BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------
NGUYỄN TỪ NHU
PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------
NGUYỄN TỪ NHU
PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS TRẦN HUY HOÀNG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
Tôi tên là NGUYỄN TỪ NHU, là tác giả của luận văn thạc sĩ “PHÁT TRIỂN NGHIỆP
VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”.
Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi tìm hiểu và tập hợp các kiến thức về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp có thể áp dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trân trọng.
Học viên Nguyễn Từ Nhu
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT ................ 4
1.1 Khái quát về thị trường các công cụ tài chính phái sinh: .............................................. 4
1.1.1 Giới thiệu các công cụ tài chính phái sinh: ............................................................. 4
1.1.2 Vai trò của thị trường các công cụ tài chính phái sinh: ........................................... 5
1.2 Khái niệm về hoán đổi : .................................................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm : .............................................................................................................. 6
1.2.2 Phân loại hoán đổi : ................................................................................................. 6
1.3 Giới thiệu về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất : ...................................................................... 7
1.3.1 Khái niệm : .............................................................................................................. 7
1.3.2 Mục đích thực hiện hoán đổi lãi suất : ..................................................................... 9
1.3.3 Phân loại hợp đồng hoán đổi lãi suất : ................................................................... 14
1.3.4 Cơ chế thực hiện hoán đổi lãi suất : ...................................................................... 16
1.4 Định giá hoán đổi lãi suất : ............................................................................................. 24
1.4.1 Định giá hoán đổi lãi suất cơ bản : ........................................................................... 24
1.4.2 Định giá hoán đổi tiền tệ chéo : ................................................................................ 28
Chương 2 : THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............................................................................ 30
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ........................................... 30
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam : ....................................................................................................................................... 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam : .. 31
2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ điển hình : ............................................................................ 31
2.2 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới : .................................................. 32
2.2.1 Sự phát triển của thị trường các công cụ tài chính phái sinh trên thế giới qua các
năm :
............................................................................................................................... 32
2.2.2 Tình hình giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới trong thời gian qua : ............... 35
2.3 Sự cần thiết của việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam : .............. 38
2.3.1 Sự phát triển tất yếu các công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam trong bối cảnh
kinh tế hiện nay : ..................................................................................................................... 38
2.3.2 Sự cần thiết của việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam : ........... 40
2.4 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
:. ............................................................................................................................................... 43
2.4.1 Cơ sở pháp lý để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam : ................. 43
2.4.2 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM : ...... 44
2.4.3 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
: ................................................................................................................................................ 49
2.5 Đánh giá về tình hình giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam : .............................................................................................................................. 53
2.5.1 Những mặt đạt được : ............................................................................................. 53
2.5.2 Những mặt hạn chế : ............................................................................................... 54
Chương 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT CHO
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. .................................................... 56
3.1 Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành các giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân
hàng BIDV : ........................................................................................................................... 56
3.1.1 Những thuận lợi bước đầu : ...................................................................................... 56
3.1.2 Những khó khăn tồn đọng : ...................................................................................... 57
3.2 Các giải pháp phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng BIDV: ............. 59
3.2.1 Về phía cơ quan quản lý Nhà nước : ........................................................................ 59
3.2.1.1 Cụ thể hóa các căn cứ pháp lý cho giao dịch hoán đổi lãi suất tại Việt Nam : 59
3.2.1.2 Tiếp tục tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi hơn nữa cho tất cả các TCTD
và NHTM : .............................................................................................................................. 59
3.2.3 Về phía doanh nghiệp : ............................................................................................. 60
3.2.3 Về phía ngân hàng : .................................................................................................. 61
3.2.3.1 Có chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu vào nghiệp vụ hoán đổi
lãi suất: ..................................................................................................................................... 61
3.2.3.2 Xây dựng sản phẩm : ....................................................................................... 63
3.2.3.3. Xây dựng quy mô thị trường : ........................................................................ 65
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Libor : The London Interbank Offered Rates.
Sibor : The Singapore Interbank Offered Rates.
BIS : Ngân hàng Thanh toán quốc tế.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : So sánh tổng hợp kết quả của công ty A và công ty B.
Bảng 1.2 : Các cơ hội vay của hai doanh nghiệp A và B.
Bảng 1.3 : Kết quả sau khi thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất của hai doanh
nghiệp A và B.
Bảng 2.1 : Khối lượng giao dịch các công cụ phái sinh.
Bảng 2.2 : Doanh số hợp đồng hoán đổi và kỳ hạn chi tiết theo thời hạn hợp đồng
tính đến cuối năm 2010.
Bảng 2.3 : Khối lượng giao dịch hoán đổi lãi suất từ các định chế tài chính năm
2010
Bảng 2.4 : Khối lượng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại ngân hàng BIDV
giai đoạn 2008 – 2010.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa ngân hàng X và công ty tài chính Y.
Hình 1.2 : Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa công ty A và công ty B.
Hình 1.3 : Cơ chế hoán đổi lãi suất hoàn chỉnh của doanh nghiệp A và doanh
nghiệp B.
Hình 1.4 : Tình hình đơn vị A và B trước khi hoán đổi lãi suất.
Hình 1.5 : Hoán đổi lãi suất giữa đơn vị A và ngân hàng X.
Hình 1.6 : Hoán đổi lãi suất giữa B và ngân hàng X.
Hình 1.7 : Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi lãi suất
Hình 1.8 : Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi lãi suất hoàn chỉnh.
Hình 1.9 : Dòng tiền của hoán đổi Vanilla thuần nhất có thời hạn 1 năm thanh toán
hàng quý được phân tích theo trái phiếu có lãi suất cố định và thả nổi.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1 : Doanh số giao dịch các sản phẩm phái sinh
Biểu đồ 2.2 : Khối lượng giao dịch các sản phẩm phái sinh theo đồng tiền
Biểu đồ 2.3 : Doanh số hợp đồng hoán đổi lãi suất qua các năm
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài :
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng tính bất ổn của nền kinh tế toàn
cầu, lãi suất của các đồng tiền cũng có sự biến đổi mạnh buộc các doanh nghiệp trong
lĩnh vực tài chính cũng như phi tài chính phải đối mặt với những rủi ro do sự thay đổi
lãi suất gây ra. Điều đó cũng đang đặt ra những yêu cầu cho các doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm và sử dụng các biện pháp nhằm quản lý một cách có hiệu quả dạng rủi ro
này. Bên cạnh các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai và các quyền chọn, các định
chế tài chính và phi tài chính còn sử dụng một công cụ tài chính phái sinh quan trọng
khác để quản lý rủi ro, đó là các hợp đồng hoán đổi.
Kể từ giao dịch hoán đổi tiền tệ đầu tiên giữa đồng USD và các đồng tiền Châu
Âu (Francs Thụy Sĩ và DM) được thực hiện giữa công ty nổi tiếng IBM và Ngân hàng
thế giới vào tháng 8/1981 với doanh số giao dịch 290 triệu USD, thị trường giao dịch
hoán đổi đã phát triển nhanh chóng với các loại hoán đổi đa dạng : hoán đổi tiền tệ,
hoán đổi lãi suất và giao dịch hoán đổi kết hợp giữa tiền tệ và lãi suất. Số dư giao dịch
của thị trường hoán đổi hiện nay đã lên tới hàng chục nghìn tỷ USD hằng năm, trong
đó các giao dịch hoán đổi lãi suất chiếm hơn 70%. Việc sử dụng các công cụ phái sinh
như là phương tiện bảo hiểm rủi ro đang trở thành xu thế trên các thị trường tài chính
các nước. Trong trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, các phương tiện bảo hiểm rủi ro hiện
đại có khả năng hạn chế chi phí cơ hội của các hình thức dự phòng rủi ro truyền thống
cũng đã bắt đầu được áp dụng ở khu vực ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam. Xuất
phát từ những ý tưởng trên mà tôi chọn đề tài “PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN
ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” làm
luận văn thạc sĩ kinh tế.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng đi đầu trong triển khai
cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới ra thị trường, trong đó có sản phẩm hoán đổi lãi
suất, góp phần vào sự phát triển của thị trường các sản phẩm phái sinh ở Việt Nam.
2
Tuy nhiên trong quá trình triển khai đã gặp không ít khó khăn. Vì vậy đề tài này hiện
nay là hết sức cần thiết và có tính thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thị trường sản phẩm tài chính phái sinh nói chung
và thị trường hoán đổi lãi suất nói riêng. Phân tích các nội dung về mục đích, lợi ích,
rủi ro của các bên khi tham gia vào hợp đồng hoán đổi lãi suất. Nghiên cứu cách định
giá cơ bản nhất của một hợp đồng hoán đổi lãi suất thông thường.
Nhìn nhận thực trạng thị trường các công cụ phái sinh, cụ thể là tình hình sử
dụng hoán đổi lãi suất để bảo hiểm rủi ro tỷ giá và lãi suất trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Tầm quan trọng của sản phẩm này đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Đánh
giá hoạt động nghiệp vụ này tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời
gian qua, thành tựu đạt được và những mặt còn hạn chế khi cung ứng hợp đồng hoán
đổi lãi suất cho khách hàng.
Từ thực tế đánh giá đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp
vụ hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng cũng như
các công cụ tài chính phái sinh nói chung tại đây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình thị trường sản phẩm
phái sinh, sản phẩm hoán đổi lãi suất trên thế giới và ở Việt Nam, tình hình cung ứng
sản phẩm hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đánh giá
những thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp vụ hoán đổi lãi
suất, từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này tại Ngân
hàng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng cung ứng sản phẩm hoán đổi lãi
suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3
4. Phương pháp nghiên cứu :
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để phân tích, đánh giá để làm
rõ những vấn đề cần nghiên cứu .
5. Ý nghĩ khoa học và thực tiễn :
Luận văn giải thích những kiến thức cơ bản, cụ thể và dễ hiểu nhất về nghiệp vụ
hoán đổi lãi suất. Đồng thời thông qua việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng
nghiệp vụ hoán đổi lãi suất trên thế giới, tại Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, những mặt đạt được và hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực,
phù hợp với thực tế nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động này tại Việt Nam và tại
Ngân hàng. Mong rằng với những nội dung được trình bày, luận văn sẽ đóng góp phần
nào vào việc giúp cho nghiệp vụ hoán đổi lãi suất được áp dụng phổ biến tại các ngân
hàng thương mại và các doanh nghiệp như một công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá và lãi
suất hiệu quả.
6. Kết cấu của luận văn :
Lời mở đầu.
Chương 1 : Giới thiệu chung về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.
Chương 2 : Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Chương 3 : Những giải pháp phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
4
Chương 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT.
1.1 Khái quát về thị trường các công cụ tài chính phái sinh:
1.1.1 Giới thiệu các công cụ tài chính phái sinh:
Hợp đồng kỳ hạn :
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận mua bán một loại tài sản ở một thời điểm chắc
chắn trong tương lai với mức giá nhất định. Hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị
trường, đây là những thỏa thuận cá nhân (qua OTC) giữa hai tổ chức tài chính hoặc
giữa một tổ chức tài chính và khách hàng là công ty.
Một bên của hợp đồng chuyển giao ở vị thế dài hạn và đồng ý mua tài sản với
mức giá xác định vào một ngày cụ thể. Bên kia ở vị thế ngắn hạn và đồng ý bán tài sản
vào cùng một ngày với cùng mức giá. Ngày giao hàng của hợp đồng có thể là bất kỳ
ngày nào thuận tiện cho hai bên. Thông thường, đối với hợp đồng kỳ hạn, ngày chuyển
giao được xác định riêng biệt theo từng hợp đồng.
Hợp đồng giao sau :
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một thời
điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định (Thị trường future và option).
