ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TIỆM CẬN CHUẨN QUỐC TẾ

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TIỆM CẬN CHUẨN QUỐC TẾ

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 81 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KIỀU OANH

HÀ NỘI – 2020

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học

Quốc gia Hà Nội, bằng sự biết ơn và kính trọng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban

Giám hiệu, các phòng, khoa của Trƣờng Đại học Giáo dục và các thầy cô giáo đã

nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và

hoàn thiện bản Luận văn này.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới:

TS. Nguyễn Kiều Oanh, cô giáo đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá

trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý, GV, nhân viên

Trƣờng Đại học Khoa học và Công Nghệ Hà Nội; cùng gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp, đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.

Do điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn trình bày những

nghiên cứu ban đầu góp phần cho sự phát triển của đội ngũ giảng viên của Trƣờng

ĐH KHCNHN. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong

Hội đồng đánh giá luận văn, bạn bè và đồng nghiệp để tôi tiếp tục các nghiên cứu

làm cho luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 01 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thủy

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

CBVC Cán bộ viên chức

ĐH Đại học

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GDĐH Giáo dục đại học

GS Giáo Sƣ

GV Giảng viên

GVCC Giảng viên cao cấp

KHCN Khoa học công nghệ

NCKH Nghiên cứu khoa học

NCV Nghiên cứu viên

PGS Phó Giáo sƣ

SV Sinh viên

Trƣờng ĐHKHCNHN Trƣờng Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội

TS Tiến sĩ

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................................. i

Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii

Danh mục các bảng .................................................................................................. vii

Danh mục các hình .................................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ

NGHIỆP TIỆM CẬN CHUẨN QUỐC TẾ CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG

VIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ................................................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 6

1.1.1. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên đại học ............................... 6

1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực đội ngũ giảng viên đại học ................ 7

1.2. Đội ngũ giảng viên tại các trƣờng đại học ....................................................... 8

1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 8

1.2.2. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên đại học ........................................... 10

1.2.3. Phân hạng chức danh nghề nghiệp của giảng viên đại học .................... 12

1.3. Năng lực và khung năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế của

đội ngũ giảng viên khoa học chuyên ngành tại các trƣờng đại học .................... 14

1.3.1. Khái niệm ............................................................................................... 14

1.3.2. Năng lực và năng lực nghề nghiệp của giảng viên ................................. 17

1.3.3. Đặc thù về năng lực nghề nghiệp đối với giảng viên khoa học

chuyên ngành .................................................................................................... 21

1.3.4. Bối cảnh quốc tế và yêu cầu năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn

quốc tế của giảng viên ...................................................................................... 23

1.3.5. Cấu trúc của khung năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế

cho đội ngũ giảng viên khoa học chuyên ngành tại các trƣờng đại học ........... 24

1.4. Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên đại học ....................... 27

1.4.1. Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên đại học ................. 27

1.4.2. Chuẩn quốc tế về năng lực nghề nghiệp của giảng viên ........................ 32

1.4.3. Các nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên ....... 34

iii

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ giảng viên .......................................................................................................... 42

1.5.1. Nhân tố khách quan ................................................................................ 42

1.5.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................... 44

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 46

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI

HỌC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ........................................................ 47

2.1. Giới thiệu về Trƣờng Đại học khoa học và Công nghệ Hà Nội ................... 47

2.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................. 48

2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức ................................................................... 50

2.1.3. Đặc điểm về hoạt động đào tạo của nhà trƣờng ..................................... 51

2.1.4. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ giảng viên .................................................................................................. 53

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng thực trạng đội ngũ giảng viên trƣờng

ĐHKHCNHN ........................................................................................................... 57

2.2.1. Giới thiệu về khảo sát ............................................................................. 57

2.2.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 59

2.3. Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng ĐHKHCNHN ................. 65

2.3.1. Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trƣờng ĐHKHCNHN ................................. 66

2.3.2. Thực trạng của công tác phát triển năng lực nghề nghiệp của đội

ngũ giảng viên Trƣờng ĐHKHCNHN ............................................................. 69

2.4. Các hoạt động và các biện pháp triển năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ giảng viên của trƣờng ĐHKHCNHN ............................................................. 70

2.4.1. Các hoạt động và các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp

cho đội ngũ giảng viên ..................................................................................... 70

2.4.2. Các tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể đƣợc áp dụng nhằm phát triển

năng lực nghề nghiệp của giảng viên và đánh giá giảng viên .......................... 73

2.4.3. Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giảng viên ................ 75

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 88

iv

CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ

NGHIỆP TIỆM CẬN CHUẨN QUỐC TẾ CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ....................... 89

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng

viên Trƣờng ĐHKHCNHN .................................................................................... 89

3.1.1. Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên ................................. 90

3.1.2. Bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ quản lý .................... 91

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho

đội ngũ giảng viên .................................................................................................... 91

3.3. Các hoạt động phát triển đội ngũ GV ............................................................ 92

3.3.1. Đổi mới công tác tuyển dụng với chính sách thu hút nhân lực chất

lƣợng cao .......................................................................................................... 92

3.3.2. Hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng giảng viên ...................................... 93

3.3.3. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ giảng viên ......... 93

3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá giảng viên .............................. 93

3.3.5. Đầu tƣ trang bị cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để đảm bảo điều kiện

làm việc cho giảng viên .................................................................................... 94

3.3.6. Thực hiện chế độ chính sách, chăm lo cải thiện đời sống vật chất

tinh thần cho đội ngũ giảng viên ...................................................................... 94

3.3.7. Nâng cao chất lƣợng công tác sinh hoạt chuyên môn ............................ 94

3.3.8. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên ...................... 94

3.3.9. Đổi mới trong nhận thức của giảng viên về môi trƣờng giáo dục ......... 95

3.3.10. Đổi mới chất lƣợng giáo dục đại học từ phƣơng pháp giảng dạy

của giảng viên ................................................................................................... 95

3.4. Các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên

Trƣờng ĐHKHCNHN ............................................................................................ 95

3.4.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát

triển năng lực nghề nghiệp giảng viên ............................................................. 95

3.4.2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp

tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên ................................................ 98

3.4.3. Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực

hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm

cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên...................................................... 102

v

3.4.4. Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế hoạch

phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ

giảng viên ....................................................................................................... 106

3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .......... 110

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 118

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 122

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Đội ngũ GV Trƣờng ĐHKHCNHN ......................................................... 65

Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ của Trƣờng ...................................................................... 67

Bảng 2.3: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi trong Trƣờng ĐHKHCNHN .................. 68

Bảng 2.4: Tổng hợp thâm niên công tác của giảng viên ........................................... 68

Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp .............................................. 111

Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp ................................................. 113

Bảng 3.3: Chênh lệch giữa tính cần thiết và tính khả thi ........................................ 116

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Lịch sử hình thành và phát triển trƣờng KHCNHN .............................. 49

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Trƣờng ĐHKHCNH .............................................. 50

Hình 2.3: Tiến trình Bologna đƣợc áp dụng tại hầu hết các trƣờng đại học

trên 45 nƣớc châu Âu ............................................................................ 52

Hình 2.4: Đội ngũ GV ........................................................................................... 52

Hình 2.5: Kỹ năng xây dựng chƣơng trình đào tạo ............................................... 60

Hình 2.6: Kỹ năng giảng dạy / Kỹ năng xử lý các tình huống giảng dạy ............. 62

Hình 2.7: Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, số liệu khi triển khai đề tài NCKH ..... 64

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện mức cần thiết của các biện pháp .............................. 112

Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện tính khả thi của các biện pháp .................................. 114

Hình 3.3: Đánh giá về tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp ............................................................................................. 115

viii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành

Trung ƣơng Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, đã đề ra mục tiêu cụ thể trong

giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dƣỡng nhân tài,

phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của ngƣời

học. Hoàn thiện cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch

phát triển nhân lực quốc gia. Nghị quyết đƣa ra nhiệm vụ, giải pháp: “Phát triển

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào

tạo”. Trong đó nhấn mạnh đến năng lực nghề nghiệp của ĐNGV. Để phát triển

đƣợc ĐNGV phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ nhà

giáo; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ, giảng viên đại học có trình độ từ thạc sỹ trở

lên và phải đƣợc đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm; đổi mới mục tiêu, nội

dung, phƣơng pháp đào tạo, có chế độ ƣu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục; khuyến khích học tập nâng cao trình độ; có chính sách hỗ trợ GV trẻ về

chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI khẳng định: “Đổi mởi cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và cán

bộ quản lý là khâu then chốt” [14, tr.131].

Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu của tình hình mới, đội ngũ GV còn bộc lộ một số

bất cập hạn chế. Số lƣợng, chất lƣợng giảng viên có trình độ tiến sĩ còn thấp; Một

bộ phận không nhỏ GV, trong đó có không ít ngƣời đã đạt trình độ tiến sĩ tại một số

trƣờng sƣ phạm còn thiếu năng lực cần thiết để triển khai các hoạt động. Không ít

giáo viên còn hạn chế về năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Năng lực

nghiên cứu khoa học của giảng viên còn thấp. Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách phát

triển đội ngũ GV chƣa đồng bộ và còn bất cập; chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với

giảng viên còn chƣa tƣơng xứng với vị thể nhà giáo, chƣa tạo ra động lực để đội

ngũ giảng viên phấn đấu tự học, tự rèn luyện để nâng cao năng lực. Những bất cập

cơ chế chính sách đối với đội ngũ GV gây ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng đào

tạo giáo viên.

1

Tuy nhiên, công tác chuẩn hóa trình độ của cán bộ, GV đại học và cao đẳng

là một yếu điểm lớn trong nền giáo dục đại học Việt Nam nói chung và tại Trƣờng

ĐHKHCNHN nói riêng. GV hiện nay phần lớn chỉ đƣợc đào tạo lý thuyết, thiếu

kinh nghiệm thực tế từ doanh nghiệp nên không bắt kịp với sự vận động, phát triển

với nền giáo dục theo định hƣớng ứng dụng nghề nghiệp nhƣ hiện nay. Thực tế này

đòi hỏi công cuộc đổi mới toàn diện nền GDĐH Việt Nam nói chung và tại Trƣờng

ĐHKHCNHN nói riêng cần phải tập trung hàng đầu và nhiều hơn cho vấn đề chất

lƣợng. Ở bậc đại học, trọng trách của một giảng viên đại học rất lớn. Họ không chỉ

là giảng bài, càng không phải giảng bài theo kiểu cũ tức “thầy đọc và trò chép” mà

phải luôn tiếp cận với kiến thức mới để cập nhật vào bài giảng và sử dụng phƣơng

pháp giảng dạy mới. Điều đó yêu cầu một GV đại học thực thụ phải là một chuyên

gia về một chuyên ngành nhất định. Chức năng này chỉ có thể hình thành qua kinh

nghiệm từ doanh nghiệp, thực tiễn nghiên cứu và triển khai. GV đại học bắt buộc

phải tham gia công việc NCKH, vận dụng những kiến thức mới vào hoạt động

giảng dạy, đồng thời có nhiệm vụ hƣớng dẫn, tổ chức SV trong những hoạt động

nhƣ đào tạo và NCKH.

Là một trƣờng đại học còn non trẻ của Việt Nam, Trƣờng ĐHKHCNHN

cũng không nằm ngoài thực trạng trên. Số lƣợng GV cơ hữu hiện nay của nhà

trƣờng chỉ khoảng 170 GV và đều là trình độ Tiến sĩ, không đủ để đáp ứng nhu cầu

đào tạo cho cả ngàn SV của nhà trƣờng. Hơn thế nữa, đa số GV của trƣờng là lực

trẻ, mới đƣợc đào tạo theo chƣơng trình 911 của chính phủ từ Pháp trở về kinh

nghiệm thực tế chƣa nhiều, nên GV mới chỉ tập trung vào nhiệm vụ dạy học mà bỏ

quên nhiệm vụ NCKH, chƣa có nhiều thời gian để tích lũy kiến thức từ thực tế để

ứng dụng vào việc giảng dạy các mô đun nên bài giảng chƣa thu hút, lôi cuốn ngƣời

học. Từ đó, số lƣợng các công trình nghiên cứu của nhà trƣờng rất hạn chế. Từ thực

tế trên cho thấy đội ngũ GV hiện tại của Trƣờng ĐHKHCNHN đang thiếu và chƣa

trải nghiệm nhiều đã gây ra không ít khó khăn cho nhà trƣờng trong việc thúc đẩy đổi

mới đào tạo theo định hƣớng nghề nghiệp - ứng dụng. Công tác phát triển ĐNGV của

trƣờng đã đƣợc chú trọng và đạt đƣợc những kết quả nhất định song vẫn còn nhiều

bất cập, hạn chế: Chƣa xây dựng đƣợc khung năng lực cụ thể của ĐNGV, chƣa chú

trọng phát triển năng lực ĐNGV; việc kiểm tra, đánh giá GV không đƣợc chú trọng,

2

sức ép đối với GV phải tự đào tạo, bồi dƣỡng không cao, việc sàng lọc cán bộ thiếu

cơ sở… Do đó ĐNGV ngày càng tăng nhƣng sự thay đổi để nâng cao năng lực, chất

lƣợng đội ngũ vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.

Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực nghề nghiệp

cho đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế tại trường đại học khoa học và công

nghệ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Từ nghiên cứu thực trạng công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ GV tiếp cận chuẩn quốc tế tại Trƣờng ĐHKHCNHN và từ đó đƣa ra những giải

pháp để nâng cao việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên tiệm

cận chuẩn quốc tế tại trƣờng ĐHKHCNHN nói riêng và phát triển năng lực cho đội

ngũ GV các trƣờng đại học và cao đẳng trong nƣớc nói chung.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV tiệm cận

chuẩn quốc tế.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV

Trƣờng ĐH KHCNHN tiệm cận chuẩn của một số trƣờng đại học tại nƣớc ngoài.

4. Câu hỏi nghiên cứu

- Dựa trên cơ sở lý luận nào để phát triển năng lực cho đội ngũ giảng viên đại

học tiệm cận chuẩn quốc tế?

- Những thực trạng ĐH KHCNHN có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện

mà nhân lực KH&CN ở tình trạng còn khá yếu kém(thiếu chất lƣợng và số lƣợng

nhân lực KH&CN) là gì?

- Cần làm gì và cần có những giải pháp nào để phát triển năng lực nghề

nghiệp theo chuẩn quốc tế cho đội ngũ GV Trƣờng ĐHKHCNHN?

5. Giả thuyết khoa học

Có thể vận dụng phƣơng thức quản lý nguồn nhân lực dựa trên năng lực vào

phát triển ĐNGV trƣờng ĐH theo tiếp cận năng lực nhằm đề xuất một hệ thống giải

pháp đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính khả thi bằng cách xây dựng khung

năng lực GV trƣờng, góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp cho mỗi GV và toàn

ĐNGV trƣờng ĐHKHCNHN.

3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý phát triển và phát triển năng lực nghề

nghiệp GV đại học cao đẳng.

Phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển năng lực nghề nghiệp GV

tiệm cận chuẩn quốc tế tại Trƣờng ĐHKHCNHN.

Đề xuất biện pháp nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên tiệm

cận chuẩn quốc tế tại Trƣờng ĐHKHCNHN. Đồng thời, tiến hành khảo nghiệm, thử

nghiệm nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của giải pháp đã đề xuất.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1. Khách thể khảo sát:

Công tác phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ giảng viên trƣờng

ĐHKHCNHN.

7.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp, chiến lƣợc phát triển năng lực nghề

nghiệp cho đội ngũ GV Trƣờng ĐHKHCNHN theo chuẩn của một số trƣờng đại

học tại nƣớc ngoài.

7.3. Giới hạn thời gian khảo sát:

Về thời gian: Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá hiện trạng đƣợc thu

thập trong giai đoạn 2016 – 2019.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp các

nguồn tài liệu lý luận

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra xã hội học bao

gồm hai phƣơng pháp chính là phƣơng pháp định lƣợng và phƣơng pháp định tính.

Nhóm phƣơng pháp phỏng vấn sâu.

Phƣơng pháp chuyên gia

Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm

Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Phƣơng pháp thống kê toán học, sử dụng phần mềm thông dụng hoặc chuyên

dụng để xử lý các kết quả điều tra, xử lý số liệu.

4

9. Những đóng góp của đề tài

- Đề tài sẽ hoàn thiện thêm một bƣớc những vấn đề lý luận cơ bản về chiến

lƣợc phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế

tại các Trƣờng ĐH KHCNHN, một cơ sở giáo dục Đại học có sự hợp tác chặt chẽ

với các trƣờng đại học của Cộng hòa Pháp.

- Khảo sát, đánh giá và vận dụng đƣợc cơ sở lý luận để phân tích đƣợc hiện

trạng đội ngũ giảng viên trƣờng Trƣờng ĐHKHCNHN hiện nay. Phát hiện những

hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế về phát triển năng lực nghề nghiệp theo

chuẩn quốc tế của giảng viên của nhà trƣờng làm căn cứ để đề xuất những nhiệm vụ

chiến lƣợc phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn

quốc tế tại Trƣờng ĐHKHCNHN.

- Đề xuất các nhiệm vụ chiến lƣợc phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ GV tiệm cận chuẩn quốc tế tại Trƣờng ĐHKHCNHN.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận

văn dự kiến đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ

GV tiệm cận chuẩn quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học

Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp

cho đội ngũ GV tại Trƣờng ĐHKHCNHN.

Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV

tiệm cận chuẩn quốc tế tại Trƣờng ĐHKHCNHN trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP

TIỆM CẬN CHUẨN QUỐC TẾ CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên đại học

Các nghiên cứu về quản lý và phát triển ĐNGV nhƣ: “Những định hƣớng

phát triển ĐNGV cho thế kỷ XXI” của UNESCO (1994); “Phát triển ĐNGV” của

Marriss Dorothy (2010); “Những chiến lƣợc hiệu quả dành cho GV và các nhà lãnh

đạo giáo dục trong kỷ nguyên toàn cầu hóa” của Lee Little Soldier (2009); “Một số

suy nghĩ về vấn đề quản lý ĐNGV góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo ở một

trƣờng đại học” của Phan Quang Xƣng (2004); “Công tác xây dựng, nâng cao chất

lƣợng ĐNGV cơ hữu và những chính sách phát triển ĐNGV...” của Nguyễn Vũ

Minh Trí (2009); “Một số biện pháp phát triển ĐNGV trẻ” của Nguyễn Thế Mạnh

(2009); “Chính sách quốc gia về phát triển ĐNGV đại học Việt Nam” của Trần

Khánh Đức (2009); “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” của

Đặng Bá Lãm.... đã chỉ rõ việc phát triển ĐNGV đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu,

đạt chuẩn về chất lƣợng để thực hiện tốt mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo,

đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lƣợng và hiệu quả GDĐH; chỉ

ra những điểm hạn chế căn bản trong chính sách quản lý, phát triển ĐNGV ở Việt

Nam hiện nay.

“Nghề giảng dạy ở thế giới thứ ba” của Phillip G.Altbach (2003); “Nghề

giảng dạy theo quan điểm quốc tế và so sánh: Những xu hƣớng ở châu Á và thế

giới” của Akira Arimoto (2013); “Nghề giảng dạy ở Việt Nam” (2013) của Phạm

Thành Nghị; “Nhà giáo Việt Nam và thời đại” của Nguyễn Cảnh Toàn (2004);

“Nghĩ về chuẩn mực và chất lƣợng giáo dục đại học” của Hà Minh Đức (2004);

“Đổi mới giáo dục đại học để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc

và hội nhập quốc tế” của Trần Hữu Phát (2004); “Ứng dụng phƣơng thức quản lý

chất lƣợng tổng thể (TQM) và đào tạo GV dạy hiệu quả” của Nguyễn Thị Ngọc

Bích (2004)... có chung nhận xét rằng GV là ngƣời truyền thụ các kiến thức tinh hoa

của nhân loại, đồng thời là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn SV lĩnh hội tri thức

6

một cách chủ động và sáng tạo. GV còn là nhà giáo dục, ngƣời định hƣớng nghề

nghiệp cho SV trong tƣơng lai, góp phần trực tiếp, tích cực vào việc hình thành và

phát triển nhân cách cho SV.

1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực đội ngũ giảng viên đại học

Tác giả Nguyễn Hữu Châu nghiên cứu thực trạng chất lƣợng ĐNGV trong

giáo dục đại học: Phối hợp với các trƣờng đại học, cao đẳng, Viện Chiến lƣợc và

Chƣơng trình giáo dục đã khảo sát đánh giá giảng viên 5 trƣờng dân lập và các

trƣờng đại diện cho các khối ngành đào tạo. Theo tác giả, năng lực chuyên môn

ngoài 8 tiêu chí về kiến thức và kĩ năng chuyên môn tƣơng tự nhƣ đánh giá giáo

viên trung học chuyên nghiệp, còn bổ sung 3 tiêu chí để đánh giá giảng viên của

giáo dục đại học, các tiêu chí gồm: Có khả năng gắn kết giảng dạy, NCKH với

thực tiễn lao động sản xuất; Có khả năng hƣớng dẫn SV làm NCKH; Có khả năng

cộng tác với đồng nghiệp làm NCKH. Năng lực sƣ phạm cũng giống nhƣ đánh giá

năng lực sƣ phạm của giáo viên trung học chuyên nghiệp. Khảo sát dựa vào 11

tiêu chí về đánh giá kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ sƣ phạm của giảng viên đại

học, cao đẳng. Tác giả đề xuất đƣợc 7 giải pháp nâng cao chất lƣợng đại học,

trong đó có giải pháp về “Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và sử

dụng giảng viên và cán bộ quản lý” tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học

thực hiện tốt công tác đánh giá GV [9]

Cũng nghiên cứu về mô hình năng lực của GV kỹ thuật, theo tác giả Đặng

Thành Hƣng: Để thực hiện thành công các hoạt động nghề nghiệp thì nhà giáo

cần đạt đƣợc 4 nhóm kĩ năng dạy học cơ bản bao gồm: Những kĩ năng nghiên

cứu ngƣời học và việc học; Những kĩ năng lãnh đạo và quản lí ngƣời học, việc

học; Những kĩ năng thiết kế dạy học và hoạt động giáo dục; Những kĩ năng dạy

học trực tiếp [36].

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về năng lực ĐNGV đã chỉ ra đƣợc

mối quan hệ giữa năng lực và tri thức kỹ năng kỹ xảo, cấu trúc nhân cách ngƣời

giáo viên và định nghĩa đƣợc năng lực giáo viên; xây dựng tiêu chí đánh giá năng

lực chuyên môn, năng lực sƣ phạm của ĐNGV. Tuy nhiên, các công trình nghiên

cứu mang tính khái quát cao, chƣa có nghiên cứu cụ thể nào đề cập đến năng lực

ĐNGV cho trƣờng đại học.

7

1.2. Đội ngũ giảng viên tại các trƣờng đại học

1.2.1. Khái niệm

1.2.1.1. Giảng viên

Theo tác giả Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị: Giảng viên là một cán bộ

khoa học, nắm vững các phƣơng pháp khoa học về giảng dạy và giáo dục, biết sử

dụng thành thạo các phƣơng tiện kỹ thuật trong giảng dạy, thƣờng xuyên rèn luyện

để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, tham gia tích cực vào công tác nghiên

cứu khoa học và đời sống xã hội. Đó là ngƣời tiên tiến của xã hội [14]. Theo tác giả

Nguyễn Thị Tình: Giảng viên đại học là chủ thể của hoạt động sƣ phạm trong lĩnh

vực giáo dục đại học, có các chức năng giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu và phổ biến

khoa học, tổ chức các hoạt động sƣ phạm và tự bồi dƣỡng để góp phần đào tạo các

chuyên gia trong các lĩnh vực cho đất nƣớc [18].

Điều 70, Luật Giáo dục 2005 quy định: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo

dục đại học, trƣờng cao đẳng nghề gọi là giảng viên” [23].

Nhƣ vậy, giảng viên là những nhà giáo giảng dạy ở các trƣờng đại học có

tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nƣớc và

những quy định đặc thù của từng trƣờng. Giảng viên là những nhà giáo giảng dạy

ở các khoa, bộ môn và trung tâm của trƣờng, có các chức năng giảng dạy, giáo

dục, nghiên cứu và phổ biến khoa học, tổ chức các hoạt động sƣ phạm và tự bồi

dƣỡng để góp phần đào tạo các sinh viên sƣ phạm ở các chuyên ngành đào tạo để

trở thành những giáo viên kỹ thuật, giáo viên dạy nghề; ngoài ra, GV còn đào tạo

sinh viên đại học trở thành những kỹ sƣ công nghệ cung cấp nguồn nhân lực cho

thị trƣờng lao động.

1.2.1.2. Đội ngũ giảng viên

Theo Virgil K.Rowland’: ĐNGV là những chuyên gia trong ngành giáo dục,

họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục nhƣ thế nào và có khả năng

cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục. Theo Từ điển Giáo dục

học: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những ngƣời đảm nhận công tác giáo dục và dạy

học, có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [34].

Đội ngũ GV là tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học giáo dục, đƣợc tổ

chức thành một lực lƣợng cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo

8

dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau

thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định của pháp luật,

thể chế xã hội. Nhƣ vậy, theo nghĩa hẹp, đội ngũ GV là những thầy giáo, cô giáo,

những ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trƣờng đại học.

Theo nghĩa rộng, đội ngũ GV đại học là những ngƣời làm nghề học thuật

(academic profession), là viên chức làm nghề dạy học từ bậc cao đẳng, đại học trở

lên, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng, cùng chung nhiệm vụ, thực hiện các mục

tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch, gắn bó với nhau

thông qua môi trƣờng giáo dục, qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ

pháp luật.

Nhƣ vậy, có thể hiểu ĐNGV là một tập hợp những ngƣời cùng làm nhiệm vụ

giảng dạy và giáo dục ở các trƣờng đại học, cao đẳng, có đủ tiêu chuẩn về đạo đức,

chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau

thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật,

thể chế xã hội. ĐNGV chính là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nguồn nhân lực đặc

biệt của giáo dục đại học, là lực lƣợng quyết định đảm bảo chất lƣợng đào tạo của

nhà trƣờng. ĐNGV các trƣờng là tập hợp những nhà giáo, nhà quản lý, nhà khoa

học tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa họcvà chuyên giao công nghệ trong các

khoa của trƣờng. Họ có chung các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, mục tiêu hoạt

động. Họ gắn bó với nhau bằng trách nhiệm và lợi ích theo quy định của pháp luật

và của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.

Đặc điểm đội ngũ giáo viên

Nếu xét trên phƣơng diện nguồn nhân lực thì đội ngũ giáo viên chính là

nguồn nhân lực chất lƣợng cao và đội ngũ giáo viên có những đặc điểm sau:

Những thành viên trong đội ngũ đã đƣợc tuyển chọn tƣơng ứng với một hệ

thống các tiêu chí về tƣ tƣởng, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và năng

lực nghề nghiệp;

Các thành viên đƣợc liên kết với nhau trên cơ sở thực hiện mục tiêu, nhiệm

vụ, chức năng mà Nhà nƣớc đã giao phó đối với hoạt động đào tạo ở đại học;

Mỗi thành viên, mỗi bộ phận của đội ngũ thực hiện những chức trách và

nhiệm vụ chuyên biệt tùy thuộc vào vị trí và đặc điểm của môi trƣờng hoạt động,

9

song đều chịu sự quản lý thống nhất về thể chế, về tổ chức, về chuyên môn theo qui

định của Nhà nƣớc;

Đội ngũ giáo viên hoạt động trong môi trƣờng đào tạo nhằm hình thành nhân

cách nghề nghiệp cho đối tƣợng đào tạo, vì thế nó mang đậm sắc thái văn hóa sƣ

phạm trong các mối quan hệ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa nhà trƣờng

với xã hội.

1.2.2. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên đại học

Theo Điều 54, Luật Giáo dục đại học 2012 quy định về giảng viên:

Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là ngƣời có nhân thân rõ ràng, có

phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về

chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật Giáo dục;

Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính,

phó giáo sƣ, giáo sƣ;

Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc

sĩ trở lên. Trƣờng hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trƣởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Hiệu trƣởng cơ sở giáo dục đại học ƣu tiên tuyển

dụng ngƣời có trình độ từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên;

Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chƣơng trình bồi dƣỡng nghiệp

vụ sƣ phạm, quy định việc bồi dƣỡng, sử dụng giảng viên [22].

Giảng viên trƣờng đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định

tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học (2012) cụ thể sau đây:

Giảng dạy theo mục tiêu, chƣơng trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất

lƣợng chƣơng trình đào tạo;

Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo

đảm chất lƣợng đào tạo;

Định kỳ học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn

nghiệp vụ và phƣơng pháp giảng dạy;

Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên;

Tôn trọng nhân cách của ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ

các quyền, lợi ích chính đáng của ngƣời học;

10

Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác

Đảng, đoàn thể và các công tác khác;

Đƣợc ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo

dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật;

Đƣợc bổ nhiệm chức danh của giảng viên, đƣợc phong tặng danh hiệu Nhà

giáo nhân dân, Nhà giáo ƣu tú và đƣợc khen thƣởng theo quy định của pháp luật;

Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật [22].

Điều 45, Điều lệ trƣờng đại học (2014) quy định GV phải thực hiện các

nhiệm vụ cụ thể sau:

Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trƣờng;

Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh giảng viên do Bộ

trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

Đƣợc bảo đảm trang thiết bị, phƣơng tiện, điều kiện làm việc để thực hiện

nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; đƣợc cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm

vụ và quyền hạn đƣợc giao;

Đƣợc hƣởng lƣơng, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định

của pháp luật; giảng viên trong các trƣờng đại học công lập làm việc ở vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng phụ cấp và chính sách ƣu đãi

theo quy định của Chính phủ [11].

Theo Thông tƣ liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2014

của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh

nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở GDĐH công lập, chức danh nghề

nghiệp của GV gồm: GV, GV chính và GV cao cấp.

Từ các quy định nêu trên, có thể đƣa ra khái niệm: GV trong cơ sở GDĐH

công lập là ngƣời đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp,

làm việc theo chế độ hợp đồng, có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có

sức khỏe; có năng lực, kỹ năng chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đảm nhiệm công

tác giảng dạy, NCKH và các hoạt động khác thuộc một chuyên ngành đào tạo của

trƣờng đại học công lập (khái niệm này không áp dụng đối với GV thỉnh giảng).

Theo nhƣ thống kê của Bộ giáo dục và đào tạo thì số lƣợng GV đại học ngày

càng giảm qua các năm. Mặc dù nhƣ vậy trên thực tế thì hiện nay có không ít GV

11

chƣa đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, trình độ đào tạo, bồi dƣỡng

theo quy định của pháp luật. Vậy để trở thành GV đại học cần đáp ứng những điều

kiện theo thông tƣ liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV.

1.2.3. Phân hạng chức danh nghề nghiệp của giảng viên đại học

Theo Điều 2 Thông tƣ 36/2014/TTLT-BGDDT-BNV thì chức danh nghề

nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở GDĐH công lập đƣợc chia làm 3 hạng

chính bao gồm:

GV cao cấp (hạng I)

GV chính (hạng II)

GV (hạng III)

Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dành cho GV đại học

GV cao cấp (hạng I)

Theo quy định tại Điều 4 Thông tƣ 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV thì tiêu

chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng của GV cao cấp là:

Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy.

Có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho GV.

Có chứng chỉ bồi dƣỡng GV cao cấp (hạng I).

Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo Thông tƣ 01/2014/TTLT-BGDĐT.

Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản

theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT.

Ngoài ra, GV cao cấp còn cần đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ, cụ thể là có kiến thức chuyên sâu về các môn học đƣợc phân công

giảng dạy và có kiến thức vững vàng của một số môn học có liên quan trong chuyên

ngành đào tạo đƣợc giao đảm nhiệm; nắm vững thực tế và xu thế phát triển của

công tác đào tạo, NCKH của chuyên ngành; chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) đề tài

NCKH cấp cơ sở hoặc 01 (một) đề tài NCKH cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết

quả từ đạt yêu cầu trở lên.

Đồng thời GV cao cấp còn cần hƣớng dẫn ít nhất 02 (hai) học viên đã bảo vệ

thành công luận văn thạc sĩ hoặc hƣớng dẫn ít nhất 01 (một) nghiên cứu sinh đã bảo

vệ thành công luận án tiến sĩ, chủ trì biên soạn ít nhất 02 (hai) sách phục vụ đào tạo

đƣợc sử dụng trong giảng dạy, đào tạo.

12

GV cao cấp phải có ít nhất 06 (sáu) bài báo khoa học đã đƣợc công bố,

bao gồm: Bài báo khoa học đã đƣợc công bố trên tạp chí khoa học; báo cáo khoa

học tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế đƣợc đăng tải trên kỷ yếu

hội nghị, hội thảo; kết quả ứng dụng khoa học, công nghệ (sau đây gọi chung là

bài báo khoa học).

Viên chức thăng hạng từ chức danh GV chính (hạng II) lên chức danh GV

cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh GV chính (hạng II) hoặc tƣơng

đƣơng tối thiểu là 06 (sáu) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh GV

chính (hạng II) tối thiểu là 02 (hai) năm.

GV chính (hạng II)

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng của GV chính đƣợc quy định

nhƣ sau:

Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy.

Có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho GV.

Có chứng chỉ bồi dƣỡng GV chính (hạng II).

Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT.

Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản

theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT.

Đối với tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, GV chính cần phải

có kiến thức vững vàng về các môn học đƣợc phân công giảng dạy và kiến thức cơ

bản của một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo đƣợc giao đảm

nhiệm, nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chƣơng trình các môn học đƣợc

phân công đảm nhiệm; nắm bắt yêu cầu thực tiễn đối với chuyên ngành đào tạo.

GV chính cần chủ trì thực hiện ít nhất 01 (một) đề tài NCKH cấp cơ sở hoặc

cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên đồng thời chủ trì hoặc

tham gia biên soạn ít nhất 01 (một) sách phục vụ đào tạo đƣợc sử dụng trong giảng

dạy, đào tạo. Ngoài ra để trở thành GV chính phải có ít nhất 03 (ba) bài báo khoa

học đã đƣợc công bố.

Viên chức thăng hạng từ chức danh GV (hạng III) lên chức danh GV

chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh GV (hạng III) hoặc tƣơng đƣơng

tối thiểu là 09 (chín) năm đối với ngƣời có bằng thạc sĩ, 06 (sáu) năm đối với

13

ngƣời có bằng tiến sĩ; trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh GV (hạng III)

tối thiểu là 02 (hai) năm.

GV (hạng III)

Theo quy định tại Điều 6 Thông tƣ 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV thì tiêu

chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng đối với GV là:

Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành

giảng dạy.

Có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho GV.

Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT.

Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản

theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT.

Đối với tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, GV cần nắm vững

kiến thức cơ bản của môn học đƣợc phân công giảng dạy và có kiến thức tổng quát

về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo đƣợc giao đảm nhiệm,

nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chƣơng trình các môn học đƣợc phân công

thuộc chuyên ngành đào tạo. GV phải xác định đƣợc thực tiễn và xu thế phát triển

đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nƣớc, biên soạn giáo án, tập

hợp các tài liệu tham khảo liên quan của bộ môn, chủ trì hoặc tham gia biên soạn

giáo trình, sách hƣớng dẫn bài tập, thực hành, thí nghiệm.

Ngoài ra, GV còn phải là ngƣời có khả năng tham gia NCKH và tổ chức cho

SV NCKH; ứng dụng, triển khai những kết quả NCKH, công nghệ vào công tác

giáo dục và đào tạo, sản xuất và đời sống, đồng thời có phƣơng pháp dạy học hiệu

quả, phù hợp với nội dung môn học; giảng dạy đạt yêu cầu trở lên.

1.3. Năng lực và khung năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế

của đội ngũ giảng viên khoa học chuyên ngành tại các trƣờng đại học

1.3.1. Khái niệm

1.3.1.1. Năng lực

Khi nói đến những khả năng tiềm ẩn của một ngƣời, thể hiện trong hành

động và đƣợc đánh giá kết quả, đó tức là ta nói về năng lực. Ở cùng một hoạt động,

một ngƣời nắm vững kiến thức, kĩ năng và có kết quả tốt hơn ở mức trung bình so

14

với mọi ngƣời thì ngƣời đó đƣợc coi là có năng lực. Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu

đã nghiên cứu về năng lực và đƣa ra những khái niệm khác nhau.

Sự kết hợp giữa tƣ duy, kỹ năng và thái độ có sẵn hoặc dạng tiềm năng giúp

hoàn thành tốt một công việc. Sự hoàn thành đạt mức độ và chất lƣợng nhƣ thế nào

sẽ phản ánh mức độ năng lực của một ngƣời.

Ngoài ra, năng lực đƣợc định nghĩa là “khả năng thực hiện một nhiệm vụ

trọn vẹn, đạt chuẩn kỹ năng tương ứng với ngưỡng quy định khi bước vào thực tiễn

lao động” (Theo cuốn Công nghệ Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề Bộ Giáo dục

Quebec Canada).

