chương trình tiếp
theo. Tuy nhiên, có tới gần 30% khách thể cho rằng công tác này ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông còn yếu kém.
Như vậy, kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển chương trình dạy học
môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa các nội dung: phát triển mục tiêu,
phát triển nội dung và phát triển việc tổ chức thực hiện chương trình. Đội ngũ
làm công tác phát triển chương trình còn lúng túng trong hoạt động này. Do đó,
bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình dạy học, giáo dục cho CBQL, GV
là việc làm cấp thiết mà các nhà trường cần quan tâm thực hiện.
2.3. Thực trạng quản lý phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông
tỉnh Điện Biên
Kế hoạch hóa hoạt động phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên là quá trình xây dựng, dự kiến tổng thể các nội dung, yêu cầu, điều
kiện đảm bảo để xây dựng, biên soạn, thẩm định, đánh giá và đưa chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên phù hợp với tính đặc thù của học sinh ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường PTDTBT THCS vào thực tiễn dạy học.
Để đánh giá được thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện
Biên Đông tỉnh Điện Biên, tác giả sử dụng câu hỏi số 5, phụ lục số 1, kết quả
được thể hiện ở bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) (tính theo %)
TT Nội dung Khách thể Mức độ đánh giá Trung bình Yếu, kém Tốt, khá
40.0 33.3 26.7
1
Xác định mức độ đáp ứng yêu cầu thực tiễn của phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên 49.1 40.4 10.5
46.7 40.0 13.3
2
36.8 42.1 21.1
40.0 33.3 26.7
3
43.9 40.4 15.8
26.7 40.0 33.3 CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15)
4
33.3 40.4 26.3 GV (n=57) Lập kế hoạch thẩm định, đánh giá chương trình để xây dựng định hướng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên Kế hoạch hóa thời gian thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS. Thực hiện theo đúng quy trình phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS, từ biên tập, biên soạn, phản biện, nhận xét, đánh giá...
26.7 40.0 33.3
5 Lập kế hoạch, dự kiến về nguồn nhân lực thực hiện. 63.2 29.8 7.0
40.0 46.7 13.3
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kế hoạch về các điều kiện đảm bảo: cơ sở vật chất, kinh phí, ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội 35.1 61.4 3.5 CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57)
Kết quả khảo sát cho thấy,nhiều nội dung trong công tác lập kế hoạch
phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên của Hiệu trưởng các
trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên được đánh giá
ở mức trung bình và yếu kém. Nội dung được CBQL và GV đánh giá thực hiện
khá, tốt nhiều nhất là: xác định mức độ đáp ứng yêu cầu thực tiễn của phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên, để thực hiện tốt hoạt động
dạy học môn KHTN trong nhà trường.Tỷ lệ % đánh giá mức độ khá tốt nội
dung này ở CBQL và GV tương ứng là 40% và 49.1%.
Các nội dung được nhận xét yếu kém nhiều nhất là: Kế hoạch hóa thời
gian thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS; Thực hiện theo đúng quy trình phát triển chương trình
dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS, từ biên tập, biên soạn, phản
biện, nhận xét, đánh giá...; Lập kế hoạch, dự kiến về nguồn nhân lực thực hiện
mặc dù đây là những nội dung quan trọng, cần tiến hành ở giai đoạn đầu và ảnh
hưởng tới toàn bộ công tác lập kế hoạch (tỷ lệ % khách thể đánh giá một số nội
dung này ở mức độ yếu kém lên tới 33.0% ở CBQL và 26.7% ở GV).
Có sự đánh giá khác nhau giữa CBQL và GV ở một số nội dung như:
Lập kế hoạch thẩm định, đánh giá chương trình để xây dựng định hướng phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên; Lập kế hoạch, dự kiến về
nguồn nhân lực thực hiện. Theo chúng tôi, vị trí công tác của các khách thể đã
tạo nên sự khác biệt này.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, công tác lập kế hoạch phát triển
chương trình môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên còn nhiều yếu kém. Điều đó giải thích tại sao
thực trạng phát triển chương trình ở các nhà trường còn hạn chế và lúng túng,
đồng thời đòi hỏi các cán bộ quản lý giáo dục phải có biện pháp khắc phục để
nâng cao chất lượng phát triển chương trình dạy học và đảm bảo chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục.
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông tỉnh Điện Biên
Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên là quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát triển
các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung. Bản chất của chức năng tổ chức
chính là thực hiện sự phân công lao động hợp lý, để phát huy cao nhất khả năng
của nguồn nhân lực nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu chung.
Để đánh giá được thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên, tác giả sử dụng câu hỏi số 6, phụ lục1,
qua xử lý kết quả được thể hiện tại bảng 2.4, như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện
Biên Đông (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) (tính theo %)
TT
Nội dung
Khách thể
Mức độ đánh giá Trung bình
Yếu, kém
Tốt, khá
42.5
45.5
12.0
1
Tổ chức, sắp xếp, bố trí đội ngũ thực hiện phát triển chương trình dạy học môn KHTN
32.4
46.6
21.0
43.0
33.5
23.5
2
Xây dựng các quy chế, quy định trong tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN
41.7
42.6
15.7
36.7
33.0
30.3
3
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, GV trong tổ chức thực hiện phát triển chương trình dạy học môn KHTN
26.3
37.4
36.3
CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57)
Kết quả ở bảng trên cho thấy: việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
chương trình môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS chủ yếu
được đánh giá ở tất cả các mức độ (Khá, Tốt; trung bình và yếu kém). Nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được đánh giá thấp nhất là Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, GV trong tổ
chức thực hiện phát triển chương trình dạy học môn KHTN. Tỷ lệ % của các
mức độ là tương đương nhau. Việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên tham gia phát triển chương trình vô cùng quan trọng bởi nó giúp cho họ
biết được công việc mình cần hoàn thành là gì, đồng thời tránh hiện tượng đùn
đẩy trách nhiệm, ỷ lại, làm cho nhanh, cho xong. Tuy nhiên, kết quả khảo sát
cho thấy nội dung này chưa được thực hiện tốt, vì vậy sẽ ảnh hưởng tới kết quả
chung của việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn
KHTN. Bên cạnh đó, việc Xây dựng các quy chế, quy định trong tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN cũng còn nhiều hạn
chế khi có tới 23.5% CBQL và 15.7% GV đánh giá ở mức độ yếu kém. Quy
chế, quy định trong tổ chức thực hiện kế hoạch rất quan trọng, mang tính chất
bắt buộc, đòi hỏi các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ để
đảm bảo chất lượng công việc. Vì thế, nội dung này không chặt chẽ sẽ ảnh
hưởng tới việc thực hiện các nội dung khác khi triển khai thực hiện kế hoạch và
làm hạn chế kết quả cuối cùng của hoạt động.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy việc tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS chưa được quan tâm thực hiện. Điều đó đòi hỏi phải có biện pháp quản
lý để khắc phục tồn tại này, từ đó đảm bảo chất lượng chương trìnhmôn khoa
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông tỉnh Điện Biên
Chỉ đạo hoạt động triển khai thực hiện phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên là quá trình điều hành, hướng dẫn các hoạt động liên
quan đến công tác phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trên cơ sở nguồn lực đã được sắp xếp, bố trí.
Để đánh giá thực trạng chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đôn,
chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7, phụ lục số 1, kết quả thu được thể hiện tại bảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.7 như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) (tính theo %)
TT
Nội dung
Khách thể
Mức độ đánh giá Trung bình
Yếu, kém
Tốt, khá
40.0
33.3
26.7
1
Chỉ đạo hoạt động triển khai thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
49.1
40.4
10.5
20.0
33.3
46.7
2
Chỉ đạo TCM, GV lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
43.9
40.4
15.8
26.7
40.0
33.3
3
Chỉ đạo xây dựng quy trình phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
38.6
40.4
21.1
33.3
33.3
33.3
4
Chỉ đạo thành lập nhóm và chỉ định trưởng nhóm chuyên môn phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
57.9
29.8
12.3
20.0
33.3
46.7
5
43.9
40.4
15.8
Chỉ đạo nghiên cứu các chương trình hiện hành của ngành, khung chương trình của Bộ đề xuất các ý kiến dự kiến khung chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên.
