ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HẢI HÀ

PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH CHO LAO ĐỘNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HẢI HÀ

PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH CHO LAO ĐỘNG TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8. 34. 01. 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS Bùi Nữ Hoàng Anh

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn của TS. Bùi Nữ Hoàng Anh. Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ

nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng

ai công bố trong một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Hải Hà

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Bùi Nữ Hoàng

Anh Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành

luận văn này.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và

Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn bè đồng nghiệp tại trường

Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên, lãnh đạo sở Lao động Thương binh

và Xã hội tỉnh Thái Nguyên, Hiệp hội Du lịch tỉnh Thái Nguyên.

Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn bên cạnh ủng hộ, khuyến khích, động

viên tạo động lực để tôi hoàn thành luận văn này.

Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những sai sót, tôi mong nhận

được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô và bạn bè để tôi có thể làm tốt hơn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Hải Hà

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................................. viii

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2

4. Những đóng góp của đề tài luận văn ......................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO

TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ ........................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 5

1.1.1. Nghề và đào tạo nghề ......................................................................................... 5

1.1.2. Khái niệm và vai trò của phát triển hoạt động đào tạo nghề .............................. 9

1.1.3. Nội dung phát triển đào tạo nghề ....................................................................... 9

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề ............................................ 11

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển hoạt động đào tạo nghề ...................................... 15

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề từ nước ngoài ........................................ 15

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề của một số địa phương trong nước ............. 18

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển đào tạo nghề thương mại và

du lịch ở tỉnh Thái Nguyên............................................................................... 21

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 23

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 23

iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 23

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ...................................................................... 25

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................................... 25

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 26

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình chung của cơ sở đào tạo nghề .............................. 26

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển hoạt động đào tạo nghề ..................... 26

Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ

THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TẠI CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ CỦA

TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 29

3.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 29

3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................... 33

3.1.3. Mục tiêu phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch của Tỉnh Thái

Nguyên ............................................................................................................. 34

3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác đào tạo nghề thương mại và du

lịch của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................ 35

3.2. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động

tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 37

3.2.1. Chủ trương và chính sách đào tạo nghề của tỉnh Thái Nguyên ....................... 37

3.2.2. Hệ thống đào tạo nghề (mạng lưới cơ sở nghề) ............................................... 38

3.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề .................................................. 41

3.2.4. Nội dung phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch tại các cơ sở dạy

nghề của tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 47

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đào tạo nghề Thương mại và Du

lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 74

3.3.1. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................ 74

3.3.2. Các yếu tố bên trong......................................................................................... 75

3.4. Đánh giá chung ................................................................................................. 76

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 76

3.4.2. Những hạn chế tồn tại ....................................................................................... 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 77

3.5. Phân tích SWOT về đào tạo nghề thương mại và du lịch ở tỉnh Thái Nguyên .............. 79

Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ THƯƠNG MẠI

VÀ DU LỊCH CHO LAO ĐỘNG TỈNH THÁI NGUYÊN ........................ 80

4.1. Mục tiêu phát triển hoạt động đào tạo nghề ..................................................... 80

4.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 80

4.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 80

4.2. Định hướng phát triển hoạt động đào tạo nghề ................................................ 81

4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động đào tạo nghề thương mại

và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 82

4.3.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ................................................................... 82

4.3.2. Giải pháp gắn kết nhà trường với doanh nghiệp .............................................. 89

4.3.3. Tăng cường thay đổi quan niệm về học nghề, khuyến khích người lao

động tham gia vào học nghề ............................................................................. 94

4.3.4. Xác định đúng đắn nhu cầu đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du

lịch .................................................................................................................... 95

4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 96

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 103

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT Dạng viết tắt Dạng đầy đủ

1. CĐ Cao đẳng

2. CBQL Cán bộ quản lý

3. CTĐT Chương trình đào tạo

4. CĐN Cao đẳng nghề

5. CNH Công nghiệp hóa

6. CSDN Cơ sở dạy nghề

7. CSSX Cơ sở sản xuất

8. ĐH Đại học

9. GTVL Giới thiệu việc làm

10. HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

11. HĐND Hội đồng nhân dân

12. LĐNT Lao động nông thôn

13. LĐTB&XH Lao động Thương binh và xã hội

14. PTTH Phổ thông trung học

15. TC Trung cấp

16. THCS Trung học cơ sở

17. TTDN Trung tâm dạy nghề

18. TTGDNN-GDTX Trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên

19. TW Trung ương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20. UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng mô tả đối tượng khảo sát .............................................................. 25

Bảng 3.1. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo................ 33

Bảng 3.2. Danh sách các cơ sở đào tạo nghề thương mại và du lịch trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 40

Bảng 3.3. Danh mục đào tạo nghề thương mại và du lịch ..................................... 41

Bảng 3.4. Xu hướng học tập của học sinh nghề .................................................... 42

Bảng 3.5. Kết quả học tập của học sinh học nghề ................................................. 44

Bảng 3.6. Kết quả rèn luyện của học sinh học nghề .............................................. 44

Bảng 3.7. Đánh giá chất lượng lao động sau đào tạo dưới quan điểm đánh

giá của Doanh nghiệp ............................................................................ 46

Bảng 3.8. Hoạt động quảng bá tuyển sinh Hoạt động quảng bá tuyển sinh .................. 50

Bảng 3.9. Cơ sở vật chất của một số cơ sở đào tạo nghề thương mại và du

lịch trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 53

Bảng 3.10. Đánh giá của CBQL doanh nghiệp về liên kết phát triển đào tạo

nghề thương mại du lịch ........................................................................ 55

Bảng 3.11. Kết quả tuyển sinh qua các năm học ..................................................... 57

Bảng 3.12. Đánh giá của học sinh đang học nghề về chương trình đào tạo

nghề thương mại và du lịch ................................................................... 60

Bảng 3.13. Trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2016-2018 ..................................................................................... 61

Bảng 3.14. Đánh giá của người học về năng lực dạy nghề của giáo viên ............... 62

Bảng 3.15. Kinh phí đào tạo nâng cao chất lượng giáo viên dạy nghề ................... 64

Bảng 3.16. Đổi mới công tác giảng dạy giai đoạn 2016-2019 ................................ 65

Bảng 3.17. Hợp tác, liên kết đào tạo nghề với các doanh nghiệp............................ 68

Bảng 3.18. Kết quả công tác định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh

THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 73

Bảng 3.19. Phân tích mô hình SWOT hoạt động đào tạo nghề thương mại và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

du lịch ở Thái Nguyên ........................................................................... 79

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Số cơ sở liên kết đào tạo 2014-2018 ...................................................... 52

Biểu đồ 3.2. Đổi mới công tác giảng dạy giai đoạn 2016-2019 ................................. 65

Hình:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2015 .......... 39

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Các cơ sở dạy nghề có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp lao động

trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Trong những năm qua, dạy nghề đã phát

triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân

lực của thị trường lao động, những thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ và

nhu cầu đa dạng của người lao động học nghề, lập nghiệp. Mặc dù dạy nghề có

bước phát triển mới và đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng vẫn còn một số tồn

tại, chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và

xã hội, cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao

động học xong nghề thì không tìm được việc hoặc không tự hành nghề được, không sử

dụng kiến thức và kỹ năng được học, vẫn còn khoảng cách giữa trình độ tay nghề của

học sinh mới ra trường và nhu cầu của các doanh nghiệp.

Tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực trung du và

miền núi phía Bắc. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, Thái

Nguyên đang nổi lên như một trung tâm kinh tế, là nơi tập trung nhiều khu công

nghiệp, thương mại, dịch vụ và nhiều điểm du lịch nổi tiếng vì thế việc phát triển

nghề thương mại, du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực trên địa bàn Tỉnh là vấn đề then

chốt mang tính quyết để phát triển nhanh và bền vững. Nhưng thực tế hiện nay việc

đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch chưa được chú trọng thỏa đáng,

chất lượng đào tạo chưa cao, quy mô đào tạo nghề còn hạn chế khó đáp ứng được

mục tiêu phát triển của Tỉnh đề ra.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2017 đã

nhấn mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ phát triền ngành du lịch đó là

“Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch: Phát triển các loại hình dịch vụ theo

hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tiện ích. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế

chính sách ưu đãi đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ. Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mạng lưới thị trường cung ứng, lưu thông hàng hóa, triển khai có hiệu quả các chính

2

sách phát triển thương mại, dịch vụ. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu

dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tăng bình quân từ 20%/năm trở lên”.

“Chú trọng phát triển ngành du lịch, nhất là du lịch sinh thái và du lịch văn

hóa lịch sử, triển khai thực hiện tốt quy hoạch và khai thác hiệu quả Dự án du lịch

Quốc gia vùng Hồ Núi Cốc và khu du lịch lịch sử, sinh thái ATK. Khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia liên kết, hợp tác phát triển du lịch, hình thành các tua,

tuyến du lịch liên hoàn”.

Phát triển các loại hình dịch vụ thương mại và du lịch là một trong nhiệm vụ

quan trọng trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ

XIX đã chỉ ra để thực hiện được nhiệm vụ đó cần tăng cường đầu tư phát triển đào

tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động trong tỉnh, có chính sách bảo đảm

khuyến khích người học, tạo điều kiện để nhiều lao động được đào tạo nghề.

Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “Phát triển đào tạo nghề thương mại và du

lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên” đã được chọn để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển hoạt động đào tạo nghề

thương mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên, đáp ứng được yêu cầu của xã

hội trong giai đoạn mới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá, một số lý luận cơ bản về phát triển hoạt động đào

tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề.

- Phân tích, đánh giá được về thực trạng chất lượng hoạt động đào tạo nghề tại

một số cơ sở đào tạo nghề thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng việc phát triển hoạt động đào tạo nghề thương

mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất

lượng hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển hoạt động đào tạo nghề và các

yếu tố tác động tới phát triển hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao

động có nhu cầu trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghề thương mại và du lịch được đào tạo tại một số trường

trên địa bàn tỉnh như: Trường CĐ Kinh tế Tài chính Thái Nguyên, Trường Trung

cấp nghề Thái Nguyên, Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên. Quy mô đào tạo

và số lượng tuyển sinh của các cơ sở trên rất nhỏ vì vậy nghiên cứu được thực hiện

chủ yếu tại trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên là cơ sở đào tạo

nghề lâu năm, có đào tạo đầy đủ các cấp trình độ từ CĐ nghề, TC nghề và sơ cấp

nghề thương mại và du lịch. Đồng thời nghiên cứu có tổng hợp, so sánh một số chỉ

tiêu tham chiếu với một số cơ sở dạy nghề khác trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo nghề trong giai

đoạn 2013 - 2018, định hướng và giải pháp phát triển hoạt động này đến năm 2020.

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung sau:

+) Về nội dung đào tạo nghề: nghiên cứu tập trung phản ánh thực trạng đào

tào về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực, phẩm chất.

+) Về hình thức đào tạo: nghiên cứu tập trung vào hình thức đào tạo nghề

chính quy tại trường và hình thức đào tạo phi chính quy tại địa bàn sinh sống hoặc

tại nơi làm việc của lao động.

4. Những đóng góp của đề tài luận văn

- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển

hoạt động đào tạo nghề tại các trường đào tạo nghề.

- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn là những đóng góp thiết

thực, là bằng chứng khoa học có thể được sử dụng làm căn cứ để hoạch định chiến

lược, xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch

cho lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới nhằm đáp ứng tốt

hơn yêu cầu của xã hội về nguồn lao động có trình độ trong bối cảnh toàn cầu hóa

và hội nhập kinh tế quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành

4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động đào tạo nghề tại

các trường dạy nghề.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng về hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch tại

các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho lao động tỉnh Thái Nguyên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Nghề và đào tạo nghề

1.1.1.1. Khái niệm về nghề

Có nhiều cách diễn đạt khái niệm về nghề. Từ điển tiếng Việt (1998) đưa ra

định nghĩa: “Nghề là một công việc chuyên môn, theo sự phân công của xã hội”.

Có tác giả quan niệm “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị

bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành

những công việc nhất định”. [13]

Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao

động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ

năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những

nhu cầu của xã hội”. [2]

Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều

như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ

thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã

hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ.

Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản

xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Ở nước ta,

mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại

học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau.

Từ các cách hiểu trên cho thấy nghề là kết quả của sự phân công lao động xã

hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo và dưới góc độ đào tạo,

nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các

phẩm chất khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề

6

Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm

cung cấp kiến thức cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu

đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề

liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá điều tra, tổ chức thực hiện, thi

tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá, kiểm tra các chính sách liên quan đến chuẩn

mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

Trước đây đào tạo nghề được hiểu đơn thuần là truyền thụ tay nghề từ người

này sang người khác, còn gọi là “truyền nghề”. Dạy nghề kiểu này mang đậm tính

truyền thống với phương pháp chủ yếu là hành động bắt chước của người học theo

người dạy. Đến nay vẫn còn một số nghề thủ công được truyền dạy theo phương

pháp này. Còn theo quan niệm giáo dục dạy nghề hiện đại thì đào tạo nghề không

chỉ là truyền thụ các kỹ năng, thói quen công việc mà còn là quá trình trang bị các

kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học kỹ thuật, giáo dục tư cách đạo đức, thái độ

nghề nghiệp để người học có được nhân cách toàn diện.

Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: “Đào tạo nghề là nhằm

cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ

liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao”.

Hoạt động dạy nghề trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề, nhằm truyền đạt

kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề, để người học nghề

có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề

hoặc nhiều nghề để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và xã hội.

Luật dạy nghề đưa ra khái niệm như sau: “Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động

dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho

người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn

thành khóa học’’ [6]. Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp

nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy

nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.

Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,

dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm

7

tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự

tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và

nhu cầu của xã hội.

Đào tạo nghề kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy lý thuyết với rèn luyện kỹ năng

thực hành, để sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo nghề được tiến hành một

cách khoa học, đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn diện trên các phương diện: kiến

thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ lao động, đào tạo nghề nghiệp.

Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý thuyết

cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong

làm việc cho học viên trong phạm vi hành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể

làm một nghề nhất định, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển

nguồn lực Quốc gia.

* Đào tạo nghề thương mại du lịch

Đào tạo nghề thương mại và du lịch: Hoạt động dạy nghề trong các cơ sở dạy

nghề, lớp dạy nghề nhằm truyền đạt kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành

cho người học nghề trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch để người học có

trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định đáp ứng yêu câu

việc làm của thị trường lao động.

1.1.1.3. Hình thức đào tạo nghề

Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau, phân theo các tiêu chí

khác nhau thì có các hình thức đào tạo nghề như sau:

* Căn cứ vào nghề đào tạo với người học

- Đào tạo mới: là hình thức đào tạo đối với người chưa có chuyên môn, chưa

có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp nghề để có được nghề.

- Đạo tạo lại: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có trình

độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề của họ không phù hợp nữa đòi hỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác.

8

- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là tiếp tục bồi dưỡng nâng cao kiến

thức và kinh nghiệm nơi làm việc để người lao động có thể tiếp tục hành nghề và

đảm nhận những công việc phức tạp hơn.

* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề

- Đào tạo nghề ngắn hạn: Thời gian thực hiện dưới 1 năm tại các trung tâm

dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và

các cơ sở giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những người có trình độ

học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.

- Đào tạo dài hạn: Được thực hiện từ 1- 3 năm tại các trường dạy nghề, các

trường thực hành nghề nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đủ điều kiện

được tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất

lượng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn.

* Căn cứ vào trình độ lành nghề

- Cấp trình độ bán lành nghề ở cấp này học viên được trang bị kiến thức và kỹ

năng nghề đủ để thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ và công việc ít phức tạp

hơn của nghề. Thời gian đào tạo dưới 1 năm. Thông thường mỗi nghề có những

nhiệm vụ và mỗi nhiệm vụ lại được chia thành nhiều công việc khác nhau, trong đó

một số công việc đơn giản và một số công việc phức tạp hơn. Do vậy người ta cần

phân loại các công việc theo trật tự logic từ đơn giản đến phức tạp và từ đó sắp xếp

chúng vào các trình độ đào tạo tương ứng. Trong quá trình phân tích nghề người ta

xác định được một số công việc không quá phức tạp và xếp các công việc này vào

trình độ bán lành nghề.

- Cấp trình độ lành nghề: Ở đây học viên được trang bị kiến thức và kỹ năng

để để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và công nghệ

trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… ở mức trung bình tiên tiến.

Thời gian đào tạo là từ 1-2 năm, tùy theo nghề đào tạo.

- Cấp trình độ cao: Tại cấp này học viên được trang bị kiến thức và kỹ năng để

thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề, đồng thời được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trang bị thêm các kiến thức và kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi tay nghề cao

9

hơn để làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao động cao và có khả

năng thích ứng nhanh với công việc mới.

* Căn cứ vào hình thức đào tạo

- Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo tập trung tại các trường, trung tâm

dạy nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo ra các công nhân kỹ

thuật có trình độ lành nghề cao.

- Đào tạo tại nơi làm việc (kèm cặp trong sản xuất): Là hình thức đào tạo trực tiếp

chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức.

- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Hình thức đào tạo này áp dụng chủ yếu

để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết rộng về lý thuyết

và độ thực hành cao [6].

1.1.2. Khái niệm và vai trò của phát triển hoạt động đào tạo nghề

1.1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động đào tạo nghề

Từ cơ sở lý thuyết phát triển và đào tạo, có thể hiểu phát triển đào tạo nghề là

các hoạt động nhằm giúp cho người học nghề có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức

năng, nhiệm vụ của mình trong thực tế. Phát triển quy mô đào tạo, mở rộng nhiều

ngành nghề đào tạo giúp người học có nhiều cơ hội lựa chọn nghề phù hợp, nâng

cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu

quả hơn đáp ứng nhu cầu thị trường lao động của xã hội [8].

1.1.2.2. Vai trò của phát triển hoạt động đào tạo nghề

Chất lượng đào tạo nghề được xem như chất lượng của quá trình đào tạo, nó

được thể hiện ở kết quả đem lại “giá trị gia tăng” (sự vượt trội sau quá trình đào tạo)

của học sinh, sinh viên như khối lượng, nội dung, trình độ kiến thức được đào tạo và kỹ

năng thực hành, năng lực nhận thức, năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn

được đào tạo, thể hiện ở sự hoàn hảo trong thực hiện mục tiêu đào tạo của cơ sở, thể

hiện ở mức độ xứng đáng với sự đầu tư của học sinh, cơ sở đào tạo, nhà nước và xã hội

và thể hiện ở sự hài lòng của sinh viên khi theo học chương trình [8].

1.1.3. Nội dung phát triển đào tạo nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.3.1. Mở rộng quy mô đào tạo nghề

10

Mở rộng quy mô, tạo mọi cơ hội thuận lợi cho người lao động và thanh niên

tiếp cận với các dịch vụ dạy nghề bằng các hình thức như:

- Triển khai hoạt động thông tin, tuyên truyền: Thông qua hoạt động tuyển sinh

hàng năm nhằm quảng bá rộng rãi thông tin tuyển sinh đến phụ huynh và học sinh

các trường trên địa bàn tỉnh nội dung của quảng bá tuyển sinh tập trung vào việc giới

thiệu chương trình đào tạo, các quyền lợi và cơ hội việc làm khi theo học nghề đồng

thời nhằm nâng cao nhận thức của xã hội và người lao động nhằm tạo sự đồng thuận

trong xã hội về vai trò, vị trí của dạy nghề trong phát triển nguồn nhân lực.

- Tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới dạy nghề tại các địa phương: tăng

cường gắn kết với các DN tổ chức đào tạo nghề; đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở

dạy nghề trên cơ sở liên kết với các trung tâm dạy nghề, TTGDNN-GDTX tại các

huyện, xã; tăng cường năng lực của các cơ sở dạy nghề về cơ sở vật chất; trang thiết

bị phương tiện dạy nghề; ưu tiên và quỹ đất cho các cơ sở dạy nghề.

- Đầu tư cơ sở vật chất tương xứng với quy mô đào tạo sau khi mở rộng: Cơ

sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, không theo kịp sự phát triển của xã hội thì sẽ không

thể có được một chất lượng đào tạo tốt nhất. Do đó, việc tăng cường đầu tư cơ sở

vật chất, trang bị các phương tiện giảng dạy và học tập hiện đại trong các CSDN sau

khi mở rộng quy mô sẽ góp phần đào tạo nên đội ngũ lao động có chất lượng, đáp

ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay.

- Đẩy mạnh gắn kết với các DN để phát triển hoạt động đào tạo nghề. Đồng

thời có cơ chế để DN hỗ trợ dạy thực hành, xây dựng chương trình, cấp học bổng

cho người học nghề. [8]

1.1.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề

- Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh. Để nâng cao công tác tuyển sinh,

thu hút học sinh tham gia xét tuyển học nghề, các CSDN cần đổi mới chương trình

đào tạo, tập trung vào các ngành xã hội đang cần. Cùng với đó phải tích cực triển

khai hàng loạt giải pháp tuyển sinh như: Về các địa phương để vừa tuyên truyền

nâng cao nhận thức, vừa động viên thanh niên đi học nghề; phối hợp với các trường

THPT, THCS ở các huyện, thành phố tổ chức gặp gỡ, tư vấn cho phụ huynh và học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh nhằm giới thiệu, định hướng nghề nghiệp.

11

- Đổi mới nội dung chương trình đào tạo. Đổi mới nội dung đào tạo nghề và

phương thức đào tạo thích ứng với nhu cầu thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật và

công nghệ, đáp ứng yêu cầu của từng địa phương, từng ngành kinh tế, của thị

trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Chất lượng giáo viên dạy

nghề là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Vì vậy, giáo viên

dạy nghề phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên

môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy mới…từ đó có thể

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao.

- Đổi mới nội dung chương trình đào tạo, giáo trình, phương pháp giảng dạy,

đa dạng hình thức đào tạo. Xây dựng các chương trình đào tạo, chương trình môn

học linh hoạt đáp ứng yêu cầu của DN, phù hợp với thực tế, sự phát triển của khoa

học công nghệ và phù hợp với đối tượng người học.

- Tăng cường xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp,

đơn vị sản xuất kinh doanh trong các hoạt động đào tạo nghề của CSDN. Để nâng

cao chất lượng đào tạo nghề học sinh, sinh viên tại các CSDN cần được tiếp xúc

thực tế với chuyên môn được đào tạo đặc biệt là nội dung thực hành. Do đó việc

xây dựng mối quan hệ giữa CSDN với các DN là rất cần thiết, CSDN được sự hỗ

trợ từ phía các DN để khai thác và sử dụng được cơ sở vật chất, trang thiết bị thực

hành tại DN đồng thời CSDN sẽ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu

cầu của doanh nghiệp.

- Nâng cao công tác giáo dục ý thức và thái độ nghề nghiệp cho học sinh học nghề:

Mục tiêu của công tác nâng cao nhận thức về học nghề của xã hội và người lao động

rất quan trọng nó tạo sự đồng thuận trong xã hội về vai trò, vị trí của dạy nghề trong

phát triển nguồn nhân lực, góp phần tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát

triển xã hội [8].

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề

1.1.4.1. Nhóm yếu tố bên trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề

12

Trong sự nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và trong

công tác đào tạo nghề nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ

sở dạy nghề là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng đào

tạo nghề. Để công tác đào tạo nghề thương mại và du lịch đạt được kết quả tốt,

việc dạy không chỉ chỉ chú ý đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm

một vị trí quan trọng không thể thiếu. Thời lượng thực hành trong chương trình

dạy nghề chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, để tạo điều kiện thực hành cho người

học được tốt thì phải được trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt đáp ứng yêu

cầu dạy và học. Ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có

trang thiết bị máy móc chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Trang thiết

bị đào tạo nghề giúp cho học sinh có điều kiện thực hành để hoàn thành kỹ năng

thực hành, thao tác nghiệp vụ. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề

càng tốt, càng hiện đại, càng theo sát với máy móc phục vụ cho sản xuất trong DN

bao nhiêu thì học sinh có thể được vận dụng nhanh chóng với sản xuất trong DN

bấy nhiêu. Chất lượng của các trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp

tốc độ đổi mới hiện đại hóa của máy móc thiết bị sản xuất. [8]

* Kinh phí đào tạo

Đào tạo nghề là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân và

toàn xã hội. Tất cả đều phải cùng góp công góp sức để phát triến sự nghiệp đào tạo

nghề hiện nay. Bất kể một cơ sở nào muốn tồn tại và phát triển được thì đều phải

có kinh phí để hoạt động. Đây là nhân tố quết định xem cơ sở dạy nghề hoạt động

như thế nào, nên đào tạo những ngành nghề gì, nên nâng cấp, sửa chữa và mua

sắm những trang thiết bị gì để phục vụ cho dạy nghề cũng như trả lương cho cán

bộ công nhân viên. Do đó cơ sở dạy nghề nào khi đưa ra một quyết định đều phải

dựa trên nền tảng là liệu có kinh phí để thực hiện được không và nếu đủ thì quyết

định đó mới được đưa ra. Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến

quy mô và chất lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Muốn phát

triển công tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động

trong tương lai ngày một tăng cần phải được đầu tư kinh phí để xây dựng mới và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề hiện có, để có thể tăng quy mô đào tạo và nâng

13

cao chất lượng đào tạo cho học viên được có cơ hội tiếp cận với trang thiết bị dạy

học phù hợp với yêu cầu.

Kinh phí để các cơ sở dạy nghề hoạt động được huy động và tận dụng từ nhiều

nguồn khác nhau. Trong đó nguồn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn là kinh phí do

ngân sách Nhà nước cấp và phân bổ cho các trường. Ngoài ra còn kể đến là nguồn

kinh phí của Tổng công ty, các Bộ, các Ngành (khi họ gửi chỉ tiêu đào tạo) kinh phí

từ các tổ chức, các đoàn thể, các cá nhân và do người học đóng góp phần tăng

nguồn vốn hoạt động cho các cơ sở đào tạo nghề. Do đó mà chất lượng của người

học sau khi ra trường cũng phụ thuộc rất lớn vào nguồn kinh phí đào tạo. Nếu kinh

phí mà học viên phải đóng góp quá cao thì sẽ ảnh hưởng đến quy mô tuyển sinh của

các trường sẽ giảm sút. [8]

* Đội ngũ giáo viên

Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng kinh

nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy

nghề tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy, đào tạo nghề.

Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục

quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học nghề có rất nhiều

trình độ văn hóa khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên tham gia đào

tạo nghề phải giỏi về lý thuyết và thực hành.

Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học sinh được tốt

vì học sinh nắm được lý thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào

năng lực giáo viên dạy nghề. [8]

* Chương trình, giáo trình đào tạo

Chương trình đào tạo là yêu cầu không thể thiếu được trong quản lý nhà nước

các cấp, các ngành đồi với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo nói chung và

lĩnh vực dạy nghề nói riêng. Chương trình đào tạo phù hợp được cấp có thẩm quyền

phê duyệt là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo.

Về chất lượng chương trình, giáo trình đào tạo được thiết kế dựa trên cơ sở

khoa học và luôn được đổi mới để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đảm bảo tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng.

14

Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo trình

riêng. Nhưng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có trong chương trình, giáo trình

và nghề tuy có nhưng lại chưa được sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, tức

chưa đạt được chất lượng cần thiết. Đây chính là một nguyên nhân lớn dẫn đến việc

đào tạo ra nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội. Do đó, đòi hỏi có sự

quan tâm đầu tư để xây dựng, đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo theo kịp sự

tiến bộ của khoa học - công nghệ.

