ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG ĐÌNH TIẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG ĐÌNH TIẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 3 năm 2019
Tác giả
Dương Đình Tiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa,
người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong
suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa
Kinh tế và PTNT, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này. Đồng
thời xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bắc Sơn, các ban ngành đoàn thể và
các xã của huyện đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình công tác và học tập
cũng như cơ sở nghiên cứu để tôi thực hiện đề tài này một cách tốt nhất.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân, anh
em, bạn bè những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập, công tác và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 3 năm 2019
Tác giả
Dương Đình Tiến
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
: Đơn vị tính Đvt
: Thu nhập quốc dân GDP
GRDP : Tổng giá trị gia tăng
: Hợp tác xã HTX
: Nông thôn mới NTM
PTNT : Phát triển nông thôn
PTSX : Phương thức sản xuất
TLSX : Tư liệu sản xuất
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
iv
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Bố cục luận văn ................................................................................................. 3
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ..... 7
1.1. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân ............................................................ 7
1.1.1. Các khái niệm hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân ............................................................ 8
1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................ 9
1.2. Nội dung và chỉ tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân ............................... 10
1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................ 10
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển của kinh tế hộ nông dân ...................... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ................... 14
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 14
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 15
1.3.3. Các chính sách của Nhà nước ................................................................. 18
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới và trong nước .... 18
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trên thế giới và bài học kinh
nghiệm với Việt Nam .............................................................................. 18
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương trong nước
và bài học kinh nghiệm với huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn .................. 26
v
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 30 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Sơn ......................... 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 30 2.1.2. Dân số, nguồn lao động .......................................................................... 31 2.1.3. Vốn sản xuất ............................................................................................ 34 2.1.4. Công cụ sản xuất của hộ nông dân.......................................................... 36 2.1.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 37 2.1.6. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 40 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 40 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 41 2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ...................................................... 42 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 43 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế hộ ........................................... 43 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn .................... 44 3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra ................................................... 44 3.1.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ...................................................... 45 3.1.3. Thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ nông dân các xã điều tra ........... 49 3.1.4. Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến kết quả sản xuất của hộ
nông dân .................................................................................................. 55 3.2. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông thôn của huyện Bắc Sơn.... 60 3.2.1. Những thành công ................................................................................... 60 3.2.2. Những hạn chế ........................................................................................ 61 3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 62 3.3. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn đến năm 2025 .... 64 3.3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp .................................................................. 64 3.3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc sơn đến
năm 2025 ................................................................................................. 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 83 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 88
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng đất đai huyện Bắc Sơn ................................................ 31
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm ..................... 32
Bảng 2.3. Thực trạng vốn trên địa bàn huyện Bắc Sơn năm 2017................ 36
Bảng 2.4. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2017 .................. 37
Bảng 2.5. Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Sơn ...................................................... 38
Bảng 3.1. Tình hình về chủ hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn năm 2018 ....... 44
Bảng 3.2. Thực trạng cơ cấu đất đai của nông hộ điều tra ............................ 46
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu ............ 47
Bảng 3.4. Vốn sản xuất của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu ................... 48
Bảng 3.5. Bình quân vốn sản xuất của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu ....... 49
Bảng 3.6. Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra ................ 50
Bảng 3.7. Chi tiêu bình quân đời sống của hộ nông dân năm 2018 .............. 53
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất .................. 55
Bảng 3.9. Ảnh hưởng quy mô các yếu tổ sản xuất của hộ nông dân ............ 57
Bảng 3.10. Phương thức chủ yếu tiêu thụ các thành phẩm nông nghiệp
của hộ nông dân ............................................................................ 58
Bảng 3.11. Dự kiến đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho chủ hộ nông dân đến năm 2025 ............................................. 74
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bắc Sơn-Lạng Sơn .......................... 30
Biểu đồ 2.2. Tình hình dân số của huyện Bắc Sơn ....................................... 33
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động của các hộ điều tra ........................................ 46
Biểu đồ 3.2. Tổng thu nhập từ nông nghiệp tại các xã điều tra ................... 51
Biểu đồ 3.3. Tình hình đời sống và tích lũy của hộ nông dân các xã điều tra ..... 54
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận phát triển kinh tế
hộ nông dân trong quá trình đổi mới kinh tế đất nước.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn
và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ dân huyện Bắc
Sơn đến năm 2025.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các Quyết định, Nghị quyết, báo
cáo, niên giám thống kê các năm 2015, 2016, 2017.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Quỳnh Sơn,
Nhất Hòa, Vũ Sơn với tổng 90 phiếu điều tra.
- Phương pháp phân tích và xử lý: Thông tin sau khi thu thập được xử lý
bằng chương trình Microsoft Excel và phương pháp phân tích phương sai một
yếu tố ANOVA để kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm
mẫu được khảo sát.
3. Kết quả nghiên cứu
- Luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại
huyện Bắc Sơn.
- Luận văn đã xác định những ảnh hưởng; điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức trong phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn.
- Luận văn đã dề xuất được các giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân
huyện Bắc Sơn đến năm 2025.
ix
4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn, đánh giá phân tích được kết quả đạt được trong phát triển
mô hình kinh tế hộ và những ảnh hưởng, cơ hội thách thức việc thực hiện phát
triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn. Từ đó đề xuất các giải pháp thực
hiện, góp phần cho huyện thấy được một số bất cập, hạn chế việc huy động
nguồn lực phát triển kinh tế hộ nông dân những năm qua.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng, đời sống của nhân dân nói chung và
nông dân nói riêng không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, những khó khăn
thách thức mà người nông dân đang phải đối mặt cũng không phải là ít. Ðất
nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, giành nhiều thành tựu
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc
sống mọi mặt của người dân nói chung, nông dân nói riêng không ngừng được
cải thiện và nâng cao. Ðó là, bước ngoặt đánh dấu bước chuyển biến rõ rệt trong
sự phát triển của nước nhà và một lần nữa khẳng định những quyết sách của
Đảng và Nhà nước là rất đúng đắn, đầy tính sáng tạo mang tầm chiến lược và có
tính quyết định.
Tuy nhiên, khu vực nông thôn với 72% số dân sống ở nông thôn và 70%
lao động làm nghề nông nghiệp nên rất dễ bị tổn thương nhất bởi sự tác động
của các yếu tố có tính chất quy luật của nền kinh tế thị trường và các yếu tố bất
lợi khác. Từ thực trạng trên, cho thấy đời sống của người nông dân đang hàng
ngày phải đối mặt với không ít khó khăn. Sự phân hóa giàu nghèo, khoảng cách
phát triển giữa thành thị và nông thôn ngày càng dãn ra; tình trạng thất nghiệp,
mất việc làm ngày càng gia tăng do quỹ đất Nông nghiệp hằng năm thu hẹp lại
dành cho sự phát triển đô thị hóa. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Ý thức được tầm
quan trọng của nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Đảng ta đã có nhiều chính
sách đổi mới, đặc biệt là Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị, Ban chấp hành Trung
ương khóa VI Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất
kinh doanh tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy được tính năng động sáng
2
tạo, tích cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nền Nông nghiệp nước ta phát
triển một cách mạnh mẽ. Từ chỗ luôn thiếu lương thực, thực phẩm nay trở thành
nước xuất khẩu lúa gạo số 2 thế giới. Đời sống nông thôn, nông dân được cải
thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh
tế hộ nông dân như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ
nông dân ra sao? Các mục tiêu phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là những
vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Bắc Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn, trong những năm qua
cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế - xã hội của
nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi. Vốn là một huyện miền núi, đất
đai rộng lớn chủ yếu là đất đồi núi, trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế
Nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các
nguồn lực của hộ nông dân vẫn chưa được áp dụng tốt. Vấn đề phát triển kinh tế
hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Những
vấn đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Bắc Sơn ra sao?
Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế? Đó là một số vấn đề đặt ra cần được các nhà khoa
học nghiên cứu và giải đáp. Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề
trên, tôi lựa chọn đề tài: "Phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận,thực tiễn về phát
triển kinh tế hộ nông dân trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn và
phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện
Bắc Sơn trong đến năm 2025.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về phát triển kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn huyện Bắc Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
b. Nội dung nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ
nông dân và một số nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ nông
dân. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong đó giải pháp kinh tế là chủ yếu.
c. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ nông dân
được thu thập trong thời gian 2015 - 2017. Số liệu sơ cấp được khảo sát điều tra
năm 2018.
4. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế hộ nông dân
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế của Trần Tiến Khải
(2007). Tác giả đã phân tích tình hình hiện tại, nêu ra những khó khăn còn tồn
tại của nông thôn và nông dân Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ rõ các
xu hướng thay đổi trong nông nghiệp hiện nay, các vấn đề thuận lợi và khó khăn
khi nước ta gia nhập WTO với mục đích tìm ra các phương hướng và giải pháp
để tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông thôn như sau:
4
- Định hướng các nhóm giải pháp nhằm giải phóng và nâng cao hiệu quả
việc sử dụng nguồn lực sản xuất cho nông dân: (1) về đất đai: Theo Lê Đức
Thịnh là có thể và cần thiết phải ban hành các chính sách khẳng định quyền sử
dụng đất lâu dài cho nông dân và nâng cao mức hạn điền để tích tụ đất cho sản
xuất hàng hóa. Ngoài ra, cần điều chỉnh giá đất nông nghiệp và giá đền bù đất
nông nghiệp. (2) về vốn: Thì cần có các chính sách thông thoáng hơn trong việc
cho vay nông nghiệp, cụ thể là nâng cao mức trần cho vay không thế chấp, cải
tiến phương thức cho vay, áp dụng giá trị đất khi thế chấp bằng đất. Đồng thời
tạo điều kiện đa dạng hóa nguồn tín dụng, hỗ trợ các tổ chức nông dân tham gia
các dịch vụ tín dụng. (3) về lao động: Nhận thức tầm quan trọng của việc dư
thừa tương đối lao động ở khu vực nông thôn, nhiều nhà nghiên cứu đã đồng
thuận ở điểm cần hỗ trợ chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông
nghiệp (Lê Đức Thịnh 2007; Vũ Trọng Bình 2007; Nguyễn Trọng Hoài và Võ
Tất Thắng 2006). Một số đề xuất cụ thể là gắn các chương trình đào tạo nghề
với các chính sách xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn, các chính sách
thu hút đầu tư về nông thôn như giảm thuế, hỗ trợ khoa học công nghệ, xúc tiến
thương mại... còn tác giả Đinh Phi Hổ (2006) thì cần trang bị lại hoặc nâng cao
trình độ kiến thức nông nghiệp của người nông dân, ngoài ra còn lưu ý các giải
pháp tiềm năng là cải thiện công tác khuyến nông và gắn chặt nông dân với thị
trường qua phương thức sản xuất theo hợp đồng với các doanh nghiệp kinh
doanh nông sản.
Định hướng nhóm giải pháp phát triển nông thôn toàn diện: chủ đạo là
nâng cao thu nhập cho nông dân không chỉ dựa trên thu nhập nông nghiệp mà
còn nâng cao thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp. Do đó cần thiết tạo ra
công ăn việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. Nguyễn Thị Lan Hương
(2007) đề xuất các giải pháp: (1) phát triển mạnh kinh tế hộ và kinh tế trang trại
ở nông thôn; (2) phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; (3) khôi
phục và phát triển các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới ở nông thôn
5
và (4) xuất khẩu lao động. Đào Thế Tuấn (2007) cũng có nhiều quan điểm tương
tự. Các giải pháp do ông đề xuất, cũng nhấn mạnh các yếu tố: (1) phát triển các
hoạt động phi nông nghiệp; (2) thúc đẩy sáng tạo của nông dân; (3) gắn du lịch
sinh thái và du lịch văn hóa với phát triển nông thôn; (4) nâng cao vai trò của
cộng đồng, và thúc đẩy sự tham gia của nông dân trong quá trình ra quyết định
trong phát triển nông thôn.
* Định hướng nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh:
(1) Tăng cường đầu tư khoa học công nghệ;
(2) Tăng cường đào tạo khuyến nông;
(3) Về quản lý sản xuất.
- Luận văn thạc sĩ: "Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương
trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế" của Phạm Anh Ngọc năm 2008 tác giả
đã phân tích thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân về: Tình hình sử dụng
các nguồn lực kinh tế như tình hình quản lý và sử dụng đất, tình hình dân số và
lao động, tình hình về cơ sở hạ tầng và y tế, giáo dục... từ đó tác giả nghiên cứu
tình hình thực tại và phân tích số liệu qua các năm, đánh giá việc thực hiện các
chỉ tiêu, đưa ra phương hướng mục tiêu có tính cấp bách tới năm 2015 là:
+ Nhóm về quản lý các nguồn lực kinh tế: Tình hình quản lý và sử dụng
đất, tình hình dân số và lao động, nâng cao điều kiện chất lượng giáo dục, đào
tạo nghề, chăm sóc y tế, sức khỏe cho dân cư nông thôn, cải thiện cơ sở hạ tầng
nông thôn, thu hút đầu tư về nông thôn, tăng cường các công tác ứng dụng nông
nghiệp, khuyến nông, sản xuất, maketing sản phẩm mới để tăng thu nhập cho
nông dân.
+ Nhóm về an sinh xã hội: Tăng trợ cấp cho người nghèo, hỗ trợ người
nghèo các phương tiện sản xuất, cải thiện công tác tài chính nông thôn, cắt giảm
thuế và các nghĩa vụ tài chính trả từ nông dân.
Các luận văn: "Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông dân theo
hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" của Nguyễn Thu
6
Hằng, luận văn "Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu
vực nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên" của Đặng Thị Thái, các tác
giả nghiên cứu về nguyên nhân, kết quả đạt được và đưa ra các giải pháp, tuy
nhiên là ở địa phương khác.
Tính đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về phát triển kinh
tế hộ nông dân của huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn. Nên đề tài tôi chọn không
trùng với đề tài nào đã công bố. Dựa trên các đặc điểm kinh tế - xã hội, tình hình
phát triển của địa phương để đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn ngày càng phát triển.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
1.1. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân
1.1.1. Các khái niệm hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
a. Khái niệm hộ, hộ nông dân
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi
thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là:“Sự hoạt động sản xuất kinh doanh
của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất
đế nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội”.
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người
cùng chung huyết tộc và những người làm công" (Đào Thế Tuấn, 1997).
- Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ" (Đào Thế Tuấn,1997).
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh
tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà
nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" (Đào Thế Tuấn, 1997),
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc,
trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là
những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp
8
hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm
đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống
chính của hộ dựa vào nông nghiệp".
b. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế có qui mô hộ gia đình, trong đó các
hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình.
Kinh tế hộ nông dân trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của chính hộ gia đình
chứ không phải phục vụ mục đích sản xuất hàng hóa để bán. Tuy nhiên, trong
hiện tại hộ gia đình là một thành phần kinh tế của xã hội, nó không những sản
xuất hàng hóa chỉ với mục đích tự cung, tự cấp mà còn là sản phẩm đầu vào cho
các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Hộ nông dân là thực thể kinh tế - văn hoá - xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng
cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông
thôn. Và có thể thấy kinh tế hộ nông dân là một hình thức cơ bản và tự chủ trong
nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài,
dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp
với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh
tế - xã hội.
Phát triển kinh tế là quá trình tịnh tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng
và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có thể
thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Kinh tế hộ sản xuất là việc tiến hành sản xuất kinh doanh đa năng, vừa
trồng trọt, vừa chăn nuôi và làm nghề phụ. Sự đa dạng ngành nghề sản xuất ở
một góc độ nào đó là sự hỗ trợ cần thiết để kinh tế hộ sản xuất có hiệu quả.
9
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình
hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia
hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất
kinh tế hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác
động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung
gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có
nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, vừa quản
lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất gọn nhẹ, linh hoạt, lại làm chủ quá trình
sản xuất nên kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao và có khả năng thích
nghi với cơ chế thị trường, tạo ra sức cạnh tranh mạnh trong sản xuất kinh doanh
nông nghiệp.
- Kinh tế nông hộ là một đơn vị tự tạo nguồn lao động, không chỉ tái sản
xuất sức lao động mà còn sản xuất ra lao động từ thế hệ này sang thế hệ khác, nó
có tính kế thừa rất cao.
- Kinh tế nông hộ là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với
kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước mà thông qua nhiều hình thức sở hữu khác
nhau thông qua các hoạt động kinh tế đa dạng nên nó có tính chất mềm dẻo.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động
trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân
lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng
thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia đình
10
(chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn
theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền
tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ).
Vai trò của kinh tế hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn lao
động sản xuất, nhất là từ khi phong trào hợp tác xã mất dần động lực phát triển.
Mốc quan trọng của sự thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị 100, ngày 31-01-
1981 của Ban Bí thư về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động trong hợp tác xã.
Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính Trị về đổi
mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở
thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.
Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ-CP, ngày
03-02-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp
nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản
lý nhà nước đối với với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm
trường cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy
những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc
được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản
xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản. Động lực mới cho sự phát triển kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn đã xuất hiện.
1.2. Nội dung và chỉ tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân
1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động chủ yếu là
dựa vào lao động gia đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài
và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của chính
hộ gia đình chứ không phải phục vụ mục đích sản xuất hàng hóa để bán. Tuy
nhiên, trong hiện tại hộ gia đình là một thành phần kinh tế của xã hội, nó không
những sản xuất hàng hóa chỉ với mục đích tự cung tự cấp mà còn là sản phẩm
11
đầu vào cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Kinh tế hộ nông dân là một
thành phần của kinh tế nông nghiệp, cũng có thể hiểu rằng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế hộ nông dân chính là làm cho thu nhập của hộ tăng lên, hay làm cho kinh
tế nông nghiệp đi lên nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
a. Phát triển qui mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân
Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: Đất đai,
vốn, lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mô đất đai tính
trên hộ nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất
của hộ, gia tăng số lượng lao động.
- Về ruộng đất: Nhanh chóng thể chế hóa các quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, để tránh xung đột, mâu thuẫn trong việc giao đất, cần tổ chức việc
giao ruộng cho các hộ theo đúng nguyên tắc công khai, dân chủ công bằng.
- Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng
như thuê nhân công để tiến hành sản xuất, vốn là điều kiện không thế thiếu, là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm. Muốn vậy, cần phát
triển hệ thống tín dụng nông thôn, tạo điều kiện cho hộ nông dân được tiếp cận
nguồn vốn của nhà nước phục vụ mục đích mở rộng canh tác, mua sắm máy
móc, công cụ lao động, quy mô sản xuất.
- Công cụ sản xuất: Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng, công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện
các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần
phải sử dụng hệ thống công cụ, dụng cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh
tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và
đem lại hiệu quả cao cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng,
vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ,
dụng cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất
của các nông hộ.
12
- Khoa học kỹ thuật: Đẩy mạnh trang bị kỹ thuật cơ giới hóa nông nghiệp
thay thế cho lao động thủ công, đưa tiến bộ công nghệ sinh học và kỹ thuật nông
nghiệp làm cho năng suất lao động, sản lượng nông nghiệp tăng nhanh.
b. Nâng cao trình độ của chủ hộ
- Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động.
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những
tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải
giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ,
ngoài ra còn phải có những yếu tố cấu thành tố chất của một người dám làm
kinh doanh.
- Nâng cao trình độ của chủ hộ về sản xuất, kiến thức về kinh doanh, kinh
tế thị trường, quản lý... đòi hỏi phải có hỗ trợ từ phía chính quyền thông qua phổ
biến những kiến thức về sản xuất như: kỹ thuật sản xuất trong chọn giống, trồng
trọt, chăn nuôi, chăm sóc, thu hoạch, phòng bệnh… Cung cấp cho họ thông tin
về thị trường, giá cả; đào tạo trang bị kiến thức, nâng cao hiểu biết cho chủ hộ.
- Nâng cao năng lực làm chủ cho các hộ nông dân: Ở nước ta trình độ văn
hóa và tư duy kinh tế hóa hàng hóa của người nông dân còn chưa cao nên để trở
thành một chủ thể sản xuất tự chủ trong nền kinh tế hàng hóa, bản thân người
nông dân phải có đủ tri thức để tiếp cận các tiến bộ, thành tựu mới, có đủ kỹ năng
và bản lĩnh để làm chủ.
- Đổi mới và phát triển đa dạng các hình thức hợp tác ở nông thôn: Đối với
hộ nông dân có hướng sản xuất hàng hóa thì mô hình các hợp tác xã kiểu mới sẽ
có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Gia tăng các hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong sản xuất kinh
doanh của các hộ nông dân: Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm
hàng hoá, các hộ nông dân phải liên kết hợp tác với nhau đế sản xuất, hỗ trợ
nhau về vốn, kỹ thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên
13
kết, hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con
gia súc và năng suất lao động.
c. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ
- Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như: Sản
lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa,
doanh thu...
- Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn,
đất đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ
nông sản cho hộ nông dân…
- Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập các
hộ nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia tăng
mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà
vệ sinh… và ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ.
Muốn vậy ngoài phát triển sản xuất nông nghiệp thuần túy, các hộ nông
dân cần chuyển dần một phần sang làm công nghiệp và dịch vụ thì họ sẽ có
thêm thu nhập, từ đó họ có thêm thu nhập để mua sắm trang thiết bị máy móc để
hiện đại hóa nông nghiệp. Phát triển công nghiệp nông thôn nhằm thu hút số
lượng lao động của nông thôn không đổ ra thành thị, tránh làm mất cân bằng
trong việc di dân ra thành thị. Công nghiệp nông thôn phát triển sẽ kéo theo các
ngành dịch vụ phát triển như vận tải, thương nghiệp phục vụ phát triển theo.
Phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm nông nghiệp, tạo được thương
hiệu cho nông sản, từ đó khuyến khích các hộ nông dân tăng quy mô sản xuất,
nâng cao sản lượng, giải quyết được vấn đề xóa đói giảm nghèo.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển của kinh tế hộ nông dân
- Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao gồm:
Đất đai bình quân l hộ, l lao động, 1 nhân khấu; vốn sản xuất bình quân 1 hộ và cơ
14
cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình quân 1 hộ, lao động bình quân/người tiêu
dùng bình quân.
- Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ nông dân bao gồm các chỉ tiêu
phản ánh về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, phương hướng sản xuất. Chỉ tiêu
phản ánh về chủ hộ nông dân: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kinh nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị
trường, độ tuổi bình quân, giới tính.
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ nông dân: Sản lượng hàng hóa;
giá trị sản xuất; giá trị sản lượng hàng hóa; doanh thu…
- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ nông dân bao
gồm: Tổng thu nhập của hộ, thu nhập bình quân người/ tháng; tổng chi tiêu
trong năm; cơ cấu chi tiêu trong năm; chi đời sống; chi tiêu bình quân người/
tháng; chi đời sống bình quân người /tháng. tỷ lệ thặng dư và tích luỹ của hộ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: Gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển
kinh tế. Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất
đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng
loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và
lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ
15
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những
nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi
và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh
học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất
cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến
hiệu quả sản xuất thấp kém.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội
- Dân số lao động, việc làm:
Đảng và Nhà nước ta từng khẳng định “Con người là vốn quý nhất”.
Chăm lo hạnh phúc cho con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta.
Nói đến phát triển con người là nói đến dân số, lao động của quốc gia, có nghĩa
là nói đến vai trò của con người trong sự phát triển. Vai trò đó thể hiện hai mặt:
Thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ và
kho tàng văn hóa.
Thứ hai, con người với tư cách là người lao động tạo ra tất cả các sản
phẩm đó với sức lực và óc sáng tạo vô tận.
Vai trò hai mặt của con người được tập hợp trong dân số, nguồn lao động
và việc làm có mối quan hệ biện chứng qua lại và là một nhân tố quyết định đến
sự phát triển của một quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề dân số, lao
động, việc làm vào vị trí hàng đầu, là yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển kinh
tế - xã hội.
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tố chức, quản lý:
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển
kinh tế hộ nông dân nói riêng.
16
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến hộ khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản
xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều
này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh
của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng
như thuê nhân công để tiến hành sản xuất, vốn là điều kiện không thế thiếu, là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ
thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng hệ
thống công cụ phù hợp. Ngày nay, với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngùng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các
hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên,
chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: Đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp...,
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông
dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển,
thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.
17
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng bao
nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ
nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều
kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông
dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào
sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát
triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là quá trình phát triển trong quá trình hội
nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc vào
các yếu tố như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa cửa nền kinh tế với bên ngoài,
dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hóa,
xã hội,...
Thực chất của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đồng
đều giữa các ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung
của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc độ thấp hơn sẽ
giảm tỷ trọng. Nếu tất cả các ngành có cùng một tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng
các ngành sẽ không đổi, nghĩa là không có chuyển dịch cơ cấu ngành.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng trong nước khác nhau, với
yêu cầu giống cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác
nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
18
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực
tế cho thấy, mức độ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất,
sự hiểu biết thị trường, dám nghĩ, dám làm, dám đầu tư lớn và chấp nhận những
rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà
các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu
kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao. Như
vậy, với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất
nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, thậm
chí những tiến bộ khoa học kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá.
1.3.3. Các chính sách của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số đi xây dựng vùng
kinh tế mới... Các chính sách này có sức ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào quá
trình sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân có điều kiện
phát triển kinh tế.
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới và trong nước
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trên thế giới và bài học kinh nghiệm
với Việt Nam
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia thuộc khu vực Đông Á, nằm ở nửa phía nam
của bán đảo Triều Tiên, phía bắc giáp với Bắc Triều Tiên, phía đông giáp
với biển Nhật Bản, phía tây giáp biển, Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul. Hàn Quốc
19
có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu là đồi núi với diện tích khoảng
100,032 km2, dân số hơn 48 triệu người. Kinh tế Hàn Quốc đã có sự phát triển
mạnh mẽ, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới sau cuộc chiến tranh
Triều Tiên trở thành một trong những nước giàu, đứng thứ ba ở khu vực châu Á
và đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Kinh tế Hàn Quốc có sự nhảy vọt như vậy là
nhờ vào chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ. Vào năm 1961 khi GDP
bình quân đầu người ít hơn 80 USD, hầu hết người dân không thể đảm bảo cho
nhu cầu sống tối thiểu, nền kinh tế thuần nông lúc đó cũng phải chịu những trận
lũ lụt nối tiếp, hạn hán triền miên, nạn đói đã từng xảy ra không bỏ sót một vùng
đất nào, Chính phủ của Tổng thống Park Jung Hee nhận ra rằng trợ giúp của nhà
nước sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu người dân không có quyết tâm tự lực. Chính vì
vậy, ông đã ban hành chính sách tập trung phát triển nông thôn, xây dựng phong
trào Saemaeul (còn gọi là Saemaul Undong, phong trào cộng đồng cư dân mới
ra đời). Saemaul Undong được xây dựng trên 3 trụ cột đó là “chuyên cần - tự
giác - hợp tác”. Ba trụ cột đó là những giá trị xuyên suốt quá trình phát triển
nông thôn nói riêng và sự phát triển của toàn xã hội Hàn Quốc nói chung.
Cụ thể là Chính phủ chủ trương đầu tư hạ tầng để nông dân tự lực đứng
lên, sản xuất chế biến tại chỗ với nhấn mạnh ‘nông dân là người chủ đích thực’.
Ban đầu chính phủ cấp cho mỗi làng 300 bao xi măng, hệ thống chính quyền cấp
làng tự quyết định phương án sử dụng số xi măng này. Người dân tự bỏ sức lao
động để thực hiện việc xây dựng làng xã. Kết quả là sau một thời gian ngắn, có
hơn 16.000 ngôi làng đã có những cải thiện rõ rệt về bộ mặt nông thôn. Vào năm
1972, ở những làng có kết quả tốt hơn, mức đầu tư của Chính phủ tăng lên 500
bao xi măng và 1 tấn sắt, thép. Nhờ đó mà khu vực nông thôn của nước này đã
thay đổi mạnh mẽ. Có khoảng 33.267 làng bắt đầu được chia làm 3 thứ hạng, mỗi
bậc nhận được mức hỗ trợ khác nhau từ nhà nước. Bên cạnh việc hỗ trợ phát triển
hạ tầng, Chính phủ đẩy mạnh cơ sở đào tạo nghề nông, đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật, các loại giống mới vào sản xuất như nấm, cây thuốc lá…
20
Quan điểm của chính phủ Hàn Quốc trong việc thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế hộ là nông dân ở đâu cũng vậy, họ thích làm theo ý mình. Bổn phận của
Chính phủ là chỉ cho họ thấy làm theo khuyến cáo của Chính phủ có lợi hơn.
Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông
nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản, cho nông dân thuê máy nông nghiệp.
Chính phủ Hàn Quốc cho rằng, phải có trợ giúp nhưng phải có cạnh tranh mới
thành công. Mô hình hợp tác xã không thích hợp với cạnh tranh. Do đó, họ biến
mỗi gia đình, mỗi làng xã thành một công ty và Hàn Quốc đã đi theo hướng đó.
Kết quả là đời sống khu vực nông thôn được cải thiện rõ rệt. Vào năm 1974, thu
nhập ở nông thôn vượt thu nhập ở thành phố. Đến năm 1979, có tới 98% làng ở
Hàn Quốc đã có thể tự lực kinh tế (Nguyễn Hoàng Anh, 2014).
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước lớn về nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm đến
80%, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là mấu chốt nhằm
thực hiện hiện đại hoá Trung Quốc. Thành tựu nổi bật trong đổi mới ở Trung
Quốc là xuất phát từ đổi mới trong nông nghiệp và cơ cấu lại kinh tế nông thôn.
Ba đặc trưng quan trọng nhất trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn Trung Quốc là phát triển công nghiệp hương trấn, ngành nghề hóa
nông nghiệp và thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Trong những năm
đầu của đổi mới, cải cách trong nông nghiệp của Trung Quốc thường đi kèm với
phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp hương trấn. Sở dĩ
công nghiệp hương trấn của Trung quốc phát triển mạnh do trong thời kỳ đầu
hội đủ các yêu cầu về phát triển và đặc biệt là có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Một phần lớn các doanh nghiệp hương trấn hoạt động trong lĩnh vực phi nông
nghiệp nhờ đó lao động nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận việc làm, qua đó thay
đổi nhanh chóng cơ cấu lao động ở nông thôn. Trong bối cảnh chuyển sang kinh
tế thị trường, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, bản thân nông nghiệp của
Trung Quốc cũng phải tự đổi mới để thích nghi để giải quyết mâu thuẫn vốn có
21
giữa sản xuất nhỏ lẻ của nông dân với những thay đổi nhanh chóng và khó dự
báo trước của thị trường. Qua một số thử nghiệm và chọn lọc, Trung Quốc đưa
ra chính sách về “ngành nghề hóa nông nghiệp” nhằm tìm lời giải cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc. Ngành nghề hóa nông nghiệp ở Trung
Quốc được hiểu là việc tổ chức kết hợp giữa nông hộ với công ty hoặc nông hộ
kết hợp với tập thể, nông hộ cùng với các tổ chức kinh tế khác tiến hành liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kết hợp giữa nông nghiệp, công nghiệp
và thương mại, kết nối các khâu thành một dây chuyền. Ngành nghề hóa nông
nghiệp ở Trung Quốc bao gồm 5 đặc trưng cơ bản sau:
- Một là, nhất thể hóa ngành nghề, liên kết hữu cơ giữa các ngành nông
nghiệp trước sản xuất, trong sản xuất và sau sản xuất; thực hiện nhất thể hóa
thương mại, gia công và chế biến nông sản hàng hóa, liên kết nhiều hộ gia đình
sản xuất nhỏ với thị trường lớn, liên kết giữa công nghiệp tiên tiến và nông
nghiệp truyền thống, liên kết thành thị với nông thôn, thúc đẩy chuyên môn hóa
sản xuất, dịch vụ hóa xã hội, kết nối các khâu sản xuất - gia công - vận chuyển -
tiêu thụ nông sản hàng hóa thành một dây chuyền cùng thúc đẩy và phối hợp
phát triển.
- Hai là, chuyên môn hóa các khâu trong dây chuyền từ sản xuất tới tiêu
thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả tổng thể của ngành nghề hóa
nông nghiệp.
- Ba là, thương phẩm hóa, hàng hóa làm ra nhằm phục vụ trao đổi trên thị
trường, lấy thị trường làm hướng đích cuối cùng.
- Bốn là, quản trị hóa xí nghiệp, dùng biện pháp quản lý xí nghiệp theo
kiểu công nghiệp để quản lý nông nghiệp từ đó làm cho lối sản xuất phân tán,
tiểu nông của các hộ gia đình dần đi vào tiêu chuẩn hóa, tổ chức tiêu thụ nông
sản một cách khoa học để tối đa hóa lợi nhuận cho người dân.
- Năm là, xã hội hóa dịch vụ, đi vào thúc đẩy kết hợp chặt chẽ các yếu tố
sản xuất, cung cấp dịch vụ toàn diện cho các khâu trong dây chuyền ngành nghề
22
hóa. Con đường phát triển ngành nghề hóa nông nghiệp ở Trung Quốc được tóm
tắt một cách khái quát là căn cứ vào đòi hỏi của sản xuất lớn hiện đại hóa, theo
chiều dọc thì nhất thể hóa các khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ; theo chiều
ngang thì thực hiện kinh doanh theo chiều sâu các yếu tố sản xuất như vốn, kỹ
thuật, nhân tài,… hình thành cục diện kinh doanh chuyên môn hóa sản xuất,
thương phẩm hóa sản phẩm, xã hội hóa dịch vụ. Phát triển ngành nghề hóa nông
nghiệp Trung Quốc được tiến hành theo 5 hình thức chủ yếu là:
- Doanh nghiệp kết hợp với hộ gia đình: Công ty đóng vai trò là đầu tàu
làm thành thực thể kinh tế kinh doanh từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ.
- Tổ chức kinh tế hợp tác kết hợp với hộ gia đình nông thôn: Các tổ chức
kinh tế hợp tác thông qua các tổ chức trung gian, mạng lưới dịch vụ, liên hệ với
đông đảo các hộ gia đình thực hiện gắn kết các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
- Hiệp hội kỹ thuật chuyên ngành nông nghiệp kết hợp với hộ gia đình
nông thôn: Hiệp hội cung cấp cho nông dân toàn bộ hoạt động từ thông tin khoa
học kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất; tư liệu sản xuất vận chuyển, tiêu thụ.
- Hợp tác xã kết hợp với hộ gia đình nông thôn: Hợp tác xã do một hoặc
nhiều hộ, hoặc các tập thể, các công ty cổ phần tạo thành, hoạt động theo kiều
hình thành những ngành nghề chủ đạo, dần dần kinh doanh quy mô nhỏ.
- Thị trường bán buôn chuyên ngành kết hợp hộ gia đình nông thôn: Thị
trường bán buôn hướng dẫn nông dân dễ điều chỉnh sản xuất theo đòi hỏi của thị
trường, phục vụ các khâu trước, trong và sau sản xuất nông nghiệp bao gồm
cung cấp thông tin thị trường, giống, tư liệu sản xuất.
Ngành nghề hóa nông nghiệp đã hóa giải được nhiều nhân tố kìm hãm sự
phát triển của nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc vì:
- Thứ nhất, đây là lối thoát cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất
nhỏ và thị trường lớn. Kinh tế hộ có đặc điểm là sản xuất nhỏ do chủ thể phân
tán, yếu kém, cơ sở mỏng manh nên khó đối phó với rủi ro thị trường, không
nắm bắt được các thông tin của thị trường, dẫn đến sản xuất mù quáng, khó sử
23
dụng kỹ thuật mới, giá thành sản phẩm cao. Phát triển kinh doanh ngành nghề
hóa sẽ có thể bù đắp những thiếu sót trên.
- Thứ hai, đây là biện pháp chiến lược để nâng cao hiệu quả tổng hợp của
nông nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Sản xuất nông nghiệp
nhờ gắn bó với các khâu gia công, tiêu thụ nên không ngừng tăng giá trị nhất là
các công đoạn chế biến. Đồng thời, lượng công việc trong lĩnh vực nông nghiệp
cũng tăng lên, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình.
- Thứ ba, làm cho cơ cấu nông nghiệp và nông thôn được điều chỉnh để
đạt hiệu quả cao nhất, thu nhiều giá trị nhất.(Việt Hà,2007).
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hộ, Nhật Bản đã thực hiện nhiều
chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, cụ thể như sau:
- Đối với nông nghiệp
+ Thứ nhất, Nhật Bản tập trung đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật nông
nghiệp với chính sách phát triển sản xuất có chọn lọc và hoàn thiện cơ cấu
nông nghiệp. Để việc áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hoá có hiệu quả,
các viện nghiên cứu đã tăng cường liên kết với các trường đại học, các hệ
thống khuyến nông, các tổ chức của nông dân để giúp nông dân tiếp cận công
nghệ, trang thiết bị tiên tiến giúp tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nông
nghiệp tăng trưởng ổn định.
+ Thứ hai, nông nghiệp giai đoạn đầu thường tăng trưởng dựa trên thành
quả của cải cách ruộng đất. Quyền sở hữu ruộng đất tạo động lực và cơ hội bình
đẳng cho phần lớn nông dân. Cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, cải cách ruộng đất đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, mở rộng
việc mua bán nông phẩm và tăng nhanh tích luỹ. Các ngành thực phẩm chế biến
phát triển, giúp cho người dân sống ở nông thôn có thêm nhiều việc làm, thu nhập
được cải thiện, do đó Nhật Bản đã tạo cho mình một thị trường nội địa đủ lớn cho
hàng hoá công nghiệp tích luỹ lấy đà chuyển sang xuất khẩu. Khi sản xuất hàng
hoá lớn phát triển, Nhật Bản tập trung đất đai, mở rộng quy mô sản xuất, phát
24
triển nông hộ lớn hoặc trang trại để tạo điều kiện cơ giới hoá, tăng năng suất lao
động, tăng khả năng cạnh tranh.
+ Thứ ba, hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản có vai trò hết sức quan trọng
trong phát triển nông nghiệp vì đây là tổ chức được thành lập gắn liền với các
hoạt động, đời sống của người nông dân với mục đích cải thiện đời sống và làm
cho cuộc sống của người nông dân thêm ấm no, hạnh phúc. Chính phủ Nhật Bản
rất coi trọng thể chế hợp tác xã này và ban hành nhiều chính sách giúp đỡ phát
triển và mở rộng nhằm thông qua đó có thể giúp người nông dân thoát khỏi cảnh
đói nghèo và cùng tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Thứ tư, Nhật Bản luôn có chính sách hỗ trợ kịp thời để khuyến khích
phát triển nông nghiệp như: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang
thiết bị, vật tư cho nông nghiệp, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, cho
vay vốn tín dụng.
- Đối với nông thôn
+ Thứ nhất, với phương châm “ly nông bất ly hương” Nhật Bản đã thực
hiện thành công đưa công nghiệp về nông thôn. Nhật Bản đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng nhà máy nhằm thu
hút được nhiều lao động nông nghiệp. Cùng với chính sách giữ giá nông sản cao
Nhật Bản đã xoá bỏ được khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và đô thị. Đây là
một thành công chưa từng có ở các nước công nghiệp hoá trước đây và hiện đây
vẫn là thách thức lớn cho mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hoá.
+ Thứ hai, xây dựng các tổ chức hợp tác xã dựa trên nền tảng làng xã
nông thôn, do vậy Nhật Bản đã phát huy được sức mạnh của các tổ chức cộng
đồng cư dân nông thôn, lấy sức mạnh cộng đồng biến đổi tâm lý thụ động, chia
rẽ, dựa dẫm của cư dân nông thôn thành tinh thần thi đua, ý thức kỷ luật, thói
quen hợp tác.
- Đối với nông dân
+ Thứ nhất, tạo điều kiện để nông dân sản xuất giỏi có thể tích luỹ phát
triển quy mô sản xuất, trở thành nông dân chuyên nghiệp sản xuất hàng hoá lớn.
25
Thông qua tổ chức hợp tác, trang bị cho họ kỹ năng sản xuất, quản lý nông hộ,
năng lực tiếp thu khoa học - công nghệ và nắm bắt thị trường thành thạo.
+ Thứ hai, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là trợ thủ đắc lực, là công
cụ bảo vệ quyền lợi, đào tạo nghề, giúp người nông dân có vị thế trong đời sống
chính trị - xã hội. Các tổ chức hợp tác xã và nông hội của Nhật Bản hoạt động
thành công do chúng được tổ chức trên cơ sở thực sự là của dân, vì dân và do
dân. Với tinh thần tổ chức như vậy nên chúng tạo cho nông dân tinh thần tự chủ,
tự giác của mình trong quá trình xây dựng và quản lý tổ chức (Nguyễn Hồng
Thu, 2014).
1.4.1.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
- Thứ nhất, tăng cường đầu tư vào phát triển nghiên cứu có chọn lọc;
tích cực chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm phát
huy tài nguyên con người và áp dụng khoa học công nghệ có hiệu quả. Đây là
động lực chính cho phát triển kinh tế hộ trong tương lai, tạo ra bước đột phá
về năng suất, chất lượng của nông sản; tăng khả năng cạnh tranh ở trong nước
và ngoài nước.
- Thứ hai, có chính sách bảo hộ hợp lý đối với nông sản trên cơ sở tuân
thủ các quy định của WTO cùng các chính sách hỗ trợ khác. Chính sách hỗ trợ
trong nông nghiệp gồm 2 loại: Hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Nông
dân Việt Nam vẫn cần tiếp tục nhận được những hỗ trợ khác để giúp đỡ nông
dân trong phát triển sản xuất nông sản nhằm xoá đói giảm nghèo. Nhà nước cần
hỗ trợ mạnh cho các hợp tác xã, hội nông dân để giúp các tổ chức này hoạt động
tốt trong vai trò cung ứng vật tư nông nghiệp thiết yếu, đào tạo, dạy nghề, cung
cấp thông tin, hỗ trợ kinh phí, buôn bán xuất khẩu nông sản, bảo vệ lợi ích của
người nông dân.
- Thứ ba, hiện tích tụ ruộng đất bình quân ở Việt Nam chỉ có 0,6 ha/hộ
vào loại thấp nhất thế giới, điều này dẫn đến sản xuất phân tán manh mún, năng
26
suất không cao, không hiệu quả. Chính sách dồn điền, đổi thửa cho phép xử lý
vấn đề đất đai manh mún, song cần có những tác động hỗ trợ cần thiết của Chính
phủ trong tiến trình này và nên tiến hành từng bước tích tụ ruộng đất gắn với
phân công lại lao động trong nông thôn, nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh
tế hộ gia đình.
- Thứ tư, thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô
thị nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Hoạch định rõ chiến
lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút lao động, chế biến
nông phẩm, cung cấp vật tư, máy móc cho nông nghiệp.
- Thứ năm, làm cho người nông dân có thể tự tăng được thu nhập và có
động lực để phát triển kinh tế hộ, chính phủ phải xây dựng hạ tầng cơ sở tốt, đào
tạo dạy nghề tốt ở nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển.
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương trong nước và
bài học kinh nghiệm với huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ
Phát triển kinh tế hộ gia đình đang trở thành phong trào thi đua trong
nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Hầu hết các hộ tập trung phát triển kinh tế
theo hướng xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung như: Trâu,
bò, dê, lợn, gà, vịt hoặc trồng cây ăn quả, nuôi thả cá. Nhiều hộ còn làm giàu
từ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, chế biến thuốc lá, nấu rượu, đan lát,
tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động nông thôn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh
đang xuất hiện nhiều mô hình kinh tế hộ gia đình làm ăn hiệu quả, cho thu
nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Đời sống tinh thần và vật chất của người
nông dân đã được cải thiện đáng kể. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ ở
tỉnh Phú Thọ là:
- Thứ nhất, để khuyến khích các hộ dân tích cực tham gia phát triển kinh
tế gia đình, tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chính sách hỗ trợ người dân về vốn, con
27
giống, cây giống, đồng thời nắm bắt thị trường, tìm đầu ra cho hàng hóa của
người dân. Làm được điều này sẽ giúp các hộ yên tâm phát triển sản xuất, chăn
nuôi, tạo thành mối liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tránh
tình trạng được mùa mất giá.
- Thứ hai, ngoài sự cần cù chịu khó, dám nghĩ dám làm của người nông
dân còn phải kể đến sự quan tâm, vào cuộc của chính quyền địa phương, đặc
biệt trong đó là vai trò của Hội Nông dân các cấp. Để tìm hướng đi đúng trong
phát triển kinh tế, Hội nông dân các cấp đã vận động các hộ gia đình thay đổi
tập quán canh tác truyền thống sang áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với địa thế từng địa phương, đưa
giống cây trồng mới có năng suất, giá trị kinh tế cao như: Khoai lang, đậu, bí,
cây ăn quả vào sản xuất. Nhân rộng các mô hình kinh tế giỏi để bà con tham
quan học tập, áp dụng vào phát triển kinh tế gia đình mình.
- Thứ ba, ngoài Hội Nông dân thì các tổ chức khác như Hội Cựu chiến
binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên cũng đã tích cực tuyên truyền, vận động các
hội viên tham gia phát triển kinh tế, khuyến khích các mô hình mới, cách làm
hay, có hiệu quả, phát động phong trào thi đua đến toàn thể hội viên, tuyên
truyền, vận động hội viên đẩy mạnh việc phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh vực,
như: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh
đó, Hội nông dân các cấp còn tạo mọi điều kiện để các hội viên được vay nguồn
vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để họ có điều kiện phát triển kinh tế.
Qua đó, góp phần không nhỏ trong việc xóa đói, giảm nghèo ở địa phương.
Có thể nói, phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi để phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có sự phát triển rõ nét, góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; trình độ, năng
lực, khả năng tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến của nông dân
vào lĩnh vực sản xuất có nhiều tiến bộ; khơi dậy và khai thác tiềm năng lợi thế
của địa phương; từng hộ gia đình đã phát triển ngành nghề, dịch vụ hiệu quả,
28
từng bước ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần quan trọng vào
việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh tại địa phương (Trần Hoàng Hà, 2014).
1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
Để thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, thời gian qua, Hội Nông dân tỉnh Nam
Định đã xây dựng kế hoạch, chương trình hướng dẫn các cấp hội phát huy tốt
vai trò của tổ chức hội tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua thực
hiện phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau
làm giàu và giảm nghèo bền vững”. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ ở
tỉnh Nam Định như sau:
- Thứ nhất, hàng năm các cấp hội nông dân trực tiếp tổ chức thực hiện
phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi; tích cực tuyên truyền chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; tổ chức dạy nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ nông dân
vay vốn phát triển sản xuất; tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân, chủ
động phối hợp với các doanh nghiệp cung ứng vật tư phân bón, máy nông cụ,
tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học trong sản xuất, xử
lý môi trường.
- Thứ hai, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội đã phát huy
vai trò trách nhiệm của mình tổ chức tốt các hoạt động hỗ trợ nông dân phát
triển kinh tế hộ gia đình. Thông qua các phong trào đã xuất hiện nhiều hộ nông
dân sản xuất kinh doanh giỏi, trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa nông sản,
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng được khả năng cạnh tranh hàng
hóa, tạo được việc làm cho người lao động phát triển kinh tế hợp tác, xây dựng
hợp tác xã ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ theo hướng hiện đại. Về
quy mô và ngành nghề sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ ngày càng đa dạng.
Hiện nay, toàn tỉnh có 19.523 hộ nông dân đạt danh hiệu sản xuất kinh doanh
giỏi các cấp theo tiêu chí mới, trong đó cấp Trung ương 110 hộ, cấp tỉnh 693 hộ,
29
đạt doanh thu cao, số lượng, chất lượng hàng hóa, nông sản tăng, thu nhập và
tích lũy vốn của hộ nông dân ngày càng chuyển biến tích cực.
- Thứ ba, vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác được phát huy, đi vào hoạt
động nề nếp, khai thác tốt nguồn lực, lợi thế của địa phương, tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển, tự chủ trong sản xuất, kinh
doanh. Thời gian qua, tỉnh Nam Định đã thành lập, củng cố các hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp với hơn 340 hợp tác xã, 7.150 tổ hợp tác, kinh tế hợp tác ngày
càng được phát huy, tổ chức sản xuất, dịch vụ tốt, đảm nhận trách nhiệm giúp đỡ
cho nông dân. Các hợp tác xã, tổ hợp tác đã hoạt động ngày càng đa dạng, tổ
chức nhiều khâu dịch vụ hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, vươn lên làm giàu
chính đáng như dịch vụ thủy nông, bảo vệ thực vật, thú y, giống cây trồng, phân
bón, vật tư, tín dụng nội bộ. Hầu hết các hợp tác xã nông nghiệp đảm nhận các
khâu dịch vụ, tổ chức các ngành nghề cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho hội viên nông dân, làm đòn bẩy thúc đẩy kinh tế hộ
gia đình phát triển nhanh và bền vững, làm thay đổi bộ mặt làng quê theo hướng
hiện đại.
Kết quả là, các mô hình kinh tế hộ gia đình hoạt động hiệu quả trên nhiều
lĩnh vực, đang từng bước được nhân rộng, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động, góp phần hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp như
vùng sản xuất rau màu, chăn nuôi… cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến và xuất khẩu. Các sản phẩm nông nghiệp bước đầu đã khẳng định được
thương hiệu hàng hoá góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp Nam Định đã có mặt trên thị trường
trong nước và một số đã xuất khẩu ra nước ngoài mang lại hiệu quả kinh tế cao
(Nguyễn Trung Hiếu, 2015).
30
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Sơn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bắc Sơn-Lạng Sơn
Bắc Sơn là một huyện miền núi phía tây nam của tỉnh Lạng Sơn. Huyện có
quốc lộ 1B đi qua 6 xã, thị trấn, chiều dài đoạn đường từ trung tâm huyện đi
thành phố Lạng Sơn là 85km, đi Thái Nguyên là 75km, đi Hà Nội là 180km.
Huyện Bắc Sơn có vị trị chiến lược quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá -
xã hội giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên, đồng thời giữ vị trí chiến lược
quan trọng về an ninh - quốc gia của vùng đông bắc Việt Bắc.
Nằm ở độ cao trung bình 400m so với mặt biển, nằm trong tọa độ: Từ
21.40' đến 21.55' vĩ độ Bắc, từ 106.06' đến 106.55' kinh độ Đông .
+ Phía bắc giáp huyện Bình Gia.
+ Phía đông giáp với huyện Văn Quan.
+ Phía nam giáp với huyện Hữu Lũng.
+ Phía tây giáp với huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên.
31
b. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Bắc Sơn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình 20,8oC, độ ẩm không khí cao
82%, lượng mưa trung bình 1500 - 1600mm/năm. Do lượng mưa phân bố
không đều giữa các mùa nên gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và giao
thông đi lại cũng khó khăn. Hướng gió chủ yếu là hướng Đông Bắc, Tây Nam,
huyện nằm trong vòng cung núi đá vôi Bắc Sơn, ít bị ảnh hưởng của gió bão,
sương muối.
Bảng 2.1. Hiện trạng đất đai huyện Bắc Sơn
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Tổng số (Ha) Cơ cấu (%) Tổng số (Ha) Cơ cấu (%)
TỔNG SỐ
69.941,44
100,00
69.941,40
100,00
Đất nông nghiệp
39.968,04
57,15
39.963,90
57,14
Đất sản xuất nông nghiệp
12.192,84
17,43
12.189,70
17,43
Đất trồng cây hàng năm
10.278,44
14,70
10.275,70
14,69
Đất trồng lúa
4.543,10
6,50
4.541,60
6,49
Đất trồng cây hàng năm khác
5.735,34
8,20
5.734,10
8,20
Đất trồng cây lâu năm
1.914,40
2,74
1.914,00
2,74
Đất lâm nghiệp có rừng
27.609,30
39,47
27.608,70
39,47
Rừng sản xuất
22.335,10
31,93
22.334,50
31,93
Rừng phòng hộ
5.274,20
7,54
5.274,20
7,54
Đất nuôi trồng thuỷ sản
164,70
0,24
164,30
0,23
Đất nông nghiệp khác
1,2
-
1,20
-
Đất phi nông nghiệp
3.108,50
4,44
3.113,5
4,45
Đất chưa sử dụng
26.864,90
38,41
26.864,1
38,41
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2017
2.1.2. Dân số, nguồn lao động
Bắc Sơn là địa bàn hội tụ gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó người dân
tộc Tày chiếm số đông 48.501 người, người Kinh có 6.365 người, người Nùng
có 5.517 người, người Dao có 8.334, người Mông có 482 người. Tổng số người
32
trong độ tuổi lao động trên địa bàn huyện là 15.013 người. Ngành nghề và việc
làm chính của người dân địa phương là nông nghiệp. Số lao động được đào tạo
nghề chiếm tỷ lệ 3,5% tổng số trong độ tuổi lao động.
Tổng dân số toàn huyện tính đến thời điểm cuối năm 2017 là 69.274 người
với 15.375 hộ. Dân cư trên địa bàn chủ yếu là người Tày và người Kinh, chiếm
98% tổng dân số. Trong đó dân tộc Kinh chiếm 9,19%.
Mật độ dân số trung bình 99,0 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,96%.
Tổng số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn huyện là 4.300 người.
Ngành nghề và việc làm chính của lao động là nông nghiệp. Số lao động được
đào tạo nghề chiếm tỷ lệ 3,5% tổng số trong độ tuổi lao động.
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm
Chỉ tiêu
2017
Đvt 2015 2016
91,81
Tốc độ phát triển (%) Bình 2017/ 2016/ quân 2016 2015 Người 67.986 68.603 69.274 100,91 100,98 100,94 62.343 62.913 63.499 100,91 100,93 100,92 " 101,64 5.643 6.290 5.775 111,47 " Hộ 16.338 18.810 19.174 115,13 101,94 108,54 13.163 15.503 15.803 117,78 101,94 109,86 " 3.175 3.307 3.371 104,16 101,94 103,05 " 112,46 106,88 LĐ 44.784 45.366 51.020 101,3 40.698 41.066 46.184 100,90 112,46 106,68 4.086 4.300 4.836 105,24 112,46 108,85
"
Lđ/hộ 3,09
2,65
2,92
Nk/hộ 4,74
4.06
4,00
Tổng nhân khẩu Nhân khẩu nông nghiệp Nhân khẩu phi NN 2. Tổng số hộ Hộ nông nghiệp Hô phi nông nghiệp 3. Tổng số lao động Lao động nông nghiệp Lao động phi nông nghiệp 4. LĐ NN BQ/HỘ NN 5. BQ nhân khẩu NN/HỘ NN
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2017)
Sự biến động dân số từ năm 2015 đến năm 2017 được trình bày trong bảng
2.2. Qua bảng ta thấy, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vẫn tăng nhưng không đáng kế
và đang có xu hướng giảm dần và ở mức trung bình. Qua 3 năm tỷ lệ tăng dân
số tương đối ổn định, chứng tỏ công tác dân số ở huyện được triển khai rất có
hiệu quả.
33
Biểu đồ 2.2. Tình hình dân số của huyện Bắc Sơn
Năm 2015, tổng nhân khẩu toàn huyện là 67.986 người trong đó nhân khẩu
nông nghiệp là 62.343 người chiếm 91,69% tổng nhân khẩu của toàn huyện,
nhân khẩu phi nông nghiệp là 5.643 người chiếm 8,31%. Năm 2016, tổng nhân
khẩu toàn huyện là 68,603 người trong đó nhân khẩu nông nghiệp là 62.913
người chiếm 91,7% tổng nhân khẩu của toàn huyện, nhân khẩu phi nông nghiệp
là 6.290 người chiếm 8,3%. Đến năm 2017, tổng nhân khẩu của huyện là 69,274
người, trong đó nhân khẩu nông nghiệp 63.499 người chiếm 91,66%, nhân khẩu
phi nông nghiệp là 5.775 người chiếm 8,34%. Tốc độ tăng dân số toàn huyện
qua 3 năm là 0,96%/năm. Tổng số hộ của huyện năm 2015 là 16.338 hộ đến
năm 2016 tăng lên 18.810 hộ và năm 2017 là 19.174 hộ. Tốc độ phát triển bình
quân qua 3 năm là 1,12%/năm. Trong đó hộ nông nghiệp năm 2015 là 13.163 hộ
đến năm 2017 là 15.803 hộ, tốc độ phát triển bình quân là 1,2%/năm. Tổng số
lao động của huyện năm 2015 là 44.784 người trong đó lao động nông nghiệp là
40.698 người chiếm 90,87%, lao động phi nông nghiệp là 4.086 người chiếm
9,13%. Đến năm 2016, tổng số lao động tăng lên 45.366 người, trong đó lao
động nông nghiệp là 41.066 người chiếm 90,52%, số lao động phi nông nghiệp
là 4.300 người chiếm 9,48%. Năm 2017, tổng số lao động của huyện là 51.020
người trong đó lao động nông nghiệp là 46.184 người 90,52%, lao động phi
34
nông nghiệp là 4.836 người chiếm 9,48%. Tốc độ phát triển bình quân 3 năm là
1,34%/năm.
2.1.3. Vốn sản xuất
Từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng nông
thôn mới, nhiều mô hình sản xuất hiệu quả, góp phần tăng thu nhập, cải thiện
đời sống, đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn.
Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, huyện không
phân bổ cho các xã theo kiểu dàn trải, cào bằng mà tổ chức rà soát nhu cầu
cũng như điều kiện thực tế của từng xã, từng mô hình cụ thể để có hướng hỗ
trợ phù hợp. Nhờ đó, trong những năm qua, trên địa bàn huyện đã dần hình
thành các vùng sản xuất một số loại cây trồng thế mạnh như: Quýt, thuốc lá,
lạc, lúa nếp cái hoa vàng hay các mô hình chăn nuôi trâu, bò nhốt chuồng, phát
triển đàn dê…
Mặc dù dần hình thành các vùng, các mô hình sản xuất song quy mô cũng
như tính ổn định, sức cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế, chính vì vậy, từ
nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng NTM đã hỗ
trợ nâng cao giá trị sản phẩm. Cây quýt vàng Bắc Sơn là một ví dụ. Để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, năm 2017, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh xây dựng quy trình sản
xuất hàng hóa theo hướng VietGAP cho sản phẩm quýt vàng Bắc Sơn ở 2 xã
Chiến Thắng và Vũ Sơn; triển khai thực hiện mô hình tưới nhỏ giọt cho cây quýt
với diện tích gần 30 ha của hợp tác xã Nam Hồng, xã Chiến Thắng; hoàn thiện
hồ sơ và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể cho sản
phẩm quýt vàng Bắc Sơn…
Với những việc làm cụ thể, cây quýt vàng Bắc Sơn đã đem lại hiệu quả thiết
thực cho người trồng quýt. Anh Phan Văn Hiền, thôn Hồng Phong 4 xã Chiến
Thắng là một trong những hộ được hỗ trợ phát triển cây quýt theo tiêu chuẩn
VietGAP, hệ thống tưới nhỏ giọt cho biết: Được hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị nên
35
việc trồng và chăm sóc cây quýt của gia đình rất thuận lợi. Năng suất ổn định, giá
trị được nâng lên và nhiều người đã tìm đến tận vườn để mua. Vụ quýt năm 2017,
gia đình thu về hơn 200 triệu đồng.
Cùng với hỗ trợ để phát triển, nâng tầm giá trị cây quýt, từ nguồn vốn hỗ
trợ phát triển sản xuất, huyện còn tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình sản
xuất phát huy được thế mạnh của huyện. Điển hình như ở xã Đồng Ý. Với
nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất 350 triệu đồng xã đã hỗ trợ cho Hợp tác xã
thủy sản Lân Vực. Từ nguồn vốn hỗ trợ đó, hợp tác xã đối ứng thêm hơn 450
triệu để đầu tư mở rộng mô hình nuôi cá nước ngọt trên diện tích 2,4 ha; xây
dựng hệ thống mương dẫn nước cho các ao cá của các hộ thành viên. Qua đó,
hợp tác xã có điều kiện đầu tư con giống, thức ăn cũng như chủ động nguồn
nước. Trừ chi phí, mỗi năm, thành viên hợp tác xã thu về từ 50 đến 60 triệu
đồng từ bán cá.
Năm 2017, từ nguồn vốn này, huyện triển khai thực hiện được 8 mô hình
phát triển sản xuất tại 6 xã với tổng số vốn trên 7,3 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân
sách Nhà nước gần 3,5 tỷ đồng, còn lại là vốn nhân dân đóng góp. Một số mô
hình sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế và có hướng phát triển nhân rộng như:
Mô hình sản xuất quýt theo tiêu chuẩn VietGAP tại các xã: Chiến Thắng, Vũ
Sơn; mô hình sản xuất rau an toàn tại xã Hữu Vĩnh; mô hình nuôi cá nước ngọt
tại xã Đồng Ý; mô hình nuôi trâu vỗ béo mô hình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
tại xã Bắc Sơn,…
Từ nguồn vốn hỗ trợ PTSX không chỉ giúp các xã xây dựng, củng cố
những mô hình sản xuất hiệu quả mà còn giúp nhân rộng các mô hình để người
dân tiếp tục đổi mới hình thức sản xuất, nâng cao thu nhập. Hết năm 2017,
huyện Bắc Sơn có 6 xã thu nhập bình quân đầu người trên 26 triệu đồng/năm.
Đến nay, bình quân mỗi xã trên địa bàn huyện đạt 10,26 tiêu chí xây dựng NTM
và có 5 xã đạt 19/19 tiêu chí.
36
Bảng 2.3. Thực trạng vốn trên địa bàn huyện Bắc Sơn năm 2017
CHỈ TIÊU
A. CHỈ TIÊU KINH TẾ
Toàn huyện
…
…
… … … …
… … … …
1.388,0 … … - …
4.700,2 … … - …
Trong đó: Phân theo cấp quản lý + Trung ương + Địa phương Phân theo khoản mục đầu tư + Vốn đầu tư XDCB + Vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua XDCB + Vốn đầu tư sữa chữa, nâng cấp TSCĐ + Vốn đầu tư bổ sung lưu động + Vốn đầu tư khác Phân theo nguồn vốn Vốn khu vực nhà nước Vốn ngân sách nhà nước Vốn vay Vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nước Vốn huy động khác Vốn khu vực ngoài nước Vốn của tổ chức doanh nghiệp Vốn của dân cư Vốn khu vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài Nguồn vốn khác
Đơn vị: Triệu đồng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 244.762,4 307.082,1 318.139,2 … 244.762,4 307.082,1 318.139,2 244.762,4 307.082,1 318.139,2 244.762,4 307.082,1 318.139,2 … … … … 244.762,4 307.082,1 318.139,2 4.177,2 … … - … 243.374,4 302.904,9 313.438,5 86.055,6 118.823,3 104.217,5 157.318,8 184.081,6 209.221,0 - …
- …
- …
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2017)
2.1.4. Công cụ sản xuất của hộ nông dân
Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của
lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Công cụ lao
động do con người sáng tạo ra, là "sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa",
nó "nhân" sức mạnh của con người trong quá trình lao động sản xuất. Công cụ
lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất. Cùng với quá trình tích lũy
kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động
không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Chính sự cải tiến và hoàn thiện không
ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng,
đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của công
37
cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu
chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.
Công cụ sản xuất của hộ nông dân được xem là một trong những nguồn
vốn cố định, mặt khác nó phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, là thước đo trình
độ phát triển lực lượng sản xuất.
Bảng 2.4. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2017
Chỉ tiêu Đơn vị tính Toàn huyện
Nhà xưởng, chuồng trai Ha 3.307
Máy kéo, phương tiên vân tải Cái 1.534
Các loai máy nông nghiệp Cái 968
Đàn gia súc cơ bản Con 43.679
Giá trị của cây lâu năm Tr.đồng 5.823
Nông cụ sản xuất 1000cái 16,8
Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Tr.đồng 14.633
Lúa giống Tấn 19.790,12
Cây lâu năm Ha 3.088,18
Giống cây trồng Cây 10.000
Giống vật nuôi Con 15.000
5.435 Giá trị tài sản sản xuất khác Tr.đồng
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2017)
2.1.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Lĩnh vực kinh tế: Tăng trưởng
GRDP đạt 8,2% (mục tiêu là 8%); về cơ cấu kinh tế: nông-lâm nghiệp chiếm
46%, công nghiệp, xây dựng 12% và dịch vụ 42%, GRDP/người đạt 27 triệu
đồng (chỉ tiêu 26-27 triệu đồng); thu ngân sách vượt chỉ tiêu của tỉnh; hoàn
thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới (đưa 2 xã về đích, 1 xã đặc biệt khó khăn
nhất đạt từ dưới 5 lên trên 5 tiêu chí). Cơ sở hạ tầng được tăng cường, bộ mặt đô
thị, nông thôn có bước thay đổi tích cực, từng bước hình thành các mô hình phát
triển sản xuất, thu hút được một số doanh nghiệp quan tâm và đầu tư cho nông
38
nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch từng bước
phát triển ổn định. Về lĩnh vực văn hóa xã hội, huyện đã xây dựng được 1
trường đạt chuẩn quốc gia đạt chỉ tiêu đề ra; xây dựng được 2 xã đạt bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã, đạt chỉ tiêu đề ra; giải quyết việc làm cho 1.161 người, giảm
tỷ lệ hộ nghèo 3,59% (chỉ tiêu 2%); hoàn thành hồ sơ công nhận huyện an toàn
khu thời kỳ chống Pháp, từ di tích quốc gia đặc biệt “Khởi nghĩa Bắc Sơn”, hình
ảnh Bắc Sơn được quảng bá rộng hơn trong nước và ngoài nước.
Tuy nhiên nhìn một cách tổng quát, kinh tế - xã hội vẫn còn đang tụt hậu
mạnh so với trong tỉnh, trong nước. Thu nhập đầu người 27 triệu còn thấp xa so
với mức bình quân chung của tỉnh và cả nước (bình quân của tỉnh 33,4 triệu, cả
nước 45,7 triệu năm 2015); chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực còn
chậm và chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ và nông nghiệp, thành phần
kinh tế đến nay vẫn chủ yếu là kinh tế hộ gia đình đơn lẻ, doanh nghiệp địa
phương còn ở tình trạng siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp.
Bảng 2.5. Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Sơn
Đơn vị:%
Ngành 2015 2017 2016
Ngành Công Nghiệp - Xây Dựng 11,0 13,0 12,0
Ngành Thương Mại - Dịch Vụ 41,0 44,5 42,5
Ngnh Nông - Lâm - Ngư Nghiệp 48,0 42,5 45,5
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2015, 2016, 2017)
- Tổng giá trị sản suất các ngành tăng từ 8% trở lên.
- Cơ cấu kinh tế năm 2018. Nông lâm nghiệp chiếm 40%; Công nghiệp -
Xây dựng cơ bản chiếm 14%; Các ngành dịch vụ chiếm 46%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 19,85 tỷ đồng.
- Tổng thu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 700 tỷ đồng.
trong đó: vốn của dân cư và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 600 tỷ đồng.
39
- Duy trì ổn định tổng đàn trâu, đàn lợn, đàn dê, đàn bò hiện có.
- Tống sản lượng lương thực có hạt 38.000 tấn.
- Sản lượng thuốc lá 3.000 tấn.
- Trồng rừng mới 600 ha; trồng cây ăn quả 150 ha.
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt trên 36 triệu đồng/
người/năm.
2.1.6. Cơ sở hạ tầng
Báo cáo của UBND huyện Bắc Sơn cho biết: Trong mấy năm qua tập
trung nhiều vào cơ sở hạ tầng giao thông. Cụ thể, hiện nay, tỉnh lộ 241 đi qua 7
xã thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng. Đường 243 từ Mỏ Nhài, Hưng Vũ nối
huyện Bắc Sơn với huyện Hữu Lũng được rải nhựa, giao thông đi lại thuận tiện.
Cùng đó, phong trào làm đường giao thông nông thôn tiếp tục được đẩy
mạnh. Trong 5 năm, từ nguồn vốn Nhà nước, huyện đã cấp 8.500 tấn xi măng để
làm đường giao thông nông thôn. Nhân dân đóng góp trên 7 tỷ đồng và 120
nghìn lượt ngày công (tổng giá trị thực hiện đạt 25 tỷ đồng) để mở mới, bê tông
hóa được gần 100 km đường giao thông nông thôn. Hiện nay, 100% các xã đã
có đường ô tô đi đến trung tâm xã và cơ bản đi lại được bốn mùa. 15/19 xã có
đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa, bê tông, xi măng. Hệ thống giao
thông chính được nâng cấp đã góp phần cải thiện điều kiện vận chuyển hàng
hóa, tăng mức lưu thông, giao thương giữa các vùng.
Việc quản lý chất lượng công trình thi công trên địa bàn được quan tâm,
UBND huyện đã chỉ đạo các đơn vị chức năng của huyện, UBND các xã, thị
trấn tích cực vào cuộc thi công, kiểm tra, giám sát chất lượng các công trình.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển giao thông, gắn quy hoạch
phát triển giao thông với phát triển các vùng, ngành, lĩnh vực. Bằng nhiều nguồn
vốn đầu tư khác nhau, nhiều tuyến đường tỉnh, huyện, liên xã được sửa chữa và
nâng cấp, cải tạo góp phần kết nối các vùng, các khu vực kinh tế của huyện với
các huyện bạn, tỉnh bạn.
40
Ngoài cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống điện lưới cũng được Bắc Sơn
đầu tư, mở rộng. Huyện đã đầu tư trên 48 tỷ đồng để xây mới và nâng cấp các
thiết bị cung ứng điện. Hiện 20/20 xã, thị trấn đều đã có điện lưới quốc gia, nâng
tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt trên 98%.
Cơ sở vật chất trường học, bệnh viện, trạm y tế… cũng được quan tâm
đầu tư xây dựng. Từ nhiều nguồn vốn, huyện Bắc Sơn đã đầu tư 41,5 tỷ đồng để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học; 35,8 tỷ đồng xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác khám chữa bệnh; 40,19 tỷ đồng xây dựng
các thiết chế văn hóa. Cùng đó, huyện đầu tư 107 công trình nước sinh hoạt, 6
công trình hồ chứa, 128 đập dâng và 1 trạm bơm.
Thời gian tới, cùng với việc tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết
yếu nhằm phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, Bắc Sơn tiếp tục từng
bước đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế -
xã hội phát triển.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Bắc
Sơn tỉnh Lạng Sơn. Trong đó, tác giả sẽ lựa chọn, tiến hành điều tra tại 3 xã trên
địa bàn huyện gồm: xã Quỳnh Sơn, xã Vũ Sơn và xã Nhất Hòa. Lý do tác giả
lựa chọn 3 xã này để tiến hành điều tra vì 3 xã này có đặc điểm điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội đại diện cho các vùng sinh thái của huyện, từ đó
giúp tác giả có thể so sánh và có cái nhìn khách quan hơn về phát triển kinh tế
hộ trên địa bàn huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn. Cụ thể là:
- Xã Quỳnh Sơn là một xã nghèo, là xã vùng 3, vùng sâu, vùng xa, đại
diện cho những xã có điều kiện kinh tế khó khăn nhất huyện Bắc Sơn. Xã có
điều kiện thuận lợi là có tiềm năng lớn về đất đai, có quỹ đất chưa sử dụng, là
điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và cây dược liệu, cho
phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi phong phú đa dạng. Tuy nhiên bên
41
cạnh đó, xã còn gặp rất nhiều khó khăn như địa hình chủ yếu là đồi núi, chia cắt
mạnh gây khó khăn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch bố trí dân cư,
đồng thời cũng gây khó khăn cho việc mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp;
Khí hậu cũng tương đối khắc nghiệt, mùa đông thường lạnh và khô, ảnh hưởng
khá lớn đến cơ cấu mùa vụ, sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng và vật
nuôi; Là nơi có địa hình đồi núi, giao thông đi lại khó khăn, ảnh hưởng lớn đến
hoạt động giao lưu văn hóa và trao đổi buôn bán hàng hóa của nhân dân; Nhân
dân xã Quỳnh Sơn sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp là chính, thu nhập
đầu người còn thấp, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
- Xã Vũ Sơn là xã có điều kiện tương đối thuận lợi, gần trung tâm huyện
và có đường tỉnh lộ đi qua.Bên cạnh đó, cũng như các xã khác trong huyện, Vũ
Sơn cũng chịu nhiều tác động tiêu cực của khí hậu khắc nghiệt nơi đây. Nắng
nóng kéo dài và lượng mưa giảm mạnh đã gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp của bà con nông dân.
- Xã Nhất Hòa là xã có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, diện tích đất
nông lâm nghiệp rộng, phù hợp trồng các loại cây trồng nông, lâm nghiệp như:
Mở rộng diện tích đất trồng lúa, ngô; tuyên truyền cho bà con sử dụng các loại
giống mới có năng suất cao vào sản xuất, xã có tuyến đường giao thông đi qua
địa bàn xã thuận lợi cho việc trao đổi mua bán hàng hoá với các xã, huyện trong
tỉnh, tạo đà cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của địa
phương. Tuy nhiên, khó khăn của địa phương là xã vùng núi, xuất phát điểm
thấp, trình độ dân trí không đồng đều, việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất của người dân còn hạn chế. Thời tiết thay đổi thất thường
mưa nhiều, rét đậm rét hại kéo dài làm thiệt lại không nhỏ đến cây trồng vật
nuôi trên địa bàn.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã được công bố, các báo cáo, số liệu thống
kê về kết quả phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn từ
42
2015-2017 từ các cơ quan, đơn vị: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Sơn,
Văn phòng UBND huyện Bắc Sơn, Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn, Phòng Tài
Nguyên - Môi trường huyện Bắc Sơn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Bắc Sơn.
- Thu thập số liệu sơ cấp
+ Địa bàn điều tra: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn 90 hộ gia
đình thuộc 03 xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn gồm xã Quỳnh Sơn, xã Vũ Sơn và
xã Nhất Hòa để tiến hành điều tra khảo sát.Mỗi xã chọn 30 hộ để điều tra.
+ Đối tượng điều tra: là các hộ thuần nông (Nhóm 3), hộ kiêm nghề
(Nhóm 2), hộ chuyên nghề (Nhóm 1) thuộc 03 xã nêu trên.
+ Phương pháp điều tra: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
+ Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra có đầy đủ các thông tin về hộ
như: trình độ học vấn của chủ hộ, độ tuổi bình quân, giới tính; số nhân khẩu; số
lao động; diện tích đất; vốn đầu tư sản xuất; tổng thu nhập của hộ; thu nhập từ
trồng trọt, chăn nuôi và hoạt động phi nông nghiệp của hộ. Những thông tin này
được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để người được điều tra hiểu và trả lời
chính xác, đầy đủ các câu hỏi trong phiếu điều tra.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tác giả sẽ tiến hành phân loại,
sắp xếp thông tin theo các tiêu chí khác nhau phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
của luận văn. Đối với các thông tin là số liệu thì tác giả tiến hành lập các bảng
biểu chia theo từng nội dung cụ thể để dễ theo dõi và phân tích sự biến động qua
các năm.
- Đối với thông tin sơ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước.
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra,nhập dữ liệu để xử lý bằng
phần mềm Excel và phân tích phương sai một yếu tố ANOVA để kiểm định giả
thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm mẫu được khảo sát.
43
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tổ thống kê
Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp này để chia số liệu thu thập
được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của
từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.
- Phương pháp so sánh
Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần
mềm Excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của chỉ tiêu
nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ phát triển bình
quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trước… Từ đó lập bảng phân tích
so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự
tăng, giảm đó.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế hộ
- Chỉ tiêu phản ánh về hộ
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất,
khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị trường, độ tuổi bình
quân, giới tính, dân tộc, số nhân khẩu, số lao động của hộ.
- Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ
Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao gồm:
diện tích đất sản xuất của hộ, các phương tiện sản xuất của hộ, vốn sản xuất của
hộ, các nguồn thu nhập chủ yếu của hộ.
44
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra
Để tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Bắc Sơn,
tác giả sẽ tiến hành điều tra 90 hộ gia đình trên địa bàn 3 xã là xã Quỳnh Sơn, xã
Vũ Sơn và xã Nhất Hòa. Đối tượng điều tra là các hộ thuần nông, hộ kiêm nghề
và hộ chuyên nghề. Các hộ được điều tra được tác giả chọn theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả điều tra về đặc điểm chung của nhóm hộ được
thể hiện qua bảng số liệu 3.1. Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy tình hình chung của
nhóm hộ điều tra như sau:
Bảng 3.1. Tình hình về chủ hộ nông dân tại các xã điều tra
Chung 3 xã
Phân loại hộ
Xã Quỳnh Sơn Tỷ lệ (%) 100 SL (Hộ) 30 Xã Nhất Hòa Tỷ lệ SL (Hộ) (%) 100 30 Xã Vũ Sơn SL (Hộ) 30 Tỷ lệ (%) 100 SL (Hộ) 90 Tỷ lệ (%) 100 Tổng số hộ điều tra
1. Giới tính của chủ hộ
- Nam 24 80 23 78 27 90 74 82
- Nữ 6 20 7 22 3 10 16 18
2. Theo nguồn gốc của chủ hộ
Dân bản địa 19 66 21 70 25 86 65 74
Dân di dời, khai hoang 11 34 9 30 5 14 25 26
3. Theo dân tộc
Dân tộc Kinh 25 84 20 68 22 76 66 76
Dân tộc khác 5 16 10 32 8 24 24 24
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
45
Số liệu điều tra cho thấy tình hình cơ bản về chủ hộ nông dân giữa các xã là
rất khác nhau, về tình hình chủ hộ nông dân điều tra, trong tổng số 90 hộ điều tra
có 82,66% chủ hộ nông dân là nam giới và 17,34% là nữ giới. Xã Nhất Hòa có
chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ cao nhất 22%, xã Vũ Sơn có chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ
thấp nhất 10%. Nguồn gốc của các chủ hộ nông dân cũng rất đa dạng, số liệu
điều tra đã phân chia nguồn gốc chủ hộ nông dân thành 2 nhóm gồm: Chủ hộ là
người dân bản địa và chủ hộ là dân khai hoang.
Phân loại theo xuất xứ của chủ hộ cho thấy, chủ hộ là người dân bản địa
chiếm tỷ lệ cao 74%, sau đó đến chủ hộ là người dân khai hoang chiếm 26%.
Trong đó, người dân bản địa chiếm tỷ lệ cao nhất ở xã Vũ Sơn 86% và dân khai
hoang chiếm tỷ lệ cao nhất là ở xã Quỳnh Sơn 34%.
Phân loại theo số hộ thì hộ là người Kinh chiếm số đông với 114 hộ chiếm
76%, còn các dân tộc khác chủ yếu là người Tày, các chủ hộ là người Kinh cũng
phân bố không đồng đều, người Kinh ở xã Quỳnh Sơn cao nhất chiếm 84%, xã
Vũ Sơn chiếm 76% và thấp nhất là xã Nhất Hòa với 68%. Như vậy, càng lên cao
theo vị trí địa lý thì tỷ lệ chủ hộ là người Kinh giảm xuống và tỷ lệ chủ hộ là dân
tộc khác tăng lên.
3.1.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân
- Đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân, để phát triển kinh tế hộ nông dân trước hết phải dựa vào đất, nhất là những nơi để mở rộng đất đai còn nhiều. Vì vậy, khi phân tích cần dựa vào phân theo loại đất sử dụng, mức thu nhập và quy mô của vùng nghiên cứu.
Nếu phân theo loại đất sử dụng thì đất nông nghiệp chung cho cả 3 xã là 42,6%. Trong đó nhóm 2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,1% thấp nhất là nhóm 1 với 35,5%. Đất lâm nghiệp được phân bố khá đồng đều từ 37,2% đến 40,6%. Đất ở và làm vườn cũng phân bố khá đồng đều, thấp nhất là nhóm 3 với 15,3% và cao nhất là nhóm 1 với 23,9%.
Thực tế cho thấy, đất vườn của các hộ nông dân có điều kiện trồng những cây có giá trị kinh tế cao như các loại cây ăn quả, đặc sản, mặt khác vườn ở gần nhà có điều kiện thâm canh tốt hơn đã tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn.
46
Về quy mô diện tích đất của hộ nông dân điều tra, các hộ có thu nhập thuộc nhóm 1 quy mô đất chủ yếu là từ 2 ha trở lên chiếm 59,3%, quy mô đất từ l - 2ha chiếm 34,2%, các hộ có thu nhập nhóm 2 quy mô đất đai chủ yếu từ l - 2ha chiếm 36,1%, từ 0,5 - 1 ha chiếm 28,2%, các hộ thu nhập nhóm 3 quy mô diện tích đất chủ yếu từ 0,5 - 1 ha chiếm 43,2% và dưới 0,5 ha chiếm 33,3%. Như vậy diện tích đất của những hộ thu nhóm 1 là cao nhất sau đó giảm dần theo thu nhập.
Bảng 3.2. Thực trạng cơ cấu đất đai của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Chung 3 nhóm 100 Nhóm 1 100 Nhóm 2 100 (Đvt: %) Nhóm 3 100
42,6 37,5 19,9 35,5 40,6 23,9 43,1 37,2 20,7 43,2 41,5 15,3
0 6,5 34,2 59,3 12,5 28,2 36,1 23,2 Tổng đất đai 1. Theo loại đất sử dụng Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ở và làm vườn 2. Theo quy mô diện tích Dưới 0,5 ha Từ 0,5 ha đến 1 ha Từ 1ha đến dưới 2 ha Từ 2 ha trở lên 33,3 43,2 18,1 5,4
22,1 22,6 27,8 27,5 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
- Lao động
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động của các hộ điều tra
47
Nếu căn cứ vào thu nhập thì hộ nhóm 1 có quy mô từ 3 - 4 lao động chiếm
tỷ lệ cao nhất là 80,4% thấp nhất ở quy mô 1 - 2 lao động với 0,7% và chiếm
19,9% với 5 lao động trở lên. Nhóm thứ 2 có tỷ lệ quy mô 1 - 2 lao động với
34,9%, 62% ở mức 3 - 4 lao động và 3,1% ở mức trên 5 lao động. Nhóm thứ 3
có quy mô 1 - 2 lao động với tỷ lệ 92,1% và chỉ có 0,7% với quy mô trên 5 lao
động. Từ đó ta có thể thấy, đối với hộ có thu nhập thấp thì có từ khoảng 3 - 4 lao
động, còn những hộ nhóm 3 thì chỉ chủ yếu từ 1 tới 2 lao động.
- Trình độ của chủ hộ
Phân tích theo số liệu thu thập thì thấy rằng hộ thu nhập nhóm 1 có trình độ
học vấn trên lớp 12 chiếm 80,95% có học vấn từ lớp 10 - 12 là 14,29% và trình
độ từ lớp 6 - 9 là 4,76%. Hộ thu nhập nhóm 2 có trình độ chủ yếu là lớp 10 - 12
chiếm 64,70%, học xong 12 là 15,68% và học từ lớp 6 - 9 là 19,62%. Hộ thu
nhập nhóm 3 có trình độ từ lớp 6 - 9 cao nhất là 30,77%.
Bảng 3.3. Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ điều tra
Tổng cộng TC-CĐ Lớp 10-12 Lớp 6-9
Số hộ Chỉ tiêu
Số hộ
1. Theo xã điều tra Xã Quỳnh Sơn Xã Nhất Hòa Xã Vũ Sơn 2. Theo nhóm hộ Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Số hộ 90 30 30 30 13 31 46 Tỷ lệ (%) 100 100 100 100 100 100 100 Số hộ 17 4 6 7 10 5 2 Tỷ lệ (%) 18,67 12 20 24 80,95 15,68 3,85 Tỷ lệ (%) 58 52 54 16 56 17 64 19 14,29 2 64,7 20 30 65,38 21 10 7 4 1 6 14 Tỷ lệ (%) 23,33 34 24 12 4,76 19,62 30,77
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
48
Như vậy những hộ ở vùng cao hơn do ít được tiếp xúc với sự phát triển
mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ nên kết quả thu nhập
thấp hơn, mặt khác trình độ học vấn cũng thấp hơn.
- Vốn sản xuất
Bảng 3.4. Vốn sản xuất của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu
Đơn vị tính: tr.đồng
Bình quân Chỉ tiêu Xã Quỳnh Sơn Xã Nhất Hòa Xã Vũ Sơn 3 xã
Tổng nguồn vốn 14,489 16,532 17,986 16,336
Vốn tự có 9,864 11,924 12,354 11,38
Vốn vay 2,454 2,182 3,379 2,671
Vốn khác 2,171 2,426 2,253 2,283
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
Vốn là điều kiện rất quan trọng đế tiến hành sản xuất đổi với các hộ. Đế
phát triển sản xuất, nhất là sản xuất ở quy mô lớn thì đòi hỏi hộ nông dân phải
có vốn. Tại thời điếm điều tra là tháng 07/2017 quy mô vốn của các hộ nông dân
trong 3 xã cũng có sự chênh lệch đáng kể.
Mức vốn bình quân chung 3 xã là 16,336 triệu đồng, trong đó cao nhất là
xã Vũ Sơn 17,986 triệu đồng, thấp nhất là xã Quỳnh Sơn 14,489 triệu đồng (xem
bảng 2.10). Về nguồn vốn của các hộ nông dân qua bảng cho thấy chủ yếu là
vốn tự có chiếm khoảng 69,66%, vốn vay chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 16,35% và
vốn khác chiếm tỷ trọng rất thấp 13,97%.
Phân tích vốn đầu tư của các nhóm hộ theo quy mô thu nhập, các hộ có chênh
lệch đáng kể về vốn đầu tư. Hộ thu nhập nhóm 1 có mức vốn trung bình là 21,695
triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 là 15,710 triệu đồng và hộ thu nhập nhóm 3 là
13,379 triệu đồng. Qua đây thấy rằng, mức vốn đầu tư của các hộ nông dân rất
khác nhau giữa các vùng, các dân tộc. Những hộ ở vùng cao hơn có mức vốn bình
quân thấp hơn (Bảng 3.5).
49
Bảng 3.5. Bình quân vốn sản xuất của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu
(Đvt: tr.đồng)
Xã Quỳnh Bình quân Chỉ tiêu Xã Nhất Hòa Xã Vũ Sơn Sơn 3 xã
Bình quân quy mô vốn 14,489 16,532 17,986 16,336
1. Theo nguồn gốc hộ
Dân bản địa 12,972 14,722 16,284 14,686
Dân di dời, khai hoang 15,126 17,253 19,794 17,25
2. Theo dân tộc
Dân tộc Kinh 14,526 16,754 17,542 16,381
Dân tộc khác 11,934 12,935 15,403 13,181
3. Theo nhóm hộ
Nhóm 1 17,962 21,884 23,056 21,695
Nhóm 2 14,582 15,62 16,33 15,71
Nhóm 3 12,577 13,897 14,176 13,379
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
3.1.3. Thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ nông dân các xã điều tra
* Tổng thu của các hộ nông dân
Để đánh giá kết quả sản xuất của kinh tế hộ nông dân cần xem xét trên các
khía cạnh về tổng thu từ nông lâm nghiệp và giá trị sản phẩm nông sản của hộ
nông dân. Kinh tế hộ nông dân điều tra ở đây chủ yếu tập trung vào sản xuất
nông - lâm nghiệp và sản xuất ngoài nông - lâm nghiệp (công nghiệp chế biến,
dịch vụ nông nghiệp...). Vì vậy, nguồn thu chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực
nông - lâm nghiệp.
* Tổng thu từ nông lâm nghiệp
Qua bảng cho thấy tổng thu bình quân từ nông lâm nghiệp của 90 hộ nông
dân điều tra là 19,963 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 13,409 triệu đồng,
chăn nuôi 4,361 triệu đồng và từ lâm nghiệp 2,193 triệu đồng. Nếu theo vùng thì
tổng thu bình quân trên hộ cao nhất là xã Vũ Sơn 21,143 triệu đồng, trong đó thu
từ trồng trọt 14,653 triệu đồng, chăn nuôi 4,893 triệu đồng, lâm nghiệp 1,597
50
triệu đồng. Thấp nhất là xã Quỳnh Sơn tổng thu bình quân là 16,264 triệu đồng
trong đó thu từ trồng trọt là 11,532 triệu đồng chẵn, 3,842 triệu đồng và từ lâm
nghiệp 2,890 triệu đồng.
Bảng 3.6. Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra
Đơn vị tính: tr.đồng/khẩu/năm
Trong đó
Tổng thu Nông
Phân loại hộ
Lâm, Nghiệp
Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp
Bình quân tổng thu
19,963
13,409
4,361
2,193
1. Theo vùng
18,264
11,532
3,842
2,890
Xã Quỳnh Sơn
20,482
14,044
4,348
2,090
Xã Nhất Hòa
21,143
14,653
4,893
1,597
Xã Vũ Sơn
2. Theo hướng sản xuất chính
19,822
15,344
2,525
1,953
Cây hàng năm
20,596
16,456
2,338
1,802
Cây ăn quả
Cây công nghiệp lâu năm
18,060
13,583
2,136
2,341
20,833
9,749
9,750
1,334
Chăn nuôi
17,333
7,122
2,170
8,041
Lâm nghiệp
3. Theo dân tộc
19,728
15,449
3,110
1,169
Dân tộc Kinh
14,325
9,204
3,878
1,243
Dân tộc khác
4. Theo nhóm hộ
25,016
17,825
4,881
2,310
Nhóm 1
18,415
13,419
4,018
0,978
Nhóm 2
13,962
9,675
3,253
1,034
Nhóm 3
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
51
Biểu đồ 3.2. Tổng thu nhập từ nông nghiệp tại các xã điều tra
Phân tích tổng thu của hộ theo hướng sản xuất kinh doanh chính, các nhóm
hộ tổ chức hoạt động sản xuất đa dạng, có mức tổng thu nhập khác nhau. Thu
nhập bình quân cao nhất là các nhóm hộ chăn nuôi 20,833 triệu đồng trong đó
thu từ chăn nuôi 9,750 triệu đồng, trồng trọt 9,749 triệu đồng, từ lâm nghiệp
0,334 triệu đồng. Thấp nhất là các hộ trồng cây lâm nghiệp 17,333 triệu đồng,
trong đó tổng thu từ lâm nghiệp 8,041 triệu đồng, chăn nuôi 2,170 triệu đồng,
trồng trọt 7,122 triệu đồng.
Nhóm hộ trồng cây hàng năm, cây ăn quả có tổng thu bình quần hộ từ 19,822
- 20,596 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 15,344 - 16,456 triệu đồng, chăn nuôi
2,338 - 2,525 triệu đồng. Thu nhập của các hộ này thường không ổn định vì các cây
trồng thường chịu ảnh hưởng nhiều từ thời tiết khí hậu. Vì vậy, để giảm nhẹ rủi ro
và ổn định thu nhập các hộ cần phải trồng nhiều loại cây khác nhau để có thu nhập
quanh năm.
Thu nhập bình quân của các hộ trồng cây công nghiệp lâu năm là 18,060
triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 13,583 triệu đồng, chăn nuôi 2,136 triệu
đồng và từ lâm nghiệp là 2,341 triệu đồng. Vài năm gần đây, các giống cây
trồng mới cũng đang được trồng tại huyện phần nào góp phần vào việc nâng cao
52
thu nhập và cải thiện đời sống của hộ. Nếu xét trên góc độ dân tộc thì nhóm hộ
có thu nhập cao hơn là người Kinh, thu nhập bình quân là 21,728 triệu đồng
trong đó từ trồng trọt 15,449 triệu đồng, chăn nuôi 4,110 triệu đồng và từ lâm
nghiệp là 2,169 triệu đồng. So với các dân tộc khác có thu nhập bình quân là
16,325 triệu đồng. Như vậy, có thể thấy rằng đồng bào thiểu số còn nhiều khó
khăn trong việc làm ăn kinh tế, tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, môi
trường sống, trình độ học vấn hạn chế,... Những vấn đề này có ảnh hưởng tới
năng suất lao động nên tổng thu từ nông lâm nghiệp còn thấp.
Phân tích theo thu nhập ta thấy những hộ có thu nhập nhóm 1 có tổng thu
bình quân là 25,016 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 17,825 triệu đồng, chăn
nuôi 4,881 triệu đồng, lâm nghiệp 2,310 triệu đồng. Những hộ có thu nhập nhóm
3 tổng thu bình quân là 13,962 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 10,675 triệu
đồng, chăn nuôi 3,253 triệu đồng, lâm nghiệp 1,034 triệu đồng. Như vậy, thu
nhập của hộ nhóm 1 gấp 1,79 lần thu nhập của những hộ thuộc nhóm 3.
Ngoài các khoản thu từ nông lâm nghiệp các hộ nông dân còn một số khoản
thu chiếm tỷ trọng nhỏ từ ngoài sản xuất nông lâm nghiệp như: Làm mộc, thợ
xây... Các số liệu về tình hình thu nhập ngoài sản xuất nông lâm nghiệp sẽ được
trình bày trong phần sau và có so sánh với thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.
* Tình hình chi tiêu của hộ nông dân
Tình hình chi tiêu của hộ ở bảng cho thấy mức chi tiêu của các hộ nông dân
huyện Bắc Sơn vẫn ở mức thấp. Mức chi tiêu bình quân ở các hộ trong vùng
điều tra là 8,647 triệu đồng. Trong số này chủ yếu là chi tiêu cho ăn, uống chiếm
73,2% còn lại là chi cho sinh hoạt như: Giáo dục y tế, đi lại, điện nước, chi cho
mua sắm thiết bị...
Phân tích chi tiêu của hộ theo vùng, thì các hộ ở xã Vũ Sơn có mức chi tiêu
cao nhất 8,464 triệu đồng, thấp nhất là xã Nhất Hòa có mức là 8,141 triệu đồng.
Xét về cơ cấu chi tiêu cho thấy xã Nhất Hòa có chi tiêu cho đời sống chiếm tỷ lệ
66,3% cao hơn so với xã Quỳnh Sơn 61,72%. Chi cho sinh hoạt ở xã Nhất Hòa
53
là 3,744 triệu đồng chiếm 45,99% cao hơn chi sinh hoạt xã Quỳnh Sơn 37,4%.
Như vậy, ở vùng thu nhập cao sẽ có cơ cấu chi cho sinh hoạt nhiều hơn và
ngược lại nơi thu nhập thấp thì phần lớn chi phí được dùng chi tiêu cho đời sống
hằng ngày với những nhu cầu thiết yếu.
Bảng 3.7. Chi tiêu bình quân đời sống của hộ nông dân năm 2018
Đơn vị tính: tr.đồng/khẩu/năm
Trong đó Tổng chi Phân loại hộ Chi tiêu cho Chi tiêu cho tiêu đời sống sinh hoạt
Bình quân chung 8,647 5,206 3,441
1. Theo vùng
Xã Quỳnh Sơn 8,336 5,145 3,119
Xã Nhất Hòa 8,141 5,397 3,744
Xã Vũ Sơn 8,464 5,776 3,688
2. Theo dân tộc
Dân tộc Kinh 8,466 5,098 3,368
Dân tộc khác 9,020 5,428 3,592
3. Theo nhóm hộ
Nhóm 1 7,994 3,153 3,841
Nhóm 2 9,077 4,554 3,523
Nhóm 3 8,542 4,261 3,228
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
54
Biểu đồ 3.3. Tình hình đời sống và tích lũy của hộ nông dân các xã điều tra
Nếu phân tích dưới góc độ dân tộc, dân tộc Kinh chi tiêu bình quân 8,466
triệu đồng trong đó chi cho đời sống là 5,098 triệu đồng, chi sinh hoạt 3,368
triệu đồng. Những hộ dân tộc thiểu số có mức chi lớn hơn. Cụ thể là 9,020
triệu đồng trong đó chi đời sống là 5,428 triệu đồng, chi sinh hoạt 3,592 triệu
đồng. Có thể thấy, người Kinh sử dụng chi phí hợp lý hơn nên đã đem lại thu
nhập cao hơn.
Phân tích chi tiêu theo thu nhập thấy rằng, hộ thu nhập nhóm 1 có mức chi
tiêu bình quân thấp nhất 7,994 triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 chi tiêu cao nhất
9,077 triệu đồng và hộ thu nhập nhóm 3 chỉ chi tiêu 8,542 triệu đồng. Theo cơ cấu
chi tiêu thì hộ thu nhập nhóm 1 chi cho ăn uổng chiếm tỷ trọng thấp hơn 52,6%
trong khi đó chi tiêu cho đời sống ở hộ nhóm 3 chiếm 65,1% và nhóm 2 là 64,3%.
Nếu tính riêng cho ăn uống thì hộ nhóm 3 chi tiêu gấp 1,35 lần hộ nhóm 1. Nếu
tính chi cho sinh hoạt khác thì hộ nhóm 2 chi tiêu gấp 1,07 lần hộ nhóm 3.
Qua phân tích trên thấy rằng người Kinh sử dụng các chi phí hợp lý hơn
trong việc phân bố cho ăn uống và chú trọng đến việc chi tiêu cho học hành, sức
khỏe và mua sắm các phương tiện sinh hoạt. Các dân tộc khác còn nhiều tập
quán, lễ hội, tập tục ăn uống ma chay, cưới hỏi dài ngày đã làm tỷ trọng chi tiêu
cho đời sống tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến tái sản xuất mở rộng.
55
3.1.4. Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến kết quả sản xuất của hộ
nông dân
* Ảnh hưởng của đặc điểm chủ hộ nông dân
Phân tích về chủ hộ nông dân có thế xem xét về nguồn gốc, dân tộc và
trình độ học vấn. Khi phân tích chủ hộ thấy rằng các hộ có nguồn gốc khác nhau
thì mức thu nhập cũng khác nhau.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng đặc điểm của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất
Phân loại hộ Số hộ (%) Thu nhập/ha (tr.đ) Thu nhập/khẩu/năm (tr.đ)
Bình quân chung 100,0 14,809 9,232
1. Theo nguồn gốc chủ hộ
- Dân bản địa 78 11,636 8,768
- Dân di dời, khai hoang 22 13,189 11,743
2. Theo dân tộc
- Dân tộc Kinh 65 13,236 11,476
- Dân tộc khác 35 10,242 7,560
3. Theo trình độ học vấn
- Lớp 6-9 20,0 10,697 8,196
- Lớp 10-12 53,0 12,026 9,659
- Trung cấp-Cao đẳng 27,0 14,830 12,117
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
Qua số liệu trên bảng 3.8, thu nhập bình quân trên một hộ của nhóm hộ di
dời khai hoang là 13,189 triệu đồng cao hơn các hộ người bản địa thu nhập ở
mức 11,636 triệu đồng. Thu nhập bình quân trên một ha của nhóm hộ người bản
địa là 8,768 triệu đồng cũng thấp hơn so với nhóm hộ di dời, khai hoang với
mức thu nhập bình quân trên một ha là 11,743 triệu đồng. Như vậy, người dân di
dời, khai hoang vùng kinh tế mới có mức thu nhập cao hơn thế hiện hiệu quả của
việc tố chức sản xuất tốt hơn dân bản địa.
56
Phân tích theo dân tộc cho thấy cũng có sự chênh lệch cao về thu nhập.
Nhóm hộ người kinh có thu nhập bình quân 13,236 triệu đồng trên một hộ,
nhóm hộ dân tộc thiểu số chỉ đạt 10,242 triệu đồng trên một hộ. Nếu tính trên
một ha, thu nhập của nhóm hộ người Kinh là 11,476 triệu đồng trong khi đó
nhóm hộ dân tộc thiểu sổ là 7,560 triệu đồng trên một ha. Như vậy, trình độ sản
xuất giữa các dân tộc có sự chênh lệch đáng kể. Các dân tộc thiểu số sản xuất
còn trong tình trạng tự cấp, tự túc vẫn là chủ yếu. Việc tạo môi trường đầu tư,
phố biến kiến thức cho đồng bào vùng sâu, vùng xa đế họ tiếp cận với cách làm
ăn mới là rất cần thiết.
Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ nông dân ta thấy, thu nhập ở các
chủ hộ có trình độ học vấn khác nhau thì có sự khác nhau. Thu nhập cao nhất là
nhóm chủ hộ trên lớp 12 đạt 14,830 triệu đồng, chủ hộ lớp 10 - 12 đạt 12,026
triệu đồng, thấp nhất là chủ hộ lớp 6 - 9 đạt 10,697 triệu đồng, về thu nhập trên
một ha, nhóm chủ hộ TC-CĐ đạt 12,117 triệu đồng. Như vậy, trình độ học vấn
ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tạo thu nhập của hộ nông dân. Trình độ học
vấn của chủ hộ càng cao thì thu nhập càng cao. Ở huyện Bắc Sơn, trình độ học
vấn của chủ hộ khá thấp. Chủ hộ TC-CĐ chỉ đạt 27,0%, chủ hộ trình độ văn hóa
lớp 10 - 12 chiếm 53,0%, chủ hộ trình độ văn hóa 6 - 9 chiếm 20,0%. Do vậy,
việc nâng cao trình độ học vấn cho các chủ hộ nông dân là hết sức cần thiết.
* Ảnh hưởng quy mô các yếu tố sản xuất của hộ nông dân
Quy mô các yếu tố sản xuất của hộ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của hộ nông dân. Những ảnh hưởng này được trình bày trên
bảng. Trong bảng này sẽ phân tích quy mô đất đai, quy mô lao động và quy mô
vốn sản xuất ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của hộ nông dân.
- Quy mô đất đai
Thu nhập cao nhất là nhóm hộ quy mô đất đai trên 2ha đạt 19,959 triệu
đồng, thấp nhất là nhóm hộ dưới 0,5 ha chỉ đạt 6,903 triệu đồng, về thu nhập
tính trên 1 ha ta thấy cao nhất là nhóm hộ có quy mô 1 - 2 ha đạt 15,096 triệu
đồng, thấp nhất là nhóm hộ dưới 0,5 ha chỉ có 11,616 triệu đồng.
57
- Quy mô lao động
Phân tích quy mô lao động cho thấy, thu nhập bình trên hộ cao nhất là
nhóm hộ có quy mô lao động từ 3 - 4 lao động 12,861 triệu đồng; thấp nhất là
nhóm hộ 1 - 2 lao động thu nhập đạt 10,633 triệu đồng, về thu nhập trên 1 ha
cao nhất là nhóm hộ quy mô từ 3 - 4 lao động đạt 12,861 triệu đồng, nhóm hộ từ
5 lao động trở lên đạt 12,751 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ 1 - 2 lao động đạt
10,034 triệu đồng.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng quy mô các yếu tổ sản xuất của hộ nông dân
Phân loại hộ Số hộ (%) Thu nhập/ha (tr.đ)
100,0 12,1 27,6 30,8 30,5 37,2 58,3 4,5 43.3 33,0 20,0 3,7 Bình quân chung 1. Theo quy mô đất đai - Dưới 0,5 ha - Từ 0,5 - dưới 1 ha - Từ 1 - dưới 2 ha - Từ 2 ha trở lên 2. Theo quy mô lao động -Từ 1 - 2 lao động - Từ 3 - 4 lao động - Trên 5 lao động 3. Theo quy mô vốn đầu tư - 5 triệu đồng trở xuống - Trên 5 - 7 triệu đồng - Trên 7 - 10 triệu đồng -Trên l0 triệu đồng Thu nhập/khẩu (tr.đ) 14,809 6,903 9,726 14,053 19,959 10,233 15,651 17,794 9,422 14,015 15,545 16,154 9,232 11,616 12,688 15,096 13,513 10,034 12,861 11,751 8,996 10,266 12,459 11,960
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
* Quy mô đầu tư vốn sản xuất
Phân tích quy mô vốn sản xuất của hộ cho thấy, vốn đã ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ nông dân. Thu nhập trên hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô vốn
trên 10 triệu đồng đạt 16,154 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ có quy mô vốn từ
5 triệu đồng trở xuống đạt 9,422 triệu đồng, về thu nhập tính trên l ha, nhóm hộ
58
có quy mô vốn từ 7 - 10 triệu đồng đạt mức thu nhập là 12,459 triệu đồng sau đó
đến nhóm trên l0 triệu đồng với mức thu nhập là 11,960 triệu đồng và thấp nhất
là nhóm quy mô vốn dưới 5 triệu đồng chỉ đạt 8,996 triệu đồng.
Từ phân tích về mức độ ảnh hưởng của các nguồn lực về quy mô đất đai,
quy mô lao động và quy mô đầu tư vốn cho sản xuất tôi có vài nhận xét như sau:
Để sản xuất có hiệu quả phù hợp với điều kiện sản xuất và trình độ tổ chức
sản xuất của hộ nông dân vùng đồi núi hiện nay thì quy mô lao động mỗi hộ có
2 ha đất canh tác trở lên, 3 - 4 lao động và mức vốn đầu tư phải đạt từ 10 triệu
đồng trở lên. Trong chiến lược phát triển con người cần đấy mạnh việc kế hoạch
hóa gia đình, tạo việc làm nhằm chuyển đổi cơ cấu lao động sang các ngành sản
xuất phi nông nghiệp ở nông thôn.
* Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ
Bảng 3.10. Phương thức chủ yếu tiêu thụ các thành phẩm nông nghiệp
của hộ nông dân
Hộ có sản phẩm hàng hóa chủ yếu (%)
Chỉ tiêu
Quả
Mía
Mỡ
Lợn
Gà
1. Bán cho các đối tượng
30,1
Tư thương
58,1
10,3
93,2
92,5
28,8
Nhóm chế biến
27,6
9,1
6,8
7,5
41,1
Nhà máy chế biến
14,3
80,6
0,0
0,0
2. Hình thức bán hàng
14,5
Tại nhà
15,2
18,5
87,7
41,1
14,2
Tại chợ
11,8
15,7
10,1
43,5
32,1
Tại địa điểm thu gom
22,4
3,2
2,2
15,4
49,2
50,6
22,6
0,0
0,0
92,3 7,7
88,2 11,8
96,1 3,9
19,5 80,05
23,6 76,4
Tại vườn 3. Phương thức buôn bán Bán buôn Bán lẻ 4. Thông tin giá cả
77,7 22,3
Biết trước khi bán Biết sau khi bán
45,7 75,4
82,3 17,7
80,6 19,4
4,4 45,6
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
59
Thị trường ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất của hộ nhất là những
sản phẩm sản xuất để bán. Nó là yếu tố điều tiết sản xuất. Nơi nào tiêu thụ sản
phẩm tốt, giá bán cao nơi đó sản xuất hàng hóa sẽ có cơ hội để phát triển.
Qua nghiên cứu khả năng tiếp cận của hộ nông dân, hầu hết các hộ sản xuất
được hàng hóa đều tập trung ở những vùng thấp và dọc đường quốc lộ và tỉnh
lộ, khu vực thị trấn, thị tứ. Một số nơi sản xuất của hộ còn thiếu thông tin nên bị
các tư thương ép cấp, ép giá, phần nào đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Khảo
sát các chợ, tụ điểm buôn bán nhỏ và ở gia đình các hộ nông dân sản xuất hàng
nông sản cho thấy hình thức tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng.
Sản phẩm của hộ bán cho tư thương cao nhất nhất là thịt lợn hơi 93,2% sau đó
là sản phẩm gà, vịt, ngan... 92,5%. Bán cho hộ thu gom chế biến chủ yếu là mía cây
28,8%. Với hình thức bán tại nhà chủ yếu là sản phẩm thịt lợn hơi 87,7%, gà
41,1%. Bán tại chợ chủ yếu là sản phẩm gà, vịt, ngan... 43,5%. Bán tại điểm thu
gom tỷ lệ nhiều nhất là sản phẩm Mỡ 53,2%. Bán tại vườn chủ yếu là sản phẩm
quả cây ăn trái 50,6%.
Về thông tin giá cả, hộ nông dân biết trước giá cả cao nhất là sản phẩm Mỡ
82,3% thấp nhất là các loại hoa quả 45,6%. Vì vậy, người dân cần được hướng
dẫn, được biết thông tin về giá cả trên thị trường để tránh các tư thương ép cấp,
ép giá như hiện nay.
Các vùng cần phải tổ chức các đầu mối tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các
nhà máy chế biết vừa và nhỏ theo hình thức sơ chế và chế biến tinh đế thu gom
sản phẩm cho hộ nông dân. Thực tế cho thấy, vùng nào tố chức được công tác
chế biến sản phẩm tốt thì ở nơi đó sản xuất hàng hóa phát triển, vùng nào công
nghiệp chế biến chưa phát triển, đường sá đi lại khó khăn thì sản phẩm làm ra
khó tiêu thụ hoặc tiêu thụ được với giá thấp, thu không đủ chi phí sản xuất, hàng
hóa sẽ kém phát triển.
Để phát triển sản xuất, nhà nước cần có sự hỗ trợ đầu tư về cơ sở vật chất,
nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở chế biến ở các vùng tập trung,
60
chuyên canh, hình thành các trung tâm chế biến vừa và nhỏ, các chợ và các tụ
điểm tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác cần có chính sách trong việc chuyển dời cơ
cấu kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến tại chỗ, hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ sản
phẩm. Tổ chức mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn miền núi.
3.2. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông thôn của huyện Bắc Sơn
3.2.1. Những thành công
- Sau những năm đối mới, nông nghiệp huyện Bắc Sơn đã có những bước
phát triển khá rõ nét, làm thay đổi từng bước cơ bản bộ mặt nông nghiệp nông
thôn; Mặc dù vậy, với sự phát triển nông nghiệp vùng nghiên cứu, còn bộc lộ
khá nhiều vấn đề cần phải được xem xét và khắc phục, trên cơ sở giải quyết
đồng thời các giải pháp về kinh tế xã hội, kỹ thuật.
- Kinh tế hộ nông dân đã phát triển khắp các địa phương trong huyện, tạo
những giá trị lớn hơn về nông sản, giá trị nông - lâm sản hàng hoá có xu hướng
tăng nhanh. Qua số liệu điều tra, cho thấy mức thu nhập chênh lệch giữa các
vùng, mà đặc biệt là giữa đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn gay gắt
hơn so với vùng đồng bào người Kinh định cư lâu đời, có xu hướng đô thị hoá
và phát triển dịch vụ nhanh hơn, nhiều hơn.
- Các chủ nông hộ có nhiều nguồn gốc đa dạng, từ đó sự khác nhau về cách
thức sản xuất kinh doanh, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số còn hạn chế về trình
độ và năng lực tiếp thu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm làm ăn mới còn chậm.
- Các hộ nông dân đã có xu hướng sử dụng các yếu tố sản xuất ngày càng
hợp lý hơn và đã mang lại hiệu quả kinh tế bước đầu.
- Về sử dụng đất đai: Đất ngày càng được tích tụ tập trung hơn, các nông hộ
đang dần đi vào tổ chức, sử dụng đất hợp lý hơn làm cho cây lương thực nông sản
hàng hoá tăng lên.
61
- Về sử dụng lao động: Các hộ nông dân đã lựa chọn loại cây trồng, vật
nuôi phù hợp với số lượng và chất lượng lao động hơn, từng bước áp dụng lao
động kỹ thuật nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Về sử dụng vốn: Vốn được các nông hộ sử dụng hợp lý và tiết kiệm hơn
họ sử dụng đúng mục đích, đầu tư vào những sản phẩm có lợi Về mặt kinh tế,
nguồn vốn huy động ngày càng phong phú hơn.
- Một số hộ đã mạnh dạn lựa chọn phương hướng sản xuất chính phù hợp
với các vùng chuyên canh theo quy hoạch, góp phần định hình các vùng sản
xuất chuyên môn hoá. Qua điều tra có thể thấy loại hình chuyên môn hoá vật
nuôi cây trồng chiếm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp tương đối cao trong tổng
giá trị sản xuất của các nông hộ.
- Kinh tế hộ nông dân phát triển, nhất là một số hộ đã hướng theo hình thức
sản xuất kinh tế trang trại gia đình, góp phần giải quyết tốt vấn đề lao động việc
làm và bảo vệ môi trường sinh thái của vùng.
3.2.2. Những hạn chế
- Sự phát triển kinh tế hộ nông dân còn chậm, chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế so sánh của vùng cần được khai thác. Phần lớn các hộ nghèo còn
mang tính sản xuất tự cấp, tự túc, cơ cấu kinh tế chưa thoát khỏi một nền nông
nghiệp độc canh hoặc đa canh manh mún. Năng suất cây trồng vật nuôi còn
thấp, nhiều nông hộ bố trí cây trồng chưa phù hợp, năng suất lao động thấp và
nguồn lợi thu được chưa nhiều.
- Trình độ các chủ hộ về học vấn, nhất là chuyên môn nhìn chung còn thấp,
chủ yếu không qua đào tạo, chỉ một số ít đã được qua các lớp tập huấn ngắn
ngày hoặc tự nghiên cứu. Trình độ canh tác và tiếp cận thị trường còn mang tính
truyền thống và có nhiều hạn chế. Các hộ thiếu chủ động và tính toán trong sản
xuất, nhất là các hộ đồng bào dân tộc ít người. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật
cũng còn nhiều hạn chế, chỉ tập trung chủ yếu ở các hộ giàu, dịch vụ kỹ thuật
chưa phát triển, công tác khuyến nông lâm còn nhiều bất cập, các giống cây con
mới và tốt còn ít.
62
- Để phát triển kinh tế nông hộ, trước hết người chủ phải dựa vào vốn tự có
là chủ yếu, do vậy nhiều hộ có ý thức phát triển kinh tế nhưng không có đủ điều
kiện, nếu đáp ứng được nguồn vốn vay hoặc sự hỗ trợ từ các dự án thì chắc chắn
kinh tế nông hộ của vùng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu và thiếu, đáng chú ý ở đây là
mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, điện nông thôn, chế biến còn kém dẫn đến thị
trường giao lưu hàng hoá phát triển chậm làm cho nông sản tiêu thụ khó khăn,
người sản xuất dễ bị thua lỗ vì các yếu tố này.
- Hệ thống chính sách chưa đồng bộ, vấn đề cụ thế hoá từng vùng nhằm
khuyến khích phát triển kinh tế hộ nông dân còn chậm, vấn đề đặt ra là trong
chính sách cho miền núi hiện nay là cần quan tâm hơn nữa vấn đề dân tộc, chính
sách ruộng đất và cơ chế thu mua sản phẩm để nông dân không bị tư thương ép
giá mang tính mùa vụ.
- Tốc độ tăng dân số nông thôn miền núi còn cao, vấn đề lao động và việc
làm rất cấp bách, làm ruộng đất trên bình quân đầu người có xu hướng giảm.
- Rừng bị tàn phá và thu hẹp dần, nguồn nước bị ô nhiễm là những vấn đề
cần quan tâm hiện nay về môi trường và sinh thái.
- Việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội ở các vùng cao, đặc biệt là
vùng đồng bào dân tộc ít người cần được chú trọng hơn, nhất là trong thời điểm
hiện nay khi các thế lực thù địch đang lôi kéo và chia rẽ khối đại đoàn kết dân
tộc, có như vậy mới đảm bảo cho người nông dân các dân tộc trong vùng yên
tâm phát triển kinh tế.
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, xã hội: Điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân.
ở những vùng có thời tiết khí hậu khắc nghiệt như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh, mất mùa, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, vùng xa xôi hẻo lánh, đường
giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém... là những vùng có nhiều hộ
63
nghèo đói nhất. Mặt khác, nông thôn nước ta còn phải gánh chịu hậu quả của
chiến tranh, đây cũng là nguyên nhân gây nên nghèo đói. Ngoài ra, ở nông thôn
còn có vùng lạc hậu, điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng thấp kém, các thủ tục tập
quán lạc hậu vừa gây tốn kém vừa lãng phí nên đã dẫn họ đến nghèo đói.
Nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách: Trung ương cũng như địa
phương chưa có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thích đáng, nhất là ở các vùng
núi cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng, thiếu tính đồng bộ, ưu đãi khuyến
khích sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, thiếu sự tổ chức chăm lo
của cộng đồng xã hội với người nghèo.
Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói nói trên nó có tác động qua lại với
nhau làm cho tình trạng đói nghèo ở từng vùng thêm trầm trọng, khiến cho các
hộ nghèo đói khó có thể vượt qua, nếu nhà nước không có chính sách, những
giải pháp hữu hiệu riêng đối với hộ nghèo, vùng nghèo.
Hạn chế, tồn tại nêu trên, có những nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan
- Kinh tế hộ nông dân còn phổ biến sản xuất nhỏ, lẻ, tiềm lực kinh tế thấp,
nhân lực trình độ kỹ năng nghề thấp.
- Thiếu cầu nối hiệu quả giữa nông dân và doanh nghiệp là các hợp tác xã, tổ
hợp tác.
- Đầu tư vào nông nghiệp có nhiều rủi ro, lợi nhuận không cao nên doanh
nghiệp ít quan tâm; trong khi doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô nhỏ, số
lượng ít.
* Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về vị trí, vai trò của các tác nhân trong liên kết còn bất cấp so
với yêu cầu của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế.
- Một số cơ chế, chính sách chưa hợp lý, thiếu đồng bộ hoặc chậm được
điều chỉnh theo hướng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư lâu dài phát triển vùng
nguyên liệu tập trung quy mô lớn; các tổ chức khoa học hoạt động chủ yếu dựa
64
vào kinh phí có nguồn gốc ngân sách, ít quan tâm tìm nguồn kinh phí qua liên
kết với doanh nghiệp; thiếu chế tài đủ mạnh để điều chỉnh giữa các bên tham gia
liên kết, nhất là khi nông dân phá vỡ hợp đồng.
- Công tác chỉ đạo tổ chức sản xuất hiệu quả chưa cao; chỉ đạo đổi mới và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể chưa được quan tâm
đúng mức, có nơi can thiệp quá sâu làm hạn chế sự năng động sáng tạo của đơn
vị kinh doanh, có nơi lại buông lỏng quản lý…
3.3. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn đến năm 2025
3.3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp
* Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân đến năm 2025
Căn cứ vào thực tế phân tích thực trạng sự phát triển kinh tế hộ nông dân
của huyện, căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Bắc
Sơn, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2025
được thể hiện trong các Nghị quyết của Huyện ủy, UBND. Tôi xin đưa ra một số
phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Bắc Sơn đến năm 2025
như sau:
- Cần nhanh chóng chuyển nền kinh tế tự túc sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần tham gia sử dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh
là thế mạnh của vùng.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã
hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người là
động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội, thực hiện
mục tiêu cơ bản mà Nhà nước đã đặt ra là: “Dân giàu, nước mạnh xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh”.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân phải phát huy năng lực nội sinh trong sự
phát triển cộng đồng dân tộc và vai trò quyết định là Nhà nước.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân, lấy hộ nông dân làm đơn vị kinh tế tự chủ
trong nông thôn ở đồng bào dân tộc Tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Bắc Sơn
65
nói là hướng cơ bản và lâu dài, khuyến khích nông hộ làm giàu bằng đất đai, tiềm
năng tại chỗ.
- Việc thay đổi nếp sống tạm bợ, nếp làm ăn không có kế hoạch thì không
ai khác mà phải là bản thân hộ nông dân tự chịu trách nhiệm và quyết tâm khắc
phục sự bần cùng và nghèo đói.
Bên cạnh đó đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm hồ trợ các mặt cho đồng bào
bằng các chính sách khuyến khích nông dân làm giàu, điều đó rất quan trọng đối
với đồng bào có dân tộc vì bước đi ban đầu lên sản xuất lớn là rất khó khăn,
đồng thời đây cũng là vùng sinh thái quan trọng và là vùng có ảnh hưởng đến an
ninh chính trị, liên quan đến sự phát triển cộng đồng của dân tộc trong tỉnh cũng
như trong cả nước. Vì vậy, nếu không có sự hồ trợ của Nhà nước thì chính hộ
nông dân ở nơi này là đối tượng không được hưởng lợi.
* Mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân đến năm 2025
Phát huy sức mạnh tổng hợp, đẩy mạnh tốc độ và chất lượng tăng trưởng,
tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển kinh tế nhanh
và bền vững trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương
mại - dịch vụ; tăng cường đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa, cơ giới hóa
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu rút ngắn khoảng cách chênh
lệch về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, chú
trọng xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho lao động. Tăng cường bảo vệ tài
nguyên môi trường, chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng
cố quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
66
* Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng nông - lâm nghiệp và thuỷ sản, thương mại - dịch vụ, công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp; tỷ trọng ngành nông - lâm và thuỷ sản chiếm 35%; thương
mại - dịch vụ chiếm 48%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 8 - 9%. Thu nhập bình
quân đầu người 43 - 45 triệu đồng.
* Mục tiêu về an sinh xã hội trên địa bàn
- Đến năm 2025 có 12 xã đạt chuẩn Nông thôn mới.
- Tỷ lệ km giao thông đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông hóa
đạt 85%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp lý vệ sinh đạt 99%. Tỷ lệ dân
cư ở thị trấn sử dụng nước sạch đạt 99,5%.
- Đến năm 2025 số trường đạt chuẩn quốc gia phát triển thêm 06 trường,
nâng số trường đạt chuẩn lên 18 trường.
- Đến năm 2025 tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn hóa đạt 100%.
- Đến năm 2025 số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế là 10 xã, có 8 -10 bác
sỹ và 40 giường bệnh nhân trên 1 vạn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế đạt 97%.
- Đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 55%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm khoảng 2 - 3%.
- Giảm tai nạn giao thông hằng năm cả 3 tiêu chí.
- Trồng rừng mới hằng năm đạt 600ha trở lên. Tỷ lệ che phủ rừng đạt
khoảng 63 - 64%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại ở khu dân cư được thu gom và xử lý đạt 60%, tỷ
lệ chất thải y tế được xử lý đạt 98%.
67
3.3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Sơn đến
năm 2025
a. Hoàn thiện các cơ chế chính sách đối với kinh tế hộ
Nhà nước và Chính quyền các cấp có chính sách trợ giá đầu vào cho sản
xuất. Cung cấp các giống mới, vật tư nông nghiệp với giá ưu tiên hoặc ủng hộ
cho các hộ nghèo, hình thức này cần được khuyến khích duy trì để thâm canh
tăng năng suất đến chừng mực nào đó thì thôi trợ cấp, nông dân vẫn tiếp tục sử
dụng đế tăng sản lượng. Đây là mặt tích cực của chính sách hồ trợ đầu vào, đặc
biệt đối với kinh tế tiểu nông như hiện nay, tác động nhanh đến việc gia tăng sản
lượng, giúp nông dân chuyển sang sản xuất hàng hoá thích ứng với thị trường.
- Đấy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào
sản xuất thông qua hình thức:
+ Liên doanh liên kết với các công ty, nông, lâm trường ở địa bàn để hỗ trợ
nông dân trong khâu làm đất, cung cấp giống cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật, ngược
lại nông dân có thể giúp các công ty, nông, lâm trường khâu lao động, trong lúc thời
vụ căng thẳng.
+ Đầu tư vốn, kỹ thuật, vật tư, hỗ trợ lương thực cho tới khi thu hoạch thì
truy thu vào sản phẩm của các nông hộ.
- Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch để từ đó quy hoạch trên bản đồ,
từng bước thành quy hoạch trong thực tế sản xuất kinh doanh.
- Rà soát lại hệ thống cơ chế, chính sách đã có đối với kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, đối với nông dân để sửa đối, bố sung, hoàn thiện đáp ứng đòi hỏi của
sự phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng xã hội mới ở nông thôn.
- Làm tròn vai trò "bà đỡ" cho các hình thức liên kết, liên hợp, hợp tác giữa
cán bộ nông dân. Từ đó, mở đường và thúc đấy kinh tế hợp tác phát triển thay
thế dần tình trạng hộ phân tán, đơn lẻ hiện nay.
- Thực sự là "tư lệnh" của "4 nhà" trong sản xuất kinh doanh nông
nghiệp đóng vai trò là người mở đường và tổ chức thị trường cho các hàng hóa
nông nghiệp.
68
+ Có chính sách trợ giá đối với các sản phẩm do các nông hộ sản xuất ra
như: đảm bảo tiêu thụ sản phẩm với giá cả ổn định và đảm bảo có lợi cho họ,
miễn thuế vài năm đầu cho các dịch vụ thương nghiệp nhằm tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do nhân dân địa phương làm ra.
+ Cần giải quyết tốt các chế độ chính sách ở vùng sâu, vùng xa, cấp phát đủ
số lượng, đúng đối tượng trong các chương trình xoá đói giảm nghèo.
- Đối với hộ định canh định cư: Hiện nay ở huyện Bắc Sơn đã cơ bản định
canh định cư, đối với các hộ này cần tập trung thu hút các dự án đầu tư như dự
án nâng cao năng lực cộng đồng.
- Ở huyện Bắc Sơn hiện nay, hộ nghèo còn chiếm một phần khá lớn nguyên
nhân cơ bản là do:
+ Thiếu vốn sản xuất, thiếu ruộng đất canh tác, đầu tư manh mún, hiệu quả
kinh tế thấp, một số lao động không có việc làm.
+ Trình độ dân trí thấp, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu kiến thức khoa học
kỹ thuật.
+ Do đông nhân khẩu vì sinh đẻ nhiều, sinh đẻ không có kế hoạch, năng
suất lao động thấp.
+ Một số hộ do lười biếng, chi tiêu không có kế hoạch, phong tục tập quán
lạc hậu.
Ngoài ra có nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là do hai cuộc kháng chiến kéo
dài đã làm ảnh hưởng về mọi mặt đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội của đồng
bào vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng mà Nhà nước chưa thật sự quan
tâm một cách thoả đáng đế khắc phục, phương hướng sản xuất còn lạc hậu, tâm
lý thụ động trông chờ ỷ lại Nhà nước, cam chịu bằng lòng với cuộc sống đang
còn nặng nề. Bên cạnh đó còn có các yếu tố tác động của thị trường, của cơ chế
kinh tế nhiều thành phần tạo ra sự phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn.
Do đó, về mặt chính sách cần có một giải pháp chính cho hộ đói nghèo đặc
biệt như sau:
69
- Tiếp tục triển khai chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý theo từng vùng
chuyên canh. Phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm (trâu, bò, gia cầm, thuỷ
sản...) và mở rộng mạng lưới dịch vụ hàng hoá. Tăng cường công tác dạy nghề
và giải quyết việc làm. Phát triển tốt các nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ,
đan lát, dệt thổ cẩm, mây tre đan của đồng bào.
- Tiếp tục vận động nhân dân và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp
trong và ngoài quốc doanh tham gia đóng góp quỹ xoá đói giảm nghèo.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động và hợp tác lao động trong và ngoài huyện.
- Tiếp tục củng cố các tổ tương trợ hợp tác, hình thành các nhóm hộ giúp
nhau, trao đổi học tập lẫn nhau trong sản xuất để tự vươn lên.
- Triển khai cuộc vận động xoá đói giảm nghèo gắn với thực hiện công
trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, xoá mù
chữ và các chính sách xã hội khác.
b. Nhóm giải pháp về phát triển các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ
* Giải pháp về đất đai
Trước hết là vấn đề: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn" thế nào là chất lượng công tác quy hoạch? Quy hoạch
hiện có của chúng ta đang ở trình độ quy hoạch cây, con chứ chưa ở trình độ quy
hoạch sản phẩm hàng hóa. Những sản phẩm hàng hóa cuối cùng để đưa ra thị
trường là gì thì quy hoạch chưa trả lời. Do đó, rất nhiều yếu tố tiếp theo chưa có
trong quy hoạch, ví dụ: quy hoạch dịch vụ, quy hoạch chế biến (cả quy mô -
công nghệ), quy hoạch cơ sở hạ tầng... Tiếp theo quy hoạch là thực hiện quy
hoạch mà ta thường nói là từ qui hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết sau đó là
kế hoạch. Bởi quan niệm quy hoạch đang ở quy hoạch cây, con nên quy hoạch
chi tiết cũng mới đơn giản là chia qui hoạch to thành qui hoạch nhỏ chứ không
là chi tiết các khâu, các yếu tố cần và đủ để đi đến sản phẩm hàng hóa cuối
cùng. Chính vì vậy, ngay trong quy hoạch một cây, một con nào đó khi bước
vào thực hiện ta vấp phải hết “trục trặc” này, đến “trục trặc” khác. Rất, rất nhiều
70
mâu thuẫn cứ thế lần lượt xuất hiện. Nói tóm lại phải trên nền tảng tư duy kinh
tế hàng hóa - hội nhập mà làm lại quy hoạch kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, việc sử dụng ruộng đất
hiệu quả có ý nghĩa to lớn đối với các hộ nông dân. Trước hết cần thực hiện triệt
để chủ trương đối mới về ruộng đất, thực hiện giao đất, giao rừng và chứng nhận
quyền sở hữu lâu dài cho hộ nông dân, mà trước hết là đất nông nghiệp, để tránh
tình trạng xâm canh như hiện nay. Có như vậy các nông hộ mới yên tâm sản
xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu dài của mình.
- Trong chính sách giao đất phải đi liền với quy hoạch cụ thể, sao cho các
nông hộ có thể chuyên canh, thâm canh, không còn tình trạng sản xuất và đầu tư
manh mún, không mang lại hiệu quả.
- Phát huy các quyền của chủ sở hữu trong luật đất đai như trao đổi, chuyển
nhượng, cho thuê... nhằm tăng khả năng tích tụ và tập trung ruộng đất trong hạn
điền theo quy định.
- Đối với các hộ di cư lâu đời, có tiềm lực kinh tế đã tương đối ổn định
trong đời sống và sản xuất thì cần: Tập trung đấy mạnh thâm canh, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện đa dạng hoá cây trồng nhằm tránh
rủi ro, chuyển đổi mạnh mẽ cây trồng vật nuôi, nếu được quy hoạch vùng
nguyên liệu thì một số loại cây trồng có thể trở thành cây hàng hoá cao trên địa
bàn huyện.
- Đảm bảo an ninh lương thực và tăng khối lượng nông sản hàng hoá trên
cơ sở hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi và đưa các giống mới năng suất cao vào sản
xuất từng bước nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất, đặc biệt đối với các hộ
nghèo đói.
* Giải pháp về vốn
- Giải pháp về vốn cần tập trung vào các nội dung sau: Nhà nước cần tập
trung vốn cho vùng cao thông qua các chương trình, dự án cụ thể, ưu tiên tập
trung cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
71
phát triển nông thôn. Tăng cường khuyến nông, khuyến lâm phát triển kinh tế
trang trại và khai thác các tài nguyên khác của vùng một cách hợp lý.
- Có một cơ chế cho các nông hộ vay vốn phù hợp với điều kiện thực tế của
vùng, cụ thể phải là:
+ Cho vay đúng đối tượng: Đó là những đối tượng phải có nhu cầu thực sự
để phát triển sản xuất, kiếm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu
quả, đặc biệt ưu tiên cho các hộ nghèo đói, tập trung chủ yếu ở các xã đồng bào
dân tộc tại chỗ .
+ Áp dụng những hình thức thế chấp và lãi suất phù hợp: Đối với những hộ
giàu và trung bình cần có tài sản thế chấp hoặc vật tư đảm bảo một cách phù
hợp, đối với nhóm hộ nghèo cần thực hiện chế độ tín dụng tài trợ, sử dụng hình
thức cho vay thông qua các cơ sở quần chúng, như hội Phụ nữ, hội Nông
dân...và cần có sự ưu đãi về lãi suất cho các hộ nông dân trong nhóm hộ này.
+ Tăng nguồn vốn cho vay: Phát triển mạnh mẽ hơn nữa quy trình cho vay
đối với các hộ nông dân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Củng cố và phát triển các hợp tác xã tín dụng, tăng cường vốn vay dài hạn và
trung hạn thông qua các chương trình phát triển kinh tế.
+ Cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ các nông hộ sử dụng vốn vay có hiệu
quả, với một mức vốn vay cụ thể đối với từng loại hộ mới mang lại hiệu quả
tối ưu.
+ Phải ưu tiên vốn cho phát triển một cách có trọng điểm, căn cứ vào đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và kế hoạch dài hạn của địa phương và của vùng.
* Giải pháp về khoa học kỹ thuật
Trong điều kiện sản xuất phát triển theo hướng hàng hóa, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật ngày càng có vai trò quan trọng và là động lực thúc đẩy sản
xuất hàng hóa phát triển. Khoa học kỹ thuật là chìa khóa phát triển nông nghiệp
hiện đại.
Ngày nay ứng dụng khoa học kỹ thuật được thừa nhận là một trong những
biện pháp kinh tế nhất trong sản xuất nông nghiệp. Người nông dân tiến hành
sản xuất kinh doanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thì mới tăng nhanh được
72
năng suất, nâng cao được chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường và đảm bảo có lợi.
Thay đổi chế độ canh tác còn lạc hậu, giống cây trồng, vật nuôi có năng
suất cao, đặc biệt là những giống cây con đặc sản (chẳng hạn như: lúa, ngô năng
suất cao, lợn hướng nạc và vịt siêu trứng..). Thay đổi giống đi đôi với cải tiến hệ
thống canh tác, công nghệ sau thu hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất cho các hộ nông dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số có
một ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế nông dân huyện Bắc Sơn và vùng đồi
núi. Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tiền đề, là yếu tố quyết định năng suất
cây trồng, vật nuôi và chất lượng sản phẩm. Cần cải tiến khâu chọn tạo và làm
giống. Tăng cường đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt
phù hợp với nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Đẩy mạnh hoạt động
khuyến nông trong vùng đặc biệt là áp dụng khuyến nông tự nguyện. Phổ biến
rộng khắp tới các hộ nông dân hệ thống canh tác khoa học, phù hợp như hệ
thống canh tác trên đất dốc, hệ thống canh tác nông, lâm kết hợp. Trong chăn
nuôi cần chú ý phổ biến tới các hộ nông dân về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ
dịch bệnh. Nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh trong hộ nông dân, giúp hộ
nông dân nắm bắt được những nhu cầu của thị trường một các kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ.
Cần có chính sách hỗ trợ ưu đãi tín dụng trong việc triển khai những quy
trình kỹ thuật mới đối với một số loại cây trồng vật nuôi ở vùng đồi núi. Thực tế
điều tra kinh tế hộ nông dân ở huyện Bắc Sơn cho thấy tỷ lệ lao động được tập
huấn kỹ thuật còn thấp. Để phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời hội nhập
phải coi trọng các biện pháp sau:
- Tổ chức tốt các hoạt động khuyến nông, truyền bá tri thức, khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Với địa vị tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, các hộ tự lựa chọn và quyết định phương án sản xuất và tự chịu
trách nhiệm kết quả sản xuất của mình, nhiều hộ ngày càng có nhu cầu hiểu biết kỹ
thuật sản xuất mới như tiến bộ canh tác trên đất đồi dốc, kỹ thuật trồng cây ăn quả,
cây dài ngày, trồng rừng, cần chuyển giao quy trình tới từng hộ nông dân bằng
73
nhiều hình thức khác nhau, đồng thời giúp cho nông dân nắm được các thông tin về
thị trường, giá cả nông sản để nông dân quyết định cơ cấu sản xuất của mình. Xây
dựng mô hình trình diễn và làm điếm cho từng vùng, từng thôn bản, để tiếp nhận
chuyển giao khoa học kỹ thuật từ các viện nghiên cứu, trại thực nghiệm, các tổ
chức khuyến nông cấp trên đến các hộ nông dân.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh cho các chủ hộ sản xuất hàng hóa, đặc biệt là chủ trang trại. Các cơ
quan quản lý nhà nước cần tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với vùng đồi núi, các tài liệu hướng dẫn về tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh được phố biến rộng rãi nhằm phát triển kinh tế
hộ nông dân sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn hơn.
- Mở rộng hệ thống dịch vụ nhất là dịch vụ khoa học kỹ thuật đế cung cấp
vật tư và hướng dẫn đồng bào sản xuất, qua đó tận mua, trao đổi sản phẩm cho
đồng bào, như hướng dẫn đồng bào dùng phân bón, cải tạo đất, bảo vệ thực vật,
trồng lúa nước và chăn nuôi trong chuồng, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc ít
người đang có tập quán sản xuất truyền thống. Đưa giống lúa cạn có năng suất
cao, thông qua các tổ chức đào tạo cán bộ, những nông hộ có năng lực, trình độ
làm công tác khuyến nông tại chỗ. Qua các tổ chức đoàn thể, chính quyền vận
động nông dân thực hiện các biện pháp "gom vốn" để hỗ trợ vật tư đắt tiền cho
sản xuất cũng như làm cầu nối trung gian với thị trường.
- Củng cố, xây dựng, bổ sung cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời
sống nhất là giao thông, điện thắp sáng trong các vùng sâu của huyện.
- Hướng dẫn nông dân làm kinh tế vườn, hướng kinh tế vườn vào sản xuất
hàng hoá, tổng kết những mô hình tốt ngay ở thôn, xã để nông dân rút kinh
nghiệm làm theo, từ đó nhân rộng cho các hộ khác. Đối với những hộ nông dân
có điều kiện nên hướng họ phát triển kinh tế trang trại.
- Cần có sự hỗ trợ của kỹ thuật chăn nuôi, dịch vụ thú y trên địa bàn để sản
xuất ngành chăn nuôi của các nông hộ đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là chăn
nuôi đại gia súc đang rất thích hợp với điều kiện tự nhiên của vùng.
74
c. Giải pháp nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh của chủ hộ
Các giải pháp dạy nghề nông, du nhập nghề mới tạo nguồn nhân lực ngày
càng có chất lượng phù hợp với yêu cầu phát triển một nền nông nghiệp chuyên
canh đi đôi với phát triển tổng hợp, thâm canh dựa trên nền tảng kỹ thuật và công
nghệ hiện đại phải được thực hiện từ chính quy hoạch đã xác định với cách làm
nhất quán và có hệ thống.
Cùng với các giải pháp đó phải hết sức coi trọng việc cung cấp cho nông
dân những tri thức cần thiết, tối thiểu về các "luật chơi" trên thị trường trong
nước và quốc tế của thời hội nhập nhưng cũng đang là cái thiếu nhất của các hộ
nông dân chính là thiếu hiểu biết hoặc chưa hề có hiểu biết về các"luật chơi”
này. Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng: Hiểu biết luật lệ, ý thức pháp luật của con
người Việt Nam nói chung của người nông dân nói riêng còn rất hạn chế. Từ đó,
các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, ngoài
"khuyến” về phương diện kỹ thuật, công nghệ còn phải bố sung thêm nội dung
"khuyến" "luật chơi" nữa.
Bảng 3.11. Dự kiến đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
chủ hộ nông dân đến năm 2025
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2025
1. Đào tạo kỹ thuật nông lâm nghiệp
- Trình độ trung cấp 8,0 16,0
- Trình độ sơ cấp 15,0 30,0
2. Bồi dưỡng kiến thức khuyến nông, khuyến lâm
- Chủ hộ nông dân 50,0 70,0
- Chủ hộ trang trại 80,0 95,0
- Lao động của hộ 20,0 45,0
3. Bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế
- Cán bộ huyện 100,0 100,0
- Chủ hộ trang trại 100,0 100,0
- Chủ hộ nông dân 30,0 70,0
(Nguồn: Dự báo của tác giả)
75
Tiềm năng con người có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động, có con
người, có tri thức là có tất cả. Vì vậy trong giải pháp này cần giải quyết những
vấn đề sau:
Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo chủ hộ, trước tiên là phổ cập giáo dục
cho các thành viên trong gia đình. Những yếu kém của nền giáo dục dân tộc bản
địa có những nguyên nhân khách quan là do sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế - xã hội nhưng chủ yếu vẫn là do chủ quan, một mặt huyện chưa chú ý đầu tư
đúng mức, mặt khác các cấp chưa quan tâm đến giáo dục, đồng bào còn có tính
tự ti, bảo thủ. Nên từng bước thay thế trường học tranh tre, nứa tạm bợ bằng các
nhà kiên cố, khung gỗ, mái ngói. Nâng cao trình độ dân trí bằng cách tập trung
xoá nạn mù chữ đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.
Trong lĩnh vực nông nghiệp việc bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí, khả
năng nhận thức và quản lý cho chủ hộ là việc cấp bách và phải coi như là cuộc
Cách mạng văn hoá trong nông thôn vùng cao, vùng sâu.
Đây là những giải pháp tổng hợp lâu dài mà huyện cần phối hợp với tỉnh
nghiên cứu kết hợp với trung tâm giáo dục, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ
thuật để biên soạn các tài liệu tập huấn ngắn ngày hoặc dài ngày nhằm tạo kiến
thức cho nông hộ, chủ hộ. Thực tế cho thấy có nhiều người sản xuất giỏi nhưng
trình độ văn hoá thấp đã làm hạn chế đến sản xuất và nuôi dạy con cái. Trong
nền kinh tế thị trường, việc bồi dưỡng cách thức khối lượng giàu cho nông hộ là
hết sức cần thiết, là nội dung chiến lược trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm: Về tổ chức mạng lưới
khuyến nông cơ sở, để tạo điều kiện cho dân miền núi có thể tiếp cận tốt với
khuyến nông, việc lập mạng lưới khả năng là cần thiết, đặc biệt là từ huyện tới
thôn bản. Trạm khuyến nông cần thực hiện tốt 3 chức năng: Xây dựng mạng
lưới cơ sở, phổ biến kỹ thuật và phục vụ hỗ trợ xây dựng mô hình thật tốt và
chuyển giao cho đội ngũ nông dân giỏi trước, làm theo khẩu hiệu: Làm cho
người giàu thì giàu hơn, người nghèo thành khá, xoá dần hộ nghèo đói, hình
76
thành vùng sản xuất hàng hoá, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích và giá
trị sản xuất, giải quyết việc làm. Tổ chức khuyến nông cơ sở ở thôn, bản, nhân
sự phải do chính người dân bầu ra là những người nông dân giỏi trong hoạt
động được bà con suy tôn. Đào tạo đội ngũ khuyến nông phải tận tuỵ, sát thực
tiễn, dám làm, đổi mới suy nghĩ và có phương cách chỉ đạo tập trung, được
nông dân tín nhiệm. Nội dung hoạt động của khuyến nông nên thu hẹp trong
thực hiện chương trình sản xuất một số cây con với các loại giống mới, có hiệu
quả kinh tế cao.
Kết hợp với các giải pháp khác đế tạo việc làm và giảm nhẹ cường độ lao
động cho người nông dân, đây cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm để xoá đói
giảm nghèo và giảm áp lực cho các vùng thành thị.
d. Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho kinh tế hộ
Để khắc phục hạn chế, vượt qua khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa nhằm
phát triển, mở rộng thị trường nông sản, cần nhiều giải pháp mang tính đồng bộ.
Bên cạnh các giải pháp liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp như làm tốt
công tác quy hoạch sản xuất các vùng chuyên canh; chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản cũng cần mở rộng thị
trường tiêu thụ khi mà những thị trường truyền thống đang gặp khó khăn. Bên
cạnh đó, cần xây dựng và phát triển thương hiệu cho các mặt hàng nông sản.
Trước mắt, cần định hướng lựa chọn một số thương hiệu chủ lực cho các mặt
hàng nông sản đang có thế mạnh trên thị trường thế giới như gạo, cà phê, hồ
tiêu, hạt điều... để có thể xuất khẩu trực tiếp đến các thị trường có nhu cầu mà
không phải qua trung gian hoặc mượn thương hiệu nước ngoài.
Những giải pháp trên kết hợp với các giải pháp khác, nếu được triển khai
đồng bộ với sự quan tâm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp, các
ngành liên quan sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường theo hướng tích
cực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh hàng nông sản. Trên cơ sở đó,
góp phần cải thiện đời sống nông dân và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hiện đại, bền vững.
77
Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoá:
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động nông dân, doanh
nghiệp, HTX, tổ hợp tác thực hiện các hình thức tiêu thụ nông sản thông qua hợp
đồng, gắn sản xuất với chế biến, nhất là ở vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.
Nâng cao nhận thức trong việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng. Tăng cường
đầu tư, hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất quy mô lớn, vùng nguyên liệu tập trung để
thúc đẩy các hình thức liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ.
- Trong quy hoạch, cần tạo điều kiện để nông dân, các HTX và tổ hợp tác
cùng tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến và thực hiện.
- Hỗ trợ các hình thức kinh tế hợp tác của nông dân, các hiệp hội, ngành
hàng để các tổ chức này có đủ khả năng cung cấp dịch vụ tiêu thụ nông sản cho
nông dân, hạn chế tình trạng độc quyền, ép giá...
- Hỗ trợ pháp lý cho nông dân và các bên liên quan trong việc ký hợp đồng.
- Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, các cơ quan liên quan.
- Tăng cường hợp tác quốc tế.
e. Giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Thực hiện đường lối Đại hội XI của Đảng, nước ta đang ra sức thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững. Do đó, việc sớm đưa kinh tế nông thôn phát triển
nhanh hơn, để đảm bảo sự phát triển chung của cả đất nước là điều cần thiết.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng
nhấn mạnh: Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ
nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó
mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Các chính
sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất
là các dân tộc thiểu số… Hiện nay, vấn đề xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn để góp phần đưa kinh tế nông thôn phát triển nhanh hơn đang được
các cấp, các ngành liên quan triển khai trong thực tế. Tuy nhiên, như phân tích ở
trên, sự tụt hậu về phát triển kinh tế của khu vực nông thôn rất nghiêm trọng. Có
78
nhiều nguyên nhân dẫn tới tồn tại trên. Việc cụ thể hoá đường lối, chủ trương
của Đảng cũng như việc thể chế hoá của Nhà nước còn chậm và thiếu đồng bộ.
Sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ đảng, chính quyền về xây dựng và phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn chưa thực sự quyết liệt,…
Để nhanh chóng xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, cần phải
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ. Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay,
đó là vốn đầu tư từ Nhà nước, trong khi cần phải tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển
hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển sản xuất. Tuy vậy, hiện nay tổng vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp,
nông dân, nông thôn mới chỉ đáp ứng được khoảng 55-60% yêu cầu. Do đó, để
giải quyết vấn đề này, cần nhanh chóng có cơ chế khuyến khích hơn nữa các
thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng nông thôn. Cùng với việc tăng cường đầu tư cho kết cấu hạ tầng nông
thôn, cần nâng cao ý thức của người dân cũng như đào tạo các kỹ năng xác định
các cơ sở hạ tầng cần thiết và kỹ năng giám sát chất lượng các dự án phát triển kết
cấu hạ tầng quy mô nhỏ tại địa phương để góp phần nâng cao được hiệu quả vốn
đầu tư. Đổi mới cơ chế, chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát
triển hạ tầng. Có chính sách phù hợp thu hồi đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng
công trình hạ tầng, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh
doanh. Nhà nước có thể thực hiện chính sách giao đất không thu tiền đối với diện
tích xây dựng cơ sở hạ tầng do nhà đầu tư trúng thầu. Hỗ trợ nhà đầu tư một phần
vốn đầu tư dự án bằng tiền hoặc vật tư cũng như thực hiện miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng
Nhà nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân công. Khuyến
khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho
xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc…
79
Cần tập trung hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn với quan điểm
Nhà nước và nhân dân cùng làm, phát triển giao thông nông thôn có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc mở rộng thị trường và chuyển giao các thành tựu khoa
học kỹ thuật.
Nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới điện quốc gia cũng như mạng lưới hệ
thống thông tin liên lạc.
f. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân toàn diện và bền vững
Thực chất khủng hoảng môi trường hiện nay là khủng hoảng về mô hình
phát triển. Do đó phải thay đổi mô hình phát triển từ trước đến nay dựa trên cơ
sở lạm dụng tài nguyên thiên nhiên bằng kiểu phát triển bền vững, sao cho "sự
phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm phương hại đến khả năng của
các thế hệ tương lai, đáp ứng nhu cầu bản thân của họ". Quan điểm phát triển
bền vững là làm sao phải xây dựng được mối quan hệ cộng sinh hài hòa lâu dài
giữa con người và tự nhiên, có nghĩa là phải nâng cao chất lượng sống của con
người thuộc các thế hệ khuyến nông trong sức chịu đựng của hệ sinh thái.
Hướng tới một nền kinh tế nông nghiệp xanh bền vững thì chúng ta cần thực
hiện các vấn đề sau: Giải quyết các vấn đề suy thoái của đất nông nghiệp và lâm
nghiệp bằng cách kết hợp các mô hình kinh tế thích hợp, bên cạnh đó luôn giữ
vững độ phì của đất, tránh tình trạng sa mạc hóa.
Tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái, mục tiêu phát triển của xã hội loại
người mà nhiều nước đang hướng tới đó là sự phồn vinh về kinh tế, sự công bằng
về xã hội và sự trong sạch của môi trường sinh thái. Điều này được ghi rõ trong
báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ VIII: "Tăng cường kinh tế gắn liền với
sự tiến bộ công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ
môi trường sinh thái”.
80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tôi rút ra những kết luận sau:
Trên cơ sở nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ có thể khẳng định rằng,
kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp
với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá. Phát triển kinh tế nông hộ tại huyện
Bắc Sơn có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Thực trạng kinh tế nông hộ tại huyện Bắc Sơn hiện nay còn mang tính chất
thuần nông (thu nhập chủ yếu vẫn là trồng trọt 68,57%).
Nguồn gốc chủ nông hộ rất đa dạng (dân bản địa chiếm 76%, dân di dời và
dân khai hoang chiếm 24%).
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ còn khá thấp.
Kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế và những ảnh hưởng của hội nhập kinh tế
quốc tế đến kinh tế hộ nông dân chưa có gì thể hiện qua việc phỏng vấn cho thấy
100% hộ được hỏi trả lời không biết những ảnh hưởng của hội nhập đến việc
phát triển kinh tế của họ.
Nguồn thu nhập từ nông, lâm nghiệp là chủ yếu chiếm 83,9%, thu từ dịch vụ
là 16,1%. Rừng là thế mạnh của vùng, nhưng chưa được chú ý khai thác, đất trống
đồi núi trọc vẫn còn nhiều, nguồn lợi thu nhập từ rừng chưa cao. Phát triển kinh tế
nông hộ là một nhiệm vụ trọng yếu đế đưa nông nghiệp, nông thôn tại huyện Bắc
Sơn phát triển.
Để phát triển kinh tế nông hộ tại huyện Bắc Sơn hiện nay cần phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp.
Giải pháp chung: Cần tăng cường đầu tư vốn cho hộ nông dân, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp, hoàn thiện công tác quy hoạch sử
dụng đất, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong nông thôn
như: Điện, đường, trường, trạm, chợ và phát triển cụm điểm dân cư nông thôn,
đẩy mạnh phát triển hộ sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại, hình thành các
hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân.
81
Giải pháp cụ thể: Đối với các nông hộ vùng đồi núi cao, vùng sinh thái cần
hoàn thiện công tác giao đất giao rừng và đẩy mạnh phát triển nghề rừng kết hợp
với chăn nuôi đại gia súc trong các hộ nông dân, vùng đồi núi cao trung bình
đấy mạnh công tác khuyến nông, lâm, dịch vụ kỹ thuật, vùng đồi núi thấp cần
đẩy mạnh đầu tư thâm canh, giải quyết việc chuyển đổi ruộng đất, khắc phục
ruộng đất manh mún.
Đối với những hộ nông dân nghèo, cần tổ chức hướng dẫn việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của hộ theo hướng hàng hoá. Phổ biến kỹ thuật đầu tư thâm canh
giống mới, đẩy mạnh hoạt động khuyến nông xây dựng mô hình trình diễn, nâng
cao kiến thức quản lý và khả năng nắm bắt thị trường.
Đối với cán bộ, chủ trang trại, chủ hộ phải bồi dưỡng kiến thức về hội nhập
kinh tế quốc tế, thăm quan học hỏi các mô hình kinh tế điển hình.
Đối với hộ nông dân người dân tộc thiểu số, cần có những giải pháp riêng,
ưu tiên, đồng thời nâng cao năng lực quản lý cộng đồng trong đồng bào dân tộc.
Thực hiện những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm thúc đẩy kinh tế nông hộ
của huyện Bắc Sơn phát triển cần phải đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã
hội, gắn với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. Trong quá trình phát triển, có
thể sẽ nảy sinh những vấn đề mới cần giải quyết, khi đó cần phải bổ sung thêm
các giải pháp mới để có thế tiếp tục đưa kinh tế huyện Bắc Sơn phát triển bền
vững và đúng hướng trong những năm tiếp theo với một cơ cấu các ngành kinh
tế hợp lý là: Dịch vụ - Nông Lâm nghiệp, Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
2. Kiến nghị
Để kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Bắc Sơn thời gian tiếp theo phát
triển được tốt hơn, không những mang lại lợi ích về kinh tế mà còn giúp an sinh
xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Từ những phân tích
trên, tôi kiến nghị một số vấn đề nhằm phát triển kinh tế hộ trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn như sau:
- Xây dựng tổ chức khối nông lâm nghiệp (Phòng Nông nghiệp và PTNT,
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp) kết hợp các chương trình hỗ trợ của tổ chức trong
82
và ngoài nước về vốn, kiến thức cho nông hộ phát triển kinh tế. Tạo điều kiện cho
người dân nông thôn học tập nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức về sản xuất Nông
lâm nghiệp, các chính sách về nông nghiệp nông thôn, nông dân.
- Nâng cao hơn nữa năng lực cho người nông dân thông qua các lớp học dài
ngày về trồng trọt, chăn nuôi, quản lý kinh tế gia đình cho người dân nông thôn
ở các cụm xã. Để có chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần nâng
cao trình độ cho giáo viên giảng dạy tại trung tâm phối hợp.
- Phòng nông nghiệp, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện bên cạnh các
chủ đề khuyến nông dưới hình thức thuần tuý kỹ thuật, cần phát triển các
chương trình khuyến nông dưới nhiều khía cạnh như kinh tế, marketing, quản lý
tài chính, quản lý nhân lực…chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất điểm để
nhân rộng trong cộng đồng.
- Ngân hàng nông nghiệp huyện, ngân hàng chính sách xã hội huyện tăng
thêm nguồn vốn vay bằng tín chấp qua các tổ chức hội đoàn thể để các nông hộ
có cơ hội tiếp cận dễ dàng hơn với tín dụng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm), chuyển dịch cơ cấu kinh
tế giữa các ngành, trong nội ngành nông lâm nghiệp gắn với phát triển thị
trường, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ gia đình không phải đi làm ăn xa,
có điều kiện chia sẻ lẫn nhau trong thực hiện vai trò sản xuất, sinh sản nuôi
dưỡng, cộng đồng, chính trị.
- Đẩy mạnh hoạt động của các khu công nghiệp, các làng nghề mây tre đan,
mành cọ, các ngành nghề thủ công truyền thống, tạo việc làm cho người dân
nông thôn tăng thu nhập bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, qua sinh hoạt tại các câu
lạc bộ, tổ sản xuất, người dân có thể mở rộng giao tiếp, nâng cao nhận thức của
họ về vấn đề xã hội và kiến thức phát triển kinh tế.
- Các ngành các cấp, đoàn thể tăng cường công tác phối kết hợp thực hiện
đồng bộ các giải pháp thúc đẩy kinh tế hộ phát triển giúp người dân nông thôn
nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội thu hẹp khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh”./.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hồng Anh (2014), “Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ gia đình tại Hàn
Quốc và bài học kinh nghiệm với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số
4/2014.
2. Lê Hữu Ảnh (1998), Sự phân hoá giàu nghèo trong quá trình biến đổi xã hội
nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), QĐ 899/QD-Ttg Phê duyệt Đề án “Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững”.
4. Chính phủ, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của
Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.
5. Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn, Niên giám thống kê huyện Bắc năm 2015,
2016, 2017.
6. Nguyễn Sinh Cúc (2000), “Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước ta”,
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 260.
7. Việt Hà (2007), “Tìm hiểu về chế độ kinh doanh ngành nghề hóa trong nông
nghiệp Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc.
8. Trần Hoàng Hà (2014), “Hiệu quả từ phát triển kinh tế hộ gia đình ở tỉnh
Phú Thọ”, Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, số 3/2014.
9. Nguyễn Trung Hiếu (2015), Phát triển kinh tế nông thôn ở Nam Định - Thực
trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ.
10. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1956/QĐ-TTg (27/11/2009), Phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
11. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 899/QĐ-TTg (10/6/2013), Phê duyệt
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
12. Nguyễn Hồng Thu, Chính sách tam nông của Nhật Bản - Bài học cho Việt Nam,
Viện nghiên cứu Đông bắc Á, tháng 2/2014.
84
13. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
14. UBND huyện Bắc Sơn, Báo cáo kết quả, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng 3 năm 2015 -2017.
15. UBND huyện Bắc Sơn, Đề án phát triển kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn 5 năm
2016-2020.
16. UBND huyện Bắc Sơn, Báo cáo Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2017.
17. Trương Đình Vũ, Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn
huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ năm 2015.
18. Mai Thị Thanh Xuân, Trịnh Thị Thu Hiền (2013), “Phát triển kinh tế hộ gia
đình ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, tập 29, số 3.
85
Phụ lục 1. KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU THỐNG KÊ
Bảng 1. Bảng thống kê mô tả quy mô diện tích đất canh tác theo nhóm hộ điều tra
Nhóm 1 2,2 0,2 2,1 2,1 1,0 0,9 1,6 0,8 4,5 0,5 5,0 65,1 30,0 5,0 0,5 0,4
Nhóm 2 1,3 0,2 1,1 1,1 0,9 0,8 0,4 1,0 3,5 0,1 3,6 39,6 30,0 3,6 0,1 0,3
Nhóm 3 0,8 0,1 0,7 0,7 0,6 0,4 0,9 1,2 2,3 0,1 2,4 23,6 30,0 2,4 0,1 0,2
Chỉ tiêu Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1) Confidence Level(95,0%)
Bảng 2: Bảng phân tích ANOVA quy mô diện tích đất canh tác theo nhóm hộ
điều tra
Anova: Single Factor SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average
Variance
30 30 30
65,1 2,17 0,920103448 1,32 0,781655172 39,6 23,6 0,78666667 0,393609195
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
df
MS
F
P-value
F crit
ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total
SS 29,2055556 60,7656667 89,9712222
2 14,6027778 20,90722831 3,8515E-08 3,101296 87 0,69845594 89
Với mức ý nghĩa α = 0,05 kiểm định giả thiết thống kê thì F = 20,907 > Fcrit = 3,101
cho thấy diện tích đất canh tác có sự sai khác giữa các nhóm hộ đã khảo sát.
86
Bảng 3: Bảng thống kê mô tả vốn của các hộ của các xã trong địa bàn nghiên cứu
Xã Quỳnh Sơn
Xã Nhất Hòa
Xã Vũ Sơn
Chỉ tiêu Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1)
482,9667 24,02625 500 500 131,5972 17317,83 0,789991 0,224738 600 200 800 14489 30 800 200
551,0667 29,99674 550 550 164,2989 26994,13 2,978204 0,997171 842 250 1092 16532 30 1092 250
599,5333 30,50889 600 500 167,1041 27923,77 1,658746 0,583349 800 300 1100 17986 30 1100 300
Confidence Level(95,0%)
61,35022
62,39769
49,13921
Bảng 4: Bản phân tích ANOVA sở hữu vốn của các hộ của các xã trong địa bàn nghiên cứu
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average Variance
Xã Quỳnh Sơn
30
14489 482,9667 17317,83
Xã Nhất Hòa
30
16532 551,0667 26994,13
Xã Vũ Sơn
30
17986 599,5333 27923,77
ANOVA
Source of Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
205744,2 2094836
2 102872,1 4,272349 0,016986 3,101296 87 24078,58
Between Groups Within Groups Total
2300580
89
Với mức ý nghĩa α = 0,05 kiểm định giả thiết thống kê thì F = 4,272 > Fcrit =
3,101 chứng tỏ có sự sai khác về vốn giữa các xã nghiên cứu.
87
Bảng 5: Phân tích ANOVA ảnh hưởng của vốn đầu tư tới thu nhập bình
quân/khẩu của các hộ
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average Variance
5 triệu đồng trở xuống
39
367470 9422,308
2756987
Trên 5 - 7 triệu đồng
30
420450
14015
2596405
Trên 7 - 10 triệu đồng
18
279810
15545
4878215
Trên l0 triệu đồng
3
48463 16154,33 861506,3
ANOVA
Source of Variation
SS
df
MS
F
F crit
P-value 5,75E-
Between Groups
6,44E+08
3 2,15E+08 69,78069
23 2,710647
Within Groups
2,65E+08
86
3078069
Total
9,09E+08
89
Với mức ý nghĩa α = 0,05 kiểm định giả thiết thống kê thì F = 69,78 > Fcrit =
2,71 chứng tỏ có sự ảnh hưởng của mức vốn đầu tư tới thu nhập bình quân/khẩu của
các hộ.
88
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN
PHẦN 1: NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ ĐƯỢC PHỎNG VẤN
A. Những thông tin về người được phỏng vấn
- Tuổi... ............... ... Giới tính:
Nam:
Nữ:
- Trình độ văn hóa:
Thất học
Sơ cấp
Cấp I
Trung cấp
Cấp II
Đại học
Cấp III
Trên đại học
B. Thông tin về hộ
1. Nhân k hẩ u. .. . . . . . . . . .người, trong đó nam. . . .. . . . . . . .., nữ . . . . . . . . . .
2. Lao động. .. . . . . . . . . . . . ...người, trong đó nam. .. . . . . . . . . ., nữ. . . . . …. .
3. Loại hộ theo hướng sản xuất
- Cây hàng năm
- Cây ăn quả
- Cây CNDN
- Cây lâm nghiệp
- Chăn nuôi ĐGS
- Chăn nuôi lợn
- Chăn nuôi GC
- Thủy sản
4. Sản xuất kinh doanh khác:...
5. Phân loại theo nghề nghiệp
- Hộ thuần nông, lâm
- Hộ NN kiêm TTCN
- Hộ NN kiêm dịch vụ
- Hộ khác...
6. Năm thành lập hộ…
7. Nguồn gốc thành lập hộ
- Bản địa
- Định canh ĐC
- Di rời lòng hồ
- Xây dựng kinh tế
8. Những tài sản chủ yếu của gia đình
a. Nhà ở
- Kiên cố
- Bán kiên cố
- Nhà tạm, loại nhà khác
b. Đất đai
89
Loại đất
Diện tích
Của nhà
Đi thuê
Đấu thầu
- Đất cây hàng năm
- Đất cây lâu năm
- Đất cây ăn quả
- Đất lâm nghiệp
- Đất ao hồ
- Đất ở
+ Đất xây dựng
+ Đất vườn
- Đất khác
c. Chăn nuôi
Loại
Đơn vị
Số lượng
Giá trị
- Trâu
- Bò
- Lợn thịt
- Lợn nái
- Dê
- Gà
- Gia cầm khác
- Cá
Tổng cộng
d. Thiết bị sản xuất nông nghiệp
90
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Giá trị
- Máy kéo nhỏ
- Máy cày, bừa
- Máy bơm nước
- Dàn tưới nước
- Tuốt lúa động cơ
- Tuốt lúa thủ công
- Hòm quạt thóc
- Máy xay xát
- Máy nghiền thức ăn
- Bình bơm thuốc trừ sâu động cơ
- Bình bơm thuốc trừ sâu bằng tay
- Rơ moóc
- Xe bò
- Xe cải tiến
- Thuyền bè
- Thuyền mô tơ
- Lưới đánh cá
- Máy cưa gỗ
- Thiết bị khác
e. Tiền
Giá trị
- Tiền gửi, cho vay
- Tiền mặt
- Giá trị tiền khác
91
PHẦN II: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ
A. Ngành trồng trọt
2.1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Đơn giá
Giá trị
STT
Cây trồng
(ha)
(kg/ha)
(kg)
(đ/kg)
(1000đ)
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng cộng
2.2. Chi phí cho sản xuất ngành trồng trọt
(Cây trồng... ..................................... .)
Đơn giá
Giá trị
STT
Loại vật tư
ĐVT
Số lượng
(đ/kg)
(1000đ)
1 Giống
2 Phân chuồng
3 Phân đạm
4 Phân lân
5 Phân Kali
6 Phân N P K
7 Phân khác
8 Thuốc BVTV
Tổng cộng
92
2.3. Thu nhập ngành trồng trọt
Chi phí
Tổng
Khấu
Khoản
STT Cây trồng
Thu nhập
Vật tư
Thuê NC LĐGĐ
thu
hao
nộp
1
2
3
4
5
Tổng số
Ghi chú: Nếu không xác định được khấu hao vườn cây? Xin ông bà cho biết cây trồng:
-………………………….trồng được …………………năm
- …………………………trồng được …………………năm
- …………………………trồng được …………………năm
B. Ngành chăn nuôi
2.4. Sản phẩm từ chăn nuôi
Số lượng
Tổng trọng
Đơn giá
Giá trị
STT
Vật nuôi
Ghi chú
(con)
lượng (Kg)
(đ/kg)
(1000đ)
1
2
3
4
…
93
2.5. Chi phí sản xuất cho một chu kỳ sản phẩm
STT
Loại vật tư
ĐVT
Giá trị (1000đ)
Số lượng (kg)
Đơn giá (đ/kg)
1 Giống
2 Thức ăn tinh
3 Thức ăn xanh
4 Thuốc thú y
5 Chất khoáng
Tổng cộng
2.6. Thu nhập từ chăn nuôi
Chi phí
Tổng
STT Vật nuôi
Thu nhập
Khấu
thu
Vật tư
Thuê LĐ LĐGĐ Chi khác
hao
1
2
3
4
….
Tổng số
2.7. Thu và chi từ làm vườn
Diện tích vườn……….m2
STT
Chi tiêu
ĐVT Số lượng
Đơn giá
Giá trị (1000đ)
1 Sản phẩm chính
2 Sản phẩm phu
3 Chi phí trực tiếp
4 Chi phí phải nộp
5 Lao động gia đình
6 …………...
7 …………..
Thu nhập
94
2.8. Thu và chi từ những hoạt động sản xuất ngoài nông nghiệp
Sản phẩm...
Sản phẩm...
TT
Chi tiêu
Số
Đơn giá
Giá trị
Số
Đơn giá
Giá trị
ĐVT
lượng
(đ/kg)
(1000đ)
lượng
(đ/kg)
(1000đ)
1 Sản phẩm chính
2 Sản phẩm phụ
3 Chi phí trung gian
4 Nguyên liệu
5 Nhiên liệu
6 Chi khác
7 Thuê lao động
8 Khấu hao
9 Lao động gia đình
10 Chi phí
Thu nhập
C. Đời sống của hộ
2.9. Cơ cấu chi tiêu trong năm..................................................................đ
- Chi giáo dục: ............................................................................................đ
- May mặc:..................................................................................................đ
- Chất đốt, thắp sáng, nước:........................................................................đ
- Giao thông bưu điện:................................................................................đ
- Lương thực, thực phẩm:............................................................................đ
- Chi khác: ..................................................................................................đ
2.10. Chi tiêu về lương thực, thực phẩm
STT
Mặt hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1 Lương thực
2 Thịt các loại
3 Trứng
95
STT
Mặt hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
4 Chất béo
5 Tôm cá
6 Bánh kẹo
7 Gia vị
8 Rau
9 Đường sữa
10 Chè, cà phê
11 Rượu, bia
12 Khác
Tổng cộng
2.11. Tích lũy của hộ
Tổng cộng:.........................................................................................................đ
- Sổ tiết kiệm ngân hàng Nhà nước: ...........................................................đ
- Sổ tiết kiệm ở ngân hàng khác (kho bạc):...................................................đ
- Sổ tiết kiệm HTX tín dụng: .......................................................................đ
- Cổ phiếu, cổ phần, phường họ:..........................................................................đ
- Tiền mặt:............................................................................................................đ
- Giá trị tiền khác: ................................................................................................đ
- Nhà cửa:.............................................................................................................đ
- Tài sản lâu bền:..................................................................................................đ
- Thóc gạo:...........................................................................................................đ
- Khác:...................................................................................................................đ
2.12. Ông (bà) có nhu cầu mở rộng diện tích đất đai không?
a. Có
Lý do…..
b. Không
Lý do…..
Ông (bà) muốn mở rộng bằng cách nào?
- Khai hoang
- Mua lại
- Thuê lại
- Đấu thầu
Cách khác ...
Ông (bà) muốn mở rộng diện tích là do?
- Có lao động
- Có vốn
- Ý kiến khác
- Sản xuất có lãi
96
2.13. Vốn sản xuất của hộ thiếu hay đủ
- Đủ
- Thiếu
- Ông (bà) cần thêm bao nhiêu?...................................đ
- Ông (bà) hay dùng vào việc gì?
- Mở rộng quy mô SX
- Đầu tư thâm canh
- Chi tiêu
- Mục đích khác...
Ông (bà) muốn vay từ đâu?
- Ngân hàng
- Từ các dự án
- Từ các Hội
- Từ các tổ chức tín dụng khác
Theo Ông (bà) lãi suất bao nhiêu thì phù hợp?..................% tháng
2.14. Lao động sản xuất của hộ thiếu hay đủ?
- Đủ
- Thiếu
Ông (bà) cần thuê mướn thêm bao nhiêu công?... .................công
Ông (bà) thuê những công việc gì, vào thời điểm nào, trình độ nào?
- Trồng
- Chăm sóc
- Thu hoạch
- Chế biến
- Thường xuyên
- Kỹ thuật
- Thời vụ
- Phổ thông
Lao động khác...
Theo Ông (bà) giá tiền công là bao nhiêu cho công việc?
Kỹ thuật... ........................đ/công Phổ thông.................. ..đ/công
Lao động khác.................. .đ/công Thừa lao động………..
Ông (bà) có số lao động thừa là bao nhiêu?... .................... ...công
Thời điểm nào?............................ ..., tháng mấy?.......
Ông (bà) có ý định sử dụng lao động thừa như thế nào?
- Mở rộng sản xuất
- Mở rộng NN
97
2.15. Ông (bà) cho biết phương thức tiêu thụ những sản phẩm?
Chỉ tiêu
Các sản phẩm hàng hóa chủ yếu Thuốc lá lá
Ngô
Lợn
Quả
Gà
1. Bán cho các đối tượng - Tư thương - Nhóm hộ chế biến - Nhà máy chế biến 2. Hình thức bán - Tại nhà - Tại chợ - Tại điểm thu gom - Tại vườn 3. Phương thức bán - Bán buôn - Bán lẻ 4. Thông tin giá cả - Biết trước khi bán - Biết sau khi bán
2.16. Ông (bà) cho biết ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất?
Chỉ tiêu
Xã …………
Xã …………
Xã …………
1. Vị trí địa lý thuận lợi, khó khăn 2. Đất đai ổn định lâu dài 3. Vốn sản xuất 4. Công cụ sản xuất 5. Kết cấu hạ tầng 6. Kỹ thuật canh tác 7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 8. Ảnh hưởng chính sách trợ giá NN 9. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế QT