26.7
40.0
33.3
6
Chỉ đạo tổ chức xây dựng mục tiêu cho môn học trong chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
38.6
40.4
21.1
46.7
40.0
13.3
7
Chỉ đạo tổ chức xây dựng mục tiêu cho môn học khoa học tự nhiên
36.8
42.1
21.1
20.0
33.3
46.7
8
Chỉ đạo xây dựng ma trận phát triển thái độ, kiến thức, kỹ năng môn khoa học tự nhiên.
43.9
40.4
15.8
26.7
40.0
33.3
9
38.6
40.4
21.1
Chỉ đạo hội thảo lấy ý kiến đóng góp và hoàn thiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS được cả CBQL và GV
CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57) CBQL (n=15) GV (n=57)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.7 cho chúng ta thấy, cũng giống như công tác lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch, việc chỉ đạo phát triển chương trình dạy học môn
KHTN còn nhiều hạn chế 3 nội dung được đánh giá tốt nhất là: Chỉ đạo hoạt
động triển khai thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên; Chỉ đạo thành lập nhóm và chỉ định trưởng nhóm chuyên môn phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên; Chỉ đạo hội thảo lấy ý kiến đóng
góp và hoàn thiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS được cả CBQL và GV cũng chỉ đạt tổng mức độ
khá, tốt khoảng 40%. Sáu nội dung còn lại đều bị đánh giá chủ yếu ở mức độ
trung bình và yếu kém. Nội dung được đánh giá thấp nhất là Chỉ đạo tổ chức
xây dựng mục tiêu cho môn học trong chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên. Như vậy, có thể thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa việc lập kế hoạch
phát triển mục tiêu của môn học với thực trạng chỉ đạo phát triển và phát triển
mục tiêu của môn KHTN mà chúng tôi đã phân tích ở trên.
Để làm rõ hơn thực trạng này và lý giải vì sao nhiều nội dung trong hoạt
động chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
ở các trường PTDTBT THCS được đánh giá thấp như vậy, chúng tôi đã trao đổi
trực tiếp với một số CBQL và GV cũng như nghiên cứu, tìm hiểu thêm các tài
liệu, văn bản của các trường thì nhận thấy: Công tác chỉ đạo hoạt động phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS còn hạn chế. CBQL thiếu sự chỉ đạo trực tiếp, riêng biệt thể hiện bằng
các văn bản, tài liệu cụ thể. Công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
thường được lồng ghép chung trong các hoạt động chỉ đạo của Hiệu trưởng đối
với các hoạt động khác của nhà trường. Đây chính là lý do cơ bản dẫn đến sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá chưa cao của CBQL và GV dành cho các nội dung này.
Tóm lại, trong phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động này.
Những vấn đề nêu trên đòi hỏi nhà trường khi thực hiện công tác chỉ đạo thực
hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên cần bám sát hơn
nữa khâu xây dựng phát triển chương trình với các phương pháp tiếp cận đổi
mới hơn, hiện đại hơn, phù hợp hơn với xu hướng phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS trong giai đoạn hiện
nay như: Nhà trường cần phải tăng cường phối hợp với các bên liên quan trong
xây dựng chương trình, xây dựng quy trình phát triển chương trình một cách
khoa học và hoàn thiện mục tiêu của chương trình… vì công tác chỉ đạo không
những quan trọng mà còn là khâu then chốt khẳng định được kết quả của quá
trình quản lý.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên
Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS vừa là một khâu trong quy trình quản lý
nhưng cũng là một nội dung giúp nhà quản lý nắm bắt được kết quả đạt được
sau một quá trình thực hiện việc phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
Để đánh giá được thực trạng KT-ĐG hoạt động phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS, chúng tôi sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
câu hỏi số 8, phụ lục số 1, kết quả xử lý được thể hiện tại bảng 2.8, như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Khách thể
Tốt, khá Trung bình Yếu, kém
20.0
33.3
46.7
CBQL (n=15)
Kiểm tra, đánh giá phát triển chương trình dạy
1
học môn khoa học tự
GV
43.9
40.4
15.8
nhiên
(n=57)
26.7
40.0
33.3
CBQL (n=15)
Kiểm tra, đánh giá các nội
2
dung trước khi thực hiện
GV
38.6
40.4
21.1
(n=57)
kiểm tra, đánh giá kết quả
CBQL
33.3
33.3
33.3
phát triển chương trình
(n=15)
3
dạy học môn khoa học tự
GV
nhiên ở
các
trường
35.1
50.9
14.0
(n=57)
PTDTBT THCS
CBQL
33.3
46.7
20.0
(n=15)
Kiểm tra, đánh giá sau khi
4
hoàn thiện chưa được
GV
35.1
50.9
14.0
(n=57)
Tương tự như thực trạng chỉ đạo phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS, vấn đề kiểm tra, đánh giá kết
quả phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS chưa được đánh giá cao. Điểm đáng lưu ý là công tác kiểm tra,
đánh giá phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS phải được triển khai suốt quá trình thực hiện nhưng kết quả tại
bảng trên cho thấy quá trình thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá chưa được
quan tâm phù hợp. Kiểm tra, đánh giá sau khi hoàn thiện chưa được quan tâm
thích đáng, mặc dù kiểm tra ở giai đoạn sau khi thực hiện giúp cho việc đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả, toàn diện hơn. Việc nắm rõ quy trình triển khai thực hiện phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS cũng
như thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá sẽ giúp hiệu quả tổ chức
hoạt động phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS đạt được kết quả cao hơn. Thực trạng trên đòi hỏi các CBQL
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông cần có biện pháp quản lý
phù hợp để nâng cao hiệu quả phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS nói riêng, các trường THCS huyện Điện
Biên Đông khác nói chung, từ đó chất lượng dạy học môn KHTN và các môn
học khác có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội, của địa phương.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy: có mối quan hệ chặt chẽ giữa
thực trạng phát triền chương trình và thực trạng quản lý phát triển chương trình
dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên, cụ thể là việc phát triển mục tiêu, nội dung, tổ chức thực hiện
chương trình và công tác lập kế hoạch phát triển chương trình, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển chương trình
môn học này. Kết quả nghiên cứu thực trạng đòi hỏi các nhà quản lý cần có
biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng phát triển chương trình dạy
học môn KHTN nói riêng, chương trình giáo dục phổ thông nói chung để đảm
bảo chất lượng giáo dục.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đông, tỉnh Điện Biên, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng lớn Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng
SL % SL % SL %
59 81.9 10 13.9 3 4.2
Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng của việc phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
61 84.7 11 15.3
Năng lực phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS của cán bộ quản lý và giáo viên
50 69.4 8 11.1 14 19.4
Các văn bản, quy định, hướng dẫn về phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
44 61.1 14 19.4 14 19.4
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
45 62.5 17 23.6 10 13.9
Nhu cầu và yêu cầu cần thiết phải phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
Kết quả tại bảng trên cho thấy, các yếu tố được CBQL, GV đánh giá đều
có mức độ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Điện Biên. Các yếu tố được đánh giá mức độ ảnh hưởng lớn hơn cả là theo
thứ tự là: Năng lực phát triển chương trình đào tạo của cán bộ quản lý và giáo
viên;Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng của
việc phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS; Các văn bản, quy định, hướng dẫn về phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên.
Mặc dù các yếu tố được CBQL, GV đánh giá đều có mức độ ảnh hưởng lớn
tới phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS nhưng một số yếu tố có số lượng khách thể đánh giá ít ảnh hưởng như: Cơ
sở vật chất phục vụ hoạt động phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS. Trên thực tế, cơ sở vật chất như các phòng
thực hành, thí nghiệm, phòng học bộ môn vô cùng quan trọng đối với môn KHTN
bởi nó cần thiết cho hoạt động thực hành, phát triển các kỹ năng và năng lực thực
hiện, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống của người học.
Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL ở các trường PTDTBT THCS được
đánh giá là ảnh hưởng lớn đến công tác phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS là người phải trực tiếp lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá các hoạt động phát triển
chương trình. Nếu CBQL là người có năng lực sẽ phát huy được vai trò của
mình trong thực hiện các chức năng quản lý, phát huy được sức mạnh của đội
ngũ cán bộ, giáo viên trong phát triển chương trình. Mặt khác, để công tác phát
triển chương trình đạt được hiệu quả đòi hỏi đội ngũ CBQL, GV phải có sự
hiểu biết nhất định về chương trình và phải có năng lực phát triển chương trình
dạy học. Vấn đề đặt ra với phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên ở các trường PTDTBT THCS là: Đội ngũ CBQL, GV đã được đào tạo,
bồi dưỡng những kiến thức về phát triển chương trình hay chưa? Năng lực phát
triển chương trình của CBQL, GV và các nguồn lực phục vụ công tác phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đảm bảo không?
Tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một số cán
bộ quản lý trường PTDTBT THCS Pú Nhi và được biết: Đội ngũ cán bộ quản
lý chủ yếu kiêm nhiệm và làm theo kinh nghiệm, chưa được bồi dưỡng năng
lực phát triển chương trình. Mặt khác các nguồn lực phục vụ cho công tác phát
triển chương trình chưa được quan tâm đúng mức. Thực trạng này đòi hỏi các
Nhà trường PTDTBT THCS cần có những biện pháp bồi dưỡng năng lực phát
triển chương trình cho đội ngũ cán bộ, GV, đồng thời có những biện pháp tăng
cường các nguồn lực phục vụ công tác phát triển chương trình trong thời gian
tiếp theo.
Như vậy, kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công
tác phát triển chương trình cho thấy: sau khi đánh giá kết quả thực trạng công
tác phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS nhà quản lý ngoài việc phân tích, đánh giá, nhận định những
ưu, nhược điểm thì cũng cần có sự quan tâm thiết thực đến những tác động của
các yếu tố ảnh hưởng, đặc biệt là nhóm các yếu tố có ảnh hưởng lớn để có sự
điều hành, định hướng công tác quản lý, phát triển chương trình. Nhà trường
cần tận dụng các lợi thế của những yếu tố, hạn chế các nhược điểm mà các yếu
tố đó đem lại đối với thực tiễn hoạt động đồng thời làm tốt công tác giáo dục
nâng cao nhận thức đối với CBQL, GV về những yếu tố ảnh hưởng giúp cho
việc định hướng phát triển chương trình đáp ứng được xu thế của thời đại.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên
2.5.1. Những ưu điểm
- CBQL của các trường đủ về số lượng, có phẩm chính trị vững vàng, có
thâm niên làm quản lý, nắm vững và thực hiện các chức năng quản lý; thực
hiện các nội dung quản lý HĐDH, phát triển chương trình dạy học môn khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS. CBQL các trường đều qua các lớp
bồi dưỡng QL, cố gắng tìm tòi các phương pháp quản lý hiệu quả, năng động
trong công tác và có nhiều cải tiến tích cực trong quản lý hoạt động phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
- Đội ngũ GV các trường đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và các
yêu cầu khác theo quy định. GV có kinh nghiệm giảng dạy và phát triển
chương trình dạy hoc, công tác, tuổi đời còn trẻ.
- Hiệu trưởng rất coi trọng việc triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước,
của ngành về đổi mới nội dung chương trình, các quy định, hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học và phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS... đến GV để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
- Một số nội dung quản lý phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS đều được các nhà trường thực hiện. Hiệu
trưởng, CBQL các trường đã chú ý tới việc thực hiện các chức năng trong quản
lý phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS như: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chỉ đạo, KT-
ĐG phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS.
2.5.2. Những hạn chế
- Một bộ phận không nhỏ GV chưa thực sự nhận thức đầy đủ và đúng
đắn về phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS.
- CBQL nhà trường chưa quan tâm sát sao thực hiện phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
- Chất lượng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở
các trường PTDTBT THCS của các tổ chuyên môn chưa cao.
- Công tác phối hợp với các lực lượng trong nhà trường, cộng đồng để tổ
chức quản lý phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường PTDTBT THCS.
- CSVC, TBDH chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công tác phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Bản thân một số CBQL chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc đổi
mới quản lý, phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS.
- Một bộ phận không nhỏ GV nhận thức chưa sâu sắc; chưa thực sự tâm
huyết với nghề, ngại đổi mới chương trình dạy học, chưa chịu khó tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, ngại đọc tài liệu tham khảo, cật nhật kiến thức thời sự phục vụ
môn dạy, chưa nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở GD&ĐT.
- Do điều kiện kinh phí của các trường còn hạn chế nên việc mua sắm, bổ
sung các TBDH, thiết bị thực hành, thí nghiệm phục vụ cho HĐDH môn khoa
học tự nhiên chưa đáp ứng được đầy đủ hoạt động phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS, mặc dù BGH đã cố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gắng tạo mọi điều kiện, huy động nhiều nguồn lực.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Kết quả khảo sát thực trạng phát triển chương trình và quản lý phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên cho thấy:
Việc phát triển chương trình và quản lý phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS đã được thực hiện nhưng
còn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém.
Việc phát triển mục tiêu chương trình KHTN và xây dựng văn bản quản
lý mục tiêu chương trình chưa được thực hiện tốt. Điều chỉnh hình thức thực
hiện các môn học nói chung, đánh giá, điều chỉnh phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên nói riêng còn rất hạn chế. Chưa thực hiện việc lấy ý
kiến đánh giá của các nhà khoa học, chuyên gia giáo dục về phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên.
Việc thực hiện công tác kế hoạch hóa phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên được đánh giá rất thấp. Việc xây dựng các quy chế, quy định
trong tổ chức thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
ở các trường PTDTBT THCS còn hạn chế. Tương tự như vậy đối với công tác:
Chỉ đạo xây dựng quy trình phát triển chương trình; Chỉ đạo lập kế hoạch và
điều tra khảo sát các đối tượng có liên quan để phát triển chương trình và Chỉ
đạo thành lập nhóm phát triển chương trình. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS không được đánh giá cao, vẫn còn những tồn tại, bất cập đòi
hỏi phải có biện pháp khắc phục.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển chương trình và quản
lý phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, trong đó: Năng lực phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên của cán bộ quản lý và giáo
viên;Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng của
việc phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên có ảnh hưởng nhiều nhất.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ THCS HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Việc đề xuất các biện pháp dựa trên những vấn đề lý luận khoa học có
tính cốt lõi và những thành tích đã đạt được về phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên nhằm điều chỉnh, bổ sung những yếu tố chưa hợp lý
trong công tác phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đề xuất phải được xây dựng trên cơ sở phân tích, tìm hiểu
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của các trường PTDTBT THCS
trong hoạt động phát triển chương trình dạy học để từ đó xây dựng các biện
pháp nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục những khó khăn còn tồn
tại, những mặt chưa làm được trước đây trong phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS. Có như vậy công tác
phát triển chương trình nhà trường nói chung, công tác xây dựng, quản lý, phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS nói riêng mới thu được kết quả cao.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi đòi hỏi phải có khả năng vận dụng vào thực tiễn hoạt động
quản lý của nhà trường một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu
quả cao. Để đạt được những vấn đề này, khi xác định mục tiêu cần đảm bảo
mục tiêu rõ ràng, lượng hoá được, có kết quả cụ thể, có thời gian xác định cụ
thể và được quán triệt tới mọi thành viên trong nhà trường. Các biện pháp phải
được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có căn cứ khách quan, khoa học và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có khả năng thực hiện hiệu quả khi đưa vào triển khai.
Các biện pháp được đề xuất trước hết nhằm khắc phục nguyên nhân yếu
kém trong việc phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS .
Vì vậy, mỗi biện pháp đều phải mang hai giá trị là tính cần thiết và tính
khả thi. Hai giá trị của một biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ
tương tác với nhau cùng với các biện pháp khác tạo nên một sức mạnh tổng
hợp, thống nhất là biến đổi rõ rệt mục tiêu, kết quả nghiên cứu. Do đó, không
thể có một biện pháp được đề xuất là rất cần thiết nhưng lại không khả thi, hoặc
ngược lại là rất khả thi nhưng lại không cần thiết.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp cần tính tới các yếu tố tác động
tới các biện pháp như: đội ngũ nhà giáo, điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy
học, CSVC của các nhà trường... Cho nên, một biện pháp quản lý không thể
cùng một lúc tác động tới tất cả các yếu tố trong hệ thống các nội dung của
quản lý hoạt động dạy học môn KHTN, không đề cao biện pháp này, hạ thấp
biện pháp kia, mà kết hợp biện pháp chung với biện pháp đặc thù, dùng một hệ
thống các biện pháp đồng bộ mới có thể tạo nên sức mạnh tổng hợp, đem lại
kết quả mong muốn như mục tiêu đề ra.
Như vậy, việc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS phải đảm bảo đó là
một chỉnh thể, đồng bộ từ việc xác định tầm nhìn, mục tiêu, xây dựng kế hoạch
cho tới việc hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và công
tác thi đua, khen thưởng.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đề xuất phải có tính hệ thống, liên kết chặt chẽ với nhau
có mối quan hệ tương tác lẫn nhau theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo quá
trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, không có biện pháp nào là
vạn năng, đa trị, mỗi biện pháp đều phải có một sức mạnh đặc thù tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến sự biến đổi của đối tượng hướng đến mục đích đã được xác định. Do đó,
người nghiên cứu phải đứng trên tầm cao mới có cái nhìn khái quát để đề ra
các biện pháp cho việc khắc phục những yếu kém còn tồn tại; các biện pháp
nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, tình cảm hành vi, hoạt động tích cực của
khách thể quản lý; Các biện pháp huy động nguồn lực vật chất và tinh thần;
Kích thính và tác động các lực lượng thành phần liên đới nỗ lực thực hiện
mục tiêu đã đề ra trong một chỉnh thể thống nhất, không có sự trùng lặp,
chồng chéo hoặc đối cực lẫn nhau.
Yêu cầu của nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống trong các biện pháp thực
hiện: một là, các biện pháp đưa ra phải bảo đảm tính hệ thống trong việc thực
hiện các chức năng quản lý từ khâu công tác kế hoạch đến việc tổ chức thực
hiện hoàn thiện chương trình; hai là, biện pháp phải đảm bảo tính hệ thống
trong các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường; ba là, các biện pháp
phải tác động tới các thành tố chủ yếu của quá trình dạy học.
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu dạy học các môn KHTN
Các biện pháp đề xuất phải được xây dựng trên cơ sở phân tích, tìm hiểu
mục tiêu dạy học các môn KHTN của các trường PTDTBT THCS trong hoạt
động phát triển chương trình dạy học để từ đó xây dựng các biện pháp nhằm
đạt được mục tiêu dạy học các môn KHTN về: phẩm chất, các năng lực, thức
kiến thức khoa học tự nhiên.
3.2. Biện pháp phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
3.2.1. Nâng cao năng lực nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy học
môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông về sự cần
thiết phải phát triển chương trình dạy học môn KHTN
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Tuyên truyền, phổ biến để đội ngũ CBQL, GV hiểu về tầm quan trọng
của hoạt động phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở trường PTDTBT
THCS, từ đó tích cực, chủ động, có trách nhiệm trong việc tham gia vào hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động phát triển chương trình của nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông cần
tuyên truyền để đội ngũ CBQL, GV hiểu được rằng:
- Chương trình dạy học là yếu tố cốt lõi, đảm bảo sự sống còn của các cơ
sở giáo dục.
- Phát triển chương trình môn học là tất yếu bởi giáo dục là một quá trình
xã hội, cần phải thay đổi và phát triển theo xu thế xã hội.
- Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện
đại. Do vậy, giáo dục phổ thông phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa
học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và
kĩ thuật.
- Phát triển chương trình giáo dục là một công việc phức tạp, một nhiệm
vụ nặng nề đòi hỏi không chỉ năng lực mà còn cần có tinh thần trách nhiệm cao
của những người tham gia.
- Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy môn KHTN đều có trách
nhiệm trong việc phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông.
- Phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông là một quá trình liên tục, không phải làm 1 lần là xong.
Việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về
tầm quan trọng của phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông có thể tiến hành thông qua các hoạt
động sau:
Thông qua các buổi sinh hoạt Chi bộ đảng, lãnh đạo tổ chức đảng của
các trường PTDTBT THCS tuyên truyền cho cán bộ giáo viên hiểu rõ về nhiệm
vụ của mình đối với việc Phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường PTDTBT THCS.
Lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ, giáo viên
tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ trong đó có nội dung
phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS.
Trong năm học xây dựng các chuyên đề nhằm trao đổi về tầm quan trọng
của Phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS
và kinh nghiệm phát triển chương trình dạy học của các đơn vị bạn.
Chỉ đạo đội ngũ CBQL sưu tầm, nghiên cứu đầy đủ các văn bản, chỉ thị,
những quy định hướng dẫn phát triển chương trình dạy học nói chung và phát
triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS nói riêng.
Tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL, GV tăng cường hoạt động giao lưu,
học hỏi kinh nghiệm phát triển chương trình dạy học của các đơn vị bạn để vận
dụng có hiệu quả vào công tác phát triển chương trình dạy học ở các trường
PTDTBT THCS của đơn vị mình.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường PTDTBT THCS có nhận thức đúng đắn, sâu sắc
về tầm quan trọng của hoạt động phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở
các trường PTDTBT THCS. Ngoài ra, Hiệu trưởng nhà trường phải am hiểu và
có năng lực phát triển chương trình để việc tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên
có sức thuyết phục.
Bản thân mỗi CBQL, giáo viên phải có tinh thần tự học, tinh thần trách
nhiệm cao với công việc, không ngại khó, ngại khổ, ngại thay đổi trong hoạt
động quản lý và dạy học của mình. Có như vậy mới tránh được tâm lý ngại đổi
mới, làm cho nhanh, cho xong khi tham gia phát triển chương trình nhà trường
nói chung và phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường
PTDTBT THCS.
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên của các trường PTDTBT THCS
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Kết quả khảo sát cho thấy năng lực phát triển chương trình dạy học môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KHTN của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông còn nhiều hạn chế, do đó bồi dưỡng năng lực phát triển
chương trình cho đội ngũ này nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra của thực
tiễn giáo dục nói chung và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Biện pháp được đề xuất nhằm bồi dưỡng năng lực phát triển chương
trình dạy học môn KHTN cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia
phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS, đảm
bảo cho họ am hiểu về hệ thống lý luận phát triển chương trình dạy học môn
KHTN, kinh nghiệm công tác trong phát triển chương trình dạy học môn
KHTN đáp ứng nhu cầu xã hội.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường PTDTBT THCS cần xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên của Nhà trường đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ phát triển chương trình dạy học môn KHTN, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học.
Nội dung bồi dưỡng nhằm khắc phục những hạn chế về năng lực quản
lý phát triển chương trình của đội ngũ cán bộ quản lý, năng lực phát triển
chương trình dạy học môn KHTN cho cán bộ quản lý và giáo viên ở trường
PTDTBT THCS.
Các năng lực cần bồi dưỡng cho cán bộ quản lý bao gồm: năng lực lập kế
hoạch phát triển chương trình; năng lực tổ chức, chỉ đạo phát triển chương trình;
năng lực kiểm tra đánh giá chương trình sau khi đã được điều chỉnh, hoàn thiện.
Các năng lực phát triển chương trình cần bồi dưỡng cho cán bộ quản lý
và giáo viên bao gồm: nhóm năng lực xây dựng và nhóm năng lực thực thi
chương trình dạy học môn KHTN. Để xây dựng được chương trình dạy học
môn KHTN, nhóm cán bộ, giáo viên cần nắm vững mục tiêu chương trình dạy
học môn KHTN, yêu cầu cần đạt về các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung,
về các năng lực đặc thù học sinh cần đạt sau khi học môn KHTN ở các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PTDTBT THCS; phải nắm vững đặc điểm đặc trưng của học sinh người DTTS,
đặc thù của địa bàn nơi trường đóng để xác định nội dung môn học và định
hướng cho người học khi vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề trong thực
tiễn; phải khảo sát ý kiến của các bên liên quan về chương trình dạy học môn
KHTN ở các trường PTDTBT THCS; từ đó xác định các modun kiến thức để
hình thành những năng lực tương ứng đó ở người học; xác định mức độ đóng
góp của môn KHTN đối với mục tiêu chung của chương trình tổng thể ở các
trường PTDTBT THCS; tham khảo chương trình dạy học môn KHTN ở các
trường PTDTBT THCS của các đơn vị khác để xây dựng chương trình dạy học
môn KHTN cho phù hợp…
Sau khi chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS
đã được xây dựng cần được nghiệm thu, đánh giá để chỉnh sửa, bổ sung cho
phù hợp. Khi đã hoàn thiện, chương trình cần được thực thi theo những nội
dung đã xây dựng. Như vậy, để tham gia được vào hoạt động phát triển được
chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS, cán bộ giáo
viên phải được tập huấn về những nội dung trên.