Hợp đồng quyền chọn :
Hợp đồng quyền chọn được trao đổi trên thị trường với thời hạn ngắn hơn trong
hợp đồng giao sau. Tuy nhiên, hợp đồng này khá phổ biến đối với các nhà đầu tư. Có
hai kiểu hợp đồng quyền chọn cơ bản : Call (chọn mua) và Put (chọn bán). Một quyền
chọn mua trao cho người mua quyền mua một tài sản vào một ngày xác định với một
giá nhất định. Tương tự, một quyền chọn bán trao cho người mua quyền bán một tài
sản vào một ngày xác định với một giá nhất định. Giá cả của hợp đồng được biết là giá
thực hiện, ngày thực hiện hợp đồng là ngày đáo hạn. Option Châu Âu chỉ được thực
hiện vào ngày đáo hạn, Option của Mỹ có thể thực hiện vào bất kỳ thời gian nào trước
ngày đáo hạn.
5
Có thể nhấn mạnh là hợp đồng quyền chọn trao cho người giữ nó một quyền để
thực hiện. Người nắm giữ không nhất thiết phải thực hiện quyền này. Điều đó phân biệt
hợp đồng quyền chọn với hợp đồng giao sau. Người nắm giữ hợp đồng giao sau dài
hạn được quyền mua tài sản với giá nhất định vào một thời điểm xác định trong tương
lai. Ngược lại, người mua hợp đồng quyền chọn có quyền lựa chọn mua (hay không
mua) tài sản với giá nhất định vào thời điểm xác định trong tương lai. Người ta không
phải tốn chi phí (ngoại trừ tiền ký quỹ theo yêu cầu) khi tham gia hợp đồng giao sau,
nhưng đối với hợp đồng quyền chọn, nhà đầu tư phải trả trước tiền lệ phí hay còn gọi là
giá của hợp đồng quyền chọn.
Hợp đồng hoán đổi:
Hợp đồng hoán đổi là thoả thuận bao gồm hai bên giao dịch thực hiện một chuỗi
các thanh toán cho bên còn lại vào những ngày cụ thể.
1.1.2 Vai trò của thị trường các công cụ tài chính phái sinh:
Quản trị rủi ro : Giá của sản phẩm phái sinh có quan hệ với giá của hàng hoá
cơ sở trên thị trường giao ngay, các sản phẩm phái sinh có thể được sử dụng để làm
giảm hay gia tăng rủi ro của việc sở hữu tài sản giao ngay. Ví dụ một nhà đầu tư có thể
mua một tài sản giao ngay và tiến hành ký hợp đồng bán giao sau hay bán một quyền
chọn mua sẽ giúp làm giảm rủi ro cho việc nắm giữ tài sản. Thị trường sản phẩm phái
sinh vì lẽ đó cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro
cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là các nhà đầu cơ. Vì lợi ích rằng thị
trường này rất hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư nên các nhà
đầu tư sẵn lòng cung cấp vốn nhiều hơn cho thị trường tài chính, đồng thời cũng tạo ra
nhiều lợi ích cho nền kinh tế.
Thông tin hiệu quả hình thành giá : Các thị trường kỳ hạn và giao sau là nơi
cung cấp thông tin rất quan trọng về giá cả. Đặc biệt, thị trường giao sau được xem như
một công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của tài sản. Giá hợp đồng giao sau và
kỳ hạn cũng chứa đựng những thông tin về những gì mà người ta mong đợi về giá giao
6
ngay trong tương lai. Do đó, thị trường giao ngay và kỳ hạn cung cấp những thông tin
hiệu quả để hình thành giá.
Các lợi thế về hoạt động :
Chi phí giao dịch thấp hơn.
Có tính thanh khoản cao hơn.
Cho phép nhà đầu tư bán khống dễ dàng.
Thị trường hiệu quả : Thị trường giao ngay vẫn có thể hiệu quả ngay cả khi
không có thị trường các sản phẩm phái sinh. Tuy nhiên, thị trường sản phẩm phái sinh
vẫn cho phép tìm kiếm không ít các cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất, tỷ giá và
đem lại lợi nhuận.
1.2 Khái niệm về hoán đổi :
1.2.1 Khái niệm :
Như đã trình bày ở những phần trên, trong thị trường tài chính phái sinh có rất
nhiều công cụ tài chính với tính phổ biến lần lượt là giao dịch quyền chọn, hợp đồng
tương lai và nghiệp vụ hoán đổi. Một công ty có thể hoán đổi dòng tiền cho các công ty
khác. Ví dụ, khi công ty đang có một khoản vay với lãi suất cố định, cùng lúc một công
ty khác có thể đang chịu một khoản vay với lãi suất thay đổi, và các bên đều mong
muốn có được vị thế như của bên kia. Thay vì hủy bỏ các khoản vay đang có (nếu có
thể, sẽ tốn chi phí khá lớn) thì hai bên sẽ thỏa thuận hoán đổi dòng tiền : công ty thứ
nhất sẽ chi trả khoản vay dựa trên lãi suất thả nổi cho công ty thứ hai và ngược lại công
ty thứ hai sẽ có dòng tiền trả nợ vay dựa trên lãi suất cố định. Với hoạt động này, mỗi
bên đã chuyển đổi được hình thái nợ cho nhau.
Từ đó ta có thể định nghĩa : “Hoán đổi là một sản phẩm phái sinh tài chính
bao gồm hai bên giao dịch thực hiện một chuỗi các thanh toán cho bên còn lại vào
những ngày cụ thể”.
1.2.2 Phân loại hoán đổi :
Hoán đổi được chia là bốn loại :
7
Hoán đổi tiền tệ (Currency Swap) : Các bên thực hiện thanh toán theo tỷ giá
hiện tại hoặc tỷ giá kỳ hạn cho bên còn lại trên những đồng tiền khác nhau nhằm đáp
ứng nhu cầu giao dịch ngoại tệ ở hai thời điểm hiện tại và tương lai.
Hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swap) : Hai bên giao dịch thực hiện các chuỗi
thanh toán cho bên còn lại, cả hai khoản thanh toán được thực hiện trên cùng một loại
đồng tiền. Một bên thanh toán theo lãi suất thả nổi, bên còn lại có thể thanh toán theo
lãi suất thả nổi hay cố định. Số tiền gốc là cơ sở thanh toán không bị hoán đổi.
Hoán đổi chứng khoán (Equity Swap) : Tối thiểu một trong hai phía thực hiện
việc thanh toán dựa trên giá chứng khoán, danh mục chứng khoán, hoặc chỉ số chứng
khoán khác, hoặc một lãi suất nào đó, hoặc là kết quả thanh toán được cố định.
Hoán đổi hàng hóa (Commodity Swap): Một trong hai, hoặc cả hai khoản thanh
toán được dựa vào giá cả hàng hóa chẳng hạn như vàng, cà phê, …Khoản thanh toán
còn lại thường được cố định và có thể xác định trên một vài loại tài sản có giá biến
động.
1.3 Giới thiệu về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất :
1.3.1 Khái niệm :
Ngày 29/12/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quyết định
số 62/2006/QĐ – NHNN ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, thay
thế cho quyết định số 1133/2003/QĐ – NHNN đã ban hành vào ngày 30/09/2003 trước
đó. Với quyết định mới này, các NHTM và khách hàng tiếp tục có thêm một cơ sở
pháp lý mới và hoàn chỉnh hơn để có thể sử dụng hoán đổi lãi suất như là một công cụ
bảo hiểm rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát
sinh trong quan hệ tín dụng theo đó ngân hàng hoặc công ty có những khoản đi vay
hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị
trường tăng khiến chi phí trả lãi tăng theo. Ngược lại, nếu cho vay theo lãi suất thả nổi,
khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi vay giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt
8
quan trọng khi nào chúng ta có khoản vay hoặc đầu tư tài chính khá lớn theo lãi suất
thả nổi trên thị trường.
Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro
lãi suất. Theo quyết định 62/2006/QĐ – NHNN định nghĩa giao dịch hoán đổi lãi suất
như sau : “Giao dịch hoán đổi lãi suất là việc các bên giao kết hợp đồng với nhau,
theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo một loại lãi
suất hoán đổi đã cam kết trên cùng một khoản vốn gốc nhất định trong cùng một
khoảng thời gian nhất định”.
Khoản vốn gốc của một giao dịch hoán đổi lãi suất là số tiền mà các bên thực
hiện giao dịch hoán đổi lãi suất thỏa thuận làm cơ sở để tính số lãi phải trả, số lãi được
nhận và số lãi ròng hoán đổi lãi suất.
Số lãi ròng từng kỳ của một hợp đồng hoán đổi lãi suất là chênh lệch giữa số lãi
được nhận và số lãi phải trả của từng kỳ thanh toán của hợp đồng đó.
Kỳ hạn thanh toán số lãi ròng là khoảng thời gian trong thời hạn hợp đồng hoán
đổi lãi suất có hiệu lực đã được thoả thuận giữa các bên, mà tại cuối mỗi khoảng thời
gian đó, các bên thực hiện việc thanh toán cho nhau số lãi ròng.
Các trường hợp giao dịch hoán đổi lãi suất được phép thực hiện:
Hoán đổi lãi suất một đồng tiền (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ).
Hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo, trong đó
việc trao đổi vốn gốc đầu kỳ do các bên thỏa thuận thực hiện hoặc không thực hiện,
nhưng bắt buộc phải có trao đổi vốn gốc vào cuối kỳ theo tỷ giá được thỏa thuận từ
ngày hợp đồng có hiệu lực.
Hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai, trong đó các bên có thể thỏa thuận về
thời điểm trong tương lai mà kể từ thời điểm đó giao dịch bắt đầu có hiệu lực thanh
toán.
9
Hoán đổi lãi suất cộng dồn, trong đó số lãi phải trả và được nhận được tính theo
các mức lãi suất đã thỏa thuận có kèm theo các điều kiện dựa trên biến động tỷ giá và
lãi suất của thị trường.
1.3.2 Mục đích thực hiện hoán đổi lãi suất :
Một hoán đổi lãi suất góp phần làm giảm thiểu rủi ro do biến động lãi suất dự
tính :
Để thấy rõ tác dụng này của hợp đồng hoán đổi lãi suất, hãy xét liệu hai bên
trong ví dụ sau có lợi gì khi tham gia vào hợp đồng hoán đổi này. Câu trả lời là hai bên
đều phòng ngừa được rủi ro lãi suất.
Ngân hàng X đồng ý trả cho công ty tài chính Y một lãi suất cố định 7% trên 1
triệu USD tiền gốc danh nghĩa trong 10 năm tới và công ty tài chính Y đồng ý trả cho
ngân hàng mức lãi của kỳ phiếu kho bạc cộng với 1% trên 1 triệu USD tiền gốc danh
nghĩa trong cùng thời kỳ.
Lãi cố định trong 10 năm Lãi cố định trong 10 năm
7% * 1 triệu USD 7% * 1 triệu USD
Trả Trả
Nhận Nhận
Hình 1.1 : Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa ngân hàng X và công ty tài chính Y.
Công ty Công ty
Ngân hàng X Ngân hàng X
tài chính Y tài chính Y
Trả Trả
Nhận Nhận
Lãi suất biến đổi trong 10 năm
(Lãi suất kỳ phiếu +1%) * 1 triệu USD
10
Giả sử ngân hàng X có ý định vay ngắn hạn và sau đó cho vay dài hạn đang có
tình trạng tài sản nhạy cảm với lãi suất ít hơn nợ nhạy cảm với lãi suất là 1 triệu USD.
Trong trường hợp này, nếu lãi suất trên thị trường tăng, mức tăng chi phí của ngân
hàng sẽ lớn hơn mức tăng tiền lãi nhận được từ tài sản (mà chủ yếu là có lãi suất cố
định), kết quả làm giảm lãi suất biên thuần và do đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
X. Để tránh rủi ro lãi suất, ngân hàng X muốn chuyển 1 triệu USD tài sản có lãi suất
cố định thành 1 triệu USD tài sản nhạy cảm với lãi suất, tức là làm cho tài sản nhạy
cảm với lãi suất bằng nợ nhạy cảm với lãi suất. Do đó loại trừ được độ vênh (Gap) giữa
tài sản nhạy cảm với lãi suất và nợ nhạy cảm với lãi suất. Điều này có thể thực hiện
được khi ngân hàng X tham gia vào hợp đồng hoán đổi lãi suất. Bằng cách đổi thu
nhập từ 1 triệu USD có lãi suất cố định lấy thu nhập từ 1 triệu USD theo lãi suất kỳ
phiếu kho bạc, ngân hàng đã chuyển thu nhập từ 1 triệu USD tài sản có lãi suất cố định
thành thu nhập từ 1 triệu USD tài sản nhạy cảm với lãi suất. Bây giờ, nếu lãi suất tăng,
mức tăng thu nhập từ các tài sản nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng bằng với mức
tăng lên của chi phí nhạy cảm với lãi suất từ các khoản nợ, dẫn đến lãi suất biên và lợi
nhuận của ngân hàng X không đổi.
