ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o---------

ĐOÀN MINH THỌ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ

Ở QUẢNG BÌNH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o---------

ĐOÀN MINH THỌ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ

Ở QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành Kinh tế chính trị

Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS VŨ THỊ DẬU

Hà Nội - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trính nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng

dẫn của Ts - Vò ThÞ DËu

Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tình khách

quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học Kinh

tế Đại học Quốc Gia Hà Nội, tác giả đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên nhà

trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình.

Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và theo nguyện vọng nghiên

cứu, tác giả đã lựa chon thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “ Ph¸t triÓn kinh

tÕ tËp thÓ ë Qu¶ng b×nh”.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo và

đặc biệt là TS. Vũ Thị Dậu, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ tác giả hoàn

thành luận văn tốt nghiệp này.

Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn

còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý, nhận

xét của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp./.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn.

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình

Số trang: 139 trang

Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Khoa: Kinh tế Chính trị

Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Đoàn Minh Thọ

Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Dậu

Đề tài nghiên cứu thành phần kinh tế tập thể theo cách tiếp cận kinh tế chính

trị. Những khía cạnh nhƣ: Lợi ích kinh tế - xã hội từ phát triển kinh tế tập thể, tác

động của những cơ chế, chính sách của nhà nƣớc tới sự phát triển kinh tế tập thể,

mức độ hội nhập kinh tế của kinh tế tập thể...đều là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.

Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế gồm nhiều hình thức khác nhau nhƣ

kinh tế hợp tác, HTX, doanh nghiệp và các quỹ chung của đoàn thể. Song luận văn

chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế HTX – hình thức đóng vai trò nòng

cốt của kinh tế tập thể ở Quảng Bình.

Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh

tế tập thể trong kinh tế. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở

Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2014. Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát

triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,

giảng dạy, góp phần hoàn thiện chính sách chỉ đạo thực tiễn nhằm đẩy mạnh phát

triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình

Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục tiêu,

nhiệm vụ đã đề ra.

MỤC LỤC

Danh mục viết tắt ......................................................................................................... i

Danh mục bảng ........................................................................................................... ii

Danh mục hình ........................................................................................................... iv

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ

BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ ........................................................... 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển kinh tế tập thể và những vấn đề

liên quan .................................................................................................................. 5

1.1.1. Tổng quan các sách nghiên cứu về kinh tế tập thể .................................... 5

1.1.2. Luận văn nghiên cứu về kinh tế tập thể ..................................................... 6

1.1.3. Bài viết tham gia hội thảo và bài đăng tạp chì về kinh tế tập thể ............. 7

1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế tập thể ........................................... 9

1.2.1. Kinh tế tập thể ............................................................................................ 9

1.2.2. Phát triển kinh tế tập thể ......................................................................... 25

1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể và bài học cho Quảng Bình .............. 33

1.3.1. Phát triển kinh tế HTX một số nước ........................................................ 33

1.3.2. Phát triển kinh tế HTX một số địa phương trong nước ........................... 35

1.3.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 37

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................ 40

2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................... 40

2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử ................... 40

2.1.2. Trừu tượng hóa khoa học ........................................................................ 40

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 41

2.2.1. Phương pháp phân tìch- tổng hợp ........................................................... 41

2.2.2. Phương pháp logic - lịch sử .................................................................... 43

2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả .................................................................. 44

2.2.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ........................................................... 44

Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH46

3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình ......... 46

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 46

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 46

3.1.3. Quan điểm, chủ trương của Quảng Bính về phát triển kinh tế tập thể ... 48

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2013 ... 51

3.2.1. Hoạch định phát triển kinh tế tập thể ...................................................... 51

3.2.2 Đa dạng hóa các hính thức phát triẻn kinh tế tập thể .............................. 57

3.2.3. Nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của kinh

tế tập thể ............................................................................................................. 66

3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình .......................... 80

3.3.1. Những thành tựu cơ bản .......................................................................... 80

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 86

Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN .............. 94

KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH ................................................................... 94

4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở

Quảng Bình ............................................................................................................ 94

4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới phát triển kinh tế tập thể ................ 94

4.1.2 Mục tiêu .................................................................................................. 101

4.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh Quảng Bình ................. 102

4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, trên cơ sở đó thống nhất nhận thức

và các quan điểm phát triển kinh tế tập thể ..................................................... 102

4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trính độ quản lý,

chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên, người lao động ........................... 104

4.2.3. Tổng kết quá trính phát triển KTTT ở Quảng Bính, phát hiện mô hính

KTTT phù hợp với kinh tế thị trường trong hoàn cảnh cụ thể ở Quảng Bính . 107

4.2.4. Tăng cường liên kết với các thành phần kinh tế khác ........................... 108

4.3. Đề xuất với nhà nƣớc ................................................................................... 109

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 113

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

BCH TW

Ban chấp hành Trung ƣơng

1

Chủ nghĩa tƣ bản

CNTB

2

Chủ nghĩa Xã hội

CNXH

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

4

Công ty cổ phần

CTCP

5

Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTTNHH

6

Doanh nghiệp

DN

7

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

DNNN

8

Doanh nghiệp tƣ nhân

DNTN

9

DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

10

Hợp tác

HT

11

Kinh tế thị trƣờng

KTTT

12

Kinh tế - Xã hội

KT – XH

13

Kinh tế quốc dân

KTQD

14

Lực lƣợng sản xuất

LLSX

15

Liên Minh HTX

LMHTX

16

Nhà xuất bản

NXB

17

Phƣơng thức sản xuất

PTSX

18

Quan hệ sản xuất

QHSX

19

Sản xuất, kinh doanh

SX, KD

20

Tƣ liệu sản xuất

TLSX

21

Uỷ ban nhân dân

UBND

22

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

23

i

DANH MỤC CÁC BẲNG

Trang

Nội dung

STT

Bảng

Bảng 1.1 Đặc trƣng của HTX “kiểu mới” ở Việt Nam

20

1

Tổng hợp số lƣợng HTX các lĩnh vực và địa phƣơng

Bảng 3.1

58

2

đến ngày 31/12/2013 tỉnh Quảng Bình

Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX nông nghiệp năm 2003

3

Bảng 3.2

60

và 2013

Các hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX năm

Bảng 3.3

61

4

2013

Bảng 3.4 Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX TTCN năm 2003 và 2013

62

5

Bảng 3.5 Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX xây dựng

62

6

Bảng 3.6 Số lƣợng và cơ cấu HTX dịch vụ thƣơng mại

63

7

Các điều kiện nguồn lực của các HTX nông nghiệp

Bảng 3.7

67

8

điều tra 2013

Bảng 3.8 Trình độ CBQL, CBĐH của các HTX NN điều tra, 2013

68

9

10

Bảng 3.9 Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX điều tra 2013

69

Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX NN điều

11 Bảng 3.10

70

tra 2013

12 Bảng 3.11 Đánh giá của xã viên về các hoạt động dịch vụ của HTX

72

Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ cung

13 Bảng 3.12

ứng vật tƣ, phân bón của HTX NN điều tra về khả

72

năng cạnh tranh so với loại hình doanh nghiệp tƣ nhân

14 Bảng 3.13 Các nguồn lực của HTX CN điều tra

73

ii

Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX

15 Bảng 3.14

74

công nghiệp điều tra năm 2013

16 Bảng 3.15 Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra

75

17 Bảng 3.16 Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX

76

18 Bảng 3.17 Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ

77

Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX dịch

19 Bảng 3.18

78

vụ điều tra

20 Bảng 3.19 Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra

79

Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX dịch vụ

21 Bảng 3.20

80

điều tra 2013

22

Bảng 4.1 Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ xã viên HTX

105

iii

DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Sơ đồ phân phối thu nhập trong HTX

18

iv

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Với nền tảng tƣ tƣởng hợp tác và phong trào HTX gần 200 năm qua, kinh tế tập thể

đã trở thành một loại hình tổ chức phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, có ý nghĩa

kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội to lớn đối với từng quốc gia. Không những thế, kinh tế

tập thể còn trở thành phong trào quốc tế sâu rộng, liên kết trong tổ chức Liên minh HTX

quốc tế (ICA- International Cooperative Allien).

Đối với Việt Nam, phát triển kinh tế tập thể là một tất yếu khách quan trong

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố nền quốc phòng - an ninh đất nƣớc,

là chủ trƣơng lớn, nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong phát triển nền kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa

Việt Nam xác định: “Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là vấn đề hết sức

quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, làm cho kinh tế tập thể phát

triển với nhiều hính thức hợp tác đa dạng, trong đó, hợp tác xã là nòng cốt; kinh tế nhà

nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế

quốc dân” (Nguyễn Mạnh Hùng, 2008, tr.12).

Ở Quảng Bình, quá trình phát triển kinh tế hàng hoá, nông dân ngày càng có

nhu cầu phát triển các hình thức kinh tế tập thể từ thấp đến cao, từ các tổ hợp tác

đến hợp tác xã làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, phục vụ sản xuất nông nghiệp của hộ

gia đình và trang trại. Đặc biệt ở nơi có các xí nghiệp chế biến nông sản, nông dân

ngày càng có nhu cầu tổ chức HTX để tạo thuận lợi cho việc hợp đồng cung ứng

nông sản cho doanh nghiệp và tiếp thu sự hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp về vốn

và kỹ thuật. Đến nay, ngoài số HTX kiểu cũ chuyển đổi có hiệu quả, đã có hàng

trăm tổ hợp tác với nhiều tên gọi khác nhau và hàng ngàn HTX kiểu mới ra đời một

cách tự nguyện. Điều đó cho thấy nhu cầu phát triển các hình thức kinh tế hợp tác

giản đơn đã thật sự phổ biến và bức xúc, nhu cầu và điều kiện để phát triển hợp tác

xã cũng ngày càng chín muồi ở nhiều nơi. Có cơ sở để dự báo rằng cùng với đà phát

triển kinh tế hàng hoá, công nghiệp hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, mức

1

độ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng sẽ gay gắt hơn, nhu cầu phát triển kinh tế

tập thể ngày càng trở nên bức xúc, cấp thiết đối với những hộ gia đình kinh doanh

các thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Bình. Đây là nhu cầu khách quan tất

yếu tạo điều kiện thuận lợi và giúp kinh tế tập thể phát triển.

Trong quá trình hội nhập, cùng với các thành phần kinh tế khác thì kinh tế

tập thể ở Quảng Bình ngày càng thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế quốc

dân đối với các vấn đề: Phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, thu nhập cho ngƣời

lao động.... Đặc biệt khi nền kinh tế đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế

thế giới, phát triển kinh tế tập thể đáp ứng nhu cầu thực tiễn không chỉ góp phần

thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển mà còn đảm bảo định hƣớng XHCN.

Nếu thoả mãn với những thành tựu của kinh tế tập thể hoặc không thấy hết

những khó khăn mới, những mâu thuẫn mới, những hạn chế của kinh tế tập thể

trong bƣớc đƣờng đi lên, không kịp thời tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế tập thể

phát triển, sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình

CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế thì kinh tế tập thể sẽ không đáp ứng đƣợc

yêu cầu của thực tiễn, lực lƣợng sản xuất sẽ bị cản trở, quan hệ sản xuất mới, tiến

bộ sẽ không đƣợc củng cố. Do vậy, cần có sự phân tích, đánh giá khách quan và

khoa học về kinh tế tập thể để có những giải pháp thiết thực đẩy mạnh sự phát triển

khu vực kinh tế này ở Quảng Bình.

Trên ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình”

làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Quảng Bình đã phát triển kinh tế tập thể

nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình

là gì? Cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể ở Quảng

Bình trong tƣơng lai?

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng lý về kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng vào khảo sát thực tiễn

hoạt động kinh tế tập thể ở Quảng Bình, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm

2

thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan tình hình nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực

tiễn phát triển kinh tế tập thể.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng của kinh tế tập thể ở Quảng

Bình, chủ yếu từ khi có luật HTX

- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình đến năm 2015,

tầm nhìn đến năm 2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thành phần kinh tế tập thể theo cách tiếp cận kinh tế chính

trị. Những khía cạnh nhƣ: Lợi ích kinh tế - xã hội từ phát triển kinh tế tập thể, tác

động của những cơ chế, chính sách của nhà nƣớc tới sự phát triển kinh tế tập thể,

mức độ hội nhập kinh tế của kinh tế tập thể...đều là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

*Phạm vi không gian: Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế gồm nhiều

hình thức khác nhau nhƣ tổ hợp tác, HTX, hội nghề nghiệp... Song luận văn chủ yếu

tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế HTX - hình thức đóng vai trò nòng cốt của

kinh tế tập thể ở Quảng Bình.

*Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu phát triển kinh tế tập thể ở Quảng

Bình từ năm 2005 đến năm 2013, tầm nhìn đến năm 2020.

4. Đóng góp mới của luận văn

- Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh

tế tập thể trong kinh tế.

- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình

giai đoạn 2005 - 2013.

- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể ở

Quảng Bình đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,

3

giảng dạy, góp phần hoàn thiện chính sách chỉ đạo thực tiễn nhằm đẩy mạnh phát

triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn

gồm 4 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tính hính nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về tính

hính phát triển kinh tế tập thể.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.

Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bính

Chương 4: Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở

4

Quảng Bính

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ

CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển kinh tế tập thể và những vấn

đề liên quan

1.1.1. Tổng quan các sách nghiên cứu về kinh tế tập thể

Tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể là vấn đề mang tính

chiến lƣợc, lâu dài luôn đƣợc Việt Nam đặc biệt quan tâm. Sự quân tâm đó thể hiện

thông qua nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật và sự đầu tƣ nhiều mặt

cho khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã.

Các sách chuyên khảo điển hình nghiên cứu vê kinh tế tập thể nhƣ: “Kinh tế hợp

tác, hợp tác xã ở Việt Nam, thực trạng và định hướng phát triển” của PGS.TS Nguyễn

Văn Bích, TS Chu Tiến Quang, GS.TS Lƣu Văn Sùng; hay: “Sở hữu tập thể và kinh tế

tập thể trong kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” của TS. Chủ Văn Lâm,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006; Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu

bức tranh toàn cảnh của kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam, quá trình hình thành, phát

triển qua các thời kỳ, nêu rõ những thực trạng từ đó đề xuất những định hƣớng phát triển

trong giai đoạn hiện nay.

Cuốn sách: “Đổi mới kinh tế tập thể giai đoạn 2002- 2007” của Ngô Văn

Dụ, Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Tiến Quân (Đồng chủ biên) (2009), NXB Chính trị

Quốc gia. Trong cuốn sách này, các tác giả đi sâu phân tích quan điểm nội dung

đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng nhƣ thực tiễn phát triển

kinh tế tập thể ở 1 số ngành, 1 số địa phƣơng trong giai đoạn 2002- 2007. Các tác

giả cũng đã giới thiệu 1 số kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế tập thể.

Trên cơ sở quán triệt nghị quyết của Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và

nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và thực tế triển khai mô hình hợp tác xã kiểu mới,

thời gian vừa qua vấn đề HTX nói chung đã trở thành chủ đề đƣợc nhiều nhà khoa

5

học quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tiêu biểu là những

công trình đã đƣợc công bố nhƣ: Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ:

“Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội, 2003. Các tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về

kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình kinh tế

hợp tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt

Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX

trong nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay.

Cuốn sách: “Mô hính tổ chức hợp tác xã kiểu mới- Góp phần xây dựng xã

hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ”

của Nguyễn Minh Tú - Chủ biên (2010), NXB Khoa học - Kỹ thuật. Cuốn sách gồm

4 phần: Phần 1: đề cập tới bối cảnh và các thời kỳ phát triển kinh tế tập thể ở Việt

Nam; Phần 2: tìm hiểu HTX ở Việt Nam đang đứng ở đâu?; Phần 3: giới thiệu tƣ

tƣởng về HTX và đƣa ra một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển HTX; Phần 4:

Tƣơng lai phát triển HTX ở Việt Nam.

1.1.2. Luận văn nghiên cứu về kinh tế tập thể

Tác giả Vũ Thị Thái Hà (2011), Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải

Phòng, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội.

Tác giả luận văn khái quát quá trình hình thành và phát triển HTX nông nghiệp ở Hải

Phòng; Đánh giá những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với phát triển

HTX ở Hải Phòng. Từ đó, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp gắn với bối cảnh kinh tế mới của đất nƣớc,

cũng nhƣ của địa phƣơng.

Tác giả Đào Thị Yến Lan (2012), Đổi mới kinh tế tập thể tại Hà Tĩnh, Luận

văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng. Luận văn phân tích diễn biến

và tác động của quá trình đổi mới kinh tế tập thể ở Hà Tĩnh. Từ đó, luận văn đánh giá

những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình hình. Luận văn đƣa ra 7 giải

pháp nhằm tiếp tục đổi mới kinh tế tập thể ở Hà Tĩnh.

Tác giả Nguyễn Thị Hồng (2010), Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trong

6

quá trính xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học

Kinh tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn phân tích tình hình

phát triển kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ. Luận

văn đánh giá những kết quả chủ yếu, cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân của

tình hình. Từ đó, tác giả luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển

kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ.

1.1.3. Bài viết tham gia hội thảo và bài đăng tạp chí về kinh tế tập thể

Hội thảo: “Phát triển HTX ở Việt Nam trong tiến trính hội nhập quốc tế” do Liên

minh HTX Việt Nam (VCA) tổ chức (ngày 9/12/2011). Hội thảo đã đi sâu vào 3 nhóm

nội dung chính, bao gồm: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và những giải

pháp phát triển HTX trong bối cảnh mới; những lý luận, thực tế trong nƣớc và quốc tế

phản chiếu sự khác biệt giữa HTX cũ và mới, giữa HTX với doanh nghiệp và tổ chức xã

hội khác; làm rõ nguồn lực, mối quan hệ trong HTX trƣớc những cơ hội và thách thức

trong thời kỳ hội nhập.

Hội thảo “Kinh tế tập thể Hà Tĩnh - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” đƣợc

Sở Kế hoạch Đầu tƣ tổ chức năm 2011. Tại Hội thảo này, các tác giả đã đánh giá: Sau 10

năm thực hiện Nghị quyết kinh tế tập thể Hà Tĩnh tiếp tục củng cố và phát triển, số HTX

thành lập mới trong các ngành, lĩnh vực tiếp tục tăng nhanh, đa dạng về quy mô và lĩnh

vực hoạt động; đã xuất hiện nhiều mô hình SXKD có hiệu quả, góp phần quan trọng vào

sự phát triển KTXH của tỉnh. Tuy vậy, hoạt động của nhiều HTX còn lúng túng, bị động,

phƣơng án SXKD không rõ ràng, liên doanh, liên kết trong trong sản xuất phát triển chậm;

nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ không đến đƣợc các HTX, tổ hợp tác; vai trò của

HTX chƣa đƣợc quan tâm đúng mức…Hội thảo cũng đã đề ra đƣợc một số giải pháp thúc

đẩy phát triển KTTT trong thời gian tới, nhƣ: tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng,

chính quyền các cấp và công tác giáo dục tuyên truyền làm cho cán bộ, nhân dân hiểu sâu

sắc về luật HTX; tập huấn, đào tạo cho cán bộ quản lý các HTX; tổ chức thực hiện tốt các

chính sách hỗ trợ phát triển kinh té tập thể.

Sở Công thƣơng phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh Bình Thuận tổ chức hội

thảo phối hợp hoạt động phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2012 - 2015 (18/9/2012). Hội

thảo cho thấy: Trong hai năm 2010 và 2011, Sở Công thƣơng và Liên minh hợp tác xã đã

7

tiến hành xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động nhằm phát huy vai trò kinh tế tập thể

trong tiêu thụ nông sản, hàng công nghiệp và cung ứng vật tƣ, máy móc, thiết bị phục vụ

sản xuất nông nghiệp, xây dựng. Hai bên đã cùng nhau nhân rộng các mô hình hợp tác xã

thƣơng mại - dịch vụ hoạt động có hiệu quả, phù hợp với từng địa bàn, nhất là địa bàn

nông thôn, miền núi. Tại hội thảo, các đại biểu đã nêu lên những khó khăn cũng nhƣ chia

sẻ kinh nghiệm trong quản lý, phát triển kinh tế hợp tác xã.

Ngoài ra, còn có những hội thảo khác về kinh tế tập thể ở địa phƣơng đi sâu

thảo luận về kinh tế tập thể, nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn nữa vị trí, vai trò và

hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng những năm vừa qua;

góp phần nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế hiện nay; nhƣ: Bài viết: “Chình sách phát

triển hợp tác xã ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Kháng (2008), Tạp chí Kinh

tế và sự báo, Số 11. Trong bài viết này, tác giả chỉ ra đƣờng lối, quan điểm phát

triển của HTX đã đƣợc thể chế hóa một cách kịp thời, phạm vi các HTX đã đƣợc

mở rộng, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội một cách tích cực. Tuy nhiên, còn

nhiều vấn đề đặt ra trong trong quá trình phát triển HTX ở Việt Nam. Tác giả đƣa ra

một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển HTX trong tƣơng lai.

Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2008) có bài viết: “Mô hính hợp tác xã kiểu

mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 2. Tác giả chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa mô

hình HTX kiểu mới (theo Luật Hợp tác xã 2003) so với mô hình HTX kiểu cũ.; Giới

thiệu các mô hình HTX và xu hƣớng chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh trong

HTX. Tác giả đã đƣa ra một số mô hình hoạt động thành công của HTX ở các địa

phƣơng trong cả nƣớc và rút ra những bài học kinh nghiệm từ các HTX làm ăn giỏi.

Ngoài ra còn có một số vấn đề khác đƣợc nghiên cứu nhƣ: “Kinh tế hợp tác,

hợp tác xã trong công nghiệp quá trính hính thành, diễn biến, thực trạng và định

hướng phát triển”, hoặc “Kinh tế hợp tác xã Việt Nam” của Viện nghiên cứu phát triển

HTX. Các công trình trên đã đƣa ra nhiều nhận định, đánh giá chung, những định

hƣớng lớn hoặc nghiên cứu HTX ở những khía cạnh nhất định, dƣới nhiều góc độ khác

nhau nhƣ kinh tế phát triển, quản lý kinh tế, kinh tế nông nghiệp nông thôn...

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã công bố trên đã giải quyết đƣợc nhiều

8

khía cạnh khác nhau về phát triển kinh tế tập thể nói chung, kinh tế tập thể ở Việt Nam

cũng nhƣ phát triển kinh tế tập thể ở 1 số địa phƣơng. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có

công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về phát triển kinh tế

tập thể ở Quảng Bình trong những năm gần đây và tầm nhìn đến năm 2020.

1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế tập thể

1.2.1. Kinh tế tập thể

1.2.1.1. Khái niệm và vai trò

Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do ngƣời

lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung,

bình đẳng, cùng có lợi.

Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác

dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những ngƣời

lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành

phần kinh tế; không giới hạn quy mô và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định

riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt

động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích các thành viên

và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần

xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên.

Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể về tƣ liệu sản

xuất và sở hữu của các thành viên, trong đó có sự liên kết tự nguyện của ngƣời lao

động, các hộ sản xuát kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa không giới hạn quy

mô nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết

có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh và đời sống.

Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả ngƣời ít

vốn lẫn ngƣời nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc

tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.

Vai trò của kinh tế tập thể

Thứ nhất: Kinh tế tập thể là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, đặc biệt trong

9

lĩnh vực nông nghiệp, tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập cho thành viên và

ngƣời lao động, cung cấp hàng hoá và dịch vụ xã hội. Thông qua việc đạt đƣợc lợi

ích chung về kinh tế, thành viên tổ chức kinh tế tập thể tăng thu nhập, gắn kết hơn

với nhau, mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt

động sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hoá.

Thứ hai, kinh tế tập thể, một mặt tạo ra kênh mới trong huy động nguồn lực

để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, mặt khác thúc đẩy sự hợp tác giữa các

thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành viên; vừa góp phần tạo ra

sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa giảm sự khắc nghiệt và cạnh tranh không cần

thiết giữa các thành viên; vừa phát huy cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

thành viên, vừa tạo ra sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.

Thứ ba, Phát triển kinh tế tập thể thúc đẩy CNH, HĐH. CNH, HĐH là con

đƣờng tạo ra LLSX mới nhằm khai thác và phát huy tốt nhất các nguồn lực bên trong

và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông

nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp

chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông,

lâm, ngƣ nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an ninh lƣơng thực cho xã hội; tạo nguồn

nguyên liệu có khối lƣợng lớn, chất lƣợng cao, giá thành hạ, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu

cầu của công nghiệp chế biến, phân công lao động xã hội, hình thành các điểm công

nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị trƣờng sản phẩm và dịch vụ cho

công nghiệp; chú trọng các vấn đề thuỷ lợi hoá, áp dụng công nghệ tiến bộ, nhất là

công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá, phát triển mạnh công, thƣơng nghiệp,

dịch vụ, du lịch, tăng cƣờng xây dựng kết cấu hạ tầng. Cụ thể:

Phát triển kinh tế tập thể từng bƣớc biến đổi căn bản, toàn diện các hoạt động

sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội. Nếu sản xuất cá thể mang tính

riêng lẻ, manh mún, lạc hậu, tính cạnh tranh thấp, hiệu quả kinh tế không cao thì

phát triển kinh tế tập thể phát huy đƣợc thế mạnh nội lực về vốn (đặc biệt vốn sản

xuất kinh doanh, vốn nhàn rỗi trong dân, vốn phòng ngừa rủi ro, tiết kiệm... là rất

lớn), phát huy đƣợc sức mạnh, trí tuệ tập thể, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nƣớc sẽ

10

từng bƣớc biến đổi các hoạt động kinh tế sang sản xuất với quy mô lớn, từng bƣớc

thay thế sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, mạnh mún, kém hiệu quả.

Phát triển kinh tế tập thể từng bƣớc cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành

lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt tới năng suất lao động xã hội

cao. Trên cơ sở vốn đƣợc tập trung từ các nguồn lực, từ xã viên đến các nguồn vốn

bên ngoài có điều kiện để đầu tƣ công nghệ, phƣơng tiện sản xuất, kinh doanh hiện

đại, trên cơ sở đó mở rộng quy mô sản xuất, tăng cƣờng tính cạnh tranh, nâng cao

hiệu quả kinh tế xã hội.

Mặt khác đặc trƣng của CNH, HĐH là nền sản xuất hàng hoá phát triển với

tính chất xã hội hoá cao - đó chính là nhu cầu khách quan và triển vọng rộng lớn

cho kinh tế hợp tác và HTX của những ngƣời sản xuất phát triển. Xét trên tổng thể

nền kinh tế, trong quá trình CNH, HĐH, các tổ chức kinh tế tập thể là một thị

trƣờng rộng lớn cho các ngành công nghiệp sản xuất tƣ liệu sản xuất phục vụ lĩnh

vực hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đồng thời đây cũng là thị

trƣờng hàng tiêu dùng đáng kể. Ngƣợc lại, các hình thức kinh tế hợp tác, HTX là

nơi cung cấp nguồn nguyên liệu tập trung quan trọng cho công nghiệp nhẹ và công

nghiệp chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, ngành này không thể hình thành và phát

triển trên nền tảng của các hộ nông dân cá thể, sản xuất manh mún, tuỳ tiện theo

kiểu tự cung, tự cấp. Do vậy Hợp tác, HTX góp phần thúc đẩy CNH, HĐH đặc biệt

là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Thứ tư, Kinh tế tập thể góp phần thúc đẩy LLSX, củng cố QHSX. Phát triển nền

KTTT định hƣớng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu chiến lƣợc của Đảng. Trong nền kinh

tế này, kinh tế tập thể (mà nòng cốt là HTX) cùng với kinh tế Nhà nƣớc phải dần trở

thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Đây vừa là kết quả của quá trình xã hội hoá

nền sản xuất, là kết quả của quá trình phát triển LLSX trong một thời gian dài, vừa là

kết quả của sự quản lý, tác động có hiệu quả của Nhà nƣớc. Trong HTX, phần sở hữu

tập thể đƣợc hình thành phải phù với yêu cầu phát triển sản xuất và lợi ích của ngƣời

lao động. Sở hữu tập thể trong HTX không phủ nhận, xóa bỏ sở hữu tƣ nhân của các

thành viên và cũng không đƣợc tạo nên bằng phong trào tập thể hoá ồ ạt.

Sự tác động của cơ chế thị trƣờng tất yếu dẫn đến phân hoá giàu nghèo, một bộ

11

phận nhỏ giàu lên, số còn lại rơi vào thua thiệt, thậm chí phá sản. Trong cuộc cạnh tranh

nghiệt ngã này, khu vực sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế của những hộ nông dân, tiểu

thƣơng, tiểu chủ sẽ phải chịu thua thiệt, nếu để mặc họ tự bƣơn chải. Con đƣờng giúp

cho những ngƣời lao động cá thể có thể đi lên cuộc sống ấm no, hạnh phúc là tự nguyện

tập hợp lại dƣới sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nƣớc để tổ chức sản xuất, kinh doanh.

HTX ra đời cùng với thời gian, hiệu quả kinh doanh và khả năng tích luỹ sẽ

xuất hiện dần sở hữu tập thể, tạo ra sự đan xen và kết hợp nhân tố công hữu và tƣ

hữu. Con đƣờng đƣa nông dân và những ngƣời sản xuất nhỏ đi lên CNXH nhất định

phải là con đƣờng hợp tác với những bƣớc đi và hình thức phù hợp, xuất phát từ

nguyện vọng của ngƣời lao động, từ nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, từ

trình độ phát triển kinh tế, từng vùng cũng nhƣ cả nền kinh tế dƣới sự giúp đỡ đắc

lực của Nhà nƣớc. Lênin đã nhận định: Nếu chúng ta tổ chức đƣợc toàn thể nông

dân vào HTX thì chúng ta đứng vững đƣợc hai chân trên miếng đất XHCN (Nguyễn

Mạnh Hùng, 2008, tr.428).

Khi LLSX chƣa phát triển, thì mức độ, nhu cầu hình thành và phát triển HTX

còn thấp, khi LLSX đã phát triển đến mức độ nhất định thì nhu cầu hợp tác sẽ phát

triển và mở rộng để các loại hình HTX xuất hiện và phát triển. Bởi vì, khi LLSX lạc

hậu, TLSX còn thô sơ, sự tác động của thị trƣờng chƣa cao, sản xuất chủ yếu là

nhằm mục đích tự cung, tự cấp, do đó chƣa có nhu cầu hợp tác sản xuất (nếu có thì

mức độ thấp và quy mô nhỏ bé), nên HTX chƣa đƣợc hình thành. Khi LLSX đƣợc

phát triển, TLSX (mà chủ yếu là tƣ liệu lao động) đƣợc cải tiến từ công cụ thủ công,

thô sơ lên cơ khí, máy móc... khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới

vào sản xuất tăng lên, thị trƣờng ngày càng mở rộng và sự tác động của các quy luật

kinh tế trong nền KTTT càng trở nên mạnh mẽ hơn. Điều đó đặt những ngƣời sản

xuất cá thể trƣớc hai con đƣờng: Một là, họ sẽ bị phá sản nếu không thích ứng kịp

với sự phát triển của LLSX. Hai là, họ phải hợp tác với nhau (hợp tác ở trình độ cao

sẽ xuất hiện HTX) để khắc phục hạn chế của từng cá nhân.

Sự phát triển của LLSX, đến lƣợt nó lại tạo điều kiện đòi hỏi mức độ hợp tác

tăng lên và các hình thức hợp tác đƣợc phát triển đa dạng, phong phú. Chẳng hạn,

12

trƣớc đây khi LLSX chƣa phát triển, thì mức độ hợp tác chỉ nằm ở một số khâu của

quá trình kinh tế và quy mô hợp tác chỉ bó hẹp ở một số hộ sản xuất, khi LLSX phát

triển thì mức độ hợp tác trong quá trình sản xuất sẽ nhiều hơn và quy mô hợp tác

cũng mở rộng theo.

Thứ năm, kinh tế tập thể có vai trò quan trọng đối với công cuộc xây dựng nông

thôn mới. Thực tiễn đã khẳng định kinh tế tập thể là một yếu tố và động lực cơ bản để

đổi mới tƣ duy, nâng cao trình độ sản xuất trên mọi phƣơng diện cho ngƣời nông dân

và đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo nền tảng để thúc đẩy quá trình xây dựng NTM. Mục

tiêu xây dựng NTM là phát triển nông thôn theo hƣớng toàn diện, bao gồm nhiều nội

dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng, hệ thống

chính trị cơ sở. Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu và xuyên suốt chính là không ngừng nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn.

Để kinh tế tập thể phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM,

trƣớc tiên cần phải đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền để mọi ngƣời dân nhận

thức đúng vai trò, nội dung và mục tiêu của hoạt động kinh tế tập thể trong quá trình

thực hiện chƣơng trình mục tiêu xây dựng NTM; làm cho ngƣời dân tự nhận thức

đƣợc quyền lợi, nghĩa vụ và tự nguyện tham gia vào HTX. Cùng với đó là tăng

cƣờng khâu liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh,

hoạt động hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, góp phần vào thành công của

chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Thứ sáu, kinh tế thị trƣờng hƣớng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh

thần “hợp tác”, cộng đồng, từng bƣớc hiện thức hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và

các nguyên tắc HTX; nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng nhƣ của

cộng đồng; tạo điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn.

Thông qua tổ chức kinh tế tập thể, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải

quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu

thuẫn trong nội bộ dân cƣ, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là

ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.

Ở Việt Nam, trƣớc năm 1986, kinh tế tập thể chiếm gần hết khu vực ngoài

13

Nhà nƣớc với hàng nghìn HTX cũng thuộc đủ các ngành. Mặc dù kinh tế tập thể

dựa trên nguyên tắc tự nguyện nhƣng trong thời kỳ này phƣơng án ăn chia do Nhà

nƣớc duyệt; vật tƣ chủ yếu do Nhà nƣớc cung cấp; sản phẩm do Nhà nƣớc thu mua;

xã viên ăn theo định lƣợng.

Hiện nay, kinh tế tập thể, mà nòng cốt là HTX, đã đƣợc đổi mới từng bƣớc

theo Luật Hợp tác xã và các chính sách của Nhà nƣớc. Các HTX đã chứng tỏ đƣợc

rõ hơn vai trò, vị trí đối với kinh tế hộ trong sản xuất hàng hóa, đặc biệt trong lĩnh

vực sản xuất nông nghiệp, đóng góp vào tổng sản phẩm trong nƣớc của khu vực

hợp tác xã giảm nhanh, nhƣng bắt đầu có chiều hƣớng phục hồi. Số lƣợng hợp tác

xã tuy giảm nhiều so với trƣớc (mặc dù hằng năm đã xuất hiện nhiều hợp tác xã

mới), nhƣng nhờ đổi mới cơ chế quản lý trong hợp tác xã, nên đã bảo đảm đƣợc

nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã tốt hơn, chất lƣợng và hiệu quả hoạt

động khá hơn, mang lại hiệu quả cao hơn trƣớc.

1.2.1.2. Hính thức của kinh tế tập thể

Kinh tế tập thể có nhiều hình thức tổ chức và hoạt động khác nhau nhƣ: Tổ

hợp tác; Tổ, hội nghề nghiệp; HTX... Trong đó hình thức HTX là nòng cốt.

 Hợp tác xã

Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào HTX thế giới đã đƣa đến việc thành

lập Liên minh HTX Quốc tế - ICA năm 1895 tại Luân Đôn, Vƣơng quốc Anh nhằm

thực hiện sứ mệnh liên kết, đại diện và hỗ trợ phong trào HTX toàn thế giới. Hiện

nay, ICA đại diện cho hơn 800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX của 96 nƣớc,

hoạt động trong tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Liên minh này đã định nghĩa HTX

nhƣ sau: “Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại

để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa

qua một xì nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa này

đƣợc hoàn thiện: “Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mính, tự chịu trách

nhiệm, bính đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng

lập ra hợp tác xã, các xã viên hợp tác xã tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tình

trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác” (Ban

KTĐN VCA, 1995, tr .36).

14

Đại hội đồng Liên Minh hợp tác xã Quốc tế lần thứ 31 tổ chức tại

Manchester (nƣớc Anh) từ ngày 19 đến ngày 23 tháng 9 năm 1995 đã định nghĩa về

hợp tác xã: “Hợp tác xã là một hiệp hội tự chủ do các cá nhân tự nguyện liên kết

với nhau nhằm thoả mãn những nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và

văn hoá thông qua một tổ chức kinh tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”

Ban KTĐN VCA, 1995,tr. 12).

Tổ chức lao động quốc tế - ILO trong bản khuyến nghị phát triển HTX đƣợc

thông qua tại kỳ hợp thứ 90 diễn ra vào tháng 6 năm 2002 tại Geneve, Thuỵ Sỹ đã

định nghĩa: HTX là sự liên kết của những ngƣời đang gặp phải những khó khăn

kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và

nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu

chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm

và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho

lợi ích vật chất và tinh thần chung...

Ở Việt Nam, trƣớc đây HTX đã đƣợc tổ chức và hoạt động theo “kiểu cũ”. Đặc

biệt, trong sản xuất nông nghiệp kinh tế tập thể là đơn vị sản xuất kinh doanh chính. Mô

hình HTX này đã dẫn tới tình trạng: hoạt động không hiệu quả, mất dân chủ, tham ô,

lãng phí, phân phối không đều, không rõ ràng. Điều đó đã làm cho xã viên HTX mất

niềm tin, chán nản, ruộng đất bỏ hoang hoá, số lƣợng ngƣời xin ra khỏi HTX ngày càng

tăng. Cuối năm 1973, toàn Miền Bắc có 1098 HTX vỡ hoàn toàn, 27.036 hộ xã viên xin

ra khỏi HTX. Cuối thập kỷ 70 của thế kỷ 20, đã diễn ra tình trạng khủng hoảng kinh tế

tập thể trong nông nghiệp trên phạm vi cả nƣớc. Công cuộc đổi mới kinh tế năm 1986

đã đƣa đến những đổi mới quan trọng trong khu vực kinh tế tập thể.

Tổng kết thực tiễn công cuộc đổi mới đất nƣớc, Nghị quyết Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã đề ra nhiệm vụ phải xây dựng HTX - HTX cổ

phần. Tháng 3/1996, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa IX đã ban hành Luật HTX để

tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế hàng

hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lí của Nhà nƣớc

theo định hƣớng XHCN. Những HTX đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật này

đƣợc gọi là HTX (để phân biệt với mô hình HTX trƣớc đổi mới). Luật Hợp tác xã

15

(sửa đổi) số 23/2012/QH13 đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm

2012 tại kỳ họp thứ 4 Khóa XIII, đƣợc Chủ tịch nƣớc ký Lệnh về việc Công bố

Luật Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã ngày 03 tháng 12 năm 2012 và bắt đầu có

hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013. Theo Luật này: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,

đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ìt nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp

tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng

nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bính đẳng và dân

chủ trong quản lý hợp tác xã.” (Điều 3, khoản 1).

Tổng kết 5 năm thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX (năm 1996), Hội nghị

Trung ƣơng 5 khóa IX (3/2002) đã ra Nghị quyết về: tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng

cao hiệu quả kinh tế tập thể, để lãnh đạo sự phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là

HTX. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của HTX , ngày

26/11/2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật HTX sửa đổi, bổ sung

(Luật HTX năm 2003). Luật này định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do

các cá nhân, hộ gia đính, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ìch

chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức

mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu

quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp

phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Luật HTX, 2003, tr.3).

Nhƣ vậy, HTX là tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn

khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

Bản chất của HTX đã đƣợc thể hiện thông qua luật pháp về HTX của các nƣớc.

Nhiều nƣớc đang phát triển đã và đang sửa đổi bổ sung luật pháp của nƣớc mình theo

kinh nghiệm chung của thế giới, mà thực chất là kết tinh của tinh hoa nhân loại sau gần

200 năm phát triển HTX với rất nhiều thăng trầm, với nhiều thành công nhƣng cũng

không ít thất bại. Bản chất này của HTX là cơ sở vật chất cho hiện thực hoá các giá trị

(Tự giúp đỡ; Tự chịu trách nhiệm; Dân chủ; Công bằng; Bình đẳng; Đoàn kết) và

nguyên tắc (Tham gia tự nguyện và mở; Kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên;

Tham gia kinh tế của thành viên hợp tác xã; Tự chủ và độc lập; Giáo dục, huấn luyện và

16

thông tin; Hợp tác giữa các hợp tác xã; Chăm lo cho cộng đồng) của HTX.

HTX có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, thành viên tham gia HTX.

HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên bao gồm cả thể nhân và pháp

nhân (ngƣời lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh…), cả ngƣời có ít vốn và ngƣời có

nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng nhau góp vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự

chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo quy định của Luật HTX. HTX không

thủ tiêu tính tự chủ sản xuất, kinh doanh của các thành viên, mà chỉ làm những gì mỗi

thành viên riêng lẻ không làm đƣợc hoặc làm không có hiệu quả để hỗ trợ cho các

thành viên phát triển. Thành viên tham gia HTX vẫn là những đơn vị kinh tế tự chủ.

Thứ hai, Quan hệ sở hữu.

Trong HTX, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của các thành viên đƣợc phân định

rõ. Sở hữu tập thể (sở hữu của HTX) bao gồm các nguồn vốn tích luỹ tái đầu tƣ, các tài

sản do tập thể mua sắm để dùng cho hoạt động của HTX, tài sản trƣớc đây giao lại cho

tập thể sử dùng làm tài sản không chia và các quỹ không chia. Thành viên khi tham gia

HTX không phải góp TLSX, mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy định của

Điều lệ HTX, có thể góp sức khi HTX có nhu cầu; xuất vốn góp không hạn chế, song

đƣợc khống chế một tỷ lệ nhất định so với tổng số vốn góp của các thành viên nhằm đảm

bảo tính chất của HTX (theo luật thì không quá 30%). Vốn góp của thành viên đƣợc chia

lãi hằng năm và đƣợc rút khi xã viên ra khỏi HTX.

Thứ ba, Quan hệ quản lý trong HTX.

Trong các HTX, quan hệ giữa HTX và xã viên là quan hệ bình đẳng, thoả

thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. Hoạt

động của HTX không bao trùm toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của thành

viên, mà chỉ diễn ra ở từng khâu công việc, từng công đoạn, nhằm hỗ trợ phát huy

thế mạnh của từng thành viên và do đó cũng tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ

của thành viên. Thành viên tham gia quyết định những công việc quan trong của

HTX nhƣ phƣơng án sản xuất kinh danh, phƣơng án phân phối thu nhập trong

HTX... Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết đƣợc thực hiện bình đẳng, mỗi thành viên

17

một phiếu bầu, không phân biệt vốn góp ít hay nhiều.

Thứ tư, Quan hệ phân phối.

Hình thức phân phối trong các HTX đƣợc thực hiện trên nguyên tắc công bằng,

cùng có lợi, vừa theo lao động, vừa theo vốn góp, vừa theo mức độ tham gia dịch vụ.

Sơ đồ phân phối trong HTX (Xem hình 1.1) cho thấy, ngƣời lao động là xã

viên, ngoài tiền công đƣợc nhận theo số lƣợng và chất lƣợng lao động, còn đƣợc

nhận lãi chia theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ, vốn góp càng lớn, mức độ

tham gia dịch vụ càng nhiều thì thu nhập càng cao.

Tổng thu nhập

Nộp các khoản thuế

Nộp các khoản thuế

Bù đắp chi phí sản xuất

Bù đắp chi phí sản xuất

Sơ đồ minh họa quan hệ phân phối của HTX nhƣ sau: (xem hình 1.1)

Trích các quỹ HTX

Trả công lao động

Khấu hao tài sản cố định Chi phí vật tƣ

Quỹ tích luỹ

Quỹ công ích

Lãi phân phối

Chia ngày công xã viên

Chia theo vốn góp

Bù lỗ năm trƣớc (nếu có)

Tríc h lập các quỹ

Chia theo mức độ tham gia DV

Hình 1.1 Sơ đồ phân phối thu nhập trong HTX

(Nguồn: Đề án phát triển HTX giai đoạn 2001-2005 của UBND tỉnh Quảng Bính,

18

tháng 7/2001)

Thứ năm, Cơ chế quản lý đối với HTX.

HTX là một đơn vị kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trƣờng, bình đẳng

trƣớc pháp luật với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác, tự quyết định và tự

chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh,

liên kết với các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế khác, cũng nhƣ phân chia lỗ

lãi, bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và trách nhiệm đối với thành

viên, Nhà nƣớc ban hành pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển HTX

tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ của HTX, không còn can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của HTX.

Thứ sáu, Quy mô và phạm vi hoạt động.

Quy mô và phạm vi hoạt động của HTX không bị giới hạn. Mỗi HTX có thể

hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính.

Chẳng hạn, các HTX làm dịch vụ cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu...về nguyên tắc,

không bị bó hẹp vào đơn vị hành chính theo quy mô thôn, xã. Ngay cả trong HTX

nông nghiệp, địa bàn hoạt động cũng không nhất thiết trùng vào địa giới hành chính.

Thứ bảy, Hiệu quả hoạt động của HTX.

Cũng nhƣ các tổ chức kinh tế khác trong nền KTTT, hoạt động của HTX

phải thích ứng với điều kiện KTTT, phải chấp nhận cạnh tranh, phải kinh doanh

nhằm thu lợi nhuận để tồn tại, phát triển và thông qua đó mà đánh giá hiệu quả của

hoạt động HTX.

Tuy nhiên, HTX còn có vai trò quan trọng trong việc xoá đói, giảm nghèo,

xây dựng công bằng, dân chủ, văn minh, giáo dục ý thức phát triển cộng đồng...Do

đó, mọi hoạt động của HTX phải đƣợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp, cả về kinh

tế, chính trị, xã hội, cả hiệu quả tập thể và của từng thành viên.

Thứ tám, Mô hình HTX.

Mô hình HTX linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm của

từng vùng, từng ngành; với nhiều trình độ phát triển, từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ

đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành viên, đến

mở mang ngành nghề, vƣơn lên kinh doanh tổng hợp, từ HTX phát triển thành liên

19

hiệp HTX. Thực tế vho thấy, không thể áp dụng dập khuôn, máy móc một kiểu tổ

chức HTX đơn điệu cho tất cả các vùng khác nhau trong một đất nƣớc.

HTX trong nông nghiệp gắn với các hộ nông dân để cùng sản xuất, tiêu thụ, chế

biến sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp. Khi đó, HTX sẽ đảm nhiệm một hay một số

chức năng nhất định của đầu vào hay đầu ra cho các hộ. Các HTX sẽ trở nên đa dạng về

các chức năng cũng nhƣ quy mô hoạt động của từng dịch vụ nông nghiệp. Chẳng hạn,

trong ngành trồng trọt, để tăng quy mô diện tích canh tác nhằm đảm bảo kinh doanh có

hiệu quả (điều này xảy ra trong trƣờng hợp diện tích canh tác nhỏ hẹp, kinh doanh kém

hiệu quả song hộ nông dân nào cũng muốn giữ quyền sở hữu ruộng đất của mình, không

chuyển giao cho ngƣời khác). Con đƣờng giải quyết mâu thuẫn này là các hộ hợp tác với

nhau để cùng kinh doanh trên một diện tích canh tác lớn hơn, có hiệu quả hơn, nhƣng

vẫn bảo vệ quyền sở hữu (sử dụng) của mình về đất đai.

Bảng 1.1. Đặc trƣng của HTX “kiểu mới” ở Việt Nam

TT Mô hình Tiêu chí HTX kiểu cũ HTX kiểu mới

1 Điều kiện ra đời Kinh tế hiện vật Kinh tế hàng hoá

2 Chủ thể tham gia Thể nhân Thể nhân, pháp nhân

3 Mức độ tự nguyện Thấp Cao (do nhu cầu kinh tế hộ)

4 Quan hệ sở hữu Sở hữu tập thể Sở hữu tập thể và sở hữu cá

nhân đƣợc phân định rõ

5 Cơ chế quản lý -Nhà nƣớc can thiệp sâu - Nhà nƣớc ít can thiệp trực tiếp

- Lãnh đạo cấp trên, vai - Các xã viên quyết định

trò của Ban chủ nhiệm. - Tính dân chủ cao

- Tính dân chủ hạn chế

6 Quan hệ phân phối Theo hoạt động, mang Theo vốn, theo lao động và theo

tính bình quân mức độ tham gia dịch vụ

7 Địa bàn hoạt động Địa giới hành chính Không phụ thuộc địa giới hành

(làng, xã ) chính

8 Hình thức tổ chức Đơn nhất Đa dạng

9 Nội dung kinh Toàn bộ hoạt động sản Có thể chỉ ở từng khâu công

doanh xuất, kinh doanh của các việc, từng công đoạn ( chủ yếu

thành viên khâu dịch vụ)

20

(Nguồn: Tập hợp của tác giả).

Nhƣ vậy HTX kiểu mới là mô hình tổ chức kinh tế có tính ƣu việt và phù

hợp với điệu kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam.

 Tổ, hội nghề nghiệp

Tổ, hội nghề nghiệp đƣợc hiều là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức

cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, cùng chung mục đích tập hợp, đoàn kết

hội viên, hoạt động thƣờng xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần

vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Hội có các hình thức, tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên

đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tƣ cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định

của pháp luật. Việc xác định các hình thức, loại hình của hội sẽ phụ thuộc vào nhu

cầu của các tổ chức, cá nhân có mong muốn thành lập hội theo mục đích nào. Hiện

nay, ở Việt Nam hầu hết ở các lĩnh vực ngành nghề đều có các hiệp hội, câu lạc

bộ... để bảo vệ quyền và lợi ích cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh

vực đó.

 Tổ hợp tác

Tổ hợp tác là tập hợp những ngƣời cùng sở thích (A cooperative group) trong

nông nghiệp, nông thôn. Họ sống chung với nhau tại một địa phƣơng nhất định, có

kiến thức, có tâm huyết và tình nguyện tham gia thực hiện vì mục tiêu chung và

mục tiêu cụ thể, sẵn sàng làm nòng cốt thúc đẩy các hoạt động đó vì mục tiêu cùng

sự tiến bộ, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả trong chăn nuôi hoặc hợp tác với

nhau lồng ghép các hoạt động sản xuất nông nghiệp với các dịch vụ trong nông thôn

để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân.

Tổ hợp tác hoạt động trên cơ sở đảm bảo bằng tính tự nguyện, tự quyết định

sự tồn tại và phát triển của mình thông qua hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, không

trông chờ ỷ lại. Các tổ viên đƣợc trao đổi kiến thức khoa học kỹ thuật để ứng dụng

vào sản xuất, thu hoạch và thu nhập kinh tế đƣợc nâng lên. Từ đó tạo nên sự liên kết

chặt chẽ giữa nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông. Tổ hợp tác

21

và các nhóm liên kết kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn là những hình thức

phổ biến trong thành phần kinh tế tập thể. Nó phù hợp với yêu cầu của sản xuất

kinh doanh, phù hợp với đƣờng lối của Đảng về phát triển kinh tế nhiều thành phần

với sự sở hữu khác nhau.

Do tính chất tự nguyện, tự chủ, tự quản, tổ hợp tác không phụ thuộc quá

nhiều vào các qui định nhƣ luật HTX, điều lệ HTX, không cần các quyết định về tƣ

cách pháp nhân, nên hoạt động của các tổ hợp tác cũng rất linh hoạt và mềm dẻo

theo quy ƣớc của những ngƣời tham gia mà không trái với luật pháp nên hiệu quả

rất cao. Khi có yêu cầu cần liên kết sản xuất, thì họ hợp tác với nhau, khi yêu cầu

của các thành viên không còn tiếng nói chung, họ có thể tự giải tán mà không cần

các quyết định của cấp trên.

Ở Việt Nam, Liên minh HTX đã có một số văn bản hƣớng dẫn về việc phát

triển tổ hợp tác, cụ thể:

Một là, tổ hợp tác là mô hình kinh tế linh hoạt, thích hợp với trình độ sản

xuất của kinh tế hộ ở nhiều vùng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, có

phƣơng thức tổ chức hoạt động kinh tế phù hợp với đông đảo quần chúng nhân dân

lao động. Thông qua tổ hợp tác, ngƣời lao động có điều kiện tham gia vào quá trình

phân công lao động xã hội và hƣởng lợi từ các thành quả phát triển kinh tế, sử dụng

có hiệu quả hơn nguồn lực về đất đai, lao động, vật tƣ và tiền vốn, góp phần phát

triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

Hai là, tổ hợp tác chính là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển

HTX. Trong khi chƣa có đủ điều kiện thành lập HTX, thì đây là những mô hình liên

kết hợp tác phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều vùng và đáp ứng

nguyện vọng của ngƣời dân, cả về mặt xã hội và kinh tế.

Ba là, Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung

ƣơng Đảng (khoá IX) định hƣớng việc lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với trình

độ, khả năng và nhu cầu hợp tác của ngƣời dân: “tiếp tục phát triển rộng rãi kinh tế

hợp tác với nhiều hính thức, quy mô, trính độ khác nhau trong các ngành, lĩnh vực,

địa bàn có điều kiện”. Nhƣ vậy, ở từng địa phƣơng, không chỉ chú trọng đến các

22

HTX, mà còn phải quan tâm thích đáng đến xây dựng và phát triển mô hình tổ hợp

tác, để tận dụng mọi nguồn lực kinh tế ở địa phƣơng, góp phần vào sự nghiệp phát

triển kinh tế đất nƣớc nói chung và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

thôn nói riêng.

 Tổ kinh tế hợp tác

Tổ kinh tế hợp tác bao gồm những thành viên (thể nhân và pháp nhân) có

nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp

luật để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia nhằm thực hiện có hiệu

quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,

góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; các thành viên cùng hƣởng lợi và

cùng chịu trách nhiệm.

Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp của hợp tác, phản ánh một phạm vi hợp tác

trong lĩnh vực kinh tế.

Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế, hợp tác tự nguyện, phối

hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng

thành viên với ƣu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề

của sản xuất - kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và

lợi ích của mỗi thành viên.

Khi nền sản xuất còn mang nặng tính tự cung, tự cấp thì quá trình hợp tác

mang tính chất hợp tác lao động theo mùa vụ, đổi công, cùng làm giúp nhau v.v...

nhằm đáp ứng nhu cầu thời vụ, hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết những công

việc mà từng hộ gia đình không có khả năng thực hiện, hoặc làm riêng rẽ không có

hiệu quả nhƣ: phòng chống thiên tai, thú dữ, sâu bệnh, đào kênh dẫn nƣớc v.v... Đặc

điểm cơ bản của hợp tác kiểu này là hợp tác theo thời vụ, việc hợp tác ngẫu nhiên,

không thƣờng xuyên, chƣa tính đến giá trị ngày công. Đây là các hình thức hợp tác

ở trình độ thấp.

Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, nhu cầu dịch vụ cho quá trình tái sản

xuất ngày càng tăng cả về quy mô và chất lƣợng, nhƣ dịch vụ về giống, phòng trừ

sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp, hợp

23

tác trong việc sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ, thị trƣờng đầu ra v.v...

Trong điều kiện này, từng hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các khâu cho quá trình

sản xuất sẽ gặp khó khăn, hoặc không đủ khả năng đáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế

thấp kém hơn so với hợp tác. Từ đó, nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình độ cao hơn, đó

là hợp tác thƣờng xuyên, ổn định, có tính đến giá trị ngày công, giá trị dịch vụ, dẫn

đến hình thành hợp tác xã.

Ở Việt Nam, trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X

của Đảng năm 2006 có viết: “Khuyến khìch Phát triển mạnh hơn các loại hính kinh

tế tập thể đa dạng về hính thức sở hữu và hính thức tổ chức sản xuất kinh doanh,

bao gồm các tổ chức hợp tác xã kiểu mới”. (Ban TT-VH TƢ, 2005, Tr. 86)

Những năm qua ở Việt Nam, mô hình tổ hợp tác với nhiều tên gọi khác

nhau: tổ hợp tác, tập đoàn, hiệp hội ngành nghề, câu lạc bộ, nhóm sản phẩm… phát

triển mạnh và rộng ở khắp các vùng, miền cả nƣớc và tập trung chủ yếu trong lĩnh

vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tín dụng và vay vốn, và ở những vùng có

kinh tế hàng hoá phát triển. Nhiều tổ hợp tác đã đƣợc tổ chức chặt chẽ, tuân thủ các

nguyên tắc HTX và đƣợc đăng ký, chứng thực ở xã, phƣờng. Trong giai đoạn hiện

nay, đây là mô hình phổ biến, phù hợp với nguyện vọng, điều kiện của ngƣời dân và

trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở nhiều vùng, hoạt động thiết thực vì lợi ích cả về

kinh tế, xã hội của các thành viên.

Với 340.000 tổ hợp tác trong các ngành và các lĩnh vực đã phản ánh nhu cầu

hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau của ngƣời dân trong hoạt động sản xuất, đời sống. Về mặt

kinh tế, các tổ hợp tác đã thúc đẩy sản xuất trên địa bàn phát triển, tận dụng đƣợc

nguồn lực (đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động...) tại địa phƣơng, góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho các hộ thành

viên, đồng thời tạo tiền đề cho cung cách làm ăn mới, hƣớng sản xuất tới thị trƣờng.

Về mặt xã hội, các tổ hợp tác là mô hình tự trợ giúp và tƣơng trợ lẫn nhau để cùng

thoát khỏi đói nghèo và vƣơn lên đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu kinh tế, xã hội

của mình, đề cao tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái, vì cộng đồng.

Việt Nam luôn quan tâm đến sự phát triển của tổ hợp tác. Nghị quyết số

13/NQ-TW Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá IX) về tiếp

24

tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, chỉ rõ: “kinh tế tập thể

với hính thức phổ biến là các tổ hợp tác và HTX” và đề ra phƣơng hƣớng đổi mới và

phát triển kinh tế tập thể: “cần củng cố những tổ hợp tác và HTX hiện có, tiếp tục

phát triển kinh tế hợp tác” và “hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của tổ hợp tác". Bộ

luật dân sự sửa đổi (năm 2005) đã dành 10 điều (từ điều 111 đến điều 120) quy định

cơ bản và đầy đủ về khái niệm, trách nhiệm dân sự, tài sản…của tổ hợp tác.

Nhằm thể chế hoá tinh thần Nghị quyết của Đảng và Bộ Luật dân sự, ngày

10/10/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về “tổ chức và

hoạt động của tổ hợp tác” (sau đây viết tắt là Nghị định số 151/2007/NĐ-CP); Bộ

Kế hoạch và Đầu tƣ cũng đã ban hành Thông tƣ số 04/2008/TT-BKH ngày

09/7/2008 về “hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày

10/10/2007 của Chình phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác" (sau đây viết tắt

là Thông tƣ số 04/2008/TT-BKH), tạo hành lang pháp lý quan trọng cho sự tồn tại

và phát triển của tổ hợp tác.

1.2.2. Phát triển kinh tế tập thể

1.2.2.1. Khái niệm

Phát triển là một khái niệm dùng để chỉ sự vận động đi lên trong quá trình

thay đổi số lƣợng và chất lƣợng của quá trình đó theo chiều hƣớng tiến bộ. Đó là

dòng tiến hoá có sự thay đổi về chất trong nội sinh của một quá trình nhất định.

Theo đó, phát triển kinh tế của một ngành, hay một khu vực kinh tế phải bao

gồm hai khía cạnh: thứ nhất là sự tăng trƣởng về quy mô (Đầu vào và đầu ra); Thứ

hai, sự cải thiện về chất lƣợng.

Phát triển kinh tế tập thể là quá trình thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách

hỗ trợ của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế tập thể; là nhiệm vụ thƣờng xuyên, lâu

dài; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể để kinh tế tập thể

cùng với kinh tế Nhà nƣớc ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế

quốc dân. Do đó, phải phát triển về quy mô , đổi mới hình thức hoạt động , nâng cao

hiệu quả sản xuất , kinh doanh đối với tổ chức kinh tế tập thể , đă ̣c biê ̣t là phát huy

vai trò kinh tế tập thể trong sản xuất nông nghiệp; đa dạng hóa các hình thức liên

25

kết, tổ chức sản xuất, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

Phát triển kinh tế tập thể theo phƣơng châm tích cực, vững chắc, xuất phát từ

nhu cầu thực tế, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất.

Ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển kinh tế tập thể đƣợc thực

hiện trên cơ sở bảo đảm quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho

kinh tế hộ, trang trại phát triển gắn với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; không ngừng nâng cao năng suất, hiệu

quả và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2.2.2 Nội dung phát triển kinh tế tập thể

 Hoạch định phát triển kinh tế tập thể

Hoạch định phát triển là quá trình liên tục, bao gồm những quyết định, lựa

chọn về cách sử dụng những nguồn lực sẵn có khác nhau, với mục đích đích đạt

đƣợc mục tiêu cụ thể trong tƣơng lai. Theo đó, hoạch định phát triển kinh tế tập thể

là sự thể hiện ý đồ phát triển trong tƣơng lai đối với kinh tế tập thể bằng các mục

tiêu và những giải pháp chính sách phối hợp để thực thi và đạt đƣợc những mục tiêu

đặt ra.

Hoạch định phát triển kinh tế tập thể bao gồm việc xây dựng Quy hoạch, kế

hoạch phát triển kinh tế tập thể. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng, hiện trạng và những

nhân tố tác động, cần xác định rõ mục tiêu phát triển và tổ chức thực hiện mục tiêu

trong tƣơng lai.

Mục tiêu phát triển kinh tế tập thể là: Phát triển kinh tế tập thể theo phƣơng

châm tích cực nhƣng vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao,

đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất; đồng thời không buông lỏng

quản lý và đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế hợp tác của nhân dân.

Để thực hiện mục tiêu cần phải có những chính sách phối hợp. Nhà nƣớc ban

hành các chính sách trợ giúp kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng và phát triển,

thông qua việc giúp đỡ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ,

nắm bắt thông tin, mở rộng thị trƣờng, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, khuyến

khích việc tích lũy và sử dụng có hiệu quả vốn tập thể trong HTX. Phát huy vai trò

26

của Liên minh HTX, của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc

tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia kinh tế tập thể, thực hiện tốt Quy chế

dân chủ ở cơ sở, bảo đảm công tác kiểm tra, kiểm soát của các thành viên, ngăn

ngừa tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ƣu đãi của

Nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể về thuế, tín dụng, đất đai... tạo điều kiện cho các

HTX tham gia vào các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng,

các chƣơng trình quốc gia về lao động, việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển

nông thôn, bảo vệ môi trƣờng, giải quyết các vấn đề xã hội, hoạt động khuyến nông,

khuyến công, xúc tiến thƣơng mại...nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Hỗ

trợ HTX vay vốn với lãi xuất ƣu đãi để đầu tƣ đổi mới nâng cao dây truyền, thiết bị,

công nghệ sản xuất, kinh doanh, hoạt động xúc tiến thƣơng mại...nhằm tăng sức

cạnh tranh thị trƣờng. Miễn thuế thu nhập cho các HTX nông, lâm, thuỷ sản và các

HTX dịch vụ phi lợi nhuận. Tổ chức nghiên cứu học tập các mô hình HTX, Liên

hiệp HTX ở các tỉnh, thành phố có phong trào HTX phát triển.

 Đa dạng hóa các hình thức kinh tế tập thể

Kinh tế tập thể đƣợc thành lập với nhiều hình thức khác nhau. Việc đa dạng

hóa các hình thức kinh tế tậpthể sẽ phù hợp hơn với những trình độ khác nhau của

kinh tế tập thể, phù hợp với tâm lý, nguyện vọng của ngƣời lao động. Tuy nhiên,

hình thức HTX, với những ƣu thế riêng so với các hình thức khác của kinh tế tập

thể, luôn có vị trí nòng cốt trong quá trình phát triển của kinh tế tập thể. Bản thân

HTX cũng cần đƣợc phát triển theo hƣớng đa dạng hóa: HTX dịch vụ sản xuất,

HTX dịch vụ tiêu dùng, HTX vận tải, HTX tín dụng, HTX tiêu thụ...

Sự đa dạng hóa các hình thực kinh tế tập thể cho phép phát huy đƣợc những

ƣu thế của mỗi hình thức, sự chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực, từ đó sẽ tạo ra

năng suất lao động cao hơn và sự phát triển của hoạt động kinh tế.

Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội VII, Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội

1991 - 2000 khẳng định: kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là HTX phát triển

trên cơ sở tự nguyện góp vốn, góp sức của những ngƣời lao động, hoạt động không

27

phụ thuộc địa giới hành chính, một hộ gia đình có thể tham gia các HTX khác nhau

Đặc biệt, Chỉ thị số 68-CT/TW ngày 24/5/1996 của Ban bí thƣ và Nghị quyết Đại

hội VIII lần đầu tiên sử dụng khái niệm “kinh tế hợp tác”, đồng thời tiếp tục khẳng

định nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ của HTX. Nghị

quyết Đại hội IX, X, Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Nghị quyết

TW 5 (khoá IX) tiếp tục nêu rõ quản điểm cơ bản cho mô hình tổ chức HTX là:

“Trong nông nghiệp, trên cơ sở phát huy tình tự chủ của hộ gia đính, chú trọng

phát triển các hính thức hợp tác và HTX cung cấp dịch vụ, vật tư và tiêu thụ sản

phẩm cho kinh tế hộ gia đính và trang trại … Khẳng định nguyên tắc: hợp tác tự

nguyện, dân chủ, bình đẳng và công khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có

lợi, hợp tác phát triển công đồng. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X

của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2006) chủ trƣơng: “Phát triển mạnh hơn các

loại hính kinh tế tập thể đa dạng về hính thức sở hữu và hính thức tổ chức sản xuất

kinh doanh, bao gồm các tổ chức hợp tác và hợp tác xã kiểu mới”.

Theo đó, nhiều HTX, liên hiệp HTX đƣợc thành lập, hoạt động đa dạng về

ngành, nghề, lĩnh vực. Số HTX, tổ hợp tác tiếp tục tăng. Đến ngày 31/12/2013 cả

nƣớc có trên 370.000 tổ hợp tác, tăng 53,63% so với năm 2003 (241.261 tổ), thu hút

khoảng 3 triệu thành viên; có 19.500 HTX, 54 liên hiệp HTX, thu hút khoảng 10

triệu xã viên và tạo việc làm cho trên 2 triệu ngƣời lao động. Từ đầu năm 2002 trở

lại đây, có 1.210 HTX quy mô thôn đƣợc hợp nhất, sáp nhập thành hơn 450 HTX

quy mô lớn hơn, hoạt động hiệu quả hơn. Liên kết giữa các HTX và giữa HTX với

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đƣợc tăng cƣờng; một số liên hiệp

HTX đƣợc thành lập và hoạt động có hiệu quả. Đã hoàn thành cơ bản việc chuyển

đổi các HTX cũ theo quy định của Luật HTX, số lƣợng HTX, liên hiệp HTX tăng.

Đáng chú ý là đã xuất hiện một số mô hình HTX trong các ngành nghề mới nhƣ:

HTX vệ sinh môi trƣờng, HTX kinh doanh, khai thác và quản lý chợ... Các HTX,

liên hiệp HTX đã đóng góp quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển và giải quyết

những vấn đề xã hội, nhất là ở vùng nông thôn. Vai trò của HTX, liên hiệp HTX

còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã

hội, nhất là đối với những ngành, nghề, nhƣ nông nghiệp, thủy, hải sản, tín dụng

28

nhỏ, tiểu, thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ; góp phần đề cao tinh thần tƣơng

thân, tƣơng ái, vì cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định

chính trị ở cơ sở; là yếu tố có ý nghĩa quyết định cho việc thành công trong công

cuộc xây dựng nông thôn mới.

 Nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh

của kinh tế tập thể

Kinh tế tập thể thƣờng có năng suất lao động thấp nhất so một số khu vực

kinh tế khác. Để có thể tồn tại và phát triển, đủ sức cạnh tranh với các khu vực kinh

tế khác, thì việc cải thiện chất lƣợng nguồn lao động, gia tăng giá trị lao động qua

việc đầu tƣ khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ ngƣời lao động là một

trong những yêu cầu cấp thiết đối với kinh tế tập thể. Đặc biệt là chuyển đổi hoạt

động sản xuất hƣớng vào những ngành có giá trị gia tăng cao đã từng bƣớc góp

phần nâng cao chất lƣợng, năng suất lao động. Khu vực kinh tế tạp thể cần đầu tƣ từ

chiều rộng sang chiều sâu, đầu tƣ vào công nghệ, đào tạo nâng cao chất lƣợng lao

động, tiến tới năng suất lao động sẽ đƣợc cải thiện. Có thể thấy, vấn đề năng suất

lao động cần xem xét ở mọi khía cạnh, để có kết quả chính xác.

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của kinh tế tập

thể là yếu tố đóng vai trò quyết định. Do đó, nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế tập

thể không còn là việc của riêng của các HTX, mà đòi hỏi sự chỉ đạo của Đảng, Nhà

nƣớc, sự ủng hộ, nỗ lực của các tổ chức ngành nghề và ngƣời lao động. Nâng cao

năng lực cạnh tranh của kinh tế tập thể sẽ nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh của

nền kinh tế và của sản phẩm, ngƣời lao động có việc làm, thu nhập, tình hình phát

triển kinh tế - xã hội đất nƣớc ổn định. Để giúp kinh tế tập thể nâng cao năng lực

cạnh tranh cần tìm ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các HTX

một cách bền vững, phải duy trì khả năng cạnh tranh lâu dài, liên tục cả hiện tại và

tƣơng lai. Nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tập thể phải đƣợc thực hiện

đồng bộ nhiều khâu, nhiều yếu tố, song cần tập trung vào các khâu then chốt, có

tính quyết định. Nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tập thể là nội dung quan

trọng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô

29

hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu

quả, sức cạnh tranh.

1.2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tập thể

 Nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể bao gồm: Quan

điểm, thái độ ...đối với kinh tế tập thể; Các yếu tố nội lực (nhân lực, vốn, cơ sở vật

chất kỹ thuật và công nghệ, năng lực tổ chức quản lý... của kinh tế tập thể.

Quan điểm, thái độ đối với kinh tế tập thể

Đây là nhân tố rất quan trọng, có tác động tới việc thừa nhận hay không thừa

nhận sự tồn tại và hỗ trợ phát triển đối với kinh tế tập thể. Khi nhà nƣớc thừa nhận

sự tồn tại và vai trò của kinh tế tập thể trong nền kinh tế, sẽ là cơ sở để đƣa ra chủ

trƣơng, chính sách phát triển đối với kinh tế tập thể.

Việt Nam coi kinh tế tập thể là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, cần đƣợc hỗ

trợ, giúp đỡ phát triển. Từ sau Đai hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, Nhà

nƣớc chủ trƣơng xây dựng các HTX không chỉ trên nguyên tắc tự nguyện mà còn

trên nguyên tắc dân chủ và cùng có lợi. Việc thực hiện các nguyên tắc này có ý

nghĩa rất lớn trong thực tế là tạo ra môi trƣờng mới thuận lợi cho việc củng cố các

HTX và có tác dụng phát huy và kết hợp hài hòa năng lực của cá nhân và sức mạnh

của tập thể. Nhà nƣớc khuyến khích, hƣớng dẫn kinh tế tập thể đi đúng hƣớng và

hoạt động có hiệu quả.

Việt Nam chủ trƣơng: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn

phải trên cơ sở bảo đảm quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho

kinh tế hộ, trang trại phát triển, gắn với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng

cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;

Phát triển kinh tế tập thể theo phƣơng châm tích cực nhƣng vững chắc, xuất phát từ

nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản

xuất, tránh duy ý chí, nóng vội, gò ép, áp đặt, đồng thời không buông lỏng lãnh đạo

để mặc cho tình hình phát triển tự phát, chậm nắm bắt và đáp ứng nhu cầu phát triển

30

kinh tế hợ tác của nhân dân.

Nhà nƣớc giúp các HTX lập phƣơng án sản xuất có hiệu quả, đáp ứng nhu

cầu của thị trƣờng, phù hợp với khả năng của HTX và yêu cầu phát triển của địa

phƣơng. Củng cố và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các HTX, khuyến khích mở

rộng liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các HTX với nhau, HTX với các doanh

nghiệp, HTX với các cơ quan khoa học kỹ thuật, gắn sản xuất với chế biến và tiêu

thụ sản phẩm, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ kinh tế HTX phát triển. Tập

trung hƣớng nội dung kinh tế của các HTX hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trƣớc

hết dịch vụ tốt các khâu thủy lợi, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngƣ, khuyến công, điện...,từng bƣớc phát triển dịch vụ tín dụng nội bộ, dịch

vụ đầu ra, tiêu thụ sản phẩm...Với các chính sách phù hợp và đi sâu vào thƣc tiễn

,nhà nƣớc đã tạo ra những điều kiện pháp lý và khuôn khổ phù hợp để thành phần

kinh tề tập thể phát triển bền vững.

Các nhân tố nội lực

Quy mô và chất lƣợng các nhân tố: nhân lực, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và công

nghệ, trình độ tổ chức và quản lý...có ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế tập thể.

Nhìn chung, chất lƣợng nguồn nhân lực, quy mô vốn, trình độ kỹ thuật – công nghệ,

trình độ tổ chức quản lý của kinh tế tập thể còn rất hạn chế. Đây cũng là một trong những

trở ngại đối với việc tổ chức thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế tập thể, cũng nhƣ nâng

cao năng lực cạnh tranh trong khu vực kinh tế này. Đặc biệt, trong điều kiện cuộc cách

mạng khoa học – công nghệ hiện đại nhƣ hiện nay, khoa học và công nghệ tác động tổng

hợp đến tất cả các ngành, các lĩnh vực, tạo ra sự chuyển biến về chất trong hoạt động của

các ngành và lĩnh vực, trong đó có kinh tế tập thể. Khoa học và công nghệ tác động tới

kinh tế hộ nông dân, phá vỡ thế khép kín tạo những nhu cầu hợp tác hình thành tổ chức

kinh tế tự nguyện của họ. Nhu cầu của hợp tác ngày càng tăng khi sản xuất của nông dân

chuyển sang sản xuất hàng hoá, hình thành các HTX trang trại, tổ chức kinh tế của

những ngƣời sản xuất hàng hoá. Khoa học - công nghệ tác động vào các hoạt động của

các đơn vị kinh tế tập thể, tạo nên sức sản xuất mới cho chúng, để chúng làm tốt vai trò

hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của các tổ chức thành viên, nâng cao sức cạnh tranh

31

với các tổ chức kinh doanh khác.

 Nhân tố bên ngoài

Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể nhƣ: Nhân tố

tự nhiên, môi trƣờng kinh tế , môi trƣờng văn hóa- xã hội có tác động trực tiếp và

gián tiếp tới sự hình thành và phát triển kinh tế tập thể.

Nhân tố tự nhiên

Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, rừng, biển, sông ngòi ảnh hƣởng tới

sự hình thành và phát triển kinh tế tập thể. Với địa lý, địa hình dân cƣ phân bố

không đều giửa thành thị và nông thôn, giửa miền núi và đồng bằng nên việc bố trí

sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và tốn kém, đặc biệt trong

xây dựng mạng lƣới đƣờng giao thông, hệ thống điện tới các thôn buôn vùng xa.

Thách thức của tỉnh là phải huy động đƣợc nguồn lực đầu tƣ cho các khu vực còn

khó khăn và cân đối với nguồn lực cho hình thành, phát triển các trung tâm lớn có

sức lan tỏa tạo động lực cho các khu vực khác cùng phát triển. Khí hậu thời tiết

khắc nghiệt, mạng lƣới sông suối, biển hàng năm gây ngập lũ ảnh hƣởng đến phát

triển sản xuất kinh doanh.

Môi trường kinh tế

Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nƣớc, chính sách kinh tế, hội nhập kinh tế

quốc tế ảnh hƣởng lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ chỗ nƣớc ta là một

nƣớc đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nƣớc còn nhiều yếu kém

và bất cập. Do đó, phát triển kinh tế tập thể sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ

còn nhiều hạn chế, cho nên hoạt động của kinh tế tập thể sẽ gặp khó khăn lớn trong

cạnh tranh cả ở trong nƣớc cả trên trƣờng quốc tế, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn,

với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn. Do thực hiện những cam

kết của một thành viên WTO, nhất là việc phải cắt giảm mạnh thuế nhập khẩu, mở

cửa sâu rộng về kinh tế, trong đó có việc phải mở cửa các lĩnh vực thƣơng mại hàng

hoá và dịch vụ bởi vậy nguy cơ rủi ro kinh tế...quyền tác giả, bảo vệ thiết kế công

nghiệp và ngƣời dân chƣa có thói quen tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ.

Môi trường văn hóa- xã hội

Truyền thống văn hóa, quan điểm xã hội, nhận thức của ngƣời dân ảnh

32

hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể. Bởi vì, trong phát triển kinh tế đặt ra một thách

thức nan giải đối với nƣớc ta trong việc thực hiện chủ trƣơng tăng trƣởng kinh tế đi

đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Sở dĩ vậy là vì

lợi ích không đƣợc phân phối một cách đồng đều, một bộ phận dân cƣ đƣợc hƣởng

lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ thất

nghiệp và sự phân hoá giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. đồng thời chúng ta còn sự

hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chƣa phù hợp của nhiều chính

sách... Trong tình hình nhƣ đã nêu, cơ cấu xã hội có thể biến động phức tạp và khó

lƣờng, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với

bản thân sự phát triển của đất nƣớc.

1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể và bài học cho Quảng Bình

1.3.1. Phát triển kinh tế HTX một số nước

Kinh nghiệm của Mỹ

Nhà nƣớc đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nó

chung và HTX nói riêng. Nhà nƣớc tổ chức ra các HTX NN nhằm phổ biến kiến

thức nông nghiệp cho nông dân. HTX NN đƣợc hình thành trên cơ sở tự nguyện, có

sự giúp sức đỡ về mọi mặt của Nhà nƣớc, là một trong những tổ chức quan trọng

tạo nên một nền nông nghiệp phát triển cao và có hiệu quả. HTX NN ở Mỹ phát

đƣợc là nhờ quá trình họ buôn bán nông sản, rồi sau đó mở rộng sang mua rồi chế

biến thực phẩm, bán gia súc, các sản phẩm từ sữa….Ba loại hình hoạt động có hiệu

quả của các HTX tại Mỹ là: HTX tiếp thị nông nghiệp, HTX cung ứng nông nghiệp,

HTX dịch vụ nông nghiệp. Các HTX này sẽ thực hiện nhiệm vụ thu gom các nông

sản phẩm, mở các đại lý tiêu thụ rộng khắp trên cả nƣớc, tham gia chế biến các loại

sản phẩm đồng thời cung ứng các yếu tố đầu vào: giống, phân bón, thuốc trừ

sâu…cho quá trình sản xuất với số lƣợng lớn và giá cả hợp lý. Nhờ có các hệ thống

HTX NN này mà mục đích khôi phục cộng đồng nông thôn ở Mỹ đƣợc thực hiện,

sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng hoá, thu nhập của các hộ xã viên ngày càng

tăng, nhiều việc làm mới đƣợc tạo ra.

Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản là quốc gia sớm nhận thức đƣợc vai trò to lớn của HTX mang lại.

33

Chính vì vậy, nông dân Nhật Bản đã lập ra những Hiệp hội hỗ trợ nhau trong sản

xuất và đời sống và đó chính là tiền đề để phát triển liên mô hình HTX trên các lĩnh

vực cụ thể. Các HTX này hoạt động trên cơ sở của Luật HTX ban hành từ những

năm 1900 với các chức năng sau:

- Cung cấp cho nông dân dịch vụ khoa học- kỹ thuật trong trồng trọt, chăn

nuôi, giúp họ hoàn thiện các kỹ năng quản lý điều hành hoạt động sản xuất.

- Tiến hành kinh doanh, giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá do chính xã viên

sản xuất ra đƣợc nhanh chóng và hiệu quả hơn.

- HTX cung ứng hàng hoá cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo mức giá cả

hợp lý đƣợc thống nhất trên phạm vi vùng, miền.

- Cung cấp tín dụng cho xã viên với mức ƣu đãi.

- Là diễn đàn để nông dân kiến nghị với chính phủ các chính sách hợp lý

cũng nhƣ sự tƣơng trợ lẫn nhau giữa các HTXNN và địa phƣơng để các chính sách

thực sự sát thực, cần thiết và có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

của HTXNN. Nhƣ vậy với quá trình phát triển hơn 100 năm, từ những HTXNN lẻ

tẻ cho đến khi phát triển thực sự vững mạnh, trở thành những tổ chức kinh doanh đa

ngành, đa lĩnh vực và cung ứng sản phẩm trên mọi mặt cho đời sống của nông dân.

Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc là một trong những quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ

nhất, đặc biệt là sự dịch chuyển cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp (năm 1960 nông

nghiệp chiếm 50% GDP và 50% lực lƣợng lao động; năm 1999 chỉ còn chiếm 4,4%

GDP và 11,6% lực lƣợng lao động) tuy nhiên chính phủ Hàn Quốc rất quan tâm nến

phát triển nông nghiệp. Năm 1961 đã thành lập Liên đoàn quốc gia các HTXNN có các

chức năng đa dạng giúp điều phối, tƣ vấn và định hƣớng cho các HTX thành viên. Mặt

khác, Liên đoàn quốc gia các HTXNN còn cung ứng vật tƣ, hàng hoá tiêu dùng, dịch

vụ tiếp thị, chế biến, tín dụng, bảo hiểm, vận tải…giúp việc tổ chức quản lý sản xuất

kinh doanh của các HTX thành viên thuận lợi hơn từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh cao

hơn. Có thể thấy rằng ƣu thế vƣợt trội của HTXNN của Hàn Quốc so với các quốc gia

khác đó chính là sự hoạt động đúng hƣớng của các HTX, không chỉ chú trọng đến sản

xuất mà đã rất quan tâm đúng mức đến tiếp thị, cung ứng và chế biến, một trong những

34

khâu mà nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi cần đƣợc giải quyết.

Kinh nghiệm của Hà Lan

Là một nƣớc nhỏ, bình quân ruộng đất trên đầu ngƣời vào loại thấp nhất thế

giới song Hà Lan đã trở thành một nƣớc xuất khẩu nông sản có tiếng về hoa, rau,

quả, sữa... do các trang trại gia đình quy mô nhỏ, sản xuất ra có sự liên kết với hệ

thống các HTX dịch vụ. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở Hà Lan rất phát triển,

mỗi trang trại thƣờng tham gia hoạt động trong nhiều HTXNN. Hoạt động của kinh

tế hợp tác phục vụ nông nghiệp ở Hà Lan có liên quan đến hơn 60% giá trị thu nhập

nông nghiệp nói chung và chiếm tỷ trọng cao hơn đối với nhiều loại sản phẩm chủ

yếu trong nông nghiệp nhƣ sữa, hoa, bột khoai tây...Cũng giống nhƣ Mỹ, ở Hà Lan

rất phát triển các loại hình HTX dịch vụ chuyên ngành phục vụ nông nghiệp, nhƣ:

HTX cung ứng phân hoá học, thức ăn gia súc cho các nông trại; HTX chế biến và

tiêu thụ nông sản; HTX thú y; HTX dịch vụ về giống cây trồng...

Các HTXNN này đều gia nhập Hội đồng HTX quốc gia về nông nghiệp và

nghề làm vƣờn của Hà lan (NCR), có trụ sở ở LaHaye. Hội đồng HTX quốc gia về

nông nghiệp và nghề làm vƣờn có nhiệm vụ:

- Thúc đẩy, khuyến khích các hình thức tổ chức hoạt động hợp tác kinh tế

trong nông nghiệp.

- Bảo vệ quyền lợi của HTXNN và xã viên.

1.3.2. Phát triển kinh tế HTX một số địa phương trong nước

Phát triển HTX ở tỉnh Quảng Trị

Phong trào HTX ở tỉnh Quảng Trị xuất hiện khá sớm cùng với sự phát triển

HTX của Việt Nam. Tính đến ngày 31/12/2013 trên địa bàn của tỉnh có 356 HTX,

Liên hiệp HTX, trong đó có 295 HTX nông nghiệp, 8 HTX giao thông vận tải, 13

HTX tiểu thủ công nghiệp. Riêng năm 2012, tổng doanh thu dịch vụ của HTX là

265.583 triệu đồng, bình quân 750,23 triệu đồng/HTX; tổng lợi nhuận HTX thu

đƣợc 27,392 tỷ đồng; tổng nguồn vốn HTX 728.814,6 triệu đồng, có 11 Quỹ tín

dụng nhân dân.

Nếu nhƣ trƣớc đây các HTX hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp,

35

làm một số khâu dịch vụ thuần túy nhƣ : dịch vụ giống cây trồng, bảo vệ thực vật,

thủy lợi, tiêu thụ…thì ngày nay, nhiều HTX đã thích nghi dần với cơ chế thị trƣờng,

đi sâu vào việc xây dựng, phát triển các loại hình HTX làm ăn có hiệu quả, từng

bƣớc làm thay đổi tƣ duy làm ăn nhỏ lẻ sang tập quán canh tác mang tính hàng hóa,

giải quyết đƣợc nhiều lao động cho địa phƣơng, góp phần xóa đói giảm nghèo khu

vực nông thôn nhƣ : HTX nông nghiệp Cam An (Cam Lộ, Quảng Trị); HTX Đông

Thanh, Đông Giang I (TP Đông Hà) chuyên trồng hoa; HTX dịch vụ vệ sinh môi

trƣờng thị trấn Hải Lăng (Quảng Trị), HTX chế biến thủy sản Tiến Đạt (Gio Linh)...

Bên cạnh đó các quỹ tín dụng nhân dân phát triển rất nhanh, hiện nay toàn

tỉnh có 11 quỹ với 22.069 thành viên.

Có thể nói kinh tế HTX của Quảng Trị trong những năm qua đã góp phần

không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhiều mô hình HTX hoạt động

có hiệu quả đã giúp cho kinh tế hộ phát triển, thúc đẩy mối liên kết, hợp tác giữa

các cơ sở sản xuất nhỏ với nhau.

Ở Quảng Trị, đa số cán bộ, Đảng viên và nhân dân đã nhận thức đúng đắn và

tin tƣởng vào chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách của Chính phủ về phát

triển HTX. Sự tác động tích cực của Nghị quyết TW5 khóa IX của BCH TW Đảng

về kinh tế tập thể, của Luật HTX, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền. Các HTX đã

nỗ lực phân đấu vƣơn lên, nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trƣờng. Bên cạnh

đó còn có các hoạt động hỗ trợ, tƣ vấn, giúp đỡ của Liên minh HTX rất đa dạng.

Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết từ chỉ đạo, điều hành đến tổ

chức thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể ở địa phƣơng

chƣa có sự đột phá; Chất lƣợng hoạt động của các HTX còn nhiều hạn chế, yếu kém,

chƣa thực sự nhanh nhạy trong việc đáp ứng các nhu cầu đa dạng của thị trƣờng; Vốn

ít, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, công nợ tồn đọng, trình độ cán bộ quản lý chƣa

cao. Sản xuất kinh doanh và quản lý đa số còn theo kinh nghiệm là chính. Hơn nữa, sự

hỗ trợ của các cấp ủy đảng, chính quyền và Liên minh HTX còn chậm.

Phát triển HTX ở tỉnh Hà Tĩnh

Mặc dù đóng góp cho ngân sách tỉnh chƣa nhiều nhƣng phát triển kinh tế tập thể

36

mà nòng cốt là các HTX thời gian qua đã có những bƣớc chuyển biến tích cực góp

phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Đến ngày 30/11/2013,

tỉnh Hà Tĩnh có 518 tổ hợp tác, tăng 25 tổ so với năm 2012; 686 HTX đang hoạt động

ở các ngành, lĩnh vực: nông, lâm, ngƣ nghiệp 355 HTX; CN-TTCN 63; dịch vụ điện

47; Xây dựng 9; Vận tải 16; Vệ sinh môi trƣờng 99; Quỹ tín dụng nhân dân 27 quỹ...

Các tổ hợp tác có quy mô không lớn (5-8 hộ thành viên), hoạt động đa dạng, phong

phú; nhiều tổ hợp tác đã mạnh dạn góp vốn, góp công, góp sức để sản xuất kinh doanh

và hoạt động khá hiệu quả, nhiều tổ hợp tác đã phát triển thành HTX.

Theo đánh giá hiện nay, toàn tỉnh có nhiều HTX điển hình trên các lĩnh vực

nhƣ: HTX Môi trƣờng Tùng Ảnh (Đức Thọ), HTX Hải Hà ở Thạch Kim (Lộc Hà),

HTX nuôi tôm trên cát Xuân Thành (Nghi Xuân), HTX sản xuất rau quả Tƣợng Sơn

(Thạch Hà), HTX điện Sơn Kim (Hƣơng Sơn), HTX xây dựng Sơn Trung (Hƣơng

Sơn)... tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều lao động.

Tuy nhiên kinh tế HTX của Hà Tĩnh so với các địa phƣơng khác quy mô các

HTX nhỏ, vốn ít, ý thức tham gia HTX của ngƣời dân hạn chế, các mặt hàng sản

xuất chƣa có năng lực cạnh tranh cao. Để thúc đẩy phát triển mô hình HTX trên địa

bàn này đòi hỏi phải có sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền và Liên Minh

HTX Việt Nam.

Từ tình hình phát triển kinh tế HTX ở một số tỉnh nói trên có thể thấy:

Thứ nhất, Việc thay đổi quan niệm, nhìn nhận của xã hội về loại hình kinh tế

HTX theo cơ chế thị trƣờng là điều không đơn giản, không chỉ một sớm một chiều

mà phải bằng các hành động cụ thể.

Thứ hai, Sức cạnh tranh của các HTX còn thấp, gặp nhiều thách thức trƣớc

sự cạnh tranh gay gắt trên các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, nhất là trong việc huy

động vốn, tiêu thụ sản phẩm.

Thứ ba, Đa số các HTX quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ nghèo nàn, lạc hậu

trình độ quản lý kém nên ở vào thế yếu trong một sân chơi bình đẳng.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm

Thứ nhất, Hợp tác kinh tế không thể là phong trào áp đặt duy ý chí, mà phải

37

dựa trên cơ sở tự nguyện của nông dân khi phát sinh nhu cầu hợp tác trong quá trình

sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Các tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp

nông thôn rất đa dạng với các loại hình, nội dung, tên gọi, phƣơng thức hoạt động,

chứ không theo một khuôn mẫu thống nhất nào, tuy nhiên cho dù thế nào đi chăng

nữa thì vẫn phải hƣớng tới một đích chung nhất là hiệu quả hoạt động của các tổ

chức kinh tế đó (Văn kiện đại hội Đảng, 1996).

Thứ hai, Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp phát triển ở hầu hết các quốc

gia trên thế giới đƣợc nông dân các nƣớc chấp nhận là do có những nội dung và

phƣơng thức hợp tác phù hợp với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, cần có sự tồn

tại của kinh tế hộ nông dân và bổ xung thêm sức mạnh cho kinh tế hộ nông dân, phù

hợp với tâm lý tập quán sản xuất của nông dân vì HTX dịch vụ là hiệp hội của các

hộ nông dân, chỉ xã hội hoá một phần ản xuất trên cơ sở vẫn duy trì và phát triển

kinh tế hộ nông dân xã viên, TXNN phục vụ kinh tế hộ nông dân. Vì vậy, càng đi

lên sản xuất nông sản hàng hoá thì các hộ nông dân - chủ trang trại càng cần đến

HTX dịch vụ. Trên thực tế, hình thức tổ chức hợp tác sản xuất trong nông nghiệp

tập trung 2-3 hộ nông dân, cùng làm chung một số việc trên cơ sở từng hộ vẫn quản

lý ruộng đất và TLSX riêng vẫn tồn tại ở một số nƣớc... tuy số lƣợng không nhiều

và cũng không có chiều hƣớng phát triển.

Thứ ba, để phát triển HTXNN phát triển có hiệu quả cao và theo hƣớng bền

vững thì phải gắn chặt quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn tiếp tục đổi

mới về nhận thức, vị trí, vai trò và những tác dụng của HTXNN, từng bƣớc đƣa các

HTXNN sản xuất ở quy mô lớn theo hƣớng sản xuất hàng hoá, trên cơ sở tuân thủ

nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với nguyên tắc của Liên minh các HTX quốc tế

nhằm thích ứng với quá trình hội nhập, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún,

khép kín tự cấp, tự túc nhằm tạo ra nhu cầu và động lực tham gia vào HTXNN của

kinh tế hộ. Nhà nƣớc cần có những chính sách tài chính - tín dụng, chính sách khoa

học- công nghệ và khuyến nông, chín sách đầu tƣ, chính sách thị trƣờng…để hỗ trợ

cho các hộ nông dân chuyển dần sang sản xuất hàng hoá bền vững và có hiệu quả,

chú trọng đến ngành công nghiệp chế biến đặc biệt là chế biến nông sản phẩm, nâng

38

dần tỷ trọng hàng hoá nông sản tinh chế, coi trọng công tác cán bộ HTXNN mà

trƣớc hết là chủ nhiệm HTXNN. Mạnh dạn mở rộng liên kết hợp tác giữa các

HTXNN với các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác trong và ngoài

nƣớc, phải chủ động tìm kiếm sự hợp tác và hỗ trợ từ các nhà khoa học, nhà kinh tế

để nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh của cán bộ HTXNN và nâng cao sức cạnh

39

tranh của nông sản phẩm trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc trong xu thế hội nhập.

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

2.1. Phƣơng pháp luận

2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử

Luận văn sử dụng phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu đánh giá hiện tƣợng kinh tế xã hội

trên cơ sở nhìn nhận, xem xét các vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng

buộc lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Đề tài sử dụng phƣơng pháp này

nhằm để nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế tập thể với các nhân tố ảnh hƣởng

đến phát triển kinh tế tập thể.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa trên các quan điểm hệ thống cấu

trúc, quan điểm lôgích và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học để phân

tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm đặt trong mối tƣơng quan của các yếu

tố khác và sự tác động qua lại trong quá trình phát triển.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử đánh giá sự vật, hiện tƣợng phải coi trọng các quan

điểm lịch sử, các sự vật hiện tƣợng tƣơng đồng đã xảy ra trƣớc đó. Đề tài nghiên cứu sự

phát triển của kinh tế tập thể ở Quảng Bình qua từng giai đoạn để biết đƣợc qui luật động

của nó, trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp để đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể…

2.1.2. Trừu tượng hóa khoa học

Trừu tƣợng hóa là phƣơng pháp loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những

quan hệ không bản chất để tập trung vào những yếu tố và quan hệ bản chất của các

sự vật và hiện tƣợng, hình thành các phạm trù, quy luật, rồi sau đó vạch rõ mối liên

hệ giữa bản chất và hiện tƣợng.

Có thể mô tả phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học theo hai tình huống sau :

,

40

. Một là, khi nghiên cƣ́ u phải loa ̣i ra khỏi đối tƣơ ̣ng nghiên cƣ́ u nhƣ̃ng cái đơn nhất ngẫu nhiên không thuô ̣c bản chất củ a nó , chỉ giữ lại những quá trình, những hiê ̣n tƣơ ̣ng vƣ̃ng chắc, ổn định, điển hình tiêu biểu cho bản chất củ a đối tƣợng nghiên cứu, để không bị lầm lạc bớ i nhƣ̃ng tình huống phu ̣ , xa la ̣ vớ i tiến trình và làm rối loa ̣n tiến trình ấy

, tạm thời Hai là , giả định tách riêng một nhân tố hay một quá trình nào đó

gác lại những nhân tố hay quá trình khác, để nghiên cứu.

Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học đƣợc sử dụng để nâng từ nhận thức

kinh nghiệm lên thành nhận thức khoa học, từ trực quan sinh động lên tƣ duy trừu

tƣợng. Trong kinh tế chính trị cũng nhƣ trong các khoa học xã hội nói chung,

phƣơng pháp trừu tƣợng hóa có ý nghĩa nhận thức lớn lao, đòi hỏi gạt bỏ những yếu

tố ngẫu nhiên, tách ra những cái điển hình, bền vững ổn định, trên cơ sở đó nắm

đƣợc bản chất của các hiện tƣợng, từ bản chất cấp một tiến tới bản chất ở trình độ

sâu hơn hình thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó.

Phƣơng pháp trõu t-îng hãa đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra

trong quá trình nghiên cứu tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định trong quá

trình phát triển kinh tế tập thể, trên cơ sở ấy mà nắm đƣợc bản chất các hiện tƣợng

vấn dề quan trọng hàng đầu trong phƣơng pháp này gắn với quá trình nghiên cứu

các mô hình phát triển kinh tế tập thể tại Quảng Bình

Phƣơng pháp này có thể đƣợc thực hiện bằng cách đƣa ra những giả định để

giới hạn phạm vi và đơn giản hoá việc nghiên cứu, tuy nhiên cũng cần chú ý tính

hợp lý của các giả định ấy nhằm bảo đảm tính khoa học tránh chủ quan để đảm bảo

quan điểm toàn diện khi nghiên cứu các hiện tƣợng trong quá trình phát triển kinh tế

tập thể. Từ đó mà tập trung nghiên cứu hiện trạng các loại hình kinh kế tập thể ở

Quảng Bình, nghiên cứu những tồn tại để đáp ứng những thách thức toàn cầu,

những thuận. lợi khó khăn trong phát triển kinh tế tập thể. Qua nghiên cứu đề xuất

các giải pháp về phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình trong tƣơng lai.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân tích- tổng hợp

Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu thành

những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,

phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta

hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức

41

tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để

tìm ra đƣợc cái chung, thông qua hiện tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc

thù để tìm ra cái phổ biến.

Tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ cho

quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu

từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra

đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung

cho nhau trong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật

của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân

loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất

quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết

các kết quả cụ thể( có lúc ngƣợc nhau) từ sự phân tích, khả năng trìu tƣợng, khái quát

nắm bắt đƣợc mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lƣợng khác nhau.

Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3, chƣơng 4 của

luận văn. Cụ thể:

Thứ nhất, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể ở

Quảng Bình. Các nhân tố bao gồm: nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội; Chủ trƣơng

của tỉnh Quảng Bình.

Thứ hai, phân tích đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.

Thứ ba, phân tích bối cảnh kinh tế mới ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập

thể của quảng Bình.

Thứ tư, phân tích các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể ở

Quảng Bình.

Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 1, chƣơng 3 và

chƣơng 4 của luạn văn. Cụ thể:

Chƣơng 1: Từ 1 số công trình điển hình nghiên cứu về kinh tế tập thể, luận văn đã

tổng hợp lại thành nhóm các công trình, khái quát những nghiên cứu đã công bố và

42

những vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu. Đồng thời tổng hợp những vấn đề liên

quan đến phát triển kinh tế tập thể. Sau khi phân tích các kinh nghiệm trong và ngoài

nƣớc về phát triển kinh tế tập thể, luận văn đã rút ra các bài học kinh nghiệm.

Chƣơng 3: Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập

thể ở Quảng Bình, luận văn khái quát thành những thuận lợi và khó khăn trong việc

phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.

Chƣơng 4: tổng hợp các nhân tố mới ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể

ở quảng Bình trong tƣơng lai; những cơ hội và thách thức đối với quá trình.

2.2.2. Phương pháp logic - lịch sử

Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp diễn lại tiến trình phát triển của các hiện

tƣợng và sự kiện (ra đời, phát triển và tiêu vong) với mọi tính chất cụ thể của nó.

Phƣơng pháp logic là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng trong hình

thức tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hƣớng chung trong sự vận

động của chúng.

Phƣơng pháp lịch sử tuy phải theo sát tiến trình phát triển của lịch sử, diễn

lại mọi bƣớc đƣờng quanh co, ngẫu nhiên, thụt lùi tạm thời của quá trình phát triển

hiện thực, nhƣng không phải là miêu tả lịch sử một cách kinh nghiệm chủ nghĩa,

chất đống tài liệu mà miêu tả theo sợi dây logic nhất định của sự phát triển lịch sử,

một cách có quy luật.

Phƣơng pháp logic không phải là một sự ghi chép giản đơn, một sự phản ánh

không sinh động về hiện thực mà là sự phản ánh biết rút ra từ trong lịch sử cái chủ

yếu và làm cho cái chủ yếu ấy thể hiện đƣợc bản chất của quá trình lịch sử.

Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn: từ khung khổ lý

thuyết về phát triển kinh tế tập thể ở chƣơng 1, luận văn phân tích và đánh giá sự

phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình theo các nội dung tƣơng ứng: Hoạch định

phát triển kinh tế tập thể; Đa dạng hóa các hình thức kinh tế tập thể; Nâng cao năng

suất lao động …Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân tình hình phát triển kinh

tế tập thể ở Quảng Bình, luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển

43

kinh tế tập thể ở Quảng Bình.

Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 1: luận văn đi từ khái

niệm, nội dung đến những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể.

Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 3: luận văn phân

tích phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình theo trình tự thời gian, gắn với những

điều chỉnh chính sách của nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể.

2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 1, chƣơng 2, chƣơng 4

của luận văn.

Ở chương 1, luận văn thống kê và mô tả các công trình nghiên cứu đã công

bố có liên quan trực tiếp, hoặc gián tiếp tới đề tài.

Ở chương 2, luận văn mô tả các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong

luận văn.

Ở chương 3, Sau khi thu nhập số liệu, tiến hành thống kê, mô tả và tổng hợp

các loại chỉ số tuyệt đối, tƣơng đối, bình quân về kinh tế tập thể ở Quảng Bình, trên

cơ sở đó mô tả quy mô và sự biến động của tình hình phát triển kinh tế tập thể ở

Quảng Bình.

2.2.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Điều tra trong nghiên cứu khoa học là dùng một hệ thống câu hỏi theo những

nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và

thái độ của ngƣời đƣợc điều tra.

Trong luận văn sử dụng phƣơng pháp điều tra phỏng vấn, đây là một hình thức

của phƣơng pháp điều tra trong đó dùng một hệ thống câu hỏi miệng để ngƣời đƣợc

phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu đƣợc những thông tin nói lên nhận thức hoặc

thái độ của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề đƣợc hỏi. Đây là hình thức điều

tra cá nhân - cá nhân, thƣờng đƣợc sử dụng trong giai đoạn đầu khi mới làm quen với

khách thể. Khi đó ngƣời điều tra phỏng vấn một vài cá nhân chủ yếu để thăm dò, phát

hiện vấn đề, chuẩn bị cho hệ thống câu hỏi trong phiếu điều tra.

Đây là một phƣơng pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp

44

bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, ngƣời phỏng vấn

nêu những câu hỏi theo một chƣơng trình đƣợc định sẵn dựa trên những cơ sở luật

số lớn của toán học. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng thông qua các hình thức trao

đổi thông tin giữa tác giả và đối tƣợng điều tra (bà con xã viên của HTX). Từ đó thu

thập thông tin từ từ, tạo mối quan hệ bƣớc đầu để làm quen và tiến hành các bƣớc

điều tra tiếp theo.

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng an-két, đây là

phƣơng pháp dùng một hệ thống câu hỏi đƣợc chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội

dung xác định, ngƣời đƣợc hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian nhất

định. Phƣơng pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều ngƣời, có

khi cả hàng ngàn ngƣời nên thƣờng đƣợc sử dụng trong các cuộc điều tra xã hội

học, trong nghiên cứu khoa học giáo dục…

Trong luận văn tác giả sử dụng phƣơng pháp này chủ yếu ở Chƣơng 3 - Thực

trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình. Phƣơng pháp này nhằm điều tra số

liệu và làm rõ hơn một số điều kiện nguồn lực của các HTX, trình độ cán bộ quản

lý, cán bộ điều hành của các HTX, các hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sản

xuất kinh doanh, thu nhập của cán bộ, xã viên trong hợp tác xã, đánh giá của các đối

tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ.

Phƣơng pháp này đƣợc tác giả thu thập thông qua các Phiếu điều tra Hợp tác

xã, Phiếu thu thập thông tin về hộ sản xuất. (Xem Phụ lục 2, Phụ lục 3)

Qua khảo sát thực tế 95 hộ xã viên HTX NN của huyện - thị - thành phố

trong tỉnh nhƣ: Quảng Trạch, Bố Trạch, Lệ Thủy, Đồng Hới, Quảng Ninh, Tuyên

Hóa, Minh Hóa đã tổng hợp đƣợc một số thông tin cơ bản nhƣ: Động cơ để ngƣời

dân vào xã viên HTX phần lớn do ngƣời nông dân có nhận thức đƣợc lợi ích của

ngƣời xã viên trong HTX mới hiện nay. Tuy nhiên còn nông dân chƣa nhận thức rõ

về HTX kiểu mới, còn tƣ tƣởng sợ nhƣ HTX kiểu cũ nên chƣa mạnh dạn vào HTX

45

nhƣ hiện nay và có một số nông dân vào HTX là để cho có với mọi ngƣời.

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH

3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ Việt Nam, với diện tích tự nhiên 8.065 Km2, có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào 201,87

km ở phí Tây; có cảng Hòn La. Cảng Hàng không Đồng Hới, Quốc lộ 1A và Đƣờng

Hồ Chí Minh, Đƣờng sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang

Tây qua cử khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với nƣớc

CHDCND Lào, thuận tiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế

tập thể nói riêng nhất là thƣơng mại, dịch vụ tạo điều kiện cho các loại hình HTX

thƣơng mại, dịch vụ phát triển.

Đặc biệt Quảng Bình có vùng Karst trẻ Phong Nha - Kẻ Bàng - Him Nậm Nô

rộng lớn (khoảng 200 nghìn ha). Hệ thống động Phong Nha đƣợc đánh giá là hang

động có giá trị hàng đầu thế giới với bốn điểm nhất (dòng sông ngầm dài và sâu

nhất - 13.969 m, cửa hang cao và rộng nhất, có những bờ cát rộng và đẹp nhất,

thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất). Vào tháng 7/2003, Vƣờn quốc gia Phong Nha -

Kẻ Bàng đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8-1,1 km/km2. Có

05 sông chính là Sông Roòn, Sông Gianh, Sông Lý Hòa, Sông Dinh và Sông Nhật Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ƣớc tính 243,3 triệu m3.

Do đó thuận lợi cho dự trữ nguồn nƣớc tƣới cho nông nghiệp. Với nguồn tài nguyên

phong phú là điều kiện để phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi và đa dạng hoá

ngành nghề thuận lợi cho quá trình sản xuất theo hƣớng hàng hoá.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số Quảng Bình có 857.923 ngƣời. Lực lƣợng lao động dồi dào chiếm

59,98% dân số. Đến cuối năm 2013 có hơn 25.000 ngƣời có trình độ đại học, cao đẳng;

46

hơn 600 ngƣời có trình độ sau đại học, lực lƣợng lao động qua đào tạo gần 105.000

ngƣời, chiếm 25% số lao động có truyền thống hiếu học, đức tính cần cù, năng động đã

và đang góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quảng Bình có hệ thống đƣờng Quốc lộ 1, đƣờng sắt Bắc Nam kéo dài, cửa

khẩu Quốc tế Cha Lo và khu kinh tế cảng biển Hòn La, nhà máy Nhiệt điện Quảng

Trạch, đồng thời tiềm năng du lịch phát triển với Kỳ quan đệ nhất động Phong Nha Kẻ

Bàng, động Thiên Đƣờng, hệ thống đƣờng thuỷ khá thuận lợi với cảng Gianh, cảng

Hòn La, cảng Nhật Lệ... Những lợi thế đó là điều kiện cho quá trình giao lƣu kinh tế,

học hỏi kinh nghiệm, khai thác hiệu quả tiềm năng trong tỉnh cũng nhƣ từ bên ngoài.

Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Tỷ trọng nông nghiệp từ 29,7% năm 2005 giảm còn 20% năm 2013; công

nghiệp xây dựng từ 32,1% tăng lên 40%; dịch vụ từ 38,2% tăng lên 40%. Tốc độ

tăng trƣởng GDP bình quân 5 năm đạt 11%, là giai đoạn có mức tăng trƣởng cao

nhất từ trƣớc đến nay, cao hơn 2,44% so với thời kỳ 2001 - 2005. GDP bình quân

đầu ngƣời năm 2005 đạt 5,4 triệu đồng, đến năm 2013 đạt 18 triệu đồng. Cơ cấu nội

bộ ngành kinh tế có bƣớc chuyển dịch tích cực.

Trong những năm gần đây số lƣợng doanh nghiệp ngày càng tăng, môi

trƣờng kinh tế ngày càng đƣợc cải thiện theo hƣớng cạnh tranh lành mạnh là điều

kiện để kinh tế hộ, tiểu chủ phát triển và liên kết tạo cơ sở cho kinh tế hợp tác, HTX

hình thành, phát triển.

Thu hút đầu tƣ trên địa bàn tỉnh tăng mạnh, huy động có hiệu quả các nguồn

lực cho phát triển. Tổng vốn đầu tƣ năm 2012 đạt 4.314 tỷ đồng. Tổng số vốn các

dự án ODA đã giải ngân trong năm 2013 là 1.141 tỷ đồng, trong đó vốn ODA 1.031

tỷ đồng, vốn đối ứng 110,7 tỷ đồng. Trong năm 2013 đã vận động các dự án NGO

viện trợ thực hiện 16 chƣơng trình, dự án trên địa bàn tỉnh với tổng mức vốn cam

kết là 3.436 triệu USD. Công tác xúc tiến đầu tƣ đƣợc đổi mới theo hƣớng tiếp tục

cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ công, rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy

hoạch đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ. Năm 2011,2012 tỉnh Quảng Bình xếp

hạng đầu cả nƣớc về Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).

Đây là điều kiện tốt để thu hút các nhà đầu tƣ đến với Quảng Bình trong thời gian

47

tới. Năm 2013, đã có 6 dự án đầu tƣ vào địa bàn tỉnh.

Số lƣợng doanh nghiệp tăng khá, khuyến khích các thành phần kinh tế phát

triển. Trong năm 2013, toàn tỉnh đã thành lập mới 370 doanh nghiệp, tăng 12% so

với cùng kỳ với số vốn đăng ký 1.331 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký

lên 3.490 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 15.500 tỷ đồng.

Quảng Bình là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hóa Bàu Tró, các di chỉ thuộc

nền văn hóa Hòa Bình và Đông Sơn, nhiều di tích lịch sử nhƣ: Quảng Bình Quan,

lũy thầy, Rào Sen, Thành Nhà Ngo, Thành quách của thời Trịnh - Nguyễn, nhiều

địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc của dân tộc nhƣ cự

nậm, Cảnh Dƣơng, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đƣờng HCM,…

Trong quá trình lịch sữ đã hình thành nhiều làng văn hóa nổi tiếng và đƣợc truyền

tụng từ đời này sang đời khác nhƣ “Bát danh hƣơng”; “Sơn - Hà - Cảnh - Thổ - Văn

- Võ - Sơn - Kim”. Nhiều danh nhân tiền bối học rộng, đỗ cao và nổi tiếng xƣa và

nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hóa - xã hội nhƣ: Dƣơng Văn An, Nguyễn Hữu

Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm và đại tƣớng Võ Nguyên Giáp. Đặc biệt

có thể kết hợp để phát triển tua du lịch từ tham quan di sản Phong Nha Kẻ Bàng kết

hợp phát triển du lịch tâm linh viếng hƣơng mộ đại tƣớng Võ Nguyên Giáp và đền

thờ công chua Liễu Hạnh.

Công tác đào tạo nguồn nhân lực đó đƣợc địa phƣơng chú trọng và đã có

chuyển biến tích cực. Đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt gần 40%, trong đó đào

tạo nghề đạt 22%. Công tác Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển

biến tích cực. Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về y tế đƣợc triển khai có chất

lƣợng; hệ thống cơ sở y tế tiếp tục đƣợc củng cố; chất lƣợng khám chửa bệnh đƣợc

nâng lên. Đến nay, 100% xã, phƣờng, thị trấn có trạm y tế và có Bác sỹ; 100% thôn,

bản có nhân viên y tế; 112/159 xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

3.1.3. Quan điểm, chủ trương của Quảng Bình về phát triển kinh tế tập thể

Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ

sung, phát triển năm 2011) khẳng định: Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố

và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền

48

tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Để tiếp tục phát triển kinh tế tập thể, Hội

nghị Trung ƣơng 5 khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 18/3/2002

về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Sau 10 năm

tổ chức thực hiện, Bộ Chính trị đã chỉ đạo tổng kết và ban hành Kết luận số 56-

KL/TW ngày 21/02/2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5

khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Kinh tế tập thể phát triển với

nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt”, “kinh tế nhà

nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh

tế quốc dân”. Theo hƣớng đó, việc cần phải làm là củng cố những tổ hợp tác và hợp

tác xã hiện có, tiếp tục phát triển rộng rãi kinh tế hợp tác xã với nhiều hình thức,

quy mô, trình độ khác nhau trong các ngành, lĩnh vực địa bàn có điều kiện. Kinh tế

tập thể với hình thức phổ biến là các tổ hợp tác và hợp tác xã; trong lĩnh vực nông

nghiệp, trƣớc hết tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ hoạt động sản

xuất, kinh doanh của các hộ thành viên, từng bƣớc mở rộng ngành nghề, sản xuất,

kinh doanh, tổng hợp; trong lĩnh vực phi nông nghiệp, vừa tổ chức sản xuất vừa

kinh doanh dịch vụ. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết kinh tế giữa các tổ

hợp tác, hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là với

doanh nghiệp nhà nƣớc. Khi hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình

thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã.

Quảng Bình chủ trƣơng: thực hiện tốt quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về

kinh tế tập thể nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết

trong sản xuất nông nghiệp; phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của

nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc

đẩy sản xuất hàng hóa theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Triển khai liên tục, đồng bộ ở các cấp, các ngành, các địa phƣơng trong toàn

tỉnh thuộc mọi lĩnh vực về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; đƣa Luật

Hợp tác xã năm 2012 vào cuộc sống; triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch về

49

phát triển hợp tác xã của tỉnh; rà soát, đánh giá các chƣơng trình, kế hoạch về kinh

tế tập thể, đề án phát triển kinh tế trang trại đang còn thực hiện; ban hành các giải

pháp để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

Phát triển, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các loại hình kinh tế tập thể, mở

rộng hoạt động kinh doanh tổng hợp, gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;

chủ động liên kết trong việc đầu tƣ, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản

phẩm với các doanh nghiệp thu mua chế biến xuất khẩu. Đồng thời, tạo điều kiện và

khuyến khích hình thành nhiều doanh nghiệp đầu tƣ kinh doanh trong sản xuất

nông, lâm thủy sản, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang

trại và kinh tế hộ với quy mô tích tụ ngày càng lớn, hiệu quả ngày càng cao, sản

xuất ra các loại nông thủy sản chất lƣợng, an toàn cung ứng cho thị trƣờng trong và

ngoài nƣớc.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đại hội Đảng

bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 11/7/2011 của Tỉnh ủy Quảng

Bình về ban hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đại

biểu toàn quốc lần thứ XI và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Quảng Bình chủ

trƣơng: Tiếp tục củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động của các

HTX hiện có, tích cực vận động phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trong

các ngành, các lĩnh vực và địa bàn. Các HTX, Tổ hợp tác đƣợc thành lập trên cơ sở

tự nguyện để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm của kinh tế

hộ và ngƣời lao động. Mô hình HTX, Tổ hợp tác đa dạng, phù hợp với đặc điểm

ngành nghề, sản phẩm, cách tổ chức sản xuất và yêu cầu của ngƣời tham gia. Đi đôi

với củng cố và thành lập mới cần tập trung phát triển lực lƣợng sản xuất trong các

HTX, Tổ hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, khai thác tốt hơn các tiềm

năng, lợi thế của địa phƣơng, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XI và Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra.

Nhƣ vậy, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quảng Bình cho thấy địa

phƣơng có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình kinh tế tập thể.

50

Đặc biệt, quan điểm của Quảng Bình là kinh tế tập thể có vị trí, vai trò quan trọng

trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; Quảng Bình chủ trƣơng đẩy mạnh

phát triển các loại hình kinh tế tập thể nhằm phát huy những ƣu thế của kinh tế tập

thể. Tuy nhiên, là địa phƣơng miền trung thƣờng bị ảnh hƣởng bởi bão lụt...; Các

nguồn lực phát triển kinh tế còn hạn hẹp... sẽ là những khó khăn đối với phát rtieenr

kinh tế tập thể - Khu vực kinh tế luôn cần tới sự giúp đỡ và hỗ trợ từ nhà nƣớc.

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2013

3.2.1. Hoạch định phát triển kinh tế tập thể

Tỉnh ủy Quảng Bình đã ban hành Chƣơng trình hành động số 20-CTr/TU ngày

07/02/2003 thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5 về tiếp tục đổi mới, phát triển

và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo

điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân; Chỉ thị số 21/2002/CT-UB ngày 09/5/2002 của

UBND tỉnh Quảng Bình về việc triển khai Nghị định số 48/2001/NĐ-CP của Chính phủ;

Chỉ thị số 12/CT-UB ngày 21/4/2003 của UBDN tỉnh Quảng Bình về việc tăng cƣờng

chỉ đạo nâng cao hiệu quả các dự án thuộc Chƣơng trình khai thác hải sản xa bờ; Chỉ thị

số 33/2005/CT-UB ngày 15/11/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình về tăng cƣờng công

tác quản lý Nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể và Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh... Đặc

biệt, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã có Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 05/3/2012 về việc tăng

cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế tập thể. Sự chỉ đạo nói trên là một trong

những cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức thực hiện quá trình chuyển đổi, đổi mới và

phát triển HTX theo luật.

Trên cơ sở các văn bản thực hiện chủ trƣơng phát triển kinh tế tập thể, Quảng

Bình đã tiến hành đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế tập thể. Việc đánh

giá này đã cho thấy: địa phƣơng chƣa khai thác đƣợc tối đa sự phát triển kinh tế tập thể.

Trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2015, Quảng Bình xác định mục

tiêu phát triển kinh tế tập thể là: “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể với nhiều

hính thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là HTX hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện,

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, tương trợ lẫn nhau giữa các

thành viên và cùng có lợi. Không ngừng nâng cao sức sản xuất, hiệu quả và sức cạnh

51

tranh của cả tổ chức hợp tác và thành viên hợp tác trong thời kỳ mới”.

Quảng Bình đã xây dựng Quy hoạch phát triển thƣơng mại, trong đó: Tập

trung phát triển các HTX của ngƣời bán buôn nhỏ tại các trung tâm thƣơng mại và

các cụm thƣơng mại. Phát triển các HTX cung - tiêu tại các tổ hợp thƣơng mại trên

cơ sở các HTX nông nghiệp, phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và cung

ứng tƣ liệu sản xuất cho các hộ gia đình, trang trại. Chú trọng phát triển rộng khắp

thành phần thƣơng mại HTX để thúc đẩy quá trình liên kết và phát triển thị trƣờng

đặc biệt là quá trình liên kết các hộ sản xuất ở khu vực nông thôn để tạo nên quy mô

sản xuất đủ lớn, có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giai đoạn 2011 - 2015

chú trọng phát triển các HTX cung - tiêu hay HTX thƣơng mại - dịch vụ của ngƣời

bán buôn nhỏ, nhất là những ngƣời buôn chuyến. Trong đó, các HTX thƣơng mại-

dịch vụ là hạt nhân để phát triển thƣơng mại lớn trên thị trƣờng và sắp xếp tổ chức

lại phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế của tỉnh.

Chình sách đầu tư tài chình, tìn dụng

Vốn đầu tƣ là nhu cầu cấp thiết cho hoạt động của các HTX cũng nhƣ các nông

hộ và trang trại gia đình. HTX có hai nguồn vốn cung cấp: vốn nội bộ HTX và nguồn

vốn từ bên ngoài. Qua thực tế các HTX trong tỉnh, nguồn vốn từ nội bộ rất nhỏ bé.

Nguồn vốn bên ngoài trên địa bàn tỉnh chủ yếu dựa vào hệ thống cung cấp tín dụng

phục nông nghiệp, nông thôn, bao gồm 5 NHTM nhà nƣớc, Ngân hàng Chính sách xã

hội, trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị cung cấp chủ

yếu (chiếm khoảng gần 90% thị phần tín dụng). Tuy nhiên, cho đến nay hầu nhƣ các

HTX trên địa bàn tỉnh đều chƣa đƣợc vay vốn trực tiếp của NHTM nhà nƣớc. Các

nguồn vốn khác từ các đoàn thể, quỹ hỗ trợ,… bị phân tán, đi thẳng theo các chƣơng

trình dự án đến nông hộ, trang trại gia đình, ít liên quan đến vốn HTX.

Tình trạng này xảy ra ở hầu hết các HTX trong tỉnh, gây khó khăn cho các tổ

chức kinh tế này hoạt động. Do vậy, thông qua chính sách đầu tƣ tài chính, tỉnh Quảng

Bình giúp đỡ, tạo điều kiện cho nông nghiệp, nông dân và các HTX có vốn hoạt động.

Tỉnh Quảng Bình chỉ đạo cho các NHTM nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi

cho HTX đƣợc vay vốn bình đẳng nhƣ các loại hình doanh nghiệp của các thành

52

phần kinh tế khác; các tổ chức tín dụng tăng mức cho vay và tạo thuận lợi về thủ tục

vay vốn đối với HTX; các HTX đƣợc thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn

vay để vay vốn ngân hàng, đƣợc vay vốn bằng tín chấp và vay theo dự án sản xuất

kinh doanh có hiệu quả. Cho phép các HTX đƣợc vay vốn từ các chƣơng trình, dự

án quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, đƣợc làm chủ một số dự án phát triển

nông nghiệp, nông thôn để tiếp nhận và sử dụng vốn. Đồng thời tăng cƣờng hình

thức tín chấp thông qua các đoàn thể quần chúng và chính quyền cấp xã để các hộ

khó khăn đƣợc vay vốn sản xuất. Cho phép HTX đƣợc huy động vốn và cho vay nội

bộ. Tăng cƣờng kiểm soát, chấm dứt tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn.

Chình sách thuế

- Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của HTXNN, tích cực thu hồi nợ để bổ sung

vốn, hạn chế thấp nhất nợ mới phát sinh. Khẩn trƣơng thu đủ vốn góp của xã viên,

không để tình trạng vốn chỉ ghi tên trong danh sách điều lệ. Tiếp tục xem xét để xử

lý nợ tồn đọng cho HTX phi nông nghiệp.

- Khuyến khích xã viên góp thêm vốn góp để tăng nguồn vốn cho HTX hoạt động.

- Mở rộng các dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng chính sách xã

hội, các quỹ tín dụng quốc tế để HTX có thể tham gia, góp phần tháo gỡ những khó

khăn về vốn. Mặt khác, thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX cấp tỉnh tạo điều kiện

thuận lợi cho các HTX vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

- Khuyến khích HTX tổ chức dịch vụ tín dụng nội bộ để huy động nguồn vốn

nhàn rỗi trong dân cƣ. Các tổ chức tín dụng cho HTX vay vốn bình đẳng nhƣ các

thành phần kinh tế khác. Các HTX muốn vay vốn và hình thành tài sản từ vốn vay

phải xây dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có mục tiêu, có định

hƣớng rõ ràng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Mặt khác, ngân hàng

cần xem xét, kiểm tra kế hoạch, phƣơng án sản xuất kinh doanh của các HTX để tạo

điều kiện thuận lợi cho các HTX đƣợc vay vốn.

- Đối với việc vay vốn ngân hàng của các HTXNN, các cơ quan chức năng

cần có văn bản nghiên cứu cụ thể và bổ sung các quy định để HTX có nhu cầu đƣợc

vay vốn, giảm bớt tình trạng không đủ điều kiện đƣợc vay hoặc cán bộ HTX dùng

53

tài sản riêng của gia đình để thế chấp vốn vay cho HTX.

Chình sách đất đai

Nhà nƣớc đã có cơ chế kiểm tra, đôn đốc các địa phƣơng khẩn trƣơng thực

hiện chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến hộ nông dân; thực hiện

giao đất không thu tiền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX xây

dựng trụ sở, làm cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nƣớc khuyến khích quá

trình tập trung ruộng đất (trong phạm vi cho phép) cho nông hộ và trang trại phát

triển sản xuất hàng hóa; tuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện để nông dân

tiếp tục dồn điền, đổi thửa, hạn chế tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện cơ

giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

Quảng Bình chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị 02/CT-TU của Ban Thƣờng vụ

tỉnh ủy về chuyển đổi để tích tụ ruộng đất gắn với quy hoạch, xây dựng lại hệ thống

giao thông, thủy lợi nội đồng ở các xã còn lại của các huyện vùng đồng bằng, vùng

núi thấp. Đẩy mạnh việc lập hồ sơ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho nông dân sau chuyển đổi ruộng đất để giúp nông dân có điều kiện thực

hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất và Nhà nƣớc có điều kiện quản lý đất đai tốt

hơn. Cần ban hành chính sách hỗ trợ cho việc tích tụ ruộng đất ở các địa phƣơng.

Đối với các HTX đang sử dụng đất hoặc đƣợc giao đất làm trụ sở, làm cơ sở

sản xuất kinh doanh, UBND huyện cần hỗ trợ và hƣớng dẫn thủ tục để đƣợc cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cấp đất không thu tiền đối với HTXNN, diêm

nghiệp để làm trụ sở, nơi kinh doanh dịch vụ, sân phơi, kho tàng.

Đối với các HTX có các dự án về mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh đƣợc

UBND tỉnh, UBND huyện phê chuẩn, các ngành hƣớng dẫn thủ tục xét thuê đất và đƣợc

hƣởng các chế độ ƣu đãi về đầu tƣ nhƣ mọi tổ chức kinh tế khác. Đến năm 2010 hoàn

thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTXNN.

Chình sách khuyến nông - công - ngư nghiệp, khoa học - công nghệ

Việc đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản

xuất có vai trò hết sức to lớn. Đó là động lực trực tiếp thúc đẩy quá trình phát triển

nền kinh tế tiến lên sản xuất lớn, hiện đại. Do vậy, cần tăng cƣờng nghiên cứu, áp

54

dụng các thành quả mới nhất của khoa học và công nghệ, nâng cao dân trí, đào tạo,

bồi dƣỡng nhân lực tại chỗ, cung cấp kịp thời các tri thức KHCN hiện đại, các quy

trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất.

- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho HTX để

đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên

thị trƣờng. Chú trọng các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho HTXNN về các chƣơng trình

ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mà HTX chủ trì và thực hiện nhƣ: kế hoạch thâm

canh chuyển đổi mùa vụ, áp dụng giống mới, phòng trừ sâu bệnh, ứng dụng mô hình

(lạc lai, lạc phủ nilông, bón phân vi lƣợng, tƣới tiêu vùng màu). Đối với các lĩnh vực

sản xuất kinh doanh trong HTX hoặc các HTX phi nông nghiệp thì các ứng dụng chế

biến nông sản, hải sản, lâm sản cần đƣợc hỗ trợ, đầu tƣ thiết bị, nhà xƣởng.

- Đối với các HTX sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp có quy mô sản lƣợng

lớn, uy tín và tổ chức tiêu thụ tốt thì cần hỗ trợ kinh phí từ quỹ xuất khẩu, quỹ xúc

tiến thƣơng mại, quỹ khuyến công để các HTX có điều kiện tham gia hội chợ, tìm

kiếm thị trƣờng, quảng bá thƣơng hiệu sản phẩm, hƣớng tới xuất khẩu.

- Đối với các HTX sản xuất kinh doanh, tổ chức dịch vụ có hiệu quả thì trong

phƣơng án mở rộng quy mô ngoài chính sách cho thuê đất hiện hành cần có chế độ

hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho HTX, nhƣ: xây dựng trạm điện, trạm bơm, nhà xƣởng, nhà

làm việc, đƣờng giao thông…

- Thực hiện chính sách ƣu đãi về thuế, lãi suất tín dụng,... không điều tiết

thuế thu nhập trong những năm đầu đối với nguồn thu do ứng dụng thành công

KHCN, giảm lãi suất tín dụng đối với nguồn vốn vay đầu tƣ cho việc ứng dụng

KHCN; miễn, giảm thuế cho các hoạt động ứng dụng KHCN;

- Miễn giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo, bồi dƣỡng, huấn luyện

mạng lƣới cán bộ khoa học - kỹ thuật làm nhiệm vụ ứng dụng, tuyên truyền phổ

biến ứng dụng tiến bộ KHCN đến nông dân.

- Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ HTX, cán bộ quản lý cấp xã về kiến

thức KHCN để triển khai có hiệu quả các chƣơng trình, dự án về ứng dụng tiến bộ

KHCN vào nông nghiệp, nông thôn, nông dân; trên cơ sở đó, giúp cho HTX thực sự

trở thành cầu nối giữa cơ quan nghiên cứu khoa học với nông hộ, trang trại nhằm

55

nâng cao hiệu quả quá trình chuyển giao KHCN vào thực tiễn sản xuất;

- Tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học phục

vụ nông nghiệp, từ khâu giống đến phƣơng pháp canh tác, sản xuất và sử dụng phân

bón, thuốc trừ sâu phù hợp yêu cầu phát triển bền vững nền nông nghiệp sinh thái,

trên cơ sở phát huy các lợi thế của nông nghiệp của tỉnh.

Sắp xếp, củng cố hệ thống các cơ quan nghiên cứu khoa học trên địa bàn sao

cho hoạt động có hiệu quả, kết hợp với chính sách đãi ngộ thích đáng đối với kết

quả nghiên cứu khoa học đƣợc áp dụng nhằm tạo động lực thúc đẩy hoạt động

nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, cụ thể nhƣ:

- Khuyến khích áp dụng đa dạng các hình thức, biện pháp chuyển giao tiến

bộ KHCN phù hợp với dân trí và tâm lý ngƣời dân;

- Đối với các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, chuyển

giao ứng dụng tiến bộ KHCN vào nông nghiệp, nông thôn, Nhà nƣớc cần có cơ chế

chính sách phù hợp để nâng cao trách nhiệm, khuyến khích lợi ích thỏa đáng, thực

hiện quyền sở hữu trí tuệ, quyền công bố, trao đổi, chuyển giao, chuyển nhƣợng kết

quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.

Chình sách thị trường

Xuất phát từ thực trạng, khả năng hoạt động của các HTX, để đảm bảo thị

trƣờng cho sản xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế hàng hóa tiến lên sản

xuất lớn, hiện đại, tỉnh Quảng Bình thực hiện:

Thứ nhất, Các cơ quan chức năng từ tỉnh đến chính quyền cơ sở, các hiệp hội

ngành nghề cần hỗ trợ HTX xúc tiến thƣơng mại, tìm kiếm thị trƣờng, tổ chức giới

thiệu sản phẩm trong và ngoài nƣớc với hình thức phù hợp; trong đó, phải đặc biệt

coi trọng việc thông tin kịp thời cho các chủ thể sản xuất nắm đƣợc: thứ nhất, nhu

cầu của thị trƣờng tiêu thụ trong và ngoài nƣớc, trƣớc hết là những hàng hóa có

khối lƣợng lớn, phục vụ nhu cầu xuất khẩu; thứ hai, tình hình sản xuất, cạnh tranh

và sự biến động giá cả trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế; thứ ba, những thông

tin dự báo cần thiết về nhu cầu và xu hƣớng phát triển nhu cầu thị trƣờng trong

nƣớc và quốc tế; thứ tư, những thông tin về phƣơng thức, điều kiện, yêu cầu đảm

56

bảo tính thông suốt, tính thời gian từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ… Trên cơ sở các

thông tin đƣợc cung cấp, các chủ thể sản xuất nông nghiệp có điều kiện tính toán kỹ

hiệu quả kinh tế trƣớc khi quyết định phƣơng án đầu tƣ sản xuất.

Thứ hai, Thực hiện rộng rãi việc ký kết hợp đồng trực tiếp giữa doanh nghiệp

chế biến và tiêu thụ nông, thủy sản với nông dân qua các HTX. Nhà nƣớc có chế độ

ƣu đãi cho các doanh nghiệp cung ứng vật tƣ phân bón, thức ăn gia súc, hƣớng dẫn

quy trình kỹ thuật và thu mua sản phẩm cho HTX theo hợp đồng dài hạn đối với sản

phẩm có khối lƣợng lớn.

Thứ ba, Khuyến khích nông dân và HTX sản xuất nguyên liệu mua cổ phần,

trở thành cổ đông của các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.

Thứ tư, Đầu tƣ xây dựng cơ quan nghiên cứu thị trƣờng trực thuộc Sở Công

thƣơng để nắm bắt thông tin, dự báo nhu cầu thị trƣờng nông sản trên thế giới và

trong nƣớc, làm nhiệm vụ tƣ vấn, xây dựng chiến lƣợc phát triển sản xuất nông sản

hàng hóa của tỉnh, tạo ra những nông sản chủ lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Đồng

thời, thông qua các HTX, các cơ quan này phải làm tốt nhiệm vụ thông tin, tƣ vấn,

giúp đỡ kinh tế hộ và kinh tế trang trại gia đình hình thành khả năng, thói quen của

ngƣời sản xuất hàng hóa.

Thứ năm, Phát triển mạng lƣới chợ nông thôn, các trung tâm triển lãm giới

thiệu hàng hóa, đặc biệt là phát triển đa dạng các hình thức tiêu thụ nhất là tiêu thụ

nông sản. Trƣớc hết là phát huy vai trò của HTX làm dịch vụ tiêu thụ nông sản hàng

hóa cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại.

3.2.2 Đa dạng hóa các hình thức phát triẻn kinh tế tập thể

Từ sau Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW khóa IX ban hành,

Luật Hợp tác năm 2003, các Nghị quyết và chƣơng trình hành động của Tỉnh ủy, Chỉ

thị của UBND tỉnh về kinh tế tập thể và kinh tế tƣ nhân, kinh tế tập thể của tỉnh Quảng

57

Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, tăng cả số lƣợng, chất lƣợng. (Xem bảng 3.1).

Bảng 3.1 Tổng hợp số lƣợng HTX các lĩnh vực và địa phƣơng đến ngày

Lĩnh vực

Du

Quỹ

Thủy

TT

Xây

Dùng

T.

Vận

Môi

TT

NN

Điện

TD

Cộng

lịc

sản

CN

dựng

nƣớc

Mại

tải

trƣờng

ND

Địa phƣơng

h

1 Lệ Thủy

60

2

11

6

12

2

1

2

5

101

2 Q. Ninh

29

10

4

4

1

1

4

53

3 Đồng Hới

12

1

2

2

1

1

4

23

4 Bố Trạch

6

1

3

12

2

1

1

6

32

5 Q. Trạch

23

3

8

19

2

1

2

58

6 Tuyên Hóa

2

2

6

1

1

12

7 Minh Hóa

2

2

4

6

8

Cộng

134

7

38

47

16

2

2

2

21

283

31/12/2013 tỉnh Quảng Bình

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của LM HTX Quảng Bính

Tính đến cuối năm 2013, toàn tỉnh có 282 HTX và 01 liên hiệp HTX, tăng 60

đơn vị (tăng 26,91%) so với năm 2003, thu hút 135.799 xã viên, tăng 36.018 xã

viên (tăng 36,1%) so với năm 2003 và 4.803 lao động trực tiếp, tăng 1.907 lao động

(tăng 65,85%) so với năm 2003, với tổng số vốn hoạt động 1.043.287 triệu đồng.

Doanh thu đạt khoảng 165.000 triệu đồng (không tính lĩnh vực Quỹ tín dụng nhân

dân). Cụ thể số lƣợng HTX trong từng lĩnh vực: Nông, Lâm nghiệp 134, Thủy sản

7, TTCN 38, Dịch vụ điện 47, Xây dựng 16, Giao thông vận tải 8, Thƣơng mại,

Dịch vụ, Môi trƣờng, nƣớc 12 và 21 quỹ Tín dụng nhân dân. Số lƣợng HTX đƣợc

phân bổ ở các địa phƣơng: Thành phố Đồng Hới 23, Huyện Minh Hóa 4, Huyện

Tuyên Hóa 12, Huyện Quảng Trạch 58, Huyện Bố Trạch 32, Huyện Quảng Ninh 53

và Huyện Lệ Thủy 101 HTX.

Lĩnh vực nông nghiệp

Tổ chức HTX dịch vụ nông nghiệp

Trong sản xuất nông nghiệp, HTX có chức năng cung ứng các dịch vụ sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm. Ở Quảng Bình, đa số HTX nông nghiệp phát huy vai trò dịch vụ

hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển, đáp ứng các khâu cơ bản của dịch vụ sản xuất nông

58

nghiệp nhƣ: dịch vụ tƣới tiêu, dịch vụ thủy lợi, nội đồng, giống cây trồng, làm đất; các

HTX đã tích cực hƣớng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hộ xã viên sản xuất theo quy

hoạch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đƣa tiến bộ

kỹ thuật vào sản xuất, nhất là giống lúa mới có năng suất, chất lƣợng cao làm tăng năng

suất, sản lƣợng và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, góp phần tăng sản lƣợng

lƣơng thực hàng năm của tỉnh. Hiện toàn tỉnh có 134 HTX nông nghiệp và 7 HTX thủy

sản với tổng số vốn 278.972 triệu đồng, gần 75 nghìn xã viên tham gia, trong đó có 04

HTX thành lập mới tập trung ở các địa phƣơng: Lệ Thủy, Quảng Ninh, Đồng Hới...

HTX mới đƣợc thành lập xuất phát từ nhu cầu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh,

khi kinh tế hàng hoá phát triển, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, các hộ kinh tế cá thể đã

liên kết để tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu khâu trung gian. Đây là tín hiệu tốt, thể

hiện xu thế tất yếu của kinh tế tập thể phát triển.

Đa số HTX nông nghiệp đã phát huy vai trò dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ

phát triển, đáp ứng các khâu cơ bản của dịch vụ sản xuất nông nghiệp, nhƣ: dịch vụ

tƣới tiêu, thủy lợi, nội đồng, giống cây trồng, làm đất; các HTX đã tích cực hƣớng

dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hộ xã viên sản xuất theo quy hoạch, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đƣa tiến bộ kỹ thuật vào sản

xuất, nhất là giống lúa mới có năng suất, chất lƣợng cao, làm tăng năng suất, sản

lƣợng và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích; nhiều HTX có năng suất từ 11-

12 tấn/ha (2 vụ), góp phần tăng sản lƣợng lƣơng thực hàng năm của tỉnh từ 26,1 vạn

tấn (năm 2008) lên 28,2 vạn tấn (năm 2011).

Một số HTX đã mở rộng dịch vụ bảo vệ thực vật, diệt chuột ra các HTX

trong và ngoài huyện; có 13 HTX tích lũy đƣợc vốn mở hoạt động tín dụng nội bộ,

đầu tƣ cho vay thông qua cung cấp phân bón, vật tƣ. Những hộ khó khăn đƣợc HTX

đầu tƣ vốn hỗ trợ sản xuất, xã viên trả lại vốn và lãi (lãi suất ƣu đãi) sau vụ thu

hoạch. Một số nơi đang mở ra hƣớng dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tiêu biểu cho

lĩnh vực nông nghiệp có HTX Đại Phong, Thƣợng Phong, Tuy Lộc, Mỹ Lộc

Thƣợng, Mỹ Lộc Hạ, Lộc An, Quy Hậu (huyện Lệ Thủy); Thống Nhất, Vạn Phúc,

Vạn Hải (huyện Quảng Ninh); Phƣơng Xuân (TP Đồng Hới), Phúc Lý (huyện Bố

59

Trạch); Quảng Phong (huyện Quảng Trạch)...

Về lĩnh vực thủy sản: Đến nay có 07 HTX, giảm 17 đơn vị (70,83%), trong

đó có 3 HTX đánh bắt thủy - hải sản, 4 HTX nuôi trồng thủy sản và kinh doanh

tổng hợp, có 102 xã viên, giảm 165 xã viên (61,8%), có 150 lao động, giảm 163 lao

động (52,08%) so với năm 2001; tổng số nguồn vốn hoạt động 21.800 triệu đồng,

doanh thu đạt 5.000 triệu đồng. Số HTX khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản tuy

còn hạn chế nhƣng nhờ biết huy động vốn, dần ổn định tổ chức sản xuất và quản lý

nên đã tăng trƣởng qua hàng năm; tạo việc làm cho một số lao động ngoài HTX

trong địa phƣơng với thu nhập bình quân trên 2,5 triệu đồng/ngƣời/tháng.

HTX nông nghiệp

Cuối năm 2013, có 134 HTX, nông nghiệp - giảm 09 đơn vị (6,29%), với

73.371 xã viên - giảm 11.849 xã viên (13,9%) và 2.300 lao động, tăng 863 lao động

(60,06%) so với năm 2003; số vốn hoạt động 174.867 triệu đồng, doanh thu đạt

khoảng 90.000 triệu đồng.

Bảng 3.2: Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX nông nghiệp năm 2003 và 2013

Chỉ tiêu ĐVT 2003 2013

Số HTX Đơn vị 143 134

Xã viên Ngƣời 85.220 73.371

Lao động Hộ 1.437 2.300

Vốn Tr.đ 93.951 174.867

Doanh thu Tr.đ 23.775 90.000

Nguồn: Báo cáo Liên minh HTX tỉnh Quảng Bính qua các năm

Là những tổ chức kinh tế tự nguyện của những ngƣời lao động, kinh tế tập

thể kinh doanh rất đa dạng trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực và hoạt động

khác nhau. Trong số 20 hợp tác xã nông nghiệp điều tra, có rất nhiều hoạt động sản

60

xuất, kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp (Xem bảng 3.2):

Bảng 3.3 Các hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX năm 2013

Tên hoạt động Số HTX Xếp loại HTX

thực hiện Khá, giỏi Trung bình Yếu, kém

(HTX) (%) (%) (%)

1. Dịch vụ NN

a, Thuỷ lợi 9 44,44 44,44 11,12

b, Giống c, Bảo vệ thực vật 7 6 57,14 33,33 28,57 33,33 14,29 33,34

d, Cung ứng vật tƣ 8 37,5 37,5 25

e, Khuyến nông g, Làm đất 9 4 33,33 25 55,55 50 11,12 25

2.Nuôi trồng thuỷ sản 1 0 100 0

3. Chăn nuôi 5 40 40 20

4. Khác 4 25 50 25

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Trong các hoạt động dịch vụ mà các HTX thực hiện thì dịch vụ thủy lợi nội

đồng có số hợp tác xã thực hiện nhiều nhất (9 HTX), dịch vụ làm đất có số HTX

thực hiện ít nhất (4 HTX); hoạt động nuôi trồng thủy sản chỉ có 1 HTX, chăn nuôi 5

HTX và 4 HTX thực hiện các hoạt động khác.

Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

Tiểu thủ công nghiệp cuản Quảng Bình, đến cuối năm 2013 có 38 HTX, tăng 21

đơn vị (123,53%), có 726 xã viên, tăng 180 xã viên (32,97%), 839 lao động, tăng 184

lao động (28,09%) so với năm 2003; tổng số vốn hoạt động 11.005 triệu đồng, doanh

thu 27.000 triệu đồng. Các HTX tiểu thủ công nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực

khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thủy sản, một bộ phận nhỏ sản xuất

hàng mộc, cơ khí, sửa chữa. Tuy còn nhiều khó khăn nhƣng từng HTX đã chủ động,

mạnh dạn huy động các nguồn lực vào khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng,

tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho xã viên, ngƣời lao động, bình quân 2-

2,5 triệu đồng/ngƣời/tháng; tạo sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên địa

bàn tỉnh, đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc. Tiêu biểu có HTX Ngói Cầu Bốn (TP

61

Đồng Hới), HTX Mây xiên Quảng Phƣơng, HTX chế biến thủy sản Hòa Vang (huyện

Quảng Trạch), HTX Rƣợu làng nghề Võ Xá, HTX Mộc Tân Tiến, HTX chế biến thủy

sản Tân Hải (huyện Quảng Ninh), HTX nón Mỹ Trạch (huyện Bố Trạch)...

Bảng 3.4 Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX TTCN năm 2003 và 2013

Chỉ tiêu ĐVT 2003 2013

Số HTX Đơn vị 17 38

Xã viên Ngƣời 546 726

Lao động Hộ 655 839

Vốn Tr.đ 4.289 21.005

Doanh thu Tr.đ 7.285 27.000

Nguồn: Báo cáo Liên minh HTX tỉnh Quảng Bính qua các năm

Về lĩnh vực xây dựng, hiện có 16 HTX, tăng 01 đơn vị (6,67%), có 170 xã

viên, tăng 10 xã viên (6,25%), có 170 lao động, tăng 2 lao động (1,19%) so với năm

2003; tổng số vốn hoạt động là 9.400 triệu đồng, doanh thu 6.000 triệu đồng. HTX

xây dựng đƣợc hình thành từ các tổ nhóm xây dựng; đa số có quy mô nhỏ, năng lực

yếu nhƣng các HTX cũng đã có nhiều cố gắng tìm kiếm công trình, tạo việc làm và

thu nhập cho xã viên và ngƣời lao động. Một số HTX kết hợp xây dựng với sản

xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.

Bảng 3.5 Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX xây dựng

Năm 2003 Năm 2013 Chỉ tiêu ĐVT

Số HTX Đơn vị 15 16

Xã viên Ngƣời 160 234

Lao động Hộ 168 448

Vốn Tr.đ 3.748 82.500

Doanh thu Tr.đ 2.995 12.000

Nguồn: Báo cáo Liên minh HTX tỉnh Quảng Bính qua các năm

Bảng số liệu trên cho thấy: Đối với HTX xây dựng từ 2003 đến 2013 tăng thêm

đƣợc 1 HTX; Điều này thể hiện, trong những năm qua, mặc dù có dự phát triển về xây

dựng hạ tầng, đô thị hoá, song yêu cầu vốn lớn, HTX xây dựng ít có khả năng đầu tƣ, do

vậy chủ yếu thực hiện việc thi công, xây lắp khu vực nông thôn; nhƣ đƣờng giao thông

liên thôn, cứng hoá kênh mƣơng, xây dựng nhà thấp tầng trong dân, khai thác vật liệu

62

xây dựng; đồng thời các doanh nghiệp, tƣ nhân cạnh tranh nhiều.

Lĩnh vực dịch vụ

Tính đến 2013, toàn tỉnh có 88 HTX dịch vụ - thƣơng mại (chiếm 31,2% tổng số

HTX trong toàn tỉnh), hoạt động trên các lĩnh vực gồm thƣơng mại, giao thông vận tải,

tín dụng nhân dân, dịch vụ điện, môi trƣờng; so với HTX nông nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, HTX trong lĩnh vực dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh hơn về số lƣợng.

Bảng 3.6 Số lƣợng và cơ cấu HTX dịch vụ thƣơng mại

2003 2013

Số Cơ cấu Số lƣợng Loại HTX lƣợng Cơ cấu (%) (%) (HTX) (HTX)

HTX thƣơng mại 3 12,5 12 13,6

HTX Giao thông vận tải 2 8,3 8 9,1

Quỹ tín dụng nhân dân 19 79,2 21 23,9

HTX Dich vu điện 0 0,0 47 53,4

Tổng cộng 24 100,00 88 100.0

Nguồn: Báo cáo của Liên minh HTX tỉnh Quảng Bính qua các năm

Qua bảng số liệu có thể thấy: HTX có số lƣợng nhiều nhất, và tốc độ tăng

nhanh nhất là HTX dịch vụ điện với 47 HTX (chiếm 53,4%). Có hiện tƣợng này bởi

hàng loạt HTX dịch vụ điện đƣợc thành lập sau khi có Nghị quyết TW 5, các HTX

tiêu thụ điện ra đời đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kinh doanh của

ngành điện, bằng nguồn vốn tự có và huy động hộ xã viên, nhân dân địa phƣơng,

HTX đã khắc phục kịp thời các sự cố nhỏ về điện, xây dựng đƣờng điện mới cho

các khu dân cƣ, ổn định giá điện theo giá trần quy định của tỉnh.

HTX có số lƣợng ít nhất và tốc độ phát triển bình quân thấp nhất là HTX Giao

thông vận tải . Số lƣợng loại hình HTX này còn ít bởi HTX giao thông vận tải để hoạt

động đƣợc trong lĩnh vực này thì vốn đầu tƣ cho phƣơng tiện giao thông là tƣơng đối

lớn, trong khi đó tƣ nhân, doanh nghiệp vận tải tạo ra môi trƣờng cạnh tranh ác liệt.

HTX Giao thông vận tải

Toàn tỉnh hiện có 08 HTX, tăng 6 đơn vị (300%), có 234 xã viên, tăng 196

xã viên (515,79%), có 448 lao động, tăng 372 lao động (489,47%) so với năm 2003,

63

tổng số vốn 82.500 triệu đồng, doanh thu khoảng 12.000 triệu đồng.

Các HTX vận tải chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ vận tải hành khách

bằng phƣơng tiện ô tô với 246 xe, 7.103 ghế, chiếm 86% số xe chạy tuyến cố định

của cả tỉnh. Các HTX đã làm tốt nhiệm vụ phân bổ luồng, tuyến vận tải hành khách,

nộp thuế, bảo hiểm phƣơng tiện, bảo hiểm dân sự, giải quyết các vụ việc cho xã

viên, hƣớng dẫn xã viên đổi mới phƣơng tiện phù hợp với quy định của Nhà nƣớc.

Tuyên truyền chính sách pháp luật đảm bảo an toàn cho chủ phƣơng tiện và khách.

Các HTX đã từng bƣớc đáp ứng nhu cầu cho xã viên các tuyến trong và ngoài tỉnh.

Một số HTX đã mở tuyến vận tải hành khách ra các tỉnh bạn và tuyến quốc tế cố

định từ thành phố Đồng Hới đi các tỉnh của Lào.

Hoạt động của các HTX vận tải đã giúp xã viên chủ động luồng, tuyến, ổn

định việc làm, thu nhập, góp phần tích cực vào lập lại trật tự trong lĩnh vực vận tải

hành khác, xóa xe dù, bến cóc. Tiêu biểu có HTX cơ khí và vận tải ô tô Huy Hoàng,

HTX ô tô vận tải Kiến Giang, HTX dịch vụ vận tải Phú Thành...

HTX dịch vụ điện năng

Các HTX dịch vụ điện đƣợc thành lập sau khi có Nghị quyết TW 5, đến

31/12/2013 có 47 HTX, 31.308 xã viên, 435 lao động, tổng số vốn 88.600 triệu

đồng, doanh thu 16.000 triệu đồng; thực hiện giá bán điện theo quy định của Chính

phủ. Các HTX tiêu thụ điện ra đời đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý,

kinh doanh của ngành điện, bằng nguồn vốn tự có và huy động hộ xã viên, nhân dân

địa phƣơng, HTX đã khắc phục kịp thời các sự cố nhỏ về điện , xây dựng đƣờng

điện mới cho các khu dân cƣ, ổn định giá điện theo giá trần quy định của Chính

phủ. Một số HTX mở thêm ngành nghề, nhƣ kinh doanh nƣớc sạch, vệ sinh môi

trƣờng...Các HTX hoạt động tốt, nhƣ: Quảng Phú, Bắc Trạch, Nhân Trạch, Sơn

Trạch, Đại Trạch, Duy Ninh, Liên hiệp HTX dịch vụ điện An Thủy...

Tuy nhiên hiện có nhiều HTX dịch vụ tiêu thụ điện hoạt động kém hiệu quả

và mang tính hình thức. Các HTX mới thành lập trong thời gian ngắn nên chƣa

đƣợc chính quyền, các quỹ hỗ trợ, tổ chức tín dụng quan tâm cho vay vốn, do đó

không có năng lực tài chính để đầu tƣ cơ sở vật chất, các HTX mới chỉ tập trung

khai thác lƣới điện sẵn có đƣợc xây dựng từ trƣớc mà chƣa quan tâm đến việc cải

64

tạo, nâng cấp lƣới điện, giá có nơi vẫn còn cao, chất lƣợng điện thấp. Trong tƣơng

lai loại hình HTX này sẽ không tồn tại khi thực hiện chủ trƣơng của nhà nƣớc,

ngành điện sẽ bán điện đến tận hộ gia đình.

HTX thương mại, dịch vụ, môi trường và du lịch

Toàn tỉnh hiện có 12 HTX, tăng 9 đơn vị (300%), có 265 xã viên, tăng 169

xã viên (176,04%), 214 lao động, tăng 195 lao động (1.026%) so với năm 2003;

tổng số vốn hoạt động 38.115 triệu đồng, doanh thu 9.000 triệu đồng.

HTX trong lĩnh vực thƣơng mại có số lƣợng ít, quy mô nhỏ nhƣng các đơn vị

đã biết tìm phƣơng thức hoạt động thích hợp để ổn định việc làm và thu nhập, kết

hợp kinh doanh thƣơng mại với dịch vụ sửa chữa ô tô và vận tải hàng hóa. Hoạt

động của HTX ở địa bàn nông thôn đã hƣớng vào những mặt hàng thiết yếu phục vụ

sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản, nhƣ phân bón, xi măng, thép, gạch, ngói và

một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nhƣ muối i-ốt, nƣớc mắm,... góp phần ổn định

giá cả, đáp ứng kịp thời, thuận tiện nhu cầu sản xuất, đời sống của nhân dân địa

phƣơng. Tiêu biểu có HTX thƣơng mại dịch vụ Thống Nhất (thị trấn Ba Đồn -

huyện Quảng Trạch), HTX Thƣơng mại Võ Ninh (huyện Quảng Ninh),...

Quỹ tìn dụng nhân dân

Cuối năm 2013, có 21 quỹ, tăng 2 đơn vị (10,53%), với 29.623 thành viên,

tăng 16.178 thành viên (120,2%), 247 lao động, tăng 19 lao động (8,33%) so với

năm 2003; tổng số vốn hoạt động 607.000 triệu đồng, doanh số cho vay trên

728.000 triệu đồng, dƣ nợ cuối năm 2013 đạt 511.200 triệu đồng. Trong 10 năm (từ

2003-2013), các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đạt doanh số cho vay 2.935.000 triệu

đồng; lợi nhuận trƣớc thuế đạt 26.000 triệu đồng; nộp ngân sách Nhà nƣớc 5.900

triệu đồng. Đây là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả nhất trong khu vực HTX cả về

kinh tế và xã hội, từng đơn vị có biện pháp linh hoạt để phát triển thành viên, huy

động mọi nguồn vốn, nhất là nguồn vốn nhà rỗi trong dân cƣ.

Các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn hiện nay chỉ thực hiện hai hoạt động

dịch vụ chính là vay và cho vay. Lĩnh vực cho vay đầu tƣ chủ yếu: nông, lâm, tiểu

thủ công nghiệp, xuất khẩu lao động...thông qua hoạt động, các quỹ tín dụng nhân

dân đã góp phần giữ vững và phát triển các ngành nghề truyền thống ở địa phƣơng,

65

hạn chế và đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi, tạo thêm nhiều việc làm mới cho

thành viên, góp phần xoá đói, giảm nghèo và thúc đẩy kinh tế của địa phƣơng phát

triển. Một số quỹ tín dụng nhân dân có số dƣ nợ và mức lãi cao nhƣ Quỹ tín dụng

nhân dân Vạn Trạch, Đức Ninh, Nhân Trạch, Thanh Thủy, Quảng Thọ...

Tuy nhiên, hoạt động của quỹ tín dụng có những hạn chế, đó là: khả năng

huy động vốn của các quỹ tín dụng nhân dân chƣa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các

thành viên, tỷ trọng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt khoảng 65-70% so với tổng

nguồn vốn hoạt động. Phần lớn cán bộ quản lý quỹ trình độ chuyên môn còn thấp;

chƣa mở rộng, liên kết đƣợc giữa các quỹ tín dụng và các tổ chức kinh doanh tiền tệ

để đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

3.2.3. Nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của kinh tế

tập thể

Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế,

muốn tồn tại và phát triển, các đơn vị của kinh tế tập thể ở Quảng Bình, cùng với sự

hỗ trợ của nhà nƣớc cấp tỉnh đã coi nhiệm vụ nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh

doanh và sức cạnh tranh là nhiệm vụ sống còn.

Với phƣơng pháp điều tra lấy ý kiến trực tiếp bằng trắc nghiệm của 294 hộ xã

viên, cán bộ xã thuộc 27 HTX đại diện cho các loại hình, các vùng trong tỉnh về vai trò

và hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới, có 264/294 ý kiến (89,8%) cho

rằng HTX sau chuyển đổi hoạt động khá hơn trƣớc; Có 257/294 ý kiến (87,4%) cho rằng

nên tổ chức các HTX dịch vụ: nhiều nhất là các ý kiến yêu cầu làm dịch vụ thuỷ nông,

dịch vụ giống cây con, dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật.

Ngoài những kết quả đó, các HTX cũng đã phát huy tinh thần tƣơng thân tƣơng ái

giúp đỡ nhau xoá đói giảm nghèo thông qua nhiều hình thức. Nhiều HTX đã huy động

công sức, tiền vốn của xã viên để xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng, công

trình phúc lợi xã hội nhƣ đƣờng giao thông, điện, kiên cố hoá kênh mƣơng thuỷ lợi…

góp phần ổn định đời sống kinh tế, chính trị, xã hội trong nông thôn hiện nay.

Lĩnh vực nông nghiệp

Tác giả tiến hành điều tra các điều kiện nguồn lực của 20 HTX; trong đó có 10

HTX dịch vụ nông nghiệp, 1 HTX thủy sản, 5 HTX chăn nuôi, 4 HTX hoạt động trong

66

các lĩnh vực khác. Kết quả cho thấy: số xã viên bình quân trong 1 HTX dịch vụ nông

nghiệp là lớn nhất (527 xã viên/1HTX); Tổng vốn điều lệ của 20 HTX nông nghiệp điều

tra là 8440 triệu đồng, bình quân 1 HTX là 422 triệu đồng; trong đó vốn điều lệ bình

quân trong 1 hợp tác xã chăn nuôi là cao nhất (426, 8 triệu đồng/1 HTX).

Bảng 3.7 Các điều kiện nguồn lực của các HTX nông nghiệp điều tra 2013

Tiêu thức ĐVT HTX HTX Tổng BQ 1 HTX

số HTX trung khá, yếu,

bình giỏi kém

1. HTX DVNN 4 3 3 10

a, Tổng số xã viên XV 1.456 1.956 1.862 5.274 527

b, Tổng số lao động Ngƣời 1.621 2.268 1.533 5.422 542

c, Diện tích đất SXKD Ha 201 150 146,8 497,8 49,8

d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 1.688 1.466 4.206 420,6 1.052

- e, Tổng vốn KD 2.135 1.901 304 4.340 434

2. HTX thuỷ sản 1 0 0 1

a, Tổng số xã viên XV 18 0 0 18 18

b, Tổng số lao động Ngƣời 32 0 0 32 32

c, Diện tích đất SXKD Ha 46,8 0 0 46,8 46,8

d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 418 0 0 418 418

- e, Tổng vốn KD 535 0 0 535 535

3. HTX chăn nuôi 2 2 1 5

a, Tổng số xã viên XV 803 796 386 1.985 397

b, Tổng số lao động Ngƣời 882 878 434 2.194 439

c, Diện tích đất SXKD Ha 105,8 108 50,9 264,7 52,9

d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 829 944 361 2.134 426,8

- e, Tổng vốn KD 1.023 1.068 526 2.617 523,4

4. Các HTX khác 2 1 1 4

a, Tổng số xã viên XV 506 255 249 1.010 252

b, Tổng số lao động Ngƣời 656 329 324 1.309 327

c, Diện tích đất SXKD Ha 94,8 48 44,8 187,6 46,9

d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 857 505 320 1.682 420,5

e, Tổng vốn KD - 1.017 538 229 1.785 446

67

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Tổng vốn kinh doanh của 20 HTX nông nghiệp điều tra là 9.277 triệu đồng,

bình quân 1 hợp tác xã là 463,8 triệu đồng; trong đó cao nhất là hợp tác xã thuỷ sản

(bình quân 535 triệu đồng/1 HTX), thấp nhất là hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

(bình quân 434 triệu đồng/1 HTX).

Theo kết quả điều tra của tác giả, trình độ cán bộ quản lý, cán bộ điều hành

của các HTX nông nghiệp Quảng Bình nhƣ sau:

Bảng 3.8: Trình độ CBQL, CBĐH của các HTX NN điều tra, 2013

Loại hình KD Số lƣợng CBQL, CBĐH có trình độ

(ngƣời) Số HTX

điều tra ĐH, Trung cấp Sơ cấp Chƣa đào

CĐ tạo

+ HTX dịch vụ NN 10 0 21 4 3

+ HTX thuỷ sản 1 1 1 0 1

+ HTX chăn nuôi 5 2 8 2 3

+ Các loại hình khác 4 0 8 3 6

Cộng 20 3 36 8 13

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Trong tổng số 60 cán bộ quản lý, cán bộ điều hành của các hợp tác xã nông

nghiệp điều tra thì chỉ có 2 ngƣời có trình độ đại học, cao đẳng (chiếm 5%), số

lƣợng đông nhất là hợp tác xã chăn nuôi (2 ngƣời), ít nhất là hợp tác xã dịch vụ

nông nghiệp (không có cán bộ nào có trình độ đại học, cao đẳng); 36 ngƣời có trình

độ trung cấp (chiếm 60%), 8 ngƣời có trình độ sơ cấp (chiếm 13,3%), 13 ngƣời

chƣa đào tạo.

So với loại hình hợp tác khác và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thì trình

độ cán bộ quản lý, điều hành của các HTX nông nghiệp là ở mức tƣơng đối thấp.

Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX NN điều tra thể hiện ở các chỉ tiêu

68

trong bảng dƣới đây :

Bảng 3.9 Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX điều tra 2013

Doanh thu Chi phí Lợi nhuận

Tên hoạt động Số Số BQ 1 Số BQ 1 Số BQ 1

HTX lƣợng HTX lƣợng HTX lƣợng HTX

thực (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ)

hiện

(HTX)

1. Dịch vụ

a, Thuỷ lợi 9 432 48 377 41,9 55 6,1

b, Giống 7 276 39,4 249 35,6 27 3,8

c, Bảo vệ thực vật 6 188 31,3 162 27 26 4,3

d, Cung ứng vật tƣ 8 293 36,6 261 32,6 32 4

e, Khuyến nông 9 105 11,6 85 9,4 20 2,2

g, Làm đất 4 95 23,7 76 19 19 4,7

Cộng 1.389 138,9 1.210 121 179 17,9

2. Nuôi trồng thuỷ sản 1 103 103 93 93 10 10

3. Chăn nuôi 5 840 168 729 145,8 111 22,2

4. Khác 4 599 149,7 527 131,7 72 18

Tổng cộng 2.931 146,5 2.559 127,9 372 18,6

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Tổng doanh thu của 20 HTX nông nghiệp điều tra năm 2013 là 2.931 triệu đồng,

bình quân mỗi hợp tác xã đạt 146,5 triệu đồng; trong đó doanh thu từ các hoạt động dịch

vụ đạt 1.389 triệu đồng, từ các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, hoạt động khác

đạt 1.542 triệu đồng. Doanh thu bình quân 1 hợp tác xã chăn nuôi là cao nhất (đạt 168

triệu đồng/1 HTX), trong các hoạt động dịch vụ thì doanh thu bình quân 1 hợp tác xã

thực hiện hoạt động dịch vụ tƣới tiêu, thuỷ lợi nội đồng là cao nhất (48 triệu đồng/1

HTX), thấp nhất là dịch vụ khuyến nông (11,6 triệu đồng/1 HTX).

Tổng chi phí bình quân 1 HTX chăn nuôi là cao nhất (145,8 triệu đồng/1

69

HTX), chi phí bình quân thấp nhất là hoạt động dịch vụ khuyến nông (9,4 triệu

đồng/1 HTX); Tổng lợi nhuận của 20 hợp tác xã đạt đƣợc là 372 triệu đồng, bình

quân 1 hợp tác xã đạt 18,6 triệu đồng; trong đó hoạt động chăn nuôi cũng đạt cao

nhất (bình quân 22 triệu đồng/1 HTX), thấp nhất vẫn là hoạt động khuyến nông (chỉ

đạt bình quân 2,2 triệu đồng/1 HTX); Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân 1

hợp tác xã nông nghiệp điều tra là 12,3%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

bình quân 1 hợp tác xã nông nghiệp điều tra là 4%.

Nhƣ vậy có thể thấy kết quả hoạt động của các HTX NN nói trên còn rất hạn

chế so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Tình hình thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX NN điều tra nhƣ sau:

(Xem bảng 3.10).

Bảng 3.10 Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX NN điều tra 2013

Chỉ tiêu ĐVT Ngành nghề kinh doanh

DVNN Khác

Thuỷ sản Chăn nuôi

HTX Tr.đ - - - Tr.đ - - - Tr.đ - - - Tr.đ - - - 10 12 9,6 2,4 16,8 14,4 4,8 6,12 4,27 2,17 36,22 21,98 12,11 1 13,2 10,2 4,8 18 15 6 8,23 6,01 2,99 45,01 34,27 15,22 5 14,4 12,6 5,4 19,2 16,2 6 10,58 8,34 3,2 47,88 38,66 13,78 4 10,8 8,4 3,6 15,6 13,8 3,6 7,39 6,02 2,18 41,34 35,01 14,26

1.Số HTX điều tra 2.Thu nhập BQ xã viên/năm a, HTX khá, giỏi b, HTX trung bình c, HTX yếu, kém 3.Thu nhập BQ CBQL/năm a, HTX khá, giỏi b, HTX trung bình c, HTX yếu, kém 4.Đóng góp xã hội BQ 1 HTX/năm a, HTX khá, giỏi b, HTX trung bình c, HTX yếu, kém 5.Tổng lãi trả theo vốn góp BQ 1HTX/năm a, HTX khá, giỏi b, HTX trung bình c, HTX yếu, kém

70

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Thu nhập bình quân hàng năm của xã viên và cán bộ quản lý đều tăng nhƣng

có sự khác biệt giữa các ngành nghề kinh doanh, cao nhất là ở HTX chăn nuôi (bình

quân 1 hợp tác xã loại khá giỏi đạt 14,4 triệu đồng/xã viên/năm), thấp nhất là hợp

tác xã khác (bình quân 1 hợp tác xã loại khá giỏi đạt 10,8 triệu đồng/xã viên/năm);

tuy nhiên còn rất khiêm tốn so với các loại hình HTX khác và các doanh nghiệp

khác; cần phải có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của các

hợp tác xã này, có nhƣ vậy mới khuyến khích đƣợc ngƣời ta tham gia hợp tác xã.

Nộp ngân sách bình quân năm 2013 là 2,91 triệu đồng/HTX, tỷ lệ tăng trong giai

đoạn 2007-2013 là 28,52%; đóng góp xã hội cũng tăng bình quân 1 hợp tác xã từ

4,91 triệu đồng năm 2007 lên 8,06 triệu đồng năm 2013. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

kinh doanh tăng từ 3,63% năm 2007 lên 5,65% năm 2013, chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn của các hợp tác xã tăng lên; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng từ

9,99% năm 2007 lên 10,36% năm 2013.

Bình quân mỗi HTX trả lãi vốn góp hàng năm là 2,01 triệu đồng, con số ít ỏi

này chỉ mang tính động viên tinh thần chứ chƣa phát huy tác dụng lợi ích kinh tế để

kích thích các xã viên cống hiến công sức cho hợp tác xã; bên cạnh đó còn rất nhiều

hợp tác xã không chia lãi cổ phần mà chỉ có quà cáp vào những ngày lễ, tết khoảng

100.000 đồng/xã viên.

Qua kết quả nghiên cứu điều tra, trong số 60 hộ xã viên đƣợc phỏng vấn, hầu

hết đều mong muốn đƣợc các HTX cung cấp đầy đủ các dịch vụ thiết yếu với chất

lƣợng tốt, giá cả phải chăng. Trong đó dịch vụ tƣới tiêu, thuỷ lợi nội đồng đƣợc

đánh giá cao nhất (66,7% số hộ đánh giá tốt); tiếp đến là dịch vụ làm đất, dịch vụ

giống, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ cung ứng vật tƣ, phân bón. Các dịch vụ này

có tác động rõ ràng, trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã và

đƣợc đánh giá tƣơng đối tốt; tuy nhiên dịch vụ khuyến nông chỉ đƣợc đánh giá ở

mức độ trung bình và yếu kém, sở dĩ nhƣ vậy là do công tác tổ chức thực hiện các

hoạt động khuyến nông của các HTX còn chƣa hợp lý, sự đầu tƣ cho hoạt động này

71

chƣa cao.

Bảng 3.11 Đánh giá của xã viên về các hoạt động dịch vụ của HTX

Đánh giá của xã viên

Tốt Trung bình Yếu TT Tên dịch vụ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ

kiến % kiến kiến % %

1 Tƣới tiêu, thuỷ lợi nội đồng 40 66,7 15 25 8,3 5

2 Giống cây trồng, vật nuôi 28 46,7 17 28,3 25 15

3 Bảo vệ thực vật 27 45 21 35 20 12

4 Cung ứng vật tƣ, phân 20 33,3 22 36,7 30 18

5 bón, Khuyến nông, Làm 19 31,7 24 40 28,3 17

6 đất 33 55 18 30 15 9

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Xem xét khả năng cạnh tranh một loại dịch vụ cụ thể đó là dịch vụ cung ứng

vật tƣ, phân bón của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra (có 8 hợp tác xã thực hiện)

so với các doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn cho thấy (Xem bảng 3.112)

Bảng 3.12 Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ cung ứng vật tƣ,

phân bón của HTX NN điều tra về khả năng cạnh tranh so với loại hình doanh

nghiệp tƣ nhân

Đánh giá của ngƣời hƣởng lợi

Tốt hơn Kém hơn Tƣơng

TT Khả năng đƣơng

Số ý Tỷ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ %

kiến lệ % kiến % kiến

22 45,8 7 14,6 Về uy tín của nhãn hiệu sản phẩm 1 19 39,6

31 64,6 11 22,9 6 12,5 Về giá cả 2

18 37,5 5 10,4 Về hệ thống phân phối tiện lợi 3 25 52,1

20 41,7 25 52,1 3 6,2 Về chất lƣợng sản phẩm 4

16 33,3 21 43,7 11 22,9 Về mở rộng thị trƣờng 5

72

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Theo kết quả điều tra 24 hộ xã viên trong 8 HTX dịch vụ cung ứng vật tƣ

phân bón và 24 ngƣời ngoài hợp tác xã cho thấy: Khả năng cạnh tranh lớn nhất của

các HTX là về giá cả hàng hoá, dịch vụ (64,6% đánh giá tốt hơn các doanh nghiệp

khác), tiếp theo là về hệ thống phân phối tiện lợi (52,1% đánh giá tốt hơn), về chất

lƣợng sản phẩm, uy tín nhãn hiệu chỉ ở mức trung bình, khả năng mở rộng thị

trƣờng là kém nhất (33,3% đánh giá tốt hơn).

Lĩnh vực công nghiệp

Bảng 3.13 Các nguồn lực của HTX CN điều tra

HTX HTX HTX Tổng Tiêu thức ĐVT khá, trung yếu, BQ 1 HTX cộng giỏi bình kém

4 1 1. HTX TTCN 1 2

61 10 15,25 a, Tổng số xã viên XV 23 28

82 30 20,5 b, Tổng số lao động Ngƣời 18 34

14 2,5 3,5 c, Diện tích đất SXKD Ha 4,5 7

1524 269 381,00 d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 380 875

2296 545 574,00 e, Tổng vốn KD - 657 1094

3 1 2. HTX Công nghiệp 1 1

40 9 13,33 a, Tổng số xã viên XV 11 20

165 36 55,00 b, Tổng số lao động Ngời 58 71

7,4 1,2 2,47 c, Diện tích đất SXKD Ha 2,2 4

d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 1700 600 450 2750 916,67

- e, Tổng vốn KD 3800 1560 1235 6595 2198,33

3 1 1 1 3. HTX Xây dựng

43 14 14,33 XV 17 12 a, Tổng số xã viên

64 25 21,33 Ngời 19 20 b, Tổng số lao động

8 3 2,67 Ha 3 2 c, Diện tích đất SXKD

370,00 Tr.đ 490 380 d, Tổng vốn điều lệ 240 1110

785,67 - 955 732 e, Tổng vốn KD 670 2357

73

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Theo kết quả điều tra cho thấy số xã viên bình quân trong 1 HTX TTCN ít

hơn nhiều so với HTX nông nghiệp (trung bình 1 HTX là 15 xã viên). Số lao động

trong HTX trung bình 32 ngƣời; Diện tích đất sản xuất kinh doanh bình quân 1

HTX nhiều nhất là ở loại hình hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp (3,5 ha/1 HTX), ít

nhất là ở loại hình HTX công nghiệp (2,4 ha/1 HTX); Tổng vốn điều lệ bình

quân/hợp tác xã thấp nhất là ở HTX tiểu thủ công nghiệp (bình quân 381 triệu

đồng/1 HTX). Tổng vốn kinh doanh bình quân/1 hợp tác xã cũng tƣơng tự. Tổng

vốn kinh doanh trong HTX sản xuất công nghiệp là cao nhất.

Nhƣ vậy đổi với HTX hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp khả năng huy

động vốn đầu tƣ sản xuất kinh doanh còn hạn chế rất nhiều so với khu vực kinh tế

khác đặc biệt là các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần; từ đó dẫn đến vấn đề

đầu tƣ mang tính chiều sâu nhƣ công nghệ, máy móc thiết bị cũng bị hạn chế.

Cán bộ quản lý HTX đóng vai trò đặc biệt quan trọng, song phần lớn cán bộ

HTX có trình độ học vấn, trình độ quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật còn thấp, chƣa

tiếp cận đƣợc với cơ chế thị trƣờng, còn lúng túng trong việc xác định nhiệm vụ

kinh doanh trong thời kỳ mới. Mặt khác, do chế độ thù lao cho bộ máy quản lý

HTX còn thấp nên chƣa khuyến khích đƣợc cán bộ có năng lực yên tâm công tác.

Bảng 3.14 Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX công

nghiệp điều tra năm 2013

HTX điều tra Số lƣợng CBQL, CBĐH có trình độ (ngƣời)

(HTX) ĐH, CĐ Trung cấp Sơ cấp Chƣa đào tạo

HTX TTCN 0 4 5 4

HTX Công nghiệp 1 3 2 5

HTX Xây dựng 1 4 3 2

Tổng cộng 2 11 10 11

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Trong tổng số HTX điều tra cán bộ quản lý điều hành có trình độ đại học, cao

đẳng chỉ có 2 ngƣời (chiếm 5,9 %), trung cấp chiếm 11 ngƣời (chiếm 32,4%), đƣợc

74

đào tạo sơ cấp là 11 ngƣời (chiếm 32,4%), cán bộ chƣa qua đào tạo là 10 ngƣời (chiếm

29,4%), trong đó trình độ cán bộ quản lý, điều hành có trình độ thấp nhất tập trung ở

HTX tiểu thủ công nghiệp chƣa có trình độ đại học, cao đẳng, đồng thời chƣa qua đào

tạo cũng là cao nhất. Có thể thấy trình độ cán bộ quản lý, cán bộ điều hành của các hợp

tác xã hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp cũng còn ở mức thấp.

Trong nông thôn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX tiểu thủ công

nghiệp, các HTX thƣơng mại thu hút đƣợc đa dạng thành viên tham gia, mang tính

tự nguyện cao, phạm vi hoạt động rộng và đã có những đóng góp tích cực cho sự

phát triển kinh tế nông thôn.

Bảng 3.15 Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra

Số Doanh thu Chi phí Lợi nhuận

HTX Số BQ 1 Số BQ 1 Số BQ 1 Tên hoạt thực lƣợng HTX lƣợng HTX lƣợng HTX động hiện (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ)

(HTX)

HTX TTCN 2116 529 1876 469 240 80,00 4

HTX Xây 4299 1433 3662 915,5 637 212,33 3 dựng

6415 1962 5538 1389 877 325 Tổng cộng 7

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Tổng doanh thu của 7 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp - xây dựng điều tra

năm 2013 là 6415 triệu đồng, trong đó doanh thu của HTX xây dựng cao hơn doanh

thu của HTX TTCN; Tổng chi phí của HTX hoạt động trong lĩnh vực này là 5.538

triệu đồng trong đó chi phí ít nhất là HTX tiểu thủ công nghiệp 469 triệu đồng;

Tổng lợi nhuận của 7 HTX tiểu thủ công nghiệp là 877 triệu đồng, trong đó, lợi

nhuận thấp nhất là HTX tiểu thủ công công nghiệp, bình quân 80 triệu đồng.

Tình hình thu nhập của cán bộ, xã viên và đóng góp xã hội của các HTX

75

nhƣ sau :

Bảng 3.16: Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX

Ngành nghề kinh doanh

Chỉ tiêu HTX HTX HTX ĐVT TTCN Công Xây dựng

nghiệp

1.Số HTX điều tra HTX 4 3 3

2.Thu nhập BQ xã viên/năm Tr.đ

a, HTX khá, giỏi - 18 20,4 21,6

b, HTX trung bình - 13,2 14,44 17,4

c, HTX yếu, kém - 10,8 9,6 13,8

3.Thu nhập BQ CBQL/năm Tr.đ

a, HTX khá, giỏi - 30 28,8 26,4

b, HTX trung bình - 21,6 22,8 23,4

c, HTX yếu, kém - 16,2 13,8 15,6

4.Đóng góp xã hội BQ 1 HTX/năm Tr.đ

a, HTX khá, giỏi - 16 13 14

b, HTX trung bình - 12 9 10

c, HTX yếu, kém - 8 7 6

5.Tổng lãi trả theo vốn góp BQ Tr.đ

1HTX/năm

a, HTX khá, giỏi - 45 42 43

b, HTX trung bình - 38,02 41,17 38,96

c, HTX yếu, kém - 17 28 22

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Thu nhập bình quân của xã viên có sự chênh lệch trong các loại hợp tác xã

khá giỏi, trung bình, yếu kém.

Kết quả điều tra xã viên tại HTX CN và ngƣời ngoài HTX cho thấy: khả

76

năng cạnh tranh lớn nhất của các HTX tiểu thủ công nghiệp là giá cả hàng hoá

(66,7% số ngƣời đƣợc hỏi đánh giá tốt hơn), tiếp đến là chất lƣợng sản phẩm, uy tín

nhãn hiệu, khả năng mở rộng thị trƣờng là kém nhất; điều này đòi hỏi các hợp tác

xã cần phải năng động hơn nữa trong hoạt động thị trƣờng, áp dụng nhiều hơn hoạt

động Marketing để quảng bá sản phẩm hàng hoá, thu hút khách hàng.

Bảng 3.17: Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ

Đánh giá của ngƣời hƣởng lợi

(%) TT Khả năng Tốt hơn Tƣơng Kém hơn

đƣơng

1 Về uy tín của nhãn hiệu sản phẩm 33,3 50 16,7

2 Về giá cả 66,7 16,7 16,7

3 Về hệ thống phân phối tiện lợi 33,3 33,3 33,3

4 Về chất lƣợng sản phẩm 50 33,3 16,7

5 Về mở rộng thị trƣờng 16,7 33,3 50

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Nhìn chung, các HTX về xây dựng hầu hết cũng đƣợc tổ chức lại gọn nhẹ,

chỉ duy trì bộ máy quản lý, cán bộ kỹ thuật, xã viên tham gia tổ chức theo từng tổ,

đội chuyên môn, vào thời điểm xây dựng nhiều thì huy động, thuê mƣớn lao động

thời vụ; các HTX xây dựng đã tập trung huy động vốn đầu tƣ máy móc trang thiết

bị, tham gia đấu thầu các công trình quy mô vừa và nhỏ, gắn với việc triển khai các

chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Điển hình nhƣ: HTX Ngói

Cầu Bốn (Đồng Hới), HTX mây xiên Quảng Phƣơng (Quảng Trạch), HTX Mộc

Tân Tiến, HTX nón Mỹ Trạch (Bố Trạch).

Các HTX trên sử dụng lao động địa phƣơng, do đó có thể giúp giải quyết

việc làm tốt, đặc biệt tận dụng đƣợc lao động nông nhàn, nhất là các HTX tiểu thủ

công nghiệp, nhƣ HTX mây xiên Quảng Phƣơng, HTX nón Mỹ Trạch, HTX Rƣợu

làng nghề Võ Xá… Hơn nữa, việc áp dụng khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất

kinh doanh giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

77

Loại HTX này dễ thu hút xã viên gia nhập nếu gia tăng đƣợc lợi ích kinh tế

cho xã viên. Bên cạnh đó, HTX còn có cơ hội, đó là: Chính sách ƣu đãi của Nhà

nƣớc nhƣ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; Sự mở cửa nền kinh tế và hội nhập

kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho việc tiếp cận, chuyển giao công nghệ mới,

thu hút đầu tƣ từ bên ngoài, học hỏi kinh nghiệm…

Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn nhiều hạn chế, khả năng hợp

tác cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới và hội nhập còn yếu. Việc thực hiện

các chính sách đối với đội ngũ quản lý HTX còn nhiều thua thiệt nên cán bộ quản lý

không yên tâm công tác, nhiều nơi phải chuyển sang đoàn thể hoặc chính quyền để đƣợc

hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc hƣu trí. Số cán bộ mới sau kiện toàn HTX lại thiếu

kinh nghiệm, cán bộ chủ chốt qua đào tạo cơ bản ít, chủ yếu mới qua các khoá bồi dƣỡng

tập huấn ngắn hạn. Đội ngũ quản lý HTX trong lĩnh vực phi nông nghiệp có khá hơn tuy

nhiên trình độ cũng chỉ đạt khoảng 15 % từ trung cấp trở lên.

Bảng 3.18 Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX dịch vụ điều tra

Số lợng CBQL, CBĐH có trình độ Số HTX (ngƣời) TT Ngành nghề KD điều tra ĐH, Trung Cha đào (HTX) Sơ cấp CĐ cấp tạo

1 HTX TM 2 1 4 1 1

2 HTX GTVT 2 1 8 1 0

3 HTX dịch vụ điện 2 0 5 2 3

4 Quỹ tín dụng nhân dân 2 1 5 0 0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Có thể thấy trình độ cán bộ quản lý, cán bộ điều hành của các HTX dịch vụ

không ngừng đƣợc nâng cao trong các năm gần đây, bình quân 1 HTX có 1 ngƣời

có trình độ đại học, 2 ngƣời có trình độ trung cấp, số ngƣời có trình độ sơ cấp, chƣa

đạo tạo giảm đi. Tỷ lệ bình quân cán bộ quản lý, điều hành có trình độ, bằng cấp

cao nhất là ở hợp tác xã giao thông vận tải.

Nhiều HTX đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tác động

tích cực đến sự phát triển kinh tế hộ, các hoạt động của các HTX đã có tính chất

78

chuyên sâu theo ngành nghề.

Bảng 3.19 Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra

Số Doanh thu Chi phí Lợi nhuận HTX

Số BQ 1 Số BQ 1 Số BQ 1 TT Tên hoạt động thực

lƣợng HTX lƣợng HTX lƣợng HTX hiện

(Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (HTX)

HTX Thƣơng 2

1 mại 13484 6742 12500 6250 984 492

2 2 Vận tải 15830 7915 14979 7489,5 851 425,5

HTX dịch vụ

2 3 điện 4236 2118 3925 1962,5 311 155,5

Quỹ tín dụng 4 2 6877 3438,5 6162 3081 715 357.5 nhân dân

8 Tổng cộng 40427 20218 37566 18792 2861 1439.5

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Tổng doanh thu của 8 hợp tác xã dịch vụ điều tra năm 2013 là 40.427 triệu

đồng, bình quân mỗi HTX là 20.218 triệu đồng, trong đó HTX có doanh thu nhiều

nhất là HTX Vận tải 15.830 triệu đồng (bình quân 7.915 triệu đồng/HTX), thấp nhất

là doanh thu của HTX dịch vụ điện; Tổng chi phí của 8 HTX hoạt động trong lĩnh

vực này là 37.566 triệu đồng, bằng 92,92% tổng doanh thu. HTX có chi phí cao

nhất là HTX giao thông vận tải với 14.979 triệu đồng (39%) chi phí của 8 HTX;

Lợi nhuận của các HTX nói trên là 2.916 triệu đồng. Tỷ suất lợi nhận/doanh thu đạt

7,07%. HTX, trong đó HTX có lợi nhuận cao nhất là HTX dịch vụ, thƣơng mại 492

triệu đồng, HTX có lợi nhuận thấp nhất là HTX dịch vụ điện.

Các HTX đều tiến hành kiểm tra đánh giá lại tài sản, vốn công nợ, kiện toàn

bộ máy cán bộ, đƣợc cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh và kinh doanh có hiệu

quả hơn; phân phối công bằng, dân chủ, góp phần tăng trƣởng kinh tế và giải quyết

việc làm, ổn định đời sống cho xã viên và ngƣời lao động. Phong trào HTX đƣợc

79

hồi sinh, xã viên phấn khởi, tin tƣởng vào HTX.

Bảng 3.20: Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX dịch vụ điều tra 2013

Chỉ tiêu ĐVT Theo lĩnh vựckinh doanh

Quỹ TD TM GTVT Điện ND

2.Thu nhập BQ xã viên/năm Tr.đ 14,44 17,4 11,6 21,7

3.Thu nhập BQ CBQL/năm Tr.đ 25,8 23,4 15,4 24

4.Đóng góp xã hội BQ 1 Tr.đ 9 10 9,6 14 HTX/năm

5.Tổng lãi trả theo vốn góp Tr.đ 48,17 42,96 39,12 45 BQ 1HTX/năm

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Thu nhập bình quân của xã viên có sự chênh lệch trong các loại HTX theo

ngành nghề kinh doanh. Thu nhập của xã viên trong Quỹ tín dụng nhân dân là cao

nhất (21,7 triệu đồng/xã viên/năm), thấp nhất là hợp tác xã điện (bình quân là 11,6

triệu đồng/xã viên/năm); thu nhập của cán bộ quản lý và đóng góp xã hội thì HTX

thƣơng mại dịch vụ có sự cách biệt không lớn giữa HTX GTVN, thƣơng mại, quỹ

tín dụng nhân dân; ở mức thấp thuộc về HTX dịch vụ điện và môi trƣờng.

Các HTX dịch vụ trong thời gian qua đã góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất

và tiêu dùng của ngƣời dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa

phƣơng, tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên HTX, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ.

Các HTX đƣợc tổ chức lại gọn nhẹ, chỉ duy trì bộ máy quản lý, mỗi HTX

trung bình có từ 3-4 cán bộ quản lý; quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngày

càng tự chủ, tăng cƣờng sự hợp tác liên kết với thành phần kinh tế khác cùng hợp

tác và phát triển.

3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình

3.3.1. Những thành tựu cơ bản

Thứ nhất, các HTX chuyển đổi hoặc thành lập đã thể hiện đƣợc các nguyên

80

tắc cơ bản của HTX theo Luật. Các HTX đã chuyển từ điều hành sản xuất tập trung

sang hoạt động dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân tự chủ; bƣớc đầu đã đảm bảo

nguyên tắc thu đủ bù chi, kinh doanh có lãi hợp lý, góp phần tích cực vào phát triển

kinh tế hộ xã viên, tăng trƣởng kinh tế chung của địa phƣơng, cộng đồng, không chỉ

thuần túy thu lợi nhuận cho HTX; quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên và HTX đƣợc

cụ thể hóa; mối quan hệ giữa cấp ủy, chính quyền địa phƣơng và HTX đƣợc đổi

mới, phân công, phân cấp rõ ràng hơn.

Thực hiện chức năng dịch vụ, nhiều HTX đã mở rộng phạm vi hoạt động

sang sản xuất để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho xã viên, tăng tích lũy cho

kinh tế tập thể và xây dựng nông thôn mới.

Thứ hai, ổn định tổ chức bộ máy. Sau khi chuyển đổi, các HTX đã tổ chức lại bộ

máy quản lý theo hƣớng tinh giản số lƣợng các ban gián tiếp, tăng cƣờng về chất lƣợng

đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu hoạt động dịch vụ, tạo lập tƣ cách pháp nhân để tiến

hành sản xuất - kinh doanh, kịp thời cung cấp các dịch vụ cần thiết để sản xuất.

Vốn góp, vốn kinh doanh và cơ sở vật chất - kỹ thuật của HTX đƣợc tăng

cƣờng về số lƣợng trung bình từ 10 dến 15% và đƣợc quản lý chặt chẽ hơn. Vốn

của HTX đƣợc hình thành từ nhiều nguồn: từ các HTX cũ chuyển sang, từ huy động

vốn góp của xã viên, từ vay ngân hàng… Tuy còn rất hạn chế, song các HTX đã có

vốn ban đầu để hoạt động dịch vụ.

Thứ ba, về định hƣớng hoạt động. Tuy có sự khác nhau về tên gọi, hình thức,

quy mô và phạm vi hoạt động nhƣng tất cả các HTX đã chuyển đổi và thành lập

mới trong tỉnh đều sản xuất, kinh doanh theo hƣớng kết hợp lợi ích tập thể với lợi

ích cộng đồng, HTX hoạt động rộng khắp các lĩnh vực ngành nghề, phù hợp với cơ

chế thị trƣờng và Luật HTX.

Nhiều HTX đã bƣớc đầu xây dựng mô hình hoạt động và các phƣơng án sản

xuất - kinh doanh đa dạng, phù hợp với các điều kiện thực tế về trình độ và đặc

điểm sản xuất của từng ngành, từng vùng; về kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống thủy

nông, đƣờng xá, về máy móc, lao động, vốn… nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của các

đối tƣợng khác nhau một cách tốt nhất trong điều kiện hiện có của mình.

81

Các HTX đã thực hiện quy chế dân chủ, công khai kinh tế nội bộ, xóa bỏ bao

cấp, thực hiện hạch toán độc lập, lấy thu từ hoạt động dịch vụ sản xuất và kinh

doanh ngành nghề để chi cho bộ máy quản lý. Các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn

giá các khâu dịch vụ đƣợc các HTX xác định lại hợp lý hơn.

Nét mới trong hoạt động kinh doanh của nhiều HTX là vừa bảo đảm nguyên tắc

lấy thu bù chi vừa tạo nền tảng phục vụ tăng trƣởng chung của cộng đồng chứ không chỉ

kinh doanh thuần túy vì lợi nhuận của HTX. Vì vậy, sau vài năm chuyển đổi hoặc thành

lập mới theo Luật, mặc dù tỷ trọng kinh tế của các HTX hiện còn nhỏ và không còn giữ

vai trò trực tiếp tổ chức và điều hành sản xuất tập trung mà nhiều HTX chuyển sang chức

năng làm dịch vụ, nhƣng những tác động tích cực thúc đẩy kinh tế phát triển đã chứng

minh tính đúng đắn trong định hƣớng hoạt động của các HTX.

Thứ tư, Nội dung hoạt động của các HTX đa dạng, phạm vi hoạt động đƣợc

mở rộng, chất lƣợng dịch vụ có tiến bộ. Hầu hết các HTX đã đảm nhiệm những dịch

vụ có tính cộng đồng, trực tiếp phục vụ sản xuất. Cùng với việc cung ứng các dịch

vụ, một số HTX đã mở rộng phạm vi hoạt động, kinh doanh tổng hợp, trong đó có

các hoạt động sản xuất, nhƣ sản xuất giống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công

nghiệp chế biến nông sản, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, vệ sinh môi

trƣờng, HTX chợ…

Hầu hết các hoạt động do HTX đảm nhiệm đã thể hiện đƣợc tính ƣu việt của

kinh tế tập thể nhƣ thủy nông, bảo vệ thực vật, khoa học kỹ thuật, giống cho hộ xã

viên, vệ sinh môi trƣờng. Kết quả khảo sát thực tế tại các HTX chuyển đổi và thành

lập mới cho thấy, phƣơng thức và giá cả dịch vụ do HTX điều hành thuận tiện và

thấp hơn dịch vụ của tƣ nhân trên cùng địa bàn.

Thứ năm, tỷ lệ HTX kinh doanh có lãi đã tăng dần. Một số HTX có vốn lớn,

có đội ngũ cán bộ quản lý khá, am hiểu kinh tế thị trƣờng đã mạnh dạn đầu tƣ mở

rộng phạm vi kinh doanh sang các địa phƣơng và dịch vụ khác ở nông thôn nhƣ

điện, tín dụng, khuyến nông, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tiêu thụ nông sản,

cung ứng vật tƣ, hàng hóa, xây dựng… vừa phục vụ tốt nhu cầu kinh tế hộ vừa tạo

thêm việc làm tăng thu nhập cho HTX.

82

Thứ sáu, Thông qua hình thức cung cấp dịch vụ, các HTX thực sự đã bắt đầu

phát huy đƣợc vai trò giúp cho kinh tế hộ phát triển, nhất là các dịch vụ đầu vào.

Tuy tỷ trọng kinh tế HTX còn bé, vai trò tổ chức điều hành trực tiếp sản xuất nông

nghiệp không còn nhiều, nhƣng vai trò "hậu cần" cho kinh tế hộ lại nổi lên khá rõ

nét. Thực tế là ở địa phƣơng nào HTX phát triển thì các dịch vụ làm đất, tƣới tiêu,

bảo về thực vật, giống cây trồng, vật nuôi, cung ứng vật tƣ nông nghiệp và đặc biệt

là ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất nông nghiệp đƣợc thực hiện có tổ chức,

đồng bộ và hiệu quả cao hơn so với những nơi không có HTX. Tính tự phát, manh

mún, mạnh ai lấy làm, cạnh tranh không lành mạnh, chi phí dịch vụ cao, chất lƣợng

giống cây trồng không đảm bảo, năng suất cây trồng, vật nuôi thấp do làm ăn cá thể

tạo ra đƣợc khắc phục hoặc hạn chế. Nhờ làm tốt dịch vụ cho kinh tế hộ nên các

HTX đã góp phần quan trọng trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất

hàng hóa, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xóa đói giảm

nghèo, xây dựng nông thôn mới theo hƣớng CNH, HĐH.

Thứ bảy, HTX góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và

sản xuất nông nghiệp theo hƣớng tích cực. Mặc dù vị thế kinh tế còn yếu nhƣng các

HTX đã đóng góp trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp vào tăng trƣởng chung về kinh tế

nông nghiệp, nông thôn, đóng vai trò tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

cây trồng, vật nuôi, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho xã viên. HTX bƣớc đầu

đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển lực lƣợng sản xuất, áp dụng tiến bộ KHCN vào sản

xuất, đổi mới phƣơng thức kinh doanh, củng cố quan hệ sản xuất ở nông thôn. Các

HTX đã từng bƣớc tổ chức cho hộ xã viên sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của

thị trƣờng, hƣớng dẫn hộ nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để

tăng năng suất, chất lƣợng và giảm chi phí, từ đó tăng sức cạnh tranh của nông sản

hàng hóa; qua đó đã hạn chế đƣợc việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi một

cách tự phát. Nhiều HTX đã góp phần tích cực chỉ đạo phong trào "dồn điền, đổi

thửa" để tiện lợi cho khâu cơ giới hóa, thủy lợi hóa và chuyên canh cây trồng, vật

nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Sản xuất nông nghiệp ở các xã có HTX hoạt

động tốt đã bƣớc đầu đƣợc chuyên môn hóa kết hợp thâm canh cao, tiện lợi cho các

khâu canh tác và tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.

83

Ngoài ra, các HTX cũng đã góp phần khai thác đƣợc tiềm năng, thế mạnh của các

xã về nguồn nguyên liệu, lao động, thị trƣờng, huy động vốn nhàn rỗi trong dân… để

tăng cƣờng đầu tƣ phát triển sản xuất, dịch vụ phục vụ sản xuất và xuất khẩu.

Thứ tám, mở rộng liên kết kinh tế giữa các thành phần kinh tế. Hầu hết các

HTX đã và đang định hình những mối liên kết kinh tế mới, chủ yếu làm cầu nối,

liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp nhà nƣớc, Công ty cổ phần, Công ty

giống chăn nuôi, Trung tâm khuyến nông, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty

tƣ nhân…), cũng nhƣ liên kết kinh tế giữa các trang trại, gia trại và các HTX với

nhau để mở rộng và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động dịch vụ. Sau khi có

Quyết định 80 của Thủ tƣớng Chính phủ về liên kết 4 nhà trong hợp đồng tiêu thụ

sản phẩm cho hộ nông dân, vai trò và thế mạnh của HTX càng thể hiện rõ và bƣớc

đầu đã đƣợc phát huy ở những vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung. HTX trở

thành cầu nối giữa hộ nông dân sản xuất hàng hóa với các doanh nghiệp thu mua,

chế biến, xuất khẩu nông sản và cung ứng vật tƣ.

Thứ chìn, Kinh tế tập thể đã đóng góp một phần vào GDP vào ngân sách của

tỉnh, gián tiếp đóng góp thông qua vai trò dịch vụ sản xuất của mình. Kinh tế tập thể

đóng vai trò quan trọng trong việc tác động, hỗ trợ sản xuất kinh tế HTX ngày càng có

hiệu quả. Ngoài việc đáp ứng ngày càng tốt hơn các khâu dịch vụ sản xuất, nhiều HTX

đã tổ chức cho hộ xã viên sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của thị trƣờng. Nhờ sự

điều hành của HTX, các hộ xã viên chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng

sản xuất hàng hoá, tạo đƣợc giá trị lợi nhuận cao trên một đơn vị diện tích; giúp hộ gia

đình đƣa ngành nghề mới vào sản xuất làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo

hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.

Huy động các nguồn lực gồm lao động, tiền vốn để đầu tƣ khai thác các thế

mạnh của địa phƣơng vào phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tạo ra sản phẩm

tiêu dùng nội địa và xuất khẩu nhƣ đánh bắt, nuôi, chế biến thuỷ sản, chế biến nông,

lâm sản, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển ngành nghề nông thôn.

Trong lĩnh vực tín dụng, các quỹ đã tích cực huy động tại chỗ, đáp ứng phần lớn

84

nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

Giải quyết đƣợc nhiều việc làm, tăng thu nhập, thực hiện xoá đói giảm nghèo

và tiến tới làm giàu chính đáng cho ngƣời lao động. Riêng lĩnh vực tín dụng đã đầu

tƣ giải quyết việc làm tại chỗ cho hàng chục ngàn lao động và hàng ngàn ngƣời đi

xuất khẩu lao động. Giảm đƣợc các tệ nạn xã hôi, góp phần giữ gìn trật tự, trị an, an

toàn xã hội ở địa bàn nông thôn.

HTX góp phần tích cực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn.

Đóng góp của HTX trong lĩnh vực xã hội là rõ nét, đó là: HTX đã phát huy đƣợc tinh

thần tƣơng thân tƣơng ái trong việc giúp nhau xóa đói, giảm nghèo, góp phần giải

quyết vấn đề mang tính kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Góp phần tạo thêm việc làm

mới, thu hút lao động dƣ thừa ở nông thôn, nâng cao trình độ tay nghề cho lao động

nông nghiệp, thực hiện các chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo; xây dựng và nâng cấp

kết cấu hạ tầng nông thôn nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sinh hoạt, nhà trẻ, vệ

sinh môi trƣờng và các công trình phúc lợi khác. Xây dựng và phát triển các dịch vụ

sinh hoạt cộng đồng, phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng gia đình văn hóa, thôn làng

văn hóa, tăng cƣờng đoàn kết tình làng, nghĩa xóm, phát huy dân chủ cơ sở…

Tất cả những việc làm đó của các HTX thời gian qua đã góp phần tích cực

làm đổi mới bộ mặt nông thôn Quảng Bình. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn về

doanh thu và lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ còn nhỏ nhƣng nhiều HTX đã phát

huy vai trò của kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới. HTX không dừng lại

ở chủ trƣơng, hoặc dựa vào bao cấp của Nhà nƣớc nhƣ trƣớc đây mà thể hiện bằng

việc làm cụ thể trên cơ sở phát huy nội lực tại chỗ của HTX và bà con xã viên.

Nguồn kinh phí chủ yếu đƣợc trích từ thu nhập của các hoạt động dịch vụ của,

nguồn lao động do xã viên đóng góp tự nguyện. Các phƣơng thức cũ "bổ đầu sào",

"đầu ngƣời" nhƣ trƣớc đây đã đƣợc khắc phục. Do vậy, ở những xã có HTX hoạt

động hiệu quả, bộ mặt nông thôn đổi mới nhanh, tình làng nghĩa xóm đậm đà và

thắm thiết hơn nhiều so với làm ăn cá thể "đèn nhà ai rạng nhà ấy".

Thứ mười, HTX góp phần củng cố chính quyền cơ sở ở nông thôn. HTX hoạt

động theo Luật đã góp phần phân định rõ ràng hơn chức năng quản lý nhà nƣớc của

85

chính quyền xã, thôn, với các chức năng quản lý, điều hành sản xuất - kinh doanh

của các HTX. Chính quyền cơ sở có điều kiện tập trung nhiều hơn cho công tác

quản lý nhà nƣớc trên địa bàn, đồng thời vai trò của Ban chủ nhiệm và xã viên trong

hoạt động của HTX đều đƣợc nâng cao, góp phần giữ vững ổn định và thúc đẩy

phát triển kinh tế, xã hội nông thôn.

Tóm lại, những kết quả khởi sắc của HTX tuy mới chỉ là bƣớc đầu, nhƣng đã

khẳng định đƣợc vai trò và vị trí tất yếu của nó trong cơ cấu kinh tế nhiều thành

phần thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Các HTX chuyển đổi, thành lập mới đã thể

hiện đƣợc các nguyên tắc cơ bản của HTX theo Luật. Đến nay có nhiều HTX đã vƣ-

ợt qua khó khăn, mò mẫm, trở thành những đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ độc

lập, thích ứng với cơ chế thị trƣờng và bƣớc đầu làm ăn có hiệu quả. Nhiều HTX đã

mở rộng phạm vi hoạt động sang sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khác để tạo

thêm việc làm tăng thu nhập cho xã viên, tăng tích lũy cho kinh tế tập thể và xây

dựng nông thôn mới. Nhiều mô hình mới, tiến bộ đã và đang xuất hiện và nhân

rộng, trở thành những hạt nhân tích cực góp phần phát triển sản xuất hàng hóa và

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng tiến bộ.

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.3.2.1 Những hạn chế

Bên cạnh những thành tựu là chủ yếu, sau khi chuyển đổi hoặc thành lập theo

Luật, nhiều mô hình HTX hiện nay đã bộc lộ những khó khăn và hạn chế trong hoạt

động. Dƣới đây là những biểu hiện cụ thể:

Thứ nhất, hầu hết các HTX đều thiếu vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật để triển

khai các hoạt động. Theo kết quả điều tra bình quân 1 HTX chỉ có 650-700 triệu

đồng/HTX. Song hầu hết là tài sản cố định. Với nguồn vốn lƣu động ít, các HTX rất

khó khăn trong việc mở rộng hoạt động dịch vụ với quy mô lớn, phạm vi rộng. Vốn

đã ít nhƣng nguồn vốn hình thành lại không ổn định, trong đó vốn góp của xã viên

mới rất ít về số lƣợng, lại chủ yếu là giá trị tài sản và đầu tƣ dài hạn của HTX cũ

chuyển sang. Tình trạng đó, một mặt, do họ còn nghèo, mặt khác, do họ không

muốn đóng góp thêm vì chƣa tin tƣởng vào HTX. Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn

86

hạn đã ít lại chủ yếu là tài sản lƣu động phải thu và khó thu. Do vậy, nhiều HTX chỉ

làm trung gian giữa tƣ thƣơng hoặc các doanh nghiệp nhà nƣớc với hộ nông dân.

Trong khi đó, xã viên tham gia HTX cốt để lấy tiếng chứ không muốn góp vốn nhƣ

luật định. Qua khảo sát thì mức góp vốn của xã viên rất thấp, phổ biến từ 200 nghìn

đồng đến 300 nghìn đồng. Nhiều HTX chuyển đổi quy định luôn phần tài sản của

HTX cũ chia cho xã viên là vốn điều lệ của xã viên mới, coi đó là vốn góp. Thực tế

ở một số HTX cho thấy, vốn lƣu động do xã viên đóng góp còn thấp hơn mức tối

thiểu nên HTX không có vốn hoạt động. Nguyên nhân của tình hình đó là do nhiều

HTX thực hiện chuyển đổi một cách hình thức, theo phong trào, lấy thành tích mà ít

chú trọng đến thực chất, không thực hiện góp vốn theo quy định của Luật HTX.

Thứ hai, các HTX thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành để hoạt động

thực sự có hiệu quả. Hiện nay, toàn tỉnh có 9% cán bộ HTX có trình độ Đại học, cao

đẳng; 31,5% có trình độ trung cấp; 59,5% cán bộ chƣa qua đào tạo chuyên môn nghiệp

vụ, không ít Chủ nhiệm HTX có trình độ cấp I, cấp II. Các cán bộ kế toán, kiểm soát mới

qua các lớp bồi dƣỡng tập huấn ngắn hạn, nhất là số cán bộ chủ chốt không ổn định, thay

đổi thƣờng xuyên qua các kỳ đại hội. Trong khi đó, một số cán bộ có năng lực muốn

chuyển sang làm công việc khác ổn định hơn, nhƣ chuyển sang cán bộ xã. Thực tế cho

thấy, các HTX hoạt động tốt trƣớc hết là những HTX có đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các

cán bộ chủ chốt, đƣợc đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, tâm huyết

với HTX. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, năng lực quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ chủ chốt

của các HTX chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động

dịch vụ trong cơ chế thị trƣờng có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế.

Trình độ văn hóa, KHCN và quản lý kinh tế của chủ nhiệm, kế toán, kiểm soát HTX đều

còn thấp. Nguyên nhân của tình trạng trên là do trong những năm qua Tỉnh ủy, UBND

tỉnh chƣa quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cho

kinh tế tập thể, nhất là HTX . Phần lớn cán bộ của các HTX chuyển đổi chƣa có kiến

thức kinh tế thị trƣờng nhƣng chƣa đƣợc đào tạo lại hoặc bồi dƣỡng theo chƣơng trình

của Nhà nƣớc. Mô hình đào tạo cán bộ HTX tổ chức cũng giới hạn về phạm vi, khó khăn

về kinh phí, về nội dung chƣơng trình, đội ngũ giảng viên, cơ sở trƣờng lớp, hình thức

87

đào tạo, bồi dƣỡng đôi khi chƣa phù hợp… nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển

HTX dịch vụ. Trong hệ thống giáo dục quốc dân chƣa có trƣờng nào đào tạo chính thống

cán bộ quản lý HTX.

Mặt khác, ở nhiều xã việc bố trí cán bộ HTX còn mang tính áp đặt từ phía chính

quyền địa phƣơng, cùng với chế độ đãi ngộ đối với cán bộ HTX không tốt nên nhiều cán

bộ có năng lực quản lý sản xuất - kinh doanh tìm mọi cách chuyển sang làm công tác

khác, không khuyến khích họ học tập nâng cao trình độ phục vụ HTX lâu dài.

Do trình độ hạn chế nên một số ban quản trị HTX rất ngại mở mang hoạt

động dịch vụ, thậm chí có HTX đem tiền vốn góp của xã viên gửi ngân hàng lấy lãi

ít ỏi. Trong khi đó, hộ xã viên có nhu cầu đƣợc hỗ trợ nhƣng HTX lại không thể đáp

ứng đƣợc nhu cầu đó, dẫn đến kinh tế hộ kém phát triển, thu nhập thấp. Cũng bởi

hạn chế về trình độ nên sau khi chuyển đổi rất nhiều HTX lúng túng không biết hoạt

động dịch vụ nhƣ thế nào cho hiệu quả. Một số HTX tồn tại một cách hình thức, có

mở ra các hoạt động dịch vụ song không hiệu quả, thậm chí còn lỗ vốn.

Thứ ba, hiệu quả kinh tế và thu nhập của phần lớn các HTX rất thấp, sức hấp

dẫn không cao. Số HTX hoạt động có hiệu quả còn ít, không đủ vốn tích lũy để tái

đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng ngành nghề dịch vụ. Số HTX sau chuyển

đổi hoạt động cầm chừng, yếu kém còn khá nhiều. Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ

của các HTX kém sức cạnh tranh nên phát triển chậm. Tỷ suất lợi nhuận so với

doanh thu của các HTX đều rất thấp (dƣới 10%). Thu nhập và đời sống của xã viên,

cán bộ HTX thấp nên sức thu hút hộ tham gia HTX chƣa cao.

Thứ tư: Quy mô HTX còn nhỏ, tài sản nghèo, kỹ thuật lạc hậu, chủ yếu là lao

động thủ công với công cụ thô sơ. Máy móc, thiết bị và công cụ của các HTX ít và

kém về chất lƣợng, chủ yếu do các HTX cũ chuyển sang nên không phát huy đƣợc.

Do vậy, khả năng phát triển các hoạt động dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân của các

HTX là rất hạn chế. Còn xã viên thì tuy đƣợc coi là hộ nông dân tự chủ nhƣng tƣ

liệu sản xuất, vốn liếng và trình độ sản xuất yếu kém, không thích ứng với yêu cầu

của CNH, HĐH và chuyển sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trƣờng.

Mặt khác với hiệu quả kinh doanh không cao, không có vốn để đầu tƣ phát

88

triển cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản xuất chủ yếu vẫn thủ

công, manh mún, quy mô nhỏ, chi phí sản xuất cao, năng lực nội tại yếu.

Thứ năm: Nhiều HTX chƣa có sự chuyển biến cơ bản về nội dung và hiệu

quả hoạt động sản xuất - kinh doanh. Số khác đƣợc thành lập nhƣng chƣa hội tụ đủ

các điều kiện cần thiết cũng không phát huy đƣợc vai trò của mình, hoạt động cầm

chừng hoặc tồn tại hình thức.

Thứ sáu, Cơ cấu hoạt động của HTX chƣa hợp lý, phạm vi còn hẹp, chủ yếu

là những HTX mang tính công ích, bắt buộc nhƣ thủy lợi, bảo vệ thực vật, khoa học

kỹ thuật, dịch vụ thú y, dịch vụ điện; các dịch vụ khác do hộ nông dân tự lo liệu.

Một số HTX có tỷ lệ làm dịch vụ nông nghiệp rất ít mà chủ yếu làm dịch vụ điện

nông thôn, tín dụng nông thôn, vì hai dịch vụ này có lợi nhuận cao hơn. Trong khi

đó, các dịch vụ quan trọng nhất là dịch vụ đầu vào, đầu ra của sản xuất thì nhiều

HTX không đƣa vào nội dung hoạt động. Đặc biệt là dịch vụ tiêu thụ nông sản cho

hộ nông dân nói chung, hộ xã viên nói riêng - một khâu tuy khó khăn nhƣng rất

quan trọng, là động lực kinh tế cơ bản thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển,

nhƣng số lƣợng các HTX tham gia còn rất ít.

Thứ bảy, Tăng trƣởng của cỏc loại hỡnh kinh tế tập thể chƣa ổn định, hiệu

quả sản xuất kinh doanh chƣa cao, số lƣợng HTX có lãi tăng nhƣng mức lãi còn ít,

đóng góp vào Ngân sách Nhà nƣớc và GDP của tỉnh còn thấp. Số lƣợng HTX yếu

kém, hoạt động mang tính hình thức giảm chậm, lợi ích HTX mang lại cho thành

viên chƣa nhiều; hình ảnh, uy tín của HTX trong xã hội chƣa đƣợc nâng cao.

- Đối với HTX nông nghiệp chủ yếu tập trung dịch vụ đầu vào cho sản xuất

của hộ xã viên, dịch vụ đầu ra cho sản phẩm và phát triển ngành nghề còn ít. Một số

HTX có điều kiện về vốn, thị trƣờng vẫn còn ngại tổ chức sản xuất kinh doanh các

ngành nghề ngoài nông nghiệp, nhiều HTX chƣa huy động vốn góp của xã viên nên

thiếu vốn hoạt động, hạn chế việc tổ chức các dịch vụ sản xuất cho hộ xã viên, các

khâu dịch vụ thiết yếu nhất mà các hộ có nhu cầu nhƣ tổ chức tiêu thụ sản phẩm,

bảo quản chế biến nông sản thực phẩm cung cấp tín dụng... nhiều HTX chƣa làm

đƣợc. Vai trò của HTX còn mờ nhạt, cán bộ HTX yếu kém chƣa có biện pháp khắc

89

phục để vƣơn lên thoát khỏi khó khăn.

- Trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, đa số các HTX có quy mô nhỏ, cơ sở vật

chất nghèo nàn, trình độ công nghệ thiết bị tiên tiến chậm đƣợc đổi mới . Mẫu mã, sản

phẩm còn đơn điệu, chƣa tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu thực sự đặc biệt, nổi bật.

- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn còn

nhiều bất cập, thiếu ổn định, nhất là các HTX DVNN, đa số chƣa qua đào tạo, đào

tạo lại có hệ thống.

- Hoạt động các HTX còn thiếu gắn bó với nhau, chƣa có sự liên kết hệ

thống cả về kinh tế, xã hội và tổ chức. Các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các

HTX với nhau còn ít, nội dung hạn chế.

3.3.2.2 Nguyên nhân

Một là, nguyên nhân về nhận thức.

Đa số nhân dân nhận thức chƣa đúng hoặc chƣa đầy đủ về Luật HTX và vai

trò của HTX đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nƣớc. Bản thân xã viên HTX (thƣờng ở các HTX chuyển đổi) chƣa nhận

thức đầy đủ hai mặt: lợi ích và trách nhiệm cá nhân đối với bộ phận kinh tế tập thể,

HTX. Họ tham gia HTX hoặc vì tâm lý ỷ lại, quen đƣợc bao cấp, muốn đƣợc HTX

hỗ trợ về mặt dịch vụ, trông chờ sự hỗ trợ từ phía HTX và Nhà nƣớc; hoặc vì đã

đóng góp tài sản cho HTX cũ; hoặc vì chính quyền địa phƣơng yêu cầu (ở những

nơi xây dựng HTX theo phong trào) hoặc vì tình làng nghĩa xóm, hoặc những hệ

quả của mô hình HTX cũ trƣớc đây để lại...Vì vậy ít quan tâm đến trách nhiệm đóng

góp của bản thân cho các hoạt động của HTX.

Hai là, một số tồn tại do lịch sử để lại nhƣng chậm đƣợc khắc phục.

HTX trên địa bàn tỉnh đã đƣợc chuyển đổi hoặc thành lập mới theo Luật

HTX, nhƣng hiệu quả kinh tế thấp nên chƣa có sức hấp dẫn đối với hộ nông dân,

chƣa tạo đƣợc lòng tin với tổ chức tín dụng, ngân hàng (để có nguồn vốn đầu tƣ),

thu nhập của xã viên chƣa cao nên tính ƣu việt của kinh tế hợp tác còn hạn chế.

Nhiều HTX vẫn còn vi phạm nguyên tắc quản lý dân chủ, công khai tài chính

theo quy định của Luật và nghị quyết của đại hội xã viên. ở nhiều HTX, một số cán

90

bộ HTX lại lợi dụng kinh tế tập thể để mƣu lợi cá nhân làm cho kinh tế HTX vốn đã

yếu lại càng yếu hơn. Căn bệnh này tƣơng đối phổ biến và kéo dài từ những năm

trƣớc đổi mới song chƣa thể xóa ngay đƣợc. Công nợ của HTX chƣa đƣợc giải

quyết dứt điểm theo Thông tƣ số 31 của Bộ Tài chính; Các khoản nợ của HTX đã

làm cản trở quá trình đổi mới và phát triển HTX.

Sự can thiệp của cấp ủy và chính quyền cấp xã, thôn vào công việc nội bộ và

hoạt động của HTX còn phổ biến. Không ít xã chƣa nhìn nhận đúng vai trò HTX là

tổ chức kinh tế tự chủ của ngƣời lao động và hộ nông dân xã viên, thậm chí vẫn

xem HTX là tổ chức xã hội hay công cụ của chính quyền cơ sở, quy định sự đóng

góp kinh tế của HTX, can thiệp vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vào việc lựa

chọn cán bộ HTX, quy định lƣơng của chủ nhiệm và các cán bộ HTX… Những can

thiệp đó là trái luật nhƣng chậm đƣợc khắc phục nên đã ảnh hƣởng đến quyền tự

chủ của HTX trong sản xuất - kinh doanh, giảm hiệu lực của bộ máy quản lý và

hiệu quả dịch vụ của HTX.

Ba là, nguyên nhân về tổ chức chuyển đổi và thành lập mới HTX.

Vai trò của tổ chức Đảng, Nhà nƣớc và các đoàn thể ở địa phƣơng trong việc

giáo dục, tuyên truyền cho nông dân về mô hình HTX còn yếu. Do vậy, đại bộ phận

nông dân chƣa hiểu đƣợc nguyên tắc tổ chức, quản lý HTX, không nhận thức đúng

đắn quyền lợi và nghĩa vụ của mình đổi với HTX.

Việc sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm trong triển khai Luật HTX ở các

huyện làm chƣa đƣợc nhiều và không đồng bộ. Việc không kịp thời chỉ ra phƣơng

hƣớng, biện pháp đổi mới kinh tế hợp tác, để HTX nhiều nơi tan rã hoặc chỉ còn là

hình thức đã cản trở sự phát triển HTX.

Bốn là, nguyên nhân về cơ chế, chính sách.

Tuy Luật HTX đã đƣợc Quốc hội thông qua từ năm 1996, Nghị quyết Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX đã khẳng định rõ

vai trò nòng cốt của HTX, nhƣng đến nay, nhận thức của các ngành, các cấp về vấn

đề này vẫn chƣa tƣơng xứng. Nhiều cơ chế và chính sách vĩ mô chƣa có tác dụng

khuyến khích kinh tế HTX phát triển, rõ nhất là các chính sách tài chính, ngân hàng,

91

đất đai. Nhận thức về vai trò kinh tế HTX và tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ nông

dân vẫn chƣa thống nhất; trong đó, việc xem nhẹ vai trò của HTX trong sản xuất

nông nghiệp hàng hóa còn khá phổ biến. Do vậy, tuy là một bộ phận quan trọng của

nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, nhƣng HTX chƣa nhận đƣợc những hỗ trợ cần

thiết, hiệu quả; thậm chí còn có sự phân biệt đối xử so với doanh nghiệp nhà nƣớc

(ví dụ: Nhà nƣớc có chính sách giao vốn ban đầu cho doanh nghiệp nhà nƣớc, trong

khi đó không có chủ trƣơng hỗ trợ vốn tối thiểu cho HTX). ở một số xã, chính

quyền chạy theo phong trào, thành lập HTX bằng sự chỉ đạo chủ quan, do đó đã tồn

tại những HTX không có sức sống.

Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX đến từng HTX còn ít.

Nhiều HTX chƣa có trụ sở làm việc, chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất. ở một số địa phƣơng cán bộ HTX nông nghiệp thƣờng biến động qua các

kỳ Đại hội, mức thu nhập của cán bộ ban quản trị còn quá thấp nên chƣa khuyến

khích, động viên đƣợc sự nhiệt tình gắn bó với HTX.

Nhiều văn bản quản lý nhà nƣớc đối với HTX đƣợc ban hành, song không có

hoặc chậm có văn bản hƣớng dẫn nên không triển khai đƣợc, trong thực tế nhƣ các

chính sách về xử lý nợ tồn đọng đối với HTX cũ đã chuyển đổi, về thuế, về đất đai,

về chế độ tài chính trong đào tạo cán bộ HTX, về tín dụng, về bảo hiểm… Ví dụ,

Nghị định 15/CP ngày 21-2-1997 của Chính phủ về khuyến khích phát triển HTX

quy định rất nhiều ƣu đãi cho HTX so với các thành phần kinh tế khác nhƣ ƣu đãi

về thuê đất trong đó có đất làm trụ sở; tạo điều kiện cho các HTX vay vốn ƣu đãi;

chính sách đào tạo; cơ chế liên doanh, liên kết với các tổ chức và đơn vị khác…

nhƣng hầu hết các HTX không đƣợc hƣởng.

Đội ngũ cán bộ quản lý của HTX rất thiếu và yếu nhƣng Nhà nƣớc lại chƣa quan

tâm đúng mức đến việc đào tạo, bồi dƣỡng và chế độ chính sách đối với cán bộ.

Quan hệ giữa HTX với các ngân hàng thƣơng mại vẫn còn nhiều bất hợp lý nh-

ƣng chậm sửa đổi, nên thiếu vốn nhƣng rất khó vay vì HTX không có tài sản thế chấp.

Vấn đề xây dựng, bồi dƣỡng, hỗ trợ về kỹ thuật để hoàn thiện và nhân rộng

mô hình HTX chƣa đƣợc các cấp và các ngành quan tâm đúng mức; tính tự phát

92

trong vấn đề chuyển đổi và thành lập mới HTX còn phổ biến.

Cho đến nay, các chế độ hạch toán kinh tế, kiểm tra, kiểm soát, báo cáo kế

toán, thống kê… dùng trong các HTX vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu và ban hành phù

hợp với Luật HTX, do vậy việc thực hiện chúng mang tính tùy tiện, tự phát, không

đầy đủ và không thống nhất giữa các HTX.

Về Luật HTX, tuy đã có nhiều bổ sung sửa đổi song vẫn còn một số nội dung

chƣa có sức hấp dẫn đối với hộ nông dân và với các HTX đang hoạt động. Luật

HTX kể cả nội dung mới sửa đổi trong năm 2003 vẫn chậm đi vào cuộc sống và

chƣa hấp dẫn đối với hộ nông dân.

Vì vậy, để tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể, vấn đề

quan trọng nhất là tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc đối với HTX cả về cơ chế,

chính sách, trong đó có vấn đề tiếp tục hoàn thiện Luật HTX và các văn bản dƣới

luật, đầu tƣ cho công tác đào tạo cán bộ, hoàn thiện bộ máy quản lý HTX ở các cấp.

Năm là, việc sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên

tiến ra diện rộng chƣa đƣợc thực hiện một cách kịp thời, nghiêm túc.

Trong giai đoạn củng cố, đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, việc tổng kết

thực tiễn, xây dựng mô hình mới là vấn đề rất quan trọng. Song thực tiễn trên bình

diện quốc gia và tỉnh Quảng Bình quá trình này còn nhiều hạn chế. Các mô hình

HTX, tuy đã có một thời gian dài tự mày mò, tự chuyển đổi, tìm hƣớng đi cho mình

nhƣng vẫn chƣa thoát khỏi quan niệm cũ. Cách làm việc, quản lý, việc xác định,

trách nhiệm với xã viên, tâm lý trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc vẫn còn dè

dặt, đè nặng trong ý thức của xã viên. Hiệu quả kinh tế của HTX còn hạn chế. Vì

thế, có một thực trạng những HTX cũ chuyển đổi chƣa thực sự thoát khỏi cái cũ,

dấu ấn HTX kiểu cũ còn nặng nề, một bộ phận nhân dân còn bàng quan, xa lánh với

phong trào kinh tế HTX.

Quá trình chuyển đổi và phát triển HTX ở Quảng Bình trong thời gian qua đã

và đang đặt ra những vấn đề cần đƣợc giải quyết để kinh tế tập thể thực hiện tốt vai

93

trò của mình trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN trên địa bàn tỉnh.

Chƣơng 4

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH

4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở

Quảng Bình

4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới phát triển kinh tế tập thể

Kinh tế thế giới năm 2014 đƣợc nhận định là sẽ tăng trƣởng 3,5%, tốt hơn năm

2013 (2,9%) với các động lực tăng trƣởng chủ yếu là kinh tế Mỹ sẽ phục hồi tốt hơn

trong năm 2013. Dự báo trong năm 2014, kinh tế các nƣớc khu vực ASEAN sẽ tiếp

tục đà tăng trƣởng từ năm 2013 và một số nƣớc có thể đạt đƣợc mức cao nhƣ

Indonesia (7,6%), Thái Lan (4,4%), Malaysia (4,3%). kinh tế thế giới từ nay đến năm

2015 có triển vọng phục hồi khá, với sự phục hồi của phần lớn các nền kinh tế dẫn

dắt đà tăng trƣởng của kinh tế thế giới nhƣ Mỹ, Nhật Bản và phần lớn các nền kinh tế

đang nổi và sự phục hồi của các lĩnh vực chủ yếu của kinh tế thế giới nhƣ thƣơng

mại, đầu tƣ. Đây là bƣớc tạo đà cho nền kinh tế thế giới lấy lại đà tăng trƣởng cho

giai đoạn 2015-2020 với sự phục hồi tăng trƣởng của hầu hết các nền kinh tế dẫn dắt

đà tăng trƣởng của kinh tế thế giới (bao gồm Mỹ, EU, Nhật Bản,…) và của các lĩnh

vực chủ yếu kinh tế thế giới nhƣ thƣơng mại, đầu tƣ. IMF (1/2014) dự báo kinh tế

thế giới sẽ tăng trƣởng ở mức 3,7% vào năm 2014, 3,9% vào năm 2015. Sang giai

đoạn 2016-2018, nền kinh tế thế giới đều có mức tăng trƣởng trên 4%.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhƣ vậy, các động lực tăng trƣởng chính của

Việt Nam nhƣ xuất khẩu, FDI, ODA, kiều hối dự báo sẽ tăng. Vì vậy, kinh tế Việt

Nam sẽ đƣợc hƣởng lợi từ triển vọng phát triển tốt hơn của kinh tế thế giới.

Trƣớc tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam. Dự báo tình hình kinh tế của Quảng

Bình tiếp tục phát triển và duy trì đƣợc đã tăng trƣởng; mục tiêu tăng trƣởng kinh tế 12-

13%, GDP bình quân đầu ngƣời 28-30 triệu ( năm 2015), và vào năm 2020 đạt 70-72 triệu

đồng. Trong những năm tới, Quảng Bình đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn

nhƣ: du lịch, thủy, hải sản... với những ƣu tiên đầu tƣ nhằm khai thác những tiềm năng và

lợi thế của địa phƣơng cho phát triển kinh tế - xã hội. Đây là những ngành, những lĩnh vực

94

thuận lợi cho phát triển các loại hình kinh tế tập thể.

Với việc thực hiện chính sách tiền tệ khuyến khích tăng trƣởng kinh tế, mở

rộng tín dụng, giảm lãi suất cho vay ... giai đoạn 2014 - 2016, kinh tế tập thể ở

Quảng Bình có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn với chi phí thấp hơn.

Định hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình

Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, định hƣớng chung về phát

triển kinh tế tập thể giai đoạn 2014 - 2016 và đến năm 2020 nhƣ sau:

4.1.1.1. Củng cố kinh tế hợp tác, HTX, tiếp tục phát triển rộng rãi và đa dạng hóa

các loại hính hợp tác, HTX

Với những HTX chuyển đổi và thành lập mới hiện có cần củng cố, tiếp tục phát

triển rộng rãi kinh tế hợp tác dƣới nhiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau trong

các ngành, lĩnh vực, địa bàn có điều kiện; có hợp tác một khâu, có hợp tác nhiều khâu,

có hợp tác giản đơn, có liên hiệp các HTX; có hợp tác vừa góp vốn, vừa góp sức, hoặc

chủ yếu chỉ góp vốn không góp sức; có hợp tác sản xuất tập trung hoặc chỉ làm dịch vụ

cho sản xuất của xã viên; có hợp tác trên phạm vi địa bàn hẹp hoặc không giới hạn địa

bàn hoạt động. Tiếp tục phát triển các loại hình dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân, từng

bƣớc xây dựng các hợp tác xã trong nhiều lĩnh vực theo Luật hợp tác xã. Các hình thức

hợp tác khác nhau đều đƣợc Nhà nƣớc hƣớng dẫn, giúp đỡ và có chính sách phát triển,

khi có điều kiện thì chuyển thành hợp tác xã, liên hiệp HTX.

Chế độ hợp tác bao hàm các loại hình, các trình độ tổ chức liên kết giữa các

hộ, các thành phần kinh tế từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức

tạp; Có những loại hình đƣợc tổ chức, có tƣ cách pháp nhân, có cơ quan quản lý,

điều khiển chúng đó là hợp tác xã; Có những loại hình hợp tác nhƣng không có tƣ

cách pháp nhân, cũng không có cơ quan chung quản lý điều khiển, mà chủ yếu do

sự thỏa thuận giữa các hộ với nhau nhằm hợp tác để thực hiện một số khâu nào đó

trong sản xuất kinh doanh.

Do đó trong thời gian tới vừa nhân rộng các mô hình đã có, đồng thời

khuyến khích, hƣớng dẫn tổ chức các loại hình mới nhƣ: HTX chế biến, bảo quản

nông sản, Bao tiêu sản phẩm, Hợp tác tạo vốn, tín dụng cho các hộ nông dân, Hợp

95

tác về các loại dịch vụ nhƣ cung ứng vật tƣ, tổ chức lƣu thông hàng hoá, HTX trong

lĩnh vực y tế, trƣờng học, thƣơng mại, phát triển các hình thức hợp tác dƣới dạng

nghề nghiệp nhƣ: Hội làm vƣờn, Hội nuôi tôm...

4.1.1.2. Phát triển HTX phải dựa trên nền tảng kinh tế, phát huy vai trò tự chủ, tiềm

năng to lớn, vị trì quan trọng, lâu dài của kinh tế hộ

Quảng Bình là tỉnh có nền sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún,

mang nặng tính tự cấp tự túc, lao động trong nông nghiệp, nông thôn dƣ thừa và

thời gian nông nhàn nhiều, sản xuất hàng hóa kém phát triển; do vậy, nhu cầu về

hợp tác kinh tế của các hộ nông dân còn thấp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các

HTX tiếp tục ra đời và phát triển, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quá trình

chuyển sản xuất nông nghiệp, sản xuất nhỏ sang sản xuất hàng hóa, coi đó nhƣ là

một trọng tâm cần tập trung để tạo bƣớc đột phá tăng trƣởng kinh tế của tỉnh trong

thời gian tới nhƣ tinh thần của nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đề ra.

Chuyển mạnh sản xuất sang sản xuất hàng hóa, phù hợp với nền kinh tế thị

trƣờng. Trong nông nghiệp, quy vùng sản xuất lúa chất lƣợng cao để có sản lƣợng tập

trung phục vụ xuất khẩu. Nghiên cứu chọn lọc, tiếp thu bộ giống cây, giống con có năng

suất, chất lƣợng đƣa vào sản xuất, tạo ra giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.

Phát triển HTX không phải là mục đích tự thân. Các HTX đƣợc thành lập với

mục đích trƣớc hết là hỗ trợ kinh tế hộ xã viên phát triển, chúng chỉ có thể tồn tại và

khi thực sự đem lại lợi ích cho họ. Do vậy, sự hình thành và định hƣớng hoạt động

của các HTX phải dựa trên sự tôn trọng tính tự chủ, phát huy hơn nữa vai trò to lớn

của kinh tế hộ xã viên. Tuy nhiên, với tƣ cách là một tổ chức kinh tế có tƣ cách

pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn

điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật,

tức là phải bảo toàn đƣợc vốn và có lãi, để trên cơ sở đó hỗ trợ cho kinh tế hộ xã

viên phát triển vì các mục tiêu xã hội, cộng đồng khác.

4.1.1.3. Phát triển HTX phải gắn chặt với mục tiêu CNH, HĐH, nhất là CNH, HĐH

nông nghiệp, nông thôn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Quảng Bình trong những năm tới có các

96

nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

+ Chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, phù hợp với nền

kinh tế thị trƣờng. Quy vùng sản xuất lúa chất lƣợng cao để có sản lƣợng tập trung

phục vụ xuất khẩu. Nghiên cứu chọn lọc, tiếp thu bộ giống cây, giống con có năng suất,

chất lƣợng đƣa vào sản xuất, tạo ra giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.

+ Phát triển mạnh mẽ nghề và làng nghề chú trọng đầu tƣ chiều sâu nâng cao

chất lƣợng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Duy trì phát triển các

nghề mới để thu hút ngày càng nhiều lao động vào các làng nghề, tạo điều kiện

phân bố lại lao động trong nông nghiệp nông thôn giảm số hộ thuần nông, tăng

cƣờng công tác đào tạo nghề cho nông dân khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn

theo tinh thần Nghị Quyết Trung ƣơng 7 - Khoá IX.

+ Triển khai xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung. Lựa

chọn các ngành, các sản phẩm có thế mạnh để phát triển sản xuất. Đầu tƣ xây dựng

kết cấu hạ tầng ở các huyện, thành phố, phục vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xuất

khẩu, phát triển thêm một số cơ sản xuất công nghiệp thu hút nhiều lao động.

+ Mở mang các dịch vụ kinh tế và kỹ thuật nhƣ chế biến, cung ứng vật tƣ, tín

dụng, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng tiến bộ KHCN…

+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm,

công trình phục vụ sản xuất chế biến, lƣu thông sản phẩm, công trình văn hóa, tiến

tới đô thị hóa nông thôn…

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn vừa là điều kiện hình thành, phát triển

các HTX với các mô hình phù hợp, hƣớng vào thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ

mà CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đặt ra, đồng thời phải căn cứ vào mức độ

thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đó trên thực tế ở từng địa bàn cụ thể để xây

dựng các mô hình HTX thích ứng.

Nền kinh tế nƣớc ta chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế

thế giới. Tình hình đó đặt kinh tế HTX trƣớc những thời cơ và thách thức mới. Để

đứng vững và phát triển trong bối cảnh đó, các HTX phải đƣợc chuẩn bị về nhiều

mặt, từ lựa chọn lĩnh vực hoạt động, mô hình tổ chức, đội ngũ cán bộ, khả năng về

97

tài chính đến các mối liên kết kinh tế…

4.1.1.4. Phát triển mô hính HTX theo hướng kinh doanh tổng hợp kết hợp với

chuyên môn hóa theo ngành, vùng địa phương

Thực tiễn phát triển các HTX ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới cho thấy, khi

nền sản xuất mang tính tự cấp, tự túc thì nhu cầu hợp tác của các hộ nông dân còn thấp,

giản đơn, quy mô nhỏ và chỉ ở một vài khâu của chu trình sản xuất, do vậy, các tổ chức

hợp tác của họ thƣờng rất đơn giản, quy mô nhỏ. Khi nền kinh tế phát triển theo hƣớng

sản xuất hàng hóa thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngƣời sản xuất - kinh doanh sẽ

càng rõ rệt, do đó, nhu cầu hợp tác trong sản xuất - kinh doanh của họ ngày càng cao và

phong phú cả về nội dung và hình thức, bao trùm tất cả các khâu của quy trình sản xuất

từ đầu vào đến đầu ra. Lúc này, hình thức và nội dung hoạt động của các HTX sẽ phong

phú và mở rộng hơn. Đối với Quảng Bình cần tập trung vào những định hƣớng phát triển

HTX trong các ngành nghề, lĩnh vực chủ yếu sau đây:

Một là, Tiếp tục thành lập HTX dịch vụ nghề cá, HTX dịch vụ nuôi trồng

thủy sản theo mô hình vừa sản xuất tập trung vừa dịch vụ cho hộ gia đình, xây dựng

thƣơng hiệu, nhãn hiệu và tiêu thụ sản phẩm cho hộ xã viên; thành lập mới HTX

khai thác thủy sản từ các tổ hợp tác, tổ đoàn kết khai thác trên biển. Chú trọng tuyên

truyền, phát triển các tổ hợp tác trong lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. Xác

định đây là lĩnh vực tỉnh có thế mạnh.

Hai là, Củng cố và phát triển HTX tiểu thủ công nghiệp phù hợp với yêu cầu

sản xuất kinh doanh theo các mô hình sản xuất tập trung, vừa tập trung vừa dịch vụ

và chuyên dịch vụ; đổi mới công nghệ và trang thiết bị trong từng HTX; kết hợp

chặt chẽ giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống. Phát triển HTX chế

biến nông, lâm, thủy sản gắn với các chƣơng trình, dự án của tỉnh nhất là Chƣơng

trình xây dựng nông thôn mới; chú trọng việc liên doanh, liên kết giữa các HTX

trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Ba là, Hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao trình độ, năng lực quản lý và

nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của các HTX dịch vụ điện,

tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất để giảm tổn thất điện năng, ổn định giá cả, bảo

98

đảm an toàn về điện, nâng cao hiệu quả hoạt động. Chú trọng xây dựng và phát huy

thế mạnh mô hình các HTX dịch vụ điện - nƣớc, điện - môi trƣờng nhằm tạo sức

mạnh tổng hợp trên từng địa bàn;

Bốn là, Chấn chỉnh một bƣớc các HTX xây dựng đúng các nguyên tắc tổ

chức và hoạt động của Luật HTX. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính và

trình độ kỹ thuật để tăng sức cạnh tranh và đủ điều kiện đấu thầu các công trình có

quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao;

Năm là: Củng cố và thành lập mới HTX vận tải giúp xã viên tìm kiếm nguồn

hàng, mở luồng tuyến và các dịch vụ cần thiết. Phát triển HTX vận tải có tài sản

chung hoặc mô hình HTX hỗn hợp, vừa dịch vụ, vừa tập trung nhƣ cơ khí vận tải,

sản xuất kinh doanh phụ tùng; HTX bốc xếp, HTX kinh doanh bến bãi cho các

phƣơng tiện vận tải;

Sáu là: Phát triển HTX thƣơng mại dịch vụ ở các thành thị, nông thôn và

miền núi đáp ứng nhu cầu đa dạng của dân cƣ, giải quyết đầu vào, đầu ra cho sản

xuất và phụ vụ đời sống nhân dân. HTX đƣợc tổ chức theo các hình thức: kinh

doanh tập trung, mua chung, bán riêng; mua riêng, bán chung, kết hợp giữa sản xuất

với dịch vụ thƣơng mại, tổ chức các HTX ở miền núi kinh doanh các mặt hàng thiết

yếu và đại lý các mặt hàng chính sách, thu mua hoặc nhận bán các mặt hàng sản

xuất tại địa phƣơng. Thành lập HTX ở các khu công nghiệp, thí điểm và phát triển

HTX ở lĩnh vực quản lý chợ, nhà ở...;

Bảy là: Đi đôi với việc chấn chỉnh, củng cố, nâng cao chất lƣợng hoạt động

của các quỹ hiện có, xem xét, đề nghị thành lập mới các quỹ TDND ở những địa

bàn đủ điều kiện; mở rộng quy mô hoạt động liên xã, phƣờng khi đủ điều kiện ở các

Quỹ tín dụng hiện có. Tranh thủ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính

quyền địa phƣơng, phối hợp các đoàn thể để tuyên truyền, vận động, phát triển

thành viên, tăng cƣờng huy động vốn trong dân, thẩm định cho thành viên vay đầu

tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh. Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, cung

cấp nhiều dịch vụ tiện ích, làm dịch vụ cho ngân hàng chính sách, các tổ chức và cá

nhân khác trên địa bàn. Xây dựng hệ thống quỹ TDND vững mạnh.

99

Kinh nghiệm thực tiễn cũng cho thấy, các HTX phải đƣợc tổ chức ở những

khâu, những lĩnh vực mà HTX làm tốt hơn hộ gia đình, tốt hơn tƣ nhân, tốt hơn

DNNN. Do đó, lựa chọn ngành nào, khâu nào, ở quy mô nào, dƣới hình thức nào để

HTX làm là việc hết sức quan trọng. Việc lựa chọn đó phải đƣợc tiến hành trên cơ

sở đánh giá những ngành, mặt hàng có thế mạnh truyền thống hoặc tiềm năng của

địa phƣơng, dựa vào điều kiện sản xuất thực tế ở địa phƣƣơng, khả năng hiện có của

HTX về vốn, về tổ chức bộ máy, cán bộ kỹ thuật và quản lý… Trong đó, cán bộ là

khâu rất quan trọng, ảnh hƣởng quyết định đến hiệu quả của HTX.

Hiện nay, các HTX trƣớc hết cần tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra

phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh của các thành viên, từng bƣớc mở rộng

ngành nghề, sản xuất - kinh doanh tổng hợp. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên

kết giữa các HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là với

doanh nghiệp nhà nƣớc. Khi các HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình

thành các liên hiệp HTX.

4.1.1.5. Phát triển kinh tế tập thể gắn với đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ, xã viên, người lao động coi đây là khâu đột phá trong điều kiện thực tế

ở Quảng Bính

Thực tiễn phát triển HTX ở Quảng Bình cũng đã cho thấy các HTX hoạt động

tốt trƣớc hết là những HTX có đội ngũ cán bộ tốt, cả về năng lực và phẩm chất, đặc

biệt là các cán bộ chủ chốt. Họ phải là ngƣời có trình độ tổ chức, quản lý, am hiểu về

luật pháp, nguyên tắc hoạt động của HTX; nắm vững quyền lợi, nghĩa vụ bản thân.

Đồng thời, họ phải là ngƣời có phẩm chất tốt, không có tƣ tƣởng vụ lợi cá nhân, tham

ô, lợi dụng chức vụ, cửa quyền, mất dân chủ; có ý thức cộng đồng, xây dựng tập thể, t-

ƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau, có tâm huyết xây dựng HTX lớn mạnh.

Mặt khác, HTX cũng phải chăm lo đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, khoa

học - kỹ thuật cho xã viên, ngƣời lao động của HTX và trình độ dân trí nói chung,

đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng nhƣ hiện nay. Điều đó sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, xã viên dễ dàng nắm bắt đƣợc những yêu cầu của

thị trƣờng, ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lƣợng,

100

sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa

phát triển, tạo tiền đề phát triển các HTX. Khi có trình độ văn hóa, chuyên môn cao,

cả đội ngũ cán bộ và xã viên, cả ngƣời lao động của HTX và ngƣời chƣa vào HTX,

cả xã hội sẽ có nhận thức đúng đắn hơn về vị trí, vai trò, chức năng của HTX, về

quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với HTX… Do vậy, việc chăm lo đào tạo,

bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, xã viên, ngƣời lao động của HTX và nâng cao trình độ

dân trí nói chung có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển HTX ở nƣớc ta trong tiến

trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

4.1.2 Mục tiêu

Quảng Bình đã xây dựng Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức của

kinh tế tập thể giai đoạn 2014 – 2020. Bản Kế hoạch đã xác định mục tiêu chung và

mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế tập thể ở địa phƣơng nhƣ sau:

Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của Quảng Bình là: “Tiếp tục đổi nới và nâng cao hiệu quả

của các loại hính kinh tế tập thể, mở rộng hoạt động kinh doanh tổng hợp, gắn kết

sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; Chủ động liên kết trong đầu tư, chuyển giao khoa

học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp thu mua chế biến xuất khảu.

Đồng thời, tạo điều kiện và khuyến khìch hính thành nhiều doanh nghiệp đầu tư

kinh doanh trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, khuyến khìch phát triển các loại

hính kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại và kinh tế hộ với quy mô tìch tụ ngày càng

lớn, hiệu quả ngày càng cao, sản xuất ra các loại nông, thủy sản chất lượng, an

toàn cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước”.(Ban TT-VH TƢ, 2002,Tr. 5)

Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn 2014 – 2016

Tổ chức cho các HTX nông nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác

xã năm 2012. Năm 2015 mỗi huyện, thành phố, thị xã chọn 02 - 04 HTX làm điểm;

năm 2016 hoàn thành chuyển đổi 100% số HTX nông nghiệp toàn tỉnh. Đến năm

2016 có 75 xã, phƣờng, thị trấn có HTX, THT hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp, tăng 07 xã; số HTX khá, giỏi đạt ít nhất 70%, HTX yếu, kém dƣới 10%.

101

Thành lập mới 04 - 05 HTX/năm và 15 - 20 THT/năm; khuyến khích các HTX nông

nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; thành lập mới từ 01 đến 02 liên hiệp

HTX. Đến năm 2016, thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các mô hình

kinh tế hợp tác, thành viên HTX, THT tăng 1,5 đến 2 lần so với năm 2013. Đến

năm 2016, có 15% cán bộ quản lý HTX có trình độ đại học, cao đẳng; 45% có trình

độ trung cấp.

Giai đoạn 2017 – 2020:

Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hình thành hệ thống các HTX, THT liên kết

với các doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra

cho nông dân trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Đến năm 2020 có 100 xã,

phƣờng, thị trấn có HTX, THT. Thu hút trên 80% hộ sản xuất tham gia các hình

thức kinh tế hợp tác hoặc có sử dụng dịch vụ của HTX, THT trong nông nghiệp.

Trên 95% HTX hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ có lãi đạt. Tỷ lệ HTX khá,

giỏi đạt 90%, không có HTX yếu kém. Đến năm 2020, có 25% cán bộ quản lý HTX

đƣợc đào tạo có trình độ đại học và cao đẳng, 75% có trình độ trung cấp; 100% cán

bộ điều hành THT đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực quản lý

hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của HTX đạt 08 -

10%/năm; đóng góp vào GDP của tỉnh 4 - 4,5%/năm. Đến năm 2020, thu nhập bình

quân của ngƣời lao động trong các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp tăng

3,5 lần so với năm 2015. 100% các xã đạt chuẩn nông thôn mới có mô hình kinh tế

hợp tác hoạt động có hiệu quả. (Xem Phụ lục 4)

4.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh Quảng Bình

4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, trên cơ sở đó thống nhất nhận thức và

các quan điểm phát triển kinh tế tập thể

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến và quán triệt sâu rộng quan điểm,

đƣờng lối, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc, nhất là Nghị quyết

Hội nghị TW 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể và kinh tế tƣ nhân, Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Luật HTX năm 2003 (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2012);

làm rõ vai trò, vị trí của kinh tế tập thể, tuyên truyền các điển hình tiên tiến, mô

102

hình HTX mới đến đông đảo cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân và ngƣời lao

động, làm chuyển biến nhận thức, trách nhiệm đối với việc lãnh đạo, chỉ đạo tham

gia xây dựng phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX. Hoạt động của HTX

phải gắn với chủ trƣơng, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền trên từng

địa phƣơng và phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Tranh thủ sự hỗ trợ đầu tƣ của Nhà nƣớc qua các dự án, chƣơng trình kinh tế.

Công tác tuyên truyền đƣợc triển khai dƣới nhiều hình thức, biện phát linh hoạt

nhƣ: Xây dựng chƣơng trình phối hợp và định kỳ có chuyên mục kinh tế tập thể trên

Đài Phát thanh, Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình; cung cấp thông tin, bài

viết cho các cơ quan thông tấn, báo chí phục vụ cho công tác tuyên truyền; thông qua

công tác phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện đẻ các

cơ quan lồng ghép trong chƣơng trình công tác của mình; tổ chức hội thảo kết hợp Hội

nghị để tuyên truyền; phát huy có hiệu quả vai trò của Liên minh HTX tỉnh;

Phối hợp các ngành, huyện, thành phố tổ chức ký kết và triển khai chƣơng

trình phối hợp hoạt động để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động

phát triển HTX, tƣ vấn, hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp phát, tháo gõ khó khăn cho

thành viên; làm tốt công tác vận động, hƣớng dẫn, giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình,

pháp nhân thành lập các loại hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với từng địa

phƣơng, ngành nghề, nhu cầu của thị trƣờng đảm bảo các nguyên tắc và sự tự

nguyện của các đối tƣợng. Hƣớng dẫn, tham gia với các sở, ngành, các địa phƣơng

rà soát, đánh giá một cách toàn diện các Tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX trên địa

bàn, từ đó có giải pháp cụ thể để củng cố, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn

đồng bộ, toàn diện. Chỉ đạo củng cố kiện toàn các HTX theo đúng quy định của

Luật HTX năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Đẩy mạnh sự liên kết trong khu

vực HTX và giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm

huy động tối đa mọi nguồn lực tập trung cho sản xuất kinh doanh. Xây dựng các

điển hình tiên tiến, tổng kết, phổ biến kinh ngiệm, nhân rộng phong trào trong từng

103

ngành, từng địa phƣơng và trên phạm vi toàn tỉnh.

4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên

môn nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên, người lao động

Với tầm quan trọng đó, trên cơ sở điều tra cụ thể về thực trạng của hợp tác xã

trên địa bàn Quảng Bình, Liên minh HTX tỉnh Quảng Bình cần tranh thủ tối đa các

nguồn kinh phí của tỉnh, Liên minh HTX Việt Nam và các chƣơng trình, dự án phối

hợp các ngành, địa phƣơng triển khai công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý,

chuyên môn, đào tạo nghề với các hình thức ngắn hạn, dài hạn, cả trung học, đại

học và gửi đi đào tạo ở các trƣờng trong hệ thống Liên minh, nhằm nâng cao năng

lực quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn và tay nghề cho cán bộ, xã viên và

ngƣời lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các HTX, thành viên. Phấn đấu

hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc 12-15 lớp cho 500-600 lƣợt học viên.

Giúp các HTX và thành viên tiếp cận đƣợc nhiều nguồn vốn để phát triển sản xuất

kinh doanh, mở mang ngành nghề, giải quyết đƣợc nhiều lao động. Tranh thủ Liên

minh HTX Việt Nam để tăng nguồn vốn Quỹ cho vay giải quyết việc làm, tổ chức

triển khai có hiệu quả Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX khi có chủ trƣơng của cấp trên

cho thành lập. Mở rộng các hoạt động tƣ vấn, dịch vụ nhƣ chuyển giao khoa học -

công nghệ, tƣ vấn pháp luật, thông tin thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại, giới thiệu

việc làm, hƣớng dẫn và tạo điều kiện để các HTX, thành viên tìm kiếm đối tác, liên

kết hợp tác, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tranh thủ mọi điều kiện để cho các HTX,

thành viên của Liên minh có cơ hội đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm. Trên cơ sở

104

đó chúng tôi đề xuất kế hoạch đào tạo hàng năm nhƣ sau :

Bảng 4.1: Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ xã viên HTX

Thời Số Kinh phí Nội dung đào tạo gian Đối tƣợng ngƣời/năm (Tr.đ) (tháng)

I/. Liên minh HTX VN Quản lý kinh tế

1. Chủ nhiệm, phó CN Luật kinh doanh 4000 3 30.000

2. Kế toán trƣởng Kế toán 4000 3 26.000

Phân tích HĐKD

3. Trƣởng ban KS Nghiệp vụ kiểm soát 4000 3 20.000

4. Cán bộ nghiệp vụ Nghiệp vụ SXKD 9000 1 15.000

5. Giảng viên Phƣơng pháp giảng 500 3 5.000

dạy

6. Xã viên 2000 Kiến thức chuyên 15.000 1

môn

Tay nghề sản xuất

II/. Liên minh HTX Quảng

3 500 Bình 100 Quản lý kinh tế

1. CN, phó CN Luật kinh doanh

3 700 100 Kế toán

2. Kế toán trƣởng Phân tích HĐKD

3 400 100 Nghiệp vụ kiểm soát

1 200 3. Trƣởng ban KS 200 Tay nghề

1 200 4. Nghề truyền thống 300 Thông tin cập nhật

5. Các lớp bồi dƣỡng ngắn Kỹ năng hoạt động

hạn

Nguồn : Tác giả

HTX là tổ chức kinh tế độc lập, đƣợc quyền tự chủ về mọi mặt hoạt động của

mình theo quy định của pháp luật, trong đó có các công tác cán bộ. Để thực hiện tốt

105

công tác này, HTX phải tiến hành đồng bộ các công việc sau:

Một là: quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ HTX. Trƣớc hết, phải xây dựng

quy hoạch cán bộ, lấy đó làm cơ sở thực hiện công tác cán bộ HTX trong những

năm tới; cần phân biệt rõ nghĩa vụ, quyền hạn của HTX với cấp ủy Đảng và chính

quyền địa phƣơng trong công tác cán bộ. Đồng thời hoàn thiện cơ chế tuyển chọn,

đào tạo, bồi dƣỡng, thu hút và sử dụng đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, là tổ chức kinh tế

của tầng lớp dân cƣ yếu thế trong xã hội, HTX rất cần sự trợ giúp của Đảng, Nhà n-

ƣớc và đoàn thể các cấp về nhiều mặt, trong đó có công tác cán bộ. Song, đó không

phải là sự làm thay hay can thiệp thô bạo vào công tác cán bộ HTX. Cấp ủy Đảng,

chính quyền địa phƣơng trợ giúp HTX về công tác cán bộ thông qua việc tuyên

truyền, giáo dục, nâng cao dân trí nói chung và trình độ văn hóa, nhận thức của cán

bộ HTX nói riêng; hỗ trợ về tài chính và tổ chức công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ

HTX; phối hợp xây dựng quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng…

Hai là: Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX phải đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên, liên tục; kết hợp giữa đào tạo với bồi dƣỡng; ƣu tiên đào tạo, bồi dƣỡng các

cán bộ chủ chốt của HTX. Đa dạng hóa hình thức, lựa chọn địa điểm đào tạo, bồi

dƣỡng phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của HTX và ngƣời học. Nâng cao

năng lực của hệ thống đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX. Đặc biệt cần tạo nguồn kinh

phí cho đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX căn cứ vào tình hình phát triển của nó. Khi

HTX còn nghèo, ít vốn, Nhà nƣớc nên hỗ trợ 100% kinh phí cho công tác đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ HTX; khi HTX đã phát triển, vốn của HTX đã dồi dào hơn, nguồn

kinh phí cho đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX đƣợc hình thành một phần bằng khoản

đóng góp từ quỹ phát triển của HTX, phần khác bằng nguồn kinh phí của Nhà nƣớc.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cần mở rộng hợp tác quốc tế trong việc

đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ HTX.

Ba là: Cần đa dạng hoá hình thức, kế hoạch đào tạo và bồi dƣỡng. Cùng với

phƣơng thức gửi đi đào tạo tại các trƣờng lớp cần mở rộng hình thức đào tạo tại

chỗ, đặc biệt là xã viên, ngƣời lao động thông qua các chƣơng trình dự án khuyến

công, khuyến nông, khuyến lâm. Nội dung đào tạo cần phù hợp với yêu cầu hoạt

106

động của từng đối tƣợng.

Bốn là: Thực hiện đầy đủ các chế độ về lƣơng, thƣởng đảm bảo thu nhập ổn

định, đặc biệt thực hiện nghiêm túc bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện;

từ đó thu hút và giữ đƣợc cán bộ, ngƣời lao động có trình độ và năng lực.

4.2.3. Tổng kết quá trình phát triển KTTT ở Quảng Bình, phát hiện mô hình

KTTT phù hợp với kinh tế thị trường trong hoàn cảnh cụ thể ở Quảng Bình

Xây dựng các mô hình hợp tác xã hoạt động theo hƣớng đa dạng hoá ngành

nghề, lĩnh vực hoạt động, trên cơ sở đó tổng kết các mô hình HTX nhằm tìm ra

những mô hình hoạt động mang tính phổ quát hoạt động có hiệu quả, phù hợp với

từng địa bàn cụ thể, qua đó tạo điều kiện để Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ. Tuy

nhiên quá trình này phải thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học, có quan điểm

khách quan. Để thực hiện giải pháp này cần cần tập trung một số vấn đề sau đây:

Một là: Tiến hành lựa chọn một số HTX điển hình ở các ngành nghề, lĩnh

vực hoạt động khác nhau, tiến hành tổng kết về tổ chức, phƣơng thức hoạt động... từ

đó tổ chức học tập kinh nghiệm, nhân rộng trên địa bàn theo phƣơng châm thận

trọng, sáng tạo, coi trọng chất lƣợng, hiệu quả. Để làm đƣợc việc này, Liên minh

HTX cần có sự phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng mô hình HTX kiểu mới,

chủ động đề xuất với cấp uỷ, chính quyền có biện pháp hỗ trợ, kết hợp tháo gỡ

những vƣớng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

Hai là: Tiếp tục quán triệt nội dung của chủ trƣơng, đƣờng lối, pháp luật của

Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt là Luật HTX năm 2003, Nghị quyết TW 5 - Khoá IX về

đổi mới và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể. Trên cơ sở đó tạo ra sự thống nhất

cao trong quá trình chỉ đạo, thực hiện. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của HTX không

chỉ vì mục tiêu xã hội đồng thời phải chú trọng tới hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Ba là: Tiếp tục nâng cao chất lƣợng hoạt động và thúc đẩy việc hình thành

các tổ, nhóm hợp tác liên kết mới nhằm tạo ra những tiền đề, cơ sở vững chắc để

tiếp tục xây dựng, tổ chức và phát triển HTX trong những năm tiếp theo.

Bốn là: Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong hệ thống Liên minh thúc đẩy

kinh tế hợp tác, HTX phát triển. Đăng ký giao ƣớc thi đua trong Khối ở tỉnh, trong

107

02 Khối thi đua của Kinh tế tập thể, Cụm 6 tỉnh Bắc Trung Bộ và Liên minh HTX

Việt Nam. Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, sôi nổi sát với tình hình và

nhiệm vụ của các thành viên, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nâng

cao hiệu quả hoạt động, giúp xã viên ổn định việc làm và từng bƣớc nâng cao đời

sống; gắn công tác thi đua với khen thƣởng, động viên kịp thời những gƣơng ngƣời

tốt, việc tốt, những cá nhân có thành tích xuất sắc, những mô hình HTX giỏi, điển

hình tiên tiến.

4.2.4. Tăng cường liên kết với các thành phần kinh tế khác

Kinh tế tập thể muốn đẩy mạnh phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa

dạng của nền kinh tế hiện đại thì phải tăng cƣờng liên kết kinh tế giữa các HTX với

nhau, giữa HTX với các tổ chức KHCN, giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế, đặc biệt là với các doanh nghiệp nhà nƣớc, phù hợp với đặc

điểm kinh tế - xã hội từng vùng, trình độ phát triển ở từng lĩnh vực sản xuất và nhu

cầu hợp tác của các xã viên.

Trong điều kiện hiện nay, kinh tế nhà nƣớc vẫn giữ vai trò quan trọng có

tính quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế. Trong mối quan hệ này, HTX phải

đóng vai trò ngƣời đại diện, là cầu nối giữa kinh tế nhà nƣớc và kinh tế hộ. Một

mặt, HTX thực hiện việc tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nƣớc, triển khai các chƣơng

trình dự án có liên quan đến kinh tế hộ ở địa phƣơng. Mặt khác, HTX giúp doanh

nghiệp nhà nƣớc mở rộng phạm vi hoạt động phục vụ trực tiếp, có hiệu quả đến

nông dân. Do vậy, tùy điều kiện cụ thể cần phải thiết lập các mối quan hệ liên kết,

hợp tác giữa doanh nghiệp nhà nƣớc với HTX và nông dân, trong đó doanh nghiệp

nhà nƣớc giữ vai trò nòng cốt. Doanh nghiệp nhà nƣớc tạo điều kiện cho HTX mở

rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ, sản xuất - kinh doanh nhƣ HTX làm

đại lý, ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm.

Thực hiện liên kết rộng rãi, ký kết hợp đồng trực tiếp giữa các doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế có chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm với ngƣời

dân qua HTX, nhằm giúp xã viên mua đƣợc các yếu tố đầu vào cho sản xuất đảm

bảo chất lƣợng với giá thành thấp và bán đầu ra với giá cao, giảm bớt khâu trung

108

gian, nhƣ cung ứng vật tƣ, phân bón, hƣớng dẫn quy trình kỹ thuật và thu mua sản

phẩm cho HTX theo các hợp đồng dài hạn đói với những sản phẩm có khối lƣợng

lớn và có chế độ ƣu đãi đối với các doanh nghiệp này. Có nhƣ vậy mới nâng cao

đƣợc hiệu quả khâu lƣu thông phục vụ cho sản xuất, đây cũng là một trong những

cách phát huy nội lực để phát triển kinh tế. Mạng lƣới cung ứng và bao tiêu về cơ

bản theo mô hình liên kết giữa công - nông - thƣơng - tín dụng - dịch vụ.

4.3. Đề xuất với nhà nƣớc

Thứ nhất, Đề nghị sớm sửa đổi Luật Hợp tác xã năm 2003 nhằm tiếp tục

hoàn thiện khung pháp luật, thể chế kinh tế cho kinh tế hộ, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ

nhân phát triển, thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, làm cơ sở nền tảng

cho phát triển HTX; nghiên cứu, xác định cụ thể những thể chế cho các HTX hoạt

động theo đúng các nguyên tắc HTX, tạo môi trƣờng, điều kiện cho HTX phát huy

nội lực để vƣơn lên.

Thứ hai, Tiếp tục thể chế hóa các chính sách đối với HTX theo Nghị quyết

TW 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể. Hoàn chỉnh hệ thống các chính sách hỗ trợ,

khuyến khích phát triển HTX theo hƣớng giúp HTX tự phát triển, không bao cấp;

hỗ trợ có điều kiện, có thời gian, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh. Tiếp

tục triển khai các chính sách đã đƣợc ban hành tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP

của Chính phủ. Nhà nƣớc giúp HTX tạo vốn sản xuất kinh doanh thông qua quỹ đất,

tài nguyên, khoáng sản đƣợc giao để phát huy giá trị tài nguyên đất, khoáng sản, tài

nguyên nƣớc nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho các HTX.

Thứ ba, Cơ cấu lại chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể: Tổ chức kinh

tế tập thể hoạt động tự chủ, tự trang trải. Hỗ trợ của Nhà nƣớc, trƣớc hết về phát

triển nguồn nhân lực, đối với tổ chức kinh tế tập thể làm cho tổ chức này phát triển

mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn, đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển đất

nƣớc; (2) Nhà nƣớc thực hiện những ƣu đãi hợp lý phù hợp với bản chất của tổ chức

kinh tế tập thể, đồng thời không gây tác hại đối với môi trƣờng và cạnh tranh thị

trƣờng lành mạnh nhƣ: không đánh thuế trùng lắp đối với tổ chức kinh tế tập thể và

thành viên, không đánh thuế đối với thu nhập đƣợc đƣa vào tài sản không chia- nhƣ

109

là nguồn vốn xã hội; (4) Xoá bỏ triệt để cơ chế xin - cho” giữa Nhà nƣớc và tổ chức

kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho tổ chức kinh tế tập thể và các tổ chức kinh tế liên

kết, các hiệp hội của mình hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự hỗ trợ mình từ

nguồn đóng góp do chính kết quả hoạt động kinh doanh của mình tạo ra.

Kết hợp thể chế kinh tế tập thể và hỗ trợ đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc: Hỗ

trợ đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc có thể thực hiện thông qua tổ chức kinh tế tập thể

theo nguyên tắc: (1) Lĩnh vực hỗ trợ thuộc ƣu tiên của Nhà nƣớc đƣợc xác định cụ

thể cho từng thời kỳ nhƣ: giáo dục, chăm sóc sức khoẻ/y tế, đƣờng sá, vận chuyển,

điện năng, cơ sở hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất nhƣ hệ thống kênh mƣơng; (2) Hỗ

trợ của Nhà nƣớc tác động tới toàn bộ cộng đồng dân cƣ trên một địa bàn lãnh thổ

nhất định, nơi mà tổ chức kinh tế tập thể hoạt động; (3) Tất cả hoặc phần lớn thành

viên của cộng đồng trên địa bàn là thành viên tổ chức kinh tế tập thể (4) Hỗ trợ của

Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua tổ chức KTTT theo nguyên tắc Nhà nƣớc và

thành viên tổ chức kinh tế tập thể cùng chia sẻ trách nhiệm; cộng đồng thành viên

thông qua tổ chức kinh tế tập thể của mình là chủ thực sự của công trình, dự án

đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc; (5) Công trình, dự án hỗ trợ của Nhà nƣớc sau khi

hoàn thành sẽ giao cho cộng đồng thành viên làm chủ và đƣợc coi là tài sản chung

không chia trong tổ chức kinh tế tập thể và chịu trách nhiệm duy tu, bảo dƣỡng và

phát huy tác dụng của công trình, dự án đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ, nâng cao hiệu quả

vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc, giảm thất thoát trong đầu tƣ và hạn chế đƣợc tiêu cực có

thể nảy sinh. (6) Nhà nƣớc hỗ trợ tài chính toàn bộ, hoặc một phần cho việc xây

dựng trụ sở, cho bộ máy và nhân sự của tổ chức kinh tế tập thể thu hút đại bộ phận

dân cƣ tại địa bàn tham gia tổ chức mình, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. (7)

thống nhất triển khai thực hiện các nguồn hỗ trợ phát triển khác của Nhà nƣớc nhƣ:

đào tạo- bồi dƣỡng nhân lực, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thƣơng mại,

110

chuyển giao công nghệ, khoa học- kỹ thuật... thông qua tổ chức kinh tế tập thể.

KẾT LUẬN

1. Về mặt lý luận và thực tiễn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã là sản phẩm tất yếu

của nền sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, sự cạnh tranh

trong kinh tế thị trƣờng càng gay gắt thì những ngƣời lao động riêng lẻ, các hộ cá

thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng có yêu cầu phải liên kết, hợp tác với nhau,

nếu không khó có thể tồn tại. Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã là con đƣờng để

giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ, manh mún với sản xuất hàng hoá lớn, đáp

ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

2. Thực tiễn phát triển kinh tế tập thể ở một số nƣớc và một số địa phƣơng

trong nƣớc đã để lại những kinh nghiệp quý báu cho quá trình phát triển HTX ở

Quảng Bình., đó là: Hợp tác xã không thể là một sự áp đặt duy ý chí từ trên xuống

mà là sự tự nguyện của ngƣời dân khi nảy sinh nhu cầu kinh tế trên cơ sở nhận thức

và hiểu biết của mọi ngƣời về HTX. Do những đặc thù của sản xuất nông nghiệp mà

HTX trong nông nghiệp thƣờng làm chức năng dịch vụ phục vụ cho sản xuất, còn

việc trực tiếp sản xuất là các hộ tự chủ. HTX đƣợc hình thành không phải trên cơ sở

tập thể hóa mà theo con đƣờng góp vốn và phân chia lợi ích. Các HTX thƣờng liên

kết với nhau thành lập các Hiệp hội ở từng địa phƣơng và ở trong cả nƣớc.

3. Kinh tế tập thể ở Quảng Bình đã có sự chuyển biến tích cực trong quá

trình hoạt động, tổ chức sản xuất kinh doanh. Các HTX chuyển đổi hoặc thành lập

đã thể hiện đƣợc các nguyên tắc cơ bản của HTX theo luật, từng bƣớc ổn định tổ

chức bộ máy, sản xuất, kinh doanh theo hƣớng kết hợp lợi ích tập thể với lợi ích

cộng đồng, rộng khắp các lĩnh vực ngành nghề, phù hợp với cơ chế thị trƣờng và

Luật HTX, tỷ lệ HTX kinh doanh có lãi đã tăng dần, góp phần thúc đẩy chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông thôn, mở rộng liên kết kinh tế giữa các thành phần kinh tế.

4. Tuy nhiên, kinh tế tập thể ở Quảng Bình còn những hạn chế thiếu vốn, cơ sở

vật chất - kỹ thuật để triển khai các hoạt động, các HTX thiếu cán bộ có năng lực quản

lý và điều hành để hoạt động thực sự có hiệu quả, hiệu quả kinh tế và thu nhập của

phần lớn các HTX rất thấp, sức hấp dẫn không cao, quy mô HTX còn nhỏ, tài sản

111

nghèo, kỹ thuật lạc hậu, cơ cấu hoạt động của HTX chƣa hợp lý, phạm vi còn hẹp, chủ

yếu là những HTX mang tính công ích, bắt buộc nhƣ thủy lợi, bảo vệ thực vật…

7. Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020 cần thống

nhất một số định hƣớng cơ bản, đó là tiếp tục củng cố kinh tế hợp tác, hợp tác xã,

phát triển rộng rãi và đa dạng hóa các loại hình hợp tác, hợp tác xã,; gắn mục tiêu

phát triển với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là công nghiệp hoá nông nghiệp,

nông thôn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển mô hình HTX theo

hƣớng kinh doanh tổng hợp kết hợp với chuyên môn hóa theo ngành, vùng địa

phƣơng. Phát triển kinh tế tập thể gắn với đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội

ngũ cán bộ, xã viên.

8. Để tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình

cần tập trung và thực hiện đồng bộ vào các giải pháp là: tăng cƣờng công tác tuyên

truyền, trên cơ sở đó thống nhất nhận thức và các quan điểm phát triển kinh tế tập

thể; Tăng cƣờng sự quản lý và hỗ trợ của chính quyền đối với Kinh tế tập thể trong

chính sách đầu tƣ tài chính, tín dụng đối với hợp tác xã, chính sách đất đai, chính

sách khuyến nông - công - ngƣ nghiệp, khoa học - công nghệ, chính sách thị trƣờng;

đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn

nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên, ngƣời lao động, tổng kết quá trình phát triển KTTT ở

Quảng Bình, phát hiện mô hình KTTT phù hợp với kinh tế thị trƣờng trong hoàn

112

cảnh cụ thể ở Quảng Bình, tăng cƣờng liên kết với các thành phần kinh tế khác .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Kinh tế đối ngoại VCA, 1995. Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế lần

thứ 31 tại Manchester – Anh. Hà Nội.

2. Ban Kinh tế Trung ƣơng, 2005. Tham luận của các hợp tác xã và các huyện,

Tài liệu phục vụ: Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về

phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Hà Nội.

3. Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng, 2002. Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết

Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX. Hà Nội: Nxb

Chính trị quốc gia.

4. Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng, 2005. Phát triển kinh tế tập thể, Thực

trạng và giải pháp. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

5. Nguyễn Văn Bích và cộng sự, 2001. Kinh tế hợp tác - hợp tác xã ở Việt Nam,

thực trạng và định hướng phát triển. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.

6. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2006. Giáo trính Kinh tế chình trị Mác- Lênin. Hà Nội:

NXB Chính trị quốc gia.

7. Phạm Thị Cần và cộng sự, 2003. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta

hiện nay. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

8. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1997. Nghị định 43/CP

ngày 29/4 về ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp. Hà Nội.

9. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2001. Nghị định 16/CP

ngày 21/2 về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên

hiệp hợp tác xã. Hà Nội.

10. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2012. Niên giám thống kê tỉnh Qu¶ng B×nh

2012. Quảng Bình: Nhà in Quảng Bình.

11. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2013. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bính

2013. Quảng Bình: Nhà in Quảng Bình.

12. Vũ Thị Dậu, 2012. Giáo trính Lý thuyết kinh tế của K. Mark. Hà Nội: NXB Đại

113

học Quốc gia Hà Nội.

13. Phạm Văn Dũng và cộng sự, 2012. Kinh tế chình trị đại cương. Hà Nội: NXB

Đại học Quốc gia.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VIII. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Văn kiện Hội nghị lần thứ Năm Ban chấp

hành TW Khoá IX. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2012. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

17. Nguyễn Thanh Hà, 2000. Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam. Luận án tiến sĩ Kinh tế. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

18. Vũ Thị Thái Hà, 2011. Phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng.

Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. Trƣờng Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội.

19. Nguyễn Mạnh Hùng, 2008. Mô hình hợp tác xã kiểu mới. Tạp chì Kinh tế và dự

báo, số 2, trang 14-15.

20. Nguyễn Đình Kháng, 2008. Chình sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam, Tạp

chì Kinh tế và dự báo, số 11, trang 21-23

21. Naoto Imagawa và Chu Thị Hảo, 2003. Lý luận về hợp tác xã và quá trính phát

triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.

22. Chử Văn Lâm, 2006. Sở Hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

23. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Bình, 2011. Báo cáo Tính hính kinh tế hợp

tác, hợp tác xã năm 2011. Quảng Bình.

24. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Bình, 2012. Báo cáo Tính hính kinh tế hợp

tác, hợp tác xã năm 2012. Quảng Bình.

25. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Bình, 2013. Báo cáo Tính hính kinh tế hợp

tác, hợp tác xã năm 2013. Quảng Bình.

26. Nguyễn Huy Oánh, 2005. "Tím hiểu quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin về sở

114

hữu tập thể và kinh tế tập thể", Thông tin những vấn đề Kinh tế chính trị học.

27. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1996. Luật hợp tác. Hà

Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

28. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật hợp tác xã và

văn bản hướng dẫn thi hành. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

29. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình, 2000. Hướng dẫn số

271/HD-NN về chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp theo Luật hợp tác xã ë

Quảng Bình. Quảng Bình.

30. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình, 2006. Báo cáo kết quả

tổng điều tra hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Bính năm 2005. Quảng Bình.

31. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình, 2006. Đề án đổi

mới công tác quản lý hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010. Quảng

Bình.

32. Nguyễn Từ, 2010. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nông nghiệp

Việt Nam. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

33. Nguyễn Minh Tú, 2010. Mô hính hợp tác xã kiểu mới – Góp phần xây dựng xã

hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân

chủ. Hà Nội: NXB Khoa học – Kỹ thuật.

34. Tỉnh ủy Quảng Bình, 2010. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng

Bính lần thứ XV. Quảng Bình.

35. UBND tỉnh Quảng Bình, 2014. Kế hoạch tiếp tục đổi mới , phát triển các hính

thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2020, Quyết định 2628

115

QĐ- UBND Quảng Bình.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 : Số liệu thống kê về hợp tác xã ở các tỉnh năm 2013

STT Liên minh Tổng Nông T. GT Thủ CN/T Tín Điệ Môi Kh

HTX tỉnh, số nghiệ Mại VT y TCN dụn n trƣờ ác

TP p Dvụ sản ,XD g nƣớ ng

c

1 An Giang 151 97 22 8 24

2 Bà Rịa–Vũng 56 11 10 12 9 3 5 6

Tàu

37 2 29 117 49 3 Bắc Kạn

191 6 7 32 93 742 20 378 8 7 4 Quảng Bình

57 5 5 12 92 8 5 5 Bạc Liêu

6 Bắc Ninh 826 545 19 12 187 36 3 24

31 6 9 13 20 93 11 3 7 Bến Tre

187 1 20 13 284 36 27 8 Bình Định

17 15 32 26 101 11 9 Bình Dƣơng

58 3 8 3 74 2 10 Bình Phƣớc

56 6 14 30 14 20 11 Bình Thuận 140

29 8 14 19 20 95 3 2 12 Cà Mau

57 12 44 8 63 205 3 15 3 13 Cần Thơ

18 7 7 196 238 7 3 14 Cao Bằng

25 36 45 106 15 Đà Nẵng

105 13 35 77 281 40 11 16 Đắk Lăk

37 6 10 22 122 46 1 17 Đắk Nông

39 4 5 7 23 90 11 1 18 Điện Biên

53 37 18 12 23 187 26 10 8 19 Đồng Nai

154 1 11 18 209 5 17 2 1 20 Đồng Tháp

76 5 32 43 162 6 21 Gia Lai

22 Hà Giang 447 137 95 21 8 155 8 2 6 15

23 Hà Nam 193 162 2 6 13 8 2

24 Hà Nội 1587 955 125 73 301 97 36

39 45 14 188 13 2 490 180 3 6 25 Hà Tĩnh

11 85 70 215 4 4 792 335 47 21 26 Hải Dƣơng

137 26 8 3 7 500 189 94 36 27 Hải Phòng

4 50 168 104 3 7 28 Hậu Giang

1 57 4 124 1 354 139 3 25 29 Hòa Bình

42 55 9 297 174 17 30 Hƣng Yên

11 21 3 1 124 71 1 16 31 Khánh Hòa

3 9 23 146 98 2 11 32 Kiên Giang

2 29 5 74 29 2 7 33 Kon Tum

8 68 117 21 16 4 34 Lai Châu

2 31 156 260 47 14 10 35 Lạng Sơn

1 98 1 11 2 186 37 7 29 36 Lào Cai

5 18 66 25 1 17 37 Long An

14 40 41 6 1 18 473 312 1 40 38 Nam Định

22 43 270 1 3 760 385 32 4 39 Nghệ An

2 23 25 55 1 365 257 1 1 40 Ninh Bình

1 6 3 18 1 73 32 8 4 41 Ninh Thuận

6 35 4 34 190 389 110 3 7 42 Phú Thọ

32 43 4 11 1 1 211 104 1 14 43 Phú Yên

23 61 20 99 1 363 145 5 9 44 Quảng Bình

2 31 2 14 2 2 205 134 2 16 45 Quảng Nam

7 11 15 32 2 269 182 5 15 46 Quảng Ngãi

16 33 1 19 4 241 149 8 11 47 Quảng Ninh

14 8 11 32 1 3 351 247 8 48 Quảng Trị

24 10 12 89 35 3 5 49 Sóc Trăng

50 Sơn La 216 111 16 6 59 7 14 1 2

51 Tây Ninh 95 27 2 1 14 10 18 1 22

52 Thái Bình 550 322 15 28 83 101 1

53 Thái Nguyên 355 124 6 1 13 70 2 132 4 3

54 Thanh Hóa 1009 496 7 42 22 99 44 275 5 19

55 Thừa Thiên 260 160 3 15 17 29 7 29

Huế

56 Tiền Giang 96 40 10 10 18 14 2 2

57 TP Hồ Chí 467 44 113 165 100 17 9 19

Minh

58 Trà Vinh 116 27 7 9 11 38 16 7 1

59 Tuyên Quang 241 156 2 3 12 68

60 Vĩnh Long 28 70 1 4 13 22 2

61 Vĩnh Phúc 230 351 3 3 8 10 65 29 3

62 Yên Bái 111 294 8 5 93 59 16 2

Cộng 18.18 8.622 869 1.08 478 3.064 1.02 2.74 112 184

0 6 2 3

(Nguồn : Website: vca.org.vn - Liên Minh hợp tác xã Việt Nam)

Phụ lục 2 : Phiếu điều tra Hợp tác xã

I/ Thông tin về ngƣời đƣợc phỏng vấn

1. Họ và tên :

2. Năm sinh……Giới tính : Nam : □ Nữ : □

3. Chức vụ trong hợp tác xã :

4. Chức vụ ngoài hợp tác xã (nếu có ) :

5. Trình độ văn hóa :

- Tốt nghiệp phổ thông trung học : □

- Tốt nghiệp trung học cơ sở : □

- Tốt nghiệp tiểu học : □

6. Trình độ chuyên môn :

- Đại học, cao đẳng trở lên - chuyên ngành :

- Trung cấp - chuyên ngành :

- Sơ cấp - chuyên ngành :

- Chƣa qua đào tạo : □

II/ Thông tin chung về hợp tác xã

1. Tên HTX:……………………………………………………………....

2. Năm thành lập:…………………………………………………………

3. Năm chuyển đổi theo Luật hợp tác xã 1996 (đối với HTX cũ ):……….

4. Địa chỉ trụ sở :………..Quận(Huyện) :……….Tỉnh(Thành phố):…….

5. Lĩnh vực hoạt động chính của HTX :…………………………………..

6. Tổng số vốn điều lệ (Khi thành lập hoặc chuyển đổi) :………………đ

7. Tổng số vốn góp thời điểm ngày 31/12/2008 :……………………….đ

8. HTX có doanh nghiệp, công ty trực thuộc : Có : □ Không : □

9. Thông tin về Ban quản trị; Ban chủ nhiệm; Ban kiểm soát; Kế toán trƣởng

HTX

Họ và tên Chức danh Năm Giới Trình độ Chuyên

sinh tính văn hóa môn

1.Ban quản trị : + Trƣởng ban quản trị

+ Thành viên -

+ Thành viên -

2. Ban chủ nhiệm + Chủ nhiệm

+ Phó chủ nhiệm :

+ Thành viên -

-

3. Ban kiểm soát : + Trƣởng ban kiểm

soát -

+ Thành viên -

4. Bộ phận kế + Kế toán trƣởng

toán : + Kế toán viên

-

-

III/ Th«ng tin vÒ x· viªn

Chỉ tiêu Số lƣợng

1. Tổng số xã viên tại thời điểm thành lập hoặc chuyển đổi

(ngƣời)

2. Tổng số xã viên tại thời điểm 31/12/2008 (ngƣời)

IV/ Thông tin về điều kiện hoạt động?

1. Máy móc, phƣơng tiện, thiết bị :

+ Đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh :

+ Đáp ứng đủ □ Chƣa đáp ứng □ Thiếu □

+ Trình độ :

- Tỷ lệ máy móc , phƣơng tiện, thiết bị hiện đại :…………………%

- Tỷ lệ máy móc , phƣơng tiện, thiết bị còn sử dụng đƣợc, đáp ứng yêu cầu

hiện tại :……………………………………………………...%

- Tỷ lệ máy móc , phƣơng tiện, thiết bị lạc hậu cần thay thế :…….%

2. Ƣng dụng công nghệ thông tin của hợp tác xã :

+ Hợp tác xã có sử dụng máy vi tính : Có □ Không □

+ Nếu có :

- Số lƣợng máy tính :……………….chiếc

- Có mạng nội bộ kết nối các máy : Có □ Không □

- Có Website riêng : Có □ Không □

3. Tài sản và vốn hoạt động :

Đơn vị tính : Triệu đồng

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chỉ tiêu Đầu Cuối Đầu Cuối Đầu Cuối

năm năm năm năm năm năm

1.Tài sản lƣu động và

đầu tƣ ngắn hạn

2. TSCĐ và đầu tƣ dài

hạn

Tổng cộng tài sản

3.Nợ phải trả...................

4. Nguồn vốn chủ sở

hữu

Tổng cộng nguồn vốn

V/ Hoạt động kinh tế của hợp tác xã

1.Các hoạt động đang thực hiện :

2.Kết quả hoạt động kinh tế :

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chỉ tiêu Đơn vị Kết Tốc độ Tốc độ Kết Tốc độ Kết

tính quả tăng tăng quả tăng quả

đạt trƣởng trƣởng đạt trƣởng đạt

đƣợc đƣợc đƣợc

1. Tổng doanh Triệu đồng

thu

2. Lợi nhuận sau Triệu đồng

thuế

3. Nộp ngân Triệu đồng

sách

4. Thu nhập Triệu

bình quân của đồng/tháng

ngƣời lao động

5. Đóng góp xã Triệu đồng

hội

VI/ Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Chính phủ

1. Chủ trƣơng của Đảng về phát triển kinh tế tập thể :

+ Đồng chí có biết nội dung nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa IX) về phát triển

kinh tế tập thể :

Biết rõ □ Có biết □ Chƣa biết □

+ Đồng chí có đƣợc học tập, phổ biến về nghị quyết này hay không?

Có □ Không □

2. Về Luật hợp tác xã 2003 :

+ Đồng chí đã đọc luật HTX 2003 chƣa?

Đã đọc kỹ □ Chƣa kỹ □ Chƣa biết □

+ Đồng chí có thấy luật HTX 2003 có tác động đến hoạt động của HTX?

Tốt hơn □ Bình thƣờng □ Khó khăn hơn □

+ Đồng chí có nhận đƣợc các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật HTX 2003 hay không?

Có □ Không □

3. Những khó khăn của HTX và các chính sách đối với HTX :

+ Thiếu đất làm trụ sở, xƣởng sản xuất, kho bãi, cửa hàng □

+ Thiếu vốn kinh doanh, đầu tƣ, đổi mới công nghệ □

+ Khó tiêu thụ sản phẩm □

+ Trình độ cán bộ quản lý chƣa đáp ứng nhu cầu công tác □

+ Trình độ nghiệp vụ, tay nghề của ngƣời lao động đáp ứng yêu cầu □

+ Các khó khăn khác (ghi cụ thể) :

+ Nhà nƣớc có hỗ trợ gì trong thời gian qua?

- Vốn □

- Đào tạo □

- Tiêu thụ sản phẩm □

- Chuyển giao công nghệ □

- Hỗ trợ khác □

VII/ Y kiến đánh giá về hợp tác xã và kiến nghị

1. Hiện nay, theo đồng chí, hợp tác xã có thể xếp vào loại nào?

Tốt □ Trung bình □

Khá □ Yếu □

2.Kiến nghị : (ghi cụ thể)

Phụ lục 3 : Phiếu thu thập thông tin về hộ sản xuất

Họ tên ngƣời cung cấp thông tin :…………………………………………….

Năm sinh :…………………….Giới tính :……………………………………

Địa chỉ :……………………………………………………………………….

Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết một số thông tin về hộ gia đình mình và một

số hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình tại địa phƣơng :

1. Quy mô hộ sản xuất :

+ Số vốn đầu tƣ tại thời điểm thăm dò :……………………………………

+ Tổng số nhân khẩu :……………..Tổng số lao động hiện tại :………….

2. Loại hình sản xuất kinh doanh :………………………………………...

3. Thu nhập bình quân hàng năm /ngƣời :…………………………………

4. Tổng doanh thu hàng năm :……………………………………………..

5. Lợi nhuận thuần hàng năm :…………………………………………….

6. Các hoạt động hỗ trợ của ngành hợp tác xã mà hộ đã đƣợc hƣởng :

Đào tạo □ Tín dụng □ Chuyển giao công nghệ □

Xúc tiến thƣơng mại □ Khác □

7. Kiến nghị của Ông (Bà) đối với Liên minh HTX và các cơ quan quản lý

cấp trên :

Biểu 4: Phụ lục

CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC

TRONG NÔNG NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 Năm 2014

của UBND tỉnh Quảng Bính)

HẠNG MỤC CÔNG CƠ QUAN CƠ QUAN TT THỜI GIAN VIỆC CHỦ TRÌ PHỐI HỢP

Tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trƣơng pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về

I kinh tế hợp tác; Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh tế hợp

tác trong quá trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Báo Quảng

Tuyên truyền Luật HTX Bình; Đài

2012 và nâng cao nhận thức PT&TH Quảng Sở Nông nghiệp khu vực nông thôn; các mô Bình; Đài Phát 2014-2020 và PTNT hình HTX, THT điển hình, thanh các

tiên tiến huyện, thành

phố, thị xã

Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế hợp tác và đề II xuất chƣơng trình kế hoạch xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác phù hợp

Khảo sát hiện trạng, đánh

giá kết quả hoạt động của UBND các HTX trên địa bàn toàn tỉnh Sở Nông nghiệp huyện, thành 2014-2016 và phát triển các mô hình và PTNT phố, thị xã liên kết trong lĩnh vực nông,

lâm, ngƣ nghiệp tại cơ sở

tham mƣu đề xuất UBND

tỉnh cơ chế chính sách phát

triển mô hình hiệu quả.

Kiện toàn và nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà nƣớc từ tỉnh đến các III huyện, thành phố, thị xã và về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp

Sở Nông nghiệp

và PTNT; Liên Phân định chức năng

Sở Kế hoạch và minh HTX tỉnh; quản lý nhà nước về kinh 2014-2015 a Đầu tƣ Các sở, ban, tế hợp tác trong lĩnh vực

ngành có liên nông nghiệp

quan

b Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong ngành nông nghiệp

Kiện toàn bộ máy quản lý Sở Nông nghiệp 1 nhà nƣớc về kinh tế hợp tác Sở Nội vụ 2015 và PTNT của Chi cục PTNT

Sở Nông nghiệp

Kiện toàn bộ máy quản lý và PTNT;

2 nhà nƣớc về kinh tế hợp tác Sở Nội vụ UBND các 2014-2016

các huyện, thành phố, thị xã huyện, thành

phố, thị xã

Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác c trong lĩnh vực nông nghiệp

Tập huấn ngắn hạn, bồi UBND các Sở Nông nghiệp 1 dƣỡng kiến thức cho cán bộ huyện, thành 2014-2020 và PTNT cấp huyện, xã phố, thị xã

Đào tạo, bồi dƣỡng, tập UBND các Sở Nông nghiệp 2 huấn kiến thức cho cán bộ huyện, thành 2014-2020 và PTNT HTX nông nghiệp phố, thị xã

Sở Nông nghiệp

Đào tạo kỹ năng công nghệ và PTNT; Sở Thông tin và 3 thông tin cho cán bộ HTX UBND các 2014-2020 Truyền thông nông nghiệp huyện, thành

phố, thị xã

Hƣớng dẫn chuyển đổi và xây dựng các mô hình hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã IV năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp

Tổ chức rà soát, đăng ký lại hoạt động cho các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay theo a Luật Hợp tác xã 2012

Tập huấn quy trình rà soát, UBND các

đăng ký lại HTX cho cán huyện, thành Sở Nông nghiệp 1 bộ Chi cục PTNT, cán bộ phố, thị xã; các 2014-2015 và PTNT phụ trách nông nghiệp của cơ quan có liên

các huyện, thành phố, thị xã quan

UBND các Thí điểm và rút kinh huyện, thành nghiệm về rà soát và đăng Sở Nông nghiệp phố, thị xã; các 2014-2015 2 ký lại theo từng vùng, miền, và PTNT cơ quan có liên lĩnh vực quan

UBND các

Rà soát và đăng ký lại cho huyện, thành Sở Nông nghiệp 3 tất cả các HTXNN theo phố, thị xã; các 2014-2016 và PTNT Luật HTX 2012 cơ quan có liên

quan

Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp theo b quy định của Luật Hợp tác xã 2012

Tham mƣu cho UBND tỉnh Sở Nông nghiệp Các Sở, ban

tiếp tục ban hành các chính và PTNT ngành 2014-2020

sách thúc đẩy hợp tác, liên kết UBND các

gắn sản xuất với tiêu thụ nông huyện, TP, TX

sản, thủy sản

Hƣớng dẫn, kiểm tra, đánh Văn phòng giá, xây dựng mô hình và sơ BCĐ CT NTM; kết tình hình thực hiện tiêu chí Sở Nông nghiệp UBND các 2014-2020 VII số 13 về hình thức tổ chức sản và PTNT huyện, thành xuất thuộc CT MTQG xây phố, thị xã dựng Nông thôn mới

Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp nhằm tổng VIII kết, rút kinh nghiệm cho việc xây dựng chính sách, nhân rộng mô hình

Xây dựng mô hình hợp tác

liên kết sản xuất gắn với Sở Nông nghiệp UBND các

chế biến và tiêu thụ nông và PTNT huyện, thành 2014-2018

sản, xây dựng cánh đồng phố, thị xã

lớn