Vì vậy nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo hợp lý và sát

với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề sau khi ra trường là vấn đề

đang được quan tâm của các cơ sở dạy nghề nói riêng và cả cả nước nói chung. [8]

1.1.4.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài

* Đường lối chủ trương về phát triển dạy nghề , chính sách của Đảng và Nhà nước

Những đường lối và chủ trương, chính sách của Đảng nếu đúng và phù hợp sẽ

là điều kiện rất thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề Nghị quyết hội nghị ban

chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã đánh giá: Giáo dục chuyên nghiệp nhất là

đào tạo công nhân kĩ thuật có lúc suy giảm mạnh mất cần đối lớn về cơ cấu trình độ

trong đội ngũ lao động ở nhiều ngành sản xuất. Quy mô đào tạo nghề hiện nay vẫn

còn quá bé nhỏ, trình độ, thiết bị đào tạo lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu công

nghiệp hóa hiện đại hóa.Từ đó nghị quyết đa đưa ra chủ trương là đẩy mạnh đào tạo

công nhân lành nghề, tăng quy mô học nghề, tăng cường đầu tư củng cố và phát

triển các trường dạy nghề, xây dựng một số trường trọng điểm, đào tạo công nhân

lành nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao

động. Như vậy ta thấy đầy là một sự ưu tiên rất lớn của Đảng và Nhà nước trong

công tác dạy nghề [8].

* Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề

Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề có tác động mạnh đến công tác đào tạo

nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học sinh đầu vào của các cơ sở đào

tạo nghề. Nếu mọi người trong xã hội đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của việc

học nghề thì trước hết lượng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn

hơn so với toàn bộ lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn.

Hơn nữa, nếu mọi người nhận thức được rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

của người lao động là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định thì công

tác đào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát

triển mạnh hơn.

Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội nhận thức đầy đủ và

đúng đắn. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn xã hội sẽ có ý

nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề. Nhận thức không đúng về vai trò của

đào tạo nghề đối với sự phát triển xã hội của đất nước, dẫn đến việc tăng dần chỉ

tiêu đào tạo cao đẳng, đại học mà thiếu hụt quan tâm đến việc tăng chỉ tiêu đào tạo

nghề cho tương xứng đáp ứng được nhu cầu phát triển. [8]

* Nhu cầu của xã hội, thông tin thị trường lao động

Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội là một nội dung

quan trọng của chiến lược Phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020. Quy hoạch phát

triển nhân lực quốc gia đòi hỏi có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa

phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện

đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động. Kinh tế xã hội càng phát triển thì

nhu cầu về lao động có kỹ năng càng tăng, khi đó đào tạo nhân lực càng có điều kiện

phát triển. Do đó đào tạo nhân lực phải gắn với việc làm, việc làm trong thị trường

lao động là thước đo nhu cầu xã hội. Nếu đào tạo không gắn với nhu cầu xã hội sẽ

ngay lập tức xuất hiện hiện tượng mất cân đối, vừa thừa vừa thiếu nhân lực [8].

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển hoạt động đào tạo nghề

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề từ nước ngoài

1.2.1.1. Tại Nhật Bản

Nhật Bản có hệ thống giáo dục nghề nghiệp chuyên nghiệp và bài bản, cung

cấp dịch vụ đào tạo cho người học, đáp ứng nhu cầu của các DN. Các cơ sở giáo

dục nghề nghiệp được quy hoạch ở các địa phương, với những ngành nghề đào tạo

phù hợp với định hướng phát triển của các địa phương, các DN, nhằm cung cấp

nguồn nhân lực cho các DN trên toàn quốc. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chú ý

vào đào tạo công việc thực tế, hướng tới các kỹ năng mà các DN cần.Thời gian đào

tạo của các khóa học được thực hiện linh hoạt, trên cơ sở những kỹ năng mà DN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cần. Hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Nhật Bản, gồm:

16

Trường Trung học kỹ thuật, hay Trung học chuyên nghiệp: Đây là loại hình

kết hợp giữa giáo dục phổ cập và dạy nghề; đào tạo trong 3 năm cho đối tượng tốt

nghiệp trung học cơ sở.

Trường Cao đẳng kỹ thuật: Đây là loại hình chỉ đào tạo cho học sinh tốt

nghiệp trung học phổ thông, với thời gian đào tạo là 5 năm, gồm 3 năm tại trường

trung học kỹ thuật và 2 năm tại trường cao đẳng kỹ thuật.

Trường đào tạo chuyên ngành: Đây là loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp

các chuyên ngành đã phân nhóm, với thời gian đào tạo từ 2 - 3 năm theo yêu cầu

của từng chuyên ngành.

Trường chuyên tu hay còn gọi là trường tư nhân: cơ sở giáo dục nghề nghiệp

này nằm ngoài hệ thống đào tạo của giáo dục Nhà nước, với thời gian đào tạo

thường từ 1-2 năm theo yêu cầu của từng ngành, từng tập đoàn kinh tế và thường do

các tập đoàn kinh tế thành lập. Nhật Bản phát triển rất mạnh mẽ các cơ sở đào tạo

tại DN và tổ chức đào tạo nghề cho người lao động tại nơi làm việc. Nhật Bản thực

hiện rất thành công việc hướng nghiệp và đào tạo dạy nghề cho lứa tuổi trung học

cơ sở và trung học phổ thông nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh bằng

nhiều phương thức khác nhau. Để nâng cao chất lượng cho công tác đào tạo nghề,

ngay từ những năm tái thiết kinh tế, Nhật Bản chú trọng vào đào tạo giáo viên mới

hoặc nâng cao kỹ năng giảng dạy cho giáo viên dạy nghề. Giáo viên dạy nghề của

Nhật Bản được trưởng thành từ các doanh nghiệp và được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng

ở các nước tiên tiến hơn để trở thành những người Thầy- Thợ cả (Master) trong đào

tạo nghề nghiệp. [17]

1.2.1.2. Tại Philippin

Sau một thời kỳ lâu dài chồng chéo trong quản lý giữa Bộ Giáo dục và Bộ lao

động. Năm 1995, Philippin thành lập Tổng cục Giáo dục kỹ thuật và Phát triển kỹ

năng TESDA. Philippin đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước,

vừa để xuất khẩu lao động. Philippin được xem là quốc gia sở hữu nhiều mô hình

dạy nghề về dịch vụ và thương mại ở Đông Nam Á. Philippin cũng là quốc gia giàu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề, chính vì vậy trong nhiều năm

17

qua chất lượng đào tạo nghề tại quốc gia này liên tục tăng cao, đáp ứng hiệu quả

yêu cầu hội nhập và phát triển.

Hệ thống giáo dục - dạy nghề của Philippin đang sử dụng mô hình 2+2, tức là

2 năm học ở trường và 2 năm học thực tế tại các nhà máy hoặc doanh nghiệp

thương mại. Tuy nhiên theo hướng linh hoạt hơn, việc thực tập không nhất thiết

phải là 2 năm cuối cùng mà do các doanh nghiệp và nhà trường lập kế hoạch đan

xen trong quá trình 4 năm học. Ngoài ra, dựa trên mô hình chung này, các tổ chức

đào tạo nghề Philippin đã thiết lập và xây dựng thêm nhiều mô hình biến thể linh

hoạt và uyển chuyển như "mô hình 1+ 3" (1 năm học tại trường và 3 năm học nghề),

"mô hình 0+ 4" (cả 4 năm đều học nghề) qua đó mang lại hiệu quả cao trong công

tác đạo tạo và dạy nghề tại quốc gia này. Theo thống kê, hiện có gần 70% thanh

niên Philippin vào học trường nghề (trường trung học -Secondary School) khi bước

qua 15 - 16 tuổi. Sau khi học nghề xong, học sinh có thể tiếp tục học đại học. [16]

1.2.1.3. Tại Hàn Quốc

Từ giữa thập kỷ 60 Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra kế hoạch đào tạo trên cơ sở

kế hoạch nhân lực, nhờ vậy đầu tư sức người và của cải tập trung để hướng học sinh

trung học theo nhánh đào tạo nghề và công nhân kỹ thuật. Một số môn học nghề

được đưa vào học trong chương trình trung học cơ sở, tuy nhiên chuyên môn hoá

theo ngành đào tạo chỉ được thực hiện ở cấp trung học bậc trên. Khoảng một phần

ba số học sinh theo học trung học bậc cao lựa chọn trung học nghề còn hai phần ba

theo chương trình trung học phổ thông. Các chuyên ngành được lựa chọn nhiều nhất

trong trung học nghề là kỹ thuật và thương mại. Bên cạnh các trường nghề trung

học dành cho đào tạo nghề ban đầu ở Hàn Quốc còn phát triển mạnh mẽ các trung

tâm dạy nghề và đào tạo lại. Cả nước có khoảng 90 trung tâm như vậy và đào tạo

nghề ở đây chủ yếu giới hạn ở các khoá ngắn hạn đào tạo các kỹ năng hành nghề

trực tiếp. Phần lớn chi phí cho các trung tâm này được nhà nước hỗ trợ, nhưng các

học viên vẫn phải đóng học phí cho các khoá học này. Đồng thời chính phủ Hàn

Quốc còn khuyến khích mạnh mẽ các công ty thực hiện đào tạo tại cơ sở sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm giảm chi phí.

18

Hàn Quốc là một quốc gia phát triển mạnh trong quá trình đổi mới nền kinh tế.

Hàn Quốc đã chú trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề và thành công

bởi chính sách đào tạo nghề được thực hiện theo đặt hàng của các doanh nghiệp lớn.

Để đáp ứng cơ cấu nhân lực cho nền kinh tế, Chính phủ Hàn Quốc đã có chính sách

đầu tư phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề; đẩy mạnh đào tạo nghề dịch vụ

và thương mại cho lao động (đào tạo mới và đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi) tại DN.

Bên cạnh đó, Hàn Quốc đã phát triển mô hình hợp tác giữa Nhà nước, doanh nghiệp

và thị trường để đào tạo nguồn nhân lực. Với sự hỗ trợ mạnh của Chính phủ từ

những năm 1960, các tập đoàn khổng lồ của Hàn Quốc thường được gọi là Chaebol

như: LG, Huyndai, Samsung,... đã có đủ nhân lực qua đào tạo để phát triển mạnh

mẽ và trở thành các DN có tầm cỡ quốc tế.

Giáo dục nghề nghiệp được Hàn Quốc coi trọng ngay từ cấp trung học. Ngay

sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh được hướng vào các trường trung học

phổ thông và trung cấp nghề. Định hướng nghề nghiệp sớm và phân luồng đào tạo

đã mang lại hiệu quả cao hơn trong điều chỉnh cơ cấu nhân lực từ đó, định hướng

được rõ nhu cầu đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động theo từng

ngành nghề, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch. Một trong

những thành công của Hàn quốc trong việc đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho

DN là đã làm tốt công tác dự báo nhu cầu, thông qua định hướng chiến lược phát

triển của các tập đoàn, công ty lớn.

Tóm lại, xu hướng chung của các nước là không chỉ dùng ngân sách và Chính

phủ không làm thay doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Đây là những

bài học bổ ích cho Việt Nam. [16]

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề của một số địa phương trong nước

1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch của Đà Nẵng

Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập ngày 6-11-1996.

Thành phố Đà Nẵng có 6 quận nội thành, 1 huyện ngoại thành và 1 huyện đảo

Hoàng Sa với tổng diện tích 1.255,53km2, dân số 1.038.430 người (số liệu năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2017). Với dãy bờ biển đẹp nằm trải dài, lại nằm ở vị trí vùng kinh tế trọng điểm

19

miền Trung, là cửa ngõ ra biển Thái Bình Dương của các nước Myanmar, Thái Lan,

Lào và Việt Nam. Đà Nẵng có nhiều điều kiện thuận lợi để Đà Nẵng để phát triển

ngành du lịch. Đà Nẵng còn được biết đến là Thành phố năng động trong phát triển

kinh tế xã hội, trong đó có đào tạo nghề thương mại, dịch vụ và du lịch. Vì vậy

nghiên cứ kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch có thể rút ra

được những điều bổ ích cho lao động các địa phương của vùng khác trong cả nước.

Tính đến tháng 2 năm 2018, Đà Nẵng có 52 cơ sở dạy nghề, đăng ký dạy 101

nghề, trong đó có 4 trường cao đẳng nghề, 1 phân hiệu của trường cao đẳng nghề, 8

trường trung cấp nghề, 13 trung tâm dạy nghề và 27 cơ sở có tham gia dạy nghề.

Trong 52 cơ sở dạy nghề, Trung ương quản lý 13 cơ sở, địa phương quản lý 39 cơ

sở. Đặc biệt, số cơ sở công lập chiếm 48,07% ngoài công lập chiếm 51,93%, 1 cơ

sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài, có 21 cơ sở do DN đứng ra thành lập và 1

doanh nghiệp đăng ký dạy nghề cho người khuyết tật. Các cơ sở đào tạo nghề ở Đà

Nẵng tập trung dạy rất nhiều nghề trong đó tập trung vào các nghề như quản trị

mạng; quản trị cơ sở dữ liệu; kỹ thuật chế biến món ăn; nghiệp vụ kinh doanh nhà

hàng, khách sạn; hướng dẫn du lịch; nghiệp vụ quản lý kinh doanh các dịch vụ ăn

uống; nghiệp vụ lễ tân; kinh doanh thương mại, dịch vụ; nghiệp vụ phục vụ bàn, bar

khách sạn; kỹ thuật pha chế đồ uống, kế toán doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

Để tăng cường đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch Thành phố

Đà Nẵng đã xây dựng kế hoạch, ban hành những chính sách tạo điều kiện cho các

DN thương mại, DN kinh doanh du lịch, cơ sở đào tạo nghề và người người học. Cụ

thể trong năm 2018 các cơ sở đào tạo và DN của Thành phố Đà Nẵng đã đào tạo

được 5.600 lao động trong lĩnh vực thương mại và du lịch. Các nghề đào tạo chính

cho số lao đông này là: hướng dẫn du lịch; nghiệp vụ lễ tân; nghiệp vụ phục vụ

buồng; nghiệp vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn; nghiệp vụ quản lý kinh doanh

các dịch vụ ăn uống, khu vui chơi, giải trí…toàn bộ đều được đào tạo miễn phí bằng

ngân sách nhà nước. Thành phố Đã Nẵng đã ban hành kế hoạch số 15 về đào tạo

nghề miễn phí cho người học giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020. Theo đó đối

tượng lao động được đào tạo nghề có độ tuổi từ 16 đến 35. Các nghề được đào tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

phù hợp với trình độ học vấn cũng như nguyện vọng của các đối tượng học nghề.

Ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng chính sách ưu đãi, người bị thu hồi đất canh tác,

di dời, giải tỏa, bộ đội xuất ngũ. Các nhóm ngành nghề được đào tạo bao gồm kỹ

thuật chế biến món ăn; kỹ thuật chăm sóc cây cảnh, trồng rau sạch; nghiệp vụ kinh

doanh nhà hàng, khách sạn, nghiệp vụ phục vụ bàn, bar; hướng dẫn du lịch…

Thời gian đào tạo từ 3 tháng đến 12 tháng, địa điểm học tại các trung tâm đào

tạo nghề, tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, doanh nghiệp thương mại. Với

hệ thống các cơ sở đào tạo nghề rộng khắp và các chính sách hỗ trợ trên, trong 5

năm từ năm 2013 - 2018 Đà Nẵng đã dạy nghề cho 187.198 người, trong đó đào tạo

nghề có thời hạn dưới 1 năm chiếm trên 70%. [19]

1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch của tỉnh Quảng Ninh

Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nghề, UBND tỉnh Quảng Ninh đã

quyết định phê duyệt đề án “Đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020”. Theo đó trong giai đoạn 2015-2020 toàn tỉnh sẽ có

hơn 21.000 người được đào tạo nghề và tỷ lệ có việc làm sau đào tạo đạt khoảng

90%. Theo báo cáo của sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh, công tác đào tạo nghề là

một trong những nhiệm vụ được sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh đặc biệt chú

trọng. Sở đã phối hợp với các doanh nghiệp, trung tâm dạy nghề và các tổ chức kinh

tế - xã hội trong tỉnh tổ chức các lớp đào tạo các nghề hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ

kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại điện tử, nghiệp vụ kinh doanh

nhà hàng khách sạn, khu vui chơi giải trí… hơn 70% số học viên đã tìm được việc

làm sau đào tạo.

Tỉnh Quảng Ninh có nhiều danh lam thắng cảnh và sở hữu công trình văn hóa,

lịch sử phong phú, hấp dẫn với các khu, điểm du lịch như vịnh Hạ Long - Di sản,

Kỳ quan thiên nhiên thế giới, Khu danh lam thắng cảnh Yên Tử và các Khu di tích

quốc gia đặc biệt: Nhà Trần ở Đông Triều, Bạch Đằng ở Quảng Yên, Cửa Ông ở

Cẩm Phả với hơn 600 di tích lịch sử văn hóa, các khu biển đảo; Cùng với đó là hệ

thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại như: Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu

khách quốc tế Hạ Long, hệ thống đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng, Hạ Long -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vân Đồn, kết nối Quảng Ninh với các trung tâm du lịch trong và ngoài nước. Quảng

21

Ninh đã có hệ thống các khách sạn, khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí đẳng cấp cao

của các Tập đoàn lớn như Sun group, FLC, Vingroup… Quảng Ninh đang hướng

tới mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội, có tính chuyên nghiệp cao, nâng tầm đẳng cấp quốc tế, có

hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, mang

đậm bản sắc dân tộc.

Chương trình dạy nghề và đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và

du lịch của Tỉnh được xây dựng triển khai theo hướng sát với nhu cầu thực tế của

doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch tại địa phương như thành phố:

Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí; Huyện: Vân Đồn, Cô Tô, Đầm Hà. Đồng thời, tăng

cường hỗ trợ sau đào tạo, đảm bảo người lao động có việc làm sau khi tốt nghiệp.

Quảng Ninh là tỉnh mang những nét đặc thù riêng về dạy nghề cho người lao

động, đặc biệt là trong bộ máy điều hành quản lý. Cụ thể, Tỉnh là địa phương đi tiên

phong trong việc phân quyền chức năng quản lý hoạt động giáo dục đào tạo tại địa

phương. Theo đó, Sở LĐTB&XH là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm về hoạt động

giáo dục dạy nghề. Không chỉ thế, việc phân cấp triệt để cho chính quyền cấp xã,

huyện trực tiếp triển khai hoạt động đào tạo cũng được Tỉnh triển khai một cách

nhanh chóng đề án “Đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2020”. Bên cạnh việc phân cấp, phân quyền một cách rõ ràng, công tác giám

sát và kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng của các cơ sở đào tạo cũng được

Tỉnh chú trọng. Hoạt động tuyên truyền thay đổi nhận thức học nghề luôn được xây

dựng một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn tại từng cấp cơ sở. [18]

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển đào tạo nghề thương mại và du

lịch ở tỉnh Thái Nguyên

- Nhà nước ở cả cấp Trung ương và địa phương thể hiện vai trò tích cực trong

công tác đào tạo nghề. Các cấp ủy Đảng, chính quyền vào cuộc mạnh mẽ quyết liệt và

có sự phân phân quyền chức năng quản lý hoạt động giáo dục đào tạo tại địa phương

để công tác đào tạo nghề được triển khai có hiệu quả. Chỉnh phủ một số nước đã có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những hỗ trợ tích cực trong công tác huy động vốn, trợ cấp cho đào tạo nghề…

22

- Công tác tuyên truyền cho người học, đối tượng chính sách về các dự án,

chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo nghề

gắn với giải quyết việc làm để người học nắm được thông tin đầy đủ, chính xác về

các chủ trương, chính sách của Nhà nước.

- Huy động các DN thành lập cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo

lao động có tay nghề phù hợp với công nghệ sản xuất, đồng thời gắn đào tạo nghề

với giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp khóa học, khắc phục tình trạng thiết bị

dạy nghề thực hành tại đơn vị dạy nghề được đầu tư không theo kịp đầu tư đổi mới

công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.

- Phối hợp với các cơ sở sản xuất, DN xây dựng chính sách giữa: Nhà nước -

nhà trường - doanh nghiệp và người học nghề ngay khi bắt đầu từ khâu xác định

nhu cầu đào tạo đến việc tổ chức đào tạo nghề sau đó là giải quyết việc làm cho

người lao động. Đồng thời, trong quá trình đào tạo cần đưa kiến thức kinh doanh,

khởi sự DN vào chương trình giảng dạy để người lao động sau khi học nghề biết

huy động vốn, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm…

- Có kế hoạch phối hợp phân luồng học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào

các trường nghề, đồng thời đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các DN để

đảm bảo đầu ra cho học viên cũng như đảm bảo chất lượng đào tạo theo nhu cầu thị

trường sử dụng lao động.

- Công tác đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bám sát với tình hình thực tế kinh tế xã hội của địa phương.

23

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên

ra sao?

- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển hoạt động đào tạo nghề thương

mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên?

- Để phát triển hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh

Thái Nguyên trong những năm tới, cần phải thực thi những giải pháp cơ bản nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Thông tin thứ cấp

Đó là những thông tin số liệu có liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài

đã được công bố chính thức các cấp, các ngành, các cơ sở đào tạo tham chiếu, các

nghiên cứu trước đây đã được công bố, các văn bản pháp quy đã được ban hành, các

thông tin, số liệu trong nước thu thập qua các báo cáo, đề án, kết quả nghiên cứu

của các học giả, sách báo, có liên quan đến phát triển hoạt động đào tạo nghề trong

lĩnh vực thương mại và du lịch. Những thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên, tình hình thực hiện công tác đào

tạo nghề tỉnh Thái Nguyên và các vấn đề có liên quan đến đề tài do các cơ quan

chức năng, các cơ sở tổ chức đào tạo nghề cho người lao động của tỉnh Thái

Nguyên cung cấp.

Nguồn thông tin về hoạt động đào tạo nghề của các trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, Sở

Công thương, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, Sở Lao động và Thương binh Xã hội

tỉnh Thái Nguyên, Hiệp hội Du lịch tỉnh Thái Nguyên, một số Doanh nghiệp kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

doanh nhà hàng khách sạn, Doanh nghiệp kinh doanh du lịch, trường Cao đẳng

24

Thương mại và Du lịch Thái Nguyên và một số trường, các cơ sở dạy nghề thuộc

lĩnh vực thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2.2.1.2. Thông tin sơ cấp

Để phục vụ nghiên cứu phân tích đánh giá, ngoài thu thập các thông tin đã

công bố, tác giả tiến hành thu thập các thông tin sơ cấp bằng những phương pháp:

khảo sát thực tế bằng phiếu điều tra, khảo sát người học nghề thương mại và du lịch

tại một số CSDN thu thập các thông tin liên quan đến thực trạng phát triển hoạt

động đào tạo nghề thương mại và du lịch. Tác giả đã dùng một hệ thống câu hỏi

theo những nội dung xác định nhằm thu thập thông tin khách quan nói lên chất

lượng, kết quả đào tạo nghề của người được phỏng vấn. Nghiên cứu tập trung vào

các đối tượng sau:

- Nhóm 1: Học sinh đang học nghề thương mại và du lịch tại các CSDN với số

lượng 225 phiếu.

- Nhóm 2: Cán bộ quản lý DN bao gồm: Giám đốc, phó Giám đốc, trưởng

phòng, phó phòng, phụ trách bộ phận… tại các DN kinh doanh thương mại, dịch vụ,

Công ty du lịch có sử dụng lao động đã được đào tạo nghề trong lĩnh vực thương

mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như: CTTNHH Thái Hải, CT

Du lịch và Khách sạn Dạ Hương, Đông Á… với số lượng 30 phiếu.

Để đảm bảo độ tin cậy của mẫu điều tra, đề tài sử dụng công thức Slovin để

tính toán:

N n = 1 + N×e2

Trong đó: n: Số mẫu

N: Tổng thể

e: sai số cho phép

Trong nghiên cứu này, e = 0,05

Áp dụng công thức trên, số lượng mẫu được điều tra thuộc nhóm 1, có tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể <= 30 nên tác giả khảo sát toàn bộ. Nhóm 2 là nhóm đối tượng học sinh đang

25

học nghề thương mại và du lịch ở các cơ sở dạy nghề trên địa bản tỉnh Thái Nguyên

có dung lượng mẫu lớn tác giả áp dụng công thức Slovin để chọn mẫu điều tra được

thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1. Bảng mô tả đối tượng khảo sát

(ĐVT: Người)

TT Đối tượng khảo sát Số lượng tổng thể Số lượng mẫu điều tra

1 Học sinh đang học nghề 514 225

2 Cán bộ quản lý tại DN 30 30

Tổng cộng 544 255

Điều tra phỏng vấn sâu: để thu thập các thông tin về mục tiêu, định hướng,

phát triển hoạt động đào tạo nghề, thuận lợi, khó khăn trong đào tạo nghề. Những

yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề, cơ chế, chính sách có liên quan đến

hoạt động đào tạo nghề từ đó tổng kết và rút ra kết luận về thực trạng phát triển

hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Sau khi thu thập thông tin và các số liệu, tác giả kiểm tra, bổ sung, xử lý, sắp xếp,

tính toán, loại bỏ những thông tin sai lệch, thiếu chính xác, tiến hành tổng hợp theo các

phương pháp tổng hợp thống kê: phân tổ thống kê, bảng thống kê, biểu đồ, đồ thị.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng để phân tích

các chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh thực trạng hoạt động đào tạo nghề thương mại và

du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên theo những nội dung nghiên cứu đã được

xác định.

- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh đối chiếu

các chỉ tiêu theo những nội dung nghiên cứu đã được xác định để làm rõ sự khác

biệt giữa thực tế so với kế hoạch, sự biến động theo thời gian, không gian của cùng

một chỉ tiêu, trên cơ sở đó luận giải nguyên nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phương pháp SWOT: Phương pháp này được áp dụng trong đề tài để thấy

26

được các thuận lợi, khó khăn những cơ hội và thách thức hiện nay tỉnh Thái Nguyên

đang gặp phải trong công tác đào tạo nghề từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp

với những tiềm năng và lợi thế của tỉnh để thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức

và quản lý đào tạo nghề thương mại và du lịch ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.

- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng phương pháp này nhằm thăm dò ý kiến

của các chuyên gia, các lãnh đạo có kinh nghiệm trong công tác tổ chức và quản lý

đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên ở hiện tại cũng

như trong tương lai.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình chung của cơ sở đào tạo nghề

Đánh giá mức độ sử dụng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, kinh phí để tổ

chức đào tạo nghề đã được triển khai có hiệu quả chưa hay quá tải. Từ đó có hướng

khắc phục bằng những giải pháp cụ thể giúp phát tiển nâng cao chất lượng hoạt

động đào tạo nghề.

- Tổng diện tích.

- Diện tích bình quân/1 sinh viên.

- Số chương trình đào tạo.

- Số sinh viên, số lớp.

- Số lượng giảng viên.

- Cơ cấu giảng viên theo trình độ, độ tuổi, giới tính.

- Chi phí đào tạo cho giáo viên dạy nghề/năm

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển hoạt động đào tạo nghề

2.3.2.1. Mở rộng quy mô đào tạo nghề

* Triển khai hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của

xã hội và người lao động nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về vai trò, vị trí của

dạy nghề trong phát triển nguồn nhân lực.

- Số buổi truyền thông tại trường.

- Số buổi truyền thông tại địa phương.

- Số lượng cơ sở tham gia các buổi truyền thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Số lượng tài liệu truyền thông đã được phát hành.