Về phía công ty tài chính Y, do thường phát hành trái phiếu dài hạn để tăng
ngân quỹ và sử dụng chúng cho vay ngắn hạn nên nhận thấy rằng công ty đang ở tình
thế ngược lại với ngân hàng X. Công ty tài chính Y có tài sản nhạy cảm với lãi suất lớn
hơn nợ nhạy cảm với lãi suất là 1 triệu USD. Do vậy, công ty nhận thấy rằng : một sự
suy giảm lãi suất sẽ dẫn đến một mức giảm lớn hơn trong thu nhập từ các tài sản có so
với mức giảm chi phí từ các khoản nợ, do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Bằng
cách tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất, công ty tài chính Y sẽ loại trừ được rủi ro lãi
suất này do đã đổi 1 triệu USD thu nhập nhạy cảm với lãi suất thành 1 triệu USD thu
nhập có lãi suất cố định. Trong trường hợp này khi lãi suất giảm, mức giảm trong thu
nhập nhạy cảm với lãi suất sẽ nhỏ đi và được bù đắp bằng mức giảm trong chi phí nhạy
cảm với lãi suất từ các khoản nợ và làm cho lợi nhuận không đổi.
11
Giảm chi phí tài chính (thông thường là chi phí vay) cho các khoản nợ :
Hợp đồng hoán đổi lãi suất với những ưu điểm của mình thường được các định
chế tài chính sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Ngoài ra các hợp đồng hoán đổi lãi
suất còn có một ưu điểm quan trọng là có thể cho phép các công ty phi tài chính khai
thác được những lợi thế so sánh của mình trong việc vay trên thị trường các khoản nợ
có lãi suất biến đổi và lãi suất cố định. Hãy xét ví dụ sau :
Giả sử công ty A có vị thế tín dụng tốt hơn và do vậy có thể vay 1 triệu USD hoặc
với lãi suất biến đổi theo lãi suất cơ bản (giả sử bằng lãi suất kỳ phiếu kho bạc cộng 2%),
hoặc phát hành trái phiếu với lãi suất cố định là 7%. Trong khi đó công ty B có thể vay 1
triệu USD với lãi suất cơ bản cộng 0.5% (lãi suất kỳ phiếu kho bạc cộng 2.5%) hoặc vay
với lãi suất cố định 9%. Như vậy công ty A có lợi thế so sánh trong việc vay với lãi suất cố
định trong khi công ty B có lợi thế so sánh trong việc vay nợ với lãi suất biến đổi. Giả sử
hai công ty này thực hiện một hợp đồng hoán đổi lãi suất như sau : công ty A tiến hành
phát hành trái phiếu với lãi suất cố định 7% và đồng ý trả cho công ty B một lãi suất biến
đổi theo lãi suất cơ bản. Trong khi đó, công ty B có thể vay với mức lãi suất cơ bản cộng
0.5% và đồng ý đổi lại cho công ty A mức lãi suất cố định 8%.
Phát
(LS kỳ phiếu + 2%) * 1tr USD
hành 1
tr USD
(LS kỳ phiếu + 2.5%) * 1tr USD
LS biến đổi
Lãi cố định
trái
Công
Công
phiếu
ty
ty
A
B
LS biến đổi
7% * 1tr USD
Lãi cố định
với lãi suất cố
Vay 1tr USD với lãi suất biến đổi là (lãi suất kỳ phiếu + 2.5%)
định
7% * 1tr USD
Hình 1.2 : Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa công ty A và công ty B.
12
Để thấy rõ lợi ích mà hai công ty có thể thu được từ việc tiến hành hợp đồng
hoán đổi lãi suất này, hãy xem xét bảng so sánh tổng hợp kết quả dưới đây :
Bảng 1.1 : So sánh tổng hợp kết quả của công ty A và công ty B.
Công ty A Công ty B
(LS kỳ phiếu + 2%) * 1 (LS kỳ phiếu + 2.5%) * 1
Thanh toán
triệu USD (cho công ty triệu USD (cho người cho vay
Không sử
B). lãi suất biến đổi).
dụng hợp
7% * 1 triệu USD (cho 8% * 1 triệu USD (cho
đồng hoán
người nắm giữ trái phiếu). công ty A)
đổi lãi suất
Nhận
8% * 1 triệu USD (từ (LS kỳ phiếu + 2%) * 1 triệu
Tổng chi phí
công ty B). USD (từ công ty A)
vay = Khoản
phải trả -
Khoản nhận
(LS kỳ phiếu + 1%) * 1 8.5% * 1 triệu USD triệu USD
Sử dụng
Tổng chi phí
(LS kỳ phiếu + 2%) * 1
hợp đồng
vay
9% * 1 triệu USD
hoán đổi
triệu USD
lãi suất
Tổng chi phí
vay không có
Tiết kiệm
hợp đồng hoán
từ hợp
đổi – Tổng chi
1% * 1 triệu USD 0.5% * 1 triệu USD
đồng hoán
phí vay có hợp
đổi lãi suất
đồng hoán đổi
13
Hoán đổi cố định lãi suất thả nổi :
Để tránh những rủi ro và để xác định chính xác hiệu quả đầu tư ngay từ giai
đoạn lập dự án, doanh nghiệp có thể áp dụng công cụ hoán đổi lãi suất trong vay vốn
ngân hàng. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ ký một hợp đồng với ngân hàng xác định một mức
lãi suất cụ thể cho dự án (chẳng hạn X% cho suốt thời hạn vay). Nếu lãi suất thị trường
xuống thấp hơn mức lãi suất trên, ngân hàng được lợi do cho vay được ở mức lãi suất
cao hơn thông thường, doanh nghiệp chịu thiệt do phải trả ngân hàng ở mức lãi suất
cao. Nhưng ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng lên cao hơn mức trên doanh nghiệp
sẽ được lợi do vay lãi suất thấp, còn ngân hàng chịu thiệt do cho vay rẻ.
Bản chất của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là cố định chi phí lãi suất ngay từ khi
đi vay vốn, loại bỏ những biến động thị trường. Như phân tích ở trên, cho dù doanh
nghiệp có thể bị thiệt khi cố định lãi suất, nhưng sẽ loại bỏ rủi ro khi lãi suất đột biến
tăng lên.
Hoán đổi giúp cho các công ty tạo ra sự đa dạng cho danh mục đầu tư và có
được khoản lợi nhuận cao hơn từ những tài sản mang đi đầu tư :
Mục đích chính của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là bảo hiểm rủi ro về lãi suất và
tỷ giá nếu có sự tăng, giảm lãi suất hay tỷ giá vượt quá khả năng tiên liệu của các nhà
quản trị tài chính. Tuy nhiên đôi khi, việc bảo hiểm này đem lại kết quả cao hơn so với
mong đợi và vì thế công ty cũng có thể thu được những khoản lời nhất định. Ngoài ra,
nếu không đơn thuần xem nghiệp vụ hoán đổi lãi suất như là một công cụ bảo hiểm rủi
ro lãi suất và tỷ giá thì đây cũng là một công cụ đầu tư sinh lời hiệu quả dành cho các
nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp. Các công ty tài chính khi cung ứng hợp đồng hoán
đổi lãi suất đối ứng với các bên khách hàng cũng có thể hưởng lợi từ chênh lệch phần
lãi thanh toán và được nhận của các khách hàng đó.
14
1.3.3 Phân loại hợp đồng hoán đổi lãi suất :
Hoán đổi Vanilla :
Thông thường các công ty tham gia vào hợp đồng hoán đổi lãi suất vì họ cần ấn
định cơ cấu lãi suất trong bảng cân đối kế toán, đặc biệt là những chênh lệch nhạy cảm
với lãi suất. Một hãng có thể có các tài sản cố định và các khoản nợ có lãi suất thả nổi,
và hãng khác lại có các tài sản có lãi suất thả nổi và các khoản nợ có lãi suất cố định.
Các hãng này có thể thay đổi cơ cấu của mình bằng cách tham gia vào các hợp đồng
hoán đổi lãi suất cố định / thả nổi.
Hợp đồng hoán đổi Vanilla là một chuỗi các thanh toán tiền lãi cố định và một
chuỗi các thanh toán tiền lãi thả nổi. Khoản thanh toán tiền lãi cố định giống như trái
phiếu có lãi suất cố định, chỉ ngoại trừ trái phiếu có lãi suất cố định được thanh toán
vốn gốc vào ngày đáo hạn, còn hoán đổi Vanlla thì không được thanh toán vốn gốc.
Hoán đổi cơ bản :
Hoán đổi cơ bản là một hoán đổi mà cả hai bên đều thực hiện thanh toán theo lãi
suất thả nổi, thông thường một bên thanh toán theo lãi suất chứng khoán kho bạc Mỹ
còn một bên thanh toán theo lãi suất Libor. Bên thanh toán theo lãi suất Libor luôn phải
chịu lãi suất cao hơn vì vậy được bù trừ bởi một khoản chênh lệch cố định .
Hoán đổi chỉ số trả dần :
Một hoán đổi chỉ số trả dần là một hoán đổi mà trong đó số vốn gốc sẽ được cắt
giảm theo sự biến động của một số tiền khác theo thời gian. Một ứng dụng mẫu của
loại hoán đổi này là khi bên giao dịch đang nắm giữ một vị thế khác mà số vốn giảm
dần theo thời gian. Ví dụ thông dụng nhất là khoản vay có dư nợ giảm dần. Khi một
chủ căn nhà đi vay thế chấp có dư nợ giảm dần thì khoản nợ sẽ giảm dần theo thời gian
với một lịch trình cố định. Tuy nhiên ông ta luôn mua quyền chọn để trả trước và tái tài
trợ cho những khoản này. Khi lãi suất giảm thì ông ta thực hiện quyền chọn, do đó
người cho vay sẽ bị lỗ vì thu nhập bị giảm và phải tái đầu tư số tiền được trả trước với
lãi suất thấp. Trong một hoán đổi chỉ số trả dần, vốn khái toán sẽ được giảm theo một
15
lịch trình cụ thể với một hệ số gia tốc của tỷ lệ giảm dần nếu lãi suất giảm. Kết quả của
số vốn khái toán trong hoán đổi này cũng như vốn khái toán của khoản vay.
Hoán đổi Diff :
Đây là một hoán đổi lãi suất dựa trên đồng tiền của hai quốc gia nhưng sự thanh
toán chỉ thực hiện trên một đồng tiền duy nhất. Ví dụ như công ty Mỹ sẽ quan tâm đến
sự gia tăng lãi suất ở Đức có liên quan đến lãi suất ở Mỹ. Công ty có thể phòng ngừa vị
thế này bằng cách mua tín phiếu lãi suất thả nổi bằng đồng Euro và bán tín phiếu lãi
suất thả nổi bằng đồng USD. Tuy nhiên điều này sẽ dẫn tới rủi ro tỷ giá. Cách lựa chọn
là công ty có thể thực hiện hoán đổi Diff : nhận thanh toán theo lãi suất ở Đức và chi
trả theo lãi suất ở Mỹ, tất cả thanh toán đều thực hiện bằng đồng USD. Do đó nếu lãi
suất ở Đức tăng theo sự gia tăng của lãi suất ở Mỹ thì hoán đổi sẽ có kết quả là một
khoản thanh toán thuần bằng đồng USD cho công ty. Có thể nói nhà giao dịch hoán đổi
như vậy sẽ gánh chịu rủi ro tỷ giá và chắc chắn họ sẽ chuyển chi phí phòng ngừa rủi ro
sang cho đối tác nhưng có thể các nhà giao dịch sẽ làm điều này với chi phí thấp hơn.
