ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------ o0o -------------

VŨ THỊ MINH THÚY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA

DẠY HỌC CHƯƠNG HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG - HÓA HỌC LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội, 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------ o0o -------------

VŨ THỊ MINH THÚY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA

DẠY HỌC CHƯƠNG HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG - HÓA HỌC LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Kim Long

Hà Nội, 2016

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài “Phát triển năng lực giải

quyết vấn đề thông qua dạy học chương hoá học và vấn đề phát triển kinh tế, xã

hội, môi trường - Hoá học lớp 12”đã hoàn thành.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS

Lê Kim Long đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và thực

hiện đề tài!

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp

Cao học khóa K10 chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học, trường

Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi

hoàn thành tốt luận văn!

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô và các em học sinh lớp

12A1, 12A2, trường THPT Bình Xuyên, lớp 12A3 và 12A4 trường THPT Quang

Hà đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài.

Sau cùng tôi xin trân trọng cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả người

thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, khích lệ, động

viên và giúp đỡ tôi trong suốt những năm qua!

Hà Nội, tháng 10 năm 2016

Tác giả

Vũ Thị Minh Thúy

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BT Bài tập

BTHH Bài tập hóa học

BTPH Bài tập phân hóa

DH Dạy học

DHHH Dạy học hóa học

ĐC Đối chứng

ĐKTC/đktc Điều kiện tiêu chuẩn

GV Giáo viên

GD Giáo dục

GQVD Giải quyết vấn đề

HS Học sinh

HSHT Hồ sơ học tập

KT Kiểm tra

NL Năng lực

NXB Nhà xuất bản

PPDH Phương pháp dạy học

PTHH Phương trình hóa học

PTNL Phát triển năng lực

TCHH Tính chất hóa học

TCVL Tính chất vật lý

TB Trung bình

THPT Trung học phổ thông

TN Thực nghiệm

TNSP Thực nghiệm sư phạm

TNKQ Trắc nghiệm khách quan

SBT/SGK Sách bài tập/Sách giáo khoa

VĐ Vấn đề

ii

MỤC LỤC

ời cảm ơn ................................................................................................................... i

anh mục chữ viết tắt ................................................................................................. ii

ục lục ....................................................................................................................... iii

anh mục bảng ......................................................................................................... vi

anh mục hình .......................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... ......1

2. ục đích nghiên cứu. ............ ................................................................................2

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................. ...................................2

5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... ...... 2

6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... ....... 2

7. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... . 2

8. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... ... 3

9. Những đóng góp của đề tài . .................................................................................. 3

10. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... ........3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........ .........................................................................4

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. ..................4

1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài .......... ...........................................................................4

1.1.2. Nghiên cứu trong nước.......... ............................................................................4

1.2. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông ....... ......................................................6

1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông ........ ...........6

1.2.2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông ... ..... 6

1.3. Phát triển năng lực trong dạy học .................................................................... ... 9

1.3.1. Khái niệm năng lực .................................................................................... ...... 9

1.3.2. Cấu trúc năng lực ........................................................................ ....................11

1.3.3. Các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học phổ

thông ...................................................................... ....................................................13

1.3.4. Các năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học

phổ thông trong dạy học hóa học ........................................................................ ….14

iii

1.4. Năng lực giải quyết vấn đề ............................................................................. …14

1.4.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ......................................................... …14

1.4.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ............................................................ …15

1.4.3. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề ....................................................... …...15

1.4.4. Các phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ............................. …16

1.5. Dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề ........................................ 18

1.5.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề .................................................... ….18

1.5.2. Quy trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề ............................................. ….19

1.5.3. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề ............................................. ……20

1.5.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học giải quyết vấn đề ................................. 21

1.6. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình

dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông hiện nay .................................... …..21

1.6.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ …21

1.6.2. Nội dung điều tra ......................................................................................... …22

1.6.3. Phương pháp điều tra ...................................................................................... 22

1.6.4. Đối tượng điều tra ........................................................................................... 22

1.6.5. Kết quả điều tra ........................................................................................... …22

Tiểu kêt chương 1..................................................................................................... .23

CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHI DẠY

HỌC CHƯƠNG HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

MÔI TRƯỜNG........................................................................................................ 24

2.1. Mục tiêu dạy học ................................................................................................ 24

2.1.1. Kiến thức ......................................................................................................... 24

2.1.2. Kĩ năng ........................................................................................................ …24

2.1.3. Thái độ ........................................................................................................ …24

2.1.4. Định hướng phát triển năng lực .................................................................... . 25

2.2. Cấu trúc chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội , môi trường ..... 26

2.2.1. Vị trí chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường ........ 26

2.2.2. Nội dung và các phương pháp kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học ........ ….26

2.2.3. Các mức độ yêu cầu cần đạt của chương ................................................... …28

2.2.4. Phương tiện dạy học ........................................................................................ 29

iv

2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá

trình dạy học hóa học ............................................................................................ …30

2.3.1. Tích hợp các nội dung môn học tạo tình huống có vấn đề ......................... …30

2.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học .................... …31

2.3.3. Phối hợp linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực …………31

2.3.4. Sử dụng các bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn và tình huống có vấn đề ....... 32

2.3.5. Tổ chức trò chơi và hoạt động ngoại khóa .................................................... ..32

2.4. Thiết kế giáo án cách tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực giải quyết

vấn đề của học sinh ............................................................................................. ….33

2.4.1.Thiết kế giáo án ...................................................................................... ……33

2.4.2. Hoạt động ngoại khóa với chủ đề Trái đất xanh ..................................... ……62

2.5. Kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ............................. ..69

2.5.1. Nguyên tắc đánh giá năng lực ............................................................ ……….69

2.5.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực ......................................................... …...70

2.5.3. Mục tiêu đánh giá... ........................................................................................ 75

2.5.4. Hình thức kiểm tra đánh giá .................................................................. …… .75

Tiểu kêt chương 2................................................................................................ …..76

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 77

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................... … 77

3.2. Kế hoạch tiến hành thực nghiệm sư phạm ..................................................... …77

3.3. Nhiệm vụ và nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................... ….78

3.4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................. …80

3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................ 83

Tiểu kết chương 3................................................................................................. ….86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 92

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung

và chương trình định hướng năng lực ......................................................................... 7

Bảng 1.2.Bảng mô tả năng lực GQVĐ và ST ........................................................... 16

Bảng 1.3. Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ........................ 20

Bảng 1.4. Bảng kế hoạch thực hiện phát phiếu điều tra ............................................ 22

Bảng 2.1. Nội dung của chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi

trường ........................................................................................................................ 27

Bảng 2.2. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu cần đạt ............................................ …..28

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp phân loại các nguồn năng lượng ...................................... 39

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tác động tiêu cực và tác động tích cực của quá trình phát

triển các lĩnh vực kinh tế , xã hội tới môi trường .................................................. ...45

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp các ô nhiễm môi trường .............................................. ….47

Bảng 2.6. Một số chất gây ô nhiễm khí quyển và nguy hại cho con người .............. 48

Bảng 2.7. Một số chất gây ô nhiễm nguồn nước và nguy hại cho con người .......... .49

Bảng 2.8. Một số tác nhân gây ô nhiễm đất và nguy hại cho con người ............ …..50

Bảng 2.9. Tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người

học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học .................................................. 69

Bảng 2.10. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ . .......................71

Bảng 2.11. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ (dành cho GV)73

Bảng 2.12. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ (dành cho HS).74

Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn TNSP ...... …………………………………………77

Bảng 3.2. Bảng phân phối điểm - Bài kiểm tra số 1 ................................................ 80

Bảng 3.3. Bảng xếp loại học lực- Bài kiểm tra số 1 ................................................. 80

Bảng 3.4. Bảng phân phối điểm - Bài kiểm tra số 2 ................................................. 80

Bảng 3.5. Bảng xếp loại học lực- Bài kiểm tra số 2 ................................................ .81

Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số luỹ tích bài kiểm tra sau thực

nghiệm ....................................................................................................................... 81

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp xếp loại năng lực GQVĐ của học sinh ............................ 83

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp xếp loại năng lực GQVĐ của giáo viên ........................... 83

vi

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các thành tố cấu thành năng lực .......................................................... …10

Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chung của năng lực ............................................................. .......12

Sơ đồ 1.3. Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục

theo UNESCO ...................................................................................................... .... 12

Hình ảnh 2.1 Cấu trúc sợi cáp quang ........................................................................ 61

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn luỹ tích bài kiểm tra sau thực nghiệm ............................ 82

Hình 3.2. Biểu đồ kết quả xếp loại bài kiểm tra số 1- Trước tác động ..................... 82

Hình 3.3. Biểu đồ kết quả xếp loại bài kiểm tra số 2- Sau tác động ......................... 83

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hoá học là một môn khoa học có nhiều ứng dụng, có vai trò quan trọng trong

đời sống và trong nền kinh tế quốc dân. Đây là một môn học then chốt trang bị cho

học sinh những kiến thức hoá học cơ bản để đi vào cuộc sống hoặc tiếp tục ở những

bậc học cao hơn. Hoá học hình thành cho học sinh kĩ năng thao tác thực hành với

hoá chất, dụng cụ thí nghiệm; kĩ năng quan sát, giải thích các hiện tượng hoá học;

hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học, thế giới quan khoa học; đạo đức,

phẩm chất của người lao động, có kiến thức và năng lực để giải quyết những tình

huống thực tiễn, đối mặt với những khó khăn bất ngờ có thể xảy ra, có khả năng

ứng dụng những thành tựu của khoa học kĩ thuật vào sản xuất, năng động, sáng tạo

và thích ứng với nghề nghiệp.

Thực trạng dạy học hóa học ở trường THPT cho thấy; lí thuyết còn ít gắn liền

với thực tiễn, nặng về kiến thức, nhẹ thực hành. Học sinh có thể giải thành thạo các

bài tập hóa học định tính định lượng, sơ đồ sự biến đổi chất phức tạp, nhưng học

sinh ít biết những ứng dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất. Chương Hóa

học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường là chương cuối cùng lớp 12

đồng thời là chương cuối cùng của cấp học, học sinh thường bắt đầu học ôn thi tốt

nghiệp và đại học nên giảm hứng thú, các giáo viên thường quan tâm nhiều hơn đến

chương trình thi. Chính vì vậy không thể đạt được mục tiêu vận dụng kiến thức tổng

hợp đã học trong toàn bộ chương trình và sự phát triển tư duy tổng hợp, khả năng

sáng tạo của học sinh mà còn làm học sinh lúng túng trong việc giải quyết một số

tình huống thực tiễn cụ thể, mất đi những hiểu biết sáng tạo có tính định hướng

nghề nghiệp vốn rất lí thú của bộ môn hóa học.

Với mong muốn phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo phát triển và

nâng cao năng lực học tập; năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập,

vào thực tiễn lao động sản xuất theo định hướng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao của xã hội đối với con người trong thời đại mới, tôi chọn nghiên cứu đề

tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học chương hoá học và

vấn đề phát triển, kinh tế, xã hội, môi trường - Hoá học lớp 12”.

1

2. Mục đích nghiên cứu

Cải tiến phương pháp dạy và học hóa học phổ thông hiện nay nhằm phát triển

năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, giúp học sinh sớm phát hiện những vấn đề

ứng dụng kiến thức vào thực tiễn để phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường.

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Dạy học chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế,

xã hội, môi trường lớp 12

Khách thể nghiên cứu: Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Hóa học THPT.

4. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung kiến thức, phương pháp dạy và học, phương tiện dạy và học, hình thức

kiểm tra và đánh giá cho chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi

trường.

Địa bàn nghiên cứu:Trường THPT Bình Xuyên và trường THPT Quang Hà tỉnh

Vĩnh Phúc.

Thời gian nghiên cứu : Từ 9/2015 tháng 10/ 2016.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Cần cải tiến dạy và học như thế nào để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của

học sinh thông qua quá trình dạy học chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế,

xã hội, môi trường?

6. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu lựa chọn các tình huống có vấn đề hóa học gắn liền với cuộc sống, môi

trường xung quanh gắn với từng nội dung của chương để dạy học có thể phát triển

tốt năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài về: Đổi mới phương pháp dạy và

học, kiểm tra đánh giá, phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá

trình dạy học.

Xác định mục tiêu dạy và học, phân tích nội dung cấu trúc chương trình hóa học

THPT đi sâu vào chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường.

Điều tra thực trạng trong quá trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề

của học sinh ở trường THPT Bình Xuyên hiện nay.

2

Thiết kế giáo án bài dạy có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát

triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

Tổ chức các hoạt động dạy và học có liên quan đến Hóa học và vấn đề phát triển

kinh tế, xã hội, môi trường để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và tạo cơ hội

định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Xây dựng đề kiểm tra đánh giá, hệ thống bài tập, câu hỏi và tình huống có vấn đề

nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

Thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng tính khả thi và hiệu quả của các đề

xuất: tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực giải quyết

vấn đề của học sinh trong quá trình dạy học.

8. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phối hợp nhóm các phương pháp :

- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về lí luận dạy

học có liên quan đến đề tài.

- Các phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn: Điều tra phỏng vấn GV và HS về

thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học.

- Sử dụng phương pháp thống kê toán học: để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.

9. Những đóng góp của đề tài (dự kiến)

Về mặt lý luận: Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện phát triển năng lực giải

quyết vấn đề của học sinh trung học phổ thông.

Về mặt thực tiễn: Thiết kế hệ thống giáo án cách tổ chức các hoạt động và xây

dựng hệ thông câu hỏi bài tập tình huống chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh

tế, xã hội, môi trường nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung

học phổ thông,

10. Cấu trúc đề tài

Luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

Chương 2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học chương

Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế , xã hội, môi trường.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO NGƯỜI HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài

Vào những năm 70 của thế kỷ XX, ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên

Xô, vấn đề rèn luyện năng lực và năng lực sáng tạo cho học trò trong nhà trường

được đặc biệt quan tâm, điển hình là các tác giả I.Ia.Lecne, M.I.Macmutov,

M.N.Xkatkin, V.Okon, V.G.Razumovski. Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI, tiếp tục

có những công trình nghiên cứu và bài viết về tư duy sáng tạo và phát triển sáng tạo

của Robert Z.Strenberg và Wendy M.William (1996).

Howard Gardner, Giáo sư tâm lý học của đại học Harvard (Mỹ) (1996) đã đề

cập đến khái niệm năng lực qua việc phân tích bảy mặt biểu hiện của trí tuệ con

người: ngôn ngữ, logic toán học, âm nhạc, không gian, thể hình, giao cảm và nội

cảm. Ông khẳng định rằng: mỗi mặt biểu hiện của trí tuệ đều phải được thể hiện

hoặc biểu lộ dưới dạng sơ đẳng hoặc sáng tạo đỉnh cao. Để giải quyết một vấn đề

trong cuộc sống thì con người không thể huy động duy nhất một mặt của biểu hiện

trí tuệ nào đó mà phải kết hợp nhiều mặt biểu hiện của trí tuệ liên quan đến nhau.

Sự kết hợp đó tạo thành năng lực cá nhân, H.Gardner đã kết luận rằng: Năng lực

phải được thể hiện thông qua hoạt động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc

được [32, tr.3].

1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, người đầu tiên đưa PP H GQVĐ vào Việt Nam là dịch giả

Phan Tất Đắc đã dịch cuốn sách “ ạy học nêu vấn đề” của Lecne (1977). Về sau

nhiều nhà khoa học nghiên cứu . Với môn Hóa học, PP H GQVĐ được các tác giả

Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, ương Xuân Trinh. uận án tiến sĩ đầu tiên

nghiên cứu DH nêu vấn đề của tác giả ê Văn Năm (2001), Sử dụng DH nêu vấn đề

- Ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy chương trình Hóa đại cương và Hóa vô cơ ở

trường THPT.

Trong những năm gần đây có nhiều luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt nghiệp

của sinh viên nghiên cứu ứng dụng PPDH này trong DHHH ở THPT như:

4

- Hoàng Thị Thùy Dung (2011), Sử dụng phương pháp dạy học nêu và

GQVĐ nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua dạy học Hóa

hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao THPT, Luận văn Thạc sĩ, trường ĐHG .

- Hoàng Thị Huyền(2015), Sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương oxi – lưu

huỳnh hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học

- Nguyễn Văn Khánh (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH có

nội dung thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS THPT tỉnh

Nam Định (phần hữu cơ Hóa học lớp 12 nâng cao), uận văn thạc sĩ, ĐHG –

ĐHQG Hà Nội

- Đặng Thị Nga (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông

qua dạy học phần hidrocacbon - Hóa học lớp 11 trung học phổ thông. Luận văn

thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

- Phạm Thị Nhài (2011), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập về

giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong dạy học phần hóa học hữu cơ THPT.

Luận văn thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

- Trương Thị Khánh inh(2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học

sinh thông qua dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10. uận văn thạc sĩ,

ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

Vấn đề dạy học, tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh trong dạy học hóa

học ở trường trung học phổ thông có một số luận văn thạc sĩ đề cập tới:

- Trần Thị Tú Anh (2009) “Tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường trong

dạy học môn Hóa học lớp 12 Trung học phổ thông” - Luận văn thạc sĩ - Trường Đại

học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

- Nguyễn Thị Thu Hằng (2014) Giáo dục môi trường thông qua dạy học dự án

chương nhóm cacbon - Hóa học 11 nâng cao. uận văn thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG

Hà Nội.

- Trần Thị Thường (2015), Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh trung học

phổ thông thông qua dạy học phần dẫn xuất của hidrocacbon- hóa học lớp 11. uận

văn thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

5

Như vậy, đã có nhiều tác giả quan tâm đến việc sử dụng bài tập hóa học, phương

pháp dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ, năng lực tư duy và dạy học tích hợp

với giáo dục môi trường. Nhưng vấn đề: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề

thông qua dạy học chương Hoá học và vấn đề phát triển, kinh tế, xã hội, môi trường

- Hoá học lớp 12”.là một vấn đề mới, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu. Vì vậy, tôi

lựa chọn hướng đề tài này có một ý nghĩa thực tiễn và cần thiết.

1.2. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông

1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông [4]

Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối quan điểm chỉ

đạo giáo dục của nhà nước, thể hiện qua một số văn bản sau:

Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục

phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù

hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả

năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác

động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".

Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình,

nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;

nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền

thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,

tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết

định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới

phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính

tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ

thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm

bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá

trong quá trình giáo dục với kết quả thi".

Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động

của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội

nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

6

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định “Đổi

mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng

đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối

kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”.

Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lý

thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương

pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.

1.2.2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông

[4],[10],[27]

Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông

của Đảng, Nhà nướcNghị quyết, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết số

44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 chương trình giáo dục trung học phổ thông có những

định hướng đổi mới cụ thể như sau:

Một là, chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình

định hướng năng lực: Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu

ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân

cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm

chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề

nghiệp.

Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung

và chương trình định hướng năng lực

Chương trình định hướng Chương trình định hướng năng lực

nội dung

Mục tiêu dạy học được mô Kết quả học tập cần đạt được mô tả Mục tiêu

tả không chi tiết và không chi tiết và có thể quan sát, đánh giá giáo dục nhất thiết phải quan sát, được; thể hiện được mức độ tiến bộ

đánh giá được. của học sinh một cách liên tục.

7

Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được Nội dung

vào các khoa học chuyên kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các giáo dục môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ

tình huống thực tiễn. Nội quy định những nội dung chính, không

dung được quy định chi tiết quy định chi tiết.

trong chương trình.

Giáo viên là người truyền - Giáo viên là người tổ chức, hỗ trợ học Phương

thụ tri thức, là trung tâm của sinh tự lực lĩnh hội tri thức. Chú trọng pháp

quá trình dạy học. Học sinh sự phát triển khả năng giải quyết vấn dạy học tiếp thu thụ động những tri đề, khả năng giao tiếp.

thức được quy định sẵn. - Chú trọng sử dụng các phương pháp

và kỹ thuật dạy học tích cực; các

phương pháp dạy học thí nghiệm, thực

hành

Chủ yếu dạy học lý thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; Hình thức

chú ý các hoạt động xã hội, ngoại trên lớp học. dạy học

khóa, nghiên cứu khoa học, trải

nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy và học

Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, Đánh giá kết

dựng chủ yếu dựa trên sự ghi có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học quả học tập

nhớ và tái hiện nội dung đã tập, chú trọng khả năng vận dụng trong của học sinh

học. các tình huống thực tiễn.

Hai là, định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo

dục cấp trung học phổ thông : các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định

hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học

phổ thông, từ các phẩm chất và năng lực chung mỗi môn học xác định những phẩm

8

chất và năng lực cá biệt , những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo

dục.

Ba là, có sự tích hợp và phân hóa sâu trong dạy học. Dạy học tích hợp là định

hướng dạy học để học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và

trong cuộc sống . Phân hóa trong dạy học (hay dạy học phân hóa) là định hướng dạy

học bảo đảm sự phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau (về hoàn cảnh, đặc

điểm tâm - sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú, sở thích cá nhân), nhằm phát

triển tối đa điều kiện và tiềm năng của mỗi học sinh.

Bốn là, giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông) nhằm phát

triển năng lực theo sở trường, nguyện vọng của từng học sinh, bảo đảm học sinh

tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau có chất lượng hoặc tham gia

cuộc sống lao động.

o vậy trong quá trình dạy và học Hóa học GV giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ

chức cho học sinh thu nhận kiến thức, hình thành kỹ năng thông qua việc thảo luận

(nhóm, tổ) ngoại khóa, ôn luyện tập... chú trọng hướng dẫn những vấn đề có tính

ứng dụng cao trong thực tiễn để HS có thể vận dụng kiến thức – kĩ năng đã học giải

quyết các vấn đề trong cuộc sống..

1.3. Phát triển năng lực trong dạy học

1.3.1. Khái niệm năng lực

Phạm trù năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi cách

hiểu có những thuật ngữ tương ứng:

“Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,

giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực

nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm

cũng như sẵn sàng hành động” [13 tr 68].

Theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể : “Năng lực là khả

năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy

động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,

9

niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả

hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” [10, trang 15].

Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi

tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. [27]:

Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ

thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo

và sự sẵn sàng hành động. [27, trang 7].

Người học có năng lực hành động về một loại/lĩnh vực hoạt động nào đó cần

hội đủ các dấu hiệu cơ bản sau:

- Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/ chuyên sâu về loại/ lĩnh vực hoạt

động đó.

- Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích

(bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức/ phương pháp thực hiện hành động/

lựa chọn được các giải pháp phù hợp...và cả các điều kiện, phương tiện để đạt mục

đích).

- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện

mới, không quen thuộc.

Từ đó, có thể đưa ra một định nghĩa về năng lực hành động là: khả năng huy

động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như

hứng thú, niềm tin, ý chí...để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối

cảnh nhất định.

Sơ đồ 1.1. Các thành tố cấu thành năng lực

10

Năng lực của học sinh (HS) là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ

năng, thái độ...phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào

thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho

chính các em trong cuộc sống.

1.3.2. Cấu trúc năng lực

Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc

của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau, việc mô tả cấu trúc và các thành phần

năng lực cũng khác nhau.

Theo [4] và[13] cấu trúc năng lực được mô tả là sự kết hợp của bốn năng lực

thành phần sau:

Năng lực chuyên môn: Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng

như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên

môn (bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả

năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình).

Năng lực phương pháp: Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng

mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.

Trung tâm của năng lực phương pháp là những phương thức nhận thức, xử

lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc

học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.

Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã

hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những

thành viên khác. Trọng tâm là:

- Ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những người khác, tự

chịu trách nhiệm, tự tổ chức.

- Có khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác và giải

quyết xung đột.

Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát

triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng

như xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hoá kế hoạch đó; những

quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.

Cấu trúc của năng lực hành động có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:

11

Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chung của năng lực

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển

năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri

thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội

và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ

chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực

này

Các thành phần năng lực Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn Học để biết

Năng lực phương pháp Học để làm

Năng lực xã hội Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể Học để tự khẳng định

Sơ đồ 1.3. Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt

giáo dục theo UNESCO

12

Trong quá trình dạy và học, năng lực cần hình thành và phát triển cho học

sinh chia thành hai nhóm chính là đó là nhóm năng lực chung (năng lực cốt lõi) và

nhóm năng lực chuyên biệt (năng lực đặc thù)

1.3.3. Các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học

phổ thông [10]

Quá trình dạy học nói chung cần hình thành và phát triển các năng lực chung

cho học sinh trung học phổ thông như sau:

- Tự học: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định đúng đắn mục tiêu học

tập; lập kế hoạch và thực hiện cách học; và đánh giá, điều chỉnh cách học nhằm tự

học và tự nghiên cứu một cách hiệu quả và có chất lượng.

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: là năng lực biểu hiện thông qua việc phát hiện

và làm rõ được vấn đề; đề xuất, lựa chọn, thực hiện và đánh giá được các giải pháp

giải quyết vấn đề; nhận ra, hình thành và triển khai được các ý tưởng mới; và có tư

duy độc lập.

- Thẩm mỹ: là năng lực biểu hiện thông qua các hành vi nhận ra cái đẹp; diễn

tả, giao lưu thẩm mỹ; và tạo ra cái đẹp.

- Thể chất: là năng lực biểu hiện thông qua cuộc sống thích ứng và hài hòa với

môi trường; rèn luyện sức khỏe thể lực; và nâng cao sức khỏe tinh thần.

