ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THÚY HÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THÚY HÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH QUANG TY
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận văn “Phát triển các khu công nghiệp
tỉnh Hƣng Yên” là công trình nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các
tài liệu tham khảo và trích dẫn đƣợc sử dụng trong Luận văn này đều nêu rõ xuất
xứ tác giả và đƣợc ghi trong Danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2016
Học viên
Lê Thúy Hà
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn
khoa học TS. Đinh Quang Ty đã hết sức tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, và đồng
hành cùng tôi trong suốt quá trình làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sĩ, chuyên gia, nhà giáo đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho Luận văn của tôi thêm hoàn thiện về mặt
nội dung và hình thức. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô
giáo Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục và quy trình trong suốt quá trình làm
Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân viên các sở, ban, ngành hữu
quan, đặc biệt là Ban Quản lý các KCN, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hƣng
Yên đã tận tình giúp đỡ và cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Xin đƣợc bày tỏ tình cảm tới bạn bè, đồng nghiệp - những ngƣời đã
luôn quan tâm, động viên, khích lệ cho tôi thêm động lực phấn đấu hoàn
thành tốt khóa đào tạo thạc sĩ.
Cuối cùng, xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình đã luôn kề cận, động viên, giúp đỡ cả về mặt vật chất, tinh thần trong
quá trình học tập và đặc biệt là thời gian làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lê Thúy Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP ........................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................. 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................. 5
1.1.3. Đánh giá tổng quát về những khoảng trống trong các công trình nghiên
cứu và xác định trọng tâm nghiên cứu của luận văn .............................................. 8
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển khu công nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng ......................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại KCN ............................................................ 9
1.2.2. Khái niệm về phát triển các khu công nghiệp ............................................. 12
1.2.3. Vai trò của các khu công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển các khu công nghiệp...................................................................................... 13
1.2.4. Nội dung phát triển các KCN trên địa bàn cấp tỉnh .................................. 21
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng phát triển các khu công nghiệp ............. 26
1.3. Kinh nghiệm phát triển các KCN của một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học
tham khảo cho tỉnh Hƣng Yên .................................................................................. 31
1.3.1. Các địa phương được lựa chọn nghiên cứu ................................................ 31
1.3.2. Những bài học rút ra cho Hưng Yên ........................................................... 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 37
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận .................................................................................... 37
2.1.1. Phép biện chứng duy vật ............................................................................. 37
2.1.2. Chủ nghĩa duy vậy lịch sử ........................................................................... 37
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể ..................................................................................... 38
MỤC LỤC
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp .............................................. 38
2.2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp ..................................... 39
2.2.3. Phương pháp thống kê ................................................................................. 40
2.2.4. Phương pháp so sánh .................................................................................. 40
2.2.5. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử ................................. 40
2.2.6. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ...................................................... 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
HƢNG YÊN GIAI ĐOẠN 2005 – 2015 ................................................................... 43
3.1. Vài nét khái quát về tỉnh Hƣng Yên và về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên .................................................................................................................. 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh .............................................. 43
3.1.2. Tổng quan tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên * Số
lượng và sự phân bố các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ............... 45
3.2. Thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Hƣng Yên theo một số lát cắt chính ............. 47
3.2.1. Thực trạng phát triển nội tại của các KCN ................................................. 47
3.2.2. Thực trạng tác động lan tỏa của các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ........... 56
3.3. Đánh giá chung về phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
giai đoạn 2005 - 2015 ................................................................................................ 64
3.3.1. Thành tựu nổi bật ........................................................................................ 64
3.3.2. Những hạn chế lớn và nguyên nhân ............................................................ 66
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH HƢNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 .......... 72
4.1. Dự báo bối cảnh mới tác động đến sự phát triển các KCN ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Hƣng Yên nói riêng ............................................................................ 72
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .......................................................................................... 72
4.1.2. Bối cảnh trong nước .................................................................................... 74
4.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn ................. 75
4.2.1. Phương hướng ............................................................................................. 75
4.2.2. Mục tiêu ....................................................................................................... 77
4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu .............................................................................. 78
4.3.1. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp về mặt kinh tế ................. 78
4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp về mặt xã hội .................. 85
4.2.3. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp ................. 90
4.3.4. Các giải pháp khác ...................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 101
TÁI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 103
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
2
BQL Ban Quản lý
3
CN Công nghiệp
4
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5
ĐKKT Đặc khu kinh tế
6
ĐKKT đặc khu kinh tế
7
DN Doanh nghiệp
8
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
9
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
10
HACCP Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn
11
HHTP KCNC Hòa Lạc
12
KCN Khu công nghiệp
13
KCNC Khu công nghệ cao
14
KCNC khu công nghệ cao
15
KCX Khu chế xuất
16
KCX khu chế xuất
17
KKT Khu kinh tế
18
KT – XH Kinh tế - xã hội
19
MNC Công ty đa quốc gia
20
ODA nguồn vốn hỗ trợ chính thức
21
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
22
PTBV Phát triển bền vững
23
SHTP KCNC TP HCM
24
UBND ủy ban nhân dân
i
VSIP KCN Việt Nam - Singapore
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Tình hình thu hút đầu tƣ của các KCN trên địa bàn 1 Bảng 3.1 48 tỉnh Hƣng Yên đến hết năm 2015
Tổng hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu 2 Bảng 3.2 49 tƣ tại các KCN trên địa bàn tỉnh đến hết năm 2015
Tỷ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh Hƣng Yên tính đến 3 Bảng 3.3 51 hết năm 2015
Qui mô diện tích các KCN tỉnh Hƣng Yên năm 4 Bảng 3.4 53 2015
Cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh phân theo 3 khu vực 5 Bảng 3.5 58 kinh tế (2011-2015) và chỉ tiêu đến 2016, 2020
ii
Mục tiêu cụ thể phát triển các KCN tỉnh Hƣng Yên 78 7 Bảng 4.1 đến 2020
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với xu thế
chung của thế giới và điều kiện lịch sử đất nƣớc, trong hơn 30 năm đổi mới
vừa qua, Đảng ta đã kiên trì với đƣờng lối xây dựng, phát triển nền kinh tế thị
trƣờng, hội nhập quốc tế, và trong đó phát triển các KCN đƣợc xác định là
một phƣơng thức quan trọng. Phƣơng thức này cho phép khai thác các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực; thu hút và sử dụng vốn, khoa học –
công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý, …của thế giới vào quá trình sản xuất
kinh doanh và các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Tính đến hết năm 2015, các KCN, KKT đã thu hút đƣợc khoảng 70%
tổng số vốn FDI của cả nƣớc, đóng góp khoảng 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu; nộp ngân sách nhà nƣớc tăng 38% so với cùng kỳ năm 2014, giải quyết
việc làm cho gần 2,7 triệu lao động,... Các KCN, KCX, KKT đang tiếp tục
khẳng định vai trò động lực và những đóng góp của mình đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Hƣng Yên là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với rất nhiều tiềm năng
và lợi thế để phát triển KCN nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Vì vậy, trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên đã thành lập và cấp giấy chứng nhận cho
10 KCN, trong đó có 3 KCN đã đi vào hoạt động. Tuy nhiên, sự phát triển các
KCN tỉnh Hƣng Yên vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: số dự án đầu tƣ từ Mỹ và EU
còn nhiều hạn chế; các dự án đầu tƣ cho phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
dịch vụ, các ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành công nghệ cao còn ít; và
1
vấn đề môi trƣờng sinh thái, v.v …
Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề này, tôi chọn đề tài “Phát
triển các khu công nghiệp tỉnh Hƣng Yên” để thực hiện luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
Câu hỏi nghiên cứu: Cần phải làm gì và làm như thế nào để phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hình thành cơ sở lý luận, thực tiễn để đánh giá thực trạng phát triển của
các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên những năm gần đây, từ đó đề xuất
phƣơng hƣớng và giải pháp góp phần thúc đẩy các KCN ở địa phƣơng này
phát triển một cách hiệu quả trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các KCN ở
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế hiện nay.
-Khảo cứu kinh nghiệm phát triển các KCN của một số địa phƣơng
trong nƣớc và đúc kết bài học tham khảo cho tỉnh Hƣng Yên.
- Đánh giá thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Hƣng Yên giai đoạn
2005 - 2015
-Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp phát triển bền vững các KCN
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề về phát triển các KCN dƣới góc độ kinh tế chính trị
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
- Về thời gian: Tập trung vào hai giai đoạn 2005 – 2015 và 2016 - 2020
2
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát
triển các KCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên giai đoạn 2010 - 2015, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và những
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu góp phần phát triển
các KCN ở tỉnh Hƣng Yên theo hƣớng bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về khu
công nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên giai
đoạn từ 2005 -2015
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh
3
Hƣng Yên giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn 2030
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình ĐKKT trên thế
giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng một ĐKKT
vào loại sớm nhất trên toàn cầu dƣới dạng một Thƣơng cảng tự do. Mô hình về
KCN xuất hiện chậm hơn mô hình Thƣơng cảng tự do. Ở Anh có KCN đầu tiên
của mình vào năm 1896. Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhu cầu đầu tƣ vào công
nghiệp từ quốc gia này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới
vào mô hình KCN truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của
KCN, đặc biệt là thu hút đầu tƣ của nƣớc ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ
20, hàng loạt quốc gia khác đã rầm rộ xây dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu
tƣ ào ạt từ các quốc gia có lợi thế về vốn, công nghệ, thị trƣờng… vào công
nghiệp. Trong khi nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ gặt hái đƣợc những kết quả
đáng khích lệ từ phát triển KCX (nhƣ Thụy Điển, Ấn Độ, Ai Cập, Đài Loan…)
thì không ít quốc gia khác lại không đạt đƣợc nhƣ vậy, thậm chí thất bại. Đây là
một trong những nguyên nhân khiến nhiều quốc gia không mặn mà với mô hình
KCX, tìm kiếm mô hình khác thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó: Hàn Quốc
nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN tập trung; Trung Quốc
nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hƣơng Trấn (thu hút các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nƣớc đầu tƣ vào các ngành công nghiệp, dịch
vụ), mô hình KKT mở (quy mô rất lớn về không gian và địa bàn, đa dạng về
ngành nghề, trong đó công nghiệp đƣợc chú trọng để khuyến khích các doanh
4
nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ).
Việc quy hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tƣ xây
dựng hạ tầng KCN và áp dụng các cơ chế ƣu đãi cho các doanh nghiệp đầu tƣ
hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp địa
phƣơng và tăng khả năng quản lý của nhà nƣớc đối với các hoạt động sản xuất
trong KCN. Bên cạnh đó, phát triển KCN sẽ giúp thúc đẩy hoạt động chuyển
giao, đổi mới công nghệ sản xuất.
Nghiên cứu Chinese Science and Technology Industrial Parks của
Susan M. Walcott (2003) đã xem xét vai trò các KCN Trung Quốc trong việc
thu hút các công nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có chất lƣợng đƣa ra
thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Tác phẩm này đã đƣa ra các lập luận dựa
trên các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của Trung Quốc với các
khác biệt ở các địa phƣơng khác nhau, từ Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở
phía Bắc, Tô Châu – Thƣơng Hải ở duyên hải và Shenzhen – Dongguan ở
Đông Nam. Bên cạnh đó, tác gải cũng khẳng định rằng, việc phát triển sản
xuất trong các KCN sẽ có tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của các vùng
lân cận và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hội nghị quốc tế về “Khu công nghiệp sinh thái” tổ chức tại
Hyderabad, Ấn Độ năm 2009 đã thu hút sự tham gia của hơn 80 đại biểu đến
từ các quốc gia nhƣ Đức, Tunisia, Ấn Độ, Indonesia, Maroc, Bangladesh và
Philippines. Mục đích chính của hội nghị là để tạo điều kiện trao đổi kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý bền vững các KCN và tăng cƣờng hợp tác
trong tƣơng lai. Tại hội nghị này, các nhà nghiên cứu tập trung vào khái niệm,
các khía cạnh pháp lý và chính sách liên quan đến KCN.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nƣớc
phân tích và đánh giá thực trạng phát triển các KCN. Nhiều nghiên cứu đã có
5
đánh giá khá sâu sắc và nêu bật đƣợc các đặc trƣng, tồn tại cơ bản của các
KCN, các doanh nghiệp trong KCN hiện nay cũng nhƣ các chính sách và thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN.Các công trình nghiên cứu
về vấn đề này có thể chia thành các “nhóm tài liệu” theo nội dung nhƣ sau:
Nhóm tài liệu về xây dựng và phát triển KCN bao gồm:
+ Nguyễn Ngọc Dũng (2009), chuyên đề “Định hướng phát triển các KCN ở
Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Chuyên đề này nghiên cứu
về việc hoàn thiện mô hình đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực đầu tƣ phát
triển kết cấu hạ tầng KCN ở một số địa phƣơng có điều kiện kinh tế khó khăn.
+ Nguyễn Ngọc Dũng (2011), luận án Tiến sĩ “Phát triển các KCN đồng
bộ trên địa bàn Hà Nội 2011” đƣa ra lý luận về phát triển KCN đồng bộ trong
quá trình CNH, HĐH và hội nhập của thủ đô Hà Nội; từ đó đề xuất xây dựng
thí điểm mô hình KCN đặc thù của thủ đô.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2015) “Xây dựng các khu kinh tế: kinh nghiệm
quốc tế và hàm ý cho Việt Nam”. Đây là báo cáo chuyên san nói về những ƣu
thế của khu kinh tế, khu công nghiệp trên thế giới; từ đó đúc kết cho Việt
Nam những bài học quý giá;đồng thời đúc kết những thuận lợi cũng nhƣ khó
khăn sẽ gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển các khu kinh tế trong
đó có KCN.
+ Nguyễn Chơn Trung, (2004): “Phát triển các KCN, KCX trong quá trình
CNH – HĐH”(luận văn thạc sĩ kinh tế). Luận văn đã trình bày một số vấn đề
về sự hình thành và phát triển các KCN, KCX; phân tích thực trạng phát triển
KCN, KCX ở các tỉnh phía Nam; từ đó đƣa ra những giải pháp phát triển các
KCN, KCX.
Nhóm công trình nghiên cứu đi vào phân tích tác động của các cơ chế,
chính sách đến sự phát triển của các KCN:
+ Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hƣởng, Vũ Cƣơng (2006):
6
“Ảnh hưởng của chính sách tới phát triển các KCN ở Việt Nam”. Nghiên cứu
này nêu rõ những tồn tại trong việc phát triển các KCN nhƣ: vấn đề cạnh
tranh không lành mạnh về thu hút đầu tƣ giữa các địa phƣơng, vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng,… Từ đó các tác giả đề xuất các khuyến nghị thay đổi chính sách
nhằm đảm bảo cho sự phát triển các KCN.
+ Lê Hồng Yến (1996), “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (qua thực
tiễn khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc)”, Luận án tiến sĩ tại trƣờng Đại học
Thƣơng mại. Luận án đã vạch ra những khó khan, bất cập trong cơ chế quản
lý của Nhà nƣớc đối với các KCN, từ đó đƣa ra những đóng góp nhằm hoàn
thiện hơn chính sách pháp luật đối với các KCN, tạo tâm lý yên tâm cho các
nhà đầu tƣ khi bỏ vốn vào các KCN.
Nhóm công trình nghiên cứu thực trạng, giải pháp phát triển các KCN:
+ Võ Thanh Thu (2005): “Nghiên cứu những giải pháp phát triển các
KCN Việt Nam trong điều kiện hiện nay”. Đây là đề tài khoa học cấp nhà
nƣớc, từ việc nghiên cứu những hạn chế trong việc phát triển các KCN trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tác giả đề xuất
những giải pháp cần thiết để khắc phục những hạn chế đó.
+ Đào Thị Hồng Lam (2006): “Thực trạng và giải pháp phát triển các
KCN tại tỉnh Hải Dương” (luận văn thạc sỹ kinh tế). Tác giả đi sâu nghiên
cứu hoạt động tại các KCN nhƣ hoạt động của các ngành nghề, tình hình lao
động làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN, từ đó đề ra giải pháp phát
triển KCN tỉnh Hải Dƣơng.
Nhóm công trình nghiên cứu đề cập đến khía cạnh cụ thể nào đó trong
phát triên các KCN cho một địa phương hoặc cả nước:
+ Lê Xuân Bá (2007): “Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành
phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX”.
7
Đề tài đã phân tích yếu tố cơ chế, chính sách trong thu hút đầu tƣ vào các KCN,
KCX, đặc biệt là những cơ chế, chính sách về xây dựng nhà ở cho công nhân.
Trong việc phân tích thực trạng thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ của
các thành phần kinh tế vào xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX;
tác giả đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc cũng nhƣ nguyên
nhân và đƣa ra các giải pháp để khắc phục những nguyên nhân đó.
+ Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hƣởng: “Một số giải pháp
phát triển việc làm, nhà ở đảm bảo đời sống cho người lao động và đảm bảo
an ninh nhằm phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên trong quá trình CNH,
HĐH” (đề tài cấp Bộ). Đề tài đi sâu vào những khó khăn gặp phải trong quá
trình phát triển KCN trong đó đi sâu vào vấn đề tạo công ăn việc làm và đặc
biệt là xây dựng nhà ở cho công nhân; từ đó đƣa ra những giải pháp, khuyến
nghị về chính sách nhằm thu hút đầu tƣ của Nhà nƣớc và của các doanh
nghiệp,… nhằm bảo đảm đời sống, an ninh cho ngƣời lao động.
1.1.3. Đánh giá tổng quát về những khoảng trống trong các công trình
nghiên cứu và xác định trọng tâm nghiên cứu của luận văn
Các nghiên cứu đƣợc tổng quan ở trên đã xem xét những khía cạnh về
hiệu quả phát triển các KCN nhƣ vai trò, chính sách, đánh giá hoạt động xây
dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tƣ trong KCN. Gần đây, đã có một số
nghiên cứu về phát triển bền vững cho các KCN; vấn đề tác động KT - XH
trong phát triển các KCN của cả nƣớc nói chung, một số tỉnh, thành phố nói
riêng. Đây là những nguồn tƣ liệu quan trọng mà tác giả có thể kế thừa và
phát triển trong quá trình thực hiện luận văn.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng các KCN ở
tỉnh Hƣng Yên trong giai đoạn 2005 - 2015. Đây là khoảng trống mà tác giả
8
sẽ tập trung nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển khu công nghiệp trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại KCN
1.2.1.1. Khái niệm KCN
Có nhiều quan niệm về KCN trên thế giới; tuy nhiên theo Nghị Định
của Chính phủ Việt Nam số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy
định về KCN, KCX và KKT, thì KCN đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
1.2.1.2. Đặc điểm của KCN
Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong
một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống
cung cấp điện, nƣớc; chung hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải và các loại chất thải
khác; chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra của
các doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau nhƣ sản phẩm của nhà máy này còn
là linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà
máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành
của sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm đƣợc chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong KCN đƣợc hƣởng quy chế riêng và ƣu đãi
riêng theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phƣơng sở tại, có chính
sách kinh tế đặc thù, ƣu đãi nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo môi
trƣờng đầu tƣ thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng
những phạm vi đất đai nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà
máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ƣu đãi về thủ tục xin
9
phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nƣớc ngoài
hay các tổ chức, cá nhân trong nƣớc. Ở các nƣớc khác, chính phủ thƣờng bỏ
vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhƣng ở Việt Nam thì Nhà nƣớc không
có đủ vốn, vì thế việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đƣợc kêu gọi đầu
tƣ từ vốn trong và ngoài nƣớc.
- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế
trong nƣớc, có tác dụng lan toả trƣớc hết là khu vực xung quanh KCN.
- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành
cho xuất khẩu, hƣớng ra thị trƣờng thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ
bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá
tiêu dùng, các nhà sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất
hàng hoá có chất lƣợng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ
chế thị trƣờng và diễn biến của thị trƣờng quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh
tế trong KCN lấy điều tiết của thị trƣờng làm chỗ dựa chính.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài dƣới hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; hợp đồng, hợp tác kinh doanh;
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong nƣớc.
- Hoạt động trong KCN là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và
ngoài nƣớc tiến hành theo các điều kiện bình đẳng theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Phân loại KCN
Trên một địa bàn (một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ) thƣờng có một số
KCN hoạt động bên cạnh nhau, đƣợc gọi là các KCN. Có nhiều căn cứ để
phân loại KCN, dƣới đây là một số cách phân loại cơ bản:
Một là, căn cứ vào tính chất của dự án đầu tư vào KCN: KCN đƣợc
10
phân chia thành hai loại gồm KCN nhằm thu hút các nhà đầu tƣ vào xây dựng
các cơ sở sản xuất mới và KCN nhằm mục đích di dời các cơ sở sản xuất cũ ở
các nơi khác đến để thực hiện mục tiêu quy hoạch hoặc mục tiêu cải tạo môi
trƣờng. Ảnh hƣởng của các KCN này đối với lợi ích xã hội rất khác nhau, bởi
vậy Nhà nƣớc phải có các chính sách khác nhau đối với mỗi loại KCN.
Hai là, căn cứ vào điều kiện kinh doanh hạ tầng: Các KCN đƣợc chia
thành hai nhóm gồm các KCN có điều kiện kinh doanh thuận lợi và các KCN
gặp nhiều khó khăn. Các KCN kinh doanh thuận lợi thƣờng nằm ở những vị
trí địa lý thuận lợi hoặc ở những vùng kinh tế có thể dễ dàng thu hút các nhà
đầu tƣ, có thể cho thuê đất với giá cao. Đối với loại KCN này, có thể để các
doanh nghiệp tự do kinh doanh thông qua cạnh tranh trên thị trƣờng. Các
KCN không thuận lợi thƣờng nằm ở những khu vực địa lý có những bất lợi, ở
các tỉnh kinh tế kém phát triển, điều kiện kết cấu hạ tầng thấp kém nên khó
thu hút các nhà đầu tƣ. Đối với loại KCN này, Nhà nƣớc cần hỗ trợ các chi
phí ban đầu để tạo đà phát triển, qua đó có thể đứng vững và thu hút các nhà
đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát triển.
Bốn là, các KCN cũng được phân chia theo địa giới hành chính hoặc
vùng lãnh thổ nhằm đánh giá tính hợp lý trong phân bố theo lãnh thổ cũng
nhƣ phân tích và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng phân bố không
đồng đều để có chính sách điều chỉnh thích hợp.
Ngoài ra, tùy yêu cầu cụ thể có thể sử dụng tiêu thức khi phân loại
KCN nhƣ theo hình thức sở hữu, theo quy mô, theo tính chất ngành nghề của
các doanh nghiệp hoạt động trong KCN…Để phát triển các KCN, Nhà nƣớc
phải thiết lập môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng
phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính sách toàn diện, đồng bộ. Chính vì
vậy, Nhà nƣớc phải xây dựng quy hoạch phát triển các KCN, thẩm định kỹ
11
trƣớc khi thành lập và triển khai xây dựng chúng.
1.2.2. Khái niệm về phát triển các khu công nghiệp
Theo quan điểm về phát triển nói chung, có chú ý đến những yếu tố đặc
thù của các KCN thì cần phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã
hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc điều này, tất
cả các thành phần kinh tế - xã hội, cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp, các tổ
chức xã hội... phải phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm bảo đảm thực hiện có
kết quả cả ba mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trƣờng trong quá trình phát triển
các khu công nghiệp.
Nhƣ vậy, quan điểm về phát triển KCN Việt Nam có thể hiểu: “Phát
triển KCN là việc bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày
càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với việc bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn định xã hội, an ninh
quốc phòng trong khu vực có KCN cũng như toàn lãnh thổ quốc gia”.
Theo quan điểm trên, phát triển KCN Việt Nam phải đƣợc xem xét trên
hai góc độ:
- Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân
KCN. Điều này thể hiện: một là, bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN; hai là, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các KCN Việt Nam, (tính chất vƣợt trội trong quan hệ so sánh)
với các đối thủ cạnh tranh khác có cùng tiêu chí so sánh; ba là, bảo đảm chất
lƣợng môi trƣờng trong nội bộ KCN.
- Tác động lan tỏa tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội và
môi trƣờng của địa phƣơng, khu vực có KCN. Điều này đƣợc thể hiện trên
các mặt: tạo sự chuyển dịch tích cực theo xu hƣớng CNH, HĐH và hƣớng về
xuất khẩu; tác động tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật và xã hội cho khu vực KCN; tác động tích cực và giảm thiểu các ảnh
12
hƣởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội, mà tựu trung lại là vấn đề tăng cƣờng
khả năng giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân cƣ trong vùng có
KCN; hoạt động KCN luôn gắn liền với các phƣơng án bảo vệ môi trƣờng,
giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trƣờng.
1.2.3. Vai trò của các khu công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển các khu công nghiệp
1.2.3.1. Vai trò của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Việc hình thành các KCN là một tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là với các nƣớc đang phát triển thì việc hình thành các KCN sẽ
nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hƣớng CNH, HĐH, vai trò
của các KCN thể hiện ở các mặt chủ yếu dƣới đây:
Thứ nhất, các KCN là nơi thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trong nước
và ngoài nước
Với những ƣu điểm nổi bật nhƣ cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và
hiện đại, thuận tiện trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản
xuất và xử lý chất thải tốt, các KCN là một nhân tố để thu hút các nhà đầu tƣ.
Hơn nữa với quy chế quản lý và hệ thống chính sách ƣu đãi; các KCN tạo ra
đƣợc một môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Từ đó giúp cho các nƣớc có KCN có thêm vốn đầu tƣ,
tiếp cận vốn đầu tƣ và công nghệ tiên tiến cũng nhƣ phong cách quản lý hiện
đại. Mặt khác, việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lƣợc của các
công ty xuyên quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết
kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế quan ƣu đãi từ phía nƣớc chủ nhà,
khai thác thị trƣờng rộng lớn ở các nƣớc đang phát triển. Chính vì thế mà
nguồn vốn đầu tƣ vào các địa bàn này không ngừng tăng lên. Theo thống kê
của Ngân hàng thế giới thì các dự án thực hiện trong KCN hầu hết đều do các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc do liên doanh với nƣớc ngoài thực hiện. Do vậy,
13
KCN đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm đầu phát triển, KCN đã thu
hút khoảng 60% số vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, với thuận lợi về vị
trí và chính sách ƣu đãi về chính sách, cơ chế thì KCN còn thu hút các nhà
đầu tƣ trong nƣớc. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chƣa
đƣợc khai thác và sử dụng xứng đáng. KCN sẽ tạo môi trƣờng và cơ hội phát
huy năng lực về vốn cũng nhƣ sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện
ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các doanh nghiệp trong nƣớc sẽ liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các
doanh nghiệp trong nƣớc có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, sử dụng
các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nƣớc ngoài, bồi dƣỡng
nhân tài, áp dụng các phƣơng án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới.
Thứ hai, các KCN là nơi tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng
như phương pháp quản lý hiện đại, từ đó tạo tác động lan tỏa sang các khu
vực lân cận
Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh
chóng hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trƣớc mắt mà là còn là mục tiêu chiến
lƣợc. Muốn phát triển kinh tế thì không thế thiếu khoa học công nghệ. Ở các
nƣớc chậm và đang phát triển thì trình độ khoa học công nghệ lạc hậu hơn
nhiều so với các nƣớc phát triển. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của nhiều
nƣớc cho thấy việc ứng dụng tiến bộ công nghệ của nƣớc ngoài là một trong
những bí quyết phát triển. Sao chép những phƣơng pháp có hiệu quả hơn, đƣa
chúng vào áp dụng trong nƣớc thƣờng là một giải pháp mang tính truyền
thống. Tuy nhiên đối với các nƣớc nghèo thì lại không dễ dàng nhƣ vậy. Cần
thấy rằng, bản thân công nghệ tiên tiến đã đƣợc phát triển là để đáp ứng các
điều kiện đặc biệt của các nƣớc phát triển nhƣ lƣơng cao, tƣ bản dồi dào so
14
với lao động và có nhiều kỹ sƣ lành nghề; trong khi đó thì điều kiện này
không có ở các nƣớc nghèo. Chính vì vậy có một giải pháp đó là thu hút các
doanh nghiệp nƣớc ngoài, và việc hình thành các KCN sẽ là nơi để thu hút sự
đầu tƣ này. Qua đó, ngƣời nƣớc ngoài sẽ đƣa vào KCN những thiết bị kỹ
thuật tiên tiến, quy trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có
chất lƣợng cao, đạt tiêu chuển quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Ngoài ra, các KCN thƣờng đƣợc quy hoạch theo cách tập hợp các doanh
nghiệp cùng ngành. Do vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với
nhau trong việc nhập khẩu, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên
thế giới, tận dụng đƣợc lợi thế của những nƣớc đi sau, rút ngắn khoảng cách
về khoa học kỹ thuật so với các nƣớc đi trƣớc.
Mặt khác, các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và viên chức làm tại
các KCN sẽ đƣợc đào tạo lại cho phù hợp với môi trƣờng hiện đại nhằm thích
ứng với cơ chế thì trƣờng và đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, KCN là nơi tạo công ăn việc làm và phát triển kỹ năng lao động.
Xây dựng và phát triển các KCN để tạo nhiều hơn việc làm là một
trong những mục tiêu của các nƣớc đang phát triển;đồng thời còn tạo điều
kiện cho lực lƣợng lao động trong nƣớc tham gia tốt hơn vào sự phân công lại
lực lƣợng lao động xã hội.
KCN là nơi hấp thụ công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học hỏi kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là môi trƣờng đào tạo ra những nhà quản lý có
trình độ cao, có bản lĩnh và kinh nghiệm; công nhân đƣợc tiếp cận và làm việc
với dây chuyền công nghệ tiên tiến cùng kỷ luật cao buộc các nhà quản lý
phải rèn luyện và không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn.
Thứ tư, KCN là nơi hấp thu nhanh nhạy các chính sách mới.
Thƣờng thì các chính sách mới ra đời, việc áp dụng chúng cùng một lúc
trên diện rộng là không thuận lợi, do vậy các KCN là nơi thí điểm những
15
chính sách kinh tế mới, đặc biệt là những chính sách về kinh tế đối ngoại.
Thứ năm, các KCN góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Các KCN là đầu tầu tăng trƣởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ nhƣ tài
chính, ngân hàng, dịch vụ thƣơng mại, lao động, tƣ vấn,… Đồng thời, KCN
phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu. Do đó, KCN góp phần
quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ sáu, KCN góp phần phát triển đô thị và nông thôn.
Việc hình thành các KCN có vai trò cơ bản trong quá trình hình thành
các khu đô thị mới, phân công lại lực lƣợng lao động trong xã hội, làm thay
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng CNH, HĐH.
Thứ bảy, KCN là giải pháp hướng đến phát triển bền vững.
Phát triển các KCN và tăng trƣởng kinh tế cũng là tiền đề cơ bản để thực
hiện công bằng xã hội. Ngoài ra, xây dựng các KCN đòi hỏi phải giải quyết
nhiều vấn đề một cách đồng bộ nhƣ: quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng trong
và ngoài KCN, sử dụng đất đai có hiệu quả, đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ
môi trƣờng, an ninh, trật tự, cung cấp các dịch vụ, tổ chức đời sống văn hóa,
giáo dục, tác động đô thị hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,… giải
quyết đƣợc tốt các mối quan hệ trên chính là tạo sự phát triển bền vững.
Thứ tám, KCN là cầu nối hội nhập với thế giới.
KCN thƣờng gắn với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các
dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ƣu đãi và đơn giản. Đó là điều kiện
thuận lợi thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho các doanh nghiệp
trong nƣớc tiếp cận nói thị trƣờng thế giới. Với trình độ quản lý chuyên
16
nghiệp, công nghệ tiên tiến của nƣớc đi trƣớc, các doanh nghiệp nƣớc ngoài
trong các KCN có tác động lan tỏa đến trình độ và kỹ năng công nghiệp đối
với phần còn lại của nền kinh tế nội địa.
Thứ chín, các KCN tập trung tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xử lý ô
nhiễm môi trường nếu được quản lý và kiểm soát tốt.
Việc phát triển các KCN sẽ cho phép xây dựng các trung tâm xử lý chất
thải với chi phí ít tốn kém hơn, đồng bộ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý môi trƣờng của các cơ quan chức năng. Ban quản lý các KCN có thể
hiểm soát tốt hơn mức độ ô nhiễm môi trƣờng với chi phí ít nhất do sử dụng
lại phế thải của nhau. Hơn nữa, các KCN đƣợc sử dụng biện pháp triệt để
trong việc xử lý môi trƣờng ngay từ khâu quy hoạch.
Tóm lại, KCN là công cụ khá hữu hiệu để một đất nƣớc khởi động sự
phát triển các lĩnh vực công nghiệp hƣớng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu và
sử dụng nhiều lao động trong nƣớc, thu hút vốn đầu tƣ, công nghệ, kinh
nghiệp quản lý tiên tiến của các nƣớc đang phát triển. Về lâu dài, các KCN
tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Phát triển các KCN là một giải pháp thích
hợp với giai đoạn đầu của quá trình đẩy nhanh sự phát triển của các nƣớc
đang phát triển vì nó phù hợp với trình độ quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ trong
giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế thì trƣờng, là con đƣờng mở cửa để gia
nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển các khu công nghiệp
a. Nhóm các yếu tố thuộc về Nhà nước
* Quy hoạch phát triển các KCN
Quy hoạch phát triển các KCN theo nguyên lý chung phải đƣợc xem
xét trên hai khía cạnh là quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, hay hiểu
theo cách khác quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết đƣợc phê duyệt bởi
hai cấp có thẩm quyền: Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể,
17
UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết.
* Hệ thống pháp luật về phát triển các KCN
Ở Việt Nam, hệ thống pháp luật về KCN đã đƣợc hình thành, phát triển
từ năm 1991 đến nay. Mặc dù hệ thống pháp luật về KCN đã đƣợc Nhà nƣớc
thƣờng xuyên quan tâm, xây dựng và phát triển để tạo hành lang thúc đẩy
phát triển động bộ các KCN, KKT theo vùng lãnh thổ, tạo xung lực đột phá
thu hút đầu tƣ vào KCN, KKT thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc
làm mới, tăng nguồn thu cho ngân sách…Nhƣng đến nay vẫn còn nhiều bất
cậpnhƣ BQL các KCN cấp tỉnh có chức năng thanh tra, xử phạt vi phạm hành
chính, song Luật Thanh tra, Luật Xử phạt vi phạm hành chính lại không quy
định chức năng thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính cho BQL các KCN cấp
tỉnh, ... Những bất cập này, cần phải đƣợc tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, bổ
sung để đáp ứng kịp yêu cầu thực tiễn về phát triển KCN, Khu kinh tế.
* Bộ máy tổ chức quản lý các KCN
Bộ máy tổ chức quản lý KCN của nhiều nƣớc trên thế giới về cơ bản
cũng đƣợc tổ chức theo hai cấp: Cấp trung ƣơng, thành lập Bộ quản lý KKT
hoặc Tổng cục quản lý KKT, KCN trực thuộc Chính phủ hoặc Cục quản lý
KCN, KKT trực thuộc Bộ quản lý chuyên ngành; còn cấp địa phƣơng đƣợc
thành lập Cục quản lý KCN địa phƣơng.
Ở Việt Nam cũng đƣợc chia làm hai cấp quản lý: ở Trung ƣơng chỉ có
Vụ Quản lý các khu kinh tế trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan quản
lý, hƣớng dẫn trực tiếp UBND cấp tỉnh, Ban quản lý các KCN (trƣớc đây là
Ban Quản lý các KCN Việt Nam trực thuộc Chính phủ) nên cũng hạn chế trong
điều hành, chỉ đạo các địa phƣơng và Ban quản lý các KCN; về cơ cấu tổ chức
chƣa có văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ về cơ cấu tổ chức cho Ban
quản lý các KCN cấp tỉnh. Những bất cập về tổ chức cũng gây ra những cản trở
lớn đến phát triển các KCN trên phạm vi cả nƣớc nói chung và các tỉnh nói
riêng, đồng thời cũng làm giảm khả năng nghiên cứu, xây dựng ban hành và
18
hoàn thiện thể chế pháp luật về xây dựng và phát triển các KCN.
b. Nhóm các yếu tố thuộc về chính quyền địa phương
* Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của các tỉnh, thành phố
có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển chung của tỉnh và phát triển các
KCN nói riêng, nếu quy hoạch tốt sẽ tạo động lực thúc đẩy sự phát triển hoặc
ngƣợc lại. Đến nay, nhiều quy hoạch phát triển KT-XH của các tỉnh ở nƣớc ta
giai đoạn 2010-2015, định hƣớng đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt
từ năm 2007 đã không còn phù hợp, đặc biệt trong nôi dung quy hoạch chƣa
đề cập đến PTBV các KCN, yếu tố quan trọng để thúc đẩy CNH, HĐH theo
hƣớng hiện đại. Do đó, trong quy hoạch phát triển KT- XH của cấp tỉnh cần
có sự điều chỉnh hợp lý để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và có tính bao quát toàn
diện, tổng thể bức tranh kinh tế - xã hội của tỉnh, bao hàm cả KCN.
* Quy hoạch phát triển các KCN tỉnh
Khi quy hoạch chi tiết các KCN cần phải bảo đảm các nội dung phù
hợp với quy hoạch KT- XH đƣợc điều chỉnh, cụ thể nhƣ: về vị trí, không gian
kiến trúc cảnh quan, khả năng thu hút đầu tƣ theo ngành lĩnh vực có lợi thế so
sánh, khả năng nghiên cứu-phát triển khoa học, công nghệ, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào
KCN, khả năng cung ứng nguồn nhân lực, khả năng liên kết kinh tế, xử lý
môi trƣờng, bảo đảm an ninh trật tự,…để bảo đảm vấn đề kinh tế, xã hội, môi
trƣờng ngay từ khâu quy hoạch.
* Bộ máy tổ chức và năng lực của Ban quản lý các KCN tỉnh
Tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN có vị trí, vai trò, ý nghĩa đặc
biệt quan trong đối với phát triển các KCN tại một địa phƣơng, nếu bộ máy
tốt thì việc nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực thi cơ chế chính sách trực tiếp
đối với KCN trên địa bàn mới hiệu quả, bộ máy tổ chức yếu sẽ làm ảnh
hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển và làm giảm vị trí, vai trò của các Ban
19
quản lý các KCN đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
c. Nhóm các yếu tố thuộc về các doanh nghiệp khu công nghiệp
* Năng lực tài chính của các doanh nghiệp KCN
Mục tiêu thu hút các doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh đầu tƣ
vào KCN có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi các nội dung
phát triển các KCN.Các doanh nghiệp trong KCN có năng lực tài chính mạnh
sẽ kiểm soát đƣợc các rủi ro về kinh tế, chủ động kiểm soát đƣợc các yếu tố
đầu vào và đầu ra quá trình sản xuất, gia tăng đƣợc sản lƣợng, gia tăng giá trị
sản xuất, có điều kiện để quan tâm đến các vấn đề xã hội, tạo dựng hình ảnh
và uy tín trên thị trƣờng bằng việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lƣợng, giá
thành hạ, tăng khả năng cạnh tranh. Trái lại, các doanh nghiệp KCN có khả
năng tài chính hạn chế sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển các KCN, không
thể đầu tƣ nhà máy, xí nghiệp theo đúng tiến độ cam kết, thời gian triển khai
dự án kéo dài, khả năng tiếp cận các cơ hội thị trƣờng thấp, thực hiện trách
nhiệm xã hội với nhân dân và ngƣời lao động hạn chế,…
* Khoa học công nghệ và trình độ quản lý của các doanh nghiệp KCN
Trong nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh, thì trình độ công nghệ của
các doanh nghiệp KCN đƣợc coi là một trong những công cụ thực hiện
phƣơng hƣớng phát triển các KCN. Thực tế này, đã và đang đặt ra cho các
doanh nghiệp KCN những yêu cầu bức thiết về đầu tƣ công nghệ mới, công
nghệ nguồn và đầu tƣ đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo ƣu thế để cạnh tranh trên thị trƣờng.
Nhƣ vậy, đầu tƣ công nghệ mới, đầu tƣ đổi mới công nghệ sẽ giúp các doanh
nghiệp KCN cải thiện và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, củng cố, duy trì và
phát triển thị phần, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên
nhiên vật liệu, cải thiện điều kiện làm việc và tăng năng suất lao động,… do
đó các doanh nghiệp KCN khi đƣợc đầu tƣ công nghệ mới hiện đại, tiên tiến,
20
đâu tƣ đổi mới công nghệ theo hƣớng đi tắt đón đầu sẽ góp phần thực hiện tốt
các nội dung phát triển các KCN đồng thời khắc phục và hạn chế các mặt tiêu
cực ảnh hƣởng tới phát triển các KCN.
* Chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp KCN
Hiện nay, lợi thế cạnh tranh giữa các KCN ở Việt Nam đang nghiêng
hẳn về những KCN có các Dự án đầu tƣ sản xuất công nghiệp có quy mô lớn
về tài chính và lực lƣợng lao động, đặc biệt là lực lƣợng lao động trong lĩnh
vực sản xuất điện, điện tử và các nhóm ngành công nghệ cao khác. Do đó,
chất lƣợng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp KCN có ý nghĩa rất quan
trọng.Để bảo đảm đƣợc chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển của mình gắn với mục tiêu phát triển các KCN, các doanh nghiệp KCN
thƣờng phải tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
- Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của doanh nghiệp gắn với yêu
cầu hội nhập, thƣờng xuyên nâng cao trình độ ngƣời lao động, đào tạo và đào
tạo lại lực lƣợng lao động đáp ứng yêu cầu về vị trí và tiêu chuẩn việc làm của
doanh nghiệp trong KCN.
- Thƣờng xuyên chăm lo công tác bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho đội
ngũ lao động quản lý và những ngƣời có năng lực tốt trong điều hành, vận
hành và làm chủ các công nghệ mới.
- Đi kèm việc đào tạo nâng cao trình độ cho ngƣời lao động, doanh
nghiệp KCN cần chăm lo đào tạo các kỹ năng mềm cho lực lƣợng lao động để
ngƣời lao động tự nguyện học tập, tự nguyện tham gia, giúp đỡ nhau trong
công việc và trong học tập nhằm góp phần vào nâng cao năng suất lao động
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động
1.2.4. Nội dung phát triển các KCN trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.4.1. Phát triển các khu công nghiệp về mặt kinh tế
* Quy hoạch phát triển các KCN một cách hợp lý
Số lƣợng, quy mô, địa điểm đặt KCN phải đƣợc cân nhắc một cách hợp
21
lý cho phù hợp với quy hoạch phát triển KCN chung của cả nƣớc, trong vùng
và quy hoạch phát triển KT - XH của địa phƣơng và phát huy đƣợc lợi thế so
sánh để thu hút đầu tƣ.
* Quản lý hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư các dự án đầu tư có
hiệu quả cao vào KCN
Thành công của KCN phụ thuộc vào chất lƣợng hoạt động của các dự
án đầu tƣ thu hút vào KCN. Nếu thu hút đƣợc nhiều dự án, diện tích cho thuê
của KCN đƣợc lấp đầy, đất trong KCN đƣợc sử dụng hiệu quả, việc làm trong
KCN tăng lên, thu nhập của KCN cũng nhƣ đóng góp vào GDP và ngân sách
nhà nƣớc (NSNN) cũng tăng lên.
* Hoạt động khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao và đổi mới công nghệ
của các doanh nghiệp KCN
Công nghệ là yếu tố quyết định trong cạnh tranh và chiếm giữ thị
trƣờng.Trong điều kiện tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển với tốc độ
nhanh nhƣ hiện nay, thời gian từ khi phát minh, sáng chế ra đời đến khi đƣợc
thƣơng mại hóa ngày càng rút ngắn thì đổi mới công nghệ càng có vai trò quan
trọng quyết định hiệu quả của doanh nghiệp KCN. Chính vì vậy, chính quyền
địa phƣơng và Ban quản lý các KCN cần coi việc khuyến khích các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ dƣới mọi hình thức là nghĩa vụ của chính mình.
Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải thiết lập và tổ
chức thực hiện tốt hệ thống chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong
các KCN đổi mới công nghệ; áp dụng các cơ chế ƣu đãi để thu hút các dự án
đầu tƣ có công nghệ cao và thúc đẩy đổi mới công nghệ bằng ƣu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất; hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân
lực,… Ban quản lý các KCN cần phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh về
quản lý khoa học công nghệ hƣớng dẫn, giúp đỡ, vận động và tuyên truyền để
22
doanh nghiệp KCN luôn hƣớng đến đầu tƣ công nghệ mới, đổi mới công nghệ
và đặc biệt là nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong các doanh
nghiệp trong KCN với cơ chế hỗ trợ đặc thù theo điều kiện của địa phƣơng.
* Ban quản lý các KCN tạo điều kiện khuyến khích các nhà đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh tạo tác động lan tỏa tích cực của KCN
- Chỉ đạo các chủ đầu tƣ hạ tầng phối hợp tổ chức trao đổi, đối thoại
thƣờng xuyên với nhà đầu tƣ để phân tích, đánh giá đƣợc những mặt tích cực
và hạn chế trong quá trình cung cấp dịch vụ về hạ tầng cũng nhƣ các dịch vụ
công để bàn các biện pháp phát huy các mặt tích cực và tìm biện pháp, giải
pháp khắc phục những mặt hạn chế.
- Khuyến khích KCN sản xuất hàng xuất khẩu thông qua việc chú trọng
thu hút doanh nghiệp có tiềm năng và thị trƣờng xuất khẩu lớn, tạo điều kiện
về thủ tục hải quan và hoàn thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp chế
xuất nằm trong KCN, liên kết với các doanh nghiệp nội địa có thế mạnh để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu có giá trị.
1.2.4.2. Phát triển các khu công nghiệp về mặt xã hội
* Khuyến khích doanh nghiệp KCN sử dụng lao động địa phương
Tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động địa phƣơng, nhất là
những ngƣời có đất bị thu hồi làm KCN, là trách nhiệm của Nhà nƣớc trong
xây dựng và phát triển các KCN, đồng thời cũng là trách nhiệm tham gia của
các doanh nghiệp KCN. Tuy nhiên, không dễ có sự hòa hợp giữa nhu cầu của
ngƣời sử dụng lao động với nhu cầu và khả năng đáp ứng của ngƣời dân
muốn có việc làm trong KCN. Chính vì thế, chính quyền địa phƣơng và Ban
quản lý các KCN cần có sự trợ giúp cả hai bên.
*Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao
động trong KCN
Làm việc trong các doanh nghiệp KCN đòi hỏi không chỉ kỹ năng mà
23
cả thói quen, ý thức kỷ luật thích hợp. Ngƣời dân địa phƣơng mới đƣợc tuyển
vào các KCN thƣờng chƣa ý thức đƣợc yêu cầu khắt khe này nên có thái độ
không hài lòng, nhiều ngƣời khó thích nghi. Trong khi đó doanh nghiệp KCN
luôn chú trọng quan tâm tới mục tiêu lợi nhuận nên muốn chi phí về lao động
là thấp nhất; muốn ngƣời lao động tuân thủ quy trình công nghệ và trung
thành với doanh nghiệp với mức lƣơng thấp; trái lại ngƣời lao động muốn
đƣợc làm việc trong môi trƣờng tốt, có thu nhập ổn định và đƣợc tôn trọng...
Với các mục tiêu khác biệt này, quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động và
ngƣời lao động trong doanh nghiệp KCN có thể dẫn đến xung đột về lợi ích.
Vì thế, tổ chức công đoàn, Ban quản lý các KCN, các cơ quan của Nhà nƣớc
cần giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lao động cho các bên, kiểm tra, giám
sát để yêu cầu các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của mình
theo luật và theo cam kết hợp đồng, xử lý các mâu thuẫn nội bộ theo phƣơng
thức hợp tác để các bên đều có lợi, hạn chế hậu quả tiêu cực do thái độ quá
khích của mỗi bên gây ra...
* Khuyến khích doanh nghiệp KCN đào tạo người lao động
Nhà đầu tƣ thƣờng muốn giảm chi phí cho nhân lực nên không tích cực
đào tạo nhân viên, nhƣng lại mong muốn công nhân làm việc tích cực, sáng
tạo, có năng suất lao động cao... Trong khi đó, công nhân, đôi khi do làm việc
vất vả, ham vui chơi, nên ngại học tập, mặc dù biết rằng học tập giúp ích cho
họ. Vì thế, Ban quản lý các KCN, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ
quan quản lý có liên quan đến KCN cần thƣờng xuyên tuyên truyền, khuyến
khích dƣới các hình thức tôn vinh thích hợp để động viên cả chủ doanh
nghiệp KCN luôn quan tâm đến đào tạo ngƣời lao động, còn ngƣời lao động
tích cực học tập, nâng cao tay nghề. Chính quyền địa phƣơng và Ban quản lý
các KCN và các cơ quan hữu quanliên quan đến quản lý KCN cần tổ chức
24
thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ vật chất cho doanh nghiệp KCN sử dụng lao động
địa phƣơng đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân dƣới các hình thức tu
nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài, kèm cặp trong sản xuất.
* Khuyến khích nhà đầu tư cung cấp dịch vụ xã hội cho công nhân
Ngoài các dịch vụ xã hội chung của địa phƣơng, ngƣời lao động cần các
dịch vụ hỗ trợ cuộc sống của họ nhƣ nhà ở, cơ sở chăm sóc y tế, bữa ăn công
nghiệp, nhà trẻ, trƣờng học,... Có những hoạt động doanh nghiệp khu công
nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật nhƣ có cơ sở y tế sơ cứu ban
đầu, nhà ăn ca, nhà ở cho chuyên gia... Cũng có những dịch vụ mà doanh
nghiệp khu công nghiệp chỉ có thể thực hiện đƣợc với sự hỗ trợ địa phƣơng
nhƣ nhà ở cho công nhân, cơ sở giữ trẻ cho các bà mẹ làm ở KCN, cơ sở vui
chơi, giải trí ngoài hàng rào KCN. Do đó, Chính quyền địa phƣơng và Ban
quản lý các KCN cũng nhƣ các tổ chức đoàn thể trong KCN phải tuyên truyền,
vận động doanh nghiệp khu công nghiệp tham gia một cách hiệu quả với chính
quyền địa phƣơng nhằm cung cấp dịch vụ cơ bản cho ngƣời lao động trong
KCN một cách thuận tiện, giá cả phải chăng và chất lƣợng đảm bảo.
1.2.4.3. Phát triển các khu công nghiệp gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái
* Hoàn thiện xây dựng khung khổ pháp lý bảo vệ môi trường
Các chất thải công nghiệp có nhiều tác động không tốt đối với môi
trƣờng, nhƣng để xử lý chúng cần công nghệ và chi phí lớn. Nếu không luật
hóa nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng của các doanh nghiệp thì họ sẽ tìm mọi cách
lẩn tránh đề giảm chi phí sản xuất. Vì vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng
khung khổ pháp lý đủ sức bảo vệ môi trƣờng trong và ngoài KCN. Nhằm
khuyến khích đầu tƣ khi trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cần lựa chọn tiêu
chuẩn bảo vệ môi trƣờng thích hợp nhằm thu hút đƣợc lƣợng dự án đầu tƣ cần
thiết, đồng thời bảo vệ môi trƣờng ở mức nền kinh tế chấp nhận đƣợc.
* Khuyến khích các KCN xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung
Do tập trung lƣợng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn trong KCN
25
theo chức năng riêng và ngành nghề thu hút đầu tƣ vào từng KCN, nên các
hoạt động của các doanh nghiệp KCN có thể có cùng nhu cầu xử lý chất thải
giống nhau. Do đó, khi thực hiện công tác quy hoạch các KCN và triển khai
bƣớc thiết kế dự áncần xây dựng khung tiêu chuẩn xử lý chất thải tập trung có
tiêu chuẩn tốt hơn tiêu chuẩn đang áp dụng và có thể phấn đấu ngang bằng
với tiêu chuẩn về bảo vệ môi trƣờng của các nƣớc phát triển. Việc hình thành
các khu vực xử lý chất thảitập trung còn tạo điều kiện ứng dụng công nghệ
cao trong xử lý chất thải, tận thu phế liệu của nhau và giám sát chặt chẽ sự
tuân thủ của doanh nghiệp KCN trong chấp hành pháp luật bảo vệ môi trƣờng
về thu gom và xử lý chất thải.
* Kiểm tra, giám sát, hoạt động xử lý chất thải của doanh nghiệp KCN
Đồng thời với việc ban hành luật, điều chỉnh khi cần thiết, các cấp
chính quyền phải quan tâm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ bảo vệ
môi trƣờng của các doanh nghiệp trong KCN, chế tài nghiêm khắc các hành
vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trƣờng nhằm bảo vệ môi trƣờng sống chung
của nhân dân. Trong tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng, ngoài các
lực lƣợng chức năng của Nhà nƣớc, cần huy động sự tham gia giám sát của
ngƣời dân, tôn trọng ý kiến phản ánh của ngƣời dân, kịp thời có hành động
đáp ứng đòi hỏi của dân cƣ về bảo vệ môi trƣờng sống chung.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng phát triển các khu công nghiệp
Với cách tiếp cận vấn đề phát triển các khu công nghiệp nhƣ trên, hệ
thống các tiêu chí đánh giá đƣợc chia thành 2 nhóm tiêu chí: Các tiêu chí
đánh giá phát triển nội tại khu công nghiệp và các tiêu chí đánh giá tác động
lan tỏa của khu công nghiệp.
1.2.5.1. Nhóm các tiêu chí đánh giá phát triển nội tại các khu công nghiệp
* Quy mô đất đai các khu công nghiệp:
Khu công nghiệp đƣợc hình thành để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài:
26
quy mô khoảng 200-300 ha (đối với những khu công nghiệp nằm trong khu
vực thành thị và vùng kinh tế trọng điểm), 200-400 ha (đối với những khu
công nghiệp nằm trên địa bàn các tỉnh, huyện khác).
Khu công nghiệp đƣợc hình thành để di dời các cơ sở công nghiệp
trong các thành phố, đô thị lớn: quy mô nhỏ hơn 100 ha (có thể là các cụm
công nghiệp).
Khu công nghiệp đƣợc hình thành để tận dụng nguồn lao động và thế
mạnh tại chỗ của các địa phƣơng: quy mô từ 100 ha trở lên.
Khu công nghiệp đƣợc hình thành vừa để phát triển kinh tế, vừa kết
hợp với yếu tố bảo vệ quốc phòng an ninh: quy mô từ 100-200 ha.
Khu công nghiệp hình thành với mục tiêu tổng hợp (thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, tận dụng lao động và thế mạnh địa phƣơng...) thì có thể tùy theo
vị trí đặt khu công nghiệp, khả năng thu hút đầu tƣ, khả năng phát triển mở
rộng trong tƣơng lai để có quy mô hợp lý.
* Cơ cấu sử dụng đất trong khu công nghiệp
Diện tích của một khu công nghiệp đƣợc chia thành nhiều loại đất khác
nhau: đất xây dựng nhà máy sản xuất, đất giao thông, đất cấp điện, nƣớc, đất
trồng cây xanh, hạ tầng kỹ thuật… Một khu công nghiệp hợp lý, đảm bảo tính
hiệu quả và bền vững, thƣờng có cơ cấu sử dụng đất theo tỷ lệ:
Đất xây dựng nhà máy sản xuất: 65 - 75%; Đất khu điều hành: 1,5 -
2%; Đất giao thông: 9 - 15%; Đất cây xanh, mặt nƣớc: 10 - 15%; Đất đầu mối
hạ tầng kỹ thuật khác: 4 - 10%;
* Tỷ lệ lấp đầy trong các khu công nghiệp
Tiêu chí này đƣợc đo bằng tỷ lệ diện tích đất khu công nghiệp đã cho
các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ thuê so với tổng diện tích khu công nghiệp. Tuy
nhiên, không phải khu công nghiệp nào sau khi xây dựng xong là đƣợc lấp
đầy ngay, mà nó cần phải có một lộ trình nhất định. Đối với một khu công
27
nghiệp phát triển đạt yêu cầu bền vững, lộ trình đó có thể nhƣ sau:
Thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng: 2 - 3 năm; 2 - 3 năm tiếp theo: tỷ lệ
lấp đầy khoảng 50%; 2 năm tiếp theo: tỷ lệ lấp đầy tăng lên là 70%; 2 năm
tiếp theo: tỷ lệ lấp đầy đạt 100%.
* Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp
Tiêu chí này thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: tổng doanh thu; tổng giá
trị gia tăng; tổng lao động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng
so với tổng doanh thu; năng suất lao động tính theo doanh thu; thu nhập bình
quân của một đơn vị lao động.
* Trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nội bộ các khu công nghiệp và giữa các khu công nghiệp với nhau, thể hiện ở:
số lƣợng và cơ cấu máy móc thiết bị sử dụng trong khu công nghiệp; tỷ lệ
máy móc thiết bị mới so với tổng số máy móc thiết bị sử dụng;khả năng đảm
bảo các yếu tố môi trƣờng; độ tuổi trung bình của công nghệ hoạt động trong
doanh nghiệp, tỷ lệ vốn sản xuất trên đầu 1 lao động, tỷ lệ vốn đầu tƣ cho hoạt
động nghiên cứu và triển khai trong tổng vốn đầu tƣ của khu công nghiệp, tỷ
lệ doanh thu từ hoạt động nghiên cứu và triển khai so với tổng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp và của toàn khu công nghiệp…
* Thu nhập bình quân của người lao động: cao hay thấp; có đảm bảo
đời sống hay không; có đƣợc hƣởng đầy đủ quyền lợi của ngƣời lao động hay
không (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp)…
* Hệ số chuyên môn hóa và liên kết kinh tế:
Đây là tiêu chí phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của toàn khu
công nghiệp, tính chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất, phù hợp với xu thế
phát triển của phân công lao động xã hội theo hƣớng hiện đại. Tiêu chí này
28
đƣợc thể hiện trên các khía cạnh: tỷ lệ doanh thu của mặt hàng chuyên môn
hóa chiếm trong tổng doanh thu; tỷ lệ số doanh nghiệp có liên kết kinh tế với
nhau trong tổng số doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp; số ngành kinh
tế hoạt động trong một khu công nghiệp (phản ánh tính chất logistic trong khu
công nghiệp); hệ số liên kết kinh tế của khu công nghiệp với bên ngoài: số
khu công nghiệp khác, số doanh nghiệp ở ngoài khu công nghiệp có trao đổi
kinh tế, kỹ thuật với khu công nghiệp.
* Mức độ thỏa mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư của các khu công nghiệp:
Đây là tiêu chí rất quan trọng, ảnh hƣởng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của các khu công nghiệp. Mục tiêu của các khu công nghiệp là thu
hút, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các nhà đầu tƣ. Nhà đầu tƣ hài lòng về khu
công nghiệp, họ sẽ tích cực xây dựng nhà xƣởng sản xuất, đồng thời giới
thiệu với các nhà đầu tƣ khác, do đó tạo cơ sở cho khu công nghiệp phát triển.
Tiêu chí này đƣợc thể hiện cụ thể ở:
- Mức độ bảo đảm của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của khu
công nghiệp nhƣ: điện, nƣớc, cây xanh, kho tàng, đƣờng xá, phƣơng tiện vận
chuyển, vệ sinh môi trƣờng...
- Chủng loại, quy mô và chất lƣợng hoạt động của hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nhƣ: bƣu
chính viễn thông, thông tin, tài chính, ngân hàng, khách sạn, giáo dục, y tế…
- Mức độ hài lòng về vị trí, địa hình, khí hậu thủy văn nơi đặt khu công nghiệp.
- Mức độ hài lòng về yếu tố con ngƣời: cơ chế chính sách ƣu đãi, thu
hút đầu tƣ, thủ tục hành chính, thái độ của công chức địa phƣơng, chất lƣợng
nguồn nhân lực.
1.2.5.1. Nhóm các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của khu công nghiệp
* Tác động về kinh tế: Thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời tính cho toàn khu vực hoặc địa
29
phƣơng, so với mức chung của cả nƣớc.
- Cơ cấu kinh tế của địa phƣơng có khu công nghiệp: xác định theo 3
lĩnh vực: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu theo thành phần kinh tế và cơ cấu theo
khu vực thể chế, trong số đó đặc biệt chú ý cơ cấu ngành.
- Đóng góp của khu công nghiệp cho ngân sách địa phƣơng.Mức đóng
góp càng lớn càng chứng tỏ khu công nghiệp hoạt động có hiệu quả và tác
động tích cực đến địa phƣơng có khu công nghiệp đó.
- Số lƣợng và chất lƣợng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của
địa phƣơng có khu công nghiệp. Tiêu chí này phản ánh tình hình xây dựng cơ
sở hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp.
- Tỷ lệ đóng góp của khu công nghiệp vào kim ngạch xuất khẩu của địa
phƣơng. Cũng giống nhƣ tiêu chí về đóng góp của khu công nghiệp cho ngân
sách địa phƣơng, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động của khu công
nghiệp cũng nhƣ những tác động tích cực của nó đến địa phƣơng.
* Tác động về xã hội: Thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Số lao động địa phƣơng làm việc trong các khu công nghiệp: thể hiện
ở tỷ lệ lao động địa phƣơng so với tổng số lao động trong khu công nghiệp,
đặc biệt là số lao động bị mất đất khi xây dựng khu công nghiệp đƣợc làm
việc trong khu công nghiệp.
- Tỷ lệ hộ gia đình (hoặc số lao động) tham gia cung cấp sản phẩm -
dịch vụ cho khu công nghiệp so với tổng số hộ của địa phƣơng (hoặc so với
tổng lao động địa phƣơng), trong đó nhấn mạnh đến số lƣợng và tỷ lệ hộ gia
đình (lao động) mất đất tham gia cung cấp sản phẩm - dịch vụ cho khu công
nghiệp so với tổng số hộ (lao động) bị mất đất.
- Cơ cấu lao động địa phƣơng phản ánh ảnh hƣởng của khu công
nghiệp đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn có khu công nghiệp.
Tỷ lệ này cần so sánh trƣớc và sau khi có khu công nghiệp.
30
* Tác động về môi trường: Gồm ba nội dung chính:
- Khả năng duy trì vấn đề đa dạng hóa sinh học, không làm tổn hại đến
hệ sinh thái tự nhiên của khu vực có khu công nghiệp.
- Tiết kiệm tài nguyên.
- Chống ô nhiễm môi trƣờng.
1.3. Kinh nghiệm phát triển các KCN của một số địa phƣơng trong nƣớc
và bài học tham khảo cho tỉnh Hƣng Yên
1.3.1. Các địa phương được lựa chọn nghiên cứu
1.3.1. 1. Tỉnh Bình Dương
Nhờ có cách làm hay, nhất là tập trung huy động đƣợc các nguồn lực
tham gia nên chỉ sau 20 năm, các khu công nghiệp (KCN) của tỉnh Bình
Dƣơng đã đạt đƣợc những bƣớc tiến vƣợt bậc, đóng góp to lớn vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
* Huy động nhiều nguồn lực
Mốc son đầu tiên trong việc phát triển các KCN của tỉnh đƣợc đánh dấu
bằng việc nhanh chóng huy động nguồn lực để phát triển KCN Sóng Thần
vào tháng 9-1995. Đây đƣợc xem là bƣớc phát triển đột phá, bởi trƣớc đó
Bình Dƣơng là tỉnh thuần nông còn nhiều khó khăn, chƣa có kinh nghiệm
phát triển công nghiệp. Tuy nhiên, việc Bình Dƣơng chọn một dải đất rộng
lớn ở phía bắc quốc lộ 1A, nằm tiếp giáp giữa Đồng Nai và TP.Hồ Chí Minh
để phát triển công nghiệp là một quyết định đúng đắn.
Bƣớc đột phá tiếp theo đến từ việc đầu tƣ phát triển KCN Việt Nam -
Singapore (VSIP) trên cơ sở liên doanh giữa Tổng Công ty Đầu tƣ Phát triển
công nghiệp - TNHH MTV (Becamex IDC) và Tập đoàn Serm Corp
(Singapore). KCN VSIP ra đời năm 1996 là KCN xanh, sạch nằm trên tuyến
giao thông huyết mạch (Quốc lộ 13), có những cơ chế hoạt động linh hoạt, tạo
điều kiện tốt cho nhà đầu tƣ làm ăn. Sau gần 20 năm, với hạ tầng hiện đại đáp
31
ứng đƣợc yêu cầu của các nhà đầu tƣ lớn, hai KCN VSIP I và VSIP II tại Bình
Dƣơng đến nay đã thu hút 430 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) với tổng số vốn
gần 6 tỷ USD và 30 dự án của doanh nghiệp (DN) trong nƣớc với số vốn đầu tƣ
gần 4.000 tỷ đồng. Nguồn vốn FDI chủ yếu tập trung vào các ngành có hàm
lƣợng công nghệ cao nhƣ linh kiện điện tử, cơ khí chính xác, dƣợc phẩm… nên
có khả năng cạnh tranh lớn. Có đƣợc điều này là nhờ KCN có hạ tầng tốt, bảo
đảm môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi và phát triển bền vững nên mời gọi đƣợc các
nhà đầu tƣ uy tín đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
* Đầu tư đồng bộ hạ tầng KCN
Sau thành công của KCN VSIP, Bình Dƣơng chủ trƣơng đƣa công
nghiệp về phía bắc của tỉnh, một mặt tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
các huyện thuần nông, mặt khác nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xóa đói
giảm nghèo cho ngƣời dân ở vùng nông thôn. Thực hiện chủ trƣơng này, các
KCN Mỹ Phƣớc 1, 2, 3 lần lƣợt ra đời đã tạo động lực mạnh mẽ để phát triển
kinh tế địa phƣơng.
Sau 12 năm đi vào hoạt động, các KCN Mỹ Phƣớc đã thu hút hơn 400 dự
án FDI với tổng vốn đầu tƣ hơn 3 tỷ USD. Nhiều dự án có vốn đầu tƣ lớn đều
tập trung vào đây nhƣ: Dự án sản xuất vỏ xe ô tô của Tập đoàn Kumho Asiana
với vốn đầu tƣ 360 triệu USD; dự án của Công ty Giấy Graft Vina với vốn đầu
tƣ 180 triệu USD; Tập đoàn Maruzen Foods Corporation đầu tƣ 104 triệu USD;
dự án của Công ty TNHH Tomoku Việt Nam đầu tƣ gần 50 triệu USD…
Tính đến nay, tại các KCN do Becamex IDC đầu tƣ ở Bình Dƣơng đã
thu hút 900 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký hơn 10 tỷ USD. Đây chính là
nguồn lực quan trọng góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và tăng nguồn thu ngân sách hàng năm của địa phƣơng.
Sự phát triển các KCN còn có tác động tích cực thúc đẩy Bình Dƣơng trở
thành trung tâm công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Lãnh đạo
32
nhiều DN cho rằng, với hệ thống hạ tầng tốt và đồng bộ, mạng lƣới giao thông
kết nối vùng thuận lợi, nguồn lao động dồi dào đã giúp các KCN VSIP I và II,
Mỹ Phƣớc, Bàu Bàng... tiếp tục hấp dẫn DN trong và ngoài nƣớc đến đầu tƣ.
Để có đƣợc sự phát triển vƣợt bậc, gặt hái nhiều thành công nhƣ hôm
nay, ngoài việc thực hiện nghiêm túc những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
của các thế hệ lãnh đạo tỉnh, việc phát triển thành công các KCN còn nhờ
Bình Dƣơng huy động đƣợc các nguồn lực phát triển từ trong và ngoài nƣớc.
Tính đến tháng 6-2015, tổng vốn đầu tƣ vào phát triển hạ tầng KCN khoảng
hơn 10.000 tỷ đồng. Đặc biệt, trong quá trình phát triển hạ tầng các KCN,
Bình Dƣơng không sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc mà huy động từ nhiều
nguồn lực khác. Trong các KCN đã thành lập có 2 KCN có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, các KCN còn lại do các tổ chức, cá nhân và DN trong nƣớc làm chủ
đầu tƣ.
Nhìn chung, các KCN đƣợc đầu tƣ theo hƣớng phát huy nguồn lực của
mọi thành phần kinh tế, trong đó khu vực kinh tế có vốn Nhà nƣớc là chủ yếu.
Đây là một thành công lớn của Bình Dƣơng trong việc huy động các nguồn
lực phát triển KCN và thực hiện chiến lƣợc mời gọi đầu tƣ đến với tỉnh, qua
đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
1.3.1.2. Tỉnh Bắc Ninh
Với điều kiện tƣơng tự nhƣ Hƣng Yên, cùng đƣợc tái lập tỉnh năm 1997,
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất nƣớc, mật độ dân số và mật độ các
điểm dân cƣ rất cao. Từ khi mới tái lập tỉnh, Bắc Ninh mới có quy hoạch xây
dựng KCN, và cũng ngay từ đầu, các KCN đƣợc định hƣớng là KCN có yếu
tố đô thị (nhà ở dân cƣ liền kề). Thông qua các Nghị quyết, Bắc Ninh đã phát
triển và làm rõ hơn việc phát triển các KCN và đô thị trong định hƣớng phát
triển không gian các tuyến đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ, trong vùng ảnh hƣởng phát
triển quy hoạch thành phố Hà Nội và quy hoạch phát triển KT - XH vùng
33
Đông Bắc.
Với đặc điểm nhƣ trên do sớm nghiên cứu kinh nghiệm phát triển các
KCN ở các tỉnh Bình Dƣơng, Đồng Nai, Vĩnh phúc... Bắc Ninh đã lựa chọn
mô hình KCN - đô thị ngay từ đầu, giải quyết mối quan hệ đó ngay từ trong
quy hoạch.
Để xây dựng KCN - đô thị, Bắc Ninh đã bổ sung chức năng và nhiệm vụ
cho mỗi KCN; mô hình tổ chức chung với cơ cấu: Doanh nghiệp sản xuất (có
yêu cầu về tiêu chuẩn môi trƣờng) + hệ thống dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
sản xuất + khu dân cư, nhà ở và dịch vụ thương mại, khu vui chơi giải trí.
Theo đó, các công trình kết cấu hạ tầng đƣợc thiết kế xây dựng đáp ứng mô
hình tổ chức đó.
Theo định hƣớng phát triển các KCN và khu đô thị với 4 KCN đang
đƣợc quy hoạch (KCN Tiên Sơn; KCN Quế Võ; KCN Yên Phong; KCN Đại
Đồng - Hoàng Sơn), 4 KCN trong tƣơng lai cũng đều đƣợc sắp xếp sẵn vị trí,
quy mô để từng bƣớc phát triển mở rộng không gian đô thị. Việc phát triển
đầy đủ 8 KCN nhƣ định hƣớng, cùng với hệ thống các cụm công nghiệp, làng
nghề, đa nghề sẽ tạo ra nhân tố kết dính thành phố Bắc Ninh với các thị xã, thị
trấn, đô thị các huyện phía Bắc sông Đuống tƣơng đối hoàn chỉnh. Cùng với
các KCN, việc phát triển các đô thị chức năng, trong tƣơng lai cả Bắc Ninh sẽ
trở thành một đô thị lớn. Chính vì vậy, Bắc Ninh đã và đang xúc tiến khẩn
trƣơng công tác quy hoạch phát triển không gian các tuyến đƣờng quốc lộ 1,
quốc lộ 18, quốc lộ 38, tuyến đƣờng cao tốc Nội Bài - Hạ Long và các tuyến
tỉnh lộ nhằm tạo ra sự phân công phát triển, trong đó các KCN và đô thị là hạt
nhân trung tâm.
Quá trình phát triển các KCN tập trung ở Bắc Ninh thu hút một lƣợng lao
động lớn (cả trong và ngoài tỉnh) làm việc trong các nhà máy. Việc giải quyết
các vấn đề xã hội là hết sức khó khăn đối với Bắc Ninh. Để làm tốt vấn đề này,
34
Bắc Ninh tiến hành thực hiện một số dịch vụ phục vụ cho ngƣời lao động nhƣ:
dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ nhà trọ, mạng lƣới chợ - siêu thị -
vui chơi giải trí...đáp ứng một phần nhu cầu của ngƣời lao động, tạo ra sự yên
tâm trong cuộc sống ngƣời lao động, thúc đẩy năng lực làm việc của họ, từ đó
hiệu quả KT - XH của các KCN ở Bắc Ninh đƣợc nâng lên rõ rệt.
1.3.2. Những bài học rút ra cho Hưng Yên
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của 2 tỉnh Bình Dƣơng và Bắc Ninh có
thể rút ra cho Hƣng Yên một số bài học trong phát triển các khu công nghiệp
nhƣ sau:
Một là: Thống nhất nhận thức KCN là một dự án đầu tƣ quy mô lớn,
dài hạn; trong tổ chức thực hiện cần kiên trì và đặc biệt có sự quan tâm chỉ
đạo, phối hợp của chính quyền với các ban ngành của tỉnh đặc biệt là Ban
quản lý khu công nghiệp.
Hai là: Phát triển KCN cần theo hƣớng gia tăng hàm lƣợng kỹ thuật –
công nghệ trong sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh.
Ba là: Ngay từ khâu xây dựng chiến lƣợc đến khâu tổ chức triển khai
xây dựng KCN, phải luôn gắn liền với việc giải quyết các vấn đề xã hội và
môi trƣờng để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Bốn là: Trong quá trình xây dựng KCN, cơ sở hạ tầng ngoài hàng
rào đồng bộ, hiện đại nhằm phát huy tốt vai trò hạt nhân hình thành đô thị
hiện đại
Năm là: Quy hoạch KCN phải thƣờng xuyên đƣợc rà soát, điều chỉnh
phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế; trong triển khai phải linh hoạt,
thông thoáng nhƣng nhất quán.
Sáu là: Phải gắn liền với sự quan tâm, chỉ đạo, dám chịu trách nhiệm
của chính quyền địa phƣơng; sự phối hợp kịp thời, có hiệu quả giữa Ban Quản
35
lý KCN cấp tỉnh với các sở, ban ngành.
Bảy là: Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế quản lý “ một cửa, tại chỗ”,
tăng cƣờng mối liên hệ giữa Ban quản lý với các doanh nghiệp đầu tƣ phát
triển hạ tầng và doanh nghiệp KCN theo hƣớng đảm bảo một đầu mối giải
quyết, đồng thời có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị trong
phối hợp.
Tám là: Cần kết hợp giữa khâu cấp phép và thanh tra, giám sát KCN
theo hƣớng giải quyết việc cấp phép nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
các nhà đầu tƣ; đồng thời tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát nhằm đảm
bảo hoạt động của các doanh nghiệp lành mạnh, đúng pháp luật.
Chín là: Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, gồm
36
cả cán bộ quản lý KCN và cho ngƣời lao động.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
2.1.1. Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật là phƣơng pháp cơ bản của Chủ nghĩa Mác –
Lênin đƣợc sử dụng với nhiều ngành khoa học khác nhau, trong đó có ngành
kinh tế chính trị. Phƣơng pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng, các
quá trình nghiên cứu phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,
thƣờng xuyên vận động, phát triển không ngừng chứ không bất biến.
Vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn đã xem xét quá
trình phát triển của các KCN ở tỉnh Hƣng Yên từ năm 2010 đến năm 2015 để thấy
đƣợc quá trình vận động và phát triển của các KCN. Sự phát triển đó phải luôn đặt
trong mối quan hệ giữa 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Mỗi mặt muốn phát
triển, hoàn thiện lại phụ thuộc vào những nhân tố khác nhau: tăng năng suất lao
động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập, chất lƣợng cuộc sống…
Để đƣa ra một số quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát
triển của các KCN, phƣơng pháp đòi hỏi việc đề xuất các quan điểm và giải
pháp đó không thể tƣ biện mà phải xuất phát từ thực trạng phát triển KCN để
từ đó có những giải pháp thích ứng với từng khía cạnh. Đồng thời đòi hỏi sự
đánh giá thực trạng phải khách quan, phải trên cơ sở xem xét, phân tích cụ
thể, gắn với điều kiện lịch sử cụ thể. Đƣa ra các giải pháp phải dựa trên cơ sở
chính sách phát triển, điều kiện kinh tế xã hội của, tỉnh. Tóm lại, các quan
điểm, biện pháp đƣa ra cần phải phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng.
2.1.2. Chủ nghĩa duy vậy lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của C. Mác là thành tựu vĩ đại của tƣ tƣởng
37
khoa học và thực chất của quan niệm duy vật lịch sử về lịch sử là những vấn
đề mang tính nguyên lý: Trong sản xuất, con ngƣời phải có mối quan hệ với
nhau đó là quan hệ sản xuất trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Quan
hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản
xuất. Lực lƣợng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn
với chính quan hệ sản xuất mà trƣớc đây đã từng phù hợp với nó. Từ chỗ là
hình thức phát triển của lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất đó đã kìm hãm
sự phát triển của nó và khi đó một sự thay đổi lớn tất yếu phải diễn ra.
Trong một phạm vi hẹp, có thể hiểu khi điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh
thay đổi thì sự phát triển KCN cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với tình
hình cụ thể của tỉnh. Đề tài phát triển các KCN tỉnh Hƣng Yên đề cập đến
thực trạng phát triển KCN với những điều kiện cụ thể.
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp
Để thông tin đƣợc thu thập một cách chính xác, hợp lý và có giá trị, yêu
cầu xác định các loại dữ liệu thu thập phải rõ ràng xuất phát từ mục tiêu
nghiên cứu. Khi sử dụng phƣơng pháp này tác giả xác định dữ liệu phải tuân
thủ các yêu cầu: Những thông tin chứa đựng trong dữ liệu phù hợp và đủ làm
rõ mục tiêu nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do ngƣời khác thu thập, sử dụng cho các mục
đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của đề tài này. Dữ liệu thứ cấp
có thể là dữ liệu chƣa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Nhƣ
vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do ngƣời nghiên cứu trực tiếp thu thập. Dữ
liệu thứ cấp là dễ tìm kiếm,chi phí tiêu tốn cho việc thu thập ít, phần lớn có
trong các thƣ viện, có thể đƣợc dùng ngay vào một mục tiêu cụ thể, không
phảigia công, chế biến và xử lý chúng.
Vì những ƣu điểm của nó, tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho
38
đề tài nghiên cứu thông qua việc nghiên cứu các luận văn đã nghiên cứu trƣớc
có cùng chủ đề hoặc các nghiên cứu trên các phƣơng tiện truyền thông, các
báo cáo của các cấp ban ngành liên quan đến vấn đề phát triển các KCN.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng cho chƣơng 1 khi tác giả muốn xây dựng
một khung khổ lý thuyết cho vấn đề phát triển KCN một cách có hệ thống làm
cơ sở cho việc nghiên cứu ở chƣơng 3. Ở chƣơng 3, tác giả sử dụng phƣơng
pháp này nhằm tập hợp các số liệu tại các phòng ban chức năng liên quan đến
quá trình phát triển KCN, sau đó phân tích, tổng hợp để có đƣợc các đánh giá,
kết luận.
2.2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp
Phân tích là phân chia đối tƣợng nghiên cứu thành những yếu tố đơn
giản nhằm phát hiện ra thuộc tính, bản chất của đối tƣợng, từ cái riêng để tìm
ra cái chung, từ hiện tƣợng để tìm ra bản chất, qua cái đặc thù để tìm ra cái
phổ biến của đối tƣợng mà mình đang nghiên cứu.
Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá trình phân tích, nhƣng nó lại hỗ trợ
cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung và cái khái quát. Từ những kết quả
nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái
chung, tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu. Hai
quá trình này gắn bó chặt chẽ, quy định và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu.
Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3 và chƣơng
4 của luận văn. Ở chƣơng 3, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển của KCN, tập trung vào các yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
- xã hội. Đặc biệt, phƣơng pháp phân tích đƣợc sự dụng để phân tích thực
trạng phát triển các KCN tỉnh Hƣng Yên bao gồm: Số lƣợng và sự phân bố
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.Chƣơng 4, phƣơng pháp
phân tích đƣợc sử dụng để phân tích định hƣớng và dự báo xu hƣớng phát
triển của các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên, khả năng thu hút vốn và sử
39
dụng nguồn vốn, lao động; trình độ phát triển kết cấu hạ tầng, khoa học công
nghệ, sản phẩm của các KCN, mức độ đóng góp của các KCN đối với GDP
của tỉnh, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp để phát triển các KCN hơn nữa
trong thời gian tới.
Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3 khi tổng
hợp, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, nguyên nhân hạn chế
và những vấn đề đặt ra cần giải quyết về vấn đề phát triển các KCN tỉnh Hƣng
Yên. Bên cạnh đó, phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng nhằm tổng hợp các
văn bản của chính quyền tỉnh Hƣng Yên trong quá trình phát triển các KCN.
2.2.3. Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp này sử dụng nhiều ở chƣơng 1, chƣơng 2 và chƣơng 3
của luận văn. Chƣơng 1, luận văn thống kê mô tả các công trình nghiên cứu
đã công bố có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, cơ sở lý luận về phát
triển các KCN. Chƣơng 2, luận văn mô tả các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc
sử dụng cùng với nội dung phƣơng pháp, ý nghĩa của phƣơng pháp đối với
việc đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Chƣơng 3, sau khi thu thập số liệu, tiến
hành thống kê, mô tả và tổng hợp các số liệu, dữ liệu, luận văn đƣa ra những
đánh giá về thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Hƣng Yên.
2.2.4. Phương pháp so sánh
Trên cơ sơ các thông tin thu thập đƣợc kết hợp với quá trình phân tích
thông tin, luận văn so sánh tình hình phát triển các KCN của tỉnh Hƣng Yên
với các tỉnh khác, so sánh giữa các giai đoạn phát triển trong nội bộ tỉnh để từ
đó có những nhận xét khách quan, khái quát vấn đề phát triển các KCN tỉnh
Hƣng Yên từ năm 2010 – 2015.
2.2.5. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử
Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp xem xét sự vật, hiện tƣợng theo
đúng trật tự thời gian nhƣ nó đã từng diễn ra trong quá khứ (phát sinh, phát
40
triển và kết thúc, nhằm mô tả đầy đủ, cụ thể tính chất quanh co, phức tạp, bao
gồm những cái ngẫu nhiên, cái tất yếu và tính đa dạng của sự vật, hiện tƣợng.
Yêu cầu đối với phƣơng pháp lịch sử là đảm bảo tính liên tục về thời gian, làm
rõ điều kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng, làm sáng
tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với các sự việc xung quanh. Đồng thời,
đặt quá trình phát triển của sự vật, hiện tƣợng trong mối quan hệ nhiều sự vật
hiện tƣợng tác động qua lại, thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình
vận động của chúng. Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp quan trọng trong
nghiên cứu, vì khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tƣợng phải coi trọng các quan
điểm lịch sử, các sự vật, hiện tƣợng tƣơng đồng đã xảy ra trƣớc đó.
Đề tài đã vận dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu sự hình thành và
phát triển các KCN qua các thời kỳ, giai đoạn gắn với quá trình phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp nhằm tiếp tục
phát triển các KCN trong thời gian tới.
Đồng thời phƣơng pháp này góp phần làm rõ các điều kiện, các vấn đề,
các chính sách, chủ trƣơng, các nhân tố… có ảnh hƣởng đến sự phát triển của
các KCN, sự phát triển các KCN trong quan hệ tƣơng tác qua lại, thúc đẩy
hoặc cản trở lẫn nhau trong quá trình phát triển. Bằng phƣơng pháp này có thể
cho ta thấy đƣợc bức tranh toàn diện về vấn đề phát triển các KCN ở tỉnh
Hƣng Yên từ năm 2005 đến nay.
Phƣơng pháp logic là phƣơng pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử
dƣới dạng tổng quan, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hƣớng tất yếu, quy luật vận
động của lịch sử. Phƣơng pháp locgic cũng phản ánh quá trình lịch sử nhƣng
dƣới hình thức trừu tƣợng và khách quan bằng lý luận có nghĩa là trình bày sự
kiện một cách khái quát trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ những chi tiết
không cơ bản. Đó là hình thức đặc biệt phản ánh quá trình lịch sử.
Luận văn trình bày các sự việc và đƣa ra những nhận định đã có chú ý
41
đến sự vận động logic của phát triển kinh tế xã hội huyện gắn với triển khai
chính sách, chƣơng trình phát triển các KCN, chỉ ra quy luật xu hƣớng vận
động của nó. Chẳng hạn, để các KCN phát triển về kinh tế thì ngoài những
quan điểm chỉ đạo, chủ trƣơng chính sách của tỉnh nó còn phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng KCN, khả năng thích ứng,
tiếp cận của các KCN trong tỉnh.
2.2.6. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp nghiên cứu đặc
thù của khoa học Kinh tế chính trị. Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học đòi
hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong những quá trình và những
hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu, tách ra những cái ổn định, điển hình trong những
hiện tƣợng và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm đƣợc bản chất của các hiện
tƣợng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình thành
những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn phát hiện nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn đôi khi chƣa phản ảnh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu. Do đó,
phải sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để giữ lại những yếu tố
bản chất trong phân tích thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Hƣng Yên, từ
đó mới có thể đánh giá đúng thực trạng phát triển của các KCN trên địa bàn
tỉnh, và thấy đƣợc xu hƣớng, quá trình vận động và phát triển của các KCN
42
hiện nay.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH HƢNG YÊN GIAI ĐOẠN 2005 – 2015
3.1. Vài nét khái quát về tỉnh Hƣng Yên và về các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hƣng Yên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh
* Điều kiện tự nhiên:
Là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế trọng
điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Địa hình tƣơng đối bằng phẳng,
không có núi đồi; thuộc vùng nhiệt đới gió mùa; có mạng lƣới sông ngòi khá
dày đặc với 3 hệ thống sông lớn chảy qua: sông Hồng, sông Đuống, sông
Luộc,… là điều kiện thuận lợi không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà cả
công nghiệp, giao thông, sinh hoạt,…; Diện tích đất tuej nhiên là 923,093
km2, trong đó diện tíc đất nông nghiệp là chủ yếu, đất công nghiệp còn nhiều
hạn chế. Vì vậy trong quá trình phát triển công nghiệp không tránh khỏi sử
dụng thêm cả đất nông nghiệp.
Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hƣng Yên có 23 km quốc lộ 5A và
trên 20 km tuyến đƣờng sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc
lộ 39A, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thị xã đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và
quốc lộ 10 qua cầu Triều Dƣơng, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh
Tây- Nam Bắc bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa…) với Hải
Dƣơng, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hƣng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế
Nội Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam,
43
Thái Bình và Hải Dƣơng.
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
Hƣng Yên là tỉnh có tốc độ tăng trƣởng kinh tế tƣơng đối nhanh và cao.
Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo hƣớng CNH – HĐH. Công nghiệp
địa phƣơng tuy còn gặp nhiều khó khăn nhƣng vẫn đạt những thành tích đáng
khích lệ. Nguồn nhân lực tỉnh Hƣng Yên khá dồi dào trong đó số ngƣời trong
độ tuổi lao động chiếm hơn 50%. Trình độ lao động của tỉnh Hƣng Yên còn
thấp vì sau khi tái lập tỉnh, đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ ở lại công tác
ít. Hiện nay, số lao động chƣa có việc làm ổn định còn nhiều đã trở thành sức
ép đối với tỉnh Hƣng Yên.
Nhƣ vậy, Nhƣ̃ng lơ ̣i thế về vi ̣ trí đi ̣a lý và kết cấu ha ̣ tầng là cơ hô ̣i lớ n để tỉnh phát triển mạnh ngành công nghiê ̣p và di ̣ch vu ̣ . Đặc biệt , quốc lô ̣ 5 đoa ̣n cha ̣y qua lãnh thổ Hƣng Yên mở ra cơ hô ̣i cho viê ̣c hình thành các khu công nghiê ̣p tâ ̣p trung , tạo động lực lớn thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát
, hiê ̣n đa ̣i
triển, góp phần thực hiện thành côn g công cuô ̣c công nghiê ̣p hoá hoá.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hƣng Yên có cơ hội đón
nhận và tận dụng những cơ hội phát triển của vùng. Nhất là trong tƣơng lai
gần, khi kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống đƣờng bộ, đƣờng cao tôc, đƣờng sắt,
sân bay, cảng sông đƣợc đầu tƣ xây dựng.
, chủ yếu vẫn là nông
Bên ca ̣nh nhƣ̃ng lơ ̣i thế , Hƣng Yên còn phải đối mă ̣t vớ i không ít khó khăn nhƣ thƣ̣c tra ̣ng nền kinh tế còn yếu , GDP bình quân đầu ngƣờ i thấp so vớ i mô ̣t số tỉnh trong vù ng . Vài năm trở lại đây, kết cấu ha ̣ tầng đã đƣơ ̣c cải thiê ̣n, nhƣng chƣa đáp ƣ́ ng đƣơ ̣c nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Số lao đô ̣ng qua đào ta ̣o thấp , cơ cấu kinh tế châ ̣m thay đổi nghiê ̣p. Ngoài ra, nguồn tài nguyên khoáng sản ít cũng là một hạn chế lớn cho
quá trình phát triển của Hƣng Yên.
44
, đông So sánh vớ i các tỉnh lân câ ̣n , Hƣng Yên là tỉnh có diê ̣n tích nhỏ
dân, điểm xuất phát thấp . Vì vậy, trong thờ i gian tớ i , Hƣng Yên phải nỗ lƣ̣c hơn nƣ̃a, phát huy nhƣ̃ng tiềm năng sẵn có , xây dƣ̣ng đi ̣nh hƣớ ng và giải pháp đú ng đắn để phát triển nhanh , hô ̣i nhâ ̣p vớ i xu thế phát triển củ a khu vƣ̣c và toàn quốc.
3.1.2. Tổng quan tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
* Số lượng và sự phân bố các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Đến nay trên địa bàn tỉnh có 11 KCN với tổng diện tích 2.845 ha đã
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận đƣa vào Quy hoạch tổng thể phát triển
các KCN cả nƣớc, trong đó có 03 KCN đã đi vào hoạt động, tiếp nhận dự án
đầu tƣ, bao gồm:
- KCN Phố Nối A: do Công ty Quản lý khai thác KCN Phố Nối A làm
chủ đầu tƣ, giai đoạn I có quy mô diện tích 390ha, đi vào hoạt động từ năm
2003, đến nay đã tiếp nhận 114 dự án đầu tƣ, tỷ lệ lấp đầy đạt 80,5%; giai
đoạn mở rộng có quy mô 204,8 ha đang đƣợc chủ đầu tƣ tiến hành công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng.
- KCN Dệt may Phố Nối (thuộc KCN Phố Nối B): do Công ty Cổ phần
phát triển hạ tầng Dệt may Phố Nối làm chủ đầu tƣ, giai đoạn I có quy mô
khoảng 25,17ha, đi vào hoạt động từ năm 2004, đã tiếp nhận 11 dự án đầu tƣ,
tỷ lệ lấp đầy đạt 100%; giai đoạn II có quy mô 94,34ha, chủ đầu tƣ đang tiến
hành san lấp mặt bằng để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN.
- KCN Thăng Long II (thuộc KCN Phố Nối B): do Công ty TNHH
KCN Thăng Long II làm chủ đầu tƣ, giai đoạn I có quy mô diện tích 219,6ha,
đi vào hoạt động từ năm 2009, đến nay đã tiếp nhận 32 dự án đầu tƣ, tỷ lệ lấp
đầy đạt 71,22%; giai đoạn mở rộng có quy mô 125,6 ha đang đƣợc chủ đầu tƣ
tiến hành công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng.
- KCN Minh Đức: do Công ty cổ phần phát triển hạ tầng VNT làm chủ
45
đầu tƣ với quy mô 198 ha, hiện tại do chủ đầu tƣ hạ tầng KCN chƣa đƣợc bàn
giao đất nên chƣa triển khai đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN. Tại
KCN Minh Đức có 22 dự án đầu tƣ đã đƣợc UBND tỉnh cấp phép và cho thuê
đất trƣớc khi thành lập KCN, với diện tích đất đã cho thuê là 38,7 ha, đạt
28,5% diê ̣n tích đất công nghiê ̣p có thể cho thuê của cả KCN.
Các KCN còn lại chƣa đi vào hoạt động, hiện tại các chủ đầu tƣ hạ tầng
KCN đang thực hiện công tác lập quy hoạch chi tiết và bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng. Trong số các KCN đang hoạt động chỉ có KCN Minh Đức do chủ
đầu tƣ chƣa đƣợc bàn giao mặt bằng nên chƣa thể đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật
cũng nhƣ các công trình bảo vệ môi trƣờng. Các KCN còn lại đều đƣợc các
chủ đầu tƣ hạ tầng tập trung xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng theo
đúng quy hoạch. Qua đó công tác bảo vệ môi trƣờng tại KCN trong thời gian
qua đã đƣợc nâng lên rõ rệt, góp phần giảm thiểu các tác động gây ô nhiễm
môi trƣờng mặc dù số dự án đi vào hoạt động ngày càng tăng.
*Tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của các KCN
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên có 13 KCN với tổng diện tích
3.685 ha đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận vào Quy hoạch tổng thể
phát triển các KCN cả nƣớc, trong đó, các KCN đã đi vào hoạt động với tổng
diện tích 1.258ha. Theo quy hoạch phát triển các KCN đã đƣợc UBND tỉnh
phê duyệt thì đến năm 2020, Hƣng Yên sẽ có 19 KCN với tổng diện tích sử
dụng đất là 6.550 ha. Chính phủ cũng định hƣớng đến năm 2020 điều chỉnh
tăng diện tích KCN Phố Nối A từ 594 ha lên 596,44 ha; điều chỉnh giảm diện
tích KCN Phố Nối B từ 480,94 ha xuống 467,01 ha và đổi tên, tách thành 2
KCN, gồm: KCN Dệt may Phố Nối (121,81 ha) và KCN Thăng Long (345,2
ha); điều chỉnh giảm diện tích 5 KCN gồm: Minh Đức từ 200 ha xuống 198
ha, Vĩnh Khúc từ 380 ha xuống 180 ha, Yên Mỹ II từ 230 ha xuống 190 ha,
Ngọc Long từ 150 ha xuống 100 ha, Minh Quang từ 350 ha xuống 150 ha;
46
đƣa ra khỏi quy hoạch 3 KCN với tổng diện tích 700 ha gồm các KCN: Bãi
Sậy (150 ha), Dân Tiến (150 ha), Thổ Hoàng (400 ha); giữ nguyên diện tích 3
KCN gồm: Kim Động 100 ha và Lý Thƣờng Kiệt 300 ha, Tân Dân 200 ha.
Tổng số dự án đầu tƣ thứ cấp tại các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
tính đến hết năm 2015 là 274 dự án, tập trung tại các KCN Phố Nối A, KCN
Thăng Long II, KCN Dệt May Phố Nối và KCN Minh Đức, trong đó có 151
dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và 123 dự án có vốn đầu tƣ trong nƣớc với
tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 2.509 triệu USD và 12.669 tỷ đồng; tổng diện tích
đất thuê lại của các dự án là 542 ha.
Trong đó đã có 235 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
đó: KCN Phố Nối A là 137dự án, KCN Thăng Long II là 58 dự án, KCN
Minh Đức là 26 dự án và KCN Dệt May Phố Nối là 14 dự án, chiếm 80,5%
tổng số dự án đầu tƣ, vốn đầu tƣ thực hiện đạt 80% tổng vốn đăng ký của các
dự án đầu tƣ nƣớc ngoài và đạt 77% tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tƣ
trong nƣớc; giá trị doanh thu năm 2015 đạt trên 2.500 triệu USD, đóng góp
ngân sách khoảng 700 tỷ đồng, sản xuất ra nhiều sản phẩm và tạo nhiều việc
làm cho lao động địa phƣơng, góp phần vào phát triển KT-XH của tỉnh.
3.2. Thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Hưng Yên theo một số lát cắt
chính
3.2.1. Thực trạng phát triển nội tại của các KCN
3.2.1.1. Số dự án đầu tư và tổng số vốn đầu tư thu hút
Đến hết năm 2015, các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên thu hút 274 dự án,
tập trung tại các KCN Phố Nối A, KCN Thăng Long II, KCN Dệt May Phố Nối
và KCN Minh Đức, trong đó có 151 dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và 123 dự án
có vốn đầu tƣ trong nƣớc với tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 2.509 triệu USD và
12.669 tỷ đồng; tổng diện tích đất thuê lại của các dự án là 542 ha. Trong đó đã có
235 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh và: KCN Phố Nối A là 137 dự án,
47
KCN Thăng Long II là 58 dự án, KCN Minh Đức là 26 dự án và KCN Dệt May
Phố Nối là 14 dự án sản xuất ra nhiều sản phẩm và tạo nhiều việc làm cho lao
động địa phƣơng, góp phần vào phát triển KT-XH của tỉnh.
Bảng 3.1: Tình hình thu hút đầu tƣ của các KCN trên địa bàn
Số dự án
Số dự án
tỉnh Hƣng Yên đến hết năm 2015
TT
Tên KCN
Diện tích đất thuê
Dự án trong nƣớc Vốn đăng ký (tỷ đồng) 10.514
Số dự án đang HĐ 76
Dự án nƣớc ngoài Vốn đăng ký (triệu USD) 770
Số dự án đang hoạt động 61
Tổng số dự án còn hiệu lực 156
67
289
1
89
0,3
01
1.634
57
68
67
174
2
01
943
05
96,7
09
21
12
40
3
09
4
Phố Nối A Thăng Long II Dệt May Phố Nối Minh Đức
21 103
5 151
5 132
29 274
40 542
Tổng cộng
24 123
1.211 8.4 2.509 12.669 (Nguồn: Ban Quản lý KCN tỉnh Hưng Yên, năm 2015)
Theo bảng 3.1, số lƣợng vốn đầu từ vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng
Yên tăng dần qua các năm. Nhìn chung, các dự án đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu
tƣ đều có tính khả thi cao. Dự tính các dự án khi đi vào sản xuất sẽ tạo nhiều việc
làm cho ngƣời lao động và mang lại nguồn thu đáng kể cho tỉnh.
Năm 2015, trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ vào các KCN
trên địa bàn tỉnh, Nhật Bản là quốc gia có số dự án và vốn đầu tƣ đăng ký lớn
nhất tại các KCN với 78 dự án (tăng 10 % so với 2014) với tổng vốn đầu tƣ
đăng ký là 1.881 triệu đô la Mỹ (tăng 7,7% so với năm 2014), chiếm 58,6%
tổng số dự án và 77,75% tổng vốn đầu tƣ FDI đăng ký; tiếp đến là Hàn Quốc
với 29 dự án và 375 triệu đô là Mỹ, chiếm 23,3% tổng số dự án và 10,9%
48
tổng vốn đầu tƣ FDI đăng ký.
Bảng 3.2. Tổng hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tƣ tại các
KCN trên địa bàn tỉnh đến hết năm 2015
Vốn
Số dự
Số
đầu tƣ
Quốc gia,
án
dự
đăng
STT
vùng
Ngành nghề/ lĩnh vực đầu tƣ chủ yếu
đang
ánđăng
ký
lãnh thổ
HĐ
ký
(triệu
SXKD
USD)
Kinh doanh bất động sản; Sản xuất lắp ráp
máy móc thiết bị; cơ khí; Sản xuất thiết bị,
1
Nhật Bản
85
linh kiện điện tử, tin học; Sản xuất linh kiện
1.881
78
máy bay, tàu biển, ô tô; Sản xuất hiết bị điện,
năng lƣợng…
Luyện kim; sản xuất lắp ráp máy móc thiết
2
Hàn Quốc
32
bị; dệt may; bao bì; cơ khí; thức ăn chăn
375
29
nuôi, kinh doanh bất động sản…
Sản xuất linh kiện điện tử, tin học; thực
3 Hồng Kông
8
28,9
7
phẩm; bao bì, in ấn
Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị phục vụ y
tế và đóng tàu; Nghiên cứu, sáng tạo các giải
4
Hà Lan
6
pháp nhằm ứng dụng trong lĩnh vực công
8,9
5
nghệ máy tính và công nghệ thông tin;
Thiết bị điện (cầu dao).
5
Ý
4
Dệt may
46,5
4
Sản xuất sản phẩm từ Plastic (băng dính
6
Singapore
3
PVC dùng cho bộ phận điện tử của xe ô tô và
50,6
2
các loại khác); Công tắc điện tử; Bánh kẹo.
7 Trung Quốc
3
Sạc pin điện thoại và linh kiện nhựa dùng
33
1
49
cho điện thoại di động, máy ảnh kỹ thuật số,
bảng điều khiển từ xa.
Sản xuất thức ăn chăn nuôi; sản xuất lắp ráp
2
8
Thái Lan
linh kiện phụ tùng xe máy, ô tô và động cơ
81,7
2
đa năng.
9
Thụy Sĩ
1
Sản xuất thực phẩm (thức uống dinh dƣỡng) 70,0
0
10
Hoa Kỳ
1
Sản xuất thức ăn chăn nuôi
15,4
1
Sản xuất phụ tùng và các bộ phận phụ trợ
11
Indonesia
1
11,2
1
cho xe có động cơ và động cơ xe
Sản xuất, gia công các sản phẩm thép phẳng
12
Pháp
1
6,3
1
không gỉ
13
Anh
1
Dệt may
5,0
1
14
Canada
1
Vận tải, kho bãi
3,9
1
Dừng
15 Tây Ban Nha
1
Dệt may
2,7
hoạt
động
1
16
Sri Lanka
Đồ bơi chất lƣợng cao
8,7
0
Dịch vụ kiểm tra kỹ thuật và chứng nhận tính
1
17
Đức
tƣơng thích điện từ đối với các sản phẩm
3,2
0
điện và điện tử
Tổng cộng
152
2.632
133
( Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp và BQL các KCN tỉnh Hưng Yên,
năm 2015)
Từ kết quả trên ta thấy: việc khuyến khích thu hút các nhà đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc vào đầu tƣ, việc hình thành và phát triển các KCN đã
khẳng định những chủ trƣơng đúng đắn, cơ chế linh hoạt, giải pháp tích cực
và hiệu quả của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Hƣng Yên, sự phối hợp chặt
50
chẽ của các ban ngành trong tỉnh. Các KCN đã đóng vai trò nền tảng thúc đẩy
công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh chóng, nâng cao kỹ thuật và
tăng khả năng cạnh tranh, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, huy
động nguồn vốn lớn của các doanh nghiệp trong vàn goài nƣớc, góp phần
phát triển các khu đô thị, khu dân cƣ, nông nghiệp và nông thôn.
3.2.1.2. Tỷ lệ lấp đầy của các KCN
Sự phát triển các phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ lấp đầy KCN. Chất lƣợng và
hiệu quả hoạt động và thu hút đầu tƣ tại các KCN ngày càng cao. Với hệ
thống kết cấu hạ tầng đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất công nghiệp hiện đại phần
lớn các KCN trên địa bàn tỉnh đang hoạt động có tỷ lệ lấp đầy cao nhƣ: KCN
Phố Nối A thu hút đƣợc 111 dự án lấp đầy 80,5% diện tích đất công nghiệp có
thể cho thuê.
Bảng 3.3: Tỷ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh Hƣng Yên
tính đến hết năm 2015
Đất có thể Đất đã cho Tỷ lệ lấp đầy Tên KCN cho thuê (ha) thuê (ha) (%)
594 478 80,5 KCN Phố Nối A
121 121 100 KCN Dệt may Phố Nối
345 219,6 71,22 KCN Thăng Long II
198 38,7 28,5 KCN Minh Đức
(Nguồn: Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển KCN tỉnh Hưng Yên 2015)
Theo bảng 3.3, tỷ lệ lấp đầy ở các KCN trên địa bàn tỉnh có sự chênh
lệch nhau, cụ thể: KCN Dệt May Phố Nối có tỷ lệ lấp đầy là 100% nhƣng
KCN Minh Đức chỉ có 28,5%. Nguyên nhân của sự chênh lệch cao về tỷ lệ
lấp đầy giữa các KCN trên địa bàn tỉnh là do độ tuổi của các KCN, một số
KCN đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản, các chủ đầu tƣ hạ tầng KCN
đang thực hiện công tác lập quy hoạch chi tiết và bồi thƣờng, giải phóng mặt
51
bằng nên đây chƣa phải là điểm có sức hút đối với các nhà đầu tƣ. KCN Minh
Đức do chủ đầu tƣ chƣa đƣợc bàn giao mặt bằng nên chƣa thể đầu tƣ hạ tầng
kỹ thuật cũng nhƣ các công trình bảo vệ môi trƣờng, chƣa xây dựng cơ sở hạ
tầng dẫn đến chƣa tạo môi trƣờng hấp dẫn trong thu hút các dự án đầu tƣ.
Tính trung bình tỷ lệ lấp đầy các KCN ở Hƣng Yên đạt: 80,5%, tỷ lệ này
là tƣơng đối cao so với các tỉnh có bề dày về phát triển các KCN nhƣ Hải
Dƣơng, Hải Phòng, Bắc và là điểm thu hút đối với các nhà đầu tƣ.
Lộ trình để một khu công nghiệp đƣợc lấp đầy và đảm bảo tính bền vững
có thể kéo dài từ 6 đến 10 năm. Lộ trình này đối với các khu công nghiệp không
giống nhau, nó còn tùy thuộc vào diện tích cũng nhƣ các điều kiện cụ thể của
từng khu công nghiệp. Việc đánh giá xem tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp theo
theo thời gian đã đảm bảo hay chƣa vẫn còn cần nhiều thời gian nghiên cứu và
đánh giá về sau, đƣa ra nhận định vào thời điểm hiện tại có thể không chính xác.
Tuy nhiên, có thể đánh giá với riêng khu công nghiệp Dệt may Phố Nối là khu
công nghiệp đƣợc thành lập đầu tiên trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên nên đã đƣợc lấp
đầy, trong khi đó một số hạng mục hạ tầng vẫn còn dở dang, đang trong quá
trình hoàn thiện, đặc biệt là các hạng mục về vệ sinh môi trƣờng (khu xử lý rác
thải, xử lý nƣớc thải tập trung). Khu công nghiệp đƣợc lấp đầy chỉ trong thời
gian ngắn phản ánh hiệu quả kinh tế và sức hút đầu tƣ của khu công nghiệp khá
cao, tuy nhiên tốc độ lấp đầy quá nhanh thì chƣa đảm bảo một lộ trình phát triển
bền vững cho khu công nghiệp.
3.2.1.3. Quy mô diện tích các KCN
Theo Quy hoạch phát triển các KCN của Việt Nam đến năm 2020, tỉnh
Hƣng Yên hiện có 13 KCN đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ chấp thuận đƣa vào
Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nƣớc với quy mô hơn 2.845 ha.
Trong đó, 10 KCN đã đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng với tổng
diện tích hơn 2.610 ha, 8 KCN đã đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ và 3 KCN
52
đã có quyết định thành lập. Trong số các KCN đã đƣợc cấp giấy chứng nhận
đầu tƣ có 4 KCN đã đi vào hoạt động tiếp nhận các dự án đầu tƣ gồm: KCN
Phố Nối A, KCN Dệt May Phố Nối, KCN Thăng Long II và KCN Minh Đức.
Theo quy hoạch chi tiết đã đƣợc phê duyệt, các KCN này có tổng diện tích
hơn 1.260 ha. Qui mô cụ thể các KCN của tỉnh thể hiện ở bảng 3.4:
Bảng 3.4: Qui mô diện tích các KCN tỉnh Hƣng Yên năm 2015
Quy mô
Các khu công nghiệp diện tích Địa phƣơng Tỷ lệ %
(ha)
KCN Phố Nối A Quốc Lộ 5 20,87 594
KCN Dệt may Phố Nối + Yên Mỹ 16,38 466
Thăng Long II (Phố Nối B)
KCN Minh Đức Mỹ Hào 7,03 200
KCN Cơ khí năng lƣợng 8,08 230
Agrimeco Tân Tạ
KCN Minh Quang 11,42 325
KCN Ngọc Long 5,27 150
KCN Yên Mỹ 8,08 230
KCN Kim Động 5,27 150
KCN Tân Dân 7,03 200
KCN Lý Thƣờng Kiệt 10,54 300
2.845 Tổng cộng:
(Nguồn: Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển KCN tỉnh Hưng Yên 2015)
Bảng 3.4 cho thấy nhìn chung quy mô diện tích quy hoạch các KCN của
tỉnh Hƣng Yên có sự chênh lệch lớn giữa các khu, có 2 KCN có diện tích trên
400 ha, đó là: KCN Phố Nối A và Phố Nối B với tổng diện tích quy hoạch
1.060 ha và KCN Minh Quang, Lý Thƣờng Kiệt lần lƣợt là 325 ha, 300 ha.
53
Tiếp đến là các huyện có KCN từ 230 ha đến 150 ha.
Xét theo qui mô hiệu quả của KCN là từ 300 - 500 ha đối với KCN các
tỉnh thì diện tích của các KCN trên địa bàn tỉnh vẫn còn khá nhỏ (mới chỉ có 2
khu đạt tiêu chuẩn). Đây cũng là vấn đề đáng đƣợc quan tâm bởi qui mô, diện
tích của các KCN có ảnh hƣởng đến hiệu quả trong tổ chức bộ máy quản lý,
đầu tƣ hạ tầng KCN và khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp trong nội bộ
KCN và giữa các KCN với nhau.
3.2.1.4. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong các KCN
Sự hình thành và phát triển các KCN đã tạo điều kiện cho sự thay đổi
rất lớn trong quá trình chuyển giao công nghệ sản xuất ngành công nghiệp của
tỉnh Hƣng Yên.Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, trình độ công nghệ của
các KCN của tỉnh Hƣng Yên chỉ ở mức trung bình và thấp. Trong những năm
gần đây, cơ cấu ngành nghề trong các KCN ở Hƣng Yên đã có những chuyển
biến tƣơng đối rõ nét, chuyển từ các ngành sử dụng lao động nhiều, công
nghệ trung bình, vốn ít, hiệu quả kinh tế không cao chuyển dần sang các
ngành có hàm lƣợng công nghệ tiên tiến, hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên,
hàm lƣợng công nghệ cao, hàm lƣợng chất xám trong các sản phẩm công
nghiệp còn chiếm tỷ lệ ít. Đóng góp nhiều nhất trong việc thay đổi công nghệ
ở các KCN phải kể đến vai trò của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhƣng có đến
80% số dự án và 85% tổng số vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các KCN do chủ
đầu tƣ của các nƣớc Đông Á và Đông Nam Á thực hiện. Các nhà đầu tƣ lớn
của thế giới và có trình độ công nghệ cao nhƣ Hoa Kỳ, EU còn rất ít. Do đó,
số lƣợng dự án trong các KCN có hàm lƣợng công nghệ cao còn hạn chế.
Nguồn vốn đầu tƣ vào các KCN của tỉnh Hƣng Yên chủ yếu vào các
các ngành nghề lĩnh vực nhƣ: gia công kim loại, chế tạo máy; sản xuất lắp ráp
linh kiện thiết bị điện, điện tử, tin học, điện thoại di động; chế biến thực
phẩm; sản xuất thiết bị vệ sinh, văn phòng;…. Đến hết 2014, tổng số dự án
54
đầu tƣ trong các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên còn hiệu lực là 248 dự án,
trong đó 136 dự án FDI và 112 dự án đầu tƣ trong nƣớc, với tổng vốn đầu tƣ
đăng ký là 2.188 triệu USD và 10.800 tỷ đồng. Tổng diện tích đất đã cho thuê
lại đạt 481 ha. Các dự án này có trình độ công nghệ, máy móc kỹ thuật chủ
yếu đến từ trong nƣớc nên chƣa đƣợc hiện đại. Lĩnh vực đầu tƣ chủ yếu là các
ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động nhƣ ngành dệt may, sản xuất
giày dép, lắp ráp hàng điện tử, các ngành sử dụng công nghệ cao đƣợc đầu tƣ
rất ít.
Để đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các KCN và các ngành công
nghiệp theo đúng định hƣớng phát triển công nghiệp của tỉnh, trong thời gian
tới ngoài việc hoàn thiện hạ tầng và nâng cao chất lƣợng các KCN, Hƣng Yên
sẽ tập trung xây dựng hạ tầng và tích cực kêu gọi thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài,
đặc biệt là các nhà đầu tƣ mới đến từ các quốc gia có nền công nghiệp phát
triển nhƣ Bắc Mỹ và EU có vốn đầu tƣ lớn, có trình độ công nghệ tiên tiến, sản
phẩm có sức cạnh tranh cao, tiết kiệm năng lƣợng, thân thiện với môi trƣờng.
3.2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Tính đến năm 2015, các dự án trong KCN tỉnh Hƣng Yên đi vào hoạt
động đã tạo ra giá trị doanh thu hàng năm ƣớc đạt trên 4 tỷ USD; Kim ngạch
nhập khẩu tăng 18,9%; thu ngân sách 3.800 tỷ đồng, tăng 6,8%, đạt 52% kế
hoạch năm (trong đó thu nội địa 2.500 tỷ đồng, đạt 51% kế hoạch); chi ngân
sách 3.290 tỷ đồng, đạt 57,3% kế hoạch năm. Giải quyết thêm việc làm mỗi
năm khoảng 5.000 lao động, nâng tổng số lao động đang làm việc tại các
KCN Hƣng Yên lên 40.000 lao động.
Theo tổng hợp của ngành Công thƣơng, thời điểm tái lập tỉnh, giá trị
sản xuất công nghiệp đạt trên 355 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), đến năm
2000 đạt 2.350 tỷ đồng, tăng trƣởng bình quân giai đoạn này đạt 60,17%/năm;
năm 2010 đạt trên 19.859 tỷ đồng, tăng 56 lần so với thời điểm tái lập tỉnh,
55
đƣa Hƣng Yên từ vị trí thứ 46 trong các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc đã
vƣơn lên xếp thứ 11 về giá trị sản xuất công nghiệp, tốc độ tăng trƣởng bình
quân giai đoạn 2001 - 2010 đạt 23,79%/năm.
Giai đoạn 2011 - 2015, giá trị sản xuất công nghiệp đạt tốc độ tăng
trƣởng bình quân 10,09%/năm (giá so sánh năm 2010), năm 2015 đạt 84.807
tỷ đồng, tăng 1,62 lần so với năm 2010.
3.2.2. Thực trạng tác động lan tỏa của các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
3.2.2.1. Tác động lan tỏa về phương diện kinh tế
* Góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế
Các khu công nghiệp hình thành và phát triển đã có tác động lớn đến sự
tăng trƣởng vàphát triển kinh tế của tỉnh Hƣng Yên.
Tốc độ tăng trƣởng GDP: Từ khi thành lập (năm 1997) đến nay, cùng
với việc mở rộng quy mô sản xuất, kinh tế liên tục phát triển, tốc độ tăng
trƣởng GDP bình quân trong 5 năm, giai đoạn 2005- 2010 đạt 11,78%/năm.
Khối ngành công nghiệp và xây dựng có mức đóng góp cho tăng trƣởng GDP
ở mức độ cao, bình quân 5 năm 7,51%. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân
giai đoạn 2011 – 2015 đạt 12,5%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 dự kiến đạt
khoảng 12% - 13,2%. GDP bình quân đầu ngƣời đạt 2.000 USD vào năm
2015 và trên 4.300 USD vào năm 2020. Điều này cho thấy ngành công nghiệp
chiếm một tỷ trọng lớn trong phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá.
*Đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Với điều kiện của một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, không có
đất trống đồi, rừng, không có biển; để thu hút đầu tƣ phát triển công nghiệp,
tỉnh Hƣng Yên phải lấy quỹ đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang làm KCN.
Các vị trí quy hoạch phát triển các KCN xác định ở trên đều thuộc diện tích
đất trồng lúa hai vụ, trong đó nhiều vùng đất ít mầu mỡ, hiệu quả gieo trồng
không cao, năng suất vụ mùa không ổn định do khả năng đảm bảo tiêu thoát
56
nƣớc mùa mƣa lũ hạn chế.
Theo đề án quy hoạch, từ 2008 đến 2020 cần chuyển đổi 5.500 đến
6.000 ha đất sang làm công nghiệp. Bình quân mỗi năm tỉnh cần chuyển 400
ha đất trồng lúa sang làm công nghiệp. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang
xây dựng KCN, bên cạnh mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn đem lại
nhiều lợi ích khác nhƣ tạo việc làm, tăng thu nhập cho cả ngƣời dân và ngân
sách tỉnh.
Các KCN phát triển góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của tỉnh. Sau khi các KCN đựợc thành lập, hàng loạt các cơ sở sản xuất
công nghiệp lớn của ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành dệt may, lắp ráp
hoàn thành giai đoạn đầu và đi vào sản xuất ổn định nhƣ: thép Hòa Phát và
thép Việt Ý, Công ty May Hƣng Yên, Công ty TNHH Global Sourcenet,
Công ty Liên doanh May Kyung Việt, Công ty May Minh Anh …. Ngoài ra
còn các ngành nghề khác nhƣ Công ty TNHH điện tử LG Việt Nam , Công ty
Liên doanh sản xuất phụ tùng xe máy với các sản phẩm mang thƣơng hiệu
HONDA, Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng, Chi nhánh Công ty sành sứ
thủy tinh Việt Nam, Công ty TNHH Gốm sứ Kum-Ho,….Các cụm công
nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng hoàn thành đã trở thành nhân tố quan trọng,
giúp Hƣng Yên có sự phát triển đột biến về phát triển công nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách rõ rệt, thúc đẩy nhanh quá trình CNH, đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng có KCN nói riêng,
của tỉnh nói chung theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
57
trọng nông – lâm nghiệp và thủy sản.
Bảng 3.5: Cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh phân theo
3 khu vực kinh tế (2011-2015) và chỉ tiêu đến 2016, 2020
Đơn vị: %
Năm Nông-lâm-thủy sản Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ
31,5 38 30,5 2011
31,67 47,48 20,84 2012
34,74 48,21 17,5 2013
36 48,5 15,5 2014
38 49 13 2015
38 50 12 2016
10,5 – 11,2 50 – 51 37,8 – 39,2 2020
(Nguồn: Báo cáo tình hình KT – XH tỉnh Hưng Yên qua các năm)
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH đã thúc đẩy kinh tế của
tỉnh ngày càng phát triển, khai thác hiệu quả hơn những tiềm năng, thế mạnh vốn
có và thúc đẩy việc áp dụng những tiến bộ khoa học–kỹ thuật và công nghệ vào
trong quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
*Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu và ngân sách địa phương
Các KCN trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng sản
xuất, khai thác mặt hàng, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.Nhiều sản phẩm của
các KCN tỉnh Hƣng Yên đƣợc xuất khẩu tới nhiều nƣớc và vùng lãnh thổ trên
thế giới nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Italia, Đài Loan. Gần đây hơn, khi Việt
Nam gia nhập WTO thì thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của
tỉnh Hƣng Yên nói riêng đƣợc mở rộng ra cả các nƣớc châu Âu và Mỹ…
58
Vào năm 2013, kim nga ̣ch xuất khẩu củ a tỉnh Hƣng Yên là 1,7 tỷ USD, đa ̣t 136,3% kế hoa ̣ch, do có thêm 7 doanh nghiê ̣p mớ i trong Khu công nghiê ̣p Thăng Long II sản xuất các hàng hóa phu ̣c vu ̣ xuất khẩu , có giá trị lớn , điển hình là linh kiệ n điê ̣n tƣ̉ , phụ tùng ô tô , máy bay ... Các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu của tỉnh đều đạt mức tăng trƣởng cao so với năm trƣớc : Hàng dệt
may ƣớ c đa ̣t 780 triê ̣u USD, tăng 35%; hàng điện tử ƣớc đạt 152 triê ̣u USD,
tăng 269%; giầy dé p các loa ̣i ƣớ c đa ̣t 76 triê ̣u USD , tăng 49%; sản phẩm plastic ƣớ c đa ̣t 52 triê ̣u USD, tăng 45%... Đến hết năm 2015, Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,440 tỷ USD.
Ngoài ra, các khu công nghiệp trên địa bàn còn đóng góp quan trọng
vào ngân sách địa phƣơng. Tổng thu ngân sách trên địa bàn vƣợt kế hoạch
Trung ƣơng giao và vƣợt chỉ tiêu hàng năm, năm sau cao hơn năm trƣớc; năm
2015 đạt 7.872 tỷ, trong đó thu nội địa 5.372 tỷ đồng. Có thể nói các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp đã hoạt động khá hiệu quả và có những tác
động tích cực đến phát triển kinh tế của tỉnh.
3.2.2.2. Tác động lan tỏa của các KCN về phương diện xã hội
* Thực trạng giải quyết việc làm, nhà ở cho người lao động trong các KCN
Các dự án đi vào hoạt động tại các KCN đã giải quyết việc làm cho
khoảng 35.000 lao động, với mức thu nhập bình quân của ngƣời lao động từ 4
đến 4,5 triệu đồng/ngƣời/tháng, giải quyết thêm việc làm mỗi năm khoảng
5.000 lao động. (theo số liệu thống kê năm 2015). Trong tổng số lao động của
tỉnh Hƣng Yên, có khoảng 28.000 lao động làm việc trực tiếp trong các KCN:
KCN Phố Nối A có khoảng 18.000 ngƣời, KCN Thăng Long II có khoảng
6.800 ngƣời, KCN Dệt may Phố Nối có khoảng 1.500 ngƣời và KCN Minh
Đức có khoảng 2.000 ngƣời; trong đó lao động là ngƣời Hƣng Yên chiếm
khoảng 70% tổng số lao động.
Ngƣời lao động làm trong các doanh nghiệp nƣớc ngoài tại các KCN
trên địa bàn Hƣng Yên còn có cơ hộiđƣợc tiếp cận với phƣơng thức quản lý
tiên tiến, trình độ công nghệ khá hiện đại, nâng cao tri thức, hình thành tác
phong lao động công nghiệp. Lực lƣợng lao động làm việc trong các KCN
59
ngày một đông đảo đã thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển. Việc phát triển
các KCN còn gia tăng các dịch vụ đầu tƣ, xây dựng, logistic... Các hoạt động
dịch vụ này cũng gián tiếp giải quyết một lực lƣợng khá lớn lao động tại các
địa phƣơng trong tỉnh gắn với phát triển các KCN.
Tuy các KCN đã thu hút đƣợc một lực lƣợng lao động địa phƣơng khá
lớn vào làm việc nhƣng mâu thuẫn hiện nay là các KCN yêu cầu lao động có
kỹ thuật, có tay nghề trong khi lực lƣợng lao động chủ yếu là nông dân và con
em của họ lại chƣa đƣợc đào tạo nghề. Do đó việc tuyển dụng ngƣời lao động
vào làm việc trong các KCN gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp đều làm việc theo ca hoặc thêm giờ, thêm buổi
nên ngƣời lao động ở xa nơi làm việc phải mất nhiều thời gian đi lại và mất
thêm chi phí, vì thế ngƣời lao động có nhu cầu thuê nhà để ở. Tuy nhiên, các
nhà trọ này đều là những dãy nhà cấp 4, do ngƣời dân xây dựng lên một cách
tự phát, điện nƣớc sinh hoạt thiếu thốn, không đảm bảo tiện nghi sinh hoạt tối
thiểu, chật hẹp, không hợp vệ sinh, giá cả và thời gian thuê không ổn định,
gây rất nhiều khó khăn và ảnh hƣởng đến sức khỏe và khả năng tái tạo sức lao
động của ngƣời lao động. Để giải quyết vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động tại
các KCN, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế,
chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công
nhân lao động KCN; Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
66/2009/QĐ-TTg về một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công
nhân tại các KCN thuê. Song thực tế việc triển khai các quy định, chính sách,
chƣơng trình của Nhà nƣớc vẫn còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất, đòi hỏi
trách nhiệm cao của các cấp, các ngành, chính quyền địa phƣơng, đặc biệt cần
có sự ủng hộ và vào cuộc của chủ đầu tƣ và của ngƣời lao động.
3.2.2.3. Thực trạng bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp
a. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải và các công trình bảo vệ
60
môi trường
* Xử lý nước thải
- Tại KCN Phố Nối A: Chủ đầu tƣ hạ tầng đã xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tập trung giai đoạn I, công suất 3.000m3/ngày đêm và đã lắp đặt hệ
thống quan trắc tự động đối với các thông số đặc trƣng (nhƣ pH, DO, TSS,
COD…) để theo dõi chất lƣợng nƣớc thải đầu ra của hệ thống xử lý nƣớc thải
tập trung của KCN. Hiện tại trong KCN này có 95 dự án đang hoạt động với tổng lƣợng nƣớc thải phát sinh vào khoảng 8.800m3/ngày đêm (cả nƣớc thải
sinh hoạt và nƣớc thải công nghiệp).
- Tại KCN Dệt may Phố Nối: Chủ đầu tƣ đã xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tập trung giai đoạn với công suất 10.000m3/ngày đêm, có công nghệ
xử lý đặc thù cho ngành dệt nhuộm, may mặc, nên nƣớc thải của các dự án
trong KCN không phải xử lý sơ bộ mà đƣợc thu gom trực tiếp về nhà máy xử
lý nƣớc thải tập trung của KCN để xử lý. Hiện tại, trong KCN này có 11 dự
án đang hoạt động với tổng lƣợng nƣớc thải phát sinh vào khoảng 1.550m3/ngày đêm, trong đó khoảng 1.500m3/ngày đêm đƣợc xử lý tại hệ
thống xử lý nƣớc thải tập trung của KCN; còn lƣợng nƣớc thải sinh hoạt khoảng 50m3/ngày đêm phát sinh trong quá trình hoạt động của 03 dự án chƣa
thực hiện việc đấu nối triệt để vào hệ thống thu gom chung của KCN, đƣợc
các chủ dự án xử lý sơ bộ rồi xả thải ra ngoài môi trƣờng.
- KCN Thăng Long II: Chủ đầu tƣ đã xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tập trung giai đoạn I, công suất 3.000m3/ngày đêm, và đã lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động đối với các thông số đặc trƣng (nhƣ pH, DO, TSS, COD…)
để theo dõi chất lƣợng nƣớc thải đầu ra của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung
của KCN. Hiện tại, trong KCN có 19 dự án đã đi vào hoạt động, phát sinh chủ
yếu nƣớc thải sinh hoạt với tổng lƣợng nƣớc thải trung bình là khoảng 300m3/ngày đêm, và đều đƣợc thu gom về hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung
61
của KCN để xử lý.
- KCN Minh Đức: Do chủ đầu tƣ hạ tầng KCN chƣa đƣợc bàn giao đất
nên chƣa thể xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tập trung. Hiện tại có 22 dự
án, đã đƣợc cấp phép đầu tƣ trƣớc khi thành lập KCN, đang hoạt động trong
KCN và hầu hết chỉ phát sinh nƣớc thải sinh hoạt với tổng lƣợng phát sinh vào khoảng 300m3/ngày đêm. Nƣớc thải của các dự án nàyđều đƣợc xử lý
bằng hệ thống xử lý nƣớc thải nội bộ trƣớc khi xả thải ra ngoài môi trƣờng.
Theo báo cáo kết quả quan trắc định kỳ năm 2015,chất lƣợng nƣớc thải
sau khi qua hệ thống xử lý, tại điểm xả thải của KCN trên sông Bún là tƣơng
đối ổn định, ít dao động, các chỉ tiêu đều đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên,
chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực KCN có sự thay đổi so với
những năm trƣớc, môi trƣờng nƣớc mặt, trên sông Bần Vũ Xá là nơi tiếp nhận
nhiều nguồn nƣớc thải, có thông số BOD5 vƣợt 1,43 lần giới hạn cho phép,
thông số COD cũng gần xấp xỉ giới hạn cho phép tại QCVN
08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
*Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
Tại KCN Phố Nối A tổng lƣợng chất thải rắn (sinh hoạt và công
nghiệp, bùn thải) phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
vào khoảng 32.000 tấn/năm, tổng lƣợng chất thải nguy hại phát sinh vào
khoảng 2.300 tấn/năm; số lƣợng tƣơng ứng tại KCN Dệt May Phố Nối là 158 tấn/năm + 108m3/năm, và khoảng 26 tấn/năm; tại KCN Thăng Long II là khoảng 147,8 tấn + 250m3/năm, và khoảng 109 tấn/năm; tại KCN Minh Đức
là khoảng 224 tấn/năm, và khoảng 19 tấn/năm.
Trong các KCN trên địa bàn tỉnh, hiện tại chỉ có chủ đầu tƣ hạ tầng
KCN Phố Nối A thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn (rác thải
sinh hoạt và chất thải công nghiệp) phát sinh trong quá trình hoạt động của
các dự án trong KCN, tuy nhiên lƣợng thu gom này là không nhiều. Các chất
62
thải nguy hại và chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động đều đƣợc
các doanh nghiệp tổ chức thu gom, phân loại tại nguồn và chủ yếu trực tiếp ký
hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển và đƣa đi xử lý theo quy định.
* Ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí
Mức độ, tải lƣợng phát sinh khí thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh tùy
thuộc vào đặc thù ngành nghề sản xuất của từng dự án, tập trung chủ yếu vào
các dự án sản xuất thức ăn gia súc, dệt nhuộm, may mặc (khí thải từ lò hơi),
sản xuất cơ khí (khí thải từ các lò hơi hoặc lò luyện)…Tùy theo lĩnh vực sản
xuất mỗi doanh nghiệp có biện pháp xử lý riêng ngay tại nguồn phát thải nhƣ
trồng cây xanh, lắp đặt hệ thống hút bụi, mùi, trang bị bảo hộ lao động cho
công nhân….
*Trồng cây xanh tại các KCN
Các chủ dự án đầu tƣ vào các KCN, các chủ đầu tƣ hạ tầng KCN trên
địa bàn tỉnh, khi đƣa KCN vào hoạt động đều đảm bảo dành diện tích trồng
cây xanh đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
Qua kết quả quan trắc của các chủ đầu tƣ hạ tầng KCN, của các chủ
doanh nghiệp trong KCN trong năm 2011, 06 tháng đầu năm 2012 và thời
gian gần đây cho thấy chất lƣợng môi trƣờng không khí, tiếng ồn…tại các
KCN trên địa bàn tỉnh hầu hết đều đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép, ngoại
trừ vị trí quan trắc giáp với đƣờng Quốc lộ 5 của KCN Phố Nối A, giáp đƣờng
Quốc lộ 39 của KCN Dệt may Phố Nối do là nơi giao cắt giao thông và qua
lại của nhiều loại phƣơng tiện vận chuyển trong và ngoài KCN nên có một số
thông số (bụi, tiếng ồn, CO, SO2, NO2) vƣợt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép.
Đồng thời trong KCN Phố Nối A trong thời gian vừa qua còn có Công ty
TNHH MTV thép Hòa Phát xả bụi, khí thải gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh
63
hƣởng đến các doanh nghiệp xung quanh.
3.3. Đánh giá chung về phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên giai đoạn 2005 - 2015
3.3.1. Thành tựu nổi bật
3.3.1.1. Về mặt kinh tế
- Các KCN của tỉnh đã đƣợc hình thành và phát triển theo đúng quy
hoạch chung đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; hệ thống kết cấu hạ
tầng các KCN của tỉnh ngày càng đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hiện đại góp phần đổi
mới, thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp và hạ tầng đô
thị trên địa bàn.
- Các KCN đã có những đóng góp lớn vào cải thiện môi trƣờng đầu tƣ
của tỉnh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; đồng thời đã xây dựng và tạo lập đƣợc niềm tin cho các
nhà đầu tƣ trong, ngoài nƣớc, đặc biệt là các tập đoàn hàng đầu thế giới đến
tìm hiểu cơ hội và đầu tƣ vào các KCN trên địa bàn tỉnh.
- Giá trị sản xuất và giá trị xuất khẩu và tỷ lệ đóng góp cho ngân sách
nhà nƣớc của các KCN trên địa bàn tỉnh ngày càng cao, điều này chứng tỏ sự
ổn định và hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trong
các KCN.
- Cơ cấu kinh tế của các các địa phƣơng có KCN nói riêng và của toàn
tỉnh nói chung đã có sự chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH, tỷ trọng các ngành
công nghiệp - dịch vụ trong GDP cũng nhƣ về lao động ngày một tăng trong khi
tỷ trọng nông nghiệp đang giảm dần. Đây cũng là một bằng chứng chứng tỏ hiệu
quả của hoạt động phát triển các KCN theo hƣớng bền vững của tỉnh.
- Tạo động lực đột phá trong thu hút đầu tƣ, đặc biệt là thu hút đầu tƣ
FDI, phát triển bền vững các KCN cũng là động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh
64
tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, giải quyết việc làm
cho hàng chục vạn lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng
nguồn thu cho ngân sách địa phƣơng.
- Thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ gắn với chuyển giao công
nghệ vào thực tiễn sản xuất để giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa trong KCN với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế; tạo mối
liên kết kinh tế giữa các KCN với nhau và giữa các KCN với môi trƣờng bên
ngoài để tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm có xuất xứ từ các DN KCN; tiếp
nhận phƣơng pháp quản lý tiên tiến, hiệu quả từ các nƣớc phát triển.
3.3.1.2. Về mặt xã hội
- Các KCN đã góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, thúc đẩy hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nông thôn
theo hƣớng sản xuất hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm sản xuất từ nông
nghiệp thuộc các vùng sản xuất nông nghiệp liền kề.
- Góp phần tạo thêm việc làm, thu nhập cho ngƣời lao động không chỉ ở địa
phƣơng có KCN mà cả ngƣời lao động nhập cƣ từ nơi khác đến, tạo cơ hội tăng
thu nhập cho ngƣời dân liền kề KCN bằng chuyển đổi mô hình sản xuất, từ sản
xuất nông nghiệp truyền thống, nhỏ lẻ, chuyển sang sản xuất cung ứng dịch vụ
nhƣ dịch vụ nhà ở, dịch vụ làm đẹp, dịch vụ cung ứng hàng hóa, nhu yếu phẩm
thiết yếu,… phục vụ cho sinh hoạt của công nhân và ngƣời lao động trong KCN.
- Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động bị thu hồi đất cho
xây dựng KCN đƣợc cải thiện do đƣợc đền bù từ phía nhà nƣớc hoặc do
khoản thu nhập kiếm đƣợc nhờ tham gia lao động trong các KCN.
- Huy động đƣợc nguồn lực tổng hợp tham gia xây dựng hạ tầng nông
thôn nhƣ đƣờng, điện, trƣờng, trạm bằng nguồn vốn xã hội hóa nhƣ tài trợ của
các doanh nghiệp trong KCN, đóng góp ủng hộ của công nhân viên ngƣời lao
động trong các KCN, trao đổi, giao lƣu văn hóa giữa cộng đồng dân cƣ với
65
DN KCN,…
3.3.1.3. Về mặt môi trường
- Đã đầu tƣ xây dựng đƣợc những công trình bảo vệ môi trƣờng chung ở
một số KCN, nâng cao ý thức của các doanh nghiệp ở KCN, ngƣời lao động,
cộng đồng dân cƣ liền kề KCN tham gia tích cực vào thực hiện tốt pháp luật
bảo vệ môi trƣờng; đầu tƣ xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng chất
lƣợng đảm bảo tiêu chuẩn trong nội bộ doanh nghiệp trong KCN, khi có
nguồn thải phát sinh trƣớc khi đƣa vào hệ thống xử lý tập trung của KCN phải
đúng ntiêu chuẩn môi trƣờng quy định.
- Lựa chọn các dự án đầu tƣ có công nghệ tiên tiến, hiện đại sản xuất
thân thiện với môi trƣờng vào KCN để làm hạt nhân tác động lan tỏa về sản
xuất sạch, thân thiện môi trƣờng trong KCN.
- Các dự án đầu tƣ vào KCN trên địa bàn tỉnh đã thực hiện việc lập
ĐTM (đánh giá tác động môi trƣờng) và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trƣờng, xây dựng công trình, biện pháp bảo vệ môi trƣờng theo cam kết trƣớc
khi dự án đi vào hoạt động. Nhìn chung, hầu hết các dự án trong KCN đã
chấp hành khá tốt các quy định của Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng.
3.3.2. Những hạn chế lớn và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế
* Hạn chế về mặt kinh tế
- Chất lƣợng quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên, nhìn
chung chƣa đáp ứng tốt các chuẩn mực, chẳng hạn chƣa tính đến yếu tố hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN, khả năng kết nối giao thông, khả năng liên
kết vùng, khả năng đầu tƣ xây dựng,... Do đó chƣa khai thác đƣợc triệt để các
lợi thế so sánh sẵn có, dẫn đến quy hoạch treo hoặc quy hoạch phải điều chỉnh
- Các KCN trên địa bàn tỉnh có vị trí thuận lợi về giao thông. Tuy
nhiên, tỷ lệ lấp đầy của một số KCN còn rất thấp so với lƣợng đất thu hồi để
66
xây dựng KCN. Một số KCN để thừa đất cho cỏ mọc khiến cho nhiều ngƣời
nông dân mất đất trồng lúa nhƣng vẫn không đƣợc đáp ứng về nghề nghiệp,
điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ đến nhu cầu lƣơng thực cũng nhƣ thu
nhập, đời sống của bà con nông dân.
- Năng lực tài chính của một số chủ đầu tƣ hạ tầng KCN còn yếu dẫn
đến tiến độ triển khai bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ
tầng chậm và dƣờng nhƣ không thực hiện theo đúng cam kết về tiến độ đối
với Nhà nƣớc và nhà đầu tƣ thứ cấp.
- Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội tạo ra từ các dự án đã
hoạt động trong KCN còn thấp chƣa tƣơng xứng với mức độ sử dụng và khai
thác nguồn lực.
- Hoạt động liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong
KCN và giữa các KCN với nhau còn đang ở mức thấp, rời rạc.
- Chất lƣợng nguồn lao động còn thấp, trình độ tay nghề chƣa cao, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu của các doanh nghiệp trong các KCN.
- Quá trình nghiên cứu, đầu tƣ thiết bị và công nghệ một số nhà máy
còn hạn chế, dẫn đến trong quá trình hoạt động có phát sinh những sự cố về ô
nhiễm môi trƣờng gây ảnh hƣởng đến môi sinh, môi trƣờng sống tại KCN và
xung quanh KCN.
* Hạn chế về mặt xã hội
- Do trình độ văn hóa cũng nhƣ trình độ của cộng đồng dân cƣ thuộc
vùng dự án các KCN còn hạn chế, lại bị ảnh hƣởng nặng nề của nền sản xuất
nhỏ, nên chƣa tiếp cận và làm quen đƣợc với tác phong sản xuất công nghiệp
hiện đại, một số doanh nghiệp trong KCN do sản xuất thua lỗ nên chƣa tạo ra
đƣợc đủ việc làm cho các hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Nhiều doanh nghiệp trong các KCN chƣa thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội trong quá trình đầu tƣ sản xuất - kinh doanh nên đã phát sinh những tranh
67
chấp về quyền và nghĩa vụ giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động;
có một số doanh nghiệp trong KCN còn thiếu trách nhiệm trong việc thực
hiện các chế độ chính sách đối với ngƣời lao động nhƣ còn trốn bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, không thực hiện thanh toán chế độ làm ca ba, làm thêm
giờ và các chế độ phúc lợi xã hội khác.
- Lực lƣợng lao động tại các doanh nghiệp trong các KCN chƣa đáp ứng
yêu cầu phát triển của KCN, chƣa thu hút đƣợc nhiều cán bộ quản lý giỏi,
công nhân tay nghề cao nên nhiều những khâu then chốt trong dây chuyền sản
xuất hầu hết là lao động nƣớc ngoài. Hầu hết các doanh nghiệp chƣa chú ý
nhiều đến vấn đề nhà ở cho công nhân cũng nhƣ chất lƣợng sống của công
nhân mà phó thác cho xã hội và gia đình của ngƣời lao động; lực lƣợng lao
động làm việc tại các KCN chỉ chiếm khoảng 35% lao động có chỗ ở ổn định,
số còn lại phải tự thu xếpvà sinh sống tại những nơi không bảo đảm điều kiện
sống nên đã rạo ra những bất ổn về xã hội và an ninh trật tự.
* Hạn chế trong bảo vệ môi trường sinh thái
- Hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại chƣa triệt để. Một
số doanh nghiệp chƣa thực hiện đầy đủ các yêu cầu về phân loại chất thải rắn
tại nguồn; kho lƣu giữ chất thải chƣa đảm bảo quy định, một số doanh nghiệp
còn để chất thải nguy hại ngoài trời.
- Còn một số doanh nghiệp đã hoạt động từ lâu nhƣng chƣa thực hiện các
thủ tục về lập Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, Cam kết bảo vệ môi
trƣờng, hoặc Đề án bảo vệ môi trƣờng theo quy định. Hầu hết các doanh
nghiệp không thực hiện đúng quy định về lập, niêm yết Kế hoạch xây dựng
các công trình bảo vệ môi trƣờng, rất ít doanh nghiệp đƣợc xác nhận đã hoàn
thành xây dựng công trình bảo vệ môi trƣờng trƣớc khi đi vào hoạt động
chính thức.
- Việc đấu nối, thu gom nƣớc thải của các doanh nghiệp chƣa triệt để:
68
KCN Minh Đức chƣa có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải chung; Tại KCN
Phố Nối A còn khoảng 16 dự án đầu tƣ trƣớc khi thành lập KCN chƣa đƣợc
đấu nối vào hệ thống chung, một số doanh nghiệp còn đấu nối sai quy định,
không tách riêng hệ thống nƣớc thải và nƣớc mƣa; KCN Dệt may Phố Nối
còn khoảng 03 dự án chƣa thực hiện đấu nối nƣớc thải vào hệ thống thu gom
nƣớc thải chung của KCN để xử lý.
- Việc thực hiện các quy định về quan trắc định kỳ của các Doanh nghiệp
còn thiếu đồng bộ, chất lƣợng chƣa cao, còn mang tính đối phó. Một số
Doanh nghiệp khi thực hiện việc quan trắc lại không gửi báo cáo kết quả quan
trắc về Ban Quản lý các KCN. Trong năm 2011, mới chỉ có khoảng 66/130 dự
án; 06 tháng đầu năm 2012 mới có khoảng 45/139 dự án đã đi vào hoạt động
gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trƣờng định kỳ về Ban Quản lý theo quy
định của pháp luật.
- Còn một số doanh nghiệp chƣa kiểm soát, xử lý triệt để khí thải, gây
ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhƣ Nhà máy Phôi thép của Công ty Thép Hòa
Phát, nhà máy cán thép tại KCN Phố Nối A.
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Quy hoạch phát triển một vài KCN cho giai đoạn 2010-2020 chất
lƣợng còn thấp, cá biệt có KCN đã đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhƣng
không có khả năng triển khai thực hiện gây xáo trộn và ảnh hƣởng đến đời
sống của bà con nhân dân trong vùng quy hoạch. Nguyên nhân này thuộc về
năng lực tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN còn yếu, đặc biệt chƣa có
đội ngũ công chức có chuyên môn sâu trong quản lý quy hoạch – xây dựng,
bên cạnh cũng do nguyên nhân chủ quan của cơ quan chuyên môn của UBND
tỉnh trong khâu thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch.
- Hệ thống quy phạm pháp luật về phát triển KCN còn nhiều chồng
chéo trùng lắp, nguyên nhân này thuộc về các cơ quan Trung ƣơng bởi các
69
KCN, khu kinh tế là mô hình kinh tế vùng, lãnh thổ mới đƣợc phát triển ở
Việt Nam từ năm 1991, do đó hệ thống pháp luật liên quan liên tục phải cập
nhật, sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu thực tiễn về phát triển các KCN,
khu kinh tế.
- Các Bộ, ngành liên quan còn thiếu những văn bản hƣớng dẫn cụ thể
việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý các KCN trong một số lĩnh vực; hơn
nữa với những việc có hƣớng dẫn thì lại chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ và nhất
quán, từ đó ảnh hƣởng bất lợi đến quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị chức năng trong các KCN và tâm lý của nhà đầu tƣ.
- Chƣa xây dựng và ban hành đƣợc Danh mục các dự án thân thiện môi
trƣờng, có công nghệ tiên tiến, hiện đại và có sức tác động lan tỏa về kinh tế
và xã hội đầu tƣ vào KCN, cần đặc biệt ƣu đãi hỗ trợ đầu tƣ, để làm cơ sở cho
tổ chức vận động, xúc tiến đầu tƣ và chủ động đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ và hạ tầng xã hội để đón nhận những nhà đầu tƣ này.
Nguyên nhân này thuộc về BQL các KCN và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ.
- Ở giai đoạn 2005-2015, chƣa nghiên cứu, đề xuất đƣợc cơ chế cho
phép Ban quản lý các KCN đƣợc vận động và khai thác mọi nguồn lực ƣu tiên
tập trung cho công tác bồi thƣờng giải pháp mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ để thu hút đầu tƣ trong điều kiện khó khăn kinh tế. Đây cũng là
nguyên nhân quan trọng thuộc trách nhiệm của Ban quản lý các KCN trong
tham mƣu, đề xuất.
- Sự phối kết hợp giữa Ban quản lý các KCN với các Sở, Ngành và
UBND các huyện có KCN trong giải quyết và tham mƣu các vấn đề về xây
dựng và phát triển các KCN trong một thời gian dài (giai đoạn 2005 - 2015)
còn hạn chế và tính hiệu quả chƣa cao. Nguyên nhân này thuộc về chủ quan
của Ban quản lý các KCN và chủ quan của nhiều Sở,Ban, Ngành ở giai đoạn
70
này chƣa đồng thuận cao trong nhận thức về phát triển các KCN.
- Đội ngũ cán bộ, công chức của Ban quản lý các KCN trong một thời
gian dài (giai đoạn 2005 - 2015) vừa thiếu về số lƣợng vừa yếu về chất lƣợng
dẫn đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban quản lý các KCN trong giai
đoạn này chƣa tƣớng xứng với chức, nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao,
nguyên nhân này thuộc về chính quyền địa phƣơng do chƣa quan tâm nhiều
đến tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN.
- Do đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp KCN ở giai đoạn năm
2013 trở về trƣớc bất cập kể cả về đội ngũ cũng nhƣ trình độ và năng lực tổ
chức quản lý điều hành hoạt động đầu tƣ sản xuất kinh doanh nên kết quả và
hiệu quả sử dụng các nhóm nguồn lực của doanh nghiệp ở các KCN ở giai
đoạn này chƣa cao, dẫn đến kết quả đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội
còn hạn chế chƣa tƣơng xứng với quy mô và mức độ sử dụng nguồn lực.
Nguyên nhân này thuộc về các doanh nghiệp trong KCN.
- Ban Quản lý KCN không đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra nên
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc không cao, nhiều trƣờng hợp phát hiện vi
71
phạm của các doanh nghiệp trong KCN nhƣng không có chế tài xử phạt.
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
4.1. Dự báo bối cảnh mới tác động đến sự phát triển các KCN ở Việt Nam
nói chung và tỉnh Hƣng Yên nói riêng
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Trong thập niên tới, hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế
lớn nhƣng xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh giành tài nguyên, lãnh thổ, nạn
khủng bố có thể gia tăng cùng với những vấn đề toàn cầu khác nhƣ đói nghèo,
dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa của thiên nhiên… buộc các quốc
gia phải có chính sách đối phó và phối hợp hành động.
Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bƣớc vào giai
đoạn phát triển mới. Tƣơng quan phát triển của các nền kinh tế và cục diện
phát triển toàn cầu thay đổi với sự xuất hiện của những liên kết mới. Vị thế
của châu Á trong nền kinh tế thế giới đang tăng lên. Quá trình tái cấu trúc các
nên kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ
gắn với những bƣớc tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm
năng lƣợng, tài nguyên. Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề,
chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thƣơng mại quốc tế. Kinh
tế thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi nhƣng đà tăng trƣởng trong những năm đầu
còn yếu, độ rủi ro và tính bất định còn rất lớn.
Bối cảnh quốc tế nhƣ trên sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế cả nƣớc nói
chung và tỉnh Hƣng Yên nói riêng.
* Thuận lợi:
- Xu hƣớng phục hồi tăng trƣởng của nền kinh tế thế giới sẽ thúc đẩy các
dòng chảy vốn và công nghệ đến các quốc gia đang phát triển, trong đó có
72
Việt Nam là một điểm đến tốt.
- Sự phát triển mạnh của Đông Á mà đặc biệt là Trung Quốc (và Đài
Loan), Nhật Bản, Hàn Quốc và khối ASEAN đƣợc đánh giá là khu vực kinh
tế phát triển năng động nhất thế giới trong nhiều năm tới. Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) sẽ giúp ASEAN tăng cao thu nhập bình quân đầu ngƣời, ƣớc
đạt 3.600 USD vào năm 2020.
- Toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra sôi động hơn, tạo ra một sự dịch chuyển
mạnh mẽ dòng FDI sang các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam với
vị thế mới – thành viên thứ 150 của WTO
- Sự ra đời và phát triển của kinh tế tri thức, trƣớc hết ở các nƣớc đang
phát triển đang ngày càng đƣợc khẳng định nhƣ là một xu thế tất yếu của thời
đại ngày nay.
* Khó khăn
- Cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế ngày càng tăng.
- Yêu cầu ngày càng cao của các chủ thể đầu tƣ.
-Nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp và tụt hậu trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh hội nhập nhƣ vậy, quan điểm chủ yếu về phát triển KCN
của Việt Nam cũng cần phải thay đổi: phải đổi mới một cách triệt để về KCN,
chấn chỉnh thật sự nghiêm túc và khoa học vấn đề về quy hoạch, đặt các KCN
hiện có và sắp ra đời trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh với khu vực
và toàn cầu. Khai thác triệt để các cơ hội thuận lợi trong quá trình hội nhập để
đẩy mạnh phát triển các KCN tập trung thật sự hiệu quả, bền vững. Cần có cả
một hệ thống giải pháp tổng thể cả về phía ngành, vùng và việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong chiến lƣợc phát triển dài hạn để phát triển các KCN, trên
cơ sở đánh giá đúng vai trò có tính chất quá độ của các KCN trong quá trình
73
thực hiện các nguyên tắc và các cam kết hội nhập WTO.
4.1.2. Bối cảnh trong nước
Trong những năm thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, nƣớc
ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng, nhiều mục tiêu đã
hoàn thành. Dự báo 2015 – 2020 sẽ có một số yếu tố tác động sau tác động
đến sự phát triển các KCN của cả nƣớc cũng nhƣ tỉnh Hƣng Yên:
- Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế tƣ nhân và FDI trong công
nghiệp với tỷ trọng lớn và tốc độ tăng trƣởng cao, đây sẽ là động lực thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2015 – 2020.
- Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc sắp xếp lại, tỷ trọng giảm, sự dịch
chuyển, phân bố công nghiệp giữa các vùng, địa phƣơng diễn ra nhanh và
mạnh hơn.
- Mạng lƣới công nghiệp hỗ trợ phát triển, xuất hiện ngày càng nhiều
các cụm liên kết công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
- Thực hiện đƣờng lối đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế, Việt Nam đã
ban hành luật và các chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với nhiều
ƣu đãi, khuyến khích. Cùng với thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là các
chính sách khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tƣ về tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh, thủ tục hành
chính,… các khu công nghiệp đã đƣợc thành lập trên hầu hết các tỉnh, thành
phố cả nƣớc. Đến nay, các khu công nghiệp trên cả nƣớc đã thu hút đƣợc trên
4.770 dự án FDI với tổng vốn đầu tƣ đã đăng ký hơn 70,3 tỷ USD, vốn đầu tƣ
đã thực hiện đạt 36,2 tỷ USD, bằng 52% vốn đầu tƣ đã đăng ký; và trên 5.210
dự án đầu tƣ trong nƣớc với tổng vốn đăng ký hơn 464.500 tỷ đồng, tổng vốn
đầu tƣ thực hiện đạt 250.000 tỷ đồng, bằng 53% tổng vốn đăng ký. Các khu
công nghiệp, khu kinh tế cả nƣớc đã thu hút trên 2,6 triệu lao động cả trực
74
tiếp và gián tiếp.
Có thể thấy, các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc và sự
nỗ lực trong công tác quản lý, điều hành, tình hình sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã đạt đƣợc các kết quả tích cực, có
đóng góp quan trọng cho nền kinh tế trên các phƣơng diện tăng trƣởng kinh
tế, tăng trƣởng xuất khẩu, thu ngân sách nhà nƣớc, giải quyết việc làm và
tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.
Trong bối cảnh này, tỉnh Hƣng Yên phải tận dụng tối đa những lợi thế
so sánh cũng nhƣ khai thác triệt để các cơ hội thuận lợi mà nhà nƣớc đã tạo
cho các KCN; nhằm thu hút tối đa mọi nguồn vốn đầu tƣ, tạo công ăn việc
làm cho ngƣời lao động, làm thay đổi bộ mặt kinh tế tỉnh nhà.
4.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
4.2.1. Phương hướng
Căn cứ Nghị quyết số 289/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hƣng Yên và quyết định số 268/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Hƣng Yên ngày 17/2/2012 về việc Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh Hƣng Yên đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050, phƣơng hƣớng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hƣng Yên
đƣợc xác định nhƣ sau:
Thứ nhất, quản lý thực hiện tốt quy hoạch phát triển các KCN đến năm
2020, tập trung hỗ trợ để các KCN đã có trong quy hoạch triển khai thực hiện
đầu tƣ; phối hợp, đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng cho KCN đã đƣợc
phê duyệt quy hoạch chi tiết tập trung đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, tạo mặt bằng sẵn có để tiếp nhận các dự án đầu tƣ vào KCN.
Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tƣ hạ tầng KCN, các tổ chức
tƣ vấn xúc tiến đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tƣ
vào các KCN tập trung đã đƣợc quy hoạch; đẩy mạnh các hoạt động tƣ vấn, dịch
75
vụ nhằm hỗ trợ các chủ đầu tƣ trong việc thực hiện các thủ tục đầu tƣ, triển khai
dự án; chú trọng nâng cao chất lƣợng hiệu quả hoạt động thu hút đầu tƣ theo
hƣớng vừa nhanh chóng lấp đầy diện tích đất công nghiệp, vừa phải ƣu tiên các
dự án đầu tƣ có công nghệ tiên tiến, có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách,
có khả năng hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp khác trong nƣớc tạo
sự liên hoàn thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp quốc gia; chuyển mạnh từ
công nghiệp gia công sang công nghiệp chế biến và công nghiệp chế tạo nhằm
nâng cao giá trị gia tăng và tạo khả năng cạnh tranh.
Thứ ba, tăng cƣờng công tác quản lý về quy hoạch xây dựng, bảo vệ
môi trƣờng KCN; thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai xây dựng,
hoạt động của các dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng KCN và các dự án đầu tƣ
trong các KCN; đảm bảo đầu tƣ xây dựng theo đúng quy hoạch, đúng tiến độ,
mục tiêu đầu tƣ, thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật về lao động,
bảo vệ môi trƣờng và các quy định của pháp luật hiện hành; phát hiện kịp thời
và xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện dự án.
Thứ tư, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động rà soát nhu
cầu sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển, đảm bảo cung ứng kịp thời nguồn
lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp KCN trên địa bàn tỉnh; xây dựng
đội ngũ công nhân có ý thức kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, hiểu
biết pháp luật; đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng các khu nhà ở cho công nhân KCN.
Thứ năm, tiếp tục duy trì và thực hiện tốt công tác cải cách hành chính
công khai minh bạch, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt
động của các cơ quan, đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng,
đơn giản, gọn nhẹ tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ; xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức công tâm, trách nhiệm, chuyên nghiệp, có trình độ
76
ngoại ngữ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới.
4.2.2. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát
Trong xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế của tỉnh Hƣng Yên đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hƣng Yên đã xác định
mục tiêu tổng quát phát triển KCN Hƣng Yên đến năm 2020 là: “Hình thành
hệ thống các KCN hợp lý trên địa bàn, đảm bảo sự phát triển bền vững và
thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn tỉnh, tạo hạt nhân
để phát triển đồng đều các tiểu vùng và các địa phương trong tỉnh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển CN, tăng tỷ lệ
đóng góp của CN (đặc biệt là các KCN) trong phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh”. Tập trung phát triển các ngành có hàm lƣợng công nghệ cao, thân thiện
với môi trƣờng, giá trị gia tăng lớn, sử dụngít nguyên liệu đầu vào, suất đầu
tƣ lớn, sử dụng nhiều lao động, có nhiều sản phẩm tham gia xuất khẩu nhƣ:
cơ khí chế tạo, công nghiệp ô tô, xe máy, công nghiệp điện tử, cơ điện tử...
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ
trợ nhằm tăng khả năng cung cấp nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp trong
KCN đi đôi với việc mở rộng thị trƣờng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chủ
lực nhƣ dệt may, giầy dép, linh kiện, thiết bị điện tử, sản phẩmgỗ…
* Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chiến lƣợc
phát triển kinh tế của tỉnh Hƣng Yênđến năm 2020 tầm nhìn đến 2030, xét
tình hình triển khai thực tế thời gian qua và khả năng cung ứng điều kiện
hạ tầng cần thiết để phát triển các KCN, đề ra mục tiêu cụ thể phát triển các
77
KCN tỉnh Hƣng Yên đến năm 2020 nhƣ sau:
Bảng 4.1: Mục tiêu cụ thể phát triển các KCN tỉnh Hƣng Yên đến 2020
Stt Nội dung phấn đấu 2020
Diện tích KCN 1 6.038 ha
Vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng (tăng thêm) 2 1 tỷ USD
Vốn đầu tƣ sản xuất trong KCN 3 7,5 tỷ USD
Tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệp 4 70 %
5 Giá trị sản xuất công nghiệp Tăng 17%/năm
Tỷ lệ đóng góp vào GTSX CN 6 75%
Thu hút thêm lao động 7 26 vạn
(Nguồn: Ban quản lý KCN Hưng Yên)
Mục tiêu cụ thể để phát triển các KCN Hƣng Yên đến 2020 là rất
lớn, không thể bố trí triển khai ngay cùng một lúc, khi cân đối với yếu tố ảnh
hƣởng của phát triển kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN.
Để việc đầu tƣ phát triển KCN đạt hiệu quả cao nhất, sẽ lựa chọn
một số KCN và một số khu vực ƣu tiên để đầu tƣ đồng bộ ngoài hàng rào
KCN tƣơng đƣơng với trong hàng rào KCN nhằm nhanh chóng phát huy
hiệu quả đầu tƣ.
4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu
4.3.1. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp về mặt kinh tế
4.3.1.1. Nâng cao tính hấp dẫn và thúc đẩy thu hút đầu tư vào các KCN
Các KCN trong tỉnh thời gian qua chƣa thể hiện đƣợc ƣu thế vƣợt trội
trong việc thu hút đầu tƣ, nhiều KCN vẫn không đạt mục tiêu lấp đầy sau
nhiều năm hoạt động. Nguyên nhân của tình trạng này đƣợc lý giải theo nhiều
khía cạnh: môi trƣờng pháp luật chƣa thông thoáng, thủ tục hành chính còn
nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN chƣa đảm bảo thuận tiện, chi
phí hoạt động trong KCN còn cao, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu, phƣơng
78
thức tiếp thị chƣa tốt, v.v..
Để nâng cao tính hấp dẫn của các KCN trong tỉnh, cần phải thực hiện
những giải pháp cơ bản sau đây:
- Tiếp tục xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng của tỉnh (giao thông, năng
lƣợng, thông tin liên lạc... ). Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây
dựng cơ sở hạ tầng cả trong và ngoài KCN, sử dụng nguồn lực của nhà nƣớc để
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở những địa phƣơng chƣa có điều kiện, qua đó tạo
thuận lợi cho việc triển khai hoạt động của các nhà đầu tƣ vào KCN.
- Tạo điều kiện giảm thiểu chi phí kinh doanh cho các nhà đầu tƣ vào
KCN thông qua các chính sách trực tiếp và gián tiếp nhƣ: đẩy nhanh việc thực
hiện công tác cải cách hành chính; giảm chi phí sử dụng các dịch vụ công
cộng và chi phí duy tu bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng, thu chi phí theo mức độ hoạt
động thực tế (tỷ lệ lấp đầy KCN, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu,... ) để tạo
điều kiện cho những doanh nghiệp còn khó khăn có điều kiện phát triển sản
xuất. Bên cạnh đó, có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế (kể cả các
nhà ĐTNN) tham gia đầu tƣ cơ sở hạ tầng KCN theo qui hoạch của địa
phƣơng. Việc này sẽ giúp tăng tính cạnh tranh giữa các KCN và qua đó có thể
giảm đáng kể chi phí sử dụng hạ tầng (giá thuê đất, phí môi trƣờng, điện,
nƣớc, liên lạc,... ) cho các nhà đầu tƣ trong KCN. Hiện tại, trên 30% vốn đầu
tƣ của doanh nghiệp nƣớc ngoài vào Hƣng Yên chảy vào các KCN, trong khi
các KCN đã đƣợc cấp phép hoặc đã đƣợc phê duyệt qui hoạch, nhƣng chƣa đi
vào hoạt động hoặc chƣa hoàn thiện toàn bộ cơ sở hạ tầng. Nhà nƣớc cần tăng
cƣờng hỗ trợ, ƣu đãi các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN để giúp họ đẩy
nhanh việc xây dựng và hoàn thiện hạ tầng KCN, làm nơi đón đầu các dự án
đầu tƣ mới.
Đồng thời với các chính sách tạo thuận lợi về mặt điều kiện kinh doanh
cho các nhà đầu tƣ vào KCN, công tác xúc tiến đầu tƣ của nhà nƣớc cũng sẽ
79
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao tính hấp dẫn trong thu hút đầu tƣ vào
KCN. Hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào KCN của Tỉnh hiện nay còn mang tính
chất tự phát và manh mún, mỗi địa phƣơng thực hiện theo một cách, dẫn đến
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các KCN trong tỉnh, làm tổn hại
đến hình ảnh về môi trƣờng đầu tƣ. Từ thực tế trên, hoạt động xúc tiến đầu tƣ
cần có sự tập trung với sự tham gia và hỗ trợ của các cơ quan nhà nƣớc trung
ƣơng, đặc biệt là Hiệp hội các BQL các KCN và Chế xuất của tỉnh thông qua
việc thiết lập các kênh thông tin tập trung nhƣ: website, các chiến dịch xúc
tiến đầu tƣ, các đoàn vận động đầu tƣ và liên kết chặt chẽ với các tổ chức, nhà
đầu tƣ quốc tế. Hoạt động này cần có sự chỉ đạo tập trung bởi một cơ quan
chuyên trách, đƣợc sử dụng ngân sách nhà nƣớc để tiến hành hoạt động.
Nhà nƣớc và địa phƣơng cần hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và đơn
giản hoá các thủ tục hành chính, thông qua việc nhanh chóng xây dựng và
thông qua luật về KCN, hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ” và coi đây là
công cụ quan trọng tạo lập môi trƣờng hành chính thuận lợi trong KCN. Đồng
thời, cần ổn định các chính sách và cơ chế để tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ
vào KCN có những tính toán chiến lƣợc dài hạn và bền vững, đặc biệt là các
qui định về thuế, xuất nhập khẩu, lao động là các lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến hoạt động hàng ngày của các doanh nghiệp nên cần có hƣớng dẫn chi tiết,
bao quát và dễ hiểu. Hƣng Yên cần tham khảo thƣờng xuyên báo có chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (VNCI) do Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp
Việt Nam công bố hàng năm để nắm đƣợc các điểm yếu trong môi trƣờng đầu
tƣ của địa phƣơng mình để từ đó có các chủ trƣơng khắc phục kịp thời. Tăng
cƣờng công tác phối hợp giữa các bộ, ngành và các địa phƣơng trong các hoạt
động xúc tiến đầu tƣ, trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tƣ…
4.3.1.2. Tăng cường liên kết doanh nghiệp và phát triển công nghiệp hỗ trợ
Liên kết doanh nghiệp là một trong các ƣu thế nổi trội của mô hình
80
KCN đã đƣợc thực hiện thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng ở nƣớc
ta, các liên kết nhƣ vậy vẫn còn khá khiêm tốn. Việc thúc đẩy các liên kết sản
xuất là một trong các yêu cầu quan trọng cho sự phát triển các KCN vì nhờ có
những liên kết này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh bản thân mỗi doanh nghiệp.
Công nghiệp hỗ trợ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các ngành công
nghiệp sản xuất, chế tạo, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn. Đối với nhiều
doanh nghiệp, năng lực ngành công nghiệp hỗ trợ có vai trò quyết định đến
việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ của họ. Việc phát triển các ngành công nghiệp
hỗ trợ một mặt giúp nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho địa phƣơng, mặt
khác giúp tiết giảm ngoại tệ cho đất nƣớc thông qua việc thay thế cho các
nguyên, phụ liệu nhập khẩu.
Để tăng cƣờng liên kết các doanh nghiệp và phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ, tỉnh Hƣng Yên cần thực hiện các giải pháp:
Thứ nhất, cần có chính sách khuyến khích thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài
cũng nhƣ các nhà đầu tƣ trong nƣớc vào các KCN một cách công khai, minh
bạch. Đặc biệt cần có các thông tin chi tiết về ngành nghề, năng lực kinh
doanh của các doanh nghiệp hiện có trong mỗi KCN và các định hƣớng
khuyến khích đầu tƣ nhằm phát triển liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh nghiệp trong nƣớc. Chính sách thu hút đầu tƣ
vào các KCN có mục tiêu và việc cung cấp các thông tin chi tiết về các doanh
nghiệp hiện hành sẽ giúp các công ty đa quốc gia (MNC) có thể dễ dàng nhận
dạng cơ hội đầu tƣ và phát hiện đƣợc các nhà cung cấp tiềm tàng trong nƣớc.
Điều này cũng giúp các MNC giảm rủi ro và chi phí cho việc tạo lập liên kết
và thực hiện đầu tƣ.
Cần có các chính sách giảm chi phí và tăng phần bù đắp cho việc hình
thành các liên kết cho cả các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các
81
doanh nghiệp địa phƣơng nhằm tạo ra và khuyến khích các liên kết làm tăng
hiệu quả của sản xuất và góp phần vào việc chuyển giao các tri thức và kỹ
năng từ các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tới các doanh nghiệp địa
phƣơng nhƣ: Cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc
khấu trừ thuế thu nhập cho các chi phí liên quan tới việc hình thành các liên
kết với các doanh nghiệp địa phƣơng. Khích lệ kịp thời các công ty đa quốc
gia có thành tích trong việc tạo ra mạng lƣới các doanh nghiệp hỗ trợ bằng
các danh hiệu cụ thể nhƣ: bằng khen, các danh hiệu nhƣ: công dân danh dự…
nhƣ nhiều nƣớc trong khu vực đã và đang thực hiện. Tránh việc sử dụng các
biện pháp cứng nhắc nhằm tăng cƣờng liên kết thƣờng áp dụng trƣớc đây
nhƣ: đánh thuế nhập khẩu cao; quy tắc về nguồn gốc; đòi hỏi hàm lƣợng nội
địa; đòi hỏi liên doanh hay đòi hỏi về tỷ lệ xuất khẩu… là những biện pháp
mang tính mệnh lệnh, không thích hợp với quá trình hội nhập hiện nay.
Thứ hai, cần có các biện pháp hỗ trợ việc xây dựng và làm sâu sắc các
liên kết Việc thu hút có mục tiêu các công ty đa quốc gia nhất là trong lĩnh
vực sản xuất, chế tạo với các tiềm năng liên kết lớn cần đƣợc coi là một phần
của chiến lƣợc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài với các KCN của Tỉnh. Tuy nhiên,
để nhận đƣợc quyết định đầu tƣ từ các công ty đa quốc gia là không hề đơn
giản vì các doanh nghiệp này thƣờng rất khắt khe trong việc đánh giá năng
lực của các doanh nghiệp hỗ trợ địa phƣơng. Do vậy các hỗ trợ về tài chính,
công nghệ và đào tạo đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực
của ngành công nghiệp hỗ trợ trong nƣớc, các nhà cung cấp tiềm năng. Từ đó
giúp tăng tính hấp dẫn trong thu hút các công ty đa quốc gia và tăng khả năng
liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất KCN.
Do hầu hết các nhà cung cấp địa phƣơng còn nhỏ về qui mô và yếu về
kinh tế nên Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ về tài chính nhằm giúp doanh
nghiệp nhỏ vƣợt qua các thất bại để trở thành nhà cung cấp cho các công ty đa
82
quốc gia và cung cấp các thông tin về các cơ hội liên kết. Các thông tin có thể
là chi tiết về giá phải trả cho các chi tiết nhất định, chất lƣợng và thậm chí cả
sản phẩm và quá trình đƣợc sử dụng.Nó có thể bao gồm đơn giản một danh
mục yếu tố đầu vào và nguyên liệu có thể khai thác ở địa phƣơng; tên, vị trí
và một số đặc trƣng và cấu trúc của ngành công nghiệp cung cấp.Các thông
tin này có thể đƣợc công bố qua báo chí, các hội thảo liên kết thông tin hoặc
qua các triển lãm quốc tế.
Thứ ba, cần có các giải pháp hỗ trợ cho việc nâng cao năng lực công
nghệ của các doanh nghiệp địa phƣơng. Năng lực công nghệ của các doanh
nghiệp trong nƣớc là yếu tố quyết định khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu trở
thành nhà cung cấp cho các MNC. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp FDI
đòi hỏi các đơn vị cung ứng phải thoả mãn đƣợc các tiêu chuẩn chất lƣợng
nhƣ ISO 9000, QS 9000, HACCP và VDA. Do vậy việc nâng cấp công nghệ
của các nhà cung cấp địa phƣơng cần đƣợc coi là một ƣu tiên và có các biện
pháp để khuyến khích chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp mua sang
các doanh nghiệp cung cấp nhằm củng cố sự hợp tác công nghệ giữa hai bên.
Để đảm bảo đầu vào đáp ứng đƣợc các đòi hỏi công nghệ khắt khe, các
doanh nghiệp FDI thƣờng sẵn sàng cung cấp cho các nhà cung cấp tiềm tàng
không chỉ những yêu cầu cụ thể mà đôi khi cả sự trợ giúp nhằm nâng cao khả
năng công nghệ của nhà cung cấp. Tuy nhiên việc mở rộng chuyển giao công
nghệ phụ thuộc vào nền kinh tế chủ nhà và mức phát triển của các công ty địa
phƣơng. Các MNC đầu tƣ vào việc phát triển và xây dựng năng lực doanh
nghiệp địa phƣơng chỉ khi việc đầu tƣ có thể trông đợi thu đƣợc lợi nhuận
trong khoảng thời gian nhất định.
Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này, việc cần thiết là phải có sự thay
đổi trong định hƣớng, điều hành chính sách thu hút đầu tƣ, đặc biệt là chính
83
sách thuế.
- Đối với việc xúc tiến đầu tƣ, cần hƣớng trọng tâm vào các tập đoàn
kinh tế lớn, có công nghệ tiên tiến tạo sức lan tỏa cho sự phát triển các ngành
công nghiệp hỗ trợ trong nƣớc.
- Đối với chính sách thuế: Có chính sách thuế ƣu đãi đối với các MNC
và các doanh nghiệp trong nƣớc trong giai đoạn đầu trở thành nhà cung cấp
cho các MNC này.
4.3.1.3. Hoàn thiện chính sách bảo đảm nguồn lao động phù hợp cho các KCN
Cùng với sự gia tăng cả về số lƣợng và qui mô các KCN trong thời gian
gần đây, các lo ngại về tình trạng thiếu hụt nhân công, kể cả lao động quản lý lẫn
lao động phổ thông ngày càng trở lên hiện hữu, nhất là với các doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động và có đơn giá nhân công thấp. Việc đảm bảo nguồn lao động,
cả về số và chất lƣợng đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp
hoạt động trong KCN và KCN vì lao động đƣợc coi là một trong 2 yếu tố đầu vào
quan trọng nhất của sản xuất. Với nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sử
dụng công nghệ cao thì chất lƣợng lao động địa phƣơng có thể coi là tiêu chí
quyết định cho việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ của họ.
- Cần khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các cơ sở cung
ứng lao động đảm nhận nhiệm vụ tuyển dụng lao động tại chỗ và ở các địa
phƣơng có nguồn lao động dồi dào để bồi dƣỡng và cung ứng cho các doanh
nghiệp trong KCN.
- Khuyến khích và có ƣu đãi cụ thể cho các thành phần kinh tế thành
lập thêm các trƣờng dạy nghề và mở rộng qui mô đào tạo lao động kỹ thuật
tại các địa bàn tập trung nhiều KCN để có thể tạo nguồn lao động tại chỗ đáp
ứng nhu cầu phát triển dài hạn của các khu này. Cơ cấu đào tạo cần dựa trên
dự báo nhu cầu theo qui hoạch phát triển KCN và theo đơn đặt hàng trực tiếp
của các doanh nghiệp trong KCN. Khuyến khích các các hình thức đào tạo tại
84
chức, ngoài giờ hành chính để tạo điều kiện cho ngƣời lao động học tập, nâng
cao trình độ. Bên cạnh đó, nhà nƣớc cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ
các doanh nghiệp trong KCN tự đào tạo lao động (tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo
tại nƣớc ngoài), góp phần giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động đặc biệt là
lao động kỹ thuật.
- Bên cạnh hoạt động đào tạo, nhà nƣớc cần phối hợp với địa phƣơng
có chính sách tạo môi trƣờng sống lành mạnh và chăm lo đời sống cho lao
động làm việc trong KCN. Chính sách này đƣợc thể hiện thông qua các chủ
trƣơng xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ bên cạnh KCN, trong đó phát triển
các loại hình cung cấp dịch vụ lƣu trú, dịch vụ văn hoá thể thao, dịch vụ
thƣơng mại cung cấp các sản phẩm cần thiết cho đời sống của ngƣời lao động,
có nhƣ vậy mới đảm bảo tạo điều kiện cho ngƣời lao động an tâm gắn bó lâu
dài với địa bàn và với KCN.
4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp về mặt xã hội
4.3.2.1. Tạo việc làm và bảo đảm thu nhập ổn định cho người dân có đất bị
thu hồi để phát triển KCN
Ngƣời dân luôn là đối tƣợng bị thiệt thòi khi bị thu hồi đất cho phát
triển KCN, họ bị mất đất sản xuất, mất việc làm. Do đó, ngoài việc đền bù,
các địa phƣơng cần quan tâm đến việc giải quyết việc làm cho họ. Hơn nữa,
bền vững trong phát triển KCN cần gắn liền với sự ổn định lâu dài của các hộ
dân bị thu hồi đất, vì vậy cần có chính sách hữu hiệu để đảm bảo ổn định cuộc
sống cho những ngƣời bị ảnh hƣởng bởi sự phát triển KCN. Bên cạnh việc
đẩy mạnh phân công lao động, phát triển các ngành nghề mới nhằm tạo nhiều
việc làm mới thu hút lao động địa phƣơng, cần có các giải pháp sau:
(i) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kỷ luật của lao động của
người có đất bị thu hồi để phát triển KCN.
Lao động nông nghiệp nƣớc ta nói chung, ngƣời nông dân có đất bị thu
85
hồi nói riêng có trình độ khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý kém, sức khoẻ
yếu, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp rất hạn chế. Do đó, khi
đƣợc tạo điều kiện vào làm việc trong các doanh nghiệp thƣờng không đáp
ứng đƣợc yêu cầu doanh nghiệp đặt ra, dẫn đến tình trạng hoặc không đƣợc
thu nhận, hoặc tự bỏ doanh nghiệp, hoặc bị thải hồi sau một thời gian làm
việc. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, một mặt chúng ta yêu cầu thời gian
doanh nghiệp thu nhận lao động có đất bị thu hồi vào làm việc, song mặt
khác, đứng về phía doanh nghiệp, chúng ta cũng phải chấp nhận việc sa thải
đối với những lao động không đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Chính điều đó đòi hỏi bản thân ngƣời laođộng phải vƣơn lên lên đáp ứng nhu
cầu lao động của các doanh nghiệp: nâng cao trình độ chuyên môn, nghề
nghiệp, kỷ luật phù hợp với yêu cầu mới.
Nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động,
giúp cho họ thích ứng với yêu cầu của công việc mới, đồng thời tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng. Muốn vậy, cần phải củng cố hệ thống giáo
dục phổ thông và dạy nghề, đổi mới nội dung và chƣơng trình đào tạo của các
cơ sở đào tạo. Do vậy, cách tốt nhất là khi thực hiện di dân tái định cƣ hoặc
thu hồi đất, cần đánh giá đúng thực trạng lao động, việc làm của những hộ sau
khi bị thu hồi đất. Trên cơ sở đó, nhà nƣớc, các cơ sở dạy nghề, các doanh
nghiệp mới có đƣợc kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho ngƣời lao động sát với yêu cầu của các doanh nghiệp. Điều này tránh
cho ngƣời lao động không đủ năng lực nhƣng vẫn theo học để rồi lại hoặc tự
bỏ nghề, hoặc bị doanh nghiệp sa thải. Bên cạnh đó, cần thiết phải có sự lựa
rèn luyện kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp cho ngƣời lao động.
Ngoài ra, cần nghiên cứu, tổng kết, nhân rộng các mô hình hiệu quả tạo
việc làm cho ngƣời lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp nhƣ lập quỹ hỗ trợ dạy nghề từ tiền thu của địa phƣơng cho thuê đất và
86
từ nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng, sự hỗ trợ của ngân sách và của doanh
nghiệp; dành tỷ lệ nhất định đất cho các hộ gia đình trong vùng chuyển đổi
đất để làm kinh tế gia đình (dịch vụ), giải quyết việc làm cho số lao động lớn
tuổi; tổ chức khu tái định cƣ theo nghề nghiệp để gắn tái định cƣ với tái tạo
việc làm; phát triển dịch vụ ngoài KCN…
Đối với lao động trẻ nên dùng một phần tiền đền bù để đào tạo nghề bắt
buộc cho họ, đồng thời có cơ chế buộc các doanh nghiệp phi nông nghiệp
đƣợc sử dụng đất thu hồi phải có trách nhiệm tuyển dụng số thanh niên đƣợc
đào tạo này vào làm việc.
(ii) Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trung ương và địa phương, các
doanh nghiệp, và các tổ chức đào tạo trong tạo việc làm, chuyển đổi nghề
nghiệp cho người có đất bị thu hồi.
Bên cạnh việc hỗ trợ tiền, Nhà nƣớc cần hỗ trợ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, phát triển các ngành nghề truyền thống (làng nghề, kinh tế trang
trại…) từ nguồn hỗ trợ dạy nghề của Nhà nƣớc và vay vốn tín dụng ƣu đãi để
tạo việc làm cho ngƣời lao động; Đồng thời tăng nguồn lực đầu tƣ xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn vùng chuyển đổi đất để hỗ trợ tái định cƣ, dạy nghề
và hỗ trợ ngƣời lao động di chuyển tham gia vào thị trƣờng lao động trong
nƣớc. Nghiên cứu hình thành quỹ hỗ trợ việc làm, dạy nghề, tạo việc làm cho
đối tƣợng bị thu hồi đất ở trung ƣơng và địa phƣơng trong quỹ hỗ trợ dạy
nghề quốc gia. Tăng cƣờng vốn cho vay từ quỹ quốc gia về việc làm. Ƣu tiên
cho lao động vùng bị thu hồi đất tham gia các chƣơng trình, dự án phát triển
KTXH trọng điểm quốc gia và chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
Tập trung hỗ trợ họ trong đào tạo nghề, vay vốn với lãi suất ƣu đãi, ƣu tiên và
hỗ trợ lao động thanh niên ở vùng mất đất đƣợc đào tạo nghề để đi xuất khẩu
lao động.
Đối với các địa phƣơng, cần căn cứ vào diện tích đất thu hồi phát triển
87
KCN, hỗ trợ một khoản tiền đào tạo nghề cho ngƣời có đất bị thu hồi. Cần
nghiên cứu để sử dụng những khoản tiền này một cách có hiệu quả để ngƣời
lao động có đƣợc nghề nghiệp chuyên môn cần thiết để đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp, có cơ hội để đƣợc tuyển dụng làm việc lâu dài…; Hình thành
quỹ hỗ trợ việc làm, dạy nghề ở tỉnh, thành phố để có điều kiện tập trung hỗ
trợ đủ cho các đối tƣợng thuộc diện bị thu hồi đất.
Đối với các tổ chức dạy nghề, để thực hiện công tác đào tạo có kết quả
tốt, cần khảo sát, nghiên cứu xây dựng chƣơng trình đào tạo, dạy nghề gắn
với nhu cầu của sự phát triển của các doanh nghiệp tại địa phƣơng; đồng thời
cần tăng cƣờng lực lƣợng nòng cốt để mở rộng mạng lƣới dạy nghề, hƣớng
dẫn dạy nghề cho các cơ sở tại huyện, xã.
(iii) Chính quyền địa phương cần chủ động hướng dẫn người dân sử
dụng tiền đền bù một cách có hiệu quả
Từ kinh nghiệm của nhiều địa phƣơng, số tiền đền bù do thu hồi đất
đƣợc chia thành hai phần: một phần giao cho ngƣời dân xây dựng nhà cửa và
chi dùng vào những việc thật cần thiết. Phần còn lại lớn hơn có thể đƣợc góp
vốn với doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN dƣới hình thức mua cổ phần,
hoặc gửi vào ngân hàng hoặc mua bảo hiểm. Với cách làm này, ngƣời dân sau
khi bị thu hồi đất, vẫn đƣợc chia lợi nhuận từ kết quả sản xuất công nghiệp, kể
cả có việc làm ngay trên mảnh đất của mình hoặc nhận đƣợc lãi suất tiền gửi
để có thu nhập ổn định, điều này rất cần thiết đối với lao động hết tuổi, với
ngƣời già không còn khả năng lao động.
Điều này đòi hỏi một là phải lựa chọn nhà đầu tƣ kỹ càng để phần vốn
của ngƣời dân góp vào các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, nguồn vốn
không những đƣợc bảo toàn mà còn phát triển đem lại nguồn thu bền vững,
việc làm ổn định lâu dài cho ngƣời dân có đất bị thu hồi. Thứ hai, Nhà nƣớc
cần nghiên cứu chính sách để bảo toàn giá trị tiền gửi cho ngƣời dân có đất bị
88
thu hồi khi gửi khoản tiền này vào ngân hàng.
4.3.2.2. Giải pháp nâng cao đời sống cho người lao động trong KCN
- Trước hết cần xây dựng nhà ở tập trung cho người lao động
Việc xây dựng nhà ở tập trung cho công nhân là yêu cầu không thể
thiếu để đảm bảo yếu tố lao động cho KCN. Đây cũng là giải pháp quan trọng
để nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động làm việc trong các
KCN thông qua việc tạo điều kiện cho họ có nơi ăn, chốn ở ổn định, góp phần
bảo đảm cuộc sống.
Bên cạnh việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ nhà ở cho ngƣời lao động
đẩy nhanh tiến độ, thực hiện một cách nghiêm túc các công trình nhà ở để
sớm đƣa vào phục vụ cho ngƣời lao động, Hƣng Yên cần qui hoạch và kêu
gọi đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động xây dựng nhà ở cho công nhân để có
thể đảm bảo đƣợc chỗ ở cho ngƣời lao động.
- Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm đời sống tinh thần cho người
lao động
Các đơn vị đƣợc chấp thuận giao đất và hƣởng ƣu đãi xây dựng nhà ở
cho công nhân cần thực hiện một cách đồng bộ về xây dựng nhà ở và các
công trình phúc lợi xã hội nhƣ: trung tâm giải trí, thƣơng mại, dịch vụ ăn
uống, dịch vụ chuyên chở công nhân... Từ đó khuyến khích các doanh nghiệp
tổ chức các hoạt động phong trào, hoạt động ngoại khóa để gắn kết ngƣời lao
động với nhau, từ đó nâng cao trách nhiệm và tạo sự gắn bó giữa ngƣời lao
động với doanh nghiệp. Tỉnh Hƣng Yên cũng phải có lộ trình quản lý giá cho
thuê phù hợp với thu nhập của ngƣời lao động, đảm bảo có mức giá phù hợp
với khả năng chi trả của ngƣời lao động và đạt đƣợc mục tiêu xã hội đặt ra.
Qui hoạch và xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN để cung cấp
hàng hoá, dịch vụ phục vụ ngƣời lao động trong KCN và ngƣời đân địa phƣơng
Định hƣớng và tạo điều kiện cho các hộ dân xung quanh KCN tham gia
89
cung cấp các hàng hóa và dịch vụ chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu của lao
động làm việc trong KCN. Quá trình này có thể bắt đầu từ việc địa phƣơng
xây dựng các mô hình kiểu mẫu hộ gia đình sản xuất hàng hoá, nhân rộng
điển hình làm tăng tính đa dạng trong cung cấp dịch vụ, tiến tới tăng qui mô
và tăng dần tính chuyên môn hoá, từng bƣớc đảm bảo cung cấp đầu vào cho
các doanh nghiệp trong KCN.
- Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong các KCN đối với xã
hội. Trƣớc hết, các KCN phải liên kết chặt chẽ với nhau trong giải quyết
những vấn đề lớn nhƣ: chính sách tiền lƣơng, tiền thƣởng, phạt đối với những
vi phạm của công nhân; sau đó phải trình bày rõ trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với phát triển xã hội nhƣ: góp sức xây dựng trƣờng học cho con
em công nhân và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội khác, đào tạo nghề cho
nông dân bị mất đất canh tác. Đồng thời, phải nâng cao ý thức ủng hộ sự
nghiệp phát triển các KCN của tỉnh.
4.2.3. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp
Hƣng Yên đang đối mặt với nhiều vấn đề ảnh hƣởng tiêu cực đến sự
phát triển các KCN theo hƣớng bền vững, một trong những vấn đề đó là ô
nhiễm môi trƣờng tại KCN và các vùng quanh KCN. Để thực hiện tốt nhiệm
vụ phát triển các KCN trên địa bàntỉnh Hƣng Yên theo hƣớng bền vững, cần
thực hiện một số giải pháp bảo vệ môi trƣờng nhƣ sau:
Công tác quy hoạch: Tỉnh cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN
để đảm bảo các quy hoạch KCN đƣợc đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, với chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng của tỉnh, với quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất…
Thu hút đầu tư: thu hút đầu tƣ vào KCN theo hƣớng ƣu tiên những
ngành công nghiệp sạch, ít ô nhiễm, bảo đảm cơ cấu ngành nghề phù hợp với
90
khả năng và thực tế giải quyết ô nhiễm môi trƣờng của địa phƣơng; thu hút có
trọng điểm để phát triển các ngành kinh tế chủ lực cũng nhƣ tạo điều kiện
thuận lợi trong bố trí nhà máy, xây dựng phƣơng án bảo vệ môi trƣờng.
Cơ chế, chính sách: rà soát và tiếp tục điều chỉnh, sửa đổi các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến việc phân cấp quản lý môi trƣờng theo
hƣớng đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền và trách nhiệm trực tiếp về công
tác bảo vệ môi trƣờng cho BQL các KCN. BQL các KCN của tỉnh phải đƣợc
trao đầy đủ thẩm quyền và trách nhiệm liên quan đến bảo vệ môi trƣờng trong
KCN. Ngoài ra, các văn bản cũng cần phân định rõ trách nhiệm của chủ đầu
tƣ KCN với các doanh nghiệp thứ cấp đầu tƣ trong KCN trong công tác bảo
vệ môi trƣờng. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp thực
hiện sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lƣợng trong KCN.
Phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể theo hƣớng tổ chức
quản lý tập trung: BQL KCN cần đƣợc UBND các cấp và các bộ, ngành có
liên quan ủy quyền để trở thành một chủ thể đầy đủ, có quyền và chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện quản lý môi trƣờng trong KCN và triển khai các
quy định bảo vệ môi trƣờng liên quan. Bổ sung thanh tra BQL các KCN vào
hệ thống thanh tra nhà nƣớc để tạo điều kiện cho BQL các KCN thực hiện tốt
chức năng giám sát thi hành pháp luật về môi trƣờng trong KCN. Trong thời
gian tới, phải có biện pháp để nâng cao năng lực quản lý về môi trƣờng cho
BQL các KCN của tỉnh
Chủ đầu tƣ KCN chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết trong
báo cáo đô thị mới; xây dựng và hoàn thiện các hệ thống xử lý nƣớc thải tập
trung, các hạng mục này cần đƣợc thiết kế đúng và phù hợp điều kiện thực tế,
xây dựng và lắp đặt đúng thiết kế, duy trì hoạt động ổn định và hiệu quả trong
suốt quá trình hoạt động của KCN; tham gia ứng phó các sự cố môi trƣờng
91
trong KCN.
Tất cả các doanh nghiệp trong KCN có nƣớc thải phải xử lý sơ bộ đạt
tiêuchuẩn đầu vào của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung trƣớc khi thải vào hệ
thống thugom nƣớc thải của KCN, trƣờng hợp chƣa có hệ thống xử lý nƣớc
thải tập trung thìtừng doanh nghiệp phải xử lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn cho
phép trƣớc khi thải rangoài. Các doanh nghiệp có phát sinh khí thải phải có hệ
thống xử lý khí thải đạt quychuẩn.
Pháp luật môi trường: nhà nƣớc cần rà soát, bổ sung và tiếp tục điều
chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về môi trƣờng, trong đó hƣớng dẫn cụ thể,
quy định rõ các nhiệm vụ cần thực hiện trong công tác bảo vệ môi trƣờng cho
các cơ quan quản lý nhà nƣớc; ban hành, cập nhật các tiêu chuẩn môi trƣờng
cho phù hợp với thực tiễn. Đối với các công trình xử lý chất thải của doanh
nghiệp thì cần quy định rõ về tiêu chuẩn, chế độ vận hành để thống nhất thực
hiện, bảo đảm đƣợc chất lƣợng của các công trình, nhất là đối với nhà máy xử
lý nƣớc thải tập trung của các KCN.
Đầu tư vốn: huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ các công trình
môi trƣờng của các KCN, bao gồm: Vốn doanh nghiệp phát triển hạ tầng, vốn
tín dụng từ các tổ chức tín dụng, vốn ODA, vốn từ ngân sách nhà nƣớc, trong
đó, vốn doanh nghiệp phát triển hạ tầng là chủ yếu.
Ban hành cơ chế, chính sách để tạo cơ sở cho việc hỗ trợ về tài chính,
ƣu đãi đầu tƣ đối với việc đầu tƣ xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng
của các doanh nghiệp KCN. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ƣơng
cho đầu tƣ xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung cần xem xét huy động,
bố trí nguồn vốn với quy mô thích hợp để thực hiện tín dụng ƣu đãi cho đầu
tƣ xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về môi trƣờng
trong các KCN, đồng thời xem xét điều chỉnh các chế tài để bảo đảm tính răn
92
đe đối với doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN nhƣ: Coi việc xây dựng công
trình xử lý chất thải tập trung là một trong những điều kiện khi thực hiện các
ƣu đãi về thuế, đất đai cho chủ đầu tƣ cơ sở hạ tầng KCN, là điều kiện để cấp
giấy chứng nhận đầu tƣ cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường cho các doanh nghiệp
phát triển hạ tầng KCN cũng nhƣ các doanh nghiệp thứ cấp để giúp các doanh
nghiệp ý thức rõ rang và đầy đủ trách nhiệm của mình đối với vấn đề bảo vệ
môi trƣờng trong và ngoài KCN; tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng vào
công tác bảo vệ môi trƣờng.
4.3.4. Các giải pháp khác
4.3.4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển các KCN
Cơ chế chính sách là yếu tố quan trọng đối với bất cứ hoạt động nào, cơ
chế chính sách quản lý và phát triển các KCN hiện nay tuy đã có nhiều tiến bộ
nhƣng vẫn còn một số mặt hạn chế, chƣa thực sự khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tƣ vào KCN tập trung. Một số văn bản pháp luật đã đƣợc ban hành
còn có những vấn đề bất cập nhƣng sau khi phát hiện vẫn chậm đƣợc sửa đổi,
bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế phát triển của các KCN, gây không ít
khó khăn trong công tác xúc tiến phát triển các KCN theo hƣớng bền vững
nhƣ hiện nay. Trƣớc tình hình đó đòi hỏi phải có giải pháp thiết thực về nhận
thức và cơ chế chính sách đúng đắn đối với phát triển các KCN theo hƣớng
bền vững. Giải pháp về nhận thức và cơ chế chính sách gồm các nội dung sau:
- Phát triển các KCN không đơn thuần là việc làm sao cho tỉnh có nhiều
KCN, trong các KCN có càng nhiều doanh nghiệp càng tốt để nhanh lấp đầy
các khu này. Vấn đề là ở chỗ chất lƣợng của các KCN, mà cốt lõi của chất
lƣợng các KCN là tính bền vững của chúng. Nhận thức về phát triển các KCN
theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên không chỉ đơn thuần là nhận
thức về những nội dung và tiêu chí theo lý thuyết. Vấn đề khó khăn hơn là
93
vận dụng những nội dung, tiêu chí phát triển KCN theo hƣớng bền vững nói
chung vào điều kiện của tỉnh Hƣng Yên. Đó là việc làm trƣớc hết của các cấp,
các ngành trong hệ thống quản lý của tỉnh.Việc nhận thức này là một quá
trình, đƣợc nghiên cứu một cách công phu, nghiêm túc, đƣợc tổ chức trao đổi,
bồi dƣỡng, tập huấn thấu đáo trong hệ thống quản lý của tỉnh. Trong quá trình
này cần thiết phải trao đổi, học tập kinh nghiệm của các địa phƣơng trong
nƣớc và nƣớc ngoài về phát triển các KCN theo hƣớng bền vững. Tiếp theo,
đó là việc tổ chức tuyên truyền sâu rộng, bài bản về phát triển các KCN theo
hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên đối với các nhà đầu tƣ trong và
ngoài tỉnh, ngoài nƣớc, với các doanh nghệp hoạt động trong KCN, với cƣ
dân của tỉnh nói chung, cƣ dân khu vực có KCN nói riêng, với lao động làm
việc trong các KCN của tỉnh.
- Quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách phải đƣợc bắt đầu từ sự thay
đổi hay chuyển hóa quan niệm về sự phát triển các KCN ở tỉnh. Sau đó là sự
thay đổi trong hệ thống văn bản pháp quy và cuối cùng là hoàn thiện hệ thống
chính sách liên quan trực tiếp đến phát triển theo hƣớng bền vững các KCN
của tỉnh.
- Các chính sách nhằm phát triển theo hƣớng bền vững KCN cần hƣớng
tới thực hiện mục tiêu quy hoạch và phát triển các KCN, đẩy mạnh hoạt động,
nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp
KCN nhằm thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào các KCN.
- Các chính sách cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
Thứ nhất, linh hoạt và có sự khác biệt đối với từng vùng, miền, từng
khu vực, địa phƣơng khác nhau của tỉnh trong quá trình xây dựng KCN.
Thứ hai, có sự phân biệt đối với từng loại KCN và các khu vực khác
nhau để có những tác động phù hợp.
Thứ ba, có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của KCN và tƣơng
94
xứng với hoạt động phát triển kinh tế khác.
Thứ tư, không nên có chính sách xây dựng phát triển các KCN theo
kiểu “phong trào”.
Thứ năm, để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động phát triển các KCN
cần phải quan tâm tới điều kiện cụ thể của việc thành lập, đồng thời phải có
những quy định cụ thể về trình tự xây dựng các KCN theo hƣớng giải quyết
các vấn đề môi trƣờng trƣớc.
Hiện nay, vấn đề gây bức xúc lớn nhất ở khu vực nông thôn Việt Nam
nói chung, Hƣng Yên nói riêng là việc thu hồi đất để phát triển các KCN.
Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu hoàn thiện chính sách thu hồi đất.
Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng cho KCN hiện nay đƣợc coi là
khâu mấu chốt quyết định sự thành công của các KCN và đây cũng là khâu có
nhiều khó khăn nhất, gây nhiều bức xúc nhất. Vấn đề thu hồi đất và đền bù
đất bị thu hồi là vấn đề khó khăn trong thời gian qua và đã gây tổn hại cho
nhiều phía (các doanh nghiệp trong KCN, dân cƣ). Nguyên nhân của những
hạn chế này là do:
- Vấn đề cơ chế và chính sách liên quan đến thu hồi đất và giải phóng
mặt bằng còn nhiều bất cập, các hƣớng dẫn của trung ƣơng, của tỉnh Hƣng
Yên chủ yếu mang tính định tính, nặng tính chất cƣỡng bức, chƣa quan tâm
đầy đủ và hợp lý đến lợi ích của ngƣời dân nên khó triển khai. Thủ tục thu hồi
đất và đền bù quá phức tạp, chƣa chú trọng đến chính sách tái định cƣ nên
chƣa đƣợc ngƣời dân ủng hộ hoặc cản trở việc triển khai của các KCN, gây
ảnh hƣởng đến khả năng phát triển theo hƣớng bền vững của các KCN.
- Nhận thức và sự tham gia của chính quyền địa phƣơng, các cấp,
ngành chƣa đầy đủ đối với sự phát triển các KCN. Do đó, việc triển khai thực
hiện chậm trễ và kém hiệu quả.
- Thiếu sự hợp tác của ngƣời dân do các vƣớng mắc về chính sách của
95
nhà nƣớc, sự triển khai không hợp lý các chính sách đó ở tỉnh và tâm lý bị
thua thiệt của ngƣời dân địa phƣơng, điều này làm ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến việc triển khai xây dựng và phát triển các KCN.
Để đảm bảo cho sự phát triển các KCN cần có những giải pháp đồng bộ
và triệt để cho vấn đề thu hồi đất phục vụ KCN:
Thứ nhất, phải hoàn thiện các chính sách, thủ tục thu hồi và đền bù đất
cho phát triển KCN. Khi ban hành các chính sách, thủ tục đền bù giải tỏa đất
cần quan tâm nhiều hơn đến lợi ích của ngƣời dân. Bởi ngƣời dân luôn là đối
tƣợng bị thiệt thòi khi bị thu hồi đất. Nhƣ vậy, ngoài việc thống nhất giá đền
bù và di dời tái định cƣ, các chính sách cần phải quan tâm đến vấn đề giải
quyết việc làm cho ngƣời dân bị mất đất. Đảm bảo tốt vấn đề lợi ích và tạo sự
an tâm cho ngƣời dân thì việc thu hồi đất mới thuận lợi, tạo điều kiện cho sự
nghiệp phát triển các KCN của tỉnh theo hƣớng bền vững.
Thứ hai, Nhà nƣớc trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng phải nhận
thức đƣợc vai trò quan trọng trong việc tổ chức đền bù thu hồi đất cho KCN,
tham gia một cách toàn diện vào quá trình thực hiện thu hồi đất. Muốn thực
hiện đƣợc điều này, trƣớc hết cần hoàn chỉnh và công bố công khai quy hoạch
trƣớc, tránh tình trạng lợi dụng sự bất cân xứng thông tin để trục lợi, sau đó
phải chuẩn bị các phƣơng án hỗ trợ ngƣời dân di dời một cách thuận lợi khi bị
thu hồi đất.
Thứ ba, cần có chính sách hợp lý đảm bảo điều kiện ổn định cuộc sống
cho những ngƣời bị ảnh hƣởng bởi thu hồi đất, đặc biệt là chính sách đào tạo
chuyển đổi ngành nghề và thu hút lao động là dân cƣ bị thu hồi đất vào làm
việc trong KCN nhằm tạo thuận lợi cho việc an dân, đồng thời cho phép đáp
ứng tại chỗ nhu cầu về lao động cho các doanh nghiệp trong KCN và nhất là
tạo điều kiện tăng cƣờng tính chất bền vững về mặt xã hội cho địa phƣơng có
96
KCN và cho bản thân KCN.
Thứ tư, chính sách hỗ trợ phát triển các loại hình cung cấp sản phẩm và
dịch vụ ngoài KCN, điều này góp phần cải thiện đời sống cho dân cƣ quanh
vùng, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa của địa phƣơng có KCN, tận dụng cơ sở hạ
tầng của KCN và đáp ứng tại chỗ một số nhu cầu của chính KCN.
4.3.4.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch các KCN
Qui hoạch đƣợc coi là yếu tố quan trọng giúp xác định khuôn khổ và
phƣơng hƣớng cho sự phát triển của KCN, ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển
các KCN.Mặc dù Nghị định 29/2008/NĐ-CP đã tạo ra khung pháp lý quan
trọng giúp nâng cao tính thực thi trong việc xây dựng và thực hiện qui hoạch
các KCN. Tuy nhiên, hiện tại công tác qui hoạch vẫn còn tồn tại khá nhiều
điểm bất cập, cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện, bao gồm: quy hoạch tổng thể
KCN thiếu tầm chiến lƣợc, thiếu tính dự báo và định hƣớng dài hạn. Quy
hoạch tỉnh Hƣng Yên vẫn theo quan điểm địa hành chính và mở rộng vùng
theo chiều rộng, chỉ giới hạn trong các phạm vi địa giới hành chính. Quy
hoạch KCN thiếu tính khoa học, thiếu sự gắn kết với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và các vấn đề: môi trƣờng, nguồn nhân lực... Thiếu
sự đồng bộ trong quy hoạch đô thị và KCN cũng nhƣ hệ thống giao thông và
mạng lƣới dịch vụ.
Trong qui hoạch phát triển các KCN, khi thẩm định dự án và trình lên
Chính phủ và Bộ Kế hoạch và đầu tƣ phê chuẩn nhất thiết phải tính đến việc
bảo đảm tính đồng bộ của các yếu tố cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi
trƣờng. Đây là cơ sở cho việc bảo đảm sự phát triển không chỉ nội tại KCN
cho địa phƣơng có KCN mà đảm bảo phát triển cả nƣớc. Để thực hiện đƣợc
mục tiêu trên, sự phát triển các KCN phải đƣợc kết hợp chặt chẽ với các yếu
tố cần thiết khác nhƣ: Hệ thống bảo vệ và chống ô nhiễm môi trƣờng cả trong
và ngoài KCN; Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội: đƣờng xá, điện,
97
nƣớc, nhà ở, mạng lƣới thông tin viễn thông, y tế, giáo dục; Phát triển KCN đi
đôi với quy hoạch đồng bộ mạng lƣới thị tứ, khu vực thành thị với các điều
kiện sinh hoạt hiện đại.
Qui hoạch các KCN phải chấp hành nghiêm chỉnh qui định về tỷ lệ lấp
đầy KCN hiện có khi mở rộng và bổ sung qui hoạch KCN mới của tỉnh theo
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Từ đó có căn cứ và lộ trình điều
chỉnh qui hoạch KCN cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ,
đảm bảo yêu cầu tiết kiệm tài nguyên đất. Tránh tình trạng nhiều KCN không
thể thu hút đƣợc đầu tƣ hoặc đạt tỷ lệ sử dụng đất KCN rất thấp để đất hoang
hóa trong khi ngƣời dân không có đất sản xuất; hoặc thiếu đất công nghiệp
cho thuê, lỡ mất cơ hội phát triển của địa phƣơng.
Qui hoạch cần dự tính vị trí đặt KCN đảm bảo tính ổn định, phát triển.
Việc bố trí các KCN gần các đô thị lớn và các khu dân cƣ tập trung thời gian
qua đã thể hiện nhiều điểm bất cập (ô nhiễm môi trƣờng, tắc nghẽn giao
thông,…). Do vậy, trong công tác qui hoạch phát triển KCN cần xác định rõ
những vị trí có thể xây dựng các KCN cũng nhƣ những ngành nghề cụ thể
đƣợc phép đầu tƣ vào những vị trí này. Cụ thể là vị trí đặt KCN không đƣợc
ảnh hƣởng tới hành lang phát triển các đô thị trong tƣơng lai. Các KCN không
nên bố trí quá gần các tuyến giao thông huyết mạch và phải đảm bảo không
ảnh hƣởng tiêu cực tới sự tồn tại bền vững của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên (nguồn nƣớc, nguồn tài nguyên rừng, cảnh quan thiên nhiên...). Đặc biệt
phải cân nhắc kỹ việc sử dụng đất trồng lúa để phát triển mới và mở rộng
KCN. Với các vị trí có điều kiện thuận lợi cho sản xuất lúa, cho năng suất cao
thì nhất thiết giữ lại để trồng lúa.
Cần qui định về qui mô diện tích tối thiểu cho từng loại KCN.Thực tế
qui mô các KCN ở Hƣng Yên hiện nay cho thấy có KCNdiện tích chỉ hơn
100ha.Việc phát triển các KCN có qui mô nhỏ sẽ khó đảm bảo tính chất ổn
98
định của chính KCN.Với KCN có diện tích nhỏ thì việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng,
hệ thống quản lý môi trƣờng và các dịch vụ đi kèm sẽ gặp nhiều khó khăn và
không đảm bảo hiệu quả hoạt động.Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển
của địa phƣơng khác, tác giả cho cho rằng nên qui định qui mô tối thiểu để
đƣa vào qui hoạch KCN là 200 – 300ha.
Thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức KCN theo hƣớng hiện đại, cụ
thể là:
(1) Chuyển từ KCN thành lập mang tính tận dụng lao động, điều kiện
tự nhiên để thu hút các nhà đầu tƣ thuộc nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau
với mục tiêu lấp đầy KCN thành những KCN mang tính sản xuất và chế biến
chuyên môn hoá ngày càng cao;
(2) Chuyển từ KCN chỉ bao gồm chuyên môn hoá sản xuất công
nghiệp, chuyên môn hoá sản xuất cho xuất khẩu, sang mô hình KCN tổng
hợp, trong đó bao gồm cả sản xuất công nghiệp, thƣơng mại (xuất khẩu và
tiêu thụ nội địa). Các dịch vụ phục vụ hoạt động trong KCN bao gồm: ngân
hàng, bƣu điện, dịch vụ cung ứng thƣờng xuyên, hoạt động khoa học công
nghệ cao và các hoạt động dịch vụ khác;
(3) Chuyển từ KCN không có dân cƣ sang KCN có dân cƣ thƣờng gọi
là khu kinh tế mở. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ KCN theo
hƣớng hiệu quả và phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ: (i)
Chuyển từ KCN sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều lao động, tài nguyên sang
KCN sử dụng nhiều vốn và công nghệ kỹ thuật cao; (ii) Chuyển từ KCN bao
gồm ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trƣờng sang sản phẩm công nghiệp
sạch, theo hƣớng hình thành các công viên công nghiệp (indutrial parks), nhƣ
mô hình của nhiều nƣớc đã và đang triển khai; (iii) Chuyển từ KCN sản xuất,
kinh doanh đơn thuần sang KCN kết hợp sản xuất kinh doanh với nghiên cứu,
99
triển khai hoạt động khoa học công nghệ kỹ thuật cao.
- Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và bảo đảm tính hệ thống trong quy
hoạch KCN của tỉnh. Quy hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch phát
triển KTXH, quy hoạch đất đai, quy hoạch điểm dân cƣ, thành phố, khu đô
thị. Nội dung quy hoạch KCN không chỉ nói chung về bố trí địa điểm, vị trí
đóng của khu mà còn phải tính tới cả hƣớng bố trí ngành công nghiệp, sản
phẩm sẽ sản xuất, phù hợp với đặc điểm dân cƣ, khả năng đất đai, tài nguyên,
giá cả lao động và yêu cầu về môi trƣờng của từng khu vực. Để nâng cao chất
lƣợng qui hoạch, cần có sự phối hợp của các ngành, các địa phƣơng và giữa
địa phƣơng với trung ƣơng để có sự thống nhất trong các định hƣớng phát
triển, đảm bảo tính liên kết giữa phát triển của KCN với sự phát triển chung
của địa phƣơng, cũng nhƣ tính liên kết trong phát triển KCN giữa các địa
phƣơng trong Tỉnh với nhau, tránh cạnh tranh trực tiếp giữa các KCN trên
cùng một địa bàn hoặc giữa những địa bàn có sự gần gũi về mặt địa lý. Sớm
có kế hoạch xây dựng những cơ sở đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu lao động
100
có kỹ năng nghề ở trình độ cao cho Tỉnh.
KẾT LUẬN
Việc phát triển các KCN có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia
trên thế giới, nhất là các quốc gia đang phát triển. Nó tạo ra những thuận lợi
về thể chế, môi trƣờng cho quá trình thu hút, sử dụng nguồn lực từ bên ngoài
nhƣ vốn đầu tƣ, công nghệ tiên tiến, phƣơng thức quản lý hiện đại vào quá
trình sản xuất, từ đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Với vai trò đó, sự phát
triển của KCN đến nay đã là một hiện tƣợng phổ biến ở các nƣớc trên thế
giới, nhất là các nƣớc đang trong thời kỳ CNH. Tại nhiều nƣớc, đặc biệt là
các nƣớc ở Châu Á, KCN đã trở thành động lực của sự phát triển kinh tế.
Tại Hƣng Yên, các KCN tuy mới thành lập nhƣng đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể. Trong hơn 10 năm qua, các KCN đã có đóng góp lớn vào
sự phát triển KT-XH của tỉnh. Cụ thể là: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hƣớng CNH, HĐH; góp phần gia tăng năng lực nội sinh của
tỉnh; góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tăng trƣởng xuất khẩu và tăng
thu ngân sách. Điều này khẳng định, phát triển KCN là chủ trƣơng, định
hƣớng đúng đắn của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hƣng Yên trong việc vận
dụng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc vào điều kiện cụ thể của
tỉnh, là lối đi nhanh chóng để xây dựng, phát triển và sớm đƣa tỉnh Hƣng
Yên trở thành một tỉnh côngnghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, các KCN còn bộc lộ một số hạn
chế, yếu kém, trong đó nổi lên là: quy hoạch và xây dựng KCN chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng và không theo kịp với yêu cầu phát triển; cơ sở hạ tầng
trong và ngoài KCN yếu kém, thiếu đồng bộ; tiến độ triển khai dự án thứ cấp
chậm tiến độ; trình độ lao động chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của các doanh
nghiệp trong KCN. Nguyên nhân của những hạn chế đó thì có nhiều, song
101
tựu trung lại là do thiếu những quyết sách đúng đắn, sự hỗ trợ đồng bộ của
Nhà nƣớc cũng nhƣ sự nỗ lực của các công ty đầu tƣ phát triển hạ tầng và
của các doanh nghiệp KCN.
Để tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của các KCN ở tỉnh Hƣng Yên theo
hƣớng hiệu quả, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp cơ bản và đồng bộ. Trƣớc
mắt, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề về quy hoạch, xúc tiến đầu tƣ, cải
102
cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực.
TÁI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban quản lý các KCN Hƣng Yên, 2014, 2015. Báo cáo tình hình phát
triển KCN Hưng Yên 2014, 2015. Hƣng Yên.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp Hƣng Yên, 2011. Báo cáo tổng kết 20
năm xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Hƣng Yên.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp Hƣng Yên, 2014,2015. Báo cáo tình hình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hƣng Yên.
4. Lê Xuân Bá, 2007. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần
kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX
5. Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, 2015. Xây dựng các khu kinh tế: kinh nghiệm
quốc tế và hàm ý cho Việt Nam. Hà Nội.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2015. “Xây dựng các khu kinh tế: kinh nghiệm
quốc tế và hàm ý cho Việt Nam”. Hà Nội.
7. Bộ môn Kinh tế đầu tƣ – Đại học Kinh tế quốc dân, 1998. Giáo trình Kinh
tế đầu tư. Hà Nội: NXB Giáo dục.
8. Chính phủ, 1997. Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, (Ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính
phủ). Hà Nội.
9. Chính phủ, 2013. Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX và KKT. Hà Nội.
10. Cục thống kê tỉnh Hƣng Yên, 2014, 2015. Niên giám thống kê tỉnh Hưng
103
Yên. Hà Nội: NXB Thồng kê.
11. Nguyễn Duy Cƣờng, 2006. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các khu công
nghiệp ở thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện CTQG Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
12. Trần Thị Dung, 2004. Việc phát triển các khu công nghiệp tại các khu vực
Bắc Bộ. Thông tin khu công nghiệp Việt Nam
13. Nguyễn Ngọc Dũng, 2009. Chuyên đề Định hướng phát triển các KCN ở
Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 202. Hà Nội.
14. Nguyễn Ngọc Dũng, 2009. chuyên đề “Định hướng phát triển các KCN ở
Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”.
15. Nguyễn Ngọc Dũng, 2011. “Phát triển các KCN đồng bộ trên địa bàn
Hà Nội 2011”. Luận án Tiến sĩ.
16. Nguyễn Ngọc Dũng, 2011. Phát triển các KCN đồng bộ trên địa bàn Hà
Nội 2011. Luận án Tiến sĩ. Đại học kinh tế.
17. Lê Tuấn Dũng, 2004. Hƣớng đi cho phát triển KCN tại một số tỉnh miền
núi Bắc Bộ. Thông tin khu công nghiệp Việt Nam, số 5, tr.8-9.
18. Đặng Đình Đào, 2006. Một số vấn đề phát triển KCN trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Đăng trong Kỷ yếu Hội nghị - Hội thảo
khoa học quốc gia 15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt
Nam, Long An.
19. Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hƣởng, 2010. Một số giải pháp
phát triển việc làm, nhà ở đảm bảo đời sống cho người lao động và đảm
bảo an ninh nhằm phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên trong quá trình
CNH, HĐH.
20. Trần Ngọc Hiên, 2005. Cơ sở lý luận phát triển mô hình KCN trong quá
trình CNH, HĐH ở nƣớc ta. Tạp chí Thông tin khoa học và xã hội, số 2, tr
104
12-16.
21. Nguyễn Xuân Hinh, 2003. Quy hoạch xây dựng và phát triển khu công
nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học
Kinh tế quốc dân.
22. Hoàng Xuân Hòa, 2005. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
ngƣời lao động ở khu công nghiệp, khu chế xuất. Tạp chí Lao động và
Công đoàn, số 327, tr.8,9,15.
23. Đào Thị Hồng Lam, 2006. Thực trạng và giải pháp phát triển các KCN
tại tỉnh Hải Dương.
24. Nguyễn Công Lộc, 2006. Vai trò của các khu công nghiệp đối với quá
trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên, Kỷ
yếu: 15 năm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở
Việt Nam. Long An: NXB Long An.
25. Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hƣởng, Vũ Cƣơng, 2006.
Ảnh hưởng của chính sách tới phát triển các KCN ở Việt Nam.
26. Võ Thanh Thu, 2005. “Nghiên cứu những giải pháp phát triển các KCN
Việt Nam trong điều kiện hiện nay
27. Nguyễn Chơn Trung, 2004. Phát triển các KCN, KCX trong quá trình
CNH – HĐH. Hà Nội: Nxb thống kê.
28. Nguyễn Chơn Trung và Trƣơng Giang Long, 2004. Phát triển các KCN,
KCX trong quá trình CNH – HĐH. Hà Nội.
29. Nguyễn Chơn Trung, 2004. “Phát triển các KCN, KCX trong quá trình
CNH – HĐH”. Hà Nội.
30. UBND tỉnh Hƣng Yên, 2014. Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
31. UBND tỉnh Hƣng Yên, 2010. Quyết định số 4111/QĐ-UBND, ngày 31
tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt Quy hoạch tổng
105
thể phát triển kinh tế - xã hội Hưng Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm2030. Hƣng Yên.
32. UBND tỉnh Hƣng Yên, 2012. Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 29
tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Hưng Yên, ban hành quy định giải
quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông các dự án đầu tư xây dựng
tại Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Hưng Yên. Hƣng Yên.
33. Lê Hồng Yến, 1996. “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Website
http://banqlkcn.hungyen.gov.vn/ 34.
http://sokhdt.hungyen.gov.vn/ 35.
106
http://khucongnghiep.com.vn 36.