BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Thủy

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI

QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY HỌC

HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Thủy

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI

QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY HỌC

HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

Mã số

: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN TRUNG NINH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kì công trình khoa học nào

khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép

công bố.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2018

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Thủy

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, cùng với sự

động viên, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Trung Ninh,

người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, dành nhiều thời gian để đọc và góp ý, có

những lời khuyên quý báu, luôn động viên tôi trong quá trình xây dựng đề cương và

thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường ĐHSP TPHCM, ĐHSP Hà

Nội đã trực tiếp giảng dạy, giúp tôi có cơ hội học tập và nâng cao trình độ chuyên môn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quý thầy cô Khoa Hóa học, Ban Giám

Hiệu, Phòng Sau đại học trường ĐHSP TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để

tôi học tập nghiên cứu, công tác và hoàn thành khóa học.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý thầy cô và các em học sinh ở

trường THPT Lăk (Tỉnh Đắk Lắk), THPT Krông Bông (Tỉnh Đăk Lăk), THPT Việt

Đức (Tỉnh Đăk Lăk), THPT DNNT Nơ Trang Lơng, THPT Lê Duẩn, THPT

Nguyễn Trãi, THPT Nguyễn Công Trứ, THPT Lý Tự Trọng, THPT Trần Đại

Nghĩa, THPT Earok, THPT Lê Qúy Đôn, THPT Hai Bà Trưng, THPT Nguyễn

Trường Tộ, THPT Hoàng Việt, THPT Cao Bá Quát, THPT TH Cao Nguyên, THPT

Phạm Văn Đồng đã giúp đỡ tôi trong thời gian điều tra thực trạng và thực nghiệm

sư phạm.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã thường

xuyên động viên, khuyến khích, hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành luận văn.

Với thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận

được sự nhận xét, góp ý xây dựng từ thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh

hơn.

Một lần nữa, tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả mọi người!

TPHCM, ngày 20 tháng 09 năm 2018

Nguyễn Thị Thu Thủy

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU…… ......................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .............. 6

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 6

1.2. Năng lực ................................................................................................................. 8

1.2.1. Tổng quan về năng lực ................................................................................. 8

1.2.2. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ............................................................ 11

1.3. Dạy học theo chủ đề ............................................................................................. 17

1.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 17

1.3.2. Ưu điểm dạy học chủ đề so với dạy học truyền thống ............................... 18

1.3.3.Thuận lợi và khó khăn của dạy học theo chủ đề hóa học ........................... 19

1.4. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ...... 20

1.4.1. Dạy học giải quyết vấn đề .......................................................................... 20

1.4.2. Dạy học WebQuest .................................................................................... 23

1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh

trong quá trình dạy học hóa học ở một số trường trung học phổ thông ............... 29

1.5.1. Mục đích và nội dung điều tra ................................................................... 29

1.5.2. Kết quả điều tra .......................................................................................... 29

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 41

Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN

ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC

PHẦN PHI KIM LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 42

2.1. Phân tích chương trình hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông ........ 42

2.1.1. Mục tiêu chương trình hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ

thông .......................................................................................................... 42

2.1.2. Cấu trúc chương trình Hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ

thông .......................................................................................................... 45

2.1.3. Những chú ý về nội dung và phương pháp dạy học hóa học phần

phi kim lớp 10 trung học phổ thông .......................................................... 46

2.2. Thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực hợp tác giải

quyết vấn đề ........................................................................................................ 49

2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề dạy học ......................................................... 49

2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học .............................................................. 50

2.3. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho

học sinh ............................................................................................................... 51

2.3.1. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ..................................... 51

2.3.2. Sử dụng phương pháp dạy học WebQuest ................................................ 53

2.4. Thiết kế một số kế hoạch dạy học theo chủ đề .................................................... 55

2.4.1. Kế hoạch dạy học chủ đề “Clo và vấn đề nước sạch” ............................... 55

2.4.2. Kế hoạch dạy học chủ đề “Oxi – Ozon và cuộc sống” ............................. 68

2.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ....................... 83

2.5.1. Cơ sở khi thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực ...................................... 83

2.5.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá cụ thể .......................................................... 91

Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 96

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 97

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 97

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 97

3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 97

3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................ 97

3.3.2. Nội dung các bài thực nghiệm sư phạm .................................................... 99

3.3.3. Một số hình ảnh thực nghiệm .................................................................... 99

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm và xử lí kết quả ................................................. 105

3.4.1. Kết quả đánh giá về kiến thức và độ bền kiến thức thông qua bài kiểm

tra ............................................................................................................. 105

3.4.2. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh ........ 110

3.4.3. Kết quả điều tra học sinh sau thực nghiệm ............................................. 119

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................121

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................122

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................124

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC : đối chứng

GQVĐ : giải quyết vấn đề

GV : giáo viên

HT : hợp tác

HTGQVĐ : hợp tác giải quyết vấn đề

HS : học sinh

NL : năng lực

PPDH : phương pháp dạy học

THPT : trung học phổ thông

TN : thực nghiệm

TNSP : thực nghiệm sư phạm

TPHCM : thành phố Hồ Chí Minh

SGK : sách giáo khoa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng ma trận cấu trúc năng lực HTGQVĐ ..................................... 13

Bảng 1.2. Kết quả phản hồi phiếu điều tra ....................................................... 30

Bảng 1.3. Thống kê thâm niên dạy học của GV tham gia khảo sát .................. 30

Bảng 1.4. Kết quả điều tra thể hiện năng lực của học sinh như thế nào

trong học tập môn Hóa học ở trường THPT .................................... 31

Bảng 1.5. Kết quả điều tra việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn

đề cho HS trong dạy học Hóa học THPT ........................................ 32

Bảng 1.6. Kết quả điều tra những biểu hiện của HS khi làm việc nhóm .......... 32

Bảng 1.7. Kết quả điều tra về những phương pháp dạy học thường sử

dụng trong tiết học hóa học phần phi kim ....................................... 34

Bảng 1.8. Kết quả điều tra những năng lực HS sẽ phát triển khi học theo

phương pháp dạy học chủ đề ........................................................... 34

Bảng 1.9. Kết quả điều tra về những năng lực có thể được hình thành

thông qua dạy học giải quyết vấn đề ............................................... 35

Bảng 1.10. Kết quả điều tra về mức độ am hiểu PPDH WebQuest của GV

THPT ............................................................................................... 36

Bảng 1.11. Kết quả điều tra về mức độ vận dụng PPDH WebQuest của GV

THPT ............................................................................................... 36

Bảng 1.12. Kết quả điều tra về năng lực có thể phát triển thông qua dạy học

WebQuest ........................................................................................ 36

Bảng 1.13. Kết quả điều tra về việc HS có yêu thích hóa học phần phi kim

hay không ........................................................................................ 37

Bảng 1.14. Kết quả điều tra về mong muốn của HS thông qua học môn

hóa học ............................................................................................ 37

Bảng 1.15. Kết quả điều tra về các phương pháp GV thường tổ chức khi

dạy hóa học phần phi kim ................................................................ 38

Bảng 1.16. Kết quả điều tra về tần suất làm chủ đề WebQuest trong 1 học

kì của HS ......................................................................................... 38

Bảng 1.17. Kết quả điều tra về tần suất học PPDH GQVĐ ở trường THPT ...... 39

Bảng 1.18. Kết quả điều tra về những khó khăn HS gặp phải khi làm việc

nhóm GQVĐ ................................................................................... 39

Bảng 2.1. Phiếu quan sát của GV nhằm đánh giá NL HTGQVĐ cho học

sinh (PPDH WebQuest) ................................................................... 91

Bảng 2.2. Phiếu quan sát của GV nhằm đánh giá NL HTGQVĐ cho học

sinh (PPDH GQVĐ) ........................................................................ 92

Bảng 2.3. Phiếu đánh giá của HS nhằm đánh giá NL HTGQVĐ

(PPDH WebQuest) ......................................................................... 93

Bảng 2.4. Phiếu đánh giá của HS nhằm đánh giá NL HTGQVĐ

(PPDH GQVĐ) .............................................................................. 94

Bảng 2.5. Biên bản hoạt động nhóm (PPDH WebQuest) ................................. 95

Bảng 3.1. Danh sách các lớp ĐC – TN ............................................................ 98

Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra trước tác động của các lớp ĐC – TN .............. 98

Bảng 3.3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động của trường

THPT Lăk và THPT Krông Bông giữa lớp TN và ĐC .................... 99

Bảng 3.4. Bảng phân phối số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra lần 1 ............ 105

Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích kiểm tra lần 1 của

lớp TN1 – ĐC1 và TN2 – ĐC2 ..................................................... 105

Bảng 3.6. Các tham số đặc trưng điểm bài kiểm tra lần 1 của các cặp lớp

TN1 – ĐC1, TN2 – ĐC2 ............................................................... 106

Bảng 3.7. Bảng phân phối số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra lần 2 ............ 107

Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích kiểm tra lần 2 của

lớp TN1 – ĐC1 và TN2 – ĐC2 ..................................................... 107

Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng điểm bài kiểm tra lần 2 của các cặp lớp

TN1 – ĐC1 và TN2 – ĐC2 ............................................................ 108

Bảng 3.10. Phân loại kết quả học tập của HS qua các bài kiểm tra ................. 108

Bảng 3.11. Bảng kết quả HS đánh giá các tiêu chí của NL HTGQVĐ theo

PPDH GQVĐ ................................................................................ 110

Bảng 3.12. Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu phiếu HS đánh

giá NL HTGQVĐ thông qua dạy học GQVĐ ................................ 111

Bảng 3.13. Bảng kết quả HS đánh giá các tiêu chí của NL HTGQVĐ theo

PPDH WebQuest ........................................................................... 113

Bảng 3.14. Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu phiếu HS đánh

giá NL HTGQVĐ thông qua dạy học WebQuest .......................... 113

Bảng 3.15. Bảng kết quả điểm trung bình của từng tiêu chí ............................ 114

Bảng 3.16. Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu phiếu GV đánh

giá NL HTGQVĐ .......................................................................... 115

Bảng 3.17. Bảng kiểm định t-test phụ thuộc đánh giá năng lực HTGQVĐ

của nhóm TN từ phiếu đánh giá của GV ....................................... 115

Bảng 3.18. Bảng đánh giá các tiêu chí của dạy học HTGQVĐ theo PPDH

WebQuest ...................................................................................... 117

Bảng 3.19. Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu phiếu GV đánh

giá NL HTGQVĐ .......................................................................... 117

Bảng 3.20. Bảng kiểm định t-test phụ thuộc đánh giá năng lực HTGQVĐ

của nhóm TN từ phiếu đánh giá của GV ....................................... 117

Bảng 3.21. Bảng tỉ lệ % kết quả điều tra thái độ của HS sau TN ..................... 119

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực HTGQVĐ theo ACT21S ........................................ 15

Hình 1.2. Cấu trúc năng lực HTGQVĐ ............................................................... 16

Hình 1.3. Sơ đồ kết quả điều tra việc phát triển năng lực HTGQVĐ cho HS

trong dạy học Hóa học THPT .............................................................. 32

Hình 1.4. Biểu đồ kết quả điều tra việc HS có yêu thích hóa học phần phi

kim hay không ..................................................................................... 37

Hình 1.5. Biểu đồ về kết quả điều tra về tần suất làm chủ đề WebQuest

trong 1 học kì....................................................................................... 38

Hình 1.6. Biểu đồ kết quả điều tra về tần suất học PPDH GQVĐ ở trường

THPT ................................................................................................... 39

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung hóa học phần phi kim 10 THPT .................... 46

Hình 3.1. Hình ảnh các nhóm nghiên cứu phần tính chất vật lí của clo ............... 99

Hình 3.2. Hình ảnh các nhóm nghiên cứu phần tính chất hóa học của clo .........100

Hình 3.3. Hình ảnh các nhóm tìm hiểu và nghiên cứu về nội dung

WebQuest ...........................................................................................100

Hình 3.4. Hình ảnh trang WebQuest về chủ đề clo và vấn đề nước sạch ...........101

Hình 3.5. Một số hình ảnh HS trình bày sản phẩm WebQuest ...........................101

Hình 3.6. Một số hình ảnh sơ đồ tư duy về clo ...................................................102

Hình 3.7. Hình ảnh các nhóm thảo luận nội dung oxi ........................................103

Hình 3.8. Hình ảnh trang WebQuest về oxi - ozon và cuộc sống .......................103

Hình 3.9. Một số hình ảnh sản phẩm WebQuest về oxi - ozon ...........................104

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 lớp 10A15

(TN1), 10A16 (ĐC1) ..........................................................................106

Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 lớp 10A4

(TN2), 10A12 (ĐC2) ..........................................................................106

Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 lớp 10A15

(TN1), 10A16 (ĐC1) ..........................................................................108

Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 lớp 10A4

(TN2), 10A12 (ĐC2) ..........................................................................108

Hình 3.14. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài KT số 1) ......................109

Hình 3.15. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài KT số 2) ......................109

Hình 3.16. Đồ thị đường tiến bộ NL HTGQVĐ của HS nhóm TN ......................115

Hình 3.17. Đồ thị đường tiến bộ NL HTGQVĐ của HS nhóm TN ......................117

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy biến động, tuy nhiên có một chân

lý không bao giờ thay đổi là sự thành công của một quốc gia phụ thuộc vào thành

công của nền giáo dục ở quốc gia đó. Bởi vậy trong nhiều văn kiện chính thức,

Đảng và nhà nước Việt nam luôn coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhằm xây

dựng một nền giáo dục hiện đại, Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới căn bản và toàn

diện giáo dục đào tạo, Nghị quyết số 29 – Hội nghị trung ương 8 Khóa XI đưa ra

Chuyển từ dạy học chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng

lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn,

giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. (Ban

chấp hành Trung ương, 2013).

quan điểm chỉ đạo:

Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành

phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng

nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng

giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực

và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn (Ban chấp hành Trung

ương, 2013).

Mục tiêu cụ thể của nghị quyết là:

Theo quan điểm và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết, ngành giáo dục có sự đổi

mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra

đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chương trình giáo dục phổ

thông tổng thể mới ban hành ngày 27 tháng 7 năm 2017, ngành giáo dục hướng tới

đào tạo nên một thế hệ học sinh mới có đủ năm phẩm chất và mười năng lực. Năng

lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành và

phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải

2

quyết vấn đề và sáng tạo. Trong các năng lực, những năng lực học tập mà chúng tôi

quan tâm là năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề. Hợp tác là một trong

những năng lực quý báu, giúp con người có thể hòa nhập với cộng đồng xã hội, để

tiến bộ, thành đạt trong cuộc sống và tương lai. Dạy học hợp tác không chỉ giúp học

sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo mà còn giúp học sinh rèn luyện

các kỹ năng sống có ích cho hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề là một năng lực

rất cần thiết trong quá trình học tập và làm việc. Do đó phát triển năng lực hợp tác

giải quyết vấn đề cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành

giáo dục nói chung và của giáo viên hóa học nói riêng.

Tuy nhiên, hiện nay nhiều giáo viên hóa học còn gặp nhiều khó khăn khi tổ

chức dạy học theo hướng phát triển năng lực. Việc tổ chức dạy học hóa học cho học

sinh đáp ứng các kỳ thi hiện nay cũng góp phần làm xa rời thêm mục tiêu phát triển

năng lực.

Vì những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn chủ đề: “Phát triển năng lực

hợp tác giải quyết vấn đề thông qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 trung học

phổ thông” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc

nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng một số chủ đề dạy học sử dụng phương pháp dạy

học giải quyết vấn đề, dạy học WebQuest và sử dụng chúng trong dạy học hóa học

phần phi kim lớp 10, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường trung

học phổ thông (THPT) trong giai đoạn hiện nay.

3. Nhiệm vụ của đề tài

Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: Lịch sử nghiên cứu về năng

lực hợp tác giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề; Dạy học theo chủ

đề; Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học WebQuest và phát triển năng lực hợp tác

giải quyết vấn đề cho học sinh.

Điều tra thực trạng việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học

sinh trong dạy học hóa học ở tỉnh Đăk Lăk.

3

Nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình hóa học phổ thông, đi

sâu vào hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông.

Thiết kế một số chủ đề dạy học sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn

đề, dạy học WebQuest hoá học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông để phát

triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh.

Nghiên cứu cấu trúc, các biểu hiện của năng lực hợp tác giải quyết vấn đề,

thiết kế thang đo, bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học

sinh.

Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính phù hợp, tính hiệu quả và khả thi của

các đề xuất nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông ở Việt Nam.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Thiết kế và tổ chức chương trình dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác giải

quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi áp dụng: dạy học môn hóa học phần phi kim lớp 10 THPT gắn với

thực tiễn nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh.

Địa bàn thực nghiệm: một số trường THPT ở tỉnh Đăk Lăk.

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2017 đến 11/2018.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

và thiết kế được kế hoạch dạy học một số chủ đề dạy học sử dụng phương pháp dạy

học giải quyết vấn đề, dạy học WebQuest và sử dụng chúng trong sự phối hợp hợp

lí với các kỹ thuật dạy học tích cực thì sẽ phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn

đề cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học ở các trường

phổ thông.

7. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu

4

7.1.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài.

- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống

hóa, khái quát hóa… trong tổng quan cơ sở lí luận của đề tài.

7.1.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Quan sát, điều tra, trao đổi ý kiến, kinh nghiệm với giáo viên về thực trạng

dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh

trong dạy học hóa học trung học phổ thông.

- Phỏng vấn một số giáo viên (trực tiếp và qua điện thoại hoặc email).

- Điều tra bằng phiếu điều tra

- Phương pháp chuyên gia.

- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả, khả thi của đề tài.

7.1.3. Phương pháp thống kê

- Phân tích số liệu thu thập được.

- Thống kê toán học xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận của

đề tài.

7.2. Phương tiện nghiên cứu

- Các loại tài liệu tham khảo: báo, tạp chí, sách (sách giáo khoa, sách giáo

viên, sách bài tập, các sách tham khảo hóa học, bài báo khoa học...) và một

số trang web hóa học...

- Bộ câu hỏi điều tra.

- Phần mềm giảng dạy, phương pháp xử lý số liệu.

8. Những đóng góp mới của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học

theo định hướng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh ở

trường trung học phổ thông trong dạy học hoá học.

- Thiết kế kế hoạch dạy học một số chủ đề dạy học hoá học phần phi kim lớp

10 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

5

- Đề xuất các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học giải

quyết vấn đề, dạy học WebQuest để phát triển năng lực hợp tác giải quyết

vấn đề cho học sinh.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực hợp tác giải

quyết vấn đề.

Chương 2: Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông

qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Ngày nay, cùng với sự thay đổi của kinh tế, xã hội toàn cầu, cuộc cách mạng

công nghệ 4.0 đòi hỏi những mục tiêu ngày càng cao của giáo dục.

Một năng lực thu hút sự chú ý trong thời gian gần đây là năng lực hợp tác giải

quyết vấn đề (HTGQVĐ). Năng lực HTGQVĐ đã được nghiên cứu trong nhiều

công trình trên thế giới và ở Việt Nam trong hai thập kỉ qua.

Trên thế giới

Hai chương trình đánh giá quốc tế – Đánh giá và giảng dạy các kỹ năng của

thế kỉ XXI (ATC21S) do Cisso, Intel và Microsoft thành lập và chương trình đánh

giá học sinh (HS) quốc tế (PISA) do tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)

thành lập – đã đề cập đến năng lực HTGQVĐ, xem năng lực HTGQVĐ là năng lực

cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Trong cuốn “Collaborative problem solving:

Consideration for the national assessment of educational progress” (2017) của

Stephen M.Fiore, Art Graesser và các cộng sự trình bày năng lực HTGQVĐ là một

năng lực cần thiết của thế kỷ XXI, cuốn sách đã nêu về khái niệm, cấu trúc, mô hình

tích hợp học tập, đánh giá năng lực HTGQVĐ.

Bài báo “An approach to assessment of collaborative problem solving” (2014)

của Esther Care và Patrick Griffin đăng trên tạp chí nghiên cứu và thực hành tăng

cường học tập công nghệ số 9 cũng đã trình bày, nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ.

Trong cuốn sách “Cooperative problem solving in physics a user’s manual”

(2010) của tác giả Kenneth Heller và Patricia Heller (Đại học Minnesota của Mỹ)

đã phân tích năng lực HTGQVĐ và áp dụng trong dạy học vật lý.

Ở Việt Nam

Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu, sách, giáo

trình, tài liệu, bài viết,… liên quan đến việc phát triển năng lực cho học sinh. Một số

công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài như:

7

Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục của Trần Thị Thu Huệ (2012) “Phát triển

một số năng lực cho HS THPT thông qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong

dạy học hóa học vô cơ”, Viện khoa học Giáo dục. Tác giả đã giới thiệu một số năng

lực đặc trưng cần phát triển cho học sinh như: năng lực giải quyết vấn đề và sáng

tạo, năng lực tự học, năng lực hợp tác,…

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quỳnh Mai Phương (2015) “Phát triển năng lực

hợp tác cho học sinh trong dạy học phần phi dẫn xuất hidrocacbon hóa học 11

THPT”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, bảo vệ tại Đại học Sư phạm TP.HCM.

Luận văn đã trình bày cơ sở lí thuyết của năng lực hợp tác, một số phương pháp dạy

học phát triển năng lực hợp tác như: dạy học theo nhóm, dạy học dự án, dạy học

theo góc.

Luận văn thạc sĩ của Dương Thị Hồng Hạnh (2015) “Phát triển năng lực giải

quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học chương Sự điện li – Hóa học lớp 11

nâng cao”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, bảo vệ tại Đại học Giáo dục, Hà

Nội. Luận văn đã trình bày cơ sở lí thuyết của năng lực giải quyết vấn đề, một số

phương pháp dạy học để phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề.

Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2017) có đề cập đến các

năng lực chung của học sinh cần đạt được, trong đó có: năng lực giao tiếp và hợp

tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo nhưng chưa nêu cụ thể năng lực

HTGQVĐ.

Có một số bài báo, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về năng lực này. Ví dụ:

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hà (2017) “Vận dụng phương pháp

dạy học theo góc nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh

thông qua dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 trung học phổ thông”, Luận văn

thạc sĩ khoa học giáo dục, Bảo vệ tại Đại học Sư phạm, TPHCM. Tác giả đã trình

bày cơ sở lí luận của năng lực hợp tác giải quyết vấn đề, đưa ra cấu trúc, tiêu chí

đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề được đề xuất từ nghiên cứu của

ACT21s. Ngoài ra, luận văn đã đưa ra phương pháp dạy học theo góc nhằm phát

triển năng lực này cho học sinh.

8

Gần đây nhất là luận văn thạc sĩ của Trần Thị Cúc (2017) “Phát triển năng lực

hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10

nâng cao”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Bảo vệ tại Đại học Sư phạm, Hà Nội.

Luận văn đã trình bày cơ sở lí luận của năng lực hợp tác giải quyết vấn đề và đưa ra

một số biện pháp nhằm phát triển năng lực này cho học sinh.

Bài báo của Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng Hà, Dương Thị Anh (2014) “Năng

lực hợp tác giải quyết vấn đề trong dạy học và đánh giá bậc trung học ở Việt Nam”,

đăng trên tạp chí quản lí giáo dục, Hà Nội. Bài báo đã nêu cơ sở lí luận, cấu trúc,

tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề được đề xuất từ nghiên cứu của

dự án Đánh giá và giảng dạy các kỹ năng thế kỉ 21 (ACT21s).

Bài báo cáo xeminar của tiến sĩ Nguyễn Thị Lan Phương “Đề xuất khái niệm,

cấu trúc và chuẩn đầu ra của năng lực giải quyết vấn đề với học sinh phổ thông” đã

trình bày cách tiếp cận năng lực giải quyết vấn đề theo một cách mới, các vấn đề

cần giải quyết là các vấn đề phức tạp, không thể giải quyết cá nhân mà phải có sự

hợp tác của một nhóm người. Đó chính là năng lực hợp tác giải quyết vấn đề.

Chúng tôi nhận thấy năng lực HTGQVĐ là một trong những năng lực cần

thiết, quan trọng cho con người trong thời đại mới. Tuy nhiên, các đề tài về việc

phát triển năng lực HTGQVĐ cho học sinh trung học phổ thông ở nước ta chưa

nhiều và chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, chúng tôi xác định việc nghiên cứu

và lựa chọn đề tài này là cần thiết.

1.2. Năng lực

1.2.1. Tổng quan về năng lực

1.2.1.1. Khái niệm

Năng lực (NL) xuất phát từ tiếng Latinh “competetia” có nghĩa là gặp gỡ.

Ngày nay, năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Theo từ điển Tiếng Việt: “NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên

sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. (Hoàng Phê et al., 2003)

Trong tâm lý học: “NL là sự tổng hợp các thuộc tính của cá nhân con người,

đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những

kết quả cao”. (Vũ Dũng, 2008)

Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường:

NL là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải

quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân

trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh

nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. (Bernd Meier và Nguyễn Văn

Cường, 2010).

9

Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm NL theo chương trình giáo

NL là thuộc tính các cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có,

quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến

thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…

thực hiện thành công một loại hành động nhất định, đạt kết quả mong muốn

trong những điều kiện cụ thể. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).

dục phổ thông tổng thể (2017) của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực

Có nhiều loại NL, nhiều cách phân chia thành phần và cấu trúc của NL.

Theo các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc của năng lực gồm 4 loại NL thành

phần: NL cá thể, NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội.

Bốn NL thành phần có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Khi các NL

thành phần phát triển cùng nhau, tạo cơ sở hình thành nên NL hành động.

Bốn thành phần NL trên phù hợp với các trụ cột giáo dục của UNESCO

10

Hiện nay, để đơn giản hơn, trong chương trình dạy học của các nước thuộc

OECD phân chia NL thành hai nhóm chính: NL chung và NL chuyên môn.

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (7/2017) của Việt Nam (Bộ Giáo dục

và Đào tạo, 2017) phân chia NL thành hai nhóm: NL chung và NL chuyên môn. Trong

đó:

NL chung bao gồm: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải

quyết vấn đề và sáng tạo.

NL chuyên môn là NL chuyên biệt cho từng môn học, cụ thể môn Hóa học

gồm: NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học; NL nghiên cứu và thực hành Hóa học; NL

tính toán; NL giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học; NL vận dụng kiến thức

Hóa học vào cuộc sống; NL sáng tạo.

Dù theo cách phân chia cấu trúc và thành phần NL như thế nào thì dạy học

theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh không chỉ chú ý tích cực hóa học

sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện NL giải quyết vấn đề gắn với các

tình huống học tập và cuộc sống.

1.2.1.3. Đánh giá năng lực của học sinh (Bộ giáo dục và đào tạo, 2017)

Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh

thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng thái độ và các biểu hiện năng lực,

phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THPT; coi trọng đánh giá để

giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với

tất cả học sinh: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học

tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên

cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài

thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ

học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá trình

dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của

giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ

học sinh và cộng đồng.

Xét về bản chất đánh giá NL không có mâu thuẫn với đánh giá kiến thức kỹ

năng. Đánh giá NL được xem là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức

11

kỹ năng. Để chứng minh học sinh có NL ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học

sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh

vừa phải vận dụng các kiến thức, kỹ năng được học trong nhà trường kết hợp với

những kinh nghiệm của bản thân thu thập được trong đời sống.

Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người

ta có thể đồng thời đánh giá kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị,

tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá NL không hoàn toàn dựa vào chương

trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng vì NL là tổng hợp kiến

thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều

lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

1.2.2. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

1.2.2.1. Khái niệm

NL HTGQVĐ là NL của một cá nhân tham gia có hiệu quả vào một quá trình

mà ở đó, hai hoặc nhiều người cố gắng GQVĐ bằng cách chia sẻ những hiểu

biết, nỗ lực cần thiết để đi đến một giải pháp và tổng hợp các kiến thức, kỹ

năng, nỗ lực để đạt được giải pháp đó. (OECD, 2013, tr.6)

Theo The Programme for International Student Assessment (PISA):

Sự hợp tác có thể được đánh giá ở cấp độ cá nhân, nhóm hoặc tổ chức

(Campbell, 1968 và Dillenbourg, 1999). Một lợi thế của sự hợp tác là kết quả của

nhóm trong việc giải quyết vấn đề có thể lớn hơn tổng của các kết quả các cá nhân

đạt được và cấp độ cá nhân không mô tả đầy đủ cách mà toàn bộ các thành viên

trong nhóm tạo ra kết quả. Tuy nhiên, trong đánh giá của PISA, tập trung đánh giá

năng lực cá nhân trong các tình huống hợp tác, hiệu quả của HTGQVĐ phụ thuộc

vào khả năng hợp tác của các thành viên trong nhóm và ưu tiên thành công của

nhóm hơn là thành công của cá nhân.

“NL HTGQVĐ bao gồm hai thành phần chính là “sự hợp tác” và “giải quyết

vấn đề”” (Fiore, 2017, tr.16). (P.Griffin và E.Care, 2015) Sự cộng tác là hoạt động

làm việc cùng nhau, hướng tới mục tiêu chung. Thành tố đầu tiên của sự cộng tác là

giao tiếp, trao đổi kiến thức hoặc ý kiến nhằm tối ưu hóa sự hiểu biết của người

12

nhận. Yếu tố này là cần thiết nhưng chưa đủ để tạo thành HTGQVĐ. Hợp tác trong

HTGQVĐ liên quan đến những đóng góp nhạy bén, đáp ứng cho việc lập kế hoạch

và phân tích vấn đề. Từ định nghĩa này, HTGQVĐ có nghĩa là tiếp cận vấn đề một

cách có trách nhiệm bằng cách làm việc cùng nhau, trao đổi ý tưởng. Hợp tác là một

công cụ hữu ích, đặc biệt là khi dựa vào các yếu tố: sự tham gia, kiến thức và khả

năng giải quyết xung đột. HTGQVĐ cần thiết để giải quyết một số vấn đề phức tạp

mà một cá nhân không thể thực hiện được, cần NL chung của cả nhóm. Các thành

viên trong nhóm khác nhau về thông tin, chuyên môn và kinh nghiệm, khi

HTGQVĐ yêu cầu mọi người chia sẻ các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân để

đạt được mục tiêu chung. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng công nghệ để

tạo điều kiện thuận lợi phát triển NL HTGQVĐ cho học sinh.

1.2.2.2. Cấu trúc của năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (Fiore S.M, 2017)

Có một vài quan điểm về cấu trúc của NL HTGQVĐ dựa trên định nghĩa của

NL này và nhìn chung các thành phần và yếu tố có thể có sự khác nhau giữa các

quốc gia, tổ chức giáo dục.

Theo PISA (OECD, 2013) NL HTGQVĐ được hình thành bởi ba thành tố:

Thiết lập và duy trì sự hiểu biết chung; Xác định các hoạt động cần thiết để giải

quyết vấn đề; Thiết lập và duy trì tổ chức nhóm. Ba thành tố trên được PISA thiết

lập dựa vào kết hợp sự hợp tác và quá trình giải quyết vấn đề cá nhân đã được PISA

(2012) xác định: khám phá và hiểu biết; mô tả và trình bày; lập kế hoạch và thực

hiện; đánh giá và phản ánh.

Thiết lập và duy trì sự hiểu biết chung: học sinh cần chia sẻ các kiến thức,

quan điểm của bản thân về vấn đề cho các thành viên trong nhóm. Duy trì, giám sát

các kiến thức, quan điểm được chia sẻ trong suốt quá trình giải quyết vấn đề.

Xác định các hoạt động cần thiết để giải quyết vấn đề: Thông tin thu thập được

chọn lọc, tích hợp theo cách phù hợp, có giá trị GQVĐ cụ thể và được tích hợp với

kiến thức ban đầu. Một trong các bước của quá trình này là thiết lập mục tiêu bổ trợ,

lập kế hoạch đạt mục tiêu và triển khai kế hoạch.

13

Thiết lập và duy trì hoạt động nhóm: học sinh cần có năng lực tổ chức nhóm

để GQVĐ, xem xét sự hiểu biết của các thành viên trong nhóm về vấn đề đặt ra,

giải quyết được các xung đột phát sinh xảy ra trong quá trình hoạt động của nhóm.

Dựa trên các nghiên cứu của The National Center for Research on Evaluation,

Standards and Student Testing (CRESST), mô hình xử lí theo nhóm của O’Neil (2010),

mô hình làm việc theo nhóm của Salas và các đồng nghiệp và ACT21S, PISA (OECD,

2013) đã đưa ra bảng ma trận cấu trúc của năng lực HTGQVĐ như sau:

Bảng 1.1. Bảng ma trận cấu trúc năng lực HTGQVĐ

(1) Thiết lập và (2) Xác định các (3) Thiết lập và

duy trì sự hiểu hoạt động cần duy trì hoạt động

biết chung thiết để GQVĐ nhóm

(A1) Tìm hiểu các (A2) Tìm hiểu các (A3) Hiểu rõ vai (A) Khám phá và

quan điểm và các loại tương tác trò để GQVĐ hiểu biết

kỹ năng của các mang tính hợp tác

thành viên trong để GQVĐ, hướng

nhóm tới mục tiêu chung

(B1) Xây dựng, (B2) Xác định và (B3) Miêu tả vai (B) Mô tả và

chia sẻ, trao đổi, miêu tả nhiệm vụ trò của tổ chức trình bày

phân tích ý nghĩa cần hoàn thành nhóm (quy tắc giao

của vấn đề tiếp)

(C1) Thảo luận, (C2) Đưa ra kế (C3) Thực hiện (C) Lập kế hoạch

giao tiếp với các hoạch các quy tắc hợp tác và thực hiện

của nhóm thành viên trong

nhóm về hoạt động

cần thực hiện

(D1) Giám sát và (D2) Giám sát kết (D3) Giám sát, (D) Giám sát và

sữa chữa các hiểu quả của hành động cung cấp phản hồi phản ánh

biết được chia sẻ và định giá sự nhằm thích nghi

thành công của với các quy tắc của

GQVĐ nhóm

14

Khác với PISA, chương trình giảng dạy và đánh giá các kỹ năng của thế kỷ

XXI (ACT21S) đưa ra cấu trúc của năng lực HTGQVĐ do Grinffin và Care nghiên

cứu (Grinffin và Care, 2015) như sau: NL HTGQVĐ gồm hai thành phần chính là

NL xã hội và NL nhận thức.

NL xã hội: là năng lực đánh giá dựa trên cách thức các học sinh làm việc cùng

nhau để giải quyết vấn đề. NL xã hội gồm ba yếu tố là: Sự tham gia; đưa ra quan

điểm; điều chỉnh (hành vi) xã hội.

NL nhận thức: là NL liên quan đến cách thức học sinh tiếp thu kiến thức và

phát triển kiến thức thông qua HTGQVĐ. NL nhận thức gồm hai yếu tố là: điều

chỉnh nhiệm vụ, xây dựng kiến thức.

Cấu trúc NL HTGQVĐ của ACT21S:

Hành động

Sự tham gia

Sự tương tác

15

Năng lực xã hội

Năng lực HTGQV Đ

Hoàn thành nhiệm vụ

Trách nhiệm

Nêu quan điểm

Quan tâm đến phản hồi của người khác

Siêu nhận thức

Điều chỉnh xã hội

Biến đổi nhận thức

Trao đổi

Chịu trách nhiệm

Phân tích vấn đề

Điều chỉnh nhiệm vụ

Thiết lập mục tiêu

Năng lực nhận thức

Quản lí nguồn lực và công việc

Thu thập thông tin

Tính hệ thống

Tiếp nhận tri thức

Học hỏi và xây dựng kiến thức

Xác định các giải thuyết

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực HTGQVĐ theo ACT21S

Dựa theo cấu trúc năng lực HTGQVĐ của PISA, chúng tôi chọn nghiên cứu

cấu trúc của năng lực HTGQVĐ gồm 4 thành phần chính: năng lực khám phá và

hiểu biết, năng lực mô tả và trình bày, năng lực lập kế hoạch và thực hiện, năng lực

giám sát và phản ánh.

Phát hiện các nguồn lực và khả năng của các thành viên trong nhóm

16

Đưa ra và thực hiện nguyên tắc hoạt động nhóm

Xây dựng, chia sẻ, trao đổi ý kiến của các thành viên trong nhóm

Năng lực khám phá và hiểu biết

Phân tích, phát hiện vấn đề

Thu thập, xử lí thông tin, đề xuất giải pháp

Đ V Q G T H c ự l

Đưa ra kế hoạch

Năng lực mô tả và trình bày

g n ă N

Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo các nguyên tắc hợp tác của nhóm

Theo dõi quá trình giải quyết vấn đề và điều chỉnh

Năng lực lập kế hoạch và thực hiện

Năng lực giám sát và phản ánh

Hình 1.2. Cấu trúc năng lực HTGQVĐ

Mô hình cấu trúc năng lực này là cơ sở để chúng tôi xây dựng khung tiêu chí

đánh giá năng lực HTGQVĐ.

1.2.2.3. Các bước phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh

Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực HTGQVĐ, xác định công cụ

đo năng lực GQVĐ. Lập kế hoạch phát triển năng lực HTGQVĐ, thể hiện ở kế

hoạch bài học. Giáo viên lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp để thiết kế các tình

huống có vấn đề để các nhóm giải quyết vấn đề.

Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng các phương pháp dạy

học và kĩ thuật dạy học phù hợp để hình thành và phát triển năng lực HTGQVĐ cho

học sinh. Lựa chọn các phương pháp dạy học có kết hợp hoạt động nhóm và GQVĐ

(Ví dụ: dạy học dự án, dạy học theo góc, dạy học WebQuest, dạy học giải quyết vấn

đề,…). Trong quy mô luận văn này, chúng tôi chủ yếu nghiên cứu về phương pháp

dạy học giải quyết vấn đề và phương pháp dạy học WebQuest.

17

Bước 3: Tổ chức các hoạt động dạy học theo kế hoạch bài học. Sử dụng

phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho học sinh.

Theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh cho học sinh trong quá trình hoạt động.

Bước 4: Đánh giá sự phát triển năng lực HTGQVĐ của học sinh thông qua các

công cụ:

- Phiếu đánh giá của HS trong nhóm.

- Biên bản hoạt động nhóm.

- Phiếu quan sát của GV.

Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp

khắc phục hạn chế của học sinh. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển

năng lực HTGQVĐ của học sinh.

1.3. Dạy học theo chủ đề (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015)

1.3.1. Khái niệm

Dạy học theo chủ đề (themes based leraning) là hình thức tìm tòi những khái

niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương

đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập

đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích

hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm

thành nội dung dạy học.

Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho

lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động

lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học

tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học

sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.

Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết

những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.

Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.

Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện

được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện

minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và

18

giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người

hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.

Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá

trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.

1.3.2. Ưu điểm dạy học chủ đề so với dạy học truyền thống

Dạy học theo cách tiếp cận Dạy học theo chủ đề

truyền thống hiện nay

1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo 1- Các nhiệm vụ học tập được giao, học

chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa sinh quyết định chiến lươc học tập với

học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo

giáo viên (SGK) áp đặt (G.viên là trung viên (Học sinh là trung tâm).

tâm).

2- Nếu thành công có thể góp phần đạt 2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh

tới mức nhiều mục tiêu của môn học nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết

hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ

thông qua hoạt động, bồi dưỡng các năng tiến trình khoa học như: quan sát,

phương thưc tư duy khoa học và các thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so

phương pháp nhận thức khoa học: PP sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông

thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô hình, tin); suy luận, áp dụng thực tiễn.

suy luận khoa học…)

3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất được

thời lượng cố định. tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một

phần trong chương trình học.

4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ 4- Kiến thức thu được là các khái niệm

có mối liên hệ tuyến tính (một chiều trong một mối liên hệ mạng lưới với

theo thiết kế chương trình học). nhau.

5- Trình độ nhận thức sau quá trình học 5- Trình độ nhận thức có thể đạt được ở

tập thường theo trình tự và thường dừng mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh

lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải giá.

19

bài tập).

6- Kết thúc một chương học, học sinh 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có một

không có một tổng thể kiến thức mới mà tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt

có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc chẽ và khác với nội dung trong sách giáo

có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính khoa.

theo trật tự các bài học.

7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà

người học đang sống do sự chậm cập học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập

nhật của nội dung sách giáo khoa. nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.

8- Kiến thức thu được sau khi học 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ

thường là hạn hẹp trong chương trình, đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội

nội dung học. dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử

lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính

thức của học sinh.

9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu 9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ

nhân văn quan trọng như: rèn luyện các năng làm việc với thông tin, giao tiếp,

kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp ngôn ngữ, hợp tác.

tác, quản lý, điều hành, ra quyết định…

1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của dạy học theo chủ đề hóa học

 Thuận lợi

Giữa các bài học trong chương trình có nhiều bài có mối quan hệ chặt chẽ, GV

dễ dàng trong việc chọn chủ đề để xây dựng chủ đề dạy học.

Các bộ môn có nội dung phong phú, nguồn tài liệu dồi dào để HS tìm hiểu,

GV tham khảo trong việc tổ chức HS học tập.

Hóa học là một môn khoa học tự nhiên có liên hệ thực tiễn đời sống khá dễ

dàng. Đó là những định hướng để ta có những yêu cầu HS ứng dụng vào thực tế.

 Khó khăn

20

Không có sẵn chương trình từ sách giáo khoa, sách giáo viên mà GV tự biên

soạn, cấu trúc lại chương trình. Những gì cần lược bỏ, những gì cần tích hợp vào,…

tự GV quyết định.

Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết. Thế nhưng khoảng cách

thời gian giữa các tiết không gần nhau, tạo tâm thế cho mỗi tiết học trong cách dạy

có sự xâu chuỗi kiến thức giữa các tiết mất nhiều thời gian.

Tỉ lệ HS tích cực, chủ động trong học tập còn quá ít. Khả năng tự học hạn chế

đã làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết học

1.4. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn

đề

1.4.1. Dạy học giải quyết vấn đề

1.4.1.1. Khái niệm (Vụ giáo dục trung học, 2013)

Dạy học giải quyết vấn đề (GQVĐ) là phương pháp dạy học (PPDH) trong đó

giáo viên (GV) tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề,

hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để GQVĐ và thông qua đó chiếm

lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng

cơ bản của dạy học phát hiện và GQVĐ là “tình huống gợi vấn đề”.

Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho HS những khó khăn về mặt

lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần và có khả năng vượt qua, nhưng không phải

ngay tức khắc bằng một thuật giải mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt

động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.

1.4.1.2. Quy trình dạy học giải quyết vấn đề

Theo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV khối THPT (Vụ giáo dục trung

học, 2013) và một số tài liệu khác thì thông thường quy trình dạy học GQVĐ thực

hiện theo 4 bước:

Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề

Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.

Giải thích và chính xác hóa tình huống (nếu cần) để hiểu đúng vấn đề được đặt ra.

Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu GQVĐ đó.

Bước 2: Tìm giải pháp

Tìm cách GQVĐ, thường theo sơ đồ:

21

+ Phân tích vấn đề: Làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa

vào tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp).

+ Hướng dẫn học sinh (HS) tìm chiến lược GQVĐ thông qua đề xuất và thực

hiện hướng GQVĐ. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu, huy động tri thức, sử dụng những

phương pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đoán suy luận hướng đích, quy lạ về quen, đặc

biệt hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương tự hóa, khái quát hóa,…

Phương hướng đề xuất có thể điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của việc đề xuất và

thực hiện hướng GQVĐ là hình thành được một giải pháp.

+ Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay,

nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp

đúng. Sau khi tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp khác

để so sánh chúng với nhau, tìm ra giải pháp hợp lí nhất.

Bước 3: Trình bày giải pháp

HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp. Nếu vấn

đề là một đề bài cho sẵn thì không cần phát biểu lại vấn đề.

Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp

Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.

Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật

ngược vấn đề,… và giải quyết nếu có thể.

22

1.4.1.3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học giải quyết vấn đề

 Ưu điểm

- Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư

duy sáng tạo cho HS. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có,

HS sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.

- Thông qua quá trình GQVĐ, HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá

nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách GQVĐ

tốt nhất.

- Thông qua việc GQVĐ, HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng, phương pháp nhận thức.

Từ đó, kiến thức và kĩ năng của HS được hình thành một cách sâu sắc, vững

chắc. HS biết cách chủ động chiếm lĩnh kiến thức và đánh giá được kết quả học

tập của bản thân và của người khác. Thông qua đó, các NL cơ bản được hình

thành, trong đó có NL vận dụng tri thức để GQVĐ thực tiễn một cách linh hoạt,

sáng tạo.

 Hạn chế

- GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới

suy nghĩ tạo ra nhiều tình huống có vấn đề, gợi mở giúp HS phát hiện và

GQVĐ.

- HS cần có thói quen và khả năng tự học và học tập tự giác, tích cực thì mới đạt

hiệu quả cao.

- Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết đi

kèm thì phương pháp GQVĐ mới có hiệu quả (Ví dụ: Phương pháp thực hành

thí nghiệm).

1.4.1.4. Một số lưu ý

Cho HS GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ

của GV với mức độ ít nhiều khác nhau. HS được học không chỉ ở kết quả mà điều

quan trọng hơn là cả quá trình GQVĐ.

GV cần hiểu đúng các cách tạo tình huống, đồng thời để HS tự lực GQVĐ .

23

Dạy học GQVĐ có thể áp dụng trong các giai đoạn của quá trình dạy học:

hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức và kĩ năng vận dụng kiến thức. Phương

pháp này cần hướng tới mọi HS chứ không chỉ áp dụng riêng cho HS khá giỏi.

Trong dạy học GQVĐ có thể phân biệt 4 mức độ:

Mức độ 1: GV đặt vấn đề, nêu cách GQVĐ. HS thực hiện cách GQVĐ theo

sự hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.

Mức độ 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách GQVĐ. HS thực hiện

cách GQVĐ với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá.

Mức độ 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống. HS phát hiện, nhận dạng,

phát biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn

các giải pháp. HS thực hiện kế hoạch GQVĐ. GV và HS cùng đánh giá.

Mức độ 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình

hoặc của cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết, tự đề xuất ra giả thuyết, xây

dựng kế hoạch giải, tự đánh giá chất lượng và hiệu quả việc GQVĐ.

Dựa vào số lượng HS, có hai phương pháp chính dạy học GQVĐ: dạy học

GQVĐ theo cá nhân và dạy học GQVĐ theo nhóm. Để phát triển NL HTGQVĐ,

trong luận văn này, chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học GQVĐ theo nhóm.

1.4.2. Dạy học WebQuest (Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, 2010)

1.4.2.1. Khái niệm

Cùng với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, việc ứng dụng

công nghệ thông tin và sử dụng internet trong dạy học ngày càng trở nên quan

trọng. Tuy nhiên, việc HS truy cập thông tin một cách tự do trên mạng internet

trong dạy học có những nhược điểm:

+ Tốn nhiều thời gian tìm kiếm vì lượng thông tin trên mạng lớn.

+ Dễ bị chệch hướng khỏi đề tài.

+ Nhiều tài liệu được tìm ra với nội dung chuyên môn không chính xác, có

thể dẫn đến “nhiễu thông tin”.

+ Chi phí thời gian quá lớn cho việc đánh giá và xử lí những thông tin trong

dạy học.

24

+ Việc tiếp thu kiến thức qua truy cập thông tin trên mạng có thể chỉ mang

tính thụ động mà thiếu sự đánh giá, phê phán của người học.

Để khắc phục những nhược điểm trên của việc học qua mạng, người ta đã phát

triển phương pháp WebQuest. Năm 1995 Bernie Dodge ở trường đại học San Diego

State University (Mỹ) đã xây dựng WebQuest dạy học. Các đại diện tiếp theo là

Tom March (Úc) và Heinz Moser (Thụy Sĩ).

WebQuest là một dạng bài tập yêu cầu người học sử dụng World Wide Web

để tìm hiểu và (hoặc) tổng hợp kiến thức của mình về một chủ đề cụ thể. WebQuest

đòi hỏi người học tổng hợp các kiến thức mới bằng cách hoàn thành một "nhiệm

vụ", thường để giải quyết một vấn đề giả thuyết hoặc giải quyết một vấn đề tồn tại

trong thế giới thực. Nhiệm vụ của một WebQuest thường được thể hiện dưới dạng

yêu cầu người học giải quyết một hệ thống câu hỏi bằng cách sử dụng nguồn tài liệu

giáo viên cung cấp dựa trên trang web (Internet links).

Theo nghĩa hẹp, WebQuest được hiểu như một phương pháp dạy học

(WebQuest - Method); theo nghĩa rộng, WebQuest được hiểu như một mô hình, một

quan điểm về dạy học có sử dụng mạng Internet.

WebQuest là một phương pháp dạy học mới, được xây dựng trên cơ sở

phương tiện dạy học mới là công nghệ thông tin và Internet. Trong đó người học tự

lực thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn

với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những

trang liên kết (Internet links) do giáo viên chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định

hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được học sinh trình bày và đánh

giá.

WebQuest có thể được chia thành WebQuest lớn và WebQuest nhỏ:

+ WebQuest lớn: Xử lí một vấn đề phức tạp trong một thời gian dài (Ví dụ

trong một tháng), có thể coi như một dự án dạy học .

+ WebQuest nhỏ: Trong một vài tiết học (Ví dụ 2 đến 4 tiết), HS xử lí một đề

tài chuyên môn bằng cách tìm kiếm thông tin và xử lí chúng cho bài trình bày, tức

là các thông tin chưa được sắp xếp sẽ được lập cấu trúc theo các tiêu chí và kết hợp

vào kiến thức đã có từ trước của HS.

25

WebQuest có thể được sử dụng ở tất cả các loại hình trường học và tất cả các

môn học.

1.4.2.2. Đặc điểm của dạy học WebQuest

Chủ đề dạy học gắn với tình huống thực tiễn và mang tính phức hợp.

Định hướng vào hứng thú, tích cực hóa động cơ học tập của HS.

Quá trình học tập là quá trình tự điều khiển, HS cần tự lực hoàn thành nhiệm

vụ được giao, tự điều khiển và kiểm tra, GV đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn.

Quá trình học tập là quá trình tích cực và kiến tạo: HS cần tìm, xử lí thông

tin, có quan điểm riêng trên cơ sở lập luận để trả lời câu hỏi hoặc GQVĐ.

Quá trình học tập mang tính xã hội và tương tác: Hình thức làm việc trong

WebQuest chủ yếu là hoạt động nhóm.

Quá trình học tập định hướng nghiên cứu và khám phá.

1.4.2.3. Cấu trúc của WebQuest

Một WebQuest thường có 5 phần:

- Giới thiệu: Cung cấp thông tin nền cho bài học, đưa ra một tình huống, hay

một vấn đề cần giải quyết

- Nhiệm vụ: Đưa ra các nhiệm vụ bài học cho từng nhóm học sinh, nhiệm vụ

có thể là mỗi nhóm đóng vai một nhân vật nào đó, và thực hiện nhiệm vụ đặt ra

- Tiến trình: Chi tiết các bước thực hiện nhiệm vụ và nguồn tài nguyên (trên

web) cho phép người học thực hiện từng bước nhiệm vụ

- Đánh giá: Đưa ra các tiêu chuẩn và thang đánh giá kết quả đạt được của

người học

- Kết luận: Đưa ra nhận xét kết quả của học sinh và hướng đi tiếp theo, có thể

thêm một trang dành cho giáo viên để chia sẻ nội dung WebQuest.

1.4.2.4. Quy trình thiết kế WebQuest

 Chọn và giới thiệu chủ đề

Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định

trong chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội,

đòi hỏi học sinh phải tỏ rõ quan điểm. Quan điểm đó không thể được thể hiện bằng

những câu trả lời như “đúng” hoặc “sai” một cách đơn giản mà cần phải lập luận

26

quan điểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏi sau đây cần trả lời khi

quyết định chủ đề:

Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không?

Học sinh có hứng thú với chủ đề không?

Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không?

Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không?

Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với học sinh. Đề

tài cần được giới thiệu ngắn gọn, dễ hiểu để học sinh có thể làm quen với một đề tài

khó.

 Tìm nguồn tài liệu học tập

Giáo viên tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang

thích hợp để đưa vào liên kết trong WebQuest. Đối với từng nhóm bài tập riêng rẽ

cần phải tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành dạng các

địa chỉ Internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức. Bằng cách đó,

người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp dụng vào việc xử lý và giải

quyết vấn đề. Những nguồn thông tin này được kết hợp trong tài liệu WebQuest

hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết tới các trang web bên ngoài.

Ngoài các trang web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin

chuyên môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ thuật số

(ví dụ từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan trọng là phải nêu rõ

nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó các nguồn tin này phải được

giáo viên kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu đó là đáng tin cậy.

 Xác định mục đích

Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc

thực hiện WebQuest.

Các yêu cầu cần phù hợp với học sinh và có thể đạt được.

 Xác định nhiệm vụ

Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, học sinh cần phải giải quyết một

nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể

hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần trung

27

tâm của WebQuest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của học sinh, cần tránh

những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy.

Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ

riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng. Nhiệm vụ cần phong phú về yêu cầu, về

phương tiện có thể áp dụng, các dạng làm bài. Thông thường, chủ đề được chia

thành các tiểu chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau.

Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp cận khác

nhau.

 Thiết kế tiến trình

Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm học sinh, cần thiết kế tiến trình

thực hiện WebQuest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc

của học sinh. Tiến trình thực hiện WebQuest gồm các giai đoạn chính là: nhập đề,

xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày, đánh giá.

 Trình bày trang Web

Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày

WebQuest. Để lập ra trang WebQuest, không đòi hỏi những kiến thức về lập trình

và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về cơ bản

chỉ cần lập luận WebQuest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư mục

HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình điều hành

Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu WebQuest trên Internet hiện có.

Trang WebQuest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng.

 Thực hiện WebQuest

Sau khi đã đưa WebQuest lên mạng nội bộ, tiến hành thử với học sinh để đánh

giá và sửa chữa.

 Đánh giá, sửa chữa

Việc đánh giá WebQuest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia

của học sinh, đặc biệt là những thông tin phản hồi của học sinh về việc trình bày

cũng như quá trình thực hiện WebQuest. Có thể hỏi học sinh những câu hỏi sau:

Các em đã học được những gì?

Các em thích và không thích những gì?

28

Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest?...

1.4.2.5. Ưu điểm và hạn chế của dạy học WebQuest

 Ưu điểm

- Dạy học WebQuest tạo điều kiện tốt cho mọi thành viên có cơ hội tham gia,

hoạt động, giao tiếp, rèn luyện kĩ năng,… Người học có thể tiếp xúc với

nhiều nguồn thông tin khác nhau, có thể học hỏi lẫn nhau, thấy được nhiều

mặt của một vấn đề.

- Phát huy tính tích cực, chủ động, rèn luyện cho người học tư duy phê phán,

sáng tạo.

- Người học được rèn luyện các kỹ năng: diễn đạt, trình bày ý kiến cá nhân, lắng

nghe, thấu hiểu người khác, giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin.

- Tận dụng được năng lực, trí tuệ tập thể, giúp người học giải quyết được

nhiều khó khăn phức tạp nhờ sự tổng hợp các ý kiến, phương án giải quyết

khác nhau.

- Tạo không khí học tập thân thiện, thoải mái, vui vẻ. Trong bầu không khí này,

người học sẽ có cảm giác hứng thú, tăng sức chịu đựng, làm việc lâu mệt.

- Tạo điều kiện tốt cho việc phát triển các mối quan hệ tình cảm giữa các cá

nhân và xây dựng một tập thể đoàn kết trên cơ sở hướng đến những mục

đích chung.

- Hiệu quả dạy học WebQuest cao hơn cách dạy học truyền thống, học sinh

không chỉ nâng cao kiến thức, kỹ năng mà còn tăng cường khả năng hòa

nhập, hợp tác, giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin.

 Hạn chế

- Đòi hỏi GV và HS phải có kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT thành thạo.

- Mất nhiều thời gian.

- Các thiết bị hỗ trợ, phương tiện còn hạn chế và đồng bộ.

- HS khó hệ thống bài học và khó hiểu hết phần trình bày của nhóm bạn.

- HS dễ bị sao nhãng.

- GV khó khăn trong việc kiểm tra việc thực hiện của các nhóm.

29

1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học

sinh trong quá trình dạy học hóa học ở một số trường trung học phổ thông

1.5.1. Mục đích và nội dung điều tra

1.5.2.1. Mục đích điều tra

- Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng việc dạy học phát triển năng lực hợp

tác giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học hiện nay của một số trường

THPT thuộc địa bàn và coi đó là căn cứ để xác định phương hướng trong

nhiệm vụ phát triển tiếp theo của đề tài.

- Lấy được ý kiến, quan niệm của GV và HS về việc dạy học phát triển năng

lực HTGQVĐ trong dạy học và học tập môn hóa học ở các trường THPT.

- Điều tra để có cơ sở phân tích hiệu quả của quá trình dạy học phát triển năng

lực HTGQVĐ của GV và HS các trường THPT, từ đó đưa ra giải pháp dạy

học phát triển NL HTGQVĐ cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học

hóa học trong nhà trường.

1.5.2.2. Nội dung điều tra

- Chọn đối tượng và địa bàn điều tra:

Các GV trực tiếp dạy học hóa học ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đăk

Lăk gồm: THPT Lăk, THPT Krông Bông, THPT DTNT Nơ Trang Lơng, THPT

Việt Đức,…

Các HS ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.

- Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng theo mẫu (Phụ lục 1, 2)

1.5.2. Kết quả điều tra

1.5.3.1. Phương pháp điều tra

- Tham khảo ý kiến các GV giảng dạy, nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu liên

quan, từ đó thiết kế phiếu điều tra.

- Gửi và thu phiếu điều tra cho GV và HS.

1.5.3.2. Phát phiếu điều tra và thu thập, thống kê

Trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2018:

30

- Chúng tôi thực hiện điều tra GV bằng cách gửi và thu phiếu trực tiếp tại

trường, tận dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn, gửi mail,…

- Chúng tôi đã gửi phiếu điều tra đến các GV đang dạy học hóa học tại các

trường THPT thuộc tỉnh Đắk Lắk.

Bảng 1.2. Kết quả phản hồi phiếu điều tra

Số Số Stt Trường Trường Stt lượng lượng

THPT Lê Duẩn 2 2 1 10 THPT Hai Bà Trưng

THPT Nguyễn Trãi 2 2 2 11 THPT Lê Quý Đôn

THPT Lăk 2 2 3 12 THPT DTNT Nơ Trang Lơng

THPT Krông Bông 2 2 4 13 THPT Nguyễn Trường Tộ

THPT Nguyễn Công Trứ 1 2 5 14 THPT Cao Bá Quát

THPT Lý Tự Trọng 1 1 6 15 THPT Hoàng Việt

THPT Trần Đại Nghĩa 2 2 7 16 THPT TH Cao Nguyên

THPT Earok 1 1 8 17 THPT Lê Hữu Trác

THPT Việt Đức 2 1 9 28 THPT Phạm Văn Đồng

a) Đánh giá kết quả điều tra giáo viên

Đối với GV: Số phiếu điều tra thu hồi lại được là 30 phiếu.

Bảng 1.3. Thống kê thâm niên dạy học của GV tham gia khảo sát

Thâm niên 1-5 năm 6-10 năm 10-20 năm Trên 20 năm giảng dạy

Số lượng 4 8 16 2

Tỉ lệ % 12.00 26.67 53.33 6.67

Hầu hết, các GV chúng tôi điều tra là những GV lâu năm, nhiều kinh nghiệm

trong việc dạy học hóa học ở Đăk Lăk (53.33% GV có thâm niên giảng dạy từ 10

đến 20 năm).

Chúng tôi đã thống kê được một số kết quả phản ánh thực trạng dạy học phát

triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của GV ở các trường THPT trên địa bàn

tỉnh Đăk Lăk hiện nay như sau:

31

Câu 1. Xin quý thầy/cô cho biết HS đã thể hiện năng lực của mình như thế nào

trong học tập môn Hóa học ở trường THPT?

Bảng 1.4. Kết quả điều tra thể hiện năng lực của học sinh như thế nào trong

học tập môn Hóa học ở trường THPT

Năng lực Tốt Trung bình Chưa đạt

Sử dụng ngôn ngữ Hóa học 36.67% 46.67% 16.66%

Thực hành Hóa học 6.67% 33.33% 60.00%

Tự học 56.67% 23.33% 20.00%

Giải quyết vấn đề 23.33% 43.33% 33.34%

Hợp tác 16.67% 36.67% 46.66%

Vận dụng các kiến thức vào thực tiễn 10.00% 30.00% 60.00%

Hợp tác giải quyết vấn đề 6.67% 26.67% 66.66%

Theo kết quả điều tra, đa phần các GV đều cho rằng thông qua học tập môn

hóa học HS chủ yếu phát triển tốt năng lực tự học (56.67%), sử dụng ngôn ngữ hóa

học (36.67%). Một số năng lực cần thiết cho đời sống thực tiễn, HS chưa phát triển

tốt như: Vận dụng các kiến thức vào thực tiễn (chưa đạt 60.00%), hợp tác giải quyết

vấn đề (66.66%).

Câu 2. Việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học

Hóa học ở trường phổ thông

32

Bảng 1.5. Kết quả điều tra việc phát

Rất cần thiết

7%

17%

triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

Cần thiết

33%

cho HS trong dạy học Hóa học THPT

43%

Mức độ %

Bình thường

Rất cần thiết 16.67

Không cần thiết

Cần thiết 43.33

Bình thường 33.33

Không cần thiết 6.67

Hình 1.3. Sơ đồ kết quả điều tra việc

phát triển năng lực HTGQVĐ cho

HS trong dạy học Hóa học THPT

Theo đa số các GV, việc phát triển năng lực HTGQVĐ cho HS trong dạy học

Hóa học ở trường phổ thông là cần thiết (43.33%).

Câu 3. Theo thầy/cô, những biểu hiện nào dưới đây của học sinh phổ thông hiện

nay khi làm việc nhóm để giải quyết vấn đề?

Bảng 1.6. Kết quả điều tra những biểu hiện của HS khi làm việc nhóm

Biểu hiện %

Chưa lập được kế hoạch công việc của nhóm 60.00

Không biết cách phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm 40.00

Không biết cách diễn đạt ý kiến của bản thân cho các bạn khác hiểu 40.00

Không đưa ra các luận cứ, ý kiến thuyết phục để bảo vệ quan điểm của 43.33

cá nhân

Chỉ một số thành viên trong nhóm làm việc 86.67

Chưa đặt lợi ích của nhóm lên trên lợi ích cá nhân 33.33

Không biết ưu, khuyết điểm của các thành viên khác trong nhóm 23.33

Chưa biết đưa ra các đề xuất giả thuyết để thực hiện nhiệm vụ 16.67

Xảy ra tranh cãi, chỉ trích, bất đồng ý kiến 46.67

Ỷ lại vào các thành viên khác 66.67

Chưa biết cách tổng hợp các ý kiến để phát biểu vấn đề 16.67

33

Khả năng thuyết trình kết quả của nhóm trước lớp còn hạn chế 23.33

Thông qua kết quả điều tra có thể thấy, theo phần lớn các GV thì khó khăn lớn

nhất của hoạt động nhóm giải quyết vấn đề là các HS có thói quen ỷ lại, chỉ một số

thành viên của nhóm hoạt động (86,67%), ngoài ra còn có một số khó khăn khác

của hoạt động nhóm như: HS chưa lập được kế hoạch thực hiện (60.00%), còn xảy

ra tình trạng tranh cãi, chỉ trích, bất đồng ý kiến (46.67%) dẫn đến hoạt động nhóm

chưa có hiệu quả.

Câu 4: Thầy/cô cho biết ý kiến về các phương pháp dạy học hóa học phần phi kim

a) Những phương pháp dạy học thầy/cô thường áp dụng trong tiết dạy học Hóa học

phần phi kim?

34

Bảng 1.7. Kết quả điều tra về những phương pháp dạy học thường sử dụng

trong tiết học hóa học phần phi kim

Phương pháp dạy học Kết quả (%)

Thuyết trình 56.67

Đàm thoại 86.67

Dạy học dự án 13.33

Giải quyết vấn đề 33.33

WebQuest 3.33

Dạy học theo chủ đề 16.67

Phương pháp khác 6.67

Trong các tiết dạy học về phi kim, các GV thường sử dụng các phương pháp

dạy học truyền thống như thuyết trình (56.67%), đàm thoại (86.67%). Các phương

pháp dạy học tích cực chưa được sử dụng nhiều: dạy học dự án (13.33%), giải quyết

vấn đề (33.33%), WebQuest (3.33%), dạy học theo chủ đề (16.67%). Ngoài các

phương pháp dạy học trên, một số GV còn sử dụng phương pháp dạy học khác như

dạy học theo góc, làm việc nhóm,… (6.67%).

b) Xin cho biết ý kiến của các thầy/cô về việc sử dụng phương pháp dạy học theo

chủ đề, HS sẽ phát triển những năng lực nào?

Bảng 1.8. Kết quả điều tra những năng lực HS sẽ phát triển khi học theo

phương pháp dạy học chủ đề

Năng lực Kết quả (%)

Giải quyết vấn đề 66.67

Làm việc nhóm 86.67

Sáng tạo 53.33

Tự học 56.67

Hợp tác giải quyết vấn đề 73.33

Vận dụng kiến thức vào thực tiễn 76.67

35

Theo kết quả khảo sát, sử dụng phương pháp dạy học theo chủ đề sẽ giúp HS

phát triển nhiều năng lực cần thiết trong thời đại mới: làm việc nhóm (86.67%), vận

dụng kiến thức vào thực tiễn (76.67%), hợp tác giải quyết vấn đề (73.33%),…

Câu 5: Thầy/cô cho biết ý kiến về phương pháp dạy học giải quyết vấn đề?

a) Đa phần các GV đều đã từng sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

trong các tiết dạy về phần hóa học phi kim, GV ít nhất là 1, nhiều nhất là 5

tiết/năm học.

b) Theo thầy cô, dạy học giải quyết vấn đề có thể phát triển được những năng lực

nào sau đây?

Bảng 1.9. Kết quả điều tra về những năng lực có thể được hình thành thông

qua dạy học giải quyết vấn đề

Năng lực Kết quả (%)

Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học 36.67

Năng lực tự học 66.67

Năng lực tính toán 16.67

Năng lực hợp tác nhóm 86.67

Năng lực giải quyết vấn đề 83.33

Năng lực thực hành thí nghiệm 20.00

Năng lực giao tiếp 66.67

Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề 73.33

Nhận xét: Các GV ở trường THPT đều cho rằng, dạy học GQVĐ giúp phát

triển HS nhiều năng lực (năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn

đề, năng lực giao tiếp chiếm >50%), đặc biệt là năng lực HTGQVĐ (73.33%).

Câu 6: Thầy/cô cho biết ý kiến về phương pháp dạy học WebQuest

36

Bảng 1.10. Kết quả điều tra về mức độ Bảng 1.11. Kết quả điều tra về mức

am hiểu PPDH WebQuest của GV độ vận dụng PPDH WebQuest của

THPT GV THPT

quả Kết quả (%) Kết

(%) 83.33 Không sử dụng

26.67 Chưa biết 16.67 Thỉnh thoảng

Đã bi(cid:13)t nhưng 0 Thường xuyên 66.67 chưa hiểu

6.66 Đã biết, đã hiểu

Bảng 1.12. Kết quả điều tra về năng lực có thể phát triển thông qua dạy học

WebQuest

Năng lực SL %

Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học 11 36.67

Năng lực tự học 25 83.33

Năng lực tính toán 9 30.00

Năng lực hợp tác nhóm 18 60.00

Năng lực giải quyết vấn đề 22 73.33

Năng lực thực hành thí nghiệm 5 16.67

Năng lực giao tiếp 17 56.67

Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề 19 63.33

Nhận xét: Hầu hết các GV ở trường THPT có biết tới phương pháp dạy học

WebQuest (66.67%) nhưng chưa biết vận dụng và chưa sử dụng phương pháp này

(83.33%), chưa sử dụng thường xuyên trong dạy học (0.00%). Do đó, các năng lực

hình thành của HS thông qua phương pháp dạy học này chưa được quan tâm tới

nhiều. Các GV đều cho rằng phương pháp dạy học WeQuest giúp phát triển một số

năng lực sau của HS: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác

giải quyết vấn đề (>=50%).

37

b) Đánh giá kết quả điều tra học sinh

Chúng tôi đã phát 200 phiếu điều tra cho 130 Hs trường THPT Lăk và 70

phiếu cho HS trường THPT Krông Bông.

Câu 1: Em có thích học phần hóa học phi kim không?

Rất thích

Thích

Bảng 1.13. Kết quả điều tra về việc

Bình thường

Không thích

7%

9%

HS có yêu thích hóa học phần phi

21%

kim hay không

Mức độ Kết quả (%)

63%

Rất thích 7.50

Thích 21.00

Bình thường 63.00

Không thích 8.50 Hình 1.4. Biểu đồ kết quả điều tra việc

HS có yêu thích hóa học phần phi kim

hay không

Kết luận: Dựa vào số liệu điều tra, chúng tôi nhận thấy HS chưa có hứng thú

nhiều với phần hóa học phi kim lớp 10, đa số các em đều cảm thấy bình thường với

phần hóa học phi kim (63.00%). GV cần tăng cường các PPDH tích cực, gắn liền các

kiến thức dạy học với thực tiễn để tăng khả năng hứng thú của HS vào môn học.

Câu 2: Mong muốn của em là gì khi học môn Hóa học?