Để việc bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình dạy học môn KHTN
ở các trường PTDTBT THCS cho CBQL, GV có hiệu quả, Hiệu trưởng nhà
trường PTDTBT THCS cần tiến hành những việc sau:
- Thành lập Hội đồng bồi dưỡng năng lực, rà soát năng lực phát triển
chương trình dạy học môn KHTN cho cán bộ quản lý, giáo viên theo các nội
dung cụ thể.
- Xác định các năng lực cần bồi dưỡng cho giáo viên, trước hết là các kĩ
năng phân tích mục tiêu của chương trình dạy học môn KHTN; cách xác định
mức độ đóng góp của chương trình môn KHTN vào mục tiêu của chương trình
tổng thể; lựa chọn nội dung kiến thức có liên quan đáp ứng mục tiêu môn học;
phân tích bối cảnh, khảo sát nhu cầu …
- Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho giáo viên hoặc chỉ đạo tổ chuyên môn nhà trường lập kế hoạch, lựa chọn
hình thức bồi dưỡng, đồng thời khuyến khích các giáo viên tự bồi dưỡng năng
lực phát triển chương trình.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng nhà trường PTDTBT THCS cần nhận thức được rằng phát
triển chương trình môn học ở các trường PTDTBT THCS quyết định đến uy tín,
sự phát triển của nhà trường bởi nó ảnh hưởng lớn tới chất lượng dạy và học.
- Cần có sự phối hợp thống nhất giữa các tổ chức trong nhà trường đặc
biệt là tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng năng lực phát triển chương
trình cho CBQL, GV
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên cần nhận thức được rằng năng lực phát triển
chương trình là một trong những năng lực mới, cốt lõi đối với những người làm
công tác giảng dạy, giáo dục, từ đó tích cực trong việc tự bồi dưỡng năng lực
này cho bản thân.
3.2.3 Lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN căn cứ trên
kế hoạch phát triển chương trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS
3.2.3.1.Mục tiêu của biện pháp
Lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN dựa trên kế
hoạch phát triển chương trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS nhằm thiết
lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động cần tiến hành và điều kiện đảm bảo
đạt được các mục tiêu phát triển chương trình dạy học môn KHTN phù hợp với
mục tiêu của chương trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS. Kế hoạch là
cơ sở của hoạt động quản lý. Lập kế hoạch phát triển chương trình phù hợp sẽ
giúp Nhà trường chủ động trong phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở
các trường PTDTBT THCS đảm bảo tính khoa học, tính liên tục và hệ thống;
giúp các thành viên tham gia biết được những công việc cần tiến hành với lộ
trình và thời gian thực hiện cụ thể để phối hợp cùng nhau trong hoạt động
chung. Ngoài ra, kế hoạch còn giúp xác định rõ trách nhiệm của các nhóm các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cá nhân để thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý.
Biện pháp này giúp cho hoạt động phát triển chương trình dạy học môn
KHTN ở các trường PTDTBT THCS được tiến hành chặt chẽ theo đúng quy
trình, lường trước được những khó khăn, trở ngại, những yếu tố tác động tới
quá trình phát triển chương trình, từ đó không rơi vào tình trạng bị động, mang
tính tự phát.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Lập kế hoạch thẩm định, đánh giá chương trình dạy học môn KHTN
hiện tại; Lập kế hoạch dự kiến về nguồn nhân lực thực hiện phát triển chương
trình dạy học môn KHTN; Lập kế hoạch thời gian thực hiện phát triển chương
trình dạy học môn KHTN; Lập kế hoạch về các điều kiện đảm bảo phát triển
chương trình dạy học môn KHTN.
Công tác phát triển chương trình dạy học môn KHTN có nhiều nội dung
như: thẩm định, đánh giá chương trình dạy học môn KHTN hiện tại; dự kiến
nguồn lực thực hiện phát triển chương trình; thời gian thực hiện phát triển
chương trình; các điều kiện đảm bảo phát triển chương trình dạy học môn
KHTN... Do đó khi lập kế hoạch phát triển chương trình, nhà quản lý cần đưa
tất cả những nội dung này vào trong kế hoạch.
Kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN phải đảm bảo tính
mục đích, khoa học, khả thi và phù hợp với tình hình chung, phù hợp với kế
hoạch phát triển chương trình tổng thể của các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên Đông.
Khi xây dựng kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông chú trọng tính thực tiễn,
hiệu quả, tính đồng bộ, phù hợp với mục tiêu và kế hoạch phát triển chương
trình tổng thể, Hiệu trưởng trường PTDTBT THCS cần chú ý:
- Phân tích thực trạng chương trình dạy học môn KHTN
- Phân tích mối liên quan giữa chương trình dạy học môn KHTN với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn học khác trong chương trình tổng thể
- Dựa trên kế hoạch phát triển chương trình tổng thể để lập kế hoạch phát
triển chương trình môn KHTN
- Xác định các nguồn lực, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển
chương trình; những thế mạnh, hạn chế, yếu kém, những thuận lợi và khó khăn
đối với hoạt động phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông nhằm thu thập thông tin làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình phù hợp, khả thi
- Xác định các công việc cần thực hiện trong phát triển chương trình dạy
học môn KHTN.
- Xác định thời gian hoàn thành từng công việc cụ thể theo trình tự và
hoàn thành việc phát triển chương trình dạy học môn KHTN.
- Rút kinh nghiệm, chỉ ra những vấn đề tồn tại hạn chế trong phát triển
chương trình dạy học môn KHTN lần trước để khắc phục và tránh gặp phải
trường hợp tương tự.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường PTDTBT THCS phải có tầm nhìn, có năng lực
lập kế hoạch; bộ phận tham mưu phải am hiểu và có năng lực phát triển chương
trình dạy học.
Việc lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN phải bám
sát kế hoạch phát triển chương trình phổ thông tổng thể, chú trọng thực tiễn,
phải cụ thể, rõ ràng, có quy chế quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của
các thành viên tham gia, có các mốc thời gian cụ thể cho từng công việc.
Có đủ kinh phí, trang thiết bị hỗ trợ quá trình xây dựng và thực hiện phát
triển chương trình dạy học môn KHTN.
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình dạy
học môn KHTN
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình dạy và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học, đảm bảo cho hoạt động giáo dục có thể diễn ra vì trong các đơn vị, hoạt
động dạy học thực hành môn KHTN là điều không thể thiếu. Đầu tư đúng và
khai thác triệt để cơ sở vật chất cho hoạt động dạy và học được coi là biện pháp
quan trọng trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục.
Biện pháp được đề xuất nhằm mục đích đảm bảo các điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động phát triển chương trình dạy học môn
KHTN đạt hiệu quả cao và đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
-Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học môn KHTN
thông qua đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các giờ học lý thuyết và thực hành,
đảm bảo đủ thiết bị thực hành cho học sinh chủ động trong quá trình học tập
- Đảm bảo đủ diện tích sử dụng cho hoạt động học tập của học sinh là
một trong những yếu tố quan trọng đối với chất lượng dạy học.
