ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ĐÌNH TIẾN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ĐÌNH TIẾN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn

này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp

đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn

trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 3 năm 2019

Tác giả

Dương Đình Tiến

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm

hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.

Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa,

người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong

suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa

Kinh tế và PTNT, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này. Đồng

thời xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bắc Sơn, các ban ngành đoàn thể và

các xã của huyện đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình công tác và học tập

cũng như cơ sở nghiên cứu để tôi thực hiện đề tài này một cách tốt nhất.

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân, anh

em, bạn bè những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá trình

học tập, công tác và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, đề tài khó tránh khỏi

những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, đồng

nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 3 năm 2019

Tác giả

Dương Đình Tiến

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

: Đơn vị tính Đvt

: Thu nhập quốc dân GDP

GRDP : Tổng giá trị gia tăng

: Hợp tác xã HTX

: Nông thôn mới NTM

PTNT : Phát triển nông thôn

PTSX : Phương thức sản xuất

TLSX : Tư liệu sản xuất

UBND : Ủy ban nhân dân

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

iv

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iv

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3

4. Bố cục luận văn ................................................................................................. 3

5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ..... 7

1.1. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân ............................................................ 7

1.1.1. Các khái niệm hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ................................. 7

1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân ............................................................ 8

1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................ 9

1.2. Nội dung và chỉ tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân ............................... 10

1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................ 10

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển của kinh tế hộ nông dân ...................... 13

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ................... 14

1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 14

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 15

1.3.3. Các chính sách của Nhà nước ................................................................. 18

1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới và trong nước .... 18

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trên thế giới và bài học kinh

nghiệm với Việt Nam .............................................................................. 18

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương trong nước

và bài học kinh nghiệm với huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn .................. 26

v

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 30 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Sơn ......................... 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 30 2.1.2. Dân số, nguồn lao động .......................................................................... 31 2.1.3. Vốn sản xuất ............................................................................................ 34 2.1.4. Công cụ sản xuất của hộ nông dân.......................................................... 36 2.1.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 37 2.1.6. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 40 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 40 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 41 2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ...................................................... 42 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 43 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế hộ ........................................... 43 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn .................... 44 3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra ................................................... 44 3.1.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ...................................................... 45 3.1.3. Thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ nông dân các xã điều tra ........... 49 3.1.4. Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến kết quả sản xuất của hộ

nông dân .................................................................................................. 55 3.2. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông thôn của huyện Bắc Sơn.... 60 3.2.1. Những thành công ................................................................................... 60 3.2.2. Những hạn chế ........................................................................................ 61 3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 62 3.3. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn đến năm 2025 .... 64 3.3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp .................................................................. 64 3.3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc sơn đến

năm 2025 ................................................................................................. 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 83 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 88

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hiện trạng đất đai huyện Bắc Sơn ................................................ 31

Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm ..................... 32

Bảng 2.3. Thực trạng vốn trên địa bàn huyện Bắc Sơn năm 2017................ 36

Bảng 2.4. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2017 .................. 37

Bảng 2.5. Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Sơn ...................................................... 38

Bảng 3.1. Tình hình về chủ hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn năm 2018 ....... 44

Bảng 3.2. Thực trạng cơ cấu đất đai của nông hộ điều tra ............................ 46

Bảng 3.3. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu ............ 47

Bảng 3.4. Vốn sản xuất của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu ................... 48

Bảng 3.5. Bình quân vốn sản xuất của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu ....... 49

Bảng 3.6. Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra ................ 50

Bảng 3.7. Chi tiêu bình quân đời sống của hộ nông dân năm 2018 .............. 53

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất .................. 55

Bảng 3.9. Ảnh hưởng quy mô các yếu tổ sản xuất của hộ nông dân ............ 57

Bảng 3.10. Phương thức chủ yếu tiêu thụ các thành phẩm nông nghiệp

của hộ nông dân ............................................................................ 58

Bảng 3.11. Dự kiến đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

cho chủ hộ nông dân đến năm 2025 ............................................. 74

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bắc Sơn-Lạng Sơn .......................... 30

Biểu đồ 2.2. Tình hình dân số của huyện Bắc Sơn ....................................... 33

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động của các hộ điều tra ........................................ 46

Biểu đồ 3.2. Tổng thu nhập từ nông nghiệp tại các xã điều tra ................... 51

Biểu đồ 3.3. Tình hình đời sống và tích lũy của hộ nông dân các xã điều tra ..... 54

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Mục tiêu nghiên cứu

- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận phát triển kinh tế

hộ nông dân trong quá trình đổi mới kinh tế đất nước.

- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn

và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ dân huyện Bắc

Sơn đến năm 2025.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các Quyết định, Nghị quyết, báo

cáo, niên giám thống kê các năm 2015, 2016, 2017.

+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Quỳnh Sơn,

Nhất Hòa, Vũ Sơn với tổng 90 phiếu điều tra.

- Phương pháp phân tích và xử lý: Thông tin sau khi thu thập được xử lý

bằng chương trình Microsoft Excel và phương pháp phân tích phương sai một

yếu tố ANOVA để kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm

mẫu được khảo sát.

3. Kết quả nghiên cứu

- Luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại

huyện Bắc Sơn.

- Luận văn đã xác định những ảnh hưởng; điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và

thách thức trong phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn.

- Luận văn đã dề xuất được các giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân

huyện Bắc Sơn đến năm 2025.

ix

4. Kết luận

Luận văn phản ánh thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc

Sơn, tỉnh Lạng Sơn, đánh giá phân tích được kết quả đạt được trong phát triển

mô hình kinh tế hộ và những ảnh hưởng, cơ hội thách thức việc thực hiện phát

triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn. Từ đó đề xuất các giải pháp thực

hiện, góp phần cho huyện thấy được một số bất cập, hạn chế việc huy động

nguồn lực phát triển kinh tế hộ nông dân những năm qua.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kể từ khi nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,

nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng, đời sống của nhân dân nói chung và

nông dân nói riêng không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, những khó khăn

thách thức mà người nông dân đang phải đối mặt cũng không phải là ít. Ðất

nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, giành nhiều thành tựu

quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc

sống mọi mặt của người dân nói chung, nông dân nói riêng không ngừng được

cải thiện và nâng cao. Ðó là, bước ngoặt đánh dấu bước chuyển biến rõ rệt trong

sự phát triển của nước nhà và một lần nữa khẳng định những quyết sách của

Đảng và Nhà nước là rất đúng đắn, đầy tính sáng tạo mang tầm chiến lược và có

tính quyết định.

Tuy nhiên, khu vực nông thôn với 72% số dân sống ở nông thôn và 70%

lao động làm nghề nông nghiệp nên rất dễ bị tổn thương nhất bởi sự tác động

của các yếu tố có tính chất quy luật của nền kinh tế thị trường và các yếu tố bất

lợi khác. Từ thực trạng trên, cho thấy đời sống của người nông dân đang hàng

ngày phải đối mặt với không ít khó khăn. Sự phân hóa giàu nghèo, khoảng cách

phát triển giữa thành thị và nông thôn ngày càng dãn ra; tình trạng thất nghiệp,

mất việc làm ngày càng gia tăng do quỹ đất Nông nghiệp hằng năm thu hẹp lại

dành cho sự phát triển đô thị hóa. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Ý thức được tầm

quan trọng của nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Đảng ta đã có nhiều chính

sách đổi mới, đặc biệt là Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị, Ban chấp hành Trung

ương khóa VI Đảng Cộng Sản Việt Nam.

Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất

kinh doanh tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy được tính năng động sáng

2

tạo, tích cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nền Nông nghiệp nước ta phát

triển một cách mạnh mẽ. Từ chỗ luôn thiếu lương thực, thực phẩm nay trở thành

nước xuất khẩu lúa gạo số 2 thế giới. Đời sống nông thôn, nông dân được cải

thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh

tế hộ nông dân như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ

nông dân ra sao? Các mục tiêu phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát

triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là những

vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ về mặt lý luận lẫn thực tiễn.

Bắc Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn, trong những năm qua

cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế - xã hội của

nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi. Vốn là một huyện miền núi, đất

đai rộng lớn chủ yếu là đất đồi núi, trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế

Nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các

nguồn lực của hộ nông dân vẫn chưa được áp dụng tốt. Vấn đề phát triển kinh tế

hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp uỷ

Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Những

vấn đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Bắc Sơn ra sao?

Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến

trình hội nhập kinh tế quốc tế? Đó là một số vấn đề đặt ra cần được các nhà khoa

học nghiên cứu và giải đáp. Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề

trên, tôi lựa chọn đề tài: "Phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện

Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn".

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận,thực tiễn về phát

triển kinh tế hộ nông dân trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.

- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn và

phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện

Bắc Sơn trong đến năm 2025.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về phát triển kinh tế hộ nông dân

trên địa bàn huyện Bắc Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.

b. Nội dung nghiên cứu

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ

nông dân và một số nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ nông

dân. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong đó giải pháp kinh tế là chủ yếu.

c. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn.

- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ nông dân

được thu thập trong thời gian 2015 - 2017. Số liệu sơ cấp được khảo sát điều tra

năm 2018.

4. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,

nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế hộ nông dân

Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế của Trần Tiến Khải

(2007). Tác giả đã phân tích tình hình hiện tại, nêu ra những khó khăn còn tồn

tại của nông thôn và nông dân Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ rõ các

xu hướng thay đổi trong nông nghiệp hiện nay, các vấn đề thuận lợi và khó khăn

khi nước ta gia nhập WTO với mục đích tìm ra các phương hướng và giải pháp

để tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông thôn như sau:

4

- Định hướng các nhóm giải pháp nhằm giải phóng và nâng cao hiệu quả

việc sử dụng nguồn lực sản xuất cho nông dân: (1) về đất đai: Theo Lê Đức

Thịnh là có thể và cần thiết phải ban hành các chính sách khẳng định quyền sử

dụng đất lâu dài cho nông dân và nâng cao mức hạn điền để tích tụ đất cho sản

xuất hàng hóa. Ngoài ra, cần điều chỉnh giá đất nông nghiệp và giá đền bù đất

nông nghiệp. (2) về vốn: Thì cần có các chính sách thông thoáng hơn trong việc

cho vay nông nghiệp, cụ thể là nâng cao mức trần cho vay không thế chấp, cải

tiến phương thức cho vay, áp dụng giá trị đất khi thế chấp bằng đất. Đồng thời

tạo điều kiện đa dạng hóa nguồn tín dụng, hỗ trợ các tổ chức nông dân tham gia

các dịch vụ tín dụng. (3) về lao động: Nhận thức tầm quan trọng của việc dư

thừa tương đối lao động ở khu vực nông thôn, nhiều nhà nghiên cứu đã đồng

thuận ở điểm cần hỗ trợ chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông

nghiệp (Lê Đức Thịnh 2007; Vũ Trọng Bình 2007; Nguyễn Trọng Hoài và Võ

Tất Thắng 2006). Một số đề xuất cụ thể là gắn các chương trình đào tạo nghề

với các chính sách xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn, các chính sách

thu hút đầu tư về nông thôn như giảm thuế, hỗ trợ khoa học công nghệ, xúc tiến

thương mại... còn tác giả Đinh Phi Hổ (2006) thì cần trang bị lại hoặc nâng cao

trình độ kiến thức nông nghiệp của người nông dân, ngoài ra còn lưu ý các giải

pháp tiềm năng là cải thiện công tác khuyến nông và gắn chặt nông dân với thị

trường qua phương thức sản xuất theo hợp đồng với các doanh nghiệp kinh

doanh nông sản.

Định hướng nhóm giải pháp phát triển nông thôn toàn diện: chủ đạo là

nâng cao thu nhập cho nông dân không chỉ dựa trên thu nhập nông nghiệp mà

còn nâng cao thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp. Do đó cần thiết tạo ra

công ăn việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. Nguyễn Thị Lan Hương

(2007) đề xuất các giải pháp: (1) phát triển mạnh kinh tế hộ và kinh tế trang trại

ở nông thôn; (2) phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; (3) khôi

phục và phát triển các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới ở nông thôn

5

và (4) xuất khẩu lao động. Đào Thế Tuấn (2007) cũng có nhiều quan điểm tương

tự. Các giải pháp do ông đề xuất, cũng nhấn mạnh các yếu tố: (1) phát triển các

hoạt động phi nông nghiệp; (2) thúc đẩy sáng tạo của nông dân; (3) gắn du lịch

sinh thái và du lịch văn hóa với phát triển nông thôn; (4) nâng cao vai trò của

cộng đồng, và thúc đẩy sự tham gia của nông dân trong quá trình ra quyết định

trong phát triển nông thôn.

* Định hướng nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh:

(1) Tăng cường đầu tư khoa học công nghệ;

(2) Tăng cường đào tạo khuyến nông;

(3) Về quản lý sản xuất.

- Luận văn thạc sĩ: "Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương

trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế" của Phạm Anh Ngọc năm 2008 tác giả

đã phân tích thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân về: Tình hình sử dụng

các nguồn lực kinh tế như tình hình quản lý và sử dụng đất, tình hình dân số và

lao động, tình hình về cơ sở hạ tầng và y tế, giáo dục... từ đó tác giả nghiên cứu

tình hình thực tại và phân tích số liệu qua các năm, đánh giá việc thực hiện các

chỉ tiêu, đưa ra phương hướng mục tiêu có tính cấp bách tới năm 2015 là:

+ Nhóm về quản lý các nguồn lực kinh tế: Tình hình quản lý và sử dụng

đất, tình hình dân số và lao động, nâng cao điều kiện chất lượng giáo dục, đào

tạo nghề, chăm sóc y tế, sức khỏe cho dân cư nông thôn, cải thiện cơ sở hạ tầng

nông thôn, thu hút đầu tư về nông thôn, tăng cường các công tác ứng dụng nông

nghiệp, khuyến nông, sản xuất, maketing sản phẩm mới để tăng thu nhập cho

nông dân.

+ Nhóm về an sinh xã hội: Tăng trợ cấp cho người nghèo, hỗ trợ người

nghèo các phương tiện sản xuất, cải thiện công tác tài chính nông thôn, cắt giảm

thuế và các nghĩa vụ tài chính trả từ nông dân.

Các luận văn: "Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông dân theo

hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" của Nguyễn Thu

6

Hằng, luận văn "Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu

vực nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên" của Đặng Thị Thái, các tác

giả nghiên cứu về nguyên nhân, kết quả đạt được và đưa ra các giải pháp, tuy

nhiên là ở địa phương khác.

Tính đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về phát triển kinh

tế hộ nông dân của huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn. Nên đề tài tôi chọn không

trùng với đề tài nào đã công bố. Dựa trên các đặc điểm kinh tế - xã hội, tình hình

phát triển của địa phương để đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát

triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn ngày càng phát triển.

7

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN

1.1. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân

1.1.1. Các khái niệm hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân

a. Khái niệm hộ, hộ nông dân

Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi

thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức

khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là:“Sự hoạt động sản xuất kinh doanh

của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất

đế nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội”.

Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:

- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả những

người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người

cùng chung huyết tộc và những người làm công" (Đào Thế Tuấn, 1997).

- Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái

nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ" (Đào Thế Tuấn,1997).

- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì

hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh

tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà

nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau.

Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà

khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Hộ là tế bào kinh tế xã hội, là

hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" (Đào Thế Tuấn, 1997),

Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt

động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt

động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc,

trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là

những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp

8

hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm

đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống

chính của hộ dựa vào nông nghiệp".

b. Kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế có qui mô hộ gia đình, trong đó các

hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình.

Kinh tế hộ nông dân trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của chính hộ gia đình

chứ không phải phục vụ mục đích sản xuất hàng hóa để bán. Tuy nhiên, trong

hiện tại hộ gia đình là một thành phần kinh tế của xã hội, nó không những sản

xuất hàng hóa chỉ với mục đích tự cung, tự cấp mà còn là sản phẩm đầu vào cho

các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Hộ nông dân là thực thể kinh tế - văn hoá - xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì

vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng

cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông

thôn. Và có thể thấy kinh tế hộ nông dân là một hình thức cơ bản và tự chủ trong

nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài,

dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp

với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh

tế - xã hội.

Phát triển kinh tế là quá trình tịnh tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong

một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng

và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân

Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có thể

thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:

- Kinh tế hộ sản xuất là việc tiến hành sản xuất kinh doanh đa năng, vừa

trồng trọt, vừa chăn nuôi và làm nghề phụ. Sự đa dạng ngành nghề sản xuất ở

một góc độ nào đó là sự hỗ trợ cần thiết để kinh tế hộ sản xuất có hiệu quả.

9

- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình

hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia

hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.

Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất

kinh tế hộ nông dân.

- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác

động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung

gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.

Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có

nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, vừa quản

lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.

- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất gọn nhẹ, linh hoạt, lại làm chủ quá trình

sản xuất nên kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao và có khả năng thích

nghi với cơ chế thị trường, tạo ra sức cạnh tranh mạnh trong sản xuất kinh doanh

nông nghiệp.

- Kinh tế nông hộ là một đơn vị tự tạo nguồn lao động, không chỉ tái sản

xuất sức lao động mà còn sản xuất ra lao động từ thế hệ này sang thế hệ khác, nó

có tính kế thừa rất cao.

- Kinh tế nông hộ là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với

kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước mà thông qua nhiều hình thức sở hữu khác

nhau thông qua các hoạt động kinh tế đa dạng nên nó có tính chất mềm dẻo.

- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế

hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động

trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.

1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân

Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân

lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng

thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia đình

10

(chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn

theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền

tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ).

Vai trò của kinh tế hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn lao

động sản xuất, nhất là từ khi phong trào hợp tác xã mất dần động lực phát triển.

Mốc quan trọng của sự thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị 100, ngày 31-01-

1981 của Ban Bí thư về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến

nhóm và người lao động trong hợp tác xã.

Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính Trị về đổi

mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở

thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.

Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ-CP, ngày

03-02-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp

nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản

lý nhà nước đối với với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm

trường cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy

những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc

được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản

xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản. Động lực mới cho sự phát triển kinh tế trong

nông nghiệp, nông thôn đã xuất hiện.

1.2. Nội dung và chỉ tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân

1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động chủ yếu là

dựa vào lao động gia đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài

và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của chính

hộ gia đình chứ không phải phục vụ mục đích sản xuất hàng hóa để bán. Tuy

nhiên, trong hiện tại hộ gia đình là một thành phần kinh tế của xã hội, nó không

những sản xuất hàng hóa chỉ với mục đích tự cung tự cấp mà còn là sản phẩm

11

đầu vào cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Kinh tế hộ nông dân là một

thành phần của kinh tế nông nghiệp, cũng có thể hiểu rằng thúc đẩy sự phát triển

kinh tế hộ nông dân chính là làm cho thu nhập của hộ tăng lên, hay làm cho kinh

tế nông nghiệp đi lên nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.

a. Phát triển qui mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân

Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: Đất đai,

vốn, lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mô đất đai tính

trên hộ nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất

của hộ, gia tăng số lượng lao động.

- Về ruộng đất: Nhanh chóng thể chế hóa các quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất, để tránh xung đột, mâu thuẫn trong việc giao đất, cần tổ chức việc

giao ruộng cho các hộ theo đúng nguyên tắc công khai, dân chủ công bằng.

- Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều

kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng

như thuê nhân công để tiến hành sản xuất, vốn là điều kiện không thế thiếu, là

yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm. Muốn vậy, cần phát

triển hệ thống tín dụng nông thôn, tạo điều kiện cho hộ nông dân được tiếp cận

nguồn vốn của nhà nước phục vụ mục đích mở rộng canh tác, mua sắm máy

móc, công cụ lao động, quy mô sản xuất.

- Công cụ sản xuất: Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông

nghiệp nói riêng, công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện

các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần

phải sử dụng hệ thống công cụ, dụng cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh

tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và

đem lại hiệu quả cao cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng,

vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ,

dụng cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất

của các nông hộ.

12

- Khoa học kỹ thuật: Đẩy mạnh trang bị kỹ thuật cơ giới hóa nông nghiệp

thay thế cho lao động thủ công, đưa tiến bộ công nghệ sinh học và kỹ thuật nông

nghiệp làm cho năng suất lao động, sản lượng nông nghiệp tăng nhanh.

b. Nâng cao trình độ của chủ hộ

- Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động.

Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những

tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải

giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu

khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất

quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ,

ngoài ra còn phải có những yếu tố cấu thành tố chất của một người dám làm

kinh doanh.

- Nâng cao trình độ của chủ hộ về sản xuất, kiến thức về kinh doanh, kinh

tế thị trường, quản lý... đòi hỏi phải có hỗ trợ từ phía chính quyền thông qua phổ

biến những kiến thức về sản xuất như: kỹ thuật sản xuất trong chọn giống, trồng

trọt, chăn nuôi, chăm sóc, thu hoạch, phòng bệnh… Cung cấp cho họ thông tin

về thị trường, giá cả; đào tạo trang bị kiến thức, nâng cao hiểu biết cho chủ hộ.

- Nâng cao năng lực làm chủ cho các hộ nông dân: Ở nước ta trình độ văn

hóa và tư duy kinh tế hóa hàng hóa của người nông dân còn chưa cao nên để trở

thành một chủ thể sản xuất tự chủ trong nền kinh tế hàng hóa, bản thân người

nông dân phải có đủ tri thức để tiếp cận các tiến bộ, thành tựu mới, có đủ kỹ năng

và bản lĩnh để làm chủ.

- Đổi mới và phát triển đa dạng các hình thức hợp tác ở nông thôn: Đối với

hộ nông dân có hướng sản xuất hàng hóa thì mô hình các hợp tác xã kiểu mới sẽ

có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ nông dân.

- Gia tăng các hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong sản xuất kinh

doanh của các hộ nông dân: Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm

hàng hoá, các hộ nông dân phải liên kết hợp tác với nhau đế sản xuất, hỗ trợ

nhau về vốn, kỹ thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên

13

kết, hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ

thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con

gia súc và năng suất lao động.

c. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ

- Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như: Sản

lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa,

doanh thu...

- Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn,

đất đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh

doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ

nông sản cho hộ nông dân…

- Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập các

hộ nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia tăng

mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà

vệ sinh… và ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ.

Muốn vậy ngoài phát triển sản xuất nông nghiệp thuần túy, các hộ nông

dân cần chuyển dần một phần sang làm công nghiệp và dịch vụ thì họ sẽ có

thêm thu nhập, từ đó họ có thêm thu nhập để mua sắm trang thiết bị máy móc để

hiện đại hóa nông nghiệp. Phát triển công nghiệp nông thôn nhằm thu hút số

lượng lao động của nông thôn không đổ ra thành thị, tránh làm mất cân bằng

trong việc di dân ra thành thị. Công nghiệp nông thôn phát triển sẽ kéo theo các

ngành dịch vụ phát triển như vận tải, thương nghiệp phục vụ phát triển theo.

Phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm nông nghiệp, tạo được thương

hiệu cho nông sản, từ đó khuyến khích các hộ nông dân tăng quy mô sản xuất,

nâng cao sản lượng, giải quyết được vấn đề xóa đói giảm nghèo.

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển của kinh tế hộ nông dân

- Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao gồm:

Đất đai bình quân l hộ, l lao động, 1 nhân khấu; vốn sản xuất bình quân 1 hộ và cơ

14

cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình quân 1 hộ, lao động bình quân/người tiêu

dùng bình quân.

- Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ nông dân bao gồm các chỉ tiêu

phản ánh về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, phương hướng sản xuất. Chỉ tiêu

phản ánh về chủ hộ nông dân: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

kinh nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị

trường, độ tuổi bình quân, giới tính.

- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ nông dân: Sản lượng hàng hóa;

giá trị sản xuất; giá trị sản lượng hàng hóa; doanh thu…

- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ nông dân bao

gồm: Tổng thu nhập của hộ, thu nhập bình quân người/ tháng; tổng chi tiêu

trong năm; cơ cấu chi tiêu trong năm; chi đời sống; chi tiêu bình quân người/

tháng; chi đời sống bình quân người /tháng. tỷ lệ thặng dư và tích luỹ của hộ.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý và đất đai:

Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát

triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: Gần

đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản

phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển

kinh tế. Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản

xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất

đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng

loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và

lợi nhuận thu được.

- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái

Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều

kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ

15

chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những

nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi

và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.

Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là

nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh

học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất

cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến

hiệu quả sản xuất thấp kém.

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội

- Dân số lao động, việc làm:

Đảng và Nhà nước ta từng khẳng định “Con người là vốn quý nhất”.

Chăm lo hạnh phúc cho con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta.

Nói đến phát triển con người là nói đến dân số, lao động của quốc gia, có nghĩa

là nói đến vai trò của con người trong sự phát triển. Vai trò đó thể hiện hai mặt:

Thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ và

kho tàng văn hóa.

Thứ hai, con người với tư cách là người lao động tạo ra tất cả các sản

phẩm đó với sức lực và óc sáng tạo vô tận.

Vai trò hai mặt của con người được tập hợp trong dân số, nguồn lao động

và việc làm có mối quan hệ biện chứng qua lại và là một nhân tố quyết định đến

sự phát triển của một quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề dân số, lao

động, việc làm vào vị trí hàng đầu, là yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển kinh

tế - xã hội.

* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tố chức, quản lý:

Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu

có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển

kinh tế hộ nông dân nói riêng.

16

- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:

Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu

những tiến hộ khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản

xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng

thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều

này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh

của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh.

- Vốn:

Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều

kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng

như thuê nhân công để tiến hành sản xuất, vốn là điều kiện không thế thiếu, là

yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.

- Công cụ sản xuất:

Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,

công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ

thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng hệ

thống công cụ phù hợp. Ngày nay, với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản

xuất nông nghiệp đã không ngùng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các

hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên,

chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến

kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.

- Cơ sở hạ tầng:

Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: Đường giao

thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp...,

đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông

dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển,

thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.

17

- Thị trường:

Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng bao

nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ

nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều

kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển.

- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh:

Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông dân

phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp

nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông

dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào

sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.

- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát

triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là quá trình phát triển trong quá trình hội

nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc vào

các yếu tố như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa cửa nền kinh tế với bên ngoài,

dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hóa,

xã hội,...

Thực chất của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đồng

đều giữa các ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung

của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc độ thấp hơn sẽ

giảm tỷ trọng. Nếu tất cả các ngành có cùng một tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng

các ngành sẽ không đổi, nghĩa là không có chuyển dịch cơ cấu ngành.

* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ

- Kỹ thuật canh tác:

Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng trong nước khác nhau, với

yêu cầu giống cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác

nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa

18

phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển

kinh tế nông hộ.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:

Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ

thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực

tế cho thấy, mức độ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất,

sự hiểu biết thị trường, dám nghĩ, dám làm, dám đầu tư lớn và chấp nhận những

rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà

các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu

kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao. Như

vậy, với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất

nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, thậm

chí những tiến bộ khoa học kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá.

1.3.3. Các chính sách của Nhà nước

Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà

nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá

nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải

quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số đi xây dựng vùng

kinh tế mới... Các chính sách này có sức ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh

tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào quá

trình sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân có điều kiện

phát triển kinh tế.

1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới và trong nước

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trên thế giới và bài học kinh nghiệm

với Việt Nam

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc là một quốc gia thuộc khu vực Đông Á, nằm ở nửa phía nam

của bán đảo Triều Tiên, phía bắc giáp với Bắc Triều Tiên, phía đông giáp

với biển Nhật Bản, phía tây giáp biển, Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul. Hàn Quốc

19

có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu là đồi núi với diện tích khoảng

100,032 km2, dân số hơn 48 triệu người. Kinh tế Hàn Quốc đã có sự phát triển

mạnh mẽ, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới sau cuộc chiến tranh

Triều Tiên trở thành một trong những nước giàu, đứng thứ ba ở khu vực châu Á

và đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Kinh tế Hàn Quốc có sự nhảy vọt như vậy là

nhờ vào chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ. Vào năm 1961 khi GDP

bình quân đầu người ít hơn 80 USD, hầu hết người dân không thể đảm bảo cho

nhu cầu sống tối thiểu, nền kinh tế thuần nông lúc đó cũng phải chịu những trận

lũ lụt nối tiếp, hạn hán triền miên, nạn đói đã từng xảy ra không bỏ sót một vùng

đất nào, Chính phủ của Tổng thống Park Jung Hee nhận ra rằng trợ giúp của nhà

nước sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu người dân không có quyết tâm tự lực. Chính vì

vậy, ông đã ban hành chính sách tập trung phát triển nông thôn, xây dựng phong

trào Saemaeul (còn gọi là Saemaul Undong, phong trào cộng đồng cư dân mới

ra đời). Saemaul Undong được xây dựng trên 3 trụ cột đó là “chuyên cần - tự

giác - hợp tác”. Ba trụ cột đó là những giá trị xuyên suốt quá trình phát triển

nông thôn nói riêng và sự phát triển của toàn xã hội Hàn Quốc nói chung.

Cụ thể là Chính phủ chủ trương đầu tư hạ tầng để nông dân tự lực đứng

lên, sản xuất chế biến tại chỗ với nhấn mạnh ‘nông dân là người chủ đích thực’.

Ban đầu chính phủ cấp cho mỗi làng 300 bao xi măng, hệ thống chính quyền cấp

làng tự quyết định phương án sử dụng số xi măng này. Người dân tự bỏ sức lao

động để thực hiện việc xây dựng làng xã. Kết quả là sau một thời gian ngắn, có

hơn 16.000 ngôi làng đã có những cải thiện rõ rệt về bộ mặt nông thôn. Vào năm

1972, ở những làng có kết quả tốt hơn, mức đầu tư của Chính phủ tăng lên 500

bao xi măng và 1 tấn sắt, thép. Nhờ đó mà khu vực nông thôn của nước này đã

thay đổi mạnh mẽ. Có khoảng 33.267 làng bắt đầu được chia làm 3 thứ hạng, mỗi

bậc nhận được mức hỗ trợ khác nhau từ nhà nước. Bên cạnh việc hỗ trợ phát triển

hạ tầng, Chính phủ đẩy mạnh cơ sở đào tạo nghề nông, đưa tiến bộ khoa học kỹ

thuật, các loại giống mới vào sản xuất như nấm, cây thuốc lá…

20

Quan điểm của chính phủ Hàn Quốc trong việc thúc đẩy sự phát triển của

kinh tế hộ là nông dân ở đâu cũng vậy, họ thích làm theo ý mình. Bổn phận của

Chính phủ là chỉ cho họ thấy làm theo khuyến cáo của Chính phủ có lợi hơn.

Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông

nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản, cho nông dân thuê máy nông nghiệp.

Chính phủ Hàn Quốc cho rằng, phải có trợ giúp nhưng phải có cạnh tranh mới

thành công. Mô hình hợp tác xã không thích hợp với cạnh tranh. Do đó, họ biến

mỗi gia đình, mỗi làng xã thành một công ty và Hàn Quốc đã đi theo hướng đó.

Kết quả là đời sống khu vực nông thôn được cải thiện rõ rệt. Vào năm 1974, thu

nhập ở nông thôn vượt thu nhập ở thành phố. Đến năm 1979, có tới 98% làng ở

Hàn Quốc đã có thể tự lực kinh tế (Nguyễn Hoàng Anh, 2014).

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc là nước lớn về nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm đến

80%, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là mấu chốt nhằm

thực hiện hiện đại hoá Trung Quốc. Thành tựu nổi bật trong đổi mới ở Trung

Quốc là xuất phát từ đổi mới trong nông nghiệp và cơ cấu lại kinh tế nông thôn.

Ba đặc trưng quan trọng nhất trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và

nông thôn Trung Quốc là phát triển công nghiệp hương trấn, ngành nghề hóa

nông nghiệp và thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Trong những năm

đầu của đổi mới, cải cách trong nông nghiệp của Trung Quốc thường đi kèm với

phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp hương trấn. Sở dĩ

công nghiệp hương trấn của Trung quốc phát triển mạnh do trong thời kỳ đầu

hội đủ các yêu cầu về phát triển và đặc biệt là có thị trường tiêu thụ rộng lớn.

Một phần lớn các doanh nghiệp hương trấn hoạt động trong lĩnh vực phi nông

nghiệp nhờ đó lao động nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận việc làm, qua đó thay

đổi nhanh chóng cơ cấu lao động ở nông thôn. Trong bối cảnh chuyển sang kinh

tế thị trường, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, bản thân nông nghiệp của

Trung Quốc cũng phải tự đổi mới để thích nghi để giải quyết mâu thuẫn vốn có

21

giữa sản xuất nhỏ lẻ của nông dân với những thay đổi nhanh chóng và khó dự

báo trước của thị trường. Qua một số thử nghiệm và chọn lọc, Trung Quốc đưa

ra chính sách về “ngành nghề hóa nông nghiệp” nhằm tìm lời giải cho phát triển

nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc. Ngành nghề hóa nông nghiệp ở Trung

Quốc được hiểu là việc tổ chức kết hợp giữa nông hộ với công ty hoặc nông hộ

kết hợp với tập thể, nông hộ cùng với các tổ chức kinh tế khác tiến hành liên kết

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kết hợp giữa nông nghiệp, công nghiệp

và thương mại, kết nối các khâu thành một dây chuyền. Ngành nghề hóa nông

nghiệp ở Trung Quốc bao gồm 5 đặc trưng cơ bản sau:

- Một là, nhất thể hóa ngành nghề, liên kết hữu cơ giữa các ngành nông

nghiệp trước sản xuất, trong sản xuất và sau sản xuất; thực hiện nhất thể hóa

thương mại, gia công và chế biến nông sản hàng hóa, liên kết nhiều hộ gia đình

sản xuất nhỏ với thị trường lớn, liên kết giữa công nghiệp tiên tiến và nông

nghiệp truyền thống, liên kết thành thị với nông thôn, thúc đẩy chuyên môn hóa

sản xuất, dịch vụ hóa xã hội, kết nối các khâu sản xuất - gia công - vận chuyển -

tiêu thụ nông sản hàng hóa thành một dây chuyền cùng thúc đẩy và phối hợp

phát triển.

- Hai là, chuyên môn hóa các khâu trong dây chuyền từ sản xuất tới tiêu

thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả tổng thể của ngành nghề hóa

nông nghiệp.

- Ba là, thương phẩm hóa, hàng hóa làm ra nhằm phục vụ trao đổi trên thị

trường, lấy thị trường làm hướng đích cuối cùng.

- Bốn là, quản trị hóa xí nghiệp, dùng biện pháp quản lý xí nghiệp theo

kiểu công nghiệp để quản lý nông nghiệp từ đó làm cho lối sản xuất phân tán,

tiểu nông của các hộ gia đình dần đi vào tiêu chuẩn hóa, tổ chức tiêu thụ nông

sản một cách khoa học để tối đa hóa lợi nhuận cho người dân.

- Năm là, xã hội hóa dịch vụ, đi vào thúc đẩy kết hợp chặt chẽ các yếu tố

sản xuất, cung cấp dịch vụ toàn diện cho các khâu trong dây chuyền ngành nghề

22

hóa. Con đường phát triển ngành nghề hóa nông nghiệp ở Trung Quốc được tóm

tắt một cách khái quát là căn cứ vào đòi hỏi của sản xuất lớn hiện đại hóa, theo

chiều dọc thì nhất thể hóa các khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ; theo chiều

ngang thì thực hiện kinh doanh theo chiều sâu các yếu tố sản xuất như vốn, kỹ

thuật, nhân tài,… hình thành cục diện kinh doanh chuyên môn hóa sản xuất,

thương phẩm hóa sản phẩm, xã hội hóa dịch vụ. Phát triển ngành nghề hóa nông

nghiệp Trung Quốc được tiến hành theo 5 hình thức chủ yếu là:

- Doanh nghiệp kết hợp với hộ gia đình: Công ty đóng vai trò là đầu tàu

làm thành thực thể kinh tế kinh doanh từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ.

- Tổ chức kinh tế hợp tác kết hợp với hộ gia đình nông thôn: Các tổ chức

kinh tế hợp tác thông qua các tổ chức trung gian, mạng lưới dịch vụ, liên hệ với

đông đảo các hộ gia đình thực hiện gắn kết các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ.

- Hiệp hội kỹ thuật chuyên ngành nông nghiệp kết hợp với hộ gia đình

nông thôn: Hiệp hội cung cấp cho nông dân toàn bộ hoạt động từ thông tin khoa

học kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất; tư liệu sản xuất vận chuyển, tiêu thụ.

- Hợp tác xã kết hợp với hộ gia đình nông thôn: Hợp tác xã do một hoặc

nhiều hộ, hoặc các tập thể, các công ty cổ phần tạo thành, hoạt động theo kiều

hình thành những ngành nghề chủ đạo, dần dần kinh doanh quy mô nhỏ.

- Thị trường bán buôn chuyên ngành kết hợp hộ gia đình nông thôn: Thị

trường bán buôn hướng dẫn nông dân dễ điều chỉnh sản xuất theo đòi hỏi của thị

trường, phục vụ các khâu trước, trong và sau sản xuất nông nghiệp bao gồm

cung cấp thông tin thị trường, giống, tư liệu sản xuất.

Ngành nghề hóa nông nghiệp đã hóa giải được nhiều nhân tố kìm hãm sự

phát triển của nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc vì:

- Thứ nhất, đây là lối thoát cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất

nhỏ và thị trường lớn. Kinh tế hộ có đặc điểm là sản xuất nhỏ do chủ thể phân

tán, yếu kém, cơ sở mỏng manh nên khó đối phó với rủi ro thị trường, không

nắm bắt được các thông tin của thị trường, dẫn đến sản xuất mù quáng, khó sử

23

dụng kỹ thuật mới, giá thành sản phẩm cao. Phát triển kinh doanh ngành nghề

hóa sẽ có thể bù đắp những thiếu sót trên.

- Thứ hai, đây là biện pháp chiến lược để nâng cao hiệu quả tổng hợp của

nông nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Sản xuất nông nghiệp

nhờ gắn bó với các khâu gia công, tiêu thụ nên không ngừng tăng giá trị nhất là

các công đoạn chế biến. Đồng thời, lượng công việc trong lĩnh vực nông nghiệp

cũng tăng lên, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình.

- Thứ ba, làm cho cơ cấu nông nghiệp và nông thôn được điều chỉnh để

đạt hiệu quả cao nhất, thu nhiều giá trị nhất.(Việt Hà,2007).

1.4.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hộ, Nhật Bản đã thực hiện nhiều

chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, cụ thể như sau:

- Đối với nông nghiệp

+ Thứ nhất, Nhật Bản tập trung đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật nông

nghiệp với chính sách phát triển sản xuất có chọn lọc và hoàn thiện cơ cấu

nông nghiệp. Để việc áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hoá có hiệu quả,

các viện nghiên cứu đã tăng cường liên kết với các trường đại học, các hệ

thống khuyến nông, các tổ chức của nông dân để giúp nông dân tiếp cận công

nghệ, trang thiết bị tiên tiến giúp tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nông

nghiệp tăng trưởng ổn định.

+ Thứ hai, nông nghiệp giai đoạn đầu thường tăng trưởng dựa trên thành

quả của cải cách ruộng đất. Quyền sở hữu ruộng đất tạo động lực và cơ hội bình

đẳng cho phần lớn nông dân. Cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật nông

nghiệp, cải cách ruộng đất đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, mở rộng

việc mua bán nông phẩm và tăng nhanh tích luỹ. Các ngành thực phẩm chế biến

phát triển, giúp cho người dân sống ở nông thôn có thêm nhiều việc làm, thu nhập

được cải thiện, do đó Nhật Bản đã tạo cho mình một thị trường nội địa đủ lớn cho

hàng hoá công nghiệp tích luỹ lấy đà chuyển sang xuất khẩu. Khi sản xuất hàng

hoá lớn phát triển, Nhật Bản tập trung đất đai, mở rộng quy mô sản xuất, phát

24

triển nông hộ lớn hoặc trang trại để tạo điều kiện cơ giới hoá, tăng năng suất lao

động, tăng khả năng cạnh tranh.

+ Thứ ba, hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản có vai trò hết sức quan trọng

trong phát triển nông nghiệp vì đây là tổ chức được thành lập gắn liền với các

hoạt động, đời sống của người nông dân với mục đích cải thiện đời sống và làm

cho cuộc sống của người nông dân thêm ấm no, hạnh phúc. Chính phủ Nhật Bản

rất coi trọng thể chế hợp tác xã này và ban hành nhiều chính sách giúp đỡ phát

triển và mở rộng nhằm thông qua đó có thể giúp người nông dân thoát khỏi cảnh

đói nghèo và cùng tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

+ Thứ tư, Nhật Bản luôn có chính sách hỗ trợ kịp thời để khuyến khích

phát triển nông nghiệp như: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang

thiết bị, vật tư cho nông nghiệp, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, cho

vay vốn tín dụng.

- Đối với nông thôn

+ Thứ nhất, với phương châm “ly nông bất ly hương” Nhật Bản đã thực

hiện thành công đưa công nghiệp về nông thôn. Nhật Bản đầu tư phát triển kết

cấu hạ tầng nông thôn tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng nhà máy nhằm thu

hút được nhiều lao động nông nghiệp. Cùng với chính sách giữ giá nông sản cao

Nhật Bản đã xoá bỏ được khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và đô thị. Đây là

một thành công chưa từng có ở các nước công nghiệp hoá trước đây và hiện đây

vẫn là thách thức lớn cho mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hoá.

+ Thứ hai, xây dựng các tổ chức hợp tác xã dựa trên nền tảng làng xã

nông thôn, do vậy Nhật Bản đã phát huy được sức mạnh của các tổ chức cộng

đồng cư dân nông thôn, lấy sức mạnh cộng đồng biến đổi tâm lý thụ động, chia

rẽ, dựa dẫm của cư dân nông thôn thành tinh thần thi đua, ý thức kỷ luật, thói

quen hợp tác.

- Đối với nông dân

+ Thứ nhất, tạo điều kiện để nông dân sản xuất giỏi có thể tích luỹ phát

triển quy mô sản xuất, trở thành nông dân chuyên nghiệp sản xuất hàng hoá lớn.

25

Thông qua tổ chức hợp tác, trang bị cho họ kỹ năng sản xuất, quản lý nông hộ,

năng lực tiếp thu khoa học - công nghệ và nắm bắt thị trường thành thạo.

+ Thứ hai, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là trợ thủ đắc lực, là công

cụ bảo vệ quyền lợi, đào tạo nghề, giúp người nông dân có vị thế trong đời sống

chính trị - xã hội. Các tổ chức hợp tác xã và nông hội của Nhật Bản hoạt động

thành công do chúng được tổ chức trên cơ sở thực sự là của dân, vì dân và do

dân. Với tinh thần tổ chức như vậy nên chúng tạo cho nông dân tinh thần tự chủ,

tự giác của mình trong quá trình xây dựng và quản lý tổ chức (Nguyễn Hồng

Thu, 2014).

1.4.1.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam

- Thứ nhất, tăng cường đầu tư vào phát triển nghiên cứu có chọn lọc;

tích cực chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm phát

huy tài nguyên con người và áp dụng khoa học công nghệ có hiệu quả. Đây là

động lực chính cho phát triển kinh tế hộ trong tương lai, tạo ra bước đột phá

về năng suất, chất lượng của nông sản; tăng khả năng cạnh tranh ở trong nước

và ngoài nước.

- Thứ hai, có chính sách bảo hộ hợp lý đối với nông sản trên cơ sở tuân

thủ các quy định của WTO cùng các chính sách hỗ trợ khác. Chính sách hỗ trợ

trong nông nghiệp gồm 2 loại: Hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Nông

dân Việt Nam vẫn cần tiếp tục nhận được những hỗ trợ khác để giúp đỡ nông

dân trong phát triển sản xuất nông sản nhằm xoá đói giảm nghèo. Nhà nước cần

hỗ trợ mạnh cho các hợp tác xã, hội nông dân để giúp các tổ chức này hoạt động

tốt trong vai trò cung ứng vật tư nông nghiệp thiết yếu, đào tạo, dạy nghề, cung

cấp thông tin, hỗ trợ kinh phí, buôn bán xuất khẩu nông sản, bảo vệ lợi ích của

người nông dân.