27

- Chi phí cho hoạt động truyền thông.

* Tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới dạy nghề tại các địa phương: Hoạt

động liên kết, hợp tác đào tạo giữa nhà trường với các DN, trung tâm dạy nghề, đào tạo

theo yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và các

DN, cơ sở liên kết đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nghề

- Số địa phương có mối quan hệ liên kết trong đào tạo nghề.

- Số lớp đào tạo nghề mở tại các địa phương.

- Số sinh viên học nghề của các lớp do trường mở tại các địa phương.

* Đầu tư cơ sở vật chất tương xứng với quy mô đào tạo sau khi mở rộng: Hệ

thống phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, xưởng thực tập, trang thiết bị phục vụ

quá trình rèn nghề phục vụ công tác giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.

- Diện tích phòng học bình quân/1 sinh viên.

- Diện tích phòng thực hành bình quân/1sinh viên.

- Chi phí đầu tư cơ sở vật chất của trường.

- Số doanh nghiệp trường có quan hệ đối tác trong đào tạo nghề.

2.3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề

* Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh: Đánh giá hoạt động quảng bá

tuyển sinh của cơ sở dạy nghề có hiệu quả không, thực hiện tuyển sinh trên quy mô

lớn hay nhỏ.

- Kinh phí thực hiện kế hoạch quảng bá tuyển sinh

- Số đợt thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp

- Số đợt thực hiện công tác truyền thông quảng bá tuyển sinh trong năm

- Số lượng trường THCS, PTTH, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thường xuyên gửi thông tin nghề đào tạo, thư ngỏ tuyển sinh.

* Nâng cao công tác giáo dục ý thức và thái độ nghề nghiệp cho học sinh học

nghề thông qua hoạt động quảng bá tuyển sinh, tọa đàm để nâng cao nhận thức về

học nghề cho học sinh và phụ huynh học sinh nó tạo sự đồng thuận trong xã hội về

vai trò, vị trí của dạy nghề trong phát triển nguồn nhân lực, góp phần tăng sức cạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tranh của nền kinh tế và phát triển xã hội.

28

- Thời gian sinh viên tham gia các chương trình định hướng nghề nghiệp.

- Số buổi truyền thông đến học sinh, phụ huynh học sinh.

* Đổi mới nội dung chương trình đào tạo. Nội dung chương trình phải

được thường xuyên cập nhật và đổi mới, phù hợp với sự phát triển của tiến bộ

khoa học công nghệ hiện đại, chú trọng khả năng thực hành và khả năng thích

ứng của học sinh.

- Số lượng chương trình đào tạo, giáo trình biên soạn mới.

- Số lượng đề tài, nhiệm vụ khoa học.

- Tăng thời lượng thực hành.

* Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Xây dựng đội ngũ giáo viên

đạt chuẩn theo quy định của Bộ LĐTB&XH, thường xuyên bồi dưỡng để không ngừng

nâng cao năng lực sư phạm và kỹ năng thực tiễn cho đội ngũ giáo viên

- Kinh phí bồi dưỡng, nâng cao nguồn nhân lực tay nghề cao.

- Thời gian thực tế cho giáo viên nâng cao tay nghề.

- Kinh nghiệm tích lũy trong công tác dạy nghề.

* Đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên dạy nghề. Phương pháp dạy

học tích cực phát huy tính chủ, động sáng tạo của người học. Sáng kiến kinh

nghiệm trong quá trình giảng dạy giúp giáo viên vận dụng, cải tiến khoa học, công

nghệ mới để tạo khâu đột phá cho đào tạo và tìm ra những thầy cô giáo tiêu biểu,

đam mê với nghiên cứu khoa học.

- Sáng kiến kinh nghiệm/1 giảng viên.

- Số lần sử dụng phương pháp dạy học tích cực.

* Tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất phục vụ hoạt

động dạy và học của nhà trường

- Diện tích nhà, xưởng thực hành/sinh viên.

- Chi phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị thực hành.

* Tăng cường xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp,

đơn vị sản xuất kinh doanh trong hoạt động đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Số lượng hợp đồng đào tạo nhân lực theo yêu cầu doanh nghiệp.

29

- Số đơn vị liên kết sử dụng nguồn nhân lực sau khi đào tạo nghề.

- Số cuộc điều tra, khảo sát nhu cầu thị trường lao động.

Chương 3

THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ THƯƠNG MẠI

VÀ DU LỊCH TẠI CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng trung du và miền

núi Bắc bộ, có diện tích tự nhiên 3.562,82 km2, dân số hiện nay là hơn 1 triệu

người, chiếm 1,13% diện tích và 1,41% dân số so với cả nước.

Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với tỉnh

Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn và Bắc

Giang và phía nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong những

trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi

đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng

trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Thái Nguyên là một tỉnh trung du

miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi

khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát

triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.

Vị trí địa kinh tế gần kề với thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế lớn, một thị

trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hóa, đồng thời là nơi cung cấp thông tin,

30

chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là

thị trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Thái Nguyên về nông sản, vật liệu xây

dựng, hàng tiêu dùng,…

Với vị trí địa kinh tế thuận lợi sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là một

trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hóa của tỉnh Thái Nguyên. Xét trên

khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Thái

Nguyên sẽ dễ trở thành một thống hòa nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà

Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế

trọng điểm Bắc bộ. [20]

3.1.1.2. Địa hình, đất đai, tài nguyên

- Về địa hình - địa chất: Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng

Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa

phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam có

dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân sơn bắt đầu từ

Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc, Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn

chạy theo hướng Tây Bắc, Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn

đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc.

- Tài nguyên đất: Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Cơ cấu

đất đai gồm các loại sau: đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200

m, đất đồi chiếm 31,4% diện tích tự nhiên phù hợp đối với cây công nghiệp và cây

ăn quả lâu năm, đặc biệt là cây chè (một đặc sản của Thái Nguyên), đất ruộng chiếm

12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân bố dọc theo các con suối, rải

rác, không tập trung. Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha

(chiếm 69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm

30,78% diện tích tự nhiên). Trong đất chưa sử dụng có 1.714 ha đất có khả năng sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp.

31

- Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là

một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai

khoáng… Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong các

cả tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than đá được phân bố tập trung ở 2 huyện

Đại từ và Phú Lương.

Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về

chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa lớn trong cả nước. Tiềm năng sắt tạo

cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công

nghiệp luyện kim, khai khoáng... để trở thành một trong các trung tâm luyện kim

lớn của cả nước.

- Tài nguyên nhân văn, du lịch: Thái nguyên có tiềm năng văn hóa phong phú,

đậm đà bản sắc dân tộc. Với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên, nhiều di

tích lịch sử như: An toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo

cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc

nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh như: Khu Bảo tàng

Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền Xương

Rồng, đền Đội Cấn. Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch khu du lịch

hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh... và cả hệ thống khách sạn chất

lượng cao gần đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2007 Thái Nguyên đã tổ chức rất thành

công năm du lịch quốc gia hướng về cội nguồn chiến khu Việt Bắc thu hút hàng

triệu khách du lịch đến thăm trong đó có nhiều khách nước ngoài. Thái Nguyên có

các điểm du lịch như sau: Khu du lịch hồ Núi Cốc, bảo tàng văn hóa các dân tộc

Việt Nam, khu du lịch hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (là suối chảy ra từ núi đá),

khu di tích lịch sử an toàn khu (ATK) huyện Định Hóa. Các điểm đền chùa như đền

Đuổm (Phú Lương), chùa Hang (Đồng Hỷ), chùa Phù Liễn, đền Xương Rồng

(thành phố Thái Nguyên). Ngoài ra Thái Nguyên có nhiều dân tộc còn giữ được bản

sắc văn hóa dân tộc đặc sắc như dân tộc Tày, H’Mông, Dao có thể khai thác thành

các điểm du lịch cho khách thăm quan. [20]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.1.3 Khí hậu, thủy văn

32

- Về khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên

khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều

nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai. Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú

Lương và phía nam huyện Võ Nhai. Vùng ấm gồm: Thành phố Thái Nguyên, thành

phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Đại Từ. Nhiệt độ

trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6:

28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại thành phố Thái

Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5 °C và

3 °C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối

tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ

rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng

mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và

thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát

triển ngành nông, lâm nghiệp.

- Về đặc điểm thủy văn: sông Cầu là con sông chính của tỉnh và gần như chia

Thái Nguyên ra thành hai nửa bằng nhau theo chiều bắc nam. Sông bắt đầu chảy

vào Thái Nguyên từ xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ và đến địa bàn xã Hà Châu,

huyện Phú Bình, sông trở thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Thái Nguyên

và Bắc Giang và sau đó hoàn toàn ra khỏi địa bàn tỉnh ở xã Thuận Thành,

huyện Phổ Yên. Ngoài ra Thái Nguyên còn có một số sông suối khác nhưng hầu hết

đều là phụ lưu của sông Cầu. Trong đó đáng kể nhất là sông Đu, sông Nghinh

Tường và sông Công. Các sông tại Thái Nguyên không thuộc lưu vực sông Cầu

là sông Rang và các chi lưu của nó tại huyện Võ Nhai, sông này chảy sang

huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn và thuộc lưu vực sông Thương. Ngoài ra, một phần

diện tích nhỏ của huyện Định Hóa thuộc thượng lưu sông Đáy. Ô nhiễm nguồn

nước là một vấn đề đáng quan tâm, nhất là tình trạng ô nhiễm trên sông Cầu.

Thái Nguyên không có nhiều hồ, và nổi bật trong đó là Hồ Núi Cốc, đây là hồ

nhân tạo được hình thành do việc chặn dòng sông Công. Hồ có độ sâu 35 m và diện

tích mặt hồ rộng 25 km², dung tích của hồ ước tính từ 160 triệu - 200 triệu m³. Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được tạo ra nhằm các mục đích cung cấp nước, thoát lũ cho sông Cầu và du lịch.

33

Hiện hồ đã có một vài khu du lịch đang được quy hoạch để trở thành khu du lịch

trọng điểm Quốc gia [20].

3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

3.1.2.1. Tình hình kinh tế

Trong giai đoạn 2015-2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá cao và

phát triển tương đối toàn diện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn năm 2018

ước đạt 10,44%. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người của tỉnh

Thái Nguyên ước đạt 77,7 triệu đồng/người/năm; cao hơn mục tiêu kế hoạch (kế

hoạch là 74 triệu đồng), tăng 9,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2017.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp -

xây dựng và dịch vụ. Năm 2018 so với năm 2017 tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng

từ 41,6% lên 44%, khu vực dịch vụ tăng từ 37% lên 40%. Tình hình kinh tế - xã hội

trên địa bàn tỉnh những năm gần đây đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc, mặc dù còn gặp

nhiều khó khăn song kinh tế - xã hội của Tỉnh vẫn tiếp tục phát triển theo hướng tích

cực, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế hoạch và

tăng khá so với cùng kỳ. Một số lĩnh vực xã hội cũng có sự cải thiện đáng kể.

Những điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi tạo nguồn lực huy động cho đào tạo

nói chung đào tạo nguồn thu nhập cao hơn của phần lớn bộ phận dân cư, sự hỗ trợ

kinh phí từ phía người học sẽ tạo điều kiện cho hoạt động đào tạo nghề cho lao

động trên địa bàn tỉnh. [20]

3.1.2.2. Tình hình dân số, lao động

Năm 2018 dân số trung bình tỉnh Thái Nguyên là 1.355.000 người, tăng

khoảng 9 nghìn người so với năm 2017.

Bảng 3.1. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo

(ĐVT:%)

Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn Năm Tổng số Thành thị Nông thôn Nam Nữ

2013 18,1 20,9 16,2 45,0 10,9

2014 18,7 21,0 16,7 45,1 10,3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2015 18,9 20,2 17,6 45,4 11,4

34

19,2 2016 20,4 21,5 45,2 13,0

19,2 2017 21,5 23,7 45,3 13,5

19,8 2018 22,0 23,7 45,4 13,7

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018)

Dân số khu vực thành thị chiếm khoảng 35,31%, khu vực nông thôn chiếm

khoảng 64,69%, mật độ 347,1 người/km2 cao hơn nhiều so với mật độ dân số chung

. Đây vừa là lợi thế

của cả vùng trung du và miền núi phía Bắc là 119người/ km2

nguồn lực lao động trong khai thác các nguồn lực tự nhiên của tỉnh, vừa tạo nên

những áp lực về lao động và việc làm cho tỉnh, điều này thể hiện qua số người nằm

trong độ tuổi lao động (từ 15 - 60 tuổi) là 723,2 nghìn người, chiếm gần 62% trong

tổng số dân. Trong đó 75% lao động nằm ở khu vực nông thôn, 25% còn tập trung ở

khu vực thành thị. Trình độ lao động cũng còn nhiều bất cập với tỷ lệ lao động đã

qua đào tạo chỉ đạt 22% tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, số liệu cụ thể trong

bảng 3.1.

Trong giai đoạn 2013-2018, tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo tăng lên

nhưng vẫn khiêm tốn so với số lao động chưa qua đào tạo. Thực trạng này cho thấy

chất lượng của nguồn nhân lực tỉnh Thái Nguyên mặc dù được cải thiện nhưng vẫn

còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Sự thiếu vắng đội

ngũ lao động có chất lượng cao đã hạn chế khả năng chuyển đổi cơ cấu và phân

công lao động tiếp cận chuyển giao khoa học - công nghệ để có thể thúc đẩy sự phát

triển kinh tế cả tỉnh nói chung.

Ngành chức năng và các đơn vị triển khai hoạt động hỗ trợ việc làm cho người

lao động, bằng hình thức tổ chức Ngày hội việc làm hàng năm có hơn 30 đơn vị,

doanh nghiệp, các trường nghề, và trung tâm dạy nghề trong và ngoài tỉnh, với nhu

cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp là hơn 20 ngàn người lao động.

3.1.3. Mục tiêu phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch của Tỉnh Thái Nguyên

- Phát triển quy mô tuyển sinh hàng năm từ 1.500 - 2.000 học sinh, sinh viên.

Chất lượng đào tạo ngày càng được cải thiện đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu xã hội.

- Tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ, Ngành, các đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoa học phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác quản lý giáo dục.

35

- Xây dựng một môi trường giáo dục, nghiên cứu khoa học, chuyển giao

công nghệ tiên tiến và chuyên nghiệp cho học sinh và sinh viên trong các cơ sở

dạy nghề trên toàn Tỉnh.

- Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, trong lĩnh vực thương mại, dịch

vụ và du lịch đáp ứng phát triển kinh tế xã hội Tỉnh và yêu cầu sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Đến năm 2030, xây dựng một số cơ sở dạy nghề trên địa bàn Tỉnh thành

những cơ sở trọng điểm đào tạo nghề quốc gia, đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề,

thuộc các lĩnh vực khách sạn - nhà hàng, dịch vụ du lịch, kinh doanh - quản lý, sản

xuất - chế biến sản phẩm ăn uống... theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội

hóa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực và Thế giới. [14]

3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác đào tạo nghề thương mại và

du lịch của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.1.4.1. Thuận lợi

- Dân số tỉnh Thái Nguyên trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng tương đối

lớn, nguồn nhân lực dồi dào, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên phát triển

cùng với vị trí địa lý thuận lợi cho việc đầu tư cho hoạt động đào tạo nghề.

- Luật giáo dục nghề nghiệp chính thức có hiệu lực ngày 01/07/2015, Nghị

định 86/2015/ND-CP về cơ chế và chính sách học phí có hiệu lực từ năm học 2015-

2016 đã tạo cơ hội cho các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp được chủ

động hơn trong công tác tuyển sinh, tạo cơ hội cho các trường có được hướng đi

mới trong công tác tuyển sinh và đào tạo nghề.

- Các cơ sở dạy nghề luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của các cấp

Bộ, Ngành, Trung ương và địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo trực

tiếp của Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND Tỉnh, Sở Lao động

Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên.

- Nhu cầu nguồn nhân lực về lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ của tỉnh

Thái Nguyên có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây. Đào tạo nghề

thương mại và du lịch có nhu cầu xã hội lớn mang tính đặc thù. Trên địa bàn tỉnh đã

có gần 6.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, hàng loạt các khu công nghiệp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí… Con số này nói lên những cơ hội

36

việc làm của người dân trong toàn tỉnh Thái Nguyên. Nhiều khu công nghiệp,

thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí… được mở ra đồng nghĩa với việc nhu

cầu tuyển dụng nhân lực vào làm việc tăng lên. Bởi lẽ đó, DN bắt tay với các cơ sở

đào tạo nghề nhằm tạo ra nhân lực trẻ, chất lượng, có tư duy tốt, được đào tạo bài

bản được coi là xu thế của xã hội.

- Đội ngũ cán bộ, giảng viên tại các cơ sở dạy nghề, trung tâm dạy nghề trong

tỉnh có đủ năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm cao trong công việc, có vị trí thuận lợi

cho người học, có cơ sở vật chất tốt phục vụ tốt cho việc ăn ở, sinh hoạt của học

sinh, sinh viên.

3.1.4.2. Khó khăn

- Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho các cơ sở dạy nghề thương mại và du

lịch chỉ đảm bảo được khoảng 50% tổng chi trong năm. Nguồn thu học phí chủ yếu

từ nguồn kinh phí miễn giảm học phí được ngân sách Nhà nước cấp chuyển sang

mà việc thực hiện chuyển nguồn kinh phí miễn giảm học phí sang học phí phụ

thuộc vào phê duyệt của cấp trên nên không kịp thời, do vậy ảnh hưởng trực tiếp

đến kinh phí chi thường xuyên cho thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề.

- Nguồn tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ

và du lịch ngày càng ít do một số nguyên nhân số lượng các trường đại học, cao

đẳng có đào tạo khối ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh ngay trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên và các tỉnh miền Bắc hiện quá nhiều, sự hình thành và đi vào hoạt

động của khu công nghiệp Yên Bình, Điềm Thụy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã

thu hút một lượng lớn lao động không qua đào tạo vào làm việc, ngưỡng tuyển đầu

vào của các trường hiện rất thấp và khá dễ dàng, tâm lý chung của các bậc phụ

huynh và các em học sinh là thích học đại học hơn học cao đẳng, trung cấp và học

nghề, việc tuyển dụng lao động hiện nay chưa hợp lý…

- Học sinh, sinh viên chủ yếu đến từ các huyện, xã, nơi có nhiều điều kiện

kinh tế xã hội khó khăn, trình độ không đồng đều, điều này ảnh hưởng không nhỏ

đến việc nâng cao chất lượng đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh đến mọi mặt đời sống

37

của xã hội và cũng ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề

thương mại và du lịch.

3.2. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động

tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Chủ trương và chính sách đào tạo nghề của tỉnh Thái Nguyên

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh các cơ quan

quản lý Nhà nước, tỉnh Thái Nguyên đã được thực hiện tổ chức quản lý, đào tạo

nhân lực theo đúng các Luật, Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật liên

quan từ Trung ương đến địa phương, áp dụng đầy đủ các chế độ đối với người lao

động và nhu cầu lao động còn thiếu để có cơ sở các lớp đào tạo nghề phù hợp với

yêu cầu của thị trường lao động. Tỉnh Thái Nguyên đã sát sao chỉ đạo các ngành

thường xuyên tổ chức khảo sát, thống kê lực lượng lao động và nhu cầu lao động

còn thiếu để có cơ sở mở các lớp đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động.

Đồng thời quy hoạch mạng lưới dạy nghề. Số cơ sở dạy nghề tăng hàng năm cùng

với việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, vấn đề tuyển sinh học nghề ngày càng

được quan tâm đúng với nhu cầu của người lao động và yêu cầu thực tế. Thực

hiện công tác chuyển đổi quản lý theo quy định từ ngày 1/3/2017. Đến nay trên

địa bàn tỉnh có 61 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 12 trường cao đẳng (có

09 trường thuộc bộ, ngành Trung ương; 02 trường công lập thuộc tỉnh và 01

trường tư thục), 12 trường trung cấp (có 02 trường thuộc bộ, ngành Trung ương;

03 trường công lập thuộc tỉnh và 07 trường tư thục), 14 trung tâm giáo dục nghề

nghiệp (14 cơ sở công lập), 23 cơ sở khác có tham gia hoạt động giáo dục nghề

nghiệp (trong đó có 14 cơ sở công lập, 9 cơ sở của tư thục). Công tác tuyển sinh

dạy nghề 9 tháng đầu năm 2017 đạt 28,3 nghìn người trong đó hệ cao đẳng tuyển

sinh được 3,4 nghìn người, hệ trung cấp 3,3 nghìn người, hệ sơ cấp 8,76 nghìn

người, đào tạo nghề thường xuyên là 12,85 nghìn người.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2017 đã

nhấn mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ phát triền ngành du lịch đó là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

“Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch: Phát triển các loại hình dịch vụ theo

38

hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tiện ích. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế

chính sách ưu đãi đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ”.

Chủ chương của tỉnh Thái Nguyên tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái

Nguyên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2017 đã nêu rõ: “Chú trọng phát triển ngành du

lịch, nhất là du lịch sinh thái và du lịch văn hóa lịch sử, triển khai thực hiện tốt quy

hoạch và khai thác hiệu quả dự án du lịch Quốc gia vùng Hồ Núi Cốc và khu du lịch

lịch sử, sinh thái ATK. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia liên kết, hợp tác

phát triển du lịch, hình thành các tua, tuyến du lịch liên hoàn”. Phát triển các loại hình

dịch vụ thương mại và du lịch là một trong nhiệm vụ quan trọng trong Nghị quyết

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX đã chỉ ra. Để thực hiện

được nhiệm vụ đó cần tăng cường đầu tư phát triển đào tạo nghề thương mại và du

lịch cho lao động trong tỉnh, có chính sách bảo đảm khuyến khích người học, tạo

điều kiện để nhiều lao động được đào tạo nghề.

3.2.2. Hệ thống đào tạo nghề (mạng lưới cơ sở nghề)

Đào tạo nghề là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, đáp ứng công cuộc CNH, HĐH đất nước nói chung và tỉnh

Thái Nguyên nói riêng. Trong những năm qua, công tác hoạt động dạy nghề trên địa

bàn tỉnh được triển khai tích cực, với sự quan tâm của các cấp chính quyền, năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực đào tạo ngày càng được nâng cao.

39

Hình 3.1. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2015

Những năm gần đây, Thái Nguyên được cả nước biết đến là tỉnh có nhiều tiềm

năng và chính sách để thu hút các dự án đầu tư nước ngoài, điển hình là dự án đầu

tư Samsung kéo theo gần 400 tập đoàn quốc tế khác là doanh nghiệp vệ tinh của tập

đoàn Samsung. Nhu cầu về lao động đặc biệt là lao động đã qua đào tạo rất lớn.

Tỉnh Thái Nguyên cũng có nhiều các chính sách nhằm khai thác tốt các lợi thế,

đồng thời tích cực đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm đào tạo nghề từ

mặt bằng, trang thiết bị dạy và học, đội ngũ giáo viên giảng dạy được quan tâm bồi

dưỡng toàn diện bởi đây là yếu tố then chốt trong nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cung cấp cho các doanh nghiệp đầu tư tại địa phương và các vùng lân

cận. Trong đó Thành phố Thái Nguyên là đầu mối quan trọng trong việc cung cấp

lao động cho các khu công nghiệp các doanh nghiệp có đầu tư nước ngoài trong địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40

bàn tỉnh. Mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh tiếp tục được củng cố, tăng

cường đầu tư xây dựng và phát triển. Nếu như năm 2006 toàn tỉnh có 34 cơ sở dạy

nghề thì đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 52 cơ sở dạy nghề và đến năm 2016 trên

địa bàn tỉnh đã có 56 cơ sở dạy nghề được các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định

thành lập hoặc cho phép thành lập gồm: 4 trường cao đẳng nghề (01 trường tư

thục), 9 trường trung cấp nghề (5 trường tư thục), 22 trung tâm dạy nghề (10 trung

tâm tư thục), 21 cơ sở khác có tham gia đào tạo nghề. Phần lớn cơ sở dạy nghề tập

trung trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên nhưng cũng đảm bảo 9/9 huyện, thành

phố, thị xã thuộc tỉnh (100%) có cơ sở dạy nghề công lập (trung tâm dạy nghề và

trường trung cấp nghề).

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 4 cơ sở đào tạo nghề trong lĩnh

vực thương mại và du lịch.

Bảng 3.2. Danh sách các cơ sở đào tạo nghề thương mại và du lịch trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên

STT Tên đơn vị đào tạo Đơn vị chủ quản

Trường CĐ Thương mại và du lịch Bộ Công Thương 1

Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Đại học Thái Nguyên 2

Trường CĐ Kinh tế tài chính Thái Nguyên UBND tỉnh Thái Nguyên 3

Trường Trung cấp nghề Thái Nguyên Sở LĐ-TB&XH 4

(Nguồn: Phòng dạy nghề - Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên)

Tuy nhiên số lượng học sinh đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại tập trung

chủ yếu tại trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch, số 478 đường Thống Nhất -

Thành phố Thái Nguyên. Đây là đơn vị có đào tạo lâu năm với đầy đủ các cấp trình

độ từ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề thương mại và du lịch. Ngoài ra

còn có một số đơn vị có tham gia đào tạo nghề thương mại và du lịch như: trường

Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên, trường Trung cấp nghề Thái Nguyên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên.

41

Bảng 3.3. Danh mục đào tạo nghề thương mại và du lịch

Ngành/ nghề đào tạo Cấp trình độ Thương mại, dịch vụ

1. Cao đẳng nghề

Du lịch Hướng dẫn du lịch Quản trị dịch vụ lữ hành Hướng dẫn du lịch Hướng dẫn du lịch Du lịch lữ hành

Quản lý kinh doanh du lịch

2. Trung cấp nghề

3. Sơ cấp nghề

Kế toán DN Quản trị kinh doanh Quản trị khách sạn Kỹ thuật chế biến món ăn Nghiệp vụ nhà hàng, khách sạn Nghiệp vụ lễ tân Quản lý kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống Kinh doanh thương mại và dịch vụ Kinh doanh xuất nhập khẩu Kinh doanh xăng dầu khí đốt Quản lý doanh nghiệp Kế toán doanh nghiệp Kỹ thuật chế biến món ăn Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu Nghiệp vụ Lễ tân - Buồng Quản lý và bán hàng siêu thị Hướng dẫn du lịch

(Nguồn: Danh mục đào tạo nghề - Phòng dạy nghề - Sở LĐ TB&XH)

3.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề

Chất lượng và hiệu quả dạy nghề được đánh giá bằng nhiều tiêu chí, tuy nhiên

kết quả học tập của học sinh học nghề cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá.

3.2.3.1. Kết quả của học sinh học nghề

Kết quả học tập của học sinh, sinh viên là cơ sở để đánh giá năng lực của

người học sau khi ra trường. Kết quả đào tạo nghề được tính bằng điểm bình quân

chung các môn học trong suốt quá trình học. Theo nhận xét sơ bộ của hiệu trưởng

một số cơ sở dạy nghề trong tỉnh cho biết kết quả học tập của học sinh học nghề

trong những năm học vừa qua có những tiến bộ đáng kể so với những năm học

trước. Đó là điều đáng mừng cho sự phấn đấu của cả người học, người dạy và cán

bộ quản lý. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số học sinh có ý thức học tập chưa tốt,

kết quả học tập kém, làm giảm thành tích thi đua của nhà trường, ảnh hưởng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phong trào học tập của học sinh, sinh viên. Việc đánh giá học tập của học sinh nghề

42

trong các cơ sở đào tạo nghề thương mại và du lịch lâu nay vẫn được thực hiện theo

cách truyền thống, chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức trên giấy ít phát huy được kiến

thức thực tiễn, khả năng thực hành của học sinh, đặc biệt dạy nghề thì công tác thực

hành lại chiếm vị trí quan trọng do đó mặc dù nhiều sinh viên ra trường với tấm

bằng khá, giỏi nhưng vẫn chưa thích ứng được yêu cầu công việc.

