ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ ĐỨC ĐẠT
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜ NG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN ĐỒ N
TỈNH QUẢNG NINH THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đức Ngọc
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội và tập thể các
Thầy giáo, Cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho thế hệ chúng em
những tri thức quý báu về lý luận và thực tiễn giáo dục, về tư duy và phương
pháp NCKH;
- Lãnh đạo, chuyên viên Vụ Giáo dục Trung học và các Cục, Vụ, Viện
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Vân Đồn, Lãnh đạo và giáo viên các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Vân Đồn;
- Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Lê Đức
Ngọc, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Cảm ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng
khoa học phê duyệt đề cương Luận văn đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiều ý kiến
quý báu để tác giả hoàn thành bản Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bản Luận văn còn nhiều
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cô giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả
i
Đỗ Đức Đạt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CĐSP Cao đẳng sƣ phạm
ĐHSP Đại học sƣ phạm
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
BCH TW Ban chấp hành trung ƣơng
DTBT THCS Dân tộc bán trú trung học cơ sở
GD&ĐT, GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo
KHTN Khoa học tự nhiên
NXB Nhà xuất bản
KHXH Khoa học xã hội
GDCD Giáo dục công dân
KT – XH Kinh tế - Xã hội
QLGD Quản lý giáo dục
TCSP Trung cấp sƣ phạm
HN-GDTX Hƣớng nghiệp và giáo dục thƣờng xuyên
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TH Tiểu học
MN Mầm non
UBND Ủy ban nhân dân
HT Hiệu trƣởng
ii
PPDH Phƣơng pháp dạy học
MỤC LỤC
Trang
i Lời cảm ơn…………………………………………… ..... ………………….
ii Danh mục chữ viết tắt…………………………………… .. ……….………..
Mục lục………………………………………………… ... ………………… iii
Danh mục bảng………..………………………………… ... ……………….. vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ…………………………………… .... …………… ix
MỞ ĐẦU……………………………………………… .... ………………… 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO QUAN ĐIỂM
7 CHUẨN HÓA ................................................................................................
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề…………………………………… .... ….. 7
1.1.1. Trên thế giới……………………………………………………... ...… 7
1.1.2. Ở Việt Nam………………………………………………….… .... ….. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản……………………………….…………… ... . 10
1.2.1. Đội ngũ giáo viên………………………………………………….. ... 10
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên……………………………… .... ……….. 12
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực………………………………… . ………… 13
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở…………… ..... ………… 16
1.3.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học………………… ... ………… 16
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở…………………… .. … 19
1.3.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên theo hƣớng chuẩn hóa… .... 20
1.4. Nội dung cơ bản của phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp… .... … 20
1.4.1. Quy hoạch và lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên………… ..... 20
1.4.2. Tuyển chọn, bố trí sử dụng nhân lực………………………… ... …… 21
1.4.3. Bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên…………………… ... ……… 22
1.4.4. Chính sách đãi ngộ, tạo môi trƣờng và động lực phấn đấu……… .. … 25
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng quá trình phát triển ĐNGV THCS theo Chuẩn
iii
nghề nghiệp…………………………………………… ..... ………………… 28
1.5.1. Yếu tố khách quan………………………………… .... ……………… 28
1.5.2. Yếu tố chủ quan……………………………………… .... …………… 29
1.6. Vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
THCS theo chuẩn nghề nghiệp………………………………………. .... ..… 30
1.6.1. Vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ...... 30
1.6.2. Các yêu cầu đối với Phòng GD&ĐT trong quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay… .... 30
Tiểu kết chƣơng 1………………………………………… ... ……………… 33
34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN ĐỒ N…………… ............................. 2.1. Vài nét về địa bàn huyện Vân Đồn………………………… ... ……...… 34
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội……………………… ... ..……… 34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục các bậc học phổ thông của huyện... .. ..... 36
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục THCS của huyện………… ... ………… 37
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS giai đoạn 2010-2015… . ………… 41
2.2.1. Về số lƣợng đội ngũ giáo viên…………………………… .... ……..… 41
2.2.2. Cơ cấu ĐNGV các trƣờng THCS………………………… .... ………. 43
2.2.3. Chất lƣợng ĐNGV THCS……..……………………… .... …………... 47
2.2.4. Đánh giá chung ......... ………………………………………………… 54
2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của Phòng GD&ĐT
huyện Vân Đồn…………………………………………………… ... ……… 55
2.3.1. Công tác quy hoạch và lập kế hoạch phát triển ĐNGV……… .. …….. 56
2.3.2. Triển khai công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng ĐNGV……… .... …… 57
2.3.3. Bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên…………………… ... ……… 58
2.3.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp… .... …… 59
2.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với ĐNGV………… .. ………..…… 61
2.3.6. Việc xây dựng môi trƣờng thuận lợi…………………… ..... ………… 62
2.4. Đánh giá chung ĐNGV các trƣờng THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng
Ninh so với chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học…… .............. ………… 62
iv
Tiểu kết chƣơng 2 …………………………………………… . ….………… 65
67 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN ĐỒ N TỈNH QUẢ NG NINH THEO QUAN ĐIỂ M CHUẨ N HÓ A…………………………… .. ………
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...... ………………………………….. 67
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống………………… ... ……………… 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển…… ... ……………… 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn……… ... ………………………… 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả……… .... ………………………… 68
68
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm chuẩn hóa…………………………… .. ……… 3.2.1. Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên THCS của huyện Vân Đồn theo từng giai đoạn………… . …………… 68
3.2.2. Xây dựng các tiêu chí tuyển dụng giáo viên THCS phù hợp yêu cầu
chuẩn giáo viên…………………………………………………… ... ……… 71
3.2.3. Cụ thể hóa các chuẩn nghề nghiệp thành định hƣớng phát triển năng
lực để mỗi giáo viên phấn đấu rèn luyện………………… .. ……………….. 73
3.2.4. Đẩy mạnh công tác bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn giáo viên THCS……………… .... …… 74
3.2.5. Tạo môi trƣờng công tác và tạo động lực phát triển cho giáo viên… .. 78
3.2.6. Cụ thể hóa các nội dung, yêu cầu của kiểm tra và đánh giá chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp các tiêu chí của chuẩn giáo viên .......... …………… 80
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………… .... …………..… 83
3.3. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .. ………… 84
3.3.1. Quy trình khảo sát……………………………………… .... ……….… 84
3.3.2. Kết quả thăm dò…………………………………………………… .... 84
3.3.3. Tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển ĐNGV………………………………………………… .... ……… 88
v
Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………..… . ……… 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………….……… 92
1. Kết luận…………………………………………..……… ..... …………… 92
2. Khuyến nghị…………………………………………… .... ……………… 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..... ………………… 97
vi
PHỤ LỤC………………………………………………....... ……………… 101
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục THCS giai đoạn 2010-20115 .............................................. 37
Bảng 2.2. Thống kê xếp loại hạnh kiểm HS THCS giai đoạn 2010-2015. .............................. 39
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại học lực HS THCS giai đoạn 2010-2015. .......................... 39
Bảng 2.4. Thống kê kết quả HS giỏi THCS giai đoạn 2010-2015. ................................. 40
Bảng 2.5. Sự phát triển số lƣợng GV THCS giai đoạn 2010-2015 ................................ 42
Bảng 2.6. Cơ cấu ĐNGV THCS theo từng bộ môn tính đến 2014-2015 ................................ 43
Bảng 2.7. Cơ cấu ĐNGV THCS theo nhóm bộ môn tính đến năm học
2014-2015 ........................................................................................................ 44
Bảng 2.8. Cơ cấu giới tính và cơ cấu xã hội của ĐNGV THCS ..................................... 45
Bảng 2.9. Cơ cấu theo độ tuổi của CBQL và ĐNGV THCS giai đoạn
2010-2015. ....................................................................................................... 46
Bảng 2.10. Kết quả phân loại phẩm chất chính trị của ĐNGV THCS
giai đoạn 2010-2015. ....................................................................................... 47
Bảng 2.11. Trình độ đào tạo CBQL và ĐNGV THCS giai đoạn 2010-2015. ............................... 48
Bảng 2.12. Kết quả xếp loại chuyên môn ĐNGV THCS giai đoạn
2010-2015. ....................................................................................................... 48
Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá của chuyên gia về chất lƣợng
ĐNGV THCS theo chuẩn giáo viên THCS..................................................... 50
Bảng 2.14. Trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV THCS giai đoạn
2010-2015. ....................................................................................................... 53
Bảng 2.15. Ý kiến của CBQL và GV THCS về nội dung phát triển đội
ngũ giáo viên. .................................................................................................. 55
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá phân loại GV THCS giai đoạn 2015-2016. ................................. 60
vii
Bảng 3.1. Quy mô trƣờng lớp học sinh THCS năm học 2015-2016. .............................. 69
Bảng 3.2. Dự báo trƣờng lớp đến năm học 2019-2020 ................................................... 69
Bảng 3.3. Dự báo số giáo viên đủ tuổi nghỉ hƣu theo chế độ đến năm 2020. ................................. 69
Bảng 3.4. Kết quả thăm dò tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất. ................................... 85
Bảng 3.5. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. ........................... 87
Bảng 3.6. Tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
viii
pháp phát triển ĐNGV THCS. ........................................................................ 89
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu giới tính và cơ cấu xã hội của ĐNGV THCS. .................................... 45
Biểu đồ 2.2 Trình độ đào tạo ĐNGV THCS giai đoạn 2010-2015. ................................... 48
Biểu đồ 2.3 Kết quả xếp loại chuyên môn ĐNGV THCS giai đoạn
2010-2015 ....................................................................................................... 49
Biểu đồ 2.4 Kết quả đánh giá phân loại GV THCS theo chuẩn giáo
viên THCS giai đoạn 2010-2015. ................................................................... 60
Biểu đồ 3.1 Kết quả thăm dò tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất. .......................................... 86
Biểu đồ 3.2 Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. ...................................... 88
Biểu đồ 3.3 Mức độ tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
ix
của các biện pháp phát triển ĐNGV. .............................................................. 90
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là
điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”[14].
Theo Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội “GD-ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển GD-ĐT cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD-ĐT là đầu tư phát
triển. Đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT theo nhu cầu phát triển của xã
hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
được học tập suốt đời”[12].
Theo nghị quyết số 29-NQ/TƢ ngày 04 tháng 11 năm 2013 tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp
thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc
biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý
thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp cặt chẽ
với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cơ sở vật
chất–kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lí, có hiệu quả xây
1
dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế”[13].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
quyết định 7111/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới quản lý cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, khả năng lập nghiệp. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo
ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”
Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 về đổi mới giáo dục phổ
thông đã đánh dấu một bƣớc tiến rất quan trọng của giáo dục Việt Nam trong
giai đoạn mới, đề ra mục tiêu của việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ
thông là xây dựng nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình
độ giáo dục phổ thông ở các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới[31].
Theo văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV:
“Giữ vững thành tích, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp
học, chú trọng công tác phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi. Xây
dựng môi trường giáo dục thân thiện... Nâng cao chất lượng và bố trí hợp lí
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục”[15].
Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Vân Đồn tỉnh Quảng
Ninh lần thứ XXIII: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có phẩm chất đạo
đức tốt, trình độ chuyên môn vững vàng. Phấn đấu có đủ số lượng, đồng bộ về
chủng loại giáo viên; 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó 60% chuẩn về trình
2
độ, ...”.
Trong thời gian qua ngành GD-ĐT huyện Vân Đồn đã xây dựng đội ngũ
giáo viên các bậc học nói chung, bậc trung học cơ sở nói riêng đông đảo về số
lƣợng, phần lớn đạt chuẩn về bằng cấp, về cơ bản đảm bảo đƣợc việc giảng
dạy, giáo dục trong các nhà trƣờng hiện nay. Tuy nhiên với đặc điểm một
huyện miền biển, nằm ở xa trung tâm tỉnh, quy mô học sinh không ổn định,
thực tế này làm cho đội ngũ giáo viên THCS trở lên bất cập, bộc lộ nhiều tồn
tại hạn chế đó là: cơ cấu giáo viên còn mất cân đối giữa các bộ môn, lứa tuổi,
giới tính; còn một số giáo viên có trình độ đào tạo chƣa đạt chuẩn; đánh giá
giáo viên còn hạn chế; năng lực sƣ phạm còn hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu của việc đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay[30].
Từ thực tế này đặt ra yêu cầu nhất thiết phải xây dựng đội ngũ giáo viên
THCS đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về
trình độ góp phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT của tỉnh Quảng Ninh nói chung
và của huyện Vân Đồn nói riêng.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên các
trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm
chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo quan điểm
chuẩn hóa và khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên các trƣờng THCS huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua (những thành công, hạn chế
và bài học kinh nghiệm) để đƣa ra các biện pháp phát triển ĐNGV các trƣờng
THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm chuẩn hóa đáp ứng
yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các trƣờng
THCS theo chuẩn nghề nghiệp.
3
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung trọng tâm: Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và khảo sát
thực tiễn công tác phát triển ĐNGV THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015. Từ đó đề ra một số giải pháp phát triển ĐNGV THCS
huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2015 - 2020.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: 2012-2016.
Không gian thực hiện nghiên cứu: Một số trƣờng có cấp học THCS trên
địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo quan điểm chuẩn hóa là thế nào?
Chất lƣợng đội ngũ giáo viên tại Vân Đồn đã đƣợc quan tâm bồi dƣỡng
theo quan điểm chuẩn hóa đến đâu?
Các giải pháp nào để phát triển đội ngũ giáo viên theo quan điểm chuẩn
hóa một cách bền vững có hệ thống và chất lƣợng?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, việc phát triển đội ngũ giáo viên của tỉnh Quảng Ninh nói
chung, ở huyện Vân Đồn nói riêng trong thời gian qua tuy đã đạt đƣợc những
kết quả nhất định, song vẫn còn có những hạn chế, bất cập thiếu đồng bộ do
yếu tố khách quan và chủ quan.
Việc phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vân Đồn theo quan điểm
chuẩn hóa sẽ giúp giáo viên THCS ở Vân Đồn:
- Giúp giáo viên tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng
lực nghề nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
- Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác
xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng đội ngũ giáo
viên THCS ở Vân Đồn. Qua đó là động lực thúc đẩy sự phấn đấu vƣơn lên của
giáo viên. Qua đó góp phần đáp ứng yêu cầu của xã hội là đào tạo ra những
con ngƣời có đủ đức, đủ tài phục vụ tốt công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển của đất nƣớc.
4
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Xác định cơ sở lí luận về quản lý ĐNGV trƣờng THCS theo quan điểm
chuẩn hóa.
7.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác phát triển ĐNGV theo quan điểm
chuẩn hóa ở các trƣờng THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010- 2015.
7.3. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV theo quan điểm chuẩn hóa ở các
trƣờng THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm chuẩn hóa giai
đoa ̣n 2015-2020.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm nghiên cứu, cơ sở lý luận và cơ sở
pháp lý về quản lý phát triển đội ngũ liên quan đến nội dung đề tài Phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyê ̣n Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm chuẩn hó a trên sách, báo chí, các tài liệu chuyên môn và trong các văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc, ngành GD&ĐT.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: nhằm tổng kết các kinh nghiệm
phát triển ĐNGV các trƣờng THCS huyện Vân Đồn.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin từ đội
ngũ cán bộ quản lý và ĐNGV của các trƣờng THCS về thực trạng phát triển
ĐNGV của các trƣờng.
- Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng xem xét thực trạng và các biện
pháp đƣợc đề xuất.
- Phƣơng pháp khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đƣợc đƣa ra.
8.3. Phương pháp bổ trợ
Luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học, kết hợp các bảng
số liệu nhằm thống kê và các đồ thị, sơ đồ phân tích các thông tin liên quan.
5
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học(dự kiến)
9.1. Về mặt lý luận
Bổ sung các vấn đề lý luận nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên các
trƣờng THCS theo quan điểm chuẩn hóa.
9.2. Về thực tiễn
Một mặt phản ánh đƣợc thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên và thực
trạng chất lƣợng quản lý các trƣờng THCS theo quan điểm chuẩn hóa.
Mặt khác đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
các trƣờng THCS theo quan điểm chuẩn hóa có tính khả thi. Đề xuất với các
cấp có thẩm quyền xây dựng cơ chế chính sách trong việc đào tạo, bồi dƣỡng,
tuyển dụng, sử dụng một cách đồng bộ, hiệu quả theo quan điểm chuẩn hóa.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng trung học
cơ sở theo quan điểm chuẩn hóa.
Chƣơng 2: Thực trạng việc phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng trung
học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm chuẩn hóa.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học
6
cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm chuẩn hóa.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để
mọi ngƣời có cơ hội học tập, học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời để kịp thời
bổ sung kiến thức và đổi mới phƣơng pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội là phƣơng châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm
học tập trong cả nƣớc nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi ngƣời. Việc
bồi dƣỡng giáo viên đƣợc tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả
rất thiết thực.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan vào năm 1998 về tổ chức quản lý
nhà trƣờng đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Tại Nhật Bản, việc bồi dƣỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với ngƣời lao động sƣ phạm. Tùy
theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các
phƣơng thức bồi dƣỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên đƣợc đào tạo lại một lần
theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục nhƣ: M.I.Kônđacốp,
P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lƣợng dạy học thông
qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lƣợng dạy học phải
có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt
7
động của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
công tác quản lý bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ. Lê nin cho rằng: “Nghiên cứu
con ngƣời, tìm ra những cán bộ có bản lĩnh hiện nay đó là then chốt, nếu
không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”.
Tại Thái Lan, từ những năm 1998 việc bồi dƣỡng giáo viên phổ thông
đƣợc tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ
bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tƣ vấn cho mọi ngƣời dân
trong xã hội. Triều Tiên là một trong những nƣớc có chính sách thiết thực về
bồi dƣỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia
học tập đầy đủ các nội dung chƣơng trình và nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn theo quy định. Nhà nƣớc đã đƣa ra hai chƣơng trình lớn đƣợc thực
thi hiệu quả trong thập kỷ vừa qua. Đó là "Chƣơng trình bồi dƣỡng giáo viên
mới" để bồi dƣỡng giáo viên thực hiện trong 10 năm và "Chƣơng trình trao
đổi" để đƣa giáo viên đi tập huấn ở nƣớc ngoài [33].
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ thời xa xƣa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của ngƣời thầy
giáo nhƣ: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ không có
giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi ngƣời phải quan tâm mọi mặt và toàn diện
đến giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là đội ngũ
giáo viên.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đã
đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thƣ gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô
giáo, công nhân viên, HS, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16
tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp
cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính
quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà
trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển
mới”[28], “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được
8
nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [29, 489].
Kế thừa và phát triển những tƣ tƣởng đó về chiến lƣợc cán bộ trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3
BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
Đội ngũ giáo viên là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Việc phát triển đội ngũ giáo viên đã trở thành nhiệm vụ
trọng tâm, cấp thiết vì “Khâu then chốt để thực hiện chiến lƣợc phát triển giáo
dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng nhƣ
đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục cả về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ”.
Một ngày thiếu “giáo dục” đất nƣớc không thể tồn tại đƣợc và “giáo
dục” không có ngƣời thầy không thể vận động đƣợc.
Kết luận số 14-KL/TW của Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khoá IX:
“Đạt đƣợc những thành tựu nói trên trong điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn đã thể hiện nỗ lực to lớn của toàn Đảng, toàn dân, sự đóng góp quan trọng
của đội ngũ giáo viên và các cán bộ quản lí của ngành giáo dục trong cả nƣớc,
nhất là các thầy giáo, cô giáo công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số”.
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thƣ đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con ngƣời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lí giáo dục là động lực nòng cốt, có vai trò quan trọng…Những năm
qua, chúng ta đã xây dựng đƣợc đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục ngày
càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng đƣợc nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan
trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần
9
vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc”.
Những năm qua, các cấp QLGD và các nhà khoa học cũng đã có nhiều
nghiên cứu đề cập đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, giáo
viên và giáo viên cao cấp ở trƣờng phổ thông, đề xuất những giải pháp xây
dựng phát triển đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục,
trong đó có các đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD:
Lê Thanh Đạm (2009) "Biện pháp phát triển cán bộ quản lý các trƣờng
THCS huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục";
Vũ Ba Lê (2012) "Quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên cốt cán ở các
trƣờng THPT huyện Ba Vì thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục";
Nguyễn Văn Khung (2012) "Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Trung học cơ sở huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay";
Trần Ngọc Thủy (2013) "Phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng THCS ở
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp"...
Các công trình nghiên cứu trên đây cơ bản giải quyết những vấn đề lý
luận cũng nhƣ thực tiễn về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên
trƣờng phổ thông ở một số địa phƣơng.
Tuy nhiên, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên THCS trên địa bàn cấp huyện Vân Đồn nói chung còn ít đƣợc quan
tâm và cho đến nay chƣa có tác giả nào đề cập nghiên cứu phát triển đội ngũ
giáo viên THCS huyê ̣n Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm chuẩn hóa. 1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (1997): “Đội ngũ là tập hợp
gồm một số đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một
lực lƣợng”.
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhƣng đều có một
10
điểm chung, đó là: một nhóm ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một lực
lƣợng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhƣng đều cùng một mục đích nhất định.
Ta có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông ngƣời, có cùng lý
tƣởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn
bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ tinh thần.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Có rất nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc đã nêu lên quan niệm về đội
ngũ giáo viên.
Các tác giả ngoài nƣớc cho rằng: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục
nhƣ thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với
giáo dục”.
Đối với các tác giả trong nƣớc, vấn đề đƣợc quan niệm nhƣ sau: “Đội
ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể ngƣời, bao gồm cán bộ quản
lí, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ
đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí theo giáo dục”.
Nhƣ vậy, từ những quan điểm nêu trên của các tác giả trong và ngoài
nƣớc, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên nhƣ sau:
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học – giáo dục,
đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm
việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ qui định của pháp luật, thể chế xã hội.
Từ những quan niệm chung về đội ngũ giáo viên, chúng ta có thể hiểu đội
ngũ giáo viên THCS là: Những người làm công tác giảng dạy – giáo dục trong
nhà trường THCS có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện và giúp các em học
sinh hình thành và phát triển toàn diện nhân cách để các em tiếp tục bậc học cao
hơn hoặc chọn đúng hướng đi phù hợp với năng lực, sở trường và hoàn cảnh của
11
bản thân.
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ.
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin (1999): “Đội ngũ là tập
hợp gồm một số đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một
lực lƣợng” [34]. Đội ngũ của một tổ chức chính là nguồn nhân lực trong tổ chức
đó. Chính vì vậy, các đặc trƣng cơ bản về phát triển đội ngũ gắn liền với đặc
trƣng phát triển tổ chức nói chung và đặc trƣng của công tác cán bộ nói riêng.
Theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ của một tổ chức cũng
chính là nguồn nhân lực trong tổ chức đó. Nói đến đội ngũ là nói đến số
lƣợng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất và năng lực của cả một tập thể (hay gọi là
tiềm năng lao động của một tổ chức).
- Đội ngũ giáo viên
Điều 70 Luật Giáo dục đã xác định “Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác” và “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi
là giáo viên...”.
Theo đó, đội ngũ giáo viên là một tập thể các nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong các nhà trƣờng hoặc cơ sở giáo dục khác với đặc
trƣng về số lƣợng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất và năng lực của tập thể đó.
- Đội ngũ giáo viên THCS
Tại điều 30 của Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ
thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học đã nêu: Giáo viên trƣờng trung
học là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, gồm: Hiệu
trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thƣ, phó bí thƣ hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn
Đoàn), giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
(đối với trƣờng trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công
12
tác tƣ vấn cho học sinh [4].
Nhƣ vậy, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở là tập hợp các nhà giáo làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở các các trƣờng phổ thông THCS trên một địa
bàn nhất định (tỉnh, huyện, hoặc một trƣờng học).
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Theo nghĩa tiếng Việt hiện nay [34], “Phát triển” thƣờng đƣợc hiểu là
biến đổi về chất (chứ không chỉ về lƣợng) và từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm triết học Duy vật biện
chứng, phát triển là quá trình vận động đi lên của sự vật, hiện tƣợng, trong đó
có sự gia tăng từ ít thành nhiều, từ thấp thành cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
chƣa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ hoàn thiện đến hoàn thiện hơn nữa.
Thuật ngữ “phát triển đội ngũ giáo viên” đƣợc hiểu là một khái niệm
tổng hợp bao trùm cả bồi dƣỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV.
Phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp trong các trƣờng phổ thông là
tổng thể các hình thức, phƣơng pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện
và nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ đó nhằm đạt đƣợc mục đích đủ số lƣợng
theo tỷ lệ quy định, phù hợp về cơ cấu, đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí trong Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT [6].
Từ đó có thể xác định: Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp là tổng thể các tác động quản lý giáo dục, trong đó có các biện
pháp quản lý, nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ giáo viên
nhằm đạt đƣợc mục đích đủ số lƣợng, phù hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ
đào tạo, có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn cũng nhƣ nghiệp vụ nghề
nghiệp theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện hành của Bộ GD&ĐT
và đáp ứng yêu cầu của vị chí công tác.
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
1.2.3.1. Phát triển nguồn nhân lực
Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội:
13
“Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cƣ có khả năng lao động, không phân
biệt ngƣời đó đang đƣợc phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có
thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội”.
Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu quả
chung của mỗi tổ chức và hiệu suất của mỗi thành viên, gắn liền với việc
không ngừng tăng lên về mặt số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ cũng nhƣ
chất lƣợng sống của nguồn nhân lực[1].
Nội dung của phát triển nguồn nhân lực xét trên bình diện xã hội là một
phạm trù rất rộng. Theo quan điểm của chƣơng trình phát triển của Liên hiệp
quốc, có các nhân tố phát năng của sự phát triển nguồn nhân lực sau đây: đào
tạo - bồi dƣỡng; việc làm; sức khỏe và dinh dƣỡng; sự giải phóng con ngƣời.
Trong các nhân tố đó, nhân tố đào tạo - bồi dƣỡng là nhân tố giữ vai trò quan
trọng hơn cả bởi vì nó là cơ sở cho sự phát triển của các nhân tố khác.
Việc phát triển nguồn nhân lực thực sự đạt hiệu quả nếu có chính sách
phát triển nguồn nhân lực đúng đắn. Chính sách phát triển nguồn nhân lực bao
gồm: giáo dục - đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển; quy hoạch, tuyển dụng, chế độ
chính sách, sử dụng, phân bổ nguồn nhân lực, tiền lƣơng, khen thƣởng...[17].
1.2.3.2. Nội dung chủ yếu của công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung
học cơ sở theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực
1.2.3.2.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
Quy hoạch là một kế hoạch mang tính tổng thể, thống nhất với chiến
lƣợc về mục đích, yêu cầu đề ra; là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự
hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch.
Quy hoạch ĐNGV trƣờng THCS là xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV
để đáp ứng nhu cầu hiện tại và lâu dài của các trƣờng THCS khi tính đến cả
những nhân tố bên trong và bên ngoài.
Nội dung của quy hoạch ĐNGV trƣờng THCS bao gồm:
+ Đánh giá thực trạng ĐNGV trƣờng THCS.
+ Dự báo quy mô phát triển của nhà trƣờng theo từng cơ cấu, loại hình...
14
+ Các điều kiện đảm bảo thực hiện.
1.2.3.2.2. Sử dụng đội ngũ giáo viên
Sử dụng ĐNGV là sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển…
giáo viên vào các nhiệm vụ, chức danh nhằm phát huy cao nhất khả năng
hiện có của ĐNGV để hoàn thành đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Vì vậy, sau khi tuyển chọn thì vấn đề về bố trí, sử dụng ĐNGV là việc
làm hết sức quan trọng. Nếu sử dụng đúng ngƣời, đúng việc thì sẽ phát huy
đƣợc năng lực, sở trƣờng của giáo viên, hiệu quả công tác của họ rất cao.
Ngƣợc lại, nếu bố trí sử dụng không hợp lí sẽ làm cho việc phát huy khả năng
của giáo viên kém hiệu quả, không phát huy đƣợc những khả năng tiền ẩn, vốn
có của từng giáo viên.
Việc sử dụng ĐNGV sao cho có hiệu quả cao nhất luôn là câu hỏi lớn
của các nhà quản lý. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý phải làm tốt một số công
việc nhƣ sau:
- Nắm bắt đặc điểm, cá tính của mỗi cá nhân, tìm ra đƣợc ƣu nhƣợc
điểm của họ để từ đó có sự phân công lao động hợp lí.
- Phân công công việc phù hợp, phát huy đƣợc ƣu thế của họ.
- Đề ra đƣợc quy chế làm việc, phân công rõ ràng, công bằng.
- Gắn chặt nghĩa vụ với quyền lợi của ngƣời lao động, đảm bảo sự công
bằng trong đãi ngộ.
- Khi sử dụng ĐNGV phải sử dụng đúng ngành nghề đào tạo, bố trí sắp
xếp, sử dụng sao cho khoa học.
- Sử dụng những nhà làm công tác quản lý cấp dƣới: phải có năng lực
trong công tác quản lý, hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực
đƣợc phân công điều hành, phải có uy tín với cấp dƣới và biết sử dụng nhân
viên thuộc quyền mình quản lý.
1.2.3.3. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Tổ chức bồi dƣỡng giáo viên là quá trình tác động thƣờng xuyên của nhà
quản lý giáo dục đối với ĐNGV, tạo điều kiện và cơ hội cho giáo viên tham
15
gia các hoạt động bồi dƣỡng tập trung, nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất, năng lực sƣ phạm, từng
bƣớc phát triển tiềm lực giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đổi mới và
yêu cầu của sự nghiệp giáo dục.
Học tập thƣờng xuyên, liên tục là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển
của mỗi ngƣời giáo viên thích ứng với các yêu cầu của đổi mới giáo dục, phát
triển KT - XH và của thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay...
Bồi dƣỡng ĐNGV là cách thức tốt nhất để khai thác mọi tiềm năng và
phát huy nội lực của đội ngũ giáo viên trong các nhà trƣờng và cũng là động
lực mạnh mẽ nhất trong quá trình tự hoàn thiện của bản thân để nâng cao tiềm
lực của ngƣời thầy.
1.2.3.4. Tạo điều kiện, môi trường phát triển đội ngũ giáo viên
Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với ĐNGV là điều kiện cần để động
viên, khuyến khích giáo viên gắn bó với nhà trƣờng, cống hiến hết mình trong
công tác góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Do vậy, ngƣời cán bộ quản lý nhà trƣờng cần phải làm thật tốt việc tạo
ra các môi trƣờng pháp lý, xây dựng môi trƣờng sƣ phạm, tạo điều kiện thuận
lợi về tinh thần và vật chất... cho ĐNGV là sự động viên kịp thời, giúp họ tái
tạo sức lao động.
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1.3.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là mức độ và yêu cầu về phẩm chất và năng lực
sƣ phạm của ngƣời giáo viên đáp ứng với từng giai đoạn phát triển giáo dục. Năng
lực giáo viên đƣợc phát triển trong suốt quá trình hành nghề theo chuẩn nghề nghiệp.
Trong Thông tƣ 30/2009/TT – BGDĐT [6] ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã thống nhất các khái niệm và quy định rõ hệ
thống “chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ
thông”, gồm những nội dung cụ thể sau:
1.3.1.1. Mục tiêu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên
16
+ Xây dựng thƣớc đo để đo năng lực của giáo viên
+ Xây dựng công cụ, phƣơng tiện quản lý đội ngũ giáo viên
Trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp giáo viên, sẽ đƣa ra phƣơng pháp đánh
giá khách quan năng lực nghề nghiệp giáo viên dựa trên các khái niệm: tiêu
chuẩn, tiêu chí, mức độ, minh chứng.
1.3.1.2. Nội dung cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Nội dung cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học gồm 6 tiêu
chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; tham gia các hoạt động chính trị -
xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
+ Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, Điều
lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gƣơng tốt cho học sinh.
+ Thƣơng yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
+ Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp ; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
+ Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trƣờng giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng giáo dục
+ Có phƣơng pháp thu thập và xử lí thông tin thƣờng xuyên về nhu
cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu đƣợc vào dạy học,
giáo dục.
+ Có phƣơng pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục
trong nhà trƣờng và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa
17
phƣơng, sử dụng các thông tin thu đƣợc vào dạy học, giáo dục.
- Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
+ Các kế hoạch dạy học đƣợc xây dựng theo hƣớng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, PPDH phù hợp với đặc thù môn học,
đặc điểm học sinh và môi trƣờng giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt
động dạy theo hƣớng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
+ Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
+ Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức , kĩ năng và yêu cầu
về thái độ đƣợc quy định trong chƣơng trình môn học.
+ Vận dụng các PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tƣ duy của học sinh.
+ Sử dụng các phƣơng tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
+ Tạo dựng môi trƣờng học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
+ Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy đi ̣nh.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu
chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực
tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
- Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
+ Kế hoạch các hoạt động giáo dục đƣợc xây dựng thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp
tác, cộng tác với các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng.
+ Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm, thái độ thông qua
việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
18
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế
hoạch đã xây dựng.
+ Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng nhƣ:
lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Vận dụng các nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sƣ phạm cụ thể, phù hợp đối tƣợng và môi trƣờng giáo dục,
đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác,
khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu của học sinh.
- Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
+ Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học
tập, rèn luyện, hƣớng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trƣờng.
+ Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trƣờng
nhằm phát triển nhà trƣờng và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
- Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
+ Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học - giáo dục.
+ Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt
động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo du ̣c.
Các “chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học” trên đây là cơ sở pháp lý
để thực hiện “chuẩn hóa” đội ngũ giáo viên THCS.
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS cũng chính là hệ thống các “chuẩn
và tiêu chí nghề nghiệp” của giáo viên trung học đã nêu trong Thông tƣ
30/2009/TT – BGDĐT và các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mà giáo viên trung học cần phải đạt
19
đƣợc nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục của bậc THCS[6].
1.3.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa
“Chuẩn hóa” đội ngũ giáo viên là quá trình thực hiện xây dựng, phát
triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn đào tạo đã đƣợc quy định trong Luật giáo
dục và chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT hiện
nay. Để quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo hƣớng “chuẩn hóa” cần tập
trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và của xã hội về vai trò của
đội ngũ nhà giáo, phát huy tiềm năng và sự phấn đấu của nhà giáo trong quá
trình đào tạo nguồn nhân lực.
- Đổi mới công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ nhà giáo theo hƣớng
chuẩn hóa và hiện đại hóa.
- Đổi mới công tác bố trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo
- Tạo lập hệ thống động lực cho việc nâng cao vai trò của đội ngũ nhà
giáo trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các trƣờng trung học phổ thông.
1.4. Nội dung cơ bản của phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp
1.4.1. Quy hoạch và lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Quy hoạch và lập kế hoạch phát triển ĐNGV là việc xác định nhu cầu về
số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp
ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trƣờng.
Công tác quy hoạch và lập kế hoạch phát triển ĐNGV cần đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên theo quy trình để cá nhân có điều kiện phấn đấu và công tác cán bộ
của nhà trƣờng đƣợc chủ động và có hiệu quả. Bản quy hoạch đƣợc xây dựng
trƣớc khi bƣớc vào năm học mới để cấp có thẩm quyền xét duyệt và giải quyết.
Việc lập qui hoạch, kế hoạch cần chú ý:
a/ Nghiên cứu các văn bản pháp qui của Bộ GD&ĐT; các quy định,
hƣớng dẫn của các cấp quản lý nhà nƣớc về định biên đối với trƣờng học[6, 7].
Chuẩn giáo viên theo Điều lệ [4] và theo chuẩn đánh giá chức danh giáo viên
của các cơ quan quản lý GD&ĐT các cấp: Chuẩn đội ngũ theo tiêu chuẩn
20
trƣờng chuẩn quốc gia[3]....
b/ Khảo sát đánh giá thực trạng ĐNGV
Khảo sát, đánh giá chất lƣợng từng giáo viên: Căn cứ chuẩn giáo viên do
các cấp quản lý ngành GD&ĐT quy định; Căn cứ các mức độ của tiêu chuẩn
Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên theo quy định hiện hành.
c/ Xác định hệ mục tiêu xây dựng đội ngũ căn cứ vào chuẩn đã xác định
Về lí luận, có phƣơng pháp xây dựng hệ mục tiêu (Lí luận quản lí giáo
dục). Lƣu ý khi xác định mục tiêu cần căn cứ thực trạng đội ngũ, điều kiện cụ
thể của trƣờng về mọi mặt. Đặt mục tiêu cho từng năm: từng giai đoạn 3 đến 5
năm hoặc dài hơn.
- Mục tiêu về số lƣợng giáo viên: Theo quy định số giáo viên/lớp học
(chƣa kể biên chế kiêm nhiệm). Số lƣợng cấu tạo ban giám hiệu, các giáo viên
kiêm nhiệm...
- Mục tiêu về cơ cấu giáo viên: Cơ cấu tuổi đời, tuổi nghề; cơ cấu nam,
nữ; cơ cấu dân tộc.
- Mục tiêu về chất lƣợng đội ngũ giáo viên: Trình độ đào tạo; trình độ,
năng lực chuyên môn – nghiệp vụ; chất lƣợng các hoạt động chuyên môn
giảng dạy, giáo dục; chất lƣợng hoạt động đào tạo bồi dƣỡng.
1.4.2. Tuyển chọn, bố trí sử dụng nhân lực
- Tuyển chọn bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lƣợng giáo viên,
nhân viên nhƣ bản quy hoạch đề ra[9]. Việc tuyển chọn bổ sung nhân sự cần
tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trƣờng.
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn giáo viên, nhân viên theo quy định.
+ Dựa vào kết quả nghiên cứu thận trọng và toàn diện.
- Phân công, bố trí giáo viên nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của
ngƣời Hiệu trƣởng. Đó là việc phân công giáo viên giảng dạy và chủ nhiệm các
lớp trong trƣờng. Nếu phân công hợp lí sẽ phát huy tối đa tiềm năng của giáo
viên, ngƣợc lại phân công, bố trí không hợp lí sẽ làm giảm chất lƣợng dạy học và
21
giáo dục của họ, ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục chung của nhà trƣờng[4].
Khi phân công, bố trí Hiệu trƣởng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực của từng ngƣời.
+ Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian nhất định.
Khi phân công, bố trí Hiệu trƣởng cần tiến hành theo các bƣớc sau:
+ Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng.
+ Tổ chuyên môn trao đổi bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo
viên ở năm học trƣớc.
+ Hiệu trƣởng dựa trên cơ sở phân công của tổ để ra quyết định.
1.4.3. Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
Bồi dƣỡng và phát triển ĐNGV nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách
của giáo viên, đó là việc bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sƣ phạm của đội ngũ. Từng bƣớc nâng cao theo hạng chức danh nghề nghiệp
đã đƣợc quy định tại thông tƣ số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng
9 năm 2015[2]. Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, ngƣời
Hiệu trƣởng cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dƣỡng ĐNGV.
a) Các yêu cầu của việc bồi dƣỡng
- Đảm bảo tính hệ thống và chủ trƣơng bồi dƣỡng của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
- Đảm bảo tính tích cực chủ động, sáng tạo của giáo viên trong việc bồi
dƣỡng và tự bồi dƣỡng.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa yêu cầu trƣớc mắt và yêu cầu lâu dài,
thực hiện yêu cầu lâu dài là sự đảm bảo vững chắc cho tƣơng lai của từng giáo
viên và cả đội ngũ của trƣờng nói riêng và cả ngành học nói chung.
- Đảm bảo vai trò quản lí và ý thức trách nhiệm của ngƣời quản lý trong
công tác bồi dƣỡng.
b) Nội dung bồi dƣỡng giáo viên
- Bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức tƣ tƣởng chính trị:
+ Bồi dƣỡng tƣ tƣởng chính trị, trau dồi thế giới quan, nhân sinh quan
22
của ngƣời giáo viên nhằm tạo ra sự nhạy bén, khả năng thích ứng về mặt xã
hội trong công cuộc đổi mới đất nƣớc hiện nay. Những nhận thức đó tạo nên
sức mạnh, niềm tin và lí tƣởng của từng giáo viên, từ đó giáo viên nhận thức rõ
vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với giáo dục học sinh THCS.
+ Bồi dƣỡng cho ĐNGV lòng nhân ái, tình yêu thƣơng con ngƣời là cái
gốc của đạo lí làm ngƣời. Với ngƣời giáo viên thì tình thƣơng yêu ấy là cốt lõi,
là cội nguồn sâu xa vì lý tƣởng nhân văn là đặc trƣng cơ bản của giáo dục.
Tình thƣơng yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sƣ phạm làm
cho giáo viên có trách nhiệm cao hơn với sứ mạng cao cả của mình. Đối với
ngƣời giáo viên THCS, lòng yêu nghề, sự say mê nghề, sự kiên trì bền bỉ và ý
chí khắc phục khó khăn trong việc học tập, rèn luyện, toàn tâm, toàn ý với sự
nghiệp giáo dục là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tƣởng nghề nghiệp.
Những phẩm chất trên là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện, tự bồi
dƣỡng, tự hoàn thiện trong suốt cuộc đời.
- Bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Bồi dƣỡng kiến thức: nắm vững các kiến thức khoa học cơ bản liên
quan đến các môn học trong chƣơng trình THCS để dạy đƣợc tất cả các khối
lớp của THCS. Bồi dƣỡng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm nhƣ
tâm lí học sƣ phạm, tâm lý học lứa tuổi và phƣơng pháp dạy học ở THCS. Bồi
dƣỡng kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật,
hành chính nhà nƣớc, môi trƣờng, dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao
thông, y tế học đƣờng....
+ Bồi dƣỡng kỹ năng sƣ phạm cho giáo viên là nội dung cơ bản, quan
trọng trong công tác bồi dƣỡng. Các kỹ năng sƣ phạm bao gồm: kỹ năng lập kế
hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học
sinh, kỹ năng giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng lập hồ
sơ tài liệu giáo dục giảng dạy. Giáo viên THCS không chỉ cần bồi dƣỡng
thƣờng xuyên các kĩ năng giảng dạy, giáo dục mà còn cần nâng cao các kĩ
năng hoạt động xã hội, đặc biệt là biết phối hợp với gia đình trong việc giáo
23
dục và rèn luyện nhân cách học sinh.
+ Bồi dƣỡng năng lực tiếng anh và tin học…, từng bƣớc nâng cao trình
độ tin học, ngoại ngữ đƣợc quy định tại . Thông tƣ số 22/2015/TTLT-BGDĐT-
BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THCS công lập[2].
c) Các biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng ĐNGV
- Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên.
- Hiệu trƣởng đƣa ra mục tiêu, kế hoạch chung cho toàn trƣờng, trên cơ
sở đó, mỗi tổ, mỗi cá nhân xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, coi đó là mục tiêu
phấn đấu, là chƣơng trình hành động đồng thời là một chỉ tiêu thi đua của tập
thể và các cá nhân. Hiệu trƣởng thƣờng xuyên theo dõi, tổ chức cho tập thể và
cá nhân thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động bồi dƣỡng:
+ Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để đạt trình độ chuẩn hoặc trên
chuẩn ở trƣờng sƣ phạm.
+ Động viên khuyến khích giáo viên tham gia các đợt tập huấn do Sở
hoặc Phòng giáo dục tổ chức nhất là các đợt tập huấn đổi mới phƣơng pháp
dạy học, chƣơng trình và sách giáo khoa mới.
+ Tổ chức các hoạt động tại trƣờng: tổ chức các hoạt động bồi dƣỡng tại
trƣờng mang lại hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đa số
giáo viên. Hiệu trƣởng chỉ đạo cho tổ trƣởng chuyên môn cải tiến nội dung và
hình thức sinh hoạt tổ chức chuyên môn, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, tổ
chức học tập theo chuyên đề, tổ chức tham quan các trƣờng điển hình, đầu tƣ
xây dựng tủ sách, tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học, tổ
chức thi làm đồ dùng dạy học...
- Kiểm tra đánh giá việc bồi dƣỡng: Hiệu trƣởng thƣờng xuyên theo dõi,
khuyến khích các tổ chuyên môn và các cá nhân thực hiện đúng kế hoạch bồi
dƣỡng của bản thân; có những điều chỉnh động viên hoặc phê bình kịp thời đối
với những tổ chức và cá nhân không thực hiện đúng kế hoạch bồi dƣỡng. Cuối
24
năm nhà trƣờng có tổng kết, đánh giá, khen thƣởng cá nhân và tập thể.
- Các biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên không thể có hiệu
quả nếu giáo viên không có lòng yêu nghề và lý tƣởng nghề nghiệp, không tự
giác, tích cực tự học, tự bồi dƣỡng, coi đó là một nhu cầu của bản thân.
1.4.4. Chính sách đãi ngộ, tạo môi trường và động lực phấn đấu
a) Bảo đảm mọi chế độ chính sách
Hiệu trƣởng cần thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đã ban hành đối
với giáo viên, nhân viên trong trƣờng: chế độ lƣơng, phụ cấp; chế độ đào tạo,
bồi dƣỡng nâng cao trình độ đƣợc hƣởng lƣơng, phụ cấp; chế độ bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, đƣợc khen thƣởng khi có thành tích, đƣợc quyền biết rõ
nguyên nhân khi bị phê bình, kỷ luật... Hiệu trƣởng vừa đảm bảo cho giáo viên
đƣợc hƣởng những quyền lợi chính đáng đồng thời vừa giáo dục họ thấy rõ
bổn phận và trách nhiệm trƣớc tập thể nhà trƣờng.
b) Đáp ứng nhu cầu chính đáng của giáo viên
- Nhu cầu cơ bản: nơi ăn ở và các điều kiện sinh hoạt cho giáo viên;
- Nhu cầu đƣợc an toàn;
- Nhu cầu đƣợc thừa nhận; đƣợc tôn trọng; đƣợc thể hiện.
c) Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sƣ phạm nhà trƣờng
Trong bất kỳ tổ chức nào cũng vậy, đoàn kết tập thể luôn tạo nên sức
mạnh tổng hợp, đảm bảo cho sự thành công của tổ chức. Đoàn kết trong tập
thể, đây là nhiệm vụ tâm lý xã hội đặc biệt quan trọng của ngƣời quản lý.
Thực tế đã chứng minh rằng đoàn kết trong tập thể sƣ phạm có tác dụng nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Ngƣợc lại một tập thể không có sự đoàn
kết thống nhất sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả giáo dục của
nhà trƣờng.
Xây dựng tập thể sƣ phạm đoàn kết, Hiệu trƣởng cần thực hiện những
biện pháp sau:
- Trƣớc hết, xây dựng sự đoàn kết trong tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Sự đoàn kết thống nhất trong Ban giám hiệu, Chi ủy Đảng, Ban chấp hành
25
công đoàn, Bí thƣ đoàn thanh niên là yếu tố đầu tiên quyết định sự đoàn kết
trong tập thể sƣ phạm nhà trƣờng. Muốn có sự đoàn kết đó cần có sự phân công,
phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù hợp, mọi ngƣời thống nhất mục tiêu, có sự phối
hợp, hỗ trợ và thiện cảm với nhau trong công tác cũng nhƣ trong đời sống hàng
ngày. Mỗi ngƣời đều phải chủ động, sáng tạo, nhiệt tình với công việc đƣợc giao
và không ngừng hoàn thiện mình để trở thành thủ lĩnh trong lĩnh vực mình quản
lý. Mọi ngƣời hiểu nhau, tôn trọng tài năng và tính cách cá nhân của nhau, thúc
đẩy nhau tiến bộ, giữa họ cần có sự chung hợp, hài hòa về mặt tâm lý. Hiệu
trƣởng phải là linh hồn, là trung tâm của sự đoàn kết nhất trí đó.
- Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể: Trong tập thể, mỗi
thành viên sống trong hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, mỗi cá nhân cần
có mục tiêu phù hợp với mục tiêu của tập thể. Sự kết hợp hài hòa giữa mục
tiêu chung và mục tiêu riêng là bản chất, là tiêu chuẩn của tập thể chân chính
trong xã hội ta ngày nay.
Trong tập thể sƣ phạm thƣờng có hai loại quan hệ phụ thuộc cơ bản. Đó
là quan hệ giữa các cán bộ lãnh đạo với các thành viên và quan hệ giữa lãnh đạo
với nhau. Muốn có mối quan hệ tốt đẹp giữa ngƣời lãnh đạo với ngƣời bị lãnh
đạo thì cán bộ lãnh đạo cần tin tƣởng, tôn trọng, chân thành, khách quan, dân
chủ và có trách nhiệm giúp đỡ, tạo cơ hội tốt nhất cho cấp dƣới hoàn thành
nhiệm vụ, cán bộ là chỗ dựa vững chắc cho cấp dƣới về chuyên môn, nghiệp vụ
cũng nhƣ cuộc sống. Đồng thời giáo viên cần tự giác chấp hành sự phân công,
phân nhiệm của cấp trên, của tập thể, tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao,
sẵn sàng góp ý với cán bộ lãnh đạo trên tinh thần thiện chí và xây dựng.
Giữa các giáo viên trong tập thể cần có mối quan hệ bình đẳng, phối
hợp. Mọi giáo viên cùng nhau hợp tác, tƣơng thân, tƣơng ái, khoan dung, độ
lƣợng với nhau sẽ tạo bầu không khí tâm lý lành mạnh, thấm đƣợm tình cảm
đồng nghiệp, anh em, bạn bè... Tổ chức công đoàn nhà trƣờng có nhiệm vụ
quan trọng trong việc xây dựng tập thể sƣ phạm thành tổ ấm gia đình thứ
hai, nơi mọi ngƣời có thể chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, thành công hay thất
26
bại với nhau.
Bầu không khí tâm lý tập thể phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất, phong
cách quản lý cần có của ngƣời Hiệu trƣởng:
- Uy tín thực sự trong tập thể sƣ phạm.
- Coi trọng chất lƣợng, hiệu quả công việc.
- Đảm bảo quy chế dân chủ.
- Có tƣ duy năng động, sáng tạo và có lòng nhiệt tình.
- Có lòng nhân ái với giáo viên và học sinh.
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định vai trò to lớn của ngƣời Hiệu trƣởng
trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ. Hiệu trƣởng phải là ngƣời có tƣ
tƣởng chính trị vững vàng, có lòng nhân ái sƣ phạm, có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ giỏi, tâm huyết với mục tiêu phát triển của nhà trƣờng, quan tâm
giúp đỡ họ khi khó khăn, biết chia sẻ vui buồn, động viên khuyến khích các
thành viên. Tất cả những điều đó tạo nên quyền lực phi chính thức, tạo nên uy
tín thực sự cho ngƣời Hiệu trƣởng.
- Chủ động giải quyết các mâu thuẫn xung đột trong tập thể sƣ phạm.
Trong quá trình sống và hoạt động cùng nhau, khó tránh khỏi những bất đồng,
mâu thuẫn. Khi tập thể sƣ phạm có biểu hiện bất đồng, mâu thuẫn, Hiệu trƣởng
cần chủ động xử lý kịp thời, Hiệu trƣởng cần tìm hiểu, phân loại mâu thuẫn,
tìm ra nguyên nhân gây mâu thuẫn. Thƣờng mỗi mâu thuẫn đều có nguyên
nhân riêng, cơ bản sau:
+ Phong cách quản lý quan liêu, mệnh lệnh, tham quyền cố vị, ích kỷ,
đánh giá giáo viên không công bằng, kỷ luật và khen thƣởng thiếu khách quan.
+ Sự liên kết rời rạc trong tập thể dẫn đến tinh thần tập thể yếu, mục tiêu
của cá nhân và tập thể không thống nhất, các cá nhân không chấp thuận nhau,
không tôn trọng và phục tùng nhau.
+ Tính đa dạng và phức tạp của các thành viên về nhu cầu, lợi ích, tính
cách, năng lực, hoàn cảnh gia đình, giới tính.
+ Một số giáo viên thiếu tình thƣơng và trách nhiệm, thầm chí vi phạm
27
các chuẩn mực đạo đức...
Sau khi tìm đúng nguyên nhân, Hiệu trƣởng tích cực, chủ động giải
quyết kịp thời, triệt để, tránh tình trạng “cái xảy nảy cái ung”. Tùy mức độ và
vi phạm mâu thuẫn, Hiệu trƣởng phối hợp với các cá nhân và tổ chức để giải
quyết. Mục đích của giải quyết mâu thuẫn là giúp cho đƣơng sự nhận ra cái
đúng, cái sai và có định hƣớng sửa chữa. Kết quả của việc giải quyết mâu
thuẫn là các bên đƣơng sự có thể bắt tay thiện chí và bình thƣờng hóa quan hệ.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng quá trình phát triển ĐNGV THCS theo Chuẩn
nghề nghiệp
Công tác phát triển ĐNGV THCS chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó có yếu tố khách quan và chủ quan.
1.5.1. Yếu tố khách quan
- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói
chung có sự phát triển vƣợt bậc. Điều này đòi hỏi lực lƣợng lao động phải
tăng nhanh chóng cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tất yếu, nhu cầu này tác
động mạnh đến ngành giáo dục trong đó có giáo dục phổ thông. Thực trạng
này đã tác động không ít đến sự phát triển ĐNGV. Việc phát triển ĐNGV
phải đạt đƣợc mục tiêu thu hút, phát triển và duy trì đƣợc lực lƣợng giáo
viên đủ về số lƣợng đảm bảo về chất lƣợng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế[12].
- Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nƣớc, của ngành: cơ chế,
chính sách quản lý của Nhà nƣớc, quản lý ngành thể hiện ra qua hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống các văn bản này nếu không đầy đủ,
đồng bộ hoặc bị chồng chéo, mâu thuẫn triệt tiêu lẫn nhau sẽ gây rất nhiều khó
khăn cho địa phƣơng trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Đặc biệt một
điều thƣờng thấy là các văn bản đƣợc ban hành để giải quyết các hiện tƣợng
28
của thực tiễn, nghĩa là nó ra đời sau thực tiễn, vì vậy rất dễ xảy ra tình trạng
văn bản bị lạc hậu so với thực tiễn. Điều này ảnh hƣởng đặc biệt nhạy cảm với
công tác quản lý giáo viên vì đây là việc quản lý những con ngƣời có tri thức
cao so với mặt bằng dân trí.
- Yếu tố cạnh tranh: Hiện nay các chính sách về đãi ngộ chƣa đƣợc
tƣơng xứng, vì vậy việc duy trì và phát triển đội ngũ giáo viên ở vùng sâu,
vùng khó khăn đủ về số lƣợng và chất lƣợng trong giai đoạn hiện nay là vô
cùng khó khăn. Hiện tƣợng có nhiều giáo viên xin chuyển vùng sâu, vùng khó
khăn về các vùng thuận lợi, về các Ban ngành khác. Những giáo viên chuyển
đi lại là những giáo viên có trình độ, năng lực và kinh nghiệm. Điều đó gây
ảnh hƣởng không nhỏ đến việc xây dựng phát triển ĐNGV của một huyện
miền núi, hải đảo nhƣ huyện Vân Đồn . Đa phần giáo viên ra đảo thực hiện
nghĩa vụ, ít có trƣờng hợp tự nguyện xin ở lại cống hiến xây dựng đảo[35].
1.5.2. Yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý của Phòng giáo dục có vai trò rất quan trọng đối
với chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý. Những ngƣời làm công tác
quản lý phòng GD&ĐT đòi hỏi không những phải có trình độ năng lực chuyên
môn vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng mà còn phải có tài năng quản
lý. Nói cách khác, cán bộ quản lý phòng giáo dục của một huyện vùng sâu,
vùng xa và khó khăn(nhƣ huyện Vân Đồn) phải là những ngƣời nắm chắc và
hiểu sâu sắc định hƣớng mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục của
huyện nhà, phải là ngƣời hiểu sâu sắc về chƣơng trình, nội dung giáo dục các
cấp học, biết chỉ đạo, điều hành các nhà trƣờng hoạt động sao cho có hiệu quả.
1.5.2.2. Môi trường nhân văn trong nhà trường
Môi trƣờng nhân văn cũng ảnh hƣởng rất lớn tới công tác quản lý. Nó
tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên. Bầu không khí
làm việc trong trƣờng chân tình, thân ái, tất cả vì học sinh, mình vì mọi ngƣời,
mọi ngƣời vì mình, nội bộ đoàn kết sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của
29
nhà trƣờng, đặc biệt là công tác phát triển giáo viên.
1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất
Điều kiện cơ sở vật chất cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nếu muốn
kiểm tra, đánh giá giáo viên, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên làm việc tốt,
hiệu quả cao thì cần có hệ thống cơ sở vật chất với trang thiết bị đồng bộ.
Đồng thời, khi các thông tin, dữ liệu đƣợc lƣu trữ đầy đủ thì công tác phát triển
giáo viên sẽ đƣợc dễ dàng hơn rất nhiều.
1.5.2.4. Trình độ, nhận thức của đội ngũ giáo viên Phần lớn nhận thức của đội ngũ giáo viên đều rất tốt. Họ là những ngƣời dễ
tiếp thu những cái mới, hiểu đƣợc vai trò, sứ mệnh của mình trong nhà trƣờng nên
luôn cố gắng, mẫu mực trong công tác và sinh hoạt. Đây là yếu tố thuận lợi cho
công tác phát triển giáo viên và ngƣợc lại với những giáo viên hạn chế về trình độ
nhận thức sẽ gây khó khăn thậm chí là khiếu kiện, thắc mắc không nên có.
1.6. Vai trò của Phòng GD&ĐT huyện Vân Đồn trong quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
1.6.1. Vai trò của Phòng GD&ĐT huyện Vân Đồn trong quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên
Theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục, tại điều 9 quy định về
trách nhiệm của Phòng GD&ĐT:
+ Chịu trách nhiệm trƣớc các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên (Sở
GD&ĐT, UBND huyện) về công tác xây dựng phát triển đội ngũ.
+ Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội
ngũ của huyện trong mỗi giai đoạn và hàng năm.
+ Là đơn vị chỉ đạo thực hiện công tác tuyển dụng biên chế; đào tạo, bồi
dƣỡng; sắp xếp sử dụng; đánh giá, khen thƣởng, kỉ luật viên chức trong các
nhà trƣờng thuộc sự quản lý của Phòng GD&ĐT.
1.6.2. Các yêu cầu đối với Phòng GD&ĐT trong quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Phát triển ĐNGV ở nƣớc ta trong hoàn cảnh hiện nay phải gắn liền với
30
các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực.
Mục đích, yêu cầu của việc phát triển ĐNGV THCS là nhằm phát triển
ĐNGV đảm bảo đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và
nâng cao đƣợc bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lƣơng tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn của các nhà giáo góp phần từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng giáo dục cơ sở đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển giáo dục
THCS và đáp ứng với yêu cầu phát triển KT-XH của địa phƣơng.
1.6.2.1. Quy hoạch đáp ứng yêu cầu về số lượng
Đủ về số lƣợng: Nhà nƣớc quy định theo định mức giáo viên cho một
lớp học. Định mức này bao hàm cả giáo viên dạy các môn văn hoá cơ bản, dạy
Nhạc, Hoạ, Thể dục, Ngoại ngữ, Tin học và hoạt động ngoài giờ.
Thông tƣ liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GD&ĐT và
Bộ Nội vụ; Thông tƣ số 59/2008/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT: Số giáo viên
THCS cần có = số lớp học x 1,9. Trƣờng dân tộc bán trú THCS số giáo viên
THCS cần có = số lớp học x 2,2.
1.6.2.2. Quy hoạch đồng bộ về cơ cấu (độ tuổi, giới tính, chuyên môn, trình độ
đào tạo)
Cơ cấu của ĐNGV đƣợc xét trên các yêu cầu sau:
- Tƣơng thích về giới nam, nữ; Tƣơng thích về tuổi đời (cả 4 độ tuổi:
dƣới 30 tuổi; từ 30 đến dƣới 40 tuổi; từ 40 đến dƣới 50 tuổi; từ 50 trở lên).
- Tƣơng thích về giảng dạy theo bộ môn; Tƣơng thích về trình độ nghiệp
vụ sƣ phạm (ngƣời có tay nghề cao; tay nghề khá và trung bình).
1.6.2.3. Quy hoạch nâng cao về chất lượng đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm
Nâng cao chất lƣợng ĐNGV là một yêu cầu cấp thiết và thƣờng xuyên
đƣợc thể hiện trên các lĩnh vực:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của ngƣời giáo viên thể hiện:
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử với học sinh, ứng xử với
31
đồng nghiệp, lối sống, tác phong;
- Trình độ đào tạo: do yêu cầu ngày càng cao của đổi mới chƣơng trình
giáo dục phổ thông ngƣời giáo viên không những có trình độ đạt chuẩn CĐSP
nhƣng bên cạnh đó phải có trình độ trên chuẩn nhƣ ĐHSP, sau đại học;
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nhƣ: năng lực xây dựng kế hoạch dạy
học và giáo dục, kế hoạch các hoạt động khác, năng lực thực hiện kế hoạch
dạy học, năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục, năng lực kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện đạo đức;
- Năng lực hoạt động chính trị xã hội: Phối hợp với gia đình và cộng
đồng; tham gia các hoạt động chính trị xã hội;
- Năng lực phát triển nghề nghiệp: Tự đánh giá, tự học và rèn luyện;
phát hiện và giải quyết vấn đề.
Chất lƣợng đội ngũ đƣợc thể hiện rõ qua chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Trung học đã đƣợc Bộ GD&ĐT ban hành theo Thông tƣ số 30/2009/TT-
32
BGDĐT, ngày 22/10/2009[6] .
Tiểu kết chƣơng 1
Nhƣ đã trình bày ở trên, chƣơng 1, tác giả đã đề cập đến các vấn đề về lý
luận phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THCS hiện nay. Đó là các vấn đề về: phát triển; giáo viên; ĐNGV; phát triển
ĐNGV; nguồn lực; phát triển nguồn lực; các vấn đề về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên; phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; các yếu tổ ảnh
hƣởng đến quá trình phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp và vai trò của
Phòng GD&ĐT trong công tác phát triển ĐNGV THCS theo chuẩn nghề
nghiệp... qua đó giúp xác định các cơ sở lý luận cho vấn đề phát triển ĐNGV
THCS phù hợp yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông.
Nhƣ vậy, phát triển ĐNGV THCS theo theo quan điểm chuẩn hóa thực chất là hiện thực hoá các nội dung và yêu cầu về phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng,
đạo đức; năng lực chuyên môn nghiệp vụ và các phẩm chất, năng lực cần có
đối với mỗi giáo viên đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trƣờng phổ thông.
Thông tƣ 30/TT-BGD&ĐT có lƣu ý đến điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà
trƣờng là xác định lộ trình hợp lí để từng bƣớc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên của
mỗi cơ sở giáo dục.
Phần cơ sở lý luận trên còn là cơ sở cho việc điều tra khảo sát, phân tích
thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng THCS trên địa
bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn là căn cứ để tác giả đề xuất đúng các biện
pháp hiệu quả và khả thi nhằm quản lý và phát triển ĐNGV THCS huyện Vân
Đồn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 - 2020 theo chuẩn nghề nghiê ̣p
33
giáo viên THCS.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (2010), Chuyên đề phát triển nguồn nhân lực, phát triển
con người – Tập bài giảng chuyên ngành Quản lý giáo dục. Trƣờng ĐHGD
- ĐHQG, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ. Thông tƣ quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS công lập, ban hành kèm theo công
tƣ liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế công nhận trường THCS, THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, ban hành kèm theo
thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của bộ
GD&ĐT.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường trung học cơ sở. Trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành theo Thông tư
12/2011/ TTLT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Trƣởng Bộ GD&ĐT.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành theo Thông tư số
29/2009/TT- BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, ban hành theo Thông tư 30/2009/TT
– BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục ban hành theo Thông tư số 39/2013/TT - BGDĐT ngày
04 tháng 12 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
8. Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phƣơng (2012),
Quản lý chất lượng trong giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
9. Chính Phủ. Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của chính phủ nƣớc cộng
97
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học
quản lý, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Đảng Cộng Sản Việt Nam(2004). Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 28/6/2004
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị Quyết TW 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện dại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành trung ương khoá
IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng bộ tỉnh Quả ng Ninh (2015). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015-2020.
16. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Giáo
dục ĐHQG, Hà Nội.
17. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI. NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002),
Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ 21, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.
19. Vũ Ngọc Hải (2010), Chính sách và kế hoạch phát triển giáo dục, Tập bài
giảng cho học viên cao học quản lý giáo dục, Viện khoa học giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
20. Đặng Xuân Hải (2010), Quản lý sự thay đổi vận dụng cho quản lý các
trường - Tập bài giảng tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục
98
(2009-2011). Trƣờng ĐHGD - ĐHQG, Hà Nội.
21. Nguyễn Tro ̣ng Hâ ̣u (2013), Giáo trình bài giảng Quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân và quản lý nhà trườ ng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
22. Nguyễn Thanh Hoàn (2003), Chất lượng giáo viên và những chính sách
cải thiện chất lượng giáo viên, Tạp chí phát triển giáo dục, (2), Hà Nội.
23. Đặng Thị Thanh Huyền (2001), Giáo dục phổ thông với phát triển nguồn
nhân lực, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Huyện ủy Vân Đồn(2014). Đề án 02/ĐA/HU về Đổi mới phƣơng thức;
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng và tinh giản bộ máy,
biên chế.
25. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Người giáo viên thế kỷ XXI: Sáng tạo - hiệu
quả, tạp chí dạy và học ngày nay (7), Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Sĩ Thƣ (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh (1968), Thư gửi cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên,
học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới.
29. Hồ Chí Minh toàn tập (1985), tập 9, Bài nói chuyện tại lớp học chính trị
của giáo viên – 1959, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Phòng GD&ĐT huyện Vân Đồn. Báo cáo tổng kết năm học và biểu thống
kê số liệu của ngành giáo dục huyện Vân Đồn các năm học trong giai đoạn
2010 – 2015.
31. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị Quyết số
40/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nƣớc cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
32. Tỉnh ủy Quảng Ninh. Chỉ thị số 25-CT/TU ban hành ngày 28 tháng 02
năm 2014 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận
99
64-KL/T W ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI
và Nghị quyết số 10 NQ/TU ngày 05/12/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ
Tỉnh về nội dung " đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ
máy, biên chế"
33. Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lý quá trình giáo dục – đào tạo, Giáo trình
tổ chức và quản lý công tác văn hóa – giáo dục, HN.
34. Từ điển Tiếng Việt (1999) – NXB Văn hóa thông tin.
35. Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn. Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày
25 tháng 3 năm 2016 về việc ban hành quy chế điều động, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức giữ chức vụ
quản lí, giáo viên, nhân viên đối với các trƣờng công lập thuộc ngành
100
GD&ĐT huyện Vân Đồn.