Hoán đổi kỳ hạn cố định :
Cũng giống như hoán đổi Vanilla và hoán đổi cơ bản, trong hoán đổi kỳ hạn cố
định thì một bên thanh toán theo lãi suất thả nổi, ví dụ như Libor, và bên còn lại thanh
toán theo lãi suất thả nổi tượng trưng bởi tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán với kỳ
hạn dài hơn chu kỳ thanh toán của hoán đổi. Nói cách khác nếu một thanh toán mỗi 6
tháng thì một bên sẽ thanh toán theo lãi suất của một chứng khoán có kỳ hạn dài hơn 6
tháng. Thông thường đây là tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán có kỳ hạn dài nằm
trong khoảng từ hai đến năm năm. Trong các hoán đổi đồng USD thì lãi suất này
thường là lãi suất của kho bạc kỳ hạn cố định. Lãi suất kho bạc kỳ hạn cố định là tỷ
suất sinh lợi của các trái phiếu kho bạc Mỹ có kỳ hạn gần với kỳ hạn hoán đổi nhất.
Tuy nhiên không phải lúc nào trái phiếu kho bạc cũng có kỳ hạn đúng như mong
muốn. Trong trường hợp này, các bên đồng ý là lãi suất kho bạc kỳ hạn cố định sẽ
16
được xác định từ lãi suất của các chứng khoán có kỳ hạn cao hơn hoặc thấp hơn kỳ hạn
mong muốn.
Ví dụ : Xem xét một hoán đổi kỳ hạn 3 năm với việc thanh toán được thực hiện
mỗi tháng, một bên thanh toán theo lãi suất Libor 6 tháng và bên còn lại thanh toán
theo lãi suất kho bạc kỳ hạn cố định của trái phiếu kho bạc Mỹ, kỳ hạn 5 năm. Đây chỉ
là một dạng khác của hoán đổi cơ bản vì cả hai đều thanh toán theo lãi suất thả nổi.
Tùy theo hợp đồng kỳ hạn, một khoản chênh lệch sẽ được chi trả bởi bên thanh toán
theo lãi suất thấp hơn. Hoán đổi kỳ hạn cố định cũng có thể có một bên thanh toán theo
lãi suất cố định, bên còn lại thanh toán theo lãi suất kho bạc kỳ hạn cố định.
1.3.4 Cơ chế thực hiện hoán đổi lãi suất :
Một giao dịch hoán đổi lãi suất được thể hiện thông qua một hợp đồng theo đó
các bên tham gia cam kết trao đổi cho nhau nghĩa vụ chi trả lãi suất định kỳ. Động lực
của giao dịch này là nhằm trao đổi các lợi thế so sánh về lãi suất trong các hợp đồng tín
dụng của hai bên và đem lại lợi ích cho cả hai phía khi tiết kiệm được chi phí vay vốn.
Đương nhiên, điều kiện phát sinh nhu cầu hoán đổi nghĩa vụ nợ là do sự không đồng
nhất về mức rủi ro của cà đối tác. Vì thế mỗi đối tác có những lợi thế riêng trong quan
hệ vay vốn xuất phát từ mức rủi ro của họ.
Cụ thể cơ chế này được mô tả như sau :
Doanh nghiệp A được xếp hạng tín dụng cao hơn doanh nghiệp B, vì thế có thể
phát hành các công cụ nợ với lãi suất thấp hơn kể cả lãi suất cố định và lãi suất thả nổi.
Tuy nhiên sự chênh lệch lãi suất cố định và lãi suất thả nổi không giống nhau bởi người
đầu tư lãi suất cố định và lãi suất thả nổi có những đánh giá khác nhau về mức độ rủi ro
cụ thể của hai doanh nghiệp A và B (xem bảng 1.2).
17
Bảng 1.2 : Các cơ hội vay của hai doanh nghiệp A và B.
Thị trường nợ Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Chênh lệnh
Lãi suất cố định (%) 12% 14% 2%
Lãi suất thả nổi (%) Lãi suất cơ sở + 0.5% Lãi suất cơ sở + 1.7% 1.2%
0.8% Chênh lệch ròng (%)
Căn cứ vào lợi thế so sánh của doanh nghiệp A và doanh nghiệp B trên hai thị
trường, doanh nghiệp A nên vay ở thị trường lãi suất cố định với chênh lệch lãi suất là
+2%, trong khi doanh nghiệp B nên vay ở thị trường lãi suất thả nổi với chênh lệch lãi
suất -1.2%. Cả hai sẽ tiết kiệm được chi phí vay vốn ròng là +0.8%, mỗi bên sẽ tiết
kiệm được +0.4% nếu thực hiện một hợp đồng hoán đổi nghĩa vụ lãi suất. Theo đó,
doanh nghiệp B sẽ thanh toán cho doanh nghiệp A định kỳ một mức lãi suất cố định là
14% - 0.4% = 13.6%. Đổi lại, doanh nghiệp A sẽ thanh toán cho doanh nghiệp B theo
mức lãi suất thả nổi bằng lãi suất cơ sở + 1.7% với thời hạn tương ứng. Bằng cách đó,
mức chi phí vốn tiết kiệm được chia đều cho hai bên.
Bảng 1.3 : Kết quả sau khi thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất của hai doanh
nghiệp A và B.
Lãi suất hoán đổi Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B
-12% - (Lãi suất cơ sở + 1.7%) Phải trả - (Lãi suất cơ sở + 1.7%) -13.6%
Nhận 13.6% Lãi suất cơ sở + 1.7%
Chênh lệch lãi suất phải trả - (Lãi suất cơ sở + 0.1%) - 13.6%
Kết quả của giao dịch hoán đổi lãi suất là doanh nghiệp A phải trả định kỳ một
mức lãi suất thả nổi bằng lãi suất cơ sở + 0.1%, thấp hơn 0.4% so với lãi suất thả nổi áp
18
dụng cho doanh nghiệp A. Ngược lại, doanh nghiệp B chịu trách nhiệm thanh toán
định kỳ một mức lãi suất cố định là 13.6% thấp hơn 0.4% so với nghĩa vụ trả nợ cố
định mà doanh nghiệp B phải trả nếu đi vay trực tiếp trên thị trường.
Hình 1.3 : Cơ chế hoán đổi lãi suất hoàn chỉnh của doanh nghiệp A và doanh
Vay tại lãi suất thả nổi :
Vay tại lãi suất cố định 12%
lãi suất cở sở + 1.7%
13.6%
Doanh nghiệp B
Doanh nghiệp A
Lãi suất cơ sở + 1.7%
nghiệp B.
Như vậy việc tham gia vào hợp đồng hoán đổi lãi suất không những cho phép
các bên tham gia chia sẻ được gánh nặng lãi suất mà còn giúp họ chuyển đổi tính chất
nghĩa vụ nợ từ cố định sang thả nổi và ngược lại. Trên cơ sở đó góp phần làm giảm
thiểu rủi ro do biến động lãi suất dự tính. Cùng với sự phát triển của thị trường tài
chính và các hoạt động Arbitrage lãi suất diễn ra phổ biến, khả năng lợi dụng lợi thế do
chênh lệch lãi suất ngày càng giảm, vì thế, lý do chủ yếu cho sự tồn tại và phát triển
của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là xuất phát từ nhu cầu tự bảo hiểm rủi ro lãi suất.
Trong tình huống trên, doanh nghiệp A đã thực hiện sự chuyển đổi nghĩa vụ nợ cố định
sang thả nổi trong khi doanh nghiệp B chuyển đổi từ nghĩa vụ nợ thả nổi sang cố định.
Căn cứ để đưa ra quyết định hoán đổi tính chất nghĩa vụ nợ của các bên tham gia là dự
tính chiều hướng biến động của lãi suất.
Sự tham gia của một trung gian trong giao dịch hoán đổi lãi suất :
Các giao dịch hoán đổi lãi suất thường kéo theo sự tham gia của ngân hàng đóng
vai trò như một trung giam nhằm kết hợp các nhu cầu hoán đổi giữa các doanh nghiệp.
Sự tham gia của ngân hàng làm tách bạch một hợp đồng hoán đổi thành hai hợp đồng
19
hoán đổi độc lập khi trở thành đối tác của hai doanh nghiệp (doanh nghiệp A và B). Về
nguyên tắc, ngân hàng không chịu rủi ro khi đóng vai trò trung gian trong hợp đồng
hoán đổi lãi suất. Lợi nhuận thu được là chênh lệch lãi suất mà ngân hàng áp dụng
trong các giao dịch hoán đổi với các đối tác – thực chất là một phần lợi nhuận được
phân phối lại giữa các bên tham gia giao dịch này.
Cụ thể như sau :
Đơn vị A là một tổ chức có khoản đầu tư dài hạn 100 triệu USD với lãi suất cố
định là 9.25% và huy động vốn với lãi suất thả nổi bằng Libor cộng 50 điểm cơ bản (1
điểm cơ bản bằng 0.01%). Khả năng sinh lợi của đơn vị A tùy thuộc vào lãi suất thả
nổi thực tế mà đơn vị này phải trả trong kỳ hạn dài. Lãi suất tăng sẽ là gánh nặng chi
phí và đơn vị A sẽ lỗ nếu lãi suất chi ra lớn hơn lãi suất thu vào, hay Libor + 50bps >
9.25%, tức Libor vượt quá 8.75% (9.25% - 0.5%) vào ngày thanh toán. Biết rằng rủi ro
có thể đe dọa khả năng sinh lợi và ngay cả khả năng trả nợ của công ty nên nhà quản lý
phải tìm cách cắt giảm rủi ro.
Giả sử rằng đơn vị B có một khoản vay 100 triệu USD trong thời hạn 5 năm với
lãi suất cố định là 8% và một danh mục cho vay với lãi suất bằng Libor cộng 75 điểm
cơ bản. Khả năng sinh lợi của đơn vị B, do đó, tùy thuộc vào lãi suất thả nổi mà đơn vị
B có thể kiếm được từ danh mục cho vay. Tương tự, đơn vị B sẽ lỗ nếu lãi suất chi ra
lớn hơn lãi suất thu vào, hay 8% > Libor + 75bps, tức là Libor < 7.25% vào ngày thanh
toán. Tình hình của đơn vị A và đơn vị B được mô tả như hình 1.4 bên dưới.
20
100 tr USD
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Danh mục cho vay
Thời hạn trung bình 5 năm
Hình 1.4 : Tình hình đơn vị A và B trước khi hoán đổi lãi suất.
Danh mục đầu tư
Libor + 0.75%
9.25%
Đơn vị B
Đơn vị A
8%
Libor + 0.5%
100 tr USD
Phát hành trái phiếu
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Thời hạn trung bình 5 năm
Đơn vị cho vay LS thả nổi
Như vừa phân tích ở trên, đơn vị A lo sợ Libor tăng trên mức 8.25%, trong khi
đơn vị B lo sợ Libor giảm xuống dưới mức 7.25%. Để tránh rủi ro lãi suất, đơn vị A
thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất với ngân hàng X, như mô tả ở hình 1.5. Trong đó,
đơn vị A đồng ý trả lãi suất X% trên số tiền 100 triệu USD cho ngân hàng X trong
vòng 5 năm, ngược lại ngân hàng X trả cho đơn vị A lãi suất Libor 6 tháng trong vòng
5 năm và ngày thanh toán trùng với ngày khoản tín dụng có lãi suất thả nổi đến hạn.
21
Danh mục đầu tư
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Hình 1.5 : Hoán đổi lãi suất giữa đơn vị A và ngân hàng X.
