ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

ĐINH TUẤN ĐẠT

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

ĐINH TUẤN ĐẠT

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HÙNG

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển các khu công nghiệp theo

hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Vũ Văn Hùng.

Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính

khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo và nguồn trích dẫn có nguồn

gốc, xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày ……. tháng…… năm 2016

Tác giả

Đinh Tuấn Đạt

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học

Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ

nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình. Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng

và theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra, tác giả đã

lựa chọn đề tài “Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo

và đặc biệt là TS. Vũ Văn Hùng, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tác

giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Do giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, luận văn không tránh

khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý

của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày……. tháng …… năm 2016

Tác giả

Đinh Tuấn Đạt

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. ii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN

VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ................................................................................. 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................... 5

1.1.1. Tổng quan tài liệu nước ngoài ...................................................................... 5

1.1.2. Tổng quan tài liệu trong nước ...................................................................... 8

1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu............................................. 11

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa

bàn cấp tỉnh. .............................................................................................................. 11

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm các khu công nghiệp ................................................. 11

1.2.2. Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh ... 13

1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia, địa phƣơng về phát triển các khu công

nghiệp theo hƣớng bền vững và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Ninh Bình ......... 30

1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ..................................................... 30

1.3.2. Kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước .......................................... 32

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................... 38

2.1. Phƣơng pháp luận ............................................................................................... 38

2.1.1. Chủ nghĩa duy vậy biện chứng ................................................................... 38

2.1.2. Chủ nghĩa duy vậy lịch sử ........................................................................... 39

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 39

2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ...................................................... 39

2.2.2. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp ............................................. 40

2.2.3. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử ................................. 41

2.2.4. Phương pháp thống kê ................................................................................ 43

2.2.5. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp .................................... 44

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO

HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 -

2015 ........................................................................................................................... 46

3.1. Tổng quan phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ........... 46

3.2. Phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015 .......................................................... 46

3.2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về mặt

kinh tế .................................................................................................................... 46

3.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về mặt xã

hội ......................................................................................................................... 57

3.2.3. Thực trạng bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu công nghiệp .............. 63

3.3. Đánh giá chung về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015 .......................................................... 66

3.3.1. Thành tựu đạt được ..................................................................................... 66

Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI

ĐOẠN 2016 - 2020 ................................................................................................... 73

4.1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến phát triển bền vững các

khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ........................................................... 73

4.1.1. Những thuận lợi .......................................................................................... 73

4.1.2. Khó khăn ..................................................................................................... 73

4.2. Phƣơng hƣớng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................ 74

4.2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 74

4.2.2. Phương hướng ............................................................................................ 75

4.2.3. Quan điểm ................................................................................................... 76

4.3. Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................ 78

4.3.1. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về

mặt kinh tế ............................................................................................................. 78

4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về

mặt xã hội .............................................................................................................. 83

4.3.3. Nhóm giải pháp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu công nghiệp

............................................................................................................................... 88

4.3.4. Các giải pháp khác ..................................................................................... 90

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 98

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

BQL Ban quản lý 1

BVMT Bảo vệ môi trƣờng 2

CCN Cụm công nghiệp 3

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4

CSHT Cơ sở hạ tầng 5

ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài 6

KCN Khu công nghiệp 7

KHĐT Kế hoạch đầu tƣ 8

KKT Khu kinh tế 9

10 MNC Công ty đa quốc gia

11 PTBV Phát triển bền vững

12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

i

13 UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

47

Tình hình thu hút đầu tƣ của các KCN trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình đến hết năm 2015

2

Bảng 3.2

48

Tỷ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh Ninh Bình tính đến

hết năm 2014

3

Bảng 3.3

50

Qui mô diện tích các KCN tỉnh Ninh Bình năm

2014

4

Bảng 3.4

52

Tổng hợp giá trị sản xuất của các KCN tỉnh Ninh

5

Bảng 3.5 GDP của Ninh Bình giai đoạn 2010 – 2014

55

Bình từ năm 2008 đến hết 2013

6

Bảng 3.6

55

Cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh phân theo 3 khu vực

kinh tế

7

Bảng 3.7

57

Giá trị xuất khẩu của các KCN tỉnh Ninh Bình

từ năm 2008 đến hết năm 2015

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1 GDP của Ninh Bình giai đoạn 2010 – 2014

53

ii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khu công nghiệp (KCN) là một mô hình kinh tế hiện đại nhằm góp phần thúc

đẩy tăng trƣởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển khu công nghiệp

(KCN) là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tƣ, thúc đẩy công nghiệp

phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện bảo vệ môi

trƣờng sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững. Các khu công nghiệp trở thành điểm

thu hút các nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài, đón nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tạo

ra những nhân tố quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập

kinh tế quốc tế. Bài học kinh nghiệp của các nƣớc trên thế giới đã chỉ ra rằng việc

thành lập các KCN là một trong những giải pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.

Nhận thức đƣợc bài học kinh nghiệp đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã triển khai

xây dựng các KCN ở khắp cả nƣớc. Sau hơn 25 năm phát triển, mô hình KCN đã

gặt hái đƣợc những thành tựu to lớn, khẳng định đƣợc vai trò quan trọng trong công

cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với nền

kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, còn

không ít thách thức đặt ra đối với sự phát triển của các KCN, đặc biệt là làm thế nào

để phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững. Điều này ảnh hƣởng không

nhỏ đến mục tiêu phát triển bền vững ở nƣớc ta.

Ninh Bình là một tỉnh có nền kinh tế phát triển năng động, có vị trí vai trò

quan trọng trong sự phát triển của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Từ khi có chủ trƣơng

của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng các KCN đến nay, Ninh Bình đã xây dựng và

phát triển đƣợc 7 KCN và 6 cụm công nghiệp, thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ

trong nƣớc và nƣớc ngoài, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập

cho ngƣời lao động, thu hút vốn và công nghệ hiện đại cũng nhƣ kinh nghiệm quản

lý tiên tiến của nhiều nƣớc trên thế giới. Bên cạnh đó, sự phát triển các khu công

1

nghiệp đã tạo điều kiện cho sự ra đời các khu đô thị, nâng cao chất lƣợng đời sống

dân cƣ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát triển các khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã bộc lộ những hạn chế, bất cập trong chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hƣớng hợp lý, giải quyết việc làm bền vững cho ngƣời lao động,

bảo vệ và cải tạo môi trƣờng sinh thái, giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc...

Những bất cập đó đang là lực cản cho việc xây dựng các khu công nghiệp theo

hƣớng bền vững nói riêng và đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình nói chung.

Để góp phần giải quyết những bức xúc này, học viên đã chọn đề tài “Phát

triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm

luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. Việc nghiên cứu này vừa có ý nghĩa

về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn to lớn không chỉ đối với tỉnh Ninh Bình mà

còn đối với các địa phƣơng trong cả nƣớc.

* Câu hỏi nghiên cứu:

Cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để phát triển các khu công nghiệp theo

hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình?

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.Mục đích

Trên cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững;

phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

trong thời gian vừa qua; luận văn đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm

phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững.

2.2. Nhiệm vụ

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển các khu công nghiệp theo

hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh.

+ Phân tích kinh nghiệm phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững

của một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Ninh Bình.

+ Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững

2

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2015.

+ Đề xuất giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền

vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 – 2020

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình. Các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa… đƣợc đề cập nhằm phục vụ cho việc

nghiên cứu vấn đề phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung

Đề tài tập trung đánh giá thực trạng và kết quả đạt đƣợc trong quá trình phát

triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình , tƣ̀ đó tìm ra những luận cứ khoa học , đề xuất giải pháp phát triển các khu công nghiệp

theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Phạm vi về không gian:

Nghiên cứu đánh giá quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển các KCN theo

hƣớng bền vững ở một số nƣớc trên thế giới và địa phƣơng trong nƣớc.

- Phạm vi về thời gian:

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng

bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015; định hƣớng và đề xuất

giải pháp giai đoạn 2016-2020.

4. Những đóng góp của luận văn

- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận chung về phát

triển KCN theo hƣớng bền vững.

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN theo hƣớng bền vững

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, chỉ ra những mặt hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của

3

những hạn chế đó.

- Đề xuất quan điểm, các giải pháp chủ yếu để phát triển các KCN ở Ninh

Bình theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc

kết cấu thành 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về phát

triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.

Chƣơng 3: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015.

Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo

4

hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC

TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN

VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Tổng quan tài liệu nước ngoài

KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế trên

thế giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng một đặc khu

kinh tế vào loại sớm nhất trên toàn cầu dƣới dạng một Thƣơng cảng tự do. Mô hình

về KCN xuất hiện chậm hơn mô hình Thƣơng cảng tự do. Ở Anh có KCN đầu tiên

vào năm 1896. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhu cầu đầu tƣ vào công nghiệp

từ quốc gia này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới vào mô

hình KCN truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của KCN, đặc biệt

là thu hút đầu tƣ của nƣớc ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ 20, hàng loạt

quốc gia khác đã rầm rộ xây dựng KCN để đón nhận làn sóng đầu tƣ ào ạt từ các

quốc gia có lợi thế về vốn, công nghệ, thị trƣờng… vào công nghiệp. Trong khi

nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ gặt hái đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ từ phát

triển KCN (nhƣ Thụy Điển, Ấn Độ, Ai Cập, Đài Loan…) thì không ít quốc gia khác

lại không đạt đƣợc nhƣ vậy, thậm chí thất bại. Đây là một trong những nguyên nhân

khiến nhiều quốc gia đã không mặn mà với mô hình KCN, tìm kiếm mô hình khác

thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó: Hàn Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển

theo mô hình KCN tập trung; Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo

mô hình KCN Hƣơng Trấn (thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nƣớc đầu tƣ

vào các ngành công nghiệp, dịch vụ), mô hình KKT mở (qui mô rất lớn về không

gian và địa bàn, đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp đƣợc chú trọng để

khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ).

Phát triển các KCN tập trung để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà

5

đầu tƣ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp đƣợc xem là một xu thế vận

động mang tính qui luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh đi đôi với

công tác BVMT của nhiều nƣớc trên thế giới. Tác phẩm: “The application of

industrial ecology principles and planning guidelines for the development of

ecoindustrial parks: an Australian case study”. Tạp chí sản xuất sạch của B.H.

Roberts Elsevier, 2004 đƣa ra quan niệm mới trong PTBV KCN theo hƣớng phát

triển KCN sinh thái (EIPs) với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện

của Australia. Mặc dù KCN sinh thái vẫn còn đƣợc xem là khái niệm khá mới mẻ

đối với rất nhiều doanh nghiệp, chính quyền địa phƣơng và cả các cộng đồng nƣớc

này. Thậm chí khái niệm về KCN sinh thái vẫn còn bị hiểu sai và áp dụng một cách

thăm dò. Tƣơng tự nhƣ một số đặc trƣng của KCN truyền thống, các KCN sinh thái

đƣợc thiết kế để cho phép các doanh nghiệp chia sẻ chung cơ sở hạ tầng để thúc đẩy

sản xuất và giảm thiểu chi phí.

Công trình nghiên cứu “Implementing industrial ecology?Planning for

ecoindustrial parks in the USA” của D. Gibbs và P. Deutz. NXB Elsevier, 2011 cho

rằng mặc dù nhận đƣợc sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề PTBV trong các diễn đàn

quốc tế nhƣng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản “win – win – win” (cùng

thắng) về các mặt phát triển kinh tế, môi trƣờng và xã hội vẫn là một vấn đề nan

giải. Những ngƣời ủng hộ phát triển về công nghiệp sinh thái cho rằng việc dịch

chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đƣờng thẳng đến hệ thống khép kín

sẽ giúp đạt đƣợc mục tiêu trên. Những năm gần đây, các khái niệm vạch ra từ công

nghiệp sinh thái đã đƣợc sử dụng để xây dựng các KCN nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm rác thải và ô nhiễm, tạo việc làm và cải thiện

điều kiện làm việc. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh trong giai

đoạn phát triển các KCN ở Mỹ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu

PTBV các KCN dƣới góc độ kinh tế và môi trƣờng mà chƣa xem xét đến các vấn đề

xã hội một cách thỏa đáng.

Việc qui hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tƣ xây dựng

hạ tầng KCN và áp dụng các cơ chế ƣu đãi cho các doanh nghiệp đầu tƣ hoạt động

6

trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp địa phƣơng và tăng khả

năng quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động sản xuất trong KCN. Bên cạnh đó,

phát triển KCN sẽ giúp thúc đẩy hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ sản

xuất. Nghiên cứu “Chinese Science and Technology Industrial Parks” của Susan M.

Walcott, 2003 đã xem xét vai trò các KCN Trung Quốc trong việc thu hút các công

nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có chất lƣợng đƣa ra thị trƣờng trong nƣớc

và quốc tế. Tác phẩm này đƣa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết KCN

trong bối cảnh của nƣớc này với các khác biệt ở các địa phƣơng khác nhau, từ Tây

An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu – Thƣợng Hải ở duyên hải và

shenzhen – Dongguan ở Đông Nam.

Bên cạnh đó, việc phát triển sản xuất trong các KCN sẽ có tác động lan toả

thúc đẩy sự phát triển của các vùng lân cận và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Thực tế đã chứng minh sự thành công trong việc phát triển các KCN của nhiều quốc

gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Malaixia, Philippine, Thái Lan,

Đài Loan… Thái Lan đã đƣa ra các phƣơng án quy hoạch KCN theo mô hình PTBV

bằng chính sách ƣu đãi khác nhau theo từng vùng. Các KCN của Thái Lan đƣợc

chia thành 3 vùng: vùng 1 bao gồm Băng Cốc và 5 tỉnh lân cận; vùng II bao gồm 12

tỉnh tiếp theo và vùng III bao gồm 58 tỉnh còn lại. Các ƣu đãi tài chính đƣợc tập

trung nhiều nhất cho vùng III. Nhiều ngành công nghiệp không đƣợc phép đầu tƣ

vào vùng I mà chỉ đƣợc phép đầu tƣ vào vùng II và III. Ví dụ nhƣ ngành sản xuất

các sản phẩm từ cao su, sản xuất ceramic, sứ, kính và sản phẩm từ kính, chế tạo

dụng cụ. Ngành sản xuất thức ăn gia súc, dầu thực vật, nƣớc uống, đƣờng ăn, sản

phẩm may mặc thông thƣờng... tức là các ngành sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều

lao động giản đơn, dễ gây ô nhiễm, cần sử dụng nhiều nguyên liệu ngành nông

nghiệp phải đặt ở vùng III, tức là xa Băng Cốc và 5 tỉnh lân cận. Mặc dù có nhiều

điểm khác biệt, nhƣng về mặt chính sách, các mô hình trên đây đều có một điểm

chung, đó là chính sách "thu hút đầu tƣ". Dù là KCX, KCN, KCN Hƣơng Trấn, hay

KKT mở, nếu đƣợc xây dựng nhƣng không thu hút hoặc thu hút đƣợc rất ít doanh

7

nghiệp đến đầu tƣ thì Khu đó coi nhƣ thất bại.

1.1.2. Tổng quan tài liệu trong nước

Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nƣớc đi vào

nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển các KCN. Nhiều nghiên cứu

đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật các đặc trƣng, tồn tại cơ bản của các

KCN, các doanh nghiệp trong KCN hiện nay cũng nhƣ các chính sách và thực trạng

công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN, cụ thể là:

- Nhiều công trình nghiên cứu thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển

các KCN cả nƣớc đã có các đánh giá về mặt đƣợc và chƣa đƣợc của quá trình phát

triển KCN sau hơn 15 năm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển

các loại hình KCN. Các công trình cụ thể là: VS.TS. Nguyễn Chơn Trung, PGS.TS.

Trƣơng Giang Long: Phát triển các KCN, KCX trong quá trình CNH, HĐH, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2004; Võ Thanh Thu: "Phát triển KCN, KCX đến năm

2020, triển vọng và thách thức" - Tạp chí Cộng sản, số tháng 5/2013.

- Một số nghiên cứu khác đi vào phân tích tác động của các cơ chế, chính

sách phát triển các KCN trong cả nƣớc đến sự PTBV của các KCN. Thông qua các

nghiên cứu về những tồn tại trong thực tiễn áp dụng ở các địa phƣơng nhƣ: tình

trạng mở ồ ạt quá nhiều KCN tại những địa bàn chƣa đƣợc chuẩn bị kỹ, vấn đề cạnh

tranh không lành mạnh về thu hút đầu tƣ giữa các địa phƣơng; vấn đề ô nhiễm môi

trƣờng không đƣợc quản lý tại các KCN… các tác giả đề xuất các khuyến nghị về

thay đổi chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển các KCN bền vững. Các nghiên

cứu này bao gồm: Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hƣởng, Vũ Cƣơng,

(2006): “Ảnh hưởng của chính sách phát triển các KCN tới PTBV ở Việt Nam”,

Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội; Đinh Hữu Quí (2005): “Mô hình KKT đặc biệt

trong quá trình phát triển kinh tế của các nước với việc hình thành và phát triển các

KKT đặc biệt ở nước ta”, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2005.

- Nghiên cứu đi vào phân tích hiệu quả của việc phát triển các KCN dƣới góc

độ sử dụng nguồn tài nguyên đất đai. Sau khi đƣa ra nhận xét về tình trạng còn quá

nhiều KCN mới cho thuê đƣợc 10% đến 50% tổng diện tích có thể cho thuê, tác giả

8

Đặng Hùng: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong KCN", Tạp chí Bất

động sản nhà đất Việt Nam, số 64, tháng 5/2014 đã khuyến nghị giải pháp 5 điểm

để nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại các KCN Việt Nam trong những năm tới.

- Một số công trình nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phát triển KCN cho

Việt Nam thông qua nghiên cứu kinh nghiệm của nƣớc ngoài về các mặt: Định

hƣớng phát triển, thu hút đầu tƣ, BVMT… Tiêu biểu là: Lê Tuấn Dũng: "Công tác

hoạch định chính sách phát triển KCN của Đài Loan và một vài kinh nghiệm cho

Việt Nam" - Tạp chí Công nghiệp, tháng 12/2006. Tác giả nhấn mạnh đến vai trò

của khu vực tƣ nhân trong nƣớc, đến thu hút các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới

đầu tƣ vào KCN.

Một số nghiên cứu lại đề cập đến một khía cạnh cụ thể nào đó trong PTBV

các KCN cho một địa phƣơng hoặc cả nƣớc. Trong đó, Vũ Thành Hƣởng (2014):

“Tính cạnh tranh của các KCN Hà Nội trong mối liên hệ với các địa phương khác

của Việt Nam” - Chƣơng 5: Môi trƣờng và chính sách kinh doanh của Hà Nội, NXB

Lao động – Xã hội, đã dựa trên các tiêu chí đƣợc sử dụng trong khung đánh giá về

Tính hấp dẫn về Môi trƣờng Đầu tƣ theo Vùng của Indonesia (với sự tài trợ của

USAID và quĩ Châu Á - Asia Foundation, 2004) để đánh giá môi trƣờng đầu tƣ của

các KCN Hà Nội trong mối tƣơng quan với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Từ

đó tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao môi trƣờng đầu tƣ các KCN của Thành

phố. Tác giả Nguyễn Văn Thanh (2006): Xây dựng KCN và KCX theo hướng tăng

cường liên kết giữa các doanh nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ,

website KCN Việt Nam”, 12/9/2006 cũng đề xuất các giải pháp thúc đẩy nâng cao

hiệu quả kinh tế thông qua tận dung ƣu thế liên kết trong phát triển KCN. Tác giả

Ngô Thúy Quỳnh (2009) với đề tài: “Tổ chức lãnh thổ kinh tế theo hướng PTBV

tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận án tiến sĩ Địa lý, Viện Chiến lƣợc Phát triển, đã đề xuất

hƣớng bố trí, tổ chức không gian phát triển các KCN, khu đô thị, khu vực sản xuất

thƣơng mại, dịch vụ và nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc một cách hiệu quả

và bền vững. Ngoài ra, một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn

đề xã hội trong hoạt động của KCN, các nghiên cứu này bao gồm: Lê Xuân Bá

9

(2007): “Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực

xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT;

Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hƣởng và một số tác giả khác (2013): “Một

số giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao động và

đảm bảo an ninh nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá”, NXB Lao động 2013...

Về lĩnh vực môi trƣờng, tác giả Trần Ngọc Hƣng đã có nhiều nghiên cứu đề

xuất các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề môi trƣờng cho PTBV các KCN. Các

nghiên cứu tiêu biểu là: Trần Ngọc Hƣng (2014): “Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính

sách và một số giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung

tại các KCN, KCX trong thời gian tới”, Đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT; BVMT và xử lý

nƣớc thải trong KCN ở các tỉnh phía Bắc. Báo Nhân dân, ngày 10/8/2014; Hoạt

động BVMT và xử lý chất thải trong KCN Vùng KTTĐ phía Bắc, Tạp chí BVMT,

số 6/2014...

Ngoài ra, còn rất nhiều luận án, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về phát triển

công nghiệp theo hƣớng bền vững. Luận án Tiến sỹ “Phát triển các KCN vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững” của tác giả Vũ Thành Hƣởng đã làm rõ

những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển các KCN trên quan điểm

phát triển bền vững, phân tích thực trạng phát triển vùng k inh tế trọng điểm Bắc Bộ

và tác động của các chính sách phát triển KCN tới tăng trƣởng kinh tế, công bằng

xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng, từ đò đề xuất

định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm phát triển bền vững các KCN

của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Tác giả Nguyễn Cao Luân có luận văn nghiên

cứu về “Phát triển các KCN Đà Nẵng theo hướng bền vững” (Học viện Chính trị -

Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh), luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng

phát triển các KCN ở Đà Nẵng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh

tốc độ tăng trƣởng, giải quyết việc làm, các vấn đề xã hội, môi trƣờng. Tuy nhiên,

luận văn chủ yếu đề cập đến mối quan hệ giữa phát triển các KCN với phát triển

bền vững của địa phƣơng, chƣa đề cập đến phát triển nội tại các KCN theo hƣớng

10

bền vững.

Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ta về các KCN nói chung, phát triển các

KCN theo hƣớng bền vững nói riêng rất phong phú, các công trình này đã cung cấp

những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc phát triển các KCN theo hƣớng bền

vững ở Việt Nam và là các dữ liệu cần thiết, có giá trị tham khảo rất giá trị cho việc

nghiên cứu đề tài.

Ở Ninh Bình, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ

thống, chuyên biệt về phát triển các KCN theo hƣớng bền vững. Vì vậy, việc nghiên

cứu đề tài “Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình” là hết sức cần thiết.

1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu một cách hệ thống về phát

triển bền vững nói chung và phát triển bền vững ở các khu công nghiệp nói riêng.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu về phát triển bền vững ở các khu công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình thì chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến.

Chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh giá thực trạng phát triển bền vững ở các

khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ đƣa ra hệ tiêu chí đánh giá phát triển

bền vững trên góc độ kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trƣờng mà tỉnh Ninh Bình có

những đặc thù riêng. Đó chính là lý do khiến tác giả nghiên cứu, mong muốn tìm ra

các giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình trong thời gian tới.

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên

địa bàn cấp tỉnh.

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm các khu công nghiệp

a. Khái niệm Khu công nghiệp

Có nhiều khái niệm về KCN trên thế giới, tuy nhiên theo Nghị Định của

Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về KCN, KCX

11

và KKT thì khái niệm về KCN đƣợc hiểu nhƣ sau:

Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các

dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.

Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện

dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác

định, đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công

nghiệp theo quy định của Chính phủ. Khu công nghiệp, khu chế xuất đƣợc gọi

chung là khu công nghiệp, trừ trƣờng hợp quy định cụ thể.

b. Đặc điểm Khu công nghiệp

Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm cơ bản sau đây:

- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong một

khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống cung cấp

điện, nƣớc; chung hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải và các loại chất thải khác;

chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra của các

doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau nhƣ sản phẩm của nhà máy này còn là linh

kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà máy

kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành của

sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm đƣợc chi phí cho xã hội.

- Các doanh nghiệp trong KCN đƣợc hƣởng quy chế riêng và ƣu đãi riêng

theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phƣơng sở tại, có chính sách kinh tế

đặc thù, ƣu đãi nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi

hấp dẫn cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất

định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế,

dịch vụ với những ƣu đãi về thủ tục xin phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.

- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nƣớc ngoài hay

các tổ chức, cá nhân trong nƣớc. Ở các nƣớc khác, Chính phủ thƣờng bỏ vốn đầu tƣ

xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhƣng ở Việt Nam thì nhà nƣớc không có đủ vốn, vì thế

việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đƣợc kêu gọi đầu tƣ từ vốn trong và ngoài

12

nƣớc.

- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế trong

nƣớc, có tác dụng lan toả trƣớc hết là khu vực xung quanh KCN.

- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành cho

xuất khẩu, hƣớng ra thị trƣờng thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách

giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá tiêu dùng, các nhà

sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lƣợng

cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.

- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị

trƣờng và diễn biến của thị trƣờng quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế trong

KCN lấy điều tiết của thị trƣờng làm chính.

- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều

hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

dƣới hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh

nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong nƣớc.

- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và

ngoài nƣớc tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.

1.2.2. Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh

1.2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững, một trong các định

nghĩa hay đƣợc các quốc gia sử dụng là khái niệm của Hội đồng thế giới về môi trƣờng

và phát triển bền vững (WCED), đƣợc trình bày trong tài liệu “Tƣơng lai chung của

chúng ta” năm 1987:“ Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi mà trong

đó sự khai thác tài nguyên, phương hướng đầu tư, định hướng phát triển kỹ thuật và sự

thay đổi về luật pháp đều làm hài hòa và gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu và khát

vọng của nhân loại trong cả hiện tại và tương lai”. Hay “Phát triển bền vững là sự

phát triển không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm tổn hại

đến các thế hệ tương lai, đáp ứng lại các nhu cầu của họ”

Cũng năm 1987, vấn đề về phát triển bền vững đƣợc Ngân hàng thế giới

13

(WB) đề cập lần đầu tiên, theo đó “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các

nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế

hệ tương lai”

Các khái niệm trên chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn

tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trƣờng sống cho con ngƣời trong quá trình

phát triển.

Ngày nay, quan điểm về phát triển bền vững đƣợc đề cập đầy đủ hơn, ngoài

vấn đề môi trƣờng, phát triển bền vững còn xét cả về khía cạnh kinh tế và xã hội.

Tại Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesbug,

Cộng hòa Nam Phi năm 2002 đã xác định “ Phát triển bền vững là quá trình phát

triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm:

tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường”.

Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trƣởng kinh tế ổn định;

thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguồn

tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống.

Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề phát triển bền vững đƣợc

thể hiện trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc đến năm 2010, đó

là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện

tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng”, gắn sự phát triển kinh tế với giữ

vững ổn định chính trị-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.

1.2.2.2. Khái niệm phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững

PTBV các KCN đƣợc đặt ra trong khung khổ PTBV chung, có tính đến đặc

thù của KCN vừa là một thực thể kinh tế độc lập với khu vực kinh tế khác của địa

phƣơng, vừa là khu vực tập trung sản xuất công nghiệp với mật độ cao có mối quan

hệ trao đổi chất với các khu vực khác của nền kinh tế, cộng đồng dân cƣ và môi

trƣờng. Trong luận văn này, PTBV KCN là bảo đảm sự tăng trƣởng kinh tế cao liên

tục, ổn định, dài hạn của bản thân KCN, các doanh nghiệp KCN sử dụng hợp lý và

hiệu quả các nguồn lực, góp phần thực hiện trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi

trƣờng trong KCN và ngoài KCN.

14

Nội hàm của khái niệm PTBV KCN bao hàm các nội dung sau:

Thứ nhất, phát triển bền vững về mặt kinh tế

Nội hàm phát triển bền vững về mặt kinh tế của KCN khá rộng, bao gồm cả sự

sự phát triển bền vững của bản thân KCN lẫn tác động tích cực của KCN đến cơ

cấu kinh tế địa phƣơng, trong vùng và cả nƣớc. Phải thấy rằng, sự phát triển bền vững

của bản thân KCN phụ thuộc vào hiệu quả và tính ổn định của các dự án đầu tƣ vào

KCN. Các dự án đầu tƣ hiệu quả là các dự án có mức sinh lời cao, có công nghệ tiên

tiến, có quy mô đầu tƣ lớn, có thị trƣờng đầu ra ổn định, có doanh thu cao, chủ đầu tƣ

có tiềm lực tài chính mạnh, năng lực tổ chức và điều hành hoạt động đầu tƣ- sản xuất

kinh doanh tốt.

PTBV của bản thân KCN còn đòi hỏi môi trƣờng đầu tƣ trong KCN

cũng phải mang tính bền vững. Tính bền vững của môi trƣờng đầu tƣ trong KCN

đòi hỏi KCN phải có cơ cấu giá thuê hợp lý, có dịch vụ chăm sóc và phục vụ các

DN thứ cấp tốt, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và có khả năng kết nối, liên kết

kinh tế cao với các KCN khác và các khu vực và vùng lân cận, có sức cạnh tranh

với các KCN khác trong tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh

doanh trong KCN. Các hoạt động quản lý, hỗ trợ của chính quyền và BQL các KCN

có vai trò quyết định trong đảm bảo môi trƣờng phát triển bền vững của KCN.

Tác động kinh tế lan tỏa bền vững của KCN biểu hiện qua việc tăng tác động

tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực của KCN đến hoạt động kinh tế - xã hội của

các ngành, địa phƣơng nơi có KCN. Tác động lan tỏa tích cực là tác động về các

mặt cung cấp quy mô giá trị sản xuất CN, kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách

Nhà nƣớc cho địa phƣơng, tạo cầu về hàng hóa tƣ liệu sản xuất phụ trợ ngoài KCN

nhƣ nguyên vật liệu, năng lƣợng, vận tải, giáo dục, đào tạo nghề…,qua đó thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích các DN ngoài KCN đổi mới công nghệ,

đổi mới năng lực quản trị, tăng sức cạnh tranh…. Nói cách khác, tác động lan tỏa

kinh tế tích cực của các KCN phải cùng hƣớng với PTBV về mặt kinh tế của địa

phƣơng, trong vùng và cả cơ quan quản lý của Nhà nƣớc và sự đồng thuận của

doanh nghiệp và nhân dân trong vùng dự án KCN.

15

Thứ hai, phát triển bền vững về mặt xã hội

PTBV các KCN về mặt xã hội là đảm bảo đối xử công bằng, nhân đạo, tôn

trọng quyền con ngƣời trong KCN và tham gia thực hiện trách nhiệm xã hội đối với

địa phƣơng. Theo đó, các DN trong KCN phải tuân thủ luật pháp về lao động và thực

thi các chế độ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, về tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động; xây dựng mối quan hệ lao

động hài hòa ổn định, đồng thời phải chia xẻ các trách nhiệm xã hội với địa phƣơng

trong tạo việc làm, trong đầu tƣ xây dựng nhà ở cho công nhân, các cơ sở y tế, trƣờng

học, trong nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN và các công

trình phúc lợi công cộng ngoài KCN, đảm bảo an toàn, vệ sinh xung quanh KCN.

Thứ ba, phát triển bền vững về mặt bảo vệ môi trường

PTBV đòi hỏi các KCN phải thực hành các biện pháp giảm thiểu tác động

gây ô nhiễm môi trƣờng trong và ngoài KCN, tạo không gian làm việc thân thiện với

môi trƣờng ngay trong KCN. Trong các KCN, để bảo vệ sức khỏe cho ngƣời lao

động và bảo vệ môi trƣờng chung phải áp dụng các biện pháp cải thiện điều kiện làm

việc, cải thiện môi trƣờng sinh thái, cảnh quan trong KCN, đặc biệt là các công trình

bảo vệ môi trƣờng trong DN KCN, tạo điều kiện trao đổi, học tập và nhân rộng

các dự án đầu tƣ xanh, sạch thân thiện với môi trƣờng hoạt động trong KCN…

Để giảm thiểu tác động tiêu cực của KCN đối với môi trƣờng ngoài KCN,

ngoài việc KCN phải đầu tƣ hệ thống xử lý chất thải CN, nƣớc thải CN, phải đảm

bảo các nguồn thải thải ra ngoài môi trƣờng KCN không ảnh hƣởng đến sức khỏe

và sản xuất của dân cƣ các vùng xung quanh KCN, mỗi KCN cần bố trí quy hoạch

cho từ một đến 02 DN đầu tƣ nhà máy thu gom và xử lý rác thải CN theo hƣớng tái

chế và sử dụng lại với công nghệ hiện đại, tiên tiến để kiểm soát và hạn chế đến

mức thấp nhất chất thải công nghiệp thải ra ngoài KCN.

1.2.2.3. Nội dung phát triển các KCN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh

a. Phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững về mặt kinh tế

* Quy hoạch phát triển các KCN một cách hợp lý

Số lƣợng, quy mô, địa điểm đặt KCN phải đƣợc cân nhắc một cách hợp lý

16

cho phù hợp với quy hoạch phát triển KCN chung của cả nƣớc, trong vùng và quy

hoạch phát triển KT - XH của địa phƣơng và phát huy đƣợc lợi thế so sánh để thu

hút đầu tƣ.

* Quản lý hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư các dự án đầu tư có hiệu

quả cao vào KCN

Thành công của KCN phụ thuộc vào chất lƣợng hoạt động của các dự án đầu

tƣ thu hút vào KCN. Nếu thu hút đƣợc nhiều dự án, diện tích cho thuê của KCN

đƣợc lấp đầy, đất trong KCN đƣợc sử dụng hiệu quả, việc làm trong KCN tăng lên,

thu nhập của KCN cũng nhƣ đóng góp vào GDP và ngân sách nhà nƣớc (NSNN)

cũng tăng lên.

* Chính quyền địa phương và BQL các KCN tạo điều kiện cho các nhà đầu

tư làm ăn lâu dài trong KCN. BQL các KCN chỉ đạo các chủ đầu tƣ hạ tầng phối

hợp tổ chức trao đổi, đối thoại thƣờng xuyên với nhà đầu tƣ đã triển khai thực hiện

dự án trong KCN để phân tích, đánh giá đƣợc những mặt tích cực và hạn chế trong

quá trình cung cấp dịch vụ về hạ tầng cũng nhƣ các dịch vụ công để bàn các biện

pháp phát huy các mặt tích cực và tìm biện pháp, giải pháp khắc phục những mặt

hạn chế để thúc đẩy hoạt động đầu tƣ - sản xuất kinh doanh phát triển và tạo lập

niềm tin cho nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vào KCN.

* Chính quyền địa phương và BQL các KCN tạo điều kiện khuyến khích các

nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tạo tác động lan tỏa tích cực của KCN.

Các DN trong KCN sẽ lựa chọn phân khúc có lợi cho họ trong chuỗi giá trị theo

ngành mà họ tham gia. Do đó, các nhà đầu tƣ lựa chọn phân khúc gia công, chế tạo,

lắp ráp để đầu tƣ vào các KCN ở các nƣớc đang phát triển để có thể chủ động trong

hoạt động đầu tƣ, tranh thủ nguồn lao động dồi dào của các nƣớc đang phát triển với

chi phí đào tạo thêm thấp... nên chính quyền địa phƣơng và BQL các KCN cần tập

trung vào các giải pháp hỗ trợ DN KCN thúc đẩy hoạt động đầu tƣ sản xuất kinh

doanh phát triển góp phần tạo tác động lan tỏa tích cực của KCN đến các địa

phƣơng trong tỉnh và vùng lân cận.

* Hoạt động khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao và đổi mới công nghệ của các

17

doanh nghiệp KCN

Công nghệ là yếu tố quyết định trong cạnh tranh và chiếm giữ thị

trƣờng.Trong điều kiện tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển với tốc độ nhanh

nhƣ hiện nay, thời gian từ khi phát minh, sáng chế ra đời đến khi đƣợc thƣơng mại

hóa ngày càng rút ngắn thì đổi mới công nghệ càng có vai trò quan trọng quyết định

hiệu quả của DN KCN. Chính vì vậy, chính quyền địa phƣơng và BQL các KCN

cần coi việc khuyến khích các DN đổi mới công nghệ dƣới mọi hình thức là nghĩa

vụ của chính mình.

Có nhiều chính sách khuyến khích DN đổi mới công nghệ của Chính phủ,

cũng nhƣ địa phƣơng ƣu đãi để thu hút các dự án đầu tƣ có công nghệ cao và đổi

mới công nghệ bằng ƣu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ( thuế TNDN) về miễn,

giảm tiền thuê đất về hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân lực,… song BQL các KCN cần

phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh về quản lý khoa học công nghệ hƣớng

dẫn, giúp đỡ, vận động và tuyên truyền để DN KCN luôn hƣớng đến đầu tƣ công

nghệ mới, đổi mới công nghệ và đặc biệt là nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao

công nghệ trong các doanh nghiệp trong KCN với cơ chế hỗ trợ đặc thù theo điều

kiện của địa phƣơng.

* Khuyến khích DN KCN sản xuất hàng xuất khẩu

Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh, việc tự

cân đối thu chi ngoại tệ của các KCN cũng nhƣ đóng góp tích cực vào cân bằng cán

cân thanh toán thƣơng mại quốc tế có vai trò rất quan trọng. Chính quyền địa phƣơng,

BQL các KCN và các cơ quan nhà nƣớc có thể khuyến khích DN trong KCN xuất

khẩu sản phẩm thông qua việc chú trọng thu hút DN có tiềm năng và thị trƣờng xuất

khẩu lớn, tạo điều kiện về thủ tục hải quan và hoàn thuế giá trị gia tăng cho các DN

chế xuất nằm trong KCN, hỗ trợ các DN xuất khẩu trong tuyển dụng nhân lực chất

lƣợng cao, trong xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng, trong liên doanh liên kết

với các nhà cung cấp nội địa có thế mạnh về nguyên liệu và con ngƣời để liên doanh,

liên kết tham gia đầu tƣ, sản xuất hàng xuất khẩu trong DN KCN.

18

b. Phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững về mặt xã hội

* Chính quyền địa phương và BQL các KCN khuyến khích DN KCN sử dụng

lao động địa phương

Tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động địa phƣơng, nhất là những

ngƣời có đất bị thu hồi làm KCN, là trách nhiệm của Nhà nƣớc trong xây dựng và

phát triển các KCN, đồng thời cũng là trách nhiệm tham gia của các DN KCN. Tuy

nhiên, không dễ có sự hòa hợp giữa nhu cầu của ngƣời sử dụng lao động với nhu

cầu và khả năng đáp ứng của ngƣời dân muốn có việc làm trong KCN. Chính vì thế,

chính quyền địa phƣơng và BQL các KCN cần có sự trợ giúp cả hai bên.

* Chính quyền địa phương và BQL các KCN bảo đảm hài hòa lợi ích giữa

người lao động và người sử dụng lao động trong KCN

Làm việc trong các DN KCN đòi hỏi không chỉ kỹ năng mà cả thói quen, ý

thức kỷ luật thích hợp. Ngƣời dân địa phƣơng mới đƣợc tuyển vào các KCN thƣờng

chƣa ý thức đƣợc yêu cầu khắt khe này nên có thái độ không hài lòng, nhiều ngƣời

khó thích nghi. Trong khi đó DN KCN luôn chú trọng quan tâm tới mục tiêu lợi

nhuận nên muốn chi phí về lao động là thấp nhất, muốn ngƣời lao động tuân thủ

quy trình công nghệ và trung thành với DN với mức lƣơng thấp; trái lại ngƣời lao

động muốn đƣợc làm việc trong môi trƣờng tốt, có thu nhập ổn định và đƣợc tôn

trọng... Với các mục tiêu khác biệt này, quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động và

ngƣời lao động trong DN KCN có thể dẫn đến xung đột về lợi ích. Vì thế, tổ chức

công đoàn, BQL các KCN, các cơ quan của nhà nƣớc cần giáo dục, tuyên truyền

pháp luật về lao động cho các bên, kiểm tra, giám sát để yêu cầu các bên phải thực

hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo luật và theo cam kết hợp đồng, xử lý

các mâu thuẫn nội bộ theo phƣơng thức hợp tác để các bên đều có lợi, hạn chế hậu

quả tiêu cực do thái độ quá khích của mỗi bên gây ra...

* Khuyến khích DN KCN đào tạo người lao động

Nhà đầu tƣ thƣờng muốn giảm chi phí cho nhân lực nên không tích cực đào

tạo nhân viên, nhƣng lại mong muốn công nhân làm việc tích cực, sáng tạo, có năng

suất lao động cao... Trong khi đó, công nhân, đôi khi do làm việc vất vả, ham vui

19

chơi, nên ngại học tập, mặc dù biết rằng học tập giúp ích cho họ. Vì thế, BQL các

KCN, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan quản lý có liên quan đến KCN

cần thƣờng xuyên tuyên truyền, khuyến khích dƣới các hình thức tôn vinh thích hợp

để động viên cả chủ DN KCN luôn quan tâm đến đào tạo ngƣời lao động, còn ngƣời

lao động tích cực học tập, nâng cao tay nghề. Chính quyền địa phƣơng và BQL các

KCN và các cơ quan hữu quan liên quan đến quản lý KCN cần tổ chức thực hiện tốt

cơ chế hỗ trợ vật chất cho DN KCN sử dụng lao động địa phƣơng đào tạo, nâng cao

tay nghề cho công nhân dƣới các hình thức tu nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài,

kèm cặp trong sản xuất.

* Khuyến khích nhà đầu tư cung cấp dịch vụ xã hội cho công nhân

Ngoài các dịch vụ xã hội chung của địa phƣơng, ngƣời lao động cần các dịch

vụ hỗ trợ cuộc sống của họ nhƣ nhà ở, cơ sở chăm sóc y tế, bữa ăn công nghiệp, nhà

trẻ, trƣờng học,... Có những hoạt động doanh nghiệp khu công nghiệp phải thực

hiện theo quy định của pháp luật nhƣ có cơ sở y tế sơ cứu ban đầu, nhà ăn ca, nhà ở

cho chuyên gia... Cũng có những dịch vụ mà doanh nghiệp khu công nghiệp chỉ có

thể thực hiện đƣợc với sự hỗ trợ địa phƣơng nhƣ nhà ở cho công nhân, cơ sở giữ trẻ

cho các bà mẹ làm ở KCN, cơ sở vui chơi, giải trí ngoài hàng rào KCN. Do đó,

Chính quyền địa phƣơng và BQL các KCN cũng nhƣ các tổ chức đoàn thể trong

KCN phải tuyên truyền, vận động doanh nghiệp khu công nghiệp tham gia một cách

hiệu quả với chính quyền địa phƣơng nhằm cung cấp dịch vụ cơ bản cho ngƣời lao

động trong KCN một cách thuận tiện, giá cả phải chăng và chất lƣợng đảm bảo.

c. Phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững về mặt môi trƣờng

sinh thái

* Hoàn thiện xây dựng khung khổ pháp lý bảo vệ môi trường

Các chất thải công nghiệp có nhiều tác động không tốt đối với môi trƣờng,

nhƣng để xử lý chúng cần công nghệ và chi phí lớn. Nếu không luật hóa nghĩa vụ

BVMT của các DN thì họ sẽ tìm mọi cách lẩn tránh đề giảm chi phí sản xuất. Vì

vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng khung khổ pháp lý đủ sức BVMT trong và ngoài

20

KCN. Nhằm khuyến khích đầu tƣ khi trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cần lựa

chọn tiêu chuẩn BVMT thích hợp nhằm thu hút đƣợc lƣợng dự án đầu tƣ cần thiết,

đồng thời BVMT ở mức nền kinh tế chấp nhận đƣợc.

* Khuyến khích các KCN xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung

Do tập trung lƣợng DN sản xuất công nghiệp lớn trong KCN theo chức năng

riêng và ngành nghề thu hút đầu tƣ vào từng KCN, nên các hoạt động của các DN

KCN có thể có cùng nhu cầu xử lý chất thải giống nhau. Do đó, khi thực hiện công

tác quy hoạch các KCN và triển khai bƣớc thiết kế dự áncần xây dựng khung tiêu

chuẩn xử lý chất thải tập trung có tiêu chuẩn tốt hơn tiêu chuẩn đang áp dụng và có

thể phấn đấu ngang bằng với tiêu chuẩn về BVMT của các nƣớc phát triển. Việc hình

thành các khu vực xử lý chất thải tập trung còn tạo điều kiện ứng dụng công nghệ cao

trong xử lý chất thải, tận thu phế liệu của nhau và giám sát chặt chẽ sự tuân thủ của

DN KCN trong chấp hành pháp luật BVMT về thu gom và xử lý chất thải.

* Kiểm tra, giám sát, hoạt động xử lý chất thải của DN KCN

Đồng thời với việc ban hành luật, điều chỉnh khi cần thiết, các cấp chính

quyền phải quan tâm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ BVMT của các

DN trong KCN, chế tài nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật BVMT nhằm

bảo vệ môi trƣờng sống chung của nhân dân. Trong tổ chức thực hiện pháp luật

BVMT, ngoài các lực lƣợng chức năng của Nhà nƣớc, cần huy động sự tham gia

giám sát của ngƣời dân, tôn trọng ý kiến phản ánh của ngƣời dân, kịp thời có hành

động đáp ứng đòi hỏi của dân cƣ về bảo vệ môi trƣờng sống chung.

* Những quy định về xử lý hoạt động gây ô nhiễm môi trường

Những quy định chế tài hành vi vi phạm pháp luật về BVMT phải đủ sức răn

đe mới có thể buộc các chủ DN KCN tuân thủ. Cơ quan xử lý các vụ việc vi phạm

pháp luật BVMT cũng phải có đủ thẩm quyền, năng lực để ra các quyết định buộc

DN KCN khi có hành vi gây ô nhiêm môi trƣờng phải thực hiện.

1.2.2.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững các khu công nghiệp

Với cách tiếp cận vấn đề phát triển bền vững các khu công nghiệp nhƣ trên,

21

hệ thống các tiêu chí đánh giá đƣợc chia thành 2 nhóm tiêu chí: Các tiêu chí đánh

giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp và các tiêu chí đánh giá tác động lan

tỏa của khu công nghiệp.

a) Nhóm các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại các khu công nghiệp

* Vị trí địa lý của các khu công nghiệp: Địa hình: cao hay thấp, trũng; bằng

phẳng hay lồi lõm; cơ sở hạ tầng: thuận lợi hay khó khăn; nguồn nhân lực, tuyển lao

động: lao động có dồi dào hay không; Có đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tƣ cả về

số lƣợng và chất lƣợng hay không…

* Quy mô đất đai các khu công nghiệp:

Khu công nghiệp đƣợc hình thành để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: quy mô

khoảng 200-300 ha (đối với những khu công nghiệp nằm trong khu vực thành thị và

vùng kinh tế trọng điểm), 200-400 ha (đối với những khu công nghiệp nằm trên địa

bàn các tỉnh, huyện khác).

Khu công nghiệp đƣợc hình thành để di dời các cơ sở công nghiệp trong các

thành phố, đô thị lớn: quy mô nhỏ hơn 100 ha (có thể là các cụm công nghiệp).

Khu công nghiệp đƣợc hình thành để tận dụng nguồn lao động và thế mạnh

tại chỗ của các địa phƣơng: quy mô từ 100 ha trở lên.

Khu công nghiệp đƣợc hình thành vừa để phát triển kinh tế, vừa kết hợp với

yếu tố bảo vệ quốc phòng an ninh: quy mô từ 100-200 ha.

Khu công nghiệp hình thành với mục tiêu tổng hợp (thu hút vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài, tận dụng lao động và thế mạnh địa phƣơng...) thì có thể tùy theo vị trí đặt khu

công nghiệp, khả năng thu hút đầu tƣ, khả năng phát triển mở rộng trong tƣơng lai

để có quy mô hợp lý.

* Cơ cấu sử dụng đất trong khu công nghiệp

Diện tích của một khu công nghiệp đƣợc chia thành nhiều loại đất khác nhau:

đất xây dựng nhà máy sản xuất, đất giao thông, đất cấp điện, nƣớc, đất trồng cây

xanh, hạ tầng kỹ thuật… Một khu công nghiệp hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả và bền

22

vững, thƣờng có cơ cấu sử dụng đất theo tỷ lệ:

Đất xây dựng nhà máy sản xuất: 65 - 75%; Đất khu điều hành: 1,5 - 2%; Đất

giao thông: 9 - 15%; Đất cây xanh, mặt nƣớc: 10 - 15%; Đất đầu mối hạ tầng kỹ

thuật khác: 4 - 10%;

* Tỷ lệ lấp đầy trong các khu công nghiệp

Tiêu chí này đƣợc đo bằng tỷ lệ diện tích đất khu công nghiệp đã cho các

doanh nghiệp, nhà đầu tƣ thuê so với tổng diện tích khu công nghiệp. Tuy nhiên,

không phải khu công nghiệp nào sau khi xây dựng xong là đƣợc lấp đầy ngay, mà

nó cần phải có một lộ trình nhất định. Đối với một khu công nghiệp phát triển đạt

yêu cầu bền vững, lộ trình đó có thể nhƣ sau:

Thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng: 2 - 3 năm; 2 - 3 năm tiếp theo: tỷ lệ lấp

đầy khoảng 50%; 2 năm tiếp theo: tỷ lệ lấp đầy tăng lên là 70%; 2 năm tiếp theo: tỷ

lệ lấp đầy đạt 100%.

* Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp

Tiêu chí này thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: tổng doanh thu; tổng giá trị gia

tăng; tổng lao động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng

doanh thu; năng suất lao động tính theo doanh thu; thu nhập bình quân của một đơn

vị lao động.

* Trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nội

bộ các khu công nghiệp và giữa các khu công nghiệp với nhau, thể hiện ở: số lƣợng

và cơ cấu máy móc thiết bị sử dụng trong khu công nghiệp; tỷ lệ máy móc thiết bị

mới so với tổng số máy móc thiết bị sử dụng;khả năng đảm bảo các yếu tố môi

trƣờng; độ tuổi trung bình của công nghệ hoạt động trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn

sản xuất trên đầu 1 lao động, tỷ lệ vốn đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu và triển

khai trong tổng vốn đầu tƣ của khu công nghiệp, tỷ lệ doanh thu từ hoạt động

nghiên cứu và triển khai so với tổng quy mô hoạt động của doanh nghiệp và của

23

toàn khu công nghiệp…

* Thu nhập bình quân của người lao động: cao hay thấp; có đảm bảo đời

sống hay không; có đƣợc hƣởng đầy đủ quyền lợi của ngƣời lao động hay không

(bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội)…

* Hệ số chuyên môn hóa và liên kết kinh tế:

Đây là tiêu chí phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của toàn khu công

nghiệp, tính chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất, phù hợp với xu thế phát triển của

phân công lao động xã hội theo hƣớng hiện đại. Tiêu chí này đƣợc thể hiện trên các

khía cạnh: tỷ lệ doanh thu của mặt hàng chuyên môn hóa chiếm trong tổng doanh

thu; tỷ lệ số doanh nghiệp có liên kết kinh tế với nhau trong tổng số doanh nghiệp

nằm trong khu công nghiệp; số ngành kinh tế hoạt động trong một khu công nghiệp

(phản ánh tính chất logistic trong khu công nghiệp); hệ số liên kết kinh tế của khu

công nghiệp với bên ngoài: số khu công nghiệp khác, số doanh nghiệp ở ngoài khu

công nghiệp có trao đổi kinh tế, kỹ thuật với khu công nghiệp.

* Mức độ thỏa mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư của các khu công nghiệp:

Đây là tiêu chí rất quan trọng, ảnh hƣởng quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của các khu công nghiệp. Mục tiêu của các khu công nghiệp là thu hút, đáp

ứng tốt nhất nhu cầu của các nhà đầu tƣ. Nhà đầu tƣ hài lòng về khu công nghiệp,

họ sẽ tích cực xây dựng nhà xƣởng sản xuất, đồng thời giới thiệu với các nhà đầu tƣ

khác, do đó tạo cơ sở cho khu công nghiệp phát triển. Tiêu chí này đƣợc thể hiện cụ

thể ở:

- Mức độ bảo đảm của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của khu công

nghiệp nhƣ: điện, nƣớc, cây xanh, kho tàng, đƣờng xá, phƣơng tiện vận chuyển, vệ

sinh môi trƣờng...

- Chủng loại, quy mô và chất lƣợng hoạt động của hệ thống cơ sở hạ tầng

kinh tế phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nhƣ: bƣu

chính viễn thông, thông tin, tài chính, ngân hàng, khách sạn, giáo dục, y tế…

- Mức độ hài lòng về vị trí, địa hình, khí hậu thủy văn nơi đặt khu công nghiệp.

- Mức độ hài lòng về yếu tố con ngƣời: cơ chế chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ,

24

thủ tục hành chính, thái độ của công chức địa phƣơng, chất lƣợng nguồn nhân lực.

b. Nhóm các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của khu công nghiệp

* Tác động về kinh tế: Thể hiện qua các chỉ tiêu đo lƣờng:

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời tính cho toàn khu vực hoặc địa phƣơng, so

với mức chung của cả nƣớc.

- Cơ cấu kinh tế của địa phƣơng có khu công nghiệp: xác định theo 3 lĩnh

vực: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu theo thành phần kinh tế và cơ cấu theo khu vực

thể chế, trong số đó đặc biệt chú ý cơ cấu ngành.

- Đóng góp của khu công nghiệp cho ngân sách địa phƣơng.Mức đóng góp

càng lớn càng chứng tỏ khu công nghiệp hoạt động có hiệu quả và tác động tích cực

đến địa phƣơng có khu công nghiệp đó.

- Số lƣợng và chất lƣợng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của địa

phƣơng có khu công nghiệp. Tiêu chí này phản ánh tình hình xây dựng cơ sở hạ

tầng cả trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp.

- Tỷ lệ đóng góp của khu công nghiệp vào kim ngạch xuất khẩu của địa

phƣơng. Cũng giống nhƣ tiêu chí về đóng góp của khu công nghiệp cho ngân sách

địa phƣơng, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp cũng

nhƣ những tác động tích cực của nó đến địa phƣơng.

* Tác động về xã hội: Thể hiện qua các chỉ tiêu:

- Số lao động địa phƣơng làm việc trong các khu công nghiệp: thể hiện ở tỷ

lệ lao động địa phƣơng so với tổng số lao động trong khu công nghiệp, đặc biệt là

số lao động bị mất đất khi xây dựng khu công nghiệp đƣợc làm việc trong khu công

nghiệp.

- Tỷ lệ hộ gia đình (hoặc số lao động) tham gia cung cấp sản phẩm - dịch vụ

cho khu công nghiệp so với tổng số hộ của địa phƣơng (hoặc so với tổng lao động

địa phƣơng), trong đó nhấn mạnh đến số lƣợng và tỷ lệ hộ gia đình (lao động) mất

đất tham gia cung cấp sản phẩm - dịch vụ cho khu công nghiệp so với tổng số hộ

25

(lao động) bị mất đất.

- Cơ cấu lao động địa phƣơng phản ánh ảnh hƣởng của khu công nghiệp đến

sự chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn có khu công nghiệp. Tỷ lệ này cần so

sánh trƣớc và sau khi có khu công nghiệp.

* Tác động về môi trường: Gồm ba nội dung chính:

- Khả năng duy trì vấn đề đa dạng hóa sinh học, không làm tổn hại đến hệ

sinh thái tự nhiên của khu vực có khu công nghiệp.

- Tiết kiệm tài nguyên.

- Chống ô nhiễm môi trƣờng.

1.2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

a. Nhóm các yếu tố thuộc về Nhà nƣớc

* Quy hoạch phát triển các KCN

Quy hoạch phát triển các KCN theo nguyên lý chung phải đƣợc xem xét trên

hai khía cạnh là quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, hay hiểu theo cách khác

quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết đƣợc phê duyệt bởi hai cấp có thẩm quyền:

Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể, UBND cấp tỉnh phê duyệt quy

hoạch chi tiết.

* Hệ thống pháp luật về phát triển các KCN

Ở Việt Nam, hệ thống pháp luật về KCN đã đƣợc hình thành, phát triển từ

năm 1991 đến nay, mặc dù hệ thống pháp luật về KCN đã đƣợc nhà nƣớc thƣờng

xuyên quan tâm, xây dựng và phát triển để tạo hành lành thúc đẩy phát triển động

bộ các KCN, KKT theo vùng lãnh thổ, tạo xung lực đột phá thu hút đầu tƣ vào

KCN, KKT thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm mới, tăng nguồn thu

cho ngân sách… Tuy vậy, đến nay về hệ thống pháp luật đối với KCN vẫn dừng ở

một số ít nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và chƣa có

Luật điều chỉnh nên còn nhiều bất cấp nhƣ BQL các KCN cấp tỉnh có chức năng

thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính (nhƣng Luật Thanh tra, Luật Xử phạt vi

phạm hành chính lại không quy định chức năng thanh tra, xử phạt vi phạm hành

26

chính cho BQL các KCN cấp tỉnh). Những bất cập này, cần phải đƣợc tiếp tục

nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng kịp yêu cầu thực tiễn về phát triển

KCN, Khu kinh tế.

* Bộ máy tổ chức quản lý các KCN

Bộ máy tổ chức quản lý KCN của nhiều nƣớc trên thế giới về cơ bản cũng

đƣợc tổ chức tại hai cấp: cấp trung ƣơng, thành lập Bộ Quản lý KKT Tổng cục quản

lý KKT, KCN trực thuộc Chính phủ hoặc Cục quản lý KN, KKT trực thuộc Bộ

quản lý chuyên ngành; còn cấp địa phƣơng đƣợc thành lập Cục quản lý KCN địa

phƣơng.

Ở Việt Nam cũng đƣợc chia làm hai cấp quản lý: ở Trung ƣơng chỉ có Vụ

quản lý các KKT - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan quản lý, hƣớng dẫn trực tiếp

UBND cấp tỉnh, BQL các KCN nên (trƣớc đây là BQL các KCN các KCN Việt

Nam trực thuộc Chính phủ) nên cũng hạn chế trong điều hành, chỉ đạo các địa

phƣơng và BQL các KCN; về cơ cấu tổ chức chƣa có văn bản quy phạm pháp luật

quy định rõ về cơ cấu tổ chức cho BQL các KCN cấp tỉnh. Những bất cập về tổ

chức cũng tạo nên những cản trở lớn đến phát triển các KCN trên phạm vi cả nƣớc

nói chung và các tỉnh nói riêng, đồng thời cũng làm giảm khả năng nghiên cứu, xây

dựng ban hành và hoàn thiện thể chế pháp luật về xây dựng và phát triển các KCN.

b. Nhóm các yếu tố thuộc về chính quyền địa phƣơng

* Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh có ý nghĩa quan

trọng đối với sự phát triển chung của tỉnh và phát triển các KCN nói riêng, nếu quy

hoạch tốt sẽ tạo động lực thúc đẩy sự phát triển hoặc ngƣợc lại. Đến nay, Quy hoạch

phát triển KT-XH của tỉnh giai đoạn 2010-2015, định hƣớng đến năm 2020 đã đƣợc

Thủ tƣớng phê duyệt năm 2007 đã không còn phù hợp, đặc biệt trong nôi dung quy

hoạch chƣa đề cập đến PTBV các KCN, yếu tố quan trọng để thúc đẩy CNH, HĐH

theo hƣớng hiện đại. Do đó, trong quy hoạch phát triển KT- XH của tỉnh cần có sự

điều chỉnh hợp lý để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và có tính bao quát toàn diện, tổng

thể bức tranh kinh tế - xã hội của tỉnh, bao hàm cả KCN.

27

* Quy hoạch phát triển các KCN tỉnh

Khi quy hoạch chi tiết các KCN cần phải bảo đảm các nội dung phù hợp với quy

hoạch KT- XH đƣợc điều chỉnh, cụ thể nhƣ: về vị trí, không gian kiến trúc cảnh quan,

khả năng thu hútđầu tƣ theo ngành lĩnh vực có lợi thế so sánh, khả năng nghiên cứu-phát

triển khoa học, công nghệ, ƣng dụng, chuyền giao công nghệ, khả năng kết nối hạ tầng

kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN, khả năng cung ứng nguồn nhân lực, khả năng

liên kết kinh tế, xử lý môi trƣờng, bảo đảm an ninh trật tự,…để bảo đảm tính bền vững

về kinh tế, xã hội, môi trƣờng ngay từ khâu quy hoạch.

* Bộ máy tổ chức và năng lực của BQL các KCN tỉnh

Tổ chức bộ máy của BQL các KCN có vị trí, vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan

trong đối với PTBV các KCN tại một địa phƣơng, nếu bộ máy tốt thì việc nghiên

cứu, đề xuất và tổ chức thực thi cơ chế chính sách trực tiếp đối với KCN trên địa

bàn mới hiệu quả, bộ máy tổ chức yếu sẽ làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát

triển và làm giảm vị trí, vai trò của các BQL các KCN đối với sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

c. Nhóm các yếu tố thuộc về các doanh nghiệp khu công nghiệp

* Năng lực tài chính của các DN KCN

Mục tiêu thu hút các doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh đầu tƣ vào

KCN có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các nội dung PTBV các

KCN, đặc biệt là các DN KCN có năng lực tài chính mạnh sẽ kiểm soát đƣợc các

rủi ro về kinh tế, chủ động kiểm soát đƣợc các yếu tố đầu vào và đầu ra quá trình

sản xuất, gia tăng đƣợc sản lƣợng, gia tăng giá trị sản xuất, có điều kiện để quan

tâm đến các vấn đề xã hội, tạo dựng hình ảnh và uy tín trên thị trƣờng bằng việc

cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lƣợng, giá thành hạ tăng khả năng cạnh tranh. Trái

lại, các DN KCN có khả năng tài chính hạn chế sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến PTBV

các KCN, không thể đầu tƣ nhà máy, xí nghiệp theo đúng tiến độ cam kết, thời gian

triển khai dự án kéo dài, khả năng tiếp cận các cơ hội thị trƣờng thấp, thực hiện

trách nhiệm xã hội với nhân dân và ngƣời lao động hạn chế,…

28

* Khoa học công nghệ và trình độ quản lý của các DN KCN

Trong nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh, thì trình độ công nghệ của các DN

KCN đƣợc coi là một trong những công cụ thực hiện phƣơng hƣớng PTBV các

KCN. Thực tế này, đã và đang đặt ra cho các DN KCN những yêu cầu bức thiết về

đầu tƣ công nghệ mới, công nghệ nguồn và đầu tƣ đổi mới công nghệ nhằm nâng

cao chất lƣợng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo ƣu thế để cạnh tranh trên

thị trƣờng. Nhƣ vậy, đầu tƣ công nghệ mới, đầu tƣ đổi mới công nghệ sẽ giúp các

DN KCN cải thiện và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, củng cố, duy trì và phát triển

thị phần, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, cải

thiện điều kiện làm việc và tăng năng suất lao động,… do đó các DN KCN khi đƣợc

đầu tƣ công nghệ mới hiện đại, tiên tiến, đâu tƣ đổi mới công nghệ theo hƣớng đi tắt

đón đầu sẽ góp phần thực hiện tốt các nội dung PTBV các KCN đồng thời khắc

phục và hạn chế các mặt tiêu cực ảnh hƣởng tới PTBV các KCN.

* Chất lƣợng nguồn nhân lực của các DN KCN

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang tập trung các Dự án đầu tƣ sản xuất công

nghiệp có quy mô lớn về tài chính và quy mô lớn về sử dụng lực lƣợng lao động,

đặc biệt là lực lƣợng lao động trong lĩnh vực sản xuất điện, điện tử và các nhóm

ngành công nghệ cao khác. Do đó, chất lƣợng nguồn nhân lực của các DN KCN để

đáp ứng các mục tiêu của DN có ý nghĩa quan trọng vì vậy để các DN KCN bảo

đảm đƣợc chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ chính cho mục tiêu phát triển của

mình gắn với mục tiêu PTBV các KCN, các DN KCN cần tập trung vào một số vấn

đề chủ yếu sau:

- DN KCN cần xây dựng cần xây dựng đƣợc nội quy, quy chế hoạt động của DN

gắn với yêu cầu hội nhập để bảo đảm trình độ ngƣời lao động luôn đƣợc giáo dục, đào

tạo và đào tạo lại đáp ứng với yêu cầu về vị trí và tiêu chuẩn việc làm của DN KCN.

- Thƣờng xuyên chăm lo công tác bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho ngƣời

lao động, đặc biệt là đội ngũ lao động quản lý và những ngƣời có năng lực tốt trong

điều hành, vận hành và làm chủ các công nghệ mới.

- Đi kèm việc đào tạo nâng cao trình độ cho ngƣời lao động, DN KCN cần

29

chăm lo đào tạo các kỹ năng mềm cho lực lƣợng lao động để ngƣời lao động tự

nguyện học tập, tự nguyện tham gia, giúp đỡ nhau trong công việc và trong học tập

nhằm góp phần vào nâng cao năng suất lao động và nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần cho ngƣời lao động

1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia, địa phƣơng về phát triển các khu công

nghiệp theo hƣớng bền vững và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Ninh Bình

1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới

1.3.1.1. Kinh nghiệm từ Nhật Bản

Quá trình phát triển các khu công nghiệp của Nhật Bản diễn ra từ sau chiến

tranh thế giới thứ II, đặc biệt là sau khi Luật phát triển các thành phố công nghiệp

mới đƣợc ban hành vào năm 1962. Thời kỳ này, nhiều cơ sở công nghiệp quy mô

lớn dƣới hình thức các khu công nghiệp tập trung đƣợc thành lập tại các thành phố

trên cả nƣớc. Các ngành công nghiệp nặng nhƣ công nghiệp luyện kim, lọc dầu hóa

đã hình thành dọc theo các vùng ven biển và trở thành những khu vực phát triển

công nghiệp dẫn đầu trong quá trình tăng trƣởng kinh tế. Các cơ sở công nghiệp

phân bố thiếu cân đối, cùng với việc phát triển cao các ngành công nghiệp nặng,

công nghiệp hóa chất đã gây ra tình trạng ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt là ô nhiễm

nguồn nƣớc và không khí tại các khu công nghiệp này.

Đến thập niên 80, Nhật Bản đẩy mạnh phát triển các ngành công nghệ cao tại

các nông thôn, dƣới hình thức phát triển các thành phố công nghệ, và sau đó thể chế

hóa thành Luật Gia tăng phát triển vùng. Hơn 20 thành phố công nghệ đã đƣợc

Chính phủ cho phép thành lập, cạnh tranh lẫn nhau, không ngừng gia tăng số lƣợng

các xí nghiệp hoạt động.

Các khu công nghiệp Nhật Bản có thể chia thành 4 loại, dựa theo vị trí và

mục đích nhƣ sau:

 Khu công nghiệp ven biển: thƣờng có diện tích hơn 1.000 ha; tập trung

các ngành hóa chất và công nghiệp nặng.

 Khu công nghiệp nội địa: thƣờng đƣợc thiết lập dọc theo các xa lộ để

thuận tiện cho chuyên chở hàng hóa, giao thông; có diện tích khoảng 100 ha; tập

30

trung các ngành công nghiệp lắp ráp, chế tạo ô tô, thiết bị điện, máy cơ khí...

 Khu nghiên cứu: đƣợc thiết lập tại các khu vực đầu mối giao thông thuận

tiện; gồm các trung tâm nghiên cứu và phát triển; diện tích vào khoảng 300 ha.

 Thành phố công nghệ: có diện tích khoảng 100 ha; đƣợc thiết lập tại các

khu vực riêng biệt (với các tiêu chí riêng nhƣ: khu vực hiện không tập trung quá

đông các cơ sở công nghiệp, nằm gần các thành phố đƣợc coi nhƣ trung tâm hoạt

động công nghiệp, nằm gần các trƣờng đại học đào tạo các ngành phát triển công

nghệ cao, hiện tại tập trung nhiều cơ sở kinh doanh thƣơng mại, gần các đầu mối

giao thông chính...); đây là nơi tập trung các ngành công nghiệp công nghệ cao nhƣ

chế tạo bán dẫn, công nghệ sinh học...

Về chính sách hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, Nhật Bản rất chú trọng

đến việc hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng. Năm 1955, tổng vốn đầu tƣ của

Nhà nƣớc cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghiệp là 80 tỷ Yên, tƣơng

đƣơng 0,9% GDP. Đến năm 1970, số vốn này đã lên tới 1.876 tỷ Yên, tƣơng đƣơng

2,5% GDP. Chính phủ cũng đã áp dụng một số biện pháp khuyến khích và hỗ trợ

các xí nghiệp theo các luật về phát triển công nghiệp vùng và các quy định của

chính quyền địa phƣơng nhƣ: hỗ trợ về thuế (miễn, giảm thuế; áp dụng mức khấu

hao đặc biệt cho từng xí nghiệp, từng địa phƣơng, vùng, khu vực...); hỗ trợ vốn kinh

doanh từ nguồn ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng; tạo điều kiện vay

vốn ƣu đãi của các tổ chức thuộc Chính phủ...

1.3.1.2. Kinh nghiệm từ Thái Lan

Các khu công nghiệp của Thái Lan đƣợc xây dựng trên cơ sở phân theo từng

nhóm các ngành công nghiệp và căn cứ vào nguồn lực sẵn có tại các địa phƣơng

cũng nhƣ vị trí địa lý của những nơi thành lập khu công nghiệp đó. Diện tích các

khu công nghiệp có từ 70 ha đến 1.000 ha, phổ biến là 150-250 ha, ¼ số khu công

nghiệp có diện tích từ 500 ha đến trên 1.000 ha.

Ở Thái Lan có 2 loại hình khu công nghiệp:

 Khu công nghiệp tập trung: tập trung các xí nghiệp sản xuất công nghiệp,

thƣờng là các xí nghiệp công nghiệp nặng, sản xuất hàng hóa để tiêu thụ trong nƣớc,

31

không sản xuất hàng xuất khẩu.

 Khu công nghiệp hỗn hợp: đƣợc chia ra làm 2 khu vực: Khu công

nghiệp tổng hợp gồm các xí nghiệp chủ yếu sản xuất hàng hóa để tiêu thụ trong

nƣớc và làm hàng xuất khẩu (tỷ trọng xuất khẩu nhỏ, dƣới 40% trong tổng số sản

phẩm đƣợc sản xuất của xí nghiệp); Khu chế xuất hàng xuất khẩu gồm các nhà máy

sản xuất phải đạt ít nhất 40% sản phẩm xuất khẩu.

Về quản lý Nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp, Thái Lan có một cơ quan

là Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Lan, trực thuộc Bộ Công nghiệp. Việc xây

dựng cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp Thái Lan chủ yếu dựa trên cơ sở vốn

đầu tƣ toàn bộ của Nhà nƣớc hoặc liên doanh giữa Nhà nƣớc với tƣ nhân. Tƣ nhân

có thể đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng bằng cách liên doanh với Ban quản lý các khu

công nghiệp Thái Lan hoặc đầu tƣ 100% vốn.

Về chính sách ƣu đãi và khuyến khích các nhà đầu tƣ đến với các khu công

nghiệp, Thái Lan đã dành ra các ƣu đãi khá rộng rãi, đặc biệt là cho các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài có quyền sở hữu đất trong khu công nghiệp. Đây là một điểm khác biệt

trong chính sách ƣu đãi của Thái Lan so với nhiều nƣớc khác trên thế giới: Malaysia

chỉ bán đất có thời hạn tới 99 năm, Indonesia cho thuê đất tối đa là 60 năm, Trung

Quốc cho quyền sử dụng đất tối đa là 50 năm nhƣng đƣợc quyền chuyển nhƣợng và

thế chấp... Bên cạnh đó, Thái Lan cũng đã đƣa ra chính sách ƣu đãi về mức thuế

nhập khẩu (miễn, giảm) áp dụng tùy theo từng loại hàng nhập khẩu là nguyên liệu

hay máy móc, thiết bị, phụ tùng...

1.3.2. Kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước

Trong gần 20 năm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, Việt Nam đã

có một số địa phƣơng thành công với khu công nghiệp nhƣ Bắc Ninh, Quảng Ninh,

Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Bình Dƣơng, Hải Dƣơng... Nghiên cứu học tập kinh nghiệm

của Quảng Ninh và Hải Dƣơng sẽ giúp Ninh Bình lựa chọn đƣợc hƣớng đi hợp lý

trong phát triển các khu công nghiệp, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.

1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là một tỉnh đã có sự hình thành và phát triển của nhiều KCN.

32

Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai thực hiện nhiều dự án về phát

triển công nghiệp nhƣ xây dựng các KCN, CCN..., điều này góp phần quan trọng

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cùng với sự phát triển về kinh tế,

công tác BVMT trong các KCN cũng đƣợc tỉnh đặc biệt quan tâm.

Theo quy hoạch đƣợc phê duyệt, đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh sẽ có 11

KCN với tổng diện tích khoảng 8.790ha. Tính đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn

tỉnh đã có 5 KCN đƣợc thành lập gồm: Cái Lân, Việt Hƣng (TP Hạ Long); Hải Yên

(TP Móng Cái); Đông Mai (TX Quảng Yên); Phƣơng Nam (TP Uông Bí). Trong đó

KCN Cái Lân, KCN Việt Hƣng, KCN Hải Yên đã có hạ tầng cho các dự án đầu tƣ

thứ cấp thuê đất và hoạt động sản xuất kinh doanh; KCN Đông Mai, KCN Phƣơng

Nam đang trong giai đoạn thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tƣ

CHST. Theo đánh giá của BQL KKT, trong quá trình triển khai xây dựng các KCN,

CCN, những quy định về xả thải và xử lý nguồn chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm

môi trƣờng đã đƣợc các địa phƣơng có KCN đóng chấp hành tốt. BQL KKT đã

kiểm tra và hƣớng dẫn thực hiện đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại,

hƣớng dẫn phân loại, thu gom, lƣu giữ tạm thời chất thải nguy hại và ký hợp đồng

với đơn vị có chức năng về vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy định

của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng. Đặc biệt việc lập báo cáo ĐTM đƣợc các đơn vị

thực hiện nghiêm túc và giám sát đầy đủ các thông số quan trắc về lƣợng chất thải

và môi trƣờng xung quanh theo quy định. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất, kinh

doanh trong KCN đều đã có những biện pháp giảm thiểu tối đa lƣợng chất thải phát

sinh; tận dụng các chất thải để tái chế làm nguyên liệu cho quá trình san lấp, xây

dựng và hoạt động của dự án. Kết quả là hầu hết các KCN đều đã đƣợc phê duyệt

ĐTM và bản cam kết BVMT.

Trong số các KCN đã đi vào hoạt động, KCN Cái Lân là KCN về cơ bản

đƣợc đầu tƣ hoàn thiện về hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xử lý nƣớc thải với công suất

2.000m3/ngày đêm. Giai đoạn mở rộng của KCN do Công ty TNHH Hoài Nam -

Quảng Ninh làm chủ đầu tƣ với diện tích 227,3ha, có khu xử lý nƣớc thải tập trung

công suất 5.000-6.000m3/ngày đêm. KCN Việt Hƣng đã hoàn thiện hồ sơ thiết kế

33

kỹ thuật trạm xử lý nƣớc thải, sẽ xây dựng và đi vào hoạt động trong năm nay. KCN

Hải Yên có số lƣợng doanh nghiệp trong KCN còn ít, lƣợng nƣớc thải ra rất nhỏ

(50m3/ngày đêm). Tuy nhiên, để giảm tác động tiêu cực đến môi trƣờng, chủ đầu tƣ

là Tổng Công ty Viglacera đang tiến hành thủ tục đầu tƣ xây dựng trong năm nay

một trạm xử lý nƣớc thải công suất nhỏ 300m3/ngày đêm.

Công tác thanh tra, kiểm tra các KCN của tỉnh cũng đƣợc các ngành chức

năng thực hiện nghiêm túc. Nhờ hoạt động này mà đã phát hiện xử lý kịp thời

những đơn vị, doanh nghiệp chƣa thực hiện nghiêm túc pháp luật về BVMT. Trong

năm 2011, thanh tra của BQL KKT đã tiến hành 16 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên

ngành tại 18 doanh nghiệp trong KCN Cái Lân và KCN Hải Yên, trong đó về lĩnh

vực môi trƣờng đã tiến hành thanh tra đối với 15 doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra

cho thấy hầu hết các doanh nghiệp chấp hành tốt quy định của pháp luật về BVMT.

Bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn một số hạn chế, đó là vẫn có một số doanh

nghiệp chƣa lập bản đăng ký cam kết BVMT; không có hợp đồng thu gom, vận

chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, quan trắc chƣa đúng định kỳ. Cụ thể nhƣ trƣờng

hợp của Công ty TNHH MTV Vina New Taps, mặc dù đơn vị đã đầu tƣ các công

trình xử lý, BVMT theo quy định của pháp luật hiện hành, nhƣng thực tế kiểm tra

cho thấy việc thực hiện quan trắc môi trƣờng chƣa đảm bảo theo quy định 6

tháng/lần. Hơn nữa, trong báo cáo quan trắc môi trƣờng còn thiếu một số chỉ tiêu

quan trắc nhƣ bụi lắng, bụi hô hấp, dầu.

1.3.2.2. Kinh nghiệm từ Hải Dương

Hải Dƣơng là tỉnh đi sau trong công tác quy hoạch đầu tƣ xây dựng các khu

công nghiệp so với một số tỉnh trong cả nƣớc. Mặc dù vậy, tỉnh đã lựa chọn cho

mình những cách thức, biện pháp và bƣớc đi thích hợp để xây dựng, phát triển khu

công nghiệp, xúc tiến kêu gọi đầu tƣ vào địa bàn tỉnh nói chung và các khu công

nghiệp nói riêng.

Đến nay, Hải Dƣơng có 7 khu công nghiệp đƣợc Chính phủ phê duyệt quy

hoạch, với tổng diện tích gần 1000 ha.Về mặt quy hoạch, các khu công nghiệp có vị

trí khá thuận lợi cho việc đầu tƣ phát triển trƣớc mắt cũng nhƣ việc mở rộng quy

34

hoạch về sau. Bên cạnh đó, các khu công nghiệp cũng đƣợc quy hoạch khá đồng bộ,

gắn liền với quy hoạch các khu đô thị, kkhu nhà ở cho công nhân, khu nhà ở chuyên

gia, khu dịch vụ...

Về cơ chế chính sách, ngoài các ƣu đãi của Chính phủ, tỉnh đã có cơ chế

chính sách ƣu đãi đầu tƣ hấp dẫn, môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng để thu hút các

nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đến đầu tƣ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Mặt khác, một trong những yếu tố có tính quyết định đến quyết định của các nhà

đầu tƣ chính là việc giải quyết các thủ tục hành chính. Về mặt này, ngay sau khi

thành lập, Ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dƣơng đã sớm tham mƣu cho tỉnh

ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh với các

cấp, ngành trong việc quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời thực

hiện cơ chế ủy quyền của tỉnh và các bộ, ngành Trung ƣơng trong việc thực hiện

các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tƣ.

1.3.3. Bài học đối với tỉnh Ninh Bình trong phát triển các khu công nghiệp theo

hướng bền vững

Từ phân tích thành công và thất bại trong PTBV các KCN của các quốc gia

và một số địa phƣơng trong nƣớc, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm hữu ích

cho Ninh Bình nhƣ sau:

Thứ nhất, phát triển bền vững về mặt kinh tế

Cần coi trọng quy hoạch phát triển dài hạn các KCN để lựa chọn vị trí và kết

nối các KCN theo vùng và đơn vị hành chính một cách hợp lý, gắn phát triển KCN

với quá trình đô thị hóa và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng,

quốc gia nhằm phát huy hiệu quả lâu dài của các KCN. Kinh nghiệm của Nhật Bản,

Thái Lan hay của Quảng Ninh và Hải Dƣơng cho thấy, quy hoạch KCN phải đáp

ứng đƣợc các yêu cầu sau:

- Quy hoạch phát triển các KCN phải tính đến tiềm năng, lợi thế của từng địa

phƣơng, từng ngành, tạo sự liên kết vùng, ngành, bảo đảm phát triển nhanh và bền

vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của KCN địa phƣơng và quốc gia.

- Cần định hƣớng quy hoạch chức năng các KCN, phát triển chiều sâu trong

35

các KCN để thu hút đầu tƣ trên những lĩnh vực công nghệ cao, hiện đại của thế giới

và thể hiện rõ ở cả chính sách phát triển KCN lẫn vùng lãnh thổ liên quan.

- Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ một cách mạnh mẽ, hoàn thiện hệ thống pháp

luật, cải cách hành chính, xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, hoàn thiện

các chính sách kinh tế - tài chính đối với KCN.

- Cần có cơ chế, chính sách ƣu đãi cho nhà đầu tƣ vào KCN, đặc biệt là ƣu

đãi đối với các dự án đầu tƣ kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN, tập trung tối đa các

nguồn lực để ƣu tiên xây dựng, phát triển hạ tầng các KCN.

- Có thể thí điểm xây dựng các KCN tạo mối liên kết ngành chặt chẽ giữa

các DN trong KCN với nhau và giữa DN trong và ngoài KCN, kết hợp giữa thu hút

đầu tƣ với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, dịch vụ kết nối DN để tạo

nên các liên kết ngành có lợi thế cạnh tranh cao theo chuỗi giá trị toàn cầu, đạt hiệu

quả cao trong phát triển kinh tế vùng và địa phƣơng.

Thứ hai, phát triển bền vững về mặt xã hội

- Nhận thức đúng tầm quan trọng và các tác động không mong muốn của KCN

đến phát triển kinh tế - xã hội để để có những quy định pháp lý và thái độ ứng xử với

KCN hợp lý, ổn định, nhất quá theo thời gian. Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy,

nếu nhận thức đúng và xác định đƣợc tầm nhìn dài hạn đối với các KKT nói chung,

KCN nói riêng thì các chính sách đƣa ra mới có hiệu lực và hiệu quả cao.

- Cần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm cải thiện điều kiện lao

động, hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động trong KCN phù hợp với

điều kiện thực tế của địa phƣơng.

- Xây dựng, ban hành chính sách đất đai và bồi thƣờng giải phóng mặt bằng

hợp lý nhằm tạo sự phát triển thuận lợi cho các DN trong KCN cũng nhƣ ngƣời dân

liên quan đến KCN

Thứ ba, phát triển bền vững về mặt môi trường

- Tập trung, nghiên cứu xây dựng, ban hành Danh mục dự án đặc biệt ƣu đãi

đầu tƣ và ƣu đãi đầu tƣ để thu hút các dự án có hàm lƣợng công nghệ tiên tiến, sản

xuất xanh thân thiện môi trƣờng có hiệu quả, các ngành nghề mũi nhọn và có lợi thế

36

so sánh đầu tƣ vào KCN.

- Nghiên cứu, quy hoạch và xây dựng các Khu xử lý chất thải công nghiệp

tập trung tại các vị trí cách xa khu dân cƣ, đô thị, thuận lợi và bảo đảm trong quá

trình thu gom, vận chuyển và xử lý triệt để chất thải công nghiệp từ KCN, các khu

dân cƣ, đô thị liền kề; đông thời xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá

nhận áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào xử lý chất thải công nghiệp và chất

thải nguy hại bằng nguồn ngân sách địa phƣơng hoặc nguồn quỹ bảo vệ môi trƣờng

các KCN.

- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ

nhƣ miễn giảm tiền sử dụng hạ tầng, tiền thuê đất để các DN KCN có dự án sản

xuất xanh thân thiện môi trƣờng theo Danh mục đƣợc duyệt đầu tƣ vào KCN có

thêm nguồn lực đầu tƣ các công trình bảo vệ môi trƣờng nội bộ hiện đại, đồng bộ

37

với công trình bảo vệ môi trƣờng chung của các KCN.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Phƣơng pháp luận

2.1.1. Chủ nghĩa duy vậy biện chứng

Phép biện chứng duy vật là phƣơng pháp cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

đƣợc sử dụng với nhiều ngành khoa học khác nhau, trong đó có ngành kinh tế chính

trị. Phƣơng pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng, các quá trình nghiên cứu

phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, thƣờng xuyên vận động, phát

triển không ngừng chứ không bất biến. Quá trình phát triển là quá trình tích lũy về

lƣợng dẫn đến sự thay đổi về chất. Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự

phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Phép duy vật biện

chứng tuân thủ nguyên tắc vật chất quyết định ý thức, vì vậy cũng đòi hỏi khi xem

xét các hiện tƣợng và quá trình kinh tế gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh

cụ thể.

Vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn đã xem xét quá

trình hình thành và phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ 2011 đến

nay để thấy đƣợc quá trình vận động và phát triển của các KCN. Sự phát triển đó

phải luôn đặt trong mối quan hệ giữa 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Mỗi mặt

muốn phát triển, hoàn thiện lại phụ thuộc vào những nhân tố khác nhau: tăng năng

suất lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập, chất lƣợng cuộc sống…

Để đƣa ra một số quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển

của các KCN theo hƣớng bền vững, phƣơng pháp đòi hỏi việc đề xuất các quan

điểm và giải pháp đó không thể tƣ biện mà phải xuất phát từ thực trạng phát triển

các KCN theo hƣớng bền vững trên 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trƣờng để từ đó có

những giải pháp thích ứng với từng khía cạnh đó. Đồng thời đòi hỏi sự đánh giá

thực trạng phải khách quan, phải trên cơ sở xem xét, phân tích cụ thể, gắn với điều

38

kiện lịch sử cụ thể. Đƣa ra các giải pháp phải dựa trên cơ sở chính sách phát triển,

điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh.Tóm lại, các quan điểm, biện pháp đƣa ra cần phải

phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng.

2.1.2. Chủ nghĩa duy vậy lịch sử

Chủ nghĩa duy vật lịch sử của C. Mác là thành tựu vĩ đại của tƣ tƣởng khoa

học và thực chất của quan niệm duy vật lịch sử về lịch sử là những vấn đề mang

tính nguyên lý. Trong sản xuất, con ngƣời phải có mối quan hệ với nhau đó là quan

hệ sản xuất trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Quan hệ sản xuất phải phù

hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất. Lực lƣợng sản xuất

phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn với chính quan hệ sản xuất mà

trƣớc đây đã từng phù hợp với nó. Từ chỗ là hình thức phát triển của lực lƣợng sản

xuất, quan hệ sản xuất đó đã kìm hãm sự phát triển của nó và khi đó một sự thay đổi

lớn tất yếu phải diễn ra.

Trong một phạm vi hẹp, có thể hiểu khi điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh thay

đổi thì sự phát triển các KCN theo hƣớng bền vững cũng có sự thay đổi cho phù

hợp với tình hình cụ thể của tỉnh. Đề tài phát triển các KCN theo hƣớng bền vững

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đề cập đến thực trạng phát triển các KCN trên từng lĩnh

vực cụ thể: kinh tế, xã hội, môi trƣờng với những điều kiện cụ thể.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của

khoa học kinh tế chính trị. Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ

những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong những quá trình và những hiện tƣợng đƣợc

nghiên cứu, tách ra những cái ổn định, điển hình trong những hiện tƣợng và quá

trình đó, trên cơ sở ấy nắm đƣợc bản chất của các hiện tƣợng, từ bản chất cấp một

tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình thành những phạm trù và những quy luật

phản ánh những bản chất đó.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn phát hiện nhiều vấn đề lý luận và thực

tiễn đôi khi chƣa phản ảnh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu. Do đó, phải sử

39

dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để giữ lại những yếu tố bản chất trong

phân tích thực trạng phát triển các KCN theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình, từ đó mới có thể đánh giá đúng thực trạng phát triển của các KCN trên

địa bàn tỉnh, và thấy đƣợc xu hƣớng, quá trình vận động và phát triển của các KCN

theo hƣớng bền vững.

2.2.2. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp

Để thông tin đƣợc thu thập một cách chính xác, hợp lý và có giá trị, các yêu

cầu của việc xác định dữ liệu các loại dữ liệu thu thập phải đƣợc xác định rõ ràng

xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu. Khi sử dụng phƣơng pháp này tác giả xác định dữ

liệu đƣợc tuân thủ các yêu cầu: Những thông tin chứa đựng trong dữ liệu phù hợp

và đủ làm rõ mục tiêu nghiên cứu.

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do ngƣời khác thu thập, sử dụng cho các mục đích

có thể là khác với mục đích nghiên cứu của đề tài này. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ

liệu chƣa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Nhƣ vậy, dữ liệu thứ

cấp không phải do ngƣời nghiên cứu trực tiếp thu thập.

Ƣu điểm của dữ liệu thứ cấp là dễ tìm kiếm và tìm kiếm nhanh đây là điểm ƣu

việt hẳn của dữ liệu thứ cấp. Thuộc tính này đƣợc quyết định bởi chỗ dữ liệu thứ

cấp đã tồn tại sẵn và vấn đề chỉ đơn thuần là phát hiện ra chúng. Vì vậy, thời gian

tập hợp dữ liệu thứu cấp chính là thời gian để tìm kiếm chúng và thƣờng chỉ mất vài

giờ hoặc vài ngày. Chi phí tiêu tốn cho việc thu thập dữ liệu thứ cấp ít hơn rất nhiều

so với lƣợng tiền cần thiết để có đƣợc các dữ liệu sơ cấp. Sở dĩ nhƣ vậy là vì dữ liệu

thứ cấp phần lớn có trong các thƣ viện, mà với các nguồn này thì chi phí thấp hơn

nhiều, thậm chí bằng không. Kể cả các nguồn dữ liệu từ Chính phủ thì chi phí cũng

không đáng kể hoặc không phải trả phí. Dữ liệu thứ cấp có tính sẵn sàng và thích

hợp. Đặc tính này phản ánh tính ƣu việt của thông tin từ các dữ liệu thứ cấp ở chỗ,

chúng có thể đƣợc dùng ngay vào một mục tiêu cụ thể nào đó mà không phải mất,

hoặc mất rất ít thời gian công sức để gia công, chế biến và xử lý chúng. Dữ liệu thứ

cấp góp phần làm tăng giá trị của những dữ liệu sơ cấp hiện hữu. Tác dụng này chủ

yếu đƣợc thể hiện ở chỗ việc thu thập dữ liệu thứ cấp ban đầu đã giúp cho việc định

40

hƣớng và xác định mục tiêu thu thập dữ liệu sơ cấp của nhà nghiên cứu.

Vì những ƣu điểm của nó, tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài

nghiên cứu thông qua việc nghiên cứu các luận văn đã nghiên cứu trƣớc có cùng

chủ đề hoặc các nghiên cứu trên các phƣơng tiện truyền thông, các báo cáo của các

cấp ban ngành liên quan đến vấn đề phát triển KCN theo hƣớng bền vững.

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng cho chƣơng 1 khi tác giả muốn xây dựng một

khung khổ lý thuyết cho vấn đề phát triển các KCN theo hƣớng bền vững một cách

có hệ thống làm cơ sở cho việc nghiên cứu ở chƣơng 3. Ở chƣơng 3, tác giả sử dụng

phƣơng pháp này nhằm tập hợp các số liệu tại các phòng ban chức năng liên quan

đến quá trình phát triển các KCN theo hƣớng bền vững, sau đó phân tích, tổng hợp

để có đƣợc các đánh giá, kết luận.

2.2.3. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử

Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp xem xét sự vật, hiện tƣợng theo đúng trật

tự thời gian nhƣ nó đã từng diễn ra trong quá khứ (phát sinh, phát triển và kết thúc).

Là phƣơng pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển của sự vật, hiện tƣợng lịch

sử theo một trình tự liên tục và nhiều góc cạnh, nhiều mặt trong mối liên hệ với các

sự vật, hiện tƣợng khác. Phƣơng pháp này hƣớng đến mục tiêu tái hiện trung thực

bức tranh quá khứ của sự vật, hiện tƣợng thể hiện ở mô tả đầy đủ, cụ thể tính chất

quanh co, phức tạp, bao gồm những cái ngẫu nhiên, cái tất yếu và tính đa dạng. Yêu

cầu đối với phƣơng pháp lịch sử là đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự

kiện, làm rõ điều kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng, làm

sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với các sự việc xung quanh. Phƣơng

pháp lịch sử xem xét rất kỹ các điều kiện xuất hiện và hình thành ra nó, làm rõ quá

trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến hoàn thiện của các sự vật

hiện tƣợng.Đồng thời, đặt quá trình phát triển của sự vật, hiện tƣợng trong mối quan

hệ nhiều sự vật hiện tƣợng tác động qua lại, thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong

suốt quá trình vận động của chúng. Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp quan trọng

trong nghiên cứu, vì khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tƣợng phải coi trọng các

41

quan điểm lịch sử, các sự vật, hiện tƣợng tƣơng đồng đã xảy ra trƣớc đó.

Đề tài đã vận dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu sự hình thành và phát triển

các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình qua các thời kỳ, giai đoạn gắn với quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp nhằm tiếp

tục phát triển các KCN theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.

Đây là phƣơng pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển các KCN theo

hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo một trình tự liên tục và nhiều mặt.

Sử dụng phƣơng pháp này yêu cầu phải đảm bảo tính liên tục về thời gian, làm rõ

các điều kiện, các vấn đề, các chính sách, chủ trƣơng, các nhân tố… có ảnh hƣởng

đến sự phát triển của các KCN theo hƣớng bền vững. Đồng thời, đặt vấn đề phát

triển các KCN theo hƣớng bền vững trong quan hệ tƣơng tác qua lại, thúc đẩy hoặc

cản trở lẫn nhau trong quá trình phát triển. Bằng phƣơng pháp này có thể cho ta

thấy đƣợc bức tranh toàn diện về vấn đề phát triển các KCN theo hƣớng bền vững

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Phƣơng pháp logic, theo Ăng ghen, phƣơng pháp logic không phải là cái gì

khác phƣơng pháp lịch sử, chỉ có điều là nó thoát khỏi những hình thức lịch sử và

những ngẫu nhiên, pha trộn. Lịch sử bắt đầu từ đâu, quá trình tƣ duy cũng phải bắt

đầu từ đó và sự vận động tiếp tục thêm nữa của nó chẳng qua là sự phản ánh quá

trình lịch sử dƣới một hình thức trừu tƣợng và nhất quán về mặt lý luận. Nó là phản

ánh đã đƣợc uốn nắn theo những quy luật mà bản thân quá trình lịch sử thực tế đã

cung cấp, hơn nữa mỗi một nhân tố đều có thể xem xét ở cái điểm phát triển mà ở

đó quá trình đạt tới chỗ hoàn toàn chín muồn, đạt tới cái hình thức cổ điển của nó.

Phƣơng pháp logic là phƣơng pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử dƣới

dạng tổng quan, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hƣớng tất yếu, quy luật vận động

của lịch sử. Khác với phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp logic không đi sâu vào

toàn bộ diễn biến, những bƣớc quanh co, thụt lùi lịch sử mà, nó bỏ qua những cái

ngẫu nhiên có thể xảy ra mà nắm lấy bƣớc phát triển tất yếu, nắm lấy cái cốt lõi của

sự phát triển, nghĩa là nắm lấy quy luật lịch sử. Nhƣ vậy, phƣơng pháp locgic cũng

phản ánh quá trình lịch sử nhƣng phản ánh dƣới hình thức trừu tƣợng và khách quan

42

bằng lý luận. Có nghĩa là phƣơng pháp logic trình bày sự kiện một cách khái quát

trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ những chi tiết không cơ bản. Đó là hình

thức đặc biệt phản ánh quá trình lịch sử.

Luận văn trình bày các sự việc và đƣa ra những nhận định đã có chú ý đến sự

vận động logic của phát triển kinh tế xã hội tỉnh gắn với triển khai chính sách,

chƣơng trình phát triển các KCN theo hƣớng bền vững, chỉ ra quy luật xu hƣớng

vận động của nó. Chẳng hạn, để các KCN phát triển theo hƣớng bền vững về kinh tế

thì ngoài những quan điểm chỉ đạo, chủ trƣơng chính sách của tỉnh nó còn phụ

thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng, khả năng

thích ứng, tiếp cận của nguồn nhân lực địa phƣơng.

2.2.4. Phương pháp thống kê

Phƣơng pháp này sử dụng nhiều ở chƣơng 1, chƣơng 2 và chƣơng 3 của luận văn.

Chƣơng 1, luận văn thống kê mô tả các công trình nghiên cứu đã công bố có

liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, cơ sở lý luận về phát triển các KCN theo

hƣớng bền vững.

Chƣơng 2, luận văn mô tả các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng cùng

với nội dung phƣơng pháp, ý nghĩa của phƣơng pháp đối với việc đạt đƣợc mục tiêu

nghiên cứu.

Chƣơng 3, sau khi thu thập số liệu, tiến hành thống kê, mô tả và tổng hợp các

số liệu, dữ liệu, luận văn đƣa ra những đánh giá về thực trạng phát triển các KCN

theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Các số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc công bố từ Tổng cục thông kê Việt

Nam, Cục Thống kê Ninh Bình, Sở Công thƣơng Ninh Bình, Cục Thuế Ninh Bình,

Sở Lao động thƣơng binh và xã hội Ninh Bình, Ban Quản lý KCN Việt Nam, Ban

Quản lý các KCN Ninh Bình, các Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Ninh Bình qua

các năm, Đề án Quy hoạch, bố trí, điều chỉnh các KCN ở Ninh Binh,…

Ngoài ra, số liê ̣u còn đƣơ ̣c thu thâ ̣p trên các phƣơng tiê ̣n thông tin đa ̣i chú ng nhƣ các ta ̣p chí khoa ho ̣c , sách chuyên khảo , internet... Các nguồn số liệu này đƣợc dùng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển các KCN theo hƣớng bền vững và

43

dùng để phân tích đánh giá thực trạng phát triển các KCN theo hƣớng bền vững trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình và một số địa phƣơng trong nƣớc.

2.2.5. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp

Phân tích, trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu thành

những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,

phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta

hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức

tạp từ những bộ phận đó. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra

cái chung, thông qua hiện tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra

cái phổ biến.

Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá trình phân tích, nhƣng nó lại hỗ trợ

cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung và cái khái quát. Từ những kết quả

nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung,

tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung

cho nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật

của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân

loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy có ý nghĩa rất

quan trọng.Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết

các kết quả cụ thể (có lúc ngƣợc nhau) từ sự phân tích, khả năng trừ tƣợng, khái quát

nắm bắt đƣợc định tính từ rất nhiều khía cạnh định lƣợng khác nhau.

Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3 và chƣơng 4 của

luận văn. Ở chƣơng 3, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các

KCN theo hƣớng bền vững, tập trung vào các yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện

kinh tế - xã hội. Đặc biệt, phƣơng pháp phân tích đƣợc sự dụng để phân tích thực

trạng phát triển các KCN theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình bao

gồm: phát triển các KCN theo hƣớng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Ở

chƣơng 4, phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để phân tích định hƣớng và dự báo

xu hƣớng phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở đó đƣa ra

44

những giải pháp để các KCN phát triển theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.

Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3 khi tổng hợp,

đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những

vấn đề đặt ra cần giải quyết về vấn đề phát triển các KCN theo hƣớng bền vững trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình. Bên cạnh đó, phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng nhằm

tổng hợp các văn bản của chính quyền tỉnh Ninh Bình trong việc định hƣớng phát

45

triển các KCN theo hƣớng bền vững.

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG

BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

3.1. Tổng quan phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Quy hoạch tổng thể các KCN tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, định hƣớng đến

năm 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, gồm 07 KCN, với tổng diện tích

1.961 ha. UBND tỉnh đã quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết 05 khu (Khánh

phú, Gián Khẩu, Tam Điệp, Phúc Sơn, Khánh Cƣ). Tổng diện tích đất theo quy

hoạch chi tiết 1.185,2 ha; đất công nghiệp có thể cho thuê 766,42 ha, đất công

nghiệp đã cho thuê 436,9 ha; tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt khoảng 55%. Còn 02 khu:

Sơn Hà và Xích Thổ chƣa triển khai.

Đến hết năm 2015, 05 KCN (Khánh phú, Gián Khẩu, Tam Điệp, Phúc Sơn,

Khánh Cƣ) đã thu hút đƣợc 85 dự án với tổng mức đăng ký đầu tƣ 48.735,75 tỷ

đồng, vốn thực hiện đạt 39.143 tỷ đồng. Trong số các dự án đầu tƣ còn hiệu lực ,

hiện có 42 dự án đã đi vào hoạt động ổn định, sản xuất ra nhiều sản phẩm và tạo

nhiều việc làm cho lao động địa phƣơng, góp phần vào phát triển KT-XH của tỉnh.

Giá trị sản xuất công nghiệp của các KCN năm 2013 đạt khoảng 12.000 tỷ

đồng tăng khoảng 29,7%/năm trong giai đoạn 2011-2013 (chiếm gần 78% giá trị

sản xuất công nghiệp toàn tỉnh); nộp ngân sách 741 tỷ đồng (chiếm khoảng 26% thu

ngân sách toàn tỉnh); kim ngạch xuất khẩu đạt trên 236 triệu USD (chiếm 40,3%

kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh) và thu hút số lao động là 21.720 ngƣời (chiếm trên

20% số lao động công nghiệp toàn tỉnh).

3.2. Phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015

3.2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về mặt

kinh tế

3.2.1.1. Thực trạng phát triển bền vững nội tại KCN

46

a. Số dự án đầu tư và tổng số vốn đầu tư thu hút

Đến hết năm 2015, 05 khu công nghiệp (Khánh phú, Gián Khẩu, Tam Điệp,

Phúc Sơn, Khánh Cƣ) đã thu hút đƣợc 85 dự án với tổng mức đăng ký đầu

tƣ 48.735,75 tỷ đồng, vốn thực hiện đạt 39.143 tỷ đồng. Trong số các dự án đầu tƣ

còn hiệu lực, hiện có 42 dự án đã đi vào hoạt động ổn định, sản xuất ra nhiều sản

phẩm và tạo nhiều việc làm cho lao động địa phƣơng, góp phần vào phát triển KT-

XH của tỉnh.

Bảng 3.1: Tình hình thu hút đầu tƣ của các KCN trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình đến hết năm 2015

Số dự án đi vào Vốn đăng ký (tỷ Tên KCN Dự án cấp phép hoạt động đồng)

32 22.747 16 KCN Khánh Phú

26 9.624 16 KCN Gián Khẩu

21 7.313 9 KCN Tam Điệp

03 589,19 01 KCN Phúc Sơn

03 3.276,07 0 KCN Khánh Cƣ

(Nguồn: Ban Quản lý KCN tỉnh Ninh Bình năm 2015)

Theo bảng 3.1, số lƣợng vốn đầu từ vào các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình tăng dần qua các năm. Từ khi các KCN đƣợc thành lập đến hết năm 2015, đã

có 85 dự án đƣợc tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tƣ vào các KCN trong địa bàn với

tổng số vốn đăng kí đầu tƣ là 48.735,75 tỷ đồng (KCN Gián Khẩu có tổng cộng 26

dự án; KCN Khánh Phú có tổng cộng 32 dự án; KCN Tam Điệp có tổng cộng 21 dự

án; KCN Phúc Sơn 02 dự án). Nhìn chung, các dự án đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu

tƣ đều có tính khả thi cao. Dự tính các dự án khi đi vào sản xuất sẽ tạo nhiều việc

làm cho ngƣời lao động và mang lại nguồn thu đáng kể cho tỉnh.

b. Tỷ lệ lấp đầy của các KCN

Sự phát triển các KCN theo hƣớng bền vững phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ lấp

đầy KCN. Cho biết đến nay, tỉnh đã có 5 KCN, trong đó, hai khu công nghiệp

Khánh Phú và Gián Khẩu đã đƣợc lấp đầy 100%, thu hút 50 dự án quy mô lớn đƣợc

47

cấp giấy chứng nhận đầu tƣ còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 41.650 tỷ đồng,

tính bình quân 595 tỷ đồng/dự án. Dự án có quy mô lớn nhất là Nhà máy đạm Ninh

Bình của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam có số vốn đăng ký đầu tƣ trên 10.670 tỷ

đồng, đƣợc xây dựng trên diện tích hơn 53ha tại khu công nghiệp Khánh Phú ở

huyện Yên Khánh.

Bảng 3.2: Tỷ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh Ninh Bình tính đến hết năm 2015

Tên KCN Đất có thể cho Đất đã cho Tỷ lệ lấp đầy

thuê (ha) thuê (ha) (%)

231,54 231,54 100 KCN Khánh Phú

123,67 79,07 64 KCN Tam Điệp (giai đoạn 1)

100 11,89 11,89 KCN Tam Điệp (giai đoạn 2)

131,8 131,8 100 KCN Gián Khẩu

67,34 17,65 26,21 KCN Khánh Cƣ

93,3 8,75 9,5 KCN Phúc Sơn

Nguồn: Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển KCN tỉnh Ninh Bình 2014

Theo bảng 3.2, tỷ lệ lấp đầy ở các KCN trên địa bàn tỉnh có sự chênh lệch

nhau, cụ thể: KCN Khánh Phú và KCN Gián Khẩu có tỷ lệ lấp đầy là 100% nhƣng

KCN Tam Điệp (giai đoạn 2) và KCN Phúc Sơn chƣa thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ,

KCN Tam Điệp (giai đoạn 1) đạt tỷ lệ lấp đầy là 64%. Nguyên nhân của sự chênh

lệch cao về tỷ lệ lấp đầy giữa các KCN trên địa bàn tỉnh là do độ tuổi của các KCN:

Gián Khẩu, Khánh Phú, Tam Điệp (giai đoạn 1) là khá cao trong các KCN của tỉnh.

KCN Tam Điệp (giai đoạn 2) và KCN Phúc Sơn đang trong giai đoạn xây dựng cơ

bản nên đây chƣa phải là điểm có sức hút đối với các nhà đầu tƣ. Một khó khăn nữa

khiến cho các KCN Phúc Sơn và Khánh Cƣ có tỷ lệ lấp đầy thấp là do diện tích đất

quy hoạch chủ yếu thuộc đất lúa nên khó khăn trong công tác bồi thƣờng giải phóng

mặt bằng, chƣa xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn đến chƣa tạo môi trƣờng hấp dẫn trong

thu hút các dự án đầu tƣ.

Tính trung bình tỷ lệ lấp đầy các KCN ở Ninh Bình đạt: 55%, tỷ lệ này là chƣa

cao so với các tỉnh có bề dày về phát triển các KCN nhƣ Hải Dƣơng, Hải Phòng,

48

Bắc Ninh nhƣng với một tỉnh bƣớc vào giai đoạn xây dựng và phát triển các KCN

chƣa đƣợc lâu thì tỷ lệ này thể hiện các KCN của tỉnh Ninh Bình đang dần bƣớc vào

giai đoạn phát triển và là điểm thu hút đối với các nhà đầu tƣ.

Lộ trình để một khu công nghiệp đƣợc lấp đầy và đảm bảo tính bền vững có

thể kéo dài từ 6 đến 10 năm. Lộ trình này đối với các khu công nghiệp không giống

nhau, nó còn tùy thuộc vào diện tích cũng nhƣ các điều kiện cụ thể của từng khu

công nghiệp. Việc đánh giá mức độ đảm bảo tính bền vững từ lộ trình đó không

phải là một sớm một chiều, mà nó đòi hỏi có thời gian dài để theo dõi, đánh giá cụ

thể đối với từng khu công nghiệp. Xét trong trƣờng hợp tỉnh Ninh Bình, có thể thấy

rằng các khu công nghiệp đều là mới thành lập, sớm nhất là khu công nghiệp Khánh

Phú (2004), tiếp đó là khu công nghiệp Tam Điệp (2006), còn lại 5 khu công nghiệp

mới đƣợc ký quyết định thành lập vào cuối năm 2008. Bởi vậy, việc đánh giá xem

tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp theo theo thời gian đã đảm bảo đƣợc bền vững

hay chƣa vẫn còn cần nhiều thời gian nghiên cứu và đánh giá về sau, đƣa ra nhận

định vào thời điểm hiện tại có thể không chính xác. Tuy nhiên, có thể đánh giá với

riêng khu công nghiệp Khánh Phú là khu công nghiệp đƣợc thành lập đầu tiên trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình, chỉ sau hơn 4 năm tính từ ngày thành lập, khu công nghiệp

này đã đƣợc lấp đầy, trong khi đó một số hạng mục hạ tầng vẫn còn dở dang, đang

trong quá trình hoàn thiện, đặc biệt là các hạng mục về vệ sinh môi trƣờng (khu xử

lý rác thải, xử lý nƣớc thải tập trung). Khu công nghiệp đƣợc lấp đầy chỉ trong thời

gian ngắn phản ánh hiệu quả kinh tế và sức hút đầu tƣ của khu công nghiệp khá cao,

tuy nhiên tốc độ lấp đầy quá nhanh thì chƣa đảm bảo một lộ trình phát triển bền

vững cho khu công nghiệp.

c. Quy mô diện tích các KCN

Theo Quy hoạch phát triển các KCN của Việt Nam đến năm 2020, tỉnh Ninh

Bình có 05 KCN đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép thành lậpvới tổng diện

tích quy hoạch là 1.961 ha nằm tại 5 huyện, thị xã và thành phố. Qui mô cụ thể các

49

KCN của tỉnh thể hiện ở bảng 3.3:

Bảng 3.3: Qui mô diện tích các KCN tỉnh Ninh Bình năm 2015

STT KCN Quy mô (ha) Địa phƣơng Tỷ lệ %

KCN Khánh Phú 334,02 Huyện Yên Khánh 1 24

2 KCN Tam Điệp 450 Thị xã Tam Điệp 33

3 KCN Gián Khẩu 262,1 Huyện Gia Viễn 19

4 KCN Khánh Cƣ 191,95 Huyện Yên Khánh 14

5 KCN Phúc Sơn 142,14 Thành phố Ninh 10

Bình

Nguồn: Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển KCN tỉnh Ninh Bình 2015

Bảng 3.3 cho thấy nhìn chung quy mô diện tích quy hoạch các KCN của tỉnh

Ninh Bình có sự chênh lệch lớn giữa các khu, có 2 KCN có diện tích trên 300 ha, đó

là: KCN Khánh Phú nằm trên địa bàn huyện Yên Khánh với tổng diện tích quy

hoạch là 334,02 ha và KCN Tam Điệp nằm trên địa bàn thị xã Tam Điệp với tổng

diện tích quy hoạch là 450 ha. Tiếp đến là huyện Gia Viễn có KCN Gián Khẩu với

tổng diện tích quy hoạch là 262 ha, huyện Yên Khánh và TP. Ninh Bình gồm 2

KCN có diện tích dƣới 200 ha (KCN Khánh Cƣ nằm trên địa bàn huyện Yên Khánh

với tổng diện tích quy hoạch là 191,95ha, KCN Phúc Sơn nằm trên địa bàn TP.

Ninh Bình với tổng diện tích quy hoạch là 142,14ha.

Xét theo qui mô hiệu quả của KCN là từ 300 - 500 ha đối với KCN các tỉnh thì

diện tích của các KCN trên địa bàn tỉnh vẫn còn khá nhỏ (mới chỉ có 2 khu đạt tiêu

chuẩn). Đây cũng là vấn đề đáng đƣợc quan tâm bởi qui mô, diện tích của các KCN có

ảnh hƣởng đến hiệu quả trong tổ chức bộ máy quản lý, đầu tƣ hạ tầng KCN và khả

năng liên kết giữa các doanh nghiệp trong nội bộ KCN và giữa các KCN với nhau.

d. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong các KCN

Sự hình thành và phát triển các KCN đã tạo điều kiện cho sự thay đổi rất lớn

trong quá trình chuyển giao công nghệ sản xuất ngành công nghiệp của tỉnh Ninh

Bình.Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, trình độ công nghệ của các KCN của

tỉnh Ninh Bình chỉ ở mức trung bình và thấp. Trong những năm gần đây, cơ cấu

50

ngành nghề trong các KCN ở Ninh Bình đã có những chuyển biến tƣơng đối rõ nét,

chuyển từ các ngành sử dụng lao động nhiều, công nghệ trung bình, vốn ít, hiệu quả

kinh tế không cao chuyển dần sang các ngành có hàm lƣợng công nghệ tiên tiến,

hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, hàm lƣợng công nghệ cao, hàm lƣợng chất xám

trong các sản phẩm công nghiệp còn chiếm tỷ lệ ít. Đóng góp nhiều nhất trong việc

thay đổi công nghệ ở các KCN phải kể đến vai trò của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Thực tế cho thấy, tính đến nay đã có trên 40 nƣớc và khu vực lãnh thổ đầu tƣ vào

các KCN tỉnh Ninh Bình nhƣng có đến 80% số dự án và 85% tổng số vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài vào các KCN do chủ đầu tƣ của các nƣớc Đông Á và Đông Nam Á thực

hiện. Các nhà đầu tƣ lớn của thế giới và có trình độ công nghệ cao nhƣ Hoa Kỳ, EU

còn rất ít. Do đó, số lƣợng dự án trong các KCN có hàm lƣợng công nghệ cao còn

hạn chế.

Nguồn vốn đầu tƣ vào các KCN của tỉnh Ninh Bình chủ yếu đến từ các nhà

đầu tƣ trong nƣớc. Tính đến hết năm 2015, các KCN của tỉnh có tổng cộng 85 dự án

đầu tƣ với tổng số vốn thực hiện là 48.527,3 tỷ đồng, trong đó số dự án có vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài thực hiện chỉ chiếm 23/85 dự án với tổng số vốn đầu tƣ là 19.278,975

tỷ đồng. Tại các dự án đầu tƣ trong nƣớc, trình độ công nghệ, máy móc kỹ thuật chủ

yếu đến từ trong nƣớc nên chƣa đƣợc hiện đại. Lĩnh vực đầu tƣ chủ yếu là các

ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động nhƣ ngành dệt may, sản xuất giày

dép, lắp ráp hàng điện tử, các ngành sử dụng công nghệ cao đƣợc đầu tƣ rất ít.

Để đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các KCN và các ngành công nghiệp

theo đúng định hƣớng phát triển công nghiệp của tỉnh, trong thời gian tới ngoài việc

hoàn thiện hạ tầng và nâng cao chất lƣợng các KCN Gián Khẩu và Khánh Phú,

Ninh Bình sẽ tập trung xây dựng hạ tầng và tích cực kêu gọi thu hút đầu tƣ nƣớc

ngoài vào KCN Tam Điệp với các loại hình công nghiệp chủ yếu nhƣ điện tử, điện

lạnh, giày da, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là những loại vật liệu xây

dựng tiên tiến, độ bền cao, hiệu quả tốt…, KCN Khánh Cƣ đƣợc kêu gọi thu hút

đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với các loại hình công nghiệp đóng tàu

51

cảng, luyện thép, máy cơ khí, nông nghiệp, phụ tùng, thiết bị thay thế, các nhà máy

cơ khí qui mô lớn… và KCN Phúc Sơn với các loại hình công nghiệp sạch chủ yếu

nhƣ điện tử điện lạnh, gia công may mặc các loại quần áo, đồ điện gia dụng….

e. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

Bảng 3.4. Tổng hợp giá trị sản xuất của các KCN tỉnh Ninh Bình

từ năm 2010 đến hết 2015

Đơn vị: triệu đồng

2014 2015 Các KCN 2010 2011 2012 2013

KCN Gián 3.867.900 4.265.877 1.089.193 1.547.842 1.947.435 3.314.073 Khẩu

KCN Khánh 1.564.688 2.643.564 7.378 9.786 152.620 713.500 Phú

KCN Tam 2.034.655 3.376.897 1.171.560 1.174.233 1.141.904 1.376.527 Điệp

Tổng cộng 2.268.131 2.724.861 3.241.959 5.404.100 7.467.243 10.286.338

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình

Bảng 3.4 cho thấy KCN Gián Khẩu là KCN đứng đầu về GTSX với tổng giá

trị lên đạt 4.265.877 triệu đồng vào năm 2015, tiếp theo là KCN Tam Điệp với

3.376.897 triệu đồng, ít nhất là KCN Khánh Phú có GTSX là 2.643.564 triệu đồng.

Xét về mức độ tăng thì GTSX ở từng khu đã tăng lên mạnh mẽ qua các năm, KCN

Gián Khẩu: năm 2010 mới chỉ đạt 1.089.193 triệu đồng, đến năm 2015 GTSX tăng

hơn 3,9 lần. KCN Khánh Phú: năm 2010 GTSX của KCN này đạt 7.378 triệu đồng,

đến năm 2012 GTSX của KCN này có sự tăng trƣởng vƣợt bậc, chỉ sau 2 năm

GTSX của KCN này tăng gấp 20 lần, cụ thể năm 2012 GTSX của KCN Khánh Phú

đạt 152.620 triệu đồng. Nhƣ vậy sau 6 năm (năm 2010), tổng GTSX của KCN

Khánh Phú đạt 2.643.564 triệu đồng. KCN Tam Điệp chỉ đứng sau KCN Gián Khẩu

về GTSX, năm 2015 GTSX của KCN Tam Điệp tăng 2,8 lần so với năm 2010. Nhƣ

vậy, tính từ năm 2010 đến hết năm 2015, GTSX của các KCN trên địa bàn tỉnh đã

liên tục tăng lên, năm 2015 tổng GTSX của toàn tỉnh đạt 10.286.338 triệu đồng,

52

tăng 4,5 lần so với năm 2010.

Điểm mạnh của các KCN này là GTSX tập trung chủ yếu vào các ngành

công nghiệp – xây dựng: Năm 2013, Tập đoàn xi măng Vissai (KCN Gián Khẩu)

đạt 2.500.000 triệu đồng, công ty TNHH cơ khí Thành Công (KCN Gián Khẩu) đạt

421.598 triệu đồng, công ty may NienShing (KCN Khánh Phú) đạt 380.000 triệu

đồng, công ty Xi măng Tam Điệp (KCN Tam Điệp) đạt 1.050.607.

3.2.1.2. Thực trạng tác động lan tỏa của các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

a) Về tăng trƣởng kinh tế

Các khu công nghiệp hình thành và phát triển đã có tác động lớn đến sự tăng

trƣởng vàphát triển kinh tế của tỉnh Ninh Bình.

Từ năm 2005, khi những khu công nghiệp đầu tiên bắt đầu hình thành và đi

vào hoạt động đã góp phần làm tăng GDP của tỉnh Ninh Bình. Có thể thấy rõ sự

thay đổi đó qua các năm nhƣ sau:

Đơn vị: tỷ đồng

Biểu đồ 3.1: GDP của Ninh Bình giai đoạn 2010 – 2014

Nguồn: Tổng cục thống kê Ninh Bình qua các năm

Phát triển KCN chính là nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế địa

phƣơng, tạo đà cho sự tăng trƣởng liên tục về kinh tế của tỉnh, tạo bƣớc đột phá về

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sản

53

xuất công nghiệp ngày càng phát triển trở thành động lực chính để phát triển kinh tế

- xã hội của tỉnh. Các KCN đã đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế

của tỉnh, bình quân hàng năm trong thời kì 2001-2005 đạt 13,1%, thời kì 2006-2011

đạt 15,7% và thời kỳ 2011 – 2013 đạt trên 13%. Nhờ vậy đến năm 2010 GDP trên

địa bàn đạt gần 7.006 tỉ đồng (giá so sánh 1994) gấp gần 2 lần năm 2005, gấp hơn

4,4 lần năm 2000, gấp gần 7 lần năm 1995 và gấp 11,5 lần năm 1991. Năm 2014,

tốc độ tăng trƣởng GDP đạt 9,83%, GDP đạt 10.789 tỷ đồng (trong khi đó tốc độ

tăng GDP của cả nƣớc là 5,98%).

b) Đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế Ninh Bình cũng đã có những bƣớc chuyển biến lớn và tích

cực: tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GDP ngày càng cao, tỷ trọng

nông nghiệp giảm xuống một cách rõ rệt.

Các KCN phát triển góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

tỉnh. Sau khi các KCN đựợc thành lập, hàng loạt các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn

của ngành sản xuất vật liệu xây dựng và ngành dệt may hoàn thành giai đoạn đầu và

đi vào sản xuất ổn định nhƣ: Các nhà máy xi măng Tam Điệp, Hƣớng Dƣơng,

Duyên Hà, The Vissai,…; cơ sở sản xuất cán thép Tam Điệp (POMIHOA); Các cơ

sở may: May Đài Loan, Nienshieng, Levis…; Nhà máy lắp ráp ô tô Thành Công

HuynDai, nhà máy sản xuất kinh doanh kính nổi và nhiều cơ sở sản xuất ở các khu,

cụm công nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng hoàn thành đã thật sự đƣa Ninh Bình có sự

phát triển đột biến về phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một

cách rõ rệt.

Các KCN của tỉnh Ninh Bình đã thúc đẩy nhanh quá trình CNH, đẩy nhanh

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng có KCN nói riêng, của tỉnh nói

chung theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông – lâm

nghiệp và thủy sản. Ninh Bình từ một tỉnh thuần nông, kể từ khi các KCN đƣợc

thành lập và đi vào hoạt động, bƣớc đầu đã hình thành rõ nét là nền kinh tế phát

54

triển theo hƣớng CNH, HĐH.

Bảng 3.5: Cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh phân theo

3 khu vực kinh tế (2011-2015)

Đơn vị: %

Nông-lâm-thủy sản 17,5 15,0 14,5 14,24 13,94 Công nghiệp-xây dựng 47,7 49,0 48,5 42,85 46,08 Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Dịch vụ 34,8 36,0 37,0 42,91 39,98 Nguồn: Báo cáo tình hình KT – XH tỉnh Ninh Bình qua các năm

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH đã thúc đẩy nền kinh tế

của tỉnh ngày càng phát triển, khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh

của tỉnh, áp dụng những tiến bộ khoa học–kỹ thuật và công nghệ vào trong quá trình

sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

c) Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu và ngân sách địa phƣơng

Các KCN trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng sản xuất,

khai thác mặt hàng, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.Nhiều sản phẩm của các KCN

tỉnh Ninh Bình đƣợc tiến hành xuất khẩu tới nhiều nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế

giới nhƣ Nhật Bản, Italia, Đài Loan. Gần đây nhất, khi Việt Nam gia nhập WTO thì

thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của tỉnh Ninh Bình nói riêng đƣợc

mở rộng ra cả các nƣớc Châu Âu và Mỹ.

Bảng 3.6: Giá trị xuất khẩu của các KCN tỉnh Ninh Bình

từ năm 2010 đến hết năm 2015

Đơn vị :USD

2010 2011

- -

Khu công nghiệp KCN Gián Khẩu 25.959.519 70.643.000 KCN Khánh Phú 11.213.464 45.064.382 2.483.265 70.648.618 KCN Tam Điệp KCN Phúc Sơn Tổng cộng 2015 2014 2013 81.785.609 80.087.437 73.547.890 60.080.421 64.689.435 51.754.765 91.598.231 109.759.521 86.241.678 110.598.320 230.159.964 - 39.656.248 186.356.000 211.548.342 431.766.089 486,394,529

55

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình

Bảng 3.6 cho thấy, trong năm 2013, KCN đóng góp nhiều nhất vào hoạt

động xuất khẩu của tỉnh là KCN Tam Điệp với GTXK là 86.241.678 USD, đứng

thứ 2 là KCN Gián Khẩu và thấp nhất là KCN Khánh Phú. Đến năm 2014, KCN

đóng góp nhiều nhất vào hoat động xuất khẩu của tỉnh là KCN Phúc Sơn với GTXK

hơn 110 triệu USD của Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử của Công ty TNHH

Mcnex Vina, sau một thời gian đầu tƣ đã đi vào sản xuất ổn định và có kim ngạch

xuất khẩu cao. Đến năm 2015, GTXK của công ty đạt hơn 230 triệu USD, dẫn đầu

về GTXK trong các KCN ở Ninh Bình.

So với những năm trƣớc đây, GTXK đã tăng rất nhanh, cụ thể: năm 2010

GTXK là 39.656.248 USD, đến năm 2015, GTXK đạt 486.394.529 tăng 12,2 lần so

với năm 2010. Kể từ khi thành lập và phát triển các KCN, trị giá hàng xuất khẩu của

toàn tỉnh tăng đáng kể: tổng GTXK toàn tỉnh năm 2011 đạt 263,7 triệu USD, trong

đó các KCN đóng góp 186,356 triệu USD (chiếm hơn 70% tổng GTXK toàn tỉnh).

Bình quân thời kỳ 2010 - 2015, mỗi năm tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt tốc

độ tăng 22,1%, trong đó thời kỳ 2010 – 2011 đạt tốc độ tăng mạnh nhất là

51,4%..Nhiều mặt hàng đƣợc sản xuất tại các KCN có GTXK cao nhƣ: hàng dệt

may, giày vải, xi măng…. Năm 2014, quần áo may sẵn xuất khẩu đạt 23,7 triệu sản

phẩm; giày vải đạt 10.488 nghìn đôi, xi măng đạt 876,4 nghìn tấn…

Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh là đẩy mạnh hơn nữa tỷ lệ

xuất khẩu, có thể thấy đƣợc rằng một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của

tỉnh những năm tới là đẩy nhanh hơn nữa việc thu hút đầu tƣ nhằm tăng tỷ lệ lấp

đầy các KCN của tỉnh.

Ngoài ra, đóng góp khác cần phải kể đến của các khu công nghiệp là đóng góp

của nó vào ngân sách địa phƣơng.Mặc dù mới có một số doanh nghiệp đi vào hoạt

động sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp nhƣng hiệu quả của các doanh

nghiệp đó mang lại đã có những đóng góp đáng kể vào ngân sách của tỉnh. Điển hình

nhƣ công ty CP Thành Công, tính riêng năm 2015 đã đóng góp vào ngân sách hơn 550

tỷ đồng. Có thể nói các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đã hoạt động khá hiệu

56

quả và có những tác động tích cực đến phát triển kinh tế của tỉnh.

3.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về mặt xã

hội

3.2.2.1. Thực trạng giải quyết việc làm

Theo số liệu của BQL các KCN tỉnh Ninh Bình, năm 2015, các KCN trên địa

bàn tỉnh thu hút hơn 20 vạn lao động, trong đó số lao đông nữ chiếm hơn 72%.Tình

hình sử dụng lao động trong các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đƣợc thể hiện ở

bảng 3.7:

Bảng 3.7: Tình hình thu hút lao động vào các KCN ở Ninh Bình

giai đoạn 2012 - 2014

Số lao động lũy kế theo từng năm

2013 2014 2015

KCN Tổng Lao Lao Tổng Lao Lao Tổng Lao Lao

số lao động động số lao động động số lao động động

động nữ nam động nữ nam động nữ nam

4.166 1.872 6.794 4.823 1.971 7.229 5.204 2.025 KCN Gián Khẩu 6.038

4.649 2.291 7.329 5.130 2.199 7.905 5.612 2.293 KCN Khánh Phú 6.940

5.013 3.509 1.504 5.958 4.289 1.669 5.021 3.564 1.457 KCN Tam Điệp

Tổng 17.991 12.314 5.667 19.081 14.242 4.839 20.255 14.480 5.775

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình 2014

Bên cạnh việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, phát triển các KCN làm cho cơ cấu lao động trong tỉnh cũng có

nhiều thay đổi. Bảng 3.7 cho thấy nguồn lao động cho các KCN ở Ninh Bình tăng

lên trong thời gian vừa qua. Trong năm 2013, các KCN giải quyết việc làm cho

17.999 lao động, thì đến năm 2015, con số này đã lên 20.255 lao động, trong đó số

lao động nữ chiếm 72%. Số lao động phổ thông và lao động nông nghiệp giảm dần

qua các năm, có sự gia tăng đáng kể lao động phi nông nghiệp cả về số lƣợng và

chất lƣợng. Một bộ phận lớn ngƣời dân làm nông nghiệp trƣớc đây đã chuyển sang

làm công nhân cho các KCN. Một bộ phận khác thì chuyển từ hoạt động nông

57

nghiệp sang cung cấp các dịch vụ cho lao động của các cơ sở sản xuất công nghiệp

nhƣ cho thuê nhà trọ, mở các cửa hàng dịch vụ nhƣ giải khát, cơm bình dân,…góp

phần tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.

Tuy các KCN đã thu hút đƣợc một lực lƣợng lao động địa phƣơng vào làm

việc nhƣng mâu thuẫn hiện nay là các KCN yêu cầu lao động có kỹ thuật, có tay

nghề trong khi lực lƣợng lao động chủ yếu là nông dân và con em của họ lại chƣa

đƣợc đào tạo nghề. Do đó việc tuyển dụng ngƣời lao động vào làm việc trong các

KCN gặp nhiều khó khăn.

3.2.2.2. Việc làm và đời sống của người dân có đất bị thu hồi

Việc tăng thu nhập cho ngƣời lao động không chỉ có nghĩa là tăng thu nhập

cho ngƣời làm việc tại các KCN mà còn là vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập

cho cả những ngƣời dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN.

Thu hồi đất đề xây dựng các KCN, KCX … phục vụ lợi ích Quốc gia là việc

mà mọi quốc gia trên thế giới đều thực hiện trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH.

Đây là xu thế tất yếu của quá trình phát triển của Việt Nam nói chung, Ninh Bình

nói riêng.

Việc thu hồi đất đƣơng nhiên sẽ dẫn đến một bộ phận dân cƣ mất đất sản

xuất, mất nhà ở, mất địa thế kinh doanh. Chính vì thế, việc thu hồi đất bao giờ cũng

gắn với đền bù thiệt hại, với tổ chức tái định cƣ, giải quyết việc làm, thu nhập, đời

sống cho những ngƣời có đất bị thu hồi.

Đối với những ngƣời nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các KCN thì việc

thu hồi đất không chỉ ảnh hƣởng đến việc làm của họ mà còn ảnh hƣởng sâu sắc

đến thu nhập cũng nhƣ đời sống vật chất và tinh thần của gia đình họ. Chính vì thế

chính sách bồi thƣờng của nhà nƣớc nhằm mục đích đền bù cho họ những thiệt hại

vì mục đích chung này, trƣớc hết họ đƣợc đền bù bằng tiền để bù đắp một phần

những ảnh hƣởng đó. Các khoản tiền đền bù có ý nghĩa rất lớn đối với các hộ bị thu

hồi đất nếu họ sử dụng nó vào những mục đích đúng đắn.

- Đầu tiên ngƣời dân có một khoản thu nhập khá lớn từ tiền bồi thƣờng cho

58

diện tích đất bị thu hồi để mua lại đất nông nghiệp hoặc đất ở.

- Có khoản tiển bồi thƣờng đó, các hộ gia đình có điều kiện mua sắm công

cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Từ đấy các gia đình có điều kiện để

tiếp tục tăng nguồn thu nhập và cải thiện đời sống gia đình.

- Các hộ có thể dành ra một phần tiền trong tổng số tiền trong tổng số tiền

đƣợc bồi thƣờng để đầu tƣ cho con em học tập, tạo nền tảng để sau này có đƣợc

nguồn thu nhập cao và ổn định hơn. Khoản đầu tƣ này là hợp lý và phù hợp với mục

đích bồi thƣờng của Nhà nƣớc.

- Mặt khác, từ khoản tiền bồi thƣờng này các hộ gia đình có điều kiện mua

sắm trang thiết bị hiện đại để phục vụ cuộc sống hàng ngày nhƣ phƣơng tiện đi lại,

phƣơng tiện nghe nhìn, máy điều hòa, tivi…giúp đời sống trƣớc mắt của họ đƣợc

nâng lên.

Công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng là vấn đề phức tạp, liên quan đến

quyền lợi của ngừời dân có đất trong quy hoạch xây dựng KCN. Trong những năm

qua, tỉnh ủy, UBND tỉnh Ninh Bình đã có nhiều chủ trƣơng, biện pháp chỉ đạo giải

phóng mặt bằng cho các KCN. Tuy nhiên, công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng

để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN gặp rất nhiều

khó khăn, một số huyện thực hiện không tốt, không đồng bộ dẫn tới nhiều bức xúc,

căng thẳng làm ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện công tác

đền bù, giải phóng mặt bằng, tỉnh đã ban hành các quy định sau:

- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng không chỉ là nhiệm vụ của các nhà

đầu tƣ mà cần có sự thống nhất và xác định rõ đây là nhiệm vụ của chính quyền địa

phƣơng, quá trình thực hiện cần có sự phân công cụ thể, chỉ đạo xuyên suốt từ trên

xuống dƣới, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, có

những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng.

- Cần thực hiện tốt chính sách đất đai trong việc quản lý ruộng đất, quá trình

sử dụng, sự biến động đất đai hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác

định diện tích, chủ sử dụng đất, nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ đất đai, không để tình

trạng sai sót, lợi dụng quản lý để khai thác không đúng mục đích sử dụng đất, hạn

59

chế những bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân. Đồng thời thực hiện nhất quán chính

sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của tỉnh, không để xảy ra tình trạng tự ý nâng

giá bồi thƣờng, vi phạm chính sách. Kiên quyết xử lý các trƣờng hợp vi phạm.

Nhìn chung tỉnh Ninh Bình đã thực hiện đền bù cho các hộ bị thu hồi đất

theo đúng quy định của nhà nƣớc, các hộ có đất bị thu hồi để xây dựng KCN ở tỉnh

Ninh Bình đã sử dụng khá hợp lý các khoản tiền bồi thƣờng thu hồi đất

Về vấn đề việc làm cho ngƣời lao động có đất bị thu hồi xây dựng KCN, tỉnh

đã có chính sách hỗ trợ nhân dân khu vực có đất quy hoạch xây dựng KCN trong

việc chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề, phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ

KCN và doanh nghiệp KCN, giải quyết vấn đề lao động cho ngƣời dân địa phƣơng.

Tỉnh Ninh Bình đã giải quyết tốt việc ƣu tiên tuyển dụng lao động tại các địa

phƣơng có đất thu hồi để xây dựng các KCN. Thực hiện thông báo cụ thể nhu cầu,

yêu cầu tuyển dụng đến ngƣời dân địa phƣơng, tổ chức các lớp bồi dƣỡng kỹ năng

trả lời phỏng vấn, định hƣớng nghề nghiệp miễn phí cho lao động địa phƣơng. Kinh

phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp đƣợc thực hiện ngay trong kinh phí bồi thƣờng

giải phóng mặt bằng. Đồng thời với đào tạo lao động mới, tỉnh đã có chính sách

phát triển các loại hình dịch vụ xung quanh KCN, nhƣ: ăn uống, vui chơi giải trí,

thƣơng mại…

Để thống nhất trong việc chỉ đạo và thực hiện giải quyết việc làm cho ngƣời

lao động có đất bị thu hồi, ngày 21/7/2007 BQL các KCN đã chủ trì tổ chức hội

nghị triển khai công tác tuyển lao động cho các doanh nghiệp trong KCN. Hội nghị

đã thống nhất qui định trình tự, thủ tục tuyển dụng lao động, đối tƣợng ƣu tiên tuyển

dụng và thủ tục để đƣợc hƣởng ƣu đãi về đào tạo nghề. Tính đến nay, KCN Khánh

Phú đã có 20 doanh nghiệp tổ chức tuyển dụng lao động (trong đó có 18 doanh

nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh), các doanh nghiệp này đã tuyển dụng

đƣợc 6.349 lao động, trong đó có

Đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi đƣợc cải thiện rõ rệt, thu nhập ngày

một tăng, góp phần làm tăng thu nhập bình quân của tỉnh. Năm 2010, 100% số hộ

thuộc diện bị thu hồi đất đƣợc điều tra đã có nhà ở, điều kiện về nhà ở đã đƣợc cải

60

thiện tốt hơn, tỉ lệ hộ có nhà ở kiên cố và diện tích nhà ở bình quân 1 nhân khẩu

ngày một tăng lên. Thu nhập và đời sống của ngƣời dân ngày một nâng cao, góp

phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo.Nhiều hộ gia đình đã có điều kiện

trang bị những thiết bị lâu bền, có giá trị cao (tivi, tủ lạnh…) phục vụ đời sống sinh

hoạt hàng ngày.

Lƣợng lao động mà các khu công nghiệp giải quyết đƣợc hiện nay chiếm

khoảng 21% so với tổng số lao động bị mất đất. Ví dụ nhƣ ở xã Gia Xuân (Gia

Viễn, Ninh Bình) có 1710 lao động sau thu hồi đất không có việc, đến nay đã có

131 ngƣời vào làm ở khu công nghiệp và các doanh nghiệp, 210 ngƣời làm nghề

thêu ren, 403 ngƣời làm nghề thợ xây, lái xe, thợ mộc và các dịch vụ khác, lao động

làm trang trại và nông nghiệp khác là 412 ngƣời, chƣa có việc làm ổn định là 391

ngƣời. Trong thời gian tới, khi các khu công nghiệp đã hoàn thành các bƣớc xây

dựng cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tƣ vào các khu công nghiệp đƣợc thực hiện thì

lƣợng lao động mất đất đƣợc giải quyết việc làm sẽ đƣợc đáp ứng đáng kể.

3.2.2.3. Thu nhập của người lao động trong các KCN tỉnh Ninh Bình

a. Thu nhập của người lao động ở các KCN

Các khu công nghiệp đƣợc xây dựng và đi vào vận hành đã góp phần giải

quyết một số lƣợng lớn lao động tại mỗi địa phƣơng có khu công nghiệp nói riêng

và của toàn tỉnh nói chung. Lao động chủ yếu là chuyển từ lao động nông nghiệp

kém hiệu quả sang làm lao động công nghiệp tại địa phƣơng.Lao động làm việc

trong các khu công nghiệp có mức thu nhập bình quân cao hơn, lại đƣợc đảm bảo

đầy đủ các quyền lợi của ngƣời lao động, do đó mức sống của ngƣời lao động cũng

vì thế mà đƣợc cải thiện.

Theo số liệu thống kê của BQL các KCN của tỉnh Ninh Bình, từ khi thành

lập các KCN đến nay thì số lƣợng lao động trong các KCN liên tục tăng dần qua các

năm và thu nhập của ngƣời lao động cũng ngày một tăng theo. Năm 2010, hơn

13.000 lao động làm việc trong các KCN và thu nhập bình quân mỗi ngƣời khoảng

1.700.000 đồng/tháng/ngƣời. Năm 2011, các KCN thu hút thêm hơn 5000 lao động

vào làm việc, và thu nhập bình quân của mỗi ngƣời lao động khoảng hơn 2 triệu

61

đồng/tháng/ngƣời, cao hơn rất nhiều so với thu nhập bình quân toàn tỉnh (1.202,4

nghìn đồng). Đến năm 2014, thu nhập bình quân của mỗi ngƣời lao động tăng lên

3.823.000đồng/ngƣời/tháng. Nhƣ vậy, mức thu nhập của ngƣời lao động ngày một

tăng, đời sống của họ ngày một đƣợc cải thiện.

b. Đời sống vật chất của người lao động trong các KCN

* Chỗ ở cho người lao động

Các KCN đƣợc tạo điều kiện để xây dựng nhà ở cho công nhân. Tính đến

tháng 5/2012, trong số 3 KCN đã thành lập và đi vào hoạt động thì có 2 khu đã

đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu nhà ở công nhân là KCN Gián Khẩu, diện

tích 24 ha và KCN Khánh Phú, diện tích là 13,35 ha; tuy nhiên do chƣa có chủ đầu

tƣ nên cho đến nay chƣa xây dựng đƣợc. KCN Tam Điệp (giai đoạn 1) chƣa lập quy

hoạch khu nhà ở cho công nhân.

Hiện nay, những lao động có gia đình ở gần KCN có thể đi về trong ngày

chƣa phải là nhiều, còn lại là lao động đến từ các tỉnh khác hoặc đến từ các huyện

khác xa KCN đều phải tự tìm nhà trọ thuê tại khu vực gần nơi làm việc. Các dãy

nhà trọ này đƣợc dân cƣ xây dựng tự phát, tạm bợ, chật hẹp (hầu hết là cấp IV hoặc

nhà tạm thiếu tiện nghi) để cho thuê nên các điều kiện về sinh hoạt nhƣ điện, nƣớc,

ánh sáng, không khí, an ninh trật tự chƣa đƣợc đảm bảo. Các dãy nhà trọ này đƣợc

xây dựng manh mún do ngƣời dân tận dụng đất vƣờn, cải tạo nhà ở, nhà kho cũ để

cho thuê nhằm kiếm thêm thu nhập. Một số doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho

ngƣời lao động thuê nhƣng chỉ đƣợc dùng để phục vụ một số đối tƣợng có vị trí đặc

biệt trong doanh nghiệp thuộc KCN đó.

Số lao động có độ tuổi trẻ chiếm phần lớn lao động trong các KCN của tỉnh

Ninh Bình, thu nhập chƣa cao, chỉ đủ điều kiện để thuê nhà trọ loại trung bình trong

khi giá thuê nhà, điện nƣớc liên tục tăng. Vì thế, cuộc sống của họ gặp nhiều khó

khăn. Điều này cũng ảnh hƣởng lớn đến đời sống của lực lƣợng lao động KCN nói

chung, đặc biệt là lao động từ nơi khác đến.

Trƣớc thực trạng đó thì việc khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong và ngoài

nƣớc xây dựng nhà ở cho công nhân ở các KCN theo Quyết định số 66/2009/QĐ-

62

TTg, ngày 14/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao

động làm việc tại các KCN, KCX, KKT là rất cần thiết, điều này có tác dụng thiết

thực, vừa thuận tiện cho việc quản lý hệ thống nhà trọ, vừa đảm bảo an ninh trật tự

cho ngƣời lao động, vừa đảm bảo mỹ quan cho các khu xung quanh

* Đời sống văn hóa tinh thần của người lao động trong các KCN

Những năm gần đây, dòng ngƣời lao động đổ về các KCN của tỉnh làm việc

ngày một đông. Với áp lực công việc căng thẳng, điều kiện sống thiếu thốn trong

các khu nhà trọ lại chịu tác động của tệ nạn xã hội, đại đa số ngƣời lao động các

KCN vẫn phải chấp nhận để có việc làm. Đời sống của ngƣời lao động luôn trong

tình trạng thiếu cả về vật chất lẫn văn hoá, tinh thần. Có thể nói, cuộc sống của

những lao động trong các KCN còn hết sức khó khăn, thiếu thốn. Nhƣ vậy, phần lớn

thời gian trong ngày của họ là miệt mài làm việc. Thời gian còn lại, họ dành để ngủ

bù, họ cũng muốn cải thiện cuộc sống tinh thần nhƣng đồng lƣơng eo hẹp đã không

cho họ cơ hội để thực hiện mong muốn đó.

3.2.3. Thực trạng bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu công nghiệp

3.2.3.1. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải và các công trình bảo vệ môi trường

Tỉnh Ninh Bình đã hình thành 5 KCN, trong đó có 4 KCN là Khánh Phú,

Gián Khẩu, Tam Điệp và Phúc Sơn bƣớc đầu đi vào hoạt động. Do đó vấn đề nƣớc

thải tại đây đang là mối quan tâm hàng đầu của các ngành chức năng, các doanh

nghiệp, chính quyền địa phƣơng và một bộ phận nhân dân xung quanh các khu vực

có KCN.

Những năm qua cùng với việc đầu tƣ hạ tầng cơ sở, hệ thống nƣớc, bao gồm

cả hệ thống cấp và thải nƣớc tại các KCN trên địa bàn tỉnh đƣợc quan tâm xây

dựng, hoàn thành trên 70% khối lƣợng công việc, bƣớc đầu đã cơ bản đáp ứng nhu

cầu nƣớc cho sinh hoạt và sản xuất của các dự án ở đây, góp phần bảo vệ môi

trƣờng các KCN.

KCN Khánh Phú đặc thù với chức năng là KCN đa ngành nhƣ dệt, may, cơ

khí,thép, hóa chất, vật liệu xây dựng, đóng tàu... Nhà máy xử lý nƣớc thải mới bắt

đầu đƣợc đầu tƣ từ năm 2005 với tiêu chuẩn cột B xả thải ra môi trƣờng nhƣng mới

63

chỉ đầu tƣ đƣợc môđun sinh hóa nên chƣa xử lý đƣợc các vấn đề về ô nhiễm kim

loại nặng, bên cạnh các Nhà máy trong KCN phải xây dựng trạm xử lý nƣớc thải

nội bộ đạt tiêu chuẩn cột C trƣớc khi xả thải vào hệ thống thoát nƣớc thải chung của

KCN, tuy nhiên về cơ bản các doanh nghiệp trong KCN này đi vào hoạt động

nhƣng chỉ có một vài doanh nghiệp có trạm xử lý nƣớc thải nội bộ, còn lại là xả thải

trực tiếp vào hệ thống chung. Chính sự thiếu trách nhiệm và ý thức về BVMT của

các DN KCN đã gây ra một loại các vụ ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến

sức khỏe và môi sinh môi trƣờng sống của cộng đồng dân cƣ vùng dự án KCN.

Đối với KCN Gián Khẩu và KCN Tam Điệp có 03 nhà máy thứ cấp đi vào

hoạt động xong cũng chƣa đầu tƣ xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung của

KCN và trạm xử lý nƣớc thải nội bộ của DN KCN, đây cũng là yếu tố tiềm tàng khả

năng gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng trực tiếp đến PTBV về môi trƣờng.

3.2.3.2. Xử lý chất thải rắn

Lƣợng chất thải rắn tại các KCN của tỉnh Nịnh Bình tập trung nhiều nhất ở

các doanh nghiệp sản xuất giày dép, may mặc, bao bì, vật liệu xây dựng…. Lƣợng

chất thải rắn chủ yếu ở đây là nhựa, hóa chất, chất dẻo, cao su…. Đây là những chất

khó phân hủy, nguy cơ gây độc hại lâu dài cho môi trƣờng nƣớc mặt và nƣớc ngầm

và đất rất cao. Bên cạnh đó còn phải kể đến lƣợng chất thải rắn đƣợc thải ra trong

quá trình xây dựng các KCN.

Đến nay đối với các KCN đã đi vào hoạt động, hoạt động phân loại và xử lý

chất thải rắn trong KCN luôn đƣợc BQL các KCN và các cơ quan chức năng tập trung

phối hợp kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh

vực này, cụ thể là rác chất thải rắn của các doanh nghiệp trong các KCN đƣợc BQL các

KCN và chính quyền hỗ trợ ký kết hợp đồng với các Công ty có chức năng chuyên về

thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn hoặc các Công ty môi trƣờng đô thị của địa

phƣơng để vận chuyển và tập kết đến khu vực đƣợc quy hoạch xây dựng nhà máy xử lý

và tái chế chất thải rắn nằm ngoài KCN (thông thƣờng ở khu vực không có dân cƣ sinh

sống và thuận lợi cho xử lý môi trƣờng) với tiêu chuẩn công nghệ tiên tiến, hiện đại

64

góp phần vào PTBV các KCN về môi trƣờng.

Tuy nhiên, công tác xử lý rác thải rắn vẫn còn tồn tại: một số KCN chƣa có

hệ thống thu gom và xử lý rác thải tập trung dẫn đến khó khăn trong công tác quản

lý môi trƣờng và gây ô nhiễm môi trƣờng tại các KCN; việc tuân thủ quy định về xử

lý chất thải rắn hiện chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc do các KCN chƣa bố trí đƣợc

địch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn của toàn khu, các doanh nghiệp đã và đang hoạt

động tự thu gom và ký hợp đồng với đơn vị vận chuyển, xử lý tiêu hủy. Vấn đề là ở

chỗ, ở các huyện có KCN hiện không có nơi chôn lấp hoặc xử lý chất thải rắn.

Nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng từ chất thải rắn của các KCN ở đây là rất lớn.

3.2.3.3. Ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí

KCN Tam Điệp với chức năng KCN nặng là chủ yếu nên phát sinh các vấn

đề về ô nhiễm môi trƣờng không khí và tiếng ồn.Theo quy hoạch, thị xã Tam Điệp

đƣợc định hƣớng hình thành KCN tập trung của Ninh Bình. Tại đây đã và đang xây

dựng các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp có vốn đầu tƣ và công suất lớn nhƣ: Nhà

máy Cán thép Tam Điệp công suất 120.000 tấn/năm, Nhà máy Xi măng Tam Điệp

công suất 1,4 triệu tấn/năm, Nhà máy Xi măng Hƣớng Dƣơng công suất 5.000 tấn

clinker/năm, Công ty cổ phần Đá Đồng Giao… Điều đó cũng có nghĩa là mối đe

dọa với môi trƣờng ở Ninh Bình vẫn ngày một gia tăng, đặc biệt là ảnh hƣởng của

khói bụi từ các nhà máy xi măng.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp tƣ nhân) sản xuất

và khai thác vật liệu xây dựng phục vụ cho các nhà máy sản xuất xi măng của các

KCN nằm rải rác nhiều nơi và vận chuyển nguyên vật liệu gia tăng cũng là những

nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng môi trƣờng. Phần lớn các xí nghiệp, nhà

máy này đƣợc xây dựng gần khu dân cƣ, hệ thống xử lý chất thải của một số cơ sở

sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khỏe và môi

trƣờng của ngƣời dân quanh khu vực.

Đối với KCN Gián Khẩu tập trung chủ yếu các nhà máy công nghiệp nặng,

vấn đề ô nhiễm không khí và tiếng ồn cũng đang có chiều hƣớng gia tăng; đối với

những KCN khác BQL các KCN sẽ khắc phục những hạn chế của một vài KCN có

65

gây ô nhiễm môi trƣờng trên tổng thể để có những biện pháp xem xét, điều chỉnh

cục bộ chức năng ngành nghề để thu hút nhóm ngành công nghệ cao thân thiện với

môi trƣờng vào đầu tƣ nhằm góp phần PTBV các KCN về môi trƣờng với các KCN

đƣợc đầu tƣ xây dựng sau.

3.3. Đánh giá chung về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015

3.3.1. Thành tựu đạt được

3.3.1.1. Phát triển các khu công nghiệp bền vững về mặt kinh tế

- Các KCN của tỉnh đã đƣợc hình thành và phát triển theo đúng quy hoạch

chung đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN

của tỉnh ngày càng đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hiện đại góp phần đổi mới, thúc đẩy phát

triển kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp và hạ tầng đô thị của Tỉnh.

- Đóng góp lớn vào cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh, nâng cao chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời đã xây dựng

và tạo lập đƣợc niềm tin cho các nhà đầu tƣ trong, ngoài nƣớc, đặc biệt là các tập đoàn

hàng đầu thế giới đến tìm hiểu cơ hội và đầu tƣ vào các KCN trên địa bàn tỉnh.

- Giá trị sản xuất và giá trị xuất khẩu và tỷ lệ đóng góp cho ngân sách nhà

nƣớc của các KCN trên địa bàn tỉnh ngày càng cao, điều này chứng tỏ sự ổn định và

hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN.

- Cơ cấu kinh tế của các các địa phƣơng có KCN nói riêng và của toàn tỉnh

nói chung đã có sự chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH, tỷ trọng các ngành công

nghiệp - dịch vụ trong GDP cũng nhƣ về lao động ngày một tăng trong khi tỷ trọng

nông nghiệp đang giảm dần. Đây cũng là một bằng chứng chứng tỏ hiệu quả của

hoạt động phát triển các KCN theo hƣớng bền vững của tỉnh.

- Tạo động lực đột phá trong thu hút đầu tƣ, đặc biệt là thu hút đầu tƣ FDI, phát

triển bền vững các KCN cũng là động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế gắn với chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động,

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phƣơng.

- Thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ gắn với chuyển giao công nghệ

66

vào thực tiễn sản xuất để giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm

hàng hóa trong KCN với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế; tạo mối liên kết kinh tế

giữa các KCN với nhau và giữa các KCN với môi trƣờng bên ngoài để tham gia vào

chuỗi giá trị sản phẩm có xuất xứ từ các DN KCN; tiếp nhận phƣơng pháp quản lý

tiên tiến, hiệu quả từ các nƣớc phát triển.

3.3.1.2. Phát triển các khu công nghiệp bền vững về mặt xã hội

- Góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, thúc đẩy hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nông thôn theo hƣớng sản xuất hàng

hóa, hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm sản xuất từ nông nghiệp thuộc các vùng sản xuất

nông nghiệp liền kề các KCN.

- Góp phần tạo thêm việc làm, thu nhập cho ngƣời lao động không chỉ ở địa

phƣơng có KCN mà cả ngƣời lao động nhập cƣ từ nơi khác đến, tạo cơ hội tăng thu

nhập cho ngƣời dân liền kề KCN bằng chuyển đổi mô hình sản xuất, từ sản xuất

nông nghiệp truyền thống, nhỏ lẻ, chuyển sang sản xuất cung ứng dịch vụ nhƣ dịch

vụ nhà ở, dịch vụ làm đẹp, dịch vụ cung ứng hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu,…

phục vụ cho sinh hoạt của công nhân và ngƣời lao động trong KCN.

- Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động bị thu hồi đất cho xây

dựng KCN đƣợc cải thiện do đƣợc đền bù từ phía nhà nƣớc hoặc do khoản thu nhập

kiếm đƣợc nhờ tham gia lao động trong các KCN.

- Huy động đƣợc nguồn lực tổng hợp tham gia xây dựng hạ tầng nông thôn

nhƣ đƣờng, điện, trƣờng, trạm bằng nguồn vốn xã hội hóa nhƣ tài trợ của các doanh

nghiệp trong KCN, đóng góp ủng hộ của công nhân viên ngƣời lao động trong các

KCN, trao đổi, giao lƣu văn hóa giữa cộng đồng dân cƣ với DN KCN,…

3.3.1.3. Phát triển các khu công nghiệp bền vững về mặt môi trường

- Đã đầu tƣ xây dựng đƣợc những công trình bảo vệ môi trƣờng chung ở một số

KCN, nâng cao ý thức của các doanh nghiệp ở KCN, ngƣời lao động, cộng đồng dân

cƣ liền kề KCN tham gia tích cực vào thực hiện tốt pháp luật bảo vệ môi trƣờng; đầu

tƣ xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng chất lƣợng đảm bảo tiêu chuẩn trong

nội bộ doanh nghiệp trong KCN, khi có nguồn thải phát sinh trƣớc khi đƣa vào hệ

67

thống xử lý tập trung của KCN phải đúng ntiêu chuẩn môi trƣờng quy định.

- Lựa chọn các dự án đầu tƣ có công nghệ tiên tiến, hiện đại sản xuất thân

thiện với môi trƣờng vào KCN để làm hạt nhân tác động lan tỏa về sản xuất sạch,

thân thiện môi trƣờng trong KCN.

- Các dự án đầu tƣ vào KCN trên địa bàn tỉnh đã thực hiện việc lập ĐTM

(đánh giá tác động môi trƣờng) và xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng, xây

dựng công trình, biện pháp bảo vệ môi trƣờng theo cam kết trƣớc khi dự án đi vào

hoạt động. Nhìn chung, hầu hết các dự án trong KCN đã chấp hành khá tốt các quy

định của Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng.

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

3.3.2.1. Những hạn chế

a) Phát triển các khu công nghiệp bền vững về mặt kinh tế

- Chất lƣợng quy hoạch một vài KCN còn hạn chế nhƣ: chƣa tính đến yếu tố

hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN, khả năng kết nối giao thông, khả năng liên

kết vùng, khả năng đầu tƣ xây dựng,... Do đó chƣa khai thác đƣợc triệt để các lợi

thế so sánh sẵn có dẫn đến quy hoạch treo hoặc quy hoạch phải điều chỉnh

- Các KCN trên địa bàn tỉnh có vị trí thuận lợi về giao thông. Tuy nhiên, tỷ lệ

lấp đầy của một số KCN còn rất thấp so với lƣợng đất thu hồi để xây dựng KCN.

Một số KCN để thừa đất cho cỏ mọc khiến cho nhiều ngƣời nông dân mất đất trồng

lúa nhƣng vẫn không đƣợc đáp ứng về nghề nghiệp, điều này gây ảnh hƣởng không

nhỏ đến nhu cầu lƣơng thực cũng nhƣ thu nhập, đời sống của bà con nông dân.

- Năng lực tài chính của một số chủ đầu tƣ hạ tầng KCN còn hạn chế dẫn đến

tiến độ triển khai bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng chậm

và dƣờng nhƣ không thực hiện theo đúng cam kết về tiến độ đối với nhà nƣớc và

nhà đầu tƣ thứ cấp.

- Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội tạo ra từ các dự án đã hoạt động

trong KCN còn thấp chƣa tƣơng xứng với mức độ sử dụng và khai thác nguồn lực.

- Hoạt động liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong KCN

và giữa các KCN với nhau còn đang ở mức thấp, rời rạc, điều này ảnh hƣởng đến

68

tính bền vững của phát triển các KCN của tỉnh Ninh Bình.

- Chất lƣợng nguồn lao động còn thấp, trình độ tay nghề chƣa cao, chƣa đáp

ứng đƣợc yêu cầu của các doanh nghiệp trong các KCN.

- Quá trình nghiên cứu, đầu tƣ thiết bị và công nghệ một số nhà máy còn hạn

chế, dẫn đến trong quá trình hoạt động có phát sinh những sự cố về ô nhiễm môi

trƣờng gây ảnh hƣởng đến môi sinh, môi trƣờng sống tại KCN và xung quanh KCN.

b) Phát triển các khu công nghiệp bền vững về mặt xã hội

- Do trình độ văn hóa cũng nhƣ trình độ của cộng đồng dân cƣ thuộc vùng dự

án các KCN còn hạn chế, bên cạnh bị ảnh hƣởng nặng nề về nền sản xuất nhỏ, nên

chƣa tiếp cận và làm quen đƣợc với tác phong sản xuất công nghiệp hiện đại, một số

doanh nghiệp trong KCN do sản xuất thua lỗ nên chƣa tạo ra đƣợc đủ việc làm cho

các hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.

- Nhiều DN KCN chƣa thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong quá trình đầu tƣ

sản xuất - kinh doanh nên đã phát sinh những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa

ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động; có một số doanh nghiệp trong KCN còn

thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với ngƣời lao động

nhƣ còn trốn bảo hiệm xã hội, bảo hiểm y tế, không thực hiện thanh toán chế độ làm

ca ba, làm thêm giờ và các chế độ phúc lợi xã hội khác.

- Lực lƣợng lao động tại các doanh nghiệp trong các KCN chƣa đáp ứng yêu

cầu phát triển của KCN, chƣa thu hút đƣợc nhiều cán bộ quản lý giỏi, công nhân tay

nghề cao nên nhiều những khâu then chốt trong dây chuyền sản xuất hầu hết là lao

động nƣớc ngoài. Hầu hết các doanh nghiệp chƣa chú ý nhiều đến vấn đề nhà ở cho

công nhân cũng nhƣ chất lƣợng sống của công nhân mà phó thác cho xã hội và gia

đình của ngƣời lao động; lực lƣợng lao động làm việc tại các KCN chỉ chiếm

khoảng 35% lao động có chỗ ở ổn định, số còn lại phải tự thu xếpvà sinh sống tại

những nơi không bảo đảm điều kiện sống nên đã rạo ra những bất ổn về xã hội và

an ninh trật tự.

c) Phát triển các khu công nghiệp bền vững về mặt môi trường

- Đến nay, vẫn còn một vài KCN chƣa hoàn thành các công trình bảo vệ môi

69

trƣờng chung nhƣ: trạm xử lý nƣớc thải tập trung, hệ thống thoát nƣớc mƣa, hệ

thống thoát nƣớc thải, khu vực chung chuyển rác thải công nghiệp trƣớc khi vận

chuyển tới khu vực xử lý tập trung, hệ thống thiết bị quan trắc môi trƣờng tự động.

- Một số doanh nghiệp trong KCN chƣa chấp hành việc đầu tƣ các công trình

bảo vệ môi trƣờng nội bộ theo báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng đƣợc duyệt

hoặc bản cảm kết bảo vệ môi trƣờng đƣợc duyệt, hệ thống thu gom nƣớc mặc, thu

gom nƣớc thải, trạm xử lý nƣớc thải nội bộ nên việc gây ô nhiêm môi trƣờng của

một số doanh nghiệp trong KCN vẫn xảy ra.

- Ý thức chấp hành pháp luật môi trƣờng của một số doanh nghiệp trong các

KCN thấp kém nên các doanh nghiệp chủ động tránh né sự kiểm tra, giám sát của

các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, giám sát các hoạt động gây ô nhiêm môi

trƣờng; hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hình

thức xử phạt vi phạm hành chính còn nhẹ chƣa đủ sức răn đe đối với doanh nghiệp

cố tình trốn tránh nghĩa vụ thực hiện pháp luật.

- Ban quản lý các khu công nghiệp mặc dù là cơ quan nhà nƣớc trực tiếp

thực hiện công tác bảo vệ môi trƣờng KCN, nhƣng chƣa đƣợc UBND tỉnh uỷ quyền

thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng nên hiệu lực hiệu quả hoạt động

quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của BQL các KCN chƣa cao.

3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

- Quy hoạch phát triển một vài KCN ở giai đoạn 2010-2020 chất lƣợng còn

thấp, cá biệt có KCN đã đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhƣng không có khả

năng triển khai thực hiện nhƣ KCN Phúc Cƣ và KCN Kim Sơn gây xáo trộn và ảnh

hƣởng đến đời sống của bà con nhân dân trong vùng quy hoạch. Nguyên nhân này

thuộc về năng lực tổ chức bộ máy của BQL các KCN còn yếu, đặc biệt chƣa có đội

ngũ công chức có chuyên môn sâu trong quản lý quy hoạch – xây dựng, bên cạnh

cũng do nguyên nhân chủ quan của cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh trong khâu

thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch.

- Hệ thống quy phạm pháp luật về phát triển KCN còn nhiều chồng chéo

trùng lắp, nguyên nhân này thuộc về các cơ quan Trung ƣơng bởi các KCN, khu

70

kinh tế là mô hình kinh tế vùng, lãnh thổ mới đƣợc phát triển ở Việt Nam từ năm

1991, do đó hệ thống pháp luật liên quan liên tục phải cập nhật, sửa đổi, bổ sung để

đáp ứng yêu cầu thực tiễn về phát triển các KCN, khu kinh tế.

- Các Bộ, ngành chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể việc phân cấp, ủy quyền

cho BQL các KCN trong một số lĩnh vực chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ và nhất quán,

phần nào ảnh hƣởng đến quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban và tâm lý

của nhà đầu tƣ.

- Chƣa xây dựng và ban hành đƣợc Danh mục các dự án thân thiện môi

trƣờng, có công nghệ tiên tiến, hiện đại và có sức tác động lan tỏa về kinh tế xã hội

đầu tƣ vào KCN, cần đặc biệt ƣu đãi hỗ trợ đầu tƣ, để làm cơ sở cho tổ chức vận

động, xúc tiến đầu tƣ và chủ động đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật đồng bộ

và hạ tầng xã hội để đón nhận những nhà đầu tƣ này. Nguyên nhân này thuộc về

BQL các KCN và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ.

- Ở giai đoạn 2010-2015, chƣa nghiên cứu, đề xuất đƣợc cơ chế cho phép

BQL các KCN đƣợc vận động và khai thác mọi nguồn lực ƣu tiên tập trung cho

công tác bồi thƣờng giải pháp mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ để thu

hút đầu tƣ trong điều kiện khó khăn kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng

thuộc trách nhiệm của BQL các KCN trong tham mƣu, đề xuất.

- Sự phối kết hợp giữa BQL các KCN với các Sở, Ngành và UBND các

huyện có KCN trong giải quyết và tham mƣu các vấn đề về xây dựng và phát triển

các KCN trong một thời gian dài (giai đoạn 2010 - 2015) còn hạn chế và tính hiệu

quả chƣa cao. Nguyên nhân này thuộc về chủ quan của BQL các KCN và chủ quan

của nhiều Sở,Ban, Ngành ở giai đoạn này chƣa đồng thuận cao trong nhận thức về

phát triển các KCN.

- Đội ngũ cán bộ, công chức của BQL các KCN trong một thời gian dài (giai

đoạn 2005 - 2015) vừa thiếu về số lƣợng vừa yếu về chất lƣợng dẫn đến hiệu lực,

hiệu quả hoạt động của BQL các KCN trong giai đoạn này chƣa tƣớng xứng với

chức, nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao, nguyên nhân này thuộc về chính quyền địa

71

phƣơng do chƣa quan tâm nhiều đến tổ chức bộ máy của BQL các KCN.

- Do đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp KCN ở giai đoạn năm 2013 trở

về trƣớc bất cập kể cả về đội ngũ cũng nhƣ trình độ và năng lực tổ chức quản lý

điều hành hoạt động đầu tƣ sản xuất kinh doanh nên kết quả và hiệu quả sử dụng

các nhóm nguồn lực của doanh nghiệp ở các KCN ở giai đoạn này chƣa cao, dẫn

đến kết quả đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế chƣa tƣơng xứng

với quy mô và mức độ sử dụng nguồn lực. Nguyên nhân này thuộc về các doanh

72

nghiệp trong KCN.

Chƣơng 4

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

4.1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến phát triển bền vững

các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

4.1.1. Những thuận lợi

Dự báo trong giai 2015-2020, kinh tế tri thức phát triển mạnh, xu thế hội nhập và

mở cửa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, các ngành, sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng,

thân thiện với môi trƣờng sẽ đƣợc quan tâm. Kinh tế thế giới bƣớc vào giai đoạn

phục hồi sau khủng hoảng tài chính và suy thoái, là yếu tố thuận lợi để các KCN

trên địa bàn tỉnh tiếp tục có điều kiện thu hút các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.

Nhiều cam kết đa phƣơng và song phƣơng theo lộ trình gia nhập Tổ chức Thƣơng

mại thế giới có hiệu lực, tạo cơ hội để Việt Nam mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản

phẩm, thúc đẩy các doanh nghiệp KCN phát triển sản xuất - kinh doanh. Các cơ chế,

chính sách của Nhà nƣớc và của tỉnh đối với phát triển các KCN ngày càng đƣợc

hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi mới cho phát triển các KCN.

Những đóng góp quan trọng của KCN trên địa bàn tỉnh vào sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2010 - 2015 là tiền đề quan trọng để tiếp tục

phát huy trong giai đoạn 2015- 2020. Kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng

giao thông đối ngoại của các KCN của tỉnh đang dần đƣợc hoàn thiện, một số

công trình hạ tầng giao thông quốc gia có tính liên vùng đang đƣợc triển khai, kết

nối với các KCN, sẽ mở ra cơ hội phát triển mới và thu hút đầu tƣ vào các KCN

của tỉnh.

4.1.2. Khó khăn

Kinh tế thế giới biến đổi nhanh, phức tạp và khó lƣờng. Nguy cơ xảy ra bất ổn

chính trị, xung đột quân sự ở một số nƣớc và những vấn đề hậu khủng hoảng và sự

73

biến đổi khí hậu có thể ảnh hƣởng bất lợi đến tình hình phát triển các KCN trên

phạm vi cả nƣớc nói chung và Ninh Bình nói riêng. Trong khi đó, từ năm 2015 trở

đi, các cam kết gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới đến thời hạn thực thi trên

nhiều lĩnh vực, tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt đối với các doanh nghiệp trong tỉnh

và trong KCN.

Tình hình chung của tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn; quy mô nền kinh tế đã

phát triển nhanh, nhƣng chất lƣợng nền kinh tế còn hạn chế, hệ thống kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho phát triển các KCN còn thiếu và chƣa đồng bộ;

một số vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình phát triển các KCN chƣa đƣợc giải

quyết triệt để đang là những trở ngại lớn đến quá trình PTBV các KCN của tỉnh.

4.2. Phƣơng hƣớng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020

4.2.1. Mục tiêu

Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp Ninh Bình đến năm 2020: Giá trị

sản xuất của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đạt khoảng trên 60% giá trị

sản xuất công nghiệp toàn ngành; Lấp đầy 100% khu công nghiệp Ninh Phúc, khu

công nghiệp Tam Điệp mở rộng; Hoàn thiện toàn bộ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật

và lấp đầy 100% diện tích các khu công nghiệp mới là khu công nghiệp Khánh Cƣ,

khu công nghiệp Xích Thổ, khu công nghiệp Phúc Sơn, khu công nghiệp Sơn Hà;

Xây dựng 5 công trình xử lý nƣớc thải công nghiệp tập trung tại các khu công

nghiệp; Giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh.

Tỉnh Ninh Bình đã xây dựng đề án số 02/ĐA-UBND ngày 14 tháng 6 năm

2013 về việc Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển khu công nghiệp tỉnh Ninh

Bình đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020. Đề án đã đề ra mục tiêu phát triển

công nghiệp bền vững, đặc biệt cần tập trung duy trì, ổn định sản xuất các sản phẩm

công nghiệp chủ lực; quản lý, khai thác hợp lý, phát huy hiệu quả các khu công

nghiệp hiện có; đầu tƣ xây dựng các khu công nghiệp mới; nâng cao quy mô, chất

lƣợng thu hút đầu tƣ; khuyến khích các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, sản

phẩm mới có giá trị cao; nâng cao chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của nền kinh

74

tế, doanh nghiệp và sản phẩm.

Vào ngày 23/7/2014, Tỉnh đã có Quyết định số 565/QĐ-UBND phê duyệt

Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hƣớng đến

năm 2030.

Theo đó, quan điểm phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình là phải phù hợp với quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển

công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc, đồng thời gắn với quá trình hội

nhập kinh tế khu vực và thế giới; cơ cấu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội

và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong quá trình hội nhập; Phát huy tối đa

các lợi thế và tiềm năng sẵn có kết hợp với thu hút mạnh các nguồn lực từ bên ngoài

để đầu tƣ phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển các ngành, sản phẩm công

nghệ cao và có thị trƣờng tiêu thụ, các sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia tăng

lớn. Phát triển công nghiệp theo hƣớng ƣu tiên công nghiệp sạch, bền vững, thân

thiện với môi trƣờng và cảnh quan thiên nhiên; phân bố lực lƣợng sản xuất hợp lý

trên địa bàn; gắn kết hài hòa với các hoạt động thƣơng mại - dịch vụ, du lịch, nông

nghiệp và sinh thái, đảm bảo quốc phòng và an ninh quốc gia.

4.2.2. Phương hướng

- Làm tốt công tác quy hoạch ngành thu hút đầu tƣ vào KCN để có cơ sở lựa

chọn và thu hút đầu tƣ các dự án quy mô đầu tƣ lớn, công nghệ hiện đại tiên tiến

thân thiện môi trƣờng và hiệu quả vào KCN, tránh thu hút đầu tƣ tràn lan các dự án,

nhất là các dự án có quy mô đầu tƣ nhỏ, công nghệ lạc hậu.

- Quy hoạch các KCN đi đôi với quy hoạch mạng lƣới đô thị, dân cƣ liền kề,

quy hoạch phát triển các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học tại các KCN để

nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm tạo nền tảng thu hút đầu tƣ các ngành, lĩnh

vực tạo ra sản phẩm mới có hàm lƣợng tri thức cao nhƣ: công nghệ sinh học, công

nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới; công nghiệp điện tử, tin học; sản phẩm

cơ khí chế tạo; sản xuất lắp ráp ô tô chiếm tỷ lệ nội địa hóa cao,…

- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN để

tạo mối liên kết kinh tế - xã hội trong nội bộ các KCN với khu vực xung quanh và

75

giữa các KCN và các vùng dân cƣ có KCN với nhau.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phụ trợ phục

vụ các ngành công nghiệp chủ lực nhƣ điện, điện tử, cơ khí chế tạo, sản xuất lắp ráp

ô tô, để tạo ra mạng lƣới các doanh nghiệp vệ tinh phục vụ cácn ngành công nghiệp

chủ lực trong KCN nhằm tăng khả năng cạnh tranh và giảm giá thành sản phẩm

nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.

- Đẩy nhanh tiến độ bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ

tầng các KCN đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định trong Danh mục các KCN

Việt Nam, kết hợp đẩy nhanh tiến độ bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và xây dựng

đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho các Khu tái định cƣ và nhà ở cho

công nhân KCN.

- Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát các vị trí KCN mới có lợi thế so sánh để quy

hoạch phát triển thành cụm các KCN có tính liên kinh tế cao trình bổ sung vào

Danh mục các KCN Việt Nam để tạo thuận lợi cho thu hút đầu tƣ các chủ đầu tƣ hạ

tầng KCN và nhà đầu tƣ thứ cấp, đồng thời xem xét, đánh giá, đề xuất đƣa ra khỏi

danh mục những KCN có tính khả thi thấp.

Trên cơ sở, dự báo những thuận lợi, khó khăn trong phát triển bền vững các

KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng phát

triển các KCN theo hƣớng bền vững trong thời gian tới, để tiếp tục phát triển các

KCN theo hƣớng bền vững trên địa bàn trong thời gian tới, tác tác đề xuất các nhóm

giải pháp dƣới đây.

4.2.3. Quan điểm

- Mọi cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển bền vững các KCN cần bảo

đảm lợi ích lâu dài cho đại diện của các bên liên quan nhƣ: chủ đầu tƣ hạ tầng KCN;

doanh nghiệp thứ cấp thuê lại đất trong KCN, Nhà nƣớc và nhân dân địa phƣơng

nơi có KCN.

- Phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình phải

theo đúng quy hoạch chung đã đƣợc phê duyệt, bảo đảm tính hiệu quả, tính liên

kết giữa các KCN giữa các địa phƣơng trong Tỉnh và các tỉnh lân cận; tránh phát

76

triển các KCN một cách tràn lan, tự phát không theo quy hoạch nhằm bảo đảm

tính bền vững về phát triển kinh tế giữa các địa phƣơng trong tỉnh; quy hoạch phát

triển các KCN phải bảo đảm tính ổn định, hiện đại, bền vững mang tầm nhìn quốc

tế, quốc gia.

- Bảo đảm tính đồng bộ trong phát triển kết cấu hạ tầng bên trong và bên ngoài

các KCN; gắn liền sự phát triển kết cấu hạ tầng bên trong với phát triển hạ tầng các

khu vực xung quanh khu vực có KCN để bảo đảm việc cung cấp dịch vụ phục vụ

cho các doanh nghiệp KCN cũng nhƣ dân cƣ trong khu vực có KCN.

- Phát triển bền vững các KCN phải đi liền với bảo vệ môi trƣờng sinh thái nơi

có KCN; cải thiện môi trƣờng xã hội cho địa phƣơng nơi có KCN, nhất là đối tƣợng

bà con nhân dân chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ thu hồi đất PTBV các KCN. Phát triển

bền vững các KCN cần lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng là mục

tiêu cao nhất của sự phát triển.

- Phát triển bền vững các KCN phải gắn với các giải pháp về giải quyết việc

làm và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong vùng dự án có

đất thu hồi để phát triển KCN; phát triển bền vững các KCN phải kết hợp với quy

hoạch phát triển đô thị liền kề nhằm bảo đảm nhu cầu về nhà ở và nhu cầu văn hóa,

xã hội lâu dài cho ngƣời lao động nói chung trong vùng dự án KCN.

- Phát triển bền vững các KCN phải có các giải pháp bảo đảm đƣợc chất

lƣợng môi trƣờng lâu dài dựa trên các tiêu chí về bảo vệ môi trƣờng KCN nhƣ: chỉ

số ô nhiễm nƣớc thải, ô nhiễm không khí, tiếng ồn, ô nhiễm rác thải,…; sử dụng tiết

kiệm nguồn tài nguyên trong suốt quá trình hoạt động KCN và nghiên cứu ứng

dụng khoa học công nghệ mới để tái tạo tài nguyên; phòng ngừa và chống ô nhiễm

môi trƣờng bằng các phƣơng tiện, trang thiết bị hiện đại, hạn chế tối đa hệ quả do ô

nhiễm môi trƣờng từ hoạt động của KCN gây ra.

- Phát triển bền vững các KCN phải đi đôi với củng cố, nâng cao hiệu lực,

hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy quản nhà nƣớc các KCN; phát triển bền vững

các KCN phải đi liền với các vấn đề bảo đảm an ninh quốc phòng trong và ngoài

77

các KCN.

4.3. Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020

4.3.1. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về

mặt kinh tế

4.3.1.1. Nâng cao tính hấp dẫn và thúc đẩy thu hút đầu tư các KCN

Các KCN trong Tỉnh thời gian qua chƣa thể hiện đƣợc ƣu thế vƣợt trội trong

việc thu hút đầu tƣ, nhiều KCN vẫn không đạt mục tiêu lấp đầy sau nhiều năm hoạt

động. Nguyên nhân của tình trạng này đƣợc lý giải theo nhiều khía cạnh: môi

trƣờng pháp luật chƣa thông thoáng, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, cơ sở hạ

tầng trong và ngoài KCN chƣa đảm bảo thuận tiện, chi phí hoạt động trong KCN

còn cao, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu, phƣơng thức tiếp thị chƣa tốt, v.v..

Để nâng cao tính hấp dẫn của các KCN trong Tỉnh, cần phải thực hiện những

giải pháp cơ bản sau đây:

- Tiếp tục xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng của tỉnh (giao thông, năng

lƣợng, thông tin liên lạc... ). Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây

dựng cơ sở hạ tầng cả trong và ngoài KCN, sử dụng nguồn lực của nhà nƣớc để hỗ

trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở những địa phƣơng chƣa có điều kiện, qua đó tạo thuận

lợi cho việc triển khai hoạt động của các nhà đầu tƣ vào KCN.

- Tạo điều kiện giảm thiểu chi phí kinh doanh cho các nhà đầu tƣ vào KCN

thông qua các chính sách trực tiếp và gián tiếp nhƣ: đẩy nhanh việc thực hiện công

tác cải cách hành chính; giảm chi phí sử dụng các dịch vụ công cộng và chi phí duy

tu bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng, thu chi phí theo mức độ hoạt động thực tế (tỷ lệ lấp đầy

KCN, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu,... ) để tạo điều kiện cho những doanh nghiệp

còn khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, có cơ chế khuyến khích

các thành phần kinh tế (kể cả các nhà ĐTNN) tham gia đầu tƣ cơ sở hạ tầng KCN

theo qui hoạch của địa phƣơng. Việc này sẽ giúp tăng tính cạnh tranh giữa các KCN

và qua đó có thể giảm đáng kể chi phí sử dụng hạ tầng (giá thuê đất, phí môi trƣờng,

điện, nƣớc, liên lạc,... ) cho các nhà đầu tƣ trong KCN. Hiện tại, trên 30% vốn đầu

78

tƣ của doanh nghiệp nƣớc ngoài vào Ninh Bình chảy vào các KCN, trong khi các

KCN đã đƣợc cấp phép hoặc đã đƣợc phê duyệt qui hoạch, nhƣng chƣa đi vào hoạt

động hoặc chƣa hoàn thiện toàn bộ cơ sở hạ tầng. Nhà nƣớc cần tăng cƣờng hỗ trợ,

ƣu đãi các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN để giúp họ đẩy nhanh việc xây

dựng và hoàn thiện hạ tầng KCN, làm nơi đón đầu các dự án đầu tƣ mới.

Đồng thời với các chính sách tạo thuận lợi về mặt điều kiện kinh doanh cho

các nhà đầu tƣ vào KCN, công tác xúc tiến đầu tƣ của nhà nƣớc cũng sẽ góp phần

không nhỏ vào việc nâng cao tính hấp dẫn trong thu hút đầu tƣ vào KCN. Hoạt động

xúc tiến đầu tƣ vào KCN của Tỉnh hiện nay còn mang tính chất tự phát và manh mún,

mỗi địa phƣơng thực hiện theo một cách, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành

mạnh giữa các KCN trong tỉnh, làm tổn hại đến hình ảnh về môi trƣờng đầu tƣ. Từ

thực tế trên, hoạt động xúc tiến đầu tƣ cần có sự tập trung với sự tham gia và hỗ trợ

của các cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng, đặc biệt là Hiệp hội các BQL các KCN và Chế

xuất của tỉnh thông qua việc thiết lập các kênh thông tin tập trung nhƣ: website, các

chiến dịch xúc tiến đầu tƣ, các đoàn vận động đầu tƣ và liên kết chặt chẽ với các tổ

chức, nhà đầu tƣ quốc tế. Hoạt động này cần có sự chỉ đạo tập trung bởi một cơ quan

chuyên trách, đƣợc sử dụng ngân sách nhà nƣớc để tiến hành hoạt động.

Nhà nƣớc và địa phƣơng cần hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và đơn giản hoá

các thủ tục hành chính, thông qua việc nhanh chóng xây dựng và thông qua luật về

KCN, hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ” và coi đây là công cụ quan trọng tạo lập

môi trƣờng hành chính thuận lợi trong KCN. Đồng thời, cần ổn định các chính sách

và cơ chế để tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ vào KCN có những tính toán chiến

lƣợc dài hạn và bền vững, đặc biệt là các qui định về thuế, xuất nhập khẩu, lao động

là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng ngày của các doanh nghiệp

nên cần có hƣớng dẫn chi tiết, bao quát và dễ hiểu. Ninh Bình cần tham khảo

thƣờng xuyên báo có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (VNCI) do Phòng Thƣơng

mại và Công nghiệp Việt Nam công bố hàng năm để nắm đƣợc các điểm yếu trong

môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng mình để từ đó có các chủ trƣơng khắc phục kịp

thời. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các bộ, ngành và các địa phƣơng trong các

79

hoạt động xúc tiến đầu tƣ, trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tƣ…

4.3.1.2. Tăng cường liên kết doanh nghiệp và phát triển công nghiệp hỗ trợ

Liên kết doanh nghiệp là một trong các ƣu thế nổi trội của mô hình KCN đã

đƣợc thực hiện thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng ở nƣớc ta, các liên kết

nhƣ vậy vẫn còn khá khiêm tốn. Việc thúc đẩy các liên kết sản xuất là một trong các

yêu cầu quan trọng cho sự PTBV các KCN vì nhờ có những liên kết này giúp nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực

cạnh tranh bản thân mỗi doanh nghiệp. Công nghiệp hỗ trợ có vai trò đặc biệt quan

trọng đối với các ngành công nghiệp sản xuất, chế tạo, đặc biệt là các tập đoàn kinh

tế lớn.Đối với nhiều doanh nghiệp, năng lực ngành công nghiệp hỗ trợ có vai trò

quyết định đến việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ của họ. Việc phát triển các ngành

công nghiệp hỗ trợ một mặt giúp nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho địa phƣơng,

mặt khác giúp tiết giảm ngoại tệ cho đất nƣớc thông qua việc thay thế cho các

nguyên, phụ liệu nhập khẩu.

Để tăng cƣờng liên kết các doanh nghiệp và phát triển ngành công nghiệp hỗ

trợ, tỉnh Ninh Bình cần thực hiện các giải pháp:

- Thứ nhất, cần có chính sách khuyến khích thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài cũng

nhƣ các nhà đầu tƣ trong nƣớc vào các KCN một cách công khai, minh bạch. Đặc

biệt cần có các thông tin chi tiết về ngành nghề, năng lực kinh doanh của các doanh

nghiệp hiện có trong mỗi KCN và các định hƣớng khuyến khích đầu tƣ nhằm phát

triển liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh nghiệp

trong nƣớc. Chính sách thu hút đầu tƣ vào các KCN có mục tiêu và việc cung cấp

các thông tin chi tiết về các doanh nghiệp hiện hành sẽ giúp các công ty đa quốc gia

(MNC) có thể dễ dàng nhận dạng cơ hội đầu tƣ và phát hiện đƣợc các nhà cung cấp

tiềm tàng trong nƣớc. Điều này cũng giúp các MNC giảm rủi ro và chi phí cho việc

tạo lập liên kết và thực hiện đầu tƣ.

Cần có các chính sách giảm chi phí và tăng phần bù đắp cho việc hình thành các

liên kết cho cả các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh nghiệp địa

phƣơng nhằm tạo ra và khuyến khích các liên kết làm tăng hiệu quả của sản xuất và góp

80

phần vào việc chuyển giao các tri thức và kỹ năng từ các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài tới các doanh nghiệp địa phƣơng nhƣ: Cho phép các doanh nghiệp có vốn

ĐTNN đƣợc khấu trừ thuế thu nhập cho các chi phí liên quan tới việc hình thành các liên

kết với các doanh nghiệp địa phƣơng. Khích lệ kịp thời các MNC có thành tích trong

việc tạo ra mạng lƣới các doanh nghiệp hỗ trợ bằng các danh hiệu cụ thể nhƣ: bằng khen,

các danh hiệu nhƣ: công dân danh dự… nhƣ nhiều nƣớc trong khu vực đã và đang thực

hiện. Tránh việc sử dụng các biện pháp cứng nhắc nhằm tăng cƣờng liên kết thƣờng áp

dụng trƣớc đây nhƣ: đánh thuế nhập khẩu cao; quy tắc về nguồn gốc; đòi hỏi hàm lƣợng

nội địa; đòi hỏi liên doanh hay đòi hỏi về tỷ lệ xuất khẩu… là những biện pháp mang

tính mệnh lệnh, không thích hợp với quá trình hội nhập hiện nay.

- Thứ hai, cần có các biện pháp hỗ trợ việc xây dựng và làm sâu sắc các liên kết

Việc thu hút có mục tiêu các MNC nhất là trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo với các tiềm

năng liên kết lớn cần đƣợc coi là một phần của chiến lƣợc thu hút ĐTNN với các KCN

của Tỉnh. Tuy nhiên, để nhận đƣợc quyết định đầu tƣ từ các MNC là không hề đơn

giản vì các doanh nghiệp này thƣờng rất khắt khe trong việc đánh giá năng lực của các

doanh nghiệp hỗ trợ địa phƣơng. Do vậy các hỗ trợ về tài chính, công nghệ và đào tạo

đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực của ngành công nghiệp hỗ trợ

trong nƣớc, các nhà cung cấp tiềm năng. Từ đó giúp tăng tính hấp dẫn trong thu hút các

MNC và tăng khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất KCN.

Do hầu hết các nhà cung cấp địa phƣơng còn nhỏ về qui mô và yếu về kinh

tế nên Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ về tài chính nhằm giúp doanh nghiệp nhỏ

vƣợt qua các thất bại để trở thành nhà cung cấp cho các MNC và cung cấp các

thông tin về các cơ hội liên kết. Các thông tin có thể là chi tiết về giá phải trả cho

các chi tiết nhất định, chất lƣợng và thậm chí cả sản phẩm và quá trình đƣợc sử

dụng.Nó có thể bao gồm đơn giản một danh mục yếu tố đầu vào và nguyên liệu có

thể khai thác ở địa phƣơng; tên, vị trí và một số đặc trƣng và cấu trúc của ngành

công nghiệp cung cấp.Các thông tin này có thể đƣợc công bố qua báo chí, các hội

thảo liên kết thông tin hoặc qua các triển lãm quốc tế.

- Thứ ba, cần có các giải pháp hỗ trợ cho việc nâng cao năng lực công nghệ

81

của các doanh nghiệp địa phƣơng. Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trong

nƣớc là yếu tố quyết định khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu trở thành nhà cung cấp

cho các MNC. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp FDI đòi hỏi các đơn vị cung ứng

phải thoả mãn đƣợc các tiêu chuẩn chất lƣợng nhƣ ISO 9000, QS 9000, HACCP và

VDA. Do vậy việc nâng cấp công nghệ của các nhà cung cấp địa phƣơng cần đƣợc

coi là một ƣu tiên và có các biện pháp để khuyến khích chuyển giao công nghệ từ

các doanh nghiệp mua sang các doanh nghiệp cung cấp nhằm củng cố sự hợp tác

công nghệ giữa hai bên.

Để đảm bảo đầu vào đáp ứng đƣợc các đòi hỏi công nghệ khắt khe, các

doanh nghiệp FDI thƣờng sẵn sàng cung cấp cho các nhà cung cấp tiềm tàng không

chỉ những yêu cầu cụ thể mà đôi khi cả sự trợ giúp nhằm nâng cao khả năng công

nghệ của nhà cung cấp. Tuy nhiên việc mở rộng chuyển giao công nghệ phụ thuộc

vào nền kinh tế chủ nhà và mức phát triển của các công ty địa phƣơng. Các MNC

đầu tƣ vào việc phát triển và xây dựng năng lực doanh nghiệp địa phƣơng chỉ khi

việc đầu tƣ có thể trông đợi thu đƣợc lợi nhuận trong khoảng thời gian nhất định.

Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này, việc cần thiết là phải có sự thay đổi

trong định hƣớng, điều hành chính sách thu hút đầu tƣ, đặc biệt là chính sách thuế.

- Đối với việc xúc tiến đầu tƣ, cần hƣớng trọng tâm vào các tập đoàn kinh tế

lớn, có công nghệ tiên tiến tạo sức lan tỏa cho sự phát triển các ngành công nghiệp

hỗ trợ trong nƣớc.

- Đối với chính sách thuế: Có chính sách thuế ƣu đãi đối với các MNC và các

doanh nghiệp trong nƣớc trong giai đoạn đầu trở thành nhà cung cấp cho các MNC này.

4.3.1.3. Hoàn thiện chính sách đảm bảo nguồn lao động cho các KCN

Cùng với sự gia tăng cả về số lƣợng và qui mô các KCN trong thời gian gần

đây, các lo ngại về tình trạng thiếu hụt nhân công, kể cả lao động quản lý lẫn lao

động phổ thông ngày càng trở lên hiện hữu, nhất là với các doanh nghiệp sử dụng

nhiều lao động và có đơn giá nhân công thấp. Việc đảm bảo nguồn lao động, cả về

số và chất lƣợng đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp hoạt

động trong KCN và KCN vì lao động đƣợc coi là một trong 2 yếu tố đầu vào quan

82

trọng nhất của sản xuất. Với nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sử dụng

công nghệ cao thì chất lƣợng lao động địa phƣơng có thể coi là tiêu chí quyết định

cho việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ của họ.

- Cần khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các cơ sở cung ứng lao

động đảm nhận nhiệm vụ tuyển dụng lao động tại chỗ và ở các địa phƣơng có nguồn

lao động dồi dào để bồi dƣỡng và cung ứng cho các doanh nghiệp trong KCN.

- Khuyến khích và có ƣu đãi cụ thể cho các thành phần kinh tế thành lập

thêm các trƣờng dạy nghề và mở rộng qui mô đào tạo lao động kỹ thuật tại các địa

bàn tập trung nhiều KCN để có thể tạo nguồn lao động tại chỗ đáp ứng nhu cầu phát

triển dài hạn của các khu này. Cơ cấu đào tạo cần dựa trên dự báo nhu cầu theo qui

hoạch phát triển KCN và theo đơn đặt hàng trực tiếp của các doanh nghiệp trong

KCN. Khuyến khích các các hình thức đào tạo tại chức, ngoài giờ hành chính để tạo

điều kiện cho ngƣời lao động học tập, nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, nhà nƣớc cần

có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN tự đào tạo lao

động (tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo tại nƣớc ngoài), góp phần giải quyết tình trạng

thiếu hụt lao động đặc biệt là lao động kỹ thuật.

- Bên cạnh hoạt động đào tạo, nhà nƣớc cần phối hợp với địa phƣơng có

chính sách tạo môi trƣờng sống lành mạnh và chăm lo đời sống cho lao động làm

việc trong KCN. Chính sách này đƣợc thể hiện thông qua các chủ trƣơng xây dựng

các khu dịch vụ hỗ trợ bên cạnh KCN, trong đó phát triển các loại hình cung cấp

dịch vụ lƣu trú, dịch vụ văn hoá thể thao, dịch vụ thƣơng mại cung cấp các sản

phẩm cần thiết cho đời sống của ngƣời lao động, có nhƣ vậy mới đảm bảo tạo điều

kiện cho ngƣời lao động an tâm gắn bó lâu dài với địa bàn và với KCN.

4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về

mặt xã hội

4.3.2.1. Tạo việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho người dân có đất bị thu hồi

để phát triển KCN

Ngƣời dân luôn là đối tƣợng bị thiệt thòi khi bị thu hồi đất cho phát triển

KCN, họ bị mất đất sản xuất, mất việc làm. Do đó, ngoài việc đền bù, các địa

83

phƣơng cần quan tâm đến việc giải quyết việc làm cho họ. Hơn nữa, bền vững trong

phát triển KCN cần gắn liền với sự ổn định lâu dài của các hộ dân bị thu hồi đất, vì

vậy cần có chính sách hữu hiệu để đảm bảo ổn định cuộc sống cho những ngƣời bị

ảnh hƣởng bởi sự phát triển KCN. Bên cạnh việc đẩy mạnh phân công lao động,

phát triển các ngành nghề mới nhằm tạo nhiều việc làm mới thu hút lao động địa

phƣơng, cần có các giải pháp sau:

(i) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kỷ luật của lao động của người

có đất bị thu hồi để phát triển KCN.

Lao động nông nghiệp nƣớc ta nói chung, ngƣời nông dân có đất bị thu hồi

nói riêng có trình độ khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý kém, sức khoẻ yếu, ý thức

tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp rất hạn chế. Do đó, khi đƣợc tạo điều kiện

vào làm việc trong các doanh nghiệp thƣờng không đáp ứng đƣợc yêu cầu doanh

nghiệp đặt ra, dẫn đến tình trạng hoặc không đƣợc thu nhận, hoặc tự bỏ doanh

nghiệp, hoặc bị thải hồi sau một thời gian làm việc. Vì vậy, để giải quyết vấn đề

này, một mặt chúng ta yêu cầu thời gian doanh nghiệp thu nhận lao động có đất bị

thu hồi vào làm việc, song mặt khác, đứng về phía doanh nghiệp, chúng ta cũng

phải chấp nhận việc sa thải đối với những lao động không đáp ứng đƣợc yêu cầu

sản xuất kinh doanh. Chính điều đó đòi hỏi bản thân ngƣời laođộng phải vƣơn lên

lên đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp: nâng cao trình độ chuyên môn,

nghề nghiệp, kỷ luật phù hợp với yêu cầu mới.

Nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động, giúp

cho họ thích ứng với yêu cầu của công việc mới, đồng thời tăng năng suất lao động,

nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng

thị trƣờng. Muốn vậy, cần phải củng cố hệ thống giáo dục phổ thông và dạy nghề,

đổi mới nội dung và chƣơng trình đào tạo của các cơ sở đào tạo. Do vậy, cách tốt

nhất là khi thực hiện di dân tái định cƣ hoặc thu hồi đất, cần đánh giá đúng thực

trạng lao động, việc làm của những hộ sau khi bị thu hồi đất. Trên cơ sở đó, nhà

nƣớc, các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp mới có đƣợc kế hoạch đào tạo, bồi

dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động sát với yêu cầu của các

84

doanh nghiệp. Điều này tránh cho ngƣời lao động không đủ năng lực nhƣng vẫn

theo học để rồi lại hoặc tự bỏ nghề, hoặc bị doanh nghiệp sa thải. Bên cạnh đó, cần

thiết phải có sự lựa rèn luyện kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp cho ngƣời

lao động.

Ngoài ra, cần nghiên cứu, tổng kết, nhân rộng các mô hình hiệu quả tạo việc

làm cho ngƣời lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhƣ lập

quỹ hỗ trợ dạy nghề từ tiền thu của địa phƣơng cho thuê đất và từ nguồn kinh phí

giải phóng mặt bằng, sự hỗ trợ của ngân sách và của doanh nghiệp; dành tỷ lệ nhất

định đất cho các hộ gia đình trong vùng chuyển đổi đất để làm kinh tế gia đình (dịch

vụ), giải quyết việc làm cho số lao động lớn tuổi; tổ chức khu tái định cƣ theo nghề

nghiệp để gắn tái định cƣ với tái tạo việc làm; phát triển dịch vụ ngoài KCN…

Đối với lao động trẻ nên dùng một phần tiền đền bù để đào tạo nghề bắt buộc

cho họ, đồng thời có cơ chế buộc các doanh nghiệp phi nông nghiệp đƣợc sử dụng đất

thu hồi phải có trách nhiệm tuyển dụng số thanh niên đƣợc đào tạo này vào làm việc.

(ii) Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước trung ương và địa phương, các

doanh nghiệp, và các tổ chức đào tạo trong tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp

cho người có đất bị thu hồi.

Bên cạnh việc hỗ trợ tiền, Nhà nƣớc cần hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh

doanh, phát triển các ngành nghề truyền thống (làng nghề, kinh tế trang trại…) từ

nguồn hỗ trợ dạy nghề của Nhà nƣớc và vay vốn tín dụng ƣu đãi để tạo việc làm

cho ngƣời lao động; Đồng thời tăng nguồn lực đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở nông

thôn vùng chuyển đổi đất để hỗ trợ tái định cƣ, dạy nghề và hỗ trợ ngƣời lao động

di chuyển tham gia vào thị trƣờng lao động trong nƣớc. Nghiên cứu hình thành quỹ

hỗ trợ việc làm, dạy nghề, tạo việc làm cho đối tƣợng bị thu hồi đất ở trung ƣơng và

địa phƣơng trong quỹ hỗ trợ dạy nghề quốc gia. Tăng cƣờng vốn cho vay từ quỹ

quốc gia về việc làm. Ƣu tiên cho lao động vùng bị thu hồi đất tham gia các chƣơng

trình, dự án phát triển KTXH trọng điểm quốc gia và chƣơng trình mục tiêu quốc

gia về việc làm. Tập trung hỗ trợ họ trong đào tạo nghề, vay vốn với lãi suất ƣu đãi,

ƣu tiên và hỗ trợ lao động thanh niên ở vùng mất đất đƣợc đào tạo nghề để đi xuất

85

khẩu lao động.

Đối với các địa phƣơng, cần căn cứ vào diện tích đất thu hồi phát triển KCN,

hỗ trợ một khoản tiền đào tạo nghề cho ngƣời có đất bị thu hồi. Cần nghiên cứu để

sử dụng những khoản tiền này một cách có hiệu quả để ngƣời lao động có đƣợc

nghề nghiệp chuyên môn cần thiết để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, có cơ hội

để đƣợc tuyển dụng làm việc lâu dài…; Hình thành quỹ hỗ trợ việc làm, dạy nghề ở

tỉnh, thành phố để có điều kiện tập trung hỗ trợ đủ cho các đối tƣợng thuộc diện bị

thu hồi đất.

Đối với các tổ chức dạy nghề, để thực hiện công tác đào tạo có kết quả tốt,

cần khảo sát, nghiên cứu xây dựng chƣơng trình đào tạo, dạy nghề gắn với nhu cầu

của sự phát triển của các doanh nghiệp tại địa phƣơng; đồng thời cần tăng cƣờng lực

lƣợng nòng cốt để mở rộng mạng lƣới dạy nghề, hƣớng dẫn dạy nghề cho các cơ sở

tại huyện, xã.

(iii) Chính quyền địa phương cần chủ động hướng dẫn người dân sử dụng

tiền đền bù một cách có hiệu quả

Từ kinh nghiệm của nhiều địa phƣơng, số tiền đền bù do thu hồi đất đƣợc

chia thành hai phần: một phần giao cho ngƣời dân xây dựng nhà cửa và chi dùng

vào những việc thật cần thiết. Phần còn lại lớn hơn có thể đƣợc góp vốn với

doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN dƣới hình thức mua cổ phần, hoặc gửi vào

ngân hàng hoặc mua bảo hiểm. Với cách làm này, ngƣời dân sau khi bị thu hồi

đất, vẫn đƣợc chia lợi nhuận từ kết quả sản xuất công nghiệp, kể cả có việc làm

ngay trên mảnh đất của mình hoặc nhận đƣợc lãi suất tiền gửi để có thu nhập ổn

định, điều này rất cần thiết đối với lao động hết tuổi, với ngƣời già không còn

khả năng lao động.

Điều này đòi hỏi một là phải lựa chọn nhà đầu tƣ kỹ càng để phần vốn của

ngƣời dân góp vào các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, nguồn vốn không

những đƣợc bảo toàn mà còn phát triển đem lại nguồn thu bền vững, việc làm ổn

định lâu dài cho ngƣời dân có đất bị thu hồi. Thứ hai, Nhà nƣớc cần nghiên cứu

chính sách để bảo toàn giá trị tiền gửi cho ngƣời dân có đất bị thu hồi khi gửi khoản

86

tiền này vào ngân hàng.

4.3.2.2. Giải pháp nâng cao đời sống cho người lao động trong KCN

- Trước hết cần xây dựng nhà ở tập trung cho người lao động

Việc xây dựng nhà ở tập trung cho công nhân là yêu cầu không thể thiếu để

đảm bảo yếu tố lao động cho KCN. Đây cũng là giải pháp quan trọng để nâng cao

chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động làm việc trong các KCN thông qua việc

tạo điều kiện cho họ có nơi ăn, chốn ở ổn định, góp phần bảo đảm cuộc sống.

Bên cạnh việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ nhà ở cho ngƣời lao động đẩy

nhanh tiến độ, thực hiện một cách nghiêm túc các công trình nhà ở để sớm đƣa vào

phục vụ cho ngƣời lao động, Ninh Bình cần qui hoạch và kêu gọi đẩy mạnh việc xã

hội hóa hoạt động xây dựng nhà ở cho công nhân để có thể đảm bảo đƣợc chỗ ở cho

ngƣời lao động.

- Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo đời sống tinh thần cho người lao động

Các đơn vị đƣợc chấp thuận giao đất và hƣởng ƣu đãi xây dựng nhà ở cho

công nhân cần thực hiện một cách đồng bộ về xây dựng nhà ở và các công trình

phúc lợi xã hội nhƣ: trung tâm giải trí, thƣơng mại, dịch vụ ăn uống, dịch vụ chuyên

chở công nhân... Từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động

phong trào, hoạt động ngoại khóa để gắn kết ngƣời lao động với nhau, từ đó nâng

cao trách nhiệm và tạo sự gắn bó giữa ngƣời lao động với doanh nghiệp. Tỉnh Ninh

Bình cũng phải có lộ trình quản lý giá cho thuê phù hợp với thu nhập của ngƣời lao

động, đảm bảo có mức giá phù hợp với khả năng chi trả của ngƣời lao động và đạt

đƣợc mục tiêu xã hội đặt ra.

Qui hoạch và xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN để cung cấp hàng

hoá, dịch vụ phục vụ ngƣời lao động trong KCN và ngƣời đân địa phƣơng

Định hƣớng và tạo điều kiện cho các hộ dân xung quanh KCN tham gia cung

cấp các hàng hóa và dịch vụ chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu của lao động làm việc

trong KCN. Quá trình này có thể bắt đầu từ việc địa phƣơng xây dựng các mô hình

kiểu mẫu hộ gia đình sản xuất hàng hoá, nhân rộng điển hình làm tăng tính đa dạng

trong cung cấp dịch vụ, tiến tới tăng qui mô và tăng dần tính chuyên môn hoá, từng

87

bƣớc đảm bảo cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp trong KCN.

- Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong các KCN đối với xã hội.

Trƣớc hết, các KCN phải liên kết chặt chẽ với nhau trong giải quyết những vấn đề

lớn nhƣ: chính sách tiền lƣơng, tiền thƣởng, phạt đối với những vi phạm của công

nhân; sau đó phải trình bày rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phát triển xã

hội nhƣ: góp sức xây dựng trƣờng học cho con em công nhân và các công trình kết

cấu hạ tầng xã hội khác, đào tạo nghề cho nông dân bị mất đất canh tác. Đồng thời,

phải nâng cao ý thức ủng hộ sự nghiệp phát triển các KCN của tỉnh.

4.3.3. Nhóm giải pháp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu công nghiệp

Ninh Bình đang đối mặt với nhiều vấn đề ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát

triển các KCN theo hƣớng bền vững, một trong những vấn đề đó là ô nhiễm môi

trƣờng tại KCN và các vùng quanh KCN. Để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển các

KCN trên địa bàntỉnh Ninh Bình theo hƣớng bền vững, cần thực hiện một số giải

pháp bảo vệ môi trƣờng nhƣ sau:

Công tác quy hoạch: tỉnh cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN để đảm bảo

các quy hoạch KCN đƣợc đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, với

chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng của tỉnh, với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất…

Thu hút đầu tư: thu hút đầu tƣ vào KCN theo hƣớng ƣu tiên những ngành

công nghiệp sạch, ít ô nhiễm, bảo đảm cơ cấu ngành nghề phù hợp với khả năng và

thực tế giải quyết ô nhiễm môi trƣờng của địa phƣơng; thu hút có trọng điểm để

phát triển các ngành kinh tế chủ lực cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi trong bố trí

nhà máy, xây dựng phƣơng án bảo vệ môi trƣờng.

Cơ chế, chính sách: rà soát và tiếp tục điều chỉnh, sửa đổi các văn bản quy

phạm pháp luật liên quan đến việc phân cấp quản lý môi trƣờng theo hƣớng đẩy

mạnh việc phân cấp, giao quyền và trách nhiệm trực tiếp về công tác bảo vệ môi

trƣờng cho BQL các KCN. BQL các KCN của tỉnh phải đƣợc trao đầy đủ thẩm

quyền và trách nhiệm liên quan đến bảo vệ môi trƣờng trong KCN. Ngoài ra, các

văn bản cũng cần phân định rõ trách nhiệm của chủ đầu tƣ KCN với các doanh

88

nghiệp thứ cấp đầu tƣ trong KCN trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Xây dựng cơ

chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn, tiết kiệm

năng lƣợng trong KCN.

Phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể theo hƣớng tổ chức quản

lý tập trung: BQL KCN cần đƣợc UBND các cấp và các bộ, ngành có liên quan ủy

quyền để trở thành một chủ thể đầy đủ, có quyền và chịu trách nhiệm trong việc

thực hiện quản lý môi trƣờng trong KCN và triển khai các quy định bảo vệ môi

trƣờng liên quan. Bổ sung thanh tra BQL các KCN vào hệ thống thanh tra nhà nƣớc

để tạo điều kiện cho BQL các KCN thực hiện tốt chức năng giám sát thi hành pháp

luật về môi trƣờng trong KCN. Trong thời gian tới, phải có biện pháp để nâng cao

năng lực quản lý về môi trƣờng cho BQL các KCN của tỉnh

Chủ đầu tƣ KCN chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết trong báo

cáo ĐTM; xây dựng và hoàn thiện các hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, các hạng

mục này cần đƣợc thiết kế đúng và phù hợp điều kiện thực tế, xây dựng và lắp đặt

đúng thiết kế, duy trì hoạt động ổn định và hiệu quả trong suốt quá trình hoạt động

của KCN; tham gia ứng phó các sự cố môi trƣờng trong KCN.

Tất cả các doanh nghiệp trong KCN có nƣớc thải phải xử lý sơ bộ đạt

tiêuchuẩn đầu vào của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung trƣớc khi thải vào hệ

thống thugom nƣớc thải của KCN, trƣờng hợp chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải tập

trung thìtừng doanh nghiệp phải xử lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn cho phép trƣớc khi

thải rangoài. Các doanh nghiệp có phát sinh khí thải phải có hệ thống xử lý khí thải

đạt quychuẩn.

Pháp luật môi trường: nhà nƣớc cần rà soát, bổ sung và tiếp tục điều chỉnh

hệ thống văn bản pháp luật về môi trƣờng, trong đó hƣớng dẫn cụ thể, quy định rõ

các nhiệm vụ cần thực hiện trong công tác bảo vệ môi trƣờng cho các cơ quan quản

lý nhà nƣớc; ban hành, cập nhật các tiêu chuẩn môi trƣờng cho phù hợp với thực

tiễn. Đối với các công trình xử lý chất thải của doanh nghiệp thì cần quy định rõ về

tiêu chuẩn, chế độ vận hành để thống nhất thực hiện, bảo đảm đƣợc chất lƣợng của

89

các công trình, nhất là đối với nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung của các KCN.

Đầu tư vốn: huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ các công trình môi

trƣờng của các KCN, bao gồm: Vốn doanh nghiệp phát triển hạ tầng, vốn tín dụng

từ các tổ chức tín dụng, vốn ODA, vốn từ ngân sách nhà nƣớc, trong đó, vốn doanh

nghiệp phát triển hạ tầng là chủ yếu.

Ban hành cơ chế, chính sách để tạo cơ sở cho việc hỗ trợ về tài chính, ƣu đãi

đầu tƣ đối với việc đầu tƣ xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng của các doanh

nghiệp KCN. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ƣơng cho đầu tƣ xây dựng

nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung cần xem xét huy động, bố trí nguồn vốn với quy

mô thích hợp để thực hiện tín dụng ƣu đãi cho đầu tƣ xây dựng nhà máy xử lý nƣớc

thải tập trung.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về môi trƣờng trong

các KCN, đồng thời xem xét điều chỉnh các chế tài để bảo đảm tính răn đe đối với

doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN nhƣ: Coi việc xây dựng công trình xử lý chất

thải tập trung là một trong những điều kiện khi thực hiện các ƣu đãi về thuế, đất đai

cho chủ đầu tƣ cơ sở hạ tầng KCN, là điều kiện để cấp giấy chứng nhận đầu tƣ cho

các doanh nghiệp hoạt động trong KCN

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường cho các doanh nghiệp phát

triển hạ tầng KCN cũng nhƣ các doanh nghiệp thứ cấp để giúp các doanh nghiệp ý

thức rõ rang và đầy đủ trách nhiệm của mình đối với vấn đề bảo vệ môi trƣờng

trong và ngoài KCN; tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ

môi trƣờng.

4.3.4. Các giải pháp khác

4.3.4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển các KCN theo hướng bền vững

Cơ chế chính sách là yếu tố quan trọng đối với bất cứ hoạt động nào, cơ chế

chính sách quản lý và phát triển các KCN hiện nay tuy đã có nhiều tiến bộ nhƣng

vẫn còn một số mặt hạn chế, chƣa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ

vào KCN tập trung. Một số văn bản pháp luật đã đƣợc ban hành còn có những vấn

đề bất cập nhƣng sau khi phát hiện vẫn chậm đƣợc sửa đổi, bổ sung để phù hợp với

90

tình hình thực tế phát triển của các KCN, gây không ít khó khăn trong công tác xúc

tiến phát triển các KCN theo hƣớng bền vững nhƣ hiện nay. Trƣớc tình hình đó đòi

hỏi phải có giải pháp thiết thực về nhận thức và cơ chế chính sách đúng đắn đối với

phát triển các KCN theo hƣớng bền vững. Giải pháp về nhận thức và cơ chế chính

sách gồm các nội dung sau:

- Phát triển các KCN không đơn thuần là việc làm sao cho tỉnh có nhiều

KCN, trong các KCN có càng nhiều doanh nghiệp càng tốt để nhanh lấp đầy các

khu này. Vấn đề là ở chỗ chất lƣợng của các KCN, mà cốt lõi của chất lƣợng các

KCN là tính bền vững của chúng. Nhận thức về phát triển các KCN theo hƣớng bền

vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình không chỉ đơn thuần là nhận thức về những nội

dung và tiêu chí theo lý thuyết. Vấn đề khó khăn hơn là vận dụng những nội dung,

tiêu chí phát triển KCN theo hƣớng bền vững nói chung vào điều kiện của tỉnh Ninh

Bình. Đó là việc làm trƣớc hết của các cấp, các ngành trong hệ thống quản lý của

tỉnh.Việc nhận thức này là một quá trình, đƣợc nghiên cứu một cách công phu,

nghiêm túc, đƣợc tổ chức trao đổi, bồi dƣỡng, tập huấn thấu đáo trong hệ thống

quản lý của tỉnh. Trong quá trình này cần thiết phải trao đổi, học tập kinh nghiệm

của các địa phƣơng trong nƣớc và nƣớc ngoài về phát triển các KCN theo hƣớng

bền vững. Tiếp theo, đó là việc tổ chức tuyên truyền sâu rộng, bài bản về phát triển

các KCN theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đối với các nhà đầu tƣ

trong và ngoài tỉnh, ngoài nƣớc, với các doanh nghệp hoạt động trong KCN, với cƣ

dân của tỉnh nói chung, cƣ dân khu vực có KCN nói riêng, với lao động làm việc

trong các KCN của tỉnh.

- Quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách phải đƣợc bắt đầu từ sự thay đổi

hay chuyển hóa quan niệm về sự phát triển các KCN ở tỉnh. Sau đó là sự thay đổi

trong hệ thống văn bản pháp quy và cuối cùng là hoàn thiện hệ thống chính sách

liên quan trực tiếp đến phát triển theo hƣớng bền vững các KCN của tỉnh.

- Các chính sách nhằm phát triển theo hƣớng bền vững KCN cần hƣớng tới

thực hiện mục tiêu quy hoạch và phát triển các KCN, đẩy mạnh hoạt động, nâng cao

khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp KCN nhằm

91

thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào các KCN.

- Các chính sách cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

Thứ nhất, linh hoạt và có sự khác biệt đối với từng vùng, miền, từng khu

vực, địa phƣơng khác nhau của tỉnh trong quá trình xây dựng KCN.

Thứ hai, có sự phân biệt đối với từng loại KCN và các khu vực khác nhau để

có những tác động phù hợp.

Thứ ba, có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của KCN và tƣơng

xứng với hoạt động phát triển kinh tế khác.

Thứ tư, không nên có chính sách xây dựng phát triển các KCN theo kiểu

“phong trào”.

Thứ năm, để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong hoạt động phát triển

các KCN cần phải quan tâm tới điều kiện cụ thể của việc thành lập, đồng thời phải

có những quy định cụ thể về trình tự xây dựng các KCN theo hƣớng giải quyết các

vấn đề môi trƣờng trƣớc.

Hiện nay, vấn đề gây bức xúc lớn nhất ở khu vực nông thôn Việt Nam nói

chung, Ninh Bình nói riêng là việc thu hồi đất để phát triển các KCN. Luận văn sẽ

tập trung vào nghiên cứu hoàn thiện chính sách thu hồi đất.

Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng cho KCN hiện nay đƣợc coi là khâu mấu

chốt quyết định sự thành công của các KCN và đây cũng là khâu có nhiều khó khăn

nhất, gây nhiều bức xúc nhất. Vấn đề thu hồi đất và đền bù đất bị thu hồi là vấn đề

khó khăn trong thời gian qua và đã gây tổn hại cho nhiều phía (các doanh nghiệp

trong KCN, dân cƣ). Nguyên nhân của những hạn chế này là do:

- Vấn đề cơ chế và chính sách liên quan đến thu hồi đất và giải phóng mặt

bằng còn nhiều bất cập, các hƣớng dẫn của trung ƣơng, của tỉnh Ninh Bình chủ yếu

mang tính định tính, nặng tính chất cƣỡng bức, chƣa quan tâm đầy đủ và hợp lý đến

lợi ích của ngƣời dân nên khó triển khai. Thủ tục thu hồi đất và đền bù quá phức

tạp, chƣa chú trọng đến chính sách tái định cƣ nên chƣa đƣợc ngƣời dân ủng hộ

hoặc cản trở việc triển khai của các KCN, gây ảnh hƣởng đến khả năng phát triển

92

theo hƣớng bền vững của các KCN.

- Nhận thức và sự tham gia của chính quyền địa phƣơng, các cấp, ngành

chƣa đầy đủ đối với sự phát triển các KCN theo hƣớng bền vững. Do đó, việc triển

khai thực hiện chậm trễ và kém hiệu quả.

- Thiếu sự hợp tác của ngƣời dân do các vƣớng mắc về chính sách của nhà

nƣớc, sự triển khai không hợp lý các chính sách đó ở tỉnh và tâm lý bị thua thiệt của

ngƣời dân địa phƣơng, điều này làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc triển khai

xây dựng và phát triển theo hƣớng bền vững của các KCN.

Để đảm bảo cho sự phát triển các KCN theo hƣớng bền vững cần có những

giải pháp đồng bộ và triệt để cho vấn đề thu hồi đất phục vụ KCN:

Thứ nhất, phải hoàn thiện các chính sách, thủ tục thu hồi và đền bù đất cho

phát triển KCN. Khi ban hành các chính sách, thủ tục đền bù giải tỏa đất cần quan

tâm nhiều hơn đến lợi ích của ngƣời dân. Bởi ngƣời dân luôn là đối tƣợng bị thiệt

thòi khi bị thu hồi đất. Nhƣ vậy, ngoài việc thống nhất giá đền bù và di dời tái định

cƣ, các chính sách cần phải quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời dân

bị mất đất. Đảm bảo tốt vấn đề lợi ích và tạo sự an tâm cho ngƣời dân thì việc thu

hồi đất mới thuận lợi, tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển các KCN của tỉnh theo

hƣớng bền vững.

Thứ hai, nhà nƣớc trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng phải nhận thức

đƣợc vai trò quan trọng trong việc tổ chức đền bù thu hồi đất cho KCN, tham gia

một cách toàn diện vào quá trình thực hiện thu hồi đất. Muốn thực hiện đƣợc điều

này, trƣớc hết cần hoàn chỉnh và công bố công khai quy hoạch trƣớc, tránh tình

trạng lợi dụng sự bất cân xứng thông tin để trục lợi, sau đó phải chuẩn bị các

phƣơng án hỗ trợ ngƣời dân di dời một cách thuận lợi khi bị thu hồi đất.

Thứ ba, cần có chính sách hợp lý đảm bảo điều kiện ổn định cuộc sống cho

những ngƣời bị ảnh hƣởng bởi thu hồi đất, đặc biệt là chính sách đào tạo chuyển đổi

ngành nghề và thu hút lao động là dân cƣ bị thu hồi đất vào làm việc trong KCN

nhằm tạo thuận lợi cho việc an dân, đồng thời cho phép đáp ứng tại chỗ nhu cầu về

lao động cho các doanh nghiệp trong KCN và nhất là tạo điều kiện tăng cƣờng tính

93

chất bền vững về mặt xã hội cho địa phƣơng có KCN và cho bản thân KCN.

Thứ tư, chính sách hỗ trợ phát triển các loại hình cung cấp sản phẩm và dịch

vụ ngoài KCN, điều này góp phần cải thiện đời sống cho dân cƣ quanh vùng, đẩy

nhanh tốc độ đô thị hóa của địa phƣơng có KCN, tận dụng cơ sở hạ tầng của KCN

và đáp ứng tại chỗ một số nhu cầu của chính KCN.

4.3.4.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch các KCN

Qui hoạch đƣợc coi là yếu tố quan trọng giúp xác định khuôn khổ và phƣơng

hƣớng cho sự phát triển của KCN, ảnh hƣởng lớn đến sự PTBV các KCN.Mặc dù Nghị

định 29/2008/NĐ-CP đã tạo ra khung pháp lý quan trọng giúp nâng cao tính thực thi

trong việc xây dựng và thực hiện qui hoạch các KCN. Tuy nhiên, hiện tại công tác qui

hoạch vẫn còn tồn tại khá nhiều điểm bất cập, cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện, bao gồm:

quy hoạch tổng thể KCN thiếu tầm chiến lƣợc, thiếu tính dự báo và định hƣớng dài

hạn. Quy hoạch tỉnh Ninh Bình vẫn theo quan điểm địa hành chính và mở rộng vùng

theo chiều rộng, chỉ giới hạn trong các phạm vi địa giới hành chính. Quy hoạch KCN

thiếu tính khoa học, thiếu sự gắn kết với quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh và các

vấn đề: môi trƣờng, nguồn nhân lực... Thiếu sự đồng bộ trong quy hoạch đô thị và

KCN cũng nhƣ hệ thống giao thông và mạng lƣới dịch vụ.

Trong qui hoạch phát triển các KCN, khi thẩm định dự án và trình lên Chính

phủ và Bộ KHĐT phê chuẩn nhất thiết phải tính đến việc bảo đảm tính đồng bộ của

các yếu tố cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Đây là cơ sở cho việc bảo

đảm sự PTBV không chỉ nội tại KCN, cho địa phƣơng có KCN mà đảm bảo PTBV

cả nƣớc. Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, sự phát triển các KCN phải đƣợc kết hợp

chặt chẽ với các yếu tố cần thiết khác nhƣ: Hệ thống bảo vệ và chống ô nhiễm môi

trƣờng cả trong và ngoài KCN; Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội: đƣờng

xá, điện, nƣớc, nhà ở, mạng lƣới thông tin viễn thông, y tế, giáo dục; Phát triển

KCN đi đôi với quy hoạch đồng bộ mạng lƣới thị tứ, khu vực thành thị với các điều

kiện sinh hoạt hiện đại.

Qui hoạch các KCN phải chấp hành nghiêm chỉnh qui định về tỷ lệ lấp đầy

KCN hiện có khi mở rộng và bổ sung qui hoạch KCN mới của tỉnh theo Nghị định

94

số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Từ đó có căn cứ và lộ trình điều chỉnh qui hoạch

KCN cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ, đảm bảo yêu cầu tiết

kiệm tài nguyên đất. Tránh tình trạng nhiều KCN không thể thu hút đƣợc đầu tƣ

hoặc đạt tỷ lệ sử dụng đất KCN rất thấp để đất hoang hóa trong khi ngƣời dân

không có đất sản xuất; hoặc thiếu đất công nghiệp cho thuê, lỡ mất cơ hội phát triển

của địa phƣơng.

Qui hoạch cần dự tính vị trí đặt KCN đảm bảo tính bền vững. Việc bố trí các

KCN gần các đô thị lớn và các khu dân cƣ tập trung thời gian qua đã thể hiện nhiều

điểm bất cập (ô nhiễm môi trƣờng, tắc nghẽn giao thông,…). Do vậy, trong công tác

qui hoạch phát triển KCN cần xác định rõ những vị trí có thể xây dựng các KCN

cũng nhƣ những ngành nghề cụ thể đƣợc phép đầu tƣ vào những vị trí này. Cụ thể là

vị trí đặt KCN không đƣợc ảnh hƣởng tới hành lang phát triển các đô thị trong

tƣơng lai. Các KCN không nên bố trí quá gần các tuyến giao thông huyết mạch và

phải đảm bảo không ảnh hƣởng tiêu cực tới sự tồn tại bền vững của các nguồn tài

nguyên thiên nhiên (nguồn nƣớc, nguồn tài nguyên rừng, cảnh quan thiên nhiên...).

Đặc biệt phải cân nhắc kỹ việc sử dụng đất trồng lúa để phát triển mới và mở rộng

KCN. Với các vị trí có điều kiện thuận lợi cho sản xuất lúa, cho năng suất cao thì

nhất thiết giữ lại để trồng lúa.

Cần qui định về qui mô diện tích tối thiểu cho từng loại KCN.Thực tế qui mô

các KCN ở Ninh Bình hiện nay cho thấy có KCNdiện tích chỉ hơn 100ha.Việc phát

triển các KCN có qui mô nhỏ sẽ khó đảm bảo tính chất bền vững của chính

KCN.Với KCN có diện tích nhỏ thì việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hệ thống quản lý môi

trƣờng và các dịch vụ đi kèm sẽ gặp nhiều khó khăn và không đảm bảo hiệu quả

hoạt động.Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển của địa phƣơng khác, tác giả cho

cho rằng nên qui định qui mô tối thiểu để đƣa vào qui hoạch KCN là 200 – 300ha.

Thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức KCN theo hƣớng hiện đại, cụ thể là:

(1) Chuyển từ KCN thành lập mang tính tận dụng lao động, điều kiện tự nhiên để

thu hút các nhà đầu tƣ thuộc nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau với mục tiêu lấp

đầy KCN thành những KCN mang tính sản xuất và chế biến chuyên môn hoá ngày

95

càng cao; (2) Chuyển từ KCN chỉ bao gồm chuyên môn hoá sản xuất công nghiệp,

chuyên môn hoá sản xuất cho xuất khẩu, sang mô hình KCN tổng hợp, trong đó bao

gồm cả sản xuất công nghiệp, thƣơng mại (xuất khẩu và tiêu thụ nội địa). Các dịch

vụ phục vụ hoạt động trong KCN bao gồm: ngân hàng, bƣu điện, dịch vụ cung ứng

thƣờng xuyên, hoạt động khoa học công nghệ cao và các hoạt động dịch vụ khác;

(3) Chuyển từ KCN không có dân cƣ sang KCN có dân cƣ thƣờng gọi là khu kinh tế

mở. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ KCN theo hƣớng hiệu quả và phù

hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ: (i) Chuyển từ KCN sản xuất sản

phẩm sử dụng nhiều lao động, tài nguyên sang KCN sử dụng nhiều vốn và công

nghệ kỹ thuật cao; (ii) Chuyển từ KCN bao gồm ngành sản xuất gây ô nhiễm môi

trƣờng sang sản phẩm công nghiệp sạch, theo hƣớng hình thành các công viên công

nghiệp (indutrial parks), nhƣ mô hình của nhiều nƣớc đã và đang triển khai; (iii)

Chuyển từ KCN sản xuất, kinh doanh đơn thuần sang KCN kết hợp sản xuất kinh

doanh với nghiên cứu, triển khai hoạt động khoa học công nghệ kỹ thuật cao.

- Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và bảo đảm tính hệ thống trong quy hoạch

KCN của tỉnh. Quy hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH,

quy hoạch đất đai, quy hoạch điểm dân cƣ, thành phố, khu đô thị. Nội dung quy

hoạch KCN không chỉ nói chung về bố trí địa điểm, vị trí đóng của khu mà còn phải

tính tới cả hƣớng bố trí ngành công nghiệp, sản phẩm sẽ sản xuất, phù hợp với đặc

điểm dân cƣ, khả năng đất đai, tài nguyên, giá cả lao động và yêu cầu về môi trƣờng

của từng khu vực. Để nâng cao chất lƣợng qui hoạch, cần có sự phối hợp của các

ngành, các địa phƣơng và giữa địa phƣơng với trung ƣơng để có sự thống nhất trong

các định hƣớng phát triển, đảm bảo tính liên kết giữa phát triển của KCN với sự

phát triển chung của địa phƣơng, cũng nhƣ tính liên kết trong phát triển KCN giữa

các địa phƣơng trong Tỉnh với nhau, tránh cạnh tranh trực tiếp giữa các KCN trên

cùng một địa bàn hoặc giữa những địa bàn có sự gần gũi về mặt địa lý. Sớm có kế

hoạch xây dựng những cơ sở đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu lao động có kỹ năng

96

nghề ở trình độ cao cho Tỉnh.

KẾT LUẬN

Thực tế phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế

giới đã chứng minh phát triển khu công nghiệp ngày càng đóng vai trò hết sức quan

trọng trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Vì thế, thời gian

qua đã có hàng trăm khu công nghiệp đƣợc xây dựng và phát triển, tạo nên một diện

mạo mới và góp phần không nhỏ trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ, nâng cao

trình độ và hiện đại hóa công nghệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, phát

triển các khu công nghiệp luôn luôn mang tính hai mặt: đạt hiệu quả cao về kinh tế

thì lại tổn hại đến các yếu tố môi trƣờng, xã hội. Bởi vậy, phát triển bền vững các

khu công nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã

hội của đất nƣớc nói chung và của tỉnh Ninh Bình nói riêng, đặc biệt là trong giai

đoạn tỉnh đang tích cực phấn đấu cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Dựa trên những cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng

bền vững và các tiêu chí đánh giá, đồng thời thông qua tìm hiểu thực tế các khu

công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, đề tài đã phân tích thực trạng phát triển

các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ đó đƣa ra

những đánh giá về những gì đạt và chƣa đạt, những vấn đề còn tồn tại và nguyên

nhân của những vấn đề đó. Sau khi tìm hiểu các cơ hội và thách thức từ môi trƣờng

bên ngoài, đề tài đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các khu công

nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.

Do thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, kiến thức còn hạn chế nên đề tài không

tránh khỏi những thiếu sót. Tuy nhiên hy vọng đề tài sẽ có giá trị tham khảo đối với

các cấp lãnh đạo, các cán bộ ban ngành có liên quan, góp phần vào phát triển các

khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian

97

tới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Quý An, 1997. Chính sách môi trường và phát triển lâu bền ở Việt Nam. In

trong tập: Chính sách và công tác môi trƣờng ở Việt Nam.

2. Đinh Vân Anh và Hoàng Thu Hòa, 2009. Vượt thách thức, mở thởi cơ phát

triển bền vững. Hà Nội: Nxb Tài chính.

3. Ban quản lý các KCN Ninh Bình, 2011. Báo cáo tổng kết công tác năm 2010 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2011. Ninh Bình.

4. Ban quản lý các KCN Ninh Bình, 2012. Báo cáo rà soát, điều chỉnh quy hoạch

KCN tỉnh Ninh Bình. Ninh Bình.

5. Ban quản lý các KCN Ninh Bình, 2012. Báo cáo tình hình sử dụng lao động tại

các doanh nghiệp trong KCN. Ninh Bình.

6. Ban quản lý các KCN Ninh Bình, 2012. Báo cáo tổng kết công tác năm 2011 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2012 . Ninh Bình.

7. Nguyễn Thế Chinh, 2003. Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường. Hà Nội:

Nxb Thống kê.

8. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2004. Định hướng phát triển bền vững ở

Việt Nam. Hà Nội.

9. Cục thống kê tỉnh Ninh Bình, 2012. Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình 2011.

Ninh Bình: Nxb Thống kê.

10. Cục thống kê tỉnh Ninh Bình, 2012. Ninh Bình 20 năm xây dựng và phát triển,

01/4/1992 – 01/4/2012. Ninh Bình: Nxb Thống kê.

11. Cục thống kê tỉnh Ninh Bình, 2012. Số liệu kinh tế - xã hội Ninh Bình 20 năm,

1992 – 2012. Nxb Thống kê.

12. Mai Ngọc Cƣờng, 1993. Các KCX châu Á – Thái Bình Dương. Hà Nội: Nxb

Thống kê.

13. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, 2005. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XIX. Ninh Bình.

14. Trần Thọ Đạt, 2010. Tăng trưởng kinh tế thời kì đổi mới. Trƣờng Đại học Kinh

98

tế Quốc dân, Khoa Kinh tế học, Hà Nội

15. Phạm Ngọc Đăng, 2000. Quản lý môi trường đô thị và KCN. Hà Nội: Nxb Xây dựng.

16. Ngô Văn Điển, 2000. Các KCN và KCX tại Việt Nam; thực trạng và các giải

pháp đang áp dụng. Ban quản lý các KCN Việt Nam.

17. Nguyễn Mạnh Đức và Lê Quang Anh, 1998. Hướng dẫn đầu tư vào các KCN,

KCX, KCNC ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Thống kê.

18. Lƣu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2001. Quản lý môi trường cho sự phát

triển bền vững. Hà Nội: Nxb Đại học quốc gia.

19. Hoàng Văn Hoan, 2011. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế địa phương.

Hà Nội: Nxb Khoa học và kỹ thuật.

20. Vũ Thành Hƣởng, 2010. Phát triển các KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo

hướng bền vững. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

21. Nguyễn Văn Nam và Ngô Thắng Lợi, 2010. Chính sách phát triển các vùng

kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Thông tin và truyền thông.

22. Lê Du Phong, 2007. Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi

để xây dựng các KCN, khu đô thị kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội các công trình

công cộng phục vụ lợi ích quốc gia. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

23. Trần Văn Phòng, 2007. Nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của các KCN Việt Nam.

Luận án tiến sỹ Kinh tế. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

24. Trƣơng Thị Minh Sâm, 2004. Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực

quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX. Hà Nội: Nxb Khoa

học xã hội.

25. Hoàng Lê Thanh, 2012. Giải pháp bảo vệ môi trƣờng KCN. Tạp chí tài nguyên

và môi trường, số 35, tr.41-42. .

26. Nguyễn Chơn Trung và Trƣơng Quang Long, 2004. Phát triển các KCN, KCX

trong quá trình CNH, HĐH. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.

27. UBND tỉnh Ninh Bình, 2004. Quyết định số 532/2004/QĐ-UBND ban hành quy

99

định về ưư đãi khuyến khích đầu tư vào KNC Gián Khẩu. Ninh Bình.

28. UBND tỉnh Ninh Bình, 2006. Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh

Ninh Bình Giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2020. Văn kiện chƣơng trình nghị

sự 21. Ninh Bình.

29. UBND tỉnh Ninh Bình, 2006. Quyết định số 1556/2006/QĐ-UBND về việc ban

hành quy định về ưu đãi, khuyến khich đầu tư vào các KCN, khu du lịch trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình. Ninh Bình.

30. UBND tỉnh Ninh Bình, 2008. Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. Ninh Bình.

31. UBND tỉnh Ninh Bình, 2008. Đề án điều chỉnh, bổ sung các khu công nghiệp

tỉnh Ninh Bình vào danh mục quy hoạch các khu công nghiệp Việt Nam đến

2015, định hướng đến 2020. Ninh Bình.

32. UBND tỉnh Ninh Bình, 2012. Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND về việc ban

hành quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình. Ninh Bình.

33. UBND tỉnh Ninh Bình, 2013. Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ban hành quy

chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Ninh Bình.

34. UBND tỉnh Ninh Bình, 2013. Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND về việc ban

hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của

BQL các KCN của tỉnh Ninh Bình. Ninh Bình.

35. UBND tỉnh Ninh Bình, 2010-2014. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh

100

các năm. Ninh Bình.