- Giao tiếp: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục đích giao tiếp;

kỹ năng thể hiện thái độ giao tiếp; lựa chọn và sử dụng phương thức giao tiếp dựa

trên nền tảng kỹ năng sử dụng tiếng Việt và ngoại ngữ.

- Hợp tác: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục đích và phương

thức hợp tác, trách nhiệm và hoạt động của bản thân trong quá trình hợp tác, nhu

cầu và khả năng của người hợp tác; tổ chức và thuyết phục người khác; đánh giá

hoạt động hợp tác.

- Tính toán: là năng lực biểu hiện thông qua khả năng sử dụng các phép tính

và đo lường cơ bản; sử dụng ngôn ngữ toán; và sử dụng các công cụ tính toán.

- Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là năng lực biểu hiện

thông qua khả năng sử dụng và quản lí các phương tiện, công cụ của công nghệ

13

thông tin phù hợp chuẩn mực đạo đức để phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi

trường công nghệ tri thức; học tập, tự học và hợp tác .

Các năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên những năng lực

cần thiết của một người công dân trong tương lai.

1.3.4. Các năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho học sinh

trung học phổ thông trong dạy học hóa học [4, trang 38]

Dạy học hóa học ở trường THPT cần hình thành và phát triển các năng lực

chuyên biệt của môn hóa học gồm :

Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học;

Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học; Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.

Năng lực thực hành hoá học. Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an

toàn; Năng lực quan sát, mô tả , giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận.

Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN

Năng lực tính toán: Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau

phản ứng Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức

hóa học với các phép toán học. Vận đụng các thuật toán để tính toán trong các bài

toán hóa học.

Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. Có năng lực hệ thống hóa

kiến thức. Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc

sống thực tiễn . Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng

trong các vấn để các lĩnh vực khác nhau

Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học: Phân tích phát

hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập môn hóa học. Xác định được

và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa

học . Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện. Lập được kế hoạch để

giải quyết một số vấn đề đơn giản.Thực hiện được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ

của GV Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù

hợp của giải pháp thực hiện đó.

1.4. Năng lực giải quyết vấn đề

14.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực GQVĐ là năng lực hoạt động trí tuệ của con người trước những vấn đề,

14

những bài toán cụ thể, có mục tiêu và có tính hướng đích cao đòi hỏi phải huy động khả

năng tư duy tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề.

Năng lực GQVĐ có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện ra vấn đề cần

giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng

hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực GQVĐ là tổ hợp các năng lực thể hiện ở

các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả

những nhiệm vụ của vấn đề. Có thể nói năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa

của các năng lực trên

1.4.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực GQVĐ là sự tổng hòa của các năng lực sau:

- Năng lực nhận thức, học tập bộ môn giúp người học nắm vững các khái niệm, qui

luật, các mối quan hệ và các kỹ năng bộ môn.

- Năng lực tư duy độc lập giúp người học có được các phương pháp nhận thức chung

và năng lực nhận thức chuyên biệt, biết phân tích, thu thập xử lí, đánh giá, trình bày thông

tin.

- Năng lực hợp tác làm việc nhóm, giúp người học biết phân tích đánh giá, lựa chọn

và thực hiện các phương pháp học tập, giải pháp GQVĐ và từ đó học được cách ứng xử,

quan hệ xã hội và tích lũy kinh nghiệm GQVĐ cho mình.

- Năng lực tự học giúp người học có khả năng tự học, tự trải nghiệm, tự đánh giá và

điều chỉnh được kế hoạch GQVĐ, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau.

- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giúp người học có khả năng

phân tích, tổng hợp kiến thức trong việc phát hiện vấn đề và vận dụng nó để GQVĐ học tập

có liên quan đến thực tiễn cuộc sống.

Như vậy, năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên,

đồng thời nó còn là sự bổ trợ của một số kỹ năng thuộc các năng lực chung và năng lực

chuyên biệt khác.

1.4.3. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề

Dự thảo Chương trình giáo dục tổng thể trong chương trình giáo dục phổ

thông mới [10] đã mô tả năng lực GQVĐ và ST bao gồm 5 năng lực thành phần với

các biểu hiện của năng lực GQVĐ và ST.

15

Bảng 1.2 : Bảng mô tả năng lực GQVĐ và ST

NL thành phần Biểu hiện của năng lực

Phát hiện và làm rõ Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống;

vấn đề phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập,

trong cuộc sống.

Đề xuất, lựa chọn giải Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề;

pháp đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn

đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

Thực hiện và đánh giá Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy

giải pháp giải quyết ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều

vấn đề chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

Nhận ra ý tưởng mới Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ

các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông

tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý

tưởng mới.

Hình thành và triển Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống;

khai ý tưởng mới suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên

những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý

tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi

của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự phòng.

1.4.4. Các phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề

Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối

cảnh có ý nghĩa.

Theo quan điểm giáo dục phát triển, thì đánh giá kết quả giáo dục phải

hướng tới việc xác định sự tiến bộ của người học. Vì vậy đánh giá năng lực người

học được hiểu là đánh giá khả năng áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải

quyết các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn.

Theo [4] đánh giá năng lực GQVĐ của người học cũng như đánh giá các

năng lực khác thì không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm

trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình

16

huống sáng tạo khác nhau.

Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học tập của

người học, đánh giá năng lực người học được thực hiện bằng một số phương pháp

(công cụ) sau:

Đánh giá qua quan sát: Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh

giá các thao tác, động cơ, các hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức, như

là cách GQVĐ trong một tình huống cụ thể. Để đánh giá qua quan sát, GV cần tiến

hành các hoạt động:

- Xây dựng mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần quan sát.

- Đưa ra các tiêu chí cho từng nội dung quan sát (thông qua các biểu hiện của các

năng lực cần đánh giá).

- Thiết lập bảng kiểm phiếu quan sát.

- Ghi chú những thông tin chính vào phiếu quan sát.

- Quan sát và ghi chép đầy đủ những biểu hiện quan sát được vào phiếu quan sát

và đánh giá.

Đánh giá qua hồ sơ học tập: Hồ sơ học tập (HSHT) là tài liệu minh chứng cho

sự tiến bộ của cá nhân, trong đó mỗi cá nhân tự đánh giá về bản thân, nêu những

điểm mạnh, điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi kết quả học tập, tự đánh giá đối

chiếu với mục tiêu định ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ của mình, tìm

nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới. . HSHT có ý nghĩa quan trọng

đối với mỗi cá nhân, giúp người học tìm hiểu về bản thân, khuyến khích hứng thú

học tập và hoạt động tự đánh giá. Từ đó thúc đẩy mỗi cá nhân chú tâm và có trách

nhiệm với nhiệm vụ học tập của mình. Đồng thời HVHT còn là cầu nối giữa người

học - người dạy, người học - người học, người học - người dạy - phụ huynh. HVHT

có các loại sau:

- Hồ sơ tiến bộ: gồm những bài tập, sản phẩm mà cá nhân thực hiện trong quá

trình học tập để minh chứng cho sự tiến bộ của mình.

- Hồ sơ quá trình: người học ghi lại những điều đã được học về kiến thức, kỹ

năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh.

- Hồ sơ mục tiêu: người học tự xây dựng mục tiêu học tập cho bản thân trên cơ sở

tự đánh giá về năng lực của mình và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đó.

17

- Hồ sơ thành tích: người học tự đánh giá các thành tích nổi trội trong quá trình

học tập, từ đó tự khám phá bản thân về các năng lực tiềm ẩn của mình, thúc đẩy

hứng thú trong học tập và rèn luyện.

Tự đánh giá: Tự đánh giá là một hình thức mà người học tự liên hệ phần

nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học, người học sẽ học cách

đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điều

cần thay đổi để hoàn thiện bản thân.

Đánh giá qua bài kiểm tra: Đánh giá qua bài kiểm tra là một hình thức GV

đánh giá năng lực HS bằng cách GV cho đề kiểm tra trong một thời gian nhất định

để HS hoàn thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm. Qua bài kiểm tra, GV đánh giá

được ở HS những kĩ năng và kiến thức, qua đó GV có thể điều chỉnh các hoạt động

DH và giúp đỡ đến từng HS.

Đánh giá về đồng đẳng: Là một quá trình trong đó các nhóm người học trong

lớp sẽ đánh giá công việc lẫn nhau dựa theo tiêu chí đã định sẵn. Đánh giá đồng

đẳng giúp người học làm việc hợp tác, cho phép người học tham gia nhiều hơn vào

quá trình học tập đánh giá. Qua đó phản ánh được năng lực của người đánh giá về

sự trung thực, linh hoạt, trí tưởng tượng, sự đồng cảm.

Như vậy, trong việc đánh giá năng lực GQVĐ cũng như các năng lực khác

GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên cùng với bài kiểm tra kiến thức,

kỹ năng. Khi xây dựng các công cụ đánh cần xác định rõ mục tiêu, biểu hiện của

năng lực cần đánh giá để từ đó xây dựng các tiêu chí một cách cụ thể, rõ ràng.

1.5. Dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề

1.5.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học dựa trên những quy luật

của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động sáng tạo, có những nét cơ bản của sự

tìm tòi khoa học. Bản chất của phương pháp là tạo nên những "tình huống có vấn

đề" và điều khiển HS giải quyết những vấn đề học tập đó. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho

HS lĩnh hội vững chắc những cơ sở khoa học, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và

hình thành cơ sở thế giới quan khoa học.

18

Phương pháp này thường được áp dụng với những nội dung hoặc nhiệm vụ

học tập phức hợp, đòi hỏi HS phải phân tích, giải thích, chứng minh, thực hiện

nhiệm vụ...

1.5.2. Quy trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học GQVĐ được thực hiện linh hoạt theo 4 bước chính và trong mỗi

bước có các hoạt động cụ thể gồm:

Bước 1. Nhận biết vấn đề - Đưa ra vấn đề

- Tạo tình huống có vấn đề.

- Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, giải thích và chính xác hóa

để hiểu đúng tình huống và nhận biết được vấn đề.

- Phát biểu vấn đề: Vấn đề cần được trình bày rõ ràng và đặt mục đích

GQVĐ đó.

Bước 2. Nghiên cứu lập kế hoạch tìm các phương án giải quyết

- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm.

- Xây dựng các giả thuyết về vấn đề đặt ra theo các hướng khác nhau.

- Lập kế hoạch GQVĐ.

- Đề xuất các hướng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác bỏ và chuyển

hướng khi cần thiết.

Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề

- Thực hiện kế hoạch GQVĐ. Kiểm tra các giả thuyết bằng các phương pháp

khác nhau. Kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp thực tế của lời giải.

Bước 4: Kết luận

- Thảo luận về các kết quả thu được và đánh giá.

- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật

ngược vấn đề và giải quyết nếu có thể.

- Kết luận và vận dụng vào tình huống mới.

Quy trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tính phức của vấn đề nghiên

cứu trình độ kiến thức và năng lực nhận thức của học sinh. o đó quá trình vận

dụng có thể thay đổi đơn giản hơn hoặc phức tạp hơn.

Trong dạy học, quá trình thực hiện dạy học GQVĐ cũng không nhất thiết phải

tuân thủ theo trình tự các bước mà có thể vận dụng linh hoạt cho phù hợp.

19

1.5.3. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề

Tuỳ theo năng lực của học sinh, mức độ phức tạp của nhiệm vụ học tập, điều

kiện học tập mà giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia vào các bước đặt vấn đề,

nêu giả thuyết, lập kế hoạch, GQVĐ và kết luận quá trình của dạy học GQVĐ theo

các mức độ khác nhau.

Bảng 1.3. Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.

Các Đặt Nêu Lập Giải quyết Kết

mức độ vấn đề giả thuyết kế hoạch vấn đề luận

1 GV GV GV HS GV

2 GV GV HS HS HS + GV

3 GV + HS HS HS HS HS + GV

4 HS HS HS HS HS + GV

5 HS HS HS HS HS

Bảng trên cho thấy tính tích cực của HS tăng dần từ mức độ 1 đến mức độ 5.

Đối với những HS chưa quen với việc học tập bằng phương pháp dạy học giải quyết

vấn đề, GV nên áp dụng mức độ 1. Mức độ 2 thường được sử dụng trong trường

hợp HS tương đối tích cực. Mức độ 3 và 4 thường được áp dụng trong trường hợp

HS đã rất quen thuộc với PPDH giải quyết vấn đề.

Để rèn luyện N GQVĐ cho HS, chúng ta cần chú ý tới hai yếu tố của năng

lực này là: phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.

Giải quyết vấn đề yêu cầu HS cần có sự phân tích vấn đề, tìm điểm mẫu

thuẫn chính, xây dựng các hướng GQVĐ, thử GQVĐ theo các hướng khác nhau, so

sánh các hướng giải quyết và tìm ra hướng giải quyết hiệu quả nhất

1.5.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học giải quyết vấn đề

Ưu điểm: Dạy học GQVĐ giúp phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của

HS, phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ cho HS. Người học có thể

thường xuyên hơn giải thích được các sự sai khác giữa lí thuyết và thực tiễn, những

mâu thuẫn nhận thức được tìm thấy. Tạo động cơ trong học tập. Phát triển năng lực

giao tiếp xã hội, năng lực giải quyết vấn đề.

20

Nhược điểm: mất nhiều thời gian trong quá trình giải quyết vấn đề. GV khó xây

dựng được tình huống có vấn đề, phải thiết kế rất công phu và cần có nội dung phù

hợp. Về phía HS cần có khả năng tự học và học tập tích cực thì mới đạt hiệu quả

cao. Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học cơ sở vật chất cần thiết thì

việc GQVĐ mới thành công. Khó đánh giá sự tham gia của từng cá nhân.

1.6. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá

trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông hiện nay

1.6.1. Mục đích điều tra

Điều tra, đánh giá việc phát triển N GQVĐ cho HS trong quá trình dạy học

môn Hoá học. Nhận thức của GV, HS về vai trò của việc phát triển N GQVĐ cho

HS THPT.

Tìm hiểu việc dạy học môn Hóa học ở trường THPT thuộc địa bàn huyện Bình

Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc để nắm được những phương pháp giảng dạy chính trong nhà

trường hiện nay.

Tìm hiểu thực trạng việc học tập môn Hóa học lớp 12 ở các trường THPT Bình

Xuyên và trường THPT Quang Hà thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, coi đó là căn cứ

để xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển của đề tài.

Thông qua quá trình điều tra đi sâu phân tích những tồn tại của GV từ đó đề

xuất giải pháp phát triển N QGVĐ cho HS.

1.6.2. Nội dung điều tra

Điều tra tổng quát tình hình dạy học Hóa học.

Điều tra tổng quát về tình hình học Hóa học ở trường THPT Bình Xuyên và

trường THPT Quang Hà tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.

1.6.3. Phương pháp điều tra

Xây dựng phiếu điều tra GV và phiếu điều tra HS (Phụ lục 1,Phụ lục 2 )

Phát phiếu hỏi, dự giờ, trao đổi với chuyên gia.

1.6.4. Đối tượng điều tra

HS lớp 12A1, 12A2 trường THPT Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc

HS lớp 12A3, 12A4 trường THPT Quang Hà tỉnh Vĩnh Phúc

7 GV dạy hóa học ở trường THPT Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc

7 GV dạy hóa học ở trường THPT Quang Hà tỉnh Vĩnh Phúc

21

Đặc điểm của 2 trường THPT trên là 2 trong các trường THPT hệ công lập

không chuyên có uy tín và chất lượng giáo dục được đánh giá khá tốt trong số các

trường THPT của tỉnh Vĩnh Phúc.

Bảng 1.4. Bảng kế hoạch thực hiện phát phiếu điều tra

GV HS

Số phiếu phát ra 14 132

Số phiếu thu vào 14 132

Số phiếu hợp lệ 14 128

Số phiếu không hợp lệ 0 04

1.6.5. Kết quả điều tra

Thực trạng sử dụng PPDH tích cực – PP GQVĐ của giáo viên: Các GV đã có sử

dụng kết hợp PPDH tích cực vào trong quá trình giảng dạy, song còn ở mức thấp.

Đặc biệt PPDH – GQVĐ: số GV sử dụng thường xuyên chỉ chiếm có (21.4%) GV

xác định chủ yếu sử dụng các PPDH truyền thống đơn giản, quen thuộc, ít phải đầu

tư về thời gian, công sức để chuẩn bị cho một bài dạy diễn giảng, thuyết trình, đàm

thoại, thảo luận nhóm. Có 14.3 % giáo viên chưa hiểu rõ bản chất dạy học GQVĐ,

57.15 % giáo viên chưa có thời gian nghiên cứu sâu dạy học GQVĐ.( xem Phụ lục 1)

Kết quả điều tra thái độ của HS đối với môn Hóa học: Qua số liệu điều tra cho

thấy các PPDH Hóa học trên lớp còn hạn chế kích thích hứng thú học tập của các

em (53.34% có hứng thú bình thường), 42.22% HS hiểu lý thuyết nhưng không vận

dụng được vào bài tập thực tiễn cho thấy một số HS chưa tìm ra phương pháp học

tập phù hợp dẫn đến kết quả học tập chưa được như ý muốn, 9.4 % học sinh bỏ qua

các vấn đề khó chứng tỏ vẫn còn tồn tại một bộ phận HS lười học, thụ động trong

suy nghĩ, chưa coi trọng đúng mức việc học tập, chưa có động cơ học tập đúng đắn

(số liệu điều tra cụ thể xem Phụ lục 2).

22

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, chúng tôi đã nêu ra những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và

thực tiễn của đề tài bao gồm các nội dung:

1. Dạy học hóa học theo định hướng tiếp cận năng lực ở trường trung học

phổ thông.

2. Các vấn đề năng lực và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS

THPT.

3. Thực trạng việc H để phát triển N GQVĐ cho HS ở một số trường

THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn vấn đề khó khăn và hạn chế của giáo viên.

Tất cả những nội dung trên là cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng tôi mạnh

dạn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp để phát triển N GQVĐ cho HS một cách

có hiệu quả nhất trong quá trình dạy học ở chương Hóa học kinh tế xã và môi

trường .

23

CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

KHI DẠY HỌC CHƯƠNG HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

2.1. Mục tiêu dạy học

2.1.1. Kiến thức

- Học sinh hiểu được một số vấn đề mang tính toàn cầu hiện nay: bùng nổ dân

số, già hóa dân số, ô nhiễm môi trường gây ra những hậu quả nghiêm trọng cũng

như các nguồn lực tham gia vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.

- Học sinh hiểu được một cách có hệ thống về vai trò của năng lượng nhiên

liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm, may mặc, dược phẩm đối với sự phát triển

kinh tế xã hội và môi trường:

+ Kinh tế: Hóa học góp phần giải quyết vấn đề nguồn năng lượng cạn kiệt,

nhiên liệu khan hiếm, tạo vật liệu có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng của nhân loại.

+ Xã hội: Hóa học góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng nhu cầu

ngày càng tăng của nhân loại về lương thực, thực phẩm, may mặc và dược phẩm.

+ ôi trường: Hóa học góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường không

khí, nước, đất và biện pháp bảo vệ môi trường.

2.1.2. Kĩ năng

Trên cơ sở các kiến thức đã biết về tính chất, ứng dụng, điều chế các chất vô

cơ và hữu cơ và kiến thức thực tiễn học sinh được rèn luyện các kĩ năng:

- Phát hiện một số vấn đề như: nguồn năng lượng, nhiên liệu bị cạn kiệt, tìm

kiếm vật liệu mới, nhu cầu xã hội ngày càng tăng do dân số phát triển, ô nhiễm môi

trường sống.

- Tìm những dẫn chứng cụ thể chứng tỏ rằng hóa học đã góp phần giải quyết

các vấn đề trên.

- Đọc và tìm hiểu thông tin bài học từ các phương tiện khác hoặc từ thực tiễn

cuộc sống.

- Giải quyết một số tình huống thực tiễn trong cuộc sống và học tập hóa học.

- Kĩ năng viết kịch, đóng vai qua các trò chơi hoạt động ngoại khóa.

24

- Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập và báo cáo dự án.

2.1.3. Thái độ

- Tích cực vận dụng các kiến thức hóa học và các môn học khác để góp phần

giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan: tiết kiệm năng lượng, bảo vệ sức khỏe

và hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Biết quý trọng, sử dụng tiết kiệm trong cuộc sống các loại lương thực, thực

phẩm, vải sợi thuốc chữa bệnh, cách chăm sóc sức khỏe bản thân, sức khỏe cộng

đồng; cách sử dụng, cách bảo quản thực phẩm an toàn; sử dụng đúng cách thuốc

bảo vệ thực vật.

- Có ý thức tuyên truyền giáo dục để cộng đồng cùng thực hiện tiết kiệm năng

lượng, nhiên liệu; có hành động cụ thể, thiết thực bảo vệ môi trường sống.

- Có ý thức phòng chống tệ nạn xã hội.

- Có lòng tin vào khoa học và con người có khả năng điều khiển các quá trình

hóa học.

2.1.4. Định hướng phát triển năng lực

- Phát triển năng lực tự học.

- Phát triển năng lực ứng dụng CNTT qua tra cứu tài liệu trên mạng, làm báo

cáo dự án.

- Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học qua việc tham gia các hoạt

động nhóm học tập, khả năng thuyết trình báo cáo dự án.

- Phát triển năng lực tính toán: Sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận

tính toán bài toán thực tiễn như tổng hợp polime, năng lượng tiêu thụ.

- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức các môn học vào thực tiễn cuộc sống

thông qua quá trình tìm hiểu vai trò của hóa học đối với sự phát triển kinh tế, xã hội

và môi trường.

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua phân tích được các tình

huống trong học tập, tình huống trong cuộc sống, thu thập các thông tin có liên quan

tìm hiểu các vấn đề năng lượng, nhiên liệu, vật liệu nhằm phát triển khoa học - kĩ

25

thuật, kinh tế - xã hội và các hoạt động học tập trong các giờ học trên lớp, thảo luận

nhóm, hoàn thiện dự án được giao.

2.1.5. Mục tiêu khác

- Qua hoàn thiện sản phẩm dự án học sinh có cơ hội tìm hiểu một số ngành

nghề phát hiện các năng khiếu nghề nghiệp và tìm hiểu vấn đề phát triển kinh tế, xã

hội, môi trường ở địa phương: Tìm hiểu sự phát triển làng nghề mộc Thanh Lãng;

Tuyên truyền viên trong hiệp hội bảo vệ môi trường; Kỹ thuật viên nhà máy xử lý

nước thải, tiếp thị và giới thiệu sản phẩm máy lọc nước tới người tiêu dùng; Mô

hình trang trại.

- Tích hợp kiến thức các môn học giúp học sinh giải quyết vấn đề trong thực

tiễn.

2.2. Cấu trúc của chương

2.2.1. Vị trí của chương

Chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường là chương cuối

cùng thuộc chương trình hóa học lớp 12 trung học phổ thông. Vai trò của hóa học

và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường đã được đề cập đến một số bài học

trong chương trình hóa học phổ thông trung học. Đặc biệt là vấn đề môi trường đã

được đề cập ở một số bài trong các môn học Địa lí lớp 10, Giáo dục công dân lớp

10, Công nghệ lớp 10, Sinh học lớp 12, Địa lí lớp 12 và bộ môn Tiếng anh lớp 10-

11-12. Vì vậy có thể coi đây là một chương mang tính tổng kết và hệ thống các vấn

đề hóa học có liên quan đến thực tiễn cuộc sống và cần tạo cơ hội học sinh thể hiện

năng khiếu, sở trường tìm hiểu một số nghành nghề.

2.2.2. Nội dung và các phương pháp kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học

Nội dung và các phương pháp kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học của chương

Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gồm có các bài dự kiến dạy

trong 7 tiết cụ thể như sau:

26

Bảng 2.1. Nội dung của chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi

trường.

Nội dung bài học Phương pháp và kĩ thuật Thời

dạy học lượng

- Kĩ thuật KWL Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế

- Vấn đề năng lượng và nhiên liệu - Kĩ thuật công não (Trò 2 tiết - Vấn đề vật liệu chơi ô chữ)

- Phương pháp dạy học nêu

giải quyết vấn đề

- Kỹ thuật hỏi đáp 2 tiết Hóa học và vấn đề xã hội

- Hóa học và vấn đề lương thực, thực - Phương pháp dạy học giải

phẩm: quyết vấn đề

- Hóa học và vấn đề may mặc

- Hóa học và vấn đề sức khỏe con người

Hóa học và vấn đề môi trường - Phương pháp dạy học dự 2 tiết

- Ô nhiễm môi trường. án.

- Hóa học và vấn đề bảo vệ môi trường - Kĩ thuật sơ đồ tư duy

trong đời sống sản xuất và học tập hóa học. - Kĩ thuật hoạt động nhóm

Thảo luận các tình huống liên hệ thực tiễn - Phương pháp dạy học giải 1 tiết

quyết vấn đề.

Hoạt động ngoại khóa với chủ đề Trái đất 2 tiết

xanh

Kiểm tra đánh giá 1 tiết

27

2.2.3. Các mức độ yêu cầu cần đạt

Bảng 2.2. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu cần đạt chủ đề Hoá học và vấn đề phát

triển kinh tế - xã hội và môi trường

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Nội

dung

Nêu các Trình bày Giải thích được Giải thích một số hiện Năng

nguồn năng được nhu cầu các tác động tiêu tượng trong thực tiễn lượng

lượng, vai trò sử dụng và sự cực và tiêu cực dựa trên sự biến đổi các nhiên

của năng đóng góp hoá của năng lượng, dạng năng lượng. Tìm liệu và

lượng nhiên học giải nhiên liệu và vật hiểu một số ngành nghề vật liệu

liệu và vật quyết vấn đề liệu đối với sự có liên quan. Giải các

liệu đối với năng lượng, phát triển kinh bài tập liên quan đến

sự phát triển nhiên liệu và tế xã hội và môi chủ đề.

kinh tế xã vật liệu. trường.

hội.

Nêu được vai Trình bày Giải thích được - Đề xuất các giải pháp Lương

trò của lương được nhu cầu các tác động tiêu tốt nhất tăng năng suất thực,

thực, thực sử dụng và sự cực và tiêu cực cây trồng. thực

phẩm, may đóng góp hoá của lương thực, phẩm, - Giải quyết được một mặc và dược học giải thực phẩm, may may số vấn đề sức khoẻ, vệ phẩm đối với quyết vấn đề mặc và dược mặc và sinh an toàn thực phẩm lương thực, phẩm đối với sự con người. sức trong thực tiễn. thực phẩm, phát triển kinh khỏe

- Giải các bài tập may mặc tế xã hội và môi

liênquan đến chủ đề. vàdược phẩm trường.

đối với con - Tìm hiểu một số người. ngành nghề có liên

quan

28

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Nội

dung

Nêu các khái Trình bày Nhận biết được Tham gia và thực hiện Hoá

niệm về môi được nguyên sự ô nhiễm môi các giải pháp chống ô học và

trường và các nhân gây ô trường và cách nhiễm môi trường. Giải các vấn

loại ô nhiễm nhiễm môi xử lí chống ô các bài tập liên đề môi

môi quan.Tìm hiểu một số nhiễm môi trường trường. trường

ngành nghề có liên trường

quan đến chủ đề.

2.2.4. Phương tiện dạy học

- Các thiết bị: Máy chiếu projecter, máy tính, mạng internet.

- Đồ dùng dạy học: Giấy A0, bút viết bảng, nam châm.

- Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm.

- Học liệu sử dụng trong dạy học:

+ Video thí nghiệm.

+ Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản giáo dục: Sinh học 12, Giáo dục công

dân 10, Công nghệ 10, và Hóa học 12, Địa lí 10,11,12, Tin học 9.

+ Các địa chỉ tra cứu:

Hoahoconline.net

http://hoahocngaynay.com/vi/hoa-hoc-hien-dai/vat-lieu-moi/149-vat-

http://capquangvietnam.vn/cap-quang-la-gi-cau-tao-soi-cap-quang-ra-sao

https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1p_quang

https://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/suckhoetot.info/product_detail/

350 https://plus.google.com/109645038444438633090/posts/AxFBEXA7cUB

29

- Các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học của chủ đề:

+ Giáo viên sử dụng phần mềm powerpoint thiết kế giáo án điện tử.

+ Giáo viên sử dụng video thí nghiệm, hình ảnh minh họa nội dung bài học.

+ Giáo viên sử dụng phần mềm Exel thực hiện tổng kết, thống kê kiểm tra và

đánh giá.

+ Học sinh sử dụng phần mềm powerpoint thiết kế báo cáo sản phẩm dự án.

2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong

quá trình dạy học

2.3.1. Tích hợp nội dung các môn học tạo tình huống có vấn đề

Tình huống có vấn đề là tình huống mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài

toán nhận thức được HS chấp nhận như một vấn đề học tập họ cần và có thể giải

quyết được.

Dạy học tích hợp tạo mối quan hệ giữa các nội dung môn học với nhau và với

kiến thức thực tiễn. Tránh trùng lặp nội dung các môn học khác nhau và tận dụng

vốn kinh nghiệm của người học. Dạy học tích hợp là con đường dạy học nhằm cơ

hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề

thực tiễn của học sinh. Trong quá trình nghiên cứu học viên thấy vấn đề môi trường

có liên quan đến nội dung môn học Công nghệ lớp 10, Địa lí lớp 10, Giáo dục công

dân lớp 10, Sinh học lớp 12: Vấn đề về Năng lượng có liên quan đến nội dung môn

học Vật lí lớp 10-11-12, Sinh học lớp 11-12.

Chủ đề Môn học Nội dung bài học có liên quan

Khối lớp

Năng lượng Sinh học Bài 21: Chuyển hóa năng lượng

lớp 10

ương thực Sinh học Bài Quang hợp và năng suất cây trồng

Thực phẩm lớp 10

Bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ thực Công ôi trường

vật đến quần thể sinh vật và môi trường nghệ

30

lớp 10

Giáo dục Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của

công dân nhân loại

lớp 10

Địa lí lớp Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu

11

Địa lí lớp Bài 14 : Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

12 Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

Sinh học Bài 47: ôi trường và các nhân tố sinh thái

lớp 12 Bài 61: Các chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái.

Bài 62: òng năng lượng trong hệ sinh thái

2.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học

Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao tính tích cực trong dạy và học.

Công nghệ thông tin đã hỗ trợ giáo viên mô tả hiện tượng hóa học chính xác, có tính

thuyết phục cao, những phương pháp dạy học phương pháp dạy học theo dự án, dạy

học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng

rãi. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học mà học sinh có điều kiện phát triển

năng lực sáng tạo, năng lực tự học, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể tự

tìm hiểu được các vấn đề về năng lượng, vật liệu polime, ô nhiễm môi trường..., học

sinh có thể trao đổi các nội dung dự án qua hòm thư điện tử. Nhờ có máy tính, các

phần mềm dạy học mà giúp giáo viên cung cấp cho học sinh nhiều nguồn tư liệu

khác nhau về một sự vật, hiện tượng như: kênh chữ, kênh hình, phim tư liệu…

2.3.3. Phối hợp linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích

Không có một phương pháp dạy học nào toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu

và nội dung dạy học. ỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc

điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và

31

hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để

phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy và học.

Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình dạy học cần

có sự kết hợp linh hoạt kỹ thuật dạy học (sơ đồ tư duy, KW , công não), phương

pháp dạy học (dạy học dự án, giải quyết vấn đề và dạy học tích hợp.

Dạy học dựa dự án tạo cơ hội cho học sinh trong việc xây dựng kiến thức , đặc

biệt là kiến thức liên môn và phát triển kĩ năng hợp tác làm việc của học sinh. Đây

là một phương pháp dạy học hướng người học đến việc tiếp thu kiến thức và kỹ

năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn môi trường mà

người học đang sống và sinh hoạt. Tuy nhiên dạy học dự án cần nhiều thời gian để

chuẩn bị các vấn đề liên quan đến dự án học tập, học sinh cần nhiều thời gian để

nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành dự án học tập, cần có công cụ máy tính, mạng

internet, kĩ năng tin học tốt

2.3.4. Sử dụng các bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn và tình huống có vấn đề

Sử dụng bài tập hóa học đã là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, là

phương tiện để tích cực hóa hoạt động của học sinh trong các bài dạy hóa học. Các

bài tập giải quyết vấn đề, các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn là các

bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp , đánh giá vận dụng kiến thức vào những

bối cảnh và tình hướng thực tiễn. Đó là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách

tiếp cận, nhiều cách giải quyết khác nhau góp phần hình thành cho học sinh các

năng lực như: Năng lực xử lý thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn... Các dạng bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ sẽ góp

phần hình thành cho HS năng lực quan sát,năng lực tư duy hóa học

2.3.5. Tổ chức trò chơi và hoạt động ngoại khóa

Tổ chức hoạt động ngoại khóa là một hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục

toàn diện của nhà trường, nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn và tiếp

tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học

sinh với các nội dung tích hợp liên môn. Giáo dục đạo đức, lối sống , giáo dục

hướng nghiệp, chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

32

Tổ chức trò chơi giúp học sinh có thêm hứng thú, niềm vui trong học tập nâng

cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng sống, phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của

học sinh trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn.

Qua dạy học Chương Hóa học và vấn đề kinh tế xã hội, môi tường tôi cùng tập

thể tổ chuyên môn hướng dẫn học sinh cách thức tổ chức hoạt động tập thể, vận

dụng kiến thức các môn học để xây dựng nội dung chủ đề ngoại khóa Trái đất xanh.

Học sinh có thể tập làm quen với các vai diễn, kĩ năng viết kịch qua vở kịch Giải

cứu trái đất, kĩ năng dẫn chương trình, kĩ năng giải quyết nhanh các tình huống

thực tiễn rất thông minh sáng tạo của học sinh.

Trong các giờ học các em học sinh được giảm bớt căng thẳng qua các trò chơi:

tìm ô chữ với từ khóa môi trường, trò chơi đoán từ có liên quan đến các Nguồn

năng lượng, trò chơi đoán vật- tìm chất mang tính trực quan, trò chơi nghe nhạc

hiệu đoán chương trình để học sinh phản xạ nhanh nhận ra chương trình quảng cáo

sản phẩm chế biến công nghiệp hóa học phục vụ nhu cầu cuộc sống sinh hoạt hàng

ngày của con người.

2.4. Thiết kế giáo án tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực giải quyết

vấn đề của học sinh

2.4.1.Thiết kế giáo án dạy học

Tiết 1-2: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

Hoạt động 1: Đặt vấn đề chung của chủ đề

Bước 1: Giáo viên dẫn dắt: Hóa học là một bộ môn thực nghiệm, có nhiều ứng

dụng đóng góp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Để hiểu rõ vấn đề đó các em sẽ

tìm hiểu chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.

Bước 2: Giáo viên giới thiệu khái quát nội dung chủ đề:

Bước 3: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm học tập và giữ nhóm trong suốt quá trình

thực hiện chủ đề. Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng và thư ký.

Câu 1: Em biết gì về chủ đề bài học này? Những vấn đề nào mang tính toàn cầu?

Em hãy cho biết nguồn lực nào có vai trò đóng góp sự phát triển kinh tế - xã hội của

mỗi quốc gia?

Câu 2 : Em có mong muốn và đề xuất gì thêm khi học chủ đề này?

33

Câu 3: Em đã học thêm được những gì sau khi học xong chủ đề Hóa học kinh tế xã

hội và môi trường? Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào? Kiến

thức đó có gì bổ ích? Em có cơ hội tìm hiểu nghành nghề nào?

Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận chung cả lớp để thống nhất về

những điều đã biết và những điều muốn biết trong chủ đề.

Hoạt động 2: Tổ chức trò chơi đoán từ giới thiệu chủ đề Năng lượng

Mục tiêu: nhằm phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ Hoá học và khả năng tư duy,

trí tưởng tượng của học sinh qua kỹ thuật công não và giới thiệu nội dung phần I

Bước 1: Giáo viên dẫn dắt: Trước khi vào bài để thư giãn và xem bạn nào có khả

năng diễn đạt tốt nhất, bạn nào hiểu nhanh bạn mình nhất lớp sẽ cử 2 bạn chơi trò

chơi Đoán từ. Bạn nào xung phong ?

Bước 2: Giáo viên nêu luật chơi:

Luật chơi: Bằng hiểu biết hóa học điều kiện không được sử dụng từ cùng nghĩa và

tiếng anh, trong 5 phút bạn số 1gợi ý để bạn số 2 đoán ra được nhanh nhất cụm từ

sau :

1. Gió. 2. Nước. 3. Mặt trời.

4. Phản ứng hạt nhân 5. Dầu mỏ. 6. Lipit.

Giáo viên cử 1 học sinh bấm giờ, một học sinh quan sát các bạn ở dưới lớp. Nếu ai

nhắc bạn sẽ được ghi tên . Sau trò chơi hai bạn chơi sẽ được nhận phần thưởng.

khi chơi xong giáo viên đặt vấn đề: Em thấy các cụm từ trên có đặc điểm gì giống

nhau? Học sinh sẽ rút ra nhận xét : Các cụm từ đó đều có chung nội dung chỉ về

Nguồn năng lượng. Đó chính là một chủ đề liên quan đến bài học. Chúng ta vào

phần I. Năng lượng và nhiên liệu.

34

Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính

Hoạt động 3: Tìm hiểu vai I. VẤN ĐỀ NĂNG LƯỢNG VÀ NHIÊN

trò của năng lượng và nhiên LIỆU

liệu quan trọng đối với sự 1. Vai trò của năng lượng và nhiên liệu

phát triển kinh tế xã hội quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã

hội

Bước 1: Giáo viên chia lớp - Mọi quá trình hoạt động của con người đều

thành 4 nhóm và phân công cần năng lượng và nhiên liệu.

nhiệm vụ mỗi nhóm hoàn - Năng lượng và nhiên liệu cần cho sự phát

thành một phiếu học tập theo triển các ngành kinh tế: nông nghiệp, công

thứ tự sau: nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, ngư

Bước 2: Giáo viên phát mỗi nghiệp…

nhóm 1 tờ giấy bằng ¼ khổ - Nhân loại không thể tồn tại và phát triển nếu

Ao, bút dạ và yêu cầu học sinh thiếu năng lượng.

hoàn thiện phiếu học tập theo - Các nguồn năng lượng gồm :

nhóm Nguồn NL tự Nguồn NL nhân

Phiếu học tập số 1: Em hãy nhiên tạo

cho biết hoạt động nào của con Gió Biogas

người cần đến năng lượng? Nước Phản ứng

Những hoạt động đó cần năng Mặt trời hạt nhân

lượng nào? Vậy năng lượng và Hóa thạch

nhiên liệu có vai trò gì? Nêu Nguồn năng lượng từ gió, nước, mặt trời là

nguồn năng lượng tự nhiên, nguồn năng lượng vô tận. Nguồn năng lượng

nguồn năng lượng nhân tạo? hóa thạch là có hạn.

Nguồn năng lượng nào là vô 2. Nhu cầu sử dụng năng lượng

tận? Nguồn năng lượng nào là - Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng

có hạn? Năng lượng có thể tồn năng lượng càng lớn: Nhu cầu sử dụng năng

tại ở dạng nào? Hoạt động lượng ở Việt Nam tăng 11% trên năm và mức

sống của con người cần năng gia tăng tiêu thụ năng lượng thường gấp 2 lần

lượng, năng lượng đó có mức gia tăng G P.

nguồn gốc từ đâu? - Các nhiên liệu hóa thạch với trữ lượng có

35

hạn trong vỏ trái đất ngày càng cạn kiệt. Khí

thiên nhiên dầu mỏ không chỉ là nguồn nhiên

Phiếu học tập số 2: Nêu thực liệu cung cấp năng lượng mà còn là nguyên

trạng sử dụng năng lượng và liệu của ngành công nghiệp hóa học.

nhiên liệu hiện nay. ? Hóa học 3. Xu thế phát triển năng lượng

có sự đóng góp và giải quyết - Sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng hiện

vấn đề năng lượng nhiên liệu có.

như thế nào? Quá trình nào có - Khai thác và sử dụng nguồn năng lượng và

khả năng chuyển hóa năng nhiên liệu ít gây ô nhiễm môi trường: phong

lượng mặt trời thành năng điện, điện hạt nhân, thủy điện…

lượng hóa học? Những ngành 4. Sự đóng góp hóa học giải quyết vấn đề

nghề nào là nghành kinh năng lượng

doanh năng lượng mặt trời? - Nghiên cứu sử dụng các nhiên liệu ít ảnh

Nghành điện lực, nghành trồng hưởng đến môi trường: như dùng hidro làm

trọt. nhiên liệu sạch lí tưởng trong nghành hàng

Tại sao hidro là nhiên liệu không, du hành vũ trụ, tên lửa, luyện kim , hóa

sạch lí tưởng trong nghành chất.

hàng không, du hành vũ trụ, - Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn năng

tên lửa, luyện kim, hóa chất? lượng và nhiên liệu hiện có: quy trình chế hóa

dầu mỏ sử dụng nhiên liệu, quy trình tiết kiệm

Phiếu học tập số 3: Hãy kể tên .

và nêu ứng dụng của các loại - Chế tạo vật liệu chất lượng cao cho nghành

vật liệu được dùng phổ biến năng lượng: Vật liệu chế tạo pin mặt trời là

trong cuộc sống thường ngày hỗn hợp silic và nano.

và những loại vật liệu được sử - Sản xuất và sử dụng nguồn năng lượng và

dụng phổ biến trong công nhiên liệu nhân tạo, năng lượng sạch: năng

nghiệp.Từ đó cho biết vật liệu lượng hạt nhân là yếu tố quan trọng nhất trong

có vai trò gì? Được tổng hợp việc phát triển năng lượng.

từ đâu? Có thành phần công - Khai thác sử dụng hiệu quả năng lượng

thức hóa học như thế nào? nhân tạo biogas từ chất thải hữu cơ trong chăn

nuôi sinh hoạt giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

36

II. VẤN ĐỀ VẬT LIỆU

Phiếu học tập số 4: Ngày nay 1. Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển

con người có nhu cầu sử dụng kinh tế

những loại vật liệu có đặc - Vật liệu là cơ sở vật chất của sự sinh tồn và

điểm gì? Hãy lấy những ví dụ phát triển của loài người, dùng vật liệu gì và

chứng minh Hóa học nghiên dùng như thế nào để chế tạo ra công cụ thường

cứu góp phần tạo ra nhiều loại là tiêu chí quan trọng nhất của sự phát triển

vật liệu nhân tạo có tính năng văn minh nhân loài.

chuyên biệt nhằm phục vụ nhu Hóa học cùng các nghành khoa học khác đã

cầu cuộc sống con người và từng tạo ra các loại vật liệu làm thay đổi lớn

phát triển nghành kinh tế mũi lao cuộc sống văn minh nhân loài: Đồ đá, đồ

nhọn. gốm, đồ đồng, đồ sắt, đồ thủy tinh, gang thép,

Bước 3: Học sinh hoàn thiện xi măng, polime và compozit, vật liệu nano,…

phiếu theo nhóm sau đó các 2. Nhu cầu sử dụng vật liệu

nhóm ghép lại trên bảng, cử - Cùng với sự phát triển khoa học, kĩ thuật,

đại diện nhóm trình bày, các kinh tế xã hội con người có nhu cầu sử dụng

nhóm khác thảo luận góp ý bổ loại vật liệu: Bền chắc, đẹp, ít nhiễm bẩn, có

thể tái sinh, tiết kiệm năng lượng và có tính sung.

năng chuyên dụng. Bước 4: Giáo viên nhận xét, 3. Xu thế phát triển và sự đóng góp hóa đánh giá. học giải quyết vấn đề vật liệu

Bước 5: Giáo viên hệ thống bổ - Hóa học nghiên cứu góp phần tạo ra nhiều

sung và kết luận loại vật liệu nhân tạo có tính năng chuyên biệt

Học sinh tham khảo thêm vật nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống con người và

liệu mới chế tạo pin mặt trời phát triển nghành kinh tế mũi nhọn.

qua đường linh. + Hóa học vô cơ tạo nhiều loại vật liệu sử

http://hoahocngaynay.com/vi/h dụng phổ biến trong công nghiệp, đời sống và

oa-hoc-hien-dai/vat-lieu- nghành xây dựng : hợp kim, gạch chịu lửa,

moi/149-vat- ngói, xi măng, thủy tinh pha lê, gốm, sứ..

+ Hóa học hữu cơ tạo nhiều loại vật liệu

Tìm hiểu vật liệu cáp quang polime phục vụ nhu cầu ăn, mặc, ở, sinh hoạt

37

http://capquangvietnam.vn/cap của con người: sơn tổng hợp, chất dẻo, cao su

-quang-la-gi-cau-tao-soi-cap- tổng hợp, tơ sợi, keo dán…

quang-ra-sao + Hóa học cùng với nghành khoa học vật liệu

https://vi.wikipedia.org/wiki/C nghiên cứu tạo ra nhiều vật liệu có tính năng

%C3%A1p_quang chuyên dụng: Vật liệu chuyên dụng chế tạo

pin mặt trời, vật liệu xây dựng lò phản ứng hạt

nhân, vật liệu tạo xương nhân tạo, van tim,

chất phụ gia bê tông. Vật liệu quang điện tử có

độ siêu dẫn ở nhiệt độ cao, tốc độ đường

truyền lớn dùng trong y học chuẩn đoán hình

ảnh, điện tử viễn thông. Vật liệu compozit bền

cả về mặt cơ học và hóa học.

Kết luận: Năng lượng là điều kiện tồn tại,

vật liệu là cơ sở vật chất để con người thực

hiện các hoạt động góp phần phát triển kinh tế

xã hội.

Hoạt động 4: giao dự án và bài tập về nhà

Nội dung 1: Em hãy giới thiệu khái quát lịch sử và xu thế phát triển, những ưu

nhược điểm trong quá trình khai thác sử dụng các nguồn năng lượng.(hoàn thành

tiết 3)

Nội dung 2:

Dự án 1: Hiện nay các thiết bị máy lọc nước được sử dụng phổ biến trong gia đình

và công sở rất tiện lợi. Với tư cách là nhà phân phối (nhân viên tiếp thị) sản phẩm

tới người tiêu dùng. Em hãy giới thiệu các sản phẩm đó tới người tiêu dùng.

Dự án 2: Với tư cách là một tuyên truyền viên trong Hiệp hội Bảo vệ môi trường,

em hãy viết bài thuyết trình với mục đích tuyên truyền với bạn bè thế giới: Hãy bảo

vệ Trái Đất xanh sạch đẹp!

38

Dự án 3: Phát triển kinh tế làng nghề gắn liền với chủ chương xây dựng nông thôn

mới hiện nay. Em hãy giới thiệu về làng nghề Thanh Lãng ở địa phương em. Hiện

nay. sự phát triển làng nghề truyền thống ở địa phương em ảnh hưởng tích cực và

tiêu cực như thế nào đến đời sống kinh tế xã hội ở địa phương em? Em hãy phân

tích sự ảnh hưởng của hóa học đối với quá trình phát triển làng nghề ở địa phương

em hiện nay?

- Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện nội dung 1 vào vở ngay trong tiết học số 3,

hoàn thiện nội dung 2 bản powerpoit và thuyết trình sau 2 tuần (trong tiết học số 8).

- Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện ngay Kế hoạch thực hiện dự án và Phân

công nhiệm vụ trong nhóm theo mẫu nộp lại cho giáo viên kiểm tra rồi trả lại cho

học sinh.

Tiết 3 - 4: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

Hoạt động 4: Giáo viên kiểm tra học sinh hoàn thành nội dung 1 bài tập về nhà.

Giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành nội dung 1 theo bảng sau:

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp phân loại các nguồn năng lượng

Nguồn Lĩnh vực và xu Ưu điểm Nhược điểm

NL thế phát triển

lịch sử phát Là nguồn NL sạch Chỉ khai thác sử dụng Mặt trời Có

triển lâu đời và vô tận, liên quan vùng gần xích đạo, vào

hiện nay tiếp tục tất cả lĩnh vực hoạt ban ngày.

động sinh hoạt tối khai thác sử dụng

thiểu

Ít được khai thác Gió Là nguồn NL sạch Chỉ khai thác sử dụng

vùng có gió mùa, gần sử dụng

biển, chưa chủ động

trong khai thác.

39

Nước – Có lịch sử phát Là nguồn NL sạch, Quá trình khai thác sử

triển lâu đời và sử dụng phổ biến dụng phụ thuộc vào thủy điện

tiếp tục khai thác trong đời sống sinh thủy triều. Gây ngập

hoạt và hoạt động úng cục bộ phá hủy hệ sử dụng

sinh thái, ảnh hưởng công nghiệp.

lớn đến vùng phát triển

cây nông nghiệp

Là nguyên liệu Gây ô nhiễm môi Dầu mỏ Phát triển mạnh ở

khu vực Trung chính cung cấp NL trường, là nguồn NL

hoạt động các động có hạn, dần cạn kiệt. Đông, biển Đông

cơ và nhiên liệu Quá trình khai thác đã

tổng hợp hóa chất, ảnh hưởng nhiều đến

sản phẩm tơ sợi, tình hình kinh tế chính

polime trị.

Hiện nay kém phát Sử dụng phổ biến Gây ô nhiễm môi Than

triển dần được thay trong công nghiệp trường, là nguồn NL

thế lò gas luyện kim có hạn dần cạn kiệt.

Hiện nay phát triển Vừa cung cấp năng Quá trình khai thác sử Biogas

gắn liền sự phát lượng, vừa giảm dụng chưa được chủ

triển kinh tế trang thiểu ô nhiễm môi động

trại. trường

Điện hạt Hiện nay phát triển Là nguồn năng Gây rò rỉ hạt nhân

ở một số nước phát nhân lượng nhân tạo

triển

Hợp chất Phát triển trong Cung cấp năng Chế độ ăn không hợp lí

lĩnh vực y học, gây các bệnh béo phì sống lượng sống.

dược học hoặc suy dinh dưỡng

40

Hoạt động 5: Nêu vấn đề xã hội cần giải quyết trong bài học

Giáo viên đặt vấn đề: trong cuộc sống con người có nhu cầu gì tối thiểu ?

Học sinh trả lời: trong cuộc sống con người có nhu cầu tối thiểu là ăn, mặc ở, sinh

hoạt để đảm bảo có sức khỏe tốt

Giáo viên : Hóa học đóng góp gì để đáp ứng nhu cầu đó? Cô và các em sẽ đi tìm

hiểu bài hôm nay gồm 3 phần:

Phần III: Hóa học và vấn đề lương thực thực phẩm

Phần IV: Hóa học và vấn đề may mặc

Phần V: Hóa học và vấn đề sức khỏe con người

Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính

Hoạt động 6: Tìm hiểu về III. HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ LƯƠNG THỰC,

vấn đề lương thực, thực THỰC PHẨM

phẩm, may mặc và sức khỏe 1.Vai trò của lương thực, thực phẩm đối với đời con người sống của con người

- ương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh

dưỡng, cung cấp năng lượng cho con người sống Kỹ thuật: Khăn trải bàn và hoạt động.

Bước 1: Phân công nhiệm vụ - Để đảm bảo duy trì sự sống thì lương thực, thực

các nhóm hoàn thành phiếu phẩm trong khẩu phần ăn hằng ngày cần đảm bảo

học tập đầy đủ theo một tỉ lệ thích hợp các chất bột

Bước 2: Giáo viên phát mỗi 2. Nhu cầu về lương thực, thực phẩm của nhân

nhóm 1 tờ giấy bằng ¼ khổ loại hiện nay

Ao, bút dạ và yêu cầu học sinh Nhìn chung trên phạm vi toàn cầu, việc sản xuất

hoàn thiện phiếu học tập theo lương thực, thực phẩm không đủ nuôi sống nhân

nhóm theo kỹ thuật khăn trải loại.

bàn - Nhu cầu về lương thực và thực phẩm của con

41

người ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất

lượng. Phiếu học tập số 1: lương

- Nguyên nhân thiếu lương thực và thực phẩm: thực, thực phẩm có vai trò gì

+ Sự bùng nổ dân số. đối với đời sống của con

người? Nếu sử dụng dư thừa + Biện pháp kĩ thuật chăm sóc cây trồng kém.

thức ăn hàng ngày sẽ dẫn đến + Đất canh tác thu hẹp.

hậu quả gì? Nêu nhu cầu + Sự biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt: thiên lương thực, thực phẩm của tai, lũ lụt, hạn hán. nhân loại hiện nay. Những Hậu quả thiếu lương thực: Sức khỏe yếu, trí tuệ nguyên nhân, hậu quả và giải kém phát triển, nạn đói, nạn chết, nạn di cư và an pháp khắc phục tình trạng ninh chính trị bất ổn. thiếu lương thực, thực phẩm

Giải pháp khắc phục: Cứu đói, viện trợ, ứng phó hiện nay? Em biết gì về nạn

với biến đổi khí hậu, ổn định dân số, phát triển đói năm 1945?

công nghệ sinh học nâng cao năng xuất cây trồng.

3. Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề lương

Phiếu học tập số 2: Hóa học thực, thực phẩm cho nhân loại như thế nào?

góp phần giải quyết vấn đề Hóa học đã góp phần nghiên cứu làm tăng số

thiếu lương thực, thực phẩm lượng và chất lượng lương thực, thực phẩm.

và đáp ứng nhu cầu của nhân - Hóa học góp phần chế biến thực phẩm nhân tạo loại như thế nào? Hãy lấy ví và chế biến thực phẩm theo công nghệ hiện đại tạo dụ chứng minh. sản phẩm có chất lượng cao phù hợp nhu cầu khác

Phiếu học tập số 3: Cùng với nhau của con người.

nhu cầu ăn, ở thì may mặc là - Sản xuất các chất hóa học có tác dụng bảo vệ, một trong những nhu cầu thiết phát triển thực vật, động vật giúp tăng sản lượng, yếu của con người giúp nhân chất lượng và bảo quản tốt hơn. loại tồn tại và phát triển. Hiện

- Sản xuất các loại phân bón hóa học có tác dụng nay, nhu cầu may mặcc ở quốc

tăng năng suất cây trồng . gia chậm phát triển và quốc

gia phát triển có gì khác - Tổng hợp hóa chất có tác dụng diệt trừ cỏ dại tạo

42

nhau? điều kiện cho cây lương thực phát triển.

Hóa học có đóng góp gì cho - Nghiên cứu chế biến thức ăn tổng hợp để tăng

sản lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. nhu cầu may mặc hiện nay?

- Hóa học giúp thay thế nguồn nguyên liệu làm Phiếu học tập số 4: Hóa học lương thực, thực phẩm dùng trong công nghiệp giúp giải quyết vấn đề dược hóa học bằng nguyên liệu phi lương thực, phi thực phẩm như thế nào? Ma túy phẩm: sản xuất ancol etylic , xà phòng và chất giặt chất gây nghiện là gì? Ma túy rửa tổng hợp từ hiđrocacbon . Sản xuất glucozơ từ có tác hại gì? Thường gây hại những chất thải như vỏ bào, mùn cưa, rơm rạ, tổng ở lứa tuổi nào? Hóa học có hợp chất béo nhân tạo từ axit stearic và glixerol đóng góp gì ? chế biến protein từ protein tự nhiên.

- Ngành hóa thực phẩm cũng đã chế biến được

nhiều loại sản phẩm làm tăng tính thẩm mĩ và hấp

dẫn của thực phẩm. Một số loại hương liệu, phụ

Bước 3: Học sinh hoàn thiện gia thực phẩm làm cho thực phẩm thêm hấp dẫn

phiếu theo nhóm sau đó các bởi màu sắc, mùi thơm nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh

treo trên bảng, cử đại diện an toàn thực phẩm.

nhóm trình bày, các nhóm

IV. HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MAY MẶC khác thảo luận góp ý bổ sung.

1. Vai trò của may mặc đối với đời sống con Bước 4: Giáo viên nhận xét,

người đánh giá Phiếu học tập 5, 6, 7, Cùng với nhu cầu ăn, ở thì may mặc là một 8 của các nhóm. trong những nhu cầu thiết yếu của con người giúp

Bước 5: Giáo viên hệ thống bổ nhân loại tồn tại và phát triển.

sung và kết luận: 2. Vấn đề may mặc đang đặt ra cho nhân loại

hiện nay

Tơ sợi tự nhiên không thể đáp ứng đủ nhu cầu may

mặc về số lượng cũng như chất lượng. Hiện nay,

tại một số quốc gia chậm phát triển ở châu Phi

nhiều người vẫn chưa đủ quần áo để mặc. Nhiều

trẻ em vẫn còn chịu cảnh đói, rét hoặc quá nóng do

43

không có đủ quần áo.

Trong khi đó, ở nhiều nước phát triển nhu cầu về

thời trang ngày nay phát triển đặc biệt là giới trẻ

hiện nay. Nhu cầu của con người không chỉ mặc

ấm, mà còn mặc đẹp, hợp thời trang.

3. Hóa học góp phần giải quyết vấn đề may mặc

của nhân loại như thế nào?

- Hóa học góp phần sản xuất ra tơ, sợi hóa học để

thỏa mãn nhu cầu may mặc cho nhân loại. có

nhiều ưu điểm nổi bật: dai, đàn hồi, ít thấm nước,

mềm mại, nhẹ, xốp, đẹp và rẻ tiền.

- Nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo là những

polime có sẵn trong tự nhiên như xenlulozơ.

Nguyên liệu để sản xuất tơ tổng hợp là những

polime không có sẵn trong tự nhiên mà do con

người tổng hợp bằng phương pháp hóa học như tơ

nilon, tơ capron, tơ poliaxrylat,...

- Hóa học góp phần sản xuất ra nhiều loại phẩm

nhuộm tạo nên màu sắc khác nhau phù hợp với

nhu cầu thẩm mĩ của con người.

- Ngoài ra, công nghệ hóa học đã tạo ra các vật

liệu cơ bản để chế tạo các thiết bị chuyên dụng

trong các nhà máy dệt và trong ngành dệt may

V. HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CON

NGƯỜI

Nghành hóa học đã đóng góp tạo ra những loại

thuốc tân dược có nhiều ưu thế : sử dụng đơn giản,

bệnh nhanh khỏi, hiệu quả đặc biệt đối với một số

bệnh virut và một số bệnh hiểm nghèo.

44

- Ma túy là chất có thể làm thay đổi một hay nhiều

chức năng sinh lí, có hại sức khỏe con người.

Tiêm chích ma túy có thể gây trụy tim mạch, dễ

dẫn đến tử vong. Hiện nay ngày càng có nhiều

người bị nghiện ma túy, đặc biệt là thanh thiếu

niên.

- Hóa học góp phần làm rõ tác dụng tâm sinh lí,

thành phần hóa học của một số chất gây nghiện,

ma túy. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp phòng

chống sử dụng chất gây nghiện, ma túy.

ạt động 7: Tổng hợp mối liên quan các nội dung bài học với môi trường

Nội dung 1: Chúng ta đã nghiên cứu những lĩnh vực nào trong chủ đề này ? Các

lĩnh vực tìm hiểu có liên quan gì đến môi trường không? Lĩnh vực nào có tác động

tích cực, lĩnh vực nào có tác động tiêu cực đến môi trường? Từ đó em hãy hoàn

thành nội dung chi tiết vào bảng sau:

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tác động tiêu cực và tác động tích cực của quá trình phát

triển các lĩnh vực kinh tế , xã hội tới môi trường

Lĩnh vực Tác động tích cực Tác động tiêu cực

Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt Năng lượng Gây ô nhiễm môi trường

động sống của con người

Gây ô nhiễm môi trường Vật liệu à cơ sở công cụ lao động

trong sản xuất

Lương thực, Là nguồn thức ăn cần thiết của Gây ô nhiễm môi trường khi

người và động vật, chăm sóc và sử dụng phân bón, thuốc bảo thực phẩm

bảo vệ sức khỏe con người vệ thực vật.

Đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối Gây ô nhiễm môi trường: May mặc

45

thiểu của con người hóa chất phẩm nhuộm

Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con Gây ô nhiễm môi trường Dược phẩm

người trong quá trình sản xuất

Nội dung 2: Giáo viên chuẩn bị bài tập 1,2,3 giao cho học sinh về nhà tìm hiểu

Bài tập 1: Thế nào là ô nhiễm môi trường? Môi trường được chia thành mấy loại ? Hãy

nêu khái niệm, nguyên nhân gây ô nhiễm và tác hại của từng loại môi trường ô nhiễm.

Bài tập 2: Trong khí quyển có chất nào gây nhiễm? Nêu nguồn phát sinh, tác động

ảnh hưởng đến con người và giải pháp khắc phục?

Bài tập 3: Trong nguồn nước có chất nào gây nhiễm? Nêu nguồn phát sinh, tác

động ảnh hưởng đến con người và giải pháp khắc phục?

Tiết 5: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

Hoạt động 8: Tìm hiểu các vấn đề về môi trường.

Kỹ thuật: Thảo luận nhóm

Bước 1: Giáo viên kiểm tra vở bài tập của học sinh để kiểm tra sự chuẩn bị bài 2, 3,

4, 5 sau đó có nhận xét, đánh giá chung.

Bước 2: Giáo viên phát giấy Ao và bút dạ, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và điền

thông tin vào bảng 6, 7, 8, 9 theo mẫu.

Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm, điền thông tin theo mẫu và treo lên bảng.

Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung (nếu có) đồng thời chiếu video minh họa.

46

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp các dạng ô nhiễm môi trường.

Ô nhiễm môi Ô nhiễm môi Ô nhiễm môi trường

trường không khí trường nước đất

Là sự có mặt của Là sự thay đổi Là sự có mặt một số Khái

các chất lạ hoặc sự thành phần và tính chất và hàm lượng của niệm

biến đổi trong chất của nước gây chúng vượt quá giới hạn

thành phần không ảnh hưởng đến hoạt làm cho hệ sinh thái mất

khí, làm cho nó động sống bình cân bằng.

không sạch có bụi thường của con

có mùi khó chịu, người và sinh vật

làm giảm tầm nhìn

Khí thải công Do sự cố rủi ro, đột Núi lửa, ngập úng, ngập Nguyên

nghiệp. biến thiên nhiên. mặn. nhân

Đốt cháy nhiên liệu Nước thải từ các Chất thải trong quá trình

vùng dân cư, khu sử dụng phân bón thuốc các động cơ.

bảo vệ thực vật, thuốc công nghiệp. Khí thải sinh hoạt diệt cỏ, chất thải sinh Hoạt động giao hoạt, chất thải công thông, sử dụng phân nghiệp. bón hóa học, thuốc

trừ sâu, thuốc diệt

cỏ.Hoạt động khai

thác dầu mỏ

Gây hiệu ứng nhà Ảnh hưởng không àm thay đổi thành phần Tác hại

tính chất của đất: đất kính, mưa axit. tốt đến sức khỏe.

chai cứng, đất chua, diện Ảnh hưởng không Ảnh hưởng đến sinh tích đất trồng thu hẹp. trưởng phát triển của tốt đến sức khỏe.

- ượng dư thừa thuốc trừ động thực vật. Ảnh hưởng đến

47

sinh trưởng phát sâu thuốc diệt cỏ trong

triển của động thực đất lôi cuốn vào chu

trình đất - động vật - vật.

người gây tác hại khó

lường.

Gây tổn hại lớn trong đời

sống sản xuất, làm mất

cân bằng hệ sinh thái.

Bảng 2.6. Một số chất gây ô nhiễm khí quyển và nguy hại cho con người

Chất ô Tác động đến con Nguồn phát sinh Giải pháp

nhiễm người và khí quyển

- Rất độc với người: Xử lí khí thải công - Hoạt động núi lửa. Khí SO2

gây bệnh phổi đường nghiệp sau khi đốt - Đốt nhiên liệu, đốt hô hấp. quặng và nhiên liệu quặng.

- Tạo thành mưa axit. - Một số nghành công

nghiệp.

- Rất độc với người, Xử lí khí thải công Khí CO - Đốt nhiên liệu.

động vật, giảm khả nghiệp luyện kim. - Động cơ ô tô xe máy. năng vận chuyển oxi Kiểm định chất lượng trong máu, gây tử đông cơ, loại bỏ động vong. cơ kém chất lượng

Các nitơ Gây các bệnh hô hấp: Kiểm định chất lượng - Đốt nhiên liệu.

đông cơ, loại bỏ động oxit Viêm phổi mãn tính. - Khói động cơ. cơ kém chất lượng

48

- Dùng trong công Có tính ổn định, chậm Nghiên cứu tìm ra vật

nghiệp thiết bị làm bị phân hủy, phá hủy liệu mới thay thế chất Clorofloro tầng ozon, gây mưa sinh hàn hiện nay lạnh cacbon dùng trong thiết bị axit. (CFC) làm lạnh

- Sự phân hủy các chất - Gây hiệu ứng nhà Xử lí rác thải, phát Khí metan

hữu cơ, khói ô tô xe kính - àm tăng nhiệt triển nền công nghiệp

ô tô thân thiện môi máy độ trái đất

trường

Khí - Đốt nhiên liệu cháy - Với hàm lượng 0,03 Tích cực trồng cây,

% trong khí quyển là cacbonic rừng. trồng rừng.

nguồn cho cây xanh - Khói động cơ ô tô xe Giảm thiểu sử dụng quang hợp nguồn năng lượng máy

- Gây hiệu ứng nhà thạch hóa

kính.

- àm tăng nhiệt độ

trái đất

Bảng 2.7. Một số chất gây ô nhiễm nguồn nước và nguy hại cho con người

Chất ô Nguồn phát sinh Tác hại

nhiễm

As Núi lửa, nấu chảy kim loại, Đông tụ protein, ung thư biểu mô da,

luyện thép, đốt chất thải phổi phế quản, xoang

Cd Công nghiệp luyện kim, sản Ảnh hưởng vai trò sinh hóa các

suất đồ nhựa, mạ kim loại enzim, gây cao huyết áp, hỏng thận

phá hủy mô và hồng cầu.

Cr Nguồn nước nhà máy thuộc Gây ung thư, loét dạ dày, ruột non,

49

da, đồ gốm , sản xuất mực viết, mụn cơm, viêm gan, viêm thận.

mực in, men sứ, in ảnh

Pb Công nghiệp mỏ than đá, xăng. Đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao

huyết áp, não tổn thương, thiếu máu,

gây tử vong.

Hg Núi lửa, bụi khói nhà máy Hòa tan chất béo màng não tủy, ngăn

luyện kim, chất chống nấm, cản quá trình phân chia tế bào

thuốc trừ sâu

Mn Chất thải luyện kim ắc quy, Tác động hệ thần kinh trung ương,

phân bón, thận, phổi, bộ máy tuần hoàn.

Bài tập 4: Có tác nhân nào gây nhiễm môi trường đất? Nêu nguồn phát sinh, tác

động ảnh hưởng đến con người và giải pháp khắc phục?

Bảng 2.8. Một số tác nhân gây ô nhiễm đất và nguy hại cho con người

Tác nhân Nguồn phát sinh Tác hại Giải pháp khắc phục

ô nhiễm

pH - Sử dụng phân bón Đất chua, phá hủy sự - Xử dụng phân bón

hóa học. phát triển thảm thực hợp lí .

- Khí thải công vật, công trình xây - Xử lí khí thải công

nghiệp dựng. nghiệp.

Khử chua đất

Côn trùng kí - Sử dụng trực tiếp - Truyền nhiễm dịch - Cải tạo đất, ủ phân

sinh trùng bùn thải sinh hoạt , bệnh cho cây trồng và đúng quy trình.

phân bắc tươi. người. - Rắc và ủ vôi bột

- Đổ bỏ chất thải mất trước khi bón cho cây.

vệ sinh

Kim loại - Chất thải rắn công - Đất keo dính, kìm - Xử lí chất thải công

nặng Cu, nghiệp và sự phát hãm sự phát triển của nghiệp, sử dụng thuốc

Zn, Pb, As, tán nguồn nước thải cây trồng. bảo vệ thực vật đúng

50

Cd, Hg, Cr.. công nghiệp, thảm quy định .

họa địa hình.

- Thuốc bảo vệ thực

vật

Giáo viên: giao bài tập về nhà

- Hoàn thiện bài 2,3,4, 5 vào vở bài tập

- Chuẩn bị báo cáo dự án

Tiết 6: : HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

Hoạt động 9: Tổng kết các nội dung bài học qua Trò chơi ô chữ

- Kỹ thuật: Công não

- Giáo viên đưa ra luật chơi rồi tổ chức hoạt động chơi.

TRÒ CHƠI GIẢI Ô CHỮ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

P O L I M E 1

Ô N H I Ê M 2

3 M Ă T T R Ơ I

4 T H A I B I N H

5 T R Ô N G C Â Y

6 S Ư C K H O E

7 L Ư Ơ N G T H Ư C

8 N I C Ô T I N

9 H Â M B I O G A S

51

1. Là một chất nền trong vật liệu compozit.

2. Các chất thải sinh hoạt gây nên hiện tượng gì?

3. Nguồn năng lượng mà con người biết sử dụng sớm nhất

4. Tên tỉnh - địa danh nạn đói năm 1945 có số người chết nhiều nhất.

5. Một giải pháp bảo vệ môi trường bền vững.

6. Tài sản quý giá mà con người quan tâm nhất.

7. Loại thức ăn giàu tinh bột.

8. Hợp chất có nhiều trong thuốc lá.

9. Giải pháp xử lí chất thải trong chăn nuôi.

- Sau khi chơi xong giáo viên đặt vấn đề từ khoá của ô chữ là môi trường? tại sao

Môi trường được coi là nội dung trọng tâm chủ đề bài học của chúng ta? Vậy

chúng ta tiếp tục tìm hiểu những vấn đề Môi trường qua dự án của các nhóm sau :

Hoạt động 10: Các nhóm thảo luận báo cáo dự án

Kỹ thuật: thuyết trình báo cáo dự án

Dự án 1: Hiện nay các thiết bị máy lọc nước được sử dụng phổ biến trong gia đình

và công sở rất tiện lợi. Với tư cách là nhà phân phối (nhân viên tiếp thị) sản phẩm

tới người tiêu dùng. Em hãy giới thiệu các sản phẩm đó tới người tiêu dùng.

Dự án 2: Với tư cách là một tuyên truyền viên trong Hiệp hội Bảo vệ môi trường,

em hãy viết bài thuyết trình với mục đích tuyên truyền và kêu gọi với bạn bè thế

giới: Hãy bảo vệ Trái Đất xanh sạch đẹp!

Dự án 3: Phát triển kinh tế làng nghề gắn liền với chủ chương xây dựng nông thôn

mới hiện nay. Em hãy giới thiệu về nghề truyền thống ở địa phương em hiện nay. Sự

phát triển làng nghề truyền thống ở địa phương em ảnh hưởng tích cực và tiêu cực

như thế nào đến đời sống đến đời sống kinh tế xã hội ở địa phương em? Em hãy

52

phân tích sự ảnh hưởng của hóa học đối với quá trình phát triển làng nghề ở địa

phương em hiện nay.

Bước 1: Học sinh: Đại diện nhóm trình bày báo cáo dự án trên powerpoint, sau đó

lớp thảo luận, góp ý.

Bước 2: Giáo viên: Nhận xét, đánh giá chung và cho điểm các dự án.

Giáo viên: giao bài tập về nhà

Giải quyết tình huống 1 đến 12 trên Word theo phân công nhóm, nộp vào gmail

giáo viên.

STT Nhóm Nhiệm vụ

1 Nhóm 1 Hoàn thiện tình huống 1,2,3

Nộp bài vào địa chỉ Email thuyc3bx@gmail.com

Nhận xét sản phẩm nhóm 2

2 Nhóm 2 Hoàn thiện tình huống 4,5,6

Nộp bài vào địa chỉ Email thuyc3bx@gmail.com

Nhận xét sản phẩm nhóm 3

3 Nhóm 3 Hoàn thiện tình huống 7,8, 9

Nộp bài vào địa chỉ Email thuyc3bx@gmail.com

Nhận xét sản phẩm nhóm 4

4 Nhóm 4 Hoàn thiện tình huống 10, 11, 12

Nộp bài vào địa chỉ Email thuyc3bx@gmail.com

Nhận xét sản phẩm nhóm 1

53

Tiết 7: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

Hoạt động 11: Giải quyết các các tình huống liên hệ thực tiễn

Giáo viên phát phiếu các tình huống liên hệ thực tiễn yêu cầu học sinh về nhà tìm

hiểu.

Tình huống 1: Hiện nay, túi PE được dùng làm túi an toàn để đựng thực phẩm.

Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng sử dụng túi PE sẽ dẫn đến hậu quả gì? Cần có

giải pháp nào để thay thế PE?

Hướng dẫn học sinh giải quyết tình huống:

Gợi ý và dẫn dắt giải NL thành phần Nội dung vấn đề giải quyết

quyết vấn đề

Phát hiện và làm - Nêu công thức,

thành phần hóa học rõ vấn đề (- CH2 –CH2-)n Poli etilen màu trắng, hơi trong, và tính chất của PE. không dẫn điện và không dẫn nhiệt, PE có ứng dụng gì ? không cho nước và khí thấm qua. Poli

etilen dùng bọc dây điện, bọc hàng,

làm màng mỏng che mưa, chai lọ, chế

tạo thiết bị trong ngành sản xuất hóa

học.

Thu thập thông tin Quá trình phân hủy PE là chất rất bền với các tác nhân oxi

thiết lập không PE trong môi trường hóa thông thường, không bị phân hủy

gian diễn ra như thế nào ? sinh học và không tự phân hủy được

Đề xuất, lựa chọn Quá trình xử lí rác Túi PE không gây độc nên thuận lợi

thải có lẫn PE sẽ gặp cho việc dùng đựng thực phẩm. Tuy giải pháp

nhiên, PE không bị phân hủy sinh học khó khăn gì?

và không tự phân hủy được, nên sau

một thời gian, lượng túi PE trở thành

54

phê thải rắn rất lớn, đòi hỏi việc xử lí

rác thải rất khó khăn và gây ô nhiễm

môi trường

Đánh giá, phản Để xử lí rác thải thuận Cần có các vật liệu an toàn, dễ tự

ánh giải pháp và lợi hơn cần có giải phân hủy hoặc bị phân hủy sinh học.

nhận ra ý tưởng pháp nào ? Thay thế Có thể dùng túi làm bằng vật liệu sản túi nilon bằng loại túi mới xuất từ xenlulozơ (túi giấy) nào để thân thiện với

môi trường hơn?

Tình huống 2: Khí Cl2, Br2, SO2, H2S đều là những hợp chất độc gây ô nhiễm môi

trường. Hãy chọn một hoá chất phổ biến trong đời sống để xử lí chúng. Viết phương

trình phản ứng

Hướng dẫn: Chọn dung dịch NaOH hoặc dung dịch Ca(OH)2:

Cl2 + Ca(OH)2 → CaCl2 + Ca(OCl)2

Br2 + Ca(OH)2 → CaBr2 + Ca(BrO3)2

SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

Tình huống 3: Tại sao nói trồng trọt là ngành sử dụng và kinh doanh năng lượng

mặt trời? Vật chất nào có khả năng chuyển hóa năng lượng mặt trời thành năng

lượng hóa học?

Hướng dẫn: Trồng trọt là ngành sử dụng và kinh doanh năng lượng mặt trời là vì

cây hấp thụ ánh sáng mặt trời và quang hợp tạo nên vật chất vận chuyển xuống rễ

tạo củ, tích tụ trong thân làm cây to lên (đối với cây lấy gỗ) hoặc vận chuyển vào

quả chẳng hạn. Nếu không có ánh sáng mặt trời thì cây không thể quang hợp được

nhưng vào những ngày không có nắng người ta có thể bật sáng đèn sợi đốt để thay

55

cho mặt trời đấy.Tế bào thực vật và vật liệu trong pin mặt trời có khả năng chuyển

hóa năng lượng mặt trời thành năng lượng hóa học.

Tình huống 4: Nêu đặc điểm vị trí địa lí Việt Nam. Từ đó cho biết Việt Nam có thế

mạnh khai thác và phát triển nguồn năng lượng nào? Quá trình khai thác và sử

dụng nguồn năng lượng đó gặp khó khăn gì?

Hướng dẫn:Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa có

bờ biển dài và nằm trong giới hạn giữa xích đạo và chí tuyến Bắc, thuộc vùng nội

chí tuyến có ánh nắng mặt trời chiếu sáng quanh năm, nhất là khu vực Nam Bộ.Vì

vậy Việt Nam có thế mạnh khai thác nguồn năng lượng gió và năng lượng ánh sáng

mặt trời.

Năng lượng mặt trời: Với vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong giới hạn giữa xích

đạo và chí tuyến Bắc, thuộc vùng nội chí tuyến có ánh nắng mặt trời chiếu sáng

quanh năm, nhất là khu vực Nam Bộ. Với tổng số giờ nắng trong năm dao động

trong khoảng 1.400-3.000 giờ, tổng lượng bức xạ trung bình năm vào khoảng 230- 250 l Kal/cm2/ngày tăng dần từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên hiện nay việc khai thác và

sử dụng nguồn năng lượng này còn hạn chế. Trong tương lai khi mà khai thác các

nguồn năng lượng khác đã đến mức tới hạn thì nguồn năng lượng mặt trời là một

tiềm năng lớn.

Năng lượng gió: Nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa với bờ biển dài, Việt

Nam có một thuận lợi cơ bản để phát triển năng lượng gió. So sánh tốc độ gió trung

bình trong vùng biển Đông Việt Nam và các vùng biển lân cận cho thấy gió tại biển

Đông khá mạnh và thay đổi nhiều theo mùa. Việt Nam có tiềm năng gió lớn, ước

đạt 513.360 MW tức là bằng hơn 200 lần công suất của thủy điện Sơn a, và hơn 10

lần tổng công suất dự báo của ngành điện vào năm 2020.

Quá trình khai thác và sử dụng nguồn năng lượng gió và năng lượng mặt trời Việt

Nam đã gặp không ít khó khăn, thách thức trong phát triển năng lượng tái tạo: Việt

Nam thiếu các chính sách đủ mạnh, đồng bộ bao gồm điều tra, thăm dò tiềm năng

đến khai thác và sử dụng; thiếu cơ chế tài chính hiệu quả cho việc đầu tư, quản lý và

vận hành các dự án năng lượng tái tạo tại các khu vực khác nhau của đất nước, đặc

56

biệt là tại vùng sâu, vùng xa ngoài lưới; thiếu một cơ quan đầu mối tập trung, với

chức năng đủ mạnh để điều hành.

Tình huống 5: Tại sao hidro là nhiên liệu sạch lí tưởng trong ngành hàng không,

du hành vũ trụ, tên lửa, luyện kim, hóa chất?

Hướng dẫn: Dùng nhiên liệu hidro cho thấy các động cơ có thể chạy an toàn mà

không cần xăng và không xả khí độc hại gây ô nhiễm môi trường.

Hidro - nguồn năng lượng vô tận: Hidro được sản xuất từ nước và năng lượng

mặt trời, vì vậy hidro thu được còn gọi hidro nhờ năng lượng mặt trời (solar

hidrogen). Nước và ánh nắng mặt trời có vô tận và khắp nơi trên hành tinh, bảo

đảm an toàn năng lượng cho loài người mà không sợ cạn kiệt, không thể có khủng

hoảng năng lượng và bảo đảm độc lập về năng lượng cho mỗi quốc gia, không một

quốc gia nào độc quyền sở hữu hoặc tranh giành nguồn năng lượng hidro như từng

xảy ra với năng lượng hóa thạch.

Nền kinh tế hidro sẽ thay thế nền kinh tế hóa thạch: cuộc cách mạng về năng

lượng đang được hiện thực hóa.

Tình huống 6: Mức tối thiểu cho phép của H2S trong không khí là 0,01mg/l. Để

đánh giá sự nhiễm bẩn trong không khí ở một nhà máy người ta làm như sau: Điện

phân dung dịch KI trong 2 phút bằng dòng điện 2mA. Sau đó cho 2 lít không khí đi

từ từ qua dung dịch điện phân cho đến khi iót mất màu hoàn toàn. Thêm hồ tinh bột

vào bình và tiếp tục điện phân trong 35 giây nữa với cường độ dòng điện trên thì

thấy dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh. Giải thích thí nghiệm và cho biết không

khí ở nhà máy có sự nhiễm bẩn hay không?

Hướng dẫn: 2KI + 2H2O → KOH + H2+ I2

H2S + I2 → S + 2HI

H2S → S + H2

Khi H2S bị điện phân hết, I- bị điện phân tạo I2 làm xanh hồ tinh bột.

Khi điện phân dung dịch KI ta có:

57

Điện phân dung dịch H2S trong 35 giây:

Vậy trong 2 lít không khí có chứa:

Hàm lượng H2S trong không khí của nhà máy:

Vậy không khí của nhà máy bị ô nhiễm

Tình huống 7: Cây xanh có vai trò rất quan trọng trong việc hấp thụ khí CO2 và

sản sinh ra khí oxi theo phương trình phản ứng sau:

6CO2 + 6H2O + 673Kcal → C6H12O6 + 6O2

Trong thành phố có một khu công viên cây xanh diện tích là 5 ha (1 ha = 104 m2),

trong đó tổng diện tích lá cây nhận được năng lượng từ mặt trời bằng 80% diện

tích công viên. Vậy trong 12 giờ khu công viên trên sẽ hấp thụ được bao nhiêu lít

khí CO2 và sinh bao nhiêu lit O2.

Cho biết trong 1 phút, mỗi m2 lá cây xanh nhận được 5 Kcal năng lượng từ mặt

trời nhưng trong đó chỉ có 10% được sử dụng vào việc tổng hợp oxi.

Hướng dẫn: Tổng diện tích lá cây nhận được năng lương là

5 10000 80% =40000 m2

Trong 1 phút tổng năng lượng mà lá cây nhận được là

58

5 40000 = 200000 = 2.105 Kcal

Trong thời gian 12h tổng năng lượng mà lá cây nhận được là

2.105 12 60 = 144.106 kcal

Năng lượng mà lá cây dùng tổng hợp oxi là

144.106 10% = 144.105 Kcal

6 CO2 + 6 H2O + 673 Kcal  C6H12O6 + 6 O2 (1)

6 105 = 1,2838. 105 (mol Từ (1)  nO2 = nCO2 =

 VO2 = VCO2 = 28,7572.105 lit = 2875,72 m3

Tình huống 8: Nhà máy phong điện đầu tiên được khởi công xây dựng ở huyện Tuy

Phong tỉnh Bình Thuận tháng 8 năm 2008 và khánh thành đưa vào sử dụng ngày 19

tháng 4 năm 2012. Đó là một nhà máy phong điện lớn nhất Đông Nam Á. Năm

2015 Ninh Thuận có thêm 3 dự án đưa vào hoạt động. Dự kiến tiếp tục xây dựng

thêm 45 dự án nữa. Dựa trên điều kiện nào tỉnh Ninh Thuận thu hút nhà thầu phát

triển dự án xây dựng nhà máy phong điện?

Hướng dẫn: Bình Thuận là tỉnh thuộc Nam Trung Bộ nằm trong khu vực chịu ảnh

hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, có chiều dài bờ biển dài 192 km.

Địa hình Bình Thuận chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa hình

hẹp ngang kéo theo hướng đông bắc - tây nam, phân hoá thành 4 dạng địa

hình chính gồm đất cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22%, đồng bằng phù sa chiếm

9,43%, vùng đồi gò chiếm 31,65% và vùng núi thấp chiếm 40,7% diện tích đất tự

nhiên.

Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng,

nhiều gió, không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước. Khí hậu nơi đây phân hóa

thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình trong năm là 26 - 27oC. Sông ngòi tại Bình Thuận đều ngắn, lượng nước không điều hòa, mùa mưa thì

nước sông chảy mạnh, mùa nắng làm sông bị khô hạn. Tỉnh có bốn sông lớn là sông

59

ũy, sông Lòng Sông, sông Cái và Sông Cà Ty.Với vị trí địa lí và điều kiện khí hậu

đó Bình thuận rất thuận lợi để phát triển dự án xây dựng nhà máy phong điện.

Tình huống 9: Hiện nay Việt Nam vẫn có đến 70% cư dân sống bằng nghề nông.

Chúng ta có thể tự hào là một trong những nước xuất khẩu gạo, hồ tiêu, cà phê, cá

tra, cá basa hàng đầu trên thế giới. Nông dân thường sử dụng vôi để làm giảm độ

chua của đất nông nghiệp. Dựa vào kiến thức hóa học, hãy giải thích.

Hướng dẫn: Đất chua là đất có chứa nhiều ion H+ dạng tự do và dạng tiềm tàng ( có thể sinh ra do các ion kim loại Al3+, Fe3+, Fe2+,... thủy phân tạo thành). Khi bón vôi sẽ trung hòa H+ và làm kết tủa các ion kim loại đó, vì vậy làm giảm độ chua của đất.

Trong thực tế có thể dùng bón vôi cho ruộng bằng CaCO3, CaO, Ca(OH)2, quặng

đolomit CaCO3.MgCO3.

Đất có thể bị chua do nhiều nguyên nhân, có thể là do mưa axit, hay do ta bón lân,

đạm. Tuy nhiên nguyên nhân chính dẫn đến xu hướng chua hóa của đất là do quá

trình rễ cây hấp thụ các chất dinh dưỡng trong đất (dưới dạng dễ tan và khó tan).

Đối với các chất khó tan, rễ cây tiết ra dung dịch có tính axit để hòa tan chúng. Qúa trình cây hấp thụ các ion kim loại (như K+, Ca2+, ....) là quá trình trao đổi ion với ion H+. o đó đất bị chua.

Tình huống 10: Năm 1990, Tập đoàn Mitsubishi Electric đã bắt đầu phát triển hệ

thống cáp ngầm dưới biển. Đặc biệt trong những năm gần đây tập đoàn

Mitsusubishi Electric đã hoàn thành các dự án nâng cấp 4 mạng cáp ngầm dưới

biển xuyên xuyên Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Tập đoàn

Mitsubishi Electric là một Tập đoàn tiên phong về công nghệ thân thiện với môi

trường, đã và đang tập trung đóng góp việc ứng dụng công nghệ vào sự phát triển

của xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống trên toàn thế giới. Sự thành công trên

của Tập đoàn Mitsubishi Electric gắn liền với sự ra đời của vật liệu cáp quang. Em

biết gì về vật liệu cáp quang? Vật liệu cáp qung có ưu điểm gì vượt trội so với vật

liệu cáp đồng trước kia.Hướng dẫn: Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm

bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu. Cáp quang có cấu

tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho

60

phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm

phản chiếu tốt các tín hiệu.

Hình 2. Cấu trúc sợi cáp quang

Cáp quang gồm 4 phần sau:

Core: Trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi

Cladding: Vật chất quang bên ngoài bao bọc lõi mà phản xạ ánh sáng trở lại vào lõi.

Buffer coating: Lớp phủ dẻo bên ngoài bảo vệ sợi không bị hỏng và ẩm ướt

Jacket: Hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là Cáp quang.

Những bó này được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp được gọi là jacket.

Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của

một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng

để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín

hiệu bằng điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao (đây là tốc độ truyền dữ liệu, phân

biệt với tốc độ tín hiệu) và truyền xa hơn tiết kiệm điện, không cháy.

Tình huống 11: Quá trình khai thác, quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và

hiệu quả, ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo đã ảnh hưởng lớn

đến sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. Những ngành nghề nào liên quan đến vấn

đề đó ? Để tìm hiểu sâu về vấn đề đó em sẽ thi vào trường nào ?

Hướng dẫn: Chuyên ngành Kỹ thuật Năng lượng - Đại học điện lực là một trong

những chuyên ngành trọng điểm. Kinh tế phát triển kéo theo những vấn đề cấp thiết

về năng lượng trong cả quá trình khai thác, quản lý và sử dụng. Đối tượng nghiên

cứu của chuyên ngành kỹ thuật năng lượng là các hệ thống máy và thiết bị có sử

61

dụng năng lượng nhiệt trong tất cả các ngành công nghiệp và sản xuất điện; các kỹ

thuật sản xuất điện năng từ các nguồn năng lượng khác nhau. Học viên sẽ được

cung cấp kiến thức phát triển năng lượng gắn với nền kinh tế bền vững. Chuyên

ngành Kỹ thuật năng lượng có các nhiệm vụ chủ yếu: Thiết kế, chế tạo và điều

khiển vận hành tối ưu thiết bị và hệ thống năng lượng; sử dụng năng lượng tiết kiệm

và hiệu quả, ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo (năng lượng

mặt trời, năng lượng gió, địa nhiệt).

Tháng 6/ 2016 Apple vừa chính thức đăng kí thành lập công ty con Apple Energy

với ngành nghề kinh doanh bán điện được sản xuất từ năng lượng mặt trời.

Tình huống12: Kể từ ngày Quốc tế về rừng đầu tiên tổ chức vào ngày 21 tháng 3

năm 2013 đến nay, hàng năm các sự kiện khác nhau về nâng cao nhận thức tầm

quan trọng của rừng vì lợi ích của các thế hệ hiện tại và tương lai đã được các

quốc gia trên thế giới thực hiện. Với thông điệp này, Liên hợp quốc chọn ngày

21/3/2016 Quốc tế về Rừng. Hãy có hành động cụ thể vì “Bảo vệ rừng là bảo vệ

cuộc sống”.Vậy rừng có vai trò giá trị như thế nào?

Hướng dẫn: Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong

mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng

đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi,

điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các

nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho

sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người. Sự quan hệ của rừng và cuộc sống đã trở

thành một mối quan hệ hữu cơ. Rừng giữ không khí trong lành: Rừng điều tiết

nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm

năng của đất: Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa

dễ xảy

2.4.2. Hoạt động ngoại khóa với chủ đề Trái đất xanh.

- Mục tiêu chung.

+ Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, nâng cao hiệu quả các

buổi sinh hoạt chuyên môn và tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học theo

định hướng tiếp cận năng lực học sinh với các nội dung tích hợp liên môn.

62

+ Giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hướng nghiệp, chú trọng giáo dục kĩ năng

sống cho học sinh.

+ Giúp học sinh có thêm hứng thú, niềm vui trong học tập nâng cao, mở rộng kiến

thức, kĩ năng sống, phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của học sinh trong việc

giải quyết các tình huống thực tiễn liên quan với chủ đề Trái đất xanh.

- Chương trình ngoại khóa.

+ Chủ đề: Trái đất xanh.

+ Nội dung :

1 - Tuyên bố lí do giới thiệu đại biểu, giới thiệu ban giám khảo.

2 - Trò chơi Đoán vật tìm chất.

3 - Trả lời câu hỏi liên hệ thực tiễn.

4 – Kịch vui với tiêu đề Giải cứu trái đất.

5 - Phần chơi dành cho khán giả (nghe nhạc đoán chương trình quảng cáo)

6 - Công bố kết quả các đội chơi trao quà và tổng kết.

- Hình thức và thời gian thực hiện: giờ sinh hoạt tập thể toàn trường vào tiết 1,2

ngày thứ hai đầu tuần (04/04/2016)

- Nội dung chi tiết hoạt động ngoại khoá

1. Tuyên bố lí do giới thiệu đại biểu, giới thiệu ban giám khảo

2 .Trò chơi đoán vật tìm chất

Luật chơi:

- Đội chơi chia thành 2 nhóm đứng xa và quay lưng vào nhau

63

- Nhiệm vụ của nhóm 1: Khi chúng tôi đưa ra chất và các đồ vật bằng cử chỉ, hành

động các em hãy diễn tả, để các bạn trong đội đoán vật tìm được chất.

- Nhiệm vụ của nhóm 2: Các em hãy chú ý lắng nghe sự gợi ý của các bạn trong đội

chơi để tìm ra vật va chất một cách nhanh nhất. trong thời gian 5 phút các em được

đoán và tìm tối đa 10 vật và chất.

- Mỗi vật và chất đoán được các em sẽ mang về cho đội thành tích 5 điểm. Nếu vật

nào quá khó không gợi ý được ta có thể bỏ qua, và nếu còn thời gian ta có thể quay

trở lại.

- Hai đội còn lại có nhiệm vụ giám sát đội chơi có phạm quy không.

- Các em đã sẵn sàng chưa? Trò chơi được bắt đầu. ( Có chuông đồng hồ chạy 5

phút)

- Sau phần chơi của mỗi đội, các đội còn lại nhận xét và tính điểm đội bạn.

- Vật và chất các đội cần tìm:

STT Đội 1 Đội 2 Đội 3

Ống nghiệm Phễu thủy tinh Chổi lông 1

Máy tính cầm tay ống hút 2 Đèn cồn

Xà phòng thơm Kem đánh răng 3 Glucozơ

4 Dầu gội đầu Cồn( Etanol) Muối ăn

5 Quả táo Quả ớt Quả cam

6 Sữa chua Dấm ăn ưa muối

7 Hoa hồng Hoa đồng tiền Hoa hướng dương

8 Con rắn Con khủng long Con cua

9 Con mèo Con khỉ Con cá

3. Vở kịch Giải cứu trái đất

64

Thu Nga: Chào mừng quý vị và các bạn đã đến với bản tin “ ôi trường 24h” của tổ

Sinh Hóa trường THPT Bình Xuyên ngày hôm nay.

“ ôi trường 24h” là bản tin nóng hổi luôn cập nhật mọi thông tin đến khán giả mọi

lúc, mọi nơi.

Hồng Vân: Và không để quý vị và các bạn chờ lâu hơn nữa, “ ôi trường 24h” hôm

nay sẽ gửi tới quý khán giả vở kịch Giải cứu Trái Đất với sự tham gia diễn xuất của

các nghệ sỹ :

Anh Tuấn trong vai ông già trái đất

Trọng Điệp trong vai không khí

Minh Tươi trong vai nước

Hữu Hải trong vai chim

Đình Anh trong vai đất

Thùy Dung, Phương Thảo trong vai học sinh

Sau vở kịch khán giả hãy bình chọn:

Nghệ sỹ Anh Tuấn với mã số 001

Nghệ sỹ Trọng Điệp với mã số 002

Nghệ sỹ inh Tươi với mã số 003

Nghệ sỹ Hữu Hải với mã số 004

Thu Nga: Trái Đất xanh chính là nơi mà con người sinh sống, sinh hoạt và phát

triển…Nhưng trong những năm gần đây biến đổi khí hậu ngày càng trầm trọng gây

ảnh hưởng đến Trái Đất của chúng ta.

Hồng Vân: Thưa Thu, Trái Đất đang bị sốt ư?

Thu Nga: Đúng vậy, Trái Đất đang phải chịu những hậu quả lớn do biến đổi khí

hậu gây nên, Trái Đất đang cầu cứu những người con của mình: Đất, nước, không

khí, chim chóc, muông thú, cây cối…

Hồng Vân: Và cuộc họp gia đình Trái Đất đã bắt đầu

Ông già trái đất: ( bước ra, ho lụ khụ) Than ôi, sao ta thấy mệt mỏi thế này, sức

khỏe ta cứ ngày càng yếu đi, làm sao ta có thể chăm sóc cho các con của ta đây!!!

(sau khi nói, di chuyển về chiếc ghế để phía góc, diễn ở tư thế nằm nghỉ ngơi)

Không khí: xuất hiện ở phía khác: Dạo này người ta cứ ám đầy khói bụi, cơ thể thì

mệt mỏi ốm yếu, ta không làm sao điều chỉnh được nhiệt độ các mùa nữa, mùa hè

65

thì nóng ơi là nóng, có khi lên đến 40 độ, mùa đông thì lại lạnh ơi là lạnh, có khi

xuống đến 6 độ, ở Việt Nam còn có tuyết nữa cơ, rồi thì những cơn bão và lũ lụt

ngày càng nhiều. Ta ốm yếu quá rồi, không biết Già Trái Đất của ta dạo này thế

nào, ta phải đến thăm ông ấy.

Nước: Ta nghe thấy bạn lẩm bẩm cả rồi, Không Khí ơi, đó chỉ là một số biểu hiện

của biến đổi khí hậu ở Việt Nam, còn trên thế giới nhiệt độ trung bình tăng lên, trái

đất nóng lên, băng tan mực nước biển dâng, mưa và phân bố lượng mưa theo mùa

thay đổi, kèm theo nhiều thiên tai các hiện tượng thời tiết cực đoan tăng và ngày

càng khó dự đoán, chưa kể đến rác thải Thung nghiệp, rác sinh hoạt làm ô nhiễm

nguồn nước ta nghiêm trọng, bạn thấy đấy, nước tôi ngày xưa trong sạch là thế, mà

bây giờ thì đổi màu rồi, lại còn bốc mùi khó chịu nữa.

Đất : Hai người đi đâu đấy?

Không Khí, Nước: Chúng tôi đến thăm già Trái đất đây, chúng tôi bệnh hết cả rồi.

Đất than thở: Con người thay đổi tôi nhanh chóng: con người đốt nhiều nhiên liệu

hoá thạch như: than đá, dầu mỏ và các khí tự nhiên để vận hành máy móc, phương

tiện giao thông vận tải và nhu cầu năng lượng khác. Tôi thấy mình bệnh quá, cũng

muốn đến gặp mọi người và thăm Già Trái Đất, may mà mọi người ở đây cả rồi.

Chúng ta đi thôi.

Chim bay đến nói: Con người phá rừng và làm thay đổi mục đích sử dụng đất đã

làm gia tăng hiện tượng hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng đến các loài sinh vật, chim

không có nơi trú ngụ, nhiều loài bị tuyệt chủng do khí hậu thay đổi, đa dạng sinh

học bị suy giảm. Giờ tôi cũng chẳng còn nơi trú ngụ, các ngài cho tôi theo với!

Học sinh và Thanh niên đang trồng cây ở gần đó đã nghe toàn bộ câu chuyện, họ

tiến lên nói:

Học sinh: Và khi dân số tăng có thêm nhiều hoạt động sản xuất, gia tăng nhu cầu sử

dụng năng lượng đồng thời lượng rác thải thải ra cũng gia tăng gây ô nhiễm môi

trường.

Thanh niên: Chúng ta đang lấy quá khứ và tương lai để nuôi hiện tại.” Thật vậy, để

có thể hình thành nên một môi trường có sự cân bằng về sinh thái,sinh học thì có thể

phải mất hàng triệu năm…Để có một cánh rừng nguyên sinh phải mất hàng trăm

hàng nghìn năm hoặc lâu hơn, một mỏ khoáng sản phải mất hàng vạn,hàng triệu

66

năm để hình thành…nhưng hiện tại chúng ta đang làm ô nhiễm, đang lấy đi, lấy đi

cả phần của các thế hệ mai sau.

Học sinh: Kết quả là trong 150 năm qua, Con người đã làm Trái đất nóng dần lên

gây ra những hậu quả nghiêm trọng

Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người và các loài

sinh vật.

Một nhân vật lên tiếng: Thôi muộn rồi, tôi muốn đi sớm rồi về nghỉ ngơi, chúng ta

đến nhà già Trái Đất và thăm già thôi!(Giọng mệt mỏi)

Đến cửa nhà già Trái Đất, học sinh, thanh niên và mọi người đồng thanh gọi “Ông

già Trái Đất ơi, ông có nhà không?”

Không thấy tiếng trả lời, Thanh niên nói: Cửa không khóa, mà không thấy già Trái

Đất thưa, liệu, có chuyện gì xảy ra không? Chúng ta vào thôi mọi người. ( đẩy cửa

bước vào)

Không khí: Ùa lại gần ông già Trái Đất thốt lên “Ôi, sao ông lại sốt thế này, ông bị

sốt rồi mọi người ơi”

Ông già trái đất: Ho hắng, gắng gượng nói: Không khí đấy à, sao cơ thể Thun lại

ám đầy khói bụi thế kia, /tiếp tục ho/

Không khí: Ôi ôi, tại con bẩn làm già bị ho, để con lui ra.

Nước chen vào: Để nước tôi đỡ Già cho!, Nước chạy lại, rồi thốt lên: Nhưng,

nhưng nước tôi cũng bị ô nhiễm quá rồi, sẽ làm già bệnh nặng mất!

Đất: Già Trái Đất ơi, chúng tôi cũng bệnh cả rồi, chúng tôi kéo nhau đến thăm ngài

trước khi chúng tôi không còn đi được nữa, vậy mà đến đây thấy ngài đã yếu quá

rồi. Các bạn ơi, chúng ta ốm thì Già Trái Đất cũng không thể khỏe mạnh được, giờ

chúng ta phải làm sao đây!

Các nhân vật đồng thanh: Than ôi! Chúng ta phải làm sao đây?

Học sinh, Thanh niên: Con người chúng tôi có lỗi, là do chúng tôi, để chúng tôi

giúp các bạn!

Học sinh thanh niên kéo thêm tất cả mọi người ( học sinh, thanh thiếu niên, người

già người trẻ)

Thu Nga: Bằng các việc làm thiết thực: nhặt rác, trồng cây xanh, phân loại rác

thải, giữ gìn môi trường…

67

( Mọi người làm hành động làm sạch môi trường qua các động tác thu nhặt rác vào

rỏ)

Hồng Vân: Và Ông già Trái Đất đã dần dần hồi phục và nở nụ cười trở lại.

( Ông già Trái Đất thoát bỏ bộ trang phục cơ thể tiều tụy ốm yếu, thay vào đó là bộ

trang phục xanh khỏe mạnh)

Thu Nga: Và rồi chúng ta hạnh phúc khi nói rằng : Trái Đất này là của chúng mình.

Bật nhạc bài Trái đất này là của chúng mình và tất cả cùng nhảy múa hát theo.

3. Trò chơi dành cho khán giả (nghe nhạc đoán chương trình quảng cáo)

Luật chơi: Chúng tôi sẽ đưa ra một đoạn nhạc trong 15 giây. Các bạn hãy lắng

nghe và cho biết đó là chương trình quảng cáo sản phẩm nào? Và các bạn hãy nhớ

đây là những sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt mà các bạn đang sử dụng rất phổ

biến trong cuộc sống hàng ngày. Các bạn hãy chú ý lắng nghe để đừng bỏ lỡ cơ hội

nhận phần thưởng sau mỗi đoạn nhạc nhé!

Nội dung các đoạn nhạc quảng cáo các sản phẩm:

- Sữa vinamill.,Siro tiêu ban thuỷ.Hạt nêm kno.Trà bí đao.Bột giặt Ariel.Nước rửa

tay lifebuoy

4. Bình chọn các nhân vật và trao thưởng.

68

2.5. Kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

2.5.1. Nguyên tắc đánh giá năng lực.

Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo

tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau, là biện pháp chủ yếu nhằm

xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải

thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là

đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.

Đánh giá năng lực cần đảm bảo nguyên tắc sau:

- Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh .

- Đảm bảo tính khách quan.

- Đảm bảo sự công bằng.

- Đảm bảo tính toàn diện.

- Đảm bảo tính công khai.

- Đảm bảo tính giáo dục

- Đảm bảo tính phát triển.

Bảng 2.9. Tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người

học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học

Tiêu chí Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng

so sánh

1. Mục đích - Đánh giá khả năng học sinh - Xác định việc đạt kiến thức,

vận dụng các kiến thức, kỹ năng kỹ năng theo mục tiêu của chủ yếu nhất

đã học vào giải quyết vấn đề chương trình giáo dục.

thực tiễn của cuộc sống. - Đánh giá, xếp hạng giữa

- Vì sự tiến bộ của người học so những người học với nhau.

với chính họ.

2. Ngữ cảnh Gắn với ngữ cảnh học tập và thực Gắn với nội dung học tập

(những kiến thức, kỹ năng, đánh giá tiễn cuộc sống của học sinh.

69

thái độ) được học trong nhà

trường.

3. Nội dung - Những kiến thức, kỹ năng, thái - Những kiến thức, kỹ năng,

độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt đánh giá thái độ ở một môn học.

động giáo dục và những trải - Quy chuẩn theo việc người nghiệm của bản than học sinh học có đạt được hay không trong cuộc sống xã hội (tập trung một nội dung đã được học. vào năng lực thực hiện).

- Quy chuẩn theo các mức độ phát

triển năng lực của người học.

4. Công cụ Nhiệm vụ, bài tập trong tình Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ

trong tình huống hàn lâm hoặc đánh giá huống, bối cảnh thực.

tình huống thực.

5. Thời điểm Đánh giá mọi thời điểm của quá Thường diễn ra ở những thời

trình dạy học, chú trọng đến điểm nhất định trong quá trình đánh giá

dạy học, đặc biệt là trước và đánh giá trong khi học.

sau khi dạy.

6. Kết quả - Năng lực người học phụ thuộc - Năng lực người học phụ

đánh giá vào độ khó của nhiệm vụ hoặc thuộc vào số lượng câu hỏi,

bài tập đã hoàn thành. nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn

- Thực hiện được nhiệm vụ càng thành.

khó, càng phức tạp hơn sẽ được - Càng đạt được nhiều đơn vị

coi là có năng lực cao hơn. kiến thức, kỹ năng thì càng

được coi là có năng lực cao

hơn.

2.5.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực.

Bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ cần đảm bảo đánh giá được các tiêu chí của

năng lực này. o đó, ngoài hình thức kiểm tra viết (đánh giá kiến thức, kĩ năng), để

70

đánh giá được năng lực GQVĐ cần sử dụng thêm các công cụ khác như bảng kiểm

quan sát, phiếu hỏi, phiếu tự đánh giá của HS hoặc phiếu phỏng vấn GV, HS trong

những tình huống bối cảnh cụ thể.

Để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ của HS cần dựa vào cấu

trúc, tiêu chí và mức độ đạt được theo các tiêu chí của năng lực GQVĐ. Từ các

thành tố và biểu hiện của năng lực GQVĐ, chúng tôi đã xác định các mức độ của

các tiêu chí được trình này ở bảng sau:

Bảng 2.10. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ

Mức độ biểu hiện Thành

tố - Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 NL 0.5 điểm 1.0 điểm 1.5 điểm 2.0 điểm 2.5 điểm GQVĐ

Tìm GV nêu GV nêu GV dẫn dắt HS phân HS phân

hiểu tình huống tình huống HS phân tích tích được tích được

khám có vấn đề có vấn đề có được tình tình hống cụ tình huống

phá có liên liên quan, huống cụ thể. thể, tự phát cụ thể, tự

vấn đề quan đến HS biết xem Biết tự phát hiện và đặt phát hiện

(VĐ) kiến thức xét, phân hiện ra VĐ VĐ, nhưng đầy đủ VĐ

hóa học tích VĐ nhưng chưa chưa đầy

trong các những chưa biết đặt VĐ đủ

tình huống tìm ra được và chưa biết

thực tiễn mâu thuẫn phát hiện VĐ

Thiết GV nêu GV nêu GV dẫn dắt GV dẫn dắt HS xác định

lập thông tin thông tin HS xác định HS xác định được và chủ

không liên quan liên quan được và biết được và biết động tìm

gian đến vấn đề đến vấn đề tìm hiểu các tìm hiểu các hiểu các

VĐ phát hiện phát hiện thông tin liên thông tin thông tin

trong các trong các quan đến vấn liên quan liên quan

chủ đề hóa chủ đề hóa đề phát hiện đến vấn đề đến vấn đề

học và GV học và GV trong các chủ phát hiện phát hiện

đề xuất dẫn dắt HS đề hóa học và trong các trong các

được giải đề xuất GV dẫn dắt chủ đề hóa chủ đề hóa

71

pháp được giải HS Đề xuất học và HS học HS đề

GQVĐ đã pháp được giải đề xuất xuất được

phát hiện GQVĐ đã pháp GQVĐ được giải giải pháp

phát hiện đã phát hiện pháp GQVĐ đã

GQVĐ đã phát hiện

phát hiện

Lập kế GV lập kế GV hướng HS tự lập GV hướng HS tự lập

hoạch hoạch để dẫn HS lập được kế dẫn HS lập được kế

và thực giải quyết kế hoạch để hoạch để giải kế hoạch để hoạch chủ

hiện một số vấn giải quyết quyết vấn đề giải quyết động sử

giải đề đơn giản một số vấn đơn giản. HS một số vấn dụng kiến

pháp và hướng đề đơn giản biết sử dụng đề khó và thức hóa

để dẫn HS sử và sử dụng kiến thức hóa sử dụng học

dụng kiến kiến thức học để kiến thức GQVĐ khó,

thức hóa hóa học GQVĐ thực hóa học thực hiện

học GQVĐ GQVĐ thực hiện được kế GQVĐ thực sáng tạo giải

thực hiện hiện giải hoạch đã đề hiện giải pháp đã đề

giải pháp pháp đề ra ra pháp đề ra ra

đề ra

Đánh GV nhận HS nhận HS nhận xét HS chủ HS chủ

giá và xét sự phù xét sự phù sự phù hợp động tự động tự

phản hợp hay hợp hay hay không nhận ra sự nhận ra sự

ánh không phù không phù phù hợp của phù hợp hay phù hợp hay

giải hợp của hợp của giải giải pháp thực không phù không phù

pháp giải pháp pháp thực hiện. HS đưa hợp của giải hợp của giải

thực hiện. hiện. GV ra được kết pháp thực pháp thực

GV đưa ra đưa ra được luận chính hiện đó. HS hiện đó. HS

được kết kết luận xác và gọn đưa ra kết đưa ra kết

luận chính chính xác nhất. GV đề luận chính luận chính

xác và gọn và gọn nhất. xuất các tình xác và vận xác, ngắn

nhất. GV GV đề xuất huống tương dụng để đề gọn và vận

đề xuất các các tình tự và tình xuất các dụng để đề

tình huống huống tình huống xuất các

72

tương tự và tương tự và huống mới mới tình huống

tình huống tình huống sáng tạo

mới mới

0 Kém 2 2 < yếu 4 4< TB 6 6< Khá 8 8< giỏi 10 Xếp

loại

Từ mức độ đánh giá năng lực GQVĐ, chúng tôi xây dựng bảng kiểm quan sát.

Với đối tượng HS của trường THPT chúng tôi xác định các tiêu chí thể hiện của

năng lực GQVĐ, các mức độ PTNL và xây dựng bảng kiểm quan sát đánh giá năng

lực của HS (do GV và HS tự đánh giá)

Bảng 2.11. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ (dành cho GV)

Mức độ biểu hiện N GQVĐ Các tiêu chí đanh giá năng lực GQVĐ của TT HS 1 2 3 4 5

1 Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề

trong học tập môn Hóa học

Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề

có liên quan đến kiến thức hóa học trong các

tình huống thực tiễn tự nhiên và cuộc sống

2 Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin

liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ

đề hóa học

Đề xuất được giải pháp GQVĐ phù hợp

3 Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn

đề đơn giản. Biết sử dụng kiến thức hóa học

để GQVĐ , thực hiện được kế hoạch , giải

pháp GQVĐ đã đề ra

4 Nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của

giải pháp thực hiện đó.

Đưa ra được kết luận chính xác và gọn nhất

Vận dụng để đề xuất trong các tình huống

tương tự và tình huống mới

73

Điểm tối đa là 10 điểm

Tổng điểm tự đánh giá của học sinh: ……….

Bảng 2.12. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ (dành cho HS)

Mức độ PTN GQVĐ TT Các tiêu chí đanh giá năng lực GQVĐ của HS 1 2 3 4 5

1 Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề

trong học tập môn Hóa học

Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề

có liên quan đến kiến thức hóa học trong các

tình huống thực tiễn tự nhiên và cuộc sống

2 Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin

liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ

đề hóa học

Đề xuất được giải pháp GQVĐ phù hợp

3 Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn

đề đơn giản. Biết sử dụng kiến thức hóa học

để GQVĐ , thực hiện được kế hoạch đã đề ra

4 Thực hiện giải pháp GQVĐ và nhận ra sự phù

hợp hay không phù hợp của giải pháp thực

hiện đó.

Đưa ra được kết luận chính xác và gọn nhất

Vận dụng để đề xuất trong các tình huống

tương tự và tình huống mới

Cùng với bảng kiểm quan sát, Phiếu tự đánh giá sự PTN GQVĐ do GV và HS

đánh giá, chúng tôi xây dựng các bài kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức,

kĩ năng, năng lực vận dụng kiến thức để GQVĐ đặt ra trong bài học và trong thực

tiễn. Đề bài kiểm tra có sử dụng các BT định hướng năng lực ở các dạng, theo các

mức độ nhận thức trong HTBT đã xây dựng, lựa chọn và sắp xếp.

74

2.5.3. Mục tiêu đánh giá

- Đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết

vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

- Đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ. tìm hiểu nguyên nhân, ra

những quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ

- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo

viên và tự đánh giá của học sinh đảm bảo tính khách quan.

- Hoạt động đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn học mà còn đánh

giá các phẩm chất trí tuệ và tình cảm cũng như những kỹ năng hợp tác chia sẻ năng

lực khác để hoàn thiện sản phẩm

2.5.4. Hình thức kiểm tra đánh giá

STT Hình thức đánh giá Nội dung đánh giá

1 Bài kiểm tra trắc nghiệm Kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề thực

40 câu - 45 phút tiễn của cuộc sống.

Xem phụ lục 4

2 Đánh giá sản phẩm dự án Đánh giá dựa vào năng lực hoàn thiện sản

của giáo viên phẩm hiệu quả công việc

3 Phiếu tự đánh giá cá nhân Đánh giá kỹ năng giao tiếp hợp tác nhóm,

của nhóm học sinh. khả năng vận dụng đóng góp ý kiến hoàn

Bản thu hoạch nhìn lại quá thành sản phẩm

trình học tập chủ đề Đánh giá thái độ : thể hiện qua sự nhiệt tình

Xem phụ lục 5 trách nhiệm tinh thần hợp tác và tôn trọng

lắng nghe.

Đánh giá khả năng tìm hiểu lĩnh vực định

hướng nghề nghiệp của học sinh

75

Tiểu kêt chương 2

Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn ở chương 1, chúng tôi nghiên cứu cấu

trúc, nội dung và PP H chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế xã hội môi

trường. Xác định nguyên tắc lựa chọn và xây dựng hệ thống tình huống liên hệ thực

tiễn để phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong H chương Hóa học và vấn đề phát

triển kinh tế xã hội môi trường – Hóa học 12. Chúng tôi đã xây dựng được 12 tình

huống có VĐ gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Đưa ra

được nguyên tắc lựa chọn PPDH phát hiện và GQVĐ, quy trình H theo PP

GQVĐ. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã thiết kế giáo án H tương ứng thời lượng 7 tiết

theo PP GQVĐ 12 tình huống liên hệ thực tiễn và hoạt động ngoại khóa với chủ đề

Trái đất xanh.

76

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn.

Đánh giá tính khả thi, tính phù hợp, chất lượng và hiệu quả của PP H chương Hóa

học và các vấn đề kinh tế xã hội môi trường - Hóa học lớp 12 trong việc phát triển

năng lực GQVĐ cho HS.

3.2. Kế hoạch tiến hành thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm theo yêu cầu như sau:

- Chúng tôi chọn thực nghiệm trực tiếp ở trường THPT Bình Xuyên và THPT

Quang Hà tỉnh Vĩnh Phúc

- Tại mỗi trường chọn 2 lớp 12 có trình độ tương đương (ban cơ bản), cặp lớp đối

chứng và thực nghiệm do cùng một GV dạy học.

Theo mục đích của đề tài, chúng tôi chọn các lớp TN và ĐC tương đương

nhau về số lượng và trình độ nhận thức.

Trên cơ sở đó, chúng tôi đã chọn các lớp theo bảng 3.1:

Bảng 3.1 Đối tượng và địa bàn TNSP

STT GV dạy TN Lớp TN Lớp ĐC

Trường THPT thực nghiệm Bình Xuyên Quang Hà

1 2 Tổng 128 HS Vũ Thị Minh Thúy Phan Thị Thắng 12A1– 32HS 12A3– 32HS 64 HS 12A2 – 32HS 12A4 – 32HS 64 HS

Thiết kế chương trình thực nghiệm

Chúng tôi trao đổi, phối hợp với GV dạy trực tiếp các lớp được lựa chọn để

xây dựng kế hoạch giờ dạy, thực hiện cùng một bài dạy theo hai phương pháp khác

nhau:

+ Lớp ĐC: Thiết kế kế hoạch bài dạy học như bình thường, theo phương

pháp thuyết trình, giải thích hoặc minh họa.

+ Lớp TN: Thiết kế kế hoạch bài dạy theo giáo án có sử dụng hệ thống tình

huống bài tập định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS.

Khi dạy lớp TN, chúng tôi đã theo dõi, ghi chép quá trình học tập, cách trình

bày dự án , giải quyết tình huống thực tiễn, số lần phát biểu phát hiện vấn đề và đưa ra

các giải pháp GQVĐ của HS sau đó phân tích tiết học (hoạt động của HS, của GV) để

77

rút kinh nghiệm nhận ra những điều còn thiếu sót để bổ sung và sửa đổi nhằm đạt hiệu

quả cao nhất.

Xây dựng các đề kiểm tra dựa trên các câu hỏi đã xây dựng. Sau đó các lớp

thực nghiệm và đối chứng cùng làm bài kiểm tra (2 bài kiểm tra).

Sau 5 tiết học lí thuyết, chúng tôi đưa ra 12 tình huống liên hệ thực tiễn cho

HS để sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình tổ chức dạy học phát hiện và giải quyết

vấn đề với hệ thống bài tập nhằm nâng cao năng lực GQVĐ nhằm góp phần phát

huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh sau khi học xong chương này.

Xây dựng bảng đánh giá về sự phát triển năng lực GQVĐ của giáo viên và

học sinh (4 tiêu chí, mỗi tiêu chí tối đa là 2.5 điểm chia thành 5 mức độ), GV quan

sát HS lớp TN và lớp ĐC, cho điểm từng HS theo 4 tiêu chí và tính điểm trung bình

của mỗi tiêu chí (xử lí kết quả TN). Kết quả HS tự đánh giá cho điểm mình đạt

được của từng tiêu chí. Sau đó GV thống kê tính điểm đánh giá năng lực GQVĐ là

điểm trung bình đánh giá của GV và học sinh.

Kết thúc chủ đề dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế - xã hội – môi

trường chúng tôi yêu cầu học sinh hoàn thiện Phiếu thu hoạch quá trình học tập

nhằm thu thập thông tin phản hồi của học sinh.

3.3. Nhiệm vụ và nội dung thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi lựa chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm (TNSP): học

sinh lớp 12 của trường THPT Bình Xuyên và THPT Quang Hà tỉnh Vĩnh Phúc, GV

tham gia TNSP có kinh nghiệm dạy học.

Thiết kế phiếu điều tra và tiến hành điều tra GV và HS nhằm phát triển năng

lực GQVĐ cho HS ở trường THPT.

Thiết kế giáo án bài dạy có sử dụng biện pháp phát triển năng lực GQVĐ và

công cụ đánh giá năng lực GQVĐ cho HS (bài kiểm tra, phiếu kiểm quan sát của

GV và phiếu tự đánh giá của HS).

Tiến hành TNSP theo kế hoạch và chấm, trả bài kiểm tra, thu thập số liệu,

phân tích kết quả TNSP bằng PP toán học thống kê và xử lí kết quả TNSP.

- Lập bảng xếp loại học tập, vẽ biểu đồ xếp loại học tập qua mỗi bài kiểm tra,

để so sánh kết quả học tập giữa các lớp TN và ĐC. PP phân tích so sánh định lượng

dựa trên kết quả các bài KT với thang điểm 10 và cách xếp loại như sau:

78

Loại giỏi: Điểm 9, 10 Loại khá: Điểm 7, 8

Loại trung bình: Điểm 5, 6 Loại yếu: Điểm 3, 4

Loại kém: Điểm 0, 1, 2.

- Lập bảng phân phối tần suất, vẽ đồ thị các đường biểu diễn sự phân phối

tần suất của nhóm TN và nhóm ĐC qua mỗi bài KT để tiếp tục so sánh kết quả học

tập.

- Lập bảng phân phối tần suất luỹ tích kết quả kiểm tra

- Tính toán các tham số thống kê theo các công thức sau:

ớp thực nghiệm: ; ớp đối chứng:

Trong đó: xi là các giá trị điểm của nhóm thực nghiệm;

ni là số HS đạt điểm kiểm tra xi hoặc yi;

yi là các giá trị điểm của nhóm đối chứng;

là tổng số HS của lớp TN và lớp ĐC được kiểm tra.

Để tính độ lệch tiêu chuẩn, trước tiên phải tính phương sai.

+ Phương sai S2 của nhóm thực nghiệm và đối chứng:

;

+ Độ lệch chuẩn δ của nhóm thực nghiệm và đối chứng.

;

Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các giá trị quanh giá trị trung

bình cộng và , lớp có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.

;

Sai số tiêu chuẩn được tính theo công thức:

- Lập bảng xếp loại học tập theo 5 mức: Kém, yếu, trung bình, khá, giỏi.

- Vẽ biểu đồ xếp loại để so sánh kết quả học tập giữa nhóm TN và ĐC.

79

3.4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm

Kết quả bài kiểm tra số 1: (Đề KT - phụ lục 3)

Bảng 3.2. Bảng phân phối điểm - Bài kiểm tra số 1

Điểm Trường Sĩ số Điểm

THPT TB 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Lớp

TN Bình 12A1-32 0 0 0 1 8 13 7 3 0 0

5.7 Xuyên

Quang Hà 12A3-32 0 0 0 2 25 5 0 0 0 0

ĐC Bình 12A2-32 0 0 0 0 9 14 7 2 0 0

5.8 Xuyên

Quang Hà 12A4-32 1 0 0 4 14 13 1 0 0 0

Bảng 3.3. Bảng xếp loại học lực- Bài kiểm tra số 1

Nhóm Tổng số HS Kém Yếu Số HS đạt TB Khá Giỏi

TN

ĐC

64 % 64 % 0 0.0% 0 % 3 4.7 % 4 6.3% 51 79.67 % 50 78.07 % 10 15.63 % 10 15.63% 0 % %

Bảng 3.4. Bảng phân phối điểm - Bài kiểm tra số 2

Điểm Trường Sĩ số Điểm

TB Lớp THPT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bình Xuyên 12A1-32 0 0 0 0 0 2 6 10 13 1 TN

7.3 Quang Hà 12A3-32 0 0 2 6 16 7 0 1 0 0

0 0 0 0 1 8 9 14 Bình Xuyên 12A2-32 0 0 ĐC

7.0 0 1 2 6 0 0 16 5 Quang Hà 12A4-32 0 0

80

Bảng 3.5. Bảng xếp loại học lực- Bài kiểm tra số 2

Nhóm Tổng số HS Kém Yếu Số HS đạt TB Khá Giỏi

TN

ĐC

64 % 64 % 0 0.0% % 1 1.6 % 2 3.1 % 10 15.63% 17 26.6 % 39 60.87 % 36 56.3% 14 21.9% 9 14.1 %

Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

sau thực nghiệm

Điểm Tần số Tần suất Tần suất luỹ tích

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0 0 0

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0 0 1

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0 0 2

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0 0 3

1.56% 1.56% 1.56% 1.56% 1 1 4

1.56% 1.56% 3.13% 3.13% 1 1 4.5

1.56% 3.13% 4.69% 6.25% 2 1 5

3.13% 4.69% 7.81% 10.94% 3 2 5.5

9.38% 9.38% 17.19% 20.31% 6 6 6

12.50% 17.19% 29.69% 37.50% 11 8 6.5

13 14 21.88% 20.31% 51.56% 57.81% 7

14.06% 15.63% 65.63% 73.44% 10 9 7.5

12.50% 14.06% 78.13% 87.50% 9 8 8

14.06% 10.94% 92.19% 98.44% 7 9 8.5

6.25% 0.00% 98.44% 98.44% 0 4 9

1.56% 1.56% 100.00% 100.00% 1 1 9.5

0.00% 0.00% 100.00% 100.00% 0 0 10

Tổng 64 64 100.00% 100.00%

81

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn luỹ tích bài kiểm tra sau thực nghiệm

Hình 3.2. Biểu đồ kết quả xếp loại bài kiểm tra số 1- Trước tác động

82

Hình 3.3. Biểu đồ kết quả xếp loại bài kiểm tra số 2- Sau tác động

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp xếp loại năng lực GQVĐ của học sinh

Nhóm Tổng số HS Kém HS tự đánh giá TB Yếu Khá Giỏi

TN Điểm trung bình 6.67

ĐC 6.72

64 % 64 % 1 1.6 1 1.6 23 35.9 16 25.0 28 43.7 38 59.3 12 18.8 9 14.1 0 0 0 0

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp xếp loại năng lực GQVĐ của giáo viên

Nhóm Tổng số HS Kém Yếu Khá Giỏi GV đánh giá TB

TN Điểm trung bình 7.15

ĐC 6.46

64 % 64 % 0 0 0 0 15 23.4 32 50.0 32 50.0 27 42.2 17 26.6 5 7.8 0 0 0 0

3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

3.5. 1. Phân tích định tính

Qua thu thập thông tin phản hồi của học sinh từ Phiếu thu hoạch quá trình

học tập chủ đề chúng tôi nhận thấy:

83

- Trong giờ học định hướng năng lực và PP H GQVĐ các em đã biết vận

dụng kiến thức vốn có của nhiều môn học để giải quyết được các tình huống liên hệ

thực tiễn, tạo cho học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực phát biểu xây dựng bài

làm cho giờ học sôi nổi hơn. Cụ thể qua thu thập thông tin tìm hiểu về mức độ hứng

thú học tập bộ môn hóa học thấy mức độ tích cực đều tăng sau tác động.

Thời điểm điểm Rất thích Thích Bình Không thích

điều tra thường

Phiếu điều tra trước TN 9.4% 34.1% 52.3% 3.9%

Phiếu thu hoạch sau TN 34.38% 53.13% 12.50% 0%

- Học sinh có cơ hội rèn luyện và phát triển thêm kĩ năng thu thập thông tin

(85.94%), xử lí thông tin, làm việc nhóm (73.44%), giải quyết vấn đề khó trong

thực tiễn, sử dụng máy tính, phầm mềm Powerpoit, thái độ nhận xét đánh giá lẫn

nhau và tạo tình huống mới nảy sinh. Qua đó năng lực nhận thức – sáng tạo, năng

lực GQVĐ được phát triển, giúp HS hiểu sâu, nắm chắc nội dung bài học và ghi

nhớ kiến thức lâu hơn.

- Với các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề, tìm hiểu các dự án

đã tạo cơ hội bộc lộ năng khiếu để học sinh tìm hiểu thêm về các lĩnh vực nghành

nghề : Nghiên cứu năng lượng vật liệu, Nghiên cứu y học- dược học, Công nghệ

chế biến thực phẩm, Kinh doanh

3.5.2. Phân tích định lượng

Phân tích kết quả bài kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2:

Dựa trên kết quả bài kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2 chúng tôi nhận thấy chất lượng

học tập của HS ở các lớp thực nghiệm cao hơn ở các lớp đối chứng. Điều này được thể

hiện ở: Tỷ lệ % HS đạt điểm khá giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC; Tỷ lệ % HS đạt

điểm yếu kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn ở lớp ĐC. Như vậy, phương án TN đã

có tác dụng phát triển năng lực nhận thức của HS, góp phần giảm tỷ lệ HS yếu kém,

trung bình và tăng tỷ lệ HS khá, giỏi.

Phân tích kết quả năng lực giải quyết vấn đề của giáo viên và học sinh:

Kết quả đánh giá của học sinh : Lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm. Chứng

tỏ học sinh lớp đối chứng chưa biết cách đánh giá N GQVĐ và chưa có cách nhìn

đúng đắn nghiêm túc về đánh giá N GQVĐ

84

Kết quả đánh giá của giáo viên: Lớp đối chứng thấp hơn lớp thực nghiệm. Điều

đó hoàn toàn phù hợp với kết quả thực nghiệm của quá trình nghiên cứu về đánh giá

N GQVĐ. HS có kiến thức tốt sẽ GQVĐ tốt hơn. HS muốn GQVĐ tốt không chỉ

có kiến thức mà cần có sự phối hợp của nhiều năng lực thành phần khác. Dạy học

theo định hướng phát triển năng lực sẽ giúp học sinh phát triển NL và có nhận thức

đúng đắn về đánh giá NL

Phân tích kết quả các giá trị tham số đặc trưng cho thấy:

+ Mode của lớp TN cao hơn lớp ĐC chứng tỏ HS lớp TN nhiều điểm cao hơn lớp ĐC.

+ Điểm trung bình cộng của HS lớp TN cao hơn lớp ĐC, chứng tỏ HS lớp TN nắm

vững và vận dụng kiến thức, có kĩ năng tốt hơn HS các lớp ĐC.

+ Độ lệch chuẩn (SD), hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC đã chứng

minh độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của lớp TN nhỏ hơn, tức là chất

lượng lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC.

Mặt khác, giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% - 30% (có độ

dao động trung bình). Do vậy, kết quả thu được đáng tin cậy.

+ Độ lệch chuẩn giá trị trung bình SMD trong khoảng từ 0.8 – 1.07 chứng tỏ sự tác

động của nghiên cứu ở mức lớn.

+ Kết quả giá trị P < 0,05. Sự khác biệt giữa lớp TN và lớp ĐC là có ý nghĩa. Việc

sử dụng PP H GQVĐ giúp HS nắm chắc và vận dụng kiến thức tốt hơn.

Từ kết quả bài kiểm tra và phiếu đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ của HS,

qua đánh giá của GV và tự đánh giá của HS cho thấy điểm đánh giá ở lớp TN cao hơn

lớp ĐC; chứng tỏ thông qua việc hướng dẫn HS GQVĐ theo định hướng phát triển

năng lực đã có tác động tích cực đến sự phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Kết quả

TNSP chứng tỏ các đề xuất trong đề tài là có tính khả thi và hiệu quả.

85

Tiểu kết chương 3

Trong chương này chúng tôi đã tiến hành xử lí kết quả thực nghiệm theo

phương pháp thống kê toán học. Theo kết quả thực nghiệm giúp chúng tôi bước đầu

có thể kết luận rằng HS ở lớp TN có kết quả cao hơn ở lớp ĐC sau khi sử dụng

PP H GQVĐ mà chúng tôi đã đề xuất. Điều đó cho thấy biện pháp phát triển năng

lực GQVĐ cho HS mang lại tác động tích cực đến kết quả và hứng thú học tập của

HS, phát triển năng lực GQVĐ cho HS.

Những kết luận rút ra từ việc đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm đã xác

nhận giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.

86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối chiếu mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đề ra từ ban đầu, trong quá

trình thực hiện luận văn chúng tôi đã đạt được một số kết quả sau:

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học đổi mới là vấn đề phát triển

năng lực nói chung và năng lực GQVĐ nói riêng có liên quan đến thực tiễn.

2. Vấn đề phát triển năng lực trong dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ

của HS thông qua dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế xã hội môi

trường – Hóa học lớp 12 là sự kết hợp, tích hợp các kiến thức đã học được của học

sinh sau khi học hết chương trình.

3. Thực trạng dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ của HS ở trường

THPT Bình Xuyên, trường THPT Quang Hà - tỉnh Vĩnh Phúc cần có những cải tiến

về nội dung phương pháp dạy học và yêu cầu phát triển năng lực dạy học của giáo

viên

4. Thực nghiệm sư phạm với 2 lớp 12 trường THPT Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh

Phúc và 2 lớp 12 trường THPT Quang Hà - tỉnh Vĩnh Phúc để đánh giá hiệu quả của

các giải pháp thực hiện nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Kết quả thu được

đã khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài.

2. Khuyến nghị

1. Thay đổi nội dung câu hỏi kiểm tra đánh giá gắn với thực tiễn, định hướng

GQVĐ thực tiễn vào với số lượng nhiều hơn và có nội dung phong phú hơn, để tạo

hứng thú cho HS.

2. Có thể đưa chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế xã hội môi trường

là một chủ đề dạy học tích hợp với thời lượng 8 tiết (hiện nay 3 tiết)

3. Để đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ sau mỗi chủ đề dạy học cần bổ

sung thời lượng đánh giá là 2 tiết.

4. Tăng cường kinh phí đầu tư cơ sở vật chất lớp học.

5. GV cố gắng sưu tầm, biên soạn các dạng BTHH, tình huống có vấn đề gắn

với thực tiễn, đầu tư công sức, thời gian khi thiết kế một bài dạy hóa học theo định

hướng phát triển năng lực cho HS từ những nội dung trong SGK.

87

- HS phải được làm quen, rèn luyện các hoạt động học tập tích cực ngay từ

khi bắt đầu đi học.

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng:

không có một PPDH nào là hoàn hảo hay lạc hậu, muốn đổi mới PP H người GV

cần phải phối hợp nhiều PPDH một cách hợp lí, đồng thời cần tự mình bồi dưỡng

các kiến thức chuyên môn, và rèn luyện các kĩ năng sư phạm cần thiết.

Đổi mới PP H theo định hướng năng lực là yêu cầu tất yếu của nền giáo dục

nước nhà hiện nay. Chúng tôi hi vọng rằng luận văn có thể góp một phần nhỏ vào

công cuộc đổi mới đó. Vì điều kiện thời gian và năng lực có hạn nên đề tài không

thể tránh khỏi những mặt hạn chế, chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng

góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện hơn đề tài cũng như

công việc dạy học và nghiên cứu khoa học. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số

phương pháp và kỹ thuật dạy học. NXB ĐHSP, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm

ứng dụng. NXB ĐHSP, Hà Nội.

3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, Chương trình phát triển

giáo dục trung học (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá

theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Hoá học

cấp THPT.

4. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, (6/2014), Tài liệu tập huấn

giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.

5. Bộ giáo dục và Đào tạo, (12/2014), Tài liệu hội thảo, Xây dựng chương trình

giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.

6. Bộ giáo dục và Đào tạo, (12/2014), Tài liệu hội thảo, Xây dựng chuyên đề dạy

học kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.

7. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (11/2014), Tài liệu tập huấn

giáo viên Dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.

8. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (2014), Tài liệu tập huấn, Bồi

dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ..

9. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (3/2014), Tài liệu tập huấn,

đổi mới sinh hoạt chuyên môn.

10. Bộ giáo dục và Đào tạo, (5/2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông

tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới .

11. Bộ giáo dục và Đào tạo, vụ giáo dục trung học, (8/2015), Tài liệu tập huấn, tổ

chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kỹ thuật và cuộc thi khoa học kỹ

thuật dành cho học sinh trung học.

12. Đặng Đình Bạch (chủ biên) – Nguyễn Văn Hải, (2006). Giáo trình hóa học

môi trường. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.

13. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2014), Lí luận dạy học hiện đại cơ sở đổi

mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Nhà xuất bản đại học sư phạm.

89

14. Ngô Thị Thanh Hoa(2015), Tăng cường hứng thú học tập cho học sinh yếu

kém thông qua dạy học chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 trường trung học phổ thông

Nguyễn Thái Học. uận văn thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

15. Bùi Quốc Hùng(2014), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa

học chương cac bon - silic hóa học lớp 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn

đề cho học sinh trung học phổ thông. uận văn thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

16. Thanh Huệ (2013), 10 vạn câu hỏi vì sao. Nhà xuất bản mỹ thuật

17. Hoàng Thị Huyền(2015), Sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương oxi – lưu

huỳnh hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh

trung học phổ thông. uận văn thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

18. Nguyễn Văn Khánh (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH

có nội dung thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS THPT tỉnh

Nam Định (phần hữu cơ Hóa học lớp 12 nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHG –

ĐHQG Hà Nội

19. Đặng Thị Nga (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông

qua dạy học phần hidrocacbon - Hóa học lớp 11 trung học phổ thông. Luận văn

thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

20. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic để nâng cao hiệu

quả dạy học chương trình hóa đại cương và hóa vô cơ ở trường trung học phổ

thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.

21. Phạm Thị Nhài (2011), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập về

giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong dạy học phần hóa học hữu cơ THPT.

Luận văn thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

22. Trương Thị Khánh Linh(2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học

sinh thông qua dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10. uận văn thạc sĩ,

ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

23. Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn hóa

học ở trường phổ thông. Nhà xuất bản đại học sư phạm.

24. Đậu Thị Thịnh (2011), Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức

hóa học vào thực tiễn cho học sinh THPT phần hữu cơ lớp 12 nâng cao. uận văn

thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

90

25. Trần Thị Thanh Thủy(chủ biên), Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Văn

Ninh – Nguyễn Mạnh Hưởng – Bùi Xuân Anh - Lưu Thị Thu Hà (2015), Dạy

học tích hợp - Phát triển năng lực học sinh - Quyển 2 . Nhà xuất bản Đại học Sư

phạm.

25. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Phạm Văn Hoan, Từ

Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Nguyễn Phú Tuấn( 2008), Hóa học 12 cơ bản.

NXBGD.

26. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh(Chủ biên), Từ Vọng

Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng (2008), Hoá học 12 nâng cao. NXBGD.

27. Đỗ Hương Trà (chủ biên), Nguyễn Văn Biên - Trần Khánh Ngọc - Trần

Trung Ninh - Trần Thị Thanh Thủy - Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Vũ Bích

Hiền (2015), Dạy học tích hợp – Phát triển năng lực học sinh- Quyển 1 – Khoa

học tự nhiên. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm..

28. Đặng Như Tại – Ngô Thị Thuận. (2010), Hóa học hữu cơ tập 1. Nhà xuất bản

giáo dục Việt Nam.

29. Đặng Như Tại – Ngô Thị Thuận. (2010), Hóa học hữu cơ tập 2. Nhà xuất bản

giáo dục Việt Nam.

30. Lâm Quang Thiệp (2011), Đo lường trong giáo dục - lý thuyết và ứng dụng.

Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội

31. Trần Thị Hải Yến(2015), Sử dụng bài tập hóa học phát triển năng lực giải

quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học chương kim loại kiềm, kim loại kiềm

thổ, nhôm hóa học 12. uận văn thạc sĩ, ĐHG – ĐHQG Hà Nội.

32. Lê Ái Xuân (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học

phần dung dịch và điện hóa ở Trường Sĩ quan Lục quân 1. uận văn thạc sĩ, ĐHG

– ĐHQG Hà Nội.

91

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 : PHIẾU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN

Phiếu xin ý kiến giáo viên THPT

Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Họ và tên:……………………………….Điện thoại liên lạc……...............

Công tác tại trường:…..…………………………………………................

Huyện - Tỉnh/ Thành phố:………………………………………………....

Xin quý thầy/cô đánh dấu “X” và phương án phù hợp với lựa chọn của

mình:

Nội dung hỏi Phương án trả lời Số %

lượng

Câu 1: Quý thầy cô A. Không cần thiết vì kiến thức học 14.3 2

cho biết ý kiến của sinh không thi vào chương này.

mình về sự cần thiết B. Không cần thiết vì kiến thức 0 0

dạy học Chương hóa chương này không hay

học và vấn đề kinh tế - C. Cần thiết vì kiến thức chương này 0 0

xã hội - môi trường - khá hay và quan trọng

chương trình hóa học D. Rất cần thiết vì kiến thức khá quan 85.7 12

lớp 12 trọng học sinh có cơ hội học tập để

định hướng nghề nghiệp

Câu 2: Quý thầy cô A. Bỏ qua không quan tâm. 0 0

cho biết cách tiến B. Cho học sinh tự đọc tài liệu tham 0 0

hành dạy học Chương khảo

hóa học và vấn đề kinh C. Cho học sinh tự đọc tài liệu tham 14.3 2

tế xã hội - môi trường khảo rồi cho bài tập luyện tập.

- chương trình hóa học D. Tổ chức các hoạt động dạy học 12 85.7

lớp 12 nhằm phát triển năng lực giải quyết

vấn đề để học sinh có cơ hội học tập

để định hướng nghề nghiệp

92

Câu 3. Điều kiện cơ sở A. Tốt 0 0

vật chất của Trường B. Khá. 6 42.85

thầy cô dạy hiện nay C. Trung bình. 8 57.15

như thế nào? D. Kém. 0 0

Câu 4. Các thầy cô lấy A. Trường Đại học 2 14.3

thông tin về PPDH B. Từ việc bồi dưỡng thường xuyên 42.85 6

GQVĐ từ đâu? C. Tham khảo tài liệu, mạng Internet 6 42.85

. Trao đổi với đồng nghiệp 0 0

Câu 5. Theo quý thầy A.Vào bài mới 2 14,3

cô, bồi dưỡng nâng B. Vào tiết luyện tập 4 28.6

cao năng lực GQVĐ C. Vào tiết thực hành 0 0

cho HS có thể tiến 6 42.85 D. Vào tiết ngoại khóa

hành ở những thời 14.3 E.Vào tất cả các tiết học 2 điểm nào?

Câu 6. Theo thầy cô, A. Tạo hứng thú, động cơ học tập cho 0 0

việc bồi dưỡng năng HS

lực GQVĐ cho HS sẽ B. Nâng cao tính tích cực, chủ động 14.3 2

đem lại ích lợi gì? sáng tạo trong học tập

C. Tăng cường khả năng tự học, tự 12 85.7

GQVĐ khi gặp phải các vấn đề trong

cuộc sống.

D. Lợi ích khác 0 0

Câu 7. Quý thầy cô A. Chưa hiểu rõ bản chất dạy học 1 14.3

gặp khó khăn gì khi sử GQVĐ

dụng dạy học GQVĐ B. Chưa vận dụng vào trong giờ học 0 0

cho học sinh? Các lí C. Chưa có thời gian nghiên cứu sâu 4 57.15

do trên .Trình độ học sinh còn kém nên 1 14.3

không vận dụng được

14.3 E.Các lí do trên 1

93

Câu 8. Việc phát triển A. Dạy bài mới 57.15 8

năng lực GQVĐ được B. Giờ luyện tập 57.15 8

tiến hành trong giờ C. Ngoại khóa 42.85 6 học nào là hợp lí

D. Thực hành 28.6 4 nhất? (Có thể chọn

E.Tổng kết 14.3 2 nhiều đáp án)

14.3 2 Câu 9. Trong quá A. Được liệt kê trong toàn chương để

trình dạy học, các tình vận dụng trong dạy học

huống có vấn đề B. Được liệt kê trong 1 bài cụ thể để 2 14.3

vận dụng trong dạy học

C. Được phát hiện tình huống trong 10 71.43

khi dạy học

0 0 D. Không đề cập đến

0 0 Câu 10: Thầy (cô) có A. Thường xuyên.

áp dụng phương pháp 42.85 6 B. Thỉnh thoảng.

dạy học Dự án vào 57.15 8 C. Rất ít

giảng dạy hoá học 0 0 . Chưa bao giờ.

không?

0 0 Câu 11. Trong quá A. Phân bố lại nội dung trong SGK

trình dạy học các thầy 10 B. Chú ý bồi dưỡng phương pháp học 71.4

cô thường cho học sinh

C. Hướng dẫn học sinh phát hiện vấn 2 14.3

đề cần giải quyết

D. Gợi ý cho học sinh các hướng giải 2 14.3

quyết

Câu 12: Theo thầy A. Phát huy tính tích cực học tập của 4 28.6

(cô), ưu điểm của dạy HS.

học theo dự án là B. Rèn luyện cho HS năng lực phát 6 42.85

hơn. hiện và giải quyết vấn đề.

94

C. Giúp HS hiểu và khắc sâu kiến 2 14.3

thức.

D. HS hứng thú học tập, yêu thích 2 14.3

môn hóa học

E. Rèn luyện khả năng làm việc nhóm. 8 57.1

Câu 13: Mức độ thầy A. Thường xuyên. 8 57.1

cô tạo cơ hội hướng B. Thỉnh thoảng. 6 42.85

nghiệp tới học sinh C. Rất ít. 0 0

như thế nào? . Chưa bao giờ. 0 0

Câu 14: Thầy cô A. Chủ đề bài học. 8 57.1

thường hướng nghiệp B. Giờ sinh hoạt lớp. 2 28.6

cho học sinh qua các C. Giờ thực hành hóa học. 2 14.3

hoạt động nào? D. Hoạt động ngoại khóa. 4 28.6

E. Thực hiện dự án. 2 14.3

Câu 15: Mức độ sử dụng PPDH của quý thầy cô như thế nào trong dạy và học.

(Thầy cô đánh dấu + vào phương án trả lời).

Mức độ sử dụng

Phương pháp dạy học Thường Thỉnh Hiếm khi Không xuyên thoảng

1. Thuyết trình. 9 5 0 0

2. Đàm thoại. 13 3 0 0

3. Trực quan. 0 14 0 0

4. Nghiên cứu. 1 10 3 0

5. Sử dụng bài tập. 14 0 0 0

6. Dạy học giải quyết vấn đề. 3 7 3 1

7. Đóng vai. 0 2 8 4

8. Dạy học hợp tác nhóm nhỏ. 13 3 0 0

9. Dạy học theo dự án. 0 6 5 3

Chúc quý thầy cô sức khỏe và công tác tốt!

95

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỌC SINH

Phiếu điều tra học sinh

Em hãy chọn phương án đúng với em.

Nội dung hỏi Phương án trả lời Số %

lượng

12 9.4% Câu 1. Em có hứng thú A. Rất thích

học môn Hóa học không? 34.4% B. Thích 44

C. Bình thường 52.3% 67

3.9% D. Không thích 5

32 25.0% Câu 2. Mức độ hiểu bài A. Hiểu tất cả nội dung của bài học

của em trong giờ Hóa học 40 31.3% B. Trên lớp khó hiểu về nhà đọc

là thêm thì hiểu

C. Hiểu lý thuyết nhưng không vận 54 42.2%

dụng được vào bài tập thục tiễn

D. Không hiểu bài 2 1.6%

Câu 3. Khi gặp các vấn A. Đọc lại lý thuyết có liên quan 58 45.3%

đề khó, em thường xử lý B. Thảo luận với bạn bè 38 29.7%

như thế nào? C.Chờ hỏi giáo viên khi lên lớp 20 15.6%

D. Bỏ qua vấn đề khó 12 9.4%

61 47.7% Câu 4. Trong giờ học môn A. Tập trung nghe giảng và phát

Hóa học em thường: biểu ý kiến khi cần

B. Tập trung chép bài và không phát 55 43.0%

biểu ý kiến gì

C. Chép bài nhưng không tập trung 10 7.8%

nghe giảng

Không chép bài 2 1.6% D.

96

Câu 5. Kết quả học tập A. <5 16 12.5%

của em kì trước là bao B. 5,1 – 6,4 8 6.3%

nhiêu? C. 6,5 – 8 56 43.8%

D. 8,1 – 10 48 37.5%

34 26.6% Câu 6. Động cơ học tập A. Có kiến thức để giải quyết các

môn Hóa học của em là gì vấn đề trong học tập, cuộc sống

B. Có đủ điều kiện để tốt nghiệp 36 28.1%

THPT

C. Học theo ý cha mẹ 8 6.3%

D. Học để có cơ hội tìm hiểu nghành 50 39.1%

nghề mà mình yêu thích

Câu 7. Trong giờ lên lớp A. Thuyết trình – đàm thoại 21 16.4%

các thầy cô thường sử B. Gợi ý và nêu vấn đề của bài học 44 34.4%

dụng phương pháp dạy để học sinh giải quyết

học nào? C. Cho học sinh đọc SGK và trả lời 17 13.3%

câu hỏi của GV

. Đọc chép chính tả 6 4.7%

E. Cho bài tập luyện tập. 46 35.9%

Câu 8. Em có thái độ như A. Rất hứng thú, phải tìm hiểu bằng 21 16.4%

thế nào khi phát hiện các mọi cách

vấn đề mâu thuẫn với kiến B. Hứng thú, muốn tìm hiểu 72 56.3%

thức đã học, khác với điều C. Thấy lạ nhưng không muốn tìm 23 18.0%

em đã biết trong các câu hiểu

hỏi hoặc bài tập GV giao . Không quan tâm đến các vấn đề 12 9.4%

cho lạ

Câu 9. Em có thường A. Rất thường xuyên 13 10.2%

xuyên so sánh kiến thức B. Thường xuyên 17 13.3%

đã học với các vấn đề C. Thỉnh thoảng 84 65.6%

97

thực tiễn không? D. Không bao giờ 14 10.9%

Câu 10. Em có áp dụng A. Rất thường xuyên 14 10.9%

các kiến thức đã học để B.Thường xuyên 32 25.0%

GQVĐ trong đời sống C. Thỉnh thoảng 76 59.4% không?

D. Không bao giờ 6 4.7%

Câu 11. Em gặp những A. Không phát hiện được mâu thuẫn 28 21.9%

khó khăn nào khi giải

quyết vấn đề (mâu thuẫn B. Thiếu kiến thức cơ bản 38 29.7%

với nhận thức, mâu thuẫn C. Thiếu tài liệu bổ trợ 32 25.0%

giữa kiến thức đã biết và . Không được làm thực nghiệm 30 23.4% kiến thức mới).

Câu 12. Sau các giờ lý A. Bài tập SGK và SBT 30 23.4%

thuyết, thầy cô trên lớp B. Bài tập sách tham khảo bên ngoài 20 15.6%

thường củng cố những bài C. Kết hợp SGK, SBT và tham khảo 62 48.4% tập nào? bên ngoài

D. Không củng cố bài tập nào 16 12.5%

Câu 13. Em thấy bài tập A. Bài tập giúp củng cố kiến thức 24 18.8%

hóa học có tầm quan B. Bài tập giúp rèn kĩ năng 12 9.4%

trọng như thế nào? C. Bài tập chỉ để ôn tập lại kiến thức 9 7.0%

trên lớp

D.Tất cả các đáp án trên 83 64.8%

Câu 14.Các vấn đề khó A. Chủ yếu đọc sách giáo khoa và 23 18.0%

em sưu tập ở nguồn nào? sách bài tập

B. Kết hợp sách giáo khoa và tài liệu 33 25.8%

tham khảo

C. Đi thực tế địa phương 3 2.3%

D. Tìm hiểu trên internet 69 53.9%

98

Câu 15. Trong giờ thực A. Tự làm thí nghiệm rất cẩn thận, 20 15.6%

hành hoá học, em làm gì? nhận xét kết quả và giải thích

21.1% B. Chỉ làm nhanh cho xong 27

C. Chỉ quan sát giáo viên làm, sau 29 22.7%

đó ghi chép kết quả và nhớ là được

D. Tự làm thí nghiệm, quan sát hiện 52 40.6%

tượng và hỏi giáo viên tình huống có

vấn đề

Câu 16. Hình thức học ở A. Học lướt qua, tóm tắt ý chính 46 35.9%

nhà của em như thế nào? B. Đọc sách giáo khoa và trả lời câu 14 10.9%

hỏi của giáo viên

C. Học chi tiết, tỉ mỉ và hiểu sâu sắc 4 3.1%

vấn đề

D. Giải thích được các hiện tượng 14 10.9%

hoá học và ứng dụng thực tiễn

E. Làm thêm bài tập, sách tham 50 39.1%

khảo

Câu 17. Em thích dạng A. Bài tập tính toán phức tạp 26 20.3%

bài tập hóa học nào? B. Bài tập liên quan đến thực tiễn 58 45.3%

C. Bài tập lý thuyết 32 25.0%

D. Các bài tập tình huống 12 9.4%

Câu 18. Em thấy thích bài A. Có liên quan tới đời sống thực tế 52 40.6%

tập “Tình huống có vấn xung quanh

đề” ở điểm nào? B. Rèn luyện kỹ năng tư duy độc 41 32.0%

lập, khả năng phân tích

C. Tạo sự tò mò và muốn giải quyết 29 22.7%

D. Làm hóa học lý thú và cần thiết 8 6.3%

11 8.6% Câu 19. Những vấn đề A. Đọc nhưng không hiểu gì

99

khó với em khi vận dụng B. Không tóm tắt được đề bài 9 7.0%

kiến thức vào giải BTHH? C. Không phân tích được mối quan 90 70.3%

hệ giữa các dữ kiện trong bài và yêu

cầu

. Không tính toán được. 18 14.1%

Câu 20: Em thấy tính A. Gắn liền với thực tiễn. 60 46.9%

thực tiễn của kiến thức B. Chỉ một vài kiến thức gắn liền 46 35.9%

trong hóa học và vấn đề với thực tiễn

kinh tế - xã hội - môi C. Hoàn toàn xa rời thực tiễn. 22 17.2%

trường - chương trình hóa

học lớp 12 ?

Câu 21. Em thấy tính hiện A. Kiến thức hiện đại, được cập nhật 46 35.9%

đại, cập nhật của kiến theo kịp thời đại.

thức trong chương hóa B. Chỉ một vài kiến thức được cập 52 40.6%

học và vấn đề kinh tế - xã nhật theo kịp thời đại.

hội - môi trường - C. Kiến thức lạc hậu, không được 30 23.4%

chương trình hóa học lớp cập nhật.

12 ?

Câu 22. Em thích những A. Các bài học chỉ toàn lý thuyết. 12 9.4%

bài học có nội dung như B. Các bài học với nhiều bài tập. 30 23.4%

thế nào? C. Các bài học về các ứng dụng 86 67.2%

trong thực tế hoặc kiến thức có tính

ứng dụng cao.

6 4.7% Câu 23. Em có thường A. Hiếm khi .

xuyên lên internet không? 28 21.9% B.Thỉnh thoảng.

96 75.0% C.Thường xuyên.

18 14.1% Câu 24. Em hãy tự đánh A. Không thành thạo.

giá khả năng tìm kiếm 83 64.8% B. Thành thạo.

100

thông tin trên Internet của C.Rất thành thạo. 27 21.1%

mình

Câu 25. Khung kiểm tra A. Tất cả bài kiểm tra đều là TNKQ 91 71.1%

đánh giá môn hoá học mà B. Tất cả bài kiểm tra đều là tự luận 6 4.7%

em thích? C. Một nửa trắc nghiệm, một nửa tự 31 24.2%

luận

D. Ý kiến khác. ……… 0 0.0%

Các thông tin thu được hoàn toàn mang mục đích nghiên cứu khoa học.

Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

101

PHỤ LỤC 3: HỒ SƠ HỌC SINH

Kế hoạch thực hiện dự án

Tên nhóm: …………….. ớp……………..Trường ………………..

Tên dự án………………………………………………………………………

stt Nội dung công việc Thời gian hoàn thành

Phân công nhiệm vụ 1

Tìm kiếm và thu thập tài liệu 2

Phân tích và xử lí thông tin 3

Hoàn thiện báo cáo 4

Báo cáo sản phẩm 5

Ngày ….tháng ……năm ……..

Nhóm trưởng kí ghi rõ họ tên

102

Phân công nhiệm vụ trong nhóm

Tên nhóm: …………….. ớp ……………….

Tên dự án:…………………………………………………………………...

Địa chỉ email của nhóm: ……………………………………………………

stt Nội dung công việc Người phụ trách Thời gian

1

2

3

4

5

Ngày ….tháng ……năm ……..

Nhóm trưởng kí ghi rõ họ tên

103

PHIẾU THU HOẠCH QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CHỦ ĐỀ

HOÁ HỌC VÀ VẦN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

Trường THPT Bình Xuyên Vĩnh Phúc

Học sinh:............................................................. Lớp ..............

Thời gian khảo sát:.........................................................

Số Nội dung câu hỏi Phương án chọn Phần trăm

lượng

1. Em hãy cho biết + Toán 49 76.56%

chủ đề Hóa học và + Hóa học 64 100.00% vấn đề phát triển

+ Văn 4 kinh tế, xã hội , môi 6.25%

trường có liên quan + Vật lí 12 18.75% tới kiến thức môn

+ Sinh học 46 71,88% học nào?

+ Lịch sử 8 12.5%

+ Địa lí 45 70,31%

+ Tin học 47 73.44%

+ Công nghệ 7 10.91%

+ Ngoại ngữ 44 68.75%

+ Thể dục 16 25.00%

+ GDCD 33 51.56%

2. Em đã học tập và + Thu thập thông tin 55 85.94%

phát triển được + Xử lí thông tin 48 75.00% những kĩ năng gì?

+ Làm việc nhóm 47 73.44%

+ Giao tiếp 38 59.38%

104

+ Thuyết trình và sử dụng công nghệ 19 29.69% thông tin

+ Xây dựng bản đồ tư duy 32 50.00%

+ Kĩ năng khác: Sáng tạo, làm việc khoa 24 37.50% học

+ Chưa có cơ hội học tập và phát triển 2 3.12% được những kĩ năng

3. Em đã xây dựng 50 + Biết đoàn kết chia sẻ 78.13%

được thái độ tích + Sống có trách nhiệm, có ý thức với 57 cực nào? 89.06% cộng đồng, xã hội

+ Vui vẻ, hòa đồng, hăng say tích cực 53 82.81% làm việc

22 + Kiên nhẫn, cẩn thận 34,38%

+ Tinh thần đóng góp, phối hợp 51 79.69%

+ Tự tin 28 43.75%

4. Em đã gặp phải + Thiếu phương tiện học tập như máy 18 28.13% những khó khăn gì tính và nối mạng

khi thực hiện dự án? + Mỗi người một ý tưởng nên khó thống 24 37.50% nhất:

+ Xử lí các thông tin thu được 33 51.56%

5. Em đã giải quyết + Thiếu phương tiện học tập như máy

19 29.69% những khó khăn đó tính và nối mạng thì chúng tôi sẽ cùng

nhau đến nhà một bạn có đầy đủ các

105

như thế nào? phương tiện trên hoặc đến phòng máy

của nhà trường để làm việc

+ Mỗi người một ý tưởng nên khó thống

nhất: Chúng tôi sẽ ngồi lại, mỗi người sẽ

46 nêu ra các ý tưởng của mình rồi cùng 71.88%

nhau thảo luận để tìm ra một ý tưởng

chung nhất và tốt nhất:

+ Xử lí các thông tin thu được một cách

chính xác và đầy đủ: Chúng tôi sẽ trao 41 64.06% đồi với nhau và nhờ các thầy cô giải đáp

giúp các thắc mắc

6. Quan hệ của em + Tốt và đoàn kết, tôn trọng nhau 36 56.25%

với các thành viên + Khá tốt, tuy có một vài mâu thuẫn 32 50.00% trong nhóm thế

nào? + Không tốt lắm vì chưa quen làm việc 4 6.25% nhóm

7. Khi học xong chủ + Hiểu biết hơn về Hóa học và đời sống 64 100.00%

đề Hóa học và vấn + Yêu thích môn Hóa hơn 59 92.19% đề phát triển kinh tế,

xã hội , môi trường + Biết thêm nhiều kiến thức ngoài sách 10 15.63% em thấy có ích lợi gì vở

+ Cách học mới thú vị mới mẻ giúp tôi 61 95.31% chủ động lĩnh hội kiến thức

+ Giúp tôi phát triển các kĩ năng mềm, 38 59.38% khiến tôi tự tin và sáng tạo hơn

8. Nguyên nhân ảnh + Mất nhiều thời gian 20 31.25%

106

hưởng đến hứng thú + Tốn kém tài chính 2 3.13%

học tập? + Thiếu phương tiện hỗ trợ 15 23.44%

+ Các dự án không hữu ích cho thi cử 2 3.13%

+ Tôi phải làm việc nhiều mà người khác 6 9.38% chơi

+ Khó hoàn thành dự án 8 12.5%

+ Tìm tài liệu khó 26 40.63% + Thời gian thảo luận nhóm hạn chế

+ Nguyên nhân khác 0 0.00%

9. Mức độ hứng thú + Rất không thích 0 0.00%

của em khi tham gia + Không thích 0 0.00% hoạt động học tập

+ Bình thường 8 chủ đề Hóa học và 12.50%

vấn đề phát triển + Thích 34 53.13% kinh tế, xã hội , môi

+ Rất thích 22 trường? 34.38%

10. Sau khi học tập + Nghiên cứu năng lượng, vật liệu 61 95.31%

chủ đề Hóa học và + Nghiên cứu y học, dược học 56 87.50% vấn đề phát triển

+ Công nghệ chế biến thực phẩm 47 kinh tế, xã hội , môi 73.44%

trường giúp cho em + Chăn nuôi 35 54.69% có cơ hội tìm hiểu

+ Kinh doanh 54 84.38% lĩnh vực nghành

nghề nào? + Quảng cáo, hội họa 9 14.06%

+ Dạy học 13 20.31%

107

+ Biên tập viên 6 9.38%

+ Tên ngành nghề khác 77.78%

Cảm ơn em đã h àn thiện phiếu thu hoạch chủ đề học tập Hoá học và vấn đề

phát triển kinh tế - xã hội - môi trường!

108

PHỤ LỤC 4: NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA

HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

ĐỀ KIỀM TRA SỐ 1- ĐỀ KSCL THPT QUỐC GIA TỈNH VĨNH PHÚC

NĂM HỌC 2015-2016

Thời gian làm bài 90 phút

https://drive.google.com/drive/folders/0B9w3POYkeBDtSjgzaUQzeFp5R0E

ĐỀ KIỀM TRA SỐ 2

Ma trận đề kiểm tra số 2

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao

Nội 20% 30% 30% 20% dung

8 câu 12 câu 12 câu 8 câu

Nêu các Trình bày Giải thích được Giải thích một số hiện Năng

nguồn năng được nhu cầu các tác động tiêu tượng trong thực tiễn lượng

lượng, vai trò sử dụng và sự cực và tiêu cực dựa trên sự biến đổi các nhiên

của năng đóng góp hoá của năng lượng, dạng năng lượng. Tìm liệu và

lượng nhiên học giải nhiên liệu và vật hiểu một số ngành nghề vật liệu

liệu và vật quyết vấn đề liệu đối với sự có liên quan. Giải các

liệu đối với năng lượng, phát triển kinh bài tập liên quan đến

sự phát triển nhiên liệu và tế xã hội và môi chủ đề.

kinh tế xã vật liệu. trường.

hội.

2 câu 3 câu 3 câu 2 câu

109

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao

Nội 20% 30% 30% 20% dung

8 câu 12 câu 12 câu 8 câu

Nêu được vai Trình bày Giải thích được - Đề xuất các giải pháp Lương

trò của lương được nhu cầu các tác động tiêu tốt nhất tăng năng suất thực,

thực, thực sử dụng và sự cực và tiêu cực cây trồng. thực

phẩm, may đóng góp hoá của lương thực, phẩm, - Giải quyết được một mặc và dược học giải thực phẩm, may may số vấn đề sức khoẻ, vệ phẩm đối với quyết vấn đề mặc và dược mặc và sinh an toàn thực phẩm lương thực, phẩm đối với sự con người. sức trong thực tiễn. thực phẩm, phát triển kinh khỏe

- Giải các bài tập may mặc tế xã hội và môi

liênquan đến chủ đề. vàdược phẩm trường.

đối với con - Tìm hiểu một số người. ngành nghề có liên

quan

2 câu 2 câu 3 câu 3câu

Nêu các khái Trình bày Nhận biết được Tham gia và thực hiện Hoá

niệm về môi được nguyên sự ô nhiễm môi các giải pháp chống ô học và

trường và các nhân gây ô trường và cách nhiễm môi trường. Giải các vấn

loại ô nhiễm nhiễm môi xử lí chống ô các bài tập liên đề môi

môi quan.Tìm hiểu một số nhiễm môi trường trường. trường

ngành nghề có liên trường

quan đến chủ đề.

4 câu 6 câu 6 câu 4 câu

110

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2

Thời gian 45 phút

Câu 1. Người ta xử lí nước bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có thể thêm clo và phèn kép nhôm kali K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. Vì sao phải thêm phèn kép nhôm kali vào nước ?

B. Để khử trùng nước D. Để loại bỏ các rong, tảo.

A. Để làm nước trong C. Để loại bỏ lượng dư ion florua Câu 2. Nằm bên bờ sông Nhuệ, vẫn còn một làng nghề giữ được ít nhiều nét cổ kính quê xưa với hình ảnh cây đa cổ thụ, giếng nước với sản phẩm lụa thủ công truyền thống nổi tiếng có nhiều mẫu hoa văn và lâu đời bậc nhất Việt Nam. Đó là một làng nghề Hà Nội gắn với địa danh nào?

A. Làng Vòng- Mễ Trì B Làng nghề Thạch Xá

C. Làng nghề Bát Tràng D. Làng nghề Vạn Phúc.

Câu 3. Chọn một hóa chất nào sau đây thường dùng (rẻ tiền) để loại bỏ các chất HF, NO2, SO2 trong khí thải công nghiệp các nhà máy ?

B. NaOH D. NaCl A. NH3 C. Ca(OH)2

Câu 4. Nguyên nhân gây bệnh loãng xương ở người cao tuổi là:

A. Do sự thiếu hụt canxi trong máu. B. Do sự thiếu hụt sắt trong máu.

C. Do sự thiếu hụt kẽm trong máu. D. Do sự thiếu hụt đường trong máu.

Câu 5. Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí là:

1. Nạn cháy rừng.

2. Khí thải công nghiệp từ các nhà máy và các phương tiện giao thông vận tải.

3. Thử vũ khí hạt nhân.

4. Quá trình phân hủy xác động vật, thực vật.

Hãy cho biết những phát biểu đúng là

A. 1, 2, 3 B. 1, 2, 4 C. 1, 2, 3, 4 D. 1, 3, 4

Câu 6. Một số chất thải ở dạng dung dịch có chứa các ion: Cu2+, Fe3+, Hg2+, Zn2+, Pb2+. Dùng chất nào sau đây để loại bỏ các ion trên?

A. Giấm ăn. B. Nước vôi trong dư. C. Muối ăn. D. Dung dịch xút dư.

111

Câu 7. Khi làm thí nghiệm tại lớp hoặc trong giờ thực hành hóa học, có một số khí thải độc hại cho sức khỏe khi tiến hành thí nghiệm HNO3đặc (HNO3loãng) tác dụng với Cu. Để giảm thiểu các khí thải đó ta dùng cách nào sau đây?

A. Dùng nút bông tẩm etanol hoặc sục ống dẫn khí vào chậu chứa etanol.

B. Dùng nút bông tẩm giấm ăn hoặc sục ống dẫn khí vào chậu chứa giấm ăn.

C. Dùng nút bông tẩm nước muối hoặc sục ống dẫn khí vào chậu chứa nước muối.

D. Dùng nút bông tẩm dd xút hoặc sục ống dẫn khí vào chậu chứa dd xút.

Câu 8. Khí CO2 thải ra nhiều được coi là ảnh hưởng xấu đến môi trường vì:

A. Gây mưa axit B. Rất độc

C. Tạo bụi cho môi trường D. Gây hiệu ứng nhà kính

Câu 9. Tính chất nào sau đây của than hoạt tính giúp con người chế tạo các thiết bị phòng độc, lọc nước?

A. Không độc hại.

C. Hấp thụ tốt các chất khí, chất tan trong nước.

B. Đốt cháy than sinh ra khí cacbonic.

D. Khử các chất khí độc, các chất tan trong nước.

Câu 10. Cho tác nhân sau:

2-…

(1) Thuốc bảo vệ thực vật; (2) Phân bón hóa học;

-, PO4

3-, SO4

(3) Các kim loại nặng: Hg, Pb, Sn… 4) Các anion: NO3

Những tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước là:

A. 1, 2, 3, 4 B. 2, 3, 4 C. 1, 2, 3 D. 1, 3, 4

Câu 11. Cho phát biểu sau:

(1) Các vi sinh vật gây bệnh chưa được xử lý.

(2) Hoạt động phun núi lửa.

(3) Sự rò rỉ các hóa chất độc hại và kim loại nặng.

4) Việc sử dụng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật.

Những phát biểu đúng nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất là:

112

A. 2, 3, 4 B. 1 2,3, 4 C. 1, 2, 4 D. 1, 2, 3

Câu 12. Nước sạch không bị ô nhiễm là :

A. Nước không màu, không mùi, trong suốt.

B. Nước đã đun sôi, không có vi sinh vật gây hại.

C. Nước có nồng độ các ion kim loại nặng nàm trong giới hạn cho phép của tổ

chức Y tế Thế giới.

D. Nước không chứa các chất nhiễm bẩn, vi khuẩn gây bệnh và các chất hóa

học gây ảnh hưởng sức khỏe con người.

Câu 13. Nước thải trong sinh hoạt:

A. Chỉ gây ô nhiễm nguồn nước B. Gây ô nhiễm nguồn nước và không khí

C. Gây ô nhiễm nguồn nước và đất D. Gây ô nhiễm cả đất, nước và không khí

Câu 14. Với hàm lượng urê quá mức cho phép sẽ gây ngộ độc thực phẩm. Người ta cho thêm urê vào nước mắm với mục đích gì? A. Tăng độ đạm B. Bảo quản nước mắm

C. Tạo màu D. Tăng thể tích

Câu 15. Hiện tượng thiên nhiên nào sau đây không gây ô nhiễm?

A. Núi lửa phun và cháy rừng B. Nước biển bốc hơi và thối rữa xác động vật.

C. Bão lụt và lốc xoáy. D. Quá trình sa lắng và ngưng tụ

Câu 16. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí tồn tại:

A. Chỉ ở dạng khí B. Ở dạng khí và dạng lỏng

C. Ở dạng khí và dạng rắn D. Cả ở dạng khí, lỏng và rắn

Câu 17. Khi trong nhà có nhiều đồ dùng mới mua và mới sơn, ta nên:

A. Không ở lâu trong nhà và thường xuyên mở rộng cửa.

B. Luôn ở trong nhà và đóng chặt cửa.

C. Không ở lâu trong nhà và đóng chặt cửa.

D. Luôn ở trong nhà và ở rộng cửa.

113

Câu 18. Nguồn năng lượng nào không gây ô nhiễm môi trường?

A. Năng lượng gió, năng lượng thủy điện và năng lượng mặt trời.

B. Năng lượng nhiệt điện, năng lượng điện nguyên tử và năng lượng thủy điện.

C. Năng lượng mặt trời, năng lượng nhiệt điện và năng lượng thủy triều.

D. Năng lượng hạt nhân, năng lượng thủy triều và năng lượng dầu khí.

Câu 19. Kim loại có trong nước thải (sản xuất pin, acquy), khí thải của xe thường là:

B. Asen D. Kẽm C. Chì

A. Crom Câu 20. ột chất có chứa nguyên tố oxi, dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ các sinh vật trên trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là: A. Ozon B. Oxi C. ưu huỳnh đioxit D. cacbon đioxit Câu 21. Ion gây ra độ cứng của nước là:

C. Mg2+, Ca2+

A. Na+, K+ B. Zn2+, Cu2+ D. Al3+, Fe3+

Câu 22. Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Không khí sạch là không khí không chứa chất khí nào.

B. Có thể nhận thấy môi trường bị ô nhiễm qua mùi, màu sắc.

C. Có thể dùng dụng cụ sắc ký, máy đo pH để xác định mức độ ô nhiễm môi trường.

D. Nước cứng là nước bị ô nhiễm.

Câu 23. Để xử lý các ion gây ô nhiễm nguồn nước gồm: Zn2+, Fe3+, Pb2+, Hg2+ người ta dùng:

A. Ca(OH)2 B. CH3COOH C. HNO3 D. C2H5OH

Câu 24. Một số mẫu bánh phở bị phát hiện có fomon - một chất bảo quản thực phẩm có hại cho sức khỏe con người. Fomon là chất nào dưới đây?

A. Anđehit fomic B. Anđehit axtic

C. Axit fomic D. Metyl fomat

Câu 25. Nguồn nhiên liệu không gây ô nhiễm môi trường là:

A. Xăng, dầu C. Gas D. than đá B. Khí H2

Câu 26. Cách bảo quản thực phẩm an toàn là:

114

A. Dùng fomon B. dùng urê C. dùng nước đá D. dùng muối

Câu 27. Hiện tượng thủng tầng ozon là do:

B. Khí SO2

A. Khí CO2

C. Hợp chất của Clo D. Hợp chất của lưu huỳnh

Câu 28. SO2, NO2 là những khí gây ra hiện tượng:

A. ưa axit B. Hiệu ứng nhà kính

C. Thủng tầng ozon D. Sương mù

Câu 29. Chất gây nghiện có trong thuốc lá

A. Cafêin B. Moocphin C. Hassish D. Nicotin

Câu 30. Khí gây hiện tượng hiệu ứng nhà kính là:

A. H2S B. SO2 C. NH3 D. CO2

C. Đioxin B. Nicôtin D. TNT

Câu 31. Trong chiến tranh Việt Nam, ĩ đã rải xuống các cánh rừng ở Việt Nam một loại hoá chất cực độc phá huỷ môi trường và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người, đó là chất độc màu da cam. Chất độc này còn được gọi là: A. 3-MCPD Câu 32. Đoạn thơ sau nói về chất nào?

Ba phần tư trái đất,

Ba phần tư con người

Chất này đều có mặt

Cây cối muốn tốt tươi

Trước tiên cần nó nhất !

A. H2O B. O2 C. O3 D. NH3

Câu 33. Một số hộ kinh doanh đã dùng metanol CH3OH pha thành dung dịch rượu bán ra thị trường, loại rượu này cực kỳ nguy hiểm cho sức khỏe người sử dụng vì khi đi vào cơ thể metanol chuyển hóa thành chất nào dưới đây?

A. Etanol B. Anđehit axetic C. Axit fomic. D. Khí CO

Câu 34. Cho các phát biểu sau: (1) Khí SO2 gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính. (2) Khí CO2 gây ra hiện tượng mưa axit.

115

D.(2), (3), (4), (5).

B. H2S; 0,0255 mg/lit.

(3) Các dạng nhiên liệu như than, dầu mỏ và khí tự nhiên được gọi là nhiên liệu hóa thạch. (4) Khi được thải ra khí quyển, freon (chủ yếu là CFCI3 và CF2CI2) phá hủy tầng ozon. (5) Các nguồn năng lượng: thủy điện, gió, mặt trời đều là những nguồn năng lượng sạch. Những phát biểu đúng là: A.(3),(4),(5). B . ( 1 ) ( 2 ) ( 4 ) . C.(1), (2), (4), (5). Câu 35. Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành như sau: ấy 2 lit không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thu được 0,3585 mg chất kết tủa màu đen. (hiệu suất phản ứng 100%). Hiện tượng đó đã cho biết trong không khí đã có khí nào trong các khí sau ? Tính hàm lượng khí đó trong không khí ? A. SO2; 0,0255 mg/lit. C. CO2; 0,0100 mg/lit D. H2S; 0,0100 mg/lit.

D. 8,0 gam

B. 0,25 tấn và 9,75 tấn D. 9,25 tấn và 0,05 tấn

Câu 36. Glucozo được tồng hợp từ CO2 và H2O nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời và chất diệp lục trong cây xanh. 6CO2 + 6H2O C6H1206 + 6O2 Trong 1 phút, mỗi cm2 bề mặt trái đất nhận được khoảng 2,09J năng lượng mặt trời. Tính xem trong 1 ngày có nắng khoảng 10 giờ thì một cây lúa có 10 lá, mỗi lá rộng 10 cm2 có thể tồng họp được bao nhiêu glucozo, nếu đạt hiệu suất 10%. Biết rằng để tạo được 1 mol cần 2813 kj. A. 0,8 gam B. 1,0 gam C. 1,2 gam Câu 37. Iot là một trong những nguyên tố cần thiết đối với cơ thể người. Thiếu iot gây ra bệnh bướu cồ và hàng loạt các rối loạn khác. Muối iot là muối ăn có trộn thêm một lượng nhỏ họp chất của iot (thường là KI hoặc KIO3). Khối lượng muối ăn và muối KI cần thiết để sản xuất 10 tấn muối iot chứa 2,5% KI lần lượt là: A. 9,75 tấn và 0,25 tấn C. 0,05 tấn và 9,05 tấn Câu 38. 3- CP (thường có trong nước tương, dầu hào,...) là chất cơ nguy cơ gây ung thư nếu trong cơ thể tích tụ một lượng vượt quá mức cho phép. 3-MCPD có chứa C, H, O và clo trong phân tử. Khi đốt chát hoàn toàn 0,1 mol chất này sinh ra 13,2 gam CO2 và 5,4 gam H2O và HCl. Khi định lượng clo trong lượng chất đó bằng dung dịch AgNO3, người ta thu được 14,35 gam kết tủa. Xác định công thức của 3-MCPD biết khối lượng mol phân tử của chất này bằng 110,5 gam/mol. Vậy công thức phân tử của 3-MCPD là:

A. C3H7O2Cl. B. C3H6O2Cl. C. C3H7O3Cl. D. C4H7O2Cl.

116

Câu 39. Phân tích định lượng vitamin A (Retinol) và vitamin C cho kết quả sau:

Vitamin A Vitamin C

% C 83,95 40,91

% H 10,49 4,55

% O 5,59 54,54

Biết khối lượng phân tử của vitamin A không vượt quá 300 gam/mol, trong vitamin C có 6 nguyên tử oxi. CTPT của vitamin A và của vitamin C lần lượt là:

B. C22H30O và C6H6O6 D. C20H30O và C6H6O6

A. C20H30O và C6H8O6. C. C22H30O và C5H6O6 Câu 40. Trong danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm, Bộ Y tế quy định có 5 chất ngọt nhân tạo được dùng trong chế biến lương thực, thực phẩm nhưng có quy định liều lượng sử dụng an toàn. Thí dụ chất Acesulfam K (ngọt hơn đường 150-200 lần, có trong kẹo cao su, món tráng miệng, đồ uống có cồn, xirô, kẹo, nước cốt và sữa chua...) liều lượng có thể chấp nhận được là 0-15mg/kg trọng lượng cơ thể một ngày. Như vậy, một người nặng 60kg, trong một ngày có thể dùng lượng chất này tối đa là:

A. 12mg B. 1500mg C. 10mg D. 900mg

117