ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––
NGÔ THỊ NGA
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––
NGÔ THỊ NGA
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Ngƣời nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngô Thị Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng lỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trƣờng; Các thầy, cô giáo trong Khoa Sau Đại Học - Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên; UBND thành phố Hạ Long;
Lãnh đạo Ban quản lý Vịnh Hạ Long; Cục Thống kê và các doanh nghiệp
hoạt động du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long. Đặc biệt dƣới sự hƣớng dẫn
nhiệt tình, đầy trách nhiệm của PGS, TS Nguyễn Thị Tâm, Giảng viên khoa
Kế toán, Đại học Nông Nghiệp I – Hà Nội trong suốt quá trình hoàn thành
Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí chuyên gia, cùng toàn thể
những ngƣời đã giúp đỡ cho tôi trong quá trình điều tra, phòng vấn và thu
thập số liệu. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân cùng bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành nghiên cứu này cũng
nhƣ sự ủng hộ, tạo điều kiện của cơ quan trong thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu xót nhất định khi thực hiện luận văn. Kính mong các thầy giáo, Cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp tiếp tục chỉ bảo và đóng góp ý kiến để đề tài ngày
càng đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngô Thị Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG .......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững ............................................. 4
1.1.1. Các khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững ........................ 4
1.1.2. Nội dung của phát triển du lịch bền vững ............................................... 6
1.1.3. Vai trò của Nhà nƣớc trong phát triển du lịch bền vững ........................ 7
1.1.4. Những điều kiện cơ bản đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững ........ 8
1.1.5. Những tiêu chí thể hiện tính bền vững của ngành du lịch .................... 12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững ...................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch bền vững ............................................. 15
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới ......................... 15
1.2.2. Một số bài học phát triển du lịch kém bền vững ................................... 17
1.2.3. Du lịch bền vững ở Việt Nam ............................................................... 18
1.2.4. Bài học rút ra cho phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên vịnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hạ Long - Quảng Ninh .................................................................................... 21
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 22
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra cần giải quyết ................................. 22
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 23
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 23
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 24
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 24
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 27
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ..................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................... 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
3.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch Hạ Long trên quan
điểm bền vững ................................................................................................. 39
3.2.1. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 39
3.2.2. Nhân tố vi mô ........................................................................................ 40
3.3. Thực trạng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại Hạ Long ............ 42
3.3.1. Thực trạng phát triển du lịch ................................................................. 42
3.3.2. Đánh giá du lịch Hạ Long trên quan điểm phát triển bền vững ............ 57
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN VỊNH HẠ LONG – TỈNH QUẢNG NINH .......... 81
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn
vịnh Hạ Long ................................................................................................... 81
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 81
4.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu ................................................................... 84
4.2. Một số giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hƣớng bền vững ............................................................................................... 86
v
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về mặt kinh tế .................................. 86
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về môi trƣờng ............................. 93
4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển bền vững về xã hội ................................ 95
4.2.4. Nhóm giải pháp khác ............................................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Du lịch DL
: Doanh nghiệp DN
: Doanh thu DT
: Đơn vị tính ĐVT
GDP : Tổng thu nhập bình quân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Tr.đ : Triệu đồng
Tỷ.đ : Tỷ đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
UBND : Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách chọn mẫu điều tra khách du lịch đến Hạ Long ........... 24
Bảng 3.1. Tăng trƣởng GDP của thành phố Hạ Long ..................................... 32
Bảng 3.2. Phát triển các loại hình Doanh nghiệp (DN) lữ hành du lịch ......... 43
Bảng 3.3. Tăng trƣởng doanh thu du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long ............ 45
Bảng 3.4. Cơ cấu doanh thu du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long .................... 46
Bảng 3.5. Tốc độ phát triển các loại hình sản phẩm du lịch ........................... 47
Bảng 3.6. Tình hình phát triển khách du lịch đến Hạ Long ............................ 50
Bảng 3.7. Lƣợng khách quốc tế lƣu trú tại Hạ Long ...................................... 51
Bảng 3.8. Chất lƣợng lao động trong ngành du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long .... 52
Bảng 3.9. Xếp hạng chất lƣợng khách sạn trên địa bàn vịnh Hạ Long .......... 53
Bảng 3.10. Tình hình phát triển tầu du lịch nghỉ đêm qua các năm ............... 54
Bảng 3.11. Tốc độ phát triển số lƣợng và công suất phòng nghỉ ................... 58
Bảng 3.12. Các điểm du lịch đƣợc bảo tồn, tôn tạo và xếp hạng trong
ngành du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long ....................................... 61
Bảng 3.13. Đóng góp của ngành du lịch trong GDP của thành phố Hạ Long .... 66
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về các loại dịch vụ du lịch Hạ Long ..... 80
Bảng 4.1. Chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2020 ............................................ 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.2. Dự kiến đóng góp GDP của ngành du lịch cho thành phố Hạ Long ... 87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vịnh Hạ Long là một tài nguyên thiên nhiên vô giá mà tạo hóa đã ban
tặng cho chúng ta. Do đó việc tìm hiểu và khai thác những giá trị tài nguyên
thiên nhiên và văn hóa của vịnh Hạ Long phục vụ du lịch là một trong những
điều rất cần thiết. Du khách sẽ đƣợc cảm nhận, hòa mình vào trong những
cảnh sắc của tài nguyên thiên nhiên vô cùng hùng vĩ với những đảo đá tuyệt
đẹp, hang động lộng lẫy nhiều nhũ đá, măng đá, với những bãi tắm trong
xanh,… và những tài nguyên văn hóa phong phú nhƣ những kho tàng cổ vật
của con ngƣời, những kiến tạo kỳ vĩ và rất đặc biệt của hệ thống đảo đá,…
Trên dải đất Việt Nam tƣơi đẹp, Vịnh Hạ Long luôn nổi bật lên nhƣ
một hình ảnh độc đáo và hấp dẫn vào bậc nhất. Vịnh Hạ Long là một thắng
cảnh tự nhiên nổi tiếng không chỉ ở trong nƣớc mà còn cả trên thế giới. Nơi
đây đã đƣợc UNESCO hai lần công nhận là một trong bảy Di sản thiên nhiên
của thế giới. Đây là một vinh dự và tự hào lớn của Việt Nam cũng nhƣ Quảng
Ninh. Mặt khác nó cũng đem lại cho chúng ta những lợi thế đáng kể về kinh
tế, văn hóa, xã hội. Đồng thời đặt ra cho chúng ta những yêu cầu mới về việc
khai thác, bảo tồn phát huy những giá trị của Di sản nhất là việc khai thác một
cách bền vũng, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên này phục vụ cho
việc phát triển du lịch Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng.
Tuy nhiên trên thực tế trong những năm khai thác vừa qua vịnh Hạ
Long dƣờng nhƣ đang bỏ lỡ những cơ hội hiếm có này, thực tế cho thấy sự
phát triển du lịch và nguồn thu từ du lịch chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế
mạnh vốn có của vịnh Hạ Long.
Hầu hết khách du lịch đến thăm quan vịnh Hạ Long chỉ biết đến một số
hang động, bãi tắm gần đất liền mà không biết rằng vịnh Hạ Long còn đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mang trong mình nhiều giá trị độc đáo, đặc sắc khác, đặc biệt là giá trị về địa
2
chất – diện mạo, đa dạng sinh học và giá trị lịch sử - văn hóa truyền thống của
các thế hệ ngƣ dân thủy cƣ trên vịnh Hạ Long từ ngàn đời nay.
Những tour du lịch tại Hạ Long thƣờng diễn ra trong thời gian ngắn,
thông thƣờng là 02 ngày 01 đêm, điều này cũng do việc khai thác các dịch vụ
du lịch trên vịnh Hạ Long còn hạn chế, đơn điệu, phong cách phục vụ còn
nhiều bất cập, môi trƣờng sinh thái cũng chƣa tạo đƣợc những ấn tƣợng tốt
cho du khách.
Đề tài: “Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh” mong muốn sẽ làm cơ sở đầu tƣ và quản lý phát triển du lịch một
cách hiệu quả, bền vững, xứng đáng với vị thế của Di sản thiên nhiên thế giới.
Nhận thức tầm quan trọng trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát
triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm
Luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch, phân tích các nhân tố
ảnh hƣởng đến phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long – Quảng Ninh, từ
đó đƣa ra các giải pháp phát triển du lịch Hạ Long một cách bền vững, ngày
càng đẹp hơn, xứng đáng là kỳ quan thiên nhiên thế giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Hệ thống hóa cơ sở lý tuận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.
(2). Đánh giá thực trạng phát triển du lịch, phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long – Quảng Ninh.
(3). Đƣa ra các giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long một
cách bền vững, ngày càng đẹp hơn, xứng đáng là kỳ quan thiên nhiên thế giới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
vịnh Hạ Long
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn vịnh Hạ Long
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đóng góp đƣợc cho các cấp lãnh đạo Ngành những đánh giá thực
trạng, tiềm năng mới về du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển du lịch một cách hiệu quả sẽ
giúp du lịch Hạ Long nói riêng và du lịch Quảng Ninh nói chung có thể phát
triển tốt hơn, đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc tốt hơn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch bền vững.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ
Long – Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bàn vịnh Hạ Long - Quảng Ninh.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Các khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Kể từ khi thành lập hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (Inter-
national of Union Officical Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan, khái
niệm du lịch luôn đƣợc bàn luận với những quan điểm khác nhau. Đầu tiên du
lịch đƣợc hiểu là việc đi lại của một cá nhân hoặc một nhóm ngƣời rời khỏi
chỗ ở của mình trong một thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ
ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay ngƣời ta cho rằng về cơ bản tất cả các
hoạt động di chuyển của con ngƣời trong hay ngoài nƣớc từ việc đi cƣ trú
chính trị, tìm việc làm hoặc xâm lƣợc đều mang ý nghĩa du lịch.
Pháp lệnh du lịch Việt Nam năm 1999 khảng định, Du lịch là hoạt động
của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham quan, giải trí nghỉ dƣỡng trong một thời gian nhất định.
Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hƣớng
dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá dịch vụ của những doanh nghiệp
nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, ăn uống, lƣu trú, tham quan, giải trí, tìm
hiểu và các nhu cầu của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích
kinh tế chính trị - xã hội thiết thực cho nƣớc làm du lịch và cho bản thân
doanh nghiệp (Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Quy hoạch tổng thể phát
triển trung tâm du lịch Hải Phòng – Quảng Ninh đến 2010).
Du lịch liên quan đến nhiều thành phần nhƣ khách du lịch, phƣơng tiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giao thông vận tải, địa bàn đón khách, hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan.
5
Tác động của hoạt động du lịch đến lãnh thổ là khá rộng rãi ở mọi khía cạnh
và tùy thuộc vào loại hình du lịch.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển
Phát triển đƣợc hiểu là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật văn hóa,… Phát
triển là xu hƣớng tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung, của xã hội
loài ngƣời nói riêng. Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện
sống về vật chất và tinh thần của con ngƣời, bằng phát triển lực lƣợng sản
xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao các giá trị văn hóa cộng đồng. Sự chuyển đổi
của các hình thái xã hội, từ xã hội công xã nguyên thủy lên chiếm hữu nô lệ,
lên phong kiến rồi đến xã hội tƣ bản,… đƣợc coi là một quá trình phát triển.
1.1.1.3. Khái niệm về bền vững
Bền vững ở đây đƣợc hiểu là tỷ lệ sử dụng một tài nguyên không vƣợt
quá tỷ lệ bổ sung tài nguyên đó. Sử dụng bền vững tồn tại khi nhu cầu về một
tài nguyên thấp hơn, cung cấp mới hay sự phân phối và tiêu dùng một tài
nguyên đƣợc giữ ở mức thấp hơn sản lƣợng bền vững tối đa.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển lâu dài, phù hợp với thế hệ hôm nay
mà không ảnh hƣởng nguy hại đến thế hệ mai sau trong việc thỏa mãn những
nhu cầu riêng và trong ngƣỡng sống của họ.
Phát triển bền vững đƣợc miêu tả nhƣ một sự biến đổi sâu sắc, trong đó
việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, việc lựa chọn cơ cấu đầu tƣ, chọn các
loại hình tiến bộ kỹ thuật để áp dụng và lựa chọn cơ cấu hành chính phù hợp
các nhu cầu hiện tại và tƣơng lai.
1.1.1.5. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp vì vậy bản thân sự phát triển của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
du lịch đòi hỏi phải có sự phát triển bền vững chung của xã hội và ngƣợc lại.
6
Khái niệm du lịch bền vững mới xuất hiện gần đây. Theo định nghĩa của tổ
chức du lịch thế giới - WTO đƣa ra tại Hội nghị về Môi trƣờng và Phát triển
của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992: “Du lịch bền vững là việc
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và ngƣời dân bản địa
trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho
việc phát triển hoạt động du lịch trong tƣơng lai. Du lịch bền vững có kế
hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế,
xã hội, thẩm mỹ của con ngƣời trong khi đó vẫn duy trì đƣợc sự toàn vẹn về
văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống
hỗ trợ cho cuộc sống của con ngƣời”.
Theo hội đồng du lịch và Lữ hành quốc tế WTTC, 1996 thì “Du lịch
bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và vùng du
lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch
tƣơng lai”.
Theo Tiến sỹ Trần Văn Thông trong cuốn Tổng quan du lịch (trang
231) thì “Du lịch bền vững là quá trình điều hành quản lý với mục đích xác
định và tăng cƣờng các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các quốc gia
du lịch. Quá trình quản lý này luôn hƣớng tới việc hạn chế lợi ích trƣớc mắt
để hƣớng tới lợi ích lâu dài cho các hoạt động du lịch trong tƣơng lai”.
Tóm lại, du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu tối đa các chi phí và
nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trƣờng tự nhiên và cộng đồng
địa phƣơng.
1.1.2. Nội dung của phát triển du lịch bền vững
1.1.2.1. Phát triển bền vững về môi trường
Nhận định đúng đƣợc tầm quan trọng về môi trƣờng đối với cuộc sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của nhân loại (Đất, nƣớc, không khí và cây xanh).
7
Việc nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và cải thiện các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản về đất, nƣớc và tài nguyên rừng cần phải phù hợp với
các điều kiện hiện tại và không ảnh hƣởng đến tự nhiên, hạn chế tối đa những
tác hại ngƣợc lại của môi trƣờng về thiên nhiên gây hậu quả nghiêm trọng sau
này. Vì điều kiện của môi trƣờng thay đổi theo không gian và thời gian, phát
triển du lịch phải phù hợp với điều kiện môi trƣờng ở mỗi vùng khác nhau.
1.1.2.2. Phát triển bền vững về xã hội
Là sự công bằng xã hội, và phát triển con ngƣời, chỉ số phát triển con
ngƣời (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội bao gồm: Thu nhập bình
quân đầu ngƣời, trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hƣởng thụ
về văn hóa, văn minh.
Bảo vệ và duy trì chất lƣợng cuộc sống, các truyền thống văn hóa đặc
sắc nhƣ tôn giáo, nghệ thuật và thể chế. Du lịch phải bảo vệ văn hóa thông
qua các chính sách văn hóa du lịch.
1.1.2.3. Phát triển bền vững về kinh tế
Là sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tƣơng lai.
Bền vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững là phát triển
nhanh và an toàn, chất lƣợng (tăng trƣởng GDP và GDP đầu ngƣời ở mức cao).
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong phát triển du lịch bền vững
Nhìn từ phƣơng diện phát triển kinh tế đơn thuần thì du lịch có thể
đƣợc điều khiển một cách hiệu quả bởi khu vực tƣ nhân, Tuy nhiên đối với sự
phát triển của du lịch bền vững đòi hỏi nhất thiết phải có vai trò của Nhà
nƣớc. Vai trò của Nhà nƣớc thể hiện một cách cơ bản nhất là tổ chức và giám
sát hoạt động du lịch có phù hợp với định hƣớng phát triển bền vững. Nhà
nƣớc có thể tác động đến phát triển du lịch bền vững bằng cách thông qua các
công cụ quyền lực và hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Đƣa chính sách phát triển du lịch bền vững vào tất cả các thỏa thuận về phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển du lịch địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia.
8
1.1.4. Những điều kiện cơ bản đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững
1.1.4.1. Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững
Phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo lƣu lại cho thế hệ mai sau nguồn
tài nguyên không kém hơn so với những gì mà các thế hệ trƣớc đƣợc hƣởng.
Vì vậy trong quá trình sử dụng các nguồn tài nguyên cần phải tính đến các
giải pháp nhằm ngăn chặn sự mất đi của các loại sinh vật, sự suy giảm chức
năng của các hệ sinh thái có giá trị du lịch nhƣ các rừng nguyên sinh, các rạn
san hô,… ngăn chặn sự phá hoại các giá trị văn hóa lịch sử, truyền thống dân
tộc,…Phát triển và thực thi các chính sách môi trƣờng hợp lý trong du lịch;
bảo vệ việc thừa hƣởng các di sản văn hóa và lịch sử của dân tộc; tôn trọng
các quyền lợi của ngƣời dân địa phƣơng trong việc khai thác các tài nguyên
du lịch.
Hoạt động du lịch cần đƣợc duy trì trong giới hạn “sức chứa” đƣợc xác
định. Sức chứa của một điểm du lịch có thể hiểu là mức độ sử dụng của khách
tham quan mà một điểm du lịch có thể cung cấp, đáp ứng ở mức độ cao cho
du khách mà để lại rất ít tác động vào nguồn tài nguyên. Hay nói một cách
khác việc sử dụng lãnh thổ du lịch chỉ có giới hạn, nếu vƣợt quá sẽ làm giảm
sự hài lòng của khách hoặc mang lại những tác động ngƣợc lại không mong
muốn về mặt xã hội, kinh tế, văn hóa, môi trƣờng của khu vực đó.
1.1.4.2. Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải
Tiêu thụ quá mức các nguồn tài nguyên dẫn đến sự hủy hoại môi trƣờng
địa phƣơng đi ngƣợc lại mục đích phát triển lâu dài của ngành công nghiệp du
lịch. Giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ chánh đƣợc những chi phí
tốn kém cho việc phục hồi những tổn hại của môi trƣờng và đóng góp cho
chất lƣợng của du lịch.
Việc khai thác và sử dụng mức tài nguyên và không kiểm soát đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lƣợng chất thải từ hoạt động du lịch sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái về môi
9
trƣờng mà hậu quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói
riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
1.1.4.3. Phát triển du lịch gắn với việc bảo tồn tính đa dạng
Tính đa dạng về thiên nhiên và văn hóa xã hội là nhân tố đặc biệt quan
trọng tạo nên sự hấp dẫn của du lịch, làm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du
khách, tăng cƣờng sự phong phú về sản phẩm du lịch. Sự đa dạng của môi
trƣờng tự nhiên, văn hóa xã hội là một thế mạnh tránh việc quá phụ thuộc vào
một hay một vài nguồn hỗ trợ sinh tồn. Đa dạng là trụ cột chính của ngành
công nghiệp du lịch. Đa dạng là một nhân tố quan trọng quyết định sự lựa
chọn nơi tham quan của du khách, là mối quan tâm, là nguồn lợi của các nhà
quản lý du lịch. Nơi nào có tính đa dạng cao về nguồn lợi thiên nhiên, văn
hóa, xã hội, nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao về du lịch và có sức hấp dẫn
lớn, đảm bảo cho sự phát triển. Việc duy trì tính đa dạng của thiên nhiên, văn
hóa và xã hội rất quan trọng đối với du lịch bền vững, là chỗ dựa sinh tồn của
ngành công nghiệp du lịch.
1.1.4.4. Phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao, vì
vậy mọi phƣơng án khai thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp với các
quy hoạch chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói
chung ở phạm vi quốc gia, vùng và địa phƣơng. Ngoài ra đối với mỗi phƣơng
án phát triển, cần đánh giá tác động của môi trƣờng nhằm hạn chế tác động
tiêu cực đến tài nguyên và môi trƣờng. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác
cũng nhƣ với việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đảm bảo môi trƣờng.
1.1.4.5. Chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương.
Để phát triển kinh tế xã hội nói chung và từng ngành kinh tế nói riêng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
việc khai thác các tiềm năng tài nguyên là tất yếu. Tuy nhiên thực tế cho thấy
10
trên mỗi địa bàn lãnh thổ, nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi ích của mình mà
không có sự hỗ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẻ quyền lợi đối với
cộng đồng địa phƣơng thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống ngƣời dân gặp
nhiều khó khăn. Điều này buộc cộng đồng địa phƣơng phải khai thác tối đa
các tiềm năng và tài nguyên của mình, làm đẩy nhanh quá trình làm cạn kiệt
tài nguyên, và tổn hại đến môi trƣờng sinh thái. Kết quả những quá trình đó sẽ
gây ra những tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch
nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Ngành du lịch hỗ trợ tích
cực đến các hoạt động kinh tế địa phƣơng và có tính đến các giá trị và chi phí
về mặt môi trƣờng thì mới bảo vệ đƣợc các ngành kinh tế địa phƣơng. Chia sẻ
lợi ích với cộng đồng địa phƣơng là một nguyên tắc quan trọng dẫn đến sự
bền vững.
1.1.4.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
Cƣ dân địa phƣơng, nền văn hóa, lối sống và truyền thống của địa
phƣơng là những nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch đến với điểm du
lịch. Khi cộng đồng đƣợc tham gia chỉ đạo phát triển du lịch thì sẽ tạo đƣợc
những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch, bởi cộng đồng là chủ nhân và
là ngƣời có trách nhiệm chính với tài nguyên và môi trƣờng khu vực. Điều
này sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch.
1.1.4.7. Thường xuyên trao đổi ý kiến với cộng đồng địa phương và các
ngành có liên quan
Trao đổi ý kiến với quần chúng nhằm dung hòa sự phát triển kinh tế với
những mối quan tâm lớn hơn từ cộng đồng địa phƣơng, với những tác động
tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trƣờng tự nhiên, văn hóa – xã hội. Quá trình
tham khảo ý kiến trong trƣờng hợp này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi nó
bao hàm việc trao đổi thông tin, ý kiến, đánh giá và hành động dựa vào kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năng, kiến thức và các nguồn lực địa phƣơng. Việc tham khảo ý kiến trên diện
11
rộng vì lợi ích của cả cộng đồng địa phƣơng, khách du lịch và cả các ngành
công nghiệp là việc làm hết sức cần thiết đối với mục tiêu phát triển du lịch
bền vững.
1.1.4.8. Trú trọng việc đào tạo và nâng cao nhận thức về môi trường
Đối với bất kỳ sự phát triển nào, con ngƣời luôn đóng vai trò quyết định.
Một lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo trình độ nghiệp vụ không những đem lại
lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch.
Một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ, có hiểu biết cao về văn hóa, môi
trƣờng là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm du lịch, là
một trong những nguyên tắc then chốt đối với sự phát triển du lịch bền vững.
1.1.4.9. Tăng cường quảng bá tiếp thị một cách có trách nhiệm
Quảng bá tiếp thị luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát triển
du lịch, đảm bảo sự thu hút khách, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm du lịch. Chiến lƣợc tiếp thị du lịch bền vững bao gồm việc xác định
đánh giá và luôn rà soát lại mặt cung của tài nguyên thiên nhiên và nhân văn.
Việc quảng cáo tiếp thị và cung cấp cho khách những thông tin đầy đủ và có
trách nhiệm có thể nâng cao nhận thức hiểu biết, sự cảm kích, lòng tôn trọng
của du khách đối với môi trƣờng, tự nhiên, xã hội và các giá trị nhân văn nơi
thăm quan. Đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự thỏa mãn của khách đối với các
sản phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ
hoạt động thu hút khách, đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch.
1.1.4.10. Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học
vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Trong quá trình
phát triển, nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nảy sinh sẽ có những tác
động cần phải nghiên cứu, để có những giải pháp phù hợp điều chỉnh sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển. Nhƣ vậy việc thƣờng xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân
12
tích chúng là cần thiết, không chỉ đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động kinh
doanh mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong mối liên hệ với cơ
chế, chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng,… công tác nghiên
cứu là đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của bất cứ ngành kinh tế nào,
đặc biệt là những ngành có mối liên hệ trong sự phát triển và phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, môi trƣờng và văn hóa – xã hội nhƣ ngành du lịch.
Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu đƣợc thực hiện đầy đủ sẽ đảm
bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững, là chìa khóa cho sự thành công lâu
dài của ngành du lịch.
1.1.5. Những tiêu chí thể hiện tính bền vững của ngành du lịch
1.1.5.1. Số lượng các khu, điểm du lịch được bảo tồn
Số lƣợng các khu, điểm du lịch đƣợc đƣa vào danh sách bảo vệ đƣợc coi
là tiêu trí đánh giá sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Khu vực nào,
quốc gia nào càng có nhiều khu, điểm du lịch đƣợc bảo tồn tôn tạo chứng tỏ
rằng chiến lƣợng phát triển của quốc gia đó càng gần với mục tiêu phát triển
bền vững. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Chính sách phát triển bền vững ở
Việt Nam; Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21
Quốc gia của Việt Nam”, VIE/01/21)
1.1.5.2. Áp lực lên môi trường tại các điểm du lịch
Việc quản lý áp lực lên môi trƣờng tại các điểm du lịch là việc giới hạn
những biến đổi có thể chấp nhận đƣợc về môi trƣờng. Việc thực hiện các thủ
tục đánh giá tác động môi trƣờng càng nghiêm túc thì việc thực thi nội dung
của phát triển bền vững càng có hiệu quả.
1.1.5.3. Cường độ hoạt động của các điểm du lịch
Phát triển du lịch phải đảm bảo xác định đƣợc cƣờng độ hoạt động của
các điểm du lịch sao cho không vƣợt quá ngƣỡng tiêu chuẩn về môi trƣờng,
tiêu thụ năng lƣợng và sức chứa. Việc giới hạn lƣợng khách đến trong một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chu kỳ phát triển là một vấn đề quan trọng và cần thiết, điều này sẽ giúp cho
13
việc duy trì và bảo vệ sự đa dạng sinh học, đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn
năng lƣợng, vừa phục vụ sinh hoạt của cộng đồng vừa đảm bảo phục vụ nhu
cầu du khách.
1.1.5.4. Tác động xã hội từ hoạt động du lịch
Các tác động xã hội từ hoạt động du lịch thể hiện trên hai khía cạnh đó là
tác động đến đời sống xã hội và tác động đến môi trƣờng văn hóa. Thƣớc đo
các ảnh hƣởng này dựa trên sự nghiên cứu tốc độ tăng trƣởng dòng khách du
lịch, yếu tố mùa vụ du lịch, tỷ lệ du khách trên số lƣợng cƣ dân địa phƣơng,
khả năng tự phục hồi về văn hóa xã hội của cộng đồng địa phƣơng. Một trong
những tác động từ hoạt động du lịch đến đời sống xã hội đó là tỷ lệ tội phạm
trên số lƣợng khách du lịch. Số lƣợng du khách gia tăng là một trong những
nguyên nhân nảy sinh ra các tội phạm xã hội. (Bộ Tài nguyên – Môi trường
(2006), Định hướng Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam).
1.1.5.5. Quá trình thực hiện quy hoạch
Việc xây dựng kế hoạch và thực thi các dự án quy hoạch du lịch đóng
một vai trò quan trọng. Tại một khu du lịch việc tồn tại một dự án quy hoạch
đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm túc sẽ là nền tảng quan trọng cho việc duy trì
sự bền vững về mặt kiến trúc của một điểm du lịch.
Bên cạnh đó cần có sự phối hợp đồng bộ về quan điểm và các hỗ trợ kỹ
thuật tƣơng ứng giữa Chính phủ và các ban ngành của địa phƣơng trong việc
tổ chức và giám sát thực hiện các dự án quy hoạch du lịch nhằm hƣớng tới
mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.5.6. Sự hài lòng của du khách và cộng đồng địa phương
Việc đánh giá mức độ thỏa mãn của ngƣời dân địa phƣơng và của du
khách là cơ sở đánh giá việc thực thi nội dung của phát triển bền vững. Để
đảm bảo cho việc thực thi nội dung này, ngành du lịch rất cần thiết phải tiến
hành các hoạt động điều tra, phỏng vấn các đối tƣợng du khách và cộng đồng
địa phƣơng. Kết quả điều tra nghiên cứu sẽ cho ta những cơ sở, căn cứ chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xác trong việc đánh giá khả năng phát triển bền vững của hoạt động du lịch.
14
1.1.5.7. Mức độ đóng góp của du lịch vào sự phát triển của kinh tế địa phương
Một dự án phát triển du lịch đƣợc hình thành sẽ là tiền đề cho việc thu
hút các nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế thông qua các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng, các dự án bảo tồn, tôn tạo các nguồn tài nguyên, các dự án
đầu tƣ cho giáo dục,… việc phát triển du lịch phải đảm bảo thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của các địa phƣơng có diễn ra hoạt động du lịch.
1.1.5.8. Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo hướng bền vững
Công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch theo hƣớng bền vững
về mặt chuyên môn bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp giỏi, khả năng giao
tiếp tốt, ngoại ngữ thông thạo, cần trang bị những kiến thức về sinh thái học,
quản lý môi trƣờng, kinh tế xã hội.
1.1.5.9. Nâng cao tính trách nhiệm trong công tác tuyên truyền quảng bá du lịch
Đối với phát triển du lịch bền vững, hoạt động tuyên tuyền quảng bá có
trách nhiệm là hết sức quan trọng. Tăng cƣờng tính trách nhiệm trong công
tác tuyên truyền quảng bá đối với cả các tổ chức du lịch và cộng đồng địa
phƣơng sẽ góp phần hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực lên tâm lý của du
khách khi tham gia vào các hành trình du lịch cũng nhƣ việc tạo tâm lý thoải
mái hơn cho cộng đồng địa phƣơng mạnh dạn tham gia kinh doanh du lịch.
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam;
Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 Quốc gia của
Việt Nam”, VIE/01/21).
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững
1.1.6.1. Các nhân tố vĩ mô
a) Môi trường du lịch, công tác quản lý du lịch
Môi trƣờng du lịch là các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
văn, trong đó hoạt động du lịch đƣợc tồn tại và phát triển.
15
Công tác quản lý của các cấp chính quyền địa phƣơng trong việc hoạch
định chiến lƣợc kinh doanh, phát triển du lịch. Giám sát việc thực hiện các
quy hoạch đã đƣợc phê duyệt.
b) Tác động tiêu cực của xã hội đem lại
Phát triển du lịch có bền vững hay không còn phụ thuộc vào môi
trƣờng xã hội. Môi trƣờng xã hội tác động trực tiếp đến việc kinh doanh, phát
triển của ngành du lịch và ngành khác trên toàn thế giới.
1.1.6.2. Các nhân tố vi mô
a) Hoạt động du lịch phụ thuộc vào mùa vụ
Vịnh Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên hoạt động
du lịch ở đây cũng phụ thuộc vào những biến đổi khí hậu, đặc biệt là những
dịch vụ du lịch biển đảo.
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch vụ hỗ trợ khác
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: cơ sở lƣu trú, cơ sở ăn uống,
khu vực dịch vụ giải trí, cơ sở văn hóa, thể thao, thông tin văn hóa,….
c) Trình độ công nghệ và khả năng ứng dụng
Công nghệ lựa chọn trong ứng dụng du lịch có đảm bảo hài hòa, thân
thiện và gắn với môi trƣờng.
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới
Triển khai “Chƣơng trình Nghị sự 21 về du lịch”: Hƣớng tới phát triển
bền vững về mọi mặt đặc biệt là môi trƣờng. Nhiều nƣớc trên thế giới và
trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng đã xây dựng và ban hành chính
sách, chiến lƣợc về phát triển du lịch bền vững để đảm bảo cho sự phát triển
trong tƣơng lai lâu dài của ngành du lịch. Những cam kết của Chính phủ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng và phát triển du lịch bền vững đã khảng định mối
16
quan tâm cao của các nƣớc đến vấn đề môi trƣờng, tài nguyên và sự sống còn
của ngành du lịch.
Tại Equador, dự án du lịch sinh thái bản địa ở Ryo Blanco đã có biện
pháp để giảm mật độ xây dựng nhà trọ tại khu vực trung tâm nhằm hạn chế
tác động tiêu cực xảy ra giữa ngƣời du lịch và khách địa phƣơng. Các điểm
đón khách tại đây cách trung tâm một km.
Chính phủ Thái Lan và các cơ quan hữu quan Thái Lan phát động
phong trào phát triển sinh thái, gắn du lịch với bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan
và các giá trị truyền thống của đất nƣớc. Chính phủ Thái Lan đã kêu gọi các
khu làng mạc ở vùng nông thôn hãy giữ nguyên vẻ đẹp nguyên sơ của mình,
bảo vệ cây cối, giảm thiểu tiếng ồn. Các ngôi nhà cổ cùng lối kiến trúc truyền
thống đƣợc yêu cầu bảo vệ, ở các khu nghỉ mát và địa điểm du lịch ngày càng
nhiều các khu nhà tranh, nhà gỗ đƣợc dựng lên thay vì các tòa nhà cao tầng,
khách sạn kiểu Tây Âu đắt tiền. Các bãi biển đƣợc vệ sinh sạch sẽ, khu nghỉ
có thiết kế xây dựng đảm bảo trung thực nhất với truyền thống văn hóa Thái
Lan. Phong trào gìn giữ bản sắc văn hóa Thái Lan đƣợc thực hiện từ cấp vĩ
mô tới vi mô, từ cấp ngành du lịch cho đến từng khu du lịch, từng cá nhân
tham gia trong hoạt động du lịch.
Tại Malaysia chƣơng trình du lịch nghỉ tại nhà dân đƣợc tiến hành ở 5
làng Desa Murni Sangang, Desa Murni Sonsang, Desa Murni Kerdau, Desa
Murni Ketam, Desa Murni Perangap. Chỉ có 90 phút đi ô tô từ trung tâm Kua-
la Lampur là du khách có thể tiếp cận với khu làng này. Mục đích chính của
chƣơng trình du lịch nghỉ tại nhà dân giúp cho du khách đƣợc tiếp xúc, trao
đổi và trực tiếp tham gia vào đời sống sinh hoạt của cộng đồng ngƣời Malay-
sia bản địa, nhằm tạo điều kiện và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của
ngƣời Malaysia, cũng nhƣ góp phần nâng cao mức sống cho ngƣời dân địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phƣơng. Tại đây du khách có thể tham gia trực tiếp vào lễ cƣới cổ truyền của
17
ngƣời bản xứ trong vai trò của ngƣời làm chứng hoặc chủ hôn, tham gia vào
các chƣơng trình giã ngoại ngoài trời nhƣ câu cá cắm trại,… của học sinh phổ
thông, tham gia vào các trò chơi cổ truyền của ngƣời bản xứ, hoặc tham gia
vào chế biến các món ăn cho gia đình.
Nhìn chung tại các nƣớc trên thế giới và các nƣớc trong khu vực Châu
Á – Thái Bình dƣơng ít nhiều đều đã có một vài kinh nghiệm phát triển du
lịch bền vững dựa trên ba mục tiêu cơ bản là: Đáp ứng nhu cầu của cộng đồng
địa phƣơng trong việc nâng cao mức sống trong tƣơng lai gần và xa. Thỏa
mãn các nhu cầu của số lƣợng khách du lịch đang ngày càng tăng lên và tiếp
tục hấp dẫn họ đạt đƣợc sự thỏa mãn đó. Bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng thiên
nhiên, văn hóa, xã hội để đạt đƣợc hai mục tiêu trên.
1.2.2. Một số bài học phát triển du lịch kém bền vững
Sự phát triển kém bền vững ở Philippine: Mặc dù Philippine có sự hấp
dẫn du khách, có thể cạnh tranh đƣợc với các nƣớc khác, nhƣng hàng năm
Philippine chỉ đón đƣợc hơn hai triệu lƣợt khách quốc tế, với tốc độ tăng
trƣởng du lịch là 9,5%/năm, thấp hơn các nƣớc trong khu vực nhƣ Thailand,
Malaysia, Singapore,… do nhiều nguyên nhân nhƣ: Cảm giác về an toàn, an
ninh của khách du lịch thấp, đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hiệu ứng
mất khách; Cơ sở hạ tầng kém chất lƣợng; Hình ảnh đất nƣớc không mấy đặc
thù, kém hấp dẫn; Ban lãnh đạo ngành ít chú ý đến tiếp thị du lịch, giá vé máy
bay và giá phòng khách sạn cao. Nhóm các nguyên nhân này có thể coi là
nhóm nguyên nhân mang tính quyết định đến sự phát triển du lịch bền vững,
nó làm giảm lợi ích kinh tế từ hoạt động du lịch, khiến cho du lịch ở đây phát
triển kém bền vững.
Sự phát triển kém bền vững ở Thailand – du lịch sextour. Thailand là
nƣớc trong vùng đã từ lâu đƣợc gắn với mác Du lịch sextour. Trong xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thailand đã từ lâu chấp nhận chế độ mại dâm và hiện tƣợng thê thiếp. Mặc du
18
năm 1960, đạo luật mại dâm đã cho rằng các hoạt động mại dâm là bất hợp
pháp, nhƣng sự đăng ký của các nhà thổ, các dịch vụ mát xa, và các hiện
tƣợng trả tiền cho viên chức Chính phủ, cảnh sát có trách nhiệm chống hiện
tƣợng này đã chứng tỏ đạo luật này kém hiệu quả. Những năm cuối thập kỷ
80 của thế kỷ 20, dịch AIDS đã lan tràn đến đất Thailand và thƣờng xuyên
liên quan đến các hoạt động kinh doanh mại dâm, ma túy. Kinh doanh sextour
đã gây khó xử cho chính quyền Thailand. Nguyên nhân ở đây là tính pháp chế
kém hiệu lực, thực hiện không nghiêm và đây là lý do khởi nguồn cho sự phát
triển kém bền vững. Ngày nay tuy rằng dịch vụ sextour vẫn phát triển hấp
dẫn, là nguồn thu ngoại tệ nƣớc ngoài cao nhƣng đã tăng mối lo ngại cho
Thailand và đem lại cho Thailand một hình ảnh tai tiếng là Thủ đo sex của
Châu Á, tai tiếng sẽ khó mà ngăn nổi sự suy giảm hình ảnh du lịch lành mạnh,
và cần thời gian dài mới khôi phục đƣợc.
1.2.3. Du lịch bền vững ở Việt Nam
1.2.3.1. Sơ lược tình hình phát triển du lịch Việt Nam
Việt Nam là đất nƣớc nằm ở khu vực Đông Á có lãnh thổ rộng 329.560 km2, dân số đông tới hơn 90 triệu ngƣời và có một tiềm năng to lớn để phát
triển du lịch. Vẻ đẹp độc đáo và sự đa dạng của cảnh quan tự nhiên, giá trị
độc đáo về đa dạng sinh học của một số khu rừng nguyên thủy nhiệt đới còn
tồn tại ở một số vùng; Truyền thống lịch sử chống giặc ngoại sâm hào hùng;
Nền văn hóa phong phú và đặc sắc; Sự cởi mở và lòng hiếu khách của ngƣời
dân Việt Nam đã tạo nên những hấp dẫn đối với các du khách nƣớc ngoài
nhất là những du khách phƣơng Tây muốn đi du ngoạn những miền đất xa xôi
ở các nƣớc đang phát triển để đƣợc chiêm ngƣỡng những vẻ đẹp tự nhiên
nguyên sơ còn xót lại và tìm hiểu những nét độc đáo của ngƣời dân bản địa.
Mặc dù có những tiềm năng nhƣ vậy nhƣng trong một thời gian dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trƣớc khi cải cách kinh tế (trƣớc năm 1986) có rất ít khách du lịch quốc tế đến
19
Việt Nam. Năm 1981 chỉ có 4.134 du khách nƣớc ngoài đến thăm Việt Nam.
Tình hình này đã thay đổi rõ rệt kể từ năm 1993, Chính phủ Mỹ mở cấm vận
Việt Nam, nền kinh tế đƣợc mở cửa, Việt Nam đƣợc ký hiệp định ngoại giao
với rất nhiều nƣớc trên thế giới. Nền kinh tế đƣợc cải cách sâu rộng theo
hƣớng thị trƣờng. Những cải cách du lịch đã tạo cho du lịch cơ hội mới để
phát triển. Khách du lịch và doanh thu từ du lịch tăng nhanh: Khách du lịch
quốc tế từ 2,9 triệu năm 1994 đến 7,5 triệu lƣợt năm 2013; Khách nội địa từ
14 triệu lên đến 35 triệu lƣợt. Doanh thu từ du lịch 26.000 tỷ đồng năm 2004
đến năm 2013 đã tăng lên 200.000 tỷ đồng tƣơng đƣơng 9,5 tỷ USD. (Tổng
cục du lịch). Đây cũng là mức tăng trƣởng cao so với các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới. Du lịch phát triển tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy phân công lao động xã hội, góp phần tăng thu nhập dân
cƣ, góp phần xóa đói giảm nghèo đối với nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc.
Hoạt động du lịch đã thu hút đƣợc nhiều tổ chức doanh nghiệp, cá nhân thuộc
các ngành kinh tế tham gia. Du lịch phát triển góp phần quảng bá về đất nƣớc
con ngƣời, sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, tranh thủ sự ủng hộ đồng
tình của cộng đồng quốc tế đối với sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc.
1.2.3.2. Những dấu hiệu phát triển không bền vững
Trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1995 nhờ có cải cách kinh tế, du
lịch Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên từ sau năm 1996 đã xuất
hiện một số những dấu hiệu của sự phát triển không bền vững. So với năm
1996, số khách du lịch đến Việt Nam trong năm 1997 đã giảm sút, Do tác
động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu Á, sự tăng trƣởng của Du lịch
Việt Nam trong năm 1998 đã giảm đi từ 8% đến 10% so với năm trƣớc. Điều
đáng chú ý là 63% du khách quốc tế đã rời Việt Nam sớm hơn so với kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoạch. Và hơn 80% trong số họ đã nói rằng sẽ không quay trở lại Việt Nam.
20
Nhiều khách sạn và các du khách ở các trung tâm du lịch lớn đã lâm vào cảnh
khó khăn do thiếu vắng khách du lịch quốc tế. Tại các thành phố lớn nhƣ Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tràn ngập hiện tƣợng “Thừa phòng, thiếu
khách”. (Bộ Thương mại – Viện nghiên cứu thương mại, Trung tâm tư vấn và
đào tạo kinh tế thương mại (1998), Thương mại - môi trường và phát triển
bền vững ở Việt Nam).
Các dòng du lịch tập trung quá mức vào các trung tâm lớn nhƣ Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Hạ Long, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt. Trong
khi đó, du lịch ở nhiều vùng sâu, nơi có tiềm năng to lớn về du lịch, đặc biệt
du lịch sinh thái thì chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Chênh lệch giữa các vùng
và các khu vực trong việc phát triển du lịch ngày càng trở lên sâu sắc.
Việc xây dựng một cách bừa bãi, thiếu quy hoạch, sự gia tăng của các
phế thải xây dựng đã làm giảm sút chất lƣợng du lịch. Nhiều chuyên gia
nghiên cứu về môi trƣờng đã cho rằng các trung tâm du lịch biển của Việt Nam
nơi tập trung 80% các hoạt động du lịch và nghỉ ngơi của Việt Nam đang đứng
trƣớc nguy cơ ô nhiễm, dầu, kim loại nặng cũng nhƣ chất thải hữu cơ chủ yếu do
các hoạt động công nghiệp, vận tải biển và khai thác dầu gây ra.
Nhiều cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực du lịch vì quá tập trung vào lợi
ích kinh tế trƣớc mắt đã khai thác không hợp lý các nguồn du lịch từ địa
phƣơng. Tại một số khu du lịch, văn hóa độc đáo của ngƣời dân địa phƣơng ít
nhiều bị tổn hại khi vùng xa xôi này đột ngột mở cửa cho khách du lịch nƣớc
ngoài tới thăm mà không có sự chuẩn bị đầy đủ đến mức cần thiết. Có thể
xem việc suy giảm tính thuần chất của Chợ tình SaPa do phải phục vụ nhu
cầu cho khách nƣớc ngoài là một bằng chứng rõ rệt nhất.
1.2.3.3. Nguyên nhân căn bản của sự phát triển không bền vững
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực năm 1997 và các năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sau đó góp phần không nhỏ làm giảm số lƣợng khách đến Việt Nam với mục
21
đích chủ yếu là làm ăn buôn bán. Ngoài ra tình trạng lạc hậu của hệ thống
giao thông vận tải cũng đƣợc coi là một cản trở đáng kể đối với sự phát triển
mạnh mẽ của du lịch Việt Nam trong thời kỳ mở cửa.
Nhiều khách du lịch quốc tế phàn làn rằng họ bị phân biệt đối xử so với
các khách du lịch trong nƣớc. Bằng chứng là nhiều trƣờng hợp họ phải trả tiền
cao hơn gấp nhiều lần so với khách du lịch trong nƣớc mặc dù sản phẩm du
lịch hoặc dịch vụ là nhƣ nhau. Dẫn đến sự không hài lòng, thậm chí là tức
giận về sự phân biệt đối xử trong trƣờng hợp này.
Những thiếu xót trong quy hoạch, tiếp cận thị trƣờng, quảng cáo và
chất lƣợng chƣa cao của sản phẩm, và dịch vụ du lịch là những trở ngại lớn
của du lịch Việt Nam trên con đƣờng phấn đấu trở thành một trung tâm du
lịch lớn của ASEAN cũng nhƣ khu vực.
Thông tin quảng bá chƣa đƣợc rộng rãi và thực sự hiệu quả, Rất nhiều
du khách quốc tế chƣa biết rằng Việt Nam có rất nhiều di sản thiên nhiên thế
giới cũng nhƣ những di sản văn hóa nổi tiếng, phần lớn những du khách này
chƣa coi Việt Nam là một điểm đến du lịch hấp dẫn mặc du Việt Nam đƣợc
bầu trọn là một trong 20 quốc gia đáng sống nhất trên thế giới,
Thủ tục nhập cảnh cho khách du lịch khi đến thăm Việt Nam cũng còn
nhiều rƣờm rà, gây sự ái ngại cho du khách, nhất là những du khách có những
tour du lịch tự do không qua các tổ chức du lịch.
Đây là những nguyên nhân hạn chế sự phát triển bền vững của ngành
du lịch Việt Nam.
1.2.4. Bài học rút ra cho phát triển du lịch theo hướng bền vững trên vịnh
Hạ Long - Quảng Ninh
Một là Cần phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
du lịch bền vững.
22
Hai là Công tác quy hoạch các vùng nhƣ Bãi tắm Bãi Cháy; Khu cảng tàu
khách Tuần Châu – Bãi Cháy – Hòn Gai; Hệ thống cáp treo Hạ Long – Vân Đồn;
Điểm thăm quan các hang động;…phải đồng bộ, hiện đại, quản lý chặt chẽ công
tác xây dựng, đảm bảo sự hài hòa cảnh quan thiên nhiên với đặc thù của địa bàn
vịnh Hạ Long.
Ba là Đẩy mạnh du lịch cộng đồng nhƣ du lịch sinh thái khu vực Quảng
Yên, xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc và tính
đặc thù khu vực làng chài Cửa Vạn – Ba Hang; du lịch tâm linh: Đền Trần
Quốc Nghiễn – Chùa Long Tiên.
Bốn là Xác định vai trò của cộng đồng địa phƣơng trong phát triển du
lịch đặc biệt là những vùng nhạy cảm với môi trƣờng nhƣ khu bãi tắm Bãi
Cháy – Nơi tập trung dân cƣ và hệ thống nhà hàng, khách sạn.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra cần giải quyết
(1) Thực trạng du lịch ở Vịnh Hạ Long phát triển nhƣ thế nào? Sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển đó đã đảm bảo tính bền vững chƣa?
23
(2) Nhân tố nào ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững ở Vịnh
Hạ Long?
(3) Giải pháp nào cho phát triển du lịch bền vững ở Vịnh Hạ Long?
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo sơ kết, tổng kết
hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch Quảng Ninh, tổng hợp các thông tin từ các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở
văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh.
Số liệu thứ cấp có ƣu điểm là có thể chia sẻ chi phí, do đó nó có tính
kinh tế hơn, số liệu đƣợc cung cấp kịp thời hơn. Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp
thƣờng là các thông tin cơ bản, số liệu đã đƣợc tổng hợp, đã qua xử lý, ít đƣợc
sử dụng để dự báo trong thống kê. Số liệu này thƣờng đƣợc sử dụng trong
trình bày tổng quan nội dung nghiên cứu, là cơ sở để phát hiện ra vấn đề
nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, bảng hỏi là một công cụ để thu thập số liệu sơ cấp. Bảng hỏi
bao gồm một tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời đƣợc sắp xếp theo logic
nhất định. Bảng hỏi là phƣơng tiện dùng để giao tiếp giữa ngƣời nghiên cứu
và ngƣời trả lời trong tất cả các phƣơng pháp phỏng vấn. Thông thƣờng có 8
bƣớc cơ bản sau để thiết kế một bảng hỏi.
Có 2 dạng câu hỏi: Câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Câu hỏi mở: Là dạng câu hỏi không có cấu trúc sẵn câu trả lời, do đó
ngƣời trả lời không thể trả lời hoàn toàn theo ý họ, và nhân viên điều tra có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ phải ghỉ chép lại đầy đủ các câu trả lời.
24
Câu hỏi đóng: Là dạng câu hỏi mà ngƣời ta đã cấu trúc sẵn phƣơng án
trả lời. Bao gồm 4 dạng câu hỏi: Câu hỏi phản đối, câu hỏi dạng bậc thang,
câu hỏi xếp hạng thứ tự và câu hỏi đánh dấu tình huống trong danh sách.
Bảng 2.1. Danh sách chọn mẫu điều tra khách du lịch đến Hạ Long
Số lƣợng khách điều tra Cơ cấu STT Địa điểm điều tra Khách Khách Tổng (%) nội địa quốc tế số
1 Khối khách sạn 20 40 35,3 60
Cảng tầu DL Bãi Cháy 2 25 35 35,3 60
3 Chợ đêm HL 30 20 29,4 50
Tổng số 75 95 170 100
Nguồn: Tác giả điều tra
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi tổng hợp các tài liệu điều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng
của nó đối với phân tích thống kê, cần thiết phải trình bày kết quả tổng hợp
theo một hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng này.
Bảng thống kê là hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ
thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trƣng về mặt lƣợng của hiện tƣợng
nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có
những con số của từng bộ phận và có mối liên hệ mật thiết với nhau.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu
chuẩn để so sánh thƣờng là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh đã qua,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so sánh là: Các
25
chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung
kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp tính toán.
* Phƣơng pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh
tƣơng đối.
- So sánh tuyệt đối:
+ Chỉ tiêu so sánh lƣợng tăng, giảm tuyệt đối liên hoàn: Là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (Yi) và mức độ kỳ đứng liền trƣớc đó (Yi-1). Chỉ tiêu
này phản ánh mức tăng giảm tuyệt đối giữa hai thời gian liền kề.
Công thức: ði = Yi – Yi-1
Trong đó: ði: Là lƣợng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn
Yi: Là mức độ của hiện tƣợng thời gian i
Yi-1: Là mức độ của hiện tƣợng thời gian i-1
+ Chỉ tiêu so sánh lƣợng tăng giảm tuyệt đối định gốc: Là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (Yi) và mức độ kỳ nào đó đƣợc chọn làm gốc (thƣờng
là mức độ đầu tiên trong dãy số (Y1)). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng, giảm
tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài.
Công thức: ∆i = Yi – Y1
Trong đó: ∆i: là lƣợng tăng giảm tuyệt đối định gốc
Yi: Là mức độ của hiện tƣợng thời gian i
Y1: là mức độ đầu tiên trong dãy số
- So sánh tương đối:
+ Chỉ tiêu so sánh lƣợng tăng, giảm tƣơng đối liên hoàn: Là thƣơng số
giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ kỳ đứng liền trƣớc đó (yi-1). Chỉ
tiêu này phản ánh mức tăng giảm tƣơng đối giữa hai thời gian liền kề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Công thức: ti =
26
Trong đó ti: Là lƣợng tăng giảm tƣơng đối liên hoàn
yi-1: Là mức độ của hiện tƣợng thời gian i-1
yi: Là mức độ của hiện tƣợng thời gian i
+ Chỉ tiêu so sánh lƣợng tăng giảm tƣơng đối định gốc: Là thƣơng số
giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ một kỳ nào đó đƣợc chọn làm gốc
(thƣờng là mức độ đầu tiên trong dãy số (y1))
Công thức: Ti =
Trong đó: Ti: Lƣợng tăng giảm tƣơng đối định gốc
yi: Mức độ của hiện tƣợng ở thời gian i
y1: Mức độ đầu tiên của dãy số
Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp so sánh
* Ưu điểm:
- Phƣơng pháp đơn giản dễ thực hiện, đặc biệt thuận lợi đối với những
ngƣời có kinh nghiệm.
- Hầu nhƣ ngƣời thực hiện không gặp khó khăn về mặt kỹ thuật vì nó
không cần thiết phải xây dựng các công thức hoặc mô hình tính toán, mà dựa
vào sự hiện diện của số liệu thống kê.
- Kết quả của phƣơng pháp phản ánh thực tế, phản ánh và đánh giá
khách quan, dễ đƣợc mọi ngƣời chấp nhận, ngay cả các cơ quan pháp luật.
* Nhược điểm:
- Cần thiết phải có nhiều thông tin rõ ràng chính xác. Nếu các thông tin
giao dịch không chính xác, thì không sử dụng đƣợc phƣơng pháp này.
- Các thông tin cần sử lý thƣờng khó đồng nhất đặc biệt là tính thời
điểm, do đó trong điều kiện thị trƣờng biến động, các thông tin nhanh chóng
trở nên lạc hậu trong một thời gian ngắn.
- Đòi hỏi ngƣời thực hiện phải có nhiều kinh nghiệm trong quá trình
xác định và phân tích đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của tài liệu đã thu thập và
sử dụng trong phân tích so sánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.4.2. Phương pháp chuyên gia
27
Là việc lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu với phƣơng pháp phát triển du lịch Hạ Long theo hƣớng bền vững nhằm
thấy rõ đƣợc bản chất của vấn đề, từ đó tác giả có thể đƣa ra đƣợc các gải
pháp thiết thực và phù hợp với địa phƣơng. Phƣơng pháp này đƣợc triển khai
theo một quy trình chặt chẽ bao gồm nhiều khâu: thành lập nhóm chuyên gia,
đánh giá năng lực chuyên gia, lập biểu đồ câu hỏi và xử lý toán học kết quả
thu đƣợc từ ý kiến chuyên gia. Khó khăn của phƣơng pháp này là việc tuyển
chọn và đánh giá khả năng của các chuyên gia. Kết quả của phƣơng pháp này
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu định hƣớng, quản lý vì thế cần kết hợp với các
phƣơng pháp định lƣợng khác.
2.2.4.3. Phương pháp dự báo
Dùng phƣơng pháp dự báo để dự báo sự biến động lƣợng khách du lịch
đến Hạ Long và doanh thu của ngành du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long.
Phƣơng pháp này dựa vào lƣợng tăng, hoặc giảm tuyệt đối bình quân, hoặc
dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
Tỷ trọng GDP của ngành du lịch trong nền kinh tế M= Tp/Np (Tp: GDP du
lịch; Np: Tổng GDP của cả vùng) (UBND tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, Quảng Ninh).
2.3.2. Các chỉ tiêu về tài nguyên môi trường
Mức độ ô nhiễm môi trƣờng địa phƣơng do hoạt động du lịch, số lƣợng
các khu, điểm du lịch đƣợc tôn tạo, bảo vệ, mức độ thân thiện với môi trƣờng
của các sản phẩm du lịch, các công nghệ ứng dụng trong hoạt động du lịch.
2.3.3. Các chỉ tiêu về xã hội
Tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phƣơng, văn hóa, phong tục,
tập quán của địa phƣơng có bị ảnh hƣởng bởi hoạt động du lịch, mức độ đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
góp của hoạt động du lịch cho nền kinh tế - xã hội.
28
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ Tây vịnh Bắc bộ, tại khu
biển Đông Bắc Việt Nam, bao gồm vùng biển đảo thuộc thành phố Hạ Long
của tỉnh Quảng Ninh.
Là trung tâm của một khu vực rộng lớn có những yếu tố ít nhiều tƣơng
đồng về địa chất, địa mạo, cảnh quan, khí hậu và văn hóa với vịnh Bái Tử
Long và Vịnh Cát Bà. Vịnh Hạ Long giới hạn trong diện tích khoảng 1.533 km2 bao gồm 1.969 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi, trong đó vùng lõi của Vịnh có diện tích khoảng 335 km2 quần tụ dày đặc 775 hòn đảo. Lịch sử
kiến tạo địa chất đá vôi của Vịnh đã trải qua khoảng 500 triệu năm với những
hoàn cảnh cổ địa lý rất khách nhau, và quá trình tiến hóa carxtơ đầy đủ trải
qua trên 20 triệu năm với sự kết hợp các yếu tố nhƣ tầng đá vôi dày, khí hậu
nóng ẩm và tiến trình nâng kiến chậm chạp trên tổng thể. Sự kết hợp của môi
trƣờng, khí hậu, địa chất, địa mạo đã khiến vịnh Hạ Long trở thành quần tụ
của đa dạng sinh học bao gồm hệ sinh thái rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới và hệ sinh thái biển và ven bờ với nhiều hệ sinh thái. (Cục Thống kê
tỉnh Quảng Ninh, Niên giám thống kế thành phố Hạ Long từ năm 2010 đến
năm 2013).
Vịnh Hạ Long là tâm điểm của thành phố Hạ Long nằm trong tam giác
phát triển kinh tế Bắc bộ Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh có quan hệ mật
thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và văn hóa xã hội với thủ đô Hà Nội,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành phố Hải Phòng, các tỉnh đồng bằng sông Hồng và ven biển; có mối
29
quan hệ kinh tế với thị trƣờng quốc tế và khu vực, thông qua khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái tạo nên mối liên quan giao lƣu, gần gũi giữa Việt Nam và
Trung Quốc. Với chiều dài 50km, trên có mạng lƣới đƣờng bộ, cảng biển lớn
đang đƣợc mở rộng và phát triển, đặc biệt là Cảng nƣớc sâu Cái Lân giữ vai
trò cửa mở lớn ra biển cho cả nƣớc và phía bắc, để chuyển tải hàng hóa xuất
nhập khẩu, đẩy mạnh giao lƣu kinh tế với các vùng trong nƣớc và với nƣớc
ngoài. Đồng thời còn có khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải và hàng
không với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, Đông Á và thế giới. Đây là
một ƣu thế đặc biệt đối với thành phố Hạ Long.
3.1.1.2. Địa hình
Địa hình của vịnh Hạ Long đƣợc phân làm ba vùng rõ rệt: vùng đồi núi,
vùng ven biển và vùng hải đảo.
Địa hình tƣơng đối phức tạp, đa dạng, tạo ra nhiều cảnh quan phong
phú, đặc biệt cảnh quan vịnh Hạ Long đã hai lần đƣợc UNESCO công nhận là
Di sản thiên nhiên thế giới và đƣợc tôn vinh là 1 trong 7 kỷ quan thiên nhiên
mới của thế giới thông qua cuộc bầu chọn trên Internet do tổ chức New Open
World phát động. Tuy nhiên, quỹ đất bằng rất hạn chế làm ảnh hƣởng nhiều
đến việc xây dựng các công trình dịch vụ, du lịch có quy mô lớn.
3.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Hạ Long tƣơng đối thích hợp cho các hoạt động du lịch, nhất
là du lịch tham quan, tắm biển, nghỉ dƣỡng, thể thao và du lịch sinh thái,..
Mùa đông lạnh và có nhiều ngày thời tiết xấu gây trở ngại cho hoạt động của
du lịch, tạo nên tính mùa vụ trong hoạt động du lịch. Mùa hè thƣờng có dông
bão và những đợt mƣa lớn gây biển động, lũ lụt, sạt lở đƣờng giao thông, xói
lở bờ sông, bờ biển. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình vùng vịnh, có núi trùng
điệp bao quanh, chạy dài theo bờ biển, phía bờ biển có nhiều đảo lớn án ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nên sức bão bị suy giảm nhiều, hạn chế bớt mức độ tác động của bão đến các
30
hoạt động du lịch. Đây là yếu tố thuận lợi của du lịch Hạ Long so với các
vùng ven biển khác ở khu vực miền Trung.
3.1.1.4. Nước ngọt
Nguồn nƣớc cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất rất hạn chế và đặc biệt
khó khăn về mùa khô. Nguồn nƣớc ngầm đang có xu hƣớng giảm dần và bị ô
nhiễm nặng do tác động của các hoạt động kinh tế. Đây là vấn đề quan trọng
cần phải tính đến nhằm đảm bảo đời sống dân cƣ và nhu cầu phát triển du lịch.
3.1.1.5. Về đất đai và rừng
Đất chủ yếu là đồi núi xen kẽ các vùng thung lũng. Quỹ đất cho dân cƣ
đô thị và xây dựng các công trình du lich rất hạn hẹp. Đã có rất nhiều dự án
lấn biển và san đồi để mở rộng quỹ đất xây dựng. Tuy nhiên tác động của môi
trƣờng đến các dự án này sẽ trở thành một gánh nặng đối với việc phát triển
du lịch bền vững trong tƣơng lai. Trên địa bàn Vịnh có ba loại rừng đó là:
rừng trên núi đá vôi, rừng ngập mặn và rừng trồng.
Rừng tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Bắc và quanh hồ Yên Lập.
Rừng ở đây thuộc loại rừng nghèo, trữ lƣợng thấp. Riêng khu vực núi đá vịnh
Hạ Long hệ thực vật phát triển phong phú, nhiều loại quý hiếm, tạo hệ sinh
thái đa dạng và có giá trị nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên tài nguyên rừng đặc
biệt là rừng ngập mặn đang bị thu hẹp dần. Vì vậy việc giữ gìn, bảo vệ rừng
hiện có và trồng mới là việc làm cấp thiết trong việc đảm bảo hệ sinh thái và
phát triển du lịch bền vững.
3.1.1.6. Về biển
Là vùng biển kín, có nhiều cồn cạn nên vùng biển Hạ Long có nhiều
hải sản cƣ trú và sinh sống. Đây là một trong 4 ngƣ trƣờng lớn nhất của cả
nƣớc ta với trữ lƣợng hải sản là 110.000 tấn/năm. Các giải đá ngầm, san hô
trong vùng vịnh cũng khá phong phú. Có diện tích nƣớc mặt lớn, dải ven biển
dài, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là tôm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngọc trai, sò huyết,…
31
3.1.1.7. Về khoáng sản
Vịnh Hạ Long có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, trữ lƣợng
tƣơng đối lớn và chất lƣợng tốt, điều kiện khai thác thuận lợi. Khoáng sản chủ
yếu là than đá và một số loại vật liệu xây dựng khác nhƣ: Đá vôi, đất sét và
cao lanh.
3.1.1.8. Về thủy văn
Vịnh Hạ Long chịu ảnh hƣởng trực tiếp của chế độ nhật – triều vịnh
Bắc Bộ, nƣớc biển trong, độ mặn không cao, sóng không lớn, đây là những
điều kiện thuận lợi cho tắm biển, du lịch ngầm và thăm quan biển.
Chế độ nhật – triều với biên độ lớn (trên 4m) là hiện tƣợng hiếm thấy trên
thế giới, tạo ra những thay đổi lớn trong ngày về diện mạo và cảnh quan bờ.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2014, dân số sinh sống trên địa bàn vịnh Hạ
Long là 267.756 ngƣời, chiếm 20% dân số tỉnh Quảng Ninh, mật độ dân số của thành phố là 931 ngƣời/km2, đông gấp 5 lần mật độ dân số tỉnh.
Thành phố Hạ Long có tỷ lệ đô thị hóa cao, dân số thành thị tăng tự
nhiên, cơ học và việc mở rộng ranh giới địa chính thành phố, vì vậy dân số
nội thị tăng nhanh từ 193.300 ngƣời (năm 1993) đến năm 2014 là 267.756
ngƣời, chiếm 92% dân số toàn thành phố.
Vịnh Hạ Long có số ngƣời trong độ tuổi lao động là 114.384 ngƣời,
chiếm 55% dân số; khoảng trên 50% dân số tốt nghiệp trung học trở lên, lao
động kỹ thuật chiếm 31%. Đây là nguồn lao động dồi dào phục vụ phát triển
kinh tế của thành phố nói chung và của ngành du lịch nói riêng. (Cục Thống
kê tỉnh Quảng Ninh, Niên giám thống kế thành phố Hạ Long từ năm 2010 đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm 2013).
32
3.1.2.2. Về kinh tế
Vịnh Hạ Long là trung tâm của thành phố Hạ Long và là trọng tâm trong
không gian phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có diện tích đất tự nhiên chiếm
4,5% diện tích đất toàn tỉnh, dân số chiếm 19,23% toàn tỉnh; đóng góp vào
GDP toàn tỉnh năm 2013 là 31%; tỷ trọng dịch vụ chiếm 53,6%. Thành phố
đang thực hiện chuyển đổi phƣơng thức phát triển kinh tế từ nâu sang xanh,
lấy phát triển công nghiệp, văn hóa, giải trí là trọng tâm để xây dựng Hạ Long
trở thành trung tâm phát triển của vùng; là thành phố du lịch, cảng biển Quốc
tế văn minh hiện đại.
Trong những năm vừa qua, kinh tế trên địa bàn vịnh Hạ Long phát triển
tƣơng đối mạnh, cơ cấu kinh tế trên địa bàn Vịnh là công nghiệp – dịch vụ,
thƣơng mại – nông lâm nghiệp thủy sản. Với sự phát triển đúng hƣớng, Vịnh
Hạ Long hiện là đầu tầu kinh tế của cả tỉnh về tăng trƣởng, có ảnh hƣởng lớn
đến việc tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội của toàn thành phố và tỉnh.
Bảng 3.1. Tăng trƣởng GDP của thành phố Hạ Long
2012
2013
2014
So sánh (%)
Diễn giải
SL (tr đ)
(%) SL (tr đ)
(%) SL (tr đ)
(%) 13/12 14/13
Tổng GDP toàn TP 1.530.000 100,00 1.662.000 100,00 1.760.000 100,00 108,62 105,89
510.000 33,34 570.000 43,29 610.000 34,65 111,76 107,01
1.Thƣơng mại- dịch vụ
-
670.000 43,79 695.000 41,82 725.000 41,20 103,73 104,31
2.Công nghiệp xây dựng
3.Nông nghiệp
350.000 22,87 397.000 23,88 425.000 24,15 113,42 107,05
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Hạ Long
Bảng 3.1 cho thấy cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hƣớng tích cực:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỷ trọng công nghiệp, thƣơng mại – dịch vụ tăng dần và chiếm tỷ trọng không
33
nhỏ trong GDP của thành phố. Cụ thể năm 2014 khu vực du lịch đóng góp tới
34,65%; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 41,20%; khu vực nông
nghiệp chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn trong GDP (chiếm 24,15%). Đến nay, các
lĩnh vực kinh tế có thế mạnh của thành phố nhƣ: công nghiệp, du lịch, cảng
biển, phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế biển phát triển mạnh. Thành phố đã
trú trọng phát triển đồng đều trên tất cả các lĩnh vực, ngành kinh tế của vùng
và thành phần kinh tế. Kết quả này đã tạo tiền đề, cơ sở vững chắc cho việc
phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch trên địa bàn Vịnh của thành
phố. Trong đó ƣu tiên phát triển ngành dịch vụ nhằm tạo cho thành phố Hạ
Long thƣơng hiệu Thành phố du lịch, thành phố xanh.
3.1.2.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Về giao thông:
Vịnh Hạ Long là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh Quảng Ninh và
của vùng Đông Bắc, đặc biệt với hệ thống đƣờng thủy có tầm quan trọng giao
thƣơng quốc tế.
Vịnh Hạ Long có hệ thống giao thông đƣờng bộ với chất lƣợng hạ tầng
kỹ thuật tƣơng đối đồng bộ, gắn liền với hệ thống giao thông trong Vùng và
quốc gia. Các tuyến giao thông đƣờng bộ đến Hạ Long đã tạo thành một
mạng lƣới khá hoàn chỉnh và đang đƣợc nâng cấp, một số dự án xây mới, cải
tạo và nâng cấp đã hoàn thành. Hệ thống giao thông nội thị và các nút giao
thông trong thành phố đã đƣợc đầu tƣ, cải tạo, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu
giao thông khu vực nội thị.
Về giao thông đƣờng sắt, vịnh Hạ Long có tuyến giao thông đƣờng sắt
nối Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long trên tuyến đƣờng sắt quốc gia Kép – Bãi
Cháy. Hiện nay tuyến đƣờng sắt đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp để đáp ứng nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cầu vận tải hàng hóa từ Hà Nội tới Hạ Long và các tỉnh thành lân cận.
34
Hệ thống cảng và bến tàu du lịch nằm trong Vịnh sẵn sàng đón nhận các
loại tầu nội địa và tầu viễn dƣơng có trọng tải lớn. Trong những năm qua
thành phố đã đầu tƣ nâng cấp các hệ thống cảng để phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội, có khả năng phục vụ các tầu du lịch loại lớn của quốc tế. Nơi
đây cũng đang đƣợc quy hoạch trở thành cảng khách quốc tế trong khu vực;
Cảng tầu du lịch Bãi Cháy đã đƣợc mở rộng, quy hoạch đƣợc các bến đỗ tầu
du lịch, tầu cao tốc tại khu vự Bãi cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu.
Cảng tầu khách quốc tế Tuần Châu đƣợc đƣa vào hoạt động từ tháng 10
năm 2009, đây là một cảng tầu khách chất lƣợng cao, hội tụ rất nhiều những tầu hạng sang, với quy mô 150.000m2, với những hạng mục chính nhƣ: nhà
ga, nhà hàng, quán Bar, vũ trƣờng, trung tâm siêu thị, khu biệt thự cao cấp hai
bên bờ cảng,… Tại đây có tuyến du lịch Hạ Long đƣợc kết nối tổng thể các
tiện ích dịch vụ chất lƣợng cao của khu du lịch giải trí quốc tế Tuần Châu và
Khu dự trữ sinh quyển thế giới Đảo Cát Bà. Trong tƣơng lai Cảng tầu du lịch
Tuần Châu sẽ đƣợc kết nối với hệ thống bến du thuyền trong khu vực, tạo sự
thông thƣơng, giao lƣu kinh tế, văn hóa bằng đƣờng biển giữa các quốc gia:
Hồng Kông, Singapore, Philippine, Trung Quốc, Nhật Bản,...
Về thương mại:
Hệ thống các trung tâm thƣơng mại, siêu thị và chợ đƣợc đầu tƣ xây
dựng và hoạt động có hiệu quả, không chỉ phục vụ đời sống sinh hoạt của
nhân dân mà còn phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch khi đến với Hạ
Long. Với các chợ trung tâm thƣơng mại lớn nhƣ: Hạ Long I, An Hƣng Plaza,
Hồng Hà; Trung tâm thƣơng mại Quảng Ninh, siêu thị Metro, Big C,
Vincom,...tiếp tục phát huy hiệu quả đã đƣa thành phố trở thành trung tâm
thƣơng mại lớn nhất trong tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thông tin, bưu chính viễn thông
35
Mạng lƣới thông tin liên lạc đã đƣợc nâng cấp và trải rộng trên toàn địa
bàn. Ngoài hệ thống thông tin liên lạc đƣờng dây còn có hệ thống thông tin
liên lạc không dây của Vinaphone, Moniphone, Viettel, FPT phủ sóng khắp
thành phố và khu vực Vịnh Hạ Long, đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho phục
vụ khách du lịch cũng nhƣ nhân dân vùng Vịnh.
Trong năm 2012, UBND tỉnh Quảng Ninh và tập đoàn Bƣu chính viễn
thông đã lắp đặt 44 trạm phát sóng Wifi trên địa bàn Hạ Long. Với mục tiêu:
phục vụ nhu cầu truy cập thông tin qua Internet thuận lợi cho cả nhà đầu tƣ,
khách du lịch và nhân dân trong tỉnh tại các vùng trung tâm.
Nhìn chung kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của vịnh Hạ Long trong
những năm qua gia tăng về số lƣợng và nâng cao về chất lƣợng. Tuy nhiên, so
với yêu cầu phát triển mới, nhất là yêu cầu về phát triển du lịch của Vịnh theo
hƣớng bền vững thì vẫn chƣa thực sự đáp ứng với yêu cầu đặt ra.
3.1.2.4. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Cảnh quan biển đảo Vịnh Hạ Long là tài nguyên du lịch nổi trội, có sức
cạnh tranh nhất. Hình thái và bố cục kỳ lạ của các hòn đảo gắn liền với truyền
thuyết “Rồng hạ” là hình ảnh vô cùng độc đáo, hấp dẫn du khách bốn phƣơng.
Cảnh quan vịnh Hạ Long còn những giá trị điển hình sau:
Giá trị thẩm mỹ: Thể hiện qua bố cục tổng thể của quần đảo và vẻ
đẹp hình thái độc đáo, đa dạng mang tính liên tƣởng cao của nhiều hòn đảo.
Giá trị văn hóa: thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Giá trị tâm linh, huyền thoại: Thể hiện qua hình thái bố cục đảo, kết
hợp với các di chỉ khảo cổ và truyền thuyết về con rồng.
+ Giá trị về lịch sử: Thể hiện qua lịch sử hình thành hệ thống đảo và sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tồn tại của các di tích, di chỉ.
36
+ Giá trị về triết lý: Thể hiện qua sự cấu kết của hai yếu tố, cảnh quan cơ
bản là: đá, nƣớc vừa đa dạng, phong phú vừa thống nhất vừa hài hòa nhƣ sự tồn
tại và luân chuyển của hai thái cực âm – dƣơng và sự vận động ngũ hành.
Giá trị đa dạng sinh học: Thể hiện qua sự phong phú, đa dạng của hệ
sinh thái trong khu vực.
Giá trị địa chất: thể hiện qua quá trình vận động địa chất của hệ thống đảo.
Giá trị cảm xúc tinh thần: là những cảm xúc, ấn tƣợn sâu sắc của du
khách đối với vịnh Hạ Long nhƣ: vẻ đẹp hoang sơ; yên tĩnh, thơ mộng, sự
huyền bí siêu nhiên; sự hung vỹ; sự đa dạng, phong phú; sự gần gũi, thân mật.
Những giá trị trên là những giá trị tinh thần đặc biệt của vịnh Hạ
Long mà không nơi nào có đƣợc. Quá trình khai thác cảnh quan khu vực
du lịch cần lƣu ý đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị đặc thù.
(http://vi.wikipedia.org/viki/vinhjHaLong)
Các bãi tắm
So với những điểm lân cận nhƣ Bái Tử Long hay Trà Cổ - Vĩnh Thực thì
các bãi tắm của vịnh Hạ Long có số lƣợng, quy mô và chất lƣợng rất hạn chế. Tuy
nhiên với thế mạnh về vị trí là nằm trong khu vực di sản Hạ Long nên việc thu hút
lƣợng khách trên các tuyến tham quan vịnh vào hoạt động tắm biển trên đảo là rất
thuận lợi. Hiện tại đã có 8 bãi tắm ở Hạ Long đƣợc chính thức đƣa vào hoạt động,
điển hình là: Bãi tắm Thanh Niên, bãi tắm Hoàng Gia, bãi tắm Ti Tốp, bãi tắm
Tuần Châu,… (http://vi.wikipedia.org/viki/vinhjHaLong).
Các hệ sinh thái:
Hạ Long tập trung hầu hết các hệ sinh thái của vùng biển nhiệt đới nhƣ:
hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rừng mƣa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiệt đới,… (http://vi.wikipedia.org/viki/vinhjHaLong)
37
Các hệ sinh thái không chỉ là những tài nguyên du lịch hấp dẫn mà còn
đóng vai trò lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng.
3.1.2.5. Tài nguyên du lịch nhân văn
Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau với nhiều biến cố trên mảnh
đất Hạ Long hàng trăm di tích với đủ các loại hình nhƣ khảo cổ học, di tích
lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh thuộc nhiều niên đại khác
nhau đã để lại cho Vịnh Hạ Long một tài nguyên du lịch nhân văn rất đa dạng
và phong phú cụ thể là:
- Các di chỉ khảo cổ.
Lịch sử phát triển 250 triệu năm của Hạ Long – Cát Bà và vịnh Bái Tử
Long không chỉ là minh chứng hùng hồn cho quá trình biến động của vỏ trái
đất, bằng chứng về sự xâm thực của nƣớc biển ở các thời kỳ khác nhau mà
còn là dấu ấn thăng trầm của ngƣời Việt cổ trƣớc nhiều thách thức nhƣ thiên
tai, giặc dã.
Những di chỉ khảo cổ nhƣ: di chỉ Soi Nhụ, di chỉ Cái Bèo, di chỉ thƣơng
cảng cổ Vân Đồn đã thể hiện sự tồn tại của nhiều tầng lớp văn hóa tại khu vực
này, điển hình là nền văn hóa Hạ Long.
- Các truyền thuyết lịch sử.
Hạ Long là vùng đất thiêng của dân tộc, nơi phát tích các truyền thuyết
hào hùng nhất của dân tộc. Điển hình là truyền thuyết “Rồng hạ” nói về sự
tích ra đời vịnh Hạ Long. (http://vi.wikipedia.org/viki/vinhjHaLong).
Ngoài truyền thuyết nổi bật trên, vùng ven biển Đông Bắc còn chứa đựng
vô số các truyền thuyết hay khác gắn liền với các hòn đảo và hang động nhƣ:
Đảo Dấu Gỗ, hang Tam Cung, hang Sửng Sốt, hang Trinh Nữ, hang Trống,…
thể hiện rất rõ nhân sinh quan, thế giới quan của con ngƣời Việt Nam.
Những truyền thuyết đặc sắc trên, nếu biết tận dụng và khai thác triệt để
trong quá trình phát triển du lịch sẽ tạo ra thƣơng hiệu lớn không chỉ cho du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lịch Hạ Long, du lịch Quảng Ninh mà cho cả ngành du lịch Việt Nam.
38
- Các di tích lịch sử, văn hóa.
Số lƣợng di tích lịch sử của Vịnh Hạ Long không nhiều, mật độ phân
bổ không tập trung và rõ nét đặc trƣng điển hình. Tuy nhiên, nếu khéo léo vận
dụng và phát huy thì cũng là những sản phẩm du lịch bổ trợ, hấp dẫn cho
chuyến thăm quan trên bờ.
Các cụm di tích điển hình là:
+ Cụm di tích lịch sử văn hóa danh thắng núi Bài Thơ nằm ở trung tâm
thành phố Hạ Long, bao gồm các điểm di tích: Bài Thơ cổ của Lê Thánh
Tông, đền thờ Trần Quốc Nghiễn, chùa Long Tiên, trạm Viba, còi báo động,
hang thị đội, hang số 6, cột cờ trên đỉnh núi Bài Thơ.
Tất cả các hiện vật và địa điểm nói trên đều góp phần làm tôn vinh giá
trị nhiều mặt của cụm di tích lịch sử - văn hóa – danh thắng núi Bài Thơ. Nơi
đây rất hấp dẫn đối với khách thập phƣơng đến du lịch tín ngƣỡng lễ hội,
thăm quan.
+ Cụm di tích lịch sử danh thắng chùa Lôi Âm và hồ Yên Lập: Chùa
Lôi Âm là một ngôi chùa cổ, đƣợc xây dựng vào thế kỷ XV (Tức thời Lê
Thánh Tông), chùa Lôi Âm thuộc khu Yên Cƣ, phƣờng Đại Yên. Cụm di tích
lịch sử danh thắng Chùa Lôi Âm – Hồ Yên Lập đã tạo cảnh quan thơ mộng,
vốn đã nổi tiếng từ xƣa, đến nay lại càng nổi tiếng để thu hút khách đến du
lịch văn hóa, tín ngƣỡng, lễ hội, cảnh quan sinh thái.
+ Cụm di tích lịch sử của xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai – đơn vị anh hùng.
+ Di tích lƣu niệm Bác Hồ tại đảo Tuần Châu và đảo Hòn Rồng (vịnh
Hạ Long).
+ Các di tích văn hóa khác nhƣ: Nhà thờ Hòn Gai, và hàng chục các
đền chùa, miếu, tƣợng đài, di tích khảo cổ phân bố trên khắp thành phố.
- Sức hút của đô thị Hạ Long.
Vịnh Hạ Long đang đứng trƣớc nhiều vận hội lớn của vùng kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trọng điểm Bắc bộ, với hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất đã đƣợc đầu tƣ
39
khá hoàn chỉnh, Hạ Long hứa hẹn sẽ trở thành một trung tâm thƣơng mại sầm
uất nhất miền Bắc. Đây là một trong những nhân tố hấp dẫn rất nhiều thị
trƣờng khách lớn.
Có thể nói Hạ Long là nơi hội tụ đƣợc nhiều tài nguyên du lịch nổi trội,
đặc biệt là thế mạnh di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long với các giá trị
thẩm mỹ và địa chất độc đáo. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi để cho
thành phố Hạ Long phát triển kinh tế du lịch.
3.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch Hạ Long trên quan
điểm bền vững
3.2.1. Nhân tố vĩ mô
a) Công tác quản lý Nhà nước
Công tác quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch trên địa bàn Vịnh thời
gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Việc triển khai thực hiện các quy hoạch dự
án còn chậm, quản lý sau quy hoạch chƣa tốt, chƣa kịp thời giải quyết các khó
khăn vƣớng mắc trong đầu tƣ kinh doanh du lịch, đặc biệt là môi trƣờng đầu
tƣ còn nhiều hạn chế, thủ tục hành chính còn rƣờm rà làm chậm tiến độ triển
khai các dự án.
Cơ chế, chính sách phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh nói chung và
của thành phố Hạ Long nói riêng tuy đã đƣợc cải thiện nhiều, tích cực, song
về thủ tục hành chính còn rƣờm rà, chƣa thật hợp lý, thiếu minh bạch rõ ràng
nên chƣa thực sự tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, hấp dẫn đối với các nhà
đầu tƣ. Bộ máy quản lý nhà nƣớc chƣa có nhiều cải tiến theo khịp thực tế;
nguồn nhân lực du lịch còn nhiều bất cập; công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động du lịch.v.v, cũng nhƣ hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch
chƣa cao.
b) Tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế trên phạm vi toàn cầu,
dịch bệnh, thiên tai… ảnh hưởng tới phát triển du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Do những biến động phức tạp đã tác động tiêu cực đến ngành du lịch
40
Việt Nam nói chung, của TP Hạ Long nói riêng nhƣ khủng hoảng kinh tế,
dịch bệnh, thiên tai đã ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế nói chung và
ngành du lịch nói riêng. Sự cạnh tranh giữa các trung tâm du lịch mang tính
quốc tế ngày càng mạnh mẽ và gay gắt hơn, hơn nữa nhu cầu, thị hiếu của
khách có xu hƣớng yêu cầu ngày càng cao.
c) Nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư và hệ thống
doanh nghiệp đối với sự nghiệp phát triển du lịch còn chưa được đầy đủ.
Công tác tham mƣu, đề xuất cũng nhƣ quá trình thực hiện chủ trƣơng,
chính sách phát triển du lịch của các cấp, ngành và doanh nghiệp còn hạn chế.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm của các cán bộ quản lý và ngƣời dân làm du
lịch còn yếu, tính chuyên nghiệp chƣa cao. Còn hạn chế trong việc tuyên
truyền, vận động nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, cộng đồng trách
nhiệm cho các cấp, các ngành, doanh nghiêp và ngƣời dân về sự nghiệp phát
triển du lịch của thành phố phải gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, giữ dìn di sản
thiên nhiên, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên.v.v ..
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn còn thụ động trong
việc xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh doanh và mở rộng thị trƣờng; việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào kinh doanh du lịch chƣa đƣợc
các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. Hoạt động phát triển du lịch ở tỉnh
Quảng Ninh nói chung và của Thành phố Hạ Long nói riêng bị tác động tiêu
cực bởi sự xung đột với quá trình phát triển của một số ngành kinh tế khác,
nhất là ngành than và quá trình đô thị hoá.
3.2.2. Nhân tố vi mô
a) Hoạt động du lịch của Hạ Long phụ thuộc vào mùa vụ
Mặc dù, vịnh Hạ Long có rất nhiều lợi thế về tài nguyên du lịch và tài
nguyên nhân văn để có thể phát triển nhanh chóng kinh tế du lịch. Tuy nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực tế những năm qua, Hạ Long chƣa phát huy đƣợc những lợi thế trên để
41
phát triển, mà chủ yếu vẫn dựa vào phát triển theo hƣớng bổ sung, hoàn thiện
thêm những lợi thế sẵn có.
b) Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của
Thành phố
Sự phát triển kết cấu hạ tầng du lịch nhƣ nhà nghỉ, khách sạn, khu vui
chơi giải trí mang tính chắp vá, thiếu đồng bộ. Sự đầu tƣ chắp vá từ nguồn
vốn hạn hẹp nên cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đang bị xuống cấp.
Cả đầu tƣ từ Nhà nƣớc và tƣ nhân chƣa có định hƣớng chiến lƣợc gây ra sự
mất cân đối.
c) Thương hiệu doanh nghiệp du lịch, dịch vụ du lịch và lữ hành
Thƣơng hiệu Hạ Long Bay đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90,
và đƣợc cả thế giới biết đến từ khi đƣợc công nhận là Di sản thiên nhiên thế
giới. Thƣơng hiệu này ngày càng phát triển mạnh hơn trên toàn cầu, và là một
niềm khát khao của rất nhiều du khách trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên những
thƣơng hiệu của các công ty lữ hành và các doanh nghiệp hoạt động du lịch
trên địa bàn vịnh Hạ Long thì lại chƣa thực sự thu hút đƣợc du khách. Việc
xây dựng ồ ạt các doanh nghiệp trên thị trƣờng du lịch một cách thiếu trách
nhiệm, cạnh tranh không lành mạnh đã để lại ấn tƣợng không tốt đối với du
khách. Chỉ một số những công ty Nhà nƣớc và tƣ nhân đã hoạt động từ những
năm đầu thì vẫn tạo đƣợc thƣơng hiệu riêng và gây ấn tƣợng tốt cho du khách.
Nguyên nhân một phần vì Du lịch Hạ Long mang tính chất mùa vụ, sự quản
lý của các cấp lãnh đạo chƣa sát sao, chuyên nghiệp, doanh nghiệp luôn
hƣớng tới những lợi nhuận trƣớc mắt mà chƣa tính đến những tác động xấu có
thể ảnh hƣởng đến lợi ích sau này, và định hƣớng phát triển du lịch bền vững.
d) Hoạt động quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch, xúc tiến du lịch
Trong hoạt động quảng bá các tài nguyên du lịch, tỉnh phát hành một số
tài liệu tiếp thị với hình ảnh hấp dẫn và thông tin hữu ích, nhƣng những tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
liệu này lại không có sẵn tại các khu vực trọng điểm du lịch để khách du lịch
42
tham khảo nhƣ tại các trung tâm du lịch và khách sạn nổi tiếng. Ví dụ, Trung
tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Quảng Ninh không có những ấn phẩm thông
tin nhƣ vậy và khách du lịch phải phụ thuộc vào nhân viên du lịch để lấy
thông tin về các điểm đến. Tƣơng tự nhƣ vậy, tại quầy lễ tân của khách sạn
Novotel không có các ấn phẩm thông tin giới thiệu về các điểm du lịch và
nhân viên khách sạn thì dƣờng nhƣ không đủ kiến thức để tƣ vấn cho khách
du lịch về các điểm đến hấp dẫn.
e) Chưa xây dựng quy hoạch các điểm du lịch và sản phẩm du lịch
Hạ Long
Các loại hình sản phẩm du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long chƣa đƣợc
quy hoạch, định hƣớng phát triển chuyên nghiệp, công tác tổ chức, quản lý
chƣa theo kịp tốc độ phát triển của thị trƣờng, hiệu quả thu hút đầu tƣ chƣa
cao, nguồn nhân lực chất lƣợng cao ít, hoạt động kinh doanh còn tồn tại một
số hành vi chƣa văn minh, chƣa lịch sự, chƣa thể hiện đƣợc tình cảm mến
khách. Ngay tại trung tâm du lịch Hạ Long, đôi khi vẫn xảy ra tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh, lừa dối, ép buộc khách, ứng xử thiếu văn hoá....
Đặt điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, cấu tạo của địa bàn vịnh Hạ Long
cho phép phát triển du lịch một cách tốt nhất. Những năm qua du lịch trên địa
bàn vịnh Hạ Long có những bƣớc phát triển khá mạnh, bƣớc đầu tạo đƣợc sự
thu hút của du khách và các nhà đầu tƣ, và đã đem lại nguồn thu nhất định
cho Thành phố.
3.3. Thực trạng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại Hạ Long
3.3.1. Thực trạng phát triển du lịch
3.3.1.1. Phát triển các thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch
Thời gian vừa qua các thành phần kinh tế đã phát triển mạnh trong lĩnh
vực du lịch Hạ Long. Từ năm 2006 đến nay đã có hàng trăm dự án đầu tƣ vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
du lịch Hạ Long, trong đó có các dự án đầu tƣ từ nƣớc ngoài, các dự án đầu tƣ
43
từ ngân sách Nhà nƣớc và các dự án từ khu vực kinh tế tƣ nhân. Nhiều dự án
du lịch đƣợc đầu tƣ lớn nhƣ: Khách sạn Mƣờng Thanh Hạ Long, Mƣờng
Thanh Quảng Ninh 36 tầng, hiện là khách sạn lớn và là tòa nhà cao nhất
Quảng Ninh với tổng số vốn đầu tƣ trên 320 tỷ, có 160 phòng ngủ cao cấp,
đạt tiêu chuẩn 5 sao. Khách sạn Lotus gần 300 tỷ với 160 phòng ngủ. Tính
đến cuối năm 2014 có 850 cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn, tăng gấp 5
lần so với năm 2006, trong đó hộ cá thể có 285 hộ, doanh nghiệp có 565 do-
anh nghiệp. Bên cạnh đó còn có hàng ngàn hộ kinh doanh dịch vụ du lịch, góp
phần làm phong phú, đa dạng ở thị trƣờng du lịch của thành phố.
Về tốc độ tăng trƣởng, doanh nghiệp tƣ nhân có tốc độ tăng trƣởng lớn
nhất, năm 2014 tăng gần 7 lần so với năm 2006. Công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần đều có mức tăng trƣởng khá. Số lƣợng các doanh nghiệp
Nhà nƣớc không tăng mà ngƣợc lại có xu hƣớng giảm. Điều đáng nói là các do-
anh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài đầu tƣ vào du lịch tăng tƣơng
đối mạnh, điều này cho thấy sức hút trong hoạt động du lịch ở Hạ Long.
Xét theo cơ cấu lĩnh vực hoạt động, tính đến cuối năm 2014, có 430
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và lƣu trú, có 420 doanh nghiệp kinh doanh
vận chuyển, còn lại là các doanh nghiệp kinh doanh các lĩnh vực du lịch khác.
Bảng 3.2. Phát triển các loại hình Doanh nghiệp (DN) lữ hành du lịch
Năm (DN) So sánh (%) Loại DN 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Tổng số 695 775 850 111,51 109,67
I Vận chuyển du lịch
1.Công ty Cổ phần 135 164 186 112,34 108,33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.Công ty TNHH 70 72 78 102,85 108,33
44
3.DN tư nhân 130 144 156 110,76 108,33
335 380 420 110,34 108,33 Tống số DN
II. Lữ hành du lịch
1.DN >50% vốn Nhà nước 72 79 86 109,72 108,86
2.Công ty Cổ phần 144 144 172 100 119,44
3.Công ty TNHH 36 40 43 111,11 107,5
4.DN tư nhân 108 132 129 122.22 109,32
360 395 430 109,72 108,86 Tống số DN
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố
Các doanh nghiệp lữ hành không những gia tăng về số lƣợng mà chất
lƣợng hoạt động ngày càng đƣợc nâng cao. Các doanh nghiệp đã chú trọng
mở rộng thị trƣờng, nâng cao chất lƣợng phục vụ, phát triển các Tour mới,
liên kết với các doanh nghiệp khác để khai thác du lịch của vịnh Hạ Long nói
riêng và Quảng Ninh nói chung. Các doanh nghiệp lữ hành còn liên kết với
các doanh nghiệp ngoài tỉnh của nƣớc ngoài để thu hút khách trong và ngoài
nƣớc… Do vậy doanh thu của các doanh nghiệp lữ hành không ngừng tăng
lên, đồng thời đóng góp quan trọng trong thúc đẩy phát triển du lịch một cách
bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long.
Sự gia tăng mạnh lƣợng khách đến Hạ Long kéo theo sự phát triển của
các doanh nghiệp vận chuyển và phƣơng tiện vận chuyển tăng nhanh. Hiện có
nhiều doanh nghiệp trang bị những phƣơng tiện sang trọng nhằm vận chuyển
khách đi lại, thăm quan với chất lƣợng cao.
Cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế trong lĩnh vực du lịch,
các hình thức phân phối trong hoạt động du lịch cũng tăng cao, ngày càng phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp hơn, tồn tại nhiều hình thức phân phối khác nhau nhƣ hình thức phân phối
45
theo thời gian, theo sản phẩm, theo kết quả hoạt động kinh doanh, phân phối
theo đóng góp vốn, phân phối theo kết quả gắn với trách nhiệm xã hội….
3.3.1.2. Tăng trưởng kinh tế trong ngành du lịch
Hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long phát triển
nhanh chóng ngoài việc du lịch tiêu dùng các dịch vụ của ngành du lịch lữ
hành, vận chuyển, thuê phòng, ăn uống thì còn các chỉ tiêu cho các dịch vụ
khác. Từ đó đã góp phần gia tăng tốc độ tăng trƣởng doanh thu du lịch.
Bảng 3.3. Tăng trƣởng doanh thu du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
Năm (tỷ.đ) So sánh (%) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Tổng DT ngành DL 3.809 3.927 3.850 103,09 98,04
DT Lƣu trú 1.359 1.375 1.322 101,17 96,15
Ăn uống 680 707 739 103,97 104,52
Vận chuyển 639 628 642 98,27 102,23
Hàng lƣu niệm 572 628 558 109,79 88,85
Dịch vụ khác 559 589 589 105,37 100
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố
Qua số liệu tại Bảng 3.3 cho thấy, tốc độ tăng trƣởng doanh thu du lịch
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 không đồng đều. Năm 213 doanh thu
tăng trƣởng đều, ở mọi lĩnh vực, đạt 103.09%. Tuy nhiên trong những năm
2014 thì tốc độ doanh thu có phần giảm ở hầu hết mọi lĩnh vực, chỉ đạt
98.04% so với cùng kỳ năm trƣớc, nguyên nhân do tình trạng khủng hoảng
kinh tế trên toàn cầu, chanh chấp biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, ít
nhiều đã ảnh hƣởng đến nhu cầu đi du lịch của các du khách trong và ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nƣớc, điều này ảnh hƣởng đến doanh thu chung của ngành du lịch Quảng
46
Ninh nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên nếu phân tích cụ thể thì có thể thấy mặc dù lƣợng khách đến
Hạ Long thời gian qua vẫn tăng, nhƣng doanh thu du lịch vẫn còn nhiều
khiêm tốn, nguyên nhân là do du lịch Hạ Long chƣa thu hút đƣợc những thị
trƣờng khách có mức chi cao. Theo tính toán thì nếu nhƣ năm 1995 một
khách du lịch chi tiêu trung bình là 194 ngàn đồng thì năm 1005 chỉ là 303
ngàn đồng và năm 2010 là 720 ngàn đồng, đây là do ảnh hƣởng của việc trƣợt
giá đồng ngoại tệ trên thế giới. Ngoài ra nếu Hạ Long có các khu du lịch chất
lƣợng cao, có thêm các khách sạn đạt tiêu chuẩn 4-5 sao, các điểm du lịch,
khu du lịch chất lƣợng cao thì sẽ có khả năng rất lớn thu hút đƣợc đối tƣợng
khách cao cấp và lƣu giữ khách du lịch dài ngày hơn, chi tiêu nhiều hơn và
doanh thu du lịch cũng sẽ tăng đáng kể. Nhƣ vậy trong thời gian tới thành phố
cần phải có những bƣớc đột phá trong việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm du
lịch trên địa bàn vịnh để thu hút những thị trƣờng khách hàng cao cấp.
Về cơ cấu doanh thu, có thể thấy doanh thu du lịch trên địa bàn Vịnh
vẫn chủ yếu là doanh thu từ dịch vụ phòng nghỉ, lữ hành (34,3%), còn các
khoản thu khác chiếm tỷ trọng rất thấp, chẳng hạn doanh thu vận chuyển chỉ
chiếm khoảng 16,7% trong tổng doanh thu Bảng 3.4
ĐVT %
Bảng 3.4. Cơ cấu doanh thu du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long
Cơ cấu doanh thu du lịch 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng số 100 100 100 100 100
1. Lƣu trú 38,9 36,5 35,7 35,0 34,3
2. Ăn uống 16,9 17,5 17,8 18,0 19,2
3. Vận chuyển 17,2 17,1 16,8 16,0 16,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Hàng lƣu niệm 13,8 14,2 15,02 16,0 14,5
47
5. Dịch vụ khác 13,2 14,7 14,68 15,0 15,3
Nguồn: UBND thành phố Hạ Long
Nếu xét theo cơ cấu doanh thu của các dịch vụ trong ngành du lịch thì có
thể thấy rằng doanh thu từ dịch vụ lƣu trú luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy
nhiên doanh thu từ dịch vụ này lại có xu hƣớng giảm dần trong những năm gần
đây. Dịch vụ ăn uống, vận chuyển và các dịch vụ khác đều tăng qua các năm.
Về lợi nhuận hầu hết các cơ sở kinh doanh du lịch ở địa bàn vịnh Hạ
Long trong thời gian qua, hiệu quả hoạt động không ngừng tăng lên, thể hiện
qua doanh thu tăng, lợi nhuận tăng. Tuy nhiên, mức lợi nhuận của các doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch ở địa bàn Vịnh không cao so với các khu du
lịch mang tầm cỡ quốc tế ở các nƣớc trong khu vực.
3.3.1.3. Phát triển các loại sản phẩm du lịch và khách du lịch
a) Phát triển sản phẩm du lịch.
Bảng 3.5. Tốc độ phát triển các loại hình sản phẩm du lịch
Loại sản phẩm So sánh (%) 2013/2012 2014/2013
Năm (Tỷ.đ) 2013 3.927 2.160 708 2014 3.850 2.118 694 103,09 1,032 103,05 2012 3.809 2.094 687 98,04 98,05 98,02
314 308 103,28 304 98,08
Tổng số 1.Du lịch biển đảo 2.Du lịch văn hóa 3.Du lịch làng nghề truyền thống 4.Du lịch sinh thái 5.Du lịch công vụ 98,09 98,17 457 267 103,06 103,62 462 269
471 274 Nguồn: Chi cục thống kê Thành phố Hạ Long
Qua Bảng 3.5 - Phân tích tốc độ phát triển của các loại hình du lịch hiện
có trên địa bàn. Ta thấy loại hình du lịch biển đảo chiếm thế mạnh và là loại
hình du lịch chủ chốt của du lịch Hạ Long, chiếm 55% cơ cấu ngành du lịch.
Năm 2014 đạt 2.188 tỷ đồng. Năm 2014 hầu hết các loại hình du lịch đều ảnh
hƣởng của khủng hoàng kinh tế, và giảm so với cùng kỳ năm trƣớc, đạt 98%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
so với năm 2013.
48
Du lịch biển đảo.
Du lịch biển, đảo đƣợc xem là loại hình phát triển mạnh trên địa bàn
vịnh Hạ Long. Với các danh lam thắng cảnh nhƣ Bãi Cháy, động Thiên Cung,
Hang Đầu Gỗ, Hòn Đỉnh Hƣơng, Hòn Trống Mái, Hang Sửng Sốt, bãi tắm
Titốp, Động Thiên Cung, làng chài Cửa Vạn, làng chài Ba Hang,…
Trong những năm qua, thành phố Hạ Long cũng nhƣ tỉnh Quảng Ninh
tập trung chú ý khai thác và đầu tƣ mạnh vào các khu vực này. Nhiều hoạt
động du lịch theo hƣớng vừa đa dạng hóa, vừa tạo điểm nhấn ở các khu du
lịch này đƣợc tổ chức nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Với
những cảnh quan thiên phú cùng với những hoạt động của Tỉnh cũng nhƣ của
thành phố, các khu du lịch này đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội to
lớn. Hoạt động chủ yếu ở các khu vực này là thăm quan, ngắm cảnh, tắm
biển, thể thao nƣớc và nghỉ đêm trên vịnh.
Tuy nhiên các hoạt động du lịch ở khu vực biển đảo của vịnh Hạ Long
tổ chức còn đơn điệu, thiếu sáng tạo do thiếu những ý tƣởng tạo ra những sản
phẩm du lịch mới, độc đáo. Theo nhƣ đánh giá của Tổng cục du lịch thì việc
khai thác du lịch trên vịnh Hạ Long vẫn còn tổ chức nhƣ cách đây 15 năm,
hầu nhƣ không tạo ra đƣợc sản phẩm mới. Đã có nhiều chủ trƣơng, dự án phát
triển sản phẩm trên Vịnh nhƣng rốt cuộc vẫn nằm trong ý tƣởng. Các phƣơng
tiện vận chuyển khách thăm quan chủ yếu là bằng tầu, nên việc tiếp cận các
điểm tham quan còn hạn chế, các điểm ngắm cảnh trên cao và dƣới đáy đại
dƣơng hầu nhƣ chƣa đƣợc khai thác. Mặt khác, việc khai thác các tuyến thăm
quan còn chƣa đƣợc dựa trên cơ sở nguyên tắc thụ cảm nên du khách chƣa thể
cảm nhận hết những vẻ đẹp thiên phú của vịnh Hạ Long.
Du lịch văn hóa.
Du lịch văn hóa cũng đƣợc xem là loại hình du lịch phát triển mạnh
trên địa bàn vịnh Hạ Long. Với các di tích lịch sử, văn hóa và các lễ hội đặc
trƣng đƣợc xem là những lợi thế trong việc thu hút du khách khi đến vịnh Hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Long. Hiện có các điểm du lịch văn hóa điển hình là cụm di tích lịch sử - văn
49
hóa – danh thắng Núi Bài Thơ nằm ở trung tâm thành phố Hạ Long, cụm di
tích chùa Lôi Âm và hồ Yên Lập; cụm di tích lịch sử của xí nghiệp tuyển than
Hòn Gai; di tích lƣu niệm Bác Hồ tại xã đảo Tuần Châu, ngoài ra còn các di
tích văn hóa khác nhƣ Nhà thờ Hòn Gai, tƣợng đài, di chỉ khảo cổ phân bổ
trên khắp Hạ Long.
Du lịch làng nghề truyền thồng.
Các sản phẩm du lịch làng nghề cũng đƣợc các du khách, đặc biệt là
các du khách đến từ phƣơng tây rất ƣa chuộng. Điểm nhấn của du lịch làng
nghề ở Hạ Long là cộng đồng làng chài trên khắp Vịnh là nơi còn lƣu giữ
nhiều nét văn hóa truyền thống độc đáo của ngƣ dân miền biển cổ xƣa nhƣ
phong tục tập quán, cách thức sinh sống, ca dao tục ngữ, hò vè, hát đối giữ
nam và nữ trên thuyền, hát cƣới trên thuyền,…Đây là nơi lý tƣởng cho du
khách khám phá những điều mới mẻ và kỳ diệu về ngƣời dân nơi đây.
Du lịch sinh thái.
Hạ Long tập trung hầu hết các hệ sinh thái của vùng biển nhiệt đới nhƣ
hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rừng mƣa
nhiệt đới, đặc biệt là hệ sinh thái tùng – áng độc đáo xuất hiện ở đảo Đầu Bê,
Hang Trai và đảo Cống Đỏ. Hệ sinh thái rừng ngập mặn tập trung ở khu vực
ven bờ vịnh Hạ Long, đặc biệt là xung quanh đảo Tuần Châu,…
Trong những năm qua, thành phố Hạ Long cũng đã tập trung khai thác
du lịch sinh thái và đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội tích cực, góp
phần không nhỏ làm đa dạng sản phẩm du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long nói
riêng và của tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Du lịch công vụ.
Du lịch công vụ cũng bƣớc đầu phát triển và khảng định là thế mạnh
của du lịch Hạ Long với nhiều hội nghị kết hợp tham quan du lịch đƣợc tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chức ở thành phố Hạ Long. Hiện nay, các khách sạn, khu nghỉ dƣỡng và các
50
công ty lữ hành đang tổ chức các hoạt động kèm theo bên cạnh các cuộc hội
nghị, hội thảo. Phổ biến nhất là các chƣơng trình tham quan du lịch vào mùa
hè,…Du lịch công vụ góp phần làm đa dạng dịch vụ du lịch trên địa bàn Vịnh.
b) Phát triển về số lƣợng khách du lịch đến Hạ Long.
Số lƣợng khách du lịch đến Quảng Ninh nói chung và đến Hạ Long nói
riêng không ngừng tăng qua các năm.
Năm 2008, tổng khách du lịch đến với vịnh Hạ Long là 2.850.000 lƣợt
khách, đến năm 2012, tổng khách du lịch đến thăm vịnh Hạ Long đạt
4.385.000 lƣợt khách, và năm 2014 đạt 4.593.000 lƣợt. Số lƣợng khách quốc
tế tăng tƣơng đối mạnh. Nếu nhƣ năm 2008, lƣợng khách quốc tế đến Hạ
Long là 1.570.000 lƣợt khách thì đến năm 2012 đã lên đến 2.268.700 lƣợt và
năm 2014 đạt 2.422.800 lƣợt khách. Tỷ lệ khách quốc tế trên tổng lƣợng
khách du lịch chiếm trên 50%. Bảng 3.6
Bảng 3.6. Tình hình phát triển khách du lịch đến Hạ Long
Năm (lƣợt khách)
So sánh (%)
2012
2013
2014
Loại DN
13/12
14/13
SL
CC (%)
SL
SL
CC (%)
CC (%)
4.385.000
100
4.520.000 100 4.593.000 100
103,08 101,62
Tổng khách du lịch
2.116.300 49,04 2.169.600 48 2.170.200 47,25 102,49 100,02
1. Khách trong nƣớc
2.268.700 50,06 2.350.400 52 2.422.800 52,75 103,60 103,08
2. Khách quốc tế
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố
Thị trƣờng khách đã có sự chuyển biến tích cực, với sự tăng trƣởng của
thị trƣờng khách Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan,…), Asian, các thị trƣờng khác nhƣ Anh, Đức, Mỹ, Canada, Tây Ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nha, Hà Lan cũng có sự tăng trƣởng mạnh.
51
Bảng 3.7. Lƣợng khách quốc tế lƣu trú tại Hạ Long
ĐVT: Lượt khách
So sánh (%)
2012
2013
2014
TT Quốc tịch khách
13/12
14/13
126,27
223.000 247.800 240.800 111,12
99,39
98,04
Trung Quốc
195.700 194.500 190.700
94,39
95,82
Hàn Quốc
101.500 95.800
78.100
107,29
104,77
Đài Loan 91.800
63.200
97,31
96,75
Pháp 83.800 87.800
50.200
102,59
115,53
Úc 61.500 59.500
37.000
113,52
130,95
Nhật 51.500 59.500
39.400
105,38
136,13
Anh 42.000 55.000
26.900
133,83
101,94
Mỹ 41.518 56.518
31.200
101,29
122,15
Đức 36.000 36.700
23.100
94,37
100
Thái Lan 31.600 38.600
13.200
131,82
117,24
Malaysia 21.800 21.800
17.000
98,24
111,97
Tây Ban Nha 17.400 20.400
19.000
94,21
104,37
Canada 16.700 18.700
12.900
105,43
97,79
Hà Lan 16.000 16.700
7.200
87,5
131,74
Singapore 13.600 13.300
6.300 8.300 Việt Kiều về thăm nhân thân
Nguồn: Sở Văn hoá, thể thao và du lịch
Qua Bảng 3.7 cho thấy đối tƣợng khách đến Hạ Long nhiều nhất trong
những năm qua vẫn là đối tƣợng khách đến từ các quốc gia Châu Á nhƣ:
Trung Quốc (240.800 lƣợt khách năm 2014) và Hàn Quốc (190.700 lƣợt
khách năm 2014). Còn các đối tƣợng khách đến từ các châu lục khác đều ở
mức trung bình cần phải khai thác tốt hơn thị trƣờng ở các quốc gia này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Về đặc điểm của khách quốc tế đến vịnh Hạ Long: Kết quả khảo sát
52
cho thấy, khách quốc tế đến Hạ Long đa số là khách trẻ và trung niên nhƣng
không có sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm tuổi. Nhìn chung, du khách có
mức độ hài lòng tƣơng đối cao khi du lịch Hạ Long, điều này đƣợc thể hiện
qua số khách quay lại Hạ Long chiếm tỷ lệ lớn.
3.3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại Hạ Long
Nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
trong thời gian qua có sự phát triển nhanh về số lƣợng. Tính đến hết năm
2014, Thành phố Hạ Long có khoảng 20.000 lao động trực tiếp phục vụ trong
ngành du lịch, chiếm khảng 4% phần trăm tổng số nhân lực phục vụ trực tiếp
trong ngành du lịch của cả nƣớc. Đội ngũ lao động trực tiếp ngành du lịch
không chỉ gia tăng về số lƣợng mà chất lƣợng lao động ngày càng đƣợc nâng
cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ du lịch ngày càng đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng.
Bảng 3.8. Chất lƣợng lao động trong ngành du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
Năm (Người )
So sánh (%)
STT
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2013/2012
2014/2013
Tổng số lao động
18.000 18.570 19.150
103,17
103,12
1
Phân theo giới tính
- Nam
8.650
8.360
8.580
96,65
102,63
- Nữ
9.350 10.210 10.570
109,19
103,52
2
Trình độ chuyên môn
- Đại học
3.600
3.700
3.830
102,78
103,51
- Cao đẳng
8.100
8.350
8,600
103,09
102,99
- Trung cấp
6.300
6.520
6.720
103,49
103,07
Nguồn: UBND thành phố Hạ Long
Bảng 3.8 thể hiện lực lƣợng lao động ngành du lịch trên địa bàn Vịnh
tuy đông nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Cụ thể chất lƣợng lao động
nhìn chung chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển trong xu thế hội nhập và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển. Tính đến năm 2014, lao động trực tiếp phục vụ du lịch, 20% trình
53
độ đại học, 45% trình độ trung cấp, sơ cấp nghề và chứng chỉ bồi dƣỡng ngắn
hạn, lao động phổ thông học nghề tại chỗ chiếm 35%.
Tuy nhiên, hiện nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn Hạ
Long có khoảng 40% chƣa biết ngoại ngữ, tập trung chủ yếu ở các doanh
nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh, ngƣ dân, nông dân kinh doanh dịch vụ trên vịnh
Hạ Long. Nhƣ vậy, tính đến nay còn có tới gần 60% nhân lực du lịch trực tiếp
của tỉnh chƣa đƣợc đào tạo chuyên ngành. Lực lƣợng lao động gián tiếp trong
ngành du lịch, trình độ có cao nhƣng rất ít ngƣời làm việc đúng chuyên
ngành. Điều đáng nói nữa là, đa số nhân lực chỉ đƣợc đào tạo về quản trị kinh
doanh du lịch, hoặc các nghề lễ tân, hƣớng dẫn trong khi đó nhân lực các
nghề chế biến món ăn, phục vụ buồng phòng, bàn, bar thì chƣa đƣợc ngƣời
học ƣa chuộng dù nhu cầu của thị trƣờng là rất lớn.
Nhìn chung, phần lớn lao động trong ngành du lịch còn yếu về kiến thức
chuyên môn và bị hạn chế về trình độ ngoại ngữ, chƣa theo kịp những đòi hỏi
ngày càng cao của hoạt động du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Để khắc
phục tình trạng trên, tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long đã và đang triển
khai một số giải pháp trƣớc mắt và lâu dài nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục,
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ
cán bộ quản lý Nhà nƣớc, đội ngũ lao động làm việc trong ngành du lịch.
3.3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch tại Hạ Long
a) Cơ sở vật chất thuộc dịch vụ lƣu trú.
Tính đến nay, trên địa bàn vịnh Hạ Long có 495 cơ sở lƣu trú với tổng số
8.210 phòng, số khách sạn từ 3-5 sao là 44 cơ sở. Bảng 3.9
Bảng 3.9. Xếp hạng chất lƣợng khách sạn trên địa bàn vịnh Hạ Long
STT
Chỉ tiêu
So sánh (%) 2013/2012 2014/2013
Tổng số 1 Khách sạn 5 sao 2 Khách sạn 4 sao 3 Khách sạn 3 sao
2012 480 0 13 16
Năm 2013 486 1 15 20
2014 495 3 17 25
101,25 0 115,38 125
101,65 200 113,33 125
4
451
450
450
99,78
100
Khách sạn từ 2 sao trở xuống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Nguồn:UBND thành phố Hạ Long
Các loại hình nhà nghỉ, khách sạn mini tăng mạnh, chiếm tỷ lệ lớn
trong cơ cấu buồng phòng của Hạ Long. Tuy nhiên, do phát triển không có
chiến lƣợc và sự kiểm soát có quy hoạch nên hệ thống cơ sở vật chất trong
khu vực này rất kém và gây nhiều ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng môi
trƣờng của Vịnh và ảnh hƣởng không nhỏ đến mục tiêu phát triển du lịch bền
vững của vịnh Hạ Long.
Về những cơ sở lƣu trú trên vịnh, nguồn cung về tàu nghỉ đêm là rất
lớn. Trong những năm qua có sự tăng trƣởng rất nhanh về số lƣợng tàu nghỉ
đêm, nhƣng lại hạn chế về nguồn cung của tàu đƣợc xếp hạng cao.
Bảng 3.10. Tình hình phát triển tầu du lịch nghỉ đêm qua các năm
Năm (con tàu) So sánh (%) Loại tàu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Tổng số 175 190 197 111,76 103,86
Tàu hạng 5 sao 1 3 3 300 100
1. Tàu hạng 4 sao 45 50 57 111,11 114
2. Tàu hạng 3 sao 90 90 96 100 106,67
3. Tàu hạng 2 sao 87,23 39 120,51 41
47 Nguồn: Sở giao thông vận tải Quảng Ninh
Bảng 3.10 thể hiện số lƣợng tàu nghỉ đêm đã đạt tỷ lệ tăng trƣởng hàng
năm là 24%, nhanh hơn nhiều so với tỷ lệ tăng trƣởng số lƣợng buồng khách
sạn trên đất liền. Tƣơng tự nhƣ nguồn cung trên đất liền, nguồn cung cơ sở
lƣu trú cao cấp rất hãn hữu, với chỉ 3 trên 197 tàu trong năm 2014 nằm trong
hạng mục cao cấp, nhƣ vậy thị trƣờng tàu nghỉ đêm cao cấp trên Vịnh Hạ
Long vẫn còn có tiềm năng phát triển.
Về mặt chất lƣợng và dịch vụ, các con tàu thƣờng có hình thức hấp dẫn
và sạch sẽ, có đầy đủ các dịch vụ và các hoạt động từ ẩm thực cho đến chèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuyền kayak và có đôi ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình, thành thạo tiếng
55
Anh, đặc biệt là ở những du thuyền cao cấp. Tuy nhiên chất lƣợng cảnh quan
vịnh hiện đang bị tác động bởi quá nhiều số lƣợng tàu đang hoạt động trên
vịnh. Khách du lịch có thể dễ dàng tiếp cận những thông tin về các cơ sở lƣu
trú nhờ nhiều khách sạn lớn ngày nay đã có dịch vụ đặt phòng trực tuyến
thông qua các trang web lớn nhƣ expedia.com, booking.com, agoda.com và
trên Trip Advisor có sẵn những thông tin về những thứ tự xếp hạng cơ sở lƣu
trú hàng đầu. Thành phố vẫn cần hỗ trợ cho các khách sạn quy mô vừa và nhỏ
để họ có mặt trực tuyến và tiếp cận với khách du lịch quốc tế.
b) Cơ sở vật chất thuộc dịch vụ ăn uống.
Hệ thống các nhà hàng trên địa bàn Vịnh phát triển khá nhanh, đa dạng
và phong phú. Với các nhà hàng có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn đã đáp ứng
đƣợc nhu cầu ẩm thực của nhiều đối tƣợng du khách đến Hạ Long. Các nhà
hàng, quán ăn và cà phê, giải khát tập trung chủ yếu ở khu du lịch Bãi Cháy
và trung tâm thành phố Hạ Long. Chỉ tính đến riêng khu vực Bãi Cháy đã có
trên 100 nhà hàng ăn uống với khả năng cùng một lúc đón trên 15.000 lƣợt
khách. Các cơ sở ăn còn phân bố trong các khách sạn, trên tàu du lịch thăm
vịnh,… Các cơ sở ăn uống luôn chu đáo trong việc làm mới mình, đặc biệt là
các tiêu chí về chất lƣợng thực phẩm, phong cách phục vụ, công tác vệ sinh
an toàn thực phẩm, diện mạo cảnh quan,… nhằm hài lòng các thực khách khi
đến sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, quy mô và chất lƣợng của các cơ sở ăn uống trên địa bàn
vịnh Hạ Long còn những hạn chế nhất định, chẳng hạn chƣa thể đáp ứng nhu
cầu khách du lịch có khả năng chi tiêu cao, khách có số lƣợng lớn. Chƣa có
các cơ sở ăn uống đạt tiêu chuẩn quốc tế về quy mô, trang thiết bị, phong cách
phục vụ và còn nhiều những món ăn đặc sắc, truyền thống của địa phƣơng. Vấn
đề vệ sinh môi trƣờng và an toàn thực phẩm, giá thành còn nhiều hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
c) Các dịch vụ khác
56
Dịch vụ mua sắm.
Dịch vụ mua sắm ở Hạ Long những năm gần đây đã phát triển, khu
trung tâm thành phố có rất nhiều dãy phố mua sắm và chợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho du khách trong việc mua sắm những món đồ yêu thích. Tuy nhiên
cũng giống nhƣ những điểm du lịch khác trong toàn quốc, sản phẩm hàng hóa
lƣu niệm ở Hạ Long rất đơn điệu, các sản phẩm thủ công truyền thống nhƣ đồ
gốm, ngọc trai, than đá,… thì nghèo nàn về chủng loại sản phẩm và đơn điệu
về mẫu mã.
Dịch vụ vui chơi giải trí.
Trong những năm gần đây, trên địa bàn vịnh Hạ Long đã đƣợc đầu tƣ
một số loại hình vui chơi giải trí mới nhƣ Công viên Quốc tế Hoàng Gia, Ca-
sino Hoàng Gia, Khu giải trí cao cấp Tuần Châu, Bảo tàng và thƣ viện, Khu
vui chơi giải trí cho thanh thiếu niên Vincom,…Các công trình này đã đáp
ứng một phần nhu cầu của du khách. Tuy nhiên, các khu vui chơi, giải trí trên
địa bàn thành phố còn rất thiếu, đơn điệu, quy mô nhỏ, lạc hậu, phân tán,
không đáp ứng đƣợc yêu cầu cho sự phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
Vịnh. Các loại hình vui chơi giải trí chƣa tạo đƣợc nét đặc trƣng của thành
phố du lịch mang tầm cỡ quốc tế.
Dịch vụ vận chuyển.
Dịch vụ vận chuyển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long phát triển khá
nhanh chóng, phong phú và đa dạng. Ô tô và tàu du lịch là hai loại phƣơng
tiện chủ yếu để phục vụ khách du lịch trên Vịnh. Thành phố cũng đã có
những phƣơng tiện để vận chuyển khách du lịch từ Hạ Long sang Trung Quốc
nhƣ tàu Bạch Mã, tuyến xe buýt Hạ Long – Bắc Kinh. Phƣơng tiện vận
chuyển đƣờng bộ nội thành cũng rất phong phú nhƣ: xích lô, taxi, xe buýt,..
Du khách có thể thoải mái tự do lựa chọn phƣơng tiện phù hợp khi tham quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vịnh và các danh lam thắng cảnh khác.
57
Về dịch vụ vận chuyển khách du lịch thăm quan nghỉ dƣỡng trên biển
là phong phú và đặc sắc nhất. Tính đến năm 2014, số lƣợng tàu du lịch lên
đến 535 tàu, 115 tàu lƣu trú nghỉ đêm trên Vịnh. Năm 2014 đón 4,5 triệu lƣợt
khách, trong đó 650.000 lƣợt khách chọn dịch vụ lƣu trú trên tàu, tăng 4,1%
so với cùng kỳ. Đội tàu đƣợc nâng cấp về chất lƣợng, kiểu dáng, kích cỡ
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt đối với yêu cầu
của khách có khả năng chi trả cao. Phục vụ, vận chuyển lƣu trú khách du lịch
trên vịnh Hạ Long là sản phẩm đặc thù của Quảng Ninh và ngày càng thu hút
đƣợc nhiều khách du lịch trong nƣớc và khách du lịch quốc tế ở mọi cấp độ
khác nhau.
Cũng giống nhƣ những dịch vụ khác, dịch vụ vận chuyển khách du lịch
của Hạ Long cũng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém nhƣ: Số lƣợng tàu cao cấp
chƣa nhiều, chất lƣợng cũng nhƣ mẫu mã các tàu chƣa thực sự thu hút, gây ấn
tƣợng, làm hài lòng du khách.
3.3.2. Đánh giá du lịch Hạ Long trên quan điểm phát triển bền vững
3.3.2.1. Mức độ khai thác hoạt động của các điểm du lịch
Những điểm tham quan du lịch của Hạ Long tập trung chủ yếu ở các
điểm: Vịnh Hạ Long; Bãi biển Bãi Cháy; Đảo Tuần Châu; quần thể núi Bài
Thơ. Số lƣợng du khách đến Hạ Long đã phát triển nhanh từ 2 triệu khách
năm 2001 lên 7 triệu năm 2012 với tốc độ tăng trƣởng lũy kế hàng năm là
12%. Khách du lịch Quốc tế đến Hạ Long để tham quan vịnh Hạ Long, Di sản
thiên nhiên thế giới đã 2 lần đƣợc UNESCO công nhận.
Tổng số khách du lịch tƣơng đối ổn định, khoảng 35% trên tổng số
khách du lịch tới tham quan tỉnh. Tổng lƣợng khách tham quan vịnh Hạ Long
năm 2012 đạt 3,1 triệu khách và con số này đã liên tục tăng từ 1,6 triệu khách
du lịch năm 2002 với tốc độ tăng trƣởng lũy kế là 7%. Hầu hết khách du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quốc tế đến Hạ Long có xuất sứ từ các nƣớc phƣơng Tây và châu Á khác.
58
Các cơ sở lưu trú
Hạ Long có một nguồn cung cấp dồi dào về nơi ăn nghỉ nhƣng có rất ít
khách sạn cao cấp và chất lƣợng của các khách sạn hiện nay rất khác nhau.
Việc nâng cấp cơ sở lƣu trú là yêu cầu cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của thị
trƣờng khách du lịch quốc tế. Có hai dạng cơ sở lƣu trú trên địa bàn vịnh Hạ
Long: khách sạn trên đất liền và tàu nghỉ đêm trên vịnh.
Tính trên toàn địa bàn Vịnh, đối với các khách sạn trên đất liền, Hạ
Long hiện có nguồn cung dƣ thừa các khách sạn từ mức trung đến mức thấp
nhƣng lại rất hạn chế các khách sạn hạng sang. Các khách sạn nói chung đều
nằm ở các khu vực trọng điểm nhƣ khu vực Bãi Cháy và Hòn Gai.
Bảng 3.11. Tốc độ phát triển số lƣợng và công suất phòng nghỉ
Năm
So sánh (%)
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014 2013/2012 2014/2013
13.010 14.000 15.300
107,61
109,29
Số buồng khách sạn KS
(%)
62
54
58
87,09
107,41
Công suất phòng
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh
Bảng 3.11 thể hiện sự tăng đều đặn về lƣợng buồng khách sạn và đạt
đến mức 15.300 buồng vào năm 2014. Công suất sử dụng buồng của các
khách sạn khá ổn định nhƣng vẫn còn ở mức thấp là 58% năm 2014, thấp
hơn mức trung bình 68% của khu vực Đông Nam Á mặc dù có số lƣợng
khách rất lớn. Hiện nay, chỉ có 11 khách sạn hạng 4 sao và 2 khách sạn 5 sao
trong số 86 khách sạn trên toàn thành phố. Phần lớn các khách sạn chỉ ở mức
1 sao, 2 sao phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch nội địa. Nhiều cơ sở lƣu
trú là các nhà nghỉ không xếp hạng, có chất lƣợng dƣới mức tiêu chuẩn xếp
hạng sao.
Nhiều khách sạn trong hoạt động cung cấp dịch vụ và bảo trì, chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lƣợng của khách sạn giảm đi sau vài năm hoạt động đầu tiên. Trang trí nội
59
thất trong nhiều khách sạn đã trở nên rất lỗi thời cùng với sự phục vụ của
những nhân viên chƣa đƣợc đào tạo đầy đủ đã dẫn tình trạng chất lƣợng dịch
vụ yếu kém. Có ba thách thức quan trọng mà ngành công nghiệp khách sạn
địa phƣơng phải đối mặt khi cung cấp dịch vụ có chất lƣợng. Thứ nhất, có sự
hạn chế rất lớn về nguồn nhân lực, các cán bộ quản lý khách sạn chủ yếu
đƣợc tuyển dụng từ những trƣờng đại học địa phƣơng và từ các công ty khách
sạn khác nhƣng trình độ tiếng Anh không đạt yêu cầu. Giám đốc kinh doanh
khách sạn Novotel, một trong số ít ỏi những khách sạn có thƣơng hiệu trong
khu vực nói rằng khách sạn không thể tìm đƣợc nhân viên chất lƣợng cao và
kể cả sinh viên tốt nghiệp đại học cũng chƣa đƣợc đào tạo đầy đủ. Thứ hai,
kinh doanh khách sạn chịu thiệt thòi khi ở thành phố thiếu những dịch vụ giải
trí để giữ chân khách mà hiện thời gian lƣu trú của khách chỉ ở khoảng từ một
đến hai đêm, chủ yếu là khách tour. Nhiều khách sạn chọn cách đầu tƣ vào tàu
của mình để tăng lợi nhuận từ dịch vụ lƣu trú trên biển. Có rất ít hoạt động
trong khu vực dành cho khách du lịch, ngoài chợ đêm và một số cửa hàng địa
phƣơng. Những lúc trái vụ trong mùa đông và lúc bão trong mùa hè, khách du
lịch có rất ít lựa chọn trên đất liền khi thời tiết không cho phép các tàu du lịch
ra vịnh. Thứ ba, sự không thống nhất về việc xếp hạng sao đã gây ra những
cạnh tranh mạnh mẽ về giá cả và hạ thấp cả về tiêu chuẩn chất lƣợng dịch vụ
và lợi nhuận liên quan. Hệ thống xếp hạng sao cho các cơ sở lƣu trú không có
độ tin cậy cao qua thực tế có nhiều khách sạn đầu tƣ chi phí thấp nhƣng lại
dành đƣợc thứ hạng sao cao hơn so với mức dịch vụ họ cung cấp. Những
khách sạn chuyên phục vụ nhóm khách mục tiêu là khách cao cấp không thể
cung cấp những dịch vụ sang trọng bởi các khách sạn đầu tƣ chi phí thấp
nhƣng lại có cùng cấp độ sao, đã chào giá dịch vụ thấp hơn trên thị trƣờng, hạ
thấp chất lƣợng tiêu chuẩn dịch vụ. Phân khúc du lịch Hội nghị - Hội thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(MICE) cũng góp phần quan trọng cho kinh doanh cơ sở lƣu trú. Nhiều khách
60
sạn cung cấp dịch vụ các phòng chức năng cỡ lớn và nhỏ phục vụ cho những
công việc xuất phát từ nhu cầu của các công ty trong nƣớc và các cuộc hội
họp, lễ cƣới. Các cơ quan Nhà nƣớc và các khách hàng nói chung ở Hà Nội và
các tỉnh lân cận thƣờng có nhu cầu sử dụng dịch vụ này. Đặc biệt là những cơ
quan thuộc Chính phủ hay phải tổ chức nhiều hội nghị cấp bộ. Những khách
hàng đến từ khối công ty, tập đoàn bao gồm các ngành dƣợc phẩm, công
nghiệp nặng và doanh nghiệp sản xuất. Phân khúc này đóng góp từ 10 đến
20% doanh thu của khách sạn. Dịch vụ đám cƣới cũng phổ biến ở khắp các
khách sạn trong đó có nhiều khách sạn trở thành địa điểm rất nổi tiếng cho
các cặp đôi đến từ Quảng Ninh và Hà Nội.
Các điểm tham quan và hoạt động du lịch.
Nhìn chung Hạ Long có một phạm vi đa dạng các dịch vụ du lịch thiên
nhiên, lịch sử và văn hóa với những chất lƣợng khác nhau. Tuy nhiên, khả
năng tiếp cận địa bàn, không đƣợc quốc tế hóa và đƣợc biết đến trên phƣơng
diện toàn cầu đã gây cản trở sự phát triển của một số điểm tham quan du lịch.
Những điểm du lịch trọng yếu trên địa bàn Vịnh mang trong mình rất
nhiều tiềm năng phát triển. Những nơi này chƣa có những điểm vui chơi giải
trí hấp dẫn thu hút khách du lịch cao.
Việc đánh giá những điểm tham quan du lịch bao gồm tất cả các điểm
đến tự nhiên, văn hóa và lịch sử dựa vào mƣời phƣơng diện, nhƣ sau:
+ Nét nổi bật về lịch sử, văn hóa hoặc vị trí địa lý;
+ Sự hấp dẫn và phong phú thu hút khách du lịch;
+ Tiềm năng phát triển du lịch tƣơng lai;
+ Là một điểm đến du lịch bền vững;
+ Phát triển các điểm tham quan du lịch xét về sự đầu tƣ lắp đặt các
biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh, công tác quản lý, v.v..;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Vệ sinh điểm tham quan và các hoạt động xả rác;
61
+ Khả năng tiếp cận điểm tham quan du lịch đối với khách du lịch;
+ Quốc tế hóa thông qua phổ cập ngoại ngữ phục vụ khách du lịch quốc tế;
+ Phân khúc hấp dẫn cho các đối tƣợng khách du lịch khác nhau;
+ Nâng cao nhận thức cho công chúng thông qua nhiều kênh truyền
thông, ví dụ nhƣ sổ tay du lịch, v.v...
Vịnh Hạ Long là một điểm tham quan du lịch đẳng cấp thế giới với số
lƣợt khách tham quan ngày càng tăng. Vịnh nhận đƣợc những đánh giá cao
trên các trang web du lịch và trong sổ tay du lịch, xếp hạng thứ nhất ở Việt
Nam và thứ năm trong khu vực Đông Nam Á theo Lonely Planet và nằm
trong top 25 điểm đến ở châu Á đạt giải thƣởng 2013 của tạp chí Traveler’s
choice (Sự lựa chọn lữ hành) trên trang web TripAdvisor nổi tiếng. Số lƣợng
khách du lịch tiếp tục phát triển nhanh chóng với 2,5 triệu khách du lịch quốc
tế năm 2014, chiếm 60% tổng lƣợt khách du lịch.
Tuy nhiên, vấn đề môi trƣờng và tình trạng khai thác hoạt động du lịch
quá tải đang gây ra một mối đe dọa đến khả năng tồn tại của điểm tham quan
du lịch này.
3.3.2.2. Số lượng điểm du lịch được bảo tồn, tôn tạo và xếp hạng
Sản phẩm du lịch Hạ Long hiện nay đƣợc khái quát trên 4 mảng chính:
Du lịch biển, du lịch nghỉ dƣỡng - ẩm thực, du lịch văn hóa - tâm linh, du lịch
sinh thái.
Bên cạnh việc bảo vệ môi trƣờng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ hƣớng
dẫn viên du lịch, công tác đầu tƣ, tôn tạo các dự án phục vụ, bảo tồn và phát
huy giá trị vịnh Hạ Long cũng đƣợc nâng lên một bƣớc. Cơ sở hạ tầng, điểm
đến, bến cập tầu, đƣờng đi, đèn chiếu sáng trong hang động,.. đã đƣợc đầu tƣ
nâng cấp đảm bảo tham quan thuận lợi, an toàn cho du khách.
Bảng 3.12. Các điểm du lịch đƣợc bảo tồn, tôn tạo và xếp hạng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngành du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
62
So sánh (%) Giai đoạn (Điểm DL) STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Tổng số điểm DL 2.630 2.630 2.630
710 920 1.025 129,5 111,4 1
Điểm DL đƣợc bảo tồn, tôn tạo
Du lịch tự nhiên 309 395 461 127,8 116,7
Du lịch nhân tạo 401 525 564 130,9 107,4
534 554 575 103,5 103,79 2
Điểm DL đƣợc xếp hàng
Du lịch tự nhiên 294 304 316 103,40 103,94
Du lịch nhân tạo 240 249 259 103,75 104,01
Nguồn: UBND thành phố Hạ Long
Bảng 3.12 thể hiện sự quan tâm của UBND tỉnh, các sở ban ngành của
tỉnh và thành phố trong việc đầu tƣ tôn tạo những điểm, giá trị của Di sản
nhằm phát triển du lịch Hạ Long một cách bền vững. Theo đó đã đầu tƣ hàng
trăm dự án, năm 2014 số điểm đã đầu tƣ, tôn tạo lên đến 1.025 điểm, với tổng
số tiền hàng trăm tỷ đồng nhƣ: Tôn tạo động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ, hang
Sửng sốt, bãi tắm Ti Tốp, bãi tắm Soi Sim, Trung tâm văn hóa nổi Cửa Vạn,
nâng cấp các điểm lƣu trú nghỉ đêm trên Vịnh, xây dựng đề án điểm dừng
chân cho khách du lịch tại khu vực Ba Hang, Hoa Cƣơng, lập dự án xây dựng
các tuyến điểm tham quan trên vịnh Bái Tử Long, xây dựng hồ sơ thiết kế và
lựa chọn nhà thầu thi công dự án bến cập tầu đảo Ti Tốp,.. Chỉ tính riêng năm
2014, Ban quản lý đã đầu tƣ khoảng 24.115 tỷ đồng để phục vụ cho công tác
đầu tƣ tôn tạo các dự án, công trình phục vụ bảo tồn và phát huy giá trị vịnh
Hạ Long. Số điểm đƣợc sếp hạng tính đến năm 2014 cũng đã lên đến 575
điểm, trong đó có 316 điểm du lịch tự nhiên và 259 điểm du lịch nhân tạo.
Nhờ đó thƣơng hiệu Hạ Long ngày càng đƣợc khảng định sâu đậm hơn trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thị trƣờng du lịch trong và ngoài nƣớc.
63
Sản phẩm du lịch biển: Mặc dù sở hữu Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long nhƣng Hạ Long chƣa xây dựng đƣợc các sản phẩm, dịch
vụ du lịch có thƣơng hiệu tƣơng xứng với vị thế, danh tiếng và đẳng cấp quốc
tế của vịnh Hạ Long. Vì vậy, các sản phẩm, dịch vụ du lịch biển chƣa thật sự
chiếm đƣợc vị trí quan trọng, trung tâm, dài ngày và độc lập trong các chƣơng
trình du lịch Việt Nam của các hãng lữ hành quốc tế. Các sản phẩm, dịch vụ
du lịch biển của Hạ Long phần lớn chỉ đƣợc lập trình nhƣ một phần nhỏ, lồng
ghép hoặc nối tour trong các chƣơng trình du lịch xuyên Việt. Trong đó, chủ
yếu là các sản phẩm, dịch vụ du lịch quen thuộc, có giá rẻ và thời gian ngắn
tại Hạ Long. Còn nhiều sản phẩm, dịch vụ du lịch khác, mặc dù có sức hấp
dẫn, có tính mới lạ nhƣng vì có quy mô nhỏ, nên chƣa đƣợc các Công ty lữ
hành quốc tế quan tâm khai thác.
Ngoại trừ một số hãng du thuyền có đẳng cấp và tính chuyên nghiệp,
phần lớn các tàu thuyền hoạt động trên Vịnh Hạ Long thuộc sở hữu của nhiều
doanh nghiệp nhỏ nên chất lƣợng thấp, các dịch vụ không đồng bộ, hoạt động
phân tán, thiếu tính chuyên nghiệp và sự liên kết, năng lực cạnh tranh yếu, giá
bán sản phẩm và dịch vụ du lịch chƣa tƣơng xứng, hiệu quả kinh doanh thấp.
Sản phẩm du lịch biển đặc trƣng, điển hình và có quy mô lớn nhất tại
Hạ Long là hoạt động tàu du lịch tham quan và nghỉ đêm trên Vịnh Hạ Long
nhƣng chƣa đƣợc tổ chức quản lý chuyên nghiệp theo trình độ quốc tế nên
chất lƣợng và hiệu quả kinh doanh thấp, không tƣơng xứng với giá trị thƣơng
hiệu và đẳng cấp Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.
Du lịch nghỉ dưỡng - ẩm thực (lưu trú - ăn uống): Hạ Long có hệ thống
cơ sở lƣu trú khá tốt nhƣng do phát triển tự phát và bị chia lẻ bởi quá nhiều
chủ sở hữu nên không có thƣơng hiệu mạnh.
Giá kinh doanh khách sạn tại Hạ Long thƣờng xuyên bị cạnh tranh và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thiếu sự kiểm soát nên không tƣơng thích với chất lƣợng làm cho khách du
64
lịch rất khó đánh giá, lựa chọn. Ngoài một số rất ít khách sạn nhƣ Novotel,
Plaza, Lotus…, giá kinh doanh của phần lớn các khách sạn khác đều bị tác
động bởi cạnh tranh hoặc tùy tiện thay đổi theo các thời điểm khác nhau.
Hệ thống khách sạn Hạ Long tập trung quá đậm đặc tại khu vực trung
tâm Bãi Cháy, nơi thiếu nhiều dịch vụ nên không hấp dẫn khách du lịch. Đây
cũng là một nguyên nhân làm cho nhiều khách du lịch tìm đến các tàu nghỉ
đêm trên Vịnh Hạ Long.
Về ăn, uống, Hạ Long rất thiếu các cơ sở ăn uống quy mô lớn. Các nhà
hàng có quy mô lớn nhất cũng chỉ có năng lực phục vụ 1000 - 1200 thực khách
và thƣờng nằm trong các khách sạn. Một số ít nhà hàng tƣ nhân có quy mô lớn
chỉ chuyên kinh doanh phục vụ các đám cƣới theo phong tục Việt Nam.
Tính chuyên nghiệp và thƣơng hiệu đặc trƣng của hệ thống nhà hàng tại
Hạ Long dƣờng nhƣ chƣa đƣợc định hƣớng phát triển một cách rõ ràng. Lực
lƣợng lao động tại các nhà hàng phần lớn chƣa có năng lực chuyên nghiệp và
thƣờng xuyên thay đổi. Một số nhà hàng nổi ven bờ Vịnh Hạ Long đang là
một trong những yếu tố tác động tiêu cực đối với môi trƣờng biển của Di sản
thiên nhiên thế giới.
Về nghỉ dƣỡng, Hạ Long có Đảo Tuần Châu là khu nghỉ dƣỡng nổi
tiếng với phong cảnh hữu tình, các khu phức hợp có thể phục vụ du khách
tổng thể từ vui chơi, giải trí, các trung tâm mua sắm, các khu thể thao chuyên
nghiệp. Du khách có thể trải nghiệm toàn bộ không gian sống lý tƣởng khi
nghỉ dƣỡng tại đây. Tuy nhiên đây vốn là một đảo thuộc thành phố và đang
đƣợc đầu tƣ nâng cấp dẫn đến việc thụ hƣởng các dịch vụ của du khách ít
nhiều bị ảnh hƣởng.
Du lịch Văn hóa - Tâm linh: Sản phẩm điển hình nhất của du lịch Hạ
Long là chùa Long Tiên, đền thờ Trần Quốc Nghiễn là các điểm du lịch nổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bật, thể hiện sức hấp dẫn của loại hình du lịch văn hóa - tâm linh nhƣng phần
65
lớn các dòng khách đến đây thƣờng mang tính tự phát do các nhóm gia đình,
ngƣời thân hoặc bạn bè tổ chức nhân dịp lễ hội mùa Xuân hàng năm. Các
công ty du lịch chƣa khai thác đƣợc nhiều trong loại hình này.
Các tài nguyên du lịch văn hóa khác (vật thể và phi vật thể) đƣợc thống
kê khá nhiều nhƣ hệ thống các làng chài trên Vịnh, nét văn hóa riêng biệt của
ngƣời Việt cổ từ ngàn đời nay trên vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ
và không đƣợc truyền bá thƣờng xuyên nên chƣa có điều kiện phát huy.
Các di chỉ khảo cổ liên quan đến nền Văn hóa Hạ Long chƣa đƣợc đầu
tƣ giới thiệu để thu hút các dòng khách văn hóa.
Du lịch sinh thái thể nghiệm tại làng chài Cửa Vạn trên vịnh Hạ Long
đang đƣợc công ty Cổ phần du thuyền Đông Dƣơng khai thác. Quy mô bƣớc
đầu còn nhỏ nhƣng có tính chuyên nghiệp và có sức hấp dẫn tốt đối với khách
du lịch.
Trên địa bàn Quảng Ninh cũng có một số doanh nghiệp du lịch tham
gia tổ chức hoạt động du lịch sinh thái nhƣng quy mô nhỏ, hoạt động đơn lẻ,
không thƣờng xuyên, không chuyên nghiệp và chƣa có sức hấp dẫn.
3.3.2.3. Thu nhập và tỷ lệ đóng góp vào GDP của thành phố
Hạ Long ngày nay có một ngành du lịch phát triển mạnh mẽ và đã xác
định những chỉ tiêu phấn đấu đầy tham vọng để đạt đƣợc vào năm 2020. Hạ
Long hôm nay thu hút đƣợc khoảng 7 triệu lƣợt du khách mỗi năm, với 4,5
triệu du khách nội địa và 2,5 triệu khách du lịch quốc tế, đóng góp khoảng
205 triệu USD thu nhập từ du khách cho tỉnh. Tuy nhiên, du lịch thành phố
Hạ Long hiện nay chỉ chiếm khoảng 7% trong tổng sản phẩm (GDP) trong
tỉnh và Hạ Long mong muốn tăng gấp đôi con số đóng góp của ngành vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GDP thành phố, đạt 10% tổng GDP toàn tỉnh vào năm 2020.
66
Bảng 3.13. Đóng góp của ngành du lịch trong GDP
của thành phố Hạ Long
Chỉ tiêu
ĐVT
2009
2010
2011
2012
2013
2014
12.000 12.650 14.300 15.787 15.920 17.037
1. GDP toàn TP
Tỷ đồng
4.932
5.439
6.165
6.709
6.845
6.985
2. GDP ngành DL
Tỷ đồng
(%)
41,1
42,9
43,1
42,5
42,9
41
3. Tỷ lệ đóng góp của DL
Nguồn: IPA Quảng Ninh
Bảng 3.13 thể hiện Ngành du lịch đã đóng góp 6.985 tỷ đồng vào GDP
của thành phố (17.037 tỷ đồng) năm 2014, chiếm 41% tỷ lệ GDP của toàn
thành phố. Để đạt đƣợc mục tiêu này, thành phố cần tập trung thu hút đƣợc ít
nhất 10,5 triệu lƣợt khách vào năm 2020, thể hiện một tỷ lệ tăng trƣởng đều
qua các năm. Mặc dù rất ít thị trƣờng có thể đạt đƣợc tốc độ này, những mục
tiêu này là thực tế, xét trên xu hƣớng phát triển của thành phố.
Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, Hạ Long sẽ phải theo kịp tốc độ
tăng trƣởng lƣợng khách từ các quốc gia nguồn chính. Cụ thể, điều quan trong
là cần xử lý nguồn khách du lịch theo vùng, phân loại khách du lịch nội địa, khách
du lịch Trung Quốc, các nƣớc châu Á khác và phân khúc mục tiêu khách du lịch
đƣờng dài. Đặc biệt dự kiến việc tăng thị trƣờng khách du lịch nội địa và Trung
Quốc sẽ là nguồn tăng trƣởng chính cho du lịch trên địa bàn Vịnh.
3.3.2.4. Có quy hoạch phát triển ngành du lich một cách bền vững
Quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
Theo Quyết định số 3160/QĐ-UBND của UBND Tỉnh phê duyệt Quy
hoạch phát triển du lịch Hạ Long giai đoạn 2006 -2015, định hƣớng đến 2020.
Nhằm mục tiêu khai thác hiệu quả các lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguyên du lịch trên địa bàn Vịnh, đƣa du lịch thành phố thành một ngành kinh
67
tế mũi nhọn có quy mô hiện đại, bền vững. Theo đó Quy hoạch du lịch Hạ
Long theo hƣớng cụ thể gồm: Trung tâm du lịch vịnh Hạ Long và phụ cận
thành phố Hạ Long, một phần huyện Hoành Bồ, trọng điểm là Vịnh Hạ Long
– Bãi Cháy – Hùng Thắng – Tuần Châu và trung tâm thành phố Hạ Long trở
thành Thành phố du lịch, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh, trung
tâm du lịch của vùng Duyên hải Đông Bắc, phấn đấu trở thành trung tâm du
lịch biển chất lƣợng quốc tê vào giai đoạn 2010 – 2015. Quy hoạch đã xác
định các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015 nhƣ sau: Đón 4,7 triệu lƣợt khách du
lịch (Khách quốc tế là 2,2 triệu lƣợt), doanh thu du lịch đạt 3.419 tỷ đồng
(215 triệu USD), phấn đấu đạt 14.200 phòng khách sạn (3.400 phòng 4-5 sao,
4.000 phòng 2-3 sao).
Đánh giá quy hoạch
Mặc dù lãnh đạo tỉnh và thành phố cũng đã trú trọng đầu tƣ và quy
hoạch phát triển du lịch Hạ Long để Ngành du lịch Hạ Long trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của thành phố và tỉnh. Nhƣng mức độ đầu tƣ cho du lịch
hiện tại của Quảng Ninh là chƣa thỏa đáng để khai thác đƣợc toàn bộ những
tiềm năng du lịch của tỉnh, với hầu hết đều là đầu tƣ trong nƣớc. Trong những
năm qua, thông qua nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng du lịch, Nhà nƣớc
đã đầu tƣ cho Quảng Ninh khoảng hơn 250 tỷ Đồng.
Tỉnh cần phải khẳng định vị thế hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài nhằm thu hút đƣợc đủ vốn đầu tƣ và những kiến thức chuyên gia về du
lịch để phát triển khu vực này trở thành một điểm đến du lịch hàng đầu.
Hiện nay, về cơ chế chính sách và hỗ trợ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào
khu vực còn chƣa rõ ràng. Các nhà đầu tƣ chƣa nắm rõ đƣợc những thông tin
về lợi ích đầu tƣ, thủ tục yêu cầu liên quan tới giấy phép và những ƣu đãi về
thuế. Đôi khi có những chính sách còn chƣa mang tính cạnh tranh so với các
tỉnh du lịch khác ở Việt Nam nhƣ Nha Trang, Đà Nẵng và các nƣớc khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong khu vực.
68
Tỉnh đang kêu gọi đầu tƣ vào rất nhiều dự án trọng điểm về cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải, khách sạn, giáo dục, y tế và môi trƣờng mà qua đó
các công trình này sẽ giúp cải thiện đƣợc rất nhiều thiếu hụt mà hiện nay
ngành du lịch đang gặp phải. Một số dự án tiêu biểu nhƣ:
+ Nâng cấp Cảng Hòn Gai để tăng cƣờng năng lực du lịch;
+ Khu phức hợp nghỉ dƣỡng có casino và sân golf ở huyện Vân Đồn và
thành phố Hạ Long;
+ Siêu thị và khu mua sắm trên địa bàn vịnh Hạ Long.
+ Bệnh viện tiêu chuẩn quốc tế tại Hạ Long với công suất từ 200 –
500 giƣờng;
+ Trƣờng đại học tiêu chuẩn quốc tế tại thành phố Hạ Long để cung
cấp đào tạo chất lƣợng cao cho nhiều lĩnh vực bao gồm văn hóa và giáo dục;
+ Xử lý chất thải rắn trên địa bàn vịnh Hạ Long.
Để phát triển du lịch thành công, điều quan trọng là phải có một nền
tảng vững chắc của các cơ sở vật chất phục vụ du lịch, bao gồm một danh
mục đầu tƣ đa dạng của các điểm tham quan và các hoạt động du lịch, một
loạt những lựa chọn lƣu trú và một hệ thống hạ tầng giao thông vận tải hoạt
động chất lƣợng và hiệu quả.
Về dịch vụ lưu trú
Cơ sở lƣu trú là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong một
chiến lƣợc du lịch thành công vì vậy nhất thiết phải xây dựng đƣợc hệ thống
đồng bộ cơ sở lƣu trú có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch ở những
điểm đến. Việc đánh giá về cơ sở lƣu trú dựa trên năm tiêu chí chính:
+ Tính sẵn có của các dịch vụ ăn nghỉ, các khách sạn có thƣơng hiệu và
khách sạn đƣợc xếp hạng sao.
+ Vị trí của các địa điểm lƣu trú đến các điểm tham quan và các đầu nút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giao thông chính.
69
+ Công tác bảo dƣỡng và chất lƣợng của các lựa chọn lƣu trú.
+ Đáp ứng dịch vụ và khả năng ngoại ngữ trong giao tiếp với khách du
lịch quốc tế.
+ Công tác tiếp thị, truyền thông và nâng cao nhận thức về các lựa chọn
và năng lực đặt phòng trực tuyến.
Về vận chuyển khách du lịch
Vận chuyển khách du lịch là yếu tố đảm bảo để khách du lịch tiếp cận
đến các điểm đến du lịch, bao gồm đƣa khách đến Hạ Long và vận chuyển
khách từ nơi lƣu trú đến các điểm tham quan du lịch trên địa bàn thành phố.
Có 6 tiêu chí chính để đánh giá chất lƣợng của dịch vụ giao thông vận tải:
+ Vị trí và hệ thống giao thông tạo điều kiện đi lại cho khách du lịch,
bao gồm sân bay, bến cảng, bến xe khách và hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng thủy.
+ Chất lƣợng cơ sở hạ tầng đủ để tạo trải nghiệm tốt cho khách du lịch.
+ Phạm vi các phƣơng thức vận chuyển bao gồm xe khách, xe buýt,
taxi, xe lửa, tàu thuyền, xe cho thuê.
+ Chất lƣợng vận tải bao gồm chất lƣợng xe và dịch vụ.
+ Khả năng tiếp cận và truyền thông về lịch trình, chi phí và bố trí đầy
đủ các biển chỉ dẫn ở các khu vực.
+ Quốc tế hóa với biển chỉ dẫn bằng tiếng nƣớc ngoài và trình độ ngoại
ngữ của nhân viên phục vụ.
Cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém là một trong những thách thức quan
trọng mà du lịch Quảng Ninh đang đối mặt. Hiện nay, không có đƣờng bay
thẳng đến Quảng Ninh, nhƣng có một mạng lƣới quốc lộ, cảng và bến xe hợp
lý. Tuy nhiên, chất lƣợng các tuyến đƣờng và hệ thống giao thông công cộng
còn yếu kém, khiến việc đi Quảng Ninh và di chuyển trong nội bộ tỉnh là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thách thức đối với khách du lịch.
70
Trong số ba tuyến quốc lộ chính nối Quảng Ninh với các tỉnh khác,
tuyến Hà Nội đi Hạ Long là tuyến có lƣu lƣợng giao thông cao nhất. Do chất
lƣợng đƣờng xá kém, tốc độ giao thông trung bình chỉ đạt 50km/giờ khiến
cho thời gian đi Quảng Ninh phải mất bình quân từ 3 đến 6 giờ đồng hồ. Việc
đi xe cũng không tạo điều kiện thoải mái cho khách du lịch, có những xe
khách không có hệ thống điều hòa, rất nhiều đoạn đƣờng xấu và chỉ có ít đoạn
đƣờng đẹp. An toàn là một mối quan tâm khác của nhiều khách du lịch bởi
nhiều xe khi vƣợt nhau toàn chạy vƣợt lấn sang phần đƣờng của xe chạy
ngƣợc chiều do bề rộng của quốc lộ không đủ để cho phép xe vƣợt nhau ở cả
hai chiều. Điều này làm nản lòng nhiều khách du lịch nƣớc ngoài vì phần lớn
họ đến Hà Nội và không muốn một chuyến đi kéo dài 3 giờ đồng hồ để đến
với Hạ Long. Tuyến quốc lộ lớn thứ hai là tuyến cao tốc nội tỉnh nối Móng
Cái và Hạ Long, đi qua nhiều thành phố lớn của tỉnh. Tuyến đƣờng này dài
170km, tốc độ di chuyển đạt trung bình là 60km/giờ, có điều kiện lƣu hành
tƣơng tự nhƣ trên quốc lộ Hà Nội – Hạ Long. Tuyến quốc lộ chính thứ 3 là
tuyến giữa thành phố Hạ Long và thành phố Hải Phòng (thành phố lớn thứ 3
của Việt Nam). Khoảng cách tƣơng đối ngắn, khoảng 60km với lƣu lƣợng
giao thông thấp hơn nhƣng tình trạng đƣờng cũng rất kém. Về hệ thống xe
buýt công cộng, tỉnh còn thiếu nhiều bến xe buýt và đó là thách thức đối với
những khách đi du lịch một mình, không theo tour. Nhiều trạm xe buýt lại đặt ở
những vị trí không thuận lợi, cách xa bờ biển hoặc những điểm du lịch chính và
không phù hợp cho khách du lịch quốc tế do không có lịch trình và vé in bằng
tiếng nƣớc ngoài, không có biển chỉ dẫn và nhân viên biết ngoại ngữ.
Các khu vực quan trọng nhƣ Bãi Cháy và đảo Tuần Châu có bố trí hợp
lý số lƣợng bến tàu du lịch nhƣng ở những nơi khác chƣa phát triển thì chƣa
có bến cảng phù hợp. Ở cảng khách du lịch Tuần Châu, khu nhà chờ có chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lƣợng tốt, chỗ ngồi trong nhà và ngoài trời thoải mái và có đủ tiện nghi cho
71
khách du lịch, nhƣng còn thiếu các biển chỉ dẫn ra tàu và xung quanh khu vực
bến, nhân viên phục vụ không đƣợc đào tạo về các kỹ năng tiếng Anh để trợ
giúp khách du lịch. Cảng tàu du lịch Bãi Cháy là cảng đón nhiều khách du
lịch nhất, có nhà chờ rất tốt, tiện nghi và nhân viên đƣợc đào tạo bài bản. Chất
lƣợng tổng thể là tốt nhƣng vẫn còn một số điều cần cải thiện hơn nữa nhƣ bố
trí biển chỉ dẫn bằng tiếng Anh và có sẵn những lựa chọn vé khác nhau trong
cùng ngày.
Hiện nay đã có một số quy hoạch nâng cấp cơ sở hạ tầng dự kiến thực
hiện trong khu vực vào những năm tới đây, điều đó sẽ giúp gỡ bỏ rào cản về
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh. Dự án nâng cấp đƣờng cao tốc từ Hà Nội
và Hải Phòng đi Hạ Long dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2015 và sẽ giảm
đáng kể thời gian di chuyển của khách du lịch đến Vịnh Hạ Long. Theo ƣớc
tính, thay vì mất 2 giờ đi từ Hạ Long đến Hải Phòng thì tới đây sẽ chỉ còn
khoảng 40 phút và thay vì mất 3 giờ hoặc hơn để đến Hà Nội, thì thời gian
chuyến đi sẽ rút lại còn khoảng 2 giờ.
3.3.2.5. Đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch trên Vịnh
Chất lƣợng dịch vụ du lịch Hạ Long đang ở tình trạng cần phải cải
thiện một cách đáng kể. Dịch vụ du lịch phục vụ ở các khách sạn nổi tiếng,
nhà hàng, tàu du lịch và các tour du lịch có chất lƣợng thấp hơn so với những
khu vực cạnh tranh du lịch khác nhƣ Hội An và Nha Trang. Điều này liên
quan cả đến tính chuyên nghiệp của dịch vụ du lịch và điều quan trọng là hiện
nhân viên phục vụ thiếu kỹ năng sử dụng các ngoại ngữ quan trọng nhƣ tiếng
Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn và tiếng Nhật. Trong khi có một số các nhà điều
hành tour có chất lƣợng dịch vụ rất tốt nhƣ Công ty Du thuyền Đông Dƣơng
(Indochina Junk) nổi bật với đội ngũ nhân viên phục vụ bài bản, kỹ năng tiếng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Anh thành thạo, về tổng thể, chất lƣợng dịch vụ du lịch trên toàn địa bàn tỉnh
72
là rất khác nhau, còn có nhiều đơn vị điều hành tour cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ kém chất lƣợng.
3.3.2.6. Thường xuyên hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch
Thƣơng hiệu Vịnh Hạ Long nổi tiếng toàn cầu là nhờ danh hiệu đƣợc
công nhận là Di sản thế giới. Vịnh Hạ Long trở thành một trong những điểm
đến hàng đầu ở Việt Nam. Tuy nhiên, bản thân tỉnh và khu vực xung quanh
Vịnh chƣa nhận biết rõ ràng về thƣơng hiệu này và Quảng Ninh chƣa đƣợc
nhận diện nhƣ là một điểm đến du lịch. Ngoài ra, dịch vụ du lịch của tỉnh còn
yếu kém về kinh nghiệm và chƣa bị tiếng xấu. Nhƣ vậy, với tên tuổi du lịch
còn tƣơng đối tốt, tỉnh Quảng Ninh cần phải đầu tƣ hơn nữa nhằm xóa bỏ đi
những khía cạnh tiêu cực để tỉnh trở thành một tỉnh thân thiện với khách du lịch.
Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch.
Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch đã đƣợc thành phố đặc
biệt quan tâm và đã mang lại những hiệu quả hết sức thiết thực. Từ năm 2001
đến nay, UBND thành phố đã phối hợp với Sở Văn hóa, thể thao và du lịch và
các ban ngành trong tỉnh tổ chức Lễ hội du lịch Hạ Long. Đặc biệt trong năm
2003 và 2004 đã phối hợp tổ chức thành công năm du lịch Hạ Long 2003 và
các Lễ hội du lịch Hạ Long hàng năm từ đó đến nay liên tục đƣợc tổ chức với
sản phẩm đặc trƣng là Lễ hội Carnaval Hạ Long. Cùng với việc tổ chức các
sự kiện du lịch lớn, hình ảnh du lịch Hạ Long đƣợc tuyên truyền rộng rãi đến
khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Trình độ tổ chức các hoạt động du lịch của
thành phố Hạ Long đƣợc nâng lên, ngày càng đáp ứng hơn với yêu cầu phát
triển du lịch của thành phố, của tỉnh và của cả nƣớc nói chung. Hoạt động
tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch Hạ Long đã có bƣớc đột phá, với
nhiều hình thức, thƣờng xuyên và quy mô ngày càng lớn. Thành phố cũng đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tổ chức các hội thảo hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh Quảng Tây, Vân
73
Nam – Trung Quốc, tham gia hội chợ du lịch và chƣơng trình quảng bá du
lịch tại Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc và một số nƣớc Châu Âu,...
Nhìn chung, hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch Hạ Long đã có sự
thay đổi cơ bản về chất lƣợng, góp phần quan trọng trong phát triển du lịch
trên địa bàn vịnh Hạ Long nói riêng và của Tỉnh Quảng Ninh, của cả nƣớc nói
chung. Tuy nhiên, hoạt động quảng bá còn đem lại hiệu quả chƣa cao, chủ
yếu về bề rộng, chƣa thực sự đi vào chiều sâu nên hiệu quả chƣa cao.
3.3.2.7. Công tác quản lý Nhà nước về phát triển du lịch theo hướng bền vững
ở Hạ Long
Triển khai cơ chế, chính sách tạo môi trường phát triển.
Trong những năm qua Thành phố Hạ Long đã triển khai thực hiện các
quy định của Trung ƣơng và của tỉnh về quản lý du lịch nhƣ: Luật Du lịch
năm 2005, các nghị định, nghị quyết của chính phủ và một số quy định của
tỉnh Quảng Ninh về quản lý du lịch địa bàn Vịnh Hạ Long nhƣ: Nghị quyết số
08/NQ-TƢ của Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy về đổi mới, phát triển du lịch Quảng
Ninh thời kỳ 2001 – 2010; Nghị quyết số 21/NQ-TƢ về đẩy mạnh phát triển
ngành du lịch giai đoạn 2006 – 2015; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Quảng Ninh giai đoạn 2006-2015; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hạ
Long đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định về quản lý các hoạt
động du lịch trên vịnh Hạ Long, trong các khu du lịch; Quy chế quản lý tàu
thuyền du lịch; Quy chế quản lý bãi tắm; Quy chế tầu nghỉ đêm trên Vịnh,...
Công tác quản lý về quy hoạch, về thuế, an ninh trật tự, vận chuyển
khách, quản lý môi trƣờng, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ, giá
cả,... đƣợc tăng cƣờng.
Có thể nói, công tác quản lý Nhà nƣớc về du lịch trong những năm qua
đã có những thay đổi mạnh mẽ, góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển du lịch của Hạ Long theo hƣớng bền vững. Tuy nhiên, một số văn
74
bản về pháp luật chƣa thực sự đồng bộ nên công tác quản lý còn gặp khó
khăn. Song, nhờ việc chấp hành nghiêm chỉnh, triển khai kịp thời các văn bản
pháp luật, chính sách, nghị quyết, quy định, văn bản nêu trên, Thành phố Hạ
Long đã tạo lập đƣợc môi trƣờng thuận lợi thu hút các nhà đầu tƣ, các thành
phần kinh tế tham gia phát triển du lịch trên địa bàn Vịnh.
3.3.2.8. Đánh giá áp lực về môi trường tại các điểm kinh doanh du lịch
Du lịch và môi trƣờng có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng nhƣ
mối quan hệ giữa con ngƣời và môi trƣờng. Môi trƣờng cung cấp nơi cƣ trú
và các điều kiện cho cuộc sống con ngƣời và muôn loại sinh vật, môi trƣờng
cũng là nơi xử lý những gì mà con ngƣời và các sinh vật thải ra. Hoạt động du
lịch có tác động đến môi trƣờng về nhiều mặt. Do nhu cầu phát triển du lịch
nhiều diện tích đất đai bị khai thác để xây dựng cơ sở hạ tầng, nhƣ làm đƣờng
giao thông, khách sạn, các công trình thể thao, các khu vui chơi giải trí,… điều
đó gây phá hoại cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái. Du lịch có thể gây tác
động tới tài nguyên nƣớc, đặc biệt là chất thải, các chất gây ô nhiễm do các
khách sạn, nhà hàng, các hoat động vận tải thủy và khách du lịch tạo nên.
Hiện nay ở các điểm du lịch, tình trạng xả rác thải một cách bừa bãi vẫn
còn khá phổ biến, điều đó không những ảnh hƣởng đến vệ sinh công cộng và
môi trƣờng, mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi hoạt động du
lịch nhộn nhịp lên thì khi đó cũng là điều đe dọa tới chất lƣợng không khí.
Trƣớc hết là ô nhiễm không khí do giao thông vận tải, ô nhiễm tiếng ồn,
lƣợng nƣớc thải của sự phát triển du lịch còn tạo ra mối đe dọa tới các hệ sinh
thái, nhƣ phá những khu rừng ngập mặn, làm mất hoặc chia cắt nơi cƣ trú của
các loài sinh vật.
Những ngƣời làm du lịch ở địa phƣơng cũng cho biết rằng bản thân
ngành du lịch cũng gây ra một số thách thức trong môi trƣờng kinh doanh nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chung. Các chủ doanh nghiệp địa phƣơng nói bên cạnh hiện trạng nhƣ ô
75
nhiễm môi trƣờng và giao thông, ngành du lịch cũng góp phần làm tăng số vụ
cƣớp giật và móc túi trong thành phố. Các kênh tin tức địa phƣơng cũng đề
cập tới vấn đề này và đặc biệt nhấn mạnh hiện tƣợng có một số ngƣời có biểu
hiện gian lận với khách du lịch ở khu cảng tàu du lịch Bãi Cháy, đó là các "cò
mồi" giả vờ là chủ tàu tiếp cận khách du lịch đang cần tìm tàu thăm vịnh và
đƣa ra lời đề nghị rất hấp dẫn nhƣng thực chất là lừa đảo. Ngƣời bán hàng
rong trên đất liền và tại các cầu cảng trên Vịnh cũng bám theo khách du lịch
và chèo kéo khách du lịch mua hàng, gây khó chịu cho khách. Trong một
cuộc khảo sát hơn 20 lao động trong ngành du lịch ở khu vực Bãi Cháy và
Yên Tử, họ nêu lên hai điều nổi cộm nhất cần thay đổi liên quan tới du lịch
Hạ Long là chất lƣợng của các dịch vụ du lịch và vấn nạn cò mồi và tình trạng
tính giá dịch vụ quá cao cho khách du lịch Những đặc điểm này của môi
trƣờng kinh doanh làm cho ngƣời dân địa phƣơng ít muốn gia nhập vào lực
lƣợng lao động du lịch. Cuộc khảo sát cho thấy rằng tuy hầu hết ngƣời dân địa
phƣơng tin vào sự phát triển của du lịch trong dài hạn, tình hình hiện tại khiến
họ chƣa muốn tham gia ngay vào hoạt động kinh doanh du lịch. Việc giải
quyết các vấn đề liên quan tới dịch vụ chƣa chuyên nghiệp và đặc biệt là tình
trạng gian lận sẽ mang đến một môi trƣờng kinh doanh du lịch tốt hơn, cho cả
khách du lịch và cả ngƣời lao động trong ngành du lịch.
Duy trì một môi trƣờng kinh doanh du lịch tích cực là trung tâm phát
triển của một ngành công nghiệp du lịch sôi động. Khách du lịch sẽ có thể dễ
dàng tham gia các hoạt động du lịch.
- Ví dụ nhƣ đặt tour du lịch, mua quà lƣu niệm mà không bị căng thẳng
do bị tính giá dịch vụ quá cao, bị ngƣời bán hàng rong đeo bám hoặc tồi tệ
hơn là bị lừa. Nhận thức của khách du lịch quốc tế đối với môi trƣờng kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh trên địa bàn Hạ Long nói chung là tích cực. Tuy nhiên, đã có xảy ra
76
một số khiếu nại về quảng cáo sai sự thật đối với tour thăm vịnh bằng tầu du
lịch, cụ thể là khách du lịch trả tiền cho một tour du lịch và loại tàu du lịch cụ
thể nào đó nhƣng thực tế họ lại nhận đƣợc dịch vụ tour và tàu có chất lƣợng
rất khác so với đã đặt trƣớc. Điều quan trọng là Hạ Long cần chủ động ngăn
chặn hành vi đó và những hành vi tƣơng tự bởi ngành du lịch ngày nay vẫn
đang tiếp tục phát triển.
3.3.2.9. Đánh giá trình độ đào tạo nguồn nhân lực của ngành du lịch
Một điểm đến du lịch hàng đầu đòi hỏi phải hội tụ đƣợc những yếu tố
hết sức quan trọng, trong đó bao gồm có một nguồn cung những lao động có
trình độ đào tạo bài bản và có kiến thức dịch vụ tốt. Sự tăng trƣởng của ngành
du lịch sẽ mang lại nhiều cơ hội việc làm mới. Hiện tại năm 2010, có khoảng
25.000 ngƣời đƣợc tuyển dụng vào làm việc cho ngành du lịch của khu vực.
Phần lớn số lao động này hiện đang làm việc trong các cơ sở lƣu trú trên đất
liền và trên vịnh. Đến năm 2020, dự kiến ngành sẽ tuyển dụng 62.000 lao
động, tăng 37.000 so với mức hiện tại với tốc độ tăng trƣởng 10%/năm.
Mặc dù nhu cầu về nhân lực ngày càng tăng cả về chất và về lƣợng, rất
nhiều nhà quản lý khách sạn đã chỉ rõ những khó khăn trong việc tuyển dụng
đƣợc những nhân viên phục vụ có chất lƣợng, nhƣ đã trình bày ở phần trên.
Quảng Ninh sẽ gặp khó khăn để đạt đƣợc mức tăng trƣởng kỳ vọng về việc làm
trong ngành du lịch trừ khi tỉnh phải hết sức nỗ lực cải thiện các hoạt động đào
tạo, tuyển dụng và giữ chân đƣợc đội ngũ những nhân viên khách sạn.
Nhƣ vậy, nhu cầu lao động du lịch ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề,
loại lao động đều tăng trong thời gian tới. Bức tranh tổng thể về nhu cầu nhân
lực cho thấy hàng năm cần đào tạo bổ sung ở tất cả các ngành nghề du lịch để
đáp ứng yêu cầu phát triển. Tuy nhiên, để đáp ứng đúng yêu cầu đó đòi hỏi
nhân lực du lịch không chỉ đƣợc đào tạo đủ về số lƣợng mà phải đáp ứng yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cầu về chất lƣợng, tức là cần có trình độ kiến thức, kỹ năng quản lý điều hành,
77
kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cũng nhƣ phẩm chất, thái độ nghề
nghiệp phù hợp.
3.3.2.10. Tác động xã hội từ hoạt động du lịch
Những điểm du lịch đƣợc đƣa vào hoạt động cũng là nơi mà những tệ
nạn xã hội xảy ra nhƣ tình trạng xin ăn, trộm cắp, móc túi. Làm mất đi vẻ mỹ
quan và ảnh hƣởng đến an ninh trật tự. Vấn đề này đòi biện pháp giải quyết
thỏa đáng nhằm khắc phục những điểm trừ về mặt an ninh trong du lịch.
Lợi dụng tâm lý muốn làm điều thiện, đánh vào tâm lý lòng thƣơng
ngƣời của các du khách nên các đối tƣợng đã cải trang thành những ngƣời có
hoàn cảnh éo le, khổ cực, diễn những trò đau đớn thân xác khiến cho du
khách không khỏi chạnh lòng và bỏ tiền bố thí cho những ngƣời ăn xin. Điều
đáng lên án là những đối tƣợng này còn tổ chức thành những băng nhóm, lợi
dụng và bắt cóc những trẻ em mồ côi, cơ nhỡ, đánh đập, tiêm thuốc ngủ để
diễn trò lừa gạt nhằm trục lợi cho chúng.
Không chỉ có những đối tƣợng ăn xin, mà những đối tƣợng cƣớp giật,
móc túi cũng lợi dụng cơ hội này để cƣớp giật tài sản của du khách, tồi tệ hơn
là gây ra những tai nạn đáng tiếc, khiến du khách hoang mang, lo sợ, mất lòng
tin từ chính quyền địa phƣơng.
Tệ nạn mại dâm ẩn mình sau những dịch vụ Massage – xông hơi cũng
diễn ra phổ biến tại các tụ điểm chính nhƣ Bãi Cháy, phần nào đã gây ra
những bức xúc từ những ngƣời dân địa phƣơng, những cái nhìn phản cảm từ
những du khách, đặc biệt là du khách nƣớc ngoài khi dịch vụ Massage là mộ
dịch vụ rất văn minh.
Theo điều tra của Trung tâm phòng chống tệ nạn xã hội của thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm 2014, vịnh Hạ Long đón 4.593.000 lƣợt khách du lịch, trong đó tổng dân
78
số sống trên địa bàn Vịnh là 267.756 dân. Nhƣ vậy là số lƣợt khách du lịch
đến Hạ Long gấp 17,15 lần so với số dân sinh sống trên địa bàn. Số tội phạm
và những đối tƣợng gây mất trật tự theo điều tra năm 2014 là 176 đối tƣợng
bằng 1/26 lần số lƣợt khách du lich đến Hạ Long cùng năm đó. Qua đó ta thấy
Công tác phòng chống tội phạm của phòng cảnh sát thành phố cũng đã làm
việc rất tốt. Tuy nhiên tình trạng trên vẫn còn, vẫn ảnh hƣởng đến du khách
khi tham quan du lịch trên Vịnh. Ban lãnh đạo, các đơn vị quản lý cần phải
kiên quyết hơn nữa trong công tác điều tra, rà sát và quy hoạch các đối tƣợng
trên nhằm trả lại môi trƣờng du lịch trong sạch, lành mạnh cho du khách, nhƣ
thế thì du lịch Hạ Long mới phát triển một cách bền vững đƣợc.
3.3.2.11. Đánh giá sự hài lòng của du khách đến Vịnh Hạ Long
Sự hài lòng của du khách về dịch vụ tàu thăm quan trên vịnh.
Hạ Long đang phát triển ngày càng phong phú về số lƣợng và chất lƣợng
dịch vụ. Đến Hạ Long du khách có thể lựa chọn cho mình những dịch vụ du
lịch mà mình yêu thích, tuy nhiên dịch vụ du lịch thăm quan vịnh vẫn là dịch
vụ chính mà ngành du lịch Quảng Ninh và du khách quan tâm nhất. Để phát
triển dịch vụ này một cách tốt nhất, đem đến sự hài lòng cho du khách. Các
cảng khách đã phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ đƣờng thủy nội địa Quảng Ninh,
thƣờng xuyên duy trì công tác kiểm tra, tuyên truyền hƣớng dẫn các chủ
phƣơng tiện và thuyền trƣởng khi tham gia đƣa khách tham quan du lịch tại các
tuyến trên vịnh Hạ Long, chấp hành và thực hiện tốt luật giao thông đƣờng
thủy nội địa, chấp hành các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về
quản lý hoạt động của tàu du lịch. Hiện trên Vịnh Hạ Long có gần 500 phƣơng
tiện đƣa khách đi tham quan và nghỉ đêm lƣu trú trên vịnh, các phƣơng tiện này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tập trung đƣa đón khách tại ba cảng khách là Bãi Cháy, Hòn Gai, Tuần Châu,
79
các cảng đều chủ động phƣơng án phòng chống mƣa bão, thƣờng xuyên kiểm
tra việc an toàn các công trình trên cảng và vùng nƣớc trƣớc cảng nhƣ móc leo,
dây buộc,…Các đội tàu cũng luôn đƣợc rà soát, kiểm tra định kỳ về kỹ thuật
các thiết bị máy móc, độ an toàn khi vận chuyển khách thăm vịnh.
Nhờ công tác kiểm tra giám sát kịp thời và nghiêm ngặt cho nên trong
những năm qua cũng đã hạn chế đƣợc những vụ tai nạn trên vịnh. Du khách
đến thăm quan có những giây phút thăm quan, trải nghiệm không gian huyền
ảo của thiên nhiên, con ngƣời vịnh Hạ Long. Trên những trang mạng thăm dò ý
kiến của những tổ chức nhƣ Newseven onder, rất nhiều du khách đã có những
cảm nhận tốt, những coment hài lòng về chất lƣợng dịch vụ, thái độ phục vụ
nhiệt tình chu đáo của những thuyền viên,.. và rất nhiều ngƣời trong số họ đã
mong muốn lại đƣợc đến Hạ Long nhiều lần nữa.
Sự hài lòng của du khách đối với các dịch vụ khác
Du khách đến Hạ Long đều có cảm nhận khá tốt về chất lƣợng mặt hàng,
giá bán và mức độ đa dạng của mặt hàng. Trong những năm gần đây các dịch
vụ du lịch bao gồm dịch vụ chính là dịch vụ lƣu trú, dịch vụ vận chuyển, và các
dịch vụ phụ trợ khác đều đƣợc các cấp lãnh đạo tỉnh quan tâm và đầu tƣ có
chiều sâu, bên cạnh đó, sự hƣởng ứng của những ngƣời dân địa phƣơng, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng hết sức quan tâm. Nhờ đó đã tạo nên một
thể thống nhất, đa dạng và chuyên nghiệp. Du khách đến Hạ Long có thể lựa
chọn cho mình những dịch vụ tốt nhất, phù hợp với khả năng chi tiêu của mình.
Tuy nhiên một số những hạn chế của du lịch Hạ Long vẫn tồn tại, tình
trạng chặt chém, ép giá trong những ngày lễ, ngày cao điểm vẫn diễn ra, tuy có
giảm so với những năm trƣớc đây nhƣng ít nhiều đã tạo ra những ấn tƣợng
không tốt cho du khách. Đặc biệt là những dịch vụ nhỏ, lẻ chƣa đƣợc quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoạch tổng thể.
80
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về các loại dịch vụ du lịch Hạ Long
Đánh giá (%)
Chỉ tiêu Loại ý kiến
Khách sạn Vận chuyển Dịch vụ khác
Rất tốt 15 20 5
Tốt 15 20 20 1. Chất lƣợng dịch vụ Bình thƣờng 20 15 15
Kém 10 5 10
Bình thƣờng 25 35 20
2. Giá dịch vụ Rẻ 15 10 10
Đắt 20 15 20
Rất đa dạng 25 10 15
Đa dạng 20 20 20
3. Mức độ đa dạng của dịch vụ Bình thƣờng 15 20 15
Không đa dạng 0 10 0
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du Lịch
Bảng 3.14 cho thấy các dịch vụ du lịch tại Hạ Long đã đạt đƣợc khá
nhiều đánh giá tốt của du khách trong và ngoài nƣớc. Trên 60% du khách hài
lòng về chất lƣợng dịch vụ các sản phẩm. Về giá cả các dịch vụ cũng tƣơng
đối phù hợp với khả năng chi tiêu của du khách. Về mức độ đa dạng của dịch
vụ có đến 60% du khách hài lòng với mức độ đa dạng của loại hình lƣu trú.
Tuy nhiên loại hình dịch vụ vận chuyển thì lại chƣa nhận đƣợc sự đánh giá
cao và sự hài lòng của du khách, những loại hình dịch vụ vận chuyển còn khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đơn sơ, chƣa có nhiều sự lựa chọn cho du khách.
81
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN VỊNH HẠ LONG – TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển du lịch trên địa
bàn vịnh Hạ Long
4.1.1. Quan điểm
Phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long phải xuất phát từ mục tiêu
phát triển du lịch chung của đất nƣớc và của tỉnh Quảng Ninh. Xuất phát từ bối
cảnh trong nƣớc và quốc tế, mục tiêu phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
vịnh Hạ Long và năng lực nội tại của ngành du lịch thành phố Hạ Long, tác giả
đƣa ra một số quan điểm về phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long trong
thời gian tới nhƣ sau:
Một là, vịnh Hạ Long là một địa bàn có nhiều tiềm năng lợi thế phát
triển du lịch (được lựa chọn là một trong những kỳ quan của thế giới) cần
được tăng cường đầu tư và quản lý Nhà nước phát huy thế mạnh để trở thành
là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố và tỉnh Quảng Ninh.
Đây có thể đƣợc coi là một trong những quan điểm xuyên suốt trong
quá trình thúc đẩy phát triển du lịch của thành phố Hạ Long. Với lợi thế về tài
nguyên du lịch, thành phố cần phải khai thác mạnh mẽ lợi thế này. Cần phải
coi phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long là nền tảng, nhằm tạo ra sự
tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững của thành phố.
Hai là, phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ các giá trị tài nguyên và
môi trường là quan điểm chủ đạo, chi phối toàn bộ các hoạt động du lịch tại
Hạ Long.
Trong thời kỳ toàn cầu hóa thế giới, toàn cầu hóa kinh tế là xu hƣớng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu và tác động đến nhiều lĩnh vực,
82
trong đó có thách thức về môi trƣờng mà các nƣớc trên thế giới rất quan tâm.
Cũng giống nhƣ nhiều loại tài nguyên khác thì tài nguyên du lịch có
tính chất biến đổi theo thời gian vì nó chịu sự tác động của các điều kiện tự
nhiên; đây là vấn đề không thể coi thƣờng, hoạt động du lịch có thể gây hại
đến môi trƣờng, làm suy thoái môi trƣờng sống và biến dạng các công trình
văn hóa, lịch sử truyền thống, thậm chí xói mòn các bản sắc văn hóa của
ngƣời dân địa phƣơng. Xét về góc độ khoa học thì du lịch và môi trƣờng luôn
trong chỉnh thể thống nhất, nếu môi trƣờng bị phá hoại thì du lịch không phát
triển, thậm chí bị tẩy chay. Vì vậy, trong xu thế ngày nay, luôn coi trọng “phát
triển bền vững” cho các lĩnh vực, trong đó nhiều nƣớc trên thế giới đã áp
dụng chiến lƣợc “phát triển bền vững là chìa khóa cho sự thành công lâu dài
của ngành kinh tế du lịch”. Phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
không thể tách rời quan điểm phát triển này.
Ba là, phát huy nội lực và tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài với
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, vì thế hoạt động du lịch trên địa bàn
vịnh Hạ Long cũng có tính tổng hợp cao, để phát triển ngành du lịch cần có
sự hỗ trợ của các ngành kinh tế khác nhƣ: Giao thông vận tải, an ninh, bảo
hiểm, y tế, môi trƣờng, viễn thông. Mối quan hệ này có tính biện chứng với
nhau, du lịch phát triển thì đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội cao, tạo tiền đề
cho nhau phát triển. Sự tác động qua lại của mối quan hệ trên đặt ra cho du
lịch Hạ Long cần có sự nghiên cứu, đánh giá khoa học về sự liên kết của các
ngành với du lịch để đƣa ra các đề xuất phối hợp chặt chẽ của các ngành với nhau
trong quá trình phát triển.
Để phát huy đƣợc tính “liên ngành” về phát triển du lịch Hạ Long cần
phải huy động các thành phần kinh tế tham gia, đóng góp các nguồn lực cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
du lịch.
83
Để phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế vào phát triển du lịch
nhƣ: vốn, kỹ thuật, tri thức, nhân lực…ở trong nƣớc và ngoài nƣớc thì cần
huy động các thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh du lịch hoạt động
theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Các cấp, các ngành ở tỉnh
Quảng Ninh và thành phố Hạ Long cần tranh thủ và tạo điều kiện về hành
lang pháp lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc tham gia các lĩnh vực
nhƣ: Kinh doanh lữ hành, dịch vụ, lƣu trú, vận chuyển… để phát triển du lịch
Hạ Long.
Theo chủ trƣơng của Đảng thì kinh tế Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo,
là lực lƣợng nòng cốt cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Vai trò,
quản lý của Nhà nƣớc vẫn chủ đạo trong phát triển du lịch Hạ Long. Nhà
nƣớc là ngƣời xây dựng môi trƣờng kinh doanh bình đẳng và độc lập đồng thời là
kim chỉ nam cho các thành phần kinh tế khác tham gia trong lĩnh vực này.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, việc xã hội hóa trong các
lĩnh vực phát triển là điều tất yếu. Phát triển du lịch Hạ Long theo hƣớng bền
vững cần có sự tham gia hƣởng ứng của cộng đồng dân cƣ. Đây là xu hƣớng
tích cực.
Bốn là, phát triển du lịch theo hướng đáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường trên cơ sở khai thác hợp lý nguồn tài nguyên và phù hợp với ngưỡng
khống chế (khả năng chịu tải) của môi trường.
Phát triển du lịch nhanh và bền vững gắn với khai thác có hiệu quả các
giá trị tài nguyên du lịch đặc thù của của vịnh Hạ Long, xây dựng các sản
phẩm nổi tiếng để tạo nên lợi thế cạnh tranh trong phát triển du lịch trên địa
bàn. Phát triển sản phẩm theo hƣớng vừa tạo ra các sản phẩm mũi nhọn, vừa
đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trƣờng. Phải phát
triển du lịch một cách sáng tạo, với những sản phẩm đặc thù, mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhƣng ít tác động đến môi trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Năm là, phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự
84
an toàn xã hội
Phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long không thể tách rời đối với
bảo vệ chủ quyền quốc gia, việc phát triển du lịch biển, đảo là chiến lƣợc
đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Ngoài tiềm năng về thế trận quốc phòng,
vùng biển đảo Hạ Long có cảnh quan hùng vĩ, nhiều khu sinh thái biển, hang
động, các bãi tắm đẹp tạo điều kiện cho phát triển du lịch. Tổ chức các hoạt động
du lịch ở các đảo có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.
4.1.2. Phương hướng và mục tiêu
4.1.2.1. Phương hướng
Phƣơng hƣớng về phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long trong
thời gian tới là:
- Gắn ngành du lịch của thành phố với du lịch tỉnh và ngành du lịch
vùng Bắc Bộ, coi du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long là mắt xích quan trọng
của hệ thống du lịch của vùng và cả nƣớc.
- Phát triển du lịch thành phố Hạ Long phải lấy vịnh Hạ Long làm nòng
cốt, cần phải đặt trong mối quan hệ khăng khít giữa khai thác với bảo vệ di
sản thiên nhiên, di sản văn hoá, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
- Thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động du lịch,
tăng cƣờng liên doanh, liên kết với các đơn vị trong tỉnh, trong nƣớc và các tổ
chức quốc tế nhằm huy động và phát huy tiềm năng du lịch của thành phố, tạo
điều kiện giải quyết lao động và góp phần tăng trƣởng nhanh kinh tế của
Thành phố.
- Đa dạng các loại hình du lịch nhƣ du lịch thăm quan, du lịch tắm biển,
du lịch an dƣỡng, du lịch công vụ, du lịch gắn với tổ chức các sự kiện, du lịch
thám hiểm nhằm thu hút nhiều đối tƣợng du khách đến thăm Vịnh. Bên cạnh
đó là đa dạng hoá các dịch vụ du lịch.
- Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực, có đủ trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ cũng nhƣ các kỹ năng quản lý, đồng thời nâng cao ý thức của mỗi ngƣời dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong hoạt động du lịch nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
85
4.1.2.2. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát:
Tìm ra giải pháp nhằm phát triển du lịch trên địa bàn trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác triệt để có hiệu quả các lợi thế về
du lịch của thành phố Hạ Long cũng nhƣ của tỉnh Quảng Ninh. Tiếp tục mở
rộng không gian du lịch, phát triển các tuyến, điểm du lịch mới. Tiếp tục đầu
tƣ nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở lƣu trú, dịch vụ du lịch và vui chơi
giải trí. Tạo ra các sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, nâng cao chất lƣợng
phục vụ, tăng thời gian lƣu nghỉ của khách, hình thành một số doanh nghiệp
mạnh. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch, đƣa du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn có đóng góp lớn trong cơ cấu kinh tế của thành phố
Hạ Long; bảo đảm hiệu quả về mặt xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng.
* Mục tiêu cụ thể:
Phát triển du lịch Hạ Long, hƣớng phấn đấu đến năm 2015, du lịch Hạ
Long thu hút đƣợc 3,1 triệu lƣợt khách quốc tế, 2,5 triệu lƣợt khách nội địa; đến
năm 2020 là 5 triệu khách quốc tế và 3,8 triệu lƣợt khách nội địa; đến năm 2015
doanh thu từ du lịch đạt khoảng 4000 tỷ đồng và năm 2020 là khoảng 8000 tỷ
đồng, với tốc độ tăng doanh thu bình quân giai đoạn 2011- 2020 là 14%/năm; đến
năm 2015 phát triển thành trung tâm du lịch hạt nhân của vùng duyên hải Đông
Bắc, phấn dấu trở thành trung tâm du lịch biển chất lƣợng quốc tế vào giai đoạn
2015-2020; tạo nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động; nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân sinh sống trên địa bàn vịnh Hạ Long Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2020
Tốc độ
Tốc độ
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
phát triển
phát triển
2014
2015
2020
2014-2015
2015-2020
1. Tổng khách du lịch
4.593.000 5.600.000
121,9 % 8.800.000
157,1%
(Lƣợt khách)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Khách quốc tế
2.422.800 3.100.000
127,9% 5.000.000
161,2%
- Khách nội địa
2.170.000 2.500.000
115,2% 3.800.000
152%
2. Doanh thu từ du lịch
3.850.000 4.000.000
103,9% 8.000.000
200%
(Triệu đồng)
86
Nguồn: Tác giả dự báo
4.2. Một số giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long theo
hƣớng bền vững
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về mặt kinh tế
4.2.1.1. Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch du lịch
Công tác quy hoạch là một yếu tố cơ bản đầu tiên đảm bảo cho phát triển
du lịch bền vững. Không thể đầu tƣ xây dựng bất cứ khu du lịch nào nếu thiếu quy
hoạch. Tỉnh và thành phố cần quản lý chặt chẽ các dự án đầu tƣ phát triển du lịch
trên địa bàn Vịnh. Chỉ cho phép đầu tƣ xây dựng khi đã có quy hoạch đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết, lập
các dự án khả thi phát triển du lịch, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia
quy hoạch với các chuyên gia lĩnh vực liên quan.
Trên địa bàn vịnh Hạ Long thì giải pháp này vô cùng quan trọng. Quy
hoạch tổng thể vịnh Hạ Long đến năm 2020 đã đƣợc Uy ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt tuy nhiên các khâu thực hiện vẫn còn rất chậm, các dự án chƣa đồng bộ và
xiên suốt, đặc biệt là khu vực bãi tắm Bãi Cháy và tuyến đƣờng Hạ Long, tuyến
đƣờng Hoàng Quốc Việt.
Để thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, cần phải điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long cả nội dung và các bƣớc thực
hiện nhƣ:
- Đánh giá một cách đầy đủ tiềm năng phát triển du lịch phù hợp để có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những định hƣớng phát triển sản phẩm sát với nhu cầu thực tế.
87
- Sớm quy hoạch chi tiết khu trọng điểm Bãi Cháy, Cảng tầu du lịch, Hệ
thống cáp treo trên vịnh Hạ Long
- Quy hoạch tổng thể các nhà hàng, khách sạn, điểm vui chơi giải trí, số
lƣợng tàu nghỉ đêm và tàu thăm quan trên Vịnh.
Khi quy hoạch tổng thể thì cần phải đi vào thiết kế, thi công theo đúng quy
hoạch và coi trọng yếu tố môi trƣờng, tính tự nhiên của cảnh quan Vịnh.
4.2.1.2. Tăng cường đóng góp GDP ngành du lịch vào tổng GDP thành phố
Để phát triển du lịch bền vững thì ngoài việc có một quy hoạch tốt, có tầm
nhìn rộng và chiến lƣợc kinh doanh phù hợp. Tỉnh và thành phố cần có những
định hƣớng cho ngành du lịch trên địa bàn Vịnh để nâng tổng mức GDP của
ngành du lịch trong tổng GDP toàn thành phố. Phấn đấu đến năm 2015 là 8.382 tỷ
đồng, tăng 20% so với năm 2014 và chiếm 43% trong tổng GDP của thành phố.
Năm 2020 là 25.984 tỷ đồng, tăng 210% so với năm 2015 - Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Dự kiến đóng góp GDP của ngành du lịch
cho thành phố Hạ Long
Chỉ tiêu
ĐVT
TH 2014
Dự kiến 2015
Tốc độ tăng trƣởng 2014-2015
Dự kiến 2020
Tốc độ tăng trƣởng 2015-2020
17.037 19.592
15%
39.184
200%
1. GDP toàn TP
Tỷ đồng
6.985
8.382
20%
25.984
210%
2. GDP ngành DL
Tỷ đồng
(%)
40,99
43
66
3. Tỷ lệ đóng góp của DL
Nguồn: Tác giả điều tra dự báo
Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, Tỉnh và thành phố cần có những chiến
lƣợc kinh doanh phù hợp hơn nữa. Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh những chủ
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đề ra trong việc quản lý các nguồn thu. Thúc đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tăng trƣởng các loại hình dịch vụ nhƣ Lƣu trú, ăn uống, tham quan trên Vịnh.
88
4.2.1.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu
của khách du lịch trong mỗi chuyến đi. Vì vậy, làm phong phú và đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của một điểm,
một khu hoặc một trung tâm du lịch dịch vụ.
Muốn đạt đƣợc điều này trƣớc hết phải nghiên cứu thị trƣờng du lịch cả
trong nƣớc và quốc tế. Nghiên cứu nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của du
khách. Những yêu cầu này thƣờng mang tính đặc thù, phụ thuộc vào tập quán,
lịch sử, xã hội và truyền thống văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi địa
phƣơng, nó còn phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, sở thích, tín ngƣỡng, tôn
giáo của mỗi đối tƣợng. Xu hƣớng này còn chịu sự tác động của tiến bộ khoa
học - công nghệ, tạo ra những ra sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, giá
thành thấp, sức cạnh tranh cao.
Tuy nhiên, sản phẩm du lịch của Hạ Long hiện nay còn đơn điệu,
nghèo nàn, tự phát và chất lƣợng thấp, chƣa có sức hấp dẫn thu hút khách…;
trong thời gian tới cần thực hiện tốt những giải pháp sau:
- Trƣớc hết, hoàn thiện và nâng cấp, đầu tƣ hợp lý các sản phẩm du lịch
đang có - kỳ quan thế giới vịnh Hạ Long. Tập trung bảo tồn khai thác giá trị
vịnh Hạ Long thông qua các loại hình du lịch có tính hấp dẫn cao nhƣ: thăm
quan hang động, tắm biển, nghỉ đêm trên vịnh…
- Tiến hành điều tra, đánh giá về hiện trạng các sản phẩm du lịch chính
của Hạ Long, những tiềm năng chƣa đƣợc khai thác hoặc khai thác kém hiệu
quả. Trên cơ sở đó tạo ra những sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, giá cả
hợp lý, có sức cạnh tranh với các điểm du lịch trong tỉnh, ngoài tỉnh, tƣơng lai
trong khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục nâng cấp và xây dựng mới nhiều điểm vui chơi, giải trí,
chăm sóc sức khỏe, hoạt động thể thao, thể dục, thẩm mỹ, leo núi,… tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những sản phẩm độc đáo mang đậm nét văn hóa vùng biển Hạ Long.
89
- Quy hoạch một số điểm trình diễn văn nghệ, ca múa nhạc dân tộc
(xây dựng Nhà văn hóa trung tâm đa năng) với những chƣơng trình biểu diễn
độc đáo, có tính nghệ thuật cao hoặc khơi dậy những nét văn hóa truyền thống
lâu đời… nhằm giới thiệu văn hóa dân tộc, văn hóa bản địa và mảnh đất con
ngƣời Hạ Long với khách du lịch.
- Tiến hành phân loại hệ thống di tích lịch sử văn hóa gắn với các lễ hội
trên địa bàn, chọn lễ hội truyền thống của Hạ Long để phục vụ du khách, đồng
thời tăng cƣờng tuyên truyên quảng bá loại sản phẩm này đến với du khách.
- Tạo điều kiện và khuyến khích việc mở các làng nghề sản xuất các
sản phẩm phục vụ du lịch, khuyến khích mở các gian hàng, tổ chức các hội
chợ để trƣng bầy các sản phẩm của Hạ Long nhƣ: tranh thêu ren nghệ thuật,
đồ mỹ nghệ, đồ mây tre đan, gốm sứ, hàng lƣu niệm,…
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ với các địa danh du lịch phụ cận nhƣ: Hà
Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng, Hƣng Yên…để tạo những sản phẩm du lịch có
chất lƣợng cao qua các tuyến điểm du lịch liên vùng. Tuy nhiên, cần có cơ
chế chung về giá các sản phẩm du lịch để tránh tình trạng cạnh tranh thiếu
lành mạnh.
4.2.1.4. Đẩy mạnh chính sách phát triển thị trường
Xây dựng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng đa dạng, ƣu tiên phát triển thị
trƣờng du lịch khách quốc tế gần nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
ASEAN; từng bƣớc vƣơn tới thị trƣờng du lịch châu Âu, Bắc Mỹ và các châu
lục khác; chú trọng các thị trƣờng tiềm năng và các dòng khách du lịch cao
cấp, có khả năng chi trả cao; đồng thời quan tâm phát triển, mở rộng thị
trƣờng khách du lịch nội địa.
Thị trƣờng du lịch của tỉnh Quảng Ninh nói chung và trên địa bàn vịnh
Hạ Long không thể tách rời thị trƣờng du lịch khu vực và cả nƣớc. Do đó tăng
cƣờng mở rộng phát triển thị trƣờng, một mặt thúc đẩy du lịch thành phố phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển, mặt khác góp phần khai thác đối đa tiềm năng du lịch, phục vụ tốt hơn
90
các đối tƣợng du khách.
Trong thời gian tới, du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long cần đẩy mạnh
liên kết hợp tác để phát triển và khai thác tiềm năng du lịch với các địa
phƣơng, nhất là các địa phƣơng lân cận. Quá trình hoạch định chiến lƣợc phát
triển, quy hoạch tổ chức, không gian, định hƣớng sản phẩm cho thị trƣờng du
lịch.v.v, thành phố cần đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các tỉnh lân cận.
Thành phố Hạ Long cần chủ động trong xây dựng cơ chế, chiến lƣợc
hợp tác phát triển thị trƣờng du lịch quy mô vùng. Điều này đòi hỏi phải có sự
điều phối, hỗ trợ và giám sát hợp lý nhằm thúc đẩy kinh tế du lịch, tăng cƣờng
sự liên kết thị trƣờng giữa các tỉnh. Đây là tiền đề triển khai các dự án, xây
dựng kết cấu hạ tầng, trao đổi thông tin du lịch, phân phối lợi ích đầu tƣ, đồng
thời ngăn ngừa các tác động xấu có thể gây ảnh hƣởng không tốt đến môi
trƣờng kinh doanh du lịch.
Ủy ban nhân dân thành phố cần chủ động điều phối, tổ chức để các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Vinh liên kết xây dựng, phát triển các tour
du lịch, nối tuyến.
Coi trọng hợp tác liên kết phát triển thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng
nƣớc ngoài; mở rộng tiếp cận thị trƣờng khách du lịch quốc tế. Tập trung khai
thác thị trƣờng khách du lịch có thu nhập cao nhƣ: thị trƣờng du lịch thể thao
và vui chơi giải trí, thị trƣờng du lịch sinh thái.
Hình thành mạng lƣới các doanh nghiệp lữ hành trong tỉnh và liên tỉnh
theo từng loại hình sản phẩm. Tăng cƣờng mối liên kết giữa các doanh nghiệp
du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long với các địa phƣơng khác nhƣ: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,… trong việc lựa chọn các
tuyến du lịch có cùng loại hình sản phẩm (nhƣ hành trình di sản; hành trình du
lịch cách mạng, du lịch khám phá các tuyến hang động của thành phố,…).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Từng bƣớc hình thành các công ty du lịch chuyên đề nhƣ công ty du lịch
91
chuyên đề văn hóa lễ hội, công ty du lịch chuyên đề du lịch xanh,…Gắn với
việc quảng bá thu hút các cơ quan, trƣờng học, các đoàn thể để thu hút các thị
trƣờng khách du lịch tự do thuộc các nhóm thị trƣờng trọng điểm, thị trƣờng
mục tiêu.
Nghiên cứu, xây dựng chính sách về phát triển thị trƣờng du lịch.
Thành phố Hạ Long cần nghiên cứu thành phần của lƣợng khách trong giai
đoạn vừa qua, dự báo số lƣợng và cơ cấu khách trong giai đoạn sắp tới, có
tính đến mùa vụ để kịp thời đáp ứng các nhu cầu khác nhau của du khách.
Tập trung phát triển những lĩnh vực du lịch mang lại lợi nhuận cao nhất; phát
triển thị trƣờng đặc thù của vùng Vịnh, dựa trên lợi thế về tài nguyên và tiềm
năng du lịch.
Tăng cƣờng tính chủ động trong việc hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm
tranh thủ nguồn lực bên ngoài, tăng nguồn khách, nguồn vốn đầu tƣ và kinh
nghiệm góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch.
Với mục tiêu này có thể thành lập Văn phòng du lịch Hạ Long ở nƣớc ngoài
để phối hợp, hợp tác khai thác tốt tiềm năng của thị trƣờng du lịch nƣớc ngoài
đến Hạ Long.
4.2.1.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch
Để thực hiện tốt mục tiêu phát triển du lich bền vững, trong thời gian
tới Thành phố Hạ Long cần phải tập trung nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực. Theo đó cần tập trung vào các biện pháp sau:
- Xây dựng chính sách về đào tạo, phát triển nguồn lực du lịch.
Có chính sách cụ thể về đào tạo, phát triển nhân lực du lịch nhƣ hỗ trợ
học phí, các chƣơng trình học bổng đối với con em Thành phố thi đỗ vào các
khoa du lịch ở các trƣờng có uy tín. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với các
chuyên gia, các nghệ nhân tham gia vào phát triển du lịch, hình thành đội ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lao động làm du lịch có tính chuyên nghiệp, cải thiện tốt môi trƣờng để thu
92
hút các nhà đầu tƣ du lịch trong nƣớc và quốc tế. Trƣớc mắt, thành phố cần
tính đến phƣơng án lựa chọn nguồn nhân lực từ các ngành học ngoại ngữ, đầu
tƣ cho học thêm về nghiệp vụ du lịch để khắc phục tình trạng yếu về ngoại
ngữ của đội ngũ lao động du lịch trên địa bàn Vịnh hiện nay.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo.
UBND Thành phố cần tiến hành rà soát, thống kê, đánh giá và phân
loại nguồn nhân lực du lịch hiện có, qua đó xây dựng kế hoạch đào tạo và
phát triển với từng đối tƣợng cụ thể nhƣ đối tƣợng là cán bộ quản lý nhà nƣớc
về du lịch, đối tƣợng là đội ngũ quản lý hoạt động kinh doanh ở các doanh
nghiệp du lịch, nhân viên phục vụ trực tiếp tại các doanh nghiệp và các hƣớng
dẫn viên tại các điểm du lịch; quần chúng nhân dân tại các khu du lịch. Với
mỗi đối tƣợng cần có kế hoạch đào tạo cụ thể.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Tùy từng đối tƣợng cụ thể, các chƣơng trình đào tạo đƣợc thiết kế khác
nhau. UBND Thành phố cần phối hợp các trƣờng đại học, cao đẳng có chuyên
ngành về du lịch để tổ chức các lớp chuyên môn. Đối với đội ngũ cán bộ quản
lý doanh nghiệp du lịch và cán bộ quản lý nhà nƣớc về du lịch, cần cập nhật
các kiến thức liên quan đến hoạt động du lịch, pháp luật về du lịch, các cam
kết song phƣơng và đa phƣơng liên quan đến du lịch, đầu tƣ liên quan đến du
lịch, quy hoạch du lịch. Thông qua chƣơng trình đào tạo mới và đào tạo lại,
từng bƣớc xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, các giám đốc doanh nghiệp
năng động, sáng tạo và đủ năng lực.
Đối với đội ngũ lao động du lịch, cần thƣờng xuyên tổ chức đào tạo,
bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ ngƣời lao
động, nhất là đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch. Nội dung đào tạo trƣớc hết tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trung vào những kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ do thị trƣờng quyết
93
định, chỉ đào tạo những gì thực tế cần, gắn giữa lý thuyết và thực hành. Mở các
lớp đào tạo về nghiệp vụ lễ tân, buồng, bar, bếp cho đội ngũ lao động ở các
doanh nghiệp, nhất là các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn vịnh Hạ Long.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức đào tạo du lịch trong nƣớc và
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực: Khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tài chính. Mở
rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, tích cực nâng cao trình độ ngoại
ngữ và tăng cƣờng năng lực hội nhập quốc tế. Thành phố hàng năm cần dành
một khoản kinh phí phù hợp từ ngân sách, kết hợp với kinh phí của doanh
nghiệp, ngƣời lao động để thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về môi trường
4.2.2.1. Giảm áp lực về môi trường, duy trì môi trường kinh doanh du lịch
tích cực
Để giảm áp lực về môi trƣờng thì cần quản lý tốt về mức xả thải của
các thiết bị công nghiệp, các cơ sở kinh doanh, các tàu thuyền trên vịnh và
khách du lịch. Môi trƣờng luôn có vai trò đặc biệt quan trọng, là một mắt xích
quyết định đến sự phát triển du lịch một cách bền vững hay không. Vì vậy cần
phải giảm thiểu đến mức tốt nhất những áp lực cho môi trƣờng. Một số giải
pháp đƣa ra nhằm giảm thiểu áp lực về môi trƣờng là:
Một là: Phân cấp địa bàn Vịnh thành các vùng du lịch dân cƣ và môi
trƣờng, trong đó có quy định về những giới hạn hoạt động công nghiệp và các
tiêu chuẩn ô nhiễm.
Hai là: Áp dụng những tiêu chuẩn, giới hạn, những biện pháp thực thi
và hình thức xử phạt khắt khe hơn đối với những vi phạm về ô nhiễm nƣớc và
không khí.
Ba là: Giảm bớt ô nhiễm từ tàu thuyền, các khu du lịch và dân cƣ ở cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khu vực đất liền và trên vịnh.
94
Việc thực hiện những giải pháp này là rất cần thiết đối với phát triển du
lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, thông qua một ngành du lịch đang
trên đà phát triển. Tỉnh và thành phố phải đƣa ra biện pháp bảo tồn môi
trƣờng Vịnh vì đây là lợi thế cạnh tranh của địa bàn trong bối cảnh mức độ
cạnh tranh du lịch ở khu vực Đông Nam Á đang ngày càng tăng trong ngành
du lịch. Đặc biệt muốn phát triển một ngành du lịch bền vững thì tỉnh và
thành phố cần phải bảo tồn những vẻ đẹp tự nhiên của Di sản và trên con
đƣờng phát triển ngành công nghiệp “nâu” bấy lâu nay sang ngành công
nghiệp “Xanh” (Quy hoạch tổng thể Quảng Ninh đến năm 2020).
4.2.2.2. Tăng cường quản lý về bảo vệ môi trường, cảnh quan
Để du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long phát triển bền vững cần phải tăng
cƣờng quản lý , thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển tài nguyên du lich, bảo vệ
và cải thiện môi trƣờng.
Đối với bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch:
- Cần phải kiểm kê, đánh giá một cách chính xác đa dạng sinh học, thiết
lập mạng lƣới quản lý thông tin, xây dựng ngân hàng dữ liệu về đa dạng sinh
học trên địa bàn Vịnh một cách khoa học.
- Xây dựng hệ thống pháp lý, chế tài nghiêm minh đối với các đơn vị
kinh doanh du lịch, lữ hành trên các khu bảo tồn.
- Khuyến khích các dự án đầu tƣ phát triển du lịch có những cam kết cụ
thể về bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch.
- Xây dựng chƣơng trình nâng cao ý thức của cộng đồng địa phƣơng
trong việc gìn giữ, tôn tạo các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
Đối với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng cần tập trung vào các biện pháp sau:
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục cộng đồng, du khách tham gia
bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ
95
cƣơng trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Nâng cao ý thức về bảo vệ tài
nguyên, môi trƣờng du lịch cho khách du lịch và cộng đồng cƣ dân thông qua
các phƣơng tiện thông tin đại chúng. In ấn các loại ấn phẩm có các thông tin
liên quan đến các khu vực sinh thái.
Hai là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ môi trường.
Thành phố cần tổ chức các lợp tập huấn về du lịch sinh thái, hình thành
đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch sinh thái thông thạo địa hình, có kiến thức về
sự đa dạng của các loại động thực vật trong khu vực bảo tồn, hiểu biết về các
phƣơng pháp, các nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên. Các trung tâm
đào tạo du lịch cần phối hợp, lồng ghép đào tạo chuyên ngành và giáo dục về
bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng trong các chƣơng trình giảng dạy.
Ba là, tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Cần tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với bảo vệ môi trƣờng,
theo đó, thành phố cần có các chế tài đối với các công trình xây dựng, yêu cầu
các doanh nghiệp xây dựng báo cáo các đánh giá tác động môi trƣờng. Áp
dụng tiêu chuẩn xanh để đánh giá việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái đối với các
khách sạn, đơn vị du lịch. Xây dựng các nội quy bảo vệ môi trƣờng phù hợp
đặc thù khu bảo tồn, điểm du lịch. Xây dựng các nguyên tắc thăm quan, bảo
vệ tài nguyên phù hợp với từng điểm du lịch sinh thái. Tăng cƣờng hợp tác
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc về nguyên cứu, chuyển giao
khoa học, công nghệ nhằm bảo vệ môi trƣờng du lịch.
Tăng cƣờng phối hợp giữa các ngành, các cấp và huy động sự vào cuộc tích
cực của cộng đồng dân cƣ trong việc gìn giữ, đảm bảo môi trƣờng sinh thái cho
phát triển du lịch; giải quyết một cách thoả đáng sự xung đột trong quá trình phát
triển du lịch với phát triển của ngành khai khoáng và quá trình đô thị hoá.
4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển bền vững về xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.3.1. Bảo tồn, tôn tạo, xếp hạng nhằm phát huy giá trị vịnh Hạ Long
96
Trong những năm qua Tỉnh và thành phố đã đầu tƣ hàng trăm tỷ đồng
mỗi năm để nâng cấp, tôn tạo những điểm du lịch trên địa bàn Vịnh. Tuy
nhiên những điểm du lịch vẫn chƣa đƣợc bảo tồn và tôn tạo vẫn còn nhiều,
bên cạnh việc bảo tồn tôn tạo, thành phố cũng phải lên kế hoạch hoàn thiện hồ
sơ các điểm du lịch cần đƣợc xếp hạng để nâng cao chất lƣợng các điểm du
lịch trên địa bàn Vịnh, thu hút khách du lịch khi đến thăm quan tại vịnh Hạ
Long. Bên cạnh đó trên địa bàn Vịnh vẫn còn rất nhiều những loại hình cần
đƣợc đầu tƣ, khai thác sâu hơn nhƣ: Du lịch văn hóa hát đối giao duyên trên
vịnh, du lịch trải nghiệm làng chài, trải nghiệm cuộc sống của những ngƣời
dân thủy cƣ sinh sống ngàn đời nay trên vịnh, du lịch trải nghiệm hình thức
chợ nổi trong lòng vịnh, Trải nghiệm cuộc sống một ngày làm nông dân ở khu
vực ven biển….
4.2.3.2. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tư an toàn xã hội và an toàn trong
hoạt động du lịch
Để du lịch Hạ Long là điểm đến an toàn thân thiện cho các du khách,
bên cạnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, cần đặc biệt chú
trọng làm tốt công tác đảm bảo an toàn trật tự xã hội, bảo vệ an ninh chính trị,
toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Cần phải thực hiện tốt chủ trƣơng
của Đảng là kết hợp phát triển kinh tế du lịch với tăng cƣờng quốc phòng an
ninh. Do vậy, hoạt động phát triển du lịch cần phải phối hợp với hoạt động an
ninh, quốc phòng. Nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch kết hợp chặt chẽ với
với hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chống mọi hành động
lợi dụng du lịch để gây phức tạp về an ninh trật tự. Thành phố cần hoàn thiện
hệ thống quản lý khách lƣu trú tại các khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ với các thủ tục
hành chính nhanh gọn, song vừa phải đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm
trong hoạt động du lịch. Có biện pháp thích hợp trong việc ngăn ngừa các tệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nạn xã hội, hình thành các đƣờng dây nóng để xử lý kịp thời các kiến nghị,
97
phản ánh của du khách. Nghiên cứu xây dựng phƣơng án tổ chức lực lƣợng
chuyên trách làm công tác trật tự công cộng tại các điểm du lịch.
Tăng cƣờng áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý, đặc
biệt trong công tác quản lý khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long, quản lý tài
nguyên du lịch.
4.2.4. Nhóm giải pháp khác
4.2.4.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các đối tượng tham gia
hoạt động du lịch và cộng đồng dân cư
Kinh tế du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thành phố Hạ
Long, là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách và thu nhập của ngƣời dân thành
phố. Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long là yêu cầu bức
thiết đối với thành phố Hạ Long. Để thực hiện tốt mục tiêu này, vấn đề quan
trọng là cần phải nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, các đối tƣợng tham
gia hoạt động du lịch và cộng đồng dân cƣ trên địa bàn Vịnh. Theo đó cần tập
trung vào các biện pháp sau:
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giáo dục, nâng cao nhận thức và xây dựng cơ chế chính sách phát triển
du lịch. Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, vai trò
của các cấp chính quyền đối với sự nghiệp phát triển du lịch trên địa bàn
Vịnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức và tinh
thần đổi mới của tất cả cán bộ, đảng viên đối với sự nghiệp phát triển du lịch
Hạ Long trong thời kỳ mới, phát huy mọi năng lực sáng tạo thúc đẩy hoạt
động du lịch thay đổi về chất và phát triển bền vững.
- Tuyên truyền rộng rãi thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng
để các đối tƣợng tham gia hoạt động du lịch và cộng đồng dân cƣ nhận thức
rõ giá trị và vai trò của tài nguyên, môi trƣờng du lịch đối với phát triển du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lịch bền vững. Thông qua đó nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với sự quản lý,
98
đầu tƣ phát triển du lịch.
- Cần thiết kế hệ thống biển, bảng có hình thức đẹp, nội dung hấp dẫn,
độc đáo để hƣớng dẫn và nâng cao nhận thức cho khách du lịch và nhân dân
thực hiện những quy định về bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng Vịnh.
- Tuyên truyền thông tin về môi trƣờng nhằm nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trƣờng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng trong các hoạt động du lịch
nói riêng và trong các hoạt động kinh tế- xã hội của thành phố nói chung.
Tuyên truyền về môi trƣờng cho cộng đồng dân cƣ; cần phải nâng cao nhận
thức, huy động mọi nỗ lực của các cá nhân, tổ chức trong trong việc bảo vệ và
tôn tạo tài nguyên du lịch.
Tích cực tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, các doanh
nghiệp du lịch và mọi đối tƣợng du khách tham gia xây dựng môi trƣờng du
lịch của thành phố văn minh, lịch sự, đảm bảo an ninh, an toàn.
4.2.4.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về phát triển
du lịch
a) Về cơ chế chính sách quản lý
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đã ban hành, thực hiện
mô hình quản lý dựa vào cộng đồng. Cộng đồng dân cƣ có quyền tham gia và
hƣởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch. Cƣ dân địa phƣơng có tài
nguyên du lịch cần đƣợc tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động du lịch và
thu nhận những lợi ích từ các hoạt động du lịch mang lại. Sự tham gia của
cộng đồng dân cƣ cần đƣợc định hƣớng của chính quyền địa phƣơng để đảm
bảo trật tự, có tổ chức của các điểm du lịch. Chính quyền thành phố cũng cần
tăng cƣờng tuyên truyền về trách nhiệm và lợi ích của cộng đồng đƣợc hƣởng.
Xây dựng tỷ lệ đóng góp đầu tƣ cho địa phƣơng nơi có điểm du lịch sẽ giúp cho
nhân dân và chính quyền địa phƣơng đƣợc hƣởng lợi ích từ hoạt động du lịch và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
họ sẽ có trách nhiệm hơn đối với sự phát triển của du lịch tại đó. Ngành du lịch
99
cần có sự phối hợp với toàn dân để tạo ra môi trƣờng thân thiện.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý đối với công tác
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, quy hoạch vùng, quy hoạch các khu,
điểm du lịch, quy hoạch từng dự án cụ thể và đảm bảo thực hiện theo quy
hoạch. Việc phát triển các công trình, dự án kinh tế khác trong các khu du lịch
phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đồng thời phải có ý kiến của
cơ quan chuyên ngành về quản lý lĩnh vực du lịch.
+ Chú trọng tổ chức khảo sát, điều tra, phân loại đánh giá, tổng hợp
quản lý các nguồn tài nguyên du lịch trên địa bàn Vịnh, làm cơ sở cho việc
hoạch định các chủ trƣơng, chính sách phát triển du lịch, thu hút đầu tƣ.
+ Hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực cán bộ quản lý du lịch
các cấp, bổ sung nhân lực và các điều kiện vật chất kỹ thuật phục vụ công tác
quản lý về du lịch trên địa bàn Vịnh.
b) Về cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tƣ
Để phát triển du lịch, ngoài yếu tố tiềm năng du lịch, trình độ quản lý
thì hiệu quả phát triển du lịch phụ thuộc rất lớn kết cấu hạ tầng du lịch. Muốn
thu hút đƣợc các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển du lịch, Thành phố cần có chính sách, cơ
chế huy động vốn linh hoạt, tập trung vào những nội dung sau:
+ Kết hợp tốt việc sử dụng nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc với
các nguồn vốn khác. Cần huy động tối đa các nguồn vốn trong nƣớc và nƣớc
ngoài. Vốn ngân sách nhà nƣớc (cả trung ƣơng và địa phƣơng) ƣu tiên sử
dụng vào việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nội bộ tại các khu du lịch
trọng điểm, vào công tác bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, xúc tiến quảng bá du
lịch… Thành phố cần có các chính sách và giải pháp nhằm tập trung đầu tƣ từ
nguồn vốn ngân sách của thành phố theo hƣớng đồng bộ, có trọng tâm, trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm, đồng thời, tranh thủ các nguồn vốn từ chƣơng trình hành động quốc gia về
100
du lịch để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá, phát triển nguồn nhân lực.
Tập trung đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc theo hƣớng đồng
bộ, có trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch trên địa bàn Vịnh.
Nguồn vốn tích lũy của doanh nghiệp và vốn đầu tƣ từ dân cƣ, cần có
cơ chế khuyến khích các hình thức liên kết, liên doanh trên cơ sở Luật Đầu tƣ
để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống khách sạn, nhà hàng
cao cấp, mua sắm các phƣơng tiện vận chuyển. Cần phải coi đây là nguồn vốn
ƣu tiên cho chiến lƣợc phát triển lâu dài, nhất là vốn của các doanh nghiệp
nhà nƣớc.
Đối với nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: coi trọng huy động vốn ODA và
vốn vay các ngân hàng nƣớc ngoài. Tiếp nhận vốn phải cân nhắc thận trọng
từng điều khoản để tránh bị lệ thuộc. Khi sử dụng nguồn vốn cần chú ý sử
dụng hệ thống quản lý chặt chẽ của cơ quan tài chính, cơ quan kiểm toán.
Khai thác nguồn vốn từ các chƣơng trình hợp tác quốc tế của Nhà nƣớc để
tăng cƣờng đầu tƣ cho hoạt động du lịch trên địa bàn Vịnh. Đối với nguồn
vốn FDI, thực hiện liên doanh trong điều kiện chúng ta thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm quản lý. Quá trình liên doanh hợp tác đầu tƣ thực hiện dự án phải tính
tới các yếu tố nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, khai thác tài nguyên đến mức cạn
kiệt,… để tránh rủi ro.
+ Đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, các lĩnh vực then chốt. Thành phố
cần chú trọng phát triển một số công trình lớn, hiện đại mang tầm quốc tế.
Xây dựng danh mục các dự án và kêu gọi vốn đầu tƣ. Công bố các dự án
trọng điểm cần thu hút đầu tƣ. Kết hợp đầu tƣ nâng cấp các điểm tham quan
du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch với đầu tƣ cho tuyên truyền, quảng bá
và đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đẩy mạnh đầu tƣ cho hạ tầng du lịch. Xây dựng hệ thống hạ tầng đồng
101
bộ, tập trung vào hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch nhƣ hệ thống giao thông,
điện, nƣớc, bƣu điện, y tế và các dịch vụ công khác. Chú ý đầu tƣ vào những
điểm giàu tiềm năng, có khả năng phát triển du lịch cao, quy mô lớn và có thể
mở rộng trong tƣơng lai.
+ Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tƣ. Thành phố cần hoàn
thiện các chính sách khuyến khích đầu tƣ nhƣ: đảm bảo quyền lợi cho các nhà
đầu tƣ, ƣu tiên vốn đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng,…xây dựng hệ thống
cung cấp thông tin về đầu tƣ phát triển du lịch để các nhà đầu tƣ đánh giá
đúng thị trƣờng hiện tại và thị trƣờng tiềm năng. Tạo sự bình đẳng giữa đầu tƣ
trong nƣớc và nƣớc ngoài, giữa tƣ nhân với Nhà nƣớc. Có cơ chế khuyến
khích các nhà đầu tƣ bỏ vốn xây dựng hạ tầng đến các khu du lịch, sau đó
hoàn trả vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc thu đƣợc của hoạt động kinh doanh
du lịch hoặc nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch. Khuyến khích và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh
du lịch dƣới các hình thức khác nhau nhƣ đầu tƣ, quản lý, bảo vệ, tôn tạo di
tích thắng cảnh, bảo tồn phục dựng các lễ hội truyền thống, hoạt động văn hoá
dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
c) Về đổi mới phƣơng pháp quản lý
Trong nền kinh tế đang chuyển đổi, hoạt động về kinh tế cũng dần tách
bạch với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, phƣơng pháp
quản lý cũng cần phải liên tục đƣợc hoàn thiện và đổi mới để vừa đảm bảo
thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển, vừa đảm bảo hiệu lực quản lý của
nhà nƣớc.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần đổi mới công tác lập kế hoạch
phát triển kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh và thực hiện tốt việc quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo kế hoạch. Trong thời gian vừa qua, do không coi trọng việc xây dựng
102
các kế hoạch phát triển và thực hiện quản lý bằng các kế hoạch, hiệu lực quản
lý đối với ngành du lịch chƣa đƣợc nhƣ mong muốn và đạt đƣợc nhƣ yêu cầu
đặt ra. Thực hiện quản lý bằng các kế hoạch sẽ vừa thuận lợi cho công tác
quản lý của Sở, vừa thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc chủ động triển
khai các hoạt động kinh doanh.
Để xác định phƣơng hƣớng, chiến lƣợc và xây dựng các kế hoạch,
chính xác cho hoạt động kinh doanh du lịch, trƣớc hết cần xác định rõ thị
trƣờng mục tiêu và dự báo sự phát triển của thị trƣờng. Cần có sự đầu tƣ
chiều sâu cho việc nghiên cứu các thị trƣờng mục tiêu. Đây chính là căn cứ
ban đầu, quan trọng để xác định đúng mục tiêu cụ thể, các yêu cầu đặt ra
với các kế hoạch, chƣơng trình phát triển. Bên cạnh đó việc hoạch định nói
trên, cần căn cứ vào những kết quả nghiên cứu kỹ lƣỡng và khoa học về
điều kiện, nguồn lực dành cho sự phát triển, khả năng huy động các nguồn
lực một cách đồng bộ, tránh tình trạng lãng phí. Do tính chất tổng hợp của
ngành du lịch, việc hoạch định cần tập trung trí tuệ của nhiều ngành, nhiều
cấp. Cần phát huy tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình hoạch
định chiến lƣợc của ngành.
Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan quản lý trên địa bàn Vịnh trong
các lĩnh vực: phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch bền vững,
công tác xúc tiến, quảng bá, xây dựng sản phẩm du lịch, đào tạo nhân lực,
công tác bảo tồn tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trƣờng... Ngoài ra, các cơ
quan chức năng của thành phố cũng cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
ngành nghề trên địa bàn trong phát triển du lịch vịnh Hạ Long.
4.2.4.3. Xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch
Công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch đóng vai trò hết sức
quan trọng trong phát triển du lịch. Để thực hiện có chất lƣợng, hiệu quả công
tác này, cần tập trung vào các biện pháp sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tập trung nâng cao giá trị di sản- kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ
103
Long, xây dựng thƣơng hiệu du lịch Hạ Long- Quảng Ninh và các sản phẩm
dịch vụ du lịch tƣơng xứng với vị thế, hình ảnh của di sản- kỳ quan thiên
nhiên thế giới. Có chiến lƣợc lâu dài đƣa hình ảnh vịnh Hạ Long trở thành
biểu tƣợng của du lịch Việt Nam.
- Xây dựng tuyên truyền, quảng bá rộng khắp, có chiều sâu, mang tính
chuyên ngành thông qua các hình thức khác nhau, các kênh tuyên truyền khác
nhau. Đa dạng hóa các loại hình quảng cáo, trên đài truyền hình, đài Tiếng nói
hoặc các tờ rơi nhƣng đƣa thông tin phải trung thực, khách quan.
- Tập trung nghiên cứu thị trƣờng du lịch và có khảo sát, đánh giá tâm
lý, thói quen và thị hiếu của khách du lịch để xây dựng sản phẩm, không gian
du lịch cho phù hợp với thị trƣờng, tuyên truyền quảng bá sâu, rộng.
- Xây dựng chƣơng trình quảng cáo có hệ thống chuyên nghiệp nhƣ:
lồng ghép trong các bộ phim truyền hình, trên sách, báo, panô về các danh
lam, thắng cảnh, lễ hội, làng nghề… trên địa bàn vịnh Hạ Long.
- Lồng ghép các chƣơng trình triển lãm, hội chợ, hội thảo, hội nghị ở
trong nƣớc và nƣớc ngoài, coi trọng quảng cáo cho thị trƣờng ngoài nƣớc.
Chƣơng trình quảng cáo phải hấp dẫn trên các kênh thông tin ở nƣớc ngoài
nhất là kênh truyền thông nhƣ: Mỹ, Pháp, Nga, Canada,…
- Phát huy lợi thế của đất nƣớc, sự ổn định chính trị và trật tự an toàn
xã hội, tham gia tổ chức các sự kiện lớn ở trong khu vực và trên thế giới nhƣ:
Thi Hoa hậu Trái đất, các Hội nghị lớn, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các
Fetyvan… để tạo điểm nhấn quảng bá cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng của
Hạ Long.
- Tăng cƣờng hoạt động xã hội hóa, đổi mới nội dung, hình thức, chất
lƣợng công tác quảng bá xúc tiến du lịch. Trên cơ sở chiến lƣợc phát triển thị
trƣờng, phối hợp với các cơ quan chức năng ở trung ƣơng và tỉnh, các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp du lịch và các tổ chức quốc tế để xây dựng và tổ chức các chƣơng
104
trình quảng bá xúc tiến phù hợp. Hàng năm, thành phố cần có kế hoạch mời
các cơ quan truyền thông, các doanh nghiệp lữ hành lớn, các hãng hàng
không, các hãng tầu biển đến thành phố để khảo sát, đánh giá và tuyên truyền
về các sản phẩm du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long.
- Tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức, địa phƣơng đang hợp tác phát
triển du lịch nhƣ: câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới, diễn đàn du lịch Đông
Á (EATOF), một số địa phƣơng của Trung Quốc và các nƣớc ASEAN.
Nghiên cứu hình thành và tham gia các tổ chức khác nhƣ các địa phƣơng có
kỳ quan thiên nhiên, kỳ quan văn hóa của thế giới.
- Thành phố cần phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng một số thƣơng
hiệu mạnh trong các lĩnh vực lữ hành, khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí,
vận chuyển trên địa bàn Vịnh và thành phố.
4.2.4.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với hoạt
động kinh doanh du lịch có tính liên ngành cao, đặc biệt trong hoạt dộng kinh
doanh của ngành du lịch với các cơ quan quản lý khác. Do hoạt động kinh
doanh du lịch ngoài chịu sự quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, còn
chịu sự tác động của nhiều cơ quan quản lý khác nhƣ: Sở tài chính, công an,
lao động….và chính quyền các cấp.
Công tác thanh, kiểm tra cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và liên tục
nhằm chấn chỉnh, loại bỏ những cá nhân, doanh nghiệp có nhiều sai phạm,
kinh doanh mang tính chộp giật, không có định hƣớng phát triển lâu dài. Đối
với các doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định của Luật lao động, vi
phạm các quy định về xuất nhập cảnh cần phải đƣợc xử lý nghiêm và dứt
điểm để hƣớng các doanh nghiệp kinh doanh theo đúng định hƣớng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
du lịch chung.
105
Công tác thanh, kiểm tra cần đảm bảo tính định kỳ và tính trọng điểm.
Tính trọng điểm ở đây là vừa kiểm tra theo chuyên đề vừa đảm bảo đƣợc
phân loại các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt các quy
định pháp luật thì cần giảm số lần thanh kiểm tra, còn đối với các doanh
nghiệp chƣa chấp hành tốt cần kiểm tra nhiều hơn để kịp thời đƣa doanh
nghiệp đó phát triển theo định hƣớng hoặc loại bỏ.
Để làm tốt công tác thanh, kiểm tra, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cần có sự phối hợp chặt chẽ với các địa phƣơng khác trong việc giám sát hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cần xử lý cƣơng quyết, triệt để đối
với các tổ chức, cá nhân kinh doanh chui, làm hàng giả.v.v. làm ảnh hƣởng
xấu tới môi trƣờng du lịch trên địa bàn tỉnh.
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch phải làm tốt công tác kiểm tra, giám sát
việc triển khai Luật pháp, quy định của nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh
du lịch của các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, hƣớng
dẫn, các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch nắm bắt đƣợc đầy đủ các quy định
pháp luật và của thành phố về hoạt động du lịch, hƣớng hoạt động du lịch phát
triển bền vững, hiệu quả.
KẾT LUẬN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững luận văn đã
hệ thống hoá và làm rõ đƣợc những vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về phát
triển du lịch bền vững trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa hội nhập. Đó là các
nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, nội dung của phát triển du lịch bền vững và
các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững. Đồng thời luận văn đã
tham khảo kinh nghiệm phát triển du lịch và quản lý về du lịch ở một số địa
phƣơng có điều kiện tƣơng đồng với địa bàn vịnh Hạ Long, rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long.
2. Tiến hành đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững thời gian
qua trên địa bàn vịnh Hạ Long cho thấy
- Địa bàn vịnh Hạ Long có nhiều lợi thế về phát triển kinh tế du lịch,
đặc biệt với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. Trong quá trình đổi mới
và phát triển, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
đã phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, hoạt động du lịch trên địa bàn chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh về nguồn tài nguyên du lịch và tài
nguyên du lịch nhân văn.
- Luận văn đã có những phân tích sâu sắc và chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển du lịch bền vững
trên địa bàn vịnh Hạ Long.
Trong thời gian tới, việc phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
đặt ra những thách thức trong phát triển và các vấn đề về quản lý nhà nƣớc
nhằm phát triển du lịch bền vững.
3. Từ thực tiễn hoạt động, cũng nhƣ xu hƣớng phát triển và những vấn
đề đặt ra để phát triển du lịch, luận văn đã đề xuất một số quan điểm, phƣơng
hƣớng và mục tiêu phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong thời gian tới. Hệ thống các giải pháp mà tác giả luận văn đề xuất có tính
107
đồng bộ nhằm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên địa bàn vịnh Hạ
Long, tập trung vào 3 nhóm giải pháp cụ thể:
- Nhóm giải pháp phát triển bền vững về kinh tế
(1). Tổ chức quản lý quy hoạch du lịch
(2). Tăng cường đóng góp GDP ngành du lịch vào tổng GDP thành phố
(3). Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
(4). Đẩy mạnh chính sách phát triển thị trường
(5). Đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố
- Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về môi trƣờng
(1). Giảm áp lực về môi trường, duy trì môi trường kinh doanh môi
trường du lịch tích cực.
(2). Tăng cường quản lý bảo vệ môi trường, cảnh quan.
- Nhóm giải pháp phát triển bền vững về xã hội
(1). Bảo tồn, xếp hạng nhằm phát huy giá trị vịnh Hạ Long
(2). Đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội và an toàn
trong hoạt động du lịch.
Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp trên sẽ đẩy mạnh phát triển du
lịch theo hƣớng bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long trong tƣơng lai.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song đề tài luận văn là một vấn đề rộng, khó
và có tính liên ngành cao…nên không tránh khỏi những hạn chế….Kính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mong đƣợc quý thầy cô chỉ bảo để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Lê Anh (2005), "Môi trƣờng xã hội – nhân văn và vấn đề phát triển
du lịch bền vững", Tạp chí Du lịch Việt Nam (3).
2. Trần Xuân Ảnh (2006), Thị trường du lịch ở tỉnh Quảng Ninh, Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2006), Chính sách phát triển bền vững ở Việt
Nam; Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chƣơng trình nghị sự 21 Quốc
gia của Việt Nam”, VIE/01/21.
4. Bộ Tài nguyên – Môi trƣờng (2006), Định hƣớng Chiến lƣợc phát triển bền
vững của Việt Nam.
5. Bộ Thƣơng mại – Viện nghiên cứu thƣơng mại, Trung tâm tƣ vấn và đào
tạo kinh tế thƣơng mại (1998), Thƣơng mại - môi trƣờng và phát triển bền
vững ở Việt Nam.
6. Vũ Tuấn Cảnh - Nguyễn Văn Lƣu, "Phát triển Du lịch bền vững gắn liền
với bảo vệ môi trƣờng biển", Tạp chí Biển Việt Nam (12).
7. Chính phủ (1995), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ
1995 – 2010, Hà Nội.
8. Chính phủ (2002), Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010,
Hà Nội.
9. Chính phủ (2004), Phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
10. Trần Văn Chử (2004), Tài nguyên thiên nhiên môi trường và phát triển
bền vững ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, Niên giám thống kế thành phố Hạ Long
từ năm 2010 đến năm 2013.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12. Du lịch Việt Nam số 46 (540) T2 1/10/2007 “Vịnh Hạ Long xƣa”
109
13. Du lịch Việt Nam số 234 (517) T5 12/7/2007 “Vịnh Hạ Long kỳ quan
thiên nhiên thế giới, tại sao không?” – Tam Bảo
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Thế Đạt (2003), Du lịch và du lịch sinh thái, Nxb Lao Động, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Đính, Trần Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb
Lao động – Xã hội, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Đính (2003), "Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí du lịch Việt Nam (2).
19. Nguyễn Thu Hạnh (2003), Tổ chức kiến trúc cảnh quan vùng biển đảo ven
bờ Đông Bắc phục vụ du lịch phát triển bền vững, Luận văn Tiến sỹ,
Trƣờng Đại học Xây dựng Hà Nội.
20. Lê Thị Hiền (2009), Du lịch biển đảo ở Việt Nam hiện nay, Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
21. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiền (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
22. Phạm Trung Lƣơng, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn Bình,
Nguyễn Ngọc Khánh (2001), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng (2002), Cơ sở khoa học và giải pháp phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Đề tài cấp Nhà nƣớc, Viện Nghiên cứu
Phát triển du lịch, Hà Nội.
24. PGS.TS Phạm Trung Lƣơng, Phát triển bền vững từ góc độ môi trƣờng, tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
liệu Nhân học du lịch.
110
25. Trần Phƣơng, "Bảo tồn văn hóa duyên hải để phát triển du lịch", Tạp chí
Văn hóa - Nghệ thuật.
26. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Du lịch, Hà Nội.
27. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh, báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ công tác từ năm 2005 đến năm 2014.
28. Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 3/2011.
29. Nguyễn Văn Thanh (2008), Nghiên cứu và phát triển mô hình du lịch sinh
thái theo hướng bền vững - Ví dụ tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Viện Đại
học mở Hà Nội, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Thơm (2008), Phát triển bền vững về môi trường – lý luận và
thực tiễn Việt Nam, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học
cấp cơ sở, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
31. Ngô Bình Thuận (2009), Tác động của phát triển kinh tế du lịch tới vấn
đề việc làm ở tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
32. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2000), Sổ tay đánh giá tác động môi trường
cho phát triển du lịch, Công ty in Tiến bộ.
33. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, Quảng Ninh.
34. UBND thành phố Hạ Long (2010), Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể kinh tế
- xã hội thành phố Hạ Long đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020,
Quảng Ninh.
35. UBND thành phố Hạ Long (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
thành phố Hạ Long đến năm 2010, tầm nhìn đến 2015, Quảng Ninh.
36. UBND thành phố Hạ Long, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành phố Hạ Long từ năm 2005 đến năm 2014.
111
37. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tiểu vùng duyên hải Đông bắc, Hà Nội.
38. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Quy hoạch tổng thể phát triển trung
tâm du lịch Hải Phòng – Quảng Ninh đến 2010, Hà Nội.
39. Website:
- http://giaoan.violet.vn/present/show/entry_id/208852
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- http//:luanvan.net/index.htm
112
PHỤ LỤC
Hình 1. Bản đồ vịnh Hạ Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: UBND Thành phố Hạ Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
113
114
Hình 2. Hình ảnh các sản phẩm du lịch tiêu biểu
Hình 3. Tàu Golden Lotus đạt tiêu chuẩn 3 sao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Quảng Ninh