- Thứ ba, hiện tích tụ ruộng đất bình quân ở Việt Nam chỉ có 0,6 ha/hộ

vào loại thấp nhất thế giới, điều này dẫn đến sản xuất phân tán manh mún, năng

26

suất không cao, không hiệu quả. Chính sách dồn điền, đổi thửa cho phép xử lý

vấn đề đất đai manh mún, song cần có những tác động hỗ trợ cần thiết của Chính

phủ trong tiến trình này và nên tiến hành từng bước tích tụ ruộng đất gắn với

phân công lại lao động trong nông thôn, nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh

tế hộ gia đình.

- Thứ tư, thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô

thị nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Hoạch định rõ chiến

lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút lao động, chế biến

nông phẩm, cung cấp vật tư, máy móc cho nông nghiệp.

- Thứ năm, làm cho người nông dân có thể tự tăng được thu nhập và có

động lực để phát triển kinh tế hộ, chính phủ phải xây dựng hạ tầng cơ sở tốt, đào

tạo dạy nghề tốt ở nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển.

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương trong nước và

bài học kinh nghiệm với huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ

Phát triển kinh tế hộ gia đình đang trở thành phong trào thi đua trong

nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Hầu hết các hộ tập trung phát triển kinh tế

theo hướng xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung như: Trâu,

bò, dê, lợn, gà, vịt hoặc trồng cây ăn quả, nuôi thả cá. Nhiều hộ còn làm giàu

từ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, chế biến thuốc lá, nấu rượu, đan lát,

tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động nông thôn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh

đang xuất hiện nhiều mô hình kinh tế hộ gia đình làm ăn hiệu quả, cho thu

nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Đời sống tinh thần và vật chất của người

nông dân đã được cải thiện đáng kể. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ ở

tỉnh Phú Thọ là:

- Thứ nhất, để khuyến khích các hộ dân tích cực tham gia phát triển kinh

tế gia đình, tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chính sách hỗ trợ người dân về vốn, con

27

giống, cây giống, đồng thời nắm bắt thị trường, tìm đầu ra cho hàng hóa của

người dân. Làm được điều này sẽ giúp các hộ yên tâm phát triển sản xuất, chăn

nuôi, tạo thành mối liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tránh

tình trạng được mùa mất giá.

- Thứ hai, ngoài sự cần cù chịu khó, dám nghĩ dám làm của người nông

dân còn phải kể đến sự quan tâm, vào cuộc của chính quyền địa phương, đặc

biệt trong đó là vai trò của Hội Nông dân các cấp. Để tìm hướng đi đúng trong

phát triển kinh tế, Hội nông dân các cấp đã vận động các hộ gia đình thay đổi

tập quán canh tác truyền thống sang áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với địa thế từng địa phương, đưa

giống cây trồng mới có năng suất, giá trị kinh tế cao như: Khoai lang, đậu, bí,

cây ăn quả vào sản xuất. Nhân rộng các mô hình kinh tế giỏi để bà con tham

quan học tập, áp dụng vào phát triển kinh tế gia đình mình.

- Thứ ba, ngoài Hội Nông dân thì các tổ chức khác như Hội Cựu chiến

binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên cũng đã tích cực tuyên truyền, vận động các

hội viên tham gia phát triển kinh tế, khuyến khích các mô hình mới, cách làm

hay, có hiệu quả, phát động phong trào thi đua đến toàn thể hội viên, tuyên

truyền, vận động hội viên đẩy mạnh việc phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh vực,

như: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh

đó, Hội nông dân các cấp còn tạo mọi điều kiện để các hội viên được vay nguồn

vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để họ có điều kiện phát triển kinh tế.

Qua đó, góp phần không nhỏ trong việc xóa đói, giảm nghèo ở địa phương.

Có thể nói, phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi để phát

triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có sự phát triển rõ nét, góp

phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; trình độ, năng

lực, khả năng tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến của nông dân

vào lĩnh vực sản xuất có nhiều tiến bộ; khơi dậy và khai thác tiềm năng lợi thế

của địa phương; từng hộ gia đình đã phát triển ngành nghề, dịch vụ hiệu quả,

28

từng bước ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần quan trọng vào

việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

phòng - an ninh tại địa phương (Trần Hoàng Hà, 2014).

1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định

Để thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, thời gian qua, Hội Nông dân tỉnh Nam

Định đã xây dựng kế hoạch, chương trình hướng dẫn các cấp hội phát huy tốt

vai trò của tổ chức hội tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua thực

hiện phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau

làm giàu và giảm nghèo bền vững”. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ ở

tỉnh Nam Định như sau:

- Thứ nhất, hàng năm các cấp hội nông dân trực tiếp tổ chức thực hiện

phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi; tích cực tuyên truyền chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn; tổ chức dạy nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ nông dân

vay vốn phát triển sản xuất; tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân, chủ

động phối hợp với các doanh nghiệp cung ứng vật tư phân bón, máy nông cụ,

tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học trong sản xuất, xử

lý môi trường.

- Thứ hai, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội đã phát huy

vai trò trách nhiệm của mình tổ chức tốt các hoạt động hỗ trợ nông dân phát

triển kinh tế hộ gia đình. Thông qua các phong trào đã xuất hiện nhiều hộ nông

dân sản xuất kinh doanh giỏi, trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa nông sản,

bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng được khả năng cạnh tranh hàng

hóa, tạo được việc làm cho người lao động phát triển kinh tế hợp tác, xây dựng

hợp tác xã ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ theo hướng hiện đại. Về

quy mô và ngành nghề sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ ngày càng đa dạng.

Hiện nay, toàn tỉnh có 19.523 hộ nông dân đạt danh hiệu sản xuất kinh doanh

giỏi các cấp theo tiêu chí mới, trong đó cấp Trung ương 110 hộ, cấp tỉnh 693 hộ,

29

đạt doanh thu cao, số lượng, chất lượng hàng hóa, nông sản tăng, thu nhập và

tích lũy vốn của hộ nông dân ngày càng chuyển biến tích cực.

- Thứ ba, vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác được phát huy, đi vào hoạt

động nề nếp, khai thác tốt nguồn lực, lợi thế của địa phương, tạo điều kiện và

môi trường thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển, tự chủ trong sản xuất, kinh

doanh. Thời gian qua, tỉnh Nam Định đã thành lập, củng cố các hợp tác xã dịch

vụ nông nghiệp với hơn 340 hợp tác xã, 7.150 tổ hợp tác, kinh tế hợp tác ngày

càng được phát huy, tổ chức sản xuất, dịch vụ tốt, đảm nhận trách nhiệm giúp đỡ

cho nông dân. Các hợp tác xã, tổ hợp tác đã hoạt động ngày càng đa dạng, tổ

chức nhiều khâu dịch vụ hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, vươn lên làm giàu

chính đáng như dịch vụ thủy nông, bảo vệ thực vật, thú y, giống cây trồng, phân

bón, vật tư, tín dụng nội bộ. Hầu hết các hợp tác xã nông nghiệp đảm nhận các

khâu dịch vụ, tổ chức các ngành nghề cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo

việc làm, tăng thu nhập cho hội viên nông dân, làm đòn bẩy thúc đẩy kinh tế hộ

gia đình phát triển nhanh và bền vững, làm thay đổi bộ mặt làng quê theo hướng

hiện đại.

Kết quả là, các mô hình kinh tế hộ gia đình hoạt động hiệu quả trên nhiều

lĩnh vực, đang từng bước được nhân rộng, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu

quả hoạt động, góp phần hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp như

vùng sản xuất rau màu, chăn nuôi… cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế

biến và xuất khẩu. Các sản phẩm nông nghiệp bước đầu đã khẳng định được

thương hiệu hàng hoá góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp Nam Định đã có mặt trên thị trường

trong nước và một số đã xuất khẩu ra nước ngoài mang lại hiệu quả kinh tế cao

(Nguyễn Trung Hiếu, 2015).

30

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Sơn

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bắc Sơn-Lạng Sơn

Bắc Sơn là một huyện miền núi phía tây nam của tỉnh Lạng Sơn. Huyện có

quốc lộ 1B đi qua 6 xã, thị trấn, chiều dài đoạn đường từ trung tâm huyện đi

thành phố Lạng Sơn là 85km, đi Thái Nguyên là 75km, đi Hà Nội là 180km.

Huyện Bắc Sơn có vị trị chiến lược quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá -

xã hội giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên, đồng thời giữ vị trí chiến lược

quan trọng về an ninh - quốc gia của vùng đông bắc Việt Bắc.

Nằm ở độ cao trung bình 400m so với mặt biển, nằm trong tọa độ: Từ

21.40' đến 21.55' vĩ độ Bắc, từ 106.06' đến 106.55' kinh độ Đông .

+ Phía bắc giáp huyện Bình Gia.

+ Phía đông giáp với huyện Văn Quan.

+ Phía nam giáp với huyện Hữu Lũng.

+ Phía tây giáp với huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên.

31

b. Đặc điểm khí hậu

Khí hậu Bắc Sơn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, khí hậu

nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình 20,8oC, độ ẩm không khí cao

82%, lượng mưa trung bình 1500 - 1600mm/năm. Do lượng mưa phân bố

không đều giữa các mùa nên gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và giao

thông đi lại cũng khó khăn. Hướng gió chủ yếu là hướng Đông Bắc, Tây Nam,

huyện nằm trong vòng cung núi đá vôi Bắc Sơn, ít bị ảnh hưởng của gió bão,

sương muối.

Bảng 2.1. Hiện trạng đất đai huyện Bắc Sơn

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

Tổng số (Ha) Cơ cấu (%) Tổng số (Ha) Cơ cấu (%)

TỔNG SỐ

69.941,44

100,00

69.941,40

100,00

Đất nông nghiệp

39.968,04

57,15

39.963,90

57,14

Đất sản xuất nông nghiệp

12.192,84

17,43

12.189,70

17,43

Đất trồng cây hàng năm

10.278,44

14,70

10.275,70

14,69

Đất trồng lúa

4.543,10

6,50

4.541,60

6,49

Đất trồng cây hàng năm khác

5.735,34

8,20

5.734,10

8,20

Đất trồng cây lâu năm

1.914,40

2,74

1.914,00

2,74

Đất lâm nghiệp có rừng

27.609,30

39,47

27.608,70

39,47

Rừng sản xuất

22.335,10

31,93

22.334,50

31,93

Rừng phòng hộ

5.274,20

7,54

5.274,20

7,54

Đất nuôi trồng thuỷ sản

164,70

0,24

164,30

0,23

Đất nông nghiệp khác

1,2

-

1,20

-

Đất phi nông nghiệp

3.108,50

4,44

3.113,5

4,45

Đất chưa sử dụng

26.864,90

38,41

26.864,1

38,41

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2017

2.1.2. Dân số, nguồn lao động

Bắc Sơn là địa bàn hội tụ gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó người dân

tộc Tày chiếm số đông 48.501 người, người Kinh có 6.365 người, người Nùng

có 5.517 người, người Dao có 8.334, người Mông có 482 người. Tổng số người

32

trong độ tuổi lao động trên địa bàn huyện là 15.013 người. Ngành nghề và việc

làm chính của người dân địa phương là nông nghiệp. Số lao động được đào tạo

nghề chiếm tỷ lệ 3,5% tổng số trong độ tuổi lao động.

Tổng dân số toàn huyện tính đến thời điểm cuối năm 2017 là 69.274 người

với 15.375 hộ. Dân cư trên địa bàn chủ yếu là người Tày và người Kinh, chiếm

98% tổng dân số. Trong đó dân tộc Kinh chiếm 9,19%.

Mật độ dân số trung bình 99,0 người/km2.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,96%.

Tổng số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn huyện là 4.300 người.

Ngành nghề và việc làm chính của lao động là nông nghiệp. Số lao động được

đào tạo nghề chiếm tỷ lệ 3,5% tổng số trong độ tuổi lao động.

Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm

Chỉ tiêu

2017

Đvt 2015 2016

91,81

Tốc độ phát triển (%) Bình 2017/ 2016/ quân 2016 2015 Người 67.986 68.603 69.274 100,91 100,98 100,94 62.343 62.913 63.499 100,91 100,93 100,92 " 101,64 5.643 6.290 5.775 111,47 " Hộ 16.338 18.810 19.174 115,13 101,94 108,54 13.163 15.503 15.803 117,78 101,94 109,86 " 3.175 3.307 3.371 104,16 101,94 103,05 " 112,46 106,88 LĐ 44.784 45.366 51.020 101,3 40.698 41.066 46.184 100,90 112,46 106,68 4.086 4.300 4.836 105,24 112,46 108,85

"

Lđ/hộ 3,09

2,65

2,92

Nk/hộ 4,74

4.06

4,00

Tổng nhân khẩu Nhân khẩu nông nghiệp Nhân khẩu phi NN 2. Tổng số hộ Hộ nông nghiệp Hô phi nông nghiệp 3. Tổng số lao động Lao động nông nghiệp Lao động phi nông nghiệp 4. LĐ NN BQ/HỘ NN 5. BQ nhân khẩu NN/HỘ NN

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2017)

Sự biến động dân số từ năm 2015 đến năm 2017 được trình bày trong bảng

2.2. Qua bảng ta thấy, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vẫn tăng nhưng không đáng kế

và đang có xu hướng giảm dần và ở mức trung bình. Qua 3 năm tỷ lệ tăng dân

số tương đối ổn định, chứng tỏ công tác dân số ở huyện được triển khai rất có

hiệu quả.

33

Biểu đồ 2.2. Tình hình dân số của huyện Bắc Sơn

Năm 2015, tổng nhân khẩu toàn huyện là 67.986 người trong đó nhân khẩu

nông nghiệp là 62.343 người chiếm 91,69% tổng nhân khẩu của toàn huyện,

nhân khẩu phi nông nghiệp là 5.643 người chiếm 8,31%. Năm 2016, tổng nhân

khẩu toàn huyện là 68,603 người trong đó nhân khẩu nông nghiệp là 62.913

người chiếm 91,7% tổng nhân khẩu của toàn huyện, nhân khẩu phi nông nghiệp

là 6.290 người chiếm 8,3%. Đến năm 2017, tổng nhân khẩu của huyện là 69,274

người, trong đó nhân khẩu nông nghiệp 63.499 người chiếm 91,66%, nhân khẩu

phi nông nghiệp là 5.775 người chiếm 8,34%. Tốc độ tăng dân số toàn huyện

qua 3 năm là 0,96%/năm. Tổng số hộ của huyện năm 2015 là 16.338 hộ đến

năm 2016 tăng lên 18.810 hộ và năm 2017 là 19.174 hộ. Tốc độ phát triển bình

quân qua 3 năm là 1,12%/năm. Trong đó hộ nông nghiệp năm 2015 là 13.163 hộ

đến năm 2017 là 15.803 hộ, tốc độ phát triển bình quân là 1,2%/năm. Tổng số

lao động của huyện năm 2015 là 44.784 người trong đó lao động nông nghiệp là

40.698 người chiếm 90,87%, lao động phi nông nghiệp là 4.086 người chiếm

9,13%. Đến năm 2016, tổng số lao động tăng lên 45.366 người, trong đó lao

động nông nghiệp là 41.066 người chiếm 90,52%, số lao động phi nông nghiệp

là 4.300 người chiếm 9,48%. Năm 2017, tổng số lao động của huyện là 51.020

người trong đó lao động nông nghiệp là 46.184 người 90,52%, lao động phi

34

nông nghiệp là 4.836 người chiếm 9,48%. Tốc độ phát triển bình quân 3 năm là

1,34%/năm.

2.1.3. Vốn sản xuất

Từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng nông

thôn mới, nhiều mô hình sản xuất hiệu quả, góp phần tăng thu nhập, cải thiện

đời sống, đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn.

Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, huyện không

phân bổ cho các xã theo kiểu dàn trải, cào bằng mà tổ chức rà soát nhu cầu

cũng như điều kiện thực tế của từng xã, từng mô hình cụ thể để có hướng hỗ

trợ phù hợp. Nhờ đó, trong những năm qua, trên địa bàn huyện đã dần hình

thành các vùng sản xuất một số loại cây trồng thế mạnh như: Quýt, thuốc lá,

lạc, lúa nếp cái hoa vàng hay các mô hình chăn nuôi trâu, bò nhốt chuồng, phát

triển đàn dê…

Mặc dù dần hình thành các vùng, các mô hình sản xuất song quy mô cũng

như tính ổn định, sức cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế, chính vì vậy, từ

nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng NTM đã hỗ

trợ nâng cao giá trị sản phẩm. Cây quýt vàng Bắc Sơn là một ví dụ. Để nâng cao

năng suất, chất lượng sản phẩm, năm 2017, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan

chuyên môn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh xây dựng quy trình sản

xuất hàng hóa theo hướng VietGAP cho sản phẩm quýt vàng Bắc Sơn ở 2 xã

Chiến Thắng và Vũ Sơn; triển khai thực hiện mô hình tưới nhỏ giọt cho cây quýt

với diện tích gần 30 ha của hợp tác xã Nam Hồng, xã Chiến Thắng; hoàn thiện

hồ sơ và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể cho sản

phẩm quýt vàng Bắc Sơn…

Với những việc làm cụ thể, cây quýt vàng Bắc Sơn đã đem lại hiệu quả thiết

thực cho người trồng quýt. Anh Phan Văn Hiền, thôn Hồng Phong 4 xã Chiến

Thắng là một trong những hộ được hỗ trợ phát triển cây quýt theo tiêu chuẩn

VietGAP, hệ thống tưới nhỏ giọt cho biết: Được hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị nên

35

việc trồng và chăm sóc cây quýt của gia đình rất thuận lợi. Năng suất ổn định, giá

trị được nâng lên và nhiều người đã tìm đến tận vườn để mua. Vụ quýt năm 2017,

gia đình thu về hơn 200 triệu đồng.

Cùng với hỗ trợ để phát triển, nâng tầm giá trị cây quýt, từ nguồn vốn hỗ

trợ phát triển sản xuất, huyện còn tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình sản

xuất phát huy được thế mạnh của huyện. Điển hình như ở xã Đồng Ý. Với

nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất 350 triệu đồng xã đã hỗ trợ cho Hợp tác xã

thủy sản Lân Vực. Từ nguồn vốn hỗ trợ đó, hợp tác xã đối ứng thêm hơn 450

triệu để đầu tư mở rộng mô hình nuôi cá nước ngọt trên diện tích 2,4 ha; xây

dựng hệ thống mương dẫn nước cho các ao cá của các hộ thành viên. Qua đó,

hợp tác xã có điều kiện đầu tư con giống, thức ăn cũng như chủ động nguồn

nước. Trừ chi phí, mỗi năm, thành viên hợp tác xã thu về từ 50 đến 60 triệu

đồng từ bán cá.

Năm 2017, từ nguồn vốn này, huyện triển khai thực hiện được 8 mô hình

phát triển sản xuất tại 6 xã với tổng số vốn trên 7,3 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân

sách Nhà nước gần 3,5 tỷ đồng, còn lại là vốn nhân dân đóng góp. Một số mô

hình sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế và có hướng phát triển nhân rộng như:

Mô hình sản xuất quýt theo tiêu chuẩn VietGAP tại các xã: Chiến Thắng, Vũ

Sơn; mô hình sản xuất rau an toàn tại xã Hữu Vĩnh; mô hình nuôi cá nước ngọt

tại xã Đồng Ý; mô hình nuôi trâu vỗ béo mô hình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng

tại xã Bắc Sơn,…

Từ nguồn vốn hỗ trợ PTSX không chỉ giúp các xã xây dựng, củng cố

những mô hình sản xuất hiệu quả mà còn giúp nhân rộng các mô hình để người

dân tiếp tục đổi mới hình thức sản xuất, nâng cao thu nhập. Hết năm 2017,

huyện Bắc Sơn có 6 xã thu nhập bình quân đầu người trên 26 triệu đồng/năm.

Đến nay, bình quân mỗi xã trên địa bàn huyện đạt 10,26 tiêu chí xây dựng NTM

và có 5 xã đạt 19/19 tiêu chí.

36

Bảng 2.3. Thực trạng vốn trên địa bàn huyện Bắc Sơn năm 2017

CHỈ TIÊU

A. CHỈ TIÊU KINH TẾ

Toàn huyện

… … … …

… … … …

1.388,0 … … - …

4.700,2 … … - …

Trong đó: Phân theo cấp quản lý + Trung ương + Địa phương Phân theo khoản mục đầu tư + Vốn đầu tư XDCB + Vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua XDCB + Vốn đầu tư sữa chữa, nâng cấp TSCĐ + Vốn đầu tư bổ sung lưu động + Vốn đầu tư khác Phân theo nguồn vốn Vốn khu vực nhà nước Vốn ngân sách nhà nước Vốn vay Vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nước Vốn huy động khác Vốn khu vực ngoài nước Vốn của tổ chức doanh nghiệp Vốn của dân cư Vốn khu vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài Nguồn vốn khác

Đơn vị: Triệu đồng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 244.762,4 307.082,1 318.139,2 … 244.762,4 307.082,1 318.139,2 244.762,4 307.082,1 318.139,2 244.762,4 307.082,1 318.139,2 … … … … 244.762,4 307.082,1 318.139,2 4.177,2 … … - … 243.374,4 302.904,9 313.438,5 86.055,6 118.823,3 104.217,5 157.318,8 184.081,6 209.221,0 - …

- …

- …

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2017)

2.1.4. Công cụ sản xuất của hộ nông dân

Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của

lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Công cụ lao

động do con người sáng tạo ra, là "sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa",

nó "nhân" sức mạnh của con người trong quá trình lao động sản xuất. Công cụ

lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất. Cùng với quá trình tích lũy

kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động

không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Chính sự cải tiến và hoàn thiện không

ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng,

đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của công

37

cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu

chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.

Công cụ sản xuất của hộ nông dân được xem là một trong những nguồn

vốn cố định, mặt khác nó phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, là thước đo trình

độ phát triển lực lượng sản xuất.

Bảng 2.4. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2017

Chỉ tiêu Đơn vị tính Toàn huyện

Nhà xưởng, chuồng trai Ha 3.307

Máy kéo, phương tiên vân tải Cái 1.534

Các loai máy nông nghiệp Cái 968

Đàn gia súc cơ bản Con 43.679

Giá trị của cây lâu năm Tr.đồng 5.823

Nông cụ sản xuất 1000cái 16,8

Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Tr.đồng 14.633

Lúa giống Tấn 19.790,12

Cây lâu năm Ha 3.088,18

Giống cây trồng Cây 10.000

Giống vật nuôi Con 15.000

5.435 Giá trị tài sản sản xuất khác Tr.đồng

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2017)

2.1.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Lĩnh vực kinh tế: Tăng trưởng

GRDP đạt 8,2% (mục tiêu là 8%); về cơ cấu kinh tế: nông-lâm nghiệp chiếm

46%, công nghiệp, xây dựng 12% và dịch vụ 42%, GRDP/người đạt 27 triệu

đồng (chỉ tiêu 26-27 triệu đồng); thu ngân sách vượt chỉ tiêu của tỉnh; hoàn

thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới (đưa 2 xã về đích, 1 xã đặc biệt khó khăn

nhất đạt từ dưới 5 lên trên 5 tiêu chí). Cơ sở hạ tầng được tăng cường, bộ mặt đô

thị, nông thôn có bước thay đổi tích cực, từng bước hình thành các mô hình phát

triển sản xuất, thu hút được một số doanh nghiệp quan tâm và đầu tư cho nông

38

nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch từng bước

phát triển ổn định. Về lĩnh vực văn hóa xã hội, huyện đã xây dựng được 1

trường đạt chuẩn quốc gia đạt chỉ tiêu đề ra; xây dựng được 2 xã đạt bộ tiêu chí

quốc gia về y tế xã, đạt chỉ tiêu đề ra; giải quyết việc làm cho 1.161 người, giảm

tỷ lệ hộ nghèo 3,59% (chỉ tiêu 2%); hoàn thành hồ sơ công nhận huyện an toàn

khu thời kỳ chống Pháp, từ di tích quốc gia đặc biệt “Khởi nghĩa Bắc Sơn”, hình

ảnh Bắc Sơn được quảng bá rộng hơn trong nước và ngoài nước.

Tuy nhiên nhìn một cách tổng quát, kinh tế - xã hội vẫn còn đang tụt hậu

mạnh so với trong tỉnh, trong nước. Thu nhập đầu người 27 triệu còn thấp xa so

với mức bình quân chung của tỉnh và cả nước (bình quân của tỉnh 33,4 triệu, cả

nước 45,7 triệu năm 2015); chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực còn

chậm và chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ và nông nghiệp, thành phần

kinh tế đến nay vẫn chủ yếu là kinh tế hộ gia đình đơn lẻ, doanh nghiệp địa

phương còn ở tình trạng siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp.

Bảng 2.5. Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Sơn

Đơn vị:%

Ngành 2015 2017 2016

Ngành Công Nghiệp - Xây Dựng 11,0 13,0 12,0

Ngành Thương Mại - Dịch Vụ 41,0 44,5 42,5

Ngnh Nông - Lâm - Ngư Nghiệp 48,0 42,5 45,5

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2015, 2016, 2017)

- Tổng giá trị sản suất các ngành tăng từ 8% trở lên.

- Cơ cấu kinh tế năm 2018. Nông lâm nghiệp chiếm 40%; Công nghiệp -

Xây dựng cơ bản chiếm 14%; Các ngành dịch vụ chiếm 46%.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 19,85 tỷ đồng.

- Tổng thu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 700 tỷ đồng.

trong đó: vốn của dân cư và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 600 tỷ đồng.

39

- Duy trì ổn định tổng đàn trâu, đàn lợn, đàn dê, đàn bò hiện có.

- Tống sản lượng lương thực có hạt 38.000 tấn.

- Sản lượng thuốc lá 3.000 tấn.

- Trồng rừng mới 600 ha; trồng cây ăn quả 150 ha.

Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt trên 36 triệu đồng/

người/năm.

2.1.6. Cơ sở hạ tầng

Báo cáo của UBND huyện Bắc Sơn cho biết: Trong mấy năm qua tập

trung nhiều vào cơ sở hạ tầng giao thông. Cụ thể, hiện nay, tỉnh lộ 241 đi qua 7

xã thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng. Đường 243 từ Mỏ Nhài, Hưng Vũ nối

huyện Bắc Sơn với huyện Hữu Lũng được rải nhựa, giao thông đi lại thuận tiện.

Cùng đó, phong trào làm đường giao thông nông thôn tiếp tục được đẩy

mạnh. Trong 5 năm, từ nguồn vốn Nhà nước, huyện đã cấp 8.500 tấn xi măng để

làm đường giao thông nông thôn. Nhân dân đóng góp trên 7 tỷ đồng và 120

nghìn lượt ngày công (tổng giá trị thực hiện đạt 25 tỷ đồng) để mở mới, bê tông

hóa được gần 100 km đường giao thông nông thôn. Hiện nay, 100% các xã đã

có đường ô tô đi đến trung tâm xã và cơ bản đi lại được bốn mùa. 15/19 xã có

đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa, bê tông, xi măng. Hệ thống giao

thông chính được nâng cấp đã góp phần cải thiện điều kiện vận chuyển hàng

hóa, tăng mức lưu thông, giao thương giữa các vùng.

Việc quản lý chất lượng công trình thi công trên địa bàn được quan tâm,

UBND huyện đã chỉ đạo các đơn vị chức năng của huyện, UBND các xã, thị

trấn tích cực vào cuộc thi công, kiểm tra, giám sát chất lượng các công trình.

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển giao thông, gắn quy hoạch

phát triển giao thông với phát triển các vùng, ngành, lĩnh vực. Bằng nhiều nguồn

vốn đầu tư khác nhau, nhiều tuyến đường tỉnh, huyện, liên xã được sửa chữa và

nâng cấp, cải tạo góp phần kết nối các vùng, các khu vực kinh tế của huyện với

các huyện bạn, tỉnh bạn.

40

Ngoài cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống điện lưới cũng được Bắc Sơn

đầu tư, mở rộng. Huyện đã đầu tư trên 48 tỷ đồng để xây mới và nâng cấp các

thiết bị cung ứng điện. Hiện 20/20 xã, thị trấn đều đã có điện lưới quốc gia, nâng

tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt trên 98%.

Cơ sở vật chất trường học, bệnh viện, trạm y tế… cũng được quan tâm

đầu tư xây dựng. Từ nhiều nguồn vốn, huyện Bắc Sơn đã đầu tư 41,5 tỷ đồng để

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học; 35,8 tỷ đồng xây

dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác khám chữa bệnh; 40,19 tỷ đồng xây dựng

các thiết chế văn hóa. Cùng đó, huyện đầu tư 107 công trình nước sinh hoạt, 6

công trình hồ chứa, 128 đập dâng và 1 trạm bơm.

Thời gian tới, cùng với việc tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết

yếu nhằm phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, Bắc Sơn tiếp tục từng

bước đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế -

xã hội phát triển.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Bắc

Sơn tỉnh Lạng Sơn. Trong đó, tác giả sẽ lựa chọn, tiến hành điều tra tại 3 xã trên

địa bàn huyện gồm: xã Quỳnh Sơn, xã Vũ Sơn và xã Nhất Hòa. Lý do tác giả

lựa chọn 3 xã này để tiến hành điều tra vì 3 xã này có đặc điểm điều kiện tự

nhiên, điều kiện kinh tế xã hội đại diện cho các vùng sinh thái của huyện, từ đó

giúp tác giả có thể so sánh và có cái nhìn khách quan hơn về phát triển kinh tế

hộ trên địa bàn huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn. Cụ thể là:

- Xã Quỳnh Sơn là một xã nghèo, là xã vùng 3, vùng sâu, vùng xa, đại

diện cho những xã có điều kiện kinh tế khó khăn nhất huyện Bắc Sơn. Xã có

điều kiện thuận lợi là có tiềm năng lớn về đất đai, có quỹ đất chưa sử dụng, là

điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và cây dược liệu, cho

phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi phong phú đa dạng. Tuy nhiên bên

41

cạnh đó, xã còn gặp rất nhiều khó khăn như địa hình chủ yếu là đồi núi, chia cắt

mạnh gây khó khăn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch bố trí dân cư,

đồng thời cũng gây khó khăn cho việc mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp;

Khí hậu cũng tương đối khắc nghiệt, mùa đông thường lạnh và khô, ảnh hưởng

khá lớn đến cơ cấu mùa vụ, sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng và vật

nuôi; Là nơi có địa hình đồi núi, giao thông đi lại khó khăn, ảnh hưởng lớn đến

hoạt động giao lưu văn hóa và trao đổi buôn bán hàng hóa của nhân dân; Nhân

dân xã Quỳnh Sơn sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp là chính, thu nhập

đầu người còn thấp, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.

- Xã Vũ Sơn là xã có điều kiện tương đối thuận lợi, gần trung tâm huyện

và có đường tỉnh lộ đi qua.Bên cạnh đó, cũng như các xã khác trong huyện, Vũ

Sơn cũng chịu nhiều tác động tiêu cực của khí hậu khắc nghiệt nơi đây. Nắng

nóng kéo dài và lượng mưa giảm mạnh đã gây ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất nông nghiệp của bà con nông dân.

- Xã Nhất Hòa là xã có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, diện tích đất

nông lâm nghiệp rộng, phù hợp trồng các loại cây trồng nông, lâm nghiệp như:

Mở rộng diện tích đất trồng lúa, ngô; tuyên truyền cho bà con sử dụng các loại

giống mới có năng suất cao vào sản xuất, xã có tuyến đường giao thông đi qua

địa bàn xã thuận lợi cho việc trao đổi mua bán hàng hoá với các xã, huyện trong

tỉnh, tạo đà cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của địa

phương. Tuy nhiên, khó khăn của địa phương là xã vùng núi, xuất phát điểm

thấp, trình độ dân trí không đồng đều, việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất của người dân còn hạn chế. Thời tiết thay đổi thất thường

mưa nhiều, rét đậm rét hại kéo dài làm thiệt lại không nhỏ đến cây trồng vật

nuôi trên địa bàn.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp

Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã được công bố, các báo cáo, số liệu thống

kê về kết quả phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn từ

42

2015-2017 từ các cơ quan, đơn vị: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Sơn,

Văn phòng UBND huyện Bắc Sơn, Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn, Phòng Tài

Nguyên - Môi trường huyện Bắc Sơn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

huyện Bắc Sơn.

- Thu thập số liệu sơ cấp

+ Địa bàn điều tra: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn 90 hộ gia

đình thuộc 03 xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn gồm xã Quỳnh Sơn, xã Vũ Sơn và

xã Nhất Hòa để tiến hành điều tra khảo sát.Mỗi xã chọn 30 hộ để điều tra.

+ Đối tượng điều tra: là các hộ thuần nông (Nhóm 3), hộ kiêm nghề

(Nhóm 2), hộ chuyên nghề (Nhóm 1) thuộc 03 xã nêu trên.

+ Phương pháp điều tra: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.

+ Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra có đầy đủ các thông tin về hộ

như: trình độ học vấn của chủ hộ, độ tuổi bình quân, giới tính; số nhân khẩu; số

lao động; diện tích đất; vốn đầu tư sản xuất; tổng thu nhập của hộ; thu nhập từ

trồng trọt, chăn nuôi và hoạt động phi nông nghiệp của hộ. Những thông tin này

được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để người được điều tra hiểu và trả lời

chính xác, đầy đủ các câu hỏi trong phiếu điều tra.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Đối với thông tin thứ cấp

Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tác giả sẽ tiến hành phân loại,

sắp xếp thông tin theo các tiêu chí khác nhau phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

của luận văn. Đối với các thông tin là số liệu thì tác giả tiến hành lập các bảng

biểu chia theo từng nội dung cụ thể để dễ theo dõi và phân tích sự biến động qua

các năm.

- Đối với thông tin sơ cấp

Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước.

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra,nhập dữ liệu để xử lý bằng

phần mềm Excel và phân tích phương sai một yếu tố ANOVA để kiểm định giả

thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm mẫu được khảo sát.

43

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

- Phân tổ thống kê

Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp này để chia số liệu thu thập

được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của

từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

- Phương pháp so sánh

Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần

mềm Excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của chỉ tiêu

nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ phát triển bình

quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trước… Từ đó lập bảng phân tích

so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự

tăng, giảm đó.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế hộ

- Chỉ tiêu phản ánh về hộ

Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất,

khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị trường, độ tuổi bình

quân, giới tính, dân tộc, số nhân khẩu, số lao động của hộ.

- Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ

Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao gồm:

diện tích đất sản xuất của hộ, các phương tiện sản xuất của hộ, vốn sản xuất của

hộ, các nguồn thu nhập chủ yếu của hộ.

44

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn

3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra

Để tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Bắc Sơn,

tác giả sẽ tiến hành điều tra 90 hộ gia đình trên địa bàn 3 xã là xã Quỳnh Sơn, xã

Vũ Sơn và xã Nhất Hòa. Đối tượng điều tra là các hộ thuần nông, hộ kiêm nghề

và hộ chuyên nghề. Các hộ được điều tra được tác giả chọn theo phương pháp

chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả điều tra về đặc điểm chung của nhóm hộ được

thể hiện qua bảng số liệu 3.1. Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy tình hình chung của

nhóm hộ điều tra như sau:

Bảng 3.1. Tình hình về chủ hộ nông dân tại các xã điều tra

Chung 3 xã

Phân loại hộ

Xã Quỳnh Sơn Tỷ lệ (%) 100 SL (Hộ) 30 Xã Nhất Hòa Tỷ lệ SL (Hộ) (%) 100 30 Xã Vũ Sơn SL (Hộ) 30 Tỷ lệ (%) 100 SL (Hộ) 90 Tỷ lệ (%) 100 Tổng số hộ điều tra

1. Giới tính của chủ hộ

- Nam 24 80 23 78 27 90 74 82

- Nữ 6 20 7 22 3 10 16 18

2. Theo nguồn gốc của chủ hộ

Dân bản địa 19 66 21 70 25 86 65 74

Dân di dời, khai hoang 11 34 9 30 5 14 25 26

3. Theo dân tộc

Dân tộc Kinh 25 84 20 68 22 76 66 76

Dân tộc khác 5 16 10 32 8 24 24 24

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

45

Số liệu điều tra cho thấy tình hình cơ bản về chủ hộ nông dân giữa các xã là

rất khác nhau, về tình hình chủ hộ nông dân điều tra, trong tổng số 90 hộ điều tra

có 82,66% chủ hộ nông dân là nam giới và 17,34% là nữ giới. Xã Nhất Hòa có

chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ cao nhất 22%, xã Vũ Sơn có chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ

thấp nhất 10%. Nguồn gốc của các chủ hộ nông dân cũng rất đa dạng, số liệu

điều tra đã phân chia nguồn gốc chủ hộ nông dân thành 2 nhóm gồm: Chủ hộ là

người dân bản địa và chủ hộ là dân khai hoang.

Phân loại theo xuất xứ của chủ hộ cho thấy, chủ hộ là người dân bản địa

chiếm tỷ lệ cao 74%, sau đó đến chủ hộ là người dân khai hoang chiếm 26%.

Trong đó, người dân bản địa chiếm tỷ lệ cao nhất ở xã Vũ Sơn 86% và dân khai

hoang chiếm tỷ lệ cao nhất là ở xã Quỳnh Sơn 34%.

Phân loại theo số hộ thì hộ là người Kinh chiếm số đông với 114 hộ chiếm

76%, còn các dân tộc khác chủ yếu là người Tày, các chủ hộ là người Kinh cũng

phân bố không đồng đều, người Kinh ở xã Quỳnh Sơn cao nhất chiếm 84%, xã

Vũ Sơn chiếm 76% và thấp nhất là xã Nhất Hòa với 68%. Như vậy, càng lên cao

theo vị trí địa lý thì tỷ lệ chủ hộ là người Kinh giảm xuống và tỷ lệ chủ hộ là dân

tộc khác tăng lên.

3.1.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân

- Đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân, để phát triển kinh tế hộ nông dân trước hết phải dựa vào đất, nhất là những nơi để mở rộng đất đai còn nhiều. Vì vậy, khi phân tích cần dựa vào phân theo loại đất sử dụng, mức thu nhập và quy mô của vùng nghiên cứu.

Nếu phân theo loại đất sử dụng thì đất nông nghiệp chung cho cả 3 xã là 42,6%. Trong đó nhóm 2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,1% thấp nhất là nhóm 1 với 35,5%. Đất lâm nghiệp được phân bố khá đồng đều từ 37,2% đến 40,6%. Đất ở và làm vườn cũng phân bố khá đồng đều, thấp nhất là nhóm 3 với 15,3% và cao nhất là nhóm 1 với 23,9%.

Thực tế cho thấy, đất vườn của các hộ nông dân có điều kiện trồng những cây có giá trị kinh tế cao như các loại cây ăn quả, đặc sản, mặt khác vườn ở gần nhà có điều kiện thâm canh tốt hơn đã tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn.

46

Về quy mô diện tích đất của hộ nông dân điều tra, các hộ có thu nhập thuộc nhóm 1 quy mô đất chủ yếu là từ 2 ha trở lên chiếm 59,3%, quy mô đất từ l - 2ha chiếm 34,2%, các hộ có thu nhập nhóm 2 quy mô đất đai chủ yếu từ l - 2ha chiếm 36,1%, từ 0,5 - 1 ha chiếm 28,2%, các hộ thu nhập nhóm 3 quy mô diện tích đất chủ yếu từ 0,5 - 1 ha chiếm 43,2% và dưới 0,5 ha chiếm 33,3%. Như vậy diện tích đất của những hộ thu nhóm 1 là cao nhất sau đó giảm dần theo thu nhập.

Bảng 3.2. Thực trạng cơ cấu đất đai của các hộ điều tra

Chỉ tiêu

Chung 3 nhóm 100 Nhóm 1 100 Nhóm 2 100 (Đvt: %) Nhóm 3 100

42,6 37,5 19,9 35,5 40,6 23,9 43,1 37,2 20,7 43,2 41,5 15,3

0 6,5 34,2 59,3 12,5 28,2 36,1 23,2 Tổng đất đai 1. Theo loại đất sử dụng Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ở và làm vườn 2. Theo quy mô diện tích Dưới 0,5 ha Từ 0,5 ha đến 1 ha Từ 1ha đến dưới 2 ha Từ 2 ha trở lên 33,3 43,2 18,1 5,4

22,1 22,6 27,8 27,5 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

- Lao động

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động của các hộ điều tra

47

Nếu căn cứ vào thu nhập thì hộ nhóm 1 có quy mô từ 3 - 4 lao động chiếm

tỷ lệ cao nhất là 80,4% thấp nhất ở quy mô 1 - 2 lao động với 0,7% và chiếm

19,9% với 5 lao động trở lên. Nhóm thứ 2 có tỷ lệ quy mô 1 - 2 lao động với

34,9%, 62% ở mức 3 - 4 lao động và 3,1% ở mức trên 5 lao động. Nhóm thứ 3

có quy mô 1 - 2 lao động với tỷ lệ 92,1% và chỉ có 0,7% với quy mô trên 5 lao

động. Từ đó ta có thể thấy, đối với hộ có thu nhập thấp thì có từ khoảng 3 - 4 lao

động, còn những hộ nhóm 3 thì chỉ chủ yếu từ 1 tới 2 lao động.

- Trình độ của chủ hộ

Phân tích theo số liệu thu thập thì thấy rằng hộ thu nhập nhóm 1 có trình độ

học vấn trên lớp 12 chiếm 80,95% có học vấn từ lớp 10 - 12 là 14,29% và trình

độ từ lớp 6 - 9 là 4,76%. Hộ thu nhập nhóm 2 có trình độ chủ yếu là lớp 10 - 12

chiếm 64,70%, học xong 12 là 15,68% và học từ lớp 6 - 9 là 19,62%. Hộ thu

nhập nhóm 3 có trình độ từ lớp 6 - 9 cao nhất là 30,77%.

Bảng 3.3. Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ điều tra

Tổng cộng TC-CĐ Lớp 10-12 Lớp 6-9

Số hộ Chỉ tiêu

Số hộ

1. Theo xã điều tra Xã Quỳnh Sơn Xã Nhất Hòa Xã Vũ Sơn 2. Theo nhóm hộ Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Số hộ 90 30 30 30 13 31 46 Tỷ lệ (%) 100 100 100 100 100 100 100 Số hộ 17 4 6 7 10 5 2 Tỷ lệ (%) 18,67 12 20 24 80,95 15,68 3,85 Tỷ lệ (%) 58 52 54 16 56 17 64 19 14,29 2 64,7 20 30 65,38 21 10 7 4 1 6 14 Tỷ lệ (%) 23,33 34 24 12 4,76 19,62 30,77

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

48

Như vậy những hộ ở vùng cao hơn do ít được tiếp xúc với sự phát triển

mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ nên kết quả thu nhập

thấp hơn, mặt khác trình độ học vấn cũng thấp hơn.

- Vốn sản xuất

Bảng 3.4. Vốn sản xuất của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu

Đơn vị tính: tr.đồng

Bình quân Chỉ tiêu Xã Quỳnh Sơn Xã Nhất Hòa Xã Vũ Sơn 3 xã

Tổng nguồn vốn 14,489 16,532 17,986 16,336

Vốn tự có 9,864 11,924 12,354 11,38

Vốn vay 2,454 2,182 3,379 2,671

Vốn khác 2,171 2,426 2,253 2,283

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

Vốn là điều kiện rất quan trọng đế tiến hành sản xuất đổi với các hộ. Đế

phát triển sản xuất, nhất là sản xuất ở quy mô lớn thì đòi hỏi hộ nông dân phải

có vốn. Tại thời điếm điều tra là tháng 07/2017 quy mô vốn của các hộ nông dân

trong 3 xã cũng có sự chênh lệch đáng kể.

Mức vốn bình quân chung 3 xã là 16,336 triệu đồng, trong đó cao nhất là

xã Vũ Sơn 17,986 triệu đồng, thấp nhất là xã Quỳnh Sơn 14,489 triệu đồng (xem

bảng 2.10). Về nguồn vốn của các hộ nông dân qua bảng cho thấy chủ yếu là

vốn tự có chiếm khoảng 69,66%, vốn vay chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 16,35% và

vốn khác chiếm tỷ trọng rất thấp 13,97%.

Phân tích vốn đầu tư của các nhóm hộ theo quy mô thu nhập, các hộ có chênh

lệch đáng kể về vốn đầu tư. Hộ thu nhập nhóm 1 có mức vốn trung bình là 21,695

triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 là 15,710 triệu đồng và hộ thu nhập nhóm 3 là

13,379 triệu đồng. Qua đây thấy rằng, mức vốn đầu tư của các hộ nông dân rất

khác nhau giữa các vùng, các dân tộc. Những hộ ở vùng cao hơn có mức vốn bình

quân thấp hơn (Bảng 3.5).

49

Bảng 3.5. Bình quân vốn sản xuất của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu

(Đvt: tr.đồng)

Xã Quỳnh Bình quân Chỉ tiêu Xã Nhất Hòa Xã Vũ Sơn Sơn 3 xã

Bình quân quy mô vốn 14,489 16,532 17,986 16,336

1. Theo nguồn gốc hộ

Dân bản địa 12,972 14,722 16,284 14,686

Dân di dời, khai hoang 15,126 17,253 19,794 17,25

2. Theo dân tộc

Dân tộc Kinh 14,526 16,754 17,542 16,381

Dân tộc khác 11,934 12,935 15,403 13,181

3. Theo nhóm hộ

Nhóm 1 17,962 21,884 23,056 21,695

Nhóm 2 14,582 15,62 16,33 15,71

Nhóm 3 12,577 13,897 14,176 13,379

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

3.1.3. Thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ nông dân các xã điều tra

* Tổng thu của các hộ nông dân

Để đánh giá kết quả sản xuất của kinh tế hộ nông dân cần xem xét trên các

khía cạnh về tổng thu từ nông lâm nghiệp và giá trị sản phẩm nông sản của hộ

nông dân. Kinh tế hộ nông dân điều tra ở đây chủ yếu tập trung vào sản xuất

nông - lâm nghiệp và sản xuất ngoài nông - lâm nghiệp (công nghiệp chế biến,

dịch vụ nông nghiệp...). Vì vậy, nguồn thu chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực

nông - lâm nghiệp.

* Tổng thu từ nông lâm nghiệp

Qua bảng cho thấy tổng thu bình quân từ nông lâm nghiệp của 90 hộ nông

dân điều tra là 19,963 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 13,409 triệu đồng,

chăn nuôi 4,361 triệu đồng và từ lâm nghiệp 2,193 triệu đồng. Nếu theo vùng thì

tổng thu bình quân trên hộ cao nhất là xã Vũ Sơn 21,143 triệu đồng, trong đó thu

từ trồng trọt 14,653 triệu đồng, chăn nuôi 4,893 triệu đồng, lâm nghiệp 1,597

50

triệu đồng. Thấp nhất là xã Quỳnh Sơn tổng thu bình quân là 16,264 triệu đồng

trong đó thu từ trồng trọt là 11,532 triệu đồng chẵn, 3,842 triệu đồng và từ lâm

nghiệp 2,890 triệu đồng.

Bảng 3.6. Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra

Đơn vị tính: tr.đồng/khẩu/năm

Trong đó

Tổng thu Nông

Phân loại hộ

Lâm, Nghiệp

Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp

Bình quân tổng thu

19,963

13,409

4,361

2,193

1. Theo vùng

18,264

11,532

3,842

2,890

Xã Quỳnh Sơn

20,482

14,044

4,348

2,090

Xã Nhất Hòa

21,143

14,653

4,893

1,597

Xã Vũ Sơn

2. Theo hướng sản xuất chính

19,822

15,344

2,525

1,953

Cây hàng năm

20,596

16,456

2,338

1,802

Cây ăn quả

Cây công nghiệp lâu năm

18,060

13,583

2,136

2,341

20,833

9,749

9,750

1,334

Chăn nuôi

17,333

7,122

2,170

8,041

Lâm nghiệp

3. Theo dân tộc

19,728

15,449

3,110

1,169

Dân tộc Kinh

14,325

9,204

3,878

1,243

Dân tộc khác

4. Theo nhóm hộ

25,016

17,825

4,881

2,310

Nhóm 1

18,415

13,419

4,018

0,978

Nhóm 2

13,962

9,675

3,253

1,034

Nhóm 3

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

51

Biểu đồ 3.2. Tổng thu nhập từ nông nghiệp tại các xã điều tra

Phân tích tổng thu của hộ theo hướng sản xuất kinh doanh chính, các nhóm

hộ tổ chức hoạt động sản xuất đa dạng, có mức tổng thu nhập khác nhau. Thu

nhập bình quân cao nhất là các nhóm hộ chăn nuôi 20,833 triệu đồng trong đó

thu từ chăn nuôi 9,750 triệu đồng, trồng trọt 9,749 triệu đồng, từ lâm nghiệp

0,334 triệu đồng. Thấp nhất là các hộ trồng cây lâm nghiệp 17,333 triệu đồng,

trong đó tổng thu từ lâm nghiệp 8,041 triệu đồng, chăn nuôi 2,170 triệu đồng,

trồng trọt 7,122 triệu đồng.

Nhóm hộ trồng cây hàng năm, cây ăn quả có tổng thu bình quần hộ từ 19,822

- 20,596 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 15,344 - 16,456 triệu đồng, chăn nuôi

2,338 - 2,525 triệu đồng. Thu nhập của các hộ này thường không ổn định vì các cây

trồng thường chịu ảnh hưởng nhiều từ thời tiết khí hậu. Vì vậy, để giảm nhẹ rủi ro

và ổn định thu nhập các hộ cần phải trồng nhiều loại cây khác nhau để có thu nhập

quanh năm.

Thu nhập bình quân của các hộ trồng cây công nghiệp lâu năm là 18,060

triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 13,583 triệu đồng, chăn nuôi 2,136 triệu

đồng và từ lâm nghiệp là 2,341 triệu đồng. Vài năm gần đây, các giống cây

trồng mới cũng đang được trồng tại huyện phần nào góp phần vào việc nâng cao

52

thu nhập và cải thiện đời sống của hộ. Nếu xét trên góc độ dân tộc thì nhóm hộ

có thu nhập cao hơn là người Kinh, thu nhập bình quân là 21,728 triệu đồng

trong đó từ trồng trọt 15,449 triệu đồng, chăn nuôi 4,110 triệu đồng và từ lâm

nghiệp là 2,169 triệu đồng. So với các dân tộc khác có thu nhập bình quân là

16,325 triệu đồng. Như vậy, có thể thấy rằng đồng bào thiểu số còn nhiều khó

khăn trong việc làm ăn kinh tế, tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, môi

trường sống, trình độ học vấn hạn chế,... Những vấn đề này có ảnh hưởng tới

năng suất lao động nên tổng thu từ nông lâm nghiệp còn thấp.

Phân tích theo thu nhập ta thấy những hộ có thu nhập nhóm 1 có tổng thu

bình quân là 25,016 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 17,825 triệu đồng, chăn

nuôi 4,881 triệu đồng, lâm nghiệp 2,310 triệu đồng. Những hộ có thu nhập nhóm

3 tổng thu bình quân là 13,962 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 10,675 triệu

đồng, chăn nuôi 3,253 triệu đồng, lâm nghiệp 1,034 triệu đồng. Như vậy, thu

nhập của hộ nhóm 1 gấp 1,79 lần thu nhập của những hộ thuộc nhóm 3.

Ngoài các khoản thu từ nông lâm nghiệp các hộ nông dân còn một số khoản

thu chiếm tỷ trọng nhỏ từ ngoài sản xuất nông lâm nghiệp như: Làm mộc, thợ

xây... Các số liệu về tình hình thu nhập ngoài sản xuất nông lâm nghiệp sẽ được

trình bày trong phần sau và có so sánh với thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.

* Tình hình chi tiêu của hộ nông dân

Tình hình chi tiêu của hộ ở bảng cho thấy mức chi tiêu của các hộ nông dân

huyện Bắc Sơn vẫn ở mức thấp. Mức chi tiêu bình quân ở các hộ trong vùng

điều tra là 8,647 triệu đồng. Trong số này chủ yếu là chi tiêu cho ăn, uống chiếm

73,2% còn lại là chi cho sinh hoạt như: Giáo dục y tế, đi lại, điện nước, chi cho

mua sắm thiết bị...

Phân tích chi tiêu của hộ theo vùng, thì các hộ ở xã Vũ Sơn có mức chi tiêu

cao nhất 8,464 triệu đồng, thấp nhất là xã Nhất Hòa có mức là 8,141 triệu đồng.

Xét về cơ cấu chi tiêu cho thấy xã Nhất Hòa có chi tiêu cho đời sống chiếm tỷ lệ

66,3% cao hơn so với xã Quỳnh Sơn 61,72%. Chi cho sinh hoạt ở xã Nhất Hòa

53

là 3,744 triệu đồng chiếm 45,99% cao hơn chi sinh hoạt xã Quỳnh Sơn 37,4%.

Như vậy, ở vùng thu nhập cao sẽ có cơ cấu chi cho sinh hoạt nhiều hơn và

ngược lại nơi thu nhập thấp thì phần lớn chi phí được dùng chi tiêu cho đời sống

hằng ngày với những nhu cầu thiết yếu.

Bảng 3.7. Chi tiêu bình quân đời sống của hộ nông dân năm 2018

Đơn vị tính: tr.đồng/khẩu/năm

Trong đó Tổng chi Phân loại hộ Chi tiêu cho Chi tiêu cho tiêu đời sống sinh hoạt

Bình quân chung 8,647 5,206 3,441

1. Theo vùng

Xã Quỳnh Sơn 8,336 5,145 3,119

Xã Nhất Hòa 8,141 5,397 3,744

Xã Vũ Sơn 8,464 5,776 3,688

2. Theo dân tộc

Dân tộc Kinh 8,466 5,098 3,368

Dân tộc khác 9,020 5,428 3,592

3. Theo nhóm hộ

Nhóm 1 7,994 3,153 3,841

Nhóm 2 9,077 4,554 3,523

Nhóm 3 8,542 4,261 3,228

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

54

Biểu đồ 3.3. Tình hình đời sống và tích lũy của hộ nông dân các xã điều tra

Nếu phân tích dưới góc độ dân tộc, dân tộc Kinh chi tiêu bình quân 8,466

triệu đồng trong đó chi cho đời sống là 5,098 triệu đồng, chi sinh hoạt 3,368

triệu đồng. Những hộ dân tộc thiểu số có mức chi lớn hơn. Cụ thể là 9,020

triệu đồng trong đó chi đời sống là 5,428 triệu đồng, chi sinh hoạt 3,592 triệu

đồng. Có thể thấy, người Kinh sử dụng chi phí hợp lý hơn nên đã đem lại thu

nhập cao hơn.

Phân tích chi tiêu theo thu nhập thấy rằng, hộ thu nhập nhóm 1 có mức chi

tiêu bình quân thấp nhất 7,994 triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 chi tiêu cao nhất

9,077 triệu đồng và hộ thu nhập nhóm 3 chỉ chi tiêu 8,542 triệu đồng. Theo cơ cấu

chi tiêu thì hộ thu nhập nhóm 1 chi cho ăn uổng chiếm tỷ trọng thấp hơn 52,6%

trong khi đó chi tiêu cho đời sống ở hộ nhóm 3 chiếm 65,1% và nhóm 2 là 64,3%.

Nếu tính riêng cho ăn uống thì hộ nhóm 3 chi tiêu gấp 1,35 lần hộ nhóm 1. Nếu

tính chi cho sinh hoạt khác thì hộ nhóm 2 chi tiêu gấp 1,07 lần hộ nhóm 3.

Qua phân tích trên thấy rằng người Kinh sử dụng các chi phí hợp lý hơn

trong việc phân bố cho ăn uống và chú trọng đến việc chi tiêu cho học hành, sức

khỏe và mua sắm các phương tiện sinh hoạt. Các dân tộc khác còn nhiều tập

quán, lễ hội, tập tục ăn uống ma chay, cưới hỏi dài ngày đã làm tỷ trọng chi tiêu

cho đời sống tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến tái sản xuất mở rộng.

55

3.1.4. Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến kết quả sản xuất của hộ

nông dân

* Ảnh hưởng của đặc điểm chủ hộ nông dân

Phân tích về chủ hộ nông dân có thế xem xét về nguồn gốc, dân tộc và

trình độ học vấn. Khi phân tích chủ hộ thấy rằng các hộ có nguồn gốc khác nhau

thì mức thu nhập cũng khác nhau.

Bảng 3.8. Ảnh hưởng đặc điểm của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất

Phân loại hộ Số hộ (%) Thu nhập/ha (tr.đ) Thu nhập/khẩu/năm (tr.đ)

Bình quân chung 100,0 14,809 9,232

1. Theo nguồn gốc chủ hộ

- Dân bản địa 78 11,636 8,768

- Dân di dời, khai hoang 22 13,189 11,743

2. Theo dân tộc

- Dân tộc Kinh 65 13,236 11,476

- Dân tộc khác 35 10,242 7,560

3. Theo trình độ học vấn

- Lớp 6-9 20,0 10,697 8,196

- Lớp 10-12 53,0 12,026 9,659

- Trung cấp-Cao đẳng 27,0 14,830 12,117

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

Qua số liệu trên bảng 3.8, thu nhập bình quân trên một hộ của nhóm hộ di

dời khai hoang là 13,189 triệu đồng cao hơn các hộ người bản địa thu nhập ở

mức 11,636 triệu đồng. Thu nhập bình quân trên một ha của nhóm hộ người bản

địa là 8,768 triệu đồng cũng thấp hơn so với nhóm hộ di dời, khai hoang với

mức thu nhập bình quân trên một ha là 11,743 triệu đồng. Như vậy, người dân di

dời, khai hoang vùng kinh tế mới có mức thu nhập cao hơn thế hiện hiệu quả của

việc tố chức sản xuất tốt hơn dân bản địa.

56

Phân tích theo dân tộc cho thấy cũng có sự chênh lệch cao về thu nhập.

Nhóm hộ người kinh có thu nhập bình quân 13,236 triệu đồng trên một hộ,

nhóm hộ dân tộc thiểu số chỉ đạt 10,242 triệu đồng trên một hộ. Nếu tính trên

một ha, thu nhập của nhóm hộ người Kinh là 11,476 triệu đồng trong khi đó

nhóm hộ dân tộc thiểu sổ là 7,560 triệu đồng trên một ha. Như vậy, trình độ sản

xuất giữa các dân tộc có sự chênh lệch đáng kể. Các dân tộc thiểu số sản xuất

còn trong tình trạng tự cấp, tự túc vẫn là chủ yếu. Việc tạo môi trường đầu tư,

phố biến kiến thức cho đồng bào vùng sâu, vùng xa đế họ tiếp cận với cách làm

ăn mới là rất cần thiết.

Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ nông dân ta thấy, thu nhập ở các

chủ hộ có trình độ học vấn khác nhau thì có sự khác nhau. Thu nhập cao nhất là

nhóm chủ hộ trên lớp 12 đạt 14,830 triệu đồng, chủ hộ lớp 10 - 12 đạt 12,026

triệu đồng, thấp nhất là chủ hộ lớp 6 - 9 đạt 10,697 triệu đồng, về thu nhập trên

một ha, nhóm chủ hộ TC-CĐ đạt 12,117 triệu đồng. Như vậy, trình độ học vấn

ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tạo thu nhập của hộ nông dân. Trình độ học

vấn của chủ hộ càng cao thì thu nhập càng cao. Ở huyện Bắc Sơn, trình độ học

vấn của chủ hộ khá thấp. Chủ hộ TC-CĐ chỉ đạt 27,0%, chủ hộ trình độ văn hóa

lớp 10 - 12 chiếm 53,0%, chủ hộ trình độ văn hóa 6 - 9 chiếm 20,0%. Do vậy,

việc nâng cao trình độ học vấn cho các chủ hộ nông dân là hết sức cần thiết.

* Ảnh hưởng quy mô các yếu tố sản xuất của hộ nông dân

Quy mô các yếu tố sản xuất của hộ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của hộ nông dân. Những ảnh hưởng này được trình bày trên

bảng. Trong bảng này sẽ phân tích quy mô đất đai, quy mô lao động và quy mô

vốn sản xuất ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của hộ nông dân.

- Quy mô đất đai

Thu nhập cao nhất là nhóm hộ quy mô đất đai trên 2ha đạt 19,959 triệu

đồng, thấp nhất là nhóm hộ dưới 0,5 ha chỉ đạt 6,903 triệu đồng, về thu nhập

tính trên 1 ha ta thấy cao nhất là nhóm hộ có quy mô 1 - 2 ha đạt 15,096 triệu

đồng, thấp nhất là nhóm hộ dưới 0,5 ha chỉ có 11,616 triệu đồng.

57

- Quy mô lao động

Phân tích quy mô lao động cho thấy, thu nhập bình trên hộ cao nhất là

nhóm hộ có quy mô lao động từ 3 - 4 lao động 12,861 triệu đồng; thấp nhất là

nhóm hộ 1 - 2 lao động thu nhập đạt 10,633 triệu đồng, về thu nhập trên 1 ha

cao nhất là nhóm hộ quy mô từ 3 - 4 lao động đạt 12,861 triệu đồng, nhóm hộ từ

5 lao động trở lên đạt 12,751 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ 1 - 2 lao động đạt

10,034 triệu đồng.

Bảng 3.9. Ảnh hưởng quy mô các yếu tổ sản xuất của hộ nông dân

Phân loại hộ Số hộ (%) Thu nhập/ha (tr.đ)

100,0 12,1 27,6 30,8 30,5 37,2 58,3 4,5 43.3 33,0 20,0 3,7 Bình quân chung 1. Theo quy mô đất đai - Dưới 0,5 ha - Từ 0,5 - dưới 1 ha - Từ 1 - dưới 2 ha - Từ 2 ha trở lên 2. Theo quy mô lao động -Từ 1 - 2 lao động - Từ 3 - 4 lao động - Trên 5 lao động 3. Theo quy mô vốn đầu tư - 5 triệu đồng trở xuống - Trên 5 - 7 triệu đồng - Trên 7 - 10 triệu đồng -Trên l0 triệu đồng Thu nhập/khẩu (tr.đ) 14,809 6,903 9,726 14,053 19,959 10,233 15,651 17,794 9,422 14,015 15,545 16,154 9,232 11,616 12,688 15,096 13,513 10,034 12,861 11,751 8,996 10,266 12,459 11,960

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

* Quy mô đầu tư vốn sản xuất

Phân tích quy mô vốn sản xuất của hộ cho thấy, vốn đã ảnh hưởng đến thu

nhập của hộ nông dân. Thu nhập trên hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô vốn

trên 10 triệu đồng đạt 16,154 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ có quy mô vốn từ

5 triệu đồng trở xuống đạt 9,422 triệu đồng, về thu nhập tính trên l ha, nhóm hộ

58

có quy mô vốn từ 7 - 10 triệu đồng đạt mức thu nhập là 12,459 triệu đồng sau đó

đến nhóm trên l0 triệu đồng với mức thu nhập là 11,960 triệu đồng và thấp nhất

là nhóm quy mô vốn dưới 5 triệu đồng chỉ đạt 8,996 triệu đồng.

Từ phân tích về mức độ ảnh hưởng của các nguồn lực về quy mô đất đai,

quy mô lao động và quy mô đầu tư vốn cho sản xuất tôi có vài nhận xét như sau:

Để sản xuất có hiệu quả phù hợp với điều kiện sản xuất và trình độ tổ chức

sản xuất của hộ nông dân vùng đồi núi hiện nay thì quy mô lao động mỗi hộ có

2 ha đất canh tác trở lên, 3 - 4 lao động và mức vốn đầu tư phải đạt từ 10 triệu

đồng trở lên. Trong chiến lược phát triển con người cần đấy mạnh việc kế hoạch

hóa gia đình, tạo việc làm nhằm chuyển đổi cơ cấu lao động sang các ngành sản

xuất phi nông nghiệp ở nông thôn.

* Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ

Bảng 3.10. Phương thức chủ yếu tiêu thụ các thành phẩm nông nghiệp

của hộ nông dân

Hộ có sản phẩm hàng hóa chủ yếu (%)

Chỉ tiêu

Quả

Mía

Mỡ

Lợn

1. Bán cho các đối tượng

30,1

Tư thương

58,1

10,3

93,2

92,5

28,8

Nhóm chế biến

27,6

9,1

6,8

7,5

41,1

Nhà máy chế biến

14,3

80,6

0,0

0,0

2. Hình thức bán hàng

14,5

Tại nhà

15,2

18,5

87,7

41,1

14,2

Tại chợ

11,8

15,7

10,1

43,5

32,1

Tại địa điểm thu gom

22,4

3,2

2,2

15,4

49,2

50,6

22,6

0,0

0,0

92,3 7,7

88,2 11,8

96,1 3,9

19,5 80,05

23,6 76,4

Tại vườn 3. Phương thức buôn bán Bán buôn Bán lẻ 4. Thông tin giá cả

77,7 22,3

Biết trước khi bán Biết sau khi bán

45,7 75,4

82,3 17,7

80,6 19,4

4,4 45,6

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

59

Thị trường ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất của hộ nhất là những

sản phẩm sản xuất để bán. Nó là yếu tố điều tiết sản xuất. Nơi nào tiêu thụ sản

phẩm tốt, giá bán cao nơi đó sản xuất hàng hóa sẽ có cơ hội để phát triển.

Qua nghiên cứu khả năng tiếp cận của hộ nông dân, hầu hết các hộ sản xuất

được hàng hóa đều tập trung ở những vùng thấp và dọc đường quốc lộ và tỉnh

lộ, khu vực thị trấn, thị tứ. Một số nơi sản xuất của hộ còn thiếu thông tin nên bị

các tư thương ép cấp, ép giá, phần nào đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Khảo

sát các chợ, tụ điểm buôn bán nhỏ và ở gia đình các hộ nông dân sản xuất hàng

nông sản cho thấy hình thức tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng.

Sản phẩm của hộ bán cho tư thương cao nhất nhất là thịt lợn hơi 93,2% sau đó

là sản phẩm gà, vịt, ngan... 92,5%. Bán cho hộ thu gom chế biến chủ yếu là mía cây

28,8%. Với hình thức bán tại nhà chủ yếu là sản phẩm thịt lợn hơi 87,7%, gà

41,1%. Bán tại chợ chủ yếu là sản phẩm gà, vịt, ngan... 43,5%. Bán tại điểm thu

gom tỷ lệ nhiều nhất là sản phẩm Mỡ 53,2%. Bán tại vườn chủ yếu là sản phẩm

quả cây ăn trái 50,6%.

Về thông tin giá cả, hộ nông dân biết trước giá cả cao nhất là sản phẩm Mỡ

82,3% thấp nhất là các loại hoa quả 45,6%. Vì vậy, người dân cần được hướng

dẫn, được biết thông tin về giá cả trên thị trường để tránh các tư thương ép cấp,

ép giá như hiện nay.

Các vùng cần phải tổ chức các đầu mối tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các

nhà máy chế biết vừa và nhỏ theo hình thức sơ chế và chế biến tinh đế thu gom

sản phẩm cho hộ nông dân. Thực tế cho thấy, vùng nào tố chức được công tác

chế biến sản phẩm tốt thì ở nơi đó sản xuất hàng hóa phát triển, vùng nào công

nghiệp chế biến chưa phát triển, đường sá đi lại khó khăn thì sản phẩm làm ra

khó tiêu thụ hoặc tiêu thụ được với giá thấp, thu không đủ chi phí sản xuất, hàng

hóa sẽ kém phát triển.

Để phát triển sản xuất, nhà nước cần có sự hỗ trợ đầu tư về cơ sở vật chất,

nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở chế biến ở các vùng tập trung,

60

chuyên canh, hình thành các trung tâm chế biến vừa và nhỏ, các chợ và các tụ

điểm tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác cần có chính sách trong việc chuyển dời cơ

cấu kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến tại chỗ, hướng dẫn việc

ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích các thành

phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ sản

phẩm. Tổ chức mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn miền núi.

3.2. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông thôn của huyện Bắc Sơn

3.2.1. Những thành công

- Sau những năm đối mới, nông nghiệp huyện Bắc Sơn đã có những bước

phát triển khá rõ nét, làm thay đổi từng bước cơ bản bộ mặt nông nghiệp nông

thôn; Mặc dù vậy, với sự phát triển nông nghiệp vùng nghiên cứu, còn bộc lộ

khá nhiều vấn đề cần phải được xem xét và khắc phục, trên cơ sở giải quyết

đồng thời các giải pháp về kinh tế xã hội, kỹ thuật.

- Kinh tế hộ nông dân đã phát triển khắp các địa phương trong huyện, tạo

những giá trị lớn hơn về nông sản, giá trị nông - lâm sản hàng hoá có xu hướng

tăng nhanh. Qua số liệu điều tra, cho thấy mức thu nhập chênh lệch giữa các

vùng, mà đặc biệt là giữa đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn gay gắt

hơn so với vùng đồng bào người Kinh định cư lâu đời, có xu hướng đô thị hoá

và phát triển dịch vụ nhanh hơn, nhiều hơn.

- Các chủ nông hộ có nhiều nguồn gốc đa dạng, từ đó sự khác nhau về cách

thức sản xuất kinh doanh, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số còn hạn chế về trình

độ và năng lực tiếp thu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm làm ăn mới còn chậm.

- Các hộ nông dân đã có xu hướng sử dụng các yếu tố sản xuất ngày càng

hợp lý hơn và đã mang lại hiệu quả kinh tế bước đầu.

- Về sử dụng đất đai: Đất ngày càng được tích tụ tập trung hơn, các nông hộ

đang dần đi vào tổ chức, sử dụng đất hợp lý hơn làm cho cây lương thực nông sản

hàng hoá tăng lên.

61

- Về sử dụng lao động: Các hộ nông dân đã lựa chọn loại cây trồng, vật

nuôi phù hợp với số lượng và chất lượng lao động hơn, từng bước áp dụng lao

động kỹ thuật nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Về sử dụng vốn: Vốn được các nông hộ sử dụng hợp lý và tiết kiệm hơn

họ sử dụng đúng mục đích, đầu tư vào những sản phẩm có lợi Về mặt kinh tế,

nguồn vốn huy động ngày càng phong phú hơn.

- Một số hộ đã mạnh dạn lựa chọn phương hướng sản xuất chính phù hợp

với các vùng chuyên canh theo quy hoạch, góp phần định hình các vùng sản

xuất chuyên môn hoá. Qua điều tra có thể thấy loại hình chuyên môn hoá vật

nuôi cây trồng chiếm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp tương đối cao trong tổng

giá trị sản xuất của các nông hộ.

- Kinh tế hộ nông dân phát triển, nhất là một số hộ đã hướng theo hình thức

sản xuất kinh tế trang trại gia đình, góp phần giải quyết tốt vấn đề lao động việc

làm và bảo vệ môi trường sinh thái của vùng.

3.2.2. Những hạn chế

- Sự phát triển kinh tế hộ nông dân còn chậm, chưa tương xứng với tiềm

năng, lợi thế so sánh của vùng cần được khai thác. Phần lớn các hộ nghèo còn

mang tính sản xuất tự cấp, tự túc, cơ cấu kinh tế chưa thoát khỏi một nền nông

nghiệp độc canh hoặc đa canh manh mún. Năng suất cây trồng vật nuôi còn

thấp, nhiều nông hộ bố trí cây trồng chưa phù hợp, năng suất lao động thấp và

nguồn lợi thu được chưa nhiều.

- Trình độ các chủ hộ về học vấn, nhất là chuyên môn nhìn chung còn thấp,

chủ yếu không qua đào tạo, chỉ một số ít đã được qua các lớp tập huấn ngắn

ngày hoặc tự nghiên cứu. Trình độ canh tác và tiếp cận thị trường còn mang tính

truyền thống và có nhiều hạn chế. Các hộ thiếu chủ động và tính toán trong sản

xuất, nhất là các hộ đồng bào dân tộc ít người. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật

cũng còn nhiều hạn chế, chỉ tập trung chủ yếu ở các hộ giàu, dịch vụ kỹ thuật

chưa phát triển, công tác khuyến nông lâm còn nhiều bất cập, các giống cây con

mới và tốt còn ít.

62

- Để phát triển kinh tế nông hộ, trước hết người chủ phải dựa vào vốn tự có

là chủ yếu, do vậy nhiều hộ có ý thức phát triển kinh tế nhưng không có đủ điều

kiện, nếu đáp ứng được nguồn vốn vay hoặc sự hỗ trợ từ các dự án thì chắc chắn

kinh tế nông hộ của vùng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu và thiếu, đáng chú ý ở đây là

mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, điện nông thôn, chế biến còn kém dẫn đến thị

trường giao lưu hàng hoá phát triển chậm làm cho nông sản tiêu thụ khó khăn,

người sản xuất dễ bị thua lỗ vì các yếu tố này.

- Hệ thống chính sách chưa đồng bộ, vấn đề cụ thế hoá từng vùng nhằm

khuyến khích phát triển kinh tế hộ nông dân còn chậm, vấn đề đặt ra là trong

chính sách cho miền núi hiện nay là cần quan tâm hơn nữa vấn đề dân tộc, chính

sách ruộng đất và cơ chế thu mua sản phẩm để nông dân không bị tư thương ép

giá mang tính mùa vụ.

- Tốc độ tăng dân số nông thôn miền núi còn cao, vấn đề lao động và việc

làm rất cấp bách, làm ruộng đất trên bình quân đầu người có xu hướng giảm.

- Rừng bị tàn phá và thu hẹp dần, nguồn nước bị ô nhiễm là những vấn đề

cần quan tâm hiện nay về môi trường và sinh thái.

- Việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội ở các vùng cao, đặc biệt là

vùng đồng bào dân tộc ít người cần được chú trọng hơn, nhất là trong thời điểm

hiện nay khi các thế lực thù địch đang lôi kéo và chia rẽ khối đại đoàn kết dân

tộc, có như vậy mới đảm bảo cho người nông dân các dân tộc trong vùng yên

tâm phát triển kinh tế.

3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, xã hội: Điều kiện tự nhiên

khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân.

ở những vùng có thời tiết khí hậu khắc nghiệt như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch

bệnh, mất mùa, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, vùng xa xôi hẻo lánh, đường

giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém... là những vùng có nhiều hộ

63

nghèo đói nhất. Mặt khác, nông thôn nước ta còn phải gánh chịu hậu quả của

chiến tranh, đây cũng là nguyên nhân gây nên nghèo đói. Ngoài ra, ở nông thôn

còn có vùng lạc hậu, điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng thấp kém, các thủ tục tập

quán lạc hậu vừa gây tốn kém vừa lãng phí nên đã dẫn họ đến nghèo đói.

Nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách: Trung ương cũng như địa

phương chưa có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thích đáng, nhất là ở các vùng

núi cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng, thiếu tính đồng bộ, ưu đãi khuyến

khích sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, thiếu sự tổ chức chăm lo

của cộng đồng xã hội với người nghèo.

Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói nói trên nó có tác động qua lại với

nhau làm cho tình trạng đói nghèo ở từng vùng thêm trầm trọng, khiến cho các

hộ nghèo đói khó có thể vượt qua, nếu nhà nước không có chính sách, những

giải pháp hữu hiệu riêng đối với hộ nghèo, vùng nghèo.

Hạn chế, tồn tại nêu trên, có những nguyên nhân:

* Nguyên nhân khách quan

- Kinh tế hộ nông dân còn phổ biến sản xuất nhỏ, lẻ, tiềm lực kinh tế thấp,

nhân lực trình độ kỹ năng nghề thấp.

- Thiếu cầu nối hiệu quả giữa nông dân và doanh nghiệp là các hợp tác xã, tổ

hợp tác.

- Đầu tư vào nông nghiệp có nhiều rủi ro, lợi nhuận không cao nên doanh

nghiệp ít quan tâm; trong khi doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô nhỏ, số

lượng ít.

* Nguyên nhân chủ quan

- Nhận thức về vị trí, vai trò của các tác nhân trong liên kết còn bất cấp so

với yêu cầu của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế.

- Một số cơ chế, chính sách chưa hợp lý, thiếu đồng bộ hoặc chậm được

điều chỉnh theo hướng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư lâu dài phát triển vùng

nguyên liệu tập trung quy mô lớn; các tổ chức khoa học hoạt động chủ yếu dựa

64

vào kinh phí có nguồn gốc ngân sách, ít quan tâm tìm nguồn kinh phí qua liên

kết với doanh nghiệp; thiếu chế tài đủ mạnh để điều chỉnh giữa các bên tham gia

liên kết, nhất là khi nông dân phá vỡ hợp đồng.

- Công tác chỉ đạo tổ chức sản xuất hiệu quả chưa cao; chỉ đạo đổi mới và

nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể chưa được quan tâm

đúng mức, có nơi can thiệp quá sâu làm hạn chế sự năng động sáng tạo của đơn

vị kinh doanh, có nơi lại buông lỏng quản lý…

3.3. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn đến năm 2025

3.3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp

* Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân đến năm 2025

Căn cứ vào thực tế phân tích thực trạng sự phát triển kinh tế hộ nông dân

của huyện, căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Bắc

Sơn, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2025

được thể hiện trong các Nghị quyết của Huyện ủy, UBND. Tôi xin đưa ra một số

phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Bắc Sơn đến năm 2025

như sau:

- Cần nhanh chóng chuyển nền kinh tế tự túc sang nền kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần tham gia sử dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh

là thế mạnh của vùng.

- Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã

hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người là

động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội, thực hiện

mục tiêu cơ bản mà Nhà nước đã đặt ra là: “Dân giàu, nước mạnh xã hội dân

chủ, công bằng, văn minh”.

- Phát triển kinh tế hộ nông dân phải phát huy năng lực nội sinh trong sự

phát triển cộng đồng dân tộc và vai trò quyết định là Nhà nước.

- Phát triển kinh tế hộ nông dân, lấy hộ nông dân làm đơn vị kinh tế tự chủ

trong nông thôn ở đồng bào dân tộc Tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Bắc Sơn

65

nói là hướng cơ bản và lâu dài, khuyến khích nông hộ làm giàu bằng đất đai, tiềm

năng tại chỗ.

- Việc thay đổi nếp sống tạm bợ, nếp làm ăn không có kế hoạch thì không

ai khác mà phải là bản thân hộ nông dân tự chịu trách nhiệm và quyết tâm khắc

phục sự bần cùng và nghèo đói.

Bên cạnh đó đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm hồ trợ các mặt cho đồng bào

bằng các chính sách khuyến khích nông dân làm giàu, điều đó rất quan trọng đối

với đồng bào có dân tộc vì bước đi ban đầu lên sản xuất lớn là rất khó khăn,

đồng thời đây cũng là vùng sinh thái quan trọng và là vùng có ảnh hưởng đến an

ninh chính trị, liên quan đến sự phát triển cộng đồng của dân tộc trong tỉnh cũng

như trong cả nước. Vì vậy, nếu không có sự hồ trợ của Nhà nước thì chính hộ

nông dân ở nơi này là đối tượng không được hưởng lợi.

* Mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân đến năm 2025

Phát huy sức mạnh tổng hợp, đẩy mạnh tốc độ và chất lượng tăng trưởng,

tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển kinh tế nhanh

và bền vững trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương

mại - dịch vụ; tăng cường đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa, cơ giới hóa

nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu rút ngắn khoảng cách chênh

lệch về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Nâng cao chất lượng giáo

dục đào tạo, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe nhân

dân. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, chú

trọng xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho lao động. Tăng cường bảo vệ tài

nguyên môi trường, chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ

máy quản lý nhà nước. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng

cố quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

66

* Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng nông - lâm nghiệp và thuỷ sản, thương mại - dịch vụ, công nghiệp -

tiểu thủ công nghiệp; tỷ trọng ngành nông - lâm và thuỷ sản chiếm 35%; thương

mại - dịch vụ chiếm 48%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 8 - 9%. Thu nhập bình

quân đầu người 43 - 45 triệu đồng.

* Mục tiêu về an sinh xã hội trên địa bàn

- Đến năm 2025 có 12 xã đạt chuẩn Nông thôn mới.

- Tỷ lệ km giao thông đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông hóa

đạt 85%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp lý vệ sinh đạt 99%. Tỷ lệ dân

cư ở thị trấn sử dụng nước sạch đạt 99,5%.

- Đến năm 2025 số trường đạt chuẩn quốc gia phát triển thêm 06 trường,

nâng số trường đạt chuẩn lên 18 trường.

- Đến năm 2025 tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn hóa đạt 100%.

- Đến năm 2025 số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế là 10 xã, có 8 -10 bác

sỹ và 40 giường bệnh nhân trên 1 vạn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y

tế đạt 97%.

- Đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 55%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm khoảng 2 - 3%.

- Giảm tai nạn giao thông hằng năm cả 3 tiêu chí.

- Trồng rừng mới hằng năm đạt 600ha trở lên. Tỷ lệ che phủ rừng đạt

khoảng 63 - 64%.

- Tỷ lệ chất thải nguy hại ở khu dân cư được thu gom và xử lý đạt 60%, tỷ

lệ chất thải y tế được xử lý đạt 98%.

67

3.3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn đến

năm 2025

a. Hoàn thiện các cơ chế chính sách đối với kinh tế hộ

Nhà nước và Chính quyền các cấp có chính sách trợ giá đầu vào cho sản

xuất. Cung cấp các giống mới, vật tư nông nghiệp với giá ưu tiên hoặc ủng hộ

cho các hộ nghèo, hình thức này cần được khuyến khích duy trì để thâm canh

tăng năng suất đến chừng mực nào đó thì thôi trợ cấp, nông dân vẫn tiếp tục sử

dụng đế tăng sản lượng. Đây là mặt tích cực của chính sách hồ trợ đầu vào, đặc

biệt đối với kinh tế tiểu nông như hiện nay, tác động nhanh đến việc gia tăng sản

lượng, giúp nông dân chuyển sang sản xuất hàng hoá thích ứng với thị trường.

- Đấy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào

sản xuất thông qua hình thức:

+ Liên doanh liên kết với các công ty, nông, lâm trường ở địa bàn để hỗ trợ

nông dân trong khâu làm đất, cung cấp giống cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật, ngược

lại nông dân có thể giúp các công ty, nông, lâm trường khâu lao động, trong lúc thời

vụ căng thẳng.

+ Đầu tư vốn, kỹ thuật, vật tư, hỗ trợ lương thực cho tới khi thu hoạch thì

truy thu vào sản phẩm của các nông hộ.

- Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch để từ đó quy hoạch trên bản đồ,

từng bước thành quy hoạch trong thực tế sản xuất kinh doanh.

- Rà soát lại hệ thống cơ chế, chính sách đã có đối với kinh tế nông nghiệp,

nông thôn, đối với nông dân để sửa đối, bố sung, hoàn thiện đáp ứng đòi hỏi của

sự phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng xã hội mới ở nông thôn.

- Làm tròn vai trò "bà đỡ" cho các hình thức liên kết, liên hợp, hợp tác giữa

cán bộ nông dân. Từ đó, mở đường và thúc đấy kinh tế hợp tác phát triển thay

thế dần tình trạng hộ phân tán, đơn lẻ hiện nay.

- Thực sự là "tư lệnh" của "4 nhà" trong sản xuất kinh doanh nông

nghiệp đóng vai trò là người mở đường và tổ chức thị trường cho các hàng hóa

nông nghiệp.

68

+ Có chính sách trợ giá đối với các sản phẩm do các nông hộ sản xuất ra

như: đảm bảo tiêu thụ sản phẩm với giá cả ổn định và đảm bảo có lợi cho họ,

miễn thuế vài năm đầu cho các dịch vụ thương nghiệp nhằm tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do nhân dân địa phương làm ra.

+ Cần giải quyết tốt các chế độ chính sách ở vùng sâu, vùng xa, cấp phát đủ

số lượng, đúng đối tượng trong các chương trình xoá đói giảm nghèo.

- Đối với hộ định canh định cư: Hiện nay ở huyện Bắc Sơn đã cơ bản định

canh định cư, đối với các hộ này cần tập trung thu hút các dự án đầu tư như dự

án nâng cao năng lực cộng đồng.

- Ở huyện Bắc Sơn hiện nay, hộ nghèo còn chiếm một phần khá lớn nguyên

nhân cơ bản là do:

+ Thiếu vốn sản xuất, thiếu ruộng đất canh tác, đầu tư manh mún, hiệu quả

kinh tế thấp, một số lao động không có việc làm.

+ Trình độ dân trí thấp, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu kiến thức khoa học

kỹ thuật.

+ Do đông nhân khẩu vì sinh đẻ nhiều, sinh đẻ không có kế hoạch, năng

suất lao động thấp.

+ Một số hộ do lười biếng, chi tiêu không có kế hoạch, phong tục tập quán

lạc hậu.

Ngoài ra có nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là do hai cuộc kháng chiến kéo

dài đã làm ảnh hưởng về mọi mặt đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội của đồng

bào vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng mà Nhà nước chưa thật sự quan

tâm một cách thoả đáng đế khắc phục, phương hướng sản xuất còn lạc hậu, tâm

lý thụ động trông chờ ỷ lại Nhà nước, cam chịu bằng lòng với cuộc sống đang

còn nặng nề. Bên cạnh đó còn có các yếu tố tác động của thị trường, của cơ chế

kinh tế nhiều thành phần tạo ra sự phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn.

Do đó, về mặt chính sách cần có một giải pháp chính cho hộ đói nghèo đặc

biệt như sau:

69

- Tiếp tục triển khai chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý theo từng vùng

chuyên canh. Phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm (trâu, bò, gia cầm, thuỷ

sản...) và mở rộng mạng lưới dịch vụ hàng hoá. Tăng cường công tác dạy nghề

và giải quyết việc làm. Phát triển tốt các nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ,

đan lát, dệt thổ cẩm, mây tre đan của đồng bào.

- Tiếp tục vận động nhân dân và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp

trong và ngoài quốc doanh tham gia đóng góp quỹ xoá đói giảm nghèo.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động và hợp tác lao động trong và ngoài huyện.

- Tiếp tục củng cố các tổ tương trợ hợp tác, hình thành các nhóm hộ giúp

nhau, trao đổi học tập lẫn nhau trong sản xuất để tự vươn lên.

- Triển khai cuộc vận động xoá đói giảm nghèo gắn với thực hiện công

trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, xoá mù

chữ và các chính sách xã hội khác.

b. Nhóm giải pháp về phát triển các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ

* Giải pháp về đất đai

Trước hết là vấn đề: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển

nông nghiệp, nông thôn" thế nào là chất lượng công tác quy hoạch? Quy hoạch

hiện có của chúng ta đang ở trình độ quy hoạch cây, con chứ chưa ở trình độ quy

hoạch sản phẩm hàng hóa. Những sản phẩm hàng hóa cuối cùng để đưa ra thị

trường là gì thì quy hoạch chưa trả lời. Do đó, rất nhiều yếu tố tiếp theo chưa có

trong quy hoạch, ví dụ: quy hoạch dịch vụ, quy hoạch chế biến (cả quy mô -

công nghệ), quy hoạch cơ sở hạ tầng... Tiếp theo quy hoạch là thực hiện quy

hoạch mà ta thường nói là từ qui hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết sau đó là

kế hoạch. Bởi quan niệm quy hoạch đang ở quy hoạch cây, con nên quy hoạch

chi tiết cũng mới đơn giản là chia qui hoạch to thành qui hoạch nhỏ chứ không

là chi tiết các khâu, các yếu tố cần và đủ để đi đến sản phẩm hàng hóa cuối

cùng. Chính vì vậy, ngay trong quy hoạch một cây, một con nào đó khi bước

vào thực hiện ta vấp phải hết “trục trặc” này, đến “trục trặc” khác. Rất, rất nhiều

70

mâu thuẫn cứ thế lần lượt xuất hiện. Nói tóm lại phải trên nền tảng tư duy kinh

tế hàng hóa - hội nhập mà làm lại quy hoạch kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, việc sử dụng ruộng đất

hiệu quả có ý nghĩa to lớn đối với các hộ nông dân. Trước hết cần thực hiện triệt

để chủ trương đối mới về ruộng đất, thực hiện giao đất, giao rừng và chứng nhận

quyền sở hữu lâu dài cho hộ nông dân, mà trước hết là đất nông nghiệp, để tránh

tình trạng xâm canh như hiện nay. Có như vậy các nông hộ mới yên tâm sản

xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu dài của mình.

- Trong chính sách giao đất phải đi liền với quy hoạch cụ thể, sao cho các

nông hộ có thể chuyên canh, thâm canh, không còn tình trạng sản xuất và đầu tư

manh mún, không mang lại hiệu quả.

- Phát huy các quyền của chủ sở hữu trong luật đất đai như trao đổi, chuyển

nhượng, cho thuê... nhằm tăng khả năng tích tụ và tập trung ruộng đất trong hạn

điền theo quy định.

- Đối với các hộ di cư lâu đời, có tiềm lực kinh tế đã tương đối ổn định

trong đời sống và sản xuất thì cần: Tập trung đấy mạnh thâm canh, áp dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện đa dạng hoá cây trồng nhằm tránh

rủi ro, chuyển đổi mạnh mẽ cây trồng vật nuôi, nếu được quy hoạch vùng

nguyên liệu thì một số loại cây trồng có thể trở thành cây hàng hoá cao trên địa

bàn huyện.

- Đảm bảo an ninh lương thực và tăng khối lượng nông sản hàng hoá trên

cơ sở hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi và đưa các giống mới năng suất cao vào sản

xuất từng bước nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất, đặc biệt đối với các hộ

nghèo đói.

* Giải pháp về vốn

- Giải pháp về vốn cần tập trung vào các nội dung sau: Nhà nước cần tập

trung vốn cho vùng cao thông qua các chương trình, dự án cụ thể, ưu tiên tập

trung cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và cơ cấu kinh tế nông nghiệp

71

phát triển nông thôn. Tăng cường khuyến nông, khuyến lâm phát triển kinh tế

trang trại và khai thác các tài nguyên khác của vùng một cách hợp lý.

- Có một cơ chế cho các nông hộ vay vốn phù hợp với điều kiện thực tế của

vùng, cụ thể phải là:

+ Cho vay đúng đối tượng: Đó là những đối tượng phải có nhu cầu thực sự

để phát triển sản xuất, kiếm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu

quả, đặc biệt ưu tiên cho các hộ nghèo đói, tập trung chủ yếu ở các xã đồng bào

dân tộc tại chỗ .

+ Áp dụng những hình thức thế chấp và lãi suất phù hợp: Đối với những hộ

giàu và trung bình cần có tài sản thế chấp hoặc vật tư đảm bảo một cách phù

hợp, đối với nhóm hộ nghèo cần thực hiện chế độ tín dụng tài trợ, sử dụng hình

thức cho vay thông qua các cơ sở quần chúng, như hội Phụ nữ, hội Nông

dân...và cần có sự ưu đãi về lãi suất cho các hộ nông dân trong nhóm hộ này.

+ Tăng nguồn vốn cho vay: Phát triển mạnh mẽ hơn nữa quy trình cho vay

đối với các hộ nông dân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Củng cố và phát triển các hợp tác xã tín dụng, tăng cường vốn vay dài hạn và

trung hạn thông qua các chương trình phát triển kinh tế.

+ Cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ các nông hộ sử dụng vốn vay có hiệu

quả, với một mức vốn vay cụ thể đối với từng loại hộ mới mang lại hiệu quả

tối ưu.

+ Phải ưu tiên vốn cho phát triển một cách có trọng điểm, căn cứ vào đặc

điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và kế hoạch dài hạn của địa phương và của vùng.

* Giải pháp về khoa học kỹ thuật

Trong điều kiện sản xuất phát triển theo hướng hàng hóa, ứng dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật ngày càng có vai trò quan trọng và là động lực thúc đẩy sản

xuất hàng hóa phát triển. Khoa học kỹ thuật là chìa khóa phát triển nông nghiệp

hiện đại.

Ngày nay ứng dụng khoa học kỹ thuật được thừa nhận là một trong những

biện pháp kinh tế nhất trong sản xuất nông nghiệp. Người nông dân tiến hành

sản xuất kinh doanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thì mới tăng nhanh được

72

năng suất, nâng cao được chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, từ đó nâng cao khả

năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường và đảm bảo có lợi.

Thay đổi chế độ canh tác còn lạc hậu, giống cây trồng, vật nuôi có năng

suất cao, đặc biệt là những giống cây con đặc sản (chẳng hạn như: lúa, ngô năng

suất cao, lợn hướng nạc và vịt siêu trứng..). Thay đổi giống đi đôi với cải tiến hệ

thống canh tác, công nghệ sau thu hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật trong sản xuất cho các hộ nông dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số có

một ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế nông dân huyện Bắc Sơn và vùng đồi

núi. Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tiền đề, là yếu tố quyết định năng suất

cây trồng, vật nuôi và chất lượng sản phẩm. Cần cải tiến khâu chọn tạo và làm

giống. Tăng cường đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt

phù hợp với nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Đẩy mạnh hoạt động

khuyến nông trong vùng đặc biệt là áp dụng khuyến nông tự nguyện. Phổ biến

rộng khắp tới các hộ nông dân hệ thống canh tác khoa học, phù hợp như hệ

thống canh tác trên đất dốc, hệ thống canh tác nông, lâm kết hợp. Trong chăn

nuôi cần chú ý phổ biến tới các hộ nông dân về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ

dịch bệnh. Nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh trong hộ nông dân, giúp hộ

nông dân nắm bắt được những nhu cầu của thị trường một các kịp thời nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ.

Cần có chính sách hỗ trợ ưu đãi tín dụng trong việc triển khai những quy

trình kỹ thuật mới đối với một số loại cây trồng vật nuôi ở vùng đồi núi. Thực tế

điều tra kinh tế hộ nông dân ở huyện Bắc Sơn cho thấy tỷ lệ lao động được tập

huấn kỹ thuật còn thấp. Để phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời hội nhập

phải coi trọng các biện pháp sau:

- Tổ chức tốt các hoạt động khuyến nông, truyền bá tri thức, khoa học kỹ

thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Với địa vị tự chủ trong sản

xuất kinh doanh, các hộ tự lựa chọn và quyết định phương án sản xuất và tự chịu

trách nhiệm kết quả sản xuất của mình, nhiều hộ ngày càng có nhu cầu hiểu biết kỹ

thuật sản xuất mới như tiến bộ canh tác trên đất đồi dốc, kỹ thuật trồng cây ăn quả,

cây dài ngày, trồng rừng, cần chuyển giao quy trình tới từng hộ nông dân bằng

73

nhiều hình thức khác nhau, đồng thời giúp cho nông dân nắm được các thông tin về

thị trường, giá cả nông sản để nông dân quyết định cơ cấu sản xuất của mình. Xây

dựng mô hình trình diễn và làm điếm cho từng vùng, từng thôn bản, để tiếp nhận

chuyển giao khoa học kỹ thuật từ các viện nghiên cứu, trại thực nghiệm, các tổ

chức khuyến nông cấp trên đến các hộ nông dân.

- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức tổ chức quản lý sản xuất

kinh doanh cho các chủ hộ sản xuất hàng hóa, đặc biệt là chủ trang trại. Các cơ

quan quản lý nhà nước cần tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản

xuất trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với vùng đồi núi, các tài liệu hướng dẫn về tổ

chức quản lý sản xuất kinh doanh được phố biến rộng rãi nhằm phát triển kinh tế

hộ nông dân sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn hơn.

- Mở rộng hệ thống dịch vụ nhất là dịch vụ khoa học kỹ thuật đế cung cấp

vật tư và hướng dẫn đồng bào sản xuất, qua đó tận mua, trao đổi sản phẩm cho

đồng bào, như hướng dẫn đồng bào dùng phân bón, cải tạo đất, bảo vệ thực vật,

trồng lúa nước và chăn nuôi trong chuồng, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc ít

người đang có tập quán sản xuất truyền thống. Đưa giống lúa cạn có năng suất

cao, thông qua các tổ chức đào tạo cán bộ, những nông hộ có năng lực, trình độ

làm công tác khuyến nông tại chỗ. Qua các tổ chức đoàn thể, chính quyền vận

động nông dân thực hiện các biện pháp "gom vốn" để hỗ trợ vật tư đắt tiền cho

sản xuất cũng như làm cầu nối trung gian với thị trường.

- Củng cố, xây dựng, bổ sung cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời

sống nhất là giao thông, điện thắp sáng trong các vùng sâu của huyện.

- Hướng dẫn nông dân làm kinh tế vườn, hướng kinh tế vườn vào sản xuất

hàng hoá, tổng kết những mô hình tốt ngay ở thôn, xã để nông dân rút kinh

nghiệm làm theo, từ đó nhân rộng cho các hộ khác. Đối với những hộ nông dân

có điều kiện nên hướng họ phát triển kinh tế trang trại.

- Cần có sự hỗ trợ của kỹ thuật chăn nuôi, dịch vụ thú y trên địa bàn để sản

xuất ngành chăn nuôi của các nông hộ đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là chăn

nuôi đại gia súc đang rất thích hợp với điều kiện tự nhiên của vùng.

74

c. Giải pháp nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh của chủ hộ

Các giải pháp dạy nghề nông, du nhập nghề mới tạo nguồn nhân lực ngày

càng có chất lượng phù hợp với yêu cầu phát triển một nền nông nghiệp chuyên

canh đi đôi với phát triển tổng hợp, thâm canh dựa trên nền tảng kỹ thuật và công

nghệ hiện đại phải được thực hiện từ chính quy hoạch đã xác định với cách làm

nhất quán và có hệ thống.

Cùng với các giải pháp đó phải hết sức coi trọng việc cung cấp cho nông

dân những tri thức cần thiết, tối thiểu về các "luật chơi" trên thị trường trong

nước và quốc tế của thời hội nhập nhưng cũng đang là cái thiếu nhất của các hộ

nông dân chính là thiếu hiểu biết hoặc chưa hề có hiểu biết về các"luật chơi”

này. Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng: Hiểu biết luật lệ, ý thức pháp luật của con

người Việt Nam nói chung của người nông dân nói riêng còn rất hạn chế. Từ đó,

các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, ngoài

"khuyến” về phương diện kỹ thuật, công nghệ còn phải bố sung thêm nội dung

"khuyến" "luật chơi" nữa.

Bảng 3.11. Dự kiến đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho

chủ hộ nông dân đến năm 2025

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2025

1. Đào tạo kỹ thuật nông lâm nghiệp

- Trình độ trung cấp 8,0 16,0

- Trình độ sơ cấp 15,0 30,0

2. Bồi dưỡng kiến thức khuyến nông, khuyến lâm

- Chủ hộ nông dân 50,0 70,0

- Chủ hộ trang trại 80,0 95,0

- Lao động của hộ 20,0 45,0

3. Bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế

- Cán bộ huyện 100,0 100,0

- Chủ hộ trang trại 100,0 100,0

- Chủ hộ nông dân 30,0 70,0

(Nguồn: Dự báo của tác giả)

75

Tiềm năng con người có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động, có con

người, có tri thức là có tất cả. Vì vậy trong giải pháp này cần giải quyết những

vấn đề sau:

Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo chủ hộ, trước tiên là phổ cập giáo dục

cho các thành viên trong gia đình. Những yếu kém của nền giáo dục dân tộc bản

địa có những nguyên nhân khách quan là do sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh

tế - xã hội nhưng chủ yếu vẫn là do chủ quan, một mặt huyện chưa chú ý đầu tư

đúng mức, mặt khác các cấp chưa quan tâm đến giáo dục, đồng bào còn có tính

tự ti, bảo thủ. Nên từng bước thay thế trường học tranh tre, nứa tạm bợ bằng các

nhà kiên cố, khung gỗ, mái ngói. Nâng cao trình độ dân trí bằng cách tập trung

xoá nạn mù chữ đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.

Trong lĩnh vực nông nghiệp việc bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí, khả

năng nhận thức và quản lý cho chủ hộ là việc cấp bách và phải coi như là cuộc

Cách mạng văn hoá trong nông thôn vùng cao, vùng sâu.

Đây là những giải pháp tổng hợp lâu dài mà huyện cần phối hợp với tỉnh

nghiên cứu kết hợp với trung tâm giáo dục, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ

thuật để biên soạn các tài liệu tập huấn ngắn ngày hoặc dài ngày nhằm tạo kiến

thức cho nông hộ, chủ hộ. Thực tế cho thấy có nhiều người sản xuất giỏi nhưng

trình độ văn hoá thấp đã làm hạn chế đến sản xuất và nuôi dạy con cái. Trong

nền kinh tế thị trường, việc bồi dưỡng cách thức khối lượng giàu cho nông hộ là

hết sức cần thiết, là nội dung chiến lược trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.

Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm: Về tổ chức mạng lưới

khuyến nông cơ sở, để tạo điều kiện cho dân miền núi có thể tiếp cận tốt với

khuyến nông, việc lập mạng lưới khả năng là cần thiết, đặc biệt là từ huyện tới

thôn bản. Trạm khuyến nông cần thực hiện tốt 3 chức năng: Xây dựng mạng

lưới cơ sở, phổ biến kỹ thuật và phục vụ hỗ trợ xây dựng mô hình thật tốt và

chuyển giao cho đội ngũ nông dân giỏi trước, làm theo khẩu hiệu: Làm cho

người giàu thì giàu hơn, người nghèo thành khá, xoá dần hộ nghèo đói, hình

76

thành vùng sản xuất hàng hoá, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích và giá

trị sản xuất, giải quyết việc làm. Tổ chức khuyến nông cơ sở ở thôn, bản, nhân

sự phải do chính người dân bầu ra là những người nông dân giỏi trong hoạt

động được bà con suy tôn. Đào tạo đội ngũ khuyến nông phải tận tuỵ, sát thực

tiễn, dám làm, đổi mới suy nghĩ và có phương cách chỉ đạo tập trung, được

nông dân tín nhiệm. Nội dung hoạt động của khuyến nông nên thu hẹp trong

thực hiện chương trình sản xuất một số cây con với các loại giống mới, có hiệu

quả kinh tế cao.

Kết hợp với các giải pháp khác đế tạo việc làm và giảm nhẹ cường độ lao

động cho người nông dân, đây cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm để xoá đói

giảm nghèo và giảm áp lực cho các vùng thành thị.

d. Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho kinh tế hộ

Để khắc phục hạn chế, vượt qua khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa nhằm

phát triển, mở rộng thị trường nông sản, cần nhiều giải pháp mang tính đồng bộ.

Bên cạnh các giải pháp liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp như làm tốt

công tác quy hoạch sản xuất các vùng chuyên canh; chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản cũng cần mở rộng thị

trường tiêu thụ khi mà những thị trường truyền thống đang gặp khó khăn. Bên

cạnh đó, cần xây dựng và phát triển thương hiệu cho các mặt hàng nông sản.

Trước mắt, cần định hướng lựa chọn một số thương hiệu chủ lực cho các mặt

hàng nông sản đang có thế mạnh trên thị trường thế giới như gạo, cà phê, hồ

tiêu, hạt điều... để có thể xuất khẩu trực tiếp đến các thị trường có nhu cầu mà

không phải qua trung gian hoặc mượn thương hiệu nước ngoài.

Những giải pháp trên kết hợp với các giải pháp khác, nếu được triển khai

đồng bộ với sự quan tâm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp, các

ngành liên quan sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường theo hướng tích

cực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh hàng nông sản. Trên cơ sở đó,

góp phần cải thiện đời sống nông dân và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo

hướng hiện đại, bền vững.

77

Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoá:

- Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động nông dân, doanh

nghiệp, HTX, tổ hợp tác thực hiện các hình thức tiêu thụ nông sản thông qua hợp

đồng, gắn sản xuất với chế biến, nhất là ở vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.

Nâng cao nhận thức trong việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng. Tăng cường

đầu tư, hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất quy mô lớn, vùng nguyên liệu tập trung để

thúc đẩy các hình thức liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ.

- Trong quy hoạch, cần tạo điều kiện để nông dân, các HTX và tổ hợp tác

cùng tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến và thực hiện.

- Hỗ trợ các hình thức kinh tế hợp tác của nông dân, các hiệp hội, ngành

hàng để các tổ chức này có đủ khả năng cung cấp dịch vụ tiêu thụ nông sản cho

nông dân, hạn chế tình trạng độc quyền, ép giá...

- Hỗ trợ pháp lý cho nông dân và các bên liên quan trong việc ký hợp đồng.

- Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, các cơ quan liên quan.

- Tăng cường hợp tác quốc tế.

e. Giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

Thực hiện đường lối Đại hội XI của Đảng, nước ta đang ra sức thực hiện

mục tiêu phát triển bền vững. Do đó, việc sớm đưa kinh tế nông thôn phát triển

nhanh hơn, để đảm bảo sự phát triển chung của cả đất nước là điều cần thiết.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng

nhấn mạnh: Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ

nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó

mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Các chính

sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất

là các dân tộc thiểu số… Hiện nay, vấn đề xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng

nông thôn để góp phần đưa kinh tế nông thôn phát triển nhanh hơn đang được

các cấp, các ngành liên quan triển khai trong thực tế. Tuy nhiên, như phân tích ở

trên, sự tụt hậu về phát triển kinh tế của khu vực nông thôn rất nghiêm trọng. Có

78

nhiều nguyên nhân dẫn tới tồn tại trên. Việc cụ thể hoá đường lối, chủ trương

của Đảng cũng như việc thể chế hoá của Nhà nước còn chậm và thiếu đồng bộ.

Sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ đảng, chính quyền về xây dựng và phát

triển kết cấu hạ tầng nông thôn chưa thực sự quyết liệt,…

Để nhanh chóng xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, cần phải

thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ. Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay,

đó là vốn đầu tư từ Nhà nước, trong khi cần phải tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển

hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát

triển sản xuất. Tuy vậy, hiện nay tổng vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp,

nông dân, nông thôn mới chỉ đáp ứng được khoảng 55-60% yêu cầu. Do đó, để

giải quyết vấn đề này, cần nhanh chóng có cơ chế khuyến khích hơn nữa các

thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết

cấu hạ tầng nông thôn. Cùng với việc tăng cường đầu tư cho kết cấu hạ tầng nông

thôn, cần nâng cao ý thức của người dân cũng như đào tạo các kỹ năng xác định

các cơ sở hạ tầng cần thiết và kỹ năng giám sát chất lượng các dự án phát triển kết

cấu hạ tầng quy mô nhỏ tại địa phương để góp phần nâng cao được hiệu quả vốn

đầu tư. Đổi mới cơ chế, chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát

triển hạ tầng. Có chính sách phù hợp thu hồi đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng

công trình hạ tầng, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh

doanh. Nhà nước có thể thực hiện chính sách giao đất không thu tiền đối với diện

tích xây dựng cơ sở hạ tầng do nhà đầu tư trúng thầu. Hỗ trợ nhà đầu tư một phần

vốn đầu tư dự án bằng tiền hoặc vật tư cũng như thực hiện miễn thuế thu nhập

doanh nghiệp. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng

Nhà nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân công. Khuyến

khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho

xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng

đồng bào dân tộc…

79

Cần tập trung hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn với quan điểm

Nhà nước và nhân dân cùng làm, phát triển giao thông nông thôn có ý nghĩa rất

quan trọng trong việc mở rộng thị trường và chuyển giao các thành tựu khoa

học kỹ thuật.

Nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới điện quốc gia cũng như mạng lưới hệ

thống thông tin liên lạc.

f. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân toàn diện và bền vững

Thực chất khủng hoảng môi trường hiện nay là khủng hoảng về mô hình

phát triển. Do đó phải thay đổi mô hình phát triển từ trước đến nay dựa trên cơ

sở lạm dụng tài nguyên thiên nhiên bằng kiểu phát triển bền vững, sao cho "sự

phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm phương hại đến khả năng của

các thế hệ tương lai, đáp ứng nhu cầu bản thân của họ". Quan điểm phát triển

bền vững là làm sao phải xây dựng được mối quan hệ cộng sinh hài hòa lâu dài

giữa con người và tự nhiên, có nghĩa là phải nâng cao chất lượng sống của con

người thuộc các thế hệ khuyến nông trong sức chịu đựng của hệ sinh thái.

Hướng tới một nền kinh tế nông nghiệp xanh bền vững thì chúng ta cần thực

hiện các vấn đề sau: Giải quyết các vấn đề suy thoái của đất nông nghiệp và lâm

nghiệp bằng cách kết hợp các mô hình kinh tế thích hợp, bên cạnh đó luôn giữ

vững độ phì của đất, tránh tình trạng sa mạc hóa.

Tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái, mục tiêu phát triển của xã hội loại

người mà nhiều nước đang hướng tới đó là sự phồn vinh về kinh tế, sự công bằng

về xã hội và sự trong sạch của môi trường sinh thái. Điều này được ghi rõ trong

báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ VIII: "Tăng cường kinh tế gắn liền với

sự tiến bộ công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ

môi trường sinh thái”.

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tôi rút ra những kết luận sau:

Trên cơ sở nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ có thể khẳng định rằng,

kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp

với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá. Phát triển kinh tế nông hộ tại huyện

Bắc Sơn có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

Thực trạng kinh tế nông hộ tại huyện Bắc Sơn hiện nay còn mang tính chất

thuần nông (thu nhập chủ yếu vẫn là trồng trọt 68,57%).

Nguồn gốc chủ nông hộ rất đa dạng (dân bản địa chiếm 76%, dân di dời và

dân khai hoang chiếm 24%).

Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ còn khá thấp.

Kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế và những ảnh hưởng của hội nhập kinh tế

quốc tế đến kinh tế hộ nông dân chưa có gì thể hiện qua việc phỏng vấn cho thấy

100% hộ được hỏi trả lời không biết những ảnh hưởng của hội nhập đến việc

phát triển kinh tế của họ.

Nguồn thu nhập từ nông, lâm nghiệp là chủ yếu chiếm 83,9%, thu từ dịch vụ

là 16,1%. Rừng là thế mạnh của vùng, nhưng chưa được chú ý khai thác, đất trống

đồi núi trọc vẫn còn nhiều, nguồn lợi thu nhập từ rừng chưa cao. Phát triển kinh tế

nông hộ là một nhiệm vụ trọng yếu đế đưa nông nghiệp, nông thôn tại huyện Bắc

Sơn phát triển.

Để phát triển kinh tế nông hộ tại huyện Bắc Sơn hiện nay cần phải thực

hiện đồng bộ các giải pháp.

Giải pháp chung: Cần tăng cường đầu tư vốn cho hộ nông dân, đẩy mạnh

ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp, hoàn thiện công tác quy hoạch sử

dụng đất, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong nông thôn

như: Điện, đường, trường, trạm, chợ và phát triển cụm điểm dân cư nông thôn,

đẩy mạnh phát triển hộ sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại, hình thành các

hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân.

81

Giải pháp cụ thể: Đối với các nông hộ vùng đồi núi cao, vùng sinh thái cần

hoàn thiện công tác giao đất giao rừng và đẩy mạnh phát triển nghề rừng kết hợp

với chăn nuôi đại gia súc trong các hộ nông dân, vùng đồi núi cao trung bình

đấy mạnh công tác khuyến nông, lâm, dịch vụ kỹ thuật, vùng đồi núi thấp cần

đẩy mạnh đầu tư thâm canh, giải quyết việc chuyển đổi ruộng đất, khắc phục

ruộng đất manh mún.

Đối với những hộ nông dân nghèo, cần tổ chức hướng dẫn việc chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của hộ theo hướng hàng hoá. Phổ biến kỹ thuật đầu tư thâm canh

giống mới, đẩy mạnh hoạt động khuyến nông xây dựng mô hình trình diễn, nâng

cao kiến thức quản lý và khả năng nắm bắt thị trường.

Đối với cán bộ, chủ trang trại, chủ hộ phải bồi dưỡng kiến thức về hội nhập

kinh tế quốc tế, thăm quan học hỏi các mô hình kinh tế điển hình.

Đối với hộ nông dân người dân tộc thiểu số, cần có những giải pháp riêng,

ưu tiên, đồng thời nâng cao năng lực quản lý cộng đồng trong đồng bào dân tộc.

Thực hiện những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm thúc đẩy kinh tế nông hộ

của huyện Bắc Sơn phát triển cần phải đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã

hội, gắn với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. Trong quá trình phát triển, có

thể sẽ nảy sinh những vấn đề mới cần giải quyết, khi đó cần phải bổ sung thêm

các giải pháp mới để có thế tiếp tục đưa kinh tế huyện Bắc Sơn phát triển bền

vững và đúng hướng trong những năm tiếp theo với một cơ cấu các ngành kinh

tế hợp lý là: Dịch vụ - Nông Lâm nghiệp, Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

2. Kiến nghị

Để kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Bắc Sơn thời gian tiếp theo phát

triển được tốt hơn, không những mang lại lợi ích về kinh tế mà còn giúp an sinh

xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Từ những phân tích

trên, tôi kiến nghị một số vấn đề nhằm phát triển kinh tế hộ trong quá trình đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn như sau:

- Xây dựng tổ chức khối nông lâm nghiệp (Phòng Nông nghiệp và PTNT,

Trung tâm dịch vụ nông nghiệp) kết hợp các chương trình hỗ trợ của tổ chức trong

82

và ngoài nước về vốn, kiến thức cho nông hộ phát triển kinh tế. Tạo điều kiện cho

người dân nông thôn học tập nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức về sản xuất Nông

lâm nghiệp, các chính sách về nông nghiệp nông thôn, nông dân.

- Nâng cao hơn nữa năng lực cho người nông dân thông qua các lớp học dài

ngày về trồng trọt, chăn nuôi, quản lý kinh tế gia đình cho người dân nông thôn

ở các cụm xã. Để có chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần nâng

cao trình độ cho giáo viên giảng dạy tại trung tâm phối hợp.

- Phòng nông nghiệp, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện bên cạnh các

chủ đề khuyến nông dưới hình thức thuần tuý kỹ thuật, cần phát triển các

chương trình khuyến nông dưới nhiều khía cạnh như kinh tế, marketing, quản lý

tài chính, quản lý nhân lực…chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất điểm để

nhân rộng trong cộng đồng.

- Ngân hàng nông nghiệp huyện, ngân hàng chính sách xã hội huyện tăng

thêm nguồn vốn vay bằng tín chấp qua các tổ chức hội đoàn thể để các nông hộ

có cơ hội tiếp cận dễ dàng hơn với tín dụng.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm), chuyển dịch cơ cấu kinh

tế giữa các ngành, trong nội ngành nông lâm nghiệp gắn với phát triển thị

trường, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ gia đình không phải đi làm ăn xa,

có điều kiện chia sẻ lẫn nhau trong thực hiện vai trò sản xuất, sinh sản nuôi

dưỡng, cộng đồng, chính trị.

- Đẩy mạnh hoạt động của các khu công nghiệp, các làng nghề mây tre đan,

mành cọ, các ngành nghề thủ công truyền thống, tạo việc làm cho người dân

nông thôn tăng thu nhập bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, qua sinh hoạt tại các câu

lạc bộ, tổ sản xuất, người dân có thể mở rộng giao tiếp, nâng cao nhận thức của

họ về vấn đề xã hội và kiến thức phát triển kinh tế.

- Các ngành các cấp, đoàn thể tăng cường công tác phối kết hợp thực hiện

đồng bộ các giải pháp thúc đẩy kinh tế hộ phát triển giúp người dân nông thôn

nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội thu hẹp khoảng cách

giữa thành thị và nông thôn vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,

công bằng, văn minh”./.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hồng Anh (2014), “Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ gia đình tại Hàn

Quốc và bài học kinh nghiệm với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số

4/2014.

2. Lê Hữu Ảnh (1998), Sự phân hoá giàu nghèo trong quá trình biến đổi xã hội

nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), QĐ 899/QD-Ttg Phê duyệt Đề án “Tái cơ

cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển

bền vững”.

4. Chính phủ, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của

Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.

5. Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn, Niên giám thống kê huyện Bắc năm 2015,

2016, 2017.

6. Nguyễn Sinh Cúc (2000), “Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước ta”,

Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 260.

7. Việt Hà (2007), “Tìm hiểu về chế độ kinh doanh ngành nghề hóa trong nông

nghiệp Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc.

8. Trần Hoàng Hà (2014), “Hiệu quả từ phát triển kinh tế hộ gia đình ở tỉnh

Phú Thọ”, Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, số 3/2014.

9. Nguyễn Trung Hiếu (2015), Phát triển kinh tế nông thôn ở Nam Định - Thực

trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ.

10. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1956/QĐ-TTg (27/11/2009), Phê duyệt

Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

11. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 899/QĐ-TTg (10/6/2013), Phê duyệt

Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững.

12. Nguyễn Hồng Thu, Chính sách tam nông của Nhật Bản - Bài học cho Việt Nam,

Viện nghiên cứu Đông bắc Á, tháng 2/2014.

84

13. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

14. UBND huyện Bắc Sơn, Báo cáo kết quả, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội,

an ninh, quốc phòng 3 năm 2015 -2017.

15. UBND huyện Bắc Sơn, Đề án phát triển kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn 5 năm

2016-2020.

16. UBND huyện Bắc Sơn, Báo cáo Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2017.

17. Trương Đình Vũ, Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn

huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ năm 2015.

18. Mai Thị Thanh Xuân, Trịnh Thị Thu Hiền (2013), “Phát triển kinh tế hộ gia

đình ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, tập 29, số 3.

85

Phụ lục 1. KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU THỐNG KÊ

Bảng 1. Bảng thống kê mô tả quy mô diện tích đất canh tác theo nhóm hộ điều tra

Nhóm 1 2,2 0,2 2,1 2,1 1,0 0,9 1,6 0,8 4,5 0,5 5,0 65,1 30,0 5,0 0,5 0,4

Nhóm 2 1,3 0,2 1,1 1,1 0,9 0,8 0,4 1,0 3,5 0,1 3,6 39,6 30,0 3,6 0,1 0,3

Nhóm 3 0,8 0,1 0,7 0,7 0,6 0,4 0,9 1,2 2,3 0,1 2,4 23,6 30,0 2,4 0,1 0,2

Chỉ tiêu Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1) Confidence Level(95,0%)

Bảng 2: Bảng phân tích ANOVA quy mô diện tích đất canh tác theo nhóm hộ

điều tra

Anova: Single Factor SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

30 30 30

65,1 2,17 0,920103448 1,32 0,781655172 39,6 23,6 0,78666667 0,393609195

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3

df

MS

F

P-value

F crit

ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total

SS 29,2055556 60,7656667 89,9712222

2 14,6027778 20,90722831 3,8515E-08 3,101296 87 0,69845594 89

Với mức ý nghĩa α = 0,05 kiểm định giả thiết thống kê thì F = 20,907 > Fcrit = 3,101

cho thấy diện tích đất canh tác có sự sai khác giữa các nhóm hộ đã khảo sát.

86

Bảng 3: Bảng thống kê mô tả vốn của các hộ của các xã trong địa bàn nghiên cứu

Xã Quỳnh Sơn

Xã Nhất Hòa

Xã Vũ Sơn

Chỉ tiêu Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1)

482,9667 24,02625 500 500 131,5972 17317,83 0,789991 0,224738 600 200 800 14489 30 800 200

551,0667 29,99674 550 550 164,2989 26994,13 2,978204 0,997171 842 250 1092 16532 30 1092 250

599,5333 30,50889 600 500 167,1041 27923,77 1,658746 0,583349 800 300 1100 17986 30 1100 300

Confidence Level(95,0%)

61,35022

62,39769

49,13921

Bảng 4: Bản phân tích ANOVA sở hữu vốn của các hộ của các xã trong địa bàn nghiên cứu

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average Variance

Xã Quỳnh Sơn

30

14489 482,9667 17317,83

Xã Nhất Hòa

30

16532 551,0667 26994,13

Xã Vũ Sơn

30

17986 599,5333 27923,77

ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

205744,2 2094836

2 102872,1 4,272349 0,016986 3,101296 87 24078,58

Between Groups Within Groups Total

2300580

89

Với mức ý nghĩa α = 0,05 kiểm định giả thiết thống kê thì F = 4,272 > Fcrit =

3,101 chứng tỏ có sự sai khác về vốn giữa các xã nghiên cứu.

87

Bảng 5: Phân tích ANOVA ảnh hưởng của vốn đầu tư tới thu nhập bình

quân/khẩu của các hộ

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average Variance

5 triệu đồng trở xuống

39

367470 9422,308

2756987

Trên 5 - 7 triệu đồng

30

420450

14015

2596405

Trên 7 - 10 triệu đồng

18

279810

15545

4878215

Trên l0 triệu đồng

3

48463 16154,33 861506,3

ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

F crit

P-value 5,75E-

Between Groups

6,44E+08

3 2,15E+08 69,78069

23 2,710647

Within Groups

2,65E+08

86

3078069

Total

9,09E+08

89

Với mức ý nghĩa α = 0,05 kiểm định giả thiết thống kê thì F = 69,78 > Fcrit =

2,71 chứng tỏ có sự ảnh hưởng của mức vốn đầu tư tới thu nhập bình quân/khẩu của

các hộ.

88

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN

PHẦN 1: NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ ĐƯỢC PHỎNG VẤN

A. Những thông tin về người được phỏng vấn

- Tuổi... ............... ... Giới tính:

Nam:

Nữ:

- Trình độ văn hóa:

Thất học

Sơ cấp

Cấp I

Trung cấp

Cấp II

Đại học

Cấp III

Trên đại học

B. Thông tin về hộ

1. Nhân k hẩ u. .. . . . . . . . . .người, trong đó nam. . . .. . . . . . . .., nữ . . . . . . . . . .

2. Lao động. .. . . . . . . . . . . . ...người, trong đó nam. .. . . . . . . . . ., nữ. . . . . …. .

3. Loại hộ theo hướng sản xuất

- Cây hàng năm

- Cây ăn quả

- Cây CNDN

- Cây lâm nghiệp

- Chăn nuôi ĐGS

- Chăn nuôi lợn

- Chăn nuôi GC

- Thủy sản

4. Sản xuất kinh doanh khác:...

5. Phân loại theo nghề nghiệp

- Hộ thuần nông, lâm

- Hộ NN kiêm TTCN

- Hộ NN kiêm dịch vụ

- Hộ khác...

6. Năm thành lập hộ…

7. Nguồn gốc thành lập hộ

- Bản địa

- Định canh ĐC

- Di rời lòng hồ

- Xây dựng kinh tế

8. Những tài sản chủ yếu của gia đình

a. Nhà ở

- Kiên cố

- Bán kiên cố

- Nhà tạm, loại nhà khác

b. Đất đai

89

Loại đất

Diện tích

Của nhà

Đi thuê

Đấu thầu

- Đất cây hàng năm

- Đất cây lâu năm

- Đất cây ăn quả

- Đất lâm nghiệp

- Đất ao hồ

- Đất ở

+ Đất xây dựng

+ Đất vườn

- Đất khác

c. Chăn nuôi

Loại

Đơn vị

Số lượng

Giá trị

- Trâu

- Bò

- Lợn thịt

- Lợn nái

- Dê

- Gà

- Gia cầm khác

- Cá

Tổng cộng

d. Thiết bị sản xuất nông nghiệp

90

Tên thiết bị

Đơn vị

Số lượng

Giá trị

- Máy kéo nhỏ

- Máy cày, bừa

- Máy bơm nước

- Dàn tưới nước

- Tuốt lúa động cơ

- Tuốt lúa thủ công

- Hòm quạt thóc

- Máy xay xát

- Máy nghiền thức ăn

- Bình bơm thuốc trừ sâu động cơ

- Bình bơm thuốc trừ sâu bằng tay

- Rơ moóc

- Xe bò

- Xe cải tiến

- Thuyền bè

- Thuyền mô tơ

- Lưới đánh cá

- Máy cưa gỗ

- Thiết bị khác

e. Tiền

Giá trị

- Tiền gửi, cho vay

- Tiền mặt

- Giá trị tiền khác

91

PHẦN II: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ

A. Ngành trồng trọt

2.1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

Đơn giá

Giá trị

STT

Cây trồng

(ha)

(kg/ha)

(kg)

(đ/kg)

(1000đ)

1

2

3

4

5

6

7

8

Tổng cộng

2.2. Chi phí cho sản xuất ngành trồng trọt

(Cây trồng... ..................................... .)

Đơn giá

Giá trị

STT

Loại vật tư

ĐVT

Số lượng

(đ/kg)

(1000đ)

1 Giống

2 Phân chuồng

3 Phân đạm

4 Phân lân

5 Phân Kali

6 Phân N P K

7 Phân khác

8 Thuốc BVTV

Tổng cộng

92

2.3. Thu nhập ngành trồng trọt

Chi phí

Tổng

Khấu

Khoản

STT Cây trồng

Thu nhập

Vật tư

Thuê NC LĐGĐ

thu

hao

nộp

1

2

3

4

5

Tổng số

Ghi chú: Nếu không xác định được khấu hao vườn cây? Xin ông bà cho biết cây trồng:

-………………………….trồng được …………………năm

- …………………………trồng được …………………năm

- …………………………trồng được …………………năm

B. Ngành chăn nuôi

2.4. Sản phẩm từ chăn nuôi

Số lượng

Tổng trọng

Đơn giá

Giá trị

STT

Vật nuôi

Ghi chú

(con)

lượng (Kg)

(đ/kg)

(1000đ)

1

2

3

4

93

2.5. Chi phí sản xuất cho một chu kỳ sản phẩm

STT

Loại vật tư

ĐVT

Giá trị (1000đ)

Số lượng (kg)

Đơn giá (đ/kg)

1 Giống

2 Thức ăn tinh

3 Thức ăn xanh

4 Thuốc thú y

5 Chất khoáng

Tổng cộng

2.6. Thu nhập từ chăn nuôi

Chi phí

Tổng

STT Vật nuôi

Thu nhập

Khấu

thu

Vật tư

Thuê LĐ LĐGĐ Chi khác

hao

1

2

3

4

….

Tổng số

2.7. Thu và chi từ làm vườn

Diện tích vườn……….m2

STT

Chi tiêu

ĐVT Số lượng

Đơn giá

Giá trị (1000đ)

1 Sản phẩm chính

2 Sản phẩm phu

3 Chi phí trực tiếp

4 Chi phí phải nộp

5 Lao động gia đình

6 …………...

7 …………..

Thu nhập

94

2.8. Thu và chi từ những hoạt động sản xuất ngoài nông nghiệp

Sản phẩm...

Sản phẩm...

TT

Chi tiêu

Số

Đơn giá

Giá trị

Số

Đơn giá

Giá trị

ĐVT

lượng

(đ/kg)

(1000đ)

lượng

(đ/kg)

(1000đ)

1 Sản phẩm chính

2 Sản phẩm phụ

3 Chi phí trung gian

4 Nguyên liệu

5 Nhiên liệu

6 Chi khác

7 Thuê lao động

8 Khấu hao

9 Lao động gia đình

10 Chi phí

Thu nhập

C. Đời sống của hộ

2.9. Cơ cấu chi tiêu trong năm..................................................................đ

- Chi giáo dục: ............................................................................................đ

- May mặc:..................................................................................................đ

- Chất đốt, thắp sáng, nước:........................................................................đ

- Giao thông bưu điện:................................................................................đ

- Lương thực, thực phẩm:............................................................................đ

- Chi khác: ..................................................................................................đ

2.10. Chi tiêu về lương thực, thực phẩm

STT

Mặt hàng

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1 Lương thực

2 Thịt các loại

3 Trứng

95

STT

Mặt hàng

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

4 Chất béo

5 Tôm cá

6 Bánh kẹo

7 Gia vị

8 Rau

9 Đường sữa

10 Chè, cà phê

11 Rượu, bia

12 Khác

Tổng cộng

2.11. Tích lũy của hộ

Tổng cộng:.........................................................................................................đ

- Sổ tiết kiệm ngân hàng Nhà nước: ...........................................................đ

- Sổ tiết kiệm ở ngân hàng khác (kho bạc):...................................................đ

- Sổ tiết kiệm HTX tín dụng: .......................................................................đ

- Cổ phiếu, cổ phần, phường họ:..........................................................................đ

- Tiền mặt:............................................................................................................đ

- Giá trị tiền khác: ................................................................................................đ

- Nhà cửa:.............................................................................................................đ

- Tài sản lâu bền:..................................................................................................đ

- Thóc gạo:...........................................................................................................đ

- Khác:...................................................................................................................đ

2.12. Ông (bà) có nhu cầu mở rộng diện tích đất đai không?

a. Có

Lý do…..

b. Không

Lý do…..

Ông (bà) muốn mở rộng bằng cách nào?

- Khai hoang

- Mua lại

- Thuê lại

- Đấu thầu

Cách khác ...

Ông (bà) muốn mở rộng diện tích là do?

- Có lao động

- Có vốn

- Ý kiến khác

- Sản xuất có lãi

96

2.13. Vốn sản xuất của hộ thiếu hay đủ

- Đủ

- Thiếu

- Ông (bà) cần thêm bao nhiêu?...................................đ

- Ông (bà) hay dùng vào việc gì?

- Mở rộng quy mô SX

- Đầu tư thâm canh

- Chi tiêu

- Mục đích khác...

Ông (bà) muốn vay từ đâu?

- Ngân hàng

- Từ các dự án

- Từ các Hội

- Từ các tổ chức tín dụng khác

Theo Ông (bà) lãi suất bao nhiêu thì phù hợp?..................% tháng

2.14. Lao động sản xuất của hộ thiếu hay đủ?

- Đủ

- Thiếu

Ông (bà) cần thuê mướn thêm bao nhiêu công?... .................công

Ông (bà) thuê những công việc gì, vào thời điểm nào, trình độ nào?

- Trồng

- Chăm sóc

- Thu hoạch

- Chế biến

- Thường xuyên

- Kỹ thuật

- Thời vụ

- Phổ thông

Lao động khác...

Theo Ông (bà) giá tiền công là bao nhiêu cho công việc?

Kỹ thuật... ........................đ/công Phổ thông.................. ..đ/công

Lao động khác.................. .đ/công Thừa lao động………..

Ông (bà) có số lao động thừa là bao nhiêu?... .................... ...công

Thời điểm nào?............................ ..., tháng mấy?.......

Ông (bà) có ý định sử dụng lao động thừa như thế nào?

- Mở rộng sản xuất

- Mở rộng NN

97

2.15. Ông (bà) cho biết phương thức tiêu thụ những sản phẩm?

Chỉ tiêu

Các sản phẩm hàng hóa chủ yếu Thuốc lá lá

Ngô

Lợn

Quả

1. Bán cho các đối tượng - Tư thương - Nhóm hộ chế biến - Nhà máy chế biến 2. Hình thức bán - Tại nhà - Tại chợ - Tại điểm thu gom - Tại vườn 3. Phương thức bán - Bán buôn - Bán lẻ 4. Thông tin giá cả - Biết trước khi bán - Biết sau khi bán

2.16. Ông (bà) cho biết ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất?

Chỉ tiêu

Xã …………

Xã …………

Xã …………

1. Vị trí địa lý thuận lợi, khó khăn 2. Đất đai ổn định lâu dài 3. Vốn sản xuất 4. Công cụ sản xuất 5. Kết cấu hạ tầng 6. Kỹ thuật canh tác 7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 8. Ảnh hưởng chính sách trợ giá NN 9. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế QT

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) !

Xác nhận của chủ hộ (Ký, ghi rõ họ tên)

Điều tra viên (Ký, ghi rõ họ tên)