9.25%
Libor
X%
Ngân hàng X
Đơn vị A
Số tính lãi = 100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Libor + 0.5%
Đơn vị cho vay LS thả nổi
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Thông qua hoán đổi lãi suất, đơn vị A tránh được rủi ro do biến động lãi suất
trong thời hạn 5 năm và có thể khóa chặt lợi nhuận trên danh mục đầu tư của mình ở
mức được xác định như sau :
Nhận được từ danh mục đầu tư : 9.25%
Trả cho ngân hàng X : X%
Nhận từ ngân hàng X : Libor
Trả nợ vay : Libor + 50bps
Khóa chặt lợi nhuận thu : 9.25% + Libor – X% – Libor – 0.5% = 8.75% - X%
Tương tư, đơn vị B cũng thỏa thuận hoán đổi lãi suất với ngân hàng X. Theo đó,
đơn vị B đồng ý trả lãi suất Libor 6 tháng cho ngân hàng X trên số tiền 100 triệu USD
trong thời hạn 5 năm và đổi lại ngân hàng X trả cho đơn vị B lãi suất Y% nào đó. Hợp
đồng hoán đổi này có thể mô tả như hình 1.6 dưới đây.
22
Danh mục cho vay
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Hình 1.6 : Hoán đổi lãi suất giữa đơn vị B và ngân hàng X.
Libor + 0.75%
Y%
Libor
Đơn vị B
Ngân hàng X
Số tính lãi = 100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
8%
Phát hành trái phiếu
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Thông qua hoán đổi lãi suất, đơn vị B tránh được rủi ro do biến động lãi suất
trong thời hạn 5 năm và có thể khóa chặt lợi nhuận trên danh mục đầu tư của mình,
được xác định như sau :
Nhận được từ danh mục đầu tư : Libor + 75%bps
Trả cho ngân hàng X : Libor
Nhận từ ngân hàng X : Y%
Trả lãi trái phiếu phát hành : 8%
Khóa chặt lợi nhuận thu : Libor + 0.75% + Y% – Libor – 8% = Y% – 7.25%
Đến đây câu hỏi đặt ra là tại sao ngân hàng X hay bất kỳ một định chế tài chính
trung gian nào cũng sẵn sàng thỏa thuận một hợp đồng hoán đổi lãi suất như đã trình
bày, bởi vì kết quả sau cùng cho thấy rủi ro do biến động lãi suất đã di chuyển từ các
bên tham gia hợp đồng sang ngân hàng X. Lý do tại sao ngân hàng X sẵn sàng chấp
nhận hợp đồng như vậy là vì với tư cách là một định chế tài chính trung gian, ngân
hàng X có thể sắp xếp các giao dịch lại với nhau như ở hình 1.7 và nhờ vậy rủi ro được
trung hòa.
23
100 tr USD
100 tr USD
Danh mục cho vay
Thời hạn trung bình 5 năm
Thời hạn trung bình 5 năm
Hình 1.7 : Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi lãi suất
Danh mục đầu tư
Libor + 0.75%
Y%
Libor
Ngân hàng X
Đơn vị B
Đơn vị A
X%
Libor
8%
Libor + 0.5%
100 tr USD
Phát hành trái phiếu
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Thời hạn trung bình 5 năm
Đơn vị cho vay LS thả nổi
Thử phân tích kết quả các giao dịch đối với ngân hàng X sẽ rõ hơn vì sao ngân
hàng sẵn sàng tham gia các hợp đồng hoán đổi lãi suất.
Nhận từ đơn vị A : X%
Trả cho đơn vị A : Libor
Trả cho đơn vị B : Y%
Nhận từ đơn vị B : Libor
Kết quả : X% + Libor – Y% - Libor = X% - Y%
Đến đây lại một vấn đề nữa đặt ra là làm thế nào để xác định X và Y hợp lý có
thể dung hòa lợi ích giữa ba bên. Đối với đơn vị A, kết quả sau khi hoán đổi là 8.75% -
X%. Do đó, đơn vị A không chấp nhận X% lớn hơn 8.75% hay nói cách khác hơn đối
với đơn vị A thì X < 8.75%. Đối với đơn vị B, kết quả sau khi hoán đổi là Y% - 7.25%.
Do đó, Đơn vị B không chấp nhận Y% < 7.25%. Đối với ngân hàng X, kết quả sau
hoán đổi là X% - Y%. Do đó, ngân hàng X không thể chấp nhận X% nhỏ hơn Y% hay
nói cách khác với ngân hàng X thì X% > Y%.
24
Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng mà trong đó lợi ích các bên đều hài hòa, nếu
không thì các bên sẽ không chấp nhận và hợp đồng hoán đổi sẽ không xảy ra. Do vậy,
phần chênh lệch lãi suất phải được chia đều cho cả ba bên, nghĩa là (8.75% - 7.25%)/3
= 0.5%. Kết quả là mỗi bên nhận được mức lãi ròng cố định là 0.5%. Dựa vào đây có
thể xác định được X% và Y% thông qua hệ phương trình :
8.75% - X% = 0.5%
Y% - 7.25% = 0.5%
X% - Y% = 0.5%
Với hệ phương trình này ta dễ dàng tìm ra X = 8.25 và Y = 7.75 là hài hòa lợi
ích giữa các bên. Đến đây giao dịch hoán đổi lãi suất hoàn tất và được mô tả như sau :
100 tr USD
100 tr USD
Danh mục cho vay
Danh mục đầu tư
Thời hạn trung bình 5 năm
Thời hạn trung bình 5 năm
Hình 1.8 : Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi lãi suất hoàn chỉnh.
Libor + 0.75%
7.75%
Libor
Ngân hàng X
Đơn vị A
Đơn vị B
8.25%
Libor
8%
Phát hành trái phiếu
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Đơn vị cho vay LS thả nổi
100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm
Libor + 0.5%
1.4 Định giá hoán đổi lãi suất :
1.4.1 Định giá hoán đổi lãi suất cơ bản :
Hình thức phổ biến nhất của các loại hoán đổi lãi suất mà thực ra là phổ biến
nhất trong tất cả các loại hoán đổi là hình thức mà một bên chi trả theo lãi suất cố định
và bên còn lại chi trả theo lãi suất thả nổi. Đây là loại hoán đổi Vanilla thuần nhất
25
(Plain vanilla swap). Để định giá hoán đổi lãi suất, đầu tiên là đi từ việc xác định lãi
suất cố định của một hoán đổi Vanilla thuần nhất.
Vì một hoán đổi có giá trị ban đầu bằng không nên lãi suất cố định sẽ được xác
định sao cho hiện giá của dòng thanh toán theo lãi suất cố định cũng bằng với hiện giá
của dòng thanh toán theo lãi suất thả nổi vào thời điểm bắt đầu giao dịch. Do đó, nghĩa
vụ của một bên sẽ có cùng giá trị với bên còn lại vào lúc bắt đầu giao dịch.
Khoản thanh toán theo lãi suất cố định trong một hoán đổi Vanilla thuần nhất
giống với trái phiếu lãi suất cố định, chỉ ngoại trừ việc trái phiếu có lãi suất cố định
được thanh toán vốn gốc vào ngày đáo hạn. Tương tự, khoản thanh toán theo lãi suất
thả nổi giống với trái phiếu có lãi suất thả nổi ngoại trừ trái phiếu có lãi suất thả nổi
được thanh toán vốn gốc vào ngày đáo hạn. Còn một hoán đổi lãi suất thì không được
thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên, nếu cộng và trừ vốn gốc vào ngày kết thúc hoán đổi thì
dòng tiền của trái phiếu và dòng tiền của một hoán đổi sẽ giống nhau.
Xem hình 1.9 mô tả dòng tiền của một hoán đổi thời hạn một năm thanh toán
quý với giả định lãi suất cố định là R và lãi suất thả nổi là Libor 90 ngày, số vốn gốc
danh nghĩa là 1. Dòng tiền cố định bao gồm vốn gốc giống hệt với dòng tiền của trái
phiếu lãi suất cố định R và dòng tiền thả nổi giống hệt với dòng tiền của trái phiếu lãi
suất thả nổi theo Libor.
26
Hình 1.9 : Dòng tiền của hoán đổi Vanilla thuần nhất có thời hạn 1 năm thanh
L0(90)q
L90(90)q
L180(90)q
L270(90)q
Ngày 90
Ngày 0
Ngày 180
Ngày 270
Ngày 360
Rq
Rq
Rq
Rq
toán hàng quý được phân tích theo trái phiếu có lãi suất cố định và thả nổi.
L0(90) là Libor 90 ngày vào ngày 0, R là lãi suất cố định và q là thừa số (số
ngày/360).
Một hoán đổi lãi suất chi trả cố định và nhận thanh toán thả nổi tương đương với
việc phát hành một trái phiếu lãi suất cố định và dùng số tiền đó để mua một trái phiếu
lãi suất thả nổi. Do đó, giá trị của một hoán đổi chi trả theo lãi suất cố định và nhận
thanh toán theo lãi suất thả nổi sẽ bằng với giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi trừ đi
giá trị của trái phiếu lãi suất cố định.
Một cách tổng quát, xem xét một hoán đổi với n khoản thanh toán thực hiện vào
các ngày t1, t2, …, tn, giá trị của trái phiếu lãi suất cố định R (VFXRB) được xác định như
n
sau :
i = 1 1
1 1
VFXRB = ∑ Rq B0(ti) + B0(tn)
1 + L0(ti) (ti/360) 1 + L0(ti) (ti/360)
Với B0(ti) = là thừa số chiết khấu từ 0 đến ngày ti.
27
Công thức trên là hiện giá của khoản thanh toán tiền lãi và vốn gốc của trái
phiếu lãi suất cố định. Còn giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi tại bất kỳ ngày thanh
toán lãi nào cũng như tại ngày bắt đầu đều bằng mệnh giá, ở đây là 1. Do đó, giá trị của
trái phiếu lãi suất thả nổi (VFLRB) là :
VFLRB = 1 (tại thời điểm 0 hoặc một ngày thanh toán nào đó).
Như vậy, giá trị của hoán đổi Vanilla thuần nhất (VS), nhận thanh toán theo lãi
suất thả nổi và chi trả theo lãi suất cố định, là :
VS = VFLRB - VFXRB
Tại thời điểm bắt đầu của hoán đổi, giá trị của hoán đổi bằng 0. Vì vậy, để xác
1 – B0(tn)
1 R = * q
n ∑ B0(ti) i = 1 1
định lãi suất cố định R, cho VS bằng 0 và giải R theo công thức :
Giá trị của một hoán đổi rất quan trọng, nếu bỏ qua chênh lệch lãi suất hoán đổi
của đơn vị tài chính trung gian thì hoán đổi có giá trị bằng 0 vào thời điểm bắt đầu, do
đó nó không phải là tài sản mà cũng không phải là khoản nợ. Tuy nhiên, khi thời gian
trôi qua và lãi suất biến động thì giá trị của hoán đổi sẽ thay đổi thành một giá trị
dương đối với một bên và giá trị âm đối với bên còn lại. Nếu hoán đổi có giá trị dương
thì đó là một tài sản còn nếu có giá trị âm thì đó là một khoản nợ. Nguyên tắc kế toán
đòi hỏi hoán đổi phải được xác định giá trị, các khoản lợi nhuận và thua lỗ phải được
ghi nhận, thể hiện trên bảng cân đối kế toán như là tài sản hoặc nợ.
Một nguyên nhân nữa khiến cho việc định giá các hoán đổi trở nên quan trọng là
vì giá trị hoán đổi được xem như thước đo rủi ro tín dụng của một giao dịch. Giả sử
công ty A đang nắm giữ một hoán đổi trị giá 100.000 USD. Bởi bì nghĩa vụ của phía
đối tác vượt quá nghĩa vụ của công ty A 100.000 USD nên công ty A có thể bị mất
100.000 USD nếu đối tác từ chối thanh toán.
28
Định giá hoán đổi giúp cho việc kết thúc vị thế hoán đổi diễn ra khi cần thiết.
Nếu giá trị dương hãy bán lại cho phía đối tác, nếu giá trị âm hãy mua lại.