Theo tâm lý học: “Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá

nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm

bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”

Chỉ khi một ngƣời có một năng lực tƣơng ứng với một hành động hay một

công việc nào đó thì ngƣời đó đƣợc công nhận là có năng lực, đƣợc phép giải quyết

công việc đó. Và một ngƣời phải thể hiện bản thân mình có năng lực để thực hiện

tốt một việc nào đó, sẽ cho ngƣời khác thấy đƣợc và thừa nhận.

Bên cạnh đó, nhà tâm lí học Nga V.A.Cruchetxki thì năng lực là phức hợp

các đặc điểm tâm lí cá nhân, đáp ứng tốt yêu cầu và hoàn thành tốt công việc của

một ngƣời nào đó.

Ngoài ra, Theo Nguyễn Văn Cƣờng [8, tr. 44]: “Năng lực là khả năng thực

hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề

trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá

nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng

hành động.”

Trong cuốn “Tiêu chuẩn năng lực cho đánh giá” của Cơ quan Đào tạo

Quốc gia Úc năng lực đƣợc mô tả bao gồm kiến thức, kỹ năng và sự áp dụng phù

hợp những kiến thức và kỹ năng đó theo tiêu chuẩn thực hiện trong việc làm.

Ta có thể thấy kiến thức, kỹ năng và thái độ là ba yếu tố quan trọng tạo nên

năng lực. Tuy nhiên, năng lực còn phải phụ thuộc vào cả những yếu tố chủ quan và

yếu tố khách quan khác nữa. Ví dụ nhƣ về thể chất, sinh lý, hoàn cảnh hay điều

kiện, môi trƣờng làm việc,…

15

Năng lực còn đƣợc sử dụng trong chƣơng trình dạy học định hƣớng phát

triển năng lực nhƣ sau:

Thứ nhất, năng lực liên quan đến mục tiêu dạy học, mô tả qua các năng lực

cần đƣợc hình thành;

Thứ hai, sự kết hợp về hiểu biết, khả năng, tri thức,… tạo nên năng lực;

Thứ ba, các nội dung và hoạt động cơ bản liên kết với nhau để hình thành

các năng lực trong từng môn học;

Bốn là, việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội

dung và hoạt động dạy học đƣợc định hƣớng bởi mục tiêu hình thành năng lực;

Năm là, việc giải quyết những nhiệm vụ trong các tình huống khác nhau thể

hiện năng lực của một cá nhân. Nắm vững và vận dụng đƣợc các phép tính cơ bản.

Sáu là, đến một thời điểm nhất định, học sinh có thể đạt và cần đạt đƣợc

những gì. Điều này thể hiện mức độ phát triển năng lực.

Bên cạnh đó, năng lực cũng đƣợc chia thành ba trình độ: Tổng hợp các kỹ

năng, kỹ xảo; Tổ hợp các năng lực tạo nên tiền đề thuận lợi cho hoạt động có kết

quả cao; Một tổ hợp đặc biệt các năng lực giúp đạt đƣợc kết quả có ý nghĩa lịch sử

tạo nên thiên tài.

Nhƣ vậy có thể định nghĩa “Năng lực là tổ hợp các kỹ năng của cá nhân

đảm bảo thực hiện đƣợc một dạng hoạt động nào đó”.

1.3.1.2. Khung năng lực của đội ngũ giảng viên

Khung năng lực là phƣơng pháp quản lý năng lực theo chức danh, thƣờng

đƣợc gắn liền với 2 khái niệm: Khung năng lực – bộ tiêu chuẩn năng lực cho một vị

trí và Từ điển năng lực – tập hợp các định nghĩa và thƣớc đo năng lực thuộc các

ngành nghề liên quan tới chức năng của tất cả các vị trí trong một doanh nghiệp.

Khung năng lực nghề nghiệp GV đại học là thiết yếu đối với việc nâng

cao chất lƣợng đội ngũ và chất lƣợng đào tạo đại học. Đây cũng là một trong

những điều kiện tiên quyết để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; giúp giáo dục

đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng giáo dục của xã hội trong quá

trình phát triển.

16

1.3.2. Năng lực và năng lực nghề nghiệp của giảng viên

Năng lực chuyên môn nghề

Bất cứ làm nghề gì đều đòi hỏi ngƣời lao động phải có năng lực chuyên môn

của nghề đó. Nội dung của năng lực chuyên môn ở từng nghề có sự khác nhau,

nhƣng cấu trúc của năng lực chuyên môn ở mọi nghề đều giống nhau. Trên cơ sở

phân tích nghề theo phƣơng pháp Dacum là cơ sở để xác định cấu trúc năng lực

chuyên môn nghề của ĐNGV gồm:

- Giảng viên phải nắm vững kiến thức chuyên môn nghề nghiệp ở mức

chuyên sâu, lý thuyết chuyên môn là tri thức của kỹ năng. Mọi kỹ năng, kỹ xảo

nghề nghiệp hình thành đều trên cơ sở nắm vững lý thuyết của kỹ năng, kỹ xảo đó.

Vì vậy, giảng viên cần đạt đƣợc các tiêu chí sau:

(i) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của giảng viên đại học theo quy định của Luật

Giáo dục đại học;

(ii) Có kiến thức chuyên môn sâu rộng, chính xác, khoa học; thƣờng xuyên

cập nhật kiến thức chuyên môn và thông tin, kỹ thuật để nâng cao chất lƣợng dạy

học và nghiên cứu khoa học;

(iii) Có kiến thức chuyên ngành; hiểu biết thực tiễn và khả năng liên hệ, vận

dụng phù hợp vào hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học.

- Năng lực thực hành nghề: Nhiệm vụ chính của giảng viên là đào tạo đội

ngũ GVDN…. Vì vậy đòi hỏi ngƣời GV phải:

(i) Có năng lực thực hành nghề nghiệp vững vàng, phải biết vận dụng kiến

thức chuyên môn vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp;

(ii) Thành thạo các kỹ năng của lĩnh vực chuyên môn và thƣờng xuyên cập

nhật các kỹ năng nghề nghiệp mới.

- Năng lực tổ chức, quản lý sản xuất: Do mục tiêu đào tạo của trƣờng là định

hƣớng nghề nghiệp ứng dụng, nên những công việc chuyên môn mà ngƣời kỹ sƣ

sau khi ra trƣờng phải thực hiện là: Tổ chức các quá trình công nghệ, tổ chức sản

xuất, quản lý kỹ thuật công nghệ; Giải quyết các vấn đề phát sinh trong sản xuất,

nghiên cứu vận dụng các kỹ thuật công nghệ mới. Vì vậy, ngoài hai yếu tố cơ bản

đã phân tích trên, giảng viên cũng cần phải có năng lực sản xuất nhƣ: Khả năng tiếp

cận với thực tế sản xuất, công nghệ sản xuất mới để đƣa vào bài giảng, lập kế

hoạch, tổ chức sản xuất.

17

Năng lực dạy học

Năng lực dạy học là năng lực chuyên biệt đặc trƣng của nghề dạy học; tổ

chức quá trình dạy nghề và liên kết với doanh nghiệp; là nhóm năng lực cốt yếu

nhất mà ngƣời giảng viên phải có để thực hiện tốt nhiệm vụ chính là dạy nghề.

Năng lực dạy học đƣợc tạo thành bởi các năng lực thành phần sau:

- Năng lực chuẩn bị: Năng lực này đòi hỏi giảng viên phải am hiểu ngƣời

học, xây dựng đƣợc mục tiêu, kế hoạch dạy học và tài liệu dạy học, lựa chọn đƣợc

phƣơng pháp giảng dạy, các bƣớc hƣớng dẫn để hình thành kỹ năng cho học sinh,

chuẩn bị phƣơng tiện, thiết bị dạy học phù hợp. Ngƣời GV cũng cần phải dự kiến

đƣợc những tình huống sƣ phạm xảy ra và phƣơng án xử lý. Tất cả những yêu cầu

này phải đƣợc thể hiện trong giáo án.

- Năng lực thực hiện: Năng lực của ngƣời GV đƣợc bộc lộ khi tiến hành dạy

nghề. GV phải tổ chức đƣợc toàn bộ hoạt động của giờ học. Năng lực này đòi hỏi

ngƣời GV phải có những năng lực cần thiết nhƣ:

+ Năng lực sử dụng thành thạo, hiệu quả các phƣơng pháp dạy học, đặc biệt

là giảng dạy kỹ năng thực hành và thực tập nghề nghiệp cho SV, phù hợp với mục

tiêu và nội dung dạy học theo định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng, đặc điểm ngƣời

học và môi trƣờng đào tạo;

+ Năng lực sử dụng thiết bị và phƣơng tiện dạy học: Sử dụng đƣợc các

phƣơng tiện dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp dạy học.

Thƣờng xuyên cập nhật và sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại để nâng cao

hiệu quả dạy học;

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp của ngƣời

GV. Bằng ngôn ngữ, ngƣời GV truyền tải thông tin đến ngƣời học, điều khiển quá

trình học tập, luyện tập của ngƣời học. GV phải có khả năng diễn đạt tốt, có ngôn

ngữ rõ ràng;

+ Năng lực giao tiếp: Thực chất dạy học là quá trình giao tiếp giữa ngƣời dạy

và ngƣời học.

- Năng lực đánh giá: Năng lực đánh giá rất quan trọng, nhờ đó mà ngƣời thầy

nắm đƣợc trình độ, khả năng tiếp thu bài của ngƣời học, để kịp thời cải tiến phƣơng

pháp dạy học. Năng lực này đòi hỏi ngƣời giảng viên phải: Nắm vững quy chế đào

tạo, hiểu biết về các loại hình, phƣơng pháp, kỹ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học

18

tập của sinh viên theo tiếp cận dựa vào năng lực; thực hiện đánh giá quá trình; theo

dõi, giám sát quá trình học tập của SV trong các hình thức tổ chức dạy học khác

nhau; thiết kế, sử dụng các hình thức kiểm tra – đánh giá theo tiếp cận dựa vào năng

lực, đặc biệt chú ý đánh giá kỹ năng, thái độ nghề nghiệp; hƣớng dẫn SV thực hiện

tự đánh giá trong quá trình học tập (bao gồm cả sinh viên tự đánh giá bản thân và

SV đánh giá lẫn nhau); giám sát quá trình tự đánh giá của sinh viên để đảm bảo

chính xác, công bằng, khách quan; phối hợp với doanh nghiệp trong đánh giá kết

quả học tập của SV, bao gồm: Phối hợp thiết kế đề bài cho các dự án, đồ án học tập;

thƣờng xuyên liên lạc với doanh nghiệp nơi SV thực tập/thực hành để đảm bảo

giám sát quá trình học tập của SV; phối hợp trong đánh giá kết quả thực tập/ thực

hành của SV; hƣớng dẫn doanh nghiệp thực hiện đánh giá kết quả học tập của SV,

bao gồm: Xây dựng hƣớng dẫn đánh giá kết quả học tập của SV trong phạm vi môn

học/module mình phụ trách; tƣ vấn phƣơng pháp và kỹ thuật đánh giá kết quả học

tập của SV theo tiếp cận dựa vào năng lực; sử dụng kết quả đánh giá SV, ý kiến

phản hồi của SV và doanh nghiệp để điều chỉnh, cải tiến hoạt động dạy học.

Năng lực nghiên cứu khoa học

Một trong những nhiệm vụ của ngƣời giảng viên là nghiên cứu khoa học để

ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục,

phục vụ xã hội, góp phần thực hiện vai trò là trung tâm khoa học, công nghệ của địa

phƣơng và cả nƣớc. Năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên là khả năng thực

hiện có kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học theo các vấn đề và mục tiêu xác

định. Năng lực này bao gồm: Năng lực phát hiện vấn đề, năng lực xây dựng đề

cƣơng nghiên cứu, năng lực tổ chức, triển khai nghiên cứu, năng lực xử lý tƣ liệu,

số liệu nghiên cứu, năng lực công bố, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn,

năng lực hƣớng dẫn sinh viên NCKH, đánh giá kết quả NCKH của SV. Năng lực

NCKH của GV không phải có sẵn mà phải đƣợc rèn luyện, bồi dƣỡng, đƣợc hình

thành và phát triển thông qua hoạt động NCKH giáo dục. Để phát triển năng lực

NCKH thì trƣớc hết giảng viên phải đƣợc bồi dƣỡng năng lực NCKH, đƣợc thực

hành các kỹ năng NCKH và quan trọng hơn cả là cá nhân giảng viên phải tự rèn

luyện, bồi dƣỡng để phát triển năng lực NCKH cho bản thân mình.

Năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo

Một trong những nhiệm vụ của ngƣời GV là tham gia xây dựng kế hoạch,

19

nội dung, chƣơng trình đào tạo và thực hiện chƣơng trình đào tạo. Chƣơng trình

đào tạo ở trƣờng có tính mềm dẻo, cởi mở để thích hợp với việc điều chỉnh

chƣơng trình tƣơng thích với những thay đổi của thị trƣờng lao động trong phạm

vi từng ngành nghề. Để thực hiện nhiệm vụ này, ngƣời giảng viên cần có năng lực

phát triển và thực hiện chƣơng trình đào tạo. Năng lực này đòi hỏi ngƣời giáo viên

phải có những phẩm chất cơ bản sau: Hiểu biết về quy trình và các phƣơng pháp,

kỹ thuật phát triển chƣơng trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao

động và nghề nghiệp; Tham gia/tổ chức khảo sát, sử dụng ý kiến các bên có liên

quan (ngƣời sử dụng lao động, cựu sinh viên, chuyên gia...) để phân tích nhu cầu

đào tạo và xác định yêu cầu đào tạo; phục vụ việc xây dựng hoặc điều chỉnh, cập

nhật hồ sơ nghề nghiệp, hồ sơ năng lực, chƣơng trình đào tạo; Xây dựng, điều

chỉnh, cập nhật nội dung chƣơng trình đào tạo trên cơ sở hồ sơ năng lực, hồ sơ

nghề nghiệp; Thiết kế và sử dụng thành thạo các công cụ đánh giá chƣơng trình

đào tạo; Thực hiện và hƣớng dẫn triển khai chƣơng trình đào tạo theo đúng quy

định và định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng.

Năng lực quan hệ với doanh nghiệp

Để đảm nhận tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, giảng viên cũng cần phải có

năng lực quan hệ với doanh nghiệp và năng lực phát triển nghề nghiệp. Năng lực

quan hệ với doanh nghiệp là năng lực quan trọng giúp giảng viên thực hiện vai trò

cầu nối nhà trƣờng với doanh nghiệp, để thực hiện các nhiệm vụ: Thiết lập mối

quan hệ lâu dài với doanh nghiệp trong hợp tác đào tạo kỹ năng, thái độ nghề

nghiệp cho SV thông qua trải nghiệm thực tế, thỉnh giảng của chuyên gia, thu thập

phản hồi từ doanh nghiệp. Ngoài ra, năng lực quan hệ với doanh nghiệp của giảng

viên thể hiện ở các tiêu chí cơ bản sau: Có kinh nghiệm làm việc trong doanh

nghiệp hoặc cộng tác với doanh nghiệp; Am hiểu về văn hóa và tổ chức, hoạt động

của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn; Lập kế hoạch, tìm kiếm, xây dựng

các mối quan hệ với doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề chuyên môn; Thƣờng

xuyên duy trì mối quan hệ và thông tin liên lạc giữa trƣờng đại học và doanh

nghiệp; thu thập thông tin phản hồi từ doanh nghiệp để nâng cao chất lƣợng và hiệu

quả hợp tác giữa trƣờng đại học và doanh nghiệp; Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện

20

hoặc tham gia các hoạt động hợp tác giữa trƣờng đại học và doanh nghiệp; đặc biệt

trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ; thực hành, thực tập của SV.

Năng lực phát triển nghề nghiệp

Năng lực phát triển nghề nghiệp là cơ sở quan trọng để thực hiện chuẩn hóa

và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên, là cơ sở để phát triển các năng lực công

tác đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo. Năng lực phát triển

nghề nghiệp của ĐNGV trƣờng thể hiện ở các tiêu chí sau: Có khả năng tự đánh giá

và lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp, kế hoạch bồi dƣỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ; Tự học, tự bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực

chuyên môn để nâng cao chất lƣợng dạy học và NCKH; Sử dụng đƣợc ngoại ngữ

phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp: Đọc hiểu tài liệu nƣớc ngoài; trao đổi

chuyên môn và làm việc trực tiếp với các chuyên gia/học giả nƣớc ngoài trong lĩnh

vực chuyên ngành; tìm kiếm các cơ hội hợp tác; duy trì mối quan hệ và thông tin

liên lạc với doanh nghiệp; Sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động phát

triển nghề nghiệp: Khai thác thông tin và các nguồn tài nguyên học tập, tài liệu

NCKH trên mạng Internet; tìm kiếm cơ hội hợp tác; duy trì mối quan hệ và thông

tin liên lạc với doanh nghiệp; Sử dụng đƣợc các phần mềm trong lĩnh vực chuyên

môn và phần mềm phục vụ dạy học, NCKH; Tƣ vấn, giúp đỡ, hỗ trợ đồng nghiệp

trong phát triển nghề nghiệp.

1.3.3. Đặc thù về năng lực nghề nghiệp đối với giảng viên khoa học

chuyên ngành

Có thể coi định hƣớng chuẩn và năng lực là một định hƣớng cơ bản trong cải

cách giáo dục nói chung và cải các đào tạo GV nói riêng. Chuẩn GV khoa học đƣợc

sử dụng nhƣ một công cụ để đảm bảo chất lƣợng đào tạo theo định hƣớng năng lực.

Chuẩn tạo ra sự rõ ràng về mục tiêu và nền tảng cho việc kiểm tra có hệ

thống việc đạt mục tiêu. Chuẩn này trình bày những năng lực trong khoa học tự

nhiên có ý nghĩa đặc biệt đối với đào tạo nghề nghiệp và và cuộc sống nghề nghiệp

thƣờng nhật và có thể kết nối với bồi dƣỡng giảng viên đồng thời là cơ sở cho việc

xây dựng chƣơng trình đào tạo GV bao gồm cả các phần đào tạo thực tiễn và đào

tạo GV tập sự ở các trƣờng đại học, cơ sở giáo dục đại học.

21

Chuẩn năng lực nghề nghiệp GV cần đƣợc phát triển trên mô hình năng lực

nghề nghiệp giáo viên, trong đó bao gồm những lĩnh vực năng lực sau đây:

- Lĩnh vực năng lực dạy học, GV là các chuyên gia về dạy và học. Lĩnh vực

này gồm 3 năng lực:

Năng lực 1: GV lập kế hoạch dạy học phù hợp với chuyên môn và công việc

và tiến hành nó khách quan và cụ thể về chuyên môn;

Năng lực 2: GV hỗ trợ việc học của sinh viên qua việc tổ chức các tình

huống học. Họ động viên và tạo cho sinh viên có năng lực thiết lập các mối liên hệ

và vận dụng kiến thức đã học.

Năng lực 3: GV khuyến khích các khả năng tự quyết định học và làm việc

của sinh viên.

- Lĩnh vực năng lực giáo dục, GV thực thi nhiệm vụ giáo dục của mình. Lĩnh

vực này gồm 3 năng lực:

Năng lực 4: GV biết các điều kiện sống về xã hội và văn hóa của sinh viên

và tác động đến phát triển cá nhân của họ trong khuôn khổ nhà trƣờng.

Năng lực 5: GV truyền đạt các giá trị và chuẩn mực và hỗ trợ việc đánh giá

và hành động tự quyết của sinh viên.

Năng lực 6: GV tìm ra các giải pháp tiếp cận cho những khó khăn và xung

đột trong nhà trƣờng và giờ học.

- Lĩnh vực năng lực đánh giá, GV thực thi nhiệm vụ đánh giá của mình một

cách công bằng và có ý thức trách nhiệm. Trong lĩnh vực này gồm 2 năng lực:

Năng lực 7: GV chẩn đoán các tiền đề và quá trình học tập của các sinh viên,

khuyến khích sinh viên có mục đích và tƣ vấn ngƣời học và cha mẹ sinh viên.

Năng lực 8: GV nắm bắt các thành tích của sinh viên trên cơ sở các thƣớc đo

đánh giá minh bạch.

- Lĩnh vực năng lực đổi mới /phát triển: GV liên tục phát triển tiếp tục các

năng lực của mình. Trong lĩnh vực này gồm 3 năng lực:

Năng lực 9: GV ý thức đƣợc các yêu cầu đặc biệt của nghề giáo viên. Họ

hiểu nghề mình nhƣ là một viên chức công với trách nhiệm và nghĩa vụ đặc biệt.

Năng lực 10: GV hiểu nghề của mình nhƣ là nhiệm vụ học thƣờng xuyên.

Năng lực 11: GV tham gia vào việc lập kế hoạch và triển khai các dự án, dự

định của nhà trƣờng.

22

Nội dung những năng lực này đƣợc cụ thể hóa trong những tiêu chuẩn đƣợc

mô tả trong các bộ tài liệu chuẩn do các đơn vị quản lý giáo dục phát hành.

Các yêu cầu đối với nội dung khoa học chuyên ngành đƣợc xây dựng trong

sự hợp tác với các nhà khoa học chuyên ngành, các nhà lý luận dạy học chuyên

ngành và các hiệp hội chuyên môn và các tổ chức xã hội nghề nghiệp của GV.

Các có sở gáo dục đại học có thể tự mình quy định các trọng tâm và các khác

biệt, đồng thời cũng có thể quy định các yêu cầu bổ sung theo ngành đào tạo, các

khung năng lực nghề nghiệp quy định về:

Đặc điểm năng lực đặc trƣng cho chuyên ngành

Nội dung dạy học chuyên ngành

Nội dung lý luận dạy học chuyên ngành

1.3.4. Bối cảnh quốc tế và yêu cầu năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn

quốc tế của giảng viên

Chuẩn quốc tế về Năng lực nghề nghiệp của GV đại học chỉ rõ những năng

lực tổ chức, thực hiện hiệu quả hoạt động dạy học hay kỹ năng thực hiện thành thạo,

chuyên nghiệp một quy trình khoa học và có hệ thống các bƣớc để thực hiện tốt dạy

học đã đƣợc các nhà nghiên cứu giáo dục quốc tế xác định và đƣợc thực tiễn giáo

dục trên thế giới khẳng định.

Các tiêu chí cơ bản chính là sự thành thạo trong các khâu sau:

Phân tích nhu cầu, tìm hiểu phong cách học của ngƣời học, xác định mục

tiêu môn học, lập kế hoạch dạy học/đề cƣơng môn học và kịch bản tổ chức hoạt

động dạy học tích cực và hiệu quả;

Thực thi xây dựng kế hoạch hay kịch bản dạy học bài học hiệu quả: Xây

dựng mục tiêu bài dạy, lựa chọn/cấu trúc nội dung dạy học, lựa chọn hình thức tổ

chức dạy học, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học, hình thức/phƣơng pháp kiểm tra

đánh giá phù hợp với mục tiêu bài học;

Đánh giá kết quả học tập, đánh giá cải tiến thƣờng xuyên qua từng bài học vì

sự thành công của ngƣời học.

23

1.3.5. Cấu trúc của khung năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế

cho đội ngũ giảng viên khoa học chuyên ngành tại các trường đại học

Trƣờng đại học và cơ sở GDĐH phải có đủ số lƣợng GV để thực hiện chƣơng

trình đào tạo phù hợp với yêu cầu, xét theo các yêu cầu tổng hợp cả về bằng cấp,

kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác, v.v.

Việc tuyển chọn và nâng bậc cho GV dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực nhƣ

giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ. Vai trò và mối quan hệ của các thành viên trong đội

ngũ cán bộ đƣợc xác định và đƣợc mọi ngƣời hiểu rõ. Việc phân công nhiệm vụ dựa

trên cơ sở bằng cấp, kinh nghiệm và khả năng phù hợp của cán bộ.

Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thƣởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy

chất lƣợng giảng dạy và học tập. Mọi cán bộ đều có trách nhiệm giải trình với Chủ

sở hữu của nhà trƣờng (Chính phủ, Hội đồng Quản trị, Tổ chức sáng lập), thông qua

Hiệu trƣởng và các đối tƣợng có liên quan, có lƣu ý đến quyền tự do về học thuật

của các GV.

Có sự chuẩn bị dự phòng đối với những vấn đề nhƣ thẩm định, tƣ vấn, và sắp

xếp lại nhân sự. Những quyết định về nhân sự nhƣ cho thôi việc, nghỉ hƣu, và các

phúc lợi xã hội đều đƣợc lên kế hoạch sẵn và thực hiện tốt.

Việc đánh giá cán bộ đƣợc thực hiện thƣờng xuyên dựa trên một kế hoạch

xây dựng từ trƣớc và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh

thần hƣớng đến sự cải thiện.

GV ở bậc đại học phải có những khả năng sau:

Thiết kế đƣợc một chƣơng trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời

thực hiện đƣợc chƣơng trình này;

Áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy và học,và chọn lựa phƣơng pháp thích hợp

nhất để đạt đƣợc kết quả học tập mong đợi;

Sử dụng và phát triển nhiều loại phƣơng tiện truyền thông trong dạy học;

Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của SV phù hợp với

những kết quả học tập dự kiến;

Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng nhƣ chƣơng trình giảng dạy của

chính mình;

Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình;

Xác định các nhu cầu và xây dựng các kế hoạch phát triển liên tục.

24

Trên cơ sở các nhiệm vụ đƣợc quy định và các yêu cầu về đổi mới giáo dục,

hội nhập quốc tế, có thể nêu ra các thành phần về năng lực và phẩm chất của GV sƣ

phạm nhƣ sau:

Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp

Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của GV đại học.

Tôn trọng nhân cách của ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ

các quyền, lợi ích chính đáng của ngƣời học.

Thái độ, đạo đức nghề nghiệp: có trách nhiệm về chuyên môn đối với ngƣời

học hiện tại và sản phẩm tƣơng lai (đào tạo ngƣời dạy học cho các cơ sở giáo dục và

đào tạo).

Thái độ, đạo đức công dân: thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ của công dân.

Năng lực chuyên môn nghề GV

Trình độ đào tạo:

Đạt trình độ chuẩn đào tạo của GV đại học theo quy định của Luật GDĐH;

Kiến thức chuyên môn.

Có kiến thức chuyên môn sâu rộng;

Thƣờng xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và thông tin, kỹ thuật để nâng

cao chất lƣợng dạy học và NCKH.

Có kiến thức liên môn, liên ngành, hiểu biết thực tiễn và khả năng liên hệ,

vận dụng phù hợp vào hoạt động dạy học và NCKH.

Kỹ năng:

Vận dụng kiến thức chuyên môn vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn

nghền ghiệp.

Thành thạo các kỹ năng của lĩnh vực chuyên môn và thƣờng xuyên cập nhật

các kỹ năng nghề nghiệp mới.

Năng lực dạy học và giáo dục của nghề GV

Am hiểu đối tƣợng dạy học và giáo dục: ngƣời học hiện tại và sảm phẩm

tƣơng lai (đào tạo ngƣời dạy học cho các cơ sở giáo dục và đào tạo).

Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục.

Sử dụng phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của ngƣời học.

25

Tham gia các quá trình, các hoạt động giáo dục ngƣời học.

Giải quyết các vấn đề phát sinh trong dạy học, giáo dục.

Năng lực phát triển chương trình, tài liệu đào tạo

Hiểu biết về quy trình, phƣơng pháp phát triển chƣơng trình đào tạo

Xác định đƣợc đối tƣợng và nhu cầu đào tạo của giai đoạn

Xây dựng, điều chỉnh và thực hiện chƣơng trình đào tạo

Biên soạn tài liệu đào tạo

Năng lực nghiên cứu khoa học

Một trong những nhiệm vụ của GV là NCKH, ứng dụng kết quả NCKH vào

thực tiễn, nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, phục vụ xã hội, góp phần thực hiện

vai trò tiên phong khoa học, công nghệ của mỗi địa phƣơng và khu vực.

Xây dựng và thực hiện thành công đề tài, dự án khoa học chuyên ngành,

đánh giá kết quả nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu trong đào tạo, bồi

dƣỡng giáo viên, giáo dục SV, đăng tải đƣợc các kết quả nghiên cứu trên tạp chí

quốc tế và tạp chí trong nƣớc, tham gia hội thảo khoa học chuyên ngành; xuất bản

đƣợc tài liệu phục vụ đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên;

Lập kế hoạch NCKH.

Thựchiện thành công đề tài, NCKH chuyên ngành.

Công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học, tham gia báo cáo tại các

hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nƣớc.

Biên soạn, xuất bản tài liệu gắn với đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, cán bộ

quản lý giáo dục.

Thực hiện chuyển giao kết quả NCKH.

Thực hiện đánh giá các hoạt động NCKH.

Năng lực phát triển nghề nghiệp

Năng lực phát triển nghề nghiệp là cơ sở quan trọng để thực hiện chuẩn hóa

và nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV, là cơ sở để phát triển các năng lực công tác,

đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo.

Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nghề nghiệp cho bản thân,

đồng nghiệp, đối tƣợng đào tạo.

26

Tƣ vấn nghề nghiệp (chuyên môn, nghiệp vụ, việc làm, ...) cho đối tƣợng

đào tạo.

Có quan hệ thƣờng xuyên với các cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo, để phát

triển chuyên môn, nghề nghiệp.

Có quan hệ hợp tác trong nƣớc và quốc tế để phát triển chuyên môn,

nghề nghiệp.

Cập nhật, đổi mới, sáng tạo trong phát triển nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu

của cách mạng công nghiệp 4.0.

Năng lực bổ trợ

Năng lực sử dụng ngoại ngữ trong chuyên môn, nghề nghiệp.

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong chuyên môn, nghề nghiệp.

Năng lực giáo tiếp với các đối tƣợng của nghề nghiệp.

Các thành tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau

1.4. Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên đại học

1.4.1. Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên đại học

Về pháp lý

Để bảo đảm thắng lợi cho sự nghiệp chấn hƣng nền giáo dục, góp phần đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, việc

xây dựng, phát triển đội ngũ GV trong trƣờng đại học cần đƣợc thực hiện trên nền

tảng pháp lý vững chắc, đó là các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao:

Thực hiện việc “luật hóa” các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về việc xây

dựng và phát triển đội ngũ CBVC trong trƣờng đại học - nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục. Cụ thể là:

Tôn vinh nhà giáo và nghề dạy học, nâng cao vị trí xã hội của nhà giáo.

Đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng các trƣờng sƣ

phạm để bảo đảm đủ số lƣợng nhà giáo ở mọi cấp học, trình độ đào tạo, các đối

tƣợng đặc biệt trong xã hội.

Bồi dƣỡng phẩm chất, năng lực, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục.

Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục.

27

Quản lý, sử dụng đãi ngộ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

“Luật hóa” một số quy định đang đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm

pháp luật:

Cần xác định rõ các khái niệm cơ bản: “nhà giáo”, “giáo viên”, “GV”; “giáo

viên dạy nghề”, “cán bộ quản lý giáo dục”;… Khi có quy định thống nhất sẽ xác

định đúng đắn đối tƣợng điều chỉnh trong quá trình thực hiện các chế độ, chính sách

có liên quan.

Hạng chức danh nghề nghiệp thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp, do vậy cần có cơ chế xác

định thích hợp để bảo đảm mặt bằng chung đối với những ngƣời hoạt động trong

lĩnh vực đó (kể cả trong các đơn vị sự nghiệp công lập lẫn khu vực tƣ nhân).

Khác với cán bộ, công chức, đối với viên chức có lẽ không cần phân loại quá

rõ là ở Trung ƣơng hay địa phƣơng, mà chủ yếu chỉ nên phân loại về trình độ

chuyên môn, chất lƣợng phục vụ. - Các chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục cần đƣợc luật hoá để bảo đảm giá trị pháp lý và hiệu lực

thi hành cao, bảo đảm điều chỉnh công bằng đối với tất cả đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục ở trƣờng công lập và trƣờng ngoài công lập;…

Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của GV trong trường đại học

Cần giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện

các quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức theo hƣớng mở, liên thông với

khu vực ngoài công lập; mở rộng quyền hợp tác quốc tế và giao lƣu trao đổi kinh

nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp.

Thiết lập hệ thống các quyền và nghĩa vụ của viên chức với tƣ cách là những

ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao quyền phục vụ, cung cấp các sản phẩm, nhu cầu cơ bản

thiết yếu cho ngƣời dân.

Cần quy định các quyền của viên chức theo hƣớng mở hơn so với cán bộ,

công chức, tạo điều kiện để viên chức có thể phát huy tài năng, sức sáng tạo, khả

năng cống hiến trong điều kiện cơ chế thị trƣờng hiện nay. Đó là quyền góp vốn,

tham gia thành lập (nhƣng không đƣợc trực tiếp tham gia điều hành) các loại hình

doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp tƣ; quyền làm việc ngoài thời gian quy định; quyền

đƣợc ký hợp đồng vụ, việc với các cơ quan, tổ chức khác mà pháp luật không cấm.

28

Cần xây dựng theo hƣớng đề cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu

đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý. Tăng cơ chế

kiểm tra, giám sát hữu hiệu việc thực hiện nhằm bảo đảm dân chủ, khách quan,

đồng thời thể hiện sự công khai, minh bạch của quá trình ra quyết định.

Về quyền và nghĩa vụ, đạo đức, văn hoá giao tiếp, những việc không đƣợc

làm thì đối với viên chức nói chung không khác nhiều so với những quy định đối

với cán bộ, công chức.

Thu hút, tạo nguồn GV trong trường đại học

Cần kết hợp việc tạo nguồn GV trong trƣờng đại học và việc thu hút GV có

trình độ cao trong trƣờng đại học.

Cần chú ý các quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, bảo đảm đƣợc tính cạnh

tranh để nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân trong các lĩnh vực sự nghiệp.

Bổ sung và thu hút những công dân ƣu tú ngoài xã hội vào đội ngũ viên chức

đthông qua các biện pháp thu hút, tạo nguồn nhân lực viên chức. Chú trọng bồi

dƣỡng và đào tạo nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng cho đội ngũ GV.

Tuyển chọn GV trong trường đại học

Đổi mới phƣơng thức quản lý viên chức theo chỉ tiêu biên chế sang xác định

số lƣợng các vị trí việc làm trong từng đơn vị sự nghiệp. Xây dựng các vị trí việc

làm trong đơn vị sự nghiệp với số lƣợng cụ thể thay thế cho việc giao và phân bổ

chỉ tiêu biên chế nhƣ hiện nay.

Hợp đồng làm việc phải trở thành một chế định của pháp luật về viên chức,

thể hiện một trong những nguyên tắc quan trọng nhất là bình đẳng, tự do ý chí giữa

các bên trong giao kết và thực hiện hợp đồng.

Tuyển chọn phải khách quan, công bằng và khoa học đùng các vị trí việc làm

cần tuyển ngƣời; đa dạng hóa chế độ tuyển dụng GV trong trƣờng đại học theo hƣớng

mở trên cơ sở hợp đồng làm việc, hợp đồng vụ việc, xác định luật điều chỉnh, cơ quan

tài phán và những cơ chế giải quyết tranh chấp đối với loại hợp đồng này.

Tiếp tục quy định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức viên chức lãnh đạo,

quản lý trên cơ sở quan điểm và chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.

Về chính sách đãi ngộ GV trong trường đại học

Xây dựng chính sách đãi ngộ nhằm thu hút nhân tài về công tác tại các

trƣờng đại học trên cơ sở xây dựng và thực hiện:

Các chính sách, chế độ trong tuyển dụng;

29

Môi trƣờng công tác và các điều kiện bảo đảm chất lƣợng, hiệu quả làm việc

của đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục (nhất là đối với các chức danh giáo sƣ,

phó giáo sƣ, chuyên gia, giáo viên/GV cao cấp/có học vị tiến sĩ...);

Chế độ tiền lƣơng và thang, bảng lƣơng của GV,…

Bên cạnh đó GV đƣợc bảo đảm quyền học tập, NCKH, tham gia các hoạt

động kinh tế, xã hội; đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về nhà ở, phƣơng tiện đi lại, chế

độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và các chế độ đãi ngộ

khác. Đồng thời xây dựng các quy định về khen thƣởng, xử lý vi phạm, khiếu tố và

giải quyết khiếu tố liên quan đến đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục cần phải

đảm bảo sự công bằng, minh bạch.

Đào tạo, bồi dưỡng GV trong trường đại học

Đào tạo, bồi dƣỡng GV trong trƣờng đại học là quá trình tổ chức những cơ

hội học tập cho GV nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ

làm việc để họ thực hiện công việc đƣợc giao tốt hơn, hiệu quả hơn, đáp ứng yêu

cầu của ngƣời học, cụ thể là:

Chuyển từ đào tạo theo “cung” (đào tạo những gì cơ sở đào tạo có, GV có)

sang đào tạo theo “cầu” (đào tạo theo nhu cầu của khách hàng).

Củng cố hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng. Các cơ sở đào tạo chuyển sang

chế độ hoạt động cung cấp dịch vụ, xây dựng quan hệ cung cầu giữa cơ sở đào tạo

với đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức, tạo cơ chế mở, cạnh tranh trong việc

cung cấp dịch vụ đào tạo.

Thống nhất quản lý nhà nƣớc về CBVC và về đào tạo, bồi dƣỡng.

