ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––

PERNG LORKAMANN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LUANG PRABANG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––

PERNG LORKAMANN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LUANG PRABANG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 60.31.05.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất

kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều

được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 06/06/2016

Tác giả

PERNG LORKAMANN

i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo

(bộ phận Sau đại học) Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các giảng

viên đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên

cứu và thực hiện luận văn.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người

hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin cảm ơn Bộ Thông tin - Văn hóa, Tổng cục du lịch Lào, Chính quyền địa

phương, Sở Thông tin - Văn hóa và Du lịch tỉnh Luang Prabang, Cơ quan Di sản Văn

hóa thế giới và Ban quản lý di sản Luang Prabang, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ,

cung cấp tài liệu và những thông tin quan trọng cho tôi trong quá trình nghiên cứu

điền dã.

Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do còn hạn chế

về trình độ chuyên môn và tiếng Việt nên tôi đã gặp không ít khó khăn và không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý

báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 06/06/2016

Tác giả

PERNG LORKAMANN

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các hình, biểu đồ ......................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................... 1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

3. Lịch sử nghiên cứu đề tài.......................................................................................................... 2

4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6

5. Những đóng góp chính của luận văn ..................................................................................... 11

6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................................. 11

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......................................................................... 12

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................................ 12

1.1.1. Về phát triển du lịch.......................................................................................................... 12

1.1.2. Về tài nguyên du lịch ........................................................................................................ 22

1.1.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá điểm du lịch vận dụng cho tỉnh Luang Prabang ............... 26

1.1.4. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập quốc tế ............................................................. 31

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................................... 32

1.2.1. Tình hình phát triển du lịch Việt Nam và Lào ................................................................ 32

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 40

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

DU LỊCH TỈNH LUANG PRABANG ................................................................................. 41

2.1. Khái quát về tỉnh Luang Prabang ....................................................................................... 41

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ........................................................................................... 41

2.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................. 41

iii

2.1.3. Lịch sử hình thành Luang Prabang .................................................................................. 43

2.1.4. Đặc điểm dân cư, dân tộc và tôn giáo ............................................................................. 44

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang ................................. 46

2.2.1. Các nhân tố cung du lịch .................................................................................................. 46

2.2.2. Các nhân tố cầu du lịch .................................................................................................... 53

2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang giai đoạn 2010 - 2015 ....................... 56

2.3.1. Phát triển du lịch theo ngành ............................................................................................ 56

2.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ ........................................................................................ 66

2.3.3. Đánh giá chung ................................................................................................................. 76

2.3.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch tỉnh

Luang Prabang ......................................................................................................................... 78

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 81

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH

LUANG PRABANG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ................................ 82

3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang ................... 82

3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch Luang Prabang ................................................................. 82

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Luang Prabang ............................................................... 83

3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang .......................................... 87

3.2.1. Giải pháp liên kết, hỗ trợ phát triển ................................................................................. 87

3.2.2. Giải pháp Marketing xây dựng hình ảnh du lịch tỉnh ..................................................... 88

3.2.3. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch .............................................................................. 89

3.2.4. Giải pháp đầu tư mạng lưới đường giao thông và hạ tầng du lịch ................................ 90

3.2.5. Giải pháp bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch .......................................................... 92

KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 99

PHỤ LỤC

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHDCND Lào : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

CSHT : Cơ sở hạ tầng

CSVCKT : Cơ sở vật chất kĩ thuật

DL : Du lịch

DLCĐ : Du lịch cộng đồng

GTVT : Giao thông vận tải

KT - XH : Kinh tế - Xã hội

LS - VH : Lịch sử - Văn hóa

TNDL : Tài nguyên du lịch

UBND : Ủy ban nhân dân

VH - TT - DL : Văn hóa - Thể thao - Du lịch

TNDL : Tài nguyên du lịch

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch ....................................................................... 30

Bảng 1.2. Bảng điểm đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch ...................... 30

Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số tỉnh Luang Prabang năm 2015 ............................ 46

Bảng 2.2. Số lượng điểm tài nguyên du lịch Luang Prabang ...................................... 48

Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2015 .............. 54

Bảng 2.4. Lượng khách du lịch đến du lịch Luang Prabang giai đoạn 2010 - 2015 ... 58

Bảng 2.5. Phân chia thị phần của khách du lịch quốc tế theo châu lục ....................... 61

Bảng 2.6. Doanh thu du lịch Luang Prabang giai đoạn năm 2010-2015 ..................... 62

Bảng 2.7. Cơ cấu lưu trú phục vụ du lịch tỉnh Luang Prabang ................................... 63

Bảng 2.8. Đánh giá điểm du lịch của tỉnh Luang Prabang ......................................... 68

v

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Luang Prabang, CHDCND Lào ....................................... 42

Hình 2.2. Bản đồ điểm tài nguyên du lịch tỉnh Luang Prabang.............................................. 49

Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang ....................................... 57

Biểu đồ 2.1. Sự gia tăng khách du lịch nội địa năm 2005 - 2015 ........................................... 58

Biểu đồ 2.2. Sự gia tăng khách du lịch quốc tế năm 2005 - 2015 .......................................... 59

Biểu đồ 2.3. Sự gia tăng số nhà hàng năm 2005 - 2015 ......................................................... 64

Hình 1.1. Bản đồ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ........................................................ 35

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ

đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa

chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển. Sự phát triển của du lịch với

tư cách là một ngành kinh tế không nằm ngoài quy luật khách quan trên. Hơn thế nữa,

với đặc điểm là ngành kinh tế “liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao”, sự phát triển

du lịch không thể bó hẹp trong một lãnh thổ “khép kín” mà luôn vươn ra khỏi phạm vi

hành chính một địa phương, một quốc gia, một khu vực. Như vậy “Hội nhập” không

chỉ được xem là xu thế mà đó còn chính là bản chất của phát triển điểm đến du lịch.

Thành phố Luang Prabang (tỉnh lị tỉnh Luang Prabang) nằm cách thủ đô

Vientiane 425 km về phía Bắc thuộc vùng núi Thượng Lào, tại nơi gặp nhau của hai

dòng sông Mê Kông, sông Khan trên độ cao 300 m so với mực nước biển và lọt giữa

thung lũng của hai dãy núi Thạo và núi Nang bạt ngàn các thảm rừng nguyên sinh.

Luang Prabang là cố đô của Vương quốc Lan Xang (Lạn Xạng) - Triệu voi được

thành lập bởi vua Fa Ngum năm 1353 và kéo dài đến thế kỷ XVII. Tỉnh Luang Prabang có diện tích 16.875 km2 (là tỉnh có diện tích lớn thứ hai của Lào), dân số:

463.485 người (đứng thứ năm dân số Lào) năm 2012. Tỉnh Luang Prabang tiếp giáp

với tỉnh Sơn La (Việt Nam) ở phía bắc và 6 tỉnh của Lào, cụ thể: tiếp giáp tỉnh

Phongsaly ở phía Bắc, phía tây giáp tỉnh Oudomxai, tỉnh Xayaboury; phía nam giáp

thủ đô Vientiane; phía đông giáp tỉnh Xiengkhouang và Houaphan.

Xét về tài nguyên du lịch, trên địa bàn tỉnh Luang Prabang ngày nay có đến

129 điểm du lịch được ghi nhận. Ngoài các công trình kiến trúc được bố trí khá hài

hòa giữa một không gian sơn thủy hữu tình, Luang Prabang còn sở hữu vẻ đẹp thiên

nhiên hoang dã, với rừng cây, cảnh quan, đặc biệt thác Kuang Si được đánh giá như

“viên ngọc xanh giữa rừng nhiệt đới”, hang Pak Ou lưu giữ vô số bức tượng Phật

chạm trổ công phu được tiếp nối qua bao thời đại…

Xuất phát từ nhận thức và mong muốn nghiên cứu hướng phát triển mới cho

du lịch Luang Prabang, đề xuất một giải pháp mang tính bền vững lâu dài khi sử dụng

tài nguyên du lịch để góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chúng tôi lựa chọn đề

tài: “Phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang, cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

trong xu thế hội nhập quốc tế”.

1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

Vận dụng có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch, phát triển du

lịch trong xu thế hội nhập quốc tế, đề tài phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển du

lịch tỉnh Luang Prabang. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể

có tính khuyến nghị nhằm phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang trong tương lai.

2.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:

- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về phát triển du lịch trong xu thế hội

nhập ở Việt Nam và Lào để vận dụng vào nghiên cứu địa bàn tỉnh Luang Prabang.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch tỉnh Luang Prabang, từ đó, làm sáng

tỏ những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng du lịch tỉnh Luang Prabang.

- Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá điểm du lịch (vận dụng cho địa bàn tỉnh

Luang Prabang) và điểm tài nguyên du lịch.

- Phân tích thực trạng phát triển du lịch Luang Prabang.

- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch Luang Prabang với khai

thác tài nguyên du lịch trong tương lai.

2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Du lịch tỉnh Luang Prabang.

- Về phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi tỉnh

Luang Prabang

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu phát triển du lịch Luang

Prabang giai đoạn 2010-2015, định hướng phát triển đến năm 2020.

- Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về hình thức du lịch, đánh giá tiềm

năng và thực trạng du lịch Luang Prabang, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển du

lịch Luang Prabang.

3. Lịch sử nghiên cứu đề tài

3.1. Trên thế giới

Quá trình hình thành địa lí du lịch với tư cách là một ngành khoa học được bắt

đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX. Đối tượng nghiên cứu của địa lí du lịch ngày

2

càng được mở rộng từ việc nghiên cứu tài nguyên du lịch và phân vùng du lịch, đến

tổ chức tuyến và điểm du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch, liên kết địa phương, vùng

trong phát triển du lịch. Những nghiên cứu về sự phát triển du lịch (DL) và nguồn tài

nguyên du lịch (TNDL) được nhiều nước nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau,

trong đó có 2 hướng chính:

- Hướng nghiên cứu về phát triển DL: Các nhân tố như TNDL, dân cư, lao

động, mạng lưới đường GTVT… được luận bàn trong mối liên hệ tác động đến sự

phát triển và phân vùng DL. Các nhà khoa học L.I.Mukhina, N.X.Kandaxkia,

B.N.Likhanov… đưa ra vấn đề sức chứa cho vùng DL; các nhà địa lý học Liên Xô

tập trung xác định vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng, đánh giá tài nguyên theo

lãnh thổ phục vụ DL nghỉ ngơi, giải trí. Trong đó, đáng kể là, đóng góp của

L.I.Mukhina (1973) về đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí;

N.X.Kandaxkia (1973) nghiên cứu về sức chứa và sự ổn định của các điểm DL.

Theo trường phái Địa lý phương Tây, vấn đề phát triển DL được nghiên cứu

hẹp hơn như việc tính toán hiệu quả sử dụng đất của hoạt động DL, nghiên cứu lợi

thế các khu đất dành cho DL. Các công trình địa lý DL đi sâu vào nghiên cứu khía

cạnh xã hội của địa lý nghỉ ngơi, có thể kể đến là các công trình của I.V Dorin, I.A

Veđenin, Janaki (thuộc trường Đại học Florida, Mỹ) và Wiktor L.A Adamovic (ĐH

Alberta, Cananda) (2000); Machado A. (2003); E.Aloj Totaro, A Simeone (2001)…

Hướng nghiên cứu phát triển DL theo không gian, phân vùng DL tiêu biểu có

N.X.Kandaxkia (1973), B.N.Likhanov... Trong nghiên cứu về sự liên kết của TNDL,

các nhà khoa học xác định vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng, đánh giá tài

nguyên theo lãnh thổ phục vụ DL nghỉ ngơi, giải trí: đưa ra đánh giá và tiêu chí xác

định sức chứa và sự ổn định của các điểm DL, nghiên cứu các tài nguyên giải trí theo

lãnh thổ các vùng DL. Nhà địa lý DL Bungari M.Buchovazov (1975) đã đưa ra sơ đồ

hệ thống lãnh thổ DL với 4 phân hệ có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau (phân

hệ khách DL, phân hệ TNDL, phân hệ CSVCKTDL và phân hệ đội ngũ cán bộ DL).

Khái niệm “tổ chức lãnh thổ DL” và vùng DL lại được I.I Pirojnik (1985) đề cập tới,

đã giải quyết nhiều nội dung trong mối quan hệ giữa phát triển DL với việc phân bố

không gian, trong đó có đề cập đến mối tương quan với TNDL.

- Hướng nghiên cứu tài nguyên DL: Đây là nội dung thu hút sự quan tâm của

nhiều nhà khoa học. Điều này được lý giải bởi tính định hướng về TNDL của ngành

3

DL. Dựa vào nguồn TNDL sẽ xác định được loại hình, sản phẩm và quy mô hoạt

động DL. Các nhà khoa học có nhiều đóng góp như N.X.Kandaxkia (1973),

B.N.Likhanov (1973), L.I.Mukhina (1973) của Liên Xô (cũ); Janaki (thuộc trường

Đại học Florida, Mỹ) và Wiktor L.A Adamovic (2000) (ĐH Alberta, Cananda) …

Những nội dung được đề cập đến là khảo sát các địa phương cho mục đích tham

quan, tìm hiểu; khai thác TNDL, kiểm kê, đánh giá TNDL, xác định các loại phong

cảnh phục vụ sự phát triển DL. Các nhà địa lý phương Tây lại nghiên cứu sự tác động

hai chiều giữa phát triển DL với TNDL: ảnh hưởng của sự phát triển DL đến sự đa

dạng nguồn TNDL, hay sự phát triển DL đến việc khai thác nguồn TNDL tự nhiên, từ

đó gắn với vấn đề bảo tồn.

3.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX, những vấn đề từ cơ sở lý luận

đến thực tiễn trong nghiên cứu tài nguyên, lãnh thổ DL đã được làm sáng tỏ từ quy

mô cấp quốc gia, vùng đến cấp tỉnh. Các nghiên cứu tập trung vào những hướng sau:

- Hướng nghiên cứu về phát triển DL: Cơ sở lý luận chung cho DL là nội dung

được nhiều nhà Địa lý nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho những nghiên cứu

khoa học về Địa lý DL Việt Nam. Các tác giả đã có nhiều công trình nghiên cứu cơ

sở lý luận về DL ở Việt Nam như Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Trung Lương,

Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi… Các công trình nghiên cứu tập trung vào những

vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DL ở Việt Nam ; cơ sở khoa học cho việc

nghiên cứu cách thức để phát triển DL một cách bền vững; xây dựng hệ thống

phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu về quy hoạch vùng DL; đánh giá sự

tiếp cận của DL ở khía cạnh con người, trong mối quan hệ với môi trường nhân văn.

Những nghiên cứu này bổ sung cho hệ thống cơ sở lý luận về DL còn thiếu của Việt

Nam, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về những vấn đề có liên quan đến sự phát

triển DL dưới góc độ địa lý.

Tổ chức lãnh thổ DL là nội dung quan trọng được nhiều nhà khoa học quan

tâm, trong đó phải kể đến nghiên cứu của Lê Thông (1999). Tác giả đã đúc kết những

đóng góp của các nhà địa lý Xô Viết về tổ chức lãnh thổ DL, đồng thời đánh giá một

cách tổng quát các nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành tổ chức lãnh thổ DL và một

số hình thức tổ chức lãnh thổ DL phổ biến hiện nay trên thế giới.

4

- Hướng nghiên cứu TNDL: Cũng như xu thế chung của thế giới, các nhà khoa

học Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương… đều hướng

nội dung nghiên cứu đến TNDL. Các nội dung được nhắc đến nhiều là đặc điểm

TNDL Việt Nam; vấn đề TNDL ảnh hưởng đến tổ chức không gian DL, việc định

hình các tổ chức không gian DL đều phụ thuộc vào tính chất, quy mô của TNDL. Từ

đó, đưa ra cách đánh giá, thẩm định tài nguyên phục vụ cho mục đích phát triển DL

đồng thời xây dựng các tiêu chí để đánh giá TNDL. Trong đề tài nghiên cứu cấp nhà

nước “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống lãnh thổ du lịch biển Việt Nam”

(1993 - 1995) do PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh là chủ nhiệm đề tài có một đề tài nhánh về

đánh giá TNDL Việt Nam của các tác giả Lê Thông và Nguyễn Trần Cầu. Trong

công trình “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” (2000), Phạm Trung Lương

đã phân tích khái niệm TNDL, phân loại và liên hệ TNDL Việt Nam. Tác giả Đặng

Duy Lợi (1992) nghiên cứu việc sử dụng các cảnh quan văn hóa vào hoạt động DL.

Nguyễn Minh Tuệ (1992) xây dựng cách thức sử dụng các di tích LS -VH vào DL,

đưa ra tiêu chí xác định mức độ tập trung các di tích LS -VH theo lãnh thổ. Giáo trình

“Địa lý du lịch Việt Nam” do Nguyễn Minh Tuệ (2012) biên soạn, đã phân tích các

yếu tố chi phối đến sự phát triển DL, phân tích vai trò và tác động của TNDL đến

việc hình thành các điểm, cụm, tuyến DL Việt Nam - các yếu tố thể hiện sự phát triển

DL theo lãnh thổ.

- Hướng nghiên cứu ứng dụng: Các đối tượng DL được xem xét trên một số

địa bàn cụ thể. Nghiên cứu cơ sở lý luận về khai thác TNDL tại các địa phương: tác

giả Đặng Duy Lợi (1992) đã đánh giá khả năng khai thác các điều kiện tự nhiên, cảnh

quan thiên nhiên để phục vụ mục đích DL của huyện Ba Vì (Hà Tây cũ), tác giả

Nguyễn Thế Chinh đưa ra tiêu chí khi đánh giá tài nguyên DL để xây dựng các điểm,

tuyến DL tỉnh Nghệ An. Tác giả Đỗ Quốc Thông chọn hướng nghiên cứu mối quan

hệ không gian trong phát triển DL TP Hồ Chí Minh. Dựa trên việc phân tích nguồn

TNDL VPC TP Hồ Chí Minh, tác giả đưa ra hướng phát triển DL TP dựa trên việc

xác định các điểm, cụm, tuyến DL VPC có thể bổ sung cho TP. Những công trình

này, dựa vào hệ thống cơ sở lý luận và áp dụng vào địa bàn nghiên cứu nhất định, để

đánh giá tình hình thực tiễn của DL, từ đó đưa ra định hướng cụ thể cho sự phát triển

DL của từng địa phương.

5

3.3. Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và tỉnh Luang Prabang

Nhiều nhà nghiên cứu Lào đã viết sách về du lịch Lào nói chung, nói riêng là

du lịch tỉnh Luang Prabang, phần lớn là những cuốn sách viết về nơi du lịch nổi tiếng,

thực trạng phát triển du lịch, phong tục tập quán, các lễ hội lớn, nghệ thuật kiến trúc

và điêu khắc chùa tháp... Tiêu biểu là một số cuốn sách sau: Tác giả Khăm Tăn XỔM

VÔNG đã bỏ nhiều công sức nghiên cứu về tài nguyên du lịch, đặc biệt là trung tâm

du lịch cố đô Luang Prabang qua sách ‘‘Địa lý du lịch Lào’’ vào năm 1997. Năm

2008, tác giả Hum Phăn HƯA PA SÍT xuất bản công trình “Phát triển du lịch trên địa

bàn tỉnh Luang Prabang trong giai đoạn hiện nay’’ giới thiệu về thực trạng phát triển

du lịch, phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển du lịch ở tỉnh Laung Prabang.

Năm 2011, tác giả Phadone INSAVEANG đã viết cuốn sách “Di sản văn hóa

cố đô Luang Prabang với việc phát triển du lịch’’ nghiên cứu về tổng quan về cố đô

Luang Prabang và di sản văn hóa, giá trị di sản văn hóa cô dô Luang Prabang với tư

cách là sản phẩm du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa cố đô Luang

Prabang phục vụ du lịch.

Các cơ quan và các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến cũng du lịch Lào cũng

như du lịch Luang Prabang. Một số cuốn sách viết về phát triển du lịch, phát triển

kinh tế-xã hội đặc biệt là cuốn sách như: “ Phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam và Lào

giai đoạn 2011-2020’’ của Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế (2011), trông đó đã có

một số bài viết như: “ Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững ngành du

lịch của CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay’’ của Trần Mai Ước (2011)’’, “Đề

phát triển bền vững tại nước CHDCND Lao, của Nguyễn Văn Mạnh và Đỗ Thị Hồng

Cẩm (2011) ’’, “Phát triển du lịch gắn với cộng đồng ở Lào theo hướng phát triển bền

vững’’ của Bounchanh SINHTHAVONG (2011)’’.

4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Các quan điểm chủ yếu

4.1.1. Quan điểm hệ thống

Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống bao gồm

nhiều phân hệ, trong đó phân hệ tài nguyên du lịch là phân hệ quan trọng nhất bao

gồm các yếu tố tự nhiên, nhân văn và các mối quan hệ qua lại mật thiết giữa chúng

cùng chịu sự chi phối của nhiều qui luật cơ bản. Vì vậy, quan điểm hệ thống được

xem là quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu của luận văn.

6

4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Nếu coi các đối tượng nghiên cứu của du lịch là một thể thống nhất có sự phân

bố trên một không gian lãnh thổ nhất định, trong đó các đối tượng này có tác động

qua lại với nhau và với các thành phần KT - XH khác một cách chặt chẽ trên cùng

một phạm vi lãnh thổ. Vì vậy, quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua

việc phân tích các tiềm năng cho phát triển DLCĐ của Luang Prabang trong mối liên

hệ tổng hợp các yếu tố. Đồng thời quan điểm này được áp dụng khi đánh giá các hoạt

động du lịch, các vấn đề liên quan trong phát triển du lịch và vấn đề bảo vệ môi trường

tự nhiên, văn hóa…

4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững

Việc phát triển du lịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế phải đi đôi với việc bảo vệ

môi trường, đó là hai mặt không thể tách rời trong việc phát triển toàn vẹn. Bên cạnh

đó mục đích cơ bản của DL là đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, đồng thời

đảm bảo cho sự phát triển bền vững về mọi mặt. Bởi vậy, các lợi ích kinh tế đạt được

từ du lịch cùng với việc quay trở lại phục vụ bảo tồn phải là nguồn hỗ trợ kinh tế cho

địa phương.

Từ việc vận dụng quan điểm này nên tính toàn vẹn của nguồn tài nguyên phải

được coi trọng, trong đó tác động của du lịch đến khả năng chịu đựng của môi trường

cần phải được tính đến nhằm đảm bảo sự phát triển của DLtrên cơ sở đem lại hiệu

quả kinh tế và bảo tồn TNTN một cách bền vững.

4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Sử dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu sự phát triển của một

đối tượng hết sức cần thiết. Nó cho phép tìm hiểu quá trình diễn biến theo thời gian

và không gian trên từng địa bàn cụ thể trong lịch sử; đồng thời dựa vào những tình

hình thực tế, xác định, dự báo hướng phát triển phù hợp, đặt xu hướng phát triển DL

Luang Prabang gắn với xu thế chung của DL Lào và DL thế giới.

Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu, có các điểm DL, điểm tài nguyên và tuyến

DL đã được khai thác từ trước; hoặc mới hình thành; hoặc chưa được khai thác. Do

đó, vận dụng quan điểm này trong việc nghiên cứu và khai thác TNDL là hết sức cần

thiết. Quan điểm này sẽ giúp luận án xác định quy luật, hướng phát triển và khai thác

tài nguyên.

7

4.1.5. Quan điểm thị trường

Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, việc sử dụng quan điểm thị trường là

cần thiết. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về các đặc điểm,

nhu cầu, sở thích cũng như khả năng chi tiêu của các thị trường DL trọng điểm tỉnh

Luang Prabang trong những năm qua, cho thấy rõ những ưu điểm, những lợi thế và ảnh

hưởng của thị trường trong tổng thể ngành du lịch nói chung và trong việc khai thác hiệu

quả nguồn TNDL nói riêng.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

Từ các nguồn khác nhau, tài liệu được thu thập và thao tác xử lí trong phòng.

Là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa

chiều, biến động trong không gian và thời gian, do đó rất thích hợp với việc nghiên

cứu du lịch. Phương pháp này cho phép tác giả tổng quan các tài liệu, kế thừa những

nghiên cứu trước đó và có cơ sở để đưa ra những nhận định và kết quả của công trình.

Đây là thao tác quan trọng bởi nếu không được thực hiện một cách thận trọng và

nghiêm túc thì có khả năng sai lệch làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, đến tính

chính xác và tính khoa học của công trình. Trong quá trình thực hiện luận văn này, tài

liệu được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau của cơ quan du lịch Lào.

4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê

Đây là phương pháp thích hợp được sử dụng để thống kê các chỉ tiêu có tính

định lượng như: số lượng khách, doanh thu, vốn đầu tư… Từ những số liệu có tính

định lượng như trên, tác giả tiến hành phân tích, so sánh và rút ra kết luận mang tính

định tính. Mục đích cuối cùng của những phân tích định lượng là rút ra các kết quả

định tính.

4.2.3. Phương pháp khảo sát thực tế

Đây cũng là một phương pháp đặc trưng, truyền thống của khoa học Địa lý.

Kết hợp với việc nghiên cứu qua bản đồ và các tài liệu liên quan, phương pháp thực

địa được đánh giá là phương pháp quan trọng đối với việc nghiên cứu DL. Phương

pháp này luôn được kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học, do vậy các thông

tin thực tế qua quan sát, nghe và trao đổi thu thập được càng trở nên phong phú hơn.

8

4.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ

Bản đồ- biểu đồ là phương pháp thể hiện trực quan, sinh động nhất các đối

tượng nghiên cứu của Địa lý nói chung và Địa lý du lịch nói riêng. Bằng ngôn ngữ kí

hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực nhất các đối tượng

nghiên cứu Địa lý du lịch với sự phân bố về bề mặt không gian lãnh thổ cũng như

một số mặt về định lượng và định tính của đối tượng. Kết hợp với bản đồ là biểu đồ

chỉ ra xu hướng phát triển của hiện tượng hoặc các dạng biểu đồ so sánh với không

gian nhất định. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, một số bản đồ chức năng đã

được xây dựng: Bản đồ hành chính tỉnh Luang Prabang, Bản đồ hiện trạng tài nguyên

du lịch tỉnh Luang Prabang, Bản đồ các tuyến điểm du lịch tỉnh Luang Prabang …

4.2.5. Phương pháp thang điểm tổng hợp đánh giá tiềm năng phát triển du lịch

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp.

Khi nghiên cứu phải lựa chọn các tiêu chí phù hợp để đánh giá. Mỗi hình thức tổ

chức lãnh thổ du lịch ở tỉnh đều có tiêu chí đánh giá cụ thể. Mỗi tiêu chí có các thang

điểm đánh giá khác nhau. Việc xây dựng thang điểm đánh giá bao gồm chọn yếu tố

đánh giá, xác định các bậc của từng yếu tố, xác định chỉ tiêu của mỗi bậc, cho điểm

mỗi bậc, xác định hệ số tính điểm cho các yếu tố.

- Xác định điểm của mỗi bậc và chọn hệ số của các tiêu chí đánh giá: Để đánh

giá bằng cách tính điểm thì việc xác định điểm số cho mỗi bậc là rất quan trọng.

Trong thang đánh giá, số điểm mỗi bậc của các yếu tố đều bằng nhau. Điểm mỗi bậc

được tính từ cao xuống thấp. Kế thừa các công trình của nhiều tác giả, mỗi bậc của

mỗi tiêu chí được lựa chọn điểm số theo thang bậc 4,3,2,1.

- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá: Trong mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch

có các tiêu chí đánh giá khác nhau. Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn phải lựa

chọn tiêu chí đánh giá như thế nào để đảm bảo tính phân loại của các hình thức tổ

chức lãnh thổ du lịch.

- Xác định bậc của từng tiêu chí đánh giá: Mỗi tiêu chí đánh giá theo từng bậc,

thường gồm từ 3 đến 5 bậc từ cao xuống thấp, nhiều đến ít, tốt đến xấu… ứng với các

mức độ thuận lợi khác nhau. Đề tài sử dụng 4 bậc từ cao xuống thấp để chỉ mức độ

thuận lợi (rất thuận lợi, khá thuận lợi, thuận lợi trung bình và không thuận lợi).

- Xác định hệ số cho mỗi bậc tiêu chí: Việc xác định các tiêu chí cụ thể ứng với

mỗi bậc là rất quan trọng. Khi xây dựng có sự định lượng cụ thể để phân loại các tiêu

9

chí. Trong thực tế, các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá có tính chất, mức độ và giá

trị không đồng đều. Vì thế, cần phải được xác định hệ số cho các tiêu chí quan trọng

hơn. Các hệ số được lựa chọn là 3, 2, 1.

Khi lựa chọn được các tiêu chí đánh giá, xác định thang điểm và hệ số thì tiến

hành đánh giá. Điểm đánh giá bao gồm điểm đánh giá riêng của từng yếu tố và điểm

tổng hợp. Điểm đánh giá riêng là điểm của các bậc nhân hệ số của yếu tố đó. Như

vậy, tiêu chí đánh giá riêng cao nhất có bậc 4 và hệ số cao nhất là 3. Điểm đánh giá sẽ

là 4 x 3 = 12. Điểm đánh giá riêng thấp nhất và có hệ số thấp nhất là 1 x 1= 1. Điểm

đánh giá tổng hợp là tổng số điểm đánh giá của các yếu tố đó. Căn cứ vào số điểm tối

đa mà thang điểm đã xác định và kết quả đánh giá cụ thể của mỗi đối tượng để đánh

giá và xếp loại đối tượng đó.

Dựa vào phương pháp này, việc đánh giá điểm cho mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ

du lịch đảm bảo tương đối khách quan dễ thực hiện, có thể nhìn một cách nhanh chóng

và toàn diện những tiềm năng của các điểm, cụm, tuyến du lịch.

4.2.6. Phương pháp chuyên gia

Ngoài các phương pháp trên thì phương pháp chuyên gia cũng đóng vai trò

quan trọng, trong quá trình nghiên cứu đề tài, du lịch thuộc hai lĩnh vực KT - XH đan

xen, có liên hệ với nhau và có tác động ảnh hưởng qua lại. Vì vậy, người nghiên cứu

muốn đảm bảo cho các đánh giá khách quan, thực tế cần phải có sự tham gia đóng góp

ý kiến và kinh nghiệm của các chuyên gia thuộc các ngành khác nhau và kinh nghiệm

của chuyên gia đã đúc kết. Tác giả đã tham khảo ý kiến các chuyên gia quản lý, doanh

nghiệp du lịch tỉnh Luang Prabang.

4.2.7. Phương pháp SWOT

SWOT là công cụ/phương pháp phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội

và thách thức (trong tiếng Anh được viết tắt từ: Strengths, Weaknesses,

Opportunities và Threats). Đây là một khung lập kế hoạch mà thông qua đó các cộng

đồng có thể nêu lên những ưu tiên, xác định mối quan tâm về du lịch như là một trong

những hoạt động triển vọng cho việc tạo thu nhập, sự sẵn sàng của cộng đồng cho

việc phát triển và họ có thể thể hiện những lo lắng về việc phát triển du lịch. Đây là

một bước hữu ích nhất trước khi bước vào đánh giá chi tiết.

10

5. Những đóng góp chính của luận văn

- Tổng quan có chọn lọc, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về phát

triển du lịch trong xu thế hội nhập và vận dụng chúng vào tỉnh Luang Prabang.

- Đánh giá những tiềm năng chủ yếu cho phát triển du lịch, những thế mạnh và

hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang;

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch theo hướng bền vững trên

địa bàn Luang Prabang giai đoạn 2010-2015.

- Đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch tỉnh

Luang Prabang trong tương lai.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, ảnh minh

họa, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch trong xu thế hội nhập

quốc tế.

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Luang

Prabang.

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang

trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Về phát triển du lịch

1.1.1.1. Một số khái niệm

a. Du lịch

Khái niệm về du lịch có nhiểu cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách

khác nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ biến.

- Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ thứ XIX đến tận đầu thế kỷ XX du

lịch hầu như văn được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quí tộc và người ta chỉ

coi đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ này,

người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội góp phần làm phong phú thêm cuộc

sống và nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú

thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích

tìm kiếm việc làm và ở đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được ở nơi khác.

- Du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động xảy ra

khi con người vượt qua biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một khu vực để

nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ nhưng không quá

một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thông qua hoạt động đặc trưng mà con

người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch có thể được hiểu " là hoạt động của

con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham

quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định.” Với các cách tiếp cận nói trên

du lịch mới chỉ được giải thích dưới góc độ là một hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu

cầu của khách du lịch.

- Xem xét du lịch một cách toàn diện hơn thì cần phải cân nhắc tất cả các chủ

thể tham gia vào hoạt động du lịch mới có thể khái niệm và hiểu được bản chất của

du lịch một cách đầy đủ. Các chủ thể đó bao gồm: Khách du lịch, các doanh nghiệp

cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương sở tại, cộng đồng dân

cư địa phương. Theo cách tiếp cận này “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các

mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh,

12

chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón

khách du lịch”.

Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã

đưa ra khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác

với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi,

vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với

thời gian liên tục ít hơn một năm”. [26]

Trong Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), tại điều 4, chương I, định nghĩa:

“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú

thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ

dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.[17]

Tóm lại, du lịch là hoạt động mang tính không thường xuyên của con người ở

ngoài nơi công tác và nơi cư trú, diễn ra vào thời gian rảnh rỗi, nhằm mục đích tham

quan, vui chơi giải trí, phục hồi sức khỏe đồng thời nâng cao nhận thức về thế giới

xung quanh. Tác động của du lịch đến địa bàn hoạt động du lịch là trên mọi khía cạnh

và tùy thuộc từng loại hình du lịch cụ thể. Ngược lại thì địa bàn lại quy định sự có

mặt của các loại hình du lịch.

b. Khách du lịch

Theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) thì “Khách du lịch là người đi du

lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để

nhận thu nhập ở nơi đến”. Tại điều 34, chương V quy định: “Khách du lịch gồm

khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch nội địa là công dân

Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh

thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư

ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường

trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.[17]

Việc xác định ai là du khách (khách du lịch) có nhiều quan điểm khác nhau ở

đây cần phân biệt giữa khách du lịch, khách thăm quan và lữ khách dựa vào 3 tiêu

thức: Mục đích, thời gian, không gian chuyến đi.

Theo nhà kinh tế học người Anh, ông Ogilvie: Khách du lịch là “ tất cả những

người thỏa mãn 2 điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng thời gian dưới

một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó ”. Khái

13

niệm này chưa hoàn chỉnh vì nó chưa làm rõ được mục đích của người đi du lịch và

qua đó để phân biệt được với những người cung rời khỏi nơi cư trú của mình nhưng

lại không phải là khách du lịch.

Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Roma (1963) thống nhất quan niệm về

khách du lịch quốc tế và nội địa, sau này được tổ chức du lịch thế giới WTO (World

Tourism Organization) chính thức thừa nhận: Khách du lịch quốc tế (International

Tourist) là những người lưu trú ít nhất là một đêm nhưng không quá một năm tại một

quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động

để được trả lương ở nơi đến. Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist) là một người

đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không

phải nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24 giờ

và không quá một năm với các mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở

nơi đến.

c. Sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung

ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất

kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một địa phương nào đó.

Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và

những yếu tố vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho du khách hay nó bao gồm các hàng

hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.

Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ

cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch” [17]. Như

vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và

phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của

khách du lịch. Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch [17].

Dịch vụ du lịch gồm có: dịch vụ lữ hành; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ lưu trữ,

ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí; dịch vụ mua sắm; dịch vụ thông tin, hướng dẫn;

dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.

d. Tài nguyên du lịch

Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài

nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, hiệu quả hoạt động

14

của ngành du lịch. Tài nguyên du lịch được phân loại thành hai hình thức cơ bản là tài

nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.

1.1.1.2. Các loại hình du lịch

Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu và mục

đích khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại hình khác nhau.

a. Phân loại tổng quát

- Du lịch sinh thái, còn có nhiều tên gọi khác nhau: Du lịch thiên nhiên, du lịch

dựa vào thiên nhiên, du lịch môi trường, du lịch xanh, du lịch thám hiểm, du lịch bản địa,

du lịch có trách nhiệm, du lịch nhạy cảm, du lịch bền vững.

- Du lịch văn hóa.

b. Phân loại cụ thể các loại hình du lịch

- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch quốc tế, nội địa.

- Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: du lịch chữa bệnh, nghỉ ngơi,

giải trí, thể thao, công vụ, tôn giáo, khám phá, thăm hỏi, quá cảnh...

- Căn cứ vào phương tiện giao thông: bằng xe đạp, tàu biển, tàu hỏa, hàng

không, ô tô...

- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: du lịch ở khách sạn, du lịch ở Motel, du lịch

nhà trọ, du lịch camping...

- Căn cứ vào thời gian đi du lịch: du lịch dài ngày từ 2 tuần đến 5 tuần, ngắn

ngày, cuối tuần...

- Căn cứ vào đặc điểm địa lý của địa điểm du lịch: du lịch miền biển, vùng núi,

đô thị, đồng quê...

- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân...

- Căn cứ vào thành phần của du khách: du khách thượng lưu, bình dân...

- Căn cứ vào phương thức kí kết hợp đồng đi du lịch: du lịch trọn gói, mua

từng phần của tour du lịch...

c. Phân loại theo mục đích chuyến đi

- Du lịch thuần túy: Bản chất của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá

trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa cao. Chuyến du ngoạn đó có thể có mục đích

thuần túy là thăm quan, nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức về thế giới xung

quanh. Du lịch thuần túy có thể bao gồm các loại hình sau:

15

+ Du lịch thăm quan là một hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về

mọi mặt.

+ Du lịch giải trí là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi, giải trí

để phục hồi sức khỏe (thể chất và tinh thần) sau những thời gian làm việc căng thẳng.

+ Du lịch thể thao không chuyên là loại hình nhằm đáp ứng lòng ham mê thể

thao của mọi người. Khách du lịch có thể tự mình chơi một môn thể thao nào đó để

giải trí. Các hoạt động thể thao du lịch được ưa chuộng là săn bắt, câu cá, chơi golf.

bơi thuyền, lướt ván, trượt tuyết...

+ Du lịch khám phá là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao những hiểu

biết mới lạ về thế giới xung quanh. Tùy thuộc vào mức độ và yêu cầu, có thể chia ra

thành hai loại là du lịch tìm hiểu và du lịch mạo hiểm.

+ Du lịch nghỉ dưỡng là hoạt động du lịch nhằm khỏi phục sức khóe của con

người sau những ngày lao động vất vả. Địa điểm ưa thích đối với các du khách tham

gia hoạt động nghỉ dưỡng thường là những nơi có khí hậu mát mẻ, trong lành, phong

cảnh đẹp như các bãi biển, các vùng núi, vùng quê...

- Du lịch kết hợp

Ngoài mục đích du lịch thuần túy cũng có nhiều cuộc hành trình tham quan vì

các lý do khác nhau như học tập, công tác, hội nghị, tôn giáo... Trong cuộc hành trình

này không ít người đã sử dụng dịch vụ du lịch như lưu trú, ăn uống tại khách sạn và

tranh thủ thời gian để tham quan, ngắm cảnh, về cơ bản có các loại hình du lịch két

hợp sau đây:

+ Du lịch tôn giáo là một hình thức du lịch tâm linh. Khách đến hành hương,

cúng bái. chiêm ngưỡng trong sự tôn kính nghiêm trang, gìn giữ bản sắc tự nhiên

cùng tín ngưỡng người dân bản xứ như chùa, đền, thánh địa...

+ Du lịch học tập, nghiên cứu là loại hình du lịch ngày càng phổ biến do nhu

cầu kết hợp lý luận với thực tiễn, học đi đối với hành. Địa điểm đến là những nơi có

các đối tượng phù hợp với nội dung học tập như vườn quốc gia, khu dự trữ sinh

quyên, các di tích lịch sử, văn hóa...

+ Du lịch thể thao kết hợp khác với du lịch thể thao thuần túy ở chỗ chuyến

đi của các vận động viên có mục đích chính là luyện tập, tham dự các hoạt động thể

thao. Ngoài thời gian luyện tập thi đấu, họ có thể tìm hiểu các giá trị tự nhiên - xã hội

ở nơi đến. Vì vậy, có thể coi chuyến đi của họ là chuyến du lịch thể thao kết hợp.

16

+ Du lịch công vụ bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo hoặc tham

gia các cuộc họp, đàm phán kinh doanh. Bên cạnh mục đích chính là thực hiện các

công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ dưỡng, tham quan trong thời gian rảnh rỗi.

+ Du lịch chữa bệnh với mục đích của chuyến đi là để chữa bệnh, nâng cao sức

khỏe cho khách du lịch. Địa điểm đến thường là những khu an dưỡng, khu vực có nguồn

nước khoáng, khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên đẹp.

+ Du lịch thăm thân là loại hình kết hợp du lịch kết hợp du lịch với mục đích

thăm hỏi bà con, họ hàng, bạn bè. Loại hình này có ý nghĩa quan trọng với các nước

có nhiều kiều bào sống xa Tổ quốc.

- Bên cạnh việc phân loại theo tài nguyên du lịch còn có sự phân loại theo lãnh

thổ hoạt động, phân loại theo vị trí địa lý, phân loại theo thời gian của các cuộc hành

trình, phân loại theo việc sử dụng các phương tiện giao thông và phân loại theo hình

thức tổ chức.

1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch

Sự phát triển của ngành du lịch chịu sự chi phối của hệ thống các nhân tố ảnh

hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành du lịch. Các nhân tố bao gồm 2 nhóm: Các

nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch.

a. Nhân tố cung du lịch

Cung du lịch là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán là các tổ chức, cá

nhân kinh doanh du lịch có khả năng và sẵn sàng đáp ứng ở các mức giá khác nhau

cho khách du lịch trong một thời gian và không gian nhất định. Cung du lịch là một

bộ phận của cung hàng hóa dịch vụ nói chung trên thị trường và nó được hình thành

tổng hợp từ nhiều nhân tố: tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, hàng

hóa và dịch vụ, sự an toàn xã hội, sự mến khách của cộng đồng dân cư,..điểm đến.

* Vị trí địa lý

Đây là một nhân tố có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển du lịch. Vị

trí địa lý bao gồm vị trí địa lý về mặt tự nhiên (các chi tiêu về giới hạn tọa độ, giới hạn

lãnh thổ và các điểm đặc biệt có liên quan) và vị trí địa lý kinh tế - xã hội, chính trị.

Đối với hoạt động du lịch, có hai yếu tố về vị trí cần xét đến là điểm đến nằm

trong khu vực phát triển về du lịch ở mức độ nào và khoảng cách từ điểm đến tới nơi

phát sinh cầu du lịch ngắn hay dài. Tuy nhiên, để xét điểm đến du lịch chịu ảnh

17

hưởng tích cực hay tiêu cực từ vị trí địa lý thì còn phải xét trong loại hình du lịch nào,

ví dụ đối với loại hình du lịch sinh thái, mạo hiểm thì vị trí thuận lợi, gần đường giao

thông chưa chắc đã có nhiều ý nghĩa. Đối với các loại hình du lịch còn lại thì vị trí địa

lý có ảnh hưởng lớn đến sức hấp dẫn của điểm đến.

* Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành phần

của chúng có sức hấp dẫn du khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ

nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả và bền vững.

* Dân cư và nguồn lao động

Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội. Cùng với

hoạt động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch, số dân càng đông thì

số người tham gia vào các hoạt động du lịch càng nhiều. Việc nắm vững số dân,

thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, sự phân bố về mật độ dân cư có ý nghĩa rất

lớn đối với sự phát triển du lịch. Ngoài ra, vì nhu cầu DL phụ thuộc vào đặc điểm xã

hội, nhân khẩu của dân cư. Để thúc đẩy DL phát triển, việc nghiên cứu, phân tích kết

cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ ngơi là rất cần thiết

* Cơ sở hạ tầng - Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

Cơ sở hạ tầng là tiền đề cần thiết cho sự phát hiển của bất cứ ngành kinh tế

nào, du lịch cũng không ngoại lệ bởi nó cần phải có các nền tảng thuận lợi để phục vụ

du khách.

- Hệ thống giao thông vận tải: Yếu tố này quyết định tới sự tồn tại của các

điểm đu lịch vì thực chất du lịch là một chuyến đi ra ngoài nơi cư trú thường xuyên

của du khách, cần phải đưa họ từ nơi ở đến điểm du lịch và đi lại trong điểm du lịch

ấy. Do đó, hệ thống đường xá, cầu cống và các phương tiện giao thông thuận tiện sẽ

giảm bớt thời gian di chuyển, tăng thời gian lưu trú của khách. Mạng lưới giao thông

bao gồm đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển và đường hàng không.

Phương tiện giao thông: ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, thuyền, máy bay, cáp treo...

- Hệ thống thông tin liên lạc: Ngày nay, bưu chính viễn thông và công nghệ

thông tin nằm trong số những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới và Lào.

Sự bùng nổ của thông tin đã khiến cuộc sống của con người trở nên gần nhau hơn. Du

18

khách có thể dễ dàng tìm kiếm các thông tin về điểm đến, về tour du lịch. Chưa bao giờ

cơ hội quảng bá du lịch trở nên dễ dàng như thế.

- Hệ thống điện và cấp thoát nước: Điện và nước là điều kiện không thể thiếu

để đáp ứng các nhu cầu bức thiết của cuộc sống con người hiện nay, đáp ứng các nhu

cầu tối thiểu của khách du lịch. Hệ thống điện đảm bảo cho các thiết bị phục vụ hoạt

động vui chơi giải trí được vận hành thông suốt. Hệ thống cấp thoát nước vừa đảm

bảo cung cấp nước sạch, vừa đảm bảo xử lý nguồn nước thải ra môi trường của điểm

đến, trả lại sự trong sạch cho môi trường.

Ba yếu tố cấu thành để tạo nên sản phẩm và dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu

của du khách, đó là tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất phục vụ du lịch và lao động du

lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch là yếu tố quan trọng tác động

đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và tính tiện ích của nó. Bao

gồm: hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống, cơ sở phục vụ

dịch vụ vui chơi giải trí và cơ sở dịch vụ bổ trợ khác. Trình độ phát triển của hệ

thống cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện, đồng thời cũng thể hiện trình độ phát triển

du lịch. Một quốc gia, một địa phương muốn phát triển du lịch tốt trước hết phải có

một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt.

* Chính sách phát triển du lịch

Để phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chính phủ mỗi

quốc gia cần có hệ thống chính sách phát triển du lịch phù hợp bao gồm chính sách

dài hạn và chính sách cấp bách và thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, các chương

trình, đề án phát triển du lịch. Chính sách phải đảm bảo khuyến khích, huy động tập

trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của đất nước; bảo tồn và phát

huy được những giá trị truyền thống; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh

tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Các chính sách phát triển du lịch mang tính ưu tiên, có mối liên quan hữu cơ

với nhau, cần được ban hành và thực hiện đồng bộ gắn với những điều kiện tiên

quyết. Chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển du lịch là các

bước thực hiện chính sách do vậy cần có đủ những điều kiện cần thiết để chính sách

được thực thi hiệu quả. Sự cam kết mạnh mẽ của chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ

giữa các ngành, các cấp, các địa phương quyết định đến sự thành công của các chính

sách. [34]

19

b. Nhân tố cầu du lịch

Cầu du lịch là cầu về sản phẩm du lịch. Cầu du lịch phụ thuộc vào nhiều nhân

tố như nhân tố kinh tế - thu nhập, thời gian rỗi, tâm lí và động cơ du lịch, đẳng cấp xã

hội (thể hiện sự vượt trội của cá nhân so với nhóm xã hội),..

* Sự phát triển kinh tế - xã hội

- Về kinh tế: Khả năng phát triển du lịch phụ thuộc vào tình hình và xu hướng

phát triển KT-XH. Khi kinh tế phát triển, mức sống tăng lên thì nảy sinh nhu cầu du

lịch và biến nhu cầu đó trở thành hiện thực. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh

tế sẽ góp phần phát triển du lịch. Đó là sự tăng dần tỉ trọng ở khu vực dịch vụ trong

cơ cấu nền kinh tế, trong đó có du lịch. Có thể khẳng định rằng du lịch là một lĩnh

vực kinh doanh đầy hấp dẫn so với các ngành kinh tế khác.

- Về xã hội: Du lịch giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cải thiện đời sống

nhân dân. Du lịch có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phục hồi sức khỏe của con

người. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi

thọ, tăng cường sức sống và khả năng lao động của con người. Du lịch có khả năng

góp phần tái tạo sức lao động của con người thông qua nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe

thể chất và tinh thần. Hàng năm, đa số tổ chức và doanh nghiệp đều thực hiện những

kỳ nghỉ ngắn ngày và dài ngày nhằm phục hồi sức khỏe, gắn kết thành viên.

Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất

định. Một trong những yếu tố then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi người trong

xã hội. Không có mức thu nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi, du lịch.

Nhìn chung, ở các nước phát triển có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao,

nhu cầu và hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ.

* Thời gian nhàn rỗi

Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con người thiếu

thời gian rỗi. Nó thực sự trở thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt

động du lịch. Thời gian rỗi là thời gian cần thiết để con người nâng cao học vấn, phát

triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè và vui chơi giải trí.

* Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch

Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không gian

trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát

20

triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch mang tính chất kinh tế - xã hội và là sản

phẩm của sự phát triển xã hội, đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khỏe và

khả năng lao động, thể chất và tinh thần bị hao phí trong quá trình sống.

* Trình độ dân trí và văn hóa

Khi kinh tế phát triển, trình độ dân trí và văn hóa được nâng cao thì động cơ

đi du lịch tăng lên, thói quen đi du lịch hình thành ngày cành rõ rệt và trở thành nhu

cầu. Những người có trình độ văn hóa thấp thường ít có nhu cầu du lịch mặc du ho có

thời gian rỗi và các điều kiên vật chất khác. Tại các điểm du lịch, trình độ dân trí của

người làm du lịch, cộng đồng dân cư sẽ ảnh hưởng đến chất lượng điểm du lịch, tạo

sự hấp dẫn cho du khách.

* Điều kiện chính trị, an ninh quốc phòng

Trong điều kiên hội nhập và phát triển, du lịch chỉ có thể phát triển trong điều

kiện chính trị xã hôi ổn định, cộng đồng các dân tộc sinh sống ổn định, hợp tác và

cùng phát triển. Thực tế cho thấy các quốc gia phát triển, chính trị xã hội ổn định, an

toàn con người cao thì du khách sẽ đến đông và ngành du lịch phát triển. [31]

1.1.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch (vận dụng cho cấp tỉnh)

Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch được sử dụng khác nhau ở các quốc gia

tùy thuộc vào trình độ phát triển du lịch, quan niệm tổ chức và quản lí của từng nước.

Hiện nay, ở Việt Nam (và cả Lào) có các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch sau: điểm

du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch, trung tâm du lịch, đô thị du lịch, cụm du lịch, vùng

du lịch. Do thực tế phát triển du lịch tại địa bàn nghiên cứu (tỉnh Luang Prabang -

Lào), đề tài tập trung vào nghiên cứu các hình thức: điểm du lịch, tuyến du lịch, tiểu

vùng du lịch.

a. Điểm du lịch

Điểm du lịch là hình thức thấp nhất trong tổ chức lãnh thổ du lịch, có quy mô

nhỏ, mỗi điểm du lịch tập trung một hoặc một vài loại tài nguyên du lịch, có khả

năng đảm bảo cho nhu cầu lưu trú của khách từ 1-2 ngày. Điểm du lịch là nơi tập

trung ít nhất một loại tài nguyên du lịch (tự nhiên, lịch sử văn hóa, hoặc kinh tế - xã

hội) hoặc một công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô khác

nhau. Luật du lịch Việt Nam đưa ra khái niệm điểm du lịch như sau: “điểm du lịch là nơi

có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”.

21

b. Cụm du lịch

Dựa trên tình hình thực tế nghiên cứu tại tỉnh Luang Prabang - Lào, đề tài đề

xuất đưa ra hình thức cụm du lịch và áp dụng cho địa phương. Hình thức này có từ 2-

5 điểm du lịch (trong đó có một điểm du lịch cấp quốc gia hoặc nghĩa vùng), hoảng

cách giữa các điểm du lịch có thể đi lại bằng phương tiện giao thông (ô tô) trong vòng

1 giờ đồng hồ (khoảng cách từ 10-30 km từ điểm du lịch hạt nhân). Như vậy, cụm du

lịch là nơi bao gồm một số điểm du lịch có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có kết cấu hạ

tầng và dịch vụ cần thiết đảm bảo phục vụ khách du lịch.

c. Tuyến du lịch

“Tuyến du lịch là lô trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp

dịch vụ gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường

hàng không”. Như vậy, việc hình thành, phát triển và khai thác các tuyến du lịch chủ

yếu dựa vào mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các điểm du lịch, khu du

lịch, trung tâm du lịch. Trong các tuyến du lịch có thể kết hợp đa dạng các loại hình

du lịch, sản phẩm du lịch để phục vụ tốt nhất nhu cầu của du khách. Tuyến du lịch

được công nhận là tuyến du lịch quốc gia khi cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Kết nối khu du lịch, điểm du lịch (trong đó có điểm du lịch, khu du lịch quốc

gia) có tính bền vững, liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế (trên khu

vực biên giới, sân bay, hải cảng).

- Cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ du lịch phục vụ du khách dọc tuyến

du lịch.

1.1.2. Về tài nguyên du lịch

1.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và

mối liên hệ giữa chúng được lôi cuốn vào để phục vụ cho mục đích du lịch. Các yếu

tố tự nhiên bao gồm: địa hình, nguồn nước, khí hậu, sinh vật là các yếu tố có ảnh

hưởng nhất đến hoạt động du lịch.

a. Địa hình: Địa hình miền núi là dạng địa hình có ý nghĩa quan trọng với du

lịch bởi tính đa dạng, có nhiều cảnh quan khác thường hấp dẫn du khách. Nơi đây

cũng tập trung giới động thực vật phong phú, nhiều hệ sinh thái độc đáo, thích hợp để

phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi mạo hiểm...

22

Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi và đồng bằng, chúng được

phân biệt bằng độ cao địa hình. Các dạng địa hình đặc biệt bao gồm kiểu địa hình

Karst và kiểu địa hình ven biển có giá trị lớn trong khai thác du lịch. Địa hình Karst

được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan (đá vôi, thạch cao...).

Kiểu Karst hấp dẫn du khách nhất là các hang động karst.

Địa hình ven bờ các kho chứa nước lớn (đại dương, biển, sông, hồ) có ý nghĩa

quan trọng đối với du lịch. Địa hình này có thể tận dụng khai thác du lịch với nhiều

mục đích khác nhau, từ tham quan du lịch theo chuyên đề khoa học, nghỉ ngơi an

dưỡng, tắm biển, thể thao dưới nước...

b. Khí hậu: Khí hậu cũng được coi là một dạng tài nguyên du lịch. Có hai chỉ

tiêu khí hậu cần lưu ý là: nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra phải tính

đến các yếu tố khác như áp suất khí quyển, gió, ánh nắng mặt trời, lượng mưa... Đặc

biệt cần chú ý đến các hiện tượng thời tiết đặc biệt có thể làm cản trở chuyến du lịch

như bão, lũ, sóng thần...Khí hậu ảnh hưởng đến tính mùa vụ du lịch. Dựa vào khí hậu,

có thể xác định mùa du lịch: mùa du lịch cả năm, mùa đông và mùa hè. Như vậy, dựa

vào đặc điểm về khí hậu có thể định hướng được việc tổ chức kinh doanh du lịch, xác

định kế hoạch hành trình chuyến đi và sản phẩm du lịch.

c. Thủy văn: Tài nguyên thủy văn bao gồm nước trên mặt và nước ngầm, nước

khoáng đều có thể phục vụ mục đích du lịch. Nước trên mặt bao gồm các biển, sông,

hồ... có ý nghĩa lớn với du lịch. Không chỉ cung cấp nước sinh hoạt mà nó còn tạo ra

môi trường cho các hoạt động du lịch biển, du lịch sông nước. Nước ngầm ít có giá trị

với du lịch, chủ yếu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tại điểm đến của du khách.

Trong tài nguyên nước không thể không nói đến nước khoáng là nguồn tài

nguyên phục vụ nhu cầu chữa bệnh, nghỉ dưỡng của khách du lịch. Nước khoáng có

thành phần hóa học đặc biệt và các tính chất lý học có tác dụng đối với sức khỏe con

người. Tài nguyên thủy văn còn gián tiếp ảnh hưởng đến du lịch thông qua tác động

đến các thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt là khí hậu ở quanh các bồn

chứa nước lớn.

d. Sinh vật: Do nhu cầu và thị hiếu du lịch gần đây đã thay đổi, con người sau

những mệt mỏi, căng thẳng của cuộc sống đô thị muốn quay về hòa mình vào thiên

nhiên. Các sinh vật bao gồm động vật và thực vật trong các hệ sinh thái đa dạng và

phong phú là một loại tài nguyên thích hợp phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch dã

23

ngoại tự nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch nghiên cứu tự nhiên...Tuy nhiên không phải

mọi loại tài nguyên động, thực vật đều được khai thác phục vụ du lịch. Đối với mỗi

loại du lịch đều có những tiêu chí nhất định về sinh vật, hệ sinh thái...

e. Di sản thiên nhiên thế giới: Mỗi địa điểm tự nhiên muốn được công nhận là

di sản thiên nhiên thế giới phải đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn của ủy ban về

Di sản thế giới. Mỗi địa điểm tự nhiên phải được đánh giá có đối chiếu, nghĩa là phải

được so sánh với những địa điểm khác cùng loại, cả ở trong lẫn ngoài nước, thuộc

cùng một vùng địa lý sinh vật hay trên cùng đường di trú.

1.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn

Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra, hay nói cách khác, nó là đối

tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Đây cũng là nguyên nhân khiến

cho tài nguyên du lịch nhân tạo có những đặc điểm khác biệt nhiều so với nguồn tài

nguyên du lịch tự nhiên.

a. Di tích lịch sử - văn hóa: Các di tích lịch sử - vàn hóa là tài sản quý giá của

mỗi địa phương, mỗi dân tộc, mỗi đất nước và của cả nhân loại. Nó là bằng chứng

trung thành, xác thực, cụ thể nhất về đặc điểm văn hóa của mỗi nước, chứa đựng tất

cả những gì tốt đẹp nhất của truyền thống, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị văn hóa

nghệ thuật của quốc gia. Đó chính là bộ mặt quá khứ của mỗi dân tộc, mỗi đất nước.

Di tích lịch sử - văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách quan,

trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, văn hóa do tập thể hoặc cá nhân

con người sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Di tích lịch sử - văn hóa bao gồm: di tích

lịch sử, di tích văn hóa khảo cổ, di tích văn hóa nghệ thuật, các di tích ở những nơi có

danh lam thắng cảnh...

b. Lễ hội: Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và

phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt

nhọc, hoặc là một dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại: ngưỡng

mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống, hoặc là để giải quyết những nỗi lo âu, những khao

khát, ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được.

Đánh giá ý nghĩa của lễ hội phục vụ mục đích du lịch cần chú ý đến các chỉ

tiêu như: thời gian diễn ra lễ hội và quy mô của lễ hội. Ở nước Lào, đa số các lễ hội

đều diễn ra vào mùa Đông.

24

c. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học

Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập

quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng của mình trên địa bàn cư trú nhất định.

Những đặc thù của từng dân tộc có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch. Các đối

tượng du lịch gắn với dân tộc học có giá trị với du lịch là các tập tục lạ về cư trú, về

tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống sinh hoạt, về kiến trúc cổ, các nét truyền thống

trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc...

d. Làng nghề thủ công truyền thống

Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền được hình thành từ lâu đời, tồn

tại và phát triển đến ngày nay. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống là sự kết

tinh, giao thoa và phát triển các giá trị văn hóa, văn minh lâu đời của mỗi dân tộc.

Các làng nghề truyền thống chính là một dạng tài nguyên du lịch nhân văn, bởi các

sản phẩm du lịch làng nghề luôn bao gồm trong đó cả nội dung giá trị vật chất (hàng

lưu niệm) và giá trị phi vật thể (kỹ năng làm nghề, cảm nhận văn hóa nghệ thuật...)

e. Các đối tượng văn hóa - thể thao và các hoạt động nhận thức

Ngoài các tài nguyên du lịch nhân văn kể trên, du lịch còn có thể khai thác

nhiều yếu tố nhân tạo đa dạng và phong phú để phục vụ du khách:

Các đối tượng văn hóa - thể thao: trung tâm khoa học, các trường đại học, thư

viện lớn, các bảo tàng, nhà hát...

Các sự kiện văn hóa - thể thao như: triển lãm mỹ thuật, sự kiện thể thao trong

nước và quốc tế...

Có thể thấy, tài nguyên du lịch là một thành tố vô cùng quan trọng của hệ thống

tổ chức lãnh thổ du lịch. Nó là điều kiện phát triển du lịch. Do vậy cần có sự khai thác tài

nguyên hợp lý đi đôi với bảo vệ, khôi phục và tôn tạo các tài nguyên du lịch.

g. Di sản văn hóa thế giới

Việc một di sản quốc gia được công nhận, tôn vinh là di sản thế giới mang lại

nhiều ý nghĩa. Tầm vóc giá trị của di sản đó được nâng cao trong mối quan hệ có tính

toàn cầu. Các giá trị văn hóa, thẩm mỹ cũng như các ý nghĩa kinh tế, chính trị vượt

khỏi phạm vi một nước. Khả năng thu hút khách du lịch và phát triển dịch vụ sẽ mạnh

mẽ hơn nhiều.

25

h. Di tích quốc gia đặc biệt

Đây là những di tích quốc gia được Chính phủ quyết định xếp hạng đặc biệt có

giá trị quan trọng về lịch sử, văn hóa. Các di tích này không chỉ có ý nghĩa về mặt

văn hóa, xã hội mà còn là nguồn tài nguyên du lịch quý giá. Địa phương có di tích

quốc gia đặc biệt sẽ có cơ hội lớn để du lịch phát triển. Trong số đó, có nhiều di tích,

bên cạnh giá trị nổi bật về văn hóa, lịch sử còn là nơi có cảnh đẹp tự nhiên - điều này

làm tăng sức hấp dẫn đối với khách du lịch, như danh lam thắng cảnh …

1.1.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá điểm du lịch vận dụng cho tỉnh Luang Prabang

1.1.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá điểm du lịch

Do du lịch chủ yếu phát triển trong nội vùng tỉnh Luang Prabang, nên chúng

tôi tiếp cận đánh giá vị trí điểm du lịch, cụm du lịch bắt đầu từ cụm tuyến trung tâm

du lịch (thường là các thị trấn huyện lị). Trên cơ sở kế thừa, tham khảo các công trình

nghiên cứu đã có và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa bàn nghiên cứu, đề tài lựa

chọn và xác định các tiêu chí sau cho các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Luang

Prabang: (i) tính hấp dẫn khách du lịch, (ii) cơ sỏ hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

(CSHT&CSVCKT) phục vụ du lịch, (iii) khả năng kết hợp tài nguyên du lịch

(TNDL) với CSHT&CSVCKT, (iv) sức chứa điểm du lịch, (v) vị trí điểm du lịch.

a. Tính hấp dẫn khách du lịch

Tính hấp dẫn khách du lịch là tiêu chí hàng đầu để tạo nên điểm du lịch. Tiêu

chí này được xác định là tổng hợp tài nguyên du lịch, đó là vẻ đẹp của cảnh quan

thiên nhiên, sự đa dạng của địa hình, điều kiện khí hậu thích hợp cho sức khỏe, sự đặc

sắc và độc đáo của các hiện tượng tự nhiên và di tích lịch sử - văn hóa, quy mô không

gian của điểm du lịch. Tiêu chí này được chia thành 4 cấp: rất hấp dẫn, khá hấp dẫn,

hấp dẫn trung bình và kém hấp dẫn.

- Rất hấp dẫn: Có ít nhất 5 cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc hiện tượng độc đáo, di

tích lịch sử - văn hóa (LS-VH) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng (được công nhận là di

sản văn hóa thế giới hoặc được công nhận cấp di tích quốc gia đặc biệt), có thể đáp ứng

trên 5 loại hình du lịch.

- Khá hấp dẫn: Có từ 3 - 5 cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc hiện tượng độc đáo;

có di tích LS-VH có ý nghĩa quốc gia (được công nhận di tích cấp quốc gia), có thể

đáp ứng 3 - 5 loại hình du lịch.

26

- Trung bình: Có từ 1 - 2 cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc hiện tượng độc đáo; có

di tích LS-VH có ý nghĩa cấp tỉnh (được công nhận di tích cấp tỉnh), đáp ứng trên 1 -

2 loại hình du lịch.

- Kém: Có từ 1 - 2 cảnh quan thiên nhiên đẹp, hoặc hiện tượng, di tích LS-VH có ý

nghĩa địa phương (được công nhận di tích cấp huyện), đáp ứng trên 1 loại hình du lịch.

b. Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

Tiêu chí này có ý nghĩa ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng khai thác điểm du

lịch. Thiếu yếu tố này thì dù TNDL có hấp dẫn đến đâu thì cũng chỉ tồn tại ở dạng

tiềm năng. Không có hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

(CSHT&CSVCKT) thì không có hoạt động du lịch diễn ra tại điểm du lịch. Trong kết

cấu hạ tầng phát triển du lịch, yếu tố quan trọng hàng đầu là mạng lưới và các phương

tiện giao thông vận tải, cung cấp điện, nước sạch,... Tiếp đến là hệ thống khách sạn,

nhà hàng, cửa hàng, nơi vui chơi, giải trí… phải đáp ứng được nhu cầu của khách du

lịch. Các tiêu chí này được phân thành 4 cấp độ: tốt, khá tốt, trung bình và kém.

- Tốt: CSHT&CSVCKT đồng bộ, đủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế. Có thể

đáp ứng > 500 người/ngày. Có thể đi lại tất cả các tháng trong năm (khách sạn từ 2

sao trở lên, phương tiện thông tin liên lạc quốc tế).

- Khá tốt: CSHT&CSVCKT đồng bộ, đủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc gia. Có thể

đáp ứng 300 đến dưới 500 người/ngày. Có thể đi lại 8 tháng trong năm (khách sạn từ 1

sao trở nên, phương tiện thông tin liên lạc quốc tế).

- Trung bình: Có một số CSHT&CSVCKT nhưng chưa đồng bộ, chưa đủ tiện

nghi. Có thể đáp ứng 100 đến dưới 300 người/ngày. Có thể đi lại 6 tháng trong năm,

có khách sạn đạt yêu cầu.

- Kém: Còn thiếu nhiều về CSHT&CSVCKT. Nếu đã có thì chất lượng kém

hoặc mang tính chất tạm thời thiếu hẳn phương tiện thông tin liên lạc. Chỉ có nhà

nghỉ đạt yêu cầu, chưa có khách sạn, đáp ứng số lượng khách dưới 100 người/ngày.

c. Khả năng kết hợp giữa tài nguyên du lịch với cơ sở vật chật kĩ thuật du lịch

Hoạt động du lịch tại điểm chỉ được tiến hành khi có sự kết hợp của các yếu tố

sau: TNDL hấp dẫn, cơ sở đảm bảo nhu cầu của khách du lịch đầy đủ và hệ thống cơ

sở hạ tầng (CSHT) thuận lợi. TNDL và hệ thống CSHT&CSVCKT có mối quan hệ

27

khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau thúc đẩy phát triển. Tiêu chí này được phân thành 4

cấp độ: kết hợp tốt, kết hợp khá tốt, kết hợp trung bình, kết hợp kém.

- Kết hợp tốt: điểm du lịch có TNDL hấp dẫn, có mạng lưới GTVT thuận lợi,

cung cấp điện, nước đầy đủ, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng cho trên 500

người/ngày.

- Kết hợp khá tốt: điểm du lịch có TNDL khá hấp dẫn, có mạng lưới GTVT

thuận lợi, cung cấp điện, nước đầy đủ, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng từ

300 đến 500 người/ngày.

- Kết hợp trung bình: điểm du lịch có TNDL tương đối hấp dẫn, có mạng lưới

GTVT khá thuận lợi, cung cấp điện, nước đầy đủ, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn

đáp ứng từ 100 đến 300 người/ngày.

- Kết hợp kém: điểm du lịch có TNDL, thiếu CSHT, hệ thống nhà nghỉ, khách

sạn đáp ứng dưới 100 người/ngày hoặc giao thông không thuận lợi, chỉ hoạt động

được 4 tháng/năm.

d. Sức chứa khách du lịch

Sức chứa khách du lịch được tính bằng tổng sức chứa lượng khách tại một

điểm du lịch trong một ngày. Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh du lịch

đồng thời phản ánh quy mô triển khai hoạt động du lịch tại mỗi điểm du lịch. Chỉ tiêu

này được xác định bằng các tiêu chí qua khảo sát thực tế. Địa bàn nghiên cứu là một

tỉnh miền núi, phạm vi lãnh thổ có địa hình phức tạp, hoạt động du lịch chưa nhiều

nên chỉ tiêu về sức chứa được xác định như sau:

- Lớn: Điểm du lịch có số lượng khách > 500 người/ngày.

- Khá lớn: Điểm du lịch có số lượng khách 300 - 500 người/ngày.

- Trung bình: Điểm du lịch có số lượng khách 100 - 300 người/ngày.

- Kém: Điểm du lịch có số lượng khách < 100 người/ngày.

e. Vị trí của điểm du lịch

Khoảng cách từ điểm du lịch đến các trung tâm du lịch ảnh hưởng đến khả

năng hoạt động du lịch. Theo cách tiếp cận của chúng tôi, trung tâm ở đây được hiểu

là các thị trấn huyện lị, từ đó hướng tỏa đi các điểm du lịch trên địa bàn. Việc ở gần

hay xa các trung tâm du lịch tác động đến việc lựa chọn điểm du lịch của du khách.

28

- Rất thuận lợi: Khoảng cách từ điểm du lịch đến trung tâm du lịch <10 km,

khoảng cách từ điểm du lịch đến đường quốc lộ (hoặc tỉnh lộ) <5km.

- Khá thuận lợi: Khoảng cách từ điểm du lịch đến trung tâm du lịch từ 11 - 20

km, khoảng cách từ điểm du lịch đến đường quốc lộ (tỉnh lộ) từ 5 - 10 km.

- Thuận lợi: Khoảng cách từ điểm du lịch đến trung tâm du lịch từ 21 - 30 km,

khoảng cách từ điểm du lịch đến đường quốc lộ (tỉnh lộ) từ 10 - 15 km.

- Không thuận lợi: Khoảng cách từ điểm du lịch đến trung tâm du lịch > 30

km, khoảng cách từ điểm du lịch đến đường quốc lộ > 15 km.

1.1.3.2. Lựa chọn hệ số và đánh giá điểm tổng hợp cho các tiêu chí

Trên thực tế, các tiêu chí lựa chọn có mức độ quan trọng khác nhau đối với

việc đánh giá tổng hợp điểm. Vì thế, để đảm bảo cho kết quả đánh giá được chính xác

và khách quan cần xác định thêm hệ số cho các yếu tố quan trọng hơn. Theo quan

điểm của nhiều nhà nghiên cứu, mỗi một chỉ tiêu nêu trên được đánh giá theo 4 bậc

điểm: 4, 3, 2 và 1, tương ứng với mức độ đánh giá từ cao đến thấp (tốt, khá, trung

bình và kém).

Trên cơ sở nghiên cứu khảo sát thực tế và kế thừa các nghiên cứu của các tác

giả đi trước, hai tiêu chí xác định hệ số 3 là độ hấp dẫn của TNDL, sự đồng bộ về

TNDL&CSVCKT.

Hệ số 2 xác định cho tiêu chí CSHT&CSVCKT (bao gồm hệ thống đường,

điện, cơ sở lưu trú, hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí). Nếu những

điều kiện trên đây thuận lợi thì hiệu quả kinh doanh du lịch cao hơn.

Hệ số 1 xác định cho hai tiêu chí: Sức chứa khách du lịch, vị trí của điểm du

lịch. Lí do: Sức chứa khách du lịch phản ánh được khả năng khai thác của điểm du

lịch đó. Nhưng nếu có TNDL hấp dẫn, có sự đồng bộ về CSVCKT thì số lượng

khách du lịch sẽ đông, vì vậy tiêu chí này chỉ được xác định hệ số 1.

Vị trí của điểm du lịch cũng là một cơ sở để đánh giá mức độ thuận lợi. Nếu

điểm du lịch gần đường giao thông, gần khu đô thị thì sẽ tiện lợi, thu hút khách

đông. Tuy nhiên, nếu điểm du lịch ở xa đường giao thông, xa đô thị, nhưng có

TNDL hấp dẫn, có các điều kiện về CSHT tốt thì vẫn hấp dẫn khách du lịch, vì vậy

tiêu chí này chỉ được xác định hệ số 1.

29

Kết quả thang điểm đánh giá được thể hiện ở bảng 1.1.

Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch

Bậc Các chỉ số Hệ số 3 2 1 4

Sự kết hợp giữa TNDL&CSVCKT 3 9 6 3 12

Độ hấp dẫn của TNDL 3 9 6 3 12

Kết cấu hạ tầng và CSVCKT 2 6 4 2 8

Sức chứa khách du lịch 1 3 2 1 4

Vị trí của điểm du lịch 1 3 2 1 4

Tổng số 40 30 20 10

Nguồn: Tác giả tham khảo và đề xuất.

Dựa trên bảng tổng hợp này, có 4 thang bậc điểm, căn cứ theo thang bậc điểm

này có thể chia thành 3 thang bậc là từ 30 - 40 điểm, từ 20 - 29 điểm và từ 10 - 19

điểm. Mỗi bậc điểm có ý nghĩa khác nhau. Ý nghĩa của các điểm du lịch được xác

định trong bảng 1.2

Bảng 1.2. Bảng điểm đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch

STT Mức độ đánh giá Điểm số

1 Rất thuận lợi (tương ứng điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc tế) 30 - 40

2 Thuận lợi (tương ứng điểm du lịch có ý nghĩa vùng) 20 - 29

3 Không thuận lợi ( tương ứng điểm du lịch có ý nghĩa địa phương) 10 - 19

Nguồn: Tác giả tham khảo và đề xuất.

1.1.3.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụm du lịch

Trong tổ chức lãnh thổ du lịch địa phương cấp tỉnh thì cụm du lịch là một tổ

chức trong không gian, có vai trò quan trọng trong việc định hướng khai thác, sử

dụng tài nguyên và phát triển du lịch. Trong một số nghiên cứu của các tác giả đã lựa

chọn một số tiêu chí như: hiệu quả khai thác, tính hấp dẫn, CSHT&CSVCKT. Tuy

nhiên, đối với tỉnh Luang Prabang thì các điểm du lịch tập trung ở Tp. Luang Prabang

và các huyện lân cận với bán kính 30 km, do vậy, tỉnh Luang Prabang hiện chỉ có

duy nhất một cụm du lịch, các cụm du lịch khác ở dạng tiềm năng.

30

1.1.4. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập quốc tế

1.1.4.1. Hội nhập quốc tế

Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ

đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa

chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển. Những năm gần đây, hội nhập

quốc tế đã trở thành ngôn từ khá thân quen với hầu hết người Việt Nam và Lào.

Đối với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, hội nhập là sự gắn kết nền kinh tế

nước với nền kinh tế khu vực và thế giới theo luật chơi chung. Khi Lào tham gia vào

ASEAN, Kí Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ và gia nhập WTO cũng

phải theo luật chơi chung, đó là: phải phá bỏ hàng rào phí thuế quan đối với nền kinh

tế; hàng rào thuế quan cũng phải điều chỉnh theo hướng giảm dần; tạo ra một sân chơi

bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, tức là thực thi

nguyên tắc “ không phân biệt đối xử ” mở cửa thị trường... Như vậy, để hội nhập kinh

tế quốc tế vào một tổ chức nào đó có hiệu quả đòi hỏi các quốc gia phải thực hiện đầy

đủ và tự giác các cam kết do tổ chức đó đặt ra.

1.1.4.2. Hội nhập quốc tế và yêu cầu đối với phát triển ngành du lịch.

a. Yêu cầu đối với phát triển du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngành kinh tế du lịch, có thể coi là ngành kinh tế tổng hợp có quy mô toàn

cầu, vì thế tất yếu chịu ảnh hưởng của xu thế hội nhập và đồng thời là biểu hiện rõ nét

của xu thế hội nhập. Ngày nay, mọi quốc gia đều đón khách du lịch quốc tế. Lượng

khách quốc tế đón là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định mức hấp dẫn,

danh tiếng của các địa điểm du lịch, rộng hơn là hình ảnh của quốc gia. Thế giới và

khu vực đã có nhiều tổ chức du lịch được thành lập như UNWTO, PATA,

ASEANTA... Các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên hoạt động theo các quy định

và chuẩn mực của tổ chức, đồng thời hỗ trợ, liên kết với nhau về nhiều mặt. Điều này

tạo ra bước phát triển mới cho các ngành du lịch thế giới nói chung và các nước thành

viên nói riêng.

b. Cơ hội và thách thức phát triển du lịch trong điều kiện hội nhập.

- Xuất hiện những yếu tố cạnh tranh khốc liệt hơn trong khi năng lực cạnh

tranh của các nước đang phát triển còn thấp. Vì vậy, nếu không có những biện pháp

nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả sản phẩm du lịch thì ngành du lịch của các nước

này rất khó bứt phá.

31

- Nảy sinh bất cập trong môi trường phát lý so sự khác biệt về nhiều vấn đề

liên quan đến thông lệ quốc tế và phong tục tập quán.

- Cơ chế quản lý tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch của các quốc gia đang

phát triển có sự khác biệt, yếu kém hơn hệ thống quản lý hiện đại của khu vực và

thế giới.

- Khoảng cách chênh lệch về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ

lao động trong ngành du lịch của các nước đang phát triển so với mặt bằng chung của

khu vực và thế giới.

Trên cơ sở xác định được các thời cơ và thách thức xuất hiện trong quá trình

hội nhập của ngành kinh tế du lịch, cần chú ý các vấn đề sau:

- Có sự thống nhất giữa chiến lược phát triển ngành của các địa phương với chiến

lược phát triển ngành của quốc gia, đảm bảo không đi ngược lại tiến trình hội nhập,

nhưng cũng không hội nhập bằng mọi giá làm tổn hại đến bản sắc riêng của địa phương.

- Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, xác định những mũi nhọn để tập

trung đầu tư là đòn bẩy, tạo hạt nhân động lực cho vùng lân cận phát triển. Đồng thời

phát triển du lịch ở các địa phương còn khó khăn nhưng có nhiều tiềm năng du lịch để

góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và để thay đổi cơ cấu kinh tế địa phương.

- Hội nhập để phát triển du lịch cần song song với phát triển bền vững, không

làm mất đi các giá trị truyền thống và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Do đó

phải có biện pháp khai thác, bảo tồn và tôn tạo hợp lý đảm bảo sự phát triển lâu dài.

- Cần quan tâm đến hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch. Một trong những

mục tiêu, đồng thời cũng là cách làm du lịch là vận động sự tham gia của dân cư địa

phương vào hoạt động du lịch và đảm bảo cộng đồng địa phương được hưởng lợi từ

hoạt động du lịch.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình phát triển du lịch Việt Nam và Lào

1.2.1.1. Phát triển du lịch của Việt Nam

a. Tiềm năng du lịch

Với tiềm năng lớn, từ năm 2001, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy

hoạch, định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Từ năm 2011, "Chiến lược

phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được thủ

32

tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011. Việt Nam là một quốc gia có

tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, tiềm năng ấy thể hiện ở các thế mạnh sau:

- Di tích lịch sử - văn hóa: Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong

đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5.000 di tích được xếp

hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông

Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam. Tới năm 2014, có 8 di sản

được UNESCO công nhận là Di sản thế giới tại Việt Nam bao gồm: Quần thể danh

thắng Tràng An, Thành nhà Hồ, Hoàng thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố đô

Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn Quốc gia Phong

Nha - Kẻ Bàng.

- Danh thắng: Tính đến năm 2014, Việt Nam được UNESCO công nhận 8 khu

dự trữ sinh quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng

Nai, Cù lao Chàm, Cần Giờ. Cà Mau và biển Kiên Giang. Hiện nay Việt Nam có 30

vườn quốc gia gồm: Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì,

Cát Bà, Cúc Phương,…Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế

giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có

vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang.

- Khu du lịch quốc gia: Việt Nam hiện có 21 khu du lịch quốc gia tính đến nay,

là những trọng điểm để đầu tư thúc đẩy phát triển du lịch. Có thể kể tên các khu du

lịch nổi tiếng đó là: (1) Khu du lịch nghỉ dưỡng Sa Pa (Lào Cai); (2) Khu du lịch sinh

thái hồ Ba Bể (Bắc Kạn); …

- Văn hóa: Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc

trưng về văn hoá, phong tục tập quán và lối sống riêng. Ngành du lịch và các địa

phương đã nỗ lực xây dựng được một số điểm du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng

Sa Pa, du lịch Bản Lát ở Mai Châu...Một số di sản văn hóa phi vật thể trên thế giới tại

Việt Nam như Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây

Nguyên, Quan họ, Ca trù, Hội Gióng, Hát xoan, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

(Phú Thọ).

b. Thực trạng phát triển du lịch Việt Nam

Năm 2012, số khách quốc tế đến Việt Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt

32,5 triệu lượt. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ

đồng, 160.000 tỷ đồng năm 2012. Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam. Năm

33

2013, số khách quốc tế đến Việt Nam là 7,57 triệu lượt, khách nội địa đạt 35 triệu lượt.

Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2013 đạt khoảng 200.000 tỷ đồng.

Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2014 ngành du lịch Việt Nam thu hút

gần 8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số dự kiến năm 2020 là

11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch dự kiến sẽ

đạt 18-19 tỷ USD năm 2020.

Năm 2015, du lịch Việt Nam đón 7,94 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 57

triệu lượt khách nội địa, tổng thu 338.000 tỷ đồng. Số lượng khách quốc tế từ 6 thị

trường mới được miễn thị thực đều có sự tăng trưởng, trong đó, lượng khách từ thị

trường Italia, Tây Ban Nha đều tăng trên 10%. Năm 2015, Cục Di sản văn hóa đã

công bố về số lượng khách tham quan các điểm du lịch Việt Nam, theo đó dẫn đầu

là Quần thể danh thắng Tràng An đón hơn 5 triệu lượt khách, tiếp theo là vịnh Hạ

Long đón trên 2,5 triệu lượt khách, cố đô Huế đứng thứ ba với hơn 2 triệu lượt

khách, phố cổ Hội An đón khoảng 1,1 triệu lượt khách; Vườn quốc gia Phong Nha -

Kẻ Bàng đón khoảng 740.000 lượt khách.

1.2.1.2. Phát triển du lịch CHNCND Lào

a. Khái quát đất nước CHDCND Lào

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á.

Phía bắc giáp với Trung Quốc, phía đông giáp Việt Nam, phía nam giáp với Căm Pu

Chia, phía tây bắc giáp với Myanma và phía tây nam giáp với đất nước Thái Lan, Lào

là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không có biển, chỉ có núi non và những cánh rừng xanh bạt ngàn bao quanh. Với diện tích 236.800 km2 và dân số chỉ hơn 6 triệu

người, Lào là nước có mật độ dân số khá thấp. Nền kinh tế còn nghèo chủ yếu dựa

vào rừng và sông Mekong nhưng với sự nỗ lực của mình, đời sống nhân dân Lào

đang ngày một đi lên.

b. Tiềm năng du lịch

Lào là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng cả về

tự nhiên và nhân văn.

Tài nguyên du lịch tự nhiên: Sự phong phú của tài nguyên thiên nhiên Lào có

ý nghĩa đối với du lịch. Nhìn chung toàn bộ đất nước Lào còn là một cánh rừng xanh

tươi mà rừng nguyên sinh chiếm đại bộ phận.

34

(Nguồn: http://www.ezilon.com/maps/asia/laos)

Hình 1.1. Bản đồ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Để giữ gìn môi trường tự nhiên, ở đây đã bảo tồn những cảnh sắc hoang dã tuyệt

vời của những khu rừng nhiệt đới nguyên sinh. Khi đến các điểm du lịch có hệ thống nhà

nghỉ, khách sạn, điển hình là cố đô Luang Prabang, một trong những nơi du lịch tuyệt

vời và đồng thời là di sản văn hoá thế giới, thiếp theo là thủ đô Vientiane.

35

Thủ đô Vientiane là nơi tiếp nhận, giao lưu khách du lịch nội địa và khách

quốc tế. Vientiane là nơi lập trung nét văn hoá, văn minh của từng thời đại. Tiếp theo

vùng du lịch Hạ Lào (Champasak). Đây là Nam cực phía Tây có biên giới giáp với

Thái Lan và phía Nam giáp với Căm Pu Chia bằng đất liền và lòng sông Mê Kông

(thác Khổng). Ở vùng Trung Lào gồm có tỉnh: Bolikhamxay, Khammouan,

Savanakhet. Khi tới thăm vùng đất này sẽ thấy hàng loạt phong cảnh thiên nhiên

muôn hình muôn vẻ. Phía Bắc vùng này giáp với thủ đô Vientiane 150 km, Đông Bắc

tiếp giáp với tỉnh Xiengkhouang. Phía Đông giáp với Việt Nam, dựa lưng vào dãy núi

Trường Sơn. Phía Nam giáp với các tỉnh Nam Lào, còn phía Tây đến liền sông Mê

Kông, giáp với Thái Lan.

Tài nguyên du lịch nhân văn: Lào là một nước có lịch sử lâu đời của khu vực

Đông Nam Á, đã để lại nhiều di tích lịch sử quý giá. Dân tộc Lào có truyền thống lao

động cần cù, sáng tạo, có sự đoàn kết chặt chẽ, có lòng dũng cảm, lòng yêu nước sâu

sắc. Lào gồm có 49 dân tộc khác nhau cùng nhau sống và xây dựng nền văn hoá văn

minh của đất nước. Mỗi dân tộc, mỗi địa phương lại có phong tục tập quán, lễ hội

khác nhau, bắt đầu từ cách ăn mặc, tiếng nói cũng khác nhau. Như cố chủ tịch Hoàng

thân Su Pha Nụ Vông đã nói: “Đất nước Lào gồm có nhiều dân tộc. Nếu biết đoàn kết

với nhau sẽ như nhiều loại hoa sắc màu khác nhau cùng chung một cây”.

Nền văn hóa Lào có nhiều điểm tương đồng với Thái Lan, đó là nền văn hóa

Phật giáo. Đạo Phật đã ăn sâu vào tư tưởng của người Lào, ảnh hưởng này được phản

ánh trong ngôn ngữ và nghệ thuật, tạo nên một dân tộc Lào rất riêng.

Lào là xứ sở của Phật giáo, nơi có tỉ lệ chùa so với dân (1.400 ngôi chùa/6triệu

người) cao nhất thế giới với tổng cộng 1.400 ngôi chùa. Chùa gắn với trường học,

gắn cả với đời. Những chùa tháp, đền đài, những hang động kỳ bí, nhiều thác nước

hùng vĩ, những đỉnh núi mây mù và nhiều cánh rừng nhiệt đới dày đặc. [15, tr. 1].

Tết cổ truyền Bun Pi May của Lào (lễ hội năm mới): Tết Lào là tết cổ truyền

Bunpimay hay còn gọi là Tết té nước diễn ra từ ngày 13 đến ngày 16 tháng 4 hàng

năm. Người dân té nước để cầu may, bình yên cho cả năm. Trong những ngày này,

người dân còn xây tháp cát, phóng sinh, ăn món lạp, hái hoa tươi, buộc chỉ cổ tay.

Với người Lào, những phong tục trong lễ hội Bunpimay mang ý nghĩa đem lại sự mát

mẻ, phồn vinh cho vạn vật, ấm no hạnh phúc cho cuộc sống, là dịp để nuôi dưỡng và

hun đúc nghệ thuật dân tộc.

36

Lễ hội Lào: Lào còn được coi là đất nước của những lễ hội, tháng nào trong

năm cũng có. Lễ hội ở Lào hay còn được gọi là Bun, nghĩa là phước, làm Bun nghĩa

là làm phước để được phước. Các lễ hội lớn của Lào gồm Bun Pha Vet (Phật hóa

thân) vào tháng 1; Bun Visakha Puya (lễ Phật đản) vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo

thăng thiên) vào tháng 5;Bun Khao PhanSa - (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao

Padapdin (tưởng nhớ những người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền)

vào tháng 10. Lễ hội tại Lào luôn gắn liền với chùa.

- Ẩm thực Lào: Mang phong cách tương tự các quốc gia láng giềng là Căm Pu

Chia và Thái Lan: cay, chua và ngọt. Tuy nhiên, ẩm thực Lào lại có những nét đặc

trưng rất riêng. Ngoài cá nước ngọt thì thịt heo, gà, trâu, và vịt là những thành phần

quan trọng để nấu nướng nhiều món ăn thông thường. Cơm Lam là loại cơm đặc

trưng của người Lào và một số dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc, và Tây Nguyên Việt

Nam. Lạp tiếng Lào có nghĩa là may mắn, là món ăn truyền thống trong lễ hội của

người Lào và cũng là món ăn dân tộc gần gũi nhất của họ.

c. Tình hình phát triển du lịch Lào

Lào coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội. Phát triển mạnh du lịch hình thành công nghiệp du lịch có quy mô ngày càng

tương xứng với tiềm năng du lịch trong nước.

Sự thực hiện chính sách phát triển và quảng bá du lịch nêu trên, đã khiến cho

ngành du lịch phát triển nhanh chóng. Nhìn chung từ năm 1990 - 2010 số lượng

khách du lịch đến với tỷ lệ (27.61%) trên năm. Như năm 1990 số lượng khách du lịch

chỉ có 14.400 người, năm 1991 (37.113), mà kiếm được 2.250.000 đô la Mỹ. Chính

phủ được thành lập năm Du lịch Lào với thời gian tốt đẹp như năm 1999 - 2000, làm

cho số khách du lịch tăng nhanh, ví dụ: năm 2000 đạt 737.208 du khách, Doanh thu

113.898.285 đô la Mỹ, xếp hạng số 1 trong ngành xuất khẩu kinh tế.

Sau khi Lào là chủ nhà năm Du lịch ASEAN, số khách du lịch đã tăng lên

trong bước thứ 2, lên đến 894.806 du khách, đạt 118.947.707 đô la Mỹ . Năm 2010 số

lượng khách du lịch vào nước Lào đã đạt 2,5 triệu du khách. Đến năm 2015 số lượng

khách du lịch chiếm tới 3,6 triệu người, trong đó dân số Lào chưa đến 7,0 triệu người

(tức là cứ 2 người dân đón 1 lượt khách du lịch). Du lịch Lào đang vượt xa Việt Nam.

Trong khi đó, VN (dân số 91 triệu) đón 7,9 triệu lượt khách. Xét về hiệu quả thì Việt

37

Nam thua xa. Khách Việt Nam qua Lào hơn nửa triệu nhưng khách Lào vào Việt

Nam chỉ hơn phân nửa số lượt khách Việt vào xứ họ.

Theo sự phát triển của du lịch trong quá khứ và triển khai thông thường, 2020

sẽ chiếm được khoảng 4.000.000 khách du lịch, mà sẽ tạo ra doanh thu trung bình

760 triệu đô la Mỹ. [27, tr 5].

1.2.1.3. Phát triển du lịch vùng Bắc Lào

a. Khái quát vùng Bắc Lào

Vùng du lịch Bắc Lào bao gồm 8 tỉnh miền Bắc Lào như: Luang Prabang,

Phongsaly, LuangNamtha, Bokeo, Oudomxai, Houaphan, Xiengkhouang và Xayaboury.

Phía đông tiểu vùng giáp với Việt Nam, phía Bắc giáp với Trung Quốc, Tây Bắc giáp

với Myanma, Tây giáp với Thái Lan. Địa hình chủ yếu là núi non hiểm trở.

Về phương diện tự nhiên, vùng du lịch Bắc Lào có cả núi cao, cao nguyên và

đồng bằng. Ở đây còn nhiều khu rừng nguyên sinh con người chưa bao giờ bước

chân tới. Trong điều kiện hiện nay, các tài nguyên này hầu như còn ở dạng tiềm năng.

b. Các trung tâm du lịch của vùng (các tỉnh)

* Du lịch tỉnh Luang Prabang

Cố đô Luang Prabang là thành phố lớn nhất ở nhiều Bắc Lào, là đầu mối giao

thông đường bộ và cả đường sông của khu vực, có sân bay tầm cỡ quốc gia. Đặc

trưng của trung tâm du lịch cố đô là kiến trúc nghệ thuật cổ của Lào.

* Du lịch tỉnh Xiengkhouang

Điểm du lịch Xiengkhouang cách trung tâm du lịch Luang Prabang theo con

đường số 7 có chiều dài khoảng 266 km. Ở điểm du lịch Xiengkhouang còn có nhiều

hồ, tiêu biểu là hồ Su Pha Nu Vông, hồ Souvanaphuma.

Ngoài tài nguyên du lịch tự nhiên Xiengkhouang còn có tài nguyên nhân văn

khác như Cánh Đồng Chum, là cánh đồng bát ngát mênh mông thơ mộng có nhiều

chum đá to nhỏ khác nhau từ thời đồ đá của vua Khouncheuang. Sau đó lại có chùa

Ông Tử, chùa Phia Vạt, chùa Thật Phun, chùa Chomphet v.v... [13, tr 84].

* Du lịch tỉnh Houaphan

Lãnh thổ tỉnh Houaphan là một miền đất nhô ra gần tới trung tâm tỉnh Hoà

Bình (Việt Nam) nằm ở phía Đông Bắc cửa Lào, phía Tây giáp với tỉnh Luang

38

Prabang và tỉnh Xiengkhouang. Còn các phía khác giáp với Việt Nam, có cửa khẩu

sang tỉnh Thanh Hoá (Việt Nam) bằng đường số 6.

* Du lịch tỉnh Bokeo

Bokeo là một tỉnh ở phía Tây Bắc Lào. Nằm kéo dài theo dòng sông Mê Kông,

ở khu vực tam giác vàng, giữa Lào - Thái Lan - Myanma. Do tỉnh Bokeo có vị trí

nằm trong khu vực Tam giác vàng, là một tỉnh có địa hình cả đồng bằng và miền núi,

có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, thương mại và du lịch. [13, tr 86].

* Du lịch tỉnh LuangNamtha

LuangNamtha nằm ở miền Bắc của Lào, phía Tây Bắc giáp với Myanma, phía

Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông Nam giáp với Oudomxai, phía Nam giáp với

Bokeo. Ở đây có cao nguyên huyện Mương Sinh với đỉnh núi cao nhất khu vực tới

2094 m, là nơi đầu tiên tiếp nhận dòng sông Mê Kông vào đất nước Lào, có dòng

song Mo, sông Tha chảy qua và đổ vào sông Mê Kông theo hướng thấp dần vào phía

Tây của địa hình.

Đặc điểm của các dân tộc chủ yếu là chăn nuôi, trồng trọt. Khu vực trung tâm

thành phố có chợ để trao đổi hàng hoá của các dân tộc với nhau. LuangNamtha có

biên giới giáp Trung Quốc, có chợ trao đổi giao lưu hàng hoá của dân tộc hai nước và

các dân tộc thiểu số ở vùng lân cận. [13, tr 87].

* Du lịch tỉnh Oudomxai

Oudomxai là một tỉnh ở vùng núi phía Bắc Lào, phía Tây Bắc giáp với

LuangNamtha, phía Tây Nam giáp Bokeo, phía Đông giáp Luang Prabang, phía Nam

giáp với Xayaboury, phía Bắc giáp Phongsaly và có một ít giáp Trung Quốc. Tỉnh

Oudomxai gồm có 23 dân tộc: H’mông, Ý Co, Khmụ, Lamét, Thái đen v.v...

Huyện Xay là trung tâm thành phố, nằm kéo dài dọc theo hai bên đường. Đó là

điểm quần cư của dân tộc miền núi. Có thác nước đẹp ở Bản Lac Sip Et (bản số cây

11) cách trung tâm huyện Xay đi phía Đông 11 km. Nhân dân sinh sống bằng nghề

chăn nuôi và trồng trọt theo nghề truyền thống. Ở đây có mùa xuân rất lý thú mang ấn

tượng sâu sắc tại bản Louang la meuang xay. [13, tr 87].

39

* Du lịch tỉnh Xayaboury

Xayaboury cũng là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc của Lào, phía Đông giáp tỉnh

Luang Prabang và tỉnh Vientiane, phía Tây gíap Thái Lan. Tỉnh miền núi này có nhiều

đỉnh núi cao hơn 1.000 m. Trung tâm tỉnh là huyện Xayaboury.

Ở đây có nhiều chùa chiền như chùa Simeuang, chùa Bản Nhay, chùa Natonoi.

Ngoài ra, khách du lịch có thể đi tham quan nghề chăn nuôi, trồng trọt theo truyền

thống dân tộc và đi nghỉ ngơi, ngắm cảnh thiên nhiên của miền núi, có nhiều con

sông, thác nước. Ở đây có thác nước Tạt Chau rất nổi tiếng. [13, tr 87].

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã tổng kết các vấn đề lí luận liên quan đến nội dung nghiên cứu

như về du lịch, phát triển du lịch trong xu thế hội nhập. Cụ thể là các khái niệm du

lịch, khách du lịch, sản phẩm du lịch, phân loại du lịch, các loại hình tổ chức lãnh thổ

du lịch, tài nguyên du lịch. Đề tài cũng đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến cung và

cầu du lịch (các yếu tố ảnh hưởng đến cung du lịch gồm: vị trí địa lí, tài nguyên du lịch,

dân cư và lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ du lịch, chính sách phát

triển du lịch; các yếu tố ảnh hưởng đến cầu du lịch gồm: sự phát triển kinh tế - xã hội,

nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, thời gian rỗi và mức sống, điều kiện an toàn, ổn định chính trị

- xã hội).

Về cơ sở thực tiễn, nội dung chương phân tích tình hình phát triển du lịch

Việt Nam và đất nước Lào, từ đó có cái nhìn tổng quát về phát triển du lịch

Luang Prabang trong xu thế hội nhập, rút ra những kinh nghiệm phát triển cho du

lịch tỉnh nhà.

40

Chương 2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

DU LỊCH TỈNH LUANG PRABANG

2.1. Khái quát về tỉnh Luang Prabang

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Trên bản đồ của nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) cho

thấy tỉnh Luang Prabang nằm ở phía Bắc Lào, TP. Luang Prabang cách thủ đô

Vientiane 425 km theo đường Quốc lộ 13. Tỉnh có diện tích 16.875 km2, phía bắc

giáp tỉnh Phongsaly, phía đông giáp tỉnh Houaphan và Xiengkhouang, phía nam giáp

tỉnh Vientiane và phía tây giáp tỉnh Oudomxai và tỉnh Xayaboury. Nằm ở trung và

thượng lưu sông Mê Kông, Luang Prabang là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội và

du lịch của miền Bắc Lào. [14, tr 60].

2.1.2. Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Luang Prabang là địa hình đại bộ lớn của lãnh thổ là đồi núi cao từ

1.600m, thấp nhất là 247 mét so với mặt nước biển, diện tích 85% là vùng đồi núi

cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện cho tỉnh

Luang Prabang phát triển kinh tế đa dạng.

Nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp nhất là 14°c,

cao nhất là 40°c. Số lượng nước mưa hàng năm đo được 1.200 mm/ năm. Qua đặc

điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh Luang Prabang khá thuận lợi cho

hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và quá lạnh, ít có những ngày mây mù có

thế tổ chức các hoạt động du lịch quanh năm, một ưu thế hơn hẳn một số huyện ở

vùng ven sông Mê Kông, sông Khan, sông Ou và sông Xeuang. [11].

Tỉnh Luang Prabang có nhiều loại khoáng sản, có nhiều mỏ cũng đã được

kiểm tra khai thác như: mỏ vàng ở huyện Pak Ou. Các mỏ chưa được kiểm tra khai

thác như: mỏ ngọc thạch ở huyện Xieng Ngeun, mỏ than ở huyện Chomphet, mỏ

đồng ở huyện Nambak và huyện Phonxay, mỏ chì ở huyện Ngoi và mỏ đá quỹ ở

huyện Phonxay, huyện Nambak...

41

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Luang Prabang, CHDCND Lào

Biên vẽ: Perng LORKAMANN

42

Luang Prabang có 13 lưu vực sông và suối. Tổng diện tích lưu vực 13.000 km2

với chiều dài sông suối 15.470 km. Nguồn nước mưa hàng năm khoảng 9,13 tỷ m3.

Nguồn nước phân bố mất cân đối theo thời gian và không gian. Tỉnh còn có một số

mỏ nước khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh như nước khoáng Bokeo

huyện Xieng Ngeun, Thác Se, vàng sông Xở và đặc biệt có nguồn nước nóng tại huyện

Viengkham là điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch với loại hình nghỉ dưỡng

chữa bệnh và nghỉ mát.

2.1.3. Lịch sử hình thành Luang Prabang

Mương Xua, tên cũ của Luang Prabang, vào năm 698 bị một thủ lĩnh người

Thái là Khun Lo chinh phục. Khun Borom, cha của Khun Lo là nhân vật gắn liền với

nhiều truyền thuyết của người Lào về việc sáng tạo ra thế giới, là truyền thuyết chung

của dân tộc Lào cùng với người Shan và các dân tộc khác trong vùng. Khun Lo đã lập

ra một triều đại với mười lăm đời vua nối tiếp nhau cai trị vùng Mương Xua độc lập

và đây là một giai đoạn yên ổn kéo dài trong lịch sử Luang Prabang.

Nửa cuối thế kỷ 8, Nam Chiếu (vương quốc hùng cường ở Vân Nam, Trung

Hoa) thường can thiệp vào công việc của các quốc gia vùng châu thổ sông Mê Kông

dẫn tới việc đóng chiếm Mương Xua. Vùng đất này đã bị cai trị bởi các hoàng tử và

các vị quan người Nam Chiếu. Thời gian của cuộc chiếm đóng này hiện chưa được

biết, nhưng có lẽ nó đã kết thúc trước khi diễn ra cuộc bắc tiến của đế quốc Khmer

dưới thời vua Indravarman I (khoảng năm 877-889) và kéo dài tới tận các vùng lãnh

thổ của Sipsong Panna ở thượng lưu sông Mê Kông. Cùng lúc ấy, người Khmer thành

lập khu tiền đồn ở Xai Phoong gần Vientiane và Chămpa, kéo dài tới tận miền Nam -

nước Lào ngày nay và tiếp tục hiện diện trên hai bờ sông Mê Kông đến tận năm 1070.

Chanthaphanit, vị quan địa phương cai trị Xay Phoong, di chuyển về phía bắc đến

Mương Xua và được chấp nhận một cách hòa bình làm người cai trị ở đó sau khi các

vị quan của Nam Chiếu rút đi. Chanthaphanit và con trai có thời gian cầm quyền rất

lâu. Trong giai đoạn đó, vùng đất Luang Prabang cổ bắt đầu được gọi theo cái tên

bằng tiếng Xiêm là Xiêng Đông - Xiêng Thoong. Sau này triều đình của

Chanthaphanit đã tham dự vào cuộc xung đột giữa một số quốc gia lân cận. Khun

43

Chương, một vị chúa người Kamu hiếu chiến (những cách đánh vần khác gồm Khơ

Mu và Kamu) đã mở rộng lãnh thổ của mình và chiếm đóng vùng đất Xiêng Đông

- Xiêng Thoong trong khoảng thời gian từ năm 1128 đến 1169. Dưới thời này

dòng họ Khun Chương đã cai trị và tái lập hệ thống hành chính kiểu Xiêm từ thế

kỷ thứ 7. [24, tr 77-78].

Năm 1353, bằng tài năng quân sự cùng với sự giúp đỡ của quốc vương

Campuchia, Pha Ngưm - vị hoàng tử đã thống nhất các tiểu vương quốc thành vương

quốc Lanxang rộng lớn. Xiêng Đông - Xiêng Thoong trở thành thủ đô của vương

quốc Lanxang và chính thức được đổi tên thành Luang Prabang. Cái tên này có ý

nghĩa đặc biệt bởi nó được ghép lại bởi ba từ: Luang là lớn, Pra là Phật, Bang tức là

công đức. Luang Prabang có thể được hiểu là tượng Phật lớn được sùng tạo từ công đức

của nhiều người, tạm dịch là Tụ Đức Đại Phật Tượng. Năm 1560 Vua Saysetthathirat đã

dời thủ đô tới Vientiane, hiện nay vẫn là thủ đô của Lào. [24, tr 116].

Năm 1707, vương quốc Lanxang tan rã và Luang Prabang trở thành thủ đô của

Vương quốc Luang Prabang độc lập. Khi sáp nhập Lào vào thuộc địa của mình, Pháp

công nhận Luang Prabang là nơi cư ngụ của hoàng gia Lào. Cuối cùng, vị vua cai trị

Luang Prabang trở thành nguyên thủ quốc gia của Nhà nước bảo hộ Lào thuộc Pháp.

Khi Lào giành lại độc lập, vua Luang Prabang- Sisavangvong trở thành lãnh đạo và là

vị vua cuối cùng của vương quốc Lào. [24, tr 293].

2.1.4. Đặc điểm dân cư, dân tộc và tôn giáo

Luang Prabang một thời là kinh đô của vương quốc Lanxang. Thành cổ 1.200

năm tuổi này đã từng trải qua thời kỳ thống trị của 63 đời vua từ Khoun Lo đến

Sisavangvong. Từ những tài liệu cổ và sự nhận biết qua kết quả nghiên cứu về kiến

trúc nhà sàn và di tích chùa tháp cổ có thể khẳng định Luang Prabang là nơi sinh sống

của những người Lào từ rất sớm. Những tộc người này đã cùng sinh sống hòa hợp với

nhau trong suốt nhiều thế kỷ qua. Đó là những tộc người Ai Lao, người Nam Á,

H’Mông, Dao... Hiện nay tại Lào có 49 dân tộc. Nhưng trước đây, theo cách phân

chia tộc người của các nhà dân tộc học, có thể thống kê các nhóm như sau:

44

Các tộc người được chia làm ba nhóm lớn: Lào Lum, Lào Theumg và Lào

Soung. Trong đó Lào Lum là bộ tộc có vai trò chủ thể như người Kinh ở Việt Nam,

thống lĩnh trong chính trị, kinh tế và có nền văn hóa phong phú, đa dạng và phát triển.

Đặc điểm cửa ba nhóm người trên đất nước Lào là:

Lào Lum (người Lào Lum ở đồng bằng, chủ yếu là người Lào Thay, Phuôn)

chiếm 68% trong số hơn 6 triệu dân trên đất nước Lào. Phần lớn họ làm nông nghiệp

và ngư nghiệp (trồng lúa nước, chăn nuôi, săn bất thú rừng, đánh cá sông..) Số dân

tộc Lào Lum sinh sống tại Luang Prabang vào khoảng 147.696% người.

Lào Theung (Người Lào Theung sống ở vùng trung du, chủ yếu là người thuộc

nhóm Mon - Khame chiếm 22%. Họ chủ yếu sống bằng nghề làm nương rẫy và rất

giỏi trong nghề truyền thống làm mây, tre đan. Tộc người này chiếm phần đông ở

Luang Prabang với khoảng 182.910 người.

Lào Soung (Người Lào Soung sinh sống ở miền núi cao, chủ yếu là người

thuộc nhóm Hán-Tạng, H'Mông-Dao) chiếm 10%. Họ có chữ viết, ngôn ngữ và văn

hóa riêng. Hiện có khoảng 69.658 người, Lào Soung sinh sống bằng việc làm nương

rẫy, chăn nuôi, săn bắt thú rừng tại Luang Prabang. [24, tr 11].

Dân cư Luang Prabang sống trong 12 huyện dược chia thành 752 làng với số

dân cư khoảng 426.484 người. Tỉnh Luang Prabang gồm có: TP. Luang Prabang và

11 huyện như: Chomphet, Pak-Ou, Nambak, Ngoi, Nan, Phoukhoun, Phonxai, Xieng

Ngeun. Pakxeng, Viengkham và Phonthong. Trong đó TP. Luang Prabang có số dân

đông nhất và phần lớn là dân tộc Lào Lum. Như vậy, với dân số bình quân 25 người/

km2, Luang Prabang là vùng đất rộng, cư dân khá thưa thớt lại gồm nhiều tộc người.

Sự phân bố dân cư với đặc điểm của từng vùng đã giúp cho người dân Luang Prabang

sinh sống bằng những nghề nghiệp phù hợp. [21, tr 12].

Nghề nghiệp chính của người dân Luang Prabang là làm nghề nông. Đánh bắt

cá cũng là một nghề gắn liền với những người sinh sống ở ven sông từ xa xưa. Người

dân ở đây đánh bắt cá để làm thức ăn, buôn bán hoặc để trao đổi hàng hóa. Nghề dệt

vải thổ cẩm ở Luang Prabang cũng rất nổi tiếng, nhất là người dân tộc ở làng văn hóa

Pha Nôm. Họ sáng tạo hoa văn trên vải rất đẹp, hấp dẫn và mang tính độc đáo riêng

của Luang Prabang. [19, tr 9].

45

Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số tỉnh Luang Prabang năm 2015

Diện tích Dân số Mật độ TT Huyện, TP (người) (người/km2) (km2)

1 TP. Luang Prabang 86.556 106 818

2 Huyện Xieng-Ngeun 32.613 27 1.210

3 Huyện Nan 27.977 27 1.021

4 Huyện Pak-Ou 26.512 37 720

5 Huyện Nambak 68.535 45 1.524

6 Huyện Ngoi 28.961 14 2082

7 Huyện Pakxeng 22.226 17 1.314

8 Huyện Phonxai 32.917 17 2.001

9 Huyện Chomphet 30.425 25 1.241

10 Huyện Viengkham 28.409 14 2031

11 Huyện Phoukhoun 22.609 23 979

12 Huyện Phonthong 18.744 10 1934

25 Tổng số 16.875 426.484

Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Luang Prabang 2015

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang

2.2.1. Các nhân tố cung du lịch

2.2.1.1. Vị trí địa lý tỉnh

Thành phố Luang Prabang cách thủ đô Vientiane 425 km, tỉnh Luang Prabang

có biên giới tiếp giáp với tỉnh Sơn La (Việt Nam) và có cửa khẩu trực tiếp Chiềng

Khương (Nasone), các cửa khẩu gián tiếp là Lóng Sập (qua tỉnh Houaphan), ngoài ra

còn đi qua cửa khẩu Nậm Cắn tại biên giới giữa tỉnh Xiengkhouang (Lào) và tỉnh

Nghệ An (Việt Nam). Luang Prabang là một vùng đồi núi nằm ở hai bên bờ sông Mê

Kông. Đây cũng là nơi gặp nhau của hai con sông Khan và sông Mê Kông. Hai con

sông này chảy qua phía tây và nam của tỉnh tạo nên một phong cảnh tuyệt đẹp. Hệ

thống sông ngòi bao quanh còn có sông Ou, sông Xeng và sông Xeuang. Điều kiện

46

sông ngòi này còn giúp cho việc giao lưu buôn bán giữa Luang Prabang với các vùng

xung quanh hết sức thuận lợi và còn là tuyến đường du lịch thú vị bằng thuyền cho

khách du lịch đến thăm quan tỉnh Luang Prabang.

Một phần lớn diện tích của tỉnh Luang Prabang được che phủ bởi đồi núi với

những rặng núi nhấp nhô như: Núi Thao - núi Nang, núi Xang, núi Xouang. Luang

Prabang còn nổi tiếng với đỉnh núi Phou Si tại trung tâm thành phổ. Địa hình của

Luang Prabang còn đa dạng với những đồng bằng ven sông, những đồng bằng nhỏ

trong thung lũng có thể cày cấy. Dù chiếm diện tích không lớn. nhưng chính những

đồng bằng này đã cung cấp lương thực phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người dân

trong tỉnh.

2.2.1.2. Tài nguyên du lịch tỉnh

a. Tài nguyên du lịch tự nhiên.

Địa hình; tỉnh Luang Prabang là địa hình đại bộ lớn của lãnh thổ là đồi núi cao

từ 1.600m, thấp nhất là 247 mét so với mặt nước biển, diện tích 85% là vùng đồi núi

cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện cho tỉnh

Luang Prabang phát triển kinh tế đa dạng.

Khí hậu; nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp

nhất là 14°c, cao nhất là 40°c. Số lượng nước mưa hàng năm đo được 1.200 mm /năm,

ánh sáng chiếu một ngày 8 tiếng đồng hồ.

Qua đặc điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh Luang Prabang

khá thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và quá lạnh, ít có

những ngày mây mù có thế tổ chức các hoạt động du lịch quanh năm, một ưu thế hơn

hẳn một số huyện ở vùng ven sông Mê Kông, sông Khan, sông Ou và sông Seuang.

Đây là ưu điểm lớn cho ngành du lịch của tỉnh Luang Prabang.

Sông hồ: TP. Luang Prabang nằm giữa một vùng đồi núi, nơi gặp nhau của hai

con sông: sông Khan và sông Mê Kông. Hai con sông này chảy qua phía tây và nam

của tỉnh tạo nên một phong cảnh tuyệt đẹp. Nằm trong danh sách những bộ sưu tập

thác nước đẹp nhất Trái đất, thác nước Kuang Si hiền hòa cuốn hút du khách viếng

thăm thành phố. Ngược lên dòng sông xanh ở phía bắc Luang Prabang khoảng độ

50 km, là vùng đất nằm trên tuyến du lịch Đông Nam Á vô cùng hấp dẫn - thị trấn

47

vùng núi huyện Ngoi Neua cổ kính. Một bên là dòng sông trở nặng phù sa, một bên là

dãy núi cao bao bọc.

b. Tài nguyên du lịch nhân văn

Tỉnh Luang Prabang là tỉnh giàu bản sắc nhân văn, có nhiều di tích lịch sử văn

hoá có giá trị tiêu biểu.

Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên vô giá của dân tộc, đồng thời đây cũng là

một trong những tài nguyên du lịch quan trọng để phát triển du lịch. Hiên nay ở Luang

Prabang có 228 điểm du lịch được nhà nước xếp hạng trong đó có 108 thắng cảnh, 34 di

tích lịch sử và 86 di tích văn hoá, số lượng di tích trên được phân bố như sau:

Bảng 2.2. Số lượng điểm tài nguyên du lịch Luang Prabang

Năm 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Điểm TNDL nhân Văn 60 81 120 120 120 120 120

Điểm TNDL tự nhiên 49 79 107 108 108 108 107

Tổng Cộng 109 160 227 228 228 228 227

Nguồn: Niên giám thống kê Luang Prabang 2005 - 2015.

Ngoài các di tích được Nhà nước xếp hạng còn có các di tích văn hoá lịch sử,

thiên nhiên đang được khảo cứu thiết lạp hồ sơ khoa học đề nghị Nhà nước công

nhận. Nhìn chung về mặt số lượng các di tích của tỉnh chưa nhiều nhưng khá đa dạng,

trong đó có một số di tích có khả năng thu hút mạnh các đối tượng khách du lịch nội

địa và một số khách du lịch quốc tế.

Ngoài ra còn phải kể đến các sinh hoạt lễ hội tiêu biểu. Sinh hoạt lễ hội là một

tập quán của các cộng đồng dân cư lớn nhỏ khác nhau. Do đó trong thực tế các lễ hội

đã trờ thành nhu cầu văn hoá và tâm linh, về phương diện du lịch, lễ hội là sản phẩm

văn hoá thu hút khách hàng hướng và khách du lịch. Ngoài nhu cầu tín ngưỡng,

khách du lịch còn có nhu cầu tham quan và tham dự các trò chơi giải trí cửa các lễ

hội. Các hoạt động lễ hội chính ở tỉnh Luang Prabang có thể chia ra nhiều loại như:

- Lễ hội chùa Pá Phôn Phau dân tộc Lào Lùm 21-23 tháng 1 âm lịch.

- Lễ hội Khậu chí 21 tháng 2 âm lịch.

- Bun Pi May (Lễ hội té nước) 13-16 tháng 4 âm lịch.

48

Hình 2.2. Bản đồ điểm tài nguyên du lịch tỉnh Luang Prabang

Biên vẽ: Perng LORKAMANN

49

- Lễ hội Viên thiên (thắp nến) 19 tháng 5 âm lịch.

- Bun Khậu Phăn Sa (Hội vào chay và mãn chay) 17-18 tháng 7 âm lịch.

- Lễ hội Họ Khậu Sa Lạc (đua thuyền) 14 tháng 9 âm lịch.

- Lễ hội Óc Phăn Sa Lay Hưa Phay (Hội thả đèn lồng) 14-15 tháng 10 âm lịch.

- Lễ hội Thạt Luông, Luang Prabang 12 tháng 11 âm lịch.

Nhìn chung các hoạt động lễ hội ở Luang Prabang khá phong phú, với nhiều

loại hình khác nhau. Trong đó nổi bật nhất là lễ hội tháng 5 (tế nước) 13-16 tháng 4

âm lịch và lễ hội Ho Khậu Pa đặp đin (hội đua thuyền) vào ngày 14 tháng 9 âm lịch

và lễ hội Óc Phăn Sa Lay Hưa Phay - hoạt động lễ hội diễn ra khá rầm rộ trong nhũng

năm gần đây, chủ yếu có tính tự phát và được tiến hành theo cổ lễ, cổ tích, các phục

cổ. Nội dung các lễ hội hầu hết chưa đề ra được kịch bản cụ thể trên quan điểm phát

huy cái tinh hoa, hạn chế cái lạc hậu và có thể đưa các nội dung mới vào trong đó.

Nguyên nhân là chưa có sự nghiên cứu kỹ lưỡng các tập tục tín ngưỡng và chưa có tổ

chức khai thác như một tiềm năng văn hoá cho hoạt động du lịch.

Hiện nay các lễ hội truyền thống có xu hướng phục hồi và phát triển trở lại.

Hầu như ở các địa phương trong tỉnh đều có tổ chức các lễ hội văn hoá truyền thống.

Nhiều lễ hội có ý nghĩa về mặt lịch sử văn hoá, có tác dụng tích cực trong các việc

giáo dục truyền thống yêu nước và khôi phục phát triển những nét đẹp trong sinh hoạt

văn hoá cổ truyền. Chính vì vậy các lễ hội có sức thu hút rất lớn đối với nhân dân và

du khách các nơi, nhất là khách du lịch quốc tế.

Do vậy cần phải tiến hành nghiên cứu quy trình các lễ hội để có được chương

trình hoạt động lễ hội, cũng như đầu tư xác định nội dung giới thiệu về lịch sử, đặc

điểm, mục đích, ý nghĩa... của các lễ hội cụ thể. Đó chính là hoạt động nhằm thu hút

khách du lịch, đồng thời cũng là trách nhiệm biểu đương văn hoá dân tộc một cách

nghiêm túc cho du khách về nền văn hoá của địa phương.

Ngoài các tài nguyên du lịch nhân văn trên, ở tỉnh Luang Prabang còn có những

tài nguyên hấp dẫn thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế như: Chi nhánh Bảo tàng

Vua Sisavang Vattana và bức tường Sisavangvong nơi lưu giữ và trưng bày những hiện

vật, hình ảnh về cuộc đời sinh sống của vua Luang Prabang.

50

Các loại hình nghệ thuật, ca múa nhạc, sân khấu hiện đại và truyền thống với

những chương trình biểu diễn và những tiết mục khá hấp dẫn như: Chương trình biểu

diễn đoàn ca múa tỉnh Luang Prabang; Chương trình biểu diễn của đoàn nghệ thuật

không chuyên của các dân tộc như: Phọn Nang Kẹo, Phọn Pha Lặc Pha Lam...; Hát

hò bá trạo của cư dân của các dân tộc như: Khắp Thùm, Án Năng Xư; Lăm Tăng Vai,

Khắp Sa Lam Sam Sạo... [3, tr 4].

Ngoài ra còn có các làng nghề truyền thống tại các địa phương, các làng dân

tộc miền núi và vùng ven sông.

2.2.1.3. Cơ sở hạ tầng

Toàn tỉnh có 1.301 km đường bộ với các trục và tuyến giao thông chính gồm:

quốc lộ 13 Bắc, số 7, số 4 và số 1. Quốc lộ 13 Bắc là trục giao thông chính nối với

các tỉnh phía Bắc và thủ đô Vientiane, với tổng chiều dài đi qua tỉnh là 510 km. Quốc

lộ số 7 là tuyến mới Luang Prabang với tỉnh Xiengkhouang, tỉnh Houaphan với chiều

dài đi qua tỉnh là 714 km. Tuyến giao thông số 13 Bắc nối liền với tỉnh Oudomxai -

tỉnh LuangNamtha- tỉnh Bokeo và tỉnh Phongsaly với chiều dài là 575 km, quốc lộ số

4 nối liền với Tỉnh Xayaboury. Đặc biệt trong tỉnh Luang Prabang còn có đường liên

huyện - đường đất khoảng 758 km.

Luang Prabang còn có đường sông Mê Kông nối liền từ thủ đô Vientiane -

Luang Prabang - Bokeo với chiều dài hơn 500 km, có 3 bến thuyền. Toàn tỉnh có 667

chiếc thuyền trở hành khách của tư nhân từ 9 - 45 chỗ ngồi. Có 2 bên xe chạy từ

thành phố Luang Prabang đến các huyện trong tỉnh, các tỉnh xung quanh và 1 bến xe

quốc tế: Luang Prabang - Việt Nam như: Điện Biên Phủ, Huế, Hà Nội và Vịnh;

Luang Prabang - Trung Quốc: Khunming, Xieng Hung; Luang Prabang - Thái Lan:

Xieng Mai, Leuoi. Sân bay quốc tế Luang Prabang có 9 tuyến bay như: Luang

Prabang - Bang Kok, Luang Prabang - Hà Nội, Luang Prabang - Campuchia, Luang

Prabang - Trung Quốc Luang Prabang - Singapore và Luang Prabang - Hàn Quốc. Nhìn

chung mạng lưới giao thông của tỉnh Luang Prabang thuận lợi cho hoạt động du lịch với

trong và ngoài tỉnh, tuy nhiên chất lượng mạng lưới thấp và nhiều nơi chưa đầu tư đúng

mức. [9, tr 3].

51

Mạng lưới điện toàn tỉnh đến nay đang trong quá trình phát triển trong 12

huyện, thành phố đã có điện quốc gia. Hầu hết các khách sạn và khu du lịch trên địa

bàn tỉnh đều có điện để phục vụ du khách. Tuy nhiên, so với nhu cầu phát triển và

khả năng cung cấp chưa thật đảm bảo, riêng huyện Phonxai, huyện Pakxeng và huyện

Viengkham đang cung cấp điện và sắp tới nhân dân sẽ được sử dụng điện.

Hệ thống cung cấp nước cho chuyên dùng và sinh hoạt hiện nay ở thành phố

Luang Prabang mới đảm bảo trên 85% nhu cầu. Nhà máy nước Luang Prabang với

công suất 12.000 m3/ngày đêm đến nay chỉ đảm bảo khoảng hơn 9.500 m3/ngày đêm.

Còn các khu vực ngoài thanh chỉ được sử dụng nước 58% so với dân số người trong

tỉnh, hầu như còn thiếu hệ thống cung cấp nước tập trung. Do vậy, ở các khu du lịch

nguồn cung cấp nước chính là các nguồn nước sông, suối tại chỗ. Hệ thống thoát nước

và xử lý nước thải ở thành phố Luang Prabang nhiều nơi chưa có hệ thống thoát nước,

số cũ đã xuống cấp gây ngập úng ở nhiều khu vực, nên dẫn tới ô nhiễm môi trường.

Thông tin liên lạc: hệ thống bưu chính viễn thông toàn tỉnh gồm: 2 bưu chính

cấp 1 trên toàn tỉnh (ở thành phố Luang Prabang), 10 bưu chính cấp 2 thuộc các

huyện thành phố, 66 bưu chính cấp 3 ở các bưu điện văn hoá xã, phường. Có hơn 10

tổng đài điện tử với dung lượng 170 số và trên 113.550 máy điện thoại, 852.483 di

động. Những năm qua mạng lưới bưu chính viễn thông của tỉnh đã được hiện đại hoá,

cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin hiện nay và trong tương lai. [5, tr 5].

2.2.1.4. Chính sách phát triển du lịch

Để thực hiện mục tiêu và chiến lược có hiệu quả cao với sức mạnh xúc tiến và

phát triển du lịch, trong những năm qua, UBND tỉnh Luang Prabang luôn quan tâm,

ưu tiên đầu tư phát triển du lịch, coi đây là một hướng chiến lược quan trọng trong

phát triển kinh tế-xã hội tỉnh nhà. Dựa trên quan điểm đó, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Luang

Prabang đã đề ra những chủ trương, biện pháp tích cực để phát triển du lịch như sau:

Mở rộng đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để phát triển ngành du lịch và phát

triển cơ sở hạ tầng để hỗ trợ các dịch vụ du lịch; Tăng cường quản lý đơn vị kinh

doanh du lịch hoạt động theo pháp luật; Khuyến khích các hiệp hội, hiệp hội du lịch,

khách sạn, nhà nghỉ và nhà hàng trên thị trường để thu hút khách du lịch từ các nước

láng giềng đến Luang Prabang ngày càng nhiều; Chú ý tuyên truyền người dân địa

52

phương để duy trì nền văn hóa, phong tục và truyền thống hoạt động độc đáo của địa

phương và mở rộng tiềm năng của huyện Ngoi, huyện Chomphet, huyện Phoukhoun

và phát triển các hoạt động của du lịch đối với các huyện nghèo như: huyện Phonxai,

huyện Pakxeng và huyện Viengkham. [7, tr 38].

2.2.2. Các nhân tố cầu du lịch

2.2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

a. Về tăng trưởng kinh tế

Thời kỳ năm 2010-2015, nền kinh tế tỉnh Luang Prabang đã đạt được nhịp độ

tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 8,83%/ năm, trong đó;

giai đoạn 2010-2012 tăng bình quân 9,17%/năm, giai đoạn từ 2013-2015 tăng trưởng

8,5%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong các năm cuối thời kỳ có giảm so với

các năm trước; song trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, đây là một kết

quả đáng khích lệ.

So với mục tiêu chung trong cả nước, năm 2015 đã đạt được theo kế hoạch;

tổng bình quân của sản phẩm trong nước (GDP) đạt được 5.566 tỷ Kíp, GDP bình

quân đầu người là 1.725 USD. Trong đó, tổng bình quân của nông phẩm và lâm sản

đạt 1.855,3 tỷ Kíp, chiếm 33,4 % của GDP (tăng 3,31%). Tổng bình quân của sản

phẩm công nghiệp đạt 1.283tỷ Kíp (tăng 12,42%, chiếm 23% của GDP). Tổng bình

quân của hàng hoá dịch vụ đạt 2.427,7 tỷ Kíp, chiếm 43,6% GDP (tăng 10,73%).

Tổng đầu tư 1.047 tỷ Kíp, trong đó vốn nhà nước là 158 tỷ kíp, vốn tư nhân 323 tỳ

kíp, vốn vay 42 tỷ kíp và vốn hỗ trợ 524 tỷ kíp. [20]

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tỉnh Luang Prabang đã đạt được mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng lần

thứ VII đề ra: tỉnh đã xoá đói giảm nghèo được hơn 11.300 hộ, chỉ còn lại 18.200 hộ

gia đình nghèo. Vì hạn chế việc phá rừng làm nương nên diện tích nương hiện nay là

10.300 ha, còn lại 23.600 ha là rừng dẫn đến cơ cấu nghề nghiệp có sự biến đổi lớn:

Làm ruộng: 10.100 hộ; Làm ruộng kết hợp làm nương: 4.300 hộ; Làm nương: 38.300

hộ; Hoạt động dịch vụ: 4.700 hộ; Làm trong lĩnh vục khác: 7.700 hộ.

Về cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng dần tỷ

trọng khu vực nông - lâm - thủy sản, công nghiệp và dịch vụ.

53

Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2015

(Đơn vị tính: %)

Nhóm ngành Năm 2010 2012 2015

Nông nghiệp 41 36,7 31,9

Công nghiệp 20 21,5 23,7

Dịch vụ 39 41,8 44,4

Nguồn: Niên giám thống kê Luang Prabang.

Khu vực nông nghiệp giảm dần từ 41% năm 2010 xuống 36,7% năm 2012 và

31,9% năm 2015. Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm dần như từ 41%

năm 2010 xuống 36,7% năm 2012 và 31,9% năm 2015.

Khu công nghiệp tăng dần từ 20% năm 2010 lên 21,5% năm 2012 và 23,7%

năm 2015. Tỷ trọng công nghiệp có xu hướng tăng lên từ 20% năm 2010 lên 21,5%

năm 2012 và 23,7% năm 2015.

Khu vực dịch vụ tăng từ 39% năm 2010 tăng lên 42,7% năm 2012 và 44,4%

năm 2015. Trong đó, du lịch ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng, có tính quyết

định trong khu vực này.

Về cơ cấu thành phần kinh tế: tỷ trọng GDP kinh tế có lúc tăng lúc giảm như

từ 8,9% năm 2010, lên 9,2% năm 2012 và 8,5% năm 2015 trong giai đoạn này cơ cấu

thành phần kinh tế tương đối ổn định không chuyển dịch.

Thời kỳ từ năm 2010 - 2015, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Luang Prabang

được thực hiện trong điều kiện nhiều chủ trương, chính sách mới ra đời tạo hành lang

pháp lý, chủ động khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tỉnh phát

triển. Với sự quyết tâm phát huy nội lực, tranh thủ và tạo điều kiện thu hút nguồn lực

bên ngoài đẩy mạnh kinh tế - xã hội phát triển. Kết quả nền kinh tế tỉnh đạt mức tăng

trưởng cao và liên tục trong thời kỳ 2010-20015, hạn chế tác động tiêu cực của cuộc

khủng hoảng kinh tế khu vực, duy trì mức tăng trưởng kinh tế - xã hội, kết cấu hạ

tầng kinh tế-xã hội được cải thiện, đời sống nhân dân được nâng lên, chính trị ổn

định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

54

2.2.2.2. Nhu cầu nghỉ ngơi, mức sống

Trong những năm qua sự tăng trưởng kinh tế, cùng với sự phát triển du lịch cả

nước, thu nhập bình quân đầu người của Lào có xu hướng tăng lên. Theo Ngân hàng Thế

giới (WB), năm 2013, GDP bình quân đầu người của Lào 1.645 USD/người, Campuchia

1.007 USD/người; Myanmar 900 USD/người, Việt Nam là 1.910 USD/người. Tuy

nhiên, xu hướng tăng GDP/người của Lào tăng nhanh hơn Việt Nam.

Trong phương hướng chung của tỉnh là tiếp tục thực hiện các giải quyết tăng

nhanh thu hút lao động, giải quyết việc làm, giảm lao động không có việc làm ở thành

thị và nông thôn, tăng thời gian sử dụng lao động. Phấn đấu tranh nằm giải quyết việc

làm cho hơn 2 nghìn lao động (tính cho tất cả các ngành toàn tỉnh).

Phát triển du lịch là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng là cơ sở để

nâng cao đời sống vật chất cho người dân. Qua đó nâng dần đời sống tinh thần cho

nhân dân, nâng cao nhận thức cho người dân. Du lịch hoạt động tích cực đến phát

triển kinh tế-xã hội. Bộ mặt xã hội và nhiều vùng nông thôn, đặc biệt trong mấy năm

gần đây đời sống các tầng lớp nhân dân được từng bước cải thiện, số hộ nghèo đói

giảm từ 61,06% còn 38,94%; chưa giáo dục, văn hoá, xã hội được cải thiện đáng kể,

kể cả các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống

53,48%. Tỷ lệ mù chữ trong độ tuổi giảm xuống còn 38,45% đạt chuẩn quốc gia về

phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ trên toàn tỉnh.

Thông qua hoạt động du lịch sẽ tuyên truyền giáo dục lòng yêu nước giữ gìn

và nâng cao truyền thống dân tộc qua các chương trình tham quan khu di tích lịch sử -

văn hoá, về nguồn tìm địa chỉ đó... Các hoạt động du lịch dã ngoại, hành trình, kết

hợp công tác xã hội với du lịch. Ngoài ra sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa to lớn

đối với việc góp phần khai thác, bảo tồn di sản văn hoá dân tộc, bảo vệ phát triển môi

trường tự nhiên xã hội. [10, tr 14].

2.2.2.3. Thị trường du lịch

Thị trường du lịch không ngừng mở rộng và phát triển do du lịch Lào còn sơ

khai. Ngoài khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế tiềm năng còn lớn. Trong

55

khoảng 10 năm lại đây, lượng khách du lịch tăng nhanh, đặc biệt là từ các quốc gia

láng giềng Thái Lan, khách Việt Nam, khách Trung Quốc,…

2.2.1.4. Sự ổn định về chính trị, quốc phòng an ninh.

Đất nước Lào không phải là một đất nước phát triển mạnh về du lịch, nhưng

vẻ đẹp bình yên của đất nước Triệu Voi này có sức hút kỳ lạ đối với du khách. Trong

đó, cố đô Luang Prabang là một điểm nhấn yêu thích của bất cứ ai khi đến đất nước

này...Người Lào rất hiền lành thuần phác. Họ luôn thân thiện và để lại ấn tượng tốt

với du khách Việt Sang đến nước Lào anh em, bạn sẽ không cảm thấy lạc lòng

như du lịch ở bất kỳ quốc gia nào khác.

Lần đầu tiên du lịch ở Lào, du khách có thể một chút băn khoăn về an ninh, bảo

quản tài sản trên các cung đường, khi ngồi trên xe khách. Tuy nhiên, dù ở Pakse,

Vientiane, Luang Prabang hay bất kỳ nơi nào trên đất Lào gần như không có bạo lực

và móc túi. Nếu hầu hết các quốc gia thuộc Đông Nam Á đang chuyển mình và vươn

lên hội nhập với quốc tế thì du khách vẫn có thể thấy sự bình yên, yên ả tại Lào. Kể cả

tại thủ đô Vientiane, người ta cũng có cảm giác đây là một thị trấn êm ả nằm bên sông

nhiều hơn là thủ đô của một quốc gia. Lào cũng đang tiến lên nhưng có vẻ như ở tổ

quốc này những lề thói, giá trị truyền thống hàng ngày vẫn được người dân và chính

quyền nâng niu giữ gìn. [2, tr 20].

2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang giai đoạn 2010 - 2015

2.3.1. Phát triển du lịch theo ngành

2.3.1.1. Khách du lịch

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, vùng du lịch

miền Bắc, số lượng khách du lịch đến Luang Prabang có xu hướng tăng nhanh. Giai

đoạn 2010 - 2015 tổng lượng khách đến Luang Prabang tăng 1,86 lần từ 326.496 lượt

khách lên 607.584 lượt khách. Trung bình cả giai đoạn tăng khoảng 10,10%/năm.

Đây mức tăng trưởng khá cao so với nhiều tỉnh cùng khu vực.

56

Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang Biên vẽ: Perng LORAMANN

57

Bảng 2.4. Lượng khách du lịch đến du lịch Luang Prabang

giai đoạn 2010 - 2015 (Đơn vị: Lượt khách)

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Khách nội địa 109.632 113.624 116.642 125.354 152.328 161.712

Khách quốc tế 216.864 274.506 294.213 342.611 378.999 445.872

Cộng tổng 326.496 388.130 410.853 467.965 531.327 607.584

Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Luang Prabang.

Trong đó, cả khách du lịch nội địa và khách quốc tế đều liên tục tăng, nhưng

khách quốc tế có xu thế tăng nhanh hơn như: Khách nội địa tăng 1,43 lần; trung bình

cả giai đoạn tăng 4,40%/năm. Khách quốc tế tốc độ tăng nhanh hơn, khoảng 1,60 lần;

tăng trung bình khoảng 17,23%/năm. Có được thành tựu trên là do trong thời gian

qua, ngành du lịch Luang Prabang đã đưa vào khai thác nhiều điểm du lịch mới, tích

cực tuyên truyền và quảng bá sản phẩm, nâng cấp và hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng,

lưu trú, ăn uống...

a. Khách du lịch nội địa

Trong mấy năm qua do tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, nền kinh tế

không ngừng phát triển, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao

dịch vụ khách du lịch trong nước vào du lịch Luang Prabang tăng lên rõ rệt Năm

2005 Luang Prabang có 104.630 lượt khách du lịch nội địa thì đến năm 2015 đạt mức

161.712 lượt khách du lịch tăng gần 2 lần.

Biểu đồ 2.1. Sự gia tăng khách du lịch nội địa năm 2005 - 2015

58

Khách du lịch đến Luang Prabang phần lớn là khách tham quan, thăm thần, lễ

hội, khách du lịch công vụ cũng chiếm tỷ lệ quan trọng, vì thị trường khách này ngoài

công vụ còn kết hợp tham quan. Nếu năm 2014 có 152.328 lượt khách nội địa thì đến

năm 2015 số lượt khách du lịch nội địa tăng lên 161.712 lượt khách tăng 6,16%. Thời

gian lưu trú 3-5 ngày, không sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn và nhà nghỉ mà

nghỉ ở nhà người thân, về chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Luang Prabang

không nhiều, mặc dù trong mấy năm gần đây, thu nhập của người dân ngày càng

tăng, do đó nhu cầu có khả năng thanh toán của khách du lịch nội địa cũng tăng lên.

Xu hướng tiêu dùng các dịch vụ bổ sung tăng lên. Song hiện nay, một khách nội địa

chi tiêu bình quân một ngày khoảng 150.000 kip, trong đó 75% dành cho việc lưu trú

và ăn uống, đây là nhu cầu tối thiểu.

b. Khách du lịch quốc tế

Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch Luang Prabang, số lượt khách lưu trú quốc

tế đến Luang Prabang như biểu đồ 2.2 dưới đây. Số lượng khách du lịch tăng từ 216.864

nghìn lượt (năm 2010) lên 445.872 nghìn lượt người năm 2015.

Biểu đồ 2.2. Sự gia tăng khách du lịch quốc tế năm 2005 - 2015

59

Qua biểu đồ 2.2 ta thấy số lượt khách du lịch quốc tế đến Luang Prabang ổn

định và tăng trưởng về số lượng đều đặn qua các năm, riêng năm 2010 số lượng

khách du lịch quốc tế đến Luang Prabang giảm xuống so với những năm trước.

Nhưng số lượng khách du lịch quốc tế đến Luang Prabang chiếm tỷ trọng còn nhiều

so với số lượng khách du lịch của cả nước. Nếu xét về mục đích thì khách đến Luang

Prabang chủ yếu là để du lịch chiếm tỷ lệ 80%, khách đến với mục đích thương mại

và đầu tư chiếm tỷ lệ 15% và khách đến với mục đích khác chiếm tỷ lệ 5%. Nếu xét

cơ cấu khách về phương diện đi lại thì khách đến Luang Prabang bằng đường hàng

không hơn 60%, bằng đường bộ 26,52%, (trong đó có 6,66 du khách đi bằng xe cá

nhân), còn bằng đường thủy chỉ 13,48%, khách đến bằng đường bộ tăng là do các

yếu tố phần lớn đi từ Thái Lan.

Cùng với sự tăng nhanh tổng số lượt khách du lịch quốc tế đến Luang Prabang

nói riêng, đến CHDCND Lào nói chung, thì thời gian lưu trú trung bình của một

khách du lịch cũng tăng một cách ổn định nhưng không nhiều. Số ngày lưu trú trung

bình của một khách tại Luang Prabang lao động bình quân trong khoảng thời gian từ

3 đến 5,5 ngày, bằng 1/4 số ngày lưu trú bình quân cả nước. Nguyên nhân chính là

các sản phẩm du lịch, cửa hàng ăn uống và nơi lưu trú của tỉnh Luang Prabang khá dễ

và các vùng phụ cận ngày một phong phú, đa dạng, chất lượng cao, cơ sở vật chất kỹ

thuật hạ tầng ngày càng được cải thiện.

Theo Sở Du lịch Luang Prabang, một khách du lịch quốc tế ở Luang Prabang

chi tiêu bình quân một ngày là 70 USD, trong đó: dịch vụ vận chuyển 25,71%, dịch vụ

lưu trú, ăn uống chiếm khoảng 55,34% và dịch vụ bổ sung chiếm khoảng 18,9%. Mức

chi tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế có sự khác nhau giữa các quốc tịch [4].

Cơ cấu khách du lịch quốc tế từ các châu trong mấy năm qua, cho thấy thị

trường khách lớn, truyền thống được giữ vững và phát triển nhanh trong hàng năm

được thể hiện qua bảng 2.5 phân chia du khách theo các châu:

60

Bảng 2.5. Phân chia thị phần của khách du lịch quốc tế theo châu lục

Đơn vị: %

Năm 2010 2012 2013 2014 2015

Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Châu Á - TBD 34,68 43,67 38,20 43,17 45,15

47,87 40,61 44,11 40,42 38,55 Châu Âu

15,91 14,31 15,8 14,6 14,52 Châu Mỹ

Châu Phi và Trung Đông 1,52 1,41 1,87 1,81 1,78

Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Luang Prabang

Khách du lịch quốc tế nằm trong Top 10 đến chủ yếu từ các quốc gia châu Âu

và Đông Á. Theo số liệu năm 2012 thì trong tổng số 294.213 khách du lịch quốc tế

đến thăm Luang Prabang thì khách Thái Lan đứng đầu (50.636 khách), tiếp đến là

Pháp (26.436 khách), Anh (22.584 khách), Mỹ (22.415 khách), Trung Quốc (19.894

khách), Đức (19.594 khách), Ôxtraylia (13.780 khách), Nhật Bản (12.716 khách),

Hàn Quốc (11.732 khách), Canada (11.673 khách) [Nguồn: 2012 Statistical report on

tuorism in Luang Prabang, in Luang Prabang Province]. Cũng năm 2012, trong tổng

số 294.213 khách quốc tế đến Luang Prabang thì đến bằng đường hàng không chiếm

gần 60,0%, tiếp đến là bằng ô tô búyt 19,9%, tàu thuyền là 13,5%, phương tiện cá

nhân là 6,67%.

2.3.1.2. Doanh thu du lịch

Doanh thu du lịch bao gồm tất cả các khoản thu do khách du lịch chi trả từ lưu

trú, ăn uống , đến vận chuyển khác du lịch, và các dịch vụ khác, không phải chỉ do

ngành du lịch trực tiếp thu mà còn do nhiều ngành khác có tham gia phục vụ khách

du lịch thu, trong đó có những dịch vụ khó thống kê hết như y tế, ngân hàng, văn hóa,

bảo hiểm,... Doanh thu từ du lịch của Luang Prabang đạt 126,6 tỷ USD (năm 2012),

vượt hơn nhiều so với doanh thu từ sản phẩm từ lâm nghiệp là 2,28 triệu USD, từ

nông nghiệp là 17,3 triệu USD.

61

Bảng 2.6. Doanh thu du lịch Luang Prabang giai đoạn năm 2010-2015

Đơn vị: Triệu USD

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015

- Doanh thu khách nội địa 13,42 15,90 16,32 17,54 21,32 22,63

- Doanh thu khách quốc tế 75,90 96,07 110,32 128,47 124,12 167,2

Tổng cộng 89,32 111,97 126,64 146,01 163,44 189,83

Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Luang Prabang

Một điểm đáng lưu tâm là số ngày lưu trú của du khách tăng lên và chi tiêu

bình quân một ngày của du khác cũng tăng từ năm 2005 đến nay (kể cả khách quốc tế

và khách trong nước). Theo thống kê của Sở Du lịch Luang Prabang nếu như năm

2005 - 2006, bình quân đô dài của thời gian lưu trú khách du lịch quốc tế đến với

Luang Prabang là 3 ngày, mức chi tiêu bình quân 35 USD/ngày/du khách, thì đến

năm 2010 tăng lên 5 ngày, mức chi tiêu là 70 USD/ngày/du khách; năm 2015 là 5

ngày, mức chi tiêu là 75 USD/ngày/du khách. Tương tự, năm 2005 thì khách du lịch

nội địa đến với Luang Prabang là 3 ngày, mức chi tiêu bình quân 25 USD/ngày/du

khách, thì đến năm 2010 tăng lên 3,5 ngày, mức chi tiêu là 35 USD/ngày/du khách;

năm 2015 là 3,5 ngày, mức chi tiêu là 40 USD/ngày/du khách.

2.3.1.3. Lao động trong ngành du lịch

Theo số liệu điều tra thống kê của ngành du lịch, tính 05/11/2014 toàn ngành

du lịch Luang Prabang có 8.427 người lao động. Số lao động này được phân chia như

sau: (1) Lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư 5.263 người; (2) Lao động thuộc các

thành phần kinh tế khác 3.164 người.

Nếu tính cả số lao động ở các cơ sở hộ kinh doanh, ăn uống bình dân và nhà

trọ 2.450 người, thì tổng số lao động trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng là 3.981

người, lực lượng lao động của ngành tuy chưa nhiều nhưng so với thời điểm 2005 thì

số lao động trên đã tăng gấp 3-4 lần. Đây là con số thể hiện sự phát triển khá nhanh

của ngành du lịch, góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm tại địa phương.

Về mặt chất lượng, trong tổng số lực lượng lao động trên, số người có trình độ

đại học và trên địa học 23 người chiếm 2,25%, 317 người có trình độ trung cấp, còn

lại 678 người là trình độ sơ cấp và lao động phổ thông. Số lao động có trình độ ngoại

62

ngữ: Thái Lan 37 người, Anh 67 người, Pháp 17 người, Đức 9 người chiếm 12,77%

trong số lực lượng trong ngành du lịch. [1, tr 10].

2.3.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch

a. Cơ sở lưu trú

Trong những năm gần đây cùng với sự gia tăng của khách đu lịch và nhu cầu

xã hội, hệ thống các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng tư nhân đã phát triển một cách

nhanh chóng, điều này phần nào đã đáp ứng nhu cầu của du khách khi tìm đến với

các sản phẩm du lịch của Luang Pha Bang.

Nhìn chung số lượng khách sạn, nhà nghỉ của Luang Prabang tăng nhanh cả về

số lượng, quy mô. Hiện nay, toàn tỉnh có 76 khách sạn, tăng 4,47 lần so với năm

2005, nhà nghỉ tăng 2,23 lần. Tương ứng, số phòng cũng tăng lên lên nhanh chóng.

Trong cùng giai đoạn trên, số phòng tăng từ 532 phòng lên 2.2628 phòng, tăng 4,93

lần. Điều đó chứng tỏ quy mô trung bình của khách sạn, nhà nghỉ đã tăng khá ổn

định: từ 11,10 phòng/cơ sở (năm 2005) lên 11,27 phòng/cơ sở (năm 2015).

Bảng 2.7. Cơ cấu lưu trú phục vụ du lịch tỉnh Luang Prabang

Năm 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Tổng số cơ sở lưu trú 163 304 335 365 380 397 403

1. Khách sạn 17 44 54 57 60 72 76

- Số phòng 532 1.171 1.333 1.477 1.554 1.864 1.914

- Số giường 950 1.852 2.108 2.330 2.524 3.208 3.088

2. Nhà nghỉ 146 260 281 308 320 325 327

- Số phòng 1.167 2.089 2.248 2.464 2.572 2.612 2.628

- Số giường 2.025 3.137 3.372 3.696 3.840 3.900 3.921

Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Luang Prabang

Như vậy, số lượng cơ sở lưu trú của Luang Prabang khá nhiều nhưng quy mô

còn nhỏ, số lượng buồng đáp ứng nhu cầu của đu khách quốc tế còn hạn chế. Thực

trạng này đã đặt cho du lịch Luang Prabang là trong định hướng phát triển các cơ sở

lưu trú cần phải ưu tiên xây dựng các khách sạn đạt tiêu chuẩn và các khách sạn được

xếp sao.

Một số khách sạn năm sao tại Luang Prabang: Khách sạn 5 sao Grand Luang

Prabang nằm trong khuôn viên Cung điện Xiêng Kẹo, cách làng chùa Vặt Xiengthong

4 km. Khách sạn có dịch vụ xe tuyến đi trong khu vực miễn phí, truy cập internet

63

miễn phí và một hồ bơi ngoài trời. Khách sạn Grand Luang Prabang chỉ cách Sân bay

Luang Prabang 6 km. Khách sạn 5 sao Le Pa lais Juliana Luang Prabang là một khách

sạn rất đẹp và đông khách châu Âu. Toàn bộ 59 phòng của khách sạn 5 sao này đều có

tất cả các tiện nghi hiện đại. Mỗi phòng trong khách sạn đều có bồn tắm jacuzzi, phòng

hút thuốc, điều hòa nhiệt độ, áo choàng tắm, bàn, máy sấy tóc, két sắt, tivi. Khách sạn

có các tiện nghi giải trí và thư giãn cao cấp trong đó có bể bơi (trẻ em), vườn.

b. Dịch vụ ăn uống

Các cơ sở ăn uống nhìn chung đa dạng, hầu hết các nhà nghỉ đều có phục vụ

ăn uống nếu khách có yêu cầu. Các nhà hàng từ đặc sản hay bình dân luôn sẵn sàng

đáp ứng nhu cầu của du khách. Tuy nhiên công tác vệ sinh thực phẩm trong cơ sở này

còn chưa tốt lắm và chưa thực sự khoa học. Vấn đề này nếu không giải quyết nhanh

chóng sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho hoạt động du lịch, đồng thời nó cũng cản trở

sự phát triển của du lịch.

Biểu đồ 2.3. Sự gia tăng số nhà hàng năm 2005 - 2015

Nhìn chung số lượng nhà hàng của Luang Prabang tăng khá nhanh. Giai đoạn

2005-2015 tổng số nhà hàng tăng gần 3,87 lần, từ 75 nhà hàng lên 284 nhà hàng.

c. Cơ sở vui chơi giải trí

Nhìn chung các cơ sở vui chơi giải trí còn nghèo nàn và quy mô nhỏ , chưa có

sức hấp dẫn lớn đối với du khách, chỉ có sân golf, tắm sông, bể bơi. Đây cũng chính

là một trong những nguyên nhân khiến du lịch Luang Prabang không có khả năng lớn

trong việc giữ chân khách và chưa đáp ứng nhu cầu của du khách nhiều.

64

d. Dịch vụ vận chuyển khách du lịch

Phương tiện vận chuyển khách du lịch chuyên ngành tỉnh Luang Prabang với

gần 2.000 xe các loại, chất lượng phương tiện được tăng cường đổi mới thường

xuyên. Trong đó có 900 xe ô tô con, 800 xe Túc Túc, 70 xe điện và một số ít của các

loại xe khác. Nhiều công ty ô tô con do các nhân đầu tư, thành lập phần nào đáp ứng

phục vụ kịp thời nhu cầu đi lại của khách du lịch và bắt đầu xuất hiện phương tiện

vận chuyển khách bằng xe túc túc trong các tuor du lịch ngắn. Một số chương trình

du lịch bước đầu có sự đa dạng, chất lượng nâng cao bởi các sự kiện văn hóa, thể thao

được tổ chức nhiều hơn.

Hiện tại trên địa bàn tỉnh có tổng số 9 doanh nghiệp chính thức tham gia vận

chuyển khách trong đó có 3 doanh nghiệp nhà nước. [6, tr 18].

2.3.1.6. Hoạt động xúc tiến du lịch

Nhờ làm tốt công tác quy hoạch nên đến nay trên địa bàn tỉnh đã đầu tư vào

ngành du lịch: Tính đến năm 2014 toàn tình có 22 dự án đầu tư vào ngành du lịch còn

hiệu lực (không tính các dự án mở rộng) trên tổng diện tích đất là 968 ha, với tổng số

vốn đăng ký đầu tư tương ứng là hơn 3 tỷ kíp. Trong 22 dự án đã được chấp nhận

đầu tư có hiệu lực:

- 6 dự án đã đi vào hoạt động kinh doanh, vừa kinh doanh vừa xây dựng.

- 12 dự án đang khởi động xây dựng gồm: 10 dự án đang xây dựng, 2 dự án

đang trồng cây và san ủi mặt bằng.

- 4 dự án chưa triển khai đầu tư, 3 dự án được chấp thuận đầu tư. Trong đó 1

dự án chậm triển khai đầu tư.

Đầu tư nước ngoài phần lớn trong lĩnh vực du lịch, văn hoá, làng truyền thống

và các khu cố đô, tính đến nay toàn tỉnh có 8 dự án được cấp giấy phép dưới hình

thức đầu tư: liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn pháp định

đăng ký là hơn 20 triệu USD.

Tỉnh Luang Prabang chủ động mở rộng hợp tác kinh tế, thu hút các nguồn vốn

đầu tư trong và ngoài nước được coi là một chính sách đòn bẩy để thúc đẩy các ngành

kinh tế nối chung và du lịch nối riêng phát triển. Nhờ cố nguồn vốn này mà một số

khu du lịch ở tỉnh Luang Prabang sôi động hẳn lên, góp phần thúc đẩy nền kinh tế

trên địa bàn tỉnh.

65

Công tác quản lý kinh doanh du lịch ngày càng được hoàn thiện. Trong những

năm qua, tỉnh Luang Prabang đã được thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh cơ

sở lưu trú du lịch, đưa hoạt động này vào nề nếp. Tỉnh thường xuyên tổ chức kiểm

tra, thẩm định, xếp hạng khách sạn trên địa bàn. Những khách sạn được công nhận

hạng sao đã phục vụ tốt du khách, góp phần xây dựng thương hiệu du lịch Luang

Prabang. Nhờ đó, hoạt động kinh doanh có sự chuyển biến tích cực cả về số lượng và

tốc độ phát triển. Như năm 2005 số lượng cơ sở kinh doanh du lịch chỉ có khoảng 17

đơn vị, đến nay đã tăng 77 cơ sở kinh doanh du lịch.

Trong những năm qua, tỉnh coi công tác quảng bá du lịch là một nội dung hoạt

động quan trọng của ngành, tuy chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nhưng đã có những tiến

bộ rõ rệt. Đa dạng hóa các loại hình quảng bá du lịch dưới nhiều hình thức như: trên

các phương tiện thông tin đại chúng, hội thảo, tọa đàm,. Nội dung tuyên truyền tập

trung giới thiệu về con người, cảnh quan, giá trị những tài nguyên du lịch Luang

Prabang như di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội.

2.3.1.7. Sản phẩm hàng hóa đặc trưng phục vụ khách du lịch

Ở Luang Prabang có hơn 20 làng nghề tuyền thống tồn tại từ lâu đời. Các sản

phẩm du lịch của cố đô Luang Prabang rất phong phú và đa dạng. Nổi tiếng là các sản

phẩm thủ công mỹ nghệ được sản xuất bởi bàn tay của người dân như: vải thổ cẩm

làm nên các loại khăn, mũ, quần áo, túi... đặc biệt nhất là chiếc váy lụa truyền thống

mà các cô gái Lào mặc phổ biến từ xa xưa cho đến ngày nay của làng nghề dệt lụa

thổ cẩm Pha Nôm. Làng Sang Hay ở bên sông U có nghề làm chum truyền thống.

Làng nghề Ti Lếch chuyên chế tác đồ kim loại như: kiểm truyền thống Lào, bát đũa

bằng bạc hoặc đồng, các đồ lễ cúng trong chùa. Làng Phô Si làm nghề điêu khắc gỗ

và đỗ gỗ gia dụng... Tất cả sản phẩm của các làng nghề đều được bày bán ở chợ đêm

Luang Prabang. Nếu du khách có dịp đến thăm nơi này, có thể thoải mái mua sắm đồ

lưu niệm ở chợ đêm dưới chân núi Phou Si để làm kỷ niệm.

2.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ

2.3.2.2. Điểm du lịch

Như đã đề cập ở trên, Luang Prabang là địa phương có mật độ cao di tích lịch

sử văn hóa, đặc biệt là hệ thống Hoàng cung cũ vào loại nhất cả nước bên cạnh nhiều

66

giá trị cảnh quan, làng nghề. Cùng với vị trí địa lí, CSVCKT-CSHT, thời gian hoạt

động,... độ hấp dẫn của hệ thống di tích, làng nghề, lễ hội này là những cơ sở quan

trọng hình thành nên các điểm du lịch. Hiện nay Luang Prabang đã hình thành nhiều

điểm tài nguyên có khả năng thu hút khách, cả tỉnh có 228 điểm tài nguyên du lịch

được nhà nước xếp hạng như: có 108 điểm tài nguyên du lịch tự nhiên, 86 điểm du

lịch nhân văn và 34 điểm du lịch di tích, trong đó nhiều điểm du lịch có ý nghĩa quốc

gia và quốc tế.

a. Tổng hợp kết quả đánh giá điểm du lịch

Theo thang điểm đánh giá được xây dựng ở chương 1, kết quả 10 điểm du

lịch Luang Prabang được đưa ra xem xét, đánh giá có 5 điểm du lịch rất thuận lợi, có

ý nghĩa quốc gia, chiếm 50%, trong đó có 3 điểm du lịch đánh giá thuận lợi, chiếm

40%, có nghĩa vùng, quốc gia; có 1 điểm du lịch không thuận lợi, chỉ có ý nghĩa địa

phương, chiếm 10%. Điểm du lịch có điểm số cao nhất là điểm du lịch rất thuận lợi

với 37 điểm, tỷ lệ điểm so với điểm tối đa là 92,5%. Như vậy, Luang Prabang có

nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, có nhiều điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia,

quốc tế. Nếu đầu tư tốt, nhất là CSVCKT và CSHT thì du lịch Luang Prabang sẽ phát

triển mạnh mẽ hơn.

67

Bảng 2.8. Đánh giá điểm du lịch của tỉnh Luang Prabang (các điểm du lịch điển hình và khu vực phụ cận)

TT

Điểm du lịch và sản phẩm du lịch

Địa điểm

Sức chứa

Xếp loại, ý nghĩa

Độ hấp dẫn

Sự đồng bộ giữa TNDL và CSHT- CSVCKT du lịch

CSHT& CSVCKT du lịch

Vị trí của điểm du lịch

Điểm tổng hợp

1.

12

9

8

4

4

37

TP. Luang Prabang

2.

9

9

6

3

4

31

TP. Luang Prabang

Rất thuận lợi (Quốc gia, quốc tế) Rất thuận lợi (Quốc gia, quốc tế)

3.

9

9

6

2

4

30

TP. Luang Prabang

Rất thuận lợi (Quốc gia, quốc tế)

4.

9

9

6

2

4

30

TP. Luang Prabang

Rất thuận lợi (Vùng, tỉnh)

5.

6

6

4

2

4

22

TP. Luang Prabang

Thuận lợi (Địa phương)

6.

6

6

4

2

3

21

TP. Luang Prabang

Thuận lợi (vùng, tỉnh)

7.

12

9

8

4

2

35

TP. Luang Prabang

Rất thuận lợi (Quốc gia, quốc tế)

8.

9

6

6

1

2

24

Huyện Pak Ou

Thuận lợi (vùng, tỉnh)

9.

6

9

6

2

2

25

Huyện Pak Ou

Thuận lợi (Vùng, tỉnh)

10.

6

6

4

1

1

18

Huyện Ngoi

Núi Phou Si. Vị trí: nằm ở trung tâm TP. Luang Prabang. Là Thạp Núi Phou Si nổi tiếng bậc nhất cả nước. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Hoàng cung cổ. Vị trí: nằm tại trung tâm TP. Luang Prabang. Là điểm có cảnh quan đẹp, điểm hành hương tâm linh nổi tiếng trong cả nước. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Chùa Xiengthong. Vị trí: nằm tại trung tâm TP. Luang Prabang. Là ngôi chùa cổ nhất Lào, chùa có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Chùa Vi Soun. Vị trí: nằm tại trung tâm TP. Luang Prabang. Chùa có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Chùa Mano. Vị trí: nằm tại trung tâm TP. Luang Prabang. Chùa có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT khá tốt. Thời gian hoạt động quanh năm Thác nước Se. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 15 km. Là điểm có cảnh quan đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHTđang được đầu tư. Thời gian hoạt động 6 tháng. Thác Kuang Si. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 25 km. Là điểm nổi tiếng nhất cả nước, có cảnh quan đẹp, có vườn thú. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tương đối tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Chùa Pak Ou. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 30 km. Là điểm có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC-CSHT tương đối tốt. Thời gian hoạt động quanh năm. Hang động Pak Ou. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 30 km. Là điểm có cảnh quan, kiến trúc đẹp. Đã được đầu tư tôn tạo, CSVC- CSHT tương đối tốt. Thời gian hoạt động 9 tháng.. Hang động Phatok. Vị trí: Cách TP. Luang Prabang 143 km. Là điểm có cảnh quan đẹp. CSVC-CSHT đang được đầu tư. Thời gian hoạt động 6 tháng.

Không thuận lợi (Địa phương)

(Nguồn: tính toán của tác giả)

68

b. Một số điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc tế

Đây là những điểm du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lượng

khách du lịch đến Luang Prabang trong thời gian qua. Hầu hết các điểm du lịch này

đều có độ hấp dẫn cao, có vị trí thuận lợi (gần các trục giao thông chính) và đã được

đầu tư nhất định về CSVCKT-CSHT. Đây cũng là các điểm du lịch mà theo quy

hoạch phát triển du lịch tỉnh đến năm 2020 đã được xác định là chủ đạo trong khai

thác phát triển du lịch. Hiện tại, có điểm du lịch núi Phou Si, Hoàng cung cũ, Chùa

Xiengthong, Chùa Vi Soun, Hang động Pak Ou, Thác Kuang Si, thác nước Se, núi

Thao - núi Nang,...

* Điểm du lịch Phou Si(núi Chỏm Si/ Núi Phu Si)

Phou Si ngày xưa là trung tâm văn hoá nằm ở trung tâm TP. Luang Prabang.

Khách du lịch đi thăm Luang Prabang đều muốn thấy tháp Phou Si, thậm chí trở

thành câu nòi quen thuộc: “Ai đi Luang Prabang, nếu không đến Chỏm Phou Si coi

như không thấy Luang Prabang ” .

Tháp Phou Si được xây dựng năm 1804, thời nhà vua Anoulout (năm 1792 -

1817), có chiều rộng 1055 m, cao 21 m. Có đường lên nhiều lối khác nhau, nlưmg

con đường dùng thường xuyên là ở phía Đông, bắt đầu lên từ bờ sông Khan đi qua

chùa Thặm Phou Si và có đường lên ở phía Tây bên đối diện hoàng cung vua cũ, có

bậc thang lên tới 318 bậc.

Nếu nhìn từ chùa Tham, núi Phou Si là rất lớn, nhìn từ chùa Phou Si chỉ đơn

giản. Từ đây, ta có thể được nhìn gần như 360º của Luang Prabang. Về phía bắc, ta có

thể nhìn thấy sông Mekong. Với cái nhìn toàn cảnh có thể thấy Suvana Phoumaham

và Ho Kham, Bảo tàng Cung điện Hoàng gia. [13, tr 80].

* Ho Pha La Xa Vang Kao (Hoàng cung cũ)

Hiện nay, người ta gọi hoàng cung cũ là viện bảo tàng Palace. Viện bảo tàng

này được xây vào những năm 1904 - 1909. Trong thời vua Sisavangvong. Hoàng

cung cũ này nằm ở ven bờ sông Mê Kông. Đường vào là nơi để các di sản văn hoá

văn nghệ và di sản về tôn giáo Đạo Phật, Ở bên phải có tượng Phật Prabang là nơi

cúng báy của ông vua, tiếp nữa là phòng khách của nhà vua Sisavangvong. Trên

tường có vẽ bằng sơn màu rất đẹp tuợng trưng cho cuộc sống hàng ngày của nhân dân

69

Lào theo phong tục tập quán. Phía bên trái đường vào phòng lớn là phòng tranh tượng

trưng cho sinh hoạt của ông vua và đồ đạc - tài liệu của đại sứ quán các nước mang

tặng. Đằng sau là phòng để đặt bộ kiếm bằng bạc và những tượng Phật khác. Ngoài ra

còn có yên đặc biệt để ngồi trên lưng voi của vua từ bao nhiêu thế hệ. Một phòng nữa

nổi bật nhất hiện nay là kho tàng chứa đựng nhạc cụ Lào và mặt nạ của Phạ Lắc - Phạ

Lam và các đựng cụ khác để diễn kịch, cải lương, sân khấu, Ramagia ana và phôm

Nàng Kẹo (tóc cô Ngọc Bích). [19, tr 57 - 58].

* Vat Xieng Thong (Chùa Xiêng Thoong)

Theo truyền thuyết chùa Xieng Thong được xây dựng từ buổi đầu Phật giáo

đến vùng đất này. Ngôi chùa cổ xưa kia đã bị đổ nát từ lâu. Khoảng giữa thế kỉ XVI

nó đã được xây dựng lại vào thời vua Saysethathilath. Thời kỳ này thủ đô đã dời về

Vientiane nên hầu hết mỗi khi sửa chữa chùa đều do các tốp thợ từ Vientiane đến xây

dựng nên kiến trúc chùa chiền được trùng tu đều giống các ngôi chùa ở Vientiane như

chùa Sisaket, chùa In Peng...Nhưng riêng chùa Xieng Thong được xây với cấu trúc

khác hẳn, theo kiểu kiến trúc của người Lự (dân tộc sinh sống ở khu vực Sipsongpana

- Trung Quốc).

Chùa Xieng Thong là ngôi chùa duy nhất trong hệ thống chùa tháp ở Luang

Prabang được Bộ Thông tin - Văn hoá Lào đưa vào hồ sơ trình UNESCO xét công

nhận Luang Prabang là di sản văn hoá thế giới. Chùa đã đáp ứng những điều kiện xét

duyệt của UNESCO về vị trí địa lý chùa, nằm ở khu vực thiên nhiên sinh thái hài hòa,

có sông núi; kiến trúc của chùa đã thể hiện được tài năng của những nghệ nhân từ xa

xưa mặc dù thời đó kĩ thuật chưa phát triển; cách trang trí hoa văn và những vật liệu

làm nên nó cũng được công nhận bởi những giá trị to lớn. Chính những điều đó đã

giúp cho Xiêng Thoong được ghi nhận vào danh sách hệ thống chùa tháp của di sản

văn hoá thế giới và được coi như một trong những biểu tượng của cố đô Luang

Prabang. [19, tr 41-43].

* Vat Vi Soun( Chùa Vi Xun)

Chùa Vi Soun được xây dựng năm 1513 là ngôi chùa có tuổi đời cổ nhất ở

Luang Prabang. Chùa từng được trùng tu và xây dựng lại trong khoảng những năm

1896-1898 và nằm trên con đường mang chính tên ngôi chùa. Chùa có một khuôn

70

viên rộng lớn, xanh cỏ, hai mặt giáp phố chính và nằm hơi cao hơn so với mặt đường.

Chùa chính được xây bằng gạch và những ô cửa sổ bằng gỗ gần như giữ được những

nét kiến trúc nguyên bản. Kiến trúc ngôi chùa đơn giản và không quá cầu kỳ (ngoại

trừ mái có nhiều chi tiết trang trí) đã tạo một vẻ đẹp giản dị và bình thản. Điều đặc

biệt trong kiến trúc của chùa Vi Soun là ngôi sim không có tường bao và lực đổ vào

các chân cột được phân bố đều cả bốn phía của ngôi nhà. Ngôi sim này cũng có ba

lớp mái nhưng mái của chùa Vi Soun không dốc như các ngôi chùa khác. Ngay cửa

vào sim có một khoảng rộng được lớp ngói gắn liền với si nạ. Đây là lối kiến trúc

không có nhiều ở chùa Lào. [19, tr 45].

* Vat Mano hoặc Manolom (Chùa Ma Nô)

Mano là một ngôi chùa lâu đời ở Luang Prabang, được xây dựng vào giữa thế

kỷ XIV, thời vua Fa Ngum. Đến thời vua Samsenthay (con trai vua Fa Ngum), lần

đầu tiên chùa được xây dựng lại, đồng thời nhà vua đã ra lệnh đúc một pho tượng

đồng rất lớn để đặt trong chùa. Chùa Mano là ngôi chùa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của

phong cách nghệ thuật Xieng Sen (một vùng phía bắc của vương quốc Thái Lan, có

quan hệ mật thiết với vương quốc Lanxang từ thời vua Fa Ngum). [19, tr 43].

* Vat Pak Ou (Chùa Pac U)

Chùa Pak Ou nằm bên bờ sông Mê Kông, cửa chùa được đặt về hướng bắc,

ngược dòng chảy của sông Mê Kông nhưng lại nhìn về sông Ou, nơi giao giữa hai

dòng sông. Trước khi Phật giáo du nhập thì tại vị trí của chùa Pak Ou ngày nay là một

ngôi miếu thờ phi (ma). Theo những nhà sư trụ trì chùa thì ngôi chùa này được xây

dựng cùng thời với chùa Xieng Thong vào thời kỳ hưng thịnh của vương quốc Lào

Lanxang. Tuy có tuổi đời lâu như vậy nhưng hiện nay ngôi chùa khá đẹp và mới sau

hai lần được trùng tu (lần trùng tu gần nhất vào năm 1991).

Tuy không phải là một ngôi chùa lớn nhưng kiến trúc chùa Pak Ou là điển

hình của kiến trúc truyền thống Luang Prabang, đồng thời chính vẻ khiêm tốn, phù

hợp với khung cảnh thiên nhiên tĩnh lặng của vùng cửa sông, nơi sông Ou đổ vào

sông Mê Kông đã tạo cho ngôi chùa một sắc thái riêng biệt. [19, tr 44].

* Tham Tinh (Hang động Tinh /Hang động Pac U)

Hang động Tinh có vai trò và vị trí quan trọng trong tâm linh của người Lào.

Cách Luang Prabang 30 km phía thượng lưu sông Mê Kông, tức phía Tây Bắc của

71

thành phố Luang Prabang, động này nằm ngay sát bờ sông Mê Kông và cửa hang cao

hơn mặt nước khoảng 10 m, có tổng diện tích khoảng 1.000 m2 và hơn 200 pho tượng

Phật lớn nhỏ, động Pak Ou là nơi hàng năm mọi người khắp đất nước Lào tụ tập về đây

hành hương. Ngày nay nó đã trở thành một điểm du lịch nổi tiếng thu hút nhiều lượt

khách trong và ngoài nước đến tham quan. Hai động lớn đồng thời là linh địa của tín

hữu Phật giáo Lào tại Luang Prabang là Thăm Prakalay (tên một đồ đệ của đức Phật

hay còn gọi là động Phun) và hang động Lư Si (động Ẩn sĩ hay động Tinh). [29, tr 15].

* Tat Kuang Si (Thác Quang Xi)

Khu thác Kuang Si là quần thể nhiều thác lớn nhỏ tập trung tại núi Kuang Si,

cách trung tâm TP. Luang Prabang 25 km về phía nam.

Thác nằm sâu trong khung rừng nguyên sinh và được bao bọc bởi núi rừng

rậm rạp, trong khu rừng rộng lớn này có rất nhiều thác nước lớn nhỏ ở xung quanh

khu vực Kuang Si dọc theo dòng suối tại các khu núi từ cao xuống thấp. Với vẻ đẹp

của thác và cảnh sắc thiên nhiên nơi đây, thác Kuang Si được xếp là một trong những

điểm tham quan du lịch thiên nhiên hấp dẫn du khách nhất ở Luang Prabang. Khi đưa

vào khai thác du lịch, thác Kuang Si được xây dựng thành khu công viên rất rộng lớn.

Người ta đã xây dựng những con đường nhựa xuyên suốt các ngọn thác này để cho du

khách có thể lên trên đỉnh núi ngắm nhìn toàn cảnh khu rừng này. Cảnh nơi đây rất

đẹp, người ta ví cảnh thác Kuang Si giống như Cửu Trại Câu của Trung Quốc. Phía

dưới khu vực thác có nhiều bãi tắm dành cho du khách và công viên cây xanh, công

viên thú để mọi người có thể tìm hiểu về đa dạng sinh học của khu rừng thiên nhiên

trên đất triệu voi. [25, tr 9].

* Tat Se (thác Sẹ)

Thác Se nằm ở phía Đông của trung tâm tỉnh Luang Prabang, cách trung tâm

15 km. Từ trung tâm đến Thác chúng ta sẽ thấy hình ảnh cuộc sống cần cù lao động

của nhân dân Lào chủ yếu là dân Lào Lum, Kha Mou... Trước khi đến Thác Se, có thể

đi bằng thuyền để ngắm tự nhiên theo dòng sông Khan khoảng 10 phút mới đến nơi.

Thác Se là một điểm du lịch tuyệt đẹp, có dòng nước trong xanh chảy xuống vực đá

thanh ba bậc rộng lớn rất thơ mộng.

Ngoài các điểm du lịch đã kể trên còn có nhiều nơi rất thú vị và có người quan

tâm tới. Có thể coi trung tâm du lịch Luang Prabang là một trong các trung tâm du

72

lịch nổi bật nhất của nước CHDCND Lào hiện nay và có thể có nhiều loại hình du

lịch khác nhau. Nếu Khách du lịch muốn sang tỉnh khác ở khu vực lân cận không có

gì trở ngại, cơ quan du lịch tỉnh Luang Prabang sẵn sàng tạo mọi điều kiện thuận lợi.

Vì Luang Prabang là trung tâm tạo vùng du lịch, có thể đi bằng con đường khác nhau,

tuỳ theo yêu cầu của quý khách. [13, tr 83-84].

2.3.2.3. Cụm du lịch

Tỉnh Luang Prabang là tỉnh giàu sắc nhân văn, có nhiều di tích lịch sử văn hóa

có giá trị tiêu biểu. Luang Prabang còn là cửa ngõ giao lưu kinh tế - văn hoá giữa thủ

đô Vientiane với 8 tỉnh Bắc Lào. Về phương diện du lịch, Luang Prabang chịu sự tác

động và có ảnh hưởng tới hoạt động du lịch của nhiều tỉnh trong vùng du lịch miền

Bắc. Trong đó Luang Prabang vừa là điểm du lịch thu hút khách du lịch của các vùng

trên, đồng thời là thị trường đưa khách du lịch đến các khu di tích các tỉnh miền Bắc

và miền Trung. Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch và vị trí của điểm du lịch

cũng như kết cấu hạ tầng ở từng khu du lịch của tỉnh Luang Prabang được xác định

thành 1 cụm du lịch nhưng còn phân chia các khu du lịch nhỏ như sau:

- Cụm du lịch TP. Luang Prabang: khu này đã được quy hoạch chi tiết bao gồm

các khu vực: Lâu đài của vua, núi Phou Si, khu vực thác Kuang Si, chùa Xieng

Thong, chùa Vi Soun, chùa Mano, chùa Mai, thác Se, các làng nghề,...

- Cụm du lịch huyện Chomphet: núi Thảo núi Nang dài dọc theo ven bờ sông

Mê Kông (núi Thao - núi Nang), gồm có 6 khu vực lịch sử và văn hóa và 1 khu vực

cảnh quan thiên nhiên.

- Cụm du lịch huyện Pak Ou là hang động Tinh, Đon Khoun, làng nghề bản

Xang Hay, trong khu này có 2 khu du lịch thiên nhiên, 1 khu du lịch lịch sử và 3 khu

du lịch văn hóa.

- Cụm du lịch huyện Ngoi, khu này cũng đã được quy hoạch như khu du lịch

Bản Mương Ngoi cũ, khu này dọc theo ven bờ sông Ou và khu hang động Phatok

khu du lịch nghỉ dưỡng này được khách quốc tế ưa chuộng nhất.

2.3.2.4. Tuyến du lịch

Chính quyền tỉnh Luang Prabang được thúc đẩy xây dựng và nâng cấp hệ

thống: đường đến các điểm du lịch, bao gồm đường bộ, đường thủy và đường hàng

73

không để phục vụ ngành du lịch cũng như các tuyến du lịch đặc biệt là những nơi có

các điểm du lịch nổi tiếng. Dựa theo đặc điểm và điều kiện thuận lọi về cở sở hạ tầng

của Luông Pha Igang, chính quyền tỉnh coi du lịch như là ngành kinh tế mũi nhọn để

thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Luang Prabang trở thành trung tâm của miền

Bắc Lào, và có thể kết nối với các tỉnh trên toàn bộ nước Lào và nước ngoài.

Sau đây là các tuyến đường du lịch nối liền Luang Prabang với các tỉnh và các

nước trong khu vực:

* Tuyến du lịch liên tỉnh và liên vùng

- Luang Prabang - Xiengkhoang - Houaphan (đường bộ).

- Xayyabury- Luang Prabang - Xiengkhoang - Houaphan (đường bộ)

- Luang Prabang - Oudomxai - LuangNamtha (đường bộ)

- Luang Prabang - Oudomxai - Phongsaly - Điện Biên Phủ (đường bộ)

- Luang Prabang - Pakbeng - Bokeo (đường thủy)

- Luang Prabang - Vangvieng (đường bộ)

- Luang Prabang - Thủ đô Vientiane (đường bộ, đường hàng không)

- Luang Prabang - Bangkok - Luang Prabang (đường hàng không)

- Luang Prabang - Xieng Mai - Luang Prabang (đường hàng không) - Luang

Prabang - Hà Nội - Luang Prabang (đường bộ, đường hàng không)

- Luang Prabang - Siam Riep (Cam-pu-chia) - Luang Prabang (đường hàng không).

- Tỉnh Lơi và tỉnh Nan (Thái Lan) - Luang Prabang - Trung Quốc (đường bộ).

- Tỉnh Lơi và tỉnh Nan (Thái Lan) - Luang Prabang - Việt Nam (đường bộ)

Luang Prabang - Chiang Houng - Khun Minh (Trung Quốc) (đường bộ, hàng không

và đường thủy).

* Tuyến du lịch nội tỉnh

Ngoài các tuyến du lịch đã kể trên còn có các tuyến du lịch từ trung tâm TP.

Luang Prabang đến các huyện của tỉnh Luang Prabang.

- TP. Luang Prabang huyện Pak Ou

- TP. Luang Prabang - huyện Nambak - Ngoi -Viengkham - Phonthong.

- TP. Luang Prabang - Pakxeng.

- TP. Luang Prabang - Phonxai.

- TP. Luang Prabang - huyện Xieng Ngeun - Nan.

- TP. Luang Prabang - huyện Xieng Ngeun - Phoukhoun. [23, tr 5].

74

Hình 2.4. Bản đồ tuyến, điểm du lịch tỉnh Luang Prabang

Biên vẽ: Perng Lorkamann

75

2.3.2.5. Trung tâm du lịch thành phố Luang Prabang

TP. Luang Prabang đô thị trung tâm du lịch của tỉnh, với vai trò điều hành, là đầu

mối của mọi hoạt động hành chính, kinh tế, dịch vụ, thương mại, v.v. Vì vậy, TP. Luang

Prabang cũng đồng thời cũng là trung tâm du lịch lớn nhất của tỉnh Luang Prabang.

TP. Luang Prabang nằm trên các tuyến quốc lộ quan trọng nhất ngang qua

Luang Prabang (quốc lộ 13 Bắc, 7, 4, 1,...). Đây là nơi không những thuận tiện về

giao thông vận tải, thông tin liên lạc mà còn tập trung hầu hết các cơ sở lưu trú, ăn

uống cao cấp của tỉnh như Khách sạn 5 sao như: Grand Luang Prabang, Le Pa lais

Juliana Luang Prabang,.. Đây cũng là nơi được lựa chọn ở tỉnh Luang Prabang nếu có

các các sự kiện, hội nghị, hội thảo,... mang tầm quốc gia, quốc tế.

TP. Luang Prabang có số lượng và mật độ các điểm di tích cũng như di tích

được xếp hạng cao nhất trong các huyện, thị. Trên cơ sở đó, hiện nay TP. Luang

Prabang đã hình thành và đưa vào khai thác hàng loạt các điểm du lịch có sức hút

mạnh mẽ đối với du khách trong và ngoài nước.

2.3.3. Đánh giá chung

2.3.3.1. Kết quả đạt được

Giai đoạn 2010-2015, du lịch Luang Prabang với những nỗ lực từ phía các cơ

quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp đã có sự phát triển cả bề rộng và

chiều sâu với những kết quả khả quan. Trong giai đoạn này, các hoạt động du lịch

Luang Prabang phát triển mạnh trên cả bề rộng và chiều sâu, bước đầu tạo ra môi

trường có tính cạnh tranh cao, là động lực thức đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Hoạt động đầu tư du lịch thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội. Hệ thống

doanh nghiệp chuyển biến mạnh cả về số lượng và chất lượng, tạo nên một hệ thống

doanh nghiệp chuyên ngành, có uy tín, có thương hiệu; kết cấu hạ tầng và cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ du lịch không ngừng được đầu tư phát triển, không gian du lịch

mở rộng, sản phẩm, dịch vụ du lịch được đa dạng hóa, công tác quản lý nhà nước có

nhiều tiến bộ.

Hoạt động đầu tư phát triển du lịch thu hút được nhiều nguồn lực từ các thành

phần kinh tế, tạo ra những khu, điểm du lịch có sức hấp dẫn, làm thay đổi diện mạo

đô thị và cảnh quan du lịch, giải quyết thêm việc làm cho hàng ngàn lao động trực

76

tiếp và hàng chục ngàn lao động gián tiếp, góp phần giải phóng năng lực lao động xã

hội, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Hiện nay, lãnh thổ du lịch Luang

Prabang đã hình thành tương đối rõ nét 1 trung tâm du lịch là cố đô Luang Prabang.

Hoạt động du lịch đã tạo ra một môi trường có tính cạnh tranh cao, là động lực

cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật, tinh thần của nhân

dân, song song với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh -

quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và xu thế phát triển bền vững. Quảng bá tuyên

truyền đã tạo lập được hình ảnh ấn tượng nhất định về Luang Prabang di sản văn hóa

thế giới.

Về hoạt động lữ hành: đã kết nối được tour du lịch với một số thị trường quan

trọng trong nước cũng như quốc tế.

2.3.3.2. Hạn chế

Bên cạnh các kết quả đã đạt được, du lịch Luang Prabang còn bộc lộ một số

hạn chế cần được khắc phục trong giai đoạn sắp tới. Một số chỉ tiêu chưa đạt được

mục tiêu đề ra trong Quy hoạch 2016 - 2020 đặc biệt là chỉ tiêu khách du lịch quốc tế.

Hoạt động du lịch tập trung chủ yếu ở khu vực xung quanh cố đô Luang

Prabang, chủ yếu trong thời gian lễ hội. Các khu vực khác mặc dù đã có những

chuyển biến song chưa tương xứng với tiềm năng.

Công tác quy hoạch chi tiết các vùng du lịch và quy hoạch du lịch ở một số địa

phương triển khai chậm, công tác quản lý xây dựng các công trình trong các khu du

lịch còn nhiều vấn đề bất cập.

Các dự án đàu tư có quy mô nhỏ, chưa thu hút được những tập đoàn lớn và có

thương hiệu mạnh. Hoạt động đầu tư phát triển sản phẩm du lịch có xu hướng phát

triển tự phát, nặng về đầu tư cơ sở lưu trú, ít sản phẩm đặc trưng chất lượng cao, chưa

có thương hiệu mạnh.

Doanh nghiệp du lịch có quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh hạn chế, ít có khả

năng tiếp cận các thị trường tiềm năng.

Nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và yêu cầu hội

nhập. Hệ thống đào tạo phân tán, quy mô nhỏ, thiếu tính chuyên nghiệp, phụ thuộc

vào các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp của Trung ương.

77

Sự bất ổn chính trị, thảm họa của các nước xung quanh có ảnh hưởng đến sự

phát triển du lịch Luang Prabang. Bởi vì, Luang Prabang có sân bay liên kết với các

nước trong khu vực sông Mê Kông.

2.3.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch tỉnh

Luang Prabang

Sử dụng phân tích SWOT bao gồm: điểm mạnh (strengths), điểm yếu

(weaknesses), cơ hội (opportunities), nguy cơ (threats) nhằm xác định điểm mạnh và

điểm yếu của du lịch Luang Prabang để từ đó tìm ra được cơ hội và nguy cơ. Điểm

mạnh và điểm yếu thường là xuất phát từ yếu tố nội tại bên trong, cơ hội và nguy cơ

thường liên quan tới những yếu tố từ bên ngoài.

Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)

- Sức hấp dẫn, mời gọi của địa danh - Xuất phát điểm du lịch của Luang

du lịch mới trên bản đồ du lịch Lào với Prabang quá thấp, cơ sở vật chất nơi đây

các địa điểm du lịch nổi tiếng: Núi vẫn khá nghèo nàn, chưa đủ sức hấp dẫn

Phousi, thác nước Kuang Si, Hoàng để thu hút các nhà đầu tư.

Cung cũ, hang động Tinh ở Luang - Việc quy hoạch và đầu tư du lịch chưa

Prabang; Thủ đô Vientiane (Chùa được thực hiện bài bản, vẫn còn mang

Xiengkuoan, Pa Tou Xay - cổng Chiến tính chất phong trào và chưa có chiều

Thắng); Xiangkhuoang (cánh đồng sâu, điển hình như việc đầu tư xây dựng

Chum);Champasack (chùa Vat Phou)… dàn trải các làng văn hóa dân tộc, việc

- Sức hấp dẫn của một vùng văn hóa đầu tư các khu vui chơi giải trí ở trung

đậm đà bản sắc của cộng đồng các dân tâm thành phố Luang Prabang và các

tộc. Luang Prabang là nơi hội tụ của 3 huyện có điểm du lịch còn ít.

dân tộc anh em như Lào Lum, Lào - Du lịch Luang Prabang chưa tạo được

Theung và Lào Soung cùng chung sống bản sắc riêng của mình, sản phẩm du lịch

qua bao thế hệ tích tụ một kho tàng văn còn nghèo nàn. Công tác xúc tiến du lịch

hóa vật thể, phi vật vô cùng phong phú. chưa được đầu tư đúng mức, hình thức

Những nét văn hóa đặc sắc, hoàn toàn quảng bá chưa phong phú, thiếu tính

khác biệt so với nhiều địa phương khác chuyên nghiệp. Thương hiệu du lịch cũng

78

trong vùng cũng như trong cả nước, đặc chưa được chú trọng xây dựng đúng mức

biệt là văn hóa thích ứng và ứng xử với để du khách có ấn tượng.

môi trường tự nhiên vùng cao nguyên - Nguồn nhân lực cho ngành du lịch

đá của đồng bào dân tộc. còn thiếu và yếu và chưa thực sự tâm

- Hình ảnh du lịch đã được quảng bá huyết với nghề. Chất lượng đội ngũ làm

ra thế giới và trong nước. Cố đô cổ và du lịch còn thấp, chỉ có số ít có trình

được UNESCO công nhận là một di sản độ tốt nghiệp đại học, cao đẳng, số còn

thế giới vì có đặc điểm nổi bật về di tích lại có trình độ trung sơ cấp và chưa qua

lịch sử, văn hóa truyền thống, phong tục đào tạo. Ngoài ra, khả năng ngoại ngữ

tập quán và danh lam thắng cảnh với vẻ của đội ngũ lao động còn hạn chế, ảnh

đẹp huyền bí và lòng hiếu khách của hưởng rất lớn đến việc thu hút khách

người dân Luang Prabang. du lịch nước ngoài.

- Trước năm 1975, Luang Prabang vẫn - Việc liên kết phát triển du lịch giữa

là thủ đô hoàng gia, trung tâm của các địa phương, các tỉnh lân cận nhằm

Vương quốc Lào. LuangPrabang nằm khai thác đồng bộ các tuyến, điểm du lịch

cách Vientiane 425 km về phía Bắc, bên và phát huy thế mạnh của mỗi địa

sông Mê Kông. Dân số của thành phố phương còn yếu.

này khoảng 87.556 người, toàn tỉnh có - Luang Prabang là tỉnh miền núi có

426.484 người (năm 2015). nhiều dân tộc anh em cùng nhau sinh

- Luang Prabang là trung tâm của sống, mức sống thấp, trình độ dân trí của

giáo dục, y tế, thương mại, đầu mối đồng bào còn nhiều hạn chế. Vì vậy nhận

giao thông và dịch vụ du lịch của các thức của đồng bào về du lịch còn nhiều

tỉnh miền Bắc Lào, có hệ thống giao bất cập, chưa khai thác, kinh doanh được

thông nối liền với các tỉnh trong nước những sản phẩm du lịch sẵn có ở địa

và khu vực bằng đường bộ, đường thủy phương theo hướng DLCĐ.

và đường hàng không. - Việc khai thác tài nguyên khoảng

- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của sản và thủy điện không theo quy hoạch

Trung ương và địa phương đến phát tổng thể và chưa được quản lý tốt và nên

triển du lịch. ảnh hưởng đến phát triển du lịch.

- Môi trường sống an toàn và ổn - Các lễ hội gắn liền với du lịch chưa

79

định, người dân thân thiện. Cộng được tổ chức một cách có hệ thống theo

đồng các dân tộc vùng cao đa dạng, lịch của ngành du lịch, các đơn vị kinh

đa bản sắc văn hóa, hiếu khách, trung doanh trong ngành du lịch còn tham gia

thực cùng với sự hấp dẫn của cảnh hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của

quan thiên nhiên tạo nên một môi cố đô.

trường sống thoải mái và thư giãn đối

với du khách.

- Thành phố Luang Prabang là thành

phố du lịch được yêu thích nhất thế giới

6 năm như 2006, 2007, 2008, 2010,

2011 và 2012 do tạp chí Wanderlust của

nước Anh tổ chức khảo sát và bầu chọn.

Cơ hội (Opportunity) Thách thức (threats)

- Xu thế hội nhập quốc tế đem đến - Hội nhập và phát triển du lịch tạo

nhiều cơ hội phát triển cho du lịch cả nguy cơ đối với việc bảo tồn và phát huy

đất nước Lào nói chung và Luang giá trị văn hóa dân tộc, sự mai một, lai

Prabang nói riêng. Lượng khách du lịch căng văn hóa dẫn đến nguy cơ phai nhạt

quốc tế đến Luang Prabang ngày càng bản sắc văn hóa. Ngoài ra, phát triển du

tăng mạnh. lịch có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường.

- Việc gia nhập vào tổ chức quốc tế - Do là tỉnh miền núi cao và năm sâu

và ASEAN đem đến cho Lào nói chung trong nội địa, Luang Prabang thường

và Luang Prabang nói riêng nhiều cơ gánh chịu nhiều tai biến thiên nhiên như:

hội tiếp cận với những thị trường tiềm lũ quét và sạt lở đất, giá rét và băng giá,

năng để thu hút khách du lịch, đồng thời … làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển

còn là yếu tố thuận lợi để thu hút các chung của toàn ngành du lịch.

nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch. - Giải quyết bài toán lợi ích giữa phát

- Luang Prabang có sân bay quốc tế triển du lịch và phát triển kinh tế-xã hội

với Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc, là vấn đề nan giải đối với Luang Prabang,

Hàn Quốc, Cam-pu-chia và Singapore điều này thể hiện qua việc khai thác

và tương lai gần sẽ được nâng cấp thêm. khoáng sản, xây dựng thủy điện thời gian

80

Ngoài ra, còn có biên giới tiếp giáp với qua.

nước bạn Việt Nam, tỉnh tiếp giáo với - Sự quảng bá và cạnh tranh mạnh mẽ

thủ đô Vientiane, đồng thời Luang của du lịch sinh thái, du lịch văn hóa của

Prabang là thủ phủ của Bắc Lào. Do các tỉnh và địa phương lân cận. Điều này

tính chất về vị trí địa lí này nên tỉnh có đòi hỏi Luang Prabang cần đặt vấn đề

cửa khẩu. Đây là một thuận lợi để liên kết vùng và chia sẻ lợi ích trong phát

Luang Prabang có thể mở rộng giao lưu triển du lịch.

kinh tế và thu hút nguồn khách du lịch

từ nước bạn (Việt Nam).

- Các dự án đầu tư của quốc tế và nhà

nước bảo tồn và phát huy giá trị di sản

Luang Prabang, sự cải thiện của hệ thống

đường giao thông là những cơ hội to lớn

của Luang Prabang trong phát triển du

lịch.

- Các chương trình đào tạo nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp

ứng nhu cầu hội nhập và phát triển

Luang Prabang.

- Tình hình chính trị - xã hội đất nước

ổn định.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Luang Prabang là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển du lịch

nhất của Lào. Các tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt gắn với Phật giáo và các ngôi chùa cổ. Luang Prabang còn là kinh đô cổ của Lào, cộng đồng các dân tộc với nền văn hóa đặc sắc. Trong những năm qua, du lịch Luang Prabang có bước phát triển nhanh cùng với phát triển du lịch của đất nước Lào. Đặc biệt ấn tượng là lượng khách quốc tế đến với đất nước Lào và cố đô Luang Prabang tăng rất nhanh. Chỉ

trong 5 năm, từ năm 2010 đến năm 2015, số lượng du khách quốc tế đến với Luang Prabang tăng cấp đôi, từ 216,8 nghìn lượt khách lên 445,8 nghìn lượt khách. Du lịch đang là ngành kinh tế mũi nhọn của Luang Prabang trong xu thế hội nhập hiện nay.

81

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TỈNH LUANG PRABANG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang

3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch Luang Prabang

Theo quan điểm phát triển du lịch đến năm 2020 là vốn bản khung để xác

định phương hướng và mục tiêu phấn đấu phát triển du lịch ở tỉnh Luang Prabang

theo Nghị quyết Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Nghị quyết của Tỉnh ủy

Luang Prabang lần thứ V. Tổng cục du lịch quốc gia đã xây dựng chiến lược này để

làm cho ngành du lịch có thể phát triển mạnh và trở thành ngành tạo công ăn việc làm

nhiều cho xã hội và là nguồn thu ngoại tệ cho tỉnh Luang Prabang. Ngành du lịch

cũng là một ngành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy công tác bảo

tồn văn hóa, môi trường, làm cho di sản thế giới tồn tại bền vững và thúc đẩy kinh tế

phát triển mạnh. [30, tr 4].

Tầm nhìn du lịch từ nay đến năm 2020:

- Bảo vệ và giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, bảo vệ môi

trường và bảo tồn đa dạng sinh học, giữ vững danh hiệu là cố đô - di sản văn hóa thế

giới, là thành phố du lịch quốc gia và là trung tâm du lịch của các tỉnh miền Bắc Lào.

- Làm cho nền kinh tế phát triển, tạo nguồn thu cho nhà nước và nhân dân, là

nơi tích trữ ngoại tệ gắn liền với tạo công ăn việc làm cho xã hội để từng bước xóa

đói giảm nghèo cho người dân.

- Xây đựng cố đô Luang Prabang trở thành nơi tìm hiểu nghiên cửu những đặc

trưng về kiến trúc, lịch sử, văn hóa phi vật thể và danh thắng.

Xuất phát từ tình hình thực tế ở Luang Prabang, chính quyền và cơ quan chức

năng đã đưa ra chiến lược chung vè mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 như sau:

- Xây đựng Luang Prabang trở thành điểm du lịch văn hóa, thiên nhiên và lịch

sử quan trọng của CHDCND Lào, thúc đẩy sự tham gia của mọi nguồn lực và phát

triển du lịch, bảo tồn dị sản văn hóa thiên nhiên thế giới một cách bền vững và thu hút

khách đu lịch trong nước và quốc tế.

82

- Phát triển và xúc tiến quảng bá du lịch Luang Prabang cho phù hợp với năng

lục của ngành đáp úng dịch vụ thực tế, phát triển có trọng tâm và có mục tiêu rõ ràng

vì hình ảnh tiêu biểu của cố đô Luang Prabang

- Phát triển và xúc tiến du lịch của Luang Prabang phải gắn liền với việc thúc

đẩy công tác phát triển kinh tế - xã hội để làm cho cơ cấu kinh tế của tỉnh liên tục phát

triển vững chắc.

- Phát triển và xúc tiến du lịch của Luang Prabang phải gắn liền với an ninh -

quốc phòng. Tạo sự đa dạng sinh học, thúc đẩy việc giữ gìn và bảo tồn phong tục tập

quán và khuyến khích những tập quán truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

- Tạo cơ chế quản lý công tác du lịch trong tỉnh và quy hoạch phát triển đu lịch

đa dạng, thu hút đầu tư từ trong nước và quốc tế nhất là đầu tư nâng cao khả năng

cung ứng dịch vụ đảm bảo chất lượng cao. [7, tr 33-35].

- Mục tiêu đến năm 2020, số lượng khách quốc tế đến với tỉnh Luang Prabang

đạt 555.000 khách, doanh thu từ du lịch đạt 266,7 triệu USD, tăng thời gian lưu trú

lên khaongr 5,5 - 6 ngày/ khách/ đợt du lịch. [1, tr 14].

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Luang Prabang

3.1.2.1. Định hướng sản phẩm du lịch

Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch: sản phẩm của du

lịch là tổng hợp những gì đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách du lịch, nó bao

gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hoá và các tiện nghi cung cấp cho khách du lịch.

Sản phẩm du lịch có thể là các hàng hoá được trao đổi bình thường trên thị trường

chung của xã hội như thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt, tặng phẩm... nhưng cũng có thể

là hàng hoá đặc biệt ở dạng trừu tượng, nên hàng hoá có thể rất cao cấp, nhưng cũng

có thể rất bình dân. Do nhu cầu sở thích của cá nhân hay tập thể sản phẩm du lịch là

một hàng hoá đa dạng. Sản phẩm du lịch đặc trưng có đủ sức cạnh tranh trên thị

trường trong nước và quốc tế, đa dạng hoá sản phẩm du lịch tạo ra các sản phẩm đặc

trưng cho từng khu du lịch để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, nâng cao hiệu quả

kinh doanh. Cần tập trung vào các nội dung sau đây:

Khắc phục những hạn chế về tài nguyên du lịch để mở rộng quy mô và nâng

cao tính hấp dẫn của các loại hình du lịch chủ yếu hiện có của tỉnh. Cụ thể là phát

triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch điều dưỡng, khu du lịch sinh thái rừng - núi - sông.

83

Phát triển các khu vui chơi giải trí tập trung tại khu vực Bản Huội Phai, sân golf,

rừng thông ven bờ sông Mê Kông, núi Thao - Nang, phát triển khu du lịch văn hoá của

dân tộc Lào Lum, Lào Theung, Lào Soung du lịch leo núi và du lịch mạo hiểm.

Khuyến khích sản xuất và bán hàng lưu niệm phục vụ du khách, nghiên cứu

khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống nhằm tạo ra các loại sản phẩm đặc

thù riêng của Luang Prabang.

Phát triển các ngành nghề, kể cả ngành nghề truyền thống và các ngành nghề

dịch vụ khác ở các huyện có khu du lịch, và các khu du lịch phụ cận. Tập trung phát

triển các vùng chuyên canh rau sạch, trồng hoa, cây cảnh, chăn nuôi, sản xuất các mặt

hàng lưu niệm phục vụ du lịch. Tổ chức tốt mối quan hệ giữa người sản xuất với các

cơ sở kinh doanh du lịch để tiêu thụ các sản phẩm này. Ở đây cần có sự quản lý thống

nhất giá cả, tránh tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh dẫn đến phiền hà đối với

khách du lịch. Đây là biện pháp quan trọng để thu hút và kéo dài ngày lưu trứ của du

khách. Hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong khu vực như khu du lịch

Vangvieng tỉnh Vientiane, khu du lịch Cánh Đồng Chum tỉnh Xiengkhouang ... để khai

thác hiệu quả tiềm năng du lịch hết sức phong phú ở những địa bàn nhằm kết hợp đa

dạng hóa các loại hình du lịch chủ yếu của tỉnh. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng

các sản phẩm du lịch của tỉnh phục vụ khách trong và ngoài nước. [12, tr 82-84].

3.1.2.2. Định hướng thị trường du lịch

Ngành du lịch Luang Prabang sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng phương thức và cơ chế quảng bá đa dạng và nhiều màu sắc: sản

xuất phim quảng cáo giới thiệu hình ảnh tiêu biểu của cố đô, in ấn các tờ rơi, áp

phích, cẩm nang, in lịch, băng rôn, CD, VCD và DVD; xây dựng chương trình quảng

bá du lịch trên đài phát thanh và truyền hình; làm lịch du lịch gắn liền với các lễ hội

quan trọng của Luang Prabang và cung cấp thông tin về thương mại - đầu tư của tỉnh.

[23, tr 25].

- Củng cố trung tâm thông tin hiện có thành hệ thống hiện đại, sử dụng mạng

lưới internet để kết nối cổng thông tin điện tử của Tổng cục Du lịch Quốc gia, tăng

thêm các ấn phẩm quảng cáo và trang bị thông tin đầy đủ để có thể đáp ứng thông tin

84

về du lịch cho các tỉnh phía Bắc Lào và các tỉnh trong cả nước một cách đầy đủ,

phong phú.

- Phối hợp với khối doanh nghiệp tổ chức tour Caravan, mời giới truyền thống

và các tạp chí du lịch danh tiếng trong khu vực và thế giới, đội điều hành tour của

nước ngoài đến khảo sát các điểm du lịch của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Thông tin - Văn hóa và du lịch tuyển chọn và khuyến khích

tổ chức các lễ hội truyền thống để quảng bá hình ảnh và du lịch văn hóa của dân tộc,

phối hợp với Sở Nông nghiệp tổ chức các lễ hội hoa quả để quảng bá du lịch nông

nghiệp. Phối hợp với khách sạn nhà hàng tổ chức lễ hội ẩm thực đặc sản của các

huyện kết hợp với các lễ hội truyền thống đặc sắc của địa phương.

Tham gia các hội trợ triển lãm du lịch ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, nhất

là trong khu vực ASEAN, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia vào các hội trợ triển

lãm để phát triển thị trường du lịch mới có chất lượng cao, tận dụng cơ hội và ra sức

quảng bá để có thể chiếm thị phần trong thị trường khu vực và quốc tế. [19, tr 111].

3.1.2.3. Định hướng về khai thác tài nguyên du lịch

Mở rộng và khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh:

Luang Prabang là một tỉnh giàu tài nguyên du lịch. Đặc biệt là các di tích lịch sử, văn

hoá truyền thống, phong tục tập quán của các dân tộc, có đường giao thông thuận lợi,

gắn liền với các vùng trọng điểm phát triển kinh tế du lịch phía Nam, đặc biệt là khu du

lịch huyện Vangvieng tỉnh Vientiane. Luang Prabang có nhiều cơ hội phát triển kinh tế

nói chung và du lịch nói riêng. Nếu quy hoạch đầu tư và khai thác hợp lý chắc chắn

những tiềm năng về du lịch của Luang Prabang sẽ trở thành hiện thực đẩy mạnh phát

triển kinh tế - xã hội, góp phần xứng đáng vào nền kinh tế của tỉnh và của đất nước.

Dựa vào lợi thế tam giác tăng trưởng của vùng du lịch miền Bắc của

CHDCND Lào và là cửa ngõ trọng điểm du lịch của 8 tỉnh Bắc Lào. Do vậy, ngành

du lịch tỉnh Luang Prabang cần xác định, đây là cơ hội lớn để mở rộng và phát triển

các hoạt động du lịch tỉnh hiện nay và trong những năm tới, tổ chức không gian du

lịch hợp lý, khoa học trong chiến lược phát triển chung vùng du lịch Luang Prabang

cũng như khai thác lợi thế vốn có của tỉnh.

85

Với vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng và lợi thế của tỉnh Luang Prabang, vấn đề

đặt ra là khả năng thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Luang Prabang là

một thực tế và là cơ hội phát triển, sẽ góp phần tích cực vào phát triển du lịch trong

khu vực và tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua hoạt động mở rộng

địa bàn du lịch, lấy hiệu quả làm trọng tâm, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài làm

trọng điểm và phát huy nguồn nội lực là yếu tố quyết đinh. Xác định đúng đắn vị trí

tầm quan trọng của du lịch Luang Prabang và không gian du lịch bên ngoài để định

hướng và có giải pháp đúng đắn cho du lịch Luang Prabang. [12, tr 82].

3.1.2.4. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch

Tổ chức các hoạt động du lịch trên cơ sở định hướng về tổ chức hoạt động du

lịch cần phải cố kế hoạch xúc tiến ngay các dự án chi tiết ở các cụm, điểm du lịch

trọng điểm và trên cơ sở xem xét các dự án ưu tiên cần đưa ra theo thứ tự ưu tiên; với

định hướng phát triển du lịch theo hướng lãnh thổ thực chất là vấn đề tổ chức không

gian du lịch dựa theo những giá trị và sự phân bố nguồn tài nguyên du lịch cũng như

điểm du lịch và nhu cầu khách du lịch. Trên cơ sở định hướng không gian phát triển

du lịch sẽ tạo ra được những sản phẩm du lịch đặc thù từng khu vực, đồng thời chỉ ra

các dự án phát triển du lịch với những mức độ và quy mô đầu tư khác nhau nhằm

khai thác đồng bộ, cố hiệu quả tiềm năng du lịch của lãnh thổ và tránh được sự đơn

điệu, trùng lặp. [12, tr 78].

Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch cũng như các điểm du lịch đã kể, tỉnh

Luang Prabang còn có quy hoạch các điểm du lịch. Trong tổng số 14 điểm du lịch có

4 điểm là khu du lịch di tích lịch sử văn hoá, 10 điểm là tài nguyên du lịch thiên

nhiên. Và khả năng khai thác để thu hút khách du lịch, có 9 điểm là loại A (loại A:

khu du lịch được đầu tư cơ bản về kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phục vụ cho du

lịch) có khả năng thu hút khách quốc tế và nội địa, chiếm 64,29%; có 5 điểm loại B

(loại B: khu du lịch đang trong giai đoạn đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội), chỉ

có khả năng thu hút khách địa phương trong phạm vi tỉnh, huyện, thành phố chiếm

35,71%. Một số điểm du lịch đã hình thành Ban quản lý điểm di tích văn hoá lịch sử,

kiến trúc nghệ thuật đã được xếp hạng cấp quốc gia, trong đó đáng quan tâm là vấn

đề trật tự an toàn xã hội như bán hàng rong, ăn xin,... đây thực sự là một hạn chế cho

quá trình phát triển du lịch của tỉnh trong những năm tới. [12, tr 79].

86

Sở Du lịch Luang Prabang sẽ phối hợp và trao đổi thông tin và các hoạt động

để kết nối xây dựng các tuyến du lịch như:

- Dự án tuyến du lịch tam giác di sản: Luang Prabang (Lào ) - làng Xieng

(Thái Lan) - Vịnh Hạ Long (Việt Nam).

- Dự án tuyến du lịch tam giác di sản: Luang Prabang (Lào) - Oudonthany

(Thái Lan) - Quảng Ning (Việt Nam).

- Dự án tuyến du lịch 5 “Xieng”: Xieng Thong - Xieng Mai - Xieng Tung -

Xieng Hung - Xieng Lai.

- Dự án kết nối thành phố di sản: Luang Prabang - Huế - Hội An - Xiêm Riệp -

Li Jiang - Pa Kan - Măn Đa Lê. [9, tr 34].

3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang

3.2.1. Giải pháp liên kết, hỗ trợ phát triển

Cần nắm bắt xu thế hội nhập hiện nay của thế giới để hợp tác và phát triển.

Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức, chúng ta phải vận dụng sáng tạo chiến lược và

sách lược vào thực tế. Trước hết phải trao đổi kinh nghiệm toàn diện với các thành

phố có di sản văn hóa lớn trên thế giới. Trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, chúng ta

phải tích cực tìm ra phương thức hợp tác với các nước láng giềng, đặc biệt là với các

thành phố, địa phương được công nhận là di sản thế giới, tranh thủ thời cơ giành sự

giúp đỡ về kinh nghiệm hoạt động, chuyên môn quản lý, về kỹ thuật và có thể cả

nguồn vốn để hỗ trợ cho công việc bảo tồn. Cùng với ASEAN, sự giúp đỡ của

UNESCO là hết sức quan trọng, tranh thủ sự tài trợ về vốn của UNESCO để tu sửa

các tài nguyên du lịch đặc biệt là di tích lịch sử-văn hóa. [23, tr 32].

Hợp tác song phương và hợp tác với các tổ chức quốc tế, ngành du lịch tiếp tục

hợp tác với Cục Du lịch tỉnh Vân Nam, Trung Quốc để giới thiệu, quảng bá va xúc

tiến du lịch, hợp tác trao đổi về chuyên môn khác theo thỏa thuận đã ký giữa hai bên;

tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế như: SNV, JICA, KOICA, DED, JBIC,

REGION CENTRE để tổ chức các chương trình phát triển du lịch; tận dụng sự giúp

đỡ của các tổ chức quốc tế và tổ chức tài chính quốc tế để thu hút vốn đầu tư cho

ngành du lịch. [19, tr 112].

87

3.2.2. Giải pháp Marketing xây dựng hình ảnh du lịch tỉnh

- Tổ chức hội trợ triển lãm sản phẩm du lịch, thủ công và món ăn đặc sản của

người dân Luang Prabang.

- Tham gia hội trợ triển lãm sản phẩm du lịch ITB ASIA và hội EATOF có 12

nước thành viên về quản lý du lịch và sản phẩm du lịch tại Singapore.

- Tham gia hội trợ triển lãm sản phẩm du lịch và quảng bá du lịch trong nước

và quốc tế.

- Hoàn thành trang Website du lịch hợp tác với dự án GIZ.

- Phỏng vấn sự thỏa mãn hài lòng của du khách đến Luang Prabang.

- Xây dựng bộ phim, phóng sự quảng bá du lịch tỉnh bằng 4 tiếng như: tiếng

Anh, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản.

- Xây dựng Programe điện thoại và Table trong hệ thống IOS, Android,

Application mà có thể sử dụng được cả Online và Offline để cung cấp thông tin về du

lịch tỉnh cho khách du lịch.

- Tham gia hội thảo về thị trường du lịch và nghiên cứu du lịch.

- Tổ chức các lễ hội đặc trưng của Luang Prabang, xây dựng những bộ phim,

những tập sách, tranh thủ các kênh báo chí, phát thanh truyền hình để đẩy mạnh tuyên

truyền quảng bá các sư kiện du lịch, các ngày kỷ niệm, các lễ hội của đất nước và của

địa phương.

- Giới thiệu và đưa ra thị trường bản đồ du lịch Luang Prabang với bưu cảnh

tập gấp, những chương trình du lịch dành cho các đối tượng du khách riêng biệt. Tăng

cường thông tin và thời lượng phát về du lịch trên các phương tiện thông tin của địa

phương và Trung ương. Xây dựng một số pa-nô, biển quảng cáo về du lịch và cần

làm ngay là việc xây dựng một số biển chỉ dẫn chi tiết cho các khu du lịch trong tỉnh.

- Tổ chức đăng cai một số hội thảo về du lịch tại Luang Prabang và tích cực tham

gia các hội chợ, hội thảo về du lịch được tổ chức trong nước và quốc tế. Kết hợp đẩy

mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục toàn dân về văn minh du lịch, giao tiếp, ứng xử,

sinh hoạt văn hoá góp phần nâng cao hình ảnh tốt đẹp của du lịch Luang Prabang.

- Xây dựng hệ thống thông tin du lịch: nối mạng thông tin trong nước để khai

thác và cung cấp thông tin phục vụ quản lý và kinh doanh của các đơn vị. Xây dựng

88

trang Website về du lịch Luang Prabang để giới thiệu lên Internet. Xây dựng các sản

phẩm nghe, nhìn như: CD ROM - VCD, giới thiệu về tiềm năng tài nguyên và sản

phẩm du lịch của Luang Prabang.

- Sắp xếp lại các bãi đậu ở điểm du lịch quan trọng như thác Kuang Si, Thác

Se, hang đọng Tinh... [7, tr 39].

3.2.3. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch

Tỉnh ủy và chính quyền quan tâm sát xao và đã xây dựng các dự án đầu tư cho

phát triển du lịch tỉnh Luang Prabang như sau:

- Dự án phát triển khu phố cổ thành trung tâm du lịch số 1.

- Dự án phát triển du lịch vùng xung quanh phố cổ và ngoại thành có các làng

nghề, làng văn hóa.

- Dự án phát triển đu lịch ở huyện Ngoi, huyện Nambak, lấy làng cổ huyện

Ngoi làm trung tâm du lịch cấp 2.

- Dự án phát triển du lịch ở khu vực làng Sone nối liền Luang Prabang với

Điên Biên Phủ, Sơn La của Việt Nam.

- Dự án phát triển du lịch huyện Pak Ou để huyện này trở thành cửa ngõ vào

cố đô, là điểm kết nối cố đô với tỉnh Bokeo và tỉnh Xayaboury bằng đường thuỷ.

- Dư án phát triển huyện du lịch sinh thái Chomphet, là cánh cửa ra vào ở phía

Tây, giáp với Thái Lan

- Dự án phát triển du lịch huyện Pakxeng và huyện Phonxai, đây là 2 huyện

vùng sâu vùng xa. Du lịch có sự tham gia của người dân, du khách ăn ở cùng gia đình

dân trong làng.

- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng khép kín (nguồn vốn vay từ ngân hàng phát

triển và hợp tác Nhật Bản) và dự án phát triển du lịch dọc theo dòng sông Khan (dự

án của Pháp) [23, tr. 18].

* Dự án tôn tạo điểm du lịch thác Kuang Si, thác nước này là một điểm du lịch

thuộc quản lý trực tiếp của sở. Để xây dựng thành mô hình mẫu trong quản lý các

điểm du lịch và tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh, Con đường dẫn tới thác đã

được nâng cấp lên thành đường nhựa để tạo sự thuận lợi trong cả hai mùa cho du

khách đến với thác Kuang Si. Chú trọng khảo sát tình hình kinh tế-xã hội của các làng

89

xung quanh và những tác động đến môi trường và đa dạng sinh học trong phạm vi bể

chứa và vườn quốc gia với diện tích 240 ha. Ngoài ra còn có dự án tu tạo chùa Động

Tinh và dự án phát triển điểm du lịch ở các huyện.

Xây dựng cầu bắc qua sông Mê Kông, xây cảng bến đỗ tầu thuyền ở cửa sông

Khan giao với sông Mê Kông, tôn tạo các chùa và các di tích lịch sử, xây thêm 3

công viên và 1 sân gôn, bằng chính sách đầu tư là 350-500 triệu USD, là nguồn vốn

từ các tổ chức quốc tế, viện trợ không hoàn lại, vốn tư việc cho thầu và vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước.

3.2.4. Giải pháp đầu tư mạng lưới đường giao thông và hạ tầng du lịch

Luang Prabang có quốc lộ 13 chính từ Bắc đến Nam của Lào đi qua, là con

đường giao thông nối liền Luang Prabang với các tỉnh và nước láng giềng, có sân bay

quốc tế được đầu tư nâng cấp đáp ứng được cho máy bay Jet BOEING 737 có thể cất

cánh và hạ cánh, và trong tương lai gần sân bay cũng sẽ được nâng cấp lên theo tiêu

chuẩn tốt hơn để đáp ứng được nhu cầu cất cánh, hạ cánh và vận chuyển hành khách

được nhiều hơn.

Sông Mê Kông và các con sông khác là mạng lưới giao thông đường thủy

quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi để du khách đến với Luang Prabang, đồng thời

hướng các dịch vụ du lịch dọc theo dòng sông.

Xây dựng các con đường dẫn tới 12 huyện trong tỉnh, có thể tạo thuận lợi,

đảm bảo cho việc đi lại trong cả hai mùa với sự tăng cường thêm các loại phương

tiện vận chuyển.

Luang Prabang có kế hoạch hoàn thiện kết cấu hạ tầng như:

Thứ nhất, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho du lịch Luang

Prabang. Những năm qua du lịch Luang Prabang phát triển khá mạnh nên bước đầu

tạo được sự chú ý và thu hút của khách du lịch cũng như các nhà đầu tư. Với mục tiêu

phát triển du lịch rộng khắp trên mọi địa bàn của tỉnh, trong đó tập trung phát huy

những lợi thế ở nơi có điều kiện để phát triển trước với tốc độ nhanh nhằm tạo động

lực thúc đẩy, lôi kéo sự phát triển của những vùng khác phù hợp với tiềm lực và điều

kiện của mỗi địa phương. Do đó tỉnh Luang Prabang cần có kế hoạch và phân kỳ đầu

tư xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các loại hình du lịch đã được

90

quy hoạch phát triển, cố chính sách kêu gọi mọi thành phần kinh tế tham gia bỏ vốn

đầu tư xây dựng hạ tầng. Ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống giao thông cung

cấp điện, nước sạch, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường, đảm bảo thông tin liên lạc,

đối với những khu vực, những loại hình du lịch cần phát triển trước, ưu tiên làm

trước. Nghiên cứu bến xe, bến thuyền, để phục vụ đưa đón du khách, quy hoạch xây

dựng thuyền, xe trở khách du lịch, tạo điều kiện phát triển ngành du lịch hiệu quả.

Từng bước nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, tăng

cường bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra bước phát triển vững chắc,

tạo thế cạnh tranh cho du lịch Luang Prabang, góp phần đưa Luang Prabang trở thành

một địa phương có du lịch phát triển trong vùng và cả nước. Các doanh nghiệp Nhà

Nước trên địa bàn như: điện lực, bưu chính viễn thông, nước sạch và các chủ đầu tư;

các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, cấp thoát nước... sớm hoàn thiện tất

các thủ tục và sớm tiến hành đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng ở các khu quy hoạch

nhằm tạo điều kiện cho các dự án đầu tư đường, điện, thông tin liên lạc, nước sạch

sinh hoạt cho các khu quy hoạch du lịch theo kế hoạch chung.

Thứ hai, nâng cấp các điểm du lịch, tôn tạo tài nguyên du lịch. Đây là vấn đề

cốt lõi trong phát triển du lịch. Do vậy, cần đầu tư mạnh, nhanh để tạo điều kiện thúc

đẩy phát triển du lịch theo quy hoạch. Thời gian qua tỉnh Luang Prabang đặc biệt

quan tâm đến công tác xây dựng kết cấu hạ tầng và chỉnh trang đô thị nhất là nâng

cấp đường giao thông, phát triển mạng lưới điện và thông tin liên lạc đến các khu du

lịch như: nâng cấp đường đi các khu du lịch Thác Se, Tạt Kuang Si, Kẹng Nun, sửa

chữa đường phố nội thành Luang Prabang, cải tạo điện lưới trung và hạ thế, mở rộng

mạng lưới các bưu cục để đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt và kịp thời... Đây là

điều kiện tiền đề phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và du lịch nói riêng và

là yếu tố quan trọng góp phần thu hút khách du lịch.

Đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng: giao thông, điện, nước sạch đảm

bảo thông tin liên lạc trong khu vực vui chơi giải trí, khu du lịch Thác Se, hang đọng

Ting, huyện Ngoi cũ và các dịch vụ công cộng khác như: Bãi đậu xe, quầy hàng lưu

niệm, chợ đêm... trong các khu du lịch đã được quy hoạch. Sắp xếp quy hoạch các

bến bãi, thuyền đò ổn định lâu dài, các khu vực chế biến thủy sản của nhân dân không

làm ảnh hưởng đến du lịch.

91

Đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch cho các khu du lịch theo quy

hoạch, hoàn thiện hệ thống điện lưới trung thế phục vụ nhu cầu phát triển các khu du

lịch. Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư hệ thống chiếu sáng cho các khu du lịch Thác

Kuang Si và khu vực vui chơi giải trí nội thành.

Thứ ba, nâng cấp các khu du lịch, điểm du lịch hiện có để thu hút các nhà đầu

tư trong và ngoài nước đến với du lịch Luang Prabang, từ nay đến năm 2020 các sở

ngành cần tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để quy hoạch chi tiết và khẩn trương lập,

triển khai các dự án về hạ tầng kỹ thuật xã hội như giao thông, điện, cấp thoát nước,

thông tin liên lạc, trồng cây xanh, phát triển rừng... đồng thời tranh thủ các nguồn vốn

viện trợ của các tổ chức quốc tế, gọi vốn đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng. Chỉnh

trang, đầu tư tồn tạo nâng cấp các cơ sở du lịch, cơ sở lưu trú hiện có, gắn với chỉnh

trang thành phố Luang Prabang và các vùng phụ cận, các du lịch, tạo cảnh quan, môi

trường sinh thái hấp dẫn thu hút du khách. Trước mắt cần tập trung nâng cấp về mặt

văn hoá và bảo đảm trật tự, vệ sinh, an ninh an toàn cho du khách.

Đầu tư nâng cấp các di tích văn hoá lịch sử, phong tục tập quán đã được nhà

nước xếp hạng để trở thành các điểm tham quan du lịch. Trong đó trước mắt tập trung

vào việc đầu tư hệ thống giao thông nội bộ, nâng cấp về mặt văn hoá và bảo vệ trật

tự, vê sinh, an ninh, an toàn cho du khách vào các điểm du lịch tham quan này.

Sắp xếp lại các bãi đậu xe, bến thuyền, đò, khu bán hàng lưu niệm và các dịch

vụ bổ sung (kể cả vệ sinh công cộng) xây dựng một số chỉ dẫn tại các khu du lịch trên

địa bàn toàn tỉnh. [12, tr 88].

3.2.5. Giải pháp bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch

Thứ nhất, bảo tồn và phát huy các lễ hội đặc trưng của Luang Prabang cũng

như các lễ hội của đất nước và của địa phương. Đối với địa phương cần tuyên truyền

quảng bá để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò của du

lịch, ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, của đất nước, nâng cao ý thức trách nhiệm toàn

dân đối với bảo tồn tài nguyên môi trường tự nhiên, xã hội trong sự phát triển kinh tế

của địa phương, của đất nước.

Với mục tiêu tăng cường nhận thức của toàn dân về vai trò của du lịch, đem lại

lợi ích cho nhân dân về các mặt như: giải trí, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm

92

nâng cao ý thức bảo vệ, giữ gìn và khai thác hợp lý tài nguyên du lịch. Duy trì và

nâng cao hình ảnh du lịch Luang Prabang trong và ngoài nước nhằm thu hút ngày

càng nhiều du khách, các nhà đầu tư, góp phần mở mang quan hệ hợp tác phát triển

trong nước và quốc tế.

Thứ hai, phát triển hệ thống cây xanh phục vụ hoạt động du lịch và bảo vệ môi

trường sinh thái như, giải pháp không gian phát triển du lịch ở Luang Prabang đã xác

định 5 khu du lịch chủ yếu gồm: khu du lịch Bản Pha Nôm, khu du lịch chùa May -

chùa Sen, khu du lịch Thác Kuang Si, khu du lịch Kẹng Nun và khu vui chơi giải trí

dọc theo bờ sông Mê Kông. Đây là lợi thế rất cơ bản trong việc khai thác tiềm năng

du lịch, nhưng bên cạnh đó không tránh khỏi khó khăn do các nguy cơ xói lở bờ sông

Mê Kông. Để hạn chế những tác động trên cần thiết phải có sự đầu tư phát triển hệ

thống cây xanh dọc theo bờ sông Mê Kông, đây là hướng đầu tư quan trọng.

- Tạo cho khu vực ven bờ sông Mê Kông một môi trường trong sạch, bóng mát

và khí hậu trong lành trong toàn khu vực.

- Tạo thêm những cảnh quan du lịch hấp dẫn, thuận lợi cho việc xây dựng và

phát triển các cơ sở du lịch mới trong tương lai. Ngoài ra, bản thân các khu rừng cây

ven bờ sông Mê Kông cũng là nơi du lịch với các đối tượng du khách, là nơi thư giãn,

nghỉ ngơi của người lao động sau những thời gian lao động vất vả hàng ngày.

Thứ ba, tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống

phục vụ du lịch, một trong những mục đích chính của khách du lịch đến Luang

Prabang là để tìm hiểu nền văn hoá, lịch sử phát triển của tỉnh. Do vậy, việc đầu tư

tổn tạo và nâng cấp các điểm di tích văn hoá hiện nay ở tỉnh không chi có ý nghĩa đối

với hoạt động phát triển du lịch mà còn có ý nghĩa giáo dục những thế hệ sau về

những giá trị văn hoá, lịch sử của dân tộc, quê hương. Việc đầu tư vào lĩnh vực này sẽ

giúp cho các ngành du lịch phát triển và giữ gìn được những bản sắc truyền thống dân

tộc qua những sản phẩm truyền thống của tỉnh và trên phương diện cả nước. Muốn

vậy cần tập trung vào các giải pháp sau:

- Tôn tạo nâng cấp các điểm di tích văn hoá, lịch sử bảo đảm được đúng tiêu

chuẩn của một điểm du lịch. Hướng dẫn các hoạt động lễ hội phục vụ cho du lịch

93

như: lễ hội Bun Pi May, Bun Xuông Hưa, Bun Oc Phăn Sa... đưa thuyền truyền thống

hàng năm.

Quy hoạch xây dựng và khôi phục lại một số làng nghề truyền thống của tỉnh

như: làng thủ công mỹ nghệ, làng dệt, làng chài để đưa du khách tham quan tìm hiểu

và mua hàng lưu niệm.

Thứ tư, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an

toàn xã hội: với các mục tiêu giữ gìn môi trường tự nhiên và xã hội, bảo đảm vệ sinh,

an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển du lịch nhanh và bền vững, tạo

điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển, chú trọng tôn tạo, bảo vệ, sử dụng hợp lý và

hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là trên lĩnh vực

du lịch.

- Tăng cường giáo dục sâu rộng trong nhân dân về nhiệm vụ phát triển du lịch

để nhân dân tuyên truyền, giới thiệu về du lịch địa phương. Xây dựng môi trường xã

hội an toàn, tạo sự tin tưởng, yên tâm cho khách du lịch.

Xây dựng và ban hành các quy định về bảo vệ môi trường, về giữ gìn an ninh,

trật tự an toàn xã hội trong các khu vực du lịch, thường xuyên kiểm tra theo dõi biến

động về môi trường để có những giải pháp kịp thời, phối hợp cùng các cấp, các ngành

và các địa phương, khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên môi trường.

Có kế hoạch và chương trình tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ tài

nguyên môi trường du lịch cho du khách cũng như cộng đồng dân cư trên các phương

tiện thông tin đại chứng.

Thứ năm, xây dựng các công trình về bảo vệ môi trường, nâng cấp tôn tạo tài

nguyên du lịch, đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải ở các khu du lịch,

trước mắt cần đầu tư hoàn thành hệ thống thu gom xử lý rác thải khu du lịch, làng di

tích chùa May - chùa Sen, các khu du lịch trọng điểm phụ cận. Triển khai trồng rừng

phòng hộ, phủ xanh đất trống tại các khu đã được quy hoạch phát triển du lịch.

Xây dựng các khu bán hàng hoá lưu niệm và các dịch vụ bổ trợ, xây dựng một

số biển chỉ dẫn tại các khu du lịch. Tiến hành giải tỏa mồ mả dọc ven đường, ven

sông Khan, sông Mê Kông.

Việc khai thác, sử dụng phải đi đôi với bảo quản, giữ gìn, trùng tu và tôn tạo

các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc được thể hiện qua các di tích. Kết hợp

94

việc khai thác hợp lý các di tích với việc tôn tạo nhằm duy trì các sản phẩm du lịch có

chất lượng, phát triển một số ngành kinh tế, văn hoá, xã hội và hiện đại hoá kho tàng

di sản văn hoá dân tộc. Việc khai thác di tích, góp phần đưa du lịch trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn, đồng thời tạo điều kiện phát triển một số ngành kinh tế chủ đạo hỗ

trợ cho du lịch.

Thứ sáu, bảo đảm vệ sinh an toàn, an ninh phục vụ phát triển du lịch. Xây

dựng chính sách, quy chế bảo vệ môi trường du lịch, duy trì vệ sinh môi trường, an

ninh an toàn tại các điểm du lịch. Tăng cường công tác bảo vệ môi trưởng, đẩy manh

giáo dục toàn dân về môi trường du lịch, đồng thời đầu tư tôn tạo các tài nguyên du

lịch, sự phát triển du lịch nhanh và bền vững. Xây dựng các phương án, phối hợp an

ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho du khách, Luang Prabang là điểm du lịch hấp dẫn

an toàn cho du khách khi dừng chân.

Nghiên cứu, xức tiến thành lập đội tuần tra các khu du lịch, đội cứu hộ, trên

sông Mê Kông, sông Khan. Duy trì và thường xuyên tăng cường kiểm tra tình hình an

ninh trật tự ở các khu, điểm du lịch. Phối hợp, kết hợp với các ngành có liên quan

như: công an, đội kiểm tra liên ngành nhằm từng bước ổn định trật tự, an ninh, an

toàn cho các khu du lịch, cho du khách khi đặt chân đến Luang Prabang. Giáo dục

cho nhân dân luôn đề cao cảnh giác, chống lại âm mưu diễn biến hoà bình của các thể

lực thù địch lợi dụng, thông qua hoạt động du lịch mà các tổ chức, cá nhân du lịch

nhằm chống phá về mặt kinh tế - xã hội ở địa phương.

Tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong nhân dân và khách du lịch khi đến

Luang Prabang, lợi ích của du lịch và những ảnh hưởng của du lịch trong phát triển

kinh tế - xã hội địa phương, của khu vực và đất nước. Xem đây là khâu không thể

thiếu trong chiến lược phát triển của ngành du lịch. Làm tốt công tác tuyên truyền và

giáo dục, bảo đảm vệ sinh an toàn, an ninh trong suốt hành trình du lịch là phương

thức quảng bá, thu hút du khách về với du lịch Luang Prabang. Qua đó nâng cao hình

ảnh du lịch Luang Prabang trong du khách và đảm bảo du lịch Luang Prabang luôn là

điểm hấp dẫn, an toàn cho du khách khi đặt chân đến Luang Prabang. [4, tr 42-45].

95

KẾT LUẬN

1. Luang Prabang là trung tâm văn hóa Lào cổ xưa, qua thời kỳ hưng thịnh,

vẫn còn lưu giữ được nhiều di tích lịch sử và công trình kiến trúc độc đáo mang đậm

nét văn hóa và phong cách kiến trúc Phât giáo, thể hiện tư duy của các bộ tộc Lào.

Đặc biệt, các chùa tháp cổ vẫn còn được giữ gìn gần như nguyên vẹn. Một số di tích

đã được tu bổ và xây dựng lại. Các hệ thống kiến trúc ấy chịu ảnh hưởng rất lớn từ

kiến trúc Phật giáo, kiến trúc Khơ Me cổ và kiến trúc cổ của Lào. Chùa được coi như

là nơi bảo tồn giá trị văn hóa của mỗi làng xã, là nơi gửi gắm niềm tin, nỗi khát vọng

của các tín đồ Phật giáo, là nơi sinh hoạt văn hóa bản làng của nhân dân, đồng thời

còn thể hiện sự thịnh vượng của dân làng trong suốt chiều dài của lịch sử dựng nước

và giữ nước.

Người dân Luang Prabang sinh sống trong không gian văn hóa đa dạng và

thiên nhiên hoang sơ tuyệt đẹp. Thiên nhiên nơi đây đã tạo nên các khu du lịch sinh

thái có nhiều động vật hoang dã quý hiếm, thu hút khách từ bốn phương. Luang

Prabang cũng như toàn bộ đất nước Lào có nhiều rừng. Vì vậy, nhà ở của các bộ tộc

Lào thường làm bằng gỗ hay còn gọi là nhà sàn mang đậm nét kiến trúc cổ xưa, và nó

càng đẹp hơn khi pha trộn với kiến trúc hiện đại của Pháp, tạo cho thành phố dáng

dấp vừa cổ lại vừa hiện đại.

Luang Prabang còn được xem là mảnh đất trăm nghề với nhiều làng nghề thủ

công truyền thống,... Nguồn tài nguyên du lịch nhân văn này tạo điều kiện rất thuận

lợi cho phát triển du lịch, nhất là loại hình du lịch văn hóa, thu hút sự quan tâm của

du khách trong và ngoài nước.

2. Cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, du lịch Luang Prabang

đang trong quá trình hình thành và phát triển. Việc nghiên cứu du lịch Luang Prabang

dựa trên cơ sở vận dụng và kế thừa có chọn lọc lí luận về du lịch trên thế giới và ở

Lào. Từ đó có thể thấy, du lịch Luang Prabang chịu tác động của hàng loạt các nhân

tố khác nhau như vị trí địa lí, tài nguyên du lịch, CSHT, dân cư - xã hội, đô thị hóa,...

trong đó tài nguyên du lịch có vai trò quan .trong nhất đối với việc hình thành các

điểm du lịch, khu du lịch và tuyến du lịch ở Luang Prabang.

96

3. Trong những năm qua, tỉnh Luang Prabang đã chú trong tôn tạo, bảo tồn

và phát huy giá trị của các di tích lịch sử vãn hóa, các lễ hội và làng nghề truyền

thống,... trên cơ sở đầu tư vốn và cơ sở hạ tầng. Sở thông tin - văn hóa và du lịch

Luang Prabang cũng quan tâm đẩy mạnh xây dựng, phát triển và giới thiệu sản phẩm

du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm du lịch nhằm thu hút

ngày càng nhiều du khách đến tham quan, khám phá.

Với vị trí địa lí thuận lợi, tài nguyên du lịch nhân vãn đặc sắc, lại đang được

tỉnh quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, ngành du lịch Luang Prabang

đã có nhiều khởi sắc. Lượng khách du lịch trong và ngoài nước, doanh thu đu lịch

liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Hàng loạt các điểm du lịch, khu du lịch và

tuyến du lịch đã được quy hoạch, đưa vào khai thác.

4. Thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế của đất nước Lào nói chung và

Luang Prabang nói riêng đã mang đến những cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế - xã

hội. Ngành du lịch Luang Prabang cũng đứng trước những cơ hội đó và đã trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn, tỉnh này đã trở thành trung tâm du lịch lớn của Lào, ngày càng

thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, tạo thu nhập lớn cho

ngân sách của tỉnh và tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân địa phương.

Yếu tố quan trọng nhất trong phát triển du lịch bền vững là nguồn nhân lực, nó

đóng vai trò then chốt, quyết định sự thành công. Cùng với các điều kiện cơ sở vật

chất kỹ thuật hiện có và những di sản văn hóa độc đáo, đội ngũ cán bộ đã và đang

công tác trong các ban, ngành, tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các doanh

nghiệp lữ hành, đã cùng nhau làm thay đổi bộ mặt của tỉnh, khiến nó trở thành điểm

đến không thể thiếu khi du khách đến với đất nước triệu voi. Nhưng, do tốc độ phát

triển bùng nổ của ngành du lịch Lào, nhu cầu ngày càng cao và tăng vọt của thị

trường nên hệ thống cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên phục vụ du lịch chưa đáp

ứng được. Hiện tại và trong tương lai, cần đầu tư xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao để phục vụ công việc phát triển du lịch bền vững.

5. Trong thời gian tới, để du lịch Luang Prabang phát triển, đòi hỏi phải thực

hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, về tổ chức quản lí, về hoạt động kinh doanh

du lịch và vốn đầu tư, về nguồn lao động, thị trường, ... Đặc biệt, việc phát triển du

97

lịch Luang Prabang phải dựa trên mối quan hệ chặt chẽ với trung tâm du lịch

Vangvieng tỉnh Vientiane, vùng du lịch Cánh Đồng Chum tỉnh Xiengkhouang cũng

như với các địa phương lân cận để có thể liên kết phát triển, phát huy lợi thế và sức

mạnh tổng hợp.

Như vậy, phát triển du lịch Luang Prabang cần có sự tham gia của nhiều ban

ngành, các cấp chính quyền, cũng như cộng đồng và xã hội. Việc phát triển du lịch

Luang Prabang chỉ thực sự có hiệu quả khi có được sự thống nhất với các chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách của quốc gia và địa phương. Trong đó, việc

nhận thức, vận dụng linh hoạt các chính sách và chiến lược vào từng điều kiện hoàn

cảnh cụ thể, trong từng thời điểm nhất định có ý nghĩa cực kì quan trọng. Làm tốt

điều đó, chắc chắn sẽ góp phần khai thác hiệu quả và phát huy được tiềm năng du lịch

nhân văn của địa phương, tạo tiền đề đưa du lịch Luang Prabang phát triển bền vững,

khẳng định được vị thế của mình với du lịch cả nước và khu vực.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thống kê du lịch hàng năm, Sở Du lịch tỉnh Luang Prabang, năm 2012.

2. Báo cáo tổng kết du lịch 5 năm của tỉnh Luang Prabang năm 2010-2015, Sở Du

lịch tỉnh Luang Prabang, năm 2015.

3. Báo cáo tổng kết hàng năm giai đoạn 2010-2015, Văn phòng Di sản văn hóa tỉnh

Luang Prabang, 2015.

4. Báo cáo tổng kết hàng năm của Sở Thông tin - Văn hóa và Du lịch tỉnh Luang

Prabang năm 2010-2015.

5. Báo cáo tổng kết hàng năm của văn phòng bưu chính tỉnh Luang Prabang năm 2015.

6. Báo cáo tổng kết hàng năm của sở giao thông vận tải tỉnh Luang Prabang năm 2015

7. Chiến lược phát triển Du lịch tỉnh Luang Prabang năm 2001-2020, UBND tỉnh

Luang Prabang.

8. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Luang Prabang năm 2016-2020.

Luang Prabang.

9. Chiến lược phát triển Du lịch tỉnh Luang Prabang năm 2010-2020.

10. Đại hội Đảng Bộ tỉnh Laung Prabang lần thứ VII năm 2015.

11. Địa chí Luang Prabang (1997), NXB Giáo dục, Vientiane.

12. Hum Phăn KHƯA PA SÍT (2008), Phát triển Du lịch trên địa bàn tỉnh Luang

Prabang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viên Chính trị -

Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

13. Khăm Tăn XỔM VÔNG (1997), Địa lý Du lịch Lào, Luận văn thạc sĩ khoa học

Địa lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Khammany SOULIDETH (2010), Địa lý Lào, NXB Giáo dục, Vientiane.

15. Khammany SOULIDETH (2012), Địa lý du lịch Lào, NXB Giáo dục, Vientiane.

16. Kỷ yêu hội thảo khoa học quốc tế (2011), Phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam và

Lào giai đoạn 2011-2020, Nxb Vientiane, Lào.

17. Luật Du lịch Việt Nam (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Niên giám thống kê tỉnh Luang Prabang (2015), NXB Thống kê, Luang Prabang.

19. Phadone INSAVEANG (2011), Di sản văn hóa cố đô Luang Prabang với việc

phát triển Du lịch, Luận văn thạc sĩ Văn hóa học, Đại học Văn hóa Hà Nội.

99

20. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Luang Prabang năm 2016-2020.

21. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Luang Prabang (2015), Điều tra dân số, NXB

Luang Prabang.

22. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Luang Prabang (2015), NXB Luang Prabang.

23. Sở du lịch Luang Prabang (2008), kế hoạch chiến lược phát triển và xúc tiến du

lịch 2008 – 2015 của tỉnh Luang Prabang..

24. Souneth PHOTHISAN (2000), Lịch sử Lào, NXB Giáo dục, Vientiane.

25. Tạp chí du lịch huyện Luang Prabang , tập 19, tháng 3 năm 2003.

26. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo Dục,

Hà Nội.

27. Tổng cục du lịch Lào (2015), NXB Giáo dục, Vientiane.

28. Tổng cục thống kê quốc gia Lào (2015), Điều tra dân số Lào, Vientiane.

29. Tổng cục du lịch Lào (2006), Tạp chí du lịch và quản lý di sản cố đô Luang

Prabang, CHDCND Lào, số 129 tháng 6 năm 2006 , NXB Pan Khăm, Vientiane.

30. Tổng cục du lịch Lào (2009), Báo cáo thống kê số lượng khách và doanh thu du

lịch , NXB Tổng cục thống kê, Vientiane.

31. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (1997), Địa lý du lịch, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.

32. http://thuvienso.edu.vn

33. http://www.ezilon.com/maps/asia/laos

34. http://www.laichau.tourism.vn

100

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Một số hình ảnh về du lịch Luang Prabang

Ảnh 1. Tổng thể thành phố Luang Prabang

Ảnh 2. Bảo tàng Cung điện Hoàng gia Luang Prabang

Ảnh 3. Vẻ đẹp kỳ ảo của Thác Kuang Si. Ảnh: Escapology.eu

Ảnh 4. Công viên voi Luang Prabang nằm gần sông Nậm Khan.

Ảnh: exotravel.com

Ảnh 5. Chùa Xiêng Thoong (hay WAT XIENG THONG)

Ảnh 6. Các nhà sư đi khất thực vào mỗi buổi sáng