ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ THANH HOA

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO

HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ THANH HOA

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO

HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN HOÁ HỌC)

Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Nhiêu

HÀ NỘI 2016

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài “Phát triển năng lực tự học của học

sinh thông qua dạy học bài tập chương Nitơ - Photpho hóa học lớp 11 trung

học phổ thông” đã được hoàn thành.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại

học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp.

Chân thành cám ơn quý thầy, cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền thụ

những kiến thức, kinh nghiệm quí báu, mở rộng và khắc sâu kiến thức chuyên môn

Hóa học, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về giáo dục cho chúng tôi.

Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn PGS. TS Phạm Văn Nhiêu, thầy đã vạch ra

những định hướng sáng suốt, không quản ngại thời gian và công sức tận tình hướng

dẫn giúp tác giả hoàn thành luận văn.

Xin gửi lời cảm ơn quý thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Tùng

Thiện, THPT Xuân Khanh và nhiều trường THPT trong địa bàn Thành phố Hà Nội

đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm đề tài.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.

Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn

bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện!

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 10 năm 2016

Tác giả

Lê Thị Thanh Hoa

3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BT Bài tập

BTHH Bài tập hóa học

CT Công thức

dd Dung dịch

DHHH Dạy học hóa học

ĐC ĐHQG Đối chứng Đại học quốc gia

ĐHSP đktc e Đại học sư phạm điều kiện tiêu chuẩn Electron

GS.TS Giáo sư - tiến sĩ

GV Giáo viên

H Hiệu suất

HS Học sinh

HTBT hệ thống bài tập

NLTH Năng lực tự học

Nxb Nhà xuất bản

PP Phương pháp

PPDH Phương pháp dạy học

PT Phương trình

PTHH Phương trình hóa học

SGK Sách giáo khoa

THPT Trung học phổ thông

TN Thực nghiệm

TNSP Thực nghiệm sư phạm

TS Tiến sĩ

4

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

Danh mục chữ viết tắt ii

Mục lục iii

Danh mục bảng vi

Danh mục hình vii

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4

1.1.1. Quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới 4

1.1.2. Quan điểm và tư tưởng về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam 4

1.1.3. Quan điểm và tư tưởng về tự học đối với môn Hóa học 5

1.2. Cơ sở lí luận tự học 6

1.2.1. Khái niệm tự học 6

1.2.2. Các hình thức của tự học 7

1.2.3. Chu trình tự học của học sinh 7

1.2.4. Vai trò của tự học 8

1.3. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực 9

1.3.1. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo sau năm 2015 9

1.3.2. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo

dục cấp trung học phổ thông 9

1.4. Năng lực và một số năng lực cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông 10

1.4.1. Năng lực 10

1.4.2. Phát triển năng lực cho học sinh Trung học phổ thông 12

1.4.3. Các phương pháp đánh giá năng lực 12

1.5. Năng lực tự học 13

1.5.1. Khái niệm năng lực tự học 13

1.5.2. Cấu trúc và biểu hiện năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông 13

1.5.3. Vai trò của năng lực tự học 14

1.5.4. Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh 14

1.5.4. Đánh giá năng lực tự học của học sinh 16

5

1.5.5. Một số yêu cầu học sinh cần có để tự học tốt 16

1.6. Bài tập hóa học 17

1.6.1. Khái niệm về bài tập hoá học 17

1.6.2. Phân loại bài tập hoá học 17

1.6.3. Tác dụng của bài tập hoá học 17

1.6.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học 18

1.6.5. Bài tập hóa học theo định hướng năng lực 19

1.7. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học sinh ở

trường trung học phổ thông 20

1.7.1. Mục đích điều tra 20

1.7.2. Đối tượng điều tra 21

1.7.3. Kết qủa điều tra 21

Tiểu kết chương 1 23

CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG

QUA DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG NITƠ-PHOTPHO HÓA HỌC 11 24

2.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương Nitơ - Photpho hóa học 11 trung học

phổ thông 24

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương Nitơ - Photpho hóa học 11 trung học phổ thông 24

Kiến thức 24

2.1.2. Nội dung, cấu trúc chương Nitơ - Photpho hóa học 11 trung học phổ thông 25

2.1.3. Một số lưu ý khi dạy học chương Nitơ - Photpho 25

2.2. Nguyên tắc tuyển chọn và sắp xếp hệ thống bài tập 26

2.2.1. Nguyên tắc tuyển chọn 26

2.2.2. Nguyên tắc sắp xếp hệ thống bài tập hoá học để phát triển năng lực tự học

cho học sinh 27

2.3. Phát triển năng lực tự học của học sinh qua dạy học bài tập chương Nitơ -

Photpho 27

2.3.1. Phân loại các dạng bài tập chương Nitơ - Photpho Hóa học 11 28

2.3.2. Phương pháp giải các dạng bài tập chương Nitơ - Photpho Hóa học 11 28

2.3.3. Các phương pháp giải nhanh 52

2.4. Xây dựng tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực tự học 599

6

2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học 599

2.4.2. Công cụ đánh giá năng lực tự học 62

2.5. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh 63

2.5.1. Sử dụng bài tập trong dạy học kiến thức mới 63

2.5.2. Sử dụng bài tập trong giờ luyện tập 64

2.6. Một số giáo án bài dạy minh họa 64

Tiểu kết chương 2 72

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 73

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 73

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 73

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 73

3.2. Phương pháp, nội dung và đối tượng thực nghiệm sư phạm 73

3.2.1. Phương pháp thực nghiệm 73

3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 73

3.2.3. Đối tượng: HS lớp 11 ban cơ bản THPT. 73

3.3. Tiến hành thực nghiệm 73

3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 75

3.4.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm 75

3.4.2. Đánh giá qua bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi 75

Tiểu kết chương 3… 85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86

1. Kết luận 86

2. Khuyến nghị và đề xuất 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

PHỤ LỤC 90

7

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Cấu trúc và biểu hiện NLTT của học sinh THPT 14

Bảng 1.2: Các mức quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận thức 20

Bảng 2.1: Dấu hiệu nhận biết chất và ion chương Nitơ - Photpho 31

Bảng 2.2: Một số oxit của của nitơ 49

Bảng 2.3: Các tiêu chí và mức độ đánh giá NLTH 60

Bảng 2.4: Bảng kiểm quan sát đánh giá NLTH của HS trong DHHH ở trường THPT

(dành cho GV) 62

Bảng 3.1. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP - bài số 1) 76

Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 1 76

Bảng 3.3. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP - bài số 2) 78

Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 2 78

Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 80

Bảng 3.6. Số % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu 80

Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra 81

Bảng 3.8. Bảng kiểm định giả thuyết thống kê số trung bình cộng giả thuyết H0 các

bài kiểm tra TN sư phạm 82

Bảng 3.9. Bảng Hopkin 83

Bảng 3.10. So sánh lớp TN và lớp ĐC 84

Bảng 3.11. Giá trị p và hệ số ảnh hưởng 84

Bảng 3.12. Kết quả đánh giá NLTH của HS (dành cho GV) 845

8

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ chu trình tự học của học sinh 7

Hình 1.2: Sơ đồ so sánh các thành phần của năng lực cần hình thành cho HS THPT

với các trụ cột giáo dục của UNESCO 9

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 77

Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1 77

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 79

Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2 79

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 80

Hình 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả học tập (phần tổng hợp) 81

9

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI ban hành nghị quyết

số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện

đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của

người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung

dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và

đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.

Phát huy tính tích cực học tập một cách chủ động, sáng tạo được nói đến từ lâu và

được phát triển mạnh mẽ trên thế giới từ các thập kỷ 60, 70 của thế kỉ XX. Ở nước ta,

vấn đề này cũng được quan tâm và xác định là một trong những định hướng đổi mới

phương pháp dạy học (DH) ở các cấp học. Nói tới phương pháp học thì cốt lõi là tự học.

Dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy. Dạy cách học chủ yếu là dạy phương

pháp tự học, để học tập không ngừng, học tập suốt đời. Nếu giáo viên (GV) rèn cho học

sinh (HS) có được kĩ năng, phương pháp và thói quen tự học, biết vận dụng kiến thức

được học vào thực tế, biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề gặp phải thì sẽ tạo

cho họ lòng ham học hỏi và khơi dậy tiềm năng vốn có của bản thân.

Hóa học là môn khoa học tự nhiên, vừa mang tính lý thuyết, vừa thực nghiệm,

nó cung cấp cho HS những tri thức tương đối cơ bản, hoàn chỉnh về các chất, sự biến

đổi chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học với môi trường và con người.

Những tri thức này rất quan trọng giúp HS nhận thức một cách khoa học về thế giới

vật chất, góp phần phát triển nhận thức, năng lực hành động, hình thành nhân cách

người học một cách toàn diện. Nội dung môn học trang bị cho HS ở bậc trung học

phổ thông (THPT) ngoài kiến thức lý thuyết, thực hành, còn có một khối lượng rất

lớn bài tập (BT), bao gồm cả BT lí thuyết và BT tính toán.

Bài tập hóa học (BTHH) không chỉ giúp cho HS củng cố, nâng cao và vận

dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới. Giải

BTHH là lúc HS hoạt động tự lực để củng cố và trau rồi kiến thức hóa học của

mình. Bài tập hóa học không chỉ trang bị cho HS kiến thức mà cả con đường và

hứng thú của sự khám phá ra kiến thức. Do vậy BTHH là nội dung DH hiệu quả để

rèn luyện và phát triển năng lực tự học (NLTH) cho HS.

Tuy nhiên, vệc dạy, học môn Hóa học tại các trường THPT còn có nhiều hạn

chế, bất cập do thời gian dạy, học trên lớp, ôn tập, hệ thống hoá lý thuyết chưa được

10

nhiều, nên một bộ phận HS chưa hiểu, ghi nhớ, vận dụng những kiến thức vào bài tập

và thực tế cuộc sống. Vì vậy việc tự học của HS là rất quan trọng và cần thiết.

Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp DH nói chung và DH

hóa học nói riêng đã được quan tâm, đầu tư nhưng chưa thật chú trọng nâng cao

NLTH, tự nghiên cứu cho HS thông qua hệ thống BTHH. Với những lí do nêu trên,

chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực tự học của học sinh thông

qua dạy học bài tập chương Nitơ - Photpho hóa học lớp 11 trung học phổ thông”.

Đề tài có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận, thực tiễn và xây dựng hệ thống bài tập (HTBT) chương

Nitơ - Photpho hóa học lớp 11 THPT nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS.

- Nghiên cứu hướng sử dụng HTBT trong DH chương Nitơ - Photpho hóa

học lớp 11 THPT để tăng cường NLTH cho HS.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp tự học.

- Điều tra thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ việc tự học cho HS

trong DH.

- Tuyển chọn hệ thống BTHH chương Nitơ - Photpho hóa học lớp 11 THPT

để phát triển NLTH cho HS.

- Hướng dẫn sử dụng hệ thống BTHH đã tuyển chọn một cách hợp lí, hiệu quả.

- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá hiệu quả của HTBT đã tuyển

chọn và các biện pháp sử dụng, từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với

HTBT đã đề xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống BTHH chương Nitơ - Photpho hóa học lớp 11 THPT theo định hướng

phát triển năng lực và các biện pháp sử dụng BT nhằm phát huy NLTH cho HS.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy và học môn Hóa học ở trường THPT.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về việc HS tự học.

- Nghiên cứu tác dụng và cách sử dụng BT trong dạy học hoá học.

- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương Nitơ - Photpho hóa học lớp 11 THPT.

- Điều tra thực trạng việc tự học và sử dụng BTHH bằng các phiếu câu hỏi.

11

- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các

biện pháp bồi dưỡng HS tự học đã đề xuất trong đề tài.

- Xử lý kết quả TNSP bằng các phương pháp thống kê toán học.

6. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung kiến thức trong chương Nitơ - Photpho hóa học 11 THPT.

7. Giả thuyết khoa học

Nếu sử dụng hợp lí, có hiệu quả HTBT phát triển NLTH trong DH chương

Nitơ - Photpho hóa học 11 sẽ nâng cao được chất lượng dạy học ở trường THPT.

8. Đóng góp mới của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ các cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học

(PPDH) theo định hướng phát triển năng lực và NLTH cho HS trong quá trình dạy

học ở trường THPT thông qua BTHH.

- Điều tra, đánh giá về thực trạng phát triển NLTH và sử dụng HTBT phát

triển NLTH cho HS hiện nay ở một số trường THPT thuộc địa bàn thị xã Sơn Tây,

thành phố Hà Nội.

- Tuyển chọn HTBT chương Nitơ - Photpho hóa học 11 để phát triển NLTH

cho HS.

- Đề xuất biện pháp sử dụng các dạng BT nhằm phát triển NLTH cho HS

trong dạy học hóa học (DHHH) ở trường THPT.

- Hệ thống BT được soạn thảo sẽ là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong

quá trình dạy, học hóa học ở trường THPT.

9. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

Chương 2: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học bài

tập chương Nitơ - Photpho.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

12

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới

Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục trên thế

giới. John Dewey (1859-1952) phát biểu: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy

tụ mọi phương tiện giáo dục”. Một loạt các PPDH theo quan điểm này đã được sử

dụng: “Phương pháp hợp tác”, “Phương pháp nêu vấn đề”, “Phương pháp tích cực”.

Nói chung, đây là các phương pháp mà GV đóng vai trò gợi sự chú ý, kích thích HS

tự hoạt động, tự tìm tòi lĩnh hội kiến thức.

T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30

của thế kỷ XX đã cho rằng: “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập

và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục xét như là một quá trình

hướng dẫn học sinh tự học’’.

Gần đây, nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học: “Hiểu biết là sức

mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên đã đề cập đến bí ẩn của việc học,

trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp

chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [35].

Trong cuốn sách Tôi tài giỏi, bạn cũng thế! (Tựa tiếng Anh: I Am Gifted, So

Are You!) của tác giả Adam Khoo (2008). Cuốn sách đã trở thành một hiện tượng

giáo dục trong những năm 2008-2011, nội dung cuốn sách đã chứng tỏ được khả năng

trí tuệ tiềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con người vượt xa hơn những gì chúng ta

nghĩ và thường được nghe tới [33].

1.1.2. Quan điểm và tư tưởng về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam

Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh tụ kiệt xuất của cách mạng Việt Nam, danh nhân

văn hóa thế giới từng nói: “Còn sống thì còn phải học” và “về cách học phải lấy tự

học làm cốt”.

GS. TSKH Nguyễn Cảnh Toàn một tấm gương sáng về tự học ở nước ta. Từ

một GV trung học (1947), bằng con đường tự học, nghiên cứu ông đã trở thành nhà

toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông còn có nhiều công trình

khoa học giáo dục về vấn đề tự học. Ông cho rằng: “học bao giờ cũng gắn liền với tự

học, tự rèn luyện, coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gương tự học thành tài”.

Việc khơi dậy và phát triển NLTH của HS đã được Đảng, Nhà nước quan

tâm, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng, ngày 24/12/1996 về định hướng

13

chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa

và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào

tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của

người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại

vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho

học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo

thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.

Cho đến nay, đã có một số tác giả trong nước viết về tự học như: Cuốn sách

“Tôi tự học” của tác giả Thu Giang - Nguyễn Duy Cần Nxb Khai Trí (1971) là tổng

hợp những kinh nghiệm quý báu nhất về phương pháp tự học, tự nâng cao kiến thức

và trí lực cho từng cá nhân và đưa ra 8 nguyên tắc để làm việc. Cuốn “Học và dạy

cách học” do GS. TSKH Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nxb Đại học Sư phạm phát

hành năm 2002 là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết một cách có

hệ thống về việc “học” và “dạy cách học”. Năm 2009, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ

Chí Minh xuất bản cuốn “Tự học thế nào cho tốt” đã rút ra những kinh nghiệm,

những nguyên tắc, những quy luật giúp người học thấy được các bước đi rõ ràng để

tiến nhanh đến đích, biết cách giải quyết nhiều khcó khăn trong quá trình tự học.

Những cuốn sách này đã thực sự là tài liệu bổ ích giúp cho việc đổi mới phương pháp

dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự học.

1.1.3. Quan điểm và tư tưởng về tự học đối với môn Hóa học

Hóa học là một môn khoa học có những đặc trưng riêng nên đòi hỏi người

học phải có tư duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tượng tự

nhiên, năng lực khái quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập

độc lập sáng tạo. Để rèn luyện các năng lực này không thể không kể tới vai trò rất

lớn của BTHH. Gần đây, có nhiều tài liệu, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về xây

dựng hệ thống BTHH nhằm bồi dưỡng NLTH cho học sinh THPT.

Nguyễn Thị Vân (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập

phần kim loại thuộc hóa học 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học

sinh trường THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Vinh.

Trần Tuấn Anh (2013), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập

nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THCS tỉnh Lạng Sơn (phần Vô cơ -

Hóa học 9), Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Phạm Thị Thảo (2013), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ

học sinh tự học phần phi kim hóa học 10 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo Dục.

14

Nguyễn Thị Lan Phương (2014), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh

trong dạy học bài tập hóa học của chương 5 - Đại cương kim loại chương trình hóa

học 12 nâng cao, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo Dục.

Ngô Mạnh Lượng (2015), Sử dụng hệ thống bài tập phần Nitơ và hợp chất hỗ

trợ cho học sinh yếu kém tự học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo Dục.

Đỗ Thị Ánh Tuyết (2015), Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua

sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim hóa học lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại

học Giáo Dục.

Kết quả nghiên cứu của các tác giả đều khẳng định: Cần phải đưa ra biện

pháp tích cực để tổ chức HS tự học, trong đó BT là phương tiện quan trọng để

người dạy tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho HS. Đồng thời đã đưa ra

nguyên tắc, qui trình xây dựng và biện pháp sử dụng BT nói chung và bài tập bồi

dưỡng NLTH nói riêng. Những thành công này của các tác giả sẽ được chúng tôi

nghiên cứu, kế thừa trong luận văn này.

Trong các đề tài trên, chỉ có tác giả Ngô Mạnh Lượng nghiên cứu BT phần

phi kim hóa học 11 để phát triển NLTH cho HS. Tuy nhiên, đề tài dừng lại ở phần

Nitơ và hợp chất, dùng cho đối tượng HS yếu kém với số lượng BT chưa phong

phú. Như vậy, việc sử dụng hệ thống BTHH chương Nitơ - Photpho hóa học 11

THPT nhằm phát triển NLTH cho HS vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó

gây trở ngại lớn cho HS khi học phần này. Do đó, tuyển chọn HTBT, đưa ra biện

pháp sử dụng hợp lí để phát triển NLTH cho HS trong quá trình dạy học BT chương

Nitơ - Photpho hóa học 11 THPT là cần thiết.

1.2. Cơ sở lí luận tự học

1.2.1. Khái niệm tự học

Một số nhà nghiên cứu nổi tiếng định nghĩa về tự học như sau:

Tự học là khả năng tự lo cho việc học của chính mình (Henri Holec).

Tự học là tình huống trong đó người học hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi

quyết định liên quan đến việc học và thực hiện những quyết định đó (Leslie Dickinson).

“Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát,

so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (sử dụng công cụ) cùng các phẩm

chất của mình, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực,

khách quan, chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa

học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết

nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [22, tr. 59, 60].

15

Theo từ điển Giáo dục học - Nxb Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là quá

trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành”.

Như vậy, tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,

kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học.

Đó là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ động, tự giác, phát huy cao độ

vai trò của người học với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và các điều kiện học tập.

1.2.2. Các hình thức của tự học

Có nhiều cách tự học khác nhau nhưng có ba hình thức chính như:

+ Tự học không có hướng dẫn (tự học mức cao): Người học tự học qua sách,

qua các phương tiện thông tin. Người học tự học tập một cách độc lập hoàn toàn.

+ Tự học có hướng dẫn (hay điều khiển từ xa): Người học có sách giáo khoa, có

các tài liệu hướng dẫn học tập hay có sự hướng dẫn thông qua các phương tiện thông

tin như băng ghi hình, ghi tiếng, ti vi, internet, các phần mềm dạy học. Sự hướng dẫn tự

học chủ yếu là sự hướng dẫn tư duy trong việc chiếm lĩnh tri thức, phương pháp học

tập, tra cứu, thí nghiệm. Dưới sự hướng dẫn từ xa ấy, người học tự mình tiến hành các

hành động học tập để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Hiện nay hình thức tự học này

rất được khuyến khích nhưng chất lượng của nó là vấn đề cần quan tâm.

+ Tự học có hướng dẫn trực tiếp của GV: Học sinh nhận nhiệm vụ và tự học

ở nhà để tự mình hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Có thể gọi hình thức này là tự

học có hướng dẫn hay tự học sau giờ lên lớp.

Từ quan niệm về tự học, có thể hiểu quá trình tự học là quá trình xuất phát từ

sự ham muốn, khát khao nhận thức, người học ấp ủ trong mình những dự định, dựa

vào những phương tiện nhận thức để tích luỹ kinh nghiệm, tri thức và hành động để

đạt kết quả nhận thức.

1.2.3. Chu trình tự học của học sinh

Hình 1.1: Sơ đồ chu trình tự học của học sinh

16

Chu trình tự học của HS gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu

Học sinh tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,

giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm thô có tính chất cá nhân.

Giai đoạn 2: Tự thể hiện

Học sinh tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các

tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu

của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và

thầy, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.

Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự

điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).

Chu trình tự nghiên cứu - tự thể hiện - tự kiểm tra, tự điều chỉnh thực chất

cũng là con đường phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết vấn đề của

nghiên cứu khoa học.

1.2.4. Vai trò của tự học

Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người,

là con đường tự khẳng định của mỗi người; con đường tạo ra tri thức bền vững cho

mỗi người. Tự học khắc phục nghịch lí: Học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì giới

hạn. Tự học góp phần dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả nhằm

phát huy, tận dụng tiềm năng to lớn của mỗi thành viên trong cộng đồng [5].

Có thể nêu vai trò của tự học theo cách khác [3]: Tự học là phương thức tạo

ra chất lượng thực sự lâu bền, là điều kiện quyết định trực tiếp đến chất lượng học

tập của người học. Chỉ có tự học mới giúp người học thông hiểu, bổ sung, hoàn thiện

vào vốn tri thức và vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập

và công tác sau này. Tự học còn là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học.

Tự học sẽ rèn luyện cho người học đức kiên trì, lòng dũng cảm vượt khó, tính tự lực,

chủ động trong công việc. Tự học còn giúp người học khắc phục được những nét

tính cách không phù hợp, tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn hơn.

Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực

thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng

động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội,

làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực đặc biệt đó là NLTH, tự

nâng cao, hoàn thiện và những khả năng này phải được tích lũy từ cấp tiểu học. Có như

17

vậy mới rèn luyện cho họ được kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao

vốn hiểu biết về văn hóa, khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của mình để

trở thành công dân với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống.

1.3. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển

năng lực

1.3.1. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo sau năm 2015

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo

theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học Đổi mới căn bản

hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo

đảm trung thực, khách quan. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ

thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản

công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ

và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.

Mô hình bốn thành phần năng lực hành động cần hình thành cho học sinh

THPT (theo tài liệu tập huấn năm 2014 của bộ GD-ĐT về đổi mới phương pháp dạy

học và kiểm tra đánh giá) phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO:

Hình 1.2: Sơ đồ so sánh các thành phần của năng lực cần hình thành cho HS

THPT với các trụ cột giáo dục của UNESCO

1.3.2. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình

giáo dục cấp trung học phổ thông

a. Về phẩm chất

Yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái, khoan dung; trung thực, tự

trọng, chí công vô tư; tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; có trách nhiệm

với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; thực hiện

18

nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật.

b. Về năng lực chung

Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực tự

quản lý; năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng công nghệ thông tin

và truyền thông; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực tính toán.

1.4. Năng lực và một số năng lực cần phát triển cho học sinh trung học

phổ thông

1.4.1. Năng lực

a) Khái niệm năng lực

Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh: “competentia” nghĩa là “gặp

gỡ”. Ngày nay, khái niệm này được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Theo từ điển Tâm lí học (Vũ Dũng - 2000): “Năng lực là tập hợp các tính

chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận

lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.

Theo GS Nguyễn Quang Uẩn và các cộng sự: “Năng lực là tổ hợp các thuộc

tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định,

đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả”.

“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất

định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác

như hứng thú, niềm tin, ý chí… Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và

kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” [12, tr. 6].

Như vậy, chúng tôi hiểu “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và

hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay

đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng,

kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động” [34, tr. 68].

Năng lực được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực

của con người. Phát triển năng lực của người học chính là mục tiêu của quá trình

dạy học. Tùy theo môi trường hoạt động mà năng lực có thể đánh giá hoặc đo được,

quan sát được ở những tình huống nhất định.

b) Cấu trúc năng lực

Muốn hình thành và phát triển năng lực cho HS, chúng ta cần xác định được

các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả

cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực

hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên

19

môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.

Hình 1.3. Mô hình cấu trúc năng lực hành động [4].

Năng lực có thể được chia thành nhiều loại, trong đó có năng lực hành động.

Hiện nay, người ta quan tâm nhiều đến việc phát triển năng lực hành động

(professtional action compentency). Năng lực hành động của mỗi cá thể được tổ hợp

bởi các năng lực nhất định, chủ yếu bao gồm [34, tr. 68, 69].

Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các

nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc

lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học

nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.

Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với

những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các

nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung

và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả

năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận

qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.

Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong

những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác

nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua

việc học giao tiếp.

Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được

những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu,

xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo

đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học

cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.

Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực

chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp

20

người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau.

Từ cấu trúc của năng lực hành động ở trên cho thấy, giáo dục định hướng phát

triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri

thức, kỹ năng mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá

thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ.

1.4.2. Phát triển năng lực cho học sinh Trung học phổ thông

Dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” của Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã chỉ rõ các năng lực cần hình thành và phát triển cho HS bao gồm

năng lực chung và năng lực đặc thù môn học [12].

Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng

cần có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học

và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới

mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung của HS. Các năng lực chung

của HS là NLTH, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực

thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ

thông tin và truyền thông. Những năng lực chung được hình thành và phát triển trong

quá trình học tập ở trường phổ thông.

Năng lực đặc thù môn học (của môn học nào) là năng lực mà môn học (đó)

có ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một năng lực có thể

là năng lực đặc thù của nhiều môn học khác nhau. Mỗi môn học đòi hỏi cần phải hình

thành và phát triển năng lực đặc thù môn học. Đối với môn Hóa học, cần hình thành

và phát triển cho HS một số năng lực đặc thù sau [10]: Năng lực sử dụng ngôn ngữ

hóa học; năng lực thực hành hóa học; năng lực tính toán hóa học; năng lực giải quyết

vấn đề thông qua môn hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu về NLTH của HS.

1.4.3. Các phương pháp đánh giá năng lực

Đánh giá năng lực trong dạy và học tích cực là [7]. Đánh giá các năng lực

nhận thức và năng lực xã hội, năng lực hợp tác và các năng lực sáng tạo, có nghĩa

là đánh giá theo chiều rộng. Đánh giá không chỉ là yêu cầu sự nhắc lại, mà là yêu

cầu phát triển các năng lực học tập, năng lực xây dựng kiến thức và ứng dụng kiến

thức ở mức độ cao (đòi hỏi các mức độ tư duy phân tích, đánh giá và sáng tạo). Có

thể hiểu là đánh giá theo chiều sâu. Như vậy, đánh giá năng lực không chỉ đánh

giá các kiến thức “trong nhà trường” mà các kiến thức phải liên hệ với thực tế,

phải gắn với bối cảnh hoạt động và phải có sự vận dụng sáng tạo các kiến thức và

21

kỹ năng vào thực tiễn.

a) Đánh giá qua quan sát

Đánh giá năng lực của HS dựa trên việc quan sát những việc HS làm được

thành thạo, những việc HS chưa làm được để từ đó có cách bồi dưỡng thêm. Với

cách đánh giá này chủ yếu đánh giá được về mặt kĩ năng, kĩ xảo của HS trong quá

trình thực hành, giải toán.

b) Đánh giá qua hồ sơ

Đánh giá qua hồ sơ học tập: Kết quả học tập của HS cũng là một yếu tố quan

trọng để đánh giá năng lực của HS thể hiện qua các lượt điểm kiểm tra.

c) Tự đánh giá

Tự đánh giá: Học sinh tự đánh giá về toàn bộ hoạt động của bản thân (ưu,

nhược điểm) dẫn đến phát triển tư duy phê phán.

d) Đánh giá đồng đẳng

Trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công việc lẫn nhau.

Phương pháp này có thể dùng để hỗ trợ GV trong quá trình dạy nhưng chủ yếu được

dùng để hỗ trợ HS trong quá trình học. Việc đánh giá đồng đẳng thực hiện qua

trình bày, bài làm, kết quả phiếu học tập.

1.5. Năng lực tự học

1.5.1. Khái niệm năng lực tự học

Trong Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực tự học

được xếp số 1 trong trong 8 năng lực chung cần đạt. Năng lực tự học có vai trò quan

trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt

đời, xã hội học tập. Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ

và có khi cả năng lực cơ bắp, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm

lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình

[14]. Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức

vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao [24].

1.5.2. Cấu trúc và biểu hiện năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông

Năng lực tự học là năng lực chung được hình thành và phát triển dựa trên

cơ sở bản năng của con người, quá trình giáo dục (học tập) và sự trải nghiệm

trong cuộc sống thực tiễn. Năng lực tự học bao gồm có 3 năng lực thành phần và

22

được biểu hiện ở cấp trung học phổ thông như sau [12].

Bảng 1.1: Cấu trúc và biểu hiện NLTT của học sinh THPT

Cấu trúc của NLTH a. Xác định mục tiêu học tập

b. Lập kế hoạch và thực hiện cách học

c. Đánh giá và điều chỉnh việc học

Biểu hiện NLTH của học sinh THPT Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập cụ thể, khắc phục những hạn chế. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành phương pháp học tập của cá nhân; tìm nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập; sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các BT khác nhau; ghi, chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập. Tự nhận ra và điều chỉnh những hạn chế của mình trong quá trình học tập; suy nghĩ cách học, rút kinh nghiệm để vận dụng vào các tình huống; biết tự điều chỉnh cách học.

1.5.3. Vai trò của năng lực tự học

Năng lực tự học có 4 vai trò chính sau: Tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ xảo

nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học; Tự làm chủ tri thức hiện

diện trong chương trình học và tri thức siêu nhận thức qua các tình huống học; Tự

biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lí thông tin từ môi

trường xung quanh mình; Tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng

hành động của chính mình, cá nhân hóa việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong

cộng đồng lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo viên - xã hội hoá lớp học.

1.5.4. Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh

a) Vì sao phải phát triển năng lực tự học cho học sinh?

Con đường tối ưu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và đạt

được mục tiêu giáo dục là: Học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của HS. Từ đó

đặt ra vấn đề: quá trình tổ chức đào tạo phải làm cho hoạt động học của HS thực sự

chủ động trong học tập, mà cụ thể là tăng cường nhiều hơn quá trình tự học, tự nghiên

cứu của HS. Trong hình thức dạy học tập trung, người GV trực tiếp tổ chức và hướng

dẫn quá trình nhận thức của HS, còn HS đóng vai trò chủ thể nhận thức, tích cực huy

động mọi phẩm chất tâm lý cá nhân của mình để tiến hành hoạt động học tập nhằm

chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng và thái độ. Nếu HS thụ động, không có sự vận

động tích cực các thao tác tư duy của bản thân, thì không thể chiếm lĩnh được tri thức

và không thể hoàn thành nhân cách được.

b) Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh

Thực chất của việc phát triển NLTH là hình thành và phát triển năng lực

23

nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác định

những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp). Từ quá trình giải

quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc vào nhận thức kiến

thức mới, năng lực đánh giá và tự đánh giá.

Để HS có ý thức tự học thì phải làm cho HS phải yêu thích môn học đó. Vì

vậy, GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. Giáo viên có thể giới thiệu về môn

học, những giá trị của môn học trong thực tiễn bằng những ví dụ minh họa cụ thể

nhằm kích thích động cơ học tập ở các em. Ví dụ ở môn Hóa học, trong giờ học bài

nitơ hay bài phân bón hóa học GV có thể thông qua cách đặt vấn đề bằng những câu

chuyện, hoặc những câu hỏi thú vị như “lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất

cờ mà lên” hay “ Xúc xích luộc hay chiên tốt hơn”

Giáo viên cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu.

Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV giới thiệu về chương trình, nội dung,

phương pháp học một cách khái quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình

kế hoạch học tập phù hợp. Giáo viên viên phải làm cho HS hiểu mọi kế hoạch phải

được xây dựng dựa trên mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể và HS hoàn toàn có thể

phấn đấu thực hiện được từng mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi

tiết. Chẳng hạn, trong quá trình giảng dạy mỗi chương, GV sẽ cung cấp nội dung,

thời gian học và kiểm tra để HS nắm rõ để có kế hoạch học tập phù hợp.

Giáo viên hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến

môn học. Giáo viên cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ

có trong sách giáo khoa, bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó,

GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích liên quan đến

môn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tổng hợp kiến thức,

bên cạnh đó có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên ngành, hoặc các diễn

đàn trao đổi kinh nghiệm học tập để HS tham khảo.

Giáo viên nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ năng

học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS. Khả năng

nghe và ghi chép của HS có thể khác nhau, tùy thuộc vào từng bài giảng và phương pháp

giảng dạy của từng GV. Học sinh thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và

ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép được nội

dung bài học. Để khắc phục vấn đề này này, GV phải rèn luyện cho HS cách nghe, kết

hợp với ghi chép, có thể gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính. Đối với

các vấn đề quan trọng, GV cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần để HS tiếp thu và ghi chép.

24

Giáo viên hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho HS

tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.Bloom. Theo cách

phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng

hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá,

so sánh đối chiếu các kiến thức khác…Cách tự học theo mô hình các nấc thang

nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực

tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những

hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học.

Giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát huy tối

đa NLTH và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể

cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm

tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiểu kiến thức mới.

Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều.

Vấn đề tự học ở HS là một vấn đề không hề đơn giản. Muốn hoạt động học

tập đạt kết quả cao, đòi hỏi HS phải tự giác, không ngừng tìm tòi học hỏi. Ngoài ra,

sự định hướng của người thầy đóng vai trò quyết định thúc đẩy sự thành công trong

việc chiếm lĩnh tri thức của người học.