Xã hội hóa việc đào tạo, bồi dƣỡng CBVC.

Đối với cán bộ lãnh đạo các trƣờng đại học, cần có một kênh riêng để đào

tạo, bồi dƣỡng.

Phát triển đội ngũ GV đủ về số lƣợng, có bề dầy kinh nghiệm quản lý và

công tác thực tiễn và có nghiệp vụ sƣ phạm.

Về công tác kiểm tra, nhận xét, đánh giá đối với GV trong trường đại học

Cần phân biệt hai loại đánh giá viên chức sau:

Một là, đánh giá thực hiện công việc của viên chức trong một thời gian nhất

định. Việc đánh giá này chỉ tập trung vào đánh giá theo các tiêu chí thực hiện công

30

việc nhƣ kết quả thực hiện, thời gian thực hiện, chi phí hiệu quả, khả năng phối hợp

trong triển khai công việc, thái độ chuyên cần. Lãnh đạo đánh giá hàng năm về kết

quả thực hiện công việc của viên chức.

Hai là, đánh giá viên chức theo yêu cầu của luân chuyển, đề bạt, thuyên

chuyển…Việc đánh giá này ngòai phần đánh giá kết quả thực hiện công việc, còn tập

trung vào các tiêu chí đánh giá khác nhƣ: đạo đức nghề nghiệp, tinh thần phục vụ…

Đổi mới công tác đánh giá viên chức gắn với kết quả, thời gian, tiến độ hoàn

thành công việc để phân biệt ngƣời làm việc tốt với ngƣời làm việc chƣa tốt. Giống

nhƣ công chức, viên chức nếu có 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì

giải quyết cho chấm dứt hợp đồng làm việc và thực hiện chế độ thôi việc.

Yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp đòi hỏi phải

xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức nói chung, xây dựng, phát triển đội ngũ cán

bộ, viên chức trong trƣờng đại học nƣớc ta hiện nay nói riêng.

Cần xây dựng, phát triển đội ngũ CBVC trong trƣờng đại học vừa có đạo đức

nghề nghiệp, vừa có trình độ, năng lực phục vụ nhân dân. Mục tiêu cần đạt đƣợc là:

nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân và cộng đồng của các trƣờng đại học, thực

hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với phát triển xã hội,

bảo đảm các phúc lợi cơ bản cho ngƣời dân, đặc biệt là góp phần thực hiện xã hội

hóa các hoạt động thiết yếu và hiện nay nhà nƣớc đang nắm giữ để chuyển sang cho

khu vực dịch vụ công; đồng thời, tạo cơ sở pháp lý có giá trị cao nhằm xây dựng và

quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức trong trƣờng đại học có đủ phẩm chất, trình độ và

năng lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dân và cộng đồng; phát huy tính

năng động, sáng tạo và tài năng của viên chức; đổi mới và nâng cao hiệu quả quản

lý nhà nƣớc về CBVC trong trƣờng đại học, thúc đẩy phát triển khu vực sự nghiệp;

xây dựng cơ chế quản lý viên chức theo vị trí việc làm; xác định rõ thẩm quyền,

trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các trƣờng đại học trong quản lý đội ngũ CBVC

trực thuộc đơn vị sự nghiệp này.

Điều này góp phần thực hiện cải cách khu vực dịch vụ công phù hợp và đồng

bộ với xu hƣớng chuyển đổi sang nền hành chính phục vụ, với cơ chế thị trƣờng,

với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

31

1.4.2. Chuẩn quốc tế về năng lực nghề nghiệp của giảng viên

Chuẩn quốc tế về Năng lực nghề nghiệp của GV đại học chỉ rõ những năng

lực tổ chức, thực hiện hiệu quả hoạt động dạy học hay kỹ năng thực hiện thành thạo,

chuyên nghiệp một quy trình khoa học và có hệ thống các bƣớc để thực hiện tốt dạy

học đã đƣợc các nhà nghiên cứu giáo dục quốc tế xác định và đƣợc thực tiễn giáo

dục trên thế giới khẳng định.

Các tiêu chí cơ bản chính là sự thành thạo trong các khâu sau:

Phân tích nhu cầu, tìm hiểu phong cách học của ngƣời học, xác định mục

tiêu môn học, lập kế hoạch dạy học/đề cƣơng môn học và kịch bản tổ chức hoạt

động dạy học tích cực và hiệu quả;

Thực thi xây dựng kế hoạch hay kịch bản dạy học bài học hiệu quả: Xây

dựng mục tiêu bài dạy, lựa chọn/cấu trúc nội dung dạy học, lựa chọn hình thức tổ

chức dạy học, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học, hình thức/phƣơng pháp kiểm tra

đánh giá phù hợp với mục tiêu bài học;

Đánh giá kết quả học tập, đánh giá cải tiến thƣờng xuyên qua từng bài học vì

sự thành công của ngƣời học.

1.4.2.1. Chuẩn năng lực nghể nghiệp đối với các giảng viên khoa học

Có thể coi định hƣớng chuẩn và năng lực là một định hƣớng cơ bản trong cải

cách giáo dục nói chung và cải các đào tạo GV nói riêng. Chuẩn GV khoa học đƣợc

sử dụng nhƣ một công cụ để đảm bảo chất lƣợng đào tạo theo định hƣớng năng lực.

Chuẩn tạo ra sự rõ ràng về mục tiêu và nền tảng cho việc kiểm tra có hệ

thống việc đạt mục tiêu. Chuẩn này trình bày những năng lực trong khoa học tự

nhiên có ý nghĩa đặc biệt đối với đào tạo nghề nghiệp và và cuộc sống nghề nghiệp

thƣờng nhật và có thể kết nối với bồi dƣỡng giảng viên đồng thời là cơ sở cho việc

xây dựng chƣơng trình đào tạo GV bao gồm cả các phần đào tạo thực tiễn và đào

tạo GV tập sự ở các trƣờng đại học, cơ sở giáo dục đại học.

Chuẩn năng lực nghề nghiệp GV cần đƣợc phát triển trên mô hình năng lực

nghề nghiệp giáo viên, trong đó bao gồm những lĩnh vực năng lực sau đây:

- Lĩnh vực năng lực dạy học, GV là các chuyên gia về dạy và học. Lĩnh vực

này gồm 3 năng lực:

Năng lực 1: GV lập kế hoạch dạy học phù hợp với chuyên môn và công việc

và tiến hành nó khách quan và cụ thể về chuyên môn;

32

Năng lực 2: GV hỗ trợ việc học của sinh viên qua việc tổ chức các tình

huống học. Họ động viên và tạo cho sinh viên có năng lực thiết lập các mối liên hệ

và vận dụng kiến thức đã học.

Năng lực 3: GV khuyến khích các khả năng tự quyết định học và làm việc

của sinh viên.

- Lĩnh vực năng lực giáo dục, GV thực thi nhiệm vụ giáo dục của mình. Lĩnh

vực này gồm 3 năng lực:

Năng lực 4: GV biết các điều kiện sống về xã hội và văn hóa của sinh viên

và tác động đến phát triển cá nhân của họ trong khuôn khổ nhà trƣờng.

Năng lực 5: GV truyền đạt các giá trị và chuẩn mực và hỗ trợ việc đánh giá

và hành động tự quyết của sinh viên.

Năng lực 6: GV tìm ra các giải pháp tiếp cận cho những khó khăn và xung

đột trong nhà trƣờng và giờ học.

- Lĩnh vực năng lực đánh giá, GV thực thi nhiệm vụ đánh giá của mình một

cách công bằng và có ý thức trách nhiệm. Trong lĩnh vực này gồm 2 năng lực:

Năng lực 7: GV chẩn đoán các tiền đề và quá trình học tập của các sinh viên,

khuyến khích sinh viên có mục đích và tƣ vấn ngƣời học và cha mẹ sinh viên.

Năng lực 8: GV nắm bắt các thành tích của sinh viên trên cơ sở các thƣớc đo

đánh giá minh bạch.

- Lĩnh vực năng lực đổi mới /phát triển: GV liên tục phát triển tiếp tục các

năng lực của mình. Trong lĩnh vực này gồm 3 năng lực:

Năng lực 9: GV ý thức đƣợc các yêu cầu đặc biệt của nghề giáo viên. Họ

hiểu nghề mình nhƣ là một viên chức công với trách nhiệm và nghĩa vụ đặc biệt.

Năng lực 10: GV hiểu nghề của mình nhƣ là nhiệm vụ học thƣờng xuyên.

Năng lực 11: GV tham gia vào việc lập kế hoạch và triển khai các dự án, dự

định của nhà trƣờng.

Nội dung những năng lực này đƣợc cụ thể hóa trong những tiêu chuẩn đƣợc

mô tả trong các bộ tài liệu chuẩn do các đơn vị quản lý giáo dục phát hành.

1.4.2.2. Các yêu cầu đặc biệt về năng lực nghề nghiệp đối với giảng viên

khoa học chuyên ngành

Các yêu cầu đối với nội dung khoa học chuyên ngành đƣợc xây dựng trong

33

sự hợp tác với các nhà khoa học chuyên ngành, các nhà lý luận dạy học chuyên

ngành và các hiệp hội chuyên môn và các tổ chức xã hội nghề nghiệp của GV.

Các có sở gáo dục đại học có thể tự mình quy định các trọng tâm và các khác

biệt, đồng thời cũng có thể quy định các yêu cầu bổ sung theo ngành đào tạo, các

khung năng lực nghề nghiệp quy định về:

Đặc điểm năng lực đặc trƣng cho chuyên ngành

Nội dung dạy học chuyên ngành

Nội dung lý luận dạy học chuyên ngành

1.4.3. Các nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên

Trƣờng đại học và cơ sở GDĐH phải có đủ số lƣợng GV để thực hiện chƣơng

trình đào tạo phù hợp với yêu cầu, xét theo các yêu cầu tổng hợp cả về bằng cấp,

kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác, v.v.

Việc tuyển chọn và nâng bậc cho GV dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực nhƣ

giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ. Vai trò và mối quan hệ của các thành viên trong đội

ngũ cán bộ đƣợc xác định và đƣợc mọi ngƣời hiểu rõ. Việc phân công nhiệm vụ dựa

trên cơ sở bằng cấp, kinh nghiệm và khả năng phù hợp của cán bộ.

Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thƣởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy

chất lƣợng giảng dạy và học tập. Mọi cán bộ đều có trách nhiệm giải trình với Chủ

sở hữu của nhà trƣờng (Chính phủ, Hội đồng Quản trị, Tổ chức sáng lập), thông qua

Hiệu trƣởng và các đối tƣợng có liên quan, có lƣu ý đến quyền tự do về học thuật

của các GV.

Có sự chuẩn bị dự phòng đối với những vấn đề nhƣ thẩm định, tƣ vấn, và sắp

xếp lại nhân sự. Những quyết định về nhân sự nhƣ cho thôi việc, nghỉ hƣu, và các

phúc lợi xã hội đều đƣợc lên kế hoạch sẵn và thực hiện tốt.

Việc đánh giá cán bộ đƣợc thực hiện thƣờng xuyên dựa trên một kế hoạch

xây dựng từ trƣớc và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh

thần hƣớng đến sự cải thiện.

GV ở bậc đại học phải có những khả năng sau:

Thiết kế đƣợc một chƣơng trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời

thực hiện đƣợc chƣơng trình này;

Áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy và học,và chọn lựa phƣơng pháp thích hợp

nhất để đạt đƣợc kết quả học tập mong đợi;

34

Sử dụng và phát triển nhiều loại phƣơng tiện truyền thông trong dạy học;

Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của SV phù hợp với

những kết quả học tập dự kiến;

Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng nhƣ chƣơng trình giảng dạy của

chính mình;

Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình;

Xác định các nhu cầu và xây dựng các kế hoạch phát triển liên tục.

1.4.3.1. Xây dựng bộ chuẩn năng lực của giảng viên dựa năng lực nghề

nghiệp của giảng viên tại các Trường đại học và Viện nghiên cứu Pháp

Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, muốn đánh giá một chủ thể có năng lực

nghề nghiệp thì cần đánh giá việc hoàn thành một nhiệm vụ, một tình huống nghề

nghiệp thông qua những kỹ năng, thao tác mà chủ thể đó thực hiện trên thực

tế.Năng lực nghề nghiệp là “khả năng thực hiện có hiệu quả một nghề, một chức

năng hoặc một số nhiệm vụ chuyên biệt với sự thành thạo cần thiết”. Năng lực nghề

nghiệp là những kiến thức, thái độ và kỹ năng chuyên môn rộng cần thiết để làm

việc trong một khu cực chuyên ngành hoặc nghề nghiệp.

Năng lực nghề nghiệp là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con

ngƣời, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp và đảm bảo cho hoạt

động nghề nghiệp đạt đƣợc những kết quả cao. Nếu không có sự tƣơng ứng này thì

con ngƣời không thể theo đuổi nghề đƣợc. Năng lực nghề nghiệp đƣợc coi là sự tích

hợp giữa ba thành tố kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để hoàn thành đƣợc

những công việc và nhiệm vụ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.

Các thành phần cơ bản trong khung năng lực nghề nghiệp của GV bậc đại

học tại các Trƣờng đại học và Viện nghiên cứu Pháp bao gồm:

Nhiệm vụ của GV

Nhiệm vụ và quyền của GV nói chung đƣợc quy định bao gồm:

Giảng dạy theo mục tiêu, chƣơng trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất

lƣợng chƣơng trình đào tạo.

Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo

đảm chất lƣợng đào tạo.

Định kỳ học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và

phƣơng pháp giảng dạy.

35

Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của GV.

Tôn trọng nhân cách của ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ

các quyền lợi chính đánh của ngƣời học.

Tham gia quản lý và giám sát cơ sở GDĐH, tham gia các công tác đoàn thể

và các công tác khác.

Đƣợc ký hợp đồng thỉnh giảng và NCKH vớic ác cơ sở GDĐH, cơ sở NCKH

theo quy định của pháp luật.

Đƣợc bổ nhiệm chức danh của GV, đƣợc phong tặng danh hiệu, học hàm,

học vị theo quy định.

Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định.

Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, GV phải thực hiện tốt thêm các nhiệm vụ cơ

bản, nhƣ sau:

Là chuyên gia về phát triển chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên phổ

thông, tổ chức và thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên phổ thông

một cách thiết thực, hiệu quả.

Là ngƣời hƣớng dẫn, tƣ vấn cho giáo viên phổ thông về phát triển chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng, chƣơng trình môn học, phƣơng pháp giảng dạy để nâng

cao chất lƣợng GDĐH.

Liên kết, chia sẻ các vấn đề về chuyên môn, học thuật và kiến thức hiện đại

về khoa học và giáo dục, để phát triển chuyên môn, nâng cao chất lƣợng hoạt động

chuyên môn.

Tổ chức, triển khai các đề tài NCKH và chuyển giao công nghệ.

Nhiệm vụ thực hiện nghề nghiệp của GV đại học

Nhiệm vụ thực hiện nghề nghiệp của GV đại học có thể tóm tắt, nhƣ sau:

Giáo dục.

Dạy học.

Nghiên cứu khoa học.

Tham gia các hoạt động nghề nghiệp, xã hội.

Giữ gìn và phát huy phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.

Học tập, bồi dƣỡng đáp ứng các yêu cầu phát triển nghề nghiệp, phát triển

giáo dục và đào tạo.

36

Các thành phần khung năng lực của GV đại học

Trên cơ sở các nhiệm vụ đƣợc quy định và các yêu cầu về đổi mới giáo dục,

hội nhập quốc tế, có thể nêu ra các thành phần về năng lực và phẩm chất của GV sƣ

phạm nhƣ sau:

Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp

Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của GV đại học.

Tôn trọng nhân cách của ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ

các quyền, lợi ích chính đáng của ngƣời học.

Thái độ, đạo đức nghề nghiệp: có trách nhiệm về chuyên môn đối với ngƣời

học hiện tại và sản phẩm tƣơng lai (đào tạo ngƣời dạy học cho các cơ sở giáo dục và

đào tạo).

Thái độ, đạo đức công dân: thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ của công dân.

Năng lực chuyên môn nghề GV

Trình độ đào tạo:

Đạt trình độ chuẩn đào tạo của GV đại học theo quy định của Luật GDĐH;

Kiến thức chuyên môn.

Có kiến thức chuyên môn sâu rộng;

Thƣờng xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và thông tin, kỹ thuật để nâng

cao chất lƣợng dạy học và NCKH.

Có kiến thức liên môn, liên ngành, hiểu biết thực tiễn và khả năng liên hệ,

vận dụng phù hợp vào hoạt động dạy học và NCKH.

Kỹ năng:

Vận dụng kiến thức chuyên môn vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn

nghền ghiệp.

Thành thạo các kỹ năng của lĩnh vực chuyên môn và thƣờng xuyên cập nhật

các kỹ năng nghề nghiệp mới.

Năng lực dạy học và giáo dục của nghề GV

Am hiểu đối tƣợng dạy học và giáo dục: ngƣời học hiện tại và sảm phẩm

tƣơng lai (đào tạo ngƣời dạy học cho các cơ sở giáo dục và đào tạo).

Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục.

Sử dụng phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học.

37

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của ngƣời học.

Tham gia các quá trình, các hoạt động giáo dục ngƣời học.

Giải quyết các vấn đề phát sinh trong dạy học, giáo dục.

Năng lực phát triển chương trình, tài liệu đào tạo

Hiểu biết về quy trình, phƣơng pháp phát triển chƣơng trình đào tạo

Xác định đƣợc đối tƣợng và nhu cầu đào tạo của giai đoạn

Xây dựng, điều chỉnh và thực hiện chƣơng trình đào tạo

Biên soạn tài liệu đào tạo

Năng lực nghiên cứu khoa học

Một trong những nhiệm vụ của GV là NCKH, ứng dụng kết quả NCKH vào

thực tiễn, nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, phục vụ xã hội, góp phần thực hiện

vai trò tiên phong khoa học, công nghệ của mỗi địa phƣơng và khu vực.

Xây dựng và thực hiện thành công đề tài, dự án khoa học chuyên ngành,

đánh giá kết quả nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu trong đào tạo, bồi

dƣỡng giáo viên, giáo dục SV, đăng tải đƣợc các kết quả nghiên cứu trên tạp chí

quốc tế và tạp chí trong nƣớc, tham gia hội thảo khoa học chuyên ngành; xuất bản

đƣợc tài liệu phục vụ đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên;

Lập kế hoạch NCKH.

Thực hiện thành công đề tài, NCKH chuyên ngành.

Công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học, tham gia báo cáo tại các

hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nƣớc.

Biên soạn, xuất bản tài liệu gắn với đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, cán bộ

quản lý giáo dục.

Thực hiện chuyển giao kết quả NCKH.

Thực hiện đánh giá các hoạt động NCKH.

Năng lực phát triển nghề nghiệp

Năng lực phát triển nghề nghiệp là cơ sở quan trọng để thực hiện chuẩn hóa

và nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV, là cơ sở để phát triển các năng lực công tác,

đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo.

Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nghề nghiệp cho bản thân,

đồng nghiệp, đối tƣợng đào tạo.

38

Tƣ vấn nghề nghiệp (chuyên môn, nghiệp vụ, việc làm, ...) cho đối tƣợng

đào tạo.

Có quan hệ thƣờng xuyên với các cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo, để phát

triển chuyên môn, nghề nghiệp.

Có quan hệ hợp tác trong nƣớc và quốc tế để phát triển chuyên môn,

nghề nghiệp.

Cập nhật, đổi mới, sáng tạo trong phát triển nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu

của cách mạng công nghiệp 4.0.

Năng lực bổ trợ

Năng lực sử dụng ngoại ngữ trong chuyên môn, nghề nghiệp.

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong chuyên môn, nghề nghiệp.

Năng lực giáo tiếp với các đối tƣợng của nghề nghiệp.

Các thành tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.

1.4.3.2. Nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên dựa trên bộ

chuẩn năng lực đã được xây dựng

Mục tiêu cụ thể của GDĐH đƣợc xác định trong Luật GDĐH (2013) là “Đào

tạo trình độ đại học để SV có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý,

quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc

lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành đƣợc đào tạo”. Để đạt đƣợc

mục tiêu đó, chất lƣợng năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV là yếu tố có vai trò quyết

định. Cơ chế quản lý, nội dung chƣơng trình, cách thức kiểm tra đánh giá,.. đều

đƣợc hiện thực hóa thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, GV.

Để chuyển mạnh theo hƣớng từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức

sang giáo dục, bồi dƣỡng phẩm chất và phát triển năng lực ngƣời học, đáp ứng nhu

cầu xã hội, tƣ duy giáo dục của đội ngũ GV phải thay đổi: Từ cách dạy kiến thức là

chủ yếu sang dạy kỹ năng, từ việc dạy cái mình có sang dạy cái ngƣời học cần; từ

truyền thụ kiến thức một chiều sang gợi mở, định hƣớng phƣơng pháp tiếp thu kiến

thức, hƣớng tới phát triển năng lực, phẩm chất của ngƣời học. Muốn vậy, ngoài

phẩm chất đạo đức và chính trị cần thiết, đội ngũ GV phải có năng lực chuyên môn,

có năng lực nghiên cứu sâu trong lĩnh vực chuyên môn của mình, tiếp cận đƣợc sự

phát triển mới nhất trong học thuật cũng nhƣ thực tiễn chuyên môn; có năng lực sƣ

39

phạm, luôn chủ động, sáng tạo trong cách tiếp cận nội dung, chƣơng trình và định

hƣớng kỹ năng cho ngƣời học.

Các năng lực giảng dạy của GV đại học, bao gồm:

Năng lực xây dựng chƣơng trình giảng dạy ở cấp độ môn học;

Năng lực sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy tích cực phù hợp với chuyên

môn của mình (giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm, khám phá, mô phỏng,

dự án...);

Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu hỏi,

lắng nghe, và phản hồi);

Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định;

Năng lực quản lý xung đột và đàm phán;

Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy, các phần mềm sử dụng trong

chuyên môn,...);

Năng lực không ngừng học tập và phát triển bản thân.

Chất lƣợng giáo dục, đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣng trƣớc hết

phụ thuộc vào năng lực chuyên môn của đội ngũ GV. Ngƣời GV trong nền GDĐH

hiện đại cần có nhiều năng lực và phẩm chất đa dạng, trƣớc hết phải nói đến năng

lực chuyên môn. Xét một cách tổng quát, năng lực chuyên môn của GV bao gồm:

năng lực nhận thức, năng lực giảng dạy, truyền thụ tri thức, năng lực NCKH.

Để có đƣợc đội ngũ GV đạt những tiêu chí nhƣ trên, về phía nhà quản lý phải:

Xác định việc bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu

cầu cấp bách, sống còn, quyết định chất lƣợng đào tạo, uy tín đơn vị và sự tín nhiệm

của xã hội đối với sản phẩm của đơn vị đào tạo.

Thay vì quản lý hành chính, cần chuyển mạnh sang quản lý chất lƣợng một

cách chuyên nghiệp, coi trọng năng lực thực tế của GV, trong đó có cả năng lực

nhận thức, năng lực giảng dạy và nghiên cứu. Tạo môi trƣờng học thuật dân chủ,

sáng tạo để thúc đẩy tính tích cực của mỗi GV trong quá trình thực hành nghề

nghiệp. Tôn trọng phản biện xã hội và các ý kiến từ phía GV và ngƣời học.

Tạo điều kiện để GV đƣợc trải nghiệm, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm,

nâng cao năng lực từ chính quá trình giảng dạy trên lớp và NCKH. Định kỳ kiểm

tra, đánh giá, sàng lọc GV, dần dần lựa chọn và phát triển đội ngũ GV có chất

40

lƣợng ngày càng tốt hơn. Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ kịp thời cả về vật chất

và tinh thần đối với các GV có sáng kiến đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng

dạy, nghiên cứu.

Xây dựng bộ khung tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ GV

một cách khách quan, khoa học, trong đó có ít nhất 3 nhóm đối tƣợng đƣợc tham

gia đánh giá: nhà quản lý, GV và SV. Tiêu chí đánh giá phải đo đƣợc thực chất trình

độ, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp của GV, đồng thời bám sát tiêu chuẩn chức

danh nghề nghiệp đƣợc quy định trong Thông tƣ 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV của

liên bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh

nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở GDĐH công lập.

Lựa chọn nguồn GV từ những SV xuất sắc, cán bộ chuyên ngành có trình độ,

kinh nghiệm và kỹ năng sƣ phạm. Có chiến lƣợc lựa chọn, bồi dƣỡng, sử dụng hợp

lý và đãi ngộ xứng đáng.

Kết hợp công nghệ với kỹ năng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ một cách

chuyên nghiệp và nhân văn.

Về phía GV:

Cần xác định việc bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn là yêu cầu tất

yếu; vừa là trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp vừa là vấn đề quyết định vị trí công

tác, mức độ tín nhiệm của SV, đồng nghiệp và nhà quản lý đối với GV; tự ý thức về

lƣơng tâm, trách nhiệm nghề nghiệp của mình, tránh tâm lý an phận, tự thoả mãn.

Xác định việc tự học tập, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ là nhiệm vụ trong

suốt cuộc đời nghề nghiệp của bản thân. Thƣờng xuyên tự đào tạo, tự bồi dƣỡng,

nâng cao trình độ, tri thức, kỹ năng; có tƣ duy mở, linh hoạt, chủ động tiếp cận tri

thức, phƣơng pháp mới; lựa chọn, thử nghiệm và tự đánh giá phƣơng pháp, kỹ năng

đào tạo của mình. Đây đƣợc xem là khâu cốt yếu, bởi mọi biện pháp quản lý sẽ

không đạt kết quả mong muốn nếu tự bản thân GV không nỗ lực trau dồi năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ. Các công cụ quản lý, xét đến cùng không thể thay thế sự nỗ

lực tự thân của mỗi GV. Mặt khác, kiến thức của nhân loại luôn đƣợc bổ sung, làm

mới, nếu không bắt kịp với xu thế phát triển mạnh mẽ của tri thức và công nghệ nói

chung và trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói riêng, GV sẽ ngày càng trở nên lạc

hậu, thậm chí bị đào thải.

41

Để nâng cao năng lực giảng dạy của mình, mỗi GV cần xác định những đặc

điểm chuyên môn do mình phụ trách, biết lựa chọn phƣơng pháp giảng dạy phù hợp

với chuyên môn, với từng đơn vị kiến thức thuộc chuyên môn đó; nắm bắt đƣợc đặc

tính, sở thích và khả năng thích ứng của ngƣời học với những phƣơng pháp giảng

dạy khác nhau; thƣờng xuyên tiếp cận những xu thế của thời đại trong học tập và

phát triển cũng nhƣ công nghệ học tập, giáo dục, và đào tạo... Kỹ năng giảng dạy

của GV phải linh hoạt, không chỉ dừng ở truyền thụ kiến thức mà phải bồi dƣỡng kỹ

năng ngành nghề để ngƣời học sau khi ra trƣờng có thể thực hành nghề nghiệp đƣợc

ngay, đáp ứng nhu cầu xã hội.

Coi việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng phát triển năng lực và

phẩm chất ngƣời học là một động lực thúc đẩy bản thân GV mau tiến bộ. Thƣờng

xuyên tìm tòi, mạnh dạn áp dụng cách thức tổ chức dạy học, phƣơng pháp đào tạo

tích cực, chủ động, giúp SV tiếp cận, lĩnh hội tri thức cũng nhƣ khả năng ghi nhớ,

vận dụng kiến thức trong thực tiễn. Sự say mê, lòng nhiệt tình và trách nhiệm nghề

nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong quá trình tự đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao

năng lực giảng dạy, nghiên cứu của mỗi GV.

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ giảng viên

1.5.1. Nhân tố khách quan

Yếu tố văn hóa, khoa học - công nghệ

Ngày nay khoa học – công nghệ phát triển nhƣ vũ bão tạo ra sự liên kết thế

giới ngày càng chặt chẽ hơn, đồng thời cũng đặt ra cho các quốc gia những thách

thức lớn hơn, mở ra nhiều cơ hội hợp tác với thế giới bên ngoài kể cả vốn, kinh

nghiệm, phát triển nguồn nhân lực. Thực tế đòi hỏi lực lƣợng lao động phải có trình

độ tay nghề cao điều này kéo theo ĐNGV phải nâng cao trình độ chuyên môn và

nghiệp vụ để đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Thực

trạng đã tác động đến sự phát triển ĐNGV phải đảm bảo về số lƣợng, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng với yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Yếu tố thuộc về môi trường, cơ chế tổ chức, quản lý của trường đại học

Uy tín, thƣơng hiệu nhà trƣờng càng mạnh thì càng thu hút đƣợc GV và

công tác phát triển ĐNGV càng thuận lợi. Bất cứ GV nào cũng mốn làm việc

trong một tổ chức có uy tín, đƣợc nhiều ngƣời biết đến, bản thân GV cũng lo sợ

42

khi phải rời bỏ tổ chức. Khi nhà trƣờng có “thƣơng hiệu” thì mối liên hệ giữa GV

và nhà trƣờng càng gắn bó, công tác quản lý GV sẽ thuận lợi hơn. Mặt khác, uy tín

và thƣơng hiệu nhà trƣờng mạnh sẽ giúp nhà trƣờng thuận lợi trong công tác tuyển

sinh góp phần tăng thêm việc làm, thu nhập và các chính sách đãi ngộ GV tốt hơn.

Đây là động lực khiến GV muốn gắn bó với nhà trƣờng tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác quản lý ĐNGV.

Môi trƣờng sƣ phạm có ảnh hƣởng đến công tác phát triển ĐNGV của nhà

trƣờng. Nó tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của các thành viên trong trƣờng.

Bầu không khí làm việc trong trƣờng tốt sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động

trong nhà trƣờng nhất là phát triển ĐNGV.

Chính sách cán bộ cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng mạnh mẽ đến

công tác phát triển ĐNGV. Chính sách là do con ngƣời tạo ra, nhƣng đồng thời

chính sách lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con ngƣời. Chính sách có thể

mở đƣờng, là động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách

nhiệm của mỗi con ngƣời, nhƣng cũng có thể kìm hãm những hoạt động, làm thui

chột tài năng, sáng tạo của họ. Vì vậy, có thể khẳng định rằng chất lƣợng ĐNGV

luôn gắn liền với hệ thống chính sách đãi ngộ, sử dụng giảng viên. Chính sách đãi

ngộ, sử dụng GV phải là nơi tạo điều kiện, cơ hội bình đẳng cho mọi giảng viên có

thể phát huy hết năng lực sáng tạo của mình.

Đời sống và thu nhập của ĐNGV còn thấp, nếu giải quyết đƣợc hài hòa lợi

ích vật chất và tinh thần cho họ thông qua các chính sách, chế độ, thì ĐNGV mới

yên tâm tập trung cho công tác, phát triển năng lực bản thân, từ đó nâng cao chất

lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.

Cùng với chính sách đãi ngộ hay chế độ đãi ngộ cán bộ là chính sách sử

dụng và quản lý. Đó là việc bố trí và sử dụng giảng viên đúng tiêu chuẩn, phù hợp

với năng lực, sở trƣờng của giảng viên; là việc đề bạt, bãi nhiệm, đúng ngƣời, đúng

việc, đúng lúc. Việc thực hiện chính sách cán bộ phải gắn với chế độ quản lý chặt

chẽ đội ngũ giảng viên. Cấp ủy phải nắm chắc từng cán bộ giảng viên cả về đức, tài.

Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng đề bạt, giúp đỡ, khen thƣởng đúng mức những

giảng viên có thành tích, đồng thời phải xử lý kịp thời, nghiêm minh những giảng

43

viên vi phạm. Có nhƣ vậy, chính sách cán bộ mới thực sự là động lực thúc đẩy tính

tích cực của đội ngũ giảng viên.

Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý trong trƣờng có ảnh hƣởng rất lớn đến

công tác quản lý nhà trƣờng. Để tạo đƣợc môi trƣờng sƣ phạm tốt, nâng cao chất

lƣợng ĐNGV, cán bộ quản lý nhà trƣờng phải là những ngƣời đầu đàn trong giảng

dạy, nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chƣơng trình, nội dung đào tạo, biết chỉ

đạo, tổ chức giảng dạy học tập có hiệu quả, là trung tâm thu hút ĐNGV, sinh viên

và đƣợc đồng nghiệp kính trọng. Nhà trƣờng phải có sự phân công trách nhiệm rõ

ràng để hoạt động có hiệu quả. Do đó việc xây dựng bộ máy quản lý có vai trò quan

trọng đối với việc phát triển nhà trƣờng trong đó có công tác phát triển ĐNGV.

1.5.2. Nhân tố chủ quan

Các yếu tố thuộc về đội ngũ giảng viên

- Sự say mê, tinh thần trách nhiệm của GV trong công việc: Đây là yếu tố

ảnh hƣởng tích cực và mạnh mẽ tới việc phát triển năng lực của ĐNGV. Sự ham

mê, sáng tạo, say sƣa với công việc cùng với ý thức trách nhiệm của GV đối với các

nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trong nhà trƣờng là yếu tố rất quan trọng, tác động đến

sự phấn đấu, tìm hiểu và tự nguyện trau dồi năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của

bản thân ngƣời GV.

- Ý thức về nghĩa vụ cá nhân: Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất

chỉ có ở con ngƣời, ý thức cá nhân là mức độ phát triển cao của ý thức, là khả năng

tự nhận thức về bản thân, có thái độ rõ ràng đối với bản thân, tự điều khiển, điều

chỉnh hành vi theo mục đích tự giác, từ đó tự giáo dục và tự hoàn thiện. Đối với

GV, bên cạnh những quyền lợi của GV, với tƣ cách là những ngƣời GV chân chính,

ngƣời GV cần nhận thức đúng đắn về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với xã

hội đó là giảng dạy, giáo dục SV, nghiên cứu khoa học, tự bồi dƣỡng nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. Đặc biệt quá trình

nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng đòi hỏi năng lực GV phải đƣợc nâng

cao thƣờng xuyên và GV phải có ý thức, có tinh thần trách nhiệm trong việc bồi

dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ để phát triển năng lực.

- Lƣơng tâm, đạo đức nghề nghiệp: Lƣơng tâm đạo đức là gốc của nhân cách

nói chung và nhân cách ngƣời GV nói riêng. Bất cứ một cá nhân nào khi tham gia

44

vào hoạt động nghề nghiệp, để mang lại chất lƣợng và hiệu quả bền vững, bên cạnh

năng lực chuyên môn cần phải có đạo đức nghề nghiệp. Dạy học là nghề đào tạo

con ngƣời, nghề mà công cụ chủ yếu đƣợc sử dụng để thực hiện quá trình đào tạo là

nhân cách của chính mình, đó là phẩm chất đạo đức chính trị, là sự giác ngộ về lý

tƣởng đào tạo thế hệ trẻ; là lòng yêu nghề, là lối sống, là cách xử sự của ngƣời thầy

giáo. Vì vậy, lƣơng tâm đạo đức nghề nghiệp là thƣớc đo chuẩn mực của ngƣời thầy

giáo, là nhân tố quyết định chất lƣợng đào tạo.

Yếu tố thuộc về sự lãnh đạo, chỉ đạo

Cơ sở giáo dục đại học muốn phát triển mạnh, cần sự lãnh đạo của đảng về

chủ trƣơng đúng đắn, đặt trọng tâm lãnh đạo của đảng ủy về việc phát triển

ĐNGV theo hƣớng tiếp cận năng lực. Nghị quyết của đảng ủy cần xác định đúng

mục tiêu, yêu cầu đối với phát triển ĐNGV, có chủ trƣơng, định hƣớng nội dung

phát triển ĐNGV. Các cấp ủy đảng cần xác định rõ trách nhiệm của đội ngũ cán

bộ chủ chốt, đặc biệt là Ban Giám hiệu tham gia các hoạt động về phát triển

ĐNGV. Cấp ủy cần tạo điều kiện, động viên ĐNGV và đảng viên gƣơng mẫu, đi

đầu trong việc học tập nâng cao trình độ, phát triển ĐNGV. Ban Chấp hành Đảng

bộ các cơ sở đào tạo đại học cần có chủ trƣơng đúng về công tác lãnh đạo về phát

triển ĐNGV đại học, căn cứ vào thực tiễn đào tạo bồi dƣỡng ĐNGV của các đơn

vị, các cấp ủy cần kiểm tra đánh giá kết quả, chỉ rõ nội dung đã đạt đƣợc và nội

dung chƣa đạt đƣợc, đồng thời chỉ ra nguyên nhân và biện pháp phát triển ĐNGV

đại học theo hƣớng tiếp cận năng lực. Phát triển đội ngũ giảng viên phải tuân thủ

hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Đặc biệt chú ý đến hệ thống pháp luật

có liên quan đến giáo dục và đào tạo, quản lý nhà nƣớc và quản lý xã hội về phát

triển ĐNGV. Mặc dù đã có những cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nƣớc, của

ngành có ảnh hƣởng tích cực đến phát triển đội ĐNGV. Tuy nhiên hệ thống các

văn bản hƣớng dẫn thực hiện không đầy đủ, thiếu đồng bộ, còn chồng chéo... nên

gây khó khăn trong công tác phát triển ĐNGV.

45

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

GV là những nhà giáo giảng dạy ở các trƣờng đại học có tiêu chuẩn, chức

trách nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nƣớc và những quy định đặc

thù của từng trƣờng.

GV đại học là những nhà giáo giảng dạy ở các khoa, bộ môn và trung tâm

của các trƣờng Đại học, có các chức năng, nhiệm vụ giáo dục, dạy học, nghiên cứu

và phổ biến khoa học, tổ chức các hoạt động sƣ phạm trong đào tạo SV sƣ phạm ở

các chuyên ngành đào tạo.

Để có cơ sở thực hiện phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV đại học,

cần phân tích, đánh giá và nêu ra các thành phần cơ bản trong khung năng lực nghề

nghiệp của GV đại học với yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế.

Đó là:

- Năng lực chuyên môn;

- Năng lực giáo dục dạy học;

- Năng lực nghiên cứu khoa học;

- Năng lực phát triển nghề nghiệp;

- Năng lực quan hệ với DN.

46

Chƣơng 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Với mong muốn trở thành một trƣờng đại học nghiên cứu hàng đầu của Việt

Nam và khu vực, Trƣờng ĐHKHCNHN hƣớng tới phát triển thành trƣờng đại học

xuất sắc, thu hút SV Việt Nam và quốc tế bằng chƣơng trình đào tạo cập nhật, đáp

ứng nhu cầu của xã hội, kết hợp chặt chẽ với các hoạt động NCKH, xây dựng môi

trƣờng học thuật lý tƣởng nhất cho thế hệ trẻ yêu khoa học, tạo điều kiện tối đa để

SV phát triển toàn diện, từ đó gặt hái nhiều thành công trong sự nghiệp tƣơng lai.

Xác định đƣợc mục tiêu trên, Ban Giám hiệu nhà trƣờng rất quan tâm đến công

tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV. Trƣờng ĐHKHCNHN đã và đang

xây dựng nhiệm vụ chiến lƣợc phát triển đội ngũ GV tiếp cận chuẩn quốc tế, đáp ứng

yêu cầu của sự thay đổi và góp phần nâng cao vị thế của Trƣờng ĐHKHCNHN.

2.1. Giới thiệu về Trƣờng Đại học khoa học và Công nghệ Hà Nội

Trƣờng Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (còn gọi là Trƣờng Đại học

Việt Pháp) là trƣờng đại học công lập đạt chuẩn quốc tế, đƣợc thành lập năm 2009

trong khuôn khổ Hiệp định liên Chính phủ giữa hai nƣớc Việt Nam và Pháp.

Trƣờng ĐHKHCNHN là trƣờng đại học duy nhất tại Việt Nam đƣợc hỗ trợ

bởi Liên minh 40 trƣờng đại học và viện nghiên cứu của Pháp trong đào tạo và

nghiên cứu. Trong đó có các trƣờng đại học và viện nghiên cứu lâu đời và danh

tiếng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ nhƣ Học viện bách khoa quốc gia

Toulouse, Đại học Lyon 1, Đại học Paris Saclay, Đại học Montpellier, Đại học Paris

Diderot - Paris 7, Trung tâm nghiên cứu Vũ trụ Quốc gia Pháp, Đài Thiên Văn

Paris, Trung tâm nghiên cứu phát triển Pháp…

Với những thành công trong đào tạo và nghiên cứu, Trƣờng ĐHKHCNHN

đƣợc đánh giá là dự án hợp tác lớn nhất và nhận đƣợc sự quan tâm hàng đầu của

chính phủ Pháp trong lĩnh vực giáo dục tại nƣớc ngoài.

Ngày 2/11/2018, chính phủ hai nƣớc đã ký kết Hiệp định Liên chính phủ về

phát triển Trƣờng ĐHKHCNHN giai đoạn 2019-2023, trong đó hai bên cam kết xây

47

dựng Trƣờng ĐHKHCNHN trở thành một trƣờng đại học xuất sắc đẳng cấp quốc tế

và đặc biệt là trở thành một trong những trƣờng đại học hàng đầu Đông Nam Á.

2.1.1. Lịch sử hình thành

Quan hệ giữa hai nƣớc Việt Nam và Cộng hòa Pháp đã có bề dày lịch sử từ

hơn 300 năm, nhƣng 45 năm qua từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao (1973-2018) là

quãng thời gian chứng kiến những bƣớc phát triển mạnh mẽ và toàn diện nhất giữa

hai quốc gia.

Pháp là đối tác chiến lƣợc cung cấp Viện trợ phát triển chính thức (ODA)

lớn nhất tại châu Âu cho Việt Nam, đồng thời là một trong những đối tác chiến

lƣợc quan trọng của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khoa

học-công nghệ.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, Chính phủ đã xác

định khoa học-công nghệ nắm vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế-xã hội

của đất nƣớc, đƣa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế tăng trƣởng nhanh

nhất ASEAN.

Đồng thời, phát triển nguồn lao động chất lƣợng cho lĩnh vực này cũng đƣợc

coi là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển quốc gia, đặc biệt là khi cuộc

Cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra trƣớc mắt Việt Nam nhiều thách thức.

Trong bối cảnh đó, Trƣờng ĐHKHCNHN ra đời với sứ mệnh đào tạo những

“tinh hoa” trong lĩnh vực KHCN của đất nƣớc, tham gia vào đội ngũ nhân lực chất

lƣợng cao, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.

Nhận thấy khoa học-công nghệ là biểu tƣợng hợp tác giữa Việt Nam và

Pháp, Tháng 6/2008, Phó Thủ tƣớng, Bộ trƣởng Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện

Nhân, cùng Bộ trƣởng Bộ GDĐH, Nghiên cứu và Đổi mới Pháp, bà Valérie

Pécresse đã quyết định lựa chọn Pháp là đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài của trƣờng

Trƣờng ĐHKHCNHN.

Ngày 9/12/2009, theo Quyết định số 2067/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính

phủ, Trƣờng ĐHKHCNHN đã đƣợc thành lập theo mô hình tiên tiến với vốn vay

từ ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cùng sự hỗ trợ mạnh mẽ của hai chính

phủ Việt Nam-Pháp và Liên minh hơn 40 trƣờng đại học, tổ chức nghiên cứu uy

tín của Pháp.

48

Hình 2.1: Lịch sử hình thành và phát triển trƣờng KHCNHN

49

2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức

Trƣờng ĐHKHCNHN là trƣờng đại học công lập xuất sắc đầu tiên đƣợc

thành lập trong khuôn khổ Hiệp định liên chính phủ giữa Việt Nam và Pháp, với sứ

mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong lĩnh vực khoa học, công nghệ,

đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Trƣờng ĐHKHCNH

50

Liên minh vì sự phát triển của Trƣờng ĐHKHCNHN (USTH Consortium)

quy tụ hơn 40 trƣờng Đại học và Viện nghiên cứu uy tín tại Pháp, trong đó có

nhiều cơ sở đào tạo và nghiên cứu lâu đời và danh tiếng trong lĩnh vực khoa học-

công nghệ nhƣ Học viện bách khoa quốc gia Toulouse, Đại học Lyon 1, Đại học

Paris Saclay, Đại học Montpellier, Đại học Paris Diderot - Paris 7, Trung tâm

nghiên cứu Vũ trụ Quốc gia Pháp, Đài Thiên Văn Paris, Trung tâm nghiên cứu

phát triển Pháp…

USTH Consortium đƣợc thiết lập với mục tiêu hỗ trợ mạnh mẽ cho Trƣờng

ĐHKHCNHN trong sứ mệnh đào tạo và nghiên cứu, góp phần xây dựng Trƣờng

ĐHKHCNHN trở thành môi trƣờng lý tƣởng cho sự phát triển của nền khoa học-

công nghệ Việt Nam.

Vì vậy Liên minh thực hiện các hoạt động:

Tại Pháp: Hỗ trợ quản lý mạng lƣới các tiến sĩ ngƣời Việt đang làm việc tại

các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm tại Pháp.

Tại Việt Nam:

Tham gia xây dựng các chƣơng trình đào tạo tại Trƣờng ĐHKHCNHN.

Hỗ trợ cử các nhà khoa học sang Trƣờng ĐHKHCNHN để giảng dạy, tham

gia nghiên cứu với GV, NCV và SV của trƣờng

Tham gia cùng Trƣờng ĐHKHCNHN trong các chƣơng trình đào tạo thạc sĩ

và đồng cấp bằng thạc sĩ cho học viên.

2.1.3. Đặc điểm về hoạt động đào tạo của nhà trường

Với mong muốn trở thành một trƣờng đại học nghiên cứu hàng đầu của Việt

Nam và khu vực, Trƣờng ĐHKHCNHN hƣớng tới:

Phát triển thành trƣờng đại học xuất sắc, thu hút SV Việt Nam và quốc tế

bằng chƣơng trình đào tạo cập nhật, đáp ứng nhu cầu của xã hội, kết hợp chặt chẽ

với các hoạt động NCKH, xây dựng môi trƣờng học thuật lý tƣởng nhất cho thế hệ

trẻ yêu khoa học, tạo điều kiện tối đa để SV phát triển toàn diện, từ đó gặt hái nhiều

thành công trong sự nghiệp tƣơng lai.

Đẩy mạnh vai trò của Trƣờng ĐHKHCNHN nhƣ một nhân tố thúc đẩy sự

phát triển của Việt Nam, thắt chặt và làm sâu sắc thêm mối quan hệ với các đối tác

51

Pháp; đồng thời tác động tích cực đến hoạt động NCKH của đất nƣớc và hƣớng tới

trở thành trƣờng đại học đẳng cấp quốc tế.

Trƣờng ĐHKHCNHN là trƣờng đại học tiên phong tại châu Á đào tạo theo tiến

trình Bologna, mô hình đƣợc áp dụng rộng rãi tại hơn 45 quốc gia châu Âu. Theo đó,

thời gian đào tạo hệ Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ lần lƣợt là 3 năm, 2 năm, 3 năm.

Hình 2.3: Tiến trình Bologna đƣợc áp dụng tại hầu hết các trƣờng đại

học trên 45 nƣớc châu Âu

Ngoài ra, tất cả các chƣơng trình đào tạo Đại học và Thạc sĩ của Trƣờng

ĐHKHCNHN đều đƣợc Hội đồng cấp cao về đánh giá nghiên cứu và GDĐH

(HCERES) - Tổ chức kiểm định giáo dục hàng đầu của Pháp và Châu Âu- công

nhận đạt chuẩn. Đây là một bảo chứng về chất lƣợng giảng dạy của Trƣờng

ĐHKHCNHN với ngƣời học và cộng đồng học thuật quốc tế.

Hình 2.4: Đội ngũ GV

52

Trƣờng đem đến môi trƣờng quốc tế chất lƣợng cao với ngôn ngữ giảng dạy

bằng tiếng Anh và đội ngũ GV là những nhà khoa học tận tâm, giàu kinh nghiệm

giảng dạy, nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế. Trƣờng ĐHKHCNHN hợp tác cùng

các trƣờng đại học uy tín trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của Pháp đào tạo và

đồng cấp bằng Thạc sĩ. Trong khi đó, bằng Tiến sĩ của Trƣờng ĐHKHCNHN đƣợc

cộng đồng học thuật quốc tế công nhận và đánh giá cao.

Trƣờng hƣớng tới đào tạo SV một cách toàn diện thông qua các hoạt động

học tập và nghiên cứu phong phú, khuyến khích tính tự chủ và tƣ duy sáng tạo,

đồng thời tạo ra môi trƣờng nuôi dƣỡng và phát huy niềm đam mê khoa học. SV

đƣợc học tập lý thuyết gắn liền với thực tiễn thông qua các buổi thực hành trong

phòng thí nghiệm hiện đại, đặc biệt là các kỳ thực tập tại doanh nghiệp, tổ chức và

các viện nghiên cứu tại Việt Nam và thế giới.

Điểm độc đáo trong chƣơng trình đào tạo của Trƣờng ĐHKHCNHN là SV

đƣợc giới thiệu và hỗ trợ tìm kiếm các cơ hội thực tập từ 3-6 tháng tại nƣớc ngoài.

Trung bình hàng năm, 60% SV USTH các trƣờng đại học, cơ sở nghiên cứu đối tác

tại Pháp và nhiều quốc gia có nền khoa học, công nghệ phát triển ở Châu Âu, Châu

Á nhƣ Đức, Phần Lan, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…

Trƣờng ĐHKHCNHN có chính sách học bổng đa dạng dành cho sinh viên

đạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế và có thành tích học tập xuất sắc ở phổ

thông. Đặc biệt, với sinh viên diện chính sách, có hoàn cảnh khó khăn, Trƣờng

ĐHKHCNHN sẽ hỗ trợ sinh hoạt phí, tạo điều kiện tối đa để các em theo đuổi đam

mê khoa học của mình.

2.1.4. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ

giảng viên

Tại một số nước Châu Á

Ở Châu Á, ngoài các nƣớc Nhật Bản và Hàn Quốc đƣợc xem là cƣờng quốc

về giáo dục, nền giáo dục Thái Lan cũng đang từng bƣớc phát triển và đƣợc sự

hƣởng ứng của rất nhiều SV quốc tế, trong đó có Việt Nam.

- Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV tại Nhật Bản

Nhật Bản đƣợc coi là đất nƣớc có sự giáo dục và rèn luyện con ngƣời rất tốt,

ứng dụng giúp phát triển tƣ duy của chính SV. Chất lƣợng giáo dục ở Nhật Bản

53

cũng nổi tiếng thế giới với sự hiện đại, tiên tiến của mình, có đầy đủ các cơ sở giáo

dục thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhƣ ngành lý hóa, y khoa, văn học, môi

trƣờng, kinh doanh, thông tin, phúc lợi, văn hóa, thời trang, phim hoạt hình, âm

nhạc,… Các trƣờng học tại đất nƣớc này đều có quy mô lớn, khuôn viên trƣờng

rộng đẹp và đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho SV quốc tế. Đặc biệt, chất lƣợng

giảng dạy tốt với đội ngũ GV hầu nhƣ là các tiến sĩ, thạc sĩ đƣợc cử đi đào tạo tại

những trƣờng đại học nổi tiếng trên thế giới.

Để đáp ứng nhu cầu GV cho việc hình thành hệ thống giáo dục mới, GV ở

Nhật Bản chủ yếu đƣợc đào tạo ở các trƣờng đại học sƣ phạm đƣợc thành lập ở mỗi

tỉnh, thành và đƣợc đào tạo ở các trƣờng đại học ở một số khu vực trong nƣớc

Chính sách đào tạo, bồi dƣỡng của họ khác tốt: Các chính sách đƣợc nghiên

cứu chuẩn bị kỹ thông qua các hội đồng, ủy ban tƣ vấn cấp cao và đƣợc thể chế hóa

bằng các đạo luật, hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý giáo dục. Ngoài ra các

điều khoản cơ bản liên quan đến giáo dục đã ghi trong Hiến pháp, hàng loạt các đạo

luật chi tiết cũng đã đƣợc ban hành để tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục và

hệ thống giáo dục.

Ngoài ra, Chính phủ Nhật Bản có những chính sách về chế độ tiền lƣơng làm

cho các viên chức tự hào về vị trí việc làm của mình và tận tụy phục vụ, nếu vi

phạm đạo đức sẽ mất việc cả đời. Hàng năm, Nhật Bản vẫn đánh giá phân loại để có

chế độ đãi ngộ thỏa đáng, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại chức danh.

- Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV tại Thái Lan

Tƣơng tự nhƣ Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, hệ thống giáo dục tại Thái

Lan cũng rất đƣợc chú trọng và đƣợc đầu tƣ đồng bộ ở tất cả các cấp bậc. Đặc

biệt từ cấp bậc cao đẳng, đại học trở lên có rất nhiều các trƣờng đại học có các

chƣơng trình liên kết quốc tế và đội ngũ GV giỏi không thua kém các quốc gia

nhƣ Anh, Mỹ,…

Trong chiến lƣợc cải cách giáo dục ở Thái Lan, cải cách hệ thống phát triển

đội ngũ cán bộ và GV trong GDĐH, cao đẳng đã đƣợc chú trọng với mục đích

khuyến khích cán bộ có kiến thức và khả năng gia nhập vào hệ thống GDĐH; và

phát triển đội ngũ quản lý, GV và cán bộ hiện đã ở trong hệ thống.

54

Trong những năm qua, Thái Lan đã rất thành công trong GDĐH, cao đẳng

với việc phát triển và xây dựng đƣợc nhiều trƣờng đại học, cao đẳng nổi tiếng nhƣ:

Chulalongkom, Trƣờng Đại học Công nghệ Thonburi (KMUTT)...

Mục tiêu của cải cách là làm cho GDĐH trở thành một cơ chế hiệu quả để

tăng cƣờng sức mạnh của Thái Lan tiến tới một xã hội dựa trên tri thức. GDĐH

chính vì thế sẽ có vai trò nhƣ một cơ chế chủ yếu để phát triển dân tộc trên nhiều

bình diện khác nhau: kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa và môi trƣờng. GDĐH

cũng tạo ra động lực làm tăng cƣờng sức mạnh của Thái Lan để trở thành một xã

hội tự lực tự cƣờng nhờ thành quả đổi mới mang lại và gia tăng sức cạnh tranh

trên trƣờng quốc tế.

Về chiến lược cải cách Giáo dục

Những nguyên tắc và chiến lƣợc cải cách GDĐH với quan điểm đẩy

nhanh việc thực hiện những giải pháp cải cách một cách phù hợp, hài hòa, hiệu

quả để đạt đƣợc các mục tiêu trên, cần có những nguyên tắc và chiến lƣợc cải

cách GDĐH nhƣ sau:

Tuân theo những nguyên tắc thống nhất và nhất quán trong chính sách; hài

hòa giữa GDĐH với định hƣớng và nhu cầu cấp thiết phát triển đất nƣớc; Cải cách

GDĐH phải gắn với các chiến lƣợc phát triển đất nƣớc về các mặt kinh tế, xã hội,

chính trị, văn hoá và giáo dục.

Những chiến lƣợc đƣa ra cần chú ý đến tính đa dạng và những khía cạnh

khác nhau của các cơ sở giáo dục về chức năng, ngành học, đặc điểm đào tạo,

đội ngũ GV…

Cần quan tâm đến 4 nhóm xã hội khác nhau: nhóm dựa trên cạnh tranh,

nhóm có địa vị xã hội, tầng lớp trung lƣu, những ngƣời thiệt thòi và nghèo đói.

Đảm bảo liên thông giữa các trình độ giáo dục khác nhau: trình độ cơ bản,

trình độ nghề và trình độ đại học cũng nhƣ huy động và sử dụng các nguồn lực từ

các cá nhân tổ chức không kể công hay tƣ nhằm đạt đƣợc lợi ích lớn nhất.

Để quản lý chất lƣợng GDĐH, Thái Lan áp dụng hệ thống đảm bảo chất

lƣợng giáo dục tƣơng đối sớm từ năm 90 của thế kỷ XX. Việc đảm bảo chất lƣợng

GDĐH của Thái Lan đƣợc thực hiện thông qua hệ thống kiểm tra của nhà nƣớc,

kiểm toán chất lƣợng bên ngoài và kiểm định công nhận.

55

Hệ thống bảo đảm chất lƣợng ở các trƣờng đại học của Thái Lan dựa trên

nguyên tắc là một mô hình “Đầu vào-quá trình-đầu ra” và đều phải tập trung vào

việc dạy và học. Điểm chủ yếu trong hệ thống bảo đảm chất lƣợng ở đây là các

trƣờng phải thành lập, có dẫn chứng bằng tài liệu, thực hiện, duy trì và liên tục cải

tiến hệ thống của mình. Hệ thống đảm bảo chất lƣợng gồm: Đánh giá do các trƣờng

đại học tự chịu trách nhiệm 2 năm đánh giá một lần và đánh giá do Cục Tiêu chuẩn

giáo dục và Đánh giá chất lƣợng quốc gia thực hiện năm năm một lần, nếu đạt sẽ

đƣợc cấp giấy chứng nhận.

Chính phủ Thái Lan rất quan tâm đến chính sách tiền lƣơng của nhân lực,

đặc biệt là đội ngũ GV. Để thu hút đƣợc chất xám của các nhà khoa học Chính phủ

Thái Lan đã có những chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài: Cải thiện môi trƣờng

làm việc của các nhà khoa học, tạo điều kiện để họ phát huy mọi khả năng, sự sáng

tạo, lòng nhiệt huyết với nghề giáo và tạo điều kiện cho sự thăng tiến của họ trong

sự nghiệp giáo dục nhà nƣớc…

Tại Mỹ và một số nước Châu Âu

Mỹ và Châu Âu đƣợc đánh giá là môi trƣờng học thuật với nền giáo dục tiên

tiến. Các trƣờng đại học ở Mỹ và châu Âu từ lâu đã nổi tiếng về tiêu chuẩn giáo dục

cao, môi trƣờng nghiên cứu hiện đại.

- Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên tại Pháp

Cũng giống nhƣ Việt Nam, Đại học là hệ thống đào tạo sau phổ thông phổ

biến nhất tại Pháp. Chất lƣợng của nền giáo dục, đào tạo Pháp dựa trên cơ sở một

mạng lƣới quốc gia gồm hơn 3500 cơ sở đào tạo của Nhà nƣớc và tƣ nhân và các

trung tâm nghiên cứu đƣợc quốc tế công nhận: 85 trƣờng đại học công lập, 224

trƣờng kĩ sƣ, 220 trƣờng thƣơng mại và quản lý, 20 trƣờng kiến trúc, 120 trƣờng

nghệ thuật, 291 trƣờng đào tạo tiến sĩ ( theo thống kê, cứ 3 nghiên cứu sinh bậc tiến

sĩ thì có 1 ngƣời là SV nƣớc ngoài). Bên cạnh đó là 3000 cơ sở đào tạo, trƣờng lớn

hoặc viện đào tạo khác.

Nƣớc Pháp hầu nhƣ chỉ có đại học công mà trình độ gần sàn sàn nhƣ nhau ở

mỗi tỉnh khiến ngƣời đi học không nhất thiết phải chọn các tỉnh lớn hay thủ đô để

đến học. Mặt khác, thành quả lớn của cách mạng 1789 là đi học không mất tiền, từ

tiểu học đến đại học. Vào trƣờng đại học chỉ cần có bằng tú tài và ghi tên vào học.

Tất nhiên, ngoài hệ thống trƣờng đại học, nƣớc Pháp còn có hệ thống trƣờng

lớn (grandes escoles) mà muốn vào phải qua những kỳ thi rất khó mà không phải

56

sinh viên nào cũng có thể thi đƣợc và hệ thống các IUT (instituts universitaires de

technologies) nằm ngay trong trƣờng đại học, nhƣng muốn vào thì phải qua đợt

tuyển hồ sơ chặt chẽ và trong khi học có thể bị đuổi sau mỗi học kỳ nếu kém. Sinh

viên tốt nghiệp ở hệ trƣờng lớn hay ở hệ IUT không lo bị thất nghiệp.

Ở đây họ cũng làm áp lực lên đội ngũ giáo sƣ để đi theo đƣờng lối của họ, có

khi vì lãi, có khi vì thích thú với một hƣớng phát triển nào đó. Nhƣng nói chung, họ

tôn trọng quy định của nhà nƣớc cho các trƣờng đại học tƣ về cách lấy lãi của cổ

đông, về thu học phí và về chi tiêu trong trƣờng, cho nên áp lực của họ lên đội ngũ

giảng dạy có khó chịu đôi khi, nhƣng không lớn. Vả lại giáo sƣ ở các trƣờng đại học

tƣ không phải là những giáo sƣ lớn nhƣ trong hệ thống đại học công, nên không có

mâu thuẫn gì nhiều về đƣờng lối nghiên cứu khoa học, nguyên nhân gây ra mâu

thuẫn lớn giữa nhà đầu tƣ và nhà khoa học.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng thực trạng đội ngũ giảng viên trƣờng

ĐHKHCNHN

Xuất phát từ yêu cầu đối với đội ngũ GV tại Trƣờng ĐHKHCNHN, đồng

thời thực hiện chủ trƣơng phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV tiệm cận

chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi và góp phần nâng cao vị thế của

Trƣờng ĐHKHCNHN.

2.2.1. Giới thiệu về khảo sát

Trong khuôn khổ Luận văn này, đánh giá năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV

Trƣờng ĐHKHCNHN và đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp GV.

2.2.1.1. Mục đích

Để phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV cần thay đổi nhiều yếu

tố nhƣ nhận thức về vai trò ý nghĩa năng lực nghề nghiệp trong mỗi GV, cán bộ

quản lý giáo dục, sự quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất của nhà trƣờng và đặc biệt là

phải nâng đƣợc chất lƣợng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV.

Vì lẽ đó, khảo sát sẽ nhằm đánh giá trình độ, năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ GV của nhà trƣờng. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển năng lực nghề

nghiệp của đội ngũ GV đáp theo khung năng lực nghề nghiệp đối với đội ngũ GV

của Việt Nam và tiệm cận chuẩn quốc tế về năng lực nghề nghiệp của GV.

57

2.2.1.2. Nội dung khảo sát

Cuộc khảo sát đƣợc thực hiện trên cơ sở sử dụng bảng hỏi khảo sát đƣợc xây

dựng dành cho GV và 1 bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý giáo dục nhà trƣờng.

Thực hiện kế hoạch, trong năm 2019, các bƣớc khảo sát đã đƣợc triển khai

thành 2 đợt. Trong đó:

- Đợt 1: triển khai khảo sát cho 100% GV, bao gồm các GV là GV cơ hữu

của nhà trƣờng, và các GV là cộng tác viên tham gia giảng dạy và NCKH trong

nhà trƣờng.

- Đợt 2: triển khai khảo sát cho cán bộ quản lý giáo dục thuộc các cấp quản

lý của nhà trƣờng bao gồm: Ban giám hiệu nhà trƣờng, 8 Đơn vị chức năng, 3 ban

và trung tâm trực thuộc và 9 lãnh đạo các khoa.

Nội dung bảng hỏi khảo sát liên quan đến các vấn đề sau:

- Đối với đội ngũ GV: Trình độ, bằng cấp chuyên môn, năng lực sƣ phạm,

năng lực NCKH, cơ hội phát triển chuyên môn, sự hài lòng đối với công việc và xu

hƣớng công việc

- Đối với can bộ quản lý giáo dục: công tác quản lý từ các vịt trí đảm trách,

nội dung về xây dựng các chƣơng trình đào tạo, các điều kiện và công tác hỗ trợ

giảng dạy.

2.2.1.3. Phương pháp khảo sát

Phƣơng pháp đƣợc áp dụng trong nghiên cứu là phân tích dữ liệu thứ cấp và

điều tra thực tế. Trong đó các kỹ thuật chủ yếu đƣợc áp dụng là phỏng vấn chuyên

gia, phỏng vấn cá nhân bằng bảng hỏi và thảo luận nhóm.

Việc khảo sát đƣợc thực hiện bằng hình thức phát phiếu khảo sát, thông qua

phiếu đánh giá, thống kê phân tích mô tả kết hợp với phƣơng pháp khảo sát thực tế

và tham khảo ý kiến của chuyên gia.

Thời hạn khảo sát từ ngày 19/04/2019 đến ngày 17/05/2019. Số liệu đƣợc mã

hoá, xử lý và lƣu trữ tại Ban nghiên cứu đổi mới và chuyển giao công nghệ.

Đề tài áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học theo tác giả Mikkelsen

(2005), kết hợp điều tra định lƣợng và định tính. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc đề

tài áp dụng là:

Tổng hợp và phân tích dữ liệu thứ cấp từ các nguồn khác nhau nhƣ báo cáo

nghiên cứu, các bài viết liên quan đến nội dung nghiên cứu;

58

Điều tra thực tế. Kỹ thuật điều tra bao gồm: phƣơng pháp chuyên gia (phỏng

vấn 5 chuyên gia quốc tế và 15 chuyên gia trong nƣớc, 13 nhà quản lý của Trƣờng

ĐHKHCNHN dựa trên bảng câu hỏi bán cấu trúc.

Các phƣơng pháp đƣợc kết hợp và áp dụng một cách linh hoạt trong quá

trình nghiên cứu.

2.2.1.4. Kết quả

Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt về kỹ năng của các GV ở

các lứa tuổi khác nhau, các GV có nhiều năm kinh nghiệm có kỹ năng giảng dạy và

NCKH hơn tốt hơn GV trẻ. Bên cạnh đó, các GV có thâm niên cao hơn có kỹ năng

giảng dạy và NCKH cũng cao hơn.

Các GV tham gia nghiên cứu khoa học càng nhiều thì có kỹ năng nghề

nghiệp cũng cao hơn các GV khác, khi tham gia NCKH là GV tiếp xúc thực tế

nhiều hơn khi so với lý thuyết nên kiến thức và kỹ năng giảng dạy sẽ có nhiều hơn

khi chỉ đƣƣợc đào tạo, bồi dƣỡng qua lý thuyết.

Kỹ năng phát triển chƣơng trình và giảng dạy của các GV nữ và nam đồng

đều, không có sự khác biệt lớn, tuy nhiên các GV nam có kỹ năng NCKH tốt hơn

các GV nữ.

Một số giải pháp đƣợc đề xuất tập trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp

cho đội ngũ GV qua việc tổ chức các chuyên đề và các khóa tập huấn.

2.2.2. Kết quả khảo sát

Hiện trạng về kỹ năng của GV Trƣờng ĐHKHCNHN.

2.2.2.1. Nhóm kỹ năng phát triển chương trình và biên soạn tài liệu

Trong phần này có 5 kỹ năng đƣợc phân tích, đó là:

Kỹ năng tìm hiểu thông tin về nhu cầu ngƣời học đối với ngành học và

môn học;

Kỹ năng xây dựng chƣơng trình đào tạo;

Kỹ năng xây dựng đề cƣơng môn học;

Kỹ năng xây dựng giáo án;

Kỹ năng viết bài giảng, giáo trình.

Kỹ năng tìm hiểu thông tin về nhu cầu ngƣời học đối với ngành học và

môn học

59

Kỹ năng tìm hiểu và tổng hợp thông tin về nhu cầu ngƣời học của GV. GV

trên 40 tuổi ở mức thành thạo rất cao, điều này cho thấy các GV tham gia thƣờng

xuyên vào hoạt động này và họ là nhóm ngƣời có kinh nghiệm nhất trong việc tìm

hiểu nhu cầu ngƣời học đối với ngành học.

Điều đáng nhấn mạnh ở đây là GV ở cả 3 lứa tuổi đều ở mức độ biết, chiếm

từ 35% đến 43%. Nhóm tuổi dƣới 30 và từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao khoảng

30% mức biết ít và khoảng 10% GV ở mức không biết. Kết quả so sánh giữa GV nữ

và GV nam cho thấy cả GV nữ và GV nam đều có kỹ năng ở mức độ biết và thành

thạo tƣơng đối cao và đồng đều, không có sự khác biệt lớn.

Tỷ lệ ở mức độ biết ít nữ cao hơn nam và không biết nữ cũng cao hơn nam.

Kỹ năng tìm hiểu thông tin về nhu cầu người học đối với ngành học và môn học

70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Không Biết

Biết ít

Biết

Thành thạo

Dưới 30 tuổi

Từ 30 đến 40 tuổi

Trên 40 tuổi

Hình 2.5: Kỹ năng xây dựng chƣơng trình đào tạo

Mức độ biết và thành thạo cao hơn nhiều so với mức biết ít và không biết.

Tuy nhiên có sự chênh chệnh đáng kể trong mức thành thạo giữa nhóm tuổi

từ 30 đến 40 tuổi là 52,8% và dƣới 30 tuổi chỉ có 7,2%. Kết quả so sánh giữa GV

nữ và GV nam cho thấy cả GV nữ và nam đều có kỹ năng xây dựng chƣơng trình

đào tạo ở mức độ biết và thành thạo tƣơng đối cao và không có sự khác biệt lớn.

Điều này chứng tỏ cả GV nữ và nam đều tham gia tích cực vào các họat động xây

dựng chƣơng trình đào tạo có những kỹ năng nhất định.

Kỹ năng xây dựng đề cương môn học

Nhóm GV trên 40 tuổi tập trung vào mức biết và thành thạo là chủ yếu

chiếm tới 65%, đặc biệt nhấn mạnh là nhóm GV dƣới 30 tuổi cũng chiếm tới

60

60,7%. Điều này chứng tỏ các GV trẻ có cơ hội tham gia vào xây dựng đề cƣơng

môn học nhƣ những GV ở lứa tuổi cao hơn.

Kỹ năng xây dựng giáo án

Tƣơng tự nhƣ kỹ năng xây dựng đề cƣơng môn học, nhóm GV tập trung

vào mức biết và thành thạo là chủ yếu, đặc biệt nhóm GV trên 40 tuổi chiếm tới

78,9%, điều này cho thấy nhóm GV này có rất nhiều kinh nghiệm trong việc xây

dựng giáo án.

Tuy nhiên, tỷ lệ nhóm GV dƣới 30 tuổi cũng chiếm cao tới 62,5% nhƣng lại

rất ít trong số GV trẻ đƣợc tham gia khóa học xây dựng giáo án hay kế hoạch bài

giảng mà chủ yếu học từ những GV có kinh nghiệm, vì vậy họ không tự tin là giáo

án có hiệu quả trong giảng dạy.

Kỹ năng viết bài giảng, giáo trình

Tƣơng tự nhƣ 2 kỹ năng trên, nhóm GV tập trung vào mức biết và thành thạo

là chủ yếu. Nhóm GV trên 40 tuổi chiếm tới 70%, điều này giải thích nhóm GV này

có rất nhiều kinh nghiệm trong việc xây viết bài giảng, giáo trình. Tuy nhiên, tỷ lệ

nhóm GV dƣới 30 tuổi cũng chiếm cao tới 62,5% nhƣng họ tham gia chủ yếu trong

việc dịch giáo trình và thu thập tài liệu.

2.2.2.2. Nhóm kỹ năng giảng dạy và đánh giá

Trong phần này đƣợc chia thành 2 nhóm là kỹ năng giảng dạy và kỹ năng

đánh giá.

Kỹ năng giảng dạy bao gồm 5 kỹ năng, đó là:

(1) Kỹ năng trình bày và gợi mở vấn đề;

(2) Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong giảng dạy;

(3) Kỹ năng xử lý các tình huống trong dạy học;

(4) Kỹ năng tổ chức và quản lý lớp học;

(5) Kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học.

Kỹ năng đánh giá tập trung vào 2 kỹ năng:

(1) Kỹ năng xây dựng tiêu chí kiểm tra và đánh giá;

(2) Kỹ năng biên soạn câu hỏi và bài tập môn học.

Kỹ năng giảng dạy / Kỹ năng trình bày và gợi mở vấn đề

Kết quả cho thấy, nhóm GV tập trung vào mức biết và thành thạo là chủ yếu.

61

Nhóm GV trên 40 tuổi ở mức thành thạo chiếm tới 75%, tƣơng tự nhƣ vậy

nhóm GV trẻ dƣới 30 tuổi ở mức biết cũng chiếm 75%, điều này cho thấy các

GV trẻ có kỹ năng trình bày tốt và có rất nhiều nỗ lực trong việc trình bày và gợi

mở vấn đề.

Kỹ năng giảng dạy / Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong giảng dạy

Nhóm GV tập trung vào mức biết và thành thạo là chủ yếu.

Từ kết quả trên cho thấy nhóm trên 40 tuổi ở mức thành thạo chiếm tới 80%,

tƣơng tự nhƣ vậy nhóm GV trẻ dƣới 30 tuổi ở mức biết cũng chiếm 76,8%. Các GV

trẻ chia sẻ họ sử dụng câu hỏi trong giảng dạy rất nhiêu, tuy nhiên họ các dạng câu

hỏi ở mức độ hiểu và phân tích, chƣa có nhiều câu hỏi ở mức độ tƣ duy cao và còn

gặp khó khăn trong khi đƣa ra câu hỏi cho phù hợp và cách đánh giá câu hỏi.

Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong giảng dạy

80%

60%

40%

20%

0%

Không Biết

Biết ít

Biết

Thành thạo

Dưới 30 tuổi

Từ 30 đến 40 tuổi

Trên 40 tuổi

Hình 2.6: Kỹ năng giảng dạy / Kỹ năng xử lý các tình huống giảng dạy

Tƣơng tự nhƣ trên, nhóm GV tập trung vào mức biết và thành thạo là chủ

yếu. Nhóm GV trên 40 tuổi ở mức thành thạo chiếm tỷ lệ cao là 65%, nhƣng nhóm

GV trẻ dƣới 30 tuổi ở mức biết chiếm tỷ lệ cao hơn là 80,4%. Mặc dù các GV có kỹ

năng xử lý tình huống có tỷ lệ cao nhƣng các GV trẻ thƣờng gặp tình huống khó xử

trên lớp nhƣ ứng xử với câu hỏi của SV hoặc ứng xử tình huống giao tiếp trong

cuộc sống, nhất là những lớp có học viên lớn tuổi.

Kỹ năng giảng dạy / Kỹ năng tổ chức và quản lý lớp học

Hai nhóm GV từ 30 tuổi trở lên có kỹ năng tổ chức và quản lý lớp khoảng

60% ở mức thành thạo.

62

Tuy nhiên các GV cũng cho rằng có thể quản lý lớp nhỏ thì hiệu quả, việc

quản lý lớp lớn trên 100 SV thì cần có sự hỗ trợ của trợ giảng hoặc các phòng ban.

Kỹ năng giảng dạy / Kỹ năng sử dụng phương tiện giảng dạy

Nhóm GV từ 30 đến 40 tuổi sử dụng thành thạo hơn 2 nhóm khác. Điều này

cho thấy, nhóm GV này có khả năng tiếp cận công nghệ thông tin và áp dụng vào

trong giảng dạy. Ý kiến của các GV lớn tuổi cho rằng một số GV trẻ phụ thuộc quá

nhiều vào sử dụng máy chiếu trên lớp nên không linh hoạt trong giảng dạy.

Điều này cho thấy nhu cầu đào tạo về phƣơng pháp giảng dạy là rất cần thiết

cho đối tƣợng GV trẻ. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để kết hợp các phƣơng pháp

một cách phù hợp và hiệu quả mà không quá phụ thuộc vào công cụ sử dụng.

Kỹ năng đánh giá / Kỹ năng xây dựng tiêu chí kiểm tra và đánh giá

Kết quả cho thấy tỷ lệ GV ở mức độ biết và thành thạo khá cao. Tuy nhiên

trong thực tế, các GV mới dừng lại ở mức độ đánh giá định tính, chƣa có công cụ

đánh giá định lƣợng. 100% tất cả các GV đƣợc hỏi đều cho rằng việc đào tạo về kỹ

năng đánh giá là rất cần thiết.

Kỹ năng đánh giá / Kỹ năng biên soạn câu hỏi và bài tập môn học

Tỷ lệ GV ở mức độ biết và thành thạo khá cao. Kết quả này cũng dễ hiểu vì

đây là nhiệm vụ thƣờng xuyên của các GV.

Tuy nhiên, các GV cho rằng để biên soạn câu hỏi ở mức độ tƣ duy cao nhằm

khuyến khích ngƣời học vào quá trình học còn khó khăn vì chƣa đƣợc đào tạo, kỹ

năng này liên quan đến kỹ năng đặt câu hỏi trong giảng dạy ở phần trên, tập trung

vào xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cũng cần kinh nghiệm.

Điều này cho thấy nhu cầu đào tạo về cách đặt câu hỏi, biên soạn câu hỏi là

rất cần thiết.

2.2.2.3. Nhóm kỹ năng NCKH

Nhóm kỹ năng NCKH bao gồm 5 kỹ năng:

(1) Kỹ năng tìm và lựa chọn đề tài NCKH;

(2) Kỹ năng viết đề cƣơng NCKH;

(3) Kỹ năng thu thập thông tin, số liệu khi triển khai đề tài NCKH;

(4) Kỹ năng xử lý thông tin, số liệu trong NCKH;

(5) Kỹ năng viết báo cáo NCKH.

63

Kỹ năng tìm và lựa chọn đề tài NCKH

Tỷ lệ GV ở mức độ biết khá cao ở cả 3 lứa tuổi đều trên 50%, đặc biệt là

nhóm GV từ 30 đến 40 tuổi chiếm tới 69,8%, tỷ lệ các GV ở mức thành thạo thấp

hơn rất nhiều. Nhóm GV trẻ ở mức biết ít cũng chiếm tới 33,9%.

Kỹ năng viết đề cương NCKH

Tỷ lệ GV ở mức độ biết khá cao ở cả 3 lứa tuổi đều trên 50%, đặc biệt là

nhóm GV từ 30 đến 40 tuổi chiếm tới 66%, tỷ lệ các GV ở mức thành thạo thấp hơn

rất nhiều. Nhóm GV trẻ ở mức biết ít cũng chiếm tới 32,1%.

Kết quả này cũng phản ánh hoạt động NCKH là hoạt động tƣơng đối khó

khăn đối với GV. Các GV đều cho rằng kỹ năng viết đề cƣơng NCKH là kỹ năng

quan trọng để có thể tham gia vào đề tài NCKH.

Kỹ năng viết đề cương nghiên cứu khoa học

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

Không Biết

Biết ít

Biết

Thành thạo

Dưới 30 tuổi

Từ 30 đến 40 tuổi

Trên 40 tuổi

Hình 2.7: Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, số liệu khi triển khai

đề tài NCKH

Tỷ lệ GV ở mức độ biết khá cao ở cả 3 lứa tuổi đều trên 50% ở cả 2 kỹ năng.

Các GV cho rằng khi đã tham gia vào thực hiện đề tài NCKH thì phần lớn các GV

đều có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trong phạm vi đề tài NCKH.

Kỹ năng viết báo cáo NCKH

Tỷ lệ GV ở mức độ biết khá cao ở cả 3 lứa tuổi đều trên 50%, đặc biệt là GV

trẻ tới 62,5%. Các GV cho rằng có nhiều cơ hội viết báo cáo khoa học nhƣ tham gia

hội thảo khoa học hoặc viết bài báo đăng trên tạp chí khoa học. Tuy nhiên có tới

64

hơn 20% GV trẻ chƣa bao giờ viết bài báo hoặc báo cáo khoa học. Họ đều mong

muốn có cơ hội tham gia vào các hoạt động NCKH để tăng cƣờng chuyên môn.

2.2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng kỹ năng của giảng viên

Các nguyên nhân về tình trạng kỹ năng chƣa đƣợc áp dụng nhiều đƣợc đƣa

ra là: do công việc nhiều dẫn đến không có thời gian để nâng cao kỹ năng, khó áp

dụng kỹ năng vào thực tế (lớp đông, cơ sở vật chất không cho phép), không có điều

kiện học/thiếu thông tin tài liệu, chƣa có quy định bắt buộc áp dụng phƣơng pháp

giảng dạy tích cực nên các GV chƣa thực sự cố gắng áp dụng, chƣa nhận thức đƣợc

tầm quan trọng của các kỹ năng.

Ngoài ra, một số lý do khác đƣợc đƣa ra là: các GV lớn tuổi ngại thay đổi,

GV trẻ chƣa đƣợc đào tạo về kỹ năng giảng dạy tích cực và lên lớp giảng dạy sau

một thời gian vào trƣờng, chƣa có quy định bắt buộc trong việc tuyển dụng về yêu

cầu chứng chỉ sƣ phạm, chƣa có sự đầu tƣ đúng mức cho phƣơng pháp giảng dạy.

Bên cạnh đó, thu nhập của GV thấp nên không đủ khuyến khích các GV áp

dụng phƣơng pháp giảng dạy tích cực.

2.3. Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng ĐHKHCNHN

Sau 10 năm hoạt động, Trƣờng ĐHKHCNHN đã có 497 SV tốt nghiệp cử

nhân, 384 học viên tốt nghiệp thạc sĩ và 03 nghiên cứu sinh tốt nghiệp tiến sĩ.

Thống kê những năm gần đây cho thấy 48% cử nhân tiếp tục học lên trình độ thạc

sĩ, tiến sĩ; 49% cử nhân làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc và tổ chức

phi chính phủ.

Trƣờng ĐHKHCNHN đào tạo ba trình độ: Đại học (13 ngành), Thạc sĩ (7

ngành), Tiến sĩ (6 ngành):

Bảng 2.1: Đội ngũ GV Trƣờng ĐHKHCNHN

STT Ngành đào tạo Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ

1 Công nghệ sinh học Nông Y Dƣợc 95 26 6

2 Khoa học và Công nghệ Thực phẩm 52 - -

3 Khoa học và Công nghệ Y khoa 52 - -

4 Công nghệ Thông tin - Truyền thông 241 12 3

5 An toàn thông tin 28 - -

6 Nƣớc - Môi trƣờng - Hải dƣơng học 29 15 2

7 Năng lƣợng 20 6 2

65

8 Khoa học vật liệu tiên tiến và Công nghệ 44 6 2

Nano

9 Vũ trụ và ứng dụng 33 11 2

10 Bảo trì và Kỹ thuật Hàng không 66 - -

11 Hóa học 14 - -

12 Vật lý Kỹ thuật và Điện tử 5 - -

13 Toán ứng dụng 6 - -

14 Quản trị Vận tải Hàng không Quốc tế - 6 -

Tổng 685 82 17

SV Trƣờng ĐHKHCNHN tốt nghiệp đƣợc đánh giá cao về chuyên môn,

ngoại ngữ, cũng nhƣ khả năng thích ứng nhanh với môi trƣờng học tập và làm

việc quốc tế.

Để có đƣợc kết quả này, nhà trƣờng đã có nhiều chủ trƣơng, biện pháp

nhằm huy động sức mạnh tổng hợp (tài chính, nguồn nhân lực,…) cho quá trình

phát triển đội ngũ cán bộ GV. Thực tiễn cho thấy, phát triển đội ngũ cán bộ GV

cảu nhà trƣờng đã đạt đƣợc một số thành tựu quan trọng, xong cũng bộc lộ một

số hạn chế, khiếm khuyết đòi hỏi cần phải giải quyết hiệu quả, kịp thời trong

thời kỳ hội nhập quốc tế.

2.3.1. Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường ĐHKHCNHN

Tính đến cuối năm 2019, Trƣờng đang có 130 ngƣời làm việc gồm 66

GV/NCV và 64 nhân viên hành chính. Trong đó, 86,9% GV có trình độ Tiến sĩ và

đều đƣợc đào tạo tại nƣớc ngoài. Ngoài ra hiện nay Trƣờng có 04 PGS, 01 GVCC,

01 NCVCC, 03 NCVC.

Trƣờng đã tiến hành bổ nhiệm 22 cán bộ vào các vị trí lãnh đạo chủ chốt

các đơn vị thuộc Trƣờng trong đó có 02 vị trí do ngƣời Pháp đảm nhiệm gồm

Trƣởng ban Nghiên cứu, Đổi mới và Chuyển giao Công nghệ và Trƣởng phòng

Quản lý Đào tạo.

66

Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ của Trƣờng

STT Phòng/Ban/Khoa Số lƣợng cán bộ

1 Ban Giám hiệu 3

2 Văn phòng 7

3 Phòng Nhân sự 3

4 Phòng Tài chính – Kế toán 6

5 Phòng Hợp tác Quốc tế 3

6 Phòng Truyền thông 8

7 Bộ phận IT 2

8 Ban Quản lý đào tạo 9

9 Phòng Công tác SV 4

10 Ban Nghiên cứu, Đổi mới và Chuyển giao công nghệ 4

11 PLMCC 2

12 Bộ phận Đấu thầu 5

13 Ban Quản lý dự án Thành phần 11

14 Bộ phận Logistic 12

12 Khoa Đào tạo Tiến sĩ 3

13 Khoa Giáo dục Đại cƣơng 5

14 Trung tâm Ngoại ngữ 12

15 Khoa Nƣớc – Môi trƣờng- Hải dƣơng học 15

16 Khoa Công nghệ Sinh học- Nông, y dƣợc 25

17 Khoa Công nghệ Nano- Khoa học vật liệu tiên tiến 11

18 Khoa Công nghệ thông tin và Truyền thông 14

19 Khoa Khoa học ứng dụng cơ bản 3

20 Khoa Hàng không và ứng dụng 4

21 Khoa năng lƣợng 10

22 Khoa Hàng khôg 6

67

Cơ cấu về độ tuổi:

Bảng 2.3: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi trong Trƣờng ĐHKHCNHN

2016 2017 2018 2019 Dƣới 30 tuổi 15 25 21 20 31-40 31 35 30 35 41-60 9 13 12 11 ĐVT: Người Trên 60 0 2 0 0

(Nguồn: Đại học KHCNHN)

Qua số liệu thống kê về độ tuổi của giảng viên Trƣờng cho thấy số lƣơng

giảng viên theo độ tuổi hàng năm biến đổi không quá nhiều. Ở độ tuổi 31-41 là

nhiều GV nhất, 41 đến 60 tuổi có còn khá nhiếu GV. Hai nhóm này có số giảng

viên có thâm niên nghề nghiệp cao, đƣợc đào tạo chuẩn và trên chuẩn, phần lớn

trong số đó hiện đang giữ cƣơng vị chủ chốt lãnh đạo chuyên môn ở Trƣờng và ở

các khoa, tổ, là lực lƣợng giảng viên đầu đàn, giảng viên chính của nhà trƣờng. Tuy

nhiên số giảng viên này sắp đến tuổi về hƣu nên cần phải có lực lƣợng kế cận kịp

thời. Số giảng viên độ tuổi từ 31 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ lớn. Đây là lực lƣợng nòng

cốt vì phần lớn giảng viên đƣợc đào tại tại nƣớc ngoài đã đạt trình độ chuẩn và trên

chuẩn quy định, độ tuổi chín muồi về kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ

đã đƣợc khẳng định.

Hạn chế lớn nhất của số giảng viên dƣới 30 tuổi là thiếu kinh nghiệm trong

giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà

trƣờng, họ chƣa đƣợc rèn luyện thử thách nhiều nên dễ nóng vội, chủ quan. Điều

này có thể khắc phục đƣợc nếu các cấp quản lý trong trƣờng quan tâm, tạo điều kiện

và có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện, thử thách trong thực tiễn giúp họ

nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là đội ngũ giảng viên đầu

đàn, có trình độ chuyên môn cao quan tâm giúp đỡ để họ phát triển.

Về thâm niên giảng dạy

Bảng 2.4: Tổng hợp thâm niên công tác của giảng viên ĐVT: %

< 5 năm 11-20 31-40

5-10 năm 29 34 34 34 12 11 14 14 21-30 22 17 12 17 23 22 23 23 14 16 17 11 Năm 2016 2017 2018 2019

68

Kết quả thống kê trên cho thấy: Số GV có thâm niên giảng dạy dƣới 5 năm

chiếm tỷ lệ khá ít (14,3%) trong tổng số đội ngũ GV của nhà trƣờng. Tuy họ có sức

trẻ và lòng nhiệt tình trong công tác nhƣng còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy,

nghiên cứu, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, còn nhiều hạn chế về kỹ năng

sống, phẩm chất chính trị chƣa thật sự ổn định... Vì vậy trong quản lý, các nhà quản

lý cần quan tâm giám sát và có kế hoạch bồi dƣỡng thƣờng xuyên để đội ngũ giảng

viên trẻ phát huy đƣợc những mặt mạnh của mình. Số giảng viên có thâm niên từ 5 -

10 năm chiếm tỷ lệ khá lớn: 34,3%, đây là điều kiện rất thuận lợi trong công tác quy

hoạch phát triển đội ngũ cốt cán, giảng viên đầu đàn trong tƣơng lai của nhà trƣờng.

2.3.2. Thực trạng của công tác phát triển năng lực nghề nghiệp của đội

ngũ giảng viên Trường ĐHKHCNHN

Trong thời gian qua, mặc dù Trƣờng ĐHKHCNHN có nhiều chủ trƣơng,

biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ GV, tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc còn chƣa

xứng đáng với sự quyết tâm, các biện pháp mà các trƣờng đã đề ra.

Trong thực tiễn, việc phát triển đội ngũ cán bộ GV của Trƣờng ĐHKHCNHN

còn nhiều bất cập, khuyến khuyết tồn tại đã ảnh hƣởng không nhỏ đến thực hiện

mục tiêu chung của nhà trƣờng:

Thứ nhất, việc coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ GV giữa các khoa, phòng

chƣa thực sự đồng đều. Do đặc thù đào tạo của Trƣờng ĐHKHCNHN cũng nhƣ tác

động cung cầu của nền kinh tế thị trƣờng nên một số khao đào tạo chƣa thực sự chú

trọng đến nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ GV. Dẫn đến một bộ

phận không nhỏ cán bộ GV thiếu cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị khác trong nƣớc và quốc tế.

Thứ hai, chƣa thực sự có cơ chế chính sách đặc thù cho cán bộ GV giảng dạy

có trình độ chuyên môn cao dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám diễn ra thƣờng

xuyên. Thực tiễn, nhà trƣờng cho cán bộ GV đi học tập nâng cao chuyên môn

nhƣng sau đó họ sẵn sang trả lại kinh phí hỗ trợ đào tạo để chuyển sang môi trƣờng

làm việc có thu nhập hoặc có môi trƣờng học thuật tốt hơn. Bên cạnh đó, chƣa có cơ

chế, chính sách đãi ngộ thảo đáng nhằm thu hút đội ngũ cán bộ GV có trình độ (học

hàm, học vị) cao về công tác.

Thứ ba, mô hình xây dựng, đào tạo và liên kết đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ GV

của nhà trƣờng còn một số bất cập. Công tác tuyển chọn GV còn thiếu minh bạch,

chƣa chú trọng giữ lại, đào tạo, cho đi đào tạo ở môi trƣờng học thuật cao ở nƣớc

69

ngoài cho những SV xuất sắc, tài năng. Vì thế, không ít cán bộ giảng dạy chƣa thực

hiện theo quy chuẩn GV của Nhà trƣờng.

Thứ tƣ, công tác quy hoạch cán bộ GV còn chƣa thực sự hợp lý về cơ cấu,

trình độ chuyên môn và năng lực NCKH. Hiện nay, việc bổ nhiệm cán bộ trái

chuyên môn làm giảm đi uy tín của nhà trƣờng, thậm chí của chính ngƣời đƣợc bổ

nhiệm. Nhiều cán bộ có năng lực vì lý do nào đó chƣa đƣợc quy hoạch, bổ nhiệm

dẫn đến mâu thuẫn trong nội bộ.

Thứ năm, việc đầu tƣ, liên kết, hợp tác đào tạo cán bộ GV với các trƣờng có

uy tín trong khu vực và thế giới còn nhiều hạn chế. Cơ chế hợp tác còn nhiều bất

cập. Ngoài ra, công tác nghiên cứu, tổng kết việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán

bộ GV Trƣờng ĐHKHCNHN chƣa đƣợc làm thƣờng xuyên, nhìn nhận nghiêm túc

nên chƣa đạt đƣợc kết quả cao.

2.4. Các hoạt động và các biện pháp triển năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ giảng viên của trƣờng ĐHKHCNHN

Trƣờng ĐHKHCNHN chú trọng xây dựng đội ngũ GV trẻ tài năng, giàu đam

mê và nhiệt huyết nhằm xây dựng một môi trƣờng đào tạo và nghiên cứu mới. Bắt

đầu từ năm 2009, với sự hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại sứ quán Pháp tại

Việt Nam, Trƣờng đã tuyển chọn và cử những nghiên cứu sinh đầu tiên đi đào tạo

tại các đại học và viện nghiên cứu thuộc Liên minh USTH Consortium trong khuôn

khổ chƣơng trình 322 và đề án 911.

Đến nay trƣờng đã cử 136 nghiên cứu sinh đi đào tạo, trong số đó 50 tiến sĩ

xuất sắc đã đƣợc tuyển chọn làm GV/NCV cơ hữu của Trƣờng

Ngoài ra, nhiều nhà khoa học xuất sắc thuộc Viện Hàn lâm đã và đang tham

gia công tác đào tạo tại Trƣờng.

Hằng năm Trƣờng cũng đón hơn 200 lƣợt GV, NCV nƣớc ngoài từ Pháp,

Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… sang giảng dạy, hợp tác nghiên cứu, tổ chức các

hội thảo khoa học.

2.4.1. Các hoạt động và các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho

đội ngũ giảng viên

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ GV của Trƣờng

ĐHKHCNHN không ngừng nâng cao nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập quốc tế.

Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 7 (khóa X) “Về xây dựng đội

ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” và

70

Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;…

Trƣờng ĐHKHCNHN đã vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể

của mình nhằm phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán

bộ GV. Trƣờng ĐHKHCNHN đã chú trọng đến việc đào tạo theo chiều sâu, thực

hiện nhiều hình thức liên kết đào tạo, trao đổi học thuật chuyên môn cho đội ngũ

cán bộ, GV. Đồng thời, khuyến khích đội ngũ cán bộ GV không ngừng nâng cao

trình độ chuyên môn, học thuật của mình.

Thực tiễn cho thấy, đội ngũ cán bộ GV của Trƣờng ĐHKHCNHN đã tham

gia tích cực vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu, ứng dụng các lĩnh vực khoa học -

công nghệ. Việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ GV sẽ

là cơ hội để nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo ở thủ đô sẽ là nền tảng xây dựng,

phát triển đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng quá trình hội phát triển,

nhập quốc tế.

Đội ngũ cán bộ GV của nhà trƣờng luôn tích cực tham gia vào hoạt động

nghiên cứu và hƣớng dẫn khoa học.

Để phát triển nền kinh tế tri thức và tích cực hội nhập quốc tế, hoạt động NCKH

luôn đƣợc Trƣờng ĐHKHCNHN quan tâm, chú trọng. Cùng với hoạt động giảng dạy,

hoạt động NCKH đƣợc coi là một trong hai nhiệm vụ quan trọng nhất của cán bộ GV.

Trong những năm qua, nhà trƣờng từng bƣớc xây dựng những cơ chế cụ thể cho hoạt

động NCKH nhằm đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, gắn lý thuyết với thực tiễn và đáp

ứng yêu cầu cạnh tranh nguồn nhân lực ngày càng cao. Do đó, các đề tài, công trình

NCKH của cán bộ GV ngày càng đi vào chiều sâu, yêu cầu sản phẩm tạo ra từ nghiên

cứu phải có giá trị thực tiễn, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế tri thức.

Thực tiễn cho thấy, kết quả NCKH của đội ngũ cán bộ GV Trƣờng

ĐHKHCNHN luôn đƣợc đánh giá tốt, có tính ứng dụng cao trong sản xuất và đời

sống, giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo đột phá về lực lƣợng sản xuất, đổi mới mô

hình tăng trƣởng, phát triển kinh tế.

Trƣờng ĐHKHCNHN đang thực hiện 09 đề tài do Quỹ NAFOSTED tài trợ

với tổng kinh phí 8,060 triệu đồng (không bao gồm 01 đề tài đã nghiệm thu năm

2019). Các đề tài đƣợc chọn hƣớng tới việc phát triển các loại nguyên liệu mới cho

việc điều chế thuốc từ các nguồn đa dạng sinh học tại Việt Nam, vật liệu mới cho

71

nguồn năng lƣợng sạch, phát triển các loại cảm biến điện hóa, cảm biến sinh học

ứng dụng trong nghiên cứu môi trƣờng... Bên cạnh đó, 06 đề tài cấp Viện Hàn lâm

đã đƣợc phê duyệt và triển khai tại Trƣờng, với tổng kinh phí là 5,330 triệu đồng,

tập trung vào nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phát hiện bệnh nan y (ung

thƣ), vƣờn thông minh ứng dụng cho quan trắc và xử lý môi trƣờng, các vật liệu

mới ứng dụng trong y sinh cũng nhƣ nguồn năng lƣợng xanh. Cũng trong năm

2019, 09 đề tài sau TS đƣợc phê duyệt trong giai đoạn 2017-2021 tiếp tục đƣợc

triển khai không bao gồm 01 nhiệm vụ sau Tiến sĩ đã đƣợc nghiệm thu trong tháng

7. Trong đó Trƣờng ĐHKHCNHN là đơn vị phối hợp thực hiện 03 đề tài - tổng

kinh phí 900 triệu đồng. Ngoài ra, các dự án viện trợ nƣớc ngoài từ Consortium

USTH, Viện Nghiên cứu phát triển Pháp IRD - tổng kinh phí 209 nghìn EUR

(NENS, SAPAA, REMOSAT, LMI LOTUS) và dự án hỗ trợ hợp tác từ AUF

(FABLAB USTH) – tổng kinh phí 50.772 EUR cũng đang tiếp tục đƣợc triển khai.

Trong giai đoạn 2018-2019, 10 đề tài KHCN cấp Trƣờng đƣợc triển khai với

số kinh phí 2,680 triệu đồng, gấp hơn 05 lần so với năm 2018. Đề tài dành cho cán

bộ trẻ cấp Viện Hàn lâm (01 đề tài) đã hoàn thành, đã phát triển bộ công cụ thu thập

dữ liệu và đề xuất một hệ thống dựa trên học sâu để nhận diện cử chỉ tay. Đề tài cho

SV thực hiện nghiên cứu (11 đề tài) cũng tiếp tục đƣợc triển khai.

Năm 2019, 67 bài báo quốc tế đƣợc công bố trong đó có 36 bài trên các tạp

chí SCI, 24 trên tạp chí SCI-E, 01 bài trên tạp chí VAST1 và 06 bài trên các tạp chí

quốc tế khác, trong đó nhiều công bố đƣợc đăng tải trên các tạp chí quốc tế uy tín có

chỉ số ảnh hƣởng (IF) cao. 30 bài trên các tạp chí quốc gia, trong đó 11 bài thuộc

tạp chí của Viện Hàn lâm VAST2. Năm 2019, Trƣờng đƣợc xếp thứ 6 (liên tục 2

năm 2017, 2018 xếp thứ 7) trong bảng xếp hạng Nature Index các đại học và viện

nghiên cứu tại Việt Nam.

Hợp tác quốc tế là cơ hội cho Trƣờng ĐHKHCNHN xây dựng đƣợc những

chuyên gia giảng dạy và nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo, là cơ hội

cho cán bộ GV trong trƣờng đƣợc trao đổi học thuật và nghiên cứu với các trƣờng

có uy tín trong khu vực và thế giới. Đồng thời, là mở ra cơ hội cho cán bộ GV các

trƣờng có khả năng mở rộng hoạt động nghiên cứu đa ngành, liên lĩnh vực. Vì thế,

trong những năm qua, hoạt động hợp tác quốc tế ở Trƣờng ĐHKHCNHN ngày càng

đƣợc chú trọng và đẩy mạnh. Chất lƣợng hợp tác ngày càng đi vào chiều sâu.

Trƣờng ĐHKHCNHN tích cực mở rộng hợp tác liên kết đào tạo, NCKH với một số

trƣờng đại học, học viện nổi tiếng trên thế giới (Hoa Kỳ, Anh, Canada, Nhật

72

Bản,…). Số lƣợng các dự án đào tạo, hội thảo quốc tế và các công trình khoa học có

hàm lƣợng tri thức cao ngày càng tăng nhanh.

Trong 10 năm xây dựng và phát triển, Trƣờng ĐHKHCNHN đã thiết lập

quan hệ hợp tác đào tạo, nghiên cứu với hơn 40 đại học, viện nghiên cứu thành viên

của Liên minh USTH Consortium cũng nhƣ các đại học, viện nghiên cứu tại Việt

Nam. Hợp tác đƣợc thể hiện qua việc trao đổi GV, NCV và SV, đồng cấp bằng thạc

sĩ khoa học cũng nhƣ xây dựng và triển khai các chƣơng trình nghiên cứu chung.

Ngoài ra, nhằm mở rộng sự đa dạng trong hợp tác đào tạo và NCKH, tạo nhiều cơ

hội trao đổi học thuật cho GV và SV của Trƣờng, Trƣờng đã ký 120 biên bản ghi

nhớ và thỏa thuận hợp tác với các đại học, viện nghiên cứu, tổ chức và doanh

nghiệp đến từ 15 quốc gia trên thế giới nhƣ Pháp, Italia, Ba Lan, Lithuania, Ailen,

Nhật Bản, Hàn Quốc,…

Trƣờng cũng phối hợp hiệu quả với các đối tác để xây dựng và triển khai các

dự án trao đổi học thuật quốc tế Erasmus+ của Liên minh châu Âu (Erasmus+

International Credit Mobility). Riêng trong năm 2019, đã có 05 dự án mà Trƣờng

tham gia xây dựng nhận đƣợc tài trợ với tổng kinh phí là 83,000 Euro. Các dự án

này mang lại cơ hội trao đổi học tập và nghiên cứu cho SV và GV của trƣờng tại

nhiều nƣớc ở châu Âu. Trƣờng ĐHKHCNHN là thành viên Hiệp hội các Trƣờng

đại học Đông Nam Á (ASAIHL), Liên minh Vệ tinh nhỏ châu Á (AMC-Asian

Micro-satellite Consortium).

Một cách tự nhiên, Trƣờng ĐHKHCNHN đƣợc khai thác mạng lƣới hợp tác

quốc tế của Viện Hàn lâm, đặc biệt là vai trò thành viên của Viện Hàn lâm trong các

hiệp hội nhƣ Tổ chức Đại học Pháp ngữ (AUF), Hiệp hội các Viện Hàn lâm Khoa

học châu Á (AASA), Hiệp hội Khoa học Thái Bình Dƣơng (PSA), Liên Hiệp hội

Vật lý địa cầu và Trắc địa quốc tế, Ủy ban Hải dƣơng học Liên chính phủ (IOC).

2.4.2. Các tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể được áp dụng nhằm phát triển

năng lực nghề nghiệp của giảng viên và đánh giá giảng viên

Đối với GV có kinh nghiệm và hiểu biết thực tế là rất quan trọng, đòi hỏi

ngƣời GV cần có ý thức tìm hiểu và tích lũy qua thời gian.

Bộ GD&ĐT và Bộ Nội Vụ đã ban hành Thông tƣ liên tịch số 36/2014/ TTLT-

BGDĐT-BNV Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng

dạy trong các cơ sở GDĐH công lập; Thông tƣ liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-

73

BNV hƣớng dẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lƣơng chức danh nghề nghiệp đối với

viên chức giảng dạy trong các cơ sở GDĐH công lập.

Về cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức một trong những yếu tố quan

trọng làm tiền đề để quy hoạch, quản lý, phát triển đội ngũ GV; đồng thời, là cơ sở

cho việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; giúp cho các cơ sở GDĐH rà soát lại tổ chức bộ

máy và xác định vị trí việc làm trong đơn vị. Đồng thời, giúp cho từng GV hiểu rõ

hơn các yêu cầu, tiêu chuẩn của từng chức danh nghề nghiệp để từ đó có kế hoạch

đào tạo, bồi dƣỡng để trang bị cho bản thân những kỹ năng cơ bản, cần thiết theo

yêu cầu, vị trí công việc đang đảm nhiệm.

Việc ban hành các thông tƣ liên tịch đã giải quyết đƣợc những bất hợp lý

có liên quan tới viên chức là GV của các cơ sở GDĐH (ngạch viên chức trƣớc

đây và hạng chức danh nghề nghiệp theo Luật Viên chức) và góp phần giải quyết

kịp thời về chế độ chính sách cho đội ngũ chƣa có văn bản quy phạm pháp luật

quy định cụ thể.

Trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của nhà giáo và tiêu chuẩn của GV đƣợc quy

định tại điểm E, khoản 1, Điều 77 Luật Giáo dục nhƣ sau:

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có những chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp

vụ sƣ phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học;

- Có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hƣớng dẫn

luận văn thạc sĩ;

- Có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hƣớng dẫn luận án

tiến sĩ.

Điều 24 Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Điều lệ trƣờng đại

học có quy định về tiêu chuẩn của GV nhƣ sau:

- Có phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ

phạm. Có bằng thạc sĩ trở lên đối với GV giảng dạy các môn lý thuyết của chƣơng

trình đào tạo đại học; có bằng tiến sĩ đối với GV giảng dạy và hƣớng dẫn chuyên đề,

luận văn, luận án trong các chƣơng trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;

- Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu công việc;

- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

74

- Lý lịch bản thân rõ ràng.

Từ những năm học 2014 - 2015, Trƣờng ĐHKHCNHN đã áp dụng đầy đủ

tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV. Nhà trƣờng đại học thực

hiện công tác tuyển chọn GV theo các tiêu chuẩn nêu trên, trong đó, ƣu tiên tuyển

chọn những ngƣời có bằng tốt nghiệp đại học từ loại khá trở lên, ngƣời đã có bằng

thạc sĩ, tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có phẩm chất tốt và có nguyện

vọng trở thành GV để bổ sung vào đội ngũ GV của trƣờng.

Ngoài ra, Trƣờng ĐHKHCNHN đã lập kế hoạch và có giải pháp tích cực để

tuyển dụng, đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ GV đáp ứng các tiêu chuẩn này.

2.4.3. Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giảng viên

Hiện nay ở Trƣờng ĐHKHCNHN lƣơng GV trả theo quy định của Nhà

nƣớc. Để thu hút ta phải có những cách khác nhƣ tạo điều kiện cho GV có nhiều cơ

hội tham gia NCKH mức độ cao và tiên tiến. Nhƣ vậy thu nhập của GV sẽ đƣợc cải

thiện bằng chính hoạt động NCKH của mình.

Xây dựng và phát triển đƣợc đội ngũ GV giỏi và nghiên cứu chuyên nghiệp,

đội ngũ cán bộ quản lý giỏi và tâm huyết là công việc có tính quyết định để từng

bƣớc xây dựng Trƣờng ĐHKHCNHN đạt chuẩn quốc tế. Việc này đòi hỏi mỗi cán

bộ, đảng viên, viên chức của Trƣờng ĐHKHCNHN đồng lòng, đồng thuận, tỉnh táo,

không nóng vội, có kế hoạch và quyết tâm tự mình hoàn thiện, giúp nhau cùng hoàn

thiện theo hƣớng chuẩn quốc tế.

Nhằm nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho đội ngũ nhà giáo, giáo

viên, Luật Giáo dục 2019 đã có những quy định về chính sách đãi ngộ nhƣ sau:

- Nhà giáo đƣợc xếp lƣơng phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề

nghiệp; đƣợc ƣu tiên hƣởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ.

- Nhà nƣớc có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện

cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình.

- Nhà giáo công tác tại trƣờng chuyên, trƣờng năng khiếu, trƣờng phổ thông

dân tộc nội trú, trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, trƣờng dự bị đại học, trƣờng, lớp

dành cho ngƣời khuyết tật, trƣờng giáo dƣỡng hoặc trƣờng chuyên biệt khác, nhà

giáo thực hiện giáo dục hòa nhập đƣợc hƣởng chế độ phụ cấp và chính sách ƣu đãi.

75

- Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích, ƣu đãi về chế độ phụ cấp và các

chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn.

- Đối với những nhà giáo có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì

đƣợc Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ƣu tú.

Nhƣ vậy, trong thời gian sắp tới Chính phủ sẽ có những văn bản quy định cụ

thể, chi tiết hơn về các chính sách đãi ngộ dành cho nhà giáo theo đúng tinh thần

của các quy định nêu trên, điều này kỳ vọng sẽ cải thiện đƣợc đời sống của các thầy

cô và giúp thầy cô có thể yên tâm tập trung cho công tác giảng dạy.

Chính sách GV của Trƣờng ĐHKHCNHN là một thực tế vô cùng linh hoạt

và có nhiều thay đổi giữa các khao, bộ môn khác nhau, cũng nhƣ giữa những giai

đoạn phát triển khác nhau của nhà trƣờng. Chính sách GV là nơi phản ánh rõ nét

nhất năng lực lãnh đạo, tầm nhìn, và sứ mạng của nhà trƣờng, cũng nhƣ bối cảnh

đang thay đổi bên ngoài nhà trƣờng.

Để phân tích và bình luận một cách có hệ thống làm cơ sở cho các khuyến

nghị chính sách nhằm cải thiện thực tế trong bối cảnh xây dựng của Trƣờng

ĐHKHCNHN hiện nay, và trọng tâm của phát triển trong tƣơng lai của nhà trƣờng.

TUYỂN DỤNG

Trong thực tiễn hiện nay việc tuyển dụng và giữ chân những GV giỏi ngày

càng khó hơn, đặc biệt trong những ngành nhà trƣờng phải tập trung phát triển,

nhƣ ngành “Khoa học Cơ bản và Ứng dụng”, “Công nghệ Thông tin và Truyền

thông”, “Công nghệ Sinh học, nông, y, dƣợc”, “Khoa học Vật liệu Tiên tiến và

Công nghệ Nano”,…

Quy trình tuyển dụng

Để việc tuyển dụng phù hợp với nhu cầu cụ thể của các khoa, trong nhà

trƣờng, công tác việc xét chọn bổ nhiệm, tái bổ nhiệm, đề bạt, và xét biên chế đƣợc

giao cho một hội đồng ở cấp khoa. Dựa trên Thỏa ƣớc Lao động (Collective

Bargaining Agreement), Hội đồng này do GV bầu ra và chịu trách nhiệm xây dựng

tiêu chí, quy trình cho việc tuyển dụng, đánh giá GV, và thực hiện giai đoạn đầu

trong thủ tục bổ nhiệm và đề bạt, tức bình duyệt đồng nghiệp (peer-review).

76

Khi các khoa có nhu cầu tuyển dụng một vị trí mới, yêu cầu này trƣớc tiên

cần đƣợc chuẩn thuận qua một quy trình dự toán ngân sách. Khi vị trí công việc đã

đƣợc phê chuẩn, trách nhiệm của trƣởng bộ môn là tham vấn ý kiến của Trƣởng

khoa để xác định tiêu chí và đối tƣợng tuyển chọn. Trƣởng khoa và trƣởng bộ môn

cùng làm việc với phòng nhân sự để thông báo rộng rãi trong cả nƣớc hoặc cả trên

phạm vi quốc tế về vị trí cần tuyển dụng, và xác lập quy trình, thủ tục tuyển chọn.

Hội đồng tuyển dụng của Khoa sẽ xem xét mọi hồ sơ của ứng viên, và đề

xuất ý kiến với trƣởng bộ môn. Trƣởng bộ môn xem xét những đề xuất này và

chuyển lên trƣởng khoa. Trƣởng khoa sẽ tham vấn ý kiến của hiệu trƣởng khi cần,

và ra quyết định tuyển dụng khi đƣợc sự chấp thuận bằng văn bản của hiệu trƣởng

hay phó hiệu trƣởng đƣợc ủy nhiệm.

Tất cả GV toàn thời gian khi đƣợc bổ nhiệm đều có một năm thử việc. Thƣ

bổ nhiệm phải nêu rõ thời hạn làm việc, mức lƣơng, trách nhiệm phải thực hiện,

cách thức đánh giá kết quả công việc, kèm theo đó là bản Thỏa ƣớc Lao động, và Sổ

tay GV, trong đó định nghĩa đầy đủ các khái niệm, thuật ngữ, quy định chi tiết về

quyền lợi và nghĩa vụ của GV.

Hình thức tuyển dụng

Trƣờng ĐHKHCNHN hiện nay có sự phân biệt giữa GV biên chế (tenure-

track) và hợp đồng. Sự khác biệt giữa biên chế/hợp đồng và toàn thời gian/bán thời

gian, vì nhiều GV làm việc toàn thời gian nhƣng vẫn không có biên chế.

Biên chế

Biên chế có thể là toàn thời gian hoặc bán thời gian. Hợp đồng làm việc của

ngƣời có biên chế là hợp đồng không thời hạn, tức tự động gia hạn hàng năm, còn

hợp đồng toàn thời gian không biên chế thì gia hạn theo từng năm.

Biên chế là một cơ chế bảo đảm an toàn cho giới GV, thoạt tiên là nhằm bảo

vệ quyền tự do học thuật. GV trong biên chế không thể bị sa thải, trừ trƣờng hợp vi

phạm đạo đức nghiêm trọng. Vì thế, cơ chế này mang lại cho GV sự an tâm để họ

theo đuổi những mối quan tâm chuyên môn có thể không mang lại kết quả tức thời,

hoặc để họ có thể phát biểu những quan điểm trái chiều mà không sợ mất việc.

GV hợp đồng và bán thời gian (part-time)

Các vị trí bán thời gian bao gồm:

77

- GV thỉnh giảng (visiting status): vị trí này dành cho những cá nhân là các

chuyên gia hoặc những ngƣời đang làm việc trong lĩnh vực chuyên ngành ở trình độ

đặc biệt nổi bật. GV thỉnh giảng chỉ đƣợc dạy không quá 50% khối lƣợng giảng dạy

của những ngƣời dạy toàn thời gian. Vị trí này đƣợc bổ nhiệm với những trách

nhiệm có giới hạn nhất định, có thể là giảng bài, hƣớng dẫn thực tập, hay những

công việc cụ thể tùy đặc điểm chuyên ngành của từng khoa. Những ngƣời làm việc

theo chế độ thỉnh giảng cũng phải tham dự các cuộc họp GV ở cấp khoa hay cấp

trƣờng để có đủ thông tin nhằm thực hiện tốt phần trách nhiệm của họ.

- GV hợp đồng (adjunct status): vị trí này đƣợc bổ nhiệm không chỉ có ý nghĩa

về thời gian làm việc, mà còn là sự công nhận về những tri thức/ kỹ năng cụ thể mà

những ngƣời đƣợc bổ nhiệm có thể đáp ứng cho nhu cầu của khoa hay trƣờng. Đây là

những ngƣời làm việc cho trƣờng theo cơ chế bán thời gian, trong khi công việc

chính của họ là ở nơi khác (có thể là trƣờng đại học hoặc doanh nghiệp).

Nhà trƣờng cũng có thể đồng thời duy trì cƣơng vị GV bán thời gian, và trở

lại cƣơng vị toàn thời gian khi họ thôi công việc quản lý.

Những ngƣời làm việc bán thời gian có thể nộp đơn xin một vị trí toàn thời

gian và đƣợc xem xét khi ngân sách của nhà trƣờng cho phép nhận thêm các vị trí

toàn thời gian mới.

BỔ NHIỆM VÀ ĐỀ BẠT

Thang bậc cử Trƣờng ĐHKHCNHN bao gồm các vị trí nhƣ sau, (từ thấp

đến cao):

- Giáo sƣ hợp đồng (Adjunct Professor)/GV (Lecturer/ Instructor) bán

thời gian;

- Trợ lý nghiên cứu (Research Associate), GV không biên chế;

- Phó Giáo sƣ 1 (Assistant Professor): mức khởi đầu của biên chế; sau

khoảng từ 6-8 năm có thể lên bậc kế tiếp, tuy vậy vẫn có ngoại lệ lên thẳng giáo sƣ.

- Phó Giáo sƣ 2 (Associate Professor);

- Giáo sƣ (Full Professor), là đích cuối của ngạch biên chế.

Ngoài ra có một số vị trí đặc biệt không nằm trong thang bậc này, và không

thuộc dạng bổ nhiệm, mà thuộc dạng tiến phong. Các vị trí này bao gồm:

78

- Giáo sƣ Ngoại hạng (Distinguished Professor, cũng có thể dịch Giáo sƣ

Xuất sắc) là mức độ vinh dự cao nhất mà một trƣờng đại học có thể mang lại cho

những ngƣời có thành tích ngoại hạng, đƣợc công nhận trên phạm vi thế giới, có

đóng góp nổi bật trong chuyên ngành và mang lại uy tín cho Khoa, cho trƣờng,

thậm chí cho cả quốc gia.

- Giáo sƣ danh dự (Emeritus Professor hoặc Honorary Professor): Dành cho

các giáo sƣ có cống hiến đặc biệt, đã nghỉ hƣu hoặc những ngƣời có thành tích đặc

biệt trong xã hội.

- Endowed Professor: là một vị trí không nằm trong thang bậc này và rất khó

dịch ra tiếng Việt. Vị trí này đƣợc trao cho những cá nhân có thành tựu và đóng góp

nổi bật trong chuyên ngành, đƣợc sự công nhận trên toàn cầu, và dựa trên một

nguồn quỹ hiến tặng đƣợc chỉ định cho vị trí này, nhằm để phát triển lĩnh vực

chuyên ngành đó. Đƣợc tiến phong vị trí này có thể coi là một vinh dự cực kỳ to lớn

của giới hàn lâm, kèm theo đó là một ngân quỹ dồi dào dành cho hoạt động nghiên

cứu của họ.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm và đề bạt

Tiêu chuẩn đối với mỗi vị trí do trƣờng quy định. Trong Trƣờng ĐHKHCNHN,

không có những tiêu chuẩn định lƣợng kiểu nhƣ bao nhiêu bài báo cho mỗi ngạch

bậc. Tuy nhiên, có những hƣớng dẫn chung nhƣ sau:

GV (Instructor): những ngƣời mới bƣớc vào nghề giảng dạy, chƣa có kinh

nghiệm, thƣờng bắt đầu đƣợc bổ nhiệm chức danh này. Những ngƣời bắt đầu sự

nghiệp giảng dạy khi đã có một số thành tích chuyên môn đáng kể có thể đƣợc bổ

nhiệm chức danh cao hơn.

Phó Giáo sƣ 1 (Assistant Professor): là những ngƣời có bằng cấp cao nhất

trong chuyên ngành, hoặc những thành tựu trong hoạt động chuyên môn ở mức độ

tƣơng đƣơng. Thành tựu nhƣ thế nào đƣợc xem là tƣơng đƣơng thì đƣợc trƣởng bộ

môn xác định với sự tham vấn của trƣởng khoa và phó Hiệu trƣởng phụ trách đào

tạo. Định nghĩa này phải đƣợc viết thành văn bản và kèm vào hồ sơ nhân sự. Ở chức

danh này, GV cần chứng tỏ đƣợc năng lực chuyên nghiệp trong giảng dạy, sáng tạo,

nghiên cứu, hoạt động chuyên môn và phục vụ nhà trƣờng.

79

Phó Giáo sƣ 2 (Associate Professor): phải đạt đƣợc những tiêu chuẩn tối

thiểu nhƣ Phó Giáo sƣ 1. Thêm vào đó, Phó Giáo sƣ 2 phải chứng minh đƣợc những

thành tựu đáng chú ý trong giảng dạy, nghiên cứu, và phục vụ nhà trƣờng, thể hiện

qua sự công nhận của đồng nghiệp ngoài trƣờng. “Thành tựu đáng chú ý” có nghĩa

là không chỉ tham gia vào hoạt động của khoa, của trƣờng, và của cộng đồng, mà

còn nắm vai trò lãnh đạo trong những hoạt động đó.

Giáo sƣ (Proffessor): phải đạt đƣợc những tiêu chuẩn tối thiểu nhƣ Phó Giáo

sƣ 2. Thêm vào đó, việc bổ nhiệm chức danh giáo sƣ dựa trên những thành tựu đƣợc

tích lũy liên tục trong mọi lĩnh vực: giảng dạy có hiệu quả, nghiên cứu có sản phẩm

nổi bật, và phục vụ một cách tận tâm. Những thành tích này đƣợc công nhận rộng

rãi không chỉ trong trƣờng mà còn là trong nƣớc và quốc tế. Chức danh này đƣợc bổ

nhiệm không dựa trên thâm niên mà dựa trên thành tích xuất sắc và uy tín đạt đƣợc.

Nó là sự vinh danh cho những thành tựu nổi bật và những đóng góp có ý nghĩa to

lớn đối với nhà trƣờng.

Giáo sƣ là vị trí cao nhất trong thang bậc học thuật. Các giáo sƣ đƣợc mong

đợi thực hiện vai trò lãnh đạo hoạt động chuyên môn trong chuyên ngành của họ.

Boyer (1990) cho rằng vai trò của giáo sƣ ngày nay không còn chỉ là giảng dạy,

nghiên cứu và phục vụ cộng đồng, mà còn là tạo ra tri thức mới và đem những tri

thức ấy ứng dụng vào cuộc sống. Với cƣơng vị lãnh đạo về học thuật, giáo sƣ có vai

trò là mẫu mực cho thế hệ sau. Ngƣời ta kỳ vọng các giáo sƣ hỗ trợ, hƣớng dẫn

đồng nghiệp và học trò, cũng nhƣ đóng vai trò là hình ảnh của nhà trƣờng, hành

động nhƣ một “đại sứ” của nhà trƣờng trong việc giao tiếp với cộng đồng rộng lớn

ngoài xã hội.

Quy trình bổ nhiệm và đề bạt

Ở Trƣờng ĐHKHCNHN việc đề bạt không phụ thuộc vào thâm niên. Bất cứ

GV nào, vào bất cứ thời điểm nào trong bƣớc đƣờng sự nghiệp, nếu thấy mình có

đủ thành tích và phẩm chất đáp ứng đƣợc tiêu chí của một ngạch bậc cao hơn, thì

đều có thể nộp hồ sơ xin công nhận.

Quy trình đề bạt dựa trên hồ sơ do ứng viên tự chuẩn bị. Nhà trƣờng sẽ chọn

bốn ngƣời bình duyệt ở ngoài trƣờng, trong đó có hai ngƣời do ứng viên đề xuất.

Trƣởng Khoa/ trƣởng đơn vị sẽ đề xuất hai ngƣời bình duyệt còn lại và đƣợc lãnh

80

đạo trƣờng phê chuẩn. Ngƣời bình duyệt phải là chuyên gia trong ngành, và có khả

năng mang lại những ý kiến đánh giá độc lập, cân bằng về những thành tích mà ứng

viên đạt đƣợc so với các tiêu chuẩn bổ nhiệm.

Hồ sơ đề bạt bắt buộc phải có ý kiến giới thiệu của hội đồng bình duyệt cấp

khoa. Ý kiến giới thiệu của các GV khác và của SV thì có thể có hoặc không. Quy

trình bao gồm từng bƣớc nhƣ sau:

Thông báo của hội đồng bình duyệt về việc nhận đơn và về các yêu cầu cần

đáp ứng để xét đề bạt

- Ứng viên nộp hồ sơ và các minh chứng

- Thƣ giới thiệu của đồng nghiệp và SV (nếu có)

- Phiếu đánh giá và ý kiến đề xuất của ngƣời bình duyệt ngoài trƣờng (nếu có)

- Phiếu đánh giá và ý kiến đề xuất của hội đồng bình duyệt cấp khoa.

- Phiếu đánh giá và ý kiến đề xuất của trƣởng bộ môn.

- Phiếu đánh giá và ý kiến đề xuất của trƣởng khoa.

- Phiếu đánh giá và ý kiến đề xuất của Phó Hiệu trƣởng phụ trách đào tạo.

- Trình bày toàn bộ hồ sơ và minh chứng với Hiệu Trƣởng

- Đề xuất của Hội đồng Khoa học, và sau đó là Hội đồng Trƣờng.

Trong quá trình này, nếu có bất cứ nhận xét tiêu cực nào ở bất cứ giai đoạn

nào, ứng viên sẽ đƣợc yêu cầu giải trình bằng văn bản trƣớc khi đến bƣớc tiếp theo.

Thông thƣờng một GV sẽ tuần tự đi qua từng bậc thang, nhƣng cũng có quy

định bổ nhiệm vƣợt cấp trong trƣờng hợp có những thành tựu nổi bật. Hội đồng xét

duyệt do nhà trƣờng thành lập với sự cân nhắc chọn lọc rất thận trọng.

Tiêu chuẩn khung mà Bộ Giáo dục đƣa ra hƣớng dẫn các trƣờng xem xét

đánh giá hồ sơ thành tích của ứng viên về các mặt sau:

- Năng suất công bố khoa học trong lĩnh vực chuyên ngành

- Đƣợc sự công nhận và khen ngợi của đồng nghiệp trong nƣớc lẫn quốc tế

- Thiết lập đƣợc một mạng lƣới cộng tác đồng nghiệp rộng và sâu trong nƣớc

và quốc tế

- Có những hoạt động xuất sắc trong việc lãnh đạo chuyên môn cũng nhƣ

trong việc quản lý hoạt động khoa học của đơn vị

- Chứng tỏ một tinh thần cộng sự và hợp tác mạnh mẽ trong giới chuyên môn.

81

Giáo sƣ xuất sắc phải đạt đƣợc thành tựu trong những lĩnh vực nói trên ở một

mức độ đặc biệt nổi bật, thể hiện qua các giải thƣởng quốc tế, và có những đóng

góp to lớn cho đất nƣớc cũng nhƣ cho kho tang tri thức của nhân loại. Cho tới nay

chỉ có rất ít ngƣời đƣợc bổ nhiệm vị trí danh dự này.

Hƣớng dẫn của Bộ chỉ đóng vai trò là cột mốc đối sánh giúp các trƣờng xây

dựng tiêu chuẩn và quy trình của riêng mình. Vì vậy nó có ý nghĩa tham khảo hơn

là một quy định bắt buộc, cả ở trƣờng công lẫn trƣờng tƣ.

Để đƣợc bổ nhiệm giáo sƣ, một GV cần phải tạo dựng đƣợc uy tín và sự tôn

trọng của đồng nghiệp trong nƣớc lẫn quốc tế. Họ phải là ngƣời có đóng góp liên

tục trong lĩnh vực chuyên môn, tạo ra tác động nổi bật trong xã hội, biểu hiện một

năng lực trí tuệ nổi bật thông qua tƣ duy sắc bén và tầm nhìn chiến lƣợc. Họ cũng

phải mẫu mực trong việc gìn giữ những giá trị cơ bản của nghề hàn lâm, nhƣ sự

liêm chính trong hoạt động khoa học. Họ phải thực thi trách nhiệm của mình qua

nhiều hoạt động đa dạng: không chỉ giảng dạy và nghiên cứu, mà còn là hƣớng dẫn

giảng dạy, đào tạo nghiên cứu sinh, tham gia các hội thảo, làm tƣ vấn, xây dựng

mạng lƣới cộng tác đồng nghiệp, phục vụ xã hội, và thúc đẩy uy tín, bảo vệ hình

ảnh của nhà trƣờng.

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA GIẢNG VIÊN

Là một thành viên trong nghề hàn lâm có nghĩa là mang một trách nhiệm

trong việc nâng cao tri thức và sự trƣởng thành về trí tuệ và nhân cách của SV. GV

phải tuân theo nghĩa vụ ấy, và hoạt động của họ, bao gồm cả những phát triển về

mặt chuyên ngành, cần đƣợc đánh giá dựa trên những cam kết và gắn bó của họ với

mục tiêu này.

Họ có nghĩa vụ phải hiểu rõ bản chất của GDĐH và sứ mạng của nhà trƣờng,

tôn trọng những giá trị và mục tiêu mà nhà trƣờng theo đuổi. Họ hiểu rằng kết quả

phấn đấu và thành tích cá nhân của họ sẽ đóng góp vào uy tín và thành quả của nhà

trƣờng. Họ cũng có nghĩa vụ góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của nhà trƣờng

bằng cách tham gia vào quá trình quản trị nhà trƣờng với những hình thức khác nhau.

Nghĩa vụ giảng dạy

Trách nhiệm của trƣởng bộ môn là tổ chức cuộc họp hàng năm để GV trong

khoa thảo luận và xác định những môn học nào sẽ đƣợc đƣa ra cho năm tới. Mỗi

82

môn học đƣợc đề xuất phải nhất quán với yêu cầu chung của nhà trƣờng, nhu cầu

của chuyên ngành và của SV. Những môn mới cần đƣợc trình bày trƣớc Hội đồng

Chƣơng trình, hoặc với Trƣởng khoa, sau khi tham vấn ý kiến của Trƣởng phòng

Đào tạo, và sẽ đƣợc gửi đến Hội đồng Khoa học của Trƣờng để phê chuẩn.

Trong buổi học đầu tiên của từng môn, GV phải chuẩn bị và phát cho SV đề

cƣơng môn học (nêu rõ mục tiêu môn học, các chủ đề, yêu cầu môn học, bài tập,

cách đánh giá, danh mục tài liệu, v.v.). Văn bản này đƣợc lƣu trong hồ sơ của khoa.

GV là ngƣời chịu trách nhiệm lên kế hoạch, xác định mục tiêu và yêu cầu

môn học trên cơ sở chƣơng trình đào tạo của khoa, chọn tài liệu, thực hiện việc

giảng dạy, giao bài làm, cho điểm bài thi và đánh giá các dự án thực tập.

Ngoài giờ lên lớp, GV có nghĩa vụ bố trí ít nhất mỗi tuần một giờ (tùy

trƣờng) có mặt tại văn phòng để gặp gỡ và trao đổi với SV. Số giờ này có thể tăng

thêm trong thời gian tuyển sinh hoặc thi hết môn, để phục vụ công tác tƣ vấn SV.

Tư vấn SV

Mặc dù các trƣờng ở Hoa Kỳ thƣờng có văn phòng tƣ vấn riêng cho SV, GV

vẫn có một vai trò hƣớng dẫn không thể thay thế. Họ có thể thực hiện nghĩa vụ này

dƣới ít nhất 6 hình thức:

Cho ý kiến nhận xét cụ thể và chi tiết về những công việc, bài tập mà SV

thực hiện trong môn học của mình;

- Cho ý kiến tham vấn về những vấn đề chung, giúp SV xác định mục tiêu

học tập cụ thể;

- Giúp SV hiểu rõ những yêu cầu, đòi hỏi của khoa và của nhà trƣờng;

- Bảo đảm rằng những môn học tự chọn của từng SV đƣợc sắp xếp phù hợp

nhằm bổ sung cho những mục tiêu phát triển sự nghiệp và xây dựng nhân cách cho SV;

- Đáp ứng nhu cầu cần sự trợ giúp của SV khi họ gặp vấn đề trong việc học

tập (ví dụ thiếu kỹ năng thích hợp hoặc thiếu trƣởng thành về tâm lý) và hƣớng dẫn

họ tìm nơi có thể hỗ trợ hiệu quả nhất, trong hoặc ngoài trƣờng;

- Cung cấp nguồn tài liệu mở rộng trong phạm vi chuyên ngành nếu cần.

Trong khi đòi hỏi trách nhiệm và nghĩa vụ của giới GV, nhà trƣờng cũng

công bố các tiêu chí trong chính sách GV của mình. Nhà trƣờng cũng cam kết một

83

chính sách bình đẳng, nhằm mang lại cơ hội nhƣ nhau cho tất cả mọi ngƣời, trong

việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt, xét biên chế, phúc lợi, kỷ luật và sa thải.

Quyền lợi:

Ngoài những quyền lợi thông thƣờng nhƣ mọi lao động khác, giới GV ở

nhiều nƣớc có một quyền lợi đặc biệt, là các kỳ nghỉ dài hạn có hƣởng lƣơng, với

tên gọi riêng là Sabbatical Leave.

Ý tƣởng về kỳ nghỉ này dựa trên sự công nhận nhu cầu tự làm mới mình

trong việc phát triển chuyên môn của giới GV. Khác với nhiều ngành nghề khác,

nghề hàn lâm không thể làm tốt công việc của mình nếu không thƣờng xuyên tham

gia thực hành nghề nghiệp, theo đuổi nghiên cứu và tự làm mới mình. Việc này

nhiều khi đòi hỏi một quãng thời gian tập trung, khi họ có thể tách mình ra khỏi

công việc thƣờng ngày, để dành trọn thời gian thực hiện một kế hoạch nghiên cứu,

thậm chí có khi chỉ để nhìn lại quá trình hoạt động của mình hoặc trải nghiệm một

môi trƣờng mới chẳng hạn dạy hợp đồng ở trƣờng khác hay tham gia công việc ở

doanh nghiệp.

Thông thƣờng GV có thể chọn một học kỳ nghỉ việc hƣởng nguyên lƣơng,

hoặc một năm nghỉ và hƣởng nửa mức lƣơng. Quyền lợi này không tự động dành

cho tất cả mọi GV. Để có kỳ nghỉ này GV phải làm thủ tục đề xuất để đƣợc phê

chuẩn, phải có kế hoạch cụ thể và báo cáo kết quả khi hoàn tất.

HỢP ĐỒNG, LƢƠNG BỔNG VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC

Hợp đồng GV là kết quả làm việc giữa các nhà quản lý nhà trƣờng và công

đoàn giáo viên. Công đoàn giáo viên có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi

ích của cả hai phía: của giới GV và của nhà trƣờng; đặc biệt là trong trƣờng hợp

có bất đồng.

Hợp đồng GV bao gồm tất cả mọi thỏa thuận từ những tuyên ngôn chính

sách của nhà trƣờng (ví dụ nhƣ chính sách không phân biệt đối xử) đến cách sử

dụng dữ liệu, trang thiết bị của nhà trƣờng; các quy định về biên chế, ngạch bậc,

bổ nhiệm và đề bạt; quyền tự do học thuật, trách nhiệm và nghĩa vụ, khối lƣợng

công việc, quyền lợi về lƣơng, thƣởng, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội; quy

định về kỷ luật và sa thải, về ngày nghỉ, cách giao tiếp, thủ tục khiếu nại và xử lý

khi có bất đồng, v.v.

Cho đến nay, cách trả lƣơng phổ biến vẫn là trả lƣơng theo ngạch bậc và

thâm niên. Thang lƣơng theo ngạch bậc, và mức lƣơng cho từng ngạch bậc có thể

84

đƣợc quy định chi tiết trong Thỏa ƣớc Lao động và Sổ tay GV. Mọi ngƣời đều hiểu

rõ trách nhiệm và yêu cầu đối với từng vị trí là gì, cũng nhƣ mức lƣơng và quyền lợi

của mỗi vị trí.

ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN

Đánh giá GV là một công việc quan trọng, vì nó trực tiếp tác động đến thái

độ làm việc và do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công việc của ngƣời GV. Việc

đánh giá cần mang lại thông tin phản hồi nhằm cải thiện chất lƣợng công việc và tạo

ra động lực phấn đấu.

Tiêu chí và hồ sơ minh chứng

Trƣờng ĐHKHCNHN đánh giá GV dựa trên các tiêu chí sau:

- Hiệu quả giảng dạy

- Mức độ sáng tạo, thành tích nghiên cứu và hoạt động chuyên môn

- Thành tích trong việc phục vụ nhà trƣờng và cộng đồng

- Hồ sơ và minh chứng phục vụ cho việc đánh giá bao gồm:

- Đánh giá của trƣởng bộ môn;

- Kết quả học tập của SV;

- Đề cƣơng môn học, giáo trình và bài giảng;

- Bình duyệt đồng nghiệp;

- Công bố khoa học;

- Thành tích đạt đƣợc trong hoạt động chuyên môn.

Hiệu quả giảng dạy đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí:

- Mức độ làm chủ kiến thức chuyên ngành;

- Khả năng tổ chức các chủ đề chuyên môn và trình bày nó một cách rõ ràng,

nhất quán, hình tƣợng và dễ hiểu;

- Hiểu biết những tri thức mới nhất trong chuyên ngành;

- Khả năng kết nối, liên hệ những kiến thức trong chuyên ngành của mình

với những mối quan tâm xã hội và văn hóa rộng lớn hơn;

- Khả năng kích thích và truyền cảm hứng cho SV để lôi cuốn sự quan tâm

và hứng thú của họ đối với chuyên ngành;

- Khả năng tận dụng những phƣơng pháp và phƣơng tiện, công cụ dạy học;

85

- Mức độ linh hoạt trong việc thích ứng với những thay đổi trong chƣơng

trình đào tạo;

- Có phẩm chất chính trực, cởi mở và khách quan trong việc giảng dạy;

- Tôn trọng SV nhƣ một cá nhân và một nhà chuyên môn trong tƣơng lai.

- Mức độ sáng tạo, thành tích nghiên cứu và hoạt động chuyên môn đƣợc

đánh giá dựa trên:

- Tài trợ nghiên cứu mà ứng viên đƣợc nhận;

- Bằng sáng chế, phát minh, công bố khoa học;

- Giải thƣởng trong chuyên ngành;

- Đƣợc bầu chọn vào các hội đồng chuyên môn, đƣợc mời vào hội đồng

biên tập;

- Đƣợc mời trình bày báo cáo ở các hội thảo quốc gia hay quốc tế;

- Đƣợc bổ nhiệm vai trò lãnh đạo trong các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;

- Đƣợc mời làm tƣ vấn trong các dự án hoặc doanh nghiệp trong chuyên ngành.

Thành tích trong việc phục vụ nhà trƣờng và cộng đồng đƣợc đánh giá dựa trên:

- Tham gia tƣ vấn SV;

- Là thành viên của các hội đồng, các ủy ban ví dụ nhƣ hội đồng GV, hội

đồng đề bạt, hội đồng khoa học, v.v.;

- Tham gia quá trình xây dựng chƣơng trình đào tạo hoặc quá trình ra quyết

định của khoa hay của trƣờng;

- Tham gia các cuộc họp khoa và hoàn thành những nhiệm vụ đƣợc giao, ví

dụ nhƣ bình duyệt đồng nghiệp, hay cho ý kiến về việc tuyển dụng ngƣời mới, v.v.;

- Phục vụ trong cƣơng vị quản lý ví dụ trƣởng bộ môn hay chủ tịch một ủy

ban, hay hội đồng của khoa;

- Tham gia các sự kiện của khoa hay trƣờng chẳng hạn các buổi triển lãm,

các sinh hoạt phục vụ cộng đồng của nhà trƣờng;

- Đóng góp cho việc phát triển nhà trƣờng;

- Đóng góp chuyên môn cho xã hội thông qua tƣ vấn cho các tổ chức,

doanh nghiệp;

- Có các hoạt động phục vụ cộng đồng xã hội, ví dụ nhƣ thực hiện các buổi

sinh hoạt chuyên đề trên truyền hình/ báo chí nhằm phổ biến kiến thức.

86

Quy trình đánh giá

Quy trình đánh giá GV phải đƣợc xem là một phƣơng tiện cung cấp thông tin

phản hồi một cách khách quan, công bằng, đầy đủ, nhằm tạo điều kiện cho họ

trƣởng thành, thông qua cải thiện chất lƣợng công việc trong trách nhiệm của mình,

và vƣơn lên trong chuyên môn.

Quy trình này bao gồm tự đánh giá bằng văn bản của GV về những tiến bộ

họ đạt đƣợc trong hoạt động giảng dạy và nâng cao trình độ; và đánh giá bằng văn

bản của cấp quản lý trên cơ sở đánh giá của một hội đồng bình duyệt đồng nghiệp.

Bản đánh giá này đƣợc gửi cho GV, cùng lúc gửi một bản cho Phòng Nhân sự.

Việc đánh giá này đƣợc thực hiện hàng năm, và là một phần trong quy trình

tái bổ nhiệm hoặc đề bạt. Trƣởng bộ môn có trách nhiệm gặp từng GV và thảo luận

về bản đánh giá này; nếu ngƣời đƣợc đánh giá không đồng ý với kết quả đánh giá,

họ có thể phản hồi bằng văn bản; văn bản này đƣợc chuyển cho trƣởng khoa và lƣu

trong hồ sơ nhân sự.

87

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Từ kết quả nghiên cứu đã phân tích trong chƣơng này, đề tài rút ra một số kết

luận sau:

- Sự khác biệt về kỹ năng của các GV của Trƣờng ĐHKHCNHN ở các lứa

tuổi khác nhau thể hiện rõ các GV có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy có kỹ năng

giảng dạy và NCKH tốt hơn so với GV trẻ.

- Cả GV nam và nữ đều có kỹ năng phát triển chƣơng trình và kỹ năng giảng

dạy, tuy nhiên các GV nam có kỹ năng NCKH tốt hơn hẳn các GV nữ;

- Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến hiện trạng về kỹ năng của GV là khó áp

dụng trong thực tế vì điều kiện lớp đông, GV chƣa đầu tƣ đúng mức vì công việc

nhiều, GV chƣa đƣợc đào tạo về kỹ năng giảng dạy cơ bản và chƣa có quy định bắt

buộc áp dụng;

- Các giải pháp đƣa ra từ nhóm các chuyên gia và nhà quản lý, nhóm GV và

nhóm SV nhằm nâng cao kỹ năng giảng dạy cho GV tập trung vào nhóm kỹ năng

xây dựng chƣơng trình, kỹ năng giảng dạy và kỹ năng NCKH.

Từ kết quả khảo sát và kết luận trên, đề tài đề xuất đƣa ra khuyến nghị cho

đề tài nghiên cứu tiếp theo là:

- Mở rộng nghiên cứu năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV và cán bộ quản

lý giáo dục thuộc Trƣờng ĐHKHCNHN để có thể đƣa ra những giải pháp tổng thể

về nâng cao năng lực cho đội ngũ GV.

- Tiếp tục đánh giá kỹ năng giảng dạy đặc thù từng ngành thuộc Trƣờng

ĐHKHCNHN để lồng nghép kỹ năng giảng dạy một cách hiệu quả.

88

Chƣơng 3

CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP TIỆM CẬN

CHUẨN QUỐC TẾ CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Hƣớng tới mục tiêu trở thành một trƣờng đại học nghiên cứu đẳng cấp quốc

tế, trong 10 năm qua, Trƣờng ĐHKHCNHN đã triển khai các đề tài nghiên cứu cấp

Trƣờng, cấp Viện Hàn lâm, cấp nhà nƣớc do Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ

quốc gia (Nafosted) tài trợ và các dự án nghiên cứu hợp tác quốc tế với nhiều đối

tác Việt Nam, Pháp và các nƣớc khác.

Cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ của cơ quan chủ quản là Viện Hàn lâm, Đại sứ

quán Pháp tại Việt Nam, Liên minh hơn 40 đại học và viện nghiên cứu Pháp và sự

đầu tƣ của Chính phủ Việt Nam, USTH đã xây dựng đƣợc 6 phòng thí nghiệm liên

kết quốc tế và nhiều tập thể nghiên cứu mạnh, quy tụ sự tham gia của nhiều nhà

khoa học ƣu tú, giàu kinh nghiệm tại các đại học, viện nghiên cứu của Việt Nam,

Pháp và nhiều quốc gia khác. Bên cạnh đó, các dự án nghiên cứu của Trƣờng còn

nhận đƣợc kinh phí từ Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam, USTH Consortium, Quỹ Khí

hậu châu Âu, Quỹ Wellcome Trust - Vƣơng quốc Anh, Đại sứ quán Ailen. Các lĩnh

vực nghiên cứu chủ yếu hiện nay của Trƣờng bao gồm: Trí tuệ nhân tạo, khoa học

dữ liệu và học máy; công nghệ sinh học ứng dụng trong nông nghiệp thông minh;

chăm sóc sức khỏe, vật liệu tiên tiến; năng lƣợng tái tạo; viễn thám; môi trƣờng;

chống biến đổi khí hậu và phát triển bền vững… Các đề tài nghiên cứu hƣớng tới

những giá trị học thuật lâu bền, có định hƣớng ứng dụng cao, phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội. Đặc biệt nhiều nghiên cứu đã đƣợc công bố trên các tạp chí chuyên

ngành hàng đầu thuộc hệ thống Nature, PNAS, JACS...

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng

viên Trƣờng ĐHKHCNHN

Trƣờng ĐHKHCNHN đặt mục tiêu trình độ tiến sĩ cho khoảng 100%

GVĐH, bảo đảm về chất lƣợng, hợp lý về cơ cấu, trong đó 60% GV đƣợc đào tạo

toàn thời gian ở nƣớc ngoài; 40% GV đƣợc đào tạo trong nƣớc và phối hợp giữa các

trƣờng đại học trong nƣớc với các trƣờng đại học nƣớc ngoài có uy tín, đạt chuẩn

chất lƣợng khu vực và thế giới;

89

Thu hút các nhà khoa học, ngƣời có trình độ tiến sĩ đang công tác ở nƣớc

ngoài hoặc đang làm việc trong nƣớc, ngoài các cơ sở GDĐH đến làm việc tại

Trƣờng ĐHKHCNHN.

Đến 2030, phấn đấu 100% cán bộ quản lý và GV đƣợc bồi dƣỡng nâng

cao năng lực, trong đó chú trọng các năng lực của GV về: Phát triển chƣơng

trình đào tạo, giảng dạy theo phƣơng pháp hiện đại, NCKH, ngoại ngữ và công

nghệ thông tin.

Phƣơng hƣớng phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV Trƣờng

ĐHKHCNHN đƣợc đề xuất nhƣ sau:

3.1.1. Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên

Nhiệm vụ, giải pháp là đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ GV Trƣờng

ĐHKHCNHN. Cụ thể, khảo sát, đánh giá khả năng đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ

của các cơ sở GDĐH ở trong nƣớc và nƣớc ngoài; xác định các lĩnh vực, ngành,

chuyên ngành trọng tâm cần ƣu tiên đào tạo; công bố danh sách và thông tin về các

đào tạo GV có chất lƣợng tốt, tạo điều kiện cho phép chủ đông chọn lựa, liên kết,

hợp tác đào tạo.

Bên cạnh đó, bảo đảm tự chủ của trong công tác tuyển chọn, xét duyệt, lập

danh sách GV đủ điều kiện cử đi đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ với các phƣơng

thức: đào tạo toàn thời gian tại các trƣờng đại học có uy tín trên thế giới; đào tạo tại

các trƣờng đại học trong nƣớc và phối hợp giữa các trƣờng đại học Việt Nam với

các trƣờng đại học có uy tín trên thế giới; tổ chức bồi dƣỡng ngoại ngữ và các kỹ

năng cần thiết cho các GV đƣợc tuyển chọn đi đào tạo tại nƣớc ngoài.

Tăng mức đầu tƣ cho đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đáp ứng đủ chi phí đào

tạo, NCKH, thực hành, thí nghiệm, thực tập và công bố kết quả nghiên cứu trên các

tạp chí có uy tín trong khu vực và trên thế giới; thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát,

thanh tra quá trình đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ của các cơ sở GDĐH; kiểm soát

chặt chẽ các khâu nghiệm thu, đánh giá luận án, luận văn, công nhận, cấp phát bằng,

bảo đảm chất lƣợng đầu ra.

Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, kế hoạch nhằm

phát huy sức mạnh của toàn xã hội quan tâm, chăm lo cho công tác đào tạo GV

trình độ cao phục vụ đất nƣớc; tổ chức tổng kết, đánh giá thƣờng xuyên kết quả đào

tạo hàng năm và từng giai đoạn để kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung kế

hoạch và động viên, khen thƣởng kịp thời.

90

3.1.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ quản lý

Nhiệm vụ, giải pháp tiếp theo là bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản trị cho

cán bộ quản lý. Cụ thể, tổ chức biên soạn chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng nâng cao

năng lực quản trị đại học đối với cán bộ quản lý chủ chốt gồm chủ tịch hội đồng

trƣờng, hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng (và tƣơng đƣơng) và đội ngũ cán bộ quản lý

cấp đơn vị trực thuộc của nhà trƣờng.

Tổ chức các khóa bồi dƣỡng (trong nƣớc và nƣớc ngoài) nâng cao năng

lực quản trị đối với cán bộ quản lý chủ chốt và đội ngũ cán bộ quản lý cấp đơn vị

trực thuộc.

Ngoài ra, nhiệm vụ, giải pháp khác là thu hút các nhà khoa học, ngƣời có

trình độ tiến sĩ, đủ tiêu chuẩn để làm GV tại nhà trƣờng. Cụ thể, thƣờng xuyên

tuyên truyền, vận động các nhà khoa học, ngƣời có trình độ tiến sĩ, đủ tiêu chuẩn tại

các cơ sở GDĐH Việt Nam để làm việc tại Trƣờng ĐHKHCNHN; tạo mọi điều

kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần đối với các nhà khoa học, ngƣời có trình độ tiến

sĩ, đủ tiêu chuẩn để làm GV; khuyến khích các khoa phòng trong trƣờng chủ động

thu hút các nhà khoa học, ngƣời có trình độ tiến sĩ, đủ tiêu chuẩn đến làm việc.

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho

đội ngũ giảng viên

Các biện pháp đƣợc đề xuất đều dựa trên việc phân tích thực trạng chất

lƣợng đội ngũ GV của Trƣờng tại Chƣơng 2.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Hệ thống là chính thể các yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, tác động

quy định cho nhau; cách tiếp cận hệ thống phải xem xét đối tƣợng nhƣ một hệ thống

hoàn chỉnh, phát triển, có cấu trúc tƣơng tác với nhau. Sự tƣơng tác theo quy luật

riêng của các thành tố cấu tạo hệ thống đã sinh ra chất lƣợng toàn vẹn của hệ thống.

Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp nhằm phát triển ĐNGV các trƣờng theo

TCNL phải đƣợc xây dựng trên khung lí thuyết chung về phát triển ĐNGV theo tiếp

cận năng lực, có tính hệ thống, đồng bộ, có mối quan hệ hữu cơ theo hƣớng thúc

đẩy lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau trong quá trình thực hiện.

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các giải pháp đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn dựa trên khả năng, yêu cầu

của các trƣờng ĐH để giải quyết những bất cập yếu kém về ĐNGV, phải phù hợp

với mục tiêu phát triển ĐNGV là đạt chuẩn về năng lực chuyên môn, sƣ phạm để

91

thực hiện nhiệm vụ giảng dạy đạt chất lƣợng đáp ứng nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó,

các giải pháp cũng phải xuất phát từ thực trạng ĐNGV, dựa trên những phân tích về

tình hình phát triển ĐNGV: mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ và thách thức đối với công

tác phát triển ĐNGV.

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các giải pháp đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động để

công tác phát triển ĐNGV trƣờng đƣợc thuận lợi và trở thành hiện thực đem lại hiệu

quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Lựa chọn một giải pháp nào đó

phải cân nhắc đến tính vừa sức với các điều kiện nguồn lực hiện có. Giải pháp nào

đƣa đến kết quả cao nhất, với chi phí nguồn lực hợp lý, sẽ đƣợc lựa chọn. Đồng

thời, các yếu tố xã hội, môi trƣờng, cơ chế hoạt động đang chi phối cũng cần đƣợc

tính đển để tránh rủi ro có thể xảy ra.

Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp đƣợc đề xuất phải phù hợp với điều

kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc, của nhà trƣờng và yêu cầu đổi mới giáo dục nghề

nghiệp trong bối cảnh hiện nay.

Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các giải pháp đƣợc đề xuất trên cơ sở chuẩn GV có xem xét, kế thừa, phát

huy những giải pháp tốt, những giải pháp đã thành công trong việc phát huy đƣợc

những điểm mạnh của ĐNGV đã có, những ƣu điểm và thành quả còn phù hợp với

hệ thống quản lý hiện hành. Bên cạnh đó, các giải pháp thực hiện chƣa hiệu quả

cũng đƣợc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện thực hiện để có cách khắc phục

cho phù hợp, hiệu quả hơn. Ngoài ra, các giải pháp đƣợc đề xuất trên cơ sở tổng kết

kinh nghiệm, hệ thống lại trong một khung lý luận chung của đề tài về những ý

tƣởng sáng tạo, đã đƣợc nhiều cơ sở giáo dục đại học áp dụng.

Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Những giải pháp đề xuất để phát triển đội ngũ giảng viên phải dựa trên cơ sở

pháp luật quy định, không đƣợc đối lập với pháp luật, phải tuân thủ pháp luật,

không đƣợc trái pháp luật.

3.3. Các hoạt động phát triển đội ngũ GV

3.3.1. Đổi mới công tác tuyển dụng với chính sách thu hút nhân lực chất

lượng cao

Trƣờng ĐHKHCNHN đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng có tính dự báo cao hơn.

92

Trình độ chuyên môn của GV phải phù hợp với chuyên ngành giảng dạy; ứng viên

phải sử dụng ngoại ngữ tốt (tiếng Anh tối thiểu là B1 khung Châu Âu).

Chuyển từ quản lý tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế sang xác định số lƣợng

vị trí việc làm. Ƣu tiên tuyển dụng và xét tuyển đặc cách và đối với các ứng viên có

trình độ tiến sĩ, có kinh nghiệm giảng dạy tại các cơ sở GDĐH.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các công đoạn trong quy trình

thi tuyển nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí nguồn lực và hạn chế

tiêu cực trong tuyển dụng.

3.3.2. Hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng giảng viên

Bố trí, sử dụng GV phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ và kế hoạch của nhà

trƣờng trong từng giai đoạn.

Việc bố trí công tác phải đảm bảo phù hợp với trình độ chuyên môn và năng

lực để phát huy những điểm mạnh của GV trên cơ sở tham khảo nguyện vọng cá

nhân và tuân thủ vào các nguyên tắc và quy định chung.

3.3.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên

Trƣờng ĐHKHCNHN cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng với các

chƣơng trình cụ thể. Thông báo đến từng GV về các chƣơng trình đào tạo, bồi

dƣỡng. Cần có chế độ khuyến khích và bắt buộc đối với việc tự học để nâng cao

trình độ đối với đội ngũ GV đặc biệt là GV làm công tác quản lý.

Nhà trƣờng cần đặt ra thời hạn hoàn thiện các tiêu chuẩn theo chức danh

nghề nghiệp và có chế tài đối với GV không đạt chuẩn. Phải có cơ chế kiểm tra và

kiểm soát việc sử dụng GV sau đào tạo bảo đảm phân công, điều động, sử dụng GV

đúng chuyên môn, đúng năng lực.

3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giảng viên

Đánh giá GV phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục nhằm làm rõ phẩm

chất đạo đức, trình độ, năng lực và kết quả công tác, làm cơ sở để thực hiện các

công tác và chế độ chính sách đối với GV.

Đánh giá GV phải thực sự dân chủ, công khai và đảm bảo tính khách quan,

toàn diện trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác đƣợc giao với 2 hình thức:

Đánh giá của Trƣờng và đánh giá của SV, học viên. Trong đó đánh giá của ngƣời

học nên đƣợc xem trọng và tiến hành thƣờng xuyên hơn.

93

3.3.5. Đầu tư trang bị cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để đảm bảo điều kiện

làm việc cho giảng viên

Tạo môi trƣờng làm việc tốt nhất cho GV để phát huy tối đa hiệu quả công

việc, nâng cao chất lƣợng đào tạo, nhà trƣờng cần đầu tƣ nâng cấp hệ thống phòng

học, phòng làm việc.

Bổ sung trang thiết bị, đảm bảo ánh sáng, hệ thống âm thanh loa mic để GV

đảm bảo sức khỏe khi giảng dạy. Mở rộng các phƣơng thức phục vụ của thƣ viện và

mở rộng nguồn học liệu.

Xây dựng các phòng học thực hành cho một số ngành đặc thù của Trƣờng để

tăng cƣờng chất lƣợng đào tạo cho GV và SV.

3.3.6. Thực hiện chế độ chính sách, chăm lo cải thiện đời sống vật chất

tinh thần cho đội ngũ giảng viên

Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ GV nhằm ổn định và cải

thiện mức sống để GV tập trung sức lực, trí tuệ vào công tác chuyên môn; tạo động

lực để GV cống hiến, nâng cao chất lƣợng dạy và học.

Nhà trƣờng cần quan tâm tìm hiểu điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình, các

vấn đề về ăn ở; quan tâm cải thiện điều kiện và môi trƣờng làm việc cho đội ngũ

GV. Bên cạnh đó Trƣờng cần thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách về

lƣơng, thƣởng. Thực hiện trả lƣơng theo vị trí việc làm thay cho việc trả lƣơng theo

ngạch bậc hay chức danh nghề nghiệp.

3.3.7. Nâng cao chất lượng công tác sinh hoạt chuyên môn

Đề cƣơng chi tiết học phần với mục tiêu bài giảng, phƣơng pháp giảng dạy,

phƣơng pháp đánh giá đƣợc mô tả cụ thể, rõ ràng và đƣợc công bố rộng rãi tới

ngƣời học. Mọi môn học đều cần phải có kế hoạch tổ chức cụ thể cho các buổi sinh

hoạt chuyên môn định kỳ (tuần, tháng, quý, năm).

Các Khoa, Bộ môn cần xây dựng tủ sách nên đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.

Bộ môn cần thƣờng xuyên lấy ý kiến đánh giá của ngƣời học về chất lƣợng giảng

dạy từng học phần thuộc tổ bộ môn.

3.3.8. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên

Công tác nghiên cứu phải bám sát yêu cầu của Nhà trƣờng và mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội. Việc triển khai phải có quy trình chặt chẽ từ xây dựng kế

hoạch, tổ chức xét duyệt, phân bổ kinh phí, tổ chức nghiệm thu và thẩm định.

94

Phân cấp hoạt động KHCN cụ thể cho các đơn vị nhằm nâng cao trách

nhiệm. Thiết lập mối quan hệ với các trƣờng đại học, viện nghiên cứu trong và

ngoài nƣớc nhằm xúc tiến việc hợp tác với các giáo sƣ đầu ngành trong hoạt

động NCKH.

Khen thƣởng kịp thời đối với những GV có công trình NCKH giá trị.

3.3.9. Đổi mới trong nhận thức của giảng viên về môi trường giáo dục

GV phải xác định rõ GDĐH là một là một loại hàng hóa và là một dịch vụ

đặc biệt và ngƣời GV là ngƣời cung cấp dịch vụ.

GDĐH là loại hình dịch vụ và xây dựng văn hóa dịch vụ trong nhà trƣờng

trƣớc tiên là thay đổi quan niệm về dạy học của GV. Ngƣời học là khách hàng và

nhà trƣờng là nhà cung cấp dịch vụ.

Dịch vụ phải phục vụ tối ƣu yêu cầu của ngƣời học và đáp ứng yêu cầu xã

hội. Khi văn hóa dịch vụ đƣợc xây dựng trong nhà trƣờng, quan hệ giữa ngƣời dạy

và ngƣời học sẽ thay đổi căn bản. cũng nhƣ từng bƣớc tác động đến phƣơng pháp

giảng dạy theo hƣớng dân chủ hóa và hƣớng tới ngƣời học.

3.3.10. Đổi mới chất lượng giáo dục đại học từ phương pháp giảng dạy

của giảng viên

Trong thời đại bùng nổ về kiến thức và công nghệ, đổi mới phƣơng pháp

giảng dạy trên cơ sở lấy ngƣời học làm trung tâm để hƣớng mục tiêu phát huy tính

chủ động, sáng tạo của ngƣời học.

GV cung cấp kiến thức cần thiết, phù hợp với yêu cầu của từng ngành nghề

và thay đổi trong tƣ duy giảng dạy.

3.4. Các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng

viên Trƣờng ĐHKHCNHN

3.4.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát

triển năng lực nghề nghiệp giảng viên

Mục tiêu cụ thể của GDĐH đƣợc xác định trong Luật GDĐH là “Đào tạo

trình độ đại học để SV có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý,

quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc

lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành đƣợc đào tạo”. Để đạt đƣợc

mục tiêu đó, chất lƣợng đội ngũ GV là yếu tố có vai trò quyết định. Cơ chế quản lý,

nội dung chƣơng trình, cách thức kiểm tra đánh giá,.. đều đƣợc hiện thực hóa thông

qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, GV.

95

Để chuyển mạnh theo hƣớng từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức

sang giáo dục, bồi dƣỡng phẩm chất và phát triển năng lực ngƣời học, đáp ứng nhu

cầu xã hội, tƣ duy giáo dục của đội ngũ GV phải thay đổi:

Từ cách dạy kiến thức là chủ yếu sang dạy kỹ năng,

Từ việc dạy cái mình có sang dạy cái ngƣời học cần;

Từ truyền thụ kiến thức một chiều sang gợi mở, định hƣớng phƣơng pháp

tiếp thu kiến thức, hƣớng tới phát triển năng lực, phẩm chất của ngƣời học.

Muốn vậy, ngoài phẩm chất đạo đức và chính trị cần thiết, đội ngũ GV phải

có năng lực chuyên môn, có năng lực nghiên cứu sâu trong lĩnh vực chuyên môn

của mình, tiếp cận đƣợc sự phát triển mới nhất trong học thuật cũng nhƣ thực tiễn

chuyên môn; có năng lực sƣ phạm, luôn chủ động, sáng tạo trong cách tiếp cận nội

dung, chƣơng trình và định hƣớng kỹ năng cho ngƣời học.

Đối với đặc thù của Trƣờng ĐHKHCNHN, nhà trƣờng đã khái quát các năng

lực giảng dạy của GV đại học, bao gồm:

Năng lực xây dựng chƣơng trình giảng dạy ở cấp độ môn học;

Năng lực sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy tích cực phù hợp với chuyên

môn của mình (giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm, khám phá, mô phỏng,

dự án...);

Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu hỏi,

lắng nghe, và phản hồi);

Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định;

Năng lực quản lý xung đột và đàm phán; Năng lực sử dụng công nghệ trong

giảng dạy, các phần mềm sử dụng trong chuyên môn,...);

Năng lực không ngừng học tập và phát triển bản thân(4).

Chất lƣợng giáo dục, đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣng trƣớc hết

phụ thuộc vào năng lực chuyên môn của đội ngũ GV. Ngƣời GV trong nền GDĐH

hiện đại cần có nhiều năng lực và phẩm chất đa dạng, trƣớc hết phải nói đến năng

lực chuyên môn. Xét một cách tổng quát, năng lực chuyên môn của GV bao gồm:

năng lực nhận thức, năng lực giảng dạy, truyền thụ tri thức, năng lực NCKH.

Để có đƣợc đội ngũ GV đạt những tiêu chí nhƣ trên, về phía nhà quản lý phải:

96

Xác định việc bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu

cầu cấp bách, sống còn, quyết định chất lƣợng đào tạo, uy tín đơn vị và sự tín nhiệm

của xã hội đối với sản phẩm của đơn vị đào tạo.

Thay vì quản lý hành chính, cần chuyển mạnh sang quản lý chất lƣợng một

cách chuyên nghiệp, coi trọng năng lực thực tế của GV, trong đó có cả năng lực

nhận thức, năng lực giảng dạy và nghiên cứu. Tạo môi trƣờng học thuật dân chủ,

sáng tạo để thúc đẩy tính tích cực của mỗi GV trong quá trình thực hành nghề

nghiệp. Tôn trọng phản biện xã hội và các ý kiến từ phía GV và ngƣời học.

Tạo điều kiện để GV đƣợc trải nghiệm, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm,

nâng cao năng lực từ chính quá trình giảng dạy trên lớp và NCKH. Định kỳ kiểm

tra, đánh giá, sàng lọc GV, dần dần lựa chọn và phát triển đội ngũ GV có chất

lƣợng ngày càng tốt hơn. Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ kịp thời cả về vật chất

và tinh thần đối với các GV có sáng kiến đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng

dạy, nghiên cứu.

Xây dựng bộ khung tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ GV

một cách khách quan, khoa học, trong đó có ít nhất 3 nhóm đối tƣợng đƣợc tham

gia đánh giá: nhà quản lý, GV và SV. Tiêu chí đánh giá phải đo đƣợc thực chất trình

độ, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp của GV, đồng thời bám sát tiêu chuẩn chức

danh nghề nghiệp đƣợc quy định trong Thông tƣ 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV của

liên bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh

nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở GDĐH công lập.

Lựa chọn nguồn GV từ những SV xuất sắc, cán bộ chuyên ngành có trình độ,

kinh nghiệm và kỹ năng sƣ phạm. Có chiến lƣợc lựa chọn, bồi dƣỡng, sử dụng hợp

lý và đãi ngộ xứng đáng.

Kết hợp công nghệ với kỹ năng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ một cách

chuyên nghiệp và nhân văn.

Về phía GV:

Cần xác định việc bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn là yêu cầu tất

yếu; vừa là trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp vừa là vấn đề quyết định vị trí công

tác, mức độ tín nhiệm của SV, đồng nghiệp và nhà quản lý đối với GV; tự ý thức về

lƣơng tâm, trách nhiệm nghề nghiệp của mình, tránh tâm lý an phận, tự thoả mãn.

97

Xác định việc tự học tập, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ là nhiệm vụ trong

suốt cuộc đời nghề nghiệp của bản thân. Thƣờng xuyên tự đào tạo, tự bồi dƣỡng,

nâng cao trình độ, tri thức, kỹ năng; có tƣ duy mở, linh hoạt, chủ động tiếp cận tri

thức, phƣơng pháp mới; lựa chọn, thử nghiệm và tự đánh giá phƣơng pháp, kỹ năng

đào tạo của mình. Đây đƣợc xem là khâu cốt yếu, bởi mọi biện pháp quản lý sẽ

không đạt kết quả mong muốn nếu tự bản thân GV không nỗ lực trau dồi năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ. Các công cụ quản lý, xét đến cùng không thể thay thế sự nỗ

lực tự thân của mỗi GV. Mặt khác, kiến thức của nhân loại luôn đƣợc bổ sung, làm

mới, nếu không bắt kịp với xu thế phát triển mạnh mẽ của tri thức và công nghệ nói

chung và trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói riêng, GV sẽ ngày càng trở nên lạc

hậu, thậm chí bị đào thải.

Để nâng cao năng lực giảng dạy của mình, mỗi GV cần xác định những đặc

điểm chuyên môn do mình phụ trách, biết lựa chọn phƣơng pháp giảng dạy phù hợp

với chuyên môn, với từng đơn vị kiến thức thuộc chuyên môn đó; nắm bắt đƣợc đặc

tính, sở thích và khả năng thích ứng của ngƣời học với những phƣơng pháp giảng

dạy khác nhau; thƣờng xuyên tiếp cận những xu thế của thời đại trong học tập và

phát triển cũng nhƣ công nghệ học tập, giáo dục, và đào tạo... Kỹ năng giảng dạy

của GV phải linh hoạt, không chỉ dừng ở truyền thụ kiến thức mà phải bồi dƣỡng kỹ

năng ngành nghề để ngƣời học sau khi ra trƣờng có thể thực hành nghề nghiệp đƣợc

ngay, đáp ứng nhu cầu xã hội.

Coi việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng phát triển năng lực và

phẩm chất ngƣời học là một động lực thúc đẩy bản thân GV mau tiến bộ. Thƣờng

xuyên tìm tòi, mạnh dạn áp dụng cách thức tổ chức dạy học, phƣơng pháp đào tạo

tích cực, chủ động, giúp SV tiếp cận, lĩnh hội tri thức cũng nhƣ khả năng ghi nhớ,

vận dụng kiến thức trong thực tiễn. Sự say mê, lòng nhiệt tình và trách nhiệm nghề

nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong quá trình tự đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao

năng lực giảng dạy, nghiên cứu của mỗi GV.

3.4.2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp tiếp

cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Các đề xuất giải pháp cải thiện kỹ năng của đội ngũ giảng viên

98

Các giải pháp đƣợc đề xuất dựa trên 3 nhóm: nhóm chuyên gia, cán bộ quản

lý, giảng viên và nhóm nghiên cứu.

Đề xuất về phía Nhà trường và các phòng ban:

Xây dựng kế hoạch nâng cao trình độ về chuyên môn và kỹ năng nghề

nghiệp, trong đó chú trọng lồng ghép kỹ năng nghề nghiệp tập trung cho đối tƣợng

giảng viên trẻ;

Xây dựng quy định tuyển dụng yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp cho giảng

viên mới tuyển dụng và quy định cho giảng viên nói chung;

Thành lập ban tƣ vấn về kỹ năng giảng dạy cho giảng viên, thực hiện và theo

đõi đánh giá định kỳ;

Cử các giảng viên tham gia các khóa đào tạo liên quan đến giảng dạy của

các tổ chức có uy tín trong nƣớc và quốc tế, tiếp cận các phƣơng pháp giảng

dạy tích cực;

Tổ chức hội thảo, chuyên đề về kỹ năng giảng dạy, mời chuyên gia bên

ngoài giảng dạy và chia sẻ kinh nghiệm;

Tổ chức tập huấn về kỹ năng giảng dạy lồng ghép vào chuyên môn cho giảng

viên trẻ;

Tổ chức các khóa học kỹ năng chuyên sâu tập trung vào các kỹ năng nhƣ:

Xây dựng kế hoạch bài giảng (kịch bản);

Thiết kế câu hỏi và tình huống trong giảng dạy; xây dựng tiêu chí đánh giá;

viết bài giảng.

Về phía các khoa, bộ môn:

Tổ chức hội thảo/chuyên đề về kỹ năng giảng dạy chuyên sâu, mời giảng

viên chuyên môn có kinh nghiệm trao đổi, chia sẻ cùng các giảng viên trẻ;

Phối hợp với nhà trƣờng và phòng ban trong việc tổ chức, thực hiện, theo dõi

và đánh giá các hoạt động hội thảo, chuyên đề nâng cao kỹ năng giảng dạy;

Tạo cơ hội cho các giảng viên trẻ tham gia các dự án trong nƣớc và quốc tế

nhằm nâng cao năng lực chuyên môn gắn với nghiên cứu khoa học và tiếp cận

phƣơng pháp giảng dạy tích cực.

Trong các giải pháp vừa nêu trên, nhà trƣờng mời chuyên gia quốc tế giảng

dạy về kỹ năng giảng dạy và thuyết trình đƣợc các giảng viên đánh giá hiệu quả.

99

Một số việc làm cụ thể để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng GV

Tiệm cận chuẩn Quốc tế

Nâng cao chất lƣợng đào tạo GV là khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định

việc hình thành các phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn của GV ở các trƣờng

đại học nói chung và Trƣờng ĐHKHCNHN nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc

tế hiện nay. Tuyển dụng tốt, thu hút đƣợc nguồn viên chức chất lƣợng cao chƣa đủ,

mà còn phải quan tâm nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng họ. Để đạt đƣợc mục

tiêu đó cần thực hiện tốt các biện pháp cơ bản sau:

a. Xây dựng và hoàn thiện mô hình, mục tiêu đào tạo GV

Thực chất của quá trình này là xác định hệ thống những phẩm chất, năng

lực cơ bản nhất mà công tác đào tạo, bồi dƣỡng của nhà trƣờng cần phải hƣớng

tới. Việc xác định mô hình, mục tiêu đào tạo GV trong các trƣờng đại học nhƣ

thế nào phụ thuộc vào nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ

của đất nƣớc.

Việc xây dựng, hoàn thiện mô hình, mục tiêu đào tạo cần tiến hành công phu,

nghiêm túc, trên cơ sở đánh giá đúng chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng này

thời gian qua. Đồng thời phải tập hợp đƣợc trí tuệ của các nhà khoa học, cán bộ quản

lí, đội ngũ viên chức, GV, ý kiến đóng góp của các cơ quan chức năng, các đơn vị

trong toàn ngành. Mô hình, mục tiêu đào tạo phải bảo đảm vừa hòa nhập với mặt

bằng học vấn chuẩn quốc gia, vừa mang tính đặc thù của môi trƣờng sƣ phạm.

Mục tiêu, mô hình đào tạo, bồi dƣỡng GV đại học vừa phải bảo đảm mặt

bằng học vấn chuẩn quốc gia, vừa phải mang tính đặc thù của môi trƣờng sƣ

phạm. Đồng thời, mô hình đào tạo, bồi dƣỡng phải động viên, khuyến khích

GVĐH trẻ tham gia tích cực vào học tập nâng cao trình độ, gắn lý thuyết với

hoạt động thực tiễn.

Mô hình đào tạo, bồi dƣỡng GVĐH của Trƣờng ĐHKHCNHN cần tập trung

vào các vấn đề sau:

Về nghiệp vụ sƣ phạm: tiếp tục tổ chức cho các GVĐH chƣa đạt trình độ

nghiệp vụ sƣ phạm đi bồi dƣỡng. Tổ chức hội giảng cấp trƣờng hàng năm để duy trì

phong trào dạy tốt và động viên khen thƣởng GVĐH đạt thành tích tốt;

Về bồi dƣỡng, nâng cao kiến thức, kĩ năng chuyên môn: định kì tổ chức bồi

dƣỡng cho GVĐH về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thông qua tổ chức các hội

thảo, chuyên đề, tổ chức tham quan, khảo sát thực tế;

100

Về ngoại ngữ: tạo điều kiện để số viên chức chƣa đạt chuẩn trình độ ngoại

ngữ theo chức danh đi học để 100% đạt chuẩn về ngoại ngữ;

Về năng lực NCKH, tự học và tự bồi dƣỡng: tự học, tự bồi dƣỡng đƣợc

xác định là con đƣờng cơ bản nhất của công tác bồi dƣỡng. Do đó, cần tăng

cƣờng tổ chức hoạt động NCKH từ cấp bộ môn, phòng, khoa, trƣờng đến bộ để

GVĐH tích cực đăng kí đề tài NCKH, ứng dụng các đề tài phục vụ chuyên môn

phát triển nghề nghiệp.

b. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo, bồi dƣỡng GVĐH của các trƣờng đại học là đào tạo những nhà khoa

học có trình độ cao về lí thuyết, có khả năng NCKH độc lập, sáng tạo. Do đó, trên

cơ sở mô hình, mục tiêu đào tạo mà xác định những nội dung, chƣơng trình mang

tính hiện đại, đúng mục đích nâng cao chuyên sâu kiến thức chuyên ngành, cập nhật

những vấn đề phát triển mới.

Nội dung, chƣơng trình đào tạo phải quán triệt sâu sắc mục tiêu, yêu cầu đổi

mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, vừa bảo đảm đúng hƣớng dẫn, tƣ tƣởng chỉ đạo của

Bộ GD-ĐT và các cấp vừa phù hợp với đặc thù đào tạo của mỗi chuyên ngành.

Chƣơng trình đào tạo phải thể hiện rõ sự kết hợp giữa trang bị, bổ sung, nâng cao

kiến thức với rèn luyện kĩ năng nghiên cứu và phƣơng pháp, cách thức tổ chức hoạt

động khoa học, đồng thời không trùng lặp với các bậc học dƣới. Cấu trúc nội dung,

chƣơng trình đào tạo phải cân đối, phù hợp với trình độ đào tạo; phải thể hiện rõ

quan điểm lấy tự học, tự nghiên cứu là chính nhằm phát triển năng lực tự học, tự

nghiên cứu của GVĐH.

Đổi mới nội dung, chƣơng trình, phải gắn với đổi mới phƣơng pháp đào tạo.

Tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt trong đổi mới phƣơng pháp hiện nay là biến quá trình

đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Do đó, đổi mới phƣơng pháp đào tạo hiện nay

phải theo hƣớng thúc đẩy tính tích cực, chủ động sáng tạo; phát triển năng lực,

phƣơng pháp tƣ duy lí luận, tƣ duy khoa học; năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo

của ngƣời học, ứng dụng công nghệ thông tin, các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại.

Cần đổi mới cách thức đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu của ngƣời học.

Kiên quyết khắc phục các hiện tƣợng trùng lặp, sao chép trong các chuyên đề khoa

học, luận án, bệnh thành tích trong khâu đánh giá kết quả của ngƣời học.

101

Đa dạng hóa loại hình bồi dƣỡng, kết hợp bồi dƣỡng của tổ chức với tự bồi dƣỡng

của cá nhân. Tập trung bồi dƣỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình

độ kiến thức, năng lực NCKH của cán bộ, công chức, viên chức.

Đặc biệt coi trọng bồi dƣỡng trong hoạt động thực tiễn NCKH, giảng dạy của

GVĐH. Thƣờng xuyên tiến hành sơ, tổng kết rút kinh nghiệm việc đổi mới nội dung,

chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng cho viên chức trong nhà trƣờng.

c. Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng

Đầu tƣ kinh phí là rất cần thiết để tăng cƣờng cơ sở, vật chất, trang thiết bị kĩ

thuật hiện đại phục vụ việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu, giảng dạy;

mới động viên khuyến khích đƣợc ngƣời dạy và ngƣời học tích cực, say mê nghiên

cứu; mới thu hút đƣợc các nhà khoa học có uy tín tham gia đào tạo... Do đó Nhà

trƣờng cần tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ,

công chức, viên chức, đặc biệt là kinh phí cho hoạt động NCKH.

Sử dụng tốt kinh phí để mời đƣợc chuyên gia đầu ngành tham gia đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ công chức, viên chức. Động viên, khuyến khích viên chức

NCKH, gắn nghiên cứu với hoạt động giáo dục thực tiễn tại trƣờng.

Tìm thêm nhiều nguồn kinh phí và sử dụng hợp lí kinh phí nhằm phục vụ tốt

hơn nữa cho việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức.

3.4.3. Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực hiện

các chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn

quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Khi chất lƣợng giáo dục ngày càng đƣợc xã hội quan tâm, chú trọng đòi hỏi

các cơ sở giáo dục phải nâng cao chất lƣợng đào tạo và trong các yếu tố quyết định

thì nâng lực của đội ngũ GV là yếu tố then chốt. Vì vậy việc duy trì, nâng cao chất

lƣợng GV đặc biệt đƣợc nhà trƣờng quan tâm và đƣa ra nhiều chính sách, chế độ đãi

ngộ nhân sự nhằm tạo động lực và cơ hội cho GV phát huy; đồng thời không thể

thiếu các công cụ đánh giá GV để kịp thời điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn

phát triển của nhà trƣờng.

Trƣờng ĐHKHCNHN đã xây dựng các tiêu chí và hồ sơ minh chứng, quy

trình đánh giá GV, và một số đề xuất về việc đánh giá GV nhằm nâng cao chất

lƣợng đào tạo ở Trƣờng ĐHKHCNHN.

Trong những nỗ lực cải thiện chất lƣợng đào tạo, vấn đề chính sách GV có

một vai trò đặc biệt quan trọng, vì GV là lực lƣợng nhân sự trực tiếp của trƣờng đại

102

học. Vai trò đó quan trọng đến mức, có thể nói, một trƣờng đại học đƣợc định nghĩa

bởi chính những ngƣời làm việc cho nó.

Khi cạnh tranh giữa các trƣờng trở nên quyết liệt để giành nguồn tài trợ

và giành SV, chúng ta thấy cuộc săn tìm những GV giỏi đang càng lúc càng

thêm sôi nổi.

Cải thiện chính sách GV, thực chất là cải thiện cách quản lý và sử dụng lực

lƣợng hàn lâm. Nói cách khác, chúng ta cần trả lời các câu hỏi: “Nên có một thiết

chế nhƣ thế nào để đánh giá mức độ ƣu tú, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ GV,

căn cứ vào đó xác định mức độ đãi ngộ, điều kiện làm việc, và giao quyền gắn với

trách nhiệm ?” và “Ai là ngƣời có thẩm quyền quyết định công nhận mức độ đạt

đƣợc và bổ nhiệm những chức danh học thuật cho GV, và quy trình tuyển dụng, bổ

nhiệm, đánh giá GV phải nhƣ thế nào để bảo đảm hiệu quả tích cực ?”.

Kết quả đánh giá này phải liên đới với cách trả lƣơng nhƣ thế nào để khích lệ

sự xuất sắc. Tất cả những vấn đề này đều có ý nghĩa lớn trong việc đổi mới chất

lƣợng GDĐH.

Tiêu chí và hồ sơ minh chứng

Các nhà quản lý đánh giá GV dựa trên các tiêu chí sau:

Hiệu quả giảng dạy;

Mức độ sáng tạo, thành tích nghiên cứu và hoạt động chuyên môn;

Thành tích trong việc phục vụ nhà trƣờng và cộng đồng;

Hồ sơ và minh chứng phục vụ cho việc đánh giá bao gồm:

Đánh giá của trƣởng bộ môn;

Kết quả học tập của SV;

Đề cƣơng môn học, giáo trình và bài giảng;

Nhận xét của đồng nghiệp;

Công bố khoa học;

Thành tích đạt đƣợc trong hoạt động chuyên môn.

Hiệu quả giảng dạy được đánh giá dựa trên các tiêu chí:

Mức độ làm chủ kiến thức chuyên ngành;

Khả năng tổ chức các chủ đề chuyên môn và trình bày nó một cách rõ ràng,

nhất quán, hình tƣợng và dễ hiểu;

Hiểu biết những tri thức mới nhất trong chuyên ngành;

103

Khả năng kết nối, liên hệ những kiến thức trong chuyên ngành của mình với

những mối quan tâm của doanh nghiệp; của xã hội, và rộng lớn hơn;

Khả năng kích thích và truyền cảm hứng cho SV để lôi cuốn sự quan tâm và

hứng thú của họ đối với chuyên ngành;

Khả năng tận dụng những phƣơng pháp và phƣơng tiện, công cụ dạy học;

Mức độ linh hoạt trong việc thích ứng với những thay đổi trong chƣơng trình

đào tạo;

Có phẩm chất chính trực, cởi mở và khách quan trong việc giảng dạy;

Tôn trọng SV nhƣ một cá nhân và một nhà chuyên môn trong tƣơng lai.

Mức độ sáng tạo, thành tích nghiên cứu ứng dụng và hoạt động chuyên môn

được đánh giá dựa trên:

Tài trợ nghiên cứu, ứng dụng mà ứng viên đƣợc nhận;

Bằng sáng chế, phát minh;

Công bố khoa học;

Giải thƣởng trong chuyên ngành;

Đƣợc bầu chọn vào các hội đồng chuyên môn, đƣợc mời vào hội đồng

biên tập;

Đƣợc mời trình bày báo cáo ở các hội thảo quốc gia hay quốc tế;

Đƣợc bổ nhiệm vai trò lãnh đạo trong các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;

Đƣợc mời làm tƣ vấn trong các dự án hoặc doanh nghiệp trong chuyên ngành.

Thành tích trong việc phục vụ nhà trường và cộng đồng được đánh giá

dựa trên:

Tham gia tƣ vấn SV;

Là thành viên của các hội đồng, các ban ví dụ nhƣ hội đồng GV, hội đồng đề

bạt, hội đồng khoa học, v.v.;

Tham gia quá trình xây dựng chƣơng trình đào tạo hoặc quá trình ra quyết

định của khoa hay của trƣờng;

Tham gia các cuộc họp khoa và hoàn thành những nhiệm vụ đƣợc giao;

Phục vụ trong cƣơng vị quản lý nhƣ: trƣởng bộ môn hay trƣởng ban, hay hội

đồng của khoa;

104

Tham gia các sự kiện của khoa hay trƣờng chẳng hạn các buổi triển lãm, các

sinh hoạt phục vụ cộng đồng của nhà trƣờng;

Đóng góp cho việc phát triển nhà trƣờng;

Đóng góp chuyên môn cho xã hội thông qua tƣ vấn cho các tổ chức,

doanh nghiệp;

Có các hoạt động phục vụ cộng đồng xã hội, ví dụ nhƣ thực hiện các buổi

sinh hoạt chuyên đề trên truyền hình/ báo chí nhằm phổ biến kiến thức.

Quy trình đánh giá GV

Quy trình đánh giá GV phải đƣợc xem là một phƣơng tiện cung cấp thông tin

phản hồi một cách khách quan, công bằng, đầy đủ, nhằm tạo điều kiện cho họ

trƣởng thành, thông qua cải thiện chất lƣợng công việc trong trách nhiệm của mình,

và vƣơn lên trong chuyên môn.

Quy trình này bao gồm tự đánh giá bằng văn bản của GV về những tiến bộ

họ đạt đƣợc trong hoạt động giảng dạy và nâng cao trình độ và đánh giá bằng văn

bản của cấp quản lý trên cơ sở đánh giá của một hội đồng đánh giá GV. Bản đánh

giá này đƣợc gửi cho GV, cùng lúc gửi một bản cho Phòng Tổ chức -Nhân sự.

Việc đánh giá này đƣợc thực hiện hàng năm, và là một phần trong quy trình

tái bổ nhiệm hoặc đề bạt. Trƣởng bộ môn có trách nhiệm gặp từng GV và thảo luận

về bản đánh giá này, nếu ngƣời đƣợc đánh giá không đồng ý với kết quả đánh giá,

họ có thể phản hồi bằng văn bản, văn bản này đƣợc chuyển cho trƣởng khoa và lƣu

trong hồ sơ nhân sự.

Một vài đánh giá, đề xuất

Đánh giá kết quả hoạt động của GV là vấn đề trọng tâm trong chính sách

GV, là yêu cầu xây dựng một hệ thống đánh giá giáo viên gắn với kết quả đào tạo

của họ.

Hiện nay, việc đánh giá kết quả hoạt động của GV cần gắn với chính sách trả

lƣơng nhằm tạo ra động lực làm việc tích cực và khích lệ sự ƣu tú. Điều này chỉ

phát huy đƣợc tác dụng nếu chúng ta có một hệ thống đánh giá tinh tế, công bằng và

minh bạch. Hệ thống đánh giá này cần liên đới với chính sách về tuyển dụng, bổ

nhiệm, đề bạt, đãi ngộ một cách phù hợp.

Có một điểm đáng lƣu ý là những quy định hiện nay của nhà trƣờng trong

vấn đề GV vẫn còn nghiêng về việc nhấn mạnh những đòi hỏi, yêu cầu đối với công

105

việc nghề nghiệp này, mà thiếu quan tâm đầy đủ đến những chế độ khích lệ và ghi

nhận nỗ lực của GV. Các nhà quản lý cấp trƣờng hoàn toàn có thể bổ sung cho

khoảng trống ấy.

Đãi ngộ về tiền lƣơng, về các quyền lợi vật chất là điều rất quan trọng,

nhƣng chƣa đủ để GV phát triển hết khả năng đóng góp của họ. Tạo điều kiện

để ghi nhận thành tựu của họ, sử dụng những ý kiến đóng góp của họ, xây dựng

một môi trƣờng làm việc đầy cảm hứng, khích lệ sự ƣu tú và khuyến khích

tham gia vào công việc phục vụ nhà trƣờng, phục vụ cộng đồng, là điều sẽ nâng

cao sự hài lòng về công việc của GV, củng cố mối quan tâm và sự gắn kết của

họ với thành bại của nhà trƣờng.

Đánh giá GV là một công việc quan trọng, vì nó trực tiếp tác động đến thái

độ làm việc và do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công việc của ngƣời GV.

Một cách lý tƣởng, việc đánh giá cần mang lại thông tin phản hồi nhằm cải

thiện chất lƣợng công việc và tạo ra động lực phấn đấu.

3.4.4. Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế hoạch

phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Từ nội dung các phân tích và đề xuất phát triển năng lực nghề nghiệp tiếp

cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ GV của Trƣờng ĐHKHCNHN, có thể tổng kết đƣợc

một số điều kiện sau đây hƣớng đến đảm bảo thực hiện thành công chiến lƣợc quy

hoạch, kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ

GV của nhà trƣờng.

Đề xuất xây dựng mô hình nhân cách nghề nghiệp người GV.

Phát triển đội ngũ GV Trƣờng ĐHKHCNHN phải bắt đầu từ việc xác định

mô hình nhân cách nghề nghiệp, mà trƣớc hết là xác định một bộ năng lực và phẩm

chất tối thiểu cần thiết cho GV theo chuẩn nghề nghiệp, trọng tâm là các năng lực

cốt lõi: “giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý”.

Đáng tiếc là Trƣờng ĐHKHCNHN hiện chƣa có một hệ thống cũng nhƣ

những tiêu chí cụ thể trong việc phát triển GV và đánh giá GV. Kinh nghiệm

thế giới và thực tiễn bồi dƣỡng và phát triển GV tại các trƣờng đại học đã chỉ ra

ngoài những tiêu chuẩn về mặt đạo đức và chính trị, một GV giỏi là một GV có

các năng lực sau:

Có năng lực chuyên môn cao, nắm bắt đƣợc những thành tựu mới nhất trong

học thuật cũng nhƣ trong thực tiễn chuyên môn của mình;

106

Có năng lực giảng dạy phù hợp với lĩnh vực chuyên môn sâu của mình; và

Có năng lực nghiên cứu sâu trong lĩnh vực chuyên môn của mình.

Các năng lực cốt lõi của ngƣời GVĐH đƣợc đề xuất bao gồm:

Năng lực phát triển chƣơng trình giáo dục. GVĐH cần phải có các kĩ năng cụ

thể về xác định mục tiêu chƣơng trình; lựa chọn nội dung học vấn cốt lõi; lựa chọn

các mô hình giáo dục, các phƣơng án giáo dục; phân tích bối cảnh, khảo sát nhu cầu

của thị trƣờng lao động (gồm các kĩ năng cụ thể của giáo viên phổ thông).

Năng lực tổ chức dạy học và đánh giá. Kế hoạch dạy học chi tiết của GVĐH

hiện nay phải đƣợc thể hiện rõ ở các hình thức dạy học cơ bản của GDĐH nhƣ: diễn

giảng (tƣơng ứng với cách dạy học thuyết trình nêu vấn đề); tự học (bài tập); NCKH

(thực hành) và seminar (thảo luận).

Năng lực tự bồi dƣỡng về học vấn GDĐH hƣớng đến đáp ứng yêu cầu của

nghề nghiệp là chuyên gia giáo dục.

Năng lực hợp tác trong giảng dạy và nghiên cứu bao gồm trong đó cả năng

lực quản lý xung đột và đàm phán.

Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định.

Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy (các công nghệ truyền thống và

đặc biệt các công nghệ mới nhƣ PowerPoint, máy tính, web, các phần mềm sử dụng

trong chuyên môn...).

Xây dựng chiến lược phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV

Trên cơ sở mô hình ngƣời GV đƣợc xác lập, Trƣờng ĐHKHCNHN cần xây

dựng chiến lƣợc phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại hình đào

tạo khác nhau để phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV của mình:

Đào tạo dài hạn, chính quy (tiến sỹ, thạc sỹ);

Đào tạo và bồi dƣỡng liên tục cho phù hợp với nhu cầu phát triển của từng

trƣờng, khoa;

Các GV tự học tập và bồi dƣỡng để không ngừng nâng cao năng lực và phẩm

chất của bản thân;

Tạo ra các môi trƣờng và điều kiện để GV có thể phát triển các năng lực của

mình-Xây dựng tổ chức học tập.

107

Hệ thống đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển năng lực nghề nghiệp GV hiện nay

đang là một lỗ hổng lớn. Trong 3 nhóm năng lực (phân chia theo các nhiệm vụ

chính của GV: chuyên môn, giảng dạy và nghiên cứu) nhìn chung hiện nay:

Phần “năng lực chuyên môn” là phần đƣợc các trƣờng và GV chú trọng

nhiều nhất.

Phần “năng lực giảng dạy” mới bắt đầu đƣợc quan tâm và cần đƣợc tiếp tục

phát triển thông qua việc học tập, thực tiễn giảng dạy và phát triển của bản thân.

Phần “nghiên cứu” đang là năng lực thiếu hụt nhất của đội ngũ GV.

Một số ý kiến chỉ ra rằng hiện nay Trƣờng ĐHKHCNHN chƣa có phƣơng án

có tầm chiến lƣợc để phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV. Trƣờng

ĐHKHCNHN vẫn làm theo cách cũ là giữ lại SV giỏi để tự đào tạo và bồi dƣỡng,

học tiếp thạc sĩ, tiến sĩ và trở thành GV. Một số GV đƣợc đào tạo “một mạch” từ cử

nhân đến tiến sĩ, thiếu trải nghiệm thực tế nghề nghiệp. Mặc dù đội ngũ GV này có

học vị, có kiến thức lí thuyết nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của nghề nghiệp là

chuyên gia GDĐH và chƣa có sức thuyết phục cao.

Cùng với việc nghiên cứu sâu về lý luận dạy học đại học, GV cần phải đến

với đơn vị có nhu cầu tuyển dụng để tìm hiểu, nghiên cứu thực tế nhiều hơn nữa. Ý

kiến về việc xây dựng các chiến lƣợc phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV

cần đƣợc tiếp tục xem xét, nhƣng phải đặt trong bối cảnh chiến lƣợc tổng thể phát

triển đội ngũ GV của các trƣờng.

Triển khai các hoạt động bồi dưỡng GV

Để phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV Trƣờng ĐH KHCNHN trong

bối cảnh hiện nay cần gấp rút thực hiện các hoạt động bồi dƣỡng đối với GV. Trƣớc

mắt cần tập trung bồi dƣỡng nâng chuẩn GV ở 3 cấp độ: chuyên gia giáo dục, GV

chính và trợ giảng.

Để tiếp cận trình độ quốc tế cả về trình độ chuyên môn và phong cách làm

việc, Trƣờng ĐHKHCNHN cần đƣa các GV đi tập huấn chuyên đề ở nƣớc ngoài ít

nhất 5 năm/lần. Các hoạt động hợp tác giữa các trƣờng đại học trong nƣớc và quốc

tế của là môi trƣờng tốt để bồi dƣỡng năng lực nghề nghệp cho đội ngũ GV.

Đối với các GV đƣợc đào tạo “một mạch” từ cử nhân đến tiến sĩ, mặc dù đội

ngũ này có học vị, có kiến thức lí thuyết, nhƣng thiếu trải nghiệm thực tế nghề

nghiệp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của nghề nghiệp là chuyên gia GDĐH và chƣa

có sức thuyết phục cao đối, cần giao cho họ nhiệm vụ nghiên cứu sâu về lý luận dạy

108

học đại học, đến với các cơ sở tuyển dụng, sử dụng lao động để tìm hiểu, nghiên

cứu và trải nghiệm thực tế.

Đối với những GV đƣợc tuyển dụng mới cần triển khai cho đội ngũ này tham

gia nghiên cứu GDĐH trong 1 đến 2 năm, sau đó mới đi học tiếp các trình độ cao

hơn. Có thể thực hiện chế độ luân chuyển 1-2 năm đến cơ sở khác (trƣờng ĐH liên

kết…) sau đó quay lại giảng dạy ở Trƣờng ĐHKHCNHN. Để bắt nhịp tốt nhất với

những đổi mới và hội nhập quốc tế, yêu cầu tất cả GV phải tham gia tự bồi dƣỡng,

nâng cao năng lực giảng dạy, bao gồm các nhiệm vụ NCKH. Tham gia nghiên cứu

mô tả năng lực ngƣời giáo viên/cán bộ quản lý giáo dục.

Đổi mới quản lý và hoạt động của nhà trường

Cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động Trƣờng ĐHKHCNHN với tƣ cách tổ

chức giáo dục và NCKH là môi trƣờng để nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội

ngũ GV nhà trƣờng.

Thực tế tổ chức hoạt động Trƣờng ĐHKHCNHN Nội hiện nay có một nhƣợc

điểm lớn là tách biệt khoa học cơ bản và khoa học giáo dục. Trên thực tế đã hình

thành 2 nhóm GV tách rời: nhóm dạy các môn khoa học giáo dục và nhóm dạy nội

dung khoa học cơ bản. Các nhóm GV này hiện đang đƣợc cấu tạo thành các bộ môn

riêng lẻ ở các khoa, các tổ chuyên môn. Do vậy, để thực hiện nhiệm vụ NCKH

chuyên ngành thì cấu trúc tổ chức này là tốt, nhƣng giải quyết vấn đề mới nhƣ

NCKH liên ngành hay xây dựng, triển khai chƣơng trình dạy tích hợp thì đang gặp

rất nhiều khó khăn. Điều này thúc đẩy một tầm tƣ duy mới về thiết kế tổ chức

Khoa/Bộ môn để đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển giáo dục.

Nhiệm vụ NCKH liên ngành, xây dựng chƣơng trình và tổ chức dạy học tích

hợp còn đặt ra vấn đề thay đổi chức năng, nhiệm vụ của ngƣời GV, thay đổi thiết kế

công việc của ngƣời GV. Điều này cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm

những con đƣờng mới. Kinh nghiệm quốc tế ở lĩnh vực này cần đƣợc nghiên cứu

vận dụng một cách sáng tạo.

Những thách thức đặt ra cho Trƣờng ĐHKHCNHN thúc đẩy nhà trƣờng phải

có những thay đổi có tính hệ thống để thích ứng. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, để

đáp ứng những thách thức của thời đại bùng nổ thông tin và toàn cầu hóa thì thay

đổi văn hóa hàn lâm, thay đổi có tính hệ thống bản thân các tổ chức giáo dục là đặc

biệt quan trọng.

Những vấn đề đặt ra cho Trƣờng ĐHKHCNHN trong bối cảnh đổi mới căn

109

bản và toàn diện giáo dục là hết sức sâu sắc. Những định hƣớng và giải pháp nâng

cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV là hết sức quan trọng.

Những thách thức vấn đề trên đang chờ đợi giải pháp hóa giải từ các cán bộ

quản lý giáo dục cũng nhƣ các nhà khoa học và ngay từ đội ngũ GV của nhà trƣờng.

Trƣờng ĐHKHCNHN luôn mong muốn các thành viên nhà trƣờng cùng nhau suy

nghĩ, trao đổi và tìm kiếm những cách thức, con đƣờng, biện pháp mới khai thác tối đa

những cơ hội và tiềm năng để phát triển đội ngũ GV, phát triển Trƣờng ĐHKHCNHN.

3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Thông qua khảo nghiệm nhằm khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên trƣờng ĐHKHCNHN

đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các biện pháp quản lý cho phù hợp với thực tiễn.

Đối tƣợng khảo nghiệm đã tiến hành trƣng cầu ý kiến của 187 cán bộ nhà

trƣờng gồm: các hiệu trƣởng, hiệu phó, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nghiên

cứu viên.

Nội dung và quy trình khảo nghiệm để tiến hành khảo nghiệm sự cần thiết và

tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác giả xây dựng phiếu trƣng cầu ý kiến theo

hai tiêu chí: tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực nghề

nghiệp đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế.

Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 3 mức độ từ cao đến thấp và đƣợc lƣợng

hoá bằng điểm số.

+ Tính cần thiết: Rất cần thiết (3 điểm); Cần thiết (2 điểm); Không cần thiết

(1 điểm).

+ Tính khả thi: Rất khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm); Không khả thi (1 điểm).

Sau khi nhận kết quả thu đƣợc, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lý số liệu

trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( ) của các biện pháp

đã đƣợc khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

 Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp

đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển năng lực nghề

nghiệp đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế đƣợc thể hiện ở bảng sau đây:

110

Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp

Mức độ đánh giá

T B

S T T

T ổ n g

T h ứ b ậ c

S ố

S ố

S ố

Đ i ể m

Đ i ể m

Đ i ể m

l ƣ ợ n g

l ƣ ợ n g

l ƣ ợ n g

Rất cần Cần thiết Không cần Biện pháp

103 309 77 154 7 7 470 2.51 2 1

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên.

110 330 68 136 9 9 475 2.54 1 2

Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên.

83 249 97 194 7 7 450 2.41 4 3

Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên.

4 98 294 74 148 15 15 457 2.44 3

Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên.

Tổng trung bình 1852 2.48

111

Kết quả khảo sát mức độ cần thiết cho thấy, các nhóm đối tƣợng đƣợc khảo

sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp đội

ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế có mức độ cần thiết cao, với điểm trung bình

chung của cả 4 biện pháp 2,48 điểm. Mặc dù các đối tƣợng khảo sát có cách đánh

giá khác nhau, nhƣng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lƣợt ý kiến đánh giá đều

thống nhất cho rằng cả 4 biện pháp đề xuất là có tính cần thiết.

Biện pháp 2: “Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề

nghiệp tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên” đƣợc đánh giá cao nhất với

= 2,54, xếp bậc 1/4. Trong khi đó, biện pháp 3: “Xây dựng và triển khai kế

hoạch giám sát và đánh giá việc thực hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển

năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên” đƣợc đánh

giá ít cần thiết nhất với = 2,41, xếp bậc 4/4. Còn lại các biện pháp khác có điểm

trung bình tƣơng ứng từ = 2,44 tới X = 2,51.

Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất tƣơng đối đồng đều, khoảng cách

giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa max và

min là 0,13).

Biện pháp 4

Biện pháp 3

Biện pháp 2

Biện pháp 1

2.30

2.35

2.40

2.45

2.50

2.55

Từ bảng số liệu ở trên, có thể biểu đạt qua biểu đồ sau:

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện mức cần thiết của các biện pháp

Biểu đồ trên cho thấy, các biện pháp theo thứ tự từ cao đến thấp là 2 và 1 có

điểm về tính cần thiết lớn hơn 2,5 điểm tức là lớn hơn giá trị điểm trung bình chung

của 4 biện pháp. Đây là thứ tự ƣu tiên về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất.

112

Các biện pháp 3 và biện pháp 4 có điểm thấp hơn giá trị điểm trung bình chung,

nhƣng vẫn cần thiết.

 Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp

đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực nghề

nghiệp đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp

T B

Mức độ đánh giá

S T T

T ổ n g

T h ứ b ậ c

Điểm Số lƣợng Điểm Số lƣợng Điểm Số lƣợng

Biện pháp Khả thi Rất khả thi Không khả thi

31 93 151 302 5 5 400 2.14 3 1

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên.

2 37 111 148 296 2 2 409 2.19 1

Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên.

3 31 93 146 292 10 10 395 2.11 4

Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên.

4 33 99 153 306 1 1 406 2.17 2

Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên.

1610 2.15

Tổng trung bình

113

Kết quả khảo sát tính khả thi cho thấy, cán bộ tham gia khảo sát đã đánh giá

tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên

tiệm cận chuẩn quốc tế tƣơng đối đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 4 biện

pháp là 2,15 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau

(chênh lệch giữa max và min là 0,07).

Điều này chứng tỏ rằng, các đối tƣợng khảo sát tuy khác nhau về cƣơng vị

công tác nhƣng các ý kiến đánh giá chung là tƣơng đối thống nhất. Tuy nhiên, đi

sâu vào từng biện pháp cụ thể và từng nhóm chủ thể đánh giá cụ thể thì cũng có sự

chênh lệch khác nhau. Sự chênh lệch đó đƣợc diễn ra theo quy luật thuận, cùng

tăng, cùng giảm nhƣ nhau. Biện pháp 2: “Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng

năng lực nghề nghiệp tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên” là biện pháp

có mức độ khả thi cao nhất với X = 2,19 điểm, xếp thứ 1/4. Biện pháp 3: “Xây dựng

và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực hiện các chƣơng trình bồi

dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng

viên” là biện pháp có giá trị điểm thấp nhất với = 2,11 điểm, xếp thứ 4/4. Các

biện pháp còn lại đều có tính khả thi với điểm trung bình từ 2,14-2,17 điểm.

Mức độ đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất thể hiện ở biểu

Biện pháp 4

Biện pháp 3

Biện pháp 2

Biện pháp 1

2.06

2.08

2.10

2.12

2.14

2.16

2.18

2.20

đồ sau:

Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện tính khả thi của các biện pháp

Biểu đồ tính khả thi cho thấy, giá trị trung bình chung của cả 4 biện pháp là

2,15 điểm, trong đó có 3/4 biện pháp có điểm cao hơn giá trị trung bình chung.

Theo thứ tự từ cao đến thấp là biện pháp 2, biện pháp 1. Các biện pháp 3 và biện

114

pháp 4 cũng có tính khả thi nhƣng thấp hơn giá trị điểm trung bình. Đây là một căn

cứ để các nhà quản lý nên lựa chọn thực hiện biện pháp nào trƣớc.

Từ bảng kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp phát triển năng lực

nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên đề xuất trong luận án

đều đƣợc ban giám hiệu, cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên nhà trƣờng

đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao.

Các biện pháp đƣa ra đạt điểm trung bình = 2,49 về tính cần thiết và =

2,15 về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các biện pháp này sẽ là cơ sở để

phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên của trƣờng ĐHKHCNHN tiệm

cận chuẩn quốc tế.

 Đánh giá về tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế

Kết quả nghiên cứu trên khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc

tế. Mối quan hệ giữa các mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp

đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau về mối tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả

Biện pháp 4

Biện pháp 3

Biện pháp 2

Biện pháp 1

0.00

0.50

1.00

1.50

2.00

2.50

3.00

Tính khả thi

Sự cần thiết

thi của các biện pháp:

Hình 3.3: Đánh giá về tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp

Các biện pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao. Trong đó, tất cả các biện

pháp đều tính cần thiết cao hơn tính khả thi. Biện pháp có tính cần thiết và tính khả

thi thấp nhất vẫn có điểm trung bình lớn hơn 2,1 điểm, tức là vẫn nằm trong khoảng

115

cao của thang chấm 3 điểm tối đa. Điều này chứng tỏ các biện pháp đề xuất bƣớc

đầu đã đƣợc đa số cán bộ, giảng viên đồng tình ủng hộ.

Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa tính cần thiết và tính khả thi có thể dẫn đến

tƣơng quan thuận hoặc tƣơng quan nghịch về mối quan hệ của các biện pháp. Việc

tìm ra sự tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển

năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế là một yêu cầu ở

góc độ khoa học và cả trong việc áp dụng kết quả nghiên cứu và thực tiễn:

Bảng 3.3: Chênh lệch giữa tính cần thiết và tính khả thi

Tính cần thiết Tính khả thi

STT Biện pháp Điểm TB Điểm TB D (mi-ni) Thứ bậc (mi) Thứ bậc (ni)

1 470 2.51 2 400 2.14 3 1

2 475 2.54 1 409 2.19 1 0

3 450 2.41 4 395 2.11 4 0

4 457 2.44 3 406 2.17 2 1

1852 2.48 1610 2.15

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên Tổng trung bình

Để tìm hiểu tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế sử dụng

công thức Spearman để tính hệ số tƣơng quan thứ bậc:

Hệ số tương quan thứ bậc Spiecman R = 1 -

116

Trong công thức trên: n là số biện pháp đề xuất; D là hệ số chênh lệch giữa

thứ bậc của tính cần thiết và tính khả thi; R là hệ số tƣơng quan. Nếu R > 0 (R

dƣơng) và có giá trị càng lớn (nhƣng không bao giờ bằng 1) thì tính cần thiết và tính

khả thi có tƣơng quan thuận, nghĩa là biện pháp vừa cần thiết vừa khả thi. Nếu R <

0 (R âm) thì tính cần thiết và tính khả thi có tƣơng quan nghịch, nghĩa là các biện

pháp có thể cần thiết nhƣng không khả thi hoặc ngƣợc lại.

Thay số vào công thức trên, ta có: R = 0,83 Với hệ số tƣơng quan R = 0,83

cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có tính tƣơng quan

thuận và chặt chẽ, nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi.

Kết quả khảo nghiệm đã cho thấy các biện pháp đề xuất đều đƣợc đánh

giá cao về tính chính xác, cần thiết và tính khả thi. Mức độ cần thiết của các biện

pháp phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên tiệm cận chuẩn quốc tế

tƣơng đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa

nhau (chênh lệch giữa max và min là 0,13) với điểm trung bình = 2,48).

Các biện pháp có mức độ khả thi với điểm trung bình = 2,15 điểm, khoảng

cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa

max và min là 0,07).

117

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Đội ngũ GV là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến việc thực

hiện thành công đổi mới giáo dục. Do vậy, để nâng cao năng lực nghề nghiệp đội

ngũ GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới thì trƣớc mắt đội ngũ GV tại Trƣờng

ĐHKHCNHN cần phải sớm đƣợc chuẩn hóa.

Chuẩn năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV cần đƣợc thiết kế dựa trên việc

tạo ra động lực, đặc biệt là động lực thị trƣờng. Trong đó, trọng tâm cần hƣớng cải

cách tới mục tiêu cá nhân hóa quá trình dạy và học, nhằm vào phát triển tiềm năng

của từng SV và nhấn mạnh vào các giá trị sống cũng nhƣ những kỹ năng cốt lõi,

thay vì chỉ tập trung vào kiến thức thi cử.

Với xuất phát điểm và mục tiêu nhƣ thế, Trƣờng ĐHKHCNHN không chỉ

cần quy hoạch hay tái cấu trúc, mà phải thay đổi hẳn mô hình đào tạo. Tuy vậy, việc

thay đổi mô hình không quan trọng bằng việc thay đổi triết lý đào tạo. Trƣờng

ĐHKHCNHN cần điều chỉnh mục tiêu không chỉ là để SV có thể sẵn sàng cho một

nghề nghiệp khác mà còn là tạo nên một nền tảng tri thức rộng, đó chính là điều

chúng ta cần ở ngƣời GV tƣơng lai.

Mô hình và phƣơng thức cho công tác chuẩn hóa đội ngũ GV, với thực tế

chất lƣợng đào tạo và đội ngũ GV của nhà trƣờng, để nâng cao và chuẩn hóa đội

ngũ, có thể áp dụng kinh nghiệm của một số nƣớc Châu Á và Châu Âu trong việc

thiết kế đào tạo bồi dƣỡng GV linh hoạt hơn.

Với chuẩn quốc tế, việc đào tạo GV, nâng chất GV đều theo mô hình đào tạo

nối tiếp. Tức là khi học xong kiến thức khoa học, SV sẽ tiếp tục học về giáo dục -

sƣ phạm nếu muốn trở thành GV sau khi hành nghề là chuẩn trình độ chuyên môn.

Qua nghiên cứu chuẩn năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV các nƣớc trên thế

giới, cho thấy, đối với bậc học càng cao thì yêu cầu về kiến thức khoa học ở GV

càng lớn. Do vậy, Trƣờng ĐHKHCNHN ngoài việc sớm xây dựng chuẩn năng lực

GV thì cần phải đảm bảo chất lƣợng tuyển sinh và chuẩn năng lực khoa học giáo

dục của SV. Song song đó, việc mở các khóa bồi dƣỡng đa dạng theo nhu cầu của

GV đƣơng nhiệm cần đƣợc xem là hƣớng đi quan trọng trong các trƣờng sƣ phạm

trong thời gian tới.

118

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Về mặt lý luận

Luận văn đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận về phát triển năng lực nghề

nghiệp cho ĐNGV trƣờng đại học, đây là sự tích hợp, kế thừa các thành tựu về khoa

học quản lý nhân lực, nhân sự, khai thác tiềm năng con ngƣời, tối ƣu hóa năng suất

đội ngũ, là tiếp cận hiện đại và phù hợp với quản lý phát triển ĐNGV trong trƣờng

trong giai đoạn hiện nay.

Năng lực đội ngũ giảng viên không phải là khả năng (potential); năng lực

không thể phát triển với những ngƣời có kiến thức chuyên môn không phù hợp;

năng lực cũng không thể phản ánh qua bằng cấp hay quá trình công tác… mà là cái

tồn tại thực sự, làm nên sự khác biệt ở mỗi ngƣời GV. Sự hòa trộn của hệ thống các

năng lực chuyên môn, năng lực dạy học, năng lực NCKH, năng lực phát triển và

thực hiện chƣơng trình đào tạo, năng lực quan hệ với doanh nghiệp và năng lực phát

triển nghề nghiệp… tạo thành một tập hợp. Tập hợp những năng lực này đƣợc gọi là

hệ thống năng lực chuyên môn nghề nghiệp của ngƣời giảng viên.

- Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng, phát triển đội ngũ giảng viên của trƣờng

Về thực trạng đội ngũ giảng viên trƣờng ĐHKHCNHN: Bên cạnh những mặt

mạnh nhƣ có phẩm chất đạo đức tốt, lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, trung thành với

định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trình độ, năng lực của ĐNGV đƣợc đánh giá ở mức

khá và dần dần đƣợc nâng cao, cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu giảng dạy, NCKH,

vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần phải có giải pháp khắc phục kịp thời. Phần lớn

các GV là tiến sĩ đào tạo từ nƣớc ngoài trở về nhƣng chƣa NCKH nhiều nên kỹ

năng giảng dạy chƣa thật sự sát thực tế.

Về thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV trƣờng

ĐHKHCNHN: Ngoài sự cố gắng và những kết quả bƣớc đầu, thực tế vẫn còn nhiều

bất cập nhƣ: Chƣa có quy định về khung năng lực cụ thể của ĐNGV;...

- Kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm đã khẳng định tính cấp thiết, tính khả thi

và hiệu quả của các giải pháp mà luận án đề xuất, khẳng định kết quả nghiên cứu

của đề tài.

119

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Ban hành các văn bản quản lý nhà nƣớc về định mức lao động của GV

trong giảng dạy và NCKH, nhất là khi đã chuyển sang đào tạo theo tín chỉ. Qua đó,

Bộ hƣớng dẫn các đơn vị xây dựng quy định về chức trách, nhiệm vụ của GV và

quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị.

- Nghiên cứu xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn năng lực của ĐNGV cho

trƣờng ĐH. Đây là cơ sở để thực hiện công tác phát triển ĐNGV và nâng cao chất

lƣợng đào tạo.

- Tăng quyền tự chủ cho Hiệu trƣởng các trƣờng đại học: Cho phép hiệu

trƣởng hàng năm đƣợc tự xác định số lƣợng biên chế ĐNGV; hiệu trƣởng có quyền

quyết định trả lƣơng cho GV theo năng lực và đóng góp của GV

- Tạo hành lang pháp lý và mở rộng hợp tác quốc tế về nhiều mặt, trong đó

quan tâm và đầu tƣ cho đào tạo đội ngũ cán bộ, GV.

2.2. Đối với các trường đại học

- Ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ của

GV theo tiếp cận năng lực chuẩn quốc tế, căn cứ vào các quy định của Nhà nƣớc để

hƣớng dẫn các đơn vị xây dựng quy định về chức trách, nhiệm vụ của GV.

- Chuyển hóa tiêu chuẩn năng lực giảng viên ĐHSPKT vào trong tất cả

các chức năng và thành phần chính của hoạt động quản lý để tạo thành quy trình

chuẩn hóa từ khâu xây dựng kế hoạch phát triển, tuyển dụng, phân công sử dụng,

đánh giá, đào tạo, bồi dƣỡng đãi ngộ cho đến xây dựng môi trƣờng, tạo động lực

cho ĐNGV phát triển.

- Ngoài những quy định của Nhà nƣớc, Bộ, ngành, các trƣờng cần xây dựng

phƣơng hƣớng, định hƣớng và quy định riêng trong quá trình giảng dạy và NCKH

sao cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế của Nhà trƣờng.

- Thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển năng lực ĐNGV, đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

- Tăng cƣờng thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ đời sống và điều kiện

làm việc của ĐNGV.

120

2.3. Đối với đội ngũ giảng viên

Mỗi giảng viên không ngừng phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, năng

lực chuyên môn, nghiệp vụ cũng nhƣ nhận thức đƣợc vai trò, vị trí và trách nhiệm

của ngƣời giảng viên trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và quan hệ với

doanh nghiệp để nâng cao khả năng tự chủ học thuật của mình.

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Xuân Bách (2010), Đánh giá giảng viên đại học theo hƣớng chuẩn hóa

trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, trƣờng đại học

Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Bình (2012), Đổi mới giáo dục căn bản và toàn diện: Giải pháp

căn cốt: Xây dựng đội ngũ giáo viên (Nguyên Phó Chủ tịch nƣớc CHXHCN

Việt Nam).

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Hƣớng dẫn tổ chức giáo dục nghề nghiệp,

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

4. Nguyễn Hữu Châu (2008), chất lƣợng giáo dục - những vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nhà xuất bản Giáo dục.

5. Chính phủ (2014), Điều lệ trƣờng đại học, Ban hành kèm theo Quyết định số

70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014.

6. Trần Trung-Nguyễn Thế Dân (2012), “Năng lực thực hiện - vấn đề cần đặc

biệt quan tâm trong đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”, Tạp chí Giáo

dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 294, trang 4-5, 27.

7. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

8. Trần Khánh Đức (2011), “Một số vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên đại

học trong xã hội hiện đại”, Tạp chí giáo dục, số 260.

9. Trần Ngọc Giao (2008), Vấn đề giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục(bài

giảng bồi dƣỡng cán bộ quản lý các trƣờng đại học), Học viện Quản lý giáo

dục, Hà Nội.

10. Bùi Minh Hiền (chủ biên)-Vũ Ngọc Hải- Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý

giáo dục, Nhà xuất bản đại học sƣ phạm.

11. Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 5 (1985), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đế giáo viên - Những nghiên cứu lý luận và thực

tiễn, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.

122

13. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), Tâm lý học lứa

tuổi và tâm lý học sƣ phạm, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội

14. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực

hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sƣ phạm kỹ thuật, Luận

án tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.

15. Vũ Xuân Hùng (2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho

giáo viên, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.

16. Nguyễn Tiến Hùng (2012), “Giải pháp để giáo dục đáp ứng yêu cầu hội nhập

quốc tế”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 77.

17. Đặng Bá Lãm (2012), Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục. Môn học dùng cho nghiên cứu sinh, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,

Hà Nội.

18. Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (2006), “Một số cách tiếp cận trong

nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng viên”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số

8, tháng 5/2006.

19. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Dạy nghề.

20. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giáo dục

Đại học.

21. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục,

Nhà xuất bản Giáo dục.

22. Nguyễn Thạc -Phạm Thành Nghị (2008),Tâm lý học sƣ phạm đại học, Nhà

xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

23. Từ điển Giáo dục học (2002), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội

24. Từ điển tiếng Việt (1992), Nhà xuất bản Trung tâm ngôn ngữ Hà Nội.

25. Trần Đình Tuấn (2006), “Chất lƣợng đội ngũ nhà giáo nhân tố quyết định

chất lƣợng giáo dục đại học”, Tạp chí khoa học giáo dục, số 12.

26. Thái Duy Tuyên (2007), Triết học giáo dục Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học

sƣ phạm.

123

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho GV)

Phiếu khảo sát dành cho đối tƣợng là các GV của Trƣờng ĐHKHCNHN, bao

gồm các GV là GV cơ hữu của nhà trƣờng, và các GV là cộng tác viên tham gia

A. Thông tin GV:

Họ và tên:

Giới tính:

Tuổi:

Đơn vị (Khoa / Bộ môn):

Các môn phụ trách giảng dạy:

GV:

 Cơ hữu

 Thỉnh giảng

tác tại

 dƣới 2 năm

 2 đến 5 năm

 trên 5 năm

Thâm niên công trƣờng: Học hàm / Học vị:

 Đại học  Thạc sỹ  Tiến sỹ  P.Giáo sƣ  Giáo sƣ

B. Thông tin đánh giá:

1. Nhóm kỹ năng phát triển chƣơng trình và

giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong nhà trƣờng.

Biết ít

Biết

biên soạn tài liệu

Không biết

Thành thạo

Kỹ năng tìm hiểu thông tin về nhu cầu ngƣời học đối với ngành học và môn học:

Kỹ năng xây dựng chƣơng trình đào tạo

Kỹ năng xây dựng đề cƣơng môn học

Kỹ năng xây dựng giáo án

Kỹ năng viết bài giảng, giáo trình

Không

Thành

2. Nhóm kỹ năng giảng dạy và đánh giá

Biết ít

Biết

biết

thạo

Kỹ năng giảng dạy

Kỹ năng trình bày và gợi mở vấn đề

Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong giảng dạy

Kỹ năng xử lý các tình huống trong dạy học

Kỹ năng tổ chức và quản lý lớp học

Kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học

Kỹ năng đánh giá

Kỹ năng xây dựng tiêu chí kiểm tra và đánh giá

Kỹ năng biên soạn câu hỏi và bài tập môn học

Không

Thành

3. Nhóm kỹ năng NCKH

Biết ít

Biết

biết

thạo

Kỹ năng tìm và lựa chọn đề tài NCKH

Kỹ năng trình bày và gợi mở vấn đề

Kỹ năng viết đề cƣơng NCKH

Kỹ năng xử lý các tình huống trong dạy học

Kỹ năng thu thập thông tin, số liệu khi triển khai đề tài

NCKH

Kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học

Kỹ năng xử lý thông tin, số liệu trong NCKH

C. Thông tin khảo sát ý kiến:

4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng kỹ năng của GV

5. Các đề xuất giải pháp cải thiện kỹ năng của đội ngũ GV

D. Đáng giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp:

1. Tính cần thiết

Mức độ đánh giá

Không

Rất cần

Cần

Biện pháp

cần

thiết

thiết

thiết

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát

triển năng lực nghề nghiệp giảng viên

Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp

tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực

hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp

tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế

hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế

cho đội ngũ giảng viên

2. Tính khả thi

Mức độ đánh giá

Không

Rất cần

Cần

Biện pháp

cần

thiết

thiết

thiết

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát

triển năng lực nghề nghiệp giảng viên

Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp

tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực

hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp

tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế

hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế

cho đội ngũ giảng viên

PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý)

Phiếu khảo sát dành cho đối tƣợng là các cán bộ quản lý giáo dục của

Trƣờng ĐHKHCNHN bao gồm các ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, các

A. Thông tin cán bộ quản lý giáo dục:

Họ và tên:

Giới tính:

Tuổi:

Đơn vị:

Chức vụ quản lý:

tác tại

 dƣới 2 năm

 2 đến 5 năm

 trên 5 năm

Thâm niên công trƣờng: Học hàm / Học vị:

 Đại học  Thạc sỹ  Tiến sỹ  P.Giáo sƣ  Giáo sƣ

B. Thông tin khảo sát ý kiến:

1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng kỹ năng của GV

2. Các đề xuất giải pháp phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV

lãnh đạo Khoa.

Về phía nhà trƣờng / phòng ban chức năng:

Về phía khoa / bộ môn:

Về phía GV:

C. Đáng giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp:

3. Tính cần thiết

Mức độ đánh giá

Không

Rất cần

Cần

Biện pháp

cần

thiết

thiết

thiết

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát

triển năng lực nghề nghiệp giảng viên

Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp

tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực

hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp

tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế

hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế

cho đội ngũ giảng viên

4. Tính khả thi

Mức độ đánh giá

Không

Rất cần

Cần

Biện pháp

cần

thiết

thiết

thiết

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức công tác phát

triển năng lực nghề nghiệp giảng viên

Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp

tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát và đánh giá việc thực

hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp

tiệm cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giảng viên

Quản lý tốt các điều kiện đảm bảo thành công quy hoạch, kế

hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp tiệm cận chuẩn quốc tế

cho đội ngũ giảng viên