Bảng 3.4. Xu hướng học tập của học sinh nghề

Xu hướng cũ Các bài thi trên giấy được thực hiện vào cuối kỳ Do bên ngoài khống chế Việc lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh giá không được nêu trước Nhấn mạnh sự cạnh tranh Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của việc giảng dạy Chú trọng sản phẩm Tập trung vào kiến thức sách vở Xu hướng mới Nhiều bài tập đa dạng trong suốt quá trình học Do học sinh chủ động Việc lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ trước Nhấn mạnh sự hợp tác Quan tâm đến kinh nghiệm học tập của học sinh, sinh viên Chú trọng quá trình Tập trung vào năng lực thực tế

Một số nghiên cứu chỉ ra xu hướng kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong

những năm vừa qua cho thấy sự khác biệt giữa xu hướng và sản phẩm đầu ra có

chất lượng khác nhau.

Việc đánh giá kết quả học tập đối với học sinh học nghề thương mại và du lịch vẫn

chủ yếu dựa theo xu hướng cũ. Vì vậy, chất lượng đào tạo nghề chưa cao, việc đánh giá

chất lượng đào tạo không chỉ dựa vào kết quả học tập của học sinh, sinh viên mà còn dựa

vào năng lực làm việc của học sinh khi ra trường.

Công tác nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là nâng cao chất lượng học tập của

học sinh trong các cơ sở dạy nghề là nhiệm vụ thường xuyên và vô cùng quan trọng. Chất lượng đào tạo nghề góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cạnh tranh nhằm chủ động hội nhập với thị trường lao động khu vực cả Thế giới. Việc đảm bảo chất lượng đào tạo nghề thực chất là trang bị cho học sinh những kiến thức và

kỹ năng cần thiết phù hợp với yêu cầu của người sử dụng lao động. Chất lượng đào tạo nghề là một chỉ tiêu khó lượng hóa, song có thể sử dụng kết quả học tập, rèn luyện và tỷ lệ người học được tuyển dụng, ý kiến đánh giá của bên sử dụng lao động làm thước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đo đánh giá chất lượng đào tạo nghề.

43

Kết quả học tập rèn luyện của học sinh học nghề trong lĩnh vực thương mại và du

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lịch tại một số cơ sở dạy nghề trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.

44

Bảng 3.5. Kết quả học tập của học sinh học nghề

Xuất sắc Giỏi Khá TB khá TB Yếu, Kém Tổng số

Năm học HSSV SL SL SL SL SL SL

(người) (người) Tỷ lệ (%) (người) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (người) (người) (người) (người) Tỷ lệ (%)

2015-2016 2755 11 0,4 334 12,1 1263 45,8 787 28,6 250 9,01 110 4

2016-2017 3266 15 0,4 448 13,7 1127 34,5 883 27,0 308 9,4 487 14,9

2017-2018 1766 02 0,1 152 8,61 483 27,35 617 34,94 243 13,8 269 15,2

(Nguồn: Phòng dạy nghề - Sở Lao động TB&XH Tỉnh Thái Nguyên)

Bảng 3.6. Kết quả rèn luyện của học sinh học nghề

Tổng số Xuất sắc Tốt Khá TB khá Trung bình

Năm học HSSV SL SL SL SL SL Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (người) (người) Tỷ lệ (%) (người) Tỷ lệ (%) (người) (người) (người) Tỷ lệ (%)

2015-2016 2755 28 1,01 2334 85,1 363 15 0,5 5 0,18 13,1

2016-2017 3266 47 1,43 2836 86,8 237 136 4,1 10 0,3 7,2

2017-2018 1766 29 1,64 1549 87,7 135 53 3,0 0 0 7,6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng dạy nghề - Sở Lao động TB&XH Tỉnh Thái Nguyên)

45

Nhìn vào kết quả học tập của học sinh học nghề đạt được qua các năm thì kết

quả năm 2018 thấp hơn rất nhiều, tỷ lệ học sinh đạt kết quả học tập khá giỏi giảm so

với năm 2017 và chưa đạt được chỉ tiêu đề ra trong phương hướng hoạt động của

các cơ sở đào tạo nghề, tỷ lệ học sinh yếu, kém vẫn cao gấp 3 lần so với chỉ tiêu đề

ra, trong đó chủ yếu là học sinh học hệ vừa học văn hóa vừa học nghề tại các trường

PTTH, TTGDNN-GDTX, không đủ điều kiện dự thi các môn học chuyên môn và

học sinh đã nghỉ học nhưng chưa có quyết định xóa tên.

Để có kết quả học tập cao hơn, đạt chỉ tiêu đề ra, đặc biệt để giảm tỷ lệ học

sinh yếu kém xuống 5% cần tăng cường hơn nữa công tác tư vấn học tập của giáo

viên chủ nhiệm, công tác phối hợp giữa các phòng chức năng với các khoa, giữa

giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn và các cán bộ quản lý tại các cơ sở trong

việc quản lý, đôn đốc, nhắc nhở, động viên, khích lệ tinh thần thái độ học tập của

các em học sinh.

Song song với việc đôn đốc, nhắc nhở, tư vấn, giúp đỡ các em trong học tập các

đồng chí giáo viên chủ nhiệm đã từng bước nâng cao vai trò, trách nhiệm của mình

trong công tác quản lý toàn diện, theo dõi sát sao các lớp, đôn đốc, nhắc nhở các em

học sinh trong việc thực hiện nội quy, quy chế, hàng tháng giáo viên chủ nhiệm cùng

đại diện lớp tổ chức bình xét và xếp loại kết quả rèn luyện, quan tâm tìm hiểu nắm bắt

tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh gia đình, động viên giúp đỡ khi gặp khó khăn trong

học tập và trong cuộc sống, kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan đến học sinh, sinh

viên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các em học sinh trong quá trình học tập tại trường

và cơ sở dạy nghề.

Kết quả rèn luyện của năm học 2017-2018 vẫn duy trì được thành tích tốt, không

có học sinh, sinh viên rèn luyện trung bình. Tuy nhiên việc đánh giá xếp loại học sinh

học nghề hệ tốt nghiệp THCS còn nhiều hạn chế do giáo viên chủ nhiệm chưa nắm bắt

được kịp thời thông tin phản hồi từ giáo viên bộ môn về ý thức học tập, rèn nghề của

học sinh, mặt khác quy chế đánh giá đạo đức của học sinh PTTH (Thông tư 58) và quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế đánh giá rèn luyện của học sinh TCCN (Quy chế 60) khác nhau nên không thể thừa

46

nhận kết quả xếp loại đạo đức của học sinh tại các trường THPT, do đó chưa có căn cứ

để đánh giá chính xác kết quả rèn luyện của HSSV.

3.2.3.2. Đánh giá của nhà tuyển dụng về chất lượng đào tạo

Đào tạo là một loại hình dịch vụ đặc thù được thể hiện rõ nhất thông qua đặc

điểm: người học vừa là người tham gia và sử dụng dịch vụ đào tạo vừa là “Sản

phẩm” được sử dụng bởi đối tượng khác, đó chính là nhà tuyển dụng. “Đào tạo nhân

lực theo nhu cầu Doanh nghiệp” là vấn đề hết sức cấp thiết trong thực tế hiện nay,

nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu sử lao động, thực hiện phương

châm: Đào tạo phải đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc lấy ý kiến của DN về thực trạng và

chất lượng hoạt động đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch đóng vai trò

rất lớn và quan trọng để từ đó tìm ra khoảng cách trong việc cung cấp dịch vụ đào tạo

giữa các cơ sở đào tạo và DN hay xác định mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của các

cơ sở dạy nghề về chất lượng lao động, kết quả đánh giá thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.7. Đánh giá chất lượng lao động sau đào tạo dưới quan điểm

đánh giá của Doanh nghiệp

Mức độ

Phân vân

Đồng ý

Không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Nội dung đánh giá

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (ý kiến)

Số lượng (ý kiến)

Số lượng (ý kiến)

Số lượng (ý kiến)

Số lượng (ý kiến)

2

0

0

4

13,3

19

63,3

5

16,7

6,7

0

0

9

30

14

46,7

6

20

1

3,3

0

0

2

6,7

8

26,7

17

56,7

3

10

0

0

2

6,7

22

73,3

4

13,3

2

6,6

1. Trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc 2. Kỹ năng thực hiện công việc tốt 3. Thái độ làm việc tích cực 4. Doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hài lòng về chất lượng lao động

47

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả)

Nhiệm vụ then chốt của đào tạo nghề là phải đáp ứng nhu cầu của xã hội,

đáp ứng yêu cầu công việc và DN. Việc lấy ý kiến của DN về thực trạng và chất

lượng lao động sau khi được đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch

đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tìm ra khoảng cách cung cấp dịch vụ đào

tạo giữa nhà trường và DN, hay xác định mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của các cơ

sở đào tạo nghề.

Theo điều tra khảo sát ý kiến của một số DN kinh doanh thương mại, DN

kinh doanh dịch vụ và DN kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì kết

quả chỉ có 19,9% đại diện DN được hỏi hài lòng với chất lượng lao động sau khi

được đào tạo, đặc biệt chỉ có 23,4% nhà tuyển dụng cho rằng trình độ chuyên môn

người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra và 23,3% cho rằng kỹ năng

người lao động đạt yêu cầu. Số liệu trên phần nào phản ánh thực trạng chất lượng

lao động sau khi được đào tạo nghề chưa thỏa mãn được yêu cầu của xã hội nói

chung và DN sử dụng lao động nghề thương mại, du lịch nói riêng. Nguyên nhân

của chất lượng đào tạo nghề còn thấp là do:

- Trình độ dạy nghề của đội ngũ giáo viên giảng dạy chưa được rèn luyện, trau

dồi kinh nghiệm nghề nghiệp thường xuyên, chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới

về chuyên môn, kỹ năng mà DN cần. Số lượng giáo viên đạt chuẩn tay nghề trong đào

tạo còn hạn chế do đó hoạt động giảng dạy nặng nề về lý thuyết, giảng dạy qua mô

hình, hình ảnh, ít tính thực nghiệm dẫn đến “Sản phẩm” đào tạo chính là trình độ, tay

nghề của người lao động còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu DN.

- Chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên chưa chú trọng 3 khâu: đào tạo

- bồi dưỡng, sử dụng đãi ngộ và kiểm tra đánh giá. Mặt khác, phương pháp dạy học

truyền thống, thụ động chưa khuyến khích học sinh tham gia tích cực sáng tạo, chủ

động vào các hoạt động học tập với sự trợ giúp của học liệu.

3.2.4. Nội dung phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch tại các cơ sở dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề của tỉnh Thái Nguyên

48

3.2.4.1 Mở rộng quy mô đào tạo nghề tại các trường

* Triển khai hoạt động thông tin, tuyên truyền

Những năm qua, công tác tuyên truyền đã tạo sự chuyển biến tích cực, từng

bước nâng cao nhận thức cho người dân, giúp người dân hiểu được lợi ích của việc

học nghề. Đặc biệt là tạo điều kiện cho lao động vùng sâu, vùng xa từng bước tiếp

cận chính sách về đào tạo nghề, nắm được kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh và của

các cơ sở dạy nghề trong tỉnh để tham gia học nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho

người lao động.

Nội dung hoạt động thông tin, tuyên truyền tập trung vào hiệu quả của việc

dạy nghề gắn với việc làm, tăng thu nhập cho người lao động góp phần xóa đói

giảm nghèo, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu trong thực hiện công tác phát

triển đào tạo nghề thương mại, du lịch tập trung phổ biến các cơ chế, chính sách hỗ

trợ học nghề, tạo việc làm, đồng thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong

quá trình triển khai…

Trong giai đoạn năm 2013-2018, các CSDN thương mại dịch vụ và du lịch đã

thực hiện đăng tải, phát sóng trên 4.500 tin, bài về phát triển dạy nghề cho lao động

trên các phương tiên thông tin đại chúng như: Báo Thái Nguyên, Đài phát thanh và

Truyền hình tỉnh Thái Nguyên và các huyện trong tỉnh, Tạp chí Văn nghệ và Ban

Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên. Đã thành lập và duy trì hoạt động

của Tổ thông tin đề án “Đào tạo nghề và giải quyết việc làm tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2011 - 2015”.

Năm 2017, đã thực hiện chương trình đối thoại trực tuyến giữa Giám đốc Sở

Lao động - Thương binh và Xã hội và nhân dân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh về

chủ đề “Đào tạo nghề cho lao động và giải quyết việc làm tỉnh Thái Nguyên”.

Thông qua Ngày hội việc làm và các phiên giao dịch việc làm lưu động và

định kỳ. Các cơ sở đào tạo nghề thương mại và du lịch, DN sử dụng lao động đã phối

hợp với Trung tâm dịch vụ việc làm Thái Nguyên tổ chức Ngày hội Việc làm với quy

mô cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã với sự tham gia của các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo

nghề để tư vấn, gặp gỡ, giới thiệu việc làm, nghề học cho người dân trong tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên. Tại các buổi thông tin, tuyển sinh cơ sở đào tạo nghề cũng thường xuyên

49

mời đại diện các trường THPT, các em học sinh - sinh viên tại các trường THPT,

trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học trong và ngoài tỉnh tham gia tọa đàm, định

hướng nghề nghiệp, trao đổi về cách lựa chọn ngành nghề và cơ hội việc làm, gặp gỡ,

đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp. “Ngày hội việc làm xuân Mậu Tuất năm

2018” với quy mô cấp tỉnh và được tổ chức hàng năm, tổ chức các Ngày hội việc làm

quy mô cấp huyện như: Ngày hội việc làm huyện Võ nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ,

Phổ Yên,... cùng với đó là khoảng 80 phiên giao dịch việc làm cố định và lưu động

trong năm thu hút được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp lãnh đạo và người dân tỉnh

Thái Nguyên.

Thường xuyên có sự liên hệ, liên kết giữa các Nhà trường tổ chức các chương

trình định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

thông qua các buổi tư vấn tuyển sinh đào tạo nghề, tọa đàm, hội thảo chung. Các cơ

sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh cũng mời các đơn vị doanh nghiệp để gặp gỡ, định

hướng giúp cho các bạn học sinh trao đổi thông tin khoa học, công nghệ tiên tiến và

nhu cầu về nguồn nhân lực trong thời điểm hiện tại và tương lai. Học sinh còn có

thể có cơ hội tìm kiếm học bổng nhận được học bổng thông qua các chương trình

du học và tiếp cận sớm với các tổ chức tuyển dụng tạo cơ hội có việc làm sau khi tốt

nghiệp... Chương trình đã thành công, thu hút được một lượng lớn các bạn học sinh

tham gia như: trường THPT Lương Ngọc Quyến, trường THPT Ngô Quyền, trường

THPT Chu Văn An, trường THPT Chuyên Thái Nguyên tại Khu vực TP Thái

Nguyên hay trường THPT Hoàng Quốc Việt - Huyện Võ Nhai, trường THPT Phú

Lương - huyện Phú Lương cũng nhận được được sự quan tâm, ủng hộ nhiệt tình từ

Ban Giám hiệu nhà trường và các em học sinh.

Các đơn vị dạy nghề thương mại và du lịch như Trường CĐ Kinh tế Tài

chính, trường CĐ Thương mại và Du lịch, trường CĐ Kinh tế kỹ thuật, trung tâm

dạy nghề và DN trong tỉnh Thái Nguyên đã chú trọng tổ chức các chương trình giao

lưu, gặp gỡ, định hướng việc làm cho các tổ chức đoàn thể tại địa phương như Đoàn

Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân nhằm giải quyết việc làm, giới thiệu các

nghề học phù hợp cho từng đối tượng mà hiện tại các cơ sở đào tạo nghề đang triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khai và phát triển. Trong tháng 9/2018 Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch đã

50

tổ chức chương trình giao lưu, định hướng nghề nghiệp, học nghề trong lĩnh vực

thương mại, dịch vụ, du lịch cho Đoàn Thanh niên huyện Định Hóa, gặp mặt, trao

đổi ký kết hợp tác với các trung tâm GDTX - GDNN huyện Định Hóa.

Hoạt động thông tin, truyền thông làm cầu nối cho doanh nghiệp và nhà

trường, các sở đào tạo nghề có dịp gặp gỡ để tư vấn về việc sửa đổi và xây dựng nội

dung chương trình đào tạo. Góp phần nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn

cho người học, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thực tế sử dụng lao động tại các đơn

vị, doanh nghiệp.

Bảng 3.8. Hoạt động quảng bá tuyển sinh

Năm học Hoạt động quảng bá tuyển sinh

2015-2016 2016-2017 2017-2018

1. Số buổi tư vấn tuyển sinh tại trường 26 30 40

2. Số buổi tư vấn tuyển sinh tại các địa phương 15 22 27

3.Số lượng trường THCS, THPT đến tuyển 124 148 143 sinh trên địa bản tỉnh Thái Nguyên

Thông báo tuyển sinh 12.000 11.200 13.520

Thư ngỏ phụ huynh 12.000 11.200 13.520

4. Tài liệu phát ra (thư) Thông tin tuyển sinh 12.000 11.200 13.520

Thư ngỏ lãnh đạo 12.000 11.200 13.520

(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tổng kết công tác Quảng bá tuyển sinh các trường đào

tạo nghề thương mại và du lịch)

Nhằm quảng bá rộng rãi thông tin tuyển sinh của nhà trường, hàng năm các

CSDN đều tổ chức các buổi tư vấn tuyển sinh đến học sinh và phụ huynh các

trường THCS và trường PTTH. Nội dung quảng bá tập trung chủ yếu vào việc giới

thiệu về chương trình đào tạo, các quyền lợi và cơ hội việc làm khi theo học, tạo

dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sử dụng lao động. Trong 3 năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2015-2018 hoạt động thông tin, tuyên truyền phát triển đào tạo nghề thương mại và

51

du lịch của các CSDN được quảng bá rộng rãi đến các điểm trường THCS, THPT

các xã, huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Số lượng buổi tư vấn tuyển sinh tại

trường và ở các địa phương đều tăng. Tuy nhiên công tác tuyển sinh, mở rộng quy

mô đào tạo cũng gặp một số khó khăn đó là nguồn tuyển sinh ngày càng thu hẹp do

sự đi vào hoạt động của các khu công nghiệp Điềm Thụy, Yên Bình đã thu hút một

lượng lao động lớn chưa qua đào tạo vào làm việc, ngưỡng tuyển đầu vào của các

trường đại học hiện rất thấp và khá dễ dàng. Để khắc phục những khó khăn này một

số CSDN đã quan tâm và tập trung nhiều giải pháp cho hoạt động tuyển sinh như:

huy động cán bộ công nhân viên và giáo viên của đơn vị mình đi tuyển sinh, lực

lượng tham gia công tác tuyển sinh đều thể hiện tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình

tích cực, dám nghĩ dám làm đối với công việc được phân công từ đó hoạt động

thông tin, tuyên truyền tuyển sinh đã thu được kết quả tốt giúp các CSDN có thể mở

rộng quy mô phát triển đào tạo nghề.

* Tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới dạy nghề tại các địa phương

Cơ sở GDNN bao gồm các trường cao đẳng, trường trung cấp và TTGDNN,

tuy nhiên sự tồn tại các trường CĐN, trường TCN và TTDN do Sở Lao động -

Thương binh và Xã hội quản lý, cùng với các trường CĐ, TCCN và các TTGDTX

do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý đang là những khó khăn trong việc quy hoạch

lại mạng lưới các cơ sở GDNN khi cơ quan quản lý nhà nước trung ương về GDNN

được Thủ tướng Chính phủ giao cho hai Bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

và Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng quản lý. Mặc dù vậy việc quy hoạch và sắp xếp lại

mạng lưới cơ sở GDNN vẫn tiếp tục thực hiện.

Nếu như năm 2006, toàn tỉnh Thái Nguyên chỉ có 34 cơ sở dạy nghề thì đến

năm 2015 đã tăng lên 56 cơ sở. Trong đó, các cơ sở dạy nghề ngoài công lập tăng

mạnh (24 cơ sở năm 2016, chiếm 42,9%) với quy mô đào tạo trên 10.000 người. Cơ

cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước điều chỉnh để phục vụ cho thị trường lao động

theo hướng kĩ thuật, kinh doanh, dịch vụ. Hệ thống các cơ sở ĐTN đang đào tạo các

trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và đào tạo dưới 3 tháng các

nghề chủ yếu như: Công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến nông sản... phù hợp với nhu cầu của thị

52

trường lao động. Việc đa dạng hóa các loại hình cơ sở dạy nghề, các trình độ đào

tạo và các hình thức ĐTN đã huy động tốt các nguồn lực từ các doanh nghiệp, cá

nhân để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho dạy nghề.

Phát triển đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch rất được chú

trọng do đó trong những năm vừa qua. Sự chuyển động đồng bộ ngay sau khi có

quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường

dạy nghề giai đoạn 2015-2020, trường CĐ Thương mại và Du lịch đã đã bắt tay vào

việc quy hoạch và tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn

Tỉnh. Kết quả là trong 5 năm qua số đơn vị liên kết đào tạo nghề thương mại và du

lịch của trường đã tăng lên đáng kể, năm 2014 có 9 đơn vị cơ sở liên kết đào tạo

nghề thì đến năm 2018 nhà trường đã liên kết với 31 cơ sở đào tạo nghề.

Biểu đồ 3.1. Số cơ sở liên kết đào tạo 2014-2018

Số cơ sở liên kết đào tạo qua các năm có tăng lên tuy nhiên số cơ sở liên kết

này chưa thực sự tương xứng với năng lực của nhà trường vì hàng năm nhà trường

đều đa dạng hóa, tăng số ngành, nghề đào tạo để thu hút người học. Đồng nghĩa với

việc tăng ngành nghề đào tạo phải tăng cường liên kết đào tạo, thực hành nghề cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học sinh, sinh viên. Mối liên hệ giữa nhà trường và các cơ sở liên kết đào tạo đặc

53

biệt là các DN kinh doanh thương mại và dịch vụ du lịch chưa thường xuyên, cụ thể

về mặt lợi ích và trách nhiệm dẫn đến hiệu quả đào tạo chưa cao.

Mạng lưới các trung tâm liên kết dạy nghề tại các cơ sở cấp huyện được củng

cố trên cơ sở liên kết đào tạo với trung tâm dạy nghề và trung tâm GDNN-GDTX đã

thống nhất về tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề. Trong

quá trình liên kết mạng lưới các trung tâm dạy nghề tuyến huyện, trường được Bộ

Công thương, Sở LĐTB&XH Tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm chỉ đạo sát sao để phát

triển công tác dạy nghề ở địa phương dành ngân sách đầu tư gần 2 tỷ đồng để đầu tư

xây dựng cơ bản, trang thiết bị văn phòng và kinh phí khác để phục vụ công tác đào

tạo nghề.

* Đầu tư cơ sở vật chất tương xứng với quy mô đào tạo sau khi mở rộng

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa dạy nghề, UBND tỉnh cùng các ngành chức

năng đã xây dựng Đề án xã hội hóa dạy nghề giai đoạn 2015-2020, tích cực quy

hoạch chuyển đổi hàng trăm ha đất cấp cho các trường dạy nghề. Năm 2017 Bộ

Công Thương đã đồng ý phê duyệt cho trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch

Thái Nguyên được phép đầu tư xây dựng nhà thực hành tổng hợp 8 tầng với tổng

giá trị 50 tỷ đồng để đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề trong lĩnh vực

thương mại, dịch vụ và du lịch.

Bảng 3.9. Cơ sở vật chất của một số cơ sở đào tạo nghề thương mại

và du lịch trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên

Phòng học

TT

Tên cơ sở đào tạo

Diện tích (ha)

DT (m2)

Số phòng

Phòng máy tính Số DT (m2) máy

Phòng/xưởng thực hành Số DT (m2) phòng

1 CĐ Thương mại và Du lịch

13,2 3.968

60

576 280

264

5

2 CĐ Kinh tế Tài chính Thái Nguyên

17,8 6.351

56

360 200

140

2

3 CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên 10,7 3.360

50

240 150

250

4

4 TC Nghề Thái Nguyên

10

2.740

41

164 130

170

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Báo cáo tình hình cơ sở vật chất phục vụ Đào tạo)

54

Ngoài hệ thống phòng học lý thuyết, xưởng thực hành nêu trên, các cơ sở dạy

nghề thương mại và du lịch còn hợp đồng liên kết thêm hàng trăm phòng học lý

thuyết, thực hành tại các xã để dạy nghề ngắn hạn cho lao động tại các xã vùng sâu,

vùng xa phục vụ tốt quá trình học tập cho người học nghề.

Qua bảng số liệu cơ sở vật chất hạ tầng các trường đào tạo nghề thương mại và

du lịch trên địa bàn tỉnh thì nhìn chung các cơ sở đào tạo đều có quy mô vừa, số

phòng và diện tích phòng thực hành được trang bị rất ít máy móc, thiết bị dậy nghề,

một số máy móc đã bị hư hỏng hoặc lạc hậu không phù hợp với sự phát triển của

khoa học hiện đại do nguồn ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn

hẹp. Trong 5 năm 2013 - 2018 có 3 CSDN công lập đào tạo nghề thương mại và du

lịch, 1 trường trung cấp nghề công lập được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị dạy nghề là 47,320 tỷ đồng, trong đó kinh phí hỗ trợ từ ngân sách

Trung ương là 35,329 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ là 12 tỷ đồng. Các CSDN thực

hiện đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy nghề theo đúng quy định hiện hành

của Nhà nước.

Mặc dù được xây dựng khang trang về cơ sở hạ tầng nhưng thư viện, phòng

thí nghiệm không được chú trọng đầu tư, diện tích các xưởng thực hành còn hạn

chế, thiết bị máy móc trong các xưởng thực hành chưa được chuẩn hóa ảnh hưởng

trực tiếp đến kỹ năng thực hành của học sinh, sinh viên.

Diện tích phòng học lý thuyết 1,3m2/học sinh

Diện tích phòng học thực hành 1,45m2/học sinh

Theo số liệu điều tra năm 2018 thiết bị giảng dạy tại một số cơ sở đào tạo nghề

thương mại và du lịch của Phòng dạy nghề - Sở LĐTB&XH Thái Nguyên thì có

khoảng 28,75% các thiết bị là tương đối phù hợp với công nghệ sản xuất hiện nay,

trong đó có tới 13,8% số thiết bị đã cũ và lạc hậu 9,75% thiết bị được sản xuất từ

năm 1985-1995, 21,20% số thiết bị được sản xuất từ năm 1996-2005, thiết bị sản

xuất 2006-2015 là 26,5%. Trong những năm gần đây đã có một số CSDN được đầu

tư, trang bị máy móc hiện đại phù hợp với công tác dạy nghề và sự phát triển của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoa học, công nghệ. Nhưng nhìn chung về tổng thể trang thiết bị dạy nghề thương

55

mại, du lịch của các CSDN không đồng bộ, chưa được chuẩn hóa, vẫn còn tình

trạng thiếu thiết bị, máy móc, lạc hậu so với sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ.

