BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN

PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI ĐỐI VỚI

DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN TRỌNG HUY

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển kênh phân phối hiện đại đối

với dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương

Việt Nam” nhằm phân tích thực trạng của chất lƣợng kênh phân phối hiện đại tại

ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) trong giai

đoạn 2012-2016. Luận văn tập trung trình bày những cơ sở lý thuyết có liên quan đến

dịch vụ NHBL và kênh phân phối hiện đại. Các nội dung này cùng với kết quả khảo

sát đƣợc thực hiện bởi các khách hàng sử dụng dịch vụ tại Vietcombank sẽ dùng làm

cơ sở cho việc phân tích thực trạng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL

tại Vietcombank. Sau khi đánh giá thông qua mô hình SWOT để biết đƣợc cơ hội,

thách thức, thế mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của kênh phân phối hiện

đại tại Vietcombank, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho kênh

phân phối hiện đại tại Vietcombank. Các giải pháp bao gồm nâng cao năng lực tài

chính và quản trị rủi ro, chính sách khách hàng, chính sách phát triển sản phẩm dịch

vụ (SPDV) NHBL, nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại, giải pháp về hạ

tầng công nghệ, về an toàn bảo mật, nâng cao trình độ nhân sự và hoạt động

marketing của Vietcombank.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN

Là học viên cao học khóa 16 của Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM

Tôi cam đoan đề tài: Phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân

hàng bán lẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng

Mã số chuyên ngành: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Trọng Huy

Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM.

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây

hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn

đầy đủ trong luận văn.

TP.HCM, ngày 20 tháng 04 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Diệu Hiền

iii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Trần Trọng Huy đã giúp đỡ và

hƣớng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành luận văn này. Thầy đã định ra hƣớng đi và

hƣớng dẫn tôi chi tiết từ đề cƣơng đến nội dung cụ thể từng chƣơng.

Đồng thời, những kiến thức lý thuyết mà tôi có đƣợc để áp dụng vào luận văn

là nhờ vào sự giảng dạy của các Thầy Cô trƣờng Đại học Ngân hàng thành phố Hồ

Chí Minh, đặc biệt là các Thầy Cô khoa Tài chính – Ngân hàng. Xin chân thành cảm

ơn các Thầy Cô đã truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp tôi có đƣợc nền tảng vững

chắc.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo cùng các anh chị

nhân viên của Viecombank đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn

này.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè, cảm ơn sự động viên, chia sẻ và ủng

hộ của mọi ngƣời dành cho tôi.

Mặc dù đã cố gắng rất lớn nhƣng luận văn không thể không tránh khỏi những

thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý chỉnh sửa để bản thân có điều kiện nghiên

cứu và tiếp tục hoàn thiện hơn nữa.

Tôi xin chân thành cám ơn.

iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................i

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iii

MỤC LỤC ...................................................................................................................iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH................................................................xi

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... xii

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI .................. 1

1.1. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ ...................................................................................... 1

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 1

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ ......................................................... 2

1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ.............................................................. 3

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế xã hội ........................................................................ 3

1.1.3.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại ................................................................ 4

1.1.3.3. Đối với khách hàng .................................................................................. 4

1.2. Kênh phân phối đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................................................ 5

1.2.1. Khái niệm kênh phân phối .............................................................................. 5

1.2.2. Phân loại kênh phân phối ................................................................................ 6

1.2.2.1. Kênh phân phối truyền thống................................................................... 6

1.2.2.2. Kênh phân phối hiện đại .......................................................................... 8

1.2.2.3. Mối quan hệ giữa kênh phân phối truyền thồng và kênh phân phối hiện

đại .......................................................................................................................... 8

1.2.3. Đặc điểm kênh phân phối hiện đại ................................................................ 10

1.2.4. Vai trò của kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........ 11

1.3. Các loại hình kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........... 12

1.3.1. Các loại thẻ ................................................................................................... 13

1.3.2. Máy rút tiền tự động ATM............................................................................ 14

1.3.3. Máy thanh toán tại điểm bán hàng ................................................................ 14

v

1.3.4. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại ................................................................ 15

1.3.5. Ngân hàng qua mạng .................................................................................... 16

1.3.6. Ngân hàng qua điện thoại di động ................................................................ 16

1.3.7. Điểm giao dịch tự động hoá hoàn toàn ......................................................... 17

1.3.8. Ngân hàng qua mạng xã hội ......................................................................... 17

1.3.9. Ứng dụng công nghệ OTT ............................................................................ 18

1.4. Phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................. 20

1.4.1. Khái niệm phát triển kênh phân phối hiện đại .............................................. 20

1.4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phát triển kênh phân phối hiện đại

đối với dịch vụ ngân hàng bản lẻ ............................................................................ 21

1.4.2.1. Nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng ..................................................... 22

1.4.2.2. Nhân tố xuất phát từ môi trƣờng bên ngoài ........................................... 24

1.4.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch

vụ ngân hàng bản lẻ ................................................................................................ 26

1.5. Khái quát về kênh phân phối đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại một số ngân

hàng nƣớc ngoài và bài học kinh nghiệm cho Vietcombank ...................................... 28

1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kênh phân phối đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại

một số ngân hàng nƣớc ngoài ................................................................................. 28

1.5.1.1. Ngân hàng CitiBank ............................................................................... 28

1.5.1.2. Kinh nghiệm từ các ngân hàng ở Singapore .......................................... 29

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Vietcombank ........................................................ 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 31

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI ĐỐI

VỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK ............................. 32

2.1. Khái quát về Vietcombank .................................................................................. 32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 32

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ................................................................... 34

2.2. Thực trạng chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ

tại Vietcombank .......................................................................................................... 36

2.2.1. Dịch vụ thẻ .................................................................................................... 36

vi

2.2.2. Mạng lƣới ATM, máy POS........................................................................... 40

2.2.3. Ngân hàng qua điện thoại ............................................................................. 41

2.2.4. Ngân hàng qua mạng .................................................................................... 42

2.2.5. Ngân hàng qua điện thoại di động ................................................................ 44

2.2.6. Điểm giao dịch tự động hoá .......................................................................... 46

2.2.7. Mạng xã hội .................................................................................................. 47

2.3. Đánh giá hoạt động phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại

Vietcombank qua mô hình SWOT .............................................................................. 48

2.3.1. Cơ hội (Opportunities) .................................................................................. 48

2.3.2. Thách thức (Threats) ..................................................................................... 51

2.3.3. Điểm mạnh (Strengths) ................................................................................. 53

2.3.4. Điểm yếu (Weaknesses) và nguyên nhân. .................................................... 55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 60

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI ĐỐI VỚI

DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK ..................................... 61

3.1 Căn cứ để xây dựng giải pháp ............................................................................... 61

3.1.1. Định hƣớng phát triển Ngân hàng Nhà Nƣớc đối với việc phát triển kênh

phân phối hiện đại tại các ngân hàng đến năm 2020 .............................................. 61

3.1.2. Xu hƣớng phát triển của kênh phân phối đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ

tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam................................................................. 63

3.1.3. Quan điểm Vietcombank về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và kênh

phân phối hiện đại. .................................................................................................. 64

3.2. Giải pháp phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại

Vietcombank ............................................................................................................... 65

3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính và quản trị rui ro .............................. 65

3.3.2. Giải pháp về chính sách khách hàng ............................................................. 66

3.3.3. Giải pháp về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ...... 68

3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại .............................. 69

3.3.4.1. Dịch vụ thẻ ............................................................................................. 69

3.3.4.2. Mạng lƣới ATM và POS ........................................................................ 69

vii

3.3.4.3. Ngân hàng qua điện thoại ...................................................................... 70

3.3.4.4. Ngân hàng qua mạng ............................................................................. 70

3.3.4.5. Ngân hàng qua điện thoại di động ......................................................... 72

3.3.4.6. Ngân hàng qua mạng xã hội .................................................................. 73

3.3.4.7. Điểm giao dịch tự động ......................................................................... 74

3.3.5. Giải pháp về hạ tầng công nghệ .................................................................... 74

3.3.5. Giải pháp về an toàn và bảo mật ................................................................... 75

3.3.6. Giải pháp nâng cao trình độ nhân sự ............................................................ 78

3.3.7. Giải pháp hoạt động truyền thông và marketing cho kênh phân phối hiện đại

................................................................................................................................. 79

3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và hiệp hội ngân hàng

..................................................................................................................................... 80

3.3.1. Đối với Chính phủ......................................................................................... 80

3.3.2. Đối với với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................. 81

3.3.3. Đối với Hiệp hội ngân hàng .......................................................................... 82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... xxii

PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... xxx

PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................. xxxi

PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. xxxv

PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... xlii

PHỤ LỤC 5 ................................................................................................................xlv

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt

Automated Teller Machine Máy rút tiền tự động ATM

BIDV Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam

Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn CAR

Citibank Ngân hàng Citibank Việt

Nam

CNTT Công nghệ thông tin

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Electronic funds transfer at Máy thanh toán tại điểm bán EFTPOS

point of sale hàng

Eximbank Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Xuất Nhập Khẩu Việt

Nam

IT Information Technology Công nghệ thông tin

MIS Management Information Hệ thống thông tin quản lý

System

mPOS Mobile Point of Sale Thanh toán tại điểm bán

hàng kết nối điện thoại di

động

NHBB Ngân hàng bán buôn

NHBL Ngân hàng bán lẻ

NHĐT Ngân hàng điện tử

NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

ix

NIM Net Interest Margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

NPL Nonperforming Loan Tỷ lệ nợ xấu

OTT Over-the-top

POS Point Of Sales Thanh toán tại điểm bán

hàng

QR Code Quick response code Mã phản hồi nhanh

ROAA Return on average assets Tỷ suất sinh lời trên tổng tài

sản bình quân

ROAE Return on average equity Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ

sở hữu bình quân

Sacombank Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Sài Gòn Thƣơng tín

SCB Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Sài Gòn

SeABank Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Đông Nam Á

SMS Short Message Service Dịch vụ tin nhắn ngắn

SPDV Sản phẩm dịch vụ

Swift Society for Worldwide Hội viễn thông tài chính liên

Interbank Financial ngân hàng thế giới

Telecommunication

TCTD Tổ chức tín dụng

Techcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Kỹ thƣơng Việt Nam

TMCP Thƣơng mại cổ phần

TMĐT Thƣơng mại điện tử

USD US Dollar Đô la Mỹ

VAB Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Việt Á

x

Ngân hàng thƣơng mại cổ VIB

phần Quốc tế Việt Nam

Vietcombank Joint Stock Commercial Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ

for Foreign of Vietnam phần Ngoại thƣơng Việt

Nam

VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh

vƣợng

WTO World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại quốc tế

xi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

BẢNG

Bảng 1.1. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của kênh phân phối hiện đại và kênh phân phối

truyền thống ................................................................................................................ 8

Bảng 2.1. Chỉ số tài chính cơ bản 2010-2015 ........................................................... 34

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Top 5 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất 2016 ................................... 35

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu tiền gửi khách hàng .............................. 36

Biểu đồ 2.3. Số lƣợng và doanh số thẻ ..................................................................... 37

Biểu đồ 2.4. Số lƣợng máy ATM và POS ................................................................ 40

Biểu đồ 2.5. Số lƣợng khách hàng e-banking mới.................................................... 42

HÌNH

Hình 1.1. Kênh phân phối trực tiếp............................................................................. 7

Hình 1.2. Kênh phân phối gián tiếp ............................................................................ 7

xii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay tại Việt Nam, chỉ có 31% ngƣời trƣởng thành có tài khoản ngân hàng,

bằng một nửa so với mức trung bình toàn thế giới là 62% (Ngân hàng Thế giới

2015). Nhƣ vậy, dịch vụ NHBL tại Việt Nam hiện đƣợc xem là thị phần tiềm năng

và đƣợc các ngân hàng chú trọng phát triển. Bên cạnh đó, làn sóng thâm nhập của

các ngân hàng nƣớc ngoài vào thị trƣờng Việt Nam cũng làm cho tính cạnh tranh

giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt. Và chính trong giai đoạn này, công nghệ

thông tin (CNTT) đƣợc đánh giá là một lợi thế cạnh tranh, là giải pháp chiến lƣợc

giúp ngân hàng phát triển và chiếm ƣu thế trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt này.

Chính sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã làm thay đổi mọi mặt

đời sống xã hội, từ cách thức giao tiếp, di chuyển, làm việc, học tập, giải trí, mua

sắm,… cho đến sự biến chuyển những kiến thức vốn có về nhu cầu tiêu dùng, thanh

toán, đầu tƣ, tiết kiệm,... và cách thức tiếp cận dịch vụ tài chính của khách hàng.

Trong thời gian này, Chính phủ đƣa ra các đề án phát triển thƣơng mại điện tử, đề án

thanh toán không dùng tiền mặt để làm cơ sở hỗ trợ các kênh phân phối hiện đại của

các ngân hàng. Bên cạnh đó, các diễn đàn hội thảo về NHBL, về công nghệ trong

ngành ngân hàng đƣợc tổ chức với mục đích thảo luận về các xu hƣớng mới nhất, các

giải pháp phát triển, hoàn thiện hệ thống an toàn bảo mật,… để giúp các ngân hàng

có cơ hội hiểu rõ hơn về xu hƣớng, về thị trƣờng, đối thủ và những thành tự mới về

công nghệ hiện đại và ứng dụng CNTT trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ ngân

hàng mới.

Nắm bắt đƣợc xu thế phát triển và nhu cầu của khách hàng, Vietcombank đã

không ngừng đẩy mạnh đầu tƣ, mở rộng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ NHBL

thông qua chiến lƣợc bán lẻ nhất quán và toàn diện để đạt mục tiêu trở thành NHBL

số 1 tại Việt Nam vào năm 2018. Một trong những nội dung nổi bật trong kế hoạch

bán lẻ đó là kế hoạch đa dạng hóa sản phẩm, kênh phân phối theo hƣớng thân thiện

dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Là một ngân hàng luôn tiên phong trong ứng

dụng công nghệ cao, Vietcombank luôn hƣớng đến sự hiện đại và chú trọng vào trải

xiii

nghiệm của khách hàng nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách

hàng. Có thể nói cho đến nay, với nền tảng CNTT hiện đại, Vietcombank đã cho ra

đời nhiều sản phẩm thân thiện với kênh phân phối đa dạng nhƣ mạng lƣới máy rút

tiền tự động (ATM) rộng khắp, ngân hàng trực tuyến trên internet, trên điện thoại

thông minh,... Thị trƣờng cũng có sự ghi nhận Vietcombank là một trong những ngân

hàng dẫn đầu về số lƣợng ngƣời dùng lẫn số lƣợng và giá trị giao dịch đối với dịch

vụ ngân hàng điện tử (NHĐT). Nhƣ vậy, cho thấy sự đóng góp quan trọng của các

kênh phân phối hiện đại trong hoạt động ngân hàng của Vietcombank.

Do đó, đề tài “Phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng

bán lẻ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam” đƣợc tác giả

chọn làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của

Vietcombank, và nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại của Vietcombank

trong phân khúc dịch vụ NHBL.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng chất lƣợng của kênh

phân phối hiện đại tại Vietcombank, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại

Vietcombank.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Luận văn tập trung nghiên cứu:

- Xác định cở sở lý thuyết về kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại

Vietcombank, và xác định các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng của kênh

phân phối hiện đại.

- Phân tích thực trạng chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ

NHBL tại Vietcombank dựa trên các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng.

- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với

dịch vụ NHBL tại Vietcombank.

xiv

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng đối với kênh phân phối hiện đại là

những yếu tố tố nào?

- Thực trạng chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại

Vietcombank hiện nay nhƣ thế nào?

- Những giải pháp nào giúp nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối

với dịch vụ NHBL tại Vietcombank?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với

dịch vụ NHBL tại Vietcombank.

Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: Luân văn phân tích thực trạng chất lƣợng của kênh phân phối hiện

đại đối với dịch vụ NHBL tại Vietcombank. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp

nhằm nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại

Vietcombank.

Về không gian và thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Vietcombank

trong giai đoạn 2012-2016.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn đã sử dụng một số phƣơng pháp định tính chính yếu nhƣ sau để làm

nổi bật kết quả của chủ đề nghiên cứu:

Phương pháp thống kê: Số liệu đƣợc thu thập từ các báo cáo thƣờng niên của

Vietcombank, tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng và xử lý thông tin

về thực trạng phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại

Vietcombank.

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: tác giả gặp gỡ các chuyên gia để thu thập

ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong ngành: ban quản lý của một số chi nhánh,

phòng giao dịch của Vietcombank, một giảng viên tại trƣờng Đại học Ngân hàng

thành phố Hồ Chí Minh.

xv

Phương pháp điều tra khảo sát: tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến

khách hàng là cá nhân và tổ chức thông qua phiếu điều tra khảo sát kênh phân phối

hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại Vietcombank để rút ra những tồn tại, điểm mạnh,

điểm yếu của kênh phân phối hiện đại, quyết định sử dụng kênh phân phối đƣợc ứng

dụng công nghệ hiện đại của khách hàng. Có thể sử dụng phƣơng pháp khảo sát qua

mail, phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại.

Phương pháp tổng hợp: sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra giải

pháp và bƣớc đi nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.

6. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:

- Xác định cở sở lý thuyết về kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại

Vietcombank, và xác định các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng của kênh

phân phối hiện đại.

- Phân tích thực trạng chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ

NHBL tại Vietcombank dựa trên các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng.

- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với

dịch vụ NHBL tại Vietcombank.

7. Đóng góp của đề tài

Tác giả kỳ vọng sau nghiên cứu, đề tài có thể đóng góp đƣợc những nội dung

nhƣ sau:

Đóng góp lý thuyết: Hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý thuyết về dịch vụ

NHBL, phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL.

Đóng góp thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng chất lƣợng kênh phân phối

hiện đại của dịch vụ NHBL tại Vietcombank dựa trên các tiêu chí đánh giá và nhân

tố ảnh hƣởng nhằm đƣa ra các giải pháp thích hợp để nâng cao chất lƣợng kênh phân

phối hiện đại nhằm thoả mãn nhu cầu cảu khách hàng. Qua đó giúp Vietcombank

nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và đạt đƣợc mục tiêu Ngân hàng bán lẻ số 1

tại Việt Nam vào năm 2018. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, tiềm năng

xvi

phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam vẫn rất mở rộng, và xu hƣớng hiện nay có rất

nhiều ngân hàng đã và đang tập trung phát triển lĩnh vực này. Nhƣ vây, đề tài nghiên

cứu này không chỉ có ý nghĩa với Vietcombank mà còn đối với các ngân hàng

thƣơng mại (NHTM) Việt Nam trong việc phát triển kênh phân phối hiện đại để nâng

cao chất lƣợng dịch vụ và hiệu suất hoạt động trong thị phần dịch vụ NHBL đầy tiềm

năng hiện nay.

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

8.1. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài

Nghiên cứu của Byers và Lederer (2001): Retails bank services strategy: A

Model of traditional, electric, and mix distribution choices. Với đề tài nghiên cứu

này, tác giả không đi vào khái niệm, tìm hiểu các loại hình dịch vụ NHBL mà đi vào

nghiên cứu chiến lƣợc dịch vụ NHBL: mô hình truyền thống, điện tử và những sự

lựa chọn phân phối hỗn hợp. Theo nghiên cứu thì việc xây dựng chiến lƣợc phân

phối dịch vụ NHBL là một vấn đề quan trọng trong ngành công nghiệp ngân hàng,

đặc biệt là sự ảnh hƣởng của công nghệ phân phối điện tử. Nghiên cứu còn cho thấy

sự tiến bộ của công nghệ mới, sự thay đổi về chính sách chi phí của ngân hàng cũng

nhƣ sự thay đổi thái độ và ứng xử của khách hàng sẽ ảnh hƣởng đến việc quyết định

chiến lƣợc phân phối của ngân hàng. Nhƣng mặt hạn chế của nghiên cứu là đề cập và

phân tích kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại các ngân hàng ở Mỹ nơi

mà điều kiện và môi trƣờng phát triển không tƣơng đồng với Việt Nam.

Chakrabarty và Ennew (2007) nghiên cứu về The Distribution of Bank

Services: A Review of Research and Key Trends. Nghiên cứu về những xu hƣớng

chính trong việc phân phối các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tác giả đã đƣa ra sự so

sánh các xu hƣớng tại Anh, Mỹ và Malaysia về kênh phân phối truyền thống trực

tiếp, kênh phân phối truyền thống gián tiếp và kênh phân phối hiện đại. Nghiên cứu

cho thấy những kênh phân phối truyền thống, đặc biệt hệ thống chi nhánh vẫn rất

quan trọng, tuy nhiên, thực tế chứng minh khách hàng tiềm năng đang có xu hƣớng

sử dụng kênh phân phối hiện đại. Sự lựa chọn kênh phân phối của khách hàng dựa

trên sự tác động lẫn nhau giữa khách hàng và sản phẩm, giữa khách hàng và kênh

xvii

phân phối, giữa khách hàng và các tổ chức tín dụng. Sự phát triển của kênh phân

phối dịch vụ tài chính phụ thuộc vào nhu cầu của chính quyền, xã hội cũng nhƣ sự

cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

Luận án tiến sĩ của tác giả Balaceanu (2011), Promoting banking services and

products, Romanian cademy national institute of economic research “Costin C.

Kiritescu”. Nghiên cứu phân tích các yếu tố của các dịch vụ ngân hàng, sự phát triển

của dịch vụ ngân hàng và thị trƣờng sản phẩm ngân hàng, tình hình cung cấp các

dịch vụ ngân hàng ở Rumani, các tác động của toàn cầu hoá đến các dịch vụ ngân

hàng, mục tiêu và vai trò của việc thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng,… Tác giả đã phân

tích cho toàn bộ dịch vụ ngân hàng, đề xuất hình thành chiến lƣợc marketing và nêu

ra quan điểm về đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng.

Safeena và các cộng sự (2011) đã nghiên cứu về sự cảm nhận của khách hàng khi

sử dụng internet banking của các ngân hàng ở Ấn Độ, kết quả nghiên cứu này chỉ ra

rằng khách hàng vẫn còn chƣa sẵn lòng sử dụng dịch vụ internet banking bởi vì lý do

bảo mật thông tin. Vì vậy, nghiên cứu này đề ngân hàng cần áp dụng công nghệ cao để

bảo mật thông tin cho khách khàng khi họ sử dụng dịch vụ. Trong một nghiên cứu về

tác động của Internet banking đối với chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng ở Pakistan,

Moinuddin (2013) đã chỉ ra rằng: khách hàng vẫn còn đối mặt với tình trạng thiếu việc

bảo mật thông tin từ phía ngân hàng. Cụ thể hơn, khách hàng thƣờng có tâm lý e ngại

tài khoản của mình bị đánh cắp bởi các hacker, vì vậy, họ không dám giao dịch trên

mạng internet. Nghiên cứu này đề nghị ngân hàng cần cung cấp chế độ bảo mật tốt

nhất để khách hàng có thể an tâm khi sử dụng internet banking.

8.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Đề tài Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đào Lê Kiều Oanh (2012) nghiên cứu

“Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển

Việt Nam”. Nghiên cứu khẳng định xu hƣớng đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng trong

quá trình hội nhập, kết hợp chặt chẽ phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn (NHBB)

và bán lẻ một cách hài hòa nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ các NHTM Việt Nam

nói chung và ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)

nói riêng. Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hƣởng và các yếu tố cần thiết cho đa

xviii

dạng hóa dịch vụ ngân hàng, từ đó đƣa ra giải pháp đƣợc phân tích theo hƣớng thực

tiễn gồm 13 giải pháp chung và hai nhóm giải pháp cụ thể cho từng dịch vụ ngân

hàng bán buôn và bán lẻ, trong đó tập trung vào những giải pháp ổn định môi trƣờng

pháp lý, tăng cƣờng năng lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, hoàn

thiện chính sách khách hàng và đổi mới cách thức quản trị điều hành NHTM. Nhƣ

vậy, trong nghiên cứu tác giả có nêu cơ sở lý luận, thực trạng của dịch vụ NHBL và

giải pháp phát triển dịch vụ NHBL. Điểm đóng góp nổi bật của luận án là nghiên

cứu kết hợp hai mảng dịch vụ NHBB và NHBL tại một NHTM. Tác giả cho rằng

trong hoạt động của ngân hàng luôn tồn tại hai mảng dịch vụ nói trên. Điều này tạo

sự đan xen, hỗ trợ tích cực giữa các hoạt động kinh doanh tại ngân hàng. Tuy nhiên,

luận án vẫn có điểm hạn chế - là phạm vi nghiên cứu khá rộng vì đối tƣợng nghiên

cứu liên quan đến hầu hết các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đặc biệt trong đó, tác

giả có nhắc đến yếu tố phát triển kênh phân phối, yếu tố áp dụng công nghệ nhƣng

chỉ mang tính bao quát, chƣa đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố trên.

Luận văn thạc sỹ của Bùi Thị Ngọc Ẩn (2015) nghiên cứu “Nâng cao chất

lượng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam”. Luận văn nghiên cứu có trình bày về cơ sở lý thuyết, phối

hợp hai phƣớng pháp định tính và định lƣợng để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng

đến chất lƣợng dịch vụ NHBL và đánh giá thực trạng, từ đó đƣa ra một số giái pháp

nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại Vietcombank. Trong nghiên cứu tác giả có đề cập

đến hệ thống kếnh phân phối nhƣ: hệ thống kênh phân phối phát triển nhƣng vẫn còn

các hạn chế, hệ thống công nghệ chƣa ổn định, tính an toàn bảo mật chƣa cao. Tuy

nhiên, sự đề cập trong luận văn chỉ mang tính khái quát mà chƣa phân tích, bình luận

rõ ràng.

Luận văn thạc sỹ của Đặng Thị Anh Nga (2015) nghiên cứu “Nhân tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thử Đức”. Luận văn đã

nêu lên cơ sở lý luận, thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại Vietcombank chi nhánh

Thủ Đức, phân tích định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách

hàng và từ đó đƣa ra các giải pháp để nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng

xix

dịch vụ NHĐT. Nghiên cứu đã kết hợp hai mô hình SERVQUAL và Gronnoos để

nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng gồm sự tin cậy, sự

thấu cảm, sự rủi ro, phƣơng tiện vật chất, hiệu quả phục vụ và giá cả. Theo kết quả

nghiên cứu, nhân tố hiệu quả phục vụ tác động mạnh đến sự hài lòng của khách

hàng, tiếp theo phƣơng tiện vật chất, sự tin cậy, cảm nhận về rủi ro và sự tin cậy. Tuy

nhiên, luận văn còn một số hạn chế nhƣ là những nhận xét về đánh giá mặt đạt đƣợc

và mặt hạn chế của hoạt động NHĐT là còn mang tính chủ quan, chƣa có số liệu

chứng minh. Luận văn đã trình bày các giải pháp nhƣ gia tăng hiệu quả phục vụ, sự

tin cậy của khách hàng; gia tăng cảm nhận về phƣơng tiện vật chất, giải pháp gia

tăng sự thấu cảm và giải pháp giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, các giải pháp còn dàn trải

mà mang tính chung, tính chủ quan và chƣa gắn kết với kết quả của mô hình nghiên

cứu.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Ánh Hồng (2015) nghiên cứu “Nâng cao

chất lượng dịch vụ internet banking tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn đã nêu cơ sở lý

luận, phân tích tình trạng cung ứng của dịch vụ internet banking tại Vietcombank –

chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và phân tích định lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến

chất lƣợng dịch vụ internet banking thông qua đo độ hài lòng của khách hàng bằng

24 biến. Trong đó, mô hình có 3 biến độc lập là sự tin cậy, sự thấu cảm, phƣơng tiện

hữu hình. Từ kết quả mô hình, luận văn đƣa ra những giải pháp để nâng cao chất

lƣợng dịch vụ theo hai nhóm gồm nhóm giải pháp đến các nhân tố ảnh hƣởng đến

chất lƣợng dịch vụ và nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ internet banking.

Tuy nhiên, luận văn vẫn còn một số hạn chế là phạm vi thực hiện khảo sát hẹp, chƣa

tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ internet banking, các giải

pháp còn mang tính chung và nghiêng về lý thuyết dựa trên các đánh giá của khách

hàng.

Trình bày tại Hội thảo - triển lãm Banking Vietnam 2016, Phạm Xuân Hòe

(2016) - Phó Viện trƣởng phụ trách Viện Chiến lƣợc ngân hàng – Ngân hàng Nhà

nƣớc (NHNN) khẳng định rằng CNTT và sản phẩm đứng thứ hai trong ba trụ cột mà

một ngân hàng mạnh cần có. Tác giả nhận định rằng đầu tƣ CNTT của các ngân hàng

xx

thƣơng mại đã chuyển từ giai đoạn chủ yếu là core banking cũng nhƣ dùng các phần

mềm và sự phát triển của CNTT để quảng bá sản phẩm sang nâng cao khả năng ứng

dụng vào phát triển sản phẩm, dịch vụ và tiện ích ngân hàng tốt nhất phục vụ cho

khác hàng. Tác giả đƣa ra những số liệu cụ thể để chứng minh sự quan tâm và đầu tƣ

cho CNTT và nguồn nhân lực tại các NHTM. Tác giả còn nêu ra năm thách thức và 7

giải pháp để nâng cao đầu tƣ cho CNTT, phát triển sản phẩm và hội nhập cho các

NHTM.

Vũ Hồng Thanh và Vũ Duy Linh (2016) đã đƣa ra các lý luận cơ bản về mobile

banking, gồm khái niệm, các dịch vụ cơ bản, các loại hình thái, lợi ích, rủi ro, hƣớng

triển khai xây dựng hệ thống và xu hƣớng sử dụng. Tác giả thống kê có 45 ngân hàng

triển khai dịch vụ mobile banking (trong khi chỉ có 42 ngân hàng triển khai internet

banking) tại Việt Nam. Tuy nhiên, dịch vụ này vẫn gặp một số khó khăn nhƣ thói

quen dùng tiền mặt của ngƣời dân và sự bất tiện khi phải ra chi nhánh hoặc phòng

giao dịch để đăng ký. Cuối cùng, tác giả nêu ra một số giải pháp nhƣ tập trung vào nhóm khách hàng gen Y1, cần cung cấp nhiều ứng dụng tƣơng thích với các dòng

điện thoại, lƣu tâm giá trị trải nghiệm và năng cao tính tiện ích cho khách hàng, đặc

biệt ngân hàng phải giải quyết đƣợc tâm lý lo ngại về tính an toàn bảo mật để phát

triển dịch vụ.

Võ Thị Phƣơng (2017) khẳng định phát triển dịch vụ NHBL và công nghệ tiên

tiến là hai yếu tố quan trọng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM

trong quá trình hội nhập quốc tế. Tác giả trình bày lợi ích của CNTT trong phát triển

dịch vụ NHBL, đặc biệt là các kênh phân phối hiện đại. Trong đó, tác giả nhấn mạnh

kênh phân phối hiện đại đang trở thành xu hƣớng và mục tiêu quan trọng trong phát

triển dịch vụ NHBL. Tiếp theo, tác giả gợi ý về chính sách phát triển nhƣ đầu tƣ

mạnh hệ thống CNTT, đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao. Tác giả vẫn chƣa

điểm của thế hệ Gen Y: thích kiếm tiền, thích năng lực online trong mọi giao dịch của ngân hàng, rất am hiểu

về công nghệ, có nhiều dấu hiệu cho thấy mức độ tin tƣởng của Gen Y vào ngân hàng cao hơn so với các thế

hệ trƣớc đó, ít khi hài lòng với tổ chức tài chính họ đang giao dịch, thích sự thông báo thƣờng xuyên.

1 Thế hệ Gen Y là những ngƣời sinh từ 1982 đến trƣớc 2000, chiếm hơn 25% tổng dân số toàn cầu. Những đặc

xxi

đánh giá đƣợc thực trạng kênh phân phối hiện đại tại các NHTM Việt Nam để có thể

đề xuất các giải pháp cụ thể và thực tiễn.

8.3. Kế thừa kết quả và khe trống nghiên cứu

Thông qua tổng quan nghiên cứu, hiện nay vẫn chƣa có tác giả nào nghiên cứu

về kênh phân phối hiện đại tại Vietcombank. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc

thì lại tập trung vào nghiên cứu tổng quát về phát triển dịch vụ NHBL, hoặc các sản

phẩm NHĐT tại một ngân hàng, bao gồm cả Vietcombank hoặc chỉ tập trung vào các

loại hình sản phẩm riêng lẻ, ví dụ nhƣ internet banking, mobile banking. Kết quả của

các vấn đề nghiên cứu khá đa dạng, phụ thuộc vào phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng

nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.

Theo sự hiểu biết của tác giả, vẫn chƣa có nghiên cứu tổng quát kênh phân phối

hiện đại tại Vietcombank. Đó chính là khe trống mà luận văn này tập trung nghiên

cứu. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về định

hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng để phát triển kênh phân phối hiện đại tại

Vietcombank là rất cần thiết. Để hoàn thành đề tài, tác giả kế thừa và chọn lọc những

ý tƣởng có liên quan để giúp cho việc nghiên cứu, đề xuất định hƣớng và các giải

pháp phát triển kênh phân phối hiện đại tại Vietcombank.

9. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kênh phân phối hiện đại.

Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ

ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Chƣơng 3: Giải pháp phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân

hàng bán lẻ tại Vietcombank.

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI

ĐỐI VỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ

1.1. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.1.1. Khái niệm

Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ NHBL. Mỗi

khái niệm dịch vụ NHBL đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ về đối tƣợng

khách hàng, SPDV.

Vũ Thị Thái Hà (2012) cho rằng dịch vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các DNNVV thông qua mạng lƣới chi nhánh,

khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua

các phƣơng tiện điện tử viễn thông và CNTT. Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách

hàng cá nhân, hộ gia đình, DNNVV nên các dịch vụ thƣờng đơn giản, dễ thực hiện

và thƣờng xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi và tài khoản, vay vốn mua xe hơi,

nhà, mở thẻ tín dụng,…

Từ điển giải nghĩa Tài chính - Đầu tƣ - Ngân hàng - Kế toán Anh Việt (1999,

trang 156) định nghĩa: “Dịch vụ NHBL là các dịch vụ ngân hàng đƣợc thực hiện với

khách hàng là công chúng, thƣờng có quy mô nhỏ và thông qua các chi nhánh”.

Các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT (2008) cho rằng

dịch vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ,

các DNNVV thông qua mạng lƣới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với

sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phƣơng tiện điện tử viễn thông và

CNTT.

Trong khi đó, Jean Paul Votron (2008) – Ngân hàng Forties lại nhìn nhận dịch

vụ NHBL trên phƣơng diện phân phối và khẳng định bán lẻ chính là vấn đề của phân

phối. Nhƣ vậy, NHBL là hoạt động của phân phối mà trong đó triển khai các hoạt

động tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện, triển khai các kênh phân

phối hiện đại mà nổi bật là kinh doanh qua mạng. Dịch vụ NHBL bao gồm 3 lĩnh vực

chính: thị trƣờng, các kênh phân phối, dịch vụ và đáp ứng dịch vụ.

2

Nhƣ vậy, từ những khái niệm trên, tác giả xin rút ra kết luận về khái niệm dịch

vụ NHBL nhƣ sau: Dịch vụ NHBL là hoạt động cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài

chính tới từng cá nhân và các DNNVV thông qua các kênh phân phối khác nhau

nhằm thoả mãn nhu cầu tài chính của họ. Các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đáp ứng

đƣợc nhu cầu của dân chúng: từ các sản phẩm đơn giản nhƣ gửi tiết kiệm, cho vay,

thẻ tín dụng,… đến các sản phẩm ngân hàng hiện đại đƣợc ứng dụng công nghệ,

hoặc là các loại hình tích hợp nhiều tiện ích trong cùng một sản phẩm.

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Nghiên cứu của Đào Lê Kiều Anh (2012), Nguyễn Thị Hồng Yến (2015) đã đề

cập đến đặc điểm dịch vụ NHBL. Đồng thời tác giả cũng có nghiên cứu và tự tổng

hợp về vấn đề này. Từ đó, tác giả rút ra một số đặc điểm của dịch vụ NHBL nhƣ sau:

Thứ nhất, đối tƣợng khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ có quy mô số

lƣợng lớn, bao gồm các cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và đa dạng

về hình thức phục vụ.

Thứ hai, sản phẩm đa dạng, tiện ích và luôn đƣợc cải tiến để đáp ứng mọi nhu

cầu của khách hàng. Khách hàng của dịch vụ NHBL có sự đa dạng về trình độ dân

trí, hiểu biết, tính cách, sở thích, nghề nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tâm lý tiêu dùng nên

nhu cầu của khách hàng cũng vô cùng đa dạng. Không những vậy, nhu cầu của

khách hàng cũng sẽ thay đổi theo các điều kiện xung quanh cuộc sống của họ. Còn

đối với các khách hàng DNNVV, dịch vụ NHBL luôn có các sản phẩm đáp ứng và

phục vụ mọi ngành nghề lĩnh vực với các ƣu đãi theo gói đi kèm khác nhau. Nhƣ

vậy, các ngân hàng buộc phải đƣa ra nhiều SPDV đa dạng và luôn cải tiến để thoả

mãn đƣợc nhu cầu của mọi đối tƣợng.

Sự đa dạng trong sản phẩm của dịch vụ NHBL còn đến từ sự đa dạng và thuận

tiện của mạng lƣới kênh phân phối. Một số kênh tiêu biểu hiện nay gồm có: các chi

nhánh, phòng giao dịch, ATM, internet, dịch vụ ngân hàng qua tổng đài,…

Thứ ba, sự phát triển của dịch vụ đòi hỏi công nghệ kỹ thuật hiện đại. Giữa

hàng trăm sản phẩm có đặc tính gần giống nhau, thì tính năng áp dụng công nghệ

hiện đại sẽ là điểm sáng và nâng cao tính cạnh tranh cho ngân hàng trong bối cảnh

3

bùng nổ CNTT hiện nay. CNTT sẽ giúp ngân lƣu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập

trung, hỗ trợ giao dịch trực tuyến đƣợc thực hiện mọi lúc mọi nơi vào bất kỳ thời

điểm nào trong ngày theo nhu cầu của khách hàng.

Thứ tư, rủi ro hoạt động tƣơng đối thấp. Các SPDV NHBL phục vụ khách hàng

là cá nhân và DNNVV với giá trị giao dịch không lớn nên sẽ phân tán đƣợc rủi ro.

Đây cũng là một trong những điểm khác biệt với dịch vụ NHBB.

Thứ năm, độ bảo mật của các dịch vụ NHBL cần đƣợc chú trọng. Sự tiện lợi sẽ

đi kèm với rủi ro, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ hiện đại. Việc bị lộ thông tin tài

chính cá nhân dẫn đến các thiệt hại về tài sản hiện đang là mối quan tâm, lo ngại của

ngân hàng lẫn khách hàng sử dụng dịch vụ. Rủi ro này có thể đến từ sự chủ quan, sơ

hở của ngƣời dùng hoặc từ những lỗ hổng bảo mật của ngân hàng dẫn đến việc bị

những cá nhân có ý xấu lợi dụng và gây thiệt hại.

Thứ sáu, chi phí hoạt động trung bình cao. Để phục vụ mỗi đối tƣợng khách

hàng của NHBL, ngân hàng cũng phải tốn chi phí gần giống nhƣ khi phục vụ một

khách hàng của NHBB trong khi giá trị mỗi giao dịch là nhỏ, dẫn đến chi phí bình

quân cho một đồng giá trị giao dịch lớn hơn so với NHBB. Tuy nhiên, số lƣợng giao

dịch lớn nên lợi nhuận đạt đƣợc trên số lƣợng lớn giao dịch là đáng kể.

1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế xã hội

Hệ thống ngân hàng hiện đại, sự phát triển và tiện ích của các phƣơng pháp

thanh toán nhƣ các loại thẻ, NHĐT, máy POS,… thu hút các cá nhân, hộ gia đình và

DNNVV thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, giúp đẩy nhanh quá trình luân

chuyển tiền tệ, tăng vòng quay vốn, dễ quản lý và tiết kiệm chi phí. Nhờ đó làm giảm

lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, góp phần hình thành tâm lý, thói quen thanh toán

không dùng tiền mặt của ngƣời dân, góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc.

Phát triển dịch vụ NHBL sẽ giúp nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau phát

triển. Đóng vai trò là trung gian tài chính giữa các luồng vốn, giữa các cá nhân, các

tổ chức và các DNNVV, ngành ngân hàng có thể tác động mạnh đến mọi hoạt động,

mọi ngành nghề khác trong nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, hỗ trợ tăng

4

trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống an sinh xã hội. Bên cạnh đó,

chính các giao dịch, hoạt động thanh toán của các chủ thể kinh tế đều thông qua giao

các dịch vụ của các ngân hàng tạo điều kiện cho việc quản lý của Nhà nƣớc đƣợc dễ

dàng hơn, giảm thiểu các hiện tƣợng gây ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế, đồng

thời tăng cƣờng tính công khai minh bạch của nền kinh tế.

1.1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại

Một trong những đặc điểm của dịch vụ NHBL là giá trị mỗi giao dịch không

lớn nhƣng số lƣợng giao dịch nhiều nên tổng lợi nhuận là đáng kể. Cũng chính vì giá

trị giao dịch không lớn, cộng với việc đối tƣợng khách hàng đa dạng với nhƣ cầu sử

dụng nhiều dịch vụ khác nhau nên có thể giảm thiểu đƣợc rủi ro. Nhƣ vậy, dịch vụ

NHBL mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn từ các khoản phí liên quan, phân tán

rủi ro, giữ vững sự ổn định của các ngân hàng. Có thể nói, phát triển dịch vụ NHBL

là cách thức có hiệu quả để thay đổi cơ cấu kết quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

Phát triển dịch vụ NHBL còn là cơ sở để ngân hàng phát triển mạng lƣới, phát

triển nguồn nhân lực, cải tiến quy trình, thủ tục, không ngừng hiện đại hóa công

nghệ, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín và vị thế

của ngân hàng. Dịch vụ NHBL góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân

hàng trong nền kinh tế thị trƣờng. Đây cũng là bƣớc chuẩn bị quan trọng cho các

ngân hàng trong bối cảnh hội nhập hiện nay của Việt Nam.

1.1.3.3. Đối với khách hàng

Dịch vụ NHBL đáp ứng các nhu cầu đa dạng của các đối tƣợng khách hàng với

rất nhiều sản phẩm đa tiện ích. Dịch vụ NHBL đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết

kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của

mình, giúp cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giảm thiểu chi phí xã hội qua việc

tiết kiệm chi phí thời gian, chi phí thông tin. Dịch vụ NHBL giúp cho cá nhân, doanh

nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng và sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình, tạo điều

5

kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ vòng quay vốn, góp

phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hoá.

1.2. Kênh phân phối đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.2.1. Khái niệm kênh phân phối

Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ kênh phân

phối, điển hình nhƣ:

Trƣơng Đình Chiến (2012) định nghĩa kênh phân phối là một tập hợp các tổ

chức và cá nhân mà qua đó ngƣời bán thực hiện bán sản phẩm cho ngƣời sử dụng

hoặc khách hàng cuối cùng. Nói cách khác, kênh phân phối là một tập hợp các mối

quan hệ giữa các tổ chức và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá

trình đƣa hàng hoá từ ngƣời sản xuất đến khách hàng cuối cùng. Các kênh phân phối

có thể so sánh với các đƣờng dẫn nƣớc từ nguồn cung cấp đến những nơi sử dụng.

Nguyễn Thị Minh Hiền (2011) định nghĩa kênh phân phối là công cụ giúp phân

phối sản phẩm và giao tiếp với thị trƣờng rất hiệu quả.

Trong Giáo trình Marketing ngân hàng, Trịnh Quốc Trung (2013, trang 458) có

từng phân tích về phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. “Khái niệm phân phối

chứa đựng trong nó hàng loạt các hoạt động liên quan đến việc tạo ra loại tiện ích

cho khách hàng bao gồm: thời gian, nơi chốn và thụ đắc.

Dƣới góc độ thời gian, chức năng phân phối của ngân hàng cho phép khách

hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng vào thời điểm thuận tiện cho sự sử dụng của

khách hàng.

Dƣới góc độ nơi chốn, chức năng phân phối của ngân hàng sẽ làm cho sản

phẩm, dịch vụ có sẵn tại địa điểm mà khách hàng có thể tiếp cận và thuận tiện cho họ

sử dụng.

Dƣới góc độ thụ đắc, chức năng phân phối cung cấp cho khách hàng điều kiện

tiếp cận với sản phẩm để tiêu dùng và sử dụng trong tƣơng lai.

Ngoài ra, chức năng phân phối còn cung cấp cho ngân hàng các phƣơng tiện

giao tiếp hiệu quả với khách hàng và ngƣợc lại để khách hàng giao tiếp với ngân

hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả.”

6

Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách tổng quát kênh phân phối đối với dịch vụ

NHBL là một tập hợp các yếu tố, gồm tổ chức, cá nhân và các phƣơng tiện hỗ trợ,

tham gia trực tiếp vào quá trình đƣa SPDV của ngân hàng đến khách hàng. Nó không

chỉ là hệ thống các chi nhánh, bộ máy nhân viên mà còn bao gồm tất cả các phƣơng

tiện thực hiện đƣa SPDV ngân hàng đến với khách hàng nhƣ mạng internet, hệ thống

máy ATM,… Hệ thống kênh phân phối là đƣờng dẫn chuyển dịch vụ ngân hàng tới

khách hàng, thực hiện việc trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trƣờng

một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thông qua kênh phân phối, ngân hàng có thể

nắm bắt đƣợc một phần nào nhu cầu của khách hàng để chủ động cải tiến và hoàn

thiện cả dịch vụ lẫn kênh phân phối.

1.2.2. Phân loại kênh phân phối

1.2.2.1. Kênh phân phối truyền thống

Trƣơng Quang Thông (2012) định nghĩa một kênh phân phối có thể đƣợc mô tả

nhƣ tập hợp các cá nhân có liên quan đến việc điều khiển lƣu lƣợng (số lƣợng) các

sản phẩm, dịch vụ từ nhà cung cấp đến khách hàng.

Trịnh Quốc Trung (2013) cũng có cùng ý tƣởng nhƣng thể hiện qua câu chữ

theo cách khác nhƣ sau: một kênh phân phối hoặc một kênh marketing dùng để chỉ

một nhóm cá nhân hoặc tổ chức, công ty liên quan đến việc hƣớng dẫn và bán sản

phẩm, dịch vụ từ nhà cung cấp đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng.

Kênh phân phối có thể chia thành các kênh phân phối trực tiếp và kênh phân

phối gián tiếp. Các kênh phân phối trực tiếp chứa đựng sự vận động và bán sản phẩm

một cách trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng nhƣ trong mạng lƣới chi nhánh

truyền thống – trong khi phân phối gián tiếp là dòng vận động của sản phẩm lƣu

chuyển thông qua các trung gian.

7

Marketing trực tiếp

Thƣ trực tiếp

Quảng cáo có phản hồi trực tiếp

Mạng lƣới chi

K h á c h

nhánh Chi nhánh

Bancassurance

h à n g

Ngân hàng

Đội ngũ bán hàng

Bảo hiểm nhân thọ

Đội ngũ bán hàng trực tiếp

Đội ngũ bán hàng

Công ty bảo hiểm

Hình 1.1. Kênh phân phối trực tiếp

Nguồn: Trịnh Quốc Trung (2013)

Các trung gian đƣợc thuê

Công ty kinh doanh

Ngân hàng

bất động sản

nhánh

Công ty chứng khoán

Nhà môi giới

Công ty bảo hiểm

K h á c h

h à n g

trực tiếp Ngân hàng

Các trung gian độc lập

Ngân hàng

Tổ chức và chuyên gia

Côngty chứng khoán

tƣ vấn tài chính đầu tƣ

Công ty bảo hiểm

Hình 1.2. Kênh phân phối gián tiếp

Nguồn: Trịnh Quốc Trung (2013)

8

Trong đó, hệ thống chi nhánh là kênh phân phối truyền thống và vẫn giữ vai trò

trung tâm trong việc tạo dựng và duy trì quan hệ khách hàng thông qua các việc cung

cấp các hoạt động tƣ vấn về các SPDV ngân hàng và thực hiện các giao dịch hằng

ngày.

1.2.2.2. Kênh phân phối hiện đại

Trong thuật ngữ phân phối có hai loại công nghệ cần thiết, đó là công nghệ bổ

sung chức năng cho một chi nhánh, ví dụ nhƣ loại máy phục vụ cho giao dịch khách

hàng và công nghệ tạo ra các phƣơng tiện phân phối thay thế, nhƣ ATM, POS, thẻ

nhựa,…

Nhƣ vậy, kênh phân phối hiện đại là kênh phân phối ứng dụng các thành tựu

CNTT nhằm tạo những phƣơng thức phân phối mới thay thế và hỗ trợ hệ thống phân

phối truyền thống của ngân hàng để đƣa các SPDV ngân hàng đến ngƣời tiêu dùng.

1.2.2.3. Mối quan hệ giữa kênh phân phối truyền thồng và kênh phân phối hiện

đại

Kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại đều là kênh phân phối

các SPDV của ngân hàng nên đều có những đặc tính chung, ƣu điểm tƣơng đối giống

nhau, những vẫn có ƣu nhƣợc điểm riêng của mỗi loại kênh phân phối.

Bảng 1.1. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của kênh phân phối hiện đại và kênh

phân phối truyền thống

Ƣu điểm Nhƣợc điểm

- Tạo dựng đƣợc hình ảnh ngân hàng. - Chi phí lớn vì phải đầu tƣ cơ sở vật Kênh

chất. phân - Dễ dàng trong việc thỏa mãn các nhu

phối cầu cụ thể của khách hàng. - Cần đội ngũ quản lý tốt và nhân

truyền viên chuyên nghiệp. - Không phân biệt khách hàng về độ thống tuổi, dân trí đều đƣợc nhân viên giải - Hạn chế về không gian, thời gian

thích và phục vụ tận tình. giao dịch.

9

- Gần gũi với khách hàng hơn và dễ - Tốc độ phục vụ hạn chế.

chiếm đƣợc tình cảm của khách hàng, - Sự chuyên nghiệp của nhân viên

là một trong những yếu tố quyết định góp phần lớn vào việc thỏa mãn sự

sự trung thành của khách hàng. hài lòng của khách hàng.

- Góp phần tạo nên văn hóa, bản sắc - Ở vị thế bị động, phải chờ khách

kinh doanh riêng của ngân hàng. hàng đến chi nhánh, phòng giao

dịch.

- Mở rộng thời gian và phạm vi phục - Khách hàng cần có kiến thức nhất Kênh

vụ, hoạt động liên tục và nâng cao định về cách sử dụng. phân

tính tiện lợi của sản phẩm. phối - Các trục trặc về mặt kỹ thuật, tốn

hiện - Tạo ra sự chủ động cho khách hàng kém về chi phí.

đại trong môi trƣờng năng động. - Việc giao dịch bị ảnh hƣởng bởi hệ

- Dễ dàng kiểm soát các dịch vụ sản thống mạng internet, các máy móc

phẩm nên làm giảm áp lực quản lý thiết bị hỗ trợ.

cho kênh phân phối truyền thống. - Nguy cơ đe dọa hệ thống bảo mật

- Đẩy nhanh tốc độ phục vụ, độ chính do tin tặc, virus,…

xác cao.

- Chi phí cho một giao dịch tƣơng đối

thấp.

- Tạo sự khác biệt và nâng cao hình

ảnh của ngân hàng.

- Là công cụ để nhận biết đƣợc nhu

cầu và nhận phản hồi của khách hàng

một cách nhanh chóng.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

10

Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra ảnh hƣởng sâu sắc đến việc phân phối

SPDV ngân hàng trong thời gian gần đây và tốc độ thay đổi cũng nhƣ mức độ ảnh

hƣởng đã và đang ngày càng gia tăng. Trƣớc tiên, các ngân hàng sử dụng công nghệ

trong các chi nhánh để giảm thiểu các chi phí xử lý công việc hằng ngày thông qua

việc tập trung hoá và tự động hoá. Hiện nay, CNTT cung cấp giải pháp tiết kiệm chi

phí và tạo lợi thế cạnh tranh trong việc phân phối sản phẩm và giao tiếp với khách

hàng. Nhƣ vậy, kênh phân phối hiện đại và kênh phân phối truyền thống có mối quan

hệ tƣơng hỗ với mục đích hoàn thiện, hỗ trợ lẫn nhau để đƣa SPDV đến khách hàng

một cách hiệu quả nhất; chứ không phải là cạnh tranh nhau hoặc bài trừ lẫn nhau.

Thực tế, hệ thống chi nhánh vẫn giữ vai trò trung tâm và cũng không thể phủ nhận

tác động tích cực của kênh phân phối hiện đại. Xu thế hiện nay trên thế giới là phát

triển đa kênh phân phối - “multi-channel”, tức là kết hợp các kênh phân phối để đạt

đƣợc kết quả tối ƣu. Trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung vào kênh phân phối

hiện đại, nên không phân tích về kênh phân phối truyền thống.

1.2.3. Đặc điểm kênh phân phối hiện đại

Là một loại kênh phân phối trong hệ thống kênh phân phối ngân hàng, kênh

phân phối hiện đại có đầy đủ các đặc điểm:

Phân phối trực tiếp là chủ yếu. Có thể nói các sản phẩm ngân hàng là các sản

phẩm vô hình, và khách hàng chỉ có thể cảm nhận đƣợc khi đƣợc tiếp cận trực tiếp.

Sau đó, lƣu lại trong mỗi khách hàng sau khi trải nghiệm SPDV ngân hàng chính là

ấn tƣợng về sự chuyên nghiệp của ngân hàng, về thái độ phục vụ của nhân viên, về

sự tiện ích và hiệu quả của kênh phân phối mang lại,… chứ không phải là hàng hoá

hữu hình có thể giữ lại mà đem ra so sánh. Chính vì vậy mà các ngân hàng đều trực

tiếp phân phối sản phẩm của mình thông qua các chi nhánh, dịch vụ ngân hàng trực

tuyến, hay trung tâm tƣ vấn qua điện thoại,… tới trực tiếp khách hàng của mình.

Hệ thống phân phối của ngân hàng thực hiện trong phạm vi quy mô rộng lớn.

SPDV của ngân hàng đƣợc phân phối trực tiếp đến khách hàng, do vậy mà nơi nào

có nhu cầu tài chính phát sinh thì nơi đó tất yếu sẽ có các kênh phân phối dịch vụ

ngân hàng. Vậy nên ngân hàng đƣợc phân phối rất rộng từ những thành phố lớn đến

11

những vùng nông thôn nơi mà khách hàng cần đến ngân hàng thoả mãn nhu cầu tài

chính của mình.

Hệ thống phân phối của ngân hàng rất đa dạng, phong phú cùng với sự phát

triển nhanh chóng của khoa học công nghệ. Nếu nhƣ trƣớc kia hình ảnh các ngân

hàng là các chi nhánh, các toà nhà cao tầng thì nay hình ảnh các ngân hàng còn thể

hiện ở nhiều khía cạnh khác nhƣ hệ thống máy ATM, các điểm thanh toán tự động,

hệ thống các website của ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử,… Cùng với sự phát

triển của khoa học công nghệ, các ngân hàng đã cập nhật, áp dụng rất nhanh chóng

để xây dựng hệ thống phân phối của mình ngày càng đa dạng phong phú đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Kênh phân phối hiện đại khắc phục được những đặc điểm của kênh phân phối

truyền thống. Kênh phân phối hiện đại không bị hạn chế về không gian và thời gian

trong giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng. Cùng với sự ứng dụng khoa học và

kỹ thuật kênh phân phối hiện đại đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng

với nhiều hình thức và phƣơng thức phân phối dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại

nhƣ máy rút tiền, các điểm thanh toán điện tử, phân phối qua mạng internet,… Ngoài

ra, kênh phân phối hiện đại còn giúp ngân hàng tiết kiệm đƣợc chi phí trong mỗi giao

dịch và tăng thu thập cho cả ngân hàng. Hệ thống kênh phân phối hiện đại mang lại

lợi ích cho cả ngân hàng lẫn khách hàng với những ƣu thế vƣợt trội hơn so với kênh

phân phối truyền thống, cho nên nó đang là xu hƣớng phát triển của các ngân hàng

trong kinh doanh hiên đại.

1.2.4. Vai trò của kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Các ngân hàng luôn xây dựng cho mình một sản phẩm hoàn thiện, một chiến

lƣợc giá hợp lí, một chiến lƣợc xúc tiến hiệu quả và để đạt đƣợc điều đó thì không

thể thiếu kênh phân phối. Có thể nói các sản phẩm ngân hàng là các sản phẩm vô

hình, và khách hàng chỉ có thể cảm nhận đƣợc khi đƣợc tiếp cận trực tiếp. Đồng thời

việc đem các SPDV đến khách hàng kịp thời, đúng cách, ngân hàng sẽ có đƣợc ấn

tƣợng tốt và sự hài lòng từ khách hàng. Điều đó có nghĩa là kênh phân phối đóng vai

trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển dịch vụ NHBL. Đặc biệt hiện nay, với sự

12

phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ góp phần không nhỏ trong việc thoả

mãn nhu cầu đa dạng, ngày càng cao của khách hàng. Thời gian vừa qua, các ngân

hàng đều đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng trực tuyến, chỉ cần đăng nhập tài khoản trên

trang web chính thức của ngân hàng đã có thể thanh toán hoá đơn, chuyển khoản, gửi

tiết kiệm, đăng ký mở thẻ tín dụng,… Việc phân phối SPDV đến với khách hàng trở

nên dễ dàng hơn, giúp thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng mọi lúc mọi

nơi.

Kênh phân phối hiện đại còn đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu

khách hàng để ngân hàng có thể cải tiến, tìm ra sản phẩm mới, và đó cũng chính là

nơi kiểm nghiệm các chính sách, các sản phẩm của ngân hàng. Nhờ việc phân phối

SPDV trực tiếp tới khách hàng mà ngân hàng có thể nhận đƣợc những kiến nghị,

phản hồi trực tiếp từ phía khách hàng. Khách hàng có thể đề nghị hoặc đánh giá dịch

vụ thông qua câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến trên mạng. Từ đó, ngân hàng có thể nắm

bắt đƣợc thị hiếu khách hàng, và chủ động hoàn thiện sản phẩm.

Kênh phân phối hiện đại đƣợc xem là công cụ tạo sự khác biệt và nâng cao hình

ảnh của ngân hàng trên thị trƣờng. Thông qua hệ thống các thiết bị công nghệ hiện

đại, khách hàng có thể đánh giá chất lƣợng SPDV và hình ảnh của một ngân hàng.

Điển hình ở Việt Nam, ngân hàng phát triển là ngân hàng sớm áp dụng công nghệ

tiên tiến trên thế giới nhƣ hệ thống thanh toán toàn cầu Swift, hay là các tiện ích nổi

trội của ngân hàng trực tuyến, là sự liên kết với các tổ chức lớn trên thế giới về công

nghệ, hay đơn giản chính là mạng lƣới máy ATM hiện đại. Có thể nói rằng kênh

phân phối của ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc xây dựng hình ảnh của ngân

hàng đối với khách hàng.

1.3. Các loại hình kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Kênh phân phối hiện đại mới phát triển trong vài năm gần đây đƣợc dựa trên

nền tảng công nghệ cao nên các hình thức của kênh phân phối này rất đa dạng, phong

phú.

13

1.3.1. Các loại thẻ

Thẻ ngân hàng (thƣờng đƣợc gọi tắt là thẻ) là phƣơng tiện do tổ chức phát hành

thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản đƣợc các

bên thoả thuận (NHNN). Thẻ vừa đƣợc xem là một sản phẩm, vừa đƣợc xem là một

kênh phân phối hiện đại của ngân hàng.

Thẻ ngân hàng đƣợc phân loại nhƣ sau:

- Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm thẻ nội địa và thẻ quốc tế.

Việc phân loại thành thẻ nội địa hay thẻ quốc tế là dựa trên phạm vi chủ thẻ có thể sử

dụng thẻ, còn về mặt tính năng thì cả thẻ nội địa hay thẻ quốc tế đều có thể là thẻ ghi

nợ, thẻ tín dụng hoặc thẻ trả trƣớc.

+ Thẻ nội địa đƣợc sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch

vụ và sử dụng các dịch vụ khác trong nƣớc.

+ Thẻ quốc tế đƣợc sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch

vụ và sử dụng các dịch vụ ở cả trong nƣớc và ở nƣớc ngoài. Các thƣơng hiệu thẻ

quốc tế đã đƣợc các ngân hàng tại Việt Nam phát hành là Visa, MasterCard, JCB,

American Express, UnionPay.

- Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ,

thẻ tín dụng, thẻ trả trƣớc.

+ Thẻ ghi nợ (debit card) là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ

trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán đƣợc phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.

+ Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ

trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đƣợc cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành

thẻ.

+ Thẻ trả trƣớc (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ

trong phạm vi giá trị tiền đƣợc nạp vào thẻ tƣơng ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả

trƣớc cho tổ chức phát hành thẻ. Điều đó có nghĩa là, khi chủ thẻ có một chiếc thẻ trả

trƣớc thì có thể nạp tiền vào thẻ qua các kênh của ngân hàng và chi tiêu trên số tiền

đã nạp đó.

14

1.3.2. Máy rút tiền tự động ATM

Các máy ATM có thể xem là một kênh phân phối hoặc là một sản phẩm vì

ATM là minh hoạ về chất lƣợng của cả hai góc độ (Trịnh Quốc Trung 2013). Hệ

thống ATM có thể làm đƣợc nhiều việc hơn là chỉ một dịch vụ rút tiền mà lâu nay

chúng ta vẫn nghĩ. Các ngân hàng đang tìm mọi cách để nâng cao khả năng giao dịch

với khách hàng, làm khách hàng chung thuỷ với các dịch vụ do ngân hàng cung cấp,

chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt cùng lúc giảm đi mức phí giao dịch mà

khách hàng phải chịu. Khách hàng đang ngày càng đòi hỏi nhiều hơn về dịch vụ và

chất lƣợng dịch vụ, họ mong muốn đƣợc sử dụng dịch vụ một cách hoàn toàn thoải

mái và tiện lợi.

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đã cung cấp thêm kênh phân phối ATM để

phục vụ khách hàng. Hệ thống ATM có khả năng cung cấp nhiều tiện ích tới khách

hàng nhƣ: rút tiền mặt, thanh toán các hoá đơn dịch vụ nhƣ bảo hiểm, điện, nƣớc,

điện thoại; nhận thông tin về ngân hàng; nhận các quảng cáo từ màn hình ATM, mua

các thẻ dịch vụ trả trƣớc - bằng cách in số code trên hoá đơn, mua tem bƣu chính…

Việc cung cấp các dịch vụ đa dạng qua kênh phân phối này giúp ngân hàng không

chỉ tăng tiện ích cho khách hàng đang có mà còn cả các khách hàng tiềm năng. Mạng

lƣới ATM còn cho phép sử dụng các thẻ tín dụng quốc tế do các tổ chức quốc tế phát

hành nhƣ Visa, Master, American express,… Tại Việt Nam, các NHTM đã và đang

tiếp tục phát triển mạng lƣới kênh phân phối ATM.

1.3.3. Máy thanh toán tại điểm bán hàng

POS là một hệ thống thanh toán điện tử sử dụng thẻ để chuyển tiền từ tài khoản

của ngƣời mua sang tài khoản của ngƣời bán khi giao dịch mua sắm hàng hoá dịch

vụ. POS đƣợc xem là một kênh phân phối vì chúng có ảnh hƣởng đến hoạt động

chuyển tiền của ngân hàng (Trịnh Quốc Trung 2013). Nói cách khác, các thiết bị

đƣợc trang bị trong các siêu thị, cửa hàng bán lẻ,… cho phép khách hàng thanh toán

một cách nhanh chóng các khoản tiền mua hàng hoá và dịch vụ thông qua mạng điện

tử. Tài khoản giao dịch của khách hàng sẽ bị khấu trừ trực tiếp, do đó hình thức

15

thanh toán này còn gọi là thanh toán tại điểm bán hàng. Khách hàng sử dụng thẻ tín

dụng hoặc thẻ ghi nợ để thanh toán.

mPOS sử dụng một đầu đọc thẻ thanh toán nhỏ đƣợc cắm vào điện thoại thông

minh thay vì cần một thiết bị POS truyền thống để nhận thanh toán từ thẻ. Sau khi

đƣợc thiết lập cấu hình, thiết bị mPOS cho phép các đơn vị chấp nhận thẻ nhận thanh

toán điện tử một cách an toàn và hiệu quả, kết nối với mạng lƣới thông qua 3G hoặc

wifi (Sean Preston, Giám đốc Visa tại Việt Nam – Lào – Campuchia, 2016).

1.3.4. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại

Dịch vụ ngân hàng điện thoại thực hiện việc hoạt động tài khoản của ai đó

thông qua điện thoại đã gia tăng nhanh chóng từ khi đƣợc giới thiệu lần đầu vào năm

1989 và ngày càng trở nên phổ biến vì khách hàng dƣờng nhƣ có xu hƣớng thực hiện

hầu hết các giao dịch bằng điện thoại.

Dịch vụ qua điện thoại với tên gọi là phone banking là dịch vụ ngân hàng cung

cấp qua một hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với

khách hàng thông qua tổng đài của dịch vụ. Thông qua các phím chức năng đƣợc

khái niệm trƣớc, khách hàng sẽ đƣợc phục vụ một cách tự động hoặc thông qua nhân

viên tổng đài. Khi đăng ký sử dụng dịch vụ phone banking, khách hàng sẽ đƣợc cung

cấp một mã khách hàng, hoặc mã tài khoản (nhằm đảm bảo tính bảo mật), tùy theo

dịch vụ đăng ký, khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau. Khi khách

hàng gọi tới tổng đài, nhập mã khách hàng và khóa truy nhập dịch vụ, theo lời nhắc

trên điện thoại, khách hàng chọn phím chức năng tƣơng ứng với dịch vụ mình cần

giao dịch. Khách hàng có thể thay đổi, chỉnh sửa trƣớc khi xác nhận giao dịch với

ngân hàng, chứng từ giao dịch sẽ đƣợc in ra và gửi tới khách hàng khi giao dịch đƣợc

xử lý xong. Ngoài ra, các dịch vụ đƣợc cung cấp còn có: hƣớng dẫn sử dụng dịch vụ,

giới thiệu thông tin về dịch vụ Ngân hàng, cung cấp thông tin tài khoản và bảng kê

các giao dịch, báo Nợ, báo Có, cung cấp thông tin ngân hàng nhƣ lãi suất, tỷ giá hối

đoái, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn và dịch vụ hỗ trợ khách hàng,... và nhiều dịch

vụ khác.

16

Call Center đƣợc mô tả nhƣ là trung tâm chăm sóc khách hàng. Đa phần hiện

nay Call Center đều có nhân viên trực trực tiếp tƣ vấn cho khách hàng. Khách hàng

có nhu cầu giải đáp thắc mắc, khiếu nại thì sẽ đƣợc trung tâm tiếp thu qua cuộc gọi

và đƣợc giải quyết trong năng lực, phạm vi.

1.3.5. Ngân hàng qua mạng

Ngân hàng qua mạng - internet banking là dịch vụ cung cấp tự động các thông

tin sản phẩm và dịch vụ thông qua đƣờng truyền internet. Đây là một kênh phân phối

hiện đại nhằm đƣa các SPDV ngân hàng tới khách hàng ở bất cứ nơi đâu và bất cứ

thời gian nào. Với máy tính các nhân, máy tính xách tay, điện thoại thông minh,…

đƣợc kết nối internet (qua wifi, 3G,…), khách hàng có thể truy cập vào website của

ngân hàng để đƣợc cung cấp các thông tin tài chính cá nhân, các SPDV của chính

ngân hàng với hƣớng dẫn chi tiết kèm theo. Khách hàng sẽ đăng ký tại chi nhánh/

phòng giao dịch để đƣợc cung cấp một tài khoản và mật khẩu riêng của mình và

đƣợc kích hoạt tài khoản để sử dụng. Giao diện, cách thức bảo mật, các dịch vụ sẽ

tùy thuộc vào mỗi ngân hàng, không bắt buộc phải giống nhau.

Các dịch vụ cơ bản internet banking có thể cung cấp:

- Quản lý tài khoản cá nhân.

- Xem thông tin tỷ giá, lãi suất tiền gửi tiết kiệm.

- Tiết kiệm trực tuyến.

- Chuyển tiền, thanh toán thẻ tín dụng.

- Thanh toán hóa đơn điện, nƣớc, điện thoại.

- Khách hàng có thể gửi tất cả các thắc mắc, góp ý về sản phẩm, dịch vụ của

ngân hàng và đƣợc giải quyết nhanh chóng.

1.3.6. Ngân hàng qua điện thoại di động

Cùng với sự phát triển của mạng thông tin di động và điện thoại thông minh,

các NHTM Việt Nam cũng đã nhanh chóng ứng dụng những công nghệ mới này vào

các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng qua điện thoại di dộng có hai dạng: một là ứng

dụng dùng trên điện thoại di động đƣợc tải về từ đƣờng dẫn của ngân hàng hoặc kho

17

ứng dụng của điện thoại đƣợc biết đến với tên mobile banking; hai là qua tin nhắn

điện thoại di động với tên gọi SMS banking.

Đối với mobile banking, về nguyên tắc, khách hàng sẽ đăng ký tại quầy giao

dịch, sau đó sẽ đƣợc cấp tài khoản kèm mật mã cùng đƣờng dẫn để tải ứng dụng về

điện thoai. Các thông tin bảo mật đƣợc mã hóa và trao đổi giữa trung tâm xử lý của

ngân hàng và thiết bị di động của khách hàng. Các dịch vụ cũng gồm các dịch vụ cơ

bản của ngân hàng: quản lý tài khoản, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, chuyển

khoản và thanh toán hóa đơn, nạp tiền cho điện thoại, thanh toán sao kê thẻ tín

dụng,…

Đối với SMS banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng

thông qua tin nhắn điện thoại nhƣ là tra cứu số dƣ, các giao dịch gần đây, nạp tiền

điện tử, tỷ giá, lãi suất,… hoặc nhận các tin nhắn chủ động báo thay đổi số dƣ trong

tài khoản hoặc các chi tiêu thẻ.

1.3.7. Điểm giao dịch tự động hoá hoàn toàn

Loại kênh phân phối này do máy móc thực hiện hoàn toàn dƣới sự điều khiển

của các thiết bị điện tử. Khách hàng giao dịch với ngân hàng thông qua hệ thống máy

không phải tiếp xúc với nhân viên ngân hàng. Tất nhiên, sẽ có chƣơng trình cài đặt

để đảm bảo bảo mật cho khách hàng sử dụng kênh phân phối. Bên cạnh đó, nếu gặp

trục trặc trong quá trình thao tác, khách hàng sẽ đƣợc nhân viên tƣ vấn hƣớng dẫn

thực hiên thông qua cuộc gọi thoại, hoặc gọi qua video.

1.3.8. Ngân hàng qua mạng xã hội

Trang web chuyên về giáo dục và tƣ vấn đầu tƣ tài chính Investopedia (Mỹ)

định nghĩa Mạng xã hội là việc sử dụng các chương trình truyền thông xã hội dựa

trên internet để kết nối với bạn bè, gia đình, bạn học cùng lớp, người tiêu dùng và

khách hàng. Mạng xã hội có thể xảy ra với mục đích xã hội, mục đích kinh doanh

hoặc cả hai thông qua các trang web như Facebook, Twitter, LinkedIn,

18

Classmates.com và Yelp. Mạng xã hội cũng là một mục tiêu quan trọng cho các nhà tiếp thị muốn thu hút người dùng.2

Đa số các ngân hàng hiện nay xem mạng xã hội nhƣ kênh tiếp nhận và lắng

nghe phản hồi từ khách hàng, giải đáp thắc mắc của khách hàng trong phạm vi năng

lực và quyền hạn; nhƣ một phần trong chiến lƣợc tổng thể về hoạt động điều hành

mạng xã hội, đổi mới phƣơng thức kinh doanh của ngân hàng. Và dần dần, các ngân

hàng có dự định chuyển hƣớng xem mạng xã hội nhƣ một kênh phân phối sản phẩm

của mình.

1.3.9. Ứng dụng công nghệ OTT

Trang web Techopedia định nghĩa rằng Ứng dụng over-the-top là bất kỳ ứng

dụng hoặc dịch vụ mà cung cấp sản phẩm qua mạng internet và bỏ qua cách phân

phối truyền thống. Các dịch vụ OTT thường có liên quan đến truyền thông và trao

đổi thông tin, nhìn chung là có chi phí thấp hơn so với phương pháp truyền thống, dù không phải lúc nào cũng vậy.3

Theo Dragon Multimedia Technologies Jsc4, OTT - là từ viết tắt của Over The

Top, là giải pháp cung cấp các nội dung cho ngƣời sử dụng dựa trên các nền tảng

internet. Lĩnh vực đƣợc ứng dụng nhiều nhất đó là cung cấp các nội dung về hội

thoại, tin nhắn qua các giao thức internet và nhiều video theo yêu cầu tới ngƣời dùng

cuối cùng.

Ƣu điểm lớn nhất của công nghệ OTT là việc cho phép cung cấp nguồn có nội

dung rất phong phú và đa dạng theo yêu cầu của ngƣời sử dụng vào bất kì những thời

family, classmates, customers and clients. Social networking can occur for social purposes, business purposes

or both through sites such as Facebook, Twitter, LinkedIn, Classmates.com and Yelp. Social networking is

also a significant target area for marketers seeking to engage users. 3 An over-the-top (OTT) application is any app or service that provides a product over the Internet and

bypasses traditional distribution. Services that come over the top are most typically related to media and

communication and are generally, if not always, lower in cost than the traditional method of delivery. 4 Công ty CP Công nghệ Dragon Multimedia đƣợc thành lập vào ngày 06/3/2012, là một trong những công ty

tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ OTT (Over-The-Top) tại Việt nam.

2 Social networking is the use of internet-based social media programs to make connections with friends,

19

điểm nào và tại bất cứ ở nơi đâu chỉ với một thiết bị phù hợp đã có kết nối internet.

Những công ty cung cấp dịch vụ internet vẫn biết đƣợc sự có mặt của các ứng dụng

OTT này bằng tên những gói dữ liệu đƣợc truyền tải nhƣng không thể kiểm soát hay

xem đƣợc nội dung bên trong cũng nhƣ không chịu trách nhiệm về những nội dung

đó (bản quyền, chi phí,...). Ví dụ: ngƣời dùng sử dụng kết nối internet ADSL của

VNPT, sau đó sử dụng Skype để gọi video, tức Skype là một ứng dụng OTT, còn

ADSL chỉ là nền tảng truyền tải gói tin, hàng tháng ngƣời dùng trả phí thuê bao

ADSL, còn việc Skype thu phí hay không thì VNPT không có trách nhiệm quản lý.

Hiện tại ở Việt Nam, có rất nhiều các ứng dụng OTT đƣợc sử dụng hàng ngày

nhằm trao đổi thông tin, liên lạc, gọi điện thoại, chia sẻ hình ảnh dựa trên mạng

internet hoặc 3G thay cho cuộc gọi hoặc nhắn tin thông thƣờng qua các nhà mạng

viễn thông. Sự phát triển bùng nổ đó cũng đến từ những tính năng nổi bật của ứng

dụng. Chỉ cần tải ứng dụng về và cài đặt, nhập số điện thoại và mã xác thực, sau đó

hệ thống tự động quét danh bạ để tìm những bạn bè đã cài phần mềm. Nhƣ vậy,

ngƣời sử dụng đã có thể liên lạc với bạn bè, ngƣời thân mà đa phần là không tốn

thêm chi phí nào ngoài cƣớc phí sử dụng mạng internet hoặc 3G cố định. Bên cạnh

giao diện đặc trƣng của mỗi ứng dụng, tính năng phổ thông nhƣ chia sẻ hình ảnh, trò

chuyện nhóm, cuộc gọi video thông dụng, phải kể đến những tính năng nổi bật khác

trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt hiện nay nhƣ các bộ sƣu tập nhãn dán, tính

năng quét QR code để mở hộp thoại chat với đối tƣợng, cho phép chỉnh sửa ảnh,

video, đọc báo, chơi game,.. đƣợc tích hợp vào ứng dụng. Với rất nhiều ứng dụng

thiết thực, công nghệ OTT đƣợc dự báo sẽ còn phát triển mạnh hơn trong tƣơng lai

và trở nên là một trong nhiều xu thế công nghệ. Và đúng nhƣ vậy, những cái tên nhƣ

Zalo (Việt Nam), Viber (Nhật), Facebook Mesenger (Mỹ), Skype (Mỹ), Line (Nhật),

Kakao Talk (Hàn Quốc), Wechat (Trung Quốc),… đã trở nên quen thuộc với ngƣời

sử dụng Việt Nam. Các ngân hàng có thể tƣơng tác với khách hàng qua ứng dụng

OTT để phân phối các SPDV đến với ngƣời sử dụng.

20

1.4. Phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.4.1. Khái niệm phát triển kênh phân phối hiện đại

Từ điển Bách khoa Việt Nam 2011 có định nghĩa phát triển là biến đổi hoặc

làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao hoặc đơn giản đến phức

tạp.

Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng thì phát triển là một quá trình

tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn

thuần về lƣợng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tƣợng. Phát triển là

khuynh hƣớng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém

hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bƣớc nhảy về chất

gây ra, và hƣớng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản

nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.

Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cƣ và nền kinh tế, sự

tồn tại của ngân hàng gắn với sự tồn tại của các SPDV ngân hàng cung ứng. Và

chính kênh phân phối là phƣơng tiện đƣa SPDV đến với khách hàng. Do vậy, phát

triển kênh phân phối, đặc biệt là kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng

là hết sức cần thiết nhằm góp phần thỏa mãn nhu cầu và củng cố niềm tin nơi khách

hàng, nâng cao vị thế của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế, đặc biệt trong giai

đoạn hội nhập hiện nay. Nhƣ vậy, phát triển kênh phân phối hiện đại là một quá trình

tất yếu khách quan. Sự phát triển đƣợc phân tích trên 2 khía cạnh là phát triển về

chiều rộng và phát triển về chiều sâu.

Phát triển theo chiều rộng: Phát triển kênh phân phối hiện đại là sự gia tăng

quy mô số lƣợng các kênh phân phối, đa dạng hóa các loại hình của kênh phân phối

hiện đại.

Phát triển theo chiều sâu: Phát triển kênh phân phối hiện đại có nghĩa là việc

nâng cao chất lƣợng dịch vụ kênh phân phối hiện đại của một ngân hàng. Khi giữa

các ngân hàng không còn phân biệt về sự đa dạng loại hình kênh phân phối hiện đại

thì chất lƣợng dịch vụ là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng.

21

Quan điểm của tác giả về phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch

vụ NHBL nhƣ sau: tác giả nhận thấy kênh phân phối hiện đại cần đƣợc phát triển

theo hai tiêu chí sau:

Thứ nhất là phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu. Các ngân hàng nên có

chiến lƣợc phát triển hệ thống kênh phân phối hiện đại ngay từ đầu để đảm bảo hệ

thống kênh phân phối sẽ thực hiện tốt vai trò của mình và đáp ứng đƣợc nhu cầu của

khách hàng. Ngân hàng cần phải mở rộng quy mô các kênh phân phối hiện đại, phải

tiếp cận với công nghệ mới, xu hƣớng phát triển mới để ra mắt một số loại hình kênh

phân phối hiện đại mới trong bối cảnh CNTT ngày càng phát triển. Đối với kênh

phân phối hiện đại hiện có, cần hoàn thiện theo hƣớng áp dụng các chuẩn mực và

thông lệ quốc tế để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, gia tăng tính tiện ích, đảm bảo an

toàn bảo mật nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng và củng cố lòng tin của khách hàng

đối với ngân hàng.

Thứ hai là phát triển phù hợp với khả năng kiểm soát và nhu cầu thị trƣờng.

Việc phát triển kênh phân phối hiện đại đƣợc xem là có hiệu quả khi bản thân ngân

hàng phải kiểm soát đƣợc rủi ro phát sinh và đáp ứng đƣợc các nhu cầu từ kênh phân

phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL. Nếu phát triển ồ ạt ngoài tầm kiểm soát có thể

dẫn đến tình trạng mất an toàn ở một khâu, một bộ phận hay ảnh hƣởng đến toàn bộ

hoạt động của ngân hàng.

Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu của tác giả là nâng cao chất lƣợng của kênh

phân phối hiện đại. Vì thế, luận văn tập trung nghiên cứu nâng cao chất lƣợng của

kênh phân phối.

1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phát triển kênh phân phối hiện

đại đối với dịch vụ ngân hàng bản lẻ

Thông qua một số nghiên cứu của Trƣơng Đình Chiến (2012), Đặng Thị Anh

Nga (2015), Nguyễn Thị Ánh Hồng (2015), Cấn Văn Lực (2015, 2016), Võ Hồng

Thanh và Vũ Duy Linh (2016), tác giả tổng hợp một số nhân tố ảnh hƣởng để đánh

giá sự phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL.

22

1.4.2.1. Nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng

Hạ tầng CNTT

Trong bối cảnh bùng nổ CNTT, nhu cầu khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi các

ngân hàng phải phát triển và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh. Công

nghệ hiện đại cho phép các NHTM tạo ra khả năng phát triển sản phẩm, kênh phân

phối mới có tính chất riêng biệt, độc đáo gắn với khả năng sáng tạo và tạo ra thƣơng

hiệu, uy tín của sản phẩm rất cao. Công nghệ hiện đại giúp ngân hàng phát triển

nhanh chóng về số lƣợng lẫn nâng cao chất lƣợng dịch vụ kênh phân phối để đáp ứng

nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng.

Chất lƣợng dịch vụ gắn liền với các yếu tố mang lại đảm bảo về sự tiện ích, an

toàn bảo mật cho khách hàng và chính ngân hàng. Ngoài ra, công nghệ hiện đại tạo

điều kiện cho các NHTM triển khai quy trình hoạt động hợp lý để đạt hiệu suất cao

nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh nhờ tăng trƣởng nguồn thu

dịch vụ, tiết kiệm chi phí và hơn hết là giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa hoạt động

kinh doanh.

Khả năng tài chính của ngân hàng

Khả năng tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của một ngân hàng,

chỉ khi tiềm lực tài chính đủ mạnh thì ngân hàng mới có đủ khả năng để trang bị các

tài sản cần thiết cho việc kinh doanh trong đó có hệ thống CNTT hiện đại. Bên cạnh

đó, vốn còn đƣợc dùng vào các hoạt động thiết thực khác nhƣ điều nghiên thị trƣờng,

nghiên cứu sản phẩm mới, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi,... Bên

cạnh đó, một ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ dễ dàng tạo đƣợc sự tin cậy nơi

khách hàng và các đối tác trong và ngoài nƣớc. Khách hàng có xu hƣớng tin vào

những ngân hàng lớn, có uy tín, năng lực tài chính mạnh, họ tin rằng ngân hàng sẽ

cung cấp dịch vụ tốt hơn. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải chủ động xây dựng chiến lƣợc

gia tăng khả năng tài chính, theo những lộ trình thích hợp phù hợp với nhu cầu phát

triển và khả năng kiểm soát của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ.

23

Năng lực quản trị điều hành và chiến lược nguồn nhân lực hiệu quả.

Sự phát triển của hệ thống dịch vụ và kênh phân phối phải gắn liền với năng lực

quản trị điều hành của mỗi ngân hàng để đảm bảo hoạt động ngân hàng phát triển ổn

định, an toàn, bền vững và tự kiểm soát đƣợc. Việc đó đòi hỏi ban quản trị phải có

nắm vững quy định pháp luật, có kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ ngân hàng,

phải biết phân tích đánh giá các rủi ro có thể có của mỗi loại hình dịch vụ, xu hƣớng

phát triển của mỗi loại nghiệp vụ để có chiến lƣợc phát triển đúng đắn.

Đồng thời, ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ có kiến thức chuyên môn sâu.

Con ngƣời là nhân tố rất quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong thành công cũng nhƣ

thất bại của của hoạt động ngân hàng. Để tiếp cận đƣợc với những công nghệ mới

đòi hỏi các ngân hàng phải có cán bộ có kiến thức, hiểu biết về nghiệp vụ đáp ứng

yêu cầu công việc. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo cán bộ,

chuẩn bị lực lƣợng cán bộ có chuyên môn trƣớc khi triển khai dịch vụ mới.

Mạng lưới phân phối SPDV

Việc phân bổ mạng lƣới phân phối, giao dịch nếu hợp lý sẽ mang lại lợi ích cho

ngân hàng và sự thuận tiện cho khách hàng để sử dụng SPDV ngân hàng. Mặc khác,

mạng lƣới hoạt động còn đóng vai trò nhƣ là một kênh phản hồi thông tin về sản

phẩm dịch vụ đã cung ứng, là một kênh tiếp nhận thông tin thị trƣờng. Và những

thông tin phản hồi này giúp ngân hàng hoạch định chiến lƣợc thích hợp cho việc phát

triển kênh phân phối hiện đại.

Chính sách khách hàng

Khách hàng là trung tâm của chính sách, hoạt động tại ngân hàng. Thỏa mãn

nhu cầu khách hàng, nâng cao sự nhận biết của khách hàng và tạo dựng sự trung

thành của khách hàng luôn là điều các ngân hàng cần làm. Đặc biệt, trong một trƣờng

cạnh tranh khốc liệt hiện nay, sự phát triển và tác động của CNTT ngày càng sâu sắc,

trình độ khách hàng ngày càng cao dẫn đến nhu cầu ngày càng cao và khó thoả mãn

hơn của khách hàng. Do vậy việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đủ sức

cạnh tranh là việc cần thiết để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng.

Thông qua chính sách khách hàng, ngân hàng có thể đề ra những biện pháp hoạt

động để từ đó định hƣớng cho sự phát triển của mình. Đối với khách hàng, chính

24

sách khách hàng tạo cho họ sự an tâm, thuận tiện, chính xác, tiết kiệm thời gian, từ

đó tạo ra sự hài lòng cao nhất cho khách hàng và giữ chân đƣợc khách hàng giao

dịch lâu dài với ngân hàng.

1.4.2.2. Nhân tố xuất phát từ môi trường bên ngoài

Cơ sở pháp lý và chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà

nước

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát

chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ thông qua hệ thống

các chính sách. Hiện nay, hoạt động ngân hàng đang phát triển dựa trên công nghệ

ngân hàng ngày càng hiện đại với những rủi ro rất lớn về các hành vi gian lận có thể

xảy ra. Do đó, yêu cầu luật pháp phải bám chặt với thực tiễn, tạo điều kiện cho việc

phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng mà

vẫn đảm bảo tính an toàn cho cả khách hàng và ngân hàng. Môi trƣờng pháp lý sẽ

đem đến cho ngân hàng một loạt cơ hội mới và cả những thử thách mới, nhất là trong

quá trình hội nhập nên kinh tế Việt Nam với thế giới. Bên cạnh đó, một sự thay đổi

về chính sách sẽ có những tác động nhất định đến hoạt động của ngân hàng, cũng

nhƣ danh mục sản phẩm dịch vụ của họ. Vì vậy, muốn phát triển bất kỳ một dịch vụ

nào cũng cần có điều kiện pháp lý và sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các cơ quan hữu

quan.

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng

NHBL với nhiều tiềm năng tại Việt Nam đang là xu hƣớng phát triển của các

NHTM trong nƣớc và có cả sự tham gia của các ngân hàng nƣớc ngoài. Sức ép của

cạnh tranh khốc liệt làm cho các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì cần phải

huy động đƣợc tiềm lực tài chính, luôn phát triển các SPDV mới cùng với kênh phân

phối hiện đại để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.

Nhân tố thuộc về khách hàng

Đối với dịch vụ NHBL, đối tƣợng khách hàng cá nhân và DNNVV là trung tâm

của hoạt động ngân hàng, và thoả mãn khách hàng chính là mục tiêu chiến lƣợc của

bất kỳ ngân hàng nào. Nhƣ vậy, phát triển kênh phân phối hiện đại nên dựa vào nhu

25

cầu của khách hàng và bị tác động bởi các nhân tố tâm lý, lối sống, trình độ dân trí,

thu nhập, phong tục tập quán và nơi cƣ trú (Trịnh Quốc Trung 2013). Còn đối với

nhóm khách hàng DNNVV, chiến lƣợc kinh doanh có vai trò quyết định, nhƣng vẫn

bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế và chính sách của Nhà nƣớc.

Do đó, để thành công và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra, ngân hàng phải luôn nghiên cứu

và tìm hiểu xu hƣớng của khách hàng và xu hƣớng phát triển của CNTT.

Sự phát triển của nền kinh tế trong nước và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế

Một nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng cuộc sống nhƣ

tăng thu nhập, tăng khả năng thanh toán, tăng nhu cầu chi tiêu và tiết kiệm của các

khách hàng cá nhân, và đồng thời tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh lẫn

nhu cầu vốn của khách hàng DNNVV. Nhu cầu tài chính của khách hàng sẽ tăng lên

và việc sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng tăng theo tƣơng ứng. Nhƣ vậy có thể nói,

tăng trƣởng kinh tế là một nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kênh phân phối hiện đại

để đƣa các SPDV của ngân hàng đến với khách hàng.

Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng sẽ tạo ra một sân chơi mới

cho các ngân hàng, một sân chơi bình đẳng trên bình diện quốc tế, không có sự phân

biệt đối xử giữa ngân hàng trong nƣớc với ngân hàng nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, các ngân

hàng trong nƣớc phải phát triển kênh phân phối hiện đại về lƣợng lẫn chất để không

bị mất lợi thế đối với các ngân hàng có những dịch vụ đƣợc cung cấp và sử dụng bởi

các khách hàng từ các nƣớc khác và kênh phân phối đƣợc áp dụng công nghệ kỹ

thuật tiến tiến nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới cũng ảnh

hƣởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng trong nƣớc. Xu hƣớng toàn cầu hoá

với phát triển thƣơng mại quốc tế là cơ hội để mở rộng thị trƣờng, thiết lập kênh

phân phối rộng khắp. Chính điều này sẽ tạo ra động lực để các ngân hàng luôn phải ý

thức việc đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng kênh phân phối hiện đại, đảm bảo đáp

ứng đầy đủ và hoàn hảo những nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ tài chính của khách

hàng.

26

1.4.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng phát triển kênh phân phối hiện đại đối với

dịch vụ ngân hàng bản lẻ

Theo sự hiểu biết của tác giả, hiện tại chƣa có một hệ thống chỉ tiêu chung nào

dùng để xác định sự phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL. Thực

tế, sự phát triển của kênh phân phối hiện đại còn phụ thuộc vào đặc điểm cũng nhƣ

chiến lƣợc phát triển của mỗi ngân hàng. Thông qua một số nghiên cứu của Đặng

Thị Anh Nga (2015), Trịnh Quốc Trung (2013), Trƣơng Đình Chiến (2012), tác giả

tổng hợp một số tiêu chí thông thƣờng để đánh giá sự phát triển kênh phân phối hiện

đại đối với dịch vụ NHBL.

Thứ nhất là tính tiện ích của kênh phân phối hiện đại.

Nói đến chất lƣợng của kênh phân phối hiện đại là đề cập đến tính tiện ích của

dịch vụ. Các kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ giúp khách hàng hàng có

thể thực hiện các giao dịch mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó, sự đa tiện ích của kênh

phân phối hiện đại còn là yếu tố quan trọng trong môi trƣờng năng động hiện nay.

Khách hàng chỉ dùng một kênh phân phối là có thể thực hiện đƣợc nhiều giao dịch

để thoả mãn các nhu cầu tài chính khác nhau và không cần phải tìm đến các kênh

phân phối khác cho mỗi giao dịch.

Thứ hai là mức độ an toàn bảo mật và khả năng phòng chống rủi ro.

Thực tế, an toàn ở đây đƣợc hiểu cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Mức độ an

toàn, bảo mật và phòng chống rủi ro luôn là vấn đề ƣu tiên hàng đầu khi ngân hàng

xây dựng hệ thống kênh phân phối hiện đại. Trong môi trƣờng kinh doanh đầy biến

động, CNTT ngày càng phát triển thì việc đánh cắp thông tin, đánh cắp tiền trên

mạng, tin tặc,… cũng không ngừng phát triển. Bằng các công nghệ bảo mật và biện

pháp bảo đảm nhƣ chữ ký điện tử, mã hóa đƣờng truyền, tính an toàn của các kênh

phân phối đã và đang đƣợc tăng cƣờng. Do tính chất đặc biệt và nhạy cảm của các

giao dịch là liên quan đến tiền, khách hàng chỉ sử dụng kênh phân phối khi họ cảm

thấy tin tƣởng và an tâm. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh dựa trên uy tín, nên

tính an toàn càng cao thì ngân hàng càng đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng.

27

Thứ ba là mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Sự hài lòng của khách hàng là điều cần thiết cho sự sống còn của một doanh

nghiệp cũng nhƣ sự phát triển của các dịch vụ. Mức độ đáp ứng nhu cầu đƣợc đo

lƣờng bằng khả năng thỏa mãn, mức độ hài lòng của khách hàng đối với kênh phân

phối hiện đại. Nếu nhƣ chất lƣợng kênh phân phối hiện đại ngày càng hoàn thiện (về

tiện ích, phí giao dịch, về giảm thiểu rủi ro,…), có chất lƣợng cao và theo kịp xu

hƣớng thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài. Không những vậy, những lời khen, sự chấp

thuận thỏa mãn về chất lƣợng của khách hàng hiện hữu sẽ là thông tin tới những

ngƣời khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch.

Thông qua khảo sát sự hài lòng của khách hàng, các NHTM sẽ hiểu rõ hơn về

khách hàng của mình, tạo ra các sản phẩm thân thiện hơn. Cách tốt nhất để nhận

đƣợc phản hồi từ ngƣời tiêu dùng về sản phẩm là tiến hành một cuộc khảo sát về sự

hài lòng của khách hàng. Kết quả các cuộc điều tra sẽ giúp các NHTM tìm hiểu rõ

cảm nhận và đánh giá của khách hàng, từ đó hoàn thiện dịch vụ và kênh phân phối

hiện có.

Thứ tư là thương hiệu và uy tín của ngân hàng cung cấp.

Thƣơng hiệu và uy tín của ngân hàng là tài sản vô hình, yếu tố nội lực vô cùng

quan trọng, đƣợc tích luỹ qua nhiều năm thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách

hàng. Khi thƣơng hiệu và uy tín trên của ngân hàng đƣợc khẳng định và công nhận

trên thị trƣờng, khách hàng sẽ tin tƣởng và sử dụng kênh phân phối hiện đại của ngân

hàng đó. Ngân hàng có thƣơng hiệu và uy tín tốt là ngân hàng có tiềm lực mạnh, hệ

thống CNTT an toàn, mạng lƣới rộng lớn, đội ngũ cán bộ phục vụ chuyên nghiệp, tận

tình, SPDV và kênh phân phối đa dạng, hiện đại và có thể đáp ứng đƣợc đầy đủ mọi

nhu cầu về dịch vụ của khách hàng. Để tiếp tục duy trì và nâng tầm danh tiếng, các

ngân hàng sẽ nỗ lực và luôn cải tiến các SPDV, kênh phân phối, nâng cao chất lƣợng

phục vụ, chăm sóc khách hàng chu đáo.

Thứ năm là sự đơn giản về giao diện và thao tác sử dụng.

Quyết định sử dụng của khách hàng đối với kênh phân phối tập trung vào sự

trải nghiệm và tín nhiệm (Trịnh Quốc Trung 2013 và Cấn Văn Lực 2016). Chính sự

cảm nhận thực tế của khách hàng khi sử dụng kênh phân phối sẽ quyết định họ có sử

28

dụng kênh phân phối hay không? Mỗi khách hàng sẽ có những cảm nhận của riêng

mình. Cùng một kiểu tên đăng nhập, có ngƣời cho là dễ nhớ và dễ sử dụng, nhƣng có

ngƣời lại cho là khó nhớ và cần phải lƣu tại một nơi khác, dẫn đến phiền phức mỗi

khi sử dụng. Nhƣ vậy, ngân hàng cần đứng trên lập trƣờng của khách hàng mà phát

triển kênh phân phối, và tìm ra phƣơng án tối ƣu nhất cho mọi ngƣời đều có thể sử

dụng.

Thứ sáu là thị phần và doanh số của kênh phân phối mang lại.

Một khi khách hàng đã hài lòng với kênh phân phối đó, họ sẽ tiếp tục sử dụng

và có thể giới thiệu với bạn bè, ngƣời thân, đối tác. Nhƣ vậy số ngƣời sử dụng sẽ

tăng lên, dẫn đến doanh số và thị phần của kênh phân phối đó cũng tăng theo tƣơng

ứng. Ngƣợc lại, chất lƣợng kênh phân phối kém sẽ làm cho ngân hàng mất khách

hàng, và doanh số cũng giảm theo.

1.5. Khái quát về kênh phân phối đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại một số

ngân hàng nƣớc ngoài và bài học kinh nghiệm cho Vietcombank

1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kênh phân phối đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ

tại một số ngân hàng nước ngoài

1.5.1.1. Ngân hàng CitiBank

Citibank là một trong những ngân hàng lớn nhất của Mỹ cung cấp một hệ thống

dịch vụ ngân hàng cá nhân và doanh nghiệp. Citibank luôn tạo ra cách tiếp cận đến

khách hàng rất khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Các dịch vụ mới đƣợc tạo ra trên

cơ sở hiểu biết và nắm rõ nhu cầu của khách hàng, do đó các dịch vụ mà Citibank

thiết kế sáng tạo, linh hoạt và hoàn toàn phù hợp với nhu cầu khách hàng.

Trong dịch vụ thẻ tín dụng, Citibank nghiên cứu và phát triển một loại thẻ tín

dụng liên kết với ngành công nghiệp khác nhƣ hàng không, bất động sản (Mortgage

Minister Credit Card – loại thẻ tín dụng cho khách hàng có thể trả trƣớc tiền thuê nhà

trong thời hạn đến 15 năm), thể thao bóng đá, golf,…

Citibank nâng cao số lƣợng kênh phân phối tự động, phát triển hệ thống giao

dịch trực tuyến để giúp khách hàng những điều kiện thuận lợi trong việc giao dịch

29

với Citibank nhƣ phone banking, internet baning, contract center,… Điều này mang

lại khả năng cung cấp dịch vụ vƣợt trội mà không cần chi phí vốn quá lớn. Qua danh

mục các tiện ích của NHĐT, Citibank đã khai thác một cách tối đa các phƣơng tiện

CNTT hiện đại nhƣ điện thoại cố định, điện thoại di động, internet,… Đối với mỗi

loại phƣơng tiện, Citibank cũng tìm cách khai thác triệt để các tính năng để cung cấp

cho khách hàng các cách thức giao dịch ngân hàng một cách hiệu quả. Bên cạnh đó,

Citibank còn luôn chú trọng đến việc đảm bảo an toàn, bí mật thông tin khách hàng

trong quá trình thực hiện giao dịch. Chính sự tiên phong trong ứng dụng công nghệ

ngân hàng hiện đại nên Citibank có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, khắc

phục hạn chế về mạng lƣới các chi nhánh, phòng giao dịch, tăng tối đa thời gian giao

dịch của khách hàng, giảm chi phí nhân sự,…

1.5.1.2. Kinh nghiệm từ các ngân hàng ở Singapore

Singapore là nƣớc có nền kinh tế phát triển vƣợt bậc ở Châu Á. Đây là nơi có

hệ thống ngân hàng phát triển mạnh đặc biệt là dịch vụ NHBL. Theo sự bình chọn

của tạp chí The Asian Banker, Singapore có 2 ngân hàng trong top 10 ngân hàng lớn

và an toàn nhất Châu Á năm 2016 đó là Oversea Chinese Banking Corporation và

United Oversea Bank. Các ngân hàng này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài trợ

doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng DNNVV, NHBL, thị trƣờng tiền tệ, ngoại hối,

quản lý tài sản, môi giới chứng khoán, tƣ vấn phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Hai

ngân hàng này sau khi chuyển đổi qua phát triển dịch vụ NHBL nhằm khai thác thị

trƣờng giàu tiềm năng ở Singapore thì ngày càng phát triển hơn. Hai trong những bài

học kinh nghiệm trong việc phát triển dịch vụ NHBL đó là:

Thành lập mạng lƣới kênh phân phối dịch vụ tự động nhƣ máy nhận tiền gửi,

internet banking, phone banking, home banking…để phục vụ cho khách hàng. Sử

dụng kênh tự động mang lại hiệu quả tiện ích cho khách hàng.

Thƣờng xuyên nâng cao CNTT để cung cấp tốt hơn và nhanh hơn cho khách

hàng.

30

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Vietcombank

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra sâu rộng, sự cạnh tranh

ngày càng khốc liệt trong ngành ngân hàng. Điều đó buộc các ngân hàng phải có

chiến lƣợc phát triển đúng đắn, phải tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh cũng nhƣ bản sắc

riêng của mình. Và kênh phân phối hiện đại cùng với CNTT đƣợc xem nhƣ là một

giải pháp. Để có một hƣớng đi tốt cho các NHTM Việt Nam trong giai đoạn mới,

việc học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng trên thế giới là điều hết sức cần thiết. Qua

nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ của các ngân hàng nƣớc ngoài, tác giả rút

ra một số kinh nghiệm cho Vietcombank bao gồm:

Vietcombank nên đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học

công nghệ vào khai thác thị trƣờng bán lẻ. Đầu tƣ mạnh cho công nghệ để tạo lập cơ

sở hạ tầng cần thiết cho phát triển dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng, chủ động đối mặt với những thách thức của tiến trình hội nhập. Tận dụng

những thành tựu công nghệ mới nhằm tăng tiện ích cho khách hàng, giảm chi phí

quản lý và giao dịch, đồng thời có biện pháp kỹ thuật để chủ động phòng ngừa và

kiểm soát rủi ro tốt.

Phát triển kênh phân phối, mạng lƣới phục vụ khách hàng thì rất cần thiết trong

giai đoạn đầy cạnh tranh hiện nay. Mở rộng mạng lƣới hoạt động để nâng cao hiệu

quả phục vụ khách hàng, tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng phải

tƣơng quan với nguồn lực của ngân hàng và phải đi đôi với chiến lƣợc phát triển

khách hàng và khả năng khai thác hiệu quả thị trƣờng.

Lấy nhu cầu của khách hàng làm trọng điểm để phát triển SPDV và kênh phân

phối. Chỉ khi ngân hàng nắm bắt đƣợc nhu cầu khách hàng mới tạo ra đƣợc sản phẩm

dịch vụ phù hợp và đƣợc khách hàng đón nhận. Khi đó mới có thể phát triển mạnh

kênh phân phối và dịch vụ NHBL.

Chính sách chăm sóc khách hàng rất quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đến việc

giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Việc chăm sóc khách hàng với

phong cách phục vụ chuyên nghiệp và chất lƣợng phục vụ tốt sẽ tạo nên uy tín cho

ngân hàng đối với khách hàng. Từ việc quan tâm và chăm sóc khách hàng, luôn lắng

31

nghe ý kiến đóng góp từ khách hàng mà ngân hàng có thể hiểu rõ nhu cầu và mức độ

hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có

chính sách hoàn thiện và phát triển dịch vụ của mình.

Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên phục vụ nhằm đảm bảo hiệu quả của

hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Ngân hàng cần xây dựng và phát triển nguồn

nhân lực chuyên nghiệp, có chất lƣợng cao, kiến thức chuyên môn tốt và hiểu rõ sản

phẩm của ngân hàng ổn định. Đối với các kênh phân phối hiện đại, khách hàng sẽ

cần sự tƣ vấn và hỗ trợ từ phía ngân hàng để sử dụng hiệu quả nhất. Khi đó, vai trò

của một nhân viên chuyên nghiệp, hiểu rõ sản phẩm là rất cần thiết.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chƣơng đầu, luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý thuyết có liên

quan đến dịch vụ NHBL và kênh phân phối hiện đại.

Thứ nhất, luận văn đƣa ra cơ sở lý thuyết về NHBL và kênh phân phối thông

qua các khái niệm, đặc điểm và vai trò.

Thứ hai, luận văn đề cập đến khái niệm phát triển kênh phân phối hiện đại. Bên

cạnh đó, luận văn cũng phân tích các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng đến

kênh phân phối hiện đại.

Thứ ba, luận văn cũng trình bày sự phát triển dịch vụ NHBL tại Citibank và các

ngân hàng tại Singapore. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Vietcombank.

Những nội dung trong chƣơng này là tiền đề, cơ sở cho việc thực hiện những

mục tiêu tiếp theo trong các chƣơng kế tiếp.

32

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI

ĐỐI VỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK

2.1. Khái quát về Vietcombank

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên đầy đủ: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Viet Nam

Tên viết tắt: Vietcombank

Địa chỉ hội sở: 198 Trần Quang Khải, Phƣờng Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm,

thành phố Hà Nội, Việt Nam

Slogan: Chung niềm tin vững tƣơng lai (Together for the Future)

Website: https://www.vietcombank.com.vn

Logo:

Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trƣớc đây, nay là Ngân hàng Thƣơng mại

cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam đƣợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động

ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc NHNN Việt

Nam).

Là NHTM nhà nƣớc đầu tiên đƣợc Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ

phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tƣ cách là một NHTM cổ phần vào

ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc

phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank

(mã chứng khoán VCB) chính thức đƣợc niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh.

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng

góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nƣớc, phát huy tốt vai trò

của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong

nƣớc, đồng thời tạo những ảnh hƣởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu

vực và toàn cầu.

33

Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày

nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách

hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế; trong

các hoạt động truyền thống nhƣ kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự

án,… cũng nhƣ mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại nhƣ kinh doanh ngoại tệ và các

công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, NHĐT,…

Sau hơn 50 năm hoạt động trên thị trƣờng, Vietcombank hiện là một trong

những NHTM lớn nhất Việt Nam với trên 14.000 cán bộ nhân viên, hơn 460 chi

nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị thành viên trong và ngoài nƣớc,

gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 96 chi nhánh và 368 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2

công ty con tại Việt Nam, 1 văn phòng đại diện và 2 công ty con tại nƣớc ngoài, 5

công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống

Autobank với 2.499 máy ATM và 82.930 POS trên toàn quốc tính đến tháng 12 năm

2016. Hoạt động ngân hàng còn đƣợc hỗ trợ bởi mạng lƣới hơn 1.726 ngân hàng đại

lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trƣờng

kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao,… Vietcombank luôn là sự lựa chọn

hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá

nhân.

Luôn hƣớng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên tục

đƣợc các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.

Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong

Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The

Banker công bố. Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank

đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững,

với mục tiêu đến năm 2020 đƣa Vietcombank trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt

Nam, 1 trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và đƣợc quản trị

theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.

34

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh

Bảng 2.1. Chỉ số tài chính cơ bản 2012-2016

Đơn vị tính: tỷ VND

2012 2013 2014 2015 2016

MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổng tài sản 414.488 468.994 576.996 674.395 788.169

Vốn chủ sở hữu 41.547 42.386 43.473 45.172 49.151

Tổng dƣ nợ TD/TTS 58,19% 58,49% 56,04% 57,4% 58,5%

Thu nhập ngoài lãi thuần 4.140 4.725 5.295 5.749 6.378

Tổng chi phí hoạt động -6.013 -6.244 -6.849 -8.306 -9.980

Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh trƣớc chi phí dự 9.068 9.263 10.436 12.896 14.928

phòng rủi ro tín dụng

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng -3.303 -3.520 -4.591 -6.068 -6.410

CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ

ROAE 2,93% 2,55% 2,35% 2,58% 2,64%

ROAE 12,61% 10,33% 10,76% 12,03% 14,50%

ROAA 1,13% 0,99% 0,88% 0,85% 0,94%

CHỈ TIÊU AN TOÀN

Tỷ lệ dƣ nợ cho vay/huy động 79,34% 80,62% 75,92% 76,74% 78,05% vốn

Tỷ lệ nợ xấu 2,40% 2,73% 2,31% 1,84% 1,48%

Hệ số an toàn vốn CAR 14,63% 13,13% 11,61% 11,04% 10.82%

Nguồn: Báo cáo thương niên năm 2015 và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu tăng khá nhanh: tổng tài sản đạt 788.169 tỷ

đồng, tăng 16,87% so với năm 2015 và xếp thứ 3 trong ngành ngân hàng sau BIDV

và Vietinbank; vốn chủ sở hữu đạt 49.151 tỷ đồng, tăng 8,8% so với năm 2015, trong

đó lợi nhuận chƣa phân phối đạt 12.961 tỷ đồng.

35

Biểu đồ 2.1. Top 5 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất 2016

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

Huy động vốn tăng trƣởng bền vững; điều hành lãi suất linh hoạt, nhạy bén;

nâng cao hơn hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn. Năm 2016, huy động vốn từ nền

kinh tế đạt 590,4 nghìn tỷ đồng, tăng 17,8% so với năm 2015; tốc dộ tăng trƣởng

bình quân đạt 21,1% trong giai đoạn 2012 đến 2016. Cơ cấu tiền gửi hiện tại là

khách hàng bán buôn chiếm 37,5% và khách hàng bán lẻ (cá nhân và DNNVV)

chiếm 62,5%, phù hợp với chiến lƣợc đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của Vietcombank.

Lợi thế từ nguồn vốn giá rẻ: tiền gửi không kỳ hạn chiếm gần 28%.

Tín dụng tăng trƣởng ngay từ đầu năm và cao nhất trong 5 năm trở lại đây, cao

hơn so với mức tăng toàn ngành; cơ cấu tín dụng chuyển dịch đúng định hƣớng; dƣ

nợ tín dụng tập trung cho các lĩnh vực ƣu tiên có tăng trƣởng cao và chất lƣợng tín

dụng tốt của các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, dƣ nợ trung dài hạn chiếm gần 44%

tổng dƣ nợ, và có khoảng 50% tổng dƣ nợ đƣợc đảm bảo bằng tài sản. Năm 2016, dƣ

nợ tín dụng đạt 460,8 nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2015, tốc độ tăng trƣởng

bình quân đạt 17,1% trong giai đoạn 2012 đến 2016. Tín dụng tăng khá ở tổ chức

kinh tế (11,5%) và DNNVV (24,8%), tăng cao ở thể nhân (50,4%). Cơ cấu tín dụng

theo khách hàng tiếp tục dịch chuyển tích cực theo đúng định hƣớng của

Vietcombank. Theo đó, tỷ trọng dƣ nợ thể nhân ở mức 25,3%, dƣ nợ DNNVV ở mức

9,6% và dƣ nợ bán buôn ở mức 65,2% tổng dƣ nợ.

36

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu cho vay khách hàng

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

Bên cạnh đó, Vietcombank đƣợc đánh giá là có chất lƣợng tài sản tốt và cơ sở

vốn vững chắc với Tỷ lệ nợ xấu (NPL) dƣới 2% (năm 2016 là 1,48%) và Hệ số an

toàn vốn (CAR) lớn hơn 10% (năm 2016 là 10,79%). Vietcombank còn dẫn đầu thị

trƣờng về cung cấp dịch vụ tài trợ thƣơng mại (chiếm thị phần 15,5%), thanh toán

quốc tế (54 tỷ USD) cũng nhƣ là thị trƣờng kinh doanh ngoại tệ Việt Nam (60,4 tỷ

USD).

2.2. Thực trạng chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng

bán lẻ tại Vietcombank

Dựa vào số liệu tổng hợp từ báo cáo thƣờng niên, báo cáo kinh doanh của

Vietcombank từ các năm 2012 đến năm 2016; kết quả khảo sát do tác giả tự thực

hiện cùng với các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng phát triển kênh

phân phối hiện đại đƣợc đề cập ở chƣơng trên, tác giả rút ra một số nhận xét về thực

trạng kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại Vietcombank nhƣ sau:

2.2.1. Dịch vụ thẻ

Vietcombank đang giữ vững vị trí dẫn đầu thị trƣờng về cung cấp sản phẩm và

dịch vụ thẻ: giữ 30% thị phần về số lƣợng thẻ tín dụng phát hành, 14% thị phần về số

lƣợng thẻ ghi nợ và 44% thị phần về doanh số thanh toán thẻ tín dụng tƣơng ứng với

14,1 triệu thẻ phát hành (tăng 16% so với năm 2015). Doanh số thẻ tín dụng có sự

tăng khá lớn giữa năm 2016 và 2015 (tăng 1.043,38 triệu USD tƣơng ứng 49,6% so

37

năm 2015), trong khi tốc độ tăng trung bình từ năm 2012 đến 2015 là 21%. Nhiều chỉ

tiêu có mức tăng trƣởng mạnh và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch năm 2016. Cụ thể

nhƣ sau:

- Doanh số thanh toán thẻ: thẻ quốc tế tăng 28,7% so cùng kỳ, đạt 107,3% kế

hoạch 2016; thẻ nội địa tăng 58,0% so với cùng kỳ, đạt 107,5% kế hoạch 2016.

- Phát hành và sử dụng thẻ: số lƣợng phát hành thẻ ghi nợ nội địa, ghi nợ quốc

tế, tín dụng quốc tế vƣợt kế hoạch 2016, tƣơng ứng 160,9%, 184,8% và 95,5%.

- Doanh số sử dụng thẻ: thẻ tín dụng quốc tế và ghi nợ quốc tế tăng tƣơng ứng

23,9%, 36,0% so cùng kỳ, xấp xỉ đạt và vƣợt kế hoạch 2016.

Biểu đồ 2.3. Số lượng và doanh số thẻ

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

38

Tại Vietcombank, hiện đang có các sản phẩm thẻ nhƣ thẻ ghi nợ nội địa đang

đƣợc hơn 11 triệu khách hàng lựa chọn: Vietcombank Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế

(Vietcombank Connect24 Visa, Vietcombank Mastercard, Vietcombank Cashback

Plus American Express) hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp mang các thƣơng

hiệu nổi tiếng toàn thế giới: American Express, Visa, MasterCard, JCB, Diner‟s Club

và UnionPay. Vietcombank có liên kết với hãng Hàng không quốc gia Việt Nam –

Vietnam Airlines, công ty du lịch (Vietravel), các siêu thị (BigC, Coopmart,

Aeon,…), các trung tâm thƣơng mại (Saigon Center Takashimaya, Diamond

Plaza,…) cùng ra mắt thẻ đồng thƣơng hiệu. Bên cạnh đó, Vietcombank có liên kết

nhiều đối tác để các chủ thẻ đƣợc giảm giá và đƣợc hƣởng các chƣơng trình khuyến

mãi diễn ra suốt trong năm. Bên cạnh các loại thẻ dành cho khách hàng cá nhân, thẻ

Vietcombank American Express® Corporate là sản phẩm thẻ tín dụng công ty lần

đầu tiên có mặt ở Việt Nam đƣợc cung cấp dành riêng cho các tổ chức, doanh nghiệp

nhƣ một giải pháp thanh toán và quản lý chi tiêu công vụ toàn diện, hiệu quả.

Phần lớn các NHTM hiện nay đang hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế nhƣ

Visa và MasterCard triển khai dịch vụ "Xác thực thanh toán trực tuyến với thẻ quốc tế Visa và MasterCard” hay gọi là 3D Secure5. Trong đó, Sacombank, ACB,

Eximbank, SeABank, VPBank, VIB, SCB,… là những ngân hàng đã tiến hành triển

khai dịch vụ 3D Secure. Tuy nhiên, thẻ tín dụng của Vietcombank vẫn chƣa triển

khai dịch vụ 3D Secure nhƣ một số ngân hàng trên. Bên cạnh đó, một trong những

tiểu chuẩn bảo mật đƣợc các ngân hàng rất quan tâm là Tiêu chuẩn bảo mật quốc tế

phát hành thẻ quốc tế xác thực chủ thẻ tại thời điểm thực hiện giao dịch trực tuyến, qua một mã xác thực của

riêng chủ thẻ. Mã xác thực này đƣợc cung cấp cho chủ thẻ thông qua tin nhắn điện thoại di động SMS hoặc

thiết bị bảo mật token. Khi mua hàng và thanh toán trực tuyến, ngoài việc điền thông tin thẻ, khách hàng cần

cung cấp thêm mã xác thực trƣớc khi hoàn tất giao dịch trên các website thƣơng mại điện tử có cài đặt dịch vụ

3D Secure có logo "Verified by Visa" hoặc "MasterCard SecureCode". 3D Secure là phƣơng thức bảo mật cao

khi thanh toán trực tuyến, giúp bảo vệ quyền lợi của chủ thẻ và các doanh nghiệp thƣơng mại điện tử, tránh các

rủi ro nhƣ giao dịch giả mạo, mất cắp thông tin thẻ,…

5 3D Secure là giải pháp làm tăng thêm một lớp bảo mật cho các giao dịch trực tuyến, cho phép các ngân hàng

39

PCI DSS6 - tiêu chuẩn bắt buộc đối với tất cả tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến

nghiệp vụ xử lý, truyền tải và lƣu trữ dữ liệu thẻ thanh toán. Tại Hội thảo “Lợi ích,

thách thức khi tuân thủ và triển khai tiêu chuẩn PCI DSS” do Hiệp hội An toàn thông

tin Việt Nam (VNISA) và công ty Misoft tổ chức ngày 27/6/2012, ông Phan Thái

Dũng – Phó Cục trƣởng Cục Công nghệ Tin học (thuộc NHNN Việt Nam) đã nhận

định tiêu chuẩn PCI DSS đƣợc phát triển nhằm hỗ trợ các tổ chức thanh toán thẻ bảo

vệ dữ liệu của khách hàng, hạn chế các lỗ hổng bảo mật, rủi ro bị đánh cắp thông tin.

Nhƣ vậy, việc các NHTM đạt đƣợc tiêu chuẩn PCI DSS là một việc cần thiết để bảo

vệ chính mình và cả khách hàng, nâng cao vị thế ngân hàng và tạo lòng tin ngƣời tiêu

dùng, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực thẻ. Tính đến thời điểm hiện tại, tại Việt

Nam chỉ có 5 ngân hàng đạt đƣợc chuẩn PCI DSS là VPBank, TPBank,

Techcombank, SHB, SeABank. Vietcombank vẫn chƣa đƣợc công nhận đạt chuẩn

PCI DSS và đây có thể đƣợc xem là một bất lợi ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời dùng

thẻ.

Theo kết quả khảo sát, có 28% trong số khách hàng chọn thẻ của Vietcombank

vì thƣơng hiệu uy tín. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, có một số khách hàng lại

không hoàn toàn hài lòng về dịch vụ thẻ của Vietcombank. Điển hình nhƣ việc

Vietcombank không có dịch vụ 3D Secure để tăng cƣờng bảo mật hay việc quan tâm

đến các sản phẩm thẻ của Vietcombank không đồng đều. Có một góp ý trong phiếu

khảo sát có nội dung về việc thẻ Amex Vietnamariline không đặt vé trực tuyến đƣợc,

phải tới tận quầy đề cà thanh toán và cũng không thể thanh toán bằng máy POS của

ngân hàng khác. Việc Vietcombank là đối tác của nhiều thƣơng hiệu thẻ lớn là một

lợi thế, nhƣng phát triển về lƣợng không đi kèm về chất sẽ làm cho khách hàng thất

vọng.

trong ngành thanh toán, có giá trị trên toàn cầu. Để đạt tiêu chuẩn bảo mật quốc tế PCI DSS, các doanh nghiệp

phải đáp ứng 12 nhóm yêu cầu chính với hơn 100 yêu cầu chi tiết. Sáu nhóm mục tiêu giúp các doanh nghiệp

đạt tiêu chuẩn này gồm: xây dựng và duy trì hệ thống mạng bảo mật; bảo vệ dữ liệu thẻ thanh toán; xây dựng

và duy trì an ninh mạng; xây dựng hệ thống kiểm soát xâm nhập; theo dõi, đánh giá hệ thống thƣờng xuyên và

chính sách bảo vệ thông tin.

6 PCI DSS (Payment Card Industry Data Security Standard) là chứng nhận bảo mật có yêu cầu khắt khe nhất

40

Năm vừa rồi, Vietcombank liên tục gặp phải các trƣờng hợp khách hàng bị mất

tiền làm cho dƣ luận quan tâm. Sáng ngày 16/8/2016, anh Vũ Thành Phƣơng (quận

9, thành phố Hồ Chí Minh) kiểm tra điện thoại, thấy có 14 tin nhắn báo về việc thẻ

Vietcombank Master Card Debit của anh bị quẹt ở Tokyo và bị mất khoảng 17 triệu

đồng. Trƣờng hợp tƣơng tự, vào ngày 19/8/2016, chị Lê Thị Quỳnh Nga (phƣờng

Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai), nhận đƣợc tin nhắn từ Vietcombank

thông báo thẻ Mastercard của chị sử dụng dịch vụ RSW Eservice Singapore và bị trừ

592 đôla Singapore. Cả hai trƣờng hợp khách hàng đều đang giữ thẻ và khẳng định là

mình đều tuân thủ các quy định bảo vệ thông tin tài chính cá nhanh và thẻ. Nhƣ vậy,

Vietcombank phải có chính sách tăng cƣờng bảo mật để bảo vệ khách hàng của mình

trƣớc tình trạng tội phạm tài chính với CNTT luôn cố gắng thực hiện các vi phạm

pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng và khách hàng.

2.2.2. Mạng lưới ATM, máy POS

Vietcombank có mạng lƣới ATM và POS rộng khắp cả nƣớc gồm 2.499 máy

ATM và 82.930 POS – tăng tƣơng ứng 6,5% và 19,6% so với năm 2015.

Biểu đồ 2.4. Số lượng máy ATM và POS

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

Tuy sở hữu mạng lƣới ATM rộng khắp cả nƣớc, nhƣng chất lƣợng ATM lại

không đồng đều với nhau. Các máy ATM ở các khu công nghiệp thƣờng xuyên rơi

vào tình trạng hết tiền hoặc có sự cố kỹ thuật do quá tải. Việc khắc phục các máy

41

ATM khi có sự cố mất thời gian khá lâu. Điều đó làm ảnh hƣởng không nhỏ đến sự

hài lòng của khách hàng và hình ảnh của Vietcombank. Bên cạnh đó, hệ thống ATM

của Vietcombank vẫn chỉ cung cấp những dịch vụ cơ bản truyền thống, không có cải

tiến gì mới làm cho khách hàng dần nhàm chán, và dễ bị thu hút bởi dịch vụ của các

ngân hàng khác. Trong khi đó, VietBank, VietinBabk, Techcombank cho phép khách

hàng rút tiền tại máy ATM với mật mã đƣợc ngân hàng cung cấp trực tiếp qua điện

thoại di động. Nhƣ vậy khách hàng sẽ chủ động hơn trong việc rút tiền.

Hiện tại, máy POS và mPOS của Vietcombank tăng lên cũng khá đều qua các

năm. Trong 39 khách hàng đang sử hữu máy POS trong khảo sát, vẫn chƣa thấy xuất

hiện ý kiến phàn nàn về chất lƣợng của máy POS. Tuy nhiên, có một số góp ý từ

ngƣời sử dụng thẻ và thanh toán qua máy POS về vấn đề thu phí khi thanh toán bằng

thẻ qua máy POS và mPOS. Theo quy định, khi khách hàng thanh toán qua thẻ thì

điểm chấp nhận thẻ (cửa hàng) phải trả cho ngân hàng một mức phí đƣợc hiểu là phí

dịch vụ thanh toán, nghĩa là nhờ tiện ích của ngân hàng mà cửa hàng bán đƣợc hàng

(trong trƣờng hợp khách hàng không mang theo tiền mặt). Mức phí cũng bao gồm

những rủi ro khác nếu thanh toán bằng tiền mặt nhƣ tiền giả, công kiểm đếm, chi phí

quản lý tiền mặt,… Vietcombank quy định rõ mức phí trên sẽ do cửa hàng trả và

không đƣợc thu thêm của khách hàng. Thực tế, một số điểm chấp nhận thẻ lại bắt

khách hàng chịu phí đó, làm khách hàng có xu hƣớng trả tiền mặt hơn.

2.2.3. Ngân hàng qua điện thoại

Ngân hàng 24/7 qua điện thoại - VCB – Phone B@nking 1900 54 54 13/ 043

8243524. Khách hàng sử dụng mã truy cập và mật khẩu VCB-Phone B@nking để tự

động thực hiện các nhu cầu tài chính cơ bản của bản thân hoặc gặp tƣ vấn viên qua

tổng đài để nhận các thông tin về SPDV của ngân hàng hoặc đề xuất ý kiến hoặc các

khiếu nại. Thực tế, tổng đài của Vietcombank thƣờng xuyên rơi vào trạng thái máy

bận làm ảnh hƣởng không ít đến sự thỏa mãn của khách hàng. Bên cạnh đó, thái độ

phục vụ của nhân viên tƣ vấn cũng là một vấn đề đáng lƣu tâm. Theo khảo sát có 67

ý kiến trên 276 phiếu khảo sát không hài lòng với tổng đài Vietcombank. Có một số

khách hàng phàn nàn về thái độ của nhân viên tổng đài, nhất là khi khách hàng xảy

42

ra sự cố liên quan đến khách hàng. Nhân viên tổng đài không trấn an và giải thích

cho khách hàng hiểu mà chỉ yêu cầu ra quầy giải quyết. Thực tế, việc hƣớng dẫn

khách hàng ra quầy giải quyết vấn đề là đúng, chƣa kể có một số trƣờng hợp là lỗi

của khách hàng. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là thái độ của tƣ vấn viên chƣa thật sự khéo

léo trong khi khách hàng đang trong tâm trạng lo mất tiền.

Theo kết quả khảo sát, chỉ có 12% khách hàng là đƣợc biết các kênh phân phối

hiện đại qua nhân viên. Nhƣ vậy, sự giới thiệu từ nhân viên Vietcombank qua tổng

đài lẫn tại các chi nhánh chƣa có hiệu quả. Nhân viên còn mang tính thụ động, chỉ

giải quyết một số thắc mắc từ khách hàng là chủ yếu, chứ chƣa chủ động giới thiệu

và tƣ vấn khách hàng về các kênh phân phối hiện đại hiện mà ngân hàng đang cung

cấp.

2.2.4. Ngân hàng qua mạng

Tính đến cuối năm 2016, có 9.649.233 khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT,

trong đó có khoảng 2.188.000 khách hàng mới sử dụng dịch vụ, tăng 6,7% so với

năm 2015). Dịch vụ SMS banking, mobile banking và internet banking có mức tăng

trƣởng khá, tăng tƣơng ứng 29%, 69% và 27% so với năm 2015 (tốc độ tăng trƣởng

so với năm 2014 tƣơng ứng là 27%, 68% và 28%, tốc độ tăng trƣởng so với năm

2013 là 31%, 70% và 24%).

Biểu đồ 2.5. Số lượng khách hàng e-banking mới

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

43

VCB-iB@nking là dịch vụ ngân hàng trực truyến cho phép khách hàng thực

hiện các giao dịch ngân hàng mọi lúc mọi nơi với máy tính hay thiết bị di động có

kết nối internet. Kênh phân phối này đƣợc tích hợp nhiều tính năng để phục vụ các

nhu cầu của khách hàng nhƣ tra cứu thông tin số dƣ tài khoản, chi tiết giao dịch,

thông tin các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ; gửi tiền tiết kiệm trực tuyến; thanh toán

hóa đơn cho các dịch vụ trả sau nhƣ điện, nƣớc, viễn thông, hàng không, du lịch…;

thanh toán học phí, dịch vụ tài chính, phí bảo hiểm, nộp tiền đầu tƣ chứng khoán,…;

chuyển tiền sang tài khoản của các ngân hàng khác; nộp thuế nội địa,…. Ngoài ra,

Vietcombank cũng cập nhật tính năng chuyển tiền nhanh từ thẻ sang thẻ và khách

hàng có thể nhận tiền ngay tức thời và không phải mất nhiều thời gian nhƣ trƣớc.

Các giao dịch trên internet banking sẽ đƣợc xác thực 2 lần, một lần nhập mã có sẵn

trên giao diện để đƣợc trả mã OTP, sau đó nhập mã OTP để giao dịch đƣợc thực

hiện. Hiện Vietcombank có 2 cách trả mã OTP cho khách hàng, một là qua tin nhắn

điện thoại di động, hai là ứng dụng Smart OTP. Để tăng cƣờng tính an toàn và khả

năng chống mất cắp thông tin cho các khách hàng khi thực hiện giao dịch trên VCB-

iB@nking, từ ngày 25/06/2013, Vietcombank chính thức tích hợp ứng dụng AhnLab Online Security7 cho các khách hàng sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking.

Theo kết quả khảo sát, với ƣu thế không tính phí sử dụng dịch vụ mà vẫn có các

tính năng tiện ích tƣơng đƣơng với mobile banking, khách hàng có xu hƣớng sử dụng

kênh phân phối này nhiều hơn. Tuy nhiên, các tiện ích trên internet banking của

Vietcombank khá đầy đủ về lƣợng nhƣng chƣa đảm bảo về chất. Điển hình về thanh

toán hóa đơn tiền nƣớc, ngay tại thành phố Hồ Chí Minh, sự liên kết với Công ty cấp

nƣớc là chƣa đầy đủ gây ra sự bất tiện với khách hàng sử dụng. VCB – iB@anking

khách hàng hạn chế tối đa khả năng bị đánh cắp thông tin khi thực hiện truy cập và sử dụng các dịch vụ trên

VCB-iB@nking của Vietcombank. AhnLab Online Security cung cấp 2 tính năng nổi bật, bao gồm: Anti –

Keylogger: tính năng này ngăn chặn các chƣơng trình đƣợc thiết kế bí mật (virus, spy, trojan,…) đƣợc cài vào

máy của ngƣời dùng nhằm theo dõi và ghi lại hoạt động của bàn phím, từ đó lấy cắp đƣợc thông tin truy cập

của ngƣời sử dụng; Secure Browser: tính năng này ngăn chặn các phƣơng pháp tấn công vào lỗ hổng của trình

duyệt nhƣ chụp ảnh màn hình, ghi lại các thao tác chuột, giả mạo giao diện, giả mạo chứng chỉ SSL… khi

ngƣời dùng truy cập vào VCB-iB@nking của Vietcombank.

7 AhnLab Online Security là một ứng dụng bảo mật đƣợc cài đặt vào máy tính của ngƣời sử dụng nhằm giúp

44

chƣa liên kết với công ty cấp nƣớc Tân Hòa, nhƣ vậy, khách hàng tại quận Tân Phú

không thể thanh toán hóa đơn nƣớc trên internet banking. Khoảng 40% trong số 112

ngƣời sử dụng VCB – iB@nking cho rằng tên đăng nhập của Vietcombank tƣơng đối

khó nhớ, buộc họ phải lƣu vào điện thoại hoặc tờ giấy. Trong khi đó, Vietcombank

không cho khách hàng đổi tên truy cập nhƣ ACB, VAB vẫn cho phép khách hàng

thay đổi. Các tiện ích trên internet banking vẫn chƣa nổi trội và theo kịp xu hƣớng.

Vietcombank vẫn chƣa có tính năng chuyển tiền định kỳ, chuyển tiền tƣơng lai để

khách hàng có thể chủ động các giao dịch tài chính tƣơng lai, trong khi các tiện ích

này đã đƣợc các NHTM khác áp dụng nhƣ là BIDV, VIB,…

Thời gian vừa qua, rất nhiều sự chú ý đều đổ vào khách hàng Hoàng Thị Na

Hƣơng bị mất số tiền 500 triệu đồng trong tài khoản tại Vietcombank vào đêm ngày

03 rạng sáng ngày 04/8/2016. Trên cơ sở thông tin do khách hàng cung cấp, có cơ sở

để xác định khách hàng đã truy cập vào một trang web giả mạo từ điện thoại cá nhân.

Các đối tƣợng lừa đảo đã đánh cắp thông tin tài khoản và mật khẩu để rút 200 triệu

đồng. Vietcombank đã xử lý các biện pháp khẩn cấp, kịp thời khoanh giữ lại đƣợc

300 triệu đồng. Tại buổi làm việc, đại diện Vietcombank đã hƣớng dẫn cho khách

hàng tự kiểm tra lại máy điện thoại cá nhân và phát hiện ra địa chỉ trang web giả mạo

vẫn lƣu trên máy của khách hàng. Thực tế Vietcombank và các cơ quan chức năng đã

tiến hành điều tra và có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vấn đề này đã tạo nên

một tâm lý lo sợ khi dùng kênh phân phối hiện đại tại Vietcombank của khách hàng.

Vietcombank cần quan tâm đến tính an toàn bảo mật để lấy lại niềm tin từ khách

hàng cũng nhƣ bảo vệ chính mình và khách hàng.

2.2.5. Ngân hàng qua điện thoại di động

Ngân hàng qua tin nhắn điện thoại tại Vietcombank có tên là VCB – SMS

B@nking giúp khách hàng tra cứu thông tin tài chính cá nhân, tỷ giá, lãi suất, thông

tin địa điểm đặt máy ATM, quầy giao dịch Vietcombank; nạp tiền cho điện thoại di

động trả trƣớc; nhận tin nhắn thông báo từ Vietcombank ngay khi có biến động số dƣ

tài khoản tiền gửi thanh toán và chi tiêu thẻ tín dụng. Khách hàng có thể đăng ký sử

dụng qua tin nhắn theo cú pháp quy định đến tổng đài ngân hàng, hoặc đăng ký tại

45

chi nhánh/ phòng giao dịch, hoặc qua internet banking. Hiện tại, khách hàng trả phí

8.800 đồng mỗi tháng. Đây là dịch vụ đƣợc khá nhiều khách hàng sử dụng và hầu

nhƣ không phàn nàn về chất lƣợng dựa theo kết quả khảo sát.

Dịch vụ thanh toán trên điện thoại di động- Mobile Bankplus là dịch vụ

dành cho các chủ thuê bao di động Viettel. Mobile Bankplus cho phép khách hàng

thực hiện các giao dịch ngân hàng ngay trên chiếc điện thoại di động thông qua 4

kênh giao dịch: SIM BankPlus, USSD, Bankplus WAP, Bankplus App. Các tính

năng chính của dịch vụ bao gồm chuyển khoản trong và ngoài hệ thống

Vietcombank; mua mã thẻ game online; nạp tiền, thanh toán cƣớc viễn thông, thanh

toán hóa đơn tiền điện, tiền nƣớc,… Khách hàng có thể đăng ký tại các điểm giao

dịch của Vietcombank, trên website của dịch vụ Ngân hàng trực tuyến VCB-

iB@nking, tại các quầy giao dịch của Viettel trên toàn quốc.

Ứng dụng mobile banking của Vietcombank có tên là VCB – Mobile

B@nking với giải pháp công nghệ của công ty cổ phần Dịch vụ thẻ Smartlink. Để sử

dụng ứng dụng này, khách hàng cần có tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng này và

đăng ký trực tiếp tại quầy của ngân hàng. Khách hàng sẽ đƣợc gửi đƣờng dẫn kích

hoạt và tải ứng dụng về điện thoại miễn phí. Trong quá trình cài đặt và sử dụng, thiết

bị phải đƣợc kết nối internet qua 3G, 3G+(HSDPA) hoặc wifi.

Ban đầu, mobile banking chỉ đƣợc xem là bản sao cầm tay của internet banking

với các tiện ích tƣơng tự. Tuy nhiên, sự phát triển của điện thoại thông minh với những tính năng nổi bật (nhƣ chụp ảnh, nhận diện vân tay, quét QR code8, tin nhắn

OTT,…) đã giúp mobile banking vƣợt lên và đƣợc đánh giá đi xa hơn so với internet

banking (Trần Công Quỳnh Lân 2016). Thế nhƣng sau gần 2 năm ra mắt phiên bản

VCB-Mobile B@nking 2.1, Vietcombank vẫn chƣa ra bản cập nhật mới. Khách hàng

hay gặp các trƣờng hợp ứng dụng bị đứng và các tiện ích đƣợc đánh giá là chƣa nắm

bắt đƣợc xu hƣớng. Trong khi các ngân hàng khác ứng dụng quét mã QR, bảo mật

(matrix-barcode) là dạng mã vạch hai chiều (2D) có thể đƣợc đọc bởi một máy đọc mã vạch hay smartphone

(điện thoại thông minh) có chức năng chụp ảnh (camera) với ứng dụng chuyên biệt để quét mã vạch.

bằng vân tay, … nhƣ Vietinbank, TPBank. Không dừng lại ở đó, VietinBank đã ra 8 QR Code, viết tắt của Quick response code (tạm dịch "Mã phản hồi nhanh") hay còn gọi là mã vạch ma trận

46

mắt ứng dụng eFast Mobile cho khách hàng doanh nghiệp. Vietcombank vẫn chƣa

phát triển mobile banking cho khách hàng doanh nghiệp.

Qua quá trình khảo sát, khách hàng thể hiện rõ sự quan tâm của mình với các

tính năng nổi trội của điện thoại thông minh. Có 53/188 ngƣời đang sử dụng internet

banking và mobile banking của Vietcombank (khoảng 28%) ý kiến cho rằng mobile

banking an toàn hơn và nhiều tính năng vƣợt trội hơn internet banking (trong đó có

22 ngƣời – tƣơng ứng 42% đang sử dụng VCB – iB@nking). Tuy nhiên vì

Vietcombank vẫn chƣa cập nhật những tính năng mới cho VCB – Mobile B@nking

nhƣ những ngân hàng khác nên họ cảm thấy không hài lòng và chƣa thật sự muốn sử

dụng.

2.2.6. Điểm giao dịch tự động hoá

Digital Lab - Không gian giao dịch công nghệ số mà Vietcombank vừa ra mắt

vào tháng 3/2016 đƣợc xem là động thái tiên phong trong cuộc đua số hóa của ngân

hàng Việt Nam. Vietcombank đƣợc đánh giá là đơn vị đầu tiên cho phép khách hàng

trải nghiệm một khu vực giao dịch tự phục vụ ngay chính bên trong ngân hàng. Thay

vì phải xếp hàng chờ đợi tại quầy, khách hàng có thể khởi tạo các giao dịch nộp tiền,

rút tiền, chuyển khoản, đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử, mở tài khoản hay trải

nghiệm các tiện ích khác với nhiều tính năng vƣợt trội về công nghệ. Kết nối tự động

từ Digital Lab với hệ thống giao dịch của Vietcombank sẽ giúp khách hàng thực hiện

các giao dịch nhanh chóng. Với hệ thống này, khách hàng sẽ tự hoàn thành các thủ

tục và chỉ cần vào quầy giao dịch để ký xác nhận. Theo Vietcombank, Digital Lab sẽ

giúp tiết kiệm 30% thời gian so với giao dịch truyền thống. Hiện tại, Digital Lab

đƣợc triển khai tại chi nhánh Hồ Chí Minh và chi nhánh Hà Nội để thử nghiệm.

Trên thực tế, mong muốn điện tử hóa các giao dịch ngân hàng đã đƣợc nhiều

ngân hàng nghiên cứu nhƣng hàm lƣợng "điện tử" và tính "tự phục vụ" vẫn chƣa

thực sự cao. Từ năm 2014, Ngân hàng Đông Á (DongABank) đã đƣa vào triển khai

những chiếc ATM có thể cho phép khách hàng nộp trực tiếp tối đa 100 triệu đồng

vào tài khoản thay vì đến quầy giao dịch. Tƣơng tự, cũng trong năm 2014, TPBank

cũng từng thử nghiệm một hệ thống quầy giao dịch điện tử eCounter với công nghệ

47

contactless, cho phép nhận diện khách hàng ngay khi đến giao dịch tuy nhiên vẫn

còn nhiều vƣớng mắc về kỹ thuật nên chƣa áp dụng đại trà. Đến tháng 9/2016,

TPBank đƣa về Việt Nam mô hình giao dịch ngân hàng tự động với tên gọi

LiveBank để thử nghiệm và chính thức vận hành tháng 2/2017. Theo TPBank cũng

cho biết hiện chỉ có Bank of America sử dụng công nghệ tƣơng tự tại Mỹ. Mô hình

giao dịch tự động này trang bị máy quét các loại thẻ từ, quét văn bản, hệ thống nhận

diện vân tay, màn hình cảm ứng để thực hiện giao dịch cũng nhƣ hệ thống camera

tích hợp loa ngoài để ngƣời dùng gọi video với nhân viên hỗ trợ trực tuyến. Hiện tại,

LiveBank có thể đảm nhiệm các thao tác nhƣ dịch vụ nộp tiền mặt, đăng ký tài khoản

thanh toán, mở thẻ ghi nợ, mở sổ tiết kiệm hay lập tài khoản ATM mới. Tất cả các

văn bản đƣợc phát hành từ cỗ máy này đều có QR code riêng để nhận diện. Đặc biệt,

những chiếc máy này có thể phân biệt tiền giả.

2.2.7. Mạng xã hội

Hiện nay tại Việt Nam, mạng xã hội Facebook đang rất phát triển. Theo số

lƣợng thống kê mới đây nhất của Facebook (2016) thì Việt Nam có khoảng 30 triệu

ngƣời dùng thƣờng xuyên trên Facebook mỗi tháng, cao hơn 13% so với mức sử

dụng mạng xã hội trung bình trên toàn cầu, và con số này còn tăng trƣởng mỗi ngày.

Nhƣ vậy với dân số hơn 90 triệu dân thì 1/3 dân số Việt Nam biết đến mạng xã hội

Facebook, nên các NHTM đã tạo tài khoản và xem mạng xã hội nhƣ kênh tiếp nhận

và lắng nghe phản hồi từ khách hàng, một phần trong chiến lƣợc tổng thể về hoạt

động điều hành mạng xã hội, đổi mới phƣơng thức kinh doanh của ngân hàng, có thể

kể đến Vietcombank, BIDV, VIB,… Hiện nay, trên trang chủ của Vietcombank ở

Facebook, các khách hàng có thể đánh giá dịch vụ của ngân hàng với mức độ hài

lòng từ không hài lòng đến rất hài lòng tƣơng ứng 1 đến 5 sao. Từ đó Vietcombank

có thể phần hồi và ghi nhận để rút kinh nghiệm, điều chỉnh chất lƣợng dịch vụ kịp

thời. Tuy nhiên, trong giai đoạn Vietcombank đối mặt với việc khách hàng bị mất

tiền trong tài khoản vào cuối năm 2016, một số khách hàng quá khích đã khiếu nại và

nghi ngờ khả năng bảo mật của Vietcombank trên Facebook. Nhân viên phụ trách lại

có đôi lời qua lại trên mạng xã hội với khách hàng, làm ảnh hƣởng đến hình ảnh và

48

uy tín của chính Vietcombank. Đây không phải là cách giải quyết thông minh và

khéo léo.

Để thu hút khách hàng, các ngân hàng còn đƣa ra các cuộc thi, trò chơi nhỏ trên

trang mạng xã hội của mình, khách hàng có thể trúng thƣởng quà tặng của ngân chỉ

bằng vài cú kích chuột. Nhân kỷ niệm 52 năm ngày thành lập, Vietcombank đã mở

trò chơi nhỏ - trò chơi nhỏ “Chọn số trúng quà” trên trang Facebook của ngân hàng.

Các thành viên chỉ cần thích trang chủ của ngân hàng, thay đổi hình ảnh đƣợc cho

sẵn trên Facebook cá nhân của ngƣời dùng, chia sẻ bài viết là đã có cơ hội nhận quà

từ Vietcombank. Nhƣ vậy, khoảng cách giữa ngân hàng và ngƣời tiêu dùng sẽ gần

hơn.

Không chỉ dừng lại ở việc thu nhận ý kiến khách hàng và quảng bá sản phẩm

tới khách hàng, các ngân hàng khác còn tận dụng lợi thế của mạng xã hội để mở rộng

hoạt động của mình. Ví dụ nhƣ VIB là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam tiến hành

tuyển dụng qua Facebook, bằng 3 bƣớc đơn giản: truy cập vào Facebook của VIB,

kích chuột vào phần lựa chọn công việc ứng tuyển và đăng ký tuyển dụng. Bên cạnh

đó, mạng xã hội dần trở thành nơi cung cấp SPDV của ngân hàng đến khách hàng.

Điển hình, năm 2014 Techcombank triển khai tính năng mới của mobile banking -

F@st Mobile là dịch vụ chuyển tiền qua mạng xã hội Facebook và Google+ với sự

hợp tác của Fastacash Singapore. Đây là tính năng chuyển tiền sử dụng công nghệ

Fastacash với giao diện năng động hiện đại cho phép ngƣời dùng chuyển tiền đến

ngƣời nhận từ mạng xã hội hoặc danh bạ điện thoại.

2.3. Đánh giá hoạt động phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại

Vietcombank qua mô hình SWOT

2.3.1. Cơ hội (Opportunities)

Thứ nhất, tỷ lệ ngƣời sử dụng thanh toán điện tử ngày càng tăng.

Vừa qua, nghiên cứu thị trƣờng về thái độ thanh toán của ngƣời tiêu dùng tại

các quốc gia Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines và Việt Nam do

tổ chức Visa phối hợp với Toluna thực hiện từ tháng 10/2016 dựa trên mẫu 500

ngƣời ở mỗi thị trƣờng (tuổi từ 18 trở lên và thu nhập trên 5 triệu đồng) cho thấy tại

49

Việt Nam, có tới 62% ngƣời tham gia trả lời cho biết họ thích thanh toán điện tử hơn

cách thức truyền thống thông thƣờng (Lệ Chi 2017). Nhƣ vậy, mức độ tin dùng thanh

toán điện tử tại Việt Nam đã tăng 8% so với năm 2015 và ngƣời dân bắt đầu đón

nhận các sản phẩm ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại nhiều hơn. Bên cạnh đó,

khảo sát còn cho thấy ngƣời Việt có xu hƣớng mang ít tiền mặt trong ví hơn khi 29%

ngƣời trả lời cho biết họ mang tiền mặt trong ngƣời ít hơn 5 năm về trƣớc. Khi đƣợc

hỏi nguyên nhân, đa số câu trả lời là do họ sử dụng thẻ nhiều hơn (59%) và lo lắng

về vấn đề an toàn khi mang tiền mặt (56%). Đây chính là cơ hội cho Vietcombank

tiếp tục cải thiện kênh phân phối hiện đại và đƣa ra các kênh phân phối mới.

Thứ hai, cơ cấu dân số trẻ, có khả năng tiếp cận công nghệ mới.

Tuy còn một số tranh luận nhƣng hầu hết các báo báo đều thống nhất rằng Việt

Nam có nhiều lợi thế về mặt dân số. Điển hình, Bộ phận thống kê ASEAN

(ASEANstats) thuộc Ban thƣ ký ASEAN đã phát đi thông cáo báo chí cho biết Việt

Nam năm 2014 có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) chiếm 69,4% tổng

dân số, tỷ lệ dân số phụ thuộc (dƣới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên) chiếm 30,6%. Với

tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao hơn gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ

thuộc, Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ "cơ cấu dân số vàng" (Quốc Hùng 2015).

Nhƣ vậy, Việt Nam đƣợc xem là một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ cao, có khả năng

tiếp cận CNTT, cập nhật những xu hƣớng mới. Do đó, Vietcombank có thể thiết kế

và phát triển những sản phẩm áp dụng CNTT mang dấu ấn riêng cho giới trẻ.

Thứ ba, thị trƣờng NHBL còn rất tiềm năng.

Thị trƣờng NHBL rất tiềm năng vì mới chỉ có khoảng 30% ngƣời dân có tài

khoản tại ngân hàng (Cấn Văn Lực 2015). Hiện tại mức sống của ngƣời dân cũng

đƣợc nâng cao, kéo theo sự tăng lên của nhu cầu tài chính. Nhƣ vậy, dịch vụ NHBL

tại Việt Nam hiện đƣợc xem là thị phần tiềm năng của các ngân hàng. Có cùng ý

kiến, ông Huỳnh Song Hào (2015), Giám đốc Khối bán lẻ Vietcombank còn cho biết

tỷ trọng mảng bán lẻ mới chỉ chiếm khoảng 20% vào tổng doanh thu trong hoạt động

ngân hàng Việt Nam và tỷ lệ nợ xấu cho lĩnh vực này chỉ chiếm 0,25% nợ chung.

Đây sẽ là lĩnh vực chiến lƣợc của Vietcombank trong thời gian sắp tới, với mục tiêu

là Ngân hàng bán lẻ số 1 năm 2018.

50

Thứ tư, sự quan tâm của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.

Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8

năm 2016, về việc phê duyệt “Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016 –

2020” nhằm tạo thêm lực đẩy giúp thƣơng mại điện tử (TMĐT) Việt Nam phát triển.

Theo Cục TMĐT và CNTT - Bộ Công Thƣơng, chính phủ đặt mục tiêu đến năm

2020 sẽ có 30% dân số tham gia mua sắm trực tuyến với giá trị trung bình 350

USD/ngƣời/năm; doanh số TMĐT B2C (doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng) tăng

20%, đạt 10 tỷ USD và chiếm 5% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch

vụ tiêu dùng cả nƣớc. Với sự tăng trƣởng mạnh mẽ về ngƣời dùng điện thoại thông

minh nhƣ hiện nay, TMĐT di động cũng sẽ trở thành xu hƣớng chủ đạo trong 5 năm

tới.

Ngày 30/12/2016, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê

duyệt Đề án phát triển thanh toán không đùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-

2020. Nhà nƣớc ƣu tiên phát triển thanh toán áp dụng CNTT để hạn chế thói quen sử

dụng tiền mặt của ngƣời dân nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, hạn chế lạm

phát, tạo thói quen tiêu dùng không sử dụng tiền mặt cho ngƣời dân,… Chính phủ đã

có những quy định và chính sách hạn chế tiền mặt trong lƣu thông nhƣ thực hiện chi

trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản ngân hàng, thu phí công, thuế

điện tử, khuyến khích ngƣời dân mua sắm qua thẻ thanh toán của các ngân hàng,…

Cũng trong Diễn đàn thanh toán điện tử -VEPF 2016, các đại diện của Chính

phủ, Vụ thanh toán NHNN, Cục Thƣơng mại điên tử - Bộ Công Thƣơng, Tổng cục

đƣờng bộ, các NHTM cùng thảo luận về các phƣơng pháp và đƣa ra kiến nghị trong

thanh toán điện tử, đặc biệt là thu phí giao thông (VnExpress 2016). Dù tranh luận

song các bên vẫn đi tới thống nhất, cần có sự tích hợp, liên thông để ngƣời dân có thể

sử dụng một thẻ thanh toán duy nhất cho mọi loại hình giao dịch điện tử. Đây vừa là

cơ hội, vừa là thách thức đối với ngân hàng trong việc phát triển CNTT để cung cấp

dịch vụ liên thông với thanh toán ngân hàng, nhƣng phải làm sao để đảm bảo đƣợc

sự tƣơng thích của công nghệ.

51

2.3.2. Thách thức (Threats)

Thứ nhất, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong lĩnh vực

NHBL.

Hầu hết các ngân hàng trong nƣớc hiện nay đang hƣớng tới mô hình ngân hàng

đa năng và hiện đại, nên tập trung vào NHBL khá nhiều vì sự tiềm năng của phân

khúc này. Song song đó, ngày càng nhiều các ngân hàng nƣớc ngoài bắt đầu tấn công

ồ ạt thị trƣờng bán lẻ tại Việt Nam với những ƣu thế vƣợt trội. Điều đó làm cho áp

lực môi trƣờng cạnh tranh ngày càng tăng, đối thủ cạnh tranh ngày càng có các hoạt

động kinh doanh đa dạng và mạnh về tăng trƣởng thị phần cũng nhƣ các nguồn lực

hoạt động. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn và có thể đổi sang lựa chọn dịch vụ

của ngân hàng khác.

Các ngân hàng nƣớc ngoài với lợi thế vốn lớn, nhân viên đạt trình độ kĩ thuật

cao, có kinh nghiệm quản lý lâu năm, chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng và cụ thể trong

thời gian dài,… sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng trong nƣớc trong việc

tranh giành thị phần trong nƣớc. Hơn nữa, một thực tế không thể phủ nhận là các

ngân hàng nƣớc ngoài đang dần dần có “sức hấp dẫn” cao hơn các NHTM trong

nƣớc khi ngƣời dân Việt Nam ngày càng có trình độ dân trí cao hơn, muốn có thu

nhập cao hơn, họ sẽ hƣớng đến các nhà cung cấp dịch vụ tốt hơn. Phân khúc khách

hàng có thu nhập cao và trung bình, khách hàng là tầng lớp trí thức sẽ dần dịch

chuyển sang các ngân hàng nƣớc ngoài.

Đứng trƣớc thách thức đó đòi hỏi Vietcombank cần có những biện pháp thúc

đẩy nâng cao chất lƣợng SPDV và kênh phân phối của mình nhƣ nhanh chóng xây

dựng chiến lƣợc chiến thuật thích hợp để có thể đảm bảo cho quá trình cạnh tranh

đƣợc thành công mang lại lợi ích thật sự cho nền kinh tế Việt Nam; đầu tƣ mạnh cho

các hoạt động phát triển mạng lƣới dựa trên đầu tƣ công nghệ, đầu tƣ lắp đặt hệ đa

dạng hoá dịch vụ, cải tiến trang thiết bị,… Bên cạnh đó Vietcombank cần phải có các

chiến dịch, chƣơng trình quảng cáo, tiếp thị, quan hệ công chúng nhiều hơn nữa để

nâng cao vị thế và hình ảnh của mình trên thị trƣờng.

52

Thứ hai, sự dịch chuyển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong bối cảnh hội

nhập đầy cạnh tranh.

Do đặc trƣng nghề nghiệp, đội ngũ nhân lực ngành tài chính ngân hàng phải là

nguồn nhân lực chất lƣợng cao với trình độ chuyên môn giỏi, kỹ năng ngoại ngữ, tin

học tốt, khả năng tiếp thu và sử dụng đƣợc các sản phẩm áp dụng công nghệ hiện đại,

có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao đƣợc coi là

yếu tố then chốt để đáp ứng yêu cầu khắt khe của hội nhập, một trong những điều

kiện quan trọng đảm bảo sự phát triển lành mạnh, hiệu quả và nâng cao khả năng

cạnh tranh của các NHTM Việt Nam. Đây là một thách thức rất lớn của các NHTM

Việt Nam hiện nay, bởi thực tế cho thấy, ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam

đang khan hiếm nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đặc biệt là các chuyên

gia tài chính có bằng cấp quốc tế (theo TS. Nguyễn Sơn - Chủ tịch Trung tâm Lƣu ký

Chứng khoán Việt Nam cho biết tại hội thảo "Chất lƣợng nguồn nhân lực tài chính

ngân hàng trong quá trình hội nhập" tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

29/10/2016). Mặt khác, các NHTM Việt Nam còn phải đối mặt với vấn đề chảy máu

chất xám trong quá trình cạnh tranh thu hút nhân tài. Khu vực tài chính ngân hàng

luôn diễn ra chu trình di chuyển lao động khá khắc nghiệt và trong chu trình đó tất

yếu sẽ diễn ra việc dịch chuyển nhân lực chất lƣợng cao giữa các NHTM trong nƣớc

và ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam, thậm chí sang các nƣớc trong khu vực nếu

không có chính sách và biện pháp giữ chân nhân tài.

Thứ ba, áp lực về việc tăng cƣờng an ninh, bảo mật thông tin cho chính

Vietcombank và khách hàng sử dụng kênh phân phối hiện đại.

Sự phát triển bùng nổ của công nghệ và mức độ phức tạp ngày càng tăng có thể

dẫn đến khả năng không kiểm soát nổi hệ thống CNTT, làm tăng số điểm yếu và

nguy cơ mất an toàn của hệ thống. Các nguy cơ này ngày càng tăng đã và đang đe

doạ ngành ngân hàng nhƣ các thiệt hại về tài chính do các giao dịch giả mạo, do bị

gián đoạn giao dịch và quan trọng hơn cả là ảnh hƣởng đến hình ảnh cũng nhƣ uy tín

của ngân hàng. Trong khi đó, các NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng vẫn

phải liên tục mở rộng dịch vụ, kênh phân phối hiện đại trong môi trƣờng đầy cạnh

tranh - điều này đồng nghĩa với việc chấp nhận nguy cơ mất an toàn cao hơn. Thực

53

tế, ngày càng nhiều các cuộc tấn công vào cơ sở hạ tầng công nghệ của ngân hàng,

nên các ngân hàng phải đầu tƣ vào an ninh mạng, nâng cao bảo mật của các ứng

dụng và trang web mà khách hàng sử dụng, thực hiện các phƣơng pháp xác thực an

toàn hơn, bảo vệ ATM khỏi các mã độc.

Thứ tư, môi trƣờng pháp lý chƣa thật sự ổn định.

Mặc dù NHNN đã có những đề án phát triển và ứng dụng CNTT vào các SPDV

và kênh phân phối đối với lĩnh vực ngân hàng, nhƣng hệ thống pháp luật ngân hàng

hiện nay chƣa hoàn chỉnh, chƣa đồng bộ, chƣa đủ khả năng bao quát hết các vấn đề

và phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, kênh

phân phối hiện đại.

2.3.3. Điểm mạnh (Strengths)

Thứ nhất, Vietcombank có bề dày lịch sử, có uy tín và độ tín nhiệm cao cùng

thƣơng hiệu mạnh.

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng

góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nƣớc, đồng thời tạo

những ảnh hƣởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực. Từ một ngân hàng

chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một

ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch

vụ tài chính hàng đầu, đặc biệt là mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Vietcombank là một trong những ngân hàng có thƣơng hiệu tốt nhất trên thị

trƣờng tài chính Việt Nam. Vietcombank là ngân hàng có uy tín và độ tín nhiệm cao,

đƣợc các tổ chức tài chính nƣớc ngoài đánh giá cao về chất lƣợng dịch vụ. Tháng

7/2016, Moody‟s đƣa ra kết quả xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank trên các khía

cạnh chính: định hạng nhà phát hành nội tệ/ ngoại tệ dài hạn (B1); định hạng tiền gửi

nội tệ dài hạn (B1); định hạng tiền gửi ngoại tệ dài hạn (B2); đánh giá rủi ro cơ sở

(B2); đánh giá rủi ro cơ sở điều chỉnh (B2); triển vọng ổn định.

54

Thứ hai, ban lãnh đạo có kinh nghiệm quản lý, công tác quản trị tốt và nhạy

bén với thị trƣờng.

Với lợi thế có trong trong tay là đội ngũ ban lãnh đạo trình độ cao – là những

ngƣời đã từng học tập, làm việc ở nƣớc ngoài và đã từng giữ những chức vụ quan

trọng trong hệ thống ngân hàng – Vietcombank có một lợi thế cạnh tranh rất lớn với

các NHTM khác, nhất là trong bối cảnh khan hiếm nguồn nhân lực cao cấp trong

ngành ngân hàng Việt Nam nhƣ hiện nay (Nguyễn Sơn 2016). Đây là điều kiện thuận

lợi cho Vietcombank ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, công tác tổ chức quản trị

điều hành, tổ chức bộ máy nhân sự thời gian qua cũng chuyển đổi một cách toàn

diện, đồng bộ theo định hƣớng mô hình NTHM hiện đại, đa năng nhằm mở rộng dịch

vụ NHBL, kinh doanh theo định hƣớng khách hàng, thực hiện quản lý theo khối chức

năng từ Hội sở đến các đơn vị thành viên.

Thứ ba, đội ngũ nhân viên đông đảo và đƣợc đào tạo bài bản.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Vietcombank đƣợc đánh giá là có trình độ

và kinh nghiệm tƣơng đối cao so với mặt bằng chung của toàn ngành, ham học hỏi,

tận tuỵ và có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức kỹ thuật hiện đại. Đây thực sự là

một lợi thế trong bối cảnh ngân hàng đang có sự biến đổi về chất nhƣ hiện nay.

Thứ tư, Vietcombank có hoạt động dịch vụ thẻ mạnh nhất Việt Nam với mạng

lƣới giao dịch rộng khắp cả nƣớc.

Vietcombank đang giữ vững vị trí dẫn đầu thị trƣờng về cung cấp sản phẩm và

dịch vụ thẻ: giữ 30% thị phần về số lƣợng thẻ tín dụng phát hành, 14% thị phần về số

lƣợng thẻ ghi nợ và 44% thị phần về doanh số thanh toán thẻ tín dụng tƣơng ứng với

14,1 triệu thẻ phát hành (tăng 16% so với năm 2015). Vietcombank hiện là một trong

những NHTM lớn nhất Việt Nam với trên 14.000 cán bộ nhân viên, hơn 460 chi

nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị thành viên trong và ngoài nƣớc,

gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 96 chi nhánh và 368 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2

công ty con tại Việt Nam, 1 văn phòng đại diện và 2 công ty con tại nƣớc ngoài, 5

công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống

Autobank với 2.499 máy ATM và 82.930 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên

55

toàn quốc tính đến tháng 12 năm 2016. Hoạt động ngân hàng còn đƣợc hỗ trợ bởi

mạng lƣới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Thứ năm, Vietcombank đã đặt ra chiến lƣợc dài hạn phát triển dịch vụ NHBL

và ƣu tiên phát triển CNTT.

Vietcombank lên kế hoach và thực hiện một kế hoạch bán lẻ toàn diện cho 5

năm tới, trong đó nổi bật là việc đầu tƣ vào công nghệ đang đƣợcVietcombank chú

trọng phát triển và xem nhƣ là một lợi thế cạnh tranh. Đối với các kênh phân phối

hiện đại đều đƣợc Vietcombank nghiên cứu nâng cấp để phù hợp với xu thế hiện tại

và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vietcombank đặt ra mục tiêu cho mình là

Ngân hàng bán lẻ số 1 Việt Nam năm 2018 và quyết tâm đạt đƣợc mục tiêu.

2.3.4. Điểm yếu (Weaknesses) và nguyên nhân.

Thứ nhất, SPDV và kênh phân phối chƣa có nhiều khác biệt, vẫn có nhiều

điểm trùng lắp với các ngân hàng khác.

Nghiên cứu của Bolt, W. and Chakravorti, S. (2008) chỉ ra rằng nhu cầu của

khách hàng cá nhân rất nhạy cảm. Do đó, nếu các sản phẩm ngân hàng không có sự

khác biệt, độc đáo và tính cạnh tranh cao thì khách hàng rất dễ tìm đến các nhà cung

ứng khác. Nói cách khác, “mình không là duy nhất, không khác biệt” sẽ làm cho

SPDV không còn hấp dẫn nữa, vì khách hàng có quá nhiều sự chọn lựa giống nhau.

Sự đa tiện ích trong một SPDV và kênh phân phối cũng là một yếu tố quyết định.

Công nghệ chính là giải pháp cốt lõi giúp Vietcombank gia tăng sự tiện ích cũng nhƣ

tạo nên tính độc đáo riêng biệt của kênh phân phối hiện đại trong môi trƣờng cạnh

tranh hiện nay.

Nguyên nhân:

- Đây cũng là một trong đặc điểm của SPDV ngân hàng. Các SPDV và kênh

phân phối thƣờng đa dạng, tiện ích nhƣng cũng tƣơng đối đơn giản. Vậy nên dễ bị

sao chép từ các đối thủ cạnh tranh.

- Bên cạnh đó, áp lực về việc phải ra mắt sản phẩm liên tục để đáp ứng nhu cầu

đa dạng của khách hàng là không nhỏ. Nhƣ đã đề cập, nhu cầu của khách hàng sẽ

thay đổi theo điều kiện môi trƣờng xung quanh và mang tính tức thời. Chƣa kể đến

56

trình độ dân trí, thu nhập của khách hàng ngày càng cao, đƣợc tiếp xúc với môi

trƣờng quốc tế tiên tiến nên nhu cầu này càng phức tạp. Điều đó làm cho các ngân

hàng nói chung và Vietcombank nói riêng sẽ có áp lực để tạo ra các sản phẩm và

kênh phân phối mới.

- Chính sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc

cũng dẫn đến hạn chế trên. Nếu một ngân hàng không có những SPDV và kênh phân

phối theo kịp xu hƣớng, theo kịp những ngân hàng khác sẽ dễ bị tụt về sau trong

cuộc đua hiện nay. Khách hàng dễ dàng so sánh các SPDV và tiện ích từ kênh phân

phối hiện đại của ngân hàng này với những ngân hàng khác.

- Hoạt động marketing của Vietcombank còn kém hiệu quả, khá đơn điệu, thiếu

chiều sâu. Hoạt động marketing mang tính giới thiệu là chính, chƣa tạo đƣợc ấn

tƣợng mạnh về những tiện ích và tính năng của sản phẩm, chƣa chủ động tiếp cận

thuyết phục khách hàng, chƣa tạo đƣợc lực hút khách hàng sử dụng dịch vụ. Điển

hình website ngân hàng có vài điểm chƣa thật sự thu hút đƣợc ngƣời xem. Điều này

có thể ảnh hƣởng đến quyết định mua SPDV của ngân hàng.

Thứ hai, chất lƣợng dịch vụ không đồng đều giữa các điểm giao dịch.

Nguyên nhân:

- Mạng lƣới rộng lớn khắp cả nƣớc vừa là ƣu điểm vừa là điểm hạn chế của

Vietcombank. Nếu không có sự điều phối tốt từ trụ sở chính cũng nhƣ sự phối hợp

giữa các chi nhánh sẽ dẫn đến tình trạng chất lƣợng dịch vụ không đồng nhất giữa

các chi nhánh. Mỗi nơi sẽ có đặc điểm khác nhau, rất khó để quản lý và đảm bảo chất

lƣợng các điểm giao dịch và kênh phân phối là nhƣ nhau. Hơn nữa, chênh lệch về hạ

tầng công nghệ giữa khu đô thị và khu vực nông thôn cũng gây khó khăn cho ngân

hàng trong việc tăng hiệu quả của kênh phân phối hiện đại.

- Một yếu tố bất lợi khác cho việc ứng dụng công nghệ cao trong việc phát triển

và mở rộng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam là tính thiếu ổn định của

hệ thống công nghệ. Thực tế cho thấy, việc nghẽn mạng, mất kết nối vẫn xảy ra, ảnh

hƣởng tiêu cực đến tính liên tục và ổn định của các dịch vụ. Việc nâng cấp chất

lƣợng cũng khó thực hiện đồng loạt và thống nhất đƣợc.

57

- Công nghệ nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng có đặc điểm rất dễ lạc

hậu so với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, chính vì vậy mà hoạt

động đầu tƣ phát triển, cập nhật đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngân hàng cần

phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Từ ngày ra mắt ra mắt ứng dụng VCB - Mobile

B@nking đến nay hơn một năm rƣỡi, Vietcombank vẫn chƣa cập nhật ứng dụng mới

trong khi phiên bản hiện tại đôi lúc bị đứng, không thực hiện tốt chức năng của mình.

Điều đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng kênh và sự hài lòng của khách hàng.

Thứ ba, hạ tầng công nghệ và nguồn nhân lực CNTT của Vietcombank còn

yếu.

Vừa qua, Bộ Thông tin và Truyền thông cùng Hội Tin học Việt Nam đã công

bố Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT truyền thông Việt Nam - Vietnam ICT Index 20169. Theo đó, Vietcombank xếp thứ 19 trong nhóm ngành

các NHTM, trong khi những năm trƣớc Vietcombank lần lƣợt xếp hạng 2 (2015) và

hạng 3 (2014). Một trong những yếu tố làm cho Vietcombank xếp hạng thấp là do hạ

tầng kỹ thuật và nhân lực CNTT.

Nguyên nhân:

- Sự phụ thuộc vào đối tác thứ ba làm Vietcombank dễ rơi vào thế bị động. Ứng

dụng CNTT làm tăng tính phức tạp kỹ thuật trong quá trình vận hành, bảo đảm an

ninh, mở rộng quan hệ, liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ internet, công ty truyền

thông và các đối tác công nghệ khác (đối tác thứ 3), mà trong số đó nhiều sản phẩm,

dịch vụ nằm ngoài sự kiểm soát kỹ thuật của ngân hàng.

- Về nguồn nhân lực: cán bộ chuyên trách về CNTT trong ngân hàng số lƣợng

quá ít và chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các bộ phận

phát triển sản phẩm và các bộ phận về công nghệ còn yếu trong việc định hƣớng các

cũng nhƣ đánh giá, xếp hạng về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT truyền thông dựa trên cơ

sở số liệu thu thập đƣợc từ các khối Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Tập đoàn

kinh tế, Tổng công ty và NHTM. Chỉ số Vietnam ICT Index 2016 đƣợc kết cấu theo hệ thống chỉ tiêu của của

Liên hợp quốc gồm 3 chỉ số thành phần chính là Hạ tầng kỹ thuật, Hạ tầng nhân lực và Ứng dụng CNTT.

9 Báo cáo Vietnam ICT Index 2016 đƣa ra các chỉ số về thực trạng phát triển và ứng dụng CNTT truyền thong,

58

giải pháp công nghệ tiên tiến vào việc cung ứng và phân phối sản phẩm, đặc biệt là

các giải pháp công nghệ đón đầu.

- Về cơ sở hạ tầng: mặc dù có áp dụng CNTT vào SPDV và kênh phân phối

nhƣng chƣa có sự đồng đều về chất lƣợng, chƣa đƣợc tích hợp các tiện ích mới nhất

theo xu hƣớng.

- Mặc dù, kênh phân phối hiện đại giúp ngân hàng giảm chi phí giao dịch và

nâng cao năng suất hoạt động nhƣ đầu tƣ ban đầu cho CNTT không phải là ít. CNTT

cũng đƣợc các chuyên gia nhận định là lợi thế cạnh tranh của các NHTM. Nhƣng số

vốn đầu tƣ ban đâu và duy trì, cải tiến công nghệ là không ít. Phó Viện trƣởng, Viện

Chiến lƣợc Ngân hàng (thuộc NHNN) - Phạm Xuân Hòe (2015) đã nhận định: “Các

tổ chức tín dụng cần cải thiện về nguồn lực tài chính, ƣu tiên đầu tƣ mạnh cho phát

triển hệ thống CNTT để vừa phát triển mạnh về sản phẩm điện tử, vừa triển khai mở

rộng kênh bán hàng qua mạng Internet, mobile banking, mạng xã hội nhằm nâng cao

khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của dân cƣ ở khu vực nông thôn, vùng sâu,

vùng xa.”

Thứ tư, Vietcombank mới chuyển hƣớng sang dịch vụ NHBL trong những năm

gần đây.

Vietcombank có lịch sử nhiều năm là một Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh

và thế mạnh là thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ (dẫn đầu thị trƣờng Việt

Nam). Vietcombank chỉ mới chú trọng phát triển dịch vụ NHBL thời gian gần đây và

đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Hiện nay, Vietcombank đang có những sự nỗ lực

đáng ghi nhận trong quá trình thay đổi cung cách hoạt động và làm việc nhằm đạt

đƣợc mục tiêu là ngân hàng đa năng và hiện đại.

Một số nguyên nhân khách quan khác:

Xuất phát từ điều kiện kinh tế Việt Nam

TS. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thanh Tùng 2016 - Viện Nghiên Cứu Kinh

Tế Và Chính Sách, Đại Học Kinh Tế, Đại Học Quốc Gia Hà Nội nhận xét rằng:

Trong bối cảnh phức tạp của môi trƣờng toàn cầu, kinh tế Việt Nam tiếp tục bộc lộ

những dấu hiệu cho thấy tính dễ bị tổn thƣơng trƣớc các cú sốc. Điển hình, tăng

trƣởng suy giảm trong nửa đầu năm 2016 vì sự cố môi trƣờng biển miền Trung và

59

hạn hán tại miền Nam và Tây Nguyên. Hoặc gặp khó khăn với nhãng biến động lớn

trên thế giới nhƣ sự kiện nƣớc Anh quyết định rời khỏi Liên minh châu Âu (EU) sau

một cuộc trƣng cầu dân ý (Brexit) và chiến thắng của ông Donald Trump trong cuộc

bầu cử Tổng thống Mỹ hồi tháng 11/2016. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam năm 2016

vẫn có những điểm sáng trong điều hành chính sách, cải cách hành chính mạnh mẽ,

kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, thị trƣờng tài chính, tiền tệ và tài sản ổn

định. Những yếu tố này sẽ làm nền tảng cho sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam

trong năm 2017.

Tuy nhiên, trang tin Business Insider cho rằng, bất chấp các kết quả ấn tƣợng,

Việt Nam đối diện với nhiều thách thức liên quan tới chính sách tiền tệ nới lỏng.

Trong năm 2016, tín dụng của Việt Nam tăng trƣởng "nóng" lên tới 20%, do đó hiện

tƣợng gia tăng nợ xấu là khó tránh khỏi. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng của Việt Nam

chƣa hoàn toàn phục hồi sau cuộc khủng hoảng năm 2011.

Nguyên nhân từ môi trường pháp lý

Khuôn khổ thể chế liên quan đến phát triển dịch vụ ngân hàng còn bất cập,

chƣa hoàn chỉnh và đồng bộ, nhất là khi các dịch vụ ngân hàng đƣợc áp dụng CNTT.

Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ ứng

dụng internet nhƣ: internet banking, mobile banking,… còn thiếu, chậm đổi mới và

hoàn thiện so với yêu cầu phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại, chƣa tạo cơ sở cho

việc xử lý các tranh chấp, tạo ra tâm lý ngần ngại khi sử dụng và cung cấp các dịch

vụ này.

Tại “Diễn đàn ngân hàng bán lẻ năm 2016” do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

và Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế (IDG) tổ chức, TS. Cấn Văn Lực cũng từng phát biểu ý

kiến cá nhân rằng: “40-45% rủi ro hiện nay của ngân hàng có tác động từ công nghệ,

nên có quy định riêng về ngân hàng số để các ngân hàng Việt phát triển mô hình này

trong tƣơng lai”.

Tâm lý khách hàng một trong những nguyên nhân chủ chốt

Điều kiện kinh tế phát triển cùng với sự hội nhập quốc tế, chất lƣợng cuộc sống

cũng thay đổi theo, dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu tài chính và sự yêu cầu về chất

lƣợng, sự tiện ích của SPDV và kênh phân phối cũng tăng lên. Trình độ của ngƣời

60

tiêu dùng tăng lên cũng là tiền đề để SPDV, kênh phân phối ngân hàng đƣợc nâng

cấp. Nhƣng việc này chỉ tập trung ở một độ tuổi nhất định và ở những khu vực thành

thị có mức sống cao. Vẫn còn một bộ phận lớn dân cƣ do hạn chế về trình độ, tuổi

tác nên còn ngại tiếp xúc với SPDV và kênh phân phối hiện đại. Bên cạnh đó tập

quán và thói quen sử dụng tiền mặt của dân cƣ cũng góp phần hạn chế sự phát triển

của SPDV và kênh phân phối hiện đại.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2, tác giả đã phân tích kết quả khảo sát và đi sâu vào phân tích

thực trạng của kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL. Sau đó đánh giá

thông qua mô hình SWOT để biết đƣợc cơ hội, thách thức, thế mạnh, hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế của kênh phân phối hiện đại tại Vietcombank. Từ đó đƣa ra

giải pháp nâng cao chất lƣợng cho kênh phân phối hiện đại Vietcombank.

61

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI ĐỐI

VỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK

3.1 Căn cứ để xây dựng giải pháp

3.1.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Nhà Nước đối với việc phát triển kênh

phân phối hiện đại tại các ngân hàng đến năm 2020

Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8

năm 2016, về việc phê duyệt “Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016 –

2020” nhằm tạo thêm lực đẩy giúp TMĐT Việt Nam phát triển. Theo đó, Chính phủ

đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ có 30% dân số tham gia mua sắm trực tuyến với giá trị

trung bình 350 USD/ngƣời/năm; doanh số TMĐT B2C (doanh nghiệp với ngƣời tiêu

dùng) tăng 20%, đạt 10 tỷ USD và chiếm 5% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa,

doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nƣớc.

Một số định hƣớng của NHNN cho việc phát triển dịch vụ NHĐT đến năm

2020 nhƣ sau:

- Nâng cấp, phát triển hệ thống thanh toán nội bộ của các NHTM. Hoàn thiện

và đồng bộ hóa hành lang pháp lý để quản lý, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi đối

với các loại hình, phƣơng tiện, hệ thống thanh toán điện tử mới.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, tạo môi trƣờng cạnh

tranh bình đẳng giữa các NHTM và các tổ chức không phải ngân hàng; tăng cƣờng

các biện pháp bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng các dịch vụ thanh toán điện

tử.

- Mở rộng, nâng cấp hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, với mục tiêu

tiến tới Việt Nam có hệ thống thanh toán tiên tiến trong khu vực, phù hợp với các

chuẩn mực quốc tế để sẵn sàng hội nhập.

- Cấu trúc lại hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo hƣớng chuyển đổi

từ mô hình phân tán hiện nay sang mô hình xử lý tập trung, bao gồm cả việc chuyển

đổi mô hình vận hành và quản lý. Tăng số phiên thanh toán bù trừ trong ngày và kéo

dài thời gian hoạt động đối với hệ thống thanh toán giá trị thấp. Đồng thời mở rộng

sự kết nối hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

62

- Xây dựng, phát triển các hệ thống thanh toán bán lẻ. Tập trung triển khai,

hoàn thành xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất theo nội dung của đề án

đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận và nghiên cứu, xây dựng hệ thống thanh

toán bù trừ điện tử tự động phục vụ các giao dịch bán lẻ tại Việt Nam.

- Các NHTM từng bƣớc xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ hiện đại và là

thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thực hiện thanh

quyết toán tập trung qua hội sở chính. Nghiên cứu giải pháp kết nối trực tiếp giữa hệ

thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với hệ thống core banking của các ngân hàng

thành viên nhằm tự động hóa quy trình giao dịch. Nghiên cứu, áp dụng chuẩn tin

điện tài chính quốc tế ISO 20022 đối với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng,

hệ thống thanh toán bán l và các hệ thống bán lẻ khác.

- Hoàn thành xây dựng chuẩn thẻ chip nội địa và xây dựng, thực hiện kế hoạch

chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip tại Việt Nam với lộ trình thích hợp. Đảm bảo an

ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán quan trọng. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả

với các cơ quan chức năng (nhất là C50) trong công tác phát hiện, đấu tranh, phòng

ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán

thẻ, ATM, POS. Tăng cƣờng các quy định và biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn,

bảo mật.

Ngày 30/12/2016, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê

duyệt Đề án phát triển thanh toán không đùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn

2016-2020. Theo đó, đề án đã đề ra mục tiêu cụ thể:

- Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán ở mức

thấp hơn 10%.

- Phát triển mạnh thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại các điểm bán,

nâng dần số lƣợng, giá trị giao dịch thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ.

Đến năm 2020, toàn thị trƣờng có trên 300.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS đƣợc lắp

đặt với số lƣợng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm.

- Thúc đẩy thanh toán điện tử trong TMĐT, thực hiện mục tiêu của kế hoạch

tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016 - 2020 (100% các siêu thị, trung tâm mua

sắm và cơ sở phân phối hiện đại có thiết bị chấp nhận thẻ và cho phép ngƣời tiêu

63

dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; 70% các đơn vị cung cấp dịch

vụ điện, nƣớc, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn của các cá

nhân, hộ gia đình qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; 50% cá nhân,

hộ gia đình ở các thành phố lớn sử dụng phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt

trong mua sắm, tiêu dùng).

- Tập trung phát triển một số phƣơng tiện và hình thức thanh toán mới, hiện đại,

phục vụ cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, góp phần thúc đẩy tài chính toàn

diện (financial inclusion); tăng mạnh số ngƣời dân đƣợc tiếp cận các dịch vụ thanh

toán, nâng tỷ lệ ngƣời dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản tại ngân hàng lên mức ít

nhất 70% vào cuối năm 2020.

Đề án nhấn mạnh phát triển mạng lƣới chấp nhận thanh toán điện tử để đáp ứng

và hỗ trợ thanh toán điện tử trong khu vực giao dịch hành chính công (nhƣ thu phí,

nộp thuế điện tử,…), tăng cƣờng chi trả lƣơng, trợ cấp xã hội qua tài khoản ngân

hàng, đến các giao dịch tài chính hằng ngày ở các điểm mua bán, cơ sở y tế, thu học

phí, khuyến khích phát triển thẻ đa năng, đa tiện ích để thu phí cầu đƣờng, mua xăng

dầu, mua vé đi xe buýt,…

3.1.2. Xu hướng phát triển của kênh phân phối đối với dịch vụ ngân hàng bán

lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tại “Diễn đàn ngân hàng bán lẻ năm 2016” do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

và Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế (IDG) tổ chức, TS. Cấn Văn Lực, chuyên gia ngân

hàng, cho biết xu hƣớng khách hàng sử dụng ngân hàng số (digital banking) ngày

càng gia tăng khi có tới 3,4 tỷ ngƣời (46%) dân số toàn cầu đang sử dụng internet với

tốc độ tăng trƣởng sử dụng internet 16%/năm.

Báo cáo NHBL thế giới 2016 cũng nhấn mạnh tỷ trọng số lƣợng khách hàng sử

dụng dịch vụ ngân hàng qua mobile năm 2015 là 30% đã tăng lên 33% năm 2016,

tƣơng ứng với ngƣời dùng dịch vụ ngân hàng qua internet giảm đi từ mức 65%

(2015) xuống còn 59,4% (2016). Tỷ trọng số lƣợng khách hàng dùng mạng xã hội để

giao dịch ngân hàng tăng từ 9,8% (2015) lên 11% (2016), tƣơng ứng với việc khách

hàng giảm đến chi nhánh ngân hàng giao dịch từ mức 16,2% (2015) còn 13% (2016).

64

Mạng xã hội cũng tác động mạnh mẽ tới việc sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

Nếu ngân hàng nào sử dụng mạng xã hội sẽ làm tăng lòng trung thành của khách

hàng đối với ngân hàng đó, với 57% khách hàng đƣợc khảo sát tại Châu Á – Thái

Bình Dƣơng đƣợc khảo sát đã trả lời nhƣ vậy, tỷ lệ này tại các nƣớc Châu Mỹ La

tinh chiếm 68%, Trung Âu là 53%, Bắc Mỹ 36%,…

Do đó, công nghệ số sẽ tác động mạnh mẽ tới ngân hàng khi các kênh phân

phối hiện đại nhƣ: internet banking, mobile banking, tablet banking, social media sẽ

dần lấn át, thay thế kênh phân phối truyền thống nhƣ chi nhánh, phòng giao dịch.

Theo dự đoán, đến năm 2018 sẽ có 44% doanh thu ngân hàng đến từ dịch vụ ngân

hàng số. Đến năm 2020, tài sản do các chuyên gia tƣ vấn tự động, trực tuyến (robo

advisers) quản lý sẽ tăng 68%/năm, lên đến 2.200 tỷ USD, 2/3 thời gian nghiệp vụ

ngân hàng sẽ do CNTT đảm nhận.

3.1.3. Quan điểm Vietcombank về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và kênh

phân phối hiện đại.

Tuy tình hình kinh tế vĩ mô còn nhiều thách thức với mức độ cạnh tranh ngày

càng gia tăng nhƣng tiềm năng phát triển dịch vụ NHBL ở Việt Nam vẫn rất rộng

mở. Trƣớc cơ hội đó, Vietcombank đặt mục tiêu trở thành NHBL số 1 Việt Nam vào

năm 2018, thông qua một kế hoạch bán lẻ toàn diện cho 5 năm tới. Kế hoạch đầu tiên

là phát triển nhanh chóng để chiếm lĩnh thị phần. Chuỗi giá trị hoạt động NHBL bao

gồm xây dựng sản phẩm, xúc tiến bán, dịch vụ khách hàng, hoạt động tác nghiệp và

quản lý rủi ro, báo cáo quản lý đƣợc phối hợp chặt chẽ theo kế hoạch để tạo đà phát

triển, đạt đƣợc những mục tiêu thị phần đã đặt ra. Mô thức quản trị đƣợc hiện đại hóa

với việc triển khai hàng loạt các dự án nhƣ dự án Hệ thống thông tin quản lý MIS, cơ

chế bán hàng mới.

Tiếp theo là kế hoạch đa dạng hóa sản phẩm, kênh phân phối theo hƣớng thân

thiện dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Các sản phẩm đƣợc chuẩn hóa với chính

sách giá đồng bộ và hài hòa với lợi ích của khách hàng. Công tác bán kèm, bán chéo,

bán theo gói đƣợc đẩy mạnh với các chỉ tiêu cụ thể cho từng thời kỳ. Các chƣơng

trình thi đua bán hàng cũng sẽ đƣợc triển khai để thúc đẩy nỗ lực bán hàng tại chi

65

nhánh. Kênh phân phối hiện đại đƣợc chú trọng để chuyển dịch dần tỷ trọng giao

dịch tại quầy lên các kênh điện tử.

Một giải pháp rất quan trọng là nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Bộ mặt

giao dịch hiện đại theo nhận diện thƣơng hiệu mới với đội ngũ giao dịch viên chuyên

nghiệp, có thái độ cầu thị sẽ là nhân tố cốt lõi để thu hút khách hàng đến giao dịch tại

Vietcombank. Thủ tục đƣợc cải tiến theo hƣớng thân thiện, nhanh gọn kèm theo

chính sách giá cạnh tranh, chất lƣợng dịch vụ tốt sẽ giúp nâng cao độ trung thành của

khách hàng với dịch vụ bán lẻ của Vietcombank.

Với một định hƣớng chiến lƣợc nhất quán và toàn diện, Vietcombank đang

đứng trƣớc cơ hội lớn để khẳng định vị thế, thực hiện những mục tiêu đầy tham vọng

trong lĩnh vực bán lẻ. Với sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank

có nhiều lợi thế trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch

vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ NHĐT dựa trên nền tảng công nghệ

cao. Vietcombank đã lên kế hoạch dự án xây dựng mô hình chi nhánh hiện đại Smart

branch theo chiến lƣợc phát triển ngân hàng số khởi đầu với không gian giao dịch

công nghệ số - Digital lab. Bên cạnh đó, VCB – iB@nking, VCB Money, VCB -

SMS B@nking, VCB - Phone B@nking, VCB – Mobile B@nking,... đã, đang và sẽ

tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu

quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng. Điều

đó thể hiện sự đầu tƣ mạnh mẽ của Vietcombank cho công nghệ và khả năng ứng

dụng công nghệ số trong cung ứng các dịch vụ ngân hàng với mục tiêu lớn nhất

chính là hƣớng tới sự hài lòng cho khách hàng khi đƣợc trải nghiệm đồng nhất các

dịch vụ trên tất cả các các kênh giao dịch của ngân hàng, từ truyền thống đến hiện

đại.

3.2. Giải pháp phát triển kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ ngân hàng bán

lẻ tại Vietcombank

3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính và quản trị rui ro

Trong bối cảnh hội nhập, môi trƣờng cạnh tranh càng trở nên khốc liệt nên đòi

hỏi mỗi ngân hàng phải có những chiến lƣợc toàn diện để nâng cao khả năng cạnh

66

tranh. Và điều đó bao gồm rất nhiều hành động mang tính chiến lƣợc nhƣ nâng cao

năng lực tài chính, đầu tƣ công nghệ mới, nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi

ro, thực hiện các chính sách quảng bá hình ảnh và thƣơng hiệu ngân hàng.

Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng có thể thực hiện theo một số cách

sau: phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu bán cho nhân viên cổ đông hiện hữu, công

nhân viên, đối tác chiến lƣợc hoặc công chúng; sử dụng lợi nhuận giữ lại để tăng vốn

bằng cách chỉ chi trả cổ tức ở tỷ lệ thấp; bán cổ phiếu hoặc trái phiếu với gái cao hơn

mệnh giá để tạo chênh lệch;…

Các ngân hàng phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động

kênh phân phối hiện đại đƣợc đƣa ra bởi NHNN. Những nguyên tắc đƣợc xây dựng

dựa trên bộ nguyên tắc quản lý rủi ro hoạt động kênh phân phối hiện đại do tổ chức

ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đƣa ra vào năm 2003. Về cơ bản, các ngân hàng

cần phải thực hiện quản lý rủi ro hoạt động kênh phân phối hiện đại ở cả bốn khía

cạnh: quản lý rủi ro trong nội bộ, quản lý rủi ro trong giao dịch với khách hàng, quản

lý rủi ro đối với bên thứ ba, quản lý rủi ro trong trƣờng hợp xảy ra sự cố (Quyết định

số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/07/2006). Vietcombank cũng không nằm ngoài

khuôn khổ này. Bên cạnh đó, Vietcombank cần tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro

trong nội bộ. Thực hiện phân quyền sử dụng, kiểm soát dữ liệu, tiến trình giao dịch

hệ thống kênh phân phối hiện đại để có thể giám sát chặt chẽ các quy trình nhằm

ngăn chặn truy cập trái phép từ bên trong và bên ngoài hệ thống kênh phân phối hiện

đại. Bên cạnh đó cần phải nâng cao việc quản lý phân quyền và trách nhiệm đối với

từng cá nhân chặt chẽ và cụ thể hơn. Xây dựng quy trình, quy chuẩn trong hoạt động

kênh phân phối hiện đại và tuân thủ nghiêm túc để tránh tình trạng làm việc tùy tiện

dẫn đến sai sót hay không thể truy vết giao dịch.

3.3.2. Giải pháp về chính sách khách hàng

Khách hàng là trung tâm của các hoạt động tại ngân hàng. Việc thực hiện tốt

chính sách về khách hàng để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng là rất

cần thiết. Nâng cao chất lƣợng phục vụ, sử dụng nhiều cách khác nhau để làm khách

hàng hài lòng và tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng. Bên cạnh đó, tăng cƣờng

67

công tác tƣ vấn và hỗ trợ khách hàng về các dịch vụ của Vietcombank, đặc biệt về lợi

ích và cách thức sử dụng các kênh phân phối hiện đại.

Thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao sự nhận biết của khách hàng và tạo

dựng sự trung thành của khách hàng luôn là điều một ngân hàng cần làm. Do vậy,

hiểu khách hàng cần gì là một bƣớc rất quan trọng để việc xây dựng chính sách

khách hàng hợp lý, đủ sức cạnh tranh để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách

hàng. Giao dịch một cửa, khả năng cung cấp dịch vụ nhanh, đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp, khả năng giải quyết vấn đề tức thì, chú ý đến nhu cầu riêng của mỗi

khách hàng,… đƣợc xem là nhu cầu của khách hàng hiện nay (Cấn Văn Lực 2016).

Tuỳ vào từng đối tƣợng khách hàng, Vietcombank sẽ có chính sách hợp lý để tạo sự

an tâm, cảm giác đƣợc quan tâm, sự thuận tiện, chính xác, tiết kiệm thời gian, từ đó

tạo ra sự hài lòng cao nhất cho khách hàng.

Vietcombank cần xây dựng chính sách khách hàng nhƣ phân công mức độ

chăm sóc khách hàng theo từng cấp, xây dựng hệ thống tích điểm trên cơ sở lợi ích

khách hàng đem lại gắn liền với chính sách lãi suất, phí, chính sách chăm sóc cụ thể

để giữ chân khách hàng, khuyến khích khách hàng duy trì mối quan hệ hợp tác với

ngân hàng lâu dài. Thành lập nhóm chăm sóc khách hàng nhằm phục vụ khách hàng

đƣợc chu đáo, nhanh chóng, quan tâm theo dõi để nhận biết nhu cầu của khách hàng

và tìm cách đáp ứng một cách tốt nhất. Thƣờng xuyên duy trì mối quan hệ với khách

hàng nhƣ gửi thƣ chúc mừng sinh nhật (SMS, email), tặng hoa, thăm hỏi vào dịp lễ,

tết. Việc nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng của mình, thu thập và

lƣu trữ thông tin liên quan đến doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình giao dịch với

Vietcombank cũng là biện pháp hay. Cơ sở dữ liệu này sẽ là nguồn thông tin đáng tin

cậy giúp Vietcombank luôn nhớ đến khách hàng, có thể đáp ứng nhanh nhu cầu của

từng khách hàng khác nhau và đƣa ra các chƣơng trình tăng cƣờng mối quan hệ hợp

tác với khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Việc thực hiện tƣ vấn nhanh chóng, hiệu quả cho khách hàng trong suốt quá

trình giao dịch sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các kênh phân phối hiện đại. Do

vậy trong thời gian tới Vietcombank cần tập trung nguồn lực để triển khai dịch vụ tƣ

vấn khách hàng, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, trong đó sự hiệu quả và tính chuyên

68

nghiệp phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Đồng thời đặt bàn hƣớng dẫn, quầy chờ hoặc

phòng tƣ vấn rộng rãi, thoáng mát với hệ thống wifi cùng một số máy tính để khách

hàng có thể truy cập mạng và đƣợc tƣ vấn dịch vụ và kênh phân phối của

Vietcombank, bố trí nhân viên có kiến thức nghiệp vụ vững vàng, nhã nhặn và nhiệt

tình để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

3.3.3. Giải pháp về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Vietcombank cần có những giải pháp và kế hoạch phát triển riêng đối với các

SPDV NHBL và các kênh phân phối hiện đại để SPDV đƣợc đƣa đến khách hàng

một cách hiệu quả và rộng rãi nhất. Bƣớc đầu nên hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng

các SPDV NHBL hiện có để khai thác hết tiềm năng của Vietcombank và đồng thời

đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, phát triển đa dạng các sản phẩm mới

có quy trình thủ tục đơn giản, thân thiện, dễ tiếp cận và có những đặc điểm nổi bật để

thâm nhập và mở rộng thị phần, tăng doanh số hoạt động. Tuy nhiên, nghiên cứu và

phát triển các SPDV và kênh phân phối hiện đại theo nhu cầu khách hàng, tránh mắc

phải sai lầm là chạy theo sản phẩm để theo kịp các ngân hàng khác mà không đo

lƣờng đƣợc hiệu quả thật sự của sản phẩm đó. Vietcombank có thể thiết kế và phát

triển những sản phẩm áp dụng CNTT mang dấu ấn riêng cho khách hàng dựa theo

chính sách khách hàng của chính mình. Chính sự “khách hàng hoá” sản phẩm sẽ giúp

Vietcombank tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình. Và cũng chính sự khác biệt

này sẽ giúp SPDV và hình ảnh của Vietcombank không bị lẫn vào những ngân hàng

khác. Xây dựng các gói SPDV để cung cấp từng phân đoạn khách hàng mục tiêu,

nghiên cứu bán chéo, bán kèm SPDV NHBL với các SPDV dành cho doanh nghiệp.

Mặc dù mới chuyển sang thị phần NHBL gần đây, nhƣng chính bề dày lịch sử cùng

uy tín cao trong ngành và đối với dân chúng sẽ là lợi thế cho Vietcombank trong môi

trƣờng đầy cạnh tranh hiện nay, giúp các chính sách mới của Vietcombank nhận

đƣợc sự chú ý thời gian đầu và dần lấy đƣợc lòng tin từ khách hàng qua thời gian sử

dụng dịch vụ. Đây chính là giải pháp dùng thế mạnh để khắc phục nguy cơ đƣợc

phân tích trong mô hình SWOT tại chƣơng 2.

69

3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối hiện đại

3.3.4.1. Dịch vụ thẻ

Ngày càng có nhiều ngân hàng tập trung triển sản phẩm thẻ. Nhƣ vậy, cần có

những điểm nổi bật để khách hàng tiếp tục sử dụng thẻ của Vietcombank và thu hút

một lƣợng khách hàng mới. Ví dụ nhƣ thẻ nhiều màu sắc, hoạ tiết độc đáo, theo

mệnh riêng của từng ngƣời dựa vào năm sinh và ngày sinh, hay là cho phép ngƣời

tiêu dùng tự do thiết kế các sản phẩm thẻ mang đậm dấu ấn cá nhân. Ngân hàng có

thể tạo ra một sân chơi để tất cả các khách hàng có năng khiếu và đam mê đều có thể

tự gửi các mẫu thiết kế thẻ của mình để các khách hàng khác có thể tham khảo và lựa

chọn sử dụng.

Nâng cao tính bảo mật của thẻ trong thanh toán trực tuyến cũng là một giải

pháp, nhƣ là 3D Secure, các dịch vụ thông báo từ tổng đài ngay khi có giao dịch phát

sinh đầu tiên tại nƣớc ngoài,… Tạo cho khách hàng cảm thấy thật an toàn, đƣợc cảnh

báo các rủi ro khi sử dụng dịch vụ thẻ sẽ là một ƣu thế. Nên quan tâm phát triển,

nâng cao tính tiện lợi của các sản phẩm thẻ một khi đã quyết định ra mắt. Có nhƣ vậy

khách hàng sẽ không cảm thấy bị bỏ rơi và không quan tâm.

Hiện tại, Vietcombank có một số thẻ đồng thƣơng hiệu với siêu thị, trung tâm

thƣơng mại,… và đạt một số thành công nhất định trong việc mở rộng thị phần và

tăng số lƣợng khách hàng. Nhƣ vậy, Vietcombank tiếp tục phát huy và kết hợp với

bán chéo sản phẩm để nhằm mục đích duy trì mối quan hệ khách hàng và tiếp cận

với những khách hàng mới tiềm năng.

3.3.4.2. Mạng lưới ATM và POS

Các máy ATM mang thƣơng hiệu hình ảnh của Vietcombank hiện nay đã rộng

khắp cả nƣớc. Đây cũng là một hình ảnh đại diện cho Vietcombank. Việc theo dõi

liên tục, đảm bảo máy ATM luôn đƣợc giám sát đảm bảo an toàn, luôn đủ tiền để cho

khách hàng rút, đặc biệt là thời gian cao điểm, hoặc vào những ngày lãnh lƣơng tại

các khu công nghiệp. Vietcombank nên thƣơng xuyên kiểm tra các máy ATM để

đảm bảo về chất lƣợng kỹ thuật cũng nhƣ là đảm bảo không có những thiết bị không

70

phải của ngân hàng mà có thể ảnh hƣởng đến tính an toàn bảo mật của khách hàng.

Ngoài ra, Vietcombank có thể gia tăng các tiện ích tại máy ATM nhƣ nộp tiền mặt,

rút tiền không cần thẻ,… để có thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

Máy POS và mPOS hiện đang góp phần không nhỏ vào việc giảm thói quen

dùng tiền mặt của khách hàng. Tuy nhiên cần có chính sách hợp lý và quản lý đúng

mực đối với những điểm chấp nhận thẻ, tránh trƣờng hợp khách hàng bị thiệt và

không có ý định thanh toán qua máy POS. Điều đó làm ảnh hƣởng đến thị phần và

daonh số từ thẻ của Vietcombank.

3.3.4.3. Ngân hàng qua điện thoại

Khi một khách hàng gặp khó khăn trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của

ngân hàng, họ sẽ gọi lên tổng đài của Vietcombank. Với quy mô khách hàng rộng

lớn, SPDV đa dạng, kênh phân phối phong phú, việc tổng đài Vietcombank bị quá tải

và luôn bận máy là điều đƣơng nhiên. Cần mở rộng quy mô của tổng đài, và các hình

thức tiếp nhận nhƣ qua mail, gọi video call, tin nhắn tức thời, cuộc trò chuyện trực

tuyến qua website ngân hàng để tiếp cận khách hàng nhiều hơn. Nhân viên tƣ vấn,

chăm sóc khách hàng cần trao dồi kiến thức về SPDV, kênh phân phối hiện đại để

giải đáp thắc mắc cho khách hàng, tƣ vấn thêm cho khách hàng những SPDV mới,

hơn là chỉ đơn thuần trả lời câu hỏi của khách hàng.

3.3.4.4. Ngân hàng qua mạng

Đối với những kênh phân phối hiện đại hiện có nhƣ là moblie banking, internet

banking, phone banking thì nên thƣờng xuyên cải tiến và cập nhật với những ứng

dụng hiện đại từ sự phát triển của công nghệ kỹ thuật. Nên định kỳ khảo sát ý kiến

của khách hàng về các kênh này nhƣ giao diện hay số lƣợng sản phẩm đƣợc sử dụng

qua những kênh này nhƣ thế nào? Ngân hàng sẽ có đƣợc những ý kiến thực tế về các

đánh giá và nhu cầu của khách hàng để cải tiến hoặc nghiên cứu tích hợp thêm một

số tiện ích để theo kịp xu hƣớng nhu cầu của ngƣời sử dụng. Bên cạnh đó, việc tìm

hiểu các tính năng hoặc tiện ích nổi bật của các NHTM khác cũng có thể giúp

71

Vietcombank hiểu rõ xu hƣớng và kịp thời cải tiến để không bị tụt lại phía sau trong

môi trƣờng đầy cạnh tranh.

Vietcombank nên tập trung lƣu ý cải thiện những tiện ích cơ bản nhất để có thể

phục vụ khách hàng hiệu quả. Khách hàng cần đƣợc thoả mãn các nhu cầu cơ bản

trong cuộc sống hằng ngày nhƣ thanh toán tiền điện, nƣớc, internet, cáp,… rồi mới

đến các dịch vụ nâng cao. Từ kết quả khảo sát ý kiến khách hàng, Vietcombank nên

liên kết đầy đủ các công ty cấp nƣớc tại các thành phố có số lƣợng khách hàng sử

dụng kênh phân phối hiện đại nhiều nhất, đặc biệt là trên địa phận thành phố Hồ Chí

Minh, để có thể giữ khách hàng lại với mình. Khách hàng sẽ có nhu cầu sử dụng

thanh toán các dịch vụ cơ bản phục vụ sống tại một ngân hàng để tiện lợi theo dõi.

Hoặc là bổ sung danh sách các nhà cung cấp trong mục thanh toán truyền hình cáp

chứ không chỉ đơn thuần có VNPT Hồ Chí Minh.

Tên đăng nhập của Vietcombank tƣơng đối khó nhớ (dựa vào kết quả khảo sát).

Khách hàng phải lƣu vào điện thoại hoặc ghi ra giấy, làm cho nguy cơ tên đăng nhập

rơi vào tay ngƣời khác là khá cao. Nhƣ vậy, Vietcombank cần cân nhắc giữa nhu cầu

khách hàng và chiến lƣợc phát triển SPDV của ngân hàng để đạt đƣợc hiệu quả tốt

nhất.

Sau khi bổ sung và hoàn thiện các tiện ích cơ bản, Vietcombank nên vổ sung

thêm các tính năng nâng cao để tạo nên lợi thế cạnh tranh. Vietcombank có thể tăng

thêm tính năng cho dịch vụ chuyển tiền nhƣ chuyển tiền định kỳ, chuyển tiền tƣơng

lai để khách hàng có thể chủ động các giao dịch tài chính tƣơng lai mà không cần sợ

bỏ sót hay quên. Trong khi các tiện ích này đã đƣợc các NHTM khác áp dụng nhƣ là

BIDV, VIB,… Internet banking thƣờng đƣợc sử dụng trên máy tính, máy tính xách

tay, và hiện nay là trên điện thoại thông minh. Nhƣ vậy nếu dùng internet banking

trên tivi thông minh thì hiệu quả nhƣ thế nào, có tiếp cận gần hơn với các hộ gia đình

và các chị nội trợ không? Đây là hƣớng giải pháp Vietcombank có thể nghiên cứu và

xem xét trong thời gian tới.

Có thể kết hợp với ứng dụng OTT để đƣa các SPDV của ngân hàng đến khách

hàng hay không? Ứng dụng Zalo chính thức giới thiệu trên thị trƣờng Việt Nam vào

tháng 12/2012 và 3 tháng sau, Zalo tuyên bố đạt mốc 1 triệu ngƣời sử dụng. Đến

72

tháng 9/2016, số ngƣời sử dụng tăng đến 60 triệu lƣợt và trung bình có 32 triệu

ngƣời sử dụng mỗi tháng. Một trong những điểm nổi bật là đề cao quyền riêng tƣ và

bảo mật cho ngƣời sử dụng. Ngƣời dùng lựa chọn sử dụng theo nhu cầu của cá nhân,

cho phép nhận tin nhắn đến từ ngƣời lạ, chặn tất cả ngƣời lạ, chặn từng ngƣời. Do

đó, độ bảo mật thông tin trên Zalo là một ƣu điểm nổi bật đƣợc ngƣời sử dụng đánh

giá rất cao. Đặc biệt, Zalo hiện đang đƣợc ứng dụng trong hoạt động của nhiều cơ

quan nhà nƣớc nhƣ tài khoản chính thức của cổng thông tin điện tử của Chính phủ,

dự án triển khai đăng ký thanh toán tiền điện của Tổng công ty Điện lực thành phố

Hồ Chí Minh qua Zalo, Bộ Y Tế đang tích cực cải thiện hoạt động trên Zalo, tổng đài

hành chính công Đà Nẵng mở rộng việc sử dụng Zalo sang tra cứu điểm thi bên cạnh

chuyến xe buýt hay tình trạng hồ sơ,... Có thể nói Zalo là một trong những ứng dụng

OTT phát triển mạnh mẽ nhất hiện nay tại Việt Nam và gần nhƣ là một phần trong

cuộc sống hiện đại của ngƣời dân. Vậy câu hỏi đặt ra, việc tích hợp ứng dụng ngân

hàng vào ứng dụng zalo – “Zalo banking” có khả thi hay không? Hoặc kết hợp trong

các dự án về ví điện tử trên internet banking là hợp xu hƣớng?

Website ngân hàng cũng là một kênh giúp khách hàng hiểu rõ hơn về ngân

hàng. Trình bày một cách logic và bắt mắt, Vietcombank sẽ có đƣợc sự chú ý của

khách hàng. Trong các sản phẩm tƣơng đồng, có thể có các mục so sánh để khách

hàng nắm bắt đƣợc ƣu và nhƣợc điểm của SPDV, kênh phân phối hiện đại mà có sự

lựa chọn phù hợp cho mình, điển hình là dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, có thể tích hợp

gửi thƣ phản hồi, tƣ vấn trực tuyến dƣới dạng live chat ngay trên website ngân hàng.

Vì thực tế, khi khách hàng cần đến ngân hàng thì mới lên website của ngân hàng để

tìm kiếm thông tin trên đó. Việc xuất hiện của nhân viên từ ngân hàng ngay thời

điểm đó sẽ có cơ hội tiếp cận để nắm bắt và giải quyết các nhu cầu từ khách hàng.

3.3.4.5. Ngân hàng qua điện thoại di động

Vietcombank nên sớm ra mắt phiên bản cập nhật của mobile banking để thoả

mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Phiên bản ứng dụng của mobile banking

nên đƣợc phát triển để tƣơng thích với các dòng điện thoại hoặc máy tính bảng sử

dụng hệ điều hành iOS, Android, Window Phone, Java để giúp khách hàng thuận

73

tiện và dễ dàng cài đặt khi đăng ký sử dụng dịch vụ mobile banking. Ngoài những

tính năng cơ bản hiện nay của internet baning, ứng dụng nên có thêm những tiện ích

xuất phát từ thế mạnh của điện thoại thông minh mà trong thời gian qua tạo nên xu

hƣớng mới nhƣ chuyển khoản và thanh toán bằng QR code, xác thực giao dịch bằng

vân tay để tăng cƣờng bảo mật trong giao dịch,… Thực tế, xác nhận dấu vân tay

trong các giao dịch sẽ an toàn hơn là các mã OTP mà thao tác lại nhanh chóng, tiện

lợi và tiết kiệm thời gian. Hiện tại, NHNN cũng đang khuyến khích các NHTM

nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp bảo mật này. Việc khắc phục những thiếu sót và

gia tăng tiện ích sẽ giúp nâng cao chất lƣợng mobile banking và tăng số lƣợng ngƣời

tiêu dùng. Kế hoạch phát triển một ứng dụng mobile banking cho doanh nghiệp cũng

là một cách nâng cao hiệu quả phân phối SPDV ngân hàng đến với khách hàng.

3.3.4.6. Ngân hàng qua mạng xã hội

Hiện nay tại Việt Nam, mạng xã hội Facebook đang rất phát triển. Mạng xã hội

đƣợc xem nhƣ một kênh lắng nghe, tiếp thu và phản hồi ý kiến đóng góp của khách

hàng, một kênh quảng bá hình ảnh ngân hàng, rút ngắn khoảng cách giữa ngân hàng

và khách hàng. Vietcombank có thể phát triển mối quan hệ tƣơng tác với khách hàng

trên mạng xã hội về các sản phẩm, thông tin khuyến mãi hay tƣ vấn những dịch vụ

tƣơng đối đơn giản. Nhƣ vậy đòi hỏi một đội ngũ chuyên biệt đƣợc đào tạo kỹ năng

và nghiệp vụ tốt nhằm phục vụ khách hàng, giải quyết nhu cầu từ khách hàng và các

vấn đề liên quan đến danh tiếng của ngân hàng. Tuy nhiên, Vietcombank nên lƣu ý

về tính chất khá nhạy cảm của mạng xã hội và có chính sách để tận dụng lợi ích từ

mạng xã hội. Mạng xã hội có thể đƣa hình ảnh ngân hàng đi xa hơn, cũng có thể lan

truyền những thông tin không hay đối với ngân hàng với tốc độ nhanh chóng. Muốn

đạt hiệu quả tốt, ban quản trị cần xác định rõ những rủi ro tiềm ẩn, thực hiện phân tán

rủi ro hợp lý và có cơ chế quản lý để giám sát sự tƣơng tác của mạng xã hội, tránh

những trƣờng hợp đối chất qua lại ảnh hƣởng đến danh tiếng của chính ngân hàng.

Mặt khác, mạng xã hội có đƣợc phát triển thành một sản phẩm hay một kênh phân

phối mới hay không? Sản phẩm Facebook banking hay Google+ banking là có khả

thi?

74

3.3.4.7. Điểm giao dịch tự động

Thực tế, Digital Lab nằm trong tổng thể dự án xây dựng mô hình chi nhánh

hiện đại Smart branch theo chiến lƣợc phát triển ngân hàng số của Vietcombank, thể

hiện sự đầu tƣ mạnh mẽ của Vietcombank cho công nghệ và khả năng ứng dụng

công nghệ số trong cung ứng các dịch vụ ngân hàng với mục tiêu lớn nhất chính là

hƣớng tới sự hài lòng cho khách hàng khi đƣợc trải nghiệm đồng nhất các dịch vụ

trên tất cả các các kênh giao dịch của ngân hàng, từ truyền thống đến hiện đại. Nhƣ

vậy, cần tăng cƣờng thêm loại kênh phân phối này tại các chi nhánh để khách hàng

có nhiều cơ hội tiếp cận hơn. Đƣơng nhiên, khi Vietcombank thực hiện xong khảo

sát và nghiên cứu về chi nhánh thông minh - Smart brach, sẽ có nhiều tiện ích đƣợc

cập nhật hiện đại hơn, đòi hỏi Vietcombank phải chuẩn bị đủ nguồn lực, đặc biệt về

nhân viên để hƣớng dẫn khách hàng gián tiếp qua các cuộc gọi video, không bị giới

hạn thời gain làm việc.

3.3.5. Giải pháp về hạ tầng công nghệ

Ngày nay, khi mà các NHTM trong nƣớc đã thực sự tham gia vào “sân chơi

quốc tế” với sự góp mặt của các ngân hàng nƣớc ngoài làm cho sự cạnh tranh càng

trở nên gay gắt hơn, thì CNTT đƣợc xem nhƣ là một lợi thế cạnh tranh với những ƣu

thế vƣợt trội. CNTT giúp ngân hàng nâng cao khả năng quản lý, tăng tính tiện ích và

đa dạng của các SPDV và kênh phân phối, đảm bảo tính ổn định của hệ thống nhằm

nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Việc áp dụng công nghệ hiện đại, tăng số lƣợng khách

hàng, sản phẩm đòi hỏi Vietcombank phải có cơ sở hạ tầng công nghệ vững mạnh và

tiên tiến. Những yêu cầu về core banking, hệ thống quản lý, dữ liệu database khách

hàng, các kênh phân phối hiện đại,… ngày càng cao đòi hỏi Vietcombank phải có

chiến lƣợc phát triển hạ tầng công nghệ toàn diện.

Đầu tƣ công nghệ để phục vụ cho công tác phân tích đánh giá quan hệ với

khách hàng, hoàn thiện hệ thống báo cáo phục vụ quản trị điều hành, đặc biệt là xác

định hiệu quả chi phí cho từng dòng sản phẩm, từng kênh phân phối. Vietcombank

cần thực hiện rà soát, hoàn thiện, nâng cấp và hiện đại hóa công nghệ, trong đó chú

trọng phát triển hệ thống CNTT trở thành công cụ then chốt, tạo ra sự phát triển mới

75

và đột phá trong hoạt động. Bên cạnh các thiết bị và công cụ phục vụ, Vietcombank

nên đồng thời tiếp tục nghiên cứu và phát triển các chƣơng trình, phần mềm để nâng

cao các sản phẩm tiện ích của kênh phân phối hiện đại hiện có và làm cơ sở để phát

triển kênh mới. Vietcombank thƣờng xuyên tiến hành đánh giá hiện trạng an ninh

thông tin để có giải pháp hoàn thiện, cần thiết kế và xây dựng các chính sách và quy

trình về an ninh thông tin, xây dựng giải pháp an ninh tổng thể, tiến đến áp dụng

chuẩn an toàn thông tin quốc tế để đảm bảo chất lƣợng kênh phân phối hiện đại khi

cung cấp cho khách hàng.

Xây dựng kế hoạch dài hạn cho đầu tƣ và phát triển công nghệ, vì công nghệ

nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng có đặc điểm rất dễ lạc hậu so với tốc độ

phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, chính vì vậy mà hoạt động đầu tƣ phát

triển, cập nhật đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngân hàng cần phải đƣợc tiến hành

thƣờng xuyên. Điều này sẽ giúp Vietcombank khắc phục đƣợc điểm yếu về CNTT

của chính mình. Tuy nhiên chi phí ban đầu rất lớn, nên có sự cân nhắc giữa chi phí

bỏ ra và lợi ích mang lại.

3.3.5. Giải pháp về an toàn và bảo mật

Bên cạnh chiến lƣợc phát triển hạ tầng công nghệ toàn diện, Vietcombank cũng

phải phát triển công nghệ bảo mật thông tin tổng thể lẫn chiều sâu. Đó có thể đƣợc

xem xét trong mối quan hệ hữu cơ với công tác quản lý rủi ro của cả ngân hàng: bảo

mật không chỉ là đảm bảo hệ thống vận hành an toàn thông suốt mà còn phải giúp rà

soát, quản trị hiệu quả mọi rủi ro trong các hoạt động, dịch vụ ngân hàng. Đó có thể

là sự kết hợp của nhiều thành phần bảo mật khác nhau nhƣ: bảo mật vật lý, bảo mật

hạ tầng mạng, bảo mật hệ thống, bảo mật host, bảo mật ứng dụng, bảo mật dữ liệu,

bảo mật cho ngƣời dùng,…

Thực tế, đảm bảo an ninh và bảo mật các giao dịch tài chính là một cách ngân

hàng vừa bảo về chính mình và cả khách hàng. Tuy nhiên, ngoài tính hiệu quả của hệ

thống bảo mật từ phía Vietcombank, kiến thức và ý thức của khách hàng là yếu tố

quan trọng không kém. Vietcombank không thể đổ lỗi hoàn toàn cho khách hàng khi

có vấn đề phát sinh. Nhƣ vậy, Vietcombank cần chủ động nâng cao tính an toàn bảo

76

mật, luôn khuyến cáo, cảnh báo khách hàng những nguy cơ tiềm ẩn sẽ là một giải

pháp giảm thiểu rủi ro.

Để đảm bảo an toàn cho mọi giao dịch trực tuyến, Vietcombank luôn khuyến

cáo khách hàng không cung cấp các thông tin tài chính mang tính chất riêng tƣ (tên

đăng nhập, mật khẩu, số dƣ tài khoản) cho bất kỳ bên nào qua điện thoại, tin nhắn,

email, thƣ tín kể cả từ phía ngân hàng; luôn kiểm tra kỹ địa chỉ website cung cấp

dịch vụ; chỉ truy cập bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ website tại màn hình trình duyệt

máy tính, điện thoại, không truy cập vào đƣờng dẫn lạ, không đăng nhập bằng thiết

bị lạ và internet công cộng. Vietcombank có thể nâng cao tính cảnh giác cho ngƣời

dùng nhƣ chủ động gửi email, tin nhắn thông báo mỗi khi tài khoản đƣợc đăng nhập

trên thiết bị mới đến khách hàng để khách hàng có thể phản hồi ngay lập tức nếu có

vấn đề không hay phát sinh.

Khách hàng luôn đƣợc khuyến khích đặt mật khẩu có độ bảo mật cao (độ dài

tối thiểu 7 ký tự bao gồm ký tự chữ thƣờng, chữ hoa, ký tự số, ký tự đặc biệt, không

chứa thông tin liên quan đến các thông tin cá nhân nhƣ ngày sinh, số điện thoại,…),

đổi mật khẩu theo định kỳ tối thiểu 3 tháng/lần hoặc ngay khi nghi ngờ mật khẩu bị

lộ. Thế nhƣng thực tế, có khá ít khách hàng lƣu ý và làm đúng nhƣ vậy. Theo kết quả

khảo sát, 57% khách hàng chỉ đổi mật khẩu khi cảm thấy có khả năng bị lộ thông tin

và 30% là chƣa bao giờ đổi. Nhƣ vậy, việc cài đặt tính năng thang đo độ bảo mật của

mật khẩu khi mỗi khi khách hàng đăng ký mật khẩu là một giải pháp. Ngay khi

khách hàng vừa nhập mật khẩu dự định đăng ký của mình, sẽ đƣợc cảnh báo là mật

khẩu yếu/ trung bình/ mạnh và cần thay đổi nhƣ thế nào để đảm bảo tính bảo mật.

Bên cạnh đó, ngân hàng có thể hỗ trợ nhắc khách hàng đổi mật khẩu bằng email, tin

nhắn tự động vào thời điểm định kỳ (hằng quý hoặc nửa năm).

Vietcombank có thể chủ động ngăn ngừa những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra

nhƣ hạn chế việc thanh toán các thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ qua các trung gian

thanh toán trực tuyến mà có nghi ngờ hoặc từng xảy ra vấn đề thiệt hại đến chủ thẻ.

Chỉ khi khách hàng có nhu cầu, sẽ trực tiếp liên hệ với ngân hàng để xác nhận và yêu

cầu đƣợc thanh toán qua các kênh đó. Nhƣ vậy, Vietcombank cũng có thể một phần

bảo vệ chính mình và bảo vệ khách hàng trong bối cảnh tội phạm tài chính với những

77

thủ thuật tinh vi nhằm gây bất lợi với chủ tài khoản. Các đăng ký mới để sử dụng các

kênh phân phối hiện đại nhƣ SMS banking, mobile banking,… hoặc là đăng ký các

hệ thống bảo mật cho các kênh đó (nhƣ phƣơng tiện nhận mã OTP) phải đƣợc thực

hiện ngay tại chi nhánh, phòng giao dịch của Viecombank thay vì có thể đăng ký qua

các kênh trực tuyến. Nhƣ vậy, Vietcombank sẽ kiểm soát đƣợc các hoạt động đối với

các kênh phân phối hiện đại của khách hàng để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.

Hiện Vietcombank đang cùng hợp tác với bên thứ ba để cung cấp dịch vụ, kênh

phân phối hiện đại. Nhƣ vây, đòi hỏi Vietcombank phải đánh giá đầy đủ về năng lực

và khả năng tài chính của nhà cung ứng dịch vụ trƣớc khi ký kết hợp đồng thực hiện

cung ứng dịch vụ kênh phân phối hiện đại. Hợp đồng cần phải xác định rõ trách

nhiệm bảo mật hay chia sẻ thông tin giao dịch và ngày cả khi hợp đồng chấm dứt.

Hợp đồng cũng cần phải có quy định bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách hàng

khi bên thứ ba gây thiệt hại đến khách hàng để đảm bảo uy tín của Vietcombank.

Mặt khác nên sử dụng dịch vụ tƣơng tự của các nhà cung cấp khác để làm phƣơng án

dự phòng. Yêu cầu bên thứ ba tuân thủ các quy định về bản quyền đối với giải pháp

cung cấp và cam kết duy trì, nâng cấp giải pháp trong một thời gian nhất định. Các

chƣơng trình phần mềm thuê ngoài phát triển phải đảm bảo việc kiểm soát đƣợc mã

lệnh, không bị lợi dụng để xâm nhập vào hệ thống kênh phân phối hiện đại, bí mật

thông tin, sở hữu trí tuệ của chƣơng trình phần mềm sau khi phát triển.

Vietcombank có thể nghiên cứu, áp dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến nhƣ

xác thực sinh trắc học (công nghệ sử dụng những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học

riêng của mỗi cá nhân nhƣ vân tay, mống mắt, khuôn mặt,… để nhận diện), khóa

công khai PKI (cơ chế để cho một bên thứ ba cung cấp và xác thực định danh các

bên tham gia vào quá trình trao đổi thông tin) cho các khách hàng có giao dịch lớn.

Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp CNTT để chủ động nhận diện, cảnh báo kịp thời

các nguy cơ mất an ninh, an toàn cho khách hàng. Xây dựng và diễn tập các kịch bản

ứng phó với các sự cố mất an toàn thông tin. Khi phát sinh rủi ro, gian lận phải báo

cáo NHNN và phối hợp với các cơ quan chức năng, khách hàng và các đơn vị liên

quan xử lý nhanh, chính xác trên tinh thần bảo đảm quyền lợi của khách hàng theo

đúng quy định của pháp luật. Chính sự ƣu tiên đầu tƣ của Vietcombank đối với

78

CNTT sẽ giúp Vietcomabnk hạn chế đƣợc rủi ro về lỗ hổng an toàn bảo mật, đồng

thời tận dụng sự hỗ trợ từ Chính phủ và NHNN thông qua các chính sách hỗ trợ, đề

án thanh toán không dùng tiền mặt mà phát triển hơn. Đây cũng là sự kết hợp thế

mạnh cùng khắc phục rủi ro của Vietcombank để hạn chế nguy cơ và khai thác cơ

hội trong phân tích SWOT tại chƣơng 2.

3.3.6. Giải pháp nâng cao trình độ nhân sự

Công nghệ càng tiên tiến, sản phẩm ngày càng đa dạng, khách hàng ngày càng

hiểu biết và khó tính thì nhân tố con ngƣời rất quan trọng. Để nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực thì công tác đào tạo và đào tạo lại giữ vai trò quan trọng. Hoạt động

đào tạo phải nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trang bị

những kiến thức cũng nhƣ kỹ năng bổ trợ, hƣớng tới việc xây dựng phong cách làm

việc chuyên nghiệp, năng động và hiện đại. Vì vậy Vietcombank cần phải xây dựng

một chiến lƣợc tuyển dụng và đào tạo cán bộ có đủ trình độ để đảm bảo cho yêu cầu

kinh doanh trong thời kỳ hội nhập. Bên cạnh các khoá học, khoá huấn luyện đƣợc tổ

chức thì xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến (e-learning) là một giải

pháp để tiết kiệm chi phí và thời gian đào tạo. Ngoài nâng cao trình độ chuyên môn,

cập nhật kiến thức mới về kênh phân phối hiện đại, cần đào tạo kỹ năng cho nhân

viên nhƣ kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng

bán hàng. Nhân viên cần chủ động hỏi thăm khách hàng để có thể giới thiệu sản

phẩm đến khách hàng một các hiệu quả nhất.

Đặc biệt, đối với các vị trí IT, thay vì áp dụng chính sách tuyển dụng chung cho

tất cả các đối tƣợng tuyển dụng nhƣ hiện nay, ngân hàng cần phải xây dựng tiêu chí

tuyển dụng riêng để có đƣợc nguồn nhân lực có trình độ IT cao. Hoặc đối với nhân

viên chuyên phụ trách kênh phân phối hiện đại, các nhân viên không những phải nắm

rõ kiến thức về sản phẩm mà còn phải cập nhật các kiến thức mới, theo kịp công

nghệ hiện đại. Chính nguồn nhân sự này sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển kênh

phân phối hiện đại.

Ngoài ra, hoàn thiện công cụ quản trị nhân sự, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả công việc chính xác, khoa học đảm bảo đánh giá đúng kết quả, năng suất, hiệu

79

quả công việc trên cơ sở phát huy chính sách động lực kịp thời và hiệu quả, đảm bảo

hài hòa lợi ích giữa ngƣời lao động và sử dụng lao động. Có đánh giá thì sẽ có khen

thƣởng hoặc kỷ luật, chính các chính sách đãi ngộ nhân viên công bằng, tạo động lực

làm cho các nhân viên cống hiến và làm việc hết mình để đạt hiệu suất tối đa.

Nhân viên cũng chính là khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Một ngƣời vừa

có kiến thức chuyên môn, vừa nắm hiểu rõ các sản phẩm, lại thấu hiểu nhu cầu và

tâm lý của một ngƣởi sử dụng dịch vụ sẽ có những đóng góp hữu ích để nâng cao

chất lƣợng SPDV và kênh phân phối hiện đại của Vietcombank. Chính ngân hàng sẽ

là nơi tạo nên môi trƣờng làm việc, cạnh tranh công bằng và tôn trọng, khuyến khích

các sáng kiến trong việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lƣợng dịch vụ

và đóng góp ý tƣởng để phát triển dịch vụ NHBL và kênh phân phối hiện đại mới.

Đội ngũ nhân viên đông đảo cùng chính sách nhân sự đúng đắn sẽ giúp Vietcombank

có lợi thế trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay và hạn chế việc chuyển dịch

nhân sự sang những ngân hàng khác. Đây cũng chính lời sự kết hợp và sử dụng điểm

mạnh để hạn chế thách thức trong mô hình SWOT đƣợc phân tích trong chƣơng 2.

3.3.7. Giải pháp hoạt động truyền thông và marketing cho kênh phân phối hiện

đại

Theo nhƣ phân tích tại chƣơng trƣớc và kết quả khảo sát, công tác marketing

của Vietcombank vẫn chƣa đƣợc phát huy tối đa, mặc dù hoạt động này chiếm vai

trò tƣơng đối quan trọng trong việc đƣa các kênh phân phối hiện đại đến gần với

khách hàng. Vietcombank phải xây dựng đƣợc một chiến lƣợc marketing cho riêng

mình. Đầu tiên, Vietcombank nên phân loại khách hàng, xác định khách hàng mục

tiêu cho kênh phân phối hiện đại, nhƣ vậy mới có thể đề ra các chiến lƣợc hợp lý.

Tiến hành phân đoạn thị trƣờng theo khách hàng, ngành nghề, địa bàn để có chính

sách phù hợp. Xây dựng và tổ chức triển khai chƣơng trình marketing đối với các

dịch vụ mới của Vietcombank. Vietcombank phải thực hiện truyền thông về lợi ích,

về sự thuận tiện của kênh phân phối hiện đại, qua đó gia tăng sự tiếp nhận của khách

hàng đối với kênh phân phối hiện đại.

80

Đẩy mạnh quảng bá kênh phân phối hiện đại đến khách hàng trên các phƣơng

tiện thông tin đại chúng, tạo niềm tin bằng chính chất lƣợng và sự tiện ích của kênh

phân phối hiện đại. Việc thực hiện quảng cáo phải đƣợc thực hiện đồng bộ trên toàn

hệ thống thông qua các điểm giao dịch và trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng,

internet, phƣơng tiện báo chí, phát thanh, truyền hình để tăng cƣờng hiệu quả quảng

cáo, góp phần nâng cao hình ảnh Vietcomabank gắn liền với kênh phân phối hiện đại

đi đầu xu hƣớng, mạng lại tiện ích tối đa cho khách hàng. Mặt khác, công tác

marketing, tƣ vấn từ các nhân viên tại ngân hàng sẽ là một lợi thế. Chính các giao

dịch viên, nhân viên quan hệ khách hàng sẽ biết các nhu cầu của khách hàng mà chủ

động tƣ vấn, giới thiệu kênh phân phối hiện đại phù hợp.

Vietcombank có thể thƣờng xuyên thực hiện các chƣơng trình khuyến mãi,

chƣơng trình dự thƣởng cho khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, nhất là sản phẩm

đƣợc phân phối bởi các kênh phân phối hiện đại. Tăng cƣờng tổ chức các chiến dịch

marketing sản phẩm qua các dịp lễ nhƣ kỷ niệm ngày thành lập Vietcombank, các

ngày lễ lớn của đất nƣớc với các chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn và ƣu đãi bất ngờ.

3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và hiệp hội ngân

hàng

3.3.1. Đối với Chính phủ

Thứ nhất, Chính phủ cần nhanh chóng tạo ra một hành lang pháp lý đầy đủ cho

hoạt động ngân hàng, nhất là kênh phân phối hiện đại. Chính phủ cần tích cực hoàn

thiện hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách nhất là khi các quy định pháp lý điều

chỉnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng do nhiều cấp, nhiều cơ quan ban hành.

Bên cạnh đó, Chính phủ nên ban hành thêm những quy định cụ thể về những trƣờng

hợp xử lý tranh chấp trong giao dịch điện tử, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp

đồng điện tử quốc tế, tội phạm máy tính, bảo mật thông tin cá nhân, tranh chấp,

khiếu nại giữa các bên.

Thứ hai, tạo ra môi trƣờng kỹ thuật công nghệ hiện đại. Chính phủ cần có chú

trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ, tăng cƣờng chuyển giao công nghệ từ

các nƣớc tiên tiến tạo tiền đề vững chắc để ngân hàng phát triển những ứng dụng

81

công nghệ mới. Bên cạnh đó, cần có chiến lƣợc đào tạo các chuyên gia kỹ thuật đặc

biệt là trong lĩnh vực CNTT. Chính phủ cần định hƣớng các nhà cung cấp nâng cấp

hệ thống thông tin và viễn thông, từng bƣớc hình thành và phát triển hệ thống mạng

quốc gia nhằm đảm bảo duy trì ổn định, nâng cao và thông suốt đƣờng truyền.

Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động dịch vụ ứng dụng cộng

nghệ điện tử, thƣơng mại điện tử phát triển; thành lập hệ thống cổng thông tin tài

chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, đồng

thời xây dựng khung pháp lý cho các mô hình tổ chức có hoạt động mang tính chất

hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng nhƣ trung tâm xếp hạng tín dụng, công

ty môi giới tiền tệ,… nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng.

Thứ ba, chính phủ cần tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát, tiến hành kiểm

toán theo tiêu chuẩn quốc tế để mang lại những thông tin chính xác về tình hình hoạt

động của ngân hàng. Phối hợp với bộ công an để phòng chống tội phạm, tăng cƣờng

tính bảo mật cho các kênh phân phối hiện đại, có chính sách khuyến khích các cá

nhân, công ty sử dụng dịch vụ thanh toán qua thẻ (giảm thuế, chính sách giá ƣu đãi);

có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng và hệ thống các cơ quan thuộc ngành tài

chính nhƣ kho bạc, thuế, hải quan,…

Thứ tư, xây dựng các trung tâm an ninh thông tin quốc gia hoạt động dƣới hình

thức công ty phi lợi nhuận của chính phủ nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền

vững của nền kinh tế trong bối cảnh điện tử hóa các hoạt động quản lý và giao dịch

thƣơng mại.

3.3.2. Đối với với Ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất, NHNN cần hoạch định chiến luợc phát triển chung cho hệ thống

NHTM. NHNN có vai trò quan trọng trong việc định huớng phát triển DV, đề ra các

chính sách hỗ trợ cho việc phát triển dịch vụ mới của các ngân hàng trong nền kinh

tế. Sự định hƣớng chung của NHNN sẽ giúp các NHTM cập nhật những thông tin tài

chính nhanh nhất, cùng kết hợp với nhau trong một số lĩnh vực, tránh đầu tƣ trùng

lặp, lãng phí. Bên cạnh đó, NHNN cần bổ sung, hoàn thiện các chính sách, cơ chế

thúc đẩy ứng dụng và triển khai kênh phân phối hiện đại mới. Trên cơ sở các bộ luật

82

của Nhà nuớc, NHNN cần nhanh chóng xây dựng, hoàn chỉnh, đồng bộ, đổi mới kịp

thời hệ thống các văn bản duới luật cho phù hợp với yêu cầu phát triển cũng nhƣ phù

hợp với thông lệ, chuẩn mực.

Thứ hai, NHNN cần đƣa ra bộ tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu cho hệ thống thanh

toán điện tử của các ngân hàng nhằm đƣa ra định hƣớng đầu tƣ công nghệ rõ ràng

cho các NHTM, tăng cƣờng tính tƣơng thích của hệ thống, xây dựng chính sách điều

tiết hoạt động kênh phân phối hiện đại phù hợp và cân bằng giữa việc đạt đƣợc các

mục tiêu điều chỉnh đặt ra và tránh những chi phí không cần thiết, tình trạng không

rõ ràng dẫn đến sự cản trở tiến trình phát triển của kênh phân phối hiện đại.

Thứ ba, chú trọng phát triển giáo dục pháp luật, cần đƣa những nội dung về

pháp luật giao dịch điện tử vào các chƣơng trình đào tạo, coi giao dịch điện tử là

phần không thế thiếu trong nội dung đào tạo về giao dịch thƣơng mại, xây dựng chế

tài nghiêm khắc, tăng cƣờng cơ chế giám sát công tác tổ chức thực thi pháp luật về

kênh phân phối hiện đại.

Thứ tư, NHNN cần tăng cƣờng áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động

ngân hàng. Cụ thể, NHNN cần có một khoản vốn phù hợp cho quỹ hiện đại hóa ngân

hàng để đổi mới toàn diện triệt để nhất là hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thanh

toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa.

Thứ năm, NHNN cần nắm bắt cơ hội trong quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khơi

thông các quan hệ ngân hàng để thu hút và tận dụng các nguồn vốn đầu tƣ, CNTT từ

các nƣớc phát triển, trao đổi và chuyển giao công nghệ ngân hàng.

3.3.3. Đối với Hiệp hội ngân hàng

Thứ nhất, Hiệp hội ngân hàng cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong

việc tập hợp, liên kết các NHTM để tăng cƣờng hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động

kinh doanh, đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM.

Thứ hai, Hiệp hội ngân hàng làm cầu nối giữa các NHTM với các cơ quan

quản lý nhà nƣớc nhƣ công an và tƣ pháp nhằm ổn định và phát triển kênh phân phối

hiện đại an toàn, từ đó nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng với các hoạt động

thanh toán không dùng tiền mặt thông qua sử dụng kênh phân phối hiện đại.

83

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng chất lƣợng kênh phân phối hiện đại đối với

dịch vụ NHBL tại Vietcombank, kết quả đánh giá mô hình SWOT, xu hƣớng phát

triển của kênh phân phối hiện đại, định hƣớng phát triển của chính Vietcombank về

dịch vụ NHBL và công nghệ tiên tiến, tác giả đã đề ra một số giải pháp trong chƣơng

này bao gồm:

 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cũng nhƣ quan trị rủi ro của

Vietcombank trong môi trƣờng hội nhập đầy cạnh tranh.

 Giải pháp chính sách khách hàng đúng đắn để duy trì mối quan hệ với

khách hàng hiện có và mở rộng các mối quan hệ tiềm năng.

 Giải pháp về nâng cao chất lƣợng của kênh phân phối hiện đại tại

Vietcombank.

 Giải pháp về nâng cao về hạ tầng kỹ thuật cùng vấn đề an toàn bảo mật.

 Giải pháp về nâng cao trình độ nhân sự của Vietcombank.

 Chú trọng các hoạt động truyền thông và marketing cho Vietcombank.

 Một số kiến nghị đến Chính phủ, NHNN và Hiệp hội ngân hàng.

Tất cả các đề xuất trên nhằm mục đích chung là nâng cao chất lƣợng kênh phân

phối hiện đại đối với dịch vụ NHBL tại Vietcombank, góp phần vào việc phấn đấu

đạt mục tiêu là Ngân hàng bán lẻ số 1 Việt Nam năm 2018 và cũng góp phần vào sự

phát triển bền vững của Vietcombank.

xxii

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

Anh Thƣ 2012, Ngân hàng bán lẻ bước vào cuộc cách mạng lớn nhất trong 200

năm, truy cập tại

cuoc-cach-mang-lon-nhat-trong-200-nam-20120520040016523.chn>, [ngày truy cập:

10/12/2016].

Bảo Chƣơng 2016, „Các ngân hàng thƣơng mại đẩy mạnh hoạt động bán lẻ‟,

Lao động & Đời sống số 1, tháng 1 năm 2016, trang 9.

Bích Trâm 2016, Nhân lực ngành tài chính - ngân hàng và rủi ro đạo đức, truy

cập tại < http://dantri.com.vn/viec-lam/nhan-luc-nganh-tai-chinh-ngan-hang-va-rui-

ro-dao-duc-20161106222921523.htm>, [ngày truy cập: 10/12/2016].

Bộ Giáo dục và Đào tạo 2011, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Cấn Văn Lực 2015, „Xu thế kênh phân phối ngân hàng bán lẻ: Đâu là giải pháp

chiến lƣợc‟, Kỷ yếu Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ Việt Nam 2015 do Hiệp hội ngân

hàng Việt Nam và Tập đoàn Dữ liệu quốc tế IDG Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh.

Cấn Văn Lực 2016, „Cơ hội, thách thức và giải pháp chiến lƣợc đối với ngành

ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020‟, Kỷ yếu Hội thảo Banking

Vietnam 2016 do Viện chiến lƣợc ngân hàng – NHNN, Cục công nghệ tin học ngân

hàng - NHNN và Tập đoàn Dữ liệu quốc tế IDG Việt Nam, Hà Nội.

Châu Đình Linh 2014, Thế hệ Y và cuộc cách mạng trong ngân hàng bán lẻ,

truy cập tại

ngan-hang-ban-le-2014073111185403713.chn>, [ngày truy cập: 20/01/2017].

Châu Đình Linh 2015, Xu hướng nào tiếp theo cho ngân hàng bán lẻ?, truy cập

tại

le-20150524131641105.chn>, [ngày truy cập: 20/01/2017].

Chính phủ 2007, Nghị định số 35/NĐ-CP, Nghị định về giao dịch điện tử trong

hoạt động ngân hàng, ngày 08/03/2007.

xxiii

Chính phủ 2012, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP, Nghị định về thanh toán

không dùng tiền mặt, ngày 22/11/2012.

Đào Lê Kiều Oanh 2012, Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học

Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

Đặng Thị Anh Nga 2015, Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng

sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương

Việt Nam chi nhánh Thử Đức, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng

thành phố Hồ Chí Minh.

Đức Nam 2016, Zalo cán mốc 60 triệu người dùng, truy cập tại

, [truy cập

ngày 15/01/2017].

Hoàng Thị Thanh Hằng, Phan Diên Vỹ, Ngô Thị Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngọc

Quỳnh, Nguyễn Thị Ngọc Nga và Nguyễn Kim Quốc Trung 2015), Marketing dịch

vụ tài chính, NXB Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Hội thảo Banking Vietnam 2014, Báo cáo sự kiện Tái cấu trúc hạ tầng công

nghệ, nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng, truy cập tại

, [truy cập ngày 15/02/2017].

Hội thảo Banking Vietnam 2015, Báo cáo sự kiện Giải pháp đột phá phát triển

dịch vụ ngân hàng Việt Nam trên nền tảng công nghệ hiện đại, truy cập tại

[truy

, cập ngày

10/01/2017].

KPMG 2013, Kháo sát về ngành ngân hàng Việt Nam năm 2013.

Lê Hoàng Nga 2011. Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ giai đoạn 2010-

2015, truy cập tại

Itemid=9>, [ngày truy cập: 20/01/2017].

xxiv

Lê Mỹ 2015, Phát triển ngân hàng bán lẻ: Cơ hội của doanh nghiệp hỗ trợ

kênh phân phối, truy cập tại

hoi-cua-dn-ho-tro-kenh-phan-phoi.html >, [ngày truy cập: 19/02/2017].

Lệ Chi 2017, 62% người dùng Việt thích thanh toán thẻ hơn tiền mặt, truy cập

tại

viet-thich-thanh-toan-the-hon-tien-mat-3563247.html>, [ngày truy cập: 30/03/2017].

Lý Hoàng Ánh 2014, Ngân hàng thương mại Việt Nam với quá trình hội nhập

quốc tế, NXB Chính trị quốc gia.

Minh Đức 2014, „Dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Đột phá của Vietcombank‟, Tạp

chí Tài chính & Đầu tư số 3 ngày 14 tháng 4.

Minh Hằng 2014, TS Cấn Văn Lực luận bàn về xu hướng phát triển ngân hàng

bán lẻ, truy cập tại

huong-phat-trien-ngan-hang-ban-le-757-395335.htm>, [ngày truy cập: 20/01/2017].

Ngân hàng Nhà nƣớc 2006, Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN, Quyết định về

việc ban hành quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng,

ngày 31/07/2006.

Ngân hàng Nhà nƣớc 2014, Thông tƣ số 47/2014/TT-NHNN, Thông tư quy

định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh

toán thẻ ngân hàng, ngày 31/12/2014.

Ngân hàng Nhà nƣớc, Một số thông tin về thẻ ngân hàng, truy cập tại

tnh?_afrLoop=3607282070626626#%40%3F_afrLoop%3D3607282070626626%26

centerWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525

%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-

state%3D7cqdqsi41_9>, [ngày truy cập: 20/12/2016].

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 2006, Quyết định số 264/QĐ-

NHNT.QLĐACN, Quy trình tạm thời v/v cung cấp dịch vụ truy vấn thông tin qua

kênh Ngân hàng di động của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngày 06/11/2006.

xxv

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 2009, Quyết định số 136/QĐ-

NHTMCPNTVN.QLĐACN, Quy trình cung cấp và sử dụng dịch vụ Ngân hàng trực

tuyến (VCB – iB@nking), ngày 29/04/2009.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 2011, Công văn số

21974/VCB.CSSPBL.QLĐACN, Mở rộng triển khai dịch vụ Mobile Bankplus, ngày

28/12/2011.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 2012, Công văn số

2117/VCB.CSSPBL, Mở rộng triển khai dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động

VCB – Mobile B@nking, ngày 18/12/2012.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 2011 đến 2015, Báo cáo thường

niên, truy cập tại , [ngày truy cập: 20/03/2017].

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 2016, Công văn số 762/VCB-

CSSPBL, Triển khai sản phẩm mới Digital Lab, ngày 28/03/2016.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 2017, Báo cáo kết quả kinh doanh

2016, truy cập tại ,[ngày truy cập: 20/03/2017].

Nguyễn Hằng 2015, Từ 2014, ngân hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu của Việt

Nam, truy cập tại

vevib-vn/sa-news/press-corner/tu-nam-2014-ngan-hang-ban-le-la-xu-huong-tat-yeu-

cua-viet-nam >, [ngày truy cập: 24/12/2016].

Nguyễn Minh Kiều 2007, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê.

Nguyễn Thị Ánh Hồng 2015, Nâng cao chất lượng dịch vụ internet banking tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hồ

Chí Minh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí

Minh.

Nguyễn Thị Minh Hiền, Trần Quang Chung, Nguyễn Thanh Sơn, Phạm Quốc

Khánh và Trƣơng Đăng Khoa 2011, Marketing ngân hàng, Học Viện Ngân Hàng –

Hà Nội.

xxvi

Nguyễn Thị Hồng Yến 2015, Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học

Viện Ngân Hàng.

Nguyễn Thị Mai Hƣơng 2016, Nguyễn Văn Triệu Phong, Tô Phạm Quế Anh,

Tô Yến Nhi, Bàn luận khuynh hướng phát triển dịch vụ mobile banking của ngân

hàng thương mại, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Vai trò của hệ thống ngân hàng trong

phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam. NXB Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, trang

213-224.

Nguyễn Văn Tiến 2015, Toàn tập quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao

động.

Phạm Thu Thuỷ 2013, Đánh giá các lợi thế cạnh tranh trên thị trường ngân

hàng bán lẻ của các NHTM Việt Nam, truy cập tại <

http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/phamthuthuy.pdf, [ngày truy cập:

21/03/2017].

Phạm Xuân Hoè 2016, „Đầu tƣ cho khoa học và công nghệ - nền tảng cho sự

phát triển và hội nhập của ngành ngân hàng‟, Kỷ yếu Hội thảo Banking Vietnam 2016

do Viện chiến lƣợc ngân hàng – NHNN, Cục công nghệ tin học ngân hàng - NHNN

và Tập đoàn Dữ liệu quốc tế IDG Việt Nam tổ chức, Hà Nội.

Phan Minh Ngọc 2015, Đẩy mạnh bán lẻ, trào lưu chung của các ngân hàng,

truy cập tại

cua-cac-ngan-hang-20150721085945536.chn >, [ngày truy cập: 21/12/2016].

Phùng Thị Thuỷ 2009, „Phát triển kênh phân phối hiện đại sử dụng giao dịch

bằng công nghệ cao của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‟, Tạp chí ngân hàng,

số 13 tháng 7 - 2009, trang 42-44.

Quốc Hùng 2015, Dân số Việt Nam đang già hoá nhanh, truy cập tại

nhanh.html>, [ngày truy cập: 20/12/2016].

Sean Preston 2016, 3 công nghệ tương lai cho thanh toán điện tử ở Việt Nam,

truy cập tại

dien-tu-o-viet-nam-3519835.html>, [ngày truy cập: 10/04/2017].

xxvii

Techcombank 2014, Techcombank đón đầu công nghệ với dịch vụ chuyển tiền

qua mạng xã hội, truy cập tại

cho-bao-chi/tin-tuc-cap-nhat/techcombank-don-dau-cong-nghe-voi-dich-vu-chuyen-

tien-qua-mang-xa-hoi>, [ngày truy cập: 20/12/2016].

Thủ tƣớng Chính phủ 2016, Quyết định số 1563/QĐ-TTg, Kế hoạch tổng thể

phát triển TMĐT giai đoạn 2016 – 2020, ngày 08/08/2016.

Thủ tƣớng Chính phủ 2016, Quyết định số 2545/QĐ-TTg, Đề án phát triển

thanh toán không đùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, ngày 30/12/2016.

Trịnh Quốc Trung 2013, Marketing ngân hàng, Tái bản lần 2, NXB Lao động

Xã hội.

Trƣơng Đình Chiến 2012, Giáo trình quản trị marketing, tái bản lần thứ 2,

NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

Trƣơng Quang Thông 2012, Marketing ngân hàng, NXB Kinh tế thành phố Hồ

Chí Minh.

Từ điển Bách khoa Việt Nam 2011, NXB Từ điển Bách khoa.

Từ điển giải nghĩa Tài chính - Đầu tƣ - Ngân hàng - Kế toán Anh Việt 1999,

Nhà xuất bản khoa học và kinh tế.

Võ Thị Phƣơng 2017, „Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng

CNTT‟, Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017.

Vũ Hồng Thanh và Vũ Duy Linh 2016, „Hƣớng phát triển dịch vụ “mobile

banking” cho các ngân hàng Việt Nam‟, Tạp chí Ngân hàng số 11-2016.

Vũ Thị Thái Hà 2012, Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, truy

cập tại

ban-le-tai-viet-nam.sav>, [ngày truy cập: 20/02/2017].

Vụ Công nghệ thông tin – Bộ Thông tin và Truyền thông 2016, Báo cáo chỉ số

sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT truyền thông Việt Nam, truy cập tại

phat-trien-va-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-va-truyen-thong-Viet-Nam-2016.html>,

[ngày truy cập: 20/02/2017].

xxviii

VnExpress 2016, VEPF 2016 kiến nghị bắt buộc thanh toán điện tử trong thu

phí giao thông, truy cập tại < http://kinhdoanh.vnexpress.net/tong-thuat/vepf-

2015/vepf-2016-kien-nghi-bat-buoc-thanh-toan-dien-tu-trong-thu-phi-giao-thong-

3503420.html>, [ngày truy cập: 24/12/2016].

Tài liệu tiếng Anh

Balaceanu, A. V. 2011, Promoting banking services and products, Romanian

cademy national institute of economic research “Costin C. Kiritescu”.

Bolt, W. and Chakravorti, S. 2008, Consumer choice and Merchant acceptance

of payment media, Federal Reserve Bank of Chicago Working Paper, WP.

Byers, E. R. and Lederer, J. P. 2001, Retails bank services strategy: A Model of

traditional, electric, and mix distribution choices: Journal of Management

Information Systems, Vol. 18, No. 2, pp. 129-152.

Capgemini 2012, Trends in retail banking chennels: improving client service

and operating costs, Available from , [27

November 2016].

Chakrabarty, A. and Ennew, T. C. 2007, Distribution of Bank Services: A

Review of Research and Key Trends, Financial Services Research, University of

Nottingham.

KPMG 2015, Mobile banking survey.

Le Vu Diem Hang 2016, The role of social media in engaging customer

relation in banking industry, Banking Vietnam 2016.

Louden, B. 2016, Optimizing retail banking channels: buiding business on a

solid foundation, Available from , [27 November 2016].

Maguire, A. at al 2013, „Distribution 2020: The next big journey for retail

Banks‟, the Boston Consulting Group Report, March 2013.

Matarranz, V., Scopa, E. and Vlaar, R. 2011, „Retail Distribution 2015 – Full

digitalisation with a human touch‟, EMEA Banking Practice, McKinsey&Company.

Moinuddin, Q. M. 2013, „The Impact of the Internet on Service Quality in the

Banking Sector‟, International Conference on Innovations in Engineering and

Technology, Dec. 25-26 2013, Bangkok, Thailand.

xxix

Nimako, S. G. at al 2013, „Customer Satisfaction With Internet Banking

Service Quality In the Ghanaian Banking Industry‟, International Journal of

Scientific and Technology Research, Vol. 2, No. 7.

PwC 2011, When the Growing Gets Tough: How Retail Banks Can Thrive in a

Disruptive, Mobile Regulated World, Available from

when-the-growing-gets-tough.html>, [24 December 2016].

Raz, Z. 2016, Transforming the Banking IT infrastructure on Digital Platform,

Banking Vietnam 2016.

Safeena R. et al. 2011, „Internet banking adoption in an emerging economy:

Indian consumer‟s perspective’, International Arab Journal of e-Technology, Vol.2,

No.1.

Tessitore, M. 2012, Transforming retail banking distribution, Available from

, [24 December 2016].

Yuen, S. 2016, Strategy of changing traditional banking model to providing

experience for customers, Banking Vietnam 2016.

xxx

PHỤ LỤC 1

MÔ HÌNH TỔ CHỨC

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

xxxi

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính thƣa Quý Khách hàng:

Tôi là Nguyễn Thị Diệu Hiền, là học viên Cao học trƣờng đại học Ngân hàng

TPHCM. Hiện tôi đang làm đề tài luận văn thạc sĩ: "Phát triển kênh phân phối hiện

đại đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam".

Dƣới đây là bảng câu hỏi khảo sát nhằm tìm hiểu về thực trạng kênh phân

phối các sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank, đặc biệt là kênh phân phối có áp dụng

công nghệ kỹ thuật tiến bộ. Bảng câu hỏi này là một phần quan trọng trong nghiên

cứu. Do đó, bằng cách trả lời một số câu hỏi dƣới đây, Quý Khách hàng đã góp phần

vào sự thành công của đề tài cũng nhƣ góp phần vào việc đánh giá hiệu quả kênh

phân phối các sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank. Mọi thông tin trả lời sẽ đƣợc sử

dụng với mục đích nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tôi và sẽ tuân theo nguyên tắc

đảm bảo tính bất định danh. Kính mong Quý Khách hàng nhiệt tình hợp tác giúp tôi

hoàn thành đề tài.

Xin vui lòng đánh dấu "X" vào câu trả lời của Quý Khách hàng.

1. Giới tính của Quý Khách hàng?

Nam Nữ

2. Quý Khách hàng thuộc nhóm độ tuổi nào sau đây?

Dƣới 22 tuổi Từ 22 – 35 tuổi

Từ 35 – dƣới 50 tuổi Trên 50 tuổi

3. Trình độ học vấn của Quý Khách hàng (vui lòng chọn trình độ cao nhất)?

Phổ thông Trung cấp/ Cao đẳng

Đại học Sau đại học

4. Thu nhập hằng tháng của Quý Khách hàng?

Dƣới 5 triệu Từ 5 – dƣới 10 triệu

Từ 10 – dƣới 20 triệu Từ 20 – dƣới 30 triệu

Từ 30 – dƣới 40 triệu Trên 40 triệu

xxxii

5. Tính đến thời điểm hiện tại, Quý Khách hàng đã sử dụng dịch vụ ngân hàng trong

bao lâu?

Dƣới 1 năm Từ 1 – dƣới 3 năm

Từ 3 – dƣới 5 năm Trên 5 năm

6. Ngoài giao dịch qua Chi nhánh/ Phòng giao dịch, Quý Khách hàng có đang sử

dụng kênh phân phối áp dụng công nghệ hiện đại không?

Có (tiếp tục câu 8) Không (Chuyển đến cấu 11)

7. Kênh phân phối/ Sản phẩm mà Quý Khách hàng sử dụng là: (có thể chọn nhiều

lựa chọn phù hợp)

Ngân hàng qua tin nhắn VCB – SMS B@nking

Ngân hàng trực tuyến VCB – iB@nking

Ngân hàng trên điện thoại di dộng VCB – Mobile B@nking

Ngân hàng trên điện thoại di dộng Mobile Bankplus

Ngân hàng 24/7 qua điện thoại - VCB – Phone B@nking

Tổng đài tƣ vấn

Máy ATM Máy POS, mPOS

Thẻ, ngoại trừ thẻ ghi nợ nội địa Connect 24

(Vui lòng ghi rõ loại thẻ: ...............................................................)

Digital Lab – không gian giao dịch công nghệ số tại chi nhánh Hồ Chí Minh

8. Lý do làm cho Quý Khách hàng sử dụng kênh phân phối đề cập ở trên là: (có thể

chọn nhiều lựa chọn phù hợp)

Giao dịch nhanh chóng, không phải chờ đợi

Giao dịch tiện lợi, mọi lúc mọi nơi

Đáp ứng nhiều nhu cầu tài chính, liên tục

Giao diện đẹp, bắt mắt

Ngân hàng có uy tín

Phí sử dụng dịch vụ hợp lý

Đi theo xu hƣớng cho giống mọi ngƣời

Tính an toàn bảo mật cao

Khác (xin ghi rõ):................................................................................

xxxiii

9. Quý Khách hàng trung bình khoảng bao lâu để thay đổi số PIN/mật khẩu một lần?

1 tháng Chƣa bao giờ đổi

6 tháng 3 tháng

12 tháng Cảm thấy có khả năng bị lộ thông tin

10. Trong thời gian sắp tới, Quý Khách hàng có ý định sử dụng kênh phân phối hiện

đại khác nữa không:

Có Không

Lý do:..........................................................................................................

Là kênh nào:...............................................................................................

11. Quý Khách hàng biết kênh phân phối hiện đại qua nguồn thông tin nào? (có thể

chọn tối đa 2 lựa chọn phù hợp nhất)

Website ngân hàng Nhân viên tại chi nhánh/PGD

Bạn bè, ngƣời thân Phƣơng tiện truyền thông (báo, TV,...)

Facebook của ngân hàng Tự tìm hiểu

12. Lý do làm cho Quý Khách hàng chƣa muốn sử dụng kênh phân phối hiện đại là:

(có thể chọn nhiều lựa chọn phù hợp)

Thích đƣợc phục vụ tại quầy

Tổng đài thƣờng xuyên bận máy và không có ngƣời trả lời

Cảm thấy không an toàn

Các thao tác phức tạp, khó thực hiện

Mức phí cao hơn mặt bằng chung của các ngân hàng

Vẫn phải lên chi nhánh/phòng giao dịch giải quyết khi có sự cố phát sinh

Quen sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác

Khác (xin ghi rõ):................................................................................

Vui lòng khoanh tròn vào một ô chữ số để cho biết ý kiến của quý vị về các phát biểu

sau đây với thanh đo lựa chọn tƣơng ứng từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không hài Hoàn toàn hài Bình thƣờng Hài lòng không hài lòng lòng lòng

xxxiv

STT Nội dung Thang đo

13 Quý Khách hàng cảm thấy mức thu phí của 1 2 3 4 5 Vietcombank hợp lý?

14 Quý Khách hàng cảm thấy an toàn khi sử dụng các 1 2 3 4 5 kênh phân phối áp dụng CNTT của Vietcombank?

15 Theo Quý Khách hàng, mạng lƣới máy ATM của 1 2 3 4 5 Vietcombank rộng khắp cả nƣớc với chất lƣợng tốt?

16 Quý Khách hàng cảm thấy các kênh phân phối mang 1 2 3 4 5 đến nhiều tiện ích và các sản phẩm đa dạng?

17 Quý Khách hàng cảm thấy các kênh phân phối hiện 1 2 3 4 5 đại có thao tác/cách thức sử dụng đơn giản?

18 Các vƣớng mắt, khiếu nại của Quý Khách hàng đƣợc 1 2 3 4 5 giải quyết nhanh chóng, ổn thoả?

19 Quý Khách hàng cảm thấy hài lòng với các kênh phân 1 2 3 4 5 phối tại Vietcombank?

20. Quý Khách hàng vui lòng đóng góp thêm ý kiến nhằm nâng cao chất lƣợng kênh

phân phối hiện đại tại Vietcombank?

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Khách hàng!!!

Chúc Quý Khách hàng sức khỏe và thành công trong công tác 

xxxv

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Mô tả tiến trình khảo sát ý kiến của khách hàng sử dụng dịch vụ của

Vietcombank đối với kênh phân phối hiện đại.

Đối tƣợng khảo sát: khách hàng sử dụng dịch vụ tại các chi nhánh và phòng

giao dịch tại thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng câu hỏi khảo sát: chi tiết xem tại phụ lục 2

Thời gian khảo sát: tháng 9/2016- tháng 11/2016

Mục đích khảo sát: nhằm tổng hợp ý kiến của khách hàng về các vấn đề sau:

- Khách hàng biết đến các kênh phân phối hiện đại của Vietcombank qua

kênh thông tin nào.

- Các SPDV và kênh phân phối hiện đại mà khách hàng đang sử dụng.

- Lý do khách hàng quyết đinh sử dụng và không sử dụng kênh phân phối

hiện đại của Vietcombank.

- Nhận thức của khách hàng về an toàn bảo mật

- Đánh giá của khách hàng về các yếu tố nhƣ sự an toàn bảo mật, mức phí

dịch vụ, sự tiện ích, chất lƣợng và sự hài lòng đối với kênh phân phối

hiện đại của Vietcombank.

Cách thức thực hiện: bảng câu hỏi đƣợc gửi trực tiếp đến khách hàng tại các chi

nhánh và phòng giao dịch của Viecombank bằng cách gửi trực tiếp và gửi mail.

Tổng số câu hỏi phát ra: 300 bảng, thu hồi 276 bảng, kết quả nhƣ sau:

Bảng 1. Đặc điểm đối tƣợng đƣợc khảo sát

Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ %

(ngƣời)

Giới tính Nam 158 57%

Nữ 118 43%

Tổng 276 100%

Tuổi Dƣới 22 21 8%

xxxvi

Từ 22 đến 35 158 57%

Từ 35 đến 50 87 31%

Trên 50 10 4%

Tổng 276 100%

Trình độ học vấn Phổ thông 37 13%

Trung cấp/ Cao đẳng 46 17%

Đại học 171 62%

Sau đại học 22 8%

Tổng cộng 276 100%

Thu nhập mỗi tháng Dƣới 5 triệu 14 5%

Từ 5 – dƣới 10 triệu 98 35%

Từ 10 – dƣới 20 triệu 132 48%

Từ 20 – dƣới 30 triệu 24 9%

Trên 30 triệu 8 3%

Tổng cộng 276 100%

Thời gian sử dụng Dƣới 1 năm 25 9%

dịch vụ Từ 1 – dƣới 3 năm 81 29%

Từ 3 – dƣới 5 năm 129 47%

Trên 5 năm 41 15%

Tổng cộng 276 100%

Nguồn thông tin để Website ngân hàng 98 18%

biết kênh phân phối Tự tìm hiểu 53 10%

hiện đại Bạn bè, ngƣời thân 112 21%

157 30% Phƣơng tiện truyền thông (báo,

TV,...)

48 9% Facebook của ngân hàng

62 12% Nhân viên tại chi nhánh/PGD

530 (Chọn tối đa 2 đáp án) 100%

Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả

xxxvii

Dựa vào kết quả câu 3, có thể thấy khách hàng có trình độ học vấn cao, đại học

chiếm tỷ trọng cao nhất (62%). Tuy nhiên có 13% khách hàng có trình độ trung học

phổ thông vì có 1 nhóm khách hàng đang là sinh viên tại các trƣờng cao đẳng, đại

học và 1 nhóm khách hàng tuy chỉ tốt nghiệp trung học phổ thông nhƣng hiện tại có

buôn bán tại nhà.

Trong nhóm nghiên cứu, đối tƣợng sử dụng dịch vụ ngân hàng từ 3-5 năm là

chiếm tỷ trọng nhiều nhất (47%) và 48% khách hàng có thu nhập từ khoảng 10-20

triệu/ tháng.

Theo kết quả, chỉ có 62 khách hàng trên 276 phiếu nhận về là đƣợc biết các

kênh phân phối hiện đại qua nhân viên. Nhƣ vậy, sự giới thiệu từ nhân viên

Vietcombank chƣa có hiệu quả. Nhân viên còn mang tính thụ động, chỉ giải quyết

một số thắc mắc từ khách hàng là chủ yếu, chứ chƣa chủ động giới thiệu và tƣ vấn

khách hàng về các kênh phân phối hiện đại hiện đang cung cấp.

Biểu đồ 1. Những kênh phân phối hiện đại khách đang sử dụng

Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả

Biểu đồ 1 cho thấy, chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là máy ATM và kế đến là SMS

B@nking. Theo ý kiến các nhóm khách hàng đƣợc kháo sát, những đối tƣợng thƣờng

xuyên có sự biến dộng về số dƣ tài khoản, có sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ

xxxviii

quốc tế để thanh toán và nhóm khách trên 40 tuổi dùng SMS B@nking để đƣợc chủ

động thông báo và không bị nhiều thao tác phức tạp.

Khoảng 40% trong số 112 ngƣời sử dụng VCB – iB@nking cho rằng tên đăng

nhập của Vietcombank tƣơng đối khó nhớ. Và họ phải lƣu trên điện thoại hoặc ghi ra

giấy để xem lại mỗi khi đăng nhập. Trong khi dịch vụ của ACB và VAB cho thay

đổi tên đăng nhập.

Theo nhƣ 27/112 ngƣời đang sử dụng VCB – iB@nking, VCB – Mobile

B@nking có thu phí khiến họ dùng VCB – iB@nking miễn phí sẽ có lợi hơn. Nhƣng

có 53/188 ngƣời đang sử dụng internet banking và mobile banking của Vietcombank

(gần 28%) ý kiến cho rằng mobile banking an toàn và nhiều tính năng hay hơn

internet banking (trong đó có 22 ngƣời – tƣơng ứng 42% đang sử dụng VCB –

iB@nking). Tuy nhiên vì Vietcombank vẫn chƣa cập nhật những tính năng mới cho

VCB – Mobile B@nkingn nhƣ những ngân hàng khác nên họ cảm thấy không hài

lòng.

Bảng 2. Lý do ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng

kênh phân phối hiện đại của khách hàng

Nội dung Số

lƣợng

Lý do làm cho Quý Khách hàng sử dụng kênh phân phối hiện đại

Giao dịch nhanh chóng, không phải chờ đợi 169

Giao dịch tiện lợi, mọi lúc mọi nơi 172

Đáp ứng nhiều nhu cầu tài chính, liên tục 34

Giao diện đẹp, bắt mắt 12

Ngân hàng có uy tín 78

Phí sử dụng dịch vụ hợp lý 38

xxxix

Đi theo xu hƣớng cho giống mọi ngƣời 81

45 Tính an toàn bảo mật cao

Lý do làm cho Quý Khách hàng chƣa sử dụng kênh phân phối hiện

đại

45 Thích đƣợc phục vụ tại quầy

32 Cảm thấy không an toàn

16 Các thao tác phức tạp, khó thực hiện

39 Mức phí cao hơn mặt bằng chung của các ngân hàng

Vẫn phải lên chi nhánh/phòng giao dịch giải quyết khi có sự cố phát sinh 56

19 Quen sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác

Tổng đài thƣờng xuyên bận máy và không có ngƣời trả lời 67

Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả

Bảng 3. Tần suất thay đổi số PIN/mật khẩu của khách hàng

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

(ngƣời)

Chƣa bao giờ đổi 67 30%

1 tháng 1 lần 0 0

3 tháng 1 lần 0 0

6 tháng 1 lần 12 5%

12 tháng 1 lần 17 8%

Cảm thấy có khả năng bị lộ thông tin 124 57%

220 100%

Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả

xl

Có đến 57% khách hàng chỉ đổi mật khẩu khi cảm thấy có khả năng bị lộ thông

tin và 30% là chƣa bao giờ đổi. Nhƣ vậy, ý thức tự bảo vệ mình và nâng cao tính an

toàn cho các kênh phân phối của khách hàng chƣa cao. Điều này làm cho

Vietcombank nên chủ động phòng ngừa để bảo vệ chính mình và khách hàng.

Biểu đồ 2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng sử dụng kênh phân phối

hiện đại

Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả

Năm 2016, Vietcombank liên tục đối mặt với những trƣờng hợp khách hàng

mất tiền trong tài khoản và thẻ, điều đó đã ảnh hƣởng tâm lý khách hàng. Việc sự

dụng kênh phân phối hiện đại ngoài tính tiện ích, sự an toàn bảo mật luôn đƣợc

khách hàng quan tâm. Bên cạnh đó, việc Vietcombank đã lâu chƣa cập nhật các kênh

phân phối hiện đại, trong khi các NHTM khách liên tục đƣa ra những kênh phân phối

hiện đại với những tính năng nổi bật theo kịp xu hƣớng, khiến niềm tin khách hàng

giảm đi. Điển hình, 35% khách hàng không hài lòng và 31% khách hàng không có ý

kiến về việc cảm thấy an toàn với kênh phân phối hiện đại của Vietcombank.

xli

Số lƣợng ngƣời tham gia khảo sát còn khá ít so với lƣợng khách sử dụng kênh

phân phối hiện đại tại Vietcombank làm cho khảo sát chƣa mang tính tổng quát và có

thể làm giảm tính thuyết phục. Tuy nhiên, khảo sát cũng đã thu về một số kết quả

nhất định, giúp phản ánh một phần thực trạng kênh phân phối hiện đại của

Vietcombank từ khách hàng.

xlii

PHỤ LỤC 4

Khảo sát khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng Việt Nam thông qua

hệ thống dịch vụ ngân hàng số (digital banking) tháng 5 năm 2016

Tên NH

Cung cấp dịch vụ cơ bản

Mở TK

Khách

Ứng dụng

Online

Kiểm tra

Thanh toán hoá

Mở TK

hàng cũ

mobile

banking

TK

đơn

mới

mở TK

banking

mới

KH có thanh

KH có thể

NH có

NH có hệ

KH cũ có

KH có

toán hoá đơn

mở tài

ứng dụng

thống

thể mở TK

kiểm tra

(điện, nước,

khoản mới

Giải

mobile

website

mới trên

TK online

ADSL, cáp, điện

trên

thích

banking

online

website

được

thoại, vé máy

website

riêng

banking

được

không?

bay…) được

được

không?

không?

không?

không?

không?

x

x

x

x

ACB

x

x

x

x

BID

Dự kiến

Dự kiến

x

x

x

x

CTG

tháng 9

tháng 9

x

x

x

x

EIB

x

x

x

x

MBB

x

x

x

x

STB

x

x

x

x

VCB

xliii

Tên NH

Chuyển khoản (CK)

CK

CK

cùng

qua

CK liên NH

CK bằng số

Rút tiền không

Điện chuyển

hệ

NH

ngay lập tức

điện thoại

dùng thẻ

tiền

thống

khác

KH có thể

KH có thể rút

NH có liên kết

Giải

CK nếu chỉ

tiền từ máy

với bao nhiêu

thích

cung cấp số

ATM mà không

NH khác?

điện thoại

cần thẻ?

Hệ thống

x (KH dùng

Hiện tại chỉ

x

x

khoảng 17 NH

code để rút

có hệ thống

ACB

tiền tại ATM)

bán tự động

liên kết

Hệ thống

Hiện tại chỉ

Phải cùng

x

x

khoảng 30 NH

có hệ thống

BID

hệ thống

liên kết

bán tự động

Hệ thống

Hiện tại chỉ

x

x

khoảng 30 NH

x

có hệ thống

CTG

liên kết

bán tự động

Hệ thống

x

x

khoảng 20 NH

EIB

liên kết

Hệ thống

Hiện tại chỉ

Phải cùng

x

x

khoảng 27 NH

có hệ thống

MBB

hệ thống

liên kết

bán tự động

Hiện tại chỉ

Phải cùng

Hệ thống

x (KH dùng

x

x

có hệ thống

STB

hệ thống

khoảng 10 NH

code để rút

bán tự động

xliv

liên kết

tiền tại ATM)

Hệ thống

Hiện tại chỉ

Phải cùng

x

x

khoảng 30 NH

có hệ thống

VCB

hệ thống

liên kết

bán tự động

Tên NH

Bảo mật

Đăng ký

Password một lần

Tạo thẻ Debit/Credit

Vay vốn

KH có thể tạo thẻ

KH có thể vay tiền mà

KH được cung cấp một

Debit/Credit mà không

không cần đến phòng

Giải

mật khẩu cho mỗi giao

cần đến phòng giao dịch,

giao dịch, chi nhánh

thích

dich không?

chi nhánh không?

không?

x

ACB

x

BID

x (bên cạnh mã OTP,

NH còn có thẻ bảo mật

Dự kiến tháng 9

Dự kiến tháng 9

CTG

RSA hiện đại)

x

EIB

x

MBB

x

STB

x

VCB

Nguồn: MBS research 09/05/2016

xlv

PHỤ LỤC 5

Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT

và truyền thông Việt Nam năm 2016

xlvi

xlvii

xlviii

xlix

l

li

lii