1.5.4. Đánh giá năng lực tự học của học sinh

Để đánh giá NLTH của HS, GV có thể sử dụng những phương pháp đánh giá

đã nêu ở mục 1.4.3 như: Đánh giá qua quan sát, đánh giá qua hồ sơ học tập của HS,

HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Ngoài ra còn đánh giá qua các bài kiểm tra

kiến thức, kĩ năng với những hình thức phổ biến như kiểm tra viết, kiểm tra nói (kiểm

tra miệng), với các câu hỏi/BT thuộc dạng tự luận hay trắc nghiệm khách quan có các

nội dung ở các mức độ nhận thức khác nhau…

1.5.5. Một số yêu cầu học sinh cần có để tự học tốt

Trong xã hội hiện nay, sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ phát

triển mạnh mẽ thì dạy học không chỉ dạy kiến thức mà phải dạy phương pháp học

tập, bản thân HS phải có phương pháp học tập hợp lý, mà cốt lõi của phương pháp

học tập là phương pháp tự học.

Mạnh dạn nêu thắc mắc và đặt câu hỏi khi không hiểu bài.

Không dừng lại ở việc tìm ra đáp số của BT mà phải biết rút ra những điều

bổ ích cho mình thông qua việc xây dựng tiến trình luận giải, luôn suy nghĩ tìm ra

cách giải hay hơn nữa và phải biết nghiền ngẫm để hiểu sâu sắc từng vấn đề bài

toán đưa ra, trong nhiều trường hợp hãy thay đổi một vài dữ kiện của bài toán để

25

xem bài toán sẽ đi theo hướng nào và tìm cách giải quyết một cách khoa học…

Phải dành thời gian cho việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức đã học hơn nữa.

Chỉ khi HS hiểu được kiến thức một cách sâu sắc thì mới vận dụng kiến thức một

cách linh hoạt, mềm dẻo và giải quyết được các vấn đề mà bài toán đặt ra.

Tóm lại, để có thể tự học tốt người HS phải tích cực, độc lập suy nghĩ để

thông hiểu sâu sắc kiến thức, biến kiến thức lĩnh hội được từ nhiều nguồn khác nhau

thành kiến thức của mình và vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo.

1.6. Bài tập hóa học

1.6.1. Khái niệm về bài tập hoá học

Theo các nhà lí luận dạy học: Bài tập là những dạng bài gồm các bài toán,

những câu hỏi hay đồng thời cả câu hỏi và bài toán, mà trong khi hoàn thành chúng,

HS lĩnh hội được những kiến thức hoặc kĩ năng nhất định sau khi hoàn thiện chúng.

Bài tập hóa học là những bài toán hoặc những câu hỏi mà thông qua việc

hoàn thành chúng, học sinh sẽ lĩnh hội được nội dung các định nghĩa, khái niệm,

tính chất của chất... hoặc hình thành các kĩ năng thí nghiệm thực hành, kĩ năng quan

sát hoặc hoàn thiện các kĩ năng đó. Việc giải quyết các bài toán hóa học cho phép

HS thực hiện những mối liên hệ qua lại giữa các kiến thức đã và đang được học.

1.6.2. Phân loại bài tập hoá học

Có nhiều cách phân loại bài tập hoá học dựa trên các cơ sở khác nhau: Dựa

vào mức độ kiến thức (cơ bản, nâng cao); tính chất bài tập (định tính, định lượng);

hình thái hoạt động của học sinh (lý thuyết, thực nghiệm); mục đích dạy học (ôn

tập, luyện tập, kiểm tra); cách tiến hành trả lời (trắc nghiệm khách quan, tự luận); kĩ

năng, phương pháp giải bài tập (lập công thức, hỗn hợp, tổng hợp chất, xác định cấu

trúc); loại kiến thức trong chương trình (dung dịch, điện hoá, phản ứng oxi hoá -

khử) và dựa vào năng lực của học sinh (năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng

lực vận dụng vào thực tiễn, năng lực sáng tạo).

1.6.3. Tác dụng của bài tập hoá học

Theo các tài liệu [13], [28] BTHH có ý nghĩa rất quan trọng, là một trong

những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS vận dụng các kiến thức đã

học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến

thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của mình.

Bài tập hóa học có tác dụng như: Giúp HS hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức thu

được; đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú; chỉ có vận

26

dụng kiến thức vào giải BT học sinh mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc; là

phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất; rèn luyện

kĩ năng hóa học cho HS như kĩ năng viết và cân bằng PT hóa học (PTHH), kĩ năng

tính toán theo công thức và PTHH, kĩ năng thực hành như cân, đo, đun nóng, nung,

sấy, lọc, nhận biết hóa chất; phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS

(HS cần phải hiểu sâu mới hiểu được trọn vẹn).

1.6.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học

Từ quan điểm thực tiễn và đặc thù của môn Hóa học cần được hiểu ở các góc

độ sau đây:

Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội.

Kến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng cường thí nghiệm hóa

học trong nội dung học tập. Bài tập hóa học phải đa dạng, có nội dung hóa học thiết

thực trên cơ sở của định hướng xây dựng chương trình hóa học THPT, xu hướng

phát triển chung của BTHH trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:

Nội dung BT phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà cần chú ý

tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành

động cho HS. Kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa học.

Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng

dụng trong thực tiễn. Thông qua các dạng BT làm cho HS thấy được việc học hóa

học thực sự có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất gần gũi thiết thực với cuộc sống.

Giáo viên cần khai thác các nội dung về vai trò của hóa học với các vấn đề kinh tế, xã

hội, môi trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây dựng các BT hóa học một cách đa

dạng kích thích được sự đam mê, hứng thú học tập bộ môn.

Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp

hóa bởi các thuật toán mà chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được sử

dụng nhiều trong tính toán hóa học.

Cần sử dụng BT trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng BT tự

luận, tính toán định lượng sang dạng trắc nghiệm khách quan.

Đa dạng hóa các loại hình BT như BT bằng hình vẽ, BT vẽ sơ đồ, đồ thị, BT

lắp dụng cụ thí nghiệm...

Như vậy, xu hướng phát triển của BTHH hiện nay hướng đến rèn luyện năng

lực vận dụng kiến thức, phát triển năng lực tư duy hóa học cho HS ở các mặt: Lí

thuyết, thực hành và ứng dụng. Những BT có tính chất học thuộc trong các câu hỏi lí

27

thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các câu hỏi đòi hỏi sự tư duy, tìm tòi.

1.6.5. Bài tập hóa học theo định hướng năng lực

Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực được xây dựng trên cơ sở

chuẩn năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động học của HS. Hệ

thống BT định hướng năng lực chính là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành năng

lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của

HS và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. Bài tập là một thành phần quan

trọng trong môi trường học tập mà người GV cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy

học, người GV cần biết tuyển chọn, xây dựng và sử dụng các BT định hướng năng lực.

a) Những đặc điểm của bài tập theo định hướng năng lực

Các thành tố quan trọng trong đánh giá việc đổi mới xây dựng BT là: Sự đa

dạng của BT, chất lượng BT, sự lồng ghép BT vào giờ học và sự liên kết với nhau

của các BT. BT để đánh giá năng lực thường có những đặc điểm sau [34]:

Yêu cầu của BT: Có mức độ khó khác nhau. Mô tả tri thức và kỹ năng yêu

cầu. Định hướng theo kết quả.

Hỗ trợ học tích lũy: Liên kết các nội dung qua suốt các năm học. Nhận biết

được sự gia tăng của năng lực. Vận dụng thường xuyên cái đã học.

Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập: Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân. Tạo khả

năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân. Sử dụng sai lầm như là cơ hội học.

Xây dựng BT trên cơ sở chuẩn: BT luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở. Thay

đổi BT đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng tri thức thông

minh). Thử các hình thức luyện tập khác nhau.

Bao gồm cả những BT cho hợp tác và giao tiếp: Tăng cường năng lực xã hội

thông qua làm việc nhóm. Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.

Tích cực hóa hoạt động nhận thức: BT giải quyết vấn đề và vận dụng. Kết

nối với kinh nghiệm đời sống. Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.

Có những con đường và giải pháp khác nhau: Nuôi dưỡng sự đa dạng của

các con đường, giải pháp, đặt vấn đề mở, độc lập tìm hiểu, không gian cho các ý

tưởng khác thường, diễn biến mở của giờ học.

Phân hóa nội tại: Con đường tiếp cận khác nhau, phân hóa bên trong, gắn

với các tình huống và bối cảnh.

b) Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng năng lực

Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các

28

bậc trình độ nhận thức tương ứng như sau [34]:

Bảng 1.2: Các mức quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận thức

Các đặc điểm

Các bậc trình độ nhận thức

Các mức quá trình

tưởng

1. Hồi thông tin

Tái hiện, nhận biết lại, tái tạo lại

Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức không thay đổi. Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không thay đổi. Phản ánh theo ý nghĩa cái đã học. Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống tương tự.

2. Xử lý thông tin Hiểu và vận dụng, nắm bắt ý nghĩa, vận dụng

3. Tạo thông tin Xử lí, giải quyết

vấn đề

Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình huống bằng những tiêu chí riêng. Vận dụng các cấu trúc đã học sang một tình huống mới. Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống thông qua những tiêu chí riêng

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng

năng lực, có thể xây dựng BT theo các dạng:

Các BT dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. BT tái hiện không

phải trọng tâm của BT định hướng năng lực.

Các BT vận dụng: Các BT vận dụng những kiến thức trong các tình huống

không thay đổi. Các BT này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản,

chưa đòi hỏi sáng tạo.

Các BT giải quyết vấn đề: Các BT này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh

giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng BT

này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.

Các BT gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các BT vận dụng và giải

quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những BT này là

BT mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau.

1.7. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học sinh ở

trường trung học phổ thông

1.7.1. Mục đích điều tra

Đối với học sinh: Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH; việc

chuẩn bị cho tiết BT và giải BT của HS; những khó khăn mà các em gặp phải khi giải

BT và các yếu tố giúp HS giải thành thạo một dạng BT; nhận thức của HS về tự học và

vai trò của tự học; về vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học; những khó khăn mà

các em gặp phải khi tự học và các yếu tố tác động đến hiệu quả của việc tự học.

Đối với giáo viên: Tìm hiểu về tình hình xây dựng HTBT của GV; cách nhìn

nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTHH trong dạy học hóa học; tình hình dạy

29

BTHH ở trường THPT; mức độ thành công, những khó khăn gặp phải khi dạy

BTHH; về biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH phát triển năng lực tự

học cho HS.

1.7.2. Đối tượng điều tra

Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai đối tượng là HS và GV hoá học:

Điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 35 GV hoá học ở các trường THPT

khác nhau ở thị xã Sơn Tây và huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội.

Điều tra đến 453 HS (11 lớp) ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây

- thành phố Hà Nội: Trường THPT Xuân Khanh và trường THPT Tùng Thiện.

1.7.3. Kết qủa điều tra

a) Sử dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực tự học cho học sinh

Qua phân tích kết quả khảo sát, điều tra ban đầu, chúng tôi nhận thấy: Thực

trạng sử dụng hệ thống BT phát triển NLTH cho HS ở THPT qua phiếu điều tra GV

như sau: Đa số GV (42,9%) nhận thức được mức độ quan trọng của BTHH và

31,4% GV cho rằng kiến thức hóa học mới đóng vai trò quan trọng hơn. 57,1% GV

xác định việc sử dụng thêm HTBT để nâng cao kết quả học tập của HS là rất cần

thiết. Chỉ có 2,9% GV xác định việc này là bình thường và không cần thiết. 68,5%

GV thường xuyên sử dụng thêm HTBT để nâng cao chất lượng học tập và 11,5%

GV thỉnh thoảng dùng. 71,4% GV sử dụng thêm BT sẵn có trong các sách tham

khảo 54,3% GV lấy từ mạng internet và chỉ có 25,7% là tự xây dựng.

Hệ thống BT được GV sử dụng thường thiết kế theo chương (chiếm 48,6%) và

chuyên đề (37,1%) chưa chú ý soạn chi tiết theo bài học (14,3%). 51,4% GV đã hướng

dẫn HS sử dụng HTBT theo cách: GV giải bài mẫu, HS về nhà làm BT tương tự có

kèm theo đáp số, điều này chứng tỏ GV đã quan tâm tới việc rèn luyện HS tự học.

68,8% GV cho rằng khó khăn lớn nhất mà họ gặp phải là chưa có HTBT chất lượng

cao để rèn luyện HS tự học, nhưng bên cạnh đó yếu tố thời gian và trình độ HS không

đều cũng là trở ngại lớn. 80,0 % GV xác định việc phân dạng, xếp từ dễ đến khó, có

hướng dẫn và bài giải mẫu cho từng dạng, 71,4% là soạn theo từng bài học, 68,6% có

BT tổng hợp khi xây dựng hệ thống BTHH sẽ thuận lợi trong quá trình hướng dẫn họ

sinh phát huy NLTH. 82,9% GV xác định hoạt động hướng dẫn tự học có vai trò rất

quan trọng đối với việc tiếp thu kiến thức của HS, họat động này cũng được nhà

trường, gia đình và xã hội quan tâm nhưng việc thực hiện chưa có kết quả cao.

b) Đánh giá kết quả điều tra

- Đánh giá kết quả điều tra giáo viên

30

Từ kết quả điều tra chúng tôi có nhận xét: Đa số GV đều nhận thức được tầm

quan trọng của BTHH trong quá trình dạy học môn Hóa học nhưng chưa quan tâm

đến việc sử dụng BTHH để bồi dưỡng NLTH cho HS. Việc sử dụng BTHH theo

hướng bồi dưỡng NLTH cho HS đòi hỏi GV phải tốn thời gian và công sức để sưu

tầm và tuyển chọn trong khi đó các nguồn tham khảo có chất lượng chưa cao. Thời

gian học tập trên lớp chưa nhiều mà kiến thức lí thuyết nặng nên việc hướng dẫn hoạt

động tự học ở nhà không đủ thời gian (60%). Các giáo án giờ luyện tập chưa được

đầu tư thiết kế theo một tiến trình cụ thể bằng hệ thống các BTHH để củng cố và

đánh giá được NLTH của HS. Một bộ phận không nhỏ các GV còn sử dụng BT để

đảm bảo kiến thức, điểm số môn học, đáp ứng yêu cầu thi, kiểm tra nên chưa kích

thích được khả năng tư duy và ý thức tự học của HS.

- Đánh giá kết quả điều tra học sinh

Qua phân tích phiếu điều tra và trao đổi với HS, chúng tôi nhận thấy số HS

thích và rất thích giờ BT chiếm 56,1%. Như vậy, trên 1/2 số HS có thái độ tích cực

đối với giờ BT đây là một thuận lợi trong quá trình giảng dạy của GV. Tuy nhiên số

HS chưa nhận thức được tác dụng của giờ BT không ít (bình thường 34,9%; không

thích 9,0%). Nguyên nhân chưa thích được HS đưa ra là: Thời gian dành cho giờ BT

ít trong khi đó nhiều dạng BT, số lượng lớn nên GV không thể giải chi tiết hết từng

dạng; ít có BT tương tự từ dễ đến khó; kiến thức rộng, khó bao quát; bài tập khó, dữ

kiện phức tạp nên không biết bài toán thuộc dạng nào. Có 38,3% HS xem kỹ bài mẫu

GV đã hướng dẫn; 29,7% tham khảo lời giải trong sách BT khi gặp bài tập khó, như

vậy HS có nhu cầu xem bài mẫu để định hướng giải cho BT. Số HS dành gian tự học

ít hơn 2 là 38,64%, các em cho rằng khi tự học gặp nhiều khó khăn như chưa biết

cách lựa chọn tài liệu học tập (50,6%), chưa có phương pháp học tập hợp lí (58,7%)

và thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập (62,0%). Như vậy việc xây dựng

HTBT làm tài liệu và hướng dẫn học hiệu quả sẽ nâng cao được NLTH của HS.

Nhiều HS chưa chuẩn bị kỹ cho tiết BT, HS chỉ đọc lướt qua các BT (chiếm

26,9%), có HS không chuẩn bị gì (9,5%). Vì vậy, để HS chú ý chuẩn bị BT ở nhà

tốt hơn cần phải giúp HS nhận thức rõ hơn tác dụng của BTHH. Hầu hết HS

(91,1%) đều cho rằng để đạt kết quả cao trong các kì thi hoặc kiểm tra, tự học đóng

vai trò quan trọng. Tỉ lệ rất cao, ngược lại với tỉ lệ ở câu 5 khi các em cho rằng để

học tốt môn Hóa thì việc đi học thêm là quan trọng hơn (49,4%) so với tự học

(39,5%). GV cần giúp HS nhận thức đúng vai trò của tự học và tạo niềm tin giúp

các em tự học. 60,0 % HS dành thời gian để đọc lại bài và 56,9% chuẩn bị bài trên

31

lớp theo hướng dẫn cao hơn tỉ lệ HS dành thời gian để đọc tài liệu tham khảo

41,7%. Như vậy, việc GV soạn tài liệu hướng dẫn HS theo nội dung đã học ở lớp là

hết sức cần thiết. Đa số HS đã nhận thức được tác dụng của việc tự học khi cho

rằng: Giúp hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn (65,6%); giúp nhớ bài lâu hơn (65,1%);

phát huy tính tích cực (52,5%); kích thích khả năng tìm tòi nâng cao mở rộng kiến

thức (55,4); tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời (48,8%); rèn luyện khả

năng suy luận logic (61,6%).

Như vậy, việc hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện để HS tự học chưa được

chú trọng nên HS còn gặp nhiều khó khăn trong tự học. Việc sử dụng BTHH để phát

triển NLTH cho HS chưa được chú ý đúng mức. Sử dụng BTHH trong dạy học hiện

nay còn tập trung chủ yếu đến truyền thụ kiến thức, rèn kĩ năng, đáp ứng yêu cầu thi,

kiểm tra, chưa chú trọng đến việc bồi dưỡng năng lực cho HS trong đó có NLTH. Đây

là cơ sở thực tiễn cho các đề xuất nghiên cứu của luận văn.

Tiểu kết chương 1

Phát triển NLTH là một nội dung có vai trò quan trọng trong DHHH ở các

trường THPT. Vì vậy nghiên cứu để phát triển NLTH hóa học là rất cần thiết trong

giai đoạn hiện nay.

Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài từ đó xác định

phương hướng nghiên cứu của luận văn đồng thời đề xuất, làm rõ những vấn đề lí

luận của đề tài như năng lực và sự phát triển năng lực đi sâu vào NLTH, và BTHH

được xác định như là phương pháp, phương tiện sử dụng trong dạy học để phát triển

NLTH cho HS, góp phần bổ sung lí luận về phát triển NLTH trong DHHH ở các

nhà trường THPT.

Trên cơ sở lí luận chúng tôi đã tiến hành điều tra và đánh giá được thực trạng

việc sử dụng hệ thống BTHH và vai trò của tự học thông qua đó phát triển NLTH

cho HS qua GV dạy hóa học và 453 HS của hai trường THPT Xuân Khanh và

trường THPT Tùng Thiện - Thành phố Hà Nội. Từ sự phân tích các phiếu điều tra

GV và HS đã có những nhận xét, đánh giá làm cơ sở cho việc tuyển chọn, xây dựng

hệ thống BT và đề xuất phương pháp sử dụng chúng trong dạy học BT chương Nitơ

- Photpho Hóa học 11 trường THPT nhằm phát triển NLTH cho HS.

32

CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG

QUA DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO HÓA HỌC 11

2.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương Nitơ - Photpho hóa học 11 trung

học phổ thông

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương Nitơ - Photpho hóa học 11 trung học phổ thông

Kiến thức

- Nêu được vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron (e) nguyên tử của

nguyên tố nitơ, photpho.

- Trình bày được tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, tỉ khối, tính tan), ứng

dụng, phương pháp điều chế các đơn chất và một số hợp chất của nitơ, photpho.

- Trình bày được tính chất hóa học của các đơn chất và và một số hợp chất

của nitơ, photpho.

- HS vận dụng được: Tính chất hóa học của các đơn chất và một số hợp chất

của nitơ, photpho giải thích hiện tượng thực tế có liên quan.

Kĩ năng

- Dự đoán tính chất, kiểm tra, kết luận về tính chất hóa học

- Quan sát thí nghiệm, phân tích, tổng hợp và dự đoán tính chất của các chất.

- Lập PT hóa học , đặc biệt PTHH của phản ứng oxi hóa - khử.

- Giải các bài tập định tính và định lượng liên quan đến kiến thức trong chương.

Giáo dục tư tưởng - thái độ

- Có ý thức vận dụng kiến thức trong chương để lí giải những biện pháp, qui

trình kĩ thuật trong sản xuất và hiện tượng thực tiễn trong đời sống.

- HS ý thức bảo vệ môi trường, có thái độ đúng đắn đối với các nguyên nhân

gây ô nhiễm không khí và nguồn nước.

- Có lòng tin vào khoa học và con người có khả năng điều khiển các quá

trình hóa học.

Phát triển năng lực

- Phát triển năng lực chung và các năng lực đặc thù môn Hóa học. Cụ thể:

Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. Năng lực sử dụng ngôn

ngữ. Năng lực vận dụng kiến thức hóa vào cuộc sống. Năng lực tự học

Trong đó NLTH được biểu hiện như sau:

+ Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học

tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém.

+ Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập

33

riêng của bản thân.

+ Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá

trình học tập; suy ngẫm cách học của mình…

2.1.2. Nội dung, cấu trúc chương Nitơ - Photpho hóa học 11 trung học

phổ thông

Chương Nitơ - Photpho hóa học 11 trung học phổ thông gồm 8 bài chia

thành 12 tiết với nội dung như sau:

Bài

Tiết

Tên bài dạy

Nitơ

7

11

Amoniac và muối amoni

8

12-13

Axit nitric và muối nitrat

9

14-15

Photpho

10

16

Axit photphoric và muối photphat

11

17

Phân bón hóa học

12

18

13

19-20

Luyện tập: Tính chất của nitơ, photpho và các hợp chất của chúng

14

21

Thực hành 2: Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho

22

Kiểm tra 45 phút

2.1.3. Một số lưu ý khi dạy học chương Nitơ - Photpho

Kiến thức

Khác với việc nghiên cứu nhóm halogen và nhóm oxi-lưu huỳnh ở lớp 10,

trước khi nghiên cứu chương Nitơ - Photpho, HS đã được cung cấp thêm lí thuyết

về phản ứng hoá học và sự điện li, do đó cho phép HS nghiên cứu nội dung kiến

thức của chương một cách đầy đủ và toàn diện hơn.

- Đối với các đơn chất: Ngoài tính phi kim, cần xem xét dưới lí thuyết phản

ứng oxi hoá - khử xem chúng có tính oxi hoá, tính khử không.

- Đối với các hợp chất: Chú ý tới sự điện li trong dung dịch (dd) nước để xét

tính chất hoá học của chúng (tính axit - bazơ) và tính oxi hoá - khử dựa vào số oxi

hoá, độ âm điện...

Nitơ và photpho là 2 nguyên tố phổ biến và rất quan trọng, ngoài việc cung cấp

cho HS những kiến thức cơ bản cần gắn liền những kiến thức đó với thực tế sản xuất.

Phương pháp

- Đối với bài nghiên cứu đơn chất, hợp chất: HS đã có kiến thức tương đối

34

đầy đủ về cơ sở lí thuyết cấu tạo nguyên tử, độ âm điện... nên việc nghiên cứu cần

được tiến hành theo trình tự sau:

+ Khi nghiên cứu tính chất vật lí: Cho HS nghiên cứu sách giáo khoa (SGK)

kết hợp với việc quan sát mẫu vật, hình ảnh... để rút ra kết luận.

+ Khi nghiên cứu tính chất hoá học: Các thí nghiệm được sử dụng để chứng

minh cho những dự đoán hoặc được dùng để nghiên cứu rút ra những những tính chất

mới sau đó dựa vào cấu tạo phân tử để giải thích (thường dùng phương pháp nêu vấn đề).

+ Về sản xuất, điều chế và ứng dụng: HS rút ra kết luận thông qua việc

nghiên cứu SGK và các kênh thông tin khác.

- Đối với bài luyện tập cuối chương, có nhiệm vụ cơ bản là: Ôn tập hệ thống

hoá kiến thức đã học và vận dụng để giải bài tập. Với lượng kiến thức lớn như vậy, để

đảm bảo được mục tiêu bài dạy, GV giao cho HS chuẩn bị trước ở nhà nội dung ôn tập.

Trên lớp GV giao nhiệm vụ cho cá nhân, nhóm, thảo luận và vận dụng làm bài tập.

- Đối với bài thực hành, cần thực hiện như sau: HS nghiên cứu nội dung bài

thực hành ở nhà (theo yêu cầu của GV)  Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS trước

khi làm thí nghiệm  Chú ý các thao tác thí nghiệm đảm bảo thành công, an toàn,

tiết kiệm hoá chất  Tổ chức cho HS làm thí nghiệm theo nhóm  Thảo luận toàn

lớp, rút ra kết luận và viết báo cáo.

2.2. Nguyên tắc tuyển chọn và sắp xếp hệ thống bài tập

2.2.1. Nguyên tắc tuyển chọn

Việc tuyển chọn và xây dựng BTHH để phát triển NLTH cho HS cần đảm

bảo các nguyên tắc sau:

1) Đảm bảo tính chính xác, khoa học và mục tiêu dạy học (kiến thức, kĩ

năng, thái độ và năng lực).

2) Lựa chọn các BT tiêu biểu, điển hình cho từng dạng BT cơ bản. Để đảm

bảo nguyên tắc này GV cần biên soạn hệ HTBT đa cấp để tiện sử dụng, sắp xếp

35

theo từng dạng bài toán, theo mức độ nhận thức tăng dần. Với mỗi nội dung BT cần

có sự hướng dẫn giải một số BT mẫu.

3) Hệ thống BT phải bao quát hết các kiến thức cơ bản, cốt lõi nhất cần cung

cấp cho HS. Tránh bỏ sót, phần thì qua loa, phần thì quá kĩ.

4) Đảm bảo tính kế thừa phát triển trong HTBT. Bài tập trong một chương,

một học kì, một năm phải kế thừa nhau, bổ sung lẫn nhau.

5) Đảm bảo tính phân hóa, tính vừa sức với từng đối tượng HS.

6) Đảm bảo sự cân đối về thời gian học lý thuyết và làm BT. Không bắt HS

làm BT quá nhiều ảnh hưởng đến các môn học khác.

7) Đảm bảo phát triển được các thành tố của NLTH. Nghĩa là, thông qua các

BTHH, cho phép GV và HS có thể phát triển được NLTH của HS.

2.2.2. Nguyên tắc sắp xếp hệ thống bài tập hoá học để phát triển năng lực tự học

cho học sinh

Hệ thống BT đã tuyển chọn và xây dựng được sắp xếp theo các nguyên tắc sau:

1) Sắp xếp theo từng dạng bài toán, bám sát nội dung dạy học để củng cố

kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho HS. Với từng dạng bài toán có BT mẫu, hướng dẫn

giải và các BT tương tự để HS vận dụng (BT vận dụng nguyên mẫu, vận dụng có

biến đổi và sáng tạo).

2) Hệ thống BT xếp theo nội dung kiến thức cơ bản, cốt lõi nhất cần cung

cấp cho HS và các phương pháp giải, kĩ năng giải BTHH cơ bản cần rèn luyện. Hệ

thống BT bao gồm cả BT định tính và BT định lượng. Các bài tương tự nhau được

bố trí gần nhau.

3) Sắp xếp các BT theo mức độ nhận thức tăng dần từ dễ đến khó, từ đơn

giản đến phức tạp, từ cơ bản đến tổng hợp.

2.3. Phát triển năng lực tự học của học sinh qua dạy học bài tập chương Nitơ -

Photpho

Hệ thống BT đã được chúng tôi chú ý để nội dung kiến thức phải phủ kín

chương trình, khắc sâu trọng tâm. Với từng dạng bài tập chúng tôi đã đưa ra phương

pháp giải chung. Mỗi bài được bổ sung thêm những điều cần lưu ý (nếu cần) . Khi

soạn tài liệu học tập cho HS, chúng tôi trình bày chi tiết từng dạng và đã chú ý đưa

thêm các bài tập thực tiễn cũng như chèn thêm hình ảnh, kí hiệu vui để phù hợp lứa

tuổi HS, tạo hứng thú cho các em tự học. Về vấn đề số lượng câu hỏi, một số GV

cho rằng khá nhiều HS khá và trung bình không thể giải hết được. Nhưng mục đích

chúng tôi đặt ra là HTBT dùng để áp dụng cho HS từ trung bình trở lên, và đã được

chia dạng, xếp từ dễ đến khó nên HS giỏi có thể giải hết còn HS trung bình và khá

36

có thể để lại một số bài tập khó và sau khi sử dụng xong HTBT học sinh sẽ giải

được nhiều bài tập hơn trước chứ không phải là giải hết.

Vì khuôn khổ của luận văn nên chúng tôi chỉ đưa một số bài tập minh họa

cho các dạng còn HTBT được đưa vào phần phụ lục.

2.3.1. Phân loại các dạng bài tập chương Nitơ - Photpho Hóa học 11

Bài tập hóa học chương Nitơ - Photpho được chúng tôi chia dạng như sau:

* BT định tính

Dạng 1: Hoàn thành PT hóa học, sơ đồ biến hóa

Dạng 2: Nhận biết và phân biệt các chất

Dạng 3: Điều chế, tách và tinh chế các chất

Dạng 4: Giải thích hiện tượng thí nghiệm và thực tiễn

Dạng 5: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử những phản ứng có sự tham gia

của HNO3 hoặc H+ và theo phương pháp thăng bằng ion-electron

3NO * BT định lượng

Dạng 1: Tính theo PTHH thể hiện tính chất của các chất (8 dạng bài thường gặp)

Dạng 2: Lập công thức phân tử oxit của nitơ

Dạng 3: Bài tập tổng hợp.

2.3.2. Phương pháp giải các dạng bài tập chương Nitơ – Photpho Hóa học 11

A. Bài tập định tính

Dạng 1: Hoàn thành PT hóa học, sơ đồ biến hóa

- Để giải dạng BT này HS phải hiểu rõ và nắm vững tính chất vật lí, hóa học,

điều chế các chất, chú ý đến đặc điểm cấu tạo nguyên tử, phân tử chất và các

hiện tượng hóa học xảy ra. Ngoài ra HS cần quan sát, nhớ các thí nghiệm, vận

dụng kiến thức vào trong thực tiễn cuộc sống. Hiểu được điều kiện các phản ứng

trao đổi xảy ra nếu tạo ra một trong ba nhóm chất sau: Chất điện li yếu, chất khí,

chất rắn (kết tủa). Các phản ứng oxi hóa khử xảy ra nếu chất khử mạnh tác dụng

với chất oxi hóa mạnh.

* Sơ đồ đã biết các chất

- Xác định các chất ban đầu và sản phẩm thuộc loại nào (axit, oxit, bazơ, muối,

kim loại, phi kim), quan hệ giữa các loại chất đó là gì, từ đó chọn chất thích hợp

để viết PTHH.

* Sơ đồ chưa cho biết hết các chất

- Xác định khóa của sơ đồ là nơi cho biết chính xác một chất nào đó để xác định

37

(5) NaNO3

(6) NaNO2

(3) HNO3

các chất còn lại rồi viết PTHH như dạng trên.

Bài tập 1: Viết PT hóa học của các phản ứng thực hiện dãy chuyển hoá sau đây: (4) Fe(NO3)3 Cu (1) NO (2) NO2 Hướng dẫn giải:

3

2

2

Lưu ý: Mỗi mũi tên trong sơ đồ chuyển hóa nhất thiết chỉ biểu diễn một phản ứng.

(6) 2NaNO3 (1) 3Cu + 8HNO3(loãng)  3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O (2) 2NO + O2  2NO2   3 4NO O 2H O 4HNO   2 (4) 6HNO3 + Fe2O3  2Fe(NO3)3 + 3H2O (5) Fe(NO3)3 + 3NaOH  Fe(OH)3 + 3NaNO3 0t 2NaNO2 + O2

Bài tập 2: Xác định các chất chưa biết và hoàn thành các PT hóa học sau

a. Khí X + H2O → dung dịch X .

b. X + H2SO4 → Y.

c. Y + NaOH → X + Na2SO4 + H2O.

d. X + HNO3 → Z.

e. Z → T + H2O.

X, Y, Z, T lần lượt là :

A. NH3 , (NH4)2SO4, N2, NH4NO3 B. NH3, (NH4)2SO4, N2, NH4NO2

C. NH3, (NH4)2SO4, NH4NO3, N2O D. NH3, N2, NH4NO3, N2O

Hướng dẫn giải:

Từ các phản ứng (a), (b) và (c) suy ra X là khí NH3.

Sau đó lần lượt ta có thể xác định được: Y là (NH4)2SO4; Z là NH4NO3 và T là N2O.

Các PTHH: a. Khí NH3 + H2O → dung dịch NH3

b. 2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4

c. (NH4)2SO4 + 2NaOH → 2NH3 + Na2SO4 + 2H2O

d. NH3 + HNO3 → NH4NO3

e. NH4NO3 → N2O + H2O

Bài tập 3: Viết các PTHH dạng phân tử và ion rút gọn của các phản ứng (nếu có)

khi cho dd H3PO4 tác dụng với các chất sau: NaOH, Na, AgNO3, NH3, CaCO3.

Hướng dẫn giải: - Với NaOH: H3PO4 + 3NaOH  Na3PO4 + 3H2O

38

PT ion rút gọn: H3PO4 + 3 OH + 3H2O

3 4PO 

- Với Na:

3 4PO  2H3PO4 + 6Na  2Na3PO4 + 3H2 + 3H2

+ 2

6Na+ PT ion rút gọn: 2H3PO4 + 6Na

- Với AgNO3: Không phản ứng vì kết tủa tạo ra (Ag3PO4) không tồn tại được trong

axit mới tạo ra (HNO3)

- Với NH3: Tùy vào tỉ lệ số mol phản ứng mà cho sản phẩm khác nhau

4NH

H PO 2 4

+ H3PO4 + NH3 → NH4H2PO4

PT ion rút gọn: H3PO4 + NH3 → +

2NH 4

2 4HPO 

+ H3PO4 + 2NH3 → (NH4)2HPO4

PT ion rút gọn: H3PO4 + 2NH3 → +

3NH 4

3 4PO 

+ H3PO4 + 3NH3 → (NH4)3PO4

PT ion rút gọn: H3PO4 + 3NH3 → +

- Với CaCO3: 2H3PO4 + 3CaCO3 → Ca3(PO4)2 + 3H2O + 3CO2 Dạng 2: Nhận biết và phân biệt các chất

* Nguyên tắc và yêu cầu khi giải BT nhận biết các chất - Để nhận biết các chất hóa học cần nắm vững loại chất và tính chất lí học và hóa học cơ bản của chất đó. Ví dụ: Trạng thái tồn tại, màu sắc, mùi vị, độ tan, độ nóng chảy, độ sôi, các phản ứng hóa học đặc trưng có kèm theo dấu hiệu kết tủa, hòa tan, sủi bọt khí, thay đổi màu sắc... kể cả những chất do chúng tạo nên trong quá trình nhận biết. - Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết một chất nào đó là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt mà các chất khác không có.

- Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hóa chất theo yêu cầu

của đề bài, đều được coi là thuốc thử. * Sự khác nhau giữa nhận biết và phân biệt các chất.

- Bài tập nhận biết và phân biệt các chất có nhiều điểm giống nhau. Tuy nhiên có nét riêng biệt sau đây: Nhận biết có thể là một chất duy nhất nào đó hoặc là một số chất riêng biệt ở trạng thái mất nhãn, cần dùng các biện pháp hóa lí thích hợp để xác định chính xác tên của hóa chất. Khái niệm phân biệt bao hàm ý so sánh (ít nhất phải có hai hóa chất trở lên) nhưng mục đích cuối cùng của phân biệt cũng là nhận biết tên của một số hóa chất nào đó.

- Để phân biệt các chất A, B, C, D chỉ cần nhận ra các chất A, B, C chất còn lại đương nhiên là D.

- Để nhận biết các chất A, B, C, D cần phải xác định tất cả các chất, không bỏ qua chất nào. Vì một chất mà không qua kiểm chứng chưa chắc đã nhận biết được đó là chất gì.

39

* Trong nhận biết và phân biệt cần xác định rõ:

- Chất cần xác định hay phân biệt (có thể đựng riêng trong từng lọ, nằm chung trong cùng một hỗn hợp hay dd).

- Thuốc thử (chất cần dùng để nhận biết) có các tổng hợp sau: + Tùy chọn thuốc thử + Dùng thuốc thử hạn chế (số lượng thuốc thử, loại thuốc thử). + Không dùng thêm thuốc thử (dùng ngay các chất nhận biết làm thuốc thử).

*Các bước trình bày bài giải: Bước 1: Trích mẫu thử (có thể đánh số các ống nghiệm để tiện theo dõi). Bước 2: Lựa chọn thuốc thử. Bước 3: Cho thuốc thử lần lượt vào mẫu thử của tất cả các chất cần nhận biết, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng xảy ra) và kết luận đã nhận biết được chất nào. Tiếp tục như vậy đối với thuốc thử khác cho chất còn lại cho đến khi xác định hết các chất. Bước 4: Viết PTHH của phản ứng đã xảy ra (có thể thực hiện xen kẽ bước 3 và bước 4).

Bảng 2.1 : Dấu hiệu nhận biết chất và ion chương Nitơ - Photpho

Thuốc thử

Dấu hiệu và phản ứng

ST T

Chất cần nhận biết N2O NO NO2

1 2 3

+

4 NH3 (khí) Quỳ tím ẩm Khí HCl

+ + OH- → NH3 + H2O

5 NH4 Dung dịch kiềm (có hơ nhẹ)

6 Cu HNO3

- →3Cu2+ + 2NO + 4H2O

7 NO3 - H2SO4, Cu

3- → Ag3PO4↓

dịch 8. PO4 3- Dung AgNO3 Khí gây cười Khí không màu hóa nâu trong không khí khí màu nâu đỏ Mùi khai Quỳ tím ẩm hoá xanh Khói trắng : NH3 (k) + HCl (k) → NH4Cl (r) Giải phóng khí có mùi khai NH4 Dung dịch hoá xanh, giải phóng khí không màu và hoá nâu trong không khí: 3Cu + 8HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO+ 4H2O và 2NO + O2 → 2NO2 Dung dịch hoá xanh, giải phóng khí không màu và hoá nâu trong không khí: 3Cu + 8H+ + 2NO3 và 2NO + O2 → 2NO2 Tạo kết tủa màu vàng, tan trong axit mạnh 3Ag+ + PO4

Bài tập 1: Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dd sau: Ba(OH)2, H2SO4,

40

NH4Cl, (NH4)2SO4.

Hướng dẫn giải:

Cách 1: Dùng một thuốc thử duy nhất

4NH

- Các muối trên đều là muối tan ở dạng dd

4NH

- Có hai muối chứa ion , hai muối chứa ion

2Ba  . Chọn dd

2 4SO  là OH , t0;

2 4SO  Ba(OH)2 làm thuốc thử duy nhất để nhận biết các hóa chất trên.

- Thuốc thử đặc trưng nhận biết ion là

Ba(OH)2 H2SO4 NH4Cl (NH4)2SO4

- ↓trắng ↑mùi khai ↑mùi khai Ba(OH)2

↓trắng

Kết luận Ba(OH)2 H2SO4 NH4Cl (NH4)2SO4

Các PTHH của phản ứng:

1.

2.

3. Ba(OH)2 + H2SO4  BaSO4↓ + 2H2O Ba(OH)2 + 2NH4Cl  BaCl2 + 2NH3↑ + 2H2O Ba(OH)2 + (NH4)2SO4  BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O

Cách 2: Dùng hai thuốc thử NaOH và BaCl2

Trích mỗi loại mẫu thử vào 2 ống nghiệm và đánh số tương ứng từ 1 đến 4.

Ba(OH)2 H2SO4 NH4Cl (NH4)2SO4

NaOH - - ↑mùi khai ↑mùi khai

BaCl2 - ↓trắng - ↓trắng

HS tự viết các PTHH của phản ứng

Cách 3: Không dùng thêm hóa chất nào khác

Trích mỗi loại mẫu thử vào 4 ống nghiệm và đánh số tương ứng từ 1 đến 4. Lần

lượt đổ các ống nghiệm vào nhau và quan sát hiện tượng.

Ba(OH)2 H2SO4 NH4Cl (NH4)2SO4

- ↓trắng ↑mùi khai ↑mùi khai Ba(OH)2

↓trắng

- - H2SO4 ↓trắng -

- - NH4Cl ↑mùi khai -

↑mùi khai (NH4)2SO4

↓trắng

Kết luận:

Chất chỉ tạo được kết tủa trắng là H2SO4.

Chất chỉ tạo được khí mùi khai là NH4Cl.

41

Chất tạo được kết tủa trắng với H2SO4 là Ba(OH)2.

Chất vừa tạo được kết tủa trắng tạo khí mùi khai với Ba(OH)2 là (NH4)2SO4.

Bài tập 2: Bằng phương pháp hóa học, chứng minh sự có mặt của các ion trong dd

chứa 2 muối amoni sunfat và nhôm nitrat.

2 4SO 

Hướng dẫn giải:

4NH

4NH , 2 4SO 

3NO 3NO

.

3Al  , , 2Ba  ;

- Trong 2 muối amoni sunfat và nhôm nitrat gồm các ion: , Al3+ là OH ; - Thuốc thử đặc trưng nhận biết ion là là

+

2-

-

mẩu Cu/H+.

NH4 SO4 NO3

NaOH dư,t0 ↑Mùi khai Al3+ ↓Keo trắng sau đó tan

↓Trắng không tan trong HCl

Ba(OH)2/vài giọt HCl Mẩu Cu/H+ ↑Màu nâu đỏ

HS tự viết PTHH của phản ứng.

Dạng 3: Điều chế, tách và tinh chế các chất

* Điều chế: Học thuộc nguyên tắc điều chế và tính chất của các chất Một số phương pháp cần dùng: 1. Kim loại + phi kim  muối

muối + H 2

2. Kim loại + một số axit 3. Kim loại + muối  muối + kim loại mới

4. Axit + bazơ muối + H 2 O

5. Axit + oxit bazơ muối + H 2 O

muối + H 2 O

6. Bazơ + oxit axit 7. Oxit axit + oxit bazơ  muối 8. Axit + muối  muối mới + axit mới 9. Bazơ + muối  muối mới + bazơ mới 10. Muối + muối  2 muối mới 11. Muối + phi kim  muối mới ( Đối với các PT 8, 9, 10 cần chú ý đến điều kiện để phản ứng xảy ra) * Tách và tinh chế Sử dụng phương pháp hóa học: - Dùng các phản ứng đặc trưng để chuyển các chất từ hỗn hợp ban đầu thành những hỗn hợp mới ở các trạng thái khác nhau sau đó tái tạo lại chất ban đầu. - Cần chú ý khi chọn chất cần chọn sao cho dễ tái tạo lại chất ban đầu.

42

- Với các bài toán tinh chế các chất chỉ cần loại bỏ các tạp chất mà không cần tái tạo lại các tạp chất. - Với các chất có tính chất tương tự nhau thì có thể tách riêng chúng bằng cách kết tinh phân loại. Sử dụng phương pháp vật lý - Phương pháp lọc: Dùng để tách chất không tan ra khỏi hỗn hợp lỏng. - Phương pháp cô cạn: Dùng để tách chất tan rắn (không hóa hơi khi gặp nhiệt độ cao) ra khỏi hỗn hợp dung dịch lỏng. - Phương pháp chưng cất phân đoạn: Dùng để tách chất lỏng ra khỏi hỗn hợp lỏng nhờ sự khác nhau về nhiệt độ sôi giữa chúng. - Phương pháp chiết: Dùng để tách chất lỏng ra khỏi hỗn hợp lỏng không đồng nhất.

Bài tập 1: Viết các PTHH thể hiện quá trình điều chế natri nitrat thành muối kali

nitrat, biết có đầy đủ hóa chất để sử dụng.

Hướng dẫn giải:

Muối được coi là sản phẩm của phản ứng giữa axit và bazơ

Phản ứng điều chế KNO3 thuận lợi nhất là đi từ HNO3 và KOH

- Từ muối NaNO3 điều chế ra axit HNO3

ot HNO3 + NaHSO4

NaNO3(rắn) + H2SO4(rắn)

- Cho HNO3 phản ứng vừa đủ với KOH để tạo ra muối KNO3

HNO3(dd) + KOH(dd) → KNO3(dd) + H2O

Cô cạn dd thu được muối KNO3

Bài tập 2: Trình bày phương pháp tách các chất sau ra khỏi hỗn hợp rắn: NaNO3,

Mg(NO3)2 , NH4NO3.

Hướng dẫn giải:

Quá trình tách các chất được mô tả bằng sơ đồ sau:

43

HS tự viết PTHH minh họa

Dạng 4: Giải thích hiện tượng thí nghiệm và thực tiễn

- Cần nắm vững: Cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học và phương pháp điều chế các đơn chất và hợp chất hóa học đã được học trong chương trình. - Biết mô tả các hiện tượng (kết tủa, hòa tan, màu sắc, mùi vị…) xảy ra trong thí nghiệm theo đúng thứ tự quan sát được. - Dựa vào đặc điểm cấu tạo và tính chất, giải thích các hiện tượng đã nêu và viết các PTHH của phản ứng minh họa. Bài tập: Nêu hiện tượng xảy ra cho mỗi thí nghiệm sau, giải thích và viết PTHH

của phản ứng minh họa.

a) Nhúng đũa thủy tinh vào dd axit HCl đậm đặc sau đó để đũa lên miệng của lọ

đựng dd NH3 đặc.

b) Nhỏ dd NaOH vào ống nghiệm đựng dd (NH4)2SO4 có đặt trên miệng mảnh quỳ

tím ẩm rồi đun nóng nhẹ.

c) Cho kim loại Cu vào dd HNO3 loãng.

Hướng dẫn giải:

a) Khi nhúng đũa thủy tinh vào dd axit HCl đậm đặc sau đó để đũa lên miệng của lọ

đựng dd NH3 đặc thì đũa thủy tinh bốc khói trắng.

Giải thích: Trên đầu đũa thủy tinh có các phân tử HCl khi đưa lại gần lọ đựng dd NH3

đậm đặc (NH3 đậm đặc có khả năng bay hơi mạnh) sẽ gặp các phân tử hơi NH3 tạo

thành các tinh thể màu trắng là muối NH4Cl nhỏ li ti tựa như là khói.

PTHH: NH3(khí) + HCl(khí) → NH4Cl(rắn)

b) Nhỏ dd NaOH vào ống nghiệm đựng dd (NH4)2SO4 có đặt trên miệng mảnh quỳ

tím ẩm, đun nóng nhẹ sẽ thấy dd sủi bọt khí, khí bay lên có mùi khai đồng thời

mảnh quỳ tím ẩm chuyển màu xanh.

Giải thích: Khí thoát ra khỏi ống nghiệm là NH3, khí này tan trong nước tạo ra môi

) nên làm quỳ tím chuyển màu xanh.

0t Na2SO4 + 2NH3↑ + 2H2O

+

trường kiềm (chứa OH-

+ OH-

PTHH: 2NaOH + (NH4)2SO4 NH3 + H2O ⇄ NH4

c) Khi cho Cu và dd HNO3 loãng trên mảnh đồng có sủi bọt khí, dd chuyển màu xanh.

Khí trên bề mặt thoáng của chất lỏng không màu, lên cao hơn trên thành ống

nghiệm khí chuyển thành màu nâu đỏ.

Giải thích:

44

- Cu là kim loại có tính khử, axit HNO3 có tính oxi hóa, khi phản ứng với nhau sinh

ra muối Cu2+ có màu xanh.

- Khí sinh ra là NO, khí này gặp không khí chuyển thành NO2 có màu nâu đỏ.

PTHH: 3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O

2NO + O2 → 2NO2 (màu nâu)

Dạng 5: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử những phản ứng có sự tham gia của

- theo phương pháp thăng bằng ion-electron

HNO3 hoặc NO3

- Đối với các phản ứng oxi hóa - khử xảy ra trong dd, có sự tham gia của môi trường (axit, bazơ, nước) ta nên sử dụng phương pháp thăng bằng ion-electron vì nó gắn liền với sự tồn tại của các ion trong dd, trong đó có lưu ý đến môi trường phản ứng. Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử theo phương pháp thăng bằng ion- electron giống phương pháp thăng bằng electron (đã học ở lớp 10) là Đảm bảo nguyên tắc: Tổng electron mà chất khử nhường bằng tổng electron mà chất oxi hoá nhận khác phương pháp thăng bằng electron là Chất oxi hoá, chất khử viết dưới dạng ion - Cân bằng các nửa phản ứng theo nguyên tắc sau: + Nếu phản ứng có axit tham gia: Vế nào thừa nguyên tử oxi phải thêm H+ để vế bên kia tạo thành H2O. + Nếu phản ứng có bazơ tham gia: Vế nào thừa nguyên tử oxi, phải thêm H2O để vế bên kia tạo thành . + Nếu phản có H2O tham gia: - Sản phẩm tạo ra axit thì cân bằng như có axit tham gia. - Sản phẩm tạo ra bazơ thì cân bằng như có bazơ tham gia. - Cân bằng điện tích hai vế bằng cách thêm electron. Nhân hệ số cho hai quá trình nhường và nhận electron sao cho: Số electron chất khử nhường bằng số electron chất oxi hoá nhận. - Kiểm tra số nguyên tố ở hai vế theo thứ tự: Kim loại  phi kim  hiđro và oxi. Lưu ý: Chất kết tủa (không tan), chất khí (chất dễ bay hơi), chất điện li yếu (H2O) phải để dạng phân tử.

Bài tập 1: Cân bằng các phản ứng sau đây theo phương pháp thăng bằng ion - electron:

a) Cu + HNO3 → Cu(NO3)2 + NO + H2O

b) Cu + NaNO3 + HCl → CuCl2 + NO + NaCl + H2O

Hướng dẫn giải:

- + H+ → Cu2+ + NO↑ + H2O

0 Cu

2  Cu 2e  

a) PT ion: Cu + NO3

Quá trình oxi hoá:

45

2  N O

   3e

5  3N O

Quá trình khử:

(Vì môi trường axit nên thêm H+ vào vế trái (dư oxi) và thêm nước vào vế phải:

Ta có:

- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O

→ 3Cu + 2NO3

Dạng phân tử: 3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O

- + H+ → Cu2+ + NO↑ + H2O

b) PT ion: Cu + NO3

Ta có:

- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O

→ 3Cu + 2NO3

PT dạng phân tử:

3Cu + 2NaNO3 + 8HCl → 3CuCl2 + 2NO + 2NaCl + 4H2O

* Nhận xét: Qua hai ví dụ trên ta nhận thấy, mặc dù PT phân tử có khác nhau nhưng

bản chất của chúng là giống nhau vì có cùng PT ion thu gọn. Do vậy khi nhìn nhận

được PT ion của các phản ứng và cân bằng chúng theo phương pháp thăng bằng ion -

electron sẽ giúp cho quá trình giải các bài tập hóa học của các phản ứng oxi hóa - khử

xảy ra trong dd chính xác và nhanh gọn hơn.

Bài tập 2: Cân bằng phản ứng sau đây theo phương pháp thăng bằng ion - electron

Al + HNO3  Al(NO3)3 + NO + N2O+ H2O (với tỉ lệ mol NO : N2O = 2:1)

3e

3  Al Al

Hướng dẫn giải:

2

5

2 N O N O 

1 2

   4 N O 14e 3

Quá trình oxi hóa:

Quá trình khử:

0

(Vì môi trường axit nên thêm H+ vào vế trái (dư oxi) và thêm nước vào vế phải:

Al

3e

 

4NO 18H 14e

 

3  Al  3

2NO N O 9H O 2

2

14 x

3 x

PT ion rút gọn:

- + 54H+ → 14Al3+ + 6NO↑+ 3N2O↑+ 27H2O

14Al + 12NO3

PT dạng phân tử:

14Al + 54HNO3  14Al(NO3)3 + 6NO + 3N2O+ 27H2O

B. BT định lượng

Để giải được các bài tập định lượng HS cần: Liệt kê các dữ kiện của đề bài

46

(các số liệu, mối quan hệ giữa các chất phản ứng, điều kiện xảy ra phản ứng…), phân

tích kĩ yêu cầu của đề bài; Có kĩ năng tính toán (áp dụng được công thức, tính toán

theo PTHH của phản ứng, lập và giải được hệ PT …).

Các bước giải:

Bước 1: Đặt ẩn số (thường là số mol).

Bước 2: Viết các PTHH của phản ứng xảy ra theo đúng thứ tự.

Bước 3: Thiết lập mối quan hệ giữa dữ kiện đề bài với yêu cầu đề bài, lập hệ PT

(nếu có).

Bước 4: Sử dụng các phương pháp toán học (phương pháp trung bình, sơ đồ đường

chéo, tự chọn lượng chất…), áp dụng các định luật cơ bản của hóa học (định luật

bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn điện tích…) để giải quyết vấn đề.

Bước 5: Kiểm tra lại kết quả.

Có thể sử dụng các phương pháp giải nhanh như: Phương pháp qui đổi,

phương pháp bảo toàn mol electron (e), phương pháp bảo toàn khối lượng, phương

pháp bảo toàn nguyên tố… để giải các bài tập định lượng này.

Dạng 1: Tính theo PTHH thể hiện tính chất của các chất

*Một số lưu ý khi giải:

- Viết đủ đúng và cân bằng chính xác các PTHH của phản ứng theo các hiện tượng

cho trong bài.

- Xác định đúng thành phần dd hoặc chất, hỗn hợp chất sau phản ứng.

- Khối lượng dd sau phản ứng (định luật bảo toàn).

mdd sau phản ứng = (mdd đầu + m chất cho vào) - (m↓ + m↑ )

- Hỗn hợp sau phản ứng = Sản phẩm phản ứng + chất phản ứng dư + chất không phản ứng.

- Nên chuyển dữ kiện đã cho về đơn vị mol và dựa theo hệ số PT đã cân bằng để

tính toán.

1. Bài toán về hiệu suất - áp suất

1.1. Hiệu suất (H) phản ứng cho biết mức độ chuyển hóa thành sản phẩm của các chất ban đầu. Có hai cách tính như sau: Cách 1 : Tính theo lượng chất ban đầu cần lấy

Cách 2 : Tính theo lượng sản phẩm phản ứng thu được:

47

- Trường hợp đề bài yêu cầu cụ thể tính H phản ứng theo chất nào thì ta phải theo chất ấy. - Trường hợp đề bài cho biết lượng của nhiều chất tham gia phản ứng thì H phải tính theo chất thiếu (tức là lượng chất sẽ hết trước nếu H=100%). Với phản ứng aA + bB  cC + dD. Đề bài cho nA, nB * Nếu thì H tính theo A cũng như tính theo B. * Nếu thì H tính theo B. * Nếu thì H tính theo A. - Các khái niệm phản ứng xảy ra hoàn toàn, phản ứng xong, hay hiệu suất phản ứng bằng 100% đều có nghĩa là phản ứng đã diễn ra đến cùng và có ít nhất 1trong các chất phản ứng đã chuyển hóa hết thành sản phẩm. - Khái niệm ‘‘kết thúc thí nghiệm’’ hoặc “sau một thời gian” chưa cho biết phản ứng diễn ra đến cùng, do vậy các chất ban đầu đều có thể còn dư. 1.2. Các phản ứng xảy ra trong bình kín - Trong điều kiện Vbình, Tbình không đổi, ta có - Trong điều kiện Pbình, Tbình không đổi, ta có

- Khi chỉ có mặt chất khí thì mtrước = msau Lưu ý: Nếu đề bài không cho số mol thì xem tỉ lệ mol như là mol. Bài tập 1: Cho 4 lít N2 và 14 lít H2 vào bình phản ứng (điều kiện thích hợp) để điều

chế NH3, hỗn hợp thu được sau phản ứng có thể tích bằng 16,4 lít (thể tích các khí

đo ở cùng điều kiện ). Tính hiệu suất phản ứng.

Hướng dẫn giải:

PTHH: N2 + 3H2  2NH3

4 lít 14 lít

2

2

V N 1

V4 H  3 1

14 3

Trong cùng điều kiện tỉ lệ về thể tích bằng tỉ lệ về số mol

vậy H tính theo N2

Xét

Gọi thể tích N2 phản ứng là a, điều kiện : 0 < a < 4

N2 + 3H2  2NH3

V ban đầu 4 (lít) 14 (lít)

V phản ứng a (lít) 3a (lít) 2a (lít)

V sau phản ứng

H

20%

0,8.100% 4

Tổng thể tích thu được: 4-a (lít) 14-3a (lít) 2a (lít) 4-a + 14-3a + 2a = 16,4  a = 0,8

. Vậy hiệu suất của phản ứng tổng hợp NH3 bằng 20%.

48

Bài tập 2: Hỗn hợp khí X gồm N2 và H2 có tỉ khối so với He là 1,8. Đun nóng X

một thời gian trong bình kín (có bột Fe làm xúc tác), thu được hỗn hợp khí Y có tỉ

khối so với He là 2. Tính hiệu suất của phản ứng tổng hợp NH3.

Hướng dẫn giải:

Khi đề bài cho biết M của hai chất cụ thể và M của chúng thì ta áp dụng sơ

đồ đường chéo để tìm tỉ lệ số mol của chúng.

n

: n

N

H

2

2

Đề bài không cho biết số mol của hỗn hợp khí nên ta lựa chọn tỉ lệ mol như là mol.

Vì MX = 1,8.4 = 7,2 gam/mol, áp dụng sơ đồ đường chéo cho = 1:4. Vậy

N2 là chất thiếu, hiệu suất phản ứng tính theo N2

Giả sử X gồm 1 mol N2 và 4 mol H2, ta có phản ứng:

PTHH: N2 + 3H2  2NH3

Ban đầu: 1 4 0 (mol)

Phản ứng: a 3a 2a (mol)

Sau phản ứng: (1-a) (4-3a) 2a (mol)

Hỗn hợp X có tổng số mol: 1+4=5 (mol)

Y

d

X/Y

 7, 2 8

5 2a  5

M n X  M n Y

X

Hỗn hợp Y có số mol là: 1- a +4 -3a + 2a = 5 - 2a (mol); yM = 2.4 = 8,0 gam/mol Tổng khối lượng trước và sau phản ứng không đổi

x100% 25% 

0.05 0, 2

a = 0,05 ta có mX = mY

Hiệu suất phản ứng tổng hợp NH3:

+) với dung dịch kiềm luôn có chung PT ion thu

2. Bài toán về muối amoni tác dụng với dung dịch kiềm

- Phản ứng của muối amoni (NH4

+ → NH3  + H2O

gọn: OH- + NH4

+ và tính được thể tích NH3

và ngược lại. điều chế được khi biết số mol của OH- , NH4 +

- Dựa vào tính chất này ta có thể nhận biết ion NH4

Bài tập: Cho dd NaOH dư vào 150ml dd (NH4)2SO4 1M, đun nóng nhẹ

a. Viết PTHH của phản ứng xảy ra dưới dạng phân tử và ion thu gọn.

b. Tính thể tích khí thu được ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc).

Hướng dẫn giải:

a) PTHH: 2NaOH + (NH4)2SO4 → Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O

+ → NH3  + H2O

PT ion thu gọn: OH- + NH4

49

+ là: 0,15 x 2 = 0,3 (mol)

b)

Số mol (NH4)2SO4 phản ứng là: 0,15 x 1= 0,15 (mol)  Số mol của ion NH4

= 0,3 (mol) +

3NHV  0,3.22,4 = 6,72 (lít)

Từ PT ion thu gọn  Số mol của khí NH3 = Số mol của ion NH4

3. Bài toán kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 tạo 1 khí hoặc hỗn hợp 2 khí

- Trong bài toán kim loại tác dụng với HNO3 cần:

+ Xác định xem kim loại thuộc loại nào (mạnh, trung bình hay yếu).

+ Nồng độ của dd axit nitric là đặc hay loãng để xác định sản phẩm khử của bài

toán (trong trường hợp bài toán chưa cho biết rõ sản phẩm khử). Thông thường

nếu dùng dd HNO3 đặc thì tạo sản phẩm khử là khí NO2, còn dd loãng là NO. Với các

kim loại có tính khử mạnh như Mg, Al, Zn…, HNO3 loãng có thể tạo sản phẩm khử là

N2O, N2 hoặc NH4NO3.

- Nếu cho hỗn hợp 2 khí thì áp dụng phương pháp đường chéo hoặc đặt ẩn giải hệ để

tìm số mol của từng khí trong hỗn hợp.

- Trong một số bài toán ta phải chú ý biện luận trường hợp tạo ra các sản phẩm

khác (ví dụ NH4NO3) dựa theo phương pháp bảo toàn eletron (nếu ne cho > ne

nhận để tạo khí) hoặc dựa theo dữ kiện đề bài (chẳng hạn cho dd NaOH vào dd

sau phản ứng thấy có khí thoát ra) hoặc dựa vào tỉ khối hơi của hỗn hợp các chất

khí được tạo ra.

- Với kim loại có nhiều hóa trị (như Fe, Cr), nếu dùng dư axit sẽ tạo muối kim

loại hóa trị III (Fe3+, Cr3+); nếu axit dùng thiếu, dư kim loại sẽ tạo muối hóa trị II

(Fe2+, Cr2+), hoặc có thể tạo đồng thời 2 loại muối.

- Một số kim loại (Fe, Al, Cr. . .) bị thụ động hóa trong dd HNO3 đặc, nguội do tạo

màng oxit bền, bảo vệ cho kim loại khỏi tác dụng của các axit.

Bài tập 1: Hoà tan hoàn toàn m gam Fe vào dd HNO3 loãng dư thì thu được 0,448

lít khí NO là sản phẩm khử duy nhất (đktc). Tìm giá trị của m.

n

0,02mol

NO

0, 448 22, 4

Hướng dẫn giải

PTHH: Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO↑ + 2H2O

0,02mol ← 0,02 mol

Fem = 0,02.56 = 1,12 gam

m =

Bài tập 2: Cho 11 g hỗn hợp hai kim loại Al và Fe vào dd HNO3 loãng dư, thu được

6,72 lit khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Khối lượng (g) của Al và Fe trong

50

hỗn hợp đầu là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Để biết được khối lượng của 2 kim loại ta cần biết số mol của chúng.

Bước 1: Viết các PTHH xảy ra

Bước 2: Đặt ẩn cho hai kim loại, thiết lập mối liên quan giữa ẩn số và dữ kiện đề bài

để được hệ PT toán học

n

0,3mol

NO

6,72 22, 4

Bước 3: Giải hệ PT để tìm ẩn số và ra kết quả bài toán.

Các PTHH: Al + 4HNO3  Al(NO3)3 + NO + 2H2O (1)

Fe + 4HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (2)

Gọi x, y lần lượt là số mol Al và Fe trong hỗn hợp đầu

n

n

n

Al

Fe

Ta có: 27x + 56y = 11 (a)

mol

g 5,4

27.0,2 

mol

0,2 x  0,1 y 

g 5,6

56.0,1  

m  Al m Fe

  Từ (a) và (b) ta có 

   

= x + y = 0,3 (b) Từ PT (1) và (2)  NO

Bài tập 3: Hoà tan hoàn toàn m gam Al trong dd HNO3 thì thu được 8,96 lít (đktc)

hỗn hợp khí A (gồm NO và N2O) có tỉ khối dA/H2 = 16,75. Tính m.

Hướng dẫn giải

x y

0,4mol

M

2.16,75 33,5

 

hh

8,96 22,4

30x 40y  x y 

Đặt số mol NO và N2O trong 8,96 l hỗn hợp A lần lượt là x và y.

(I); Ta có: gam/mol (II)

Giải hệ (I) và (II) ta có: x = 0,3 và y = 0,1

Các PTHH:

Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O (1)

0,03mol ← 0,3 mol

8 Al + 30HNO3 → 8Al(NO3)3 + 3N2O↑ + 15H2O (2)

27(0.3

) 15,3(g)

m m 

Al

0,8 3

← 0,1 mol

Vậy

4. Bài toán hỗn hợp oxit kim loại và kim loại tác dụng với axit

- Kim loại tác dụng với dd HNO3 xem xét như dạng trên. - Oxit bazơ, bazơ không có tính khử khi tác dụng với axit HNO3 chỉ xảy ra phản ứng trung hòa tạo muối và nước.

51

Bài tập 1: Hòa tan hoàn toàn 6,24g hỗn hợp Al và Al2O3 vào dd HNO3 loãng, dư thì

thoát ra 0,672 lít khí N2O (sản phẩm khử duy nhất, đktc) và dd A.

a.Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu

b. Cô cạn dd sau phản ứng thu được m gam chất rắn. Tính m?

0, 03

mol

N On

2

0, 672 22, 4

Hướng dẫn giải:

6

2

Al NO (

3

(1)

Al O 2 3

HNO 3

) 3 3

H O 2

8

Al

30

8

Al NO (

3

15

(2)

HNO 3

) 3 3

N O 2

H O 2

n

n

0, 08

mol

Al

N O 2

8 3

a. Các PTHH:

4, 08

gam

6, 24 2,16 

Alm

2 30

0, 04

mol

4, 08 102

Al On → 2 3

%

.100% 34, 61% 

Alm

2,16 6, 24

Từ PT (2) → → mAl =0,08.27= 2,16 g

%Al2O3 = 100 – 34,61 =65,39%

b. Dung dịch sau phản ứng chứa HNO3 dư và Al(NO3)3. Khi cô cạn dd HNO3 bị bay

n

Al(NO ) 3 3

2

hơi nên chất rắn sau cô cạn chỉ có Al(NO3)3

n

Al(NO ) 3 3

Từ PT (1) → = 2.0,04 = 0,08mol

0, 08 0, 08 0,16

(

Al(NO ) 3 3

) 3 3

3Al On = 2 = Aln = 0,08mol m mol → mchất rắn=

Từ PT (2) →

= 0,16.213 = 34,08gam

- trong môi trường axit

 Al NO n 5. Toán về phản ứng của muối NO3

- trong môi trường trung tính không có tính oxi hoá, nhưng - Anion gốc nitrat NO3 trong môi trường axit có khả năng oxi hoá như HNO3, cần phải viết PT dưới dạng ion để -. thấy rõ vai trò chất oxi hoá của gốc NO3

- và chất khử.

Các bước giải:

-. Bước 2: Viết PT hóa học ở dạng ion có sự tham gia của H+ và NO3

Bước 1: Xác định tổng số mol H+, NO3

Bước 3: Xác định xem chất hay ion nào đã phản ứng hết, rồi tính toán tiếp theo dựa vào số mol của chất phản ứng hết.

-, số mol electron, tính theo số mol hết.

Có thể dùng bán phản ứng và bảo toàn mol electron, so sánh số mol H+ có trong dd và tổng số mol NO3

Lưu ý: Với các kim loại đứng trước H sau phản ứng trên nếu còn dư kim loại và ion H+ sẽ có phản ứng của kim loại với H+ giải phóng khí H2.

Bài tập. Tiến hành hai thí nghiệm sau:

52

Thí nghiệm 1: Hoà tan 3,2 g Cu và 60 ml dd HNO3 1M.

Thí nghiệm 2: Hoà tan 3,2 gam Cu và 60 ml dd hỗn hợp HNO3 1M và H2SO4 0,5M

Hãy so sánh thể tích khí NO (duy nhất tạo thành) đo cùng điều kiện nhiệt độ và áp

suất, thoát ra ở hai thí nghiệm trên.

Hướng dẫn giải:

- trong dung dịch, do vậy tiến hành cách làm theo 3 bước giới thiệu ở trên.

Nhận thấy cả hai thí nghiệm đễu xảy ra cùng một loại phản ứng giữa kim loại và H+,

n

0,05mol

n

x1 0,06mol

n

n

HNO

H

NO

3

 3

3, 2 64

60 1000

NO3

;

- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O

* Thí nghiệm 1: Cu PTHH: (1) 3Cu + 8H+ + 2NO3

Số mol ban đầu: 0,05 0,06 0,06 0 0

Số mol phản ứng: 0,0225 0,06 0,015 0,0225 0,015

Số mol còn lại: 0,0275 0 0,045 0,0225 0,015

n

n

HNO

3

H SO 2

4

* Thí nghiệm 2:

0, 06mol

 

0,06 0,06 0,12mol

 

3NOn

Hn

= 0,06 mol; = 0,03 mol

;

- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O

PTHH: (2) nCu = 0,05 mol;  3Cu + 8H+ + 2NO3

Số mol ban đầu: 0,05 0,12 0,06

Số mol phản ứng: 0,045 0,12 0,03 0,03

Số mol còn lại: 0,005 0 0,03 0,03

V

n

NO(do 2)

NO(do 2)

2

V

n

0,03 0,015

NO(do1)

NO(do1)

Vì tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ số mol giữa các khí đo cùng điều kiện nên:

lần

6. Bài toán về nhiệt phân muối nitrat của các kim loại

Các muối nitrat dễ bị nhiệt phân hủy, giải phóng oxi. Tùy thuộc vào cation trong muối mà phản ứng nhiệt phân có thể xảy ra theo các hướng khác nhau. ot muối nitrit + khí O2

2M(NO3)n

Muối nitrat của kim loại đứng trước Mg ot 2M(NO2)n + nO2 ot 2NaNO2 + 1O2 ví dụ: 2NaNO3

ot oxit kim loại + khí NO2 + khí O2

Muối của kim loại từ Mg đến Cu

ot 2M2On + 4nNO2 + nO2

4M(NO3)n

ot 2CuO + 4NO2 + O2

Trường hợp đặc biệt: 4Fe(NO3)2

ot 2Fe2O3+ 8NO2 + O2

ví dụ: 2Cu(NO3)2

53

Muối nitrat của kim loại sau Cu kim loại + NO2 + O2

2M(NO3)n 2M + 2nNO2 + nO2

2Ag + 2NO2 + 1O2 ví dụ: 2AgNO3 Các lưu ý khi giải bài tập về phản ứng nhiệt phân muối nitrat: - Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho dạng BT này kể cả muối ban đầu đã bị nhiệt phân hết hoặc chưa hết

- Khối lượng chất rắn giảm bằng khối lượng khí đã sinh ra. - Khí sinh ra sau phản ứng thường được dẫn qua nước. Khi đó có PT phản ứng: 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3

Bài tập 1. Nhiệt phân hoàn toàn 9,4 gam muối nitrat của một kim loại có hóa trị

không đổi, thu được 4g một oxit rắn. Xác định công thức muối đã dùng là:

Hướng dẫn giải:

Gọi công thức của mối cần tìm là M(NO3)n, có số mol là x mol

PTHH: 4M(NO3)n  2M2On + 4nNO2 + nO2 mol x n.x 0,25.n.x

Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có: 9,4 = 4 + 46.nx + 32. 0,25.n.x

x = 0,1/n

Vây: (M + 62n).0,1/n = 9,4  M = 32n  n = 2, M = 64. M là Cu Bài tập 2. Nhiệt phân hoàn toàn 33,95 gam hỗn hợp chất rắn X gồm KNO3 và

Cu(NO3)2, thu được hỗn hợp khí có thể tích 7,28 lít (đktc).

1. Viết PT hóa học của phản ứng xảy ra.

2. Tính thành phần % khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp X.

Hướng dẫn giải:

1. PT hóa học của phản ứng

ot 2KNO2 + O2

2KNO3 (1)

x mol 0,5x mol

ot 2MgO + 4NO2 + O2

2Mg(NO3)2 (2)

y mol y mol 2y mol 0,5y mol

2. Gọi số mol của KNO3 và Cu(NO3)2 trong hợp chất rắn X lần lượt là x và y.

Theo phản ứng (1) và (2), số mol NO2 thu được là 2y mol và tổng số mol O2 thu

được là (0,5x mol + 0,5y mol).

Biết khối lượng mol của KNO3 là 101 gam/mol.

Biết khối lượng mol của Cu(NO3)2 là 188 gam/mol.

54

Ta có hệ PT:

101x + 188y = 33,95 (a)

0,5x + 2y + 0,5y = 7,28/22,4 =0,325 (b)

Giải hệ PT (a) (b) ta được: x = 0,15; y = 0,1.

%m

44,62%

%m

55,38%

KNO

3

Cu ( NO ) 3 2

101.0,15.100% 33,95

188.0,1.100% 33,95

Phần trăm khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp X:

;

7. Phản ứng của H3PO4 với dung dịch kiềm

(1) + H3PO4 + H2O

H PO 2 4 2 4HPO  3 4PO 

 (2) + H3PO4 + 2H2O

(3) + H3PO4

OH

a

n n

H PO 3

4

Khi cho dung dịch kiềm tác dụng với axit H3PO4, các phản ứng có thể xảy ra: OH 2OH 3OH + 3H2O Để biết được phản ứng nào xảy ra và cho sản phẩm gì ta lập tỉ lệ:

, rồi dựa vào bảng sau:

Giá trị a < 1 Phản ứng xảy ra chỉ có phản ứng (1) và H3PO4 dư

a = 1 phản ứng (1) vừa đủ

2 4HPO 

1< a < 2 cả (1) và (2) xảy ra và

a = 2 phản ứng (2) vừa đủ

3 4PO 

2< a < 3 cả (2) và (3) xảy ra và

a = 3 phản ứng (3) vừa đủ

a > 3 chỉ có (3) xảy ra Sản phẩm sau cùng H PO 2 4 H PO 2 4 H PO 2 4 2 4HPO  2 4HPO  3 4PO  3 4PO  và OH dư

Khi biết được phản ứng nào xảy ra ta viết các PTHH và dựa vào các dữ kiện của đề

bài và tiến hành tính toán tìm đáp số.

Bài tập 1. Trộn 200 ml dd H3PO4 1M với 250ml dd NaOH 2M thu được dd X:

a. Tính khối lượng muối trong dd X.

b. Tính nồng độ mol các chất trong dd X.

n

H PO 3

4

n a. NaOH

Hướng dẫn giải:

= 0,5 mol; = 0,2 mol

55

NaOH

4

2,5  

n n

0,5 0,2

Na HPO 2 Na PO 3

4

H PO 3

4

tạo hai muối  Xét tỉ lệ

n

n

H PO 3

4

Sản phẩm tạo thành là hai muối, vậy có 2 PTHH xảy ra, 2 muối là 2 ẩn cần tìm và

đề bài cho hai dữ kiện là NaOH và . Khi số ẩn bằng số dữ kiện ta có thể làm

theo phương pháp đặt ẩn giải hệ.

Cách 1: Viết PT phản ứng, đặt ẩn giải hệ

PTHH:

Gọi số mol của Na2HPO4 là x mol, Na3PO4 là y mol. 2NaOH + H3PO4  Na2HPO4 + 2H2O 2x x mol x

3NaOH + H3PO4  Na3PO4 + 3H2O

n

H PO 3

4

NaOH

3y y y mol

n Giải hệ PT (1) và (2)  x = 0,1; y= 0,1 m

m

Na HPO 2

4

Na PO 3

4

= 2x + 3y = 0,5 (1); = x + y = 0,2 (2)

 Khối lượng muối trong dd X là: 14,2 + 16,4 = 30,6 gam

= 0,1. 142 = 14,2 gam; = 0,1. 164 = 16,4 gam

Tuy nhiên, vì đề bài chỉ hỏi khối lượng của muối mà không hỏi khối lượng

cụ thể của từng muối do vậy có thể dựa vào tỉ lệ số mol các chất trong PTHH để

tiến hành áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng.

Cách 2: Áp dụng bảo toàn khối lượng

n

n

NaOH

2H O

Vì sản phẩm tạo thành có hai muối nên NaOH và H3PO4 đều hết

m

m

m

m

NaOH

muoi

H PO 3

H O 2

4

Luôn có = 0,5 mol

 Bảo toàn khối lượng:  0,5.40 + 0,2.98 = mmuối + 0,5.18  mmuối = 30,6 gam Ngoài hai cách trên ta còn có thể áp dụng sơ đồ đường chéo

0, 2M

Na HPO 2

4

Na PO 3

4

0,1 0,5

b) Thể tích dung dịch X là: 500 ml = 0,5 lit

Bài tập 2. Oxi hóa hoàn toàn 3,1 gam photpho trong khí oxi dư. Cho toàn bộ sản

phẩm vào 200 ml dd NaOH 1M đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dd X.

Khối lượng muối trong X là:

A. 14,2 gam B. 11,1 gam C. 16,4 gam D. 12,0 gam

Hướng dẫn giải:

56

n

NaOH

n

0,1

P

3,1 31

0,2.1 = 0,2 (mol)

(mol); Các PTHH: 4P + 5O2  4P2O5 (1)

(Vì sản phẩm tạo thành là P2O5, khi cho tác dụng với dd NaOH ta nên chuyển

về H3PO4 để thuận tiện cho việc xác định sản phẩm tạo thành)

n

n

P

H PO 3

4

P2O5 + 3H2O  2H3PO4 (2)

 0,1 (mol)

NaOH

2  

n n

0,2 0,1

H PO 3

4

Từ PT (1) và (2)

Xét tỉ lệ tạo một muối Na2HPO4

Na HPO 2

4

H3PO4 + 2NaOH  Na2HPO4 + 2H2O (3) 0,1  0,2  0,1 (mol) m = 0,1. 142 = 14,2 gam Chọn A Vậy

8. Tính độ dinh dưỡng hay khối lượng của phân bón hóa học

- Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng %N trong phân.

- Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %P2O5 tương ứng với

lượng photpho có trong thành phần của nó.

- Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %K2O tương ứng với

lượng kali có trong thành phần của nó.

Lưu ý: Với các bài hỏi phần trăm khối lượng mà không cho khối lượng hay số mol,

ta nên tự chọn khối lượng là 100 gam.

Bài tập 1: Một loại phân kali có thành phần chính là KCl (còn lại là các tạp chất

không chứa kali) được sản xuất từ quặng xinvinit có độ dinh dưỡng 55%. Tính phần

trăm khối lượng của KCl trong loại phân kali đó là.

Hướng dẫn giải:

%m

2K O

Độ dinh dưỡng của phân kali tính bằng phần trăm khối lượng K2O.

Với câu hỏi này ta thấy, đề bài cho trong phân bón là 55% nhưng không

cho khối lượng hay số mol của phân bón. Do vậy ta tự chọn khối lượng là 100 gam.

KClm

n

mol

n

KCl

2K O

55 94

55 2. mol 94

Xét trong 100 gam phân kali thì có 55 gam K2O

%m

87,18%

KCl

87,18.100% 100

= 87,18 gam.

Bài tập 2: Một loại phân supephotphat đơn có chứa 31,31% muối canxi đihiđrophotphat

57

về khối lượng(còn lại là các tạp chất không chứa photpho), được sản xuất từ quặng

photphorit. Tính độ dinh dưỡng của loại phân lân này.

Hướng dẫn giải:

31,31

31,31.100 100

Coi khối lượng của phân lân là 100 gam 

gam

n

2P O 5

n

mol

n

mol

Ca(H PO ) 2 4 2

Ca(H PO ) 2 4 2

31,31 234

31,31 234

Khối lượng canxi đihiđrophotphat Ca(H2PO4)2 = 

%m

2P O 5

m

x142

19%

2P O 5

31,31 234

19.100 100

tương ứng =

= 19,0 gam trong phân bón =

Dạng 2: Lập công thức phân tử oxit của nitơ

Các bước giải:

Bước 1: Đặt công thức oxit của nitơ NxOy. (với 1 ≤ x ≤ 2; 1 ≤ y ≤ 5 đều nguyên).

Bước 2: Từ dữ liệu bài cho lập hệ thức tính phân tử khối NxOy.

Bước 3: Thiết lập PT toán học : MNxOy = 14x + 16y.

Sau đó lập bảng trị số, biện luận y theo x, rút ra cặp nghiệm hợp lí. Suy ra công thức

oxit cần tìm của nitơ.

Bảng 2.2: Một số oxit của của nitơ

Oxit Tính chất Điều chế

o

o

500

2

2

 

210 

N O 2

N O 2 2

NH NO 4 3

N O 2

H O 22

0

3000

Khí không màu N2O Kim loại+ axit HNO3

2

 C

N O 2

2

2

2

 

Cu HNO  3

NO NO ...   

2

2

 

NO 2

NO 2

NO O NO 2 2 NO không tạo muối NO2(khí màu nâu) N2O4 (Khí không màu)

NO O 2 KL+HNO3đ→NO2

3

2

NO H O 



⇕ N O 2 4

)

...

oT 

R NO ( 3

n

NO 2

NO Khí không màu, dễ hóa nâu

HNO NO  2 3 H O O 4 2 NaNO NaNO H O

2 2 NaOH

   

HNO 3 

2 4 NO  2 NO 2 2 2

2

2

3

6

3

2

(R là kim loại từ Mg →…)

P O 2 5

HNO 3

N O 2 5

H PO 3 4

2

N O H O 



2

5

2

HNO 3

2

NO O   2 3

N O O 5 2

2

2

KOH

2

N O 2 5

KNO H O  3

2

N2O5

Bài tập 1: Một oxit A của nitơ có chứa 30,43% N về khối lượng. Tỉ khối hơi của A so

với không khí là 1,586. Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo và gọi tên A.

58

Hướng dẫn giải:

Đặt công thức oxit A của nitơ là AxOy ;

Phân tử khối A là: MA = 29.d = 29.1,586 = 46 đvC

x

1

x  

14 M

x 14 46

30, 43 100

A

Vì trong A, nitơ chiếm 30,43% về khối lượng nên:

Do MA = 14x + 16y = 46 → y = 2. Công thức phân tử của A là NO2

Công thức cấu tạo của A là : O = N → O : nitơ đioxit hay penxinitơ.

Bài tập 2: Một hỗn hợp X gồm CO2 và một oxit của nitơ có tỉ khối đối với H2 là

18,5. Hãy xác định công thức oxit của nitơ và % thể tích các khí trong hỗn hợp X.

 M

44

2.18,5 37 M 

hhX

CO

2

Hướng dẫn giải :

Vì nên MNxOy < 37.

Hay 14x + 16y < 37 mà x, y phải nguyên dương → chỉ hợp lí khí x = 1, y = 1. Vậy

oxit của nitơ là NO.

Giả sử trong 1mol hỗn hợp X có a (mol) CO2 và (1-a) mol NO.

Ta có: 44a + 30(1 – a) = 37 → a = 0,5

Vậy %VCO2 = %VNO = 50%.

Dạng 3: Bài tập tổng hợp

BT tổng hợp là bài tập sử dụng nhiều phần kiến thức khác nhau, nhiều phép tính

toán phức tạp hơn nên cần phân tích kĩ dữ kiện đề bài để tìm hướng giải phù hợp, chú ý

đến hiệu suất, cũng như các chất tham gia phản ứng còn hay hết…

Bài tập 1: Hòa tan 3,82 gam hỗn hợp X gồm NaH2PO4, Na2HPO4 và Na3PO4 vào

nước dư thu được dd Y. Trung hòa hoàn toàn Y cần 50 ml dd KOH 1M, thu được

dd Z. Khối lượng kết tủa thu được khi cho Z tác dụng hết với dd AgNO3 dư là

A.20,95 gam. B. 16,76 gam. C. 12,57 gam. D. 8,38 gam

Hướng dẫn giải:

Bài toán có 3 ẩn số là NaH2PO4, Na2HPO4 và Na3PO4 nhưng chỉ có 2 dữ kiện

là khối lượng hỗn hợp 3 muối trên và số mol của KOH phản ứng với chúng. Khi số

ẩn vượt qua số dữ kiện thì chưa thể đặt ẩn giải hệ được. Vậy làm cách nào để số ẩn

bằng số dữ kiện ?

n

KOH

Bước 1: Viết PTHH dưới dạng ion để nhìn ra bản chất của phản ứng.

= 0,05.1= 0,05mol

+ 2OH-  PO4

3- + 2H2O

PT ion thu gọn : H2PO4 -

59

2-

+ OH-  PO4

3- + H2O

HPO4

Bước 2: Dựa theo PTHH xác định được dung dịch sau phản ứng (Z) có chứa các ion:

là chưa biết số mol. Do vậy 3- và 0,05 mol K+ , trong đó chỉ có ion Na+ ; PO4 3-

Na+ ; PO4

đây là hai ẩn cần tìm. Chuyển bài toán hỗn hợp X về bài toán hỗn hợp Z, chuyển bài toán

m

2H On  0,05mol    m m   Z

KOH

X

H O 2

3 ẩn thành bài toán 2 ẩn và 2 dữ kiện và tiến hành theo phương pháp đặt ẩn giải hệ. Theo PT ion thu gọn : OHn m 3,82 + 0,05.56 = mZ + 0,05.18 Áp dụng BTKL:

3-

 mZ = 5,72 gam

3-

Bước 3: Đặt ẩn và giải hệ phương trình hai ẩn để tìm số mol của Na+ và PO4

là y mol

)

(

)

Gọi số mol của Na+ là x mol ; PO4

n cho dd Z

1.n

1.n

3.n

K

Na

PO

3 4

Ta có : mZ = 23x + 95y + 39.0,05 = 5,72 (1)  ( n Áp dụng định luật bảo toàn điện tích :

x + 0,05 = 3y (2)

Giải hệ PT (1) và (2)  x = 0,04 ; y = 0,03 Bước 4: Xác định phản ứng tạo kết tủa và tìm khối lượng kết tủa.

Khi cho dung dịch Z tác dụng với dung dịch AgNO3 thực chất chỉ có phản ứng

3- + Ag+  Ag3PO4 

n

n

0,03mol

m

y  

PO

4

Ag PO 3

Ag PO 3

4

3 4

 0,03.419=12,57 gam

PO4

Nhận thấy  Chọn C Bài tập 2: Cho 1,92 gam đồng vào 100 ml dung dịch chứa đồng thời KNO3 0,16M và

H2SO4 0,4M thấy sinh ra một chất khí có tỉ khối hơi so với H2 là 15 và dung dịch A.

a) Viết PT ion thu gọn của phản ứng và tính thể tích khí sinh ra ở đktc.

b) Tính thể tích dung dịch NaOH 0,5M tối thiểu cần dùng để kết tủa toàn bộ ion

Cu2+ trong dung dịch A.

0,03mol

1,92 64

n a) Cu n

n

KNO

3

H SO 2

4

Hướng dẫn giải:

= 0,16 × 0,1 = 0,016 mol; = 0,4 × 0,1 = 0,04 mol

Vậy trong 100 ml dung dịch trên có 0,016 mol NO3 và 0,08 mol H+

Khí sinh ra có M = 30 chỉ có thể là NO theo PT phản ứng sau:

 3Cu2+ + 2NO + 4H2O (1)

3Cu + 8H+ + 2 NO3 -

Số mol b đầu 0,03 0,080 0,016 0 0 mol

Số mol p.ư 0,024 0,064 0,016 0,024 0,016 mol

60

Số mol c.lại 0,006 0,016 0 0,0024 0,016 mol

Vậy VNO(đktc) = 0,016  22,4 = 0,3584 lít.

b) Dung dịch A thu được sau cùng có chứa: 0,016 mol H+ và 0,024 mol Cu2+. Khi

cho NaOH vào dung dịch A, trước hết xảy ra phản ứng:

NaOH + (2) H+ → Na+ + H2O

0,016 mol 0,016 mol

Sau đó xảy ra phản ứng:

Cu2+ + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2Na+ (3)

NaOH

0,024 mol 0,048 mol

n

0,128

0,064 0,5

Vậy (cần) = 0,016 + 0,048 = 0,064 mol

lít VddNaOH 0,5M (tối thiểu cần) =

Cách 2: Áp dụng PT ion - electron cho phản ứng tạo NO

4

H

NO

e 3

2

H O n

0,8

  

0, 2  

 NO 3

2

 H du

n OH

nCu=0.03 mol , nH+=0,08 mol , nNO3- =0.16 mol , ne=0.06 mol

Có ngay

mol ban đầu 0,08 0,016 0.06

mol phản ứng 0,064 0,016 0,048 0,016

mol còn lại 0,016 0 0,012

Vậy VNO(đktc) = 0,016  22,4 = 0,3584 lít.

nCu dư =1/2ne dư = 0,006 mol

b) Dung dịch A thu được sau cùng có chứa: 0,016 mol H+ và 0,024 mol Cu2+. Khi

cho NaOH vào dung dịch A, trước hết xảy ra phản ứng:

NaOH + (2) H+ → Na+ + H2O

0,016 mol 0,016 mol

Sau đó xảy ra phản ứng:

Cu2+ + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2Na+ (3)

NaOH

0,024 mol 0,048 mol

n

0,128

0,064 0,5

Vậy (cần) = 0,016 + 0,048 = 0,064 mol

VddNaOH 0,5M (tối thiểu cần) = lít

2.3.3. Các phương pháp giải nhanh

Dạng 1: Áp dụng định luật bảo toàn electron

A. Nội dung phương pháp

61

* Nguyên tắc: Tổng electron do chất khử nhường bằng tổng electron mà chất oxi

hoá nhận. Từ đó suy ra: Tổng số mol electron do chất khử nhường bằng tổng số mol

electron mà chất oxi hoá nhận.

* Phạm vi áp dụng: phản ứng xảy ra trong bài toán là phản ứng oxi hoá -

khử, nhất là các phản ứng xảy ra phức tạp, nhiều giai đoạn, nhiều quá trình.

Lưu ý: Khi giải bài toán dùng phương pháp bảo toàn electron không cần viết

PT phản ứng mà chỉ cần tìm xem trong quá trình phản ứng có bao nhiêu mol electron

do chất khử cho và bao nhiêu mol electron do chất oxi hoá nhận. Muốn vậy ta cần xác

định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối (bỏ qua các giai đoạn trung gian).

B. Bài tập

Bài tập 1: Cho m gam Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng thu được 0,672 lít khí

(ở đktc). Cũng m gam Fe trên cho tác dụng với dung dịch HNO3 loãng dư thì thể

tích khí NO (ở đktc) duy nhất sinh ra là:

A. 224 ml B. 448 ml C. 672 ml D. 336 ml

Hướng dẫn giải

Trong phản ứng với H2SO4 loãng, sắt chỉ tạo muối Fe2+

n

n

0,03mol

Fe

H

2

n

0,03mol

2H

0,672 22, 4

Fe + H2SO4  FeSO4 + H2

;

Trong phản ứng với HNO3 dư sắt tạo muối Fe3+

Sơ đồ phản ứng: Fe + HNO3  Fe(NO3)3 + NO +H2O

Fe  Fe3+ + 3e N+5 + 3e  N+2 ( NO)

0,03  0,09 3x  x

Áp dụng bảo toàn mol electron ta có: 3x = 0,09  x = 0,03 mol

 VNO = 0,03.22,4 = 0,672 lít = 672 ml  Chọn C

Bài tập 2: Cho 11 g hỗn hợp hai kim loại Al và Fe vào dung dịch HNO3 loãng dư,

thu được 6,72 lit khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Khối lượng (g) của Al và Fe

trong hỗn hợp đầu là:

A. 5,4 và 5,6. B. 5,6 và 5,4. C. 4,4 và 6,6. D. 4,6 và 6,4.

Hướng dẫn giải:

2 N

nNO = 6,72/22,4 = 0,3 mol

5 N + 3e 

Phản ứng khử N+5 :

0,9 mol 0,3 mol

62

Gọi x, y lần lượt là số mol Al và Fe trong hỗn hợp đầu

Ta có: 27x + 56y = 11 (1)

Phản ứng oxi hóa Al, Fe

Al  Al+3 + 3e

x mol 3x mol

Fe  Fe+3 + 3e

y mol 3y mol

Theo định luật bảo toàn electron: ne (KL nhường) = ne (N nhận) = 0,9 mol

mol

g 5,4

27.0,2 

mol

0,2 x  0,1 y 

g 5,6

56.0,1  

m  Al m Fe

  Từ (1) và (2) ta có 

   

hay: 3x + 3y = 0,9 (2)

 Chọn A

Dạng 2: Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng

A. Nội dung phương pháp

* Nguyên tắc: Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tố và khối lượng của

chúng được bảo toàn.

Từ đó suy ra

- Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất

tạo thành.

- Tổng khối lượng các chất trước phản ứng bằng tổng khối lượng các chất

sau phản ứng.

* Phạm vi áp dụng: Trong bài toán xảy ra nhiều phản ứng, lúc này đôi khi

không cần viết PT hóa học của phản ứng mà chỉ cần lập sơ đồ phản ứng để thấy mối

quan hệ tỉ lệ mol giữa các chất cần xác định cũng như các chất mà đề bài cho.

Bài tập 1: Cho hỗn hợp A gồm 0,1 mol Cu, 0,2 mol Ag tan vừa hết trong V lít dung

n

n

0,1mol

NO

NO

2

dịch HNO3 1M thu được dung dịch X và hỗn hợp Y gồm 2 khí NO, NO2

(biết ). V có giá trị là:

A. 1 lít B. 0,6 lít C. 1,5 lít D. 2 lít

Hướng dẫn giải:

HNO

3

Sơ đồ phản ứng:

 Cu(NO3)2, AgNO3 + NO,NO2 + H2O

n

n

AgNO

Cu, Ag

Cu(NO ) 3 2

3

Áp dụng nguyên tố Cu, Ag ta có: Cun = 0,1 mol và Agn = = = 0,2 mol

63

n

n

n

n

n

n

N(Cu(NO ) )

N(NO)

N(NO )

N(HNO ) 3

3 2

N(AgNO ) 3

2

N(HNO ) 3

Áp dụng bảo toàn nguyên tố N:

n

2n

n

n

n

HNO

AgNO

NO

NO

3

Cu(NO ) 3 2

3

2

n

HNO

3

V

0,6

HNO

3

0,6 1

= 2.0,1 + 0,2 + 0,1 + 0,1 = 0,6 mol 

lít chọn B

Bài tập 2: Cho Zn tới dư vào dung dịch gồm HCl; 0,05 mol NaNO3 và 0,1 mol

KNO3. Sau khi kết thúc các phản ứng thu được dung dịch X chứa m gam muối;

0,125 mol hỗn hợp khí Y gồm hai khí không màu, trong đó có một khí hóa nâu

trong không khí. Tỉ khối của Y so với H2 là 12,2. Tìm giá trị của m?

 YM

Hướng dẫn giải:

-

Nhận thấy = 12,2.2=24,4 mà khí không màu hóa nâu trong không khí là NO

(có M=30) thì khí còn lại phải có M<30 và không có sản phẩm khử nào của NO3

- đã hết .

thỏa mãn. Chứng tỏ khí còn lại phải là khí H2

Khi có khí H2 bay ra thì chắc chắn là NO3  3NOn = 0,05 + 0,1 = 0,15 mol

mol

NO H

: 0,1 : 0, 025

2

  

mol Vì NO3

- không còn trong dung dịch nên 

n

 

NO

NOn

3

4NHn

Đặt ẩn giải hệ hoặc áp dụng sơ đồ đương chéo, ta thấy trong 0,125 mol Y có:

 =

HCl,NaNO ,KN O

3

3

 Zn2+, Na+, K+,Cl-, NH4

+ + NO, H2 + H2O

2

3

n

8

n

n H

No

2

NH

Bảo toàn nguyên tố N: = 0,15 – 0,1 =0,05 mol

 4

Sơ đồ bài toán: Zn  e n

 en  2n

Zn

3.0,1 2.0, 025 8.0, 05 0, 75   =  en 

+ 0,05 mol;

Áp dụng bảo toàn mol electron Znn = 0,375 mol

Khi đó dd X có chứa: Zn2+ 0,375 mol; Cl- a mol; K+ 0,1 mol; NH4

Na+ 0,05 mol.

Áp dụng định luật Bảo toàn điện tích  a = 0,95 mol  m = 64,05 gam

Dạng 3: Sử dụng PT ion - electron

muối

Nếu bài toán cho hỗn hợp nhiều chất khử tác dụng với dung dịch HNO3 hay 3NO trong môi trường H cho nhiều sản phẩm khử khác nhau thì ngoài việc sử dụng phương pháp bảo toàn mol electron, bảo toàn nguyên tố thì nên kết hợp với

64

PT ion - electron

* Phạm vi áp dụng: Các bài toán phản ứng oxi hoá - khử có sự tham gia của

các ion với nhiều giai đoạn, nhiều quá trình phức tạp.

Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra một số công thức tính nhanh

Trong phản ứng với kim loại không phụ thuộc vào số lượng và bản chất của

các kim loại ta luôn có các bán phản ứng khử:

2HNO3 + 1e → NO2 + H2O +

2x

3NO x x → x (mol) 3NO 3y y → 3y (mol)

4HNO3 + 3e → NO + 2H2O + 3

3NO

4y

10HNO3 + 8e → N2O + 5H2O + 8

12HNO3 + 10e → N2 + 6H2O + 10

12t 10t t

+ + 3H2O + 9

10HNO3 + 8e → NH4

n

3n

8n

10n

9n

NO

NO

N

NH

2

N O 2

2

 4

 tạo muối =

10z 8z z → 8z (mol) 3NO → 10t (mol) 3NO 10a 8a a → 9a (mol)

-

n

3n

8n

10n

n

NO

NO

N

(e)

2

N O 2

2

3NOn

 tạo muối =

Ghi nhớ: 3NOn - Nếu không có NH4NO3 thì

n

2n

4n

10n

12n

10n

HNO

NO

NO

N

3

2

N O 2

2

NH NO 4

3

trao đổi

n

HNO

3

- phản ứng =

3NOn

 tạo muối +

 tạo sản phẩm khử.

3NO

(Sản phẩm khử nào không có thì bỏ qua) 3NOn phản ứng = hay

3NOm  tạo muối +

4NHm  (nếu có)

- mmuối = mKL +

n

2n

4n

10n

12n

10n

2n

HNO

NO

NO

N

O(oxit)

3

2

N O 2

2

NH NO 4

3

Chú ý: - Nếu hỗn hợp gồm cả kim loại và oxit kim loại cùng tác dụng với HNO3 thì

phản ứng =

-Với các bài toán có Al, Zn, Mg tham gia phản ứng thường sẽ có NH4NO3

- Kim loại khi tác dụng với axit HNO3 có thể tạo một sản phẩm khử hoặc

nhiều sản phẩm khử.

B. Bài tập

65

Bài tập 1: Hòa tan hết 7,5 g hỗn hợp hai kim loại Mg và Al vào dung dịch HNO3

2 :1

V : V NO

N O 2

loãng, dư sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch A và 3,36 lít hỗn hợp khí NO,

N2O (đktc) trong đó (sản phẩm khử không có NH4NO3 ).

a) Tính phần trăm khối lượng của kim loại Mg trong hỗn hợp đầu

b) Tính khối lượng muối nitrat tạo thành sau phản ứng

c) Tính số mol HNO3 ban đầu, biết lượng HNO3 dư 10% so với lượng cần thiết

2N On

Hướng dẫn giải:

= 0,1 mol; =0,05 mol

3NO

Đây là bài toán hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3 tạo ra hỗn hợp sản phẩm khử nhh = 3,36/22,4 = 0,15 mol  NOn Quá trình khử:

 + 4 H 0,4 0,3 0,1

+ 3e → NO + 2H2O

(mol)

 + 10 H

3NO 0,5 0,4 0,05 (mol)

2 + 8e → N2O + 5H2O

Gọi x, y lần lượt là số mol Mg và Al trong hỗn hợp đầu

Ta có: 24x + 27y = 7,5 (1)

3  Al

2  Mg

Quá trình oxi hóa:

+ 2e + 3e Mg  Al 

x mol 2x mol y mol 3y mol

theo định luật bảo toàn mol e: ne (KL nhường) = ne (N nhận) = 0,7 mol

mol

mol

0,2 x  0,1 y 

  giải hệ (1) và (2) ta có 

0, 2.24 4,8g 

Mgm

%m

100% 64% 

Mg

4,8 7,5

hay: 2x + 3y = 0,7 (2)

3n

8n

NO

N O 2

3NOn

a)

 tạo muối =

Xa.n b) = = 0,7 mol

mmuối = 7,5 + 62.0,7 = 50,9 gam

c) Tính lượng HNO3 ban đầu

Cách 1: Theo PT ion – electron

66

n

HNO

3

10n

4n

NO

N O 2

phản ứng = 0,4 +0,5 =0,9 mol.

HNO

3

n

HNO

3

0,9.10 100 = 0,99 mol

Cách 2: Áp dụng công thức tính nhanh n phản ứng = = 0,4 +0,5 =0,9 mol.

ban đầu = 0,9 + Vì lượng HNO3 dư 10%

Bài tập 2: Cho 29 gam hỗn hợp gồm Al, Cu và Ag tác dụng vừa đủ với 950 ml

dung dịch HNO3 1,5M, thu được dung dịch chứa m gam muối và 5,6 lít hỗn hợp khí

X (đktc) gồm NO và N2O. Tỉ khối của X so với H2 là 16,4. Giá trị của m là:

A. 98,20 B. 97,20 C. 98,75 D. 91,00

Hướng dẫn giải:

Cái khó của bài toán này là phát hiện được sản phẩm khử ngoài NO và N2O

vẫn còn NH4NO3.

Dấu hiệu nhận biết có NH4NO3: với dữ kiện đề bài ta tìm được số mol của NO

và N2O, dựa vào bán phản ứng tạo sản phẩm khử ta sẽ tính được số mol của HNO3,

nhưng đề bài vẫn cho số mol của HNO3 điều đó chứng tỏ còn có một lượng HNO3

dùng để tạo sản phẩm khử khác.

 Số mol NO = 0,2 mol; N2O = 0,05 mol

Áp dụng đường chéo và nX = 0,25 mol

 + 4 H

+ 3e → NO + 2H2O

(mol)

 + 10 H

2 + 8e → N2O + 5H2O

Cách 1: 3NO 0,8 0,6 0,2 3NO 0,5 0,4 0,05 (mol)

pứ =1,425  số mol H+ pứ tạo NH4NO3= 1,425- 1,3=0,125 mol

Số mol H+

- + 8e + 10H+  NH4

+ + 3H2O.

n

NO 3

NO3

- tạo muối với kim loại = 1,1 mol.

tạo muối = 0,6+0,4 +0,1= 1,1 mol

0,1mol 0,125 mol 0,0125 mol ( ) en nhường =  Số mol NO3

m= 29+1,1.62 + 0,0125.80=98,2g → Chọn A

n

n

4

n

10

n

10

n

1, 425

NO

HNO 3

N O 2

NH NO 4 3

NH NO 4

3

Cách 2:

= 0,0125 mol

67

n

n 3

8

n

9

n

1,1125

NO

N O 2

NH NO 4 3

NO 3

m

m

m 

KL

NO

NH

3

 4

tạo muối = mol

mmuối = mmuối = 29 + 1,1125.62 + 0,0125.18= 98,2g

Dạng 4: Sử dụng phương pháp quy đổi

A. Nội dung phương pháp

* Nguyên tắc: Quy đổi hỗn hợp nhiều chất (từ ba chất trở lên) thành hỗn hợp hai

chất hay chỉ còn một chất. Phải bảo toàn số mol nguyên tố và bảo toàn khối lượng

hỗn hợp.

* Phạm vi áp dụng: Bài toán hỗn hợp nhiều chất (từ ba chất trở lên) tham gia phản ứng

Hỗn hợp X gồm sắt và các oxit của sắt: Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4

Hỗn hợp X gồm : Fe, FeS, FeS2 hay hỗn hợp X gồm : Cu, CuS, Cu2S

Có thể quy đổi hỗn hợp X về bất kỳ cặp chất nào, thậm chí quy đổi về một chất.

Tuy nhiên ta nên chọn cách qui đổi hợp chất thành các nguyên tử tạo hợp chất đó.

Sau khi qui đổi, thường sử dụng các phương pháp bảo toàn mol electron, bảo toàn

nguyên tố để tìm kết quả.

Bài tập: Để m gam Fe ngoài không khí, sau một thời gian biến thành hỗn hợp X có

khối lượng 12 gam gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 và Fe. Hòa tan hết X vào dung dịch

HNO3 thu được 2,24 lít khí NO (đo ở đktc). Giá trị m gam là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

nNO = 2,24:22,4 = 0,1 mol

Hỗn hợp Xgồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 và Fe. Thành phần hóa học chỉ chứa 2

nguyên tố là Fe và O. Do đó quy đổi hỗn hợp trên thành Fe và O ta có:

Gọi x là số mol Fe; y là tổng số mol nguyên tử O của không khí tham gia phản ứng

Ta có: mhh = 56x + 16y = 12 (1)

Trong toàn bộ quá trình phản ứng: ne (Fe cho) = ne(O nhận) + ne (N nhận)  3x = 2y + 3.0,01 (2) Giải hệ PT (1) và (2) có được: x = 0,18; y = 0,12  mFe = 56x = 10,08 2.4. Xây dựng tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực tự học

2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học

Để đánh giá được NLTH của HS, người ta phải xác định được các biểu hiện

của năng lực này và xây dựng bộ tiêu chí, công cụ đánh giá. Sau đây là các tiêu chí

chúng tôi đề nghị để đánh giá các mức độ khác nhau của NLTH:

68

Bảng 2.3: Các tiêu chí và mức độ đánh giá NLTH

tố

của

Tiêu chí

Mức độ đánh giá NLTH

Thành NLTH

(biểu hiện)

Mức 1

Mức 2

Mức 3

1. Năng lực xác định mục tiêu học tập.

1. Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được.

Xác định được đầy đủ nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được hoặc xác định nhưng chưa hợp lí.

Chưa xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được hoặc xác định chưa đầy đủ.

Xác định được đầy đủ và hợp lí nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được hoặc xác định.

2. Đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém.

Đã đặt ra được mục tiêu học tập đầy đủ, đúng hướng, chi tiết, cụ thể, khắc phục được những khía cạnh còn yếu kém.

Chưa đặt được mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, chưa khắc phục những khía cạnh còn yếu kém hoặc mục tiêu còn chưa rõ ràng.

Đã đặt ra được mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục được những khía cạnh còn yếu kém hoặc đặt ra mục tiêu nhưng còn chưa đầy đủ, hoặc đúng hướng.

3. Lập kế hoạch học tập.

Lập kế hoạch học tập chi tiết, cụ thể nhưng chưa hợp lí.

Lập kế hoạch học tập chi tiết, cụ thể và hợp lí.

2. Năng lực lập kế hoạch và thực hiện cách học.

Chưa lập được kế hoạch học tập hoặc lập kế hoạch học tập sơ sài, đối phó.

4. Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập.

Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập nhưng chưa hợp lí, chưa bám sát kế hoạch.

Đánh giá chi tiết và điều chỉnh hợp lý, bám sát kế hoạch học tập.

Chưa đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập hoặc đánh giá và điều chỉnh còn chưa đầy đủ

5.Hình thành cách học tập riêng của bản thân.

Chưa hình thành cách học tập cho riêng của bản thân, còn học theo cảm hứng.

Hình thành cách học tập riêng của bản thân nhưng cách học chưa phù hợp với từng bộ môn.

Hình thành được cách học tập riêng của bản thân, phù hợp với đặc thù môn học.

6.Tìm nguồn tài liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau.

Tìm được nguồn tài liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau nhưng các tài liệu chưa có tính chọn lọc cao.

Tìm được nguồn tài liệu có tính chọn lọc phù hợp cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau.

Chưa tìm nguồn tài liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau hoặc tìm nhưng chưa đúng mục đích nhiệm vụ môn học

69

7. Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập.

Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập nhưng các chủ đề học tập còn chưa rõ ràng.

Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập một cách khoa học.

Chưa sử dụng thư viện, hoặc sử dụng nhưng chưa biết lựa chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập.

8. Ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập.

Chưa biết cách ghi chép thông tin đọc được, chưa bổ sung và chưa tự đặt ra vấn đề học tập.

Biết cách ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập nhưng còn chưa phù hợp chủ đề, chủ điểm

Ghi chép được thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập một cách khoa học, triệt để.

9. Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập.

3. Năng lực đánh giá và điều chỉnh việc học.

Chưa tự nhận ra và chưa điều chỉnh được quá trình học tập.

Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập hoặc điều chỉnh nhưng chưa phù hợp.

Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập một cách hợp lý phù hợp với đặc thù bộ môn.

10. Suy ngẫm cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới.

Suy ngẫm cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới hoặc có điều chỉnh nhưng chưa đầy đủ.

Suy ngẫm cách học, rút ra được kinh nghiệm và điều chỉnh được cách học trong tình huống mới.

Suy ngẫm cách học, chưa rút được kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới hoặc có điều chỉnh nhưng chưa hợp lý

Các mức được quy ra điểm số như sau:

Mức 1: 1điểm Mức 2: 3 điểm Mức 3: 5 điểm

Với 10 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 50 điểm

Việc đánh giá NLTH của HS căn cứ vào tổng số điểm theo từng tiêu chí thực hiện, cụ thể như sau:

+ Mức độ chưa đạt: Từ 10 điểm đến 20 điểm

+ Mức độ đạt: Từ 21 điểm đến 34 điểm

+ Mức độ tốt: Từ 35 đến 44 điểm

+ Mức độ xuất sắc: Từ 45 điểm đến 50 điểm

70

2.4.2. Công cụ đánh giá năng lực tự học

Để đánh giá NLTH của HS phải dựa trên các tiêu chí về NLTH và sử dụng

các phương pháp đánh giá khác nhau trong đó phối hợp đánh giá chuyên gia (GV)

và tự đánh giá (HS tự đánh giá). Vì vậy, khi thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTH

trong quá trình giảng dạy, cần thiết kế cho cả 2 đối tượng là GV và HS.

a) Bảng kiểm quan sát (dành cho GV)

- Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát có chủ đích các tiêu chí

của NLTH thông qua các hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá được kiến thức,

kĩ năng và NLTH theo các mục tiêu của quá trình dạy học đề ra.

- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí

của NLTH.

- Qui trình thiết kế

+ Bước 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát.

+ Bước 2: Xây dựng các tiêu chí quan sát và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí.

+ Bước 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp.

- Bảng kiểm quan sát dành cho GV:

Bảng 2.4: Bảng kiểm quan sát đánh giá NLTH của HS trong DHHH ở

trường THPT (dành cho GV) (xem phụ lục 7).

b) Phiếu hỏi HS về mức độ phát triển NLTH

- Mục đích: Dùng để hỏi HS các tiêu chí của NLTH.

- Yêu cầu: Phiếu hỏi gồm các câu hỏi rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu

chí của NLTH.

- Qui trình thiết kế:

+ Bước 1: Xác định đối tượng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc hỏi.

+ Bước 2: Xác định các tiêu chí và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí,

thiết kế các câu hỏi và phương án lực chọn.

+ Bước 3: Sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.

- Mẫu phiếu hỏi (dành cho HS): (xem phụ lục 8)

c) Đánh giá qua bài kiểm tra (xem phụ lục 6)

Cùng với các bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá sự phát triển NLTH do

GV, HS thực hiện, chúng tôi xây dựng các bài kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững

kiến thức, kĩ năng và phát triển NLTH của HS trong bài học và thực tiễn. Đề bài

kiểm tra có sử dụng các BT định hướng phát triển năng lực ở các dạng theo các mức

độ nhận thức trong hệ thống BT đã lựa chọn và sắp xếp.

71

2.5. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh

2.5.1. Sử dụng bài tập trong dạy học kiến thức mới

Trong quá trình DH bài kiến thức mới tùy thuộc vào tính chất và cấu trúc của

mỗi bài mà viên có biện pháp tổ chức giờ học khác nhau.

Ví dụ: Khi dạy bài Nitơ: Kiến thức về vị trí, cấu hình electron nguyên tử, tính chất

vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên và điều chế GV tổ chức cho HS tự học ở nhà theo

hình thức cá nhân và nhóm thông qua hệ thống câu hỏi hướng dẫn tự học như sau:

Câu 1. Biết nitơ có số hiệu nguyên tử bằng 7. Hãy viết cấu hình electron

đầy đủ của nguyên tử Nitơ? Từ đó xác định vị trí của Nitơ trong bảng tuần hoàn các

nguyên tố hóa học?

Câu 2. Trình bày cấu tạo của phân tử N2? Vì sao ở điều kiện thường, nitơ là

một chất trơ? Ở điều kiện nào nitơ trở nên hoạt động hơn?

Câu 3. Trình bày tính chất vật lí của Nitơ? Nitơ không duy trì sự hô hấp, nitơ

có phải là khí độc không?

Câu 4. Trình bày ứng dụng, trạng thái tự nhiên và phương pháp điều chế khí nitơ?

Phiếu tự học được giao cho học sinh từ buổi học trước. Học sinh nghiên cứu

kiến thức mới trong sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo khác, tự lực tìm tòi hoặc

trao đổi với các bạn có ghi chép lại những chỗ chưa hiểu và trao đổi với GV trước

mỗi giờ học. Trước khi học bài mới GV yêu cầu HS nộp lại phần trả lời hệ thống

câu hỏi hướng dẫn tự học mà các em đã tự nghiên cứu được. Khi dạy bài mới GV tổ

chức chia lớp thành 4 nhóm, nhóm 1 + 2 trình bày trước lớp câu hỏi 1,2 và 3, nhóm

3 + 4 trình bày câu hỏi 4, các cá nhân trong nhóm thống nhất câu trả lời và trình bày

trên bảng phụ theo sơ đồ tư duy. Trong giờ học đại diện các nhóm sẽ phải trình bày

nội dung đã được nghiên cứu, các thành viên còn lại trong lớp sẽ bổ sung cuối cùng

GV nhận xét và kết luận.

Hình ảnh minh họa:

Nhưng nếu nghiên cứu bài mới nào cũng dạy theo cách trên thì sẽ gây nhàm

72

chán cho HS, do vậy khi dạy bài axit photphoric việc nghiên cứu tính chất vật lí,

ứng dụng, trạng thái tự nhiên và điều chế được nghiên cứu tại lớp thông qua hệ

thống câu hỏi vấn đáp phát hiện. Các cá nhân thể hiện NLTH, tự nghiên cứu ở phần

tính chất hóa học khi GV tổ chức dạy học theo phương pháp góc.

2.5.2. Sử dụng bài tập trong giờ luyện tập

GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm hệ thống các kiến thức

cần nhớ bằng cách hướng dẫn HS lập các bảng tổng kết tính chất của các chất trong một

chương hoặc sau một số bài cụ thể:

Yêu cầu HS:

- Trên cơ sở dạng BT cơ bản quen thuộc khi học các bài nghiên cứu tài liệu

mới, GV yêu cầu học sinh hoàn thành hệ thống bài tập bắt buộc và tự chọn để củng

cố, khắc sâu kiến thức được học để HS có thể làm tốt bài kiểm tra một tiết.

- Giáo viên có thể cung cấp các dạng BT nâng cao dựa trên nền tảng kiến

thức cơ bản đã học, yêu cầu HS đưa ra phương pháp giải.

- Giáo viên nhận xét phương pháp giải: Phân tích lời giải các dạng BT đó để

thấy được yếu tố cơ bản và yếu tố mà bài toán đã phát triển thêm từ đó HS sẽ khắc

sâu được yếu tố bản chất của mỗi dạng toán là không đổi.

2.5.3. Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong kiểm tra – đánh giá

Kiểm tra đánh giá được coi như một phương pháp dạy học, là công đoạn

quan trọng trong quá trình giảng dạy. Căn cứ vào kết quả đánh giá, GV biết được

hiệu quả của PPDH để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp đồng thời nhận

biết thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của HS. Vì thế nội dung và phương

pháp kiểm tra, đánh giá phải đa dạng và phong phú, tiến hành dưới nhiều hình thức

khác nhau. GV có thể sử dụng hệ thống bài tập đã thiết kế khi kiểm tra, đánh giá. Có

thể áp dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau như:

- Kiểm tra thường xuyên

- Kiểm tra định kì

Ngoài ra, cần có sự kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá lẫn

nhau của HS. GV cần hướng dẫn HS phát triển kĩ năng đánh giá và tự đánh giá để

qua đó các em điều chỉnh cách học.

2.6. Một số giáo án bài dạy minh họa

Trong luận văn này, chúng tôi xin trình bày 01 giáo án dạy học kiến thức mới có

sử dụng biện pháp pháp triển năng lực tự học và hướng dẫn làm bài tập “Tiết 17: Axit

photphoric và muối photphat”. Giáo án còn lại được trình bày trong phần phụ lục 5.

73

TIẾT 17- BÀI: AXIT PHOTPHORIC VÀ MUỐI PHOTPHAT

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Về kiến thức

Học sinh

- Nêu được những tính chất vật lí, những tính chất hóa học, những ứng dụng,

các phương pháp điều chế axit photphoric.

- Trình bày được các loại muối photphat và tính tan của chúng.

- Kể tên được hóa chất dùng để nhận biết ion photphat và mô tả được hiện

tượng xảy ra.

- Chứng minh và giải thích được axit photphoric là axit ba nấc và có độ

mạnh trung bình.

- Vận dụng các kiến thức về axit photphoric, muối photphat để giải thích các

hiện tượng gây ô nhiễm môi trường, đề ra cách sử lí và giải pháp bảo vệ.

- Phân tích tỷ lệ số mol giữa dung dịch kiềm và số mol của axit photphoric để

tìm ra sản phẩm là muối photphat, muối hiđrophotphat, đihiđrophotphat.

2. Về kỹ năng

Học sinh

- Viết được công thức cấu tạo của H3PO4.

- Quan sát thí nghiệm, nêu được hiện tượng thí nghiệm.

- Viết được các PT hoá học chứng minh tính chất của H3PO4 và tính chất của

các muối photphat.

- Làm việc cá nhân và hợp tác nhóm để trình bày về tính chất của axit

photphoric và muối photphat.

- Vận dụng kiến thức về axit photphoric và muối photphat để giải các bài tập

liên quan.

3. Thái độ

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học.

- Học sinh có hứng thú, tích cực trong học tập bộ môn Hóa học.

4. Năng lực cần đạt được

- Năng lực chuyên môn hóa học.

- Năng lực thực hành thí nghiệm.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực tính toán.

- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: GV sử dụng các phiếu học tập với hệ

thống câu hỏi bài tập định hướng giúp HS rèn luyện việc tự học, tự nghiên cứu tài

74

liệu và tự lĩnh hội kiến thức.

II. TRỌNG TÂM

- Tính chất hóa học của axit photphoric: Là một axit trung bình và không có

3-

tính oxi hóa như axit nitric

- Tính chất của muối photphat và nhận biết ion PO4

III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Dạy học theo phương pháp góc (phần tính chất hóa học).

Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm; thí nghiệm nghiên cứu.

Phương pháp tự nghiên cứu, sáng tạo; thuyết trình.

IV. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Với giáo viên

* Máy tính, máy chiếu, bảng, phấn màu, bút dạ....

* Bài giảng powerpoint

*Dụng cụ, hóa chất

- Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, đũa thuỷ tinh, kẹp ống nghiệm.

- Hóa chất: Nước cất, dung dịch AgNO3, dung dịch H3PO4, dung dịch NaOH,

dung dịch Na2CO3, phenolphtalein

* Phiếu học tập

Phiếu học tập số 1

- Dựa vào thuyết điện li, viết PT điện li của axit H3PO4

- Dự đoán sản phẩm phản ứng của dung dịch H3PO4 với dung dịch NaOH.

Viết PTHH minh họa.

Phiếu học tập số 2

Thí nghiệm Hiện tượng - Viết PTHH

Cho vài giọt phenolphtalein vào ống ngiệm có sẵn 2 ml dung dịch NaOH rồi cho tiếp 1- 2ml dung dịch H3PO4 . Lắc nhẹ ống nghiệm.

Cho vài giọt dung dịch Na2CO3 vào ống nghiệm có sẵn 2ml dung dịch H3PO4.

Nhỏ từ từ dung dịch AgNO3 chảy dọc theo thành ống nghiệm vào ống nghiệm có sẵn 2 ml dung dịch H3PO4.

Lắc nhẹ ống nghiệm.

Phiếu học tập số 3

- Từng cá nhân nghiên cứu SGK phần tính chất hóa học của axit photphoric.

75

- Sau khi tự nghiên cứu, hãy thảo luận nhóm để thống nhất: Nêu tính chất hóa

học của axit photphoric, viết PTHH minh họa phản ứng của axit H3PO4 với NaOH?

2. Với học sinh

- Chuẩn bị đồ dùng học tập.

- Đọc lại lí thuyết về thuyết điện ly, axit nhiều nấc, tính chất của dung dịch

axit và tính tan của muối.

V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Ổn định tổ chức

Kiểm tra sĩ số, tình hình chuẩn bị bài của học sinh.

2. Kiểm tra bài cũ

- Viết phương trình phản ứng khi cho Zn và Cu lần lượt tác dụng với axit HCl và

HNO3 đặc, nóng.

- Nêu vai trò của các chất trong phản ứng.

Đáp án:

Với axit HCl Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2 Chất khử Chất oxi hóa Cu + HCl  không phản ứng Với axit HNO3 đặc nóng Zn + 4HNO3 đặc  Zn(NO3)2 + 4NO2 + 4H2O Chất khử Chất oxi hóa Cu + 4HNO3 đặc  Cu(NO3)2 + 4NO2 + 4H2O Chất khử Chất oxi hóa

3. Bài mới

Các em đã được nghiên cứu rất nhiều loại axit, hôm nay chúng ta tiếp tục

nghiên cứu thêm một axit nữa xem nó có tính chất giống và khác gì so với các axit đã

học, đó là axit photphoric: H3PO4 và muối được tạo thành từ axit đó: Muối photphat.

NỘI DUNG BÀI HỌC

P = O P = O

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Hoạt động 1: Tìm hiểu về công thức cấu tạo của Axit photphoric * GV nêu: Axit photphoric có CTPT là H3PO4 và yêu cầu học sinh viết CTCT và xác định số oxi hóa của P trong phân tử H3PO4. * HS: Viết công thức cấu tạo và xác định số oxi hóa của P trong trong phân tử H3PO4.

A. Axit photphoric I. Cấu tạo phân tử - CTPT: H3PO4 - CTCT: H – O H – O H – O H – O H – O H – O H – O H – O H – O Nhận xét: Trong hợp chất H3PO4,

76

nguyên tử P đạt số oxi hóa cao nhất là +5 II. Tính chất vật lý - H3PO4 là chất tinh thể trong suốt - Nhiệt độ nóng chảy 42,50C - Háo nước, dễ chảy rữa, tan trong nước theo bất kì tỉ lệ nào. - Dung dịch H3PO4 thường dùng là dung dịch đặc, sánh, không màu, có nồng độ 85%.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất vật lí * GV đưa hình ảnh về tinh thể H3PO4 và cho học sinh quan sát lọ dung dịch H3PO4 đặc. * GV hỏi: Hãy quan sát, kết hợp sách giáo khoa cho biết tính chất vật lí của axit photphoric? *HS quan sát kết hợp nghiên cứu SGK để trình bày tính chất vật lí của axit photphoric. +Trình chiếu một đoạn phim nói về việc một cơ sở kinh doanh đường đã trộn đường với axit H3PO4 cùng một hóa chất không rõ nguồn gốc. * GV hỏi: Cơ sở kinh doanh này trộn đường với axit H3PO4 nhằm mục đích gì? - Tại sao người tiêu dùng rất khó phát hiện ra việc làm này khi sử dụng đường? * HS suy nghĩ trả lời Trộn đường với axit H3PO4 nhằm tăng khối lượng đường, tăng lợi nhuận. Tính chất vật lí của axit H3PO4 có nhiều điểm giống đường + Giáo viên đưa hình ảnh cảnh báo: Axit photphoric có thể gây bỏng khi tiếp xúc trực tiếp; hương được tẩm axit H3PO4 ( que hương cháy nhanh hơn đồng thời kéo tàn hương có hình cong tròn mà nhiều người tiêu dùng rất thích) * GV hỏi: Khi làm thí nghiệm về axit H3PO4 các em phải chú ý tới điều gì? Hương tẩm axit gây ra những ảnh hưởng gì tới môi trường? Biện pháp khắc phục? * HS suy nghĩ trả lời +Rửa liên tục dưới vòi nước nếu chẳng may tiếp xúc. + Chú ý khi làm việc với axit photphoric + Xử lý hết H3PO4 còn dư thừa trong ống nghiệm trước khi cọ rửa ống nghiệm. + Đốt hương sẽ tạo chất P2O5. Chất này tồn tại trong không khí sẽ làm da bị mòn, gây khó thở, gây ngứa mắt nếu tiếp xúc thường xuyên có thể gây mù lòa.

77

III. Tính chất hoá học

1. Sự điện li *Trong nước H3PO4 phân li theo 3 nấc

ion đihiđrophotphat

ion hiđrophotphat

ion photphat - Axit H3PO4 là axit 3 nấc - Axit photphoric có tính chất chung của axit và có độ mạnh trung bình 2. Tác dụng với dung dịch kiềm -Tuỳ theo tỉ lệ chất tham gia phản ứng mà H3PO4 sinh ra muối axit hoặc muối trung hoà hay hỗn hợp các muối H3PO4 + NaOH → NaH2PO4 + H2O (1) H3PO4+ 2 NaOH → Na2HPO4+ 2H2O (2) H3PO4 + 3 NaOH → Na3PO4 + 3H2O (3) 3. Axit photphoric không có tính oxi hóa như axit nitric

Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất hóa học của axit photphoric *GV chia lớp thành 3 nhóm: I, II, III, các nhóm sẽ làm lần lượt các nhiệm vụ ở 3 góc học tập trong vòng 5 phút + Góc vận dụng + Góc thực nghiệm + Góc nghiên cứu * GV hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ của các góc học tập theo nhóm, cử nhóm trưởng ghi bảng phụ và trật tự. *HS thực hiện nhiệm vụ của mỗi góc trong thời gian 5 phút rồi luân chuyển + Góc vận dụng: Các em thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 1. + Góc thực nghiệm: Các em làm thí nghiệm, phân tích thí nghiệm để hoàn thành phiếu học tập số 2. + Góc nghiên cứu: Các em độc lập nghiên cứu SGK, sau đó thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 3. * GV theo dõi thời gian và tính thời gian luân chuyển của các nhóm * GV: Sau khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ các góc (qua 3 lần luân chuyển) cho học sinh treo bảng góc vận dụng (3 bảng), nhận xét, rút ra kết luận. *HS nhận xét và rút ra kết luận: + Axit H3PO4 phân ly theo 3 nấc và có thể tạo 3 loại muối. * GV cho treo bảng góc thực nghiệm (3 bảng) và gọi học sinh nhận xét, rút ra kết luận. * HS nhận xét và rút ra kết luận: + Axit H3PO4 yếu hơn axit HNO3 và mạnh hơn axit cacbonic. => Qua thực hiện nhiệm vụ của hai góc học tập học sinh đã rút ra tính chất: H3PO4 là axit ba nấc, có độ mạnh trung bình và có thể tạo 3 loại muối. *GV cho treo 3 bảng của góc nghiên cứu, gọi học sinh nhận xét, rút ra kết luận * HS nhận xét, rút ra kết luận :

78

0t

(đặc)

IV. Điều chế 1. Trong phòng thí nghiệm (Học sinh tự nghiên cứu ở nhà) 2. Trong công nghiệp *Từ quặng photphorit hoặc apatit

Ca3(PO4)2 + 3 H2SO4 2H3PO4 + 3CaSO4  (H3PO4 thu được không tinh khiết) * Từ photpho 4 P + 5O2 → 2 P2O5 P2O5 + 3 H2O → 2 H3PO4 (H3PO4 thu được có độ tinh khiết và nồng độ cao hơn V. Ứng dụng - Axit H3PO4 dùng để điều chế muối photphat, sản xuất phân lân, hợp chất cơ photpho ( làm thuốc trừ sâu),... Axit H3PO4 tinh khiết được dùng trong công nghiệp dược phẩm.

+ Axit photphoric không có tính oxi hóa như axit nitric. * GV kết luận: +H3PO4 là axit ba nấc, có độ mạnh trung bình và có thể tạo 3 loại muối. + P trong axit H3PO4 và N axit HNO3 đều có số oxi hóa +5 nhưng đây là số oxi hóa bền của P nên axit photphoric không có tính oxi hóa như axit nitric. Hoạt động 4: Tìm hiểu về điều chế axit photphoric * GV hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu điều chế axit H3PO4 trong phòng thí nghiệm. * GV đặt câu hỏi: Để điều chế axit H3PO4 thì phải cần nguyên liệu gì? *GV đưa sơ đồ điều chế axit H3PO4 từ quặng photphorit hoặc apatit và giới thiêu phương pháp điều chế. * GV hỏi: Phương pháp này có thu được H3PO4 tinh khiết hay không? Tại sao? Vậy còn phương pháp nào khác để thu được H3PO4 tinh khiết hay không? * HS suy nghĩ trả lời. Hoạt động 5: Tìm hiểu về ứng dụng của axit photphoric * GV yêu cầu học sinh nêu một số ứng dụng của axit photphoric. * HS trả lời. * GV đưa một số hình ảnh ứng dụng của axit H3PO4 và kết luận. + GV hỏi: Sử dụng thuốc trừ sâu gây tác động gì tới môi trường ? Cách hạn chế? + GV đưa một số hình ảnh về axit H3PO4 được cho vào thực phẩm và hỏi việc sử dụng các thực phẩm đó có ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe của con người? * HS suy nghĩ trả lời Thuốc trừ sâu có ảnh hưởng - Gây ô nhiễm không khí, đất , nước. - Ảnh hưởng trực tiếp tới sinh vật và con người. * Biện pháp xử lý: + Sử dụng hợp lý và đúng quy định về hóa chất

79

4 đều tan trong nước

B. Muối photphat I. Tính tan - Muối trung hoà và muối axit của kim loại Na, K, NH  - Với các kim loại khác: Chỉ muối đihiđrophotphat tan, còn lại đều không tan hoặc ít tan.

3-.

độc hại. + Trồng rau sạch trong nhà lưới, nhà kính. + Sử dụng thiên dịch diệt sâu bệnh gây hại.. Hoạt động 6: Tìm hiểu về tính chất của muối photphat * GV yêu cầu học sinh nhắc lại axit H3PO4 có thể tạo ra các loại muối nào? * HS trả lời: axit H3PO4 có thể tạo ra các loại muối là đihiđrophotphat, hiđrophotphat, photphat. * GV đưa ra bảng tính tan của một số muối photphat * HS quan sát rút ra nhận xét về tính tan của một số muối photphat.

3-  Ag3PO4  (màu

3-

II. Nhận biết ion photphat - Thuốc thử: Dung dịch chứa ion Ag+ - Hiện tượng: Kết tủa màu vàng - PT ion rút gọn: 3Ag+ + PO4

và viết PT ion rút gọn.

vàng)

Hoạt động 7: Nhận biết ion PO4 3- * GV dẫn dắt học sinh: Từ phần thực nghiệm em hãy nhắc lại hiện tượng trong phản ứng giữa dung dịch AgNO3 và dung dịch H3PO4. Từ đó rút ra cách nhận biết ion PO4 * HS nêu lại hiện tượng, rút ra cách nhận biết ion PO4 Hoạt động 8: Củng cố

Câu 1: Nhận định nào đúng, nhận định nào sai?

Đ S

S

.

3- trong dung dịch bằng dung dịch chứa Ag+

S

Đ

Trong dung dịch, H3PO4 là axit ba nấc có độ mạnh trung bình. Axit photphoric có tính oxi hóa mạnh như axit nitric. Ngâm quặng photphorit hoặc apatit trong axit sunfuric đặc thu được H3PO4 tinh khiết. Phân lân tự nhiên có thành phần chính là Ca3(PO4)2 tan trong nước nên cây trồng dễ hấp thụ. Có thể nhận biết ion PO4 Câu 2: Cho dung dịch chứa 0,1 mol H3PO4 tác dụng với dung dịch chứa 0,25 mol

KOH. Muối tạo thành là:

A. KH2PO4 B. K2HPO4 và K3PO4

C. K3PO4 D. KH2PO4 và K2HPO4

Câu 3: Em hãy hoàn thành sơ đồ phản ứng sau H3PO4  NaH2PO4  Na2HPO4  Na3PO4

Câu 4: Cho 100 ml dung dịch H3PO4 2M tác dụng với 350 ml dung dịch NaOH 1M.

Xác định khối lượng sản phẩm tạo thành sau phản ứng.

80

A. 27,3 gam B. 25,1 gam C. 31,7 gam D. 24,7 gam

GV: Hướng dẫn học sinh cách làm dạng bài tập này như đã trình bày ở

phần 2.3.2 - dạng 7.

4. Dặn dò: - Làm các bài tập 42 đến 45 HTBT tự luận, 61 đến 65 HTBT trắc

nghiệm vào vở BT (giáo viên sẽ kiểm tra, đánh giá trước giờ học tiếp

theo).

- Học sinh xem trước bài 12: Phân bón hóa học.

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở phân tích nội dung kiến thức chương Nitơ - Photpho hóa lớp 11

THPT, chúng tôi đã tiến hành:

Đưa ra 07 nguyên tắc lựa chọn và 03 nguyên tắc sắp xếp hệ thống BTHH

phát triển NLTH cho HS.

Đã hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng và xây dựng hệ thống BTHH chương

Nitơ - Photpho, sắp xếp theo các dạng, các chủ đề bám sát mục tiêu bài học, lí

thuyết trước bài tập sau với mức độ nhận thức từ dễ đến khó. Đã cung cấp cho HS

các phương pháp giải nhanh các bài toán hóa. Đã soạn thảo được 35 bài tập mẫu có

hướng dẫn giải chi tiết, 50 bài tập tự luận và 70 bài tập trắc nghiệm khách quan có

cung cấp đáp án để học sinh vận dụng.

Đề xuất 03 phương pháp sử dụng hệ thống BTHH hướng dẫn HS tự học

trong các dạng bài dạy và tự kiểm tra, đánh giá.

Chúng tôi hi vọng rằng với hệ thống BTHH đã soạn thảo có tác dụng hướng

dẫn HS tự học tích cực, chủ động hơn trong học tập chương Nitơ - Photpho nói

riêng và từ đó có khả năng tự học môn Hóa học nói chung.

Hệ thống BTHH sẽ được tiến hành kiểm nghiệm, đánh giá qua thực nghiệm

sư phạm ở chương 3 tiếp theo.

81

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Đánh giá tính phù hợp của hệ thống BT hoá học đã lựa chọn, xây dựng và

tính khả thi của những đề xuất về phát triển NLTH cho HS thông qua dạy học bài

tập chương Nitơ - Photpho hóa học lớp 11 THPT

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Lựa chọn nội dung thực nghiệm (TN)

- Lựa chọn địa điểm TN

- Thiết kế công cụ đánh giá NLTH: Bài kiểm tra, phiếu điều tra, bảng kiểm,...

- Soạn thảo giáo án bài dạy, các bài kiểm tra theo yêu cầu của đề tài. Trao

đổi với GV để thực hiện tốt nội dung và phương pháp đã đề xuất.

- Tiến hành bài dạy và chấm điểm bài kiểm tra, thu thập số liệu, xử lí thống

kê kết quả TNSP.

- Đánh giá, phân tích kết quả TNSP để rút ra kết luận.

- Trao đổi, lấy ý kiến với GV về tính phù hợp, chất lượng của hệ thống kiến

thức và BT đã lựa chọn và xây dựng.

3.2. Phương pháp, nội dung và đối tượng thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Phương pháp thực nghiệm

- GV tham gia dạy là GV có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm

giảng dạy (GV đã tham gia các lớp tập huấn đổi mới SGK và đổi mới PPDH).

- Ở các trường đều chọn lớp TN và ĐC có sự tương đương nhau về trình độ

nhận thức, cũng như điều kiện học tập.

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập bằng bài kiểm tra

3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

Triển khai dạy thử nghiệm bằng giáo án soạn theo các phương pháp dạy học

tích cực theo thời gian dự kiến từ 10/09/2016 đến 20/10/2016

3.2.3. Đối tượng: HS lớp 11 ban cơ bản THPT.

Địa bàn thực nghiệm: Hai trường trong thành phố Hà Nội là:

+ Trường THPT Tùng Thiện

+ Trường THPT Xuân Khanh

3.3. Tiến hành thực nghiệm

* Bước 1: Chọn GV dạy và lớp thực nghiệm

- Chúng tôi đã chọn các GV dạy thực nghiệm theo tiêu chuẩn sau:

82

+ Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.

+ Nhiệt tình và có trách nhiệm.

+ Có thâm niên công tác.

- Chúng tôi đã chọn cặp lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về

các mặt sau:

+ Số lượng học sinh.

+ Chất lượng học tập bộ môn.

+ Cùng một giáo viên giảng dạy.

Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng.

Trường THPT Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng GV thực hiện

(TN) (ĐC)

Lớp Số HS Lớp Số HS

Tùng Thiện 11A11 43 11A12 42 Lê Thị Thanh Hoa

11A4 41 11A6 42 Chu Thị Hồng

Xuân Khanh 11A5 41 11A7 42 Nguyễn Thị Thúy

* Bước 2: Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm

Trước khi thực nghiệm, chúng tôi đã gặp GV dạy thực nghiệm để trao đổi

một số vấn đề:

- Nhận xét của GV về các lớp TN - ĐC đã chọn.

- Tìm hiểu tình hình học tập và năng lực tư duy của các HS lớp TN.

- Tình hình chuẩn bị bài và làm bài tập của HS trước khi đến lớp.

- Lớp ĐC: Dạy theo bình thường theo phương pháp mà GV vẫn dạy.

- Lớp TN: Dạy theo các giáo án đã xây dựng.

Sau đó tiến hành các bước:

+ Kiểm tra 1 bài 15 phút cuối bài axit nitric

+ Kiểm tra 1 bài 45 phút khi kết thúc chương.

+ Ra đề kiểm tra dùng chung cho 2 lớp.

+ Chấm theo thang điểm 10.

+ Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ 0 điểm đến 10 điểm.

+ So sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

+ Phân loại theo 4 nhóm:

Nhóm Giỏi Khá Trung bình Yếu

Điểm 9, 10 7, 8 5, 6 < 5

83

* Bước 3: Phát phiếu thăm dò ý kiến

3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm

Để có những nhận xét chính xác, các kết quả TNSP được xử lý theo PP

X

n x i i

1 n   n  1 i

thống kê toán học như sau [6]:

a. Điểm trung bình: Là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu, trong đó:

xi : điểm số

ni: tần số của các giá trị xi

n: số HS tham gia TN.

b. Phương sai và độ lệch chuẩn: Là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu

2

)

(

2

S

1

n

n x X i i 

2S

S 

xung quanh giá trị trung bình cộng.

.

Giá trị của độ lệch chuẩn S càng nhỏ, chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.

Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng bằng nhau, thì ta tính độ lệch

X

X

 

S n

chuẩn S, nhóm nào có độ lệch chuẩn S bé thì nhóm đó có chất lượng tốt hơn. 

c. Sai số tiêu chuẩn: Giá trị sẽ dao động trong khoảng

d. Hệ số biến thiên :

Để so sánh hai tập hợp có X khác nhau. Nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó

có chất lượng đồng đều hơn, nhóm nào có X lớn hơn thì có trình độ cao hơn.

e. Tần suất: .100%

Sau khi đã thực hiện các bài dạy ở lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi tiến hành

kiểm tra kết quả TN để xác định hiệu quả và tính khả thi của phương án thực

nghiệm. Việc kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của HS được tiến hành thông

qua 2 bài kiểm tra: Một bài kiểm tra 15 phút và một bài kiểm tra 1 tiết (Xem phụ lục

6), kết quả như sau:

a) Kết quả bài kiểm tra số 1(bài kiểm tra 15 phút)

Kết quả bài kiểm tra số 1 và giá trị trung bình ở lớp TN và lớp ĐC được thể

84

hiện ở Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP - bài số 1)

Số học sinh đạt điểm xi Trường Điểm TB Lớp Tiến hành Sĩ số 10 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

6,24 11A12(ĐC 42 0 0 0 1 5 6 12 10 5 3 0

) Tùng Thiện 11A11(TN) 43 0 0 0 0 2 7 8 12 7 5 2 6,88

11A6 (ĐC) 42 0 0 0 2 3 6 13 9 6 3 0 6,29

11A4(TN) 41 0 0 0 0 1 2 10 13 8 4 3 7,20

11A7(ĐC) 43 0 0 0 2 4 4 10 12 9 2 0 5,97

Xuân Khanh 11A5(TN) 41 0 0 0 0 2 7 8 13 7 3 1 6,71

ĐC 12 0 0 0 5 1 22 37 28 15 8 0 6,17

7 2

Ʃ

TN 12 5 6 0 0 0 0 16 26 38 22 1 6.93

5 2

Căn cứ vào số liệu Bảng 3.1, chúng tôi xây dựng bảng phân phối tần suất

điểm số của các lớp TN và ĐC trong đợt thực nghiệm:

Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 1

Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi ĐC TN TN ĐC ĐC TN

0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

3 5 0 0,00 3,94 3,94 0,00

4 12 5 4,00 13,39 9,45 4,00

5 22 16 12,80 30,71 17,32 16,80

6 37 26 20,80 59,84 29,13 37,60

7 28 38 30,40 81,89 22,05 68,00

8 15 22 17,60 93,70 11,81 85,60

9 8 12 9,60 100 6,30 95,20

0 6 4,80 100 0,00 100

127 125 100 100 100 100 10 Ʃ

85

Từ số liệu trong Bảng 3.2, chúng ta xây dựng được đường lũy tích và biểu đồ

biểu diễn tần suất điểm số như sau:

120

100

80

60 % ố S

40 ĐC TN

20

0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1

35

30

25

20

% ố S 15

ĐC TN 10

5

0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 xi

Điểm số

Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1

Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1 ở Hình 3.1 cho ta thấy đường

TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị mode bằng 7(8); trong khi đó đường ĐC

phân bố gần đối xứng quanh giá trị mode bằng 6. Từ giá trị mode bằng 6 trở xuống,

tần suất điểm của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN. Ngược lại, từ giá trị mode

bằng 7 trở lên, tần suất điểm số của các lớp TN cao hơn tần suất điểm của các lớp

ĐC. Điều này cho phép khẳng định kết quả của các bài kiểm tra ở khối lớp TN cao

hơn so với ĐC.

86

b) Kết quả bài kiểm tra số 2 (bài kiểm tra 1 tiết)

Kết quả bài kiểm tra số 2 và giá trị trung bình ở lớp TN và lớp ĐC được thể

hiện ở Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP - bài số 2)

Trường Lớp Số học sinh đạt điểm xi Sĩ Điểm

Tiến hành số TB 0 1 2 3 10 4 5 6 7 8 9

11A12(ĐC Tùng 42 0 0 0 0 6,48 4 9 10 8 5 5 1

Thiện )

11A11(TN) 43 0 0 0 0 7,47 1 5 11 9 9 5 3

11A6 (ĐC) 42 0 0 0 0 6,55 4 6 13 7 7 4 1

11A4(TN) 41 0 0 0 0 7,73 1 2 8 14 9 4 3

11A7(ĐC) Xuân 43 0 0 0 0 5,97 4 9 10 9 8 3 0

Khanh 11A5(TN) 41 0 0 0 0 6,78 0 3 11 12 7 7 1

12 0 0 0 0 6,50 1 24 31 25 21 1 2

7 2 2

 ĐC

TN 12 2 7 0 0 0 0 10 16 28 37 2 7,53

5 5

Căn cứ vào số liệu Bảng 3.3, chúng tôi xây dựng bảng phân phối tần suất

điểm số của các lớp TN và ĐC theo bảng 3.4.

Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 2

Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi

ĐC 0 0 0 0 12 24 31 25 21 12 TN 0 0 0 0 2 10 16 28 37 25 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ĐC 0,00 0,00 0,00 0,00 9,45 18,90 24,41 19,69 16,53 9,45 TN 0,00 0,00 0,00 0,00 1.60 8,00 12,80 22,40 29,60 20 ĐC 0,00 0,00 0,00 0,00 9,45 28,35 52,76 72,45 88,98 98,43 TN 0,00 0,00 0,00 0,00 1,60 9,60 22,40 44,80 74,40 94.40

87

2 7 1,57 5,60 100 100

127 125 100 100 100 100

10 Ʃ 120

100

80

60 % ố S

40 ĐC TN

20

0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2

Các số liệu trong Bảng 3.4 chúng tôi xây dựng được biểu đồ biểu diễn tần

suất điểm số như sau:

35

30

25

20

% ố S 15

ĐC TN 10

5

0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2

Biểu đồ ở Hình 3.4. cho thấy đường TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị mode

bằng 8; Đường ĐC phân bố gần đối xứng quanh giá trị mode bằng 6. Từ giá trị

mode bằng 6 trở xuống, tần suất điểm của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN.

Ngược lại từ giá trị mode bằng 8 trở lên, tần suất điểm số của các lớp TN cao hơn

tần suất điểm của các lớp ĐC. Điều này cho phép nhận định kết quả của các bài

kiểm tra ở khối lớp TN cao hơn so với ĐC.

88

c) Tổng hợp

Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp

Số HS đạt điểm xi

% HS đạt điểm xi

% HS đạt điểm xi trở xuống

Điểm xi

ĐC 0 0 0 5 24 46 68 53 36 20 2 254 TN 0 0 0 0 7 26 42 66 59 37 13 250 ĐC 0,00 0,00 0,00 1,97 9,45 18,11 26,77 20,87 14,17 7,87 0,79 100 TN 0,00 0,00 0,00 0,00 2,80 10,40 16,80 26,40 23,60 14,80 5,20 100 ĐC 0,00 0,00 0,00 1,97 11,42 29,53 56,30 77,17 91,34 99,21 100 100 TN 0,00 0,00 0,00 0,00 2,80 13,20 30,00 56,40 80,00 94,80 100 100

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ʃ 120

100

80

60 % ố S

40 ĐC TN

20

0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp

Bảng 3.6. Số % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu

Lớp Bài KT

1

2 TN (125 HS) ĐC (127 HS) TN (125 HS) ĐC (127 HS) % HS đạt điểm Giỏi 14,40 6,30 25,60 11,02 % HS đạt điểm Khá 48,00 33,86 52,00 36,22 % HS đạt điểm TB 33,60 46,45 20,80 43,41 % HS đạt điểm YK 4,00 13,39 1,60 9,45

89

TN (259 HS) 20,00 40,00 27,20 2,80

Ʃ

ĐC (254 HS) 8,66 35,04 44,93 11,42

% ố S TN ĐC

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Yếu kém TB Khá Giỏi

Hình 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả học tập (phần tổng hợp)

Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra

X

S S2 V(%)

Bài KT

ĐC 6,17 6,50 TN 6,93 7,53 ĐC 1,47 1,52 TN 1,44 1,39 ĐC 2,16 2,30 TN 2,08 1,93 ĐC 23,82 23,38 TN 20,78 18,46

6,34 7,23 1,50 1,42 2,23 2,01 23,66 19,64 1 2 Ʃ

Số liệu trong Bảng 3.7 cho thấy giá trị trung bình điểm trắc nghiệm của lớp

TN cao hơn so với lớp ĐC. Phương sai về độ lệch chuẩn về điểm kiếm tra của lớp

TN nhỏ hơn so với lớp ĐC. Điều đó cho phép ta nhận định điểm trắc nghiệm ở các

lớp TN tập trung quanh giá trị trung bình cộng hơn so với các lớp ĐC.

* Kiểm định kết quả thực nghiệm

Kết quả 2 bài kiểm tra cho thấy điểm trung bình cộng X của các bài kiểm tra của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Vấn đề đặt ra là sự khác nhau đó có ý nghĩa

không? Có phải thực sự do cách dạy mới (do chúng tôi đề xuất) tốt hơn cách dạy cũ

hay sự khác nhau chỉ do ngẫu nhiên? Nếu áp dụng rộng rãi phương pháp mới thì nói

chung kết quả có tốt hơn phương pháp cũ không? Để giải quyết vấn đề trên, chúng

tôi áp dụng 2 phương pháp kiểm chứng:

Phương pháp 1: Áp dụng bài toán kiểm định trong thống kê toán học

Các bước được tiến hành như sau:

TNx

C§x

TNx

C§x

Bước 1: Chọn  = 0,05 (sai lầm 5%)

Phát biểu giả thuyết H0: = nghĩa là sự khác nhau giữa và là

90

không có ý nghĩa với xác suất sai lầm là . Tức là chưa đủ để kết luận phương pháp

C§x

TNx

C§x

mới tốt hơn phương pháp cũ.

Phát biểu giả thuyết H1: TNx  nghĩa là sự khác nhau giữa và

là có ý nghĩa với xác suất sai lầm . Tức là phương pháp mới có hiệu quả hơn

phương pháp cũ.

1

TN

DC

T

(

X

X

)

+

2 S tn n -1 tn

2 S ®c n - 1 ®c

Bước 2: Tính T (đại lượng kiểm định) theo công thức sau:

Bước 3: Tra bảng phân phối Student tìm T (với  = 0,05; n= 125).

Bước 4: So sánh T với T rồi rút ra kết luận.

Kết quả được thống kê trong bảng 3.8.

Bảng 3.8. Bảng kiểm định giả thuyết thống kê số trung bình cộng giả thuyết

H0 các bài kiểm tra TN sư phạm

Bài kiểm tra Bài kiểm tra 1 Bài kiểm tra 2 Số liệu thống kê

n1(TN) n2(ĐC)

2x

125 127 0,76 125 127 1,03

d = 1x - S2tn S2đc T  (mức ý nghĩa) Tα 2,08 2,16 4,24 0,05 1,66 1,93 2,30 5,45 0,05 1,66

TNx

C§x

TNx

Kết luận : Ta thấy T > T vậy bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 tức là

. Vậy với độ tin cậy 95 %, có thể khẳng định sự khác nhau giữa và 

C§x * Phương pháp 2: Xử lí thống kê theo TS. Soh Kay Cheng và TS. Christopher Tan [8].

là có ý nghĩa, kết quả thu được ở lớp TN thực sự tốt hơn ở lớp ĐC.

- Mode là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong dãy các điểm số.

- Trung vị (Median) là điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự.

- Giá trị trung bình (Mean) là điểm trung bình cộng của các điểm số.

- Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) cho biết quy mô phân bố các điểm số.

- Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất giữa các lần đo khác nhau và

tính ổn định của dữ liệu thu thập được.

91

Trong luận văn này chúng tôi dùng phương pháp chia đôi để kiểm tra độ tin

cậy của dữ liệu:

- Bài kiểm tra số 1 (kiểm tra 15 phút): Chia đôi dữ liệu theo câu chẵn- lẻ.

- Bài kiểm tra số 2 (kiểm tra 45 phút): Chia nội dung kiểm tra làm 2 phần

(phần trắc nghiệm và phần tự luận).

Sau đó kiểm tra tính nhất quán về số liệu của 2 phần đó bằng công thức

Spearman-Brown Prophecy.

rSB = 2 * rhh / (1 + rhh)

rSB : Độ tin cậy Spearman-Brown

rhh : Hệ số tương quan chẵn lẻ

Để có thể nghiên cứu, chúng ta phải đạt được độ tin cậy rSB > 0,7

Phép kiểm chứng t-test độc lập cho phép xác định mức khác biệt giữa điểm

trung bình của hai nhóm không liên quan xuất hiện một cách ngẫu nhiên. Tính giá

trị p của phép kiểm chứng t-test, trong đó p là khả năng xảy ra ngẫu nhiên.

Trong phép kiểm chứng t-test độc lập:

Giá trị trung bình của 2 nhóm

Khi p ≤ 0,05 p > 0,05 Có khác biệt rõ rệt Không khác biệt rõ rệt

Công thức tính giá trị Es:

Es =

Giá trị trung bình nhóm TN – Giá trị trung bình nhóm ĐC

SD (độ lệch chuẩn) nhóm ĐC

Quy mô ảnh hưởng (Es) dùng đánh giá tầm cỡ ảnh hưởng của tác động

nghiên cứu.

Trong nghiên cứu khoa học ứng dụng, chúng ta cần biết những thay đổi lớn

về điểm trung bình do tác động của nghiên cứu có thực tế và hữu ích hay không.

Nói cách khác, đó là hiệu lực của sự khác biệt trong giá trị trung bình.

Để giải thích giá trị Es, chúng ta sử dụng bảng Hopkin:

Bảng 3.9. Bảng Hopkin

Giá trị Es

< 0.2 0.2 – 0.6 0.6 – 1.2 1.2 – 2.0 2.0 – 4.0 > 4.0

Ảnh hưởng Không đáng kể Nhỏ Trung bình Lớn Rất lớn Gần như hoàn hảo

92

Bảng 3.10. So sánh lớp TN và lớp ĐC

Bài KT

Bài kiểm tra số 1

Bài kiểm tra số 2

TN 7 7 6,17 1,44 0,57 0,73 TN 8 8 6,50 1,39 0,55 0,71 ĐC 6 6 7,53 1,52 0,70 0,82 Mode Median Mean Độ lệch chuẩn rhh rSB

ĐC 6 6 6,93 1,47 0,65 0,78 Bảng 3.11. Giá trị p và hệ số ảnh hưởng

p 0,00043 0,00132

Es 0,52 0,68

Bài số 1 Bài số 2

Nhận xét:

- Mode của lớp TN cao hơn lớp ĐC, điều đó chứng tỏ HS lớp TN có nhiều

điểm cao hơn lớp ĐC.

- Trung bình cộng của lớp TN cao hơn lớp ĐC chứng tỏ mặt bằng điểm

chung của lớp TN cao hơn lớp ĐC.

Kiểm tra độ tin cậy của số liệu thực nghiệm bằng PP chia đôi cho thấy các kết quả hệ số tương quan Spearman – Brown đều lớn hơn 0,7. Điều này chứng tỏ các số liệu thu được là đáng tin cậy.

- Giá trị p (sự khác biệt) giữa lớp ĐC và TN có ý nghĩa hay không? Thấy

rằng p ≤ 0,05 nên sự khác biệt về điểm số giữa hai lớp TN và ĐC là có ý nghĩa.

- Hệ số ảnh hưởng Es (quy mô ảnh hưởng) ở mức nhỏ và trung bình. Kết luận: Qua hai PP xử lý thống kê trên cho thấy kết quả thu được là đáng tin cậy. 3.4.2. Đánh giá qua bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi

Chúng tôi đánh giá mức độ phát triển NLTH thông qua phiếu hỏi HS và bảng

kiểm quan sát giành cho GV. Kết quả thu được như sau:

Trong số các phiếu hỏi được phát ra cho HS thuộc các lớp TN thì sự lựa

chọn là: 71,2% đã xác định được đầy đủ và hợp lí nhiệm vụ học tập; 68,8% đã lập

kế hoạch học tập chi tiết, cụ thể và hợp lí; 74,4% đã hình thành được cách học tập

riêng của bản thân, phù hợp với đặc thù môn học; 86,4% tìm được nguồn tài liệu có

tính chọn lọc phù hợp cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; 73,6% ghi

chép được thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập một cách khoa học,

triệt để; 68,0% tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập một cách hợp lý phù hợp

với đặc thù bộ môn; 72,8% hình thành cách học tập riêng của bản thân; 64,8% suy ngẫm

cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới.

93

Bảng 3.12. Kết quả đánh giá NLTH của HS (dành cho GV)

Tiêu chí thể hiện NLTH của HS T T

1

Điểm trung bình đạt được ĐC 3,8 2,7 TN 4,4 3,9 2

3 4 5 6

4,5 4,0 4,2 4,6 3,5 3,8 3,3 3,5 3,7 2,4 7

8 9

4,3 4,5 3,6 3,2 3,2 2,8 10 Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được. Đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém. Lập kế hoạch học tập. Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập. Hình thành cách học tập riêng của bản thân. Tìm nguồn tài liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau. Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập. Ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập. Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập. Suy ngẫm cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới.

Vậy sau một thời gian sử dụng HTBT được xây dựng, kết hợp với một số PPDH tích cực đa số HS đã nhận thấy khả năng tự học tập, nghiên cứu của mình được tăng lên, đồng thời các GV cũng đánh giá NLTH của HS lớp TN cao hơn lớp ĐC. Qua thực tế giảng dạy, trao đổi với GV và HS chúng tôi thấy ở các lớp TN không khí học tập rất sôi nổi, các em hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập, hăng hái phát biểu xây dựng bài, phát huy tính chủ động, sáng tạo nên kiến thức được nắm chắc, nhớ lâu hơn so với lớp ĐC. Điều này chứng tỏ các biện pháp chúng tôi đưa ra là có hiệu quả.

Tiểu kết chương 3

Chúng tôi dã tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với 6 lớp 11 (3 lớp TN và 3

lớp ĐC) của hai trường THPT: Tùng Thiện và Xuân Khanh.

Nội dung TN là HTBT đã được biên soạn trong luận văn qua các giáo án

soạn theo PP dạy học tích cực trong khoảng thời gian từ 10/9/2016 đến 20/10/2016.

Kết quả TN sư phạm được thể hiện ở các bảng từ 3.1 đến 3.7 và trên các hình từ 3.1 đến 3.6. Độ tin cậy của các kết quả đã được kiểm định bằng hai PP: Áp dụng bài toán kiểm định trong thống kê toán học và xử lí thống kê theo TS. Soh Kay Cheng và TS. Christopher Tan, khẳng định kết quả thu được là đáng tin cậy.

Kết quả TN sư phạm cho thấy kết quả các bài kiểm tra của lớp TN cao hơn hẳn các lớp đối chứng. Điều đó khẳng định HTBT chương nitơ - photpho của luận văn đã phát triển được NLTH của HS, đáp ứng được mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ mà luận văn đã đặt ra.

94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau một thời gian làm việc nghiêm túc và khoa học, chúng tôi đã thực hiện

đầy đủ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của đề tài luận văn. Cụ thể là:

1. Đã tổng quan được một số công trình khoa học có liên quan đến luận văn

từ đó xác định phương hướng nghiên cứu của đề tài đồng thời đề suất cơ sở lí luận

về phương pháp tự học, năng lực và NLTH của HS, vai trò của BTHH là phương

tiện, là PP được sử dụng trong dạy học để phát triển NLTH cho HS góp phần bổ

sung lí luận về phát triển NLTH môn Hóa học.

Đã tiến hành điều tra, đánh giá thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH và

việc tự học của HS qua GV và HS. Kết quả điều tra là cơ sở để chúng tôi tuyển

chọn và soạn thảo hệ thống BTHH chương Nitơ - Photpho.

2. Trên cở sở phân tích mục tiêu, cấu trúc, đặc điểm và nội dung chương

Nitơ - Photpho chúng tôi đã đưa ra 7 nguyên tắc lựa chọn và xây dựng, 3 nguyên tắc

phân loại, sắp xếp và PP giải hệ thống BTHH chương Nitơ - Photpho để phát triển

NLTH cho HS.

Hệ thống BTHH chúng tôi đã tuyển chọn và biên soạn gồm 35 bài tập mẫu

có hướng dẫn giải chi tiết, bài tập vận dụng gồm 50 bài tập tự luận và 70 bài tập trắc

nghiệm khách quan có cung cấp đáp án.

3. Hệ thống BTHH chương Nitơ - Photpho của luận văn đã được TN sư

phạm ở 6 lớp 11 (3 lớp TN và 3 lớp ĐC) của hai trường THPT: Tùng Thiện và

Xuân Khanh.

Kết quả TN sư phạm khẳng định hệ thống BTHH chương Nitơ - Photpho của

luận văn phát huy được NLTH của HS, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

2. Khuyến nghị và đề xuất

Qua quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi nhận thấy:

- Việc nghiên cứu phát triển NLTH cho HS là nhiệm vụ quan trọng cần được

chú trọng trong hoạt động của GV. GV cần chú trọng sử dụng BTHH có hướng dẫn

kết hợp với các PP dạy học khác để phát triển NLTH cho HS.

- Nhà trường cần khuyến khích GV biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn

(hệ thống kiến thức, BT có hướng dẫn giải và BT vận dụng) và hướng dẫn HS sử

dụng tài liệu này trong quá trình dạy học.

- Phát triển NLTH giúp HS có khả năng học tập suốt đời và phát triển được trong

xã hội tri thức. Đây là hướng đề tài mà chúng tôi tiếp tục phát triển trong thời gian tới.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Ngọc An (2007), Tuyển chọn - Phân loại các dạng lý thuyết và bài tập hóa học

11, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

2. Ngô Ngọc An (2012), 350 Bài tập Hóa học chọn lọc và nâng cao lớp 11, tập 1, Nxb

Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

3. Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu (2008), Tự học của sinh viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4. Trần Tuấn Anh (2013), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học

nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học cơ sở tỉnh Lạng Sơn (phần

Vô cơ - Hóa học 9), Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

5. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2008), Hướng dẫn thực hiện

chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học lớp 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án Việt - Bỉ (2010), Dạy và học tích cực, một số

phương pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

8. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, Chương trình phát triển giáo

dục trung học (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá

theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Hoá

học cấp Trung học phổ thông.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án Việt - Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm

ứng dụng, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ Giáo dục Trung học, Chương trình phát triển giáo dục

trung học (2014), Tài liệu tập huấn, kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo

định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Môn Hóa học

(lưu hành nội bộ), Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu Hội thảo, Xây dựng chương trình giáo dục phổ

thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh (lưu hành nội bộ), Hà Nội.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

(Trong chương trình giáo dục phổ thông mới). (Tài liệu lưu hành nội bộ, chưa phổ biến).

13. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại

học - một số vấn đề cơ bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Vũ Quốc Chung - Lê Hải Yến (2001), Để tự học đạt được hiệu quả, Nxb Đại học

96

Sư phạm, Hà Nội.

15. Hoàng Chúng (1993), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Nguyễn Đình Độ (2011), Các chuyên đề quan trọng trong hóa học (chủ đề thường

gặp trong kì thi đại học), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

17. Nguyễn Thanh Hưng (Chủ biên), Nguyễn Hồng Thúy (2009), Bài tập chọn lọc hóa

học 11, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

18. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn Hoá học ở

trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Lan Phương (2014), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy

học bài tập hóa học của chương 5 - Đại cương kim loại chương trình hóa học 12

nâng cao, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục, Hà Nội.

20. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, Tập 1, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Sửu, Lê Văn Năm (2009), Phương pháp dạy học hóa học - Học phần

phương pháp dạy học hóa học 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

22. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá

trình dạy - tự học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

23. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004),

Học và dạy cách học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

24. Lê Công Triêm (2001), “Bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên

đại học”, Tạp chí giáo dục số 8.

25. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên), Lê Chí Kiên, Lê

Mậu Quyền (2007), Hóa học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

26. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng,

Đoàn Việt Nga, Lê Trọng Tín, (2007), Hóa học 11 nâng cao - Sách giáo viên, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

27. Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Cao Thị Thặng (2007),

Bài tập hóa học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

28. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ

thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

29. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên), Lê Mậu Quyền (Chủ biên), Phạm Văn

Hoan, Lê Chí Kiên (2008), Hóa học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

30. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Phạm

97

Tuấn Hùng, Trần Trung Ninh, Cao Thị Thặng, Lê Trọng Tín, Nguyễn Phú Tuấn

(2007), Hóa học 11 - Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

31. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền

(2008), Bài tập Hóa học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

32. Nguyễn Xuân Trường, Quách Văn Long, Hoàng Thị Thúy Hương (2014), Giải nhanh

bài toán hay & khó hóa học 11, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

33. Adam Khoo (2008), (Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy dịch) Tôi tài giỏi, bạn

cũng thế, Nxb Phụ nữ.

34. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại. Cơ sở đổi

mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

35. Klas Mellander (2004), (Nguyễn Kin Dân dịch), Hiểu biết là sức mạnh của thành

công, Nxb Văn hóa Thông tin.

36. N.A.Rubakin(1984), Tự học như thế nào, Nxb Thanh niên.

98

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN

Kính chào quý thầy cô!

Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng BTHH lớp 11 ở trường THPT, xin

quý thầy cô cho ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh (x) vào các ô lựa chọn.

Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của thầy cô!

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên: (có thể ghi hoặc không)………………………………………

Số điện thoại: (có thể ghi hoặc không)………………………………

Số năm giảng dạy:………………………………………………….

Nơi công tác………………………………………………… ………

Địa điểm trường: □ Thành phố □ Tỉnh □ Nông thôn □ Vùng sâu

II. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP (HTBT)

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC

Câu 1: Mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học

□ a. Kiến thức hóa học mới □ b. BTHH

□ c. Thí nghiệm thực hành □ d. Liên hệ giữa lý thuyết và thực tế

Câu 2: Sự cần thiết phải sử dụng thêm HTBT để nâng cao kết quả học tập của HS

□ b. Cần thiết □ a. Rất cần thiết

□ d. Không cần thiết □ c.Bình thường

Câu 3: Mức độ sử dụng thêm HTBT

□ b. Thường xuyên □ a. Rất thường xuyên

□ d. Chưa bao giờ □ c. Thỉnh thoảng

Câu 4: Nguồn gốc của HTBT mà thầy cô đã sử dụng thêm

□ a. Sách tham khảo

□ b. Mạng internet

□ c. Tự xây dựng

Câu 5: HTBT được thiết kế theo

□ a. Bài học

□ b. Chương

□ c. Chuyên đề

Câu 6: Cách thức sử dụng HTBT

□ a. HS tự giải sau khi học xong bài học

99

□ b. GV giải bài mẫu, HS về nhà làm bài tập tương tự

□ c. GV giải bài mẫu, HS về nhà làm bài tập tương tự có kèm theo đáp số

Câu 7: Những khó khăn mà thầy, cô gặp phải trong khi sử dụng BTHH

□ a. Không đủ thời gian

□ b. Trình độ HS không đều

□ c. Không có HTBT chất lượng để rèn luyện HS tự học

Câu 8: Theo thầy, cô khi xây dựng hệ thống BTHH phát triển NLTH của HS nên

(có thể lựa chọn nhiều phương án)

□ a. Soạn theo từng bài học

□ b. Phân dạng, xếp từ dễ đến khó, có hướng dẫn và bài giải mẫu cho từng dạng

□ c. Có đáp số cho các bài tập tương tự

□ d. Có bài tập tổng hợp để HS hệ thống và củng cố kiến thức

Câu 9: Theo thầy, cô hoạt động hướng dẫn tự học có vai trò như thế nào đối với

việc tiếp thu kiến thức của HS

□ a. Rất quan trọng

□ b. Không quan trọng bằng các hoạt động khác

□ c.Tùy thuộc vào nội dung, chương trình

□ d. Không cần hướng dẫn HS tự biết cách học

Câu 10: Các ý kiến khác của thầy, cô về việc tự học của HS

………………………………………………………………………………………

Phụ lục 2: Phiếu tham khảo ý kiến học sinh

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN

Chào các em!

Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng BTHH lớp 11 ở trường THPT, mong

các em cho ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu ( x ) vào các ô lựa chọn.

Cám ơn sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các em!

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên: (có thể ghi hoặc không)………………………………..Lớp:………..

Trường………………………………..Tỉnh (Thành phố)……………………….

Địa điểm trường: □ Thành phố □ Tỉnh □ Nông thôn □ Vùng sâu

II. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP (HTBT) BỒI

DƯỠNG NLTH

Câu 1. Em có yêu thích bộ môn Hoá học hay không?

□ a.Yêu thích môn học

100

□ b. Chỉ coi là nhiệm vụ học tập

□ c. Không hứng thú với môn học

Câu 2: Thái độ của HS đối với các giờ BTHH

□ a. Thái độ □ b. Rất thích □ c. Thích

□ d. Bình thường □ e. Không thích

Câu 3: Ứng xử của HS khi gặp một bài tập khó

□ a. Mày mò tự tìm lời giải

□ b. Xem kỹ bài mẫu GV đã hướng dẫn

□ c. Tham khảo lời giải trong sách bài tập

□ d. Chán nản, không làm

Câu 4: Chuẩn bị cho tiết bài tập

□ a. Làm trước những bài tập về nhà

□ b. Đọc, tóm tắt, ghi nhận những chỗ chưa hiểu

□ c. Đọc lướt qua các bài tập

□ d. Không chuẩn bị gì cả

Câu 5: Sự đầu tư để học tốt môn Hóa học

□ a. Chỉ cần học trên lớp là đủ

□ b. Học thêm (ở nhà GV hoặc trung tâm)

□ C. Dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn của thầy cô

Câu 6: Sự cần thiết của tự học để đạt kết quả cao trong các kì thi hoặc kiểm tra

□ a. Rất cần thiết □ b. Cần thiết

□ c. Bình thường □ d. Không cần thiết

Câu 7: Thời gian tự học của em trong một ngày thường là

□ a. Ít hơn 2 giờ □ b. Từ 2-3 giờ

□ c. Từ 3-4 giờ □ d. Không cố định

Câu 8: Em thường sử dụng phần lớn thời gian tự học ở nhà đối với môn Hóa học để

(có thể lựa chọn nhiều phương án)

□ a. Đọc lại bài đã học trên lớp hôm trước

□ b. Chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn

□ c. Để đọc tài liệu tham khảo liên quan đến bài học

Câu 9: Lý do HS cần phải tự học (có thể lựa chọn nhiều phương án)

□ a. Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn

□ b. Giúp HS nhớ bài lâu hơn

□ c. Phát huy tính tích cực của HS

101

□ d. Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức

□ e. Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời

□ f. Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic

□ g. Nội dung đang học thường đề cập trong các kì thi

Câu 10: Cách thức tự học của HS

□ a. Chỉ học bài, làm bài khi cần thiết

□ b. Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của GV

□ c. Chỉ học phần nào quan trọng, cảm thấy thích thú

Câu 11: Những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình tự học (có thể lựa chọn

nhiều phương án)

□ a. Kiến thức rộng khó bao quát

□ b. Chưa biết cách lựa chọn tài liệu học tập

□ c. Chưa có phương pháp học tập hợp lí

□ d. Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập

Câu 12: Các ý kiến khác của em về tự học

……………………………………………………………………………….

Phụ lục 3

HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUẬN CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO

Dạng 1: Hoàn thành PT hóa học, sơ đồ biến hóa các chất

(2)

(1)

(3)

(4)

NH

NO  

(5) 

NH NO 4 2

N   2

3

NO 2

HNO 3

Câu 1: Viết PT hóa học thể hiện dãy chuyển hóa sau: (ghi rõ điều kiện nếu có)

a.

(1) Cu(NO3)2

(2) Cu(OH)2

(3) Cu(NO3)2

(4) CuO (5) Cu (6) CuCl2

(1)

(2)

c.

NH

NO  

(3) 

(4 ) 

(5) 

(6) 

3

NO 2

HNO 3

H PO 3 4

 Ca PO 3 4

CaCO 3

2

b. HNO3

(1) P (2) P2O5

(3) H3PO4

(4) (NH4)3PO4

(5) Na3PO4

(6) Ag3PO4

d.Ca3(PO4)2

(1) axit photphoric (2) amophot

(3) Canxi photphat

(4) axit

e. Bột photphorit

(5) supephotphat kép

photphoric

Câu 2: Hoàn thành các PT hóa học sau:

(NH4)2SO4 +NaOH →

(NH4)2CO3

0t 0t Ag + HNO3 (đặc) →

NH4NO3

0t

Al+ HNO3(loãng) → ? + NH4NO3 + ?

P + HNO3(đặc)

102

FeO + HNO3(loãng) → ? + NO + ?

0t

H3PO4 + NaOH  2:1

Ca3(PO4)2 + H2SO4 (đặc)

0t ? + NO2 + ?

Fe3O4 + HNO3(đặc)

Câu 3: Viết các PTHH dạng phân tử và ion rút gọn của các phản ứng (nếu có) khi

cho dung dịch H3PO4 tác dụng với các chất sau: NaOH, Na, AgNO3, NH3, CaCO3.

Dạng 2: Nhận biết và phân biệt các chất

Câu 4: Nhận biết các chất đựng riêng biệt trong các bình khác nhau:

a. Các khí: O2, N2, Cl2, NH3 (HD: Quỳ tím ẩm và que diêm còn đóm đỏ)

b. Các khí: NH3, SO2, CO2, N2, H2

c. Các dung dịch: HCl, HNO3, H2SO4, H3PO4.

d. Các dung dịch: Na3PO4, NH3, NaOH, NH4NO3, HNO3.

e. Các chất rắn: NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, NaNO3

Câu 5: Chỉ dùng một kim loại, hãy phân biệt các dung dịch axit HCl, HNO3, H2SO4

và H3PO4. Viết PT phản ứng minh họa.

-. Bằng phương pháp hóa

, NH4

+, SO4

2- và NO3

Câu 6: Dung dịch A chứa các ion Al3+

học hãy nhận biết sự có mặt của mỗi ion.

Dạng 3: Điều chế, tách và tinh chế các chất

Câu 7: Cho các chất sau: Ca3(PO4)2, H3PO4, NH4H2PO4, NaH2PO4, K3PO4, Ag3PO4.

Hãy thiết lập một dãy chuyển hóa biểu diễn mối quan hệ giữa các chất đó. Viết các

PTHH, ghi điều kiện phản ứng nếu có.

Câu 8: Trình bày cách tách rời từng chất sau đây ra khỏi hỗn hợp chất rắn và viết

đầy đủ các PT phản ứng hóa học xảy ra: Al(NO3)3, Fe(NO3)3, Ba(NO3)2.

Câu 9: Trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp nào có thể tách được khí N2 ra khỏi:

a. Hỗn hợp khí N2, CO2, SO2, Cl2, HCl.

b. Hỗn hợp khí N2, O2, CO, CO2, hơi nước.

Dạng 4: Giải thích hiện tượng thí nghiệm và thực tiễn

Câu 10: Giải thích các hiện tượng thí nghiệm sau và viết PTHH xảy ra.

a. Nhỏ từ từ dd NH3 vào các dd Fe(NO3)3, Zn(NO3)2, Al(NO3)3, Cu(NO3)3, Mg(NO3)3.

b. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp FeS2 và FeCO3 vào dung dịch HNO3 đặc nóng dư, thu

được dung dịch X và hỗn hợp khí Y gồm NO và CO2. Cho dung dịch BaCl2 dư vào

X được kết tủa trắng. Viết PTHH xảy ra.

Câu 12: Cho Mg phản ứng với dung dịch HNO3 loãng dư, thu được dung dịch A và

không thấy khí thoát ra. Cho dung dịch A phản ứng với dung dịch NaOH dư thu

103

được khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm và một chất kết tủa.

a. Viết PT hóa học dạng phân tử và ion rút gọn.

b. Xác định tỉ lệ phân tử HNO3 phản ứng với phân tử HNO3 đóng vai trò chất oxi hóa

Dạng 5: Cân bằng phản ứng oxi hóa - khử những phản ứng có sự tham gia của

- trong môi trường H+

HNO3 hoặc NO3

Câu 13. Cân bằng các phản ứng oxi hóa - khử sau theo phương pháp thăng bằng

ion-electron

1. Fe + HNO3→ Fe(NO3)3 + NO2 + H2O

2. Fe3O4 + HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + H2O

3. Zn + KNO3 + H2SO4 → ZnSO4 + N2O + K2SO4 + H20

4. FeO + NaNO3 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + NO + Na2SO4 + H2O

5. Cu + HNO3 → Cu(NO3)2 +NO2 + NO + H2O

(với tỉ lệ mol NO2: NO – 1:1)

6. Mg + HNO3 → Mg(NO3)2 + NH4NO3 + N2 + H2O

(với tỉ lệ mol NH4NO3: N2 = 2:1)

Bài tập tự luận định lượng

Dạng 1: Tính theo PTHH thể hiện tính chất của các chất

Câu 14: Cần lấy bao nhiêu lít N2 và H2 (đo ở đktc) để điều chế được 51g NH3. Biết

hiệu suất của phản ứng là 25%. ĐS: VN2 = 134,4 lít; VH2 = 403,2 lít

Câu 15: Hỗn hợp khí X gồm N2 và H2 có tỉ khối so với He là 2,125. Đun nóng X

một thời gian trong bình kín (có bột Fe làm xúc tác), thu được hỗn hợp khí Y có tỉ

khối so với He là 3,4. Tính hiệu suất của phản ứng tổng hợp NH3. ĐS: 75%

Câu 16: Trong bình phản ứng có chứa hỗn hợp khí A gồm 10 mol N2 và 40 mol H2.

Áp suất trong bình lúc đầu là 400 atm, nhiệt độ bình được giữ không đổi. Khi phản

ứng xảy ra và đạt đến trạng thái cân bằng thì hiệu suất của phản ứng tổng hợp là 25%.

a. Tính số mol các khí trong bình sau phản ứng.

b. Tính áp suất trong bình sau phản ứng.

ĐS: a. 7,5 mol N2 ; 32,5 mol H2 ; 5,0 mol NH3.

b. Áp suất 360 atm

Câu 17: Cho 23,9g hh X gồm NH4Cl và (NH4)2SO4 tác dụng hết với xút, đun nóng

thu được 8,96 lít khí (đkc).

a. Tính % khối lượng mỗi chất trong dd X.

b. Cho 4,78g hh X tác dụng với BaCl2 có dư. Tính khối lượng kết tủa thu được.

ĐS: a. %m (NH4Cl) = 44,77%; %m ((NH4)2SO4) = 55,23%

104

b. m (BaSO4) = 19,7 gam

Câu 18: Cho 2,92g hỗn hợp X gồm NH4NO3 và (NH4)2SO4 tác dụng vừa đủ với 400

ml dd NaOH thu được 0,896 lít khí.

a. Tính % theo khối lượng dd X.

b. Tìm nồng độ mol của dd NaOH đã dùng.

ĐS: a. %m (NH4NO3) = 54,8%; %m ((NH4)2SO4) = 45,2%

b. CM (NaOH) = 0,1M

Câu 19: Hoà tan m gam Fe vào dd HNO3 loãng thì thu được 0,448 lit khí NO duy

nhất (đktc). Giá trị của m là ĐS: 1,12 gam.

Câu 20: Hoà tan hoàn toàn 0,9 g kim loại X vào dd HNO3 ta thu được 0,28 lít khí

ĐS: Al N2O sản phẩm khử duy nhất (đktc). Hãy xác định kim loại X.

Câu 21: Hòa tạn hoàn toàn 13 g một kim loại R có hóa trị không đổi vào một dd

axit HNO3 loãng dư không thấy khí thoát ra. Cho thêm dd NaOH nóng dư vào dd

sau phản ứng thì thấy thoát ra 1,12 lít một chất khí (đktc). Xác định tên kim loại R?

ĐS: Zn

Câu 22: Hòa tan hoàn toàn 1,23 gam hỗn hợp X gồm Cu và Al vào dd HNO3 đặc,

nóng thu được 1,344 lít khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất) và dd Y. Sục từ từ khí

NH3 (dư) vào dd Y, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam kết tủa.

a. Tính % khối lượng Cu trong hỗn hợp X. ĐS: a. %m (Cu) = 78,05%

b. Tính m gam kết tủa thu được. b. m (Al(OH)3) = 0,78 gam

Câu 23: Hòa tan hoàn toàn m gam Al trong dung dịch HNO3 thì thu được 8,96 lít

(đktc) hỗn hợp khí A (gồm NO và N2O) có tỉ khối dA/H2 = 16,75. Tính m?

ĐS: 15,3 g

Câu 24: Cho 0,54 g bột Al hoà tan hết trong 250 ml dung dịch HNO3 1M. Sau khi

phản ứng xong, thu được dung dịch A và 0,896 lít hỗn hợp khí B gồm NO2 và NO

(đo ở đktc).

a) Tính tỉ khối của hỗn hợp khí B đối với H2.

b) Tính nồng độ mol các chất trong dung dịch A thu được.

ĐS: a. dB/H2 = 21

b. CM (HNO3) = 0,6M; CM (Al(NO3)3) = 0,08M

Câu 25: Cho 30,4g hỗn hợp Cu và Fe tác dụng với 500ml dung dịch HNO3 loãng dư

thì thu được 8,96 lít NO (đktc)

a. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.

b. Để trung hòa lượng axit dư trong dung dịch thì cần phải dùng 150g dung dịch

105

NaOH 20%. Tìm nồng độ mol/l dung dịch HNO3 ban đầu.

ĐS: a. %Cu = 63,16%; Fe = 36,84%. b. CM (HNO3) = 4,7M

Câu 26: Cho 4,72g hỗn hợp A hỗn hợp Fe và Cu vào dung dịch HNO3 20% thì phản

ứng vừa đủ thu được dung dịch B và 1,568 lít khí NO (đktc)

a. Tính phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong A.

b. Tính nồng độ phần trăm dung dịch muối B.

ĐS: a. %Cu 40,7%; %Fe = 59,3%.

b. C%Fe(NO3)3 = 13,32%; C%Cu(NO3)2 = 6,2%

Câu 27: Hòa tan hoàn toàn 3,3g hỗn hợp X gồm bột Mg và Al vào lượng vừa đủ

dung dịch HNO3 1M thì thu được dung dịch Y và chỉ thoát ra khí N2O duy nhất có

thể tích 896 ml (đktc)

a. Tính khối lượng mỗi chất trong X.

b. Cô cạn dung dịch Y rồi nung đến khối lượng không đổi. Tính khối lượng chất rắn

thu được. ĐS: a. mMg = 1,68g; mAl = 1,62g; b. mChất rắn = 5,86g.

Câu 28: Hòa tan 3 gam hỗm hợp Cu và Ag trong dung dịch HNO3 loãng, dư sinh ra

V lít NO (đktc). Cô cạn dung dịch thu được 7,34g hỗn hợp muối khan.

a. Tính khối lượng mỗi kim loại. ĐS: a. mCu = 1,92g; mAl = 1,08g;

b. Tính thể tích NO tạo thành. b. VNO 0,52 lít

Câu 29: Cho m gam hỗn hợp A gồm Al, Fe phản ứng hoàn toàn với dung dịch

HNO3 dư, thu được dung dịch B và 11,2 lít khí NO duy nhất (đktc). Cho dung dịch

B tác dụng với dung dịch NH3 đến dư thu được 41,9 gam kết tủa. Tính m và % (m)

mỗi kim loại trong A. ĐS: mAl = 10,8g → %Al = 65,9%

mFe = 5,6g → %Fe = 34,1%

Câu 30: Hòa tan hết 14,4 gam hỗn hợp Fe và Mg trong HNO3 loãng dư thu được dung dịch

A và 2,352 lit (đktc) hỗn hợp 2 khí N2 và N2O có khối lượng 3,74 gam.

a. Tính %(m) của mỗi kim loại trong hỗn hợp ?

b. Tính số mol HNO3 ban đầu, biết lượng HNO3 dư 10% so với lượng cần thiết.

ĐS: a. %mFe = 58,3%; %mAl = 41,7% ; b. nHNO3 = 1,276 mol

Câu 31: Cho m (g) hỗn hợp Fe và Cu tác dụng hết với 100ml dung dịch HNO3 2,4M

có nung nóng thu được dung dịch A và một khí màu nâu đỏ. Cô cạn dung dịch A

thu được 10,48g hỗn hợp 2 muối khan.

a. Tính m (g)?

b. Cho 2 muối trong dung dịch A tác dụng với 200ml dung dịch NaOH. Tính nồng

độ mol/l của dung dịch NaOH để thu được kết tủa lớn nhất?

106

ĐS: a. m = 3,04g; b. CM (NaOH) = 0,6M

Câu 32: Hòa tan hoàn toàn 4(g) hỗn hợp A gồm Mg và MgO vào lượng vừa đủ

dung dịch HNO3 40%, thì thu được 672 ml khí N2 (đktc).

a. Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp A.

b. Khối lượng dung dịch HNO3.

c. Tính nồng độ phần trăm dung dịch muối thu được.

ĐS: a. mMg=3,6g; mMgo=0,4; b. mHNO3 =59,85g;

c. C%Mg(NO3)2 =37,58%

Câu 33: Cho 34 g hỗn hợp Zn và CuO tác dụng vừa hết với V lít dung dịch HNO3

2M thu được 2,24 lít N2 duy nhất (đktc) và dung dịch A.

a. Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp đầu.

b. Thể tích dung dịch HNO3 cần dùng.

c. Tính nồng độ mol/l dung dịch muối thu được.

ĐS: a. mZn = 32,5; mMgO = 1,5g; b. V (HNO3) = 0,62 lít

c. CM (Zn(NO3)2) = 0,81M; CM (Cu(NO3)2) = 0,03M

Câu 34: Cho 3,25g hỗn hợp Cu và CuO tác dụng với dung dịch HNO3 loãng thu

được 448 ml NO (đktc) và dung dịch A.

a. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.

b. Tính lượng HNO3 làm tan 3,52g hỗn hợp ban đầu.

c. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A. Tính khối lượng kết tủa tạo thành.

ĐS: a. %Cu = 59,08%; %CuO = 40,92%. b. mHNO3 = 7,13g; c. m↓Cu(OH)2 = 4,57g.

Câu 35: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp FeO, Fe2O3 và Fe3O và Fe3O4 bằng dung

dịch HNO3 dư thì thu được 4,48 lít khí NO2 (đktc). Cô cạn dung dịch được 145,2

gam muối khan. Tìm m? ĐS: m = 46,4 gam

Câu 36: Hỗn hợp A gồm ba oxit sắt (FeO, Fe3O4, Fe2O3) có số mol bằng nhau. Hòa

tan hết m gam hỗn hợp A này bằng dung dịch HNO3 thì thu được hỗn hợp A gồm

hai khí NO2 và NO có thể tích 1,12 lít (đktc) và tỉ khối hỗn hợp A so với hiđro bằng

19,8. Xác định giá trị của m. ĐS: m = 20,88 gam

Câu 37: Đốt cháy hoàn toàn m gam Cu ngoài không khí được hỗn hợp chất rắn X.

Hoà tan hoàn toàn X trong 200 gam dung dịch HNO3 được dung dịch Y và 2,24 lít

khí NO (đktc). Y tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch NaOH 2M được kết tủa R.

Sau khi nung R đến khối lượng không đổi được 20 gam chất rắn.

1. Tính khối lượng Cu ban đầu.

2. Tính nồng độ % của HNO3 trong dung dịch ban đầu.

107

ĐS: mCu = 9,6 gam; C% (HNO3) = 22,05%

Câu 38: Cho 3,2 gam bột Cu tác dụng với 100 ml dd hỗn hợp gồm HNO3 0,8M và

H2SO4 0,2M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, sinh ra V lít khí NO (sp khử

duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là ĐS: 0,672 lít

Câu 39: Cho 2,88g Mg vào dung dịch hỗn hợp chứa 0,2 mol HCl và 0,015 mol

Cu(NO3)2. Khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch chỉ chứa một chất tan MgCl2,

thấy thoát ra m1 gam hỗn hỗn khí gồm N2 và H2 và còn m2 gam chất rắn không tan.

Tìm giá trị m1 và m2. ĐS: m1 = 0,44 gam; m2 = 1,44 gam

Câu 40: Nung 63,9g Al(NO3)3 một thời gian để cân lại được 31,5g chất rắn. Tính

hiệu suất phản ứng trên ĐS: 66,67%

Câu 41: Nung nóng 4,43 gam hỗn hợp NaNO3 và Cu(NO3)2 đến phản ứng hoàn toàn

thu được khí A có tỉ khối so với H2 bằng 19,5.

a. Tính thể tích khí A (đktc).

b. Tính khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp ban đầu.

c. Cho khí A hấp thụ vào 198,92 ml nước thu được dung dịch B và còn lại khí C

bay ra. Tính nồng độ % của dung dịch B và thể tích khí C ở đktc.

ĐS: a. VA = 0,896 lít

b. m (NaNO3) = 2,55 gam; m (Cu(NO3)2) = 1,88 gam.

c. C%B = C% (HNO3) = 0,63%; VC = V(O2 dư) = 0,336 lít.

Câu 42: Cho 21,3g P2O5 vào dd chứa 16g NaOH, thể tích dd sau đó là 400ml. Xác

định CM của những muối tạo nên trong dung dịch thu được.

ĐS: CM (NaH2PO4) = 0,5M; CM (Na2HPO4) = 0,25M

Câu 43: Thêm 250ml dung dịch NaOH 2M vào 200ml dung dịch H3PO4 1,5M.

a. Tìm khối lượng muối tạo thành?

b. Tính nồng độ mol/l của dung dịch tạo thành.

ĐS: a. m (NaH2PO4) = 12 gam; m (Na2HPO4) = 28,4 gam.

b. CM (NaH2PO4) = 0,22M; CM (Na2HPO4) = 0,44M.

Câu 44: Tính khối lượng muối thu được khi:

a. Cho dung dịch chứa 11,76g H3PO4 vào dung dịch chứa 16,8g KOH.

b. Cho dung dịch chứa 39,2g H3PO4 vào dung dịch chứa 44g NaOH.

b. m (Na3PO4) = 49,2 gam; m (Na2HPO4) = 14,2 gam

ĐS: a. m (K3PO4) = 12,72 gam; m (K2HPO4) = 10,44 gam.

Câu 45: Cho 50g dd KOH 33,6%. Tính khối lượng dung dịch H3PO4 50% cần cho

vào dung dịch KOH để thu được:

a. Hai muối kali đihiđrophotphat và kali hiđrophotphat với tỉ lệ số mol là 2:1.

108

b. 10,44g kali hiđrophotphat và 12,72g kali photphat.

ĐS: a. m (dd H3PO4 50%) = 39,2 gam

b. m (dd H3PO4 50%) = 23,52gam

Câu 46: Phân đạm amoni clorua thường chỉ có 23% khối lượng nitơ.

a. Tính khối lượng phân bón đủ để cung cấp 40kg nitơ.

b. Tính hàm lượng % NH4Cl trong phân đạm đó.

ĐS: a. 173,91 kg; b. %m (NH4Cl) = 87,89%

Câu 47: Cho m gam một loại quặng photphorit (chứa 7% là tạp chất trơ không chứa

phot pho) tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 đặc để sản xuất supephotphat đơn. Độ

dinh dưỡng của supephotphat đơn thu được khi làm khan hỗn hợp sau phản ứng là:

ĐS: 26,83%

Dạng 2: Xác định oxit của nitơ

Câu 48: Một oxit nitơ NOx trong đó N chiếm 30,43% về khối lượng. Xác định công

thức oxit của nitơ ĐS: NO2

Câu 49: Một hỗn hợp khí X gồm 3 oxit của N là NO, NO2 và NxOy. Biết phần trăm

thể tích của các oxit trong X là: %VNO = 45%, %VNO2 = 15%, %VNxOy = 40%, còn

phần trăm theo khối lượng NO trong hỗn hợp là 23,6%. Xác định công thức NxOy.

ĐS: NO2

Câu 50: Hòa tan hoàn toàn 9,6 g Mg trong một lượng dung dịch axit HNO3 thu thì

được 4,4 gam một khí A sản phẩm khử duy nhất là một oxit của nitơ. Xác định công

thức và gọi tên khí A ĐS: N2O (đinitơ oxit)

Phụ lục 4

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO

Câu 1. Trong cơn giông khi có sấm chớp thì nitơ sẽ với X tạo Y. Ngay ở nhiệt độ

thường Y tác dụng với X tạo khí Z. X, Y, Z thích hợp được nói tới ở trên lần lượt là

A. H2O, O2, CH4. B. O2, H2, NH3. C. O2, NO2, NO. D. O2, NO, NO2.

Câu 2. Một học sinh đề nghị các cách để nhận ra lọ chứa khí NH3 lẫn trong các lọ

riêng biệt chứa các khí N2, O2, Cl2, CO2 là : (1) dùng mẩu giấy quỳ tím ướt, (2) mẩu

bông tẩm nước, (3) mẩu bông tẩm dung dịch HCl đặc. Các cách đúng là

A. (1), (2). B. (2), (3). C. (1), (3). D. (1), (2), (3).

Câu 3. Dãy gồm các chất đều phản ứng được với NH3 ( điều kiện coi như đầy đủ) là

A. HCl, FeCl3, Na2CO3. B. H2SO4, H2S, NaOH.

C. HNO3, CuCl2,Na2O. D. HCl, O2, AlCl3.

Câu 4. Phản ứng giữa HNO3 loãng với Fe tạo khí NO. Tổng hệ số nguyên, tối giản

nhất trong PT phản ứng này là

109

A. 9 B. 14 C. 18 D. 10

Câu 5. Trong thí nghiệm về sự hòa tan của amoniac trong nước, pha thêm

phenolphthalein vào có tác dụng:

Khói bốc lên trên miệng lọ là

A. Làm tăng độ hòa tan của amoniac vào nước.

B. Tạo ra áp lực lớn hơn, đẩy nước phun tia trong

bình đựng amoniac

C. Nhận ra nước tạo thành trong lọ đựng khí

amoniac.

D. Chứng tỏ dung dịch tạo thành do amoniac tan vào

nước có tính bazơ.

+ + OH−.

Câu 6. Phản ứng hóa học nào dưới đây chứng tỏ NH3 là chất khử?

A. NH3 + H2SO4  (NH4)2SO4. B. NH3 + H2O  NH4

C. NH3 + HCl  NH4Cl. D. 2NH3 + 3CuO

ot N2 + 3Cu + 3H2O. Câu 7. Thiết bị như hình vẽ dưới đây không thể dùng để thực hiện thí nghiệm nào

trong số các thí nghiệm sau:

A. Điều chế NH3 từ NH4Cl

B. Điều chế O2 từ KMnO4

C. Điều chế N2 từ NH4NO2

D. Điều chế O2 từ NaNO3

Câu 8. Trong những nhận xét sau

(1). Nitơ là chất trơ ở nhiệt độ thường vì trong phân tử khí nitơ có liên kết ba bền

(2). Nitơ duy trì sự cháy và sự hô hấp.

(3). Nitơ tan nhiều trong nước

(4). Nitơ có tính oxi hóa yếu hơn oxi

(5). Nitơ không duy trì sự sống vì Nitơ là một khí độc

+,

(6). Khi tác dụng với kim loại hoạt động nitơ thể hiện tính khử

lần lượt là: -3, +4, (7). Số oxh của Nitơ trong các chất và ion: AlN, N2O4, NH4

-3, +5

Số nhận xét đúng là ?

A. 6 B. 3 C. 2 D. 5

Câu 9. Cho các phản ứng sau:

0t Khí X + H2O

0

850

,C Pt

(1) H2S + O2 (dư)

 Khí Y + H2O

(2) NH3 + O2

110

0t Khí Z + NH4Cl + H2O

(3) NH4HCO3 + HCl loãng

Các khí X, Y, Z thu được lần lượt là

A. SO3, NO, NH3. B. SO2, NO, CO2. C. SO3, N2, CO2. D. SO2, N2, NH3

Câu 10. Phản ứng giữa FeCO3 và dung dịch HNO3 loãng tạo ra hỗn hợp khí không

màu, một phần hóa nâu ngoài không khí. Hỗn hợp khí thoát ra là:

B. CO2 và NO. C. CO và NO2. D. CO và NO

A. CO2 và NO2. Câu 11. Cho sơ đồ phản ứng: Mg + HNO3  Mg(NO3)2 + NO + N2O + H2O ( Tỉ lệ mol NO: N2O = 1:1). Hệ số tối giản của 2 chất tham gia phản ứng sau khi cân bằng

PT lần lượt là:

A. 11 và 6. B. 11 và 28. C. 7 và 18. D. 7 và 24.

Câu 12: Khi làm thí nghiệm với HNO3 đặc, nóng thường sinh ra khí NO2. Để hạn

chế tốt nhất khí NO2 thoát ra gây ô nhiễm môi trường, người ta nút ống nghiệm

bằng bông tẩm dung dịch nào sau đây

A. Nước vôi trong. B. Muối ăn. C. Giấm ăn. D. Cồn.

Câu 13: Axit nitric đặc nguội có thể phản ứng được với các chất nào sau đây?

A. Al, CuO, Na2CO3 B. CuO, Ag, Al(OH)3

C. P, Fe, FeO D. C, Ag, BaCl2

Câu 14: Axit nitric tinh khiết, không màu để ngoài ánh sáng lâu ngày sẽ chuyển thành:

A. Màu đen sẫm. B. Màu vàng.

C. Màu trắng đục. D. Không chuyển màu.

Câu 15: Cho các chất FeO, Fe2O3, Fe(NO3)2, CuO, FeS. Số chất tác dụng được với

HNO3 giải phóng khí NO là:

A. 3 B. 4 C. 5 D. 6

Câu 16: Để phân biệt 3 axit đặc nguội: HCl, H2SO4, HNO3 đựng riêng biệt trong 3

lọ mất nhãn ta dùng thuốc thử nào sau đây?

B. CuO. C. Al. D. Cu. A. A2O3.

Câu 17: Cho Fe(III) oxit tác dụng với axit nitric thì sản phẩm thu được là:

A. Fe(NO3)2, NO và H2O B. Fe(NO3)2, NO2 và H2O

C. Fe(NO3)2, N2 D. Fe(NO3)3 và H2O

Câu 18: Có 5 lọ đựng 5 dung dịch mất nhãn: AlCl3, NaNO3, K2CO3, NH4NO3,

(NH4)2SO4. Thuốc thử có thể dùng để nhận biết 5 dung dịch trên là:

A. dd NaOH. B. dd Ba(OH)2. C. Quỳ tím. D. dd AgNO3.

Câu 19: Chất phụ gia E338 được dùng để điều chỉnh độ chua cho một số thực

phẩm, nước giải khát (như Coca-Cola). Nó cung cấp một hương vị thơm, chua và là

111

một hóa chất sản xuất được hàng loạt với chi phí thấp, số lượng lớn. Chất E338

chính là axit photphoric (axit orthophotphoric), chất này là

A. axit yếu. B. axit đơn chức. C. axit 3 nấc. D. axit mạnh.

Câu 20: Trong phản ứng: H2SO4 + P  H3PO4 + SO2 + H2O. Hệ số của P là

(nguyên, tối giản)

A. 1 B. 2 C. 4 D. 5

Câu 21: Cho sơ đồ điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm:

Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về quá trình điều chế HNO3?

A. HNO3 có nhiệt độ sôi thấp (830C) nên dễ bị bay hơi khi đun nóng.

B. Đốt nóng bình cầu bằng đèn cồn để phản ứng xảy ra nhanh hơn.

C. HNO3 là axit yếu hơn H2SO4 nên bị đẩy ra khỏi muối.

D. HNO3 sinh ra dưới dạng hơi nên cần làm lạnh để ngưng tụ.

0

580

0t

0t

,C Pt 

Câu 22: Cho các phản ứng sau:

0t

0t

(1) NH4NO2 (2) Cu(NO3)2 (3) NH3 +O2

(4) NH3 + O2 (5) NH4Cl

Các phản ứng tạo khí N2 là:

A. (1), (4). B. (1), (3). C. (1), (2), (4). D. (2), (4), (5)

Câu 23: Cho từng chất: Fe, FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3, Fe3O4, Fe2O3, Fe(NO3)2,

Fe(NO3)3, FeSO4, Fe2(SO4)3, FeCO3 lần lượt phản ứng với HNO3 đặc, nóng. Số phản

ứng thuộc loại phản ứng oxi hóa - khử là:

A. 8. B. 5. C. 7. D. 6.

Câu 24: Nhiệt phân KNO3 thu được

A. KNO2, NO2, O2 B. K, NO2, O2 C. K2O, NO2 D. KNO2, O2

Câu 25.Cho các muối nitrat : NaNO3, Cu(NO3)2, Mg(NO3)2, Fe(NO3)3, AgNO3,

KNO3, Pb(NO3)2, Al(NO3)3. Số muối nitrat khi bị nhiệt phân sinh ra oxit kim loại,

NO2 và O2 là?

A. 2. B. 4. C. 5. D. 6.

Câu 26: Nhiệt phân AgNO3 thu được

112

A. Ag2O, NO2 B. Ag2O, NO2, O2 C. Ag, NO2, O2 D. Ag2O, O2

Câu 27: Axit H3PO4 và HNO3 cùng phản ứng được với tất cả các chất trong dãy nào

dưới đây

A. CuCl2, KOH, NH3, Na2CO3. B. KOH, NaHCO3, NH3, ZnO.

C. MgO, BaSO4, NH3, Ca(OH)2. D. NaOH, KCl, NaHCO3, H2S.

3- ?

Câu 28: Hiện tượng nào dưới đây đúng khi cho dung dịch AgNO3 vào dung dịch

muối có chứa ion PO4

A. Có khí màu nâu bay ra.

B. Tạo ra kết tủa có màu vàng đặc trưng.

C. Tạo ra dung dịch có màu vàng.

D. Tạo khí không màu, hóa nâu ngoài không khí.

Câu 29: Khi trời sấm chớp mưa rào, trong không trung xảy ra các phản ứng hóa

học ở điều kiên nhiệt độ cao có tia lửa điện, tạo thành các sản phẩm có tác dụng như

một loại phân bón nào dưới đây, theo nước mưa rơi xuống, cung cấp chất dinh

dưỡng cho cây trồng

A. Đạm nitrat B. Phân kali C. Đạm amoni D. Phân lân

Câu 30: Cho 30 lít N2 (đktc) phản ứng với 30 lít H2 (đktc) trong điều kiện thích hợp

(khi hiệu suất phản ứng đạt 30%) sẽ tạo ra thể tích NH3 (đktc) là

A. 6 lít B. 20 lít C. 16 lít D. 10 lít

Câu 31: Hỗn hợp A gồm N2 và H2 có tỉ lệ số mol tương ứng là 1: 4 . Nung A với

xúc tác thích hợp thu đựơc hỗn hợp khí B, trong đó NH3 chiếm 20% về thể tích.

Hiệu suất của phản ứng tổng hợp NH3 là:

A. 20,83% B. 43,76% C. 41,67%. D. 25,38%

Câu 32: Hỗn hợp X ( gồm H2 và N2 ) có dX/H2 =3,6. Đun nóng X có xúc tác một thời

gian thu được hỗn hợp khí Ycó tỉ khối so với H2 là 4,5. Hiệu suất của phản ứng là:

A. 20% B. 30% C. 40% D. 50%

Câu 33: Cho muối NH4Cl tác dụng vừa đủ với 100 ml dd NaOH đun nóng thì thu

được 5,6 lít (đktc) một chất khí. Vậy nồng độ mol/l của dd NaOH đã dùng là:

A. 2M B. 3M C. 2,5 M D. 1M

+, CO3

2- và SO4

2-. Lấy 100 ml dung

Câu 34: Có 500 ml dung dịch X chứa Na+, NH4

dịch X tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thu 2,24 lít khí (đktc). Lấy 100 ml

dung dịch X cho tác dụng với lượng dư dung dịch BaCl2 thấy có 43 gam kết tủa.

Lấy 100 ml dung dịch X tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH thu 4,48 lít khí

NH3 (đktc). Khối lượng muối có trong 500 ml dung dịch X là :

113

A.14,9 gam. B.11,9 gam. C. 86,2 gam. D. 119 gam.

Câu 35: Hoà tan 5,6 gam Fe trong dung dịch HNO3 loãng dư. Thể tích khí NO

(đktc-là sản phẩm khử duy nhất) thu được là:

A. 4,48 lít B. 2,24 lít C. 1,12 lít D. 3,36 lít

Câu 36: Hoà tan hoàn toàn 1,2 gam kim loại M vào dung dịch HNO3 dư thu được

0,224 lít khí N2 ở đktc (sản phẩm khử duy nhất). M là kim loại nào dưới đây?

A. Mg. B. Zn. C. Al. D. Ca.

Câu 37: Cho 24,6 g hỗn hợp hai kim loại Al và Cu vào dd HNO3 loãng dư, thu được

8,96 lít khí NO (đktc) sản phẩm khử duy nhất. Phần trăm khối lượng của Cu trong

hỗn hợp ban đầu là:

A. 73,6% B. 78,05% C. 21,95% D. 36,8%

Câu 38: Hoà tan hoàn toàn 24,3g Al vào dd HNO3 loãng dư thu được V lít hỗn hợp

khí (đktc) gồm NO và N2O có tỷ khối hơi so với H2 là 20,25. Giá trị của V là

A. 6,72. B. 2,24. C. 8,96. D. 11,20.

Câu 39: Cho dd HNO3 loãng tác dụng với hỗn hợp Zn và ZnO tạo ra dung dịch có

chứa 8 gam NH4NO3, 113,4 gam Zn(NO3)2 và không có khí bay ra. Khối lượng ZnO

có trong hỗn hợp là

A. 26gam B. 22 gam C. 16,2 gam D. 26,2 gam

Câu 40: Cho 3,024 gam một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO3 loãng, thu

được 940,8 ml khí NxOy (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) có tỉ khối đối với H2 bằng

22. Khí NxOy và kim loại M là

A.NO và Mg B. NO2 và Al. C. N2O và Al. D. N2O và Fe.

Câu 41: Cho 6,4 gam S vào 150 ml dung dịch HNO3 60% (D = 1,367 g/ml). Khối

lượng NO2

A. 55,2 gam B. 55,3 gam C. 36,8 gam D. 55,5 gam.

Câu 42: Hoà tan một hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS2 và x mol Cu2S bằng dung dịch

HNO3 vừa đủ thu được dung dịch A chỉ chứa muối sunfat, khí NO. Tính x?

A. 0,06 mol B. 0,07 mol C. 0,08 mol D. 0,09 mol

Câu 43: Hoà tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp Fe, Cu (tỉ lệ mol 1 : 1) bằng axit HNO3,

thu được V lít (ở đktc) hỗn hợp khí X (gồm NO và NO2) và dung dịch Y (chỉ chứa

hai nuối và axit dư). Tỉ khối của X đối với H2 bằng 19. Giá trị của V là:

A. 2,24. B. 5,60. C. 3,36. D. 4,48.

Câu 44: Khi hoà tan 46,4 gam hỗn hợp Cu và CuO trong dung dịch HNO3 lấy dư,

thấy thoát ra 8,96 lít khí NO (đktc). Hàm lượng % của CuO trong hỗn hợp ban đầu là

114

A. 17,24% B. 82,76% C. 36,78% D. 63,22%

Câu 45: Cho hỗn hợp gồm 0,14 mol Mg và 0,01 mol MgO phản ứng vừa đủ với dd

HNO3 thu được 0,448 lít (đktc) khí nitơ và dd X. Khối lượng muối trong X là:

A. 24,5 gam. B. 22,2 gam C. 23 gam. D. 20,8 gam.

Câu 46: So sánh thể tích khí NO thoát ra duy nhất trong 2 thí nghiệm sau:

A. V1 = V2 = 448 ml. B. V1 (448 ml) < V2 ( 672ml)

C. V1 (896 ml) > V2 (448 ml). D. V1 (448 ml) < V2 ( 896ml).

Câu 47: Cho 3,76 gam hỗn hợp X gồm Mg và MgO có tỉ lệ mol tương ứng là 14:1

tác dụng hết với dd HNO3 thì thu được 0,448 lít một khí duy nhất (đo ở đktc) và dd

Y. Cô cạn cẩn thận dd Y thu được 23 gam chất rắn khan T. Xác định số mol HNO3

đã phản ứng ?

A. 0,28 B. 0,34 C. 0,36 D. 0,32

Câu 48: Cho 9,6 gam Cu tan hoàn toàn trong 93,4 gam dung dịch HNO3 (lấy dư)

thu được khí Y duy nhất và dung dịch Z. Trong dung dịch Z, nồng độ % của muối

Cu(NO3)2 là 28,2%. Xác định khí thoát ra.

B. NO D. đáp án khác. A. NO2 C. N2O

Câu 49: Hoà tan 6,0 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, Zn trong dung dịch HNO3 vừa

đủ, sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y và hỗn hợp gồm 0,02 mol NO và

0,02 mol N2O. Làm bay hơi dung dịch Y thu được 25,4 gam muối khan. Số mol

HNO3 bị khử trong phản ứng trên là:

A. 0,08 mol B. 0,06 mol C. 0.09 mol D. 0,07 mol

Câu 50: Cho bột Cu vào 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm H2SO4 0,5M và HNO3

1M cho tới dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X và sản phẩm

khử duy nhất là NO. Cô cạn dung dịch X, khối lượng muối khan thu được là:

A. 28,2 gam B. 24 gam C. 52,2 gam D. 25,4 gam.

Câu 51: Cho 8,64 gam Mg vào dd hỗn hợp gồm NaNO3 và H2SO4 đun nhẹ đến khi

pư xảy ra hoàn toàn thu được dd A; 1,792 lít (đktc) hỗn hợp khí B có khối lượng

1,84 gam gồm 2 khí không màu có 1 khí hóa nâu và còn lại 4,08 gam chất rắn

115

không tan. Cô cạn cẩn thận dd A, thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là:

A. 31,5gam B. 29,80 gam C. 36,54 gam D. 29,72gam

Câu 52: Cho hỗn hợp 1,12 gam Fe và 1,92 gam Cu vào 400 ml dd hỗn hợp gồm

NaNO3 0,2M và H2SO4 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dd X

và khí NO (sản phẩm khử duy nhất). Cho V ml dd NaOH 1M vào dd X thì lượng

kết tủa thu được là lớn nhất. Giả trị tối thiểu của V là:

A. 360 ml B. 240 ml C. 400 ml D. 120 ml

Câu 53: Nung 7,28 gam bột sắt trong oxi, thu được m gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa

tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 đặc, nóng, dư, thoát ra 1,568 lít (ở đktc)

(là sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là:

A. 9,48 B. 10 C. 9,65 D. 9,84

Câu 54: Nung m gam Fe trong không khí, thu được 104,8g hỗn hợp A gồm Fe, FeO,

Fe2O3, Fe3O4. Hoà tan hoàn toàn A trong dd HNO3dư, thu được dd B và 12,096 lít hỗn

hợp khí C gồm NO và NO2 (đktc) có tỉ khối so với He là 10,167. Giá trị của m là:

A.78,4. B. 84,0. C. 72,8. D. 89,6.

Câu 55: Đem nung một khối lượng Cu(NO3)2 sau một thời gian dừng lại, làm nguội,

rồi cân thấy khối lượng giảm 5,4g. Khối lượng muối Cu(NO3)2 đã bị nhiệt phân là:

A.0,5 gam B. 0,49 gam C. 0,94 gam D. 9,4 gam

Câu 56: Nung nóng 66,2 gam Pb(NO3)2 thu được 55,4 gam chất rắn. Hiệu suất phản

ứng phân huỷ là:

A. 25%. B. 40%. C. 50%. D. 27,5%.

Câu 57: Nung 6,58 gam Cu(NO3)3 trong bình kín không chứa không khí, sau một

thời gian thu được 4,96 gam chất rắn và hỗn hợp khí X. Hấp thụ hoàn toàn X vào

nước để được 300 ml dung dịch Y. Dung dịch Y có pH bằng.

A. 3. B. 2. C. 1. D. 4.

Câu 58: Hỗn hợp X gồm Fe(NO3)2, Cu(NO3)2 và AgNO3. Thành phần % khối lượng

của nitơ trong X là 11,864%. Có thể điều chế được tối đa bao nhiêu gam hỗn hợp ba

kim loại từ 14,16 gam X?

A. 10,56 gam B. 7,68 gam C. 3,36 gam D. 6,72 gam

Câu 59: Một nguyên tố R tạo hợp chất khí hidro là RH3. Trong oxit cao nhất của R

có 74,074% oxi về khối lượng. R là:

A. Cl B. S C. P D. N

Câu 60: Hai oxit của nitơ X và Y có cùng thành phần khối lượng của oxi là 69,55%. Biết

tỷ khối của Y so với X bằng 2. X và Y là

116

A. NO2 và N2O4 B. NO và NO2 C. N2O và NO D. N2O5 và NO2

Câu 61: Tiến hành thí nghiệm như hình sau, thu được dung dịch X, cô cạn dung

dịch X thu được chất rắn khan gồm:

10ml H3PO4 2M

A. KH2PO4 và K2HPO4

B. K2HPO4 và K3PO4

50ml KOH 1M

C. K3PO4 và KOH

D. H3PO4 và KH2PO4

Câu 62: Cho 44 gam NaOH vào dd chứa 39,2 gam H3PO4. Sau khi phản ứng xảy ra

hoàn toàn, đem cô cạn dd. Khối lượng từng muối khan thu được là:

A. 50 gam Na3PO4. B. 49,2 gam NaH2PO4 và 14,2 gam Na3PO4.

C. 15 gam NaH2PO4. D. 14,2 gam Na2HPO4 và 49,2 gam Na3PO4.

Câu 63: Cho 100 ml dung dịch NaOH 4M tác dụng với 100 ml dung dịch H3PO4

aM thu được 25,95 gam hai muối. Giá trị của a là:

A. 1. B. 1,75. C. 1,25. D. 1,5.

Câu 64: Oxi hóa hoàn toàn 3,1 gam photpho trong khí oxi dư. Cho toàn bộ sản

phẩm vào 200 ml dung dịch NaOH 1M đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu

được dung dịch X. Khối lượng muối trong X là:

A. 14,2 gam B. 11,1 gam C. 12,0 gam D.16,4 gam

Câu 65: Cho x gam P2O5 tác dụng hết với 338ml dung dịch NaOH 4M.Cô cạn dung

dịch sau phản ứng thu được 3x gam chất rắn.Giá trị của x là:

A.11,36 B.12,78 C.22,72 D.14,2

Câu 66: Không nên bón phân đạm amoni cùng với vôi lí do chính là

A. Trong nước, phân đạm làm kết tủa vôi.

B. Trong nước, phân đạm phản ứng với vôi tạo khí NH3 làm mất tác dụng của đạm.

C. Trong nước, phân đạm phản ứng với vôi và tỏa nhiệt làm cây trồng chết vì nóng.

D. Cây trồng không thể hấp thụ được đạm khi có mặt của vôi.

Câu 67: Cho các nhận định sau đây về phân bón hóa học, Số nhận định đúng là:

(1). Phân đạm ure có độ dinh dưỡng cao hơn phân đạm amoni.

(2). Phân đạm dễ bị rửa trôi và dễ bị chảy nước.

(3). Phân lân supephotphat đơn gồm hỗn hợp hai muối: Ca(H2PO4)2 và CaSO4.

(4). Phân bón Nitrophotka là hỗn hợp của (NH4)2HPO4 và KNO3.

(5). Độ dinh dưỡng của phân đạm, phân lân và kali được đánh giá theo tỉ lệ phần

trăm về khối lượng của các thành phần lần lượt như sau: %N, %P2O5 và %K2O.

117

A. 3 B. 5 C. 2 D. 4

Câu 68: Một loại phân lân có thành phần chính Ca(H2PO4)2.2CaSO4 và 10,00% tạp

chất không chứa photpho. Hàm lượng dinh dưỡng trong loại phân lân đó là:

A. 36,42%. B. 28,40%. C. 25,26%. D. 31,00%.

Câu 69: Một loại phân đạm ure có độ dinh dưỡng là 46,00%. Giả sử tạp chất trong

phân chủ yếu là (NH4)2CO3. Phần trăm về khối lượng của ure trong phân đạm này là:

A. 92,29%. B. 96,19%. C. 98,57%. D. 97,58%.

Câu 70: Khối lượng NH3 và HNO3 45% đủ để điều chế 100 kg phân đạm NH4NO3

loại có 34% N là:

A. 20,6 kg và 170 kg B. 20,5 kg và 100 kg

C. 10,7 kg và 90 kg D. 15 kg và 25 kg

Phụ lục 5: Giáo án có sử dụng HTBT phát huy năng lực tự học của HS

TIẾT 20 - BÀI 13: LUYỆN TẬP (Tiết 1)

TÍNH CHẤT CỦA NITƠ, PHOTPHO VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA CHÚNG

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh nêu được những kiến thức về tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên,

ứng dụng, các phương pháp điều chế nitơ, photpho và hợp chất của chúng.

- Học sinh trình bày, giải thích được tính chất hóa học của nitơ, photpho; amoniac

và muối amoni, axit nitric và muối nitrat, axit photphoric và muối photphat.

- Học sinh tổng hợp được các kiến thức đã học để xây dựng sơ đồ tư duy

những kiến thức cần nắm vững về nitơ, photpho và hợp chất của chúng.

- Học sinh giải quyết được các bài tập liên quan đến tính chất của nitơ,

photpho và một số hợp chất.

2. Kỹ năng

- Học sinh viết được các PT hoá học chứng minh tính chất hóa học, phương

pháp điều chế nitơ, photpho và hợp chất của chúng và mối liên hệ giữa chúng.

- Làm việc cá nhân và hợp tác nhóm để trình bày những kiến thức cần nắm

vững; giải các bài tập về nitơ, photpho và hợp chất của chúng

- Vận dụng kiến thức được học vào trong thực tiễn và trong cuộc sống.

3. Thái độ

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, nghiêm túc và tích cực trong học tập bộ môn.

4. Năng lực cần đạt được

118

- Năng lực chuyên môn hóa học.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực tính toán.

- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: GV sử dụng phiếu học tập với hệ thống

bài tập định hướng giúp HS rèn luyện việc tự học, tự nghiên cứu tài liệu và tự lĩnh

hội kiến thức.

II. Chuẩn bị

Tóm tắt lí thuyết

Xem lại kiến thức đã học

III. Phương pháp

Dạy học theo phương đàm thoại.

Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.

Phương pháp tự nghiên cứu, sáng tạo; thuyết trình.

BÀI : LUYỆN TẬP TÍNH CHẤT CỦA NITƠ, PHOTPHO VÀ HỢP CHẤT

CỦA CHÚNG

PHIẾU HỌC TẬP

(5) HNO3

(4) NO2

(1) NH3

(2) N2

(6) NaNO3

(7)  NaNO2

Câu 1: Viết PT hoá học thực hiện các dãy chuyển hoá sau: (3) NO 1 NH4Cl

Câu 2: Cho 24,6 gam hỗn hợp Al và Cu tác dụng vừa đủ với 2 lít dd HNO3 loãng

thì thu được 8,96 lít khí NO (đkc).

a) Tính % khối lượng của Al và Cu trong hỗn hợp.

b) Tính thể tích dung dịch HNO3 đã dùng.

Câu 3: Hòa tan hoàn toàn 2,72g hỗn hợp gồm Fe và Fe2O3 vào trong 100ml dung dịch

HNO3 đặc, nóng 2M dư thì thu được 1344ml khí màu nâu đỏ (đktc).

a. Xác định thành phần phần trăm về khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.

b. Tính nồng độ mol/l của dung dịch HNO3 sau phản ứng.

Câu 4 : Rót dung dịch chứa 11,76g H3PO4 vào dung dịch chứa 16,80g KOH. Tìm

khối lượng của từng muối thu được sau khi cho dung dịch bay hơi đến khô.

Câu 5. Khí Nitơ tương đối trơ ở nhiệt độ thường, nguyên nhân chính là do:

A. Nitơ có bán kính nguyên tử nhỏ. B.Trong phân tử N2 có liên kết ba bền.

C. Phân tử N2 không phân cực. D. Nitơ có độ âm điện lớn nhất trong nhóm V

Câu 6. Hiện tượng nào dưới đây đúng khi cho dung dịch AgNO3 vào dung dịch

3- ?

muối có chứa ion PO4

A. Có khí màu nâu bay ra.

119

B. Tạo ra dung dịch có màu vàng.

C. Tạo ra kết tủa có màu vàng đặc trưng.

D. Tạo khí không màu, hóa nâu ngoài không khí.

Câu 7. Khi làm thí nghiệm với HNO3 đặc, nóng thường sinh ra khí NO2. Để hạn chế

tốt nhất khí NO2 thoát ra gây ô nhiễm môi trường, người ta nút ống nghiệm bằng

bông tẩm dung dịch nào sau đây

A. Nước vôi trong. B. Muối ăn. C. Giấm ăn. D. Cồn.

Câu 8. Hãy chọn câu trả lời đúng

Amoniac phản ứng được với nhóm các chất nào sau đây?

A. CuO, HNO3, NaOH, dd FeCl3 B. HNO3, CuO, O2, dd FeCl3

C. KOH, HNO3, CuO, O2 D. CuO, Fe(OH)3, O2,

Câu 9. Cho dung dịch KOH dư vào 50 ml dung dịch (NH4)2SO4 1M. Đun nóng nhẹ,

thu được thể tích khí thoát ra (đktc).

A. 2,24 lít B.1,12 lít C. 0,112 lít D. 4,48 lít

Câu 10. Cho Fe(III) oxit tác dụng với axit nitric thì sản phẩm thu được là:

A. Fe(NO3)2, NO và H2O B. Fe(NO3)2, NO2 và H2O

C. Fe(NO3)2, N2 D. Fe(NO3)3 và H2O

Câu 11. Hoà tan m gam Fe vào dd HNO3 loãng thì thu được 0,448 lit khí NO duy

nhất (đktc). Giá trị của m là

A. 1,12 gam. B. 11,2 gam. C. 0,56 gam. D. 5,6 gam.

Câu 12. Để điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm, các hóa chất cần sử dụng là:

A. NaNO3 tinh thể và dung dịch H2SO4 đặc

B. NaNO3 tinh thể và dung dịch H3PO4 đặc

C. Dung dịch NaNO3 và dung dịch HCl đặc

D. NaNO3 tinh thể và dung dịch HCl đặc

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG

Hoạt động 1: Kiến thức cần nắm vững Chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ chuẩn bị tóm tắt kiến thức cần nắm vững. dưới dạng sơ đồ tư duy trên giấy roki A0 (đã chuẩn bị sẵn ở nhà) Hoạt động 1: Kiến thức cần nắm vững Làm việc theo nhóm (ở nhà): +Phân công vai trò nhiệm vụ cho mỗi thành viên. + Mỗi thành viên hoàn thành nhiệm vụ được giao A. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG So sánh cấu tạo, tính chất vật lí, hóa học và nhận biết giữa các cặp chất tương ứng + Nitơ – photpho

120

GV yêu cầu bất kì thành viên nào của nhóm lên trình bày kết quả.

+ Amoniac- muối amoni + Axit nitric – axit photphoric + Muối nitrat – muối photphat

trong nhóm trên giấy A4, nộp lại cho GV Kết quả thống nhất của nhóm trình bày vào giấy roki và trưng bày. -Theo dõi kết quả của các nhóm, nhận xét, thắc mắc, đóng góp ý kiến.

B. BÀI TẬP Hoạt động 2: Bài tập tự luận Hoạt động 2: Bài tập tự luận I. Bài tập tự luận

Làm việc theo nhóm: +Phân công vai

trò nhiệm vụ cho mỗi thành viên

+ Mỗi thành viên hoàn thành nhiệm vụ được giao trong nhóm vào vào giấy roki và dự kiến kết quả của các nhóm khác

+ Thảo luận thống nhất tong nhóm, chuẩn bị trình bày và lên trình bày

-Chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ, phát giấy roki A0 cho mỗi nhóm và phân công công việc cho mỗi nhóm (làm các bài tập trong phiếu học tập) Nhóm 1: câu 1 Nhóm 2: câu 2 Nhóm 3: câu 3 Nhóm 4: câu 4 Tổ chức cho các nhóm thảo luận và lên trình bày câu trả lời thể hiện trên giấy roki. GV chỉnh lí phần làm bài của các nhóm và đánh giá

-Theo dõi kết quả của các nhóm, nhận xét, thắc mắc, đóng góp ý kiến

Hoạt động 3: Bài tập trắc Hoạt động 3: Bài tập nghiệm trắc nghiệm

thảo

Yêu cầu các nhóm làm bài tập trong phiếu học tập và giải thích. II. Bài tập trắc nghiệm Đáp án: 5 B; 6C; 7B; 8B; 9A; 10D; 11A; 12A Nhóm học sinh luận, thống nhất kết quả. Các nhóm cử đại diện trả lời

-Theo dõi kết quả của các nhóm, nhận xét, thắc mắc, đóng góp ý kiến

Nhóm 1: câu 5,6 Nhóm 2: câu 7,8 Nhóm 3: câu 9,10 Nhóm 4: câu 11,12 Tổ chức cho học sinh thảo luận, nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm -GV nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc của nhóm; Chữa bài, tổng kết điểm, xếp thứ tự các nhóm; tuyên dương và

121

thưởng cho nhóm xếp thứ nhất

Dặn dò: BTVN bài 7,8,9 sgk trang 62

Làm các bài tập trong HTBT chương được cung cấp

Phụ lục 6: ĐỀ KIỂM TRA

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1: ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

1. Mục tiêu:

Kiểm tra kiến thức: Tính chất vật lí, hóa học của nitơ, amoniac, muối amoni,

axit nitric, muối nitrat.

Kĩ năng: Phân tích, so sánh, tổng hợp, kỹ năng vận dụng kiến thức để giải

bài tập định lượng liên quan đến axit nitric và muối nitrat.

2. Ma trận đề: Số lượng 10 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu đúng được 1 điểm

Mức độ nhận thức

Vận dụng

Cộng

Nội dung kiến thức

Nhận biết

Thông hiểu

Cấp độ thấp Cấp độ cao

Nitơ

1

1 1 2

Amoniac

- muối

2

1 1 1 3

amoni

Axit nitric - muối nitrat

3

1 1 2 5 1

3. Đề kiểm tra

Câu 1. Trên bao bì của bánh mì trứng của cơ sở sản xuất bánh Hữu Nghị có ghi

được bảo quản bằng khí nitơ. Tại sao N2 được dùng để bảo quản thực phẩm?

A. Vì nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường B. Vì nitơ có tính oxi hóa

C. Vì nitơ có tính khử D. Vì tất cả các lí do trên

Câu 2. Dãy chất nào sau đây nguyên tố nitơ có số oxi hóa tăng dần:

A. NH3, N2, NO, N2O, AlN B. NH4Cl, N2O5, HNO3, Ca3N2, NO

C. NH4Cl, NO, NO2, N2O3, HNO3 D. Mg3N2, N2O, N2O3, NO2, HNO3

Câu 3. Hình vẽ sau biểu diễn một thí nghiệm.

Khói bốc lên trên miệng lọ là

A. hơi nước

B. hơi HCl

C. khói NH4Cl

D. hơi NH3

122

Câu 4. NH3 đóng vai trò chất khử trong phản ứng nào sau đây:

A. NH3 + HCl  NH4Cl

B. 4NH3 + 3O2

+ OH-

0t 2N2 + 6H2O C. 3NH3 + 3H2O + AlCl3Al(OH)3 + 3NH4Cl D. NH3 + H2O ⇄ 4NH Câu 5. Cho dung dịch KOH dư vào 100 ml dung dịch NH4Cl 2M .Đun nóng nhẹ,

thu được thể tích khí thoát ra (đktc).

A. 2,24 lít B.1,12 lít C. 0,112 lít D. 4,48 lít

Câu 6. Để loại được H2SO4 trong dung dịch HNO3 , ta dùng

A. dung dịch AgNO3 vừa đủ. B. dung dịch Ba(NO3)2 vừa đủ.

C. dung dịch Ba(OH)2. D. dung dịch Ca(OH)2 vừa đủ.

Câu 7. Hoà tan m gam Fe vào dd HNO3 loãng thì thu được 0,448 lit khí NO duy

nhất (đktc). Giá trị của m là

A. 0,56 gam. B. 11,2 gam. C. 1,12 gam. D. 5,6 gam.

Câu 8. Các tính chất hoá học của HNO3 là

A. tính oxi hóa mạnh, tính axit yếu và bị phân huỷ.

B. tính axit mạnh, tính oxi hóa mạnh và bị phân huỷ.

C. tính axit mạnh, tính oxi hóa mạnh và tính khử mạnh.

D. tính oxi hóa mạnh, tính axit mạnh và tính bazơ mạnh.

Câu 9. Cho m gam Mg tan hoàn toàn trong dd HNO3, phản ứng làm giải phóng ra

khí N2O (duy nhất) và dd sau phản ứng tăng 3,9 gam. Vậy m có giá trị là:

A. 7,2 gam B. 2,4 gam C. 4,8 gam D. 3,6 gam

Câu 10. Phản ứng nhiệt phân nào sau đây sai?

A. KNO3 → KNO2 + O2 B. 4AgNO3 → 2Ag2O + 4NO2 + O2

C. 2Mg(NO3)2 → 2MgO + 4NO2 + O2 D. 2Zn(NO3)2 → 2ZnO + 4NO2 + O2

4. Đáp án

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đáp án A D C D D B C B A B

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2: ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT

1. Mục tiêu

Kiến thức: Kiểm tra kiến thức về tính chất vật lí, hóa học, phương pháp điều chế

nitơ, photpho, amoniac, muối amoni, axit nitric, muối nitrat, axit photphoric và

123

muối photphat.

Kĩ năng: Viết PT phản ứng minh họa cho tính chất hóa học của nitơ, photpho và

hợp chất của chúng.

Phân biệt một số loại phân bón hóa học.

Giải bài tập định lượng liên quan đến phản ứng tổng hợp amoniac, axit nitric

và muối nitrat, axit photphoric và muối photphat.

Thái độ: HS làm bài nghiêm túc, trung thực.

2. Hình thức: 60% trắc nghiệm - 40% tự luận

Ma trận đề kiểm tra

a. Trắc nghiệm khách quan: 16 câu hỏi

Mức độ nhận thức

Vận dụng Cộng Nội dung kiến thức

Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao

1 Nitơ 1 1 2

2 Amoniac 1 2 1

3 Muối amoni 1 1

4 Axit nitric 1 1 3 1

5 Muối nitrat 1 1 2

6 Photpho 1 1 2

7 Axit photphoric 1 2 1

8 Phân bón 1 1 2

Tổng 6 4 2 16 3

Điểm 2,25 đ 1,5 đ 0,75 đ 1,125 đ 6,0 đ

b. Tự luận: 2 câu hỏi

Câu 1: (2 điểm) Hoàn thành một chuỗi sơ đồ chuyển hóa gồm 4 PTHH Câu 2: (2 điểm) Một bài toán hỗn hợp kim loại tác dụng với dd HNO3 tạo ra một sản phẩm khử duy nhất, tìm khối lượng hoăc phần trăm khối lượng của mỗi kim loại, tìm thể tích hoặc nồng độ của axit đã phản ứng.

3. Đề kiểm tra

D. Mg2N3 C. Mg3N2 B. MgN

Phần I: Trắc nghiệm (6 điểm) Câu 1. Công thức phân tử của magie nitrua là: A. Mg3N Câu 2. Cho các phản ứng sau: N2+O2 ⇄ 2NO và N2+3H2 ⇄ 2NH3. Kết luận đúng về tính chất hóa học của nitơ. A. chỉ thể hiện tính khử.

124

B. không thể hiện tính khử và tính oxi hóa. C. thể hiện cả tính khử và tính oxi hóa. D. chỉ thể hiện tính oxi hóa. Câu 3. Hiện tượng gì xảy ra khi nhúng hai đũa thủy tinh vào hai bình đựng dung dịch HCl đặc và dung dịch NH3 đặc, sau đó đưa hai đầu đũa thủy tinh lại gần nhau thì:

A. gây nổ. C. không có hiện tượng gì. B. kết tủa màu vàng nhạt. D. có khói trắng.

Câu 4. Hòa tan 32 g hỗn hợp Cu và CuO trong dung dịch HNO31M (dư), thoát ra 6,72 lít khí NO (đktc). Khối lượng CuO trong hỗn hợp ban đầu là : B. 1,88g. C. 2,52g. D. 3,2g. A. 1,2g. Câu 5. Muối được sử dụng làm bột nở cho bánh quy xốp là muối nào? A. NH4HCO3 B. (NH4)2CO3 C. Na2CO3 D. NaHCO3

Câu 6. Để điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm các hoá chất cần sử dụng là: A. Dung dịch NaNO3 và dung dịch H2SO4 đặc. B. NaNO3 tinh thể và dung dịch H2SO4 đặc. C. Dung dịch NaNO3 và dung dịch HCl đặc. D. NaNO3 tinh thể và dung dịch HCl đặc. Câu 7. Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm chứng minh:

A. Khả năng bay hơi của P đỏ dễ hơn P trắng. B. Khả năng bốc cháy của P đỏ dễ hơn P trắng. C. Khả năng bay hơi của P trắng dễ hơn P đỏ. D. Khả năng bốc cháy của P trắng dễ hơn P đỏ.

B. Zn. D. Ca. C. Cu.

C.1,25. B. 1,5. D. 1.

3NO

Câu 8. Nhiệt phân hoàn toàn 14,8 gam muối nitrat của kim loại M (hoá trị II), thu được 4,0 gam oxit tương ứng. M là kim loại nào trong số các kim loại cho dưới đây A. Mg. Câu 9. Cho 100 ml dung dịch NaOH 4M tác dụng với 100 ml dung dịch H3PO4 aM thu được 25,95 gam hỗn hợp hai muối. Giá trị của a là: A. 1,75. Câu 10. Có các mệnh đề sau : 1) Các muối nitrat đều tan trong nước và đều là chất điện li mạnh.

có tính oxi hóa trong môi trường axit.

C. (2) và (3). D. (1) và (2). B. (2) và (4).

B. KOH, NH3, ZnO. D. NaOH, KCl, H2S. 2) Ion 3) Khi nhiệt phân muối nitrat rắn ta đều thu được khí NO2. 4) Hầu hết muối nitrat đều bền nhiệt. Các mệnh đề đúng là A. (1) và (3). Câu 11. Axit H3PO4 và HNO3 cùng phản ứng được với tất cả các chất trong dãy nào dưới đây A. CuCl2, KOH, Na2CO3. C. MgO, BaSO4, Ca(OH)2. Câu 12. Muốn tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây người ta dùng:

125

C. Phân lân B. Phân kali D. Phân đạm

D. Bón nhiều phân hữu cơ.

3-), người ta sử dụng thuốc

C. dung dịch NaOH

B. dung dịch BaCl2

D. 13,48. C. 14,76. B.15,12.

(2) Fe(OH)3

(1) Fe(NO3)3

(3) Fe(NO3)3

(4) Fe2O3

A. Phân vi lượng Câu 13. Đất có nồng độ pH 6,5 là đất chua. Một mẫu đất lấy gần nhà máy sản xuất super photphat có pH =2,5 và bị liệt vào dạng quá chua do ô nhiễm chất thải từ nhà máy. Để giảm bớt độ chua của đất, ta nên dùng biện pháp nào sau đây: B. Bón lượng vôi bột phù hợp A. Bón thật nhiều phân đạm ure C. Bón nhiều phân lân Câu 14. Hỗn hợp X gồm N2 và H2 có M X = 12,4. Dẫn X đi qua bình đựng bột Fe rồi đun nóng một thời gian thu được hỗn hợp khí Y, biết rằng hiệu suất tổng hợp NH3 đạt 40%. M Y có giá trị là: A. 18,23. Câu 15. Để nhận biết dung dịch muối chứa ion phot phat ( PO4 thử là A. dung dịch AgNO3 D. quỳ tím Câu 16. Hòa tan hoàn toàn 13,0 gam Zn trong dung dịch HNO3 loãng dư, thu được dung dịch X và 0,448 lít khí N2 (đktc). Khối lượng muối trong dung dịch X là: A. 37,8 gam. B. 28,35 gam. C. 39,8 gam. D. 18,9 gam. Phần II: Tự luận (4 điểm) Câu 1 (2đ): Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau, ghi rõ điều kiện nếu có

HNO3 Câu 1 (2đ): Hòa tan hoàn toàn 37,2 gam hỗn hợp A gồm Fe và Cu vào dung dịch HNO3 loãng, vừa đủ thu được 10,08 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất) ở điều kiện tiêu chuẩn và dung dịch B.

a. Tìm phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp A? c. Tính thể tích dung dịch HNO3 2M đã dùng.

9 8 7 6 5 4 3 10

12 B 13 B 14 16 15 C A C

 + 3O2

4. Đáp án Trắc nghiêm Câu 11 2 1 Đ/án C C D D A B D A A D B Tự luận Câu 1: Viết đúng sản phẩm của mỗi PTHH được 0,25 điểm Hoàn thành đúng mỗi PTHH được 0,5 điểm Fe2O3 + 6HNO3  2Fe(NO3)3 + 3H2O Fe(NO3)3 + NaOH  Fe(OH)3  + NaNO3 Fe(OH)3 + 3HNO3  Fe(NO3)3 + 3H2O 4Fe(NO3)3

0t 2Fe2O3 + 12NO2 Học sinh có thể làm theo cách khác, nếu đúng để đạt tối đa Câu 2: Các PTHH:

n

0, 45mol

NO

10,08 22, 4

Fe + 4HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (1) 3Cu + 8HNO3  3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O (2)

a. Gọi x, y lần lượt là số mol Fe và Cu trong hỗn hợp đầu Ta có: 56x + 64y = 37,2 (a)

126

y

n

n

n

x  

NO

Fe

Cu

2 3

2 3

= 0,45 mol (1 điểm)

HNOV

3

3

Từ PT (1) và (2)  = 0,45 (b) Từ (a) và (b) ta có: x= 0,15; y = 0,45  Fen = 0,15 mol; Cun 

Fe% m = 22,58%; b. Từ PT (1) và (2) 

Cu% m = 77,42% (0,5 điểm) n HNO = 1,8 mol 

= 9 lít (0,5 điểm). Phụ lục 7

Bảng kiểm quan sát đánh giá NLTH của HS trong DHHH ở trường THPT

(dành cho GV)

Trường THPT:…………………………………………………………………

Ngày…….....tháng….…..năm…………………………………………………

Đối tượng quan sát: HS.................................Lớp………….Nhóm…………..

Tên bài học:…………………………………………………………………….

Tên GV:………………………………………………………………………..

Đánh giá mức độ phát triển NLTH/Điểm đạt được Tiêu chí thể hiện NLTH của HS Nhận xét T T

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

(1 đ) (3 đ) (5 đ)

1

2

3 4 5

6

7

8

9

10

Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được. Đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém. Lập kế hoạch học tập. Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập. Hình thành cách học tập riêng của bản thân. Tìm nguồn tài liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau. Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập. Ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập. Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập. Suy ngẫm cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới. Tổng điểm đạt được...../50

127

Phụ lục 8 PHIẾU HỎI HỌC SINH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA NĂNG LỰC TỰ HỌC

Họ và tên học sinh: …………………………………………..Lớp: ……… Trường: ……………………………………………………………………

Trong thời gian vừa qua, các em đã tham gia học thử nghiệm và sử dụng hệ thống bài tập tự học có hướng dẫn giải. Để đánh giá hiệu quả của phương pháp này mong em cho biết ý kiến của mình về các vấn đề nêu dưới đây.

Xin chân thành cảm ơn! 1. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được hoặc xác định được nhưng chưa đầy đủ. b. Xác định được đầy đủ nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được hoặc xác định nhưng chưa hợp lí. c. Xác định được đầy đủ và hợp lí nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được.

2. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa đặt được mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, chưa khắc phục những khía cạnh còn yếu kém hoặc mục tiêu còn chưa rõ ràng. b. Đã đặt ra được mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục được những khía cạnh còn yếu kém hoặc đặt ra mục tiêu nhưng còn chưa đầy đủ, hoặc đúng hướng. c. Đã đặt ra được mục tiêu học tập đầy đủ, đúng hướng, chi tiết, cụ thể, khắc phục được những khía cạnh còn yếu kém.

3. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa lập được kế hoạch học tập hoặc lập kế hoạch học tập sơ sài, đối phó. b. Lập kế hoạch học tập chi tiết, cụ thể nhưng chưa hợp lí. c. Lập kế hoạch học tập chi tiết, cụ thể và hợp lí. 4. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập hoặc đánh giá và điều chỉnh còn chưa đầy đủ b. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập nhưng chưa hợp lí, chưa bám sát kế hoạch. c. Đánh giá chi tiết và điều chỉnh hợp lý, bám sát kế hoạch học tập.

5. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa hình thành cách học tập cho riêng của bản thân, còn học theo cảm hứng. b. Hình thành cách học tập riêng của bản thân nhưng cách học chưa phù hợp với từng bộ môn.

128

c. Hình thành được cách học tập riêng của bản thân, phù hợp với đặc thù môn học.

6. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa tìm nguồn tài liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau hoặc tìm nhưng chưa đúng mục đích nhiệm vụ môn học b. Tìm được nguồn tài liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau nhưng các tài liệu chưa có tính chọn lọc cao. c. Tìm được nguồn tài liệu có tính chọn lọc phù hợp cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau.

7. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa sử dụng thư viện, hoặc sử dụng nhưng chưa biết lựa chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập. b. Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập nhưng các chủ đề học tập còn chưa rõ ràng. c. Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập một cách khoa học.

8. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa biết cách ghi chép thông tin đọc được, chưa bổ sung và chưa tự đặt ra vấn đề học tập. b. Biết cách ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập nhưng còn chưa phù hợp chủ đề, chủ điểm c. Ghi chép được thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập một cách khoa học, triệt để.

9. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Chưa tự nhận ra và chưa điều chỉnh được quá trình học tập. b. Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập hoặc điều chỉnh nhưng chưa phù hợp. c. Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập một cách hợp lý phù hợp với đặc thù bộ môn.

10. Dựa trên kết quả đã đạt được em đã

a. Suy ngẫm cách học, chưa rút được kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới hoặc có điều chỉnh nhưng chưa hợp lý. b. Suy ngẫm cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới hoặc có điều chỉnh nhưng chưa đầy đủ. c. Suy ngẫm cách học, rút ra được kinh nghiệm và điều chỉnh được cách học trong tình huống mới.

129