Do vậy bên cạnh việc xây dựng mở rộng mạng lưới dạy nghề thì CSDN cần

chú trọng việc đầu tư cơ sở vật chất tương xứng phù hợp với quy mô sau khi mở

rộng, đặc biệt cần đầu tư thêm thiết bị giảng dạy phù hợp với nghề đào tạo và được

sử dụng đúng mục đích. Kiến nghị với Tỉnh, liên kết, hợp tác với DN để được hỗ

trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất từ đó giúp các cơ sở dạy nghề

thương mại và du lịch của tỉnh tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo

nghề cho người lao động.

* Đẩy mạnh gắn kết với các doanh nghiệp để phát triển hoạt động đào tạo nghề

Để đánh giá về sự phối hợp, liên kết phát triển đào tạo nghề giữa nhà trường

và doanh nghiệp, tác giả đã tiến hành khảo sát, thăm dò ý kiến của nhóm đối tượng

là 30 Cán bộ quản lý tại các DN du lịch, DN kinh doanh thương mại và dịch vụ, nội

dung được hỏi về các vấn đề hợp đồng đào tạo, chuyên gia đến đào tạo, hướng dẫn

thực tập, nâng cao tay nghề và được tổng hợp kết quả qua bảng sau:

Bảng 3.10. Đánh giá của CBQL doanh nghiệp về liên kết phát triển đào tạo

nghề thương mại du lịch

Mức độ liên kết

Nội dung Chưa từng liên kết Không thường xuyên Thường xuyên

% % % Số người Số người Số người

1. Nhà trường mời chuyên gia 5 16,67 16 53,33 9 30 của DN đến đào tạo

2. Hợp đồng đặt hàng đào tạo 3 10 17 56,67 10 33,33 nghề với DN

3. Hợp đồng cử HSSV đi tham 3 10 3 10 24 80 quan, thực tập tại DN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

56

Qua khảo sát về mối liên kết giữa nhà trường và DN cho thấy việc nhà trường

mời các chuyên gia của DN đến để xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới nội

dung, phát triển kỹ năng cho HSSV còn hạn chế chỉ có 9/30 chiếm tỷ lệ 30%. Bên

cạnh đó nhà trường đã tăng cường liên kết phát triển đào tạo nghề bằng hình thức

hợp đồng với DN cho HSSV đi tham quan, thực tập tại các DN chiếm tỷ lệ 80%,

đây cũng là kết quả bước đầu trong xu thế đẩy mạnh liên kết với DN phát triển đào

tạo nghề thương mại và du lịch.

Tuy nhiên theo nhiều khảo sát về tình hình việc làm của học sinh, sinh viên

sau khi tốt nghiệp cho thấy, chỉ có khoảng 30% học sinh, sinh viên đáp ứng được

nhu cầu của nhà tuyển dụng. Hầu hết số lao động sau khi được tuyển dụng lại phải

được DN đào tạo lại từ 1 đến 2 năm mới có thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng của

DN. Những thực trạng trên cho thấy, việc đào tạo tại các nhà trường hiện nay chưa

theo kịp và đáp ứng được nhu cầu xã hội, vẫn còn có khoảng cách giữa đào tạo với

sử dụng. Hay nói cách khác giữa các cơ sở đào tạo chưa có sự liên kết chặt chẽ với

các DN trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội theo số liệu

khảo sát chỉ có 10/30 chiếm tỷ lệ 33,33% hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề của DN

với nhà trường.

Thông qua việc liên kết với các DN đã giúp cho các cơ sở đào tạo nghề nâng

cao được chất lượng đào tạo cũng như tìm được đầu ra phong phú cho người học, từ

đó nâng cao uy tín trước những yêu cầu của thị trường lao động đa dạng và luôn

biến động. Cơ sở đào tạo nghề tạo được tiếng vang trong giáo dục và đào tạo, gây

uy tín cũng như duy trì mối liên kết bền vững giữa cơ sở đào tạo nghề và DN. Cơ sở

đào tạo nghề có thể tăng cường tính tự chủ về nguồn tài chính cũng như cơ sở vật

chất ở hiện tại và tương lai.

Đẩy mạnh liên kết với các DN trong và ngoài tỉnh, các cơ sở đào tạo nghề tạo

điều kiện cho sinh viên nắm bắt được môi trường thực tế, phát triển được kỹ năng

giải quyết những vấn đề phát sinh. Hiện tại một số CSDN đã tiến hành liên kết với

các đơn vị như: Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng, Công ty TNHH Thái Hải,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công ty Khách sạn và Du lịch Dạ Hương, Công ty TNHH Hoàng Mấm…

57

Trong các chương trình đào tạo của CSDN thương mại và du lịch hiện nay

phần nội dung lý thuyết chiếm tỷ trọng khá lớn, thời lượng từ 50% đến 75%. Đối

với giáo dục nghề nghiệp phần nội dung thực hành rất quan trọng mà người học sẽ

phải tiếp xúc trực tiếp với thực tế chuyên môn được đào tạo. Để triển khai tốt nội

dung này, học sinh sinh viên cần phải được trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản

xuất kinh doanh tại DN. Mặt khác, cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động đào tạo,

đặc biệt là nội dung thực hành tại các trường thường là những mô hình cũ, lặp đi lặp

lại, ít có điều kiện để cập nhật các trang thiết bị mới, hiện đại. Các trường cần phải

có được sự hỗ trợ từ phía các DN để có thể khai thác và sử dụng được cơ sở vật

chất, trang thiết bị của DN. Những yêu cầu trên cho thấy, để việc đào tạo sát với

thực tế, các trường cần phải có sự phối hợp với các DN trong tổ chức đào tạo.

Như vậy, để tồn tại và nâng cao được chất lượng đào tạo nghề thương mại và

du lịch, nhà trường, các trung tâm liên kết dạy nghề cần phải có sự gắn kết chặt chẽ

với DN. Hay nói cách khác, trong bối cảnh hiện nay muốn phát triển đào tạo nghề

CSDN cần phải thường xuyên có sự liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp.

3.2.4.2. Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề

* Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

Những năm gần đây, công tác tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng gặp

rất nhiều khó khăn, các cơ sở dạy nghề cũng không phải là một ngoại lệ. Vì vậy

công tác tuyển sinh luôn được các cơ sở dạy nghề đặt lên hàng đầu và luôn được

quan tâm chú trọng.

Bảng 3.11. Kết quả tuyển sinh qua các năm học

(ĐVT: Người)

STT Hệ đào tạo

Năm học 2016-2017 Chỉ tiêu Thực tuyển Năm học 2017-2018 Chỉ tiêu Thực tuyển Năm học 2018-2019 Chỉ tiêu Thực tuyển

Cao đẳng nghề 100 50 175 60 175 0 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung cấp nghề 1.000 950 1000 780 1100 1.684 2

58

3 Sơ cấp nghề 1.000 800 1000 875 1000 620

Tổng cộng 2.100 1.800 2.175 1.715 2.275 2.304

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học trường CĐ Thương Mại và Du lịch Thái Nguyên)

Nhờ có những giải pháp kịp thời mà CSDN đã đưa ra và áp dụng từ những

năm học trước như: thành lập Trung tâm tư vấn tuyển sinh và Giới thiệu việc làm để

chuyên trách làm công tác tuyển sinh, huy động mọi nguồn lực dựa vào mối quan

hệ của các cán bộ, giảng viên để đi tuyển sinh cho các trung tâm dạy nghề và cơ sở

đào tạo nghề, tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm tìm kiếm cơ hội, các hướng đi

mới cho công tác tuyển sinh, xây dựng đề án tuyển sinh riêng trình Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt. Với sự nỗ lực cố gắng,

nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc của cán bộ, chuyên viên làm công tác tuyển

sinh, một số cơ sở đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch đã hoàn thành

chỉ tiêu tuyển sinh đề ra.

Tuy nhiên, nhìn vào kết quả tuyển sinh đào tạo nghề năm học 2018-2019, mặc

dù tổng số tuyển sinh được so với chỉ tiêu đề ra vượt kế hoạch, nhưng lại có sự

chênh lệch rất lớn giữa các hệ đào tạo và ngành nghề đào tạo, hệ Cao đẳng nghề

tuyển sinh được rất ít, năm học 2018-2019 hệ cao đẳng nghề không tuyển sinh

được. Nhà trường cũng phải điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh các hệ này, trong khi đó

hệ trung cấp nghề số lượng tuyển lại quá lớn so với chỉ tiêu đề ra. Về cơ cấu ngành

nghề cũng có sự biến động lớn. Có những ngành nghề từng là truyền thống của nhà

trường trước đây nhưng nay tuyển sinh được rất ít, thậm chí là không tuyển được

như ngành kế toán doanh nghiệp, quản trị kinh doanh. Hai năm trở lại đây nhà

trường chủ yếu chỉ tuyển được các ngành, nghề thuộc lĩnh vực du lịch, kinh doanh

dịch vụ nhà hàng, khách sạn, kinh doanh chế biến sản phẩm ăn uống…

* Đổi mới nội dung chương trình đào tạo

Hiện nay, các cơ sở dạy nghề vẫn sử dụng các chương trình đào tạo nghề được

chỉnh sửa theo hướng dẫn tại Quyết định số 212/2003/QĐ- BL5ĐTB&XH ban hành

ngày 27/02/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về quy định các nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề và đã tiến hành chỉnh sửa

59

nội dung chương trình cho phù hợp với sự thay đổi của công nghệ mới và quyết

định số 01/2007/QĐ- BLĐTBXH ban hành ngày 4/1/2007 của Bộ Lao động

Thương binh và Xã hội về việc quy định chương trình khung trình độ Trung cấp

nghề và Cao đẳng nghề.

Để đáp ứng mục tiêu của công tác đào tạo của các trường dạy nghề thương

mại và du lịch thì đến năm 2020 hoạt động phát triển xây dựng chương trình, biên

soạn giáo trình trình độ sơ cấp của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã được

thực hiện theo đúng hướng dẫn của Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày

08/10/2010. Chương trình, giáo trình trình độ dưới 3 tháng được xây dựng và biên

soạn phù hợp với thực tiễn đáp ứng nhu cầu trình độ của người lao động. Trong

năm 2017 số lượng chương trình, giáo trình đã được xây dựng và phê duyệt là 44 bộ

và tính từ khi thực hiện đến thời điểm báo cáo là 51 bộ, trong đó nghề thương mại,

dịch vụ là 19 bộ, nghề du lịch là 25 bộ.

Hiện nay Ban chỉ đạo tỉnh đang chỉ đạo các cơ sở dạy nghề đối chiếu với 55

bộ chương trình khung của Tổng cục dạy nghề ban hành và 71 Bộ chương trình

khung của Bộ Giáo dục đào tạo để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của

địa phương. Các nghề được xây dựng chương trình tập trung ưu tiên phát triển các

ngành nghề xã hội đang có nhu cầu, phát triển đào tạo nhân lực phục vụ phát triển

các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, kinh doanh sản phẩm ăn uống, nhà hàng

khách sạn,…

Như vậy về cơ bản, chương trình đào tạo hiện hành tại các cơ sở đào tạo nghề

thương mại và du lịch của tỉnh Thái Nguyên thường xuyên phát triển theo hướng đa

dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương

trình đào tạo của các nước phát triển về khoa học công nghệ, phù hợp với yêu cầu

của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của

từng ngành, từng lĩnh vực, vùng, địa phương nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay khoa

học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới phát triển nhanh chóng và các chương trình

đào tạo cần phải được rà soát chỉnh sửa thường xuyên để cập nhật kiến thức mới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các môn học trong chương trình chủ yếu mới xác định về khung kiến thức chứ chưa

60

đi sâu vào nội dung chi tiết từng môn học. Như vậy các cơ sở đào cần tiếp tục thực

hiện việc rà soát thường xuyên để xác định nội dung kiến thức chi tiết cho từng

môn để chương trình đào tạo ngày càng phù hợp hơn

Thông qua 225 phiếu điều tra học sinh đang học nghề thương mại và du lịch

tại các trường dạy nghề. Cụ thể 118 người học nghề trong lĩnh vực thương mại, dịch

vụ và 107 người học nghề du lịch thì có trên 65% số người được hỏi cho rằng nội

dung và phương pháp đào tạo là phù hợp, nội dung sát với phương pháp dạy nghề

“cầm tay chỉ việc”, tham quan mô hình thực nghiệm, tuy vậy còn nhiều người học

cho rằng nội dung còn mang nặng tính lý thuyết, chưa truyền đạt hết kinh nghiệm

và nội dung của mô đun môn học, thời gian học lại kéo dài. Một phần do chương

trình đào tạo chưa được chỉnh sửa, biên soạn cho phù hợp với thực tế, một phần do

hạn chế chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của giáo viên, phần vì những người

học nghề tham gia học chưa tích cực.

Bảng 3.12. Đánh giá của học sinh đang học nghề về chương trình đào tạo nghề

thương mại và du lịch

(ĐVT: Người)

Nghề Du lịch Nghề Thương mại dịch vụ TT Diễn giải

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

1 Chương trình đào tạo 118 100 107 100

1.1 Phù hợp 88 74,58 76 71,03

1.2 Chưa phù hợp 30 25,42 31 28,97

2 Nội dung 118 100 107 100

2.1 Phù hợp 77 65,2 92 85,98

2.2 Chưa phù hợp 41 34,8 15 14,02

3 Phương pháp 118 100 107 100

3.1 Phù hợp 82 69,5 89 83,18

3.2 Không phù hợp 36 30,5 18 16,82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4 Hiệu quả 118 100 107 100

61

4.1 Có hiệu quả 78,81 79 73,83 93

4.2 Chưa hiệu quả 21,19 28 26,17 25

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Chương trình học có nhiều mô đun, nhiều môn trong một mô đun nên việc tiếp

cận, theo dõi phải thường xuyên. Tính hiệu quả là rất cao nhưng mô hình tham quan

thực tế còn hạn chế nên chưa kích thích được sự quyết tâm của người học, do đó ở 2

tiêu chí: chương trình đào tạo phù hợp và học nghề có hiệu quả đạt tỷ lệ trên 70%.

* Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề

Năm 2018 số giáo viên dạy nghề toàn tỉnh khoảng 1.700 người đa số giáo

viên đáp ứng được yêu cầu về chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực,

nhiệt tình, tích cực trong công tác giảng dạy, đào tạo, tự học nâng cao trình độ, tự

làm đồ dùng giảng dạy… Nhưng do các cơ sở mới thành lập, ngành đào tạo nhiều

dẫn đến tình trạng thiếu giáo viên, một số giáo viên năng lực trình độ thực hành còn

yếu, thiếu tinh thần tự vươn lên. Đối với các trường ngoài công lập và các trung tâm

dạy nghề cấp huyện, tình trạng thiếu giáo viên là phổ biến.

Bảng 3.13. Trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Người)

Trình độ giáo viên CSDN do TW quản lý Trình độ giáo viên CSDN do Tỉnh quản lý Tổng số Năm

Tổng số GV CSDN TC Khác TC Khác Trên ĐH ĐH, CĐ Trên ĐH ĐH, CĐ

44 2016 293 738 17 134 86 25 9 1 1303

52 2017 358 819 28 162 135 27 44 6 1579

56 2018 371 864 23 183 12 135 24 67 1699

(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên)

Trong giai đoạn 2016-2018, đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Thái Nguyên có sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia tăng kể cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng, giáo viên dạy nghề năm

62

2018 tăng so với năm 2016 là 396 người, với tỷ lệ tăng là 30,4%. Trình độ giáo viên

đạt trình độ trên Đại học năm 2018 tăng 89 người với tỷ lệ 30,3% so với năm 2016

nhưng chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn là 22,5% trên tổng số giáo viên dạy nghề. Trong

những năm qua, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề

cho đối tượng giáo viên dạy nghề nhận được sự quan tâm tỉnh và các cơ sở đào tạo.

Bên cạnh đó theo khảo sát của tác giả, có đến 70% giáo viên tham gia phỏng vấn

đồng ý với ý kiến: “Người dạy luôn được cập nhật kiến thức, kỹ năng trong việc sử

dụng các loại máy móc, công nghệ mới thông qua các hoạt động như: tập huấn, hội

thảo do nhà trường tổ chức.

Nhằm thực hiện đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, trong những năm

qua, trường và cơ sở dạy nghề đã có nhiều giải pháp để tăng cường số lượng và

nâng cao trình độ chuyên môn cũng như hiệu quả dạy học của đội ngũ giáo viên dạy

nghề. Tổng số giáo viên giảng dạy trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch

của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh hiện nay khoảng 228 người, trong đó có:

02 Tiến sỹ, 182 Thạc sỹ, 21 đang học Cao học, 23 Đại học. Hơn 80% đội ngũ giáo

viên dạy nghề đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm

nghề. Hàng năm số giáo viên giảng viên không ngừng tăng về số lượng cũng như

chất lượng và tham gia ngày càng đông đảo trong công tác đào tạo nghề.

Bảng 3.14. Đánh giá của người học về năng lực dạy nghề của giáo viên

(ĐVT:Người)

Nghề du lịch Nghề thương mại dịch vụ TT Diễn dải

Tỷ lệ % Tỷ lệ %

Người được hỏi 118 Người được hỏi 107 100 100 1 Kiến thức truyền đạt

28 39 23,7 36,4 1.1 Khó hiểu

29 40 24,6 37,4 1.2 Bình Thường

61 28 51,7 26,1 1.3 Dễ hiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

118 107 100 100 2 Chuyên môn

63

2.1 Tốt 67 56,8 53 49,5

2.2 Bình thường 34 28,8 27 25,2

2.3 Chưa tốt 17 14,4 27 25,2

3 Mức độ nhiệt tình 118 100 107 100

3.1 Nhiệt tình 79 66,9 58 54,2

3.2 Bình thường 31 26,3 36 33,6

3.3 Chưa nhiệt tình 8 6,7 13 12,1

4 Kỹ năng thực hành 118 100 107 100

4.1 Tốt 56 47,5 49 45,8

4.2 Bình thường 33 27,9 35 32,7

4.3 Chưa tốt 29 24,6 23 21,5

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua bảng tổng hợp từ số liệu điều tra ta thấy đội ngũ giáo viên dạy nghề

thương mại và du lịch được người học đánh giá đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên

môn, mức độ nhiệt tình, kiến thức giáo viên truyền đạt và sự tiếp nhận thông tin

của người học. Có trên 51% số người học nghề trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ

và du lịch được hỏi đều có chung nhận xét là kiến thức truyền đạt của giáo viên là

dễ hiểu. Trình độ chuyên môn và mức độ nhiệt tình tương ứng là trên 56,8% và

trên 66% tổng số người học được hỏi đều có nhận xét như vậy.

Tuy nhiên số người học được hỏi về sự truyền đạt kiến thức của giáo viên

khối ngành du lịch thì các chỉ số này thấp hơn. Nguyên nhân của sự chênh lệch và

tỷ lệ chọn như vậy là do khối nghề trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thường tổ

chức rất sát thực tế, đúng nhu cầu người học, các giáo viên tham gia giảng dạy đều

là những người có kinh nghiệm thực tiễn, còn đào tạo nghề về du lịch thì lý thuyết

nhiều, dạy qua hình ảnh, mô hình, ít tính thực nghiệm nên sự gần gũi với người

học chưa cao, sự tận tình chỉ bảo còn hạn chế. Việc nâng cao trình độ cho đội ngũ

giáo viên dạy nghề còn chậm trễ, chưa đảm bảo chất lượng, trên 20% số giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có kỹ năng thực hành, khả năng tiếp cận với công nghệ mới chưa tốt.

64

Nguyên nhân là các cơ sở đào tạo nghề chưa có những chính sách đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao trình độ thường xuyên cho giáo viên dạy nghề. Hiện nay một

số cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh vẫn chưa xây dựng được cơ cấu đội ngũ giáo

viên hợp lý, đạt chuẩn và vượt chuẩn. Vì vậy muốn phát triển hoạt động đào tạo

nghề thương mại và du lịch cần có những giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo

viên dạy nghề đạt chuẩn, vượt chuẩn, gắn bó với nghề nghiệp.

Bảng 3.15. Kinh phí đào tạo nâng cao chất lượng giáo viên dạy nghề

(ĐVT: Triệu đồng)

TT Nội dung chi

1 Năm học 2016-2017 2017-2018 2018-2019 100 125 100

2 195 250 225

3 30 50 60

Học tập bồi dưỡng GVDN Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp Hỗ trợ GVDN đi thực tế tại các doanh nghiệp Giám sát, đánh giá chất lượng

Tổng cộng 20 420 20 370

20 4 405 (Báo cáo công tác Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trường CĐ

Thương mại và Du lịch)

Thông qua báo cáo công tác Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề

trường CĐ Thương mại và Du lịch, nguồn kinh phí chi cho công tác nâng cao chất

lượng đào tạo của giáo viên dạy nghề còn thấp. Trung bình giáo viên dạy nghề được

đầu tư khoảng: 3 triệu đồng/năm để thực hiện công tác nâng cao trình độ chuyên

môn và kỹ năng nghề nghiệp, đây là một mức chi quá thấp để có thể nâng cao trình

độ và kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên dạy nghề.

Nguyên nhân của tình trạng trên do hiện nay, ngân sách nhà nước và ngân

sách địa phương là nguồn tài chính chủ yếu để chi cho phát triển đào tạo nghề tại

các cơ sở đào tạo trong tỉnh, nguồn ngân sách để đào tạo cho giáo viên dạy nghề

chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong kinh phí phát triển đào tạo nghề. Đây là một khó khăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong quá trình phát triển đào tạo nghề vì ngân sách nhà nước cấp để hỗ trợ cho giáo

65

viên nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp rất hạn chế và ở mức thấp

so với khu vực và Quốc tế.

* Đổi mới phương pháp, nội dung giảng dạy của giáo viên dạy nghề

- Đổi mới nội dung dung chương trình

Chương trình đào tạo là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo.

Chương trình đào tạo phải luôn được đổi mới để theo kịp sự tiến bộ của khoa học,

kỹ thuật đảm bảo đào tạo nguồn lực có chất lượng.

Bảng 3.16. Đổi mới công tác giảng dạy giai đoạn 2016-2019

Năm học TT Nội dung 2016-2017 2017-2018 2018-2019

25 26 29

49 52 56

38 40 40

11 10 15

8 6 13 1 Số lượng chương trình đào tạo nghề 2 Số giáo trình nội bộ mới biên soạn 3 Số bộ bài tập thực hành 4 Đề tài nghiên cứu khoa học 5 Sáng kiến kinh nghiệm

(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tổng kết năm học của các

CSDN thương mại và du lịch)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.2. Đổi mới công tác giảng dạy giai đoạn 2016-2019

66

Qua biểu đồ đổi mới công tác giảng dạy giai đoạn 2016 - 2019 cho thấy:

Tổng số chương trình đào tạo nghề của ba cấp trình độ đào tạo (Cao đẳng nghề,

Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề) năm 2019 tăng 4 chương trình so với năm 2016

tỷ lệ tăng 13,8%. Tổng số giáo trình nội bộ biên soạn năm 2019 tăng 7 giáo trình

so với năm 2016 tỷ lệ tăng 12,5%. Tổng số bộ bài tập thực hành năm 2019 tăng 2

bộ bộ so với năm 2016 tỷ lệ tăng 5%. Như vậy công tác đổi mới chương trình đào

tạo được các trường dạy nghề thực hiện hàng năm tuy nhiên số lượng chương trình

đào tạo nghề thương mại và du lịch, giáo trình biên soạn mới, bộ bài tập thực

hành, số lượng đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm trong dạy nghề tăng rất ít,

chiếm tỷ nhỏ.

Nội dung chương trình và phương thức đào tạo nghề thương mại và du lịch

được chú trọng quan tâm đổi mới, tuy nhiên tốc độ còn chậm, chưa tạo được sự

liên thông và gắn kết cần thiết giữa đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động

trong tỉnh. Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các trường dạy nghề với doanh

nghiệp. Các DN chưa quan tâm đầu tư để đào tạo lao động tại chỗ, mặc dù

UBND tỉnh đã có chính sách hỗ trợ đào tạo theo mô hình này. Những hạn chế

trong công tác đổi mới nội dung giảng dạy cũng là nguyên nhân làm giảm chất

lượng đào tạo nghề.

- Đổi mới phương pháp giảng dạy

Trong thực trạng đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay thì chất lượng dạy học và học là mối quan tâm hàng

đầu và càng lúc càng đặt ra những yêu cầu gay gắt đẩy mạnh việc nâng cao chất

lượng, đặc biệt là chất lượng đào tạo hệ nghề cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp

phổ thông cơ sở. Do đó việc tập trung tìm cách đổi mới phương pháp giảng dạy phù

hợp với các đối tượng khác nhau là môt yếu tố quan trọng và quyết định. Một

phương pháp giảng dạy tích cực tất nhiên sẽ mong muốn mang lại cho người học

phương pháp học tập hiệu quả hơn, từ đó sẽ gặt hái chất lượng tốt hơn.

Hiện nay số lượng giáo viên dạy nghề áp dụng phổ biến phương pháp giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy truyền thống (giáo viên giảng, học sinh lắng nghe). Theo khảo sát của tác giả có

67

đến 65% số giáo viên được hỏi áp dụng phương pháp này vào giảng dạy tại trường

dạy nghề thương mại và du lịch. Phương pháp này giáo viên trình bày đầy đủ, chi

tiết toàn bộ nội dung môn học trên lớp từ tiết đầu đến tiết cuối cùng của chương

trình. Giáo viên có thể dùng phấn trắng, bảng đen hoặc có thế dùng bài giảng

powerpoint hoặc các phần mền trình chiếu khác để hỗ trợ việc thuyết trình.

Ưu điểm của phương pháp này: Giảng viên luôn chủ động được việc truyền

thụ kiến thức, nhấn mạnh được trọng tâm bài giảng, chủ động việc phân phối thời

gian, điều khiển lớp học.

Nhược điểm: với phương pháp cách giảng này khiến cho không khí lớp học

thường nặng nề, đẩy người học vào thế thụ động, làm thui chột ý thức chủ động,

tích cực và sáng tạo của người học, tạo nên tâm lý lười đọc sách, giáo trình. Vì vậy

người học không còn cảm thấy hứng thú khi đi học, chỉ chờ đến cuối môn học của

bạn bè để photocopy. Đây là cách tiếp cận truyền thống và nó tỏ không mấy thích

hợp với nhu cầu thị trường lao động cũng như người lao động hiện nay.

Với thực trạng đào tạo hiện nay của trường Cao đẳng thương mại và du lịch và

một số cơ sở đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch trên địa bàn Tỉnh

Thái Nguyên thì người học chủ yếu là học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở vừa học

văn hóa vừa học nghề nên đổi mới phương pháp dạy học là điều cấp thiết. Để người

học có thể nhanh chóng hòa nhập thực tế sản xuất, có năng lực đáp ứng với tiêu

chuẩn của doanh nghiệp, rút ngắn thời gian đào tạo… đa phần các hệ thống giảng

dạy trên Thế giới hiện nay đều chuyển sang tiếp cận theo năng lực thực hiện hay

còn gọi là phương pháp dạy học tích hợp. Đó là phương pháp dạy học tích cực có

thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, qua đó người

học hình thành một năng lực nào đó (kỹ năng hành nghề) nhằm đáp ứng được mục

tiêu của môn học/môđun. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng

dạy trong môđun phải được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng”.

