BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THỊ THU HIỀN
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THỊ THU HIỀN
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát
từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong
luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng
được ai công bố trước đây.
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các hình và bảng biều số liệu
......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................................................... 4
1.1 Tổng quan về ngân hàng Thƣơng mại. .................................................................. 4
................................................................. 4
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương Mại ............................................................ 4
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng Thương Mại .................................................................. 5
1.2 Tổng quan về hoạt động Ngân hàng bán lẻ ........................................................... 6
1.2.1.Khái niệm ngân hàng bán lẻ .............................................................................. 6
.................................................................................. 8
.......................................................................................... 9
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh NHBL .................................. 11
.............................................................................................. 11 1.3.1
1.3.2 Môi trường vi mô .............................................................................................. 14
....................................................................... 15 1.3.3
1.4 Xu hƣớng phát triển kinh doanh NHBL của các NHTM .................................. 20
.................................................................................................. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................................................................. 28
...... 28
.................................................................. 28
....................................................................................... 29
2.1.3 Mục tiêu hoạt động bán lẻ tại BIDV.................................................................. 31
2.1.4 Trọng tâm chỉ đạo hoạt động bán lẻ tại BIDV ................................................. 32
2.1.5 Một số chỉ đạo cụ thể đối với các mảng hoạt động bán lẻ .............................. 35
2.1.6 K ............... 37
2.2 Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh NHBL ................................................................................................................ 51
2.2.1 .......................................................................... 51
.............................................................................. 55
....................................................................... 58
2.3 Ứng dụng mô hình SWOT .................................................................................... 63
............................................................................................................... 63
2.3.2Nguy cơ.............................................................................................................. 64
........................................................................................ 67
2.5 .............................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 69
CHƢƠNG 3: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM ................................................................................................................... 70
3.1 Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện, phát triển hoạt động kinh
doanh NHBL của BIDV .............................................................................................. 70
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện và phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV ........................ 70
3.1.2 Định hướng chiến lược hoàn thiện và phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV ...... 71
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh NHBL của BIDV trên thị trƣờng
NHBL Việt Nam........................................................................................................... 73
3.2.1 Nhóm giải pháp tác động đến môi trường vi mô, vĩ mô nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ hiện có ................................................................................................ 73
.... 77
.............................................................................................................. 84
........................................................................... 84
................................................................................. 85
BIDV:................................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 86
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 87
Danh mục tài liệu tham khảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV
BLĐ : Ban lãnh đạo
CN : Chi nhánh
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
HSC : Hội sở chính
HĐV : Huy động vốn
HĐVDC : Huy động vốn dân cư
HĐVCK : Huy động vốn cuối kỳ
KH : Khách hàng
KHCN : Khách hàng cá nhân
NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHBL : Ngân hàng bán lẻ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
PGDKHCN : Phòng giao dịch khách hàng cá nhân
QHKHCN : Quan hệ khách hàng cá nhân
TDBL : Tín dụng bán lẻ
VN : Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU SỐ LIỆU
Bảng biểu:
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu Tiếp cận tín dụng ................................................................ 18
Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn……………………………………… . 33
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ 8 tháng đầu năm 2012……………… 36
Bảng 2.3 Quy mô tỷ trọng huy động vốn dân cư tại KV TpHCM………………… 40
Bảng 2.4 Quy mô tỷ trọng huy động vốn dân cư tại KV Hà Nội…………………. .41
Bảng 2.5 Doanh số trong hoạt động dịch vụ thẻ…………………………………... 42
Bảng 2.6: Hệ thống các tổ chức tài chính tín dụng Việt Nam .................................. 27
Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại hàng đầu
VN…………………………………………………………………………………. 49
Bảng 3.1 Nền khách hàng phân bổ theo 2 khu vực chính & toàn ngành BIDV…... 66
Hình:
Hình 2.1 Quy mô tín dụng bán lẻ tại các Ngân hàng tại VN……………………… 35
Hình 2.2 Cơ cấu tín dụng bán lẻ theo sản phẩm…………………………………... 38
Hình 2.3 Cơ cấu nhân sự BIDV theo trình độ chuyên môn qua các năm…………. 50
1.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang phải thực hiện
nhiều cam kết trong các Hiệp định. Một trong những nội dung quan trọng của cam
kết đó là tận dụng mọi ngoại lực, phát huy hết nội lực để xây dựng một thị trường
dịch vụ ngân hàng còn yếu kém. Chính vì vậy, mọi ngân hàng đều phải tự vươn lên
để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt, hiện
nay, khi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã có hiệu lực một thời gian đủ dài, để
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng cổ phần… với các loại
hình kinh doanh đa dạng, các NHTM buộc phải chuyển mình mạnh mẽ để có thể
đứng vững được trong tư thế cạnh tranh khốc liệt hiện nay
Hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới, đảm bảo sự phát
triển bền vững của các ngân hàng. Đặc biệt, giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới
vừa qua đã cho thấy, trong khi hầu hết các NHTM có chiến lược tập trung vào hoạt
động bán lẻ đã trụ vững thì nhiều ngân hàng đầu tư lớn chủ yếu phục vụ các tập
đoàn đã lâm vào khó khăn, thậm chí phá sản (như Merrill Lynch, Lemon
Brothers…). Vì vậy, xu hướng ngày nay là hầu hết các NHTM trên thế giới đều
phát triển hoạt động NHBL.
Dù hoạt động bán lẻ của các NHTM đã được cải thiện cả lượng và chất,
song đó mới chỉ là khúc dạo đầu cho sự phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam.
triệu tr
do đó tiềm năng để
phát triển dịch vụ NHBL ở Việt Nam còn rất lớn. Đặc biệt, sau năm 2010 hoạt
động kinh doanh bán lẻ sẽ là một trong số hoạt động chủ đạo trên thị trường
kinh doanh ngân hàng. Đây được xem là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng
chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới với các mục tiêu đảm
bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng
cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu cũng
như giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) bắt đầu tập trung
phát triển dịch vụ NHBL từ năm 2010 và định hướng trở thành NHTM hàng đầu
Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ, ngang tầm với các NHTM hàng đầu khu vực
Đông Nam Á.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển hoạt động kinh
doanh Ngân Hàng Bán Lẻ tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt
Nam” nhằm xác định những hướng đi đúng đắn cho BIDV trong hoạt động kinh
doanh NHBL.
2.
a BIDV,
định hướng và phát triển hoạt động kinh doanh NHBL tại BIDV trong thời gian tới.
3.
Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là Phát triển hoạt động kinh doanh
NHBL tại BIDV trong thời gian tới.
Đề tài có những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Phân tích môi trường bên ngoài và xây dựng các cơ hội, thách thức đối với
lĩnh vực hoạt động kinh doanh NHBL của BIDV.
- Phân tích môi trường bên trong và xác định các điểm mạnh, điểm yếu liên
quan đến NHBL tại BIDV.
- Phát triển hoạt động kinh doanh NHBL tại BIDV trong thời gian tới
- Đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện chiến lược phát triển hoạt động kinh
doanh NHBL.
4.
-
- Phương pháp tổng hợp để xử lý các số liệu.
- Phương pháp so sánh để đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của BIDV so với các
NHTM khác.
- Phương pháp phân tích dựa trên giáo trình nghiên cứu mang tính chất lý
thuyết làm cơ sở và thực tế hoạt động kinh doanh NHBL tại Ngân Hàng để chứng
minh
5.
Đây là đề tài dùng lý thuyết vào việc định hướng, phát triển hoạt động kinh
doanh NHBL. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho BIDV trong
việc định hướng phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh NHBL và nâng cao
năng lực canh tranh trên thị trường bán lẻ của BIDV trong thời gian tới. Luận văn
cũng cung cấp những thông tin và số liệu được tác giả thu thập và phân tích. Những
thông tin và số liệu được phân tích khá hữu ích đối với BIDV trong quá trình phát
triển hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL theo định hướng an toàn, tiện ích và chất
lượng cao.
6.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn gồm các chương sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận khoa học về hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Chương 3: Phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
1
LÝ LUẬN KHO
VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG BÁN LẺ
Ngân hàng thƣơng mại và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ 1.1
1.1.1 quát Thƣơng Mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng Thƣơng Mại
Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với
hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, bảo lãnh,chiết khấu, cung cấp các
dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngân hàng thương mại là tổ chức
tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng
hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng , ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở
của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao
đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên. Khi trao đổi
hàng hóa phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển
đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ,chi trả hộ… trên cơ sở đó thực
hiện hoạt động tín dụng.
Các ngân hàng thương mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển
đến một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ
thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế. Theo php lệnh Ngân hàng
số 38- LTC/HĐNN8 ngày 24/05/1990 quy định: Ngân hàng Thương Mại là “ tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”
1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thƣơng Mại
a) Trung gian tín dụng.
2
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
mặt khác nó dùng số dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các
thành phần kinh tế trong xã hội hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò “cầu
nối”giữa các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn. Thông qua sự điều chuyển này,
ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
,tăng việc làm, cải thiện mức sống dân cư, ổn định thu chi Chính phủ. Đồng thời chức
năng này còn góp phần quan trọng trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ,kiềm chế lạm
phát. Từ đó cho thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại.
b) Trung gian thanh toán.
Sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả trong hoạt động
mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ của xã hội dần được thực hiện qua ngân hàng với
những hình thức thanh toán phù hợp,thủ tục đơn giản, nhanh chóng,thuận tiện với
công nghệ ngày càng hiện đại hơn.Chính nhờ tập trung công việc thanh toán của xã
hội ở ngân hàng nên việc lưu thông hàng hóa dịch vụ trở nên nhanh chóng,an toàn ,
tiết kiệm hơn.Không những vậy do thực hiện trung gian thanh toán, ngân hàng thương
mại có điều kiện huy động tiền gửi của toàn xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói
riêng tới mức tối đa,tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
c) Chức năng tạo tiền.
Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy bạc trong lưu thông bằng những
phương tiện thanh toán khác như séc,ủy nhiệm chi…. Chức năng này được thực hiện
thông qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của hệ thống ngân hàng thương mại,trong mối
liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng là điều kiện cần thiết
cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng trưởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự
trữ quốc gia là đưa ra một khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về
giá cả, tăng trưởng kinh tế ổn định và tạo được việc làm.
1.1.1.3 Vai trò của Ngân hàng Thƣơng Mại
Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
3
Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình
lưu thông hàng hóa nhanh chóng.
Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ,thị trường vốn.
Ngân hàng góp phần thu hút,mở rộng đầu tư trong và ngoài nước,cung cấp các
dịch vụ tài chính khác.
1.1.2 Khái quát dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
1.1.2.1.Khái niệm ngân hàng bán lẻ
hiểu hoạt động NHBL là hoạt động ngân hàng hướng tới khách hàng là cá nhân, hộ
kinh doanh nhỏ, và trong một số trường hợp thì có thể bao gồm cả các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tuỳ theo chiến lược phát triển cụ thể của mỗi ngân hàng
Đối với các NHTM, NHBL giữ vai
trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần, mang lại
nguồn thu ổn định và chất lượng trong hoạt động kinh doanh của các . Bên
cạnh đó, nó mang lại cơ hội đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, cơ
hội bán chéo sản phẩm, dịch vụ với cá nhân và doanh nghiệp nhỏ.
l
Như v
về quy mô một khoản giao dịch, thì NHBL nhỏ hơn so với NH bán buôn
a) Khách hàng: Đối tượng phục vụ là các cá nhân, hộ gia đình. Do đó đối tượng
phục vụ rất lớn, gồm nhiều thành phần trong xã hội, vì vậy ngân hàng cần tìm hiểu cụ
4
thể về từng nhóm khách hàng, nhu cầu của nhóm đối tượng đó để đưa ra những sản
phẩm và chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp nhất
b) Quy mô giao dịch: Giá trị từng khoản giao dịch nhỏ lẻ nhưng với số lượng các
khoản giao dịch lớn sẽ tạo nên những khoản thu nhập lớn cho hoạt động kinh doanh
bán lẻ. Tuy nhiên muốn mở rộng quy mô của giao dịch thì phải thu hút khách hàng bởi
sự đa dạng về chủng loại giao dịch và có nhiều hình thức khuyến mại cũng như nhiều
tiện ích đi kèm, tránh đưa ra những sản phẩm chỉ để lắp đầy dải sản phẩm
c) Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Ngày nay khi cuộc sống luôn phải
chạy đua với sự cạnh tranh, cả NH lẫn khách hàng đều cần sự tiện lợi trong giao dịch,
giảm tối đa thời gian giao dịch, thậm chí có thể thực hiện giao dịch bất cứ khi nào, bất
cứ nơi nào. Do đó, các sản phẩm dịch vụ NHBL phải dựa trên nền tảng của hệ thống
thông tin hiện đại tích hợp cùng sản phẩm mang tính chất hiện đại hóa
d) Hệ thống phân phối của NHBL phát triển: Để cung ứng được sản phẩm cho
một phạm vi khách hàng rộng, ngoài việc các ngân hàng cần phải có nhiều chi nhánh,
địa điểm giao dịch, cùng số lượng nhân viên lớn để tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của số
lượng lớn khách hàng. Các Ngân Hàng cần tiếp cận một cách hiệu quả đến các kênh
phân phối truyền thống và các kênh phân phối mới nhằm quảng bá hình ảnh một cách
tốt nhất và rộng rãi nhất
e) Dịch vụ NHBL phong phú và đa dạng: Đã mang tính chất là một sản phẩm
dịch vụ bán lẻ thì hướng hoạt động kinh doanh NHBL phải hướng về người sử dụng
do đó, cần đi theo xu hướng cập nhật và đáp ứng tối đa nhu cầu của người sử dụng và
cạnh tranh hiệu quá với các đối thủ cạnh tranh để đưa sản phẩm dịch vụ của mình đến
gần khách hàng hơn
Thực vậy, đối tượng khách hàng của dịch vụ NHBL lớn nhưng giá trị từng
khoản giao dịch không cao. Sản phẩm của dịch vụ NHBL vừa có sản phẩm thuộc
tài sản n vừa có sản phẩm thuộc tài sản có
, cho vay…) Sự phát
triển dịch vụ NHBL phụ thuộc rất nhiều vào trình độ công nghệ thông tin của nền
kinh tế nói chung và của bản thân mỗi ngân hàng nói riêng.
5
1.1.2.2
Đối với nền kinh tế: Dịch vụ NHBL trực tiếp làm biến đổi từ nền kinh tế tiền
mặt sang nền kinh tế không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước,
giảm chi phí xã hội của việc thanh toán và lưu thông tiền mặt. Bên cạnh đó, thông
qua dịch vụ ngân hàng bán lẻ, quá trình chu chuyển tiền tệ được tăng cường và có
hiệu quả hơn, tận dụng và khai thác các tiềm năng về vốn để góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng, nâng cao đời sống của người dân
g: Đa dạng hoá sản phẩm, th ổn
định cho ngân hàng thông qua việc phát triển đa dạng với nhiều tiện ích theo hướng
đơn giản hóa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng chủ yếu là rủi
ro do các yếu tố bên ngoài vì NHBL là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ nền kinh
tế so với các lĩnh vực khác, đồng thời NHBL cũng tạo ra những tiện ích mới trong
quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân Hàng như tạo nền tảng và ứng dụng
công nghệ Ngân Hàng trên cơ sở việc quản lý tập trung và xử lý dữ liệu trực tuyến,
tăng cường sự bảo mật. Đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường tài
chính tiền t
: Cung cấp các sản phẩm một cách đa dạng, thuận tiện và
an toàn cho khách hàng
và có sự lựa chọn đúng đắn nhất
1.1.2.3
a)
6
. Không có hoạt động huy động
vốn, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
b)
, cũng như dựa trên
uy tín của khách hang, cụ thể
Đây là sản phẩm
truyền thống của NHTM, góp phần tăng thu nhập của các ngân hàng. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế xã hội, tỷ trọng cho vay cá nhân trong dư nợ vay của các NHTM
ngày càng cao, đồng nghĩa với việc tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. Tín dụng bán
lẻ ngày càng chiếm tỷ trọng quan trọng trong danh mục đầu tư của các NHTM trên thế
giới.
1.1.2.4
Các sản phẩm dịch vụ thanh toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo
doanh thu dịch vụ cho NHTM, thông qua đó khách hàng có thể thực hiện giao dịch
một cách thuận tiện nhất mà không phải dùng tiền mặt. Hiện nay NHTM đang áp dụng
các phương thức thanh toán: chuyển tiền trong nội bộ hệ thống ngân hàng, chuyển tiền
qua NHTM khác, chuyển tiền qua ngân hàng nước ngoài. Các hình thức thanh toán bao
gồm: , ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ thanh toán... Dịch vụ thanh toán
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo doanh thu dịch vụ cho NHTM.
1.1.2.5
- Internet banking: là dịch vụ ngân hàng mà khách hàng giao dịch với ngân hàng
thông qua internet. Khách hàng có thể kiểm tra các thông tin về số dư, tiền gửi, tiền vay
và thực hiện các giao dịch: chuyển ti , thanh toán hóa đơn, thanh toán định
kỳ, gửi tiết kiệm online…
7
- Telephone banking: là loại hình dịch vụ mà khách hàng sử dụng điện thoại gọi
đến một số máy cố định của ngân hàng cung cấp dịch vụ để thực hiện các giao dịch hoặc
kiể
- Mobile banking: là loại hình dịch vụ ngân hàng giao dịch qua điện thoại di động.
Mobile banking cho phép khách hàng thông qua điện thoại di động có thể truy cập các
thông tin về tài khoản cá nhân hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán hoá đơn và nhận
thông tin về tỷ giá hối đoái, giá cả thị trường, lãi suất tiết kiệm...
- Home banking: là dịch vụ ngân hàng mà các giao dịch được tiến hành
tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của ngân hàng. Thông
qua dịch vụ Home banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, tỷ
giá, lãi suất, báo nợ, báo có...
1.1.2.6
- Dịch vụ là phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền, chuyển khoản, vấn tin số dư tại ngân hàng
đại lý, các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, mua bảo
hiểm xe máy, nạp tiền điện thoại…
- ng bình quân
Đây là sản phẩm đang rất được khách hàng quan
tâm, tuy nhiên, việc cấp phát dựa trên sự đánh giá của cán bộ ngân hàng dựa trên cơ
sở uy tín cũng như đánh giá sơ lược về thông tin khách hàng để giảm thiểu tối đa rủi
ro chậm thanh toán, thậm chí không thanh toán của khách hàng.
1.1.2.7
nh…
8
Dịch vụ tư vấn tài chính: các khách hàng cá nhân muốn đầu tư vào một lĩnh vực
nào đó trong khi họ không có đủ thông tin và khối lượng kiến thức cá nhân trong lĩnh
vực đầu tư, ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn dựa trên khối lượng thông tin
và trình độ cán bộ được chuyên sâu về nghiệp vụ. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách
hàng nhiều lĩnh vực khác nhau như: tư vấn thuế, tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn
đầu tư bất động sản, tư vấn cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, tư vấn các loại bảo
hiểm…
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh NHBL
1.2.1
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh và tất cả
các doanh nghiệp. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa
đựng cơ hội và thách thức đối với từng doanh nghiệp trong những ngành khác nhau.