1.4.2 Định giá hoán đổi tiền tệ chéo :
Hoán đổi tiền tệ chéo là một giao dịch với hai dòng tiền tệ, một dòng tiền bằng
đồng tiền này và dòng tiền còn lại bằng một dòng tiền khác. Mỗi dòng tiền dựa trên
một số vốn gốc khác nhau và mỗi dòng tiền có thể có lãi suất cố định hay thả nổi. Việc
xác định giá trị của hoán đổi tiền tệ chéo phải dựa trên giá trị của hai dòng tiền này, cả
hai được tính bằng một đồng tiền chung và giá trị của hoán đổi tiền tệ chéo bằng giá trị
của dòng tiền vào trừ giá trị dòng tiền ra.
Ví dụ một hoán đổi tiền tệ chéo thanh toán bằng đồng USD và đồng Euro. Gọi vốn gốc bằng đồng USD là NP$ = 1 và vốn gốc bằng Euro được ký hiệu là NP€. Bởi vì giá trị của hoán đổi sẽ bằng 0 vào thời điểm bắt đầu nên NP€ sẽ phụ thuộc vào NP$ theo
tỷ giá giao ngay hiện tại. Đặt S0 là tỷ giá hối đoái, biểu hiện số USD trên một Euro :
NP€ = 1/S0 cho mỗi USD vốn gốc.
Trong hoán đổi Vanilla thuần nhất, vốn gốc không được hoán đổi. Trong một hoán đổi tiền tệ chéo, vốn gốc có thể được hoán đổi. Hai bên giao dịch hoán đổi NP$ và NP€ vào thời điểm bắt đầu. Hoán đổi này không có giá trị vì hai khoản này là tương
đương. Khi kết thúc hoán đổi, hai bên có thể đảo ngược lại hoán đổi ban đầu. Tuy nữa, vì vậy hoán đổi vốn nhiên tại thời điểm này thì tỷ giá giao ngay không còn là S0
gốc không còn giá trị tương đương. Trong một vài hoán đổi tiền tệ chéo, vốn gốc
không được hoán đổi. Còn trong ví dụ này thì có.
Trong ví dụ trên, lãi suất cố định của đồng USD là mức lãi suất làm cho hiện giá
của khoản thanh toán bằng với vốn gốc 1 Đôla. Lãi suất này là lãi suất cố định của một hoán đổi Vanilla thuần nhất sử dụng cấu trúc kỳ hạn của đồng USD, ký hiệu là R$.
Tương tự như vậy, lãi suất cố định của đồng Euro là lãi suất được xác định theo cấu
trúc kỳ hạn của đồng Euro trong hoán đổi Vanilla thuần nhất làm cho hiện giá của khoản thanh toán cố định bằng đồng Euro bằng vốn gốc NP€, ký hiệu là R€. Hiện giá
29
của khoản thanh toán cố định bằng Euro theo lãi suất này sẽ bằng 1 Euro. Giá trị của
khoản thanh toán bằng Euro trong hoán đổi này được tìm thấy bằng cách chiết khấu theo lãi suất R€ và sau đó nhân cho vốn gốc NP€.
Mặc dù giá trị của hoán đổi bằng 0 vào thời điểm bắt đầu giao dịch nhưng sau
đó giá trị này sẽ thay đổi. Giá trị của hoán đổi tiền tệ chéo được xác định bằng cách tìm
hiện giá của hai dòng thanh toán trên một đơn vị vốn gốc. Điều này hoàn toàn giống
với những gì đã thực hiện khi định giá hoán đổi lãi suất cơ bản. Sau đó, giá trị của dòng
thanh toán ngoại tệ sẽ được điều chỉnh bằng vốn gốc thực tế theo ngoại tệ và chuyển
sang nội tệ theo tỷ giá hối đoái mới.
Kết luận chương 1 :
Chương 1 đã nêu khái quát nhưng khái niệm cơ bản, mục đích của hoán đổi lãi
suất, lợi ích, rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất và các chiến lược hoán đổi
lãi suất cơ bản.
Những điểm quan trọng của chương này là việc trình bày các công cụ hoán đổi
lãi suất và cách xác định giá trị. Từ đó có thể vận dụng vào các mục đích phòng ngừa
rủi ro tỷ giá, đầu cơ hay kinh doanh chênh lệch tỷ giá.
Phần tiếp theo sẽ nghiên cứu tình hình triển khai thực tế tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam để có thể thấy được xu hướng phát triển của nghiệp vụ này
trong thời gian qua.
30
Chương 2 : THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM :
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam :
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên tiếng Anh : Bank for Investment
and Development of Viet Nam – BIDV, tiền thân là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam,
thành lập ngày 26/04/1957. Địa điểm trụ sở chính đặt tại : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. BIDV là một trong các ngân hàng có đứng hàng đầu về quy
mô vốn (vốn điều lệ đến nay hơn 10.000 tỳ đồng), mạng lưới hoạt động (114 chi nhánh
và 500 điểm giao dịch trên 63 tỉnh, thành phố), về khả năng cung cấp các dịch vụ ngân
hàng và mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
:
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) –
tiền thân của BIDV – được thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
Ngày 26/04/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
quyết định số 259 – CP của Hội đồng Chính Phủ.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401 – CT của Chủ tịch
hội đồng Bộ trưởng.
Ngân hàng BIDV hiện đang đang dần chuyển sang tập đoàn tài chính – ngân
hàng hoạt động trên bốn lĩnh vực : ngân hàng – bảo hiểm – chứng khoán – đầu tư tài
chính, sau đó sẽ tiến hành cổ phần hoá.
31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam :
Hiện nay, BIDV tổ chức hệ thống theo mô hình 5 khối chức năng : khối công ty,
khối ngân hàng, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh và khối đầu tư.
Khối công ty : 02 Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty
bảo hiểm, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty đầu tư tài chính, Công ty
đầu tư công đoàn, Công ty quản lý Quỹ công nghiệp và năng lượng.
Khối ngân hàng : Hội sở chính, 02 Văn phòng đại diện, 03 Sở giao dịch, hơn
110 chi nhánh cấp 1 và 500 điểm giao dịch.
Khối đơn vị sự nghiệp : Trung tâm đào tạo và Trung tâm Công nghệ thông tin
Khối liên doanh : Ngân hàng Vid – Public, Ngân hàng Lào Việt, Ngân hàng
Việt Nga, Công ty liên doanh Quản lý quỹ và Công ty liên doanh Tháp BIDV.
Khối đầu tư : 04 Công ty cổ phần, 03 Ngân hàng TMCP và 01 Quỹ Tín dụng
nhân dân.
2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ điển hình :
Sản phẩm quản lý tiền : dịch vụ tài khoản, dịch vụ thẻ, chuyển tiền trong nước,
thanh toán hoá đơn, thanh toán lương tự động, thu chi hộ tiền mặt, sản phẩm quản lý
vốn tự động (Smart Acount).
Dịch vụ thanh toán quốc tế : chuyển tiền ra nước ngoài, tín dụng thư, nhờ thu
chứng từ.
Sản phẩm kinh doanh ngoại hối : giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao
dịch hoán đổi tiền tệ, giao dịch quyền chọn tiền tệ, giao dịch hàng hoá tương lai, giao
dịch hoán đổi lãi suất.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại : Phonebanking, Mobilebanking, Homebanking,
Internetbanking.
32
2.2 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới :
2.2.1 Sự phát triển của thị trường các công cụ tài chính phái sinh trên thế giới
qua các năm :
Nhìn chung, ở các nước có thị trường tài chính phát triển, các công cụ tài chính
phái sinh như: forward, swap, future và option rất được ưa dùng. Điều này thể hiện qua
bảng sau :
Bảng 2.1 : Khối lượng giao dịch các công cụ phái sinh.
ĐVT : Tỷ USD
Gross market values
12/2008 12/2009 12/2010
Total contracts 35,281 100% 21,542 100% 21,148 100%
Foreign exchange contracts 4,084 11.58% 2,070 9.61% 2,482 11.74%
Forwards and forex swaps 1,830 5.19% 683 3.17% 886 4.19%
Currency swaps 1,633 4.63% 1,043 4.84% 1,235 5.84%
Options 621 1.76% 344 1.6% 362 1.71%
Interest rate contracts 20,087 56.93% 14,020 65.08% 14,608 69.08%
Forward rate agreements 165 0.47% 80 0.37% 206 0.97%
Interest rate swaps 18,158 51.47% 12,576 58.38% 13,001 61.48%
Options 1,764 5% 1,364 6.33% 1,401 6.62%
Equity – linked contracts 1,112 3.15% 708 3.29% 648 3.06%
Forwards and swaps 335 0.95% 176 0.82% 167 0.79%
Options 777 2.2% 532 2.47% 481 2.27%
33
Commodity contracts 955 2.71% 545 2.53% 526 2.49%
Gold 65 0.18% 48 0.22% 47 0.22%
Other commodities 890 2.52% 497 2.31% 479 2.26%
Credit default swaps 5,116 14.5% 1,801 8.36% 1,351 6.39%
Single – name instruments 3,263 9.25% 1,243 5.77% 884 4.18%
Multi – name instruments 1,854 5.25% 559 2.59% 467 2.21%
of which index
products
Unallocated 3,927 11.13% 2,398 11.13% 1,532 7.24%
(Nguồn : BIS)
Trong xu thế phát triển của thị trường tài chính phái sinh ở giai đoạn 2009 –
2010, các công cụ phái sinh được chủ yếu sử dụng để bảo hiểm rủi ro lãi suất, điều này
thể hiện qua việc các hợp đồng phái sinh về lãi suất chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị các
hợp đồng phái sinh, năm 2008 đạt 56.93%, năm 2009 đạt 65.08%, năm 2010 đạt
69.08% (Biểu đồ 2.1).
Tuy nhiên qua các năm, tốc độ phát triển của thị trường tài chính phái sinh đã
chậm lại. Giá trị hợp đồng qua các năm liên tục giảm đặc biệt là trong giai đoạn 2008 -
2009, cụ thể :
Đối với giá trị hợp đồng giao dịch ngoại hối, năm 2008 đạt 4,084 tỷ USD chiếm
11.58%, đến năm 2009 giảm còn 2,070 tỷ USD chiếm 9.61% và đến năm 2010 có tăng
nhẹ 2,482 tỷ USD tương ứng 11.74%.
Giá trị các hợp đồng về lãi suất cũng có sự giảm mạnh về doanh số, từ thời điểm
năm 2008 đến năm 2010 giảm từ 20,086 tỷ USD xuống còn 14,608 tỷ USD.
Các hợp đồng phái sinh khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong giao dịch phái sinh
nhưng cũng có biến động theo xu hướng giảm về mặt giá trị trong 3 năm (2008 –
2010).
34
Qua số liệu trên cho thấy xu thế phát triển của thị trường các công cụ tài chính
phái sinh cũng tương quan chặt chẽ với sự biến động của nền kinh tế thế giới. Khái
quát về nền kinh tế thế giới, từ năm 2008 đến 2009, đây là đoạn cuối khủng hoảng,
Bước sang năm 2010, tuy ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế đã tạm lắng nhưng vẫn còn
tiểm ẩn nhiều biến động, điển hình là khủng hoảng nợ công của Hi Lạp, các nước
Châu Âu như Tây Ban Nha, Ý và Bồ Đào Nha. Mặc dù còn nhiều lo ngại, nhưng sự hồi
phục kinh tế đang được hỗ trợ bởi chính sách tiền tệ và tài khoá thông thoáng hơn.
Những nền kinh tế mới nổi và đang phát triển sẽ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế thế giới. Chính sách tiền tệ thông thoáng hơn ở các nước phát triển có khả năng lan
rộng ra toàn cầu và bù đắp cho chính sách thắt chặt ở các nền kinh tế mới nổi và đang
phát triển.
(Nguồn : BIS)
35
(Nguồn : BIS)
Số liệu biểu đồ 2.2 cho thấy các giao dịch phái sinh về ngoại hối được thực hiện
trên nhiều đồng tiền khác nhau, làm phong phú thêm cho thị trường các công cụ tài
chính, Trong đó, tập trung vào hai đồng tiền chính là USD và Euro.
Tóm lại, các giao dịch phái sinh chiếm một phần khá quan trọng trên thị trường
tài chính thế giới, đóng vai trò vừa là công cụ bào hiểm rủi ro vừa là công cụ đầu tư
kinh doanh kiếm lời hiệu quả.
2.2.2 Tình hình giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới trong thời gian qua :
Swaps là một công cụ phái sinh dựa trên sự trao đổi và thực hiện hợp đồng trên
lĩnh vực lãi suất và tiền tệ. Nhiều công ty, ngân hàng muốn có Swaps để ấn định tỷ lệ
36
lãi suất nhằm giảm thiểu sự bất ổn trong kinh doanh. Ngoài ta Swaps cũng rất hiệu quả
trong việc huy động vốn. Đầu thập niên 90, Citibank, một ngân hàng lớn tại Mỹ đã mở
rộng một số hoạt động đầu tư sang Nhật Bản nên cần một lượng tiền Yên Nhật rất lớn
trong thời gian ngắn, trong khi vốn của Citibank lại không có đủ đồng Yên. Vì vậy,
Citibank đã thoả thuận một hợp đồng Swaps với Chifon Bank, theo đó Citibank chuyển
cho Chifon Bank một lượng USD nhất định, đổi lại Chifon Bank sẽ cung cấp đồng Yên
cho hoạt động đầu tư của Citibank tại Nhật Bản. Nhờ vậy mà chỉ trong vòng 24 tiếng,
Citibank đã có đủ vốn cần thiết cho dự án đầu tư tại đây.
Trong các hợp đồng phái sinh thì các hợp đồng về hoán đổi lãi suất chiếm tỷ
trọng rất cao. Dưới đây là tình hình doanh số hợp đồng hoán đổi lãi suất qua các năm :
(Nguồn : BIS)
Năm 2008, giao dịch hoán đổi lãi suất chiếm tỷ trọng khá cao trong các giao
dịch phái sinh, đạt 18,158 tỷ USD, đến năm 2009 giảm mạnh xuống còn 12,576 tỷ
USD, đến năm 2010 tăng nhẹ lên 13,001 tỷ USD. Mặc dù có sự sụt giảm này nhưng
nhìn chung tỷ trọng vẫn chiếm trên 50% doanh số trong các hợp đồng phái sinh về lãi
suất.
37
Nguyên nhân của việc giao dịch hoán đổi lãi suất có sự thay đổi đáng kể là do
trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2008 – 2009 đã nêu ở trên đã
có sự tác động mạnh mẽ đến thị trường công cụ tài chính phái sinh nói chung và thị
trường giao dịch hoán đổi lãi suất nói riêng, đặc biệt là sự tăng giảm một cách đột ngột
và liên tục về lãi suất. Điều này khiến cho các chuyên gia dự báo lãi suất trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng, kể cả các nhà đầu tư, cũng khá e dè trong việc sử dụng công cụ
hoán đổi lãi suất để bảo hiểm rủi ro và kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.
Dưới đây là bảng tổng hợp về số liệu doanh số hợp đồng hoán đổi và kỳ hạn chi
tiết theo thời hạn hợp đồng tính đến cuối năm 2010 :
Bảng 2.2 : Doanh số hợp đồng hoán đổi và kỳ hạn chi tiết theo thời hạn hợp đồng
tính đến cuối năm 2010.
ĐVT : triệu USD
Từ 1 năm Trên 1 năm Trên 5 Tổng cộng trở xuống đến 5 năm năm
Forwards and swaps 47,705,335 31,618,055 8,140,660 7,946,626
Báo cáo các ngân hàng
đại lý 17,581,624 11,781,825 3,689,293 2,110,508
Các tổ chức tài chính 21,810,876 13,681,412 3,180,117 4,949,341
Các tổ chức phi tài chính 8,312,835 6,154,816 1,271,249 886,778
(Nguồn : BIS)
Nhìn chung giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới chủ yếu được thực hiện
thông qua các tổ chức tài chính mà không qua trung gian là ngân hàng, chiếm tỷ lệ là
45.72 %. Trong đó, chủ yếu là các hợp đồng có thời hạn dưới một năm, chiếm 66.28%.
Điều này cũng dễ lý giải vì trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới biến
động liên tục, mức thay đổi lãi suất cũng như tỷ giá vượt khả năng dự báo của các
38
chuyên gia. Vì vậy bảo hiểm rủi ro trong thời gian ngắn hay chớp thời cơ kinh doanh
của các nhà đầu tư là điều tất yếu.
Mặc dù hoán đổi còn cho phép hai đối tác thực hiện trên hai đồng tiền khác
nhau nhưng hầu hết các giao dịch trên thị trường tài chính thế giới lại được thực hiện
trên một đồng tiền cụ thể nào đó, chủ yếu là USD. Sau đây là tổng kết giao dịch hoán
đổi lãi suất từ các định chế tài chính trung gian, mà chủ yếu chiếm phần lớn là thực
hiện bởi các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong năm 2010.
Bảng 2.3 : Khối lượng giao dịch hoán đổi lãi suất từ các định chế tài chính năm
2010
ĐVT : Tỷ USD
Giá trị thuần
12/2008 12/2009 12/2010
Swaps 18,158 12,576 13,001
Báo cáo các ngân hàng đại lý 6,095 3,229 3,265
Các tổ chức tài chính 11,033 8,686 8,963
Các tổ chức phi tài chính 1,030 660 773
(Nguồn : BIS)
Tóm lại, công cụ hoán đổi lãi suất là một công cụ tài chính phái sinh sử dụng
khá phổ biến trên thế giới, được nhà đầu tư cũng như các định chế tài chính dùng làm
phương tiện bảo hiểm rủi ro và kinh doanh khá hiệu quả. Hi vọng trong tương lai
không xa, công cụ này cũng sẽ trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp và nhà đầu tư
tại Việt Nam.
2.3 Sự cần thiết của việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam :
2.3.1 Sự phát triển tất yếu các công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam trong
bối cảnh kinh tế hiện nay :
39
Trong suốt hàng thập kỷ qua, sự phát triển một cách nhanh chóng các công cụ
tài chính phái sinh đã làm thay đổi cơ bản bộ mặt của nền kinh tế và tài chính thế giới.
Theo thống kê của Ngân hàng thanh toán quốc tế, tổng giá trị thị trường của các giao
dịch tài chính phái sinh trên thị trường OTC toàn cầu ước tính đến tháng 12/2006 đạt
gần 10 nghìn tỷ USD. Thế giới sản phẩm phái sinh ngày càng trở nên đa dạng và phong
phú, không chỉ bao gồm các sản phẩm phái sinh truyền thống mà còn có các loại sản
phẩm mới như phái sinh phức hợp, sản phẩm cơ cấu gắn với các yếu tố phái sinh được
thiết kế đáp ứng mọi nhu cầu cụ thể của các nhà đầu tư.
Thế hệ các công cụ tài chính phái sinh được phổ biến rộng khắp và trở thành
công cụ hữu ích cho những nhà quản lý tài chính, những giám đốc ngân hàng hay các
công ty bảo hiểm. Hầu hết các khái niệm, công cụ và sản phẩm đều đã được đơn giản
hoá, thay đổi và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp cũng như năng
lực của mạng lưới ngân hàng. Điều gì đã giúp cho các công cụ tài chính mới này trở
nên phổ biến nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới chỉ trong một thời gian ngắn? Đó
là sự tăng trưởng mạnh mẽ của các nền kinh tế đang phát triển. Điều này đòi hỏi một
lượng đầu tư khổng lồ và những kiến thức, kinh nghiệm để cải tiến hệ thống tài chính
lạc hậu. Ngoài ra, những cải tiến trong công nghệ thông tin, hệ thống truyền thông
cũng đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình phát triển các công cụ tài chính
này. Sự phát triển nhanh chóng các công cụ tài chính phái sinh trên thị trường quốc tế
là xu thế phát triển tất yếu của thị trường, đồng thời cũng phản ánh cấp độ phát triển
của mỗi thị trường tài chính.
Ở Việt Nam, doanh số giao dịch các sản phẩm phái sinh còn hạn chế do các
doanh nghiệp Việt Nam còn ngại đổi mới, chưa chú tâm đến hoạt động quản lý tài
chính chuyên nghiệp. Đồng thời, rất nhiều doanh nghiệp còn có tâm lý an tâm và
không lo lắng đến cũng như chưa nhận thức được rõ ràng ảnh hưởng của các rủi ro tài
chính đến hoạt động kinh doanh.
40
Tuy nhiên, trong thời gian tới, trước bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh mẽ, những rủi ro về tỷ giá, lãi suất dài
hạn sẽ có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khi mà họ
phải tự đứng vững trên thương trường bằng chính nội lực của mình mà không thể trông
chờ vào sự giúp đỡ từ phía Chính phủ. Vì vậy, cơ hội và tiềm năng phát triển cho các
sản phẩm tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro như hoán đổi lãi suất trong một môi
trường Việt Nam đang hội nhập như hiện nay là rất lớn.
2.3.2 Sự cần thiết của việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam :
Đối với doanh nghiệp :
Hiện tại, các ngân hàng thương mại Việt Nam thường cho vay các khoản vay
trung, dài hạn nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết
bị hoặc các nguyên vật liệu phục vụ các dự án trung, dài hạn với giá trị hàng chục,
hàng trăm triệu USD, kỳ hạn kéo dài từ 5 đến 20 năm, với các mức lãi suất thả nổi
Libor, Sibor, Euribor hoặc lãi suất tiết kiệm 12 tháng cộng biên độ nhất định. Tuy
nhiên, khi vay các khoản vay này, doanh nghiệp phần lớn là không có công cụ phòng
ngừa rủi ro dài hạn, thậm chí số ít chưa nghĩ tới việc cần phải phòng ngừa rủi ro cho
các khoản vay. Kết quả của việc biến động lãi suất trên thị trường khiến doanh nghiệp
phải gánh chịu khoản lỗ khá lớn trên sổ sách tài chính. Hoán đổi lãi suất trong trường
hợp này có tác dụng bảo hiểm rủi ro lãi suất nếu doanh nghiệp thực hiện giao dịch hoán
đổi từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp cố định chi
phí trả lãi, dự tính các kế hoạch kinh doanh trong điều kiện chi phí xác định trước. Lúc
đó doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào việc lên kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
Còn nếu doanh nghiệp có nhu cầu bảo hiểm cả rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá,
trong trường hợp doanh nghiệp có nguồn thu bằng đồng tiền thứ hai (khác với đồng
tiền trả nợ), doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất hai đồng tiền
(hoán đổi tiền tệ chéo) chuyển từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định bằng một đồng
tiền khác, với mức tỷ giá được cố định ngay từ thời điểm giao dịch. Việc này giúp
41
doanh nghiệp cơ cấu lại khoản vay sang đồng tiền phù hợp với thu nhập của doanh
nghiệp.
Một khía cạnh khác nếu doanh nghiệp huy động vốn trung, dài hạn bằng đồng
Việt Nam trên thị trường với lãi suất cố định như phát hành trái phiếu, giả định lãi suất
đồng Việt Nam trong thời gian tới có xu hướng giảm, chi phí cơ hội doanh nghiệp sẽ
khá lớn. Việc hoán đổi lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi trong kỳ hạn nhất định sẽ
giúp doanh nghiệp tận dụng xu thế lãi suất giảm để giảm chi phí trả lãi.
Dưới góc nhìn khác nếu doanh nghiệp có tài sản đầu tư (trái phiếu, giấy tờ có
giá, tiền gửi, các khoản đầu tư khác) bằng lãi suất thả nổi / cố định nhưng dự báo lãi
suất giảm / tăng cũng có thể thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền từ lãi
suất thả nổi sang lãi suất cố định hay ngược lại để không mất chi phí cơ hội của mình.
Ngoài ra, tại Việt Nam, có một lượng ngoại tệ khổng lồ do các doanh nghiệp
nước ngoài đưa vào để đầu tư, lượng ngoại tệ này buộc phải chuyển sang đồng Việt
Nam để thanh toán các chi phí. Nhưng nguồn thu là đồng Việt Nam, trong khi lợi
nhuận chuyển về nước lại là ngoại tệ. Các công cụ về bảo hiểm rủi ro tỷ giá nếu được
sử dụng trong trường hợp này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những khoản thiệt hại
do trượt giá ngoại tệ (nếu có). Việc thực hiện giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo ngoại
tệ/VND sẽ giúp phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá.
Đối với ngân hàng :
Các ngân hàng thương mại ngoài việc cung cấp dịch vụ nói chung và sản phẩm
ngoại hối nói riêng cho các khách hàng thì các ngân hàng cón có nhu cầu sử dụng các
sản phẩm phái sinh để phục vụ sổ ngân hàng, cân đối lại tài sản nợ, có bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ trong điều kiện thị trường thuận lợi.
Giao dịch hoán đổi lãi suất cũng trở thành một cầu nối quan trọng giữa ngân
hàng và khách hàng, thông qua đó ngân hàng có thể bán chéo các sản phẩm, dịch vụ
của mình.
42
Các giao dịch hoán đổi cũng mang lại cho ngân hàng thương mại nguồn thu
nhập thông qua phí và chênh lệch lãi suất.
Đối với thị trường :
Nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đã ra đời từ rất lâu và vẫn đang được sử dụng phổ
biến trên thị trường phái sinh các nước. Ở các nước thị trường ngoại hối phát triển, hợp
đồng hoán đổi lãi suất cho phép đầu tư mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, từ đó hấp dẫn
mạnh các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm. Điều này càng tạo cho thị trường có tính thanh
khoản cao, góp phần hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm, huy động thêm nhiều nguồn
lực trong xã hội. Ngoài ra, việc tham gia trên thị trường này không đòi hỏi chi phí lớn,
các nhà đầu tư dễ dàng tham gia mà cũng dễ dàng rút lui, thu hút được nhiều nhà sản
xuất, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư trong và ngoài nước với mục đích
hạn chế rủi ro về lãi suất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, góp phần thúc
đẩy thị trường tài chính phát triển.
Tại Việt Nam, việc đưa nghiệp vụ hoán đổi lãi suất vào áp dụng trong thực tế đã
góp phần thực hiện tốt chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Nhà
nước, tạo tiền đề cho hệ thống ngân hàng thương mại hội nhập vào thị trường quốc tế.
Với các dịch vụ cung cấp đa dạng và ngày càng mở rộng, hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện, nâng cao vai trò của mình trong việc phát
triển kinh tế và đẩy nhanh tiến trình hội nhập thị trường tài chính, tiền tệ thế giới. Hiện
các ngân hàng đã và đang hướng tới việc tìm tòi, học hỏi thêm nhiều nghiệp vụ hiện
đại để đưa vào áp dụng tại Việt Nam, mà cụ thể là sự ra đời của nghiệp vụ hoán đổi lãi
suất.
Như vậy, trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện từ nhiều góc độ khác nhau, vai
trò của hoán đổi lãi suất là vô cùng to lớn. Nghiệp vụ này sẽ ngày càng mang lại lợi ích
thiết thực cho việc mở rộng, phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
43
2.4 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam :
2.4.1 Cơ sở pháp lý để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam :
Cơ sở pháp lý để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam là Quyết
định số 62/2006/QĐ – NHNN ngày 29/12/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất. Quy chế quy định một số điểm
chính :
Mục đích hoán đổi lãi suất của các ngân hàng và doanh nghiệp phải nhằm phòng
ngừa, hạn chế rủi ro do biến động của lãi suất thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp và ngân
hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất của chính
mình phải có giao dịch gốc (bao gồm tiền gửi, đầu tư giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
mua hàng hoá trả chậm) được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Có bốn trường hợp giao dịch hoán đổi lãi suất được thực hiện : hoán đổi lãi suất
một đồng tiền (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay
hoán đổi tiền tệ chéo, hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai và hoán đổi lãi suất cộng
dồn.
Để đảm bảo được an toàn và quản lý rủi ro, Ngân hàng Nhà nước quy định điều
kiện thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất đối với các ngân hàng thương mại như sau :
Có vốn tự có từ 1000 tỷ đồng tương đương.
Đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định.
Có quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất và biện pháp phòng ngừa rủi
ro.
Có tổng lãi ròng các giap dịch hoán đổi lãi suất là số dương, trường hợp là số
âm thì tối đa bằng 5% vốn tự có của ngân hàng đó.
Đối với trường hợp thực hiện hoán đổi lãi suất ngoại tệ thì phải được Ngân hàng
Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động ngoại hối, đối với trường hợp thực hiện giao
44
dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền, phải thực hiện các quy định về quản lý ngoại
hối liên quan đến việc trao đổi vốn gốc.
Với các quy định về điều kiện thực hiện hiện giao dịch hoán đổi lãi suất như
trên, hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều đáp ứng phần lớn. Nếu muốn
triển khai, các ngân hàng chỉ cần xây dựng quy trình giao dịch, tìm kiếm đối tác và
thực hiện. Khi lần đầu thực hiện phải thông báo bằng văn bản đăng ký thực hiện giao
dịch hoán đổi lãi suất với Ngân hàng Nhà nước.
2.4.2 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại các NHTM trên địa bàn
TP.HCM:
Trên thị trường tài chính ở Việt Nam, các công cụ phái sinh mới bắt đầu xuất
hiện từ năm 2001 và từ đó đến nay xuất hiện thêm nhiều loại hình công cụ phái sinh cơ
bản và một số kết hợp với các yếu tố khác. Các nghiệp vụ phái sinh điển hình như :
quyền chọn tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hàng hoá tương lai, tiền gửi cơ cấu và hoán đổi
tiền tệ chéo. Hần hết các sản phẩm phái sinh được thực hiện là sản phẩm phái sinh cơ
bản, ngoại trừ giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn hoặc tiền gửi cơ cấu.
Ngày 27/04/2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có công văn số 3324/NHNN
– CSTT cho phép ngân hàng HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, trong vòng một năm
kể từ ngày công văn này được ký, triển khai thực hiện thí điểm việc cung cấp sản phẩm
đầu tư gắn với rủi ro tín dụng cho khách hàng. Như vậy, ngân hàng HSBC chi nhánh
TP. Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên trong khu vực ngân hàng, tài chính của Việt Nam
được phép cung cấp sản phẩm này. Sản phẩm đầu tư gắn liền với rủi ro tín dụng thực
chất là một giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng có chuyển đổi vốn ban đầu (Funded
credit default swaps) và có một số đặc điểm chủ yếu sau :
Khách hàng là ngân hàng hoặc các định chế tài chính đang hoạt động tại Việt
Nam.
45
Sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng của ngân hàng HSBC chi nhánh TP. Hồ
Chí Minh chỉ gắn với rủi ro tín dụng của Chính phủ Việt Nam và / hoặc các doanh
nghiệp Việt Nam đã phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Thời hạn của giao dịch đầu tư gắn với rủi ro tín dụng không quá 5 năm.
Sản phẩm này cho phép nhà đầu tư chấp nhận rủi ro tín dụng của một hoặc một
vài tổ chức và / hoặc Chính phủ Việt Nam, bù lại nhà đầu tư có cơ hội để được hưởng
mức lãi suất cao hơn so với việc gửi tiền thông thường vào hệ thống ngân hàng.
Sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng không có tính năng bảo đảm vốn gốc,
tức là số tiền gốc được nhận lại phụ thuộc vào việc có xảy ra sự kiện tín dụng hay
không.
Sau khi bán các sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng cho khách hàng tại Việt
Nam, HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh sẽ thực hiện giao dịch đối ứng với chi nhánh
HSBC Hồng Kông.
Một giao dịch điển hình, bao gồm cả giao dịch đối ứng, có thể có các bước tuần
(1)
(2)
Ngân hàng HSBC
Ngân hàng HSBC
(3)
(4)
chi nhánh Hồng Kông
chi nhánh TP. Hồ Chí
tự sau :
(5)
(6)
Minh
Khách hàng
(1) : giao dịch khách hàng mua khoản đầu tư do HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh phát hành có gắn với sự kiện tín dụng của Chính phủ hoặc tổ chức
Việt Nam.
(2) : giao dịch HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh mua khoản đầu tư do HSBC
Hồng Kông phát hành có gắn với sự kiện tín dụng của Chính phủ hoặc tổ
chức Việt Nam.
(3) : giao dịch HSBC thanh toán định ký lãi cho HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh dựa trên khoản đầu tư.
46
(4) : giao dịch HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí Minh thanh toán lãi định kỳ cho
khách hàng theo lãi suất phù hợp với số tiền lãi được thanh toán từ HSBC
Hồng Kông.
(5) : giao dịch HSBC Hồng Kông thanh toán khoản đầu tư cho HSBC chi nhánh
TP. Hồ Chí Minh.
(6) : giao dịch HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh thanh toán khoản đầu tư cho
khách hàng phù hợp với việc thanh toán khoản đầu tư của HSBC Hồng
Kông.
Việc thanh toán khoản đầu tư ở bước (5) và (6) phụ thuộc vào việc có xảy ra hay
không sự kiện tín dụng của một hoặc một vài tổ chức hoặc Chính phủ Việt Nam:
- Trường hợp không xảy ra sự kiện tín dụng, việc thanh toán trên sẽ thực hiện
khi khoản đầu tư đến hạn thanh toán và số tiền thanh toán là phần vốn gốc
đầu tư.
- Trường hợp có xảy ra sự kiện tín dụng, việc thanh toán sẽ được thực hiện
ngày khi có sự kiện tín dụng xảy ra. Khách hàng sẽ chỉ được nhận lại phần
chênh lệch giữa số vốn gốc đầu tư ban đầu và phần phân bổ của số lỗ phát
sinh do giảm giá trái phiếu Chính phủ Việt Nam hoặc tổ chức Việt Nam có
sự kiện tín dụng được gắn vào giao dịch. Phương thức thanh toán có thể là
bằng tiền mặt hoặc trái phiếu hay quyền đòi nợ đối với tổ chứac có sự kiện
tín dụng xảy ra.
Tại thị trường Châu Á, sự kiện tín dụng được áp dụng trong các giao dịch hoán
đổi rủi ro tín dụng chỉ liên quan đế trái phiếu và / hoặc khoản vay của Chính phủ hay
doanh nghiệp nào đó và phải được các bên thoả thuận trước trong hợp đồng, bao gồm
các trường hợp sau :
- Chính phủ vỡ nợ, chậm trả nợ (do không đủ khả năng trả nợ đúng hạn) hay
tái cơ cấu khoản nợ có liên quan.
- Doanh nghiệp vỡ nợ, phá sản hay tái cơ cấu khoản nợ có liên quan.
47
Ngoài ra, đối với nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ / VND có các ngân hàng thực
hiện như : ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(VCB), ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV), ngân hàng TMCP Kỹ thương (Techcombank), ngân hàng TMCP Quân đội
(MB)…. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn là ngân hàng thực hiện thí
điểm giao dịch quyền chọn lãi suất đối với các khoản cho vay hoặc đi vay trung hạn
bằng USD hoặc Euro. Đối tác thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất là các doanh
nghiệp hoạt động tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam
được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất
và các ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng BIDV và Techcombank còn thực hiện giao
dịch hợp đồng tương lai trên thị trường hành hoá.
Còn riêng về giao dịch hoán đổi lãi suất, ngay sau khi nghị định do Ngân hàng
Nhà nước ban hành cho phép triển khai thực hiện thì các ngân hàng lần lược xây dựng
và phát triển quy trình cung ứng sản phẩm này. Năm 2007, ngân hàng HSBC chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh đã thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất lần đầu tiên giữa USD và
VND cho một công ty đa quốc gia với số vốn lên đến 15 triệu USD trên thị trường
Việt Nam. Trong giao dịch hoán đổi này, HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh sẽ nhận
được từ khách hàng đồng USD và đưa cho khách hàng VND. