ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN HIẾU
PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GIỎI
HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BẰNG DẠY HỌC BÀI TẬP
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN HIẾU
PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GIỎI
HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BẰNG DẠY HỌC BÀI TẬP
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÃ SỐ: 81 40 111
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ KIM LONG
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đã được hoàn thành với sự hướng dẫn của các giảng viên và sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các em học sinh.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho
chúng tôi được học tập, nâng cao trình độ trong công tác nghiên cứu khoa học.
Thầy - PGS.TS Lê Kim Long người hướng dẫn trực tiếp, tận tình giúp đỡ,
đóng góp nhiều ý kiến quan trọng giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Các thầy cô giáo giảng dạy lớp cao học QH-2017-S chuyên ngành Phương pháp
dạy học bộ môn hóa học đã truyền cho tôi nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý báu.
Các thầy cô giáo trong Ban lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo thuộc tổ
Hóa – Sinh – CN – thiết bị, các em học sinh trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai
và trường THPT Chúc Động đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực nghiệm
sư phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà nội, ngày 16 tháng 01 năm 2020
Tác giả
i
Nguyễn Văn Hiếu
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ tƣơng ứng
1 BTHH Bài tập hóa học
2 CĐ Chuyên đề
3 CTCT Công thức cấu tạo
4 CTPT Công thức phân tử
5 DD Dung dịch
6 ĐKTC Điều kiện tiêu chuẩn
7 ĐC Đối chứng
8 ĐP Đồng phân
9 ĐPCT Đồng phân cấu tạo
10 ĐPHH Đồng phân hình học
11 GV Giáo viên/ngưởi dạy
12 HH Hóa học
13 HHHC Hóa học hữu cơ
14 HS Học sinh/ người học
15 HSG Học sinh giỏi
16 HSGHH Học sinh giỏi hóa học
17 HCHC Hợp chất hữu cơ
18 HTHT Hứng thú học tập
19 HDG Hướng dẫn giải
20 KTĐG Kiểm tra đánh giá
21 NL Năng lực
Nhà xuất bản
23 Nhiệt độ
nc
24 Nhiệt độ nóng chảy
s
22 NXB t0 t0 t0 25 Nhiệt độ sôi
ii
26 PƯ Phản ứng
STT Chữ viết tắt Chữ tƣơng ứng
27 PGS.TS Phó giáo sư, tiến sĩ
28 PP Phương pháp
29 QTDH Quá trình dạy học
30 SL Số lượng
31 ThS Thạc sĩ
32 TNHH Thí nghiệm hóa học
33 TCHH Tính chất hóa học
34 TCVL Tính chất vật lý
35 TN Thực nghiệm
36 TNSP Thực nghiệm sư phạm
37 TS Tiến sĩ
38 THPT Trung học phổ thông
iii
39 Xt Xúc tác
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Điều tra thái độ của 88 học sinh đối với môn Hóa học ở trường trung học
phổ thông thuộc hai trường trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và THPT Chúc
Động .......................................................................................................................... 11
Bảng 1.2. Kết quả điều tra 19 giáo viên hóa học của hai trường về ý kiến đánh giá
của giáo viên trong công tác bồi dưỡng HSG ........................................................... 24
Bảng 1.3. Điều tra kết quả tự học của 88 học sinh thuộc hai trường THPT Nguyễn
Du – Thanh Oai và THPT Chúc Động ...................................................................... 25
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC Biểu đồ 3.1 Đặc
điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC ....................................................... 74
Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (sau khi tác động) ................................... 77
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích - Bài kiểm tra số 1 ............... 78
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích - Bài kiểm tra số 2 ............... 79
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra .................................................................. 80
Bảng 3.6. Phân loại kết quả thực nghiệm.................................................................. 81
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng ............................................................... 82
Bảng 3.8. Giá trị điểm trung bình và độ lệch chuẩn từng lớp ................................... 82
iv
Bảng 3.9. Giá trị của p và mức độ ảnh hưởng ES ..................................................... 82
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về người dạy (người giáo viên) ........................ 13
Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về môn học, ngành nghề tương lai ................... 13
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ lựa chọn về tiêu chí thí nghiệm thực hành đối với môn Hóa học 13
Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về tâm lý học sinh ............................................. 14
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC ............................ 74
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 ................................. 78
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 ................................. 79
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2 ................................. 80
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 ................................. 80
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân loại HS bài KT số 1 ........................................................ 81
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ phân loại HS bài KT số 2 ........................................................ 81
Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra .................................. 85
Biểu đồ 3.9. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra .................................. 85
Biểu đồ 3.10. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra ................................ 86
v
Biểu đồ 3.11. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra ................................ 86
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... .v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GIỎI. ....................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. .................................................................................. 7
1.2. Quan niệm về học sinh giỏi .................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi. ................................................................................... 7
1. 2. 2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi. ............................................................................. 8
1.2. 3. Phương pháp và các hình thức giáo dục học sinh giỏi. .................................... 8
1.2.4. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở Việt Nam. ............................................................... 9
1.3. Học sinh giỏi hóa học. .......................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học. ...................................................................... 9
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa học
cần bồi dưỡng và phát triển ......................................................................................... 9
1.4. Hứng thú học tập. ............................................................................................... 11
1.4.1. Thực trạng hứng thú học tập của HS .............................................................. 11
1.4.2. Khái niệm hứng thú học tập. ........................................................................... 14
1.4.3. Con đường hình thành hứng thú. ................................................................... 15
1.4.4. Biểu hiện của hứng thú. .................................................................................. 16
1.4.5. Hứng thú của học sinh trong học tập chương trình hóa hữu cơ. ..................... 16
1.5 Các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh ........................... 18
1.5.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực....................................................... 18
1.5.2. Các phương pháp dạy học tích cực. ................................................................ 18
1.6. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông ................... 23
1.6.1. Nội dung chương trình và tài liệu phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở
vi
trường THPT. ............................................................................................................ 23
1.6.2. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học ...................................................................................................................... 24
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH GIỎI .......................................................................................... 29
2.1. Vị trí của hóa hữu cơ trong chương trình hóa học trung học phổ thông ............ 29
2.2. Một số ví dụ về bài toán axit cacboxylic và este. .............................................. 29
2.2.1. Khái niệm bài tập hóa học cho học sinh giỏi .................................................. 29
2.2.2. Bài toán axit cacboxylic và este trong đề thi HSG thành phố Hà Nội ............ 30
2.2.3. Bài toán axit cacboxylic và este trong đề thi thử THPT Quốc Gia của trường
THPT Nguyễn Du – Thanh Oai ................................................................................ 32
2.3. Xây dựng chuyên đề axit cacboxylic và este để bồi dưỡng HSG hóa học ở
trường THPT ............................................................................................................. 36
2.3.1. Lý thuyết ......................................................................................................... 37
2.3.2. Bài tập theo chủ đề. ......................................................................................... 39
2.4. Kế hoạch dạy học bài axit cacboxylic và bài Este bồi dưỡng HSG môn Hóa học
thuộc phần hóa học hữu cơ. ...................................................................................... 52
2.4.1 Mục tiêu chung của kế hoạch dạy học. ............................................................ 52
2.4.2. Kế hoạch dạy học vào bài cụ thể phần hóa học hữu cơ. ................................. 52
2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá ........................................................................... 66
2.5.1. Phiếu hỏi dành cho giáo viên sau khi dạy thực nghiệm và dự giờ chuyên đề
axit – este ................................................................................................................... 66
2.5.2. Tiêu chí đánh giá sự tiến bộ của học sinh sau khi học chuyên đề axit
cacboxylic - este ........................................................................................................ 67
2.5.3. Tiêu chí đánh giá qua bài kiểm tra (thời gian 45 phút) ................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 72
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................... 73
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 73
3.2. Đối tượng, nhiệm vụ và nội dung thực nghiệm sư phạm ................................... 73
vii
3.2.1 Đối thượng thực nghiệm sư phạm .................................................................... 73
3.2.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 73
3.2.3 Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 73
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 74
3.3.1. Tìm hiểu chất lượng học sinh các lớp đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN) 74
3.3.2. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................... 74
3.3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 75
3.4. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................. 75
3.4.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 75
3.4.2. Tính các tham số đặc trưng ............................................................................. 81
3.4.3. Kết quả của việt phát triển hứng thú học tập của HS. ..................................... 82
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................ 87
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
viii
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong báo cáo chính trị của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác
định trong nghị quyết số 29 – nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo nói đến đổi mới căn bản, toàn diện: “Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội” [2].
Nghị quyết số 29 cũng nêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có
trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu
phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông (THPT) phải tiếp cận nghề
nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 09 năm từ sau năm 2020.” [2].
Muốn thực hiện điều đó thì cần phải có giải pháp và nhiệm vụ “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”[2].
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chúng ta phải đổi mới nội
dung dạy học và phương pháp dạy các môn học ở các cấp học. Để tránh cách dạy
1
học nhồi nhét, cách học vẹt, học tray lý thuyết, xu hướng ngày nay là chuyển đổi từ
trắc nghiệm tự luận được thay thế bằng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh
giá ở một số môn học đặc thù trong đó có môn hoá học (HH).
Mục tiêu quan trọng trong việc dạy học đổi mới phương pháp môn HH ở
trường THPT là ngoài việc truyền thụ kiến thức hóa học phổ thông cơ bản còn cần
mở rộng, đào sâu kiến thức để từ đó hình thành cho học sinh (HS) phương pháp học
tập khoa học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực nhận
thức, tư duy HH thông qua các hoạt động học tập đa dạng, phong phú. Như vậy,
ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế hệ trẻ, việc dạy học HH còn có chức năng
nhiệm vụ là phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao tri thức cho những HS có tố chất, năng lực,
hứng thú học tập (HTHT) bộ môn HH. Nhiệm vụ đó thực hiện nhờ nhiều phương pháp.
Để giúp HS rèn luyện được tư duy, nâng cao năng lực thì bài tập hóa học (BTHH) là
một trong những phương tiện quan trọng thực hiện được mục tiêu trên.
Lĩnh vực HH của nước ta trong tương lai không xa sẽ phát triển vượt bậc,
nhanh chóng ứng với ngành công nghiệp hóa chất, công nghiệp dầu khí. Vì vậy, nhu
cầu về đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ năng lực kĩ thuật cao trong các lĩnh vực
này của công nghệ HH không thể thiếu. Để đáp ứng được nhu cầu đó cần đẩy mạnh
hơn nữa việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) về HH ở trường phổ
thông. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong công cuộc đổi mới đất nước
ngày nay.
Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng HSG từ thực tế thấy còn nhiều
khó khăn
Một là, khối lượng thông tin, tri thức tăng nhanh; trong khi đó thời gian để
dành cho giáo dục đào tạo nói chung và bồi dưỡng HSG và đặc biệt học sinh giỏi
hóa học (HSGHH) nói riêng còn nhiều hạn chế.
Hai là, đội ngũ thầy cô giỏi còn ít, đội ngũ cán bộ giáo viên (GV) bồi dưỡng
HSG còn nhiều người chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của khoa học và đất
nước hiện nay.
Ba là, thiết bị dạy học và các loại máy móc, các dụng cụ thí nghiệm thực
hành và hóa chất thí nghiệm nhằm phục vụ cho công tác bồi dưỡng HSGHH còn
thiếu nhiều.
2
Bốn là, nội dung chương trình SGK chưa thực sự phù hợp với sự phát triển
kỹ năng cần bồi dưỡng. Vì vậy, các GV tự biên soạn tài liệu nên nội dung có mang
tính chủ quan của người biên soạn, vì thế các tài liệu này chưa đồng bộ và đạt chất
lượng như mong muốn.
Khi giải bài toán hóa học với nhiều phương pháp khác nhau là một trong
những nội dung quan trọng trong việc dạy học môn hóa học ở trường phổ thông.
Phương pháp giáo dục hiện nay ở nước ta còn nhiều gò bó và hạn chế tầm tư duy,
suy nghĩ, tính sáng tạo của HS. Bản thân HS khi đối mặt với một bài toán hóa học
cũng thường hay có tâm lý tự thỏa mãn, tự hài lòng sau khi đã làm xong được bài
tập bằng cách nào đó, mà chưa nghĩ đến chuyện tìm cách giải tối ưu, giải quyết bài
toán bằng cách nhanh nhất có thể. Do đó, khi giải bài tập hóa học (BTHH) theo
nhiều cách giải khác nhau là cách rèn luyện tư duy và kỹ năng học HH của mỗi HS;
giúp HS có thể nhìn nhận vấn đề theo các hướng khác nhau, phát triển tư duy logic,
sử dụng thành thạo và tận dụng tối đa nhất các kiến thức mà HS đã được học [6].
Đối với các GV, việc suy nghĩ về bài toán và tìm nhiều cách giải bài toán là một
hướng đi có hiệu quả để tổng quát hóa hoặc đặc biệt hóa, liên hệ với các BT cùng
dạng, điều này góp phần hỗ trợ phát triển các BT hay và mới cho HS.
Môn Hóa học là một trong những môn học góp phần hình thành và phát triển
ở HS các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực (NL) chuyên môn.
Một số năng lực mà môn Hóa học có ưu thế hình thành, phát triển như: NL tìm tòi,
NL lực nhận thức kiến thức hóa học, NL khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ
hóa học; NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn và NL giải quyết các vấn đề
hóa học qua BTHH từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và
có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL và sở thích, điều kiện và hoàn
cảnh của bản thân.
Với mục đích phát triển năng lực người học, lấy người học làm trung tâm,
quá trình dạy học liên tục được đổi mới bằng cách sử dụng những phương pháp tích
cực hay sử dụng, xây dựng các BT vào quá trình dạy học. Các phương pháp hay
các BT đều nhằm khơi gợi hứng thú, tích cực hóa người học, để người học chủ
động trong việc học tập, luôn tìm tòi tri thức, sáng tạo cũng như rèn luyện kĩ năng
3
cho HS thông qua các hoạt động trải nghiệm nhất là với HS giỏi. Tuy nhiên các
phương pháp hay BT không phải lúc nào cũng hiệu quả và phù hợp với mọi HS vì
mỗi HS lại có phong cách học tập, năng lực cũng như điều kiện, đặc điểm kỹ năng
giải BT riêng. Trên cơ sở đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học giáo
dục được tiến hành như dạy học theo dự án, dạy học tích hợp, dạy học phân hóa, sử
dụng BT thực nghiệm… là một trong những quan điểm được các nhà giáo dục,
khoa học nghiên cứu.
Từ năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo thay đổi quy chế thi tuyển sinh đại
học – cao đẳng với môn Hóa học là chuyển từ thi tự luận sang thi trắc nghiệm. Các
HS thuộc vùng nông thôn luôn đặt mục tiêu hàng đầu cho quá trình học THPT là đỗ
vào một trong những trường đại học – cao đẳng trong cả nước. Vì vậy, HS tập trung
vào cách làm bài thi trắc nghiệm chứ không hứng thú với việc thi HSG cấp thành
phố. Đặc biệt, từ năm 2013 đến nay, tổ hợp môn khối A1 hình thành và phát triển
theo xu thế chung của xã hội. Môn Hóa học đã khó kéo HS giỏi nay lại càng khó
khăn hơn. Chính vì vậy, cần làm thế nào để tạo hứng thú cho HS giỏi học tập là việc
làm cấp thiết với những người GV bồi dưỡng đội tuyển HS giỏi của trường.
Từ những lí do trên, với mong muốn đề xuất những kế hoạch bồi dưỡng đội
tuyển môn Hóa học một cách hiệu quả, hứng thú và thu hút HS, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo cũng như phát triển các năng lực của HS nhất là với HS học
giỏi hóa một cách tốt nhất, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển hứng thú học
tập cho học sinh giỏi hóa học trung học phổ thông bằng dạy học bài tập”.
2. Mục đích nghiên cứu
Áp dụng những yếu tố tích cực trong đổi mới dạy học vào dạy học bài tập
hóa học THPT nhằm hình thành bồi dưỡng và phát triển hứng thú tìm tòi nghiên
cứu cho HS trong việc chủ động sáng tạo trong vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết dạy học, đổi mới dạy học theo quan điểm nghiên cứu bài
học, tổng quan cơ sở lý luận có liên quan đến sử dụng BT hóa học vào dạy học Hóa
học cho HSG ở trường THPT hiện nay.
- Xây dựng kế hoạch dạy học đội tuyển HSG qua xây dựng BT hóa học để xây dựng
4
BT bồi dưỡng HSG THPT. Tổ chức thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng hệ thống BT phát triển hứng thú học tập cho HS.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để phát triển hứng thú học tập cho HSG hóa học THPT bằng
dạy học bài tập?
Dạy học BTHH phát triển hứng thú học tập cho HSG tác động như thế nào
tới chất lượng học tập của học sinh THPT hiện nay?
5. Giả thuyết khoa học
Giáo viên thiết kế hệ thống bài tập không chỉ có các bài tập tính toán mà cả
bài tập thực tiễn. Vận dụng kiến thức này dạy học cho HS ở các mức độ: 1- Chọn
HSG trong lớp; 2- Bồi dưỡng và chọn HSG cấp trường đi thi HSG cấp Sở sẽ góp
phần nâng cao hứng thú học tập cho không chỉ HSG mà ngay cả những HS thường
trong trường THPT.
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dạy học bằng bài tập để phát triển hứng thú học tập
cho HSG.
Khách thể nghiên cứu: quá trình bồi dưỡng HSG trong việc dạy học hóa học
bậc THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nội dung hóa học hữu cơ bài axit cacboxylic và este đáp ứng
chương trình thi HSG của thành phố Hà Nội.
- Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại 2 trường thuộc cụm Chương Mỹ - Thanh
Oai là các trường “Trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai” và “THPT Chúc Động”.
- Thời gian: đề tài thực hiện từ tháng 09/2018 đến tháng 10/2019.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp lý luận
+ Nghiên cứu chủ trương và chỉ đạo của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục
và Đào tạo về đổi mới dạy học và giáo dục. Nghiên cứu các chỉ đạo của Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội; chương trình phổ thông tổng thể năm 2018.
+ Nghiên cứu kiến thức trong sách giáo khoa THPT và tài liệu về lý luận dạy học và
các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5
8.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn
+ Điều tra, phỏng vấn giáo viên và học sinh để đánh giá thực trạng xây dựng bài tập
tạo hứng thú học tập cho HSG trong quá trình dạy học ở trường THPT hiện nay.
+ Thực nghiệm sư phạm: đánh giá hiệu quả việc vận dụng xây dựng bài tập bồi
dưỡng học sinh giỏi.
+ Phương pháp thống kê toán học: sử dụng toán học thống kê, xử lý, phân tích kết
quả thực nghiệm (TN) sư phạm.
9. Đóng góp của đề tài
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ chương Axit – Este về chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của quan điểm này trong
quá trình dạy học sinh giỏi Hóa học.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Sử dụng hệ thống bài tập phát triển hứng thú cho học sinh giỏi
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GIỎI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề phát triển hứng thú học tập cho học
sinh giỏi hóa học (HSGHH); tôi thấy có một số đề tài của các tác giả đã nghiên cứu
có liên quan đến đề tài. Các luận án tiến sĩ của các tác giả như Vũ Anh Tuấn (2006)
hay Hoàng Thị Thúy Hương (2015) nghiên cứu vấn đề dành cho HSGHH của các
trường chuyên, dành cho thi học sinh giỏi (HSG) cấp Quốc gia. Tuy nhiên, chưa
thấy có đề tài nào nghiên cứu đến sự phát triển hứng thú học tập của HS.
Các luận án này nghiên cứu vấn đề dành cho HSGHH của các trường
chuyên, dành cho thi học sinh giỏi (HSG) cấp Quốc gia.
Cũng có những luận văn nghiên cứu về vấn đề HSG như các tác giả 1) Lê
Thị Hồng Liên (2016). 2) Phan Khánh Phong (2016). 3) Mai Thị Thao (2016).
Trong các luận văn trên: Các tác giả nghiên cứu đề cập đến công tác phát hiện và
bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm vào đối tượng học sinh chuyên hóa, thi học sinh giỏi
quốc gia; một số tác giả khác nghiên cứu nhưng tập trung nhiều vào phần hóa học
đại cương và hóa học vô cơ. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn ít đề tài đề cập đến hệ
thống bài tập phần hóa học hữu cơ nói chung và phần axit cacboxylic và este nói
riêng; chưa làm rõ về cách sử dụng như thế nào để tạo hứng thú cho học sinh giỏi
hóa học dùng cho đối tượng học sinh THPT không chuyên.
1.2. Quan niệm về học sinh giỏi
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi
Nói đến HSG thì hầu hết các nước trên thế giới đều dùng hai thuật ngữ là
HSG hay học sinh (HS) năng khiếu và HS tài năng. Vậy, “HSG là HS chứng minh
được trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập
mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học, người cần một sự giáo
dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của
người đó.” (Georgia Law). [6]
HSG là những HS, những người mà tuổi còn trẻ, có thể hoàn thành xuất sắc
công việc trong một số lĩnh vực như trí tuệ, nghệ thuật, sáng tạo, khả năng lãnh đạo
7
hoặc trong một lĩnh vực lý thuyết. Những HSG này đòi hỏi phục vụ vì các hoạt
động mà không theo trường lớp thông thường nhằm giúp phát triển hết tiềm năng
năng lực của họ hay giáo dục HSG là một lĩnh vực đặc biệt liên quan đến việc giảng
dạy cho những HS có khả năng khác thường.”
Tại đất nước Hoa Kỳ đã đưa khái niệm về HSG: “Là những HS có khả năng
thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả
năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lý thuyết chuyên biệt. Những HS này
thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh
tế.” [6].
Các nước trên thế giới cùng chung quan điểm về HSG đó là những trẻ có
năng lực trong lĩnh vực như sáng tạo, nghệ thuật, trí tuệ, và năng lực lãnh đạo hoặc
lý thuyết.
1.2.2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi
Mục tiêu chính dành cho HSG là phát triển phương pháp suy nghĩ, tư duy
phù hợp với khả năng của trẻ nhưng ở trình độ cao hơn. Nâng cao ý thức cũng như
khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm; khuyến khích sự phát triển về lương
tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp cho xã hội.
Mặt khác, mục biêu của chương trình dành cho HSG còn bồi dưỡng sự học
tập, lao động và làm việc sáng tạo; phát triển phương pháp, kỹ năng tự học, phẩm
chất lãnh đạo; khuyến khích HS suy nghĩ sáng tạo, thúc đẩy động cơ học tập.
1.2.3. Phương pháp và các hình thức giáo dục học sinh giỏi
HSG được học bằng nhiều cách khác nhau và học nhanh hơn đối với các bạn
cùng lớp cũng như các bạn cùng trang lứa khác; vì thế cần một chương trình HSG
để phát triển. Vì vậy, có thể có những phương pháp và hình thức giáo dục HSG đặc
biệt như
Một là đưa HSG học nhanh hơn chương trình (lên lớp lớn hơn).
Hai là cung cấp nhiều tài liệu để chúng có thể đọc và học.
Ba là làm giàu, làm mới và đào sâu thêm tư liệu học tập.
Nhiều nước cho phép học dồn, học ghép để đẩy nhanh quá trình tốt nghiệp
cho HSG như tổ chức lớp chuyên biệt để HSG được đào tạo, rèn rũa trong trường
8
chuyên, lớp năng khiếu. Phương pháp Montesor “để trong một lớp HS có ba nhóm
tuổi, nhà trường tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập để vượt lên so với nhóm
bạn cùng nhóm tuổi” [6]. Tăng tốc để cho những HS xuất sắc xếp vào cùng một lớp
có trình độ cao với tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS hoặc học tách rời để
một phần thời gian theo lớp HSG, một phần học với lớp thường.
1.2.4. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở Việt Nam
Thực hiện chỉ thị của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, để khuyến khích HSG
toán, lớp Toán đặc biệt đã ra đời ở Việt Nam vào tháng 9 năm 1965 do trường Đại
học Tổng hợp Hà Nội kết hợp với công ty Giáo dục Hà Nội mở.
Tiếp nối các lớp đặc biệt này, sau này các trường chuyên đã mở ra, với tỉ lệ
HSG quốc gia nằm trong các trường chuyên này đạt khoảng 60%.
1.3. Học sinh giỏi hóa học
1.3.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học
Học sinh giỏi hóa học (HSGHH) là những HS có năng lực nổi trội, có khả
năng hoàn thành xuất sắc các hoạt động về các lĩnh vực trí tuệ chuyên biệt về hóa
học (HH).
HSGHH có kiến thức HH từ cơ bản đến vững vàng và sâu sắc. Nó có khả
năng hệ thống hóa, biết vận dụng sáng tạo linh hoạt những kiến thức HH vào tình
huống mới, và có năng lực tư duy khái quát.
HSGHH có kỹ năng thực hành thí nghiệm, thực nghiệm thành thạo và có
năng lực nghiên cứu HH.
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa
học cần bồi dưỡng và phát triển
1.3.2.1. Năng lực tiếp thu kiến thức.
Một là, HS có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng, và biết cách vận
dụng vào những tình huống tương tự.
Hai là, HS luôn hào hứng học tập trong các tiết học chính khóa cũng như
ngoại khóa, nhất là bài học mới.
Ba là, HS có ý thức tự mình bổ sung và hoàn thiện những tri thức còn
thiếu sót.
9
1.3.2.2. Năng lực suy luận logic
Một là, HS biết phân tích các sự vật, hiện tượng thông qua những dấu hiệu
đặc trưng của chúng.
Hai là, HS biết thay đổi góc nhìn nhận khi quan sát, xem xét một sự vật,
hiện tượng.
Ba là, HS biết cách tìm con đường ngắn gọn nhất, thời gian hết ít nhất để đi
đến kết luận cần thiết.
Bốn là, HS biết xem xét đầy đủ các điều kiện cần thiết để có thể đạt được
những kết luận mong muốn.
1.3.2.3. Năng lực đặc biệt
Những HS có năng lực đặc biệt là những HS biết diễn tả chính xác điều mình
muốn và có khả năng sử dụng thành thạo hệ thống các kí hiệu và các quy ước để
diễn tả.
1.3.2.4. Năng lực lao động sáng tạo
Là những HS biết tổng hợp các yếu tố và các thao tác để thiết kế một chuỗi
những hoạt động liên quan đến nhau.
1.3.2.5. Năng lực kiểm chứng.
Khi nói đến HS có năng lực kiểm chứng thì HS đó phải biết suy sét đúng sai
từ một loạt sự kiện; biết tạo ra các tình huống tương tự hay tương phản để khẳng
định hay bác bỏ một đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
1.3.2.6. Năng lực thực hành
Nói đến môn HH thì đây là môn khoa học thực nghiệm nên nó yêu cầu HS
phải có năng lực thực nghiệm, tiến hành các thí nghiệm thực hành HH. Vì vậy, HS
cần biết thực hiện dứt khoát và đúng một số thao tác thí nghiệm thực hành. HS cần
rèn tính kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình để làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết
bằng thực nghiệm.
1.3.2.7. Năng lực vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn
Những HS có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
liên quan đến đời sống thực tế và quá trình sản xuất hàng ngày.
10
1.4. Hứng thú học tập
1.4.1. Thực trạng hứng thú học tập của HS
Bảng 1.1. Điều tra thái độ của 88 học sinh đối với môn Hóa học
ở trường trung học phổ thông thuộc hai trường
trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và THPT Chúc Động
Nội dung Nhất trí Bình thƣờng Không nhất Tiêu chí trí
SL % SL SL
1 2 69,32 26 67,05 26 % 29,55 29,55 1 3 % 1,13 3,40 61 59
3 3,40 22 25,00 63 71,60 3
4 62 70,45 25 28,42 1 1,13
5 66 75,00 22 25,00 0 0,00
6 51 57,96 32 36,37 5 5,67
7 18 20,45 51 57,96 19 21,59
8 33 37,50 45 51,14 10 11,36
9 30 34,09 46 52,27 12 13,64
10 45 51,14 41 46,59 2 2,27
11 8 9,09 56 63,64 24 27,27
12 55 62,50 28 31,82 5 5,68 GV Hóa dễ mến GV Hóa làm cho môn Hóa trở lên thú vị GV hóa giảng bài khó hiểu thấy được Em cảm động viên, khích lệ bởi GV dạy hóa của mình GV hóa sẵn sàng giúp đỡ từng cá nhân trong lớp GV hóa sử dụng nhiều phương pháp dạy học phong phú, đa dạng Em cần học tốt môn Hóa học để mai sau có nghề nghiệp tốt hơn. Môn Hóa cần thiết cho việc học ở bậc cao hơn của em Em muốn làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến môn hóa Cảm xúc của em đối với môn Hóa là một cảm xúc tích cực Em không tìm thấy lí do gì để phải học hóa ngoại trừ đó là môn bắt buộc chương trong trình mà em phải học Hóa học là môn học khó đối với em
11
13 35 39,77 45 51,14 8 9,09
14 56 63,63 28 31,82 4 4,55
15 11 12,50 31 35,23 46 52,27
16 58 65,91 30 34,09 0 0,00
17 61 69,32 27 30,68 0 0,00
18 60 68,18 24 27,27 4 4,55
19 60 68,18 28 31,82 0 0,00
20 72 81,82 16 18,18 0 0,00
21 27 30,68 55 62,50 6 6,82
22 36 40,91 50 56,82 2 2,27
23 31 35,23 55 62,50 2 2,27
24 28 31,82 46 52,27 14 15,91
25 16 18,18 35 39,77 37 42,05
26 28 31,82 40 45,45 20 22,73
Dù em cố gắng thế nào đi nữa, em cũng không thể hiểu được môn Hóa Em có thể dễ dàng hiểu được mọi thứ trong giờ hóa Em đủ thông minh để học tốt môn hóa Thí nghiệm hóa giúp em hiểu rõ lý thuyết hơn Em muốn có nhiều thí nghiệm hơn khi học hóa Em mong chờ được học với thí nghiệm hóa học Em học hóa tốt hơn khi có thực thí nghiệm hành Em tin rằng thí nghiệm là một phần quan trọng của việc học hóa Em luôn cố gắng hết sức để học môn Hóa dù có khó thế nào đi nữa Em luôn chuẩn bị bài cẩn thận khi có giờ học hóa Nếu em thất bại khi học hóa em sẽ cố gắng hơn Em chăm chú nghe giảng trong khi học hóa Em thường tìm ra cách để giải được bài tập hóa học Nếu làm sai bài trong kiểm tra, em sẽ cố gắng làm lại cho đúng khi được trả bài lại
12
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về người dạy (người giáo viên)
Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về môn học, ngành nghề tương lai
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ lựa chọn về tiêu chí thí nghiệm thực hành đối với môn Hóa học
13
Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về tâm lý học sinh
Từ kết quả điều tra trên cho ta thấy, tình hình thực tế hiện nay HS không còn
mặn mà với môn Hóa học như trước. Sự ảnh hưởng này là do nguyên nhân chính là
việc lựa chọn các khối thi, ngành nghề liên quan đến HH không còn được ưa
chuộng. Mặt khác, việc không thay đổi cách dạy, phương pháp dạy cũng là nguyên
nhân dẫn đến môn HH rất nhàm chán, khô cứng.
1.4.2. Khái niệm hứng thú học tập
Khái niệm hứng thú có thể hiểu được theo hai nghĩa tùy thuộc quan điểm
người sử dụng.
Nghĩa đầu tiên, hứng thú là biểu hiện của nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách
tạo ra khoái cảm, thích thú, thỏa mãn và luôn luôn cố gắng thực hiện.
Thứ hai hứng thú là sự đam mê, ham thích.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều người đã tán đồng khái niệm về hứng thú của
A.G.Côvaliốp đưa ra trong cuốn tâm lý học cá nhân: “Hứng thú là thái độ đặc thù
của các nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự
hấp dẫn về mặt tình cảm của nó”[7]. “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối
với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại
khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”[8].
Căn cứ vào việc phân tích những đặc điểm cơ bản của hứng thú trong những
định nghĩa, kế thừa kết quả của các nghiên cứu đã có, đề tài đưa ra khái niệm hứng
thú: Hứng thú là cảm nhận sự lôi cuốn, hấp dẫn, thu hút của một đối tượng, hoạt
14
động nào đó… đối với bản thân một ai đó. Từ đó cá nhân đấy sẽ có những hoạt
động tích cực tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi…để lĩnh hội tri thức và đạt được kết quả
tốt nhất.
Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức của HS đóng vai trò quan trọng trong quá
trình dạy học từ đó có thể hiểu hứng thú trong dạy học là HS cảm thấy môn học rất
bổ ích, hấp dẫn, thú vị thông qua sự hướng dẫn, tổ chức của GV, HS có những hoạt
động tích cực để lĩnh hội kiến thức, đam mê tìm tòi vận dụng những kiến thức vào
thực tiễn và đạt được kết quả cao trong học tập.
Hứng thú là thái độ đặc biệt của HS đối với môn học nào đó. Nó có ý nghĩa
lớn đối với học tập cũng như trong cuộc sống và hứng thú còn có khả năng đem lại
khoái cảm trong các quá trình hoạt động.
Hứng thú biểu hiện ở sự say mê, hấp dẫn làm cho khả năng tập trung cao độ,
vào một nội dung hay các hoạt động ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú còn làm tác động đến khát vọng hành động, làm hiệu quả của hoạt
động nhận thức tăng lên.
Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của HS đối với các hoạt động học tập.
Nó gây sự cuốn hút về mặt lý chí, tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời
sống cá nhân của HS.
1.4.3. Con đường hình thành hứng thú
Theo định nghĩa về hứng thú ở trên, ta biết rằng hứng thú được hình thành
bởi hai điều kiện là nhận thức – cảm xúc. Từ cơ sở đó rút ra hứng thú được hình
thành theo hai con đường: con đường tự phát và con đường tự giác.
1.4.3.1. Con đường tự phát
Khi tiếp xúc với đối tượng, chủ thể có những cảm xúc tích cực gần như ngay
lập tức bởi một số yếu tố mà chủ thể có thể cảm nhận được từ đối tượng. Những
cảm xúc đó đã làm cho chủ thể bị cuốn hút, hấp dẫn và tạo thành động lực để nhận
thức, tìm tòi, khám phá…về đối tượng theo hướng tích cực. Hứng thú này thường
được hình thành đối với trẻ nhỏ [8],[9],[10].
Ví dụ: khi học môn Hóa học, HS được quan sát các thí nghiệm thú vị, thí
nghiệm vui giúp cho HS cảm thấy rất thích thú từ đó tìm hiểu sâu hơn về các thí
nghiệm và môn Hóa học.
15
1.4.3.2. Con đường tự giác
Đây là con đường chủ yếu hình thành hứng thú của người đã trưởng thành
khi sự nhận thức, thái độ và ý thức của họ chín chắn hơn. Hứng thú được hình thành
khi chủ thể nhận thức được giá trị, vị trí, sự hấp dẫn của đối tượng đối với bản thân,
từ đó có những hành động và suy nghĩ tích cực về đối tượng. Được hình thành khi
có sự kết hợp chặt chẽ giữa sự hấp dẫn bởi các yếu tố bên ngoài và giá trị ý nghĩa
bên trong của đối tượng. Do có yếu tố bên trong làm nền tảng vì vậy hứng thú được
hình thành bằng con đường tự giác sẽ có tính ổn định và bền vững [8],[9],[10].
1.4.4. Biểu hiện của hứng thú
1.4.4.1. Biểu hiện bên ngoài của học sinh
Biểu hiện qua nét mặt: ánh mắt rạng ngời, thường mở to khi nghe GV giảng
bài, nhíu mày trán nhăn lại khi suy nghĩ để giải quyết vấn đề, hay cười, miệng mở
rộng ngạc nhiên.
Biểu hiện qua giọng nói: lời nói cảm thán, giọng nói hồ hởi, ồ lên khi có một
vấn đề hấp dẫn được đưa ra…
Biểu hiện qua thái độ, hành động: khoa tay, múa chân, gật gù tán thưởng,
thái độ phấn khích, vui vẻ, hạnh phúc, thất vọng, sau khi hoàn thành buổi học.
1.4.4.2. Biểu hiện bên trong của học sinh
Biểu hiện ở lớp học: Chú ý lắng nghe bài giảng của GV; hăng hái nêu ý kiến
phát biểu; lắng nghe, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn; đưa ra các câu hỏi còn
thắc mắc; suy nghĩ tích cực để giải quyết các bài tập cũng như những tình huống
học tập mà GV đưa ra; tích cực tham gia hoạt động nhóm; đạt được kết quả cao
trong học tập; …
Biểu hiện ở nhà: Thực hiện tốt các nhiệm vụ mà GV giao về nhà; làm bài
đầy đủ; tìm kiếm thêm các tài liệu tham khảo; hỏi thầy cô, bạn bè để nâng cao kiến
thức môn học; áp dụng những kiến thức được học để giải thích các hiện tượng thực
tiễn trong cuộc sống hằng ngày; …
1.4.5. Hứng thú của học sinh trong học tập chương trình hóa hữu cơ
Qua quá trình tìm hiểu về hứng thú đã nêu ở phần trên chúng tôi có thể hiểu
hứng thú học tập phần hóa hữu cơ là sự am hiểu của HS về tầm quan trọng của phần
16
hóa hữu cơ nói riêng và môn hóa học nói chung. Đồng thời qua quá trình tìm hiểu,
lĩnh hội kiến thức các em cảm thấy sự hấp dẫn, lôi cuốn, thu hút của môn học từ đó
sẽ có những hoạt động học tập tích cực để đạt được kết quả học tập tốt nhất cũng
như áp dụng những kiến thức đã được học vào cuộc sống hằng ngày.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học chương trình Hóa hữu cơ của HS
THPT
1.4.5.1. Yếu tố thuộc về người học (HS)
Học sinh đang trong độ tuổi trưởng thành, các em đã hình thành được những
ý thức cũng như hiểu biết về các vấn đề trong học tập cũng như cuộc sống. Chính vì
vậy hoạt động học của các em có ảnh hưởng rất lớn đến hứng thú học tập.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học của HS như
Trình độ nắm vững môn học: là cơ sở cần thiết để phát triển và là điều kiện
khách quan để nuôi dưỡng hứng thú.
Trình độ nhận thức của HS: khi tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức nếu có khả năng
tốt các em sẽ đạt được kết quả học tập tốt tạo hứng thú cho các em đối với môn học.
Động cơ nhận thức khoa học: giúp HS ham học, say sưa với việc học, đi sâu
nghiên cứu nắm vững và làm chủ tri thức, gợi trí tò mò trong học tập là động lực
hình thành hứng thú lâu dài, bền vững cho HS.
Động cơ cá nhân: (mong muốn được điểm cao, muốn được bạn bè nể phục,
thầy cô yêu quý, khen thưởng, truyền thống gia đình…) tuy không phải là động cơ
chủ yếu nhưng nó cũng góp một phần quan trọng nhất định trong việc khuyến khích
HS học tập từ đó hình thành hứng thú học tập cho HS.
Động cơ nghề nghiệp: ở lứa tuổi này các em đã có những định hướng nghề
nghiệp trong tương lai. Các em hiểu hiểu được tầm quan trọng của phần hóa hữu cơ
và môn hóa trong nghề nghiệp của mình sau này vì vậy sẽ tích cực học tập, trao dồi
kiến thức môn học để đạt kết quả cao, đó cũng là một trong những động cơ giúp tạo
sự hứng thú cho học sinh.
1.4.5.2. Yếu tố thuộc về người dạy (GV)
Trình độ hiểu biết sâu rộng của người GV:đóng vai trò rất quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến hứng thú học tập của HS vì đây là nhân tố giúp HS có thể thỏa
mãn nhu cầu nhận thức của mình.
17
Kĩ năng sư phạm: kết hợp nhuần nhuyễn các PPDH khác nhau phù hợp với
nội dung, đặc điểm của môn học và đặc biệt phải phù hợp với tâm sinh lí của HS.
Luôn tâm huyết với công việc, tìm tòi nâng cao kiến thức, luôn hết mình vì
HS, yêu nghề, yêu HS, yêu sự nghiệp trồng người.
Tóm lại, hứng thú học tập của HS chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó
đóng vai trò quan trọng nhất là yếu tố thuộc về HS và GV. Vì vậy người GV cần
phải chú trọng đến hai yếu tố này trong việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình
học tập.
1.5 Các phƣơng pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh
1.5.1. Khái niệm phương pháp dạy học t ch cực
Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp tăng khả năng phát huy các
năng lực vốn có của HS; là các hoạt động dạy và học nhằm hướng vào việc tích cực
hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó các hoạt
động học được người GV tổ chức và định hướng. Người học không tiếp nhận một
cách thụ động mà tích cực tham gia vào quá trình xây dựng cho mình kiến thức mà
nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó lĩnh hội nội dung
học tập và phát triển năng lực sáng tạo. [15], [16], [17].
1.5.2. Các phương pháp dạy học t ch cực
1.5.2.1 Phương pháp dạy học theo góc
Phương pháp dạy học theo góc là hình thức tổ chức dạy học; trong đó các HS
làm những nhiệm vụ khác nhau tại mỗi vị trí xác định trong lớp học nhưng cùng
chung mục đích là hướng tới chiếm lĩnh nội dung kiến thức học tập theo các phong
cách học khác nhau.
Nhiệm vụ tại mỗi góc
+ Góc quan sát: tại góc này, HS được quan sát những mẫu vật thật hoặc quan
sát hình ảnh vật bằng mô hình, thí nghiệm hoặc hiện tượng trên màn hình máy tính,
ti vi và từ đó rút ra những nội dung kiến thức cần lĩnh hội.
+ Góc trải nghiệm: tại góc này, HS được tiến hành làm các thí nghiệm theo
nhóm và quan sát hiện tượng thí nghiệm từ đó giải thích hiện tượng thí nghiệm và
rút ra những nhận xét cần thiết.
18
+ Ở góc phân tích HS đọc tài liệu (dùng sách giáo khoa và sách tham khảo)
để trả lời những câu hỏi mà người GV đưa ra, từ đó rút ra những kiến thức khoa học
mới mà mình cần lĩnh hội.
+ Tại góc áp dụng HS có thể đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với những HS chọn
góc này ngay từ lúc đầu xuất phát mà chưa lựa chọn các góc khác) sau đó áp dụng
vào giải các bài tập hoặc giải quyết một vấn đề thực tiễn nào đó có liên quan đến
kiến thức sẽ nhận được sau bài học.
Tổ chức dạy học theo góc cần thực hiện như sau
Thứ nhất, GV cần bố trí lớp học theo các góc học tập; nêu nhiệm vụ cần làm
trong bài học đó, giới thiệu phương pháp dạy học theo góc và hướng dẫn học sinh
chọn những góc xuất phát dựa trên năng lực của HS.
Thứ hai, GV hướng dẫn và theo dõi HS nhằm trợ giúp kịp thời các hoạt động
của HS đồng thời hướng dẫn luân chuyển các góc theo một hướng nhất định, tránh
gây náo loạn lớp học.
Thứ ba, GV hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ của các góc sau đó báo
cáo kết quả mình đã làm được và đánh giá HS.
- Ưu điểm và hạn chế
+ Ưu điểm của phương pháp dạy học theo góc là phát triển năng lực cho HS
về khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. Thêm nữa là tạo số đông HS
tham gia cũng như có thể điều chỉnh HS sao cho phù hợp với năng lực trình độ,
nhịp độ của HS. Vì vậy phương pháp dạy học theo góc sẽ nâng cao hứng thú và tạo
cảm giác thoải mái từ đó giúp HS học sâu và có hiệu quả.
+ Hạn chế của phương pháp này là GV cần có sự chuẩn bị công phu các
trang thiết bị, kế hoạch bài dạy của mình, lựa chọn những nội dung, thời gian,
không gian trong lớp phù hợp để tổ chức dạy học. Ngoài ra phương pháp dạy học
theo góc còn phụ thuộc vào tính chủ động của HS.
1.5.2.2 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Bản chất của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là GV đặt trước HS các
bài toán nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết. Đây
không phải là vấn đề rời rạc mà nó là một quan hệ logic với nhau; tạo nên một hệ
19
thống nhất và được cấu trúc lại một cách sư phạm và được gọi là bài toán nêu vấn
đề. HS tiếp nhận những mâu thuẫn ấy của bài toán giống như những mâu thuẫn của
nội tâm của mình và được đặt trong tình huống có vấn đề. Khi quá trình giải bài
toán nhận thức, HS có được niềm vui sướng của sự phát minh sáng tạo và tạo ra sự
hứng thú của HS.
Điều kiện xuất hiện tình huống có vấn đề được phân tích theo nhiều khía
cạnh với một số đặc điểm sau
Điều kiện một, phải có mâu thuẫn nhận thức; có tồn tại một vấn đề mà trong
đó có sự bộc lộ mâu thuẫn giữa những cái đã biết với cái phải tìm.
Điều kiện hai, phải gây ra nhu cầu nhận thức; nó là động lực khơi nguồn hoạt
động nhận thức của HS và góp phần làm tăng hứng thú cho học sinh; khơi dậy tinh
thần hưng phấn tìm tòi, phát hiện, sáng tạo và giải quyết được nhiệm vụ đặt ra.
Điều kiện cuối là phải phù hợp với khả năng, năng lực của học sinh để gây
dựng niềm tin, sự hứng thú của HS. Bắt đầu từ cái bình thường nhất, đơn giản nhất
như vốn kiến thức cũ của học sinh cũng như từ những sự vật hiện tượng thực tế
trong đời sống, trong thiên nhiên… mà đi đến cái bất thường (kiến thức mới) một
cách bất ngờ nhưng đầy logic.
Những trường hợp thường gặp xuất hiện tình huống có vấn đề
Tình huống thứ nhất, tạo tình huống nghịch lí, bế tắc. Đó là tình huống có
vấn đề được xuất hiện khi không có sự phù hợp giữa kiến thức đã biết của HS với
những sự vật, hiện tượng mà chúng gặp phải trong quá trình hình thành nên kiến
thức mới.
Tình huống thứ hai là tình huống lựa chọn. Đây là tình huống có vấn đề xuất
hiện được khi HS bắt buộc phải chọn trong số những con đường đi mà chỉ có một
con đường giải bài toán duy nhất bảo đảm cho việc giải quyết một vấn đề phức tạp
nào đó.
Thứ ba là tình huống ứng dụng. Với tình huống có vấn đề này, nó xuất hiện
khi HS được tiếp xúc với những điều kiện mới của thực tế khi ứng dụng những kiến
thức đã biết của mình.
Tình huống cuối cùng là tình huống với những câu hỏi tại sao. Tình huống
này có vấn đề xuất hiện khi HS dùng những kiến thức đã biết, phân tích tìm ra
20
nguyên nhân của một kết quả nào đó, nguồn gốc của một hiện tượng thí nghiệm hay
hiện tượng tự nhiên, tìm lời giải đáp cho câu hỏi tại sao.
Quá trình dạy học (QTDH) giúp HS giải quyết vấn đề gồm các bước cơ bản
sau [15], [16]:
Bước 1. Đưa ra vấn đề
Nhận biết vấn đề.
Bước 2.
Xây dựng Bước 4:
Các bước của QTDH giải kế hoạch Kết luận
quyết vấn đề giải quyết
vấn đề
Bước 3. Thực hiện giải
quyết vấn đề
Ưu điểm của PPDH tình huống
+ Đối với người học
Một là dễ hiểu, dễ nhớ các vấn đề lý thuyết từ nâng cao đến phức tạp.
Hai là nâng khả năng tư duy sáng tạo, độc lập
Ba là rèn luyện khả năng vận dụng và liên kết các kiến thức đã được học vào
thực tiễn.
Bốn là giúp người học có thể phát hiện ra những vấn đề cuộc sống đặt ra
nhưng chưa có căn cứ pháp lý hoặc cơ sở lý thuyết để áp dụng giải quyết.
Năm là rèn luyện một số kĩ năng cơ bản như: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ
năng phân tích, kĩ năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước đám đông, kĩ
năng làm việc nhóm.
+ Đối với giáo viên; người thầy cũng học hỏi được những kinh nghiệm,
thông tin, giải pháp mới từ chính HS của mình để làm giàu thêm vốn tri thức đã biết
và làm phong phú hơn cho mỗi tiết dạy trong các bài dạy của mình.
21
+ Đối với môn học: Tăng sự hứng thú học tập của HS đối với môn học.
Hạn chế của PPDH tình huống
Đối với GV:
Một là khối lượng công việc tăng lên, đòi hỏi người GV phải luôn đổi mới,
cập nhật kịp thời các thông tin, kiến thức và kỹ năng mới.
Hai là thời gian dành cho công việc tăng lên, có sự chuẩn bị các phương án
giải quyết khác nhau để từ đó tìm ra phương án tối ưu nhất.
Ba là hiểu rõ các tính cách của HS và các yếu tố tác động đến học tập của HS
để có sự phối hợp nhuần nhuyễn và cân đối giữa các phương pháp truyền thống với
các phương pháp làm nâng cao năng lực của HS từ đó làm gia tăng hứng thú học tập
cho HS. Muốn làm được điều đó đòi hỏi người GV có kỹ năng phức tạp hơn trong
dạy học như bố trí thời lượng, đặt câu hỏi, cách tổ chức lớp học, tổ chức và khuyến
khích học sinh thảo luận, nhận xét, phản biện.
Tất cả các điều trên thực sự là thách thức lớn đối với người GV.
+ Đối với HS tốn nhiều thời gian của người học.
1.5.2.3 Tổ chức trò chơi dạy học
Trò chơi là một hoạt động cần phải có luật chơi; nó có tính cạnh tranh hoặc
có sự thách thức người tham gia.
Trò chơi giáo dục là loại trò chơi mà nó được đặc trưng bởi tác dụng cải
thiện những kiến thức, kĩ năng, lí trí, thái độ tình cảm,...của người tham gia.
Trò chơi dạy học là những trò chơi giáo dục nhưng được lựa chọn và sử dụng
trong các tiết học để dạy học. Nó tuân thủ nội dung, mục đích, và các nguyên tắc
của phương pháp dạy học.
Phân loại trò chơi dạy học
Trò chơi dùng để củng cố bài học. Trò chơi để hệ thống kiến thức Trò chơi để nghiên cứu lí thuyết mới
22
Những ưu điểm khi sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học
Nhằm giúp HS đa dạng hóa các hoạt động trong mỗi giờ học; gây sự hứng
thú học tập cho HS.
Tạo cơ hội để HS có thể tự thể hiện và khẳng định mình. Trò chơi kích thích
sự tìm tòi sáng tạo của HS.
Thông qua loại hình trò chơi trong học tập, HS vận dụng kiến thức kỹ năng
một cách hoạt bát, năng động; kích thích trí tưởng tượng và trí nhớ của chúng. Từ
đó học tập cách xử lý thông minh trong những tình huống phức tạp cũng như phát
triển tư duy mềm dẻo, khéo léo. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào trong
cuộc sống để HS dễ dàng thích nghi với điều kiện mới của xã hội.
Mặt khác, các em còn phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức khi tham gia
trò chơi học tập. Ví dụ như HS phát triển tính đoàn kết, tinh thần tương thân tương
ái, lòng trung thực, thể hiện tinh thần cộng đồng và trách nhiệm cao.
Nhược điểm của trò chơi dạy học
Để xây dựng và thiết kế trò chơi tốn rất nhiều thời gian. HS thường nhốn
nháo, mất trật tự vì vậy rất khó khăn trong khâu quản lí lớp học. Nếu không tổ chức
hợp lí thì HS dễ sa đà vào việc chơi mà quên mất nhiệm vụ học tập và lĩnh hội kiến
thức sau trò chơi.
1.6. Thực trạng bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng trung học phổ thông
1.6.1. Nội dung chương trình và tài liệu phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi
ở trường THPT
Qua quá trình giảng dạy và ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi ở trường THPT
cũng như tham khảo ý kiến đồng nghiệp cùng môn cũng như khác môn, bản thân tôi
rút ra một vài nhận xét về nội dung chương trình và tài liệu phục vụ công tác ôn
luyện HSG ở trường THPT như sau
Một là giữa nội dung chương trình ôn luyện HSG còn có một khoảng cách
nhất định về mặt kiến thức với nội dung giảng dạy thông thường. Nội dung ôn tập
dành cho HSG tuy có bám sát với nội dung chương trình học sách giáo khoa nhưng
nâng cao, gần với chương trình SGK Chuyên hóa hơn và có một số dạng bài tập lạ
hơn. Nội dung gắn với ứng dụng thực tế nhiều hơn.
23
Hai là tài liệu ôn tập dành cho HSG đa dạng, phong phú nhưng chưa trọng
tâm, nhiều nội dung kiến thức dành cho chuyên sâu gây ra những khó khăn nhất
định cho GV và HS.
1.6.2. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóa
học
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã đi điều tra tìm hiểu một số ý kiến đóng
góp của giáo viên môn hóa học của hai trường gồm trường THPT Nguyễn Du –
Thanh Oai có 10 GV hóa học và trường THPT Chúc Động có 9 GV hóa học trong
việc bồi dưỡng học sinh giỏi, và ý kiến của học sinh về khả năng tự học.
Bảng 1.2. Kết quả điều tra 19 giáo viên hóa học của hai trường
về ý kiến đánh giá của giáo viên trong công tác bồi dưỡng HSG
STT Các thông tin đánh giá của GV % Số lượng
16 84,21 1 GV tuyển chọn, xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập chưa phù hợp để tạo hứng thú học tập cho học sinh giỏi
11 57,89 2 GV giao tài liệu, yêu cầu học sinh tổng hợp kiến thức
17 89,47 3 GV chưa xác định được vùng kiến thức cần giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi
10 18 18 52,63 94,74 94,74 4 GV sử dụng BTHH nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS 5 6
4 21,05 7
10 52,63 8
Tài liệu tham khảo còn hạn chế Sắp xếp nội dung kiến thức logic phù hợp Trong quá trình giảng dạy, thường xuyên đưa thêm kiến thức nâng cao vào bài giảng Thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp về nội dung kiến thức trọng tâm ôn học sinh giỏi Tham khảo hệ thống bài tập ôn luyện của đồng nghiệp
3 3 15,79 15,79 9 10 Thường xuyên giảng dạy các chuyên đề bồi dưỡng HSG
17 89,47 11 Thường xuyên chữa đầy đủ các bài tập nâng cao đã giao cho học sinh
15 78,95 12 Hướng dẫn học sinh tự tìm tài liệu ôn tập, tự học
4 21,05 13 Tham gia các diễn đàn môn học trên mạng, tham khảo các cách giải cho một bài tập khó và hay
5 26,32 14 Tổ chức học tập nhóm cho nhóm học sinh giỏi
24
Bảng 1.3. Điều tra kết quả tự học của 88 học sinh
thuộc hai trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và THPT Chúc Động
Thỉnh thoảng Thường xuyên Hầu như không STT Nội dung
% % % Số lượng Số lượng Số lượng
60 68,18 4 4,55 24 27,27 1
51 57,95 6 6,82 31 35,23 2
9 10,23 19 21,59 60 68,18 3
51 57,95 32 36,36 5 5,69 4
2,27 2 11 12,50 75 85,23 5
12,50 11 25 28.41 52 59,09 6
2,27 2 11 12,50 75 85,23 7
39,77 35 38 43,18 15 17,05 8
Tự giác làm bài tập SGK, sách bài tập Giải các bài tập trong đề thi đại học liên quan đến nội dung đã và đang học Trao đổi với giáo viên bộ môn về những nội dung kiến thức nâng cao, khó hiểu Giải các bài tập nâng cao do giáo viên cung cấp HS tìm bài tập tham khảo, đề thi HSG. Lên mạng tìm bài tập trong các đề thi ở các trang thông tin để giải và so sánh kết quả với đáp án Sưu tầm đề thi học sinh giỏi các trường của các năm đã thi để làm và so sánh kết quả với đáp án Học tập và trao đổi nhóm với những bạn học tốt hơn mình Từ kết quả nêu trên tôi có những nhận xét như sau
* Về tài liệu tham khảo:
- Chưa có tài liệu ôn HSG cho đối tượng HS THPT theo ban cơ bản. Những
tài liệu tham khảo khác thường mất cân đối giữa lí thuyết với bài tập; giữa thực
hành với lí thuyết.
- Đề thi HSG dành cho đối tượng THPT thường phụ thuộc chủ quan người ra
đề, không có nội dung trọng tâm rõ ràng.
* Về giáo viên:
- Do là HSG của đối tượng trường không chuyên nên việc ôn luyện cũng
không được chú trọng ngay từ thời điểm ban đầu khi vào mỗi cấp học mà thường
25
chỉ được đầu tư ôn luyện vào giai đoạn sắp thi nên cả GV và HS thường phải chạy
đua với kiến thức và học dồn chương trình cũng như thời gian dành cho việc ôn
luyện không có nhiều.
- Trong thời gian ôn luyện, ngoài việc tập trung cho đội tuyển, học sinh còn
phải dành thời gian cho việc học tập các môn học khác nên thời gian dành cho môn
Hóa học cũng gặp nhiều bất lợi.
- Thời điểm thi học sinh giỏi cấp thành phố thường diễn ra vào cuối tháng 9, đầu
tháng 10 trong năm học, đây là giai đoạn HS và qua thời gian nghỉ hè, việc học chưa
được ôn luyện kỹ lưỡng nên cả HS và GV cũng khó khăn trong việc ôn đội tuyển.
- Nhiều GV vẫn theo cách ra bài tập còn nặng lý thuyết, lắt léo, giả định rắc rối
phức tạp, xa rời với thực tiễn nên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và khả năng tự học của HS dẫn đến không gây được hứng thú học tập cho HS.
- Các GV thường ngại trao đổi chuyên môn nghiệp vụ với bạn bè và đồng nghiệp.
- GV dạy bồi dưỡng HSG đều tự cá nhân dự đoán nội dung thi dựa trên kinh
nghiệm bản thân và từ đó tự soạn chương trình dạy. Đó là sự chủ quan, tự nghiên
cứu, tự sưu tầm tài liệu của mỗi người. Chính vì vậy, GV chưa lựa chọn được hệ
thống bài tập phù hợp với học sinh.
- Trong tổ nhóm chuyên môn, các GV chưa ngồi lại hợp tác để thống nhất
cùng nhau xây dựng hệ thống bài tập chất lượng cao mà thường mỗi người một hệ
thống bài tập riêng theo quan điểm cá nhân.
- Việc sử dụng PPDH tích cực chưa thực sự thường xuyên mà chỉ mang tính
hình thức (thường vào thao giảng cấp trường, cấp tổ trong mỗi đợt thi đua chào
mừng các ngày lễ lớn) nên bài giảng còn nặng nề về thuyết trình mà chưa kích thích
được hứng thú học tập của học sinh.
- Chế độ chính sách cho GV bồi dưỡng HSG chưa xứng đáng với công sức giáo
viên bỏ ra, không đủ sức thu hút GV giỏi đầu tư nghiên cứu để bồi dưỡng HSG.
* Về học sinh:
- Sinh ra và lớn lên ở nơi mà phong trào học tập chưa được coi trọng đúng
mức, có nhiều nghề truyền thống như nghề đồ thờ thôn Vũ Lăng, nghề nón làng
Chuông, lồng chim Canh hoạch … nên học sinh chưa có ý thức đầu tư thời gian cho
26
học tập. Sự quan tâm của gia đình đến việc học tập của con cái là chưa đúng mực,
chỉ coi kiếm tiền trước mắt mà không nghĩ sau này. Cũng có một số rất ít gia đình là
coi trọng việc học tập của con cái và thực sự động viên con cái học tập, coi học tập
là quan trọng nhất.
- Học sinh THPT không chuyên phải học chương trình chính khóa với quá
nhiều môn học. HS lại phải học bồi dưỡng thêm những môn khác để có thể thi
THPT Quốc gia. Thêm vào đó, HS cần học chương trình bồi dưỡng HSG nên HS
rất hạn chế về thời gian tự học, tự tìm hiểu nghiên cứu. Vì vậy các em đầu tư ít thời
gian cho việc học bồi dưỡng HSG một môn nào đó, do đó kết quả thi HSG không
cao là điều tất yếu.
- Khả năng học tập nhóm, trao đổi kiến thức với giáo viên và bạn bè còn hạn chế.
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và điều tra thực tiễn trên đã cho phép chúng
tôi nhận thấy trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa nói chung có chuyển biến
tích cực song chưa bền vững. Để đạt được kết quả tốt hơn nữa và phù hợp với xu
thế học tập hiện nay thì nhất thiết cần phải đổi mới cả trong việc xây dựng giáo án
dạy ôn HSG cũng như hệ thống lí thuyết; hệ thống bài tập và cách sử dụng chúng để
bồi dưỡng HSG của đối tượng học sinh trường THPT không chuyên Hóa học nhằm
làm cho HS hứng thú hơn với việc học tập môn Hóa học
27
Tiểu kết chƣơng 1
Bồi dưỡng HSG trong nước và các nước trên thế giới đều nhằm phát triển
các phẩm chất đặc biệt của HSG bằng những phương pháp dạy và phát hiện HSG.
Tiêu chí đầu tiên của HSG là hứng thú học tập cao của HS. GV cần dựa vào
hứng thú của HS để nắm bắt tâm sinh lý của HS, quan sát được HS có thực sự hứng
thú với bài dạy, môn học hay không.
Có một số phương pháp dạy học tích cực có thể áp dụng vào bồi dưỡng HSG
môn Hóa học ngay từ thực tiễn bồi dưỡng HSG ở các trường phổ thông không
chuyên đối với môn Hóa học. Ý kiến của các thầy cô nhóm Hóa và các em HS là cơ
sở để thấy được những khó khăn đang gặp phải và cần có giải pháp cho quá trình
bồi dưỡng HSG Hóa học.
Từ các vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi quyết định chọn phương án
sử dụng hệ thống bài tập và áp dụng vào giảng dạy HSG nhằm tạo hứng thú cho HSG.
28
CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH GIỎI
2.1. Vị trí của hóa hữu cơ trong chƣơng trình hóa học trung học phổ thông
Hóa học hữu cơ được bắt đầu từ cuối học kì 1 lớp 11 và kết thúc là gần hết học
kì 1 lớp 12. HHHC bao gồm hợp chất hidrocacbon và các dẫn xuất của nó, các hợp
chất polime… Mặc dù thời lượng trong chương trình hóa học THPT rất ít (khoảng
1/3 thời gian) nhưng lượng ứng dụng thực tế của HHHC trong đời sống rất nhiều.
Chúng bao gồm các chất cấu tạo nên sự sống, cấu tạo nên tế bào động, thực vật.
Với chương trình lớp 11, hóa học hữu cơ được trình bày trong 6 chương từ
chương 4 đến chương 9. Bắt đầu từ bài mở đầu hợp chất hữu cơ đến các bài thuộc
phần hidrocacbon. Sau cùng là hai chương thuộc dẫn xuất hidrocacbon là ancol,
andehit và axit cacboxylic.
Với chương trình lớp 12, hóa học hữu cơ được trình bày trong 4 chương đầu
học kì 1. Tiếp nối dẫn xuất hidrocacbon là loại hợp chất este, các hợp chất tạp chức.
Chương này gắn liền với thực tiễn đời sống như cacbohidrat, protein và đặc biệt là
các hợp chất polime.
Số lượng câu trong đề thi THPT Quốc gia cũng như số lượng câu hỏi trong
đề thi HSG cấp thành phố khá lớn (khoảng gần 50%). Chính vì những đặc điểm trên
mà HHHC có vị trí rất quan trọng trong chương trình hóa học THPT.
Các nội dung Axit Cacboxylic và Este được sách giáo khoa trình bày thuộc hai
chương khác nhau và ở hai lớp khác nhau nhưng trong thực tiễn, hai loại chất này
thường song hành với nhau. Vì vậy, nhằm phát triển hứng thú học tập cho học sinh giỏi
hóa học bằng dạy học bài tập, đề tài chọn hai loại chất này để xây dựng bài tập.
2.2. Một số ví dụ về bài toán về axit cacboxylic và este
2.2.1. Khái niệm bài tập hóa học cho học sinh giỏi
Bài tập hóa học là dạng bài gồm những câu hỏi, những bài toán hóa học mà
khi HS hoàn thành thì HS sẽ nắm được một kiến thức, kĩ năng nhất định hoặc hoàn
thiện chúng.
29
Bài tập hóa học cho học sinh giỏi là những bài tập hóa học ở mức độ cao hơn
về nhận thức, kĩ năng. Nó đòi hỏi HSG cần phải suy luận, liên kết các kiến thức đã
học lại với nhau và từ đó hình thành lên kiến thức khoa học tổng quát.
2.2.2. Bài toán axit cacboxylic và este trong đề thi HSG thành phố Hà Nội
Chúng tôi phân tích nội dung một số câu trong các đề thi HSG cấp thành phố
Hà Nội để thấy rằng nếu chỉ sử dụng các kiến thức trong chương trình và SGK thì
không thể làm được.
Ví dụ 1: (HSG Hà Nội 2019). Axit xitric có trong quả chanh có công thức
HOOCCH2(OH)C(COOH)CH2COOH (axit X). Trong nước, X có thể phân ly 3 nấc ra 3 ion tương ứng X-, X2-, X3-.
a/ Viết công thức cấu tạo 3 ion b/ Đun axit xitric đến 1760C thu được axit A (C6H6O6). Khử axit A tạo ra axit propan-1,2,3-tricacboxylic. Nếu tiếp tục đun nóng axit A thu được hỗn hợp axit B
(C5H6O4) không có đồng phân hình học và axit C (C5H6O4) có đồng phân hình học. B
và C chuyển hóa ngay thành các hợp chất mạch vòng có cùng công thức phân tử
C5H4O3. Viết phương trình hóa học của phản ứng dưới dạng công thức cấu tạo?
Phân tích
Trong chương trình cơ bản dành cho tất cả HS THPT, bài axit cacboxylic
không trình bày các kiến thức liên quan đến bài tập này.
Thứ nhất, kiến thức liên quan sự phân li của axit hữu cơ cũng như các nhóm thế có ảnh hưởng đến sự phân li ra ion H+ dẫn đến HS thường viết quá trình phân ly
tùy tiện. Tuy nhiên, HS được học ôn tập bồi dưỡng HSG về sự ảnh hưởng của nhóm
đẩy electron và nhóm hút electron thì sẽ hình thành được kiến thức nhóm cacboxyl nào phân li H+ mạnh hơn và từ đó HSGHH sẽ thấy mình cần phải bổ xung kiến thức
nhiều hơn nữa.
Thứ hai là chương trình không trình bày đến phản ứng tạo hợp chất mạch
vòng của axit và este hữu cơ. Vì vậy, HS thường mất điểm những dạng bài tập này
khi đi thi HSG nếu không được ôn tập, từ đó làm HS tự ti với môn học.
Ví dụ 2: (HSG Hà Nội 2019). X và Y là 2 hợp chất hữu cơ đều chỉ chứa các
nguyên tố C, H, O và đều có mạch C không nhánh. Phân tử khối MX cho hỗn hợp gồm X, Y tác dụng với dung dịch NaHCO3 dư thì số mol CO2 sinh ra luôn bằng tổng số mol X và Y, không phụ thuộc vào tỉ lệ số mol X, Y. Nếu cho 3,3 gam (0,04 mol) hỗn hợp gồm X, Y tác dụng hết với Na thu được 784 ml (đktc) khí H2 a/ Các chất X, Y có chứa những loại nhóm chức nào? b/ Xác định công thức phân tử của X, Y. Biết X, Y đều không có phản ứng tráng gương và không làm mất màu nước brom. Phân tích Trong phân phối chương trình hóa học THPT, bài axit cacboxylic được giao số với thời lượng 2 tiết. Ngoài những tính chất vật lý, hóa học cơ bản của axit cacboxylic nói chung và những tính chất riêng của nhóm cacboxyl thì còn cần cung cấp cho HS cách điều chế, sản xuất axit và những ứng dụng của nó. Vì vậy, không có thời gian cho HS làm những bài tập cơ bản cũng như nâng cao. Trong bài tập này, HS nếu không được rèn luyện nhiều thì sẽ khó có khả năng phân tích được mối liên hệ giữa nhóm cacboxyl với lượng CO2 tạo thành khi cho axit cacboxylic tác dụng với muối hidrocacbonat; ngoài ra cũng cần quan tâm đến mối liên hệ giữa số nguyên tử Hidro linh động với số mol khí H2 tạo thành trong phản ứng với kim loại để từ đó lập luận ra CTCT của nó. Từ những ví dụ trên và có sự phân tích thực trạng của kiến thức cơ bản với bài tập thi HSG cấp thành phố giúp ta thấy được, nếu không xây dựng chuyên đề riêng biệt cho các phần, các nội dung thi thì HS sẽ rất khó có khả năng đạt kết quả cao trong quá trình thi HSG các cấp. Từ đó sẽ làm nản chí quá trình học tập và tâm lý không muốn đi thi HSG của các HS có năng khiếu. Ví dụ 3: (HSG Hà Nội 2016). X và Y là 2 axit hữu cơ đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (MX Ancol Z no, mạch hở có số nguyên tử C bằng số nguyên tử C trong X. Trộn Z vào hỗn hợp A thu được hỗn hợp B. Để đốt cháy hoàn toàn 0,34 mol hỗn hợp B cần vừa
đủ 1,42 mol O2 và phản ứng tạo thành 53,312 lít (2730C, 2 atm) hỗn hợp gồm CO2
và hơi H2O có tổng khối lượng là 72,48 gam. a/ Xác định công thức cấu tạo thu gọn của X, Y, Z b/ Tính khối lượng este tạo thành khi đun 0,34 mol hỗn hợp B với xúc tác H2SO4 đặc, biết hiệu suất phản ứng este hóa là 75%, các este đều thuần chức và có số mol bằng nhau. Ví dụ 4: (HSG Hà Nội 2016). Hỗn hợp A gồm 3 este đơn chức, mạch hở tạo thành từ cùng một ancol B với 3 axit hữu cơ, trong đó có 2 axit no đồng đẳng kế tiếp và một axit không no, cấu tạo mạch C không phân nhánh và chứa 1 liên kết đôi. Xà phòng hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp A bằng dung dịch NaOH thu được hỗn hợp muối và p gam ancol B. Cho p gam ancol B đó vào bình đựng Na dư sau phản ứng thu được 2,24 lít H2 (đktc) và khối lượng bình đựng Na tăng 6,2 gam. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp A thu được 13,44 lít CO2 (đktc) và 9,9 gam H2O. Xác định công thức cấu tạo thu gọn của mỗi este trong hỗn hợp A và tìm giá trị của m? Ví dụ 5: (HSG Hà Nội 2017). Hỗn hợp X gồm 2 chất A, B là đồng phân của nhau, chứa cacbon, hidro, oxi; mỗi chất chỉ chứa một nhóm chức, đều có phản ứng với dung dịch NaOH. Khi cho 25,8 gam hỗn hợp X tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch NaOH 1M thu được hỗn hợp Y. a/ Xác định công thức phân tử của A, B b/ Chia hỗn hợp Y thành 2 phần bằng nhau. Phần 1 cho tác dụng hết với lượng dư dung dịch AgNO3 /NH3 đun nóng thu được 43,2 gam Ag. Phần 2 đem cô cạn thu được 13,1 gam hỗn hợp muối khan. Xác định công thức cấu tạo phù hợp của A, B và tính khối lượng mỗi chất có trong 25,8 gam hỗn hợp X. Ví dụ 6: (HSG Hà Nội 2018). Hỗn hợp X gồm 4 este mạch hở, trong đó có 1 este đơn chức và 3 este hai chức là đồng phân của nhau. Đốt cháy hết 11,88 gam X cần dùng 14,784 lít O2 (đktc), thu được 25,08 gam CO2. Đun nóng 11,88 gam X với 310 ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn Y và một ancol đơn chức Z. Cho toàn bộ lượng Z vào bình chứa Na dư thì khối lượng bình tăng 5,85 gam. Trộn m gam Y với CaO rồi nung nóng (không có mặt oxi) thu được 2,016 lít (đktc) một hidrocacbon duy nhất. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, xác định công thức cấu tạo thu gọn của các este có trong hỗn hợp X. 2.2.3. Bài toán axit cacboxylic và este trong đề thi thử THPT Quốc Gia của trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai Chúng tôi cũng phân tích nội dung một số câu trong các đề thi thử THPT Quốc gia của chính trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai được xây dựng trên cấu trúc và ma trận đề thi của Bộ giáo dục để thấy rằng nếu chỉ sử dụng các kiến thức trong chương trình và SGK thì không thể làm được. Nếu như vậy, HSG sẽ khó có khả năng đạt kết quả cao trong bài thi cuối cấp của mình. Ví dụ 1. (Thi thử 2015). Hợp chất hữu cơ A có công thức phân tử trùng công thức đơn giản nhất. Đốt cháy hoàn toàn 22 gam một hợp chất hữu cơ A (chứa C, H và O) mạch hở cần dùng vừa đủ 21 lít khí O2 (ở đktc), sau khi phản ứng thu được CO2 và H2O theo tỉ lệ khối lượng tương ứng là 77 : 27. A phản ứng hết với lượng dư dung dịch KOH chỉ sinh ra một muối của axit no, mạch hở và 1 ancol có công thức phân tử C3H8O. Số đồng phân cấu tạo của A thỏa mãn điều kiện trên là A. 2 B. 4 C. 6 D. 8 Phân tích: Phần este – lipit trong chương trình cơ bản chỉ cần yêu cầu đối với HS nắm duy nhất phản ứng thủy phân của chúng. Tuy nhiên, với bài tập này; nếu HS chỉ học chương trình cơ bản thì sẽ không thể xác định được CTCT của A và cũng không có khả năng phân tích được A là este hai chức. Ví dụ 2. (Thi thử 2015). Hỗn hợp X gồm 3 este đơn chức A, B, D có (MA < MB < MD và số mol A bằng số mol B và nhỏ hơn số mol D) tạo thành từ cùng 1 axit cacboxylic và 3 ancol no (số nguyên tử cacbon trong các ancol tạo nên este trên đều không vượt quá 3 cacbon). Thủy phân hoàn toàn 9,86 gam X bằng một lượng NaOH dư 10% so với lượng phản ứng thấy cần dùng 0,121 mol NaOH. Làm bay hơi cẩn thận hỗn hợp sau phản ứng thu được 9,46 gam chất rắn khan. Mặt khác, nếu đôt cháy hoàn toàn 49,3 gam X trên thu được 2,3 mol CO2 và 36,9 gam H2O. % khối lượng của A trong hỗn hợp M gần nhất là A. 21% B. 22% C. 23% D. 24% Phân tích: Trong ví dụ này, HS thường hay nhầm lẫn đó là việc xác định được ngay 3 ancol no là CH3OH, C2H5OH và C3H7OH và khi đó, tính toán thấy giá trị không thỏa mãn. Nhiều HS có xu hướng nghĩ tới đề bài có vấn đề; tuy nhiên, do HS cơ bản không có nghĩ đến ancol no, mạch vòng nên đã vội lấy công thức 3 ancol trên để đưa vào công thức bài toán yêu cầu và giải. Vì vậy, nhiều HS đã không nhận thấy được cái sai lầm trong suy nghĩ và vội vàng kết luận hoặc lựa chọn theo may mắn. Ví dụ 3. (Thi thử 2018). Este X có công thức phân tử C8H12O6. Xà phòng hóa hoàn toàn X bằng dung dịch NaOH dư thu được một chất hữu cơ Y duy nhất. Biết Y không làm mất màu dung dịch nước brom và khi đun nóng Y với vôi tôi xút thu được khí CH4. Nhận định nào dưới đây là không đúng? A. Este X chỉ có 1 công thức cấu tạo duy nhất B. X có chứa cacbon bậc 1 C. Y có công thức là CH3COONa D. a mol X phản ứng vừa đủ với 3a mol NaOH Phân tích: Trong ví dụ 3 sẽ tạo sự hứng thú cao trong học tập cho HS vì có đáp án nhìn thấy tưởng như chắc chắn đúng (D) vì đây là este 3 chức nên HS thường loại bỏ đáp án này nhưng thực tế đây mới là đáp án đúng. Từ ví dụ này giúp HS càng hứng thú hơn, muốn tìm tòi các dạng tương tự nhiều hơn. Tuy nhiên, để làm được điều đó, HS nhất định phải được bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng làm bài tập. Kiến thức cần được trang bị đầy đủ và có mở rộng. Ví dụ 4. (Thi thử 2016). Đốt cháy hoàn toàn 7,4 gam hợp chất hữu cơ X trong oxi dư thu được 6,72 lít CO2 và 5,4 gam nước. Biết X không tác dụng với kim loại Na và không có khả năng tham gia phản ứng tráng gương. Thủy phân hoàn toàn 14,8 gam X trong dung dịch NaOH vừa đủ thu được a gam muối Y. Đốt cháy hoàn toàn a gam muối Y ở trên rồi cho sản phẩm khí vào 2 lit dung dịch Ca(OH)2 0,12M thu m gam kết tủa. Giá trị m là: A. 30,0 gam B. 18 gam C. 40 gam D. 24 gam Ví dụ 5. (Thi thử 2016): Hợp chất hữu cơ A có công thức phân tử C5H8O2, cho 12 gam A tác dụng với dung dịch KOH dư thu được dung dịch B. Axit hóa dung dịch B bằng HNO3 sau đó tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 đun nóng thu được 51,84 gam Ag. Số đồng phân của A là A. 2 B. 3 C. 5 D. 4 Ví dụ 6. (Thi thử 2017). Este M đa chức có công thức phân tử là C8H14O4. Khi thuỷ phân M trong dung dịch KOH thu được một muối và 2 ancol A, B. Số nguyên tử cacbon trong phân tử ancol B bằng một nửa số nguyên tử cacbon trong phân tử ancol A. Khi tách nước ở điều kiện thích hợp, A cho ba olefin là đồng phân của nhau còn B chỉ cho một olefin duy nhất. Este M có công thức cấu tạo là A. C2H5OOCCOOCH(CH3)C2H5 B. C2H5OOCCOOCH2C3H7 C. CH3OOCCH2COO CH2C3H7 D. C2H5COOCOOCH(CH3)C2H5 Ví dụ 7 (Thi thử 2017): Hỗn hợp A gồm 2 este đơn chức, mạch hở X, Y (MX < MY). Đun nóng 25 gam hỗn hợp P với lượng vừa đủ dung dịch KOH, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được m gam hỗn hợp hai ancol đơn chức Q có khối lượng phân tử hơn kém nhau 14u và hỗn hợp hai muối T. Đốt cháy hoàn toàn m/2 gam Q thu được 0,35 mol CO2 và 9,0 gam H2O. Phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp A là A. 66,67% B. 59,2% C. 50% D. 40,8% Ví dụ 8 (Thi thử 2018). Hỗn hợp A gồm axit adipic, axit metacrylic, glixerol và axit axetic (trong đó số mol axit axetic bằng số moi axit metacrylic). Đốt cháy hoàn toàn 16,7 gam hỗn hợp A bằng O2 dư, thu được hỗn hợp B gồm khí và hơi. Dần B vào dung dịch chứa 0,475 mol Ca(OH)2, thu được 31,25 gam kết tủa và dung dịch Ca(HCO3)2. Cho 40,08 gam hỗn hợp A tác dụng với 140 ml dung dịch Ca(OH)2 1,5M đến khi khi phản ứng hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m gần nhất là A. 56 gam B. 52 gam C. 60 gam D. 48 gam Ví dụ 9 (Thi thử 2018): X là axit no đơn chức, Y là axit không no có 1 nối đôi đơn chức, Z là ancol, T là este tạo bởi X, Y và Z. Biết các chất trên đều có cấu tạo mạch hở và có cùng số cacbon trong phân tử. A là hỗn hợp của X, Y, Z, T. Đốt cháy hoàn toàn 43,7 gam A trong oxi dư thu được 1,62 mol CO2; 1,73 mol H2O. Mặt khác 43,7 gam A làm mất màu vừa hết 110 ml dung dịch Br2/CCl4 1M. Khi cho 43,7 gam A tác dụng với dung dịch NaOH thì thấy dùng hết 0,2 mol NaOH. Phần trăm khối lượng T gần nhất là A. 24,33 B. 24,44 C. 23,43 D. 23,34 Ví dụ 10 (Thi thử 2018): Đốt cháy hoàn toàn a mol hỗn hợp X gồm ba triglixerit (chất béo) trong oxi dư thu được 67,2 lít CO2 (đktc) và 36 gam H2O. Mặt khác, a mol hỗn hợp X ở trên phản ứng vừa đủ với 500 ml dung dịch Br2 1M. Khối lượng muối thu được khi cho a mol X tác dụng với 800 ml dung dịch KOH 1M bằng x gam. Giá trị của x gần nhất là. A. 87,25 gam B. 84,75 gam C. 89,75 gam D. 92,25 gam Ví dụ 11 (Thi thử 2018): Đốt cháy hoàn toàn 10,75 gam hợp chất hữu cơ X mạch hở trong oxi dư thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 6,75 gam H2O. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn X trong môi trường axit thu được 2 chất hữu cơ đơn chức có khả năng làm mất màu dung dịch nước Brom. Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn các tính chất trên là B. 1 A. 3 D. 2 C. 4 2.3. Xây dựng chuyên đề axit cacboxylic và este để bồi dƣỡng HSG hóa học ở trƣờng THPT Từ các ví dụ ở trên, để HSG có thể đạt kết quả cao trong kì thi HSG cấp thành phố cũng như đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc Gia thì chuyên đề nâng cao của bài Axit cacboxylic và este rất quan trọng. Nó là mấu chốt giúp HS đạt kết quả tốt nhất. Chính vì vậy, chuyên đề Axit – Este được xây dựng từ lý thuyết đến bài tập. Về lý thuyết, chuyên đề ôn tập lại cho HS những kiến thức cơ bản nhất và sau đó kết hợp những kiến thức nâng cao nhằm giúp HSG có khả năng giải được những bài toán khó để có thể đạt thành tích cao trong học tập. Về bài tập của chuyên đề được xây dựng dựa từ những bài tập thực tiễn đến bài tập tính toàn. Nó được trình bày từ dễ đến khó, nhằm tăng dần tư duy sáng tạo của HS. 2.3.1. Lý thuyết 2.3.1.1 Axit - Cấu tạo phân tử có chứa nhóm cacboxyl -COOH - Tên gọi: + Theo IUPAC Axit + Tên hidrocacbon tương ứng (đánh STT ưu tiên nhóm –COOH) + oic + Tên thường - Cấu trúc phân tử: + Có nhóm –OH nên có liên kết hidro + Có nhóm C=O hút electron nên Hidro trong nhóm OH linh động hơn ancol - Tính chất vật lý + Tan tốt trong nước, độ tan giảm khi mạch C tăng + Có nhiệt độ sôi cao hơn ancol tương ứng - Tính chất hóa học + Tính axit: Có đẩy đủ tính chất hóa học chung của axit như làm đổi màu quỳ tím hóa đỏ; phản ứng với bazo, oxit bazo, phản ứng với muối và phản ứng với kim loại + Ảnh hưởng của các nhóm thế trong axit đến độ mạnh, yếu của axit Nhóm đẩy electron làm giảm tính axit: -OH, -NH2, Ankyl- ... Nhóm hút electron làm tăng tính axit: -NO2, -CHO, - COOH, -Hal + Phản ứng este hóa RCOOH + R’OH RCOOR’ + H2O + Phản ứng tạo anhidrit axit 2 RCOOH (RCO)2O + H2O + Phản ứng ở gốc R- Với R là hidro thì có phản ứng tráng gương, làm mất màu nước Brom Với R không no, có tính chất của hidrocacbon không no - Điều chế + Từ hidrocacbon C6H5R C6H5COOK C6H5COOH CH3CH2CH2CH3 + O2 2 CH3COOH + H2O + Từ andehit RCOOH RCHO + O2 + Từ ancol RCH2OH + O2 RCOOH + H2O CH3OH + CO CH3COOH + Từ dẫn xuất halogen của hidrocacbon. RX RCN RCOOH RX + Mg RMgX RCOOMgX RCOOH + MgX2 2.3.1.2. Este * Cấu tạo phân tử - Este đơn giản có CTCT như sau RCOOR’ với R’ khác hidro - Este tạo bởi axit đa chức và ancol đơn chức có CTCT là R(COOR’)n - Este tạo bởi axit đơn chức và ancol đa chức có CTCT là (RCOO)nR’ - Este tạo bởi axit đa chức và ancol đa chức có CTCT là Rm(COO)n.mR’n. * Cách gọi tên este Tên gốc hidrocacbon R’ + tên anion gốc axit tương ứng (đuôi at) * Tính chất vật lí - Có nhiệt độ sôi thấp hơn ancol và axit có cùng số nguyên tử C - Các este thường là chất lỏng hoặc chất rắn, nhẹ hơn nước và rất ít tan trong nước, có khả năng hóa tan nhiều chất hữu cơ khác nhau * Tính chất hóa học - Phản ứng thủy phân Môi trường axit RCOOH + R’OH RCOOR’ + H2O Môi trường bazo RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH - Phản ứng khử Dùng LiAlH4 RCOOR’ RCH2OH + R’OH Dùng Na + C2H5OH RCOOR’ RCH2OH + R’OH - Phản ứng ở gốc hidrocacbon Với R là hidro thì có phản ứng tráng gương, làm mất màu nước Brom Với R hoặc R’ không no, có tính chất của hidrocacbon không no * Điều chế este - Este thông thường: RCOOH + R’OH RCOOR’ + H2O - Este của phenol (RCO)2O + C6H5OH → RCOOC6H5 + RCOOH - Este không no RCOOH + CnH2n-2 RCOOCnH2n-1 2.3.2. Bài tập theo chủ đề. 2.3.2.1. Bài tập thực tiễn Môn hóa học là một môn khoa học, luôn gắn liền với đời sống thực tiễn. Nhiều hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm dân gian được đặt vào nội dung hóa học để giải thích khoa học cách làm mà kinh nghiệm truyền lại cũng như các hiện tượng tưởng như là siêu nhiên có trong vũ trụ, trong đời sống hàng ngày. Ví dụ về các bài tập thực tiễn có thể giải thích trong nội dung chuyên đề về axit cacboxylic và este như Bài 1: Vì sao rượu lại có khả năng làm mất mùi tanh của cá Gợi ý: Ngoài tính tan của amin trong ancol còn có phần nhỏ TCVL của este đó là mùi thơm dễ chịu của etyl axetat Bài 2: Vì sao sau khi ta ăn trái cây thì không nên đi đánh răng luôn? Gợi ý: Phản ứng trung hòa axit – bazo. Trái cây chứa axit hữu cơ, kem đánh răng có muôi trường kiềm. Bài 3: Vì sao nước rau muống đang xanh, nếu ta vắt chanh vào thì nước rau có màu đỏ Gợi ý: Trong rau muống có chất chỉ thị màu, trong quả chanh có vị chua của axit xitric Bài 4: Khi bị ong hoặc đốt, ta nên bôi vôi vào chỗ bị đốt. Gợi ý: Nọc độc của ong và kiến có thành phần là axit fomic. Vôi là dung dịch bazo. Dùng phản ứng trung hòa để giải thích cách làm này Bài 5: Các mùi trái cây là do sự hiện diện của hỗn hợp phức tạp của các chất hóa học, trong đó các este đóng vai trò quan trọng. Một loại hoa quả đều có mùi thơm đặc trưng riêng, thể hiện hàm lượng este mùi đó chiếm ưu thế trong hoa quả. Khẳng định nào sau đây là đúng khi nhận xét về phản ứng thủy phân của este? A. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm gọi là phản ứng este hóa. B. Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng 1 chiều. C. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm là phản ứng 1 chiều. D. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch. Bài 6: Một trong các ứng dụng của este là được dùng trong công nghiệp thực phẩm, đồ uống, bánh kẹo. Các este đó được tổng hợp hoặc chiết xuất từ thiên nhiên. Phản ứng điều chế este là phản ứng thuận nghịch. Để nâng cao hiệu suất của phản ứng có thể thực hiện những biện pháp nào? Bài 7: Ống dẫn nước thải từ các chậu rửa bát đĩa thường bị tắc là do dầu, mỡ nấu ăn dư thừa. Để làm thông đường ống dẫn bị tắc đó, người ta thường đổ xút rắn hoặc xút đặc. Hãy giải thích. 2.3.2.2. Bài tập tính toán Ngoài bài tập thực tế, các câu hỏi lý thuyết thì bài tập tính toán hóa học giúp HS tăng khả năng tư duy logic, phát triển năng lực tính toán của HS. Làm bài tập hóa học còn là cách để cho HS ôn tập lý thuyết, sâu chuỗi các kiến thức HH lại với nhau một cách nhanh nhất. Một số ví dụ về bài tập tính toán và bài tập suy luận logic của hóa học. Bài 1. Cho 29,6 gam hỗn hợp 2 axit hữu cơ đơn chức, mạch hở tác dụng với lượng vừa đủ dung dịch Na2CO3 thấy tạo ra 4,48 lít khí CO2 ở đktc. Khối lượng muối khan thu được sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn là A. 35,2g B. 38,4g C. 42,4g D. 58,2g Bài 2. Để trung hoà 2,74 gam hỗn hợp gồm phenol, axit axetic và axit benzoic cần dùng 200 ml dung dịch KOH 0,15M. Dung dịch sau phản ứng đem cô cạn và làm khô thu được muối có chứa khối lượng là A. 4,32g B. 3,40g C. 3,88g D. 3,04g Bài 3. Oxi hoá không hoàn toàn a gam metanol thu được hỗn hợp A gồm khí và hơi. Trộn đều A và chia A làm 3 phần không bằng nhau (theo tỉ lệ khối lượng là m1:m2:m3 = 1 : 2 : 3). - Phần 1, cho tác dụng hết với lượng dư kim loại K sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy tạo thành 2,52 lít khí H2 ở đktc. - Phần 2, cho tác dụng với dung dịch NaHCO3 dư sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 3,36 lít khí CO2 ở đktc. - Phần 3, cho tác dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 113,4 gam Ag. Hiệu suất quá trình oxi hoá ancol metylic là A. 50% B. 25% C. 75% D. 83,33% Bài 4. Đốt cháy hoàn toàn 0,440 gam axit hữu cơ no, đơn chức, mạch hở; dẫn sản phẩm cháy hấp thụ hoàn toàn lần lượt vào bình 1 đựng H2SO4 đặc và bình 2 đựng dung dịch Ba(OH)2. Sau khi các thí nghiệm xảy ra hoàn toàn thấy khối lượng bình 1 tăng lên 0,360 gam và bình 2 tăng 0,880 gam. CTPT của axit đã cho là A. C2H4O2 B. C3H6O2 C. C5H10O2 D. C4H8O2 Bài 5. Đốt cháy hoàn toàn axit hữu cơ X mạch hở rồi cho sản phẩm cháy hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ba(OH)2 dư ta thấy nếu dùng 13,2 gam X thì thu được 98,5 gam kết tủa và khối lượng bình tăng lên 29,2 gam. Mặt khác để trung hoà 0,2 mol X thì cần lượng KOH 2M vừa đủ là 200ml dung dịch. Biết X có cấu tạo mạch không nhánh; CTPT của axit cacboxylic X là B, C5H8O4
D, C4H10O4 A, C5H8O2
C, C5H4O4
Bài 6. B là một axit cacboxylic mạch hở, đơn chức. Để đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol
B cần 6,72 lít O2 ở 00C và 2atm. B có tên gọi là
A. Axit axetic B. axit propionic C. axit butiric D. axit acrylic Bài 7. Hỗn hợp C gồm 2 axit no C1 và C2. - Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol C thu được 0,15 mol khí CO2 ở đktc.
- Để trung hoà 0,3 mol C cần 450 ml dung dịch NaOH 1M, CTCT của 2 axit C1 và C2 là A. CH3COOH; C2H5COOH
B. HCOOH; C2H5COOH
C. HCOOH; HOOC-COOH D. CH3COOH; HOOCCH2COOH
Bài 8. Đốt cháy 14,6 gam một axit cacboxylic đa chức, mạch hở, no thu được 26,4 gam CO2 và 9 gam nước. Biết axit đó có mach cacbon không phân nhánh. Công
thức phân tử của Axit đó là B. C4H6O4
D. C6H10O4 A. C3H4O4
C. C5H8O4
Bài 9. Cho một axit hữu cơ đồng thời thoả mãn các điều kiện sau. - Tác dụng hoàn toàn với NaHCO3 dư thu được V lít khí CO2.
- Đốt cháy hoàn toàn thu được V lít khí CO2 ở cùng đk.
Biết các thí nghiệm trên lấy cùng lượng axit. CTPT của axit là A. C2H2O4 và C6H10O4
B. CH2O2 và C2H2O4
C. C2H4O2 và C18H36O2
D. CH2O2 và C2H4O2
Bài 10. Cho 50 gam hỗn hợp 2 axit hữu cơ mạch hở, đa chức tác dụng vừa hết với 2 lít dung dịch hỗn hợp NaOH 0,10M, KOH 0.15 và Ba(OH)2 0,10M. Giá trị khối
lượng muối khan thu được sau khi phản ứng kết thúc là A. 71,4g B. 75,2g C. 57,2g D. 52,7g Bài 11. Cho 1,16 gam axit hữu cơ mạch hở X vào 100 ml dung dịch NaOH 2M thấy phản ứng xảy ra vừa đủ. Biết 50 < MX < 120. X có CTCT thu gọn là: A. CH2(COOH)2 B. C2H2(COOH)2 C. (COOH)2 D. CH3COOH Bài 12. Cho x gam hỗn hợp lỏng gồm o-crezol, phenol và metanoic tác dụng hết với 11,5 gam Na thu được chất rắn X và 4,48 lít khí H2 ở đktc. Để phản ứng hoàn toàn với lượng X ở trên cần ít nhất V1 ml dung dịch HCl 1 M. Giá trị của V1 là: A. 200 B. 500 C. 800 D. 600 Bài 13. Cho 8,2 gam hỗn hợp A gồm 2 axit cacboxylic đơn chức, mạch hở là đồng đẳng kế tiếp nhau phản ứng hoàn toàn với 400 ml dung dịch NaOH 0,25M và KOH 0,25M, thu được dung dịch B có chứa 15,55 gam hỗn hợp chất rắn khan. Biết A có mạch cacbon không nhánh và không có đồng phân hình học. CTCT của 2 axit trong A là A. CH3COOH và CH2=CHCOOH B. CH3COOH và C2H5COOH C. CH2=CHCOOH và CH2=CH-CH2-COOH D. C2H5COOH và C3H7COOH. Bài 14: Axit cacboxylic đa chức A, mạch hở có CTPT là C6H10O4. Lấy 150 ml dung dịch axit A nồng độ 0,1M phản ứng hết với dung dịch Na2CO3 (dư), (coi không có phản ứng tạo muối hidrocacbonat) thu được V ml khí CO2 (đktc). Giá trị của V là B. 224. A. 448. D. 336 C. 112. Bài 15: Cho 11,84 gam một axit hữu cơ đơn chức tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dug dịch sau phản ứng thu được 15,36 gam muối khan. Axit cần tìm có lên gọi là B. Axit propionic A. Axit axetic D. Axit fomic C. Axit acrylic Bài 16. Cho hỗn hợp gồm 2 axit cacboxylic mạch hở, no, đơn chức đồng đẳng kế tiếp nhau (hỗn hợp A). Cho x gam A tác dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch NaOH 3M, sau khi phản ứng xong cô cạn dung dịch thu được 13 gam hỗn hợp 2 muối hữu cơ khan. Giá trị x và CTPT của 2 axit là A, 7,6 và CH2O2; C2H4O2 B, 9,7 và C2H4O2, C3H6O2 C, 10,4 và C2H4O2, C3H6O2 D, 8,3 và CH2O2; C2H4O2 Bài 17. Cho 0,1 mol một axit đơn chức tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH 1M được dung dịch; cô cạn dung dịch thu được 13,4 gam chất rắn khan trong đó có muối của axit cacboxylic mạch hở. Tên gọi của axit đó là A. axit propionic B. axit metacrylic C. axit acrylic D. axit axetic Bài 18. Hỗn hợp M gồm axit valeric, axit fomic, axit stearic và axit acrylic. - Để trung hoà m gam X cần 450 ml dung dịch KOH 1M. - Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn 2m gam M thì thu được 38,08 lít khí CO2 ở đktc và 25,2 gam H2O. Khối lượng của Axit acrylic trong m/2 gam hỗn hợp X là: A. 1,8g B. 7,2g C. 5,4g D. 3,6g Bài 19. Hỗn hợp M gồm axit propionic, axit butiric và axit oleic. - Trung hòa hoàn toàn a gam hỗn hợp M cần vừa đủ 80 ml dung dịch Ca(OH)2 0,25M. - Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn 2a gam M thì sau phản ứng thu được 30,464 lít khí CO2 (đktc) và 23,4 gam H2O. Số mol của axit oleic trong a gam hỗn hợp M là A. 0,03mol B. 0,01mol C. 0,02mol D. 0,04mol Bài 20. Hỗn hợp M gồm hai axit cacboxylic đơn chức X và Y, mạch hở có khối lượng phân tử X nhỏ hơn khối lượng phân tử Y. - Cho 9,5 gam M tác dụng với lượng vừa đủ dung dịch NaOH, thu được dung dịch có chứa khối lượng muối là 12,8 gam. - Mặt khác, cho hỗn hợp M (9,5g) ở trên tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 lấy dư thu được 10,8 gam Ag. Tên gọi Y là A. Axit fomic B. Axit acrylic C. Axit axetic D. Axit valeric phải có : HCOOH với HDG: Vì axit tác dụng được với dung dịch AgNO3/NH3 0,05 mol Từ số liệu tăng giảm khối lượng tổng số mol là: 0,15 mol RCOOH = 0,1 mol. lập phương trình ta có: C2H3COOH. Bài 21. Hỗn hợp P gồm 2 axit cacboxylic mạch hở, no, đơn chức X và Y. Lấy 25,8 gam P chia làm 2 phần bằng nhau. - Phần 1, cần dùng đúng 250 ml dung dịch Ca(OH)2 0,5M để trung hoà hoàn toàn. - Phần 2, cho phản ứng hết với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3, thu được 32,4 gam kim loại bạc. Tên gọi 2 axit này là A. Axit fomic, Axit axetic B. Axit acrylic, Axit axetic C. Axit axetic, Axit benzoic D. Axit valeric, Axit fomic Bài 22. Hỗn hợp A gồm 3 chất hữu cơ (1 axit cacboxylic và 2 andehit). - Lấy m gam A tác dụng hết với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thu được 64,8 gam bạc. - Dùng m/2 gam A tác dụng với lượng dư dung dịch KHCO3 thu được 1,12 lít CO2 (đktc). - Mặt khác, 2m gam A (có số mol là 0,5 mol và khối lượng 25,2 gam) đem đốt cháy hoàn toàn thấy thu được 0,7 mol CO2 và 12,6 gam H2O. Tên gọi của axit trong A là A. Axit fomic B. Axit acrylic C. Axit axetic D. Axit valeric Bài 23. Hỗn hợp P gồm hai axit cacboxylic mạch hở không phân nhánh, no, đơn chức. Trung hoà hoàn toàn 7,6 gam P bằng lượng vừa đủ dung dịch KOH thì dung dịch sau phản ứng có khối lượng muối thu được là 13,3 gam. Khi cho 3,8 gam P tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 lấy dư thì thu được 10,8 gam Ag. Tên gọi của 2 axit là: A. Axit fomic; Axit propionic B. Axit fomic; Axit axetic C. Axit propionic; Axit butiric D. Axit axetic ; Axit propionic Bài 24. Hỗn hợp A gồm 0,1 mol axit fomic và 0,2 mol andehit fomic. Cho A tác dụng hết với dung dịch AgNO3 /NH3 dư thì khối lượng bạc thu được là A. 108 gam B. 10,8 gam C. 64,8 gam D. 6,48 gam Bài 25. Cho lượng nước vôi trong dư tác dụng hết với 11,52 gam axit hữu cơ đơn chức, mạch hở thu được 14,56 gam muối. Tên axit trên là A. Axit axetic B. Axit fomic C. Axit propionic D. Axit acrylic Bài 26. Hỗn hợp P gồm 1 axit và 1 ancol đều đơn chức, mạch hở và no. Chia 21,2 gam P thành 2 phần bằng nhau. Phần 1, cho tác dụng với Na dư thấy bay ra 2,24 lít H2 (đktc). Phần 2, đốt cháy hoàn toàn thu 8,96 lít CO2 (đktc). Mặt khác, nếu đem P cho vào H2SO4 đặc, đun hồi lưu với sinh hàn nước thấy chúng có thể phản ứng vừa đủ với nhau và tạo thành este có khối lượng phân tử là 88. Axit có trong P là A. Axit axetic B. Axit fomic C. Axit propionic D. Axit acrylic Bài 27: Hỗn hợp P (0,15 mol) gồm hai andehit mạch hở, đơn chức A và B cùng dãy đồng đẳng được chia thành 2 phần bằng nhau. Phần 1 đem đun nóng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thấy tạo ra 21,6 gam bạc. Phần 2 oxi hoá tạo thành hai axit tương ứng sau đó cho 2 axit này phản ứng với V ml dung dịch KOH xM thu được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A rồi đem đốt cháy hoàn toàn chất rắn sau cô cạn tạo được m1 gam CO2 và m2 gam H2O. CTPT của 2 andehit A và B là: A. HCHO và C2H5CHO B. HCHO và C2H3CHO C. HCHO và CH3CHO D. CH3CHO và C2H5CHO HDG: So sánh số mol 2 andehit với số mol của Ag (# 1 : 1) có HCHO. Tính số mol mỗi andehit kết hợp với phản ứng đốt cháy andehit còn lại. Bài 28. Cho 0,06 mol một hỗn hợp X gồm axit acrylic; axit axetic và andehit acrylic phản ứng vừa đủ với nước Brom dư thấy có 11,2 gam brom tham gia phản ứng. Mặt khác, để trung hoà hoàn toàn 0,03 mol X cần dùng vừa đủ 15 ml dung dịch Ba(OH)2 0,5M. Khối lượng axit acrylic có trong X là A. 1,44 B. 2,88 C. 0,72 D. 0,56 Bài 29. Hỗn hợp X gồm axit cacboxylic A, B đều no và hơn kém nhau 1 nguyên tử cacbon. A đơn chức mạch hở; B hai chức mạch hở. Chia X thành 2 phần bằng nhau. Cho phần 1 tác dụng hết với Na, sinh ra 0,25 mol H2. Đốt cháy hoàn toàn phần 2, sinh ra 0,7 mol CO2. CTCT thu gọn nhất và thành phần % khối lượng của B trong hỗn hợp X là A. HOOC-COOH và 70,87% B. HOOC-CH2-COOH và 29,13% C. HOOC-COOH và 55,42% D. HOOC-CH2-COOH và 70,87% HDG: R-COOH: a mol ; R(COOH)2 : b mol a/2 + b = 0,25 mol 0,25 < a + b < 0,5. Dựa vào cách tính số nguyên tử cacbon trung bình. 1,4 < < 2,8 lấy C2 và C3 Bài 30. Đốt cháy hoàn toàn este X không chứa tạp chức thu được 13,2 gam CO2 và 5,4 gam nước. Biết X có 70 CTCT của X là A. HCOOC2H5 B. HCOOCH3 C. CH3COOC2H5 D. CH3COOCH3 Bài 31. Để thu được 8,8 gam CO2 và 2,7 gam H2O cần đốt cháy m gam hỗn hợp 3 este. Biết lượng oxi trong 3 este chiếm 25% về khối lượng. Giá trị m là A. 2,7g B. 3,6g C. 6,3g D. 7,2g Bài 32. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp các axit và este đều no, đơn chức mạch hở thu được hỗn hợp khí và hơi. Dẫn toàn bộ lượng khí và hơi trên hấp thụ hết vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, sau khi phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng bình tăng lên 3,1 gam. Khối lượng kết tủa tạo ra trong bình là A. 3,1 gam B. 2,5 gam C. 5 gam D. 7,045 gam Bài 33. Khối lượng thủy tinh hữu cơ thu được là bao nhiêu khi đun nóng 215 gam axit với 96 gam ancol tương ứng tạo este, giả thiết hiệu suất toàn quá trình tạo thủy tinh hữu cơ đạt 60%. A. 180g B. 186g C. 150g D. 119g Bài 34. Đun axit axetic dư với 1,84 gam etanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến khi phản ứng đạt cân bằng thấy thu được 2,2 gam etyl axetat. Hiệu suất của phản ứng este hoá trên là A. 50% B. 70% C. 75% D. 62,5% Bài 35. Chia hỗn hợp X (gồm axit axetic và ancol etylic) làm 3 phần bằng nhau. Cho lượng dư kim loại kali tác dụng hết với phần thứ nhất thấy có 3,36 lít (đktc) khí H2 thoát ra. Phần 2, cho phản ứng vừa đủ với 50 ml dung dịch Ca(OH)2 2M. Lấy phần ba rồi thêm vào đó một lượng H2SO4 đặc làm xúc tác, thực hiện phản ứng este hóa với hiệu suất là 60% thu được a gam este. Giá trị của a là A. 5,28g B. 8,8g C. 9,28g D. 4,68g Bài 36. Este X có khối lượng phân tử là 88; cho 0,1 mol este X phản ứng với dung dịch KOH dư thu được 8,4 gam muối. X có CTCT là A. C2H5COOCH3 B. CH3COOC2H5 C. HCOOC3H7 D. C2H3COOCH3 Bài 37. Hợp chất hữu cơ X có CTPT là C4H6O2. Khi cho 17,2 gam X tác dụng với 200ml dung dịch NaOH 1,5M thu được 6,4 gam một hợp chất hữu cơ Y. Công thức phân tử của muối tạo thành sau phản ứng là A. C3H5O2Na. B. C4H5O2Na. C. C3H3O2Na. D. C2H3O2Na. Bài 38. Xà phòng hoá hoàn toàn 7,4 gam CH3COOCH3 bằng dung dịch NaOH dư 50% so với lượng phản ứng thu được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A rồi trộn với CaO dư, đun nóng thu được V lít khí. Giá trị của thể tích khí metan là A. 2,24 B. 1,12 C. 1,68 D. 0,84 Bài 39. Cho a gam hỗn hợp hai este là etyl foamt và metyl axetat tác dụng vừa đủ với 150ml dd Ba(OH)2 có C=1M. Giá trị của a là A. 14,8g B. 18,5g C. 22,2g D. 29,6g Bài 40. Cho 40 gam hỗn hợp metylaxetat và metylpropionat tác dụng vừa hết với 0,4 lít dung dịch KOH 1,5M, khối lượng muối khan thu được là A. 24,6g B. 26g C. 35,6g D. 54,4g Bài 41. Cho 17,6 gam hỗn hợp gồm metylpropionat và etylaxetat bằng lượng vừa đủ V ml dung dịch Ca(OH) 0,25M. V đã dùng có giá trị là A. 200 ml. B. 500 ml. C. 400 ml. D. 600 ml. Bài 42. Một este X không có chứa nhóm chức nào khác có M = 100. Cho 10 gam X tác dụng với 0,2 mol Ba(OH)2, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 4,6 gam ancol. Tên gọi của X là A. Anlyl axetat B. Vinyl propionat C. Etyl acrylat D. Metyl butirat Bài 43. Este đơn chức X có thành phần % khối lượng các nguyên tố C, H,O lần lượt là 48,65%; 8,11% và 43,24%. Cho 7,4g X với dung dịch Ba(OH)2 dư đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,2g ancol. Tên gọi của X là A. Metyl fomat B. Metyl axetat C. Etyl fomat D. Etyl axetat Bài 44. Cho 8,8 gam Este X no, đơn chức, mạch hở tác dụng vừa đủ với một lượng dung dịch KOH, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được được m1 gam muối và m2 gam ancol. Giá trị m1 và m2 có thể có giá trị nào sau đây? Biết khi thủy phân X trong môi trường axit thu được hai chất hữu cơ có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử. A. 2,3g và 4,1g B. 4,1g và 2,4g C. 4,2g và 2,3g D. 4,1g và 2,3g Bài 45. Este A có mạch cacbon không phân nhánh, có công thức phân tử C4H8O2. Khi cho 4,4 gam A phản ứng vừa đủ với dung dịch KOH; sau khi phản ứng hóa học xảy ra hoàn toàn; đem cô cạn dung dịch thấy thu được 9,8 gam muối khan. Công thức cấu tạo của A là A. HCOOC3H7 B. CH3COOC2H5 C. C2H5COOCH3 D. C3H7COOH Bài 46. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol chất hữu cơ đơn chức X thu được a mol khí CO2 và 0,3 mol H2O. Mặt khác khi cho 0,1 mol chất X trên tác dụng với dung dịch kiềm dư thấy thu được 8,2g muối chứa của natri. Biết X có khả năng làm mất màu nước brom. CTCT có thể có của X là: A. HCOOC2H5 B. HCOOCH3 C. CH3COOC2H5 D. CH3COOCH3 Bài 47. Thủy phân hoàn toàn este A no, mạch hở, đơn chức bằng dung dịch KOH thu được hai chất hữu cơ có khối lượng bằng 21/8. CTCT thu gọn của A là: A. HCOOCH3 B. HCOOCH = CH2 C. CH3COOC2H5 D. CH3COOCH3 Bài 48. Một axit cacboxylic đơn chức và một ancol đơn chức tạo nên este X. Thuỷ phân hoàn toàn 14,8 gam chất X cần dùng 100 ml dung dịch Ca(OH)2 1M. Số CTCT của X là A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Bài 49. Cho m gam Este hữu cơ đơn chức X tác dụng vừa đủ với 100 gam dung dịch KOH 5,6%. Sau khi phản ứng hóa học xảy ra hoàn toàn thu được 9,8 gam muối của axit hữu cơ và 4,6 gam ancol. Công thức của X là: A. CH3COOC2H5 B. C2H5COOCH3 C. CH2=CHCOOCH3 D. CH3COOCH=CH2 Bài 50. Khi thủy phân m kg chất béo chứa 85% tristearin thu được a gam muối. Từ a gam muối này có thể sản xuất được 1,5 tấn xà phòng chứa 85% natri stearat (về khối lượng). Giá trị của m khi hiệu suất thuỷ phân bằng 85% là A. 1500 kg B. 1454 kg C. 1710 kg D. 2012 kg Bài 51. Chất béo A được đem đun nóng trong dung dịch NaOH, thu được glixerol và hỗn hợp 2 muối natri stearat, natri panmitat có khối lượng hơn kém nhau 1,817 lần. Vậy, trong A có chứa A. 2 gốc C17H33COO B. 2 gốc C17H35COO C. 2 gốc C15H31COO D. 2 gốc C17H31COO Bài 52. Xà phòng hóa hoàn toàn m kg mỡ có chứa 40% olein, 20% panmitin và 40% stearin thu được 138 gam glixerol. Giá trị của m là A. 1,209 B. 1,3062 C. 1,326 D. 1,335 Bài 53. Este X được chia thành hai phần bằng nhau. Phần thứ nhất, đem đốt cháy hoàn toàn thu được 8,8 gam khí CO2 (đktc) và 0,2 mol H2O. Phần thứ hai cho tác dụng vừa đủ với 25ml dung dịch Ba(OH)2 1M. Khối lượng este X lúc đầu là A. 2,2g B. 6,4g C. 4,4g D. 8,8g Bài 54. Cho hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C7H12O4 (đa chức, no, mạch hở). Lấy 0,15 mol X tác dụng vừa đủ với 200 gam dung dịch NaOH 6% thu được chất hữu cơ Y và 26,7 gam hỗn hợp muối. Công thức cấu tạo thu gọn của X là A. CH3OOCC2H4COOC2H5. B. CH3COO C2H4COOC2H5. C. CH3COOC2H4OOCC2H5. D. CH3OOCCH2COOC3H7. Bài 55. Xà phòng hoá hoàn toàn 1,99 gam hỗn hợp hai este (no, đơn chức, mạch hở) bằng dung dịch KOH thu được 2,45 gam muối của một axit cacboxylic và 0,94 gam hỗn hợp hai ancol kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Công thức của hai este đó là: A. CH3COOCH3 và CH3COOC2H5. B. C2H5COOCH3 và C2H5COOC2H5. C. CH3COOC2H5 và CH3COOC3H7. D. HCOOCH3 và HCOOC2H5. 2.4. Kế hoạch dạy học bài axit cacboxylic và bài Este bồi dƣỡng HSG môn Hóa học thuộc phần hóa học hữu cơ. 2.4.1 Mục tiêu chung của kế hoạch dạy học. 2.4.1.1 Về kiến thức: Ôn tập củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao cho HSG, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng và nội dung thi HSG thành phố Hà Nội Học sinh nắm được các dạng bài tập thi HSG thành phố từ đó có thể tự xây dựng cho mình chuỗi bài tập hóa học tương tự theo dạng và tương đương về độ khó 2.4.1.2 Về kỹ năng Giải thích được các hiện tượng hóa học thông qua các bài tập hóa học và các thí nghiệm thực hành Vận dụng kiến thức liên môn để giải thích các hiện tượng thực tiễn trong nội dung hóa học 2.4.1.3 Về thái độ Thấy hứng thú với môn Hóa học, say mê tìm tòi các phản ứng hóa học khó hay nhìn các hiện tượng tự nhiên, các câu ca dao, tục ngữ nhưng giải thích bằng khoa học thông qua môn Hóa học 2.4.2. Kế hoạch dạy học vào bài cụ thể phần hóa học hữu cơ. Để tổ chức hoạt động học tập gây hứng thú cho HS một cách có hiệu quả thì người GV phải nghiên cứu kĩ chương trình, SGK, tài liệu tham khảo nhằm xác định mục tiêu, lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định hình thức tổ chức và phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp, hình thức củng cố và vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau của bài tập. Toàn bộ những suy nghĩ, dự kiến của GV về quá trình dạy học diễn ra trong tiết học sẽ được ghi lại trong kế hoạch dạy học. GV dựa vào kế hoạch này để tiến hành tổ chức hoạt động dạy học trên lớp. Để bồi dưỡng HSG chúng tôi soạn kế hoạch dạy học tổ chức các hoạt động học tập trong các tiết học trên lớp theo chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo, tự học, các buổi bồi dưỡng đội tuyển. 2.4.2.1. Giáo án dạy trong tiết học trên lớp theo chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo. Thiết kế các giáo án dạy trên lớp để tất cả học sinh đều học kiến thức mới, rèn kỹ năng, vận dụng kiến thức vào các bài tập. Trên cơ sở các em nắm vững kiến thức, có kĩ năng cơ bản, GV thiết kế thêm các nhiệm vụ, câu hỏi, bài tập dành riêng cho HSG để mở rộng nâng cao kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực phẩm chất của HSG. Như vậy HSG vừa phải thực hiện các nhiệm vụ như các bạn HS khác để có kiến thức kĩ năng cơ bản, vừa phải thực hiện thêm các nhiệm vụ. Tiết 65 & 66. AXIT CACBOXYLIC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Học sinh nêu được: - Định nghĩa về axitcacboxylic, phân loại axit, đặc điểm cấu tạo phân tử axit fomic và các axit khác, danh pháp. - Tính chất vật lí: liên kết hiđro, nhiệt độ sôi và độ tan trong nước - Các ứng dụng thường gặp của axit cacboxylic. Học sinh giải thích được: - Từ đặc điểm cấu tạo phân tử của axit có thể dự đoán tính chất hóa học chung và riêng của từng axit cacboxylic. 2. Về kĩ năng: - Quan sát hình ảnh trực quan từ mô hình axit, rút ra được nhận xét. - Biết cách viết đồng phân cấu tạo và gọi tên một số axit thường gặp. - Viết phương trình phản ứng hóa học biểu diễn các khả năng phản ứng hóa học của axit cacboxylic. - Giải được bài tập đơn giản về xác định CTPT của một axit hoặc hỗn hợp nhiều axit… 3. Phát triển năng lực: - Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. + Biết cách nghiên cứu BTNT để phát hiện được mâu thuẫn và vấn đề cần giải quyết. + Đề xuất được các giả thuyết đúng hướng. + Xây dựng quy trình giải BTNT thành công. - Phát triển năng lực sáng tạo. + Biết tự nghiên cứu,tự phát hiện được vấn đề cần giải quyết. + Biết đề xuất nhiều phương án giải quyết mới lạ đúng hướng để giải quyết vấn đề. + Biết tự xây dựng quy trình mới,nhiều quy trình khác nhau dể giải quyết BTNT thành công. - Ngoài ra, còn các năng lực chuyên biệt của môn hóa học như năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống; năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; năng lực thực hành hóa học. II. CHUẨN BỊ 1. Phương pháp - Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; đàm thoại phát hiện. 2. Đồ dùng dạy học: - Máy chiếu, máy tính.... - Hóa chất: kim loại, muối và oxit III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC (1 phút) Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra sĩ số HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS I. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, DANH PHÁP
Hoạt động 1: Định nghĩa
- Yêu cầu HS
+ tìm hiểu về định nghĩa.
+ Viết CTCT của một axit thông dụng
hàng ngày.
Phát phiếu học tập số 1 - Hs tìm hiểu thấy axit axetic là axit
thông dụng nhất viết CTCT của nó.
- Từ đó xây dựng công thức tổng quát
các axit là đồng đẳng của axit axetic.
CnH2nO2 (n>1 hoặc =1). Đây là các axit
cacboxylic no đơn chức, mạch hở.
Làm câu hỏi trong phiếu học tập số 1
1. Định nghĩa
Axit cacboxylic là những hợp chất hữu
cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl (-
COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử
cacbon hoặc nguyên tử hiđro.
2. Phân loại:
- Hs dựa vào đặc điểm gốc hiđrocacbon
và số lượng nhóm –COOH -> phân loại
axit cacboxylic theo 4 cách chính - Dựa vào số lượng nhóm –COOH có
axit đơn chức và axit đa chức
- Dựa vào mạch cacbon ta có axit mạch
hở, axit mạch vòng
- Dựa vào đặc điểm gốc R- ta có axit no,
axit không no, axit thơm ...
3. Danh Pháp
Tên thông thường: (SGK)
CH2=CH-COOH: Axit acrylic
C2H5COOH: Axit propionic
C6H5COOH: Axit benzoic
HOOC-COOH: Axit oxalic
HOOC- (CH2)4-COOH: Axit adipic
HCOOH: Axit fomic
Tên
tên của
thế: Axit +
thay
hiđrocacbon tương ứng theo mạch chính
(mạch chính bắt đầu từ nguyên tử
cacbon của nhóm –COOH + oic)
Thí dụ:
HCOOH axit metanoic
C2H5COOH: Axit Propanoic
HOOC-COOH: Axit etandioic Hs phân tích cấu tạo nhóm cacboxyl (-
COOH) thấy nhóm này là sự kết hợp bởi
(>C=O) và nhóm
nhóm cacbonyl
hydroxyl (-OH).
Nhóm –OH và nhóm >C=O lại có ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau: Hoạt động 2: Danh Pháp
Dựa vào đặc điểm hóa hữu cơ. Axit có
hai cách gọi tên chính đó là tên thay thế
và tên thường. Tên thay thế được đọc
theo tên của andehit nhưng đổi đuôi –al
thành –oic.
Hs gọi
tên cho các CTCT axit
cacboxylic đại diện ở phiếu học tập trên.
II. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO
Hoạt động 3:
Cho các chất:
CH3COOH , C2H5OH
Chất nào tác dụng được với dung dịch
NaOH?
Tại sao axit cacboxylic có phản ứng với
NaOH còn ancol thì không mặc dù cả
hai đều có nhóm OH Liên kết giữa H và O trong nhóm –OH
phân cực mạnh, nguyên tử H linh động
hơn trong ancol có cùng số nguyên tử
cacbon - Ở điều kiện thường các axit cacboxylic
đều là những chất lỏng hoặc rắn. Độ tan
của axit giảm dần khi khối lượng phân tử
tăng dần.
+ Nhiệt độ sôi của axit cacboxylic cũng III. Tính chất vật lí
Hoạt động 4:
- GV Căn cứ vào bảng 9.2 SGK trang
206 từ đó HS xác định trang thái của các
axit cacboxylic.
- GV nhận xét hoàn chỉnh nội dung kiến
thức. tăng theo chiều tăng của khối lượng
phân tử và cao hơn các ancol có cùng
khối lượng phân tử. Nguyên nhân chính
của nhiệt độ sôi của aixt cao hơn ancol là
do giữa các phân tử axit cacboxylic có
liên kết hiđro (dưới dạng đime hoặc
polime) bền hơn giữa các phân tử ancol.
- Sự tạo liên kết hiđro ở trạng thái hơi: - Sự tạo liên kết hiđro ở trạng thái lỏng - Sự tạo liên kết hiđro với phân tử H2O 1. Tính axit
Phân li trong nước ra ion H+
RCOOH ↔ RCOO- + H+
Làm quỳ tím hóa đỏ
Tác dụng với kim loại tạo H2
Zn + 2 CH3COOH → H2 +
(CH3COO)2Zn
Tác dụng với muối
CaCO3 + 2 CH3COOH → CO2 + H2O +
(CH3COO)2Ca Tác dụng với bazo, oxit bazo
NaOH + CH3COOH → CH3COONa +
H2O
CuO + 2 CH3COOH → H2O +
(CH3COO)2Cu
2. Phản ứng thế nhóm –OH
CH3COOH + C2H5OH
CH3COOC2H5 + H2O 1. Từ ancol metanol IV. Tính chất hóa học
Hoạt động 5:
Yêu cầu HS lên làm thí nghiệm theo
nhóm; quan sát hiện tượng thu được.
+ Cho 1 giọt axit axetic vào giấy quỳ tím
+ Cho 1 ml dung dịch axit axetic tác
dụng với kim loại Zn
+ Cho 1 ml dung dịch axit axetic tác
dụng với đá vôi hoặc nhỏ một giọt axit
xuống nền đá hoa.
Yêu cầu giải thích và viết phương trình
hóa học của phản ứng
Rút ra tính chất hóa học chung của axit
cacboxylic
Cung cấp phương trình hóa học của axit
với ancol, và cho biết đây là phản ứng
este hóa
V. Điều chế, ứng dụng
Hoạt động 6:
Yêu cầu HS tìm hiểu SGK và cho biết
cách điều chế một số axit thường gặp CH3COOH 2 CH3OH + CO
2. Từ hidrocacbon
CH3CH2CH2CH3 + O2
CH3COOH + H2O
3. Từ andehit RCOOH RCHO + O2 Giải thích hiện tượng ancol để lâu trong
không khí thường bị chua.
Yêu cầu HS đọc ứng dụng trong SGK 4. Từ ancol etylic
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O 4. Củng cố: - Gọi tên một số axit. - Đặc điểm cấu tạo của axit. - Tính chất vật lí của axit cacboxylic. - Nhắc nhanh tính chất hóa học dựa trên phiếu học tập số 2 - Hướng dẫn HS về nhà làm bài tập Phiếu học tập số 1: Cho một số công thức hữu cơ: CH2=CH-COOH; C2H5COOH;HCHO; C6H5COOH, C2H5OH, HOOC-COOH, HOOC- (CH2)4-COOH, HCOOH. - Nêu những chất có nhóm chức giống axit axetic? - Định nghĩa về axit cacboxylic. - Hãy phân loại các chất trên và giải thích sự phân loại đó? Phiếu học tập số 2 Cho axit acrylic và axit fomic tác dụng lần lượt các chất: Quỳ tím, Na, CaO, Ca(OH)2 và NaHCO3. Viết phương trình hóa học của phản ứng BÀI 1: ESTE I, Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Nắm được tính chất vật lý, ứng dụng và tính chất hóa học của este - Giải thích được nguyên nhân este hầu như không tan trong nước, có nhiệt độ sôi thấp hơn axit và ancol tương ứng 2. Kỹ năng - Vận dụng liên kết hidro - Viết phương trình hóa học thể hiện tính chất của este 3. Thái độ II. Phương pháp, chuẩn bị 1. Phương pháp - Đàm thoại kết hợp với thí nghiệm biểu diễn 2. Chuẩn bị: - Giáo viên đề nghị nhân viên thiết bị chuẩn bị Dụng cụ: chén sứ, đèn cồn, kẹp ống nghiệm, cốc đựng, đũa thủy tinh Hóa chất: dd H2SO4, dd NaOH, nước cất, NaCl rắn - Học sinh: Mang dầu ăn, mỡ động vật (mỡ lợn), dầu chuối (có thể xin ở quán chè), diêm và đọc bài trước khi đến lớp III. Thiết kế tiết dạy (1 phút) Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra sĩ số. Hoạt động của GV Hoạt động của HS + I. Khái niệm, danh pháp
CH3COOH + C2H5OH
CH3COOC2H5 + H2O
CH3COOH (CH3)2CH[CH2]2OH
CH3COOCH2CH2CH(CH3)2 + RCOOR’ + thay Hoạt động 1: Khái niệm, danh pháp
- Yêu cầu HS tự lấy ví dụ bất kỳ về axit
và ancol. Sau đó viết phương trình hóa
học của phản ứng axit với ancol.
- Yêu cầu HS rút ra phương trình hóa
học tổng quát của axit cacboxylic đơn
chức với ancol đơn chức.
- Cho HS biết sản phẩm thuộc loại chất
este, yêu cầu HS nêu định nghĩa Este và
rút ra công thức dạng cấu tạo thu gọn
với este đơn chức, mạch hở
- Yêu cầu HS cho biết CTPT của este
no, đơn chức, mạch hở
Cho biết tên gọi
CH3COOC2H5: Etyl axetat
CH3COOCH2CH2CH(CH3)2:
(Iso amyl axetat)
Em hãy nêu quy tắc đọc tên este dạng
RCOOR’
Phát phiếu học tập số 1 H2O
RCOOH + R’OH
H2O
Khi
thế nhóm –OH ở nhóm
cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm
OR’ thì ta thu được este
CTCT dạng tổng quát của este đơn chức
mạch hở là RCOOR’
- CTPT của este no, đơn chức, mạch hở
là CnH2nO2
Tên este RCOOR’
Tên gốc R’ + tên gốc RCOO- + at
Trình bày vào phiếu học tập II. Tính chất vật lý
- Các este là chất lỏng hoặc chất rắn ở
điều kiện thường
- Các este không tan trong nước và nhẹ
hơn nước
- Một số este có mùi đặc trưng III. Tính chất hóa học
Có một chất rắn tách ra khỏi dung dịch
hỗn hợp và nổi lên trên (xà phòng)
chứng tỏ este bị thủy phân trong môi
trường kiềm.
- Este bị thủy phân trong môi trường axit
và môi trường kiềm
Với môi trường axit (phản ứng thuận
nghịch) RCOOH + Hoạt động 2: Tính chất vật lý của este
Gọi HS lên làm thí nghiệm, quan sát
hiện tượng thí nghiệm từ đó rút ra TCVL
của este
- Lấy một ít dầu ăn cho vào cốc chứa
nước, dùng đũa thủy tinh khuấy đều.
- Lặp lại thí nghiệm trên với mỡ động
vật, dầu chuối
Chú ý cho HS: Este không có liên kết
hidro nên có nhiệt độ sôi thấp hơn so với
axit và ancol có khối lượng phân tử
tương đương.
Hoạt động 3: Tính chất hóa học của este
Gọi HS lên làm thí nghiệm và quan sát
hiện tượng
Cho dầu ăn và NaOH vào cốc sứ, khuấy
đều rồi đun sôi một thời gian, sau đó cho
thêm NaCl bão hòa vào hỗn hợp.
Yêu cầu HS tìm hiểu trong SGK từ đó
rút ra tính chất hóa học của este?
GV bổ xung:
Phản ứng thủy phân este trong môi
trường kiềm gọi là phản ứng xà phòng
hóa
Ngoài ra este còn có tính chất của gốc R
và R’; ....
Phát phiếu học tập số 2 RCOOR’ + H2O
R’OH
Với môi trường kiềm (phản ứng một
chiều)
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
Làm phiếu học tập số 2 IV. Điều chế Hoạt động 4: Điều chế, ứng dụng
Yêu cầu HS viết phương trình hóa học
điều chế este no, đơn chức mạch hở
Cho HS quan sát SGK và từ thực tế dầu,
mỡ động thực vật mà hs biết, rút ra các
ứng dụng của este CnH2n+1COOH + CmH2m+1OH
CnH2n+1COOCmH2m+1 + H2O
V. Ứng dụng
- Thực phẩm
- Nguyên liệu sản xuất bánh kẹo
- Sản xuất xà phòng, nước hoa ... HS làm bài Hoạt động 5: Củng cố
Giao HS làm các bài tập trong SGK ở
cuối bài học Phiếu học tập số 1: Cho các hợp chất hữu cơ sau: CH3COOH, (CH3CO)2O, HCOOCH3, HCOOCH=CH2, CH3COOC6H5, CH3Cl. 1/ Trong số các chất trên, chất nào là este? 2/ Gọi tên các este ở phần 1 đã chọn Phiếu học tập số 2: 1/ Trong thí nghiệm thủy phân dầu ăn, thực tế dầu ăn có dạng (RCOO)3C3H5. Hãy viết phương trình hóa học xảy ra của thí nghiệm trên. 2/ Cho các este sau HCOOCH3, HCOOCH=CH2, CH3COOC6H5 lần lượt tác dụng với dung dịch NaOH dư. Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng 2.4.2.2. Kế hoạch bài dạy trong các buổi bồi dưỡng HSG. Qua các tiết học trên lớp theo chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo các em đã có kiến thức kỹ năng cơ bản, được trang bị một số kiến thức nâng cao theo nội dung của bài học. Đó là cơ sở vững chắc để các em học tốt môn Hóa học. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và những quy định của một tiết học trên lớp, nên còn kiến thức mở rộng nâng cao chưa được trang bị trên lớp học. Những kiến thức này được bổ sung trong các buổi bồi dưỡng đội tuyển. Đồng thời trong các buổi bồi dưỡng HSG các em được rèn luyện kĩ năng và năng lực của HSG thông qua các bài tập vận dụng BÀI AXIT CACBOXYLIC I, Mục tiêu: 1, Kiến thức: Củng cố lại những nội dung kiến thức đã học trên các giờ học Cung cấp cho HS những kiến thức nâng cao 2, Kỹ năng Rèn kĩ năng phân tích cấu tạo các chất từ đó rút ra tính chất đặc biệt Dự đoán các hiện tượng tạo thành và làm thí nghiệm hóa học 3, Thái độ Tạo hứng thú cho học sinh thông qua những kiến thức đã học và thí nghiệm thực hành II, Kế hoạch dạy học Hoạt động của HS
Nhớ lại, xây dựng sơ đồ tư duy và hoàn
thiện chúng Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Yêu cầu HS củng cố lại
kiến thức bài axit cacboxylic đã học
bằng cách trình bày theo sơ đồ tư duy
Hoạt động 2: Tính chất hóa học của axit
cacboxylic mà các em đã trình bày thể
hiện tính chất của nhóm –COOH. Tuy
nhiên, axit còn có gốc R liên kết với
nhóm cacboxyl.
Phát phiếu học tập số 1: Hoạt động 2: Thí nghiệm kiểm chứng
Yêu cầu HS nêu được trong phiếu học
tập số 2 Học sinh làm phiếu học tập số 1
a/ H-C(OH)=O
b/ CH2=CHCOOH
Nhận xét:
Axit fomic có nhóm chức –CHO, thể
hiện tính chất của andehit
Axit acrylic và axit propinoic có liên kết
pi nên có tính chất của hidrocacbon
không no
HS làm theo yêu cầu của phiếu học tập
số 2
1/ Thí nghiệm phản ứng tráng gương và
làm mất màu nước brom chứng minh
tính chất nhóm chức –CHO
Thí nghiệm phản ứng làm mất màu nước
brom chứng minh tính chất của các hợp
chất có liên kết pi
2/ Dụng cụ cần thiết
TN1: Ống nghiệm, Cốc nước nóng, Đèn
cồn, ống hút
TN2: Ống nghiệm, ống hút
Hóa chất
TN1: Axit fomic, Dung dịch Br2, Dung
dịch AgNO3/NH3, Dung dịch NaOH,
Dung dịch HNO3
TN2: Axit acrylic, Dung dịch Br2
3/ Cách tiến hành thí nghiệm
TN1: Tráng gương: Rửa sạch ống
nghiệm bằng dung dịch NaOH, sau đó
rửa lại ống nghiệm bằng dung dịch
HNO3.
Cho axit fomic vào ống nghiệm, sau đó
thêm dung dịch AgNO3/NH3, ngâm ống
nghiệm trong cốc nước nóng một thời gian.
Làm mất màu dung dịch Br2: Cho nước
Br2 vào ống nghiệm, sau đó nhỏ vào
dung dịch axit fomic
TN2: Cho nước Br2 vào ống nghiệm, sau
đó nhỏ vào dung dịch axit acrylic
4/ Chú ý khi làm để thí nghiệm thành
công
+ Tuyệt đối an toàn khi thí nghiệm
+ Lấy một lượng nhỏ hóa chất
+ Không nên đun trực tiếp trên ngọn lửa
đèn cồn vì rất có khả năng tạo bạc vô
định hình màu đen
+ Cần rửa sạch ống nghiệm vì trong ống
2- tự do
nghiệm thủy tinh có thể có CO3
lẫn, gây môi trường kiềm. Có khả năng
tạo kết tủa với Ag+.
5/ HS lên làm thí nghiệm kiểm chứng và
quan sát hiện tượng thí nghiệm Liên kết hidro của axit bền hơn liên kết
hidro của ancol nên nhiệt độ sôi của
ancol thấp hơn của axit tương ứng
- Tính axit phụ thuộc vào độ linh động
H+ trong nhóm –OH
- Xác định nhóm đẩy electron làm giảm
sự phân cực –OH, dẫn đến giảm tính axit
- Xác định nhóm hút electron làm tăng
sự phân cực –OH, dẫn đến giảm tính axit
- Nhóm đẩy electron trong các dãy:
D1: Mạch C càng cồng kềnh, khả năng
đẩy electron càng mạnh do đó tính axit
giảm dần
D2: Nhóm vinyl hút electron còn nhóm
metyl đẩy electron
D3: Clo có độ âm điện lớn nên có khả
năng hút electron.
Mạch C no càng dài, lực hút Clo càng
giảm mạnh. Từ đó so sánh độ mạnh lực
hút của clo. Hoạt động 3: Chốt và bổ xung kiến thức
- Giải thích tại sao nhiệt độ sôi của axit
cao hơn của ancol tương ứng?
Gợi ý cho HS: có thể áp dụng lực hút
tĩnh điện của môn Vật lí
- So sánh tính axit của các axit trong dãy
+ D1: Axit no, đơn chức, mạch hở
+ D2: Axit fomic, Axit acrylic và axit
cacbonic
+ D3: Cùng số C nhưng có số nguyên tử
Clo thế nguyên tử H trong dãy axit no
tăng dần và xa dần nhóm COOH
+ Phản ứng tạo anhidrit axit
2 RCOOH
Điều chế axit cacboxylic + Từ hidrocacbon C6H5COOK H2O + C6H5R
C6H5COOH
CH3CH2CH2CH3 + O2
2 CH3COOH
+ Từ andehit RCOOH RCHO + O2 + Từ dẫn xuất halogen RCN RCOOH RMgX RCOOH + MgX2 RX
RX + Mg
RCOOMgX
Hoạt động 4: Dặn dò HS và giao bài tập
về ôn tập Phiếu học tập số 1: 1/ Em hãy viết CTCT dạng thu gọn (diễn giải nhóm –COO-) với các axit có tên sau a/ Axit fomic b/ Axit acrylic 2/ Em có nhận xét gì về cấu tạo các chất trên, từ đó dự đoán tính chất hóa học của chúng (không nêu lại tính chất của nhóm –COOH). Phiếu học tập số 2: 1/ Thí nghiệm nào chứng minh các nhận xét ở phiếu học tập số 1 2/ Các dụng cụ và hóa chất cần thiết cho các thí nghiệm đó 3/ Trình bày cách tiến hành thí nghiệm trên 4/ Những chú ý khi thực hành thí nghiệm để thí nghiệm thành công 5/ HS lên làm thí nghiệm kiểm chứng, quan sát hiện tượng Hình ảnh HS hang hái xây dựng sơ đồ tư duy để củng cố lại kiến thức BÀI ESTE – LIPIT I, Mục tiêu: 1, Kiến thức: Củng cố lại những nội dung kiến thức đã học trên các giờ học Cung cấp cho HS những kiến thức nâng cao 2, Kỹ năng Rèn kĩ năng phân tích cấu tạo các chất từ đó rút ra tính chất đặc biệt Dự đoán các hiện tượng tạo thành và làm thí nghiệm hóa học 3, Thái độ Tạo hứng thú cho học sinh thông qua những kiến thức đã học và thí nghiệm thực hành II, Kế hoạch dạy học Hoạt động của HS
Nhớ lại, xây dựng sơ đồ tư duy và hoàn
thiện chúng poli Với este không no
+ Phản ứng làm mất màu dung dịch Br2,
cộng H2/Ni, Phản ứng trùng hợp…
VD: CH3COOCH=CH2 + Br2 →
CH3COOCHBr-CH2Br
(C17H33COO)3C3H5 + 3 H2
(C17H35COO)3C3H5
CH3COOCH=CH2
(vinylaxetat)
+ Nếu là este của axit fomic thì các este Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Yêu cầu HS củng cố lại
kiến thức bài Este - Lipit đã học bằng
cách trình bày theo sơ đồ tư duy
Hoạt động 2: Tính chất hóa học của axit
cacboxylic mà các em đã trình bày thể
hiện tính chất đặc trưng nhất của este -
Lipit. Tuy nhiên, este còn có gốc
hidrocacbon liên kết với nhóm cacbonyl
nên este còn thể hiện tính chất của gốc
hidrocacbon đó.
Yêu cầu HS tái hiện lại những tính chất
của hidrocacbon đã học và rút ra nhận
xét tương ứng với este đó có khả năng tham gia phản ứng tráng
gương.
Hoàn thành phiếu học tập số 1
Các phản ứng thủy phân este không nhất
thiết phải tạo ra ancol mà có thể tạo ra
các sản phẩm khác Hoạt động 3: Phát phiếu học tập số 1
Hãy rút ra NX các trường hợp phản ứng
thủy phân este.
Chú ý cho HS dạng este vòng
Hoạt động 4: Cung cấp cho HS
+ phản ứng khử của este
Dùng LiAlH4 RCH2OH + RCH2OH + RCOOR’
R’OH
Dùng Na + C2H5OH
RCOOR’
R’OH
+ Điều chế este của phenol
(RCO)2O + C6H5OH → RCOOC6H5 +
RCOOH
- Điều chế este không no
RCOOCnH2n-1
RCOOH + CnH2n-2
Hoạt động 5: Cung cấp cho HS tâp hợp
các bài tập este - lipit Phiếu học tập số 1: Em hãy hoàn thành phương trình hóa học sau 1/ RCOOC6H5 + NaOH → 2/ RCOOCH=CH2 + NaOH → 3/ RCOOC(CH3)=CH2 + NaOH → 4/ Este vòng, mạch cacbon không nhánh C6H10O2 + NaOH → 5/ (RCOO)3CR’ + NaOH → Hình ảnh HS hang hái xây dựng sơ đồ tư duy để củng cố lại kiến thức 2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá 2.5.1. Phiếu hỏi dành cho giáo viên sau khi dạy thực nghiệm và dự giờ chuyên đề axit – este Tiêu chí đánh giá 1
Kém 2
Yếu 4
Khá 5
Tốt Mức độ
3
Trung
bình 1. Về nội dung kiến thức
Đảm bảo tính chính xác, khoa học
Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp
với năng lực của GV và khả năng
nhận thức của HS
2. Về cách trình bày chuyên đề
Lý thuyết đảm bảo chuẩn kiến
thức cơ bản và có mở rộng nâng
cao
Các dạng bài tập phong phú, hấp
dẫn
Trình bày dễ hiểu
Đơn giản và dễ thực hiện
3. Về hiệu quả sử dụng của đề tài
Đáp ứng được lựa chọn và dạy
HSG thi cấp thành phố môn Hóa
học
Nâng cao chất lượng dạy học
4. Theo thầy cô giáo, cần phải điều chỉnh những nội dung kiến thức cũng như
bài tập nào trong chuyên đề để nâng cao hơn nữa hiệu quả của chuyên đề axit
cacboxylic - este 2.5.2. Tiêu ch đánh giá sự tiến bộ của học sinh Biểu hiện của sự
tiến bộ trong
học tập Các thành tố
đánh giá sự
tiến bộ của
HS
Biểu hiện
qua thái độ
học tập của
HS Mức độ đánh giá sự tiến bộ của HS
Mức độ 1
Chưa tiến
bộ 1đ
Thời gian
học còn ít,
kỹ năng
giải bài tập
chưa tốt,
chưa chú ý
trong giờ
học Mức độ 3
Đã tiến bộ
khá nhiều 3đ
Tích cực
xung phong
lên bảng, giải
bài tập, đặt ra
nhiều câu hỏi
cho GV, thời
gian học tập
môn Hóa học
tăng lên, trình
bày khoa học Mức độ 2
Có tiến bộ
đôi chút 2đ
Tích cực
xung phong
lên bảng,
giải bài tập,
đặt ra nhiều
câu hỏi cho
GV, thời
gian học tập
môn Hóa
học tăng
lên. Tích cực xung
phong lên bảng,
giải bài tập, đặt
ra nhiều câu hỏi
cho GV, thời
gian học tập
môn Hóa học
tăng lên, sáng
tạo trong quá
trình giải bài
tập, trình bày
khoa học Chưa trình
bày được Trình bày
được nhưng
chưa đầy đủ Trình bày được
và giải quyết
được các nhiệm
vụ được giao Mức độ 4
Rất tiến bộ
4đ
Tích cực
xung phong
lên bảng,
giải bài tập,
đặt ra nhiều
câu hỏi cho
GV, thời
gian học tập
môn Hóa
học tăng
lên, sáng
tạo trong
quá trình
giải bài tập,
trình bày
khoa học
Trình bày
được và
giải quyết
được tốt
nhiệm vụ
được giao Trình bày
được và giải
quyết được
một phần
nhiệm vụ
được giao Biểu hiện
qua các
nhiệm vụ
học tập và
giải quyết
các nhiệm vụ
học tập
Biểu hiện
qua sự sáng
tạo trong quá
trình học tập Áp dụng
tương đối
linh hoạt yêu
cầu đề ra Sáng tạo
trong quá
trình thực
hiện nhiệm
vụ Sáng tạo trong
quá trình thực
hiện nhiệm vụ,
vận dụng kiến
thức một cách
linh hoạt Chưa sáng
tạo, chưa
biết vận
dụng kiến
thức được
học Chỉ áp dụng
được một
cách máy
móc và đáp
ứng được
cơ bản yêu
cầu đề ra Quy ước cách tính: Điểm TB = (Tổng điểm các tiêu chí)/số tiêu chí
Điểm TB≤1,4 chưa có sự tiến bộ
Điểm 1,4< TB≤2,4 có sự tiến bộ ở mức đạt
Điểm 2,4< TB≤3,4 có sự tiến bộ ở mức khá
Điểm 3,4< TB thì HS có sự tiến bộ ở mức giỏi 2.5.3. Tiêu ch đánh giá qua bài kiểm tra (thời gian 45 phút) 2.5.3.1. Bài kiểm tra ở cấp độ học sinh đại trà trên lớp A. Phần trắc nghiệm (2đ) Câu 1: Giấm ăn là loại giấm được sản xuất từ tinh bột, người làm giấm thường sản xuất từ gạo, vì vậy người dân còn gọi là giấm gạo. Trong giấm gạo có chứa axit cacboxylic X gây ra vị chua của giấm. Tên gọi của axit X là A, Axit fomic B, Axit axetic C, Axit oxalic D, Axit tactric Câu 2: Trong nọc độc kiến có chứa một loại axit cacboxylic. Axit này được đặt tên theo cách gọi tên của kiến là axit fomic. Khi bị kiến đốt, nếu không có sẵn nước vôi trong, để giảm độ đau tấy, người ta thường làm như thế nào? Chọn phương án hợp lý nhất sau đây A, Rửa sạch tay bằng xà phòng. B, Rửa sạch tay bằng nước C, Gãi mạnh vào khu vực kiến đốt D, Rửa sạch tay bằng nước muối. Câu 3: Este nào dưới đây sử dụng để sản xuất thủy tinh hữu cơ dùng làm kính cho phi cơ, ô tô; đặc trưng là vận dụng làm cho xương giả trong y học A, Iso amyl axetat B, Metyl axetat C, Metyl metacrylat D, Vinyl axetat Câu 4: Este nào có mùi thơm của chuối chín A, Iso amyl axetat B, Vinyl axetat C, Metyl fomat D, Iso propyl axetat B. Phần tự luận (8đ) Câu 1. Từ metan và các hóa chất vô cơ cần thiết, các điều kiện phản ứng có đủ. Em hãy viết sơ đồ điều chế thủy tinh hữu cơ (poli metyl metacrylat) Câu 2. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất lỏng không màu sau: Axit axetic, axit fomic, axit acrylic, metyl axetat và vinyl axetat Câu 3. Kể tên các hóa chất và dụng cụ để điều chế este etyl axetat. Nêu cách tiến hành và những chú ý khi thực hành thí nghiệm trên Câu 4. Oxi hóa không hoàn toàn 9,6 gam ancol metylic trong điều kiện thích hợp thu được hỗn hợp A gồm axit fomic, andehit fomic, nước và ancol dư. Chia hỗn hợp A làm 2 phần bằng nhau. Phần 1, cho tác dụng hết với lượng Kali dư thu được 1,96 lít H2 (đktc). a/ Tính hiệu suất phản ứng oxi hóa ancol thành axit tương ứng b/ Phần 2, đun nóng với H2SO4 đặc (giả sử chỉ có phản ứng este hóa xảy ra) một thời gian, sau đó lấy hỗn hợp sản phẩm hữu cơ cho phản ứng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 37,8 gam bạc. Tính hiệu suất phản ứng oxi hóa ancol thành andehit tương ứng Phân tích đề thi: Bài thi đánh giá được HS từ mức độ thấp đến mức độ cao. Mức độ 1: HS có quan tâm đến HH gắn liên với đời sống hàng ngày. Mức độ 2: HS nắm được các hiện tượng xảy ra khi làm thí nghiệm thực hành Mức độ 3: HS xây dựng và viết được phương trình hóa học xảy ra khi sản xuất một số chất thường gặp. Đề xuất được cách tiến hành thí nghiệm. Mức độ 4: Phân tích được những kiến thức nâng cao mà trong chương trình cơ bản không trình bày đầy đủ nhưng có liên quan đến thi HSG cấp Sở và tiến đến giải quyết được phần nào những nội dung khó trong bài thi THPT Quốc gia. 2.5.3.2. Bài kiểm tra ở cấp độ học sinh cấp trường A. Phần trắc nghiệm (2đ) Câu 1: Cho este đơn chức X có tỉ khối so với hiđro bằng 44 tác dụng vừa đủ với 120 gam NaOH 4% thu được 5,52 gam ancol Y và m gam muối. Giá trị của m là A. 8,16 B. 11,52 C. 11,26 D.9,84 Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn x mol axit cacboxylic E, thu được y mol CO2 và z mol H2O (với y= x+z). Mặt khác x mol E tác dụng được với x mol H2 (xúc tác Ni, nung nóng). E là axit nào sau đây: A. Axit oxalic B. Axit acrylic C. Axit axetic D. Axit fomic Câu 3: Thuỷ phân 0,01 mol este của 1 ancol đa chức và 1 axit đơn chức cần 1,2 gam NaOH. Mặt khác thuỷ phân 6,35 gam este cần 3 gam NaOH và thu được 7,05 gam muối. Công thức cấu tạo của este là A. (C2H5COO)3C3H5. B. (C2H3COO)3C3H5. C. (HCOO)3C3H5 D. (CH3COO)3C3H5 Câu 4: Este X có công thức phân tử C8H12O6. Xà phòng hóa hoàn toàn X bằng dung dịch NaOH dư thu được một chất hữu cơ Y duy nhất. Biết Y không làm mất màu dung dịch nước brom và khi đun nóng Y với vôi tôi xút thu được khí CH4. Nhận xét nào sau đây là sai A. X có 1 công thức cấu tạo duy nhất B. X có chứa cacbon bậc 1 C. Y có công thức là CH3COONa D. a mol X phản ứng vừa đủ với 3a mol NaOH B. Phần tự luận (8đ) Câu 1. 1/ Viết các đồng phân cấu tạo các hợp chất đơn chức, mạch hở có công thức phân tử C2H4O2. 2/ So sánh nhiệt độ sôi và độ tan trong nước của các chất trong ý (1). Giải thích 3/ Bằng phương pháp hóa học, hãy nhận biết các chất trong ý (1) trên. Câu 2. Từ than đá, đá vôi và các chất vô cơ cần thiết, các điều kiện có đủ. Hãy viết sơ đồ và phương trình hóa học kèm theo điều kiện điều chế poli (vinyl ancol) (là thành phần của chất làm keo dán). Câu 3. Cho X là một axit cacboxylic đơn chức mạch hở trong phân tử có chứa một liên kết đôi C=C. Y và Z là 2 axit cacboxylic no đơn chức mạch hở đồng đẳng kế tiếp (MY dung dịch NaOH 2M thu được dung dich F. Cô cạn F thu được m gam chất rắn G. Đốt cháy hoàn G bằng oxi dư thu được Na2CO3, hỗn hợp T gồm khí và hơi. Hấp thụ toàn bộ T vào bình nước vôi trong dư sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy khối lượng bình tăng 22,04 gam. Tính khối lượng của Z có trong 23,02 gam gỗn hợp E. Câu 4. X là axit no đơn chức, Y là axit không no có 1 nối đôi đơn chức, Z là ancol, T là este tạo bởi X, Y và Z. Biết X, Y, Z đều mạch hở và có cùng số cacbon trong phân tử. A là hỗn hợp của X, Y, Z, T. Đốt cháy hoàn toàn 43,7 gam A trong oxi dư thu được 1,62 mol CO2; 1,73 mol H2O. Mặt khác 43,7 gam A làm mất màu vừa hết 110 ml dung dịch Br2/CCl4 1M. Khi cho 43,7 gam A tác dụng với dung dịch NaOH thì thấy dùng hết 0,2 mol NaOH. Tính phần trăm khối lượng Z trong hỗn hợp đầu. Phân tích đề thi: Bài thi ở mức độ cao hơn. HS cần hiểu được các tính chất cơ bản và nâng cao để giải quyết các bài tập. Hầu hết, bài thi vận dụng những kiến thức dành cho ôn luyện HSG mới có khả năng hoàn thành nội dung bài khảo sát. Bài viết sơ đồ phản ứng ở mức độ đủ khó với cấp trường nhưng chưa khó bằng các nội dung tương đương ở đề thi quốc gia. Ngoài ra, để làm được bài thi này cần sử dụng một số thuật toán nhỏ để phân tích và dự đoán chất có mặt trong các bài toán. Với những ví dụ này, chúng tôi cho rằng còn có khoảng cách khá lớn đối với việc các HS này tham gia đội tuyển thi HSG quốc gia. Tiểu kết chƣơng 2 Nội dung hóa hữu cơ chiếm gần một nửa trong chương trình hóa học phổ thông với nhiều nội dung liên quan đến cuộc sống trong đó các nội dung về axit cacboxylic và este lipit có chung CTPT và có nhiều ứng dụng, nhiều bài tập khó. Trong cấu trúc đề thi THPT Quốc Gia hiện nay và đề thi HSG thành phố Hà Nội có khoảng 15% nội dung liên quan este – axit cacboxylic. Chúng tôi thiết kế kế hoạch dạy học trên lớp đối với hai loại chất này và kế hoạch dạy học dành bồi dưỡng HSG, tạo sự hứng thú học tập môn Hóa học. Xây dựng 02 bài kiểm tra, với mỗi bài kiểm tra đều có 4 câu hỏi trắc nghiệm (2 điểm) và 4 câu hỏi tự luận (8 điểm) ở mức độ đánh giá hứng thú học tập của học sinh ở các mức độ khác nhau như cấp độ học sinh đại trà ở lớp và cấp độ lựa chọn những học sinh có năng lực tại mỗi lớp để thi cấp trường nhằm xác định tính khả thi của đề tài. Các nội dung kiểm tra đủ để HS tự tin tham dự kì thi cấp thành phố. CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài. Đánh giá hiệu quả của quá trình bồi dưỡng HSG cấp thành phố Hà Nội Xác định những đóng góp của đề tài đến quá trình bồi dưỡng đội tuyển HSG Hóa học tại các trường THPT trên địa bàn Hà Nội. 3.2. Đối tƣợng, nhiệm vụ và nội dung thực nghiệm sƣ phạm 3.2.1 Đối thượng thực nghiệm sư phạm Học sinh tuyển chọn từ các lớp 12 của trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và trường THPT Chúc Động – Chương Mỹ - Hà Nội Lý do chọn đối tượng học sinh của hai trường này là do - Tôi đang dạy trực tiếp tại trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và bạn tôi đang dạy tại trường THPT Chúc Động - Học sinh hai trường chất lượng tương đối đồng đều nhau về lực học - Hai trường cùng thuộc Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội nên nội dung thi HSG cấp thành phố giống nhau 3.2.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm - Xác định mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng các chuyên đề và giáo án bài axit cacboxylic và este trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 3.2.3 Nội dung thực nghiệm sư phạm - Sử dụng các chuyên đề và giáo án axit cacboxylic và este để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học. - Xây dựng bài kiểm tra chung cho cả hai lớp đối chứng và thực nghiệm để đánh giá hiệu quả, tính khả thi của các chuyên đề và giáo án axit cacboxylic và este đã xây dựng. 3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 3.3.1. Tìm hiểu chất lượng học sinh các lớp đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN) Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC Lớp Trường Số
HS GV
giảng
dạy Kết quả học tập môn Hóa
Năm học 2018 - 2019
Trung bình
%
Số
HS Yếu kém
%
Số
HS Giỏi - khá
%
Số
HS 45 18 40,0 18 40,0 9 20,0 Nguyễn
Văn
Hiếu 45 17 37,8 20 44,4 8 17,8 THPT
Nguyễn
Du –
Thanh
Oai 43 12 27,9 25 58,1 6 14,0 39 12 30,8 24 61,5 3 7,7 38 13 34,2 21 55,3 4 10,5 THPT
Chúc
Động Trần
Thị Thu
Hiền 37 13 35,1 22 59,5 2 5,4 TN
12A1
ĐC
12A2
TN
12A3
ĐC
12A4
TN
12A2
ĐC
12A1 Biểu đồ 3.1 Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC 3.3.2. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm Chúng tôi trao đổi với GV dạy TNSP về: Giáo án bài dạy ở lớp TN và lớp ĐC. Ở lớp TN dạy theo giáo án bài dạy đề xuất trong luận văn, ở lớp ĐC dạy theo giáo án truyền thống của GV, không sử dụng các chuyên đề, giáo án phần axit cacboxylic và este. Sau khi có kết quả bài kiểm tra khảo sát ở cấp độ đại trà trên các lớp, chúng tôi lựa chọn những học sinh có mức điểm từ 8 trở lên (là những học sinh có học lực khá, giỏi), làm bài khảo sát ở cấp độ trường. 3.3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 3.3.3.1. Thời gian thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm theo đúng kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường dựa trên kế hoạch chung của toàn thành phố, bao gồm các buổi học chính khóa (theo đúng kế hoạch dạy học môn Hóa học) và dạy học tự chọn; học thêm nâng cao (phần kiến thức mở rộng và nâng cao). 3.3.3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm: Đối với lớp ĐC: Tiến hành dạy theo thiết kế bài học không sử dụng các chuyên đề axit cacboxylic, este và hướng sử dụng các chuyên đề axit cacboxylic, este trong soạn kế hoạch dạy học của đề tài. Nhóm dạy lớp thực nghiệm: Tiến hành dạy theo thiết kế bài học sử sử dụng các chuyên đề axit cacboxylic, este và hướng sử dụng các chuyên đề axit cacboxylic, este trong soạn kế hoạch bài dạy của đề tài. Các điều kiện cần thiết khác như phương tiện dạy học, kĩ thuật dạy học ở 2 lớp là tương đương nhau. 3.3.3.3.Tiến hành đo lường Khi thực hiện đo lường, ta phải có sự so sánh trước và sau tác động. Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra chất lượng đầu năm học của môn Hóa học. Bài kiểm tra sau tác động được chia ở hai cấp độ khác nhau. Mỗi cấp độ gồm 01 bài kiểm tra. Mỗi bài kiểm tra sau tác động gồm: 4 câu hỏi trắc nghiệm (2 điểm) và 4 câu tự luận (8 điểm). Sau khi thực hiện việc kiểm tra xong, chúng tôi đã tiến hành chấm bài theo đáp án xây dựng. 3.4. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm 3.4.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.4.1.1. Các tham số thống kê đặc trưng. a. Điểm trung bình. Trong đó: = = Trong đó: ni là tần số HS đạt điểm Xi n là số HS tham gia TN - Ý nghĩa của giúp cho biết giá trị điểm trung bình của các bài kiểm tra. - Phần mền Excel để tính “=Average(number1,number2...)” b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S (hay SD): là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng S2 = S = Trong đó: n là số HS của một nhóm TN. - Ý nghĩa: Cho biết mức độ phân tán điểm của HS - Phần mền Excel tính độ lệch chuẩn (SD) “=Stdev(number1,number2...)” c. Hệ số biến thiên: V = .100% Hệ số biến thiên có ý nghĩa dùng để so sánh 2 tập hợp có điểm trung bình khác nhau. + Hai bảng số liệu có giá trị trung bình cộng (TBC) bằng nhau thì ta tính độ lệch chuẩn S; nhóm có độ lệch chuẩn S càng bé thì nhóm đó có chất lượng càng tốt. + Hai bảng số liệu có giá trị TBC khác nhau thì ta so sánh mức độ phân tán của các số liệu bằng hệ số biến thiên V. Nhóm có V nhỏ hơn thì nhóm đó có chất lượng đồng đều hơn. Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu được đáng tin cậy, ngược lại với độ dao động lớn thì kết quả thu được không đáng tin cậy. d. Giá trị p độc lập - Theo phần mềm excel, P=ttest(array1,array2,tail,type) + Có định hướng: tail =1; Biến không đều: Type =3 - Ý nghĩa giá trị p độc lập, kiểm chứng sự chênh lệch về giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau xẩy ra ngẫu nhiên hay không. Nếu p ≤ 0,05 thì có ý nghĩa còn nếu p > 0,05 thì không có ý nghĩa. e. Mức độ ảnh hưởng (ES) cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động của đề tài vào lớp TN; cho chúng ta biết chênh lệch điểm TBC do tác động đề tài mang lại có tính thực tiễn hoặc có ý nghĩa hay không. Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) chính là công cụ đo mức độ ảnh hưởng. Công thức tính mức độ ảnh hưởng sử dụng độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của Cohen (1998) được trình bày bằng công thức: - Công thức tính: - Ý nghĩa: Cho biết mức độ ảnh hưởng của tác động. Giá trị SMD
> 1
0,80 – 1,00
0,5 – 0,79
0,2 – 0,49
< 0,2 Ảnh hưởng
Rất lớn
Lớn
Trung bình
Nhỏ
Rất nhỏ 3.4.1.2. Kết quả các bài kiểm tra sau tác động Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (sau khi tác động) Lớp/Sĩ
số Đối
tượng Trường
THPT
Nguyễn
Du –
T.Oai 12A2/45 ĐC
12A1/45 TN
12A4/39 ĐC Từ 0 đến 2
0
0
0 Điểm Xi
6
8
7
5
15 13 4
8
8
6
7
6
14 8 9
1
12 8
0
6 4
2
0
4 3
2
0
1 10
0
4
0 TN 0 1 7 8 11 11 3 1 1 10 5 12A3/43
12A1/37 ĐC
12A2/38 TN 0
0 6
2 8
10 6 4
10 5 2
4 2
0 0
1 Chúc
Động Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích - Bài kiểm tra số 1 Số HS đạt điểm xi %số HS đạt điểm xi Điểm xi TN ĐC
0.0%
4.1%
9.9%
25.6%
29.0%
15.7%
12.4%
3.3%
0.0% Từ 0 đến 2 0
1
3
3
4
25
5
23
6
32
7
24
8
14
9
4
10
126
Tổng TN
0.0%
0.8%
2.4%
19.8%
18.3%
25.4%
19.0%
11.1%
3.2%
100.00% 100.00% %HS đạt điểm
từ xi trở xuống
ĐC
TN
0.0%
0.0%
4.1%
0.8%
14.0%
3.2%
39.6%
23.0%
68.6%
41.3%
84.3%
66.7%
96.67%
85.7%
100.0%
96.8%
100.0% 100.0% ĐC
0
5
12
31
35
19
15
4
0
121 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 (tính theo cơ số điểm) Biểu đồ 3.3. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 (Biểu diễn % số HS đạt điểm Xi trở xuống) Bảng 3.3. Kết quả điểm kiểm tra bài số 2 (sau khi tác động) Trường
THPT
Nguyễn
Du
Chúc
Động Lớp/Sĩ
số
ĐC/11
TN/39
ĐC/6
TN/10 Từ 0 đến 3
0
0
0
0 Điểm Xi
5
1
1
1
1 6
2
3
1
2 4
0
0
1
0 8
7
5
3
15 15
1
2
4
2 9
0
3
0
1 10
0
2
0
0 Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích - Bài kiểm tra số 2 Số HS đạt điểm xi %số HS đạt điểm xi Điểm xi TN ĐC
0.0%
5.9%
11.8%
17.6%
41.2%
23,5%
0.0%
0.0% TN
0.0%
0.0%
4.1%
10.2%
34.7%
38,7%
8.2%
4.1%%
100.00% 100.00% %HS đạt điểm
từ xi trở xuống
ĐC
TN
0.0%
0.0%
5.9%
0.0%
17.7%
4.1%
35.3%
14.3%
76,5%
49,0%
100.0%
87,7%
95.9%
100.0%
100.0% 100.0% ĐC
0
1
2
3
7
4
0
0
17 Từ 0 đến 3 0
0
4
2
5
5
6
17
7
19
8
4
9
2
10
49
Tổng Biểu đồ 3.4. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2 (tính theo cơ số điểm) Biểu đồ 3.5. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 (Biểu diễn % số HS đạt điểm Xi trở xuống) Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra Đối
tượng Số
HS Từ 0 đến 2 7 8 9 10 Điểm Xi
6 5 3 4 Bài
kiểm
tra
Số 1 121 ĐC
TN
126
ĐC
TN Số 2 17
49 0
0
0
0 31
25
2
2 35
23
3
5 19
32
7
17 15
24
4
19 4
14
0
4 0
4
0
2 5
1
0
0 12
3
1
0 Bảng 3.6. Phân loại kết quả thực nghiệm Phân loại HS theo kết quả kiểm tra (%) Bài
kiểm
tra
Số 1
Số 2 % HS Yếu kém
TN
3.2
0 TN
44.4
73.4 TN
38.1
15.3 % HS khá
ĐC
28.1
64.7 % HS TB
ĐC
54.6
29.4 % HS giỏi
ĐC
3.3
0 TN
13.3
12.3 ĐC
14
5.9
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân loại HS bài KT số 1 Biểu đồ 3.7. Biểu đồ phân loại HS bài KT số 2 3.4.2. T nh các tham số đặc trưng , S2, Từ bảng tổng hợp kết quả các bài kiểm tra, áp dụng các công thức tính S, V ta tính được các tham số đặc trưng thống kê theo từng bài dạy của hai đối tượng TN và ĐC. Các giá trị đó được thể hiện ở bảng 3.7: Xử lí số liệu trên phần mềm bảng tính Microsoft Excel Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng Bài kiểm tra Các tham số đặc trưng
Độ lệch
Phương
sai S2
chuẩn S Số 1
Số 2 Hệ số biến
Điểm
trung bình
thiên V (%)
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
6.83 5.93 2.23 1.99 1.49 1.41 21,8 23,8
7.49 6.65 1.13 1.37 1.06 1.17 14,2 17.6 Chúng tôi xử lí số liệu TN bằng phần mềm bảng tính Microsoft Excel tính các giá trị p và mức độ ảnh hưởng ES thu được kết quả dưới đây Bảng 3.8. Giá trị điểm trung bình và độ lệch chuẩn từng lớp Đối tượng Lớp Điểm TB Phương sai Độ lệch chuẩn TN ĐC 7.47
6.79
6.58
6.13
5.82
5.81 1.76
2.11
2.28
1.66
1.84
2.74 1.33
12A1-ND
1.45
12A3-ND
1.51
12A2-CĐ
1.29
12A2-ND
1.36
12A4-ND
12A1-CĐ
1.65
Bảng 3.9. Giá trị của p và mức độ ảnh hưởng ES p Ý nghĩa ES Trường
THPT Lớp TN so với lớp
ĐC 12A1 so với 12A2 0.001 Có ý nghĩa 0.79 0.003 Có ý nghĩa 0.66 Nguyễn
Du
–
Thanh Oai 12A3 so với 12A4 Chúc Động 12A1 so với 12A2 0.008 Có ý nghĩa 0.54 3.4.3. Kết quả của việt phát triển hứng thú học tập của HS. Thông qua bảng kiểm quan sát, các HS đều phát hiện được một số điểm mới trong quá trình học thử do chưa chú ý đến những điểm gợi ý của SGK hiện hành. Những điểm lưu ý đó thường được khai thác khi ra đề thi HSG cấp thành phố. Khi làm các bài kiểm tra HS phát hiện ra một số cách giải bài khá mới và càng gợi mở cho các em hứng thú tìm tòi hơn các cách giải khác. Tuy vậy, với một số em do không làm được quá ½ các nội dung kiểm tra nên có tỏ vẻ nản chí. Tuy vậy, quá trình sàng lọc bắt buộc phải có những nội dung ấy. Để không ảnh hưởng đến không khí của toàn đội tuyển, GV cần có những động viên để các HS đó chấp nhận vui vẻ. Bảng 3.8. Điều tra thái độ của 88 học sinh đối với môn Hóa học (sau khi thực hiện đề tài) ở 2 trường trung học phổ thông gồm trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và trường THPT Chúc Động TT Nội dung Đồng ý Bình thƣờng Không
đồng ý SL % SL SL % 1
2 72,73 24
78,41 18 %
27,27
20,45 0
1 0
1,14 64
69 3 0 19 21,59 69 78,41 0 4 65 73,86 23 26,14 0 0 5 72 81,82 16 18,18 0 0 6 72 81,82 16 18,18 0 0 7 19 21,59 51 57,95 18 20,45 8 38 43,18 46 52,28 4 4,54 9 42 47,73 40 45,45 6 6,82 10 61 69,32 26 29,54 1 1,14 11 3 3,41 41 46,59 44 50,0 GV Hóa dễ mến
GV Hóa làm cho môn
Hóa trở lên thú vị
GV hóa giảng bài khó
hiểu
thấy được
Em cảm
động viên, khích lệ bởi
GV dạy hóa của mình
GV hóa sẵn sàng giúp
đỡ từng cá nhân trong
lớp
GV hóa sử dụng nhiều
phương pháp dạy học
phong phú, đa dạng
Em cần học tốt môn
Hóa để có nghề nghiệp
tốt
Môn Hóa cần thiết cho
việc học ở bậc cao hơn
của em
Em muốn
làm việc
trong lĩnh vực có liên
quan đến môn hóa
Cảm xúc của em đối
với môn Hóa là một
cảm xúc tích cực
Em không tìm thấy lí
do gì để phải học hóa
ngoại trừ đó là môn bắt
chương
buộc trong 12 37,5 54 61,36 1 1,14 33 13 20,45 68 72,27 2 2,28 18 14 65 73,86 22 25,0 1 1,14 15 23,86 44 50,0 23 26,14 21 16 90,91 8 9,09 0 80 0 17 80 90,91 8 9,09 0 0 18 80 90,91 8 9,09 0 0 19 78 88,64 10 11,36 0 0 20 79 89,78 9 10,22 0 0 21 35 39,77 53 60,23 0 0 22 57 64,77 31 35,23 0 0 23 43 48,86 44 50,0 1 1,14 24 42 47,72 44 50,0 2 2,28 25 24 27,27 52 59,09 12 13,64 26 41 46,59 40 45,45 7 7,96 trình mà em phải học
Hóa học là môn học
khó đối với em
Dù em cố gắng thế nào
đi nữa, em cũng không
thể hiểu được môn Hóa
Em có thể dễ dàng hiểu
được mọi thứ trong giờ
hóa
Em đủ thông minh để
học tốt môn hóa
Thí nghiệm hóa giúp
em hiểu rõ lý thuyết
hơn
Em muốn có nhiều thí
nghiệm hơn khi học
hóa
Em mong chờ được
học với thí nghiệm hóa
học
Em học hóa tốt hơn khi
có
thực
thí nghiệm
hành
Em tin rằng thí nghiệm
là một phần quan trọng
của việc học hóa
Em luôn cố gắng hết
sức để học môn Hóa dù
có khó thế nào đi nữa
Em luôn chuẩn bị bài
cẩn thận khi có giờ học
hóa
Nếu em thất bại khi
học hóa em sẽ cố gắng
hơn
Em chăm chú nghe
giảng trong khi học hóa
Em thường tìm ra cách
để giải được bài tập
hóa học
Nếu làm sai bài trong
kiểm tra, em sẽ cố gắng
làm lại cho đúng khi
được trả bài lại Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra (Từ tiêu chí 1 đến tiêu chí 6) Biểu đồ 3.9. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra (Từ tiêu chí 7 đến tiêu chí 15) Biểu đồ 3.10. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra (Từ tiêu chí 16 đến tiêu chí 20) Biểu đồ 3.11. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra (Từ tiêu chí 21 đến tiêu chí 26) Từ các số liệu điều tra về hứng thú học tập của HS trước khi thực hiện đề tài và sau khi tác động từ đề tài, chúng tôi thấy Một là người GV không phải là điều quan trọng nhất gây hứng thú học tập cho HS và phương pháp dạy mới là yếu tố quan trọng giúp sự hứng thú học tập của HS được tăng lên. Hai là HS đã chịu khó học tập hơn dựa trên thông số thời gian sử dụng dùng học môn hóa học tăng. Ba là HS đã lựa chọn thêm các ngành nghề tương lai của mình liên quan đến môn hóa học. 3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm Từ kết quả TNSP và thông qua việc xử lí số liệu TN thu được, chúng tôi nhận thấy kết quả học tập của HS nhóm TN luôn cao hơn HS lớp ĐC. Thể hiện qua không khí học tập, kết quả bài kiểm tra với các số liệu sau: - Tỉ lệ HS yếu kém và TB của nhóm TN thấp hơn nhóm đối chứng, tỉ lệ HS khá giỏi của nhóm TN cao hơn của nhóm ĐC. - Dựa vào kết quả thống kê cho thấy + Điểm trung bình cộng của HS các lớp TN đều cao hơn học sinh các lớp ĐC. + Đồ thị đường lũy tích của nhóm TN nằm bên phải và ở phía dưới của đồ thị các đường lũy tích của nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng nắm vững và vận dụng kiến thức của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC + Hệ số biến thiên giá trị điểm số của nhóm TN nhỏ hơn của nhóm ĐC, chứng tỏ mức độ phân tán điểm số quanh điểm trung bình của nhóm TN là nhỏ hơn nhóm ĐC, chất lượng của nhóm TN đồng đều hơn. + Các giá trị V đều nằm trong khoảng 10-30%, vì vậy kết quả thu được đáng tin cậy. - 4 lớp TN ở 2 trường THPT đều có giá trị p < 0,05 nên sự khác biệt về đặc điểm giữa 2 lớp TN và ĐC là có ý nghĩa. - Mức độ ảnh hưởng ES của cả 2 trường nằm trong khoảng từ 0,5 đến dưới 0,8 nên sự tác động của TN là ở mức lớn, nghĩa là tác động mang lại ảnh hưởng có ý nghĩa. - Thái độ học tập của HS với môn Hóa học cũng thay đổi theo hướng tích cực. Học sinh học HH cảm thấy hứng thú hơn. Từ kết quả TNSP và thông qua việc xử lí số liệu TN, phân tích kết quả thu được có thể kết luận việc sử dụng các chuyên đề axit cacboxylic và este và kế hoạch dạy học của luận văn có kết quả, giả thuyết đặt ra là đúng. Tiểu kết chƣơng 3 Chúng tôi đã tiến hành TNSP tại 6 lớp 12 ở 2 trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và trường THPT Chúc Động của thành phố Hà Nội. Đã tiến hành dạy và thực hiện một bài kiểm tra đánh giá chất lượng giờ học, đánh giá kết quả học tập của HS. Phân tích kết quả TNSP cho thấy - Các chuyên đề Axit Cacboxylic, Este và kế hoạch dạy học của luận văn sử dụng trong bài dạy TN là phù hợp với nội dung, logic bài dạy. - HS nhóm TN nắm vững bài học hơn, chất lượng học tập tốt hơn HS nhóm ĐC, thể hiện qua kết quả các bài kiểm tra như giá trị điểm trung bình cao hơn, có độ ổn định và đồng đều hơn. HS hứng thú học tập, tích cực và chủ động hơn trong hoạt động học tập KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Xuất phát từ các vấn đề lý luận dạy học như, quan niệm về HSG bao gồm khái niệm về học sinh giỏi, những phẩm chất và năng lực quan trọng của một học sinh giỏi hoá học; những kỹ năng cần thiết của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học; quan niệm về hứng thú học tập: khái niệm, các biểu hiện của hứng thú học tập và một số phương pháp dạy học tạo hứng thú học tập cho học sinh tác giả đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng HSG thông qua sử dụng bài tập hóa học nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học. 2. Xây dựng các chuyên đề hợp chất axit cacboxylic, este của hóa học hữu cơ, sử dụng các chuyên đề để xây dựng kế hoạch dạy học nhằm phát triển hứng thú cho học sinh giỏi thông qua dạy học phần axit cacboxylic và este thuộc chương trình hóa học trung học phổ thông nhằm bồi dưỡng cho HS hứng thú để tự tìm tòi, tự học nghiên cứu trong quá trình phát hiện từ quy mô lớp đến trường tham gia các kì thi HSG các cấp đến cấp thành phố. 3. Tổ chức thực nghiệm với 06 lớp của 02 trường THPT ở thành phố Hà Nội. Kết quả thực nghiệm sau khi xử lý thống kê cho thấy sự đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu quả và khả thi của đề tài; hệ thống bài tập của đề tài là tài liệu tham khảo tốt, góp phần nâng cao chất lượng học sinh giỏi ở trường THPT. 2. Khuyến nghị Qua quá trình nghiên cứu đề tài và tiến hành thực nghiệm đề tài, chúng tôi có một số khuyến nghị sau: 1. Để đề tài trở thành một tài liệu tốt cho GV và HS, chúng tôi rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các anh chị và bạn bè đồng nghiệp. Đồng thời để đạt hiệu quả cao trong công tác bồi dưỡng HSG, mỗi GV cần linh hoạt trong việc lựa chọn bài tập cho phù hợp và lựa chọn hướng sử dụng tối ưu nhất với từng thời điểm và từng đối tượng HS nhưng cũng phải phù hợp với xu thế phát triển trong dạy học hiện nay. 2. Để tăng cường việc rèn luyện tư duy sáng tạo và năng lực của HS; hứng thú học tập cho HS đồng thời tạo điều kiện phát triển HS có năng khiếu, tuyển chọn các HS vào đội tuyển HSG nên bổ sung thêm vài bài tập khó sau mỗi bài học chính khóa ở trong SGK, sách bài tập. 3. Cần bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho GV và HS; khuyến khích GV tự mình xây dựng trang web cá nhân; trao đổi kinh nghiệm dạy học trực tuyến với đồng nghiệp khác qua mạng internet. Cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học, sách tham khảo … cho thư viện trong trường học. Bổ sung, cập nhật kịp thời một số tài liệu hay, tài liệu chuẩn kiến thức và thấy cần thiết cho công tác bồi dưỡng HSG nhằm phục vụ nhu cầu của HS nói chung và HSG hoá học nói riêng. 4. Tạo môi trường học tập để HS phát huy hết khả năng tự học, khả năng diễn đạt, khả năng tranh luận trên lớp. Đây là tiền đề quan trọng giúp cho việc học tập của HS trong đội tuyển được hiệu quả hơn. 5. Khuyến khích HS học tập chủ động, tự học tập, nghiên cứu, khuyến khích học sinh sưu tầm tài liệu từ các nguồn khác nhau như sách, tài liệu ôn thi, mạng internet…gợi ý HS học tập theo nhóm nhỏ. 6. Ngành giáo dục và nhà trường cần có chế độ khuyến khích tương xứng, hợp lý đối với các HSG và giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng HSG cả về vật chất lẫn tinh thần. 3. Hƣớng phát triển của đề tài Vì thời gian nghiên cứu đề tài này có hạn nên chúng tôi mới nghiên cứu tập trung ở bài axit cacboxylic và este để bồi dưỡng HSG lớp 12 trong các trường THPT. Nếu có điều kiện, chúng tôi tiếp tục phát triển đề tài theo hướng các hợp chất hữu cơ và vô cơ.... với từng chương mục của chương trình hóa học lớp 10, 11, 12 cơ bản. Chúng tôi nhận thức rằng đây chỉ là những kết quả ban đầu. Tuy đã xây dựng được các chuyên đề bài axit este và thiết kế kế hoạch dạy học sử dụng các chuyên đề này nhưng vẫn còn những thiếu sót và hạn chế, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề này để nội dung luận văn của chúng tôi được hoàn thiện và phát triển hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Duy Ái- Nguyễn Tinh Dung- Trần Thành Huế- Trần Quốc Sơn- Nguyễn Văn Tòng (2005), Một số vấn đề chọn lọc của Hoá học- tập ba, NXB Giáo dục. 2. Ban chấp hành Trung Ương Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Bộ chính trị, đảng cộng sản Việt Nam. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Lý luận cơ bản, Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực”, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 6. Lê Tấn Diện (2009), Nội dung và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học hữu cơ trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học trường Đại học Sư phạm Tp. HCM, Tp. HCM. 7. Vũ Cao Đàm (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. 8. Phạm Thị Bích Đào (2010), Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông qua giải bài tập hóa học hữu cơ, Tạp chí Khoa học Giáo dục (58), tr. 19-25 9. Vũ Thị Thu Hoài (2012), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học trong việc hình thành và phát triển khái niệm phản ứng hóa học hữu cơ ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 10. Phạm Xuân Hùng (2015). Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học bài tập Hóa học vô cơ cho học sinh lớp 12 trường trung học phổ thông Thanh Hà – Hải dương. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. 11. Lê Khắc Huynh (2014). Bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua dạy học phần kim loại hóa học 12. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. 12. Hoàng Thị Thúy Hương (2015), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông chuyên, Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 13. Lê Thị Hồng Liên (2016). Bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua dạy học phần phi kim hóa học 10 trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 14. Lê Kim Long, Nguyễn Thị Kim Thành (2017), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 15. Nguyễn Thị Thúy Nga, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Tuyết và Vũ Thị Kim Dung (2012), Sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học, Tạp chí khoa học, 57(10), tr.49-58. 16. Phạm Thị Kim Ngân (2018), Phát triển năng lực tìm tòi nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học hóa học, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 17. Đặng Thị Oanh (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Hóa học trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 18. Phan Khánh Phong (2016). Bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh giỏi trung học phổ thông thông qua dạy học chủ đề chuẩn độ. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. 19. Nguyễn Vinh Quang (2012), Một số biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường THCS, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Tp. HCM. 20. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2018), các đề thi HSG thành phố Hà Nội từ năm 2007 đến 2018 21. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2019), Hướng dẫn chuyên môn Hóa học 2018 và 2019 22. Phạm Ngọc Thủy (2008), Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học trường phổ thông, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm Tp. HCM. 23. Nguyễn Văn Tòng (1995), Bài tập hóa hữu cơ, NXB ĐHQG Hà Nội 24. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 25. Hoàng Bích Trâm (2014), Một số biện pháp tạo hứng thú góp phần nâng cao kết quả học tập phần hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ phông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Tp. HCM. 26. Nguyễn Xuân Trường, Quách Văn Long, Hoàng Thị Thúy Hương (2013), Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 12. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 27. Nguyễn Xuân Trường – Phạm Thị Anh (2011), Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học THPT. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 28. Nguyễn Xuân Trường (2009), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam 29. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 30. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2006), Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm. 31. Đào Hữu Vinh, Phạm Đức Bình (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi 12, NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 32. Viện khoa học giáo dục Việt Nam (1994), Quan niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy học trên thế giới, Hà Nội PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN KKíínnhh cchhààoo ccáácc TThhầầyy//CCôô ggiiááoo!! HHiiệệnn nnaayy cchhúúnngg ttôôii đđaanngg tthhựựcc hhiiệệnn đđềề ttààii nngghhiiêênn ccứứuu kkhhooaa hhọọcc ““PPhháátt ttrriiểểnn hhứứnngg tthhúú hhọọcc ttậậpp cchhoo hhọọcc ssiinnhh ggiiỏỏii hhóóaa hhọọcc ttrruunngg hhọọcc pphhổổ tthhôônngg bbằằnngg ddạạyy hhọọcc bbààii ttậậpp””.. CChhúúnngg ttôôii xxiinn đđưượợcc pphhéépp llấấyy ýý kkiiếếnn nnhhậậnn xxéétt ccủủaa ggiiááoo vviiêênn tthhôônngg qquuaa hhệệ tthhốốnngg ““PPhhiiếếuu đđiiềềuu ttrraa ggiiááoo vviiêênn"".. RRấấtt mmoonngg đđưượợcc ssựự hhợợpp ttáácc vvàà đđóónngg ggóópp ýý kkiiếếnn cchhâânn tthhàànnhh ccủủaa ccáácc tthhầầyy ccôô.. HHọọ vvàà ttêênn ggiiááoo vviiêênn:: ........................................................................................................((ccóó tthhểể đđiiềềnn hhooặặcc kkhhôônngg)) TTrrưườờnngg đđaanngg ccôônngg ttáácc:: ..............................................................................................((ccóó tthhểể đđiiềềnn hhooặặcc kkhhôônngg)) SSốố nnăămm ggiiảảnngg ddạạyy:: ............................................................................................................((ccóó tthhểể đđiiềềnn hhooặặcc kkhhôônngg)) KKíínnhh mmoonngg TThhầầyy//CCôô vvuuii llòònngg cchhoo bbiiếếtt ýý kkiiếếnn ccáá nnhhâânn ccủủaa mmììnnhh vvềề nnhhữữnngg nnộộii dduunngg ssaauu:: CCââuu 11:: TThheeoo tthhầầyy//ccôô,, đđểể nnâânngg ccaaoo hhiiệệuu qquuảả ddạạyy vvàà hhọọcc mmôônn HHóóaa hhọọcc ởở ttrrưườờnngg TTHHPPTT tthhìì vviiệệcc rrèènn kkỹỹ nnăănngg ggiiảảii ttooáánn hhóóaa hhọọcc cchhoo HHSS llàà Lựa chọn 1. Rất cần thiết
2. Cần thiết
3. Bình thường
4. Ít cần
5. Không cần
CCââuu 22:: TThhầầyy ccôô ssửử ddụụnngg bbààii ttậậpp hhóóaa hhọọcc vvớớii nnhhữữnngg mmụụcc đđíícchh ggìì?? 1. Giúp HS nhớ lý thuyết
2. Rèn các kỹ năng hóa học cho HS
3. Rèn cho HS khả năng vận dụng kiến thức
4. Để đáp ứng yêu cầu kiểm tra và thi
5. Để tạo niềm vui, hứng thú học tập cho HS
6. Để HS tự tìm tòi kiến thức mới
7. Bổ sung, mở rộng kiến thức cho HS
8. Để hình thành và rèn ký năng tự học cho HS Lựa chọn CCââuu 33:: CCáácc pphhưươơnngg pphháápp ggiiảảii nnhhaannhh mmàà tthhầầyy ccôô tthhưườờnngg llựựaa cchhọọnn đđểể hhưướớnngg ddẫẫnn ccáácc eemm HHSS kkhhii ggiiảảii nnhhaannhh các bài tập trắc nghiệm về chương axit cacboxylic và este Các phương pháp giải nhanh
1. Bảo toàn khối lượng
2. Bảo toàn nguyên tố
3. Quy đổi chất (đồng đẳng hóa)
5. Phương pháp trung bình
6. Phương pháp tăng - giảm khối lượng
7. Phương pháp đại số thông thường
8. Khác................................................................................. Lựa chọn CCââuu 44:: TTrroonngg qquuáá ttrrììnnhh ggiiảảnngg ddạạyy vvềề aaxxiitt ccaaccbbooxxyylliicc vvàà eessttee,, TThhầầyy//CCôô ccóó đđưưaa rraa hhệệ tthhốốnngg ccáácc pphhưươơnngg pphháápp ggiiảảii cchhoo HHSS kkhhôônngg?? 1. Có đưa ra hệ thống các phương pháp giải ngay
2. Có đưa ra nhưng rời rác qua từng bài dạy, từng chuyên đề dạy
3. Không, học đến đâu, đưa đến đấy
4. Ý kiến khác ......................................................................... Lựa chọn PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH CCáácc eemm hhọọcc ssiinnhh tthhâânn mmếếnn!! HHiiệệnn nnaayy cchhúúnngg ttôôii đđaanngg tthhựựcc hhiiệệnn đđềề ttààii nngghhiiêênn ccứứuu kkhhooaa hhọọcc ““PPhháátt ttrriiểểnn hhứứnngg tthhúú hhọọcc ttậậpp cchhoo hhọọcc ssiinnhh ggiiỏỏii hhóóaa hhọọcc ttrruunngg hhọọcc pphhổổ tthhôônngg bbằằnngg ddạạyy hhọọcc bbààii ttậậpp””.. CChhúúnngg ttôôii tthhựựcc hhiiệệnn llấấyy ýý kkiiếếnn hhọọcc ssiinnhh tthhôônngg qquuaa ““PPhhiiếếuu đđiiềềuu ttrraa hhọọcc ssiinnhh"".. RRấấtt mmoonngg ccáácc eemm nnhhiiệệtt ttììnnhh ủủnngg hhộộ bbằằnngg ccáácchh nnêêuu ýý kkiiếếnn cchhâânn tthhàànnhh qquuaa hhệệ tthhốốnngg pphhiiếếuu đđiiềềuu ttrraa ccủủaa cchhúúnngg ttôôii.. HHọọ vvàà ttêênn hhọọcc ssiinnhh::............................................................................................................((ccóó tthhểể đđiiềềnn hhooặặcc kkhhôônngg)) LLớớpp::..............................TTrrưườờnngg:: ..............................................................................................((ccóó tthhểể đđiiềềnn hhooặặcc kkhhôônngg)) CCáácc eemm vvuuii llòònngg cchhoo bbiiếếtt ýý kkiiếếnn ccáá nnhhâânn vvềề nnhhữữnngg nnộộii dduunngg ssaauu:: Câu 1: Các em có thường xuyên giải bài tập về axit cacboxylic và este? 1. Có
2. Không
3. Khác .................................................................................. Lựa chọn CCââuu 22:: TThheeoo ccáácc eemm,, bbààii ttậậpp vvềề aaxxiitt ccaaccbbooxxyylliicc vvàà eessttee kkhhóó llàà vvìì Lựa chọn 1. Có nhiều bài tập và dạng bài khác nhau.
2. Thiếu phương pháp giải khi gặp dạng bài lạ.
3. Thầy cô không đưa ra được hệ thống các phương pháp giải mà
rải rác theo từng phần, từng bài cụ thể.
4. Em không nắm được kiến thức và phương pháp giải.
5. Em ít được luyện tập và tự luyện nên kỹ năng làm bài còn yếu. Câu 3: Nếu được GV đưa ra hệ thống các phương pháp giải bài tập về aixt cacboxylic cùng các bài tập minh họa, bài tập vận dụng, các em sẽ có cảm nghĩ gì? RRấấtt mmừừnngg BBììnnhh tthhưườờnngg KKhhôônngg tthhíícchh ÝÝ kkiiếếnn kkhháácc ............................................................................................................................................................................................ Câu 4: Em có cảm nhận gì về môn Hóa học thích Bình thường Ghét ÝÝ kkiiếếnn kkhháácc ............................................................................................................................................................................................ Câu 5: Em thích môn Hóa vì . Môn Hóa học là một trong những môn thuộc nhiều tổ hợp xét tuyển kỳ thi THPTQG. . Bài học sinh động, dễ hiểu . Kiến thức dễ thuộc, dễ nhớ . Liên hệ nhiều với thực tế . Ý kiến khác Câu 6: Em không thích môn Hóa vì .. Môn hóa rất khó hiểu, rắc rối, khó nhớ .. Giờ học môn Hóa nhàm chán .. Môn Hóa không giúp ích cho cuộc sống .. Bị mất gốc môn Hóa từ THCS .. Ý kiến khác Câu 7: Theo em môn Hóa khó hay dễ , Trung bình , Dễ khó Câu 8: Trong giờ học môn Hóa em thường Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến Nghe giảng một cách thụ động Không tập trung Lúc tập trung, lúc không Ý kiến khác Câu 9: Em thường học môn Hóa khi nào Thường xuyên Khi nào có giờ hóa Khi sắp thi Khi có hứng thú Câu 10: Phương pháp học môn Hóa Học lý thuyết trước, làm bài tập sau Vừa làm bài, vừa coi lý thuyết Bắt tay vào làm đến khi không làm được nữa thì thôi Khi có hứng thú Làm lại những bài tập đã chữa30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
(RCO)2O + H2O
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93