BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................. HỒ THỊ BẠCH TUYẾT PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
Mã số : 60.31.12
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................. HỒ THỊ BẠCH TUYẾT PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN TẤN LỘC Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “ Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh
Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam” là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu độc lập, nghiêm túc của tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn có tính kế thừa, được tổng hợp và phát triển từ các báo cáo, tạp chí, các
công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố trên thư viện điện tử, trên các
website…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và dựa trên những
điều kiện về hoàn cảnh, môi trường , tình hình thực tế tại BIDV.
Người viết luận văn
Hồ Thị Bạch Tuyết
Lớp Cao Học Đêm 6 - Khóa 18 - Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ, biểu đồ và bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................. - 1 -
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG ..................................................................... - 4 -
1.1 Giới thiệu về thẻ ngân hàng ........................................................................................ - 4 - 1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................. - 4 - 1.1.2 Khái niệm phát triển thẻ ngân hàng ......................................................................... - 4 - 1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển thanh toán bằng thẻ ngân hàng............................. - 4 - 1.1.4 Các thành phần tham gia thị trường thẻ ................................................................... - 9 - 1.1.5 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ ...................................................................... - 11 -
1.2 Phân loại thẻ ............................................................................................................... -12- 1.2.1 Theo công nghệ sản xuất........................................................................................ - 12 - 1.2.2 Theo tính chất thanh toán của thẻ .......................................................................... - 13 - 1.2.3 Theo phạm vị lãnh thổ ........................................................................................... - 14 - 1.2.4 Theo chủ thẻ phát hành .......................................................................................... - 14 - 1.2.5 Theo đối tượng sử dụng ......................................................................................... - 14 -
1.3 i h thẻ .......................................................................................................... - 15 - 1.3.1 ối v i người sử dụng .......................................................................................... - 15 - 1.3.2 ối v i ngân hàng phát hành ................................................................................ - 16 - 1.3.3 ối v i ngân hàng thanh toán ................................................................................ - 17 - 1.3.4 ối v i đ n vị chấp nh n thẻ ................................................................................. - 17 - 1.3.5 ối v i n n inh tế................................................................................................ - 18 –
1.4 R i ro trong hoạt động kinh do nh thẻ ..................................................................... - 19 - 1.4.1 Khái niệm .............................................................................................................. - 19 - 1.4.2 Các loại rủi ro trong hoạt động inh doanh thẻ .................................................... - 19 -
1.5 inh nghiệm á ngân hàng tr n th giới ài h kinh nghiệm đ i với iệt m và BIDV ............................................................................................................................... - 22 - 1.5.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng ang o - Thái Lan ................................................. - 22 - 1.5.2 Kinh nghiệm phát triển hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng tại Trung Quốc ..................................................................................................................... - 23 - 1.5.3 ài h c inh nghiệm đối v i iệt Nam và D .................................................. - 25 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... - 27 -
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI IDV.................................. -28-
ng qu n về tình hình hoạt động BID ................................................................. - 28 - 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ - 28 - 2.1.2 Tổng quan v hoạt động inh doanh của D .................................................... - 29 -
2.2 Giới thiệu hoạt động kinh doanh thẻ tại BID ....................................................... - 30 - 2.2.1 Khuôn hổ pháp lý liên quan đến hoạt động inh doanh thẻ ................................. - 30 - 2.2.2 Quá trình hình thành và phát triển trung tâm thẻ D ........................................ - 33 - 2.2.3 Mối quan hệ giữa các ph ng ban trong hoạt động inh doanh thẻ ....................... - 34 - 2.2.4 Danh mục sản ph m thẻ ......................................................................................... - 35 -
2.3 hự trạng hoạt động kinh do nh thẻ tại BID ...................................................... - 38 - 2.3.1 Những ết quả đạt được ......................................................................................... - 46 - 2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... - 48 – 2.3.3 Các lợi thế của D trong hoạt động inh doanh thẻ ......................................... - 58 – 2.3.4 Phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường ..................................... - 59 – 2.3.5 Phân tích rủi ro và quản trị rủi ro trong quá trình phát triển hoạt động inh doanh thẻ của D ........................................................................................................................ - 61 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... - 67 -
CHƯƠNG 3 – GI I PH P PH T TRI N HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI IDV ............ - 68 -
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ BID đ n 0 5 ............................ -68 - 3.1.1 ịnh vị h at động inh doanh thẻ .......................................................................... - 68 - 3.1.2 Xác định các đoạn thị trường mục tiêu .................................................................. - 68 - 3.1.3 Các mục tiêu định hư ng ....................................................................................... - 69 -
3.2 á gi i pháp phát triển hoạt động kinh do nh thẻ tại BID ................................. - 71 - 3.2.1 Tăng cường năng lực quản trị đi u hành, tư duy inh doanh ................................ - 71 - 3.2.2 Nâng cấp hệ thống công nghệ hiện đại .................................................................. - 72 - 3.2.3 y mạnh công tác phát triển sản ph m và dịch vụ gia tăng ................................. - 74 - 3.2.4 Gia tăng hiệu quả công tác bán hàng ..................................................................... - 77 - 3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác truy n thông, quảng cáo ............................................ - 79 - 3.2.6 Phát triển, nâng cao hiệu quả mạng lư i ............................................................... - 81 - 3.2.7 Tăng cường công tác iểm tra, giám sát, quản lý rủi ro ........................................ - 83 - 3.2. Nh m giải pháp h trợ ........................................................................................... - 83 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................................................... - 85 -
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ - 86 -
TÀI LIỆU THAM KH O
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động
2. BIDV (Bank for Invesment and Development of Vietnam): Ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam
3. DVKH : Dịch vụ khách hàng
4. ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
5. HSC : Hội sở chính
6. KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
7. KV : Khu vực
8. NH : Ngân hàng
9. NHNN : Ngân hàng nhà nước
10. NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ
11. NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
12. NHTMCP : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
13. NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
14. NHTW : Ngân hàng trung ương
15. POS (Point of sale terminal, Veriphone): Máy cấp phép tự động
16. PR (Public Relations) : Quan hệ công chúng
17. QHKH : Quan hệ khách hàng
18. QHKHCN : Quan hệ khách hàng cá nhân
19. TCTD : Tổ chức tín dụng
20. TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế
21. TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
22. TT : Trung tâm
23. TTTT : Trung tâm thanh toán
24. VIP (Very Important Person) : Khách hàng quan trọng
25. WB (World Bank) : : Ngân hàng thế giới
26. WTO (The World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 : Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
Biểu 2.1 : Số lượng thẻ ghi nợ BIDV giai đoạn 2006 - 2011
Biểu 2.2 : Số lượng thẻ ghi nợ BIDV so với một số đối thủ cạnh tranh 2008- 2010
Biểu 2.3 : Số lượng ATM BIDV so với thị trường giai đoạn 2006- 2010
Biểu 2.4 : Số lượng POS BIDV giai đoạn 2007- 2011
Biểu 2.5 : Số lượng POS BIDV so với một số đối thủ cạnh tranh giai đoạn 2007-
2010
Biểu 2.6 : Doanh số giao dịch toàn hệ thống BIDV giai đoạn 2006- 2011
Biểu 2.7 : Thu phí r ng dịch vụ thẻ BIDV giai đoạn 2006- 2011
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tăng trưởng BIDV giai đoạn 2006 - 2011
Bảng 2.2 : Số liệu hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV giai đoạn 2006 – 2011
Bảng 2.3 : Số lượng thẻ ghi nợ BIDV so với một số đối thủ cạnh tranh 2008- 2010
Bảng 2.4 : Số lượng POS BIDV so với một số đối thủ cạnh tranh giai đoạn 2007-
2010
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong nền kinh tế thị trường, việc phát triển hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt được coi là điều kiện nền tảng về hoạt động tài chính ngân hàng để thúc
đẩy hoạt động thương mại phát triển, cả về mặt khối lượng, giá trị giao dịch cũng
như phạm vi, loại hình giao dịch. Thực tế cho thấy, thanh toán không dùng tiền mặt
đã có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, nhất là vào những năm đầu của thế kỷ XXI, nhờ
đó tốc độ và giá trị chu chuyển của các dòng vốn trong một quốc gia cũng như giữa
Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở lên sôi động vì Việt Nam đã bước vào sân
các quốc gia với nhau đã không ngừng tăng lên.
chơi rộng là WTO, thị trường tài chính Việt Nam càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi
có thêm nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ
ATM là một loại “vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trường. Hàng loạt
sản phẩm thẻ thanh toán ra đời, mở ra một cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa các ngân
hàng trong nước, trong đó có sự góp mặt của BIDV.
Khi đời sống càng phát triển, người ta không nhất thiết phải trực tiếp đến giao
dịch tại ngân hàng mà chủ yếu sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại qua máy
ATM, điện thoại di động, qua internet…nên ngân hàng nào nhanh chân trong việc
đầu tư vào công nghệ cao để đưa ra thị trường các sản phẩm ngân hàng hiện đại sẽ
giành được thị phần trong cuộc cạnh tranh phát triển dịch vụ.
Vì vậy, có thể nói loại hình dịch vụ này sẽ phát triển mạnh trong tương lai.
Nắm bắt được xu hướng đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
đã và đang đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có Dịch vụ thẻ. Với
mục tiêu tăng cường phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ, phục vụ tối đa
nhu cầu của khách hàng, Trung tâm thẻ BIDV (tiền thân là Phòng Thẻ thuộc Ban
dịch vụ BIDV) đã được thành lập theo Quyết định số 3107/QĐ – TCCB1 ngày
12/6/2006.
- 2 -
Trong thời gian qua, BIDV đã có những chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động
kinh doanh nhưng hoạt động kinh doanh thẻ BIDV vẫn chưa thật sự phát triển
mạnh, chưa tạo được dấu ấn trên thị trường và ngày càng cách xa các đối thủ cạnh
tranh. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” với hy vọng được đóng góp
một phần nhỏ vào sự phát triển chung của BIDV.
Thông qua đề tài tôi muốn nêu bật những thành tựu mà BIDV đã nỗ lực đạt
được trong hoạt động kinh doanh thẻ, để tạo động lực tiếp tục phát triển đồng thời
cũng nhìn nhận những hạn chế, từ đó tìm ra phương hướng khắc phục nhằm đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV trong thời gian tới.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài tập trung phân tích thực trạng, đánh giá thành tựu và hạn chế trong việc
phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV trong thời gian qua . Trên cơ sở đó
đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh mảng kinh doanh thẻ, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV .
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng : thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
Phạm vi nghiên cứu :
Không gian: toàn bộ hệ thống BIDV tại Việt Nam
Thời gian : từ năm 2006 đến hết 2011.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp điều tra thống kê kết hợp với phương
pháp phân tích, so sánh, quy nạp, tổng hợp để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã
đặt ra.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV, đồng thời xác định
được vị thế cạnh tranh trong việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV so
với các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài.
- 3 -
Xác định những tồn tại và nguyên nhân gây cản trở, làm hạn chế khả năng đẩy
mạnh hoạt động thẻ tại BIDV.
Đề xuất các giải pháp giúp BIDV hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh
thẻ gắn với tình hình thực tế tại BIDV, nhằm phát huy được thế mạnh của BIDV.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia thành 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về thẻ ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
- 4 -
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TH NG N HÀNG
1.1 Giới thiệu v th h
1.1.1 Khái iệm
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cho chủ thẻ để
sử dụng rút tiền mặt và thực hiện các giao dịch khác trong phạm vi số tiền trên
tài khoản của chủ thẻ mở tại Ngân hàng hoặc trong hạn mức tín dụng được cấp
do ngân hàng quy định từng thời kỳ.
Thẻ ngân hàng là thẻ nhựa cho ph p chủ thẻ thông qua các phương tiện
thanh toán điện tử để sử dụng tiền trong tài khoản của mình hoặc trong hạn mức
được ngân hàng cấp. Thẻ ngân hàng chủ yếu được sử dụng để thanh toán hàng
hóa dịch vụ; ứng, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý; gửi tiền, rút tiền, vấn tin
số dư, chuyển khoản…. tại các máy rút tiền tự động (ATM); thực hiện các giao
dịch khác: mua hàng qua mạng, thanh toán hóa đơn ... Khi khách hàng sử dụng
thẻ để thanh toán hoặc rút tiền, tiền sẽ bị trừ ngay trong tài khoản hoặc hạn mức
tín dụng của khách hàng.
Vậy có thể nói thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán hiện đại, là hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt do chủ thẻ sử dụng thẻ để chi tiêu thay vì phải
mang theo một lượng tiền mặt nhất định nhưng thẻ ngân hàng không phải là tiền
tệ. Nó không mang đặc tính, tính chất và chức năng của tiền tệ.
1.1.2 Khái iệm phát triể th hàng
Phát triển thẻ ngân hàng là sự đo lường bằng các chỉ số thống kê về: số
lượng thẻ phát hành (bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ quốc tế), số lượng máy ATM,
số lượng máy POS, doanh số giao dịch và hoạt động thu phí từ thẻ của một ngân
hàng.
1.1.3 L ch s h h th h v phát triể tha h toá bằ th h
Thẻ ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy
nhiên, x t về mặt thời gian, thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra
đời và bắt đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ XX.
- 5 -
Từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy
tín của khách đối với cửa hàng. Thông thường các chủ tiệm theo dõi khách hàng
một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà mỗi khách hàng sẽ phải thanh toán và
chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả năng thanh toán
của người mua. Tuy nhiên vốn của các cửa hàng thường không đủ lớn, dần dần
các chủ tiệm nhận thấy mình không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả
tiền sau liên tục như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài
chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Vào những năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu
tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình phương thức thanh toán trả
chậm. Công ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi
thực hiện hai chức năng:
Nhận diện và phân biệt khách hàng
Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin
về tài khoản và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình thanh toán nói trên và chỉ
trong một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng
như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp phương thức thanh
toán trả chậm cho khách hàng của mình. Trong số đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ
cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924 cho ph p người dân sử dụng
thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Tiếp theo các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh
chóng bước vào thị trường thẻ với mục tiêu nhân rộng hình thức này trên cơ sở
mối quan hệ sẵn có giữa các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ trên cả nước với
hệ thống đại lý rộng khắp của ngân hàng.Với tốc độ phát triển rất nhanh, chỉ vài
năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên nước Mỹ cùng thực hiện cung cấp phương
thức thanh toán trả chậm, tiền thân của thẻ tín dụng sau này.
Đến năm 1949, thẻ tín dụng đầu tiên được làm bằng chất liệu Plastic do ông
Frank X.Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế. Có một lần sau khi
- 6 -
dùng bữa tối tại một nhà hàng ở New York, ông Mc Namara mới biết mình quên
mang tiền mặt. ng phải gọi điện thoại cho vợ nhanh chóng mang tiền đến thanh
toán. Tình trạng khó xử lần đó đã gợi lên ý tưởng thanh toán không dùng tiền
mặt đối với Mc Namara. Lần đầu tiên, Mc Namara đã cho ra đời loại thẻ mang
tên “Diners Club”- Câu lạc bộ ăn uống. Công ty của Mc Namara phát hành 200
thẻ tín dụng đầu tiên, và những người sử dụng thẻ là những người có tiếng tăm
trong xã hội của New York. Tính năng duy nhất của chúng là thanh toán tại 27
nhà hàng sang trọng của New York lúc bấy giờ. Một năm sau, 20.000 người đã
được cấp thẻ Diners Club. Tổ chức này bắt đầu phát triển ra nước ngoài năm
1952.
Theo chân Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như Trip Charge,
Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club. Đến năm 1958, công ty American
Express cho ra đời thẻ American Express Card và thống l nh thị trường. Thẻ
American mở rộng thêm tính năng, cho ph p thanh toán các dịch vụ du lịch. Chỉ
trong vòng 5 năm đã đạt được một triệu khách hàng. Tuy nhiên, đối tượng khách
hàng chỉ hạn chế ở một nhóm nhỏ người giàu có và chưa phổ biến rộng rãi đến
mọi tầng lớp xã hội. Từ từ, sự tiện lợi của thẻ tín dụng khiến các công ty nhảy
vào một cuộc đua phát hành chung. Sears có thẻ Sears để mua hàng ở Sears.
Shell có thẻ Shell để đổ xăng ở các cây xăng Shell...
Vào năm 1965, Bank of American chính thức trao quyền phát hành thẻ Bank
Americard của mình cho các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng
đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăng tốc trong phát triển kinh doanh thẻ. Người
dân đi du lịch nhiều hơn trên nước Mỹ và cả nước ngoài mà không còn lo lắng
tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định
dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà trở thành một phương tiện
thanh toán thông dụng. Thương hiệu Bank Americard với một loạt sản phẩm có
ba màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu
dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý và cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh
toán chuyển đổi, Bank of American đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát
- 7 -
hành cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước
Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of American
thực sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên Bank Americard, tên thẻ
Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, để cạnh tranh với sự thành công của ngân hàng Bank of
American, 14 ngân hàng lớn của Mỹ quyết định hợp tác thành lập Hiệp hội thẻ
liên ngân hàng quốc tế (Interbank Card Association - ICA). Sau này ICA được
đổi thành MasterCard. ICA ban hành các quy định về cấp ph p giao dịch, thanh
toán bù trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật
pháp nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn
cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau đó
ICA tiếp tục tìm kiếm các đối tác tại thị trường châu Âu và cho ra đời thẻ
Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân
hàng tại Nhật nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực
tế cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong l nh vực tài chính ngân
hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và
văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa
học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện
và phát triển. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng
ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin
toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp ph p, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi
ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh
tranh quyết liệt cùng tiền mặt và s c trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là
thành công đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình
thành và phát triển.
Các o i th đƣợc s dụ tha h toá thô dụ tr th iới:
- 8 -
Có nhiều loại thẻ đã và đang được sử dụng trên thế giới, song có 5 loại thẻ
sau được xem là tiêu biểu nhất đó là: Diners Club, American Express, VISA,
JCB, Master card. Các loại thẻ này được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và thay
nhau phân chia những thị trường rộng lớn.
Diners Club Card ra đời năm 1949, là thẻ tín dụng ra đời sớm nhất. Nay
thuộc sở hữu của Khám phá tài chính (NYSE: DFS)- chỉ đạo, ngân hàng và công
ty dịch vụ thanh toán với một trong những thương hiệu được công nhận nhiều
nhất trong dịch vụ tài chính Mỹ. Với sự chấp nhận tại hơn 185 quốc gia và vùng
lãnh thổ, hàng triệu địa điểm thương gia và truy cập vào hơn 800.000 địa điểm
truy cập bằng tiền mặt và máy rút tiền ATM. Hiện số người sử dụng thẻ Diners
Club đang giảm dần.
American Express Card (Amex) ra đời năm 1958, có trụ sở chính tại San
New York, United States. Hiện nay thẻ American Express được chấp nhận trên
200 quốc gia với 54 loại tiền tệ. Mạng lưới ĐVCNT đang phục vụ cho 50 triệu
chủ thẻ trên khắp thế giới với các chỉ tiêu bằng thẻ thuộc loại hàng đầu. Tổng số
thẻ gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB.
VISA Card được sáng lập năm 1960 có trụ sở chính tại San Francisco,
California, United States, là phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi nhất
trên toàn thế giới với hơn 200 quốc gia. Điều này cho thấy sự chấp nhận thẻ
VISA mang tính toàn cầu và được chứng minh bởi 55 thị phần của VISA trên
toàn thế giới. VISA Net thực hiện khoảng 20.000 giao dịch mỗi giây với khả
năng xử lý 160 loại tiền tệ khác nhau, nó trở thành hệ thống thực hiện việc thanh
toán của khách hàng rộng nhất và tinh tế nhất trên thế giới.
JCB Card do Cục tín dụng Nhật Bản (Japan Creadit Bureau-JCB) phát hành
năm 1961. Kể từ khi ra đời, JCB luôn duy trì vị trí lãnh đạo thị trường thẻ tại
Nhật Bản. Năm 1985 phát hành thẻ JCB đầu tiên ngoài thị trường Nhật Bản.
Hiện nay thẻ JCB được chấp nhận tại 16,41 triệu ĐVCNT trên 190 quốc gia trên
toàn thế giới.
- 9 -
Master Card sáng lập năm 1966 có trụ sở chính tại Purchase, New York.
United States. Master Card ngày nay đã trở thành một trong những thương hiệu
thanh toán được công nhận trên toàn cầu, được chấp nhận tại hơn 210 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới.
1.1.4 Các th h phầ tham ia th trƣờ th
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự
tham gia chặt chẽ của năm thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành, ngân
hàng thanh toán, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ, và trung tâm thanh toán. Đối với
thẻ quốc tế, không có trung tâm thanh toán mà thay vào là tổ chức thẻ quốc tế.
Mỗi chủ thể giữ một vai trò quan trọng trong việc phát huy tối đa tính năng
phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế ( TCTQT ): là đơn vị cấp ph p ủy quyền cho các công
ty, ngân hàng có nhu cầu tổ chức thanh toán, đứng đầu quản lý mọi hoạt động và
thanh toán thẻ trong mạng lưới, đứng ra liên kết các thành viên, đặt ra những
quy định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ thống
toàn cầu. Tổ chức thẻ quốc tế đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các
công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán
giữa các công ty thành viên. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong l nh
vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào một TCTQT.
Ngân hàng phát hành thẻ ( NHPHT ): là ngân hàng được ph p phát hành
thẻ, nếu phát hành thẻ quốc tế thì phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ
quốc tế và là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức thẻ tín
dụng. NHPHT được quyền đưa ra các điều kiện về phát hành và thanh toán thẻ
mà chủ thẻ và các ngân hàng thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ phải tuân theo.
Đồng thời, NHPHT có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát
hành thẻ, mở và quản lý thẻ, tài khoản, và chịu trách nhiệm về việc thanh toán
thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ ( NHTTT ): là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ
như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
- 10 -
với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. NHTTT sẽ cung cấp cho
các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách
thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao
dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường, NHTTT sẽ thu từ các ĐVCNT một
mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị. Phí có thể tính
phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ.
Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ
chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế có rất nhiều ngân hàng vừa là NHPHT vừa là NHTTT. Với tư
cách là NHPHT, khách hàng của họ là chủ thẻ, còn với tư cách là NHTTT,
khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ.
Chủ thẻ: là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền ( nếu là thẻ do công ty
uỷ quyền sử dụng ) được ngân hàng phát hành thẻ, cấp thẻ để sử dụng. Chủ thẻ
khi được cấp thẻ sẽ được ngân hàng phát hành thẻ in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ
theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo thông lệ, mỗi chủ
thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu
chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản
phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối
cùng đối với ngân hàng. Đối với thẻ do công ty ủy quyền sử dụng thì không
được phát hành thẻ phụ.
Đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ): là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ
ký kết hợp đồng chấp nhận việc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ như
một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Mặc dù phải trả
cho NHTTT một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thu hút
được một khối lượng lớn khách hàng, bán được nhiều hàng hơn, và qua đó góp
phần tăng doanh số bán hàng. Để trở thành ĐVCNT, đơn vị đó phải đáp ứng
một số điều kiện do từng NHTTT quy định tại từng thời kỳ.
- 11 -
Trung tâm thanh toán (TTTT) chuyển mạch các giao dịch điện tử: là một
đơn vị độc lập hoặc do tự các NHTM trong nước tham gia phát hành thanh toán
thẻ hoặc do NHTW thành lập, nhằm phát hành và thanh toán tại các ĐVCNT
của nhau, đồng thời thực hiện thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thành viên.
Hiện nay, có 3 trung tâm được thành lập bởi 3 nhóm ngân hàng: Liên minh thẻ
Vietcombank (công ty Smartlink) gồm 27 thành viên, Liên minh thẻ VNBC do
ngân hàng Đông Á sáng lập gồm 8 thành viên, và Công ty cổ phần chuyển mạch
tài chính Quốc gia Việt Nam Banknetvn gồm 41 thành viên.
1.1.5 Qu tr h s dụ v tha h toá th
Có thể mô hình hóa quy trình sử dụng và thanh toán thẻ theo sơ đồ sau đây:
Chủ thẻ
3 (a)- mua hàng hóa dịch vụ
- Đơn vị chấp nhận thẻ
3 (b)- rút tiền mặt
4 - hóa đơn giao dịch
1 – phát hành thẻ 12- thanh toán
5 - tạm ứng
2- cấp thẻ 10 – báo nợ 11- Sao kê
6 - gửi dữ liệu
9 - gửi dữ liệu
Ngân hàng phát hành thẻ
7 - báo có
8 - báo nợ
Ngân hàng thanh toán thẻ
- Tổ chức thẻ quốc tế - Trung tâm thanh toán
Hình 1.1 : Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
(1), (2) Ho t độ phát hành th : Khách hàng đến NHPHT làm thủ tục
phát hành thẻ và xuất trình một số giấy tờ do ngân hàng yêu cầu. Sau khi hồ sơ
hoàn chỉnh, NHPHT mở tài khoản, phát hành thẻ và cấp thẻ cho khách hàng
theo đúng quy định.
(3) (a, b) S dụ th : chủ thẻ sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ tại các
ĐVCNT; rút tiền mặt tại máy giao dịch tự động ATM.
(4, 5) Ho t độ tha h toá : sau khi nhận được hóa đơn giao dịch từ các
ĐVCNT, NHTTT tiến hành báo có cho ĐVCNT.
- 12 -
Nếu như NHTTT đồng thời là NHPHT thì thông qua bước ( 6, 7, 8, 9 ).
(6) NHTTT: gửi dữ liệu thanh toán về TCTQT đối với việc thanh toán bằng
thẻ quốc tế và TTTT đối với việc thanh toán bằng thẻ ATM để thanh toán với
NHPHT.
(7, 8) TCTQT/TTTT: sau khi nhận được dữ liệu từ NHTTT, tiến hành báo
có cho NHTTT, và báo nợ cho NHPHT.
(8, 9) TCTQT/TTTT: gửi dữ liệu thanh toán và báo nợ về cho NHPHT.
(10, 11) NHPHT: khi nhận được dữ liệu từ TCTQT/TTTT, NHPHT tiến
hành trừ vào hạn mức tín dụng/ tài khoản của khách hàng. Sau đó, in sao kê cho
chủ thẻ theo định kỳ đối với thẻ quốc tế.
(12) Chủ th : sau khi nhận được sao kê từ NHPHT, tiến hành thanh toán cho
NHPHT theo thỏa thuận (đối với thẻ tín dụng quốc tế).
Các hoạt động trên đều diễn ra trong tích tắc do được kết nối trực tuyến -
online với nhau.
1.2 Ph o i th
1.2.1 Ph o i theo cô hệ sả xuất
Thẻ in nổi ( Embossed Card ): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi
các thông tin cần thiết, dựa trên công nghệ khắc chữ nổi. Ngày nay loại thẻ này
không được sử dụng vì kỹ thuật quá thô sơ, dễ bị làm giả.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với các thông tin của
chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở
mặt sau của thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã
bộc lộ một số nhược điểm: thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ
mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ
thuật mã hoá, bảo mật thông tin... Tuy nhiên, hiện nay thẻ băng từ đang chiếm
phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường.
Thẻ thông minh ( Smart card ): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính
bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một
chip điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ
- 13 -
thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có
trường hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập
với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới
nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên
sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán
thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các TCTQT vẫn khuyến khích
các NH thành viên phát hành và thanh toán loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro
do giả mạo thẻ.
1.2.2 Ph o i theo tí h chất tha h toá của th
Thẻ tín dụng (Credit Card): là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm
khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ, ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh
toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản
tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa
ngân hàng và chủ thẻ. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến
hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn
lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa
thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ
phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh
toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi
phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm
bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu,
uy tín, mối quan hệ, tài sản thế chấp … của khách hàng.
Thẻ ghi nợ (Debit card): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng sử dụng
trong phạm vi số dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để
thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên
- 14 -
quan tới tài khoản tại các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ
yếu vào số dư trong tài khoản. Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ
ghi nợ.
Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu
đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân
hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
1.2.3 Ph o i theo ph m vi ã h thổ
Thẻ nội địa: là thẻ do các NH, TCTD trong nước phát hành để thanh toán
hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia. Thông thường đó là
thẻ ghi nợ nội địa của các NHTM phát hành sử dụng tại hệ thống máy ATM và
mạng lưới các ĐVCNT của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại lý, ngân hàng
liên kết với ngân hàng phát hành đó trong một nước. Để thuận tiện cho các chủ
thẻ, một số NHPTT ghi nợ nhưng đồng thời cấp hạn mức thấu chi cho khách
hàng sử dụng thẻ. Đây là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: là thẻ mang thương hiệu của các TCTQT do các NH, TCTD làm
đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi trong nước và
quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu tượng chấp nhận
thanh toán thẻ đó. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Đây là loại
thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
1.2.4 Ph o i theo chủ th phát h h
Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn...
phát hành như Diner's Club, Amex...
1.2.5 Ph o i theo đối tƣợ s dụ
- 15 -
Thẻ cá nhân: là thẻ do một cá nhân đứng tên sử dụng và chịu trách nhiệm
thanh toán đối với ngân hàng. Thẻ cá nhân có 2 loại: thẻ chính và thẻ phụ. Cả
hai thẻ này được hưởng hạn mức giao dịch, chịu mức phí theo quy định. Hạng
của thẻ phụ cùng hạng hoặc thấp hơn hạng của thẻ chính.
Thẻ công ty: là loại thẻ do công ty đề nghị phát hành cho một cá nhân đại
diện sử dụng. Việc thanh toán các khoản phí là trách nhiệm của công ty. Thẻ
công ty không được phát hành thẻ phụ.
1.3 Lợi ích của th
Sự phát triển của thị trường thẻ góp phần tích cực trong việc thay đổi nhận thức
của người dân về việc sử dụng dịch vụ ngân hàng. Theo ước tính của Hội thẻ, đến
nay đã có khoảng 40 dân số Việt Nam ở độ tuổi lao động đã và đang sử dụng dịch
vụ ngân hàng. Đây là bước đột phá mà dịch vụ thẻ đã mang lại cho hoạt động của
các ngân hàng thương mại, góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt theo định hướng của Chính phủ.
1.3.1 Đối với ƣời s dụ : khi sử dụng thẻ, chủ thẻ có những lợi ích sau mà
phương thức thanh toán bằng tiền mặt truyền thống không thể đem lại.
- Tiện lợi: với chiếc thẻ nhỏ và gọn, chủ thẻ có thể thanh toán dễ dàng khắp
mọi nơi trong nước mà không cần mang theo tiền mặt, có thể rút tiền mặt
24/24h; 7 ngày/tuần mà không lệ thuộc vào thời gian hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, thẻ có thể sử dụng để mua hàng trên mạng, đặt chỗ khách sạn,
mua v máy bay trực tuyến…
- Linh hoạt trong chi tiêu: chủ thẻ muốn mua một món hàng yêu thích nhưng
không có sẵn tiền mặt hoặc không đủ tiền trong tài khoản. Với thẻ tín dụng quốc
tế, chủ thẻ có thể đem món hàng về nhà và trả sau trong vòng 30-45 ngày (tùy
ngân hàng) mà không bị tính lãi.
- Được chấp nhận toàn cầu: chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt, thanh
toán hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước, tại bất cứ máy ATM, ĐVCNT có
biểu tượng của thẻ trên toàn thế giới.
- 16 -
- Đơn giản hóa việc theo dõi chi tiêu: mọi chi tiêu của chủ thẻ đều được liệt
kê chi tiết, rõ ràng trong bảng sao kê tài khoản/hạn mức tín dụng về những giao
dịch như số tiền, ngày tháng thanh toán, mua sắm ở đâu…. Trong khi nếu giao
dịch bằng tiền mặt, liệu chủ thẻ có thể giữ đầy đủ tất cả các hóa đơn thanh toán
và tự quản lý một cách chính xác hay không?
- An toàn: vì khi thẻ bị mất, người cầm thẻ cũng khó sử dụng vì thẻ đã được
ngân hàng bảo mật bằng mã số PIN, ảnh và chữ ký chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ cần
thông báo với ngân hàng để khóa thẻ lại. Còn nếu như mang tiền bị mất thì bị
mất luôn.
- Tiết kiệm thời gian: chủ thẻ có thể giảm được thời gian chờ đợi kiểm đếm
tiền nếu mua hàng với giá trị lớn, có thể thanh toán tiền mua bảo hiểm, tiền
điện, nước, cước điện thoại….mà không phải mất thời gian để đến các quầy giao
dịch, không phải chờ đợi theo số thứ tự giao dịch vì tất cả đều có thể thực hiện
tại máy ATM.
- Những giá trị cộng thêm: để khuyến khích người sử dụng thẻ, ngân hàng
thường đưa ra các chương trình ưu đãi cho khách hàng như tích điểm thưởng,
liên kết với các thương hiệu được ưa chuộng, các trung tâm mua sắm để giảm
giá cho người sử dụng thẻ, quà tặng ngay khi đăng ký sử dụng thẻ.
1.3.2 Đối với h phát h h
- Thẻ là sản phẩm chủ đạo góp phần thu hút khách hàng cá nhân sử dụng
dịch vụ tài khoản của ngân hàng.
- Thẻ giúp ngân hàng gìn giữ và thắt chặt mối quan hệ với khách hàng.
- Thẻ tạo ra một nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí
thường niên, phí phát hành, phí giao dịch, phí rút tiền mặt, phí chuyển đổi ngoại
tệ….góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nguồn thu nhập từ thẻ là một
nguồn thu chắc chắn với mức rủi ro thấp nhất mà bất kỳ một ngân hàng nào khó
có thể chối từ.
- Thẻ giúp ngân hàng giảm chi phí huy động vốn, tăng nguồn vốn huy động.
Thông thường, chủ thẻ thường để một số tiền trong tài khoản thẻ của mình trong
- 17 -
một khoảng thời gian mà họ chưa cần sử dụng đến. Điều này đã góp phần làm
tăng nguồn huy động của ngân hàng. Càng nhiều người sử dụng thẻ, ngân hàng
càng có lợi. Bên cạnh đó, ngân hàng giảm được chi phí thay cho các hình thức
thanh toán tại quầy vì có một số dịch vụ gia tăng mà chủ thẻ có thể thực hiện
ngay tại máy ATM mà không cần phải đến các quầy giao dịch của ngân hàng.
- Mở ra kênh thanh toán mới, giảm được một khối lượng công việc đáng kể
cho ngân hàng.
- Thông qua hình ảnh của chiếc thẻ, ngân hàng đã vô tình quảng bá được
thương hiệu của mình đến với mọi người dân, mọi tầng lớp xã hội. Vì thẻ chứa
đựng nguồn thu nhập chính của họ thông qua hình thức thanh toán lương qua
ngân hàng của các công ty, doanh nghiệp. Giờ đây, người người biết đến thẻ,
nhà nhà biết đến thẻ.
1.3.3 Đối với h tha h toá
- Tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí rút tiền mặt,
phí chiết khấu đại lý từ các ĐVCNT…. góp phần làm tăng lợi nhuận.
- Tăng nguồn vốn huy động vì để trở thành ĐVCNT, các cơ sở, cửa hàng,
trung tâm thương mại….phải mở tài khoản tại ngân hàng. Đồng thời, gia tăng
việc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng từ các ĐVCNT.
- Góp phần quảng bá thương hiệu, hình ảnh ngân hàng.
1.3.4 Đối với đơ v chấp hậ th
- Nâng cao hình ảnh, vị thế cũng như dịch vụ dành cho khách hàng: các cửa
hàng, trung tâm thương mại khi trở thành ĐVCNT sẽ nằm trong mạng lưới hàng
chục triệu điểm chấp nhận thẻ trên khắp toàn cầu. Từ đó, ĐVCNT có cơ hội
quảng bá hình ảnh tới khách hàng và đẩy mạnh dịch vụ dành cho khách hàng,
đồng thời bổ sung một phương thức thanh toán đa dạng và tiện lợi cho khách
hàng. Đồng thời, thể hiện tính chuyên nghiệp trong thanh toán.
- Giảm chi phí, tiện dụng và an toàn hơn so với tiền mặt: vì các giao dịch
thanh toán bằng tiền mặt có những điểm hạn chế sau: phát sinh nhiều chi phí
quản lý như kiểm đếm, vận chuyển; các sai sót hoặc thất thoát tiền; rủi ro tiền
- 18 -
giả…., vả lại tiền mặt không mang lại lợi nhuận, không được hưởng lãi suất của
Ngân hàng…
Vì vậy, với việc chấp nhận thanh toán thẻ, ĐVCNT sẽ giảm thiểu được
những hạn chế trên do việc sử dụng tiền mặt mang lại.
- Nâng cao doanh số: tổng doanh số bán hàng của ĐVCNT sẽ cao hơn do thu
hút được nhiều khách hàng hơn vì người sử dụng thẻ thích mua sắm ở những
cửa hàng có chấp nhận thẻ. Quan trọng hơn, khách hàng có xu hướng mua sắm
nhiều hơn do không bị giới hạn bởi số tiền mặt mang theo người, vì vậy trị giá
mỗi giao dịch bằng thẻ thường cao hơn so với giao dịch bằng tiền mặt.
1.3.5 Đối với ki h t
- Thẻ góp phần hình thành thói quen thanh toán không dùng tiền mặt của
người dân, nhờ đó tiết kiệm chi phí và thời gian cho ngân hàng và khách hàng,
góp phần tiết giảm chi phí xã hội và đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ.
Nhờ có thẻ mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư được huy động tập trung lại và sử
dụng có hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất
nước, làm giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, giúp kiềm chế lạm phát và các
tiêu cực trong xã hội.
- Việc bảo quản, vận chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm; sử dụng
tiền mặt trong giao dịch thanh toán của xã hội sẽ là môi trường thuận lợi cho tội
phạm lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân và
tình hình an ninh quốc gia. Thẻ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
về tiền tệ, kiểm soát các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham nhũng, trì
hoãn hoặc không thực hiện ngh a vụ trả nợ đối với ngân hàng hoặc các chủ nợ;
vấn đề an ninh trong thanh toán…. khi số đông các hoạt động kinh tế của các
chủ thể trong xã hội đều thanh toán thông qua ngân hàng.
- Thẻ tạo điều kiện thúc đẩy các ngành dịch vụ khác phát triển như bưu chính
viễn thông, du lịch, giao thông vận tải… Bên cạnh đó, công nghệ ngân hàng
phát triển sẽ tạo thuận lợi hơn cho việc thanh toán của các ngành dịch vụ có liên
quan. Đó là chưa kể việc thẻ với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt
- 19 -
sẽ cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng văn hóa thanh toán, góp phần tạo cơ
sở để một quốc gia hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
1.4 Rủi ro tro ho t độ ki h doanh th
1.4.1 Khái iệm
Trong thuật ngữ tài chính, rủi ro là khả năng mất mát tài chính của ngân
hàng. Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào và cũng như bản thân các
giao dịch tài chính nó cần được quản lý một cách đúng mực. Các ngân hàng có thể
phải đối mặt với các tổn thất lớn nếu không quản lý chặt các rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại là các tổn
thất về vật chất hoặc phi vật chất phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân
hàng, bao gồm cả hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Ngân hàng có
thể nhận thức được các rủi ro có thể gánh chịu nhưng không thể triệt tiêu được rủi
ro vì nó xảy ra ngoài dự kiến và mong đợi của ngân hàng. Cách tốt nhất để các ngân
hàng đối mặt với rủi ro là nhận thức và đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn
chế rủi ro cũng như khắc phục các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.4.2. Các o i rủi ro tro ho t độ ki h doa h th
- Gian lận: là hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ bất
hợp pháp gây tổn thất cho ngân hàng kinh doanh thẻ và các thành phần tham gia
vào quá trình hoạt động thẻ ngân hàng. Gian lận có thể phát sinh bất kỳ lúc nào
không phân biệt thời gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ
và gây tổn thất cho ngân hàng.
Gian lận trong hoạt động phát hành thẻ
Hồ sơ phát hành thẻ giả mạo: là trường hợp người đăng ký phát hành thẻ
khai báo thông tin không đúng sự thật hoặc lợi dụng thông tin của người khác để đề
nghị phát hành
Thẻ giả: là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin
có được từ việc đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các thẻ mất cắp,
thất lạc. Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức: Thông tin dập nổi trên thẻ bị
- 20 -
sửa lại, thẻ bị mã hóa lại băng từ, thẻ trắng nhưng đã được mã hóa băng từ hoặc thẻ
bị làm giả hoàn toàn dựa trên các dữ liệu của thẻ thật. Thẻ giả được sử dụng sẽ gây
tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi vì theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân
hàng phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số BIN của
Ngân hàng phát hành. Đây là loại hình rủi ro có tỷ lệ cao, thường được tội phạm thẻ
sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất.
Thẻ mất cắp, thất lạc trước thời điểm ngân hàng phát hành trả thẻ cho chủ
thẻ: Là trường hợp thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá
trình cá thể hóa, trong quá trình chuyển phát, hoặc tại nơi lưu trữ quản lý thẻ.
Thẻ mất cắp, thất lạc trong quá trình sử dụng: là trường hợp chủ thẻ làm
mất, thất lạc, bị lấy cắp thẻ đã nhận từ ngân hàng và thẻ bị lợi dụng để thực hiện
giao dịch.
Thông tin chủ thẻ bị lợi dụng: là trường hợp thông tin nhân thân của chủ thẻ
(như số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, địa chỉ
cơ quan…) bị lấy cắp để đăng ký phát hành lại thẻ, đăng ký phát hành thẻ phụ hoặc
thực hiện giao dịch.
Gian lận trong hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ tại ĐVCNT
Hồ sơ đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: là trường hợp khách hàng khai báo
thông tin không đúng sự thật để đăng ký trở thành ĐVCNT. Ngân hàng thanh toán
sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT
này trong trường hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hoá
đơn hoặc giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
ĐVCNT gian lận: là trường hợp ĐVCNT thông đồng với kẻ gian hoặc tự
thực hiện hành vi gian lận (như cố tình chấp nhận thẻ giả, đánh cắp dữ liệu…)
ĐVCNT chấp nhận thẻ giả: là trường hợp ĐVCNT chấp nhận thẻ giả đối với
giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ, giao dịch ứng, rút tiền mặt.
- 21 -
ĐVCNT giao dịch không hợp lệ: là trường hợp ĐVCNT chấp nhận thanh
toán thẻ đối với hàng hóa dịch vụ không do chính ĐVCNT đó cung cấp.
Gian lận trong hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ trên ATM
ATM chấp nhận thẻ giả: là trường hợp ATM chấp nhận thẻ giả đối với giao
dịch ứng, rút tiền mặt.
ATM bị tấn công để đánh cắp dữ liệu: là trường hợp kẻ gian sử dụng thiết bị
phần cứng, giải pháp phần mềm để lấy cắp dữ liệu thẻ và đọc trộm PIN.
ATM bị tấn công để lấy tiền, phá hoại máy: là trường hợp kẻ gian tấn công
máy ATM để lấy tiền, lấy thẻ hoặc để phá hoại máy ATM hoặc đánh cắp các thiết
bị đi kèm.
ATM giả: là trường hợp kẻ gian lắp đặt máy ATM giả để lấy cắp dữ liệu và
đọc trộm PIN.
Tấn công/gian lận trong quá trình kiểm quỹ, tiếp quỹ máy ATM: là trường
hợp kẻ gian tấn công bộ phận kiểm quỹ, tiếp quỹ hoặc trường hợp cán bộ tham gia
bộ phận kiểm quỹ, tiếp quỹ gian lận để lấy tiền.
- Rủi ro tín dụng: xuất hiện khi chủ thẻ không thực hiện thanh toán hoặc
không đủ khả năng thanh toán. Như ta đã biết tính chất của thẻ tín dụng là chi tiêu
trước trả tiền sau, tại thời điểm thanh toán ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng tiền cho
chủ thẻ để thanh toán với đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ và thu lại sau từ chủ
thẻ. Như vậy khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ cũng có ngh a là cam kết cho chủ
thẻ vay tiền, nếu như chủ thẻ không thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán
các khoản chi tiêu đó ngân hàng sẽ bị mất vốn.
- Rủi ro kỹ thuật: là các rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố
liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.
Khi hệ thống có sự cố nó không chỉ ảnh hưởng đến riêng một khách hàng, đến riêng
một ngân hàng hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ
của toàn bộ tổ chức thẻ quốc tế và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó
- 22 -
nếu tổn thất xảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát được, chính vì vậy đảm bảo hệ thống
vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi
tham gia kinh doanh thẻ.
- Rủi ro đạo đức: là các rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong l nh vực thẻ
của cán bộ thẻ ngân hàng. Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, cán bộ thẻ lợi
dụng những hiểu biết của mình, lợi dụng vị trí công tác, những lỗ hổng trong quy
trình tác nghiêp để tự mình hoặc cấu kết với người khác tiến hành các hành vi gian
lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra nếu như cán bộ đó lợi
dụng các thông tin thẻ của người khác để sử dụng thanh toán mua sắm hàng hoá
dịch vụ qua mạng, lấy cắp thẻ mới phát hành để sử dụng hoặc thay đổi các thông số
hệ thống, thông tin khách hàng để trục lợi... Các hành vi gian lận này thường được
che giấu kỹ càng, khó phát hiện gây tổn thất lớn và mang tính hệ thống với ngân
hàng. Ngân hàng có thể hạn chế rủi ro đạo đức khi có một cơ chế quản lý giám sát
hoạt động một cách chặt chẽ trong toàn bộ quá trình hoạt động. Tuy nhiên mọi giải
pháp chỉ có hiệu quả nếu ngân hàng gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ thẻ
với quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ.
1.5 Ki h hiệm của các h tr th iới b i h c ki h hiệm đối với
Việt Nam v I V
1.5.1 Kinh hiệm của N h a kok – Thái Lan
Ngân hàng Bangkok là ngân hàng được biết đến nhiều nhất và cũng là ngân
hàng lớn nhất Thái Lan. Theo số liệu thống kê, cứ sáu người Thái thì có một
người có tài khoản ở Ngân hàng Bangkok. Mặc dù Ngân hàng Bangkok có
mạng lưới chi nhánh rộng khắp nhưng Ngân hàng Bangkok vẫn đưa ra các chi
nhánh nhỏ. Các chi nhánh nhỏ của Ngân hàng Bangkok được mở tại siêu thị lớn
Lotus ở Ramintra, Bangkok, và hơn 18 tháng sau nó đã mở thêm 36 chi nhánh
mới ở các siêu thị lớn và trường đại học, mở rộng giờ làm việc trong tuần. Kết
quả của việc mở rộng mạng lưới và gia tăng thời gian phục vụ, các chi nhánh
nhỏ này đã liên tục đánh bại các chi nhánh thông thường, mang lại thành công
với doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60 khách hàng so với ban đầu.
- 23 -
Ngoài việc mở rộng mạng lưới chi nhánh nhỏ rộng khắp ở Thái Lan, Ngân
hàng Bangkok cũng khôi phục lại tất cả các chi nhánh của họ ở các khu vực đô
thị chính nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cho khách hàng. Ngoài ra
ngân hàng cũng đã mở thêm 32 trung tâm kinh doanh mới. Các trung tâm kinh
doanh mới này và các chi nhánh phục vụ tiêu dùng là một phần trong chiến lược
của ngân hàng nhằm tiếp cận được khách hàng bằng việc cung cấp các dịch vụ
hấp dẫn cho mỗi mảng khách hàng chính.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Bangkok cũng là ngân hàng có trung tâm xử lý s c
tiên tiến nhất ở Thái Lan đã mở rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách
đưa ra các dịch vụ s c tiền mặt trực tiếp cho tất cả các chi nhánh ở các tỉnh và
đô thị chính. Chính điều này càng làm cho Ngân hàng Bangkok xứng đáng với
vị trí dẫn đầu ở Thái Lan. Thêm vào đó, Ngân hàng Bangkok cũng rất thành
công khi triển khai phát hành thẻ ghi nợ, kết quả ngân hàng này chiếm 22 thị
phần thẻ nội địa.
Để đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng
Bangkok cho ra đời trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại thực hiện qua điện
thoại, cung cấp một dịch vụ đầy đủ cho các dịch vụ cá nhân trong 24/24 giờ.
Ngoài ra, Ngân hàng Bangkok cũng thực hiện các giải pháp mạnh mẽ để
giảm chi phí hoạt động: cắt giảm lao động thừa, chi nhánh hoạt động không hiệu
quả, các chi phí không cần thiết.
=> Bài học kinh nghiệm của ngân hàng Bangkok: không ngừng mở rộng
mạng lưới bao phủ cả nước với các chi nhánh nhỏ được bố trí trong các khu dân
cư nhằm phục vụ chu đáo nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là
nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhờ quy mô nhỏ gọn và xác định chính xác
nhóm khách hàng mục tiêu nên các chi nhánh này hoạt động rất linh hoạt, mang
lại hiệu quả cao.
1.5.2 Ki h hiệm phát triể hệ thố tha h toá bù trừ th i h
t i Tru Quốc
- 24 -
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, thế giới đã chứng kiến sự phát triển
nhanh chóng của các hệ thống thanh toán tại Trung Quốc. Đến nay, Trung Quốc
đã thiết lập được một hệ thống thanh toán bao gồm 3 cấp (NHTW, NHTM, các
tổ chức phi tài chính), tạo thành một hệ thống đồng bộ, ngày càng hoàn thiện và
thống nhất trên toàn quốc. Đặc biệt hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân
hàng (CUP), Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) tuy không trực tiếp
vận hành, nhưng đã tham gia định hướng trực tiếp và có nhiều hỗ trợ đối với tổ
chức này trong quá trình hình thành và phát triển.
Năm 1985, Trung Quốc phát hành thẻ đầu tiên do các ngân hàng tự phát
hành. Tình hình lúc này rất khó khăn, các ngân hàng phải đầu tư lớn, thanh toán
liên khu vực gặp khó khăn, tính tiện lợi, số lượng giao dịch còn nhiều hạn chế.
Trước khi CUP thành lập, hàng loạt dự án đã được thực hiện như: “Dự án
Thẻ Vàng” năm 1993; chỉ thị đẩy mạnh chấp nhận thẻ ngân hàng năm 2001;
năm 2002 thành lập trung tâm trao đổi thông tin thẻ ngân hàng và chuyển mạch
ở 18 thành phố. Tuy nhiên, mạng lưới này mới chỉ kết nối được 18 khu vực
chính và việc sử dụng thẻ vẫn chưa được thuận tiện. Do đó, Chính phủ Trung
Quốc nhận ra rằng: phải có một đơn vị chủ chốt thực hiện kết nối tất cả các
mạng thanh toán thẻ trong nước và là trung tâm chuyển mạch thẻ duy nhất giúp
Chính phủ và PBOC trong việc kiểm soát thông tin.
Trên cơ sở đó, CUP đã được thành lập dưới sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt
và hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ và PBOC như: cử thành viên tham gia vào
Ban trù bị; góp vốn và trở thành cổ đông lớn nhất của CUP; yêu cầu tất cả các
ngân hàng phát hành thẻ tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do CUP quy định và
là thành viên của CUP; thẻ phát hành phải gắn thương hiệu CUP, tất cả các giao
dịch thẻ bằng nhân dân tệ và được xử lý thông qua hệ thống của CUP.
Kể từ khi thành lập đến nay, CUP đã có sự phát triển vượt bậc về mọi khía
cạnh: kết nối tới 227 thành viên NHTM, khối lượng giao dịch đạt 1.150 tỷ USD,
tỷ lệ tăng trưởng 46,2 so với cùng kỳ, phát hành trên 1,68 tỷ thẻ với 243.000
ATM, 3.085.000 POS và 2 triệu ĐVCNT trên toàn quốc. Cuối năm 2010, CUP
- 25 -
mở rộng thị trường thanh toán tới 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, kết nối
800.000 ATM với 1.000.000 đại lý, khối lượng giao dịch đạt khoảng 30 tỷ USD.
=> Bài học kinh nghiệm về việc hình thành và phát triển CUP cho thấy, sự
quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ cũng như PBOC là yếu tố quan trọng.
Với một thị trường thẻ rộng lớn, sự tham gia của rất nhiều các tổ chức phát
hành, thanh toán và chuyển mạch thẻ trên toàn quốc đã tạo nên những yếu tố
cạnh tranh không lành mạnh, xu hướng hợp tác ở mức thấp và mang tính cục bộ.
Chính phủ Trung Quốc và PBOC đã đưa ra hàng loạt các biện pháp từ hành
chính cho tới kinh tế để thống nhất thị trường thẻ Trung Quốc thông qua một
đầu mối xử lý duy nhất là CUP. Thông qua đó, hạ tầng thanh toán thẻ đã được
chia sẻ hiệu quả, tránh được sự lãng phí trong đầu tư và tạo ra được một sân
chơi chung, bình đẳng cho các thành viên thị trường.
1.5.3 i h c ki h hiệm đối với Việt Nam và BIDV
Với lợi thế là một quốc gia phát triển sau, Việt Nam có thể học hỏi được
nhiều kinh nghiệm từ những quốc gia đi trước, vì vậy có thể tránh được những
sai lầm mà các quốc gia này đã phải trải nghiệm trước khi đến được thành công.
Do vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm từ các NH trên thế giới là điều hết sức
cần thiết. Từ đó, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam và BIDV.
Thứ nhất, đầu tư vào công nghệ cao. Đầu tư vào công nghệ giúp cho các NH
nâng cao năng lực quản lý rủi ro, tạo cơ hội cho các ngân hàng trong nước bắt
kịp các ngân hàng nước ngoài. Hơn nữa, đầu tư vào công nghệ, cụ thể là hệ
thống ngân hàng lõi (Core banking), hệ thống thanh toán nội bộ với kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, cho ph p các NHTM cung ứng các dịch vụ, phương tiện
thanh toán hiện đại, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Với hệ thống ngân
hàng lõi Corebanking, các ngân hàng sẽ xây dựng cho mình được một hệ thống
quản lý dữ liệu tập trung đáp ứng các đòi hỏi khắt khe của một hệ thống giao
dịch tài chính hiện đại, đặc biệt trong vấn đề quản lý rủi ro ở tầm v mô, kiểm
soát an toàn, xử lý giao dịch nhanh chóng.
- 26 -
Có thể nói, tình hình thẻ của Trung Quốc từ 2002 trở về trước cũng gặp
những khó khăn tương tự như Việt Nam hiện nay. Vì vậy, các ngân hàng nội địa
cần phải hợp tác, cùng phát triển, học hỏi và tự đổi mới nhằm đuổi bắt các ngân
hàng ngoại lâu đời có thế mạnh công nghệ, nhân lực, kỹ năng kinh doanh....
Kinh nghiệm phát triển CUP tại Trung Quốc sẽ là bài học hữu ích để phát triển
hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng tại Việt Nam.
Thứ hai, mở rộng mạng lưới có hiệu quả và đa dạng hóa sản phẩm là điểm
mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng. Do đối tượng phục vụ của
sản phẩm thẻ là đại bộ phận dân chúng vì vậy mạng lưới các kênh phân phối
đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường và gia tăng doanh số.
Việc xây dựng mạng lưới rộng khắp với các phương tiện, kênh phân phối sản
phẩm đa dạng, có địa điểm càng gần khu dân cư đông đúc sẽ thu hút được sự
quan tâm của khách hàng. Có những NH thành công trong phát triển dịch vụ do
phát triển mạng lưới rộng khắp như Ngân hàng Bangkok Thái Lan hoặc khai
thác thẻ thông qua mạng lưới của bên thứ ba như Ngân hàng Standard Chartered
ở Singapone. Tuy nhiên, việc xây dựng mạng lưới cũng cần phải có chiến lược
cụ thể và tính đến khả năng khai thác hiệu quả thị trường. Bên cạnh đó, đòi hỏi
các NH phải tập trung vào những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc
điểm nổi trội trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh.
Thứ ba, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Trong cuộc chạy đua phát
triển kinh doanh thẻ, các NH đều đầu tư vào việc đa dạng sản phẩm, đầu tư vào
công nghệ nên các sản phẩm và tiện ích cũng sẽ tương đồng với nhau. Do đó,
chất lượng phục vụ sẽ là nhân tố quyết định đến việc lựa chọn NH của khách
hàng. Một điểm giao dịch với không gian hài hòa, nhân viên phục vụ niềm nở,
nhiệt tình sẽ dành được cảm tình của khách hàng và khả năng họ quay lại lần
sau sẽ cao hơn. Đồng thời, chất lượng của sản phẩm thẻ, dịch vụ giao dịch trực
tuyến qua internet, qua điện thoại di động ổn định và khách hàng được hổ trợ
24/24 cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự chọn lựa của khách hàng.
- 27 -
Thứ tư, xây dựng chiến lược marketing và các chương trình phổ cập thông
tin. Muốn phát triển kinh doanh thẻ, đòi hỏi từng NH phải xây dựng chiến lược
Marketing và các chương trình phổ cập thông tin phù hợp vì đối tượng sử dụng,
đa phần là cá nhân nên công tác marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ,
hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại đóng vai trò cực kỳ
quan trọng. Hơn nữa, việc nhận được đầy đủ thông tin, hiểu và xử lý được thông
tin để có thể tiếp cận dịch vụ NH, như mở thẻ ATM, bảo quản, sử dụng thẻ, làm
thủ tục đảm bảo tiền vay... là thách thức không nhỏ cho số lượng lớn khách
hàng ở vùng sâu, vùng xa. Do đó, các NHTM cần cải tiến chiến lược marketing
và các chương trình phổ cập càng sớm càng tốt. Chiến lược marketing, phổ cập
thông tin có thể được thực hiện theo định kỳ hoặc theo từng sản phẩm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thẻ là một khái niệm không mới nhưng nó thực sự được các NHTM Việt
Nam quan tâm phát triển trong một vài năm trở lại đây. Chương I của luận văn
trình bày một số khái niệm về thẻ, phân loại thẻ, quy trình sử dụng và thanh toán
thẻ. Đồng thời, chương này cũng đề cập đến lợi ích của thẻ đối với nền kinh tế -
xã hội, đối với NHTM và đối với khách hàng. Cùng với việc giới thiệu khái quát
các sản phẩm thẻ trên thế giới và những kinh nghiệm của một số ngân hàng trên
thế giới như Ngân hàng Bangkok Thái Lan, Hệ thống thanh toán bù trừ liên
ngân hàng của Trung Quốc để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt
Nam và các NHTM.
Các nội dung trình bày trong chương I là cơ sở cần thiết để tiếp tục nghiên
cứu các chương tiếp theo của luận văn.
- 28 -
CHƢƠNG II – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH OANH TH
TẠI BIDV
2.1 Tổ qua v t h h h ho t độ I V
2.1.1 L ch s h h th h v phát triể
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Bank for
Investment and Development of Vietnam, tên viết tắt là BIDV. Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo Nghị định
số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ Tướng chính phủ. BIDV cũng là một trong
những ngân hàng được thành lập sớm nhất ở Việt Nam.
Những sự kiện chính trong lịch sử hình thành và phát triển của BIDV:
- Giai đoạn 1957-1980: được thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam, trực thuộc Bộ Tài Chính. Sự ra đời của ngân hàng gắn liền với nhiệm vụ do
Đảng và Nhà nước giao lúc bấy giờ là cấp phát và quản lý vốn ngân sách đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm khôi phục kinh tế miền Bắc sau khi hòa
bình lập lại. Từ quy mô ban đầu 11 chi nhánh, qua hơn 20 năm hoạt động, ngân
hàng đã mở rộng mạng lưới ở hầu hết các tỉnh, thành phố.
- Giai đoạn 1981-1989: đổi tên thành Ngân Hàng Đầu Tư và Xây Dựng Việt
Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chính thời kỳ này là cấp
phát, cho vay và quản lý vốn ngân sách cho tất cả l nh vực kinh tế.
- Giai đoạn 1990-1994: đổi tên thành Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam (BIDV) với nhiệm vụ thay đổi một cách cơ bản là ngoài việc nhận vốn ngân
sách để cho vay theo kế hoạch nhà nước, ngân hàng được huy động vốn trung dài
hạn để cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng chủ yếu
trong l nh vực xây dựng cơ bản.
- Giai đoạn 1995-2000: chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn về Tổng Cục Đầu tư
Phát triển và thực hiện chức năng của một NHTM đa ngành nghề; khẳng định được
vị trí NHTM hàng đầu của Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa
với danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
- 29 -
- Từ năm 2001 đến nay: là NH đầu tiên được định hạng tín nhiệm chính thức
bởi Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới Moody’s, qua đó khẳng định vai trò tiên
phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Với sự tư vấn của Earns &
Young, BIDV trở thành NHTM tiên phong triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng
nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN
công nhận. Hiện nay BIDV đang tiếp tục thực hiện Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do WB tài
trợ. Từ tháng 9/2008, BIDV chính thức vận hành mô hình tổ chức mới tại HSC và
từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại CN. Theo đó, HSC được phân tách theo 7
khối: Khối NH bán buôn; Khối NH bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh
vốn; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ.
Tại chi nhánh được sắp xếp thành 5 khối: Khối QHKH; Khối quản lý rủi ro; Khối
tác nghiệp; Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ chức mới được vận
hành tốt là nền tảng quan trọng để BIDV tiến tới trở thành một NH bán lẻ hiện đại.
2.1.2 Tổ qua v ho t độ ki h doa h của I V
Qua 54 năm thành lập và phát triển, BIDV từ một NH chuyên ngành trong l nh
vực đầu tư và phát triển, đến nay đã trở thành một trong những NHTM Nhà nước
hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt.
Trong 15 năm gần đây (1995-2010), BIDV đã thực hiện chuyển đổi cấu trúc cơ bản
theo hướng một NHTM đa năng, hoạt động đa ngành, đa l nh vực và đạt được
những kết quả quan trọng thể hiện trên một số chỉ tiêu sau đây:
ả 2.1: Một số chỉ ti u tă trƣở I V iai đo 2006 - 2011
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
7.551
13.484
24.220
11.635
17.639
Tổng tài sản (tỷ đồng) Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) Huy động vốn (tỷ đồng) Dư nợ cho vay (tỷ đồng) ROA (%) ROE (%) Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) Lợi nhuận ròng (tỷ đồng)
161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 420.000 24.708 106.496 135.336 163.397 187.288 247.701 285.794 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 274.303 0,92 14,93 4.243 3.449
0,75 13,15 2.028 1.529,5
0,95 15,97 3.605 2.817
0,72 13,25 2.368 1.787
1,03 15,52 4.626 3.760
0,52 11,11 1.112 839
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2006 – 2011)
- 30 -
BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn 2006 –
2010, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25 /năm, huy động vốn tăng bình quân
24 /năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25 /năm và lợi nhuận trước thuế tăng
bình quân 45 /năm.
Dù nền kinh tế có nhiều biến động và chịu sự cạnh tranh gay gắt trong những
năm qua, khả năng sinh lời của BIDV vẫn tăng trưởng khá tốt thể hiện qua lợi
nhuận ròng tăng đều qua các năm từ 839 tỷ đồng vào năm 2006 thì năm 2010 là
3.760 tỷ đồng, tăng gần gấp 5 lần so với năm 2006; tỷ lệ khả năng sinh lời trên tổng
tài sản ROA cũng có xu hướng tăng đều qua các năm và đạt cao nhất vào năm 2010
với tỷ lệ 1,03 . Bên cạnh đó, tỷ lệ khả năng sinh lời trên vốn chủ hữu cũng có sự
cải thiện rõ rệt giai đoạn từ năm 2006-2009, nhưng sang năm 2011 tỷ lệ này có sự
sụt giảm từ 15,97 vào năm 2009 năm 2010 là 15,52 và năm 2011 là 14,93 do
BIDV đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu sang ngân hàng bán lẻ nhưng tỷ lệ này
cũng không đáng kể.
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín
dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng
cá nhân, khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích cực chuyển
dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung
nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của NH.
BIDV có mạng lưới hoạt động với 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao dịch,
hàng nghìn ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc, đã góp phần tạo nên vị
thế, hình ảnh, thương hiệu của BIDV. Với truyền thống 55 năm là sức mạnh, là
hành trang để BIDV vững bước vào tương lai với những mục tiêu, kế hoạch mới
nhằm đưa BIDV trở thành ngân hàng hàng đầu trong khu vực.
2.2 Giới thiệu ho t độ kinh doanh th t i BIDV
2.2.1 Khuô khổ pháp ý i qua đ ho t độ ki h doa h th
- 31 -
Ng h Nh Nƣớc
Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ ban đầu là quyết định số 74/QĐ-NH ngày
10/04/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định “ Thể lệ tạm thời về phát
hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ vào thời điểm đó còn nhiều
giới hạn về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật… Trước tình hình đó,
trên cơ sở thỏa thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm
phát hành thẻ tự xây dựng quy chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức tính
pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Sau đó, Ngân hàng Nhà nước đã chính thức ban hành quyết định số 371/QĐ-
NHNN1 ngày 19/10/1999 về “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân
hàng”.
Để củng cố cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Năm 2007, Chính
phủ và Ngân hang Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và văn bản pháp lý
nhằm thúc đẩy các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ như:
- Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020, quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị
20) và Chỉ thị số 05/2007/CT-NHNN ngày 11/10/2007 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.
- Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc ngân hàng
nhà nước về việc ban hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch
- Quyết định về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh; Quy chế cấp, sử
vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng (thay thế Quyết định số 371 cũ).
dụng và quản lý mã Bin (mã của ngân hàng phát hành thẻ)...
N h Đầu tƣ v Phát triển Việt Nam
- 32 -
Để làm cơ sở cho việc triển khai và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, thống
nhất trong thực hiện các nghiệp vụ phát hành, quản lý, sử dụng và chấp nhận thanh
toán thẻ tại ATM, POS trong hệ thống BIDV cũng như phân định rõ trách nhiệm
của từng bộ phận tham gia vào quá trình phát hành, thanh toán, quản lý thẻ, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành nhiều quyết định, văn bản sau:
- Văn bản số 807/NHNN-CNH ngày 29 tháng 7 năm 2002 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc cho ph p Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực
hiện nghiệp vụ phát hành thẻ nội địa.
- Quyết định số 9601/QĐ-TTT ngày 7/12/2006 ban hành Quy định tạm thời về
- Quyết định số 4767/QĐ-TC3 ngày 20 tháng 08 năm 2007 của Tổng giám đốc
việc quản lý hoạt động thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành Quy định giao nhận, bảo quản,
vận chuyển tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá.
- Công văn số 4493/CV-TTT3 ngày 07/8/2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam hướng dẫn làm rõ Quy định tạm thời 9601/QĐ-TTT ngày
7/12/2006 về quản lý hoạt động thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ.
- Quyết định số 5411/QĐ-TTT ngày 21/9/2009 của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Quy định nghiệp vụ thẻ ghi nợ nội địa.
- Quyết định số 353/QĐ-HĐQT ngày 21/4/2010 của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ban hành Chính sách cấp tín dụng bán lẻ.
- Quyết định số 6373/QĐ-TTT2 ngày 7/12/2010 của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam ban hành Mẫu hợp đồng dành cho khách hàng sử
dụng dịch vụ thẻ.
- Quyết định số 2402/QĐ-TTT3 ngày 01/6/2011 của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Quy định về thẻ tín dụng quốc tế.
- Quyết định số 7002/QĐ-TTDVKH2 ngày 31/12/2011 của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy định Hồ sơ thông tin khách hàng
- Các quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế.
- 33 -
- Hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với các Tổ
chức thẻ trong và ngoài nước mà BIDV là thành viên.
2.2.2 Qúa tr h h h th h v phát triể tru t m th BIDV
BIDV bắt đầu triển khai thí điểm thẻ tại Sở giao dịch 1 với đầu mối là Trung
tâm công nghệ thông tin từ năm 1998.
Đến năm 2000, trên cơ sở thí điểm thành công, BIDV đã mở rộng triển khai đến
các chi nhánh trong địa bàn Hà Nội, chủ yếu phát hành thẻ cho cán bộ công nhân
viên trong hệ thống.
Vào năm 2002: Phòng Thẻ thuộc Trung tâm thanh toán điện tử BIDV ra đời với
nhiệm vụ nghiên cứu phát triển kinh doanh thẻ trên toàn hệ thống.
Năm 2003, BIDV trở thành thành viên của tổ chức VISA.
Năm 2004, cùng với dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán do
World Bank tài trợ, Phòng thẻ được chuyển giao, trực thuộc Ban dịch vụ BIDV.
Nhận thấy thẻ là một l nh vực quan trọng, vào ngày 12/6/2006 Trung tâm thẻ
BIDV (tiền thân là Phòng Thẻ) đã được thành lập theo Quyết định số 3107/QĐ –
TCCB1 với chức năng là một đơn vị thuộc hội sở chính chuyên tổ chức và điều
hành các hoạt động liên quan đến l nh vực thẻ của Ngân hàng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Trung tâm thẻ BIDV đã không
ngừng nỗ lực nghiên cứu, phát triển hệ thống công nghệ, mở rộng mạng lưới thanh
toán nhằm đa dạng hóa các danh mục sản phẩm dịch vụ, phục vụ nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
Tính đến thời điểm hiện nay, BIDV đã có hơn 2,8 triệu chủ thẻ ghi nợ nội địa,
54.000 chủ thẻ tín dụng quốc tế, hơn 1.290 ATM và 6.000 POS trải rộng trên phạm
vi toàn quốc. Cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, năng động, nhiệt
huyết, được đào tạo bài bản và làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp,
Trung tâm thẻ BIDV còn duy trì và liên tục mở rộng các mối liên hệ hợp tác với
nhiều đơn vị, tổ chức uy tín trong nước và quốc tế nhằm mang đến cho khách hàng
- 34 -
những sản phẩm tiện ích nổi trội, các dịch vụ hiện đại với chất lượng phục vụ hoàn
hảo.
2.2.3 Mối liê hệ iữa phò ba tro ho t độ ki h doa h th
Trung tâm th
Ban hành các quy trình nghiệp vụ thẻ, các văn bản hướng dẫn triển khai phát
hành, thanh toán và quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống.
Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới phù hợp với sự phát triển của công nghệ,
nhu cầu khách hàng và từng phân khúc thị trường.
Xây dựng chiến lược quảng bá, các chương trình khuyến mãi trong toàn hệ
thống, hỗ trợ công tác marketing hoạt động phát hành thẻ của các chi nhánh.
Quản lý về nghiệp vụ, kinh doanh thẻ, mạng lưới chấp nhận thẻ, thực hiện phát
hành và quản lý thẻ, xử lý khiếu nại thẻ.
Đầu mối làm việc với Tổ chức thẻ; đầu mối quản lý, xử lý các sự cố kỹ thuật của
thiết bị chấp nhận thẻ và đầu mối tổng hợp các báo cáo về hoạt động kinh doanh
thẻ, tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghiệp vụ cho các chi nhánh.
Ban k toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán giao dịch thẻ và các giao dịch
thẻ được tra soát.
Trung tâm công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống xử lý giao dịch thẻ và
đường truyền kết nối.
Chi nhánh
Thực hiện, triển khai các chính sách, quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh
thẻ, giới thiệu các sản phẩm mới, các chương trình khuyến mãi, quảng bá dịch vụ
do Hội sở chính ban hành, cụ thể là Trung tâm thẻ.
Trực tiếp làm công tác tiếp thị đến khách hàng, tìm kiếm và phát triển khách
hàng tiềm năng, thực hiện phát hành và quản lý thẻ.
- 35 -
Đầu mối tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng, sau đó chuyển lên cho
Trung tâm thẻ thực hiện và tiếp nhận thẻ từ Trung tâm thẻ để trả cho khách hàng;
xử lý khiếu nại thẻ; duy trì hoạt động của thiết bị chấp nhận thẻ.
Đề xuất, báo cáo với Trung tâm thẻ về tình hình thực hiện cũng như các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, phát triển dịch vụ.
2.2.4 a h mục sả phẩm th
Trải qua nhiều giai đoạn triển khai, thử nghiệm, và phát triển, sản phẩm thẻ
BIDV ngày càng được cải thiện và nâng cao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng. Do đó, trong quá trình thực hiện đã có nhiều sản phẩm được sàng
lọc và loại bỏ, cho đến thời điểm này, BIDV chỉ phát hành 3 loại thẻ ghi nợ với các
thương hiệu: thẻ Etrans, thẻ Harmony và thẻ Moving, và 2 thẻ tín dụng quốc tế với
các thương hiệu: BIDV Precious và BIDV Flexi.
Th Etrans
Với ý ngh a “Cho quý khách 365 ngày trong năm và hơn thế nữa”, với tên gọi
đầy đủ Etrans 365+ là một trong những thẻ ghi nợ phát hành đầu tiên vào năm 2002
và được duy trì cho đến ngày nay.
BIDV ETrans được nâng cấp và phát triển từ thương hiệu ETrans365+, là sản
phẩm thẻ ghi nợ nội địa tích hợp đa dạng tính năng và tiện ích, không chỉ làm hài
lòng khách hàng cá nhân mà còn là sự lựa chọn hoàn hảo cho các doanh nghiệp
mong muốn sử dụng dịch vụ trả lương qua thẻ ATM. BIDV Etrans hướng tới phục
vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với 2 hạng thẻ: hạng vàng và hạng bạc.
Th Harmony – Hòa hợp với chính bạn
- 36 -
Cùng với cảm hứng xuất phát từ Âm dương - Ngũ Hành, bộ thẻ ghi nợ cao cấp
BIDV ra đời vào ngày 15/04/2010 như một món quà may mắn BIDV dành tặng cho
khách hàng. Năm màu sắc tượng trưng cho năm trạng thái Kim – Mộc – Thủy –
Hỏa – Thổ kết hợp với hình ảnh phượng hoàng, linh vật của Ngũ hành tạo nên vẻ
đ p nổi bật đậm đà phong cách Á Đông trên từng chiếc thẻ. BIDV Harmony với
mục đích mang đến sự hòa hợp, may mắn, sung túc và thịnh vượng cho người sở
hữu nó, được nâng cấp và phát triển từ sản phẩm thẻ ghi nợ Power.
Thẻ Moving– Sống cùng chuyể động
Với mong muốn luôn đổi mới hình ảnh và không ngừng phát triển các dịch vụ
giá trị gia tăng dành cho khách hàng, đầu năm 2011, BIDV chính thức triển khai sản
phẩm thẻ ghi nợ dành cho giới trẻ mang tên BIDV Moving.
BIDV Moving được nâng cấp và phát triển từ sản phẩm thẻ ghi nợ Vạn dặm,
bên cạnh những tính năng và tiện ích vốn có của một chiếc thẻ ghi nợ, BIDV
- 37 -
Moving còn mang tới cho Quý khách hàng n t “Năng động, trẻ trung và hiện đại”.
Kết hợp những vệt ánh sáng cùng tông màu lạnh ấn tượng, BIDV Moving tượng
trưng cho sự chuyển động không ngừng của cuộc sống hiện đại. Trong hành trình
liên tục của cuộc sống đó, bạn sẽ trở thành tâm điểm để khám phá và khẳng định
chính mình.
Thẻ BIDV Precious– Công nghệ thẻ tiên tiến và bảo mật nhất
Từ tháng 3/2009, BIDV đã chính thức triển khai sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
BIDV Precious đến khách hàng trên toàn quốc. Ngoài những đặc điểm nổi bật về
tính năng cũng như các ưu đãi mà BIDV mang đến cho khách hàng, BIDV Precious
còn mang một cam kết nhằm bảo vệ khách hàng khỏi những rủi ro giả mạo thẻ với
công nghệ sản xuất thẻ tiên tiến: công nghệ thẻ Chip theo chuẩn EMV.
Với mong muốn mang lại sự an tâm và thuận tiện cho khách hàng, BIDV đã là
một trong những ngân hàng tiên phong ở Việt Nam ứng dụng công nghệ sản xuất
thẻ tiên tiến nhất hiện nay (thẻ Chip chuẩn EMV) để sản xuất thẻ BIDV Precious.
Chiếc thẻ thông minh BIDV Precious không chỉ mang đến cho người sử dụng nó sự
an tâm khi giao dịch cả ở trong và ngoài nước, mà còn là một sự khẳng định về việc
nắm bắt một xu thế phát triển công nghệ mới. Nó cũng chính là lời cam kết của
BIDV với khách hàng về tính an toàn, bảo mật khi sử dụng thẻ cũng như lới hứa
mang lại cho khách hàng những tính năng nổi trội trên cơ sở phát triển các ứng
dụng mới trên Chip trong tương lai.
Thẻ BIDV Flexi
- 38 -
BIDV Flexi là thẻ tín dụng được tích hợp nhiều tiện ích vượt trội, với công nghệ
bảo mật bằng Chip theo chuẩn EMV (theo nghiên cứu của Visa, khả năng làm giả
thẻ chip có thể giảm tới trên 70 so với thẻ từ) và các dịch vụ ưu đãi toàn diện,
giúp hỗ trợ khách hàng tối đa trong quá trình sử dụng.
Nằm trong bộ sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu VISA của
BIDV, BIDV Flexi ra đời vào tháng 10/2009 được đánh giá là sản phẩm tối ưu dành
cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi.
Thẻ BIDV được chấp nhận thanh toán tại: máy ATM/POS của BIDV, máy
ATM/POS của các ngân hàng kết nối trong Banknetvn ( tham khảo phụ lục 3), máy
ATM/POS có biểu tượng VISA (đối với thẻ quốc tế).
=> Danh mục sản phẩm thẻ BIDV đa dạng phù hợp với từng nhóm khách hàng
Chính sách phí thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng ( tham khảo phụ lục 4; phụ lục 5).
riêng biệt. Sản phẩm thẻ BIDV luôn được cải thiện và ngày càng phù hợp với nhu
cầu của khách hàng. Hạn mức giao dịch được mở rộng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
từng nhóm khách hàng và hạn mức rút tiền cao nhất hiện nay là 40 triệu/ngày,
chuyển khoản là 60 triệu/ngày. Tuy hạn mức giao dịch trên chưa phải là hạn mức
cao nhất so với thẻ của các đối thủ cạnh tranh như thẻ G-card của Vietinbank (rút
tiền 45 triệu/ngày, chuyển khoản 100 triệu/ngày) nhưng nhờ sự liên tục thay đổi hạn
mức đã tạo cho khách hàng ngày càng ấn tượng tốt hơn về thẻ BIDV.
2.3 Thực tr ho t độ ki h doa h th t i BIDV
Hoạt động kinh doanh thẻ BIDV bắt đầu từ những năm 1998. Cùng với sự phát
triển của thị trường, hoạt động kinh doanh thẻ BIDV đã có những bước thăng trầm.
- 39 -
Song nổi bật nhất là giai đoạn 2006-2010, hoạt động kinh doanh thẻ BIDV đã có
những thay đổi rõ rệt về nhận thức cũng như cách thức và được thể hiện qua các chỉ
tiêu kinh doanh chính sau:
ả 2.2: Số iệu ho t độ ki h doa h th t i I V iai đo 2006 - 2011
Năm Th hi ợ (th ) Th tí dụ (th ) POS (máy) ATM (máy) oa h số iao d ch (tỷ đồ ) Thu phí ròng (tỷ đồ )
94.881 124.300 250.000 302.536 400.306 523.475 2006 2007 2008 2009 2010 2011 570.908 1.074.212 1.510.675 1.876.325 2.565.437 2.805.638 NA NA 49 21.568 40.117 54.817 390 NA 694 562 973 968 969 1.198 4.316 1.052 6.000 1.295 8 14 16,5 24 49,68 79,49
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh thẻ BIDV năm 2006-2011)
Ho t động phát hành th
- Thẻ ghi nợ của toàn hệ thống
Biểu 2.1: Số ƣợ th hi ợ I V iai đo n 2006 – 2011 Đơn vị tính: thẻ
2.805.638
2.565.437
1.876.325
1.510.675
1.074.212
570.908
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh thẻ BIDV năm 2006-2011 )
- 40 -
ả 2.3: Số iệu th hi ợ BIDV so với một số đối thủ c h tra h 2008 – 2010
ĐVT: thẻ
Năm BIDV VCB AGRIBANK VIETINBANK ĐÔNG Á
2.787.140 2.974.176 5.700.972 2008 2009 2010 1.510.675 3.071.737 1.876.325 3.752.651 2.565.437 4.560.777 2.080.000 4.052.065 5.700.972 BANK 2.438.219 3.952.260 5.130.875
Nguồn: Báo cáo Hội thẻ ngân hàng Việt Nam năm 2008-2010
iểu 2.2: Số ƣợ th hi ợ I V so với một số đối thủ c h tra h 200 - 2010
ĐVT: thẻ
5.700.972
5.700.972
5.130.875
4.560.777
4.052.065
3.952.260
3.752.651
3.071.737
2.974.176
2.565.437
2.438.219
2.080.000
2.787.140
1.876.325
1.510.675
(Nguồn: Báo cáo Hội thẻ ngân hàng Việt Nam năm 2008-2010)
Tốc độ tăng trưởng trung bình của số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát hành đạt
64 /năm, tuy nhiên tốc độ tăng đang có xu hướng giảm dần, năm 2007 đạt 88 ,
năm 2008 đạt 40,6 , năm 2009 chỉ đạt 22,5 , và năm 2010 đạt 34 . Tốc độ tăng
trưởng của số lượng thẻ ghi nợ của BIDV thấp hơn so với tốc độ trung bình của thị
trường, điều này dẫn đến vị trí và thị phần của BIDV về thẻ ghi nợ nội địa liên tục
suy giảm qua các năm. Năm 2005, BIDV đứng thứ hai trên thị trường về số lượng
thẻ ghi nợ nội địa nhưng năm 2006, đã tụt xuống vị trí thứ tư (sau VCB, Đông Á và
Vietinbank) với 13,5 thị phần; năm 2007, tụt xuống vị trí thứ năm (sau VCB,
Đông Á, Vietinbank và Agribank) với 12,27 thị phần; năm 2008, BIDV vẫn ở vị
trí thứ năm nhưng thị phần đã giảm xuống chỉ còn 10,8 . Theo thống kê của Hội
- 41 -
thẻ ngân hàng Việt Nam, tính đến cuối năm 2009, về thị phần thẻ nội địa, Ngân
hàng Nông nghiệp (Agribank) đã vượt lên trở thành ngân hàng có số lượng thẻ
ATM lớn nhất Việt Nam với gần 4,05 triệu thẻ, chiếm 20,3 thị phần. Tiếp đến là
Ngân hàng cổ phần Đông Á với 3,95 triệu thẻ, chiếm 19,8 thị phần; đứng thứ ba
là Vietcombank với 3,75 triệu thẻ, chiếm 18,8 thị phần; Vietinbank đứng thứ tư
với 2,97 triệu thẻ, chiếm 14,9 thị phần, và BIDV đứng ở vị trí thứ năm với hơn 1,8 triệu thẻ, thị phần tiếp tục giảm xuống còn 9,4 thị phần.1 Sang năm 2010, thị
phần thẻ ghi nợ nội địa có nhiều chuyển biến, Ngân hàng Nông nghiệp (Agribank)
tiếp tục dẫn đầu vị trí về số lượng thẻ ATM lớn nhất Việt Nam với gần 5,7 triệu thẻ,
chiếm 20 thị phần, bám sát là Vietinbank cũng chiếm 20 thị phần. Tiếp đến là
Ngân hàng cổ phần Đông Á với 5,13 triệu thẻ, chiếm 18 thị phần; đứng thứ tư là
Vietcombank với 4,56 triệu thẻ, chiếm 16 thị phần; và BIDV đứng ở vị trí thứ năm với hơn 2,56 triệu thẻ, thị phần tiếp tục giảm xuống còn 9,0 thị phần.2
- Thẻ tín dụng của toàn hệ thống
BIDV mới chính thức bước vào thị trường thẻ quốc tế từ tháng 3/2009 đồng thời
mới chỉ phát hành thẻ tín dụng quốc tế, chưa phát hành thẻ ghi nợ quốc tế nên số
lượng thẻ quốc tế phát hành còn rất khiêm tốn, chưa tạo được bất kỳ dấu ấn nào trên
thị trường thẻ quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, với nổ lực không ngừng, đến cuối
năm 2009, BIDV đã phát hành được 21.568 thẻ tín dụng. Đây là một con số đáng
khích lệ, mở ra một cơ hội mới cho thị trường thẻ tín dụng của BIDV. Sang năm
2010, thẻ tín dụng BIDV đạt 40.116 thẻ, tăng gần 86 so với năm 2009, chiếm 2
thị phần và đứng thứ năm trên thị trường sau VCB, Vietinbank, ngân hàng Á Châu
và Sacombank, lần lượt nắm giữ 29 , 24 , 10 và 5 thị phần và năm 2011 là
54.817 thẻ.
Ho t động tha h toá th
1 Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV năm 2009. 2 Báo cáo Hội thẻ ngân hàng Việt Nam năm 2008-2010.
- Qua hệ thống ATM của toàn hệ thống
- 42 -
Năm 2005, BIDV có mạng lưới ATM lớn thứ hai sau VCB, tuy nhiên bước sang
năm 2006 BIDV tụt xuống vị trí thứ tư về mạng lưới ATM sau Agribank, VCB,
Đông Á với 14,3 thị phần. Sang năm 2007, BIDV vươn lên đứng thứ ba về mạng
lưới ATM sau VCB và Agribank với 15,1 thị phần. Tuy nhiên sang năm 2008,
mặc dù vẫn giữ vị trí thứ ba về mạng lưới ATM nhưng thị phần của BIDV đã giảm
xuống 13 . Bước sang năm 2009, lần đầu tiên sau 3 năm BIDV đã không còn nằm
trong top 3 ngân hàng có mạng lưới ATM lớn nhất Việt Nam và bị Vietinbank
chiếm mất vị trí thứ 3, thị phần của BIDV cũng giảm còn 9,97% với 969 máy.
Trong khi đó, Agribank vẫn giữ vị trí số một với 1.660 máy, chiếm 17,08 thị
phần, tiếp theo là Vietcombank 1.446 máy chiếm 14,88% thị phần, Vietinbank đứng
thứ ba với 1.017 máy chiếm 10,46% thị phần. Đến năm 2010, BIDV tụt xuống vị trí
thứ năm về mạng lưới ATM với 1.052 máy, chiếm 9 thị phần nhường lại vị trí thứ
tư cho ngân hàng Đông Á với 1.286 máy, chiếm 11 thị phần sau VCB và
Vietinbank đồng hạng 2 với 1.520 máy, chiếm 13 thị phần, dẫn đầu vẫn là Agribank với 1.754 máy, chiếm 15 thị phần 3.
ĐVT: máy
Biểu 2.3: Số ƣợ ATM I V so với th trƣờ iai đo n 2006- 2010
11.696
9.723
7.480
4.596
2.715
1.052
973
969
694
390
3 Báo cáo khảo sát mạng lưới các ngân hàng của BIDV (2006-2010)
(Nguồn: Báo cáo khảo sát mạng lưới B DV 200 -2010)
- 43 -
Hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV giai đoạn 2006 -2010 đã đạt được những
kết quả nhất định tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của BIDV vẫn thấp hơn tốc độ tăng
trưởng chung của thị trường, điều này dẫn đến thị phần của BIDV trên các mảng
kinh doanh thẻ cụ thể (phát hành thẻ, thanh toán thẻ) đang có xu hướng giảm dần và
khoảng cách giữa BIDV với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu đang ngày càng nới
rộng.
- Qua hệ thống POS của toàn hệ thống
ĐVT: máy
Biểu 2.4: Số ƣợ POS BIDV iai đo n 2007- 2011
6.000
4.316
1.198
968
562
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh thẻ năm BIDV 2007-2011)
BIDV chính thức triển khai dịch vụ thanh toán thẻ qua POS/EDC từ tháng
8/2007. Tuy nhiên việc phát triển mở rộng mạng lưới POS của BIDV gặp rất nhiều
khó khăn. Năm 2008, số lượng POS mở mới tăng 72 so với năm 2007 sang năm
2009, số lượng POS chỉ tăng 23,7% so với năm 2008 do nhiều điểm đặt máy hầu
như không có doanh thu nên bị thu hồi về. Mặc dù số lượng tăng không đáng kể do
thị trường chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Đến cuối
năm 2010, số lượng POS đạt 4.316 máy, tăng 260% so với năm 2009, đưa mạng
lưới POS của BIDV lên vị trí thứ ba với 8 thị phần, sau VCB (27 thị phần) và
Vietinbank (18 thị phần). Cuối năm 2011, BIDV vẫn giữ vị trí thứ ba về mạng
lưới POS trên thị trường.
- 44 -
ả 2.4: Số ƣợ POS BIDV so với một số đối thủ c h tra h 2007 – 2010
ĐVT: máy
Năm BIDV VCB AGRIBANK VIETINBANK
1.016 1.646 3.295 9.711 2007 2008 2009 2010 562 968 1.198 4.316 6.475 7.800 9.887 14.567 202 1.868 2.563 3.776
Nguồn: Báo cáo Hội thẻ ngân hàng Việt Nam năm 2007-2010
Biểu 2.5: Số ƣợ POS BIDV so với một số đối thủ c h tra h iai đo n 2007- 2010
ĐVT: máy
14.567
9.887
9.711
7.800
6.475
4.316
3.776
3.295
2.563
1.868
1.646
1.198
1.016
968
562
202
(Nguồn:Báo cáo Hội thẻ ngân hàng Việt Nam năm 2007-2010)
Hoạt động thanh toán thẻ qua POS đã giúp BIDV phát triển thêm đối tượng
khách hàng mới là các Đơn vị chấp nhận thẻ, gia tăng tiện ích cho các chủ thẻ
BIDV. Hiệu quả hoạt động hệ thống POS của BIDV đang dần cải thiện, thể hiện ở
giá trị thu phí dịch vụ tăng dần qua các năm bên cạnh thị phần máy POS của BIDV
ngày càng được cải thiện và nâng cao. Mặc dù, mạng lưới POS của BIDV chỉ nắm
giữ một thị phần khá khiêm tốn so với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu như VCB,
Agribank, và Vietinbank. Nguyên nhân là do POS của BIDV chỉ mới chấp nhận
thanh toán thẻ của BIDV và VISA, và triển khai thí điểm chấp nhận thanh toán thẻ
MasterCard vào ngày 13/06/2011 trong khi POS của các ngân hàng khác chấp nhận
thanh toán đa dạng các loại thẻ như VISA, MasterCard, JCB, Amex, Diners Club…
- 45 -
- Doanh số giao dịch của toàn hệ thống
ĐVT: tỷ đồng
iểu 2.6: oa h số iao d ch to hệ thố I V iai đo 2006- 2011
2.805.638
400.306
302.536
250.000
124.300
94.881
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh thẻ năm BIDV 2006-2011)
Mạng lưới ATM, POS của BIDV liên tục được mở rộng qua các năm, k o theo
tốc độ gia tăng số lượng giao dịch và doanh số giao dịch luôn ở mức rất cao. Năm
2007 với sự kiện BIDV kết nối thành công với Banknetvn và chính thức triển khai
dịch vụ thanh toán thẻ qua POS/EDC, số lượng giao dịch qua ATM, POS của BIDV
tăng trưởng 90% so với năm 2006 và doanh số giao dịch tăng kỷ lục 290% so với
năm 2006. Số lượng giao dịch và doanh số giao dịch năm 2008 tăng lần lượt 51%
và 42% so với năm 2007. Năm 2009, 2010 và 2011 doanh số giao dịch trên ATM,
POS BIDV tiếp tục tăng lần lượt là 21%, 32% và 31%. Đây là con số tương đối khả
quan nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ BIDV trong thời gian tới.
Ho t động thu phí ròng d ch vụ th của toàn hệ thống
Tốc độ tăng trưởng thu phí ròng dịch vụ thẻ của BIDV trong giai đoạn 2006-
2008 có xu hướng giảm dần, năm 2007 tăng 75 nhưng đến năm 2008 chỉ tăng
17,8 . Bước sang năm 2009, tốc độ tăng trưởng thu phí ròng khả quan hơn, năm
2009 tăng 45,5%, năm 2010 tăng 107% và năm 2011 tăng 60 . Đây là con số đáng
khích lệ mà BIDV đạt được, đồng thời cũng tạo động lực cho BIDV tiếp tục gia
tăng và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ.
- 46 -
ĐVT: tỷ đồng
iểu 2.7: Thu phí rò d ch vụ th I V iai đo 2006- 2011
79,49
49,68
24
16,5
14
8
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh thẻ năm BIDV 2006-2011)
2.3.1 Nhữ k t quả đ t đƣợc
Trong giai đoạn 2006 – 2010, bên cạnh việc duy trì và nâng cấp các tính năng
của sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa và các dịch vụ trên ATM, BIDV đã rất nỗ lực trong
công tác triển khai sản phẩm thẻ mới và đã đạt được một số kết quả như sau:
- Năm 2006: Chính thức kết nối thanh toán thẻ VISA/Plus qua hệ thống ATM của
BIDV.
- Năm 2007:
Chính thức triển khai dịch vụ thanh toán thẻ qua POS/EDC đồng thời chấp
nhận thanh toán thẻ VISA trên hệ thống POS của BIDV.
Hoàn thiện kết nối hệ thống ATM với các ngân hàng trong hệ thống
Banknetvn.
Trở thành Ngân hàng đầu tiên phát triển mạng lưới ATM phủ kín khắp
63/63 tỉnh thành.
- Năm 2008:
- 47 -
Chính thức triển khai dịch vụ nạp tiền điện thoại trả trước qua kênh SMS và
ATM (BIDV – VnTopup).
Phát hành thử nghiệm thẻ tín dụng quốc tế VISA hạng Vàng mang thương
hiệu BIDV Precious.
Triển khai dịch vụ thanh toán thẻ qua POS không dây trên hệ thống taxi của
Mai Linh tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Năm 2009:
Triển khai 2 sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế VISA mang thương hiệu BIDV
Precious và BIDV Flexi.
Triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn v máy bay Jestar Pacific trên hệ
thống ATM của BIDV.
Triển khai dịch vụ thanh toán hóa đơn với các công ty viễn thông.
Hoàn thành kết nối và chấp nhận thanh toán thẻ CUP trên ATM BIDV.
- Năm 2010:
Chuẩn hóa cơ cấu thẻ ghi nợ nội địa, ra mắt ba sản phẩm thẻ ghi nợ mới là
BIDV Harmony, BIDV Etrans và BIDV Moving với thiết kế và tính năng hấp
dẫn, được đông đảo khách hàng đón nhận, góp phần quan trọng vào việc tăng
trưởng số lượng thẻ ghi nợ năm 2010.
Mở rộng kết nối thanh toán thẻ trên ATM qua Banknetvn, nâng số lũy kế
ngân hàng kết nối với BIDV lên 33 ngân hàng.
Phát triển bổ sung tính năng dịch vụ BIDV VnTopup: Mở rộng dịch vụ nạp
tiền trả trước trên 7 mạng viễn thông, triển khai dịch vụ mua mã thẻ game qua
SMS và thanh toán cước thuê bao trả sau đối với 2 mạng Viettel và Mobifone
bằng hình thức nạp tiền qua ATM và SMS. Triển khai dịch vụ 24/7.
Chính thức triển khai dịch vụ mua và thanh toán bảo hiểm (BIC và AIA) và
dịch vụ nạp tiền vào ví điện tử VnMart qua ATM
Chính thức triển khai kết nối Banknetvn trên POS. Triển khai rộng rãi thanh
toán USD trên POS trên toàn hệ thống.
- 48 -
Triển khai mở rộng dịch vụ thanh toán POS không dây trên taxi Mai Linh.
Mặc dù đã rất nỗ lực trong công tác triển khai sản phẩm thẻ, tuy nhiên kết quả
đạt được của BIDV vẫn còn ở mức khiêm tốn. Danh mục sản phẩm thẻ chưa đa
dạng (mới phát hành thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế VISA, chưa phát
hành thẻ ghi nợ quốc tế), tính năng sản phẩm, đặc biệt các tính năng giá trị gia tăng
đã triển khai nhưng chưa phong phú và mới dừng ở những tính năng cơ bản. Những
sản phẩm thẻ có hiệu quả kinh doanh cao như thẻ tín dụng quốc tế mới phát triển
năm 2009 và số lượng còn khiêm tốn. Ngoài ra, BIDV hiện chưa phát triển được
những sản phẩm thẻ mang tính nổi trội, đột phá, dẫn đầu thị trường cũng như chưa
mở rộng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế thương hiệu VISA, MASTER và các loại thẻ
quốc tế khác trong khi các đối thủ cạnh tranh đã phát hành và chấp nhận thanh toán
đa dạng các loại thẻ như VISA, MasterCard, JCB, Amex, Diners Club……
Vị trí BIDV trên thị trường thẻ năm 2010
Thẻ ghi nợ nội địa: Đứng thứ 5 trên thị trường
Thẻ tín dụng quốc tế: Đứng thứ 5 trên thị trường
Số lượng POS: Đứng thứ 3 trên thị trường
Số lượng ATM: Đứng thứ 5 trên thị trường
Doanh số sử dụng thẻ: Đứng thứ 5 trên thị trường
2.3.2 Tồ t i h ch và nguyên nhân
Tồ t i h ch
Mặc dù BIDV đã có nhiều nổ lực trong hoạt động kinh doanh thẻ và đã đạt được
một số thành tựu nhất định nhưng sản phẩm thẻ của BIDV vẫn còn yếu, chưa tạo
được ấn tượng, còn thấp so với mục tiêu yêu cầu và so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, BIDV cần phải chủ động nhìn
nhận những tồn tại, hạn chế để có hướng khắc phục và thay đổi tích cực. Cụ thể:
Thứ nhất, về hoạt động công nghệ
Với sự triển khai thành công dự án HĐH giai đoạn 1, BIDV đã trang bị một nền
tảng ngân hàng cốt lõi (core-banking) ổn định và mạnh mẽ để phát triển các dịch vụ
- 49 -
bán lẻ truyền thống (tín dụng, thanh toán, huy động vốn). Nhiều gói sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng mới triển khai. Đặc biệt, với nền tảng công nghệ hiện đại, khách hàng
của BIDV đã có thể “gửi một nơi, rút nhiều nơi” tại tất cả các chi nhánh, phòng giao
dịch của BIDV trên toàn quốc mà không phụ thuộc vào nơi khách hàng mở tài
khoản hay giao dịch lần đầu.
Hệ thống máy ATM được triển khai rộng khắp các tỉnh thành trên toàn quốc với
số lượng máy ATM đến nay khoảng hơn 1000 máy. Các tiện ích mới được BIDV
cung cấp qua hệ thống ATM ngày càng nhiều như thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện
thoại, thanh toán v máy bay, bảo hiểm, nạp tiền ví điện tử…Hệ thống thanh toán
qua các thiết bị chấp nhận thẻ (EDC/POS) cũng đã được triển khai nhằm thu hút
khách hàng. Mạng lưới ATM đã được kết nối với tổ chức thanh toán thẻ quốc tế và
trong nước như VISA, BanknetVN làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ tiện ích cho
KH. Bước đầu cho ph p khách hàng vấn tin thông qua Internet và Mobile (SMS).
Tuy nhiên, hệ thống công nghệ của BIDV cũng đang có một số điểm tồn tại sau:
- Các dịch vụ ngân hàng hiện đại được triển khai chậm, dịch vụ thanh toán thẻ
còn hạn chế về phạm vi và tính năng sử dụng, dịch vụ internet banking/mobile
banking mới dừng lại chủ yếu ở mức truy vấn thông tin, chưa cho ph p thực hiện
thanh toán, chỉ mới ở giai đoạn triển khai thử nghiệm đối với cán bộ trong hệ thống.
- Hệ thống máy giao dịch tự động ATM triển khai dàn trải. Mạng lưới các đơn vị
chấp nhận thẻ còn ít, do đó đã làm hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng.
- Chưa khai thác hết thế mạnh của CNTT để phục vụ cho công tác quản lý và
điều hành, nhiều báo cáo quản trị còn lập thủ công, số liệu lưu trên hệ thống CNTT
chưa được khai thác hết. Cho đến thời điểm hiện nay, việc báo cáo, thống kê doanh
số vẫn do mỗi chi nhánh tự tổng hợp và gửi về HSC. Do việc truy xuất dữ liệu
thường làm chậm hoặc gây ghẽn hệ thống nên một số báo cáo vẫn phải lập thủ công
mặc dù hệ thống cho ph p truy xuất dữ liệu.
- 50 -
- Các dự án CNTT hỗ trợ hoạt động kinh doanh thẻ triển khai chậm tiến độ và
không đạt được kết quả như kỳ vọng, khiến cho BIDV bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh
doanh cũng như ngày càng bị các đối thủ cạnh tranh chủ yếu nới rộng khoảng cách.
Thứ hai, về quả ý rủi ro th
Sản phẩm thẻ ngày càng phát triển gắn liền với số lượng khách hàng, số lượng
mạng lưới sẽ tăng lên nhanh chóng và song song với nó là các vấn đề về rủi ro. Rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ gắn liền với cả quá trình hình thành và sử dụng
của một sản phẩm thẻ đặc biệt là thẻ tín dụng. Vì vậy, cùng với việc phát triển dịch
vụ và thu hút khách hàng, việc chuẩn hóa các hoạt động quản lý rủi ro nhằm đảm
bảo an toàn cho khách hàng, cho ngân hàng cũng chính là đảm bảo chất lượng của
dịch vụ, uy tín của BIDV. Trong thời gian qua BIDV đã bước đầu có những nghiên
cứu và xây dựng những qui trình nghiệp vụ nhằm giảm thiểu các rủi ro. Tuy nhiên
trong thời gian tới, khi mà việc mở rộng mạng lưới, khách hàng với tốc độ tăng
trưởng cao hơn cũng như xu hướng rủi ro kinh doanh thẻ sẽ chuyển dịch sang các
nước công nghệ chưa phát triển và Việt Nam có thể là một trong những thị trường
tiềm năng đối với các gian lận về thẻ.
Vì vậy, bên cạnh việc rà soát xây dựng các qui trình nghiệp vụ chặt chẽ BIDV
cũng cần xây dựng một hệ thống công nghệ ổn định ngân hàng quản lý thông tin,
quản lý rủi ro tốt nhất cũng như phải đào tạo được một đội ngũ cán bộ kinh nghiệm
trong l nh vực thẻ nói chung và hoạt động quản lý rủi ro thẻ nói riêng.
Thứ ba, về quản trị điều hành.
Từ khi hoạt động kinh doanh thẻ nhận được sự quan tâm và chỉ đạo của Ban
Lãnh đạo cấp cao đã có những bước chuyển mình đáng kể. Tuy nhiên việc nhận
thức về tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ chưa được quán triệt đồng bộ
và thống nhất tới tất cả các cấp lãnh đạo và quản lý ở Ngân hàng. Nhiều Chi nhánh,
đặc biệt bộ phận lãnh đạo của Chi nhánh chưa coi trọng và nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ, do đó chưa sâu sát, quyết liệt trong chỉ
- 51 -
đạo điều hành, dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh thẻ còn thấp và chưa tương
xứng với tiềm năng.
Thứ tư, về mô hình tổ chức và nguồn nhân lực
Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV hiện tại được triển khai tại
Trung tâm thẻ trực thuộc Hội sở chính và các Chi nhánh trên toàn hệ thống.
Trung tâm thẻ là Ban thuộc Hội sở chính. Cơ cấu của Trung tâm thẻ hiện tại bao
gồm 3 phòng: Phòng Phát triển kinh doanh, phòng Nghiệp vụ, phòng Quản lý rủi ro.
Trong giai đoạn 2006 – 2008, cơ cấu tổ chức hiện tại đáp ứng được những yêu
cầu cơ bản về quản lý hoạt động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống. Tuy nhiên, đến
thời điểm hiện nay, sự gia tăng về số lượng chủ thẻ, mạng lưới ATM/POS đã tạo ra
những áp lực buộc phải nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hoạt động chăm
sóc khách hàng. Ngoài ra, khi tình hình thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, công nghệ mới áp dụng trong l nh vực thẻ
phát triển nhanh chóng đòi hỏi mô hình tổ chức của Trung tâm thẻ cần được tiếp tục
bổ sung và hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của từng
mặt chuyên môn nghiệp vụ nói riêng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của
kinh doanh thẻ BIDV nói chung.
Các Chi nhánh thực hiện tác nghiệp hệ thống (phát hành thẻ cho khách hàng,
thực hiện các yêu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ, quản lý và chăm
sóc máy ATM) và là kênh bán sản phẩm thẻ duy nhất hiện nay, chịu sự chỉ đạo về
mặt nghiệp vụ của Hội sở chính (Trung tâm thẻ).
Trước thời điểm chuyển đổi mô hình tổ chức theo TA2, hoạt động bán sản phẩm
thẻ được thực hiện phân tán tại các bộ phận khác nhau tại Chi nhánh. Đồng thời tại
các Chi nhánh khác nhau, hình thức tổ chức bán sản phẩm thẻ cũng được tổ chức
khác nhau, không thống nhất.
Sau thời điểm chuyển đổi mô hình tổ chức theo TA2, hoạt động bán sản phẩm
thẻ tại Chi nhánh vẫn chưa được thực hiện bởi một bộ phận chuyên trách. Cán bộ
- 52 -
QHKHCN phần lớn mới thực hiện nhiệm vụ bán sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế,
chưa thực hiện tiếp thị các sản phẩm thẻ khác như thẻ ghi nợ, POS… Cán bộ trực
thuộc Tổ nghiệp vụ thẻ hoặc một bộ phận cán bộ thuộc phòng Nguồn vốn, Dịch vụ
KHDN… vẫn tiếp tục đảm nhận công tác bán và tiếp thị sản phẩm thẻ ghi nợ, POS.
Như vậy mô hình tổ chức kinh doanh thẻ hiện tại có một số hạn chế lớn sau:
- Chưa khai thác hiệu quả kênh bán hàng duy nhất hiện nay là các Chi nhánh.
Chức năng nhiệm vụ bán sản phẩm thẻ chưa được quy định rõ ràng, cụ thể trong
chức năng nhiệm vụ của phòng QHKH cá nhân và cán bộ QHKH cá nhân. Nhận
thức và sự quan tâm của Chi nhánh đối với công tác bán sản phẩm thẻ chưa được
coi trọng. Công tác bố trí cán bộ bán sản phẩm thẻ chưa phù hợp (chưa có cán bộ
chuyên trách, cán bộ mới chưa được đào tạo đầy đủ về kiến thức sản phẩm và kỹ
năng bán hàng…).
- Việc tiếp nhận triển khai các sản phẩm mới tại chi nhánh còn phân tán tại
nhiều bộ phận, chưa có đầu mối rõ ràng, còn nhập nhằng trong phân công công việc
giữa phòng QHKH và phòng DVKH. Phòng QHKH cá nhân chủ yếu vẫn quản lý
nghiệp vụ tín dụng, chưa đi sâu triển khai, phát triển các sản phẩm thẻ do chưa có
kinh nghiệm tiếp thị, giới thiệu sản phẩm.
- Một số chi nhánh chỉ chạy theo số lượng, chưa thực sự quan tâm đến chất
lượng sản phẩm thẻ, chưa có các chính sách chăm sóc khách hàng cũng như các
chương trình phổ cập thông tin hướng dẫn khách hàng sử dụng dẫn đến tình trạng
nuốt thẻ, khách hàng còn lúng túng khi thao tác trên máy… làm giảm sự hài lòng
của khách hàng đối với thẻ BIDV.
Thứ năm, về chất lượng hoạt động của hệ thống ATM
Mô hình tiếp quỹ ATM tập trung đã được triển khai chính thức tại Hà Nội từ
tháng 02/2009 với một đơn vị chuyên trách phụ trách công tác tiếp quỹ để từng
bước nâng cao chất lượng dịch vụ ATM và giảm chi phí vận hành. Chi nhánh Ba
Đình là Chi nhánh đầu mối thực hiện nhiệm vụ tiếp quỹ tập trung.
- 53 -
Để thực hiện công tác tiếp quỹ tập trung, Chi nhánh Ba Đình đã thành lập
Phòng Dịch vụ quản lý ATM độc lập, chuyên trách đảm nhiệm từ công tác tiếp quỹ,
kiểm quỹ, xử lý sự cố/khiếu nại tra soát và hỗ trợ khách hàng, nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.
Trải qua hơn 6 tháng triển khai, mô hình tiếp quỹ tập trung đã dần đi vào vận
hành an toàn, thông suốt và ổn định. Số lượng máy ATM ngừng phục vụ do hết
tiền, hết hóa đơn, nhật ký, đứt đường truyền được hạn chế ở mức tối đa. Các sự cố
ATM đều được khắc phục kịp thời, không để thời gian máy ngừng phục vụ quá dài.
Khiếu nại của khách hàng được xử lý nhanh chóng, đảm bảo thời gian xử lý theo
đúng quy định. Với kết quả đạt được tại địa bàn Hà Nội, mô hình tiếp quỹ tập trung
được tiếp tục triển khai trên địa bàn TP.HCM vào tháng 6/2010 do chi nhánh
TP.HCM làm đầu mối.
Việc thành lập mô hình tiếp quỹ tập trung đã mang lại nhiều kết quả thiết thực,
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả
đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế sau:
- Một số máy ATM không nằm trong mô hình tiếp quỹ tập trung mà do một
số chi nhánh trên địa bàn quản lý chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng
thường xuyên không có tiền hoặc giao dịch bị lỗi do đường truyền. Điều này làm
ảnh hưởng đến chất lượng thẻ cũng như hình ảnh BIDV trên thị trường.
- Nhiều trạm máy (cabin) ATM đã bị xuống cấp nghiêm trọng, không được
thay thế hoặc tu sửa kịp thời làm ảnh hưởng đến hình ảnh cũng như thương hiệu
BIDV. Với xu hướng hiện nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao
thì ngoài những tính năng, chất lượng của sản phẩm thẻ mang lại, người ta còn quan
tâm đến hình ảnh cũng như hình thức địa điểm mà họ đến giao dịch. Một không
gian thoáng mát, đ p mắt, gần khu dân cư sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Thứ sáu, về sản phẩm
Về danh mục sản phẩm: danh mục sản phẩm thẻ quốc tế chưa đa dạng, còn
nghèo nàn, chỉ mới phát hành thẻ tín dụng quốc tế với thương hiệu VISA, chưa phát
- 54 -
hành thẻ ghi nợ và các loại thẻ quốc tế khác trong khi ngân hàng Á Châu phát hành
thẻ ghi nợ quốc tế ACB-Visa Electron vào năm 2003. Ngân hàng Ngoại thương
phát hành thẻ tín dụng quốc tế với 3 thương hiệu VISA, Master và Amex và thẻ ghi
nợ quốc tế VISA và MasterCard.
Về tiện ích sản phẩm: sản phẩm thẻ ghi nợ của BIDV với các tiện ích thông
thường như rút tiền, vấn tin, in sao kê tài khoản, chuyển khoản trong hệ thống
BIDV thì sản phẩm thẻ của ngân hàng Đông Á lại có hàng loạt tiện ích hấp dẫn
như: gởi tiền tại máy ATM, chuyển khoản bằng điện thoại di động…; thẻ của ngân
hàng Công Thương với các tiện ích như: thanh toán vé tàu, tiền thuế, nhận tiền kiều
hối…. Việc phát triển sản phẩm thẻ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố công nghệ và
các đối tác nên thời gian nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới thường kéo dài,
làm giảm hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Sản phẩm thẻ hiện có của BIDV so với NH khác còn kém sức cạnh tranh, chưa
có sản phẩm nổi trội hoặc chưa thực sự giành được thiện cảm từ khách hàng do quy
trình thủ tục còn phức tạp.
Công tác nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới còn quá chậm, các sản
phẩm mới triển khai trong năm của BIDV thì nhiều sản phẩm triển khai từ rất lâu và
đã trở thành lợi thế của người đi trước như: Ngân hàng Đông Á đã triển khai thanh
toán cước điện thoại cố định, cước internet, trả tiền điện, tiền nước, truyền hình cáp,
phí bảo hiểm, mua thẻ nạp tiền điện thoại di động, đặt chỗ máy bay…từ giữa năm
2005, trong khi BIDV chỉ mới bắt đầu triển khai thanh toán tiền điện trong năm
2006. BIDV bắt đầu phát hành thẻ Visa vào đầu năm 2009 thì thẻ Visa của ACB đã
có từ năm 2003 và hiện đang được sử dụng tại 220 quốc gia trên thế giới.
Thứ bảy, về chính sách khách hàng
BIDV chưa xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với mô hình, hầu hết các
chính sách đều mang tính ngắn hạn, tạm thời, rời rạc.
Các chương trình ưu đãi, khuyến mại mà BIDV đã triển khai chỉ tập trung vào
từng nhóm sản phẩm riêng lẻ (tiền gửi hoặc tiền vay, hoặc thẻ, hoặc chuyển tiền)
- 55 -
mà chưa có một chính sách ưu đãi nào khuyến khích khách hàng sử dụng đồng bộ
nhiều sản phẩm, chưa có sự liên kết giữa các sản phẩm nhằm thu hút khách hàng.
BIDV chưa tổ chức Hội nghị khách hàng cá nhân nhằm tôn vinh và bày tỏ sự
cảm ơn đối với những khách hàng cá nhân có đóng góp lớn cho hoạt động của ngân
hàng, nhất là các khách hàng có quan hệ lâu năm hoặc khách hàng có giao dịch
thường xuyên.
Thứ tám, về công tác marketing
Hình ảnh thẻ BIDV còn chưa rõ n t, chưa quen thuộc với mọi tầng lớp dân cư.
Cho đến nay, mặc dù BIDV đã thực hiện nhiều chiến dịch tuyên truyền, quảng cáo
cho hoạt động thẻ của mình nhưng do chưa tạo được sản phẩm nổi trội, tạo ra sự
khác biệt trên thị trường nên thị phần thẻ BIDV còn khá khiêm tốn.
Công tác chủ động tìm kiếm chăm sóc khách hàng còn yếu. Hiện nay, phần lớn
khách hàng sử dụng thẻ của BIDV là khách hàng có quan hệ lâu năm, khách hàng
là nhân viên của các doanh nghiệp thanh toán lương qua BIDV hoặc khách hàng tự
tìm đến với BIDV do giới thiệu. Lượng khách hàng mới do BIDV chủ động tìm
kiếm và chăm sóc là rất ít. BIDV chưa có một chiến lược cụ thể và thiết thực nào
trong công tác đưa thẻ của mình đến với đông đảo các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Hoạt động PR và marketing rời rạc, chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược
hiệu quả.
Nguyên nhân
Những tồn tại, hạn chế nêu trên đã làm cho thẻ của BIDV k m sức cạnh tranh so
với các ngân hàng khác, nguyên nhân chính của các tồn tại, hạn chế là:
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, về tư duy kinh doanh
- 56 -
- BIDV chỉ mới nhận thức được tầm quan trọng của phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ trong vài năm trở lại đây nên các chính sách, quy trình, quy định đều còn
trong giai đoạn xây dựng, điều chỉnh và hoàn thiện.
- BIDV có truyền thống là một ngân hàng bán buôn nên các yếu tố từ cơ sở vật
chất, thói quen quản lý, đội ngũ nhân viên,... đều được xây dựng trên nền tảng đó.
Việc chuyển đổi để thích ứng với hoạt động bán lẻ, cụ thể là hoạt động kinh doanh
thẻ cần phải có thời gian và tốn rất nhiều chi phí đầu tư, đào tạo nhân lực.
- BIDV chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề phát triển kinh doanh thẻ một cách
toàn diện. Các lãnh đạo chi nhánh chưa có nhận thức đúng đắn, tư tưởng chưa được
quán triệt triệt để, thấm nhuần đối với tất cả cán bộ nhân viên để đưa thẻ làm sản
phẩm chủ đạo thu hút khách hàng.
Thứ hai, công nghệ
- Hệ thống công nghệ cốt lõi thẻ hoạt động chưa ổn định, kém hiệu quả, khó khăn
trong quá trình phát triển các tính năng, sản phẩm và dịch vụ mới.
- Các dự án công nghệ về thẻ triển khai còn chậm, đặc biệt về mặt quy trình, thủ
tục đầu tư k o dài dẫn đến bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
- Còn thiếu nhiều ứng dụng quan trọng như chưa có hệ thống Contact-Center và
CRM tập trung để có thể hỗ trợ khách hàng tốt hơn, các kênh thanh toán hiện đại
như Internet Banking/Mobile Banking đang trong quá trình đầu tư.
- Chưa kết nối thanh toán với các tổ chức thẻ khác như: JCB, American
Expresss… chỉ mới trong giai đoạn triển khai thí điểm chấp nhận thanh toán thẻ
MasterCard.
Thứ ba, sản phẩm thẻ và các dịch vụ gia tăng
- Sản phẩm thẻ không đa dạng trong đó sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế mới triển
khai trong năm 2009, chậm so với thị trường.
- Mạng lưới ATM rộng khắp nhưng dàn trải, còn nhiều điểm chưa hiệu quả (tần
suất giao dịch và thu phí giao dịch thấp).
- 57 -
- Tốc độ mở rộng mạng lưới POS còn chậm so với thị trường, hạn chế về độ bao
phủ tại các địa bàn trọng điểm và các sản phẩm thẻ thanh toán chấp nhận (chỉ chấp
nhận thẻ ghi nợ BIDV và thẻ Visa).
- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng chưa chuyên nghiệp.
- Kinh nghiệm triển khai sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế còn hạn chế.
Thứ tư, công tác bán hàng
- Kênh bán hàng chưa đa đạng, chủ yếu qua kênh truyền thống là chi nhánh
nhưng lại chưa hiệu quả.
- Chưa triển khai các kênh bán hàng trực tiếp, bán hàng qua internet,
telemarketing.
- Chưa phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
Thứ năm, truyền thông, quảng cáo
- Truyền thông bên ngoài:
+ Thương hiệu của BIDV chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến do hiệu
quả hoạt động truyền thông quảng cáo chưa cao.
+ Chưa có những chương trình truyền thông xuyên suốt và lâu dài.
+ Các chương trình khuyến mại đơn điệu, thường triển khai chậm so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường và đạt hiệu quả chưa cao.
- Truyền thông nội bộ: Chưa đạt hiệu quả cao, cán bộ trong ngân hàng còn chưa
hiểu biết nhiều về sản phẩm thẻ của BIDV, chưa trở thành kênh tuyên truyền quảng
bá tốt về sản phẩm.
Nguyên nhân khách quan
- Thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt: Phương thức chợ truyền thống và các cửa
hàng bán lẻ nhỏ vẫn chiếm đến 90% trong thói quen tiêu dùng. Do đó, thói quen
tiêu dùng bằng tiền mặt vẫn đang ăn sâu trong tiềm thức người Việt.
- Tội phạm công nghệ cao, đặc biệt trong l nh vực thẻ, đang có xu hướng chuyển
dịch sang các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đây là một nhân tố cần
quan tâm trong định hướng phát triển mạnh mẽ hoạt động kinh doanh thẻ trong thời
gian tới.
- 58 -
- Cạnh tranh trên thị trường 4
+ Số lượng NH tham gia thị trường thẻ ngày càng gia tăng: tính đến
30/06/2011 có 46 NH tham gia hoạt động phát hành và thanh toán thẻ (tham khảo
phụ lục 6), trong đó bao gồm 5 NHTM nhà nước, 32 NHTMCP, 7 NH liên doanh và
CN ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 1 tổ chức phi ngân hàng (Công ty tiết kiệm
bưu điện), và 1 định chế tài chính (Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương) => Sự
tham gia ngày càng nhiều của các NH khiến cho tính cạnh tranh trên thị trường thẻ
ngày càng khốc liệt.
+ Các ngân hàng nước ngoài với thế mạnh về tài chính, công nghệ và quản trị
đang dần dần thâm nhập và mở rộng hoạt động trong l nh vực thẻ.
+ Sản phẩm chất lượng cao, các dịch vụ gia tăng phong phú, nhiều ưu đãi
dành cho khách hàng.
2.3.3 Các ợi th của I V tro ho t độ ki h doa h th
Thứ nhất, nền tảng phát triển của Ngân hàng
- Là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, là Ngân hàng có lịch sử phát
triển lâu đời, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ và nhiều năm dành được
các giải thưởng lớn của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Là đối tác chiến lược của nhiều tổng công ty, tập đoàn lớn, có quan hệ hợp tác
kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới.
- Thực hiện tài trợ cho nhiều dự án lớn và các dự án trọng điểm quốc gia, đặc biệt
các dự án liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng.
Thứ hai, hệ thống hạ tầng kĩ thuật và công nghệ
- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của BIDV hiện đại, được triển khai đầy đủ và
đồng bộ bao gồm các hệ thống ngân hàng cốt lõi, mạng, truyền thông, bảo mật,
trung tâm dự phòng… Đây là nền tảng quan trọng để hỗ trợ phát triển các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong đó có kinh doanh thẻ.
4 Nguồn: Công văn số 5159 /NHNN-TT ngày 04/7/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ ba, mạng lưới chấp nhận thẻ
- 59 -
- Mạng lưới chấp nhận thẻ rộng khắp 63 tỉnh thành phố trên cả nước với hơn
1.295 ATM, 6000 POS và liên tục mở rộng.
- Là một trong các ngân hàng có thị phần mạng lưới thanh toán lớn nhất.
Thứ tư, nền tảng khách hàng lớn
- Nền khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của BIDV lớn. (Năm
2010: BIDV có gần 3 triệu CIF khách hàng cá nhân, chiếm 3,5% dân số).
- BIDV có quan hệ với nhiều khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức lớn.
2.3.4 Ph tích các đối thủ c h tra h chủ u tr th trƣờ
Nhóm các h quốc doa h (bao ồm VC Vieti ba k A riba k)
Đây là nhóm các ngân hàng có vị thế đặc biệt quan trọng trong ngành ngân hàng
Việt Nam với quy mô tổng tài sản và thị phần tín dụng đều chiếm trên 60% so với
toàn ngành. Các ngân hàng này đều có tỷ lệ vốn nhà nước trên 50%, có sự hỗ trợ
mạnh mẽ từ Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. Trong thời gian tới, các ngân hàng
trong nhóm đều có mục tiêu và lộ trình rõ ràng để trở thành ngân hàng hiện đại đa
năng, nâng cao tỷ trọng doanh thu từ hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Điểm mạnh
- Thương hiệu ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế,
được các tổ chức thẻ quốc tế lựa chọn là ngân hàng thanh toán bù trừ trên địa
bàn (Visa với VCB, Master Card với BIDV)
- Có nền tảng khách hàng lớn bao gồm cả mảng huy động vốn và tín dụng.
- Đội ngũ nhân sự: đội ngũ nhân sự đông đảo, có trình độ.
- Đối với hoạt động kinh doanh thẻ:
+ Bắt đầu từ năm 2008, các NH như Vietinbank, Agribank đã có những bước
tăng trưởng đột phá về quy mô, số lượng thẻ cũng như mạng lưới chấp nhận thẻ.
+ Vietinbank và Agribank tổ chức mô hình Trung tâm thẻ như một đơn vị sự
nghiệp có thu, do đó nâng cao tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh thẻ.
+ Nguồn vốn lớn sẵn sàng đầu tư cho công nghệ và mạng lưới: chiếm gần
56 thị phần máy ATM, 45 thị phần mạng lưới POS trong đó VCB dẫn đầu
- 60 -
nhóm về mạng lưới. Trong thời gian tới với lợi thế kể trên, nhóm dự kiến vẫn đứng
đầu thị trường về mạng lưới thanh toán thẻ.
+ Đứng đầu về thị phần phát hành thẻ trên thị trường Việt Nam chiếm 65 số
lượng thẻ phát hành toàn thị trường (trong đó VCB chiếm 26 ).
+ Về công nghệ: đều đã hoàn thành hệ thống công nghệ cốt lõi cho hoạt động
kinh doanh thẻ, là nền tảng quan trọng để phát triển hoạt động kinh doanh. Các
ngân hàng đều sẵn sàng tiếp tục đầu tư các công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực
hệ thống. (Tổng số máy ATM hiện nay của Agribank là 1.754 máy cuối năm 2010).
Điểm yếu
- Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh thẻ còn chưa tương xứng với tổng giá trị
đầu tư.
- Công tác chăm sóc khách hàng chưa tốt.
- Chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ chưa được nâng cao tương ứng với tốc độ
tăng trưởng về số lượng chủ thẻ và mạng lưới.
Nhóm các h TMCP phát triể tro mả ki h doa h th (AC
Sacombank, Đô Á Techcomba k)
Điểm mạnh
- Ngân hàng ra đời sau, có chiến lược rõ ràng trong việc xây dựng thương hiệu
gắn với các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng tốt thu hút được ngày
càng nhiều khách hàng (bao gồm cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và
nhỏ).
- Có sự hỗ trợ của các cổ đông chiến lược là các ngân hàng nước ngoài có thế
mạnh và kinh nghiệm về quản trị, công nghệ trong hoạt động ngân hàng bán lẻ.
- Công tác truyền thông quảng bá cho thương hiệu và sản phẩm dịch vụ tốt, có
hiệu ứng tích cực từ người tiêu dùng.
- Công tác chăm sóc khách hàng tốt, tận dụng mọi cơ hội để tiếp cận tìm hiểu nhu
cầu và cung cấp dịch vụ cho khách hàng qua các kênh hỗ trợ.
- 61 -
- Đối với hoạt động kinh doanh thẻ:
+ Có chiến lược rõ ràng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ (Đông
á phát triển mạnh thẻ ghi nợ, ACB và Techcombank phát triển mạnh thẻ quốc tế
trong đó ACB đứng đầu thị trường phát hành thẻ quốc tế, đứng thứ 2 về thanh toán
thẻ quốc tế tại Việt Nam).
+ Mạng lưới thanh toán thẻ tốt, tập trung ở mảng POS và các ĐVCNT có chất
lượng và có doanh số cao.
Điểm yếu
- Nguồn vốn hạn chế, không có nhiều khả năng trong việc đầu tư mạnh về mạng
lưới đặc biệt là mạng lưới ATM.
- Không có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp, tập đoàn lớn.
=> Kết luận rút ra từ việc phân tích đối thủ cạnh tranh
Từ phân tích trên cho thấy, trong giai đoạn 2009-2012, Vietcombank vẫn sẽ tiếp
tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường thẻ Việt Nam trên l nh vực phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế cũng như tiên phong trong việc ứng dụng những công nghệ mới
trong l nh vực kinh doanh thẻ. Thị trường thẻ ghi nợ nội địa sẽ chứng kiến sự cạnh
tranh gay gắt giữa Vietcombank, Vietinbank và Agribank để chiếm l nh vị trí đứng
đầu. Các NHTM quốc doanh sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới ATM và POS để
khẳng định và củng cố thế mạnh về mạng lưới của mình trên thị trường.
Các NHTMCP sẽ tiếp tục tập trung vào những mảng thị trường mang lại hiệu
quả cao như phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Các NHTMCP sẽ tiếp tục đầu tư
mở rộng mạng lưới POS, không tập trung đầu tư mở rộng mạng lưới ATM mà tận
dụng mạng lưới của những công ty chuyển mạch như Banknetvn và Smartlink.
=> Từ kết quả phân tích trên giúp BIDV định vị lại vị trí thẻ trên thị trường, từ
đó có những biện pháp quyết liệt khắc phục và vượt qua và là tiền đề để đưa ra các
giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV trong thời gian tới.
2.3.5 Phân tích rủi ro v quả tr rủi ro tro quá tr h phát triể ho t độ
ki h doa h th của BIDV
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
- 62 -
Thói que s dụ th tro ki h t
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, ra đời và phát triển cùng với quá trình hiện đại hoá và ứng dụng khoa học
công nghệ trong l nh vực ngân hàng. Nếu như tiền mặt và các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt khác như s c, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền …
đã ra đời và được công chúng sử dụng trong một thời gian dài thì thẻ ngân hàng mới
chính thức được chấp nhận rộng rãi trên thế giới trong khoảng vài thập kỷ trở lại
đây. Giống như bất kỳ một sản phẩm mới ra đời, người tiêu dùng đều cần có thời
gian tìm hiểu, làm quen và học cách sử dụng chúng. Chính vì vậy trong thời gian
đầu, chủ thẻ không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ trong việc sử dụng thẻ, không thể
ngay lập tức biết cách sử dụng, bảo quản thẻ an toàn. Nhiều khi khách hàng không
thực sự chú ý đến những hướng dẫn sử dụng ban đầu, những khuyến cáo của ngân
hàng đối với khách hàng khi sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, chủ
thẻ, các ĐVCNT và bản thân ngân hàng thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành thẻ và
các Tổ chức thẻ quốc tế cũng chưa nhận thức được hoàn toàn các rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình kinh doanh thẻ. Chỉ có qua thực tế sử dụng, phát hành và thanh
toán thẻ thì mọi người mới dần dần đúc kết được cho mình những kinh nghiệm,
những bài học trong quá trình sử dụng thẻ. Ở đây, ngân hàng phát hành, ngân hàng
thanh toán giữ vai trò rất quan trọng trong việc định hướng, khuyến cáo và hướng
dẫn cách sử dụng thẻ thanh toán an toàn cho các thành viên tham gia hoạt động kinh
doanh thẻ. Ở các quốc gia phát triển, nơi thẻ ngân hàng đã được sử dụng rộng rãi,
rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ sẽ thấp hơn các quốc gia
mới bắt đầu làm quen và phát triển phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
này.
Thẻ ngân hàng chính thức có mặt ở Việt Nam từ đầu những năm 90 nhưng
chỉ thực sự thu hút được sự quan tâm của khách hàng trong vòng 5 năm trở lại đây.
Là nền kinh tế còn ưa chuộng tiền mặt nên giống như các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt khác, thẻ ngân hàng mới chỉ tập trung tại các thành phố lớn,
các khu công nghiệp và giới hạn trong một số tầng lớp dân cư nhất định.Và ngay cả
- 63 -
trong số đó không phải tất cả các chủ thể tham gia đều có sự hiểu biết đầy đủ về thẻ
mà nhiều khi khách hàng sử dụng thẻ, chấp nhận thẻ vì điều kiện bắt buộc. Sinh
viên đi du học phải có thẻ tín dụng để chứng minh năng lực tài chính của mình với
các tổ chức đào tạo, công nhân các khu công nghiệp, người đi làm cho các doanh
nghiệp liên doanh, các công ty nước ngoài được phát hành thẻ để nhận lương hàng
tháng, có cả những cá nhân còn coi thẻ như một thứ đồ hiệu để đánh bóng bản thân.
Các khách sạn, nhà hàng, cửa hiệu, các nhà cung cấp dịch vụ cho khách quốc tế
chấp nhận thanh toán thẻ vì khách hàng của họ không có tiền mặt để thanh toán.
Ngay cả bản thân các ngân hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ cũng là do
chịu sức p về cạnh tranh, ngân hàng khác phát hành thẻ thì mình cũng phải phát
hành thẻ. Chính những nhận thức sai lầm, chưa chính xác đó nên dẫn đến thái độ
thờ ơ, sự quan tâm không đúng mức đến những quy định, những khuyến cáo cần
thiết trong quá trình sử dụng thẻ dẫn đến rủi ro, bản thân họ phải gánh chịu tổn thất.
Chỉ khi mọi người có được nhận thức đầy đủ, chính xác về thẻ và thẻ ngân hàng
được chấp nhận với tư cách là một phương tiện thanh toán rộng rãi trong nền kinh tế
thì mới hạn chế được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị trường
trong nước.
Các chủ trƣơ chí h sách của cơ qua quả ý Nh ƣớc đối với
ho t độ th
Các chính sách, quy định của Nhà nước trong l nh vực kinh doanh thẻ không
chỉ tác động đến sự phát triển của thị trường thẻ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật thiết
lập duy trì hành lang pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh thẻ. Quy định càng
rõ ràng, càng chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế càng hạn chế được rủi ro trong
quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng. Thị trường thẻ càng phát triển, số lượng
chủ thẻ, doanh số sử dụng và thanh toán thẻ tăng trưởng cũng đồng ngh a với nguy
cơ rủi ro tiềm ẩn gia tăng. Về bản chất, khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ tín dụng
cho khách hàng tức là ngân hàng đã chấp thuận cho khách hàng vay tiền của ngân
hàng. Cho nên quá trình thẩm định phát hành thẻ cũng chính là quá trình thẩm định
- 64 -
cho vay của ngân hàng. Một chủ trương tăng trưởng tín dụng, nới lỏng các điều kiện
cho vay, mở rộng đối tượng phát hành thẻ trong môi trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay cũng đồng ngh a ngân hàng sẽ phải chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn. Chủ
thẻ chi tiêu không thanh toán được nợ cho ngân hàng gây nên tổn thất cho ngân
hàng. Thực tế trong năm 2004, hàng loạt các ngân hàng, tổ chức phát hành thẻ tại
Hàn Quốc đã bị phá sản do nền kinh tế Hàn Quốc chịu khủng hoảng, hậu quả của
thời kỳ chính phủ khuyến khích cho vay tiêu dùng bằng thẻ tín dụng.
Sự phát triể của khoa h c cô hệ
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời trên cơ
sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong l nh vực ngân hàng. Khoa
học càng phát triển, tính bảo mật của sản phẩm thẻ càng được nâng cao, thẻ càng
khó làm giả hơn. Tuy nhiên khoa học công nghệ phát triển cũng k o theo sự xuất
hiện của nhiều phương tiện, máy móc, thủ đoạn skimming thẻ hiện đại hơn, tinh vi
hơn. Cuộc chiến giữa quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm thẻ mới với quá
trình nghiên cứu thủ đoạn ăn cắp làm thẻ giả của các tổ chức tội phạm thẻ là cuộc
chiến đấu vô cùng khắc nghiệt, không ngừng nghỉ có tác động rất lớn đến rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng.
Chất ƣợ cô tác thẩm đ h khách h
Thẩm định khách hàng trong kinh doanh thẻ là việc ngân hàng phân tích
đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng để quyết định đồng ý
hay từ chối phát hành thẻ cho khách hàng, làm đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng.
Như đã khẳng định ở trên, đồng ý phát hành thẻ tín dụng tức là ngân hàng chấp
nhận cho khách hàng vay, đồng ý cho khách hàng làm đơn vị chấp nhận thẻ cũng là
ngân hàng đồng ý tạm ứng thanh toán trước cho khách hàng. Chất lượng công tác
thẩm định cao tức là ngân hàng đã lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt,
từ chối những khách hàng có ý định lừa đảo, hạn chế được rủi ro chủ thẻ không
thanh toán nợ cho khách hàng, ĐVCNT lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
- 65 -
Nhân ực
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại trong tất cả l nh vực trong nền kinh tế. Đội ngũ cán bộ thẻ là
những người trực tiếp hàng ngày tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thẻ, với những
hành vi lừa đảo trong l nh vực thẻ. Kinh nghiệm, ý thức cảnh giác, tuân thủ chặt chẽ
các quy định của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ của đội ngũ cán bộ thẻ
sẽ góp phần phát hiện, ngăn chặn, hạn chế những rủi ro, những tổn thất cho ngân
hàng trong quá trình kinh doanh. Mặt khác là những người trực tiếp làm thẻ, hiểu
biết về thẻ nên những giả mạo thẻ do cán bộ thẻ gây ra lại là những giả mạo tinh vi
nhất, khó phát hiện nhất và cũng gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, đạo
đức, kinh nghiệm, trình độ của đội ngũ cán bộ thẻ có tác động rất lớn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh, đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Từ năm 2004 trở về trước, thị trường thẻ Việt Nam còn rất nhỏ b , rất ít các
ngân hàng quan tâm đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, cũng như chưa xác
định thẻ là một chiến lược phát triển trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó thị
trường thẻ trong nước còn nhỏ b so với các nước trong khu vực nên chưa được các
tổ chức tội phạm thẻ để ý. Vì vậy tình trạng giả mạo thẻ rất ít, tổn thất đối với các
ngân hàng kinh doanh thẻ nói chung và BIDV nói riêng hầu như không đáng kể.
Trong cơ cấu tổ chức của Trung tâm thẻ BIDV ban đầu không có bộ phận chuyên
trách quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ mà chỉ có phòng nghiệp vụ giải
quyết các khiếu nại, tra soát của chủ thẻ BIDV và từ các ngân hàng phát hành khác
gửi đến. Các vấn đề liên quan đến giả mạo của từng loại thẻ do các nhóm nghiệp vụ
thanh toán của thẻ tín dụng đó theo dõi và hầu như không được chú trọng. Tuy vậy,
từ năm 2010, trước sự gia tăng với tốc độ cao tình hình giả mạo thanh toán và phát
hàng thẻ cùng với sự khuyến cáo của các TCTQT, phòng Quản lý rủi ro đã được
thành lập, chịu trách nhiệm phát hiện và ngăn ngừa, kiểm soát gian lận trong hoạt
- 66 -
động kinh doanh thẻ trên toàn bộ hệ thống BIDV. Bên cạnh đó, các qui định, qui
trình tác nghiệp trong hoạt động thẻ bước đầu đã được xây dựng.
- Tất cả các cán bộ tham gia hoạt động nghiệp vụ thẻ tại Trung tâm thẻ và chi
nhánh tuân thủ đúng các quy trình, quy định, văn bản hướng dẫn của BIDV và
của NHNN.
- Tăng cường đào tạo chủ thẻ khi trả thẻ và dịch vụ hỗ trợ khách hàng để hạn chế
trường hợp thẻ bị mất cắp/thất lạc trong quá trình sử dụng, ngăn ngừa các trường
hợp thông tin thẻ, thông tin chủ thẻ bị lợi dụng.
- Hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ tại các ĐVCNT của BIDV đã được chấn
chỉnh. Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao được theo dõi một cách chặt chẽ, đồng
thời có các buổi tập huấn về công tác chấp nhận thanh toán thẻ cho cán bộ Chi
nhánh và nhân viên ĐVCNT.
- Thực hiện chấm giao dịch thanh toán, phát hiện sớm các giao dịch có dấu hiệu
gian lận, dấu hiệu bất thường thông qua dữ liệu máy ATM để phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp ATM chấp nhận thẻ giả.
- Triển khai và duy trì các giải pháp phần cứng, phần mềm chống tấn công ATM.
- 67 -
KẾT LUẬN CHƢƠNG II
Chương II nêu lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh doanh thẻ BIDV
giai đoạn 2006-2011 để từ đó đặt ra những vấn đề trong phát triển kinh doanh thẻ
của BIDV.
Chương II đã đánh giá thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại
BIDV giai đoạn 2006-2011 thông qua số liệu phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng,
phát triển mạng lưới ATM, POS. Chương II đã ghi nhận một số thành tựu đáng kể
trong phát triển kinh doanh thẻ của BIDV từ khi BIDV có những thay đổi to lớn
trong nhận thức và chiến lược kinh doanh tập trung. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn
tại, hạn chế mà BIDV cần phải khắc phục càng sớm càng tốt.
Bên cạnh đó, chương II cũng đã phân tích một cách chi tiết và đầy đủ các
nguyên nhân, lợi thế của BIDV và các đối thủ cạnh tranh cũng như các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ nhằm giúp BIDV xác định lại vị trí và cân nhắc, phát huy
được các tiềm năng vốn có để đưa ra những quyết định đúng đắn. Việc xác định rõ
điểm mạnh, điểm yếu cũng như những tồn tại, hạn chế trong chương II sẽ là nền
tảng cho việc đưa ra các giải pháp cụ thể trong chương III nhằm giúp BIDV đạt
được mục tiêu trong phát triển kinh doanh thẻ nói riêng và trong hoạt động kinh
doanh nói chung.
- 68 -
CHƢƠNG III – GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TH TẠI BIDV
3.1 Đ h hƣớ phát triể ho t độ ki h doa h th I V đ 2015
Tầm nhìn đến 2015: BIDV phấn đấu là một trong các ngân hàng đứng đầu thị
trường thẻ cả về thị phần, mạng lưới chấp nhận thẻ và đa dạng các sản phẩm dịch
vụ, phấn đấu đứng đầu trong một số phân khúc thị trường xác định.
Mục tiêu đến 2012:
- Trở thành 1 trong 3 ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong l nh vực thẻ;
- Nằm trong 3 ngân hàng đứng đầu Việt Nam về kênh chấp nhận thẻ (bao gồm
cả ATM và POS);
- Là ngân hàng tiên phong ứng dụng công nghệ và sản phẩm mới tại thị trường
thẻ Việt Nam.
- Là ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất trên thị trường thẻ Việt Nam
Để đạt được các mục tiêu chung nói trên, BIDV phải thực hiện định vị hoạt động
kinh doanh, xác định các đoạn thị trường mục tiêu và các mục tiêu định hướng sau:
3.1.1 Đ h v ho t độ ki h doa h th
Dựa vào nền tảng công nghệ và nền tảng khách hàng để phát triển các sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng, trong đó:
+ Đứng đầu về chất lượng dịch vụ khách hàng trên thị trường so với các đối
thủ cạnh tranh chủ yếu là VCB, Vietinbank và Agribank;
+ Đứng trong top 5 các ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phẩm và dịch vụ
giá trị gia tăng cho chủ thẻ và ĐVCNT;
+ Đứng trong top 3 ngân hàng dẫn đầu thị trường về mạng lưới chấp nhận thẻ.
3.1.2 Xác đ h các đo th trƣờ mục ti u: phân chi tiết theo các dòng sản
phẩm, dịch vụ và kênh chấp nhận thẻ.
- Chủ thẻ:
- 69 -
+ Nhóm khách hàng cao cấp: Các loại thẻ tín dụng quốc tế cao cấp Amex,
Visa/MasterCard Platinum, …
+ Nhóm khách hàng hạng trung: Các loại thẻ tín dụng quốc tế
Visa/MasterCard Gold…, thẻ ghi nợ nội địa hạng Gold…
+ Khách hàng phổ thông: Thẻ tín dụng quốc tế hạng chuẩn, thẻ ghi nợ nội địa
hạng chuẩn…
- ĐVCNT:
+ Nhóm khách hàng cao cấp: khách sạn 5 sao, khu resort, nghỉ dưỡng cao cấp;
các Trung tâm mua sắm và khu vực dịch vụ dành cho khách hàng cao cấp.
+ Nhóm khách hàng hạng trung: các ĐVCNT có doanh số giao dịch cao,
ĐVCNT theo chuỗi nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chuỗi bán lẻ, các doanh nghiệp
dịch vụ vận tải …
+ Khách hàng phổ thông: các đơn vị kinh doanh độc lập, cửa hàng bán hàng
phổ thông, hàng tiêu dùng, …
- Nhóm khách hàng tổ chức/doanh nghiệp: Thẻ trả lương, thẻ đồng thương hiệu,
thẻ tín dụng công ty, thẻ prepaid.
3.1.3 Các mục ti u đ h hƣớ :
- Thị phần: phấn đấu đạt khoảng 15% thị phần thẻ trên thị trường Việt Nam từ năm
2012. Riêng số lượng POS, thẻ ghi nợ quốc tế đạt 10% thị phần.
- Tần suất giao dịch: nâng cao tần suất giao dịch của 1 máy ATM đạt 4.600 giao
dịch/tháng vào năm 2012.
- Quy mô phí: thu phí thường niên thẻ ghi nợ (bao gồm cả thẻ nội địa và quốc tế)
trung bình/năm: 20.000đ/thẻ; thu từ phí thường niên và sử dụng thẻ tín dụng bình
quân/năm: 150.000đ/thẻ. Tỷ lệ thẻ thu phí thường niên chiếm 65%/tổng số thẻ giai
đoạn 2010-2012 và 75 giai đoạn 2013-2015. Tổng thu dịch vụ thẻ vào năm 2012 là
116 tỷ đồng và vào năm 2015 là 302 tỷ đồng với chi phí dịch vụ thẻ đạt 35% giai
- 70 -
đoạn 2010-2012 và 30 giai đoạn 2013-2015, tổng số giao dịch trên ATM đạt 253 triệu giao dịch vào năm 2015. 5
- Khách hàng: Khách hàng dịch vụ thẻ của BIDV được xác định là cá nhân,
ĐVCNT và khách hàng tổ chức, doanh nghiệp.
- Địa bàn mục tiêu: Các đô thị tập trung nhiều khách hàng có tiềm năng phát triển.
- Sản phẩm: Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm chuẩn, đa dạng, đa
tiện ích, theo thông lệ, chất lượng cao, dựa trên nền công nghệ hiện đại và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.6
- Kênh phân phối: Phát triển theo hướng thân thiện, tin cậy, dễ tiếp cận và hiện đại
đối với khách hàng nhằm cung ứng kịp thời, đầy đủ, thuận tiện và tiện ích tới khách
hàng.
Kênh phân phối truyền thống (chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm): xây
dựng thành các trung tâm tài chính hiện đại (one-stop shopping), tăng đủ số lượng và
nâng cao chất lượng hoạt động. Đến cuối năm 2012, hệ thống BIDV có 125 chi
nhánh, 461 phòng giao dịch. Đến cuối năm 2015, có 135 chi nhánh và 523 phòng
giao dịch.
Kênh phân phối hiện đại (Internet banking, mobile banking, ATM, Contact
Center…): tiếp tục phát triển trên cơ sở nền công nghệ hiện đại, phù hợp và theo
hướng trở thành kênh phân phối chính đối với một số sản phẩm bán lẻ (thấu chi, tiêu
dùng tín chấp, thanh toán...). Đến 2012, BIDV có 2.000 máy ATM, 7.900 POS và
Trung tâm Contact center. Đến cuối năm 2015, BIDV có 2.900 máy ATM, 11.700
POS.
Hợp tác với các đối tác là các đại lý: mở rộng để phát triển kênh cung cấp sản
5 Tham khảo phụ lục 7 6 Tham khảo phụ lục 8
phẩm dịch vụ tới khách hàng một cách hiệu quả.
- 71 -
3.2 Các giải pháp phát triể ho t độ ki h doa h th t i I V
Trong giai đoạn từ năm 2006 – 2011, BIDV đã có những thành công nhất định
trong phát triển hoạt động kinh doanh thẻ nhưng vì nhiều nguyên nhân chủ quan
cũng như khách quan vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Để tìm ra những giải pháp
thiết thực khắc phục tồn tại, hạn chế của mình, BIDV cần học hỏi kinh nghiệm
trong phát triển kinh doanh của một số ngân hàng trên thế giới (mục 1.4) và chiến
lược của các NHTMCP trong nước (có định hướng hoạt động bán lẻ ngay từ khi
thành lập, chiếm giữ một thị phần đáng kể và đang tiếp tục lớn mạnh như: NH Đông
Á, NH Á Châu) cũng như NH nước ngoài tại Việt Nam (là những tổ chức chuyên
nghiệp, có bề dày kinh nghiệm và có công nghệ hiện đại). Tuy nhiên, mọi giải pháp
đều phải được xem xét, tính toán, cân đối hợp lý để vừa đạt được mục tiêu vừa từng
bước bù đắp chi phí đầu tư, đảm bảo ổn định về tài chính cho toàn hệ thống.
Sau đây là một số giải pháp nhằm từng bước xây dựng, hoàn thiện và phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ theo mục tiêu mà BIDV đã xác định.
3.2.1 Tă cƣờ ă ực quản tr đi u hành, tƣ du kinh doanh
Năng lực quản trị điều hành là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành công của
chiến lược phát triển kinh doanh thẻ. Công tác quản trị tốt sẽ tạo được nền tảng cơ
bản, định hướng cho toàn bộ hoạt động sắp tới của BIDV. Trước hết, BIDV cần có
những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế trong công tác quản trị điều hành đã được
đề cập ở Chương II, cụ thể:
- Kiện toàn mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh thẻ theo ngành dọc7, tập trung
sức mạnh điều hành về Hội sở chính để nâng cao năng lực quản trị điều hành,
chuyên môn hoá tổ chức bán hàng tại các Chi nhánh, đảm bảo hoạt động thẻ phải
được điều hành trực tuyến, trực tiếp, thông suốt và hiệu quả đến từng sản
7 Tham khảo phụ lục 9,10.
phẩm/dòng sản phẩm.
- 72 -
- Xác lập một cách rõ ràng nhất quán về tầm quan trọng hoạt động kinh doanh thẻ
là hoạt động cốt lõi có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát triển ngân
hàng bán lẻ của BIDV. Quán triệt đầy đủ sâu sắc và thống nhất nhận thức về tầm
quan trọng trong việc “đổi mới mạnh mẽ, tháo gỡ kịp thời” trong chỉ đạo và điều
hành hoạt động kinh doanh thẻ từ Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo tới toàn thể hệ
thống ở tất cả các cấp.
- Đổi mới đồng bộ, triệt để và toàn diện về công tác chỉ đạo điều hành, các hoạt
động kinh doanh trực tiếp và các hoạt động hỗ trợ kinh doanh thẻ; trong công tác
đầu tư mua sắm, tuyên truyền quảng bá, cơ chế động lực nhằm tạo bước đột phá
trong hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm thị phần, thứ hạng và hiệu quả ngay từ
những ngày đầu năm 2012.
- Đưa chỉ tiêu kinh doanh thẻ thành chỉ tiêu kế hoạch giao cho các chi nhánh, coi
đây là điều kiện đủ để x t hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt kế hoạch kinh
doanh 06 tháng và cả năm đối với chi nhánh.
- Triển khai công tác bán hàng dịch vụ thẻ gắn chặt với các hoạt động truyền
thống của BIDV để tận dụng triệt để các thế mạnh về mạng lưới, nền tảng khách
hàng, qua đó tăng cường sức mạnh và hiệu quả kinh doanh tổng thể.
- Tăng cường công tác giám sát, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch kinh doanh thẻ
của Chi nhánh. Xác định đơn vị đầu mối trong hoạt động kinh doanh thẻ (cả cấp
HSC và CN), tạo quyền chủ động cho đơn vị đầu mối phụ trách bán hàng và tạo sự
gắn kết, phối hợp giữa các đơn vị trong khối để triển khai tốt nhất hoạt động kinh
doanh thẻ.
3.2.2 Nâng cấp hệ thống công nghệ hiệ đ i
Với việc tự do hóa cơ chế quản lý, công nghệ là phương tiện giúp các NH có thể
đánh bại các đối thủ cạnh tranh. Đối với các NH, ứng dụng công nghệ trong hoạt
động ngân hàng tạo ra những cơ hội giảm thiểu giấy tờ và nhân sự. Sự đổi mới công
nghệ trong hoạt động ngân hàng trước hết thể hiện trong các hệ thống chuyển tiền
điện tử. Cấu phần chủ yếu của hệ thống chuyển tiền điện tử là máy giao dịch tự
- 73 -
động ATM, thiết bị ngoại vi tại điểm bán hàng POS, trung tâm thanh toán bù trừ tự
động ACH. Những thiết bị công nghệ này liên quan tới khả năng tự động hoá trong
giao dịch ngân hàng và theo đó khách hàng có khả năng nhận được những sản phẩm
dịch vụ tiện ích phù hợp với nhu cầu của mình. Có thể nói công nghệ ngân hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh và tăng khả
năng chiếm thị phần của các ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống công nghệ hiện có:
- Nghiên cứu tìm hiểu các công nghệ và công cụ mới, ứng dụng trong phát triển
sản phẩm thẻ, nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng tính năng của sản phẩm thẻ
- Nghiên cứu triển khai hệ thống Call Center, hệ thống CRM và Contact Center
trong thời gian tới. Đây là các công cụ thực hiện quản lý các thông tin khách hàng,
từ đó hỗ trợ các công cụ để phân tích, xây dựng định hướng chiến lược khách hàng
và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Xây dựng hệ thống quản trị thông tin (MIS). Đây là hệ thống hỗ trợ công tác
quản trị điều hành của BIDV nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng.
- Áp dụng các chuẩn bảo mật và công nghệ mới để phòng ngừa rủi ro, tăng cường
an toàn và bảo mật cho các giao dịch thẻ, hệ thống thẻ, merchant, ATM và POS.
Hiện nay Trung Tâm Thẻ đang nghiên cứu chuẩn bảo mật thẻ PCI DSS để có thể
tăng cường bảo mật cho giao dịch thẻ.
- Tập trung bảo vệ hệ thống bảo mật đảm bảo an toàn trong hệ thống BIDV bằng
việc nâng cao hiệu quả của hệ thống tường lửa, thường xuyên quét virus hệ thống,
xây dựng hệ thống mã hóa dữ liệu trên đường truyền đảm bảo an toàn dữ liệu
truyền/nhận trên đường truyền công cộng, nâng cao độ tin cậy cho toàn hệ thống,
tăng cường bí mật thông tin, tránh sự rò rỉ và sự lợi dụng thông tin, xây dựng các
giải pháp kịp thời khi hệ thống bị truy cập bất hợp pháp.
- Hệ thống công nghệ thông tin của BIDV là rất lớn và phức tạp, đồng thời theo
quy định của ngân hàng nhà nước, để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh,
- 74 -
các hệ thống quan trọng bắt buộc phải có bảo trì. BIDV tiếp tục ký và thực hiện hợp
đồng bảo trì cho các hệ thống chủ chốt như hệ thống máy chủ core banking, hệ
thống ATM/POS, hệ thống mạng nội bộ (SIBS)…
- Dựa trên sự tương hỗ mật thiết giữa hệ thống công nghệ và cơ chế điều hành
hoạt động các đơn vị, phòng ban và các chi nhánh để xây dựng một hệ thống dữ liệu
thông tin, phân tích, lập kế hoạch thống nhất, dần tiến tới tự động hoá các báo cáo
về hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh để Ban lãnh đạo khai thác cho công tác
quản lý, điều hành một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Lập k ho ch triển khai công nghệ mới
Việc triển khai công nghệ mới của BIDV từ trước đến nay phần lớn là lập kế
hoạch cho ngắn hạn, khi nắm bắt được khách hàng phát sinh nhu cầu thì mới bắt
đầu lập kế hoạch triển khai và đến khi thực hiện thì đã đi sau các đối thủ cạnh tranh.
Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của BIDV, đề xuất lập kế hoạch dài hạn
cho việc đầu tư vào công nghệ, lựa chọn công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế sẵn có.
Tập trung gia tăng mạnh nguồn lực về vốn đầu tư, mua sắm – cho phép áp dụng
các cơ chế đặc thù trong trường hợp cần thiết - đào tạo, quản trị điều hành đồng bộ,
quyết liệt để đảm bảo cung ứng các sản phẩm thẻ, dịch vụ thẻ BIDV thực sự có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường, đúng tiến độ đặt ra; nhanh chóng thu h p
khoảng cách về sản phẩm thẻ giữa BIDV các ngân hàng cùng quy mô, góp phần
nâng cao vị thế của BIDV trong hoạt động thẻ nói riêng và hoạt động NHBL nói
chung
3.2.3 Đẩ m h cô tác phát triể sả phẩm v d ch vụ ia tă
Hướng tới mục tiêu đưa BIDV trở thành một trong 3 NH hàng đầu Việt Nam
trong l nh vực thẻ, là NH tiên phong trong ứng dụng công nghệ và sản phẩm mới và
là NH có chất lượng dịch vụ tốt nhất trên thị trường thẻ Việt Nam. Trước mắt, việc
mở rộng phát triển sản phẩm thẻ tại BIDV có thể thực hiện theo hướng sau :
- 75 -
- Thực hiện định vị lại vị trí của dịch vụ thẻ BIDV trên thị trường thông qua việc
so sánh với các đối thủ cạnh tranh, xác định điểm mạnh, điểm hạn chế trong hoạt
động kinh doanh thẻ của BIDV để có biện pháp quyết liệt khắc phục và vượt qua.
- Xác định rõ đối tượng, nhóm khách hàng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh
doanh thẻ và cần tập trung chăm sóc trên cơ sở đánh giá lại nền khách hàng (khai
thác tối đa nền khách hàng bán lẻ) nhằm xác định rõ nhóm khách hàng quan trọng,
khách hàng thân thiết; phân tích chuyên sâu nhu cầu, độ hài lòng của nhóm khách
hàng này để có sản phẩm và chính sách khách hàng phù hợp cũng như có biện pháp
cải tiến kịp thời, khắc phục và nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách hàng.
- Tập trung, quyết liệt hơn nữa trong công tác tổ chức nghiên cứu, quản lý, khai
thác sản phẩm. Có kế hoạch và lộ trình triển khai cụ thể, thực hiện theo đúng lộ
trình đề ra, đảm bảo đưa thành công sản phẩm vào thị trường trong thời gian ngắn.
- Mặc dù đã chậm chân so với một số NH trong nước và nước ngoài, BIDV cần
tiếp tục tăng cường kết nối với các TCTQT, đẩy nhanh và hoàn thành kế hoạch dự
án MasterCard bao gồm các cấu phần lớn là phát hành thẻ tín dụng Master
Platinum, Master Classic, thẻ ghi nợ Master Standard, chấp nhận thanh toán thẻ
MasterCard trên POS và chuyển đổi hệ thống thông tin thẻ sang hệ thống quản lý
mới đúng tiến độ. Tiếp tục có kế hoạch làm việc với Tổ chức thẻ quốc tế khác để
phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ mang thương hiệu mới trong năm 2012.
- Tiếp tục tập trung phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng mới trên hệ thống ATM,
POS như thanh toán hóa đơn, thanh toán tiền trả trước, …nhằm đưa NH đến gần
hơn với mọi nhà, mọi người. Từng bước cải tiến và hoàn thiện sản phẩm thẻ đáp
ứng việc thanh toán trọn gói cho các nhu cầu thiết yếu: điện, nước, điện thoại hữu
tuyến, ADSL, card điện thoại, card internet, mua hàng qua mạng, học phí… Đẩy
mạnh triển khai dịch vụ Internet Banking để khách hàng có thể ở bất kỳ nơi nào,
thao tác trên máy vi tính để thực hiện hầu hết các giao dịch (chuyển khoản liên chi
nhánh, chuyển tiền sang các ngân hàng khác…) trên tài khoản tiền gửi của khách
- 76 -
hàng tại BIDV; ngoài ra khách hàng có thể tra cứu các thông tin về số dư tiền gửi,
hồ sơ vay, lịch trả nợ và các thông tin khác. Điều này sẽ tạo sự thuận lợi rất lớn cho
- Thiết kế các gói sản phẩm cung cấp cho từng phân đoạn khách hàng, nghiên cứu
khách hàng sử dụng dịch vụ.
bán ch o, bán kèm sản phẩm thẻ với các sản phẩm bán lẻ khác (có chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đối với khách hàng) nhằm tăng hiệu quả hoạt động và thu hút khách
hàng, đáp ứng nhu cầu tối đa của nhiều đối tượng khách hàng kể cả khách hàng
doanh nghiệp. Thay đổi tư duy bán sản phẩm đơn lẻ chuyển sang bán sản phẩm theo
từng gói sản phẩm dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng. Khi sử dụng các gói
dịch vụ này khách hàng sẽ nhận được sự tiện lợi, hiệu quả hơn những dịch vụ ngân
hàng riêng lẻ. Ví dụ: Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán, sử dụng nhiều
dịch vụ khác có thể nhận được lãi suất cao hơn. Mục tiêu: mở rộng danh mục sản
phẩm của khách hàng; hoặc nếu một khách hàng duy trì một số dư tiết kiệm nhất
định và vay một số tiền nhất định thì sẽ được ưu đãi về lãi suất, miễn phí phát hành
thẻ, miễn phí dịch vụ ngân hàng qua điện thoại,... Những ưu đãi có thể được phân
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Bên cạnh việc nghiên cứu, cải tiến
lớp theo số dư. Mục tiêu: giảm giá bán ch o….
các dịch vụ cung cấp, BIDV cần chú trọng nhiều hơn đến chất lượng hoạt động giao
dịch trực tiếp với khách hàng, đảm bảo được sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng các dịch vụ của BIDV. Chất lượng phục vụ phụ thuộc phần lớn vào tác phong
làm việc và văn hóa giao dịch của nhân viên ngân hàng. Tính chuyên nghiệp thể
hiện ở phương thức, quy trình, tốc độ xử lý nghiệp vụ, cách thức giao tiếp thậm chí
cả hình thức bên ngoài,…cũng cần được quan tâm vì tất cả các yếu tố này thể hiện
khả năng tổ chức công việc có chuyên nghiệp hay không, có tạo được lòng tin nơi
khách hàng không. BIDV cũng cần xây dựng nên những chuẩn mực trong giao tiếp
với khách hàng và thực hiện đào tạo, tập huấn cho nhân viên. Thường xuyên đánh
giá lại các chuẩn mực này, đảm bảo thực hiện nghiêm túc và xem đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên.
- 77 -
- Tăng cường giám sát hoạt động hệ thống ATM, đảm bảo hệ thống ATM hoạt
động và cung cấp dịch vụ 24/24h. Do đó, tại mỗi chi nhánh quản lý các máy ATM,
phải có bộ phận trực và thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy, phòng
khi máy hết tiền…không được xử lý kịp thời. Đặc biệt lưu ý vấn đề lỗi đường
truyền, nghẽn mạch do quá tải.
- Triển khai các công cụ hỗ trợ, giám sát chất lượng hệ thống ATM/POS (nhật ký
điện tử, bảo mật, camera…). Triển khai và tăng cường chất lượng hoạt động tiếp
- Thông qua đội ngũ bán hàng trực tiếp, cần lắng nghe ý kiến khách hàng để nắm
quỹ ATM tập trung tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
bắt mong muốn, kỳ vọng cũng như những phản ánh, phàn nàn của khách hàng đối
với các dịch vụ hiện đang cung cấp. Xử lý kịp thời những vướng mắc, tồn tại và tiến
hành xây dựng chính sách khách hàng, chính sách phát triển dịch vụ phù hợp hơn.
3.2.4 Gia tă hiệu quả cô tác bá h
Trong cơ chế thị trường, với số lượng NH ngày càng nhiều, thì việc thu hút được
KH trở thành điều kiện sống còn cho sự tồn tại của bất kỳ NHTM nào. Đặc biệt,
trong hoạt động kinh doanh thẻ, khách hàng chủ yếu là cá nhân nên số lượng sẽ rất
nhiều với đủ thành phần, tầng lớp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác bán hàng,
xu hướng chung của các NH là phải phân nhóm khách hàng để có các chính sách
sản phẩm, chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Giải pháp cho công tác bán
hàng của BIDV cũng theo xu hướng đó.
Ph đo khách h
Phân đoạn khách hàng là việc sắp xếp các khách hàng có những đặc điểm tương
tự nhau và theo từng cấp độ nhất định vào thành từng nhóm khách hàng có những
nhu cầu và yêu cầu riêng với sản phẩm, dịch vụ, kênh phân phối, hình thức tiếp thị,
cách thức phục vụ, nhân viên phục vụ và giá cả, từ đó ngân hàng có chính sách
khách hàng riêng, phù hợp với từng nhóm.
- 78 -
Để xác định phân đoạn khách hàng phù hợp cần có các tiêu chí định tính và định
lượng cụ thể :
+ Tiêu chí định lượng : định hướng theo mức độ đóng góp của khách hàng đối
với hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV như doanh số giao dịch.
+ Tiêu chí định tính : địa vị xã hội của khách hàng (căn cứ chức vụ, thu nhập
hoặc tài sản mà khách hàng hiện nắm giữ), mức độ trung thành của khách hàng (
căn cứ mức độ sử dụng sản phẩm và thời gian giao dịch với BIDV), điểm thưởng
mà khách hàng tích lũy được trong quá trình giao dịch với BIDV.
Áp dụng mô hình kim tự tháp trong việc phân đoạn khách hàng:
+ Khách hàng quan trọng: khách hàng thuộc nhóm này là những khách thực
hiện nhiều giao dịch tại ngân hàng một cách thường xuyên với giá trị giao dịch lớn.
+ Khách hàng thân thiết : khách hàng thuộc nhóm này là những khách thực
hiện giao dịch tại ngân hàng một cách thường xuyên với giá trị giao dịch vừa.
+ Khách hàng phổ thông : nhóm khách hàng này thường có lượng giao dịch
nhỏ hoặc chỉ sử dụng một vài sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng.
Cải thiệ công tác bán hàng
Ngân hàng nào làm công tác bán hàng tốt sẽ có cơ hội chiếm l nh thị trường
nhiều hơn. Hãy luôn chăm sóc khách hàng để tạo cho mỗi người có cảm giác mình
là một người khách quan trọng đặc biệt của ngân hàng. Dịch vụ chăm sóc khách
hàng được thể hiện qua : hướng dẫn, trợ giúp khách hàng trong quá trình sử dụng
sản phẩm dịch vụ; duy trì mối quan hệ với khách hàng: gửi thư cảm ơn, thư chúc
mừng, thăm hỏi nhân dịp lễ tết, lẳng hoa nhân dịp sinh nhật … và thực hiện các
chương trình khuyến mãi, khuyến khích.
Để giữ vững và gia tăng khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ và các sản phẩm dịch
vụ khác, BIDV cần có bộ phận bán hàng chuyên nghiệp. Thông qua bộ phận bán
hàng, BIDV sẽ tìm hiểu các nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng. Chính từ
- 79 -
những thông tin quý giá này, BIDV sẽ có một chiến lược phù hợp để phát triển kinh
doanh thẻ. Do đó, cần phải hoàn thiện công tác bán hàng qua các biện pháp sau:
+ Từng nhân viên phải quán triệt tư tưởng “Hiệu quả kinh doanh của khách
hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV” để có thái độ phục vụ khách hàng ân cần,
niềm nở, vui lòng khách đến vừa lòng khách đi.
+ Phải thiết lập và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả khách hàng, đặc
biệt là khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng.
+ Xây dựng cơ chế tích lũy điểm thưởng để tạo cơ sở cung cấp thẻ thành viên
ưu đãi cho khách hàng VIP như ACB hoặc nghiên cứu nhiều mức thẻ ưu đãi (giống
cách tính điểm thưởng của Vietnam Airlines khi đưa ra các loại thẻ Bông sen vàng,
Bông sen bạc). Những khách hàng có thẻ ưu đãi theo từng mức điểm tích lũy được
BIDV dành cho sự quan tâm đặc biệt như: ưu tiên về thời gian, cách thức phục vụ ;
tặng quà vào dịp đặc biệt (sinh nhật, lễ tết…); tham gia một số sự kiện do BIDV tổ chức như hội nghị khách hàng cuối năm…8
+ Tổ chức công tác giải quyết khiếu nại của khách hàng kịp thời và đạt chất
lượng tốt từ Hội sở chính tới chi nhánh nhằm gia tăng sự thỏa mãn và trung thành
của khách hàng với dịch vụ thẻ của BIDV.
+ Tăng cường tổ chức công tác đào tạo nghiệp vụ thẻ cho Chi nhánh và đào tạo
Đơn vị chấp nhận thẻ để nâng cao chất lượng nghiệp vụ, giảm thiểu rủi ro cho hoạt
động kinh doanh thẻ.
3.2.5 N cao hiệu quả cô tác tru thô , quả cáo
Theo khuyến cáo của các chuyên gia ngân hàng trên thế giới, hoạt động
marketing đóng góp tới 20 vào tổng lợi nhuận của ngân hàng bán lẻ. Marketing là
cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường. Thông qua việc chỉ rõ và
duy trì lợi thế của sự khác biệt, Marketing giúp ngân hàng phát triển và ngày càng
nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. 8 Nguồn: “Chính sách khách hàng cá nhân và các hoạt động ngân hàng bán lẻ”, tạp chí Đầu tư-Phát triển, số 161 (3/2010), Tr.19
- 80 -
Thời gian qua, hoạt động truyền thông, quảng bá thương hiệu của BIDV còn rất
yếu, thiếu tính liên tục nên chưa tạo được dấu ấn mạnh mẽ trong lòng người dân. Để
giữ vững thương hiệu, chiếm l nh thị phần trong hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng, đã đến lúc BIDV cần cải tiến hoạt động truyền
thông của mình.
- Thực hiện các chiến dịch truyền thông xuyên suốt về dịch vụ và thương hiệu thẻ
BIDV trên các phương tiện thông tin đại chúng tại trụ sở lớn của BIDV và các tòa
nhà, siêu thị lớn. Tổ chức chuỗi sự kiện về hoạt động thẻ của BIDV trên quy mô
toàn quốc, tạo hiệu ứng mạnh tới người tiêu dùng nói chung và khách hàng của
BIDV nói riêng.
- Lập kế hoạch triển khai các chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng,
đặc biệt cho nhóm các khách hàng quan trọng. Hình thức và nội dung các chương
trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng cần được đa dạng hóa, đơn giản, dễ áp
dụng.
- Phối hợp với các doanh nghiệp để quảng bá, tiếp thị những tiện ích của sản
phẩm thẻ đến các nhân viên của doanh nghiệp đó…và cuối mỗi năm có sự đánh giá
tổng kết hiệu quả hoạt động marketing một cách rõ ràng. Để đạt được hiệu quả,
BIDV cần hoạch định kế hoạch ngân sách cụ thể cho việc thực thi các chiến lược
marketing này.
- Trong công tác Marketing cần xây dựng một hình ảnh BIDV tốt đ p trong lòng
khách hàng, thống nhất từ tờ rơi, logo, slogan, kiểu dáng chung về trụ sở, trang trí
nội ngoại thất nơi làm việc cũng như loại hình, chất lượng dịch vụ, tác phong giao
dịch... Việc quảng cáo phải thật khôn kh o đánh vào tâm lý và cảm xúc của người
tiêu dùng, những ý tưởng tiếp thị độc đáo nhằm tạo sự quan tâm của khách hàng và
cũng phải được thực hiện đồng bộ và nhất quán trong toàn hệ thống.
Trong thời gian qua, BIDV đã tham gia rất nhiều hoạt động xã hội và gây được
thiện cảm đối với khách hàng. Các hoạt động đó đã làm cho hình ảnh của BIDV trở
nên đ p hơn, gần gũi và gắn bó hơn với công chúng. Để duy trì và phát triển hình
- 81 -
ảnh của mình, BIDV cần tăng cường hơn nữa các hoạt động xã hội này, cần đẩy
mạnh tài trợ các sự kiện lớn được công chúng quan tâm, các chương trình giải trí và
các buổi thảo luận về các vấn đề thời sự đang được xã hội quan tâm. Và tất nhiên,
những hoạt động cộng đồng này cần phải có một chiến lược PR hiệu quả đi kèm.
3.2.6 Phát triể cao hiệu quả m ƣới
Bước sang năm 2011, mọi rào cản đối với các ngân hàng nước ngoài theo cam
kết khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) năm 2007 được tháo bỏ. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với
các ngân hàng ngoại sẽ là “cú hích” cho sự phát triển của các ngân hàng Việt Nam
nếu không muốn bị thua trên sân nhà.Đến nay đã có 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân
hàng 100 vốn nước ngoài, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 8 công ty cho thuê
tài chính, 56 văn phòng đại diện nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Các tổ
chức này đều là những ngân hàng và tổ chức tài chính lớn, có uy tín và có khả năng
cạnh tranh tốt.
Do vậy, việc phát triển mạng lưới hoạt động cũng như mạng lưới chấp nhận thẻ
của BIDV trong thời gian tới mang tính tất yếu. Tuy nhiên, BIDV nên đầu tư mở
rộng mạng lưới phân phối theo các phương thức sau:
Mở rộng, phát triển mạng lưới hoạt động
- Bố trí sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh hiện có, mở rộng mạng lưới giao dịch
đến các quận huyện trong nước, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư mới...
-
Tiếp tục mở mạng lưới tại các khu vực Động lực phía Bắc, phía Nam, tập
trung vào các tỉnh phát triển kinh tế năng động mà mạng lưới BIDV còn mỏng
như Hải Phòng, Hải Dương, Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ, đặc biệt tập trung chỉ
đạo quyết liệt về phát triển mạng lưới tại địa bàn TPHCM…
vì đây là những nơi tập trung nhiều nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng.
- 82 -
- Tăng cường mở các điểm giao dịch tại các siêu thị, các quầy dịch vụ tại các sân
bay, các điểm du lịch. Đây là mô hình phát triển dịch vụ bán lẻ đã ứng dụng thành
công tại ngân hàng Bangkok Thái Lan.
Mở rộng, phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ trên POS
- Tái định vị bằng cách tìm kiếm một thị trường ngách cụ thể, theo hướng tận
dụng công nghệ và thế mạnh của BIDV phát triển những hình thức thanh toán mới
(ví dụ như thu phí cầu đường, thanh toán hóa đơn tại nhà…);
- Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ rộng khắp đảm bảo phủ kín và bám sát chủ
thẻ của BIDV, trong đó lấy những khu vực có tiềm năng như các tỉnh thành lớn, các
tỉnh trọng điểm du lịch làm điểm nhấn.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm: đẩy nhanh tiến độ chấp
nhận các loại thẻ nội địa và quốc tế khác trên POS BIDV; nghiên cứu các dịch vụ
mới trên POS như bán thẻ trả trước…;
- Tăng cường công tác hỗ trợ ĐVCNT như: hotline dành cho ĐVCNT miễn phí
cuộc gọi đến; cẩm nang giao dịch thuận tiện; hỗ trợ trực tiếp tại ĐVCNT khi cần cài
đặt lại; thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng máy và cung cấp các công cụ hỗ trợ mới.
- Tăng cường công tác truyền thông quảng bá rộng rãi: thiết kế lại bộ công cụ đặt
tại các ĐVCNT sao cho thu hút và hấp dẫn nhằm tăng tính chủ động cho KH; đăng
tin bài trên các phương tiện thông tin đại chúng; thường xuyên tổ chức các chương
trình khuyến mại, chương trình đào tạo , hội thảo cho ĐVCNT và chủ thẻ.
Mở rộng, phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ trên ATM
- Đầu tư phát triển mạng lưới ATM rộng tại các vùng kinh tế trọng điểm để chiếm
l nh các địa bàn quan trọng đảm bảo theo chân khách hàng trên toàn quốc và củng
cố mạng lưới ATM của BIDV.
- Đẩy nhanh tiến độ mua sắm tập trung ATM, hỗ trợ nhu cầu phát triển mạng
lưới, phát triển chủ thẻ ghi nợ của Chi nhánh, phát triển mạnh mô hình Autobank –
(ngân hàng tự phục vụ) tại các thành phố lớn, khu đô thị đông dân cư với việc lắp
- 83 -
liên hoàn nhiều máy ATM, máy gửi tiền, update passbook,… Nghiên cứu triển khai
lắp đặt một số loại máy chức năng mới như máy gửi tiền (CDM), máy cập nhật sổ
tài khoản (update passbook)…
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tiếp quỹ tập trung đã áp dụng thành công tại Chi
nhánh Ba Đình, TP HCM và nhân rộng ra các vùng khác như Đà Nẵng, Cần Thơ,
Hải Phòng....
- Tiếp tục nâng cao hình ảnh thẻ BIDV qua việc tuân thủ các yêu cầu chuẩn hóa
về trang trí, thiết kế và vệ sinh các trạm máy ATM. (tham khảo phụ lục 11)
3.2.7 Tă cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, quản lý rủi ro:
- Nghiên cứu và triển khai xây dựng quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ.
- Triển khai hệ thống chấm điểm tín dụng tự động và triển khai trên toàn hệ thống,
công cụ giám sát hệ thống để cảnh báo theo thời gian thực các dấu hiệu nghi ngờ để
đảm bảo quản lý tập trung rủi ro tín dụng, rủi ro giao dịch thẻ.
- Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động thẻ tại Hội sở chính và các đơn vị thành
viên để kiểm soát rủi ro, kịp thời điểu chỉnh các bất cập về quy trình triển khai và
quản lý hoạt động thẻ.
- Nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức cán bộ thẻ, nâng cao chất lượng cán bộ
thẻ thông qua nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng, bổ sung cán bộ được đào tạo
bài bản, chuyên nghiệp được đặt ra cấp thiết.
- Theo dõi các báo cáo hoạt động thẻ và chương trình quản lý rủi ro toàn cầu của
các Tổ chức thẻ quốc tế. Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và
quốc tế trong công tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro.
3.2.8 Nhóm giải pháp hỗ trợ:
Ngoài các giải pháp trên, BIDV cần thực hiện một số giải pháp hỗ trợ khác như:
Xây dự chí h sách động lực
- 84 -
Xây dựng cơ chế động lực trong hoạt động kinh doanh thẻ: Cơ chế thưởng kinh
doanh thẻ cho chi nhánh, cơ chế thưởng cho cán bộ bán hàng tại chi nhánh, các
chương trình thi đua kinh doanh thẻ theo giai đoạn.
Xây dựng một môi trường văn hóa ngân hàng thân thiện, hiệu quả
Môi trường văn hóa thân thiện và hiệu quả là môi trường trong đó mỗi người lao
động luôn cảm thấy vui vẻ, tự hào về công việc và sẵn lòng cống hiến, gắn bó lâu
dài. Môi trường văn hóa tốt sẽ tạo động lực cho các cá nhân làm việc hiệu quả hơn,
từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn.
Đề cao chất lượng hoàn thành công việc "hết việc chứ không hết giờ" bên cạnh
việc tăng năng suất lao động, tránh sự trì trệ. Đề cao tính độc lập trong giải quyết
vấn đề để nhân viên có thể giải quyết xung đột, khiếu nại khách hàng nếu có xảy ra
một cách nhanh chóng và thuyết phục. Tăng cường sự hợp tác giúp đỡ giữa các
đồng nghiệp, giữa các phòng và các khối với nhau. Nuôi dưỡng tinh thần làm việc
hăng say và ý thức nâng cao trình độ của nhân viên.
Bên cạnh đó, môi trường văn hóa cũng có tác động tích cực đến việc đánh giá
của khách hàng về ngân hàng. Những khoảnh khắc khi khách hàng giao dịch trực
tiếp với nhân viên thường để lại nhiều ấn tượng trong lòng khách hàng. Vì thế,
BIDV phải hết sức chú trọng văn hóa phục vụ khách hàng tận tình theo phương
châm: Cung ứng dịch vụ với nụ cười thân thiện (Service with smile). BIDV phải
quán triệt tư tưởng đó và thực hiện cụ thể theo tiêu chí 3S dưới đây:
+ Smile: Luôn luôn thể hiện sự niềm nở, nhiệt tình đối với khách hàng.
+ Secrect: Luôn luôn giữ bí mật, không tiết lộ các thông tin cá nhân của khách
hàng như số dư tiền gửi, tiền vay, tình hình tài chính,…
+ Sincerity: Luôn luôn phục vụ khách hàng một cách chân thành, nhiệt tình.
- 85 -
KẾT LUẬN CHƢƠNG III
Bên cạnh việc xác định những mục tiêu, định hướng phát triển và tầm nhìn của
BIDV từ nay đến năm 2015, Chương III của luận văn đã đưa ra những giải pháp
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại
BIDV trong thời gian qua. Các giải pháp chủ yếu tập trung vào nâng cao năng lực
quản trị điều hành, tư duy kinh doanh, nâng cao hệ thống công nghệ hiện đại, phát
triển sản phẩm, gia tăng hiệu quả công tác bán hàng, phát triển mạng lưới hoạt
động, tối đa hóa giá trị nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác truyền thông và
marketing. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, việc chậm chân trong nhận
thức cũng như đổi mới sẽ đồng ngh a với việc đánh mất thị phần, do đó BIDV cần
hoàn thiện và thực hiện đồng bộ các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển bền vững trong xu thế hội nhập.
- 86 -
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ,
nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó, để thu hút
được khách hàng về phía mình trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân
hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển mảng dịch vụ,
đặc biệt các dịch vụ tiện ích đi kèm với thẻ. Giờ đây, thẻ không chỉ đơn thuần là
một phương tiện rút tiền mặt mà đã trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người
sử dụng có thể tiếp cận được nhiều dịch vụ giao dịch, và ngày càng trở nên phổ
biến, được xã hội chấp nhận và tin dùng.
Để tồn tại và phát triển một cách bền vững, các NHTM ngày nay đều hướng tới
việc củng cố và phát triển một nền khách hàng vững chắc đặc biệt là khách hàng cá
nhân, thông qua việc thu hút khách hàng từ dịch vụ thẻ. Việc phát triển dịch vụ thẻ
mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho ngân hàng, cho khách hàng mà còn cho cả nền
kinh tế. Chính vì lẽ đó mà các NHTM Việt Nam đã và đang tập trung nhiều nguồn
lực để phát triển l nh vực này. Đây là đề tài không mới nhưng là mối quan tâm của
nhiều người, đặc biệt là những người đang công tác trong l nh vực ngân hàng.
Qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân Hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) giai đoạn 2006 – 2010, luận văn đã xác định
những thành tựu và hạn chế của BIDV trong l nh vực này . Dựa trên tình hình thực
tế tại BIDV kết hợp với việc tham khảo kinh nghiệm của các ngân hàng trong cũng
như ngoài nước, luận văn đề xuất một số giải pháp với hy vọng đóng góp một phần
nhỏ trong phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV.
Luận văn này được hoàn thành có tham khảo nhiều tài liệu đã được đăng tải
trước đó. Tuy nhiên, do kiến thức chuyên ngành còn hạn h p, thời gian nghiên cứu
hạn chế nên luận văn này chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận
được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô trong Hội đồng đánh giá,
các chuyên gia và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
- 1 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn (2008), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”.
Nxb Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
2. Võ Tường Duy (2009), “Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển thị phần thẻ
tín dụng tại EXIMBANK”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại Học Kinh Tế
TPHCM.
3. Nguyễn Thị Lệ Hằng (2008), “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại Học Kinh Tế
TPHCM.
4. PGS.TS.Trần Huy Hoàng (2007), “Quản trị ngân hàng thương mại”. Nxb
Lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh.
5. Lê Thị Phương Linh (2009), “Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại Học
Kinh Tế TPHCM.
6. Đỗ Ánh Thùy Linh (2009), “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam từ nay đến 2015”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại
Học Kinh Tế TPHCM.
7. PGS.TS.Trần Hoàng Ngân (2008), Bài giảng chuyên đề “Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại”.
8. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, “Báo cáo thường niên của
BIDV” các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010. Hà Nội
9. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (2011), “Báo cáo đánh giá
mạng lưới theo khu vực 2006-2010”. Hà Nội.
10. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (2010), “Báo cáo tình hình
hoạt động kinh doanh khối chi nhánh năm 2009”. Hà Nội.
11. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (2011), “Báo cáo đánh giá hoạt
động kinh doanh ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn 2006 - 2010”. Hà Nội.
- 2 -
12. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (2011), “Báo cáo đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV năm 2010”. Hà Nội.
13. Quyết định của Thống đốc ngân hàng nhà nước số 20/2007/QĐ-NHNN ngày
15/05/2007 về việc ban hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung
cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng.
14. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006
về việc phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-
2010 và định hướng đến năm 2020.
15. Tâm Chi – Ban Quản Lý chi Nhánh (2010), “Chính sách khách hàng cá nhân
và các hoạt động ngân hàng bán lẻ”. Tạp chí Đầu Tư – Phát Triển số 161
(3/2010), trang 18-19.
16. Website tham khảo:
- Website NHNN Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn
- Website Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam: http://www.vnba.org.vn
- Website Thời báo kinh tế Việt Nam : http://www.vneconomy.com.vn
- Website Thư viện Đại Học Ngân Hàng: http://thuvien.dhnh.edu.vn
- Website các ngân hàng.
- 3 -
PHỤ LỤC 1: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THẺ BIDV
Thẻ ghi nợ BIDV Moving BIDV ETrans BIDV Harmony
Hạng thẻ Hạng Bạc Hạng Vàng Hạng Bạc Hạng Bạch kim
Khách hàng mục Giới trẻ, học Khách hàng Khách Khách hàng có
tiêu sinh, sinh viên phổ thông hàng trả nhu cầu thanh toán
lương và chi tiêu lớn.
Số dư TK tối thiểu 50.000 50.000 50.000 50.000
Hạn mức giao dịch trên ATM
- Hạn mức rút tiền
5.000.000 5.000.000 5.000.000 5.000.000 Số tiền tối đa/lần
10.000 10.000 10.000 10.000 Số tiền tối thiểu/lần
15.000.000 20.000.000 20.000.000 40.000.000 Số tiền tối đa/ngày
10 15 15 30
Số lần tối đa/ngày - Hạn mức chuyển khoản
Số tiền tối đa/ngày 20.000.000 30.000.000 30.000.000 60.000.000
Số tiền tối đa/lần 20.000.000 30.000.000 30.000.000 60.000.000
Số lần tối đa/ngày 15 20 20 40
Hạn mức giao dịch trên POS
tiền toán Theo số dư khả dụng trong tài khoản chính của chủ thẻ
Thanh hàng hóa, dịch vụ Rút tiền mặt Tương tự hạn mức rút tiền trên ATM
Đơn vị tính: VNĐ
- 4 -
Thẻ tín dụng quốc BIDV Precious BIDV Flexi tế
Khách hàng mục tiêu - Thu nhập cao, nhu cầu chi tiêu - Thu nhập trung bình khá.
cao. - Những nhân viên có sự
- Doanh nhân thành đạt và bận nghiệp ổn định; Ưa thích các
rộn; những người thường đi nước sản phẩm ngân hàng hiện đại,
ngoài phục vụ du lịch, giải trí, ưa thích công nghệ mới.
công việc. - Mua sắm online, dùng thẻ tín
- Mua sắm tại các ĐVCNT cao dụng phục vụ nhu cầu du lịch,
cấp, sang trọng. giải trí, đồ dùng có giá trị lớn.
Độ tuổi Từ 25-45. Từ 25-35.
Thiết kế thẻ Có ảnh chủ thẻ Không có ảnh chủ thẻ
Hạn mức tín dụng 50-500 triệu VND 10-60 triệu VND
Ngày sao kê 25 hàng tháng 15 hàng tháng
200.000 VND (thẻ chính) 100.000 VND (thẻ chính) Phí thường niên
100.000 VND (thẻ phụ) - 18001542: miễn phí (các cuộc 50.000 VND (thẻ phụ) - 84 4 39744445: khách hàng
Dịch vụ khách hàng gọi trong Việt Nam) chịu phí cước gọi đến (cả các
24/7 - 84 4 39744445: khách hàng chịu cuộc gọi trong và ngoài Việt
phí cước gọi đến (các cuộc gọi Nam)
ngoài Việt Nam)
- Dịch vụ thông báo thẻ mất cắp - Dịch vụ thông báo thẻ mất Dịch vụ hỗ trợ toàn thất lạc. cắpthất lạc. cầu: dịch vụ GCAS - Dịch vụ thay thế thẻ khẩn cấp. - Dịch vụ Hỗ trợ thông tin chủ
- Dịch vụ ứng tiền mặt khẩn cấp. thẻ
Dịch vụ hỗ trợ du lịch Dịch vụ hỗ trợ du lịch và y tế Không áp dụng
và y tế toàn cầu toàn cầu của SOS.
Dịch vụ bảo hiểm BIC Dịch vụ bảo hiểm tai nạn BIC. Không áp dụng
- 5 -
PHỤ LỤC 2: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THẺ GHI NỢ VÀ THẺ
TÍN DỤNG BIDV
Nội dung BIDV Precious/BIDV Flexi Thẻ ghi nợ BIDV
Tài khoản liên kết Tài khoản tiền vay Tài khoản tiền gửi thanh toán
(tiền của ngân hàng) (tiền của chủ thẻ)
Hạn mức chi tiêu Trong Hạn mức tín dụng được Trong Số dư khả dụng của Tài
cấp cho tài khoản thẻ tín dụng khoản tiền gửi thanh toán
Hình thức thanh toán Trả sau Trả ngay
Công nghệ thẻ Thẻ Chip theo chuẩn EMV kết Thẻ từ
hợp thẻ từ
Phạm vi sử dụng Toàn cầu Việt Nam
ATM mang biểu tượng VISA ATM của BIDV/ Banknet
Kênh chấp nhận thẻ POS mang biểu tượng VISA POS của BIDV/ Banknet
Website mang biểu tượng VISA
Chi tiêu trước, trả tiền sau Chi tiêu và thanh toán đồng thời Chi tiêu
Phí thường niên Phí phát hành Phí
Chịu lãi suất nếu thanh toán Phí thường niên Được hưởng lãi suất không kỳ Lãi không đầy đủ, đúng hạn hạn trên số dư tài khoản tiền gửi
- 6 -
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH NGÂN HÀNG THAM GIA KẾT NỐI VỚI HỆ
THỐNG ATM BIDV QUA BANKNETVN
1. Cập nhật các dịch vụ cung cấp trên máy ATM của BIDV áp dụng đối với thẻ
STT
Ngân hàng
Số BIN chấp nhận
Dịch vụ cung cấp trên máy ATM của BIDV
trên máy ATM
Rút
Vấn tin
In sao kê
Chuyển
BIDV
tiền
số dư
rút gọn
khoản nội bộ
NHPHT
1 Vietinbank
620160,620163
Chưa
970415, 626168
2
Saigonbank
161087, 970400
3 ABBank
191919, 970425
4 Agribank
272727, 272728
272729, 970405
5 Habubank
121212
Chưa
6 MHB
189701, 970401
7 Vietcombank
686868, 970436
Chưa
8
Techcombank
889988, 888899
Chưa
970407
9 VRB
970421
10
SCB
157979, 970429
11
Seabank
970468, 970440
12 Navibank
818188, 818199
727288, 727299
970419
13 Oceanbank
970414
14 ACB
970416
Chưa
Chưa
15 Westernbank
970412, 787955
Chưa
Chưa
787999
do ngân hàng khác phát hành (BIDV là ngân hàng thanh toán thẻ)
- 7 -
16
Sacombank
970403
17 VietABank
166888, 970427
Chưa
Chưa
18 TienPhongBank
970423
Chưa
Chưa
19
SouthernBank
970417
Chưa
Chưa
20 GP Bank
970408
Chưa
Chưa
21 Dong A Bank
1792, 970406
22
PG Bank
970430
23 TrustBank
970444
24 Nam A Bank
970428
25 Dai A Bank
970420
26 VIBank
180906
Chưa
Chưa
180909, 970441
27 VP Bank
981957, 970432
Chưa
Chưa
28 Military Bank
193939, 970422
Chưa
Chưa
29 Eximbank
707070, 970431
Chưa
Chưa
30 Maritime Bank
120791, 970426
Chưa
Chưa
31 HD Bank
970437
Chưa
Chưa
32 Bao Viet Bank
970438
Chưa
Chưa
33
Indovia Bank
888999, 970434
Chưa
Chưa
34 Quỹ tín dụng nhân
970446
dân trung ương
35
SHB
970443
36 Hongleong Bank
970442
37 Bac A Bank
970409
38 OCB
970448
39 Bưu điện Liên Việt
970449
40 VID Public Bank
970439
41
Standard Chartered
970410
Bank
- 8 -
2. Cập nhật các dịch vụ trên máy ATM của ngân hàng khác áp dụng đối với thẻ
do BIDV phát hành (BIDV là ngân hàng phát hành thẻ, số BIN 668899 và
STT
Ngân hàng
Dịch vụ cung cấp trên máy ATM của ngân hàng
Rút tiền
Vấn tin số dư
In sao kê rút
Chuyển khoản nội
gọn
bộ NHPHT
1 Vietinbank
Chưa
2
Saigonbank
3 ABBank
4 Agribank
5 Habubank
Chưa
Chưa
Chưa
6 MHB
Chưa
7 Vietcombank
Chưa
8
Techcombank
Chưa
9 VRB
10
SCB
11
Seabank
Chưa
Chưa
12 Navibank
13 Oceanbank
14 ACB
Chưa
Chưa
15 Westernbank
Chưa
Chưa
16
Sacombank
Chưa
17 VietABank
Chưa
Chưa
18 TienPhongBank
Chưa
Chưa
19
SouthernBank
Chưa
Chưa
20 GP Bank
Chưa
Chưa
21 Dong A Bank
22
PG Bank
23 TrustBank
970418)
- 9 -
24 Nam A Bank
25 Dai A Bank
26 VIBank
Chưa
Chưa
27 VP Bank
Chưa
Chưa
28 Military Bank
Chưa
Chưa
29 Eximbank
Chưa
Chưa
30 Maritime Bank
Chưa
Chưa
31 HD Bank
Chưa
Chưa
32 Bao Viet Bank
Chưa
Chưa
33
Indovia Bank
Chưa
Chưa
34 Quỹ tín dụng nhân
dân trung ương
35
SHB
36 Hongleong Bank
37 Bac A Bank
38 OCB
39 Bưu điện Liên Việt
40 VID Public Bank
41
Standard Chartered
Bank
- 10 -
PHỤ LỤC 4: CHÍNH SÁCH PHÍ THẺ GHI NỢ BIDV
Loại phí Moving ETrans Harmony
50.000
50.000
100.000
30.000 Trên ATM:
Hạng bạc Hạng bạc Hạng vàng Hạng bạch kim
1. Phí phát hành 2. Phí giao dịch + Phí yêu cầu in sao kê TK: 5.000
+ Phí yêu cầu phát hành sổ séc: 9.000
+ Phí khác: Chưa thu
Trên POS:
+ Thanh toán tiền hàng: Không thu
+ Rút tiền: 0-1% số tiền rút, tối thiểu 5.000 (đã gồm VAT)
3. Phí sử dụng thẻ
3.1 Phí kích hoạt lại thẻ/Phí thay đổi tài khoản liên kết tới thẻ 3.2 Phí thường niên
0
0
30.000
60.000
5.000 – 10.000 VND/lần
Ghi chú: Đơn vị: VND. Mức phí chưa bao gồm VAT
- 11 -
PHỤ LỤC 5: CHÍNH SÁCH PHÍ THẺ TÍN DỤNG BIDV
Phí
BIDV Precious
BIDV Flexi
STT 1. Phí quản lý thẻ
- Phí thường niên Thẻ chính: 200.000 Thẻ chính: 100.000
Thẻ phụ: 100.000 Thẻ phụ: 50.000
- Phí phát hành lại thẻ 100.000/thẻ 50.000/thẻ
- Phí cấp lại PIN 30.000/thẻ/lần 30.000/thẻ/lần
- Phí thông báo thẻ mất cắp thất lạc
+ Phí thông báo thẻ mất cắp thất 200.000/lần 200.000/lần
lạc qua VISA
+ Phí thông báo thẻ mất cắp thất Miễn phí Miễn phí
lạc qua BIDV
- Phí cấp sao kê chi tiết theo yêu 50.000/lần 50.000/lần
cầu chủ thẻ
- Phí cấp bản sao chứng từ giao dịch
+ Chứng từ giao dịch tại đại lý/ 20.000/lần 20.000/lần
ĐVCNT của BIDV
+ Chứng từ giao dịch tại đại lý/ 80.000/lần 80.000/lần
ĐVCNT của ngân hàng khác
- Phí tra soát 80.000/lần 80.000/lần
- Phí chấm dứt sử dụng thẻ 50.000/lần 50.000/lần
2. Phí giao dịch
- Phí ứng tiền mặt tại ATM/ POS
+ Ứng tiền mặt tại ATM/ POS 2% số tiền ứng, tối 3% số tiền ứng, tối
của BIDV thiểu 20.000 thiểu 40.000
+ Ứng tiền mặt tại ATM/ POS 4% số tiền ứng, tối 3% số tiền ứng, tối
- 12 -
của ngân hàng khác thiểu 50.000 thiểu 40.000
- Phí chuyển đổi ngoại tệ 2.1% số tiền giao 2.1% số tiền giao
dịch dịch
3. Phí/ lãi liên quan đến tín dụng
- Phí phạt chậm thanh toán 3% số tiền chậm 3% số tiền chậm
thanh toán, tối thiểu thanh toán, tối thiểu
50.000 50.000
- Phí cấp hạn mức tín dụng tam 50.000/lần 50.000/lần
thời
- Phí thay đổi hạn mức tín dụng 30.000/lần 30.000/lần
- Phí thay đổi hình thức thế 30.000/lần
chấp 30.000/lần
- Lãi vay 19%/năm 19%/năm
4. Phí trong trường hợp khẩn cấp
500.000/lần Không áp dụng - Phí thay thế thẻ khẩn cấp
500.000/lần Không áp dụng - Phí ứng tiền mặt khẩn cấp
- 13 -
PHỤ LỤC 6
(Đính kèm Công văn số 5159 /NHNN-TT ngày 04/7/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Danh sách mã BIN đã cấp đến ngày 30/06/2011 và đang được sử dụng
STT
Tên Tổ chức phát hành thẻ
Mã BIN
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương
1
970400
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
2
970401
Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện
3
970402
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
4
970403
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
970405
5
6
Ngân hàng TMCP Đông Á
970406
7
Ngân hàng TMCP Kỹ thương
970407
8
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
970408
9
Ngân hàng TMCP Bắc Á
970409
10 Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered
970410
11 Ngân hàng TMCP Phương Tây
970412
12 Ngân hàng TMCP Đại Dương
970414
13 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
970415
14 Ngân hàng TMCP Á Châu
970416
15 Ngân hàng TMCP Phương Nam
970417
16 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
970418
17 Ngân hàng TMCP Nam Việt
970419
18 Ngân hàng TMCP Đại Á
970420
- 14 -
19 Ngân hàng liên doanh Việt Nga
970421
20 Ngân hàng TMCP Quân Đội
970422
21 Ngân hàng TMCP Tiên Phong
970423
22 Ngân hàng Shinhanvina
970424
23 Ngân hàng TMCP An Bình
970425
24 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
970426
25 Ngân hàng TMCP Việt Á
970427
26 Ngân hàng TMCP Nam Á
970428
27 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
970429
28 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
970430
29 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
970431
30 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
970432
31 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
970433
32 Ngân hàng TNHH Indovina
970434
33 Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam
970435
34 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
970436
35 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM
970437
36 Ngân hàng TMCP Bảo Việt
970438
37 Ngân hàng liên doanh VID PUBLIC BANK
970439
38 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
970440
39 Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
970441
40 Ngân hàng TNHH MTV Hong Leong Việt Nam
970442
- 15 -
41 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
970443
42 Ngân hàng TMCP Đại Tín
970444
43 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
970445
44 Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương
970446
45 Ngân hàng TMCP Phương Đông
970448
46 Ngân hàng TMCP Liên Việt
970449
- 16 -
PHỤ LỤC 7
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI SẢN PHẨM THẺ BIDV GIAI
ĐOẠN 2012 – 2015
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
Chủ thẻ ghi nợ nội địa 4,600,000 5,800,000 7,000,000 8,800,000
Chủ thẻ ghi nợ quốc tế 140,000 175,000 218,000 275,000
Chủ thẻ tín dụng quốc tế 130,000 171,000 223,000 290,000
Số lượng ATM (máy) 2,000 2,200 2,500 2,900
Số lượng POS (máy) 9,400 11,200 14,000 17,500
Tổng thu dịch vụ thẻ (tỷ 116 188 237 302 đồng)
Chi phí dịch vụ thẻ (%) 35% 30% 30% 30%
Thu ròng (tỷ đồng) 90 132 166 211
- 17 -
PHỤ LỤC 8
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI DANH MỤC SẢN PHẨM THẺ BIDV ĐẾN 2012
Kế hoạch sản phẩm đến 2012
2012
Thẻ quốc tế
Phát hành thẻ tín dụng VISA Classic x
Phát hành thẻ ghi nợ VISA Electron x
Chấp nhận và phát hành thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ x MasterCard
Phát hành thẻ tín dụng quốc tế công ty x
Chấp nhận thanh toán thẻ Amex, Dinner Club, JCB x
Phát hành thẻ VISAWave và MasterCard Paypass x
Thẻ nội địa
Phát hành thẻ ghi nợ với số BIN mới x
Phát hành thẻ trả trước (thẻ chip tiếp xúc và không tiếp xúc) x
Các sản phẩm thẻ liên kết nội địa x
Thanh toán qua Internet đối với thẻ ghi nợ x
Thanh toán phí cầu đường x
Chương trình chăm sóc chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ x
Mở rộng dịch vụ thanh toán hóa đơn x
Mở rộng dịch vụ nạp tiền trả trước x
- 18 -
PHỤ LỤC 9
- 19 -
PHỤ LỤC 10
- 20 -
PHỤ LỤC 11
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
VỊ TRÍ TRANG TRÍ TRÊN THÂN MÁY ATM
Ví trí Yêu cầu về nội dung Yêu cầu thực hiện tại Chi nhánh
1
Chi nhánh tiến hành rà soát, nếu chữ BIDV dán không đúng mẫu, chuẩn màu hoặc đã cũ, bị bong, rách thì tiến hành in ấn, dán lại hoặc bóng đền hỏng thì thay thế Hộp đèn có tác dụng nhận biết ATM của BIDV, BIDV quy định dán chữ BIDV ATM màu xanh dương theo màu chuẩn logo BIDV, in trên chất liệu polymer (chỉ áp dụng với dòng máy xuyên tường)
2 Chi nhánh tiến hành thay thế mới theo bản do Hội sở chính phân bổ
Bản in màu – Banknote (đặt sau lớp meca) liệt kê logo các thương hiệu chấp nhận trên máy ATM của BIDV (Mẫu đính kèm)
- 21 -
3 Decan chỉ vị trí lấy hóa đơn; Chi nhánh tiến hành rà soát, nếu decan bị bong, rách thì tiến hành in ấn và thay thế; 4 Decan chỉ vị trí đưa thẻ vào máy ATM
5 Chi nhánh tiến hành tiến hành rà soát, nếu quá cũ thì tiến hành in ấn và thay thế;
Thẻ mẫu đặt sau lớp meca để hướng dẫn khách hàng cách thức đưa thẻ vào máy ATM (Hiện có một số máy đang dùng mẫu nhựa hoặc đề can – theo mẫu đính kèm)
6
Dán decan logo BIDV khổ lớn (để nhận biết máy ATM của BIDV)
Chi nhánh xem xét từng vị trí đặt máy ATM cụ thể, nếu thấy phù hợp thì chủ động in ấn và dán logo BIDV để tăng khả năng nhận biết và tăng cường công tác quảng bá thương hiệu BIDV;
Mẫu in đối với vị trí số 2
Mẫu in đối với vị trí số 3, 4, 1