Bản chất của tổ chức dạy tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý

thuyết và dạy thực hành trong cùng một không gian, thời gian. Điều này có nghĩa

khi dạy một kỹ năng nào đó, phần kiến thức chuyên môn liên quan đến đâu sẽ được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy đến đó và được thực hành ngay hay chúng ta hay nhắc tới đó là: “cầm tay chỉ

68

việc” Cả hai hoạt động này được thực hiện tại cùng một địa điểm như vậy về cơ sở

vật chất, phòng dạy tích hợp sẽ có những đặc điểm khác so với phòng chuyên dạy lý

thuyết hoặc chuyên dạy thực hành theo cách dạy truyền thống. Như vậy để thực

hiện phương pháp dạy học tích hợp này, chúng ta cần đảm bảo các điều kiện tốt về

kiến thức, kỹ năng của giáo viên và cơ sở vật chất.

* Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp, đơn vị kinh

doanh trong hoạt động đào tạo

+ Các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp đã thực hiện trong những năm

vừa qua của các trường dạy nghề thương mại và du lịch

- Tháng 8/2015, trường CĐ Thương mại và du lịch, trường CĐ Kinh tế Tài

chính đã thành lập Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm. Một trong

những chức năng quan trọng của Trung tâm đó là liên kết đào tạo với DN bố trí, sắp

xếp nơi thực hành, thực tập cho học sinh sinh viên; tư vấn giới thiệu việc làm cho

học sinh sinh viên sau khi tốt nghiệp. Để thực hiện được chức năng trên, Trung tâm

cần phải tổ chức, liên lạc, gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp.

- Tháng 12/2016, các CSDN thương mại và du lịch đã phối hợp tổ chức một

hội thảo với chủ đề “Hợp tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên”. Hội thảo nhận được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Sở Văn

hóa thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên, đã thu hút sự tham gia của khoảng 20 DN

hoạt động trong lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên. Việc tổ chức hội thảo trên là cần thiết và đáp ứng được sự trông đợi từ phía

các DN. Kết quả của hội nghị là việc Nhà trường đã ký kết Hợp đồng hợp tác với

một số DN du lịch, khách sạn lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Năm 2016, trường CĐ Thương mại và du lịch, trường CĐ Kinh tế Tài chính

đã tham gia và là thành viên của Hiệp hội du lịch tỉnh Thái Nguyên. Tham gia Hiệp

hội giúp cho Nhà trường quảng bá rộng rãi hơn hình ảnh, nắm bắt sâu sắc hơn thực

tế hoạt động của các DN, có cơ hội hợp tác và gắn bó chặt chẽ hơn với các thành

viên trong Hiệp hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.17. Hợp tác, liên kết đào tạo nghề với các doanh nghiệp

69

Năm

Lĩnh vực liên kết đào tạo

DN liên lết đào tạo

2016

2017

- Kinh doanh xăng dầu và khí đốt - Kinh doanh xuất nhập khẩu - Kế toán DN - Quản trị nhà hàng, khách sạn - Quản trị DN vừa và nhỏ - Du lịch lữ hành - Quản lý kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống - Kinh doanh thương mại dịch vụ - Du lịch lữ hành - Quản lý kinh doanh du lịch

2018

- Hướng dẫn du lịch - Du lịch lữ hành - Kỹ thuật chế biến món ăn - Kỹ thuật pha chế đồ uống - Nghiệp vụ Lễ tân - Buồng - Nghiệp vụ Bàn - Bar khách sạn - Nghiệp vụ nhà hàng - Khách sạn - Quản lý kinh doanh du lịch - Quản trị kinh doanh nhà hàng - khách sạn

- Công ty xăng dầu Bắc Thái - Công ty CP xuất nhập khẩu Thái Nguyên - Công Ty CP Đầu tư và Đào tạo Hoàng Long - TNHH Hoàng Mấm - Công ty du lịch và khác sạn Dạ Hương - Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Khách Sạn Đông Á - TNHH Hoàng Mấm - Công ty CPTM Thái Hưng - Hiệp hội Du lịch tỉnh Thái Nguyên - Công ty du lịch và khác sạn Dạ Hương - TNHH Hoàng Mấm - Công ty TNHH Thái Hải - Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Khách Sạn Đông Á - Công ty Vận tải- Du lịch Khánh Thịnh - Công ty CPTM Thái Hưng - Khách sạn Thái Nguyên, Hải Âu, Victory, Kim Thái…

(Nguồn: Tổng hợp từ các Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm

của các trường dạy nghề thương mại và du lịch)

- Từ năm 2016 cho đến nay, các cơ sở đào tạo nghề thương mại và du lịch

đều đã phối hợp với Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, Hiệp hội

Du lịch tỉnh Thái Nguyên để tổ chức bồi dưỡng một số lớp ngắn hạn về nghiệp vụ

buồng, bàn, lễ tân, nghiệp vụ du lịch cho người lao động đang làm việc tại các DN

trong lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách sạn.

- Hàng năm, các trường dạy nghề đều có tổ chức cho học sinh, sinh viên đi

thực tập tốt nghiệp, đến thăm quan trải nghiệm tại một số DN vào học kỳ cuối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khóa. Mục đích của việc thực tập tại DN là giúp học sinh, sinh viên củng cố và bổ

70

sung kiến thức lý luận, nghiệp vụ, nắm vững quy trình nghiệp vụ, vận dụng được

kiến thức đã học để phân tích giải quyết các vấn đề của thực tiễn, các hoạt động

tác nghiệp ở các cơ sở thực tập, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật của người lao

động; rèn luyện kỹ năng, so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Nội dung này do giảng

viên các khoa chuyên môn phụ trách. Kết thúc phần thực tập tốt nghiệp, học sinh

sinh viên phải viết Báo cáo thực tập tốt nghiệp.

+ Đánh giá các hoạt động hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp:

Trong những năm vừa qua, giữa Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch và

một số trường đào tạo nghề thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

với các DN cũng đã có một số quan hệ hợp tác và đạt được kết quả nhất định. Tuy

nhiên, sự gắn kết giữa Nhà trường với DN còn tồn tại một số vấn đề sau:

- Việc hợp tác giữa nhà trường với DN có thể được thực hiện dưới 6 hình thức.

Tuy nhiên cho đến thời điểm này, các trường dạy nghề mới chỉ thực hiện việc hợp

tác với DN dưới 2 hình thức đó là: Tổ chức thực tập và Tổ chức đào tạo bồi dưỡng.

Các hình thức hợp tác khác thực tế hiện chưa được triển khai. Nhà trường chưa có

sự trao đổi, gặp gỡ thường xuyên DN để nắm bắt nhu cầu và định hướng đào tạo,

nghe ý kiến về chất lượng làm việc của sinh viên đang thực tập hoặc làm việc tại

DN. Nhà trường đào tạo theo chương trình đã có sẵn của mình, chưa chú trọng đến

nhu cầu thị trường, nhu cầu từng ngành nghề mà DN cần trong thực tiễn, hiện tại và

tương lại. Cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu tính đồng bộ, vẫn dạy những món

ăn, chương trình cách đây nhiều năm, giảng viên thiếu kỹ năng nghề, chỉ lý thuyết,

thiếu thực tế. Việc DN tham gia xây dựng, góp ý, điều chỉnh, bổ sung chương trình

đào tạo cho phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động hầu như không có. Chưa huy

động được sự tham gia của các DN vào hoạt động đào tạo trong Nhà trường (giảng

dạy, sử dụng cơ sở vật chất)...

- Bản thân các hình thức hợp tác hiện nay giữa CSDN với DN vẫn còn hời hợt,

chưa thật sự sâu sắc. Kết quả của việc phối hợp tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho

người lao động tại các DN còn thấp và hình thức. Mục đích chủ yếu của học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi tham gia các lớp bồi dưỡng này thường chỉ là để chuẩn hóa về yêu cầu văn bằng

71

theo quy định. Hoạt động phối hợp để tổ chức thực tập cho học sinh mang tính hình

thức và không thật sự hiệu quả. Doanh nghiệp không mấy mặn mà với học sinh,

sinh viên được cử đi thực tập tại DN. Các học sinh, sinh viên mới chỉ tới thăm quan

mà ít có cơ hội được thực hành các nghiệp vụ, được chia sẻ kinh nghiệm và kỹ

năng, một số học sinh, sinh viên chưa chủ động tham gia các hoạt động tác nghiệp,

còn tư tưởng mang tính chống đối, thiếu tự giác, bỏ bê công việc.

- Tháng 12/2018, các CSDN thương mại và du lịch đã ký kết hợp đồng hợp

tác đào tạo theo nhu cầu xã hội với Hiệp hội Du lịch tỉnh Thái Nguyên, công ty

Đông Á, công ty Du lịch và Khách sạn Dạ Hương, công ty Vận tải và Du lịch

Khánh Thịnh, công ty TNHH Thái Hải… Theo hợp đồng đã ký kết, các CSDN

thương mại và du lịch có trách nhiệm thực hiện 5 nội dung công việc bao gồm: Xây

dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng đúng theo yêu cầu thực tiễn từ

phía DN; tổ chức quá trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao

động tại doanh nghiệp với chất lượng, chi phí hợp lý; đào tạo theo đúng chuẩn đầu

ra đã công bố và đáp ứng được yêu cầu sử dụng từ phía DN; cung ứng và giới thiệu

sinh viên đến thực hành, thực tập, tham gia các sự kiện và làm việc bán thời gian

theo nhu cầu của DN; lựa chọn, giới thiệu học sinh sinh viên đã tốt nghiệp ngành du

lịch - nhà hàng - khách sạn vào làm việc cho DN đảm bảo chất lượng, phù hợp với

số lượng và yêu cầu thực tế. Phía các DN cũng phải có trách nhiệm thực hiện 5 nội

dung bao gồm: Tiếp nhận, phối hợp quản lý và bố trí chuyên gia hướng dẫn, hỗ trợ

học sinh sinh viên của các CSDN thương mại và du lịch đến thực hành, thực tế,

thực tập tại DN, thường xuyên tham gia góp ý, điều chỉnh các chương trình đào tạo,

bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu từ phía DN, bố trí, hỗ trợ các chuyên gia tham gia

vào công tác giảng dạy theo chuyên đề, hướng dẫn thực hành theo đề xuất từ phía

các CSDN thương mại và du lịch, cung cấp kịp thời, thường xuyên các thông tin về

nhu cầu tuyển dụng nhân sự tại DN cho các CSDN thương mại và du lịch, ưu tiên

tuyển dụng đối tượng là học sinh sinh viên đã tốt nghiệp ngành du lịch - nhà hàng -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khách sạn của các CSDN thương mại và du lịch.

72

Tuy nhiên cho đến thời điểm này, các nội dung đã ký kết trong Hợp đồng hợp tác

giữa các CSDN thương mại và du lịch với các DN hầu như chưa được thực hiện.

- Mảng công việc tư vấn việc làm của các Trung tâm tư vấn tuyển sinh thuộc

các CSDN thương mại và du lịch còn mờ nhạt, chưa rõ nét.

- Việc triển khai các hoạt động thực tế nghề nghiệp, làm việc bán thời gian cho

học sinh gặp khó khăn do việc tổ chức đào tạo theo kiểu truyền thống hiện nay, do

đây không phải là hoạt động mang tính bắt buộc mà chỉ mang tính tự nguyện hoặc

ngoại khóa.

+ Nguyên nhân của tình trạng trên:

- Quy mô đào tạo của các CSDN trong những năm qua giảm sút gây nhiều khó

khăn cho quan hệ hợp tác giữa 2 bên. Ban đầu khi ký hợp đồng hợp tác, các DN rất

hào hứng khi tìm thêm được 1 nguồn cung ứng lao động cho họ. Tuy nhiên, khi DN

có nhu cầu tuyển dụng lao động dài hạn và ngắn hạn thì Nhà trường lại không có

nguồn để cung cấp và đáp ứng, làm mất niềm tin từ phía DN. Từ đó, mối quan hệ

giữa các CSDN và DN phai nhạt và mất dần.

- Mối quan hệ giữa các CSDN với các DN hiện chưa cụ thể về mặt lợi ích và

trách nhiệm dẫn đến việc kết hợp còn mang tính hình thức. Bản chất mối quan hệ

giữa nhà trường với DN là lợi ích và trách nhiệm của mỗi bên. Các bên tham gia

đều phải tìm thấy lợi ích của mình thì mới hình thành và duy trì được sự hợp tác.

Nhà trường có rất nhiều lợi ích khi gắn kết được với DN. Đối với DN hiện nay, lợi

ích lớn nhất mà họ hướng tới đó là tìm được một nguồn cung ứng nhân lực dồi dào,

ổn định và có chất lượng. Nếu giải quyết được hài hòa lợi ích của các bên thì việc

hợp tác mới bền chặt và phát triển bền vững.

- Các CSDN thương mại và du lịch đã có sự nhận thức chung về sự cần thiết

phải gắn kết với DN. Tuy nhiên khâu tổ chức thực hiện gặp nhiều lúng túng, không

biết bắt đầu từ đâu và cụ thể là làm gì, không có đầu mối để triển khai công việc,

thiếu cơ chế chính sách cho công tác này.

- Mô hình tổ chức, nội dung và phương pháp đào tạo của các CSDN hiện nay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vẫn mang tính truyền thống, chưa có sự điều chỉnh, thích nghi để phù hợp với thực tiễn.

73

* Nâng cao công tác giáo dục ý thức và thái độ nghề nghiệp cho học sinh học nghề

Thái độ của học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp được hiểu là sự suy

nghĩ, cảm xúc và khuynh hướng hành vi theo hướng khẳng định hay phủ định trong

việc lựa chọn nghề nghiệp. Mục tiêu quan trọng của hoạt động nâng cao giáo dục ý

thức và thái độ nghề nghiệp đối với học sinh học nghề là định hướng cho học sinh

lựa chọn những nghề có thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa

phương. Nhưng trên thực tế điều tra của Trung tâm xúc tiến việc làm tỉnh Thái

Nguyên rất ít em khi được hỏi chọn học nghề: 12,7% học sinh được hỏi có quan

tâm đến học nghề, 38,9% học sinh có quan tâm một phần và 48,4% học sinh hoàn

toàn không quan tâm đến đào tạo nghề (Theo số liệu điều tra “Tiêu chí chọn học

nghề của học sinh một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 2017”).

Bảng 3.18. Kết quả công tác định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh

THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

TT Nội dung ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Trường THCS Trường 148 121 128

Tổng số HS Người 32.515 27.181 29.716

1 Số học sinh tham gia Người 7.153 5.436 6.835 Định hướng GDNN

Tỷ lệ % 22 20 23

Trường THPT Trường 132 130 147

Tổng số HS Người 31.040 29.576 32.492

2 Số học sinh tham gia Người 10.243 7.985 9.747 Định hướng GDNN

Tỷ lệ % 33 27 30

(Nguồn: Phòng dạy nghề - Sở Lao động Thương binh và Xã hội)

Bên cạnh đó thì tâm lý chung của một bộ phận không nhỏ các bậc phụ huynh

và học sinh là muốn vào đại học hơn là học nghề. Kết quả công tác giáo dục, định

hướng nghề nghiệp cho học sinh THCS và PTTH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua

các năm cho thấy số lượng học sinh tham gia vào các chương trình giáo dục nghề

nghiệp rất thấp khoảng 20% tổng số học sinh THCS và 30% học sinh THPT. Kết

quả trên phần nào cho thấy công tác tuyên truyền định hướng đào tạo nghề cho học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh chưa được nâng cao.

74

Để thay đổi quan điểm và nhận thức xã hội về công tác đào tạo nghề không

phải một sớm một chiếu mà cần có quá trình tuyên tuyển, định hướng cụ thể.

Những năm gần đây hoạt động tư vấn, tuyển sinh của các CSDN thương mại và du

lịch đã thực hiện tư vấn, tuyên truyền về vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát

triển của kinh tế xã hội tuy nhiên số buổi tuyên truyền chưa thu hút được đông đảo

học sinh, phụ huynh tham gia nên chất lượng công tác giáo dục ý thức và thái độ

nghề nghiệp cho học sinh học nghề còn hạn chế.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đào tạo nghề Thương mại và Du lịch

cho lao động tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Các yếu tố bên ngoài

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX đã chỉ

ra: “Phát triển các loại hình dịch vụ thương mại và du lịch, chú trọng phát triển

ngành du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia liên kết hợp tác phát

triển đào tạo nghề thương mại và du lịch”. UBND tỉnh Thái Nguyên đã sát sao chỉ

đạo các ngành thường xuyên tổ chức khảo sát, thống kê lực lượng lao động và nhu

cầu lao động còn thiếu để có cơ sở mở các lớp đào tạo nghề phù hợp với thị trường

lao động. Đồng thời quy hoạch mạng lưới dạy nghề. Số cơ sở dạy nghề tăng hàng

năm cùng với việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, vấn đề tuyển sinh học nghề

ngày càng được quan tâm đúng với nhu cầu của người lao động và yêu cầu thực tế.

Đường lối, chủ trường và chính sách của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên là điều kiện

thuận lợi để các CSDN phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch.

- Các DN trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công ty du lịch.. mặc dù có nhu

cầu sử dụng lao động trong lĩnh vực thương mại và du lịch vẫn chưa thực sự chủ

động, liên kết với các cơ sở đào tạo nghề để sử dụng các sản phẩm đầu ra mà họ chỉ

quan tâm đến tuyển dụng lao động khi họ cần.

- Mặc dù sử dụng sản phẩm của đào tạo nghề nhưng các DN vẫn nhận thức

chưa đúng đắn về trách nhiệm trở lại đối với các cơ sở đào tạo, với đội ngũ lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động. Rất ít DN trong tỉnh hỗ trợ vốn cho đào tạo nghề thương mại và du lịch.

75

- Doanh nghiệp và nhà trường vẫn chưa có sự gắn kết mật thiết. Nếu tình trạng

này được cải thiện, hàng tháng DN có người hướng dẫn, giới thiệu công nghệ mới

cho người học thì hiệu quả đào tạo nghề sẽ tăng lên đáng kể.

- Xã hội còn có cái nhìn chưa đúng đắn về với việc học nghề, vẫn coi học nghề là

hướng đi cuối cùng và không được đề cao trong quan điểm và suy nghĩ của mọi người.

Do đó cần vinh danh những người nghệ nhân; người thợ có “bàn tay vàng”; xã hội hóa

công tác đào tạo nghề, tuyên truyền để thay đổi quan điểm của người dân về học nghề.

3.3.2. Các yếu tố bên trong

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề là yếu tố rất quan

trọng nó tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Để công tác phát triển đào tạo

nghề thương mại và du lịch được tốt thì các cơ sở đào tạo nghề phải được trang bị

đầy đủ đáp ứng yêu cầu dạy và học. Cơ sở vật chất của một số đơn vị đào tạo nghề

thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn thiếu, chưa đạt tiêu chuẩn,

chưa được đầu tư đúng mức, một số máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu. Vì vậy để nâng

cao chất lượng đào tạo nghề thì phải đầu tư hơn nữa về trang thiết bị, hệ thống tài

liệu học tập, mua sắm thêm thiết bị hiện đại để phục vụ giảng dạy, phù hợp với sự

phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Kinh phí đào tạo: Các cơ sở đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du

lịch hầu hết là các đơn vị công lập tự đảm bảo một phần kinh phí. Nguồn thu học

phí chủ yếu từ kinh phí miễn giảm học phí được ngân sách Nhà nước cấp chuyển

sang và phụ thuộc vào phê duyệt của cấp trên do vậy ảnh hưởng trực tiếp đến kinh

phí chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phát triển đào tạo nghề.

- Đội ngũ giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo của

đơn vị đào tạo nghề. Dạy nghề khác biệt so với cấp học khác trong nền giáo dục

quốc dân đó là đội ngũ giáo viên dạy nghề phải giỏi về lý thuyết và thực hành, dày

dạn kinh nghiệm thực tế. Đội ngũ giáo viên dạy nghề trong lĩnh vực thương mại và

du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay theo kết quả khảo sát được đánh giá

còn hạn chế về chuyên môn, mức độ nhiệt tình, kiến thức, kỹ năng truyền đạt. Giáo

viên dạy nghề trong các ngành du lịch theo kết quả khảo sát có mức đánh giá thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn, giáo viên dạy nghề thương mại nguyên nhân là phương pháp giảng dạy nặng

76

về lý thuyết, dạy qua hình ảnh, mô hình, ít tính thực tế nên sự gần gũi với người học

chưa cao, sự tận tình chỉ bảo còn hạn chế.

- Nội dung chương trình, giáo trình còn cứng nhắc, chưa cập nhật được những

tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại. Giáo trình còn nặng về lý thuyết, tài liệu học

tập và nghiên cứu còn nghèo nàn, chưa đa dạng.

- Phần lớn các cơ sở dạy nghề thương mại và du lịch cơ bản chú trọng đào tạo

theo khả năng mà chưa tập trung đào tạo theo đơn đặt hàng, yêu cầu của DN và thị

trường lao động.

- Yếu tố chất lượng đầu vào của học sinh học nghề còn thấp. Đối tượng tham

gia học nghề có nhiều độ tuổi, trình độ khác nhau, không đồng đều, nhận thức còn

hạn chế, ý thức chưa cao. Tuy nhiên do yếu tố tâm lý không muốn học nghề, hơn

nữa do điều kiện gia đình cho nên đối tượng này phần lớn là người có học lực yếu,

trung bình, khá tham gia. Yếu tố đầu vào xơ cứng đã ảnh hưởng ngay đến chất

lượng học tập cũng như việc tiếp thu kiến thức của người học nghề.

3.4. Đánh giá chung

3.4.1. Những kết quả đạt được

- Đã có một số hình thức hợp tác, liên kết đào tạo giữa nhà trường và DN đưa

lại lợi ích thiết thực cho cả hai bên.

- Các cơ sở dạy nghề được củng cố cả về quy mô, trang thiết bị và đội ngũ

giáo viên. Trong đó, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên được

UBND Tỉnh và Bộ Công Thương đầu tư và được công nhận là trường trọng điểm

của khu vực trung du miền núi phía Bắc về đào tạo nhân lực trong lĩnh vực thương

mại và du lịch. Có thể nói trong những năm qua quy mô đào tạo của các cơ sở đào

tạo công lập ngày càng tăng, các hình thức đào tạo, ngành nghề đào tạo ngày càng

đa dạng, phong phú.

- Thái Nguyên được đánh giá là một trong những địa phương đang khai thác

tốt những lợi thế về nguồn lực tài nguyên cũng như nguồn lực con người, đồng thời

tích cực đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm đào tạo nghề từ mặt bằng,

trang thiết bị dạy học, đặc biệt là đội ngũ giáo viên dạy nghề được quan tâm bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện, trình độ đạt chuẩn Quốc gia.

77

- Qua công tác khảo sát nhu cầu học nghề của người học đã xác định nghề

thuộc các lĩnh vực thương mại và du lịch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở

từng địa phương trong tỉnh bao gồm các nhóm nghề: quản lý bán hàng siêu thị,

hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ nhà hàng, kỹ thuật chế biến món ăn, quản trị kinh

doanh nhà hàng - khách sạn, quản trị khu resort,… Từ đó huy động sự vào cuộc

mạnh mẽ của các đoàn thể xã hội, giúp việc đào tạo nghề phủ rộng tới nhiều đối

tượng lao động khác nhau trong toàn tỉnh.

- Phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch đem lại nhiều cơ hội việc làm,

tăng thu nhập cho người lao động góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh.

3.4.2. Những hạn chế tồn tại

- Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề trong lĩnh vực

thương mại và du lịch của tỉnh Thái Nguyên còn bộ lộ nhiều yếu kém. Một mặt chưa

đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của DN và thị trường lao động, chưa đáp ứng được yêu

cầu sản xuất và đặc biệt là nhu cầu đầu tư ngày càng tăng mạnh tại địa phương. Thị

trường rất cần lao động có kỹ năng, có trình độ chuyên môn kỹ năng kỹ xảo tốt

nhưng lực lượng này vẫn còn chưa đáp ứng được.

- Sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo nghề với DN chưa thực sự bền vững. Việc tham

gia của DN vào các hoạt động đào tạo nghề không có tính ràng buộc rõ ràng.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề thương mại và du lịch còn nghèo nàn,

lạc hậu. Một số CSDN chưa được đầu tư chuẩn hóa máy móc, thiết bị giảng dạy;

chậm theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại.

- Quan niệm của một bộ phận học sinh và phụ huynh về học nghề chưa đúng.

Nhận thức không đúng về vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội nên số lượng người tham gia học nghề còn hạn chế.

- Chưa xác định đúng nhu cầu lao động nghề trong lĩnh vực thương mại và du

lịch dẫn đến tình trạng nhiều người học sau khi ra trường không tìm được việc làm

nhiều công sức, tiền của. Một bộ phận học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường vẫn

khó khăn trong tìm việc làm vì trình độ tay nghề yếu không đáp ứng yêu cầu của

DN sử dụng lao động.

3.4.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trên bao gồm các nguyên nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khách quan và nguyên nhân chủ quan:

78

- Nội dung chương trình đào tạo mang nặng tính lý thuyết, chưa đổi mới sát

với thực tế, để đáp ứng nhu cầu thực tế của DN và thị trường lao động. Giáo viên

dạy nghề chưa cập nhật đầy đủ về kiến thức, tiếp cận với các phương pháp dạy học

tích cực.

- Cơ sở dạy nghề chưa xây dựng cơ chế, chính sách thu hút DN, kế hoạch hợp

tác đào tạo nghề dài hạn với DN

- Nguồn lực tài chính từ ngân sách Nhà nước, của tỉnh có hạn, đầu tư cơ sở vật

chất cho các trường dạy nghề còn nhiều khó khăn, hạn chế.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến về vai trò vị trí của đào tạo nghề đối với sự

phát triển của kinh tế xã hội chưa mang lại nhiều kết quả. Chưa tôn vinh vị trí xứng

đáng của những người có trình độ nghề nghiệp chuyên sâu, những người lao động

có “bàn tay vàng”, kỹ sảo điêu luyện.

- Công tác đào tạo nghề đã được địa phương quan tâm nhưng chất lượng đào

tạo lại chưa được kiểm định, đánh giá đúng mức. Do đó còn tình trạng đào tạo tràn

lan, chỉ chú trọng đến quy mô mà chưa tập trung vào nâng cao chất lượng. Chưa

phối hợp được với các tổ chức, đơn vị tiếp cận người học sau các khóa đào tạo với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy mô hợp lý.

79

3.5. Phân tích SWOT về đào tạo nghề thương mại và du lịch ở tỉnh Thái Nguyên

Bảng 3.19. Phân tích mô hình SWOT hoạt động đào tạo nghề thương mại và du lịch ở Thái Nguyên

Điểm mạnh (S) - Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề - Đẩy mạnh liên kết đào tạo nghề với doanh nghiệp - Số lượng cơ sở đào tạo nghề thương mai du lịch tăng lên

Điểm yếu (W) - Chất lượng đào tạo nghề còn thấp - Kinh phí đào tạo nghề còn thiếu - Hệ thống dạy nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch có quy mô nhỏ. - Công tác chỉ đạo, phối hợp kiểm tra giám sát đối với các cơ sở dạy nghề của các cơ quan chức năng chưa sát sao.

Cơ hội (O)

Kết hợp S/O

Kết hợp W/O

- Triển khai khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của người học và cả khối doanh nghiệp

- Tỉnh đã xây dựng chủ trương phát triển du lịch, các loại hình dịch vụ, kinh doanh thương mại.

- Khả năng đáp ứng lao động trong lĩnh vực thương mại và du lịch đang thiếu hụt, muốn phát triển bền vững lao động phải đươc đào tạo bài bản.

- Tăng cường chỉ đạo kiểm tra giám sát các cơ sở dạy nghề

- Nhu cầu về đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch trong tỉnh Thái Nguyên tăng

- Tranh thủ sự quan tâm của các cấp chính quyền, đẩy mạnh các chương trình đào tạo nghề

thay đổi

- Nhận thức của xã hội về học nghề theo hướng tích cực hơn.

- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề thương mại, dịch vụ và du lịch

Thách thức (T)

Kết hợp S/T

Kết hợp W/T

- Nguồn học sinh đầu vào có học lực không đồng đều

- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nghề

- Thiếu các nguồn lực hỗ trợ cho người học và hỗ trợ tự tạo việc làm

- Thay đổi mô hình, tổ chức đào tạo phù hợp với thực tế.

- Liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề bên ngoài, doanh nghiệp kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn… để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng

- Đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội luôn có xu thế dịch chuyển cung cầu.

- Dự báo nhu cầu đào tạo nghề và thực hiện quy hoạch hệ thống dạy nghề phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

Chương 4

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ THƯƠNG MẠI

VÀ DU LỊCH CHO LAO ĐỘNG TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Mục tiêu phát triển hoạt động đào tạo nghề

4.1.1. Mục tiêu tổng quát

- Xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực trong từng giai đoạn

phát triển với ngành nghề đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng - khách sạn,

dịch vụ du lịch, lữ hành, khu vui chơi giải trí, khu nghĩ dưỡng… phát huy vai trò quyết

định của yếu tố con người để cải thiện chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đưa nhân

lực trở thành lợi thế quan trọng nhất để phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên.

- Tạo nguồn nhân lực có thể lực tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, tay

nghề có khả năng thích ứng trong các môi trường làm việc, từng bước xây dựng đội

ngũ nhân lực có chất lượng cao đáp ứng chuẩn khu vực và từng bước đạt chuẩn

quốc tế.

- Giữ vững vai trò Thái Nguyên là một trong ba trung tâm đào tạo nhân lực có

chất lượng cao cả nước.

4.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Các cơ sở đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại, du lịch tiếp tục khắc phục

hạn chế, phát triển quy mô tuyển sinh hàng năng từ 1.000 đến 1.500 học sinh sinh

viên, đưa quy mô đào tạo từ 2.000 đến 3.500 học sinh, sinh viên.

- Chất lượng đào tạo ngày một được cải thiện đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu

cầu xã hội. Tỷ lệ học sinh, sinh viên đạt kết quả học tập Khá, Giỏi trở lên đạt 30-

35%, rèn luyện từ khá trở lên đạt 99%, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trên 95% trong đó loại

khá, giỏi trở lên trên 50%. Trên 90% học sinh, sinh viên ra trường có việc làm đúng

ngành nghề.

- Tiếp tục khai thác các nguồn vốn như: đầu tư từ ngân sách nhà nước, các

chương trình mục tiêu đào tạo nghề Quốc gia và nguồn kinh phí sự nghiệp… để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng cường cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại, du

81

lịch như: Hệ thống nhà, xưởng thực hành chế biến món ăn, kinh doanh nhà hàng,

khách sạn, nhà giáo dục thể chất, nhà ăn tập thể… Theo quy hoạch tổng thể phát

triển giai đoạn (2016-2020) với tổng đầu tư trên 50 tỷ đồng. Đảm bảo trên 70%

phòng học có lắp các thiết bị giảng dạy cố định, hiện đại từng bước hiện đại hóa các

trang thiết bị phục vụ đào tạo.

- Xây dựng mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại, dịch

vụ và du lịch theo hướng hiện đại, đa trình độ, đa ngành nghề, phân bổ rộng khắp

các huyện, xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tổ chức điều tra, cập nhật nhu cầu đào

tạo của xã hội, đào tạo theo đơn đặt hàng, địa chỉ hợp tác, liên kết đào tạo chất

lượng cao nhằm đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh.

4.2. Định hướng phát triển hoạt động đào tạo nghề

Ở nước ta ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo

dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công

nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu

tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [7, tr. 654].

Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đề ra chủ trương phát triển

giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006-2010 là: “Mở rộng quy mô dạy nghề và

trung học chuyên nghiệp bảo đảm tốc độ tăng nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng”.

[8,tr207]. Đặc biệt Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 tại Đại hội lần

thứ XI cũng đã nêu rõ: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân là

một trong ba khâu đột phá chiến lược… Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm, nhất là

ở khu vực nông thôn và vùng đô thị hóa, hỗ trợ các đối tượng chính sách, người

nghèo học nghề.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2017 đã

nhấn mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ phát triền ngành du lịch đó là

“Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch: Phát triển các loại hình dịch vụ theo

hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tiện ích. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính sách ưu đãi đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ. Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện

82

mạng lưới thị trường cung ứng, lưu thông hàng hóa, triển khai có hiệu quả các chính

sách phát triển thương mại, dịch vụ. Phát triển các loại hình dịch vụ thương mại và

du lịch là một trong nhiệm vụ quan trọng trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng

bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX đã chỉ ra để thực hiện được nhiệm vụ đó cần tăng

cường đầu tư phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động trong tỉnh,

có chính sách bảo đảm khuyến khích người học, tạo điều kiện để nhiều lao động

được đào tạo nghề.

Đây là những định hướng rất cơ bản là căn cứ để phát triển đào tạo nghề trong

lĩnh vực thương mại và du lịch nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhân lực của

tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.

4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động đào tạo nghề thương mại và

du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên

4.3.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề

Trong quá trình đào tạo thì việc nâng cao chất lượng đào tạo là một vấn đề

mang tính sống còn, chất lượng đào tạo quyết định việc xã hội nhìn nhận, đánh giá

và chấp nhận sản phẩm đào tạo của các CSDN, sự nghiệp đào tạo hưng thịnh hay

suy vong phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đào tạo.

Giải pháp đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề chính là phải

xác định được nhu cầu nguồn nhân lực theo cơ cấu nghề, trình độ đào tạo để từng

bước đáp ứng nhu cầu thị tường lao động. Tiếp tục mở rộng mạng lưới và đa dạng

hóa các loại hình dạy nghề, học nghề, chuyển mạnh việc dạy nghề từ hướng “cung”

sang hướng “cầu” của thị trường lao động. Điều thiết yếu là phải hoàn thiện nội

dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy học. Không ngừng

đổi mới phương pháp đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ giáo viên,

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tích cực đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy

nghề với mục tiêu huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia vào

công tác đào tạo nghề.

4.3.1.1. Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn, vượt chuẩn, gắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bó với nghề nghiệp

83

Đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định đối với công tác giáo dục nói chung và

công tác đào tạo nghề nói riêng. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hiện đại,

quy mô đạo tạo nghề ngày càng được mở rộng, yêu cầu đặt ra là đội ngũ giáo viên

không phải đảm bảo về số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng, cập nhật thông

tin mới khi công nghệ kỹ thuật thay đổi, mới đáp ứng được yêu cầu của thị trường

lao động.

- Xây dựng cơ cấu đội ngũ giáo viên hợp lý, đạt chuẩn và vượt chuẩn, đội ngũ

giáo viên dạy nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch của tỉnh Thái Nguyên cần

được quy hoạch dựa trên quy hoạch phát triển đào tạo nghề.

- Có kế hoạch hợp tác với các DN kinh doanh thương mại, các công ty du lịch,

công ty lữ hành, nhà hàng, khách sạn, cơ sở kinh doanh ăn uống… để bố trí cho giáo

viên dạy nghề được thực hành, trải nghiệm thực tế từ đó nâng cao chất lượng giảng

dạy, rèn luyện tay nghề bảo đảm cung cấp cho người học nghề những kiến thức, kỹ

năng mà thị trường lao động cần, cũng như không bỡ ngỡ giữa công nghệ, thiết bị

đang giảng dạy với công nghệ, trang thiết bị đang phổ biến trên thị trường. Giáo viên

dạy nghề sẽ phải đi thực tế tại DN khoảng từ 2 đến 3 tháng trong 1 năm. Hình thức

đi thực tế là làm việc trực tiếp tại DN ở vị trí công việc mà CSDN hiện đang đào

tạo. Việc tổ chức đi thực tế cho giáo viên hàng năm sẽ do CSDN đứng ra chủ trì.

CSDN sẽ kết nối và ký hợp đồng với DN về việc bố trí giáo viên dạy nghề làm việc

ở một số vị trí công việc tại DN. Mỗi vị trí việc làm tại 1 DN sẽ do 1 nhóm từ 4 đến

6 giảng viên đảm nhiệm, mỗi người làm ở vị trí này với tổng thời gian từ 2 đến 3

tháng trong năm. Việc điều phối, luân chuyển công việc sẽ do người quản lý CSDN

thực hiện. Thời gian đi thực tế của giáo viên dạy nghề sẽ được DN trả lương tùy

theo mức độ đóng góp và được tính vào thời gian học tập nâng cao kỹ năng thực tế

giáo viên.

- Thực hiện các chính sách đãi ngộ tốt để thu hút giáo viên giỏi, đồng thời đào tạo

đội ngũ giáo viên mới: đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi, có ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề đào tạo phù hợp được ưu tiên xét tuyển thẳng vào các trường dạy nghề. Đồng thời

84

có chính sách ưu đãi đối với các sinh viên của Tỉnh đang theo học các trường Cao

đẳng, Trung cấp nghề để thu hút bổ sung đủ lực lượng giáo viên dạy nghề. Đối với các

sinh viên tốt nghiệp các trường đại học có ngành nghề phù hợp được tiếp cận và đào

tạo, bồi dưỡng để bổ sung, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.

- Thu hút những người có trình độ chuyên môn cao về giảng viên kiêm chức

tại các trường bằng cách mời họ tham gia giảng dạy hoặc khuyến khích, chào đón

họ đến giảng dạy tại các trường, trung tâm đào tạo nghề.

- Có chính sách giữ chân những giáo viên giỏi thông qua tạo môi trường

giảng dạy thân thiện, tích cực, chế độ tiền lương và thu nhập thỏa đáng, chính sách

hỗ trợ tiếp tục học tập nâng cao trình độ và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao

năng lực đỗi ngũ giáo viên.

- Tiến hành phân loại đội ngũ giáo viên giảm số cán bộ hành chính để tăng

thêm cán bộ giảng dạy, tránh sự lãng phí không cần thiết. Kết hợp giải pháp lâu dài

và giải pháp tình thế, nhất thời (ký hợp đồng với những giáo viên đã nghỉ hưu có

trình độ chuyên môn cao và có tâm huyết với công tác đào tạo nghề tham gia công tác

đào tạo nghề). Có chính sách bổ nhiệm và phân phối cán bộ sao cho đội ngũ giáo viên

có thể hoàn thành được nhiệm vụ dạy học đúng với chuyên ngành của mình.

- Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề nhằm khuyến khích và vinh danh

danh hiệu giáo viên dạy nghề trau dồi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, phát hiện những phương pháp dạy học tích cực, thiết bị dạy học có hiệu

quả để phổ biến trong ngành. Đồng thời, đây cũng là dịp để đánh giá năng lực, tay

nghề thực tế của đội ngũ giáo viên dạy nghề trong toàn tỉnh, từ đó giúp các cấp

quản lý để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, góp phần đáp ứng yêu cầu nguồn

nhân lực có trình độ của các DN kinh doanh thương mại và các công ty trong lĩnh

vực du lịch hiện nay.

4.3.1.2. Phát triển đổi mới nội dung môn học, chương trình đào tạo, giáo trình,

phương pháp giảng dạy, đa dạng hình thức đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Đổi mới nội dung môn học, chương trình đào tạo

85

- Chương trình đào tạo sẽ bỏ phần thực tập tốt nghiệp trước đây và thay bằng

một số môn học thực hành nghề nghiệp (thực hành rèn nghề).

- Giảm thời lượng lý thuyết, tăng thời lượng thực hành, thực tế, đảm bảo

khoảng 75% thời lượng của chương trình là thực hành, thực tế.

- Tăng thời lượng các môn học có liên quan đến kỹ năng giao tiếp và ngoại

ngữ. Thực tế qua các cuộc khảo sát cho thấy, các DN trong lĩnh vực du lịch và

thương mại quan tâm và nhấn mạnh nhất đến 2 kỹ năng này, còn các kỹ năng về

nghiệp vụ chuyên môn có thể được đào tạo trong nội bộ sau này.

- Nội dung chương trình cần có sự linh hoạt phù hợp với nhiều đối tượng

người học. Theo đó, cần có sự công nhận chuyển đổi một số kỹ năng nghề nghiệp

thực tế tương đương với một số môn học. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho nhà

trường có được chương trình đào tạo linh hoạt, tương ứng với các đối tượng học đa

dạng như hiện nay, đặc biệt sẽ rất phù hợp với những đối tượng người lao động vừa

đi học vừa đi làm.

- Nội dung chương trình đào tạo và chương trình môn học của các chuyên

ngành về du lịch, nhà hàng, khách sạn cần phải bám sát theo bộ Tiêu chuẩn Kỹ

năng nghề du lịch Việt Nam (VTOS).

- Quy trình thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo cần phải có sự tham gia

của 2 chủ thể: đại diện DN và nhóm giáo viên được phân công đi khảo sát. Nội

dung lấy ý kiến của DN tập trung vào chuẩn đầu ra, vào mục tiêu đào tạo, vào nội

dung chính và các môn học. Các giáo viên được phân công đi khảo sát, đi thực tế để

mô tả được các công việc của vị trí làm việc, để từ đó tham gia vào công tác thiết kế

và xây dựng chương trình.

- Xây dựng chương trình đào tạo theo 3 cấp độ, kịp thời, phù hợp với và cập

nhật nội dung đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

- Tiến hành xây dựng chương trình giáo trình theo phương pháp xây dựng

các mô đun đào tạo độc lập.

- Nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy đối với đào tạo nghề dài hạn

được thống nhất quản lý và biên soạn của Tổng cục dạy nghề (Bộ lao động -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thương binh - Xã hội).

86

- Mục tiêu của các môn học đều được phân thành 3 nhóm: kiến thức, kỹ năng

và thái độ. Khi xây dựng chương trình môn học, các CSDN cần phải bám vào chuẩn

đầu ra, mục tiêu đào tạo của chương trình, sự tương thích giữa mục tiêu của môn

học với mục tiêu của chương trình đào tạo.

- Các môn học rà soát lại nội dung, bỏ bớt các nội dung lý thuyết trừu tượng

(các khái niệm, nguyên tắc, đặc điểm...), chú trọng nhiều đến kiến thức thực tế, các

quy trình, kỹ thuật thực hiện công việc.

* Đổi mới nội dung giáo trình

- Đầu tư thỏa đáng cho việc xây dựng hệ thống giáo trình đảm bảo tính khoa

học hiện đại. Để đào tạo người lao động lành nghề có chất lượng cao chúng ta cần

phải giải quyết nhiều vấn đề, song điều có tính chất mấu chốt là phải có một hệ

thống giáo trình tốt, vừa đảm bảo tính khoa học, vừa mang tính ứng dụng cao lại

vừa mang tính hiện đại.

- Hệ thống giáo trình dùng ở các trường và trung tâm dạy nghề thương mại và

du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhìn chung đã được đổi mới khá nhiều, song

vẫn chưa được hoàn chỉnh. Một số giáo trình có được cải tiến, đổi mới, song trên

nhiều phương diện vẫn còn lạc hậu, chưa theo kịp được sự thay đổi của khoa học, kỹ

thuật, máy móc thiết bị. Chính vì vậy, việc tập trung đầu tư để cho các trường đào tạo

nghề xây dựng được một hệ thống giáo trình phù hợp với sự thay đổi của máy móc

thiết bị, khoa học kỹ thuật là một đòi hỏi to lớn hiện nay.

- Thường xuyên rà soát và tập trung chỉnh sửa, đổi mới các loại giáo trình đã

lạc hậu, không phù hợp với điều kiện kinh tế mới, xây dựng chương trình, giáo trình

mới cho các nhóm ngành nghề mới xuất hiện hoặc các ngành nghề đào tạo mũi

nhọn ở địa phương như nghề hướng dẫn du lịch, nghề bán hàng siêu thị, nghiệp vụ

kinh doanh nhà hàng, khách sạn, lễ tân,…

* Đổi mới phương pháp giảng dạy

Đổi mới phương pháp dạy học bắt nguồn từ sự thay đổi nhận thức của người

dạy: Người dạy cần phải thay đổi nhận thức của chính bản thân mình, phải có tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

duy mở và phải tiếp cận các phương pháp dạy học tiên tiến. Người dạy là nhân tố

87

chủ đạo, quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn lực có chất lượng cao. Đổi mới

phương pháp dạy học tích cực biến người dạy từ chỗ là người truyền đạt kiến thức

một chiều theo lối truyền thống, áp đặt, còn người học là người tiếp nhận kiến thức

một cách thụ động, một chiều thành người hướng dẫn, định hướng, tổ chức việc học

cho người học một cách chủ động, tích cực, hỗ trợ họ, giải đáp các thắc mắc, các

yêu cầu mà người học đặt ra khi cần thiết. Chính vì vậy, người thầy phải chủ động

nghiên cứu và kiên quyết đổi mới phương pháp dạy học tích cực, xem đây là điều

kiện tiên quyết quan trọng quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn lực hiện nay.

Một số phương pháp dạy học tích cực hiện nay nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho

học sinh, sinh viên, đó là: Phương pháp người học là trung tâm, phương pháp thuyết

giảng theo kiểu tích cực, phương pháp dạy học dựa trên vấn đề, phương pháp dạy

học thông qua tình huống, phương pháp dạy học theo kiểu truy vấn.

Để làm tốt công tác giảng dạy trước hết các giáo viên dạy nghề phải có kiến

thức chuyên sâu đối với môn học/mô đun mà mình đảm nhiệm, nắm bắt và hiểu rõ

các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học và các yêu cầu mong đợi

của xã hội với sản phẩm của quá trình đào tạo. Đảm bảo được các giáo viên giảng

được cả lý thuyết và thực hành. Thực tế đào tạo giáo viên của các CSDN cho thấy

rằng thông thường mỗi giáo viên đều được đào tạo theo một chuyên ngành chính

nhưng trong quá trình giảng dạy phải đảm nhiệm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy

để có thể làm chủ được kiến thức, vững vàng trên bục giảng thì bắt buộc giáo viên

phải tự học, tự nghiên cứu chuyên môn, tự rèn luyện tay nghề.

* Đa dạng hình thức đào tạo

- Đào tạo và đa dạng hóa đào tạo nghề bằng nhiều hình thức: Tổ chức theo

lớp, dạy kèm trong DN, truyền nghề …để rèn luyện kỹ năng hành nghề và truyền

lại cho người học nghề những công nghệ mới, những bí quyết nghề nghiệp. Đa dạng

hình thức đào tạo cũng là một biện pháp thu hút nhiều thí sinh tham gia dự tuyển và

học tập. Việc đa dạng hóa hình thức đào tạo bao gồm: chính quy, vừa học vừa làm,

giáo dục định hướng và đào tạo ngắn hạn. Thực tế hiện nay, rất nhiều sinh viên tốt

nghiệp đại học đang phải tìm đến các công việc tại các doanh nghiệp với tư cách là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lao động kỹ thuật, nên đa dạng hóa hình thức đào tạo cũng tạo cơ hội cho họ có thể

88

tìm hình thức phù hợp, học nghề và có thể bắt đầu một con đường mới cho chính

người học. Đào tạo ngắn hạn phải đảm bảo bám sát các nhu cầu hiện tại của xã hội.

Thời gian qua loại hình dạy nghề ngắn hạn đã có những đóng góp nhất định trong

quá trình giải quyết việc làm và đảm bảo cuộc sống cho người lao động với những

đối tượng thật đa dạng như: học sinh phổ thông, bộ đội xuất ngũ, lao động quốc tế

trở về nước… Dưới một khía cạnh khác, dạy nghề ngắn hạn còn có vai trò nâng cao

chất lượng nguồn lao động và tạo đà để người lao động vào chương trình bổ túc

nghề, đặt họ lên những kỹ năng cao hơn. Tuy nhiên, xét về mặt lâu dài việc đào tạo

nghề cho người lao động không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt của thị trường lao

động mà cần có sự chuẩn bị cho tương lai lâu dài, dựa trên những dự báo có cơ sở

khoa học.

- Đối với các vùng sâu, vùng xa trong tỉnh, việc đi lại hết sức khó khăn, vì thế

chương trình đào tạo từ xa được lựa chọn là hợp lý nhất. Các học viên đến một nơi

trung tâm của xã, huyện sau đó theo học chương trình đào tạo từ xa, do giáo viên

CSDN có trình độ chuyên môn trong tỉnh giảng dạy. Hàng tháng các cơ sở có

chương trình đào tạo từ xa cử cán bộ giáo viên xuống địa bàn để giảng dạy, tập

huấn trực tiếp, cụ thể đến người học.

- Xây dựng chương trình học liên thông: một nguyên nhân dẫn đến nguồn

tuyển sinh đầu vào của các trường đào tạo nghề thấp xuất phát từ mong muốn của

các bậc phụ huynh cũng như trong học sinh ở Việt Nam là “phải học đại học” vì vậy

mà họ đã quay lưng lại với học nghề. Chính vì vậy việc xây dựng và thực hiện

chương trình học liên thông cho ngành sẽ cải thiện đáng kể tình hình tuyển sinh đầu

vào của các trường và cơ sở dạy nghề. Mở rộng cơ hội cho học sinh có thể học ở

các hệ cao hơn, hoặc liên kết với các trường trọng điểm để tổ chức liên thông.

4.3.1.3. Đầu tư chuẩn hóa cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy nghề

Thực hiện xã hội hóa đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài

tỉnh Thái Nguyên cho hoạt động đào tạo nghề. Các cấp, các ngành, các đoàn thể

quần chúng, các trường, cơ sở dạy nghề, các DN thuộc mọi thành phần kinh tế có

điều kiện đều tham gia vào sự nghiệp này. Người học nghề và người sử dụng lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động có trách nhiệm đóng góp theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

89

- Tiến hành khảo sát các cơ sở đào tạo nghề của Tỉnh, so sánh với chuẩn

trường/chuẩn trung tâm đào tạo nghề đã được ban hành.

- Xây dựng mới và cải tạo hệ thống trường lớp, nhà xưởng thực hành, phục vụ

giảng dạy đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn.

- Mua sắm và đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ giảng dạy hiện đại, đạt

tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

- Dành nguồn kinh phí hợp lý từ chương trình mục tiêu và các nguồn thu từ ngân

sách để các cơ sở dạy nghề tham gia nghiên cứu, mua sắm thiết bị, phương tiện, đồ

dùng dạy nghề.

- Mở rộng liên kết đào tạo với các DN để tận dụng hiệu quả cơ sở vật chất,

trang thiết bị cũng như đội ngũ chuyên gia từ DN.

4.3.2. Giải pháp gắn kết nhà trường với doanh nghiệp

Hình thức và nội dung gắn kết:

Có nhiều hình thức gắn kết giữa nhà trường và DN. Trong thực tiễn thường có

6 hình thức cơ bản, cụ thể như sau:

- Thực hành, thực tập: đây là hình thức hợp tác phổ biến nhất giữa nhà trường

và DN trong việc thực hiện quy trình đào tạo. Thường vào học kỳ cuối cùng của

năm học cuối khóa, học sinh sinh viên sẽ được gửi đến các DN để thực tập tốt

nghiệp. Đây là cơ hội để người học đối chiếu những kiến thức đã học trong nhà

trường vào thực tế công việc. Đồng thời, thông qua hoạt động này, nhà trường có

những điều chỉnh nội dung, mục tiêu đào tạo cho phù hợp với thực tiễn.

- Tuyển dụng sau đào tạo: Là hình thức liên kết giao dịch thị trường giữa một

bên là nơi cung ứng và một bên là nơi sử dụng lao động. DN có thể trực tiếp ký kết

với nhà trường, đặt hàng theo yêu cầu của mình và trên cơ sở đó, nhà trường có

trách nhiệm đào tạo người học phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng.

- Tuyển dụng trước, đào tạo sau: Là hình thức liên kết mà DN tuyển dụng lao

động tự do chưa qua đào tạo chuyên ngành cần tuyển dụng, sau đó, DN gửi cho nhà

trường số lao động này để đào tạo theo yêu cầu công việc của DN.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập trung tại DN: Doanh nghiệp tổ chức cập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhật, bồi dưỡng tay nghề, kiến thức cho đội ngũ lao động tại DN mình và mời giảng

90

viên tại các trường đến truyền đạt, chuyển giao kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ

chuyên môn cũng như ngoại ngữ và các kỹ năng mềm khác.

- Xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo: Đây là một hình thức gắn kết

nhà trường với DN thông qua việc doanh nghiệp tham gia vào việc nhận xét, góp ý

để xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu

của công việc. Hoạt động này giúp cho nhà trường có các chương trình đào tạo phù

hợp với thực tiễn và yêu cầu của DN.

- Các hỗ trợ đào tạo: DN có những hình thức hỗ trợ đào tạo như tổ chức tham

quan DN để học sinh sinh viên làm quen với cơ sở thực tế, báo cáo chuyên đề liên

quan đến kiến thức, kỹ năng mà học sinh, sinh viên cần bổ sung ngoài kiến thức

được đào tạo tại trường và cơ hội việc làm của học sinh, sinh viên khi ra trường, cấp

học bổng khuyến khích để hỗ trợ quá trình học tập của học sinh, sinh viên. Như vậy,

với các hình thức gắn kết trên, nhà trường và DN sẽ gắn bó hỗ trợ, cùng nhau phát

triển và tồn tại trên nền tảng pháp lý là các dạng hợp đồng hợp tác đào tạo, biên bản

thỏa thuận cụ thể.

4.3.2.1.Thay đổi mô hình tổ chức đào tạo phù hợp với thực tế

* Mục tiêu: Điều chỉnh mô hình tổ chức đào tạo để học sinh sinh viên có điều

kiện được tiếp xúc, làm việc thực tế tại DN ngay trong quá trình đào tạo.

* Nội dung:

Quá trình tổ chức đào tạo cho người học sẽ được chia thành 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Học sinh học tập trung tại trường. Nội dung học tập chủ yếu của

giai đoạn này sẽ là nhóm các môn học chuyên môn giúp hình thành kiến thức, kỹ năng

nghề nghiệp cho người học. Thời lượng học tập trong tuần từ 25 đến 45 tiết.

- Giai đoạn 2: Học sinh vừa học tập tại trường, vừa đi làm thực tế tại DN. Nội

dung học tập của giai đoạn này bao gồm các môn học chung của chương trình, các

môn học văn hóa (đối với hệ vừa học văn hóa vừa học nghề) và phần thực hành

nghề nghiệp. Nhóm các môn học chung, các môn văn hóa của chương trình đào tạo

sẽ được học tại trường. Phần nội dung thực hành nghề nghiệp sẽ được thực hiện tại

các DN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Cách thức tổ chức đào tạo ở giai đoạn 2:

91

- Nguyên tắc tổ chức đào tạo ở giai đoạn này phải đảm bảo tại bất kỳ 1 thời

điểm nào cũng phải duy trì được khoảng 50% số lượng học sinh sinh viên đang học

tại trường và khoảng 50% học sinh sinh viên đang làm thực tế tại DN.

- Để thực hiện được phần nội dung đi làm thực tế tại DN, các CSDN trong lĩnh

vực thương mại và du lịch sẽ ký hợp đồng với các DN, trong hợp đồng sẽ đảm bảo

được cho DN về số lượng vị trí công việc sẽ thực hiện trong năm.

- Ở giai đoạn này, học sinh sẽ học đan xen, tại trường và tại DN. Có thể học 1

tuần tại trường sau đó làm tại DN 1 tuần và cứ luân phiên như vậy cho đến khi kết thúc.

- Đối với chuyên ngành có số lớp là chẵn: chia thành 2 tốp, tốp 1 gồm 1 hoặc

một số lớp học thực hiện theo lịch trình học tuần lý thuyết tại trường trước sau đó

đến tuần thực tế tại DN, tốp 2 gồm 1 hoặc một số lớp thực hiện theo lịch trình

ngược lại, tuần thực tế tại DN trước tuần lý thuyết tại trường sau.

- Đối với chuyên ngành chỉ có 1 lớp (hoặc có số lớp lẻ): Lớp đó sẽ được chia

thành 2 nhóm. Nhóm 1 thực hiện theo lịch trình học tuần lý thuyết tại trường trước

sau đó đến tuần thực tế tại DN, nhóm 2 thực hiện theo lịch trình ngược lại, học tuần

thực tế tại DN trước tuần lý thuyết tại trường sau. Hai nhóm này khi về học tại

trường sẽ không học cùng lớp như trước mà sẽ được học ghép vào lớp khác tương

ứng với 2 lớp học khác nhau.

- Phần nội dung đi làm thực tế tại DN sẽ được mặc định và đánh giá tương ứng

với nội dung thực hành nghề nghiệp trong chương trình đào tạo.

- Trong thời gian đi thực tế, học sinh sinh viên sẽ được DN trả thù lao tùy theo

mức độ đóng góp và năng lực thực tế.

4.3.2.2. Hình thành và xây dựng bộ phận quan hệ với doanh nghiệp

* Mục tiêu:

Hình thành 1 bộ phận công tác trong các CSDN để đảm nhiệm việc quan hệ

với DN. Đây là bộ phận xây dựng kế hoạch hợp tác, tổ chức thực hiện, kiểm tra

giám sát việc thực hiện các nội dung hợp tác giữa nhà trường với DN.

* Nội dung:

Về tổ chức bộ máy: trong điều kiện hiện nay nên để bộ phận này trực thuộc Trung

tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm của các CSDN thương mại và du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Về nhiệm vụ:

92

- Xây dựng ngân hàng dữ liệu về các DN và học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Dữ

liệu về DN thương mại dịch vụ và kinh doanh du lịch trong phạm vi tỉnh Thái

Nguyên bao gồm các thông tin về loại hình, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ

liên hệ, số lượng lao động, vốn điều lệ… Dữ liệu về học sinh, sinh viên tốt nghiệp

sẽ phải bao gồm các thông tin cá nhân, đặc điểm về tính cách, về hình thức, về năng

lực và kỹ năng, hiện trạng sau khi tốt nghiệp (đã đi làm hay chưa, có nguyện vọng

gì không, nếu đi làm thì làm ở đâu). Các dữ liệu về DN cũng như về học sinh, sinh

viên tốt nghiệp cần phải được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên.

- Tìm hiểu về nhu cầu của DN, đó có thể là nhu cầu về tuyển dụng lao động

dài hạn hay ngắn hạn, nhu cầu về đào tạo bồi dưỡng nhân lực

- Thỏa thuận, ký kết biên bản ghi nhớ, hợp đồng về việc hợp tác giữa các

CSDN thương mại và du lịch với doanh nghiệp. Nội dung hợp tác bao gồm các vấn

đề như: việc bố trí nâng cao tay nghề cho giáo viên khi đi thực tế tại DN, bố trí học

sinh, sinh viên đi thực tế tại DN, hỗ trợ DN trong việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực,

thỏa thuận trong việc hỗ trợ tổ chức đào tạo, hướng dẫn thực hành, thực tế,…

- Tổ chức triển khai việc bố trí học sinh, sinh viên đi thực tế tại các DN, hướng

dẫn, giúp đỡ và giám sát học sinh, sinh viên trong thời gian đi thực tế tại DN.

- Tổ chức việc sắp xếp, bố trí giảng viên của CSDN đi thực tế tại doanh

nghiệp hàng năm.

- Tổ chức các buổi hội thảo, gặp gỡ, nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm, tư vấn

nghề nghiệp giữa DN với học sinh sinh viên.

- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động đang làm việc tại các DN.

- Vận động và khai thác các nguồn tài trợ từ phía các DN, các tổ chức cho học

sinh sinh viên.

- Làm việc và thuyết phục các DN tuyển dụng học sinh, sinh viên của các cơ

sở đào tạo nghề đã tốt nghiệp.

4.3.2.3. Xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo

* Mục tiêu:

Xây dựng và điều chỉnh các quy chế hiện hành để thu hút được sự tham gia

của các nhà quản lý, lãnh đạo DN, chuyên gia, nghệ nhân tham gia vào quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đào tạo trong các CSDN.

93

* Nội dung:

- Điều chỉnh quy chế tổ chức và hoạt động của CSDN để có thể huy động các

nhà quản lý, các DN tham gia vào Hội đồng trường. Trong điều kiện hiện nay, Hội

đồng trường có thể bao gồm các thành phần như: lãnh đạo Sở Văn hóa thể thao và

Du lịch, Sở Công thương, Hiệp hội du lịch tỉnh Thái Nguyên và một số doanh

nghiệp khác. Các thành phần này sẽ tham gia vào việc hoạch định chủ trương chính

sách của CSDN, tham gia vào các buổi nói chuyện về thực tế nghề nghiệp cho học

sinh sinh viên, góp ý về chương trình đào tạo.

- Bổ sung vào chế độ công tác giáo viên dạy nghề đối với việc mời và chi trả

cho đối tượng giáo viên thỉnh giảng là các chuyên gia, nghệ nhân, công nhân lành

nghề tham gia vào các hoạt động đào tạo trong trường dạy nghề.

- Các CSDN nên có chính sách hỗ trợ để cho các chuyên gia, nghệ nhân, công

nhân lành nghề tham gia giảng dạy tại CSDN được học và hoàn thiện chứng chỉ sư

phạm dạy nghề.

- Bổ sung vào quy chế tổ chức đào tạo của CSDN về việc đánh giá kết quả đi

thực tế của học sinh sinh viên tại DN sẽ do DN tiến hành và thực hiện.

4.3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ bồi dưỡng nhân lực cho doanh nghiệp

* Mục tiêu: Nhằm đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nhân

lực cho các doanh nghiệp.

* Nội dung:

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội du lịch tỉnh Thái Nguyên, Sở Văn

hóa thể thao và du lịch, các DN lớn để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người

lao động đang làm việc tại DN với chi phí hợp lý. Các lớp học như vậy có thể được

tổ chức ngay tại DN. Chương trình học sẽ bao gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành.

Phần lý thuyết sẽ do các giảng viên của nhà trường giảng dạy. Phần thực hành được

tiến hành ngay tại DN dưới sự hướng dẫn của đội ngũ giáo viên thỉnh giảng (các

chuyên gia, nghệ nhân lành nghề).

- Đẩy mạnh việc hỗ trợ, đào tạo nhân lực cho DN dưới hình thức “Kèm cặp tại

chỗ”. Thực hiện theo hình thức đào tạo này, nhà trường sẽ cử giảng viên có kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm xuống DN tham gia vào việc hỗ trợ, kèm cặp người lao động theo yêu cầu

94

của DN. Hình thức đào tạo này đơn giản, dễ tổ chức, đỡ chi phí cho DN và người

lao động, không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động hàng ngày của DN, đồng thời cũng

không cần phải đòi hỏi nhiều đến các phương tiện và trang thiết bị dạy học.

4.3.3. Tăng cường thay đổi quan niệm về học nghề, khuyến khích người lao động

tham gia vào học nghề

Thay đổi quan niệm, nhận thức của xã hội về công tác đào tạo nghề không

phải là công việc đơn giản, đòi hỏi tỉnh Thái Nguyên cần phải đẩy mạnh tổ chức

thực hiện những bước đi đồng bộ.

Một trong những biện pháp khuyến khích mạnh mẽ đối với học sinh học nghề

chính là khả năng có được việc làm sau khi hoàn thành chương trình học nghề và

chế độ đãi ngộ xứng đáng. Điều này được thực hiện thông qua một số biện pháp

như sau:

- Hỗ trợ giới thiệu việc làm, cải cách chế độ tiền lương đối với công nhân, cải

thiện điều kiện làm việc, xây dựng chế độ phụ cấp cho những người đạt kết quả

giỏi, xuất sắc, tôn vinh giá trị xã hội của người lao động nghề.

- Hoàn thiện những tiêu chuẩn đối với những ngành nghề cụ thể. Những người

có bằng tốt nghiệp, chứng chỉ nghề cần được ưu tiên vay vốn tạo việc làm theo

hướng nghề đã được đào tạo.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò vị trí của đào tạo nghề đối với

sự phát triển kinh tế - xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các

trường học và toàn xã hội cụ thể bằng các buổi ngoại khóa, đối thoại, trao đổi trực

tiếp với học sinh các cấp trong độ tuổi lao động. Thường xuyên có sự liên hệ, liên

kết giữa các nhà trường tổ chức các chương trình định hướng nghề nghiệp cho học

sinh THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thông qua các buổi tọa đàm, hội thảo

chung. Trung tâm, cơ sở dạy nghề cần mời các đơn vị DN để gặp gỡ, định hướng

giúp cho các bạn học sinh trao đổi thông tin khoa học, công nghệ tiên tiến và nhu

cầu về nguồn nhân lực trong thời điểm hiện tại và tương lai. Học sinh còn có thể có

cơ hội tìm kiếm học bổng nhận được học bổng thông qua các chương trình đào tạo

và tiếp cận sớm với các tổ chức tuyển dụng tạo cơ hội có việc làm sau khi tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp. Từ đó mọi người dân và chính người lao động thấy được đào tạo nghề là

95

động lực thúc đẩy cuộc sống, tạo thu nhập ổn định của chính họ và phát triển kinh tế

- xã hội của Tỉnh và của Quốc gia. Đồng thời thông qua việc tuyên truyền chúng ta

phải tôn vinh vị trí xứng đáng của những người có trình độ nghề nghiệp chuyên sâu,

những người lao động có “bàn tay vàng”, kỹ năng kỹ sảo điêu luyện.

- Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như:

đài, báo, Internet… kết hợp với công tác giáo dục các đoàn thể quần chúng, để cán

bộ và nhân dân thấy rõ lợi ích của học nghề, xóa đi mặc cảm về bằng cấp, cho học

sinh sau khi tốt nghiệp THPT không thi vào các trường đại học chọn con đường học

nghề, giải thích cho họ hiểu rõ lợi ích của việc học nghề, học nghề có điều kiện tạo

cho họ có khả năng tìm công việc ổn định sau này. Với dẫn chứng nhu cầu nhân

viên phục vụ trong nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể, khu công nghiệp, khu du

lịch, dịch vụ thương mại… đang cần và sẽ cần trong tương lai. Từ đó nâng cao nhận

thức của người dân và khuyến khích họ đi học nghề thương mại và du lịch.

4.3.4. Xác định đúng đắn nhu cầu đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch

- Kết hợp hài hòa đào tạo và sử dụng - tạo việc làm cho người lao động đã

được đào tạo là hoạt động đúng đắn bảo đảm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, tránh

lãng phí. Tỉnh Thái Nguyên cần xây dựng cầu nối giữa thị trường lao động - trường

đào tạo nghề - người lao động thiết lập các kênh thông tin lao động nhiều chiều.

Những kênh thông tin lao động này cho phép tập hợp những nhu cầu, kiến nghị liên

quan đến trình độ lành nghề của người lao động trong các DN kinh doanh thương

mại, dịch vụ, cơ sở kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn, DN lữ hành, công ty

du lịch…để phản ánh kịp thời yêu cầu mới của thị trường lao động với các trường,

trung tâm đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại, du lịch trong tỉnh nhằm mục

đích cải tiến chương trình giáo dục, kỹ năng thực hành, đồng thời cung cấp thông

tin và yêu cầu lao động của thị trường lao động tới người học nghề.

- Xây dựng quy định về trách nhiệm thu thập và chia sẻ thông tin về đào tạo

nghề việc làm giữa các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở dạy nghề và các trung tâm

hướng nghiệp, trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm.

- Thiết lập mạng lưới thu thập thông tin về nhu cầu lao động từ các trung tâm

hướng nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm, các DN sử dụng lao động và kịp thời cung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

96

cấp cho các cơ sở dạy nghề để làm căn cứ điều chỉnh, đổi mới chương trình, nội

dung giảng dạy cũng như khả năng thực hành cho người học sinh học nghề.

4.4. Kiến nghị

Để phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên

tại các trường và cơ sở dạy nghề trên địa bàn Tỉnh, tạo ra sự hài lòng hơn nữa cho các

công ty du lịch, DN trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ các cơ sở kinh doanh nhà hàng,

khách sạn tại Tỉnh, UBND Tỉnh Thái Nguyên cần phải đóng góp vai trò là trung tâm

trong việc thúc đẩy sự lớn mạnh đi lên của ngành giáo dục và đào tạo của Tỉnh, phát

huy vị thế một trong các trung tâm đào tạo lớn nhất cả nước. Một số kiến nghị với

UBND Tỉnh Thái Nguyên như sau:

- Tăng cường đầu tư ngân sách cho việc bổ sung nhân lực, cơ sở vật chất,

đồng bộ hóa theo hướng hiện đại các cơ sở dạy nghề trong lĩnh vực thương mại,

dịch vụ và du lịch để tiếp tục nâng cao trình độ học vấn và chất lượng giáo dục làm

cơ sở vững chắc cho phát triển đạo tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.

- Tăng cường chỉ đạo hơn nữa đối với công tác đào tạo nghề, nhất là chỉ đạo

sự phối hợp giữa các DN với các cơ sở dạy nghề thương mại và du lịch.

- Tăng cường việc liên hệ hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho các cơ sở dạy

nghề có cơ hội mở rộng quan hệ.

- Có sự chỉ đạo tích cực và các cơ chế chính sách cụ thể nhằm phân luồng học

sinh sau tốt nghiệp THCS để tăng số lượng học sinh học nghề, góp phần giải quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vấn đề bất hợp lý về nhân lực trong xã hội hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

97

98

KẾT LUẬN

Đào tạo nghề và tạo việc làm có thu nhập ổn định cho người lao động góp

phần đảm bảo an sinh xã hội. Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm

đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Để đáp

ứng nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ đang có xu hướng tăng, hoạt động đào tạo

nguồn nhân lực có vai trò mang tính cấp thiết nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển

kinh tế, xã hội của Tỉnh.

Đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch có vai trò quan trọng trong

sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Phát triển đào tạo nghề là một

trong yêu cầu cấp thiết đặt ra cho nước ta trong thời gian tới. Trong những năm gần

đây, được sự quan tâm của Đảng và Chính quyền Tỉnh, công tác đào tạo nghề nói

chung và đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch nói riêng có những

thành tựu bước đầu, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng, số lượng các cơ sở dạy nghề

tăng cả về số lượng và chất lượng đào tạo, số học sinh học nghề tăng qua các năm,

mở rộng ngành nghề đào tạo mới đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động của Tỉnh

trong thời gian qua và cho những năm tiếp theo. Bên cạnh những thành tựu đạt

được thì vẫn còn rất nhiều những tồn tại, hạn chế cần giải quyết.

Với đề tài “Phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động Tỉnh

Thái Nguyên”, luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về đào tạo nghề,

vai trò đào tạo nghề với kinh tế xã hội, các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề, kinh

nghiệm thực tiễn về đào tạo nghề của một số quốc gia có những điểm tương đồng

và một số tỉnh phát triển mạnh về thương mại, du lịch trong nước. Trên cơ sở kết

quả phân tích thực trạng công tác phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch tại

Trường CĐ Thương mại - Du lịch và một số cơ sở dạy nghề thương mại và du lịch

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, 4 nhóm giải pháp chủ yếu bao gồm nhiều giải pháp

mang tính chất hệ thống, toàn diện, đảm bảo cả mục tiêu trước mắt và lâu dài đã

được đề xuất nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề như: tăng cường và nâng cao

chất lượng giáo viên, đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho

công tác dạy nghề…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Có thể khẳng định rằng các giải pháp nêu trên là những hoạt động không thể

99

thiếu được trong phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh

Thái Nguyên. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề và gắn kết giữa nhà

trường với doanh nghiệp được tác giả đánh giá là giải pháp quan trọng, quyết định

đến công tác phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch thực hiện giải pháp đó

mới có thể đạt được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành

thương mại, dịch vụ và du lịch, đáp ứng nguồn lực cho địa phương cũng như sự

nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hai giải pháp trên có mối quan hệ

chặt chẽ và bổ sung cho nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong quá trình

phát triển đào tạo nghề.

Để phát triển công tác đào tạo nghề trong lĩnh vực thương mại và du lịch Tỉnh

cần có nhiều biện pháp tích cực nhằm phát triển đào tạo nghề phục vụ cho quá trình

phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thái

Nguyên cấn kết hợp với các Sở, Ban Ngành, các cơ sở đào tạo nghề thương mại và

du lịch và với người dân địa phương nhằm xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo

trình đào tạo và quy hoạch tổng thể đào tạo nghề của Tỉnh trong thời gian tới sao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và từng địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

100

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2010), Xây dựng cơ chế chính sách,

mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho

người lao động, Hà Nội.

2. Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu (2008), Giáo trình Kinh tế Lao động,

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Lương Văn Úc (2003), Giáo trình Tâm lý

học Lao động, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

3. Cục Thống kê Thái Nguyên (2018), Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên

2017, Thái Nguyên.

4. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2015). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ XIX, nhiệm kì 2015-2020, Thái Nguyên.

5. Nguyễn Văn Đại (2011), Phát triển đào tạo nghề cho lao động vùng Đồng

bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, Luận Án Tiến sĩ

chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân

6. Luật dạy nghề số 76/2006/QH11,Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, ban hành

ngày 29/11năm 2006.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên (2011). Đề án Đào

tạo nghề và giải quyết việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.

8. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp,

NXB Giáo dục Hà Nội.

9. Đỗ Văn Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt

Nam - Lý luận và thực tiễn, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

10. Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp

ứng nhu cầu nhân sự cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án

Tiến sĩ Kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân.

11. Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB Lao động - Xã hội.

12. Tổng cục dạy nghề (2009), Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm

2010, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13. Lương Văn Úc (2003), Giáo trình Tâm lý học Lao động, NXB Đại học Kinh tế

102

Quốc dân.

14. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2018). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội năm 2019.

15. Trần Văn Xuyên (2008), Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo

nghề tiếp cận trình độ khu vực Đông Nam Á, Hà Nội.

16. Kinh nghiệm xây dựng mô hình đào tạo nghề của một số nước trên thế giới

(2012) www.aee.edu.vn

17. Giáo dục dạy nghề ở Nhật Bản (2008). www.nhatban.net.vn

18. Web www.baoquangninh.com.vn

19. Web www. gdnn.gov.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20. Web www. thainguyen.gov.vn

103

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Dành cho Học sinh đang học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên)

Để đánh giá và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề đề nghị Anh (Chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách điền dấu (X) vào ô tương ứng các câu hỏi sau đây:

Họ tên người cho ý kiến:…………………………………………….. Chức vụ, đơn vị công tác:……………………………………………. Đơn vị:………………………………………………………………….

Câu1: Ý kiến Anh (Chị) về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề so với yêu cầu của các doanh nghiệp hiện nay (Mức độ 1 là rất không phù hợp; Mức độ 2 là không phù hợp; Mức độ 3 là tương đối phù hợp; Mức độ 4 là phù hợp; Mức độ 5 là rất phù hợp)

TT Nội dung đánh giá

1 Chương trình đào tạo 2 Nội dung 3 Phương pháp Mức độ phù hợp 4 3 2 5 1

4 Hiệu quả kết hợp giữa lý thuyết và thực hành

Câu 2: Ý kiến của Anh (Chị) về kiến thức truyền đạt của giáo viên dạy nghề

Khó hiểu Bình thường Dễ hiểu

Câu 3: Ý kiến của Anh (Chị) về chuyên môn so với yêu cầu của giáo viên dạy nghề

Tốt Bình thường Chưa tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 4: Ý kiến của Anh (Chị) về mức độ nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy của giáo viên dạy nghề Nhiệt tình Bình thường

104

Chưa nhiệt tình

Câu 5: Ý kiến của Anh (Chị) về kỹ năng thực hành, khả năng tiếp cận với công nghệ mới

Tốt Bình thường Chưa tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 6: Ý kiến của Anh (Chị) về các giải pháp nên áp dụng để nâng cao chất lượng đào tạo nghề: ……………………………………………………………………………….….…. ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….…………………… ……………………………………………………………………………………… Xin trân trọng cảm ơn!

105

Phụ lục 2

PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp)

Để đánh giá và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách điền dấu (X) vào ô tương ứng các câu hỏi sau đây:

Họ tên người cho ý kiến:…………………………………………….. Chức vụ, đơn vị công tác:……………………………………………. Đơn vị:………………………………………………………………….

Câu1: Ông (Bà) hãy cho biết mức độ đánh giá của Ông (Bà) về chất lượng lao động sau khi được đào tạo nghề hoặc đang làm việc tại doanh nghiệp. Có 5 mức độ đánh giá như sau: (1) hoàn toàn không đồng ý; (2) không đồng ý; (3) bình thường; (4) đồng ý; (5) hoàn toàn đồng ý

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá 3 2 4 1 5

1 Lao động có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc

2 Lao động có kỹ năng làm việc tốt

3 Lao động có thái độ làm việc tích cực, thích nghi nhanh với môi trường làm việc của DN

4 DN tiến hành đào tạo lại khi được tuyển dụng

5 Lao động sử dụng máy móc, thiết bị hiệu quả

6 DN có tham gia xây dựng khung chương trình đào tạo với CSDN

7 DN liên kết với CSDN để tạo cơ hội việc làm cho người lao động

8 DN hợp đồng với CSDN để đào tạo nghề cho lao động của DN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9 DN hài lòng với chất lượng lao động sau khi được đào tạo tại các CSDN trên địa bàn tỉnh

106

10

Trong tương lai, DN sẽ tiếp tục tuyển dụng lao động sau khi được đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Câu2: Ý kiến của Ông (Bà) về mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các trường đào tạo nghề thương mại, du lịch?

TT Nội dung

Thường xuyên Chưa từng liên kết Mức độ liên kết Không thường xuyên

1 Nhà trường mời chuyên gia của DN đến đào tạo

2 Hợp đồng đặt hàng, liên kết, bồi dưỡng đào tạo nghề với DN

3 Hợp đồng cử HSSV đi tham quan, thực tập tại DN

Câu3: Ông (Bà) cho ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề

thương mại và du lịch tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

……………………………………………………………………………….….…. ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….…………………… ……………………………………………………………………………………… Xin trân trọng cảm ơn!

107

Phụ lục 3

Danh sách cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

tính đến 31/12/2018

TT Tên đơn vị - đơn vị chủ quản

A CƠ SỞ DẠY NGHỀ DO BỘ, NGÀNH, TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ (13)

I TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ (04)

Công lập (02 trường)

1 Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim - Bộ Công thương

2 Trường CĐN số 1 Bộ Quốc phòng

Ngoài công lập (02 trường)

1 Trường CĐN Công nghiệp Việt Nam Vinacomin - Tập đoàn than khoáng sản

Việt Nam

2 Trường CĐN Công thương Việt Nam

II TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ (01)

Công lập (01 trường)

1 Trường trung cấp nghề Thái Nguyên - Tổng liên đoàn LĐ Việt Nam

III CƠ SỞ KHÁC CÓ THAM GIA DẠY NGHỀ (07)

Công lập có 8 trường

1 Trường Cao đẳng cơ khí luyện kim - Bộ Công thương

2 Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức - Bộ Công thương

3 Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên

4 Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch - Bộ Công thương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5 Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế công nghiệp - Bộ Công thương

108

TT Tên đơn vị - đơn vị chủ quản

6 Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên - Bộ Công thương

7 Cơ sở đào tạo Thái Nguyên - Trường Đại học Công nghệ giao thông vận tải

B CƠ SỞ DẠY NGHỀ DO TỈNH QUẢN LÝ (43)

I TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ (08)

Công lập (03 trường)

1 Trường Trung cấp nghề Thái Nguyên

2 Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Thái Nguyên

3 Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thái Nguyên

Ngoài công lập (05 trường)

1 Trường Trung cấp nghề Thái Hà

2 Trường Trung cấp nghề Tiến Bộ TB.CO

3 Trường Trung cấp nghề Việt Mỹ

4 Trường Trung cấp nghề CIENCO8

5 Trường Trung cấp nghề kỹ thuật 3D

II TRUNG CẤP NGHỀ (22)

Công lập (13 trung tâm)

1 TTDN Thành phố Thái Nguyên - UBND Thành phố Thái Nguyên

2 TTDN Thành phố Sông Công UBND Thành phố Sông Công

3 TTDN huyện Đại Từ - UBND huyện Đại Từ

4 TTDN huyện Định Hóa - UBND huyện Định Hóa

5 TTDN huyện Đồng Hỷ - UBND huyện Đồng Hỷ

6 TTDN huyện Phú Bình - UBND huyện Phú Bình

7 TTDN huyện Phú Lương - UBND huyện Phú Lương

8 TTDN huyện Võ Nhai - UBND huyện Võ Nhai

9 TTDN Thái Nguyên - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10 TTDN Thanh niên - Tỉnh Đoàn Thái Nguyên

109

TT Tên đơn vị - đơn vị chủ quản

11 Trung tâm dạy nghề 20-10 Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên

12 Trung tâm dạy nghề và Hỗ trợ nông dân - Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên

13 TTDN các Khu công nghiệp Thái Nguyên

Ngoài công lập (09)

1 Trung tâm dạy nghề Công - Nông nghiệp Thái Nguyên

2 Trung tâm dạy nghề Người tàn tật Thái Nguyên

3 Trung tâm dạy nghề và Giới thiệu việc làm (Công ty Cổ phần XNK Thái Nguyên)

4 Trung tâm dạy nghề VAC - Hội làm vườn tỉnh Thái Nguyên

5 Trung tâm dạy nghề và Giáo dục Thái Nguyên

6 Trung tâm dạy nghề GTVL Việt Bắc

7 Trung tâm dạy nghề lái xe Thịnh Đức

8 Trung tâm dạy nghề lái xe Thái Nguyên

9 Trung tâm dạy nghề Long Thành

III CƠ SỞ KHÁC CÓ THAM GIA DẠY NGHỀ (13)

Công lập (04 cơ sở)

1 Trung tâm dịch vụ việc làm - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên

Trường Giáo dục và Hỗ trợ trẻ em bị thiệt thòi Thái Nguyên - Sở Giáo dục và

2 Đào tạo Thái Nguyên

Trung tâm Khuyến nông và tư vấn phát triển công nghiệp - Sở Công thương

3 tỉnh Thái Nguyên

4 Trạm khuyến nông huyện Phổ Yên

Ngoài công lập (09 cơ sở)

1 Trường Doanh nhân và quản lý Việt Thái

2 Trung tâm Chuyển giao công nghệ thú y miền núi

3 Trung tâm đào tạo - Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại TNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4 Hợp tác xã Thêu - May xuất khẩu Trung Thành

110

TT Tên đơn vị - đơn vị chủ quản

5 Công ty Cổ phần đào tạo nghề Thịnh Phát

6 Công ty Cổ phần đào tạo nghề Sông Công

7 Công ty Cổ phần đào tạo nghề Sao Kim

8 Công ty TNHH Nha khoa YB

9 Công ty TNHH Quốc tế Kỳ Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên)