ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o---------
ĐOÀN MINH THỌ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
Ở QUẢNG BÌNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o---------
ĐOÀN MINH THỌ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
Ở QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS VŨ THỊ DẬU
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trính nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của Ts - Vò ThÞ DËu
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tình khách
quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học Kinh
tế Đại học Quốc Gia Hà Nội, tác giả đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên nhà
trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình.
Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và theo nguyện vọng nghiên
cứu, tác giả đã lựa chon thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “ Ph¸t triÓn kinh
tÕ tËp thÓ ë Qu¶ng b×nh”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo và
đặc biệt là TS. Vũ Thị Dậu, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn
còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý, nhận
xét của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp./.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
Số trang: 139 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Đoàn Minh Thọ
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Dậu
Đề tài nghiên cứu thành phần kinh tế tập thể theo cách tiếp cận kinh tế chính
trị. Những khía cạnh nhƣ: Lợi ích kinh tế - xã hội từ phát triển kinh tế tập thể, tác
động của những cơ chế, chính sách của nhà nƣớc tới sự phát triển kinh tế tập thể,
mức độ hội nhập kinh tế của kinh tế tập thể...đều là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế gồm nhiều hình thức khác nhau nhƣ
kinh tế hợp tác, HTX, doanh nghiệp và các quỹ chung của đoàn thể. Song luận văn
chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế HTX – hình thức đóng vai trò nòng
cốt của kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh
tế tập thể trong kinh tế. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2014. Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy, góp phần hoàn thiện chính sách chỉ đạo thực tiễn nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục tiêu,
nhiệm vụ đã đề ra.
MỤC LỤC
Danh mục viết tắt ......................................................................................................... i
Danh mục bảng ........................................................................................................... ii
Danh mục hình ........................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ ........................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển kinh tế tập thể và những vấn đề
liên quan .................................................................................................................. 5
1.1.1. Tổng quan các sách nghiên cứu về kinh tế tập thể .................................... 5
1.1.2. Luận văn nghiên cứu về kinh tế tập thể ..................................................... 6
1.1.3. Bài viết tham gia hội thảo và bài đăng tạp chì về kinh tế tập thể ............. 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế tập thể ........................................... 9
1.2.1. Kinh tế tập thể ............................................................................................ 9
1.2.2. Phát triển kinh tế tập thể ......................................................................... 25
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể và bài học cho Quảng Bình .............. 33
1.3.1. Phát triển kinh tế HTX một số nước ........................................................ 33
1.3.2. Phát triển kinh tế HTX một số địa phương trong nước ........................... 35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................ 40
2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................... 40
2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử ................... 40
2.1.2. Trừu tượng hóa khoa học ........................................................................ 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 41
2.2.1. Phương pháp phân tìch- tổng hợp ........................................................... 41
2.2.2. Phương pháp logic - lịch sử .................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả .................................................................. 44
2.2.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ........................................................... 44
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH46
3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình ......... 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 46
3.1.3. Quan điểm, chủ trương của Quảng Bính về phát triển kinh tế tập thể ... 48
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2013 ... 51
3.2.1. Hoạch định phát triển kinh tế tập thể ...................................................... 51
3.2.2 Đa dạng hóa các hính thức phát triẻn kinh tế tập thể .............................. 57
3.2.3. Nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của kinh
tế tập thể ............................................................................................................. 66
3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình .......................... 80
3.3.1. Những thành tựu cơ bản .......................................................................... 80
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 86
Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN .............. 94
KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH ................................................................... 94
4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình ............................................................................................................ 94
4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới phát triển kinh tế tập thể ................ 94
4.1.2 Mục tiêu .................................................................................................. 101
4.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh Quảng Bình ................. 102
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, trên cơ sở đó thống nhất nhận thức
và các quan điểm phát triển kinh tế tập thể ..................................................... 102
4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trính độ quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên, người lao động ........................... 104
4.2.3. Tổng kết quá trính phát triển KTTT ở Quảng Bính, phát hiện mô hính
KTTT phù hợp với kinh tế thị trường trong hoàn cảnh cụ thể ở Quảng Bính . 107
4.2.4. Tăng cường liên kết với các thành phần kinh tế khác ........................... 108
4.3. Đề xuất với nhà nƣớc ................................................................................... 109
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 113
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
BCH TW
Ban chấp hành Trung ƣơng
1
Chủ nghĩa tƣ bản
CNTB
2
Chủ nghĩa Xã hội
CNXH
3
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
4
Công ty cổ phần
CTCP
5
Công ty trách nhiệm hữu hạn
CTTNHH
6
Doanh nghiệp
DN
7
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DNNN
8
Doanh nghiệp tƣ nhân
DNTN
9
DNV&N
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
10
Hợp tác
HT
11
Kinh tế thị trƣờng
KTTT
12
Kinh tế - Xã hội
KT – XH
13
Kinh tế quốc dân
KTQD
14
Lực lƣợng sản xuất
LLSX
15
Liên Minh HTX
LMHTX
16
Nhà xuất bản
NXB
17
Phƣơng thức sản xuất
PTSX
18
Quan hệ sản xuất
QHSX
19
Sản xuất, kinh doanh
SX, KD
20
Tƣ liệu sản xuất
TLSX
21
Uỷ ban nhân dân
UBND
22
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
23
i
DANH MỤC CÁC BẲNG
Trang
Nội dung
STT
Bảng
Bảng 1.1 Đặc trƣng của HTX “kiểu mới” ở Việt Nam
20
1
Tổng hợp số lƣợng HTX các lĩnh vực và địa phƣơng
Bảng 3.1
58
2
đến ngày 31/12/2013 tỉnh Quảng Bình
Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX nông nghiệp năm 2003
3
Bảng 3.2
60
và 2013
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX năm
Bảng 3.3
61
4
2013
Bảng 3.4 Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX TTCN năm 2003 và 2013
62
5
Bảng 3.5 Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX xây dựng
62
6
Bảng 3.6 Số lƣợng và cơ cấu HTX dịch vụ thƣơng mại
63
7
Các điều kiện nguồn lực của các HTX nông nghiệp
Bảng 3.7
67
8
điều tra 2013
Bảng 3.8 Trình độ CBQL, CBĐH của các HTX NN điều tra, 2013
68
9
10
Bảng 3.9 Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX điều tra 2013
69
Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX NN điều
11 Bảng 3.10
70
tra 2013
12 Bảng 3.11 Đánh giá của xã viên về các hoạt động dịch vụ của HTX
72
Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ cung
13 Bảng 3.12
ứng vật tƣ, phân bón của HTX NN điều tra về khả
72
năng cạnh tranh so với loại hình doanh nghiệp tƣ nhân
14 Bảng 3.13 Các nguồn lực của HTX CN điều tra
73
ii
Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX
15 Bảng 3.14
74
công nghiệp điều tra năm 2013
16 Bảng 3.15 Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra
75
17 Bảng 3.16 Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX
76
18 Bảng 3.17 Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ
77
Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX dịch
19 Bảng 3.18
78
vụ điều tra
20 Bảng 3.19 Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra
79
Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX dịch vụ
21 Bảng 3.20
80
điều tra 2013
22
Bảng 4.1 Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ xã viên HTX
105
iii
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ phân phối thu nhập trong HTX
18
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền tảng tƣ tƣởng hợp tác và phong trào HTX gần 200 năm qua, kinh tế tập thể
đã trở thành một loại hình tổ chức phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, có ý nghĩa
kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội to lớn đối với từng quốc gia. Không những thế, kinh tế
tập thể còn trở thành phong trào quốc tế sâu rộng, liên kết trong tổ chức Liên minh HTX
quốc tế (ICA- International Cooperative Allien).
Đối với Việt Nam, phát triển kinh tế tập thể là một tất yếu khách quan trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố nền quốc phòng - an ninh đất nƣớc,
là chủ trƣơng lớn, nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong phát triển nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam xác định: “Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là vấn đề hết sức
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, làm cho kinh tế tập thể phát
triển với nhiều hính thức hợp tác đa dạng, trong đó, hợp tác xã là nòng cốt; kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân” (Nguyễn Mạnh Hùng, 2008, tr.12).
Ở Quảng Bình, quá trình phát triển kinh tế hàng hoá, nông dân ngày càng có
nhu cầu phát triển các hình thức kinh tế tập thể từ thấp đến cao, từ các tổ hợp tác
đến hợp tác xã làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, phục vụ sản xuất nông nghiệp của hộ
gia đình và trang trại. Đặc biệt ở nơi có các xí nghiệp chế biến nông sản, nông dân
ngày càng có nhu cầu tổ chức HTX để tạo thuận lợi cho việc hợp đồng cung ứng
nông sản cho doanh nghiệp và tiếp thu sự hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp về vốn
và kỹ thuật. Đến nay, ngoài số HTX kiểu cũ chuyển đổi có hiệu quả, đã có hàng
trăm tổ hợp tác với nhiều tên gọi khác nhau và hàng ngàn HTX kiểu mới ra đời một
cách tự nguyện. Điều đó cho thấy nhu cầu phát triển các hình thức kinh tế hợp tác
giản đơn đã thật sự phổ biến và bức xúc, nhu cầu và điều kiện để phát triển hợp tác
xã cũng ngày càng chín muồi ở nhiều nơi. Có cơ sở để dự báo rằng cùng với đà phát
triển kinh tế hàng hoá, công nghiệp hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, mức
1
độ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng sẽ gay gắt hơn, nhu cầu phát triển kinh tế
tập thể ngày càng trở nên bức xúc, cấp thiết đối với những hộ gia đình kinh doanh
các thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Bình. Đây là nhu cầu khách quan tất
yếu tạo điều kiện thuận lợi và giúp kinh tế tập thể phát triển.
Trong quá trình hội nhập, cùng với các thành phần kinh tế khác thì kinh tế
tập thể ở Quảng Bình ngày càng thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế quốc
dân đối với các vấn đề: Phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, thu nhập cho ngƣời
lao động.... Đặc biệt khi nền kinh tế đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế
thế giới, phát triển kinh tế tập thể đáp ứng nhu cầu thực tiễn không chỉ góp phần
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển mà còn đảm bảo định hƣớng XHCN.
Nếu thoả mãn với những thành tựu của kinh tế tập thể hoặc không thấy hết
những khó khăn mới, những mâu thuẫn mới, những hạn chế của kinh tế tập thể
trong bƣớc đƣờng đi lên, không kịp thời tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế tập thể
phát triển, sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế thì kinh tế tập thể sẽ không đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thực tiễn, lực lƣợng sản xuất sẽ bị cản trở, quan hệ sản xuất mới, tiến
bộ sẽ không đƣợc củng cố. Do vậy, cần có sự phân tích, đánh giá khách quan và
khoa học về kinh tế tập thể để có những giải pháp thiết thực đẩy mạnh sự phát triển
khu vực kinh tế này ở Quảng Bình.
Trên ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Quảng Bình đã phát triển kinh tế tập thể
nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình
là gì? Cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể ở Quảng
Bình trong tƣơng lai?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý về kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng vào khảo sát thực tiễn
hoạt động kinh tế tập thể ở Quảng Bình, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
2
thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn phát triển kinh tế tập thể.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng của kinh tế tập thể ở Quảng
Bình, chủ yếu từ khi có luật HTX
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thành phần kinh tế tập thể theo cách tiếp cận kinh tế chính
trị. Những khía cạnh nhƣ: Lợi ích kinh tế - xã hội từ phát triển kinh tế tập thể, tác
động của những cơ chế, chính sách của nhà nƣớc tới sự phát triển kinh tế tập thể,
mức độ hội nhập kinh tế của kinh tế tập thể...đều là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế gồm nhiều
hình thức khác nhau nhƣ tổ hợp tác, HTX, hội nghề nghiệp... Song luận văn chủ yếu
tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế HTX - hình thức đóng vai trò nòng cốt của
kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
*Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu phát triển kinh tế tập thể ở Quảng
Bình từ năm 2005 đến năm 2013, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh
tế tập thể trong kinh tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
giai đoạn 2005 - 2013.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
3
giảng dạy, góp phần hoàn thiện chính sách chỉ đạo thực tiễn nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tính hính nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về tính
hính phát triển kinh tế tập thể.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bính
Chương 4: Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở
4
Quảng Bính
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển kinh tế tập thể và những vấn
đề liên quan
1.1.1. Tổng quan các sách nghiên cứu về kinh tế tập thể
Tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể là vấn đề mang tính
chiến lƣợc, lâu dài luôn đƣợc Việt Nam đặc biệt quan tâm. Sự quân tâm đó thể hiện
thông qua nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật và sự đầu tƣ nhiều mặt
cho khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
Các sách chuyên khảo điển hình nghiên cứu vê kinh tế tập thể nhƣ: “Kinh tế hợp
tác, hợp tác xã ở Việt Nam, thực trạng và định hướng phát triển” của PGS.TS Nguyễn
Văn Bích, TS Chu Tiến Quang, GS.TS Lƣu Văn Sùng; hay: “Sở hữu tập thể và kinh tế
tập thể trong kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” của TS. Chủ Văn Lâm,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006; Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu
bức tranh toàn cảnh của kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam, quá trình hình thành, phát
triển qua các thời kỳ, nêu rõ những thực trạng từ đó đề xuất những định hƣớng phát triển
trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách: “Đổi mới kinh tế tập thể giai đoạn 2002- 2007” của Ngô Văn
Dụ, Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Tiến Quân (Đồng chủ biên) (2009), NXB Chính trị
Quốc gia. Trong cuốn sách này, các tác giả đi sâu phân tích quan điểm nội dung
đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng nhƣ thực tiễn phát triển
kinh tế tập thể ở 1 số ngành, 1 số địa phƣơng trong giai đoạn 2002- 2007. Các tác
giả cũng đã giới thiệu 1 số kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế tập thể.
Trên cơ sở quán triệt nghị quyết của Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và thực tế triển khai mô hình hợp tác xã kiểu mới,
thời gian vừa qua vấn đề HTX nói chung đã trở thành chủ đề đƣợc nhiều nhà khoa
5
học quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tiêu biểu là những
công trình đã đƣợc công bố nhƣ: Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ:
“Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2003. Các tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình kinh tế
hợp tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt
Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX
trong nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách: “Mô hính tổ chức hợp tác xã kiểu mới- Góp phần xây dựng xã
hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ”
của Nguyễn Minh Tú - Chủ biên (2010), NXB Khoa học - Kỹ thuật. Cuốn sách gồm
4 phần: Phần 1: đề cập tới bối cảnh và các thời kỳ phát triển kinh tế tập thể ở Việt
Nam; Phần 2: tìm hiểu HTX ở Việt Nam đang đứng ở đâu?; Phần 3: giới thiệu tƣ
tƣởng về HTX và đƣa ra một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển HTX; Phần 4:
Tƣơng lai phát triển HTX ở Việt Nam.
1.1.2. Luận văn nghiên cứu về kinh tế tập thể
Tác giả Vũ Thị Thái Hà (2011), Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải
Phòng, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội.
Tác giả luận văn khái quát quá trình hình thành và phát triển HTX nông nghiệp ở Hải
Phòng; Đánh giá những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với phát triển
HTX ở Hải Phòng. Từ đó, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp gắn với bối cảnh kinh tế mới của đất nƣớc,
cũng nhƣ của địa phƣơng.
Tác giả Đào Thị Yến Lan (2012), Đổi mới kinh tế tập thể tại Hà Tĩnh, Luận
văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng. Luận văn phân tích diễn biến
và tác động của quá trình đổi mới kinh tế tập thể ở Hà Tĩnh. Từ đó, luận văn đánh giá
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình hình. Luận văn đƣa ra 7 giải
pháp nhằm tiếp tục đổi mới kinh tế tập thể ở Hà Tĩnh.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng (2010), Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trong
6
quá trính xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn phân tích tình hình
phát triển kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ. Luận
văn đánh giá những kết quả chủ yếu, cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân của
tình hình. Từ đó, tác giả luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ.
1.1.3. Bài viết tham gia hội thảo và bài đăng tạp chí về kinh tế tập thể
Hội thảo: “Phát triển HTX ở Việt Nam trong tiến trính hội nhập quốc tế” do Liên
minh HTX Việt Nam (VCA) tổ chức (ngày 9/12/2011). Hội thảo đã đi sâu vào 3 nhóm
nội dung chính, bao gồm: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và những giải
pháp phát triển HTX trong bối cảnh mới; những lý luận, thực tế trong nƣớc và quốc tế
phản chiếu sự khác biệt giữa HTX cũ và mới, giữa HTX với doanh nghiệp và tổ chức xã
hội khác; làm rõ nguồn lực, mối quan hệ trong HTX trƣớc những cơ hội và thách thức
trong thời kỳ hội nhập.
Hội thảo “Kinh tế tập thể Hà Tĩnh - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” đƣợc
Sở Kế hoạch Đầu tƣ tổ chức năm 2011. Tại Hội thảo này, các tác giả đã đánh giá: Sau 10
năm thực hiện Nghị quyết kinh tế tập thể Hà Tĩnh tiếp tục củng cố và phát triển, số HTX
thành lập mới trong các ngành, lĩnh vực tiếp tục tăng nhanh, đa dạng về quy mô và lĩnh
vực hoạt động; đã xuất hiện nhiều mô hình SXKD có hiệu quả, góp phần quan trọng vào
sự phát triển KTXH của tỉnh. Tuy vậy, hoạt động của nhiều HTX còn lúng túng, bị động,
phƣơng án SXKD không rõ ràng, liên doanh, liên kết trong trong sản xuất phát triển chậm;
nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ không đến đƣợc các HTX, tổ hợp tác; vai trò của
HTX chƣa đƣợc quan tâm đúng mức…Hội thảo cũng đã đề ra đƣợc một số giải pháp thúc
đẩy phát triển KTTT trong thời gian tới, nhƣ: tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp và công tác giáo dục tuyên truyền làm cho cán bộ, nhân dân hiểu sâu
sắc về luật HTX; tập huấn, đào tạo cho cán bộ quản lý các HTX; tổ chức thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh té tập thể.
Sở Công thƣơng phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh Bình Thuận tổ chức hội
thảo phối hợp hoạt động phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2012 - 2015 (18/9/2012). Hội
thảo cho thấy: Trong hai năm 2010 và 2011, Sở Công thƣơng và Liên minh hợp tác xã đã
7
tiến hành xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động nhằm phát huy vai trò kinh tế tập thể
trong tiêu thụ nông sản, hàng công nghiệp và cung ứng vật tƣ, máy móc, thiết bị phục vụ
sản xuất nông nghiệp, xây dựng. Hai bên đã cùng nhau nhân rộng các mô hình hợp tác xã
thƣơng mại - dịch vụ hoạt động có hiệu quả, phù hợp với từng địa bàn, nhất là địa bàn
nông thôn, miền núi. Tại hội thảo, các đại biểu đã nêu lên những khó khăn cũng nhƣ chia
sẻ kinh nghiệm trong quản lý, phát triển kinh tế hợp tác xã.
Ngoài ra, còn có những hội thảo khác về kinh tế tập thể ở địa phƣơng đi sâu
thảo luận về kinh tế tập thể, nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn nữa vị trí, vai trò và
hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng những năm vừa qua;
góp phần nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế hiện nay; nhƣ: Bài viết: “Chình sách phát
triển hợp tác xã ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Kháng (2008), Tạp chí Kinh
tế và sự báo, Số 11. Trong bài viết này, tác giả chỉ ra đƣờng lối, quan điểm phát
triển của HTX đã đƣợc thể chế hóa một cách kịp thời, phạm vi các HTX đã đƣợc
mở rộng, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội một cách tích cực. Tuy nhiên, còn
nhiều vấn đề đặt ra trong trong quá trình phát triển HTX ở Việt Nam. Tác giả đƣa ra
một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển HTX trong tƣơng lai.
Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2008) có bài viết: “Mô hính hợp tác xã kiểu
mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 2. Tác giả chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa mô
hình HTX kiểu mới (theo Luật Hợp tác xã 2003) so với mô hình HTX kiểu cũ.; Giới
thiệu các mô hình HTX và xu hƣớng chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh trong
HTX. Tác giả đã đƣa ra một số mô hình hoạt động thành công của HTX ở các địa
phƣơng trong cả nƣớc và rút ra những bài học kinh nghiệm từ các HTX làm ăn giỏi.
Ngoài ra còn có một số vấn đề khác đƣợc nghiên cứu nhƣ: “Kinh tế hợp tác,
hợp tác xã trong công nghiệp quá trính hính thành, diễn biến, thực trạng và định
hướng phát triển”, hoặc “Kinh tế hợp tác xã Việt Nam” của Viện nghiên cứu phát triển
HTX. Các công trình trên đã đƣa ra nhiều nhận định, đánh giá chung, những định
hƣớng lớn hoặc nghiên cứu HTX ở những khía cạnh nhất định, dƣới nhiều góc độ khác
nhau nhƣ kinh tế phát triển, quản lý kinh tế, kinh tế nông nghiệp nông thôn...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã công bố trên đã giải quyết đƣợc nhiều
8
khía cạnh khác nhau về phát triển kinh tế tập thể nói chung, kinh tế tập thể ở Việt Nam
cũng nhƣ phát triển kinh tế tập thể ở 1 số địa phƣơng. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có
công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về phát triển kinh tế
tập thể ở Quảng Bình trong những năm gần đây và tầm nhìn đến năm 2020.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế tập thể
1.2.1. Kinh tế tập thể
1.2.1.1. Khái niệm và vai trò
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do ngƣời
lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung,
bình đẳng, cùng có lợi.
Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác
dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những ngƣời
lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành
phần kinh tế; không giới hạn quy mô và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định
riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt
động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích các thành viên
và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần
xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên.
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể về tƣ liệu sản
xuất và sở hữu của các thành viên, trong đó có sự liên kết tự nguyện của ngƣời lao
động, các hộ sản xuát kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa không giới hạn quy
mô nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết
có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh và đời sống.
Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả ngƣời ít
vốn lẫn ngƣời nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Vai trò của kinh tế tập thể
Thứ nhất: Kinh tế tập thể là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, đặc biệt trong
9
lĩnh vực nông nghiệp, tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập cho thành viên và
ngƣời lao động, cung cấp hàng hoá và dịch vụ xã hội. Thông qua việc đạt đƣợc lợi
ích chung về kinh tế, thành viên tổ chức kinh tế tập thể tăng thu nhập, gắn kết hơn
với nhau, mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hoá.
Thứ hai, kinh tế tập thể, một mặt tạo ra kênh mới trong huy động nguồn lực
để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, mặt khác thúc đẩy sự hợp tác giữa các
thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành viên; vừa góp phần tạo ra
sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa giảm sự khắc nghiệt và cạnh tranh không cần
thiết giữa các thành viên; vừa phát huy cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
thành viên, vừa tạo ra sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Thứ ba, Phát triển kinh tế tập thể thúc đẩy CNH, HĐH. CNH, HĐH là con
đƣờng tạo ra LLSX mới nhằm khai thác và phát huy tốt nhất các nguồn lực bên trong
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông,
lâm, ngƣ nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an ninh lƣơng thực cho xã hội; tạo nguồn
nguyên liệu có khối lƣợng lớn, chất lƣợng cao, giá thành hạ, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu
cầu của công nghiệp chế biến, phân công lao động xã hội, hình thành các điểm công
nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị trƣờng sản phẩm và dịch vụ cho
công nghiệp; chú trọng các vấn đề thuỷ lợi hoá, áp dụng công nghệ tiến bộ, nhất là
công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá, phát triển mạnh công, thƣơng nghiệp,
dịch vụ, du lịch, tăng cƣờng xây dựng kết cấu hạ tầng. Cụ thể:
Phát triển kinh tế tập thể từng bƣớc biến đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội. Nếu sản xuất cá thể mang tính
riêng lẻ, manh mún, lạc hậu, tính cạnh tranh thấp, hiệu quả kinh tế không cao thì
phát triển kinh tế tập thể phát huy đƣợc thế mạnh nội lực về vốn (đặc biệt vốn sản
xuất kinh doanh, vốn nhàn rỗi trong dân, vốn phòng ngừa rủi ro, tiết kiệm... là rất
lớn), phát huy đƣợc sức mạnh, trí tuệ tập thể, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nƣớc sẽ
10
từng bƣớc biến đổi các hoạt động kinh tế sang sản xuất với quy mô lớn, từng bƣớc
thay thế sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, mạnh mún, kém hiệu quả.
Phát triển kinh tế tập thể từng bƣớc cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành
lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt tới năng suất lao động xã hội
cao. Trên cơ sở vốn đƣợc tập trung từ các nguồn lực, từ xã viên đến các nguồn vốn
bên ngoài có điều kiện để đầu tƣ công nghệ, phƣơng tiện sản xuất, kinh doanh hiện
đại, trên cơ sở đó mở rộng quy mô sản xuất, tăng cƣờng tính cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội.
Mặt khác đặc trƣng của CNH, HĐH là nền sản xuất hàng hoá phát triển với
tính chất xã hội hoá cao - đó chính là nhu cầu khách quan và triển vọng rộng lớn
cho kinh tế hợp tác và HTX của những ngƣời sản xuất phát triển. Xét trên tổng thể
nền kinh tế, trong quá trình CNH, HĐH, các tổ chức kinh tế tập thể là một thị
trƣờng rộng lớn cho các ngành công nghiệp sản xuất tƣ liệu sản xuất phục vụ lĩnh
vực hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đồng thời đây cũng là thị
trƣờng hàng tiêu dùng đáng kể. Ngƣợc lại, các hình thức kinh tế hợp tác, HTX là
nơi cung cấp nguồn nguyên liệu tập trung quan trọng cho công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, ngành này không thể hình thành và phát
triển trên nền tảng của các hộ nông dân cá thể, sản xuất manh mún, tuỳ tiện theo
kiểu tự cung, tự cấp. Do vậy Hợp tác, HTX góp phần thúc đẩy CNH, HĐH đặc biệt
là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, Kinh tế tập thể góp phần thúc đẩy LLSX, củng cố QHSX. Phát triển nền
KTTT định hƣớng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu chiến lƣợc của Đảng. Trong nền kinh
tế này, kinh tế tập thể (mà nòng cốt là HTX) cùng với kinh tế Nhà nƣớc phải dần trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Đây vừa là kết quả của quá trình xã hội hoá
nền sản xuất, là kết quả của quá trình phát triển LLSX trong một thời gian dài, vừa là
kết quả của sự quản lý, tác động có hiệu quả của Nhà nƣớc. Trong HTX, phần sở hữu
tập thể đƣợc hình thành phải phù với yêu cầu phát triển sản xuất và lợi ích của ngƣời
lao động. Sở hữu tập thể trong HTX không phủ nhận, xóa bỏ sở hữu tƣ nhân của các
thành viên và cũng không đƣợc tạo nên bằng phong trào tập thể hoá ồ ạt.
Sự tác động của cơ chế thị trƣờng tất yếu dẫn đến phân hoá giàu nghèo, một bộ
11
phận nhỏ giàu lên, số còn lại rơi vào thua thiệt, thậm chí phá sản. Trong cuộc cạnh tranh
nghiệt ngã này, khu vực sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế của những hộ nông dân, tiểu
thƣơng, tiểu chủ sẽ phải chịu thua thiệt, nếu để mặc họ tự bƣơn chải. Con đƣờng giúp
cho những ngƣời lao động cá thể có thể đi lên cuộc sống ấm no, hạnh phúc là tự nguyện
tập hợp lại dƣới sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nƣớc để tổ chức sản xuất, kinh doanh.
HTX ra đời cùng với thời gian, hiệu quả kinh doanh và khả năng tích luỹ sẽ
xuất hiện dần sở hữu tập thể, tạo ra sự đan xen và kết hợp nhân tố công hữu và tƣ
hữu. Con đƣờng đƣa nông dân và những ngƣời sản xuất nhỏ đi lên CNXH nhất định
phải là con đƣờng hợp tác với những bƣớc đi và hình thức phù hợp, xuất phát từ
nguyện vọng của ngƣời lao động, từ nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, từ
trình độ phát triển kinh tế, từng vùng cũng nhƣ cả nền kinh tế dƣới sự giúp đỡ đắc
lực của Nhà nƣớc. Lênin đã nhận định: Nếu chúng ta tổ chức đƣợc toàn thể nông
dân vào HTX thì chúng ta đứng vững đƣợc hai chân trên miếng đất XHCN (Nguyễn
Mạnh Hùng, 2008, tr.428).
Khi LLSX chƣa phát triển, thì mức độ, nhu cầu hình thành và phát triển HTX
còn thấp, khi LLSX đã phát triển đến mức độ nhất định thì nhu cầu hợp tác sẽ phát
triển và mở rộng để các loại hình HTX xuất hiện và phát triển. Bởi vì, khi LLSX lạc
hậu, TLSX còn thô sơ, sự tác động của thị trƣờng chƣa cao, sản xuất chủ yếu là
nhằm mục đích tự cung, tự cấp, do đó chƣa có nhu cầu hợp tác sản xuất (nếu có thì
mức độ thấp và quy mô nhỏ bé), nên HTX chƣa đƣợc hình thành. Khi LLSX đƣợc
phát triển, TLSX (mà chủ yếu là tƣ liệu lao động) đƣợc cải tiến từ công cụ thủ công,
thô sơ lên cơ khí, máy móc... khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới
vào sản xuất tăng lên, thị trƣờng ngày càng mở rộng và sự tác động của các quy luật
kinh tế trong nền KTTT càng trở nên mạnh mẽ hơn. Điều đó đặt những ngƣời sản
xuất cá thể trƣớc hai con đƣờng: Một là, họ sẽ bị phá sản nếu không thích ứng kịp
với sự phát triển của LLSX. Hai là, họ phải hợp tác với nhau (hợp tác ở trình độ cao
sẽ xuất hiện HTX) để khắc phục hạn chế của từng cá nhân.
Sự phát triển của LLSX, đến lƣợt nó lại tạo điều kiện đòi hỏi mức độ hợp tác
tăng lên và các hình thức hợp tác đƣợc phát triển đa dạng, phong phú. Chẳng hạn,
12
trƣớc đây khi LLSX chƣa phát triển, thì mức độ hợp tác chỉ nằm ở một số khâu của
quá trình kinh tế và quy mô hợp tác chỉ bó hẹp ở một số hộ sản xuất, khi LLSX phát
triển thì mức độ hợp tác trong quá trình sản xuất sẽ nhiều hơn và quy mô hợp tác
cũng mở rộng theo.
Thứ năm, kinh tế tập thể có vai trò quan trọng đối với công cuộc xây dựng nông
thôn mới. Thực tiễn đã khẳng định kinh tế tập thể là một yếu tố và động lực cơ bản để
đổi mới tƣ duy, nâng cao trình độ sản xuất trên mọi phƣơng diện cho ngƣời nông dân
và đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo nền tảng để thúc đẩy quá trình xây dựng NTM. Mục
tiêu xây dựng NTM là phát triển nông thôn theo hƣớng toàn diện, bao gồm nhiều nội
dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng, hệ thống
chính trị cơ sở. Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu và xuyên suốt chính là không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn.
Để kinh tế tập thể phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM,
trƣớc tiên cần phải đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền để mọi ngƣời dân nhận
thức đúng vai trò, nội dung và mục tiêu của hoạt động kinh tế tập thể trong quá trình
thực hiện chƣơng trình mục tiêu xây dựng NTM; làm cho ngƣời dân tự nhận thức
đƣợc quyền lợi, nghĩa vụ và tự nguyện tham gia vào HTX. Cùng với đó là tăng
cƣờng khâu liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh,
hoạt động hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, góp phần vào thành công của
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Thứ sáu, kinh tế thị trƣờng hƣớng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh
thần “hợp tác”, cộng đồng, từng bƣớc hiện thức hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và
các nguyên tắc HTX; nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng nhƣ của
cộng đồng; tạo điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn.
Thông qua tổ chức kinh tế tập thể, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải
quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu
thuẫn trong nội bộ dân cƣ, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là
ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
Ở Việt Nam, trƣớc năm 1986, kinh tế tập thể chiếm gần hết khu vực ngoài
13
Nhà nƣớc với hàng nghìn HTX cũng thuộc đủ các ngành. Mặc dù kinh tế tập thể
dựa trên nguyên tắc tự nguyện nhƣng trong thời kỳ này phƣơng án ăn chia do Nhà
nƣớc duyệt; vật tƣ chủ yếu do Nhà nƣớc cung cấp; sản phẩm do Nhà nƣớc thu mua;
xã viên ăn theo định lƣợng.
Hiện nay, kinh tế tập thể, mà nòng cốt là HTX, đã đƣợc đổi mới từng bƣớc
theo Luật Hợp tác xã và các chính sách của Nhà nƣớc. Các HTX đã chứng tỏ đƣợc
rõ hơn vai trò, vị trí đối với kinh tế hộ trong sản xuất hàng hóa, đặc biệt trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp, đóng góp vào tổng sản phẩm trong nƣớc của khu vực
hợp tác xã giảm nhanh, nhƣng bắt đầu có chiều hƣớng phục hồi. Số lƣợng hợp tác
xã tuy giảm nhiều so với trƣớc (mặc dù hằng năm đã xuất hiện nhiều hợp tác xã
mới), nhƣng nhờ đổi mới cơ chế quản lý trong hợp tác xã, nên đã bảo đảm đƣợc
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã tốt hơn, chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động khá hơn, mang lại hiệu quả cao hơn trƣớc.
1.2.1.2. Hính thức của kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể có nhiều hình thức tổ chức và hoạt động khác nhau nhƣ: Tổ
hợp tác; Tổ, hội nghề nghiệp; HTX... Trong đó hình thức HTX là nòng cốt.
Hợp tác xã
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào HTX thế giới đã đƣa đến việc thành
lập Liên minh HTX Quốc tế - ICA năm 1895 tại Luân Đôn, Vƣơng quốc Anh nhằm
thực hiện sứ mệnh liên kết, đại diện và hỗ trợ phong trào HTX toàn thế giới. Hiện
nay, ICA đại diện cho hơn 800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX của 96 nƣớc,
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Liên minh này đã định nghĩa HTX
nhƣ sau: “Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại
để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa
qua một xì nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa này
đƣợc hoàn thiện: “Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mính, tự chịu trách
nhiệm, bính đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng
lập ra hợp tác xã, các xã viên hợp tác xã tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tình
trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác” (Ban
KTĐN VCA, 1995, tr .36).
14
Đại hội đồng Liên Minh hợp tác xã Quốc tế lần thứ 31 tổ chức tại
Manchester (nƣớc Anh) từ ngày 19 đến ngày 23 tháng 9 năm 1995 đã định nghĩa về
hợp tác xã: “Hợp tác xã là một hiệp hội tự chủ do các cá nhân tự nguyện liên kết
với nhau nhằm thoả mãn những nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và
văn hoá thông qua một tổ chức kinh tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”
Ban KTĐN VCA, 1995,tr. 12).
Tổ chức lao động quốc tế - ILO trong bản khuyến nghị phát triển HTX đƣợc
thông qua tại kỳ hợp thứ 90 diễn ra vào tháng 6 năm 2002 tại Geneve, Thuỵ Sỹ đã
định nghĩa: HTX là sự liên kết của những ngƣời đang gặp phải những khó khăn
kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu
chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho
lợi ích vật chất và tinh thần chung...
Ở Việt Nam, trƣớc đây HTX đã đƣợc tổ chức và hoạt động theo “kiểu cũ”. Đặc
biệt, trong sản xuất nông nghiệp kinh tế tập thể là đơn vị sản xuất kinh doanh chính. Mô
hình HTX này đã dẫn tới tình trạng: hoạt động không hiệu quả, mất dân chủ, tham ô,
lãng phí, phân phối không đều, không rõ ràng. Điều đó đã làm cho xã viên HTX mất
niềm tin, chán nản, ruộng đất bỏ hoang hoá, số lƣợng ngƣời xin ra khỏi HTX ngày càng
tăng. Cuối năm 1973, toàn Miền Bắc có 1098 HTX vỡ hoàn toàn, 27.036 hộ xã viên xin
ra khỏi HTX. Cuối thập kỷ 70 của thế kỷ 20, đã diễn ra tình trạng khủng hoảng kinh tế
tập thể trong nông nghiệp trên phạm vi cả nƣớc. Công cuộc đổi mới kinh tế năm 1986
đã đƣa đến những đổi mới quan trọng trong khu vực kinh tế tập thể.
Tổng kết thực tiễn công cuộc đổi mới đất nƣớc, Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã đề ra nhiệm vụ phải xây dựng HTX - HTX cổ
phần. Tháng 3/1996, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa IX đã ban hành Luật HTX để
tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lí của Nhà nƣớc
theo định hƣớng XHCN. Những HTX đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật này
đƣợc gọi là HTX (để phân biệt với mô hình HTX trƣớc đổi mới). Luật Hợp tác xã
15
(sửa đổi) số 23/2012/QH13 đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm
2012 tại kỳ họp thứ 4 Khóa XIII, đƣợc Chủ tịch nƣớc ký Lệnh về việc Công bố
Luật Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã ngày 03 tháng 12 năm 2012 và bắt đầu có
hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013. Theo Luật này: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ìt nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bính đẳng và dân
chủ trong quản lý hợp tác xã.” (Điều 3, khoản 1).
Tổng kết 5 năm thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX (năm 1996), Hội nghị
Trung ƣơng 5 khóa IX (3/2002) đã ra Nghị quyết về: tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể, để lãnh đạo sự phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là
HTX. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của HTX , ngày
26/11/2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật HTX sửa đổi, bổ sung
(Luật HTX năm 2003). Luật này định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do
các cá nhân, hộ gia đính, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ìch
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Luật HTX, 2003, tr.3).
Nhƣ vậy, HTX là tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn
khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Bản chất của HTX đã đƣợc thể hiện thông qua luật pháp về HTX của các nƣớc.
Nhiều nƣớc đang phát triển đã và đang sửa đổi bổ sung luật pháp của nƣớc mình theo
kinh nghiệm chung của thế giới, mà thực chất là kết tinh của tinh hoa nhân loại sau gần
200 năm phát triển HTX với rất nhiều thăng trầm, với nhiều thành công nhƣng cũng
không ít thất bại. Bản chất này của HTX là cơ sở vật chất cho hiện thực hoá các giá trị
(Tự giúp đỡ; Tự chịu trách nhiệm; Dân chủ; Công bằng; Bình đẳng; Đoàn kết) và
nguyên tắc (Tham gia tự nguyện và mở; Kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên;
Tham gia kinh tế của thành viên hợp tác xã; Tự chủ và độc lập; Giáo dục, huấn luyện và
16
thông tin; Hợp tác giữa các hợp tác xã; Chăm lo cho cộng đồng) của HTX.
HTX có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thành viên tham gia HTX.
HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên bao gồm cả thể nhân và pháp
nhân (ngƣời lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh…), cả ngƣời có ít vốn và ngƣời có
nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng nhau góp vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự
chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo quy định của Luật HTX. HTX không
thủ tiêu tính tự chủ sản xuất, kinh doanh của các thành viên, mà chỉ làm những gì mỗi
thành viên riêng lẻ không làm đƣợc hoặc làm không có hiệu quả để hỗ trợ cho các
thành viên phát triển. Thành viên tham gia HTX vẫn là những đơn vị kinh tế tự chủ.
Thứ hai, Quan hệ sở hữu.
Trong HTX, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của các thành viên đƣợc phân định
rõ. Sở hữu tập thể (sở hữu của HTX) bao gồm các nguồn vốn tích luỹ tái đầu tƣ, các tài
sản do tập thể mua sắm để dùng cho hoạt động của HTX, tài sản trƣớc đây giao lại cho
tập thể sử dùng làm tài sản không chia và các quỹ không chia. Thành viên khi tham gia
HTX không phải góp TLSX, mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy định của
Điều lệ HTX, có thể góp sức khi HTX có nhu cầu; xuất vốn góp không hạn chế, song
đƣợc khống chế một tỷ lệ nhất định so với tổng số vốn góp của các thành viên nhằm đảm
bảo tính chất của HTX (theo luật thì không quá 30%). Vốn góp của thành viên đƣợc chia
lãi hằng năm và đƣợc rút khi xã viên ra khỏi HTX.
Thứ ba, Quan hệ quản lý trong HTX.
Trong các HTX, quan hệ giữa HTX và xã viên là quan hệ bình đẳng, thoả
thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. Hoạt
động của HTX không bao trùm toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của thành
viên, mà chỉ diễn ra ở từng khâu công việc, từng công đoạn, nhằm hỗ trợ phát huy
thế mạnh của từng thành viên và do đó cũng tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ
của thành viên. Thành viên tham gia quyết định những công việc quan trong của
HTX nhƣ phƣơng án sản xuất kinh danh, phƣơng án phân phối thu nhập trong
HTX... Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết đƣợc thực hiện bình đẳng, mỗi thành viên
17
một phiếu bầu, không phân biệt vốn góp ít hay nhiều.
Thứ tư, Quan hệ phân phối.
Hình thức phân phối trong các HTX đƣợc thực hiện trên nguyên tắc công bằng,
cùng có lợi, vừa theo lao động, vừa theo vốn góp, vừa theo mức độ tham gia dịch vụ.
Sơ đồ phân phối trong HTX (Xem hình 1.1) cho thấy, ngƣời lao động là xã
viên, ngoài tiền công đƣợc nhận theo số lƣợng và chất lƣợng lao động, còn đƣợc
nhận lãi chia theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ, vốn góp càng lớn, mức độ
tham gia dịch vụ càng nhiều thì thu nhập càng cao.
Tổng thu nhập
Nộp các khoản thuế
Nộp các khoản thuế
Bù đắp chi phí sản xuất
Bù đắp chi phí sản xuất
Sơ đồ minh họa quan hệ phân phối của HTX nhƣ sau: (xem hình 1.1)
Trích các quỹ HTX
Trả công lao động
Khấu hao tài sản cố định Chi phí vật tƣ
Quỹ tích luỹ
Quỹ công ích
Lãi phân phối
Chia ngày công xã viên
Chia theo vốn góp
Bù lỗ năm trƣớc (nếu có)
Tríc h lập các quỹ
Chia theo mức độ tham gia DV
Hình 1.1 Sơ đồ phân phối thu nhập trong HTX
(Nguồn: Đề án phát triển HTX giai đoạn 2001-2005 của UBND tỉnh Quảng Bính,
18
tháng 7/2001)
Thứ năm, Cơ chế quản lý đối với HTX.
HTX là một đơn vị kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trƣờng, bình đẳng
trƣớc pháp luật với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh,
liên kết với các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế khác, cũng nhƣ phân chia lỗ
lãi, bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và trách nhiệm đối với thành
viên, Nhà nƣớc ban hành pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển HTX
tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của HTX, không còn can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của HTX.
Thứ sáu, Quy mô và phạm vi hoạt động.
Quy mô và phạm vi hoạt động của HTX không bị giới hạn. Mỗi HTX có thể
hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính.
Chẳng hạn, các HTX làm dịch vụ cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu...về nguyên tắc,
không bị bó hẹp vào đơn vị hành chính theo quy mô thôn, xã. Ngay cả trong HTX
nông nghiệp, địa bàn hoạt động cũng không nhất thiết trùng vào địa giới hành chính.
Thứ bảy, Hiệu quả hoạt động của HTX.
Cũng nhƣ các tổ chức kinh tế khác trong nền KTTT, hoạt động của HTX
phải thích ứng với điều kiện KTTT, phải chấp nhận cạnh tranh, phải kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận để tồn tại, phát triển và thông qua đó mà đánh giá hiệu quả của
hoạt động HTX.
Tuy nhiên, HTX còn có vai trò quan trọng trong việc xoá đói, giảm nghèo,
xây dựng công bằng, dân chủ, văn minh, giáo dục ý thức phát triển cộng đồng...Do
đó, mọi hoạt động của HTX phải đƣợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp, cả về kinh
tế, chính trị, xã hội, cả hiệu quả tập thể và của từng thành viên.
Thứ tám, Mô hình HTX.
Mô hình HTX linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm của
từng vùng, từng ngành; với nhiều trình độ phát triển, từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ
đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành viên, đến
mở mang ngành nghề, vƣơn lên kinh doanh tổng hợp, từ HTX phát triển thành liên
19
hiệp HTX. Thực tế vho thấy, không thể áp dụng dập khuôn, máy móc một kiểu tổ
chức HTX đơn điệu cho tất cả các vùng khác nhau trong một đất nƣớc.
HTX trong nông nghiệp gắn với các hộ nông dân để cùng sản xuất, tiêu thụ, chế
biến sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp. Khi đó, HTX sẽ đảm nhiệm một hay một số
chức năng nhất định của đầu vào hay đầu ra cho các hộ. Các HTX sẽ trở nên đa dạng về
các chức năng cũng nhƣ quy mô hoạt động của từng dịch vụ nông nghiệp. Chẳng hạn,
trong ngành trồng trọt, để tăng quy mô diện tích canh tác nhằm đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả (điều này xảy ra trong trƣờng hợp diện tích canh tác nhỏ hẹp, kinh doanh kém
hiệu quả song hộ nông dân nào cũng muốn giữ quyền sở hữu ruộng đất của mình, không
chuyển giao cho ngƣời khác). Con đƣờng giải quyết mâu thuẫn này là các hộ hợp tác với
nhau để cùng kinh doanh trên một diện tích canh tác lớn hơn, có hiệu quả hơn, nhƣng
vẫn bảo vệ quyền sở hữu (sử dụng) của mình về đất đai.
Bảng 1.1. Đặc trƣng của HTX “kiểu mới” ở Việt Nam
TT Mô hình Tiêu chí HTX kiểu cũ HTX kiểu mới
1 Điều kiện ra đời Kinh tế hiện vật Kinh tế hàng hoá
2 Chủ thể tham gia Thể nhân Thể nhân, pháp nhân
3 Mức độ tự nguyện Thấp Cao (do nhu cầu kinh tế hộ)
4 Quan hệ sở hữu Sở hữu tập thể Sở hữu tập thể và sở hữu cá
nhân đƣợc phân định rõ
5 Cơ chế quản lý -Nhà nƣớc can thiệp sâu - Nhà nƣớc ít can thiệp trực tiếp
- Lãnh đạo cấp trên, vai - Các xã viên quyết định
trò của Ban chủ nhiệm. - Tính dân chủ cao
- Tính dân chủ hạn chế
6 Quan hệ phân phối Theo hoạt động, mang Theo vốn, theo lao động và theo
tính bình quân mức độ tham gia dịch vụ
7 Địa bàn hoạt động Địa giới hành chính Không phụ thuộc địa giới hành
(làng, xã ) chính
8 Hình thức tổ chức Đơn nhất Đa dạng
9 Nội dung kinh Toàn bộ hoạt động sản Có thể chỉ ở từng khâu công
doanh xuất, kinh doanh của các việc, từng công đoạn ( chủ yếu
thành viên khâu dịch vụ)
20
(Nguồn: Tập hợp của tác giả).
Nhƣ vậy HTX kiểu mới là mô hình tổ chức kinh tế có tính ƣu việt và phù
hợp với điệu kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam.
Tổ, hội nghề nghiệp
Tổ, hội nghề nghiệp đƣợc hiều là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức
cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, cùng chung mục đích tập hợp, đoàn kết
hội viên, hoạt động thƣờng xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Hội có các hình thức, tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên
đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tƣ cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định
của pháp luật. Việc xác định các hình thức, loại hình của hội sẽ phụ thuộc vào nhu
cầu của các tổ chức, cá nhân có mong muốn thành lập hội theo mục đích nào. Hiện
nay, ở Việt Nam hầu hết ở các lĩnh vực ngành nghề đều có các hiệp hội, câu lạc
bộ... để bảo vệ quyền và lợi ích cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh
vực đó.
Tổ hợp tác
Tổ hợp tác là tập hợp những ngƣời cùng sở thích (A cooperative group) trong
nông nghiệp, nông thôn. Họ sống chung với nhau tại một địa phƣơng nhất định, có
kiến thức, có tâm huyết và tình nguyện tham gia thực hiện vì mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể, sẵn sàng làm nòng cốt thúc đẩy các hoạt động đó vì mục tiêu cùng
sự tiến bộ, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả trong chăn nuôi hoặc hợp tác với
nhau lồng ghép các hoạt động sản xuất nông nghiệp với các dịch vụ trong nông thôn
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
Tổ hợp tác hoạt động trên cơ sở đảm bảo bằng tính tự nguyện, tự quyết định
sự tồn tại và phát triển của mình thông qua hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, không
trông chờ ỷ lại. Các tổ viên đƣợc trao đổi kiến thức khoa học kỹ thuật để ứng dụng
vào sản xuất, thu hoạch và thu nhập kinh tế đƣợc nâng lên. Từ đó tạo nên sự liên kết
chặt chẽ giữa nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông. Tổ hợp tác
21
và các nhóm liên kết kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn là những hình thức
phổ biến trong thành phần kinh tế tập thể. Nó phù hợp với yêu cầu của sản xuất
kinh doanh, phù hợp với đƣờng lối của Đảng về phát triển kinh tế nhiều thành phần
với sự sở hữu khác nhau.
Do tính chất tự nguyện, tự chủ, tự quản, tổ hợp tác không phụ thuộc quá
nhiều vào các qui định nhƣ luật HTX, điều lệ HTX, không cần các quyết định về tƣ
cách pháp nhân, nên hoạt động của các tổ hợp tác cũng rất linh hoạt và mềm dẻo
theo quy ƣớc của những ngƣời tham gia mà không trái với luật pháp nên hiệu quả
rất cao. Khi có yêu cầu cần liên kết sản xuất, thì họ hợp tác với nhau, khi yêu cầu
của các thành viên không còn tiếng nói chung, họ có thể tự giải tán mà không cần
các quyết định của cấp trên.
Ở Việt Nam, Liên minh HTX đã có một số văn bản hƣớng dẫn về việc phát
triển tổ hợp tác, cụ thể:
Một là, tổ hợp tác là mô hình kinh tế linh hoạt, thích hợp với trình độ sản
xuất của kinh tế hộ ở nhiều vùng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, có
phƣơng thức tổ chức hoạt động kinh tế phù hợp với đông đảo quần chúng nhân dân
lao động. Thông qua tổ hợp tác, ngƣời lao động có điều kiện tham gia vào quá trình
phân công lao động xã hội và hƣởng lợi từ các thành quả phát triển kinh tế, sử dụng
có hiệu quả hơn nguồn lực về đất đai, lao động, vật tƣ và tiền vốn, góp phần phát
triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Hai là, tổ hợp tác chính là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển
HTX. Trong khi chƣa có đủ điều kiện thành lập HTX, thì đây là những mô hình liên
kết hợp tác phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều vùng và đáp ứng
nguyện vọng của ngƣời dân, cả về mặt xã hội và kinh tế.
Ba là, Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng (khoá IX) định hƣớng việc lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với trình
độ, khả năng và nhu cầu hợp tác của ngƣời dân: “tiếp tục phát triển rộng rãi kinh tế
hợp tác với nhiều hính thức, quy mô, trính độ khác nhau trong các ngành, lĩnh vực,
địa bàn có điều kiện”. Nhƣ vậy, ở từng địa phƣơng, không chỉ chú trọng đến các
22
HTX, mà còn phải quan tâm thích đáng đến xây dựng và phát triển mô hình tổ hợp
tác, để tận dụng mọi nguồn lực kinh tế ở địa phƣơng, góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nƣớc nói chung và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
thôn nói riêng.
Tổ kinh tế hợp tác
Tổ kinh tế hợp tác bao gồm những thành viên (thể nhân và pháp nhân) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia nhằm thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; các thành viên cùng hƣởng lợi và
cùng chịu trách nhiệm.
Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp của hợp tác, phản ánh một phạm vi hợp tác
trong lĩnh vực kinh tế.
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế, hợp tác tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng
thành viên với ƣu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề
của sản xuất - kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
lợi ích của mỗi thành viên.
Khi nền sản xuất còn mang nặng tính tự cung, tự cấp thì quá trình hợp tác
mang tính chất hợp tác lao động theo mùa vụ, đổi công, cùng làm giúp nhau v.v...
nhằm đáp ứng nhu cầu thời vụ, hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết những công
việc mà từng hộ gia đình không có khả năng thực hiện, hoặc làm riêng rẽ không có
hiệu quả nhƣ: phòng chống thiên tai, thú dữ, sâu bệnh, đào kênh dẫn nƣớc v.v... Đặc
điểm cơ bản của hợp tác kiểu này là hợp tác theo thời vụ, việc hợp tác ngẫu nhiên,
không thƣờng xuyên, chƣa tính đến giá trị ngày công. Đây là các hình thức hợp tác
ở trình độ thấp.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, nhu cầu dịch vụ cho quá trình tái sản
xuất ngày càng tăng cả về quy mô và chất lƣợng, nhƣ dịch vụ về giống, phòng trừ
sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp, hợp
23
tác trong việc sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ, thị trƣờng đầu ra v.v...
Trong điều kiện này, từng hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các khâu cho quá trình
sản xuất sẽ gặp khó khăn, hoặc không đủ khả năng đáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế
thấp kém hơn so với hợp tác. Từ đó, nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình độ cao hơn, đó
là hợp tác thƣờng xuyên, ổn định, có tính đến giá trị ngày công, giá trị dịch vụ, dẫn
đến hình thành hợp tác xã.
Ở Việt Nam, trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng năm 2006 có viết: “Khuyến khìch Phát triển mạnh hơn các loại hính kinh
tế tập thể đa dạng về hính thức sở hữu và hính thức tổ chức sản xuất kinh doanh,
bao gồm các tổ chức hợp tác xã kiểu mới”. (Ban TT-VH TƢ, 2005, Tr. 86)
Những năm qua ở Việt Nam, mô hình tổ hợp tác với nhiều tên gọi khác
nhau: tổ hợp tác, tập đoàn, hiệp hội ngành nghề, câu lạc bộ, nhóm sản phẩm… phát
triển mạnh và rộng ở khắp các vùng, miền cả nƣớc và tập trung chủ yếu trong lĩnh
vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tín dụng và vay vốn, và ở những vùng có
kinh tế hàng hoá phát triển. Nhiều tổ hợp tác đã đƣợc tổ chức chặt chẽ, tuân thủ các
nguyên tắc HTX và đƣợc đăng ký, chứng thực ở xã, phƣờng. Trong giai đoạn hiện
nay, đây là mô hình phổ biến, phù hợp với nguyện vọng, điều kiện của ngƣời dân và
trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở nhiều vùng, hoạt động thiết thực vì lợi ích cả về
kinh tế, xã hội của các thành viên.
Với 340.000 tổ hợp tác trong các ngành và các lĩnh vực đã phản ánh nhu cầu
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau của ngƣời dân trong hoạt động sản xuất, đời sống. Về mặt
kinh tế, các tổ hợp tác đã thúc đẩy sản xuất trên địa bàn phát triển, tận dụng đƣợc
nguồn lực (đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động...) tại địa phƣơng, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho các hộ thành
viên, đồng thời tạo tiền đề cho cung cách làm ăn mới, hƣớng sản xuất tới thị trƣờng.
Về mặt xã hội, các tổ hợp tác là mô hình tự trợ giúp và tƣơng trợ lẫn nhau để cùng
thoát khỏi đói nghèo và vƣơn lên đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu kinh tế, xã hội
của mình, đề cao tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái, vì cộng đồng.
Việt Nam luôn quan tâm đến sự phát triển của tổ hợp tác. Nghị quyết số
13/NQ-TW Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá IX) về tiếp
24
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, chỉ rõ: “kinh tế tập thể
với hính thức phổ biến là các tổ hợp tác và HTX” và đề ra phƣơng hƣớng đổi mới và
phát triển kinh tế tập thể: “cần củng cố những tổ hợp tác và HTX hiện có, tiếp tục
phát triển kinh tế hợp tác” và “hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của tổ hợp tác". Bộ
luật dân sự sửa đổi (năm 2005) đã dành 10 điều (từ điều 111 đến điều 120) quy định
cơ bản và đầy đủ về khái niệm, trách nhiệm dân sự, tài sản…của tổ hợp tác.
Nhằm thể chế hoá tinh thần Nghị quyết của Đảng và Bộ Luật dân sự, ngày
10/10/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về “tổ chức và
hoạt động của tổ hợp tác” (sau đây viết tắt là Nghị định số 151/2007/NĐ-CP); Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ cũng đã ban hành Thông tƣ số 04/2008/TT-BKH ngày
09/7/2008 về “hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chình phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác" (sau đây viết tắt
là Thông tƣ số 04/2008/TT-BKH), tạo hành lang pháp lý quan trọng cho sự tồn tại
và phát triển của tổ hợp tác.
1.2.2. Phát triển kinh tế tập thể
1.2.2.1. Khái niệm
Phát triển là một khái niệm dùng để chỉ sự vận động đi lên trong quá trình
thay đổi số lƣợng và chất lƣợng của quá trình đó theo chiều hƣớng tiến bộ. Đó là
dòng tiến hoá có sự thay đổi về chất trong nội sinh của một quá trình nhất định.
Theo đó, phát triển kinh tế của một ngành, hay một khu vực kinh tế phải bao
gồm hai khía cạnh: thứ nhất là sự tăng trƣởng về quy mô (Đầu vào và đầu ra); Thứ
hai, sự cải thiện về chất lƣợng.
Phát triển kinh tế tập thể là quá trình thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách
hỗ trợ của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế tập thể; là nhiệm vụ thƣờng xuyên, lâu
dài; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể để kinh tế tập thể
cùng với kinh tế Nhà nƣớc ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân. Do đó, phải phát triển về quy mô , đổi mới hình thức hoạt động , nâng cao
hiệu quả sản xuất , kinh doanh đối với tổ chức kinh tế tập thể , đă ̣c biê ̣t là phát huy
vai trò kinh tế tập thể trong sản xuất nông nghiệp; đa dạng hóa các hình thức liên
25
kết, tổ chức sản xuất, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Phát triển kinh tế tập thể theo phƣơng châm tích cực, vững chắc, xuất phát từ
nhu cầu thực tế, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất.
Ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển kinh tế tập thể đƣợc thực
hiện trên cơ sở bảo đảm quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho
kinh tế hộ, trang trại phát triển gắn với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; không ngừng nâng cao năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2.2 Nội dung phát triển kinh tế tập thể
Hoạch định phát triển kinh tế tập thể
Hoạch định phát triển là quá trình liên tục, bao gồm những quyết định, lựa
chọn về cách sử dụng những nguồn lực sẵn có khác nhau, với mục đích đích đạt
đƣợc mục tiêu cụ thể trong tƣơng lai. Theo đó, hoạch định phát triển kinh tế tập thể
là sự thể hiện ý đồ phát triển trong tƣơng lai đối với kinh tế tập thể bằng các mục
tiêu và những giải pháp chính sách phối hợp để thực thi và đạt đƣợc những mục tiêu
đặt ra.
Hoạch định phát triển kinh tế tập thể bao gồm việc xây dựng Quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng, hiện trạng và những
nhân tố tác động, cần xác định rõ mục tiêu phát triển và tổ chức thực hiện mục tiêu
trong tƣơng lai.
Mục tiêu phát triển kinh tế tập thể là: Phát triển kinh tế tập thể theo phƣơng
châm tích cực nhƣng vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao,
đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất; đồng thời không buông lỏng
quản lý và đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế hợp tác của nhân dân.
Để thực hiện mục tiêu cần phải có những chính sách phối hợp. Nhà nƣớc ban
hành các chính sách trợ giúp kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng và phát triển,
thông qua việc giúp đỡ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ,
nắm bắt thông tin, mở rộng thị trƣờng, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, khuyến
khích việc tích lũy và sử dụng có hiệu quả vốn tập thể trong HTX. Phát huy vai trò
26
của Liên minh HTX, của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc
tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia kinh tế tập thể, thực hiện tốt Quy chế
dân chủ ở cơ sở, bảo đảm công tác kiểm tra, kiểm soát của các thành viên, ngăn
ngừa tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ƣu đãi của
Nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể về thuế, tín dụng, đất đai... tạo điều kiện cho các
HTX tham gia vào các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng,
các chƣơng trình quốc gia về lao động, việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển
nông thôn, bảo vệ môi trƣờng, giải quyết các vấn đề xã hội, hoạt động khuyến nông,
khuyến công, xúc tiến thƣơng mại...nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Hỗ
trợ HTX vay vốn với lãi xuất ƣu đãi để đầu tƣ đổi mới nâng cao dây truyền, thiết bị,
công nghệ sản xuất, kinh doanh, hoạt động xúc tiến thƣơng mại...nhằm tăng sức
cạnh tranh thị trƣờng. Miễn thuế thu nhập cho các HTX nông, lâm, thuỷ sản và các
HTX dịch vụ phi lợi nhuận. Tổ chức nghiên cứu học tập các mô hình HTX, Liên
hiệp HTX ở các tỉnh, thành phố có phong trào HTX phát triển.
Đa dạng hóa các hình thức kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể đƣợc thành lập với nhiều hình thức khác nhau. Việc đa dạng
hóa các hình thức kinh tế tậpthể sẽ phù hợp hơn với những trình độ khác nhau của
kinh tế tập thể, phù hợp với tâm lý, nguyện vọng của ngƣời lao động. Tuy nhiên,
hình thức HTX, với những ƣu thế riêng so với các hình thức khác của kinh tế tập
thể, luôn có vị trí nòng cốt trong quá trình phát triển của kinh tế tập thể. Bản thân
HTX cũng cần đƣợc phát triển theo hƣớng đa dạng hóa: HTX dịch vụ sản xuất,
HTX dịch vụ tiêu dùng, HTX vận tải, HTX tín dụng, HTX tiêu thụ...
Sự đa dạng hóa các hình thực kinh tế tập thể cho phép phát huy đƣợc những
ƣu thế của mỗi hình thức, sự chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực, từ đó sẽ tạo ra
năng suất lao động cao hơn và sự phát triển của hoạt động kinh tế.
Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội VII, Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
1991 - 2000 khẳng định: kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là HTX phát triển
trên cơ sở tự nguyện góp vốn, góp sức của những ngƣời lao động, hoạt động không
27
phụ thuộc địa giới hành chính, một hộ gia đình có thể tham gia các HTX khác nhau
Đặc biệt, Chỉ thị số 68-CT/TW ngày 24/5/1996 của Ban bí thƣ và Nghị quyết Đại
hội VIII lần đầu tiên sử dụng khái niệm “kinh tế hợp tác”, đồng thời tiếp tục khẳng
định nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ của HTX. Nghị
quyết Đại hội IX, X, Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Nghị quyết
TW 5 (khoá IX) tiếp tục nêu rõ quản điểm cơ bản cho mô hình tổ chức HTX là:
“Trong nông nghiệp, trên cơ sở phát huy tình tự chủ của hộ gia đính, chú trọng
phát triển các hính thức hợp tác và HTX cung cấp dịch vụ, vật tư và tiêu thụ sản
phẩm cho kinh tế hộ gia đính và trang trại … Khẳng định nguyên tắc: hợp tác tự
nguyện, dân chủ, bình đẳng và công khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có
lợi, hợp tác phát triển công đồng. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2006) chủ trƣơng: “Phát triển mạnh hơn các
loại hính kinh tế tập thể đa dạng về hính thức sở hữu và hính thức tổ chức sản xuất
kinh doanh, bao gồm các tổ chức hợp tác và hợp tác xã kiểu mới”.
Theo đó, nhiều HTX, liên hiệp HTX đƣợc thành lập, hoạt động đa dạng về
ngành, nghề, lĩnh vực. Số HTX, tổ hợp tác tiếp tục tăng. Đến ngày 31/12/2013 cả
nƣớc có trên 370.000 tổ hợp tác, tăng 53,63% so với năm 2003 (241.261 tổ), thu hút
khoảng 3 triệu thành viên; có 19.500 HTX, 54 liên hiệp HTX, thu hút khoảng 10
triệu xã viên và tạo việc làm cho trên 2 triệu ngƣời lao động. Từ đầu năm 2002 trở
lại đây, có 1.210 HTX quy mô thôn đƣợc hợp nhất, sáp nhập thành hơn 450 HTX
quy mô lớn hơn, hoạt động hiệu quả hơn. Liên kết giữa các HTX và giữa HTX với
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đƣợc tăng cƣờng; một số liên hiệp
HTX đƣợc thành lập và hoạt động có hiệu quả. Đã hoàn thành cơ bản việc chuyển
đổi các HTX cũ theo quy định của Luật HTX, số lƣợng HTX, liên hiệp HTX tăng.
Đáng chú ý là đã xuất hiện một số mô hình HTX trong các ngành nghề mới nhƣ:
HTX vệ sinh môi trƣờng, HTX kinh doanh, khai thác và quản lý chợ... Các HTX,
liên hiệp HTX đã đóng góp quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển và giải quyết
những vấn đề xã hội, nhất là ở vùng nông thôn. Vai trò của HTX, liên hiệp HTX
còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã
hội, nhất là đối với những ngành, nghề, nhƣ nông nghiệp, thủy, hải sản, tín dụng
28
nhỏ, tiểu, thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ; góp phần đề cao tinh thần tƣơng
thân, tƣơng ái, vì cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định
chính trị ở cơ sở; là yếu tố có ý nghĩa quyết định cho việc thành công trong công
cuộc xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh
của kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể thƣờng có năng suất lao động thấp nhất so một số khu vực
kinh tế khác. Để có thể tồn tại và phát triển, đủ sức cạnh tranh với các khu vực kinh
tế khác, thì việc cải thiện chất lƣợng nguồn lao động, gia tăng giá trị lao động qua
việc đầu tƣ khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ ngƣời lao động là một
trong những yêu cầu cấp thiết đối với kinh tế tập thể. Đặc biệt là chuyển đổi hoạt
động sản xuất hƣớng vào những ngành có giá trị gia tăng cao đã từng bƣớc góp
phần nâng cao chất lƣợng, năng suất lao động. Khu vực kinh tế tạp thể cần đầu tƣ từ
chiều rộng sang chiều sâu, đầu tƣ vào công nghệ, đào tạo nâng cao chất lƣợng lao
động, tiến tới năng suất lao động sẽ đƣợc cải thiện. Có thể thấy, vấn đề năng suất
lao động cần xem xét ở mọi khía cạnh, để có kết quả chính xác.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của kinh tế tập
thể là yếu tố đóng vai trò quyết định. Do đó, nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế tập
thể không còn là việc của riêng của các HTX, mà đòi hỏi sự chỉ đạo của Đảng, Nhà
nƣớc, sự ủng hộ, nỗ lực của các tổ chức ngành nghề và ngƣời lao động. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của kinh tế tập thể sẽ nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế và của sản phẩm, ngƣời lao động có việc làm, thu nhập, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội đất nƣớc ổn định. Để giúp kinh tế tập thể nâng cao năng lực
cạnh tranh cần tìm ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các HTX
một cách bền vững, phải duy trì khả năng cạnh tranh lâu dài, liên tục cả hiện tại và
tƣơng lai. Nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tập thể phải đƣợc thực hiện
đồng bộ nhiều khâu, nhiều yếu tố, song cần tập trung vào các khâu then chốt, có
tính quyết định. Nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tập thể là nội dung quan
trọng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô
29
hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả, sức cạnh tranh.
1.2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tập thể
Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể bao gồm: Quan
điểm, thái độ ...đối với kinh tế tập thể; Các yếu tố nội lực (nhân lực, vốn, cơ sở vật
chất kỹ thuật và công nghệ, năng lực tổ chức quản lý... của kinh tế tập thể.
Quan điểm, thái độ đối với kinh tế tập thể
Đây là nhân tố rất quan trọng, có tác động tới việc thừa nhận hay không thừa
nhận sự tồn tại và hỗ trợ phát triển đối với kinh tế tập thể. Khi nhà nƣớc thừa nhận
sự tồn tại và vai trò của kinh tế tập thể trong nền kinh tế, sẽ là cơ sở để đƣa ra chủ
trƣơng, chính sách phát triển đối với kinh tế tập thể.
Việt Nam coi kinh tế tập thể là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, cần đƣợc hỗ
trợ, giúp đỡ phát triển. Từ sau Đai hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, Nhà
nƣớc chủ trƣơng xây dựng các HTX không chỉ trên nguyên tắc tự nguyện mà còn
trên nguyên tắc dân chủ và cùng có lợi. Việc thực hiện các nguyên tắc này có ý
nghĩa rất lớn trong thực tế là tạo ra môi trƣờng mới thuận lợi cho việc củng cố các
HTX và có tác dụng phát huy và kết hợp hài hòa năng lực của cá nhân và sức mạnh
của tập thể. Nhà nƣớc khuyến khích, hƣớng dẫn kinh tế tập thể đi đúng hƣớng và
hoạt động có hiệu quả.
Việt Nam chủ trƣơng: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn
phải trên cơ sở bảo đảm quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho
kinh tế hộ, trang trại phát triển, gắn với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;
Phát triển kinh tế tập thể theo phƣơng châm tích cực nhƣng vững chắc, xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản
xuất, tránh duy ý chí, nóng vội, gò ép, áp đặt, đồng thời không buông lỏng lãnh đạo
để mặc cho tình hình phát triển tự phát, chậm nắm bắt và đáp ứng nhu cầu phát triển
30
kinh tế hợ tác của nhân dân.
Nhà nƣớc giúp các HTX lập phƣơng án sản xuất có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu của thị trƣờng, phù hợp với khả năng của HTX và yêu cầu phát triển của địa
phƣơng. Củng cố và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các HTX, khuyến khích mở
rộng liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các HTX với nhau, HTX với các doanh
nghiệp, HTX với các cơ quan khoa học kỹ thuật, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ sản phẩm, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ kinh tế HTX phát triển. Tập
trung hƣớng nội dung kinh tế của các HTX hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trƣớc
hết dịch vụ tốt các khâu thủy lợi, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngƣ, khuyến công, điện...,từng bƣớc phát triển dịch vụ tín dụng nội bộ, dịch
vụ đầu ra, tiêu thụ sản phẩm...Với các chính sách phù hợp và đi sâu vào thƣc tiễn
,nhà nƣớc đã tạo ra những điều kiện pháp lý và khuôn khổ phù hợp để thành phần
kinh tề tập thể phát triển bền vững.
Các nhân tố nội lực
Quy mô và chất lƣợng các nhân tố: nhân lực, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và công
nghệ, trình độ tổ chức và quản lý...có ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế tập thể.
Nhìn chung, chất lƣợng nguồn nhân lực, quy mô vốn, trình độ kỹ thuật – công nghệ,
trình độ tổ chức quản lý của kinh tế tập thể còn rất hạn chế. Đây cũng là một trong những
trở ngại đối với việc tổ chức thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế tập thể, cũng nhƣ nâng
cao năng lực cạnh tranh trong khu vực kinh tế này. Đặc biệt, trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ hiện đại nhƣ hiện nay, khoa học và công nghệ tác động tổng
hợp đến tất cả các ngành, các lĩnh vực, tạo ra sự chuyển biến về chất trong hoạt động của
các ngành và lĩnh vực, trong đó có kinh tế tập thể. Khoa học và công nghệ tác động tới
kinh tế hộ nông dân, phá vỡ thế khép kín tạo những nhu cầu hợp tác hình thành tổ chức
kinh tế tự nguyện của họ. Nhu cầu của hợp tác ngày càng tăng khi sản xuất của nông dân
chuyển sang sản xuất hàng hoá, hình thành các HTX trang trại, tổ chức kinh tế của
những ngƣời sản xuất hàng hoá. Khoa học - công nghệ tác động vào các hoạt động của
các đơn vị kinh tế tập thể, tạo nên sức sản xuất mới cho chúng, để chúng làm tốt vai trò
hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của các tổ chức thành viên, nâng cao sức cạnh tranh
31
với các tổ chức kinh doanh khác.
Nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể nhƣ: Nhân tố
tự nhiên, môi trƣờng kinh tế , môi trƣờng văn hóa- xã hội có tác động trực tiếp và
gián tiếp tới sự hình thành và phát triển kinh tế tập thể.
Nhân tố tự nhiên
Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, rừng, biển, sông ngòi ảnh hƣởng tới
sự hình thành và phát triển kinh tế tập thể. Với địa lý, địa hình dân cƣ phân bố
không đều giửa thành thị và nông thôn, giửa miền núi và đồng bằng nên việc bố trí
sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và tốn kém, đặc biệt trong
xây dựng mạng lƣới đƣờng giao thông, hệ thống điện tới các thôn buôn vùng xa.
Thách thức của tỉnh là phải huy động đƣợc nguồn lực đầu tƣ cho các khu vực còn
khó khăn và cân đối với nguồn lực cho hình thành, phát triển các trung tâm lớn có
sức lan tỏa tạo động lực cho các khu vực khác cùng phát triển. Khí hậu thời tiết
khắc nghiệt, mạng lƣới sông suối, biển hàng năm gây ngập lũ ảnh hƣởng đến phát
triển sản xuất kinh doanh.
Môi trường kinh tế
Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nƣớc, chính sách kinh tế, hội nhập kinh tế
quốc tế ảnh hƣởng lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ chỗ nƣớc ta là một
nƣớc đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nƣớc còn nhiều yếu kém
và bất cập. Do đó, phát triển kinh tế tập thể sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ
còn nhiều hạn chế, cho nên hoạt động của kinh tế tập thể sẽ gặp khó khăn lớn trong
cạnh tranh cả ở trong nƣớc cả trên trƣờng quốc tế, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn,
với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn. Do thực hiện những cam
kết của một thành viên WTO, nhất là việc phải cắt giảm mạnh thuế nhập khẩu, mở
cửa sâu rộng về kinh tế, trong đó có việc phải mở cửa các lĩnh vực thƣơng mại hàng
hoá và dịch vụ bởi vậy nguy cơ rủi ro kinh tế...quyền tác giả, bảo vệ thiết kế công
nghiệp và ngƣời dân chƣa có thói quen tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ.
Môi trường văn hóa- xã hội
Truyền thống văn hóa, quan điểm xã hội, nhận thức của ngƣời dân ảnh
32
hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể. Bởi vì, trong phát triển kinh tế đặt ra một thách
thức nan giải đối với nƣớc ta trong việc thực hiện chủ trƣơng tăng trƣởng kinh tế đi
đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Sở dĩ vậy là vì
lợi ích không đƣợc phân phối một cách đồng đều, một bộ phận dân cƣ đƣợc hƣởng
lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ thất
nghiệp và sự phân hoá giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. đồng thời chúng ta còn sự
hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chƣa phù hợp của nhiều chính
sách... Trong tình hình nhƣ đã nêu, cơ cấu xã hội có thể biến động phức tạp và khó
lƣờng, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với
bản thân sự phát triển của đất nƣớc.
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể và bài học cho Quảng Bình
1.3.1. Phát triển kinh tế HTX một số nước
Kinh nghiệm của Mỹ
Nhà nƣớc đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nó
chung và HTX nói riêng. Nhà nƣớc tổ chức ra các HTX NN nhằm phổ biến kiến
thức nông nghiệp cho nông dân. HTX NN đƣợc hình thành trên cơ sở tự nguyện, có
sự giúp sức đỡ về mọi mặt của Nhà nƣớc, là một trong những tổ chức quan trọng
tạo nên một nền nông nghiệp phát triển cao và có hiệu quả. HTX NN ở Mỹ phát
đƣợc là nhờ quá trình họ buôn bán nông sản, rồi sau đó mở rộng sang mua rồi chế
biến thực phẩm, bán gia súc, các sản phẩm từ sữa….Ba loại hình hoạt động có hiệu
quả của các HTX tại Mỹ là: HTX tiếp thị nông nghiệp, HTX cung ứng nông nghiệp,
HTX dịch vụ nông nghiệp. Các HTX này sẽ thực hiện nhiệm vụ thu gom các nông
sản phẩm, mở các đại lý tiêu thụ rộng khắp trên cả nƣớc, tham gia chế biến các loại
sản phẩm đồng thời cung ứng các yếu tố đầu vào: giống, phân bón, thuốc trừ
sâu…cho quá trình sản xuất với số lƣợng lớn và giá cả hợp lý. Nhờ có các hệ thống
HTX NN này mà mục đích khôi phục cộng đồng nông thôn ở Mỹ đƣợc thực hiện,
sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng hoá, thu nhập của các hộ xã viên ngày càng
tăng, nhiều việc làm mới đƣợc tạo ra.
Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia sớm nhận thức đƣợc vai trò to lớn của HTX mang lại.
33
Chính vì vậy, nông dân Nhật Bản đã lập ra những Hiệp hội hỗ trợ nhau trong sản
xuất và đời sống và đó chính là tiền đề để phát triển liên mô hình HTX trên các lĩnh
vực cụ thể. Các HTX này hoạt động trên cơ sở của Luật HTX ban hành từ những
năm 1900 với các chức năng sau:
- Cung cấp cho nông dân dịch vụ khoa học- kỹ thuật trong trồng trọt, chăn
nuôi, giúp họ hoàn thiện các kỹ năng quản lý điều hành hoạt động sản xuất.
- Tiến hành kinh doanh, giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá do chính xã viên
sản xuất ra đƣợc nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- HTX cung ứng hàng hoá cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo mức giá cả
hợp lý đƣợc thống nhất trên phạm vi vùng, miền.
- Cung cấp tín dụng cho xã viên với mức ƣu đãi.
- Là diễn đàn để nông dân kiến nghị với chính phủ các chính sách hợp lý
cũng nhƣ sự tƣơng trợ lẫn nhau giữa các HTXNN và địa phƣơng để các chính sách
thực sự sát thực, cần thiết và có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của HTXNN. Nhƣ vậy với quá trình phát triển hơn 100 năm, từ những HTXNN lẻ
tẻ cho đến khi phát triển thực sự vững mạnh, trở thành những tổ chức kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực và cung ứng sản phẩm trên mọi mặt cho đời sống của nông dân.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một trong những quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ
nhất, đặc biệt là sự dịch chuyển cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp (năm 1960 nông
nghiệp chiếm 50% GDP và 50% lực lƣợng lao động; năm 1999 chỉ còn chiếm 4,4%
GDP và 11,6% lực lƣợng lao động) tuy nhiên chính phủ Hàn Quốc rất quan tâm nến
phát triển nông nghiệp. Năm 1961 đã thành lập Liên đoàn quốc gia các HTXNN có các
chức năng đa dạng giúp điều phối, tƣ vấn và định hƣớng cho các HTX thành viên. Mặt
khác, Liên đoàn quốc gia các HTXNN còn cung ứng vật tƣ, hàng hoá tiêu dùng, dịch
vụ tiếp thị, chế biến, tín dụng, bảo hiểm, vận tải…giúp việc tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của các HTX thành viên thuận lợi hơn từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh cao
hơn. Có thể thấy rằng ƣu thế vƣợt trội của HTXNN của Hàn Quốc so với các quốc gia
khác đó chính là sự hoạt động đúng hƣớng của các HTX, không chỉ chú trọng đến sản
xuất mà đã rất quan tâm đúng mức đến tiếp thị, cung ứng và chế biến, một trong những
34
khâu mà nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi cần đƣợc giải quyết.
Kinh nghiệm của Hà Lan
Là một nƣớc nhỏ, bình quân ruộng đất trên đầu ngƣời vào loại thấp nhất thế
giới song Hà Lan đã trở thành một nƣớc xuất khẩu nông sản có tiếng về hoa, rau,
quả, sữa... do các trang trại gia đình quy mô nhỏ, sản xuất ra có sự liên kết với hệ
thống các HTX dịch vụ. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở Hà Lan rất phát triển,
mỗi trang trại thƣờng tham gia hoạt động trong nhiều HTXNN. Hoạt động của kinh
tế hợp tác phục vụ nông nghiệp ở Hà Lan có liên quan đến hơn 60% giá trị thu nhập
nông nghiệp nói chung và chiếm tỷ trọng cao hơn đối với nhiều loại sản phẩm chủ
yếu trong nông nghiệp nhƣ sữa, hoa, bột khoai tây...Cũng giống nhƣ Mỹ, ở Hà Lan
rất phát triển các loại hình HTX dịch vụ chuyên ngành phục vụ nông nghiệp, nhƣ:
HTX cung ứng phân hoá học, thức ăn gia súc cho các nông trại; HTX chế biến và
tiêu thụ nông sản; HTX thú y; HTX dịch vụ về giống cây trồng...
Các HTXNN này đều gia nhập Hội đồng HTX quốc gia về nông nghiệp và
nghề làm vƣờn của Hà lan (NCR), có trụ sở ở LaHaye. Hội đồng HTX quốc gia về
nông nghiệp và nghề làm vƣờn có nhiệm vụ:
- Thúc đẩy, khuyến khích các hình thức tổ chức hoạt động hợp tác kinh tế
trong nông nghiệp.
- Bảo vệ quyền lợi của HTXNN và xã viên.
1.3.2. Phát triển kinh tế HTX một số địa phương trong nước
Phát triển HTX ở tỉnh Quảng Trị
Phong trào HTX ở tỉnh Quảng Trị xuất hiện khá sớm cùng với sự phát triển
HTX của Việt Nam. Tính đến ngày 31/12/2013 trên địa bàn của tỉnh có 356 HTX,
Liên hiệp HTX, trong đó có 295 HTX nông nghiệp, 8 HTX giao thông vận tải, 13
HTX tiểu thủ công nghiệp. Riêng năm 2012, tổng doanh thu dịch vụ của HTX là
265.583 triệu đồng, bình quân 750,23 triệu đồng/HTX; tổng lợi nhuận HTX thu
đƣợc 27,392 tỷ đồng; tổng nguồn vốn HTX 728.814,6 triệu đồng, có 11 Quỹ tín
dụng nhân dân.
Nếu nhƣ trƣớc đây các HTX hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp,
35
làm một số khâu dịch vụ thuần túy nhƣ : dịch vụ giống cây trồng, bảo vệ thực vật,
thủy lợi, tiêu thụ…thì ngày nay, nhiều HTX đã thích nghi dần với cơ chế thị trƣờng,
đi sâu vào việc xây dựng, phát triển các loại hình HTX làm ăn có hiệu quả, từng
bƣớc làm thay đổi tƣ duy làm ăn nhỏ lẻ sang tập quán canh tác mang tính hàng hóa,
giải quyết đƣợc nhiều lao động cho địa phƣơng, góp phần xóa đói giảm nghèo khu
vực nông thôn nhƣ : HTX nông nghiệp Cam An (Cam Lộ, Quảng Trị); HTX Đông
Thanh, Đông Giang I (TP Đông Hà) chuyên trồng hoa; HTX dịch vụ vệ sinh môi
trƣờng thị trấn Hải Lăng (Quảng Trị), HTX chế biến thủy sản Tiến Đạt (Gio Linh)...
Bên cạnh đó các quỹ tín dụng nhân dân phát triển rất nhanh, hiện nay toàn
tỉnh có 11 quỹ với 22.069 thành viên.
Có thể nói kinh tế HTX của Quảng Trị trong những năm qua đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhiều mô hình HTX hoạt động
có hiệu quả đã giúp cho kinh tế hộ phát triển, thúc đẩy mối liên kết, hợp tác giữa
các cơ sở sản xuất nhỏ với nhau.
Ở Quảng Trị, đa số cán bộ, Đảng viên và nhân dân đã nhận thức đúng đắn và
tin tƣởng vào chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách của Chính phủ về phát
triển HTX. Sự tác động tích cực của Nghị quyết TW5 khóa IX của BCH TW Đảng
về kinh tế tập thể, của Luật HTX, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền. Các HTX đã
nỗ lực phân đấu vƣơn lên, nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trƣờng. Bên cạnh
đó còn có các hoạt động hỗ trợ, tƣ vấn, giúp đỡ của Liên minh HTX rất đa dạng.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết từ chỉ đạo, điều hành đến tổ
chức thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể ở địa phƣơng
chƣa có sự đột phá; Chất lƣợng hoạt động của các HTX còn nhiều hạn chế, yếu kém,
chƣa thực sự nhanh nhạy trong việc đáp ứng các nhu cầu đa dạng của thị trƣờng; Vốn
ít, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, công nợ tồn đọng, trình độ cán bộ quản lý chƣa
cao. Sản xuất kinh doanh và quản lý đa số còn theo kinh nghiệm là chính. Hơn nữa, sự
hỗ trợ của các cấp ủy đảng, chính quyền và Liên minh HTX còn chậm.
Phát triển HTX ở tỉnh Hà Tĩnh
Mặc dù đóng góp cho ngân sách tỉnh chƣa nhiều nhƣng phát triển kinh tế tập thể
36
mà nòng cốt là các HTX thời gian qua đã có những bƣớc chuyển biến tích cực góp
phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Đến ngày 30/11/2013,
tỉnh Hà Tĩnh có 518 tổ hợp tác, tăng 25 tổ so với năm 2012; 686 HTX đang hoạt động
ở các ngành, lĩnh vực: nông, lâm, ngƣ nghiệp 355 HTX; CN-TTCN 63; dịch vụ điện
47; Xây dựng 9; Vận tải 16; Vệ sinh môi trƣờng 99; Quỹ tín dụng nhân dân 27 quỹ...
Các tổ hợp tác có quy mô không lớn (5-8 hộ thành viên), hoạt động đa dạng, phong
phú; nhiều tổ hợp tác đã mạnh dạn góp vốn, góp công, góp sức để sản xuất kinh doanh
và hoạt động khá hiệu quả, nhiều tổ hợp tác đã phát triển thành HTX.
Theo đánh giá hiện nay, toàn tỉnh có nhiều HTX điển hình trên các lĩnh vực
nhƣ: HTX Môi trƣờng Tùng Ảnh (Đức Thọ), HTX Hải Hà ở Thạch Kim (Lộc Hà),
HTX nuôi tôm trên cát Xuân Thành (Nghi Xuân), HTX sản xuất rau quả Tƣợng Sơn
(Thạch Hà), HTX điện Sơn Kim (Hƣơng Sơn), HTX xây dựng Sơn Trung (Hƣơng
Sơn)... tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều lao động.
Tuy nhiên kinh tế HTX của Hà Tĩnh so với các địa phƣơng khác quy mô các
HTX nhỏ, vốn ít, ý thức tham gia HTX của ngƣời dân hạn chế, các mặt hàng sản
xuất chƣa có năng lực cạnh tranh cao. Để thúc đẩy phát triển mô hình HTX trên địa
bàn này đòi hỏi phải có sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền và Liên Minh
HTX Việt Nam.
Từ tình hình phát triển kinh tế HTX ở một số tỉnh nói trên có thể thấy:
Thứ nhất, Việc thay đổi quan niệm, nhìn nhận của xã hội về loại hình kinh tế
HTX theo cơ chế thị trƣờng là điều không đơn giản, không chỉ một sớm một chiều
mà phải bằng các hành động cụ thể.
Thứ hai, Sức cạnh tranh của các HTX còn thấp, gặp nhiều thách thức trƣớc
sự cạnh tranh gay gắt trên các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, nhất là trong việc huy
động vốn, tiêu thụ sản phẩm.
Thứ ba, Đa số các HTX quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ nghèo nàn, lạc hậu
trình độ quản lý kém nên ở vào thế yếu trong một sân chơi bình đẳng.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, Hợp tác kinh tế không thể là phong trào áp đặt duy ý chí, mà phải
37
dựa trên cơ sở tự nguyện của nông dân khi phát sinh nhu cầu hợp tác trong quá trình
sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Các tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
nông thôn rất đa dạng với các loại hình, nội dung, tên gọi, phƣơng thức hoạt động,
chứ không theo một khuôn mẫu thống nhất nào, tuy nhiên cho dù thế nào đi chăng
nữa thì vẫn phải hƣớng tới một đích chung nhất là hiệu quả hoạt động của các tổ
chức kinh tế đó (Văn kiện đại hội Đảng, 1996).
Thứ hai, Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp phát triển ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới đƣợc nông dân các nƣớc chấp nhận là do có những nội dung và
phƣơng thức hợp tác phù hợp với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, cần có sự tồn
tại của kinh tế hộ nông dân và bổ xung thêm sức mạnh cho kinh tế hộ nông dân, phù
hợp với tâm lý tập quán sản xuất của nông dân vì HTX dịch vụ là hiệp hội của các
hộ nông dân, chỉ xã hội hoá một phần ản xuất trên cơ sở vẫn duy trì và phát triển
kinh tế hộ nông dân xã viên, TXNN phục vụ kinh tế hộ nông dân. Vì vậy, càng đi
lên sản xuất nông sản hàng hoá thì các hộ nông dân - chủ trang trại càng cần đến
HTX dịch vụ. Trên thực tế, hình thức tổ chức hợp tác sản xuất trong nông nghiệp
tập trung 2-3 hộ nông dân, cùng làm chung một số việc trên cơ sở từng hộ vẫn quản
lý ruộng đất và TLSX riêng vẫn tồn tại ở một số nƣớc... tuy số lƣợng không nhiều
và cũng không có chiều hƣớng phát triển.
Thứ ba, để phát triển HTXNN phát triển có hiệu quả cao và theo hƣớng bền
vững thì phải gắn chặt quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn tiếp tục đổi
mới về nhận thức, vị trí, vai trò và những tác dụng của HTXNN, từng bƣớc đƣa các
HTXNN sản xuất ở quy mô lớn theo hƣớng sản xuất hàng hoá, trên cơ sở tuân thủ
nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với nguyên tắc của Liên minh các HTX quốc tế
nhằm thích ứng với quá trình hội nhập, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún,
khép kín tự cấp, tự túc nhằm tạo ra nhu cầu và động lực tham gia vào HTXNN của
kinh tế hộ. Nhà nƣớc cần có những chính sách tài chính - tín dụng, chính sách khoa
học- công nghệ và khuyến nông, chín sách đầu tƣ, chính sách thị trƣờng…để hỗ trợ
cho các hộ nông dân chuyển dần sang sản xuất hàng hoá bền vững và có hiệu quả,
chú trọng đến ngành công nghiệp chế biến đặc biệt là chế biến nông sản phẩm, nâng
38
dần tỷ trọng hàng hoá nông sản tinh chế, coi trọng công tác cán bộ HTXNN mà
trƣớc hết là chủ nhiệm HTXNN. Mạnh dạn mở rộng liên kết hợp tác giữa các
HTXNN với các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác trong và ngoài
nƣớc, phải chủ động tìm kiếm sự hợp tác và hỗ trợ từ các nhà khoa học, nhà kinh tế
để nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh của cán bộ HTXNN và nâng cao sức cạnh
39
tranh của nông sản phẩm trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc trong xu thế hội nhập.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Phƣơng pháp luận
2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
Luận văn sử dụng phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu đánh giá hiện tƣợng kinh tế xã hội
trên cơ sở nhìn nhận, xem xét các vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng
buộc lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Đề tài sử dụng phƣơng pháp này
nhằm để nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế tập thể với các nhân tố ảnh hƣởng
đến phát triển kinh tế tập thể.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa trên các quan điểm hệ thống cấu
trúc, quan điểm lôgích và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học để phân
tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm đặt trong mối tƣơng quan của các yếu
tố khác và sự tác động qua lại trong quá trình phát triển.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đánh giá sự vật, hiện tƣợng phải coi trọng các quan
điểm lịch sử, các sự vật hiện tƣợng tƣơng đồng đã xảy ra trƣớc đó. Đề tài nghiên cứu sự
phát triển của kinh tế tập thể ở Quảng Bình qua từng giai đoạn để biết đƣợc qui luật động
của nó, trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp để đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể…
2.1.2. Trừu tượng hóa khoa học
Trừu tƣợng hóa là phƣơng pháp loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những
quan hệ không bản chất để tập trung vào những yếu tố và quan hệ bản chất của các
sự vật và hiện tƣợng, hình thành các phạm trù, quy luật, rồi sau đó vạch rõ mối liên
hệ giữa bản chất và hiện tƣợng.
Có thể mô tả phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học theo hai tình huống sau :
,
40
. Một là, khi nghiên cƣ́ u phải loa ̣i ra khỏi đối tƣơ ̣ng nghiên cƣ́ u nhƣ̃ng cái đơn nhất ngẫu nhiên không thuô ̣c bản chất củ a nó , chỉ giữ lại những quá trình, những hiê ̣n tƣơ ̣ng vƣ̃ng chắc, ổn định, điển hình tiêu biểu cho bản chất củ a đối tƣợng nghiên cứu, để không bị lầm lạc bớ i nhƣ̃ng tình huống phu ̣ , xa la ̣ vớ i tiến trình và làm rối loa ̣n tiến trình ấy
, tạm thời Hai là , giả định tách riêng một nhân tố hay một quá trình nào đó
gác lại những nhân tố hay quá trình khác, để nghiên cứu.
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học đƣợc sử dụng để nâng từ nhận thức
kinh nghiệm lên thành nhận thức khoa học, từ trực quan sinh động lên tƣ duy trừu
tƣợng. Trong kinh tế chính trị cũng nhƣ trong các khoa học xã hội nói chung,
phƣơng pháp trừu tƣợng hóa có ý nghĩa nhận thức lớn lao, đòi hỏi gạt bỏ những yếu
tố ngẫu nhiên, tách ra những cái điển hình, bền vững ổn định, trên cơ sở đó nắm
đƣợc bản chất của các hiện tƣợng, từ bản chất cấp một tiến tới bản chất ở trình độ
sâu hơn hình thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó.
Phƣơng pháp trõu t-îng hãa đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong quá trình nghiên cứu tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định trong quá
trình phát triển kinh tế tập thể, trên cơ sở ấy mà nắm đƣợc bản chất các hiện tƣợng
vấn dề quan trọng hàng đầu trong phƣơng pháp này gắn với quá trình nghiên cứu
các mô hình phát triển kinh tế tập thể tại Quảng Bình
Phƣơng pháp này có thể đƣợc thực hiện bằng cách đƣa ra những giả định để
giới hạn phạm vi và đơn giản hoá việc nghiên cứu, tuy nhiên cũng cần chú ý tính
hợp lý của các giả định ấy nhằm bảo đảm tính khoa học tránh chủ quan để đảm bảo
quan điểm toàn diện khi nghiên cứu các hiện tƣợng trong quá trình phát triển kinh tế
tập thể. Từ đó mà tập trung nghiên cứu hiện trạng các loại hình kinh kế tập thể ở
Quảng Bình, nghiên cứu những tồn tại để đáp ứng những thách thức toàn cầu,
những thuận. lợi khó khăn trong phát triển kinh tế tập thể. Qua nghiên cứu đề xuất
các giải pháp về phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình trong tƣơng lai.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích- tổng hợp
Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta
hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức
41
tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để
tìm ra đƣợc cái chung, thông qua hiện tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc
thù để tìm ra cái phổ biến.
Tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ cho
quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu
từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra
đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung
cho nhau trong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật
của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân
loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất
quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết
các kết quả cụ thể( có lúc ngƣợc nhau) từ sự phân tích, khả năng trìu tƣợng, khái quát
nắm bắt đƣợc mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lƣợng khác nhau.
Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3, chƣơng 4 của
luận văn. Cụ thể:
Thứ nhất, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình. Các nhân tố bao gồm: nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội; Chủ trƣơng
của tỉnh Quảng Bình.
Thứ hai, phân tích đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
Thứ ba, phân tích bối cảnh kinh tế mới ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập
thể của quảng Bình.
Thứ tư, phân tích các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình.
Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 1, chƣơng 3 và
chƣơng 4 của luạn văn. Cụ thể:
Chƣơng 1: Từ 1 số công trình điển hình nghiên cứu về kinh tế tập thể, luận văn đã
tổng hợp lại thành nhóm các công trình, khái quát những nghiên cứu đã công bố và
42
những vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu. Đồng thời tổng hợp những vấn đề liên
quan đến phát triển kinh tế tập thể. Sau khi phân tích các kinh nghiệm trong và ngoài
nƣớc về phát triển kinh tế tập thể, luận văn đã rút ra các bài học kinh nghiệm.
Chƣơng 3: Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập
thể ở Quảng Bình, luận văn khái quát thành những thuận lợi và khó khăn trong việc
phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
Chƣơng 4: tổng hợp các nhân tố mới ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể
ở quảng Bình trong tƣơng lai; những cơ hội và thách thức đối với quá trình.
2.2.2. Phương pháp logic - lịch sử
Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp diễn lại tiến trình phát triển của các hiện
tƣợng và sự kiện (ra đời, phát triển và tiêu vong) với mọi tính chất cụ thể của nó.
Phƣơng pháp logic là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng trong hình
thức tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hƣớng chung trong sự vận
động của chúng.
Phƣơng pháp lịch sử tuy phải theo sát tiến trình phát triển của lịch sử, diễn
lại mọi bƣớc đƣờng quanh co, ngẫu nhiên, thụt lùi tạm thời của quá trình phát triển
hiện thực, nhƣng không phải là miêu tả lịch sử một cách kinh nghiệm chủ nghĩa,
chất đống tài liệu mà miêu tả theo sợi dây logic nhất định của sự phát triển lịch sử,
một cách có quy luật.
Phƣơng pháp logic không phải là một sự ghi chép giản đơn, một sự phản ánh
không sinh động về hiện thực mà là sự phản ánh biết rút ra từ trong lịch sử cái chủ
yếu và làm cho cái chủ yếu ấy thể hiện đƣợc bản chất của quá trình lịch sử.
Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn: từ khung khổ lý
thuyết về phát triển kinh tế tập thể ở chƣơng 1, luận văn phân tích và đánh giá sự
phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình theo các nội dung tƣơng ứng: Hoạch định
phát triển kinh tế tập thể; Đa dạng hóa các hình thức kinh tế tập thể; Nâng cao năng
suất lao động …Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân tình hình phát triển kinh
tế tập thể ở Quảng Bình, luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển
43
kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 1: luận văn đi từ khái
niệm, nội dung đến những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể.
Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 3: luận văn phân
tích phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình theo trình tự thời gian, gắn với những
điều chỉnh chính sách của nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể.
2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 1, chƣơng 2, chƣơng 4
của luận văn.
Ở chương 1, luận văn thống kê và mô tả các công trình nghiên cứu đã công
bố có liên quan trực tiếp, hoặc gián tiếp tới đề tài.
Ở chương 2, luận văn mô tả các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong
luận văn.
Ở chương 3, Sau khi thu nhập số liệu, tiến hành thống kê, mô tả và tổng hợp
các loại chỉ số tuyệt đối, tƣơng đối, bình quân về kinh tế tập thể ở Quảng Bình, trên
cơ sở đó mô tả quy mô và sự biến động của tình hình phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình.
2.2.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Điều tra trong nghiên cứu khoa học là dùng một hệ thống câu hỏi theo những
nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và
thái độ của ngƣời đƣợc điều tra.
Trong luận văn sử dụng phƣơng pháp điều tra phỏng vấn, đây là một hình thức
của phƣơng pháp điều tra trong đó dùng một hệ thống câu hỏi miệng để ngƣời đƣợc
phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu đƣợc những thông tin nói lên nhận thức hoặc
thái độ của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề đƣợc hỏi. Đây là hình thức điều
tra cá nhân - cá nhân, thƣờng đƣợc sử dụng trong giai đoạn đầu khi mới làm quen với
khách thể. Khi đó ngƣời điều tra phỏng vấn một vài cá nhân chủ yếu để thăm dò, phát
hiện vấn đề, chuẩn bị cho hệ thống câu hỏi trong phiếu điều tra.
Đây là một phƣơng pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp
44
bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, ngƣời phỏng vấn
nêu những câu hỏi theo một chƣơng trình đƣợc định sẵn dựa trên những cơ sở luật
số lớn của toán học. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng thông qua các hình thức trao
đổi thông tin giữa tác giả và đối tƣợng điều tra (bà con xã viên của HTX). Từ đó thu
thập thông tin từ từ, tạo mối quan hệ bƣớc đầu để làm quen và tiến hành các bƣớc
điều tra tiếp theo.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng an-két, đây là
phƣơng pháp dùng một hệ thống câu hỏi đƣợc chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội
dung xác định, ngƣời đƣợc hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian nhất
định. Phƣơng pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều ngƣời, có
khi cả hàng ngàn ngƣời nên thƣờng đƣợc sử dụng trong các cuộc điều tra xã hội
học, trong nghiên cứu khoa học giáo dục…
Trong luận văn tác giả sử dụng phƣơng pháp này chủ yếu ở Chƣơng 3 - Thực
trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình. Phƣơng pháp này nhằm điều tra số
liệu và làm rõ hơn một số điều kiện nguồn lực của các HTX, trình độ cán bộ quản
lý, cán bộ điều hành của các HTX, các hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sản
xuất kinh doanh, thu nhập của cán bộ, xã viên trong hợp tác xã, đánh giá của các đối
tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ.
Phƣơng pháp này đƣợc tác giả thu thập thông qua các Phiếu điều tra Hợp tác
xã, Phiếu thu thập thông tin về hộ sản xuất. (Xem Phụ lục 2, Phụ lục 3)
Qua khảo sát thực tế 95 hộ xã viên HTX NN của huyện - thị - thành phố
trong tỉnh nhƣ: Quảng Trạch, Bố Trạch, Lệ Thủy, Đồng Hới, Quảng Ninh, Tuyên
Hóa, Minh Hóa đã tổng hợp đƣợc một số thông tin cơ bản nhƣ: Động cơ để ngƣời
dân vào xã viên HTX phần lớn do ngƣời nông dân có nhận thức đƣợc lợi ích của
ngƣời xã viên trong HTX mới hiện nay. Tuy nhiên còn nông dân chƣa nhận thức rõ
về HTX kiểu mới, còn tƣ tƣởng sợ nhƣ HTX kiểu cũ nên chƣa mạnh dạn vào HTX
45
nhƣ hiện nay và có một số nông dân vào HTX là để cho có với mọi ngƣời.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH
3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ Việt Nam, với diện tích tự nhiên 8.065 Km2, có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào 201,87
km ở phí Tây; có cảng Hòn La. Cảng Hàng không Đồng Hới, Quốc lộ 1A và Đƣờng
Hồ Chí Minh, Đƣờng sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang
Tây qua cử khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với nƣớc
CHDCND Lào, thuận tiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế
tập thể nói riêng nhất là thƣơng mại, dịch vụ tạo điều kiện cho các loại hình HTX
thƣơng mại, dịch vụ phát triển.
Đặc biệt Quảng Bình có vùng Karst trẻ Phong Nha - Kẻ Bàng - Him Nậm Nô
rộng lớn (khoảng 200 nghìn ha). Hệ thống động Phong Nha đƣợc đánh giá là hang
động có giá trị hàng đầu thế giới với bốn điểm nhất (dòng sông ngầm dài và sâu
nhất - 13.969 m, cửa hang cao và rộng nhất, có những bờ cát rộng và đẹp nhất,
thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất). Vào tháng 7/2003, Vƣờn quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8-1,1 km/km2. Có
05 sông chính là Sông Roòn, Sông Gianh, Sông Lý Hòa, Sông Dinh và Sông Nhật Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ƣớc tính 243,3 triệu m3.
Do đó thuận lợi cho dự trữ nguồn nƣớc tƣới cho nông nghiệp. Với nguồn tài nguyên
phong phú là điều kiện để phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi và đa dạng hoá
ngành nghề thuận lợi cho quá trình sản xuất theo hƣớng hàng hoá.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số Quảng Bình có 857.923 ngƣời. Lực lƣợng lao động dồi dào chiếm
59,98% dân số. Đến cuối năm 2013 có hơn 25.000 ngƣời có trình độ đại học, cao đẳng;
46
hơn 600 ngƣời có trình độ sau đại học, lực lƣợng lao động qua đào tạo gần 105.000
ngƣời, chiếm 25% số lao động có truyền thống hiếu học, đức tính cần cù, năng động đã
và đang góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quảng Bình có hệ thống đƣờng Quốc lộ 1, đƣờng sắt Bắc Nam kéo dài, cửa
khẩu Quốc tế Cha Lo và khu kinh tế cảng biển Hòn La, nhà máy Nhiệt điện Quảng
Trạch, đồng thời tiềm năng du lịch phát triển với Kỳ quan đệ nhất động Phong Nha Kẻ
Bàng, động Thiên Đƣờng, hệ thống đƣờng thuỷ khá thuận lợi với cảng Gianh, cảng
Hòn La, cảng Nhật Lệ... Những lợi thế đó là điều kiện cho quá trình giao lƣu kinh tế,
học hỏi kinh nghiệm, khai thác hiệu quả tiềm năng trong tỉnh cũng nhƣ từ bên ngoài.
Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Tỷ trọng nông nghiệp từ 29,7% năm 2005 giảm còn 20% năm 2013; công
nghiệp xây dựng từ 32,1% tăng lên 40%; dịch vụ từ 38,2% tăng lên 40%. Tốc độ
tăng trƣởng GDP bình quân 5 năm đạt 11%, là giai đoạn có mức tăng trƣởng cao
nhất từ trƣớc đến nay, cao hơn 2,44% so với thời kỳ 2001 - 2005. GDP bình quân
đầu ngƣời năm 2005 đạt 5,4 triệu đồng, đến năm 2013 đạt 18 triệu đồng. Cơ cấu nội
bộ ngành kinh tế có bƣớc chuyển dịch tích cực.
Trong những năm gần đây số lƣợng doanh nghiệp ngày càng tăng, môi
trƣờng kinh tế ngày càng đƣợc cải thiện theo hƣớng cạnh tranh lành mạnh là điều
kiện để kinh tế hộ, tiểu chủ phát triển và liên kết tạo cơ sở cho kinh tế hợp tác, HTX
hình thành, phát triển.
Thu hút đầu tƣ trên địa bàn tỉnh tăng mạnh, huy động có hiệu quả các nguồn
lực cho phát triển. Tổng vốn đầu tƣ năm 2012 đạt 4.314 tỷ đồng. Tổng số vốn các
dự án ODA đã giải ngân trong năm 2013 là 1.141 tỷ đồng, trong đó vốn ODA 1.031
tỷ đồng, vốn đối ứng 110,7 tỷ đồng. Trong năm 2013 đã vận động các dự án NGO
viện trợ thực hiện 16 chƣơng trình, dự án trên địa bàn tỉnh với tổng mức vốn cam
kết là 3.436 triệu USD. Công tác xúc tiến đầu tƣ đƣợc đổi mới theo hƣớng tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ công, rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy
hoạch đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ. Năm 2011,2012 tỉnh Quảng Bình xếp
hạng đầu cả nƣớc về Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Đây là điều kiện tốt để thu hút các nhà đầu tƣ đến với Quảng Bình trong thời gian
47
tới. Năm 2013, đã có 6 dự án đầu tƣ vào địa bàn tỉnh.
Số lƣợng doanh nghiệp tăng khá, khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển. Trong năm 2013, toàn tỉnh đã thành lập mới 370 doanh nghiệp, tăng 12% so
với cùng kỳ với số vốn đăng ký 1.331 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký
lên 3.490 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 15.500 tỷ đồng.
Quảng Bình là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hóa Bàu Tró, các di chỉ thuộc
nền văn hóa Hòa Bình và Đông Sơn, nhiều di tích lịch sử nhƣ: Quảng Bình Quan,
lũy thầy, Rào Sen, Thành Nhà Ngo, Thành quách của thời Trịnh - Nguyễn, nhiều
địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc của dân tộc nhƣ cự
nậm, Cảnh Dƣơng, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đƣờng HCM,…
Trong quá trình lịch sữ đã hình thành nhiều làng văn hóa nổi tiếng và đƣợc truyền
tụng từ đời này sang đời khác nhƣ “Bát danh hƣơng”; “Sơn - Hà - Cảnh - Thổ - Văn
- Võ - Sơn - Kim”. Nhiều danh nhân tiền bối học rộng, đỗ cao và nổi tiếng xƣa và
nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hóa - xã hội nhƣ: Dƣơng Văn An, Nguyễn Hữu
Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm và đại tƣớng Võ Nguyên Giáp. Đặc biệt
có thể kết hợp để phát triển tua du lịch từ tham quan di sản Phong Nha Kẻ Bàng kết
hợp phát triển du lịch tâm linh viếng hƣơng mộ đại tƣớng Võ Nguyên Giáp và đền
thờ công chua Liễu Hạnh.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực đó đƣợc địa phƣơng chú trọng và đã có
chuyển biến tích cực. Đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt gần 40%, trong đó đào
tạo nghề đạt 22%. Công tác Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển
biến tích cực. Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về y tế đƣợc triển khai có chất
lƣợng; hệ thống cơ sở y tế tiếp tục đƣợc củng cố; chất lƣợng khám chửa bệnh đƣợc
nâng lên. Đến nay, 100% xã, phƣờng, thị trấn có trạm y tế và có Bác sỹ; 100% thôn,
bản có nhân viên y tế; 112/159 xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
3.1.3. Quan điểm, chủ trương của Quảng Bình về phát triển kinh tế tập thể
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) khẳng định: Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố
và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
48
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Để tiếp tục phát triển kinh tế tập thể, Hội
nghị Trung ƣơng 5 khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 18/3/2002
về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Sau 10 năm
tổ chức thực hiện, Bộ Chính trị đã chỉ đạo tổng kết và ban hành Kết luận số 56-
KL/TW ngày 21/02/2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5
khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Kinh tế tập thể phát triển với
nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt”, “kinh tế nhà
nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân”. Theo hƣớng đó, việc cần phải làm là củng cố những tổ hợp tác và hợp
tác xã hiện có, tiếp tục phát triển rộng rãi kinh tế hợp tác xã với nhiều hình thức,
quy mô, trình độ khác nhau trong các ngành, lĩnh vực địa bàn có điều kiện. Kinh tế
tập thể với hình thức phổ biến là các tổ hợp tác và hợp tác xã; trong lĩnh vực nông
nghiệp, trƣớc hết tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các hộ thành viên, từng bƣớc mở rộng ngành nghề, sản xuất,
kinh doanh, tổng hợp; trong lĩnh vực phi nông nghiệp, vừa tổ chức sản xuất vừa
kinh doanh dịch vụ. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết kinh tế giữa các tổ
hợp tác, hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là với
doanh nghiệp nhà nƣớc. Khi hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình
thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã.
Quảng Bình chủ trƣơng: thực hiện tốt quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về
kinh tế tập thể nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết
trong sản xuất nông nghiệp; phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của
nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc
đẩy sản xuất hàng hóa theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Triển khai liên tục, đồng bộ ở các cấp, các ngành, các địa phƣơng trong toàn
tỉnh thuộc mọi lĩnh vực về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; đƣa Luật
Hợp tác xã năm 2012 vào cuộc sống; triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch về
49
phát triển hợp tác xã của tỉnh; rà soát, đánh giá các chƣơng trình, kế hoạch về kinh
tế tập thể, đề án phát triển kinh tế trang trại đang còn thực hiện; ban hành các giải
pháp để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Phát triển, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các loại hình kinh tế tập thể, mở
rộng hoạt động kinh doanh tổng hợp, gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
chủ động liên kết trong việc đầu tƣ, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản
phẩm với các doanh nghiệp thu mua chế biến xuất khẩu. Đồng thời, tạo điều kiện và
khuyến khích hình thành nhiều doanh nghiệp đầu tƣ kinh doanh trong sản xuất
nông, lâm thủy sản, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang
trại và kinh tế hộ với quy mô tích tụ ngày càng lớn, hiệu quả ngày càng cao, sản
xuất ra các loại nông thủy sản chất lƣợng, an toàn cung ứng cho thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 11/7/2011 của Tỉnh ủy Quảng
Bình về ban hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Quảng Bình chủ
trƣơng: Tiếp tục củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động của các
HTX hiện có, tích cực vận động phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trong
các ngành, các lĩnh vực và địa bàn. Các HTX, Tổ hợp tác đƣợc thành lập trên cơ sở
tự nguyện để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm của kinh tế
hộ và ngƣời lao động. Mô hình HTX, Tổ hợp tác đa dạng, phù hợp với đặc điểm
ngành nghề, sản phẩm, cách tổ chức sản xuất và yêu cầu của ngƣời tham gia. Đi đôi
với củng cố và thành lập mới cần tập trung phát triển lực lƣợng sản xuất trong các
HTX, Tổ hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, khai thác tốt hơn các tiềm
năng, lợi thế của địa phƣơng, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI và Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra.
Nhƣ vậy, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quảng Bình cho thấy địa
phƣơng có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
50
Đặc biệt, quan điểm của Quảng Bình là kinh tế tập thể có vị trí, vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; Quảng Bình chủ trƣơng đẩy mạnh
phát triển các loại hình kinh tế tập thể nhằm phát huy những ƣu thế của kinh tế tập
thể. Tuy nhiên, là địa phƣơng miền trung thƣờng bị ảnh hƣởng bởi bão lụt...; Các
nguồn lực phát triển kinh tế còn hạn hẹp... sẽ là những khó khăn đối với phát rtieenr
kinh tế tập thể - Khu vực kinh tế luôn cần tới sự giúp đỡ và hỗ trợ từ nhà nƣớc.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2013
3.2.1. Hoạch định phát triển kinh tế tập thể
Tỉnh ủy Quảng Bình đã ban hành Chƣơng trình hành động số 20-CTr/TU ngày
07/02/2003 thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5 về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân; Chỉ thị số 21/2002/CT-UB ngày 09/5/2002 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc triển khai Nghị định số 48/2001/NĐ-CP của Chính phủ;
Chỉ thị số 12/CT-UB ngày 21/4/2003 của UBDN tỉnh Quảng Bình về việc tăng cƣờng
chỉ đạo nâng cao hiệu quả các dự án thuộc Chƣơng trình khai thác hải sản xa bờ; Chỉ thị
số 33/2005/CT-UB ngày 15/11/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình về tăng cƣờng công
tác quản lý Nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể và Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh... Đặc
biệt, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã có Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 05/3/2012 về việc tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế tập thể. Sự chỉ đạo nói trên là một trong
những cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức thực hiện quá trình chuyển đổi, đổi mới và
phát triển HTX theo luật.
Trên cơ sở các văn bản thực hiện chủ trƣơng phát triển kinh tế tập thể, Quảng
Bình đã tiến hành đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế tập thể. Việc đánh
giá này đã cho thấy: địa phƣơng chƣa khai thác đƣợc tối đa sự phát triển kinh tế tập thể.
Trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2015, Quảng Bình xác định mục
tiêu phát triển kinh tế tập thể là: “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể với nhiều
hính thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là HTX hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, tương trợ lẫn nhau giữa các
thành viên và cùng có lợi. Không ngừng nâng cao sức sản xuất, hiệu quả và sức cạnh
51
tranh của cả tổ chức hợp tác và thành viên hợp tác trong thời kỳ mới”.
Quảng Bình đã xây dựng Quy hoạch phát triển thƣơng mại, trong đó: Tập
trung phát triển các HTX của ngƣời bán buôn nhỏ tại các trung tâm thƣơng mại và
các cụm thƣơng mại. Phát triển các HTX cung - tiêu tại các tổ hợp thƣơng mại trên
cơ sở các HTX nông nghiệp, phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và cung
ứng tƣ liệu sản xuất cho các hộ gia đình, trang trại. Chú trọng phát triển rộng khắp
thành phần thƣơng mại HTX để thúc đẩy quá trình liên kết và phát triển thị trƣờng
đặc biệt là quá trình liên kết các hộ sản xuất ở khu vực nông thôn để tạo nên quy mô
sản xuất đủ lớn, có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giai đoạn 2011 - 2015
chú trọng phát triển các HTX cung - tiêu hay HTX thƣơng mại - dịch vụ của ngƣời
bán buôn nhỏ, nhất là những ngƣời buôn chuyến. Trong đó, các HTX thƣơng mại-
dịch vụ là hạt nhân để phát triển thƣơng mại lớn trên thị trƣờng và sắp xếp tổ chức
lại phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế của tỉnh.
Chình sách đầu tư tài chình, tìn dụng
Vốn đầu tƣ là nhu cầu cấp thiết cho hoạt động của các HTX cũng nhƣ các nông
hộ và trang trại gia đình. HTX có hai nguồn vốn cung cấp: vốn nội bộ HTX và nguồn
vốn từ bên ngoài. Qua thực tế các HTX trong tỉnh, nguồn vốn từ nội bộ rất nhỏ bé.
Nguồn vốn bên ngoài trên địa bàn tỉnh chủ yếu dựa vào hệ thống cung cấp tín dụng
phục nông nghiệp, nông thôn, bao gồm 5 NHTM nhà nƣớc, Ngân hàng Chính sách xã
hội, trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị cung cấp chủ
yếu (chiếm khoảng gần 90% thị phần tín dụng). Tuy nhiên, cho đến nay hầu nhƣ các
HTX trên địa bàn tỉnh đều chƣa đƣợc vay vốn trực tiếp của NHTM nhà nƣớc. Các
nguồn vốn khác từ các đoàn thể, quỹ hỗ trợ,… bị phân tán, đi thẳng theo các chƣơng
trình dự án đến nông hộ, trang trại gia đình, ít liên quan đến vốn HTX.
Tình trạng này xảy ra ở hầu hết các HTX trong tỉnh, gây khó khăn cho các tổ
chức kinh tế này hoạt động. Do vậy, thông qua chính sách đầu tƣ tài chính, tỉnh Quảng
Bình giúp đỡ, tạo điều kiện cho nông nghiệp, nông dân và các HTX có vốn hoạt động.
Tỉnh Quảng Bình chỉ đạo cho các NHTM nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi
cho HTX đƣợc vay vốn bình đẳng nhƣ các loại hình doanh nghiệp của các thành
52
phần kinh tế khác; các tổ chức tín dụng tăng mức cho vay và tạo thuận lợi về thủ tục
vay vốn đối với HTX; các HTX đƣợc thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn
vay để vay vốn ngân hàng, đƣợc vay vốn bằng tín chấp và vay theo dự án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Cho phép các HTX đƣợc vay vốn từ các chƣơng trình, dự
án quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, đƣợc làm chủ một số dự án phát triển
nông nghiệp, nông thôn để tiếp nhận và sử dụng vốn. Đồng thời tăng cƣờng hình
thức tín chấp thông qua các đoàn thể quần chúng và chính quyền cấp xã để các hộ
khó khăn đƣợc vay vốn sản xuất. Cho phép HTX đƣợc huy động vốn và cho vay nội
bộ. Tăng cƣờng kiểm soát, chấm dứt tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Chình sách thuế
- Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của HTXNN, tích cực thu hồi nợ để bổ sung
vốn, hạn chế thấp nhất nợ mới phát sinh. Khẩn trƣơng thu đủ vốn góp của xã viên,
không để tình trạng vốn chỉ ghi tên trong danh sách điều lệ. Tiếp tục xem xét để xử
lý nợ tồn đọng cho HTX phi nông nghiệp.
- Khuyến khích xã viên góp thêm vốn góp để tăng nguồn vốn cho HTX hoạt động.
- Mở rộng các dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng chính sách xã
hội, các quỹ tín dụng quốc tế để HTX có thể tham gia, góp phần tháo gỡ những khó
khăn về vốn. Mặt khác, thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX cấp tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi cho các HTX vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Khuyến khích HTX tổ chức dịch vụ tín dụng nội bộ để huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cƣ. Các tổ chức tín dụng cho HTX vay vốn bình đẳng nhƣ các
thành phần kinh tế khác. Các HTX muốn vay vốn và hình thành tài sản từ vốn vay
phải xây dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có mục tiêu, có định
hƣớng rõ ràng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Mặt khác, ngân hàng
cần xem xét, kiểm tra kế hoạch, phƣơng án sản xuất kinh doanh của các HTX để tạo
điều kiện thuận lợi cho các HTX đƣợc vay vốn.
- Đối với việc vay vốn ngân hàng của các HTXNN, các cơ quan chức năng
cần có văn bản nghiên cứu cụ thể và bổ sung các quy định để HTX có nhu cầu đƣợc
vay vốn, giảm bớt tình trạng không đủ điều kiện đƣợc vay hoặc cán bộ HTX dùng
53
tài sản riêng của gia đình để thế chấp vốn vay cho HTX.
Chình sách đất đai
Nhà nƣớc đã có cơ chế kiểm tra, đôn đốc các địa phƣơng khẩn trƣơng thực
hiện chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến hộ nông dân; thực hiện
giao đất không thu tiền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX xây
dựng trụ sở, làm cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nƣớc khuyến khích quá
trình tập trung ruộng đất (trong phạm vi cho phép) cho nông hộ và trang trại phát
triển sản xuất hàng hóa; tuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện để nông dân
tiếp tục dồn điền, đổi thửa, hạn chế tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
Quảng Bình chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị 02/CT-TU của Ban Thƣờng vụ
tỉnh ủy về chuyển đổi để tích tụ ruộng đất gắn với quy hoạch, xây dựng lại hệ thống
giao thông, thủy lợi nội đồng ở các xã còn lại của các huyện vùng đồng bằng, vùng
núi thấp. Đẩy mạnh việc lập hồ sơ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho nông dân sau chuyển đổi ruộng đất để giúp nông dân có điều kiện thực
hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất và Nhà nƣớc có điều kiện quản lý đất đai tốt
hơn. Cần ban hành chính sách hỗ trợ cho việc tích tụ ruộng đất ở các địa phƣơng.
Đối với các HTX đang sử dụng đất hoặc đƣợc giao đất làm trụ sở, làm cơ sở
sản xuất kinh doanh, UBND huyện cần hỗ trợ và hƣớng dẫn thủ tục để đƣợc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cấp đất không thu tiền đối với HTXNN, diêm
nghiệp để làm trụ sở, nơi kinh doanh dịch vụ, sân phơi, kho tàng.
Đối với các HTX có các dự án về mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh đƣợc
UBND tỉnh, UBND huyện phê chuẩn, các ngành hƣớng dẫn thủ tục xét thuê đất và đƣợc
hƣởng các chế độ ƣu đãi về đầu tƣ nhƣ mọi tổ chức kinh tế khác. Đến năm 2010 hoàn
thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTXNN.
Chình sách khuyến nông - công - ngư nghiệp, khoa học - công nghệ
Việc đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất có vai trò hết sức to lớn. Đó là động lực trực tiếp thúc đẩy quá trình phát triển
nền kinh tế tiến lên sản xuất lớn, hiện đại. Do vậy, cần tăng cƣờng nghiên cứu, áp
54
dụng các thành quả mới nhất của khoa học và công nghệ, nâng cao dân trí, đào tạo,
bồi dƣỡng nhân lực tại chỗ, cung cấp kịp thời các tri thức KHCN hiện đại, các quy
trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho HTX để
đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trƣờng. Chú trọng các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho HTXNN về các chƣơng trình
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mà HTX chủ trì và thực hiện nhƣ: kế hoạch thâm
canh chuyển đổi mùa vụ, áp dụng giống mới, phòng trừ sâu bệnh, ứng dụng mô hình
(lạc lai, lạc phủ nilông, bón phân vi lƣợng, tƣới tiêu vùng màu). Đối với các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh trong HTX hoặc các HTX phi nông nghiệp thì các ứng dụng chế
biến nông sản, hải sản, lâm sản cần đƣợc hỗ trợ, đầu tƣ thiết bị, nhà xƣởng.
- Đối với các HTX sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp có quy mô sản lƣợng
lớn, uy tín và tổ chức tiêu thụ tốt thì cần hỗ trợ kinh phí từ quỹ xuất khẩu, quỹ xúc
tiến thƣơng mại, quỹ khuyến công để các HTX có điều kiện tham gia hội chợ, tìm
kiếm thị trƣờng, quảng bá thƣơng hiệu sản phẩm, hƣớng tới xuất khẩu.
- Đối với các HTX sản xuất kinh doanh, tổ chức dịch vụ có hiệu quả thì trong
phƣơng án mở rộng quy mô ngoài chính sách cho thuê đất hiện hành cần có chế độ
hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho HTX, nhƣ: xây dựng trạm điện, trạm bơm, nhà xƣởng, nhà
làm việc, đƣờng giao thông…
- Thực hiện chính sách ƣu đãi về thuế, lãi suất tín dụng,... không điều tiết
thuế thu nhập trong những năm đầu đối với nguồn thu do ứng dụng thành công
KHCN, giảm lãi suất tín dụng đối với nguồn vốn vay đầu tƣ cho việc ứng dụng
KHCN; miễn, giảm thuế cho các hoạt động ứng dụng KHCN;
- Miễn giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo, bồi dƣỡng, huấn luyện
mạng lƣới cán bộ khoa học - kỹ thuật làm nhiệm vụ ứng dụng, tuyên truyền phổ
biến ứng dụng tiến bộ KHCN đến nông dân.
- Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ HTX, cán bộ quản lý cấp xã về kiến
thức KHCN để triển khai có hiệu quả các chƣơng trình, dự án về ứng dụng tiến bộ
KHCN vào nông nghiệp, nông thôn, nông dân; trên cơ sở đó, giúp cho HTX thực sự
trở thành cầu nối giữa cơ quan nghiên cứu khoa học với nông hộ, trang trại nhằm
55
nâng cao hiệu quả quá trình chuyển giao KHCN vào thực tiễn sản xuất;
- Tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học phục
vụ nông nghiệp, từ khâu giống đến phƣơng pháp canh tác, sản xuất và sử dụng phân
bón, thuốc trừ sâu phù hợp yêu cầu phát triển bền vững nền nông nghiệp sinh thái,
trên cơ sở phát huy các lợi thế của nông nghiệp của tỉnh.
Sắp xếp, củng cố hệ thống các cơ quan nghiên cứu khoa học trên địa bàn sao
cho hoạt động có hiệu quả, kết hợp với chính sách đãi ngộ thích đáng đối với kết
quả nghiên cứu khoa học đƣợc áp dụng nhằm tạo động lực thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, cụ thể nhƣ:
- Khuyến khích áp dụng đa dạng các hình thức, biện pháp chuyển giao tiến
bộ KHCN phù hợp với dân trí và tâm lý ngƣời dân;
- Đối với các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, chuyển
giao ứng dụng tiến bộ KHCN vào nông nghiệp, nông thôn, Nhà nƣớc cần có cơ chế
chính sách phù hợp để nâng cao trách nhiệm, khuyến khích lợi ích thỏa đáng, thực
hiện quyền sở hữu trí tuệ, quyền công bố, trao đổi, chuyển giao, chuyển nhƣợng kết
quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
Chình sách thị trường
Xuất phát từ thực trạng, khả năng hoạt động của các HTX, để đảm bảo thị
trƣờng cho sản xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế hàng hóa tiến lên sản
xuất lớn, hiện đại, tỉnh Quảng Bình thực hiện:
Thứ nhất, Các cơ quan chức năng từ tỉnh đến chính quyền cơ sở, các hiệp hội
ngành nghề cần hỗ trợ HTX xúc tiến thƣơng mại, tìm kiếm thị trƣờng, tổ chức giới
thiệu sản phẩm trong và ngoài nƣớc với hình thức phù hợp; trong đó, phải đặc biệt
coi trọng việc thông tin kịp thời cho các chủ thể sản xuất nắm đƣợc: thứ nhất, nhu
cầu của thị trƣờng tiêu thụ trong và ngoài nƣớc, trƣớc hết là những hàng hóa có
khối lƣợng lớn, phục vụ nhu cầu xuất khẩu; thứ hai, tình hình sản xuất, cạnh tranh
và sự biến động giá cả trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế; thứ ba, những thông
tin dự báo cần thiết về nhu cầu và xu hƣớng phát triển nhu cầu thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế; thứ tư, những thông tin về phƣơng thức, điều kiện, yêu cầu đảm
56
bảo tính thông suốt, tính thời gian từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ… Trên cơ sở các
thông tin đƣợc cung cấp, các chủ thể sản xuất nông nghiệp có điều kiện tính toán kỹ
hiệu quả kinh tế trƣớc khi quyết định phƣơng án đầu tƣ sản xuất.
Thứ hai, Thực hiện rộng rãi việc ký kết hợp đồng trực tiếp giữa doanh nghiệp
chế biến và tiêu thụ nông, thủy sản với nông dân qua các HTX. Nhà nƣớc có chế độ
ƣu đãi cho các doanh nghiệp cung ứng vật tƣ phân bón, thức ăn gia súc, hƣớng dẫn
quy trình kỹ thuật và thu mua sản phẩm cho HTX theo hợp đồng dài hạn đối với sản
phẩm có khối lƣợng lớn.
Thứ ba, Khuyến khích nông dân và HTX sản xuất nguyên liệu mua cổ phần,
trở thành cổ đông của các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Thứ tư, Đầu tƣ xây dựng cơ quan nghiên cứu thị trƣờng trực thuộc Sở Công
thƣơng để nắm bắt thông tin, dự báo nhu cầu thị trƣờng nông sản trên thế giới và
trong nƣớc, làm nhiệm vụ tƣ vấn, xây dựng chiến lƣợc phát triển sản xuất nông sản
hàng hóa của tỉnh, tạo ra những nông sản chủ lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Đồng
thời, thông qua các HTX, các cơ quan này phải làm tốt nhiệm vụ thông tin, tƣ vấn,
giúp đỡ kinh tế hộ và kinh tế trang trại gia đình hình thành khả năng, thói quen của
ngƣời sản xuất hàng hóa.
Thứ năm, Phát triển mạng lƣới chợ nông thôn, các trung tâm triển lãm giới
thiệu hàng hóa, đặc biệt là phát triển đa dạng các hình thức tiêu thụ nhất là tiêu thụ
nông sản. Trƣớc hết là phát huy vai trò của HTX làm dịch vụ tiêu thụ nông sản hàng
hóa cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
3.2.2 Đa dạng hóa các hình thức phát triẻn kinh tế tập thể
Từ sau Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW khóa IX ban hành,
Luật Hợp tác năm 2003, các Nghị quyết và chƣơng trình hành động của Tỉnh ủy, Chỉ
thị của UBND tỉnh về kinh tế tập thể và kinh tế tƣ nhân, kinh tế tập thể của tỉnh Quảng
57
Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, tăng cả số lƣợng, chất lƣợng. (Xem bảng 3.1).
Bảng 3.1 Tổng hợp số lƣợng HTX các lĩnh vực và địa phƣơng đến ngày
Lĩnh vực
Du
Quỹ
Thủy
TT
Xây
Dùng
T.
Vận
Môi
TT
NN
Điện
TD
Cộng
lịc
sản
CN
dựng
nƣớc
Mại
tải
trƣờng
ND
Địa phƣơng
h
1 Lệ Thủy
60
2
11
6
12
2
1
2
5
101
2 Q. Ninh
29
10
4
4
1
1
4
53
3 Đồng Hới
12
1
2
2
1
1
4
23
4 Bố Trạch
6
1
3
12
2
1
1
6
32
5 Q. Trạch
23
3
8
19
2
1
2
58
6 Tuyên Hóa
2
2
6
1
1
12
7 Minh Hóa
2
2
4
6
8
Cộng
134
7
38
47
16
2
2
2
21
283
31/12/2013 tỉnh Quảng Bình
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của LM HTX Quảng Bính
Tính đến cuối năm 2013, toàn tỉnh có 282 HTX và 01 liên hiệp HTX, tăng 60
đơn vị (tăng 26,91%) so với năm 2003, thu hút 135.799 xã viên, tăng 36.018 xã
viên (tăng 36,1%) so với năm 2003 và 4.803 lao động trực tiếp, tăng 1.907 lao động
(tăng 65,85%) so với năm 2003, với tổng số vốn hoạt động 1.043.287 triệu đồng.
Doanh thu đạt khoảng 165.000 triệu đồng (không tính lĩnh vực Quỹ tín dụng nhân
dân). Cụ thể số lƣợng HTX trong từng lĩnh vực: Nông, Lâm nghiệp 134, Thủy sản
7, TTCN 38, Dịch vụ điện 47, Xây dựng 16, Giao thông vận tải 8, Thƣơng mại,
Dịch vụ, Môi trƣờng, nƣớc 12 và 21 quỹ Tín dụng nhân dân. Số lƣợng HTX đƣợc
phân bổ ở các địa phƣơng: Thành phố Đồng Hới 23, Huyện Minh Hóa 4, Huyện
Tuyên Hóa 12, Huyện Quảng Trạch 58, Huyện Bố Trạch 32, Huyện Quảng Ninh 53
và Huyện Lệ Thủy 101 HTX.
Lĩnh vực nông nghiệp
Tổ chức HTX dịch vụ nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp, HTX có chức năng cung ứng các dịch vụ sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Ở Quảng Bình, đa số HTX nông nghiệp phát huy vai trò dịch vụ
hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển, đáp ứng các khâu cơ bản của dịch vụ sản xuất nông
58
nghiệp nhƣ: dịch vụ tƣới tiêu, dịch vụ thủy lợi, nội đồng, giống cây trồng, làm đất; các
HTX đã tích cực hƣớng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hộ xã viên sản xuất theo quy
hoạch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đƣa tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, nhất là giống lúa mới có năng suất, chất lƣợng cao làm tăng năng
suất, sản lƣợng và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, góp phần tăng sản lƣợng
lƣơng thực hàng năm của tỉnh. Hiện toàn tỉnh có 134 HTX nông nghiệp và 7 HTX thủy
sản với tổng số vốn 278.972 triệu đồng, gần 75 nghìn xã viên tham gia, trong đó có 04
HTX thành lập mới tập trung ở các địa phƣơng: Lệ Thủy, Quảng Ninh, Đồng Hới...
HTX mới đƣợc thành lập xuất phát từ nhu cầu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh,
khi kinh tế hàng hoá phát triển, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, các hộ kinh tế cá thể đã
liên kết để tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu khâu trung gian. Đây là tín hiệu tốt, thể
hiện xu thế tất yếu của kinh tế tập thể phát triển.
Đa số HTX nông nghiệp đã phát huy vai trò dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ
phát triển, đáp ứng các khâu cơ bản của dịch vụ sản xuất nông nghiệp, nhƣ: dịch vụ
tƣới tiêu, thủy lợi, nội đồng, giống cây trồng, làm đất; các HTX đã tích cực hƣớng
dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hộ xã viên sản xuất theo quy hoạch, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đƣa tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, nhất là giống lúa mới có năng suất, chất lƣợng cao, làm tăng năng suất, sản
lƣợng và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích; nhiều HTX có năng suất từ 11-
12 tấn/ha (2 vụ), góp phần tăng sản lƣợng lƣơng thực hàng năm của tỉnh từ 26,1 vạn
tấn (năm 2008) lên 28,2 vạn tấn (năm 2011).
Một số HTX đã mở rộng dịch vụ bảo vệ thực vật, diệt chuột ra các HTX
trong và ngoài huyện; có 13 HTX tích lũy đƣợc vốn mở hoạt động tín dụng nội bộ,
đầu tƣ cho vay thông qua cung cấp phân bón, vật tƣ. Những hộ khó khăn đƣợc HTX
đầu tƣ vốn hỗ trợ sản xuất, xã viên trả lại vốn và lãi (lãi suất ƣu đãi) sau vụ thu
hoạch. Một số nơi đang mở ra hƣớng dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tiêu biểu cho
lĩnh vực nông nghiệp có HTX Đại Phong, Thƣợng Phong, Tuy Lộc, Mỹ Lộc
Thƣợng, Mỹ Lộc Hạ, Lộc An, Quy Hậu (huyện Lệ Thủy); Thống Nhất, Vạn Phúc,
Vạn Hải (huyện Quảng Ninh); Phƣơng Xuân (TP Đồng Hới), Phúc Lý (huyện Bố
59
Trạch); Quảng Phong (huyện Quảng Trạch)...
Về lĩnh vực thủy sản: Đến nay có 07 HTX, giảm 17 đơn vị (70,83%), trong
đó có 3 HTX đánh bắt thủy - hải sản, 4 HTX nuôi trồng thủy sản và kinh doanh
tổng hợp, có 102 xã viên, giảm 165 xã viên (61,8%), có 150 lao động, giảm 163 lao
động (52,08%) so với năm 2001; tổng số nguồn vốn hoạt động 21.800 triệu đồng,
doanh thu đạt 5.000 triệu đồng. Số HTX khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản tuy
còn hạn chế nhƣng nhờ biết huy động vốn, dần ổn định tổ chức sản xuất và quản lý
nên đã tăng trƣởng qua hàng năm; tạo việc làm cho một số lao động ngoài HTX
trong địa phƣơng với thu nhập bình quân trên 2,5 triệu đồng/ngƣời/tháng.
HTX nông nghiệp
Cuối năm 2013, có 134 HTX, nông nghiệp - giảm 09 đơn vị (6,29%), với
73.371 xã viên - giảm 11.849 xã viên (13,9%) và 2.300 lao động, tăng 863 lao động
(60,06%) so với năm 2003; số vốn hoạt động 174.867 triệu đồng, doanh thu đạt
khoảng 90.000 triệu đồng.
Bảng 3.2: Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX nông nghiệp năm 2003 và 2013
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2013
Số HTX Đơn vị 143 134
Xã viên Ngƣời 85.220 73.371
Lao động Hộ 1.437 2.300
Vốn Tr.đ 93.951 174.867
Doanh thu Tr.đ 23.775 90.000
Nguồn: Báo cáo Liên minh HTX tỉnh Quảng Bính qua các năm
Là những tổ chức kinh tế tự nguyện của những ngƣời lao động, kinh tế tập
thể kinh doanh rất đa dạng trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực và hoạt động
khác nhau. Trong số 20 hợp tác xã nông nghiệp điều tra, có rất nhiều hoạt động sản
60
xuất, kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp (Xem bảng 3.2):
Bảng 3.3 Các hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX năm 2013
Tên hoạt động Số HTX Xếp loại HTX
thực hiện Khá, giỏi Trung bình Yếu, kém
(HTX) (%) (%) (%)
1. Dịch vụ NN
a, Thuỷ lợi 9 44,44 44,44 11,12
b, Giống c, Bảo vệ thực vật 7 6 57,14 33,33 28,57 33,33 14,29 33,34
d, Cung ứng vật tƣ 8 37,5 37,5 25
e, Khuyến nông g, Làm đất 9 4 33,33 25 55,55 50 11,12 25
2.Nuôi trồng thuỷ sản 1 0 100 0
3. Chăn nuôi 5 40 40 20
4. Khác 4 25 50 25
Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả
Trong các hoạt động dịch vụ mà các HTX thực hiện thì dịch vụ thủy lợi nội
đồng có số hợp tác xã thực hiện nhiều nhất (9 HTX), dịch vụ làm đất có số HTX
thực hiện ít nhất (4 HTX); hoạt động nuôi trồng thủy sản chỉ có 1 HTX, chăn nuôi 5
HTX và 4 HTX thực hiện các hoạt động khác.
Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Tiểu thủ công nghiệp cuản Quảng Bình, đến cuối năm 2013 có 38 HTX, tăng 21
đơn vị (123,53%), có 726 xã viên, tăng 180 xã viên (32,97%), 839 lao động, tăng 184
lao động (28,09%) so với năm 2003; tổng số vốn hoạt động 11.005 triệu đồng, doanh
thu 27.000 triệu đồng. Các HTX tiểu thủ công nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thủy sản, một bộ phận nhỏ sản xuất
hàng mộc, cơ khí, sửa chữa. Tuy còn nhiều khó khăn nhƣng từng HTX đã chủ động,
mạnh dạn huy động các nguồn lực vào khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng,
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho xã viên, ngƣời lao động, bình quân 2-
2,5 triệu đồng/ngƣời/tháng; tạo sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh, đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc. Tiêu biểu có HTX Ngói Cầu Bốn (TP
61
Đồng Hới), HTX Mây xiên Quảng Phƣơng, HTX chế biến thủy sản Hòa Vang (huyện
Quảng Trạch), HTX Rƣợu làng nghề Võ Xá, HTX Mộc Tân Tiến, HTX chế biến thủy
sản Tân Hải (huyện Quảng Ninh), HTX nón Mỹ Trạch (huyện Bố Trạch)...
Bảng 3.4 Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX TTCN năm 2003 và 2013
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2013
Số HTX Đơn vị 17 38
Xã viên Ngƣời 546 726
Lao động Hộ 655 839
Vốn Tr.đ 4.289 21.005
Doanh thu Tr.đ 7.285 27.000
Nguồn: Báo cáo Liên minh HTX tỉnh Quảng Bính qua các năm
Về lĩnh vực xây dựng, hiện có 16 HTX, tăng 01 đơn vị (6,67%), có 170 xã
viên, tăng 10 xã viên (6,25%), có 170 lao động, tăng 2 lao động (1,19%) so với năm
2003; tổng số vốn hoạt động là 9.400 triệu đồng, doanh thu 6.000 triệu đồng. HTX
xây dựng đƣợc hình thành từ các tổ nhóm xây dựng; đa số có quy mô nhỏ, năng lực
yếu nhƣng các HTX cũng đã có nhiều cố gắng tìm kiếm công trình, tạo việc làm và
thu nhập cho xã viên và ngƣời lao động. Một số HTX kết hợp xây dựng với sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Bảng 3.5 Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX xây dựng
Năm 2003 Năm 2013 Chỉ tiêu ĐVT
Số HTX Đơn vị 15 16
Xã viên Ngƣời 160 234
Lao động Hộ 168 448
Vốn Tr.đ 3.748 82.500
Doanh thu Tr.đ 2.995 12.000
Nguồn: Báo cáo Liên minh HTX tỉnh Quảng Bính qua các năm
Bảng số liệu trên cho thấy: Đối với HTX xây dựng từ 2003 đến 2013 tăng thêm
đƣợc 1 HTX; Điều này thể hiện, trong những năm qua, mặc dù có dự phát triển về xây
dựng hạ tầng, đô thị hoá, song yêu cầu vốn lớn, HTX xây dựng ít có khả năng đầu tƣ, do
vậy chủ yếu thực hiện việc thi công, xây lắp khu vực nông thôn; nhƣ đƣờng giao thông
liên thôn, cứng hoá kênh mƣơng, xây dựng nhà thấp tầng trong dân, khai thác vật liệu
62
xây dựng; đồng thời các doanh nghiệp, tƣ nhân cạnh tranh nhiều.
Lĩnh vực dịch vụ
Tính đến 2013, toàn tỉnh có 88 HTX dịch vụ - thƣơng mại (chiếm 31,2% tổng số
HTX trong toàn tỉnh), hoạt động trên các lĩnh vực gồm thƣơng mại, giao thông vận tải,
tín dụng nhân dân, dịch vụ điện, môi trƣờng; so với HTX nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, HTX trong lĩnh vực dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh hơn về số lƣợng.
Bảng 3.6 Số lƣợng và cơ cấu HTX dịch vụ thƣơng mại
2003 2013
Số Cơ cấu Số lƣợng Loại HTX lƣợng Cơ cấu (%) (%) (HTX) (HTX)
HTX thƣơng mại 3 12,5 12 13,6
HTX Giao thông vận tải 2 8,3 8 9,1
Quỹ tín dụng nhân dân 19 79,2 21 23,9
HTX Dich vu điện 0 0,0 47 53,4
Tổng cộng 24 100,00 88 100.0
Nguồn: Báo cáo của Liên minh HTX tỉnh Quảng Bính qua các năm
Qua bảng số liệu có thể thấy: HTX có số lƣợng nhiều nhất, và tốc độ tăng
nhanh nhất là HTX dịch vụ điện với 47 HTX (chiếm 53,4%). Có hiện tƣợng này bởi
hàng loạt HTX dịch vụ điện đƣợc thành lập sau khi có Nghị quyết TW 5, các HTX
tiêu thụ điện ra đời đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kinh doanh của
ngành điện, bằng nguồn vốn tự có và huy động hộ xã viên, nhân dân địa phƣơng,
HTX đã khắc phục kịp thời các sự cố nhỏ về điện, xây dựng đƣờng điện mới cho
các khu dân cƣ, ổn định giá điện theo giá trần quy định của tỉnh.
HTX có số lƣợng ít nhất và tốc độ phát triển bình quân thấp nhất là HTX Giao
thông vận tải . Số lƣợng loại hình HTX này còn ít bởi HTX giao thông vận tải để hoạt
động đƣợc trong lĩnh vực này thì vốn đầu tƣ cho phƣơng tiện giao thông là tƣơng đối
lớn, trong khi đó tƣ nhân, doanh nghiệp vận tải tạo ra môi trƣờng cạnh tranh ác liệt.
HTX Giao thông vận tải
Toàn tỉnh hiện có 08 HTX, tăng 6 đơn vị (300%), có 234 xã viên, tăng 196
xã viên (515,79%), có 448 lao động, tăng 372 lao động (489,47%) so với năm 2003,
63
tổng số vốn 82.500 triệu đồng, doanh thu khoảng 12.000 triệu đồng.
Các HTX vận tải chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ vận tải hành khách
bằng phƣơng tiện ô tô với 246 xe, 7.103 ghế, chiếm 86% số xe chạy tuyến cố định
của cả tỉnh. Các HTX đã làm tốt nhiệm vụ phân bổ luồng, tuyến vận tải hành khách,
nộp thuế, bảo hiểm phƣơng tiện, bảo hiểm dân sự, giải quyết các vụ việc cho xã
viên, hƣớng dẫn xã viên đổi mới phƣơng tiện phù hợp với quy định của Nhà nƣớc.
Tuyên truyền chính sách pháp luật đảm bảo an toàn cho chủ phƣơng tiện và khách.
Các HTX đã từng bƣớc đáp ứng nhu cầu cho xã viên các tuyến trong và ngoài tỉnh.
Một số HTX đã mở tuyến vận tải hành khách ra các tỉnh bạn và tuyến quốc tế cố
định từ thành phố Đồng Hới đi các tỉnh của Lào.
Hoạt động của các HTX vận tải đã giúp xã viên chủ động luồng, tuyến, ổn
định việc làm, thu nhập, góp phần tích cực vào lập lại trật tự trong lĩnh vực vận tải
hành khác, xóa xe dù, bến cóc. Tiêu biểu có HTX cơ khí và vận tải ô tô Huy Hoàng,
HTX ô tô vận tải Kiến Giang, HTX dịch vụ vận tải Phú Thành...
HTX dịch vụ điện năng
Các HTX dịch vụ điện đƣợc thành lập sau khi có Nghị quyết TW 5, đến
31/12/2013 có 47 HTX, 31.308 xã viên, 435 lao động, tổng số vốn 88.600 triệu
đồng, doanh thu 16.000 triệu đồng; thực hiện giá bán điện theo quy định của Chính
phủ. Các HTX tiêu thụ điện ra đời đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
kinh doanh của ngành điện, bằng nguồn vốn tự có và huy động hộ xã viên, nhân dân
địa phƣơng, HTX đã khắc phục kịp thời các sự cố nhỏ về điện , xây dựng đƣờng
điện mới cho các khu dân cƣ, ổn định giá điện theo giá trần quy định của Chính
phủ. Một số HTX mở thêm ngành nghề, nhƣ kinh doanh nƣớc sạch, vệ sinh môi
trƣờng...Các HTX hoạt động tốt, nhƣ: Quảng Phú, Bắc Trạch, Nhân Trạch, Sơn
Trạch, Đại Trạch, Duy Ninh, Liên hiệp HTX dịch vụ điện An Thủy...
Tuy nhiên hiện có nhiều HTX dịch vụ tiêu thụ điện hoạt động kém hiệu quả
và mang tính hình thức. Các HTX mới thành lập trong thời gian ngắn nên chƣa
đƣợc chính quyền, các quỹ hỗ trợ, tổ chức tín dụng quan tâm cho vay vốn, do đó
không có năng lực tài chính để đầu tƣ cơ sở vật chất, các HTX mới chỉ tập trung
khai thác lƣới điện sẵn có đƣợc xây dựng từ trƣớc mà chƣa quan tâm đến việc cải
64
tạo, nâng cấp lƣới điện, giá có nơi vẫn còn cao, chất lƣợng điện thấp. Trong tƣơng
lai loại hình HTX này sẽ không tồn tại khi thực hiện chủ trƣơng của nhà nƣớc,
ngành điện sẽ bán điện đến tận hộ gia đình.
HTX thương mại, dịch vụ, môi trường và du lịch
Toàn tỉnh hiện có 12 HTX, tăng 9 đơn vị (300%), có 265 xã viên, tăng 169
xã viên (176,04%), 214 lao động, tăng 195 lao động (1.026%) so với năm 2003;
tổng số vốn hoạt động 38.115 triệu đồng, doanh thu 9.000 triệu đồng.
HTX trong lĩnh vực thƣơng mại có số lƣợng ít, quy mô nhỏ nhƣng các đơn vị
đã biết tìm phƣơng thức hoạt động thích hợp để ổn định việc làm và thu nhập, kết
hợp kinh doanh thƣơng mại với dịch vụ sửa chữa ô tô và vận tải hàng hóa. Hoạt
động của HTX ở địa bàn nông thôn đã hƣớng vào những mặt hàng thiết yếu phục vụ
sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản, nhƣ phân bón, xi măng, thép, gạch, ngói và
một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nhƣ muối i-ốt, nƣớc mắm,... góp phần ổn định
giá cả, đáp ứng kịp thời, thuận tiện nhu cầu sản xuất, đời sống của nhân dân địa
phƣơng. Tiêu biểu có HTX thƣơng mại dịch vụ Thống Nhất (thị trấn Ba Đồn -
huyện Quảng Trạch), HTX Thƣơng mại Võ Ninh (huyện Quảng Ninh),...
Quỹ tìn dụng nhân dân
Cuối năm 2013, có 21 quỹ, tăng 2 đơn vị (10,53%), với 29.623 thành viên,
tăng 16.178 thành viên (120,2%), 247 lao động, tăng 19 lao động (8,33%) so với
năm 2003; tổng số vốn hoạt động 607.000 triệu đồng, doanh số cho vay trên
728.000 triệu đồng, dƣ nợ cuối năm 2013 đạt 511.200 triệu đồng. Trong 10 năm (từ
2003-2013), các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đạt doanh số cho vay 2.935.000 triệu
đồng; lợi nhuận trƣớc thuế đạt 26.000 triệu đồng; nộp ngân sách Nhà nƣớc 5.900
triệu đồng. Đây là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả nhất trong khu vực HTX cả về
kinh tế và xã hội, từng đơn vị có biện pháp linh hoạt để phát triển thành viên, huy
động mọi nguồn vốn, nhất là nguồn vốn nhà rỗi trong dân cƣ.
Các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn hiện nay chỉ thực hiện hai hoạt động
dịch vụ chính là vay và cho vay. Lĩnh vực cho vay đầu tƣ chủ yếu: nông, lâm, tiểu
thủ công nghiệp, xuất khẩu lao động...thông qua hoạt động, các quỹ tín dụng nhân
dân đã góp phần giữ vững và phát triển các ngành nghề truyền thống ở địa phƣơng,
65
hạn chế và đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi, tạo thêm nhiều việc làm mới cho
thành viên, góp phần xoá đói, giảm nghèo và thúc đẩy kinh tế của địa phƣơng phát
triển. Một số quỹ tín dụng nhân dân có số dƣ nợ và mức lãi cao nhƣ Quỹ tín dụng
nhân dân Vạn Trạch, Đức Ninh, Nhân Trạch, Thanh Thủy, Quảng Thọ...
Tuy nhiên, hoạt động của quỹ tín dụng có những hạn chế, đó là: khả năng
huy động vốn của các quỹ tín dụng nhân dân chƣa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
thành viên, tỷ trọng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt khoảng 65-70% so với tổng
nguồn vốn hoạt động. Phần lớn cán bộ quản lý quỹ trình độ chuyên môn còn thấp;
chƣa mở rộng, liên kết đƣợc giữa các quỹ tín dụng và các tổ chức kinh doanh tiền tệ
để đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
3.2.3. Nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của kinh tế
tập thể
Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế,
muốn tồn tại và phát triển, các đơn vị của kinh tế tập thể ở Quảng Bình, cùng với sự
hỗ trợ của nhà nƣớc cấp tỉnh đã coi nhiệm vụ nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh
doanh và sức cạnh tranh là nhiệm vụ sống còn.
Với phƣơng pháp điều tra lấy ý kiến trực tiếp bằng trắc nghiệm của 294 hộ xã
viên, cán bộ xã thuộc 27 HTX đại diện cho các loại hình, các vùng trong tỉnh về vai trò
và hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới, có 264/294 ý kiến (89,8%) cho
rằng HTX sau chuyển đổi hoạt động khá hơn trƣớc; Có 257/294 ý kiến (87,4%) cho rằng
nên tổ chức các HTX dịch vụ: nhiều nhất là các ý kiến yêu cầu làm dịch vụ thuỷ nông,
dịch vụ giống cây con, dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật.
Ngoài những kết quả đó, các HTX cũng đã phát huy tinh thần tƣơng thân tƣơng ái
giúp đỡ nhau xoá đói giảm nghèo thông qua nhiều hình thức. Nhiều HTX đã huy động
công sức, tiền vốn của xã viên để xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng, công
trình phúc lợi xã hội nhƣ đƣờng giao thông, điện, kiên cố hoá kênh mƣơng thuỷ lợi…
góp phần ổn định đời sống kinh tế, chính trị, xã hội trong nông thôn hiện nay.
Lĩnh vực nông nghiệp
Tác giả tiến hành điều tra các điều kiện nguồn lực của 20 HTX; trong đó có 10
HTX dịch vụ nông nghiệp, 1 HTX thủy sản, 5 HTX chăn nuôi, 4 HTX hoạt động trong
66
các lĩnh vực khác. Kết quả cho thấy: số xã viên bình quân trong 1 HTX dịch vụ nông
nghiệp là lớn nhất (527 xã viên/1HTX); Tổng vốn điều lệ của 20 HTX nông nghiệp điều
tra là 8440 triệu đồng, bình quân 1 HTX là 422 triệu đồng; trong đó vốn điều lệ bình
quân trong 1 hợp tác xã chăn nuôi là cao nhất (426, 8 triệu đồng/1 HTX).
Bảng 3.7 Các điều kiện nguồn lực của các HTX nông nghiệp điều tra 2013
Tiêu thức ĐVT HTX HTX Tổng BQ 1 HTX
số HTX trung khá, yếu,
bình giỏi kém
1. HTX DVNN 4 3 3 10
a, Tổng số xã viên XV 1.456 1.956 1.862 5.274 527
b, Tổng số lao động Ngƣời 1.621 2.268 1.533 5.422 542
c, Diện tích đất SXKD Ha 201 150 146,8 497,8 49,8
d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 1.688 1.466 4.206 420,6 1.052
- e, Tổng vốn KD 2.135 1.901 304 4.340 434
2. HTX thuỷ sản 1 0 0 1
a, Tổng số xã viên XV 18 0 0 18 18
b, Tổng số lao động Ngƣời 32 0 0 32 32
c, Diện tích đất SXKD Ha 46,8 0 0 46,8 46,8
d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 418 0 0 418 418
- e, Tổng vốn KD 535 0 0 535 535
3. HTX chăn nuôi 2 2 1 5
a, Tổng số xã viên XV 803 796 386 1.985 397
b, Tổng số lao động Ngƣời 882 878 434 2.194 439
c, Diện tích đất SXKD Ha 105,8 108 50,9 264,7 52,9
d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 829 944 361 2.134 426,8
- e, Tổng vốn KD 1.023 1.068 526 2.617 523,4
4. Các HTX khác 2 1 1 4
a, Tổng số xã viên XV 506 255 249 1.010 252
b, Tổng số lao động Ngƣời 656 329 324 1.309 327
c, Diện tích đất SXKD Ha 94,8 48 44,8 187,6 46,9
d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 857 505 320 1.682 420,5
e, Tổng vốn KD - 1.017 538 229 1.785 446
67
Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả
Tổng vốn kinh doanh của 20 HTX nông nghiệp điều tra là 9.277 triệu đồng,
bình quân 1 hợp tác xã là 463,8 triệu đồng; trong đó cao nhất là hợp tác xã thuỷ sản
(bình quân 535 triệu đồng/1 HTX), thấp nhất là hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
(bình quân 434 triệu đồng/1 HTX).
Theo kết quả điều tra của tác giả, trình độ cán bộ quản lý, cán bộ điều hành
của các HTX nông nghiệp Quảng Bình nhƣ sau:
Bảng 3.8: Trình độ CBQL, CBĐH của các HTX NN điều tra, 2013
Loại hình KD Số lƣợng CBQL, CBĐH có trình độ
(ngƣời) Số HTX
điều tra ĐH, Trung cấp Sơ cấp Chƣa đào
CĐ tạo
+ HTX dịch vụ NN 10 0 21 4 3
+ HTX thuỷ sản 1 1 1 0 1
+ HTX chăn nuôi 5 2 8 2 3
+ Các loại hình khác 4 0 8 3 6
Cộng 20 3 36 8 13
Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả
Trong tổng số 60 cán bộ quản lý, cán bộ điều hành của các hợp tác xã nông
nghiệp điều tra thì chỉ có 2 ngƣời có trình độ đại học, cao đẳng (chiếm 5%), số
lƣợng đông nhất là hợp tác xã chăn nuôi (2 ngƣời), ít nhất là hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp (không có cán bộ nào có trình độ đại học, cao đẳng); 36 ngƣời có trình
độ trung cấp (chiếm 60%), 8 ngƣời có trình độ sơ cấp (chiếm 13,3%), 13 ngƣời
chƣa đào tạo.
So với loại hình hợp tác khác và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thì trình
độ cán bộ quản lý, điều hành của các HTX nông nghiệp là ở mức tƣơng đối thấp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX NN điều tra thể hiện ở các chỉ tiêu
68
trong bảng dƣới đây :
Bảng 3.9 Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX điều tra 2013
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Tên hoạt động Số Số BQ 1 Số BQ 1 Số BQ 1
HTX lƣợng HTX lƣợng HTX lƣợng HTX
thực (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ)
hiện
(HTX)
1. Dịch vụ
a, Thuỷ lợi 9 432 48 377 41,9 55 6,1
b, Giống 7 276 39,4 249 35,6 27 3,8
c, Bảo vệ thực vật 6 188 31,3 162 27 26 4,3
d, Cung ứng vật tƣ 8 293 36,6 261 32,6 32 4
e, Khuyến nông 9 105 11,6 85 9,4 20 2,2
g, Làm đất 4 95 23,7 76 19 19 4,7
Cộng 1.389 138,9 1.210 121 179 17,9
2. Nuôi trồng thuỷ sản 1 103 103 93 93 10 10
3. Chăn nuôi 5 840 168 729 145,8 111 22,2
4. Khác 4 599 149,7 527 131,7 72 18
Tổng cộng 2.931 146,5 2.559 127,9 372 18,6
Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả
Tổng doanh thu của 20 HTX nông nghiệp điều tra năm 2013 là 2.931 triệu đồng,
bình quân mỗi hợp tác xã đạt 146,5 triệu đồng; trong đó doanh thu từ các hoạt động dịch
vụ đạt 1.389 triệu đồng, từ các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, hoạt động khác
đạt 1.542 triệu đồng. Doanh thu bình quân 1 hợp tác xã chăn nuôi là cao nhất (đạt 168
triệu đồng/1 HTX), trong các hoạt động dịch vụ thì doanh thu bình quân 1 hợp tác xã
thực hiện hoạt động dịch vụ tƣới tiêu, thuỷ lợi nội đồng là cao nhất (48 triệu đồng/1
HTX), thấp nhất là dịch vụ khuyến nông (11,6 triệu đồng/1 HTX).
Tổng chi phí bình quân 1 HTX chăn nuôi là cao nhất (145,8 triệu đồng/1
69
HTX), chi phí bình quân thấp nhất là hoạt động dịch vụ khuyến nông (9,4 triệu
đồng/1 HTX); Tổng lợi nhuận của 20 hợp tác xã đạt đƣợc là 372 triệu đồng, bình
quân 1 hợp tác xã đạt 18,6 triệu đồng; trong đó hoạt động chăn nuôi cũng đạt cao
nhất (bình quân 22 triệu đồng/1 HTX), thấp nhất vẫn là hoạt động khuyến nông (chỉ
đạt bình quân 2,2 triệu đồng/1 HTX); Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân 1
hợp tác xã nông nghiệp điều tra là 12,3%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
bình quân 1 hợp tác xã nông nghiệp điều tra là 4%.
Nhƣ vậy có thể thấy kết quả hoạt động của các HTX NN nói trên còn rất hạn
chế so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Tình hình thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX NN điều tra nhƣ sau:
(Xem bảng 3.10).
Bảng 3.10 Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX NN điều tra 2013
Chỉ tiêu ĐVT Ngành nghề kinh doanh
DVNN Khác
Thuỷ sản Chăn nuôi
HTX Tr.đ - - - Tr.đ - - - Tr.đ - - - Tr.đ - - - 10 12 9,6 2,4 16,8 14,4 4,8 6,12 4,27 2,17 36,22 21,98 12,11 1 13,2 10,2 4,8 18 15 6 8,23 6,01 2,99 45,01 34,27 15,22 5 14,4 12,6 5,4 19,2 16,2 6 10,58 8,34 3,2 47,88 38,66 13,78 4 10,8 8,4 3,6 15,6 13,8 3,6 7,39 6,02 2,18 41,34 35,01 14,26
1.Số HTX điều tra 2.Thu nhập BQ xã viên/năm a, HTX khá, giỏi b, HTX trung bình c, HTX yếu, kém 3.Thu nhập BQ CBQL/năm a, HTX khá, giỏi b, HTX trung bình c, HTX yếu, kém 4.Đóng góp xã hội BQ 1 HTX/năm a, HTX khá, giỏi b, HTX trung bình c, HTX yếu, kém 5.Tổng lãi trả theo vốn góp BQ 1HTX/năm a, HTX khá, giỏi b, HTX trung bình c, HTX yếu, kém
70
Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả
Thu nhập bình quân hàng năm của xã viên và cán bộ quản lý đều tăng nhƣng
có sự khác biệt giữa các ngành nghề kinh doanh, cao nhất là ở HTX chăn nuôi (bình
quân 1 hợp tác xã loại khá giỏi đạt 14,4 triệu đồng/xã viên/năm), thấp nhất là hợp
tác xã khác (bình quân 1 hợp tác xã loại khá giỏi đạt 10,8 triệu đồng/xã viên/năm);
tuy nhiên còn rất khiêm tốn so với các loại hình HTX khác và các doanh nghiệp
khác; cần phải có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
hợp tác xã này, có nhƣ vậy mới khuyến khích đƣợc ngƣời ta tham gia hợp tác xã.
Nộp ngân sách bình quân năm 2013 là 2,91 triệu đồng/HTX, tỷ lệ tăng trong giai
đoạn 2007-2013 là 28,52%; đóng góp xã hội cũng tăng bình quân 1 hợp tác xã từ
4,91 triệu đồng năm 2007 lên 8,06 triệu đồng năm 2013. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
kinh doanh tăng từ 3,63% năm 2007 lên 5,65% năm 2013, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn của các hợp tác xã tăng lên; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng từ
9,99% năm 2007 lên 10,36% năm 2013.
Bình quân mỗi HTX trả lãi vốn góp hàng năm là 2,01 triệu đồng, con số ít ỏi
này chỉ mang tính động viên tinh thần chứ chƣa phát huy tác dụng lợi ích kinh tế để
kích thích các xã viên cống hiến công sức cho hợp tác xã; bên cạnh đó còn rất nhiều
hợp tác xã không chia lãi cổ phần mà chỉ có quà cáp vào những ngày lễ, tết khoảng
100.000 đồng/xã viên.
Qua kết quả nghiên cứu điều tra, trong số 60 hộ xã viên đƣợc phỏng vấn, hầu
hết đều mong muốn đƣợc các HTX cung cấp đầy đủ các dịch vụ thiết yếu với chất
lƣợng tốt, giá cả phải chăng. Trong đó dịch vụ tƣới tiêu, thuỷ lợi nội đồng đƣợc
đánh giá cao nhất (66,7% số hộ đánh giá tốt); tiếp đến là dịch vụ làm đất, dịch vụ
giống, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ cung ứng vật tƣ, phân bón. Các dịch vụ này
có tác động rõ ràng, trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã và
đƣợc đánh giá tƣơng đối tốt; tuy nhiên dịch vụ khuyến nông chỉ đƣợc đánh giá ở
mức độ trung bình và yếu kém, sở dĩ nhƣ vậy là do công tác tổ chức thực hiện các
hoạt động khuyến nông của các HTX còn chƣa hợp lý, sự đầu tƣ cho hoạt động này
71
chƣa cao.
Bảng 3.11 Đánh giá của xã viên về các hoạt động dịch vụ của HTX
Đánh giá của xã viên
Tốt Trung bình Yếu TT Tên dịch vụ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ
kiến % kiến kiến % %
1 Tƣới tiêu, thuỷ lợi nội đồng 40 66,7 15 25 8,3 5
2 Giống cây trồng, vật nuôi 28 46,7 17 28,3 25 15
3 Bảo vệ thực vật 27 45 21 35 20 12
4 Cung ứng vật tƣ, phân 20 33,3 22 36,7 30 18
5 bón, Khuyến nông, Làm 19 31,7 24 40 28,3 17
6 đất 33 55 18 30 15 9
Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả
Xem xét khả năng cạnh tranh một loại dịch vụ cụ thể đó là dịch vụ cung ứng
vật tƣ, phân bón của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra (có 8 hợp tác xã thực hiện)
so với các doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn cho thấy (Xem bảng 3.112)
Bảng 3.12 Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ cung ứng vật tƣ,
phân bón của HTX NN điều tra về khả năng cạnh tranh so với loại hình doanh
nghiệp tƣ nhân
Đánh giá của ngƣời hƣởng lợi
Tốt hơn Kém hơn Tƣơng
TT Khả năng đƣơng
Số ý Tỷ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ %
kiến lệ % kiến % kiến
22 45,8 7 14,6 Về uy tín của nhãn hiệu sản phẩm 1 19 39,6
31 64,6 11 22,9 6 12,5 Về giá cả 2
18 37,5 5 10,4 Về hệ thống phân phối tiện lợi 3 25 52,1
20 41,7 25 52,1 3 6,2 Về chất lƣợng sản phẩm 4
16 33,3 21 43,7 11 22,9 Về mở rộng thị trƣờng 5
72
Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả
Theo kết quả điều tra 24 hộ xã viên trong 8 HTX dịch vụ cung ứng vật tƣ
phân bón và 24 ngƣời ngoài hợp tác xã cho thấy: Khả năng cạnh tranh lớn nhất của
các HTX là về giá cả hàng hoá, dịch vụ (64,6% đánh giá tốt hơn các doanh nghiệp
khác), tiếp theo là về hệ thống phân phối tiện lợi (52,1% đánh giá tốt hơn), về chất
lƣợng sản phẩm, uy tín nhãn hiệu chỉ ở mức trung bình, khả năng mở rộng thị
trƣờng là kém nhất (33,3% đánh giá tốt hơn).
Lĩnh vực công nghiệp
Bảng 3.13 Các nguồn lực của HTX CN điều tra
HTX HTX HTX Tổng Tiêu thức ĐVT khá, trung yếu, BQ 1 HTX cộng giỏi bình kém
4 1 1. HTX TTCN 1 2
61 10 15,25 a, Tổng số xã viên XV 23 28
82 30 20,5 b, Tổng số lao động Ngƣời 18 34
14 2,5 3,5 c, Diện tích đất SXKD Ha 4,5 7
1524 269 381,00 d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 380 875
2296 545 574,00 e, Tổng vốn KD - 657 1094
3 1 2. HTX Công nghiệp 1 1
40 9 13,33 a, Tổng số xã viên XV 11 20
165 36 55,00 b, Tổng số lao động Ngời 58 71
7,4 1,2 2,47 c, Diện tích đất SXKD Ha 2,2 4
d, Tổng vốn điều lệ Tr.đ 1700 600 450 2750 916,67
- e, Tổng vốn KD 3800 1560 1235 6595 2198,33
3 1 1 1 3. HTX Xây dựng
43 14 14,33 XV 17 12 a, Tổng số xã viên
64 25 21,33 Ngời 19 20 b, Tổng số lao động
8 3 2,67 Ha 3 2 c, Diện tích đất SXKD
370,00 Tr.đ 490 380 d, Tổng vốn điều lệ 240 1110
785,67 - 955 732 e, Tổng vốn KD 670 2357
73
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Theo kết quả điều tra cho thấy số xã viên bình quân trong 1 HTX TTCN ít
hơn nhiều so với HTX nông nghiệp (trung bình 1 HTX là 15 xã viên). Số lao động
trong HTX trung bình 32 ngƣời; Diện tích đất sản xuất kinh doanh bình quân 1
HTX nhiều nhất là ở loại hình hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp (3,5 ha/1 HTX), ít
nhất là ở loại hình HTX công nghiệp (2,4 ha/1 HTX); Tổng vốn điều lệ bình
quân/hợp tác xã thấp nhất là ở HTX tiểu thủ công nghiệp (bình quân 381 triệu
đồng/1 HTX). Tổng vốn kinh doanh bình quân/1 hợp tác xã cũng tƣơng tự. Tổng
vốn kinh doanh trong HTX sản xuất công nghiệp là cao nhất.
Nhƣ vậy đổi với HTX hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp khả năng huy
động vốn đầu tƣ sản xuất kinh doanh còn hạn chế rất nhiều so với khu vực kinh tế
khác đặc biệt là các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần; từ đó dẫn đến vấn đề
đầu tƣ mang tính chiều sâu nhƣ công nghệ, máy móc thiết bị cũng bị hạn chế.
Cán bộ quản lý HTX đóng vai trò đặc biệt quan trọng, song phần lớn cán bộ
HTX có trình độ học vấn, trình độ quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật còn thấp, chƣa
tiếp cận đƣợc với cơ chế thị trƣờng, còn lúng túng trong việc xác định nhiệm vụ
kinh doanh trong thời kỳ mới. Mặt khác, do chế độ thù lao cho bộ máy quản lý
HTX còn thấp nên chƣa khuyến khích đƣợc cán bộ có năng lực yên tâm công tác.
Bảng 3.14 Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX công
nghiệp điều tra năm 2013
HTX điều tra Số lƣợng CBQL, CBĐH có trình độ (ngƣời)
(HTX) ĐH, CĐ Trung cấp Sơ cấp Chƣa đào tạo
HTX TTCN 0 4 5 4
HTX Công nghiệp 1 3 2 5
HTX Xây dựng 1 4 3 2
Tổng cộng 2 11 10 11
Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả
Trong tổng số HTX điều tra cán bộ quản lý điều hành có trình độ đại học, cao
đẳng chỉ có 2 ngƣời (chiếm 5,9 %), trung cấp chiếm 11 ngƣời (chiếm 32,4%), đƣợc
74
đào tạo sơ cấp là 11 ngƣời (chiếm 32,4%), cán bộ chƣa qua đào tạo là 10 ngƣời (chiếm
29,4%), trong đó trình độ cán bộ quản lý, điều hành có trình độ thấp nhất tập trung ở
HTX tiểu thủ công nghiệp chƣa có trình độ đại học, cao đẳng, đồng thời chƣa qua đào
tạo cũng là cao nhất. Có thể thấy trình độ cán bộ quản lý, cán bộ điều hành của các hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp cũng còn ở mức thấp.
Trong nông thôn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX tiểu thủ công
nghiệp, các HTX thƣơng mại thu hút đƣợc đa dạng thành viên tham gia, mang tính
tự nguyện cao, phạm vi hoạt động rộng và đã có những đóng góp tích cực cho sự
phát triển kinh tế nông thôn.
Bảng 3.15 Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra
Số Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
HTX Số BQ 1 Số BQ 1 Số BQ 1 Tên hoạt thực lƣợng HTX lƣợng HTX lƣợng HTX động hiện (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ)
(HTX)
HTX TTCN 2116 529 1876 469 240 80,00 4
HTX Xây 4299 1433 3662 915,5 637 212,33 3 dựng
6415 1962 5538 1389 877 325 Tổng cộng 7
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Tổng doanh thu của 7 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp - xây dựng điều tra
năm 2013 là 6415 triệu đồng, trong đó doanh thu của HTX xây dựng cao hơn doanh
thu của HTX TTCN; Tổng chi phí của HTX hoạt động trong lĩnh vực này là 5.538
triệu đồng trong đó chi phí ít nhất là HTX tiểu thủ công nghiệp 469 triệu đồng;
Tổng lợi nhuận của 7 HTX tiểu thủ công nghiệp là 877 triệu đồng, trong đó, lợi
nhuận thấp nhất là HTX tiểu thủ công công nghiệp, bình quân 80 triệu đồng.
Tình hình thu nhập của cán bộ, xã viên và đóng góp xã hội của các HTX
75
nhƣ sau :
Bảng 3.16: Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX
Ngành nghề kinh doanh
Chỉ tiêu HTX HTX HTX ĐVT TTCN Công Xây dựng
nghiệp
1.Số HTX điều tra HTX 4 3 3
2.Thu nhập BQ xã viên/năm Tr.đ
a, HTX khá, giỏi - 18 20,4 21,6
b, HTX trung bình - 13,2 14,44 17,4
c, HTX yếu, kém - 10,8 9,6 13,8
3.Thu nhập BQ CBQL/năm Tr.đ
a, HTX khá, giỏi - 30 28,8 26,4
b, HTX trung bình - 21,6 22,8 23,4
c, HTX yếu, kém - 16,2 13,8 15,6
4.Đóng góp xã hội BQ 1 HTX/năm Tr.đ
a, HTX khá, giỏi - 16 13 14
b, HTX trung bình - 12 9 10
c, HTX yếu, kém - 8 7 6
5.Tổng lãi trả theo vốn góp BQ Tr.đ
1HTX/năm
a, HTX khá, giỏi - 45 42 43
b, HTX trung bình - 38,02 41,17 38,96
c, HTX yếu, kém - 17 28 22
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Thu nhập bình quân của xã viên có sự chênh lệch trong các loại hợp tác xã
khá giỏi, trung bình, yếu kém.
Kết quả điều tra xã viên tại HTX CN và ngƣời ngoài HTX cho thấy: khả
76
năng cạnh tranh lớn nhất của các HTX tiểu thủ công nghiệp là giá cả hàng hoá
(66,7% số ngƣời đƣợc hỏi đánh giá tốt hơn), tiếp đến là chất lƣợng sản phẩm, uy tín
nhãn hiệu, khả năng mở rộng thị trƣờng là kém nhất; điều này đòi hỏi các hợp tác
xã cần phải năng động hơn nữa trong hoạt động thị trƣờng, áp dụng nhiều hơn hoạt
động Marketing để quảng bá sản phẩm hàng hoá, thu hút khách hàng.
Bảng 3.17: Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ
Đánh giá của ngƣời hƣởng lợi
(%) TT Khả năng Tốt hơn Tƣơng Kém hơn
đƣơng
1 Về uy tín của nhãn hiệu sản phẩm 33,3 50 16,7
2 Về giá cả 66,7 16,7 16,7
3 Về hệ thống phân phối tiện lợi 33,3 33,3 33,3
4 Về chất lƣợng sản phẩm 50 33,3 16,7
5 Về mở rộng thị trƣờng 16,7 33,3 50
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Nhìn chung, các HTX về xây dựng hầu hết cũng đƣợc tổ chức lại gọn nhẹ,
chỉ duy trì bộ máy quản lý, cán bộ kỹ thuật, xã viên tham gia tổ chức theo từng tổ,
đội chuyên môn, vào thời điểm xây dựng nhiều thì huy động, thuê mƣớn lao động
thời vụ; các HTX xây dựng đã tập trung huy động vốn đầu tƣ máy móc trang thiết
bị, tham gia đấu thầu các công trình quy mô vừa và nhỏ, gắn với việc triển khai các
chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Điển hình nhƣ: HTX Ngói
Cầu Bốn (Đồng Hới), HTX mây xiên Quảng Phƣơng (Quảng Trạch), HTX Mộc
Tân Tiến, HTX nón Mỹ Trạch (Bố Trạch).
Các HTX trên sử dụng lao động địa phƣơng, do đó có thể giúp giải quyết
việc làm tốt, đặc biệt tận dụng đƣợc lao động nông nhàn, nhất là các HTX tiểu thủ
công nghiệp, nhƣ HTX mây xiên Quảng Phƣơng, HTX nón Mỹ Trạch, HTX Rƣợu
làng nghề Võ Xá… Hơn nữa, việc áp dụng khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất
kinh doanh giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
77
Loại HTX này dễ thu hút xã viên gia nhập nếu gia tăng đƣợc lợi ích kinh tế
cho xã viên. Bên cạnh đó, HTX còn có cơ hội, đó là: Chính sách ƣu đãi của Nhà
nƣớc nhƣ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; Sự mở cửa nền kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho việc tiếp cận, chuyển giao công nghệ mới,
thu hút đầu tƣ từ bên ngoài, học hỏi kinh nghiệm…
Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn nhiều hạn chế, khả năng hợp
tác cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới và hội nhập còn yếu. Việc thực hiện
các chính sách đối với đội ngũ quản lý HTX còn nhiều thua thiệt nên cán bộ quản lý
không yên tâm công tác, nhiều nơi phải chuyển sang đoàn thể hoặc chính quyền để đƣợc
hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc hƣu trí. Số cán bộ mới sau kiện toàn HTX lại thiếu
kinh nghiệm, cán bộ chủ chốt qua đào tạo cơ bản ít, chủ yếu mới qua các khoá bồi dƣỡng
tập huấn ngắn hạn. Đội ngũ quản lý HTX trong lĩnh vực phi nông nghiệp có khá hơn tuy
nhiên trình độ cũng chỉ đạt khoảng 15 % từ trung cấp trở lên.
Bảng 3.18 Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX dịch vụ điều tra
Số lợng CBQL, CBĐH có trình độ Số HTX (ngƣời) TT Ngành nghề KD điều tra ĐH, Trung Cha đào (HTX) Sơ cấp CĐ cấp tạo
1 HTX TM 2 1 4 1 1
2 HTX GTVT 2 1 8 1 0
3 HTX dịch vụ điện 2 0 5 2 3
4 Quỹ tín dụng nhân dân 2 1 5 0 0
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Có thể thấy trình độ cán bộ quản lý, cán bộ điều hành của các HTX dịch vụ
không ngừng đƣợc nâng cao trong các năm gần đây, bình quân 1 HTX có 1 ngƣời
có trình độ đại học, 2 ngƣời có trình độ trung cấp, số ngƣời có trình độ sơ cấp, chƣa
đạo tạo giảm đi. Tỷ lệ bình quân cán bộ quản lý, điều hành có trình độ, bằng cấp
cao nhất là ở hợp tác xã giao thông vận tải.
Nhiều HTX đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tác động
tích cực đến sự phát triển kinh tế hộ, các hoạt động của các HTX đã có tính chất
78
chuyên sâu theo ngành nghề.
Bảng 3.19 Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra
Số Doanh thu Chi phí Lợi nhuận HTX
Số BQ 1 Số BQ 1 Số BQ 1 TT Tên hoạt động thực
lƣợng HTX lƣợng HTX lƣợng HTX hiện
(Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (HTX)
HTX Thƣơng 2
1 mại 13484 6742 12500 6250 984 492
2 2 Vận tải 15830 7915 14979 7489,5 851 425,5
HTX dịch vụ
2 3 điện 4236 2118 3925 1962,5 311 155,5
Quỹ tín dụng 4 2 6877 3438,5 6162 3081 715 357.5 nhân dân
8 Tổng cộng 40427 20218 37566 18792 2861 1439.5
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Tổng doanh thu của 8 hợp tác xã dịch vụ điều tra năm 2013 là 40.427 triệu
đồng, bình quân mỗi HTX là 20.218 triệu đồng, trong đó HTX có doanh thu nhiều
nhất là HTX Vận tải 15.830 triệu đồng (bình quân 7.915 triệu đồng/HTX), thấp nhất
là doanh thu của HTX dịch vụ điện; Tổng chi phí của 8 HTX hoạt động trong lĩnh
vực này là 37.566 triệu đồng, bằng 92,92% tổng doanh thu. HTX có chi phí cao
nhất là HTX giao thông vận tải với 14.979 triệu đồng (39%) chi phí của 8 HTX;
Lợi nhuận của các HTX nói trên là 2.916 triệu đồng. Tỷ suất lợi nhận/doanh thu đạt
7,07%. HTX, trong đó HTX có lợi nhuận cao nhất là HTX dịch vụ, thƣơng mại 492
triệu đồng, HTX có lợi nhuận thấp nhất là HTX dịch vụ điện.
Các HTX đều tiến hành kiểm tra đánh giá lại tài sản, vốn công nợ, kiện toàn
bộ máy cán bộ, đƣợc cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh và kinh doanh có hiệu
quả hơn; phân phối công bằng, dân chủ, góp phần tăng trƣởng kinh tế và giải quyết
việc làm, ổn định đời sống cho xã viên và ngƣời lao động. Phong trào HTX đƣợc
79
hồi sinh, xã viên phấn khởi, tin tƣởng vào HTX.
Bảng 3.20: Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX dịch vụ điều tra 2013
Chỉ tiêu ĐVT Theo lĩnh vựckinh doanh
Quỹ TD TM GTVT Điện ND
2.Thu nhập BQ xã viên/năm Tr.đ 14,44 17,4 11,6 21,7
3.Thu nhập BQ CBQL/năm Tr.đ 25,8 23,4 15,4 24
4.Đóng góp xã hội BQ 1 Tr.đ 9 10 9,6 14 HTX/năm
5.Tổng lãi trả theo vốn góp Tr.đ 48,17 42,96 39,12 45 BQ 1HTX/năm
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Thu nhập bình quân của xã viên có sự chênh lệch trong các loại HTX theo
ngành nghề kinh doanh. Thu nhập của xã viên trong Quỹ tín dụng nhân dân là cao
nhất (21,7 triệu đồng/xã viên/năm), thấp nhất là hợp tác xã điện (bình quân là 11,6
triệu đồng/xã viên/năm); thu nhập của cán bộ quản lý và đóng góp xã hội thì HTX
thƣơng mại dịch vụ có sự cách biệt không lớn giữa HTX GTVN, thƣơng mại, quỹ
tín dụng nhân dân; ở mức thấp thuộc về HTX dịch vụ điện và môi trƣờng.
Các HTX dịch vụ trong thời gian qua đã góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng của ngƣời dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa
phƣơng, tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên HTX, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ.
Các HTX đƣợc tổ chức lại gọn nhẹ, chỉ duy trì bộ máy quản lý, mỗi HTX
trung bình có từ 3-4 cán bộ quản lý; quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng tự chủ, tăng cƣờng sự hợp tác liên kết với thành phần kinh tế khác cùng hợp
tác và phát triển.
3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
3.3.1. Những thành tựu cơ bản
Thứ nhất, các HTX chuyển đổi hoặc thành lập đã thể hiện đƣợc các nguyên
80
tắc cơ bản của HTX theo Luật. Các HTX đã chuyển từ điều hành sản xuất tập trung
sang hoạt động dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân tự chủ; bƣớc đầu đã đảm bảo
nguyên tắc thu đủ bù chi, kinh doanh có lãi hợp lý, góp phần tích cực vào phát triển
kinh tế hộ xã viên, tăng trƣởng kinh tế chung của địa phƣơng, cộng đồng, không chỉ
thuần túy thu lợi nhuận cho HTX; quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên và HTX đƣợc
cụ thể hóa; mối quan hệ giữa cấp ủy, chính quyền địa phƣơng và HTX đƣợc đổi
mới, phân công, phân cấp rõ ràng hơn.
Thực hiện chức năng dịch vụ, nhiều HTX đã mở rộng phạm vi hoạt động
sang sản xuất để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho xã viên, tăng tích lũy cho
kinh tế tập thể và xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, ổn định tổ chức bộ máy. Sau khi chuyển đổi, các HTX đã tổ chức lại bộ
máy quản lý theo hƣớng tinh giản số lƣợng các ban gián tiếp, tăng cƣờng về chất lƣợng
đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu hoạt động dịch vụ, tạo lập tƣ cách pháp nhân để tiến
hành sản xuất - kinh doanh, kịp thời cung cấp các dịch vụ cần thiết để sản xuất.
Vốn góp, vốn kinh doanh và cơ sở vật chất - kỹ thuật của HTX đƣợc tăng
cƣờng về số lƣợng trung bình từ 10 dến 15% và đƣợc quản lý chặt chẽ hơn. Vốn
của HTX đƣợc hình thành từ nhiều nguồn: từ các HTX cũ chuyển sang, từ huy động
vốn góp của xã viên, từ vay ngân hàng… Tuy còn rất hạn chế, song các HTX đã có
vốn ban đầu để hoạt động dịch vụ.
Thứ ba, về định hƣớng hoạt động. Tuy có sự khác nhau về tên gọi, hình thức,
quy mô và phạm vi hoạt động nhƣng tất cả các HTX đã chuyển đổi và thành lập
mới trong tỉnh đều sản xuất, kinh doanh theo hƣớng kết hợp lợi ích tập thể với lợi
ích cộng đồng, HTX hoạt động rộng khắp các lĩnh vực ngành nghề, phù hợp với cơ
chế thị trƣờng và Luật HTX.
Nhiều HTX đã bƣớc đầu xây dựng mô hình hoạt động và các phƣơng án sản
xuất - kinh doanh đa dạng, phù hợp với các điều kiện thực tế về trình độ và đặc
điểm sản xuất của từng ngành, từng vùng; về kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống thủy
nông, đƣờng xá, về máy móc, lao động, vốn… nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của các
đối tƣợng khác nhau một cách tốt nhất trong điều kiện hiện có của mình.
81
Các HTX đã thực hiện quy chế dân chủ, công khai kinh tế nội bộ, xóa bỏ bao
cấp, thực hiện hạch toán độc lập, lấy thu từ hoạt động dịch vụ sản xuất và kinh
doanh ngành nghề để chi cho bộ máy quản lý. Các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn
giá các khâu dịch vụ đƣợc các HTX xác định lại hợp lý hơn.
Nét mới trong hoạt động kinh doanh của nhiều HTX là vừa bảo đảm nguyên tắc
lấy thu bù chi vừa tạo nền tảng phục vụ tăng trƣởng chung của cộng đồng chứ không chỉ
kinh doanh thuần túy vì lợi nhuận của HTX. Vì vậy, sau vài năm chuyển đổi hoặc thành
lập mới theo Luật, mặc dù tỷ trọng kinh tế của các HTX hiện còn nhỏ và không còn giữ
vai trò trực tiếp tổ chức và điều hành sản xuất tập trung mà nhiều HTX chuyển sang chức
năng làm dịch vụ, nhƣng những tác động tích cực thúc đẩy kinh tế phát triển đã chứng
minh tính đúng đắn trong định hƣớng hoạt động của các HTX.
Thứ tư, Nội dung hoạt động của các HTX đa dạng, phạm vi hoạt động đƣợc
mở rộng, chất lƣợng dịch vụ có tiến bộ. Hầu hết các HTX đã đảm nhiệm những dịch
vụ có tính cộng đồng, trực tiếp phục vụ sản xuất. Cùng với việc cung ứng các dịch
vụ, một số HTX đã mở rộng phạm vi hoạt động, kinh doanh tổng hợp, trong đó có
các hoạt động sản xuất, nhƣ sản xuất giống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp chế biến nông sản, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, vệ sinh môi
trƣờng, HTX chợ…
Hầu hết các hoạt động do HTX đảm nhiệm đã thể hiện đƣợc tính ƣu việt của
kinh tế tập thể nhƣ thủy nông, bảo vệ thực vật, khoa học kỹ thuật, giống cho hộ xã
viên, vệ sinh môi trƣờng. Kết quả khảo sát thực tế tại các HTX chuyển đổi và thành
lập mới cho thấy, phƣơng thức và giá cả dịch vụ do HTX điều hành thuận tiện và
thấp hơn dịch vụ của tƣ nhân trên cùng địa bàn.
Thứ năm, tỷ lệ HTX kinh doanh có lãi đã tăng dần. Một số HTX có vốn lớn,
có đội ngũ cán bộ quản lý khá, am hiểu kinh tế thị trƣờng đã mạnh dạn đầu tƣ mở
rộng phạm vi kinh doanh sang các địa phƣơng và dịch vụ khác ở nông thôn nhƣ
điện, tín dụng, khuyến nông, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tiêu thụ nông sản,
cung ứng vật tƣ, hàng hóa, xây dựng… vừa phục vụ tốt nhu cầu kinh tế hộ vừa tạo
thêm việc làm tăng thu nhập cho HTX.
82
Thứ sáu, Thông qua hình thức cung cấp dịch vụ, các HTX thực sự đã bắt đầu
phát huy đƣợc vai trò giúp cho kinh tế hộ phát triển, nhất là các dịch vụ đầu vào.
Tuy tỷ trọng kinh tế HTX còn bé, vai trò tổ chức điều hành trực tiếp sản xuất nông
nghiệp không còn nhiều, nhƣng vai trò "hậu cần" cho kinh tế hộ lại nổi lên khá rõ
nét. Thực tế là ở địa phƣơng nào HTX phát triển thì các dịch vụ làm đất, tƣới tiêu,
bảo về thực vật, giống cây trồng, vật nuôi, cung ứng vật tƣ nông nghiệp và đặc biệt
là ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất nông nghiệp đƣợc thực hiện có tổ chức,
đồng bộ và hiệu quả cao hơn so với những nơi không có HTX. Tính tự phát, manh
mún, mạnh ai lấy làm, cạnh tranh không lành mạnh, chi phí dịch vụ cao, chất lƣợng
giống cây trồng không đảm bảo, năng suất cây trồng, vật nuôi thấp do làm ăn cá thể
tạo ra đƣợc khắc phục hoặc hạn chế. Nhờ làm tốt dịch vụ cho kinh tế hộ nên các
HTX đã góp phần quan trọng trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới theo hƣớng CNH, HĐH.
Thứ bảy, HTX góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và
sản xuất nông nghiệp theo hƣớng tích cực. Mặc dù vị thế kinh tế còn yếu nhƣng các
HTX đã đóng góp trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp vào tăng trƣởng chung về kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, đóng vai trò tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cây trồng, vật nuôi, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho xã viên. HTX bƣớc đầu
đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển lực lƣợng sản xuất, áp dụng tiến bộ KHCN vào sản
xuất, đổi mới phƣơng thức kinh doanh, củng cố quan hệ sản xuất ở nông thôn. Các
HTX đã từng bƣớc tổ chức cho hộ xã viên sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của
thị trƣờng, hƣớng dẫn hộ nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để
tăng năng suất, chất lƣợng và giảm chi phí, từ đó tăng sức cạnh tranh của nông sản
hàng hóa; qua đó đã hạn chế đƣợc việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi một
cách tự phát. Nhiều HTX đã góp phần tích cực chỉ đạo phong trào "dồn điền, đổi
thửa" để tiện lợi cho khâu cơ giới hóa, thủy lợi hóa và chuyên canh cây trồng, vật
nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Sản xuất nông nghiệp ở các xã có HTX hoạt
động tốt đã bƣớc đầu đƣợc chuyên môn hóa kết hợp thâm canh cao, tiện lợi cho các
khâu canh tác và tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.
83
Ngoài ra, các HTX cũng đã góp phần khai thác đƣợc tiềm năng, thế mạnh của các
xã về nguồn nguyên liệu, lao động, thị trƣờng, huy động vốn nhàn rỗi trong dân… để
tăng cƣờng đầu tƣ phát triển sản xuất, dịch vụ phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Thứ tám, mở rộng liên kết kinh tế giữa các thành phần kinh tế. Hầu hết các
HTX đã và đang định hình những mối liên kết kinh tế mới, chủ yếu làm cầu nối,
liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp nhà nƣớc, Công ty cổ phần, Công ty
giống chăn nuôi, Trung tâm khuyến nông, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
tƣ nhân…), cũng nhƣ liên kết kinh tế giữa các trang trại, gia trại và các HTX với
nhau để mở rộng và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động dịch vụ. Sau khi có
Quyết định 80 của Thủ tƣớng Chính phủ về liên kết 4 nhà trong hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm cho hộ nông dân, vai trò và thế mạnh của HTX càng thể hiện rõ và bƣớc
đầu đã đƣợc phát huy ở những vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung. HTX trở
thành cầu nối giữa hộ nông dân sản xuất hàng hóa với các doanh nghiệp thu mua,
chế biến, xuất khẩu nông sản và cung ứng vật tƣ.
Thứ chìn, Kinh tế tập thể đã đóng góp một phần vào GDP vào ngân sách của
tỉnh, gián tiếp đóng góp thông qua vai trò dịch vụ sản xuất của mình. Kinh tế tập thể
đóng vai trò quan trọng trong việc tác động, hỗ trợ sản xuất kinh tế HTX ngày càng có
hiệu quả. Ngoài việc đáp ứng ngày càng tốt hơn các khâu dịch vụ sản xuất, nhiều HTX
đã tổ chức cho hộ xã viên sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của thị trƣờng. Nhờ sự
điều hành của HTX, các hộ xã viên chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng
sản xuất hàng hoá, tạo đƣợc giá trị lợi nhuận cao trên một đơn vị diện tích; giúp hộ gia
đình đƣa ngành nghề mới vào sản xuất làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Huy động các nguồn lực gồm lao động, tiền vốn để đầu tƣ khai thác các thế
mạnh của địa phƣơng vào phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tạo ra sản phẩm
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu nhƣ đánh bắt, nuôi, chế biến thuỷ sản, chế biến nông,
lâm sản, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển ngành nghề nông thôn.
Trong lĩnh vực tín dụng, các quỹ đã tích cực huy động tại chỗ, đáp ứng phần lớn
84
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Giải quyết đƣợc nhiều việc làm, tăng thu nhập, thực hiện xoá đói giảm nghèo
và tiến tới làm giàu chính đáng cho ngƣời lao động. Riêng lĩnh vực tín dụng đã đầu
tƣ giải quyết việc làm tại chỗ cho hàng chục ngàn lao động và hàng ngàn ngƣời đi
xuất khẩu lao động. Giảm đƣợc các tệ nạn xã hôi, góp phần giữ gìn trật tự, trị an, an
toàn xã hội ở địa bàn nông thôn.
HTX góp phần tích cực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn.
Đóng góp của HTX trong lĩnh vực xã hội là rõ nét, đó là: HTX đã phát huy đƣợc tinh
thần tƣơng thân tƣơng ái trong việc giúp nhau xóa đói, giảm nghèo, góp phần giải
quyết vấn đề mang tính kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Góp phần tạo thêm việc làm
mới, thu hút lao động dƣ thừa ở nông thôn, nâng cao trình độ tay nghề cho lao động
nông nghiệp, thực hiện các chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo; xây dựng và nâng cấp
kết cấu hạ tầng nông thôn nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sinh hoạt, nhà trẻ, vệ
sinh môi trƣờng và các công trình phúc lợi khác. Xây dựng và phát triển các dịch vụ
sinh hoạt cộng đồng, phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng gia đình văn hóa, thôn làng
văn hóa, tăng cƣờng đoàn kết tình làng, nghĩa xóm, phát huy dân chủ cơ sở…
Tất cả những việc làm đó của các HTX thời gian qua đã góp phần tích cực
làm đổi mới bộ mặt nông thôn Quảng Bình. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn về
doanh thu và lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ còn nhỏ nhƣng nhiều HTX đã phát
huy vai trò của kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới. HTX không dừng lại
ở chủ trƣơng, hoặc dựa vào bao cấp của Nhà nƣớc nhƣ trƣớc đây mà thể hiện bằng
việc làm cụ thể trên cơ sở phát huy nội lực tại chỗ của HTX và bà con xã viên.
Nguồn kinh phí chủ yếu đƣợc trích từ thu nhập của các hoạt động dịch vụ của,
nguồn lao động do xã viên đóng góp tự nguyện. Các phƣơng thức cũ "bổ đầu sào",
"đầu ngƣời" nhƣ trƣớc đây đã đƣợc khắc phục. Do vậy, ở những xã có HTX hoạt
động hiệu quả, bộ mặt nông thôn đổi mới nhanh, tình làng nghĩa xóm đậm đà và
thắm thiết hơn nhiều so với làm ăn cá thể "đèn nhà ai rạng nhà ấy".
Thứ mười, HTX góp phần củng cố chính quyền cơ sở ở nông thôn. HTX hoạt
động theo Luật đã góp phần phân định rõ ràng hơn chức năng quản lý nhà nƣớc của
85
chính quyền xã, thôn, với các chức năng quản lý, điều hành sản xuất - kinh doanh
của các HTX. Chính quyền cơ sở có điều kiện tập trung nhiều hơn cho công tác
quản lý nhà nƣớc trên địa bàn, đồng thời vai trò của Ban chủ nhiệm và xã viên trong
hoạt động của HTX đều đƣợc nâng cao, góp phần giữ vững ổn định và thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội nông thôn.
Tóm lại, những kết quả khởi sắc của HTX tuy mới chỉ là bƣớc đầu, nhƣng đã
khẳng định đƣợc vai trò và vị trí tất yếu của nó trong cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Các HTX chuyển đổi, thành lập mới đã thể
hiện đƣợc các nguyên tắc cơ bản của HTX theo Luật. Đến nay có nhiều HTX đã vƣ-
ợt qua khó khăn, mò mẫm, trở thành những đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ độc
lập, thích ứng với cơ chế thị trƣờng và bƣớc đầu làm ăn có hiệu quả. Nhiều HTX đã
mở rộng phạm vi hoạt động sang sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khác để tạo
thêm việc làm tăng thu nhập cho xã viên, tăng tích lũy cho kinh tế tập thể và xây
dựng nông thôn mới. Nhiều mô hình mới, tiến bộ đã và đang xuất hiện và nhân
rộng, trở thành những hạt nhân tích cực góp phần phát triển sản xuất hàng hóa và
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng tiến bộ.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1 Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu là chủ yếu, sau khi chuyển đổi hoặc thành lập theo
Luật, nhiều mô hình HTX hiện nay đã bộc lộ những khó khăn và hạn chế trong hoạt
động. Dƣới đây là những biểu hiện cụ thể:
Thứ nhất, hầu hết các HTX đều thiếu vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật để triển
khai các hoạt động. Theo kết quả điều tra bình quân 1 HTX chỉ có 650-700 triệu
đồng/HTX. Song hầu hết là tài sản cố định. Với nguồn vốn lƣu động ít, các HTX rất
khó khăn trong việc mở rộng hoạt động dịch vụ với quy mô lớn, phạm vi rộng. Vốn
đã ít nhƣng nguồn vốn hình thành lại không ổn định, trong đó vốn góp của xã viên
mới rất ít về số lƣợng, lại chủ yếu là giá trị tài sản và đầu tƣ dài hạn của HTX cũ
chuyển sang. Tình trạng đó, một mặt, do họ còn nghèo, mặt khác, do họ không
muốn đóng góp thêm vì chƣa tin tƣởng vào HTX. Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn
86
hạn đã ít lại chủ yếu là tài sản lƣu động phải thu và khó thu. Do vậy, nhiều HTX chỉ
làm trung gian giữa tƣ thƣơng hoặc các doanh nghiệp nhà nƣớc với hộ nông dân.
Trong khi đó, xã viên tham gia HTX cốt để lấy tiếng chứ không muốn góp vốn nhƣ
luật định. Qua khảo sát thì mức góp vốn của xã viên rất thấp, phổ biến từ 200 nghìn
đồng đến 300 nghìn đồng. Nhiều HTX chuyển đổi quy định luôn phần tài sản của
HTX cũ chia cho xã viên là vốn điều lệ của xã viên mới, coi đó là vốn góp. Thực tế
ở một số HTX cho thấy, vốn lƣu động do xã viên đóng góp còn thấp hơn mức tối
thiểu nên HTX không có vốn hoạt động. Nguyên nhân của tình hình đó là do nhiều
HTX thực hiện chuyển đổi một cách hình thức, theo phong trào, lấy thành tích mà ít
chú trọng đến thực chất, không thực hiện góp vốn theo quy định của Luật HTX.
Thứ hai, các HTX thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành để hoạt động
thực sự có hiệu quả. Hiện nay, toàn tỉnh có 9% cán bộ HTX có trình độ Đại học, cao
đẳng; 31,5% có trình độ trung cấp; 59,5% cán bộ chƣa qua đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ, không ít Chủ nhiệm HTX có trình độ cấp I, cấp II. Các cán bộ kế toán, kiểm soát mới
qua các lớp bồi dƣỡng tập huấn ngắn hạn, nhất là số cán bộ chủ chốt không ổn định, thay
đổi thƣờng xuyên qua các kỳ đại hội. Trong khi đó, một số cán bộ có năng lực muốn
chuyển sang làm công việc khác ổn định hơn, nhƣ chuyển sang cán bộ xã. Thực tế cho
thấy, các HTX hoạt động tốt trƣớc hết là những HTX có đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các
cán bộ chủ chốt, đƣợc đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, tâm huyết
với HTX. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, năng lực quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ chủ chốt
của các HTX chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động
dịch vụ trong cơ chế thị trƣờng có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế.
Trình độ văn hóa, KHCN và quản lý kinh tế của chủ nhiệm, kế toán, kiểm soát HTX đều
còn thấp. Nguyên nhân của tình trạng trên là do trong những năm qua Tỉnh ủy, UBND
tỉnh chƣa quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cho
kinh tế tập thể, nhất là HTX . Phần lớn cán bộ của các HTX chuyển đổi chƣa có kiến
thức kinh tế thị trƣờng nhƣng chƣa đƣợc đào tạo lại hoặc bồi dƣỡng theo chƣơng trình
của Nhà nƣớc. Mô hình đào tạo cán bộ HTX tổ chức cũng giới hạn về phạm vi, khó khăn
về kinh phí, về nội dung chƣơng trình, đội ngũ giảng viên, cơ sở trƣờng lớp, hình thức
87
đào tạo, bồi dƣỡng đôi khi chƣa phù hợp… nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
HTX dịch vụ. Trong hệ thống giáo dục quốc dân chƣa có trƣờng nào đào tạo chính thống
cán bộ quản lý HTX.
Mặt khác, ở nhiều xã việc bố trí cán bộ HTX còn mang tính áp đặt từ phía chính
quyền địa phƣơng, cùng với chế độ đãi ngộ đối với cán bộ HTX không tốt nên nhiều cán
bộ có năng lực quản lý sản xuất - kinh doanh tìm mọi cách chuyển sang làm công tác
khác, không khuyến khích họ học tập nâng cao trình độ phục vụ HTX lâu dài.
Do trình độ hạn chế nên một số ban quản trị HTX rất ngại mở mang hoạt
động dịch vụ, thậm chí có HTX đem tiền vốn góp của xã viên gửi ngân hàng lấy lãi
ít ỏi. Trong khi đó, hộ xã viên có nhu cầu đƣợc hỗ trợ nhƣng HTX lại không thể đáp
ứng đƣợc nhu cầu đó, dẫn đến kinh tế hộ kém phát triển, thu nhập thấp. Cũng bởi
hạn chế về trình độ nên sau khi chuyển đổi rất nhiều HTX lúng túng không biết hoạt
động dịch vụ nhƣ thế nào cho hiệu quả. Một số HTX tồn tại một cách hình thức, có
mở ra các hoạt động dịch vụ song không hiệu quả, thậm chí còn lỗ vốn.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế và thu nhập của phần lớn các HTX rất thấp, sức hấp
dẫn không cao. Số HTX hoạt động có hiệu quả còn ít, không đủ vốn tích lũy để tái
đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng ngành nghề dịch vụ. Số HTX sau chuyển
đổi hoạt động cầm chừng, yếu kém còn khá nhiều. Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của các HTX kém sức cạnh tranh nên phát triển chậm. Tỷ suất lợi nhuận so với
doanh thu của các HTX đều rất thấp (dƣới 10%). Thu nhập và đời sống của xã viên,
cán bộ HTX thấp nên sức thu hút hộ tham gia HTX chƣa cao.
Thứ tư: Quy mô HTX còn nhỏ, tài sản nghèo, kỹ thuật lạc hậu, chủ yếu là lao
động thủ công với công cụ thô sơ. Máy móc, thiết bị và công cụ của các HTX ít và
kém về chất lƣợng, chủ yếu do các HTX cũ chuyển sang nên không phát huy đƣợc.
Do vậy, khả năng phát triển các hoạt động dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân của các
HTX là rất hạn chế. Còn xã viên thì tuy đƣợc coi là hộ nông dân tự chủ nhƣng tƣ
liệu sản xuất, vốn liếng và trình độ sản xuất yếu kém, không thích ứng với yêu cầu
của CNH, HĐH và chuyển sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trƣờng.
Mặt khác với hiệu quả kinh doanh không cao, không có vốn để đầu tƣ phát
88
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản xuất chủ yếu vẫn thủ
công, manh mún, quy mô nhỏ, chi phí sản xuất cao, năng lực nội tại yếu.
Thứ năm: Nhiều HTX chƣa có sự chuyển biến cơ bản về nội dung và hiệu
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh. Số khác đƣợc thành lập nhƣng chƣa hội tụ đủ
các điều kiện cần thiết cũng không phát huy đƣợc vai trò của mình, hoạt động cầm
chừng hoặc tồn tại hình thức.
Thứ sáu, Cơ cấu hoạt động của HTX chƣa hợp lý, phạm vi còn hẹp, chủ yếu
là những HTX mang tính công ích, bắt buộc nhƣ thủy lợi, bảo vệ thực vật, khoa học
kỹ thuật, dịch vụ thú y, dịch vụ điện; các dịch vụ khác do hộ nông dân tự lo liệu.
Một số HTX có tỷ lệ làm dịch vụ nông nghiệp rất ít mà chủ yếu làm dịch vụ điện
nông thôn, tín dụng nông thôn, vì hai dịch vụ này có lợi nhuận cao hơn. Trong khi
đó, các dịch vụ quan trọng nhất là dịch vụ đầu vào, đầu ra của sản xuất thì nhiều
HTX không đƣa vào nội dung hoạt động. Đặc biệt là dịch vụ tiêu thụ nông sản cho
hộ nông dân nói chung, hộ xã viên nói riêng - một khâu tuy khó khăn nhƣng rất
quan trọng, là động lực kinh tế cơ bản thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển,
nhƣng số lƣợng các HTX tham gia còn rất ít.
Thứ bảy, Tăng trƣởng của cỏc loại hỡnh kinh tế tập thể chƣa ổn định, hiệu
quả sản xuất kinh doanh chƣa cao, số lƣợng HTX có lãi tăng nhƣng mức lãi còn ít,
đóng góp vào Ngân sách Nhà nƣớc và GDP của tỉnh còn thấp. Số lƣợng HTX yếu
kém, hoạt động mang tính hình thức giảm chậm, lợi ích HTX mang lại cho thành
viên chƣa nhiều; hình ảnh, uy tín của HTX trong xã hội chƣa đƣợc nâng cao.
- Đối với HTX nông nghiệp chủ yếu tập trung dịch vụ đầu vào cho sản xuất
của hộ xã viên, dịch vụ đầu ra cho sản phẩm và phát triển ngành nghề còn ít. Một số
HTX có điều kiện về vốn, thị trƣờng vẫn còn ngại tổ chức sản xuất kinh doanh các
ngành nghề ngoài nông nghiệp, nhiều HTX chƣa huy động vốn góp của xã viên nên
thiếu vốn hoạt động, hạn chế việc tổ chức các dịch vụ sản xuất cho hộ xã viên, các
khâu dịch vụ thiết yếu nhất mà các hộ có nhu cầu nhƣ tổ chức tiêu thụ sản phẩm,
bảo quản chế biến nông sản thực phẩm cung cấp tín dụng... nhiều HTX chƣa làm
đƣợc. Vai trò của HTX còn mờ nhạt, cán bộ HTX yếu kém chƣa có biện pháp khắc
89
phục để vƣơn lên thoát khỏi khó khăn.
- Trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, đa số các HTX có quy mô nhỏ, cơ sở vật
chất nghèo nàn, trình độ công nghệ thiết bị tiên tiến chậm đƣợc đổi mới . Mẫu mã, sản
phẩm còn đơn điệu, chƣa tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu thực sự đặc biệt, nổi bật.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn còn
nhiều bất cập, thiếu ổn định, nhất là các HTX DVNN, đa số chƣa qua đào tạo, đào
tạo lại có hệ thống.
- Hoạt động các HTX còn thiếu gắn bó với nhau, chƣa có sự liên kết hệ
thống cả về kinh tế, xã hội và tổ chức. Các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các
HTX với nhau còn ít, nội dung hạn chế.
3.3.2.2 Nguyên nhân
Một là, nguyên nhân về nhận thức.
Đa số nhân dân nhận thức chƣa đúng hoặc chƣa đầy đủ về Luật HTX và vai
trò của HTX đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nƣớc. Bản thân xã viên HTX (thƣờng ở các HTX chuyển đổi) chƣa nhận
thức đầy đủ hai mặt: lợi ích và trách nhiệm cá nhân đối với bộ phận kinh tế tập thể,
HTX. Họ tham gia HTX hoặc vì tâm lý ỷ lại, quen đƣợc bao cấp, muốn đƣợc HTX
hỗ trợ về mặt dịch vụ, trông chờ sự hỗ trợ từ phía HTX và Nhà nƣớc; hoặc vì đã
đóng góp tài sản cho HTX cũ; hoặc vì chính quyền địa phƣơng yêu cầu (ở những
nơi xây dựng HTX theo phong trào) hoặc vì tình làng nghĩa xóm, hoặc những hệ
quả của mô hình HTX cũ trƣớc đây để lại...Vì vậy ít quan tâm đến trách nhiệm đóng
góp của bản thân cho các hoạt động của HTX.
Hai là, một số tồn tại do lịch sử để lại nhƣng chậm đƣợc khắc phục.
HTX trên địa bàn tỉnh đã đƣợc chuyển đổi hoặc thành lập mới theo Luật
HTX, nhƣng hiệu quả kinh tế thấp nên chƣa có sức hấp dẫn đối với hộ nông dân,
chƣa tạo đƣợc lòng tin với tổ chức tín dụng, ngân hàng (để có nguồn vốn đầu tƣ),
thu nhập của xã viên chƣa cao nên tính ƣu việt của kinh tế hợp tác còn hạn chế.
Nhiều HTX vẫn còn vi phạm nguyên tắc quản lý dân chủ, công khai tài chính
theo quy định của Luật và nghị quyết của đại hội xã viên. ở nhiều HTX, một số cán
90
bộ HTX lại lợi dụng kinh tế tập thể để mƣu lợi cá nhân làm cho kinh tế HTX vốn đã
yếu lại càng yếu hơn. Căn bệnh này tƣơng đối phổ biến và kéo dài từ những năm
trƣớc đổi mới song chƣa thể xóa ngay đƣợc. Công nợ của HTX chƣa đƣợc giải
quyết dứt điểm theo Thông tƣ số 31 của Bộ Tài chính; Các khoản nợ của HTX đã
làm cản trở quá trình đổi mới và phát triển HTX.
Sự can thiệp của cấp ủy và chính quyền cấp xã, thôn vào công việc nội bộ và
hoạt động của HTX còn phổ biến. Không ít xã chƣa nhìn nhận đúng vai trò HTX là
tổ chức kinh tế tự chủ của ngƣời lao động và hộ nông dân xã viên, thậm chí vẫn
xem HTX là tổ chức xã hội hay công cụ của chính quyền cơ sở, quy định sự đóng
góp kinh tế của HTX, can thiệp vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vào việc lựa
chọn cán bộ HTX, quy định lƣơng của chủ nhiệm và các cán bộ HTX… Những can
thiệp đó là trái luật nhƣng chậm đƣợc khắc phục nên đã ảnh hƣởng đến quyền tự
chủ của HTX trong sản xuất - kinh doanh, giảm hiệu lực của bộ máy quản lý và
hiệu quả dịch vụ của HTX.
Ba là, nguyên nhân về tổ chức chuyển đổi và thành lập mới HTX.
Vai trò của tổ chức Đảng, Nhà nƣớc và các đoàn thể ở địa phƣơng trong việc
giáo dục, tuyên truyền cho nông dân về mô hình HTX còn yếu. Do vậy, đại bộ phận
nông dân chƣa hiểu đƣợc nguyên tắc tổ chức, quản lý HTX, không nhận thức đúng
đắn quyền lợi và nghĩa vụ của mình đổi với HTX.
Việc sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm trong triển khai Luật HTX ở các
huyện làm chƣa đƣợc nhiều và không đồng bộ. Việc không kịp thời chỉ ra phƣơng
hƣớng, biện pháp đổi mới kinh tế hợp tác, để HTX nhiều nơi tan rã hoặc chỉ còn là
hình thức đã cản trở sự phát triển HTX.
Bốn là, nguyên nhân về cơ chế, chính sách.
Tuy Luật HTX đã đƣợc Quốc hội thông qua từ năm 1996, Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX đã khẳng định rõ
vai trò nòng cốt của HTX, nhƣng đến nay, nhận thức của các ngành, các cấp về vấn
đề này vẫn chƣa tƣơng xứng. Nhiều cơ chế và chính sách vĩ mô chƣa có tác dụng
khuyến khích kinh tế HTX phát triển, rõ nhất là các chính sách tài chính, ngân hàng,
91
đất đai. Nhận thức về vai trò kinh tế HTX và tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ nông
dân vẫn chƣa thống nhất; trong đó, việc xem nhẹ vai trò của HTX trong sản xuất
nông nghiệp hàng hóa còn khá phổ biến. Do vậy, tuy là một bộ phận quan trọng của
nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, nhƣng HTX chƣa nhận đƣợc những hỗ trợ cần
thiết, hiệu quả; thậm chí còn có sự phân biệt đối xử so với doanh nghiệp nhà nƣớc
(ví dụ: Nhà nƣớc có chính sách giao vốn ban đầu cho doanh nghiệp nhà nƣớc, trong
khi đó không có chủ trƣơng hỗ trợ vốn tối thiểu cho HTX). ở một số xã, chính
quyền chạy theo phong trào, thành lập HTX bằng sự chỉ đạo chủ quan, do đó đã tồn
tại những HTX không có sức sống.
Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX đến từng HTX còn ít.
Nhiều HTX chƣa có trụ sở làm việc, chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. ở một số địa phƣơng cán bộ HTX nông nghiệp thƣờng biến động qua các
kỳ Đại hội, mức thu nhập của cán bộ ban quản trị còn quá thấp nên chƣa khuyến
khích, động viên đƣợc sự nhiệt tình gắn bó với HTX.
Nhiều văn bản quản lý nhà nƣớc đối với HTX đƣợc ban hành, song không có
hoặc chậm có văn bản hƣớng dẫn nên không triển khai đƣợc, trong thực tế nhƣ các
chính sách về xử lý nợ tồn đọng đối với HTX cũ đã chuyển đổi, về thuế, về đất đai,
về chế độ tài chính trong đào tạo cán bộ HTX, về tín dụng, về bảo hiểm… Ví dụ,
Nghị định 15/CP ngày 21-2-1997 của Chính phủ về khuyến khích phát triển HTX
quy định rất nhiều ƣu đãi cho HTX so với các thành phần kinh tế khác nhƣ ƣu đãi
về thuê đất trong đó có đất làm trụ sở; tạo điều kiện cho các HTX vay vốn ƣu đãi;
chính sách đào tạo; cơ chế liên doanh, liên kết với các tổ chức và đơn vị khác…
nhƣng hầu hết các HTX không đƣợc hƣởng.
Đội ngũ cán bộ quản lý của HTX rất thiếu và yếu nhƣng Nhà nƣớc lại chƣa quan
tâm đúng mức đến việc đào tạo, bồi dƣỡng và chế độ chính sách đối với cán bộ.
Quan hệ giữa HTX với các ngân hàng thƣơng mại vẫn còn nhiều bất hợp lý nh-
ƣng chậm sửa đổi, nên thiếu vốn nhƣng rất khó vay vì HTX không có tài sản thế chấp.
Vấn đề xây dựng, bồi dƣỡng, hỗ trợ về kỹ thuật để hoàn thiện và nhân rộng
mô hình HTX chƣa đƣợc các cấp và các ngành quan tâm đúng mức; tính tự phát
92
trong vấn đề chuyển đổi và thành lập mới HTX còn phổ biến.
Cho đến nay, các chế độ hạch toán kinh tế, kiểm tra, kiểm soát, báo cáo kế
toán, thống kê… dùng trong các HTX vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu và ban hành phù
hợp với Luật HTX, do vậy việc thực hiện chúng mang tính tùy tiện, tự phát, không
đầy đủ và không thống nhất giữa các HTX.
Về Luật HTX, tuy đã có nhiều bổ sung sửa đổi song vẫn còn một số nội dung
chƣa có sức hấp dẫn đối với hộ nông dân và với các HTX đang hoạt động. Luật
HTX kể cả nội dung mới sửa đổi trong năm 2003 vẫn chậm đi vào cuộc sống và
chƣa hấp dẫn đối với hộ nông dân.
Vì vậy, để tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể, vấn đề
quan trọng nhất là tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc đối với HTX cả về cơ chế,
chính sách, trong đó có vấn đề tiếp tục hoàn thiện Luật HTX và các văn bản dƣới
luật, đầu tƣ cho công tác đào tạo cán bộ, hoàn thiện bộ máy quản lý HTX ở các cấp.
Năm là, việc sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên
tiến ra diện rộng chƣa đƣợc thực hiện một cách kịp thời, nghiêm túc.
Trong giai đoạn củng cố, đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, việc tổng kết
thực tiễn, xây dựng mô hình mới là vấn đề rất quan trọng. Song thực tiễn trên bình
diện quốc gia và tỉnh Quảng Bình quá trình này còn nhiều hạn chế. Các mô hình
HTX, tuy đã có một thời gian dài tự mày mò, tự chuyển đổi, tìm hƣớng đi cho mình
nhƣng vẫn chƣa thoát khỏi quan niệm cũ. Cách làm việc, quản lý, việc xác định,
trách nhiệm với xã viên, tâm lý trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc vẫn còn dè
dặt, đè nặng trong ý thức của xã viên. Hiệu quả kinh tế của HTX còn hạn chế. Vì
thế, có một thực trạng những HTX cũ chuyển đổi chƣa thực sự thoát khỏi cái cũ,
dấu ấn HTX kiểu cũ còn nặng nề, một bộ phận nhân dân còn bàng quan, xa lánh với
phong trào kinh tế HTX.
Quá trình chuyển đổi và phát triển HTX ở Quảng Bình trong thời gian qua đã
và đang đặt ra những vấn đề cần đƣợc giải quyết để kinh tế tập thể thực hiện tốt vai
93
trò của mình trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN trên địa bàn tỉnh.
Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH
4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình
4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới phát triển kinh tế tập thể
Kinh tế thế giới năm 2014 đƣợc nhận định là sẽ tăng trƣởng 3,5%, tốt hơn năm
2013 (2,9%) với các động lực tăng trƣởng chủ yếu là kinh tế Mỹ sẽ phục hồi tốt hơn
trong năm 2013. Dự báo trong năm 2014, kinh tế các nƣớc khu vực ASEAN sẽ tiếp
tục đà tăng trƣởng từ năm 2013 và một số nƣớc có thể đạt đƣợc mức cao nhƣ
Indonesia (7,6%), Thái Lan (4,4%), Malaysia (4,3%). kinh tế thế giới từ nay đến năm
2015 có triển vọng phục hồi khá, với sự phục hồi của phần lớn các nền kinh tế dẫn
dắt đà tăng trƣởng của kinh tế thế giới nhƣ Mỹ, Nhật Bản và phần lớn các nền kinh tế
đang nổi và sự phục hồi của các lĩnh vực chủ yếu của kinh tế thế giới nhƣ thƣơng
mại, đầu tƣ. Đây là bƣớc tạo đà cho nền kinh tế thế giới lấy lại đà tăng trƣởng cho
giai đoạn 2015-2020 với sự phục hồi tăng trƣởng của hầu hết các nền kinh tế dẫn dắt
đà tăng trƣởng của kinh tế thế giới (bao gồm Mỹ, EU, Nhật Bản,…) và của các lĩnh
vực chủ yếu kinh tế thế giới nhƣ thƣơng mại, đầu tƣ. IMF (1/2014) dự báo kinh tế
thế giới sẽ tăng trƣởng ở mức 3,7% vào năm 2014, 3,9% vào năm 2015. Sang giai
đoạn 2016-2018, nền kinh tế thế giới đều có mức tăng trƣởng trên 4%.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhƣ vậy, các động lực tăng trƣởng chính của
Việt Nam nhƣ xuất khẩu, FDI, ODA, kiều hối dự báo sẽ tăng. Vì vậy, kinh tế Việt
Nam sẽ đƣợc hƣởng lợi từ triển vọng phát triển tốt hơn của kinh tế thế giới.
Trƣớc tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam. Dự báo tình hình kinh tế của Quảng
Bình tiếp tục phát triển và duy trì đƣợc đã tăng trƣởng; mục tiêu tăng trƣởng kinh tế 12-
13%, GDP bình quân đầu ngƣời 28-30 triệu ( năm 2015), và vào năm 2020 đạt 70-72 triệu
đồng. Trong những năm tới, Quảng Bình đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
nhƣ: du lịch, thủy, hải sản... với những ƣu tiên đầu tƣ nhằm khai thác những tiềm năng và
lợi thế của địa phƣơng cho phát triển kinh tế - xã hội. Đây là những ngành, những lĩnh vực
94
thuận lợi cho phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
Với việc thực hiện chính sách tiền tệ khuyến khích tăng trƣởng kinh tế, mở
rộng tín dụng, giảm lãi suất cho vay ... giai đoạn 2014 - 2016, kinh tế tập thể ở
Quảng Bình có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn với chi phí thấp hơn.
Định hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, định hƣớng chung về phát
triển kinh tế tập thể giai đoạn 2014 - 2016 và đến năm 2020 nhƣ sau:
4.1.1.1. Củng cố kinh tế hợp tác, HTX, tiếp tục phát triển rộng rãi và đa dạng hóa
các loại hính hợp tác, HTX
Với những HTX chuyển đổi và thành lập mới hiện có cần củng cố, tiếp tục phát
triển rộng rãi kinh tế hợp tác dƣới nhiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau trong
các ngành, lĩnh vực, địa bàn có điều kiện; có hợp tác một khâu, có hợp tác nhiều khâu,
có hợp tác giản đơn, có liên hiệp các HTX; có hợp tác vừa góp vốn, vừa góp sức, hoặc
chủ yếu chỉ góp vốn không góp sức; có hợp tác sản xuất tập trung hoặc chỉ làm dịch vụ
cho sản xuất của xã viên; có hợp tác trên phạm vi địa bàn hẹp hoặc không giới hạn địa
bàn hoạt động. Tiếp tục phát triển các loại hình dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân, từng
bƣớc xây dựng các hợp tác xã trong nhiều lĩnh vực theo Luật hợp tác xã. Các hình thức
hợp tác khác nhau đều đƣợc Nhà nƣớc hƣớng dẫn, giúp đỡ và có chính sách phát triển,
khi có điều kiện thì chuyển thành hợp tác xã, liên hiệp HTX.
Chế độ hợp tác bao hàm các loại hình, các trình độ tổ chức liên kết giữa các
hộ, các thành phần kinh tế từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức
tạp; Có những loại hình đƣợc tổ chức, có tƣ cách pháp nhân, có cơ quan quản lý,
điều khiển chúng đó là hợp tác xã; Có những loại hình hợp tác nhƣng không có tƣ
cách pháp nhân, cũng không có cơ quan chung quản lý điều khiển, mà chủ yếu do
sự thỏa thuận giữa các hộ với nhau nhằm hợp tác để thực hiện một số khâu nào đó
trong sản xuất kinh doanh.
Do đó trong thời gian tới vừa nhân rộng các mô hình đã có, đồng thời
khuyến khích, hƣớng dẫn tổ chức các loại hình mới nhƣ: HTX chế biến, bảo quản
nông sản, Bao tiêu sản phẩm, Hợp tác tạo vốn, tín dụng cho các hộ nông dân, Hợp
95
tác về các loại dịch vụ nhƣ cung ứng vật tƣ, tổ chức lƣu thông hàng hoá, HTX trong
lĩnh vực y tế, trƣờng học, thƣơng mại, phát triển các hình thức hợp tác dƣới dạng
nghề nghiệp nhƣ: Hội làm vƣờn, Hội nuôi tôm...
4.1.1.2. Phát triển HTX phải dựa trên nền tảng kinh tế, phát huy vai trò tự chủ, tiềm
năng to lớn, vị trì quan trọng, lâu dài của kinh tế hộ
Quảng Bình là tỉnh có nền sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún,
mang nặng tính tự cấp tự túc, lao động trong nông nghiệp, nông thôn dƣ thừa và
thời gian nông nhàn nhiều, sản xuất hàng hóa kém phát triển; do vậy, nhu cầu về
hợp tác kinh tế của các hộ nông dân còn thấp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các
HTX tiếp tục ra đời và phát triển, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quá trình
chuyển sản xuất nông nghiệp, sản xuất nhỏ sang sản xuất hàng hóa, coi đó nhƣ là
một trọng tâm cần tập trung để tạo bƣớc đột phá tăng trƣởng kinh tế của tỉnh trong
thời gian tới nhƣ tinh thần của nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đề ra.
Chuyển mạnh sản xuất sang sản xuất hàng hóa, phù hợp với nền kinh tế thị
trƣờng. Trong nông nghiệp, quy vùng sản xuất lúa chất lƣợng cao để có sản lƣợng tập
trung phục vụ xuất khẩu. Nghiên cứu chọn lọc, tiếp thu bộ giống cây, giống con có năng
suất, chất lƣợng đƣa vào sản xuất, tạo ra giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.
Phát triển HTX không phải là mục đích tự thân. Các HTX đƣợc thành lập với
mục đích trƣớc hết là hỗ trợ kinh tế hộ xã viên phát triển, chúng chỉ có thể tồn tại và
khi thực sự đem lại lợi ích cho họ. Do vậy, sự hình thành và định hƣớng hoạt động
của các HTX phải dựa trên sự tôn trọng tính tự chủ, phát huy hơn nữa vai trò to lớn
của kinh tế hộ xã viên. Tuy nhiên, với tƣ cách là một tổ chức kinh tế có tƣ cách
pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật,
tức là phải bảo toàn đƣợc vốn và có lãi, để trên cơ sở đó hỗ trợ cho kinh tế hộ xã
viên phát triển vì các mục tiêu xã hội, cộng đồng khác.
4.1.1.3. Phát triển HTX phải gắn chặt với mục tiêu CNH, HĐH, nhất là CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Quảng Bình trong những năm tới có các
96
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, phù hợp với nền
kinh tế thị trƣờng. Quy vùng sản xuất lúa chất lƣợng cao để có sản lƣợng tập trung
phục vụ xuất khẩu. Nghiên cứu chọn lọc, tiếp thu bộ giống cây, giống con có năng suất,
chất lƣợng đƣa vào sản xuất, tạo ra giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.
+ Phát triển mạnh mẽ nghề và làng nghề chú trọng đầu tƣ chiều sâu nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Duy trì phát triển các
nghề mới để thu hút ngày càng nhiều lao động vào các làng nghề, tạo điều kiện
phân bố lại lao động trong nông nghiệp nông thôn giảm số hộ thuần nông, tăng
cƣờng công tác đào tạo nghề cho nông dân khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo tinh thần Nghị Quyết Trung ƣơng 7 - Khoá IX.
+ Triển khai xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung. Lựa
chọn các ngành, các sản phẩm có thế mạnh để phát triển sản xuất. Đầu tƣ xây dựng
kết cấu hạ tầng ở các huyện, thành phố, phục vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xuất
khẩu, phát triển thêm một số cơ sản xuất công nghiệp thu hút nhiều lao động.
+ Mở mang các dịch vụ kinh tế và kỹ thuật nhƣ chế biến, cung ứng vật tƣ, tín
dụng, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng tiến bộ KHCN…
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm,
công trình phục vụ sản xuất chế biến, lƣu thông sản phẩm, công trình văn hóa, tiến
tới đô thị hóa nông thôn…
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn vừa là điều kiện hình thành, phát triển
các HTX với các mô hình phù hợp, hƣớng vào thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
mà CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đặt ra, đồng thời phải căn cứ vào mức độ
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đó trên thực tế ở từng địa bàn cụ thể để xây
dựng các mô hình HTX thích ứng.
Nền kinh tế nƣớc ta chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Tình hình đó đặt kinh tế HTX trƣớc những thời cơ và thách thức mới. Để
đứng vững và phát triển trong bối cảnh đó, các HTX phải đƣợc chuẩn bị về nhiều
mặt, từ lựa chọn lĩnh vực hoạt động, mô hình tổ chức, đội ngũ cán bộ, khả năng về
97
tài chính đến các mối liên kết kinh tế…
4.1.1.4. Phát triển mô hính HTX theo hướng kinh doanh tổng hợp kết hợp với
chuyên môn hóa theo ngành, vùng địa phương
Thực tiễn phát triển các HTX ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới cho thấy, khi
nền sản xuất mang tính tự cấp, tự túc thì nhu cầu hợp tác của các hộ nông dân còn thấp,
giản đơn, quy mô nhỏ và chỉ ở một vài khâu của chu trình sản xuất, do vậy, các tổ chức
hợp tác của họ thƣờng rất đơn giản, quy mô nhỏ. Khi nền kinh tế phát triển theo hƣớng
sản xuất hàng hóa thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngƣời sản xuất - kinh doanh sẽ
càng rõ rệt, do đó, nhu cầu hợp tác trong sản xuất - kinh doanh của họ ngày càng cao và
phong phú cả về nội dung và hình thức, bao trùm tất cả các khâu của quy trình sản xuất
từ đầu vào đến đầu ra. Lúc này, hình thức và nội dung hoạt động của các HTX sẽ phong
phú và mở rộng hơn. Đối với Quảng Bình cần tập trung vào những định hƣớng phát triển
HTX trong các ngành nghề, lĩnh vực chủ yếu sau đây:
Một là, Tiếp tục thành lập HTX dịch vụ nghề cá, HTX dịch vụ nuôi trồng
thủy sản theo mô hình vừa sản xuất tập trung vừa dịch vụ cho hộ gia đình, xây dựng
thƣơng hiệu, nhãn hiệu và tiêu thụ sản phẩm cho hộ xã viên; thành lập mới HTX
khai thác thủy sản từ các tổ hợp tác, tổ đoàn kết khai thác trên biển. Chú trọng tuyên
truyền, phát triển các tổ hợp tác trong lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. Xác
định đây là lĩnh vực tỉnh có thế mạnh.
Hai là, Củng cố và phát triển HTX tiểu thủ công nghiệp phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh theo các mô hình sản xuất tập trung, vừa tập trung vừa dịch vụ
và chuyên dịch vụ; đổi mới công nghệ và trang thiết bị trong từng HTX; kết hợp
chặt chẽ giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống. Phát triển HTX chế
biến nông, lâm, thủy sản gắn với các chƣơng trình, dự án của tỉnh nhất là Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới; chú trọng việc liên doanh, liên kết giữa các HTX
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Ba là, Hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao trình độ, năng lực quản lý và
nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của các HTX dịch vụ điện,
tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất để giảm tổn thất điện năng, ổn định giá cả, bảo
98
đảm an toàn về điện, nâng cao hiệu quả hoạt động. Chú trọng xây dựng và phát huy
thế mạnh mô hình các HTX dịch vụ điện - nƣớc, điện - môi trƣờng nhằm tạo sức
mạnh tổng hợp trên từng địa bàn;
Bốn là, Chấn chỉnh một bƣớc các HTX xây dựng đúng các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Luật HTX. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính và
trình độ kỹ thuật để tăng sức cạnh tranh và đủ điều kiện đấu thầu các công trình có
quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao;
Năm là: Củng cố và thành lập mới HTX vận tải giúp xã viên tìm kiếm nguồn
hàng, mở luồng tuyến và các dịch vụ cần thiết. Phát triển HTX vận tải có tài sản
chung hoặc mô hình HTX hỗn hợp, vừa dịch vụ, vừa tập trung nhƣ cơ khí vận tải,
sản xuất kinh doanh phụ tùng; HTX bốc xếp, HTX kinh doanh bến bãi cho các
phƣơng tiện vận tải;
Sáu là: Phát triển HTX thƣơng mại dịch vụ ở các thành thị, nông thôn và
miền núi đáp ứng nhu cầu đa dạng của dân cƣ, giải quyết đầu vào, đầu ra cho sản
xuất và phụ vụ đời sống nhân dân. HTX đƣợc tổ chức theo các hình thức: kinh
doanh tập trung, mua chung, bán riêng; mua riêng, bán chung, kết hợp giữa sản xuất
với dịch vụ thƣơng mại, tổ chức các HTX ở miền núi kinh doanh các mặt hàng thiết
yếu và đại lý các mặt hàng chính sách, thu mua hoặc nhận bán các mặt hàng sản
xuất tại địa phƣơng. Thành lập HTX ở các khu công nghiệp, thí điểm và phát triển
HTX ở lĩnh vực quản lý chợ, nhà ở...;
Bảy là: Đi đôi với việc chấn chỉnh, củng cố, nâng cao chất lƣợng hoạt động
của các quỹ hiện có, xem xét, đề nghị thành lập mới các quỹ TDND ở những địa
bàn đủ điều kiện; mở rộng quy mô hoạt động liên xã, phƣờng khi đủ điều kiện ở các
Quỹ tín dụng hiện có. Tranh thủ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính
quyền địa phƣơng, phối hợp các đoàn thể để tuyên truyền, vận động, phát triển
thành viên, tăng cƣờng huy động vốn trong dân, thẩm định cho thành viên vay đầu
tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh. Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, cung
cấp nhiều dịch vụ tiện ích, làm dịch vụ cho ngân hàng chính sách, các tổ chức và cá
nhân khác trên địa bàn. Xây dựng hệ thống quỹ TDND vững mạnh.
99
Kinh nghiệm thực tiễn cũng cho thấy, các HTX phải đƣợc tổ chức ở những
khâu, những lĩnh vực mà HTX làm tốt hơn hộ gia đình, tốt hơn tƣ nhân, tốt hơn
DNNN. Do đó, lựa chọn ngành nào, khâu nào, ở quy mô nào, dƣới hình thức nào để
HTX làm là việc hết sức quan trọng. Việc lựa chọn đó phải đƣợc tiến hành trên cơ
sở đánh giá những ngành, mặt hàng có thế mạnh truyền thống hoặc tiềm năng của
địa phƣơng, dựa vào điều kiện sản xuất thực tế ở địa phƣƣơng, khả năng hiện có của
HTX về vốn, về tổ chức bộ máy, cán bộ kỹ thuật và quản lý… Trong đó, cán bộ là
khâu rất quan trọng, ảnh hƣởng quyết định đến hiệu quả của HTX.
Hiện nay, các HTX trƣớc hết cần tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra
phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh của các thành viên, từng bƣớc mở rộng
ngành nghề, sản xuất - kinh doanh tổng hợp. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên
kết giữa các HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là với
doanh nghiệp nhà nƣớc. Khi các HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình
thành các liên hiệp HTX.
4.1.1.5. Phát triển kinh tế tập thể gắn với đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, xã viên, người lao động coi đây là khâu đột phá trong điều kiện thực tế
ở Quảng Bính
Thực tiễn phát triển HTX ở Quảng Bình cũng đã cho thấy các HTX hoạt động
tốt trƣớc hết là những HTX có đội ngũ cán bộ tốt, cả về năng lực và phẩm chất, đặc
biệt là các cán bộ chủ chốt. Họ phải là ngƣời có trình độ tổ chức, quản lý, am hiểu về
luật pháp, nguyên tắc hoạt động của HTX; nắm vững quyền lợi, nghĩa vụ bản thân.
Đồng thời, họ phải là ngƣời có phẩm chất tốt, không có tƣ tƣởng vụ lợi cá nhân, tham
ô, lợi dụng chức vụ, cửa quyền, mất dân chủ; có ý thức cộng đồng, xây dựng tập thể, t-
ƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau, có tâm huyết xây dựng HTX lớn mạnh.
Mặt khác, HTX cũng phải chăm lo đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, khoa
học - kỹ thuật cho xã viên, ngƣời lao động của HTX và trình độ dân trí nói chung,
đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng nhƣ hiện nay. Điều đó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, xã viên dễ dàng nắm bắt đƣợc những yêu cầu của
thị trƣờng, ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lƣợng,
100
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển, tạo tiền đề phát triển các HTX. Khi có trình độ văn hóa, chuyên môn cao,
cả đội ngũ cán bộ và xã viên, cả ngƣời lao động của HTX và ngƣời chƣa vào HTX,
cả xã hội sẽ có nhận thức đúng đắn hơn về vị trí, vai trò, chức năng của HTX, về
quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với HTX… Do vậy, việc chăm lo đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, xã viên, ngƣời lao động của HTX và nâng cao trình độ
dân trí nói chung có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển HTX ở nƣớc ta trong tiến
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
4.1.2 Mục tiêu
Quảng Bình đã xây dựng Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức của
kinh tế tập thể giai đoạn 2014 – 2020. Bản Kế hoạch đã xác định mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế tập thể ở địa phƣơng nhƣ sau:
Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của Quảng Bình là: “Tiếp tục đổi nới và nâng cao hiệu quả
của các loại hính kinh tế tập thể, mở rộng hoạt động kinh doanh tổng hợp, gắn kết
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; Chủ động liên kết trong đầu tư, chuyển giao khoa
học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp thu mua chế biến xuất khảu.
Đồng thời, tạo điều kiện và khuyến khìch hính thành nhiều doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, khuyến khìch phát triển các loại
hính kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại và kinh tế hộ với quy mô tìch tụ ngày càng
lớn, hiệu quả ngày càng cao, sản xuất ra các loại nông, thủy sản chất lượng, an
toàn cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước”.(Ban TT-VH TƢ, 2002,Tr. 5)
Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2014 – 2016
Tổ chức cho các HTX nông nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác
xã năm 2012. Năm 2015 mỗi huyện, thành phố, thị xã chọn 02 - 04 HTX làm điểm;
năm 2016 hoàn thành chuyển đổi 100% số HTX nông nghiệp toàn tỉnh. Đến năm
2016 có 75 xã, phƣờng, thị trấn có HTX, THT hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, tăng 07 xã; số HTX khá, giỏi đạt ít nhất 70%, HTX yếu, kém dƣới 10%.
101
Thành lập mới 04 - 05 HTX/năm và 15 - 20 THT/năm; khuyến khích các HTX nông
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; thành lập mới từ 01 đến 02 liên hiệp
HTX. Đến năm 2016, thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các mô hình
kinh tế hợp tác, thành viên HTX, THT tăng 1,5 đến 2 lần so với năm 2013. Đến
năm 2016, có 15% cán bộ quản lý HTX có trình độ đại học, cao đẳng; 45% có trình
độ trung cấp.
Giai đoạn 2017 – 2020:
Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hình thành hệ thống các HTX, THT liên kết
với các doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra
cho nông dân trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Đến năm 2020 có 100 xã,
phƣờng, thị trấn có HTX, THT. Thu hút trên 80% hộ sản xuất tham gia các hình
thức kinh tế hợp tác hoặc có sử dụng dịch vụ của HTX, THT trong nông nghiệp.
Trên 95% HTX hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ có lãi đạt. Tỷ lệ HTX khá,
giỏi đạt 90%, không có HTX yếu kém. Đến năm 2020, có 25% cán bộ quản lý HTX
đƣợc đào tạo có trình độ đại học và cao đẳng, 75% có trình độ trung cấp; 100% cán
bộ điều hành THT đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của HTX đạt 08 -
10%/năm; đóng góp vào GDP của tỉnh 4 - 4,5%/năm. Đến năm 2020, thu nhập bình
quân của ngƣời lao động trong các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp tăng
3,5 lần so với năm 2015. 100% các xã đạt chuẩn nông thôn mới có mô hình kinh tế
hợp tác hoạt động có hiệu quả. (Xem Phụ lục 4)
4.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh Quảng Bình
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, trên cơ sở đó thống nhất nhận thức và
các quan điểm phát triển kinh tế tập thể
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến và quán triệt sâu rộng quan điểm,
đƣờng lối, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc, nhất là Nghị quyết
Hội nghị TW 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể và kinh tế tƣ nhân, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Luật HTX năm 2003 (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2012);
làm rõ vai trò, vị trí của kinh tế tập thể, tuyên truyền các điển hình tiên tiến, mô
102
hình HTX mới đến đông đảo cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân và ngƣời lao
động, làm chuyển biến nhận thức, trách nhiệm đối với việc lãnh đạo, chỉ đạo tham
gia xây dựng phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX. Hoạt động của HTX
phải gắn với chủ trƣơng, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền trên từng
địa phƣơng và phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Tranh thủ sự hỗ trợ đầu tƣ của Nhà nƣớc qua các dự án, chƣơng trình kinh tế.
Công tác tuyên truyền đƣợc triển khai dƣới nhiều hình thức, biện phát linh hoạt
nhƣ: Xây dựng chƣơng trình phối hợp và định kỳ có chuyên mục kinh tế tập thể trên
Đài Phát thanh, Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình; cung cấp thông tin, bài
viết cho các cơ quan thông tấn, báo chí phục vụ cho công tác tuyên truyền; thông qua
công tác phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện đẻ các
cơ quan lồng ghép trong chƣơng trình công tác của mình; tổ chức hội thảo kết hợp Hội
nghị để tuyên truyền; phát huy có hiệu quả vai trò của Liên minh HTX tỉnh;
Phối hợp các ngành, huyện, thành phố tổ chức ký kết và triển khai chƣơng
trình phối hợp hoạt động để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động
phát triển HTX, tƣ vấn, hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp phát, tháo gõ khó khăn cho
thành viên; làm tốt công tác vận động, hƣớng dẫn, giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân thành lập các loại hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với từng địa
phƣơng, ngành nghề, nhu cầu của thị trƣờng đảm bảo các nguyên tắc và sự tự
nguyện của các đối tƣợng. Hƣớng dẫn, tham gia với các sở, ngành, các địa phƣơng
rà soát, đánh giá một cách toàn diện các Tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX trên địa
bàn, từ đó có giải pháp cụ thể để củng cố, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn
đồng bộ, toàn diện. Chỉ đạo củng cố kiện toàn các HTX theo đúng quy định của
Luật HTX năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Đẩy mạnh sự liên kết trong khu
vực HTX và giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm
huy động tối đa mọi nguồn lực tập trung cho sản xuất kinh doanh. Xây dựng các
điển hình tiên tiến, tổng kết, phổ biến kinh ngiệm, nhân rộng phong trào trong từng
103
ngành, từng địa phƣơng và trên phạm vi toàn tỉnh.
4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên, người lao động
Với tầm quan trọng đó, trên cơ sở điều tra cụ thể về thực trạng của hợp tác xã
trên địa bàn Quảng Bình, Liên minh HTX tỉnh Quảng Bình cần tranh thủ tối đa các
nguồn kinh phí của tỉnh, Liên minh HTX Việt Nam và các chƣơng trình, dự án phối
hợp các ngành, địa phƣơng triển khai công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý,
chuyên môn, đào tạo nghề với các hình thức ngắn hạn, dài hạn, cả trung học, đại
học và gửi đi đào tạo ở các trƣờng trong hệ thống Liên minh, nhằm nâng cao năng
lực quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn và tay nghề cho cán bộ, xã viên và
ngƣời lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các HTX, thành viên. Phấn đấu
hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc 12-15 lớp cho 500-600 lƣợt học viên.
Giúp các HTX và thành viên tiếp cận đƣợc nhiều nguồn vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh, mở mang ngành nghề, giải quyết đƣợc nhiều lao động. Tranh thủ Liên
minh HTX Việt Nam để tăng nguồn vốn Quỹ cho vay giải quyết việc làm, tổ chức
triển khai có hiệu quả Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX khi có chủ trƣơng của cấp trên
cho thành lập. Mở rộng các hoạt động tƣ vấn, dịch vụ nhƣ chuyển giao khoa học -
công nghệ, tƣ vấn pháp luật, thông tin thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại, giới thiệu
việc làm, hƣớng dẫn và tạo điều kiện để các HTX, thành viên tìm kiếm đối tác, liên
kết hợp tác, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tranh thủ mọi điều kiện để cho các HTX,
thành viên của Liên minh có cơ hội đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm. Trên cơ sở
104
đó chúng tôi đề xuất kế hoạch đào tạo hàng năm nhƣ sau :
Bảng 4.1: Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ xã viên HTX
Thời Số Kinh phí Nội dung đào tạo gian Đối tƣợng ngƣời/năm (Tr.đ) (tháng)
I/. Liên minh HTX VN Quản lý kinh tế
1. Chủ nhiệm, phó CN Luật kinh doanh 4000 3 30.000
2. Kế toán trƣởng Kế toán 4000 3 26.000
Phân tích HĐKD
3. Trƣởng ban KS Nghiệp vụ kiểm soát 4000 3 20.000
4. Cán bộ nghiệp vụ Nghiệp vụ SXKD 9000 1 15.000
5. Giảng viên Phƣơng pháp giảng 500 3 5.000
dạy
6. Xã viên 2000 Kiến thức chuyên 15.000 1
môn
Tay nghề sản xuất
II/. Liên minh HTX Quảng
3 500 Bình 100 Quản lý kinh tế
1. CN, phó CN Luật kinh doanh
3 700 100 Kế toán
2. Kế toán trƣởng Phân tích HĐKD
3 400 100 Nghiệp vụ kiểm soát
1 200 3. Trƣởng ban KS 200 Tay nghề
1 200 4. Nghề truyền thống 300 Thông tin cập nhật
5. Các lớp bồi dƣỡng ngắn Kỹ năng hoạt động
hạn
Nguồn : Tác giả
HTX là tổ chức kinh tế độc lập, đƣợc quyền tự chủ về mọi mặt hoạt động của
mình theo quy định của pháp luật, trong đó có các công tác cán bộ. Để thực hiện tốt
105
công tác này, HTX phải tiến hành đồng bộ các công việc sau:
Một là: quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ HTX. Trƣớc hết, phải xây dựng
quy hoạch cán bộ, lấy đó làm cơ sở thực hiện công tác cán bộ HTX trong những
năm tới; cần phân biệt rõ nghĩa vụ, quyền hạn của HTX với cấp ủy Đảng và chính
quyền địa phƣơng trong công tác cán bộ. Đồng thời hoàn thiện cơ chế tuyển chọn,
đào tạo, bồi dƣỡng, thu hút và sử dụng đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, là tổ chức kinh tế
của tầng lớp dân cƣ yếu thế trong xã hội, HTX rất cần sự trợ giúp của Đảng, Nhà n-
ƣớc và đoàn thể các cấp về nhiều mặt, trong đó có công tác cán bộ. Song, đó không
phải là sự làm thay hay can thiệp thô bạo vào công tác cán bộ HTX. Cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phƣơng trợ giúp HTX về công tác cán bộ thông qua việc tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao dân trí nói chung và trình độ văn hóa, nhận thức của cán
bộ HTX nói riêng; hỗ trợ về tài chính và tổ chức công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
HTX; phối hợp xây dựng quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng…
Hai là: Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX phải đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, liên tục; kết hợp giữa đào tạo với bồi dƣỡng; ƣu tiên đào tạo, bồi dƣỡng các
cán bộ chủ chốt của HTX. Đa dạng hóa hình thức, lựa chọn địa điểm đào tạo, bồi
dƣỡng phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của HTX và ngƣời học. Nâng cao
năng lực của hệ thống đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX. Đặc biệt cần tạo nguồn kinh
phí cho đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX căn cứ vào tình hình phát triển của nó. Khi
HTX còn nghèo, ít vốn, Nhà nƣớc nên hỗ trợ 100% kinh phí cho công tác đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ HTX; khi HTX đã phát triển, vốn của HTX đã dồi dào hơn, nguồn
kinh phí cho đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX đƣợc hình thành một phần bằng khoản
đóng góp từ quỹ phát triển của HTX, phần khác bằng nguồn kinh phí của Nhà nƣớc.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cần mở rộng hợp tác quốc tế trong việc
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ HTX.
Ba là: Cần đa dạng hoá hình thức, kế hoạch đào tạo và bồi dƣỡng. Cùng với
phƣơng thức gửi đi đào tạo tại các trƣờng lớp cần mở rộng hình thức đào tạo tại
chỗ, đặc biệt là xã viên, ngƣời lao động thông qua các chƣơng trình dự án khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm. Nội dung đào tạo cần phù hợp với yêu cầu hoạt
106
động của từng đối tƣợng.
Bốn là: Thực hiện đầy đủ các chế độ về lƣơng, thƣởng đảm bảo thu nhập ổn
định, đặc biệt thực hiện nghiêm túc bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện;
từ đó thu hút và giữ đƣợc cán bộ, ngƣời lao động có trình độ và năng lực.
4.2.3. Tổng kết quá trình phát triển KTTT ở Quảng Bình, phát hiện mô hình
KTTT phù hợp với kinh tế thị trường trong hoàn cảnh cụ thể ở Quảng Bình
Xây dựng các mô hình hợp tác xã hoạt động theo hƣớng đa dạng hoá ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động, trên cơ sở đó tổng kết các mô hình HTX nhằm tìm ra
những mô hình hoạt động mang tính phổ quát hoạt động có hiệu quả, phù hợp với
từng địa bàn cụ thể, qua đó tạo điều kiện để Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ. Tuy
nhiên quá trình này phải thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học, có quan điểm
khách quan. Để thực hiện giải pháp này cần cần tập trung một số vấn đề sau đây:
Một là: Tiến hành lựa chọn một số HTX điển hình ở các ngành nghề, lĩnh
vực hoạt động khác nhau, tiến hành tổng kết về tổ chức, phƣơng thức hoạt động... từ
đó tổ chức học tập kinh nghiệm, nhân rộng trên địa bàn theo phƣơng châm thận
trọng, sáng tạo, coi trọng chất lƣợng, hiệu quả. Để làm đƣợc việc này, Liên minh
HTX cần có sự phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng mô hình HTX kiểu mới,
chủ động đề xuất với cấp uỷ, chính quyền có biện pháp hỗ trợ, kết hợp tháo gỡ
những vƣớng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Hai là: Tiếp tục quán triệt nội dung của chủ trƣơng, đƣờng lối, pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt là Luật HTX năm 2003, Nghị quyết TW 5 - Khoá IX về
đổi mới và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể. Trên cơ sở đó tạo ra sự thống nhất
cao trong quá trình chỉ đạo, thực hiện. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của HTX không
chỉ vì mục tiêu xã hội đồng thời phải chú trọng tới hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Ba là: Tiếp tục nâng cao chất lƣợng hoạt động và thúc đẩy việc hình thành
các tổ, nhóm hợp tác liên kết mới nhằm tạo ra những tiền đề, cơ sở vững chắc để
tiếp tục xây dựng, tổ chức và phát triển HTX trong những năm tiếp theo.
Bốn là: Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong hệ thống Liên minh thúc đẩy
kinh tế hợp tác, HTX phát triển. Đăng ký giao ƣớc thi đua trong Khối ở tỉnh, trong
107
02 Khối thi đua của Kinh tế tập thể, Cụm 6 tỉnh Bắc Trung Bộ và Liên minh HTX
Việt Nam. Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, sôi nổi sát với tình hình và
nhiệm vụ của các thành viên, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả hoạt động, giúp xã viên ổn định việc làm và từng bƣớc nâng cao đời
sống; gắn công tác thi đua với khen thƣởng, động viên kịp thời những gƣơng ngƣời
tốt, việc tốt, những cá nhân có thành tích xuất sắc, những mô hình HTX giỏi, điển
hình tiên tiến.
4.2.4. Tăng cường liên kết với các thành phần kinh tế khác
Kinh tế tập thể muốn đẩy mạnh phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của nền kinh tế hiện đại thì phải tăng cƣờng liên kết kinh tế giữa các HTX với
nhau, giữa HTX với các tổ chức KHCN, giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, đặc biệt là với các doanh nghiệp nhà nƣớc, phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội từng vùng, trình độ phát triển ở từng lĩnh vực sản xuất và nhu
cầu hợp tác của các xã viên.
Trong điều kiện hiện nay, kinh tế nhà nƣớc vẫn giữ vai trò quan trọng có
tính quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế. Trong mối quan hệ này, HTX phải
đóng vai trò ngƣời đại diện, là cầu nối giữa kinh tế nhà nƣớc và kinh tế hộ. Một
mặt, HTX thực hiện việc tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nƣớc, triển khai các chƣơng
trình dự án có liên quan đến kinh tế hộ ở địa phƣơng. Mặt khác, HTX giúp doanh
nghiệp nhà nƣớc mở rộng phạm vi hoạt động phục vụ trực tiếp, có hiệu quả đến
nông dân. Do vậy, tùy điều kiện cụ thể cần phải thiết lập các mối quan hệ liên kết,
hợp tác giữa doanh nghiệp nhà nƣớc với HTX và nông dân, trong đó doanh nghiệp
nhà nƣớc giữ vai trò nòng cốt. Doanh nghiệp nhà nƣớc tạo điều kiện cho HTX mở
rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ, sản xuất - kinh doanh nhƣ HTX làm
đại lý, ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
Thực hiện liên kết rộng rãi, ký kết hợp đồng trực tiếp giữa các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế có chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm với ngƣời
dân qua HTX, nhằm giúp xã viên mua đƣợc các yếu tố đầu vào cho sản xuất đảm
bảo chất lƣợng với giá thành thấp và bán đầu ra với giá cao, giảm bớt khâu trung
108
gian, nhƣ cung ứng vật tƣ, phân bón, hƣớng dẫn quy trình kỹ thuật và thu mua sản
phẩm cho HTX theo các hợp đồng dài hạn đói với những sản phẩm có khối lƣợng
lớn và có chế độ ƣu đãi đối với các doanh nghiệp này. Có nhƣ vậy mới nâng cao
đƣợc hiệu quả khâu lƣu thông phục vụ cho sản xuất, đây cũng là một trong những
cách phát huy nội lực để phát triển kinh tế. Mạng lƣới cung ứng và bao tiêu về cơ
bản theo mô hình liên kết giữa công - nông - thƣơng - tín dụng - dịch vụ.
4.3. Đề xuất với nhà nƣớc
Thứ nhất, Đề nghị sớm sửa đổi Luật Hợp tác xã năm 2003 nhằm tiếp tục
hoàn thiện khung pháp luật, thể chế kinh tế cho kinh tế hộ, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ
nhân phát triển, thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, làm cơ sở nền tảng
cho phát triển HTX; nghiên cứu, xác định cụ thể những thể chế cho các HTX hoạt
động theo đúng các nguyên tắc HTX, tạo môi trƣờng, điều kiện cho HTX phát huy
nội lực để vƣơn lên.
Thứ hai, Tiếp tục thể chế hóa các chính sách đối với HTX theo Nghị quyết
TW 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể. Hoàn chỉnh hệ thống các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển HTX theo hƣớng giúp HTX tự phát triển, không bao cấp;
hỗ trợ có điều kiện, có thời gian, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh. Tiếp
tục triển khai các chính sách đã đƣợc ban hành tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP
của Chính phủ. Nhà nƣớc giúp HTX tạo vốn sản xuất kinh doanh thông qua quỹ đất,
tài nguyên, khoáng sản đƣợc giao để phát huy giá trị tài nguyên đất, khoáng sản, tài
nguyên nƣớc nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho các HTX.
Thứ ba, Cơ cấu lại chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể: Tổ chức kinh
tế tập thể hoạt động tự chủ, tự trang trải. Hỗ trợ của Nhà nƣớc, trƣớc hết về phát
triển nguồn nhân lực, đối với tổ chức kinh tế tập thể làm cho tổ chức này phát triển
mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn, đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển đất
nƣớc; (2) Nhà nƣớc thực hiện những ƣu đãi hợp lý phù hợp với bản chất của tổ chức
kinh tế tập thể, đồng thời không gây tác hại đối với môi trƣờng và cạnh tranh thị
trƣờng lành mạnh nhƣ: không đánh thuế trùng lắp đối với tổ chức kinh tế tập thể và
thành viên, không đánh thuế đối với thu nhập đƣợc đƣa vào tài sản không chia- nhƣ
109
là nguồn vốn xã hội; (4) Xoá bỏ triệt để cơ chế xin - cho” giữa Nhà nƣớc và tổ chức
kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho tổ chức kinh tế tập thể và các tổ chức kinh tế liên
kết, các hiệp hội của mình hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự hỗ trợ mình từ
nguồn đóng góp do chính kết quả hoạt động kinh doanh của mình tạo ra.
Kết hợp thể chế kinh tế tập thể và hỗ trợ đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc: Hỗ
trợ đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc có thể thực hiện thông qua tổ chức kinh tế tập thể
theo nguyên tắc: (1) Lĩnh vực hỗ trợ thuộc ƣu tiên của Nhà nƣớc đƣợc xác định cụ
thể cho từng thời kỳ nhƣ: giáo dục, chăm sóc sức khoẻ/y tế, đƣờng sá, vận chuyển,
điện năng, cơ sở hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất nhƣ hệ thống kênh mƣơng; (2) Hỗ
trợ của Nhà nƣớc tác động tới toàn bộ cộng đồng dân cƣ trên một địa bàn lãnh thổ
nhất định, nơi mà tổ chức kinh tế tập thể hoạt động; (3) Tất cả hoặc phần lớn thành
viên của cộng đồng trên địa bàn là thành viên tổ chức kinh tế tập thể (4) Hỗ trợ của
Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua tổ chức KTTT theo nguyên tắc Nhà nƣớc và
thành viên tổ chức kinh tế tập thể cùng chia sẻ trách nhiệm; cộng đồng thành viên
thông qua tổ chức kinh tế tập thể của mình là chủ thực sự của công trình, dự án
đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc; (5) Công trình, dự án hỗ trợ của Nhà nƣớc sau khi
hoàn thành sẽ giao cho cộng đồng thành viên làm chủ và đƣợc coi là tài sản chung
không chia trong tổ chức kinh tế tập thể và chịu trách nhiệm duy tu, bảo dƣỡng và
phát huy tác dụng của công trình, dự án đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ, nâng cao hiệu quả
vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc, giảm thất thoát trong đầu tƣ và hạn chế đƣợc tiêu cực có
thể nảy sinh. (6) Nhà nƣớc hỗ trợ tài chính toàn bộ, hoặc một phần cho việc xây
dựng trụ sở, cho bộ máy và nhân sự của tổ chức kinh tế tập thể thu hút đại bộ phận
dân cƣ tại địa bàn tham gia tổ chức mình, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. (7)
thống nhất triển khai thực hiện các nguồn hỗ trợ phát triển khác của Nhà nƣớc nhƣ:
đào tạo- bồi dƣỡng nhân lực, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thƣơng mại,
110
chuyển giao công nghệ, khoa học- kỹ thuật... thông qua tổ chức kinh tế tập thể.
KẾT LUẬN
1. Về mặt lý luận và thực tiễn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã là sản phẩm tất yếu
của nền sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, sự cạnh tranh
trong kinh tế thị trƣờng càng gay gắt thì những ngƣời lao động riêng lẻ, các hộ cá
thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng có yêu cầu phải liên kết, hợp tác với nhau,
nếu không khó có thể tồn tại. Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã là con đƣờng để
giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ, manh mún với sản xuất hàng hoá lớn, đáp
ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Thực tiễn phát triển kinh tế tập thể ở một số nƣớc và một số địa phƣơng
trong nƣớc đã để lại những kinh nghiệp quý báu cho quá trình phát triển HTX ở
Quảng Bình., đó là: Hợp tác xã không thể là một sự áp đặt duy ý chí từ trên xuống
mà là sự tự nguyện của ngƣời dân khi nảy sinh nhu cầu kinh tế trên cơ sở nhận thức
và hiểu biết của mọi ngƣời về HTX. Do những đặc thù của sản xuất nông nghiệp mà
HTX trong nông nghiệp thƣờng làm chức năng dịch vụ phục vụ cho sản xuất, còn
việc trực tiếp sản xuất là các hộ tự chủ. HTX đƣợc hình thành không phải trên cơ sở
tập thể hóa mà theo con đƣờng góp vốn và phân chia lợi ích. Các HTX thƣờng liên
kết với nhau thành lập các Hiệp hội ở từng địa phƣơng và ở trong cả nƣớc.
3. Kinh tế tập thể ở Quảng Bình đã có sự chuyển biến tích cực trong quá
trình hoạt động, tổ chức sản xuất kinh doanh. Các HTX chuyển đổi hoặc thành lập
đã thể hiện đƣợc các nguyên tắc cơ bản của HTX theo luật, từng bƣớc ổn định tổ
chức bộ máy, sản xuất, kinh doanh theo hƣớng kết hợp lợi ích tập thể với lợi ích
cộng đồng, rộng khắp các lĩnh vực ngành nghề, phù hợp với cơ chế thị trƣờng và
Luật HTX, tỷ lệ HTX kinh doanh có lãi đã tăng dần, góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, mở rộng liên kết kinh tế giữa các thành phần kinh tế.
4. Tuy nhiên, kinh tế tập thể ở Quảng Bình còn những hạn chế thiếu vốn, cơ sở
vật chất - kỹ thuật để triển khai các hoạt động, các HTX thiếu cán bộ có năng lực quản
lý và điều hành để hoạt động thực sự có hiệu quả, hiệu quả kinh tế và thu nhập của
phần lớn các HTX rất thấp, sức hấp dẫn không cao, quy mô HTX còn nhỏ, tài sản
111
nghèo, kỹ thuật lạc hậu, cơ cấu hoạt động của HTX chƣa hợp lý, phạm vi còn hẹp, chủ
yếu là những HTX mang tính công ích, bắt buộc nhƣ thủy lợi, bảo vệ thực vật…
7. Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020 cần thống
nhất một số định hƣớng cơ bản, đó là tiếp tục củng cố kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
phát triển rộng rãi và đa dạng hóa các loại hình hợp tác, hợp tác xã,; gắn mục tiêu
phát triển với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là công nghiệp hoá nông nghiệp,
nông thôn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển mô hình HTX theo
hƣớng kinh doanh tổng hợp kết hợp với chuyên môn hóa theo ngành, vùng địa
phƣơng. Phát triển kinh tế tập thể gắn với đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ, xã viên.
8. Để tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
cần tập trung và thực hiện đồng bộ vào các giải pháp là: tăng cƣờng công tác tuyên
truyền, trên cơ sở đó thống nhất nhận thức và các quan điểm phát triển kinh tế tập
thể; Tăng cƣờng sự quản lý và hỗ trợ của chính quyền đối với Kinh tế tập thể trong
chính sách đầu tƣ tài chính, tín dụng đối với hợp tác xã, chính sách đất đai, chính
sách khuyến nông - công - ngƣ nghiệp, khoa học - công nghệ, chính sách thị trƣờng;
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên, ngƣời lao động, tổng kết quá trình phát triển KTTT ở
Quảng Bình, phát hiện mô hình KTTT phù hợp với kinh tế thị trƣờng trong hoàn
112
cảnh cụ thể ở Quảng Bình, tăng cƣờng liên kết với các thành phần kinh tế khác .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Kinh tế đối ngoại VCA, 1995. Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế lần
thứ 31 tại Manchester – Anh. Hà Nội.
2. Ban Kinh tế Trung ƣơng, 2005. Tham luận của các hợp tác xã và các huyện,
Tài liệu phục vụ: Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về
phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Hà Nội.
3. Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng, 2002. Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX. Hà Nội: Nxb
Chính trị quốc gia.
4. Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng, 2005. Phát triển kinh tế tập thể, Thực
trạng và giải pháp. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
5. Nguyễn Văn Bích và cộng sự, 2001. Kinh tế hợp tác - hợp tác xã ở Việt Nam,
thực trạng và định hướng phát triển. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2006. Giáo trính Kinh tế chình trị Mác- Lênin. Hà Nội:
NXB Chính trị quốc gia.
7. Phạm Thị Cần và cộng sự, 2003. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
8. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1997. Nghị định 43/CP
ngày 29/4 về ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp. Hà Nội.
9. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2001. Nghị định 16/CP
ngày 21/2 về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên
hiệp hợp tác xã. Hà Nội.
10. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2012. Niên giám thống kê tỉnh Qu¶ng B×nh
2012. Quảng Bình: Nhà in Quảng Bình.
11. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2013. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bính
2013. Quảng Bình: Nhà in Quảng Bình.
12. Vũ Thị Dậu, 2012. Giáo trính Lý thuyết kinh tế của K. Mark. Hà Nội: NXB Đại
113
học Quốc gia Hà Nội.
13. Phạm Văn Dũng và cộng sự, 2012. Kinh tế chình trị đại cương. Hà Nội: NXB
Đại học Quốc gia.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Văn kiện Hội nghị lần thứ Năm Ban chấp
hành TW Khoá IX. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2012. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
17. Nguyễn Thanh Hà, 2000. Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam. Luận án tiến sĩ Kinh tế. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
18. Vũ Thị Thái Hà, 2011. Phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. Trƣờng Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội.
19. Nguyễn Mạnh Hùng, 2008. Mô hình hợp tác xã kiểu mới. Tạp chì Kinh tế và dự
báo, số 2, trang 14-15.
20. Nguyễn Đình Kháng, 2008. Chình sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam, Tạp
chì Kinh tế và dự báo, số 11, trang 21-23
21. Naoto Imagawa và Chu Thị Hảo, 2003. Lý luận về hợp tác xã và quá trính phát
triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.
22. Chử Văn Lâm, 2006. Sở Hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
23. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Bình, 2011. Báo cáo Tính hính kinh tế hợp
tác, hợp tác xã năm 2011. Quảng Bình.
24. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Bình, 2012. Báo cáo Tính hính kinh tế hợp
tác, hợp tác xã năm 2012. Quảng Bình.
25. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Bình, 2013. Báo cáo Tính hính kinh tế hợp
tác, hợp tác xã năm 2013. Quảng Bình.
26. Nguyễn Huy Oánh, 2005. "Tím hiểu quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin về sở
114
hữu tập thể và kinh tế tập thể", Thông tin những vấn đề Kinh tế chính trị học.
27. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1996. Luật hợp tác. Hà
Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
28. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật hợp tác xã và
văn bản hướng dẫn thi hành. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
29. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình, 2000. Hướng dẫn số
271/HD-NN về chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp theo Luật hợp tác xã ë
Quảng Bình. Quảng Bình.
30. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình, 2006. Báo cáo kết quả
tổng điều tra hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Bính năm 2005. Quảng Bình.
31. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình, 2006. Đề án đổi
mới công tác quản lý hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010. Quảng
Bình.
32. Nguyễn Từ, 2010. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nông nghiệp
Việt Nam. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
33. Nguyễn Minh Tú, 2010. Mô hính hợp tác xã kiểu mới – Góp phần xây dựng xã
hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân
chủ. Hà Nội: NXB Khoa học – Kỹ thuật.
34. Tỉnh ủy Quảng Bình, 2010. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng
Bính lần thứ XV. Quảng Bình.
35. UBND tỉnh Quảng Bình, 2014. Kế hoạch tiếp tục đổi mới , phát triển các hính
thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2020, Quyết định 2628
115
QĐ- UBND Quảng Bình.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Số liệu thống kê về hợp tác xã ở các tỉnh năm 2013
STT Liên minh Tổng Nông T. GT Thủ CN/T Tín Điệ Môi Kh
HTX tỉnh, số nghiệ Mại VT y TCN dụn n trƣờ ác
TP p Dvụ sản ,XD g nƣớ ng
c
1 An Giang 151 97 22 8 24
2 Bà Rịa–Vũng 56 11 10 12 9 3 5 6
Tàu
37 2 29 117 49 3 Bắc Kạn
191 6 7 32 93 742 20 378 8 7 4 Quảng Bình
57 5 5 12 92 8 5 5 Bạc Liêu
6 Bắc Ninh 826 545 19 12 187 36 3 24
31 6 9 13 20 93 11 3 7 Bến Tre
187 1 20 13 284 36 27 8 Bình Định
17 15 32 26 101 11 9 Bình Dƣơng
58 3 8 3 74 2 10 Bình Phƣớc
56 6 14 30 14 20 11 Bình Thuận 140
29 8 14 19 20 95 3 2 12 Cà Mau
57 12 44 8 63 205 3 15 3 13 Cần Thơ
18 7 7 196 238 7 3 14 Cao Bằng
25 36 45 106 15 Đà Nẵng
105 13 35 77 281 40 11 16 Đắk Lăk
37 6 10 22 122 46 1 17 Đắk Nông
39 4 5 7 23 90 11 1 18 Điện Biên
53 37 18 12 23 187 26 10 8 19 Đồng Nai
154 1 11 18 209 5 17 2 1 20 Đồng Tháp
76 5 32 43 162 6 21 Gia Lai
22 Hà Giang 447 137 95 21 8 155 8 2 6 15
23 Hà Nam 193 162 2 6 13 8 2
24 Hà Nội 1587 955 125 73 301 97 36
39 45 14 188 13 2 490 180 3 6 25 Hà Tĩnh
11 85 70 215 4 4 792 335 47 21 26 Hải Dƣơng
137 26 8 3 7 500 189 94 36 27 Hải Phòng
4 50 168 104 3 7 28 Hậu Giang
1 57 4 124 1 354 139 3 25 29 Hòa Bình
42 55 9 297 174 17 30 Hƣng Yên
11 21 3 1 124 71 1 16 31 Khánh Hòa
3 9 23 146 98 2 11 32 Kiên Giang
2 29 5 74 29 2 7 33 Kon Tum
8 68 117 21 16 4 34 Lai Châu
2 31 156 260 47 14 10 35 Lạng Sơn
1 98 1 11 2 186 37 7 29 36 Lào Cai
5 18 66 25 1 17 37 Long An
14 40 41 6 1 18 473 312 1 40 38 Nam Định
22 43 270 1 3 760 385 32 4 39 Nghệ An
2 23 25 55 1 365 257 1 1 40 Ninh Bình
1 6 3 18 1 73 32 8 4 41 Ninh Thuận
6 35 4 34 190 389 110 3 7 42 Phú Thọ
32 43 4 11 1 1 211 104 1 14 43 Phú Yên
23 61 20 99 1 363 145 5 9 44 Quảng Bình
2 31 2 14 2 2 205 134 2 16 45 Quảng Nam
7 11 15 32 2 269 182 5 15 46 Quảng Ngãi
16 33 1 19 4 241 149 8 11 47 Quảng Ninh
14 8 11 32 1 3 351 247 8 48 Quảng Trị
24 10 12 89 35 3 5 49 Sóc Trăng
50 Sơn La 216 111 16 6 59 7 14 1 2
51 Tây Ninh 95 27 2 1 14 10 18 1 22
52 Thái Bình 550 322 15 28 83 101 1
53 Thái Nguyên 355 124 6 1 13 70 2 132 4 3
54 Thanh Hóa 1009 496 7 42 22 99 44 275 5 19
55 Thừa Thiên 260 160 3 15 17 29 7 29
Huế
56 Tiền Giang 96 40 10 10 18 14 2 2
57 TP Hồ Chí 467 44 113 165 100 17 9 19
Minh
58 Trà Vinh 116 27 7 9 11 38 16 7 1
59 Tuyên Quang 241 156 2 3 12 68
60 Vĩnh Long 28 70 1 4 13 22 2
61 Vĩnh Phúc 230 351 3 3 8 10 65 29 3
62 Yên Bái 111 294 8 5 93 59 16 2
Cộng 18.18 8.622 869 1.08 478 3.064 1.02 2.74 112 184
0 6 2 3
(Nguồn : Website: vca.org.vn - Liên Minh hợp tác xã Việt Nam)
Phụ lục 2 : Phiếu điều tra Hợp tác xã
I/ Thông tin về ngƣời đƣợc phỏng vấn
1. Họ và tên :
2. Năm sinh……Giới tính : Nam : □ Nữ : □
3. Chức vụ trong hợp tác xã :
4. Chức vụ ngoài hợp tác xã (nếu có ) :
5. Trình độ văn hóa :
- Tốt nghiệp phổ thông trung học : □
- Tốt nghiệp trung học cơ sở : □
- Tốt nghiệp tiểu học : □
6. Trình độ chuyên môn :
- Đại học, cao đẳng trở lên - chuyên ngành :
- Trung cấp - chuyên ngành :
- Sơ cấp - chuyên ngành :
- Chƣa qua đào tạo : □
II/ Thông tin chung về hợp tác xã
1. Tên HTX:……………………………………………………………....
2. Năm thành lập:…………………………………………………………
3. Năm chuyển đổi theo Luật hợp tác xã 1996 (đối với HTX cũ ):……….
4. Địa chỉ trụ sở :………..Quận(Huyện) :……….Tỉnh(Thành phố):…….
5. Lĩnh vực hoạt động chính của HTX :…………………………………..
6. Tổng số vốn điều lệ (Khi thành lập hoặc chuyển đổi) :………………đ
7. Tổng số vốn góp thời điểm ngày 31/12/2008 :……………………….đ
8. HTX có doanh nghiệp, công ty trực thuộc : Có : □ Không : □
9. Thông tin về Ban quản trị; Ban chủ nhiệm; Ban kiểm soát; Kế toán trƣởng
HTX
Họ và tên Chức danh Năm Giới Trình độ Chuyên
sinh tính văn hóa môn
1.Ban quản trị : + Trƣởng ban quản trị
+ Thành viên -
+ Thành viên -
2. Ban chủ nhiệm + Chủ nhiệm
+ Phó chủ nhiệm :
+ Thành viên -
-
3. Ban kiểm soát : + Trƣởng ban kiểm
soát -
+ Thành viên -
4. Bộ phận kế + Kế toán trƣởng
toán : + Kế toán viên
-
-
III/ Th«ng tin vÒ x· viªn
Chỉ tiêu Số lƣợng
1. Tổng số xã viên tại thời điểm thành lập hoặc chuyển đổi
(ngƣời)
2. Tổng số xã viên tại thời điểm 31/12/2008 (ngƣời)
IV/ Thông tin về điều kiện hoạt động?
1. Máy móc, phƣơng tiện, thiết bị :
+ Đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh :
+ Đáp ứng đủ □ Chƣa đáp ứng □ Thiếu □
+ Trình độ :
- Tỷ lệ máy móc , phƣơng tiện, thiết bị hiện đại :…………………%
- Tỷ lệ máy móc , phƣơng tiện, thiết bị còn sử dụng đƣợc, đáp ứng yêu cầu
hiện tại :……………………………………………………...%
- Tỷ lệ máy móc , phƣơng tiện, thiết bị lạc hậu cần thay thế :…….%
2. Ƣng dụng công nghệ thông tin của hợp tác xã :
+ Hợp tác xã có sử dụng máy vi tính : Có □ Không □
+ Nếu có :
- Số lƣợng máy tính :……………….chiếc
- Có mạng nội bộ kết nối các máy : Có □ Không □
- Có Website riêng : Có □ Không □
3. Tài sản và vốn hoạt động :
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu Đầu Cuối Đầu Cuối Đầu Cuối
năm năm năm năm năm năm
1.Tài sản lƣu động và
đầu tƣ ngắn hạn
2. TSCĐ và đầu tƣ dài
hạn
Tổng cộng tài sản
3.Nợ phải trả...................
4. Nguồn vốn chủ sở
hữu
Tổng cộng nguồn vốn
V/ Hoạt động kinh tế của hợp tác xã
1.Các hoạt động đang thực hiện :
2.Kết quả hoạt động kinh tế :
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu Đơn vị Kết Tốc độ Tốc độ Kết Tốc độ Kết
tính quả tăng tăng quả tăng quả
đạt trƣởng trƣởng đạt trƣởng đạt
đƣợc đƣợc đƣợc
1. Tổng doanh Triệu đồng
thu
2. Lợi nhuận sau Triệu đồng
thuế
3. Nộp ngân Triệu đồng
sách
4. Thu nhập Triệu
bình quân của đồng/tháng
ngƣời lao động
5. Đóng góp xã Triệu đồng
hội
VI/ Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Chính phủ
1. Chủ trƣơng của Đảng về phát triển kinh tế tập thể :
+ Đồng chí có biết nội dung nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa IX) về phát triển
kinh tế tập thể :
Biết rõ □ Có biết □ Chƣa biết □
+ Đồng chí có đƣợc học tập, phổ biến về nghị quyết này hay không?
Có □ Không □
2. Về Luật hợp tác xã 2003 :
+ Đồng chí đã đọc luật HTX 2003 chƣa?
Đã đọc kỹ □ Chƣa kỹ □ Chƣa biết □
+ Đồng chí có thấy luật HTX 2003 có tác động đến hoạt động của HTX?
Tốt hơn □ Bình thƣờng □ Khó khăn hơn □
+ Đồng chí có nhận đƣợc các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật HTX 2003 hay không?
Có □ Không □
3. Những khó khăn của HTX và các chính sách đối với HTX :
+ Thiếu đất làm trụ sở, xƣởng sản xuất, kho bãi, cửa hàng □
+ Thiếu vốn kinh doanh, đầu tƣ, đổi mới công nghệ □
+ Khó tiêu thụ sản phẩm □
+ Trình độ cán bộ quản lý chƣa đáp ứng nhu cầu công tác □
+ Trình độ nghiệp vụ, tay nghề của ngƣời lao động đáp ứng yêu cầu □
+ Các khó khăn khác (ghi cụ thể) :
+ Nhà nƣớc có hỗ trợ gì trong thời gian qua?
- Vốn □
- Đào tạo □
- Tiêu thụ sản phẩm □
- Chuyển giao công nghệ □
- Hỗ trợ khác □
VII/ Y kiến đánh giá về hợp tác xã và kiến nghị
1. Hiện nay, theo đồng chí, hợp tác xã có thể xếp vào loại nào?
Tốt □ Trung bình □
Khá □ Yếu □
2.Kiến nghị : (ghi cụ thể)
Phụ lục 3 : Phiếu thu thập thông tin về hộ sản xuất
Họ tên ngƣời cung cấp thông tin :…………………………………………….
Năm sinh :…………………….Giới tính :……………………………………
Địa chỉ :……………………………………………………………………….
Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết một số thông tin về hộ gia đình mình và một
số hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình tại địa phƣơng :
1. Quy mô hộ sản xuất :
+ Số vốn đầu tƣ tại thời điểm thăm dò :……………………………………
+ Tổng số nhân khẩu :……………..Tổng số lao động hiện tại :………….
2. Loại hình sản xuất kinh doanh :………………………………………...
3. Thu nhập bình quân hàng năm /ngƣời :…………………………………
4. Tổng doanh thu hàng năm :……………………………………………..
5. Lợi nhuận thuần hàng năm :…………………………………………….
6. Các hoạt động hỗ trợ của ngành hợp tác xã mà hộ đã đƣợc hƣởng :
Đào tạo □ Tín dụng □ Chuyển giao công nghệ □
Xúc tiến thƣơng mại □ Khác □
7. Kiến nghị của Ông (Bà) đối với Liên minh HTX và các cơ quan quản lý
cấp trên :
Biểu 4: Phụ lục
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
TRONG NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 Năm 2014
của UBND tỉnh Quảng Bính)
HẠNG MỤC CÔNG CƠ QUAN CƠ QUAN TT THỜI GIAN VIỆC CHỦ TRÌ PHỐI HỢP
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trƣơng pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về
I kinh tế hợp tác; Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh tế hợp
tác trong quá trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Báo Quảng
Tuyên truyền Luật HTX Bình; Đài
2012 và nâng cao nhận thức PT&TH Quảng Sở Nông nghiệp khu vực nông thôn; các mô Bình; Đài Phát 2014-2020 và PTNT hình HTX, THT điển hình, thanh các
tiên tiến huyện, thành
phố, thị xã
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế hợp tác và đề II xuất chƣơng trình kế hoạch xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác phù hợp
Khảo sát hiện trạng, đánh
giá kết quả hoạt động của UBND các HTX trên địa bàn toàn tỉnh Sở Nông nghiệp huyện, thành 2014-2016 và phát triển các mô hình và PTNT phố, thị xã liên kết trong lĩnh vực nông,
lâm, ngƣ nghiệp tại cơ sở
tham mƣu đề xuất UBND
tỉnh cơ chế chính sách phát
triển mô hình hiệu quả.
Kiện toàn và nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà nƣớc từ tỉnh đến các III huyện, thành phố, thị xã và về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
Sở Nông nghiệp
và PTNT; Liên Phân định chức năng
Sở Kế hoạch và minh HTX tỉnh; quản lý nhà nước về kinh 2014-2015 a Đầu tƣ Các sở, ban, tế hợp tác trong lĩnh vực
ngành có liên nông nghiệp
quan
b Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong ngành nông nghiệp
Kiện toàn bộ máy quản lý Sở Nông nghiệp 1 nhà nƣớc về kinh tế hợp tác Sở Nội vụ 2015 và PTNT của Chi cục PTNT
Sở Nông nghiệp
Kiện toàn bộ máy quản lý và PTNT;
2 nhà nƣớc về kinh tế hợp tác Sở Nội vụ UBND các 2014-2016
các huyện, thành phố, thị xã huyện, thành
phố, thị xã
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác c trong lĩnh vực nông nghiệp
Tập huấn ngắn hạn, bồi UBND các Sở Nông nghiệp 1 dƣỡng kiến thức cho cán bộ huyện, thành 2014-2020 và PTNT cấp huyện, xã phố, thị xã
Đào tạo, bồi dƣỡng, tập UBND các Sở Nông nghiệp 2 huấn kiến thức cho cán bộ huyện, thành 2014-2020 và PTNT HTX nông nghiệp phố, thị xã
Sở Nông nghiệp
Đào tạo kỹ năng công nghệ và PTNT; Sở Thông tin và 3 thông tin cho cán bộ HTX UBND các 2014-2020 Truyền thông nông nghiệp huyện, thành
phố, thị xã
Hƣớng dẫn chuyển đổi và xây dựng các mô hình hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã IV năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp
Tổ chức rà soát, đăng ký lại hoạt động cho các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay theo a Luật Hợp tác xã 2012
Tập huấn quy trình rà soát, UBND các
đăng ký lại HTX cho cán huyện, thành Sở Nông nghiệp 1 bộ Chi cục PTNT, cán bộ phố, thị xã; các 2014-2015 và PTNT phụ trách nông nghiệp của cơ quan có liên
các huyện, thành phố, thị xã quan
UBND các Thí điểm và rút kinh huyện, thành nghiệm về rà soát và đăng Sở Nông nghiệp phố, thị xã; các 2014-2015 2 ký lại theo từng vùng, miền, và PTNT cơ quan có liên lĩnh vực quan
UBND các
Rà soát và đăng ký lại cho huyện, thành Sở Nông nghiệp 3 tất cả các HTXNN theo phố, thị xã; các 2014-2016 và PTNT Luật HTX 2012 cơ quan có liên
quan
Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp theo b quy định của Luật Hợp tác xã 2012
Tham mƣu cho UBND tỉnh Sở Nông nghiệp Các Sở, ban
tiếp tục ban hành các chính và PTNT ngành 2014-2020
sách thúc đẩy hợp tác, liên kết UBND các
gắn sản xuất với tiêu thụ nông huyện, TP, TX
sản, thủy sản
Hƣớng dẫn, kiểm tra, đánh Văn phòng giá, xây dựng mô hình và sơ BCĐ CT NTM; kết tình hình thực hiện tiêu chí Sở Nông nghiệp UBND các 2014-2020 VII số 13 về hình thức tổ chức sản và PTNT huyện, thành xuất thuộc CT MTQG xây phố, thị xã dựng Nông thôn mới
Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp nhằm tổng VIII kết, rút kinh nghiệm cho việc xây dựng chính sách, nhân rộng mô hình
Xây dựng mô hình hợp tác
liên kết sản xuất gắn với Sở Nông nghiệp UBND các
chế biến và tiêu thụ nông và PTNT huyện, thành 2014-2018
sản, xây dựng cánh đồng phố, thị xã
lớn