Bảng 1.14. Kết quả điều tra về mong muốn của HS thông qua học môn hóa học

Mục tiêu Kết quả (%)

Thuộc tất cả các lý thuyết Hóa học 34.50

Hiểu và làm được tất cả các bài tập Hóa học 56.00

Vừa học lý thuyết, vừa được trải nghiệm thực tế 43.00

Chia sẻ và trao đổi với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ 19.00

Vận dụng các kiến thức Hóa học để tạo ra một sản phẩm cụ thể, có ích 83.50

Kết luận: Khi hỏi mong muốn của HS khi học Hóa học, đa phần HS đều muốn

gắn liền với thực tiễn đời sống, vận dụng các kiến thức Hóa học để tạo ra các sản

phẩm cụ thể, có ích (83.50%). Ngoài ra, HS cũng mong muốn thông qua môn Hóa

học, học sinh có thể hiểu và làm được tất cả các bài tập Hóa học (56.00%).

38

Câu 3: Khi học các bài về Hóa học phi kim, em thường thấy các giáo viên tổ chức

dạy học như thế nào?

Bảng 1.15. Kết quả điều tra về các phương pháp GV thường tổ chức khi dạy

hóa học phần phi kim

Tổ chức dạy học Kết quả (%)

Giảng suốt tiết (thuyết trình) 55.00

Đặt câu hỏi và HS trả lời (đàm thoại) 71.50

Đóng vai 0.00

Làm việc nhóm 42.50

Dạy học theo chủ đề 0.00

Dạy học WebQuest 0.00

Dạy học giải quyết vấn đề 12.00

Nhận xét: Dựa vào số liệu, chúng tôi nhận thấy, GV ở trường THPT dạy phần

hóa học phi kim còn theo các cách truyền thống, thường chỉ giảng suốt tiết (55.00%)

và đặt câu hỏi và HS trả lời (71.50%). GV chưa áp dụng các phương pháp dạy học

tích cực (đóng vai, dạy học theo chủ đề, dạy học WebQuest) để thu hút học sinh,

tăng sự hứng thú của HS đối với môn học, phát triển các năng lực cần thiết cho HS.

Câu 4: Nếu được học Hóa học theo phương pháp dạy học WebQuest, em có thể thực

hiện tốt mấy chủ đề/ học kì?

0

Bảng 1.16. Kết quả điều tra về tần

0 3

12

1 chủ đề/học kì

suất làm chủ đề WebQuest trong 1

2 chủ đề/học kì

học kì của HS

Kết quả ((cid:13))

3 chủ đề/học kì

85

85.00

1 chủ đề/học kì

4 chủ đề/học kì

Ý kiến khác

12.00

2 chủ đề/học kì

0.00

3 chủ đề/học kì

0.00

4 chủ đề/học kì

3.00

Hình 1.5. Biểu đồ về kết quả điều tra về

Ý kiến khác

tần suất làm chủ đề WebQuest trong 1

học kì

Nhận xét: Dựa vào kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy HS còn mới lạ với

39

dạy học WebQuest, lo lắng về khả năng sử dụng công nghệ thông tin của bản thân, lo

lắng về thời gian thực hiện chủ đề. Do đó, các em thường chỉ làm tốt 1 chủ đề trong

1 học kì (85.00%), một số HS còn cho rằng không thể thực hiện được chủ đề nào khi

được học theo phương pháp WebQuest.

Câu 5: Dạy học giải quyết vấn đề

Em được học phương pháp dạy học giải quyết vấn đề như thế nào?

Bảng 1.17. Kết quả điều tra về tần

Chưa bao giờ

suất học PPDH GQVĐ ở trường

Thỉnh thoảng

THPT

Thường xuyên

%

5.50 Chưa bao giờ

54.50 Thỉnh thoảng

Hình 1.6. Biểu đồ kết quả điều tra về tần 40.00 Thường xuyên

suất học PPDH GQVĐ ở trường THPT

Nhận xét: Đa phần các HS đều nhận xét các GV thỉnh thoảng sử dụng phương

pháp dạy học giải quyết vấn đề vào môn học (54.50%).

Khi làm việc nhóm để giải quyết vấn đề, các em thường gặp phải những khó khăn

nào sau đây?

Bảng 1.18. Kết quả điều tra về những khó khăn HS gặp phải khi làm việc nhóm

GQVĐ

%

Chưa lập được kế hoạch công việc của nhóm 34.50

Không biết cách phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm 41.50

Không biết cách diễn đạt ý kiến của bản thân cho các bạn khác hiểu 10.50

Không đưa ra các luận cứ, ý kiến thuyết phục để bảo vệ quan điểm 38.50 của cá nhân

Chỉ một số thành viên trong nhóm làm việc 62.00

Chưa đặt lợi ích của nhóm lên trên lợi ích các nhân 46.50

Không biết ưu, khuyết điểm của các thành viên khác trong nhóm 26.00

40

Chưa biết đưa ra các đề xuất giả thuyết để thực hiện nhiệm vụ 15.50

Xảy ra tranh cãi, chỉ trích, bất đồng ý kiến 43.00

Ỷ lại vào các thành viên khác 58.00

Chưa biết cách tổng hợp các ý kiến để phát biểu vấn đề 13.50

Khả năng thuyết trình kết quả của nhóm trước lớp còn hạn chế 21.00

Nhận xét: Dựa vào kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy, khi hoạt động nhóm,

đa số các em HS đều gặp khó khăn trong vấn đề tổ chức nhóm, chỉ một số cá nhân

trong nhóm làm việc (62.00%), các em thường ỷ lại vào các thành viên giỏi trong

nhóm (58.00%). Ngoài ra, các em chưa biết đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích của

cá nhân, thường hay xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi không theo hướng góp ý tiến bộ mà

theo hướng đấu tranh gay gắt, chỉ muốn ý kiến của bản thân là đúng.

Kết luận: Kết quả điều tra đã phản ánh một thực trạng là:

Các GV đã nắm được những năng lực cần hình thành cho HS theo định hướng

giáo dục mới của chương trình giáo dục tổng thể, tuy nhiên các GV chưa áp dụng,

chưa hiểu các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh như dạy

học WebQuest, dạy học theo chủ đề. Các phương pháp GV thường sử dụng trong

dạy học hóa học chủ yếu vẫn là các phương pháp dạy học truyền thống như dạy học

thuyết trình, đàm thoại. Các phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, dạy học làm

việc nhóm đã được các GV áp dụng, tuy nhiên còn ít, các GV còn cảm thấy khó khăn

trong việc tổ chức các hoạt động dạy học của các phương pháp này, đặc biệt là làm

việc nhóm cho HS, chưa khắc phục được các nhược điểm của làm việc theo nhóm.

HS cảm thấy hứng thú với các tiết học có kiến thức thực tiễn, vận dụng kiến

thức vào các vấn đề thực tiễn.

Chúng tôi nhận thấy: NL HTGQVĐ là một năng lực quan trọng và nên được

đưa vào mục tiêu các năng lực cần phát triển trong dạy học. Các phương pháp dạy

học theo chủ đề, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học WebQuest đều có thể phát triển

được năng lực này. GV cần sử dụng các hình thức tổ chức, biện pháp quản lí giúp HS

phát huy được khả năng cao nhất khi làm việc nhóm.

41

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương này, chúng tôi đã nghiên cứu tổng quan về cơ sở lí thuyết và thực

tiễn của đề tài phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua

chương trình dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông. Cơ sở lí thuyết

của đề tài là lịch sử nghiên cứu về vấn đề, tổng quan về năng lực nói chung và năng lực

hợp tác giải quyết vấn đề nói riêng, các phương pháp dạy học tích cực theo chương trình

giáo dục mới hiện nay, dạy học theo chủ đề, dạy học WebQuest, dạy học GQVĐ. Cơ sở

thực tiễn của đề tài là cấu trúc, nội dung của chương trình hóa học 10 trung học phổ

thông và các phiếu điều tra, khảo sát học sinh, giáo viên trung học phổ thông trên địa

bàn tỉnh Đăk Lăk. Thông qua các cơ sở lí thuyết và thực tiễn trên, chúng tôi nhận thấy

năng lực hợp tác giải quyết vấn đề là một năng lực cần thiết cho học sinh trong thời đại

mới, tuy nhiên các đề tài về năng lực này còn hạn chế, giáo viên và học sinh ở trường

phổ thông vẫn chưa chú trọng nhiều đến việc phát triển năng lực này. Do đó, việc

nghiên cứu đề tài này là hết sức cần thiết, nhất là trong giai đoạn chương trình giáo dục

Việt Nam đang có những thay đổi toàn diện về phương pháp, nội dung, quan điểm dạy

học nhằm nâng cao chất lượng con người trong thời đại mới, thời đại thế giới đang trải

qua cuộc cách mạng 4.0 có nhiều lợi ích và thách thức.

42

Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT

VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC

PHẦN PHI KIM LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.1. Phân tích chương trình hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông

2.1.1. Mục tiêu chương trình hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông

Theo chuẩn kĩ năng, kiến thức môn hóa học 10 trung học phổ thông của Bộ

giáo dục và đào tạo, mục tiêu của phần hóa học phi kim lớp 10 trung học phổ thông

như sau:

Phần Hóa học phi kim lớp 10 trung học phổ thông gồm 2 chương: Chương 5:

Nhóm halogen; Chương 6: Nhóm oxi – lưu huỳnh

Chương 5: Nhóm halogen

Kiến thức

- HS nêu được vị trí nhóm halogen trong bảng tuần hoàn, sự biến đổi độ âm

điện, bán kính nguyên tử, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các

nguyên tố nhóm halogen.

- HS trình bày được các nguyên tố trong nhóm halogen (Flo, Clo, Brom, Iot) và

các tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, phương pháp điều chế trong

phòng thí nghiệm và trong công nghiệp của Clo, Flo, Brom, Iot.

- HS giải thích được tính chất hóa học đặc trưng của các nguyên tố nhóm

halogen là tính oxi hóa mạnh, ngoài ra Clo, Brom, Iot còn thể hiện tính khử.

- HS trình bày được cấu tạo, tính chất, ứng dụng, điều chế của một số hợp chất

của clo (hidro clorua, axit clohidric, muối clorua và một số hợp chất có oxi

của clo).

- HS nêu được sự biến đổi tính chất của các đơn chất trong nhóm halogen và sự

biến đổi tính chất của các hợp chất hidrohalogenua.

Kĩ năng

- Viết được cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử Flo, Clo, Brom, Iot.

43

- Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố nhóm halogen là

tính oxi hóa mạnh dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng và một số tính

chất khác của các nguyên tử.

- Viết được các phương trình chứng minh tính chất hóa học của các nguyên tố

nhóm halogen, hợp chất của clo, quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố

trong nhóm và của các hợp chất hidrohalogenua.

- So sánh tính chất hóa học của các nguyên tố nhóm halogen và các hợp chất

hidrohalogenua của chúng.

- Quan sát các thí nghiệm hoặc video thí nghiệm rút ra nhận xét, kết luận.

- Giải các bài toán về thể tích, khối lượng và các bài toán thực tế có liên quan

đến kiến thức nhóm halogen.

Thái độ

- Thông qua nội dung được học, HS có niềm đam mê, yêu thích hóa học nói

riêng và các môn khoa học nói chung.

- Thông qua giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, HS có ý thức hơn trong các vấn

đề về đời sống, có hứng thú và kích thích sự quan tâm của HS tới môn học.

- Thông qua quá trình học tập, hình thành cho HS những năng lực cần thiết theo

đổi mới giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo.

Định hướng năng lực

- Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

- Năng lực tự học, tự chủ

- Năng lực sáng tạo

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học

- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học

- Năng lực tính toán

- Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống

44

Chương 6: Nhóm Oxi – Lưu huỳnh

Kiến thức

- HS nêu được vị trí nhóm oxi – lưu huỳnh trong bảng tuần hoàn, sự biến đổi độ

âm điện, bán kính nguyên tử, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử

các nguyên tố nhóm oxi – lưu huỳnh.

- HS trình bày được các tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, phương pháp

điều chế trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp của oxi, lưu huỳnh.

- HS giải thích được tính chất hóa học đặc trưng của các nguyên tố oxi, lưu

huỳnh là tính oxi hóa, ngoài ra lưu huỳnh còn thể hiện tính khử.

- HS trình bày được cấu tạo, tính chất, ứng dụng, điều chế của ozon và một số

hợp chất của lưu huỳnh (hidro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit, axit

sunfuric, muối sunfat).

- HS nêu được vai trò của oxi, ozon và các hợp chất của lưu huỳnh trong đời

sống và sản xuất.

Kĩ năng

- Viết được cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố oxi,

lưu huỳnh.

- Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố oxi, lưu huỳnh là

tính oxi hóa mạnh dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng và một số tính

chất khác của các nguyên tử.

- Viết được các phương trình chứng minh tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh,

các hợp chất của lưu huỳnh.

- So sánh tính chất hóa học của oxi và ozon.

- Quan sát các thí nghiệm hoặc video thí nghiệm rút ra nhận xét, kết luận.

- Giải các bài toán về thể tích, khối lượng và các bài toán thực tế có liên quan

đến kiến thức nhóm oxi – lưu huỳnh.

Thái độ

- Thông qua nội dung được học, HS có niềm đam mê, yêu thích hóa học nói

riêng và các môn khoa học nói chung.

45

- Thông qua giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, HS có ý thức hơn trong các

vấn đề về đời sống, có hứng thú và kích thích sự quan tâm của HS tới môn

học.

- Thông qua quá trình học tập, hình thành cho HS những năng lực cần thiết theo

đổi mới giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo.

Định hướng năng lực

- Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

- Năng lực tự học, tự chủ

- Năng lực sáng tạo

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học

- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học

- Năng lực tính toán

- Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống

2.1.2. Cấu trúc chương trình Hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ

thông

Theo phân phối chương trình (phụ lục 3), phần hóa học phi kim lớp 10 THPT

thuộc học kỳ II của năm học, bắt đầu từ tiết 37 đến tiết 60 của chương trình, tương

ứng từ tuần 20 đến tuần 31 của năm học (với 2 tiết/tuần).

Nội dung chương trình phần hóa học phi kim lớp 10 THPT gồm 2 chương:

Chương 5: Nhóm halogen; Chương 6: Nhóm oxi – lưu huỳnh.

Chương 5 gồm có 5 bài, 7 tiết: Khái quát về nhóm halogen; clo; hidroclorua,

axit clohidric, muối clorua; Sơ lược về các hợp chất có oxi của clo; Flo, brom, iot.

Ngoài ra, chương 5 còn có 2 bài thực hành (thực hành số 2, số 3), 2 tiết luyện tập và

1 tiết kiểm tra 45 phút.

Chương 6 gồm 4 bài, 7 tiết: Oxi – ozon; Lưu huỳnh; Hidrosunfua – lưu huỳnh

đioxit – lưu huỳnh trioxit; Axit sunfuric – muối sunfat. Ngoài ra, chương 6 còn có 2

bài thực hành (số 4, số 5), 2 tiết luyện tập và 1 tiết kiểm tra 45 phút.

Sơ đồ cấu trúc nội dung phần hóa học phi kim lớp 10 THPT

Khái quát về nhóm halogen

Clo

Nhóm halogen

Hidroclorua, axit clohidric, muối clorua

Sơ lược về các hợp chất có oxi của clo

0 1 m i k

i

Flo, Brom, Iot

Oxi - Ozon

Lưu huỳnh

h p n ầ h p c ọ h a ó H

Nhóm oxi - lưu huỳnh

Hidrosunfua - lưu huỳnh đioxit - lưu huỳnh trioxit

Axit sunfuric, muối sunfat

46

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung hóa học phần phi kim 10 THPT

2.1.3. Những chú ý về nội dung và phương pháp dạy học hóa học phần phi

kim lớp 10 trung học phổ thông

Theo Đặng Thị Oanh và Nguyễn Thị Sửu (Đặng Thị Oanh và Nguyễn Thị Sửu,

2015), những chú ý về nội dung và phương pháp dạy học phần Hóa học phi kim lớp

10 THPT như sau:

2.1.3.1. Những lưu ý về nội dung dạy học

Nhóm halogen

Khi nghiên cứu vị trí các halogen trong bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử

của chúng cần lưu ý đến đặc điểm: có 1 electron không ghép đôi ở phân lớp ngoài

cùng. Từ đó hướng dẫn HS chú ý đến các nội dung sau:

- Giải thích sự giống nhau về tính chất của các halogen và các hợp chất của

chúng dựa vào cấu tạo tương tự nhau của lớp electron ngoài cùng của các

nguyên tử halogen. Sự khác nhau định tính về tính chất của các halogen là do

khoảng cách khác nhau từ hạt nhân đến lớp electron hóa trị.

47

- Giải thích sự thay đổi về tính chất vật lí của halogen cần chú ý đến khả năng

tạo liên kết cộng hóa trị không cực trong phân tử đơn chất và lí thuyết về cấu

tạo nguyên tử để lí giải sự tạo thành liên kết cho – nhận gây ra sự đột biến về

năng lượng liên kết giữa clo và flo.

- Nếu dựa vào sự phụ thuộc của độ bền liên kết vào khoảng cách giữa 2 hạt

nhân thì HS dự đoán phân tử F2 bền hơn Cl2. Thực tế giá trị năng lượng liên

kết mâu thuẫn vì dự đoán này cần giải thích bằng khả năng tạo liên kết cho –

nhận của phân tử clo. Khả năng tạo liên kết cho – nhận giảm khi bán kính

nguyên tử tăng.

- Nghiên cứu tính hoạt động hóa học của các halogen cần làm rõ sự phụ thuộc

của độ âm điện, năng lượng liên kết, bán kính nguyên tử,…

Nhóm oxi – lưu huỳnh (nhóm VIA)

- GV cần biết những kiến thức, kỹ năng mà HS đã được học ở chương trình lớp

8, 9 để kế thừa và phát triển, tránh trùng lặp.

- Triệt để vận dụng những kiến thức đã có về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa

học, phản ứng oxi hóa – khử,… để nghiên cứu các đơn chất, hợp chất của các

nguyên tố trong nhóm.

- Từ đặc điểm cấu tạo nguyên tử của oxi, lưu huỳnh, GV yêu cầu HS dự đoán

về số oxi hóa trong hợp chất với hidro, kim loại. Giải thích vì sao oxi chỉ có

mức oxi hóa +2 (trong F2O) và -2, còn lưu huỳnh có số oxi hóa -2, +4, +6

trong các hợp chất.

- Nghiên cứu lưu huỳnh và hợp chất cần chú ý:

+ So sánh cấu tạo phân tử oxi và cấu tạo mạng tinh thể của lưu huỳnh và giải

thích tại sao phân tử lưu huỳnh có cấu tạo phức tạp hơn oxi và clo ở cạnh nó.

+ Về độ hoạt động của lưu huỳnh cần lưu ý về tính oxi hóa và khử của lưu

huỳnh khi tương tác với các phi kim hoạt động mạnh hơn và một số chất oxi

hóa mạnh.

48

2.1.3.2. Những lưu ý về phương pháp dạy học

- Vì đây là những bài được nghiên cứu sau lí thuyết chủ đạo nên các bài trong

hóa học phần phi kim lớp 10 THPT nên thường sử dụng phương pháp suy

diễn hoặc diễn dịch (đi từ cái chung đến cái riêng) để dự đoán tính chất xuất

phát từ định luật tuần hoàn và vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn: Vị trí

→ Cấu tạo → Tính chất. Thường theo sơ đồ sau:

Dự đoán tính chất hóa học của các đơn chất và hợp chất của chúng Vận dụng lí thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, định luật tuần hoàn, phản ứng hóa học

Xác minh những điều dự đoán về tính chất bằng các thí nghiệm thực hành hóa học.

- Các thí nghiệm biểu diễn của GV trong phần này chủ yếu được tiến hành theo

phương pháp nghiên cứu, nêu vấn đề, kiểm chứng để khẳng định những dự đoán về

tính chất dựa theo cấu tạo của các đơn chất hoặc hợp chất của chất là đúng đắn.

PPDH này có tác dụng phát huy tính tích cực, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức đã học

phát triển tư duy của HS.

- Khi nghiên cứu về clo, có thể dùng phương pháp diễn dịch (dựa vào các quy

luật luận lý để rút ra kết quả tất yếu) để nghiên cứu flo, brom, iot. Dựa vào sự tương

tự nhau về một số tính chất (đã được học kĩ ở bài clo) để suy ra những tính chất

tương tự sẽ có ở brom hoặc iot. Cần chú ý là kết luận đi tới bằng phép loại suy bao

giờ cũng gần đúng, có tính chất giả thiết, cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm

hoặc thực tiễn.

- Trong các bài luyện tập ở chương 5 và 6 cần dùng phương pháp so sánh, đối

chiếu để thấy sự giống và khác nhau giữa các halogen hoặc giữa oxi và lưu huỳnh.

Dùng phương pháp so sánh, đối chiếu có tác dụng khắc sâu, hệ thống hóa kiến thức

và nêu bật sự biến đổi có quy luật về tính chất của các chất.

49

2.2. Thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực hợp tác giải

quyết vấn đề

2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề dạy học

Dựa trên cơ sở của cấu trúc, chương trình môn Hóa học 10 trung học phổ

thông, chúng tôi ghiên cứu, xác định nguyên tắc, lựa chọn nội dung và xây dựng hệ

thống chủ đề dạy học theo định hướng phát triển NL HTGQVĐ. Việc lựa chọn nội

dung chủ đề dạy học theo định hướng phát triển NL HTGQVĐ tuân theo các nguyên

tắc sau:

- Nguyên tắc 1: Các chủ đề dạy học phải bám sát nội dung dạy học, đảm bảo

mục tiêu giáo dục của chương trình hóa học.

Khi thiết kế các chủ đề dạy học phải đảm bảo các mục tiêu về kiến thức, kĩ

năng, thái độ và phát triển các năng lực, phẩm chất của bài học, hướng đến mục tiêu

giáo dục trong tương lai.

GV phải dựa trên cơ sở các nội dung, mục tiêu bài học, mục tiêu phát triển NL

HTGQVĐ để thiết kế các hoạt động học tập, các tình huống có vấn đề,… sao cho khi

giải quyết các vấn đề, HS cần có sự hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau và khi kết thúc

bài học thì các tình huống, vấn đề đã được giải quyết, đồng thời các mục tiêu bài học

cũng đạt được.

- Nguyên tắc 2: Chủ đề dạy học phải là những chủ đề phức hợp, tích hợp kiến

thức, tình huống có vấn đề, đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS, tạo điều kiện để HS phát

triển các NL nói chung và NL HTGQVĐ nói riêng.

Khi thiết kế các chủ đề dạy học nhằm phát triển NL HTGQVĐ cho học sinh,

thiết kế các tình huống, tình huống có vấn đề là việc hết sức quan trọng. Các tình

huống phải phù hợp với nội dung, nêu rõ được trọng tâm của bài học.

Nhằm phát triển NL HTGQVĐ cho HS, các chủ đề dạy học phải chứa các

tình huống, vấn đề mâu thuẫn, phức tạp, mang tính tích hợp để HS GQVĐ theo

nhóm, tránh tình trạng GQVĐ cá nhân.

- Nguyên tắc 3: Các chủ đề dạy học phải đảm bảo tính khoa học và tiếp cận

những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng thời phù hợp với trình độ, nhận thức

của HS, thu hút sự quan tâm, hứng thú của HS.

50

Hóa học là một “nhánh” của khoa học tự nhiên, các kiến thức về hóa học

mang tính logic, khoa học, chính xác. Do đó, khi thiết kế các chủ đề dạy học môn

Hóa học, GV phải đảm bảo được tính chính xác, khoa học, tính hệ thống, nêu đủ nội

dung và làm rõ trọng tâm của bài học.

- Nguyên tắc 4: Các chủ đề dạy học phải đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì

sự phát triển bền vững, tạo điều kiện để HS phát triển các NL xã hội, hình thành thái

độ tích cực trong cuộc sống, sinh hoạt cộng đồng.

- Nguyên tắc 5: Chủ đề dạy học phải tăng tính hành dụng, tính thực tiễn, quan

tâm tới những vấn đề về sinh hoạt, sản xuất, đời sống mang tính xã hội, thời sự.

- Nguyên tắc 6: Việc xây dựng các bài học/chủ đề tích hợp dựa trên chương

trình hiện hành, có nguồn tư liệu phong phú, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất

của nhà trường, địa phương sinh sống, tạo điều kiện để HS các vùng miền có thể khai

thác, sử dụng, tạo ra những sản phẩm hay, bổ ích, có ý nghĩa.

2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học

Chủ đề dạy học theo định hướng phát triển NL HTGQVĐ được thiết kế theo

các bước sau:

Bước 1: Xác định chủ đề

- Phân tích chương trình dạy học, tìm ra các nội dung dạy học phù hợp, gắn liền

với thực tiễn đời sống và sản xuất.

- Xác định tên chủ đề, các kiến thức liên quan, thiết kế các tình huống có vấn đề

để các nhóm giải quyết vấn đề.

Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề

- Xác định các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần xây dựng cho HS.

- Định hướng các NL cần hướng tới cho HS, đặc biệt là NL HTGQVĐ. Nhận

thức rõ các biểu hiện của NL HTGQVĐ, xác định công cụ đo NL HTGQVĐ.

Bước 3: Xác định các phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học

- Lựa chọn các phương pháp dạy học có kết hợp hoạt động nhóm và GQVĐ (Ví

dụ: dạy học dự án, dạy học theo góc, dạy học WebQuest, dạy học GQVĐ theo

nhóm,…). Trong luận văn này, chúng tôi chủ yếu nghiên cứu về phương pháp

51

dạy học GQVĐ theo nhóm và phương pháp dạy học WebQuest kết hợp với

một số kĩ thuật dạy học tích cực như: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư

duy,…

- Xác định các phương tiện cần thiết cho quá trình dạy học.

Bước 4: Thiết kế các hoạt động dạy học của chủ đề

- Xác định mục tiêu hoạt động

- Xây dựng nội dung dưới dạng các tư liệu học tập, phiếu học tập,…

- Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy

học phù hợp để hình thành và phát triển NL HTGQVĐ cho HS.

- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị dạy học cho hoạt động.

- Lập kế hoạch tổ chức hoạt động, thời gian hoạt động.

- Thiết kế các hoạt động thành kế hoạch dạy học cụ thể.

Bước 5: Đánh giá sự phát triển NL HTGQVĐ của HS thông qua các công cụ

- Phiếu quan sát của GV.

- Phiếu HS đánh giá.

- Biên bản hoạt động nhóm.

Bước 6: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp khắc phục

hạn chế của HS. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển NL HTGQVĐ của

HS.

2.3. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho

học sinh

2.3.1. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có

quy luật cũng như các kiến thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ để giải quyết, còn có khó

khăn, cản trở cần vượt qua.

Sự

cản

Trạng thái banban đầu

Trạng thái đích

trở

52

Dạy học giải quyết vấn đề là quá trình dạy học được tổ chức thông qua việc giải

quyết các vấn đề. Hình thức dạy học này phù hợp trong hầu hết các tình huống và

phương pháp dạy học.

Nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề thì HS phải thực hiện giải

quyết các vấn đề theo nhóm, không thực hiện cá nhân. GV phải thiết kế các tình

huống có vấn đề để các thành viên của nhóm cùng tham gia giải quyết vấn đề. Để HS

có thể thực hiện đầy đủ quy trình HTGQVĐ thì các vấn đề phải có độ phức tạp nhất

định và thời gian hoạt động nhóm đủ dài. Một tiết học GV có thể thiết kế từ 1 đến 3

tình huống có vấn đề để HS hoạt động nhóm là phù hợp. Các vấn đề nên là các phần

trọng tâm của bài học, để HS có thể hiểu bài, nắm bài tốt hơn.

Tiết học tổ chức dạy học giải quyết vấn đề thông thường nhằm phát triển NL

HTGQVĐ thì GV là người đưa ra vấn đề, HS hoạt động nhóm, hợp tác để nhận biết

vấn đề, tìm phương án giải quyết và cùng nhau giải quyết vấn đề.

Ví dụ 1: Khi dạy về bài flo – brom – iot, nhằm phát triển NL HTGQVĐ cho

HS, GV có thể đưa ra tình huống phân biệt muối ăn và muối iot như sau:

Cơ thể tiếp nhận được một phần iot cần thiết dưới dạng hợp chất của iot có sẵn

trong muối ăn và một số loại thực phẩm. Thiếu hụt iot trong cơ thể dẫn đến những

bệnh tai hại như: bướu cổ, đần độn, câm điếc,… Để khắc phục sự thiếu iot, người ta

phải cho thêm hợp chất của iot vào thực phẩm như: muối ăn, bột nêm, sữa kẹo,…

Muối ăn là muối có trộn thêm 1 lượng nhỏ hợp chất của iot (thường là KI).

Tại Trung Quốc, nạn bán muối giả có dán nhãn chứa iot đang tăng lên. Giới

chức y tế nước này khuyến cáo rằng muối giả có thể gây ra sự rối loạn phát triển

cho trẻ sơ sinh. Li Sumei, giám đốc phòng thí nghiệm quốc gia về rối loạn do thiếu

iot cho biết: “Người tiêu dùng thường không thể phân biệt được muối iot và muối giả

iot vì tất cả các gói đều giống nhau và đều in chữ “muối iot””.

Vậy, làm thế nào để người tiêu dùng phân biệt được muối ăn và muối iot?

Các nhóm HS sẽ thảo luận trong thời gian GV đặt ra, giải quyết tình huống dựa

trên các kiến thức đã có về muối ăn và muối iốt.

Ví dụ 2: Khi dạy về các hợp chất của clo, phần muối ăn, GV có thể đưa ra tình

huống:

53

GV thực hiện thí nghiệm: Có 3 cốc đựng ba dung dịch trong suốt. Thả 3 quả trứng

như nhau vào 3 cốc trên. Hiện tượng xảy ra ở 3 cốc như sau:

Cốc 1: quả trứng chìm xuống đáy cốc

Cốc 2: quả trứng nổi lên mặt nước

Cốc 3: quả trứng lơ lửng

Em hãy giải thích hiện tượng trên?

Các nhóm HS sẽ thảo luận trong thời gian GV đặt ra, giải quyết tình huống dựa trên

các kiến thức đã có về tính chất vật lí của muối ăn.

2.3.2. Sử dụng phương pháp dạy học WebQuest

WebQuest có thể áp dụng cho tất cả các loại hình trường học với điều kiện là

HS có kĩ năng đọc cơ bản và có thể tiếp thu, xử lí các thông tin dạng văn bản. Bên

cạnh đó, HS cũng phải có kiến thức cơ bản trong thao tác với máy tính và Internet.

Tiến trình thực hiện dạy học WebQuest:

Giới thiệu (GV)

Thực hiện (HS)

Trình bày (HS)

Đánh giá (GV+HS)

Xác định nhiệm vụ (HS)

Hướng dẫn nguồn thông tin (GV)

Bước 1: Giới thiệu

GV giới thiệu các chủ đề. Thông thường, một WebQuest bắt đầu với việc đặt ra

một tình huống có vấn đề thực sự với người học, tạo động cơ cho người học tự muốn

quan tâm tới đề tài và muốn tìm giải pháp cho đề tài.

Bước 2: Xác định nhiệm vụ

HS được giao các nhiệm vụ cụ thể. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc vào

đề tài và vào nhóm đối tượng. Nhằm phát triển NL HTGQVĐ cho HS, các nhiệm vụ

phải thực hiện theo nhóm. Các nhiệm vụ có thể có dạng: tái hiện thông tin (bài tập

tường thuật), tổng hợp thông tin (bài tập biên soạn), giải điều bí ẩn, bài tập báo chí,

lập các sản phẩm sáng tạo (bài tập sáng tạo), lập kế hoạch và thiết kế (nhiệm vụ thiết

kế),…

54

Bước 3: Hướng dẫn nguồn thông tin

GV hướng dẫn nguồn thông tin để xử lí nhiệm vụ, chủ yếu là các trang trong

mạng internet đã được GV lựa chọn và liên kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn về các

tài liệu khác.

Bước 4: Thực hiện

HS thực hiện nhiệm vụ trong nhóm ở ngoài tiết học. GV đóng vai trò tư vấn.

Bước 5: Đánh giá

GV và HS cùng đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành vi học tập

trong WebQuest.

Nhằm phát triển NL HTGQVĐ, chúng tôi chỉ thực hiện các WebQuest nhỏ

trong thời gian 2 tiết học với các dạng nhiệm vụ: Tái hiện thông tin (bài tập tường

thuật), lập ra các sản phẩm (bài tập sáng tạo). Phần đánh giá, chúng tôi chỉ tập trung

đánh giá NL HTGQVĐ của HS.

Ví dụ: “Thực phẩm biến đổi gen”

GV giới thiệu chủ đề: Với khái niệm “thực phẩm biến đổi gen” nhiều người

nghĩ đến những quả cà chua to, có thể để được hàng tháng, đỏ tươi, thơm ngon.

Nhưng hiện nay “thực phẩm biến đổi gen” đang gây ra những tranh luận trái chiều.

Đối với nhiều người thì “thực phẩm biến đổi gen” là sản phẩm của quỷ dữ. Với

những người khác thì nó là giải pháp cho vấn đề dinh dưỡng, đặc biệt là các nước

nghèo.

Vậy thái độ của chúng ta đối với “thực phẩm biến đổi gen” như thế nào?

Nhiệm vụ của HS: Lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ đóng một vai trò

khác nhau để chuẩn bị cho “Hội nghị thế giới về dinh dưỡng”:

Nhóm 1: Các nhà bảo vệ môi trường trả lời câu hỏi: “thực phẩm biến đổi gen có phá

hủy môi trường của chúng ta không?”

Nhóm 2: Các nhà khoa học trả lời câu hỏi: “thực phẩm biến đổi gen có phải là giải

pháp cho vấn đề dinh dưỡng của thế giới hay không?

Nhóm 3: Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng trả lời câu hỏi: “Người tiêu dùng cần phải

biết những gì về thực phẩm biến đổi gen?”

55

Nhóm 4: Các nhà lập pháp trả lời câu hỏi: “Có cần phải đánh dấu thực phẩm biến đổi

gen không? Vì sao?”

Các nhóm thực hiện các nhiệm vụ, sau đó trình bày và báo cáo kết quả.

2.4. Thiết kế một số kế hoạch dạy học theo chủ đề

2.4.1. Kế hoạch dạy học chủ đề “Clo và vấn đề nước sạch”

Giới thiệu chung:

Trên Trái Đất, ¾ diện tích bề mặt bị bao phủ bởi nước nhưng chỉ có 2,5% nước

trên thế giới là nước ngọt. Trong đó, 0,3% lượng nước ngọt có trong các sông hồ;

30% là nước ngầm; phần còn lại nằm trên các núi băng, sông băng. 70% lượng nước

ngọt trên thế giới được sử dụng cho nông nghiệp, 22% cho công nghiệp, 8% phục vụ

sinh hoạt.

Nước đóng vai trò vô cùng quan trọng tới đời sống con người. Con người có

thể nhịn ăn vài tuần nhưng không thể nhịn uống nước từ 3-5 ngày. Nếu không có

nước, các loài sinh vật trên Trái Đất sẽ bị diệt vong.

Ngày nay, nguồn nước ngầm đang bị khai thác không kiểm soát, mật độ dân số

gia tăng, rác thải nhiều, môi trường ô nhiễm làm cho nguồn nước ngọt có nguy cơ bị

ô nhiễm, nước sạch ngày càng khan hiếm.

Theo ước tính của Liên Hiệp Quốc, hiện nay có khoảng 1 tỷ người không được

sử dụng nguồn nước sạch, các bệnh liên quan đến nguồn nước càng gia tăng.

Nước sạch đang là một vấn nạn đáng báo động trên toàn thế giới.

Ở các vùng nông thôn của Đăk Lăk, nguồn nước sinh hoạt thông thường được

lấy từ các mạch nước ngầm trong lòng đất thông qua các giếng khoan. Ở thành phố,

để thu được nước sinh hoạt, các nhà máy lọc nước qua các hệ thống lọc, sau đó sử

56

dụng clo để tiệt trùng, xử lý nước trước khi đưa ra cung cấp cho các hộ gia đình, cơ

quan, xí nghiệp.

Vậy làm thế nào để các nguồn nước sinh hoạt hiện nay đều là nguồn nước

sạch? Clo có những đặc tính gì mà được sử dụng để khử trùng nước sinh hoạt?

 Đó là nội dung của chủ đề clo và vấn đề nước sạch.

I. Mục tiêu chủ đề

1. Kiến thức

- Nêu được các tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, cách điều chế của clo.

- Trình bày được clo là một phi kim mạnh, có tính oxi hóa mạnh và có tính khử.

- Liệt kê được các ứng dụng của clo trong đời sống hàng ngày.

- Vận dụng các kiến thức của clo để khử trùng nước sinh hoạt.

2. Kỹ năng

- Dự đoán, kiểm tra, kết luận về các tính chất của clo.

- Viết các phương trình hóa học về tính chất hóa học và cách điều chế của clo.

- Quan sát hiện tượng, nhận xét và rút ra kết luận về các thí nghiệm liên quan

đến clo.

- Tính thể tích khí clo ở đktc tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng, tính nồng

độ của clo có trong nước sinh hoạt dựa vào các số liệu đã cho.

3. Thái độ

- Từ các tính chất của clo biết cách sử dụng clo an toàn trong phòng thí nghiệm.

- Biết các ứng dụng của clo trong đời sống, từ đó có cách sử dụng hợp lí.

- Yêu thích môn Hóa học nói riêng và khoa học nói chung.

- HS có ý thức tự bảo vệ sức khỏe.

4. Năng lực hướng tới

- NL hợp tác giải quyết vấn đề thông qua quá trình làm việc nhóm để giải quyết

các vấn đề mà giáo viên đặt ra.

- NL tin học thông qua việc sử dụng mạng Internet để tìm kiếm thông tin, kiến

thức liên quan đến bài học.

- NL tự học.

57

- NL thuyết trình thông qua bài thuyết trình về vấn đề nước sạch.

II. Các kỹ thuật và phương pháp dạy học

- Phương pháp dạy học GQVĐ kết hợp với PPDH WebQuest.

(Nhiệm vụ WebQuest được giao trước 1 tuần cho HS thực hiện ở nhà, lên lớp

trình bày kết quả)

- Kỹ thuật dạy học: khăn trải bàn, đặt câu hỏi, hoạt động nhóm.

III. Chuẩn bị

Giáo viên:

- Phiếu học tập, bảng phụ.

- Hóa chất, dụng cụ:

Hóa chất: khí clo, nước clo, nước muối, nước vôi trong, kim loại Na, Cu, bình

đựng khí H2

Dụng cụ: Bình tam giác, giấy màu ẩm, cánh hoa hồng.

(Nếu trường không có điều kiện thí nghiệm thì sử dụng đoạn phim)

Học sinh: Để chuẩn bị cho tiết học WebQuest, HS cần:

- Thành lập nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện.

- Đọc, nghiên cứu thông tin trong SGK, tài liệu tham khảo và internet để tìm

kiếm thông tin.

- Chuẩn bị nội dung dưới dạng bài thuyết trình, powerpoint, video,

mindmap,…

IV. Thời gian thực hiện và hình thức tổ chức dạy học

Thời gian thực hiện:

Trên lớp: 90 phút (2 tiết).

Ở nhà: 1 tuần chuẩn bị nhiệm vụ được giao trên WebQuest.

Hình thức tổ chức: Hai tiết trên lớp: Một tiết tìm hiểu về khí clo (PPDH GQVĐ) và

một tiết thảo luận về vấn đề nước sạch (PPDH WebQuest)

V. Các hoạt động dạy học

Tiết 1: Tìm hiểu về các tính chất, cách điều chế clo (PPDH GQVĐ)

58

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung bài học

Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)

- Ổn định tổ chức lớp, chia lớp - Quan sát, lắng nghe và - Vào bài clo.

thành 4 nhóm, phát phiếu học tập, chọn ra nhóm trưởng và

hóa chất, dụng cụ cho các nhóm. thư ký cho nhóm mình.

- GV đặt tình huống: Bão lũ không - Các nhóm quan sát,

chỉ gây thiệt hại về người, của cải lắng nghe câu hỏi của

mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới GV, thảo luận về vấn đề

đời sống người dân. Thiếu nguồn mà GV đặt ra, đề xuất

nước sạch là vấn đề nghiêm trọng, giải pháp.

gây nguy hiểm và khó khăn cho Vấn đề: Hóa chất nào

người dân. Để có nước sạch sử được dùng để khử trùng

dụng thì sau khi làm trong nước nước?

bằng phèn chua thì người ta sử Đề xuất giải pháp: ozon,

dụng hóa chất nào để khử trùng nước clo, clorua vôi,…

nước? Nhóm HS thảo luận, tìm

kiếm thông tin, lựa chọn

giải pháp đúng nhất,

hiệu quả, rẻ tiền và

thường sử dụng.

HS trình bày kết quả

thảo luận của nhóm, các

GV nhận xét, tổng kết vấn đề nhóm khác nhận xét.

 Vào bài clo.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất vật lí của clo (10 phút)

I. Tính chất vật lí

- GV: Mỗi nhóm có một bình - Các nhóm sử dụng kỹ - Clo là một chất

đựng khí clo, đề xuất các biện thuật khăn trải bàn: các cá khí, màu vàng lục.

pháp để tìm hiểu về tính chất vật nhân tự đề xuất các biện - Clo có mùi hắc,

lí của clo. pháp để tìm hiểu tính chất khó chịu.

59

vật lí của clo. Sau đó các ý - Khí clo rất độc.

tưởng cá nhân sẽ được tổng

hợp lại, thống nhất và đưa

ra biện pháp chung của cả

nhóm. GV yêu cầu HS nghiên cứu tình Vấn đề: Tính chất vật lí bao huống, điền thông tin vào bảng gồm: trạng thái, màu sắc, phụ: mùi, tính tan, tính độc. Biện Hiện Đề xuất giải pháp: quan Lí tính (cid:13)háp tượng sát, ngửi, nghiên cứu sgk,

Trạng làm thí nghiệm,…

thái Nhóm HS thảo luận, tìm

Màu sắc kiếm thông tin, lựa chọn

Mùi giải pháp đúng nhất, điền

Tính thông tin vào bảng.

độc - Nhóm báo cáo biện pháp

đề xuất của nhóm, các

- GV yêu cầu nhóm HS trình bày nhóm khác lắng nghe, nhận

kết quả thảo luận, các nhóm xét và góp ý.

khác nhận xét.

- GV lắng nghe, nhận xét và lưu

ý với HS về vấn đề clo là một

chất khí độc.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất hóa học của clo (20 phút)

II. Tính chất hóa

- GV đưa ra tình huống: - HS nghiên cứu tình học

Clo thuộc nhóm VIIA  để đạt huống, hoạt động nhóm - Trong hợp chất,

cấu hình bền của khí hiếm, clo giải quyết vấn đề clo có các số oxi

nhận 1e, thể hiện tính oxi hóa, Vấn đề: Số oxi hóa của hóa: -1, +1, +3, +5,

60

trong hợp chất có số oxi hóa -1. clo trong phản ứng là: 0, +7.

-1. Chỉ có clo có sự thay - Clo đơn chất có số

đổi số oxi hóa ở phản oxi hóa là 0  Clo

ứng. vừa có tính khử, vừa

Đề xuất giải pháp: có tính oxi hóa.

Ngoài số oxi hóa -1, clo

Trong phản ứng: còn có số oxi hóa khác

Cl2 + NaOH → NaCl + NaClO + (+1), trong phản ứng, clo

H2O vừa thể hiện tính oxi

Xác định số oxi hóa của clo trong hóa, vừa thể hiện tính

các hợp chất và đơn chất ở phản khử.

ứng. Clo đóng vai trò gì ở phản - Nhóm HS thảo luận,

ứng? tìm kiếm thông tin, lựa

chọn giải pháp đúng

nhất, làm phiếu học tập

số 1.

GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu

tình huống và hoàn thành phiếu học

tập số 1.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

- Xác định số oxi hóa của nguyên tố clo trong các chất sau:

NaCl, HCl, Cl2, NaClO, HClO2, KClO3, KClO4.

- Dự đoán tính chất hóa học của đơn chất clo.

- Tính chất hóa học của clo thể hiện qua những phản ứng hóa học nào?

- GV yêu cầu nhóm HS trình bày - Nhóm báo cáo kết quả 1. Tác dụng với kim

kết quả thảo luận, các nhóm khác thảo luận của nhóm, các loại

nhận xét. nhóm khác lắng nghe,

nhận xét và góp ý.

- GV yêu cầu các nhóm đề xuất các - Các nhóm thảo luận

thí nghiệm để kiểm chứng giải các thí nghiệm đề xuất.

61

pháp, dự đoán. - Nhóm trình bày, các

nhóm khác lắng nghe và

nhận xét. 2. Tác dụng với

- Sau khi các nhóm thảo luận xong, - Các nhóm theo dõi thí hidro

GV tiến hành các thí nghiệm kiểm nghiệm và điền thông tin

chứng (đối với trường không có vào phiếu học tập số 2.

điều kiện thí nghiệm thì chiếu video  Clo thể hiện tính

thí nghiệm). oxi hóa mạnh khi tác

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 dụng với kim loại

Cách tiến

Hiện

Giải

hoặc hiđro.

TN

hành

tượng

thích

3. Tác dụng với

nước

- Nhóm trình bày, các H2O + Cl2 ↔ HCl +

nhóm khác lắng nghe và HClO

nhận xét.  Clo vừa có tính

- Các nhóm nghiên cứu - GV quan sát, nhận xét và góp ý. khử, vừa có tính oxi

nhiệm vụ: hóa.

Vấn đề: Miếng giấy màu - GV đưa ra câu hỏi: - Nước clo có tính

mất màu khi nào? Trong thí nghiệm ở hình dưới đây: khử trùng và tẩy

Khóa K

Đề xuất giải pháp:Khi màu (giấy màu, cánh

mở khóa K, khí clo đi hoa hồng).

tới ống nghiệm chứa

Giấy

giấy màu, clo có tính tẩy

Dd

màu

H2SO4

màu  miếng giấy mất

màu. Người ta dẫn khí clo mới điều chế - Nhóm HS thảo luận, từ manganđioxit rắn và dung dịch tìm kiếm thông tin, lựa axit clohiđric đậm đặc vào ống hình chọn giải pháp đúng trụ A có đặt một miếng giấy màu. nhất. Nếu đóng khoá K hoặc mở khoá K - Đại diện nhóm trình

62

thì hiện tượng gì xảy ra với miếng bày, các nhóm khác

giấy màu? Giải thích hiện tượng. nhận xét, bổ sung.

- GV yêu cầu đại diện nhóm trình

bày kết quả, các nhóm khác nhận

xét, GV nhận xét và đưa ra đáp án.

Hoạt động 4: Tìm hiểu về cách điều chế khí clo (7’)

IV. Điều chế

- Các nhóm theo dõi video điều chế - Các nhóm quan sát, 1. Trong phòng thí

khí clo trong công nghiệp và trong thảo luận và điền thông nghiệm

phòng thí nghiệm, điền thông tin tin. KMnO4 + HCl (đặc)

vào bảng sau:  KCl + MnCl2 +

Cl2 + H2O PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

 Clo là chất khử Hiện Cách Vai 2. Trong công tượng, điều trò nghiệp PTHH, chế của clo Điện phân có màng giải thích

ngăn dung dịch Trong

NaCl PTN

- Nhóm trình bày, các NaCl + H2O  Trong

nhóm khác lắng nghe, NaOH + Cl2 + H2 CN nhận xét.

- Nhận xét, góp ý, bổ sung.

Hoạt động 5: Củng cố, hướng dẫn học bài (3 phút):

- GV yêu cầu các nhóm thảo luận, hoàn thành sơ đồ tư duy về bài clo.

63

- GV giới thiệu cho HS về WebQuest và yêu cầu HS theo dõi trang web để

thực hiện nhiệm vụ WebQuest.

Tiết 2: Tìm hiểu về vấn đề nước sạch, làm sạch nước bằng clo và các hợp chất của

clo (PPDH WebQuest)

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung bài học

Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề, ổn định tổ chức lớp (3 phút)

- Ổn định tổ chức lớp.

- GV giới thiệu chủ đề.

Hoạt động 2: Báo cáo kết quả (32 phút)

- Gọi đại diện từng nhóm thuyết - Đại diện các nhóm lên

trình, trình bày sản phẩm của nội báo cáo kết quả đã thảo

dung đã nghiên cứu. Yêu cầu HS luận, các nhóm khác lắng

ở các nhóm khác lắng nghe, nhận nghe và nhận xét.

xét và bổ sung phần trình bày.

- GV nhận xét và tổng kết lại các - Lắng nghe.

nội dung kiến thức.

Hoạt động 3: Củng cố nội dung bài học (10 phút)

- Củng cố lại kiến thức bài clo bằng sơ đồ tư duy.

- Đặt ra một số câu hỏi để HS vận dụng các kiến thức đã học.

1. Một lượng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn không khí trong phòng thí nghiệm. Để loại

bỏ lượng khí clo đó có thể dùng dung dịch amoniac loãng. Hãy viết các phương trình hóa

64

học xảy ra.

2. Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc xử lí nước là

khử trùng nước. Một trong các phương pháp khử trùng nước đang được dùng phổ biến ở

nước ta là dùng clo. Lượng clo được bơm vào nước trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5 g/m3. Nếu

với dân số thành phố Buôn Ma Thuột là 420000 người, mỗi người dùng 200 lít nước/ ngày,

thì các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng trung bình bao nhiêu kg clo mỗi ngày

cho việc xử lí nước?

VI. Nội dung trang WebQuest chủ đề “clo và vấn đề nước sạch”

https://sites.google.com/site/khoahochoahoc/calendar

1. Giới thiệu

Trên Trái Đất, ¾ diện tích bề mặt bị bao phủ bởi nước nhưng chỉ có 2,5% nước

trên thế giới là nước ngọt. Trong đó, 0,3% lượng nước ngọt có trong các sông hồ;

30% là nước ngầm; phần còn lại nằm trên các núi băng, sông băng. 70% lượng nước

ngọt trên thế giới được sử dụng cho nông nghiệp, 22% cho công nghiệp, 8% phục vụ

sinh hoạt.

Nước đóng vai trò vô cùng quan trọng tới đời sống con người. Con người có

thể nhịn ăn vài tuần nhưng không thể nhịn uống nước từ 3-5 ngày. Nếu không có

nước, các loài sinh vật trên Trái Đất sẽ bị diệt vong.

Ngày nay, nguồn nước ngầm đang bị khai thác không kiểm soát, mật độ dân số

gia tăng, rác thải nhiều, môi trường ô nhiễm làm cho nguồn nước ngọt có nguy cơ bị

ô nhiễm, nước sạch ngày càng khan hiếm.

Theo ước tính của Liên Hiệp Quốc, hiện nay có khoảng 1 tỷ người không được

sử dụng nguồn nước sạch, các bệnh liên quan đến nguồn nước càng gia tăng.

Nước sạch đang là một vấn nạn đáng báo động trên toàn thế giới.

65

Ở các vùng nông thôn, nguồn nước sinh hoạt thông thường được lấy từ các

mạch nước ngầm trong lòng đất thông qua các giếng khoan. Ở thành phố, để thu

được nước sinh hoạt, các nhà máy lọc nước qua các hệ thống lọc, sau đó sử dụng clo

để tiệt trùng, xử lý nước trước khi đưa ra cung cấp cho các hộ gia đình, cơ quan, xí

nghiệp.

Vậy làm thế nào để có nguồn nước sạch?

2. Nhiệm vụ

Nhóm 1: Nước sạch là vấn đề cấp thiết cần cải thiện cho người dân sau lũ. Để

có nguồn nước sạch để sử dụng, nước sinh hoạt thường được làm trong bằng phèn

chua, sau đó khử trùng bằng chloramin B. Người dân cho rằng:“Cho càng nhiều

chloramin B thì nước càng được khử trùng tốt”. Ý kiến trên đúng hay sai? Tại sao?

Hãy cho biết những lưu ý khi khử trùng nước bằng chloramin B. (Sản phẩm là bài

trình bày bằng powerpoint)

Nhóm 2. Khi tìm hiểu về nguồn nước ngầm, có một bạn HS cho rằng: “Nước

ngầm ở trong lòng đất nên luôn luôn sạch”. Em có đồng ý với ý kiến của bạn

không? Tại sao? Nêu tác hại của ô nhiễm nguồn nước, đề xuất biện pháp khắc phục.

(Sản phẩm là clip các hình ảnh về nước ngầm ô nhiễm, tác hại nguồn nước, biện

pháp khắc phục)

Nhóm 3. Clo là chất thường được dùng trong khử trùng nước sinh hoạt ở các

thành phố. Tại sao clo có khả năng khử trùng nước? Trình bày sơ đồ tư duy về quy

trình làm sạch nước sinh hoạt bằng clo. Nêu các biện pháp vật lí và hóa học để nhận

biết clo trong nước. (Sản phẩm là sơ đồ tư duy và thực hiện thí nghiệm đề xuất nhận

biết clo trong nước bằng phương pháp hóa học)

Nhóm 4. Nguồn nước máy luôn được xem là nguồn nước sạch nhưng theo

thống kê của Bộ Y tế, số người bị nhiễm bệnh truyền nhiễm do nguồn nước máy

ngày càng gia tăng. Em hãy trình bày nguyên nhân, tác hại và biện pháp đảm bảo

chất lượng nước cho người tiêu dùng trong thành phố. (Sản phẩm là bài trình bày

bằng power point hoặc clip hình ảnh)

3. Tiến trình

Thời gian Nội dung thực hiện

Ngày thứ nhất GV giới thiệu về chủ đề, giao nhiệm vụ cho HS thực hiện.

66

Cung cấp nguồn thông tin tra cứu internet, tài liệu tham khảo.

Dự kiến sản phẩm, tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ.

Lập nhóm HS thực hiện theo phương pháp đóng vai, phân công

nhóm trưởng, thư ký.

Định hướng cho HS lập kế hoạch thực hiện.

Các nhóm thảo luận và trình bày nội dung về vấn đề nước sạch.

Ngày thứ hai Các nhóm bắt đầu làm việc nhóm

Ngày thứ 3 Các nhóm bắt đầu làm việc nhóm, trao đổi những khó khăn gặp

phải với GV.

Ngày thứ 4 GV gặp gỡ nhóm trưởng, thư ký các nhóm, theo dõi tiến độ làm

việc.

Ngày thứ 5 Đôn đốc các nhóm hoàn thiện bài làm.

GV góp ý, chỉnh sửa về bài powerpoint, nội dung của các nhóm.

Động viên các HS chưa hoạt động tích cực.

Ngày thứ 6 Thu bài thuyết trình, bài powerpoint và sản phẩm của các nhóm.

Ngày thứ 7 Các nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình đã đạt được.

4. Tài liệu tham khảo

- SGK Hóa học 10 THPT.

- Nguồn internet:

https://vi.wikipedia.org/wiki/Clo

http://catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/www_f_eng/icon/ebook/GTDT/

Bthinghiemphantichmoitruong.pdf

https://thegioidiengiai.com/khi-clo-doc-nhu-the-nao

https://www.thuocbietduoc.com.vn/hoi-dap-9-0-1422/tai-sao-cloramin-b-co-tac-

dung-lam-sach-va-khu-trung-nuoc.aspx

http://phugiathucphamvmc.com/hau-qua-kho-luong-khi-su-dung-chat-khu-trung-

diet-khuan-cloramin-b-khong-dung-cach.html

https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_d%C6%B0%E1%BB%9B

i_%C4%91%E1%BA%A5t

67

https://dantri.com.vn/suc-khoe/nguon-nuoc-ngam-o-nhiem-de-doa-suc-khoe-nguoi-

dan-20180531161959165.htm

http://www.hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Xa-hoi/861699/bao-dong-o-nhiem-nguon-

nuoc-ngam

http://ngoenvironment.com/vn/Tin-tuc-n37-QUY-TRINH-XU-LY-NUOC-CAP-

CHO-SINH-HOAT-PHO-BIEN-TAI-CAC-NHA-MAY-NUOC-d149.html

https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_n%C6%B0%E1%BB%

9Bc

https://baomoi.com/nuoc-may-o-nhieu-nuoc-bi-o-nhiem-soi-nhua/c/23212964.epi

http://nhandan.com.vn/khoahoc/item/35157102-gia-tang-o-nhiem-moi-truong-nuoc-

o-do-thi.html

5. Tiêu chí đánh giá

(Nhằm đánh giá NL HTGQVĐ của HS, chúng tôi không đánh giá sản phẩm

của WebQuest mà chỉ quan tâm tới các biểu hiện của HS khi giải quyết các nhiệm vụ

của WebQuest)

HS đánh giá NL HTGQVĐ của các thành viên trong nhóm trong quá trình thực

hiện các nhiệm vụ của WebQuest chủ đề clo vấn đề nước sạch.

Tiêu chí HS đánh giá các thành viên trong nhóm:

Mức độ Biểu hiện Mức 1 (1đ) Mức 2 (2đ) Mức 3 (3đ)

Chỉ có một hoặc một Các thành viên có sự

số thành viên trong đóng góp ý kiến 1. Đóng góp ý Tất cả các thành nhóm (1/3 số thành nhưng chưa đầy đủ kiến, chia sẻ, trao viên đều đóng góp, viên) đóng góp ý (2/3 số thành viên), đổi ý kiến của các chia sẻ, trao đổi ý kiến, chưa có sự có sự chia sẻ, trao thành viên trong kiến tích cực, mang chia sẻ, trao đổi ý đổi ý kiến nhưng nhóm đến hiệu quả cao kiến của các thành chưa mang đến hiệu

viên trong nhóm quả cao

68

Phân tích nhưng Phân tích, phát 2. Phân tích, phát Không phân tích, phát hiện và phát hiện, phát biểu vấn hiện, phát biểu phát hiện và phát biểu vấn đề chưa đề đầy đủ, chính vấn đề biểu được vấn đề đầy đủ xác

Thu thập, xử lí được 3. Thu thập, xử lí Không thu thập, xử Thu thập, xử lí thông tin nhưng thông tin lí thông tin thông tin đầy đủ chưa đầy đủ

Đề xuất được giải

Chưa đề xuất được pháp nhưng chưa

giải pháp, chỉ nhận phù hợp, cố gắng Đề xuất được giải

xét về sự khác biệt giải quyết vấn đề pháp phù hợp, giải

4. Thực hiện kế trong giải quyết vấn nhưng chưa giải quyết được mâu

hoạch giải quyết đề, không giải quyết quyết được mâu thuẫn, thống nhất

vấn đề theo được mâu thuẫn phát thuẫn trong nhóm, giải pháp chung

nguyên tắc hoạt sinh, không có ý kiến không thống nhất của nhóm, phản

động nhóm lựa chọn giải pháp được giải pháp hồi thường xuyên

đúng, không phản chung, thỉnh thoảng đến các thành viên

hồi các thành viên có phản hồi các không tích cực

không tích cực thành viên không

tích cực

Kết luận: Làm thế nào để có nguồn nước sạch? Vai trò của clo trong việc sản

xuất nước sạch như thế nào?

2.4.2. Kế hoạch dạy học chủ đề “Oxi – Ozon và cuộc sống”

Giới thiệu chủ đề:

Khi xuống biển, muốn lặn sâu xuống biển mà vẫn đảm bảo an toàn các thợ lặn

thường phải đeo một chiếc bình sau lưng. Bình đó gọi là bình dưỡng khí. Trong bình

dưỡng khí chứa một loại khí vô cùng quan trọng đối với sự sống của con người, đó là

khí oxi. Oxi có hai dạng thù hình là oxi và ozon. Hai chất khí này đều có nhiều ứng

dụng, không thể thiếu trong cuộc sống.

69

I. Mục tiêu chủ đề

1. Kiến thức

- Trình bày được các kiến thức cơ bản về oxi, ozon: cấu tạo, tính chất vật lí,

tính chất hóa học, cách điều chế.

- Liệt kê được các ứng dụng của oxi và ozon trong đời sống.

- Trình bày được nguyên nhân gây ra các đám cháy, các kỹ năng cần thiết để

thoát khỏi các đám cháy an toàn.

- Trình bày được tác dụng của tầng ozon, nguyên nhân gây suy giảm tầng ozon,

cách bảo vệ tầng ozon.

2. Kĩ năng

- Viết các phương trình hóa học liên quan đến oxi, ozon.

- So sánh được tính chất hóa học của oxi, ozon và lấy được ví dụ minh họa.

- Giải các bài tập hóa học liên quan đến oxi, ozon.

- Vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

3. Thái độ

- Nêu được lý do vì sao cần nghiên cứu oxi – ozon và những vấn đề liên quan

trong cuộc sống.

- Yêu thích Khoa học nói chung và Hóa học nói riêng.

- Có thái độ hòa hợp với thiên nhiên và môi trường.

4. Năng lực hình thành

- NL hợp tác giải quyết vấn đề.

- NL sử dụng CNTT.

- NL tự học.

- NL vận dụng các kiến thức vào cuộc sống.

II. Phương pháp dạy học

- Phương pháp dạy học GQVĐ kết hợp với phương pháp dạy học WebQuest

- Kỹ thuật dạy học tích cực: KWL, khăn trải bàn, hoạt động nhóm

III. Chuẩn bị

- Giáo viên:

70

Xây dựng trang WebQuest về chủ đề oxi – ozon và cuộc sống.

Phân công nhóm, phân chia nhiệm vụ nhóm và nhiệm vụ cá nhân.

- Học sinh:

Thành lập nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký.

Xây dựng kế hoạch thực hiện.

Đọc, nghiên cứu thông tin trong SGK, tài liệu tham khảo và internet để

tìm kiếm thông tin.

Chuẩn bị nội dung dưới dạng bài thuyết trình, powerpoint, video,

mindmap, sản phẩm (bài thuyết trình, video hoặc power point), điền thông tin

vào phiếu ghi bài.

IV. Thời gian thực hiện và hình thức tổ chức dạy học

Thời gian thực hiện:

Trên lớp: 90 phút (2 tiết).

Ở nhà: 1 tuần chuẩn bị nhiệm vụ được giao trên WebQuest.

Hình thức tổ chức: Hai tiết trên lớp: Một tiết tìm hiểu về oxi – ozon (PPDH GQVĐ)

và một tiết thảo luận về vấn đề oxi – ozon và cuộc sống (PPDH WebQuest)

V. Tiến trình dạy học:

Tiết 1: Tìm hiểu về oxi – ozon (PPDH GQVĐ)

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung bài học

Hoạt động 1: Giới thiệu (5’)

GV làm 2 thí nghiệm: Cho một que diêm đang cháy dở vào một bình khí (chưa

biết), tàn đóm bùng cháy. Đốt một cây đèn cầy, lấy bình thủy tinh úp lên ngọn lửa đèn

cầy, đèn cầy tắt. Vậy, các yếu tố cần cho ngọn lửa là gì? Khí trong bình là khí gì? Em

biết gì về khí này?

HS: Có 3 yếu tố tạo nên ngọn lửa: chất cháy, oxi và nguồn nhiệt. Khí trong

bình là khí oxi, là khí không màu, không mùi, có nhiều trong không khí, giúp duy trì

sự sống và sự cháy.

GV: Oxi có 2 dạng thù hình là O2 (khí oxi) và O3 (ozon)

GV đưa ra bộ câu hỏi định hướng về oxi – ozon:

71

Bộ câu hỏi định hướng

Oxi và ozon có vai trò như thế nào đến cuộc sống của chúng Câu hỏi khái

ta? quát

Trái đất sẽ như thế nào nếu không có tầng ozon? Câu hỏi bài học

Em sẽ làm gì khi bị mắc kẹt trong một tòa nhà bị cháy?

Câu hỏi nội dung Cấu tạo, tính chất, cách điều chế oxi?

Cấu tạo, tính chất của ozon?

Ứng dụng của oxi, ozon trong đời sống?

Hiện nay, tầng ozon đang gặp vấn đề gì?

Vai trò của oxi đối với sự cháy?

Nguyên nhân gây ra các đám cháy ở các tòa nhà hoặc khu

đông dân cư?

Các cách để thoát hiểm an toàn khi gặp cháy?

GV sử dụng bảng KWL: Trình bày những kiến thức em đã biết về oxi (dựa vào

bộ câu hỏi định hướng)

L (được học)

K (đã biết) W (muốn biết) Ghi sau khi học

xong bài về oxi

Tính chất vật lí

Tính chất hóa học

Điều chế

Ứng dụng

Hoạt động 2: Tìm hiểu về vị trí, cấu tạo, tính chất vật lí của oxi (10’)

A. OXI

I/ VỊ TRÍ VÀCẤU TẠO

2s2 2p4

GV: Viết cấu hình electron, Các nhóm theo O (z =8 ): 1s2

xác định vị trí của oxi trong dõi, thảo luận nội

bảng tuần hoàn. dung GV yêu cầu.

72

Một HS trình bày,

- Dựa vào các kiến thức đã các HS khác nhận

biết, đã học về tính chất vật xét.

lí của oxi, hãy giải thích các - Các nhóm

-Oxi thuộc: CK: 2; Nhóm: VIA hiện tượng: “Vào những nghiên cứu, thảo

=>Có 2 e độc thân và 6e lớp ngoài ngày nắng nóng, nhiệt độ luận giải quyết các

cùng. cao, cá thường ngoi lên mặt hiện tượng GV đặt

nước”. ra. - CTPT: O2

Vấn đề:

Cá sống ở dưới

nước nhưng trời II/ TÍNH CHẤT VẬT LÍ nắng thường ngoi -Oxi là chất khí không màu, lên mặt nước. “Vì sao khi đi máy bay, không mùi và không vị, hơi nặng Ở trên cao, chúng chúng ta thường cảm thấy hơn không khí ta thường buồn buồn ngủ hoặc đau đầu”.

ngủ, đau đầu hơn.

Đề xuất lí do: -Dưới áp suất của khí quyển, oxi

Cá ngoi lên mặt hóa lỏng ở -1830C

nước để thở, để - Khí oxi ít tan trong nước.

kiếm thức ăn,…

Ở trên cao, không

khí ít hơn nên

thường khó thở và

gây các cảm giác

khó chịu hơn ở

mặt đất…

- Các nhóm HS

thảo luận, thống

nhất giải pháp

73

chung để giải

thích các hiện

tượng trên.

- Đại diện nhóm

HS trình bày, các

- GV nhận xét. nhóm khác nhận

xét.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất hóa học của oxi (20’)

- GV đưa ra tình huống: Có - HS thảo luận dựa III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC

một bạn HS phát biểu rằng: trên các kiến thức CỦA OXI

“Clo là phi kim, clo vừa có đã học ở lớp 8 và -Nguyên tử oxi có 6e lớp ngoài

tính oxi hóa, vừa có tính lí thuyết về phản cùng, dễ nhận thêm 2e (để đạt cấu

khử. Oxi là một phi kim, ứng oxi hóa khử ở hình e của khí hiếm)

như vậy giống với clo, oxi lớp 10, nghiên cứu ĐAĐ của O = 3,44 < F = 3,98

vừa có tính oxi hóa vừa có về vấn đề GV đặt Oxi có tính oxi hóa mạnh.

tính khử”. ra. *Vậy : Oxi là nguyên tố phi kim

Em hãy nhận xét về phát Vấn đề: Oxi có hoạt động mạnh, có tính oxi hóa

biểu trên? Gợi ý: Dựa vào tính chất hóa học mạnh: tác dụng với kim loại,

các kiến thức đã học, hãy gì? Oxi có thể vừa hidro, phi kim, hợp chất.

cho biết oxi tác dụng được có tính oxi hóa, 1. Tác dụng với kim loại ( trừ Au,

với những hóa chất nào? vừa có tính khử Pt, Ag ở điều kiện thường, ...)

Viết PTHH. Oxi thể hiện được không? Vd: tính chất gì trong các phản Đề xuất giải pháp:

ứng đó? Đề xuất các thí xác định số oxi

nghiệm kiểm chứng. hóa của oxi trong

- GV tiến hành các thí hợp chất, xác định

ngiệm kiểm chứng (hoặc số electron lớp

chiếu video thí nghiệm). ngoài cùng của 2. Tác dụng với hiđro: - GV yêu cầu các nhóm rút oxi,…

74

ra kết luận về tính chất hóa - HS đề xuất, Tỉ lệ VH2:VO2 = 2:1  Nổ

học của oxi. thống nhất giải

pháp chung hợp lí 3. Tác dụng với phi kim (trừ

nhất. halogen)

- Đại diện nhóm

HS trình bày, các

nhóm khác theo

dõi, nhận xét.

- Các nhóm đưa ra 4. Tác dụng với hợp chất kết luận. Etanol cháy trong không khí, CO

cháy trong không khí:

Oxi là chất oxi hóa.

(Các quá trình oxi hóa đều tỏa

nhiệt)

Hoạt động 4: Tìm hiểu về ứng dụng, cách điều chế oxi (10’)

- GV yêu cầu HS dựa vào - Các nhóm thảo IV/ ỨNG DỤNG

các ứng dụng đã được học luận về tình -Oxi duy trì sự sống và sự cháy

và những hiểu biết về oxi huống GV đặt ra. -Oxi có vai trò quan trọng trong

trong đời sống, hãy giải Vấn đề: Không đi các lĩnh vực: công nghiệp, luyện

thích: trong rừng khi trời gang, thép, y học, vũ trụ…

“Tại sao chúng ta không tối.

nên đi vào rừng vào ban Đề xuất lí do:

đêm và lúc mặt trời chưa trong rừng nhiều

mọc hoặc tại sao không nên cây xanh, cây

để cây xanh trong nhà kín quang hợp tạo khí

75

vào ban đêm”. oxi khi trời sáng,

khi trời tối, cây hô

hấp dùng khí oxi,

thải khí cacbonic

gây khó thở cho

con người.

- HS thảo luận

theo nhóm để giải

quyết vấn đề GV

- GV đưa ra các hóa chất và đặt ra.

dụng cụ sau (nếu trường Vấn đề: Hóa chất

không có điều kiện thí nào dùng để điều

nghiệm thì GV sử dụng hình chế oxi trong

ảnh về hóa chất và dụng phòng thí

cụ): Na2O, KMnO4, K2- nghiệm? Dụng cụ

Cr2O7, HCl, P2O5, NaOH, nào dùng để điều

H2O2, KClO3,… chế oxi? Cách tiến

hành. V/ ĐIỀU CHẾ OXI

Đề xuất giải 1. Trong phòng thí nghiệm.

pháp: *Nguyên tắc: Phân hủy những hợp

Các hóa chất chứa chất giàu oxi và ít bền đối với

nhiều hàm lượng nhiệt.

oxi, dụng cụ cần Vd: Dụng cụ: bình tam giác, là đèn cồn, bình chậu nước, ống nghiệm, tam giác,… Cách 2KMnO4 K2MnO4 +2MnO2 pipet, bình cầu, giá để ống tiến hành (có thể +O2 nghiệm, giá đỡ bình cầu, tham khảo sgk) đèn cồn. - Các nhóm HS 2. Trong công nghiệp. thảo luận, lựa a. Từ không khí: Chưng cất phân chọn giải pháp

76

đúng nhất. đoạn không khí lỏng

(dùng dd NaOH)

- Đại diện nhóm Không khí

HS trình bày, các

Loại bỏ CO2 Loại bỏ hơi nước (-250C ) nhóm khác nhận Không khí khô xét.

Hóa lỏng không khí Em hãy lựa chọn các hóa Không khí lỏng chất và dụng cụ thích hợp

để điều chế oxi. Đề xuất

cách tiến hành. N2 Ar O2

-1960C -1860C -1830C - GV theo dõi, sau đó tiến b. Từ nước. - Các nhóm dựa hành cho HS điều chế oxi Điện phân nước có hòa tan vào tính chất vật lí hoặc chiếu video điều chế (H2SO4 hay NaOH tăng tính dẫn của oxi, đề xuất oxi. điện của nước). cách thu khí oxi - GV đưa ra vấn đề: Trong

cho phù hợp. hai cách sau, cách nào dùng

- Đại diện nhóm để thu khí oxi? Vì sao?

HS trình bày, các

nhóm khác bổ

sung, nhận xét.

- GV thông tin cho HS cách

điều chế oxi trong công

nghiệp.

Tiết 2: Tìm hiểu các vấn đề về ozon và ảnh hưởng của oxi – ozon tới cuộc sống

(PPDH WebQuest)

Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề, ổn định tổ chức lớp (4’)

- Ổn định tổ chức lớp. - HS lắng nghe.

77

- Kiểm tra quá trình thảo luận

ở nhà của các nhóm thông

qua sản phẩm.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất của ozon (10’)

- GV tổ chức cho HS - Nhóm 2 trình bày, B. OZON. (O3)

nhóm 2 đóng kịch tìm các nhóm khác theo

hiểu về ozon. dõi, nhận xét, rút ra

- GV theo dõi, góp ý kết luận về tính chất

và bổ sung thêm các của ozon.

kiến thức còn thiếu. I. TÍNH CHẤT - Câu hỏi thảo luận: 1. Tính chất vật lí Dựa vào các tính chất - Các nhóm thảo - O3 là chất khí, mùi đặc trưng, màu hóa học của oxi và luận, đề xuất giải xanh nhạt; ozon, nhận biết oxi, pháp, giải quyết vấn - Hóa lỏng -1120C. ozon bằng phương đề đặt ra. - Tan trong nước nhiều hơn O2 pháp hóa học. - Phân tử O3 kém bền hơn.

- Ozon cũng có thể phân hủy tạo

thành oxi theo phản ứng: O3 O2 +

O

2. Tính chất hóa học: Ozon có tính

oxi hóa rất mạnh. (Mạnh hơn oxi)

*Tác dụng với kim loại (trừ Au và

Pt): Ở nhiệt độ thường

Không phản ứng.

Ag + O2

2Ag + O3 Ag2O + O2

O2 +KI +H2Okhông pư

O3 +2KI +H2O2KOH + O2 + I2

(Làm hồ tinh bột chuyển thành màu

xanh- Nhận biết ozon)

78

Hoạt động 3 : Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên, ứng dụng của ozon, tầng ozon

(7 phút)

- GV tổ chức cho HS - Nhóm 1 trình bày, II. OZON TRONG TỰ NHIÊN.

nhóm 1 báo cáo kết các nhóm khác nhận - Ozon được tạo thành từ oxi do ảnh

xét, bổ sung. hưởng của tia cực tím hoặc sự phóng quả.

điện trong cơn giông.

- Các nhóm thảo

- Câu hỏi thảo luận: luận, đề xuất giải

Tại sao oxy nhẹ hơn pháp, giải quyết vấn

ozon nhưng tầng ozon đề đặt ra.

ở trên cao, oxy ở dưới Tia tử ngoại mặt đất? 3 O2 2 O3

- Tầng ozon hấp thụ tia tử ngoại từ

tầng cao của không khí bảo vệ con

người và các sinh vật trên trái đất

tránh được tác hại của tia này.

III. ỨNG DỤNG CỦA OZON

- Làm sạch không khí, khử trùng y

tế.Tẩy trắng trong công nghiệp và

ngăn tia tử ngoại để bảo vệ trái đất.

Hoạt động 4: Tìm hiểu về sự cháy (14 phút)

79

- Gọi đại diện từng nhóm 3, 4 - Đại diện các nhóm

trình bày sản phẩm. Yêu cầu HS ở lên báo cáo kết quả đã

các nhóm khác lắng nghe, nhận thảo luận, các nhóm

xét và bổ sung. khác lắng nghe và nhận

- GV nhận xét và tổng kết lại các xét.

nội dung kiến thức. - Lắng nghe.

Hoạt động 5: Củng cố (10 phút)

- Thảo luận:

1. Trong các nhà máy sản xuất bia, rượu, nước ngọt…nước là một nguyên liệu quan

trọng, chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Nước

được khử trùng bằng clo thường có mùi khó chịu do lượng nhỏ clo dư gây nên. Do

vậy mà các nhà máy đó đã sử dụng phương pháp khử trùng nước bằng ozon để nước

không có mùi vị lạ. Ozon được bơm vào trong nước với hàm lượng từ 0,5 - 5 g/m3.

Lượng dư được duy trì trong nước khoảng 5 – 10 phút để diệt các vi khuẩn cỡ lớn

(như vi khuẩn Kock gây bệnh lao, amip…..).

a. Vì sao ozon lại có tính sát trùng?

b. Hãy nêu phương pháp nhận biết lượng ozon dư trong nước.

c. Tính khối lượng ozon cần dùng để khử trùng nước đủ sản xuất được 400 lít

rượu vang. Biết rằng để sản xuất được 1 lít rượu vang cần dùng hết 5 lít nước.

2. Muốn dập tắt các đám cháy do xăng dầu, người ta thường trùm vải dày hoặc phủ

cát lên ngọn lửa mà không dùng nước. Vì sao?

- GV củng cố nội dung bài oxi – ozon.

VI. Nội dung trang WebQuest chủ đề “oxi – ozon và cuộc sống”

https://sites.google.com/site/khoahochoahoc/clovavandenuocsach/oxiozonvacuocsong

80

1. Giới thiệu

Vì có thành tích học tập tốt nên trong dịp nghỉ lễ 30/4, 1/5, gia đình đưa Hùng

đi du lịch ở Nha Trang. Ở Nha Trang, Hùng và gia đình thuê phòng trong khách sạn

Ba Con Mèo. Khách sạn nổi tiếng về sự sạch sẽ và an toàn. Hùng và bố mẹ ở phòng

507, tầng 5.

Tình huống 1: Buổi sáng, trước khi ra khỏi phòng khách sạn, Hùng thấy mẹ bôi

lớp mỹ phẩm trên da. Hùng thắc mắc thì được mẹ cho biết đó là kem chống nắng.

Kem chống nắng giúp bảo vệ da khỏi bị cháy nắng và chống lão hóa da sớm. Mẹ

cũng cho Hùng biết thêm, không chỉ có con người mới cần kem chống nắng mà Trái

Đất cũng cần đến kem chống nắng, giúp bảo vệ các loài sinh vật trên Trái Đất tránh

khỏi tác hại của tia cực tím. “Kem chống nắng” của Trái Đất chính là tầng ozon.

Hùng muốn biết thêm nhiều hơn về tầng ozon nhưng mẹ bận rộn chuẩn bị đồ để ra

biển. Em hãy giúp Hùng biết các thông tin về tầng ozon.

Tình huống 2: Buổi tối, bố đang tắm, mẹ đang xếp lại đồ trong phòng, Hùng

đang ngắm cảnh thành phố Nha Trang từ cửa sổ, đột nhiên Hùng nghe tiếng chuông

báo cháy kêu lên, khói từ tầng dưới bay lên, tiếng loa thông báo khách sạn bị cháy

bắt nguồn từ một phòng ở tầng 3. Nếu em là Hùng, em sẽ làm gì để mình và gia đình

thoát ra khỏi đám cháy đó?

HS chia thành 4 nhóm để giải quyết các tình huống. Nhóm 1 + 2 giải quyết tình

huống 1; nhóm 3+4 giải quyết tình huống 2.

2. Nhiệm vụ

Nhóm 1: Vai trò của tầng ozon, khái niệm, nguyên nhân, hậu quả, các ngăn chặn suy

giảm tầng ozon. (sản phẩm là bài thuyết trình)

Nhóm 2: Thiết kế tình huống tìm hiểu về ozon (sản phẩm là vở kịch về ozon)

Nhóm 3: Nguyên nhân hậu quả các đám cháy, các kỹ năng thoát hiểm khi gặp cháy.

(sản phẩm là video bằng hình ảnh)

Nhóm 4: Cách phòng cháy hiệu quả ở các tòa nhà cao tầng, khu rừng, khu đông dân

cư. (sản phẩm là hình vẽ về phòng cháy chữa cháy)

3. Tiến trình

81

Thời gian Nội dung thực hiện

Ngày thứ nhất GV giới thiệu về chủ đề, nhiệm vụ HS thực hiện.

Cung cấp nguồn thông tin tra cứu internet, tài liệu tham khảo.

Dự kiến sản phẩm, tiêu chí đánh giá sản phẩm.

Lập nhóm HS thực hiện theo phương pháp đóng vai, phân công

nhóm trưởng, thư ký.

Định hướng cho HS lập kế hoạch thực hiện.

Các nhóm thảo luận và trình bày nội dung về tầng ozon và sự

cháy.

Ngày thứ hai Các nhóm bắt đầu làm việc nhóm

Ngày thứ 3 Trao đổi những khó khăn với GV.

Ngày thứ 4 Gặp gỡ nhóm trưởng, thư ký các nhóm, theo dõi tiến độ làm việc.

Ngày thứ 5 Đôn đốc các nhóm hoàn thiện bài làm.

GV góp ý, chỉnh sửa về bài powerpoint, nội dung của các nhóm.

Động viên các HS chưa hoạt động tích cực.

Ngày thứ 6 Thu bài thuyết trình, bài powerpoint và sản phẩm của các nhóm.

Ngày thứ 7 Các nhóm thuyết trình nội dung đã chuẩn bị.

Các nhóm giới thiệu các sản phẩm của nhóm mình đã đạt được.

4. Tài liệu tham khảo

- SGK Hóa học 10 THPT.

- Nguồn internet:

https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94xy

http://vnreview.vn/tin-tuc-khoa-hoc-cong-nghe/-

/view_content/content/1351598/nhung-dieu-thu-vi-ve-khi-oxy

https://baigiang.violet.vn/present/samelesson/cat_id/1444/lesson/29

https://en.wikipedia.org/wiki/Ozone

https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%B1_suy_gi%E1%BA%A3m_%C3%B4z

%C3%B4n

82

https://vietnammoi.vn/ki-nang-thoat-hiem-dam-chay-dau-la-kien-thuc-dung-

89342.html

https://vov.vn/xa-hoi/nhung-vu-chay-no-kinh-hoang-nam-2017-709950.vov

http://vtv.vn/trong-nuoc/lien-tiep-cac-vu-chay-xay-ra-trong-3-thang-dau-nam-2018-

20180325132043871.htm

http://wiki.scienceamusante.net/index.php?title=S%E1%BB%B1_ch%C3%A1y:_3_

y%E1%BA%BFu_t%E1%BB%91_t%E1%BA%A1o_n%C3%AAn_ng%E1%BB%8

Dn_l%E1%BB%ADa

http://www.bbc.com/vietnamese/world-40272494

https://www.youtube.com/watch?v=nLq9kT8E-Ro

https://www.youtube.com/watch?v=wlmGzmmYZfk

https://www.youtube.com/watch?v=qM8jW4sRfRk

https://text.123doc.org/document/2003215-bai-thuyet-trinh-ve-ozon.htm

https://baomoi.com/con-nguoi-lai-vo-tinh-pha-huy-tang-ozon/c/23581121.epi

http://motthegioi.vn/khoa-hoc-cong-nghe-c-68/lop-kem-chong-nang-cho-trai-dat-

dan-phuc-hoi-37027.html

https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%9Bp_%C3%B4z%C3%B4n

https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%B1_suy_gi%E1%BA%A3m_%C3%B4z

%C3%B4n

5. Tiêu chí đánh giá

HS đánh giá NL HTGQVĐ của các thành viên trong nhóm trong quá trình thực

hiện các nhiệm vụ của WebQuest chủ đề oxi – ozon và cuộc sống.

Tiêu chí HS đánh giá các thành viên trong nhóm:

Mức độ Biểu hiện Mức 1 (1đ) Mức 2 (2đ) Mức 3 (3đ)

1. Đóng góp ý Chỉ có một hoặc một Các thành viên có sự Tất cả các thành

kiến, chia sẻ, trao số thành viên trong đóng góp ý kiến viên đều đóng góp,

đổi ý kiến của các nhóm (1/3 số thành nhưng chưa đầy đủ chia sẻ, trao đổi ý

thành viên trong viên) đóng góp ý (2/3 số thành viên), kiến tích cực, mang

83

nhóm kiến, chưa có sự có sự chia sẻ, trao đến hiệu quả cao

chia sẻ, trao đổi ý đổi ý kiến nhưng

kiến của các thành chưa mang đến hiệu

viên trong nhóm quả cao

Phân tích nhưng Phân tích, phát 2. Phân tích, phát Không phân tích, phát hiện và phát hiện, phát biểu vấn hiện, phát biểu phát hiện và phát biểu vấn đề chưa đề đầy đủ, chính vấn đề biểu được vấn đề đầy đủ xác

Thu thập, xử lí được Thu thập, xử lí 3. Thu thập, xử lí Không thu thập, xử thông tin nhưng thông tin đầy đủ thông tin lí thông tin chưa đầy đủ

Đề xuất được giải

Chưa đề xuất được pháp nhưng chưa

giải pháp, chỉ nhận phù hợp, cố gắng Đề xuất được giải

xét về sự khác biệt giải quyết vấn đề pháp phù hợp, giải

4. Thực hiện kế trong giải quyết vấn nhưng chưa giải quyết được mâu

hoạch giải quyết đề, không giải quyết quyết được mâu thuẫn, thống nhất

vấn đề theo được mâu thuẫn phát thuẫn trong nhóm, giải pháp chung

nguyên tắc hoạt sinh, không có ý kiến không thống nhất của nhóm, phản

động nhóm lựa chọn giải pháp được giải pháp hồi thường xuyên

đúng, không phản chung, thỉnh thoảng đến các thành viên

hồi các thành viên có phản hồi các không tích cực

không tích cực thành viên không

Kết luận: Làm thế nào để có một cuộc sống trong lành, tươi đẹp, an toàn? Oxi, ozon

tích cực

có những ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của chúng ta?

2.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

2.5.1. Cơ sở khi thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực

84

Chương trình giáo dục phổ thông hiện nay được xây dựng nhằm phát triển NL

của người học. Do vậy để đánh giá NL nói chung và NL HTGQVĐ nói riêng, GV

cần phải thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá NL phù hợp.

Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL HTGQVĐ của HS dựa vào các khái niệm,

biểu hiện, tiêu chuẩn, tiêu chí và mức độ thể hiện NL HTGQVĐ thông qua quá trình

học tập.

 PPDH WebQuest:

Dựa trên cấu trúc NL HTGQVĐ của chương trình PISA (OECD, 2013),

chúng tôi xác định các biểu hiện của NL HTGQVĐ theo PPDH WebQuest như sau:

- Phát hiện các khả năng của các thành viên trong nhóm

- Đưa ra và thực hiện các nguyên tắc hoạt động nhóm

- Đóng góp ý kiến, chia sẻ, trao đổi ý kiến của các thành viên trong nhóm

- Phân tích, phát hiện vấn đề

- Thu thập, xử lí thông tin

- Lập kế hoạch

- Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo các quy tắc hoạt động nhóm

- Theo dõi quá trình giải quyết vấn đề và điều chỉnh

Theo các biểu hiện trên, chúng tôi đề xuất 3 mức độ ứng với mỗi biểu hiện như sau:

Mức thấp (mức 1: 1 điểm): HS không hoặc có biểu hiện nhưng không

thường xuyên, còn thụ động và chưa mang lại hiệu quả.

Mức trung bình (mức 2: 2 điểm): HS biểu hiện khá thường xuyên, tích cực,

đem lại hiệu quả, có sự đánh giá.

Mức cao (mức 3: 3 điểm): Biểu hiện thường xuyên, tích cực, đem lại hiệu quả

tốt, có sự đánh giá, có sự hướng dẫn và chia sẻ với người khác.

Theo mức độ và các tiêu chí biểu hiện như trên, sau đây là bảng mô tả cụ thể

công cụ đánh giá NL HTGQVĐ cho HS:

Mức độ Công cụ Năng lực thành Biểu hiện Mức 1 (1đ) Mức 2 (2đ) Mức 3 (3đ) đánh giá phần

85

- Phiếu Không hoặc

quan sát - Biên bản 1. Phát rất ít phát hiện được Phát hiện được nhược ưu, Phát hiện được các ưu, hoạt động hiện các ưu, nhược điểm của các nhược điểm nhóm nguồn lực điểm của thành viên của các thành

và khả năng của các viên thành trong trong nhưng nhóm chưa viên trong nhóm, phân

thành các viên trong nhóm nhóm, không phân công được đầy đủ, phân công được một số công việc cụ công được các công việc cụ thể, hợp lí. công việc thể, hợp lí

cụ thể Năng lực

khám phá Đưa ra được - Phiếu

và hiểu các nguyên tắc Đưa ra được quan sát

biết hoạt động các nguyên - Biên bản

nhóm nhưng tắc hoạt động hoạt động Chưa đưa 2. Đưa ra chưa đầy đủ, nhóm đầy đủ, nhóm ra được và thực họp nhóm họp nhóm nguyên tắc hiện các thường xuyên thường xuyên, hoạt động nguyên tắc nhưng các các thành nhóm, chỉ hoạt động thành viên thực viên tự giác họp nhóm 1 nhóm hiện các thực hiện các – 2 lần nguyên tắc nguyên tắc

hoạt động hoạt động

nhóm nhưng nhóm

chưa tự giác

Phiếu

Phiếu giá

Năng lực mô tả và trình bày - quan sát - đánh nhóm

3. Đóng ý góp kiến, chia trao sẻ, đổi ý kiến với các thành viên Chỉ có một hoặc một số thành viên trong nhóm thành (1/3 viên) đóng góp ý kiến, Các thành viên có sự đóng góp ý kiến nhưng chưa đầy đủ thành (2/3 sự viên), có trao chia sẻ, Tất cả các viên thành đều đóng góp, chia sẻ, trao đổi ý kiến cực, tích đến mang

trong chưa có sự đổi ý kiến hiệu quả cao,

86

nhóm chia sẻ, trao nhưng chưa hợp lí

đổi ý kiến các của mang đến hiệu quả cao

thành viên

trong nhóm

Phiếu

Phân nhưng tích phát - quan sát 4. Phân tích, phát Không phân phát tích, Phân phát tích, hiện, hiện và phát - Phiếu hiện, phát hiện và phát phát biểu vấn biểu vấn đề đánh giá biểu vấn biểu được đề đầy đủ, chưa đầy đủ, nhóm đề vấn đề chính xác chưa chính xác

Phiếu -

quan sát Thu thập, xử lí 5. Thu Không thu Thu thập, xử

thông tin được thông tin chưa nhưng - đánh Phiếu giá thập, xử lí thông tin thập, xử lí thông tin lí đầy đủ đầy đủ nhóm

- Chưa lập Phiếu Lập được kế Lập được kế được kế quan sát 6. Lập kế hoạch đầy đủ hoạch đầy đủ, hoạch đầy - Biên bản hoạch nhưng chưa logic, khoa đủ, logic, hoạt động khoa học, logic học Năng lực khoa học nhóm lập kế Chưa đề Đề xuất được Đề xuất được hoạch và xuất được giải pháp giải pháp phù thực hiện 7. Thực giải pháp, nhưng chưa hợp, giải

Phiếu

Phiếu giá

- quan sát - đánh nhóm

hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo nguyên tắc hoạt động nhóm

chỉ nhận xét về sự khác biệt trong giải quyết vấn đề, không giải quyết được thuẫn mâu phù hợp, cố gắng giải quyết vấn đề nhưng chưa giải quyết mâu được trong thuẫn không nhóm, nhất thống quyết được mâu thuẫn, thống nhất giải pháp chung của nhóm, phản hồi thường xuyên đến các

phát sinh, được giải pháp thành viên

87

không có ý chung, thỉnh không tích

cực

kiến chọn lựa giải thoảng có phản hồi các thành

pháp đúng, viên không tích

không phản cực

hồi các thành viên

tích

không cực

88

Không ghi Ghi chép

chép trình quá làm nhưng không cụ thể, logic, việc nhóm, Ghi chép cụ có điều chỉnh không điều thể, logic, những nguyên 8. Theo Phiếu

chỉnh những điều các sai chỉnh lầm - quan sát tắc nhóm, phương án giải Năng lực giám sát dõi quá trình giải tắc điều

và chỉnh nguyên nhóm không phù phù hợp, các thành viên thích nghi tốt - Biên bản hoạt động nhóm quyết nhưng chưa phù hợp, các thành viên quyết vấn đề và điều chỉnh hợp, những với các thay có thực hiện phương án đổi mới thay đổi mới giải quyết nhưng chưa tự không khả giác thi

TỔNG

 PPDH GQVĐ:

Dựa trên cấu trúc NL HTGQVĐ của chương trình PISA (OECD, 2013),

chúng tôi xác định các biểu hiện của NL HTGQVĐ theo PPDH GQVĐ như sau:

- Đóng góp ý kiến

- Chia sẻ, trao đổi ý kiến với các thành viên trong nhóm

- Phân tích, phát hiện, phát biểu vấn đề

- Thu thập, xử lí thông tin

- Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề

- Giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong nhóm

Theo các biểu hiện trên, chúng tôi đề xuất 3 mức độ ứng với mỗi biểu hiện như sau:

Mức thấp (mức 1: 1 điểm): HS không hoặc có biểu hiện nhưng không thường

xuyên, còn thụ động và chưa mang lại hiệu quả.

Mức trung bình (mức 2: 2 điểm): HS biểu hiện khá thường xuyên, tích cực,

đem lại hiệu quả, có sự đánh giá.

89

Mức cao (mức 3: 3 điểm): Biểu hiện thường xuyên, tích cực, đem lại hiệu quả

tốt, có sự đánh giá, có sự hướng dẫn và chia sẻ với người khác.

Theo mức độ và các tiêu chí biểu hiện như trên, sau đây là bảng mô tả cụ thể công cụ

đánh giá NL HTGQVĐ cho HS:

Năng lực Mức độ Công cụ thành Biểu hiện Mức 1 (1đ) Mức 2 (2đ) Mức 3 (3đ) đánh giá phần

- Phiếu Các thành Chỉ có một đánh giá viên có sự Tất cả các hoặc một số nhóm đóng góp ý thành viên 1. Đóng thành viên trong Phiếu - kiến nhưng đều đóng góp ý kiến nhóm (1/3 số quan sát chưa đầy đủ góp ý kiến thành viên) (2/3 số thành đóng góp ý kiến viên)

Phiếu - Có sự chia sẻ, Chia sẻ, trao 2. Chia sẻ, Chưa có sự chia quan sát trao đổi ý đổi ý kiến Năng lực trao đổi ý sẻ, trao đổi ý Phiếu - kiến nhưng tích cực, mô tả và kiến với các kiến của các đánh giá chưa mang mang đến trình bày thành viên thành viên trong nhóm đến hiệu quả hiệu quả cao trong nhóm nhóm cao

Phiếu - Phân tích Phân tích, quan sát nhưng phát phát hiện, 3. Phân Không phân hiện và phát phát biểu tích, phát tích, phát hiện biểu vấn đề vấn đề đầy hiện, phát và phát biểu chưa đầy đủ, chính đủ, biểu vấn đề được vấn đề chưa chính xác xác

90

Thu thập, xử - Phiếu quan 4. Thu thập, Thu thập, xử Không thu thập, lí được thông sát xử lí thông lí thông tin xử lí thông tin tin nhưng - Phiếu đánh tin đầy đủ chưa đầy đủ giá nhóm

Chưa đề xuất

được giải pháp, Đề xuất được Đề xuất - Phiếu 5. Đề xuất chỉ nhận xét về giải pháp được giải quan sát giải pháp sự khác biệt nhưng chưa pháp phù

trong giải quyết phù hợp hợp

vấn đề

Cố gắng giải Năng lực quyết vấn đề lập kế Giải quyết nhưng chưa hoạch và được mâu Không giải giải quyết thực hiện thuẫn, thống quyết được mâu được mâu nhất giải - Phiếu 6. Giải thuẫn phát sinh, thuẫn trong pháp chung quan sát quyết các không có ý kiến nhóm, không của nhóm, - Phiếu mâu thẫn lựa chọn giải thống nhất phản hồi đánh giá phát sinh pháp đúng, được giải thường nhóm trong nhóm không phản hồi pháp chung, xuyên đến các thành viên thỉnh thoảng các thành không tích cực có phản hồi viên không các thành tích cực viên không

tích cực

TỔNG

91

2.5.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá cụ thể

2.5.2.1. Phiếu quan sát

Phiếu quan sát phải đáp ứng yêu cầu có tiêu chí quan sát rõ ràng, phù hợp với

đối tượng và bám sát các tiêu chí của NL HTGQVĐ trong quá trình học tập theo học

tập GQVĐ và WebQuest.

GV sử dụng phiếu quan sát để đánh giá thái độ và kĩ năng của từng HS trong

nhóm được quan sát. Phiếu quan sát được thiết kế gồm 8 tiêu chí tương ứng trong bộ

công cụ đánh giá năng lực HTGQVĐ, mỗi tiêu chí có 3 mức độ: mức độ 1 là năng

lực thấp, mức độ 2 là năng lực trung bình, mức độ 3 là năng lực cao.

Bảng 2.1. Phiếu quan sát của GV nhằm đánh giá NL HTGQVĐ cho học sinh

(PPDH WebQuest)

Lớp: ……… Nhóm: ……….. Lần: ………..

Tên HS được đánh giá: ………………………………………………………

Các tiêu chí MĐ1 MĐ2 MĐ3

1. Phát hiện các nguồn lực và khả năng của các thành

viên trong nhóm

2. Đưa ra các nguyên tắc hoạt động nhóm

3. Đóng góp ý kiến, chia sẻ, trao đổi ý kiến của các

thành viên trong nhóm

4. Phân tích, phát hiện, phát biểu vấn đề

5. Thu thập, xử lí thông tin

6. Lập kế hoạch

7. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo nguyên

tắc hoạt động nhóm

8. Theo dõi quá trình giải quyết vấn đề và điều chỉnh

* Đối với PPDH này, kết quả phiếu quan sát của GV dựa vào kết quả phiếu đánh

giá của HS và biên bản hoạt động nhóm.

92

Bảng 2.2. Phiếu quan sát của GV nhằm đánh giá NL HTGQVĐ cho học sinh

(PPDH GQVĐ)

Lớp: ……… Nhóm: ……….. Lần: ………..

Tên HS được đánh giá: ………………………………………………………

Các tiêu chí MĐ1 MĐ2 MĐ3

1. Đóng góp ý kiến

2. Chia sẻ, trao đổi ý kiến với các thành viên trong

nhóm

3. Phân tích, phát hiện, phát biểu vấn đề

4. Thu thập, xử lí thông tin

5. Đề xuất giải pháp

6. Giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong nhóm

* Đối với PPDH này, kết quả phiếu quan sát của GV dựa vào quan sát trực tiếp của

GV và phiếu đánh giá của HS.

2.5.2.2. Phiếu đánh giá của học sinh

Cả nhóm dùng phiếu này để đánh giá năng lực của từng thành viên trong nhóm

sau mỗi bài thực nghiệm học tập theo hướng phát triển NL HTGQVĐ cho HS. Các

thành viên đánh giá các thành viên khác của nhóm (trừ bản thân HS đó).

93

Bảng 2.3. Phiếu đánh giá của HS nhằm đánh giá NL HTGQVĐ (PPDH

WebQuest)

Lớp: ………. Nhóm: ………. Lần: ………….

Tên HS đánh giá: ……………………………………….

Theo thang điểm:

3: cao

2: trung bình

1: thấp

Tổng điểm dành cho các thành viên từ 1-12 điểm

Phân Đóng góp ý Thực hiện kế tích, kiến, chia sẻ, hoạch giải phát Thu thập, trao đổi ý quyết vấn đề hiện, xử lí STT Họ tên Tổng kiến của các theo nguyên phát thông tin thành viên tắc hoạt động biểu vấn trong nhóm nhóm đề

1

2

3

4

5

6

94

Bảng 2.4. Phiếu đánh giá của HS nhằm đánh giá NL HTGQVĐ (PPDH GQVĐ)

Lớp: ………. Nhóm: ………. Lần: ………….

Theo thang điểm:

3: tốt

2: trung bình

1: yếu

Tổng điểm dành cho các thành viên từ 1-12 điểm

Chia sẻ, trao Giải quyết các Đóng đổi ý kiến với Thu thập, mâu thuẫn STT Họ tên góp ý các thành xử lí Tổng phát sinh kiến viên trong thông tin trong nhóm nhóm

1

2

3

4

5

2.4.2.3. Biên bản hoạt động nhóm (dùng cho PPDH WebQuest)

Cả nhóm dùng biên bản này để ghi lại quá trình hoạt động của nhóm. Nhóm

trưởng là người điều khiển và đại diện nhóm ghi nhận lại thông tin trong biên bản

hoạt động nhóm.

95

Bảng 2.5. Biên bản hoạt động nhóm (PPDH WebQuest)

Tên chủ đề: ……………………………………………………………………

Tên nhóm: ………………. Lớp: ………………………..

1. Mục tiêu sản phẩm của chủ đề

………………………………………………………………………………………

2. Nguyên tắc hoạt động nhóm

STT Nguyên tắc hoạt động nhóm Tên thành viên thực hiện tốt nguyên tắc

1

2

3. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề

Tên thành viên đề STT Tóm tắt nội dung kế hoạch giải quyết vấn đề xuất

1

2

3

4. Thực hiện kế hoạch

STT Tên thành viên Nhiệm vụ được phân công Kết quả

1

2

5. Quá trình hoạt động nhóm và điều chỉnh

Quá trình hoạt động nhóm STT Điều chỉnh Hoạt động Mâu thuẫn phát sinh

1

2

96

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trên cơ sở cấu trúc, nội dung chương trình hóa học 10 trung học phổ thông đã

trình bày ở chương 1 và các nguyên tắc, quy trình thiết kế các chủ đề dạy học nhằm

phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh, xây dựng hai biện pháp

giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề là PPDH GQVĐ và

PPDH WebQuest. Vì giới hạn về thời gian và quy mô, chúng tôi chỉ chú trọng vào

xem xét quá trình phát triển năng lực HT GQVĐ cho HS. Chúng tôi đã thiết kế 2 kế

hoạch dạy học chủ đề clo và vấn đề nước sạch, oxi – ozon và cuộc sống. Mỗi chủ đề,

chúng tôi thực nghiệm trong 2 tiết có sử dụng PPDH GQVĐ (theo nhóm) và PPDH

WebQuest. Trong chương này, chúng tôi đã xây dựng bảng tiêu chí đánh giá NL

HTGQVĐ cho học sinh theo 2 PPDH chúng tôi sử dụng là PPDH WebQuest và

PPDH GQVĐ. Bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề gồm có:

phiếu quan sát của GV, phiếu đánh giá của HS, biên bản làm việc nhóm.

97

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với mục đích:

- Đánh giá tính phù hợp của việc dạy học các chủ đề đã lựa chọn và xây dựng.

- Đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các phương pháp sử dụng chúng trong

việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Lựa chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm: Lựa chọn HS khối lớp

10 của trường THPT Lăk – tỉnh Đăk Lăk và trường THPT Krông Bông – Đăk

Lăk, giáo viên tham gia thực nghiệm sư phạm có kinh nghiệm dạy học.

- Thiết kế phiếu điều tra và tiến hành điều tra giáo viên và học sinh về việc dạy

học nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy

học hoá học ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Đăk Lăk.

- Thiết kế kế hoạch dạy học và công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết

vấn đề cho học sinh (phiếu quan sát của GV, phiếu đánh giá của HS, biên bản

hoạt động nhóm).

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, thu thập và xử lí kết quả bằng phương pháp

thống kê toán học.

3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm

3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm

3.3.1.1. Chọn địa bàn thực nghiệm

Với mục đích kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả năng phát triển năng lực hợp

tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10

trung học phổ thông, chúng tôi đã lựa chọn 2 trường trung học phổ thông là trường

THPT Lăk – tỉnh Đăk Lăk và trường THPT Krông Bông – Đăk Lăk.

3.3.1.2. Chọn đối tượng thực nghiệm

Lựa chọn HS: Đối tượng được lựa chọn là các HS lớp 10 gồm lớp TN và lớp

ĐC là những lớp tương đương về sĩ số, tương đương về chất lượng học tập (thông

qua kết quả học tập) học chương trình Hóa học 10.

98

Lựa chọn GV: Các GV có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình, hăng hái,… GV

dạy đồng thời cả hai lớp TN và ĐC. Tác giả đã trao đổi với các GV dạy TN về ý

tưởng, mục tiêu, giáo án TN và mong muốn sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các

GV nhiều kinh nghiệm, chuyên môn tốt.

Bảng 3.1. Danh sách các lớp ĐC – TN

Thực nghiệm (TN) Đối chứng (ĐC) Trường GV thực

THPT hiện Lớp Số HS Lớp Số HS

Nguyễn Thị Lăk 10A15 32 10A16 32 Thu Thủy

Dương Thị Krông Bông 10A4 38 10A12 40 Tuyết Nữ

3.3.1.3. Chuẩn bị

Lớp ĐC: GV tiến hành dạy bình thường theo phân phối chương trình của Bộ

Giáo dục và Đào tạo (không sử dụng PPDH GQVĐ và PPDH WebQuest).

Lớp TN: GV tiến hành dạy các chủ đề theo phân phối chương trình và có kết

hợp PPDH GQVĐ và PPDH WebQuest.

Tiến hành kiểm tra ở cả lớp TN và lớp ĐC. Sau đó chấm bài và xử lí kết quả

theo phương pháp thống kê.

 Trước khi tiến hành TN chúng tôi lấy bài kiểm tra học kì I để so sánh trình độ

giữa lớp TN và ĐC tương đương. Kết quả như sau:

Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra trước tác động của các lớp ĐC – TN

Điểm Đối Số Trường Lớp tượng HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

32 0 0 1 1 3 3 5 9 7 3 0 10A15 TN1 Lăk 32 0 0 1 1 3 5 9 7 4 2 0 10A16 ĐC1

38 0 0 0 1 1 3 6 8 11 7 1 10A4 TN2 Krông

Bông 40 0 0 0 2 2 4 7 9 10 5 1 10A12 ĐC2

99

Bảng 3.3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động của trường

THPT Lăk và THPT Krông Bông giữa lớp TN và ĐC

THPT Lăk THPT Krông Bông

TN1 ĐC1 TN2 ĐC2

6.50 6.09 7.24 6.85 Điểm trung bình (̅)

0.17 0.15 T-test độc lập (p)

Qua kết quả bài kiểm tra cho thấy giá trị xác suất ngẫu nhiên p > 0,05. Điều đó

chứng tỏ chênh lệch trên là không có ý nghĩa, giá trị chênh lệch giữa hai nhóm khác

nhau xảy ra là do ngẫu nhiên. Hai cặp TN và ĐC của 2 trường có trình độ kiến thức

tương đương nhau.

3.3.2. Nội dung các bài thực nghiệm sư phạm

Tổ chức TNSP 2 chủ đề:

Kế hoạch dạy học chủ đề clo và vấn đề nước sạch (2 tiết)

Kế hoạch dạy học chủ đề oxi – ozon và cuộc sống (2 tiết)

3.3.3. Một số hình ảnh thực nghiệm

- Một số hình ảnh thực nghiệm bài clo và nước sạch

Hình 3.1. Hình ảnh các nhóm nghiên cứu phần tính chất vật lí của clo

100

Hình 3.2. Hình ảnh các nhóm nghiên cứu phần tính chất hóa học của clo

Hình 3.3. Hình ảnh các nhóm tìm hiểu và nghiên cứu về nội dung WebQuest

101

Hình 3.4. Hình ảnh trang WebQuest về chủ đề clo và vấn đề nước sạch

Hình 3.5. Một số hình ảnh HS trình bày sản phẩm WebQuest

102

Hình 3.6. Một số hình ảnh sơ đồ tư duy về clo

- Một số hình ảnh kế hoạch dạy học chủ đề “oxi – ozon và cuộc sống”

103

Hình 3.7. Hình ảnh các nhóm thảo luận nội dung oxi

Hình 3.8. Hình ảnh trang WebQuest về oxi - ozon và cuộc sống

104

Hình 3.9. Một số hình ảnh sản phẩm WebQuest về oxi - ozon

105

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm và xử lí kết quả

Sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí theo thứ tự sau:

- Lập bảng phân phối tần suất, tần suất lũy tích kết quả các bài kiểm tra.

- Vẽ đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra (theo bảng phân phối tần suất

lũy tích).

- Tính các tham số đặc trưng thống kê.

3.4.1. Kết quả đánh giá về kiến thức và độ bền kiến thức thông qua bài kiểm tra

Sau khi đã tiến hành thực hiện bài dạy thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và đối

chứng, chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng nắm vững kiến thức của HS. Việc

kiểm tra được tiến hành 2 lần:

Ghi chú: Điểm kiểm tra của HS được làm tròn 0,5 điểm

Ví dụ: 7,5 → 8,0

Bảng 3.4. Bảng phân phối số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra lần 1

Lớp Đối Số Bài Số HS đạt điểm Xi

tượng HS KT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

32 0 0 0 1 1 2 10 10 5 2 1 10A15 TN1 1 32 0 0 0 2 5 11 6 3 4 1 0 10A16 ĐC1

38 0 0 0 1 2 2 3 12 10 7 1 10A4 TN2 1 40 0 0 1 2 3 6 9 10 5 3 1 10A12 ĐC2

Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích kiểm tra lần 1 của lớp

TN1 – ĐC1 và TN2 – ĐC2

10A15 (TN1)

10A16 (ĐC1)

10A4 (TN2)

10A12 (ĐC2)

32

32

38

40

Xi

Tần suất

TSTL

Tần suất

TSTL

Tần suất

TSTL

Tần suất

TSTL

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

1

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

2.50

2.50

2

3.13

3.13

6.25

6.25

2.63

2.63

5.00

7.50

3

3.13

6.25

15.63

21.88

5.26

7.89

15.00

7.50

106

4

6.25

12.50

34.38

56.25

5.26

13.16

30.00

15.00

5

31.25

43.75

12.50

68.75

7.89

21.05

52.50

22.50

6

31.25

75.00

18.75

87.50

31.58

52.63

77.50

25.00

7

15.63

90.63

9.38

96.88

26.32

78.95

90.00

12.50

8

6.25

96.88

3.13

100.00

18.42

97.37

97.50

7.50

9

3.13

0.00

2.50

100.00

100.00

2.63

100.00

100.00

10

Đồ thị đường lũy tích theo bảng phân phối tần suất lũy tích

120.00%

120.00%

100.00%

100.00%

80.00%

80.00%

TN1

TN2

60.00%

60.00%

ĐC1

ĐC2

40.00%

40.00%

20.00%

20.00%

0.00%

0.00%

0

2

4

6

8

10

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Từ bảng 3.5 ta vẽ được đồ thị các đường lũy tích tương ứng với bài kiểm tra

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn đường lũy Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn đường lũy

tích bài kiểm tra lần 1 lớp 10A15 (TN1), 10A16 (ĐC1) tích bài kiểm tra lần 1 lớp 10A4 (TN2), 10A12 (ĐC2)

Bảng 3.6. Các tham số đặc trưng điểm bài kiểm tra lần 1 của các cặp lớp TN1 –

ĐC1, TN2 – ĐC2

THPT Lăk THPT Krông Bông

TN1 ĐC1 TN2 ĐC2

6 5 7 7 Mode

7 5 7 6 Trung vị

6.72 5.63 7.26 6.28 Điểm trung bình (̅)

1.42 1.52 1.55 1.77 Độ lệch chuẩn

0.00208 0.00525 T-test độc lập (p)

0.72 0.56 Mức độ ảnh hưởng

107

Bảng 3.7. Bảng phân phối số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra lần 2

Lớp Đối Số Bài Số HS đạt điểm Xi

tượng HS KT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

10A15 TN1 32 0 0 0 1 2 2 6 9 7 4 1 2 10A16 ĐC1 32 0 0 1 1 7 9 7 2 3 2 0

10A4 TN2 38 0 0 0 0 2 2 4 10 11 7 2 2 10A12 ĐC2 40 0 0 0 2 3 7 10 9 6 2 1

Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích kiểm tra lần 2 của lớp

TN1 – ĐC1 và TN2 – ĐC2

10A15 (TN1) 10A16 (ĐC1) 10A4 (TN2) 10A12 (ĐC2)

32 32 38 40

Xi Tần Tần Tần Tần Tần Tần Tần Tần

suất suất lũy suất suất lũy suất suất lũy suất suất lũy

(%) tích (%) (%) tích (%) (%) tích (%) (%) tích (%)

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0 0.00

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1 0.00

0.00 3.13 0.00 0.00 0.00 0.00 3.13 2 0.00

3.13 6.25 0.00 0.00 5.00 5.00 3.13 3 3.13

9.38 5.26 21.88 28.13 5.26 7.50 12.50 4 6.25

5.26 15.63 28.13 56.25 10.53 17.50 30.00 5 6.25

18.75 34.38 21.88 78.13 10.53 21.05 25.00 55.00 6

28.13 62.50 84.38 26.32 47.37 22.50 77.50 6.25 7

21.88 84.38 93.75 28.95 76.32 15.00 92.50 9.38 8

12.50 96.88 100.00 18.42 94.74 5.00 97.50 6.25 9

2.50 100.00 10 3.13 100.00 100.00 5.26 100.00 0.00

Đồ thị đường tích lũy theo bảng phân phối tần suất lũy tích

Từ bảng 3.8 ta vẽ được đồ thị các đường lũy tích tương ứng với bài kiểm tra

120.00%

120.00%

100.00%

100.00%

80.00%

80.00%

TN1

TN1

60.00%

60.00%

ĐC1

ĐC1

40.00%

40.00%

20.00%

20.00%

0.00%

0.00%

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0

2

4

6

8

10

108

Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn đường lũy

Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn đường lũy

tích bài kiểm tra lần 2 lớp 10A15 (TN1), tích bài kiểm tra lần 2 lớp 10A4

10A16 (ĐC1) (TN2), 10A12 (ĐC2)

Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng điểm bài kiểm tra lần 2 của các cặp lớp TN1 –

ĐC1 và TN2 – ĐC2

THPT Lăk THPT Krông Bông

TN1 ĐC1 TN2 ĐC2

7 5 8 6 Mode

7 5 8 6 Trung vị

6.94 5.50 7.45 6.30 Điểm trung bình (̅)

1.61 1.67 1.46 1.60 Độ lệch chuẩn

0.00041 0.00074 T-test độc lập (p)

0.86 0.72 Mức độ ảnh hưởng

Bảng 3.10. Phân loại kết quả học tập của HS qua các bài kiểm tra

% số HS

Đối tượng Bài KT Yếu – kém Trung bình Khá Giỏi

(0 – 4đ) (5 – 6đ) (7 - 8đ) (9 – 10)đ

7.14 24.29 52.86 15.71 1 TN 7.14 20.00 52.86 20.00 2

18.06 41.67 33.33 6.94 1 ĐC 19.44 45.83 27.78 6.94 2

Từ bảng 3.10 ta có thể biểu diễn đồ thị phân loại trình độ HS qua biểu đồ cột

60.00%

60.00%

50.00%

50.00%

40.00%

40.00%

30.00%

30.00%

TN

TN

20.00%

ĐC

ĐC

20.00%

10.00%

10.00%

0.00%

0.00%

% Khá % Giỏi

% Khá % Giỏi

% Yếu kém

% Trung bình

% Trung bình

% Yếu kém

109

Hình 3.14. Đồ thị phân loại kết quả học Hình 3.15. Đồ thị phân loại kết quả

tập của HS (bài KT số 1) học tập của HS (bài KT số 2)

Từ kết quả phân tích thống kê điểm 2 bài kiểm tra chúng tôi nhận thấy, sau khi

tiến hành thực nghiệm ở lớp TN, kết quả học tập ở 2 lớp TN tăng nhẹ sau 2 lần kiểm

tra và cao hơn kết quả lớp ĐC không được học theo PPDH WebQuest và PPDH

GQVĐ theo nhóm. Điều này được thể hiện qua một số thông số sau:

- Các giá trị mode, trung vị, giá trị điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC.

- Độ lệch chuẩn của các nhóm TN đều cao hơn các nhóm ĐC, chứng tỏ lớp TN

có chất lượng đồng đều hơn lớp ĐC.

- Xác suất xảy ra ngẫu nhiên (t-test độc lập) sau hai lần kiểm tra đều < 0,05.

Điều này cho thấy chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm là có ý nghĩa cao,

chênh lệch xảy ra không do ngẫu nhiên. Do đó có thể kết luận với cách tổ

chức dạy học WebQuest và dạy học GQVĐ theo nhóm nhằm phát triển NL

HTGQVĐ mang lại kết quả học tập cao hơn cho lớp TN.

- Đồ thì đường lũy tích và biểu đồ phân loại HS của lớp TN và ĐC cũng đều

cho thấy kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC. Cụ thể: Trong đồ thị

đường lũy tích, đường lũy tích lớp TN luôn ở bên phải, phía dưới so với

đường lũy tích của lớp ĐC; Trong biểu đồ phân loại HS, số HS khá giỏi của

lớp TN cao hơn số HS lớp ĐC nhưng số HS yếu – kém, trung bình của lớp TN

thấp hơn so với số HS lớp ĐC.

110

- Giá trị mức độ ảnh hưởng ES ở bài KT số 1 ở 2 trường lần lượt là 0,72 và

0,56. Như vậy mức độ ảnh hưởng ở mức trung bình (0,50 – 0,79). Bài KT số

2, giá trị mức độ ảnh hưởng là 0,86 và 0,72. Như vậy, lần 2 giá trị mức độ ảnh

hưởng đã cao hơn so với lần 1. Điều này cho thấy PPDH WebQuest và PPDH

GQVĐ theo nhóm nhằm phát triển NL HTGQVĐ đã có ảnh hưởng đến chất

lượng học tập của HS lớp TN. Vì thời gian tiến hành TN chưa nhiều nên mỗi

phương pháp dạy học chỉ tiến hành qua 2 lần TN, chưa có ảnh hưởng lớn đến

kết quả học tập của HS nhưng đây có thể xem là một phần để giúp đề tài có

thể mở rộng ở quy mô và trình độ cao hơn.

3.4.2. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh

3.4.2.1. Kết quả phiếu đánh giá của học sinh

Sau mỗi bài dạy, chúng tôi đều tiến hành đánh giá năng lực HTGQVĐ của từng

HS. Như vậy, chúng tôi đánh giá qua 2 lần TN đối với mỗi PPDH.

 PPDH GQVĐ

Chúng tôi cho cả nhóm cùng đánh giá từng thành viên, nhóm trưởng ghi nhận

bằng phiếu đánh giá năng lực HTGQVĐ của HS gồm 4 tiêu chí: đóng góp ý kiến;

chia sẻ, trao đổi ý kiến với các thành viên trong nhóm; thu thập, xử lí thông tin; giải

quyết mâu thuẫn phát sinh trong nhóm.

Thống kê kết quả của 70 HS thuộc 2 lớp TN như sau:

Bảng 3.11. Bảng kết quả HS đánh giá các tiêu chí của NL HTGQVĐ theo PPDH

GQVĐ

Tỉ lệ % Lần

Các tiêu chí đánh MĐ1 MĐ2 MĐ3 giá

Lần 1 27.14 61.43 11.43 1. Đóng góp ý kiến Lần 2 15.71 54.29 30.00

55.71 4.29 Lần 1 40.00 2. Chia sẻ, trao đổi ý kiến với các

thành viên trong nhóm 71.43 8.57 Lần 2 20.00

47.14 14.29 3. Thu thập, xử lí thông tin Lần 1 38.57

111

Lần 2 21.43 52.86 25.71

Lần 1 37.14 60.00 2.86 4. Giải quyết mâu thuẫn phát sinh

trong nhóm Lần 2 27.14 67.14 5.71

Bảng 3.12. Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu phiếu HS đánh giá NL

HTGQVĐ thông qua dạy học GQVĐ

Các giá trị Lần 1 Lần 2

0,58 0,60 Hệ số tương quan chẵn lẻ rhh

0,73 0,75 Độ tin cậy Spearman-Brown rSB

Kết quả thu thập được từ phiếu đánh giá của HS, có thể rút ra được các nhận

định sau:

Một là, các tiêu chí đều có sự tăng lên qua 2 lần TN dạy học theo PPDH GQVĐ

theo hướng tích cực. Các tiêu chí đều có sự tăng lên ở mức độ 3, đồng thời tỉ lệ HS ở

mức độ 1 giảm dần sau 2 lần đánh giá. Trong giai đoạn đầu TN (lần 1), mức độ 1,

mức độ 2 tỉ lệ HS đạt cao hơn so với mức độ 3. Ví dụ ở tiêu chí đóng góp ý kiến: lần

1 có 27,14% HS ở mức độ 1; 61,43% HS ở mức độ 2; mức độ 3 chỉ đạt 11,43%. Giai

đoạn sau TN (lần 2), tỉ lệ HS ở mức độ 2 và mức độ 3 cao hơn HS ở mức độ 1. Ví dụ

ở tiêu chí đóng góp ý kiến: lần 2 có 15,71% HS ở mức độ 1; 54,29%; 30,00% HS ở

mức độ 2 và 3. Các tiêu chí còn lại cũng tương tự như tiêu chí đóng góp ý kiến. Điều

này cho thấy PPDH GQVĐ theo nhóm phần nào giúp HS phát triển NL HTGQVĐ,

hiệu quả tích cực.

Hai là, có sự gia tăng không đồng đều giữa các tiêu chí. Các tiêu chí đóng góp ý

kiến; chia sẻ, trao đổi với các thành viên trong nhóm; thu thập thông tin có sự tăng

mạnh. Điều này cho thấy, sau khi học theo PP GQVĐ theo nhóm, HS đã mạnh dạn

trình bày ý kiến của bản thân trước bạn bè, đã có nhiều ý kiến chính xác, đúng vấn

đề, giải quyết được vấn đề đặt ra. Ví dụ: Tiêu chí 1 (đóng góp ý kiến) ban đầu chỉ có

11,43% (8 HS trong tổng số 70 HS TN) là có sự đóng góp ý kiến, các ý kiến chính

xác, đạt hiệu quả cao; có 27,14% (19HS/ Tổng 70 HS) đang còn rụt rè, chưa dám nói

lên ý kiến của bản thân, một phần là do HS còn ỷ lại các bạn HS học tốt, không có

hứng thú và không muốn tham gia hoạt động nhóm để GQVĐ. Qua lần 2 học theo

112

PPDH GQVĐ theo nhóm, các HS đã bắt đầu làm quen dần với môi trường hoạt động

nhóm, HS đã bớt rụt rè, đã chia sẻ nhiều ý kiến của cá nhân. Lần 2 có 15,71%

(11HS/ Tổng 70HS) ở mức độ 1, nghĩa là chưa tham gia đóng góp ý kiến của bản

thân; mức độ 3 có 30,00% (21HS/70HS) đã có sự đóng góp ý kiến của bản thân, các

ý kiến là chính xác, đạt hiệu quả cao. Các tiêu chí 2, 3 cũng tương tự như tiêu chí 1.

Tiêu chí số 4, thông qua 2 lần dạy học GQVĐ theo nhóm, khả năng giải quyết mâu

thuẫn phát sinh trong nhóm của HS vẫn tăng nhưng chưa nhiều bằng các tiêu chí 1,

2, 3. Điều này có thể lí giải rằng, qua các lần học tập theo PPDH GQVĐ, trong các

nhóm chủ yếu do các HS giỏi làm, các HS yếu chưa có sự đóng góp ý kiến nhiều nên

trong nhóm chưa phát sinh nhiều mâu thuẫn. Do đó, qua lần 2, có xảy ra mâu thuẫn

trong nhóm nhưng HS chưa kịp thích nghi để giải quyết các mâu thuẫn đó. Thường

xuyên tiến hành các PPDH có sự hợp tác nhóm sẽ giúp HS có sự tiến bộ rõ rệt hơn ở

mức độ 4 và các mức độ 1, 2, 3.

Ba là, đã đánh giá độ tin cậy thông qua bảng kết quả kiểm định độ tin cậy. Kết quả

thu được ở cả 2 lần là 0,73 và 0,75 ( > 0,7). Như vậy chứng tỏ kết quả HS đánh giá NL

HTGQVĐ như ở bảng 3.11 là đáng tin cậy. Điều này có thể khẳng định rằng HS phát

triển được NL HTGQVĐ thông qua PPDH GQVĐ theo nhóm mà GV đã áp dụng.

 PPDH WebQuest

Đã cho cả nhóm cùng đánh giá từng thành viên, nhóm trưởng ghi nhận bằng

phiếu đánh giá năng lực HTGQVĐ của HS gồm 4 tiêu chí: Đóng góp ý kiến, chia sẻ,

trao đổi ý kiến với các thành viên trong nhóm; Phân tích, phát hiện, phát biểu vấn đề;

thu thập, xử lí thông tin; thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo nguyên tắc hoạt

động nhóm.

Thống kê kết quả của 70 HS thuộc 2 lớp TN như sau:

113

Bảng 3.13. Bảng kết quả HS đánh giá các tiêu chí của NL HTGQVĐ theo PPDH

WebQuest

Lần Tỉ lệ %

đánh Các tiêu chí MĐ1 MĐ2 MĐ3 giá

Lần 1 25.71 61.43 12.86 1. Đóng góp ý kiến, chia sẻ, trao đổi ý

kiến với các thành viên trong nhóm Lần 2 10.00 61.43 28.57

Lần 1 41.43 52.86 5.71 2. Phân tích, phát hiện, phát biểu vấn

đề Lần 2 30.00 62.86 7.14

Lần 1 38.57 45.71 15.71 3. Thu thập, xử lí thông tin Lần 2 21.43 58.57 20.00

Lần 1 31.43 65.71 2.86 4. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn

đề theo nguyên tắc hoạt động nhóm Lần 2 18.57 75.71 5.71

Bảng 3.14. Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu phiếu HS đánh giá NL

HTGQVĐ thông qua dạy học WebQuest

Các giá trị Lần 1 Lần 2

0,55 0,60 Hệ số tương quan chẵn lẻ rhh

0,71 0,75 Độ tin cậy Spearman-Brown rSB

Kết quả thu thập được từ phiếu đánh giá của HS, có thể rút ra được các nhận

định sau:

Một là, các tiêu chí đều có sự tăng lên qua 2 lần TN dạy học theo PPDH

WebQuest theo hướng tích cực. Các tiêu chí đều có sự tăng lên ở mức độ 3, đồng

thời tỉ lệ HS ở mức độ 1 giảm dần sau 2 lần đánh giá. Trong giai đoạn đầu TN (lần

1), mức độ 1, mức độ 2 tỉ lệ HS đạt cao hơn so với mức độ 3. Ví dụ ở tiêu chí đóng

góp ý kiến, chia sẻ, trao đổi ý kiến với các thành viên trong nhóm (tiêu chí 1): lần 1

có 25,71% HS ở mức độ 1; 61,43% HS ở mức độ 2; mức độ 3 đạt 12,86%. Giai đoạn

sau TN (lần 2), tỉ lệ HS ở mức độ 2 và mức độ 3 cao hơn HS ở mức độ 1. Tiêu chí 1:

lần 2 có 10,00% HS ở mức độ 1; 61,43%; 28,57% HS ở mức độ 2 và 3. Các tiêu chí

còn lại cũng tương tự như tiêu chí đóng góp ý kiến. Điều này cho thấy PPDH

WebQuest phần nào giúp HS phát triển NL HTGQVĐ.

114

Hai là, có sự gia tăng không đồng đều giữa các tiêu chí. Các tiêu chí 1 có sự

tăng mạnh. Điều này có thể giải thích do sự ảnh hưởng qua lại giữa PPDH WebQuest

và PPDH GQVĐ. Chúng tôi thực hiện xen kẽ tiết dạy theo PPDH GQVĐ với tiết dạy

theo PPDH WebQuest. Các tiêu chí 1 đều là tiêu chí chung cho NL HTGQVĐ ở các

PPDH khác nhau. Do đó, mức độ tăng của tiêu chí này phụ thuộc vào mức độ tăng

của HS thông qua PPDH GQVĐ. Đối với tiêu chí 3, mặc dù đều là tiêu chí xử lí

thông tin, tuy nhiên, khác với PPDH GQVĐ, HS chỉ cần xử lí các thông tin trên giấy,

sách vở thông thường thì đối với PPDH WebQuest, HS cần thực hiện xử lí các thông

tin thông qua internet. Do đó, tiêu chí này còn phụ thuộc vào khả năng sử dụng máy

tính và internet của HS. Tuy nhiên, các tiêu chí này, nếu được luyện tập thường

xuyên và dựa vào sự cố gắng của HS sẽ được tiến bộ nhiều hơn.

Ba là, đã đánh giá độ tin cậy thông qua xác định hệ số tin cậy Spearman –

Brown và so với bảng kết quả kiểm định độ tin cậy. Kết quả hệ số tin cậy thu được ở

2 lần là 0,71 và 0,75 (>0,7). Như vậy chứng tỏ kết quả HS đánh giá NL HTGQVĐ

như ở bảng 3.13 là đáng tin cậy. Điều này có thể khẳng định rằng HS phát triển được

NL HTGQVĐ thông qua PPDH WebQuest mà GV đã áp dụng.

3.4.2.2. Kết quả phiếu đánh giá của giáo viên

 PPDH GQVĐ

Kết quả đánh giá NL HTGQVĐ thông qua dạy học GQVĐ chúng tôi sử dụng

thông tin của phiếu đánh giá HS, phiếu quan sát của GV. Vì điều kiện không cho

phép GV có thể quan sát tất cả HS lớp TN trong một tiết dạy. Do đó, mỗi lớp TN,

chúng tôi chọn một nhóm cố định để quan sát và đánh giá NL HTGQVĐ của HS qua

2 tiết dạy bằng phiếu quan sát GV. Kết quả thu được từ việc quan sát 18 HS của 2

nhóm TN thu được như sau:

Bảng 3.15. Bảng kết quả điểm trung bình của từng tiêu chí

Điểm trung bình từng tiêu chí

Tiêu chí 1 2 3 4 5 6

1.67 1.67 1.44 1.78 1.61 1.44 Lần 1

1.94 2.00 1.72 2.00 1.83 1.56 Lần 2

115

Đường tiến bộ 6 tiêu chí của NL HTGQVĐ của nhóm TN

Lần 1

Lần 2

2

2

1.94

1.83

1.72

1.56

1.78

1.67

1.67

1.61

1.44

1.44

TC1

TC2

TC3

TC4

TC5

TC6

Hình 3.16. Đồ thị đường tiến bộ NL HTGQVĐ của HS nhóm TN

Bảng 3.16. Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu phiếu GV đánh giá

NL HTGQVĐ

Lần 2 Lần 1 Các giá trị

0,79 0,74 Hệ số tương quan chẵn lẻ rhh

0,88 0,85 Độ tin cậy rSB

Bảng 3.17. Bảng kiểm định t-test phụ thuộc đánh giá năng lực HTGQVĐ của

nhóm TN từ phiếu đánh giá của GV

Lần 2 Lần 1

1,84 1,60 Điểm trung bình

0,18 0,13 Độ lệch chuẩn

1,80 Mức độ ảnh hưởng

2,83x10-4 T-test phụ thuộc

Dựa vào kết quả đánh giá NL HTGQVĐ của GV ở bảng 3.15 cho thấy: các tiêu

chí đều có sự tăng dần. Ví dụ tiêu chí 1 ở lần 1 là 1,67, lần 2 là 1,94. Các tiêu chí

khác đều tương tự. Mặt khác, đồ thị đường tiến bộ NL HTGQVĐ của HS nhóm TN

(hình 3.7) cho thấy đường biểu diễn điểm các tiêu chí của lần sau cao hơn so với lần

đầu (đường biểu diễn điểm của lần 2 nằm trên đường biểu diễn điểm của lần 1). Như

vậy có thể nhận thấy NL HTGQVĐ của HS có chiều hướng phát triển tích cực. Tuy

nhiên xét cụ thể mức độ tăng của các tiêu chí không đồng đều.

116

Các tiêu chí số 1 (đóng góp ý kiến , 2 (chia sẻ, trao đổi ý kiến), 4 (thu thập, xử

lí thông tin) có mức tiến bộ cao hơn hẳn so với các tiêu chí khác, nhất là tiêu chí 2.

Điều này cho thấy mỗi khi hoạt động nhóm, cần sự đóng góp ý kiến, tương tác hay

liên hệ với nhau, HS đã có sự tương tác tốt hơn, cùng nhau huy động sự hiểu biết của

tập thể nhóm để GQVĐ.

Các tiêu chí số 3 (phân tích vấn đề) và tiêu chí số 5 (đề xuất giải pháp) có sự

tiến bộ thấp. Điều này có thể giải thích là do các tiêu chí này còn phụ thuộc vào kiến

thức của HS nên sự tiến bộ cần thời gian dài mới thấy rõ. Tuy nhiên, điểm trung bình

của các tiêu chí này cũng không quá thấp phần nào cũng cho thấy dạy học bằng PP

GQVĐ giúp HS có sự tiến bộ trong việc nhìn nhận, phân tích vấn đề và đề xuất giải

pháp để giải quyết vấn đề.

Kết quả kiểm định độ tin cậy phiếu đánh giá của GV theo bảng 3.16 như sau:

giá trị độ tin cậy Spearman – Brown là 0,85 và 0,88 (đều > 0,7) cho thấy rằng dữ liệu

trên là đáng tin cậy.

Bảng kiểm định t-test cho thấy: Mức độ ảnh hưởng (ES) sau 2 lần là 1,80 (>1).

Điều này có nghĩa là PPDH GQVĐ mà chúng tôi áp dụng có mức độ ảnh hưởng lớn

đến việc phát triển NL HTGQVĐ cho HS. Giá trị xác suất xảy ra ngẫu nhiên (p) là

2,83x10-4 < 0,05 cho thấy rằng sự chênh lệch điểm trung bình lần 2 so với lần 1 có ý

nghĩa cao, sự chênh lệch này không thể xảy ra do ngẫu nhiên. Như vậy, điểm trung

bình NL HTGQVĐ của HS thật sự tăng hơn thông qua PPDH GQVĐ.

 PPDH WebQuest

Đã đánh giá NL HTGQVĐ của 2 lớp TN (10A15, 10A4) với 70 HS. Kết quả

đánh giá NL HTGQVĐ thông qua dạy học WebQuest chúng tôi sử dụng thông tin ở

biên bản hoạt động nhóm, phiếu đánh giá của HS, điền kết quả vào phiếu quan sát

của GV. Thông qua đó, chúng tôi thu được kết quả đánh giá NL HTGQVĐ cho HS

qua dạy học WebQuest.

117

Bảng 3.18. Bảng đánh giá các tiêu chí của dạy học HTGQVĐ theo PPDH

WebQuest

Điểm trung bình từng tiêu chí

Tiêu chí 1 2 3 4 5 6 7 8

1.66 1.73 1.87 1.64 1.77 1.56 1.71 1.43 Lần 1

1.90 1.94 2.19 1.77 1.99 1.70 1.87 1.63 Lần 2

Đường tiến bộ 8 tiêu chí của NL HTGQVĐ của nhóm TN

Lần 1

Lần 2

2.19

1.99

1.94

1.87

1.9

1.77

1.7

1.63

1.87

1.77

1.73

1.71

1.66

1.64

1.56

1.43

TC1

TC2

TC3

TC4

TC5

TC6

TC7

TC8

Hình 3.17. Đồ thị đường tiến bộ NL HTGQVĐ của HS nhóm TN

Bảng 3.19. Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu phiếu GV đánh giá

NL HTGQVĐ

Các giá trị Lần 1 Lần 2

0,70 0,77 Hệ số tương quan chẵn lẻ rhh

0,82 0,87 Độ tin cậy rSB

Bảng 3.20. Bảng kiểm định t-test phụ thuộc đánh giá năng lực HTGQVĐ của

nhóm TN từ phiếu đánh giá của GV

Lần 1 Lần 2

1,67 1,87 Điểm trung bình

0,14 0,18 Độ lệch chuẩn

1,49 Mức độ ảnh hưởng

1,54x10-5 T-test phụ thuộc

118

Dựa vào kết quả đánh giá NL HTGQVĐ của GV ở bảng 3.18 cho thấy: các tiêu

chí đều có sự tăng dần. Ví dụ tiêu chí 1 ở lần 1 là 1,66, lần 2 là 1,90. Các tiêu chí

khác đều tương tự. Mặt khác, đồ thị đường tiến bộ NL HTGQVĐ của HS nhóm TN

(hình 3.8) cho thấy đường biểu diễn điểm các tiêu chí của lần sau cao hơn so với lần

đầu (đường biểu diễn điểm của lần 2 nằm trên đường biểu diễn điểm của lần 1). Như

vậy có thể nhận thấy NL HTGQVĐ của HS có chiều hướng phát triển tích cực. Tuy

nhiên xét cụ thể mức độ tăng của các tiêu chí không đồng đều.

Các tiêu chí số 3 (đóng góp, chia sẻ, trao đổi ý kiến với các thành viên khác) có

mức tiến bộ cao hơn hẳn so với các tiêu chí khác. Điều này được giải thích là HS có

sự hợp tác nhóm khi học PP GQVĐ nên khi học bằng PP WebQuest, kĩ năng tương

tác của HS tăng lên rõ rệt qua 4 lần hợp tác. Tiêu chí số 4 (phân tích, phát hiện, phát

biểu vấn đề) mặc dù được tiếp xúc qua 2 lần học bằng PP GQVĐ và 2 lần học bằng

PP WebQuest nhưng tiêu chí này không có sự tiến bộ vượt bậc như tiêu chí số 3.

Điều này được giải thích là tiêu chí này còn phụ thuộc vào trình độ, kiến thức của

HS. Mặc dù vậy nhưng tiêu chí này có điểm trung bình không quá thấp (lần 1 là 1,64,

lần 2 là 1,77). Do đó, cần có thêm thời gian, có thêm các tình huống có vấn đề để HS

có thể phát hiện vấn đề nhanh, chính xác hơn.

Các tiêu chí số 6 (lập kế hoạch) và tiêu chí số 8 (theo dõi quá trình giải quyết

vấn đề và điều chỉnh) là các tiêu chí có mức độ tiến bộ thấp hơn các tiêu chí khác.

Tiêu chí số 6 là tiêu chí có mức tăng thấp nhất. Điều này là do tiêu chí lập kế hoạch

của HS phụ thuộc vào trình độ của bản thân HS. Tuy nhiên, đã có sự tiến bộ qua 2

lần thực hiện WebQuest. Do đó, HS cần thêm thời gian để phát triển tiêu chí này.

Nhìn chung, trong bảng 3.18 các tiêu chí có mức điểm trung bình cao hơn các tiêu

chí khác là tiêu chí 1 (phát hiện các ưu nhược điểm của các thành viên trong nhóm), 2

(đưa ra và thực hiện các nguyên tắc hoạt động nhóm), 3 (đóng góp, chia sẻ, trao đổi ý

kiến), 7 (thực hiện giải quyết vấn đề theo nguyên tắc nhóm). Có thể giải thích rằng trong

quá trình rèn luyện, HS đã quen dần với sự giao tiếp, hợp tác để giải quyết vấn đề. Các

tiêu chí trên cho thấy HS có sự tiến bộ rõ rệt về 2 mặt là hợp tác và GQVĐ.

119

Kết quả kiểm định độ tin cậy phiếu đánh giá của GV theo bảng 3.19 như sau:

giá trị độ tin cậy Spearman – Brown là 0,82 và 0,87 (đều > 0,7) cho thấy rằng dữ liệu

trên là đáng tin cậy.

Bảng kiểm định t-test cho thấy: Mức độ ảnh hưởng (ES) sau 2 lần là 1,49 (>1).

Điều này có nghĩa là PPDH GQVĐ mà chúng tôi áp dụng có mức độ ảnh hưởng lớn

đến việc phát triển NL HTGQVĐ cho HS. Giá trị xác suất xảy ra ngẫu nhiên (p) là

1,54x10-5 <0,05 cho thấy rằng sự chênh lệch điểm trung bình lần 2 so với lần 1 có ý

nghĩa cao, sự chênh lệch này không thể xảy ra do ngẫu nhiên. Như vậy, điểm trung

bình NL HTGQVĐ của HS thật sự tăng hơn thông qua PPDH WebQuest.

3.4.3. Kết quả điều tra học sinh sau thực nghiệm

(1) Không đồng ý (2) Đồng ý (3) Hoàn toàn đồng ý

Bảng 3.21. Bảng tỉ lệ % kết quả điều tra thái độ của HS sau TN

Mức độ đồng ý STT Nội dung (1) (2) (3)

PPDH WebQuest giúp em nhận ra ưu và

1 nhược điểm của bản thân và các thành viên 28.57% 58.57% 12.86%

trong nhóm

PPDH WebQuest giúp em hiểu bài và nắm

2 chắc kiến thức hơn so với các tiết học thông 44.29% 44.29% 11.43%

thường

Các nhiệm vụ được giao ở WebQuest bám sát 44.29% 45.71% 10.00% 3 nội dung học và phù hợp với trình độ HS

PPDH GQVĐ theo nhóm giúp em nhận ra ưu

4 và nhược điểm của bản thân và các thành viên 50.00% 41.43% 8.57%

trong nhóm

PPDH GQVĐ theo nhóm giúp em hiểu bài và 35.71% 52.86% 11.43% 5 nắm chắc kiến thức hơn

Em thấy tự tin hơn khi trình bày ý kiến của 18.57% 60.00% 21.43% 6 bản thân

120

Em cảm thấy hứng thú hơn vừa học kiến thức,

7 vừa tìm hiểu về các vấn đề của thực tiễn (dạy 28.57% 55.71% 15.71%

học theo chủ đề)

Em đã hợp tác để giải quyết các vấn đề tốt hơn

8 thông qua cùng nhau GQVĐ và giải quyết 31.43% 54.29% 14.29%

nhiệm vụ đặt ra

PPDH WebQuest và GQVĐ theo nhóm tạo

9 tinh thần thoải mái, giúp em tích cực hơn 37.14% 50.00% 12.86%

trong học tập

Em muốn tiếp tục hợp tác với các bạn để giải 10 27.14% 58.57% 14.29% quyết các vấn đề trong hóa học và cuộc sống

Thông qua kết quả khảo sát cho thấy, PPDH WebQuest và PPDH GQVĐ giúp

HS nắm được các kiến thức, hiểu bài hơn; giúp HS tự tin hơn khi trình bày ý kiến cá

nhân; tạo tinh thần thoải mái, giúp HS tích cực hơn trong học tập. Các nhiệm vụ, vấn

đề phù hợp với trình độ HS. Phần lớn HS mong muốn có nhiều hơn các tiết học chủ

đề có nội dung gắn với kiến thức thực tiễn; mong muốn được tiếp tục hợp tác với các

HS khác để giải quyết các vấn đề trong hóa học và cuộc sống.

121

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Sau khi có các kế hoạch dạy học chủ đề, thang đo NL, bộ công cụ đánh giá NL

HTGQVĐ đã xây dựng ở chương 2, đã tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 2 cặp

lớp TN – ĐC với 2 kế hoạch dạy học.

Đã tiến hành TNSP ở 2 trường THPT Lăk – Đăk Lăk và THPT Krông Bông –

TPHCM, thực hiện 2 kế hoạch dạy học áp dụng phương pháp dạy học GQVĐ và

PPDH WebQuest với sự tham gia của 2 GV và 70 HS ở 2 lớp TN. Chúng tôi tiến

hành đánh giá NL HTGQVĐ của HS 4 lần sau mỗi bài dạy TN (2 lần đánh giá NL

HTGQVĐ thông qua PPDH GQVĐ, 2 lần đánh giá NL HTGQVĐ thông qua PPDH

WebQuest) bằng phiếu đánh giá năng lực, biên bản hoạt động nhóm và xây dựng 2

đề kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của HS.

Dựa vào kết quả thu được, đã tính toán các tham số thống kê và phân tích số

liệu. Kết quả NL HTGQVĐ của HS ở 2 lớp TN được cải thiện rõ rệt qua các lần TN,

mức độ ảnh hưởng của tác động là khá lớn. Điều này cho thấy giả thuyết khoa học

của nghiên cứu là đúng đắn: Phát triển năng lực HT GQVĐ cho HS thông qua dạy

học hóa học phần phi kim lớp 10 THPT bằng 2 biện pháp: sử dụng PPDH GQVĐ và

PPDH WebQuest. Đồng thời, khi trải qua quá trình, đã rút ra được một số kinh

nghiệm khi tổ chức các PPDH nhằm phát triển NL HTGQVĐ cho HS thông qua dạy

học hóa học phần phi kim lớp 10 THPT.

122

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài đã hoàn thành đầy đủ mục đích và nhiệm vụ đề ra với kết quả như sau:

1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài về các vấn đề: lịch sử

nghiên cứu NL HTGQVĐ; các biểu hiện của NL HTGQVĐ và cách kiểm tra, đánh

giá; dạy học theo chủ đề;PPDH GQVĐ và PPDH WebQuest.

2. Điều tra thực trạng phát triển NL HTGQVĐ trong dạy học ở trường THPT ở

Đăk Lăk làm cơ sở thực tiễn của đề tài

3. Nghiên cứu mục tiêu, phân tích nội dung chương trình hóa học phần phi kim

lớp 10 THPT. Từ đó đề xuất các nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học. Trên cơ sở các

nguyên tắc, đã thiết kế 4 kế hoạch dạy học chủ đề áp dụng PPDH GQVĐ và PPDH

WebQuest trong phần hóa học phi kim lớp 10 THPT nhằm phát triển NL HTGQVĐ

cho HS.

4. Đã xây dựng bộ công cụ đánh giá NL HTGQVĐ cho HS THPT.

5. Tiến hành TNSP 02 kế hoạch dạy học theo chủ đề sử dụng PPDH GQVĐ và

PPDH WebQuest nhằm phát triển NL HTGQVĐ cho HS của 2 lớp tại 2 trường

THPT Lăk và THPT Krông Bông.

Kết quả TNSP đã khẳng định các biện pháp sử dụng PPDH GQVĐ và PPDH

WebQuest được đề xuất đã phát triển NL HTGQVĐ cho HS và góp phần nâng cao

chất lượng học tập hóa học của HS.

2. Khuyến nghị

- Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Tăng cường nhiều đợt tập huấn chuyên môn để trang bị kiến thức về chuyên

môn, phương pháp, kĩ thuật dạy học, tạo điều điện về cơ sở vật chất để GV có nhiều

cơ hội sử dụng các PPDH, kĩ thuật dạy mới, góp phần nâng cao chất lượng GD ở

Việt Nam.

Tăng cường hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học

hiện đại cho phòng học như: máy vi tính, máy chiếu, bàn ghế phù hợp, hóa chất, dụng

cụ thí nghiệm đầy đủ để phục vụ cho các PPDH tích cực (PPDH WebQuest, PPDH

GQVĐ, PPDH dự án, PPDH theo góc,…), giúp các tiết học diễn ra thuận lợi hơn.

123

Khuyến khích GV và tổ chức HS học không chỉ trong không gian lớp học mà

còn ở vườn trường, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế,… ngoài xã hội

nhằm bước đầu trang bị cho HS các kĩ năng mềm, phát triển các phẩm chất, năng lực

cần thiết cho HS khi bước vào đời.

Sĩ số mỗi lớp học nên vừa phải (30 – 35HS/lớp) tạo thuận lợi cho việc triển

khai các hoạt động dạy học và việc quản lí của GV với từng HS.

- Với giáo viên

Nội dung đề tài mà chúng tôi nghiên cứu không chỉ dừng lại ở đây, PPDH

GQVĐ và PPDH WebQuest có thể áp dụng cho các chủ đề khác trong các nội dung

khác thuộc bộ môn hóa học chương trình cơ bản hay nâng cao ở THPT. Ngoài ra, để

phát triển NL HTGQVĐ của HS thì GV có thể sử dụng các PPDH khác có hoạt động

nhóm và xây dựng các tình huống có vấn đề như: PPDH theo góc, PPDH hợp tác,

PPDH dự án,… Các GV sử dụng dạy học theo chủ đề, PPDH GQVĐ, PPDH

WebQuest có thể áp dụng theo từng cụm bài, từng chương, tích hợp liên môn, tùy

thuộc vào đối tượng HS và điều kiện cụ thể của từng trường.

Với chương trình giáo dục đổi mới như hiện nay, GV cần nhanh chóng tìm

hiểu, tự trang bị các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo chương trình

giáo dục phổ thông tổng thể hiện nay (2017) để mạnh dạn áp dụng các PPDH tích

cực, thu hút sự hứng thú, tìm tòi tri thức, khám phá tri thức của HS.

124

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ban chấp hành Trung ương. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản

toàn diện giáo dục và đào tạo. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI. Hà Nội.

Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường. (2010). Một số vấn đề chung về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông. Dự án phát triển giáo dục

trung học phổ thông. Hà Nội: Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo

nhóm và hướng dẫn học sinh tự học môn hóa học. Tài liệu tập huấn. Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2015). Công văn số 5555 về việc hướng dẫn sinh hoạt

chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và

quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục

thường xuyên qua mạng. Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo dục trung học. (2014). Dạy học và kiểm tra đánh

giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Hóa học.

Tài liệu tập huấn.

Campbell J. (1968). Individual versus group problem solving in an industrial sample.

Journal of Applied Psychology, (52), tr 205-210.

Dillenbourg P. (ed.) (1999). Collaborative learning: Cognitive and computational

approaches. Advances in Learning and Instruction Series, Elsevier Science,

Inc, New York, NY.

Dự án Việt Bỉ. (2010). Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Hà Nội: Nxb Đại

học Sư phạm.

Đặng Thị Oanh và Nguyễn Thị Sửu. (2015). Phương pháp dạy học môn Hoá học ở

trường Phổ thông. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Đặng Thị Oanh. (2010). Lí luận cơ bản một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích

cực. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Đặng Thị Thanh Bình. (2011). Dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hóa học ở

trường phổ thông. Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, (25),

tr.94-100. Nhận từ http:// www.vjol.info/ index.php/sphcm/article

/view/14787/13284

125

Đỗ Thị Quỳnh Mai. (2015). Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực theo

quan điểm dạy học phân hóa trong dạy học phần hóa học phi kim ở trường

Trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục. Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội. Hà Nội.

Fiore S.M et al. (2017). Collaborative Problem Solving: Considerations for National

Assessment of Education Progress. Tham khảo từ

https://nces.ed.gov/nationsreportcard/pdf/researchcenter/collaborative_problem

_solving.pdf.

Griffin & E. Care. (2015). Assesment and Teaching of 21st Century Skills, Methods

and Approach (Eds) Springer. Dordrecht.

Griffin & E. Care. (2014). An approach to assessment of collaborative problem solving.

Research and Practice in Technology Enhanced Learning, 9 (3), page 367-388.

Tham khảo từ https://pdfs. semanticscholar.org/ 4977/4a2487a992840523c1

aad26e363b48ae4133.pdf

Hoàng phê et al. (2003). Từ điển tiếng Việt. Đà Nẵng: Nxb Đà Nẵng.

OECD. (2017). PISA 2015 results (Volume V) Collaborative Problem Solving.

Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD). (2013). PISA

2015 Collaborative Problem Solving Frameworks. Tham khảo từ

https://nces.ed.gov/nationsreportcard/pdf/researchcenter/collaborative_problem

_solving.pdf.

Nguyễn Công Khanh. (2014). Kiểm tra và đánh giá trong giáo dục. Hà Nội: Nxb Đại

học Sư phạm.

Nguyễn Cương. (2008). Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông. Hà Nội:

Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng và Cao Thị

Thặng. (2010). Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học.

Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Thị Thanh Hà. (2017). Vận dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát

triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần

phi kim hóa học lớp 10 Trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ giáo dục.

Chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học hóa học. Trường Đại học Sư

phạm TPHCM. TPHCM.

126

Nguyễn Văn Hùng và Thái Xuân Đệ. (2014). Từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Văn

hóa – Thông tin.

Nguyễn Xuân Trường et al. (2013). Hoá học 10 (Tái bản lần thứ bảy). Hà Nội: Nxb

Giáo dục Việt Nam.

Kenneth and Patricia Heller. (2010). Cooperative problem solving in physics a user’s

manual. USA: University of Minnesota.

Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội. (2016). Dạy học theo định hướng hình thành

và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Hà Nội: Nxb Đại học

Sư phạm.

Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng Hà và Dương Thị Anh. (2016). Năng lực hợp tác giải

quyết vấn đề trong dạy học và đánh giá bậc trung học ở Việt Nam. Tạp chí

quản lí giáo dục, (80), tr.8-13. Nhận từ

http://www.academia.edu/23625005/N%C4%83ng_l%E1%BB%B1c_h%E1%

BB%A3p_t%C3%A1c_gi%E1%BA%A3i_quy%E1%BA%BFt_v%E1%BA%

A5n_%C4%91%E1%BB%81_trong_d%E1%BA%A1y_h%E1%BB%8Dc_v%

C3%A0_%C4%91%C3%A1nh_gi%C3%A1_b%E1%BA%ADc_trung_h%E1

%BB%8Dc_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam.

Trần Nữ Mai Thy và Jef Peeraer. (2010). Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực.

Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

Trần Thị Thu Huệ. (2012). Phát triển một số năng lực của học sinh trung học phổ

thông thông qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong dạy học hóa học vô cơ.

Luận án tiến sĩ giáo dục học. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Hà Nội.

Trần Trung Ninh (chủ biên). (2017). Dạy học tích hợp hóa học – vật lí – sinh học. Hà

Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Trịnh Văn Biều và Lê Thị Thanh Chung. (2017). Phương pháp luận nghiên cứu khoa

học. TPHCM: Nxb Đại học Sư phạm.

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. (2016). Chương trình tiếp cận năng lực và đánh

giá năng lực người học. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

Vụ Giáo dục Trung học. (2013). Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV khối

THPT. Phương pháp dạy học tích cực (tr. 53-108). Hà Nội.

Vũ Dũng. (2008). Từ điển tâm lý học. Hà Nội: Nxb Từ điển Bách khoa.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG (GIÁO VIÊN) ........................... PL1

Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG (HỌC SINH) ............................. PL5

Phụ lục 3: PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10 CƠ BẢN THPT ...... PL7

Phụ lục 4: KẾ HOẠCH DẠY HỌC THỰC NGHIỆM 1 .................................... PL10

Phụ lục 5: KẾ HOẠCH DẠY HỌC THỰC NGHIỆM 2 .................................... PL18

Phụ lục 6: BÀI KIỂM TRA LẦN 1 (15 PHÚT) ................................................. PL26

Phụ lục 7: BÀI KIỂM TRA LẦN 2 (45 PHÚT) ................................................. PL30

PL1

Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG (GIÁO VIÊN)

Trường Đại học Sư phạm TPHCM

Lớp: Lí luận và phương pháp dạy học hóa học K27

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CỦA GV

VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 THPT

Kính chào quý thầy/cô!

Để góp phần nâng cao hiệu quả việc “phát triển năng lực hợp tác giải quyết

vấn đề cho học sinh thông qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 THPT”, kính

mong quý thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây (Các

câu trả lời của quý thầy/cô chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu).

Thông tin cá nhân

Giới tính: …………………………………………... Năm sinh: ……………

Nơi công tác: ………………………………………. Tỉnh/thành phố: ………

Thời gian dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông: ………

Thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào nội dung

đưa ra hoặc điền vào phần còn trống.

Câu 1. Xin quý thầy/cô cho biết HS đã thể hiện năng lực của mình như thế nào

trong học tập môn Hóa học ở trường THPT?

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học: Tốt ; Trung bình ; Chưa đạt 

- Năng lực thực hành Hóa học: Tốt ; Trung bình ; Chưa đạt 

- Năng lực tự học: Tốt ; Trung bình ; Chưa đạt 

- Năng lực giải quyết vấn đề: Tốt ; Trung bình ; Chưa đạt 

- Năng lực hợp tác: Tốt ; Trung bình ; Chưa đạt 

- Năng lực vận dụng các kt vào thực tiễn: Tốt ; Trung bình ; Chưa đạt 

- Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề: Tốt ; Trung bình ; Chưa đạt 

Câu 2. Theo thầy/cô, việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho HS

trong dạy học hóa học ở trường phổ thông là

Rất cần thiết  Cần thiết  Bình thường  Không cần thiết 

PL2

Câu 3. Theo thầy/cô, những biểu hiện nào dưới đây của học sinh phổ thông hiện

nay khi làm việc nhóm để giải quyết vấn đề?

Chưa lập được kế hoạch công việc của nhóm

Không biết cách phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm

Không biết cách diễn đạt ý kiến của bản thân cho các bạn khác hiểu

Không đưa ra các luận cứ, ý kiến thuyết phục để bảo vệ quan điểm của cá

nhân

Chỉ một số thành viên trong nhóm làm việc

Chưa đặt lợi ích của nhóm lên trên lợi ích các nhân

Không biết ưu, khuyết điểm của các thành viên khác trong nhóm

Chưa biết đưa ra các đề xuất giả thuyết để thực hiện nhiệm vụ

Xảy ra tranh cãi, chỉ trích, bất đồng ý kiến

Ỷ lại vào các thành viên khác

Chưa biết cách tổng hợp các ý kiến để phát biểu vấn đề

Khả năng thuyết trình kết quả của nhóm trước lớp còn hạn chế

Câu 4. Thầy/cô cho biết ý kiến về các phương pháp dạy học hóa học phần phi

kim

a) Những phương pháp dạy học thầy/cô thường áp dụng trong tiết dạy học Hóa

học phần phi kim?

- Thuyết trình  - Dạy học giải quyết vấn đề 

- Đàm thoại  - Dạy học webquest 

- Dạy học dự án  - Dạy học theo chủ đề 

Phương pháp khác: …………………………………………………………………..

b) Xin cho biết ý kiến của các thầy/cô về việc sử dụng phương pháp dạy học

theo chủ đề, HS sẽ phát triển những năng lực nào?

- Giải quyết vấn đề  - Làm việc nhóm 

- Sáng tạo  - Tự học 

- Hợp tác giải quyết vấn đề  - Vận dụng kiến thức vào thực tiễn 

PL3

Câu 5. Thầy/cô cho biết ý kiến về phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

a) Thầy/cô đã từng dạy học bằng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong

phần Hóa học phi kim bao nhiêu tiết trong năm học?

…….tiết/năm học

b) Theo thầy cô, dạy học giải quyết vấn đề có thể phát triển được những năng lực

nào sau đây?

Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học

Năng lực tự học

Năng lực tính toán

Năng lực hợp tác nhóm

Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực thực hành thí nghiệm

Năng lực giao tiếp

Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

Câu 6. Thầy/cô cho biết ý kiến về phương pháp dạy học WebQuest

WebQuest là một phương pháp dạy học, trong đó HS tự lực thực hiện trong

nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những

thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (Internet links) do

GV chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết

quả học tập được HS trình bày và đánh giá.

a) Mức độ am hiểu của thầy/cô về phương pháp dạy học webquest?

Chưa biết  Đã biết nhưng chưa hiểu  Đã biết, đã hiểu 

b) Mức độ vận dụng phương pháp dạy học này trong dạy học Hóa học phổ

thông

Không sử dụng  Thỉnh thoảng  Thường xuyên 

PL4

c) Theo thầy/cô, dạy học webquest có thể phát triển những năng lực nào sau

đây?

Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học

Năng lực tự học

Năng lực tính toán

Năng lực hợp tác nhóm

Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực thực hành thí nghiệm

Năng lực giao tiếp

Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý thầy/cô!

Nếu quý thầy/cô có những góp ý thêm, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ:

Email: ngthuy37@gmail.com

Điện thoại: 01678 507 408

PL5

Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG (HỌC SINH)

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CỦA HS VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC

PHẦN PHI KIM LỚP 10 THPT

Thân chào các em học sinh!

Để góp phần nâng cao hiệu quả việc “phát triển năng lực hợp tác giải quyết

vấn đề cho học sinh thông qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 THPT”, mong

các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây (Các câu trả lời

của các em chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu).

Thông tin cá nhân:

Em hiện nay là học sinh: Khối 10  Khối 11  Khối 12 

Trường: ……………………………………………… Tỉnh/thành phố: ……………

Em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào nội dung đưa ra

hoặc điền vào phần còn trống.

1. Em có thích học hóa học phần phi kim không?

Rất thích  Thích  Bình thường  Không thích 

2. Mong muốn của em là gì khi học môn Hóa học?

- Thuộc tất cả các lý thuyết Hóa học 

- Hiểu và làm được tất cả các bài tập Hóa học 

- Vừa học lý thuyết, vừa được trải nghiệm thực tế 

- Chia sẻ và trao đổi với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ 

 - Vận dụng các kiến thức Hóa học để tạo ra một sản phẩm cụ thể, có ích

3. Khi học các bài hóa học phần phi kim, em thường thấy các giáo viên tổ chức

dạy học như thế nào? (có thể chọn nhiều đáp án)

- Giảng suốt tiết (thuyết trình)  - Đặt câu hỏi và HS trả lời (đàm thoại) 

- Đóng vai  - Làm việc nhóm 

- Dạy học theo chủ đề  - Dạy học webquest 

- Dạy học giải quyết vấn đề 

4. WebQuest là một phương pháp dạy học, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm

một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin

cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (Internet links) do GV chọn

PL6

lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập

được HS trình bày và đánh giá.

Nếu được học Hóa học theo phương pháp dạy học webquest, em có thể thực

hiện tốt mấy chủ đề/ học kì?

1 chủ đề/ học kì  2 chủ đề/ học kì  3 chủ đề/ học kì  4 chủ đề/ học kì 

Ý kiến khác: …………………………………………………………………………

5. Dạy học giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học mà người học đựợc đặt

trong một tình huống hoặc tình huống có vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn nhận thức,

thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng và

phương pháp nhận thức.

Em được học phương pháp dạy học hợp tác giải quyết vấn đề như thế nào?

Chưa bao giờ  Thỉnh thoảng  Thường xuyên 

Khi làm việc nhóm để giải quyết vấn đề, các em thường gặp phải những khó

khăn nào sau đây?

Chưa lập được kế hoạch công việc của nhóm

Không biết cách phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm

Không biết cách diễn đạt ý kiến của bản thân cho các bạn khác hiểu

Không đưa ra các luận cứ, ý kiến thuyết phục để bảo vệ quan điểm của cá

nhân

Chỉ một số thành viên trong nhóm làm việc

Chưa đặt lợi ích của nhóm lên trên lợi ích các nhân

Không biết ưu, khuyết điểm của các thành viên khác trong nhóm

Chưa biết đưa ra các đề xuất giả thuyết để thực hiện nhiệm vụ

Xảy ra tranh cãi, chỉ trích, bất đồng ý kiến

Ỷ lại vào các thành viên khác

Chưa biết cách tổng hợp các ý kiến để phát biểu vấn đề

Khả năng thuyết trình kết quả của nhóm trước lớp còn hạn chế

Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các em!

PL7

Phụ lục 3: PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10 CƠ BẢN THPT

Cả năm: 37 tuần (70 tiết)

Học kì I: 19 tuần (36 tiết)

Học kì II: 18 tuần (34 tiết)

HỌC KỲ I

Tiết

Nội dung

Tiết 1,2

Ôn tập đầu năm

Chương I : Nguyên tử (10 tiết)

Tiết 3

Thành phần nguyên tử

Tiết 4,5

Hạt nhân nguyên tử - Nguyên tố hóa học. Đồng vị

Tiết 6

Luyện tập: Thành phần nguyên tử

Tiết 7,8

Cấu tạo vỏ electron của nguyên tử.

Tiết 9

Cấu hình electron của nguyên tử

Tiết 10,11 Luyện tập: Cấu tạo vỏ electron của nguyên tử.

Tiết 12

Kiểm tra viết

Chương II : Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học . Định luật tuần hoàn ( 9 tiết)

Tiết 13,14 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

Tiết 15

Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố hóa học

Tiết 16,17 Sự biến đổi tính chất các các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn

Tiết 18

Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

Tiết 19,20 Luyện tập: Bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử

và tính chất các nguyên tố hóa học.

Tiết 21

Kiểm tra viết

Chương III : Liên kết hóa học (7 tiết)

Tiết 22

Liên kết ion. Tinh thể ion

Tiết 23,24 Liên kết cộng hoá trị

Tiết 25

Tinh thể nguyên tử. Tinh thể phân tử

Tiết 26

Hoá trị và số oxi hoá

Tiết27,28 Luyện tập: Liên kết cộng hóa học.

PL8

Chương IV : Phản ứng hóa học (6 tiết)

Tiết29,30 Phản ứng oxi hoá - khử

Tiết 31

Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ

Tiết32,33 Luyện tập: Phản ứng oxi hoá - khử.

Tiết 34

Bài thực hành số 1: Phản ứng oxi hoá - khử. (Lấy điểm thực hành 1 tiết)

Tiết 35

Ôn tập học kì I

Tiết 36

Kiểm tra học kì I

HỌC KỲ II

Chương V : Nhóm Halogen (12 tiết)

Tiết 37

Khái niệm về nhóm halogen

Tiết 38

Clo.

Tiết 39, 40 Hidro clorua, axit clohidric và muối clorua.

Tiết 41

Bài thực hành số 2: Tính chất hóa học của khí clo và hợp chất của clo

Tiết 42

Sơ lược về hợp chất có oxi của clo

Tiết 43, 44 Flo, brom, iot

Tiết 45, 46 Luyện tập : Nhóm halozen

Tiết 47

Bài thực hành số 3: Tính chất hóa học của brom và iot

Tiết 48

Kiểm tra viết

Chương VI : Oxi- Lưu hùynh (12 tiết)

Tiết 49, 50 Oxi - Ozon

Tiết 51

Lưu huỳnh

Tiết 52

Bài thực hành số 4: Tính chất của oxi, lưu huỳnh

Tiết 53, 54 Hidro sunfua. Lưu huỳnh đioxit. Lưu huỳnh trioxit

Tiết 55, 56 Axit sunfuric. Muối sunfat.

Tiết 57, 58 Luyện tập: Oxi và lưu huỳnh

Tiết 59

Bài thực hành số 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh

Tiết 60

Kiểm tra viết

Chương VII : Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học (7 tiết)

Tiết 61, 62 Tốc độ phản ứng hóa học

Tiết 63

Bài thực hành số 6: Tốc độ phản ứng hóa học

Tiết 64, 65 Cân bằng hóa học

Tiết 66, 67 Luyện tập: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học

Tiết 68, 69 Ôn tập học kì II

Tiết 70

Kiểm tra học kì II

PL9

PL10

Phụ lục 4: KẾ HOẠCH DẠY HỌC THỰC NGHIỆM 1

Chủ đề “Các hợp chất của lưu huỳnh và vấn đề môi trường”

I. Mục tiêu chủ đề

1. Kiến thức

- Trình bày được các kiến thức cơ bản về một số hợp chất của lưu huỳnh (hidro

sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit): cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa

học, cách điều chế.

- Liệt kê được các ứng dụng của hidro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit

trong đời sống.

- Trình bày được ảnh hưởng của hidro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit tới

các vấn đề về môi trường.

2. Kĩ năng

- Viết các phương trình hóa học liên quan đến các hợp chất của lưu huỳnh.

- Giải các bài tập hóa học liên quan đến các hợp chất của lưu huỳnh.

- Phân biệt các khí H2, SO2 với các khí khác.

- Vận dụng các kiến thức đã học về các hợp chất của lưu huỳnh vào giải quyết các

vấn đề thực tiễn.

- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của H2S, SO2, SO3.

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh rút ra được nhận xét về tính chất của các chất.

3. Thái độ

- Nêu được lý do vì sao cần nghiên cứu các hợp chất của lưu huỳnh và những vấn đề

liên quan trong cuộc sống.

- Yêu thích Khoa học nói chung và Hóa học nói riêng.

- Có thái độ hòa hợp với thiên nhiên và môi trường, có ý thức bảo vệ môi trường.

4. Năng lực hình thành

- NL hợp tác giải quyết vấn đề.

- NL sử dụng CNTT.

- NL tự học.

- NL vận dụng các kiến thức vào cuộc sống.

PL11

II. Phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học GQVĐ kết hợp với một số kỹ thuật dạy học tích cực như hợp

tác nhóm.

III. Chuẩn bị

- Giáo viên:

Hệ thống các câu hỏi về hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh

trioxit.

Hóa chất: FeS, Na2SO3, HCl, KMnO4, NaOH, Na2SO3, HCl.

Dụng cụ: Bình cầu, ống nghiệm, cốc, ống dẫn cao su, phiễu nhỏ giọt,

bảng tính tan

- Học sinh:

Thành lập nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký.

Xây dựng kế hoạch thực hiện.

Đọc, nghiên cứu thông tin trong SGK, tài liệu tham khảo và internet để

tìm kiếm thông tin.

Chuẩn bị nội dung dưới dạng bài thuyết trình, powerpoint, video,

mindmap, sản phẩm (bài thuyết trình, video hoặc power point), điền

thông tin vào phiếu ghi bài.

IV. Thời gian thực hiện và hình thức tổ chức dạy học

Thời gian thực hiện:

1 tuần chuẩn bị ở nhà: điền thông tin vào phiếu ghi bài.

1 tuần chuẩn bị nhiệm vụ được giao

2 tiết trên lớp: mỗi nhóm có 7 phút trình bày sản phẩm, 2 phút nhận xét, sau

đó giáo viên củng cố và bổ sung thêm kiến thức liên quan đến bài học.

Hình thức tổ chức: Một tiết tìm hiểu về các hợp chất của lưu huỳnh và một tiết thảo

luận về các hợp chất của lưu huỳnh và vấn đề môi trường.

V. Tiến trình dạy học:

GV chiếu 1 số hình ảnh về sự phân hủy protein trên màn hình máy chiếu và

thuyết trình: protein là thành phần chính của trứng, khi trứng bị thối thì protein trong

trứng sẽ bị phân hủy. Tương tự với các động vật khác và kể cả con người khi bị chết

PL12

protein trong cơ thể sẽ bị phân hủy, khi protein bị phân hủy bốc ra 1 mùi rất khó chịu

(mùi trứng thối) đó chính là mùi của khí hidrosunfua có công thức hóa học là H2S –

là một trong các nội dung sẽ nghiên cứu hôm nay – một số hợp chất của lưu huỳnh

(H2S, SO2, SO3).

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Giới thiệu (5 phút)

- Chia lớp thành 4 nhóm, - Các nhóm lắng nghe và

cử đại diện nhóm trưởng, tiến hành theo hướng

thư ký của các nhóm. dẫn của GV.

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí của H2S, SO2, SO3 (10 phút)

- GV cho các nhóm quan - HS: hoạt động hợp tác I. Tính chất vật lí

sát 3 bình mất nhãn đựng nhóm và dán nhãn phù 1. Hiđro sunfua H2S

hợp vào 3 bình. - Chất khí, có mùi trứng thối H2S (khí), SO2 (khí), SO3

(lỏng)  Yêu cầu HS dựa - HS các nhóm tiến hành đặc trưng.

vào các tính chất vật lí của ghép sao cho phù hợp - Rất độc và ít tan trong nước

các chất, dán nhãn phù hợp với tính chất vật lí của - Nặng hơn KK (d =

vào 3 bình. các chất. 34/29≈1.17)

- Trò chơi ghép cột: HS 2. Lưu huỳnh đioxit SO2

ghép các thông tin cột A - Khí không màu, mùi hắc, rất

với các thông tin cột B cho độc.

phù hợp ở phiếu học tập số - Nặng hơn 2 lần KK và tan

1. nhiều trong nước.

 Từ phần dán nhãn và ( ) ghép cột, HS rút ra các tính

3. Lưu huỳnh đioxit SO3 chất vật lí của hidrosunfua,

- Chất lỏng, không màu. axit sunfuhidric, lưu huỳnh

- Tan vô hạn trong nước và đioxit, lưu huỳnh trioxit.

trong axít sunfuric - GV chỉnh sửa, nhận xét, - Các nhóm lắng nghe,

SO3 + H2O  H2SO4 hoàn thiện phiếu học tập số góp ý, rút kinh nghiệm.

nSO3+H2SO4  H2SO4.nSO3

PL13

(ôleum) 1 và lưu ý về tính độc hại

của H2S, SO2, SO3 có ở khí

ga, xác động vật, thực vật,

nước thải nhà máy, là

nguyên nhân chính gây ra

hiện tượng mưa axit.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Ghép các thông tin cột A với các thông tin cột B cho phù hợp

Cột A Cột B

Hiđrosunfua Là chất khí (1)

Axit sunfuhidric Là chất lỏng (2)

Lưu huỳnh đioxit Là chất rắn (3)

Lưu huỳnh trioxit Không mùi (4)

Mùi trứng thối (5)

Tan vô hạn trong nước (6)

Ít tan trong nước (7)

Nặng hơn không khí (8)

Nhẹ hơn không khí (9)

Rất độc (10)

Mùi hắc (11)

Không màu (12)

Hoạt động 3: Nghiên cứu về tính chất hoá học của H2S, SO2, SO3 (20 phút)

- Các nhóm hợp tác - HS hoàn thành II. Tính chất hoá học

điền thông tin vào phiếu học tập dựa vào 1. Hidrosunfua

phiếu học tập số 2. kiến thức đã tìm hiểu a. Tính axít yếu:

trước đó của cá nhân *Dung dịch axít sunfuhiđric: Tính axít

và sự hợp tác của các rất yếu (yếu hơn axít cacbonic)

thành viên trong - Có thể tạo ra 2 loại muối:

nhóm. + Muối trung hòa: Na2S; CaS; FeS…

PL14

- Nhóm 1, 2, 3 trình + Muối axít: NaHS, Ba (HS)2.

bày kết quả thảo luận. Vd:

Các nhóm khác lắng H2S + NaOH  NaHS + H2O

nghe. H2S+2NaOH Na2S + 2H2O

- GV yêu cầu HS - HS theo dõi video b. Tính khử mạnh:

tiến hành thí nghiệm và đưa ra nhận xét về - Nguyên tố S trong H2S có số oxi hóa

hoặc chiếu các video kết quả của bản thân. thấp nhất (-2)

thí nghiệm của H2S có tính khử mạnh.

hidrosunfua, axit S-2  S0 + 2e

sunfuhidric, lưu S-2  S+4 + 6e

huỳnh đioxit, lưu

huỳnh trioxit để

kiểm chứng dự

2H2S + SO2  3S + 2H2O đoán.

H2S + Cl2  2HCl + S - GV nhận xét, điều

H2S+4Cl2+4H2O8HCl+ H2SO4 chỉnh, tổng kết.

2. Lưu huỳnh đioxit

a. Lưu huỳnh đioxít là oxít axít:

- Tan trong nước tạo axít tương ứng

SO2 + H2O H2SO3

(axít sunfuarơ->Tính axít yếu)

-Tính axít:H2S

- Không bền, dễ phân huỷ tạo SO2

- Có thể tạo 2 loại muối:

+Muối trung hòa: Na2SO3, CaSO3…

+Muối axít: NaHSO3, Ba (HSO3) …

SO2 + NaOH  NaHSO3

SO2 + 2NaOH  Na2SO3 + H2O

b.SO2 là chất vừa có tính khử vừa có

tính oxi hóa.

PL15

- Nguyên tố S trong SO2 có số oxi hóa

trung gian (+4)

( tính khử )

( tính oxi hoá )

 SO2 vừa có tính khử vừa có tính oxi

hóa.

* Lưu huỳnh đioxit là chất khử:

* Lưu huỳnh đioxít là chất oxi hoá:

3. Lưu huỳnh trioxit

- SO3 là một oxít axít mạnh:

SO3 + MgO  MgSO4

SO3 + 2NaOH  Na2SO4 + H2O

- SO3 là một chất oxi hoá mạnh

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Hidrosunfua Lưu huỳnh Lưu huỳnh

đioxit trioxit TT. Khí TT. Lỏng

CTCT

Số OXH của lưu

huỳnh

Dự đoán tính chất hóa

học

PTHH minh họa

PL16

Đề xuất thí nghiệm

kiểm chứng (Hóa chất,

dụng cụ, cách tiến

hành, hiện tượng dự

đoán)

Hoạt động 4: Tìm hiểu cách điều chế H2S, SO2, SO3 (10 phút)

- GV yêu cầu các - HS hoàn thành III. Điều chế

nhóm nghiên cứu hoạt động nhóm. 1. Hidrosunfua

SGK và dựa vào các - Nhóm 4 cử đại - Muối sunfua tác dụng với các axit

kiến thức cá nhân, diện trình bày kết mạnh

hoàn thành nội dung quả. FeS + 2HCl  FeCl2 + H2S

vào phiếu học tập số 2. Lưu huỳnh đioxit

3. * Trong PTN: Cho H2SO4 đun nóng

- GV chỉnh sửa và - Các nhóm khác trong Na2SO3 (phản ứng trao đổi )

hoàn thiện. theo dõi, nhận xét NaSO3 + H2SO4  Na2SO4 + SO2 + H2O

và góp ý. * Trong CN: Đốt S trong khí O2 hoặc đốt

quặng pirít sắt (phản ứng oxi hóa-khử)

Ptpư: S + O2 SO2

4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2

3. Lưu huỳnh trioxit

- Lưu huỳnh trioxit có ít ứng dụng trong

thực tế nhưng là sản phẩm trung gian để

sản xuất axit sunfuric  Trong CN, SO3

được sản xuất từ SO2

𝑽𝟐𝑶𝟓,𝒕° ↔ SO3

SO2 + O2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Điều chế Hidrosunfua Lưu huỳnh đioxit Lưu huỳnh trioxit

Trong PTN

Trong CN

PL17

Hoạt động 5: Giới thiệu nội dung thảo luận về các hợp chất của lưu huỳnh với vấn

đề môi trường (5 phút)

- GV giới thiệu nhiệm vụ của các nhóm:

Nhóm 1: HS trình chiếu hình ảnh và mô tả ảnh hưởng của hidrosunfua tới sức khỏe và

môi trường.

Nhóm 2: HS trình chiếu hình ảnh và mô tả chu kì vòng tuần hoàn của mưa axit và biến

đổi khí hậu.

Nhóm 3: HS sưu tập hình ảnh và mô tả những hậu quả do mưa axit gây ra cho đời sống

và sản xuất.

Nhóm 4: HS trình chiếu hình ảnh và mô tả trạng thái tự nhiên của hiđrosunfua, lưu

huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit.

Hoạt động 6: Trình bày (30 phút)

- GV yêu cầu các - HS các nhóm

nhóm trình bày sản trình bày sản phẩm.

phẩm của nhóm. - Các nhóm khác

lắng nghe, nhận

xét, góp ý.

Hoạt động 7: Củng cố (10 phút)

- GV yêu cầu các - Các nhóm vẽ sơ

nhóm lập sơ đồ tư đồ tư duy về nội

duy bài học để củng dung hiđrosunfua,

cố kiến thức. lưu huỳnh đioxit,

lưu huỳnh trioxit.

PL18

Phụ lục 5: KẾ HOẠCH DẠY HỌC THỰC NGHIỆM 2

Chủ đề: “axit sunfuric và vấn đề bỏng axit”

I. Mục tiêu chủ đề

1. Kiến thức

- Trình bày được các kiến thức cơ bản về axit sunfuric: cấu tạo, tính chất vật

lí, tính chất hóa học, cách điều chế.

- Liệt kê được các ứng dụng của axit sunfuric trong đời sống và sản xuất.

- Trình bày được các tác hại của axit sunfuric tới con người.

2. Kĩ năng

- Viết các phương trình hóa học liên quan đến axit sunfuric.

- Giải các bài tập hóa học liên quan đến axit sunfuric (tính % về khối lượng,

tính C%, thể tích khí tạo ra,…).

- Phân biệt được axit sunfuric với các axit khác.

- Vận dụng các kiến thức đã học về axit sunfuric vào giải quyết các vấn đề

thực tiễn.

- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của axit sunfuric dựa

vào cấu tạo phân tử.

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh rút ra được nhận xét về tính chất của axit

sunfuric.

3. Thái độ

- Nêu được lý do vì sao cần nghiên cứu axit sunfuric và những vấn đề liên

quan trong cuộc sống.

- Yêu thích Khoa học nói chung và Hóa học nói riêng.

- Có thái độ hòa hợp với thiên nhiên và môi trường, cẩn thận, nghiêm túc

trong việc sử dụng các hóa chất, đặc biệt các hóa chất gây nguy hiểm đến tính

mạng.

4. Năng lực hình thành

- NL hợp tác giải quyết vấn đề.

- NL sử dụng CNTT.

- NL tự học.

PL19

- NL vận dụng các kiến thức vào cuộc sống.

II. Phương pháp dạy học

- Phương pháp dạy học WebQuest kết hợp với một số kỹ thuật dạy học tích cực.

III. Chuẩn bị

- Giáo viên:

Hệ thống các câu hỏi và bài tập về axit sunfuric.

Hóa chất: H2SO4 (l), đặc, Zn, Cu, CuO, CaCO3, quì tím,

ddCuSO4, NaOH, tờ giấy, đường.

Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, giá ống nghiệm, đũa thuỷ tinh

- Học sinh:

Thành lập nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký.

Xây dựng kế hoạch thực hiện.

Đọc, nghiên cứu thông tin trong SGK, tài liệu tham khảo và internet để

tìm kiếm thông tin.

Chuẩn bị nội dung dưới dạng bài thuyết trình, powerpoint, video,

mindmap, sản phẩm (bài thuyết trình, video hoặc power point), điền

thông tin vào phiếu ghi bài.

IV. Thời gian thực hiện và hình thức tổ chức dạy học

Thời gian thực hiện:

1 tuần chuẩn bị ở nhà: điền thông tin vào phiếu ghi bài, chuẩn bị nhiệm vụ

được giao.

2 tiết trên lớp: mỗi nhóm có 10 phút trình bày sản phẩm, 5 phút nhận xét, sau

đó giáo viên củng cố và bổ sung thêm kiến thức liên quan đến bài học.

Hình thức tổ chức: Dựa vào các kiến thức về axit nói chung, axit sunfuric nói riêng,

thảo luận về axit sunfuric và vấn đề axit gây bỏng cho con người.

PL20

V. Tiến trình dạy học:

Hoạt động của giáo Hoạt động của HS Nội dung bài học

viên

Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề (5’)

Mục tiêu: Giới thiệu về nội dung bài học

Nam là một bạn học sinh lớp 10, trường THPT Lăk. Mẹ Nam là một nông

dân, bố Nam là một thợ sửa xe máy có tiếng ở địa phương. Gia đình Nam có một

tiệm sửa xe lớn ở ngay trung tâm thị trấn Liên Sơn. Vì muốn con cái được học hành

đầy đủ, sau này làm nghề văn phòng ổn định nên bố mẹ không cho Nam làm gì, chỉ

bắt Nam chú tâm học hành, do đó Nam không hề biết các kĩ năng trồng trọt cũng như

sửa xe.

Một hôm, bố mẹ Nam đi lên sân bay đón cậu út, nhờ Nam trông coi tiệm sửa

xe. Trong lúc trông tiệm, Nam lỡ để dầu dính vô tay, thấy có can nhựa đựng chất

lỏng trong suốt, Nam nghĩ là nước nên đổ ra rửa tay, không ngờ sau khi rửa tay, tay

của Nam bị nóng, rát, bỏng nặng. Khi bố mẹ về đã thông báo cho Nam biết dung

dịch Nam tưởng là nước đó thực ra là axit sunfuric. Mặc dù đã được sơ cứu nhưng

vết bỏng đó tạo thành một vết sẹo không phai ở tay của Nam. Nam thắc mắc với bố

rằng tại sao đó là một chất nguy hiểm mà bố lại để trong nhà. Bố Nam nói rằng, mặc

dù gây nguy hiểm cho con người nhưng axit sunfuric cũng là một chất có ích đối với

đời sống và sản xuất.

Đóng vai trò là các nhà hóa học, các em hãy đưa ra các kiến thức về axit

sunfuric để Nam và các học sinh khác hiểu được lợi ích và sự nguy hiểm của axit

sunfuric.

Nhóm 1: Nhận biết axit sunfuric với các dung dịch khác trong đời sống.

Nhóm 2: Nhận biết axit sunfuric với các dung dịch khác trong phòng thí nghiệm.

Nhóm 3: Hãy dùng các kiến thức hóa học và đời sống chứng minh nhận định của

Nam là đúng: “Axit sunfuric là chất vô cùng nguy hiểm”.

Nhóm 4: Hãy dùng các kiến thức hóa học và đời sống chứng minh nhận định của bố

Nam là đúng: “Axit sunfuric là một chất có ích trong đời sống và sản xuất”.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu tạo, tính chất vật lí của axit sunfuric (10’)

Mục tiêu: Tìm hiểu về cấu tạo, tính chất vật lí của axit sunfuric

PL21

GV tổ chức cho Nhóm 1, 2 trình A. AXIT SUNFURIC

HS trình bày nội bày nội dung I/ VỊ TRÍ VÀCẤU TẠO

dung. bằng powerpoint - Công thức phân tử: H2SO4

kèm theo các hình - Công thức cấu tạo:

ảnh phù hợp.

GV theo dõi, góp Các nhóm theo

ý và bổ sung dõi, nhận xét, bổ

- Mô hình phân tử H2SO4 thêm các kiến sung.

thức còn thiếu.

II/ TÍNH CHẤT VẬT LÍ

- Axit sunfuric là chất lỏng, sánh, không

màu, không bay hơi - D= 1,84g/cm3

- Tan vô hạn trong nước và toả nhiều nhiệt.

Hoạt động 3: Nghiên cứu về tính chất hóa học của axit sunfuric (15’)

Mục tiêu: Tìm hiểu về các tính chất hóa học của axit sunfuric

GV tổ chức cho Nhóm 1, 2 trình III/ TÍNH CHẤT HÓA HỌC

HS trình bày nội bày nội dung 1. H2SO4 loãng: là một axit mạnh, có đầy đủ

dung. bằng powerpoint các tính chất hóa học chung của axit:

kèm theo thí - Làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ.

nghiệm minh họa - Tác dụng với kim loại đứng trước H (trừ

(video hoặc thí Pb) → muối sunfat (trong đó kim loại có hóa

nghiệm thực tế) trị thấp) + H2

 nhận biết axit Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2

sunfuric trong - Tác dụng với oxit bazơ → muối (trong đó

phòng thí nghiệm kim loại giữ nguyên hóa trị) + H2O

và ngoài đời FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O

GV theo dõi, góp sống. - Tác dụng với bazơ → muối + H2O

PL22

ý và bổ sung Các nhóm khác H2SO4 + NaOH → NaHSO4 + H2O

thêm các kiến theo dõi, nhận H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O

thức còn thiếu. xét, bổ sung, góp (phản ứng của H2SO4 với Ba (OH)2 hoặc

ý để hoàn chỉnh bazơ kết tủa chỉ tạo thành muối sunfat).

hơn. Cu (OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O

Ba (OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O

- Tác dụng với muối → muối mới (trong đó

kim loại giữ nguyên hóa trị) + axit mới

Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + CO2

2. H2SO4 đặc

Số oxi hóa của lưu huỳnh: -2, 0, +4, +6

* Nhận xét: S trong H2SO4 có mức oxi hóa

+6 cao nhất → H2SO4 đặc có tính axit mạnh,

oxi hóa mạnh và có tính háo nước.

a. Tác dụng với kim loại

- H2SO4 đặc, nóng tác dụng với hầu hết các

kim loại (trừ Au, Pt) → muối trong đó kim

loại có hóa trị cao + H2O + SO2 (S, H2S).

2H2SO4 + Cu → CuSO4 + SO2 + 2H2O

2Fe + 6H2SO4 → Fe2 (SO4)3 + 3SO2 + 6H2O

5H2SO4 + 4Zn → 4ZnSO4 + H2S + 4H2O

* Lưu ý:

- H2SO4 đặc nguội thụ động với Al, Fe và Cr. - Sản phẩm khử của S+6 tùy thuộc vào độ

mạnh của kim loại: kim loại có tính khử càng mạnh thì S+6 bị khử xuống mức oxi hóa càng

thấp.

b. Tác dụng với phi kim → oxit phi kim +

H2O + SO2

S + 2H2SO4 → 3SO2 + 2H2O

C + 2H2SO4 → CO2 + 2H2O + 2SO2

2P + 5H2SO4 → 2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O

PL23

c. Tác dụng với các chất khử khác

2H2SO4 +2FeSO4 → Fe2 (SO4)3 +SO2 +

2H2O

2FeO + 4H2SO4 → Fe2 (SO4)3 + SO2 +

4H2O

d. Tính háo nước

- Cho H2SO4 đặc vào cốc đựng đường:

đường chuyển sang màu đen và sôi trào

C12H22O11 + H2SO4 → 12C + H2SO4 .11H2O

Hoạt động 4: Thảo luận (15’)

Mục tiêu: Củng cố các kiến thức về cấu tạo, tính chất của axit sunfuric

GV yêu cầu các nhóm dựa vào các kiến thức về cấu tạo, tính chất của axit

sunfuric, thảo luận các câu hỏi sau:

Câu 1. Từ axit sunfuric đặc, người ta sẽ pha loãng với nước để tạo ra dung dịch axit

sunfuric có nồng độ phù hợp với mục đích sử dụng. Dựa vào hình vẽ dưới đây, em

hãy trình bày cách pha loãng axit sunfuric an toàn và giải thích.

Câu 2. Cho các hóa chất Cu, H2SO4 và các dụng cụ thí nghiệm bình cầu có nhánh,

phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH. Hãy vẽ sơ đồ thí

nghiệm điều chế khí SO2.

Câu 3. Bình đựng axit sunfuric đặc, sau một thời gian để lâu trong không khí ẩm,

không đậy nắp thì khối lượng bình thay đổi như thế nào? Tại sao?

Câu 4. a) Axit sunfuric được dùng làm khô một số chất khí ẩm. Lấy ví dụ. Vì sao có

một số chất khí không được làm khô bằng axit sunfuric? Lấy ví dụ.

b) Axit sunfuric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than được gọi là

sự hóa than. Lấy ví dụ.

c) Sự làm khô và sự hóa than khác nhau như thế nào?

Hoạt động 5: Tìm hiểu về sự gây bỏng của axit sunfuric (15’)

PL24

Mục tiêu: Tìm hiểu về sự nguy hiểm của axit sunfuric đối với con người  có ý

thức cẩn thận, nghiêm túc khi tiếp xúc với axit.

GV tổ chức cho Nhóm 3 trình bày

HS trình bày nội nội dung bằng

dung. powerpoint kết

hợp một số hình

ảnh và câu

chuyện minh họa.

GV theo dõi, góp Các nhóm còn lại

ý và bổ sung góp ý để hoàn

thêm các kiến chỉnh hơn.

thức còn thiếu.

Hoạt động 6: Tìm hiểu về ứng dụng, cách điều chế axit sunfuric (15’)

Mục tiêu: Tìm hiểu về các ứng dụng và cách điều chế của axit sunfuric

GV tổ chức cho Nhóm 4 trình bày IV/ ỨNG DỤNG

HS trình bày nội nội dung.

dung.

GV theo dõi, góp Các nhóm còn lại

ý và bổ sung góp ý để hoàn

thêm các kiến chỉnh hơn.

thức còn thiếu. V/ ĐIỀU CHẾ

t0C

a) Sản xuất SO2: từ S hoặc quặng pirit sắt

FeS2…

S + O2  SO2

t0C 4FeS2 + 11O2  2Fe2O3 + 8SO2

b) Sản xuất SO3:

450-500 0C 2SO2 + O2 2SO3

V2O5

c) Hấp thụ SO3 bằng H2SO4:

PL25

H2SO4 + nSO3  H2SO4. nSO3

(oleum)

H2SO4.nSO3 + nH2O  (n+1)H2SO4

Tóm tắt:

S

SO2SO3H2SO4.nSO3H2SO4

FeS2

Hoạt động 7: Củng cố (15’)

Mục tiêu: Củng cố lại các kiến thức của axit sunfuric và kiến thức liên quan

- Các nhóm tổng kết kiến thức về axit sunfuric bằng sơ đồ tư duy.

- Thảo luận:

Câu 1. Axit sunfuric là hóa chất hàng đầu trong nhiều ngành công nghiệp sản xuất:

phẩm nhuộm, luyện kim, chất dẻo, giấy sợi, phân bón, …. Trong công nghiệp, axit

sunfuric được sản xuất thông qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 tạo thành lưu huỳnh dioxit,

giai đoạn 2 tạo thành lưu huỳnh trioxit, giai đoạn 3 hấp thụ lưu huỳnh trioxit bằng

axit sunfuric để tạo oleum, sau đó dùng nước pha loãng oleum thu được axit sunfuric

đậm đặc. Dựa vào các thông tin trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:

a. Công thức tổng quát của oleum là gì?

b. Tại sao khi điều chế axit sunfuric lại đi qua oleum mà không điều chế trực

tiếp từ phương trình: SO3 + H2O H2SO4.

Câu 2. Tại sao khi điều chế hidrosunfua từ muối sunfua người ta thường dùng axit

clohidric (HCl) mà không dùng axit sunfuric (H2SO4) đặc hoặc axit nitric (HNO3)?

Câu 3. Vì sao axit sunfuric đậm đặc lại làm cháy da?

Câu 4. Mưa axit là gì? Nêu quá trình hình thành và tác hại của mưa axit.

PL26

Phụ lục 6: BÀI KIỂM TRA LẦN 1 (15 PHÚT)

1. MỤC TIÊU

- Kiểm tra, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh về clo.

- Kiểm tra, đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống thực

tiễn hoặc giả định trong các bài tập hóa học.

2. NỘI DUNG

2.1. Kiến thức

- Tính chất vật lí của clo.

- Tính chất hóa học của clo.

- Cách điều chế clo.

2.2. Kĩ năng

- Xác định sản phẩm tạo thành, cân bằng phản ứng oxi hoá khử

- Vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn.

3. HÌNH THỨC KIỂM TRA: 50% trắc nghiệm, 50% tự luận

4. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA:

Biết Hiểu Vận dụng Vận dụng Nội cao Tổng dung TN TL TN TL TN TL TN TL

1 Cấu 1

10% tạo, 10%

1 tính 1 điểm

điểm chất

vật lí

2 2 1 Tính 5

20% 20% 10% chất 50%

2 điểm 2 1 hóa 5 điểm

điểm điểm học

1 Điều 1 câu

10% chế 10%

PL27

1 điểm 1 điểm

1 2 3 Ứng 20% 10% 30% dụng 2 điểm 1 điểm 3 điểm

3 3 3 1 10

30% 30% 30% 10% 100% Tổng 3 điểm 3 điểm 3 điểm 1 điểm 10

điểm

5. ĐỀ KIỂM TRA:

Cho nguyên tử khối của các nguyên tố: Mn=55, Mg=24,O=16, Al=27, Cl=35,5,

Fe=56, H = 1, Ag = 108, Na = 23

I. TRẮC NGHIỆM: (5đ) Khoanh tròn vào các câu trả lời đúng

Câu 1. Trong công nghiệp, người ta điều chế khí Clo bằng cách nào?

A. Cho dung dịch HCl đặc tác dụng MnO2 (to).

B. Điện phân dung dịch muối NaCl, không có màng ngăn xốp.

C. Cho dung dịch HCl đặc tác dụng KMnO4.

D. Điện phân dung dịch bão hòa NaCl trong nước, có màng ngăn xốp.

Câu 2. Nhận định nào sau đây về clo là không đúng?

A. Clo là chất khí, màu vàng lục.

B. Clo nặng hơn không khí.

C. Clo có nhiều trong không khí.

D. Clo độc.

Câu 3. Lượng clo được bơm vào nước trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5 g/m3. Nếu với

dân số thành phố Buôn Ma Thuột là 420000 người, mỗi người dùng 200 lít nước/

ngày, thì các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng trung bình bao nhiêu kg clo

mỗi ngày cho việc xử lí nước?

A. 420. B. 440. C. 460. D. 480.

Câu 4. Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử

dụng. Tuy nhiên, nếu lượng clo còn dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho môi trường và

con người. Để kiểm tra lượng clo dư trong nước máy, người ta có thể sử dụng

PL28

A. dung dịch sodium hydroxide. B. dung dịch kali iotua và hồ tinh bột.

C. dung dịch hydrochloric acid. D. dung dịch nước vôi trong dư.

Câu 5. Để xử lí môi trường bị ô nhiễm ở các khu vực gần chuồng trại, cống rãnh,

nhà vệ sinh,… người ta thường phun dung dịch nồng độ 0,5% clo hoạt tính tại những

nơi này. Chuồng gà tại khu vực xã KrôngNô với diện tích 1ha, được phun dung dịch

clo hoạt tính với liều lượng 0,3ml/m2. Lượng thể tích khí clo hoạt tính cần thiết để

khử trùng chuồng gà đó là

A. 1 lit B. 1,5 lit C. 2 lit D. 2,5 lit

II. TỰ LUẬN (5đ)

Hoàn thành và cân bằng các phương trình hóa học của các phản ứng oxi hóa

khử sau bằng phương pháp thăng bằng electron:

(1) KMnO4 + HCl  …………………………………………………………

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

(2) Zn + Cl2  ……………………………………………………………….

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

(3) Cl2 + NaOH (loãng) →………………………………………………………

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

(4) HClO3 + HCl …………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

𝒕℃ → ………………………………………………………………

(5) CaOCl2

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

PL29

6. ĐÁP ÁN:

I. Trắc nghiệm (Mỗi câu 1 điểm)

Câu hỏi 1 2 3 4 5

Đáp án D C A B B

II. Tự luận

Câu hỏi Đáp án Thang điểm

0,5đ 2KMnO4 + 16HCl 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 +8H2O

0 + 2e ) x5

(1) (Mn+7 + 5e → Mn+2) x2 0,25đ

0,25đ (2Cl-1 → Cl2

0,5đ Zn + Cl2  ZnCl2

0 + 2e → 2Cl-1 ) x1

(2) (Zn0 → Zn+2+2e) x1 0,25đ

0,25đ (Cl2

0,5đ Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O

0 + 2e→ 2Cl-1) x1

0 → 2Cl+1+ 2e ) x1

(3) 0,25đ (Cl2

0,25đ (Cl2

+ 3H2O

0,5đ HClO3 + 5HCl  3Cl2

(4) (Cl+5 + 5e → Cl0) x1 0,25đ

(Cl-1 → Cl0+ 1e ) x5 0,25đ

0,5đ 2CaOCl2  2CaCl2 + O2

0 + 4e) x1

(5) (Cl+1 +2e→ Cl-1) x2 0,25đ

0,25đ (O-2 → O2

PL30

Phụ lục 7: BÀI KIỂM TRA LẦN 2 (45 PHÚT)

1. MỤC TIÊU

- Kiểm tra, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh về nhóm oxi –

lưu huỳnh và hợp chất của chúng.

- Kiểm tra, đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống thực

tiễn hoặc giả định trong các bài tập hóa học.

2. NỘI DUNG

2.1. Kiến thức

- Oxi-ozon: Oxi và ozon đều có tính oxi hoá rất mạnh nhưng ozon có tính oxi

hóa mạnh hơn oxi.

- Lưu huỳnh: Lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.

- Hiđrosunfua-lưu huỳnh đioxit-lưu huỳnh trioxit: Tính chất hoá học của H2S

(tính khử mạnh) và SO2 (vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử).

- Axit sunfuric: H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim

loại, nhiều phi kim và hợp chất) và tính háo nước; H2SO4 loãng có tính axit mạnh.

2.2. Kĩ năng

- So sánh tính oxi hoá, tính axit, tính khử

- Cân bằng phản ứng oxi hoá khử

- Xác định sản phẩm tạo thành

- Vận dụng các kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng đời sống.

3. HÌNH THỨC KIỂM TRA: 20% trắc nghiệm, 80% tự luận

4. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA:

Mức độ nhận thức

Tổng

Nội dung

Biết

Hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

kiến thức

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Xác định vị

Vận dụng

Vận dụng

trí, cấu hình e của oxi,

các kiến thức vào

các kiến thức vào

điều

Oxi- ozon

cách chế oxi

giải thích các hiện

giải quyết các vấn đề

tượng đời sống

của cuộc sống

1

1

4

Số câu

2

Số điểm

0,5đ (5%)

0,25đ (2,5%)

3đ (30%)

3,75đ (37,5%)

So tính

sánh chất

của

lưu

PL31

Lưu

huỳnh

huỳnh với và oxi

ozon

1 0,25đ

1 0,25đ

Số câu Số điểm

(2,5%)

(2,5%)

Nêu

được

Xác định

Vận

muối

tạo

dụng

các kiến

tính chất của H2S, SO2, SO3

H2S-SO2-

SO3

thành khi SO2 cho dụng dd

tác với

thức vào

NaOH

thực tiễn

1

1

3

1

Số câu

0,25đ (2,5%)

Số điểm

0,25đ (2,5%)

1đ (10%)

1,5đ (15%)

Viết ptpư

Cách pha

xảy ra khi các cho

loãng axit, điều

chế axit

kim tác

loại dụng

Axit sunfuric

axit

với sunfuric

đặc, nguội

Số câu

1 0,25đ

1 2đ (20%)

2 2,25đ

Số điểm

(2,5%)

(22,5%)

Nhận biết dung các

Hoàn thành

Tổng hợp

dịch muối

chuỗi phản ứng

1

1

2

Số câu

Số điểm

0,25đ (2,5%)

2đ (20%)

2,25đ (22,5%)

3

2

1

3

2

12

1

Tổng

0,75đ (7,5%)

0,5đ (5%)

2đ (20%)

0,75đ (7,5%)

5đ (50%)

10đ (100%)

1đ (10%)

PL32

5. ĐỀ KIỂM TRA

I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (2 điểm)

Câu 1. Cấu hình electron nào sau đây là của nguyên tử oxi?

A. 1s22s22p6 B. 1s22s22p4 C. 1s22s22p63s2 D. 1s22s22p63s1

Câu 2. So sánh tính oxi hóa của oxi, ozon, lưu huỳnh, dãy nào sau đây là phù hợp?

A. O2 > O3 > S B. S > O3 > O2 C. O3 > O2 > S D. O3 > S > O2

Câu 3. Các tính chất hóa học của lưu huỳnh trioxit là

A. 1 oxit axit B. có tính oxi hóa

C. có tính khử D. 1 oxit axit, có tính oxi hóa

Câu 4. Phương trình hóa học nào sau đây không đúng?

B. FeS + 2HCl A. Zn + H2SO4 (đặc) ZnSO4 + H2  FeCl2 + H2S 

C. 2H2S + O2 (đủ) 2H2O + 2S D. SO2 + 2H2S 3S + 2H2O

Câu 5. Dùng hóa chất nào sau đây để nhận biết các dung dịch trong các lọ mất nhãn:

NaCl, BaCl2, Na2SO4, Na2S?

A. HCl D. Quỳ tím B. BaSO4 C. AgNO3

Câu 6. Tác dụng chính của tầng ozon đối với sự sống trên Trái đất là

A. hấp thụ tia tử ngoại từ tầng cao của không khí.

B. hấp thụ tia hồng ngoại từ tầng cao của không khí.

C. hấp thụ ánh sáng khả kiến từ tầng cao của không khí.

D. làm sạch ô nhiễm của khí quyển.

Câu 7. Trong phòng thí nghiệm, oxi được điều chế bằng cách nào?

A. Điện phân nước.

B. Chưng cất phân đoạn không khí hóa lỏng.

C. Phân hủy những hợp chất giàu oxi như KMnO4, KClO3, …

D. Quang hợp của cây xanh.

Câu 8. Hấp thụ hoàn toàn 12,8 g SO2 vào 250 ml dung dịch NaOH 1M. Muối nào

được tạo thành sau thí nghiệm trên?

D. Đáp án khác A. Na2SO3 B. NaHSO3 C. Na2SO3, NaHSO3

II. TỰ LUẬN (8 điểm)

Câu 1. (2đ) Hoàn thành chuỗi phản ứng

PL33

(𝟏) → H2S

(𝟐) → SO2

(𝟑) → SO3

(𝟒) → H2SO4

(𝟓) → FeSO4

(𝟔) → Fe (OH)2

S

Câu 2. (3đ) Trong các nhà máy sản xuất bia, rượu, nước ngọt…nước là một nguyên

liệu quan trọng, chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản

phẩm. Nước được khử trùng bằng clo thường có mùi khó chịu do lượng nhỏ clo dư

gây nên. Do vậy các nhà máy đó đã sử dụng phương pháp khử trùng nước bằng ozon

để nước không có mùi vị lạ. Ozon được bơm vào trong nước với hàm lượng từ 0,5 -

5 g/m3. Lượng dư được duy trì trong nước khoảng 5 – 10 phút để diệt các vi khuẩn

cỡ lớn (như vi khuẩn Kock gây bệnh lao, amip…..).

a. Vì sao ozon có tính sát trùng?

b. Hãy nêu phương pháp nhận biết lượng ozon dư trong nước.

c. Tính khối lượng ozon cần dùng để khử trùng nước đủ sản xuất được 400 lít

rượu vang. Biết rằng để sản xuất được 1 lít rượu vang cần dùng hết 5 lít nước.

Câu 3. (2đ) Axit sunfuric là hóa chất hàng đầu trong nhiều ngành công nghiệp sản

xuất: phẩm nhuộm, luyện kim, chất dẻo, giấy sợi, phân bón,…. Trong công nghiệp,

axit sunfuric được sản xuất thông qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 tạo thành lưu huỳnh

dioxit, giai đoạn 2 tạo thành lưu huỳnh trioxit, giai đoạn 3 hấp thụ lưu huỳnh trioxit

bằng axit sunfuric để tạo oleum, sau đó dùng nước pha loãng oleum thu được axit

sunfuric đậm đặc. Dựa vào các thông tin trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:

a. Công thức tổng quát của oleum là gì? Tại sao khi điều chế axit sunfuric lại

đi qua oleum mà không điều chế trực tiếp từ phương trình: SO3 + H2O H2SO4.

b. Từ axit sunfuric đặc, người ta sẽ pha loãng với nước để tạo ra dung dịch

axit sunfuric có nồng độ phù hợp với mục đích sử dụng. Dựa vào hình vẽ dưới đây,

em hãy trình bày cách pha loãng axit sunfuric an toàn và giải thích.

PL34

Câu 4. (1đ) Tại sao khi đeo dây bạc một thời gian bị chuyển sang màu đen? Làm thế

nào để dây bạc trắng sáng trở lại? (Hãy giải thích bằng các kiến thức hóa học, viết

phương trình hóa học minh họa)

----------HẾT----------

Cho biết nguyên tử khối của các nguyên tố: C=12, H=1, O=16, S=32, Na=23

6. ĐÁP ÁN:

I. Trắc nghiệm (Mỗi câu 0,25 điểm)

2 3 4 5 6 7 8 Câu hỏi 1

C D A C A C C B Đáp án

II. Tự luận

Câu Thang Đáp án hỏi điểm

0,25đ (1) S + H2  H2S

0,25đ (2) H2S + O2 (dư)  SO2 + H2O

𝑽𝟐𝑶𝟓,𝒕° ↔ SO3

0,5đ (3) SO2 + O2 1 0,25đ (4) SO3 + H2O  H2SO4

0,25đ (5)H2SO4 + Fe  FeSO4 + H2

0,5đ (6)FeSO4 + 2NaOH  Fe (OH)2 + Na2SO4

a. Ozôn khi phân rã tạo thành các gốc tự do của ôxy, là những chất

có hoạt tính cao và gây nguy hiểm, tiêu diệt phần lớn các phân tử 1,0đ

hữu cơ.

O3 <=> O2 + O•

b. Nhận biết ozon dư trong nước: 1,0đ 2

Dùng giấy quỳ tím ẩm tẩm dung dịch KI:

O3 + KI + H2O → KOH + O2 + I2

Bazơ KOH sinh ra làm quỳ tím chuyển sang màu xanh. 1,0đ

c. mO3 = (0,5.10-3.5.400)- (5.10-3.5.400) = 1 - 10g

0,5đ a. Oleum: H2SO4.nSO3 3 0,5đ Vì: H2SO4 là chất hút ẩm mạnh  khó điều chế H2SO4 theo

PL35

nồng độ quy định

Nếu SO3 dư  tạo oleum

SO3 + H2O → H2SO4 là phản ứng xảy ra mãnh liệt, một phần

0,75đ H2SO4 tạo ra chuyển sang dạng hơi  khó thu hồi.

b. Vì axit sunfuric đặc nặng hơn nước. Nếu cho nước vào axit,

nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Khi xảy ra quá trình axit hút nước,

nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm. Trái lại khi cho

axit sunfuric vào nước thì axit sunfuric đặc nặng hơn nước, nó sẽ

chìm xuống đáy nước, sau đó phân bố đều trong toàn bộ dung

dịch. Như vậy khi xảy ra quá trình hút nước, tỏa nhiều nhiệt, nhiệt

lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng

từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh. 0,25đ

Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là

“phải đổ từ từ” axit vào nước và không nên pha trong các bình

thủy tinh. Bởi vì thủy tinh sẽ dễ vỡ do tăng nhiệt độ khi pha.

0,5đ Dây bạc đen do: Ag + O2 + H2S  Ag2S (đen) + H2O

0,5đ 4 Làm trắng dây bạc: Sử dụng các hợp chất hòa tan được Ag2S bám

trên dây bạc (Ví dụ: nước tiểu Ag2S + 4NH3  [Ag (NH3)2]2S)