BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------

ĐỖ THỊ PHƢƠNG HOA PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Hồ Chí Minh - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------

ĐỖ THỊ PHƢƠNG HOA PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TỈNH IKHÁNH HÒA

Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. THÂN THỊ THU THỦY

Tp. Hồ Hồ Chí Minh - Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các

thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu

tại danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực.

T.p Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 2 năm 2012

Ngƣời thực hiện

Đỗ Thị Phương Hoa

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu

Danh mục đồ thị, hình vẽ

Lời mở đầu ................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG KỲ HẠN NGOẠI TỆ ..................... 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ............................................ 3

1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 3

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ .................................. 4

1.1.3. Các loại hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ........................................................................ 9

1.1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cố định kỳ hạn ......................................................... 9

1.1.3.2. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có kỳ hạn lựa chọn .................................................. 9

1.1.3.3. Hợp đồng kỳ hạn không giao nhận .................................................................... 9

1.1.4. Đặc điểm hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ...................................................................... 9

1.1.5. Ưu nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ so với các hợp đồng phái sinh

khác ..................................................................................................................... 10

1.1.6. Lợi ích của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ................................................................ 13

1.1.6.1. Đối với nền kinh tế .......................................................................................... 13

1.1.6.2. Đối với ngân hàng thương mại......................................................................... 14

1.1.6.3. Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 15

1.1.7. Những tiêu chí đánh giá sự phát triển hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ....................... 16

1.1.8. Giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM ........................................... 17

1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ .............. 19

1.2.1. Những nhân tố vĩ mô ........................................................................................... 19

1.2.2. Những nhân tố vi mô ........................................................................................... 21

1.2.3. Những nhân tố từ các chủ thể tham gia giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ..... 21

1.3. Những rủi ro khi giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ...................................... 23

13.1. Đối với doanh nghiệp ........................................................................................... 23

1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại ............................................................................ 23

1.4. Kinh nghiệm phát triển hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của các NHTM Việt Nam

và bài học kinh nghiệm cho các NHTM tỉnh Khánh Hòa ................................ 24

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của các NHTM Việt Nam ... 24

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM tỉnh Khánh Hòa ....................................... 26

Kết luận chƣơng 1

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN NGOẠI

TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TỈNH KHÁNH HÒA .................... 28

2.1. Thực trạng hoạt động của các NHTM tỉnh Khánh Hòa .................................. 28

2.2. Thực tế sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu tỉnh Khánh Hòa ................................................................................................. 31

2.2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa .................... 31

2.2.2. Thực tế sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu tỉnh Khánh Hòa .................................................................................................... 32

2.3. Thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh

Hòa .............................................................................................................................. 35

2.3.1. Cơ sở pháp lý về giao dịch kỳ hạn ngoại tệ ........................................................ 35

2.3.2. Thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa38

2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa .............................................................................................. 45

2.5. Những rủi ro khi giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh

Khánh Hòa ................................................................................................................... 47

2.5.1. Đối với NHTM tỉnh Khánh Hòa ......................................................................... 47

2.5.2. Đối với doanh nghiệp .......................................................................................... 48

2.6. Đánh giá thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM

tỉnh Khánh Hòa ........................................................................................................... 49

2.6.1. Những thành tựu ................................................................................................. 49

2.6.2. Những hạn chế .................................................................................................. 50

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................ 51

2.6.3.1. Cơ chế chính sách, quản lý của Nhà nước ....................................................... 51

2.6.3.2. Về phía các NHTM Khánh Hòa ....................................................................... 55

2.6.3.3. Về phía doanh nghiệp....................................................................................... 57

Kết luận chƣơng 2

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN

NGOẠI TỆ TẠI CÁC NHTM TỈNH KHÁNH HÒA .............................................. 60

3.1. Chiến lƣợc phát triển các công cụ tài chính phái sinh ngoại tệ tại các NHTM

tỉnh Khánh Hòa ........................................................................................................... 60

3.2. Những cơ hội cho việc phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại

các NHTM tỉnh Khánh Hòa ....................................................................................... 61

3.3. Điều kiện để phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa .............................................................................................. 63

3.3.1. Sự biến động của tỷ giá hối đoái ......................................................................... 63

3.3.2. Điều kiện về con người ....................................................................................... 63

3.3.3. Điều kiện về công nghệ ....................................................................................... 64

3.4. Các giải pháp phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa .............................................................................................. 64

3.4.1. Đối với các NHTM tỉnh Khánh Hòa ................................................................... 64

3.4.1.1. Nhóm các NHTM có doanh số lớn và phát sinh đều đặn ................................ 64

3.4.1.2. Nhóm các NHTM có doanh số thấp và ít phát sinh ......................................... 68

3.4.2. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa ............................... 69

3.4.3. Đối với Hội sở của các ngân hàng thương mại tỉnh Khánh Hòa ........................ 70

3.4.4. Đối với NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa ........................................................ 70

3.4.4.1. Hỗ trợ các NHTM tỉnh Khánh Hòa triển khai hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ....... 70

3.4.4.2. Nâng cao vai trò và khả năng quản lý của NHNN Chi nhánh tỉnh .................. 72

3.4.5. Kiến nghị. ............................................................................................................ 73

3.4.5.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................ 73

3.4.5.2. Đối với NHNN Việt Nam ................................................................................ 74

3.4.6. Đối với tỉnh Khánh Hòa ...................................................................................... 77

Kết luận chƣơng 3

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ luc

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng Thanh toán quốc tế BIS:

Doanh số DS:

Đơn vị tính Đvt:

Huy động vốn HĐV:

Hợp đồng kỳ hạn không giao nhận NDF:

Ngân hàng NH:

Ngân hàng Nhà nước NHNN:

Ngân hàng thương mại NHTM:

Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMNN:

Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP:

Nhập khẩu NK:

Thị trường phi tập trung OTC:

Tổ chức tín dụng TCTD:

Thanh toán xuất nhập khẩu TTXNK:

Xuất khẩu XK:

Xuất nhập khẩu XNK:

Việt Nam đồng VND:

Đô la Mỹ USD:

Tổ chức thương mại thế giới WTO:

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Giá trị và tỷ trọng các giao dịch ngoại tệ trên thị trường OTC toàn

cầu từ năm 1998 đến năm 2010 .................................................................. 6

Bảng 1.2. Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ toàn cầu chia theo kỳ hạn ................................. 7

Bảng 1.3. Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ toàn cầu chia theo đối tượng tham gia giao

dịch .............................................................................................................. 8

Bảng 1.4. Thu nhập và lợi nhuận từ công cụ tài chính phái sinh tại một số NHTM

Việt Nam ................................................................................................. 25

Bảng 2.1. Các dịch vụ chính được cung ứng tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa ......... 29

Bảng 2.2. Tỷ trọng doanh số TTXNK tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa so giá trị

XNK toàn tỉnh .......................................................................................... 29

Bảng 2.3. Tỷ trọng thu nhập phân theo dịch vụ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa .... 30

Bảng 2.4. Giá trị xuất nhập khẩu của tỉnh Khánh Hòa ............................................. 31

Bảng 2.5. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của tỉnh Khánh Hòa ............................... 32

Bảng 2.6. Tình hình sử dụng công cụ phái sinh của các Doanh nghiệp XNK tỉnh

Khánh Hòa .............................................................................................. 34

Bảng 2.7. Các văn bản điều chỉnh biên độ dao động tỷ giá kỳ hạn của NHNN

Việt Nam .................................................................................................. 36

Bảng 2.8. DS mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng tại các NHTM

tỉnh Khánh Hòa ........................................................................................ 39

Bảng 2.9. Tỷ trọng DS mua bán ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa so tổng

DS mua bán ngoại tệ toàn tỉnh Khánh Hòa ............................................. 40

Bảng 2.10. Tỷ trọng DS mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh

Khánh Hòa ............................................................................................. 42

Bảng 2.11. So sánh DS mua bán ngoại tệ giao ngay và kỳ hạn tại các NHTM tỉnh

Khánh Hòa ............................................................................................. 44

Bảng 2.12. Mức độ am hiểu của doanh nghiệp về hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ .......... 47

Bảng 2.13. Tỷ trọng bình quân tiền gửi bằng ngoại tệ so tổng tiền gửi của các tổ

chức kinh tế tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa ......................................... 55

Bảng 3.1. Tỷ trọng bình quân của HĐV và cho vay bằng ngoại tệ tại các NHTM

tỉnh Khánh Hòa ....................................................................................... 62

Bảng 3.2. Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Khánh Hòa .................................. 63

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Lợi nhuận của vị thế trường vị ................................................................... 3

Hình 1.2. Lợi nhuận của vị thế đoản vị ..................................................................... 4

Hình 1.3. Cơ cấu các giao dịch ngoại tệ trên thị trường OTC năm 2010 ................... 7

Hình 2.1. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa ..................................... 32

Hình 2.2. DS mua bán kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa ................. 39

Hình 2.3. Tỷ trọng DS mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh

Hòa ........................................................................................................... 42

Hình 2.4. Tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ năm 2006 đến tháng 6

năm 2011................................................................................................... 52

Hình 2.5. Tỷ trọng bình quân tiền gửi bằng ngoại tệ so tổng tiền gửi của các tổ chức

kinh tế tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa ..................................................... 55

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu

Từ năm 1997, NHNN đã cho phép một số loại hình TCTD và khách hàng

sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, và vào năm 2004

NHNN đã điều chỉnh, sửa đổi các văn bản có liên quan đến loại hợp đồng này cho

phù hợp với thực tiễn và các quy định của thế giới. Có thể nói hiện nay các quy định

về giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cơ bản đầy đủ và phù hợp với thông lệ quốc

tế. Bên cạnh đó, với điều kiện của môi trường tài chính Việt Nam đang trong quá

trình phát triển thì việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho

các chủ thể trong nền kinh tế phù hợp với việc quản lý ngoại tệ của cơ quan quản lý

nhà nước. Trên cơ sở đó, một số Chi nhánh NHTM tỉnh Khánh Hòa đã thực hiện

triển khai cung cấp hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cho khách hàng từ nhiều năm nay.

Tuy nhiên, từ lúc triển khai cho đến nay, các chi nhánh NHTM tỉnh Khánh Hòa chỉ

mới cung cấp được vài chục hợp đồng kỳ hạn cho khách hàng và thực hiện các hợp

đồng đối ứng với Hội sở với tổng doanh số rất thấp.

Trong khi đó, Khánh Hòa là tỉnh có nền kinh tế phát triển thứ 10 trên cả

nước, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm trung bình đạt 10%, các hoạt động kinh tế

của tỉnh liên quan đến một lượng lớn ngoại tệ như hoạt động xuất nhập khẩu, thanh

toán quốc tế, các dự án đầu tư của nước ngoài…. Và theo Pháp lệnh ngoại hối năm

2006 thì các giao dịch trong nước phải được thực hiện bằng VND. Như vậy, các tổ

chức, cá nhân ở tỉnh Khánh Hòa sẽ gặp rủi ro về tỷ giá khi chuyển đổi ngoại tệ sang

VND và ngược lại từ VND sang ngoại tệ.

Trước thực tế đó, việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng giao dịch hợp đồng kỳ

hạn ngoại tệ, nguyên nhân dẫn đến giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ phát sinh với

doanh số thấp và đề xuất các giải pháp cho việc phát triển giao dịch hợp đồng kỳ

hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa là việc làm cần thiết trong giai đoạn

hiện nay. Do đó, tác giả chọn đề tài Phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa làm luận văn Thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp và sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và những

2

nguyên nhân trong thời gian qua hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ chưa được sử dụng rộng

rãi ở Khánh Hòa. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thiết thực để phát triển hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ một cách hiệu quả tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa.

3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM

tỉnh Khánh Hòa.

Phạm vi nghiên cứu: các NHTM tỉnh Khánh Hòa và các doanh nghiệp có

hoạt động xuất nhập khẩu ở tỉnh Khánh Hòa

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2011.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện chứng

kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, phương pháp thu

thập xử lý số liệu (số liệu thứ cấp được lấy từ Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa, NHNN

Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, tạp chí, internet …; số liệu sơ cấp được khảo sát trực

tiếp tại 25 chi nhánh NHTM Khánh Hòa và 30 doanh nghiệp có hoạt động xuất

nhập khẩu của tỉnh Khánh Hòa). Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích để hệ

thống hóa từng nhóm thông tin nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên

cứu.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:

Chƣơng 1. Tổng quan về hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Chƣơng 2. Thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa.

Chƣơng 3. Giải pháp phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại

các NHTM tỉnh Khánh Hòa

3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG KỲ HẠN NGOẠI TỆ

1.1. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

1.1.1. Khái niệm

Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là hợp đồng trong đó hai bên mua và bán cam kết

với nhau thực hiện mua hay bán một lượng ngoại tệ nhất định, với một tỷ giá được

xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng giao dịch, nhưng thực hiện thanh toán tại

thời điểm xác định trong tương lai.

Trong hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, người mua hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được

gọi là người giữ vị thế trường vị (long position), người bán hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ được gọi là người giữ vị thế đoản vị (short position). Người giữ vị thế trường vị

sẽ có được lợi nhuận nếu đến hạn thanh toán tỷ giá giao ngay trên thị trường cao

hơn tỷ giá kỳ hạn và người ở vị thế đoản vị sẽ bị lỗ đúng bằng số tiền người ở vị thế

trường vị lời. Và ngược lại, khi tỷ giá kỳ hạn cao hơn tỷ giá giao ngay vào ngày

thanh toán, người ở vị thế trường vị bị lỗ và người ở vị thế đoản vị kiếm được lợi

nhuận.

Hình 1.1. Lợi nhuận của vị thế trƣờng vị

Lợi nhuận

0 K tỷ giá

Giá trị lúc đáo hạn hoặc giá trị đến hạn của vị thế trường vị trên hợp đồng kỳ

hạn của một đơn vị ngoại tệ là St – K

4

Hình 1.2. Lợi nhuận của vị thế đoản vị

Lợi nhuận

0 K tỷ giá

Giá trị lúc đáo hạn hoặc giá trị đến hạn của vị thế đoản vị trên hợp đồng kỳ

hạn của một đơn vị ngoại tệ là K - St

Với:

- K: Giá chuyển giao thỏa thuận ban đầu

- St: tỷ giá giao ngay lúc hợp đồng đến hạn.Giao

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là một loại công cụ phái sinh tiền tệ. Công cụ

phái sinh tiền tệ là những hợp đồng tài chính được phát hành trên cơ sở giá trị của

các đồng tiền, được sử dụng để bảo hiểm rủi ro hoặc dùng để đầu cơ.

Xét về lịch sử phát triển, nguồn gốc của các công cụ phái sinh có thể bắt

đầu từ thế kỷ thứ 6 trước công nguyên. Nhà triết học nổi tiếng của Hy Lạp, Thales

được xem là người đầu tiên sử dụng công cụ phái sinh. Thales ký một hợp đồng để

đảm bảo quyền mua quả ô liu, hợp đồng này rất giống hợp đồng quyền chọn ngày

nay. Trong suốt thế kỷ thứ 12, thương mại phát triển ở Châu Âu, các thương nhân

phải chở hàng hoá bằng thuyền từ châu lục này sang châu lục khác để bán kiếm lợi

nhuận. Nhưng quá trình này gặp rủi ro do đắm tàu và dẫn đến thua lỗ. Để giải quyết

vấn đề này, những thương nhân phát hành thư mua bán, được xem như hợp đồng kỳ

hạn. Những lá thư này là bằng chứng cho việc mua bán giữa khách hàng và thương

nhân. Theo đó, thương nhân phải giao hàng hoá bất cứ khi nào khách hàng yêu cầu.

Từ đó trở đi, các thương nhân cũng mua bán hàng hoá theo hình thức này với nhau.

Vào thế kỷ thứ 17, ở Nhật, các vua quan thời phong kiến đã từng phát hành các

5

phiếu cất trữ hàng hoá trên số lượng gạo thặng dư, các phiếu này đảm bảo cho việc

giao hàng trong tương lai. Thị trường gạo của Dojima cũng mua bán các phiếu cất

trữ hàng hoá này. Vào thế kỷ thứ 19, nông dân và thương gia bắt đầu sử dụng hợp

đồng kỳ hạn trên các nông sản để bảo hiểm các khoản rủi ro do bất ổn về giá.

Vào những năm 50 và 60 của thế kỷ 19, thị trường đồng tiền Châu Âu được

hình thành và phát triển để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự lớn mạnh của các công ty

đa quốc gia. Đồng tiền Châu Âu là tên gọi chung để chỉ những đồng tiền lưu hành ở

những nước không phải là nơi phát hành. Thị trường đồng tiền Châu Âu bao gồm

nhiều ngân hàng lớn trên thế giới chấp nhận các khoản tiền gửi và cho vay bằng

nhiều đồng tiền khác nhau. Chính sự phát triển thị trường tiền gửi của những đồng

tiền Châu Âu vào thời gian này đã thúc đẩy và tạo điều kiện cho quá trình kinh

doanh chênh lệch lãi suất được ứng dụng trong thực tiễn và đạt hiệu quả cao, có mối

liên hệ với thị trường ngoại tệ và thị trường tiền tệ ở những quốc gia lớn, và cân

bằng hóa lợi nhuận thông qua hai thị trường này. Với tính chất rộng lớn và thanh

khoản của thị trường tiền gửi của những đồng tiền Châu Âu, và với sự truyền tải

thông tin nhanh, các nhà đầu tư nhanh chóng và dễ dàng tìm ra sự chênh lệch lãi

suất giữa hai quốc gia và tận dụng ngay bất kỳ sự chênh lệch lãi suất xảy ra. Việc

gửi tiền ở nước không phải là nơi phát hành thường không gặp cản trở từ thuế, quy

định nghiêm ngặt của Chính phủ… nhanh chóng trở nên tiện lợi cho thị trường

ngoại tệ. Thị trường tiền gửi của những đồng tiền Châu Âu được các ngân hàng và

các nhà kinh doanh chênh lệch lãi suất vận dụng. Các giao dịch tiền gửi được thực

hiện thông qua điện thoại giống thị trường ngoại tệ, với những điểm chênh lệch,

ngày thiết lập giao dịch và những thỏa thuận khác tương tự như thị trường ngoại tệ.

Những nhà môi giới để ý đến lãi suất ở thị trường Luân đôn khi định giá tỷ giá kỳ

hạn cho những đồng tiền lớn ở thị trường ngoại tệ. Đối với những đồng tiền không

được giao dịch ở thị trường tiền gửi của những đồng tiền Châu Âu, việc gửi tiền

trong nước có thể cung cấp một kênh kinh doanh chênh lệch tỷ giá kỳ hạn và lãi

suất. Vào đầu thập niên 70, khi chế độ tỷ giá cố định theo Hệ thống Bretton Woods

sụp đổ, Chính phủ các nước có đồng tiền mạnh không kiểm soát chặt tỷ giá mà thay

vào đó thả nổi đồng tiền. Từ đó, thị trường kỳ hạn tiền tệ phát triển và tăng trưởng

6

nhanh chóng. Các hợp đồng kỳ hạn tiền tệ được các ngân hàng và các tập đoàn sử

dụng rộng rãi để quản lý rủi ro tỷ giá.

Theo số liệu thống kê ba năm thực hiện một lần của Ngân hàng Thanh toán

Quốc tế BIS, trong số các giao dịch ngoại tệ toàn cầu trên thị trường OTC vào năm

2010, các hợp đồng kỳ hạn chiếm 12%. Tuy giao dịch kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp

trong tổng số giao dịch ngoại tệ nhưng khá ổn định kể từ năm 2001 đến nay và có

sự tăng trưởng về giá trị: năm 2001 tăng 1,56% so năm 1998, năm 2004 tăng

60,70% so năm 2001, năm 2007 tăng 73,21% so năm 2004 và năm 2010 tăng

31,22% so với năm 2007. Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010, giao dịch kỳ hạn

ngoại tệ trên thế giới có tốc độ tăng chậm hơn so với những giai đoạn trước là do sự

tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008-2009.

Bảng 1.1. Giá trị và tỷ trọng các giao dịch ngoại tệ trên thị trƣờng OTC

toàn cầu từ năm 1998 đến năm 2010

Đơn vị tính: tỷ USD

1998

2001

2004

2007

2010

Loại giao

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Giá

Giá

Giá

Giá

Giá

dịch

trọng

trọng

trọng

trọng

trọng

trị

Trị

trị

trị

trị

(%)

( %)

(%)

(%)

(%)

33 1,005

30 1,490

37

Giao ngay

568

631

31

37

386

11

362

11

475

12

Kỳ hạn

128

209

11

8

130

49 1,714

52 1,765

44

Hoán đổi tỷ giá

734

954

53

48

656

1

31

1

43

1

Hoán đổi tiền tệ

10

21

1

7

1

Quyền chọn và

6

các công cụ khác

87

60

5

119

6

212

6

207

5

Tổng cộng

1,527

100 1,239

100 1,934

100 3,324

100 3,981

100

(Nguồn: BIS)

7

Hình 1.3. Cơ cấu các giao dịch ngoại tệ trên thị trƣờng OTC năm 2010

(Nguồn: BIS)

 Giá trị giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ toàn cầu chia theo kỳ hạn

Nếu chia theo kỳ hạn giao dịch thì kỳ hạn từ 1 năm trở lại là chủ yếu, chiếm

từ 96% đến 98% tổng số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ, giao dịch kỳ hạn từ trên 7 ngày

đến 1 năm cao hơn các giao dịch với kỳ hạn đến 7 ngày khoảng từ 10% đến 20%.

Bảng 1.2. Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ toàn cầu chia theo kỳ hạn

Đơn vị tính: tỷ USD

1998 2001 2004 2007 2010

Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá Giá Giá Giá Giá Kỳ hạn trọng trọng trọng trọng trọng trị trị trị Trị trị (%) (%) (%) (%) (%)

Đến 7 ngày 65 51 50 39 93 44 155 43 219 46

Từ trên 7 ngày

đến 1 năm 58 45 76 58 111 53 200 55 245 52

Trên 1 năm 5 4 4 3 5 3 7 2 11 2

Tổng cộng 128 100 130 100 209 100 362 100 475 100

(Nguồn: BIS)

8

 Giá trị giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ toàn cầu chia theo đối

tƣợng khách hàng giao dịch

Theo phân loại của Ngân hàng Thanh toán quốc tế thì các tổ chức tài chính

bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và các công ty chứng khoán

thực hiện mua bán tiền tệ và các sản phẩm phái sinh trên thị trường OTC cho chính

họ và theo nhu cầu của các khách hàng như tập đoàn, chính phủ và các tổ chức tài

chính khác. Các tổ chức tài chính khác bao gồm những tổ chức tài chính không

thuộc loại trên như quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo

hiểm, ngân hàng trung ương …Khách hàng khác là bất kỳ khách hàng nào thực hiện

giao dịch kỳ hạn không thuộc hai loại đối tượng tổ chức tài chính nói trên.

Nếu chia theo đối tượng khách hàng giao dịch thì vào năm 2010, giá trị giao

dịch do các tổ chức tài chính thực hiện chiếm 24% tổng giao dịch kỳ hạn ngoại tệ,

tổ chức tài chính khác chiếm 54% và khách hàng khác chiếm 22%. Trong khi đó,

các tỷ trọng này vào năm 1998 lần lượt là 38%, 27% và 35%. Các tổ chức tài chính

và các khách hàng khác có tỷ trọng theo xu hướng giảm dần từ năm 1998 đến năm

2010. Ngược lại, tỷ trọng giao dịch của các tổ chức tài chính khác tăng dần qua các

năm.

Bảng 1.3. Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ toàn cầu chia theo đối tƣợng tham

gia giao dịch

Đơn vị tính: tỷ USD

1998 2001 2004 2007 2010

Đối tƣợng tham Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá Giá Giá Giá Giá gia giao dịch trọng trọng trọng trọng trọng trị Trị trị trị trị (%) (%) (%) (%) (%)

Tổ chức tài

chính 49 38 52 40 73 35 96 27 113 24

Tổ chức tài

chính khác 34 27 41 31 80 38 159 43 254 54

Khách hàng

khác 45 35 37 29 56 27 107 30 108 22

Tổng cộng 128 100 130 100 209 100 362 100 475 100

9

(Nguồn: BIS)

Như vậy, hợp đồng kỳ hạn là một công cụ phái sinh lâu đời và đơn giản

nhất. Theo thời gian, xuất hiện nhiều công cụ phái sinh có ưu điểm hơn như hợp

đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi nhưng cho đến nay hợp

đồng kỳ hạn vẫn được sử dụng phổ biến trên thế giới trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

1.1.3. Các loại hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

1.1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cố định kỳ hạn

Hợp đồng cố định kỳ hạn là hợp đồng kỳ hạn ở đó hai bên mua và bán xác

định chính xác ngày giao nhận ngoại tệ. Việc giao nhận ngoại tệ có thể được sắp

xếp sớm hơn nhưng phải cộng thêm biên độ giới hạn vào tỷ giá kỳ hạn.

1.1.3.2. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có kỳ hạn lựa chọn

Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có kỳ hạn lựa chọn là hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

mà trong đó hai bên mua và bán không thỏa thuận chính xác ngày mà xác định

khoảng thời gian giao nhận ngoại tệ, khoảng thời gian này thường không sớm hơn

một tháng nhưng không trễ hơn so với ngày đến hạn của hợp đồng kỳ hạn.

1.1.3.3. Hợp đồng kỳ hạn không giao nhận

Hợp đồng kỳ hạn không giao nhận (Non – deliverable Forward) là một thỏa

thuận liên quan đến một vị thế về số lượng nhất định một đồng tiền nào đó với một

tỷ giá xác định vào ngày thanh toán cụ thể trong tương lai. Tuy nhiên, hợp đồng kỳ

hạn không giao nhận không tạo ra trao đổi tiền tệ thực sự tại thời điểm tương lai, mà

thay vào đó khoản chi trả sẽ được thực hiện bởi một đối tác theo thỏa thuận với một

đối tác khác dựa trên tỷ giá trong tương lai.

1.1.4. Đặc điểm hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Hợp đồng kỳ hạn có những đặc điểm riêng, tạo nên sự khác biệt so với các

công cụ phái sinh ngoại tệ khác. Một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có những đặc điểm

sau:

- Ngày thanh toán. Các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được trao đổi trên thị

trường liên ngân hàng hầu hết là các hợp đồng 1 tháng, 6 tháng… Ngày thanh toán

trên các hợp đồng đã được xác định trước, xa hơn ngày thanh toán của giao dịch

giao ngay hai ngày làm việc. Nếu một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được ký vào ngày

thứ hai 18/5, các giao dịch giao ngay có giá trị sau hai ngày làm việc là thứ tư 20/5.

10

Khi đó ngày giá trị cho hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ một tháng là ngày 20/6, ngày giá

trị cho hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ hai tháng là ngày 20/7… Tuy nhiên, nếu ngày

trong tương lai không phải là ngày làm việc thì ngày thanh toán sẽ chuyển sang

ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này là khi ngày làm

việc kế tiếp nhảy sang tháng sau thì ngày thanh toán được chuyển sang ngày làm

việc trước đó thay vì ngày làm việc sau đó. Theo quy tắc này, hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ một tháng luôn luôn được thanh toán trong tháng sau đó, hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ hai tháng luôn luôn được thanh toán trong hai tháng sau đó…

- Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ không được thực hiện qua Sở giao dịch mà là

những thỏa thuận giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ chức tài chính và

khách hàng là công ty. Do đó, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ không được chuẩn hóa,

mọi nội dung trong hợp đồng như ngày giao hàng, địa điểm giao hàng, loại ngoại tệ,

số lượng ngoại tệ, tỷ giá do hai bên tự thỏa thuận với nhau phù hợp với nhu cầu của

các bên tham gia hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.

- Giá trong hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là giá giao hàng. Ở thời điểm ký kết

hợp đồng, giá kỳ hạn và giá chuyển giao bằng nhau, khi đó giá trị hợp đồng của hai

bên bằng không. Điều này có nghĩa là không có chi phí khi mua, bán hợp đồng.

Trong một vài trường hợp, ngân hàng có thể yêu cầu các khách hàng ký quỹ ban

đầu để ràng buộc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Trong một số trường hợp khác, ngân

hàng có niềm tin hoàn toàn vào khách hàng và không yêu cầu ký quỹ ban đầu. Theo

thời gian, giá chuyển giao không đổi, giá kỳ hạn thay đổi. Vì vậy sau khi ký hợp

đồng, hai giá không bằng nhau.

- Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ chỉ được thực hiện khi đáo hạn: đến thời điểm

đáo hạn người giữ vị thế đoản vị phải thực hiện bán ngoại tệ cho người giữ vị thế

trường vị và được một khoản tiền từ người mua với mức tỷ giá đã định trước trong

hợp đồng, cho dù vào thời điểm đó, giá trị thị trường của đồng ngoại tệ cao hơn

hoặc thấp hơn giá xác định trong hợp đồng.

1.1.5. Ƣu nhƣợc điểm của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ so với các hợp đồng

phái sinh khác

Các hợp đồng phái sinh ngoại tệ bao gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao

sau, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn.

11

Hợp đồng giao sau ngoại tệ là sự thỏa thuận giữa hai bên chủ thể đồng ý mua

hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định tại một mức tỷ giá nhất định vào một thời

điểm nhất định trong tương lai. Các giao dịch giao sau được thực hiện trên thị

trường tập trung - Sở Giao dịch.

Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ là hợp đồng cho phép người mua hợp đồng có

quyền (không có nghĩa vụ) mua hoặc bán ngoại tệ tại một tỷ giá cố định đã thỏa

thuận trước trong khoảng thời gian nhất định

Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ là một hợp đồng trong đó bao gồm đồng thời cả

hai giao dịch mua và bán cùng một số lượng ngoại tệ này với một đồng tiền khác

(chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của

hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký

kết.

So với các hợp đồng phái sinh ngoại tệ khác, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có

những ưu, khuyết điểm sau:

 Ƣu điểm

- Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ không thực hiện qua Sở giao dịch mà là những

thỏa thuận mang tính chất cá nhân giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa tổ chức tài

chính với khách hàng là công ty hoặc cá nhân. Do đó, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ đáp

ứng nhu cầu của các bên tham gia về số lượng ngoại tệ, loại ngoại tệ, địa điểm giao

dịch, ngày giao dịch. Trong khi đó, hợp đồng giao sau ngoại tệ về cơ bản là hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ nhưng được thực hiện qua Sở giao dịch. Khi giao dịch qua Sở,

mọi nội dung của hợp đồng giao sau được tiêu chuẩn hóa như số lượng ngoại tệ,

loại ngoại tệ, ngày giao dịch.... Trên thực tế, khi giao dịch qua Sở, chỉ một vài loại

ngoại tệ mạnh được thực hiện và với số lượng lớn… điều này không phù hợp với

nhu cầu khác nhau của khách hàng, nhất là đối với những khách hàng nhỏ. Ngoài ra

khi thực hiện hợp đồng giao sau, các chủ thể tham gia phải ký quỹ và duy trì mức

ký quỹ hàng ngày theo quy định của Sở giao dịch.

- Khi tham gia hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, người tham gia không chịu bất kỳ

khoản phí nào. Nếu thực hiện hợp đồng giao sau, người tham gia chịu phí môi giới

và phí quyền chọn khi mua hợp đồng quyền chọn.

 Nhƣợc điểm

12

- Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng kỳ hạn nên mỗi bên đều phụ

thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có sự biến động lớn

về tỷ giá, bên bất lợi có thể không thực hiện giao dịch, rủi ro thanh toán xảy ra.

Ngoài ra, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ chỉ được thanh toán vào ngày đến hạn, không

được tất toán hợp đồng sớm. Những nhược điểm này của hợp đồng kỳ hạn được

hợp đồng giao sau khắc phục. Khi thực hiện hợp đồng giao sau, các bên tham gia có

thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng đến hạn,

tránh được rủi ro thanh khoản.

- Khi đến hạn thanh toán, người mua phải mua và người bán phải bán

(thường là giao hàng hoặc thanh toán tiền mặt), không bên nào được chuyển

nhượng hợp đồng cho bên thứ ba cho dù giao dịch mua bán đó có thể bất lợi cho

một trong hai bên tham gia, tính thanh khoản thấp. Quyền không thực hiện hợp

đồng khi tỷ giá biến động bất lợi chỉ khi thực hiện hợp đồng quyền chọn ở vị thế

mua.

- Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ chỉ đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của

khách hàng trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.

Trên thực tế, khách hàng vừa có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời

vừa có nhu cầu bán hoặc mua trong tương lai. Khi đó chỉ giao dịch hoán đổi ngoại

tệ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

So với các hợp đồng phái sinh khác, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có nhiều

nhược điểm nhưng với điều kiện môi trường tài chính Việt Nam hiện nay thì sử

dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có lợi thế hơn:

- Việc thành lập Sở giao dịch cho các công cụ phái sinh như thị trường chứng

khoán cần có thời gian và phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển thị trường tài chính.

Trong khi thị trường tài chính của Việt Nam phát triển chưa đầy đủ và đồng bộ.

Ngoài ra, hợp đồng giao sau được thanh toán hàng ngày, điều này không phù hợp

với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhất là tới 90% doanh nghiệp ở Việt Nam

là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp này không có bộ phận kinh doanh

riêng biệt để theo dõi diễn biến tỷ giá hàng ngày và thực hiện thanh toán hàng ngày

theo lệnh của Sở giao dịch.

13

- Theo quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2004 của

NHNN, các TCTD được phép chỉ được bán quyền chọn cho khách hàng là các tổ

chức kinh tế, tổ chức khác (không phải TCTD) và các cá nhân mà không được phép

mua quyền chọn từ các khách hàng. Như vậy, các TCTD được phép thu được khoản

lợi nhuận hữu hạn từ việc bán quyền chọn (tương ứng khoản phí) khi tỷ giá biến

động theo chiều hướng bất lợi cho người mua quyền chọn nhưng sẽ bị lỗ vô hạn khi

tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho người mua quyền chọn. Hơn nữa,

quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN chỉ cho phép các TCTD duy trì tổng giá trị các

hợp đồng quyền chọn không có giao dịch đối ứng tối đa là 10% so với vốn tự có.

Do đó, khi có phát sinh bán quyền chọn, TCTD phải mua quyền chọn từ TCTD nội

địa. Trên thực tế, các TCTD nội địa có khả năng tham gia nghiệp vụ quyền chọn rất

ít nên giải pháp tốt nhất là TCTD tìm đối tác tương ứng với các ngân hàng nước

ngoài. Tuy nhiên, làm như vậy, các TCTD sẽ không thu được lợi nhuận vì phí bán

quyền chọn cho khách hàng được trả cho việc mua quyền chọn tương ứng; chưa kể

khoản phí thu được từ việc bán quyền chọn phải chịu thuế giá trị gia tăng 10% và

khoản thuế này không được khấu trừ khi TCTD mua quyền chọn tương ứng.

Ngoài ra, các chủ thể kinh tế chỉ được thực hiện quyền chọn giữa các ngoại

tệ với nhau, không liên quan đến đồng Việt Nam. Trên thực tế, theo quy định về

quản lý ngoại hối, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết,

quảng cáo của người cư trú và người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại

hối. Như vậy các hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến đồng Việt Nam.

Điều này có nghĩa thực hiện quyền chọn không phù hợp cho các doanh nghiệp.

- Theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN, khi thực hiện hợp đồng quyền

chọn hoặc hợp đồng hoán đổi ngoại tệ với TCTD, khách hàng không cần chứng

mục đích sử dụng ngoại tệ. Điều này dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ ngoại tệ. Tuy đầu

cơ là yếu tố tạo điều kiện cho thị trường phát triển, nhưng môi trường tài chính Việt

Nam còn non yếu, khả năng quản lý chưa cao nên yếu tố đầu cơ phát triển sẽ gây ra

bất ổn cho thị trường.

1.1.6. Lợi ích của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

1.1.6.1. Đối với nền kinh tế

14

- Trong nền kinh tế, mỗi nhà đầu tư có mức độ chấp nhận rủi ro riêng. Thị

trường kỳ hạn ngoại tệ cho phép những người muốn giảm rủi ro do tỷ giá gây ra và

chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó, đó là các nhà đầu

cơ. Như vậy, thị trường kỳ hạn ngoại tệ rất hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro

giữa các nhà đầu tư. Vì vậy, các nhà đầu tư sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị

trường tài chính. Điều này sẽ tạo nhiều lợi ích cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho

nhiều công ty có khả năng huy động vốn trên thị trường hơn với chi phí sử dụng

vốn thấp và bằng không trong trường hợp không thực hiệc ký quỹ.

- Cung cấp thông tin hiệu quả để hình thành tỷ giá. Thị trường kỳ hạn ngoại

tệ là nguồn cung cấp thông tin quan trọng đối với việc hình thành tỷ giá trong tương

lai. Giá hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ chứa đựng những thông tin mà các nhà đầu tư

mong đợi về giá giao ngay trong tương lai. Giá giao ngay chứa đựng cùng loại

thông tin, nhưng việc lấy thông tin từ thị trường giao ngay sẽ khó khăn hơn từ thị

trường kỳ hạn.

- Hợp đồng kỳ hạn buộc phải thực hiện khi đến hạn thanh toán do đó thể hiện

được cầu và cung ngoại tệ trong tương lai. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước

có thể phần nào dự báo được nguồn cung và cầu ngoại tệ trong tương lai, thường

trong vòng một năm trở lại, từ đó, có thể chủ động trong điều hành thị trường ngoại

tệ.

1.1.6.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại

- Trong kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi,

đặc biệt là rủi ro tỷ giá đối với các ngân hàng tham gia kinh doanh trên thị trường

ngoại tệ. Ngân hàng tham gia thị trường ngoại tệ với hai mục đích chính là cung cấp

dịch vụ cho khách hàng khi mua hộ và bán hộ và kinh doanh cho chính mình. Rủi ro

tỷ giá phát sinh khi ngân hàng kinh doanh cho chính mình, tức tạo trạng thái ngoại

tệ mở để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, các ngân

hàng có thể sử dụng các công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn.

- Tạo điều kiện cho các TCTD nâng cao hiệu quả kinh doanh: khi TCTD

cung cấp hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cho doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế

rủi ro đối với những khoản vay ngoại tệ tại chính TCTD đó, điều này đồng nghĩa

với việc TCTD không gặp rủi ro dây chuyền từ khách hàng.

15

- Tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ,

phát triển và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, khi phát triển đa

dạng hoá dịch vụ sẽ mang lại nguồn thu nhập cho các TCTD, tạo điều kiện nâng cao

hiệu quả kinh doanh nhờ phân tán rủi ro, chuyển dịch cơ cấu thu nhập, theo hướng

tăng tỷ trọng thu nhập dịch vụ, giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng tiềm ẩn

mức rủi ro cao.

- Phát triển và cung ứng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ trong lĩnh vực ngân hàng

không chỉ giúp cho các ngân hàng nâng cao khả năng phân tích, đánh giá và dự báo

diễn biến thị trường, rất có lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng mà còn thông

qua đó tạo và nâng cao uy tín cho các ngân hàng, nhờ cung cấp đa dạng sản phẩm

dịch vụ ngân hàng, góp phần hình thành thương hiệu ngân hàng mạnh - yếu tố quan

trọng trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.

1.1.6.3. Đối với doanh nghiệp

Với tư cách là người sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ sẽ mang lại cho

doanh nghiệp những lợi ích sau:

- Phòng ngừa rủi ro tài chính về tỷ giá: Trong kinh doanh, các doanh nghiệp

luôn đối mặt với nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tỷ giá. Các biến động về tỷ giá có

thể làm cho một khoản lỗ thương mại trở thành một khoản lợi nhuận và một khoản

lợi nhuận có thể trở thành một khoản lỗ lớn. Trong hai nguy cơ trên thì nguy cơ thứ

hai có khả năng xảy ra nhiều hơn. Do vậy phòng ngừa rủi ro tỷ giá là biện pháp tốt

nhất để bảo toàn thu nhập và chi phí. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là lá chắn rủi ro

vững chắc cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghệp. Doanh nghiệp có thể sử

dụng các công cụ này như một hằng số cho việc tính toán kế hoạch kinh doanh mà

không cần để tâm đến biến động của thị trường. Như vậy, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

rất hữu dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, vay và trả nợ

bằng ngoại tệ, đầu tư bằng ngoại tệ.

- Sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao

khả năng quản lý, quản trị tài sản có, tài sản nợ, sử dụng vốn hiệu quả nhờ cân đối

được luồng tiền, giúp cho doanh nghiệp cơ cấu lại tài sản nợ - tài sản có và giảm bớt

chi phí vốn cho doanh nghiệp.

16

- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao khả năng thu thập, phân tích và

xử lý thông tin có hiệu quả. Qua đó nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp. Điều

này rất cần thiết, ngày nay thông tin được xem như là một nguồn lực, một yếu tố

cạnh tranh và phát triển đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và

hội nhập.

Việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ - một trong những sản phẩm của thị

trường tài chính - với ý nghĩa phòng ngừa, bảo toàn lợi nhuận và tránh rủi ro do

biến động tỷ giá sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp dự

báo, phân tích và nhận định đúng diễn biến thị trường.

1.1.7. Những tiêu chí đánh giá sự phát triển hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Để đánh giá giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ phát triển đến mức độ nào,

dựa trên những tiêu chí sau:

- Doanh số giao dịch: Sự phát triển của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ trước tiên

thể hiện ở doanh số tăng dần qua các năm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng

doanh số mua bán ngoại tệ của một NHTM nói riêng và của cả thị trường nói

chung. Ngoài ra, doanh số và tỷ trọng phải có sự tăng trưởng đột biến khi thị trường

ngoại tệ, nhất là khi tỷ giá có sự biến động lớn. Doanh số có sự đa dạng về kỳ hạn

và loại ngoại tệ.

- Số lượng khách hàng: Một sản phẩm được NHTM giới thiệu cho khách

hàng và được khách hàng sử dụng như một thói quen chứng tỏ sản phẩm đó trở

thành nhu cầu thiết yếu và có tầm quan trọng đối với lợi ích của khách hàng. Bên

cạnh đó, khách hàng phải có sự đa dạng về đối tượng như tổ chức tín dụng, các loại

hình tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu mua bán ngoại tệ.

- Thể hiện đúng vai trò, chức năng của hợp đồng kỳ hạn: Khách hàng và

NHTM giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ đúng với bản chất của hợp đồng là

phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc sử dụng để đầu cơ thu lợi nhuận khi có cơ hội. Tất cả

các chủ thể của nền kinh tế đều am hiểu kỹ thuật phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ; nhận thức được vai trò, chức năng của hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ và luôn mong muốn sử dụng hợp đồng kỳ hạn cho tất cả các dòng tiền ngoại tệ.

- Văn bản pháp lý: có hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ và chặt chẽ, các

nội dung của văn bản điều chỉnh giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ trên cơ sở tạo

17

điều kiện phát triển theo cung cầu của thị trường, mang tính khách quan, không

mang tính mệnh lệnh hành chính.

- Môi trường tài chính: hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có vai trò chính là phòng

ngừa rủi ro tỷ giá. Do đó, môi trường tài chính phát triển đến trình độ nhất định,

trong đó, tỷ giá được hình thành trên tín hiệu thị trường. Nền kinh tế không có tình

trạng đô la hóa, đồng tiền trong nước có tính chuyển đổi cao.

1.1.8. Giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM

- Khái niệm: Giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là thỏa thuận giữa NHTM

với các TCTD khác hoặc với khách hàng là tổ chức, cá nhân về việc trao đổi một số

lượng xác định một đồng tiền để lấy một đồng tiền khác tại một tỷ giá xác định tại

ngày giao dịch và thanh toán là một ngày xác định trong tương lai, với các nội

dung: đối tác giao dịch, loại ngoại tệ, số lượng, tỷ giá, ngày giao dịch, kỳ hạn, ngày

hiệu lực, chỉ dẫn thanh toán.

- Quy trình giao dịch:

+ Thực hiện giao dịch với khách hàng: Khi khách hàng có nhu cầu mua –

bán kỳ hạn ngoại tệ thì thực hiện giao dịch với giao dịch viên thuộc bộ phận nguồn

vốn (hoặc nhân viên phụ trách kinh doanh ngoại tệ đối với Chi nhánh NHTM chưa

có bộ phận nguồn vốn riêng). Giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn được thực hiện

qua một số hình thức như: Reuters, phone, fax, ... Đối với khách hàng chưa tham

gia hệ thống giao dịch Reuters thì thực hiện bằng hợp đồng ký qua Fax, bản gốc gửi

qua EMS, điện thoại (tất cả các giao dịch qua điện thoại được coi là hợp lệ khi giao

dịch được thực hiện thông qua của Ngân hàng)

+ Tạo dữ liệu giao dịch: Sau khi hoàn tất việc thực hiện giao dịch với khách

hàng, giao dịch viên thuộc bộ phận nguồn vốn phải nhập nội dung của giao dịch vào

hệ thống quản lý giao dịch và in ra “Phiếu giao dịch” để chuyển sang cho Bộ phận

kiểm soát rủi ro.

+ Kiểm soát giao dịch: Khi nhận được giao dịch từ hệ thống quản lý giao

dịch hoặc “Phiếu giao dịch” do giao dịch viên thuộc bộ phận nguồn vốn chuyển

sang, bộ phận kiểm soát rủi ro phải thực hiện các bước sau: Kiểm tra tỷ giá giao

dịch có phải là tỷ giá công bố hoặc tỷ giá giao dịch của thị trường hay không; Kiểm

tra hạn mức của khách hàng; Kiểm tra tiền cọc (nếu có); Kiểm tra hạn mức giao

18

dịch của giao dịch viên thuộc bộ phận nguồn vốn. Trong trường hợp giao dịch

không đảm bảo một trong các yêu cầu trên thì nhân viên kiểm soát rủi ro được

quyền không duyệt và tiến hành lập biên bản vi phạm giao dịch, đồng thời báo cáo

kịp thời cho cấp quản lý trực tiếp của bộ phận kiểm soát rủi ro để xử lý. Khi giao

dịch đảm bảo các điều kiện nêu trên thì nhân viên kiểm soát rủi ro tiến hành duyệt

giao dịch trên hệ thống giao dịch hoặc ký tên trên “phiếu giao dịch” và chuyển sang

cho bộ phận hỗ trợ giao dịch (back office)

+ Xác nhận giao dịch: Việc thực hiện xác nhận do nhân viên hỗ trợ giao dịch

thực hiện. Ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng chi tiết bằng văn bản hoặc

điện xác nhận. Đối với các giao dịch được xác nhận bằng hợp đồng thì hợp đồng

được gửi đi trong ngày giao dịch (căn cứ vào dấu của bưu điện). Giao dịch được xác

nhận bằng fax: hợp đồng được gửi đi ngay sau khi giao dịch viên thuộc bộ phận nguồn vốn tạo dữ liệu giao dịch hoặc sau khi nhận được hợp đồng do khách hàng

gửi đến. Đối với các giao dịch được xác nhận bằng diện xác nhận thì xác nhận giao

dịch phải gửi đi trong phiên kết nối vào hệ thống swift gần nhất. Tất cả các giao

dịch trong ngày phải được xác nhận hoàn tất trong ngày

+ Thanh toán giao dịch: việc thực hiện thanh toán giao dịch do nhân viên hỗ

trợ giao dịch thực hiện. Ngày thanh toán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là ngày làm việc

cuối cùng của kỳ hạn giao dịch và được ghi rõ trong hợp đồng đã đuợc ký kết. Ngân

hàng chỉ được phép chuyển tiền khi đến hạn thanh toán;

+ Theo dõi thanh toán đi và thanh toán đến: việc theo dõi thực hiện các

khoản tiền thanh toán đi và thanh toán đến do nhân viên hỗ trợ giao dịch thực hiện.

Theo dõi thực hiện các khoản tiền thanh toán đến: bao gồm theo dõi tất cả các

khoản tiền thanh toán đến trong ngày căn cứ vào các hợp đồng giao dịch đã thực

hiện với khách hàng, đối chiếu nội dung nhận tiền, số tiền thực nhận với nội dung,

số tiền trên hợp đồng giao dịch. Theo dõi thực hiện các khoản tiền thanh toán đi:

bao gồm theo dõi tất cả các khoản tiền phải thanh toán đi trong ngày căn cứ vào các

hợp đồng giao dịch đã được thực hiện với khách hàng, đối chiếu nội dung chuyển

tiền, số tiền thực chuyển trên chứng từ thanh toán đi với nội dung, số tiền trên hợp

đồng giao dịch.

- Bộ phận kinh doanh ngoại tệ của một NHTM phải đảm bảo ba nhóm sau:

19

+ Nhóm giao dịch kinh doanh (front office): gồm các giao dịch viên kinh

doanh được phép giữ trạng thái ngoại tệ mở và các nhân viên môi giới không được

phép giữ trạng thái ngoại tệ mở.

+ Nhóm kiểm soát rủi ro (risk control): gồm các kiểm soát viên.

+ Nhóm nghiệp vụ (back office): gồm các nhân viên hỗ trợ giao dịch.

1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

1.2.1. Những nhân tố vĩ mô

 Cơ chế chính sách của nhà nƣớc:

Giao dịch hợp đồng kỳ hạn có phát triển hay không chủ yếu phụ thuộc vào

cơ chế chính sách của nhà nước. Để tạo ra một môi trường cạnh tranh tự do và bình

đẳng, các cơ chế hoạt động của thị trường phải được quy định một cách rõ ràng, tạo

được sự ổn định lâu dài và khuyến khích được sự tham gia thị trường của công

chúng. Một quốc gia có cơ chế chính sách đồng bộ và đầy đủ, có đề án phát triển cụ

thể sẽ thúc đẩy thị trường tài chính phái sinh phát triển. Ngược lại, cơ chế chính

sách về sản phẩm tài chính phái sinh, về giao dịch ngoại tệ không đầy đủ và không

thông thoáng, các NHTM, tổ chức tài chính sẽ không tập trung triển khai đến khách

hàng, từ đó các doanh nghiệp, cá nhân mất đi một kênh khai thác và sử dụng sản

phẩm này.

 Môi trƣờng tài chính:

Giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được sử dụng rộng rãi khi môi trường

tài chính phát triển ở mức sâu, rộng trong nền kinh tế, năng lực quản trị của doanh

nghiệp, năng lực giám sát và quản lý của các cơ quan Nhà nước ở trình độ cao, cơ

sở hạ tầng tài chính được xây dựng vững chắc.

Khi hệ thống tài chính quốc gia chưa phát triển, nếu cho phép sử dụng rộng

rãi công cụ tài chính phái sinh, trong đó có hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, cho phép các

tổ chức kinh doanh để trạng thái ngoại tệ mở lớn, cơ quan quản lý nhà nước không

thể quản lý, giám sát được thị trường, không phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn của

từng tổ chức tài chính và rủi ro của cả hệ thống tài chính quốc gia. Một khi rủi ro

không được kiểm soát và rủi ro ở quy mô lớn xảy ra thì hậu quả không thể lường

trước được.

20

Ngoài ra, thị trường tài chính ổn định, phát triển đến một trình độ nhất định

thì kinh tế trong nước phát triển bền vững, yếu tố lạm phát và đô la hóa không có cơ

hội xuất hiện. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giao dịch kỳ

hạn ngoại tệ. Khi lạm phát tăng cao, lãi suất trong nước tăng theo, trong khi đó lãi

suất là yếu tố liên quan trực tiếp đến tỷ giá kỳ hạn. Đối với đô la hóa, các chủ thể

trong nền kinh tế sẽ dự trữ đồng ngoại tệ thay vì đồng nội tệ, khi đó, vai trò của hợp

đồng kỳ hạn không phát huy được tác dụng.

 Cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá

- Cơ chế lãi suất

Nếu lãi suất trong nước chỉ ở một vị thế là cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất

của đồng tiền nước ngoài thì điểm gia tăng tỷ giá kỳ hạn hoặc điểm khấu trừ tỷ giá

kỳ hạn luôn luôn xuất hiện. Khi đó, giao dịch kỳ hạn ngoại tệ xảy ra một chiều là

mua hoặc bán chiếm ưu thế. Từ đó dẫn đến mất cân bằng trạng thái ngoại tệ đối với

một tổ chức riêng lẻ hoặc xét tổng thể nền kinh tế quốc gia.

- Cơ chế điều hành tỷ giá

Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được sử dụng phòng ngừa rủi ro do sự biến động

của tỷ giá. Do đó, giao dịch kỳ hạn ngoại tệ phụ thuộc vào cơ chế điều hành tỷ giá

của nhà nước. Nếu tỷ giá được điều hành linh hoạt, biến động theo biên độ lớn và

ngẫu nhiên, phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường, khi đó giao dịch

kỳ hạn mới phát huy tác dụng. Trên thị trường ngoại tệ bên cạnh việc phản ánh

quan hệ cung cầu về ngoại tệ thì thị trường còn ẩn chứa các yếu tố đầu cơ và chênh

lệch giá về ngoại tệ. Đây cũng là những yếu tố quan trọng trong việc làm cho tỷ giá

hối đoái trên thị trường ngoại tệ biến động một cách khó dự đoán. Chính vì sự

không dự đoán trước được những thay đổi của tỷ giá trên thị trường mà các doanh

nghiệp cũng như các NHTM luôn có mong muốn bảo hiểm rủi ro để chống lại

những tổn thất có thể xảy ra đối với các dòng tiền ngoại tệ của mình.

Ngược lại, cơ chế điều hành tỷ giá cố định thì hợp đồng kỳ hạn không được

ưa chuộng, hoặc cơ chế điều hành tỷ giá theo một chiều thì giao dịch kỳ hạn ngoại

tệ chỉ xảy ra một chiều theo chiều biến động của tỷ giá, nhưng khi đó, trạng thái

ngoại tệ của các tổ chức tài chính cung cấp giao dịch kỳ hạn cho khách hàng mở lớn

21

dẫn đến rủi ro cao, chính vì vậy các tổ chức tài chính không thực hiện nhiều giao

dịch kỳ hạn.

 Các yếu tố khác

Một quốc gia đã hội nhập kinh tế quốc tế, có chính sách mở cửa kinh tế,

khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trong nước và đầu tư ra nước ngoài sẽ thu hút

được một lượng lớn ngoại tệ đổ vào trong nước hoặc một lượng lớn ngoại tệ trong

nước đổ ra nước ngoài. Khi đó, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ sẽ được các nhà đầu tư

nước ngoài cũng như trong nước sử dụng để bảo hiểm rủi ro cho dòng tiền hôm nay

được chuyển đổi sang đồng tiền của quốc gia mà nhà đầu tư thực hiện đầu tư.

Ngoài ra, trong quá trình phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới thì

chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu luôn được các quốc gia quan tâm hàng

đầu. Xuất phát từ đặc thù của từng quốc gia, chẳng hạn các nước đang phát triển thì

nhu cầu nhập khẩu rất lớn về máy móc, trang thiết bị, công nghệ và quản lý cũng

như về các loại hàng hóa trong nước chưa sản xuất được. Với chính sách hướng đến

nhập khẩu hàng hóa thì nhu cầu mua ngoại tệ hay nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ

của nền kinh tế là khá lớn. Khi đó, các chủ thể của nền kinh tế có nhu cầu mua hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ nhiều hơn là bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ. Ngược lại, với

chính sách hướng đến khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu thì các chủ thể sẽ

có nhu cầu bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nhiều hơn nhu cầu mua hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ.

1.2.2. Những nhân tố vi mô

Nhân tố vi mô là tỷ giá giao ngay và lãi suất của đồng tiền yết giá và đồng

tiền định giá

Tỷ giá kỳ hạn của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được tính theo công thức (1.1)

(1.1)

Trong đó:

- S0: tỷ giá giao ngay

- F: tỷ giá kỳ hạn

- rd: lãi suất đồng tiền định giá

- ry: lãi suất đồng tiền yết giá

22

Theo công thức (1.1), tỷ giá kỳ hạn phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay và lãi

suất của đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Trên thị trường tiền tệ, lãi suất

đồng tiền định giá có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn lãi suất đồng tiền yết giá.

- Nếu lãi suất đồng tiền định giá lớn hơn lãi suất đồng tiền yết giá: rd>ry dẫn

đến (1+ rd) > (1+ ry) tương đương tỷ giá kỳ hạn biến thiên cùng chiều với tỷ giá giao

ngay, khi đó điểm gia tăng tỷ giá kỳ hạn xuất hiện. Tỷ giá kỳ hạn luôn luôn lớn hơn

tỷ giá giao ngay.

- Nếu lãi suất đồng tiền định giá nhỏ hơn lãi suất đồng tiền yết giá: rd

đến (1+ rd) < (1+ ry) tương đương tỷ giá kỳ hạn biến thiên ngược chiều với tỷ giá

giao ngay, khi đó điểm khấu trừ tỷ giá kỳ hạn xuất hiện. Tỷ giá kỳ hạn luôn luôn

nhỏ hơn tỷ giá giao ngay

Giá trị của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại thời điểm thanh toán phụ thuộc vào

mối quan hệ của giá chuyển giao và tỷ giá giao ngay lúc hợp đồng đến hạn. Nếu tỷ

giá kỳ hạn luôn luôn lớn hơn tỷ giá giao ngay thì vị thế bán hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ chiếm ưu thế hơn vị thế mua hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ. Ngược lại, nếu tỷ giá kỳ

hạn luôn luôn nhỏ hơn tỷ giá giao ngay thì vị thế mua hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

chiếm ưu thế hơn vị thế bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.

1.2.3. Những nhân tố từ các chủ thể tham gia giao dịch hợp đồng kỳ

hạn ngoại tệ

 Đối với NHTM

Phần lớn các NHTM đều cung ứng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cho

khách hàng. Tuy nhiên, mỗi NHTM sẽ có chiến lược kinh doanh riêng, có nhóm

khách hàng riêng hoặc chuyên về loại hình dịch vụ đặc thù. Có NHTM chuyên bán

lẻ cho khách hàng nhỏ, có NHTM tập trung cho các dự án lớn của những tập

đoàn…. Giao dịch hợp đồng kỳ hạn thường do các NHTM, là người đầu mối,

chuyên cung ứng cho khách hàng, do đó, nếu NHTM chuyên về cung cấp, đầu tư

phát triển các dịch vụ ngân hàng, trong đó có công cụ phái sinh, thì hợp đồng kỳ

hạn sẽ có điều kiện phát triển

 Đối với doanh nghiệp có hoạt động thu chi ngoại tệ

Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có vai trò là bảo hiểm rủi ro tỷ giá, tuy nhiên,

không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng để bảo hiểm rủi ro cho dòng thu chi

23

ngoại tệ. Nếu các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, am hiểu

về kỹ thuật phòng ngừa rủi ro của hợp đồng kỳ hạn và mong muốn được bảo hiểm

rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ thì sẽ góp phần thúc đẩy giao dịch kỳ

hạn ngoại tệ phát triển.

Nói chung, giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

từ những yếu tố vi mô và yếu tố vĩ mô cho đến yếu tố là các chủ thể tham gia giao

dịch. Mỗi yếu tố có tác động riêng đối với giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, có

yếu tố làm cho giao dịch mua hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ chiếm ưu thế hơn giao dịch

bán hợp đồng kỳ hạn và ngược lại như yếu tố tỷ giá giao ngay, yếu tố lãi suất của

hai đồng tiền yết giá và lãi suất đồng tiền định giá, yếu tố chính sách điều hành tỷ

giá và lãi suất. Tuy nhiên, có những yếu tố cùng tác động, hỗ trợ sẽ giúp giao dịch

hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được phát triển như yếu tố cơ chế chính sách phát triển

của nhà nước, môi trường tài chính, ý muốn chủ quan của các chủ thể tham gia giao

dịch.

1.3. Những rủi ro khi giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Mục đích chính của việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để bảo hiểm rủi

ro tỷ giá nhưng cũng tạo ra một số rủi ro cho người sử dụng.

1.3.1. Đối với doanh nghiệp

- Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có tính thanh khoản thấp. Khi đến hạn thanh

toán, người mua phải mua và người bán phải bán, thường là giao hàng hoặc thanh

toán tiền mặt, không bên nào được chuyển nhượng hợp đồng cho bên thứ ba cho dù

giao dịch mua bán có thể bất lợi cho một trong hai bên tham gia. Ngay sau khi ký

hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, tỷ giá trên thị trường giao ngay diễn biến theo chiều

hướng xấu, ngược với dự đoán ban đầu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không

thể chấm dứt hoặc nhượng lại hợp đồng kỳ hạn đã ký cho người khác.

- Doanh nghiệp có thể bị mất khả năng thanh toán. Khi thực hiện hợp đồng

kỳ hạn ngoại tệ, doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro khi tỷ giá giao ngay vào thời điểm thanh

toán hợp đồng diễn biến ngược chiều với dự đoán ban đầu. Tỷ giá giao ngay vào

thời điểm thanh toán hợp đồng ngược chiều và càng xa với tỷ giá kỳ hạn được thỏa

thuận trước đó thì rủi ro xảy ra cho doanh nghiệp càng lớn.

1.3.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại

24

Khi giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với các doanh nghiệp, NHTM gặp

các rủi ro sau:

- NHTM sẽ bị lỗ khi tỷ giá có xu hướng ngược với dự báo ban đầu. Với tính

thanh khoản thấp của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, NHTM phải chấp nhận hợp đồng

kỳ hạn ngoại tệ cho đến khi đến hạn hợp đồng cho dù NHTM có thể biết trước được

tình huống bất lợi sẽ xảy ra đối với vị thế giao dịch của NHTM.

- Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Vào thời điểm tất toán hợp đồng,

doanh nghiệp không giao hoặc nhận lượng ngoại tệ đã thỏa thuận ban đầu với

NHTM. Trong trường hợp NHTM ở vị thế trường vị thì sẽ không có lượng ngoại tệ

do doanh nghiệp bán để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng khác. Khi nhu

cầu ngoại tệ của khách hàng khác không được đáp ứng theo cam kết sẽ ảnh hưởng

đến uy tín của NHTM. Khi uy tín của một NHTM bị ảnh hưởng nhanh chóng dẫn

đến hàng loạt rủi ro liên quan đến khả năng thanh khoản chung của NHTM, điều

này quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, NHTM phải

tìm nguồn ngoại tệ khác kịp thời với tỷ giá có thể ảnh hưởng không tốt đến lợi

nhuận của ngân hàng. Trong trường hợp NHTM ở vị thế đoản vị, doanh nghiệp

không mua lượng ngoại tệ đã thỏa thuận trước đó. Khi đó, NHTM gặp rủi ro tỷ giá

với lượng ngoại tệ doanh nghiệp không nhận.

- Trạng thái ngoại tệ của NHTM mở quá lớn do thực hiện một vị thế là mua

hoặc bán nhiều hơn vị thế còn lại. Khi trạng thái ngoại tệ mở lớn, NHTM gặp rủi ro

khi tỷ giá diễn biến ngược chiều. Khi trạng thái ngoại tệ dương lớn, rủi ro tỷ giá xảy

ra nếu đồng ngoại tệ giảm giá mạnh và ngược lại khi trạng thái ngoại tệ âm rủi ro tỷ

giá xảy ra nếu đồng ngoại tệ tăng giá mạnh.

1.4. Kinh nghiệm phát triển hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của các NHTM

Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho các NHTM tỉnh Khánh Hòa

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của các NHTM

Việt Nam

Nghiệp vụ tài chính phái sinh đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1990,

chủ yếu là tại các ngân hàng có giao dịch với các ngân hàng nước ngoài. Một số

ngân hàng lớn như: NH Ngoại thương Việt Nam, NH Đầu tư và phát triển Việt

Nam, NH Công thương… cũng đã triển khai các nghiệp vụ như: mua bán ngoại tệ

25

kỳ hạn, hoán đổi, hợp đồng tương lai…cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng

ngoại tệ và trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, các công

cụ tài chính phái sinh hiện nay tại các ngân hàng còn ít, chưa thu hút được các

doanh nghiệp sử dụng. Vì thế, thu nhập từ các công cụ tài chính phái sinh còn

chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng.

Bảng 1.4 Thu nhập và lợi nhuận từ công cụ tài chính phái sinh tại một số

NHTM Việt Nam

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

NH NH TMCP NH TMCP

Đầu tƣ & PT Công thƣơng Ngoại thƣơng Năm Chỉ tiêu

Số dƣ Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ

7.794 100 6.649 Tỷ trọng 100 5.763 Tỷ trọng 100

19 0,24 4 0,06 0 0 2007

100 0

2.028 9 7.570 100 1.529 -6 0,44 100 8.694 3.192 0 100 10.991 100 0 100

363 4,79 75 0,86 52 0,47 2008

10,05

2.368 238 9.688 100 2.436 -120 100 5.428 100 0 100 3.526 52 9.287 100 1,47 100

91 0,94 201 3,7 6 0,06 2009

Tổng thu nhập Trong đó: Thu từ các công cụ phái sinh Tổng lợi nhuận Trong đó: Dịch vụ phái sinh Tổng thu nhập Trong đó: Thu từ các công cụ phái sinh Tổng lợi nhuận Trong đó: Dịch vụ phái sinh Tổng thu nhập Trong đó: Thu từ các công cụ phái sinh Tổng lợi nhuận Trong đó: Dịch vụ phái sinh 3.605 -172 100 1.678 -290 5.004 -289 100 0 0

100 0 (Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM)

Tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của công cụ tài chính phái sinh là rất nhỏ so

với tổng doanh thu và lợi nhuận của các NHTM. Tại NH Đầu tư & Phát triển, năm

2007, thu nhập từ công cụ phái sinh là 19 tỷ đồng, chiếm 0,24% tổng thu nhập, năm

2008 tăng lên 363 tỷ đồng, chiếm 4,79% tổng thu nhập nhưng đến năm 2009 chỉ đạt

26

91 tỷ đồng chiếm 0,94% tổng thu nhập. Lợi nhuận năm 2007 là 9 tỷ đồng, chiếm

0,44% tổng lợi nhuận, năm 2008 tăng lên 238 tỷ đồng chiếm 10,05% tổng lợi nhuận

nhưng đến năm 2009 lỗ 172 tỷ đồng. Tại NH TMCP Công thương, thu nhập từ công

cụ phái sinh tăng qua các năm, năm 2007 đạt 4 tỷ đồng, chiếm 0,06% tổng thu nhập,

đến năm 2008 đã tăng lên 75 tỷ đồng, chiếm 0.86%, năm 2009 tăng mạnh lên 201 tỷ

đồng, chiếm 3,7% tổng thu nhập. Mặc dù có thu nhập tăng qua các năm nhưng ngân

hàng lại lỗ khi tính ra lợi nhuận, năm 2007 lỗ 6 tỷ đồng, năm 2008 lỗ 120 tỷ đồng,

năm 2009 lỗ 290 tỷ đồng. Tại NH TMCP Ngoại thương, năm 2007 ngân hàng

không có thu nhập trong lĩnh vực công cụ tài chính phái sinh, năm 2008 thu nhập

đạt 52 tỷ đồng, chiếm 0,04% tổng thu nhập, năm 2009 giảm còn 6 tỷ đồng chiếm

0,06% tổng thu nhập. Trong đó, lợi nhuận năm 2008 là 52 tỷ đồng, chiếm 1,4%

tổng lợi nhuận, năm 2009 lại lỗ 289 tỷ đồng.

Như vậy, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công cụ phái sinh của các

ngân hàng chưa hiệu quả. Các sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, do đó mặc dù

các ngân hàng đã không ngừng đầu tư chi phí để phát triển các sản phẩm này nhưng

chưa thu hút được các doanh nghiệp tham gia. Thực tế là các doanh nghiệp thời

gian qua nhận thức rất ít về kỹ thuật phòng chống rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài

chính phái sinh nói chung và hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nói riêng. Do đó, các doanh

nghiệp không nhiệt tình phòng ngừa rủi ro bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng

hoán đổi, hợp đồng quyền chọn dẫn đến các NHTM gặp khó khăn trong việc phát

triển các nghiệp vụ này. Mặt khác, vì đây là các nghiệp vụ hiện đại, phức tạp nên

đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, mới có thể

tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ phái sinh đồng thời việc

quảng bá, giới thiệu của các ngân hàng đối với doanh nghiệp còn chưa rộng rãi, làm

doanh nghiệp chưa biết hoặc không mặn mà với các dịch vụ mới về công cụ phái

sinh của ngân hàng.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM tỉnh Khánh Hòa

- Để các doanh nghiệp hiểu được lợi ích của các công cụ tài chính phái sinh

nói chung và hợp đồng kỳ hạn nói riêng và sử dụng rộng rãi các nghiệp vụ này như

một công cụ để hạn chế rủi ro tỷ giá, các NHTM tỉnh Khánh Hòa cần đẩy mạnh

quảng cáo, giới thiệu, tư vấn các nghiệp vụ phái sinh cho các doanh nghiệp.

27

- Các NHTM Khánh Hòa cần đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của

đội ngũ nhân viên trong lĩnh vực này. Chìa khóa của mọi sự thành công là yếu tố

con người, các ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức

về tài chính, pháp lý, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính

phái sinh. Công tác đào tạo và tái đào tạo cần được tiến hành thường xuyên, liên

tục, cả ở trong nước và nước ngoài, cả về lý thuyết lẫn thực hành. Có như vậy, mới

giúp được đội ngũ nhân viên hiểu và triển khai được các nghiệp vụ một cách linh

hoạt, tránh gây ra rủi ro cho chính ngân hàng.

- Các Chi nhánh NHTM mua bán kỳ hạn ngoại tệ đối ứng với nhau hoặc

giao dịch đều ở hai vị thế trường vị và đoản vị để hạn chế rủi ro tỷ giá do thực hiện

hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ một chiều làm trạng thái ngoại tệ mở.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, phân tích

được các đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng và những rủi ro khi giao dịch hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ. Bên cạnh đó, chương 1 cũng nghiên cứu kinh nghiệm phát

triển hợp đồng kỳ hạn của các NHTM ở những nước Châu Á có nền kinh tế phát

triển để rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở đó

làm nền tản cho việc phân tích tình hình thực tế giao dịch kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa, những kết quả đã đạt cần được khuyến khích phát triển và

những vấn đề còn tồn tại cần được giải quyết.

28

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN

NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TỈNH KHÁNH

HÒA

2.1. Thực trạng hoạt động của các NHTM tỉnh Khánh Hòa

Hệ thống NHTM tỉnh Khánh Hòa ngày càng phát triển về mạng lưới, quy

mô hoạt động và đa dạng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Nếu như năm

2004, toàn tỉnh chỉ có 5 chi nhánh NHTMNN và 1 chi nhánh NHTMCP thì đến năm

2011, số lượng chi nhánh NHTMNN không tăng nhưng số lượng chi nhánh

NHTMCP, liên doanh đạt 20 chi nhánh với 145 địa điểm giao dịch.

- Về quy mô hoạt động: Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005, tốc độ tăng

trưởng vốn huy động tại chỗ đạt bình quân 23,03%/năm, tín dụng tăng bình quân

21,64%/năm. Giai đoạn 2006-2010, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nguồn vốn

huy động tại chỗ và dư nợ tín dụng lần lượt đạt tốc độ tăng trưởng bình quân

33,11%/năm và 28,04%.

Bên cạnh các hoạt động truyền thống huy động và cho vay, các Chi nhánh

NHTM tại tỉnh không ngừng đổi mới, ứng dụng và phát triển công nghệ kỹ thuật

tiên tiến vào các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, mở rộng và đa dạng hóa các dịch

vụ ngân hàng.

- Dịch vụ thanh toán: Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động

thanh toán đã tạo ra khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn, bảo mật và kết

quả thu hút nhiều tổ chức kinh tế, khách hàng quan hệ giao dịch và thanh toán với

ngân hàng. Các Chi nhánh NHTM tại tỉnh tích cực triển khai và bước đầu thực hiện

thành công Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ

về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước -

Đề án thành phần của Đề án thanh toán không dùng tiền mặt của Thủ tướng Chính

phủ. Từ đầu tháng 7/1999, các NHTM tại tỉnh bắt đầu thực hiện thanh toán chuyển

tiền điện tử liên ngân hàng và tiếp tục nâng cấp giai đoạn II từ đầu năm 2009, nhờ

đó doanh số thanh toán bù trừ mỗi năm đạt từ vài chục ngàn đến một trăm ngàn tỷ

đồng thực sự là một bước biến chuyển lớn trong thanh toán ngân hàng, góp phần

thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng phát triển.

29

Dịch vụ ngân quỹ: Hoạt động dịch vụ ngân quỹ của các NHTM tại tỉnh

ngày càng phát triển. Các chi nhánh NHTM tổ chức thu, chi hộ trực tiếp tại các

công ty, tổ chức kinh tế tạo điều kiện cho khách hàng tiết kiệm thời gian và an toàn

hơn trong việc thu chi .

Bảng 2.1. Các dịch vụ chính đƣợc cung ứng tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa

Chỉ tiêu Đvt 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011

Huy động tỷ đồng 6.522 10.217 12.143 15.819 20.638 22.177

Dư nợ tỷ đồng 6.903 10.426 11.788 15.811 18.851 19.820

Số máy ATM Máy 58 92 130 170 201 223

Số thẻ ATM thẻ 96.500 157.000 170.100 300.000 450.500 490.500

Doanh số chuyển tỷ đồng 40.000 48.150 56.200 65.500 80.515 59.971 tiền điện tử

Doanh số thanh triệu toán xuất nhập 360 410 620 571 722 379 USD khẩu

Doanh số mua triệu 530 864 547 661 730 658 bán ngoại tệ USD

(Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Khánh Hòa)

- Dịch vụ ngoại hối: Các chi nhánh NHTM tại tỉnh đều có chức năng cung

ứng dịch vụ ngoại hối cho khách hàng. Các dịch vụ ngoại hối đang được triển khai

trên địa bàn như huy động và cho vay bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, thanh toán

quốc tế, chi trả kiều hối, … Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM tỉnh

Khánh Hòa trong những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc. Trong đó, hoạt

động nổi trội nhất là mua bán ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu.

Bảng 2.2. Tỷ trọng doanh số TTXNK tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa so

giá trị XNK toàn tỉnh

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011

DS TTXNK qua 52,50% 58,66% 77,11% 64,89% 68,44% 54,38% NHTM/giá trị XNK

(Nguồn: NHNN tỉnh Khánh Hòa và Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa)

30

Nhìn chung, các NHTM tỉnh Khánh Hòa không ngừng phát triển cả bề rộng và

chiều sâu để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương và khu vực. Kết quả

hoạt động kinh doanh luôn có lãi.

Tuy nhiên, hoạt động NHTM tỉnh Khánh Hòa vẫn còn tập trung ở các dịch

vụ truyền thống như huy động vốn và cho vay vốn. Trong khi đó, các dịch vụ ngân

hàng hiện đại, kể cả kinh doanh ngoại tệ chưa được các NHTM tỉnh Khánh Hòa đẩy

mạnh khai thác.

Bảng 2.3. Tỷ trọng thu nhập phân theo dịch vụ tại các NHTM tỉnh Khánh

Hòa

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011

Hoạt động cấp tín dụng 91,39 88,45 85,46 79,51 81,82 80.61

Dịch vụ thanh toán 1,60 1,49 0,95 1,89 1,65 2,1

Dịch vụ bảo lãnh 0,22 0.2 0,21 0,53 0,35 0,34

Dịch vụ ngân quỹ 0,07 0,06 0,06 0,16 0,21 0,25

Dịch vụ ủy thác và đại lý 0,01 0,05 0,03 0,07 0,16 0,20

Dịch vụ ngoại hối 1,21 0,28 0,08 1,82 1,47 1,50

Khác (cho thuê tủ két, tư vấn, 15

chiết khấu, kinh doanh chứng 5,50 9,47 12,50 16,02 14,34

khoán)

100 100 100 100 100 100 Tổng cộng

(Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Khánh Hòa)

Trong cơ cấu thu nhập thì thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng theo thời gian

đã giảm dần tỷ trọng nhưng chỉ giảm 10% trong hơn năm năm qua, năm 2006

chiếm 91,36% giảm còn 80,61% vào tháng 6 năm 2011. Việc giảm tỷ trọng thu

nhập của hoạt động cấp tín dụng không được chuyển sang cho dịch vụ thanh toán,

ngân quỹ, bảo lãnh hoặc kinh doanh ngoại hối mà chuyển sang cho các dịch vụ

khác. Tỷ trọng của thu nhập từ dịch vụ khác tăng từ 5,5% vào năm 2006 lên 15%

vào tháng 6 năm 2011, trong khi tỷ trọng của các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, bảo

lãnh hoặc kinh doanh ngoại hối không có sự thay đổi đột biến.

31

2.2. Thực tế sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa

2.2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tỉnh Khánh

Hòa

Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh và bền

vững của Việt Nam. Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa tương đối cao,

nếu mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 1991 – 1995 là 6%, giai

đoạn 1996 – 2000 là 8,2% thì đến giai đoạn 2001 – 2010 là 10,8%, cao hơn mức

tăng trưởng bình quân của cả nước. Trong quá trình phát triển, cơ cấu kinh tế của

tỉnh từng bước chuyển dịch theo hướng hiện đại - tỷ trọng các ngành dịch vụ, du

lịch và công nghiệp tăng nhanh, ngành nông nghiệp giảm tương đối - phù hợp với

cơ chế thị trường, hình thành được một số ngành nghề mũi nhọn, tạo ra các mặt

hàng chủ lực mang lại giá trị kinh tế cao. Đến tháng 6 năm 2011, tỷ trọng dịch vụ -

du lịch chiếm 45,68% trong cơ cấu kinh tế; công nghiệp - xây dựng chiếm 40,84%;

nông nghiệp chiếm 13,48%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.500 USD,

cao hơn mức bình quân chung của Việt Nam.

Thời gian qua, tỉnh Khánh Hòa luôn tạo môi trường thông thoáng cho hoạt

động xuất nhập khẩu. Xuất khẩu được chuyển dịch theo hướng tăng các sản phẩm

công nghiệp chế biến có giá trị cao, giảm tỷ trọng hàng thô, hàng sơ chế có hàm

lượng công nghệ và tri thức thấp. Hàng năm, giá trị xuất nhập khẩu chiếm từ 60%

đến 70% tổng GDP toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.

Bảng 2.4. Giá trị xuất nhập khẩu của tỉnh Khánh Hòa

Chỉ tiêu Đvt 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011

triệu USD 685 699 805 880 1,055 697 Giá trị XNK

2.02 2.04 15.16 9.32 19.89 % - Tốc độ tăng trƣởng

50 56 58 60 70 % 71 Tỷ trọng XNK/GDP

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Khánh Hoà)

Vào năm 2006-2007, tốc độ tăng trưởng của tổng giá trị xuất nhập khẩu

không đáng kể đạt khoảng 2%/năm thì đến cuối năm 2010, tốc độ tăng trưởng là

19,89%/năm. Riêng 6 tháng đầu năm 2011, giá trị xuất nhập khẩu toàn tỉnh đạt 697

triệu USD, bằng 66% giá trị xuất nhập khẩu năm 2010. Sản phẩm của các doanh

32

nghiệp trong tỉnh được xuất đi 45 nước vào năm 2000 và đạt trên 100 nước và vùng

lãnh thổ vào tháng 6 năm 2011. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là thủy sản,

cát, hạt điều, cà phê, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu

là nguyên phụ liệu thuốc lá, máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu thức ăn nuôi tôm và

hải sản nguyên liệu.

Các doanh nghiệp tại tỉnh chủ yếu tham gia hoạt động xuất khẩu hơn là hoạt

động nhập khẩu nên giá trị xuất khẩu luôn gấp đôi giá trị nhập khẩu. Tính đến tháng

6 năm 2011, số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp là 112 đơn vị trong

khi chỉ có 77 đơn vị nhập khẩu trực tiếp.

Bảng 2.5. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của tỉnh Khánh Hòa

Đơn vị tính: triệu USD

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011

Giá trị XK 463 493 559 549 695 442

Giá trị NK 222 206 246 331 360 255

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa)

Hình 2.1. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa)

2.2.2. Thực tế sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa

 Mục tiêu khảo sát

Để phục vụ việc nghiên cứu, một cuộc khảo sát được thực hiện đối với hai

đối tượng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa và các NHTM tỉnh

33

Khánh Hòa với mục đích xác định tình hình giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ ở

các NHTM tỉnh Khánh Hòa, nhu cầu sử dụng hợp đồng kỳ hạn của các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu ở Khánh Hòa, các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân dẫn đến

doanh số giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM đạt thấp.

 Phƣơng pháp khảo sát và xử lý số liệu

- Đối với doanh nghiệp: Dựa vào danh sách các doanh nghiệp có hoạt động

xuất nhập khẩu trực tiếp của tỉnh do Sở Công thương tỉnh Khánh Hòa cung cấp, 30

doanh nghiệp được lựa chọn để phát phiếu khảo sát. Doanh nghiệp được lựa chọn

ngẫu nhiên thuộc các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp như công ty

trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân với các các sản phẩm xuất nhập khẩu

khác nhau. Phương pháp khảo sát là gửi phiếu khảo sát trực tiếp cho phó giám đốc

phụ trách tài chính hoặc kế toán trưởng của công ty (Phụ lục số 1).

- Đối với NHTM tỉnh Khánh Hòa: Phát phiếu khảo sát trực tiếp tại 25 chi

nhánh NHTM. Phương pháp khảo sát là phỏng vấn trực tiếp trưởng phòng kinh

doanh ngoại hối đối với NHTM có phòng hoặc bộ phận kinh doanh ngoại hối hoặc

phó giám đốc phụ trách mảng kế toán đối với NHTM không có phòng hoặc bộ phận

kinh doanh ngoại hối riêng (Phụ lục số 2).

Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê.

Thời gian thực hiện: từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2011.

 Kết quả khảo sát

- Kết quả khảo sát tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa: Từ năm 2008 đến nay,

có 17 doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh thực hiện giao dịch mua

bán kỳ hạn ngoại tệ với các NHTM tỉnh Khánh Hòa. Theo đánh giá của các NHTM

tỉnh Khánh Hòa, phần lớn các doanh nghiệp đã sử dụng sản phẩm phái sinh ngoại tệ

thì sử dụng hợp đồng kỳ hạn nhiều hơn hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán

đổi.

- Kết quả khảo sát tại các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa:

Trong số 30 doanh nghiệp được khảo sát, có 10 doanh nghiệp, chiếm 33,33%, đã

từng sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong quá trình hoạt

động kinh doanh, công cụ sử dụng chủ yếu là hợp đồng kỳ hạn. Trong 10 doanh

34

nghiệp đã sử dụng công cụ phái sinh thì chỉ có 3 doanh nghiệp đã từng sử dụng hợp

đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn.

Có đến 66,67% doanh nghiệp được khảo sát chưa từng sử dụng công cụ

phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá, riêng hợp đồng kỳ hạn thì có đến 21/30 doanh

nghiệp, chiếm 70%, chưa từng sử dụng. Về mức độ sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp có sử dụng, kết quả khảo sát

cho thấy chỉ có 3 doanh nghiệp hiếm khi sử dụng, có 6 doanh nghiệp thỉnh thoảng

và thường xuyên sử dụng, chưa có doanh nghiệp nào luôn luôn sử dụng bất cứ khi

nào có phát sinh giao dịch ngoại tệ.

Bảng 2.6. Tình hình sử dụng công cụ phái sinh của các Doanh nghiệp

XNK tỉnh Khánh Hòa

Tiêu chí Số lƣợng doanh nghiệp Tỷ lệ (%)

a. Đã từng sử dụng 10 33,33

- Hợp đồng kỳ hạn 9 90

- Hợp đồng hoán đổi 3 30

- Hợp đồng quyền chọn 2 20

b. Chưa bao giờ sử dụng 20 66,67

(Nguồn: Khảo sát từ Doanh nghiệp XNK tỉnh Khánh Hòa)

Về mức độ thành công của việc ứng dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ phòng

ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp có sử dụng, kết quả khảo sát cho thấy, có

tới 80% doanh nghiệp đạt được ở mức thành công và khá thành công, 15% doanh

nghiệp cho rằng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ thành công ít và 5% doanh nghiệp cho

rằng hoàn toàn không thành công.

Bên cạnh đó, kết quả khảo sát đã chỉ ra được một số nguyên nhân chính làm

cho doanh nghiệp ít sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ. Trong đó, hai nguyên nhân

có đến 80% doanh nghiệp trả lời đồng ý, đồng ý khá nhiều và hoàn toàn đồng ý là tỷ

giá biến động không lớn và tâm lý ngại trách nhiệm.

Như vậy, thời gian qua, hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh Khánh Hòa phát

triển khá mạnh, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tham

gia giao dịch kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa để bảo hiểm những rủi

ro phát sinh từ tỷ giá rất ít.

35

2.3. Thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh

Khánh Hòa

2.3.1. Cơ sở pháp lý về giao dịch kỳ hạn ngoại tệ

Trước năm 1998, Việt Nam thực hiện cơ chế độc quyền về ngoại thương và

ngoại hối. Do đó, thị trường ngoại hối của Việt Nam chỉ hình thành ở mức sơ khai

với chức năng cơ bản là mua và bán ngoại tệ giao ngay nhằm đáp ứng nhu cầu

thanh toán cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.

Ngày 10/01/1998, trên cơ sở nhận thức sự cần thiết thúc đẩy giao dịch

ngoại hối phát triển, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7

về Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái. Quy chế này đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt

động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM, tạo công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá,

đồng thời tăng cường sự quản lý và giám sát của NHNN về lĩnh vực ngoại hối. Tuy

nhiên, Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 được ban hành vào thời điểm Việt Nam

đang trong quá trình đổi mới kinh tế, chưa gia nhập WTO, chế độ quản lý ngoại hối

được kiểm soát chặt chẽ nên vẫn còn một số hạn chế như:

- Tỷ giá kỳ hạn giữa VND với USD bị khống chế trần dưới hình thức phân

đoạn từng kỳ hạn và áp dụng một mức biên độ dao động chung cho mỗi đoạn kỳ

hạn. Từ tháng 01/1998 đến tháng 5/2004, NHNN đã sáu lần điều chỉnh, bổ sung

biên độ cho các kỳ hạn của tỷ giá kỳ hạn

Quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/01/1998 quy định mức trần

của tỷ giá kỳ hạn cho 6 phân đoạn kỳ hạn từ 1 tháng đến 6 tháng. Để đáp ứng nhu

cầu giao dịch kỳ hạn ngoại tệ đối với kỳ hạn dưới 1 tháng, Quyết định số

88/1998/QĐ-NHNN7 ngày 28/2/1998 bổ sung mức trần xác định tỷ giá kỳ hạn cho

các phân đoạn kỳ hạn dưới 1 tuần, từ 1 tuần đến 2 tuần, từ 2 tuần đến 3 tuần và từ 3

tuần đến 4 tuần. Quyết định số 267/1998/QĐ-NHNN7 ngày 06/8/1998 được ban

hành thay thế Quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN7 và Quyết định số 88/1998/QĐ-

NHNN7 để điều chỉnh mức trần giao dịch của tỷ giá kỳ hạn. Theo Quyết định số

267/1998/QĐ-NHNN7, tỷ giá của các giao dịch kỳ hạn từ 1 tháng đến 6 tháng có

mức trần lớn hơn so với trước, đối với các giao dịch kỳ hạn dưới 1 tháng thì mức

trần bị thu hẹp lại.

36

Bảng 2.7. Các văn bản điều chỉnh biên độ dao động tỷ giá kỳ hạn của

NHNN Việt Nam

Số TT Số văn bản Ghi chú

Quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN7 1 ngày 10/01/1998

Quyết định số 88/1998/QĐ-NHNN7 Bổ sung Quyết định số 2 ngày 28/2/1998 16/1998/QĐ-NHNN7

Thay thế Quyết định số Quyết định số 267/1998/QĐ-NHNN7 3 16/1998/QĐ-NHNN7 và Quyết ngày 06/8/1998 định số 88/1998/QĐ-NHNN7

Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 Thay thế Quyết định số 4 ngày 25/02/1999 267/1998/QĐ-NHNN7

Quyết định số 289/2000/QĐ-NHNN7 Sửa đổi Quyết định số 5 ngày 30/8/2000 65/1999/QĐ-NHNN7

Sửa đổi Quyết định số Quyết định số 1198/2001/QĐ-NHNN 6 65/1999/QĐ-NHNN7 và ngày 18/9/2001 289/2000/QĐ-NHNN7

Thay thế Quyết định số Quyết Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN 7 định số 65/1999/QĐ-NHNN7 và ngày 01/7/2002 289/2000/QĐ-NHNN7

(Nguồn: NHNN Việt Nam)

Đối với Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/02/1999, NHNN không

quy định nguyên tắc xác định tỷ giá đối với giao dịch kỳ hạn dưới 1 tháng đồng thời

tăng từ 9 phân đoạn kỳ hạn lên 11 phân đoạn kỳ hạn và mỗi phân đoạn kỳ hạn được

quy định chi tiết số ngày thay vì tròn tuần hay tròn tháng. Quyết định số

289/2000/QĐ-NHNN7 ngày 30/8/2000 tách kỳ hạn 180 ngày thành một phân đoạn

với mức trần riêng đồng thời thay đổi mức trần cho các phân đoạn còn lại. Quyết

định số 1198/2001/QĐ-NHNN ngày 18/9/2001 chỉ chia ba phân đoạn kỳ hạn từ 7

ngày đến 30 ngày, từ 31 ngày đến 120 ngày và từ 121 ngày đến 180 ngày. Quyết

định số 679/2002/QĐ-NHNN ngày 01/7/2002 chia bốn phân đoạn kỳ hạn từ 7 đến

30 ngày, từ 31 đến 60 ngày, từ 61 đến 90 ngày và từ 90 đến 180 ngày.

37

- Kỳ hạn giao dịch tối đa 6 tháng tương đương 180 ngày kể từ ngày ký kết

hợp đồng giao dịch. Với kỳ hạn này, các nhu cầu về thời hạn trong hoạt động phòng

ngừa rủi ro tỷ giá của các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối bị hạn chế. Trong

khi đó, trên thế giới có những hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được thực hiện với kỳ hạn

từ 1 năm đến 5 năm. Như vậy mới đáp ứng được tương đối đầy đủ các nhu cầu khác

nhau của các chủ thể kinh tế.

Theo thông lệ quốc tế, tỷ giá kỳ hạn được tính trên cơ sở chênh lệch lãi suất

của hai đồng tiền tham gia giao dịch. Do đó, việc tự do hoá trong xác định lãi suất ở

Việt Nam từ tháng 6 năm 2002 đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết là phải nới lỏng các

quy định về tỷ giá kỳ hạn. Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết này của thị trường và nhằm

khắc phục những bất cập trong giao dịch kỳ hạn ngoại tệ theo Quyết định số

17/1998/QĐ-NHNN7, tạo thuận lợi hơn nữa cho việc phát triển thị trường kỳ hạn

ngoại tệ, ngày 28/5/2004, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký ban hành Quyết định

số 648/2004/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 679/2002/QĐ-

NHNN liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại

tệ. Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN được ban hành với nhiều điểm mới:

+ Giới hạn về thời hạn giao dịch ngoại tệ kỳ hạn đã được dỡ bỏ đối với các

giao dịch giữa các loại ngoại tệ với nhau và cho phép thực hiện theo thông lệ quốc

tế, đồng thời mở rộng giới hạn thời hạn giao dịch từ mức 7 đến 180 ngày như trước

lên mức từ 3 đến 365 ngày đối với các giao dịch giữa VND và các loại ngoại tệ

nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp và ngân hàng, khuyến khích

thị trường ngoại tệ Việt Nam phát triển.

+ Thay đổi cơ bản về cách thức quản lý mức tỷ giá trong các giao dịch kỳ

hạn giữa USD và VND. Theo đó, tỷ giá kỳ hạn giữa VND và USD không còn bị

khống chế bởi mức trần áp dụng cho từng kỳ hạn trên cơ sở tỷ lệ % gia tăng so với

trần tỷ giá giao ngay theo tính toán của NHNN trong từng thời kỳ như trước, mà

cho phép các TCTD và doanh nghiệp tự do xác định và thoả thuận trong phạm vi

mức tỷ giá kỳ hạn được tính theo thông lệ quốc tế, trên cơ sở chênh lệch giữa hai

mức lãi suất hiện hành giữa VND và USD. Hai mức lãi suất hiện hành được lựa

chọn đối với VND và USD không phải là các mức lãi suất cụ thể đang áp dụng ở

các NHTM, vì chúng rất khác nhau và đa dạng về kỳ hạn, vì vậy được quy định

38

thống nhất là mức lãi suất cơ bản bình quân năm của VND do NHNN công bố và lãi

suất mục tiêu bình quân năm do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ công bố. Cách tính tỷ giá

kỳ hạn theo công thức (2.1).

(2.1) F= So +

Trong đó:

- F: tỷ giá kỳ hạn

- S0: tỷ giá giao ngay

- rVND: lãi suất cơ bản bình quân năm của VND do NHNN công bố

- rUSD: lãi suất mục tiêu bình quân năm do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ công bố

- N: số ngày của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Để hoàn chỉnh quy định về giao dịch kỳ hạn phù hợp với thông lệ quốc tế,

ngày 10/11/2004 Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN

về giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép thay thế Quyết định số 17/1998/QĐ-

NHNN và các Quyết định có liên quan trên cơ sở những điểm mới của Quyết định

số 648/2004/QĐ-NHNN. Hiện nay, Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN và Quyết

định số 1452/2004/QĐ-NHNN là hai quyết định chính quy định chi tiết về giao dịch

kỳ hạn ngoại tệ.

2.3.2. Thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM

tỉnh Khánh Hòa

Từ khi giao dịch kỳ hạn ngoại tệ được NHNN triển khai vào năm 1998, các

NHTM tỉnh Khánh Hòa đã có đủ điều kiện giao dịch kỳ hạn ngoại tệ với khách

hàng và với TCTD khác. Tuy nhiên, giao dịch kỳ hạn ngoại tệ đầu tiên thực hiện

qua NHTM tỉnh Khánh Hòa vào năm 2007 do NH ĐT&PT Khánh Hòa thực hiện

cho một doanh nghiệp có khoản vay nước ngoài trung dài hạn. Từ đó đến nay,

doanh số mua bán kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa đã tăng trưởng

dần qua các năm.

39

Bảng 2.8. DS mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

Đơn vị tính: 1.000 USD

ST Chi nhánh NHTM 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011 T

01 NH Đầu tư và Phát triển 0 1.010 0 700 300 0

0 02 NH TMCP Ngoại thương 0 3.160 11.523 20 0

NH Nông nghiệp và Phát 03 0 0 548 5.860 9.141 5.152 triển nông thôn

NH TMCP Sài gòn 04 0 0 198 0 0 0 thương tín

0 05 NH TMCP Á Châu 0 1.883 4.950 0 0

0 06 NH TMCP Quân đội 0 1.396 2.106 1.174 10.300

0 07 NH TMCP An Bình 0 1.176 0 0 0

0 08 NH TMCP Kỹ thương 0 2.216 11.779 2.453 0

0 NH TMCP Xuất nhập 0 1.150 0 0 0 09 khẩu

Tổng cộng 0 1.010 9.401 39.243 13.088 15.452

(Nguồn: Tổng hợp từ các NHTM tỉnh Khánh Hòa)

Hình 2.2. DS mua bán kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa

(Nguồn: Tổng hợp từ các NHTM tỉnh Khánh Hòa)

40

Riêng năm 2009 doanh số tăng mạnh là do:

- Năm 2008 là năm tỷ giá USD/VND có nhiều biến động trái chiều nên khi

bước vào năm 2009, một số doanh nghiệp lớn tại tỉnh Khánh Hòa bắt đầu sử dụng

hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để giảm rủi ro về tỷ giá.

- Năm 2009 nhiều chi nhánh NHTM thực hiện chương trình hỗ trợ doanh

nghiệp xuất khẩu. Theo đó, doanh nghiệp nào có nguồn thu ngoại tệ trong tương lai

sẽ được NHTM cho vay VND với lãi suất khá thấp, gần bằng hoặc bằng lãi suất cho

vay USD với điều kiện doanh nghiệp ký hợp đồng bán kỳ hạn ngoại tệ cho ngân

hàng. Năm 2009, lãi suất cho vay VND của các NHTM tỉnh Khánh Hòa từ

10%/năm đến 12%/năm, lãi suất cho vay USD từ 5%năm đến 7%/năm. Hiện nay,

chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ còn một vài chi nhánh NHTM

thực hiện nhưng khách hàng không ký hợp đồng bán kỳ hạn ngoại tệ với ngân hàng

mà chỉ ký cam kết bán ngoại tệ cho ngân hàng theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm

doanh nghiệp bán USD cho ngân hàng.

Khánh Hòa có mạng lưới NHTM với 25 chi nhánh của các ngân hàng khác

nhau nhưng việc kinh doanh ngoại tệ chủ yếu tập trung tại 9 chi nhánh NHTM là

NH Đầu tư và Phát triển, NH TMCP Ngoại thương, NH Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, NH TMCP Sài gòn thương tín, NH TMCP Á Châu, NH TMCP Kỹ

thương, NH TMCP Quân đội, NH TMCP Xuất nhập khẩu, NH TMCP An Bình với

tổng doanh số chiếm 88,25% tổng doanh số mua bán ngoại tệ tại các NHTM tỉnh

Khánh Hòa, các NHTM còn lại mỗi ngân hàng chiếm khoảng 1% doanh số toàn

tỉnh. Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ phần lớn phát sinh tại các NHTM có doanh số mua

bán ngoại tệ lớn.

Bảng 2.9. Tỷ trọng DS mua bán ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa

so tổng DS mua bán ngoại tệ toàn tỉnh Khánh Hòa

Đơn vị tính: %

STT Chi nhánh NHTM Tỷ trọng

01 NH Đầu tư và Phát triển 13,55

02 NH TMCP Ngoại thương 18,60

03 NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10,54

04 NH TMCP Sài gòn thương tín 13,51

41

05 NH TMCP Á Châu 5,50

06 NH TMCP Kỹ thương 6,00

07 NH TMCP Quân đội 10,05

08 NH TMCP Xuất nhập khẩu 8,50

09 NH TMCP An Bình 2,00

Tổng cộng 88,25%

(Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Khánh Hòa)

Các NHTM có phát sinh giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là những

NHTM có khách hàng là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên,

trong chín chi nhánh NHTM phát sinh giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, chỉ có ba

chi nhánh NHTM có doanh số phát sinh lớn và duy trì đều đặn bao gồm NH Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Khánh Hòa, NH TMCP Kỹ thương Chi

nhánh Khánh Hòa, NH TMCP Quân đội Chi nhánh Khánh Hòa. Đây là những

NHTM giữ được khách hàng và thuyết phục khách hàng tiếp tục sử dụng hợp đồng

kỳ hạn ngoại tệ bằng các chính sách ưu đãi như sẵn sàng thu mua ngoại tệ với giá

cao hơn so với những giao dịch thông thường khác nhưng vẫn đảm bảo biên độ cho

phép; hoặc bán ngoại tệ cho khách hàng đó khi thị trường có tình trạng khan hiếm

USD. Sáu NHTM còn lại chấm dứt hoặc không có khuynh hướng tiếp tục triển khai

giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ sau một thời gian thực hiện và không thu được

lơi nhuận. Riêng NH TMCP Ngoại thương Nha Trang có doanh số mua bán ngoại

tệ chiếm 18,6% doanh số toàn tỉnh và có số lượng doanh nghiệp tham gia thanh

toán xuất nhập khẩu khá nhiều nhưng không được Hội sở cho phép trực tiếp thực

hiện giao dịch kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch

kỳ hạn ngoại tệ, NH TMCP Ngoại thương Nha Trang chỉ thực hiện tiếp nhận hồ sơ

và gửi về Hội sở xử lý. NH TMCP Ngoại thương Nha Trang là đơn vị có hoạt động

kinh doanh ngoại tệ khá lớn và mạnh, không chỉ phần lớn khách hàng là cá nhân và

tổ chức kinh tế mà hầu như tất cả các Chi nhánh NHTM khác tại tỉnh đều thực hiện

giao dịch ngoại tệ với NH TMCP Ngoại thương Nha Trang. Có thể nói NH TMCP

Ngoại thương Nha Trang như là trung tâm giao dịch mua bán, chuyển khoản, thanh

toán, bù trừ trong lĩnh vực ngoại tệ tại tỉnh Khánh Hòa. Do đó, việc thực hiện giao

dịch kỳ hạn ngoại tệ phải tập trung về Hội sở để tránh trường hợp NH TMCP Ngoại

42

thương Nha Trang để trạng thái ngoại tệ mở quá lớn hoặc đầu cơ gây ra rủi ro cho

chi nhánh nói riêng và hệ thống NH TMCP Ngoại thương nói chung.

Các NHTM tỉnh Khánh Hòa chủ yếu ở vị thế mua kỳ hạn với khách hàng,

chiếm trên 80% doanh số mua bán kỳ hạn với khách hàng, trong khi vị thế bán với

khách hàng chiếm chưa đến 20%.

Bảng 2.10. Tỷ trọng DS mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

Đơn vị tính: 1.000 USD, %

Trong đó: DS mua – Năm Mua kỳ hạn Bán kỳ hạn bán kỳ hạn DS Tỷ trọng DS Tỷ trọng

2006 0 0 0 0 0

2007 1.010 0 0 1.010 100

2008 9.401 7.418 83,79 1.983 16,21

2009 39.243 34.733 88,51 4.510 11,49

2010 13.088 10.821 82,68 2.267 17,32

6/2011 15.452 13.435 86,95 2.017 13,05

(Nguồn: Tổng hợp từ các NHTM tỉnh Khánh Hòa)

Hình 2.3. Tỷ trọng DS mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các tỉnh

NHTM tỉnh Khánh Hòa

(Nguồn: Tổng hợp từ các NHTM tỉnh Khánh Hòa)

Doanh số mua kỳ hạn ngoại tệ chiếm đa số là do:

43

- Các doanh nghiệp tại Khánh Hòa chủ yếu tham gia hoạt động xuất khẩu

hơn là nhập khẩu.

- Các NHTM tỉnh Khánh Hòa thực hiện giao dịch kỳ hạn ngoại tệ với

khách hàng đều có chung quan điểm là mua kỳ hạn ngoại tệ an toàn hơn so với việc

bán kỳ hạn. Khi mua kỳ hạn ngoại tệ từ khách hàng, các NHTM tỉnh Khánh Hòa

dựa trên bộ chứng từ xuất khẩu hàng hóa và yêu cầu khách hàng thực hiện thanh

toán món hàng xuất khẩu đó qua ngân hàng. Ngay khi nguồn tiền được thu về do

xuất khẩu hàng hóa, ngân hàng sẽ nhận nguồn tiền này trước và khi hợp đồng kỳ

hạn đến hạn, ngân hàng thực hiện tất toán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ dựa trên lượng

ngoại tệ đó. Thường các hợp đồng kỳ hạn được giao dịch với kỳ hạn trùng với thời

hạn doanh nghiệp nhận được tiền từ xuất khẩu hàng hóa. Đối với hợp đồng bán kỳ

hạn ngoại tệ với khách hàng, các NHTM tỉnh Khánh Hòa không có xu hướng thực

hiện do không có gì đảm bảo cho việc khách hàng có nguồn ngoại tệ hay không để

tất toán hợp đồng.

Doanh số mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ không những tăng trưởng về

số tuyệt đối qua các năm mà còn tăng trưởng về tỷ trọng trong tổng doanh số mua

bán ngoại tệ của các NHTM tỉnh Khánh Hòa. Nếu năm 2007 và năm 2008, doanh

số mua bán ngoại tệ mỗi năm chỉ đạt vài triệu USD mỗi năm thì từ năm 2009 đến

nay doanh số đạt trên 10 triệu USD mỗi năm.

Trong các loại công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ được các doanh nghiệp ưa chuộng hơn. Nếu các doanh nghiệp bắt đầu sử

dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ vào năm 2007 thì đến năm 2008 hợp đồng hoán đổi

và quyền chọn mới được các doanh nghiệp sử dụng. Từ năm 2009 đến nay, doanh

số mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tăng thấp hơn so doanh số mua bán hợp đồng

quyền chọn nhưng hợp đồng kỳ hạn được thực hiện với nhiều doanh nghiệp khác

nhau, trong khi đó hợp đồng quyền chọn được thực hiện với 2 doanh nghiệp có

nguồn thu chi ngoại tệ lớn ở tỉnh. Tương tự, hợp đồng hoán đổi cũng được thực hiện

với 3 doanh nghiệp lớn của Khánh Hòa. Như vậy, doanh số tuy thấp nhưng hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ đã thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia hơn so với hợp đồng

quyền chọn và hợp đồng hoán đổi.

44

Bảng 2.11. So sánh DS mua bán ngoại tệ giao ngay và kỳ hạn tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

Đơn vị tính: 1.000 USD

Tổng Tỷ trọng DS kỳ

DS Giao Kỳ Hoán Quyền Kỳ hạn/ hạn/ Năm Mua – Ngay hạn Đổi chọn tổng giao ngay

bán DS(%) (%)

2006 530.000 530.000 0 0 0 0 0

2007 864.010 863.000 1.010 0 0 0,12 0,12

2008 546.837 526.846 9.401 10.520 70 1,72 1,78

2009 661.208 561.526 39.243 25.999 34.440 5,94 6,99

2010 729.538 679.809 13.088 1.669 34.972 1,79 1,93

6/2011 657.766 508.294 15.452 62.770 71.250 2,35 3,04

(Nguồn: Tổng hợp từ các NHTM tỉnh Khánh Hòa)

Theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN, mọi khách hàng từ cá nhân đến

tổ chức kinh tế, tổ chức khác đều có thể thực hiện mua bán kỳ hạn ngoại tệ với

NHTM. Tuy nhiên, khách hàng giao dịch mua bán kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM

tỉnh Khánh Hòa đều là doanh nghiệp có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, trong

đó chủ yếu là hoạt động xuất khẩu. Tính đến tháng 6 năm 2011, doanh số mua bán

ngoại tệ từ khách hàng là cá nhân và các tổ chức khác đạt khoảng 10% tổng doanh

số mua bán ngoại tệ toàn tỉnh thực hiện qua NHTM tỉnh Khánh Hòa và được thực

hiện giao ngay, chưa phát sinh trường hợp mua bán kỳ hạn ngoại tệ.

Tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa, từ 85% đến 90% các giao dịch ngoại tệ

của các NHTM tỉnh Khánh Hòa được thực hiện thông qua đồng USD. Thị trường

xuất khẩu của các doanh nghiệp Khánh Hòa khá đa dạng từ Mỹ, Châu Âu và chủ

yếu là các nước ở Châu Á… nhưng 90% giá trị xuất khẩu thu về là đồng USD. Do

đó, tất cả các hợp đồng mua bán kỳ hạn ngoại tệ được thực hiện bằng đồng USD,

chưa phát sinh hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ bằng đồng tiền khác.

Tính đến tháng 6 năm 2011, các NHTM tỉnh Khánh Hòa mới dừng lại ở

việc giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng là doanh nghiệp, chưa có

chi nhánh NHTM sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho

45

hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ. Khi giao dịch kỳ hạn ngoại tệ

với khách hàng, hơn 95% doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ được các NHTM tỉnh

Khánh Hòa mua và bán đối ứng với Hội sở trong ngày để giảm thiểu rủi ro ở mức

thấp nhất, 5% doanh số còn lại được các chi nhánh NHTM lớn để ở trạng thái ngoại

tệ mở, nhưng vẫn trong phạm vi cho phép của Hội sở và chưa phát sinh hợp đồng

mua bán ngoại tệ kỳ hạn giữa các NHTM tỉnh Khánh Hòa với nhau. Ngoài ra, các

hợp đồng mua bán kỳ hạn ngoại tệ được các NHTM tỉnh Khánh Hòa thực hiện dưới

dạng truyền thống là giao hàng thực tế khi hợp đồng đến hạn, chưa phát sinh hợp

đồng mua bán kỳ hạn dạng NDF.

2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại

các NHTM tỉnh Khánh Hòa

 Yếu tố tỷ giá

Từ năm 2008 đến nay tỷ giá USD/VND có nhiều biến động lớn, hợp đồng

kỳ hạn ngoại tệ bắt đầu phát huy vai trò bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp

có hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu năm 2006 các NHTM tỉnh Khánh Hòa chưa phát

sinh hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ thì đến năm 2010 đạt 13 triệu USD, riêng 6 tháng

đầu năm 2011 đạt 15,5 triệu USD, cao hơn doanh số cả năm 2008 và năm 2010.

Nếu xếp loại mức độ nghiêm trọng mà yếu tố rủi ro tác động đến doanh

nghiệp với mức 1 là hoàn toàn không tác động, mức 2 ít tác động, mức 3 tác động

vừa phải, mức 4 tác động nhiều và mức 5 tác động nghiêm trọng. Kết quả khảo sát

cho thấy nguyên liệu đầu vào và lãi suất là yếu tố rủi ro nhất của doanh nghiệp, tất

cả các doanh nghiệp đều trả lời rủi ro từ lãi suất và nguyên liệu đầu vào ở mức 4 và

mức 5. Trong khi đó, rủi ro từ tỷ giá được 25/30 doanh nghiệp đánh giá ở mức 3.

Như vậy, yếu tố tỷ giá có tác động đến tài chính của doanh nghiệp nhưng ở mức độ

vừa phải.

Tuy nhiên, cơ chế quản lý tỷ giá của NHNN thời gian qua làm cho tỷ giá

biến động ít nên hai phần ba doanh nghiệp được khảo sát có quan tâm đến rủi ro tỷ

giá nhưng không có kế hoạch phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng phái sinh nói

chung và hợp đồng kỳ hạn nói riêng.

 Chênh lệch giữa lãi suất USD và VND.

46

Lãi suất cơ bản VND luôn cao hơn lãi suất mục tiêu USD và có sự chênh

lệch lớn. Giai đoạn từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2011, lãi suất cơ bản VND dao

động ở mức 8%-14%/năm, lãi suất mục tiêu của USD ở mức 4,25%/năm đến

5,25%/năm. Theo đó, tỷ giá kỳ hạn luôn cao hơn tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực

hiện giao dịch hợp đồng kỳ hạn. Chính vì vậy, doanh số mua kỳ hạn ngoại tệ của

các NHTM tỉnh Khánh Hòa chiếm trên 80% doanh số mua bán kỳ hạn ngoại tệ.

Chênh lệch lớn giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn cho thấy cách xác định tỷ giá

kỳ hạn là chưa phù hợp, cụ thể cách chọn mức lãi suất để tính tỷ giá kỳ hạn. Lãi

suất cơ bản VND do NHNN tham khảo lãi suất của một nhóm NHTM, lãi suất mục

tiêu USD do FED công bố có sự điều chỉnh chủ quan. Trong khi đó, khách hàng so

sánh chi phí và lợi ích của việc thực hiện hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ trên cơ sở lãi

suất giao dịch của NHTM.

 Cơ sở pháp lý của giao dịch kỳ hạn ngoại tệ

- Đối tượng thực hiện giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ: Quyết định số

1452/2004/QĐ-NHNN quy định tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân dùng

VND để mua kỳ hạn ngoại tệ của TCTD được phép phải xuất trình các chứng từ

cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng và loại ngoại tệ cần thanh toán,

thời điểm thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Vì vậy, khách

hàng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ đã bị giới hạn, không mở rộng đối tượng

giao dịch, chỉ những khách hàng có nhu cầu thực sự về ngoại tệ mới được phép mua

kỳ hạn ngoại tệ

- Kỳ hạn giao dịch: Kỳ hạn của các giao dịch hợp đồng kỳ hạn giữa VND với

các ngoại tệ từ 3 đến 365 ngày. Kỳ hạn dưới 365 ngày chỉ phù hợp với các hợp

đồng thanh toán xuất nhập khẩu, do đó, thời gian qua, chỉ các khách hàng là doanh

nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tham gia mua bán hợp đồng kỳ hạn với các

NHTM tỉnh Khánh Hòa.

 Mức độ am hiểu hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của doanh nghiệp.

Mặc dù các doanh nghiệp ngày càng nhận thức cao về rủi ro tỷ giá nhưng

những hiểu biết của doanh nghiệp về các kỹ thuật phòng chống rủi ro tỷ giá rất thấp.

Chính vì vậy, các doanh nghiệp không sẵn sàng tham gia phòng ngừa rủi ro tỷ giá

bằng các sản phẩm phái sinh nói chung và bằng hợp đồng kỳ hạn nói riêng. Điều

47

này dẫn đến các chi nhánh NHTM gặp không ít khó khăn trong việc giới thiệu, triển

khai và tư vấn hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ. Trong ba loại sản phẩm phái sinh được

khảo sát là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn thì mức

độ hiểu biết của doanh nghiệp về hợp đồng kỳ hạn cao hơn hai loại hợp đồng còn

lại nhưng mức độ hiểu biết từ am hiểu đến rất am hiểu chỉ chiếm 33% trong tổng số

doanh nghiệp được khảo sát

Bảng 2.12. Mức độ am hiểu của doanh nghiệp về hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Mức độ am hiểu Số lƣợng Tỷ lệ (%)

doanh nghiệp

Không am hiểu và am hiểu ít 20 67%

Am hiểu 7 23%

Khá am hiểu và rất am hiểu 3 10%

Tổng cộng 30 100%

(Nguồn: Khảo sát từ Doanh nghiệp XNK tỉnh Khánh Hòa)

2.5. Những rủi ro khi giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

Giao dịch mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh

Hòa thời gian qua đã xuất hiện một số rủi ro tuy chưa gây tổn thất lớn cho các

NHTM tỉnh Khánh Hòa và cho doanh nghiệp nhưng sẽ gây tổn thất lớn khi giao

dịch hợp đồng kỳ hạn tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa phát triển ở quy mô lớn.

2.5.1. Đối với NHTM tỉnh Khánh Hòa

 Rủi ro thanh khoản

Cho đến nay, các NHTM tỉnh Khánh Hòa ở vị thế mua hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ là chủ yếu và khách hàng là các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt

động xuất khẩu. Các NHTM thực hiện ký hợp đồng mua kỳ hạn ngoại tệ với số

lượng và kỳ hạn phù hợp với số lượng và kỳ hạn thanh toán của bộ chứng từ xuất

khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Như vậy, khi đến hạn thanh toán hợp đồng kỳ

hạn, chắc chắn doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ để giao cho NHTM. Tuy nhiên

trên thực tế, rủi ro thanh khoản vẫn xảy ra. Đó là khi đối tác ở nước ngoài mua hàng

hóa do doanh nghiệp xuất khẩu trả tiền hàng chậm hơn so với thời gian thỏa thuận

trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa từ vài ngày cho đến vài tuần. Khi hợp đồng kỳ

48

hạn ngoại tệ đến hạn thanh toán, doanh nghiệp không có nguồn ngoại tệ để giao cho

NHTM đúng thời gian quy định. NHTM đồng ý cho khách hàng kéo dài thêm thời

hạn giao ngoại tệ nhưng không tính toán lại tỷ giá kỳ hạn hay phạt do chậm trễ thực

hiện do NHTM không muốn gây khó khăn cho khách hàng. Nếu NHTM buộc khách

hàng thực hiện đúng quy tắc của hợp đồng kỳ hạn rất dễ mất khách hàng. Vì phần

lớn các hợp đồng mua bán kỳ hạn ngoại tệ phát sinh với khách hàng được các Chi

nhánh NHTM Khánh Hòa thực hiện đối ứng với Hội sở nên khi doanh nghiệp

không giao ngoại tệ đúng hạn cho ngân hàng thì Chi nhánh NHTM cũng không có

nguồn ngoại tệ để giao cho Hội sở đúng hạn. Đối với những hợp đồng mua bán kỳ

hạn ngoại tệ mà Chi nhánh NHTM không thực hiện đối ứng với Hội sở thì được Chi

nhánh NHTM để lại để đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ của Chi nhánh như thực hiện

hợp đồng bán kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng khác hoặc tất toán sổ tiết kiệm bằng

ngoại tệ đến hạn hoặc giải ngân vốn vay theo kế hoạch đã ký với khách hàng. Khi

đó, Chi nhánh sẽ tạm thời thiếu hụt nguồn ngoại tệ để đáp ứng những nhu cầu này

và Chi nhánh phải mua hoặc vay ngắn hạn nguồn ngoại tệ từ Hội sở. Điều này dẫn

đến Chi nhánh NHTM chịu một khoản chi phí phát sinh từ việc mua ngoại tệ ngoài

dự tính.

 Rủi ro do mất cân đối trạng thái

Trong số 9 Chi nhánh NHTM thực hiện giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

với khách hàng, có 1 Chi nhánh NHTM đã bị lỗ do Hội sở không thực hiện hợp

đồng đối ứng với Chi nhánh và yêu cầu Chi nhánh để số ngoại tệ lại Chi nhánh để

đáp ứng nhu cầu ngoại tệ khác. Tuy nhiên, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ của Chi

nhánh phát sinh rất thấp, nên Chi nhánh giữ lượng ngoại tệ đó trong thời gian dài và

bị lỗ khi đánh giá lại lượng ngoại tệ đó. Đây cũng là trường hợp rủi ro bị mất cân

đối nguồn thu chi ngoại tệ khi NHTM chỉ thực hiện một vị thế của hợp đồng kỳ

hạn.

2.5.2. Đối với doanh nghiệp

Khi giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với NHTM, doanh nghiệp gần như

không gặp rủi ro thanh khoản bởi vì các NHTM phần lớn đều thực hiện hợp đồng

cho dù tỷ giá diễn biến bất lợi đối với vị thế của NHTM. Nếu NHTM không thực

hiện thì uy tín của NHTM sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến ảnh hưởng toàn bộ hoạt động

49

của NHTM. Theo tình hình thực tế ở Việt Nam nói chung và ở Khánh Hòa nói riêng

thì các doanh nghiệp chủ yếu ở vị thế bán kỳ hạn và gặp rủi ro khi NHNN Việt Nam

có những đợt điều chỉnh lớn tỷ giá bình quân liên ngân hàng và điều chỉnh biên độ

giao dịch của NHTM. Sau mỗi đợt điều chỉnh này, tỷ giá giao ngay tại các NHTM

thường cao hơn tỷ giá giao dịch của ngày trước đó từ vài trăm VND/USD cho đến

vài ngàn VND/USD. Với việc tăng tỷ giá giao ngay lớn thì vị thế bán hợp đồng kỳ

hạn ngoại tệ của các doanh nghiệp sẽ bị lỗ.

2.6. Đánh giá thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

2.6.1. Những thành tựu

- Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của các NHTM tỉnh Khánh Hòa tăng

dần qua các năm. Điều này chứng tỏ giao dịch kỳ hạn ngoại tệ rất cần thiết đối với

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có hoạt động

xuất nhập khẩu và được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi

ro tỷ giá. Như vậy, bằng việc sử dụng giao dịch kỳ hạn ngoại tệ, bước đầu các

NHTM tỉnh Khánh Hòa đã tạo được nhận thức cho khách hàng trong việc vận dụng

hợp đồng kỳ hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro do biến động

tỷ giá. Đây là nền tảng vững chắc để tiếp tục phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ trong tương lai cũng như phát triển các công cụ tài chính phái sinh khác.

- Cung ứng thêm các công cụ tài chính, góp phần làm phong phú và đa dạng

sản phẩm dịch vụ của NHTM tỉnh Khánh Hòa. Bên cạnh các dịch vụ truyền thống

như huy động và cho vay, các NHTM tỉnh Khánh Hòa hướng đến triển khai hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ nói riêng và các công cụ tài chính phái sinh nói chung. Việc đa

dạng hoá các dịch vụ sẽ giúp NHTM tỉnh Khánh Hòa thu hút doanh nghiệp sử dụng

dịch vụ ngân hàng.

- Bước đầu, giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ đã tạo thu nhập cho các

NHTM tỉnh Khánh Hòa. Tuy hiện nay chỉ có một vài NHTM có thu nhập khi giao

dịch hợp đồng kỳ hạn với doanh số thấp nhưng đã tạo thêm nguồn thu cho NHTM,

góp phần chuyển dịch cơ cấu thu nhập từ hoạt động truyền thống như cho vay tiềm

ẩn nhiều rủi ro chuyển sang hoạt động dịch vụ ngân hàng với rủi ro thấp hơn nhưng

lợi nhuận cao

50

- Tạo thêm một kênh cung cấp ngoại tệ với rủi ro tỷ giá đã được bảo hiểm,

giúp các doanh nghiệp nhập khẩu chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập

khẩu với chi phí cố định trước.

2.6.2. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

của NHTM Khánh Hòa còn gặp phải những hạn chế như:

 Doanh số đạt thấp và tăng trƣởng chƣa ổn định

Tính đến tháng 6 năm 2011, giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của các NHTM tỉnh

Khánh Hòa đã phát sinh được hơn bốn năm, nhưng doanh số hàng năm chỉ chiếm

bình quân khoảng 2% tổng doanh số mua bán ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh

Hòa trong khi giao dịch giao ngay chiếm từ 85% đến 95%. Doanh số mua bán ngoại

tệ giao ngay của các NHTM tỉnh Khánh Hòa đã và đang tăng trưởng tỷ lệ thuận với

sự tăng trưởng hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa.

Điều này chứng tỏ, dòng tiền thu chi ngoại tệ của các doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa

ngày càng liên quan đến một khối lượng lớn ngoại tệ, nhưng các doanh nghiệp chưa

bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng công cụ phái sinh, trong đó, loại công cụ đơn giản nhất

có thể kể đến là hợp đồng kỳ hạn. Chỉ có 9/25 Chi nhánh NHTM có phát sinh giao

dịch kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng. Bình quân, mỗi Chi nhánh NHTM có từ hai

đến ba doanh nghiệp lớn thực hiện hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ. Những khách hàng

này đều hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, ngoại trừ một trường hợp khách

hàng không hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng sử dụng hợp đồng kỳ

hạn ngoại tệ để cố định tỷ giá mua một lượng ngoại tệ cho việc trả nợ vay nước

ngoài theo định kỳ.

Ngoài ra, doanh số mua bán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh

Khánh Hòa tăng trưởng chưa ổn định. Doanh số năm 2008 so năm 2007 tăng 8.391

ngàn USD tương đương tăng 830,79%; năm 2009 so năm 2008 tăng 29.842 ngàn

USD tương đương tăng 317,43%; năm 2010 so năm 2009 giảm 26.155 ngàn USD

tương đương giảm 66,65%; doanh số sáu tháng đầu năm 2011 cao hơn doanh số cả

năm 2010 là 2.364 ngàn USD tương đương 18,06%.

51

Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ đạt thấp và tăng trưởng không ổn định

cho thấy hoạt động bảo hiểm rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp và NHTM Khánh Hòa

bằng hợp đồng kỳ hạn vẫn còn sơ khai, chưa chú trọng phát triển.

 Sử dụng hợp đồng kỳ hạn để mua bán ngoại tệ vƣợt trần cho phép

Các chi nhánh NHTM tỉnh Khánh Hòa thời gian qua đã đạt được doanh số

nhất định đối với việc mua bán kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng và các doanh nghiệp

cũng dần thấy rõ được vai trò của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ trong việc phòng ngừa

rủi ro tỷ giá khi có sự biến động theo nhiều chiều hướng.

Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát cho thấy, khoảng một nửa doanh số mua

bán kỳ hạn ngoại tệ nói trên được một số chi nhánh NHTM được thực hiện theo

đúng bản chất của hợp đồng kỳ hạn là bảo hiểm rủi ro tỷ giá và được thực hiện sau

đó từ 3 ngày trở lên. Số hợp đồng kỳ hạn còn lại được các chi nhánh NHTM sử

dụng để mua bán ngoại tệ vượt biên độ cho phép. Thực tế, lãi suất cơ bản VND

luôn cao hơn lãi suất mục tiêu USD nên tỷ giá kỳ hạn cao hơn tỷ giá giao ngay.

Trong khi đó, tỷ giá giao ngay của hệ thống NHTM không được hình thành trên cơ

sở cung cầu ngoại tệ mà dựa trên tỷ giá bình quân liên ngân hàng, thường được

NHNN giữ cố định trong một thời gian dài, và dao động trong phạm vi biên độ do

NHNN công bố trong từng thời kỳ. Điều này dẫn đến tỷ giá USD/VND giao dịch tại

các NHTM thường thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do, thậm chí có lúc thấp hơn

1.000 đồng/USD. Vì vậy, một số chi nhánh NHTM sử dụng hợp đồng kỳ hạn để

mua ngoại tệ từ khách hàng với tỷ giá cao hơn tỷ giá giao ngay. Các Chi nhánh

NHTM này chủ yếu thực hiện mua ngoại tệ giao ngay với những khách hàng lớn

của ngân hàng theo tỷ giá vượt trần cho phép và hợp thức hóa bằng những hợp đồng

mua ngoại tệ kỳ hạn để tránh sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước.

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.6.3.1. Cơ chế chính sách, quản lý của Nhà nƣớc

 Chính sách tỷ giá

Xét về lịch sử điều hành chính sách tỷ giá, chế độ tỷ giá của Việt Nam có

nhiều nét chuyển biến phù hợp với thị trường quốc tế. NHNN đã xóa bỏ sự áp đặt

chủ quan, duy ý chí trong điều hành chính sách tỷ giá; thay vào đó là sự điều hành

thả nổi tỷ giá có sự điều tiết. Đặc biệt, từ tháng 2 năm 1999, tỷ giá đã được xác định

52

trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, được công bố

hàng ngày. Tuy nhiên trên thực tế, NHNN vẫn chưa áp dụng triệt để quy tắc này.

Hiện nay, tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của các NHTM được xác định dựa trên tỷ giá

bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thường được NHNN cố định trong

thời gian dài và không vượt quá biên độ do NHNN công bố trong từng thời kỳ.

Theo đó, NHNN khống chế được sự biến động thất thường của tỷ giá. Hạn chế của

cách quản lý này là tỷ giá không phản ánh đúng cung - cầu ngoại tệ trên thị trường,

làm cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng gượng ép, giả tạo.

Với cách quản lý như trên, tỷ giá USD/VND thời gian qua biến động không

đáng kể so với các đồng tiền khác như EUR, GBP, JPY, AUD - có thể tăng giảm

1% trong 1 – 2 ngày - và có xu hướng tăng dần để khuyến khích xuất khẩu và hạn

chế nhập siêu.

Từ năm 2006 đến giữa năm 2008, tỷ giá USD/VND mỗi năm tăng không

quá 1% ngoại trừ một số ít thời điểm giảm nhưng cũng không giảm quá 1%. Xu

hướng biến động tỷ giá như vậy hoàn toàn không gây bất kỳ rủi ro cho các doanh

nghiệp và nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Khi tỷ giá tương đối ổn định,

không có sự dao động lớn thì các doanh nghiệp cũng như NHTM chưa thấy nhu cầu

cần thiết sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để bảo hiểm rủi ro tỷ giá.

Hình 2.4. Tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ năm 2006 đến tháng 6

năm 2011

(Nguồn: NH TMCP Ngoại thương Chi nhánh Nha Trang)

53

Từ giữa năm 2008 trở đi, tỷ giá USD/VND biến động mạnh và theo chiều

hướng VND mất giá so với USD, nhu cầu sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của

các doanh nghiệp bắt đầu xuất hiện ở các NHTM tỉnh Khánh Hòa; nhưng kết quả

bình quân mỗi ngân hàng có từ 2 đến 3 doanh nghiệp tham gia với doanh số rất

thấp. Thời gian qua, NHNN có những đợt điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân

hàng theo chiều hướng tăng cũng như thay đổi biên độ giao dịch của NHTM sau

một thời gian giữ cho tỷ giá ổn định. Sau mỗi đợt NHNN điều chỉnh tỷ giá bình

quân liên ngân hàng hoặc thay đổi biên độ giao dịch của NHTM, tỷ giá giao dịch tại

các NHTM của ngày trước và sau khi có sự điều chỉnh của NHNN thường có sự

chênh lệch rất lớn. Chẳng hạn như tỷ giá bình quân liên Ngân hàng giữa USD và

VND áp dụng cho ngày 11/02/2010 là 18.544 VND/USD. So với ngày 10/02/2010,

tỉ giá bình quân liên ngân hàng ngày 11/2/2010 tăng thêm 603 VND/USD (tương

ứng tăng 3,36%) và tỷ giá giao dịch giao ngay tại hệ thống NHTM tăng thêm 621

VND/USD. Hoặc, ngày 11/2/2011, NHNN tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng

thêm 9,3% (từ 18.932VND/USD lên 20.693 VND/USD) và giảm biên độ giao dịch

của các NHTM từ +/-3% xuống còn +/-1%. Theo đó, ngày 11/2/2011 tỷ giá giao

dịch tại các NHTM tăng thêm 1.400VND/USD sau hơn 5 tháng tháng tỷ giá giao

ngay được niêm yết ở mức 19.500VND/USD

Trong khi đó, tỷ giá kỳ hạn do các chi nhánh NHTM áp dụng cho khách

hàng thường lệch so tỷ giá giao ngay không cao do kỳ hạn của hợp đồng ngắn, phần

lớn kỳ hạn từ 3 đến 6 tháng theo thời hạn của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa –

dịch vụ và tỷ giá giao ngay chưa thật sự phản ánh đúng quan hệ cung cầu hiện tại.

Điều này làm cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu có

nguồn thu ngoại tệ dần hình thành suy nghĩ NHNN sẽ phá giá VND bằng những đợt

điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Với việc kỳ vọng NHNN sẽ điều

chỉnh tăng tỷ giá USD/VND nên các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ thực hiện

giao ngay sẽ có lợi hơn. Qua khảo sát, 9 chi nhánh NHTM có doanh số mua bán

ngoại tệ cao và có phát sinh giao dịch kỳ hạn ngoại tệ thì phần lớn các chi nhánh

NHTM cho rằng chính sách quản lý tỷ giá thời gian qua là rào cản lớn nhất đối với

sự phát triển của giao dịch kỳ hạn ngoại tệ nói riêng và của sản phẩm phái sinh nói

chung.

54

 Tình trạng đô la hoá ở Việt Nam nói chung và ở Khánh Hòa nói

riêng khá cao

Theo Pháp lệnh ngoại hối năm 2006 và các văn bản hướng dẫn của NHNN

về Chế độ quản lý ngoại hối, người cư trú (tổ chức và cá nhân) được phép mở tài

khoản ngoại tệ để nhận ngoại tệ chuyển từ nước ngoài về Việt Nam đối với các giao

dịch vãng lai. Đối với việc đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, người cư trú

là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng

hợp tác kinh doanh cũng được phép mở tài khoản bằng ngoại tệ. Với việc mở tài

khoản ngoại tệ như trên, các cá nhân, tổ chức có thể dự trữ một phần ngoại tệ trên

tài khoản tiền gửi để sử dụng khi cần thiết. Đặc biệt, trong thời kỳ khan hiếm ngoại

tệ, ngân hàng không dồi dào lượng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng,

tình trạng găm giữ ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp diễn ra

mạnh mẽ hơn. Điều này làm cho các doanh nghiệp, cá nhân không nhận thấy rủi ro

cần phải sử dụng giao dịch kỳ hạn ngoại tệ, vì sẽ sử dụng nguồn ngoại tệ sẵn có trên

tài khoản khi có nhu cầu.

Theo kết quả khảo sát, 14/25 Chi nhánh NHTM tỉnh Khánh Hòa có phát

sinh hoạt động thanh toán quốc tế và tất cả đều cho rằng các doanh nghiệp khi có

nguồn thu bằng ngoại tệ đều để nguyên tệ trên tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Khi

có nhu cầu vốn cho các khoản chi phí trong nước, các doanh nghiệp sẽ bán lượng

ngoại tệ đủ trang trải chi phí trong nước, số ngoại tệ còn lại để dành cho việc thanh

toán quốc tế sắp tới hoặc chờ khi đồng ngoại tệ tăng giá sẽ bán để lấy tiền VND.

Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp mặc dù không quan tâm đến rủi ro tỷ giá nhưng

lại rất quan tâm đến sự sai lệch tỷ giá mua/bán chỉ một vài đồng cho một USD giữa

các NHTM và doanh nghiệp sẵn sàng chuyển khoản mua bán ngoại tệ ở chi nhánh

NHTM khác chi nhánh NHTM doanh nghiệp đang giao dịch thường xuyên. Tình

trạng giữ lại ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp tại Khánh Hòa đã

tăng dần về tỷ trọng qua các năm.

55

Bảng 2.13. Tỷ trọng bình quân tiền gửi bằng ngoại tệ so tổng tiền gửi

của các tổ chức kinh tế tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011

Tỷ trọng bình quân tiền gửi bằng

ngoại tệ của TCKT/ tổng tiền gửi 9,93 8,25 8,28 9,09 10,08 14,57

của TCKT

(Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Khánh Hòa)

Nếu năm 2007, tỷ trọng bình quân tiền gửi bằng ngoại tệ của các doanh

nghiệp tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa so với tổng tiền gửi của các doanh nghiệp

(bằng VND và bằng ngoại tệ) là 8,25% thì vào năm 2010 con số này đã đạt 10,08%,

riêng 6 tháng đầu năm 2011 tăng đến 14,57%. Như vậy, điều này một lần nữa khẳng

định khi tỷ giá càng biến động, các doanh nghiệp càng có xu hướng găm giữ ngoại

tệ trên tài khoản tiền gửi hơn là sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để phòng ngừa

rủi ro tỷ giá.

Hình 2.5. Tỷ trọng bình quân tiền gửi bằng ngoại tệ so tổng tiền gửi của

các tổ chức kinh tế tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa

(Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Khánh Hòa)

2.6.3.2. Về phía các NHTM tỉnh Khánh Hòa

 Cán bộ ngân hàng chƣa thực sự am hiểu giao dịch hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ

56

Tại Khánh Hòa, rất ít người hiểu về khái niệm hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ,

thậm chí ngay cả nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng không trực tiếp phụ

trách mảng kinh doanh ngoại tệ hoặc có những nhân viên phụ trách kinh doanh

ngoại tệ nhưng không trực tiếp thực hiện giao dịch kỳ hạn thì cũng không hiểu về

loại giao dịch này. Qua cuộc khảo sát tại 25 Chi nhánh NHTM tỉnh Khánh Hòa có

cung ứng dịch vụ ngoại tệ đã cho thấy

- Nhân viên của 4 Chi nhánh NHTM được tham gia các lớp tập tuấn do

Hội sở tổ chức. Từ lúc triển khai giao dịch kỳ hạn ngoại tệ đến nay, việc tập huấn từ

Hội sở chỉ từ một đến hai lần. Trong khi đó, các Chi nhánh NHTM thường có sự

luân chuyển vị trí của nhân viên nên kiến thức của nhân viên không được cập nhật

đầy đủ.

- Số Chi nhánh NHTM còn lại chưa được dự các lớp tập huấn hoặc hội

thảo về giao dịch kỳ hạn. Nhân viên phụ trách nghiệp vụ này tự tìm hiểu trên cơ sở

triển khai của Hội sở, phần lớn nhân viên khác phụ trách về kinh doanh ngoại tệ

nhưng không trực tiếp thực hiện giao dịch kỳ hạn hoặc không nằm trong bộ phận tư

vấn khách hàng hoàn toàn không hiểu về giao dịch này.

Một khi bản thân nhân viên ngân hàng, người tư vấn cho khách hàng sử

dụng dịch vụ của ngân hàng không nắm rõ về bản chất, ích lợi của hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ thì không có khả năng thuyết phục được khách hàng sử dụng. Thời gian

qua, mảng tiếp thị của ngân hàng về giao dịch mua bán kỳ hạn không được đẩy

mạnh, thậm chí có thể nói hoàn toàn bỏ ngõ. Thực tế cho thấy, mỗi Chi nhánh

NHTM có từ hai đến ba khách hàng lớn, giao dịch lâu dài, những khách hàng này

phần nào hiểu về hợp đồng kỳ hạn, được các Chi nhánh tư vấn thêm thì sử dụng hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

 Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ không mang lại lợi nhuận cao cho các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

Khi thực hiện hợp đồng kỳ hạn, không có bất kỳ khoản phí nào được phát

sinh. Vì thế, các Chi nhánh NHTM chỉ có thể kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỷ

giá kỳ hạn với tỷ giá giao ngay tại thời điểm tất toán hợp đồng khi tỷ giá biến động

theo hướng có lợi cho ngân hàng. Trong số 9 chi nhánh NHTM có phát sinh giao

dịch kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng chỉ có 2 Chi nhánh cho rằng có thu được lợi

57

nhuận khi thực hiện hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng. Bảy chi nhánh

NHTM còn lại cho rằng cung cấp hợp đồng kỳ hạn không mang lại lợi nhuận cho

NHTM và xác định thực hiện giao dịch này một phần giúp khách hàng cố định tỷ

giá nhưng chủ yếu mua ngoại tệ với giá cao để giữ khách hàng. Ngoài ra, khi giao

dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, NHTM đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm

đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Khi lợi nhuận không có, trong khi một nửa số lượng hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ được các Chi nhánh NHTM vận dụng mua bán ngoại tệ vượt biên độ cho phép thì

chi nhánh NHTM không đẩy mạnh triển khai và đầu tư loại giao dịch này đến với

khách hàng.

 Quy mô của các NHTM tỉnh Khánh Hòa nhỏ

Do tồn tại dưới dạng chi nhánh hoặc phòng giao dịch nên mọi hoạt động

của các NHTM tỉnh Khánh Hòa được thực hiện theo các hướng dẫn, quy định, quy

chế và chịu sự chỉ đạo từ Hội sở chính. Chính vì vậy, các NHTM tỉnh Khánh Hòa

gặp một số hạn chế trong triển khai các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ như:

- Bị giới hạn về kinh phí nên việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên nghiệp

về công cụ tài chính phái sinh nói chung và hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nói riêng chưa

được chú trọng. Công tác đào tạo chuyên nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào Hội sở,

trong khi đó ở Hội sở gần như chỉ tập trung đào tạo chuyên nghiệp cho nhân viên

làm việc trực tiếp tại Hội sở.

- Trước khi giao dịch kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng, chi nhánh phải chắc

chắn được việc ký hợp đồng đối ứng với Hội sở theo một tỷ giá có lợi cho chi

nhánh thì chi nhánh mới thực hiện giao dịch với khách hàng. Nếu chi nhánh không

làm được điều này với Hội sở thì giao dịch giữa chi nhánh với khách hàng không

thực hiện được. Nếu không phụ thuộc quá nhiều vào Hội sở, các chi nhánh NHTM

có thể tìm hợp đồng đối ứng với các chi nhánh NHTM khác trên cùng địa bàn để

đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng.

2.6.3.3. Về phía doanh nghiệp

Theo kết quả khảo sát tại 30 doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu,

phần lớn các doanh nghiệp đều cho rằng tỷ giá ảnh hưởng đến doanh nghiệp ở mức

vừa phải và có quan tâm đến yếu tố rủi ro của tỷ giá nhưng việc sử dụng hợp đồng

58

kỳ hạn cùng các công cụ tài chính phái sinh khác để phòng ngừa rủi ro tỷ giá vẫn

chưa phát triển rõ nét bởi một số nguyên nhân nội tại của doanh nghiệp.

 Quy mô doanh nghiệp nhỏ

Đến tháng 6 năm 2011, toàn tỉnh Khánh Hòa có 5.980 doanh nghiệp, trong

đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 96,6% tổng số doanh nghiệp. Vì vậy, phần lớn

các doanh nghiệp không có giám đốc để quản lý rủi ro. Trong 30 doanh nghiệp

được khảo sát thì chỉ có 3 doanh nghiệp có giám đốc tài chính. Điều này làm cho

việc thuyết phục được những nhân viên kế toán hay nhân viên kinh doanh của công

ty và thậm chí cả Ban giám đốc sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là cả vấn đề.

Thêm vào đó, năng lực tài chính của các doanh nghiệp này không cao, quy mô

nguồn vốn khá thấp nên ngay khi có bộ chứng từ xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp

xin chiết khấu bộ chứng từ để có vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, hoặc nhu

cầu vốn bằng ngoại tệ đến đâu các doanh nghiệp sẽ vay ngân hàng đến đó. Nhìn

chung, đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phần lớn chưa có kế hoạch cho phát

triển sản xuất trong một năm, nhất là đối với các dòng tiền thu chi bằng ngoại tệ.

 Tâm lý ngại trách nhiệm

Một cản trở khác đối với việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

doanh nghiệp đó là tâm lý ngại trách nhiệm. Một số doanh nghiệp thường xuyên

tham gia thanh toán xuất nhập khẩu qua hệ thống thanh toán NHTM và được chi

nhánh NHTM tư vấn sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, ngoài ra các doanh nghiệp

cũng nhận thức được rủi ro tỷ giá trong lúc tỷ giá đang có sự biến động lớn và biết

được vai trò của hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, người phụ trách mảng tài chính của

doanh nghiệp không dám thực hiện. Bởi vì những người phụ trách doanh nghiệp sợ

rằng nếu quyết định thực hiện hợp đồng kỳ hạn và khi đến hạn tất toán hợp đồng tỷ

giá trên thị trường diễn biến theo chiều hướng làm cho tỷ giá kỳ hạn bị bất lợi và

hợp đồng kỳ hạn buộc phải thực hiện, khi đó sẽ có ý kiến về việc sử dụng giao dịch

hợp đồng kỳ hạn làm cho doanh nghiệp bị mất đi một khoảng do chênh lệch tỷ giá.

Tỷ lệ doanh nghiệp được khảo sát tán đồng ý kiến tâm lý ngại trách nhiệm là 80%

đồng ý mức 4 và mức 5. Lý do của tình trạng này là do việc phân định trách nhiệm

quản lý rủi ro trong doanh nghiệp không rõ ràng.

59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương 2 nêu rõ thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa từ khi bắt đầu phát sinh cho đến năm 2011. Kết quả khảo

sát thực tế tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa và các doanh nghiệp có hoạt động xuất

nhập khẩu đã thể hiện được các nhân tố chính ảnh hưởng đến giao dịch hợp đồng kỳ

hạn ngoại tệ, xác định được những nguyên nhân dẫn đến hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

thời gian qua ít được giao dịch tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa. Từ đó làm nền tảng

cho những giải pháp khắc phục những tồn tại, khó khăn này ở chương 3 để phát

triển giao dịch kỳ hạn ngoại tệ hơn nữa tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa.

60

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG

KỲ HẠN NGOẠI TỆ TẠI CÁC NHTM TỈNH KHÁNH HÒA

3.1. Chiến lƣợc phát triển các công cụ tài chính phái sinh ngoại tệ tại

các NHTM tỉnh Khánh Hòa

Trong xu thế hội nhập thị trường tài chính quốc tế, quy mô và chất lượng

hoạt động kinh doanh của các NHTM tỉnh Khánh Hòa ngày càng phát triển, với

những loại hình dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú hơn nhằm đáp ứng nhu cầu

ngày càng tăng của các chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó, công cụ tài chính phái

sinh đã và đang được các NHTM tỉnh Khánh Hòa quan tâm và áp dụng không chỉ

nhằm mục đích kinh doanh, đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận mà còn là những công cụ để

bảo hiểm rủi ro cho khách hàng và cho chính ngân hàng. Do đó, một chiến lược

phát triển các công cụ tài chính phái sinh, đặc biệt trong lĩnh vực ngoại tệ, đưa ra

cho các NHTM tỉnh Khánh Hòa là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Dựa trên thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn của các NHTM tỉnh Khánh Hòa và

môi trường tài chính của tỉnh thời gian qua, một chiến lược phát triển các công cụ

tài chính phái sinh ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa có thể được xây dựng cụ

thể như sau:

- Theo dõi và quản lý thị trường ngoại tệ theo đúng khuôn khổ pháp luật,

hạn chế tối đa tình trạng đô la hóa. Tập trung các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân

hàng để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu chính đáng, hợp pháp về ngoại tệ của các

doanh nghiệp và cá nhân.

- Nâng cao khả năng dự báo về xu hướng biến động của tỷ giá, lãi suất để

hỗ trợ các doanh nghiệp vận dụng các giao dịch phái sinh một cách hiệu quả.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận các công cụ tài

chính phái sinh ngoại tệ. Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị và tư vấn các công

cụ tài chính phái sinh đến với khách hàng.

- Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của công cụ tài chính phái sinh

trong nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng thông qua các buổi hội thảo, phương

tiện thông tin đại chúng, báo chí…

- Đào tạo đội ngũ nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, nắm bắt và xử lý

được thông tin thị trường, am hiểu và có khả năng tư vấn cho khách hàng.

61

- Chú trọng công tác quản trị rủi ro, phân tích và dự báo rủi ro để phòng

chống hoặc hạn chế tổn thất khi gặp phải rủi ro.

- Đầu tư hệ thống thông tin liên lạc hiện đại kết nối với hệ thống các ngân

hàng khác trong và ngoài nước để nắm bắt thông tin một cách kịp thời, trang bị máy

móc, công nghệ tiên tiến để hỗ trợ cho việc thực hiện các công cụ tài chính phái

sinh.

- Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả, thực hiện

đúng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát tình hình hoạt động của thị

trường phái sinh

3.2. Những cơ hội cho việc phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng trưởng

bình quân của cả nước. Nhiều hoạt động kinh tế của tỉnh liên quan đến thu – chi

một khối lượng lớn ngoại tệ được thực hiện thông qua các NHTM tỉnh Khánh Hòa.

Ngoài hoạt động xuất nhập khẩu, Khánh Hòa còn có các hoạt động khác dễ bị ảnh

hưởng từ rủi ro tỷ giá như huy động và cho vay vốn bằng ngoại tệ của các NHTM

tỉnh Khánh Hòa, đầu tư nước ngoài vào tỉnh Khánh Hòa. Do đó, hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ là công cụ rất cần thiết trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong nền kinh tế thị

trường như hiện nay.

 Huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh

Hòa.

Trong nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn, các NHTM tỉnh Khánh Hòa

thực hiện cả bằng VND và bằng ngoại tệ, trong đó ngoại tệ chủ yếu là USD. Công

tác huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ chiếm không quá 20% trong tổng vốn

huy động và dư nợ toàn tỉnh, tuy nhiên có sự chênh lệch quá lớn giữa nguồn vốn

bằng ngoại tệ và sử dụng vốn ngoại tệ. Lúc thì nguồn vốn ngoại tệ vượt quá xa so

với sử dụng vốn ngoại tệ, cụ thể năm 2009 tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ do các

NHTM tỉnh Khánh Hòa huy động so với sử dụng vốn bằng ngoại tệ là 217%, tỷ lệ

này của năm 2010 là 173%. Lúc thì nguồn vốn ngoại tệ không đủ đáp ứng nhu cầu

sử dụng vốn, năm 2006 nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ đáp ứng 69% sử

dụng vốn ngoại tệ và năm 2007 là 84%

62

Bảng 3.1. Tỷ trọng bình quân của HĐV và cho vay bằng ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011

HĐV ngtệ/Tổng HĐV 15,64 14,60 15,39 14,45 17,02 16,28

Dư nợ ngoại tệ/Tổng dư nợ 22 18 13 7 11 14

HĐV ngoại tệ/Dư nợ ngoại tệ 69 84 126 217 173 134

(Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Khánh Hòa)

Có sự chênh lệch lớn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ngoại tệ không phải

do nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ biến động lớn, từ năm 2006 đến tháng 6/2011

nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ ổn định chiếm từ 14% đến 17% tổng nguồn vốn

huy động, mà chủ yếu là do sự biến động của tỷ giá và lãi suất vay VND. Khi tỷ giá

ổn định và lãi suất vay VND tăng quá cao so với lãi suất vay USD thì xu hướng vay

ngoại tệ tăng nhanh, khi đó tỷ lệ giữa nguồn vốn bằng ngoại tệ so với sử dụng vốn

bằng ngoại tệ giảm đi và thường là thấp hơn 1. Riêng năm 2009, Chính phủ thực

hiện hỗ trợ lãi suất khi vay bằng VND, các thành phần kinh tế thuộc đối tượng được

hỗ trợ lãi suất chuyển sang xu hướng vay bằng VND, do đó nhu cầu vay ngoại tệ

giảm đi, dẫn đến nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ cao gấp 2,17 lần so sử dụng

vốn bằng ngoại tệ. Sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn bằng

ngoại tệ gần như xảy ra thường xuyên nhưng chưa có NHTM tỉnh Khánh Hòa nào

sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để bảo hiểm rủi ro tỷ giá.

 Hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh Khánh Hòa.

Thời gian qua, tỉnh Khánh Hòa luôn tạo môi trường thông thoáng và có

nhiều chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư nước ngoài vào tỉnh. Trong khi vào

năm 2000, trên địa bàn Khánh Hoà chỉ có 24 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, với tổng số vốn đầu tư là 331 triệu USD, thì đến tháng 6 năm 2011 toàn tỉnh

thu hút được 74 dự án với tổng số vốn đầu tư 1.310 triệu USD.

Khánh Hòa là vùng đất có nhiều tiềm năng và là đích đến của các nhà đầu tư

trong và ngoài nước nên trong tương lai lượng vốn đầu tư, nhất là đầu tư của nước

ngoài còn tăng hơn nữa. Lượng vốn đầu tư nước ngoài cần được chuyển sang VND

để phục vụ cho sản xuất theo chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam. Sau một thời

63

gian hoạt động, các nhà đầu tư nước ngoài được quyền chuyển lợi nhuận (nếu có)

hoặc chuyển vốn về nước bằng cách chuyển từ VND sang ngoại tệ. Trong quá trình

đó, rủi ro tỷ giá là một điều luôn tiềm ẩn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Khi đó,

hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ sẽ giúp các nhà đầu tư giảm thiểu được rủi ro từ sự biến

động tỷ giá. Trên thực tế, chưa có nhà đầu tư nước ngoài nào sử dụng hợp đồng kỳ

hạn ngoại tệ tại các NHTM Khánh Hòa để bảo hiểm rủi ro tỷ giá.

Bảng 3.2. Tổng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh Khánh Hòa

Đơn vị tính: triệu USD

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 6/2011

73 74 59 64 66 71

Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổng vốn đầu tư nước ngoài 1.310 460 1.167 1.292 1.310

479 (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa)

3.3. Điều kiện để phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

3.3.1. Sự biến động của tỷ giá hối đoái

Vai trò của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Thời gian

qua cho thấy tỷ giá biến động không đủ lớn được xem là nguyên nhân chính cho

tình trạng giao dịch kỳ hạn ngoại tệ ở các NHTM tỉnh Khánh Hòa không phát triển.

Do đó, điều kiện tiên quyết cho sự phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là

sự biến động tỷ giá theo một biên độ lớn và ngẫu nhiên, phản ánh thật sự quan hệ

cung cầu ngoại tệ trên thị trường mà hoàn toàn không có sự can thiệp của NHNN

bằng những mệnh lệnh hành chính. Một khi tỷ giá diễn biến theo nhiều chiều hướng

khác nhau một cách ngẫu nhiên thì các doanh nghiệp cũng như các NHTM sẽ có

mong muốn bảo hiểm rủi ro tỷ giá để chống lại những tổn thất có thể xảy ra đối với

dòng tiền ngoại tệ.

3.3.2. Điều kiện về con ngƣời

Một điều kiện không thể thiếu được đó là sự hiểu biết của con người và cụ

thể là nhân viên ngân hàng trực tiếp tham gia thực hiện giao dịch kỳ hạn ngoại tệ.

Các NHTM tỉnh Khánh Hòa cần có một số nhân viên có trình độ chuyên môn cao

về lĩnh vực ngoại tệ, am hiểu các kỹ thuật nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nói chung và

giao dịch kỳ hạn ngoại tệ nói riêng, có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để triển

64

khai giao dịch kỳ hạn ngoại tệ đến với khách hàng. Nhân viên của các Chi nhánh

NHTM cần có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường cùng những biến động của thị

trường, luật lệ của thị trường, động thái điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.

3.3.3. Điều kiện về công nghệ

Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin

vào mọi hoạt động trên thị trường là một điều kiện hết sức quan trọng. Dựa trên

những phần mềm hiện đại, các NHTM có thể phân tích, dự báo xu hướng biến động

của tỷ giá, xử lý, hạch toán và quản lý rủi ro các giao dịch.

3.4. Các giải pháp phát triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa

3.4.1.Đối với các NHTM tỉnh Khánh Hòa

3.4.1.1. Nhóm các NHTM có doanh số lớn và phát sinh đều đặn

 Đa dạng hóa các loại hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có nhiều loại khác nhau như hợp đồng cố định kỳ

hạn, hợp đồng có kỳ hạn lựa chọn, hợp đồng không giao nhận. Trong khi đó, thời

gian qua, các NHTM tỉnh Khánh Hòa mới dừng lại ở giao dịch hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ có kỳ hạn cố định, chưa đa dạng hóa các loại hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ. Để

phù hợp với nhu cầu khác nhau của từng đối tượng khách hàng, bên cạnh hợp đồng

kỳ hạn ngoại tệ có kỳ hạn cố định, các NHTM tỉnh Khánh Hòa cần triển khai thêm

các loại hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ khác.

- Trước tiên, các NHTM tỉnh Khánh Hòa cần giúp khách hàng có nhu cầu

sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ hiểu được sự khác nhau, lợi ích của mỗi loại hợp

đồng kỳ hạn.

- Thứ hai, dựa trên tình hình thực tế của mỗi khách hàng, các NHTM có thể

phân loại khách hàng để giúp khách hàng lựa chọn loại hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

phù hợp với nhu cầu của mỗi loại khách hàng như:

+ Đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu đôi khi có nguồn thu

hoặc chi ngoại tệ chậm hơn từ một vài ngày đến một vài tuần so với thời gian thỏa

thuận trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. Do đó, các chi nhánh NHTM có thể tư

vấn khách hàng sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có kỳ hạn lựa chọn.

65

+ Hợp đồng kỳ hạn không giao nhận thường được sử dụng cho mục đích

phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khoản đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại quốc

gia có duy trì các biện pháp kiểm soát ngoại tệ và vốn, đặc biệt phát triển ở những

quốc gia thu hút nhiều luồng vốn đầu tư nước ngoài hoặc các quốc gia đó đang

được kỳ vọng sẽ thay đổi chế độ tỷ giá. Do đó, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài, doanh nghiệp có những giao dịch vốn bị hạn chế theo chế độ quản lý

ngoại hối của Việt Nam, các chi nhánh NHTM có thể tư vấn khách hàng sử dụng

hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ không giao nhận. Tuy nhiên, do không giao nhận khi hợp

đồng đến hạn mà chỉ thanh toán khoảng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay tại thời

điểm thanh toán hợp đồng với tỷ giá kỳ hạn đã thỏa thuận trước trong hợp đồng, các

chi nhánh NHTM cần kiểm soát số lượng, quy mô của mỗi hợp đồng giao dịch với

khách hàng để hạn chế khả năng thua lỗ ở mức thấp nhất có thể.

Việc phân loại và tư vấn khách hàng sử dụng các loại hợp đồng kỳ hạn để

giúp các khách hàng có sự lựa chọn tốt hơn khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn, không

mang tính bắt buộc.

 Sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cho các nghiệp vụ huy động vốn

và tín dụng

Thời gian qua, chưa có chi nhánh NHTM nào thực hiện phòng ngừa rủi ro

tỷ giá cho các khoản huy động và tín dụng bằng ngoại tệ. Trong khi đó, nghiệp vụ

huy động và tín dụng bằng ngoại tệ của các NHTM có sự biến động lớn theo tình

trạng lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ cũng như tỷ giá USD/VND. Do đó,

các NHTM cần có kế hoạch phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho những nghiệp vụ liên quan

đến dòng tiền ngoại tệ khi NHNN đang điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường.

Các Chi nhánh chỉ cần thực hiện phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ cho những khe hở về kỳ hạn của huy động và tín dụng bằng ngoại tệ.

 Giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ giữa các Chi nhánh NHTM với

nhau

Các Chi nhánh NHTM có thể thực hiện giao dịch đối ứng với các chi nhánh

NHTM khác trong tỉnh. Khi đó, các NHTM sẽ có thêm kênh giao dịch hợp đồng kỳ

hạn ngoại tệ, tạo sự sôi động của thị trường trong tỉnh.

 Tiếp tục mở rộng khách hàng giao dịch

66

Khánh Hòa là vùng đất nhiều tiềm năng nên mạng lưới NHTM ngày càng

phát triển về quy mô và chất lượng. Khi đó, khách hàng có nhiều cơ hội hơn để lựa

chọn ngân hàng phục vụ và ngân hàng phục vụ tốt là đích đến của khách hàng.

Chính vì vậy, để giữ khách hàng cũ đồng thời phát triển thêm khách hàng mới, công

tác chăm sóc khách hàng là việc làm cần thiết của mỗi ngân hàng.

 Đầu tƣ, nâng cấp công nghệ và hệ thống thông tin hiện đại

Trong quá trình thực hiện giao dịch kỳ hạn ngoại tệ, công nghệ ảnh hưởng

trực tiếp đến quá trình cung cấp, xử lý thông tin để đi đến các quyết định, ảnh

hưởng đến kết quả tính toán và quá trình thanh toán. Có thể nói, những rủi ro khiến

khách hàng tìm đến hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ chính là sự biến động thất thường của

tỷ giá, mà biến động tỷ giá có liên quan đến các yếu tố khác của nền kinh tế. Vì thế

yêu cầu số một để thực hiện và phát huy tác dụng của hợp đồng kỳ hạn chính là việc

nhanh nhạy trong nắm bắt và xử lý các thông tin thị trường có liên quan. Do đó, các

NHTM tỉnh Khánh Hòa cần:

- Thường xuyên xây dựng những báo cáo đánh giá về tình hình hoạt động

kinh doanh của các đối tác chiến lược, khách hàng chủ đạo, tiềm năng, các đối thủ

cạnh tranh để làm căn cứ cho việc thực hiện các giao dịch phái sinh ngoại hối, tránh

rủi ro thanh toán.

- Xây dựng bộ phận phân tích thông tin tài chính – ngân hàng, tập hợp và

phân tích các văn bản chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Bộ phận

này thường xuyên tham mưu cho Ban Lãnh đạo chỉ đạo điều hành về kinh doanh

ngoại tệ nhanh nhạy và sát sao hơn, phù hợp với diễn biến ngày càng sôi động của

thị trường ngoại tệ.

Hệ thống thông tin tốt và công nghệ thông tin hiện đại không những giúp

ngân hàng tư vấn cho khách hàng mà bản thân ngân hàng có thể quản trị rủi ro tốt

hơn.

 Xây dựng đội ngũ nhân viên thông thạo về các giao dịch phái sinh

ngoại tệ

Nhân tố con người luôn đóng vai trò then chốt và tiên quyết nhất đối với

mọi hoạt động kinh tế xã hội. Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ là lĩnh vực kinh doanh

ngoại tệ không chỉ đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có kiến thức, trình độ chuyên

67

môn cao mà còn phải năng động, nhạy bén, am hiểu thị trường tài chính, có khả

năng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá, lạm phát, lãi suất…. Chính vì vậy,

công tác bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng cần đặt lên hàng đầu và

phải tiến hành thường xuyên, cần đào tạo cả lý thuyết và thực hành, cả trong nước

và ngoài nước. Ngoài ra, việc đào tạo phải gắn kết với hoạt động mở rộng quan hệ

giao lưu hợp tác quốc tế.

Các ngân hàng cần tổ chức các cuộc hội thảo, lớp tập huấn ngắn ngày trong

nước và mời các chuyên gia trong và ngoài nước chuyên về nghiệp vụ này tham gia

giảng dạy. Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ là một trong những sản phẩm phái sinh thuộc

thị trường tài chính, được các nước phát triển trên thế giới sử dụng từ lâu. Do đó,

cách duy nhất để phát triển sản phẩm này trong nước là học hỏi từ nước ngoài. Nếu

điều kiện cho phép, các NHTM cần cử một số cán bộ, nhân viên có khả năng nghiệp

vụ tốt và trực tiếp làm việc trong lĩnh vực ngoại tệ đi nghiên cứu tại nước ngoài để

có điều kiện học hỏi không chỉ lý thuyết mà cả về thực tiễn thực hiện nghiệp vụ này

tại ngân hàng. Không chỉ dừng lại ở đó, kiến thức về ngoại ngữ và công nghệ hiện

đại, bao gồm thành thạo về tin học, cũng cần được chú trọng đào tạo để giúp nhân

viên tiếp cận nhanh chóng khi học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài, có khả năng

nghiên cứu tài liệu, tạp chí có liên quan của nước ngoài. Để cán bộ, nhân viên ngân

hàng thực sự quan tâm đến học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, các ngân hàng

cần có cơ chế khuyến khích, khen thưởng đối với những nhân viên học tập tốt và có

khả năng ứng dụng tốt trong thực tiễn.

Và một khi có chương trình đào tạo chuyên nghiệp như trên, các chi nhánh

NHTM nên hạn chế sự luân chuyển thường xuyên nhân viên đã được đào tạo

chuyên nghiệp sang nghiệp vụ khác không liên quan lĩnh vực ngoại tệ.

Ngoài ra, các chi nhánh NHTM cần lựa chọn những nhân viên đã được đào

tạo kiến thức về giao dịch kỳ hạn nói riêng và sản phẩm phái sinh nói chung, cách

thức bán hàng và thật sự am hiểu về sản phẩm trực tiếp tư vấn, giới thiệu và chào

bán cho khách hàng. Các chi nhánh NHTM cần hình thành những nhóm nhân viên

chuyên phân tích về sự biến động của thị trường, của tỷ giá, lãi suất…. để từ đó có

cơ sở tư vấn, thuyết phục khách hàng sử dụng giao dịch kỳ hạn ngoại tệ. Với nhận

thức chưa cao của khách hàng về sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nhằm phòng

68

ngừa rủi ro như hiện nay, nhân viên ngân hàng phải hội đủ các yếu tố từ kỹ thuật

nghiệp vụ cho đến những biến động của thị trường và kỹ năng bán hàng thì mới có

khả năng thuyết phục khách hàng sử dụng giao dịch này.

3.4.1.2. Nhóm các NHTM có doanh số thấp và ít phát sinh

 Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu, tƣ vấn giao dịch kỳ hạn

ngoại tệ đến khách hàng

Đối với giao dịch kỳ hạn ngoại tệ, một trong những loại hình dịch vụ mới,

khá phức tạp đối với khách hàng, nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác

quảng bá, giới thiệu càng trở nên quan trọng, thiết thực hơn, nhằm tạo ra sự nhận

thức và hiểu biết cho khách hàng, từ đó phát triển nhu cầu sử dụng giao dịch. Các

NHTM tỉnh Khánh Hòa muốn đưa hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ đến với khách hàng,

thì những lợi ích của hợp đồng có thể nhìn thấy rõ, vấn đề là cách thức giới thiệu để

doanh nghiệp hiểu hơn về hợp đồng kỳ hạn để áp dụng vào thực tiễn. Hiện tại, việc

giới thiệu hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng và thuyết phục khách hàng sử

dụng ngay có thể không đạt hiệu quả cao. Do đó, các NHTM tỉnh Khánh Hòa có

thể:

- Có chương trình giới thiệu về những lợi ích của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

mang lại cho doanh nghiệp, như doanh nghiệp có thể cố định chi phí, không bị động

về ngoại tệ trong việc thanh toán các hợp đồng mua bán ngoại thương cũng như

việc xác định được giá thành các lô hàng nhập khẩu…. trong khi có thể thu được lợi

nhuận nếu thị trường biến động theo chiều hướng ngược lại.

- Xây dựng một gói dịch vụ ngân hàng, trong đó có hợp đồng kỳ hạn ngoại

tệ như hỗ trợ doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu vay vốn với lãi suất thấp

nếu tham gia hợp đồng mua bán kỳ hạn ngoại tệ với ngân hàng. Hoặc khi doanh

nghiệp ký hợp đồng mua bán ngoại tệ với ngân hàng sẽ được ưu đãi về phí thanh

toán xuất nhập khẩu…. Khi khách hàng được phục vụ trọn gói các sản phẩm cùng

với kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng sẽ dần hình thành

thói quen của khách hàng là tiện lợi và an toàn khi giao dịch với ngân hàng thay cho

thói quen sẵn sàng đổi ngân hàng khi có sự chênh lệch mức phí, lãi suất hoặc tỷ giá

mua bán ngoại tệ không đáng kể như hiện nay. Lúc đó, nhu cầu của khách hàng về

69

các dịch vụ ngân hàng, kể cả hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, trở thành điều tất yếu trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Cần có kế hoạch cụ thể để nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống đã

tạo niềm tin với khách hàng như cho vay, thanh toán, cho thuê tài chính, chiết

khấu… Làm tốt công tác phát triển khách hàng, thu hút khách hàng, thiết lập mối

quan hệ lâu dài với khách hàng. Từ đó, tạo cơ sở để thu hút khách hàng sử dụng

công cụ tài chính phái sinh ngoại tệ.

- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo thông qua các hình thức giới

thiệu trực tiếp khi khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng, phát hành những tờ rơi

đến các doanh nghiệp, thông qua báo địa phương, đài truyền hình…

 Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Chi nhánh Nha Trang cần đề nghị

Hội sở cho phép trực tiếp ký hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Nha Trang là NHTM có doanh

số mua bán ngoại tệ khá lớn và quan hệ với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên, thời gian qua, doanh số giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ gần như

không phát sinh do Chi nhánh không được phép trực tiếp giao dịch với khách hàng.

Như vậy, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Nha Trang đã bỏ lỡ cơ hội

kiếm thu nhập từ những lợi thế của chi nhánh cũng như chưa đa dạng hóa các dịch

vụ cho khách hàng để giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Do đó, Ngân hàng

cần đề nghị Hội sở cho phép trực tiếp ký hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng.

3.4.2. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa

- Thành lập bộ phận có trách nhiệm và quyền hạn sử dụng sản phẩm phái

sinh để phòng ngừa rủi ro từ tỷ giá. Các doanh nghiệp cần thay đổi tư duy trong

việc quản lý điều hành. Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, nếu doanh nghiệp

không có kế hoạch kinh doanh lâu dài, không tự bảo vệ mình trước những biến

động của thị trường, trong đó có rủi ro tỷ giá thì khó đứng vững và tồn tại lâu dài.

Do đó, doanh nghiệp có thể thành lập một nhóm có thể bao gồm một phó giám đốc

phụ trách tài chính, kế toán trưởng và trưởng phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách

thêm mảng nghiên cứu các yếu tố biến động của thị trường về diễn biến của tỷ giá,

phân tích tình hình thị trường và đưa ra những dự báo về hướng biến động của tỷ

giá… để tư vấn và tham mưu cho lãnh đạo của doanh nghiệp. Nhóm người này

70

được phân một số quyền hạn và trách nhiệm nhất định, từ đó sẽ chọn phương án tối

ưu nhất cho nhiệm vụ của mình.

- Phối hợp chặt chẽ với NHTM trong việc sử dụng các công cụ phái sinh.

Doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến tư vấn của ngân hàng phục vụ mình trước khi

ra quyết định tài chính liên quan đến lĩnh vực ngân hàng. Hiện nay, hầu hết các

doanh nghiệp còn thiếu cơ sở vật chất, trình độ nhân viên có hạn nên sẽ gặp khó

khăn trong công tác dự báo tỷ giá, lãi suất. Trong khi đó, các NHTM có điều kiện

hơn trong phân tích, nhận định tình hình biến động của thị trường. Do đó, các doanh

nghiệp nên phối hợp chặt chẽ với ngân hàng phục vụ mình để tận dụng được những

kinh nghiệm, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng để có những phán

đoán trước rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ hình

thành thói quen và chủ động lên kế hoạch sử dụng các sản phẩm phái sinh ngoại tệ

nói chung và hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nói riêng.

3.4.3. Đối với Hội sở của các ngân hàng thƣơng mại tỉnh Khánh Hòa

- Hỗ trợ các Chi nhánh NHTM ở địa phương trong đào tạo nguồn nhân lực.

Có kế hoạch và ưu tiên đào tạo nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, ứng dụng công nghệ

tiên tiến đối với nguồn cán bộ ngân hàng ở các chi nhánh thuộc tỉnh, không bao

gồm thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Do các Hội sở của các NHTM

thời gian qua đã ưu tiên tập trung đào tạo cho cán bộ ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà

Nội và Đà Nẵng và Hội sở của các NHTM ở Việt Nam chủ yếu đóng tại các thành

phố thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.

- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nghiệp vụ:

Tiếp tục hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, cho phép quản

lý rủi ro trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Cải tiến cơ chế quản lý nội bộ theo

hướng tăng quyền chủ động cho chi nhánh nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về quản lý

và kiểm soát an toàn hệ thống. Xây dựng các hạn mức cho cán bộ kinh doanh ngoại

tệ trực tiếp. Các hạn mức quan trọng như:

+ Hạn mức giao dịch trong ngày: Hạn mức này cho phép kiểm soát tổng giá

trị giao dịch trong ngày ứng với một giao dịch viên, do đó hạn chế được rủi ro thua

lỗ do đầu cơ ngoại tệ.

71

+ Hạn mức giao dịch của khách hàng: để tránh những rủi ro khi một ngân

hàng đối tác hay khách hàng không thể hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ đã

cam kết.

- Tăng cường hợp tác quốc tế với các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài

chính trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài để học hỏi, tiếp nhận kinh nghiệm,

tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt các công cụ tài

chính phái sinh ngoại tệ, công tác quản lý điều hành…

3.4.4. Đối với NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa

3.4.4.1. Hỗ trợ các NHTM tỉnh Khánh Hòa triển khai hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ

Công tác nâng cao trình độ và nhận thức của các đối tượng có nhu cầu sử

dụng công cụ tài chính phái sinh nói chung và hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nói riêng

cần được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, mục đích rõ ràng. NHNN Chi

nhánh tỉnh Khánh Hòa cần tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng

kế hoạch phát triển thị trường phái sinh trên địa bàn tỉnh, trong đó NHNN Chi

nhánh tỉnh chịu trách nhiệm chính thực hiện trên cơ sở phối hợp với các Sở ban

ngành có liên quan. Cụ thể:

- Tổ chức hội nghị với các NHTM tỉnh Khánh Hòa và các Sở ban ngành có

liên quan quán triệt việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ

giá trong thời kỳ cơ chế tỷ giá thực sự được điều hành theo tín hiệu thị trường và

nền kinh tế ngày càng hội nhập là điều cần thiết.

- Phối hợp với Trung tâm xúc tiến thương mại, Hội doanh nghiệp vừa và

nhỏ của tỉnh tổ chức các buổi hội thảo về kiến thức cơ bản, ích lợi của giao dịch kỳ

hạn ngoại tệ, giúp các doanh nghiệp nâng cao nhận thức về phòng ngừa rủi ro, nhận

thức phòng ngừa rủi ro chính là việc xác định trước rủi ro và lợi nhuận chứ không

phải mong chờ biến động lớn của thị trường để tìm kiếm lợi nhuận. Về kinh phí tổ

chức hội thảo có thể được hỗ trợ từ nguồn phát triển giáo dục của tỉnh, các NHTM

tỉnh Khánh Hòa cùng đóng góp kinh phí để mời các chuyên gia kinh tế trong nước

về giảng dạy, phổ biến. Bên cạnh đó, NHNN Chi nhánh tỉnh đề nghị NHNN Việt

Nam hỗ trợ thêm về việc giảng dạy của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước.

Tại các buổi hội thảo, ngoài việc giảng dạy, phổ biến của các chuyên gia kinh tế,

72

các NHTM tỉnh Khánh Hòa tham gia được tiếp cận và giới thiệu đến các doanh

nghiệp các dịch vụ ngân hàng, các công cụ tài chính phái sinh, các giá trị gia tăng đi

kèm khi giao dịch các công cụ tài chính phái sinh mà ngân hàng đang áp dụng, triển

khai.

- Phối hợp với Sở Thông tin truyền thông, đài truyền hình và báo đài địa

phương đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các công cụ tài chính phái sinh

các NHTM đang áp dụng và lợi ích khi sử dụng. Tại cổng thông tin điện tử của tỉnh

Khánh Hòa, dành một góc nhỏ giới thiệu các dịch vụ ngân hàng, trong đó đề cập rõ

vai trò, lợi ích và những rủi ro của công cụ tài chính phái sinh.

- Thành lập trang thông tin điện tử của các NHTM tỉnh Khánh Hòa cung

cấp đầy đủ thông tin về hoạt động của các NHTM tỉnh Khánh Hòa như các dịch vụ

đang và sẽ triển khai, các chính sách ưu đãi, chương trình khuyến mãi, cơ chế chính

sách, những kiến thức căn bản về các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại,

các ứng dụng khoa học kỹ thuật đang được áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng…. Để

thực hiện trang thông tin điện tử này, NHNN Chi nhánh tỉnh sẽ chịu trách nhiệm

chính quản lý chung và đưa thông tin chung về hoạt động của các NHTM tỉnh

Khánh Hòa, những cơ chế chính sách của ngành. Các NHTM sẽ chịu trách nhiệm

cập nhật thông tin mới về dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đang cung cấp thông qua

NHNN Chi nhánh tỉnh.

3.4.4.2. Nâng cao vai trò và khả năng quản lý của NHNN Chi nhánh

tỉnh

- Chuyển từ thanh tra giám sát từ xa theo phương pháp truyền thống sang

phương pháp thanh tra giám sát từ xa dựa trên những yếu tố rủi ro. Nâng cao khả

năng tổng hợp và phân tích các yếu tố rủi ro tiềm ẩn cho mọi nghiệp vụ của hoạt

động tiền tệ ngân hàng, không nên tập trung tổng hợp và phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác huy động vốn và cho vay vốn như hiện nay.

- Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của NHNN Chi nhánh tỉnh

Khánh Hòa các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, thông lệ, luật lệ quốc tế về sản phẩm

ngân hàng hiện đại. Ưu tiên đào tạo các chuyên viên khả năng tổng hợp, phân tích,

đánh giá cung cầu ngoại tệ hiện tại và tương lai dựa trên hoạt động mua bán các

công cụ tài chính phái sinh ngoại tệ, tỷ giá và các yếu tố có liên quan. Đào tạo

73

chuyên sâu kỹ năng thanh tra, giám sát các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, khả năng

giám sát toàn bộ thị trường tiền tệ, phát hiện, cảnh báo sớm, ngăn chặn, phòng ngừa

và xử lý rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính phái sinh.

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát

chặt chẽ thị trường ngoại tệ chợ đen, không để thị trường chợ đen phát triển dưới

mọi hình thức. Xử lý nghiêm đối với những trường hợp mua bán, niêm yết, quảng

cáo ngoại tệ trái phép.

- Xử lý nghiêm đối với các NHTM tỉnh Khánh Hòa vi phạm việc mua bán

ngoại tệ vượt trần quy định bằng cách thu các loại phí, mua bán ngoại tệ thông qua

một loại ngoại tệ khác, sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để mua bán ngoại tệ giao

ngay, hoặc có dấu hiệu và hành vi vi phạm chế độ quản lý ngoại hối góp phần làm

tăng tình trạng đô la hóa tại tỉnh. Đối với chi nhánh NHTM vi phạm chế độ quản lý

ngoại hối, NHNN Chi nhánh tỉnh nên áp dụng mức xử phạt cao nhất được quy định

tại Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 về xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và Nghị định số 95/2011/NĐ-CP bổ

sung, sửa đổi Nghị định 202/2004NĐ-CP. Ngoài ra, NHNN Chi nhánh tỉnh cũng

không cho phép mở mới phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, tụ ATM, mở rộng mạng

lưới đại lý thu đổi và chi trả ngoại tệ trong vòng một năm. Đại lý đổi ngoại tệ và chi

trả ngoại tệ của TCTD ủy nhiệm vi phạm chế độ quản lý ngoại hối thì TCTD ủy

nhiệm cũng liên đới chịu trách nhiệm, chịu cùng mức xử phạt hành chính như đại

lý. Nếu NHTM tiếp tục tái phạm, NHNN Chi nhánh tham mưu NHNN Việt Nam có

biện pháp xử lý đối với toàn hệ thống của NHTM vi phạm. Việc xử lý, xử phạt cần

được thực hiện tối đa và công khai, không ưu tiên bất kỳ trường hợp nào để vừa răn

đe đối với NHTM bị vi phạm vừa thông báo cho các NHTM khác của tỉnh tránh

không để vi phạm.

3.4.5. Kiến nghị

3.4.5.1. Đối với Chính phủ

Với điều kiện của Việt Nam hiện nay, để phát triển công cụ tài chính phái

sinh ngoại tệ thì vai trò điều hành và quản lý thị trường của NHNN chiếm vị trí

quan trọng nhất. Trong giai đoạn hiện nay, NHNN chưa đủ lực để có thể trở thành

NHTW độc lập với Chính phủ. Với thể chế chính trị và điều kiện kinh tế xã hội của

74

Việt Nam hiện nay thì mô hình NHNN là một cơ quan thuộc Chính phủ vẫn phù

hợp nhất. Tuy nhiên, Chính phủ cần trao thêm quyền cho Thống đốc, người đứng

đầu NHNN trong việc chủ động lựa chọn các công cụ để điều hành chính sách tiền

tệ phù hợp với tình hình thực tế, tự chủ hơn trong việc đưa ra các quyết định chính

sách mà không có sự can thiệp từ phía các cơ quan nhà nước hay các áp lực chính

trị, đồng thời được quyền kiểm soát tất cả các công cụ có ảnh hưởng tới các mục

tiêu của chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, cũng cần trao cho NHNN quyền chủ động

quyết định về tài chính, tức là tự chủ về ngân sách. Có như vậy thì NHNN mới có

đủ nguồn lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ một cách có hiệu quả nhất.

3.4.5.2. Đối với NHNN Việt Nam

 Hoàn thiện cơ chế tỷ giá

Nguyên nhân chính của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ chưa được sử dụng phổ

biến ở Khánh Hòa và ở Việt Nam là việc điều hành tỷ giá ở Việt Nam chưa được

linh hoạt, chưa phản ánh mối quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, và đặc biệt

VND còn neo không chính thức vào đồng USD. Do đó, một cơ chế tỷ giá ngoại tệ

linh hoạt và dựa trên một rổ tiền tệ của các nước Việt Nam có quan hệ thương mại

là điều kiện để các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được phát huy tác dụng. Cụ thể:

- Chính sách nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái, điều chỉnh tỷ giá bình quân

liên ngân hàng theo tín hiệu thị trường như hiện nay là đúng hướng. Tuy nhiên mức

độ nới lỏng biên độ chưa rộng, đôi khi có từng thời kỳ thu hẹp, và lộ trình nới lỏng

còn chậm. Vì vậy, đề nghị NHNN nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái. Với biên độ

tương đối rộng vừa giảm sức ép lạm phát, vừa giảm mức độ cần phải can thiệp của

NHNN, đồng thời tạo điều kiện cho thị trường tự điều chỉnh theo quan hệ cung cầu

ngoại tệ. Cán cân thương mại của Việt Nam thường bị thâm hụt, vì vậy tỷ giá

USD/VND được điều chỉnh theo chiều hướng tăng để khuyến khích xuất khẩu, hạn

chế nhập khẩu, từ đó cải thiện cán cân thương mại. Nhưng do biên độ hẹp và do can

thiệp bán ngoại tệ của NHNN, nên hiệu ứng điều chỉnh nói trên của thị trường

không thể đạt được, kết quả là thâm hụt thương mại có thể còn kéo dài. Khi thị

trường tương đối phát triển thì có thể xóa bỏ biên độ dao động tỷ giá.

- Thay thế chế độ tỷ giá gắn với USD bằng chế độ tỷ giá gắn với một rổ tiền

tệ. Theo đó, tỷ giá hối đoái được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường

75

ngoại tệ và xu hướng biến động của các đồng tiền chủ chốt có thể từ 3 đến 5 đồng

tiền có tỷ trọng thương mại lớn nhất. Các đồng tiền này sẽ tham gia vào rổ tiền tệ

với trọng số theo quan hệ thương mại và đầu tư vào Việt Nam. Các trọng số và

đồng tiền được điều chỉnh tùy theo sự thay đổi của thương mại và đầu tư và được

giữ bí mật.

- Từng bước giảm dần mức độ đô la hóa và nâng cao vị thế của VND. Hiện

nay, mức độ đô la hóa ở Việt Nam khá cao cho nên các thành phần kinh tế, nhất là

các doanh nghiệp không nhận thấy được những rủi ro do sự biến động của tỷ giá

trên thị trường. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, NHNN Việt Nam cần

xây dựng lộ trình giảm mức độ đô la hóa:

+ Trước mắt quy định một tỷ lệ tối đa giữa huy động vốn bằng ngoại tệ so

với vốn huy động bằng VND, tỷ lệ giữa dư nợ bằng ngoại tệ so dư nợ bằng VND.

+ Quy định dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ với tỷ lệ cao để hạn chế cho vay

bằng ngoại tệ, thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất cho vay bằng ngoại tệ với lãi suất

cho vay bằng nội tệ.

+ Hạ dần mức lãi suất huy động bằng ngoại tệ cho đến khi bằng không phần

trăm để hạn chế việc gửi tiền bằng ngoại tệ của các thành phần kinh tế.

+ Xây dựng khung xử phạt hành chính và hình sự đối với hành động mua

bán ngoại tệ trái phép.

+ Khuyến khích các NHTM có những chính sách ưu đãi đối với những

khách hàng sẵn sàng bán giao ngay hoặc bán kỳ hạn ngoại tệ cho NHTM, chẳng hạn

như cam kết bán kỳ hạn ngoại tệ đúng bằng số ngoại tệ khách hàng đã bán giao

ngay hoặc bán kỳ hạn cho ngân hàng thì được cho vay sản xuất kinh doanh với lãi

suất ưu đãi, giảm chi phí thanh toán quốc tế hoặc các dịch vụ gia tăng khác của

ngân hàng, nâng hạn mức tín dụng, …

+ Đến một giai đoạn nhất định, xoá bỏ tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của

tổ chức kinh tế tại hệ thống NHTM và việc cho vay bằng ngoại tệ của NHTM đối

với doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được mở tài khoản tiền gửi tại NHTM bằng

nội tệ. Mọi nguồn thu ngoại tệ của doanh nghiệp phải được bán cho NHTM để lấy

nội tệ sử dụng trong nước, khi có nhu cầu về ngoại tệ trên cơ sở xuất trình hóa đơn

76

chứng từ chứng minh nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, NHTM có trách nhiệm bán ngoại

tệ cho doanh nghiệp.

+ Điều hành tỷ giá linh hoạt, tránh hiện tượng ổn định tỷ giá trong thời gian

dài và xen kẽ những đợt điều chỉnh tỷ giá mạnh gây tâm lý bất ổn trong người dân.

Việt Nam đã gia nhập WTO, mỗi năm lượng vốn đầu tư của nước ngoài và lượng

kiều hối đổ vào Việt Nam khá lớn, rất dễ dẫn đến lạm phát. Do đó, nếu NHNN thực

hiện cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn sẽ ngăn chặn những áp lực lên lạm phát. Từ đó,

VND được ổn định hơn dẫn đến lòng tin của người dân đối với VND ngày càng

được nâng cao. Khi đó, các chủ thể trong nền kinh tế dần bỏ thói quen nắm giữ

ngoại tệ, đặc biệt là đồng USD, như tài sản để cất trữ hoặc bảo toàn tài sản khi thị

trường có những biến động về tỷ giá, lạm phát với bất kỳ mức độ nào.

- Nâng cao khả năng dự báo chính xác hơn về nhu cầu và xu hướng biến

động tỷ giá.

Ở Việt Nam, NHNN là cơ quan chính thức dự báo xu hướng biến động của

tỷ giá và phát đi những tín hiệu điều hành chính sách tỷ giá trong tương lai. Doanh

nghiệp và các NHTM dựa vào những dự báo và tín hiệu phát ra của NHNN để có kế

hoạch phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc hạn chế tổn thất từ rủi ro tỷ giá. Do đó, NHNN

cần nâng cao khả năng dự báo và minh bạch hoá cơ chế điều hành tỷ giá. Khi đó các

doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhất là

giao dịch kỳ hạn.

 Hoàn thiện Quy chế giao dịch kỳ hạn ngoại tệ

NHNN cần ban hành Quy chế về giao dịch các công cụ tài chính phái sinh

tiền tệ, trong đó có hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ. Quy chế quy định rõ quy trình, điều

kiện thực hiện đối với mỗi giao dịch. Riêng đối với loại giao dịch kỳ hạn ngoại tệ,

đây là loại giao dịch mang tính bắt buộc thực hiện nhưng bản chất tồn tại rủi ro là

người mua có thể gặp rủi ro thanh khoản, do đó quy định đảm bảo tính thanh khoản

rất cần thiết, do đó cần thực hiện:

+ Khách hàng thực hiện ký quỹ hoặc thế chấp. Khi một doanh nghiệp có

những khó khăn về mặt tài chính hoặc thậm chí đang còn hoạt động rất tốt vẫn phải

đưa ra những khoản thế chấp hay các mức ký quỹ để chắc chắn doanh nghiệp sẽ

77

tuân thủ hợp đồng mỗi khi có những biến động cao trong tỷ giá. Việc thực hiện ký

quỹ/ thế chấp sẽ do mỗi ngân hàng tự quyết định trên cơ sở tự chịu trách nhiệm.

+ Bắt buộc NHTM tái phòng ngừa rủi ro. Thực tế, không riêng gì ở Khánh

Hòa mà tính chung cả nước thì các NHTM giao dịch kỳ hạn ngoại tệ với khách

hàng chủ yếu ở vị thế mua trong khi vị thế bán rất ít. Do đó, yêu cầu tái phòng ngừa

rủi ro nhằm khống chế và bắt buộc hệ thống NHTM trong nước không được gánh

chịu những rủi ro từ việc mua/ bán hợp đồng kỳ hạn. Các NHTM chỉ là trung gian,

đứng ra giao dịch trong nước để vừa đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, vừa thu được

lợi nhuận do chênh lệch tỷ giá và sau đó đem bán lại trên thị trường thế giới. Quy

định này được áp dụng trong hầu hết các nước phát triển, nhưng trong điều kiện

Việt Nam chúng ta bắt buộc các ngân hàng về các giao dịch này còn hạn chế nhiều,

đó là chưa kể đến những yếu kém về vốn ở các NHTM.

Ngoài ra, kỳ hạn giao dịch của hợp đồng kỳ hạn cần mở rộng trên 365 ngày

để thu hút thêm các đối tượng giao dịch. Kỳ hạn dưới 365 ngày như hiện nay chỉ

phù hợp với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu có thời hạn thanh toán

dưới một năm, chưa phù hợp đối với các luồng vốn đầu tư nước ngoài hoặc các

khoản cho vay trung dài hạn hoặc huy động vốn trên 12 tháng bằng ngoại tệ của các

NHTM Khánh Hòa. Đối với những dòng vốn trên 12 tháng chỉ thực hiện hợp đồng

kỳ hạn ngoại tệ khi dòng vốn đó có thời gian thanh toán còn lại dưới một năm. Điều

này gây bất tiện cho chủ thể sử dụng.

3.4.6. Đối với tỉnh Khánh Hòa

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và định

hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm của tỉnh, một số điểm cần tập trung:

- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp, khu

kinh tế như giao thông, điện, nước, bến cảng ... tạo môi trường thuận lợi cho doanh

nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, hạ

giá thành sản phẩm nhằm tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường phục vụ xuất

khẩu.

- Đẩy nhanh việc thành lập các Hiệp hội, ngành hàng để phối hợp, hỗ trợ,

bảo vệ lợi ích doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, xuất

nhập khẩu nói riêng, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng

78

thương hiệu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Thực hiện tốt công tác cải cách hành

chính giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian triển khai thực hiện dự án, tạo cơ hội

cho nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư vào Khánh Hòa.

- Thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển xuất khẩu theo hướng

tăng trưởng, bền vững; phát triển ổn định vùng nguyên liệu sản xuất các mặt hàng

có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và

ngoài tỉnh đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất hàng

xuất khẩu.

- Tập trung phát triển các ngành hàng may mặc, chế biến thuỷ - hải sản ... là

những ngành lợi thế của tỉnh.

- Đầu tư ưu tiên cho các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài

nước nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tìm

hiểu thông tin, tiếp cận thị trường

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Xuất phát từ thực trạng giao dịch kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh

Hòa và trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng, tìm ra những nguyên nhân dẫn

đến giao dịch kỳ hạn ngoại tệ chậm phát triển trong khi nền kinh tế của tỉnh đang

cùng cả nước hội nhập kinh tế thế giới, luận văn đưa ra một số giải pháp với mong

muốn góp phần vào việc phát triển giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của các NHTM tỉnh

Khánh Hòa, làm cơ sở và tiền đề cho phát triển các giao dịch phái sinh khác khi thị

trường tài chính của Khánh Hòa phát triển ở trình độ nhất định.

79

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, thị trường ngoại tệ của Việt Nam cũng như của

tỉnh Khánh Hòa có nhiều biến động bất thường về giá, cung cầu ngoại tệ. Bên cạnh

đó, NHNN đang điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường, dần loại bỏ phương thức

điều hành tỷ giá chủ quan. Do đó, sự ra đời lần lượt của các công cụ tài chính phái

sinh, trước tiên có thể kể đến là hợp đồng kỳ hạn trong thị trường ngoại tệ là điều tất

yếu. Sau khi gia nhập WTO và thị trường thế giới có nhiều biến động phức tạp, thì

việc áp dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để tạo lá chắn rủi ro cho các doanh nghiệp,

nhất là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, và cho chính các hoạt động

của các NHTM tỉnh Khánh Hòa là điều cần thiết.

Thời gian qua, các NHTM tỉnh Khánh Hòa đã nỗ lực trong giao dịch hợp

đồng kỳ hạn ngoại tệ với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Khánh Hòa, giúp các

doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi tỷ giá có sự biến động lớn, giúp các

doanh nghiệp chủ động được nguồn thu chi ngoại tệ trong tương lai, từ đó ổn định

được kết quả sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh

Hòa đến nay đạt doanh số khá thấp. Nguyên nhân phát sinh từ nhiều phía như cơ

chế điều hành tỷ giá chưa linh hoạt, tình trạng đô la hoá cao, NHTM chưa đẩy mạnh

sản phẩm đến khách hàng, trình độ nhận thức của doanh nghiệp thấp.

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài mong muốn góp một phần vào sự phát

triển giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa.

- Về mặt lý luận: giới thiệu một các tổng quan về hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ,

phân tích được các đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng và những rủi ro khi giao

dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hợp đồng kỳ hạn

của các NHTM ở các nước Châu Á có nền kinh tế phát triển để rút bài học kinh

nghiệm cho các NHTM tỉnh Khánh Hòa.

- Về thực trạng: nêu thực trạng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các

NHTM tỉnh Khánh Hòa từ khi bắt đầu phát sinh cho đến tháng 6 năm 2011. Nghiên

cứu các nhân tố chính ảnh hưởng đến giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, những

nguyên nhân dẫn đến hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ thời gian qua ít được giao dịch tại

các NHTM tỉnh Khánh Hòa.

80

- Về giải pháp: đưa ra các nhóm giải pháp đối với từng chủ thể như NHTM

tỉnh Khánh Hòa, các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Khánh Hòa, Hội sở của các

NHTM tỉnh Khánh Hòa, NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, NHNN Việt Nam, tỉnh

Khánh Hòa./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Phạm Thị Hoàng Anh (2008), “Giới thiệu về thị trường ngoại hối kỳ hạn NDF – Lý

thuyết và thực tiễn”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (số 23), trang 28.

2. Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa (2006, 2007, 2008, 2009, 2010, tháng 6/2011), Niên

giám thống kê tỉnh Khánh Hòa, Khánh Hòa.

3. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (2006-2007), Phân tích tài chính.

4. TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn, TS Ngô Thị Ngọc Huyền, Ths. Nguyễn Thị

Hồng Thu (2000), Thị trường Future và option, nhà xuất bản thống kê.

5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa (2007, 2008, 2009, 2010), Báo cáo

tổng kết hàng năm, Khánh Hòa.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Kỷ yếu hội thảo khoa học Giải pháp phát

triển thị trường phái sinh ở Việt Nam, nhà xuất bản văn hoá thông tin, Hà Nội.

7. TS. Lê Xuân Nghĩa (2008), “Một số giải pháp về chính sách tỷ giá hối đoái hỗ trợ

phát triển kinh tế và doanh nghiệp”, Tạp chí Phát triển kinh tế (số 212).

8. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định (2008), Tài chính quốc tế,

nhà xuất bản thống kê.

9. Các website truy cập và tham khảo:

- http://www.bis.org Ngân hàng Thanh toán quốc tế

- http://sbv.gov.vn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- http://www.khanhhoa.gov.vn Cổng thông tin tỉnh Khánh Hòa

10. Danh mục văn bản:

- Pháp lệnh ngoại hối năm 2005.

- Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn Pháp lệnh

ngoại hối.

- Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN; Quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN7; Quyết định

số 88/1998/QĐ-NHNN7; Quyết định số 267/1998/QĐ-NHNN7; Quyết định số

65/1999/QĐ-NHNN7; Quyết định số 289/2000/QĐ-NHNN7; Quyết định số

1198/2001/QĐ-NHNN; Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN; Quyết định số

648/2004/QĐ-NHNN; Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 Về

giao dịch hối đoái của các tổ chứ tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.

- Thông tư số 03/2008/TT-NHNN ngày 11/4/2008 của Thống đốc NHNN về hướng

dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của TCTD.

- Thông tư số 13/2011/TT-NHNN ngày 31/5/2011 của NHNN quy định việc mua, bán

ngoại tệ của Tập đoàn kinh tế Tổng công ty nhà nước.

TIẾNG ANH

11. Craig Burnside, Martin Eichenbaum and Sergio Rebelo (2000), “Hedging and

Financial Fragility in Fixed Exchange Rate regimes”.

12. Geoffrey Poitras (2006), Futures Markets and Forward Markets.

13. Origins of Derivative Instruments,

http://finance.mapsofworld.com/finance/instrument/origins-of-derivative.html.

14. Sangita Misra and Harendra Behera (2006), “Non Deliverable Foreign Exchange

Forward Market: an Overview”, Reserve Bank of India Occasional Papers (Vol. 27,

No3, Winter 2006).

PHỤ LỤC Phụ lục số 1. Bảng khảo sát giao dịch phái sinh ngoại tệ tại các doanh nghiệp

có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Khánh Hòa.

MỤC TIÊU Khảo sát mức độ am hiểu và khả năng áp dụng phái sinh ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.

CAM KẾT VỚI DOANH NGHIỆP Đảm bảo tất cả thông tin trong bảng câu hỏi sẽ được bảo mật tuyệt đối, số liệu thu thập được từ cuộc điều tra hoàn toàn không có mục đích kinh doanh hay thương mại và chỉ được sử dụng dưới góc độ thống kê để phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không phân tích đánh giá riêng từng doanh nghiệp cũng như không công bố thông tin riêng nào về doanh nghiệp.

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG (Xin Anh/Chị vui lòng điền đầy đủ các thông tin vào phần này) Họ và tên: ......................................................................................................................... Bộ phận công tác ............................................................................................................. Tên doanh nghiệp ............................................................................................................ Địa chỉ .............................................................................................................................. Điện thoại......................................................................................................................... PHẦN 2: KHẢO SÁT VỀ DOANH NGHIỆP (Xin vui lòng chọn câu trả lời mà Anh/Chị cho rằng phù hợp với doanh nghiệp mình nhất)

1. Loại hình doanh nghiệp

- Doanh nghiệp nhà nước - Doanh nghiệp có vốn FDI - Công ty cổ phần - Công ty TNHH - Loại hình khác (ghi cụ thể) …………………

2. Doanh nghiệp có chức danh CFO (Giám đốc tài chính) không

a. Có  b. Không 

3. Các nhân tố tác động đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp

Nhân tố Mức độ tác động

- Nguyên liệu đầu vào - Lãi suất - Tỷ giá 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5

Ghi chú: 1. Hoàn toàn không tác động;

2. Ít tác động; 3.Tác động vừa phải; 4. Tác động nhiều; 5. Tác động nghiêm trọng

4. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá

a. Không quan tâm b. Có quan tâm nhưng chưa có kế hoạch phòng ngừa rủi ro c. Rất quan tâm và đã có giải pháp phòng ngừa rủi ro   

5. Doanh nghiệp có từng bị ảnh hưởng xấu (thua lỗ) do biến động tỷ giá không

a. Có  b. Không 

6. Mức độ am hiểu của doanh nghiệp về sản phẩm phái sinh (khoanh tròn 1 trong 5

số của mức độ am hiểu)

Các loại sản phẩm phái sinh

Mức độ am hiểu 3 2 3 2 3 2 4 4 4 5 5 5 1 1 1

- Hợp đồng kỳ hạn (forward) - Hợp đồng quyền chọn (option) - Hợp đồng hoán đổi (swap) Ghi chú: 1. Không hề am hiểu

2. Ít am hiểu 3. Am hiểu 4. Khá am hiểu 5. Rất am hiểu

7. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với các sản phẩm phái sinh (khoanh tròn 1 trong 5 số của mức độ quan tâm)

Các loại sản phẩm phái sinh

Mức độ quan tâm 3 2 3 2 3 2 4 4 4 5 5 5 1 1 1

- Hợp đồng kỳ hạn (forward) - Hợp đồng quyền chọn (option) - Hợp đồng hoán đổi (swap) Ghi chú: 1. Không hề quan tâm

2. Ít quan tâm 3. Quan tâm 4. Khá quan tâm 5. Rất quan tâm

8. Mức độ sử dụng các sản phẩm phái sinh của doanh nghiệp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá (khoanh tròn 1 trong 5 số của mức độ sử dụng)

Các loại sản phẩm phái sinh

Mức độ sử dụng 3 2 3 2 3 2 4 4 4 5 5 5 1 1 1 - Hợp đồng kỳ hạn (forward) - Hợp đồng quyền chọn (option) - Hợp đồng hoán đổi (swap) Ghi chú: 1. Không bao giờ sử dụng

2. Hiếm khi sử dụng 3. Thỉnh thoảng sử dụng 4. Thường xuyên sử dụng 5. Luôn luôn sử dụng

* Nếu không bao giờ sử dụng tất cả sản phẩm phái sinh nói trên thì chuyển sang câu số 10. Doanh nghiệp sử dụng ít nhất 1 lần 1 trong 3 sản phẩm phái sinh nói trên thì chuyển qua câu số 9

9. Mức độ thành công của việc ứng dụng các sản phẩm phái sinh của doanh nghiệp

để phòng ngừa rủi ro tỷ giá (khoanh tròn 1 trong 5 số của mức độ thành công)

Các loại sản phẩm phái sinh

- Hợp đồng kỳ hạn (forward) - Hợp đồng quyền chọn (option) - Hợp đồng hoán đổi (swap) Mức độ thành công 3 3 3 4 4 4 2 2 2 5 5 5 1 1 1

Ghi chú: 1.Hoàn toàn không thành công 2. Thành công ít 3. Thành công 4. Khá thành công 5. Rất thành công

* Đối với câu 9, Doanh nghiệp chỉ đánh giá những sản phẩm phái sinh nào đã

sử dụng, đối với sản phẩm phái sinh doanh nghiệp chưa sử dụng thì để trống.

10. Mức độ quan tâm đến sản phẩm phái sinh của doanh nghiệp trong tương lai để phòng ngừa rủi ro tỷ giá (khoanh tròn 1 trong 5 số của mức độ quan tâm trong tương lai)

Các loại sản phẩm phái sinh

- Hợp đồng kỳ hạn (forward) - Hợp đồng quyền chọn (option) - Hợp đồng hoán đổi (swap) Mức độ quan tâm 3 2 3 2 3 2 4 4 4 5 5 5 1 1 1

Ghi chú: 1. Hoàn toàn không quan tâm 2. Ít quan tâm

3. Quan tâm 4. Khá quan tâm 5. Rất quan tâm

11. Những nguyên nhân khiến doanh nghiệp không sử dụng sản phẩm phái sinh

hoặc hiệu quả sử dụng còn hạn chế (khoanh tròn 1 trong 5 số đề nghị)

Nguyên nhân

Mức độ đồng ý 4 3 2 4 3 2 4 3 2 4 3 2 4 3 2 4 3 2 4 3 2 1 1 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 5 5

- Cơ sở pháp lý chưa rõ ràng - Doanh nghiệp chưa am hiểu về SPPS - DN chưa nhận thức đầy đủ về SPPS - Biến động tỷ giá không lớn - Chưa đáp ứng nhu cầu - Tâm lý ngại trách nhiệm - Khác (nếu có ghi rõ) Ghi chú: 1. Không đồng ý 2. Đồng ý ít 3. Đồng ý 4. Đồng ý khá nhiều 5. Hoàn toàn đồng ý

12. Mức độ quan trọng đối với từng giải pháp cần được ưu tiên thực hiện nhằm giúp doanh nghiệp thuận lợi khi sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá (khoanh tròn 1 trong 5 số thể hiện mức độ quan trọng)

Giải pháp

5 5 1 1 Mức độ quan trọng 3 3 2 2 4 4

5 1 2 3 4

5 1 2 3 4

- Xây dựng cơ sở pháp hoàn thiện - Nâng cao nhận thức và trình độ của DN về SPPS - Nâng cao năng lực cung cấp, tư vấn dịch vụ về SPPS của ngân hàng - Điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường (Với 1. Không quan trọng; 2. Ít quan trọng; 3. Quan trọng; 4. Quan trọng nhiều; 5. rất quan trọng)

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị phối hợp thực hiện

Phụ lục số 2.

PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN NGOẠI TỆ TẠI CÁC NHTM KHÁNH HÒA

MỤC TIÊU Khảo sát tình hình giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ và các yếu tố ảnh hưởng đến giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ của các NHTM Khánh Hòa.

CAM KẾT VỚI NHTM Đảm bảo tất cả thông tin trong bảng câu hỏi sẽ được bảo mật tuyệt đối, số liệu thu thập được từ cuộc điều tra hoàn toàn không có mục đích kinh doanh hay thương mại và chỉ được sử dụng dưới góc độ thống kê để phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không phân tích đánh giá riêng từng doanh nghiệp cũng như không công bố thông tin riêng nào về doanh nghiệp.

b. Không 

2.  3.  4.  5. 

b. Không 

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG - Tên chi nhánh NHTM: - Ngày thực hiện: PHẦN 2: KHẢO SÁT NHTM KHÁNH HÒA I. Hoạt động kinh doanh ngoại hối: 1. NHTM có phòng kinh doanh ngoại hối riêng biệt a. Có  2. Số lượng nhân viên phụ trách mảng kinh doanh ngoại hối Chuyên trách: Kiêm nhiệm: 3. Mức độ quan tâm rủi ro tỷ giá của Chi nhánh (Với 1 là điểm số thể hiện không quan tâm và 5 là điểm số thể hiện rất quan tâm) 1.  4. Loại đồng ngoại tệ khách hàng giao dịch với ngân hàng a. USD chiếm ……..% b. EUR chiếm ……..% c. Khác chiếm ……..% 5. Chi nhánh NHTM đã và đang áp dụng các chương trình liên quan hỗ trợ xuất khẩu a. Có  6. Chi nhánh có phát sinh hoạt động thanh toán quốc tế a. Có  b. Không 

b. Không 

7. Tình hình sử dụng ngoại tệ của tổ chức kinh tế có nguồn thu ngoại tệ a. Để nguyên tệ trên tài khoản, chỉ bán số ngoại tệ cần thiết b. Chuyển đổi sang VND ngay khi có nguồn thu ngoại tệ, không phân biệt có nhu cầu vốn hay không có nhu cầu c. Khác…………………………………………………………………………… II. Tình hình giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại Chi nhánh 1. Chi nhánh có phát sinh giao dịch kỳ hạn ngoại tệ với khách hàng a. Có  Nếu có trả lời tiếp câu 2, không phát sinh trả lời từ câu 10 2. Tỷ giá kỳ hạn a. Do Chi nhánh tự tính b. Do Hội sở thông báo 3. Cách tính tỷ giá kỳ hạn thực tế tại Chi nhánh

............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................

4. Hợp đồng kỳ hạn mang lại lợi ích gì cho chi nhánh a. Không mang lại lợi nhuận, chủ yếu đa dạng hóa dịch vụ b. Mang lại thu nhập, đa dạng hóa dịch vụ c. Hạn chế rủi ro về tỷ giá cho chi nhánh d. Khác 5. Số lượng doanh nghiệp tham gia hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ mỗi năm

............................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................

6. Loại khách hàng giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại ngân hàng

a. Tổ chức kinh tế b. Cá nhân c. Cả 2 loại trên

7. Chi nhánh có sử dụng hợp đồng kỳ hạn cho những khoản vay và huy động bằng ngoại tệ. b. Không 

a. Có  8. Mức độ sử dụng các sản phẩm phái sinh của doanh nghiệp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá (khoanh tròn 1 trong 5 số của mức độ sử dụng)

Các loại sản phẩm phái sinh

- Hợp đồng kỳ hạn (forward) - Hợp đồng quyền chọn (option) - Hợp đồng hoán đổi (swap) Mức độ sử dụng 3 2 3 2 3 2 4 4 4 5 5 5 1 1 1

Ghi chú: 1. Không bao giờ sử dụng; 2. Hiếm khi sử dụng; 3.Thỉnh thoảng sử dụng; 4. Thường xuyên sử dụng; 5Luôn luôn sử dụng 9. Những nguyên nhân khiến doanh nghiệp không sử dụng sản phẩm phái sinh

hoặc hiệu quả sử dụng còn hạn chế (khoanh tròn 1 trong 5 số đề nghị) (Với 1 là điểm số thể hiện không đồng ý và 5 là điểm số thể hiện rất đồng ý)

Mức độ đồng ý 4 3 2 4 3 2 4 3 2 4 3 2 4 3 2 4 3 2 4 3 2 5 5 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1

Nguyên nhân - Cơ sở pháp lý chưa rõ ràng - Doanh nghiệp chưa am hiểu về SPPS - DN chưa nhận thức đầy đủ về SPPS - Chính sách quản lý tỷ giá - Chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp - Tâm lý ngại trách nhiệm - Khác (nếu có ghi rõ) 10. Mức độ hiểu biết của nhân viên phụ trách mảng kinh doanh ngoại hối về hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

2.  3.  4.  5. 

(Với 1 là điểm số thể hiện không hiểu biết và 5 là điểm số thể hiện rất hiểu biết) 1.  11. Nhân viên phụ trách kinh doanh ngoại hối được đào tạo hoặc tham dự các hội thảo về sản phẩm phái sinh nói chung và hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nói riêng b. Không 

a. Có  12. Mức độ quan trọng đối với từng giải pháp cần được ưu tiên thực hiện nhằm giúp đẩy mạnh giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM Khánh Hòa (khoanh tròn 1 trong 5 số thể hiện mức độ quan trọng)

Giải pháp 1 2 3 4 5

- Xây dựng cơ sở pháp hoàn thiện - Nâng cao nhận thức và trình độ của DN về SPPS - Nâng cao năng lực cung cấp, tư vấn dịch vụ về SPPS của ngân hàng - Điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường (Với 1. Không quan trọng; 2. Ít quan trọng; 3. Quan trọng; 4. Quan trọng nhiều; 5. rất quan trọng)

Phụ lục số 3. Biên độ dao dịch kỳ hạn ngoại tệ trước năm 2004 Kỳ hạn Biên độ

Quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN7 và Quyết định

88/1998/QĐ-NHNN7

Dưới 1 tuần 0,25%

Từ 1 tuần đến 2 tuần 0,5%

Từ 2 tuần đến 3 tuần 0,75%

Từ 3 tuần đến 4 tuần 1%

Đến 1 tháng 1%

Từ 1 đến 2 tháng 1,5%

Từ 2 đến 3 tháng 2%

Từ 3 đến 4 tháng 2,5%

Từ 4 đến 5 tháng 3%

Từ 5 đến 6 tháng 3,5%

Quyết định số 267/1998/QĐ-NHNN7

Đến dưới 1 tuần 0,19%

Từ 1 tuần đến dưới 2 tuần 0,38%

Từ 2 tuần đến dưới 3 tuần 0,57%

Từ 3 tuần đến dưới 4 tuần 0,82%

Từ 1 tháng đến dưới 2 tháng 1,64%

Từ 2 tháng đến dưới 3 tháng 2,45%

Từ 3 tháng đến dưới 4 tháng 3,25%

Từ 4 tháng đến dưới 5 tháng 4,05%

Từ 5 tháng đến dưới 6 tháng 4,84%

Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7

Không có giao dịch dưới 1 tháng

30 ngày 0,58%

Từ ngày thứ 31 đến dưôi 45 ngày 0,87%

l,16% Từ ngày thứ 45 đến dưới 60 ngày

l,45% Từ ngày thứ 60 đến dưới 75 ngày

l,75% Từ ngày thứ 75 đến dưới 90 ngày

2,04% Từ ngày thứ 90 đến dưới l05 ngày

2,33% Từ ngày thứ 105 đến dưới 120 ngày

2,62% Từ ngày thứ 120 đến dưới 135 ngày

2,92% Từ ngày thứ 135 đến dưới 150 ngày

3,21% Từ ngày thứ 150 đến dưới 165 ngày

3,50% Từ ngày thứ 165 đến dưới 180 ngày

Quyết định số 289/2000/QĐ-NHNN7

0,20% 30 ngày

0,25% Từ 31 ngày đến 41 ngày

0,40% Từ 45 ngày đến 59 ngày

0,45% Từ 60 ngày đến 74 ngày

0,65% Từ 75 ngày đến 89 ngày

0,79% Từ 90 đến 104 ngày

1,01% Từ 105 ngày đến 119 ngày

1,14% Từ 120 ngày đến 134 ngày

1,26% Từ 135 ngày đến 149 ngày

1,38% Từ 150 ngày đến 164 ngày

1,48% Từ 165 ngày đến 179 ngày

1,50% 180 ngày

Quyết định số 1198/2001/QĐ-NHNN

0,40% Từ 7 ngày đến 30 ngày

1,50% Từ 31 ngày đến 120 ngày

2,35% Từ 121 ngày đến 180 ngày

Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN

0,5% Từ 7 ngày đến 30 ngày

1,2% Từ 31 ngày đến 60 ngày

1,5% Từ 61 ngày đến 90 ngày

2,5% Từ 91 ngày đến 180 ngày

Phụ lục số 4. Mẫu hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn tại NHTM cổ phần Á Châu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc -----oOo-----

HỢP ĐỒNG MUA NGOẠI TỆ KỲ HẠN

Số: FWDC ……………… Ngày: ……/……/200……

Bên A: Ngân Hàng TMCP Á Châu (ACB) – …………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………..…………

Điện thoại: …………………………..……… Fax:……………………… Người đại diện : …………………………..…Chức vụ: …………………. Bên B:

………………………………………………………………………………… …………… ĐKKD số: ………………do: ………..………cấp ngày: …………………

CMND số: ……………....do: ………………..cấp ngày: ……………… Địa chỉ:…………………………………………………………………… Điện thoại: ……………………………Fax: …………..…………………

Số tài khoản tại ACB: ……………………………………………………… Mã số thuế:……………………………………………… Người đại diện: ………………………Chức vụ: ………………………… theo giấy ủy quyền số .……………………………………………………. do Tổng Giám đốc (Giám đốc): ……………………………. ký ngày: ……………………

Hai bên đã đồng ý ký kết hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn với các điều khoản như sau:

Điều 1. XÁC NHẬN GIAO DỊCH

 Cặp ………………/……………… đồng tiền

 Chiều Bên A là bên mua ngoại tệ và Bên B là bên bán ngoại tệ giao dịch

Bằngsố: ………………………………………………………………… Bằngchữ: ………………………………………………………………  Số lượng giao dịch ………………………………………………………..

 Tỷ giá …………………………………

kỳ hạn

 Thành tiền Bằngsố: ………………………………………………………………… Bằngchữ: ……………………………………………………………… ………………………………………………………………

……… /………/200………  Số ngày thực tế: …………… ngày

 Ngày hiệu lực thanh toán  Tỷ giá

…………………………………

 …………: Tại quỹ Bên A  …………: Đề nghị Bên A ghi có tài khoản của Bên B tại Bên A  …………: Đề nghị Bên A ghi nợ tài khoản của Bên B tại Bên A

giao ngay tham khảo  Chỉ thị thanh toán Điều 2. SỐ TIỀN KÝ QUỸ

2.1 Để đảm bảo tính cam kết thực hiện hợp đồng, Bên B cần ký quỹ tại Bên A một khoản tiền như sau:

Số tiền ký quỹ = %  số lượng giao dịch = ………………………………………

2.2 Vào ngày ký kết hợp đồng, Bên A được phép trích tiền gửi tài khoản thanh toán của Bên B để ký quỹ. Bên A sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền ký quỹ và tiền lãi ký quỹ sau khi Bên B thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình cho Bên A.

2.3 Số tiền ký quỹ có thể thực hiện bằng ngoại tệ hoặc VND theo tỷ giá quy đổi do Bên A quyết định.

2.4 Số tiền ký quỹ được hưởng mức lãi suất do Bên A quyết định trong từng thời kỳ.

Điều 3. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

3.1 Hai bên có nghĩa vụ phải thực hiện thanh toán đầy đủ trên toàn bộ trị giá hợp đồng vào ngày hiệu lực thanh toán.

3.2 Trước ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng này, Bên B có thể yêu cầu thực hiện giao dịch ngoại tệ bù trừ bằng cách ký kết với Bên A một hợp đồng kỳ hạn khác có cùng số lượng, cùng ngày hiệu lực thanh toán nhưng trái chiều với hợp đồng này theo tỷ giá kỳ hạn do Bên A tính toán và quyết định. Đến ngày hiệu lực thanh toán, bên này chỉ trả cho bên kia tiền chênh lệch giá, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.

3.3 Vào ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng này, nếu Bên B không chuẩn bị đầy đủ toàn bộ số tiền phải thanh toán cho Bên A thì Bên A vẫn thực hiện hợp đồng kỳ hạn này và đồng thời thực hiện luôn một giaodịch ngoại tệ bù trừ bắt buộc có cùng

số lượng nhưng trái chiều với hợp đồng kỳ hạn này theo tỷ giá giao ngay hiện hành do Bên A niêm yết hai chiều gồm giá mua và giá bán tính tại thời điểm thực hiện giao dịch ngoại tệ bù trừ để làm cơ sở thanh toán tiền chênh lệch giá, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.

3.4 Trong trường hợp thanh toán chậm tiền chênh lệch giá, bên vi phạm sẽ chịu mức phạt tối đa bằng 150% lãi suất cho vay ngắn hạn hiện hành do Bên A công bố trong từng thời kỳ. Điều 4. THANH LÝ HỢP ĐỒNG

Hợp đồng chấm dứt hiệu lực và mặc nhiên được thanh lý sau khi hai bên đã

thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Điều 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A

5.1. Được mua ngoại tệ của Bên B vào ngày hiệu lực thanh toán.

5.2. Có nghĩa vụ thanh toán tiền mua ngoại tệ cho Bên B.

Điều 6. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B

6.1. Nhận tiền thanh toán bán ngoại tệ của Bên A.

6.2. Có nghĩa vụ bán ngoại tệ cho Bên A vào ngày hiệu lực thanh toán.

Điều 7. XỬ LÝ TRANH CHẤP

7.1. Các bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mọi tranh chấp phát sinh sẽ do hai bên cùng nhau thương lượng trên tinh thần hợp tác hòa giải.

7.2. Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì vụ việc sẽ do Tòa án có

thẩm quyền giải quyết. Điều 8. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

8.1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi điều chỉnh, bổ sung Hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi được lập thành văn bản với chữ ký xác nhận của hai bên và là bộ phận không tách rời của Hợp đồng này.

8.2. Hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản để thực hiện.

Hai bên đã đọc kỹ và hiểu rõ toàn bộ nội dung Hợp đồng này.

Đại diện Bên A Đại diện Bên B (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO NGÂN HÀNG

 Số dư tài khoản của Bên B Đã trích tiền ký quỹ của Bên B

- VND : ………………………………………… - Số tiền: ……………………………………

- …… : ……………………… - Ngày trích: ………/………/200……….

 Tình trạng hợp đồng trước ngày đáo hạn

- Hợp đồng kỳ hạn này sẽ được thực hiện bù trừ với một Hợp đồng kỳ hạn khác

- Số hiệu Hợp đồng kỳ hạn khác: FWDC……………………………, ngày ký: ………/………/200………

NVNV

Ngày lập ……/……/200……

Chữ ký

 Tình trạng hợp đồng vào ngày đáo hạn (Xin đánh dấu x vào ô thích hợp)

 Thực hiện hợp đồng kỳ hạn đồng thời với giao dịch bù trừ  Thực hiện hợp đồng kỳ hạn trên cơ sở thanh toán 100% giá trị hợp đồng

NVNV

Ngày lập ………/………/200………

Chữ ký