1.2.1.1 L
của doanh nghiệp như: tốc độ
tỷ lệ lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách tiền tệ, xu hướng
Môi trường kinh tế vừa tạo
tỷ giá hối đoái, thị trường chứng khoá
cho ngân hàng những cơ hội kinh doanh, đồng thời cũng tạo ra cả những thách thức
đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Một môi trường kinh tế phát triển, các biến
số kinh tế vĩ mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển sẽ tạo điều kiện làm tăng khả năng thanh toán, tăng nhu cầu chi tiêu, gửi tiền của
người dân và nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho các dịch vụ của
ngân hàng có cơ hội phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp gia
tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không hiệu quả làm nhu
cầu sử dụng các dịch vụ cũng thấp đi, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các ngân
hàng.
9
Môi trường kinh tế có tác động rất mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Do vậy, nó chi phối đến hoạt động của
các ngân hàng về cung cấp các dịch vụ tài chính .
Tình hình kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Xu hướng toàn cầu hóa với phát triển thương mại quốc tế và sự di
chuyển tự do hơn của các dòng vốn sẽ tạo điều kiện cho phát triển dịch vụ NHBL, là
cơ hội mở rộng thị trường, thiết lập kênh phân phối rộng khắp.
1.2.1.2 Các yếu tố chính trị, pháp luật:
Có thể nói hoạt động ngân hàng chi phối toàn bộ nền kinh tế nên ngân hàng là
hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp luật hơn so với các ngành
khác. Các yếu tố này bao gồm các quan điểm, đường lối, chính sách, hệ thống pháp
luật hiện hành, xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ… Một sự thay đổi trong
nhóm yếu tố này có khả năng đem đến cho ngân hàng những cơ hội vàng nhưng cũng
có khả năng đem đến những thách thức và trở ngại to lớn cho việc thực hiện các
mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Đối với hoạt động NHBL vấn đề hoàn thiện môi trường
pháp lý là rất quan trọng. Trong xu thế toàn cầu hóa, hoạt động của ngân hàng càng
phải đổi mới để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên việc triển khai các
sản phẩm và dịch vụ mới còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở pháp lý nhất là đối với các
sản phẩm trong hoạt đông NHBL có sử dụng hàm lượng công nghệ cao. Chính vì thế
để tận dụng được cơ hội cũng như giảm thiểu bất lợi trong quá trình toàn cầu hóa thì
hoàn thiện môi trường pháp lý là điều hết sức cần thiết.
1.2.1.3 :
Trình độ phát triển nhanh của khoa học công nghệ đã chi phối mạnh mẽ đến sự
phát triển kinh tế theo hướng càng đổi mới công nghệ nhanh thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao. Đối với ngành ngân hàng, công nghệ tác động mạnh tới tính chất và
giá cả của sản phẩm, khả năng đa dạng hóa các sản phẩm, khả năng cung cấp các dịch
vụ tiện ích cho khách hàng, khả năng tối ưu hóa các qui trình, vị thế cạnh tranh trên
thị trường... Với vai trò trong việc lưu trữ, xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, hỗ trợ triển
10
khai nhiều sản phẩm bán lẻ tiên tiến, hiện đại hóa, chuyên môn hóa trong khâu quản lý
góp phần làm tăng tính chính xác trong từng giao dịch và là công cụ hữu hiệu cho nhà
quản trị có thể tổng hợp nhanh nhất để đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
1.2.1.4 –
Y
–
sinh hoạt
1.2.1.5 Văn hóa - xã hội:
Các yếu tố hình thành môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh như: những quan niệm về đạo đức, lối sống, thẩm m phong
tục, tập quán, truyền thống, trình độ nhận thức, học vấn... Đối với hoạt động ngân
hàng đó là thói quen sử dụng tiền mặt, sử dụng các dịch vụ ngân hàng, ý thức tiết
kiệm, xu hướng đầu tư, ứng xử trong giao tiếp...
1.2.1.6 :
G
1.2.1.7 :
T
l
11
Như vậy, các yếu tố về môi trường vĩ mô có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng. Các yếu tố này sẽ hình thành tiền đề của việc thực hiện hoạt
động kinh doanh đồng thời cũng hình thành những cơ hội và dự đoán những nguy cơ
mà ngân hàng cần phát hiện sớm để có những chiến lược kinh doanh phù hợp cho
hoạt động Ngân Hàng bán lẻ
1.2.2 Môi trƣờng vi mô
Các yếu tố của môi trường vi mô ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Các yếu tố môi trường vi mô bao gồm:
: V ngân hàng kinh doanh là loại hàng hóa đặc biệt
do đó khách hàng là đối tượng mà các nhà quản trị NHBL phải chú trọng phân tích.
Ngân hàng cần quan tâm đến nhu cầu hiện tại và tìm hiểu những nhu cầu tương lai,
mức độ thỏa mãn khi sử dụng sản phẩm dịch vu, những đóng góp của khách hàng…
để có những bước điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của mình, tạo lập và gia
tăng niềm tin cũng như sự gắn bó của khách hàng. Hãy luôn đặt mình vào vị trí của
một khách hàng để có những hướng đi thích hợp nhất trong hoạt động cạnh tranh
: T
: Các sản phẩm truyền thống của ngân hàng hiện nay
đã có khá nhiều thị trường thay thế. Có thể liệt kê một số xu hướng đang phát triển
như: đầu tư vào thị trường chứng đầu tư vào thị trường vàng; đầu tư vào thị
trường bất động
: Khi phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại cần
chú ý các vấn đề sau: nhận diện đối thủ cạnh tranh hiện tại và chiến lược của họ;
tiềm năng của đối thủ; điểm yếu, điểm mạnh của đối thủ...Một nguyên tắc chính là
không nói xấu đối thủ cạnh tranh nhưng cần tìm ra những điểm yếu của họ để làm
12
điểm nhấn cho điểm mạnh của mình.
: Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện tại, ngân
hàng cũng nên dành sự quan tâm đúng mức đến những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Ví
dụ như: các công t bảo hiểm, công ty chứng khoán, các công ty
kinh doanh và
doanh nghiệp sẽ phải gặp phải để từ đó xây dựng các chiến lược cho hoạt động kinh
doanh của mình nhằm tận dụng các cơ hội và né tránh hoặc làm giảm đi
của các nguy cơ tiềm ẩn xảy ra.
1.2.3
Phân tích môi trường nội bộ là nhằm tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của
Ngân Hàng, từ đó xác định các năng lực cốt và những lợi thế cạnh tranh của mình
làm cơ sở cho việc xây dựng và chọn lựa chiến lược kinh doanh.
Các yếu tố chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng sau:
khả năng tài chính, nguồn nhân lực, sản phẩm – dịch vụ, marketing và mạng lưới
phân phối, thương hiệu, quản lý rủi ro, tổ chức hoạt động kinh doanh…
1.2.3.1 Khả năng tài chính của Ngân Hàng
Nếu trong kinh doanh thông thường thì loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ có
nhiều ưu thế thì kinh doanh ngân hàng hiện đại, ưu thế đó thuộc về ngân hàng mạnh về
tiềm lực tài chính, NHBL đòi hỏi một mạng lưới có khả năng vươn tới những thị
trường bỏ ngỏ, điều này đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn. Để phát triển được dịch vụ
NHBL thì các ngân hàng cần có tiềm lực mạnh về tài chính. Yếu tố này đóng vai trò
rất quan trọng trong việc hoàn thiện dịch vụ truyền thống và phát triển các sản phẩm
mới để nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Ngân hàng có sức mạnh về tài chính
có thể đảm bảo khả năng mở rộng quy mô, đầu tư vào sản phẩm công nghệ cao như
mạng lưới ATM, dịch vụ trực tuyến ….
Tiềm lực về tài chính cũng quyết định niềm tin của khách hàng vào ngân hàng.
Khách hàng có xu hướng tin vào những ngân hàng lớn, có uy tín, có năng lực tài chính
13
mạnh, họ tin rằng ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ tốt hơn. Trong thời đại ngày nay
ngân hàng càng quan tâm đến việc củng cố thương hiệu và nâng cao năng lực tài
chính. Khi có nhu cầu, khách hàng thường tìm đến những ngân hàng có thương hiệu
mạnh hơn là những ngân hàng không có tên tuổi. Vì vậy xây dựng thương hiệu và gia
tăng khả năng tài chính là điều mà bất cứ ngân hàng nào cũng muốn đạt được.
Hoạt động kinh doanh NHBL chịu ảnh hưởng bởi các nguồn lực tài chính như:
vốn tự có, khả năng huy động vốn trên thị trường, khả năng thanh toán, cơ cấu tài
sản sinh lời, quy mô tài chính và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng... Đầu tư
hiệu quả, quản lý tốt nguồn vốn và ngày một nâng cao năng lực tài chính giúp các
ngân hàng kinh doanh an toàn, hiệu quả và đạt được lợi nhuận cao.
1.2.3.2 Tổ chức bộ máy của Ngân Hàng
Hiện nay hầu hết các ngân hàng Việt Nam đã phân định phòng ban theo tiêu
thức đối tượng khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của họ. Đây là
cơ sở làm cho hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL hiện nay ngày càng chuyên sâu,
nghiệp vụ của các tầng lớp cán bộ càng phát huy hiệu quả tích cực. Bên cạnh đó, các
khối hỗ trợ cũng đã tích cực hỗ trợ và có quy định rõ ràng trong việc phối hợp trong
việc đưa sản phẩm đến khách hàng một cách tròn vẹn nhất.
Năng lực quản lý điều hành của các NHTM tuy còn hạn chế so với yêu cầu quản
lý của một ngân hàng hiện đại, do đó, việc thuê chuyên gia là một thực tế luôn phải áp
dụng. Việc này phần nào làm giảm đi hiệu quả kinh doanh và lượng khách hàng cá
nhân khó tiếp xúc với các sản phẩm NHBL vẫn tồn tại
1.2.3.3 Nguồn nhân lực
Con người là nhân tố vô cùng quan trọng giữ vai trò chủ yếu trong thành công
cũng như thất bại của hoạt động ngân hàng. nhất là trong việc cung cấp dịch vụ NHBL
yếu tố con người lại càng quan trọng. Từ việc nắm bắt, dự đoán nhu cầu của khách
hàng để tạo ra sản phẩm dịch vụ thích hợp đến việc đưa sản phẩm đến tận tay khách
hàng. Đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực sự chuyên nghiệp, bên cạnh việc có trình độ,
am hiểu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và còn phải có kỹ năng tư vấn cho khách
14
hàng sử dụng những sản phẩm dịch vụ thích hợp nhất với nhu cầu của khách hàng.
Cán bộ giao dịch trực tiếp với khách hàng ngoài trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại
ngữ, cần phải có kỹ năng tiếp thị và giao tiếp tốt, các hiểu biết xã hội – nhân văn, đòi
hỏi độ nhạy bén cao trong việc thuyết phục khách hàng cá nhân “mua hàng”. Trước
con mắt của khách hàng, họ chính là “bộ mặt”, là “hình ảnh” của ngân hàng nên nhất
thiết cần phải được đào tạo về kỹ năng bán hàng và phong cách giao dịch chuyên
nghiệp, niềm nở, thân thiện…
Bên cạnh đó, cần gắn kết quả đào tạo vào việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng
người, đúng việc; đặc biệt cần tích cực luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù
hợp với năng lực chuyên môn của từng người và động viên kịp thời để kích thích tinh
thần phấn đấu, sáng tạo của nhân viên. Đặc biệt, có cơ chế khen thưởng phù hợp với
mức độ đóng góp của từng cá nhân, tập thể đến kết quả hoạt động kinh doanh chung
triển dịch vụ bán lẻ l
1.2.3.4 Kênh phân phối của Ngân Hàng
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh trên thị trường bán lẻ ngày càng gay gắt thì
vấn đề về phân phối hết sức quan trọng, nó tạo ra sự kết nối giữa ngân hàng và khách
hàng. Tạo lập các kênh phân phối của một ngân hàng kinh doanh bán lẻ để tối đa hóa
việc đưa các sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng phù hợp với các nhu cầu đa dạng
của khách hàng và trình độ công nghệ. Có thể nói việc tìm ra và phát triển các phương
tiện, các kênh phân phối các sản phẩm sẽ là yếu tố quan trọng để tồn tại trong cuộc
cạnh tranh gay gắt về bán lẻ hiện nay.
–
15
Cùng với việc mở rộng kênh phân phối truyền thống – hệ thống các chi nhánh, việc đa
dạng hóa kênh phân phối hiện đại đóng vai trò là một yếu tố làm nên thành công trong
cuộc đua tranh ngày càng gay gắt về cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Điều này có
nghĩa là đa dạng hóa sự lựa chọn cho khách hàng, giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
1.2.3.5 Sản phẩm, dịch vụ:
Là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hoặc thất bại của lĩnh
vực NHBL. Để được khách hàng chấp nhận, các ngân hàng cần xây dựng và phát triển
sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu của từng đối tượng khách
hàng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để tạo được lòng tin và sự
trung thành của khách hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần nhận định được tiềm lực
thực tế và khả năng của ngân hàng mình để xác định danh mục sản phẩm dịch vụ
NHBL sẽ cung ứng ra thị trường, tránh tình trạng có nhiều sản phẩm dịch vụ nhưng
chất lượng đều không cao.
1.2.3.6 Thƣơng hiệu
Người tiêu dùng sẽ có thêm niềm tin với sản phẩm của doanh nghiệp khi đó là
một thương hiệu mạnh trên thị trường. Như vậy, uy tín thương hiệu góp phần tạo nên
sự ổn định và gia tăng về số lượng khách hàng. Hơn nữa, thương hiệu mạnh cũng có
sức hút rất lớn đối với các thị trường mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
mở rộng thị trường, thậm chí còn thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Do vậy,
các NHTM hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ cần nhận thức đúng, đầy đủ về tầm quan
trọng của việc phát triển thương hiệu để có thể thực thi những chiến lược thương hiệu
trên các mặt xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu.
1.2.3.7 Quản lý rủi ro
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro,
đặc biệt trước xu thế hội nhập và sự biến động mạnh của nền kinh tế toàn cầu trong
giai đoạn hiện nay. Để đảm bảo an toàn và phát triển hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực bán lẻ, các NHTM sẽ phải xây dựng cho mình hệ thống quản lý rủi ro lành mạnh.
16
Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng bán lẻ gồm: quản lý rủi ro tín dụng, quản lý
rủi ro tác nghiệp, quản lý rủi ro thanh khoản và quản lý rủi ro thị trường.
Tất cả các yếu tố kể trên có thể được xét là năng lực lõi trong hoạt động kinh
doanh của hệ thống một Ngân hàng nói chung
2003).
Để trở thành năng lực lõi, các năng lực trên cần đáp ứng được những điều kiện
sau:
-
- : đi
Ngân hàng Ngân Hàng
-
hàng
Vì vậy vấn đề xây dựng và duy trì năng lực lõi không thể bỏ qua.
ngân hàng
17
Vì vậy, trước tiên các Ngân hàng cần phải xác định
năng lực lõi của mình là gì? Trên cơ sở đó, tập trung đầu tư để xây dựng và duy trì
năng lực lõi.
1.3 Xu hƣớng phát triển kinh doanh NHBL của các NHTM
BIDV xác định quyết tâm “Xây dựng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trở thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ
quốc tế, chất lượng ngang tầm các ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”,
trở thành một ngân hàng hiện đại “có chất lượng, uy tín hàng đầu Việt Nam”. Theo mô
hình này, cơ cấu tổ chức và giải pháp quản trị điều hành sẽ có những thay đổi quan
trọng theo hướng tăng quyền lực cho trung tâm trong những quyết định, giải pháp có
tính chiến lược, xây dựng hệ thống điều hành và tác nghiệp có tính tuân thủ cao đồng
thời tăng tính linh hoạt và khả năng thích ứng trong các hoạt động kinh doanh của toàn
hệ thống.
Mạng lưới kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành xoay quanh các trụ cột là ngân hàng,
tài chính, đầu tư và bảo hiểm, trong đó ngân hàng là trụ cột chính và chủ lực là hoạt
động kinh doanh NHBL phủ khắp toàn quốc, trọng điểm là các đô thị, các trung tâm
kinh tế lớn
Về hoạt động, BIDV sẽ hết sức coi trọng mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước. Trong nước, BIDV sẽ là đối tác chiến lược với các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty lớn, kinh doanh hiệu quả, cung cấp cho xã hội các sản phẩm
chiến lược. Ngược lại, các tập đoàn, tổng công ty lớn đó trở thành đối tác chiến lược
của BIDV. Từ các quan hệ đối tác chiến lược này sẽ hình thành các cơ cấu tài chính
(các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ) đủ mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển trong các
lĩnh vực quan trọng và tạo thế lực trong các hoạt động bán lẻ khác
Với ngoài nước, BIDV sẽ có cam kết chiến lược và hình thành các đối tác chiến
lược để tổ chức các liên doanh như liên doanh quản lý quỹ, liên doanh ngân hàng. Nhờ
có ưu thế trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, các đối tác chiến lược ngoài nước sẽ là
các tập đoàn, các tổ chức tài chính - tiền tệ hàng đầu, không chỉ trong khu vực mà mở
18
rộng đến tất cả các châu lục, các quốc gia phát triển.
Tuy nhiên, mới đây Ngân hàng Thế giới (WB) đã công bố đánh giá xếp hạng môi
trường kinh doanh năm 2012. Theo báo cáo đánh giá này môi trường kinh doanh tại
VN đã tụt 8 hạng từ vị trí 90 xuống 98/183 quốc gia (nền kinh tế), chỉ tiêu chính ngành
ngân hàng cần quan tâm chính là chỉ tiêu Tiếp cận tín dụng
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu Tiếp cận tín dụng
Xếp Xếp hạng Thay đổi
hạng 2012
Xếp hạng về tiếp cận tín dung 21 24 -3
Chỉ số về sức mạnh của các quyền pháp lý (0-10) 8 8 0
Chỉ số về chiều sâu thông tin tín dụng (0-6) 5 5 0
Số lượng đăng ký ở cơ quan thông tin tín dụng 26,4 29,8 3,4
Nhà nước (% trên số người trưởng thành)
Số lượng đăng ký ở cơ quan TTTD tư nhân 0 0 0
Nguồn: Ngân hàng thế giới (WB) năm 2012
Nguyên nhân chủ yếu là do VN chậm đổi mới, cải tiến trong khi các nước khác
tiến độ thay đổi cải tiến nhanh hơn. Mặc dù chỉ tiêu tiếp cận tín dụng được đánh giá
tương đối khác tuy nhiên vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực. Và xét trong
mối tương quan với các nước khác, chi tiêu này bị đánh giá tụt 3 hạng so với năm
2012. Đặc biệt, VN là 1 trong 91 nền kinh tế cho phép mô tả chung về tài sản thế chấp
tạo dễ dàng hơn cho việc tiếp cận tín dụng
1.4 hoạt động kinh doanh NHBL các
Nam và các nƣớc
NHBL
19
NHBL
Banker - tạp chí chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng tại khu vực Châu Á Thái
Bình Dương
05, 2009 và 2012,
Techcombank vào năm 2011 do có những dịch vụ và tiện ích chuyên nghiệp và đã
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về giá trị thương hiệu, hiệu quả tài chính, tính bền vững
của nguồn thu, tính khả thi về chiến lược bán lẻ, năng lực bán hàng, năng lực quản lý
rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng còn đáp ứng tiêu chí về quy trình vận hành và công nghệ
thông tin, sự phong phú về sản phẩm dịch vụ, khả năng thâm nhập thị trường bán lẻ,
nguồn nhân lực và tiềm năng phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, ANZ được tạp
chí này trao giải NHBL tốt nhất Việt Nam trong các năm 2008, 2009
ựa trên tiêu chí ngân hàng dẫn đầu
tất cả các ngân hàng tại Việt Nam (kể cả ngân hàng quốc tế và nội địa) về lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh và tăng trưởng về số lượng khách hàng.
th
Đồn
CB đã rất thành công
khi thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ NHB
nhằm vào đối tượng khách hàng cá nhâ
20
Banking
Một trong những thành tựu đặc s của ACB trong việc xây dựng chiến
lược sản phẩm của mình đó là xây dựng trung tâm CallCenter 247 để hỗ trợ khách
hàng 24/24 về các thông tin về sản phẩm dịch vụ
mạnh cung cấp các sản phẩm phái
sinh và là ngân hàng tiên phong trong việc sáng lập sàn giao dịch vàng đầu tiên
tại Việt Nam, đ
Ngoài ra, văn hóa kinh doanh đi sâu vào khai thác sự chuyên nghiệp, hiệu quả, ACB
đã tạo dựng được cho mình một đội ngũ nhân viên năng lực tốt, nâng cao hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp. Năm 2009, năng suất lao động tăng đáng kể, số lượng nhân
sự chỉ tăng 6% trong khi quy mô kinh doanh tăng 40%.
Có thể thấy rằng nhiều NHTM của Việt Nam đặt mục tiêu trở thành NHBL hàng
đầu hoặc phát triển song song cả dịch vụ ngân hàng bán buôn lẫn ngân hàng bán
lẻ, song những ngân hàng này vẫn chưa đ ư ợ c công nhận là NHBL tốt
cụ thể như BIDV,
Vietinbank,Vietcombank….Các NHTM trong nước liên tục tạo thêm các tiện ích mới
của các sản phẩm dịch vụ cộng với việc mở rộng các kênh phân phối truyền
thống lẫn phi truyền thống nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển của dịch vụ NHBL
trong tương lai. Song do tính dễ bắt chước của các sản phẩm, dịch vụ nên hầu hết các
ngân hàng đều có danh mục sản phẩm, dịch vụ tương tự nhau, chưa tạo được sự khác
21
biệt trong cung cấp dịch vụ NHBL đến khách
Một xu hướng khác là các ngân hàng đang có xu hướng liên kết với những đối
tác chiến lược nhằm cung cấp được những dịch vụ có tính cạnh tranh cao, phát triển
thành những tập đoàn tài chính bán lẻ đa năng. Ví dụ như ngày 26/8/2009, Ngân hàng
TMCP Phương Đông (OCB) đã bán thêm 5% cổ phần cho Ngân hàng Pháp BNP
Paribas (BNPP) để tăng vốn điều lệ từ 1.475 tỉ đồng lên 2.000 tỉ đồng, qua đó nâng tỷ
lệ sở hữu cổ phần của BNPP trong OCB từ 10 lên 15% - là bước đi tạo tiền đề để OCB
tiếp tục tăng vốn lên 3.000 tỉ đồng trong năm 2010 và củng cố mục tiêu trở thành một
NHBL hiện đại và năng động. Đích ngắm mà OCB hướng đến sau khi bán thêm 5% cổ
phần cho BNPP là phát triển thành NHBL với khách hàng chủ đạo là các cá nhân,
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện nay, đối tượng khách hàng cá nhân đang chiếm hơn
65% số dư huy động vốn cũng như cho vay của OCB. Để thực hiện mục tiêu nói trên,
số vốn thu được từ việc bán cổ phần lần này chủ yếu được OCB sử dụng để mở rộng
mạng lưới, đầu tư phát triển công nghệ để tiếp cận khách hàng tốt hơn.
Hay như Standard Chartered cũng sẽ tiếp tục hỗ trợ đầu tư vào đối tác là Ngân
hàng ACB (ngân hàng này đã bán 8,56% cổ phần cho Standard Chartered vào năm
2005) để phát triển thành NHBL đa năng, đồng thời tiếp tục liên kết với nhiều đối tác
chiến lược khác. Đây chính là cơ sở để Standard Chartered đẩy mạnh phát triển hệ
thống NHBL trên thị trường Việt Nam.
Sự xuất hiện của những ngân hàng lớn, có kinh nghiệm vào thị trường NHBL sẽ
gia tăng áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại trong nước. Cũng vì thế,
cạnh tranh sẽ là không tránh khỏi và quan trọng hơn, nó có thể tạo ra áp lực cần thiết
để các ngân hàng trong nước nỗ lực hơn nữa nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng dịch vụ, học hỏi kinh nghiệm quản lý, công nghệ, cũng như các gói sản phẩm
của nước ngoài. Quá trình mở rộng của những ngân hàng nước ngoài và hội nhập quốc
tế chắc chắn sẽ đặt ra những chuẩn mực mới cao hơn cho dịch vụ NHBL tại Việt Nam.
22
Kinh nghiệm thành công trong lĩnh vực bán lẻ của ANZ Việt Nam và ACB cho
thấy, để đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của mình, BIDV cần xác định hướng đi đúng đắn,
tập trung vào những thế mạnh để nâng tầm của chất lượng dịch vụ, cải tiến quy
trình… nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, phục vụ lợi ích cao
nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ NHBL.
Nhật Bản là quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển hoàn chỉnh, các động
lực thị trường có khả năng tác động đến hành vi của những chủ thể tham gia thị
trường ở mức độ cao hơn. Ngoài ra, do công nghệ tự động hóa, máy móc thiết bị phục
vụ cho hoạt động ngân hàng tại đây cũng phát triển từ rất sớm, vai trò của Hiệp hội
ngân hàng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động thanh toán. Chính vì vậy, Trung tâm
chuyển mạch tập trung được hình thành mà không cần có sự can thiệp của nhà nước,
do Hiệp hội ngân hàng chủ trì vận hành. Xu hướng khá rõ ở Nhật Bản là nhiều ngân
hàng lớn, hoạt động đa năng chọn phương án kết nối trực tiếp. Tuy nhiên, điều này
cũng chỉ đạt được sau một quá trình dài và các ngân hàng phải thay thế hệ thống cũ
bằng một hệ thống thế hệ mới, sau khi đã tự rút ra cho mình những bài học kinh
nghiệm từ thực tế. Toàn bộ các dịch vụ thanh toán đều liên quan ở một mức độ nào đó
sự hợp tác và cạnh tranh. Thái độ cạnh tranh đòi hỏi phải có sự can thiệp từ các cơ
quan quản lý nhà nước để thúc đẩy, tạo điều kiện cho các hoạt động hợp tác và phối
hợp. Mỗi loại hình hoạt động dịch vụ có đặc trưng khác nhau và sự phát triển của nó
phụ thuộc vào yết tố cạnh tranh hoặc hợp tác. Do đó, vấn đề đối với các cơ quan quản
lý nhà nước là tạo sự cân bằng giữa hợp tác và cạnh tranh để đảm bảo hiệu quả trên
thị trường dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, sự hợp nhất các cơ sở hạ tầng thanh toán
thành một nhà cung ứng dịch vụ duy nhất là yếu tố giúp hạ thấp chi phí quản lý và
vận hành đối với các bên tham gia thị trường trong ngắn hạn nhưng về lâu dài cũng có
thể là yếu tố tác động đến động lực đầu tư vào các công nghệ mới hạ giá thành và phát
triển dịch vụ gia tăng trong tương lai
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã tóm tắt về cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh
những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
23
doanh. Đồng thời điểm lại những kết quả mà những Ngân hàng đã đạt được trong
mảng bán lẻ cũng như những kinh nghiệm họ đã thực hiện để từ đó có mỗi Ngân Hàng
có cơ sở cũng như định hướng phù hợp cho hoạt động kinh doanh tiếp theo cũng mình.
1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
n v TMCP
Ngày 26/04/1957, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 177/Ttg thành lập
“Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” tại Bộ Tài chính, thay thế cho “Vụ cấp phát vốn
kiến thiết cơ bản”. Nhiệm vụ ban đầu là cơ quan chuyên trách việc cấp phát kịp thời
vốn kiến thiết theo kế hoạch và dự toán của Nhà nước, quản lý toàn bộ số vốn do nhà
nước cấp vào công tác kiến thiết cơ bản, kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng vốn và
hoạt động tài vụ… Với chức năng và nhiệm vụ quan trọng đó, sự ra đời của Ngân
Hàng Kiến Thiết Việt Nam được kỳ vọng là sẽ góp phần to lớn vào công cuộc kiến
thiết, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và chi viện kịp thời, hiệu quả cho công
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta ở Miền Nam. Trong thời kỳ
này, BIDV không phải là một NHTM nên không thực hiện các hoạt động của một
NHTM như huy động tiền gửi tiết kiệm, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và
ngoài nước, mà chủ yếu là giữ tiền gửi cho các doanh nghiệp đang trong quá trình xây
dựng, hoạt động cho vay rất nhỏ, chỉ bó hẹp trong phạm vi các doanh nghiệp nhận
thầu quốc doanh.
Nhằm cải tiến cơ chế hoạt động của Ngân hàng, ngày 24/06/1981, Chính phủ đã
có Quyết định số 259/CP về việc chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc
Bộ tài chính thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được tổ chức theo hình thức của
ngân hàng chuyên doanh. Bên cạnh nhiệm vụ cấp phát vốn Ngân sách, Ngân hàng Đầu
tư và xây dựng Việt Nam còn có nhiệm vụ thu hút, quản lý các nguồn vốn dành cho đầu
tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại
lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường, sau khi hai Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời là Pháp lệnh ngân hàng Nhà
2
nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cty tài chính, ngày
14/10/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 401/CP thành lập Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thay thế Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam. Ngân hàng chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Đến năm
1994, BIDV được thành lập lại theo Quyết định số 90/Ttg ngày 07/03/1994 của Thủ
tướng Chính phủ. Ngày 23/01/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết
định số 79 QĐ/NH5 quy định BIDV là NHTM nhà nước, ngoài chức năng huy động
trung, dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật, kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư, phát triển,
còn thực hiện các hoạt động của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp trong và
ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. Tính đến tháng 4/2012
BIDV vừa tròn 55 tuổi. Hơn nửa thế kỷ xây dựng, phát triển và trưởng thành từ một
ngân hàng nhỏ bé với 11 chi nhánh và 200 cán bộ chỉ làm nhiệm vụ cấp phát và giám
đốc vốn đơn thuần khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm
cho đến nay, BIDV trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu, giữ vị trí nòng cốt
trong hệ thống Ngân Hàng. Đến tháng 5/2012 BIDV chính thức cổ phần hóa với tên gọi
mới là Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam mang một tầm vóc mới và
triển khai một kế hoạch kinh doanh mới với trọng tâm chính là hướng về một NHBL
xứng tầm thế giới.
BIDV là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, có tư cách pháp nhân, thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế tổng hợp, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, luật doanh
nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của BIDV gồm Hội đồng quản trị (Văn phòng và Ban kiểm soát),
Ban Tổng giám đốc (Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Văn phòng, các Ban,
phòng chức năng và các đơn vị thành viên).
Các đơn vị thành viên của BIDV gồm:
- Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: được chủ động trong kinh doanh, hoạt
động tài chính, tổ chức và nhân sự, được uỷ quyền một phần trong đầu tư phát triển và
3
huy động vốn đầu tư, thành lập các đơn vị trực thuộc. Hiện nay, BIDV có 118 chi
nhánh cấp 1 tại tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước, trên 500 điểm mạng lưới, hàng
nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên cả nước
- Các thành viên hạch toán độc lập: là các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ kinh
doanh. Các doanh nghiệp này vừa có sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
TCTy, vừa có quyền tự chủ kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách pháp nhân
kinh tế độc lập, gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Quản
lý n với 20 chi nhánh trên cả nước
Công ty
Đầu tư Phát triển CPC (IDCC) - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC).
- Các đơn vị liên doanh: được thành lập với tỷ lệ góp vốn giữa BIDV và các đối
tác nước ngoài là 50/50, hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm, gồm có
Ngân hàng Liên doanh VID-PUBLIC (liên
– -
- Các đơn vị sự nghiệp: gồm Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin,
Trung tâm thanh toán điện tử hoạt động theo quy chế do Tổng giám đốc duyệt, thực hiện
hạch toán nội bộ, lấy thu bù chi, được sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng và được tạo
nguồn thu từ thực hiện dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu.
2.1.3 Mục tiêu hoạt động bán lẻ tại BIDV
Hội đồng Quản trị BIDV đã ban hành Nghị Quyết số 1235/NQ-HĐQT ngày
21/12/2009 về việc tổng kết, đánh giá hoạt động NHBL BIDV giai đoạn 2006-2009 và
định hướng phát triển giai đoạn 2010-2012, tầm nhìn tới 2015, theo đó mục tiêu trong
năm 2012 BIDV trở thành NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực NHBL, đáp ứng
đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động; vào năm 2015 BIDV phấn
4
đấu trở thành 1 trong 3 ngân hàng có quy mô hoạt động bán lẻ lớn nhất Việt Nam về
tín dụng, huy động vốn và dịch vụ thẻ trên cơ sở tiếp tục mở rộng nền khách hàng theo
hướng tập trung vào nhóm khách hàng có thu nhập từ trung bình khá trở lên.
Trong thời gian qua, với sự cố gắng, nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động NHBL
đã có những kết quả đáng khích lệ về quy mô cũng như hiệu quả hoạt động, bước đầu
đã xác lập được hình ảnh, vị thế của BIDV trong hoạt động NHBL. Tuy nhiên bên
cạnh kết quả đạt được, hoạt động bán lẻ vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập và có khoảng
cách khá xa so với mục tiêu yêu cầu. Để đảm bảo thực hiện thành công kết quả của
Nghị Quyết, mục tiêu trong năm 2012 và những năm tiếp theo, hoạt động NHBL của
BIDV phải có những biến đổi mạnh mẽ cả về lượng và về chất, Tổng Giám đốc chỉ
đạo toàn hệ thống tập trung đẩy mạnh hoạt động kinh doanh NHBL năm 2012 cụ thể:
Hoạt động huy động vốn dân cư (HDVDC): Phấn đấu đạt 165.400 tỷ đồng
HDVDCK, tốc độ tăng trưởng tối thiểu 28%, nâng tỷ trọng HDVDC/tổng huy
động vốn năm 2012 lên 49%.
Hoạt động tín dụng bán lẻ: Phấn đấu đạt 51.900 tỷ đồng dư nợ TDBLCK; duy
trì tốc độ tăng trưởng TDBL cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn khối
NHTM khoảng 1,5 lần; tỷ trọng dư nợ TDBL/ Tổng dư nợ ở mức 16,5%; tỷ lệ
nợ xấu <2,3%.
Hoạt động dịch vụ bán lẻ: Gia tăng mạnh hơn các nguồn thu từ nhóm khách
hàng bán lẻ, phấn đấu thu phí từ dịch vụ bán lẻ đạt 341 tỷ đồng, tăng trưởng
55% so với năm 2011.
Phát triển mạng lưới: Tiếp tục giữ vững vị trí thứ 3 về số lượng điểm mạng
lưới và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng lưới hiện tại.
2.1.4 Trọng tâm chỉ đạo hoạt động bán lẻ tại BIDV
2.1.4.1 Về quan điểm, nhận thức phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ
Tiếp tục quán triệt nhận thức NHBL là hoạt động kinh doanh có tính chất chủ
lực và lâu dài đối với hệ thống BIDV, là yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của
từng đơn vị. Cần khắc phục các biểu hiện coi nhẹ hoạt động NHBL, không dành các
nguồn lực cần thiết cho hoạt động bán lẻ. Đồng thời, định kỳ tổ chức hội nghị tổng
5
kết thực hiện các nghị quyết để rút ra những bài học kinh nghiệm đồng thời xác định
mục tiêu, kế hoạch cho hoạt động NHBL cho giai đoạn sắp tới.
2.1.4.2 Về mô hình tổ chức và phát triển nguồn nhân lực
Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh NHBL đồng bộ, thống
nhất từ HSC tới Chi nhánh. Theo đó: Chuyển hoạt động của Ban PTNHBL và các
phòng trong Ban hướng mạnh vào nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động kinh doanh NHBL của
toàn ngành, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ.
Xác định rõ nhiệm vụ bán sản phẩm bán lẻ cho khách hàng quan trọng là nhiệm vụ
chính của phòng QHKHCN, các PGDKHCN/PGD có trách nhiệm phối hợp với phòng
QHKHCN nâng cao chất lượng phục vụ đối với nhóm khách hàng này.
Chú trọng kiện toàn và bổ sung nguồn nhân lực theo hướng ưu tiên cho hoạt động
NHBL. Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ bán lẻ theo nhiều hình thức: trực
tuyến, tập trung, đào tạo tại chỗ, đào tạo thường xuyên, cập nhật kiến thức hàng năm
và định kỳ tổ chức những cuộc thi mang tính củng cố kiến thức về sản phẩm bán lẻ.
Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng việc, thực
hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp nhất với năng lực chuyên môn,
phát huy tinh thần sáng tạo, thực hiện nội dung đào tạo theo đúng chức trách, nhiệm vụ
của cán bộ tham gia vào hoạt động kinh doanh NHBL.
2.1.4.3 Công tác quản trị điều hành trong hoạt động bán lẻ
Trên cơ sở các chỉ tiêu KHKD NHBL được giao, triển khai kế hoạch đến từng
đơn vị, cá nhân. Định kỳ theo dõi việc hoàn thành các chỉ tiêu để đánh giá việc hoàn
thành nhiệm vụ kinh doanh chung.
Trong công tác điều hành tại chi nhánh, đặc biệt trong các cuộc họp giao ban
cần phải dành quan tâm cho hoạt động bán lẻ: có báo cáo riêng về hoạt động bán lẻ;
thường xuyên có sự đánh giá, tổng kết những mặt đạt, chưa đạt được trong hoạt động
bán lẻ để có giải pháp điều hành nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao.
Ngoài hoạt động quan hệ khách hàng doanh nghiệp, chi nhánh giao các cán bộ
phòng QHKHDN chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu NHBL, bán chéo sản phẩm dịch vụ
NHBL đối với lãnh đạo và cán bộ nhân viên doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, tiền
gửi tại chi nhánh.
6
2.1.4.4 Phát triển, nâng cao hiệu quả mạng lƣới và kênh phân phối
Chủ động chuẩn bị nhân sự, cơ sở vật chất, sắp xếp lại mạng lưới để có điều
kiện tập trung mở mới PGD để nắm bắt cơ hội kinh doanh tại các địa bàn. Tiếp tục
thực hiện kéo dài thời gian giao dịch cụ thể là qua trưa, giao dịch vào cuối ngày; giao
dịch vào buổi sáng ngày thứ bảy tại trụ sở của các CN và một số PGD ở vị trí trung
tâm, đông dân cư, trung tâm thương mại để đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch của khách
hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh với ngân hàng đối thủ
Nâng cao chất lượng ATM, đảm bảo ATM hoạt động thông suốt, giảm thiểu tối
đa lỗi đường truyền gây khó khăn trong việc thực hiện giao dịch của khách hàng. Quy
hoạch lại ATM một cách hợp lý, sắp xếp theo cụm autobank nhằm gia tăng hiệu quả
trong quản lý, quảng bá thương hiệu của BIDV. Tiếp tục phát triển điểm đặt mới
ATM, POS và đại lý thanh toán theo hướng phân bổ rộng khắp từng khu vực
2.1.4.5 Nâng cao chất lƣợng giao dịch phục vụ khách hàng
Quán triệt tất cả cán bộ thực hiện nghiêm túc 10 nguyên tắc giao dịch nhằm cải
thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng, đồng thời bố trí một bộ
phận/tổ kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực hiện các quy định này.
Chi nhánh cần chú ý đến các điều kiện thuận tiện cho khách hàng giao dịch từ việc
bảo đảm có chỗ gửi xe, thẻ gửi xe miễn phí đến việc tăng cường công tác đảm bảo an
toàn cho khách hàng, phối hợp với chính quyền địa phương có các biện pháp đảm bảo
trật tự tại các điểm giao dịch.
2.1.4.6 Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và marketing NHBL
Đảm bảo tính tuân thủ về hình ảnh thương hiệu, hình ảnh quảng bá sản phẩm, dịch
vụ, tổ chức thực hiện các chương trình tiếp thị cho hoạt động bán lẻ theo đúng chỉ đạo
của HSC về quy mô, thời gian triển khai cũng như cách thức thực hiện và sử dụng bộ
nhận diện thương hiệu chung trong việc triển khai công tác Marketing. Tổ chức triển
khai tốt các chương trình truyền thông, chăm sóc khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng quan trọng vào những dịp Tết, lễ. Có thể giới thiệu và tư vấn nhanh các sản phẩm
đơn giản, đồng thời phải thông báo đầy đủ các chương trình khuyến mại, tri ân cho
khách hàng khi đến giao dịch.
2.1.4.7 Ƣu tiên đầu tƣ công nghệ phát triển hoạt động NHBL
7
Đầu tư có trọng điểm cho công nghệ tiên tiến để đẩy nhanh tiến độ phát triển các
sản phẩm/dịch vụ mới theo hướng chuẩn hoá sản phẩm/dịch vụ, tự động hoá các quy
trình.
Vận hành hệ thống CNTT an toàn, bảo mật đảm bảo kinh doanh liên tục, ổn định,
đáp ứng và hỗ trợ yêu cầu tăng trưởng khách hàng, phát triển dịch vụ.
Hoàn thành các đề án ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng dịch vụ đồng
thời hỗ trợ công tác quản lý hoạt động bán lẻ: nâng cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn,
dịch vụ BSMS, chương trình phân đoạn khách hàng cá nhân, hệ thống tích lũy điểm
thưởng khách hàng cá nhân, hệ thống ghi nhận và đánh giá doanh số bán hàng của
từng cán bộ BIDV…. Tránh để xảy ra trường hợp mạng bị lỗi khi giao dịch sẽ dẫn đến
tâm lý lo ngại từ phía khách hàng
2.1.4.8 Xây dựng cơ chế động lực gắn với chế tài cho hoạt động bán lẻ
Xây dựng cơ chế động lực trên nguyên tắc gắn với kết quả hoạt động của cán
bộ; theo từng dòng sản phẩm, được xem là công cụ hữu hiệu để gia tăng doanh số, kết
quả bán hàng. Đồng thời,bổ sung các hình thức khen thưởng dưới dạng các khóa đào
tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ trong nước và ngoài nước
Song song với việc xây dựng cơ chế động lực, nghiên cứu ban hành các chế tài
cụ thể cho từng mảng hoạt động (thương hiệu, chất lượng giao dịch….) để nâng cao
trách nhiệm, nhận thức của chi nhánh đối với việc tuân thủ các chỉ đạo, cơ chế, chính
sách của HSC. Cũng như có sự đánh giá thích hợp cho khối hỗ trợ để động viên cũng
như tạo động lực phối hợp thực hiện hiệu quả hơn trong công tác bán lẻ sản phẩm đến
khách hàng
2.1.5 Một số chỉ đạo cụ thể đối với các mảng hoạt động bán lẻ
2.1.5.1 Hoạt động huy động vốn dân cƣ
Huy động vốn dân cư phải được xác định là nhiệm vụ ưu tiên để tạo nền vốn ổn
định, lâu dài, do đó phải có sự đột phá, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành triển khai thực
hiện ở tất cả các cán bộ theo nguyên tắc hướng tới khách hàng gửi tiền với cơ chế động
lực và chế tài mạnh mẽ, rõ ràng; thực hiện đánh giá kết quả huy động vốn theo từng tháng,
quý, năm
8
Chủ động lường đón được những thay đổi về chính sách điều hành vĩ mô, biến động
xu hướng lãi suất trên thị trường để thiết kế sản phẩm thích hợp.
Thực hiện chăm sóc đến từng khách hàng cá nhân với chính sách về phí, lãi suất,
chất lượng dịch vụ tốt, có sức cạnh tranh cao; tập trung đối với nhóm khách hàng quan
trọng, thân thiết trên cơ sở nắm bắt nhu cầu từng khách hàng trong nhóm quan trọng
để có chính sách chăm sóc phù hợp, tránh áp dụng đại trà mà không hiệu quả
Thường xuyên rà soát số dư tiền gửi của khách hàng lớn, đặc biệt các khoản sắp
đến hạn để có biện pháp marketing kịp thời, hiệu quả nhằm giữ khách hàng tiếp tục
quan hệ tại BIDV.
Phong cách giao dịch thân thiện, gần gũi tạo mối quan hệ, tạo cơ hội lôi kéo
những khoản tiền gửi của khách hàng từ đối thủ cạnh tranh
2.1.5.2 Hoạt động tín dụng bán lẻ
Thường xuyên chỉ đạo các chi nhánh tại các địa bàn trọng điểm triển khai có kết
quả các gói tín dụng ưu đãi dành cho khách hàng cụ thể hiện nay là gói tín dụng ưu đãi
dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay mua nhà tại các dự án BIDV trên địa
bàn HN và HCM và một số địa bàn khác có điều kiện thực hiện. Những đối tượng
thuộc gói này được ưu đãi về mặt lãi suất vay trong một khoảng thời gian nhất định
Đổi mới cơ chế điều hành trong hoạt động tín dụng bán lẻ theo hướng mở rộng
phân cấp TDBL cho chi nhánh; rút ngắn thời gian xử lý phê duyệt tại HSC; giảm tối
đa các thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.
Tuyệt đối tuân thủ đầy đủ các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, NHNN và BIDV
về tín dụng bán lẻ. Không sử dụng các giới hạn về nguồn vốn, dư nợ tín dụng, dư nợ
tín dụng trung dài hạn giao cho tín dụng bán lẻ để giải ngân cho các doanh
nghiệp. Trường hợp các chi nhánh có chất lượng tín dụng bán lẻ tốt và có yêu cầu điều
chỉnh tăng giới hạn, cơ cấu dư nợ trung dài hạn, đối với khách hàng cá nhân HSC sẽ
giao bổ sung giới hạn tín dụng cuối kỳ.
Phát triển tín dụng bán lẻ tập trung tại các địa bàn kinh tế lớn, các khu đô thị, khu
vực kinh tế làng nghề, tập trung đẩy mạnh cho vay các sản phẩm chủ đạo như cho vay
sản xuất kinh doanh, mua nhà, ô tô, cho vay phục vụ đời sống tiêu dùng, cho vay du
9
học... ưu tiên các khách hàng uy tín trong quan hệ tín dụng, khách hàng có quan hệ
tiền gửi, sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ thường xuyên tại BIDV.
2.1.5.3 Hoạt động dịch vụ bán lẻ
Thường xuyên rà soát, đánh giá đặc tính sản phẩm dịch vụ của BIDV, so sánh
với đối thủ cạnh tranh để xây dựng danh mục sản phẩm/dịch vụ chuẩn, đa dạng,
phong phú về tiện ích, chất lượng, có hàm lượng công nghệ cao và có những đặc điểm
hấp dẫn so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh.
Có những sản phẩm chúng ta đi sau, nhưng khi biết tạo sự khác biệt và có sự cải tiến
thì cũng được khách hàng đón nhận. Đó là yếu tố cần được quan tâm trong việc quyết
định.Tránh tình trạng chạy theo, đưa ra để lấp đầy dãy sản phẩm
Lựa chọn một số sản phẩm chiến lược, mũi nhọn có khả năng mang lại hiệu quả
tài chính cao, an toàn để tập trung phát triển: tiền gửi, thẻ tín dụng, e-banking, mobile
banking, tín dụng tiêu dùng - nhà ở - hộ SX-KD. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm
bán chéo, bán kèm thông qua việc xây dựng các gói sản phẩm hấp dẫn, mở rộng hợp
tác với các đối tác trên thị trường.
thân thiết), sản phẩm phù hợp với từng vùng miền, đảm bảo sản phẩm có sức sống,
hấp dẫn và đáp ứng yêu cầu khách hàng trên cơ sở chuẩn hóa quy trình theo hướng
đơn giản, dễ tiếp cận
Triển khai các sản phẩm dịch vụ mới của BIDV: IBMB, Master card với kế
hoạch cụ thể; thực hiện giám sát, đánh giá kết quả của các đơn vị, cá nhân trong quá
trình triển khai.
2.1.6
2.1.6.1 Kết quả nổi bật trong hoạt động kinh doanh NHBL giai đoạn 2009 - 2012
So với một số ngân hàng có thế mạnh về hoạt động NHBL khác trên thị trường
như ACB với gần 110.000 tỷ đồng từ HĐV dân cư, dư nợ cho vay đạt 50.349 tỷ đồng
trong năm 2009; Techcombank với HĐV dân cư là 65.000 tỷ đồng và dư nợ cho vay là
42.000 tỷ đồng. Hoạt động NHBL năm 2009 của BIDV đã có kết quả đáng khích lệ
với 74.339 tỷ đồng từ HĐV dân cư - mức tăng trưởng cao nhất trong 3 năm gần đây,
10
tương đương với mức tăng tuyệt đối của HĐV từ khách hàng tổ chức năm 2009
(16.588 tỷđ). Dư nợ tín dụng đạt 19.658 tỷ đồng, tăng 26,3% so với 2008, hoàn thành
104,8% kế hoạch dư nợ điều chỉnh. Hoạt động bán lẻ đã góp phần duy trì và phát triển
số lượng khách hàng hiện tại của BIDV với hơn 2,2 triệu khách hàng, tăng thêm
700.000 khách hàng so với năm 2008 qua đó ổn định nền khách hàng, đảm bảo hiệu
quả kinh doanh của toàn hệ thống.
Là một trong những ngân hàng hàng đầu về mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên
toàn quốc với 118 chi nhánh. Điều này rất có lợi cho BIDV trong mảng ngân hàng bán
lẻ khi so sánh với Vietcombank có 01 SGD, 71 Chi nhánh và hơn 200 PGD. Không
chỉ dừng lại ở đó BIDV đã tích cực phát triển các kênh phân phối dịch vụ phi truyền
thống mới như BIDV Homebanking, BSMS, IBMT mở rộng mạng lưới máy ATM và
POS trong cả nước. Trong đó sự phát triển ổn định của dịch vụ BSMS đang nổi trội
lên như một thế mạnh của BIDV trong các kênh phân phối điện tử.
Tuy nhiên, cường độ canh tranh của các ngân hàng ngày càng quyết liệt, đặc biệt
là khi có sự xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài như HSBC, ANZ,
Standard CharterBank...Có thể nói, các ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân
khúc khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục vụ những khách
hàng này từ rất lâu ở
ợi thế như hạ tầng dịch
vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn (điển hình là hệ
thống Internet banking). Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng nội nói chung và
BIDV nói riêng trong việc mở rộng thị phần và chiếm lĩnh các phân khú
Mặc dù gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ các ngân hàng đã có kinh nghiệm
11
về hoạt động bán lẻ đặc biệt là khối NHTM cổ phần và NHTM nước ngoài, song với
sự cố gắng và nỗ lực của toàn hệ thống, sự chủ động, tích cực triển khai nhiều biện
pháp giải pháp của các chi nhánh, hoạt động NHBL năm 2009 đã đạt được một số kết
quả đáng khích lệ và có những bước tiến vững vàng hơn so với năm 2008. Hội nghị
Bán lẻ được tổ chức thành công đã góp phần định hướng quán triệt, tạo sự chuyển biến
sâu rộng về mặt nhận thức và đồng thuận cao trong toàn hệ thống về tính cần thiết và
cấp thiết đẩy mạnh kinh doanh NHBL, tạo bước chuyển căn bản trong hoạt động
NHTM để BIDV trở thành NHBL hàng đầu trên các tiêu chí thị phần, lợi nhuận, hiệu
quả đồng thời khẳng định thương hiệu BIDV.
Năm 2010 được coi là năm tạo sự dịch chuyển quan trọng nhằm từng bước đưa
BIDV trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực NHBL, đáp
ứng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động vào năm 2012. Đây cũng
là năm khai thác tối đa hiệu quả hoạt động từ mô hình TA2, tiếp cận và hướng đến các
mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại của các nước phát triển và tạo ra những đóng góp
quan trọng, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định, vững chắc của toàn ngành.
Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh bán lẻ năm 2012
Kết thúc năm 2010 tổng tài sản của BIDV đạt 366.267,7 tỉ đồng, tăng 23.6% so
với năm 2009, tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 24,8%
đã góp phần quan trọng vào việc ổn định và gia tăng nền vốn cho BIDV. Dư nợ tín
dụng tăng bình quân gần 25%/năm, đến ngày 31-12-2010 đạt 254.192 tỉ đồng
mô, toàn hệ thống đã chú trọng kiểm soát chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu 1,8%, thấp
hơn nhiều so với kế hoạch 2.5%, dư nợ xấu giảm 250 tỷ đồng so với đầu năm...Tiếp
12
nối thành công, BIDV liên tục kinh doanh có lãi. Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân
46%, cho đến hết năm 2010 đạt 4.625,5 tỉ đồng. Thu dịch vụ ròng đạt 1.776 tỉ đồng
tăng trưởng bình quân 50%/năm. Bên cạnh đó đã phát triển mạnh mẽ nền khách hàng
bán lẻ với số lượng khách hàng hiện tại lên tới trên 2,4 triệu, tăng thêm gần 500.000
khách hàng trong năm 2010. Duy trì và phát triển số lượng khách hàng quan trọng trên
14.500 khách, qua đó tạo nền tảng quan trọng để phát triển NHBL trong tương lai
Các hoạt động dịch vụ bán lẻ có bước tăng trưởng tốt: tổng thu phí ròng từ dịch
vụ bán lẻ đạt 214 tỷ đồng, tăng trưởng 50% và chiếm tỷ trọng 11% trong tổng thu phí
dịch vụ ròng toàn hệ thống. Hoạt động kinh doanh thẻ tăng trưởng cao với số lượng
thẻ ATM đạt 2,35 triệu thẻ, tăng gần 500.000 thẻ trong năm 2010; thẻ tín dụng đạt
gần 20.000 thẻ, tăng gấp 3 lần so với 2009. Các sản phẩm bán lẻ mới liên tục được
triển khai với những tiện ích, tính năng đa dạng, phong phú đáp ứng yêu cầu của nhiều
nhóm đối tượng khách hàng, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng,
duy trì và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.
BIDV đã triển khai Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử trong
toàn hệ thống, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp, có khả năng ứng xử
tốt, có ý thức chấp hành pháp luật, có tinh thần vì cộng đồng, vì khách hàng và vì sự
trường tồn của Ngân hàng. BIDV cũng đã sử dụng hiệu quả công cụ quản lý rủi ro
theo thông lệ quốc tế và nâng cao năng lực quản trị của Ngân hàng. Mô hình tổ chức
quản lý rủi ro mới đã có những thay đổi mang tính bước ngoặt so với mô hình cũ, theo
hướng thành lập bộ máy quản lý rủi ro thị trường chuyên nghiệp, quản lý ISO, phòng
chống rửa tiền độc lập, thống nhất trong toàn hệ thống. Công tác quản trị điều hành có
bước cải tiến tích cực, hướng dần theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế với việc triển
khai xây dựng định hướng, cơ chế chính sách, ban hành nhiều văn bản pháp lý, chuẩn
hoá quy định, quy trình tác nghiệp hướng tới khách hàng. Các chỉ đạo điều hành về
hoạt động bán lẻ được ban hành và hướng dẫn đồng bộ, kịp thời sát với diễn biến thị
trường và được tổ chức triển khai nghiêm túc tại các đơn vị thành viên.
Năm 2011 được coi là năm then chốt để hoàn thành mục tiêu kế hoạch NHBL
giai đoạn 2010 – 2012. Tại thời điểm tháng 9/2008 được coi là dấu mốc đầu tiên cho
hoạt động NHBL với việc chuyển đổi mô hình kinh doanh ngân hàng thương mại bán
13
lẻ hiện đại, hướng tới mục tiêu lấy khách hàng làm trọng tâm; Năm 2009 là năm bản lề
với việc kiện toàn mô hình tổ chức kinh doanh, xây dựng định hướng kế hoạch cho
hoạt động kinh doanh NHBL. Hai năm 2010-2011 là giai đoạn vượt qua thử thách,
vững bước đi lên. Khủng hoảng kinh tế năm 2008, cộng thêm những bất ổn nảy sinh từ
mặt trái của chính sách kích cầu đầu tư tiêu dùng năm 2009 khiến năm 2010 và 2011
tiếp tục là giai đoạn đầy sóng gió đối với kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hoạt
động ngân hàng nói riêng… Nhưng với chiến lược phát triển hoạt động NHBL cụ thể
cùng sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động NHBL của BIDV đã đạt được những kết
quả nổi bật với những bước tiến vững chắc trong thị trường bán lẻ. Năm 2011, mặc dù
có sự cạnh tranh quyết liệt, đặc biệt trong hoạt động huy động vốn dân cư nhưng với
việc triển khai linh hoạt chính sách HĐV cùng các sản phẩm đa dạng, hoạt động HĐV
DC của BIDV luôn giữ được mức độ tăng trưởng ấn tượng, tăng 28% so với năm
2010; quy mô HĐV DC đến 31/12/2011 tăng gấp 1,8 lần so với năm 2009, đạt hơn
129.000 tỷ đồng, đưa tỷ trọng HĐV DC trên tổng nguồn vốn huy động ngân hàng từ
37% năm 2010 lên 49% năm 2011. Nguồn vốn huy động từ dân cư đã thực sự trở
thành nguồn vốn quan trọng, góp phần tích cực vào sự ổn định nền vốn của ngân hàng.
Các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng được chú trọng đa dạng, phong phú về kỳ hạn,
tiện ích, phù hợp với khách hàng đại chúng cũng như từng nhóm khách hàng mục tiêu,
từ trẻ nhỏ đến người lao động nước ngoài như Tiết kiệm Lớn lên cùng yêu thương,
Tiết kiệm Kiều hối, Tiết kiệm An Lợi, An Phú Gia…
Hai năm vừa qua, trước những khủng hoảng của nền kinh tế với chính sách thắt
chặt tín dụng tiêu dùng, tín dụng cho lĩnh vực phi sản xuất của Chính phủ và NHNN,
mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng hoạt động Tín dụng bán lẻ của BIDV vẫn đạt
được mức tăng trưởng ổn định với 29.800 tỷ đồng dư nợ TDBL năm 2010, đạt hơn
38.000 tỷ đồng năm 2011, tăng trưởng 28% so với năm 2010, nâng tỷ trọng dư nợ
TDBL trên tổng dư nợ lên 14%. Hoạt động TDBL đã được triển khai theo sát các chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ và NHNN, theo đó tập trung cho vay phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh với tỷ trọng chiếm xấp xỉ 45% trong tổng dư nợ, cho vay phục vụ
nhu cầu tiêu dùng thiết yếu (vay mua nhà khoảng 30%, cho vay tín chấp tiêu dùng
chiếm 7% trong tổng dư nợ…)
14
Hình 2.1 Quy mô tín dụng bán lẻ tại các Ngân hàng
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009,2010 và 2011
Trong 05 ngân hàng so sánh, quy mô TDBL của BIDV đứng thứ 3 sau
Vietinbank và ACB. Tốc độ tăng trưởng TDBL của BIDV năm 2010 và 2011 lần lượt
là 51% và 29%, cao hơn mức tăng của Vietinbank (32%, 16%) và ACB (41%, 18%)
Tình hình phát triển dịch vụ thẻ tính tới hết tháng 8/2012 nhìn chung chưa đạt
được kế hoạch đã đề ra, đặc biệt tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ ghi nợ tăng mới 8
tháng đầu năm đang thấp hơn 6% so với cùng kỳ năm 2011.
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ 8 tháng đầu năm 2012
Chỉ tiêu
Đơn vị
KH 2012
Thực hiện 8T đầu năm
TT so với cùng kỳ 2011
% HTK H năm
Thu ròng dịch vụ thẻ
Tỷ đồng
125
76,55
45%
61%
SL thẻ tín dụng tăng mới
28.200
11.257
52%
Thẻ
40%
SL thẻ ghi nợ tăng mới
975.000
436.786
(6%)
Thẻ
45%
Doanh số thanh toán qua POS
Tỷ đồng
1.000
672,82
190%
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng
Tỷ đồng
-
935,41
93%
-
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHBL 3 năm 2009-2012 tại BIDV
Với đà tăng trưởng hiện nay về số lượng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ tăng mới, quy
mô khách hàng của BIDV đang giảm dần so với các ngân hàng khác và thị trường. Cụ
thể cuối năm 2011 thị phần thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của BIDV lần lượt là 9,37% và
3,4%, tuy nhiên tới hết tháng 6/2012, thị phần tương ứng chỉ là 8,56% và 3,1%.
15
Nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu khách hàng cá nhân, năm 2011 BIDV liên
tục nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm mới, đa dạng với nhiều tiện ích cao cho
các hoạt động HĐV, TDBL, Chuyển tiền, Thanh toán hóa đơn, trong đó đặc biệt chú
trọng phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử như BIDVonline, BIDV
Mobile…Chuyển tiền cá nhân cũng là một dịch vụ có thế mạnh của BIDV, với doanh
số chuyển tiền cá nhân trong năm 2011 ước đạt trên 1.000 tỷ. Hoạt động chuyển tiền
kiều hối cũng có những bước tiến tích cực, đặc biệt với dịch vụ W.U, doanh số chuyển
tiền đạt 151,2 triệu USD, tăng trưởng 36.5% so với năm 2010, 109% so với năm 2009.
Doanh số dịch vụ TTHĐ tăng 53% so với năm 2010, tăng gần 300% so với 2009.
Nhiều dịch vụ bán lẻ đã thu hút được số lượng khách hàng lớn sử dụng như BSMS với
trên 600.00 khách hàng cá nhân (chiếm trên 93% tổng số KH), … Danh mục sản phẩm
đa dạng cùng việc chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chuẩn hóa
phong cách giao dịch, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ đã góp phần đa dạng hóa và tăng
nguồn thu từ dịch vụ bán lẻ cho BIDV, tổng thu phí ròng từ dịch vụ bán lẻ năm 2011
tăng trưởng 21% so với năm 2010 và tăng 89% so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 12%
trong tổng thu phí ròng toàn hệ thống.
Với chiến lược phát triển hoạt động NHBL được xác định liên tục trong 2 năm
2010-2011, BIDV đã tập trung thực hiện mô hình kinh doanh bán lẻ hiện đại. Đến nay
cơ bản hình thành hệ thống bán lẻ thống nhất, các Chi nhánh đã thành lập Phòng/Tổ
QHKHCN, đội ngũ cán bộ bán lẻ được quan tâm bố trí nâng cao cả về số lượng và
chất lượng, đảm bảo cho công tác chỉ đạo điều hành tại HSC và công tác bán sản phẩm
dịch vụ, chăm sóc KH được triển khai một cách hiệu quả tại các chi nhánh. Công tác
quản trị điều hành có bước cải tiến tích cực thể hiện qua sự nhất quán quan điểm kinh
doanh NHBL ở các cấp điều hành. Các chỉ đạo điều hành về hoạt động bán lẻ được
ban hành và hướng dẫn đồng bộ, kịp thời sát với diễn biến thị trường và được tổ chức
triển khai nghiêm túc tại các đơn vị thành viên. Các cơ chế,quy định trong quản lý,
kinh doanh NHBL dần được chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt là các
cơ chế chính sách động lực thúc đẩy hoạt động NHBL đã kịp thời được ban hành trong
năm tạo điều kiện cho hoạt động NHBL tiếp tục phát triển.
16
Chính sách khách hàng cá nhân theo các phân đoạn khách hàng được xây dựng
và hoàn thiện, theo đó việc thiết kế các sản phẩm, gói sản phẩm phù hợp cũng như
chính sách chăm sóc được cụ thể hóa theo từng nhóm khách hàng mục tiêu, chất lượng
các điểm giao dịch được củng cố nâng cao thông qua các hoạt động cụ thể như hướng
dẫn chi nhánh bố trí hợp lý khu vực giao dịch khách hàng, chấn chỉnh tuân thủ các
nguyên tắc giao dịch khách hàng, thường xuyên kiểm tra đột xuất hoạt động trực tiếp
để đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng. Các chiến dịch marketing sản phẩm
NHBL trong năm 2011 cũng được triển khai liên tục một cách hiệu quả đã thu hút
được sự quan tâm, tham gia đông đảo của khách hàng, góp phần tạo dựng niềm tin của
khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của BIDV.
Năm 2012, cùng với tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và kế hoạch tái cơ cấu hoạt
động của BIDV, hoạt động bán lẻ được xác định là 1 trong 7 cấu phần quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn ngành, nhằm thích ứng với những biến
động của môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế trên
thị trường, đặc biệt khi BIDV trở thành NHTMCP. Vì vậy, mục tiêu hoạt động NHBL
giai đoạn 2011-2013 được xác định là “BIDV trở thành ngân hàng thương mại hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực NHBL, đáp ứng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mục quốc
tế về hoạt động; Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NHBL đồng bộ, đa dạng, chất lượng
tốt nhất phù hợp với các phân đoạn khách hàng mục tiêu”. Để thực hiện những mục
tiêu đặt ra, hoạt động HĐV DC được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu
trong KHKD. Toàn hệ thống tiếp tục tập trung khai thác các giải pháp để giữ vững tốc
độ tăng trưởng cao và tính đa dạng của các sản phẩm tiền gửi nhằm gia tăng tỷ trọng
HĐV DC trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ở mức 50-52%; Tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động TDBL với mục tiêu gia tăng thị phần TDBL ở những địa bàn có khả
năng phát triển, gia tăng TDBL phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng TDBL, duy trì tốc độ tăng
trưởng TDBL cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn hệ thống;
17
Hình 2.2 Cơ cấu tín dụng bán lẻ theo sản phẩm
Nguồn: Tổng kết hoạt động kinh doanh NHBL tại BIDV (2009-2012)
Cơ cấu danh mục sản phẩm TDBL của BIDV không thay đổi nhiều trong giai
đoạn 2009-2012. Cho vay sản xuất kinh doanh, Cho vay nhà ở và Cho vay cầm
cố/chiết khấu GTCG vẫn là các sản phẩm chủ yếu, chiếm trên 80% tổng dư nợ bán lẻ
của BIDV.
Tập trung phát triển nhanh hơn nữa các dịch vụ NHBL; Đẩy mạnh nghiên cứu,
phát triển các sản phẩm dịch vụ NHBL có hàm lượng công nghệ cao, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế trên thị trường, tăng dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bán
lẻ/tổng thu nhập; Theo đó, tiếp tục phát triển mạnh mẽ dịch vụ thẻ cả về thanh toán và
phát hành thẻ theo hướng nâng cao chất lượng chủ thẻ, phát triển chiều sâu bên cạnh
việc gia tăng, mở rộng quy mô hoạt động; Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ tại
các địa bàn có tiềm năng để đẩy mạnh doanh số thanh toán qua POS; Đẩy mạnh triển
khai các dịch vụ tiện ích nhằm khai thác hiệu quả các kênh phân phối Ngân hàng điện
tử Internet&Mobile Banking; Ưu tiên đầu tư công nghệ hợp lý cho hoạt động bán lẻ,
tập trung xây dựng phần mềm phát triển sản phẩm, quản lý khách hàng, quản lý kênh
phân phối; Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các công cụ, chính sách hỗ trợ
cho hoạt động NHBL, xây dựng và triển khai cơ chế tài chính, cơ chế động lực kịp
thời theo hướng gia tăng ngân sách cho hoạt động bán lẻ, tập trung ngân sách cho hoạt
động mũi nhọn như huy động vốn, thẻ, tín dụng trên cơ sở gia tăng quy mô phát triển
theo đối tượng khách hàng; Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ chăm
sóc khách hàng...
2.1.6.2 Kết quả cụ thể
18
Nổi trội của kết quả toàn ngành có thể xét đến 02 khu vực chính là: Khu vực
Hà Nội gồm 20 chi nhánh hoạt động trên toàn bộ các quận trong thành phố. Hà Nội
đứng thứ hai về diện tích đô thị sau thành phố Hồ Chí Minh, và cũng đứng thứ hai về
dân số với 6.561.900 người (thống kê năm 2010). Hà Nội đóng vai trò hạt nhân của
vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Trong khi đó, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh gồm 12 chi nhánh hoạt động
trên địa bàn các quận. Với lợi thế vượt trội so với các thành phố lớn khác của cả nước
về tiềm lực kinh tế, TP Hồ Chí Minh đóng vai trò hạt nhân của vùng kinh tế trọng
điểm phía nam, dân số của thành phố vượt trên 8 triệu người.
Trong giai đoạn 2009 đến nay nhìn chung, hoạt động bán lẻ của các chi nhánh
BIDV khu vực TPHCM có sự tăng trưởng tốt đặc biệt là Huy động vốn dân cư: HĐV
DC tăng trên 11.700 tỷđ trong giai đoạn 2009-2012, gấp 2 lần so với 2009,
HĐVDC/CB cao nhất trong cả nước (140 tỷđ/CB). Tuy nhiên xét về tín dụng bán lẻ và
dịch vụ bán lẻ, quy mô hoạt động của các CN KV TPHCM khá nhỏ so với KV Hà
Nội: TDBL 2009-2012 tăng trên 1.000 tỷđ, đến nay chỉ đạt trên 2.800 tỷđ. KV
TPHCM là KV có quy mô TDBL nhỏ thứ 3 trong hệ thống. Các sản phẩm dịch vụ bán
lẻ chưa được triển khai sâu rộng tại các chi nhánh, dịch vụ BSMS, WU, IBMB của KV
chỉ chiếm xấp xỉ 10% tổng thu dịch vụ của toàn hệ thống, tương đương với các KV
như Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Điều này chứng tỏ sự phát triển dịch vụ của các
CN KV TPHCM chưa tương xứng với tiềm năng của địa bàn hoạt động. Một phần
nguyên nhân do số lượng CN của địa bàn TPHCM còn khá ít (12CN) so với địa bàn
Hà Nội (20CN), tuy nhiên cũng cần phải đánh giá lại khả năng cạnh tranh của BIDV
trên địa bàn và sự tích cực triển khai sản phẩm dịch vụ bán lẻ của các chi nhánh tại KV
có điều kiện kinh tế thuận lợi và năng động nhất cả nước.
19
Bảng 2.3 Quy mô tỷ trọng huy động vốn dân cư tại KV TpHCM
Thực hiện 31/7/2012
% TT
TH
TH
TH
BQ/năm
+- so với
%TT so
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2009-
Số TH
đầu
với đầu
2012
năm
năm
Tổng HĐV
39.959
45.019
48.510
53.277
4.767
9,8%
10%
HĐV dân cư CK
11.387
15.313
19.590
23.123
3.533
18,0%
31%
HĐV dân cư BQ
9.608
13.640
17.992
21.636
3.644
20,3%
37%
Tỷ trọng HĐVDC/Tổng HĐV
28%
34%
40%
43%
Tăng trưởng HĐV DCCK
34%
28%
18%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHBL của BIDV tại KV TpHCM năm
2009 - 2012
Tốc độ tăng trưởng HĐV DC: Huy động vốn dân cư CK toàn khu vực đến
31.07.12 đạt 23.123 tỷ đồng, tăng trưởng 18% so với năm 2011 (cao hơn toàn ngành
16%). HĐVDC của KV TPHCM chỉ bằng 60% HĐVDC của KV Hà Nội.
Trong giai đoạn 2009-2011, tốc độ tăng trưởng HĐVDC của KV tương đương
với tăng trưởng HĐVDC toàn ngành: năm 2010 tăng 34%, năm 2011 tăng 28% (tăng
trưởng toàn ngành là 35% và 29%). Tốc độ tăng trưởng bình quân 2009-2011 đạt
31% (mức tăng toàn ngành là 32%). HĐV DC của KV chiếm 15,5% HĐVDC của hệ
thống. Đến nay HĐVDC của KV đã tăng trên 11.700 tỷ đ so với thời điểm cuối 2009.
Tỷ trọng huy động vốn dân cư/tổng huy động có sự chuyển dịch tích cực, tăng
từ 28% (năm 2009) lên 43% (T7.2012) , tuy nhiên vẫn thấp hơn tỷ lệ của toàn ngành
49%. Các CN trong KV có tỷ trọng HĐVDC/ Tổng HĐV thấp do tổng lượng vốn huy
động lớn (bao gồm cả huy động từ ĐCTC, doanh nghiệp và cá nhân). Nếu tính quy mô
HĐVDC thì KV TPHCM là một trong các KV có quy mô HĐV DC lớn nhất.
Huy động vốn dân cư bình quân đạt 21.636 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 3
năm đạt 37% (toàn ngành là 21%).
Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2009 đến nay nhìn chung, hoạt động bán lẻ của
các chi nhánh BIDV khu vực Hà Nội có sự tăng trưởng tốt đặc biệt là Huy động vốn
dân cư: HĐV DC tăng trên 19.300 tỷđ trong giai đoạn 2009-2012, gấp hơn 2 lần so với
thực hiện năm 2009
20
Bảng 2.4 Quy mô tỷ trọng huy động vốn dân cư tại KV Hà Nội
Chỉ tiêu
TH 2009
TH 2010
TH 2011
Số TH
% TT BQ/năm 2009- 2012
18.841 17.995 24%
1/ HĐV dân cƣ HĐV dân cư CK HĐV dân cư BQ Tỷ trọng HĐVDC/Tổng HĐV Tăng trưởng HĐV DCCK
25.751 33.808 23.333 30.163 36% 31%
25% 37%
Thực hiện 31/7/2012 +- so với đầu năm 4.407 5.319
%TT so với đầu năm 13,0% 17,6%
38.215 35.481 34% 30,2%
34% 29%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHBL của BIDV tại KV Hà nội năm
2009 - 2012
Tốc độ tăng trưởng HĐV DC: HĐV DC CK toàn khu vực đến 31.07.12 đạt
38.215 tỷ đồng, tăng trưởng 13% so với năm 2011 (thấp hơn toàn ngành 16%).
Trong giai đoạn 2009-2011, tốc độ tăng trưởng HĐVDC của KV cao hơn chút
ít với tăng trưởng HĐVDC toàn ngành: năm 2010 tăng 37%, năm 2011 tăng 31%
(tăng trưởng toàn ngành là 35% và 29%). Tốc độ tăng trưởng HĐVDC CK trong giai
đoạn 2009-2011 đạt 34% (mức tăng toàn ngành là 32%). HĐV DC của KV chiếm
25,6% HĐVDC của hệ thống và 70% HĐVDC của KV ĐLPB. Đến nay HĐVDC của
KV đã tăng trên 19.300 tỷ đ so với thời điểm cuối 2009.
Tỷ trọng huy động vốn dân cư/tổng huy động có sự chuyển dịch tích cực, tăng
từ 24% (năm 2009) lên 34% (T7.2012) , tuy nhiên vẫn thấp hơn tỷ lệ của toàn ngành
49%. Các CN trong KV có tỷ trọng HĐVDC/ Tổng HĐV thấp do tổng lượng vốn huy
động lớn (bao gồm cả huy động từ ĐCTC, doanh nghiệp và cá nhân).
Huy động vốn dân cư bình quân đạt 35.481 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình
quân 3 năm đạt 29% (toàn ngành là 21%).
So với khu vực TPHCM: Tổng quy mô HĐVDC của khu vực Hà Nội (38.215
tỷđ) cao gấp 1,65 lần so với KV TPHCM (23.123 tỷđ), tuy nhiên xét về HĐVDC
BQ/CB thì chỉ số của KV Hà Nội thấp hơn nhiều so với KV TPCHM (Hà Nội 92
tỷđ/CB, TPHCM 140 tỷđ/CB
21
Bảng 2.5 Doanh số trọng hoạt động dịch vụ thẻ
Số lƣợng thẻ ghi nợ (thẻ)
DSGD qua POS (triệu đồng)
Thu ròng dịch vụ (triệu đồng)
Số lƣợng thẻ tín dụng (thẻ)
Địa bàn
Số tuyệt đối
% trên hệ thống
Số tuyệt đối
% trên hệ thống
Số tuyệt đối
% trên hệ thống
Số tuyệt đối
% trên hệ thống
Hà Nội
526,001
16%
19,007
48%
313,174
55% 16,495.1
26%
HCM
478,152
15%
8,207
21%
98,464
17%
8,375.5
13%
BIDV
3,287,349
39,782
569,189
62,688
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh NHBL tại BIDV năm 2009 - 2012
Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có kết quả kinh doanh thẻ cao thứ 2 trong toàn
bộ hệ thống (chỉ đứng sau Khu vực thành phố Hà Nội), tính đến 31/07/2012 tổng thu
phí dịch vụ thẻ toàn khu vực chiếm đến 13% tổng thu phí dịch vụ thẻ toàn hệ thống.
Tuy nhiên, nếu so sánh với Khu vực Thành phố Hà Nội, các chỉ tiêu về thẻ của
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh đều đạt rất thấp, đặc biệt chỉ tiêu thu ròng dịch thẻ
chỉ bằng 50% khu vực Hà Nội.
Tỷ lệ tăng trưởng bình quân của khu vực trong năm 2011 đạt mức rất cao, tăng
trưởng 166% so với năm 2010. Tuy nhiên tính đến hết tháng 7/2012, tỷ lệ tăng trưởng
của toàn bộ các Chi nhánh trong khu vực đều ở mức âm, cụ thể tổng thu ròng dịch vụ
thẻ toàn khu vực tính đến 31/7/2012 đạt 4,58 tỷ đồng bằng 84% so với cùng kỳ năm
ngoái (tính đến hết tháng 7/2011, cả khu vực đạt 5,23 tỷ đồng thu ròng dịch vụ thẻ).
Đây là dấu hiệu báo động về việc thực hiện chỉ tiêu của các chi nhánh trong khu vực
năm 2012.
2.2 Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh NHBL
2.2.1
2.2.1.1 :
giai đoạn tăng trưởng nóng và chịu ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam suy giảm:
22
GDP đạt 5,8%, lạm phát bùng nổ 19,9%, xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và kiều hối đều
giảm mạnh, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán sụt giảm liên
tục và kéo dài... T
i.
–
2.2.1.2 – :
Khung pháp lý cho h oạt động ngân hàng từng bước được cải thiện để đáp ứng
nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động tiền tệ ngân hàng.
Những sửa đổi này nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng hiện đại, phù hợp hơn với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế, giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan quản lý vào
hoạt động của các ngân h àng
: 2.2.1.3
Trình độ dân trí ngày một nâng cao giúp người dân có hiểu biết tốt hơn về vai trò và
hoạt động ngân hàng, làm tăng khả năng đón nhận sản phẩm dịch vụ mới của
đồng thời những nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của người dân cũng ngày càng
phức tạp hơn.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng được xếp là nước thứ 19 có lượ
23
ượng khách quốc tế đến V không
ngừng gia tăng, trong đó có một phần không nhỏ khách tạm trú dài hạn và làm việc
cũng là một thị trường tiềm năng để phát triển các
, các NHBL các sản phẩm thẻ
... nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn về việc phát triển và hoàn
thiện sản phẩm, dịch vụ cũng như mạng lưới phân phối.
2.2.1.4 –
Theo số liệu –
2009, 2010,2011
.
ể
sản
phẩm, dịch vụ sử dụng công nghệ hiện đại như thẻ ATM, SMS Banking, internet
Banking…. vẫn còn khá mới mẻ đối với đặc biệt là lao động tại
khu vực nông thôn.
2.2.1.5
CNTT
Có
thể nói trình độ công nghệ của ngân hàng thuộc nhóm cao cấp v à hiện đại nhất
của nền kinh tế. Một số sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại đã được các ngân hàng
đẩy mạnh triển khai trong thời gian qua như: Home banking, SMS banking, Phone
banking, Mobile banking, Internet banking, thanh toán thẻ, máy rút tiền tự độ
đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch
24
của khách hàng. Với khách hàng, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng mang lại sự
hài lòng do chất lượng phục vụ tốt, thời gian giao dịch ngắn, an toàn và bảo mật.
Tuy nhiên, do hiện nay tiềm lực tài chính của mỗi ngân hàng khác nhau nên hệ
thống công nghệ của mỗi ngân hàng còn chưa có sự kết nối tốt, chia sẻ thông tin, làm
giảm tính hiệu quả của hệ thống thông tin liên ngân hàng. NHNN cũng chưa thực hiện
tốt vai trò chủ đạo trong việc kết nối thông tin giữa các ngâ
p ột làm cho các dịch vụ ngân hàng chưa được hoàn
thiện là do cơ sở hạ tầng của hệ thống CNTT và viễn thông còn nhiều yếu kém: chi
phí cao, chất lượng không ổn định, tốc độ đường truyền chậm.
ịch vụ thẻ tín dụng quốc tế. D
mua bán trực tuyến khá phổ biến ở các nước tiên tiến trên thế giới nhưng chưa
phát triển mạnh ở do thói quen của người dân V là phải
nhìn tận mắt mặt hàng định mua và trình độ công nghệ ngân hàng chưa cho phép
triển khai mạnh mẽ loại hình dịch vụ này. Bên cạnh đó, yếu tố bảo mật của những
trang web thực hiện triển khai giao dịch trên mạng còn kém. Khiến tâm lý khách hàng
lo lắng và ngại sử dụng.
2.2.1.6
Những thành phố lớn, tập trung đông dân cư là địa bàn chủ yếu để phát triển
những dịch vụ NHBL với các nhu cầu đa dạng: giao dịch thanh toán phục vụ cho nhu
cầu công việc hoặc cá nhân, mở sổ tiết kiệm, vay mua nhà và vay tiêu dung.
NHBL
2.2.1.7
Sau vài năm gia nhập WTO, hoạt động đối n
25
nguồn vốn góp của các đối tác nước ngoài và cơ hội tiếp nhận kỹ năng, kinh nghiệm
quản trị doanh nghiệp, tăng cường tính linh hoạt trong hoạt động để thích ứng được
với mức độ cạnh tranh cao.
của BIDV nói riêng chắc chắn sẽ còn rất nhiều khó khăn, nhất là trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường, đòi hỏi hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế của BIDV cần theo sát các diễn biến trong nước và trên thế
giới, đảm bảo dự báo và tham mưu kịp thời cho quá trình hoạch định và thực thi chính
sách của NHNN và Chí
NHBL
NHBL
các
Có sự tương đồng cũng như khác biệt về nhóm đối tượng khách hàng hướng đến của
các Ngân hàng đối thủ cạnh tranh
Nhà cung cấp trong hoạt động ngân hàng gồm những cổ đông tham gia góp
vốn vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, những nhà cung cấp công nghệ và
những nhà cung cấp ấn phẩm cần thiết khác.
2
26
Với sự phát triển của thị trường tài chính cũng như trình độ kiến thức và kinh
nghiệm ngày càng cao, các khách hàng sẽ ngày càng lựa chọn những sản
phẩm
Một số lĩnh vực mà họ có thể đầu tư ngoài gửi tiền tiết kiệm như: bảo
hiểm, chứng khoán, tự doanh (thành lập doanh nghiệp, mở cửa hàng, sạp, quầy mua
bán trong các chợ hay trung tâm thương mại...), đầu tư vào bất động sản, căn hộ
cao cấp, chung cư cao tầng, mua đất làm trang trại, quyền sử dụng đất trồng rừng, trái
phiếu kho bạc, ngoại tệ, vàng.
Hệ thống được chia thành 2 khu vực cụ
thể như sau:
Khu vực ngân hàng
Khu vực các TCTD phi ngân hàng
NH có vốn
Quỹ tín
Công ty
Công ty tài
đầu tư nước
cho thuê
dụng nhân
NHTMQD
NHTMCP
chính
ngoài
tài chính
dân
Bảng 2.6: Hệ thống các tổ chức tài chính tín dụng Việt Nam
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước năm 2013
Mặc dù hệ thống gồm 2 khu vực chính nói trên
nhưng thực tế khu vực ngân hàng chiếm vai trò chủ đạo.Theo cam kết WTO sau giai
đoạn năm 2010 - 2012, các ngân hàng nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia
kinh doanh trên thị trường Việt Nam, nhiều người dự báo trong năm 2010 - 2015 sẽ
có nhiều NHNN tham gia hoạt động. Nhưng thực tế, cuộc khủng hoản
Trong gần 20 năm qua, số lượng ngân hàng trong nước đã tăng lên đáng kể. Từ con
27
giữ vai trò chủ đ nhờ hời gian hoạt
động lâu dài và tiềm lực tài chính mạnh.
7
ĐVT
ROA ROE
% % %
Agribank 524.000 20.810 32.376 8,5 226.238
VCB 307.496 17.588 1,5 2,83 9 98.880
BIDV 366.270 14.373 25.000 1,2 17,2 2 9,6 100.003
Vietinbank 367.712 15.173 18.712 1,5 0,66 8,02 111.870
ACB 205.103 9.377 11.377 1,7 20,5 10,6 89.905
%
47
47,4
32.9
84
37
CAR HĐVDC HĐVDC HĐV
TDBL
183.570
19.272
44.460
32.605
29.832
%
44
10,9
18.9
37,4
12,7
TDBL
5,3
4,2
4
0,4
2,35
ATM
SL KHCN
5,2
2,4
SL CN & PGD
2.309
357
844
573
291 niên của các ngân hàng năm 2010
Nguồn: Trích số liệu
ACB, NH
28
2.2.3
Năng lực tài chính của BIDV càng được nâng cao với hình thức cổ phần hóa
doanh nghiệp vào thời điểm cuối năm 2011. Trong đó, cổ phần bán cho nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài là 15% vốn điều lệ. Giai đoạn 2 (đến năm 2015), phát hành
thêm cổ phiếu cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài với tổng mức không vượt quá
20% vốn điều lệ và phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng, giảm dần tỉ lệ sở hữu của
Nhà nước xuống không thấp hơn 65% vốn điều lệ.
29
Mỗi cán bộ BIDV là
một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
Hình 2.3
Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2008, 2010
lực thực tế . Tuy nhiên, việc bố trí cán bộ tín dụng bán lẻ còn hạn chế,tập trung chủ
yếu ở CN, tại các PGD chủ yếu làm kiêm nhiệm cả bán lẻ và bán buôn và hỗ trợ cho
vay cầm cố GTCG/TTK.
2.2.3.3
BIDV đã ph
trường (trên 70 sản phẩm thuộc các dòng sản phẩm khác nhau chia thành các nhóm
sản phẩm cơ bản: tiền gửi, tín dụng, thanh toán, thẻ, dịch vụ ATM, POS, ngân hàng
điện tử) đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu của khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, chất
lượng của từng dòng sản phẩm chưa thực sự tốt, còn nhiều hạn chế so với NH đối thủ,
cụ thể dịch vụ IBMB còn hạn chế về số tiền giao dịch. Sản phẩm WU còn đơn điệu,
chưa đa dạng và tận nơi, chưa triển khai được dịch vụ nhận tiền WU qua SMS, ATM,
dịch vụ nhận tiền tại nhà. Chính sách quản trị và chăm sóc khách hàng và các đại lý
phụ chưa triệt để và bó hẹp. Về dịch vụ bảo hiểm, thì phí bảo hiểm cao hơn so với các
công ty bảo hiểm khác, một số sản phẩm bảo hiểm có mức bảo hiểm thấp nên không
thu hút khách hàng. GDV không am hiểu các lĩnh vực bảo hiểm như cán bộ BIC, dẫn
đến khâu tư vấn không được thuyết phục. Các sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV cũng
chưa phong phú, chỉ dừng lại ở sản phẩm thẻ Visa và đang trong giai đoạn hoàn thiện
chương trình, khắc phục các công tác thủ công (thu nợ, kết xuất báo cáo…). Thẻ
30
Mastercard mới ở giai đoạn triển khai thử nghiệm trong khi mảng sản phẩm thẻ tín
dụng đã rất phát triển ở các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, Thị trường thẻ ATM đã bão
hòa, tâm lý khách hàng không muốn sử dụng quá nhiều thẻ ghi nợ. Sản phẩm thẻ của
BIDV còn hạn chế triển khai thẻ liên kết (VPBank ra mắt thẻ đồng thương hiệu
Vietnam Airlines - VPBank Platinum MasterCard, Vietcombank triển khai sản phẩm
thẻ Vietcombank Vietnam Airlines Platinum American Express…).
Đặc biệt, chưa có sự cạnh tranh cao về mặt lãi suất
so với các đối thủ cạnh tranh.
tiện ích cũng như mức độ ổn định của công nghệ còn thấp. Chưa có hệ thống theo dõi,
đánh giá hiệu quả cho từng sản phẩm bán lẻ.
2.2.3.4 Marketing
tích cực cho hoạt động bán lẻ của các chi nhánh: triển khai các chương trình marketing
cụ thể cho sản phẩm huy động vốn, tín dụng, dịch vụ. Các chương trình marketing các
sản phẩm được triển khai liên tục, gối đầu tạo hiệu ứng tốt đối với khách hàng về sản
phẩm tiền gửi của ngân hàng. Tuy nhiên, những thông tin các chương trình tiết kiệm
của BIDV chưa thực sự đến được khách hàng một cách hiệu quả thông qua kênh
truyền thông đại chúng trên địa bàn, chưa có chiến lược tiếp thị rõ ràng, đa số là tiếp
thị tại quầy đối với khách hàng đã giao dịch tại BIDV. Khách hàng cá nhân thường ít
biết đến BIDV so với các ngân hàng khác như ACB, VCB…
BIDV là thương hiệu mạnh trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn. Đặc biệt, BIDV
là NHTMQD có lịch sử hoạt động trên 55 năm trong lĩnh lực tài chính ngân hàng
và là ngân hàng tốt nhất trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ năm 2006. Ngân hàng đạt
giải thưởng cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” năm 2008. Kết thúc năm
31
2008, BIDV là NHTMQD đứng thứ 2 trong toàn hệ thống về tổng tài sản và mạng
lưới hoạt động trên toàn quốc.
cao. Tuy nhiên, điều đó dễ hiểu do đang trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi
mạnh hướng sang bán lẻ. Dự đoán hết năm 2012, thương hiệu BIDV trên thị trường
bán lẻ sẽ được đánh giá cao hơn và được đông đảo người dân biết đến hơn
Hệ thống sau khi hiện đại hóa của BIDV làm gia tăng nhiều tiện
ích cho khách hàng và cho cả ngân hàng. Đặc biệt đã hoàn thành một số gói thầu
quan trọng như Nâng cao tính bảo mật, an toàn hệ thống. Tăng tính dự phòng của Hệ
thống CNTT, đào tạo nâng cao trình độ quản lý, khai thác các ứng dụng của Ngân
Hàng hiện đại.
thống CNTT phục vụ quản trị điều hành còn
thiếu, chưa khai thác hết thế mạnh của CNTT để phục vụ cho công tác quản lý và điều
hành.
32
Quản lý rủi ro tín dụng: BIDV đã hoàn thiện hệ thống quy trình, quy chế liên
quan đến hoạt động tín dụng nhằm tối thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra. Việc thẩm định,
xét duyệt cho vay và giải ngân các hồ sơ tín dụng được thực hiện bởi các bộ phận độc
lập nhau, đảm bảo sự tuân thủ và minh bạch trong tác nghiệp.
Quản lý rủi ro thị trường: Trong điều kiện nhiều biến động về thị trường tài
chính, công tác dự báo những biến động về lãi suất, tỷ giá cũng như tính toán và đánh
giá tác động của chúng lên thu nhập và chi phí được đưa lên hàng đầu. Công việc
quản lý rủi ro thị trường còn tham gia vào quá trình hoạch định lãi suất huy động và
cho vay, đưa ra những nhận xét, đánh giá đối với các sản phẩm mới từ phương diện
rủi ro về lãi suất, tỷ giá trước khi được áp dụng.
Quản lý rủi ro vận hành: BIDV đặc biệt quan tâm đến những rủi ro tiềm ẩn
trong quá trình vận hành bao gồm: hoạt động phát triển mạng lưới, phát triển sản
phẩm mới, hiện đại hóa công nghệ và quá trình tác nghiệp hàng ngày trên toàn hệ
thống. Trong thời gian qua BIDV đã thực hiện việc hoàn chỉnh và hệ thống hóa toàn
bộ quy trình, quy chế tạo điều kiện cho việc phòng ngừa rủi ro vận hành đồng thời
thống kê và cung cấp những cảnh báo về rủi ro cho toàn hệ thống định kỳ hàng quý
Từ 01/9/2008) thời điểm triển khai mô hình tổ chức TA2, Khối NHBL đã được hình
thành với cơ cấu tổ chức tách bạch, phù hợp hơn, mục tiêu hoạt động rõ ràng hơn, các
hoạt động bán lẻ được quan tâm chỉ đạo và kiểm soát một cách thống nhất từ Hội sở
chính đến các chi nhánh, cụ thể:
+ Tại Hội sở chính: Các đơn vị trong Khối bán lẻ đã bám sát chức năng, nhiệm
vụ cũng như chỉ đạo của Ban lãnh đạo, tập trung vào công tác quản lý hoạt động kinh
doanh, nghiên cứu phát triển sản phẩm, quản lý và phát triển mạng lưới. Sự hợp tác
của các đơn vị Ban, phòng tại HSC trong tổ chức hoạt động kinh doanh bán lẻ từng
bước củng cố và phối hợp nhịp nhàng hơn.
33
+ Tại Chi nhánh
2.3
môi trường vi mô và vĩ mô
2
-
BIDV. Sự ổn định về chính trị cũng chính là một nhân tố quan trọng kéo nguồn vốn
tích trữ trong dân thành nguồn vốn huy động của ngân hàng.
– -
V
. -
điểm hiện tại là giai đoạn thích hợp tạo lập mục tiêu chiếm lĩnh thị phần, trước khi có
sự xâm nhập sâu hơn của hàng loạt ngân hàng nước ngoài với các thế mạnh về sản
phẩm, dịch vụ và công nghệ.
-
34
-
Nam. Những nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực công nghệ luôn là nền tảng để BIDV
mạnh dạn nâng tầm hoạt động bán lẻ của mình. CNTT phát triển nhanh chóng,
quản lý rủi ro tốt hơn.
2.3.2 Nguy cơ
Lợi thế cạnh tranh có -
nguy cơ suy giảm đối với các Ngân hàng trong nước khi số lượng các Ngân Hàng có
tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý tham gia vào thị trường
ngày càng tăng
n...).
-
ưởng trực tiếp
đến niềm tin và quyết định của khách hàng trong giao dịch ngân hàng. Ngoài ra, những
thay đổi trong chính sách có thể sẽ gây tác động đến chiến lược kinh doanh bán lẻ đặc
biệt trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay, đòi hỏi ngân hàng phải điều chỉnh hoạt
động, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận.
-
- Khách hàng cá nhân ngày càng trở nên khó tính và mong đợi nhiều hơn ở dịch
vụ ngân hàng. Ngoài cách thức phục vụ, cần đưa ra dãy sản phẩm phù hợp đáp ứng
hầu hết nhu cầu của khách hàng ví dụ các sản phẩm chuyên dành cho phái nữ, trẻ em
35
với những tiện ích nhanh gọn, thủ tục đơn giản. Vì vậy, cần có sự tư vấn về các lĩnh
vực khi khách hàng có nhu cầu, có thể phối hợp với các đối tác khi cần thiết để giải
đáp và phục vụ một cách tốt nhất như công ty bảo hiểm…
hỏi cao hơn về dịch vụ ngân hàng. Yếu tố tâm lý cũng có thể gây trở ngại bởi nhiều
người dân vẫn còn ngại tiếp xúc với ngân hàng vì cho rằng thủ tục phức tạp, nhiều yêu
cầu về giấy tờ, văn bản và thời gian giao dịch hạn chế
Cấu trúc của khu vực ngân hàng hiện nay đã đa dạng về hình thức sở hữu và
loại hình hoạt động. Tuy nhiên có sự phát triển không đồng đều của các loại hình định
chế này. Trong đó, vai trò chủ đạo của các NHTMNN đang dần lu mờ đi, chưa khẳng
định rõ khía cạnh của tính chủ đạo; các NHTMCP về thị phần hoạt động có sự phân
chia rõ nét. Một số các NHTMCP có quy mô lớn về vốn, năng lực cạnh tranh tốt,
chiếm một thị phần đáng kể trong khu vực ngân hàng, nhưng vẫn tồn tại một số các
NHTMCP có quy mô rất nhỏ, khó có thể cạnh tranh hoạt động và trụ vững về tài chính
trong dài hạn; các định chế tài chính phi ngân hàng phát triển ở mức hạn chế, thiếu các
định chế tài chính vi mô.
2.
2.4.1.1
-
-
36
-
ph
- Nguồn nhân lực đang ngày một trẻ hóa, tác phong chuyên nghiệp và năng
động. Đây là một trong những lợi thế quan trọng của BIDV trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, đặc biệt đối với lĩnh vực bán lẻ có số lượng khách hàng đông đảo,
nhu cầu đa dạng. BIDV đã triển khai những bước đi hợp lý khi tập trung vào công tác
tuyển dụng, đào tạo cả về kỹ năng nghiệp vụ lẫn bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành để
được những thành công nhất định trong hoạt động cải thiện và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
- Hạ tầng công nghệ tốt
tạo ra một lợi thế không nhỏ trong hoạt động bán lẻ của BIDV. Vì công nghệ là yếu tố
nền tảng cho các sản phẩm dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính nói chung và định hướng
phát triển dịch vụ NHBL nói riêng. Những sản phẩm hiện đại, đòi hỏi công nghệ cao
như thẻ, Internet Banking… không thể vận hành tốt và nhanh bị lỗi thời nếu không có
hệ thống công nghệ tốt và hiện đại.
-
. Nhiều khách hàng chưa biết đến -
các sản phẩm dịch vụ dành cho KHCN của BIDV.
- Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều. BIDV chưa xây dựng hệ thống theo dõi,
đánh giá hiệu quả của từng sản phẩm bán lẻ để từ đó có thể xây dựng chiến lược sản
phẩm chính xác, phù hợp thị trường hơn.
-
37
- Danh mục sản phẩm, dịch vụ chưa đa dạng.
- Năng lực quản trị rủi ro c Đây là điểm hạn chế chung đối với phần
lớn các NHTM của Việt Nam. Năng lực kiểm tra hạn chế, chưa có biện pháp hữu hiệu
trong quản lý rủi ro đã gây ra những tác động không nhỏ đối với hoạt động ngân hàng,
gây thất thoát tài sản của ngân hàng.
Trên cơ sở đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, năng lực lõi đối với lĩnh vực
NHBL của BIDV bao gồm các yếu tố về tiềm lực tài chính, mạng lưới và công nghệ.
Hệ thống công nghệ được bắt đầu được BIDV chú trọng đặc biệt từ khi định
hướng phát triển mô hình NHBL và luôn đi đầu trong công cuộc cải tiến. Công nghệ
38
đã đem lại những thành công trong lĩnh vực quản trị, mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông
qua đó, ngày càng đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của khách hàng. Ngoài ra, công
nghệ cũng giúp BIDV quản trị rủi ro tốt hơn, giảm thiểu rủi ro phát sinh. Do đó, phải
xác định yếu tố công nghệ là năng lực lõi để BIDV không ngừng củng cố để luôn theo
kịp với nhịp độ phát triển, thay đổi không ngừng của công nghệ thế giới, đặc biệt trong
lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Vì vậy các dự án trọng điểm mà BIDV đang đẩy mạnh triển
khai là dự án tư vấn làm cơ sở để xây dựng các hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ
thống phân bổ thu nhập, chi phí (ABC) phục vụ công tác quản trị điều hành, xây dựng
trung tâm liên lạc khách hàng (contact center) và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
(CRM) để tăng cường việc quản lý và phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp
2.4.3
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
39
CHƢƠNG 3: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
3.1 Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện, phát triển hoạt động kinh
doanh NHBL của BIDV
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện và phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV
Với sứ mệnh “ Luôn đồng hành, chia sẻ và cung cấp dịch vụ tài chính-ngân hàng
hiện đại, tốt nhất cho khách hàng; cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho các cổ đông;
tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp
và lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên; và là ngân hàng tiên phong trong hoạt động
phát triển cộng đồng” thông qua giá trị cốt lõi là “Hướng đến khách hàng – Đổi ới
Phát triển – Chuyên nghiệp Sáng tạo – Trách nhiệm xã hội – Chất lượng, Tin cậy”. Là
kim chỉ nam cho định hướng giá trị sản phẩm dịch vụ: Luôn dẫn đầu về giải pháp toàn
diện để tạo sự khác biệt thu hút khách hàng mục tiêu thay vì chỉ cung cấp các sản
phẩm thông thường như các ngân hàng khác trên thị trường.
Thực vậy, thị trường NHBL Việt Nam được đánh giá là thị trường mới và còn rất
nhiều tiềm năng. Cạnh tranh giữa các NHTM hoạt động tại Việt Nam trong lĩnh vực
NHBL ngày càng trở nên gay gắt với các đối thủ đáng chú ý là các NHTMCP mạnh có
chiến lược ngay từ khi thành lập, các NHTM nhà nước với thế mạnh về quy mô,
nguồn lực đã bước đầu chú trọng hoạt động NHBL và các ngân hàng nước ngoài với
bề dày kinh nghiệm và công nghệ hiện đại bắt đầu thâm nhập ngày càng sâu rộng vào
lĩnh vực NHBL. Về cơ bản từ sau khi chuyển đổi mô hình sang TA2, cấu phần dịch vụ
với hai hình thức bán lẻ và bán buôn được tách biệt tương đối rõ nét. Chất lượng các
sản phẩm của BIDV có sức cạnh tranh với các ngân hàng khác Các đơn vị đầu mối tại
HSC đã, đang và cần xác định nhiệm vụ trọng tâm 2012 là tiếp tục hỗ trợ chi nhánh
trong việc đẩy mạnh, phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ, hướng tới mô hình ngân
hàng bán lẻ hiện đại, trong đó có nghiên cứu các giải pháp tăng nguồn khách hàng
vãng lai bên cạnh nguồn khách hàng truyền thống của BIDV. Bên cạnh đó, tăng cường
40
công tác quản lý rủi ro đối với hoạt động dịch vụ, đảm bảo tăng trưởng an toàn, bền
vững.
Với bề dày truyền thống và có thế mạnh trong việc cung cấp các dịch vụ tài
chính ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững – an toàn - chất lượng - hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
hướng dần tới các thông lệ và chuẩn mực quốc tế cũng như không bỏ lỡ cơ hội về thị
trường NHBL tiềm năng của Việt Nam, BIDV cần thiết phải phát triển hoạt động
NHBL, đưa hoạt động này lớn mạnh và trở thành một hoạt động cốt lõi của BIDV
trong tương lai.
3.1.2 Định hƣớng chiến lƣợc hoàn thiện và phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV
Các chỉ tiêu chiến lược được xây dựng trên cơ sở lượng hóa các mục tiêu chiến
lược theo 04 phương diện gồm Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ và Đào tạo và
Phát triển.
- Phương diện tài chính bao gồm 05 nội dung: Chủ động cải thiện các chỉ tiêu
trên Bảng cân đối kế toán, cải thiện mức độ và sự ổn định của thu nhập, đa dạng hóa
và mở rộng đầu tư, kiểm soát rủi ro và tỷ lệ rủi ro theo quy định; nâng cao khả năng
tiếp cận thị trường vốn.
- Phương diện khách hàng bao gồm 05 nội dung: Tăng trưởng doanh thu từ
khách hàng, tăng thị phần, phát triển thị trường và sản phẩm, phát triển thương hiệu và
dịch vụ chất lượng cao, tăng cường bán chéo.
- Phương diện quy trình nội bộ bao gồm 05 nội dung: Tăng cường quản lý rủi
ro, tăng năng suất lao động, hoàn thiện mô hình tổ chức, cải tiến quy trình kinh doanh,
phát triển hệ thống thông tin quản lý.
- Phương diện Đào tạo và Phát triển bao gồm 04 nội dung: Tăng cường kỹ
năng chuyên môn của cán bộ nhân viên, tăng cường động lực và sự hài lòng về công
việc, Sự gắn kết của chương trình phát triển nguồn nhân lực với kế hoạch chiến lược,
phát triển văn hóa bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Giai đoạn 2009 - 2010 là giai đoạn mang tính chất nền tảng, tạo đòn bẩy cho các
giai đoạn sau. Trong giai đoạn này, BIDV tập trung đào tạo và phát triển nguồn
41
nhân lực, xây dựng một cách có hệ thống các kênh phân phối, hệ thống chấm điểm
tín dụng và phân đoạn khách hàng, trung tâm theo dõi, xử lý hồ sơ và quản lý rủi ro
tín dụng... theo thứ tự ưu tiên đúng định hướng chiến lược đã đề ra: dịch vụ tài
chính cá nhân, dịch vụ tư vấn tài chính, tín dụng cá nhân và thẻ.
Giai đoạn 2011 – 2013 giai đoạn phát triển: Đẩy mạnh nghiên cứu và phát
triển các sản phẩm cá nhân, các sản phẩm trọn gói cho hộ gia đình, hệ thống phát
triển và quản lý sản phẩm, thành lập trung tâm xử lý dịch vụ tài chính cá nhân.
Giai đoạn – 2015 giai đoạn bùng nổ: đẩy mạnh phát triển thị trường
trên khắp cả nước theo mô hình trọng điểm – vệ tinh và sẵn sàng cạnh tranh với các
ngân hàng khác
3.1.3 Mục tiêu phát triển hoạt động dịch vụ NHBL của BIDV
Hoàn tất quá trình chuyển đổi BIDV thành NHTMCP đại chúng niêm yết;
hoàn thành kế hoạch Cổ phần hóa BIDV (cấu phần bán chiến lược) và hướng đến xây
dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị, tăng cường năng lực điều hành các cấp tạo
nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu tại
Việt Nam.
Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả và chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững; Cấu trúc
lại hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty con, công ty liên kết;
Cơ cấu lại danh mục đầu tư tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính;
Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị trường tài chính,
nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia;
Nâng cao năng lực Quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các thông
lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam;
Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn thứ 2 trên thị
trường về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ;
42
Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột
phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động;
Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia, nâng cao năng
suất lao động;
Phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại
Việt Nam bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế;
Bảo vệ, duy trì và phát huy giá trị cốt lõi; Xây dựng văn hoá Doanh nghiệp và phát
triển thương hiệu BIDV.
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh NHBL của BIDV trên thị trƣờng NHBL Việt Nam
3.2.1 Nhóm giải pháp tác động đến môi trƣờng vi mô, vĩ mô nhằm nâng cao chất
lƣợng dịch vụ hiện có
3.
Công nghệ được xác định là yếu tố cơ bản của hoạt động NHBL, là cơ sở để phát
triển sản phẩm mới, hiện đại theo xu hướng chung của thị trường, tăng tính cạnh tranh
và hỗ trợ quản lý điều hành. Theo đó,
Đầu tư có trọng tâm vào công nghệ mới hiện để phát triển các sản phẩm/dịch vụ mới,
các kênh phân phối mới (ATM, POS, Internet banking, Mobile banking) trên nền công
nghệ ngân hàng hiện đại theo hướng chuẩn hoá sản phẩm/dịch vụ theo thông lệ quốc tế,
tự động hoá các quy trình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đầu tư phát triển các chương trình phần mềm phục vụ kinh doanh các dịch vụ bán lẻ:
ví điện tử sử dụng công nghệ thẻ chip và thẻ không tiếp xúc, công nghệ OTP (One Time
Password) áp dụng cho các sản phẩm Internetba
43
Hệ thống Call centre “hoàn hảo” bao gồm:
Hệ thống quản lý các cuộc gọi đến tự động. Hệ thống này sẽ tự động
phân loại các cuộc gọi đến và phân phối t
Hệ thống trả lời tương tác tự động khi số lượng các cuộc gọi đến nhiều.
Mặt khác, trong giai đoạn đầu, nên để khách hàng gọi tới có nhân viên trực điện thoại
tiếp nhận để có thể khai thác tốt nhất các nhu cầu của khách hàng cho việc bán, bán
chéo
Hệ thống ghi âm lại trong trường hợp khách hàng tranh cãi: giúp cấp trên
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất xem phong cách, chất lượng trả lời của nhân viên và
là cơ sở đối chứng sau này với khách hàng.
Trước tiên BIDV nên cân đối các nguồn lực để xác định nên đầu tư trang bị hệ
thống với một lộ trình cụ thể. Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên cho bộ
phận Call Center mang lại hiệu quả nhất nhưng có thể tiết kiệm chi phí nhân sự. Nhân
viên Call Center có thể là người về hưu, người làm bán thời gian... với mức lương
được trả thấp hơn giao dịch viên nhưng chi phí đào tạo sẽ khá cao.
Tất cả những điều này cần được thực hiện một cách tốt nhất làm cơ sở nên cho
việc phát triển mạnh về kênh phân phối điện tử trong điều kiện cạnh tranh hội nhập
ngày càng tăng.
3.2.1.2 Phát triển kênh
Phát triển mạnh kênh phân phối điện tử thông qua các hoạt động giới thiệu,
marketing đến khách hàng. Ví dụ thông qua những tin nhắn BSMS cho những khách
hàng đăng ký dịch vụ để phần nào giới thiệu sản phẩm mới đến với khách hàng và tận
dụng các cơ hội hợp tác với các tổ chức khác để tăng khả năng liên kết bán sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng.
Phát triển mạnh các điểm chấp nhận và thanh toán thẻ (ATM, POS) theo hướng
đầu tư có trọng điểm và tăng cường tính liên kết của các hệ thống thanh toán thẻ
44
Banknet, Smartlink... trên cơ sở cải thiện chất lượng dịch vụ POS và việc chăm sóc
định kỳ đối với các ĐVCNT trên
Phát triển mạnh mô hình Autobank – (ngân hàng tự phục vụ) tại các thành phố lớn,
khu đô thị đông dân cư với việc lắp liên hoàn nhiều máy ATM. Nghiên cứu triển khai
lắp đặt một số loại máy chức năng mới như máy gửi tiền (CDM), máy cập nhật sổ tài
khoản (update passbook)…
3.2.1.3 Giải pháp về chăm sóc khách hàng
Nghiên cứu, bổ sung một số nội dung trong chính sách giá phí, khuyến mại,
chăm sóc khách hàng để đảm bảo cạnh tranh đồng thời vẫn đảm bảo nguồn thu của
BIDV. Đảm bảo đối với một khách hàng thì việc sử dụng đa dạng sản phẩm dịch vụ
(gói sản phẩm) sẽ phải hưởng giá ưu đãi hơn đối với các khách hàng sử dụng sản phẩm
riêng lẻ. Đối với các khách hàng lớn cần áp dụng chính sách giá tổng thể cho tất cả các
sản phẩm khách hàng sử dụng và thực hiện đồng bộ, thống nhất trong toàn hệ thống
thay vì đơn lẻ theo từng sản phẩm, tại từng chi nhánh phát sinh giao dịch như hiện nay.
Có chính sách giảm phí lũy tiến theo doanh số sử dụng, tổng thu từ dịch vụ khách
hàng trong năm thay cho việc giảm phí đơn lẻ cho khách hàng. Hoàn thiện cơ chế tích
điểm cho các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng gắn với chính sách hậu
mãi, khuyến mại…
Đồng thời, nghiên cứu cơ chế hạch toán trong trường hợp miễn giảm phí dịch vụ để đảm bảo phản ánh rõ hơn kết quả của từng mặt hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên cơ sở có sự phân tách rõ ràng từng phân đoạn khách hàng
Bảng 3.1 Nền khách hàng phân theo 02 khu vực chính và toàn ngành BIDV
So du TV
SL
So du TV
SL
So du TV
SL
6.648
26.721 73.840 3.572 62.484 32.026 3.494 696 4.262 14.980 20.798 1.191 15.176 7.952 7.338
752 62 240
3.390.308 482.324 558.441
32.018 2.450 6.920
33.822 2.036 5.571
KH quan trọng So du TG KH thân thiết So du TG KH phổ thông So du TG
CN Toàn ngành TPHCM Hà Nội
Nguồn: Báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động kinh doanh NHBL tại BIDV 2009 -2012
Đồng thời, cần nhận thức rõ những nhà cung cấp sản phẩm phù hợp cho từng thời
kỳ trên cơ sở nâng cao tính bảo mật nhằm đem lại kết quả tốt nhất, có thể hợp tác lâu
45
dài nếu thấy chất lượng đem lại cao hay chi phí phù hợp…, cũng như đa dạng thêm
các hình thức đầu tư trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng. Có thể triển khai thông qua việc
phát động các công trình nghiên cứu khoa học để đón đầu kênh đầu tư và đưa lại hiệu
quả kinh doanh tốt nhất
3.2.1.4 Giải pháp đối với các đối thủ cạnh tranh
Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là hết
sức cần thiết nhằm xác định được vị thế của BIDV trên thị trường, cũng như đưa ra
được những chiến lược phù hợp cho hoạt động kinh doanh từng thời kỳ. Có thể thông
qua việc triển khai thu thập những sản phẩm của đối thủ, phân đoạn khách hàng, điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ. Tuy nhiên, không bỏ qua việc so sánh với hoạt động kinh
doanh hiện tại của mình để có hướng xử lý tốt nhất. Việc này trái ngược hoàn toàn với
việc lập khuôn nguyên mẫu mà trên cơ sở kế thừa có sáng tạo hay đi trước đón đầu.
Giải pháp này có thể kết hợp với việc phát triển mạnh về thương hiệu hiện nay của
BIDV, cụ thể
Logo, ấn phẩm, cẩm nang dịch vụ, poster, hệ thống biểu mẫu chứng từ,
bảng hiệu, bảng thông tin, pano, bảng đèn, quà tặng dành cho khách hàng, đồng phục..
Xây dựng một chương trình PR đồng bộ, có tổ chức và hiệu quả để đẩy mạnh
thương hiệu bán lẻ trong những năm giai đoạn đầu. Hoạt động này sẽ giúp cho công
chúng, khách hàng hiểu rõ thêm về những ưu điểm của BIDV, tạo một hình ảnh thân
thiện thống nhất, một cái nhìn hiệu quả với thương hiệu BIDV, đồng thời tạo lợi thế
kinh doanh cho khối NHBL trước những khó khăn do tình khách quan tạo ra. Để cho
hoạt động này thực sự có hiệu quả, phải có sự nhất quán về thông điệp, đối tượng công
chúng và khách hàng nhắm tới giữa các chương trình PR và Marketing.
3.2.1.5 Xây dựng, phát triển năng lực lõi và lợi thế cạnh tranh
Xây dựng, phát triển năng lực lõi và lợi thế cạnh tranh là một trong những giải
pháp quan trọng để thực hiện chiến lược bá
46
phí thấp và chất lượng dịch vụ ngày càng được cải tiến.
3.2.2 đẩy mạnh trực tiếp hoạt động kinh doanh NHBL
3.2.2.1 Giải pháp về tài chính
-
nước ngoài, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng
–
47
Chính sách đầu tư:
Xây dựng cơ chế động lực:
Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình tính toán, phân bổ chi phí –
thu nhập liên quan tới hoạt động bán lẻ, chi tiết theo từng hoạt động, sản phẩm, từng
đơn vị kinh doanh, từng khách hàng/ nhóm khách hàng…
3.2.2.2
Xây dựng giải pháp nguồn nhân lực nhằm tạo điều kiện xây dựng chiến lược
nguồn nhân lực, một chiến lược chức năng quan trọng xuyên suốt trong quá trình thực
hiện chiến lược bán lẻ của BIDV từ khâu tuyển dụng với tiêu chí tuyển dụng khắc khe
đảm bảo nắm vững lý thuyết và có kỹ năng về đàm phán,giải quyết tình huống… Đến
công tác đào tạo cụ thể từ HSC đến CN.
Chú trọng công tác đào tạo tại chỗ, có kế hoạch luân chuyển nhân sự, đảm
bảo mỗi nhân viên không chỉ giỏi nghiệp vụ chuyên môn mà còn nâng cao s ự hiểu
biết tổng quát về ngân h àng.
Theo từng định kỳ nhất định, BIDV nên mở các cuộc sát hạch, kiểm tra ở
từng bộ phận khác nhau trong chi nhánh để đánh giá lại trình độ năng lực nhân viên
hiện có của mình. Sau đó gửi kết đánh giá điểm mạnh, điểm yếu đến từng nh
biết mà hoàn thiện điểm yếu của mình. Đồng thời phát hiện ra những
nhân viên giỏi để quy hoạch nguồn cán bộ quản lý, tránh bị động khi mở thêm phòng
giao dịch hay cán bộ hiện nay nghỉ hoặc chuyển công tác. Ngoài ra, có c
48
cụ thể để giữ chân và thu hút nhân sự giỏi, BIDV cần phải có chính sách đãi ngộ
hợp lý và thỏa đáng trên cở sở hưởng theo năng suất lao động
hoạch và bổ nhiệm cán bộ cần được tuân thủ theo hướng gắn liền
với trình độ chuyên môn, khả năng quản lý, năng lực phát triển và mức độ đóng góp
của từng cán bộ. Việc quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ không nhất thiết phải dựa vào
thời gian công tác. Cần công khai, cũng như phổ biến rộng rãi những quy trình, yêu
cầu… mà người lao động cần phải có để được quy hoạch phát triển cơ hội nghề
nghiệp. Điều này sẽ tránh được tình trạng người lao động bất mãn, hay so sánh
với những người khác có cơ hội hơn.
3.
lược phát triển sản phẩm và khác biệt hóa sản phẩm. Vì vậy, cần rà soát, đánh giá đặc
tính sản phẩm dịch vụ của BIDV, có so sánh với các đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó
tập trung bổ sung hoàn thiện danh mục sản phẩm, nâng cao tiện ích của sản phẩm;
trong đó đẩy mạnh nghiên cứu phát triển gói sản phẩm khép kín để đẩy mạnh bán
chéo, phục vụ khách hàng đặc thù. Đồng thời thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng
về các sản phẩm để xác định hiệu quả của các sản phẩm đang triển khai, sản phẩm nào
chưa đạt tính hiệu quả, nghiên cứu bổ sung các tính năng, tiện ích mới để đáp ứng nhu
cầu khách hàng,… Các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn sẽ được thiết kế theo hướng mở,
tăng cường tính linh hoạt để thu hút được các nguồn tiền gửi lớn, gia tăng sự lựa chọn
cho khách hàng và đảm báo chất lượng sản phẩm đồng đều theo từng dòng sản phẩm.
Trong công tác phát triển sản phẩm cần lưu ý:
- Nghiên cứu kỹ về thị trường của sản phẩm, đánh giá nhu cầu, xu hướng, điểm
mạnh yếu, chiến lược cạnh tranh, sự hài lòng của khách hàng…; trong trường hợp cần
thiết chủ động đề xuất BLĐ thuê đơn vị độc lập bên ngoài để thực hiện đối với một số
sản phẩm cụ thể.
- Có triển khai thí điểm, xác định các chi nhánh làm tốt, phát triển tốt sản phẩm
dịch vụ để triển khai nhân rộng mô hình trong toàn hệ thống.
49
Sản phẩm Thẻ và tín dụng tiêu dùng qua nghiệp vụ thẻ: Đẩy mạnh phát triển
các loại hình thẻ Debit Visa và Credit mang thương hiệu VISA, MASTER… và đẩy
mạnh việc thông qua các chương trình liên kết với các thương hiệu viễn thông, thể
thao, thời trang, ca nhạc với nhiều chương trình ưu đãi để tăng tính thu hút khách, phát
triển mạnh các loại thẻ Prepaid card, thẻ công ty. Kết hợp linh hoạt giữa cho vay tiêu
dùng tín chấp với các sản phẩm thẻ cung cấp cho nhóm khách hàng mục tiêu là người
có thu nhập khá thường xuyên ổn định, viên chức trong các doanh nghiệp.
Sản phẩm Tín dụng bán lẻ: Nghiên cứu chuẩn hoá các sản phẩm tín dụng
chuẩn và xây dựng các sản phẩm tín dụng đặc thù phù hợp với từng phân khúc thị
trường (khách hàng, vùng, miền). Xây dựng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu mới
của khách hàng và sự phát triển của thị trường từng thời kỳ và cải thiện chất lượng sản
phẩm dịch vụ với việc cải tiến quy trình nhằm giảm thiểu thủ tục cho khách hàng. Chú
trọng triển khai các sản phẩm bảo lãnh – loại sản phẩm đang tạo ra doanh thu chủ yếu
trong thu dịch vụ của ngân hàng, cùng với việc triển khai tăng cường doanh số bán sản
phẩm này, cần tăng cường và chấn chỉnh kiểm soát rủi ro với sản phẩm bảo lãnh có thể
gây ra rủi ro cho ngân hàng, tăng cường kiểm soát các khoản bảo lãnh có rủi ro cao
(bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước…) tương đương khoản cấp tín
dụng. Xây dựng tiêu chí quản lý rủi ro cho từng loại hình bảo lãnh.
Đẩy mạnh triể ịch vụ ngân hàng điện tử:
ợc đa
dạng hóa.
Phát triển các dịch vụ phi tín dụng và đẩy mạnh phát triển các sản phẩm bán
chéo (cross sell), bán kèm (upsale): Xây dựng danh mục các sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng chuẩn cho đối tượng khách hàng bán lẻ tương ứng với các phân đoạn khách hàng
và mức độ trang bị, triển khai các kênh phân phối hiện đại của Ngân hàng. Các sản
phẩm dịch vụ phi tín dụng cho KHCN tập trung đáp ứng các nhu cầu giao d
50
khai các sản phẩm bán lẻ có tính liên kết để bán chéo, bán kèm qua hệ thống kênh
phân phối của ngân hàng, như các sản phẩm chuyển tiền, bảo hiểm, các sản phẩm tài
chính khác.
3.2.2.4
từ HSC tới CN trên cơ sở thống
nhất, đồng bộ theo đúng quy định về bộ nhận diện thương hiệu BIDV. Theo đó tổ chức
bộ phận marketing trong khối NHBL tại Hội sở chính với đầy đủ các chức năng để
thực hiện tất cả hoạt động như nghiên cứu thị trường, các hoạt động về xúc tiến thương
mại (như các hoạt động tặng quà khuyến mãi, tổ chức dự thưởng, tổ chức các chương
trình cảm ơn khách hàng...), các hoạt động quảng bá và PR (bảng 3.6, phụ lục 1).
Cùng với sự đa dạng của sản phẩm/dịch vụ NHBL, mạng lưới phân phối rộng và
đa hình thức sẽ giúp ngân hàng tranh thủ được nhiều cơ hội cung cấp dịch vụ/sản
phẩm NHBL, gia tăng doanh số và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy cần thiết phải mở
rộng, nâng cao hiệu quả mạng lưới kênh phân phối đối với cả mạng lưới phân phối
truyền thống (chi nhánh, PGD, trung tâm dịch vụ bán lẻ) và mạng lưới phân phối điện
tử E-banking (Internet, ATM, POS, Mobilephone, SMS banking, Contact center).
–
đại, thân thiện với khách hàng, là nơi mọi khách hàng cùng một lúc có thể thoả mãn
các nhu cầu đa dạng về tài chính (one-stop shopping).
Thiết kế không gian giao dịch chuẩn phục vụ khách hàng bán lẻ tại các chi
nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, trung tâm dịch vụ tài chính cá nhân. Ngoài ra,
cần hạn chế khoảng cách giữa khách hàng và nhân viên bán hàng trực tiếp bằng
cách bố trí các quầy giao dịch thấp hơn và loại bỏ những chiếc ghế quá cao thiếu
an toàn cho khách hàng tại các quầy giao dịch nhằm tạo cảm giác thoải mái và
thân thiện cho khách hàng khi giao dịch trực tiếp với nhân viên tại quầy. Thiết
kế, đưa vào triển khai mô hình không gian giao dịch dành riêng cho khách hàng bán
lẻ. Đây có thể xem là giải pháp nhằm khắc phục tối đa điểm yếu về mặt thương hiệu
51
NHBL của BIDV trong nhận thức của đại đa số người dân
3.2.2.5
Quản lý tốt rủi ro nhằm đảm bảo an toàn hoạt động cho hệ thống, có biện pháp hữu
hiệu trong việc gặp sự cố rủi ro ngoài ý muốn và nâng cao hiệu quả về mặt tài chính.
Các giải pháp cụ thể:
- Tăng cường công tác kiểm soát quản lý rủi ro tín dụng: phấn đấu tỉ lệ nợ xấu
tín dụng bán lẻ dưới 2,5% và thấp hơn tỉ lệ nợ xấu chung toàn ngành. Để thực hiện
mục tiêu này cần thực hiện một số giải pháp như sau:
- Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân để thẩm định, phân tích và
định lượng rủi ro, là một trong những căn cứ để quyết định cấp hạn mức tín dụng hoặc
hạn mức các khoản vay độc lập cho từng khách hàng.
Tăng cường công tác dự báo tại Hội sở chính cũng như tại các chi nhánh. -
Quản lý tốt hơn rủi ro vận hành, tác nghiệp thông qua những giải pháp tổng -
thể: chuẩn hóa các quy trình sản phẩm, tác nghiệp; quản lý và kiểm soát việc tuân thủ
các quy trình nghiệp vụ; thường xuyên đào tạo, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm,
đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cho cán bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; hiện đại hóa hệ thống công
nghệ thông tin, nâng cao tính bảo mật và an toàn dữ liệu, hệ thống lưu trữ dự phòng dữ
liệu liên tục…
- Trích lập đầy đủ kịp thời quỹ dự phòng rủi ro cho cả hoạt động tín dụng và
hoạt động phi tín dụng.
3.2.2.6
Hình thành hệ thống quản trị điều hành mạnh, có năng lực giám sát và kiểm soát
rủi ro hoạt động tốt dựa trên sự cam kết cao của Ban lãnh đạo đối với tiến trình đổi
mới hoạt động ngân hàng với mục tiêu trở thành NHTM hiện đại hàng đầu về hoạt
động NHBL. Trong giai đoạn tới, BIDV cần tập trung thực hiện:
- Xây dựng hệ thống các công cụ để quản lý, điều hành NHBL: hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh, phân giao kế hoạch và đánh giá thực hiện kế hoạch, hệ
52
thống đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động, xây dựng các giới hạn kinh doanh bán
lẻ, hệ thống kiểm tra, cảnh báo và ngăn chặn rủi ro trong hoạt động bán lẻ
- Xây dựng và chuẩn hoá các quy định trong quản lý và kinh doanh hoạt động
NHBL tiệm cận với các thông lệ quốc tế và hướng tới khách hàng mục tiêu.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển, khai thác thông tin phục vụ
quản lý, điều hành hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động NHBL nói riêng.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh NHBL đồng bộ, thống nhất
và theo thông lệ từ HSC tới Chi nhánh. Đây là điều kiện tiên quyết để tổ chức hoạt
động kinh doanh NHBL một cách chuyên nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Theo đó, củng cố vai trò điều hành của các đơn vị tại HSC, xây dựng Chi nhánh trở
thành các tổ chức bán hàng chuyên nghiệp với các phòng QHKHCN
NHBL.
3.3.
3.3.1
-
định dựa trên thực tiễn vận động của thị trường tài chính tiền tệ nhằm hoàn thiện hoạt
động ngân hàng
-
-
-
-
53
3.3.2
-
-
-
Đây là cơ sở nền tảng để nâng cao tầm dân trí lao động phổ thông để giúp họ
có hiểu biết tích cực hơn việc việc thanh toán không dùng tiền mặt
3.3.3
- Dựa trên chiến lược kinh doanh yêu cầu các đơn vị trực thuộc (các phòng
ban, chi nhánh) xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn trong đó phải có sự gắn
kết đồng bộ với kế hoạch nhân sự, kế hoạch tiếp thị bán hàng, kế hoạch quản lý rủi
ro, phát triển mạng lưới...
- Tổ chức đào tạo cho cấp lãnh đạo trung gian các kiến thức về quản trị ngân
hàng chú trọng đến quản trị rủi ro; các kỹ năng quản lý, điều hành...
- Tăng cường trách nhiệm và quyền hạn cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo điều
hành hoạt động bán lẻ
- Trang bị các công cụ phục vụ công tác tìm kiếm khách hàng cá nhân mới,
ngoại trừ việc chủ yếu tìm thông qua các kênh “KH cũ giới thiệu”, “Mối quan hệ cá
nhân” riêng lẻ, không mang tính chiến lược. Cần xây dựng cơ chế tạo ra thông tin, cơ
sở dữ liệu KHCN mới để các cán bộ bán lẻ chủ động tiếp xúc và bán hàng.
- Nâng cao trình độ công nghệ thông tin để việc kết nối dữ liệu cũng như cơ sở
đường truyền, đảm bảo sự liên tục trong hoạt động tác nghiệp cũng như trong thao tác
giao dịch của khách hàng.
54
- Hoạt động kinh doanh NHBL là yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của
Ngân hàng. Đây là hoạt động không mang lại hiệu quả bề nổi, tuy nhiên lại ít rủi ro và
mang lại những lợi ích gia tăng cũng như nguồn khách hàng lâu dài, gắn bó với ngân
hàng. Hiện nay, các Chi nhánh chưa có công cụ để đánh giá sát thực mức đóng góp
của hoạt động NHBL trong hoạt động chung của Chi nhánh, dẫn đến có những lúng
túng trong chỉ đạo điều hành, không rõ cần tăng lượng, hay tăng chất trong phát triển
hoạt động NHBL.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho tất cả các cấp bậc trong ngân hàng để có
hướng đi đúng đắn trong mảng hoạt động bán lẻ đem lại hiệu quả xác thực và nâng
cao tính cạnh tranh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh phát triển ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ở chương 2. Chương 3 đã đưa ra
một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh NHBL. Từ đó có thể giúp ngân hàng
nâng cao được chất lượng , hạn chế những rủi ro trong quá trình hoàn thiện hoạt động
NHBL tại BIDV.
Ngoài ra, chương 3 còn đưa ra những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước và
chính phủ nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý trên lĩnh vực tài chính ngân hàng và có
những cải biến hợp lý để hệ thống ngân hàng ở Việt Nam cơ cấu lại theo hướng tốt
nhất và hiệu quả nhất, thanh lọc các ngân hàng yếu kếm và từng bước hoàn thiện hệ
thống ngân hàng để có đủ tiềm lực và vật lực trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
trong lĩnh vực ngân hàng.
55
Nhận thức được vấn đề, BIDV đã nhanh
NHBL cho hoạt động kinh doanh của mình.
quan điểm về việc đầy mạnh hoạt động kinh doanh NHBL trong
thời gian tới cùng với những giải pháp cơ bản. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
BIDV phải luôn có nhận thức đúng đắn thực trạng hoạt động NHBL của mình và dự
báo chính xác những diễn biến của môi trường trong từng thời kỳ để có những giải
pháp linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế. Toàn bộ nội dung trên được thể hiện
qua 3 chương của luận văn. Các lý thuyết nền tảng, kết quả phân tích và giải pháp
nêu ra trong luận văn hy vọng hỗ trợ cho mục tiêu phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của BIDV trong tương lai, góp p o sự phát triển chung của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập, toàn cầu hoá mạnh mẽ như hiện
nay.
Do thời gian và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế cùng với sự phức tạp của đề
tài nghiên cứu, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy c
56
1.
–
2.
3. Nguyễn (2002),
4.
5. Fred R.David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược, Nhóm dịch Trương
Công Minh-Trần Tuấn Thạc-Trần Thị Quỳnh Như, NXB Thống kê.
6.
7.
– 2011).
8. Chỉ thị của TGĐ NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2012) về đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh NHBL năm 2012
9. Kỷ yếu bảng vàng 55 năm tự hào BIDV (2012)
10. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2012). Tổng kết 03 năm
hoạt động kinh doanh Ngân hàng bán lẻ (2009 – 2012) khu vực Hà Nội, TpHCM
11. Ngân h
1. Philip Kotler (2002), Marketing Management, Prentice Hall.
2. Michael Porter (2003), Competitive Strategy, Simon and Schuter New York.
Website
www.sbv.com.vn www.mof.gov.vn
www.bidv.com.vn www.gso.gov.vn
www.vcb.com.vn www.gopfp.gov.vn
www.acb.com.vn www.vinacapital.com
www.adb.org.