- Ngoài ra, trường cần đảm bảo đủ số lượng giáo viên để hỗ trợ học sinh
trong quá trình thực hành, thí nghiệm.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp này có hiệu quả, trước hết, đội ngũ lãnh đạo nhà
trường cần xác định mục tiêu phát triển các phòng học bộ môn (phòng Vật lý,
phòng sinh, phòng Hóa học), phòng thí nghiệm thực hành là ưu tiên xây dựng,
bổ sung cơ sở vật chất đảm bảo cho các giờ học lý thuyết và thực hành; kêu gọi
hỗ trợ đầu tư tài chính để xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất từ phía Ủy ban
nhân dân Tỉnh Điện Biên, Ủy ban nhân dân Huyện Điện Biên Đông.
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy học
môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá chất lượng chương trình dạy học môn KHTN là yêu cầu bắt
buộc trong công tác quản lý và đảm bảo chất lượng giáo dục, là phương thức
xác định mức độ đáp ứng của chương trình đối với các mục tiêu và chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học môn KHTN đã đặt ra.
Mục đích của công tác kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình
dạy học môn KHTN nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn KHTN, đối chiếu
mức độ chương trình dạy học đáp ứng mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất
định và mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Thực hiện biện pháp này, Hiệu trưởng trường PTDTBT THCS cần:
- Xác định mục đích, phạm vi kiểm tra, đánh giá chương trình dạy học
môn KHTN nhằm giúp nhà trường cải tiến, nâng cao chất lượng mọi mặt của
chương trình dạy học. Phạm vi của kiểm tra, đánh giá chương trình dạy học
môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS bao gồm toàn bộ nội dung chương
trình dạy học môn KHTN theo các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
- Thành lập Hội đồng kiểm tra, đánh giá chương trình dạy học môn
KHTN do Hiệu trưởng trường PTDTBT THCS ra quyết định thành lập. Hội
đồng có nhiệm vụ triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá chương trình dạy
học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS.
- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá chương trình dạy học môn KHTN ở
các trường PTDTBT THCS nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn
lực của đơn vị để đảm bảo đạt được mục đích kiểm tra, đánh giác
- Thu thập thông tin và minh chứng cho chương trình dạy học môn
KHTN ở các trường PTDTBT THCS. Thông tin là những tư liệu được sử dụng
để hỗ trợ và minh họa cho các nhận định trong báo cáo kiểm tra, đánh giá
chương trình dạy học, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ
tin cậy và tính chính xác. Minh chứng là những thông tin phù hợp với các tiêu
chí để xác định tiêu chí đạt hay không đạt, được sử dụng làm căn cứ để đưa ra
các nhận định trong báo cáo. Khi thu thập thông tin và minh chứng, cần phải
kiểm tra độ tin cậy, tính chính xác, mức độ phù hợp và liên quan đến tiêu chí
đánh giá chương trình và phải ghi rõ nguồn gốc của chúng, phải có biện pháp
bảo quản, lưu trữ các thông tin và minh chứng đó, kể cả các tư liệu liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến nguồn gốc của các thông tin và minh chứng thu được.
- Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được và viết báo cáo
kiểm tra, đánh giá chương trình dạy học. Các thông tin khảo sát phải được xử lý
bằng các phương pháp thống kê để có được số liệu tổng hợp. Nếu phát hiện các
thông tin và minh chứng thu được không khớp với các kết quả đã được công bố
trước đó, Hội đồng kiểm tra, đánh giá chương trình dạy học môn KHTN có trách
nhiệm kiểm tra lại các thông tin và minh chứng liên quan và giải thích lý do sai
lệch đó. Kết quả kiểm tra, đánh giá chương trình dạy học môn KHTN được trình
bày dưới dạng một bản báo cáo theo các tiêu chuẩn đánh giá. Báo cáo phải mô tả
một cách ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động của chương trình
dạy học môn KHTN, trong đó chỉ ra được những điểm mạnh, những tồn tại, khó
khăn và xác định các biện pháp cải tiến chất lượng, kế hoạch thực hiện, thời hạn
hoàn thành chương trình trong giai đoạn tiếp theo.
- Triển khai các hoạt động sau kiểm tra, đánh giá chương trình dạy học
môn KHTN.
- Rà soát, hoàn thiện nội dung chương trình dạy học môn KHTN theo kết
quả kiểm tra, đánh giá.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc đánh giá hiệu quả chương trình dạy học môn KHTN cần các minh
chứng về dữ liệu đầu vào, các quy trình và các dữ liệu đầu ra của chương trình.
Dữ liệu đầu vào gồm chương trình dạy học môn KHTN, đặc điểm tâm sinh lý
của HS người DTTS, đặc điểm địa bàn nơi trường đóng, phương pháp giảng
dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá, hiện trạng và sử dụng sơ sở vật chất và các
nguồn lực khác tương ứng với chương trình đang thực hiện.
Việc đánh giá chương trình dạy học môn KHTN phải được thực hiện
nghiêm túc, khách quan với mục đích xác định cơ sở để phát triển chương trình
dạy học môn KHTN cho phù hợp với thực tiễn, với điều kiện của nhà trường
PTDTBT THCS, với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số và đặc điểm vùng cao
vùng đặc biệt khó khăn; tránh việc kiểm tra đánh giá mang tính hình thức, qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
loa, đại khái sẽ tốn thời gian và không mang lại hiệu quả.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Thông qua kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, chúng tôi nhận thấy để
nâng cao chất lượng chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT
THCS, lãnh đạo nhà trường cần phải kết hợp nhiều biện pháp quản lý.
Mỗi biện pháp đề xuất của đề tài tuy có phạm vi tác động riêng đối với
quá trình chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS và có
vai trò nhất định đối với các chức năng quản lý song chúng có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động tương hỗ lẫn nhau, làm tiền đề thực hiện cho nhau, tạo thành một
hệ thống. Biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ
sung cho nhau và thúc đẩy nhau để thực hiện mục tiêu chung, góp phần nâng cao
chất lượng chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS. Do
đó, lãnh đạo nhà trường cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên.
Trong các biện pháp đã nêu, căn cứ vào thực tiễn dạy học môn KHTN ở
các trường PTDTBT THCS, theo chúng tôi, biện pháp quan trọng là phải bồi
dưỡng năng lực phát triển chương trình dạy học môn KHTN cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên của nhà trường. Có thể nói đây là biện pháp quan trọng, làm tiền
đề cho việc thực hiện các biện pháp khác. Đồng thời, cần tuyên truyền về sự
cần thiết của phát triển chương trình dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên của phát triển chương trình dạy học môn KHTN để chương trình dạy học
môn KHTN có thể đáp ứng được nhu cầu dạy và học.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích, đối tượng khảo nghiệm
Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất,
phân tích các kết quả đó để vận dụng sáng tạo vào công tác phát triển chương
trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành khảo nghiệm
Để tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp đề xuất trên đây, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp
phỏng vấn, điều tra thông qua phiếu xin ý kiến dành cho đối tượng là cán bộ
quản lý, giáo viên của 5 trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Điện Biên
Đông, tổng số là 72 người. Tiêu chí đánh giá như sau:
Cần thiết, khả thi: 3 điểm
Ít cần thiết, ít khả thi: 2 điểm
Không cần thiết, không khả thi: 1 điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cụ thể như sau:
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ khả thi (SL)
Biện pháp
Điểm TB
Thứ bậc
Điểm TB
Thứ bậc
Khả thi
Cần thiết
Ít Khả thi
Không Khả thi
Mức độ cần thiết (SL) Ít Cần thiết
Không Cần thiết
62
10
2.86
4
66
3
3
2.88
2
61
11
2.85
5
56
16
0
2.78
4
67
5
2.93
1
55
14
3
2.93
6
66
6
2.92
2
64
6
0
2.83
3
60
12
2.83
6
67
5
0
2.72
1
1. Tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông về sự cần thiết phải phát triển chương trình dạy học môn KHTN 2.Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường PTDTBT THCS 3. Lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN căn cứ trên kế hoạch phát triển chương trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS 4. Đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình dạy học môn KHTN 5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS
Trung bình
2.87
2.82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Các biện pháp đề xuất đều được đa số CBQL,
giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết cao, điểm trung bình dao động từ 2,72
đến 2,93. Trong đó, biện pháp "Lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học
môn KHTN căn cứ trên kế hoạch phát triển chương trình tổng thể ở các trường
PTDTBT THCS” (Điểm trung bình là 2,93) được đánh giá cao nhất. Biện pháp
được đánh giá có tính cần thiết ít nhất là biện pháp "Đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT
THCS" cũng có điểm trung bình là 2,72.
* Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Theo ý kiến của khách thể khảo sát, các biện pháp đề xuất đều đảm bảo
có tính khả thi, thể hiện các biện pháp đều được đánh giá ở mức điểm từ 2,83
đến 2,93 so với mức điểm tối đa là 3. Trong đó, biện pháp "Lập kế hoạch phát
triển chương trình dạy học môn KHTN căn cứ trên kế hoạch phát triển chương
trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS" vẫn được đánh giá là có tính khả
thi cao nhất (Điểm trung bình là 2,93); Biện pháp được đánh giá có tính khả thi
thấp nhất là biện pháp “Đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển
chương trình dạy học môn KHTN với điểm trung bình là 2,83. Kết quả như vậy
cho thấy các biện pháp có thể áp dụng và đem lại hiệu quả trong thực tiễn.
Như vậy, các biện pháp được đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi
tương đối cao. Giá trị trung bình về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất là
2,82 là cao hơn trung bình về tính khả thi là 2,87. Điều đó cho thấy: các biện
pháp là cần thiết, tuy nhiên để áp dụng, thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn
còn chịu tác động, chi phối của nhiều yếu tố khác.
Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đánh giá ở mức độ
tương đương nhau. So với điểm tuyệt đối là 3, thì số liệu trên đã cho phép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ở mức khá cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng ở chương 2, chúng tôi đã đề xuất
các biện pháp phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Đó là: 1. Tuyên
truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy học môn KHTN ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông về sự cần thiết phải phát triển chương
trình dạy học môn KHTN; 2. Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường PTDTBT THCS; 3. Lập kế
hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN căn cứ trên kế hoạch phát
triển chương trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS; 4. Đầu tư cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình dạy học môn KHTN; 5. Đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các
trường PTDTBT THCS. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau. Do đó, trong phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên để nâng cao
chất lượng của chương trình dạy học, giúp cho hoạt động dạy học của nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường đáp ứng được nhu cầu đổi mới và phát triện trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS là một quá trình nhà quản lý không ngừng phản hồi thông tin
về chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
để điều chỉnh chương trình cho phù hợp với yêu cầu và thực tế dạy học. Phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS là quá trình cụ thể hóa làm chương trình chung quốc gia phù hợp với
thực tiễn của địa phương, năng lực nhận thức của học sinh miền núi vùng sâu
vung xa tại các trường PTDTBT THCS bao gồm: Phát triển mục tiêu dạy học,
phát triển nội dung chương trình dạy học và phát triển việc tổ chức thực hiện
chương trình dạy học.
Kết quả khảo sát thực trạng phát triển chương trình dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên cho thấy:
Việc phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
PTDTBT THCS đã được thực hiện nhưng còn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém.
Việc phát triển mục tiêu chương trình KHTN và xây dựng văn bản quản lý mục
tiêu chương trình chưa được thực hiện tốt. Điều chỉnh hình thức thực hiện các
môn học nói chung, đánh giá, điều chỉnh phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên nói riêng còn rất hạn chế. Chưa thực hiện việc lấy ý kiến
đánh giá của các nhà khoa học, chuyên gia giáo dục về phát triển chương trình
dạy học môn khoa học tự nhiên. Việc thực hiện công tác kế hoạch hóa phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên được đánh giá rất thấp. Việc xây
dựng các quy chế, quy định trong tổ chức thực hiện phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS còn hạn chế. Hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy học môn khoa học
tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS không được đánh giá cao, vẫn còn
những tồn tại, bất cập đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển chương trình dạy
học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên, trong đó: Năng lực, nhận thức của cán bộ quản lý và
giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng của việc phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông
tỉnh Điện Biên có ảnh hưởng nhiều nhất.
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng ở chương 2, chúng tôi đã đề xuất
các biện pháp phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các
trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Đó là: 1. Tuyên
truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy học môn KHTN ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông về sự cần thiết phải phát triển chương
trình dạy học môn KHTN;2.Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường PTDTBT THCS;3. Lập kế
hoạch phát triển chương trình dạy học môn KHTN căn cứ trên kế hoạch phát
triển chương trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS;4. Đầu tư cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình dạy học môn KHTN;5. Đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các
trường PTDTBT THCS. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau. Do đó, trong phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên để nâng cao
chất lượng của chương trình dạy học, giúp cho hoạt động dạy học của nhà
trường đáp ứng được nhu cầu đổi mới và phát triện trong giai đoạn hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên Đông
- Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang TBDH hiện đại cho các nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường; đầu tư xây dựng các phòng học hiện đại, phòng thư viện, phòng học
thực hành, phòng thí nghiệm để GV, HS có điều kiện thực hành, đáp ứng yêu
cầu phát triển chương trình dạy học môn KHTN.
- Bổ sung biên chế cán bộ quản lý, giáo viên nhất là giáo viên dạy môn
KHTN cho các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên Đông
- Tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy học môn KHTN ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông về sự cần thiết phải phát
triển chương trình dạy học môn KHTN; Mở lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý,
giáo viên giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng được nhu
cầu, nhiệm vụ mới.
- Tăng cường tham mưu với UBND huyện để đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị ngày càng hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà trường, tăng cường tính tự chủ và
tự chịu trách nhiệm cho Hiệu trưởng trường PTDTBT THCS.
2.3. Đối với các trường PTDTBT THCS của huyện Điện Biên Đông.
- Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên của các trường PTDTBT THCS.
- Xây dựng kế hoạch phát triển chương trình nhà trường nói chung và kế
hoạch phát triển chương trình môn KHTN nói riêng.
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để nâng cấp CSVC đáp ứng
yêu cầu đổi mới dạy học.
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên
Cần nhận thức sâu sắc rằng phát triển chương môn học là một trong
những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển và
chất lượng dạy và học..
Tích cực trong việc học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực phát
triển chương trình để thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn, góp phần vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học, NXB Giáo dục, H. 2005.
2. Nguyễn Đức Chính (2012), Phát triển chương trình giáo dục, in trong
“Những vấn đề cơ bản về quản lí cơ sở giáo dục thường xuyên”, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Kim Dung (2008), Xây dựng chương trình học, Developing the
Curriculum, Nxb Giáo dục.
4. Nguyễn Kim Dung (2010), Xây dựng chương trình - Hướng dẫn thực hành
Curriculum Development A Guide to Practice.
5. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.
6. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục.
7. Bùi Hiền (2001), Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.
8. Phạm Thị Huyền (2011), Xây dựng chương trình đào tạo Đại học theo định
hướng mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, Hội thảo toàn quốc Giáo dục Đại
học Việt nam - Hội nhập Quốc tế, Hà Nội: Đại học Quốc gia HCM
9. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2011),
Từ điển bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.
10. Nguyễn Văn Khôi (2013), phát triển chương trình giáo dục, Nhà xuất bản
giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
11. Lò Văn Nọi (2018) Phát triển chương trình đào tạo nghề ở Trung tâm dạy
nghề huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên.
12. Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về việc đổi mới sách giáo khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình giáo dục phổ thông.
13. Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
14. Phạm Hồng Quang (2013), Phát triển chương trình đào tạo giáo viên -
những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.
15. Thông tư số Số: 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 V/v ban
hành chương trình phổ thông mới (Chương trình phổ thông tổng thể)
16. Lý Quang Tiến (2017), Quản lý hoạt động dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã
hội ở trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ
Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên.
17. Đỗ Anh Văn (2015), Hoàn thiện chương trình đào tạo đại học hệ chính
quy theo học chế tín chỉ ở trường Đại học y dược Thái Bình, Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên.
18. Jon Wiles; Joseph Bondi (2005), Xây dựng chương trình học, Xuất bản lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thứ 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Giáo dục.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường PTDTBT THCS)
Để có căn cứ đề xuất biện pháp Phát triển chương trình dạy học môn
Khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên, xin Thầy (Cô) vui lòng cho cho biết ý kiến của mình về các vấn đề
sau bằng cách đánh dấu X vào các cột/hàng hoặc ô trống mà thầy cô cho là
phù hợp với ý kiến của bản thân.
1. Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết của phát triền
chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS:
Cần thiết Bình thường Không cần thiết
2. Thầy/cô hãy đánh giá thực trạng phát triển mục tiêu dạy học môn
KHTN ở nhà trường nơi thầy/cô công tác:
STT
Nội dung đánh giá
Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
1
2
3
4
Xây dựng mục tiêu dạy học môn KHTN dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của HS người DTTS ở các trường PTDTBT THCS Chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, sáng tạo; năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành và phát triển năng lực học tập suốt đời của HS người DTTS khi xây dựng chương trình môn KHTN Xây dựng chương trình dạy học môn KHTN theo định hướng mục tiêu học tập Khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Thầy/Cô hãy đánh giá thực trạng phát triển nội dung dạy học môn
KHTN ở nhà trường nơi thầy cô công tác:
STT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Kém Mức độ Trung bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác định rõ nội dung chính (cốt lõi) môn KHTN phù hợp với mục tiêu dạy học Xác định các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp giữa các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học trái đất Lựa chọn các chuẩn mực giá trị xã hội để lồng ghép vào các nội dung/chủ đề học tập Xây dựng chương trình dạy học môn KHTN theo định hướng mục tiêu học tập Xem xét sự phù hợp của nội dung môn KHTN với đặc điểm của HS người DTTS ở các trường PTDTBT THCS Xác định các hoạt động và trình tự sắp xếp chúng trong kế hoạch thực hiện bài giảng môn KHTN Lựa chọn các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học cùng các phương tiện dạy học tương ứng, phù hợp với đặc thù môn khoa học tự nhiên Bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa nội dung - thời gian - phương pháp dạy - học, hình thức tổ chức và phương tiện sử dụng trong dạy học môn KHTN Dự tính thời gian thực hiện các nội dung hoặc các hoạt động phù hợp
4. Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về thực trạng phát triển việc tổ
chức thực hiện chương trình dạy học môn KHTN ở nhà trường nơi thầy/cô
công tác:
STT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Kém Mức độ Trung bình
1
2
3
4
5
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác định rõ chương, bài học/phần mục, các hoạt động trong chương trình khi lập kế hoạch dạy học môn KHTN Phân phối thời gian chi tiết cho từng nội dung/chủ đề học tập Nêu các yêu cầu về đối tượng, phạm vi thực hiện, các điều kiện tổ chức triển khai thực hiện, phương pháp dạy học môn KHTN Nêu các nguồn lực bảo đảm về cơ sở vật chất, tài liệu dạy - học, phương tiện, đội ngũ giảng dạy môn KHTN. Nêu rõ các yêu cầu về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học trong toàn bộ quá trình dạy - học và kết thúc quá trình dạy học môn KHTN Rà soát, điều chỉnh những yêu cầu, hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung/chủ đề dạy học môn KHTN cho phù hợp với đối tượng người học/cấp học sau mỗi lần thực hiện
5. Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện công tác kế
hoạch hóa phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở nhà trường nơi
thầy/cô công tác:
STT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Kém Mức độ Trung bình
1
2
3
4
5
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác định mức độ đáp ứng yêu cầu thực tiễn của phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên Lập kế hoạch thẩm định, đánh giá chương trình để xây dựng định hướng phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên Kế hoạch hóa thời gian thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS. Thực hiện theo đúng quy trình phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS, từ biên tập, biên soạn, phản biện, nhận xét, đánh giá... Lập kế hoạch, dự kiến về nguồn nhân lực thực hiện. Kế hoạch về các điều kiện đảm bảo: cơ sở vật chất, kinh phí, ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội
6. Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về công tác tổ chức thực hiện
phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở nhà trường nơi thầy/cô
công tác:
Mức độ đạt được
Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
Tổ chức, sắp xếp, bố trí đội ngũ
thực hiện phát triển chương trình
dạy học môn KHTN
Xây dựng các quy chế, quy định
trong tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển chương trình dạy học
môn KHTN
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
cán bộ, GV trong tổ chức thực
hiện phát triển chương trình dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học môn KHTN
7. Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về công tác chỉ đạo triển khai
phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở nhà trường nơi thầy/cô
công tác
Nội dung Tốt Khá Yếu kém Mức độ đạt được Trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ đạo hoạt động triển khai thực hiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên Chỉ đạo TCM, GV lập kế hoạch phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS Chỉ đạo xây dựng quy trình phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS. Chỉ đạo thành lập nhóm và chỉ định trưởng nhóm chuyên môn phát triển chương trình dạy học môn KHTN Chỉ đạo nghiên cứu các chương trình hiện hành của ngành, khung chương trình của Bộ đề xuất các ý kiến dự kiến khung chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên. Chỉ đạo thiết kế phiếu điều tra, lập kế hoạch điều tra khảo sát, tiến hành điều tra khảo sát các nhóm đối tượng có liên quan để phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS Chỉ đạo tổ chức xây dựng mục tiêu cho môn học khoa học tự nhiên Chỉ đạo xây dựng ma trận phát triển thái độ, kiến thức, kỹ năng môn khoa học tự nhiên Chỉ đạo hội thảo lấy ý kiến đóng góp và hoàn thiện phát triển chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT THCS
8. Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về việc kiểm tra, đánh giá kết
quả phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở nhà trường trong thời
gian qua:
Mức độ đạt được
Nội dung Trung Tốt Khá Yếu kém bình
Xây dựng kế hoạch KT-ĐG và thông
báo thời điểm kiểm tra các hoạt động
phát triển chương trình dạy học môn
khoa học tự nhiên
Kiểm tra các nội dung trước khi thực
hiện
Kiểm tra trong quá trình thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kiểm tra, đánh giá sau khi hoàn thiện
9. Đề nghị Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở nhà trường trong thời
gian qua:
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hưởng
Ảnh
Ít ảnh
Không
hưởng lớn
hưởng
ảnh hưởng
Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
ý nghĩa tầm quan trọng của việc phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
ở các trường PTDTBT THCS
Năng lực phát triển chương trình dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường PTDTBT
THCS của cán bộ quản lý và giáo viên
Các văn bản, quy định, hướng dẫn về phát
triển chương trình dạy học môn khoa học tự
nhiên
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
ở các trường PTDTBT THCS
Nhu cầu và yêu cầu cần thiết phải phát triển
chương trình dạy học môn khoa học tự nhiên
ở các trường PTDTBT THCS
Xin Thầy (cô) vui lòng cho biết vài thông tin về bản thân:
Chức vụ công tác: ……………………………………………………………..
Tuổi đời: …………………. Nam, nữ: ………… số năm công tác:…………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
(Dành cho giáo viên và cán bộ quản lí)
Để góp phần tìm kiếm các biện pháp phát triển chương trình dạy học
môn KHTN mang lại hiệu quả, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến đánh giá
của mình đối với các biện pháp dưới đây:
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Biện pháp
Cần thiết
Bình thường
Khả thi
Bình thường
Không khả thi
Không cần thiết
1. Tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông về sự cần thiết phải phát triển chương trình dạy học môn KHTN 2.Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường PTDTBT THCS 3. Lập kế hoạch phát triển trình dạy học môn chương KHTN căn cứ trên kế hoạch phát triển chương trình tổng thể ở các trường PTDTBT THCS 4. Đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình dạy học môn KHTN 5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển chương trình dạy học môn KHTN ở các trường PTDTBT THCS Chú thích: Điền dấu x vào ô mà đồng chí cho là thích hợp nhất ở bảng trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1. Tính cần thiết: Phân biệt theo 3 mức độ
- Cần thiết: Biện pháp có thể áp dụng.
- Bình thường: Biện pháp có thể áp dụng hoặc không áp dụng.
- Không cần thiết: Biện pháp không áp dụng.
2. Tính khả thi: Phân biệt theo 3 mức
- Khả thi: Biện pháp có thể thực hiện và sẽ đem lại kết quả hơn trước.
- Bình thường: Biện pháp chưa thể hiện rõ là có thể thực hiện được hay
khó thực hiện, có kết quả tốt hơn hay chỉ có tính hình thức.
- Không khả thi: Biện pháp khó thực hiện, khó có thể đem lại kết quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn!