ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––
PERNG LORKAMANN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LUANG PRABANG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––
PERNG LORKAMANN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LUANG PRABANG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 60.31.05.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 06/06/2016
Tác giả
PERNG LORKAMANN
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
(bộ phận Sau đại học) Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các giảng
viên đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Bộ Thông tin - Văn hóa, Tổng cục du lịch Lào, Chính quyền địa
phương, Sở Thông tin - Văn hóa và Du lịch tỉnh Luang Prabang, Cơ quan Di sản Văn
hóa thế giới và Ban quản lý di sản Luang Prabang, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ,
cung cấp tài liệu và những thông tin quan trọng cho tôi trong quá trình nghiên cứu
điền dã.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do còn hạn chế
về trình độ chuyên môn và tiếng Việt nên tôi đã gặp không ít khó khăn và không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý
báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06/06/2016
Tác giả
PERNG LORKAMANN
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình, biểu đồ ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài.......................................................................................................... 2
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
5. Những đóng góp chính của luận văn ..................................................................................... 11
6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................................. 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......................................................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................................ 12
1.1.1. Về phát triển du lịch.......................................................................................................... 12
1.1.2. Về tài nguyên du lịch ........................................................................................................ 22
1.1.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá điểm du lịch vận dụng cho tỉnh Luang Prabang ............... 26
1.1.4. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập quốc tế ............................................................. 31
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................................... 32
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch Việt Nam và Lào ................................................................ 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 40
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH LUANG PRABANG ................................................................................. 41
2.1. Khái quát về tỉnh Luang Prabang ....................................................................................... 41
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ........................................................................................... 41
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................. 41
iii
2.1.3. Lịch sử hình thành Luang Prabang .................................................................................. 43
2.1.4. Đặc điểm dân cư, dân tộc và tôn giáo ............................................................................. 44
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang ................................. 46
2.2.1. Các nhân tố cung du lịch .................................................................................................. 46
2.2.2. Các nhân tố cầu du lịch .................................................................................................... 53
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang giai đoạn 2010 - 2015 ....................... 56
2.3.1. Phát triển du lịch theo ngành ............................................................................................ 56
2.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ ........................................................................................ 66
2.3.3. Đánh giá chung ................................................................................................................. 76
2.3.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch tỉnh
Luang Prabang ......................................................................................................................... 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 81
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
LUANG PRABANG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ................................ 82
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang ................... 82
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch Luang Prabang ................................................................. 82
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Luang Prabang ............................................................... 83
3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang .......................................... 87
3.2.1. Giải pháp liên kết, hỗ trợ phát triển ................................................................................. 87
3.2.2. Giải pháp Marketing xây dựng hình ảnh du lịch tỉnh ..................................................... 88
3.2.3. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch .............................................................................. 89
3.2.4. Giải pháp đầu tư mạng lưới đường giao thông và hạ tầng du lịch ................................ 90
3.2.5. Giải pháp bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch .......................................................... 92
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 99
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHDCND Lào : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
CSHT : Cơ sở hạ tầng
CSVCKT : Cơ sở vật chất kĩ thuật
DL : Du lịch
DLCĐ : Du lịch cộng đồng
GTVT : Giao thông vận tải
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
LS - VH : Lịch sử - Văn hóa
TNDL : Tài nguyên du lịch
UBND : Ủy ban nhân dân
VH - TT - DL : Văn hóa - Thể thao - Du lịch
TNDL : Tài nguyên du lịch
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch ....................................................................... 30
Bảng 1.2. Bảng điểm đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch ...................... 30
Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số tỉnh Luang Prabang năm 2015 ............................ 46
Bảng 2.2. Số lượng điểm tài nguyên du lịch Luang Prabang ...................................... 48
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2015 .............. 54
Bảng 2.4. Lượng khách du lịch đến du lịch Luang Prabang giai đoạn 2010 - 2015 ... 58
Bảng 2.5. Phân chia thị phần của khách du lịch quốc tế theo châu lục ....................... 61
Bảng 2.6. Doanh thu du lịch Luang Prabang giai đoạn năm 2010-2015 ..................... 62
Bảng 2.7. Cơ cấu lưu trú phục vụ du lịch tỉnh Luang Prabang ................................... 63
Bảng 2.8. Đánh giá điểm du lịch của tỉnh Luang Prabang ......................................... 68
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Luang Prabang, CHDCND Lào ....................................... 42
Hình 2.2. Bản đồ điểm tài nguyên du lịch tỉnh Luang Prabang.............................................. 49
Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang ....................................... 57
Biểu đồ 2.1. Sự gia tăng khách du lịch nội địa năm 2005 - 2015 ........................................... 58
Biểu đồ 2.2. Sự gia tăng khách du lịch quốc tế năm 2005 - 2015 .......................................... 59
Biểu đồ 2.3. Sự gia tăng số nhà hàng năm 2005 - 2015 ......................................................... 64
Hình 1.1. Bản đồ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ........................................................ 35
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ
đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa
chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển. Sự phát triển của du lịch với
tư cách là một ngành kinh tế không nằm ngoài quy luật khách quan trên. Hơn thế nữa,
với đặc điểm là ngành kinh tế “liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao”, sự phát triển
du lịch không thể bó hẹp trong một lãnh thổ “khép kín” mà luôn vươn ra khỏi phạm vi
hành chính một địa phương, một quốc gia, một khu vực. Như vậy “Hội nhập” không
chỉ được xem là xu thế mà đó còn chính là bản chất của phát triển điểm đến du lịch.
Thành phố Luang Prabang (tỉnh lị tỉnh Luang Prabang) nằm cách thủ đô
Vientiane 425 km về phía Bắc thuộc vùng núi Thượng Lào, tại nơi gặp nhau của hai
dòng sông Mê Kông, sông Khan trên độ cao 300 m so với mực nước biển và lọt giữa
thung lũng của hai dãy núi Thạo và núi Nang bạt ngàn các thảm rừng nguyên sinh.
Luang Prabang là cố đô của Vương quốc Lan Xang (Lạn Xạng) - Triệu voi được
thành lập bởi vua Fa Ngum năm 1353 và kéo dài đến thế kỷ XVII. Tỉnh Luang Prabang có diện tích 16.875 km2 (là tỉnh có diện tích lớn thứ hai của Lào), dân số:
463.485 người (đứng thứ năm dân số Lào) năm 2012. Tỉnh Luang Prabang tiếp giáp
với tỉnh Sơn La (Việt Nam) ở phía bắc và 6 tỉnh của Lào, cụ thể: tiếp giáp tỉnh
Phongsaly ở phía Bắc, phía tây giáp tỉnh Oudomxai, tỉnh Xayaboury; phía nam giáp
thủ đô Vientiane; phía đông giáp tỉnh Xiengkhouang và Houaphan.
Xét về tài nguyên du lịch, trên địa bàn tỉnh Luang Prabang ngày nay có đến
129 điểm du lịch được ghi nhận. Ngoài các công trình kiến trúc được bố trí khá hài
hòa giữa một không gian sơn thủy hữu tình, Luang Prabang còn sở hữu vẻ đẹp thiên
nhiên hoang dã, với rừng cây, cảnh quan, đặc biệt thác Kuang Si được đánh giá như
“viên ngọc xanh giữa rừng nhiệt đới”, hang Pak Ou lưu giữ vô số bức tượng Phật
chạm trổ công phu được tiếp nối qua bao thời đại…
Xuất phát từ nhận thức và mong muốn nghiên cứu hướng phát triển mới cho
du lịch Luang Prabang, đề xuất một giải pháp mang tính bền vững lâu dài khi sử dụng
tài nguyên du lịch để góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chúng tôi lựa chọn đề
tài: “Phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang, cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
trong xu thế hội nhập quốc tế”.
1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Vận dụng có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch, phát triển du
lịch trong xu thế hội nhập quốc tế, đề tài phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển du
lịch tỉnh Luang Prabang. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể
có tính khuyến nghị nhằm phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về phát triển du lịch trong xu thế hội
nhập ở Việt Nam và Lào để vận dụng vào nghiên cứu địa bàn tỉnh Luang Prabang.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch tỉnh Luang Prabang, từ đó, làm sáng
tỏ những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng du lịch tỉnh Luang Prabang.
- Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá điểm du lịch (vận dụng cho địa bàn tỉnh
Luang Prabang) và điểm tài nguyên du lịch.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch Luang Prabang.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch Luang Prabang với khai
thác tài nguyên du lịch trong tương lai.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Du lịch tỉnh Luang Prabang.
- Về phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi tỉnh
Luang Prabang
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu phát triển du lịch Luang
Prabang giai đoạn 2010-2015, định hướng phát triển đến năm 2020.
- Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về hình thức du lịch, đánh giá tiềm
năng và thực trạng du lịch Luang Prabang, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển du
lịch Luang Prabang.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3.1. Trên thế giới
Quá trình hình thành địa lí du lịch với tư cách là một ngành khoa học được bắt
đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX. Đối tượng nghiên cứu của địa lí du lịch ngày
2
càng được mở rộng từ việc nghiên cứu tài nguyên du lịch và phân vùng du lịch, đến
tổ chức tuyến và điểm du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch, liên kết địa phương, vùng
trong phát triển du lịch. Những nghiên cứu về sự phát triển du lịch (DL) và nguồn tài
nguyên du lịch (TNDL) được nhiều nước nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau,
trong đó có 2 hướng chính:
- Hướng nghiên cứu về phát triển DL: Các nhân tố như TNDL, dân cư, lao
động, mạng lưới đường GTVT… được luận bàn trong mối liên hệ tác động đến sự
phát triển và phân vùng DL. Các nhà khoa học L.I.Mukhina, N.X.Kandaxkia,
B.N.Likhanov… đưa ra vấn đề sức chứa cho vùng DL; các nhà địa lý học Liên Xô
tập trung xác định vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng, đánh giá tài nguyên theo
lãnh thổ phục vụ DL nghỉ ngơi, giải trí. Trong đó, đáng kể là, đóng góp của
L.I.Mukhina (1973) về đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí;
N.X.Kandaxkia (1973) nghiên cứu về sức chứa và sự ổn định của các điểm DL.
Theo trường phái Địa lý phương Tây, vấn đề phát triển DL được nghiên cứu
hẹp hơn như việc tính toán hiệu quả sử dụng đất của hoạt động DL, nghiên cứu lợi
thế các khu đất dành cho DL. Các công trình địa lý DL đi sâu vào nghiên cứu khía
cạnh xã hội của địa lý nghỉ ngơi, có thể kể đến là các công trình của I.V Dorin, I.A
Veđenin, Janaki (thuộc trường Đại học Florida, Mỹ) và Wiktor L.A Adamovic (ĐH
Alberta, Cananda) (2000); Machado A. (2003); E.Aloj Totaro, A Simeone (2001)…
Hướng nghiên cứu phát triển DL theo không gian, phân vùng DL tiêu biểu có
N.X.Kandaxkia (1973), B.N.Likhanov... Trong nghiên cứu về sự liên kết của TNDL,
các nhà khoa học xác định vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng, đánh giá tài
nguyên theo lãnh thổ phục vụ DL nghỉ ngơi, giải trí: đưa ra đánh giá và tiêu chí xác
định sức chứa và sự ổn định của các điểm DL, nghiên cứu các tài nguyên giải trí theo
lãnh thổ các vùng DL. Nhà địa lý DL Bungari M.Buchovazov (1975) đã đưa ra sơ đồ
hệ thống lãnh thổ DL với 4 phân hệ có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau (phân
hệ khách DL, phân hệ TNDL, phân hệ CSVCKTDL và phân hệ đội ngũ cán bộ DL).
Khái niệm “tổ chức lãnh thổ DL” và vùng DL lại được I.I Pirojnik (1985) đề cập tới,
đã giải quyết nhiều nội dung trong mối quan hệ giữa phát triển DL với việc phân bố
không gian, trong đó có đề cập đến mối tương quan với TNDL.
- Hướng nghiên cứu tài nguyên DL: Đây là nội dung thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học. Điều này được lý giải bởi tính định hướng về TNDL của ngành
3
DL. Dựa vào nguồn TNDL sẽ xác định được loại hình, sản phẩm và quy mô hoạt
động DL. Các nhà khoa học có nhiều đóng góp như N.X.Kandaxkia (1973),
B.N.Likhanov (1973), L.I.Mukhina (1973) của Liên Xô (cũ); Janaki (thuộc trường
Đại học Florida, Mỹ) và Wiktor L.A Adamovic (2000) (ĐH Alberta, Cananda) …
Những nội dung được đề cập đến là khảo sát các địa phương cho mục đích tham
quan, tìm hiểu; khai thác TNDL, kiểm kê, đánh giá TNDL, xác định các loại phong
cảnh phục vụ sự phát triển DL. Các nhà địa lý phương Tây lại nghiên cứu sự tác động
hai chiều giữa phát triển DL với TNDL: ảnh hưởng của sự phát triển DL đến sự đa
dạng nguồn TNDL, hay sự phát triển DL đến việc khai thác nguồn TNDL tự nhiên, từ
đó gắn với vấn đề bảo tồn.
3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX, những vấn đề từ cơ sở lý luận
đến thực tiễn trong nghiên cứu tài nguyên, lãnh thổ DL đã được làm sáng tỏ từ quy
mô cấp quốc gia, vùng đến cấp tỉnh. Các nghiên cứu tập trung vào những hướng sau:
- Hướng nghiên cứu về phát triển DL: Cơ sở lý luận chung cho DL là nội dung
được nhiều nhà Địa lý nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho những nghiên cứu
khoa học về Địa lý DL Việt Nam. Các tác giả đã có nhiều công trình nghiên cứu cơ
sở lý luận về DL ở Việt Nam như Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Trung Lương,
Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi… Các công trình nghiên cứu tập trung vào những
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DL ở Việt Nam ; cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu cách thức để phát triển DL một cách bền vững; xây dựng hệ thống
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu về quy hoạch vùng DL; đánh giá sự
tiếp cận của DL ở khía cạnh con người, trong mối quan hệ với môi trường nhân văn.
Những nghiên cứu này bổ sung cho hệ thống cơ sở lý luận về DL còn thiếu của Việt
Nam, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về những vấn đề có liên quan đến sự phát
triển DL dưới góc độ địa lý.
Tổ chức lãnh thổ DL là nội dung quan trọng được nhiều nhà khoa học quan
tâm, trong đó phải kể đến nghiên cứu của Lê Thông (1999). Tác giả đã đúc kết những
đóng góp của các nhà địa lý Xô Viết về tổ chức lãnh thổ DL, đồng thời đánh giá một
cách tổng quát các nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành tổ chức lãnh thổ DL và một
số hình thức tổ chức lãnh thổ DL phổ biến hiện nay trên thế giới.
4
- Hướng nghiên cứu TNDL: Cũng như xu thế chung của thế giới, các nhà khoa
học Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương… đều hướng
nội dung nghiên cứu đến TNDL. Các nội dung được nhắc đến nhiều là đặc điểm
TNDL Việt Nam; vấn đề TNDL ảnh hưởng đến tổ chức không gian DL, việc định
hình các tổ chức không gian DL đều phụ thuộc vào tính chất, quy mô của TNDL. Từ
đó, đưa ra cách đánh giá, thẩm định tài nguyên phục vụ cho mục đích phát triển DL
đồng thời xây dựng các tiêu chí để đánh giá TNDL. Trong đề tài nghiên cứu cấp nhà
nước “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống lãnh thổ du lịch biển Việt Nam”
(1993 - 1995) do PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh là chủ nhiệm đề tài có một đề tài nhánh về
đánh giá TNDL Việt Nam của các tác giả Lê Thông và Nguyễn Trần Cầu. Trong
công trình “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” (2000), Phạm Trung Lương
đã phân tích khái niệm TNDL, phân loại và liên hệ TNDL Việt Nam. Tác giả Đặng
Duy Lợi (1992) nghiên cứu việc sử dụng các cảnh quan văn hóa vào hoạt động DL.
Nguyễn Minh Tuệ (1992) xây dựng cách thức sử dụng các di tích LS -VH vào DL,
đưa ra tiêu chí xác định mức độ tập trung các di tích LS -VH theo lãnh thổ. Giáo trình
“Địa lý du lịch Việt Nam” do Nguyễn Minh Tuệ (2012) biên soạn, đã phân tích các
yếu tố chi phối đến sự phát triển DL, phân tích vai trò và tác động của TNDL đến
việc hình thành các điểm, cụm, tuyến DL Việt Nam - các yếu tố thể hiện sự phát triển
DL theo lãnh thổ.
- Hướng nghiên cứu ứng dụng: Các đối tượng DL được xem xét trên một số
địa bàn cụ thể. Nghiên cứu cơ sở lý luận về khai thác TNDL tại các địa phương: tác
giả Đặng Duy Lợi (1992) đã đánh giá khả năng khai thác các điều kiện tự nhiên, cảnh
quan thiên nhiên để phục vụ mục đích DL của huyện Ba Vì (Hà Tây cũ), tác giả
Nguyễn Thế Chinh đưa ra tiêu chí khi đánh giá tài nguyên DL để xây dựng các điểm,
tuyến DL tỉnh Nghệ An. Tác giả Đỗ Quốc Thông chọn hướng nghiên cứu mối quan
hệ không gian trong phát triển DL TP Hồ Chí Minh. Dựa trên việc phân tích nguồn
TNDL VPC TP Hồ Chí Minh, tác giả đưa ra hướng phát triển DL TP dựa trên việc
xác định các điểm, cụm, tuyến DL VPC có thể bổ sung cho TP. Những công trình
này, dựa vào hệ thống cơ sở lý luận và áp dụng vào địa bàn nghiên cứu nhất định, để
đánh giá tình hình thực tiễn của DL, từ đó đưa ra định hướng cụ thể cho sự phát triển
DL của từng địa phương.
5
3.3. Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và tỉnh Luang Prabang
Nhiều nhà nghiên cứu Lào đã viết sách về du lịch Lào nói chung, nói riêng là
du lịch tỉnh Luang Prabang, phần lớn là những cuốn sách viết về nơi du lịch nổi tiếng,
thực trạng phát triển du lịch, phong tục tập quán, các lễ hội lớn, nghệ thuật kiến trúc
và điêu khắc chùa tháp... Tiêu biểu là một số cuốn sách sau: Tác giả Khăm Tăn XỔM
VÔNG đã bỏ nhiều công sức nghiên cứu về tài nguyên du lịch, đặc biệt là trung tâm
du lịch cố đô Luang Prabang qua sách ‘‘Địa lý du lịch Lào’’ vào năm 1997. Năm
2008, tác giả Hum Phăn HƯA PA SÍT xuất bản công trình “Phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Luang Prabang trong giai đoạn hiện nay’’ giới thiệu về thực trạng phát triển
du lịch, phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển du lịch ở tỉnh Laung Prabang.
Năm 2011, tác giả Phadone INSAVEANG đã viết cuốn sách “Di sản văn hóa
cố đô Luang Prabang với việc phát triển du lịch’’ nghiên cứu về tổng quan về cố đô
Luang Prabang và di sản văn hóa, giá trị di sản văn hóa cô dô Luang Prabang với tư
cách là sản phẩm du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa cố đô Luang
Prabang phục vụ du lịch.
Các cơ quan và các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến cũng du lịch Lào cũng
như du lịch Luang Prabang. Một số cuốn sách viết về phát triển du lịch, phát triển
kinh tế-xã hội đặc biệt là cuốn sách như: “ Phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam và Lào
giai đoạn 2011-2020’’ của Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế (2011), trông đó đã có
một số bài viết như: “ Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững ngành du
lịch của CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay’’ của Trần Mai Ước (2011)’’, “Đề
phát triển bền vững tại nước CHDCND Lao, của Nguyễn Văn Mạnh và Đỗ Thị Hồng
Cẩm (2011) ’’, “Phát triển du lịch gắn với cộng đồng ở Lào theo hướng phát triển bền
vững’’ của Bounchanh SINHTHAVONG (2011)’’.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm chủ yếu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống bao gồm
nhiều phân hệ, trong đó phân hệ tài nguyên du lịch là phân hệ quan trọng nhất bao
gồm các yếu tố tự nhiên, nhân văn và các mối quan hệ qua lại mật thiết giữa chúng
cùng chịu sự chi phối của nhiều qui luật cơ bản. Vì vậy, quan điểm hệ thống được
xem là quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu của luận văn.
6
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nếu coi các đối tượng nghiên cứu của du lịch là một thể thống nhất có sự phân
bố trên một không gian lãnh thổ nhất định, trong đó các đối tượng này có tác động
qua lại với nhau và với các thành phần KT - XH khác một cách chặt chẽ trên cùng
một phạm vi lãnh thổ. Vì vậy, quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua
việc phân tích các tiềm năng cho phát triển DLCĐ của Luang Prabang trong mối liên
hệ tổng hợp các yếu tố. Đồng thời quan điểm này được áp dụng khi đánh giá các hoạt
động du lịch, các vấn đề liên quan trong phát triển du lịch và vấn đề bảo vệ môi trường
tự nhiên, văn hóa…
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Việc phát triển du lịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế phải đi đôi với việc bảo vệ
môi trường, đó là hai mặt không thể tách rời trong việc phát triển toàn vẹn. Bên cạnh
đó mục đích cơ bản của DL là đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, đồng thời
đảm bảo cho sự phát triển bền vững về mọi mặt. Bởi vậy, các lợi ích kinh tế đạt được
từ du lịch cùng với việc quay trở lại phục vụ bảo tồn phải là nguồn hỗ trợ kinh tế cho
địa phương.
Từ việc vận dụng quan điểm này nên tính toàn vẹn của nguồn tài nguyên phải
được coi trọng, trong đó tác động của du lịch đến khả năng chịu đựng của môi trường
cần phải được tính đến nhằm đảm bảo sự phát triển của DLtrên cơ sở đem lại hiệu
quả kinh tế và bảo tồn TNTN một cách bền vững.
4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Sử dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu sự phát triển của một
đối tượng hết sức cần thiết. Nó cho phép tìm hiểu quá trình diễn biến theo thời gian
và không gian trên từng địa bàn cụ thể trong lịch sử; đồng thời dựa vào những tình
hình thực tế, xác định, dự báo hướng phát triển phù hợp, đặt xu hướng phát triển DL
Luang Prabang gắn với xu thế chung của DL Lào và DL thế giới.
Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu, có các điểm DL, điểm tài nguyên và tuyến
DL đã được khai thác từ trước; hoặc mới hình thành; hoặc chưa được khai thác. Do
đó, vận dụng quan điểm này trong việc nghiên cứu và khai thác TNDL là hết sức cần
thiết. Quan điểm này sẽ giúp luận án xác định quy luật, hướng phát triển và khai thác
tài nguyên.
7
4.1.5. Quan điểm thị trường
Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, việc sử dụng quan điểm thị trường là
cần thiết. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về các đặc điểm,
nhu cầu, sở thích cũng như khả năng chi tiêu của các thị trường DL trọng điểm tỉnh
Luang Prabang trong những năm qua, cho thấy rõ những ưu điểm, những lợi thế và ảnh
hưởng của thị trường trong tổng thể ngành du lịch nói chung và trong việc khai thác hiệu
quả nguồn TNDL nói riêng.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Từ các nguồn khác nhau, tài liệu được thu thập và thao tác xử lí trong phòng.
Là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa
chiều, biến động trong không gian và thời gian, do đó rất thích hợp với việc nghiên
cứu du lịch. Phương pháp này cho phép tác giả tổng quan các tài liệu, kế thừa những
nghiên cứu trước đó và có cơ sở để đưa ra những nhận định và kết quả của công trình.
Đây là thao tác quan trọng bởi nếu không được thực hiện một cách thận trọng và
nghiêm túc thì có khả năng sai lệch làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, đến tính
chính xác và tính khoa học của công trình. Trong quá trình thực hiện luận văn này, tài
liệu được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau của cơ quan du lịch Lào.
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Đây là phương pháp thích hợp được sử dụng để thống kê các chỉ tiêu có tính
định lượng như: số lượng khách, doanh thu, vốn đầu tư… Từ những số liệu có tính
định lượng như trên, tác giả tiến hành phân tích, so sánh và rút ra kết luận mang tính
định tính. Mục đích cuối cùng của những phân tích định lượng là rút ra các kết quả
định tính.
4.2.3. Phương pháp khảo sát thực tế
Đây cũng là một phương pháp đặc trưng, truyền thống của khoa học Địa lý.
Kết hợp với việc nghiên cứu qua bản đồ và các tài liệu liên quan, phương pháp thực
địa được đánh giá là phương pháp quan trọng đối với việc nghiên cứu DL. Phương
pháp này luôn được kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học, do vậy các thông
tin thực tế qua quan sát, nghe và trao đổi thu thập được càng trở nên phong phú hơn.
8
4.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Bản đồ- biểu đồ là phương pháp thể hiện trực quan, sinh động nhất các đối
tượng nghiên cứu của Địa lý nói chung và Địa lý du lịch nói riêng. Bằng ngôn ngữ kí
hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực nhất các đối tượng
nghiên cứu Địa lý du lịch với sự phân bố về bề mặt không gian lãnh thổ cũng như
một số mặt về định lượng và định tính của đối tượng. Kết hợp với bản đồ là biểu đồ
chỉ ra xu hướng phát triển của hiện tượng hoặc các dạng biểu đồ so sánh với không
gian nhất định. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, một số bản đồ chức năng đã
được xây dựng: Bản đồ hành chính tỉnh Luang Prabang, Bản đồ hiện trạng tài nguyên
du lịch tỉnh Luang Prabang, Bản đồ các tuyến điểm du lịch tỉnh Luang Prabang …
4.2.5. Phương pháp thang điểm tổng hợp đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp.
Khi nghiên cứu phải lựa chọn các tiêu chí phù hợp để đánh giá. Mỗi hình thức tổ
chức lãnh thổ du lịch ở tỉnh đều có tiêu chí đánh giá cụ thể. Mỗi tiêu chí có các thang
điểm đánh giá khác nhau. Việc xây dựng thang điểm đánh giá bao gồm chọn yếu tố
đánh giá, xác định các bậc của từng yếu tố, xác định chỉ tiêu của mỗi bậc, cho điểm
mỗi bậc, xác định hệ số tính điểm cho các yếu tố.
- Xác định điểm của mỗi bậc và chọn hệ số của các tiêu chí đánh giá: Để đánh
giá bằng cách tính điểm thì việc xác định điểm số cho mỗi bậc là rất quan trọng.
Trong thang đánh giá, số điểm mỗi bậc của các yếu tố đều bằng nhau. Điểm mỗi bậc
được tính từ cao xuống thấp. Kế thừa các công trình của nhiều tác giả, mỗi bậc của
mỗi tiêu chí được lựa chọn điểm số theo thang bậc 4,3,2,1.
- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá: Trong mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
có các tiêu chí đánh giá khác nhau. Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn phải lựa
chọn tiêu chí đánh giá như thế nào để đảm bảo tính phân loại của các hình thức tổ
chức lãnh thổ du lịch.
- Xác định bậc của từng tiêu chí đánh giá: Mỗi tiêu chí đánh giá theo từng bậc,
thường gồm từ 3 đến 5 bậc từ cao xuống thấp, nhiều đến ít, tốt đến xấu… ứng với các
mức độ thuận lợi khác nhau. Đề tài sử dụng 4 bậc từ cao xuống thấp để chỉ mức độ
thuận lợi (rất thuận lợi, khá thuận lợi, thuận lợi trung bình và không thuận lợi).
- Xác định hệ số cho mỗi bậc tiêu chí: Việc xác định các tiêu chí cụ thể ứng với
mỗi bậc là rất quan trọng. Khi xây dựng có sự định lượng cụ thể để phân loại các tiêu
9
chí. Trong thực tế, các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá có tính chất, mức độ và giá
trị không đồng đều. Vì thế, cần phải được xác định hệ số cho các tiêu chí quan trọng
hơn. Các hệ số được lựa chọn là 3, 2, 1.
Khi lựa chọn được các tiêu chí đánh giá, xác định thang điểm và hệ số thì tiến
hành đánh giá. Điểm đánh giá bao gồm điểm đánh giá riêng của từng yếu tố và điểm
tổng hợp. Điểm đánh giá riêng là điểm của các bậc nhân hệ số của yếu tố đó. Như
vậy, tiêu chí đánh giá riêng cao nhất có bậc 4 và hệ số cao nhất là 3. Điểm đánh giá sẽ
là 4 x 3 = 12. Điểm đánh giá riêng thấp nhất và có hệ số thấp nhất là 1 x 1= 1. Điểm
đánh giá tổng hợp là tổng số điểm đánh giá của các yếu tố đó. Căn cứ vào số điểm tối
đa mà thang điểm đã xác định và kết quả đánh giá cụ thể của mỗi đối tượng để đánh
giá và xếp loại đối tượng đó.
Dựa vào phương pháp này, việc đánh giá điểm cho mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ
du lịch đảm bảo tương đối khách quan dễ thực hiện, có thể nhìn một cách nhanh chóng
và toàn diện những tiềm năng của các điểm, cụm, tuyến du lịch.
4.2.6. Phương pháp chuyên gia
Ngoài các phương pháp trên thì phương pháp chuyên gia cũng đóng vai trò
quan trọng, trong quá trình nghiên cứu đề tài, du lịch thuộc hai lĩnh vực KT - XH đan
xen, có liên hệ với nhau và có tác động ảnh hưởng qua lại. Vì vậy, người nghiên cứu
muốn đảm bảo cho các đánh giá khách quan, thực tế cần phải có sự tham gia đóng góp
ý kiến và kinh nghiệm của các chuyên gia thuộc các ngành khác nhau và kinh nghiệm
của chuyên gia đã đúc kết. Tác giả đã tham khảo ý kiến các chuyên gia quản lý, doanh
nghiệp du lịch tỉnh Luang Prabang.
4.2.7. Phương pháp SWOT
SWOT là công cụ/phương pháp phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức (trong tiếng Anh được viết tắt từ: Strengths, Weaknesses,
Opportunities và Threats). Đây là một khung lập kế hoạch mà thông qua đó các cộng
đồng có thể nêu lên những ưu tiên, xác định mối quan tâm về du lịch như là một trong
những hoạt động triển vọng cho việc tạo thu nhập, sự sẵn sàng của cộng đồng cho
việc phát triển và họ có thể thể hiện những lo lắng về việc phát triển du lịch. Đây là
một bước hữu ích nhất trước khi bước vào đánh giá chi tiết.
10
5. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan có chọn lọc, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về phát
triển du lịch trong xu thế hội nhập và vận dụng chúng vào tỉnh Luang Prabang.
- Đánh giá những tiềm năng chủ yếu cho phát triển du lịch, những thế mạnh và
hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch theo hướng bền vững trên
địa bàn Luang Prabang giai đoạn 2010-2015.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch tỉnh
Luang Prabang trong tương lai.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, ảnh minh
họa, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch trong xu thế hội nhập
quốc tế.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Luang
Prabang.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Về phát triển du lịch
1.1.1.1. Một số khái niệm
a. Du lịch
Khái niệm về du lịch có nhiểu cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách
khác nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ biến.
- Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ thứ XIX đến tận đầu thế kỷ XX du
lịch hầu như văn được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quí tộc và người ta chỉ
coi đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ này,
người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội góp phần làm phong phú thêm cuộc
sống và nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú
thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích
tìm kiếm việc làm và ở đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được ở nơi khác.
- Du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động xảy ra
khi con người vượt qua biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một khu vực để
nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ nhưng không quá
một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thông qua hoạt động đặc trưng mà con
người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch có thể được hiểu " là hoạt động của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định.” Với các cách tiếp cận nói trên
du lịch mới chỉ được giải thích dưới góc độ là một hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu
cầu của khách du lịch.
- Xem xét du lịch một cách toàn diện hơn thì cần phải cân nhắc tất cả các chủ
thể tham gia vào hoạt động du lịch mới có thể khái niệm và hiểu được bản chất của
du lịch một cách đầy đủ. Các chủ thể đó bao gồm: Khách du lịch, các doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương sở tại, cộng đồng dân
cư địa phương. Theo cách tiếp cận này “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các
mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh,
12
chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón
khách du lịch”.
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã
đưa ra khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác
với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi,
vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với
thời gian liên tục ít hơn một năm”. [26]
Trong Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), tại điều 4, chương I, định nghĩa:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.[17]
Tóm lại, du lịch là hoạt động mang tính không thường xuyên của con người ở
ngoài nơi công tác và nơi cư trú, diễn ra vào thời gian rảnh rỗi, nhằm mục đích tham
quan, vui chơi giải trí, phục hồi sức khỏe đồng thời nâng cao nhận thức về thế giới
xung quanh. Tác động của du lịch đến địa bàn hoạt động du lịch là trên mọi khía cạnh
và tùy thuộc từng loại hình du lịch cụ thể. Ngược lại thì địa bàn lại quy định sự có
mặt của các loại hình du lịch.
b. Khách du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) thì “Khách du lịch là người đi du
lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến”. Tại điều 34, chương V quy định: “Khách du lịch gồm
khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch nội địa là công dân
Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.[17]
Việc xác định ai là du khách (khách du lịch) có nhiều quan điểm khác nhau ở
đây cần phân biệt giữa khách du lịch, khách thăm quan và lữ khách dựa vào 3 tiêu
thức: Mục đích, thời gian, không gian chuyến đi.
Theo nhà kinh tế học người Anh, ông Ogilvie: Khách du lịch là “ tất cả những
người thỏa mãn 2 điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng thời gian dưới
một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó ”. Khái
13
niệm này chưa hoàn chỉnh vì nó chưa làm rõ được mục đích của người đi du lịch và
qua đó để phân biệt được với những người cung rời khỏi nơi cư trú của mình nhưng
lại không phải là khách du lịch.
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Roma (1963) thống nhất quan niệm về
khách du lịch quốc tế và nội địa, sau này được tổ chức du lịch thế giới WTO (World
Tourism Organization) chính thức thừa nhận: Khách du lịch quốc tế (International
Tourist) là những người lưu trú ít nhất là một đêm nhưng không quá một năm tại một
quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động
để được trả lương ở nơi đến. Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist) là một người
đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không
phải nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24 giờ
và không quá một năm với các mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở
nơi đến.
c. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung
ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất
kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một địa phương nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và
những yếu tố vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho du khách hay nó bao gồm các hàng
hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch” [17]. Như
vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và
phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch. Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch [17].
Dịch vụ du lịch gồm có: dịch vụ lữ hành; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ lưu trữ,
ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí; dịch vụ mua sắm; dịch vụ thông tin, hướng dẫn;
dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
d. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, hiệu quả hoạt động
14
của ngành du lịch. Tài nguyên du lịch được phân loại thành hai hình thức cơ bản là tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
1.1.1.2. Các loại hình du lịch
Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu và mục
đích khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại hình khác nhau.
a. Phân loại tổng quát
- Du lịch sinh thái, còn có nhiều tên gọi khác nhau: Du lịch thiên nhiên, du lịch
dựa vào thiên nhiên, du lịch môi trường, du lịch xanh, du lịch thám hiểm, du lịch bản địa,
du lịch có trách nhiệm, du lịch nhạy cảm, du lịch bền vững.
- Du lịch văn hóa.
b. Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch quốc tế, nội địa.
- Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: du lịch chữa bệnh, nghỉ ngơi,
giải trí, thể thao, công vụ, tôn giáo, khám phá, thăm hỏi, quá cảnh...
- Căn cứ vào phương tiện giao thông: bằng xe đạp, tàu biển, tàu hỏa, hàng
không, ô tô...
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: du lịch ở khách sạn, du lịch ở Motel, du lịch
nhà trọ, du lịch camping...
- Căn cứ vào thời gian đi du lịch: du lịch dài ngày từ 2 tuần đến 5 tuần, ngắn
ngày, cuối tuần...
- Căn cứ vào đặc điểm địa lý của địa điểm du lịch: du lịch miền biển, vùng núi,
đô thị, đồng quê...
- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân...
- Căn cứ vào thành phần của du khách: du khách thượng lưu, bình dân...
- Căn cứ vào phương thức kí kết hợp đồng đi du lịch: du lịch trọn gói, mua
từng phần của tour du lịch...
c. Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch thuần túy: Bản chất của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá
trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa cao. Chuyến du ngoạn đó có thể có mục đích
thuần túy là thăm quan, nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức về thế giới xung
quanh. Du lịch thuần túy có thể bao gồm các loại hình sau:
15
+ Du lịch thăm quan là một hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về
mọi mặt.
+ Du lịch giải trí là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi, giải trí
để phục hồi sức khỏe (thể chất và tinh thần) sau những thời gian làm việc căng thẳng.
+ Du lịch thể thao không chuyên là loại hình nhằm đáp ứng lòng ham mê thể
thao của mọi người. Khách du lịch có thể tự mình chơi một môn thể thao nào đó để
giải trí. Các hoạt động thể thao du lịch được ưa chuộng là săn bắt, câu cá, chơi golf.
bơi thuyền, lướt ván, trượt tuyết...
+ Du lịch khám phá là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao những hiểu
biết mới lạ về thế giới xung quanh. Tùy thuộc vào mức độ và yêu cầu, có thể chia ra
thành hai loại là du lịch tìm hiểu và du lịch mạo hiểm.
+ Du lịch nghỉ dưỡng là hoạt động du lịch nhằm khỏi phục sức khóe của con
người sau những ngày lao động vất vả. Địa điểm ưa thích đối với các du khách tham
gia hoạt động nghỉ dưỡng thường là những nơi có khí hậu mát mẻ, trong lành, phong
cảnh đẹp như các bãi biển, các vùng núi, vùng quê...
- Du lịch kết hợp
Ngoài mục đích du lịch thuần túy cũng có nhiều cuộc hành trình tham quan vì
các lý do khác nhau như học tập, công tác, hội nghị, tôn giáo... Trong cuộc hành trình
này không ít người đã sử dụng dịch vụ du lịch như lưu trú, ăn uống tại khách sạn và
tranh thủ thời gian để tham quan, ngắm cảnh, về cơ bản có các loại hình du lịch két
hợp sau đây:
+ Du lịch tôn giáo là một hình thức du lịch tâm linh. Khách đến hành hương,
cúng bái. chiêm ngưỡng trong sự tôn kính nghiêm trang, gìn giữ bản sắc tự nhiên
cùng tín ngưỡng người dân bản xứ như chùa, đền, thánh địa...
+ Du lịch học tập, nghiên cứu là loại hình du lịch ngày càng phổ biến do nhu
cầu kết hợp lý luận với thực tiễn, học đi đối với hành. Địa điểm đến là những nơi có
các đối tượng phù hợp với nội dung học tập như vườn quốc gia, khu dự trữ sinh
quyên, các di tích lịch sử, văn hóa...
+ Du lịch thể thao kết hợp khác với du lịch thể thao thuần túy ở chỗ chuyến
đi của các vận động viên có mục đích chính là luyện tập, tham dự các hoạt động thể
thao. Ngoài thời gian luyện tập thi đấu, họ có thể tìm hiểu các giá trị tự nhiên - xã hội
ở nơi đến. Vì vậy, có thể coi chuyến đi của họ là chuyến du lịch thể thao kết hợp.
16
+ Du lịch công vụ bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo hoặc tham
gia các cuộc họp, đàm phán kinh doanh. Bên cạnh mục đích chính là thực hiện các
công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ dưỡng, tham quan trong thời gian rảnh rỗi.
+ Du lịch chữa bệnh với mục đích của chuyến đi là để chữa bệnh, nâng cao sức
khỏe cho khách du lịch. Địa điểm đến thường là những khu an dưỡng, khu vực có nguồn
nước khoáng, khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên đẹp.
+ Du lịch thăm thân là loại hình kết hợp du lịch kết hợp du lịch với mục đích
thăm hỏi bà con, họ hàng, bạn bè. Loại hình này có ý nghĩa quan trọng với các nước
có nhiều kiều bào sống xa Tổ quốc.
- Bên cạnh việc phân loại theo tài nguyên du lịch còn có sự phân loại theo lãnh
thổ hoạt động, phân loại theo vị trí địa lý, phân loại theo thời gian của các cuộc hành
trình, phân loại theo việc sử dụng các phương tiện giao thông và phân loại theo hình
thức tổ chức.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
Sự phát triển của ngành du lịch chịu sự chi phối của hệ thống các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành du lịch. Các nhân tố bao gồm 2 nhóm: Các
nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch.
a. Nhân tố cung du lịch
Cung du lịch là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán là các tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch có khả năng và sẵn sàng đáp ứng ở các mức giá khác nhau
cho khách du lịch trong một thời gian và không gian nhất định. Cung du lịch là một
bộ phận của cung hàng hóa dịch vụ nói chung trên thị trường và nó được hình thành
tổng hợp từ nhiều nhân tố: tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, hàng
hóa và dịch vụ, sự an toàn xã hội, sự mến khách của cộng đồng dân cư,..điểm đến.
* Vị trí địa lý
Đây là một nhân tố có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển du lịch. Vị
trí địa lý bao gồm vị trí địa lý về mặt tự nhiên (các chi tiêu về giới hạn tọa độ, giới hạn
lãnh thổ và các điểm đặc biệt có liên quan) và vị trí địa lý kinh tế - xã hội, chính trị.
Đối với hoạt động du lịch, có hai yếu tố về vị trí cần xét đến là điểm đến nằm
trong khu vực phát triển về du lịch ở mức độ nào và khoảng cách từ điểm đến tới nơi
phát sinh cầu du lịch ngắn hay dài. Tuy nhiên, để xét điểm đến du lịch chịu ảnh
17
hưởng tích cực hay tiêu cực từ vị trí địa lý thì còn phải xét trong loại hình du lịch nào,
ví dụ đối với loại hình du lịch sinh thái, mạo hiểm thì vị trí thuận lợi, gần đường giao
thông chưa chắc đã có nhiều ý nghĩa. Đối với các loại hình du lịch còn lại thì vị trí địa
lý có ảnh hưởng lớn đến sức hấp dẫn của điểm đến.
* Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành phần
của chúng có sức hấp dẫn du khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ
nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả và bền vững.
* Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội. Cùng với
hoạt động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch, số dân càng đông thì
số người tham gia vào các hoạt động du lịch càng nhiều. Việc nắm vững số dân,
thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, sự phân bố về mật độ dân cư có ý nghĩa rất
lớn đối với sự phát triển du lịch. Ngoài ra, vì nhu cầu DL phụ thuộc vào đặc điểm xã
hội, nhân khẩu của dân cư. Để thúc đẩy DL phát triển, việc nghiên cứu, phân tích kết
cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ ngơi là rất cần thiết
* Cơ sở hạ tầng - Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng là tiền đề cần thiết cho sự phát hiển của bất cứ ngành kinh tế
nào, du lịch cũng không ngoại lệ bởi nó cần phải có các nền tảng thuận lợi để phục vụ
du khách.
- Hệ thống giao thông vận tải: Yếu tố này quyết định tới sự tồn tại của các
điểm đu lịch vì thực chất du lịch là một chuyến đi ra ngoài nơi cư trú thường xuyên
của du khách, cần phải đưa họ từ nơi ở đến điểm du lịch và đi lại trong điểm du lịch
ấy. Do đó, hệ thống đường xá, cầu cống và các phương tiện giao thông thuận tiện sẽ
giảm bớt thời gian di chuyển, tăng thời gian lưu trú của khách. Mạng lưới giao thông
bao gồm đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển và đường hàng không.
Phương tiện giao thông: ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, thuyền, máy bay, cáp treo...
- Hệ thống thông tin liên lạc: Ngày nay, bưu chính viễn thông và công nghệ
thông tin nằm trong số những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới và Lào.
Sự bùng nổ của thông tin đã khiến cuộc sống của con người trở nên gần nhau hơn. Du
18
khách có thể dễ dàng tìm kiếm các thông tin về điểm đến, về tour du lịch. Chưa bao giờ
cơ hội quảng bá du lịch trở nên dễ dàng như thế.
- Hệ thống điện và cấp thoát nước: Điện và nước là điều kiện không thể thiếu
để đáp ứng các nhu cầu bức thiết của cuộc sống con người hiện nay, đáp ứng các nhu
cầu tối thiểu của khách du lịch. Hệ thống điện đảm bảo cho các thiết bị phục vụ hoạt
động vui chơi giải trí được vận hành thông suốt. Hệ thống cấp thoát nước vừa đảm
bảo cung cấp nước sạch, vừa đảm bảo xử lý nguồn nước thải ra môi trường của điểm
đến, trả lại sự trong sạch cho môi trường.
Ba yếu tố cấu thành để tạo nên sản phẩm và dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu
của du khách, đó là tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất phục vụ du lịch và lao động du
lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch là yếu tố quan trọng tác động
đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và tính tiện ích của nó. Bao
gồm: hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống, cơ sở phục vụ
dịch vụ vui chơi giải trí và cơ sở dịch vụ bổ trợ khác. Trình độ phát triển của hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện, đồng thời cũng thể hiện trình độ phát triển
du lịch. Một quốc gia, một địa phương muốn phát triển du lịch tốt trước hết phải có
một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt.
* Chính sách phát triển du lịch
Để phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chính phủ mỗi
quốc gia cần có hệ thống chính sách phát triển du lịch phù hợp bao gồm chính sách
dài hạn và chính sách cấp bách và thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, các chương
trình, đề án phát triển du lịch. Chính sách phải đảm bảo khuyến khích, huy động tập
trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của đất nước; bảo tồn và phát
huy được những giá trị truyền thống; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Các chính sách phát triển du lịch mang tính ưu tiên, có mối liên quan hữu cơ
với nhau, cần được ban hành và thực hiện đồng bộ gắn với những điều kiện tiên
quyết. Chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển du lịch là các
bước thực hiện chính sách do vậy cần có đủ những điều kiện cần thiết để chính sách
được thực thi hiệu quả. Sự cam kết mạnh mẽ của chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, các cấp, các địa phương quyết định đến sự thành công của các chính
sách. [34]
19
b. Nhân tố cầu du lịch
Cầu du lịch là cầu về sản phẩm du lịch. Cầu du lịch phụ thuộc vào nhiều nhân
tố như nhân tố kinh tế - thu nhập, thời gian rỗi, tâm lí và động cơ du lịch, đẳng cấp xã
hội (thể hiện sự vượt trội của cá nhân so với nhóm xã hội),..
* Sự phát triển kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: Khả năng phát triển du lịch phụ thuộc vào tình hình và xu hướng
phát triển KT-XH. Khi kinh tế phát triển, mức sống tăng lên thì nảy sinh nhu cầu du
lịch và biến nhu cầu đó trở thành hiện thực. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế sẽ góp phần phát triển du lịch. Đó là sự tăng dần tỉ trọng ở khu vực dịch vụ trong
cơ cấu nền kinh tế, trong đó có du lịch. Có thể khẳng định rằng du lịch là một lĩnh
vực kinh doanh đầy hấp dẫn so với các ngành kinh tế khác.
- Về xã hội: Du lịch giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cải thiện đời sống
nhân dân. Du lịch có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phục hồi sức khỏe của con
người. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi
thọ, tăng cường sức sống và khả năng lao động của con người. Du lịch có khả năng
góp phần tái tạo sức lao động của con người thông qua nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe
thể chất và tinh thần. Hàng năm, đa số tổ chức và doanh nghiệp đều thực hiện những
kỳ nghỉ ngắn ngày và dài ngày nhằm phục hồi sức khỏe, gắn kết thành viên.
Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất
định. Một trong những yếu tố then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi người trong
xã hội. Không có mức thu nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi, du lịch.
Nhìn chung, ở các nước phát triển có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao,
nhu cầu và hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ.
* Thời gian nhàn rỗi
Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con người thiếu
thời gian rỗi. Nó thực sự trở thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động du lịch. Thời gian rỗi là thời gian cần thiết để con người nâng cao học vấn, phát
triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè và vui chơi giải trí.
* Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không gian
trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát
20
triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch mang tính chất kinh tế - xã hội và là sản
phẩm của sự phát triển xã hội, đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khỏe và
khả năng lao động, thể chất và tinh thần bị hao phí trong quá trình sống.
* Trình độ dân trí và văn hóa
Khi kinh tế phát triển, trình độ dân trí và văn hóa được nâng cao thì động cơ
đi du lịch tăng lên, thói quen đi du lịch hình thành ngày cành rõ rệt và trở thành nhu
cầu. Những người có trình độ văn hóa thấp thường ít có nhu cầu du lịch mặc du ho có
thời gian rỗi và các điều kiên vật chất khác. Tại các điểm du lịch, trình độ dân trí của
người làm du lịch, cộng đồng dân cư sẽ ảnh hưởng đến chất lượng điểm du lịch, tạo
sự hấp dẫn cho du khách.
* Điều kiện chính trị, an ninh quốc phòng
Trong điều kiên hội nhập và phát triển, du lịch chỉ có thể phát triển trong điều
kiện chính trị xã hôi ổn định, cộng đồng các dân tộc sinh sống ổn định, hợp tác và
cùng phát triển. Thực tế cho thấy các quốc gia phát triển, chính trị xã hội ổn định, an
toàn con người cao thì du khách sẽ đến đông và ngành du lịch phát triển. [31]
1.1.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch (vận dụng cho cấp tỉnh)
Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch được sử dụng khác nhau ở các quốc gia
tùy thuộc vào trình độ phát triển du lịch, quan niệm tổ chức và quản lí của từng nước.
Hiện nay, ở Việt Nam (và cả Lào) có các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch sau: điểm
du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch, trung tâm du lịch, đô thị du lịch, cụm du lịch, vùng
du lịch. Do thực tế phát triển du lịch tại địa bàn nghiên cứu (tỉnh Luang Prabang -
Lào), đề tài tập trung vào nghiên cứu các hình thức: điểm du lịch, tuyến du lịch, tiểu
vùng du lịch.
a. Điểm du lịch
Điểm du lịch là hình thức thấp nhất trong tổ chức lãnh thổ du lịch, có quy mô
nhỏ, mỗi điểm du lịch tập trung một hoặc một vài loại tài nguyên du lịch, có khả
năng đảm bảo cho nhu cầu lưu trú của khách từ 1-2 ngày. Điểm du lịch là nơi tập
trung ít nhất một loại tài nguyên du lịch (tự nhiên, lịch sử văn hóa, hoặc kinh tế - xã
hội) hoặc một công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô khác
nhau. Luật du lịch Việt Nam đưa ra khái niệm điểm du lịch như sau: “điểm du lịch là nơi
có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”.
21
b. Cụm du lịch
Dựa trên tình hình thực tế nghiên cứu tại tỉnh Luang Prabang - Lào, đề tài đề
xuất đưa ra hình thức cụm du lịch và áp dụng cho địa phương. Hình thức này có từ 2-
5 điểm du lịch (trong đó có một điểm du lịch cấp quốc gia hoặc nghĩa vùng), hoảng
cách giữa các điểm du lịch có thể đi lại bằng phương tiện giao thông (ô tô) trong vòng
1 giờ đồng hồ (khoảng cách từ 10-30 km từ điểm du lịch hạt nhân). Như vậy, cụm du
lịch là nơi bao gồm một số điểm du lịch có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có kết cấu hạ
tầng và dịch vụ cần thiết đảm bảo phục vụ khách du lịch.
c. Tuyến du lịch
“Tuyến du lịch là lô trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp
dịch vụ gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường
hàng không”. Như vậy, việc hình thành, phát triển và khai thác các tuyến du lịch chủ
yếu dựa vào mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các điểm du lịch, khu du
lịch, trung tâm du lịch. Trong các tuyến du lịch có thể kết hợp đa dạng các loại hình
du lịch, sản phẩm du lịch để phục vụ tốt nhất nhu cầu của du khách. Tuyến du lịch
được công nhận là tuyến du lịch quốc gia khi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kết nối khu du lịch, điểm du lịch (trong đó có điểm du lịch, khu du lịch quốc
gia) có tính bền vững, liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế (trên khu
vực biên giới, sân bay, hải cảng).
- Cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ du lịch phục vụ du khách dọc tuyến
du lịch.
1.1.2. Về tài nguyên du lịch
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và
mối liên hệ giữa chúng được lôi cuốn vào để phục vụ cho mục đích du lịch. Các yếu
tố tự nhiên bao gồm: địa hình, nguồn nước, khí hậu, sinh vật là các yếu tố có ảnh
hưởng nhất đến hoạt động du lịch.
a. Địa hình: Địa hình miền núi là dạng địa hình có ý nghĩa quan trọng với du
lịch bởi tính đa dạng, có nhiều cảnh quan khác thường hấp dẫn du khách. Nơi đây
cũng tập trung giới động thực vật phong phú, nhiều hệ sinh thái độc đáo, thích hợp để
phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi mạo hiểm...
22
Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi và đồng bằng, chúng được
phân biệt bằng độ cao địa hình. Các dạng địa hình đặc biệt bao gồm kiểu địa hình
Karst và kiểu địa hình ven biển có giá trị lớn trong khai thác du lịch. Địa hình Karst
được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan (đá vôi, thạch cao...).
Kiểu Karst hấp dẫn du khách nhất là các hang động karst.
Địa hình ven bờ các kho chứa nước lớn (đại dương, biển, sông, hồ) có ý nghĩa
quan trọng đối với du lịch. Địa hình này có thể tận dụng khai thác du lịch với nhiều
mục đích khác nhau, từ tham quan du lịch theo chuyên đề khoa học, nghỉ ngơi an
dưỡng, tắm biển, thể thao dưới nước...
b. Khí hậu: Khí hậu cũng được coi là một dạng tài nguyên du lịch. Có hai chỉ
tiêu khí hậu cần lưu ý là: nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra phải tính
đến các yếu tố khác như áp suất khí quyển, gió, ánh nắng mặt trời, lượng mưa... Đặc
biệt cần chú ý đến các hiện tượng thời tiết đặc biệt có thể làm cản trở chuyến du lịch
như bão, lũ, sóng thần...Khí hậu ảnh hưởng đến tính mùa vụ du lịch. Dựa vào khí hậu,
có thể xác định mùa du lịch: mùa du lịch cả năm, mùa đông và mùa hè. Như vậy, dựa
vào đặc điểm về khí hậu có thể định hướng được việc tổ chức kinh doanh du lịch, xác
định kế hoạch hành trình chuyến đi và sản phẩm du lịch.
c. Thủy văn: Tài nguyên thủy văn bao gồm nước trên mặt và nước ngầm, nước
khoáng đều có thể phục vụ mục đích du lịch. Nước trên mặt bao gồm các biển, sông,
hồ... có ý nghĩa lớn với du lịch. Không chỉ cung cấp nước sinh hoạt mà nó còn tạo ra
môi trường cho các hoạt động du lịch biển, du lịch sông nước. Nước ngầm ít có giá trị
với du lịch, chủ yếu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tại điểm đến của du khách.
Trong tài nguyên nước không thể không nói đến nước khoáng là nguồn tài
nguyên phục vụ nhu cầu chữa bệnh, nghỉ dưỡng của khách du lịch. Nước khoáng có
thành phần hóa học đặc biệt và các tính chất lý học có tác dụng đối với sức khỏe con
người. Tài nguyên thủy văn còn gián tiếp ảnh hưởng đến du lịch thông qua tác động
đến các thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt là khí hậu ở quanh các bồn
chứa nước lớn.
d. Sinh vật: Do nhu cầu và thị hiếu du lịch gần đây đã thay đổi, con người sau
những mệt mỏi, căng thẳng của cuộc sống đô thị muốn quay về hòa mình vào thiên
nhiên. Các sinh vật bao gồm động vật và thực vật trong các hệ sinh thái đa dạng và
phong phú là một loại tài nguyên thích hợp phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch dã
23
ngoại tự nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch nghiên cứu tự nhiên...Tuy nhiên không phải
mọi loại tài nguyên động, thực vật đều được khai thác phục vụ du lịch. Đối với mỗi
loại du lịch đều có những tiêu chí nhất định về sinh vật, hệ sinh thái...
e. Di sản thiên nhiên thế giới: Mỗi địa điểm tự nhiên muốn được công nhận là
di sản thiên nhiên thế giới phải đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn của ủy ban về
Di sản thế giới. Mỗi địa điểm tự nhiên phải được đánh giá có đối chiếu, nghĩa là phải
được so sánh với những địa điểm khác cùng loại, cả ở trong lẫn ngoài nước, thuộc
cùng một vùng địa lý sinh vật hay trên cùng đường di trú.
1.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra, hay nói cách khác, nó là đối
tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Đây cũng là nguyên nhân khiến
cho tài nguyên du lịch nhân tạo có những đặc điểm khác biệt nhiều so với nguồn tài
nguyên du lịch tự nhiên.
a. Di tích lịch sử - văn hóa: Các di tích lịch sử - vàn hóa là tài sản quý giá của
mỗi địa phương, mỗi dân tộc, mỗi đất nước và của cả nhân loại. Nó là bằng chứng
trung thành, xác thực, cụ thể nhất về đặc điểm văn hóa của mỗi nước, chứa đựng tất
cả những gì tốt đẹp nhất của truyền thống, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị văn hóa
nghệ thuật của quốc gia. Đó chính là bộ mặt quá khứ của mỗi dân tộc, mỗi đất nước.
Di tích lịch sử - văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách quan,
trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, văn hóa do tập thể hoặc cá nhân
con người sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Di tích lịch sử - văn hóa bao gồm: di tích
lịch sử, di tích văn hóa khảo cổ, di tích văn hóa nghệ thuật, các di tích ở những nơi có
danh lam thắng cảnh...
b. Lễ hội: Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và
phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt
nhọc, hoặc là một dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại: ngưỡng
mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống, hoặc là để giải quyết những nỗi lo âu, những khao
khát, ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được.
Đánh giá ý nghĩa của lễ hội phục vụ mục đích du lịch cần chú ý đến các chỉ
tiêu như: thời gian diễn ra lễ hội và quy mô của lễ hội. Ở nước Lào, đa số các lễ hội
đều diễn ra vào mùa Đông.
24
c. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập
quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng của mình trên địa bàn cư trú nhất định.
Những đặc thù của từng dân tộc có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch. Các đối
tượng du lịch gắn với dân tộc học có giá trị với du lịch là các tập tục lạ về cư trú, về
tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống sinh hoạt, về kiến trúc cổ, các nét truyền thống
trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc...
d. Làng nghề thủ công truyền thống
Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền được hình thành từ lâu đời, tồn
tại và phát triển đến ngày nay. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống là sự kết
tinh, giao thoa và phát triển các giá trị văn hóa, văn minh lâu đời của mỗi dân tộc.
Các làng nghề truyền thống chính là một dạng tài nguyên du lịch nhân văn, bởi các
sản phẩm du lịch làng nghề luôn bao gồm trong đó cả nội dung giá trị vật chất (hàng
lưu niệm) và giá trị phi vật thể (kỹ năng làm nghề, cảm nhận văn hóa nghệ thuật...)
e. Các đối tượng văn hóa - thể thao và các hoạt động nhận thức
Ngoài các tài nguyên du lịch nhân văn kể trên, du lịch còn có thể khai thác
nhiều yếu tố nhân tạo đa dạng và phong phú để phục vụ du khách:
Các đối tượng văn hóa - thể thao: trung tâm khoa học, các trường đại học, thư
viện lớn, các bảo tàng, nhà hát...
Các sự kiện văn hóa - thể thao như: triển lãm mỹ thuật, sự kiện thể thao trong
nước và quốc tế...
Có thể thấy, tài nguyên du lịch là một thành tố vô cùng quan trọng của hệ thống
tổ chức lãnh thổ du lịch. Nó là điều kiện phát triển du lịch. Do vậy cần có sự khai thác tài
nguyên hợp lý đi đôi với bảo vệ, khôi phục và tôn tạo các tài nguyên du lịch.
g. Di sản văn hóa thế giới
Việc một di sản quốc gia được công nhận, tôn vinh là di sản thế giới mang lại
nhiều ý nghĩa. Tầm vóc giá trị của di sản đó được nâng cao trong mối quan hệ có tính
toàn cầu. Các giá trị văn hóa, thẩm mỹ cũng như các ý nghĩa kinh tế, chính trị vượt
khỏi phạm vi một nước. Khả năng thu hút khách du lịch và phát triển dịch vụ sẽ mạnh
mẽ hơn nhiều.
25
h. Di tích quốc gia đặc biệt
Đây là những di tích quốc gia được Chính phủ quyết định xếp hạng đặc biệt có
giá trị quan trọng về lịch sử, văn hóa. Các di tích này không chỉ có ý nghĩa về mặt
văn hóa, xã hội mà còn là nguồn tài nguyên du lịch quý giá. Địa phương có di tích
quốc gia đặc biệt sẽ có cơ hội lớn để du lịch phát triển. Trong số đó, có nhiều di tích,
bên cạnh giá trị nổi bật về văn hóa, lịch sử còn là nơi có cảnh đẹp tự nhiên - điều này
làm tăng sức hấp dẫn đối với khách du lịch, như danh lam thắng cảnh …
1.1.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá điểm du lịch vận dụng cho tỉnh Luang Prabang
1.1.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá điểm du lịch
Do du lịch chủ yếu phát triển trong nội vùng tỉnh Luang Prabang, nên chúng
tôi tiếp cận đánh giá vị trí điểm du lịch, cụm du lịch bắt đầu từ cụm tuyến trung tâm
du lịch (thường là các thị trấn huyện lị). Trên cơ sở kế thừa, tham khảo các công trình
nghiên cứu đã có và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa bàn nghiên cứu, đề tài lựa
chọn và xác định các tiêu chí sau cho các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Luang
Prabang: (i) tính hấp dẫn khách du lịch, (ii) cơ sỏ hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
(CSHT&CSVCKT) phục vụ du lịch, (iii) khả năng kết hợp tài nguyên du lịch
(TNDL) với CSHT&CSVCKT, (iv) sức chứa điểm du lịch, (v) vị trí điểm du lịch.
a. Tính hấp dẫn khách du lịch
Tính hấp dẫn khách du lịch là tiêu chí hàng đầu để tạo nên điểm du lịch. Tiêu
chí này được xác định là tổng hợp tài nguyên du lịch, đó là vẻ đẹp của cảnh quan
thiên nhiên, sự đa dạng của địa hình, điều kiện khí hậu thích hợp cho sức khỏe, sự đặc
sắc và độc đáo của các hiện tượng tự nhiên và di tích lịch sử - văn hóa, quy mô không
gian của điểm du lịch. Tiêu chí này được chia thành 4 cấp: rất hấp dẫn, khá hấp dẫn,
hấp dẫn trung bình và kém hấp dẫn.
- Rất hấp dẫn: Có ít nhất 5 cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc hiện tượng độc đáo, di
tích lịch sử - văn hóa (LS-VH) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng (được công nhận là di
sản văn hóa thế giới hoặc được công nhận cấp di tích quốc gia đặc biệt), có thể đáp ứng
trên 5 loại hình du lịch.
- Khá hấp dẫn: Có từ 3 - 5 cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc hiện tượng độc đáo;
có di tích LS-VH có ý nghĩa quốc gia (được công nhận di tích cấp quốc gia), có thể
đáp ứng 3 - 5 loại hình du lịch.
26
- Trung bình: Có từ 1 - 2 cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc hiện tượng độc đáo; có
di tích LS-VH có ý nghĩa cấp tỉnh (được công nhận di tích cấp tỉnh), đáp ứng trên 1 -
2 loại hình du lịch.
- Kém: Có từ 1 - 2 cảnh quan thiên nhiên đẹp, hoặc hiện tượng, di tích LS-VH có ý
nghĩa địa phương (được công nhận di tích cấp huyện), đáp ứng trên 1 loại hình du lịch.
b. Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Tiêu chí này có ý nghĩa ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng khai thác điểm du
lịch. Thiếu yếu tố này thì dù TNDL có hấp dẫn đến đâu thì cũng chỉ tồn tại ở dạng
tiềm năng. Không có hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
(CSHT&CSVCKT) thì không có hoạt động du lịch diễn ra tại điểm du lịch. Trong kết
cấu hạ tầng phát triển du lịch, yếu tố quan trọng hàng đầu là mạng lưới và các phương
tiện giao thông vận tải, cung cấp điện, nước sạch,... Tiếp đến là hệ thống khách sạn,
nhà hàng, cửa hàng, nơi vui chơi, giải trí… phải đáp ứng được nhu cầu của khách du
lịch. Các tiêu chí này được phân thành 4 cấp độ: tốt, khá tốt, trung bình và kém.
- Tốt: CSHT&CSVCKT đồng bộ, đủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế. Có thể
đáp ứng > 500 người/ngày. Có thể đi lại tất cả các tháng trong năm (khách sạn từ 2
sao trở lên, phương tiện thông tin liên lạc quốc tế).
- Khá tốt: CSHT&CSVCKT đồng bộ, đủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc gia. Có thể
đáp ứng 300 đến dưới 500 người/ngày. Có thể đi lại 8 tháng trong năm (khách sạn từ 1
sao trở nên, phương tiện thông tin liên lạc quốc tế).
- Trung bình: Có một số CSHT&CSVCKT nhưng chưa đồng bộ, chưa đủ tiện
nghi. Có thể đáp ứng 100 đến dưới 300 người/ngày. Có thể đi lại 6 tháng trong năm,
có khách sạn đạt yêu cầu.
- Kém: Còn thiếu nhiều về CSHT&CSVCKT. Nếu đã có thì chất lượng kém
hoặc mang tính chất tạm thời thiếu hẳn phương tiện thông tin liên lạc. Chỉ có nhà
nghỉ đạt yêu cầu, chưa có khách sạn, đáp ứng số lượng khách dưới 100 người/ngày.
c. Khả năng kết hợp giữa tài nguyên du lịch với cơ sở vật chật kĩ thuật du lịch
Hoạt động du lịch tại điểm chỉ được tiến hành khi có sự kết hợp của các yếu tố
sau: TNDL hấp dẫn, cơ sở đảm bảo nhu cầu của khách du lịch đầy đủ và hệ thống cơ
sở hạ tầng (CSHT) thuận lợi. TNDL và hệ thống CSHT&CSVCKT có mối quan hệ
27
khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau thúc đẩy phát triển. Tiêu chí này được phân thành 4
cấp độ: kết hợp tốt, kết hợp khá tốt, kết hợp trung bình, kết hợp kém.
- Kết hợp tốt: điểm du lịch có TNDL hấp dẫn, có mạng lưới GTVT thuận lợi,
cung cấp điện, nước đầy đủ, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng cho trên 500
người/ngày.
- Kết hợp khá tốt: điểm du lịch có TNDL khá hấp dẫn, có mạng lưới GTVT
thuận lợi, cung cấp điện, nước đầy đủ, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng từ
300 đến 500 người/ngày.
- Kết hợp trung bình: điểm du lịch có TNDL tương đối hấp dẫn, có mạng lưới
GTVT khá thuận lợi, cung cấp điện, nước đầy đủ, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn
đáp ứng từ 100 đến 300 người/ngày.
- Kết hợp kém: điểm du lịch có TNDL, thiếu CSHT, hệ thống nhà nghỉ, khách
sạn đáp ứng dưới 100 người/ngày hoặc giao thông không thuận lợi, chỉ hoạt động
được 4 tháng/năm.
d. Sức chứa khách du lịch
Sức chứa khách du lịch được tính bằng tổng sức chứa lượng khách tại một
điểm du lịch trong một ngày. Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh du lịch
đồng thời phản ánh quy mô triển khai hoạt động du lịch tại mỗi điểm du lịch. Chỉ tiêu
này được xác định bằng các tiêu chí qua khảo sát thực tế. Địa bàn nghiên cứu là một
tỉnh miền núi, phạm vi lãnh thổ có địa hình phức tạp, hoạt động du lịch chưa nhiều
nên chỉ tiêu về sức chứa được xác định như sau:
- Lớn: Điểm du lịch có số lượng khách > 500 người/ngày.
- Khá lớn: Điểm du lịch có số lượng khách 300 - 500 người/ngày.
- Trung bình: Điểm du lịch có số lượng khách 100 - 300 người/ngày.
- Kém: Điểm du lịch có số lượng khách < 100 người/ngày.
e. Vị trí của điểm du lịch
Khoảng cách từ điểm du lịch đến các trung tâm du lịch ảnh hưởng đến khả
năng hoạt động du lịch. Theo cách tiếp cận của chúng tôi, trung tâm ở đây được hiểu
là các thị trấn huyện lị, từ đó hướng tỏa đi các điểm du lịch trên địa bàn. Việc ở gần
hay xa các trung tâm du lịch tác động đến việc lựa chọn điểm du lịch của du khách.
28
- Rất thuận lợi: Khoảng cách từ điểm du lịch đến trung tâm du lịch <10 km,
khoảng cách từ điểm du lịch đến đường quốc lộ (hoặc tỉnh lộ) <5km.
- Khá thuận lợi: Khoảng cách từ điểm du lịch đến trung tâm du lịch từ 11 - 20
km, khoảng cách từ điểm du lịch đến đường quốc lộ (tỉnh lộ) từ 5 - 10 km.
- Thuận lợi: Khoảng cách từ điểm du lịch đến trung tâm du lịch từ 21 - 30 km,
khoảng cách từ điểm du lịch đến đường quốc lộ (tỉnh lộ) từ 10 - 15 km.
- Không thuận lợi: Khoảng cách từ điểm du lịch đến trung tâm du lịch > 30
km, khoảng cách từ điểm du lịch đến đường quốc lộ > 15 km.
1.1.3.2. Lựa chọn hệ số và đánh giá điểm tổng hợp cho các tiêu chí
Trên thực tế, các tiêu chí lựa chọn có mức độ quan trọng khác nhau đối với
việc đánh giá tổng hợp điểm. Vì thế, để đảm bảo cho kết quả đánh giá được chính xác
và khách quan cần xác định thêm hệ số cho các yếu tố quan trọng hơn. Theo quan
điểm của nhiều nhà nghiên cứu, mỗi một chỉ tiêu nêu trên được đánh giá theo 4 bậc
điểm: 4, 3, 2 và 1, tương ứng với mức độ đánh giá từ cao đến thấp (tốt, khá, trung
bình và kém).
Trên cơ sở nghiên cứu khảo sát thực tế và kế thừa các nghiên cứu của các tác
giả đi trước, hai tiêu chí xác định hệ số 3 là độ hấp dẫn của TNDL, sự đồng bộ về
TNDL&CSVCKT.
Hệ số 2 xác định cho tiêu chí CSHT&CSVCKT (bao gồm hệ thống đường,
điện, cơ sở lưu trú, hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí). Nếu những
điều kiện trên đây thuận lợi thì hiệu quả kinh doanh du lịch cao hơn.
Hệ số 1 xác định cho hai tiêu chí: Sức chứa khách du lịch, vị trí của điểm du
lịch. Lí do: Sức chứa khách du lịch phản ánh được khả năng khai thác của điểm du
lịch đó. Nhưng nếu có TNDL hấp dẫn, có sự đồng bộ về CSVCKT thì số lượng
khách du lịch sẽ đông, vì vậy tiêu chí này chỉ được xác định hệ số 1.
Vị trí của điểm du lịch cũng là một cơ sở để đánh giá mức độ thuận lợi. Nếu
điểm du lịch gần đường giao thông, gần khu đô thị thì sẽ tiện lợi, thu hút khách
đông. Tuy nhiên, nếu điểm du lịch ở xa đường giao thông, xa đô thị, nhưng có
TNDL hấp dẫn, có các điều kiện về CSHT tốt thì vẫn hấp dẫn khách du lịch, vì vậy
tiêu chí này chỉ được xác định hệ số 1.
29
Kết quả thang điểm đánh giá được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch
Bậc Các chỉ số Hệ số 3 2 1 4
Sự kết hợp giữa TNDL&CSVCKT 3 9 6 3 12
Độ hấp dẫn của TNDL 3 9 6 3 12
Kết cấu hạ tầng và CSVCKT 2 6 4 2 8
Sức chứa khách du lịch 1 3 2 1 4
Vị trí của điểm du lịch 1 3 2 1 4
Tổng số 40 30 20 10
Nguồn: Tác giả tham khảo và đề xuất.
Dựa trên bảng tổng hợp này, có 4 thang bậc điểm, căn cứ theo thang bậc điểm
này có thể chia thành 3 thang bậc là từ 30 - 40 điểm, từ 20 - 29 điểm và từ 10 - 19
điểm. Mỗi bậc điểm có ý nghĩa khác nhau. Ý nghĩa của các điểm du lịch được xác
định trong bảng 1.2
Bảng 1.2. Bảng điểm đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch
STT Mức độ đánh giá Điểm số
1 Rất thuận lợi (tương ứng điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc tế) 30 - 40
2 Thuận lợi (tương ứng điểm du lịch có ý nghĩa vùng) 20 - 29
3 Không thuận lợi ( tương ứng điểm du lịch có ý nghĩa địa phương) 10 - 19
Nguồn: Tác giả tham khảo và đề xuất.
1.1.3.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụm du lịch
Trong tổ chức lãnh thổ du lịch địa phương cấp tỉnh thì cụm du lịch là một tổ
chức trong không gian, có vai trò quan trọng trong việc định hướng khai thác, sử
dụng tài nguyên và phát triển du lịch. Trong một số nghiên cứu của các tác giả đã lựa
chọn một số tiêu chí như: hiệu quả khai thác, tính hấp dẫn, CSHT&CSVCKT. Tuy
nhiên, đối với tỉnh Luang Prabang thì các điểm du lịch tập trung ở Tp. Luang Prabang
và các huyện lân cận với bán kính 30 km, do vậy, tỉnh Luang Prabang hiện chỉ có
duy nhất một cụm du lịch, các cụm du lịch khác ở dạng tiềm năng.
30
1.1.4. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập quốc tế
1.1.4.1. Hội nhập quốc tế
Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ
đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa
chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển. Những năm gần đây, hội nhập
quốc tế đã trở thành ngôn từ khá thân quen với hầu hết người Việt Nam và Lào.
Đối với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, hội nhập là sự gắn kết nền kinh tế
nước với nền kinh tế khu vực và thế giới theo luật chơi chung. Khi Lào tham gia vào
ASEAN, Kí Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ và gia nhập WTO cũng
phải theo luật chơi chung, đó là: phải phá bỏ hàng rào phí thuế quan đối với nền kinh
tế; hàng rào thuế quan cũng phải điều chỉnh theo hướng giảm dần; tạo ra một sân chơi
bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, tức là thực thi
nguyên tắc “ không phân biệt đối xử ” mở cửa thị trường... Như vậy, để hội nhập kinh
tế quốc tế vào một tổ chức nào đó có hiệu quả đòi hỏi các quốc gia phải thực hiện đầy
đủ và tự giác các cam kết do tổ chức đó đặt ra.
1.1.4.2. Hội nhập quốc tế và yêu cầu đối với phát triển ngành du lịch.
a. Yêu cầu đối với phát triển du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngành kinh tế du lịch, có thể coi là ngành kinh tế tổng hợp có quy mô toàn
cầu, vì thế tất yếu chịu ảnh hưởng của xu thế hội nhập và đồng thời là biểu hiện rõ nét
của xu thế hội nhập. Ngày nay, mọi quốc gia đều đón khách du lịch quốc tế. Lượng
khách quốc tế đón là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định mức hấp dẫn,
danh tiếng của các địa điểm du lịch, rộng hơn là hình ảnh của quốc gia. Thế giới và
khu vực đã có nhiều tổ chức du lịch được thành lập như UNWTO, PATA,
ASEANTA... Các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên hoạt động theo các quy định
và chuẩn mực của tổ chức, đồng thời hỗ trợ, liên kết với nhau về nhiều mặt. Điều này
tạo ra bước phát triển mới cho các ngành du lịch thế giới nói chung và các nước thành
viên nói riêng.
b. Cơ hội và thách thức phát triển du lịch trong điều kiện hội nhập.
- Xuất hiện những yếu tố cạnh tranh khốc liệt hơn trong khi năng lực cạnh
tranh của các nước đang phát triển còn thấp. Vì vậy, nếu không có những biện pháp
nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả sản phẩm du lịch thì ngành du lịch của các nước
này rất khó bứt phá.
31
- Nảy sinh bất cập trong môi trường phát lý so sự khác biệt về nhiều vấn đề
liên quan đến thông lệ quốc tế và phong tục tập quán.
- Cơ chế quản lý tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch của các quốc gia đang
phát triển có sự khác biệt, yếu kém hơn hệ thống quản lý hiện đại của khu vực và
thế giới.
- Khoảng cách chênh lệch về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ
lao động trong ngành du lịch của các nước đang phát triển so với mặt bằng chung của
khu vực và thế giới.
Trên cơ sở xác định được các thời cơ và thách thức xuất hiện trong quá trình
hội nhập của ngành kinh tế du lịch, cần chú ý các vấn đề sau:
- Có sự thống nhất giữa chiến lược phát triển ngành của các địa phương với chiến
lược phát triển ngành của quốc gia, đảm bảo không đi ngược lại tiến trình hội nhập,
nhưng cũng không hội nhập bằng mọi giá làm tổn hại đến bản sắc riêng của địa phương.
- Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, xác định những mũi nhọn để tập
trung đầu tư là đòn bẩy, tạo hạt nhân động lực cho vùng lân cận phát triển. Đồng thời
phát triển du lịch ở các địa phương còn khó khăn nhưng có nhiều tiềm năng du lịch để
góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và để thay đổi cơ cấu kinh tế địa phương.
- Hội nhập để phát triển du lịch cần song song với phát triển bền vững, không
làm mất đi các giá trị truyền thống và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Do đó
phải có biện pháp khai thác, bảo tồn và tôn tạo hợp lý đảm bảo sự phát triển lâu dài.
- Cần quan tâm đến hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch. Một trong những
mục tiêu, đồng thời cũng là cách làm du lịch là vận động sự tham gia của dân cư địa
phương vào hoạt động du lịch và đảm bảo cộng đồng địa phương được hưởng lợi từ
hoạt động du lịch.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch Việt Nam và Lào
1.2.1.1. Phát triển du lịch của Việt Nam
a. Tiềm năng du lịch
Với tiềm năng lớn, từ năm 2001, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy
hoạch, định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Từ năm 2011, "Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được thủ
32
tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011. Việt Nam là một quốc gia có
tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, tiềm năng ấy thể hiện ở các thế mạnh sau:
- Di tích lịch sử - văn hóa: Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong
đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5.000 di tích được xếp
hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam. Tới năm 2014, có 8 di sản
được UNESCO công nhận là Di sản thế giới tại Việt Nam bao gồm: Quần thể danh
thắng Tràng An, Thành nhà Hồ, Hoàng thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố đô
Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn Quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng.
- Danh thắng: Tính đến năm 2014, Việt Nam được UNESCO công nhận 8 khu
dự trữ sinh quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng
Nai, Cù lao Chàm, Cần Giờ. Cà Mau và biển Kiên Giang. Hiện nay Việt Nam có 30
vườn quốc gia gồm: Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì,
Cát Bà, Cúc Phương,…Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế
giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có
vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang.
- Khu du lịch quốc gia: Việt Nam hiện có 21 khu du lịch quốc gia tính đến nay,
là những trọng điểm để đầu tư thúc đẩy phát triển du lịch. Có thể kể tên các khu du
lịch nổi tiếng đó là: (1) Khu du lịch nghỉ dưỡng Sa Pa (Lào Cai); (2) Khu du lịch sinh
thái hồ Ba Bể (Bắc Kạn); …
- Văn hóa: Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc
trưng về văn hoá, phong tục tập quán và lối sống riêng. Ngành du lịch và các địa
phương đã nỗ lực xây dựng được một số điểm du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng
Sa Pa, du lịch Bản Lát ở Mai Châu...Một số di sản văn hóa phi vật thể trên thế giới tại
Việt Nam như Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây
Nguyên, Quan họ, Ca trù, Hội Gióng, Hát xoan, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
(Phú Thọ).
b. Thực trạng phát triển du lịch Việt Nam
Năm 2012, số khách quốc tế đến Việt Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt
32,5 triệu lượt. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ
đồng, 160.000 tỷ đồng năm 2012. Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam. Năm
33
2013, số khách quốc tế đến Việt Nam là 7,57 triệu lượt, khách nội địa đạt 35 triệu lượt.
Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2013 đạt khoảng 200.000 tỷ đồng.
Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2014 ngành du lịch Việt Nam thu hút
gần 8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số dự kiến năm 2020 là
11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch dự kiến sẽ
đạt 18-19 tỷ USD năm 2020.
Năm 2015, du lịch Việt Nam đón 7,94 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 57
triệu lượt khách nội địa, tổng thu 338.000 tỷ đồng. Số lượng khách quốc tế từ 6 thị
trường mới được miễn thị thực đều có sự tăng trưởng, trong đó, lượng khách từ thị
trường Italia, Tây Ban Nha đều tăng trên 10%. Năm 2015, Cục Di sản văn hóa đã
công bố về số lượng khách tham quan các điểm du lịch Việt Nam, theo đó dẫn đầu
là Quần thể danh thắng Tràng An đón hơn 5 triệu lượt khách, tiếp theo là vịnh Hạ
Long đón trên 2,5 triệu lượt khách, cố đô Huế đứng thứ ba với hơn 2 triệu lượt
khách, phố cổ Hội An đón khoảng 1,1 triệu lượt khách; Vườn quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng đón khoảng 740.000 lượt khách.
1.2.1.2. Phát triển du lịch CHNCND Lào
a. Khái quát đất nước CHDCND Lào
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á.
Phía bắc giáp với Trung Quốc, phía đông giáp Việt Nam, phía nam giáp với Căm Pu
Chia, phía tây bắc giáp với Myanma và phía tây nam giáp với đất nước Thái Lan, Lào
là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không có biển, chỉ có núi non và những cánh rừng xanh bạt ngàn bao quanh. Với diện tích 236.800 km2 và dân số chỉ hơn 6 triệu
người, Lào là nước có mật độ dân số khá thấp. Nền kinh tế còn nghèo chủ yếu dựa
vào rừng và sông Mekong nhưng với sự nỗ lực của mình, đời sống nhân dân Lào
đang ngày một đi lên.
b. Tiềm năng du lịch
Lào là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng cả về
tự nhiên và nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên: Sự phong phú của tài nguyên thiên nhiên Lào có
ý nghĩa đối với du lịch. Nhìn chung toàn bộ đất nước Lào còn là một cánh rừng xanh
tươi mà rừng nguyên sinh chiếm đại bộ phận.
34
(Nguồn: http://www.ezilon.com/maps/asia/laos)
Hình 1.1. Bản đồ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Để giữ gìn môi trường tự nhiên, ở đây đã bảo tồn những cảnh sắc hoang dã tuyệt
vời của những khu rừng nhiệt đới nguyên sinh. Khi đến các điểm du lịch có hệ thống nhà
nghỉ, khách sạn, điển hình là cố đô Luang Prabang, một trong những nơi du lịch tuyệt
vời và đồng thời là di sản văn hoá thế giới, thiếp theo là thủ đô Vientiane.
35
Thủ đô Vientiane là nơi tiếp nhận, giao lưu khách du lịch nội địa và khách
quốc tế. Vientiane là nơi lập trung nét văn hoá, văn minh của từng thời đại. Tiếp theo
vùng du lịch Hạ Lào (Champasak). Đây là Nam cực phía Tây có biên giới giáp với
Thái Lan và phía Nam giáp với Căm Pu Chia bằng đất liền và lòng sông Mê Kông
(thác Khổng). Ở vùng Trung Lào gồm có tỉnh: Bolikhamxay, Khammouan,
Savanakhet. Khi tới thăm vùng đất này sẽ thấy hàng loạt phong cảnh thiên nhiên
muôn hình muôn vẻ. Phía Bắc vùng này giáp với thủ đô Vientiane 150 km, Đông Bắc
tiếp giáp với tỉnh Xiengkhouang. Phía Đông giáp với Việt Nam, dựa lưng vào dãy núi
Trường Sơn. Phía Nam giáp với các tỉnh Nam Lào, còn phía Tây đến liền sông Mê
Kông, giáp với Thái Lan.
Tài nguyên du lịch nhân văn: Lào là một nước có lịch sử lâu đời của khu vực
Đông Nam Á, đã để lại nhiều di tích lịch sử quý giá. Dân tộc Lào có truyền thống lao
động cần cù, sáng tạo, có sự đoàn kết chặt chẽ, có lòng dũng cảm, lòng yêu nước sâu
sắc. Lào gồm có 49 dân tộc khác nhau cùng nhau sống và xây dựng nền văn hoá văn
minh của đất nước. Mỗi dân tộc, mỗi địa phương lại có phong tục tập quán, lễ hội
khác nhau, bắt đầu từ cách ăn mặc, tiếng nói cũng khác nhau. Như cố chủ tịch Hoàng
thân Su Pha Nụ Vông đã nói: “Đất nước Lào gồm có nhiều dân tộc. Nếu biết đoàn kết
với nhau sẽ như nhiều loại hoa sắc màu khác nhau cùng chung một cây”.
Nền văn hóa Lào có nhiều điểm tương đồng với Thái Lan, đó là nền văn hóa
Phật giáo. Đạo Phật đã ăn sâu vào tư tưởng của người Lào, ảnh hưởng này được phản
ánh trong ngôn ngữ và nghệ thuật, tạo nên một dân tộc Lào rất riêng.
Lào là xứ sở của Phật giáo, nơi có tỉ lệ chùa so với dân (1.400 ngôi chùa/6triệu
người) cao nhất thế giới với tổng cộng 1.400 ngôi chùa. Chùa gắn với trường học,
gắn cả với đời. Những chùa tháp, đền đài, những hang động kỳ bí, nhiều thác nước
hùng vĩ, những đỉnh núi mây mù và nhiều cánh rừng nhiệt đới dày đặc. [15, tr. 1].
Tết cổ truyền Bun Pi May của Lào (lễ hội năm mới): Tết Lào là tết cổ truyền
Bunpimay hay còn gọi là Tết té nước diễn ra từ ngày 13 đến ngày 16 tháng 4 hàng
năm. Người dân té nước để cầu may, bình yên cho cả năm. Trong những ngày này,
người dân còn xây tháp cát, phóng sinh, ăn món lạp, hái hoa tươi, buộc chỉ cổ tay.
Với người Lào, những phong tục trong lễ hội Bunpimay mang ý nghĩa đem lại sự mát
mẻ, phồn vinh cho vạn vật, ấm no hạnh phúc cho cuộc sống, là dịp để nuôi dưỡng và
hun đúc nghệ thuật dân tộc.
36
Lễ hội Lào: Lào còn được coi là đất nước của những lễ hội, tháng nào trong
năm cũng có. Lễ hội ở Lào hay còn được gọi là Bun, nghĩa là phước, làm Bun nghĩa
là làm phước để được phước. Các lễ hội lớn của Lào gồm Bun Pha Vet (Phật hóa
thân) vào tháng 1; Bun Visakha Puya (lễ Phật đản) vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo
thăng thiên) vào tháng 5;Bun Khao PhanSa - (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao
Padapdin (tưởng nhớ những người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền)
vào tháng 10. Lễ hội tại Lào luôn gắn liền với chùa.
- Ẩm thực Lào: Mang phong cách tương tự các quốc gia láng giềng là Căm Pu
Chia và Thái Lan: cay, chua và ngọt. Tuy nhiên, ẩm thực Lào lại có những nét đặc
trưng rất riêng. Ngoài cá nước ngọt thì thịt heo, gà, trâu, và vịt là những thành phần
quan trọng để nấu nướng nhiều món ăn thông thường. Cơm Lam là loại cơm đặc
trưng của người Lào và một số dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc, và Tây Nguyên Việt
Nam. Lạp tiếng Lào có nghĩa là may mắn, là món ăn truyền thống trong lễ hội của
người Lào và cũng là món ăn dân tộc gần gũi nhất của họ.
c. Tình hình phát triển du lịch Lào
Lào coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội. Phát triển mạnh du lịch hình thành công nghiệp du lịch có quy mô ngày càng
tương xứng với tiềm năng du lịch trong nước.
Sự thực hiện chính sách phát triển và quảng bá du lịch nêu trên, đã khiến cho
ngành du lịch phát triển nhanh chóng. Nhìn chung từ năm 1990 - 2010 số lượng
khách du lịch đến với tỷ lệ (27.61%) trên năm. Như năm 1990 số lượng khách du lịch
chỉ có 14.400 người, năm 1991 (37.113), mà kiếm được 2.250.000 đô la Mỹ. Chính
phủ được thành lập năm Du lịch Lào với thời gian tốt đẹp như năm 1999 - 2000, làm
cho số khách du lịch tăng nhanh, ví dụ: năm 2000 đạt 737.208 du khách, Doanh thu
113.898.285 đô la Mỹ, xếp hạng số 1 trong ngành xuất khẩu kinh tế.
Sau khi Lào là chủ nhà năm Du lịch ASEAN, số khách du lịch đã tăng lên
trong bước thứ 2, lên đến 894.806 du khách, đạt 118.947.707 đô la Mỹ . Năm 2010 số
lượng khách du lịch vào nước Lào đã đạt 2,5 triệu du khách. Đến năm 2015 số lượng
khách du lịch chiếm tới 3,6 triệu người, trong đó dân số Lào chưa đến 7,0 triệu người
(tức là cứ 2 người dân đón 1 lượt khách du lịch). Du lịch Lào đang vượt xa Việt Nam.
Trong khi đó, VN (dân số 91 triệu) đón 7,9 triệu lượt khách. Xét về hiệu quả thì Việt
37
Nam thua xa. Khách Việt Nam qua Lào hơn nửa triệu nhưng khách Lào vào Việt
Nam chỉ hơn phân nửa số lượt khách Việt vào xứ họ.
Theo sự phát triển của du lịch trong quá khứ và triển khai thông thường, 2020
sẽ chiếm được khoảng 4.000.000 khách du lịch, mà sẽ tạo ra doanh thu trung bình
760 triệu đô la Mỹ. [27, tr 5].
1.2.1.3. Phát triển du lịch vùng Bắc Lào
a. Khái quát vùng Bắc Lào
Vùng du lịch Bắc Lào bao gồm 8 tỉnh miền Bắc Lào như: Luang Prabang,
Phongsaly, LuangNamtha, Bokeo, Oudomxai, Houaphan, Xiengkhouang và Xayaboury.
Phía đông tiểu vùng giáp với Việt Nam, phía Bắc giáp với Trung Quốc, Tây Bắc giáp
với Myanma, Tây giáp với Thái Lan. Địa hình chủ yếu là núi non hiểm trở.
Về phương diện tự nhiên, vùng du lịch Bắc Lào có cả núi cao, cao nguyên và
đồng bằng. Ở đây còn nhiều khu rừng nguyên sinh con người chưa bao giờ bước
chân tới. Trong điều kiện hiện nay, các tài nguyên này hầu như còn ở dạng tiềm năng.
b. Các trung tâm du lịch của vùng (các tỉnh)
* Du lịch tỉnh Luang Prabang
Cố đô Luang Prabang là thành phố lớn nhất ở nhiều Bắc Lào, là đầu mối giao
thông đường bộ và cả đường sông của khu vực, có sân bay tầm cỡ quốc gia. Đặc
trưng của trung tâm du lịch cố đô là kiến trúc nghệ thuật cổ của Lào.
* Du lịch tỉnh Xiengkhouang
Điểm du lịch Xiengkhouang cách trung tâm du lịch Luang Prabang theo con
đường số 7 có chiều dài khoảng 266 km. Ở điểm du lịch Xiengkhouang còn có nhiều
hồ, tiêu biểu là hồ Su Pha Nu Vông, hồ Souvanaphuma.
Ngoài tài nguyên du lịch tự nhiên Xiengkhouang còn có tài nguyên nhân văn
khác như Cánh Đồng Chum, là cánh đồng bát ngát mênh mông thơ mộng có nhiều
chum đá to nhỏ khác nhau từ thời đồ đá của vua Khouncheuang. Sau đó lại có chùa
Ông Tử, chùa Phia Vạt, chùa Thật Phun, chùa Chomphet v.v... [13, tr 84].
* Du lịch tỉnh Houaphan
Lãnh thổ tỉnh Houaphan là một miền đất nhô ra gần tới trung tâm tỉnh Hoà
Bình (Việt Nam) nằm ở phía Đông Bắc cửa Lào, phía Tây giáp với tỉnh Luang
38
Prabang và tỉnh Xiengkhouang. Còn các phía khác giáp với Việt Nam, có cửa khẩu
sang tỉnh Thanh Hoá (Việt Nam) bằng đường số 6.
* Du lịch tỉnh Bokeo
Bokeo là một tỉnh ở phía Tây Bắc Lào. Nằm kéo dài theo dòng sông Mê Kông,
ở khu vực tam giác vàng, giữa Lào - Thái Lan - Myanma. Do tỉnh Bokeo có vị trí
nằm trong khu vực Tam giác vàng, là một tỉnh có địa hình cả đồng bằng và miền núi,
có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, thương mại và du lịch. [13, tr 86].
* Du lịch tỉnh LuangNamtha
LuangNamtha nằm ở miền Bắc của Lào, phía Tây Bắc giáp với Myanma, phía
Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông Nam giáp với Oudomxai, phía Nam giáp với
Bokeo. Ở đây có cao nguyên huyện Mương Sinh với đỉnh núi cao nhất khu vực tới
2094 m, là nơi đầu tiên tiếp nhận dòng sông Mê Kông vào đất nước Lào, có dòng
song Mo, sông Tha chảy qua và đổ vào sông Mê Kông theo hướng thấp dần vào phía
Tây của địa hình.
Đặc điểm của các dân tộc chủ yếu là chăn nuôi, trồng trọt. Khu vực trung tâm
thành phố có chợ để trao đổi hàng hoá của các dân tộc với nhau. LuangNamtha có
biên giới giáp Trung Quốc, có chợ trao đổi giao lưu hàng hoá của dân tộc hai nước và
các dân tộc thiểu số ở vùng lân cận. [13, tr 87].
* Du lịch tỉnh Oudomxai
Oudomxai là một tỉnh ở vùng núi phía Bắc Lào, phía Tây Bắc giáp với
LuangNamtha, phía Tây Nam giáp Bokeo, phía Đông giáp Luang Prabang, phía Nam
giáp với Xayaboury, phía Bắc giáp Phongsaly và có một ít giáp Trung Quốc. Tỉnh
Oudomxai gồm có 23 dân tộc: H’mông, Ý Co, Khmụ, Lamét, Thái đen v.v...
Huyện Xay là trung tâm thành phố, nằm kéo dài dọc theo hai bên đường. Đó là
điểm quần cư của dân tộc miền núi. Có thác nước đẹp ở Bản Lac Sip Et (bản số cây
11) cách trung tâm huyện Xay đi phía Đông 11 km. Nhân dân sinh sống bằng nghề
chăn nuôi và trồng trọt theo nghề truyền thống. Ở đây có mùa xuân rất lý thú mang ấn
tượng sâu sắc tại bản Louang la meuang xay. [13, tr 87].
39
* Du lịch tỉnh Xayaboury
Xayaboury cũng là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc của Lào, phía Đông giáp tỉnh
Luang Prabang và tỉnh Vientiane, phía Tây gíap Thái Lan. Tỉnh miền núi này có nhiều
đỉnh núi cao hơn 1.000 m. Trung tâm tỉnh là huyện Xayaboury.
Ở đây có nhiều chùa chiền như chùa Simeuang, chùa Bản Nhay, chùa Natonoi.
Ngoài ra, khách du lịch có thể đi tham quan nghề chăn nuôi, trồng trọt theo truyền
thống dân tộc và đi nghỉ ngơi, ngắm cảnh thiên nhiên của miền núi, có nhiều con
sông, thác nước. Ở đây có thác nước Tạt Chau rất nổi tiếng. [13, tr 87].
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã tổng kết các vấn đề lí luận liên quan đến nội dung nghiên cứu
như về du lịch, phát triển du lịch trong xu thế hội nhập. Cụ thể là các khái niệm du
lịch, khách du lịch, sản phẩm du lịch, phân loại du lịch, các loại hình tổ chức lãnh thổ
du lịch, tài nguyên du lịch. Đề tài cũng đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến cung và
cầu du lịch (các yếu tố ảnh hưởng đến cung du lịch gồm: vị trí địa lí, tài nguyên du lịch,
dân cư và lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ du lịch, chính sách phát
triển du lịch; các yếu tố ảnh hưởng đến cầu du lịch gồm: sự phát triển kinh tế - xã hội,
nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, thời gian rỗi và mức sống, điều kiện an toàn, ổn định chính trị
- xã hội).
Về cơ sở thực tiễn, nội dung chương phân tích tình hình phát triển du lịch
Việt Nam và đất nước Lào, từ đó có cái nhìn tổng quát về phát triển du lịch
Luang Prabang trong xu thế hội nhập, rút ra những kinh nghiệm phát triển cho du
lịch tỉnh nhà.
40
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH LUANG PRABANG
2.1. Khái quát về tỉnh Luang Prabang
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Trên bản đồ của nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) cho
thấy tỉnh Luang Prabang nằm ở phía Bắc Lào, TP. Luang Prabang cách thủ đô
Vientiane 425 km theo đường Quốc lộ 13. Tỉnh có diện tích 16.875 km2, phía bắc
giáp tỉnh Phongsaly, phía đông giáp tỉnh Houaphan và Xiengkhouang, phía nam giáp
tỉnh Vientiane và phía tây giáp tỉnh Oudomxai và tỉnh Xayaboury. Nằm ở trung và
thượng lưu sông Mê Kông, Luang Prabang là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội và
du lịch của miền Bắc Lào. [14, tr 60].
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Luang Prabang là địa hình đại bộ lớn của lãnh thổ là đồi núi cao từ
1.600m, thấp nhất là 247 mét so với mặt nước biển, diện tích 85% là vùng đồi núi
cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện cho tỉnh
Luang Prabang phát triển kinh tế đa dạng.
Nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp nhất là 14°c,
cao nhất là 40°c. Số lượng nước mưa hàng năm đo được 1.200 mm/ năm. Qua đặc
điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh Luang Prabang khá thuận lợi cho
hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và quá lạnh, ít có những ngày mây mù có
thế tổ chức các hoạt động du lịch quanh năm, một ưu thế hơn hẳn một số huyện ở
vùng ven sông Mê Kông, sông Khan, sông Ou và sông Xeuang. [11].
Tỉnh Luang Prabang có nhiều loại khoáng sản, có nhiều mỏ cũng đã được
kiểm tra khai thác như: mỏ vàng ở huyện Pak Ou. Các mỏ chưa được kiểm tra khai
thác như: mỏ ngọc thạch ở huyện Xieng Ngeun, mỏ than ở huyện Chomphet, mỏ
đồng ở huyện Nambak và huyện Phonxay, mỏ chì ở huyện Ngoi và mỏ đá quỹ ở
huyện Phonxay, huyện Nambak...
41
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Luang Prabang, CHDCND Lào
Biên vẽ: Perng LORKAMANN
42
Luang Prabang có 13 lưu vực sông và suối. Tổng diện tích lưu vực 13.000 km2
với chiều dài sông suối 15.470 km. Nguồn nước mưa hàng năm khoảng 9,13 tỷ m3.
Nguồn nước phân bố mất cân đối theo thời gian và không gian. Tỉnh còn có một số
mỏ nước khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh như nước khoáng Bokeo
huyện Xieng Ngeun, Thác Se, vàng sông Xở và đặc biệt có nguồn nước nóng tại huyện
Viengkham là điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch với loại hình nghỉ dưỡng
chữa bệnh và nghỉ mát.
2.1.3. Lịch sử hình thành Luang Prabang
Mương Xua, tên cũ của Luang Prabang, vào năm 698 bị một thủ lĩnh người
Thái là Khun Lo chinh phục. Khun Borom, cha của Khun Lo là nhân vật gắn liền với
nhiều truyền thuyết của người Lào về việc sáng tạo ra thế giới, là truyền thuyết chung
của dân tộc Lào cùng với người Shan và các dân tộc khác trong vùng. Khun Lo đã lập
ra một triều đại với mười lăm đời vua nối tiếp nhau cai trị vùng Mương Xua độc lập
và đây là một giai đoạn yên ổn kéo dài trong lịch sử Luang Prabang.
Nửa cuối thế kỷ 8, Nam Chiếu (vương quốc hùng cường ở Vân Nam, Trung
Hoa) thường can thiệp vào công việc của các quốc gia vùng châu thổ sông Mê Kông
dẫn tới việc đóng chiếm Mương Xua. Vùng đất này đã bị cai trị bởi các hoàng tử và
các vị quan người Nam Chiếu. Thời gian của cuộc chiếm đóng này hiện chưa được
biết, nhưng có lẽ nó đã kết thúc trước khi diễn ra cuộc bắc tiến của đế quốc Khmer
dưới thời vua Indravarman I (khoảng năm 877-889) và kéo dài tới tận các vùng lãnh
thổ của Sipsong Panna ở thượng lưu sông Mê Kông. Cùng lúc ấy, người Khmer thành
lập khu tiền đồn ở Xai Phoong gần Vientiane và Chămpa, kéo dài tới tận miền Nam -
nước Lào ngày nay và tiếp tục hiện diện trên hai bờ sông Mê Kông đến tận năm 1070.
Chanthaphanit, vị quan địa phương cai trị Xay Phoong, di chuyển về phía bắc đến
Mương Xua và được chấp nhận một cách hòa bình làm người cai trị ở đó sau khi các
vị quan của Nam Chiếu rút đi. Chanthaphanit và con trai có thời gian cầm quyền rất
lâu. Trong giai đoạn đó, vùng đất Luang Prabang cổ bắt đầu được gọi theo cái tên
bằng tiếng Xiêm là Xiêng Đông - Xiêng Thoong. Sau này triều đình của
Chanthaphanit đã tham dự vào cuộc xung đột giữa một số quốc gia lân cận. Khun
43
Chương, một vị chúa người Kamu hiếu chiến (những cách đánh vần khác gồm Khơ
Mu và Kamu) đã mở rộng lãnh thổ của mình và chiếm đóng vùng đất Xiêng Đông
- Xiêng Thoong trong khoảng thời gian từ năm 1128 đến 1169. Dưới thời này
dòng họ Khun Chương đã cai trị và tái lập hệ thống hành chính kiểu Xiêm từ thế
kỷ thứ 7. [24, tr 77-78].
Năm 1353, bằng tài năng quân sự cùng với sự giúp đỡ của quốc vương
Campuchia, Pha Ngưm - vị hoàng tử đã thống nhất các tiểu vương quốc thành vương
quốc Lanxang rộng lớn. Xiêng Đông - Xiêng Thoong trở thành thủ đô của vương
quốc Lanxang và chính thức được đổi tên thành Luang Prabang. Cái tên này có ý
nghĩa đặc biệt bởi nó được ghép lại bởi ba từ: Luang là lớn, Pra là Phật, Bang tức là
công đức. Luang Prabang có thể được hiểu là tượng Phật lớn được sùng tạo từ công đức
của nhiều người, tạm dịch là Tụ Đức Đại Phật Tượng. Năm 1560 Vua Saysetthathirat đã
dời thủ đô tới Vientiane, hiện nay vẫn là thủ đô của Lào. [24, tr 116].
Năm 1707, vương quốc Lanxang tan rã và Luang Prabang trở thành thủ đô của
Vương quốc Luang Prabang độc lập. Khi sáp nhập Lào vào thuộc địa của mình, Pháp
công nhận Luang Prabang là nơi cư ngụ của hoàng gia Lào. Cuối cùng, vị vua cai trị
Luang Prabang trở thành nguyên thủ quốc gia của Nhà nước bảo hộ Lào thuộc Pháp.
Khi Lào giành lại độc lập, vua Luang Prabang- Sisavangvong trở thành lãnh đạo và là
vị vua cuối cùng của vương quốc Lào. [24, tr 293].
2.1.4. Đặc điểm dân cư, dân tộc và tôn giáo
Luang Prabang một thời là kinh đô của vương quốc Lanxang. Thành cổ 1.200
năm tuổi này đã từng trải qua thời kỳ thống trị của 63 đời vua từ Khoun Lo đến
Sisavangvong. Từ những tài liệu cổ và sự nhận biết qua kết quả nghiên cứu về kiến
trúc nhà sàn và di tích chùa tháp cổ có thể khẳng định Luang Prabang là nơi sinh sống
của những người Lào từ rất sớm. Những tộc người này đã cùng sinh sống hòa hợp với
nhau trong suốt nhiều thế kỷ qua. Đó là những tộc người Ai Lao, người Nam Á,
H’Mông, Dao... Hiện nay tại Lào có 49 dân tộc. Nhưng trước đây, theo cách phân
chia tộc người của các nhà dân tộc học, có thể thống kê các nhóm như sau:
44
Các tộc người được chia làm ba nhóm lớn: Lào Lum, Lào Theumg và Lào
Soung. Trong đó Lào Lum là bộ tộc có vai trò chủ thể như người Kinh ở Việt Nam,
thống lĩnh trong chính trị, kinh tế và có nền văn hóa phong phú, đa dạng và phát triển.
Đặc điểm cửa ba nhóm người trên đất nước Lào là:
Lào Lum (người Lào Lum ở đồng bằng, chủ yếu là người Lào Thay, Phuôn)
chiếm 68% trong số hơn 6 triệu dân trên đất nước Lào. Phần lớn họ làm nông nghiệp
và ngư nghiệp (trồng lúa nước, chăn nuôi, săn bất thú rừng, đánh cá sông..) Số dân
tộc Lào Lum sinh sống tại Luang Prabang vào khoảng 147.696% người.
Lào Theung (Người Lào Theung sống ở vùng trung du, chủ yếu là người thuộc
nhóm Mon - Khame chiếm 22%. Họ chủ yếu sống bằng nghề làm nương rẫy và rất
giỏi trong nghề truyền thống làm mây, tre đan. Tộc người này chiếm phần đông ở
Luang Prabang với khoảng 182.910 người.
Lào Soung (Người Lào Soung sinh sống ở miền núi cao, chủ yếu là người
thuộc nhóm Hán-Tạng, H'Mông-Dao) chiếm 10%. Họ có chữ viết, ngôn ngữ và văn
hóa riêng. Hiện có khoảng 69.658 người, Lào Soung sinh sống bằng việc làm nương
rẫy, chăn nuôi, săn bắt thú rừng tại Luang Prabang. [24, tr 11].
Dân cư Luang Prabang sống trong 12 huyện dược chia thành 752 làng với số
dân cư khoảng 426.484 người. Tỉnh Luang Prabang gồm có: TP. Luang Prabang và
11 huyện như: Chomphet, Pak-Ou, Nambak, Ngoi, Nan, Phoukhoun, Phonxai, Xieng
Ngeun. Pakxeng, Viengkham và Phonthong. Trong đó TP. Luang Prabang có số dân
đông nhất và phần lớn là dân tộc Lào Lum. Như vậy, với dân số bình quân 25 người/
km2, Luang Prabang là vùng đất rộng, cư dân khá thưa thớt lại gồm nhiều tộc người.
Sự phân bố dân cư với đặc điểm của từng vùng đã giúp cho người dân Luang Prabang
sinh sống bằng những nghề nghiệp phù hợp. [21, tr 12].
Nghề nghiệp chính của người dân Luang Prabang là làm nghề nông. Đánh bắt
cá cũng là một nghề gắn liền với những người sinh sống ở ven sông từ xa xưa. Người
dân ở đây đánh bắt cá để làm thức ăn, buôn bán hoặc để trao đổi hàng hóa. Nghề dệt
vải thổ cẩm ở Luang Prabang cũng rất nổi tiếng, nhất là người dân tộc ở làng văn hóa
Pha Nôm. Họ sáng tạo hoa văn trên vải rất đẹp, hấp dẫn và mang tính độc đáo riêng
của Luang Prabang. [19, tr 9].
45
Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số tỉnh Luang Prabang năm 2015
Diện tích Dân số Mật độ TT Huyện, TP (người) (người/km2) (km2)
1 TP. Luang Prabang 86.556 106 818
2 Huyện Xieng-Ngeun 32.613 27 1.210
3 Huyện Nan 27.977 27 1.021
4 Huyện Pak-Ou 26.512 37 720
5 Huyện Nambak 68.535 45 1.524
6 Huyện Ngoi 28.961 14 2082
7 Huyện Pakxeng 22.226 17 1.314
8 Huyện Phonxai 32.917 17 2.001
9 Huyện Chomphet 30.425 25 1.241
10 Huyện Viengkham 28.409 14 2031
11 Huyện Phoukhoun 22.609 23 979
12 Huyện Phonthong 18.744 10 1934
25 Tổng số 16.875 426.484
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Luang Prabang 2015
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang
2.2.1. Các nhân tố cung du lịch
2.2.1.1. Vị trí địa lý tỉnh
Thành phố Luang Prabang cách thủ đô Vientiane 425 km, tỉnh Luang Prabang
có biên giới tiếp giáp với tỉnh Sơn La (Việt Nam) và có cửa khẩu trực tiếp Chiềng
Khương (Nasone), các cửa khẩu gián tiếp là Lóng Sập (qua tỉnh Houaphan), ngoài ra
còn đi qua cửa khẩu Nậm Cắn tại biên giới giữa tỉnh Xiengkhouang (Lào) và tỉnh
Nghệ An (Việt Nam). Luang Prabang là một vùng đồi núi nằm ở hai bên bờ sông Mê
Kông. Đây cũng là nơi gặp nhau của hai con sông Khan và sông Mê Kông. Hai con
sông này chảy qua phía tây và nam của tỉnh tạo nên một phong cảnh tuyệt đẹp. Hệ
thống sông ngòi bao quanh còn có sông Ou, sông Xeng và sông Xeuang. Điều kiện
46
sông ngòi này còn giúp cho việc giao lưu buôn bán giữa Luang Prabang với các vùng
xung quanh hết sức thuận lợi và còn là tuyến đường du lịch thú vị bằng thuyền cho
khách du lịch đến thăm quan tỉnh Luang Prabang.
Một phần lớn diện tích của tỉnh Luang Prabang được che phủ bởi đồi núi với
những rặng núi nhấp nhô như: Núi Thao - núi Nang, núi Xang, núi Xouang. Luang
Prabang còn nổi tiếng với đỉnh núi Phou Si tại trung tâm thành phổ. Địa hình của
Luang Prabang còn đa dạng với những đồng bằng ven sông, những đồng bằng nhỏ
trong thung lũng có thể cày cấy. Dù chiếm diện tích không lớn. nhưng chính những
đồng bằng này đã cung cấp lương thực phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người dân
trong tỉnh.
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch tỉnh
a. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
Địa hình; tỉnh Luang Prabang là địa hình đại bộ lớn của lãnh thổ là đồi núi cao
từ 1.600m, thấp nhất là 247 mét so với mặt nước biển, diện tích 85% là vùng đồi núi
cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện cho tỉnh
Luang Prabang phát triển kinh tế đa dạng.
Khí hậu; nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp
nhất là 14°c, cao nhất là 40°c. Số lượng nước mưa hàng năm đo được 1.200 mm /năm,
ánh sáng chiếu một ngày 8 tiếng đồng hồ.
Qua đặc điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh Luang Prabang
khá thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và quá lạnh, ít có
những ngày mây mù có thế tổ chức các hoạt động du lịch quanh năm, một ưu thế hơn
hẳn một số huyện ở vùng ven sông Mê Kông, sông Khan, sông Ou và sông Seuang.
Đây là ưu điểm lớn cho ngành du lịch của tỉnh Luang Prabang.
Sông hồ: TP. Luang Prabang nằm giữa một vùng đồi núi, nơi gặp nhau của hai
con sông: sông Khan và sông Mê Kông. Hai con sông này chảy qua phía tây và nam
của tỉnh tạo nên một phong cảnh tuyệt đẹp. Nằm trong danh sách những bộ sưu tập
thác nước đẹp nhất Trái đất, thác nước Kuang Si hiền hòa cuốn hút du khách viếng
thăm thành phố. Ngược lên dòng sông xanh ở phía bắc Luang Prabang khoảng độ
50 km, là vùng đất nằm trên tuyến du lịch Đông Nam Á vô cùng hấp dẫn - thị trấn
47
vùng núi huyện Ngoi Neua cổ kính. Một bên là dòng sông trở nặng phù sa, một bên là
dãy núi cao bao bọc.
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tỉnh Luang Prabang là tỉnh giàu bản sắc nhân văn, có nhiều di tích lịch sử văn
hoá có giá trị tiêu biểu.
Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên vô giá của dân tộc, đồng thời đây cũng là
một trong những tài nguyên du lịch quan trọng để phát triển du lịch. Hiên nay ở Luang
Prabang có 228 điểm du lịch được nhà nước xếp hạng trong đó có 108 thắng cảnh, 34 di
tích lịch sử và 86 di tích văn hoá, số lượng di tích trên được phân bố như sau:
Bảng 2.2. Số lượng điểm tài nguyên du lịch Luang Prabang
Năm 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Điểm TNDL nhân Văn 60 81 120 120 120 120 120
Điểm TNDL tự nhiên 49 79 107 108 108 108 107
Tổng Cộng 109 160 227 228 228 228 227
Nguồn: Niên giám thống kê Luang Prabang 2005 - 2015.
Ngoài các di tích được Nhà nước xếp hạng còn có các di tích văn hoá lịch sử,
thiên nhiên đang được khảo cứu thiết lạp hồ sơ khoa học đề nghị Nhà nước công
nhận. Nhìn chung về mặt số lượng các di tích của tỉnh chưa nhiều nhưng khá đa dạng,
trong đó có một số di tích có khả năng thu hút mạnh các đối tượng khách du lịch nội
địa và một số khách du lịch quốc tế.
Ngoài ra còn phải kể đến các sinh hoạt lễ hội tiêu biểu. Sinh hoạt lễ hội là một
tập quán của các cộng đồng dân cư lớn nhỏ khác nhau. Do đó trong thực tế các lễ hội
đã trờ thành nhu cầu văn hoá và tâm linh, về phương diện du lịch, lễ hội là sản phẩm
văn hoá thu hút khách hàng hướng và khách du lịch. Ngoài nhu cầu tín ngưỡng,
khách du lịch còn có nhu cầu tham quan và tham dự các trò chơi giải trí cửa các lễ
hội. Các hoạt động lễ hội chính ở tỉnh Luang Prabang có thể chia ra nhiều loại như:
- Lễ hội chùa Pá Phôn Phau dân tộc Lào Lùm 21-23 tháng 1 âm lịch.
- Lễ hội Khậu chí 21 tháng 2 âm lịch.
- Bun Pi May (Lễ hội té nước) 13-16 tháng 4 âm lịch.
48
Hình 2.2. Bản đồ điểm tài nguyên du lịch tỉnh Luang Prabang
Biên vẽ: Perng LORKAMANN
49
- Lễ hội Viên thiên (thắp nến) 19 tháng 5 âm lịch.
- Bun Khậu Phăn Sa (Hội vào chay và mãn chay) 17-18 tháng 7 âm lịch.
- Lễ hội Họ Khậu Sa Lạc (đua thuyền) 14 tháng 9 âm lịch.
- Lễ hội Óc Phăn Sa Lay Hưa Phay (Hội thả đèn lồng) 14-15 tháng 10 âm lịch.
- Lễ hội Thạt Luông, Luang Prabang 12 tháng 11 âm lịch.
Nhìn chung các hoạt động lễ hội ở Luang Prabang khá phong phú, với nhiều
loại hình khác nhau. Trong đó nổi bật nhất là lễ hội tháng 5 (tế nước) 13-16 tháng 4
âm lịch và lễ hội Ho Khậu Pa đặp đin (hội đua thuyền) vào ngày 14 tháng 9 âm lịch
và lễ hội Óc Phăn Sa Lay Hưa Phay - hoạt động lễ hội diễn ra khá rầm rộ trong nhũng
năm gần đây, chủ yếu có tính tự phát và được tiến hành theo cổ lễ, cổ tích, các phục
cổ. Nội dung các lễ hội hầu hết chưa đề ra được kịch bản cụ thể trên quan điểm phát
huy cái tinh hoa, hạn chế cái lạc hậu và có thể đưa các nội dung mới vào trong đó.
Nguyên nhân là chưa có sự nghiên cứu kỹ lưỡng các tập tục tín ngưỡng và chưa có tổ
chức khai thác như một tiềm năng văn hoá cho hoạt động du lịch.
Hiện nay các lễ hội truyền thống có xu hướng phục hồi và phát triển trở lại.
Hầu như ở các địa phương trong tỉnh đều có tổ chức các lễ hội văn hoá truyền thống.
Nhiều lễ hội có ý nghĩa về mặt lịch sử văn hoá, có tác dụng tích cực trong các việc
giáo dục truyền thống yêu nước và khôi phục phát triển những nét đẹp trong sinh hoạt
văn hoá cổ truyền. Chính vì vậy các lễ hội có sức thu hút rất lớn đối với nhân dân và
du khách các nơi, nhất là khách du lịch quốc tế.
Do vậy cần phải tiến hành nghiên cứu quy trình các lễ hội để có được chương
trình hoạt động lễ hội, cũng như đầu tư xác định nội dung giới thiệu về lịch sử, đặc
điểm, mục đích, ý nghĩa... của các lễ hội cụ thể. Đó chính là hoạt động nhằm thu hút
khách du lịch, đồng thời cũng là trách nhiệm biểu đương văn hoá dân tộc một cách
nghiêm túc cho du khách về nền văn hoá của địa phương.
Ngoài các tài nguyên du lịch nhân văn trên, ở tỉnh Luang Prabang còn có những
tài nguyên hấp dẫn thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế như: Chi nhánh Bảo tàng
Vua Sisavang Vattana và bức tường Sisavangvong nơi lưu giữ và trưng bày những hiện
vật, hình ảnh về cuộc đời sinh sống của vua Luang Prabang.
50
Các loại hình nghệ thuật, ca múa nhạc, sân khấu hiện đại và truyền thống với
những chương trình biểu diễn và những tiết mục khá hấp dẫn như: Chương trình biểu
diễn đoàn ca múa tỉnh Luang Prabang; Chương trình biểu diễn của đoàn nghệ thuật
không chuyên của các dân tộc như: Phọn Nang Kẹo, Phọn Pha Lặc Pha Lam...; Hát
hò bá trạo của cư dân của các dân tộc như: Khắp Thùm, Án Năng Xư; Lăm Tăng Vai,
Khắp Sa Lam Sam Sạo... [3, tr 4].
Ngoài ra còn có các làng nghề truyền thống tại các địa phương, các làng dân
tộc miền núi và vùng ven sông.
2.2.1.3. Cơ sở hạ tầng
Toàn tỉnh có 1.301 km đường bộ với các trục và tuyến giao thông chính gồm:
quốc lộ 13 Bắc, số 7, số 4 và số 1. Quốc lộ 13 Bắc là trục giao thông chính nối với
các tỉnh phía Bắc và thủ đô Vientiane, với tổng chiều dài đi qua tỉnh là 510 km. Quốc
lộ số 7 là tuyến mới Luang Prabang với tỉnh Xiengkhouang, tỉnh Houaphan với chiều
dài đi qua tỉnh là 714 km. Tuyến giao thông số 13 Bắc nối liền với tỉnh Oudomxai -
tỉnh LuangNamtha- tỉnh Bokeo và tỉnh Phongsaly với chiều dài là 575 km, quốc lộ số
4 nối liền với Tỉnh Xayaboury. Đặc biệt trong tỉnh Luang Prabang còn có đường liên
huyện - đường đất khoảng 758 km.
Luang Prabang còn có đường sông Mê Kông nối liền từ thủ đô Vientiane -
Luang Prabang - Bokeo với chiều dài hơn 500 km, có 3 bến thuyền. Toàn tỉnh có 667
chiếc thuyền trở hành khách của tư nhân từ 9 - 45 chỗ ngồi. Có 2 bên xe chạy từ
thành phố Luang Prabang đến các huyện trong tỉnh, các tỉnh xung quanh và 1 bến xe
quốc tế: Luang Prabang - Việt Nam như: Điện Biên Phủ, Huế, Hà Nội và Vịnh;
Luang Prabang - Trung Quốc: Khunming, Xieng Hung; Luang Prabang - Thái Lan:
Xieng Mai, Leuoi. Sân bay quốc tế Luang Prabang có 9 tuyến bay như: Luang
Prabang - Bang Kok, Luang Prabang - Hà Nội, Luang Prabang - Campuchia, Luang
Prabang - Trung Quốc Luang Prabang - Singapore và Luang Prabang - Hàn Quốc. Nhìn
chung mạng lưới giao thông của tỉnh Luang Prabang thuận lợi cho hoạt động du lịch với
trong và ngoài tỉnh, tuy nhiên chất lượng mạng lưới thấp và nhiều nơi chưa đầu tư đúng
mức. [9, tr 3].
51
Mạng lưới điện toàn tỉnh đến nay đang trong quá trình phát triển trong 12
huyện, thành phố đã có điện quốc gia. Hầu hết các khách sạn và khu du lịch trên địa
bàn tỉnh đều có điện để phục vụ du khách. Tuy nhiên, so với nhu cầu phát triển và
khả năng cung cấp chưa thật đảm bảo, riêng huyện Phonxai, huyện Pakxeng và huyện
Viengkham đang cung cấp điện và sắp tới nhân dân sẽ được sử dụng điện.
Hệ thống cung cấp nước cho chuyên dùng và sinh hoạt hiện nay ở thành phố
Luang Prabang mới đảm bảo trên 85% nhu cầu. Nhà máy nước Luang Prabang với
công suất 12.000 m3/ngày đêm đến nay chỉ đảm bảo khoảng hơn 9.500 m3/ngày đêm.
Còn các khu vực ngoài thanh chỉ được sử dụng nước 58% so với dân số người trong
tỉnh, hầu như còn thiếu hệ thống cung cấp nước tập trung. Do vậy, ở các khu du lịch
nguồn cung cấp nước chính là các nguồn nước sông, suối tại chỗ. Hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải ở thành phố Luang Prabang nhiều nơi chưa có hệ thống thoát nước,
số cũ đã xuống cấp gây ngập úng ở nhiều khu vực, nên dẫn tới ô nhiễm môi trường.
Thông tin liên lạc: hệ thống bưu chính viễn thông toàn tỉnh gồm: 2 bưu chính
cấp 1 trên toàn tỉnh (ở thành phố Luang Prabang), 10 bưu chính cấp 2 thuộc các
huyện thành phố, 66 bưu chính cấp 3 ở các bưu điện văn hoá xã, phường. Có hơn 10
tổng đài điện tử với dung lượng 170 số và trên 113.550 máy điện thoại, 852.483 di
động. Những năm qua mạng lưới bưu chính viễn thông của tỉnh đã được hiện đại hoá,
cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin hiện nay và trong tương lai. [5, tr 5].
2.2.1.4. Chính sách phát triển du lịch
Để thực hiện mục tiêu và chiến lược có hiệu quả cao với sức mạnh xúc tiến và
phát triển du lịch, trong những năm qua, UBND tỉnh Luang Prabang luôn quan tâm,
ưu tiên đầu tư phát triển du lịch, coi đây là một hướng chiến lược quan trọng trong
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh nhà. Dựa trên quan điểm đó, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Luang
Prabang đã đề ra những chủ trương, biện pháp tích cực để phát triển du lịch như sau:
Mở rộng đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để phát triển ngành du lịch và phát
triển cơ sở hạ tầng để hỗ trợ các dịch vụ du lịch; Tăng cường quản lý đơn vị kinh
doanh du lịch hoạt động theo pháp luật; Khuyến khích các hiệp hội, hiệp hội du lịch,
khách sạn, nhà nghỉ và nhà hàng trên thị trường để thu hút khách du lịch từ các nước
láng giềng đến Luang Prabang ngày càng nhiều; Chú ý tuyên truyền người dân địa
52
phương để duy trì nền văn hóa, phong tục và truyền thống hoạt động độc đáo của địa
phương và mở rộng tiềm năng của huyện Ngoi, huyện Chomphet, huyện Phoukhoun
và phát triển các hoạt động của du lịch đối với các huyện nghèo như: huyện Phonxai,
huyện Pakxeng và huyện Viengkham. [7, tr 38].
2.2.2. Các nhân tố cầu du lịch
2.2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
a. Về tăng trưởng kinh tế
Thời kỳ năm 2010-2015, nền kinh tế tỉnh Luang Prabang đã đạt được nhịp độ
tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 8,83%/ năm, trong đó;
giai đoạn 2010-2012 tăng bình quân 9,17%/năm, giai đoạn từ 2013-2015 tăng trưởng
8,5%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong các năm cuối thời kỳ có giảm so với
các năm trước; song trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, đây là một kết
quả đáng khích lệ.
So với mục tiêu chung trong cả nước, năm 2015 đã đạt được theo kế hoạch;
tổng bình quân của sản phẩm trong nước (GDP) đạt được 5.566 tỷ Kíp, GDP bình
quân đầu người là 1.725 USD. Trong đó, tổng bình quân của nông phẩm và lâm sản
đạt 1.855,3 tỷ Kíp, chiếm 33,4 % của GDP (tăng 3,31%). Tổng bình quân của sản
phẩm công nghiệp đạt 1.283tỷ Kíp (tăng 12,42%, chiếm 23% của GDP). Tổng bình
quân của hàng hoá dịch vụ đạt 2.427,7 tỷ Kíp, chiếm 43,6% GDP (tăng 10,73%).
Tổng đầu tư 1.047 tỷ Kíp, trong đó vốn nhà nước là 158 tỷ kíp, vốn tư nhân 323 tỳ
kíp, vốn vay 42 tỷ kíp và vốn hỗ trợ 524 tỷ kíp. [20]
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tỉnh Luang Prabang đã đạt được mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VII đề ra: tỉnh đã xoá đói giảm nghèo được hơn 11.300 hộ, chỉ còn lại 18.200 hộ
gia đình nghèo. Vì hạn chế việc phá rừng làm nương nên diện tích nương hiện nay là
10.300 ha, còn lại 23.600 ha là rừng dẫn đến cơ cấu nghề nghiệp có sự biến đổi lớn:
Làm ruộng: 10.100 hộ; Làm ruộng kết hợp làm nương: 4.300 hộ; Làm nương: 38.300
hộ; Hoạt động dịch vụ: 4.700 hộ; Làm trong lĩnh vục khác: 7.700 hộ.
Về cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng dần tỷ
trọng khu vực nông - lâm - thủy sản, công nghiệp và dịch vụ.
53
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2015
(Đơn vị tính: %)
Nhóm ngành Năm 2010 2012 2015
Nông nghiệp 41 36,7 31,9
Công nghiệp 20 21,5 23,7
Dịch vụ 39 41,8 44,4
Nguồn: Niên giám thống kê Luang Prabang.
Khu vực nông nghiệp giảm dần từ 41% năm 2010 xuống 36,7% năm 2012 và
31,9% năm 2015. Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm dần như từ 41%
năm 2010 xuống 36,7% năm 2012 và 31,9% năm 2015.
Khu công nghiệp tăng dần từ 20% năm 2010 lên 21,5% năm 2012 và 23,7%
năm 2015. Tỷ trọng công nghiệp có xu hướng tăng lên từ 20% năm 2010 lên 21,5%
năm 2012 và 23,7% năm 2015.
Khu vực dịch vụ tăng từ 39% năm 2010 tăng lên 42,7% năm 2012 và 44,4%
năm 2015. Trong đó, du lịch ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng, có tính quyết
định trong khu vực này.
Về cơ cấu thành phần kinh tế: tỷ trọng GDP kinh tế có lúc tăng lúc giảm như
từ 8,9% năm 2010, lên 9,2% năm 2012 và 8,5% năm 2015 trong giai đoạn này cơ cấu
thành phần kinh tế tương đối ổn định không chuyển dịch.
Thời kỳ từ năm 2010 - 2015, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Luang Prabang
được thực hiện trong điều kiện nhiều chủ trương, chính sách mới ra đời tạo hành lang
pháp lý, chủ động khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tỉnh phát
triển. Với sự quyết tâm phát huy nội lực, tranh thủ và tạo điều kiện thu hút nguồn lực
bên ngoài đẩy mạnh kinh tế - xã hội phát triển. Kết quả nền kinh tế tỉnh đạt mức tăng
trưởng cao và liên tục trong thời kỳ 2010-20015, hạn chế tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực, duy trì mức tăng trưởng kinh tế - xã hội, kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội được cải thiện, đời sống nhân dân được nâng lên, chính trị ổn
định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
54
2.2.2.2. Nhu cầu nghỉ ngơi, mức sống
Trong những năm qua sự tăng trưởng kinh tế, cùng với sự phát triển du lịch cả
nước, thu nhập bình quân đầu người của Lào có xu hướng tăng lên. Theo Ngân hàng Thế
giới (WB), năm 2013, GDP bình quân đầu người của Lào 1.645 USD/người, Campuchia
1.007 USD/người; Myanmar 900 USD/người, Việt Nam là 1.910 USD/người. Tuy
nhiên, xu hướng tăng GDP/người của Lào tăng nhanh hơn Việt Nam.
Trong phương hướng chung của tỉnh là tiếp tục thực hiện các giải quyết tăng
nhanh thu hút lao động, giải quyết việc làm, giảm lao động không có việc làm ở thành
thị và nông thôn, tăng thời gian sử dụng lao động. Phấn đấu tranh nằm giải quyết việc
làm cho hơn 2 nghìn lao động (tính cho tất cả các ngành toàn tỉnh).
Phát triển du lịch là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng là cơ sở để
nâng cao đời sống vật chất cho người dân. Qua đó nâng dần đời sống tinh thần cho
nhân dân, nâng cao nhận thức cho người dân. Du lịch hoạt động tích cực đến phát
triển kinh tế-xã hội. Bộ mặt xã hội và nhiều vùng nông thôn, đặc biệt trong mấy năm
gần đây đời sống các tầng lớp nhân dân được từng bước cải thiện, số hộ nghèo đói
giảm từ 61,06% còn 38,94%; chưa giáo dục, văn hoá, xã hội được cải thiện đáng kể,
kể cả các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống
53,48%. Tỷ lệ mù chữ trong độ tuổi giảm xuống còn 38,45% đạt chuẩn quốc gia về
phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ trên toàn tỉnh.
Thông qua hoạt động du lịch sẽ tuyên truyền giáo dục lòng yêu nước giữ gìn
và nâng cao truyền thống dân tộc qua các chương trình tham quan khu di tích lịch sử -
văn hoá, về nguồn tìm địa chỉ đó... Các hoạt động du lịch dã ngoại, hành trình, kết
hợp công tác xã hội với du lịch. Ngoài ra sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa to lớn
đối với việc góp phần khai thác, bảo tồn di sản văn hoá dân tộc, bảo vệ phát triển môi
trường tự nhiên xã hội. [10, tr 14].
2.2.2.3. Thị trường du lịch
Thị trường du lịch không ngừng mở rộng và phát triển do du lịch Lào còn sơ
khai. Ngoài khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế tiềm năng còn lớn. Trong
55
khoảng 10 năm lại đây, lượng khách du lịch tăng nhanh, đặc biệt là từ các quốc gia
láng giềng Thái Lan, khách Việt Nam, khách Trung Quốc,…
2.2.1.4. Sự ổn định về chính trị, quốc phòng an ninh.
Đất nước Lào không phải là một đất nước phát triển mạnh về du lịch, nhưng
vẻ đẹp bình yên của đất nước Triệu Voi này có sức hút kỳ lạ đối với du khách. Trong
đó, cố đô Luang Prabang là một điểm nhấn yêu thích của bất cứ ai khi đến đất nước
này...Người Lào rất hiền lành thuần phác. Họ luôn thân thiện và để lại ấn tượng tốt
với du khách Việt Sang đến nước Lào anh em, bạn sẽ không cảm thấy lạc lòng
như du lịch ở bất kỳ quốc gia nào khác.
Lần đầu tiên du lịch ở Lào, du khách có thể một chút băn khoăn về an ninh, bảo
quản tài sản trên các cung đường, khi ngồi trên xe khách. Tuy nhiên, dù ở Pakse,
Vientiane, Luang Prabang hay bất kỳ nơi nào trên đất Lào gần như không có bạo lực
và móc túi. Nếu hầu hết các quốc gia thuộc Đông Nam Á đang chuyển mình và vươn
lên hội nhập với quốc tế thì du khách vẫn có thể thấy sự bình yên, yên ả tại Lào. Kể cả
tại thủ đô Vientiane, người ta cũng có cảm giác đây là một thị trấn êm ả nằm bên sông
nhiều hơn là thủ đô của một quốc gia. Lào cũng đang tiến lên nhưng có vẻ như ở tổ
quốc này những lề thói, giá trị truyền thống hàng ngày vẫn được người dân và chính
quyền nâng niu giữ gìn. [2, tr 20].
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang giai đoạn 2010 - 2015
2.3.1. Phát triển du lịch theo ngành
2.3.1.1. Khách du lịch
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, vùng du lịch
miền Bắc, số lượng khách du lịch đến Luang Prabang có xu hướng tăng nhanh. Giai
đoạn 2010 - 2015 tổng lượng khách đến Luang Prabang tăng 1,86 lần từ 326.496 lượt
khách lên 607.584 lượt khách. Trung bình cả giai đoạn tăng khoảng 10,10%/năm.
Đây mức tăng trưởng khá cao so với nhiều tỉnh cùng khu vực.
56
Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang Biên vẽ: Perng LORAMANN
57
Bảng 2.4. Lượng khách du lịch đến du lịch Luang Prabang
giai đoạn 2010 - 2015 (Đơn vị: Lượt khách)
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khách nội địa 109.632 113.624 116.642 125.354 152.328 161.712
Khách quốc tế 216.864 274.506 294.213 342.611 378.999 445.872
Cộng tổng 326.496 388.130 410.853 467.965 531.327 607.584
Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Luang Prabang.
Trong đó, cả khách du lịch nội địa và khách quốc tế đều liên tục tăng, nhưng
khách quốc tế có xu thế tăng nhanh hơn như: Khách nội địa tăng 1,43 lần; trung bình
cả giai đoạn tăng 4,40%/năm. Khách quốc tế tốc độ tăng nhanh hơn, khoảng 1,60 lần;
tăng trung bình khoảng 17,23%/năm. Có được thành tựu trên là do trong thời gian
qua, ngành du lịch Luang Prabang đã đưa vào khai thác nhiều điểm du lịch mới, tích
cực tuyên truyền và quảng bá sản phẩm, nâng cấp và hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng,
lưu trú, ăn uống...
a. Khách du lịch nội địa
Trong mấy năm qua do tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, nền kinh tế
không ngừng phát triển, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao
dịch vụ khách du lịch trong nước vào du lịch Luang Prabang tăng lên rõ rệt Năm
2005 Luang Prabang có 104.630 lượt khách du lịch nội địa thì đến năm 2015 đạt mức
161.712 lượt khách du lịch tăng gần 2 lần.
Biểu đồ 2.1. Sự gia tăng khách du lịch nội địa năm 2005 - 2015
58
Khách du lịch đến Luang Prabang phần lớn là khách tham quan, thăm thần, lễ
hội, khách du lịch công vụ cũng chiếm tỷ lệ quan trọng, vì thị trường khách này ngoài
công vụ còn kết hợp tham quan. Nếu năm 2014 có 152.328 lượt khách nội địa thì đến
năm 2015 số lượt khách du lịch nội địa tăng lên 161.712 lượt khách tăng 6,16%. Thời
gian lưu trú 3-5 ngày, không sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn và nhà nghỉ mà
nghỉ ở nhà người thân, về chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Luang Prabang
không nhiều, mặc dù trong mấy năm gần đây, thu nhập của người dân ngày càng
tăng, do đó nhu cầu có khả năng thanh toán của khách du lịch nội địa cũng tăng lên.
Xu hướng tiêu dùng các dịch vụ bổ sung tăng lên. Song hiện nay, một khách nội địa
chi tiêu bình quân một ngày khoảng 150.000 kip, trong đó 75% dành cho việc lưu trú
và ăn uống, đây là nhu cầu tối thiểu.
b. Khách du lịch quốc tế
Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch Luang Prabang, số lượt khách lưu trú quốc
tế đến Luang Prabang như biểu đồ 2.2 dưới đây. Số lượng khách du lịch tăng từ 216.864
nghìn lượt (năm 2010) lên 445.872 nghìn lượt người năm 2015.
Biểu đồ 2.2. Sự gia tăng khách du lịch quốc tế năm 2005 - 2015
59
Qua biểu đồ 2.2 ta thấy số lượt khách du lịch quốc tế đến Luang Prabang ổn
định và tăng trưởng về số lượng đều đặn qua các năm, riêng năm 2010 số lượng
khách du lịch quốc tế đến Luang Prabang giảm xuống so với những năm trước.
Nhưng số lượng khách du lịch quốc tế đến Luang Prabang chiếm tỷ trọng còn nhiều
so với số lượng khách du lịch của cả nước. Nếu xét về mục đích thì khách đến Luang
Prabang chủ yếu là để du lịch chiếm tỷ lệ 80%, khách đến với mục đích thương mại
và đầu tư chiếm tỷ lệ 15% và khách đến với mục đích khác chiếm tỷ lệ 5%. Nếu xét
cơ cấu khách về phương diện đi lại thì khách đến Luang Prabang bằng đường hàng
không hơn 60%, bằng đường bộ 26,52%, (trong đó có 6,66 du khách đi bằng xe cá
nhân), còn bằng đường thủy chỉ 13,48%, khách đến bằng đường bộ tăng là do các
yếu tố phần lớn đi từ Thái Lan.
Cùng với sự tăng nhanh tổng số lượt khách du lịch quốc tế đến Luang Prabang
nói riêng, đến CHDCND Lào nói chung, thì thời gian lưu trú trung bình của một
khách du lịch cũng tăng một cách ổn định nhưng không nhiều. Số ngày lưu trú trung
bình của một khách tại Luang Prabang lao động bình quân trong khoảng thời gian từ
3 đến 5,5 ngày, bằng 1/4 số ngày lưu trú bình quân cả nước. Nguyên nhân chính là
các sản phẩm du lịch, cửa hàng ăn uống và nơi lưu trú của tỉnh Luang Prabang khá dễ
và các vùng phụ cận ngày một phong phú, đa dạng, chất lượng cao, cơ sở vật chất kỹ
thuật hạ tầng ngày càng được cải thiện.
Theo Sở Du lịch Luang Prabang, một khách du lịch quốc tế ở Luang Prabang
chi tiêu bình quân một ngày là 70 USD, trong đó: dịch vụ vận chuyển 25,71%, dịch vụ
lưu trú, ăn uống chiếm khoảng 55,34% và dịch vụ bổ sung chiếm khoảng 18,9%. Mức
chi tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế có sự khác nhau giữa các quốc tịch [4].
Cơ cấu khách du lịch quốc tế từ các châu trong mấy năm qua, cho thấy thị
trường khách lớn, truyền thống được giữ vững và phát triển nhanh trong hàng năm
được thể hiện qua bảng 2.5 phân chia du khách theo các châu:
60
Bảng 2.5. Phân chia thị phần của khách du lịch quốc tế theo châu lục
Đơn vị: %
Năm 2010 2012 2013 2014 2015
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Châu Á - TBD 34,68 43,67 38,20 43,17 45,15
47,87 40,61 44,11 40,42 38,55 Châu Âu
15,91 14,31 15,8 14,6 14,52 Châu Mỹ
Châu Phi và Trung Đông 1,52 1,41 1,87 1,81 1,78
Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Luang Prabang
Khách du lịch quốc tế nằm trong Top 10 đến chủ yếu từ các quốc gia châu Âu
và Đông Á. Theo số liệu năm 2012 thì trong tổng số 294.213 khách du lịch quốc tế
đến thăm Luang Prabang thì khách Thái Lan đứng đầu (50.636 khách), tiếp đến là
Pháp (26.436 khách), Anh (22.584 khách), Mỹ (22.415 khách), Trung Quốc (19.894
khách), Đức (19.594 khách), Ôxtraylia (13.780 khách), Nhật Bản (12.716 khách),
Hàn Quốc (11.732 khách), Canada (11.673 khách) [Nguồn: 2012 Statistical report on
tuorism in Luang Prabang, in Luang Prabang Province]. Cũng năm 2012, trong tổng
số 294.213 khách quốc tế đến Luang Prabang thì đến bằng đường hàng không chiếm
gần 60,0%, tiếp đến là bằng ô tô búyt 19,9%, tàu thuyền là 13,5%, phương tiện cá
nhân là 6,67%.
2.3.1.2. Doanh thu du lịch
Doanh thu du lịch bao gồm tất cả các khoản thu do khách du lịch chi trả từ lưu
trú, ăn uống , đến vận chuyển khác du lịch, và các dịch vụ khác, không phải chỉ do
ngành du lịch trực tiếp thu mà còn do nhiều ngành khác có tham gia phục vụ khách
du lịch thu, trong đó có những dịch vụ khó thống kê hết như y tế, ngân hàng, văn hóa,
bảo hiểm,... Doanh thu từ du lịch của Luang Prabang đạt 126,6 tỷ USD (năm 2012),
vượt hơn nhiều so với doanh thu từ sản phẩm từ lâm nghiệp là 2,28 triệu USD, từ
nông nghiệp là 17,3 triệu USD.
61
Bảng 2.6. Doanh thu du lịch Luang Prabang giai đoạn năm 2010-2015
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
- Doanh thu khách nội địa 13,42 15,90 16,32 17,54 21,32 22,63
- Doanh thu khách quốc tế 75,90 96,07 110,32 128,47 124,12 167,2
Tổng cộng 89,32 111,97 126,64 146,01 163,44 189,83
Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Luang Prabang
Một điểm đáng lưu tâm là số ngày lưu trú của du khách tăng lên và chi tiêu
bình quân một ngày của du khác cũng tăng từ năm 2005 đến nay (kể cả khách quốc tế
và khách trong nước). Theo thống kê của Sở Du lịch Luang Prabang nếu như năm
2005 - 2006, bình quân đô dài của thời gian lưu trú khách du lịch quốc tế đến với
Luang Prabang là 3 ngày, mức chi tiêu bình quân 35 USD/ngày/du khách, thì đến
năm 2010 tăng lên 5 ngày, mức chi tiêu là 70 USD/ngày/du khách; năm 2015 là 5
ngày, mức chi tiêu là 75 USD/ngày/du khách. Tương tự, năm 2005 thì khách du lịch
nội địa đến với Luang Prabang là 3 ngày, mức chi tiêu bình quân 25 USD/ngày/du
khách, thì đến năm 2010 tăng lên 3,5 ngày, mức chi tiêu là 35 USD/ngày/du khách;
năm 2015 là 3,5 ngày, mức chi tiêu là 40 USD/ngày/du khách.
2.3.1.3. Lao động trong ngành du lịch
Theo số liệu điều tra thống kê của ngành du lịch, tính 05/11/2014 toàn ngành
du lịch Luang Prabang có 8.427 người lao động. Số lao động này được phân chia như
sau: (1) Lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư 5.263 người; (2) Lao động thuộc các
thành phần kinh tế khác 3.164 người.
Nếu tính cả số lao động ở các cơ sở hộ kinh doanh, ăn uống bình dân và nhà
trọ 2.450 người, thì tổng số lao động trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng là 3.981
người, lực lượng lao động của ngành tuy chưa nhiều nhưng so với thời điểm 2005 thì
số lao động trên đã tăng gấp 3-4 lần. Đây là con số thể hiện sự phát triển khá nhanh
của ngành du lịch, góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm tại địa phương.
Về mặt chất lượng, trong tổng số lực lượng lao động trên, số người có trình độ
đại học và trên địa học 23 người chiếm 2,25%, 317 người có trình độ trung cấp, còn
lại 678 người là trình độ sơ cấp và lao động phổ thông. Số lao động có trình độ ngoại
62
ngữ: Thái Lan 37 người, Anh 67 người, Pháp 17 người, Đức 9 người chiếm 12,77%
trong số lực lượng trong ngành du lịch. [1, tr 10].
2.3.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
a. Cơ sở lưu trú
Trong những năm gần đây cùng với sự gia tăng của khách đu lịch và nhu cầu
xã hội, hệ thống các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng tư nhân đã phát triển một cách
nhanh chóng, điều này phần nào đã đáp ứng nhu cầu của du khách khi tìm đến với
các sản phẩm du lịch của Luang Pha Bang.
Nhìn chung số lượng khách sạn, nhà nghỉ của Luang Prabang tăng nhanh cả về
số lượng, quy mô. Hiện nay, toàn tỉnh có 76 khách sạn, tăng 4,47 lần so với năm
2005, nhà nghỉ tăng 2,23 lần. Tương ứng, số phòng cũng tăng lên lên nhanh chóng.
Trong cùng giai đoạn trên, số phòng tăng từ 532 phòng lên 2.2628 phòng, tăng 4,93
lần. Điều đó chứng tỏ quy mô trung bình của khách sạn, nhà nghỉ đã tăng khá ổn
định: từ 11,10 phòng/cơ sở (năm 2005) lên 11,27 phòng/cơ sở (năm 2015).
Bảng 2.7. Cơ cấu lưu trú phục vụ du lịch tỉnh Luang Prabang
Năm 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng số cơ sở lưu trú 163 304 335 365 380 397 403
1. Khách sạn 17 44 54 57 60 72 76
- Số phòng 532 1.171 1.333 1.477 1.554 1.864 1.914
- Số giường 950 1.852 2.108 2.330 2.524 3.208 3.088
2. Nhà nghỉ 146 260 281 308 320 325 327
- Số phòng 1.167 2.089 2.248 2.464 2.572 2.612 2.628
- Số giường 2.025 3.137 3.372 3.696 3.840 3.900 3.921
Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Luang Prabang
Như vậy, số lượng cơ sở lưu trú của Luang Prabang khá nhiều nhưng quy mô
còn nhỏ, số lượng buồng đáp ứng nhu cầu của đu khách quốc tế còn hạn chế. Thực
trạng này đã đặt cho du lịch Luang Prabang là trong định hướng phát triển các cơ sở
lưu trú cần phải ưu tiên xây dựng các khách sạn đạt tiêu chuẩn và các khách sạn được
xếp sao.
Một số khách sạn năm sao tại Luang Prabang: Khách sạn 5 sao Grand Luang
Prabang nằm trong khuôn viên Cung điện Xiêng Kẹo, cách làng chùa Vặt Xiengthong
4 km. Khách sạn có dịch vụ xe tuyến đi trong khu vực miễn phí, truy cập internet
63
miễn phí và một hồ bơi ngoài trời. Khách sạn Grand Luang Prabang chỉ cách Sân bay
Luang Prabang 6 km. Khách sạn 5 sao Le Pa lais Juliana Luang Prabang là một khách
sạn rất đẹp và đông khách châu Âu. Toàn bộ 59 phòng của khách sạn 5 sao này đều có
tất cả các tiện nghi hiện đại. Mỗi phòng trong khách sạn đều có bồn tắm jacuzzi, phòng
hút thuốc, điều hòa nhiệt độ, áo choàng tắm, bàn, máy sấy tóc, két sắt, tivi. Khách sạn
có các tiện nghi giải trí và thư giãn cao cấp trong đó có bể bơi (trẻ em), vườn.
b. Dịch vụ ăn uống
Các cơ sở ăn uống nhìn chung đa dạng, hầu hết các nhà nghỉ đều có phục vụ
ăn uống nếu khách có yêu cầu. Các nhà hàng từ đặc sản hay bình dân luôn sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu của du khách. Tuy nhiên công tác vệ sinh thực phẩm trong cơ sở này
còn chưa tốt lắm và chưa thực sự khoa học. Vấn đề này nếu không giải quyết nhanh
chóng sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho hoạt động du lịch, đồng thời nó cũng cản trở
sự phát triển của du lịch.
Biểu đồ 2.3. Sự gia tăng số nhà hàng năm 2005 - 2015
Nhìn chung số lượng nhà hàng của Luang Prabang tăng khá nhanh. Giai đoạn
2005-2015 tổng số nhà hàng tăng gần 3,87 lần, từ 75 nhà hàng lên 284 nhà hàng.
c. Cơ sở vui chơi giải trí
Nhìn chung các cơ sở vui chơi giải trí còn nghèo nàn và quy mô nhỏ , chưa có
sức hấp dẫn lớn đối với du khách, chỉ có sân golf, tắm sông, bể bơi. Đây cũng chính
là một trong những nguyên nhân khiến du lịch Luang Prabang không có khả năng lớn
trong việc giữ chân khách và chưa đáp ứng nhu cầu của du khách nhiều.
64
d. Dịch vụ vận chuyển khách du lịch
Phương tiện vận chuyển khách du lịch chuyên ngành tỉnh Luang Prabang với
gần 2.000 xe các loại, chất lượng phương tiện được tăng cường đổi mới thường
xuyên. Trong đó có 900 xe ô tô con, 800 xe Túc Túc, 70 xe điện và một số ít của các
loại xe khác. Nhiều công ty ô tô con do các nhân đầu tư, thành lập phần nào đáp ứng
phục vụ kịp thời nhu cầu đi lại của khách du lịch và bắt đầu xuất hiện phương tiện
vận chuyển khách bằng xe túc túc trong các tuor du lịch ngắn. Một số chương trình
du lịch bước đầu có sự đa dạng, chất lượng nâng cao bởi các sự kiện văn hóa, thể thao
được tổ chức nhiều hơn.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có tổng số 9 doanh nghiệp chính thức tham gia vận
chuyển khách trong đó có 3 doanh nghiệp nhà nước. [6, tr 18].
2.3.1.6. Hoạt động xúc tiến du lịch
Nhờ làm tốt công tác quy hoạch nên đến nay trên địa bàn tỉnh đã đầu tư vào
ngành du lịch: Tính đến năm 2014 toàn tình có 22 dự án đầu tư vào ngành du lịch còn
hiệu lực (không tính các dự án mở rộng) trên tổng diện tích đất là 968 ha, với tổng số
vốn đăng ký đầu tư tương ứng là hơn 3 tỷ kíp. Trong 22 dự án đã được chấp nhận
đầu tư có hiệu lực:
- 6 dự án đã đi vào hoạt động kinh doanh, vừa kinh doanh vừa xây dựng.
- 12 dự án đang khởi động xây dựng gồm: 10 dự án đang xây dựng, 2 dự án
đang trồng cây và san ủi mặt bằng.
- 4 dự án chưa triển khai đầu tư, 3 dự án được chấp thuận đầu tư. Trong đó 1
dự án chậm triển khai đầu tư.
Đầu tư nước ngoài phần lớn trong lĩnh vực du lịch, văn hoá, làng truyền thống
và các khu cố đô, tính đến nay toàn tỉnh có 8 dự án được cấp giấy phép dưới hình
thức đầu tư: liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn pháp định
đăng ký là hơn 20 triệu USD.
Tỉnh Luang Prabang chủ động mở rộng hợp tác kinh tế, thu hút các nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước được coi là một chính sách đòn bẩy để thúc đẩy các ngành
kinh tế nối chung và du lịch nối riêng phát triển. Nhờ cố nguồn vốn này mà một số
khu du lịch ở tỉnh Luang Prabang sôi động hẳn lên, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
trên địa bàn tỉnh.
65
Công tác quản lý kinh doanh du lịch ngày càng được hoàn thiện. Trong những
năm qua, tỉnh Luang Prabang đã được thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh cơ
sở lưu trú du lịch, đưa hoạt động này vào nề nếp. Tỉnh thường xuyên tổ chức kiểm
tra, thẩm định, xếp hạng khách sạn trên địa bàn. Những khách sạn được công nhận
hạng sao đã phục vụ tốt du khách, góp phần xây dựng thương hiệu du lịch Luang
Prabang. Nhờ đó, hoạt động kinh doanh có sự chuyển biến tích cực cả về số lượng và
tốc độ phát triển. Như năm 2005 số lượng cơ sở kinh doanh du lịch chỉ có khoảng 17
đơn vị, đến nay đã tăng 77 cơ sở kinh doanh du lịch.
Trong những năm qua, tỉnh coi công tác quảng bá du lịch là một nội dung hoạt
động quan trọng của ngành, tuy chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nhưng đã có những tiến
bộ rõ rệt. Đa dạng hóa các loại hình quảng bá du lịch dưới nhiều hình thức như: trên
các phương tiện thông tin đại chúng, hội thảo, tọa đàm,. Nội dung tuyên truyền tập
trung giới thiệu về con người, cảnh quan, giá trị những tài nguyên du lịch Luang
Prabang như di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội.
2.3.1.7. Sản phẩm hàng hóa đặc trưng phục vụ khách du lịch
Ở Luang Prabang có hơn 20 làng nghề tuyền thống tồn tại từ lâu đời. Các sản
phẩm du lịch của cố đô Luang Prabang rất phong phú và đa dạng. Nổi tiếng là các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ được sản xuất bởi bàn tay của người dân như: vải thổ cẩm
làm nên các loại khăn, mũ, quần áo, túi... đặc biệt nhất là chiếc váy lụa truyền thống
mà các cô gái Lào mặc phổ biến từ xa xưa cho đến ngày nay của làng nghề dệt lụa
thổ cẩm Pha Nôm. Làng Sang Hay ở bên sông U có nghề làm chum truyền thống.
Làng nghề Ti Lếch chuyên chế tác đồ kim loại như: kiểm truyền thống Lào, bát đũa
bằng bạc hoặc đồng, các đồ lễ cúng trong chùa. Làng Phô Si làm nghề điêu khắc gỗ
và đỗ gỗ gia dụng... Tất cả sản phẩm của các làng nghề đều được bày bán ở chợ đêm
Luang Prabang. Nếu du khách có dịp đến thăm nơi này, có thể thoải mái mua sắm đồ
lưu niệm ở chợ đêm dưới chân núi Phou Si để làm kỷ niệm.
2.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ
2.3.2.2. Điểm du lịch
Như đã đề cập ở trên, Luang Prabang là địa phương có mật độ cao di tích lịch
sử văn hóa, đặc biệt là hệ thống Hoàng cung cũ vào loại nhất cả nước bên cạnh nhiều
66
giá trị cảnh quan, làng nghề. Cùng với vị trí địa lí, CSVCKT-CSHT, thời gian hoạt
động,... độ hấp dẫn của hệ thống di tích, làng nghề, lễ hội này là những cơ sở quan
trọng hình thành nên các điểm du lịch. Hiện nay Luang Prabang đã hình thành nhiều
điểm tài nguyên có khả năng thu hút khách, cả tỉnh có 228 điểm tài nguyên du lịch
được nhà nước xếp hạng như: có 108 điểm tài nguyên du lịch tự nhiên, 86 điểm du
lịch nhân văn và 34 điểm du lịch di tích, trong đó nhiều điểm du lịch có ý nghĩa quốc
gia và quốc tế.
a. Tổng hợp kết quả đánh giá điểm du lịch
Theo thang điểm đánh giá được xây dựng ở chương 1, kết quả 10 điểm du
lịch Luang Prabang được đưa ra xem xét, đánh giá có 5 điểm du lịch rất thuận lợi, có
ý nghĩa quốc gia, chiếm 50%, trong đó có 3 điểm du lịch đánh giá thuận lợi, chiếm
40%, có nghĩa vùng, quốc gia; có 1 điểm du lịch không thuận lợi, chỉ có ý nghĩa địa
phương, chiếm 10%. Điểm du lịch có điểm số cao nhất là điểm du lịch rất thuận lợi
với 37 điểm, tỷ lệ điểm so với điểm tối đa là 92,5%. Như vậy, Luang Prabang có
nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, có nhiều điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia,
quốc tế. Nếu đầu tư tốt, nhất là CSVCKT và CSHT thì du lịch Luang Prabang sẽ phát
triển mạnh mẽ hơn.
67
Bảng 2.8. Đánh giá điểm du lịch của tỉnh Luang Prabang (các điểm du lịch điển hình và khu vực phụ cận)
TT
Điểm du lịch và sản phẩm du lịch
Địa điểm
Sức chứa
Xếp loại, ý nghĩa
Độ hấp dẫn
Sự đồng bộ giữa TNDL và CSHT- CSVCKT du lịch
CSHT& CSVCKT du lịch
Vị trí của điểm du lịch
Điểm tổng hợp
1.
12
9
8
4
4
37
TP. Luang Prabang
2.
9
9
6
3
4
31
TP. Luang Prabang
Rất thuận lợi (Quốc gia, quốc tế) Rất thuận lợi (Quốc gia, quốc tế)
3.
9
9
6
2
4
30
TP. Luang Prabang
Rất thuận lợi (Quốc gia, quốc tế)
4.
9
9
6
2
4
30
TP. Luang Prabang
Rất thuận lợi (Vùng, tỉnh)
5.
6
6
4
2
4
22
TP. Luang Prabang
Thuận lợi (Địa phương)
6.
6
6
4
2
3
21
TP. Luang Prabang
Thuận lợi (vùng, tỉnh)
7.
12
9
8
4
2
35
TP. Luang Prabang
Rất thuận lợi (Quốc gia, quốc tế)
8.
9
6
6
1
2
24
Huyện Pak Ou
Thuận lợi (vùng, tỉnh)
9.
6
9
6
2
2
25
Huyện Pak Ou
Thuận lợi (Vùng, tỉnh)
10.
6
6
4
1
1
18
Huyện Ngoi
Núi Phou Si. Vị trí: nằm ở trung tâm TP. Luang Prabang. Là Thạp Núi Phou Si nổi tiếng bậc nhất cả nước. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Hoàng cung cổ. Vị trí: nằm tại trung tâm TP. Luang Prabang. Là điểm có cảnh quan đẹp, điểm hành hương tâm linh nổi tiếng trong cả nước. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Chùa Xiengthong. Vị trí: nằm tại trung tâm TP. Luang Prabang. Là ngôi chùa cổ nhất Lào, chùa có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Chùa Vi Soun. Vị trí: nằm tại trung tâm TP. Luang Prabang. Chùa có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Chùa Mano. Vị trí: nằm tại trung tâm TP. Luang Prabang. Chùa có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT khá tốt. Thời gian hoạt động quanh năm Thác nước Se. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 15 km. Là điểm có cảnh quan đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHTđang được đầu tư. Thời gian hoạt động 6 tháng. Thác Kuang Si. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 25 km. Là điểm nổi tiếng nhất cả nước, có cảnh quan đẹp, có vườn thú. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tương đối tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Chùa Pak Ou. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 30 km. Là điểm có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tương đối tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Hang động Pak Ou. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 30 km. Là điểm có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC- CSHT tương đối tốt. Thời gian hoạt động 9 tháng.. Hang động Phatok. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 143 km. Là điểm có cảnh quan đẹp. CSVC-CSHT đang được đầu tư. Thời gian hoạt động 6 tháng.
Không thuận lợi (Địa phương)
(Nguồn: tính toán của tác giả)
68
b. Một số điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc tế
Đây là những điểm du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lượng
khách du lịch đến Luang Prabang trong thời gian qua. Hầu hết các điểm du lịch này
đều có độ hấp dẫn cao, có vị trí thuận lợi (gần các trục giao thông chính) và đã được
đầu tư nhất định về CSVCKT-CSHT. Đây cũng là các điểm du lịch mà theo quy
hoạch phát triển du lịch tỉnh đến năm 2020 đã được xác định là chủ đạo trong khai
thác phát triển du lịch. Hiện tại, có điểm du lịch núi Phou Si, Hoàng cung cũ, Chùa
Xiengthong, Chùa Vi Soun, Hang động Pak Ou, Thác Kuang Si, thác nước Se, núi
Thao - núi Nang,...
* Điểm du lịch Phou Si(núi Chỏm Si/ Núi Phu Si)
Phou Si ngày xưa là trung tâm văn hoá nằm ở trung tâm TP. Luang Prabang.
Khách du lịch đi thăm Luang Prabang đều muốn thấy tháp Phou Si, thậm chí trở
thành câu nòi quen thuộc: “Ai đi Luang Prabang, nếu không đến Chỏm Phou Si coi
như không thấy Luang Prabang ” .
Tháp Phou Si được xây dựng năm 1804, thời nhà vua Anoulout (năm 1792 -
1817), có chiều rộng 1055 m, cao 21 m. Có đường lên nhiều lối khác nhau, nlưmg
con đường dùng thường xuyên là ở phía Đông, bắt đầu lên từ bờ sông Khan đi qua
chùa Thặm Phou Si và có đường lên ở phía Tây bên đối diện hoàng cung vua cũ, có
bậc thang lên tới 318 bậc.
Nếu nhìn từ chùa Tham, núi Phou Si là rất lớn, nhìn từ chùa Phou Si chỉ đơn
giản. Từ đây, ta có thể được nhìn gần như 360º của Luang Prabang. Về phía bắc, ta có
thể nhìn thấy sông Mekong. Với cái nhìn toàn cảnh có thể thấy Suvana Phoumaham
và Ho Kham, Bảo tàng Cung điện Hoàng gia. [13, tr 80].
* Ho Pha La Xa Vang Kao (Hoàng cung cũ)
Hiện nay, người ta gọi hoàng cung cũ là viện bảo tàng Palace. Viện bảo tàng
này được xây vào những năm 1904 - 1909. Trong thời vua Sisavangvong. Hoàng
cung cũ này nằm ở ven bờ sông Mê Kông. Đường vào là nơi để các di sản văn hoá
văn nghệ và di sản về tôn giáo Đạo Phật, Ở bên phải có tượng Phật Prabang là nơi
cúng báy của ông vua, tiếp nữa là phòng khách của nhà vua Sisavangvong. Trên
tường có vẽ bằng sơn màu rất đẹp tuợng trưng cho cuộc sống hàng ngày của nhân dân
69
Lào theo phong tục tập quán. Phía bên trái đường vào phòng lớn là phòng tranh tượng
trưng cho sinh hoạt của ông vua và đồ đạc - tài liệu của đại sứ quán các nước mang
tặng. Đằng sau là phòng để đặt bộ kiếm bằng bạc và những tượng Phật khác. Ngoài ra
còn có yên đặc biệt để ngồi trên lưng voi của vua từ bao nhiêu thế hệ. Một phòng nữa
nổi bật nhất hiện nay là kho tàng chứa đựng nhạc cụ Lào và mặt nạ của Phạ Lắc - Phạ
Lam và các đựng cụ khác để diễn kịch, cải lương, sân khấu, Ramagia ana và phôm
Nàng Kẹo (tóc cô Ngọc Bích). [19, tr 57 - 58].
* Vat Xieng Thong (Chùa Xiêng Thoong)
Theo truyền thuyết chùa Xieng Thong được xây dựng từ buổi đầu Phật giáo
đến vùng đất này. Ngôi chùa cổ xưa kia đã bị đổ nát từ lâu. Khoảng giữa thế kỉ XVI
nó đã được xây dựng lại vào thời vua Saysethathilath. Thời kỳ này thủ đô đã dời về
Vientiane nên hầu hết mỗi khi sửa chữa chùa đều do các tốp thợ từ Vientiane đến xây
dựng nên kiến trúc chùa chiền được trùng tu đều giống các ngôi chùa ở Vientiane như
chùa Sisaket, chùa In Peng...Nhưng riêng chùa Xieng Thong được xây với cấu trúc
khác hẳn, theo kiểu kiến trúc của người Lự (dân tộc sinh sống ở khu vực Sipsongpana
- Trung Quốc).
Chùa Xieng Thong là ngôi chùa duy nhất trong hệ thống chùa tháp ở Luang
Prabang được Bộ Thông tin - Văn hoá Lào đưa vào hồ sơ trình UNESCO xét công
nhận Luang Prabang là di sản văn hoá thế giới. Chùa đã đáp ứng những điều kiện xét
duyệt của UNESCO về vị trí địa lý chùa, nằm ở khu vực thiên nhiên sinh thái hài hòa,
có sông núi; kiến trúc của chùa đã thể hiện được tài năng của những nghệ nhân từ xa
xưa mặc dù thời đó kĩ thuật chưa phát triển; cách trang trí hoa văn và những vật liệu
làm nên nó cũng được công nhận bởi những giá trị to lớn. Chính những điều đó đã
giúp cho Xiêng Thoong được ghi nhận vào danh sách hệ thống chùa tháp của di sản
văn hoá thế giới và được coi như một trong những biểu tượng của cố đô Luang
Prabang. [19, tr 41-43].
* Vat Vi Soun( Chùa Vi Xun)
Chùa Vi Soun được xây dựng năm 1513 là ngôi chùa có tuổi đời cổ nhất ở
Luang Prabang. Chùa từng được trùng tu và xây dựng lại trong khoảng những năm
1896-1898 và nằm trên con đường mang chính tên ngôi chùa. Chùa có một khuôn
70
viên rộng lớn, xanh cỏ, hai mặt giáp phố chính và nằm hơi cao hơn so với mặt đường.
Chùa chính được xây bằng gạch và những ô cửa sổ bằng gỗ gần như giữ được những
nét kiến trúc nguyên bản. Kiến trúc ngôi chùa đơn giản và không quá cầu kỳ (ngoại
trừ mái có nhiều chi tiết trang trí) đã tạo một vẻ đẹp giản dị và bình thản. Điều đặc
biệt trong kiến trúc của chùa Vi Soun là ngôi sim không có tường bao và lực đổ vào
các chân cột được phân bố đều cả bốn phía của ngôi nhà. Ngôi sim này cũng có ba
lớp mái nhưng mái của chùa Vi Soun không dốc như các ngôi chùa khác. Ngay cửa
vào sim có một khoảng rộng được lớp ngói gắn liền với si nạ. Đây là lối kiến trúc
không có nhiều ở chùa Lào. [19, tr 45].
* Vat Mano hoặc Manolom (Chùa Ma Nô)
Mano là một ngôi chùa lâu đời ở Luang Prabang, được xây dựng vào giữa thế
kỷ XIV, thời vua Fa Ngum. Đến thời vua Samsenthay (con trai vua Fa Ngum), lần
đầu tiên chùa được xây dựng lại, đồng thời nhà vua đã ra lệnh đúc một pho tượng
đồng rất lớn để đặt trong chùa. Chùa Mano là ngôi chùa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
phong cách nghệ thuật Xieng Sen (một vùng phía bắc của vương quốc Thái Lan, có
quan hệ mật thiết với vương quốc Lanxang từ thời vua Fa Ngum). [19, tr 43].
* Vat Pak Ou (Chùa Pac U)
Chùa Pak Ou nằm bên bờ sông Mê Kông, cửa chùa được đặt về hướng bắc,
ngược dòng chảy của sông Mê Kông nhưng lại nhìn về sông Ou, nơi giao giữa hai
dòng sông. Trước khi Phật giáo du nhập thì tại vị trí của chùa Pak Ou ngày nay là một
ngôi miếu thờ phi (ma). Theo những nhà sư trụ trì chùa thì ngôi chùa này được xây
dựng cùng thời với chùa Xieng Thong vào thời kỳ hưng thịnh của vương quốc Lào
Lanxang. Tuy có tuổi đời lâu như vậy nhưng hiện nay ngôi chùa khá đẹp và mới sau
hai lần được trùng tu (lần trùng tu gần nhất vào năm 1991).
Tuy không phải là một ngôi chùa lớn nhưng kiến trúc chùa Pak Ou là điển
hình của kiến trúc truyền thống Luang Prabang, đồng thời chính vẻ khiêm tốn, phù
hợp với khung cảnh thiên nhiên tĩnh lặng của vùng cửa sông, nơi sông Ou đổ vào
sông Mê Kông đã tạo cho ngôi chùa một sắc thái riêng biệt. [19, tr 44].
* Tham Tinh (Hang động Tinh /Hang động Pac U)
Hang động Tinh có vai trò và vị trí quan trọng trong tâm linh của người Lào.
Cách Luang Prabang 30 km phía thượng lưu sông Mê Kông, tức phía Tây Bắc của
71
thành phố Luang Prabang, động này nằm ngay sát bờ sông Mê Kông và cửa hang cao
hơn mặt nước khoảng 10 m, có tổng diện tích khoảng 1.000 m2 và hơn 200 pho tượng
Phật lớn nhỏ, động Pak Ou là nơi hàng năm mọi người khắp đất nước Lào tụ tập về đây
hành hương. Ngày nay nó đã trở thành một điểm du lịch nổi tiếng thu hút nhiều lượt
khách trong và ngoài nước đến tham quan. Hai động lớn đồng thời là linh địa của tín
hữu Phật giáo Lào tại Luang Prabang là Thăm Prakalay (tên một đồ đệ của đức Phật
hay còn gọi là động Phun) và hang động Lư Si (động Ẩn sĩ hay động Tinh). [29, tr 15].
* Tat Kuang Si (Thác Quang Xi)
Khu thác Kuang Si là quần thể nhiều thác lớn nhỏ tập trung tại núi Kuang Si,
cách trung tâm TP. Luang Prabang 25 km về phía nam.
Thác nằm sâu trong khung rừng nguyên sinh và được bao bọc bởi núi rừng
rậm rạp, trong khu rừng rộng lớn này có rất nhiều thác nước lớn nhỏ ở xung quanh
khu vực Kuang Si dọc theo dòng suối tại các khu núi từ cao xuống thấp. Với vẻ đẹp
của thác và cảnh sắc thiên nhiên nơi đây, thác Kuang Si được xếp là một trong những
điểm tham quan du lịch thiên nhiên hấp dẫn du khách nhất ở Luang Prabang. Khi đưa
vào khai thác du lịch, thác Kuang Si được xây dựng thành khu công viên rất rộng lớn.
Người ta đã xây dựng những con đường nhựa xuyên suốt các ngọn thác này để cho du
khách có thể lên trên đỉnh núi ngắm nhìn toàn cảnh khu rừng này. Cảnh nơi đây rất
đẹp, người ta ví cảnh thác Kuang Si giống như Cửu Trại Câu của Trung Quốc. Phía
dưới khu vực thác có nhiều bãi tắm dành cho du khách và công viên cây xanh, công
viên thú để mọi người có thể tìm hiểu về đa dạng sinh học của khu rừng thiên nhiên
trên đất triệu voi. [25, tr 9].
* Tat Se (thác Sẹ)
Thác Se nằm ở phía Đông của trung tâm tỉnh Luang Prabang, cách trung tâm
15 km. Từ trung tâm đến Thác chúng ta sẽ thấy hình ảnh cuộc sống cần cù lao động
của nhân dân Lào chủ yếu là dân Lào Lum, Kha Mou... Trước khi đến Thác Se, có thể
đi bằng thuyền để ngắm tự nhiên theo dòng sông Khan khoảng 10 phút mới đến nơi.
Thác Se là một điểm du lịch tuyệt đẹp, có dòng nước trong xanh chảy xuống vực đá
thanh ba bậc rộng lớn rất thơ mộng.
Ngoài các điểm du lịch đã kể trên còn có nhiều nơi rất thú vị và có người quan
tâm tới. Có thể coi trung tâm du lịch Luang Prabang là một trong các trung tâm du
72
lịch nổi bật nhất của nước CHDCND Lào hiện nay và có thể có nhiều loại hình du
lịch khác nhau. Nếu Khách du lịch muốn sang tỉnh khác ở khu vực lân cận không có
gì trở ngại, cơ quan du lịch tỉnh Luang Prabang sẵn sàng tạo mọi điều kiện thuận lợi.
Vì Luang Prabang là trung tâm tạo vùng du lịch, có thể đi bằng con đường khác nhau,
tuỳ theo yêu cầu của quý khách. [13, tr 83-84].
2.3.2.3. Cụm du lịch
Tỉnh Luang Prabang là tỉnh giàu sắc nhân văn, có nhiều di tích lịch sử văn hóa
có giá trị tiêu biểu. Luang Prabang còn là cửa ngõ giao lưu kinh tế - văn hoá giữa thủ
đô Vientiane với 8 tỉnh Bắc Lào. Về phương diện du lịch, Luang Prabang chịu sự tác
động và có ảnh hưởng tới hoạt động du lịch của nhiều tỉnh trong vùng du lịch miền
Bắc. Trong đó Luang Prabang vừa là điểm du lịch thu hút khách du lịch của các vùng
trên, đồng thời là thị trường đưa khách du lịch đến các khu di tích các tỉnh miền Bắc
và miền Trung. Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch và vị trí của điểm du lịch
cũng như kết cấu hạ tầng ở từng khu du lịch của tỉnh Luang Prabang được xác định
thành 1 cụm du lịch nhưng còn phân chia các khu du lịch nhỏ như sau:
- Cụm du lịch TP. Luang Prabang: khu này đã được quy hoạch chi tiết bao gồm
các khu vực: Lâu đài của vua, núi Phou Si, khu vực thác Kuang Si, chùa Xieng
Thong, chùa Vi Soun, chùa Mano, chùa Mai, thác Se, các làng nghề,...
- Cụm du lịch huyện Chomphet: núi Thảo núi Nang dài dọc theo ven bờ sông
Mê Kông (núi Thao - núi Nang), gồm có 6 khu vực lịch sử và văn hóa và 1 khu vực
cảnh quan thiên nhiên.
- Cụm du lịch huyện Pak Ou là hang động Tinh, Đon Khoun, làng nghề bản
Xang Hay, trong khu này có 2 khu du lịch thiên nhiên, 1 khu du lịch lịch sử và 3 khu
du lịch văn hóa.
- Cụm du lịch huyện Ngoi, khu này cũng đã được quy hoạch như khu du lịch
Bản Mương Ngoi cũ, khu này dọc theo ven bờ sông Ou và khu hang động Phatok
khu du lịch nghỉ dưỡng này được khách quốc tế ưa chuộng nhất.
2.3.2.4. Tuyến du lịch
Chính quyền tỉnh Luang Prabang được thúc đẩy xây dựng và nâng cấp hệ
thống: đường đến các điểm du lịch, bao gồm đường bộ, đường thủy và đường hàng
73
không để phục vụ ngành du lịch cũng như các tuyến du lịch đặc biệt là những nơi có
các điểm du lịch nổi tiếng. Dựa theo đặc điểm và điều kiện thuận lọi về cở sở hạ tầng
của Luông Pha Igang, chính quyền tỉnh coi du lịch như là ngành kinh tế mũi nhọn để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Luang Prabang trở thành trung tâm của miền
Bắc Lào, và có thể kết nối với các tỉnh trên toàn bộ nước Lào và nước ngoài.
Sau đây là các tuyến đường du lịch nối liền Luang Prabang với các tỉnh và các
nước trong khu vực:
* Tuyến du lịch liên tỉnh và liên vùng
- Luang Prabang - Xiengkhoang - Houaphan (đường bộ).
- Xayyabury- Luang Prabang - Xiengkhoang - Houaphan (đường bộ)
- Luang Prabang - Oudomxai - LuangNamtha (đường bộ)
- Luang Prabang - Oudomxai - Phongsaly - Điện Biên Phủ (đường bộ)
- Luang Prabang - Pakbeng - Bokeo (đường thủy)
- Luang Prabang - Vangvieng (đường bộ)
- Luang Prabang - Thủ đô Vientiane (đường bộ, đường hàng không)
- Luang Prabang - Bangkok - Luang Prabang (đường hàng không)
- Luang Prabang - Xieng Mai - Luang Prabang (đường hàng không) - Luang
Prabang - Hà Nội - Luang Prabang (đường bộ, đường hàng không)
- Luang Prabang - Siam Riep (Cam-pu-chia) - Luang Prabang (đường hàng không).
- Tỉnh Lơi và tỉnh Nan (Thái Lan) - Luang Prabang - Trung Quốc (đường bộ).
- Tỉnh Lơi và tỉnh Nan (Thái Lan) - Luang Prabang - Việt Nam (đường bộ)
Luang Prabang - Chiang Houng - Khun Minh (Trung Quốc) (đường bộ, hàng không
và đường thủy).
* Tuyến du lịch nội tỉnh
Ngoài các tuyến du lịch đã kể trên còn có các tuyến du lịch từ trung tâm TP.
Luang Prabang đến các huyện của tỉnh Luang Prabang.
- TP. Luang Prabang huyện Pak Ou
- TP. Luang Prabang - huyện Nambak - Ngoi -Viengkham - Phonthong.
- TP. Luang Prabang - Pakxeng.
- TP. Luang Prabang - Phonxai.
- TP. Luang Prabang - huyện Xieng Ngeun - Nan.
- TP. Luang Prabang - huyện Xieng Ngeun - Phoukhoun. [23, tr 5].
74
Hình 2.4. Bản đồ tuyến, điểm du lịch tỉnh Luang Prabang
Biên vẽ: Perng Lorkamann
75
2.3.2.5. Trung tâm du lịch thành phố Luang Prabang
TP. Luang Prabang đô thị trung tâm du lịch của tỉnh, với vai trò điều hành, là đầu
mối của mọi hoạt động hành chính, kinh tế, dịch vụ, thương mại, v.v. Vì vậy, TP. Luang
Prabang cũng đồng thời cũng là trung tâm du lịch lớn nhất của tỉnh Luang Prabang.
TP. Luang Prabang nằm trên các tuyến quốc lộ quan trọng nhất ngang qua
Luang Prabang (quốc lộ 13 Bắc, 7, 4, 1,...). Đây là nơi không những thuận tiện về
giao thông vận tải, thông tin liên lạc mà còn tập trung hầu hết các cơ sở lưu trú, ăn
uống cao cấp của tỉnh như Khách sạn 5 sao như: Grand Luang Prabang, Le Pa lais
Juliana Luang Prabang,.. Đây cũng là nơi được lựa chọn ở tỉnh Luang Prabang nếu có
các các sự kiện, hội nghị, hội thảo,... mang tầm quốc gia, quốc tế.
TP. Luang Prabang có số lượng và mật độ các điểm di tích cũng như di tích
được xếp hạng cao nhất trong các huyện, thị. Trên cơ sở đó, hiện nay TP. Luang
Prabang đã hình thành và đưa vào khai thác hàng loạt các điểm du lịch có sức hút
mạnh mẽ đối với du khách trong và ngoài nước.
2.3.3. Đánh giá chung
2.3.3.1. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2010-2015, du lịch Luang Prabang với những nỗ lực từ phía các cơ
quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp đã có sự phát triển cả bề rộng và
chiều sâu với những kết quả khả quan. Trong giai đoạn này, các hoạt động du lịch
Luang Prabang phát triển mạnh trên cả bề rộng và chiều sâu, bước đầu tạo ra môi
trường có tính cạnh tranh cao, là động lực thức đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Hoạt động đầu tư du lịch thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội. Hệ thống
doanh nghiệp chuyển biến mạnh cả về số lượng và chất lượng, tạo nên một hệ thống
doanh nghiệp chuyên ngành, có uy tín, có thương hiệu; kết cấu hạ tầng và cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch không ngừng được đầu tư phát triển, không gian du lịch
mở rộng, sản phẩm, dịch vụ du lịch được đa dạng hóa, công tác quản lý nhà nước có
nhiều tiến bộ.
Hoạt động đầu tư phát triển du lịch thu hút được nhiều nguồn lực từ các thành
phần kinh tế, tạo ra những khu, điểm du lịch có sức hấp dẫn, làm thay đổi diện mạo
đô thị và cảnh quan du lịch, giải quyết thêm việc làm cho hàng ngàn lao động trực
76
tiếp và hàng chục ngàn lao động gián tiếp, góp phần giải phóng năng lực lao động xã
hội, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Hiện nay, lãnh thổ du lịch Luang
Prabang đã hình thành tương đối rõ nét 1 trung tâm du lịch là cố đô Luang Prabang.
Hoạt động du lịch đã tạo ra một môi trường có tính cạnh tranh cao, là động lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật, tinh thần của nhân
dân, song song với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh -
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và xu thế phát triển bền vững. Quảng bá tuyên
truyền đã tạo lập được hình ảnh ấn tượng nhất định về Luang Prabang di sản văn hóa
thế giới.
Về hoạt động lữ hành: đã kết nối được tour du lịch với một số thị trường quan
trọng trong nước cũng như quốc tế.
2.3.3.2. Hạn chế
Bên cạnh các kết quả đã đạt được, du lịch Luang Prabang còn bộc lộ một số
hạn chế cần được khắc phục trong giai đoạn sắp tới. Một số chỉ tiêu chưa đạt được
mục tiêu đề ra trong Quy hoạch 2016 - 2020 đặc biệt là chỉ tiêu khách du lịch quốc tế.
Hoạt động du lịch tập trung chủ yếu ở khu vực xung quanh cố đô Luang
Prabang, chủ yếu trong thời gian lễ hội. Các khu vực khác mặc dù đã có những
chuyển biến song chưa tương xứng với tiềm năng.
Công tác quy hoạch chi tiết các vùng du lịch và quy hoạch du lịch ở một số địa
phương triển khai chậm, công tác quản lý xây dựng các công trình trong các khu du
lịch còn nhiều vấn đề bất cập.
Các dự án đàu tư có quy mô nhỏ, chưa thu hút được những tập đoàn lớn và có
thương hiệu mạnh. Hoạt động đầu tư phát triển sản phẩm du lịch có xu hướng phát
triển tự phát, nặng về đầu tư cơ sở lưu trú, ít sản phẩm đặc trưng chất lượng cao, chưa
có thương hiệu mạnh.
Doanh nghiệp du lịch có quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh hạn chế, ít có khả
năng tiếp cận các thị trường tiềm năng.
Nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và yêu cầu hội
nhập. Hệ thống đào tạo phân tán, quy mô nhỏ, thiếu tính chuyên nghiệp, phụ thuộc
vào các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp của Trung ương.
77
Sự bất ổn chính trị, thảm họa của các nước xung quanh có ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch Luang Prabang. Bởi vì, Luang Prabang có sân bay liên kết với các
nước trong khu vực sông Mê Kông.
2.3.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch tỉnh
Luang Prabang
Sử dụng phân tích SWOT bao gồm: điểm mạnh (strengths), điểm yếu
(weaknesses), cơ hội (opportunities), nguy cơ (threats) nhằm xác định điểm mạnh và
điểm yếu của du lịch Luang Prabang để từ đó tìm ra được cơ hội và nguy cơ. Điểm
mạnh và điểm yếu thường là xuất phát từ yếu tố nội tại bên trong, cơ hội và nguy cơ
thường liên quan tới những yếu tố từ bên ngoài.
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
- Sức hấp dẫn, mời gọi của địa danh - Xuất phát điểm du lịch của Luang
du lịch mới trên bản đồ du lịch Lào với Prabang quá thấp, cơ sở vật chất nơi đây
các địa điểm du lịch nổi tiếng: Núi vẫn khá nghèo nàn, chưa đủ sức hấp dẫn
Phousi, thác nước Kuang Si, Hoàng để thu hút các nhà đầu tư.
Cung cũ, hang động Tinh ở Luang - Việc quy hoạch và đầu tư du lịch chưa
Prabang; Thủ đô Vientiane (Chùa được thực hiện bài bản, vẫn còn mang
Xiengkuoan, Pa Tou Xay - cổng Chiến tính chất phong trào và chưa có chiều
Thắng); Xiangkhuoang (cánh đồng sâu, điển hình như việc đầu tư xây dựng
Chum);Champasack (chùa Vat Phou)… dàn trải các làng văn hóa dân tộc, việc
- Sức hấp dẫn của một vùng văn hóa đầu tư các khu vui chơi giải trí ở trung
đậm đà bản sắc của cộng đồng các dân tâm thành phố Luang Prabang và các
tộc. Luang Prabang là nơi hội tụ của 3 huyện có điểm du lịch còn ít.
dân tộc anh em như Lào Lum, Lào - Du lịch Luang Prabang chưa tạo được
Theung và Lào Soung cùng chung sống bản sắc riêng của mình, sản phẩm du lịch
qua bao thế hệ tích tụ một kho tàng văn còn nghèo nàn. Công tác xúc tiến du lịch
hóa vật thể, phi vật vô cùng phong phú. chưa được đầu tư đúng mức, hình thức
Những nét văn hóa đặc sắc, hoàn toàn quảng bá chưa phong phú, thiếu tính
khác biệt so với nhiều địa phương khác chuyên nghiệp. Thương hiệu du lịch cũng
78
trong vùng cũng như trong cả nước, đặc chưa được chú trọng xây dựng đúng mức
biệt là văn hóa thích ứng và ứng xử với để du khách có ấn tượng.
môi trường tự nhiên vùng cao nguyên - Nguồn nhân lực cho ngành du lịch
đá của đồng bào dân tộc. còn thiếu và yếu và chưa thực sự tâm
- Hình ảnh du lịch đã được quảng bá huyết với nghề. Chất lượng đội ngũ làm
ra thế giới và trong nước. Cố đô cổ và du lịch còn thấp, chỉ có số ít có trình
được UNESCO công nhận là một di sản độ tốt nghiệp đại học, cao đẳng, số còn
thế giới vì có đặc điểm nổi bật về di tích lại có trình độ trung sơ cấp và chưa qua
lịch sử, văn hóa truyền thống, phong tục đào tạo. Ngoài ra, khả năng ngoại ngữ
tập quán và danh lam thắng cảnh với vẻ của đội ngũ lao động còn hạn chế, ảnh
đẹp huyền bí và lòng hiếu khách của hưởng rất lớn đến việc thu hút khách
người dân Luang Prabang. du lịch nước ngoài.
- Trước năm 1975, Luang Prabang vẫn - Việc liên kết phát triển du lịch giữa
là thủ đô hoàng gia, trung tâm của các địa phương, các tỉnh lân cận nhằm
Vương quốc Lào. LuangPrabang nằm khai thác đồng bộ các tuyến, điểm du lịch
cách Vientiane 425 km về phía Bắc, bên và phát huy thế mạnh của mỗi địa
sông Mê Kông. Dân số của thành phố phương còn yếu.
này khoảng 87.556 người, toàn tỉnh có - Luang Prabang là tỉnh miền núi có
426.484 người (năm 2015). nhiều dân tộc anh em cùng nhau sinh
- Luang Prabang là trung tâm của sống, mức sống thấp, trình độ dân trí của
giáo dục, y tế, thương mại, đầu mối đồng bào còn nhiều hạn chế. Vì vậy nhận
giao thông và dịch vụ du lịch của các thức của đồng bào về du lịch còn nhiều
tỉnh miền Bắc Lào, có hệ thống giao bất cập, chưa khai thác, kinh doanh được
thông nối liền với các tỉnh trong nước những sản phẩm du lịch sẵn có ở địa
và khu vực bằng đường bộ, đường thủy phương theo hướng DLCĐ.
và đường hàng không. - Việc khai thác tài nguyên khoảng
- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của sản và thủy điện không theo quy hoạch
Trung ương và địa phương đến phát tổng thể và chưa được quản lý tốt và nên
triển du lịch. ảnh hưởng đến phát triển du lịch.
- Môi trường sống an toàn và ổn - Các lễ hội gắn liền với du lịch chưa
79
định, người dân thân thiện. Cộng được tổ chức một cách có hệ thống theo
đồng các dân tộc vùng cao đa dạng, lịch của ngành du lịch, các đơn vị kinh
đa bản sắc văn hóa, hiếu khách, trung doanh trong ngành du lịch còn tham gia
thực cùng với sự hấp dẫn của cảnh hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của
quan thiên nhiên tạo nên một môi cố đô.
trường sống thoải mái và thư giãn đối
với du khách.
- Thành phố Luang Prabang là thành
phố du lịch được yêu thích nhất thế giới
6 năm như 2006, 2007, 2008, 2010,
2011 và 2012 do tạp chí Wanderlust của
nước Anh tổ chức khảo sát và bầu chọn.
Cơ hội (Opportunity) Thách thức (threats)
- Xu thế hội nhập quốc tế đem đến - Hội nhập và phát triển du lịch tạo
nhiều cơ hội phát triển cho du lịch cả nguy cơ đối với việc bảo tồn và phát huy
đất nước Lào nói chung và Luang giá trị văn hóa dân tộc, sự mai một, lai
Prabang nói riêng. Lượng khách du lịch căng văn hóa dẫn đến nguy cơ phai nhạt
quốc tế đến Luang Prabang ngày càng bản sắc văn hóa. Ngoài ra, phát triển du
tăng mạnh. lịch có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường.
- Việc gia nhập vào tổ chức quốc tế - Do là tỉnh miền núi cao và năm sâu
và ASEAN đem đến cho Lào nói chung trong nội địa, Luang Prabang thường
và Luang Prabang nói riêng nhiều cơ gánh chịu nhiều tai biến thiên nhiên như:
hội tiếp cận với những thị trường tiềm lũ quét và sạt lở đất, giá rét và băng giá,
năng để thu hút khách du lịch, đồng thời … làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
còn là yếu tố thuận lợi để thu hút các chung của toàn ngành du lịch.
nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch. - Giải quyết bài toán lợi ích giữa phát
- Luang Prabang có sân bay quốc tế triển du lịch và phát triển kinh tế-xã hội
với Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc, là vấn đề nan giải đối với Luang Prabang,
Hàn Quốc, Cam-pu-chia và Singapore điều này thể hiện qua việc khai thác
và tương lai gần sẽ được nâng cấp thêm. khoáng sản, xây dựng thủy điện thời gian
80
Ngoài ra, còn có biên giới tiếp giáp với qua.
nước bạn Việt Nam, tỉnh tiếp giáo với - Sự quảng bá và cạnh tranh mạnh mẽ
thủ đô Vientiane, đồng thời Luang của du lịch sinh thái, du lịch văn hóa của
Prabang là thủ phủ của Bắc Lào. Do các tỉnh và địa phương lân cận. Điều này
tính chất về vị trí địa lí này nên tỉnh có đòi hỏi Luang Prabang cần đặt vấn đề
cửa khẩu. Đây là một thuận lợi để liên kết vùng và chia sẻ lợi ích trong phát
Luang Prabang có thể mở rộng giao lưu triển du lịch.
kinh tế và thu hút nguồn khách du lịch
từ nước bạn (Việt Nam).
- Các dự án đầu tư của quốc tế và nhà
nước bảo tồn và phát huy giá trị di sản
Luang Prabang, sự cải thiện của hệ thống
đường giao thông là những cơ hội to lớn
của Luang Prabang trong phát triển du
lịch.
- Các chương trình đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp
ứng nhu cầu hội nhập và phát triển
Luang Prabang.
- Tình hình chính trị - xã hội đất nước
ổn định.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Luang Prabang là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển du lịch
nhất của Lào. Các tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt gắn với Phật giáo và các ngôi chùa cổ. Luang Prabang còn là kinh đô cổ của Lào, cộng đồng các dân tộc với nền văn hóa đặc sắc. Trong những năm qua, du lịch Luang Prabang có bước phát triển nhanh cùng với phát triển du lịch của đất nước Lào. Đặc biệt ấn tượng là lượng khách quốc tế đến với đất nước Lào và cố đô Luang Prabang tăng rất nhanh. Chỉ
trong 5 năm, từ năm 2010 đến năm 2015, số lượng du khách quốc tế đến với Luang Prabang tăng cấp đôi, từ 216,8 nghìn lượt khách lên 445,8 nghìn lượt khách. Du lịch đang là ngành kinh tế mũi nhọn của Luang Prabang trong xu thế hội nhập hiện nay.
81
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH LUANG PRABANG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch Luang Prabang
Theo quan điểm phát triển du lịch đến năm 2020 là vốn bản khung để xác
định phương hướng và mục tiêu phấn đấu phát triển du lịch ở tỉnh Luang Prabang
theo Nghị quyết Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Nghị quyết của Tỉnh ủy
Luang Prabang lần thứ V. Tổng cục du lịch quốc gia đã xây dựng chiến lược này để
làm cho ngành du lịch có thể phát triển mạnh và trở thành ngành tạo công ăn việc làm
nhiều cho xã hội và là nguồn thu ngoại tệ cho tỉnh Luang Prabang. Ngành du lịch
cũng là một ngành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy công tác bảo
tồn văn hóa, môi trường, làm cho di sản thế giới tồn tại bền vững và thúc đẩy kinh tế
phát triển mạnh. [30, tr 4].
Tầm nhìn du lịch từ nay đến năm 2020:
- Bảo vệ và giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, bảo vệ môi
trường và bảo tồn đa dạng sinh học, giữ vững danh hiệu là cố đô - di sản văn hóa thế
giới, là thành phố du lịch quốc gia và là trung tâm du lịch của các tỉnh miền Bắc Lào.
- Làm cho nền kinh tế phát triển, tạo nguồn thu cho nhà nước và nhân dân, là
nơi tích trữ ngoại tệ gắn liền với tạo công ăn việc làm cho xã hội để từng bước xóa
đói giảm nghèo cho người dân.
- Xây đựng cố đô Luang Prabang trở thành nơi tìm hiểu nghiên cửu những đặc
trưng về kiến trúc, lịch sử, văn hóa phi vật thể và danh thắng.
Xuất phát từ tình hình thực tế ở Luang Prabang, chính quyền và cơ quan chức
năng đã đưa ra chiến lược chung vè mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 như sau:
- Xây đựng Luang Prabang trở thành điểm du lịch văn hóa, thiên nhiên và lịch
sử quan trọng của CHDCND Lào, thúc đẩy sự tham gia của mọi nguồn lực và phát
triển du lịch, bảo tồn dị sản văn hóa thiên nhiên thế giới một cách bền vững và thu hút
khách đu lịch trong nước và quốc tế.
82
- Phát triển và xúc tiến quảng bá du lịch Luang Prabang cho phù hợp với năng
lục của ngành đáp úng dịch vụ thực tế, phát triển có trọng tâm và có mục tiêu rõ ràng
vì hình ảnh tiêu biểu của cố đô Luang Prabang
- Phát triển và xúc tiến du lịch của Luang Prabang phải gắn liền với việc thúc
đẩy công tác phát triển kinh tế - xã hội để làm cho cơ cấu kinh tế của tỉnh liên tục phát
triển vững chắc.
- Phát triển và xúc tiến du lịch của Luang Prabang phải gắn liền với an ninh -
quốc phòng. Tạo sự đa dạng sinh học, thúc đẩy việc giữ gìn và bảo tồn phong tục tập
quán và khuyến khích những tập quán truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Tạo cơ chế quản lý công tác du lịch trong tỉnh và quy hoạch phát triển đu lịch
đa dạng, thu hút đầu tư từ trong nước và quốc tế nhất là đầu tư nâng cao khả năng
cung ứng dịch vụ đảm bảo chất lượng cao. [7, tr 33-35].
- Mục tiêu đến năm 2020, số lượng khách quốc tế đến với tỉnh Luang Prabang
đạt 555.000 khách, doanh thu từ du lịch đạt 266,7 triệu USD, tăng thời gian lưu trú
lên khaongr 5,5 - 6 ngày/ khách/ đợt du lịch. [1, tr 14].
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Luang Prabang
3.1.2.1. Định hướng sản phẩm du lịch
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch: sản phẩm của du
lịch là tổng hợp những gì đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách du lịch, nó bao
gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hoá và các tiện nghi cung cấp cho khách du lịch.
Sản phẩm du lịch có thể là các hàng hoá được trao đổi bình thường trên thị trường
chung của xã hội như thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt, tặng phẩm... nhưng cũng có thể
là hàng hoá đặc biệt ở dạng trừu tượng, nên hàng hoá có thể rất cao cấp, nhưng cũng
có thể rất bình dân. Do nhu cầu sở thích của cá nhân hay tập thể sản phẩm du lịch là
một hàng hoá đa dạng. Sản phẩm du lịch đặc trưng có đủ sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế, đa dạng hoá sản phẩm du lịch tạo ra các sản phẩm đặc
trưng cho từng khu du lịch để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Cần tập trung vào các nội dung sau đây:
Khắc phục những hạn chế về tài nguyên du lịch để mở rộng quy mô và nâng
cao tính hấp dẫn của các loại hình du lịch chủ yếu hiện có của tỉnh. Cụ thể là phát
triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch điều dưỡng, khu du lịch sinh thái rừng - núi - sông.
83
Phát triển các khu vui chơi giải trí tập trung tại khu vực Bản Huội Phai, sân golf,
rừng thông ven bờ sông Mê Kông, núi Thao - Nang, phát triển khu du lịch văn hoá của
dân tộc Lào Lum, Lào Theung, Lào Soung du lịch leo núi và du lịch mạo hiểm.
Khuyến khích sản xuất và bán hàng lưu niệm phục vụ du khách, nghiên cứu
khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống nhằm tạo ra các loại sản phẩm đặc
thù riêng của Luang Prabang.
Phát triển các ngành nghề, kể cả ngành nghề truyền thống và các ngành nghề
dịch vụ khác ở các huyện có khu du lịch, và các khu du lịch phụ cận. Tập trung phát
triển các vùng chuyên canh rau sạch, trồng hoa, cây cảnh, chăn nuôi, sản xuất các mặt
hàng lưu niệm phục vụ du lịch. Tổ chức tốt mối quan hệ giữa người sản xuất với các
cơ sở kinh doanh du lịch để tiêu thụ các sản phẩm này. Ở đây cần có sự quản lý thống
nhất giá cả, tránh tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh dẫn đến phiền hà đối với
khách du lịch. Đây là biện pháp quan trọng để thu hút và kéo dài ngày lưu trứ của du
khách. Hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong khu vực như khu du lịch
Vangvieng tỉnh Vientiane, khu du lịch Cánh Đồng Chum tỉnh Xiengkhouang ... để khai
thác hiệu quả tiềm năng du lịch hết sức phong phú ở những địa bàn nhằm kết hợp đa
dạng hóa các loại hình du lịch chủ yếu của tỉnh. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
các sản phẩm du lịch của tỉnh phục vụ khách trong và ngoài nước. [12, tr 82-84].
3.1.2.2. Định hướng thị trường du lịch
Ngành du lịch Luang Prabang sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng phương thức và cơ chế quảng bá đa dạng và nhiều màu sắc: sản
xuất phim quảng cáo giới thiệu hình ảnh tiêu biểu của cố đô, in ấn các tờ rơi, áp
phích, cẩm nang, in lịch, băng rôn, CD, VCD và DVD; xây dựng chương trình quảng
bá du lịch trên đài phát thanh và truyền hình; làm lịch du lịch gắn liền với các lễ hội
quan trọng của Luang Prabang và cung cấp thông tin về thương mại - đầu tư của tỉnh.
[23, tr 25].
- Củng cố trung tâm thông tin hiện có thành hệ thống hiện đại, sử dụng mạng
lưới internet để kết nối cổng thông tin điện tử của Tổng cục Du lịch Quốc gia, tăng
thêm các ấn phẩm quảng cáo và trang bị thông tin đầy đủ để có thể đáp ứng thông tin
84
về du lịch cho các tỉnh phía Bắc Lào và các tỉnh trong cả nước một cách đầy đủ,
phong phú.
- Phối hợp với khối doanh nghiệp tổ chức tour Caravan, mời giới truyền thống
và các tạp chí du lịch danh tiếng trong khu vực và thế giới, đội điều hành tour của
nước ngoài đến khảo sát các điểm du lịch của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin - Văn hóa và du lịch tuyển chọn và khuyến khích
tổ chức các lễ hội truyền thống để quảng bá hình ảnh và du lịch văn hóa của dân tộc,
phối hợp với Sở Nông nghiệp tổ chức các lễ hội hoa quả để quảng bá du lịch nông
nghiệp. Phối hợp với khách sạn nhà hàng tổ chức lễ hội ẩm thực đặc sản của các
huyện kết hợp với các lễ hội truyền thống đặc sắc của địa phương.
Tham gia các hội trợ triển lãm du lịch ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, nhất
là trong khu vực ASEAN, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia vào các hội trợ triển
lãm để phát triển thị trường du lịch mới có chất lượng cao, tận dụng cơ hội và ra sức
quảng bá để có thể chiếm thị phần trong thị trường khu vực và quốc tế. [19, tr 111].
3.1.2.3. Định hướng về khai thác tài nguyên du lịch
Mở rộng và khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh:
Luang Prabang là một tỉnh giàu tài nguyên du lịch. Đặc biệt là các di tích lịch sử, văn
hoá truyền thống, phong tục tập quán của các dân tộc, có đường giao thông thuận lợi,
gắn liền với các vùng trọng điểm phát triển kinh tế du lịch phía Nam, đặc biệt là khu du
lịch huyện Vangvieng tỉnh Vientiane. Luang Prabang có nhiều cơ hội phát triển kinh tế
nói chung và du lịch nói riêng. Nếu quy hoạch đầu tư và khai thác hợp lý chắc chắn
những tiềm năng về du lịch của Luang Prabang sẽ trở thành hiện thực đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần xứng đáng vào nền kinh tế của tỉnh và của đất nước.
Dựa vào lợi thế tam giác tăng trưởng của vùng du lịch miền Bắc của
CHDCND Lào và là cửa ngõ trọng điểm du lịch của 8 tỉnh Bắc Lào. Do vậy, ngành
du lịch tỉnh Luang Prabang cần xác định, đây là cơ hội lớn để mở rộng và phát triển
các hoạt động du lịch tỉnh hiện nay và trong những năm tới, tổ chức không gian du
lịch hợp lý, khoa học trong chiến lược phát triển chung vùng du lịch Luang Prabang
cũng như khai thác lợi thế vốn có của tỉnh.
85
Với vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng và lợi thế của tỉnh Luang Prabang, vấn đề
đặt ra là khả năng thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Luang Prabang là
một thực tế và là cơ hội phát triển, sẽ góp phần tích cực vào phát triển du lịch trong
khu vực và tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua hoạt động mở rộng
địa bàn du lịch, lấy hiệu quả làm trọng tâm, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài làm
trọng điểm và phát huy nguồn nội lực là yếu tố quyết đinh. Xác định đúng đắn vị trí
tầm quan trọng của du lịch Luang Prabang và không gian du lịch bên ngoài để định
hướng và có giải pháp đúng đắn cho du lịch Luang Prabang. [12, tr 82].
3.1.2.4. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức các hoạt động du lịch trên cơ sở định hướng về tổ chức hoạt động du
lịch cần phải cố kế hoạch xúc tiến ngay các dự án chi tiết ở các cụm, điểm du lịch
trọng điểm và trên cơ sở xem xét các dự án ưu tiên cần đưa ra theo thứ tự ưu tiên; với
định hướng phát triển du lịch theo hướng lãnh thổ thực chất là vấn đề tổ chức không
gian du lịch dựa theo những giá trị và sự phân bố nguồn tài nguyên du lịch cũng như
điểm du lịch và nhu cầu khách du lịch. Trên cơ sở định hướng không gian phát triển
du lịch sẽ tạo ra được những sản phẩm du lịch đặc thù từng khu vực, đồng thời chỉ ra
các dự án phát triển du lịch với những mức độ và quy mô đầu tư khác nhau nhằm
khai thác đồng bộ, cố hiệu quả tiềm năng du lịch của lãnh thổ và tránh được sự đơn
điệu, trùng lặp. [12, tr 78].
Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch cũng như các điểm du lịch đã kể, tỉnh
Luang Prabang còn có quy hoạch các điểm du lịch. Trong tổng số 14 điểm du lịch có
4 điểm là khu du lịch di tích lịch sử văn hoá, 10 điểm là tài nguyên du lịch thiên
nhiên. Và khả năng khai thác để thu hút khách du lịch, có 9 điểm là loại A (loại A:
khu du lịch được đầu tư cơ bản về kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phục vụ cho du
lịch) có khả năng thu hút khách quốc tế và nội địa, chiếm 64,29%; có 5 điểm loại B
(loại B: khu du lịch đang trong giai đoạn đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội), chỉ
có khả năng thu hút khách địa phương trong phạm vi tỉnh, huyện, thành phố chiếm
35,71%. Một số điểm du lịch đã hình thành Ban quản lý điểm di tích văn hoá lịch sử,
kiến trúc nghệ thuật đã được xếp hạng cấp quốc gia, trong đó đáng quan tâm là vấn
đề trật tự an toàn xã hội như bán hàng rong, ăn xin,... đây thực sự là một hạn chế cho
quá trình phát triển du lịch của tỉnh trong những năm tới. [12, tr 79].
86
Sở Du lịch Luang Prabang sẽ phối hợp và trao đổi thông tin và các hoạt động
để kết nối xây dựng các tuyến du lịch như:
- Dự án tuyến du lịch tam giác di sản: Luang Prabang (Lào ) - làng Xieng
(Thái Lan) - Vịnh Hạ Long (Việt Nam).
- Dự án tuyến du lịch tam giác di sản: Luang Prabang (Lào) - Oudonthany
(Thái Lan) - Quảng Ning (Việt Nam).
- Dự án tuyến du lịch 5 “Xieng”: Xieng Thong - Xieng Mai - Xieng Tung -
Xieng Hung - Xieng Lai.
- Dự án kết nối thành phố di sản: Luang Prabang - Huế - Hội An - Xiêm Riệp -
Li Jiang - Pa Kan - Măn Đa Lê. [9, tr 34].
3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang
3.2.1. Giải pháp liên kết, hỗ trợ phát triển
Cần nắm bắt xu thế hội nhập hiện nay của thế giới để hợp tác và phát triển.
Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức, chúng ta phải vận dụng sáng tạo chiến lược và
sách lược vào thực tế. Trước hết phải trao đổi kinh nghiệm toàn diện với các thành
phố có di sản văn hóa lớn trên thế giới. Trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, chúng ta
phải tích cực tìm ra phương thức hợp tác với các nước láng giềng, đặc biệt là với các
thành phố, địa phương được công nhận là di sản thế giới, tranh thủ thời cơ giành sự
giúp đỡ về kinh nghiệm hoạt động, chuyên môn quản lý, về kỹ thuật và có thể cả
nguồn vốn để hỗ trợ cho công việc bảo tồn. Cùng với ASEAN, sự giúp đỡ của
UNESCO là hết sức quan trọng, tranh thủ sự tài trợ về vốn của UNESCO để tu sửa
các tài nguyên du lịch đặc biệt là di tích lịch sử-văn hóa. [23, tr 32].
Hợp tác song phương và hợp tác với các tổ chức quốc tế, ngành du lịch tiếp tục
hợp tác với Cục Du lịch tỉnh Vân Nam, Trung Quốc để giới thiệu, quảng bá va xúc
tiến du lịch, hợp tác trao đổi về chuyên môn khác theo thỏa thuận đã ký giữa hai bên;
tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế như: SNV, JICA, KOICA, DED, JBIC,
REGION CENTRE để tổ chức các chương trình phát triển du lịch; tận dụng sự giúp
đỡ của các tổ chức quốc tế và tổ chức tài chính quốc tế để thu hút vốn đầu tư cho
ngành du lịch. [19, tr 112].
87
3.2.2. Giải pháp Marketing xây dựng hình ảnh du lịch tỉnh
- Tổ chức hội trợ triển lãm sản phẩm du lịch, thủ công và món ăn đặc sản của
người dân Luang Prabang.
- Tham gia hội trợ triển lãm sản phẩm du lịch ITB ASIA và hội EATOF có 12
nước thành viên về quản lý du lịch và sản phẩm du lịch tại Singapore.
- Tham gia hội trợ triển lãm sản phẩm du lịch và quảng bá du lịch trong nước
và quốc tế.
- Hoàn thành trang Website du lịch hợp tác với dự án GIZ.
- Phỏng vấn sự thỏa mãn hài lòng của du khách đến Luang Prabang.
- Xây dựng bộ phim, phóng sự quảng bá du lịch tỉnh bằng 4 tiếng như: tiếng
Anh, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản.
- Xây dựng Programe điện thoại và Table trong hệ thống IOS, Android,
Application mà có thể sử dụng được cả Online và Offline để cung cấp thông tin về du
lịch tỉnh cho khách du lịch.
- Tham gia hội thảo về thị trường du lịch và nghiên cứu du lịch.
- Tổ chức các lễ hội đặc trưng của Luang Prabang, xây dựng những bộ phim,
những tập sách, tranh thủ các kênh báo chí, phát thanh truyền hình để đẩy mạnh tuyên
truyền quảng bá các sư kiện du lịch, các ngày kỷ niệm, các lễ hội của đất nước và của
địa phương.
- Giới thiệu và đưa ra thị trường bản đồ du lịch Luang Prabang với bưu cảnh
tập gấp, những chương trình du lịch dành cho các đối tượng du khách riêng biệt. Tăng
cường thông tin và thời lượng phát về du lịch trên các phương tiện thông tin của địa
phương và Trung ương. Xây dựng một số pa-nô, biển quảng cáo về du lịch và cần
làm ngay là việc xây dựng một số biển chỉ dẫn chi tiết cho các khu du lịch trong tỉnh.
- Tổ chức đăng cai một số hội thảo về du lịch tại Luang Prabang và tích cực tham
gia các hội chợ, hội thảo về du lịch được tổ chức trong nước và quốc tế. Kết hợp đẩy
mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục toàn dân về văn minh du lịch, giao tiếp, ứng xử,
sinh hoạt văn hoá góp phần nâng cao hình ảnh tốt đẹp của du lịch Luang Prabang.
- Xây dựng hệ thống thông tin du lịch: nối mạng thông tin trong nước để khai
thác và cung cấp thông tin phục vụ quản lý và kinh doanh của các đơn vị. Xây dựng
88
trang Website về du lịch Luang Prabang để giới thiệu lên Internet. Xây dựng các sản
phẩm nghe, nhìn như: CD ROM - VCD, giới thiệu về tiềm năng tài nguyên và sản
phẩm du lịch của Luang Prabang.
- Sắp xếp lại các bãi đậu ở điểm du lịch quan trọng như thác Kuang Si, Thác
Se, hang đọng Tinh... [7, tr 39].
3.2.3. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch
Tỉnh ủy và chính quyền quan tâm sát xao và đã xây dựng các dự án đầu tư cho
phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang như sau:
- Dự án phát triển khu phố cổ thành trung tâm du lịch số 1.
- Dự án phát triển du lịch vùng xung quanh phố cổ và ngoại thành có các làng
nghề, làng văn hóa.
- Dự án phát triển đu lịch ở huyện Ngoi, huyện Nambak, lấy làng cổ huyện
Ngoi làm trung tâm du lịch cấp 2.
- Dự án phát triển du lịch ở khu vực làng Sone nối liền Luang Prabang với
Điên Biên Phủ, Sơn La của Việt Nam.
- Dự án phát triển du lịch huyện Pak Ou để huyện này trở thành cửa ngõ vào
cố đô, là điểm kết nối cố đô với tỉnh Bokeo và tỉnh Xayaboury bằng đường thuỷ.
- Dư án phát triển huyện du lịch sinh thái Chomphet, là cánh cửa ra vào ở phía
Tây, giáp với Thái Lan
- Dự án phát triển du lịch huyện Pakxeng và huyện Phonxai, đây là 2 huyện
vùng sâu vùng xa. Du lịch có sự tham gia của người dân, du khách ăn ở cùng gia đình
dân trong làng.
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng khép kín (nguồn vốn vay từ ngân hàng phát
triển và hợp tác Nhật Bản) và dự án phát triển du lịch dọc theo dòng sông Khan (dự
án của Pháp) [23, tr. 18].
* Dự án tôn tạo điểm du lịch thác Kuang Si, thác nước này là một điểm du lịch
thuộc quản lý trực tiếp của sở. Để xây dựng thành mô hình mẫu trong quản lý các
điểm du lịch và tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh, Con đường dẫn tới thác đã
được nâng cấp lên thành đường nhựa để tạo sự thuận lợi trong cả hai mùa cho du
khách đến với thác Kuang Si. Chú trọng khảo sát tình hình kinh tế-xã hội của các làng
89
xung quanh và những tác động đến môi trường và đa dạng sinh học trong phạm vi bể
chứa và vườn quốc gia với diện tích 240 ha. Ngoài ra còn có dự án tu tạo chùa Động
Tinh và dự án phát triển điểm du lịch ở các huyện.
Xây dựng cầu bắc qua sông Mê Kông, xây cảng bến đỗ tầu thuyền ở cửa sông
Khan giao với sông Mê Kông, tôn tạo các chùa và các di tích lịch sử, xây thêm 3
công viên và 1 sân gôn, bằng chính sách đầu tư là 350-500 triệu USD, là nguồn vốn
từ các tổ chức quốc tế, viện trợ không hoàn lại, vốn tư việc cho thầu và vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước.
3.2.4. Giải pháp đầu tư mạng lưới đường giao thông và hạ tầng du lịch
Luang Prabang có quốc lộ 13 chính từ Bắc đến Nam của Lào đi qua, là con
đường giao thông nối liền Luang Prabang với các tỉnh và nước láng giềng, có sân bay
quốc tế được đầu tư nâng cấp đáp ứng được cho máy bay Jet BOEING 737 có thể cất
cánh và hạ cánh, và trong tương lai gần sân bay cũng sẽ được nâng cấp lên theo tiêu
chuẩn tốt hơn để đáp ứng được nhu cầu cất cánh, hạ cánh và vận chuyển hành khách
được nhiều hơn.
Sông Mê Kông và các con sông khác là mạng lưới giao thông đường thủy
quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi để du khách đến với Luang Prabang, đồng thời
hướng các dịch vụ du lịch dọc theo dòng sông.
Xây dựng các con đường dẫn tới 12 huyện trong tỉnh, có thể tạo thuận lợi,
đảm bảo cho việc đi lại trong cả hai mùa với sự tăng cường thêm các loại phương
tiện vận chuyển.
Luang Prabang có kế hoạch hoàn thiện kết cấu hạ tầng như:
Thứ nhất, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho du lịch Luang
Prabang. Những năm qua du lịch Luang Prabang phát triển khá mạnh nên bước đầu
tạo được sự chú ý và thu hút của khách du lịch cũng như các nhà đầu tư. Với mục tiêu
phát triển du lịch rộng khắp trên mọi địa bàn của tỉnh, trong đó tập trung phát huy
những lợi thế ở nơi có điều kiện để phát triển trước với tốc độ nhanh nhằm tạo động
lực thúc đẩy, lôi kéo sự phát triển của những vùng khác phù hợp với tiềm lực và điều
kiện của mỗi địa phương. Do đó tỉnh Luang Prabang cần có kế hoạch và phân kỳ đầu
tư xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các loại hình du lịch đã được
90
quy hoạch phát triển, cố chính sách kêu gọi mọi thành phần kinh tế tham gia bỏ vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng. Ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống giao thông cung
cấp điện, nước sạch, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường, đảm bảo thông tin liên lạc,
đối với những khu vực, những loại hình du lịch cần phát triển trước, ưu tiên làm
trước. Nghiên cứu bến xe, bến thuyền, để phục vụ đưa đón du khách, quy hoạch xây
dựng thuyền, xe trở khách du lịch, tạo điều kiện phát triển ngành du lịch hiệu quả.
Từng bước nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, tăng
cường bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra bước phát triển vững chắc,
tạo thế cạnh tranh cho du lịch Luang Prabang, góp phần đưa Luang Prabang trở thành
một địa phương có du lịch phát triển trong vùng và cả nước. Các doanh nghiệp Nhà
Nước trên địa bàn như: điện lực, bưu chính viễn thông, nước sạch và các chủ đầu tư;
các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, cấp thoát nước... sớm hoàn thiện tất
các thủ tục và sớm tiến hành đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng ở các khu quy hoạch
nhằm tạo điều kiện cho các dự án đầu tư đường, điện, thông tin liên lạc, nước sạch
sinh hoạt cho các khu quy hoạch du lịch theo kế hoạch chung.
Thứ hai, nâng cấp các điểm du lịch, tôn tạo tài nguyên du lịch. Đây là vấn đề
cốt lõi trong phát triển du lịch. Do vậy, cần đầu tư mạnh, nhanh để tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển du lịch theo quy hoạch. Thời gian qua tỉnh Luang Prabang đặc biệt
quan tâm đến công tác xây dựng kết cấu hạ tầng và chỉnh trang đô thị nhất là nâng
cấp đường giao thông, phát triển mạng lưới điện và thông tin liên lạc đến các khu du
lịch như: nâng cấp đường đi các khu du lịch Thác Se, Tạt Kuang Si, Kẹng Nun, sửa
chữa đường phố nội thành Luang Prabang, cải tạo điện lưới trung và hạ thế, mở rộng
mạng lưới các bưu cục để đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt và kịp thời... Đây là
điều kiện tiền đề phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và du lịch nói riêng và
là yếu tố quan trọng góp phần thu hút khách du lịch.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng: giao thông, điện, nước sạch đảm
bảo thông tin liên lạc trong khu vực vui chơi giải trí, khu du lịch Thác Se, hang đọng
Ting, huyện Ngoi cũ và các dịch vụ công cộng khác như: Bãi đậu xe, quầy hàng lưu
niệm, chợ đêm... trong các khu du lịch đã được quy hoạch. Sắp xếp quy hoạch các
bến bãi, thuyền đò ổn định lâu dài, các khu vực chế biến thủy sản của nhân dân không
làm ảnh hưởng đến du lịch.
91
Đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch cho các khu du lịch theo quy
hoạch, hoàn thiện hệ thống điện lưới trung thế phục vụ nhu cầu phát triển các khu du
lịch. Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư hệ thống chiếu sáng cho các khu du lịch Thác
Kuang Si và khu vực vui chơi giải trí nội thành.
Thứ ba, nâng cấp các khu du lịch, điểm du lịch hiện có để thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đến với du lịch Luang Prabang, từ nay đến năm 2020 các sở
ngành cần tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để quy hoạch chi tiết và khẩn trương lập,
triển khai các dự án về hạ tầng kỹ thuật xã hội như giao thông, điện, cấp thoát nước,
thông tin liên lạc, trồng cây xanh, phát triển rừng... đồng thời tranh thủ các nguồn vốn
viện trợ của các tổ chức quốc tế, gọi vốn đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng. Chỉnh
trang, đầu tư tồn tạo nâng cấp các cơ sở du lịch, cơ sở lưu trú hiện có, gắn với chỉnh
trang thành phố Luang Prabang và các vùng phụ cận, các du lịch, tạo cảnh quan, môi
trường sinh thái hấp dẫn thu hút du khách. Trước mắt cần tập trung nâng cấp về mặt
văn hoá và bảo đảm trật tự, vệ sinh, an ninh an toàn cho du khách.
Đầu tư nâng cấp các di tích văn hoá lịch sử, phong tục tập quán đã được nhà
nước xếp hạng để trở thành các điểm tham quan du lịch. Trong đó trước mắt tập trung
vào việc đầu tư hệ thống giao thông nội bộ, nâng cấp về mặt văn hoá và bảo vệ trật
tự, vê sinh, an ninh, an toàn cho du khách vào các điểm du lịch tham quan này.
Sắp xếp lại các bãi đậu xe, bến thuyền, đò, khu bán hàng lưu niệm và các dịch
vụ bổ sung (kể cả vệ sinh công cộng) xây dựng một số chỉ dẫn tại các khu du lịch trên
địa bàn toàn tỉnh. [12, tr 88].
3.2.5. Giải pháp bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch
Thứ nhất, bảo tồn và phát huy các lễ hội đặc trưng của Luang Prabang cũng
như các lễ hội của đất nước và của địa phương. Đối với địa phương cần tuyên truyền
quảng bá để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò của du
lịch, ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, của đất nước, nâng cao ý thức trách nhiệm toàn
dân đối với bảo tồn tài nguyên môi trường tự nhiên, xã hội trong sự phát triển kinh tế
của địa phương, của đất nước.
Với mục tiêu tăng cường nhận thức của toàn dân về vai trò của du lịch, đem lại
lợi ích cho nhân dân về các mặt như: giải trí, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm
92
nâng cao ý thức bảo vệ, giữ gìn và khai thác hợp lý tài nguyên du lịch. Duy trì và
nâng cao hình ảnh du lịch Luang Prabang trong và ngoài nước nhằm thu hút ngày
càng nhiều du khách, các nhà đầu tư, góp phần mở mang quan hệ hợp tác phát triển
trong nước và quốc tế.
Thứ hai, phát triển hệ thống cây xanh phục vụ hoạt động du lịch và bảo vệ môi
trường sinh thái như, giải pháp không gian phát triển du lịch ở Luang Prabang đã xác
định 5 khu du lịch chủ yếu gồm: khu du lịch Bản Pha Nôm, khu du lịch chùa May -
chùa Sen, khu du lịch Thác Kuang Si, khu du lịch Kẹng Nun và khu vui chơi giải trí
dọc theo bờ sông Mê Kông. Đây là lợi thế rất cơ bản trong việc khai thác tiềm năng
du lịch, nhưng bên cạnh đó không tránh khỏi khó khăn do các nguy cơ xói lở bờ sông
Mê Kông. Để hạn chế những tác động trên cần thiết phải có sự đầu tư phát triển hệ
thống cây xanh dọc theo bờ sông Mê Kông, đây là hướng đầu tư quan trọng.
- Tạo cho khu vực ven bờ sông Mê Kông một môi trường trong sạch, bóng mát
và khí hậu trong lành trong toàn khu vực.
- Tạo thêm những cảnh quan du lịch hấp dẫn, thuận lợi cho việc xây dựng và
phát triển các cơ sở du lịch mới trong tương lai. Ngoài ra, bản thân các khu rừng cây
ven bờ sông Mê Kông cũng là nơi du lịch với các đối tượng du khách, là nơi thư giãn,
nghỉ ngơi của người lao động sau những thời gian lao động vất vả hàng ngày.
Thứ ba, tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống
phục vụ du lịch, một trong những mục đích chính của khách du lịch đến Luang
Prabang là để tìm hiểu nền văn hoá, lịch sử phát triển của tỉnh. Do vậy, việc đầu tư
tổn tạo và nâng cấp các điểm di tích văn hoá hiện nay ở tỉnh không chi có ý nghĩa đối
với hoạt động phát triển du lịch mà còn có ý nghĩa giáo dục những thế hệ sau về
những giá trị văn hoá, lịch sử của dân tộc, quê hương. Việc đầu tư vào lĩnh vực này sẽ
giúp cho các ngành du lịch phát triển và giữ gìn được những bản sắc truyền thống dân
tộc qua những sản phẩm truyền thống của tỉnh và trên phương diện cả nước. Muốn
vậy cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Tôn tạo nâng cấp các điểm di tích văn hoá, lịch sử bảo đảm được đúng tiêu
chuẩn của một điểm du lịch. Hướng dẫn các hoạt động lễ hội phục vụ cho du lịch
93
như: lễ hội Bun Pi May, Bun Xuông Hưa, Bun Oc Phăn Sa... đưa thuyền truyền thống
hàng năm.
Quy hoạch xây dựng và khôi phục lại một số làng nghề truyền thống của tỉnh
như: làng thủ công mỹ nghệ, làng dệt, làng chài để đưa du khách tham quan tìm hiểu
và mua hàng lưu niệm.
Thứ tư, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội: với các mục tiêu giữ gìn môi trường tự nhiên và xã hội, bảo đảm vệ sinh,
an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển du lịch nhanh và bền vững, tạo
điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển, chú trọng tôn tạo, bảo vệ, sử dụng hợp lý và
hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là trên lĩnh vực
du lịch.
- Tăng cường giáo dục sâu rộng trong nhân dân về nhiệm vụ phát triển du lịch
để nhân dân tuyên truyền, giới thiệu về du lịch địa phương. Xây dựng môi trường xã
hội an toàn, tạo sự tin tưởng, yên tâm cho khách du lịch.
Xây dựng và ban hành các quy định về bảo vệ môi trường, về giữ gìn an ninh,
trật tự an toàn xã hội trong các khu vực du lịch, thường xuyên kiểm tra theo dõi biến
động về môi trường để có những giải pháp kịp thời, phối hợp cùng các cấp, các ngành
và các địa phương, khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên môi trường.
Có kế hoạch và chương trình tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ tài
nguyên môi trường du lịch cho du khách cũng như cộng đồng dân cư trên các phương
tiện thông tin đại chứng.
Thứ năm, xây dựng các công trình về bảo vệ môi trường, nâng cấp tôn tạo tài
nguyên du lịch, đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải ở các khu du lịch,
trước mắt cần đầu tư hoàn thành hệ thống thu gom xử lý rác thải khu du lịch, làng di
tích chùa May - chùa Sen, các khu du lịch trọng điểm phụ cận. Triển khai trồng rừng
phòng hộ, phủ xanh đất trống tại các khu đã được quy hoạch phát triển du lịch.
Xây dựng các khu bán hàng hoá lưu niệm và các dịch vụ bổ trợ, xây dựng một
số biển chỉ dẫn tại các khu du lịch. Tiến hành giải tỏa mồ mả dọc ven đường, ven
sông Khan, sông Mê Kông.
Việc khai thác, sử dụng phải đi đôi với bảo quản, giữ gìn, trùng tu và tôn tạo
các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc được thể hiện qua các di tích. Kết hợp
94
việc khai thác hợp lý các di tích với việc tôn tạo nhằm duy trì các sản phẩm du lịch có
chất lượng, phát triển một số ngành kinh tế, văn hoá, xã hội và hiện đại hoá kho tàng
di sản văn hoá dân tộc. Việc khai thác di tích, góp phần đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, đồng thời tạo điều kiện phát triển một số ngành kinh tế chủ đạo hỗ
trợ cho du lịch.
Thứ sáu, bảo đảm vệ sinh an toàn, an ninh phục vụ phát triển du lịch. Xây
dựng chính sách, quy chế bảo vệ môi trường du lịch, duy trì vệ sinh môi trường, an
ninh an toàn tại các điểm du lịch. Tăng cường công tác bảo vệ môi trưởng, đẩy manh
giáo dục toàn dân về môi trường du lịch, đồng thời đầu tư tôn tạo các tài nguyên du
lịch, sự phát triển du lịch nhanh và bền vững. Xây dựng các phương án, phối hợp an
ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho du khách, Luang Prabang là điểm du lịch hấp dẫn
an toàn cho du khách khi dừng chân.
Nghiên cứu, xức tiến thành lập đội tuần tra các khu du lịch, đội cứu hộ, trên
sông Mê Kông, sông Khan. Duy trì và thường xuyên tăng cường kiểm tra tình hình an
ninh trật tự ở các khu, điểm du lịch. Phối hợp, kết hợp với các ngành có liên quan
như: công an, đội kiểm tra liên ngành nhằm từng bước ổn định trật tự, an ninh, an
toàn cho các khu du lịch, cho du khách khi đặt chân đến Luang Prabang. Giáo dục
cho nhân dân luôn đề cao cảnh giác, chống lại âm mưu diễn biến hoà bình của các thể
lực thù địch lợi dụng, thông qua hoạt động du lịch mà các tổ chức, cá nhân du lịch
nhằm chống phá về mặt kinh tế - xã hội ở địa phương.
Tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong nhân dân và khách du lịch khi đến
Luang Prabang, lợi ích của du lịch và những ảnh hưởng của du lịch trong phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, của khu vực và đất nước. Xem đây là khâu không thể
thiếu trong chiến lược phát triển của ngành du lịch. Làm tốt công tác tuyên truyền và
giáo dục, bảo đảm vệ sinh an toàn, an ninh trong suốt hành trình du lịch là phương
thức quảng bá, thu hút du khách về với du lịch Luang Prabang. Qua đó nâng cao hình
ảnh du lịch Luang Prabang trong du khách và đảm bảo du lịch Luang Prabang luôn là
điểm hấp dẫn, an toàn cho du khách khi đặt chân đến Luang Prabang. [4, tr 42-45].
95
KẾT LUẬN
1. Luang Prabang là trung tâm văn hóa Lào cổ xưa, qua thời kỳ hưng thịnh,
vẫn còn lưu giữ được nhiều di tích lịch sử và công trình kiến trúc độc đáo mang đậm
nét văn hóa và phong cách kiến trúc Phât giáo, thể hiện tư duy của các bộ tộc Lào.
Đặc biệt, các chùa tháp cổ vẫn còn được giữ gìn gần như nguyên vẹn. Một số di tích
đã được tu bổ và xây dựng lại. Các hệ thống kiến trúc ấy chịu ảnh hưởng rất lớn từ
kiến trúc Phật giáo, kiến trúc Khơ Me cổ và kiến trúc cổ của Lào. Chùa được coi như
là nơi bảo tồn giá trị văn hóa của mỗi làng xã, là nơi gửi gắm niềm tin, nỗi khát vọng
của các tín đồ Phật giáo, là nơi sinh hoạt văn hóa bản làng của nhân dân, đồng thời
còn thể hiện sự thịnh vượng của dân làng trong suốt chiều dài của lịch sử dựng nước
và giữ nước.
Người dân Luang Prabang sinh sống trong không gian văn hóa đa dạng và
thiên nhiên hoang sơ tuyệt đẹp. Thiên nhiên nơi đây đã tạo nên các khu du lịch sinh
thái có nhiều động vật hoang dã quý hiếm, thu hút khách từ bốn phương. Luang
Prabang cũng như toàn bộ đất nước Lào có nhiều rừng. Vì vậy, nhà ở của các bộ tộc
Lào thường làm bằng gỗ hay còn gọi là nhà sàn mang đậm nét kiến trúc cổ xưa, và nó
càng đẹp hơn khi pha trộn với kiến trúc hiện đại của Pháp, tạo cho thành phố dáng
dấp vừa cổ lại vừa hiện đại.
Luang Prabang còn được xem là mảnh đất trăm nghề với nhiều làng nghề thủ
công truyền thống,... Nguồn tài nguyên du lịch nhân văn này tạo điều kiện rất thuận
lợi cho phát triển du lịch, nhất là loại hình du lịch văn hóa, thu hút sự quan tâm của
du khách trong và ngoài nước.
2. Cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, du lịch Luang Prabang
đang trong quá trình hình thành và phát triển. Việc nghiên cứu du lịch Luang Prabang
dựa trên cơ sở vận dụng và kế thừa có chọn lọc lí luận về du lịch trên thế giới và ở
Lào. Từ đó có thể thấy, du lịch Luang Prabang chịu tác động của hàng loạt các nhân
tố khác nhau như vị trí địa lí, tài nguyên du lịch, CSHT, dân cư - xã hội, đô thị hóa,...
trong đó tài nguyên du lịch có vai trò quan .trong nhất đối với việc hình thành các
điểm du lịch, khu du lịch và tuyến du lịch ở Luang Prabang.
96
3. Trong những năm qua, tỉnh Luang Prabang đã chú trong tôn tạo, bảo tồn
và phát huy giá trị của các di tích lịch sử vãn hóa, các lễ hội và làng nghề truyền
thống,... trên cơ sở đầu tư vốn và cơ sở hạ tầng. Sở thông tin - văn hóa và du lịch
Luang Prabang cũng quan tâm đẩy mạnh xây dựng, phát triển và giới thiệu sản phẩm
du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm du lịch nhằm thu hút
ngày càng nhiều du khách đến tham quan, khám phá.
Với vị trí địa lí thuận lợi, tài nguyên du lịch nhân vãn đặc sắc, lại đang được
tỉnh quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, ngành du lịch Luang Prabang
đã có nhiều khởi sắc. Lượng khách du lịch trong và ngoài nước, doanh thu đu lịch
liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Hàng loạt các điểm du lịch, khu du lịch và
tuyến du lịch đã được quy hoạch, đưa vào khai thác.
4. Thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế của đất nước Lào nói chung và
Luang Prabang nói riêng đã mang đến những cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế - xã
hội. Ngành du lịch Luang Prabang cũng đứng trước những cơ hội đó và đã trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, tỉnh này đã trở thành trung tâm du lịch lớn của Lào, ngày càng
thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, tạo thu nhập lớn cho
ngân sách của tỉnh và tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân địa phương.
Yếu tố quan trọng nhất trong phát triển du lịch bền vững là nguồn nhân lực, nó
đóng vai trò then chốt, quyết định sự thành công. Cùng với các điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có và những di sản văn hóa độc đáo, đội ngũ cán bộ đã và đang
công tác trong các ban, ngành, tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các doanh
nghiệp lữ hành, đã cùng nhau làm thay đổi bộ mặt của tỉnh, khiến nó trở thành điểm
đến không thể thiếu khi du khách đến với đất nước triệu voi. Nhưng, do tốc độ phát
triển bùng nổ của ngành du lịch Lào, nhu cầu ngày càng cao và tăng vọt của thị
trường nên hệ thống cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên phục vụ du lịch chưa đáp
ứng được. Hiện tại và trong tương lai, cần đầu tư xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao để phục vụ công việc phát triển du lịch bền vững.
5. Trong thời gian tới, để du lịch Luang Prabang phát triển, đòi hỏi phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, về tổ chức quản lí, về hoạt động kinh doanh
du lịch và vốn đầu tư, về nguồn lao động, thị trường, ... Đặc biệt, việc phát triển du
97
lịch Luang Prabang phải dựa trên mối quan hệ chặt chẽ với trung tâm du lịch
Vangvieng tỉnh Vientiane, vùng du lịch Cánh Đồng Chum tỉnh Xiengkhouang cũng
như với các địa phương lân cận để có thể liên kết phát triển, phát huy lợi thế và sức
mạnh tổng hợp.
Như vậy, phát triển du lịch Luang Prabang cần có sự tham gia của nhiều ban
ngành, các cấp chính quyền, cũng như cộng đồng và xã hội. Việc phát triển du lịch
Luang Prabang chỉ thực sự có hiệu quả khi có được sự thống nhất với các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách của quốc gia và địa phương. Trong đó, việc
nhận thức, vận dụng linh hoạt các chính sách và chiến lược vào từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể, trong từng thời điểm nhất định có ý nghĩa cực kì quan trọng. Làm tốt
điều đó, chắc chắn sẽ góp phần khai thác hiệu quả và phát huy được tiềm năng du lịch
nhân văn của địa phương, tạo tiền đề đưa du lịch Luang Prabang phát triển bền vững,
khẳng định được vị thế của mình với du lịch cả nước và khu vực.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thống kê du lịch hàng năm, Sở Du lịch tỉnh Luang Prabang, năm 2012.
2. Báo cáo tổng kết du lịch 5 năm của tỉnh Luang Prabang năm 2010-2015, Sở Du
lịch tỉnh Luang Prabang, năm 2015.
3. Báo cáo tổng kết hàng năm giai đoạn 2010-2015, Văn phòng Di sản văn hóa tỉnh
Luang Prabang, 2015.
4. Báo cáo tổng kết hàng năm của Sở Thông tin - Văn hóa và Du lịch tỉnh Luang
Prabang năm 2010-2015.
5. Báo cáo tổng kết hàng năm của văn phòng bưu chính tỉnh Luang Prabang năm 2015.
6. Báo cáo tổng kết hàng năm của sở giao thông vận tải tỉnh Luang Prabang năm 2015
7. Chiến lược phát triển Du lịch tỉnh Luang Prabang năm 2001-2020, UBND tỉnh
Luang Prabang.
8. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Luang Prabang năm 2016-2020.
Luang Prabang.
9. Chiến lược phát triển Du lịch tỉnh Luang Prabang năm 2010-2020.
10. Đại hội Đảng Bộ tỉnh Laung Prabang lần thứ VII năm 2015.
11. Địa chí Luang Prabang (1997), NXB Giáo dục, Vientiane.
12. Hum Phăn KHƯA PA SÍT (2008), Phát triển Du lịch trên địa bàn tỉnh Luang
Prabang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viên Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
13. Khăm Tăn XỔM VÔNG (1997), Địa lý Du lịch Lào, Luận văn thạc sĩ khoa học
Địa lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Khammany SOULIDETH (2010), Địa lý Lào, NXB Giáo dục, Vientiane.
15. Khammany SOULIDETH (2012), Địa lý du lịch Lào, NXB Giáo dục, Vientiane.
16. Kỷ yêu hội thảo khoa học quốc tế (2011), Phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam và
Lào giai đoạn 2011-2020, Nxb Vientiane, Lào.
17. Luật Du lịch Việt Nam (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Niên giám thống kê tỉnh Luang Prabang (2015), NXB Thống kê, Luang Prabang.
19. Phadone INSAVEANG (2011), Di sản văn hóa cố đô Luang Prabang với việc
phát triển Du lịch, Luận văn thạc sĩ Văn hóa học, Đại học Văn hóa Hà Nội.
99
20. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Luang Prabang năm 2016-2020.
21. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Luang Prabang (2015), Điều tra dân số, NXB
Luang Prabang.
22. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Luang Prabang (2015), NXB Luang Prabang.
23. Sở du lịch Luang Prabang (2008), kế hoạch chiến lược phát triển và xúc tiến du
lịch 2008 – 2015 của tỉnh Luang Prabang..
24. Souneth PHOTHISAN (2000), Lịch sử Lào, NXB Giáo dục, Vientiane.
25. Tạp chí du lịch huyện Luang Prabang , tập 19, tháng 3 năm 2003.
26. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo Dục,
Hà Nội.
27. Tổng cục du lịch Lào (2015), NXB Giáo dục, Vientiane.
28. Tổng cục thống kê quốc gia Lào (2015), Điều tra dân số Lào, Vientiane.
29. Tổng cục du lịch Lào (2006), Tạp chí du lịch và quản lý di sản cố đô Luang
Prabang, CHDCND Lào, số 129 tháng 6 năm 2006 , NXB Pan Khăm, Vientiane.
30. Tổng cục du lịch Lào (2009), Báo cáo thống kê số lượng khách và doanh thu du
lịch , NXB Tổng cục thống kê, Vientiane.
31. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (1997), Địa lý du lịch, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
32. http://thuvienso.edu.vn
33. http://www.ezilon.com/maps/asia/laos
34. http://www.laichau.tourism.vn
100
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số hình ảnh về du lịch Luang Prabang
Ảnh 1. Tổng thể thành phố Luang Prabang
Ảnh 2. Bảo tàng Cung điện Hoàng gia Luang Prabang
Ảnh 3. Vẻ đẹp kỳ ảo của Thác Kuang Si. Ảnh: Escapology.eu
Ảnh 4. Công viên voi Luang Prabang nằm gần sông Nậm Khan.
Ảnh: exotravel.com
Ảnh 5. Chùa Xiêng Thoong (hay WAT XIENG THONG)
Ảnh 6. Các nhà sư đi khất thực vào mỗi buổi sáng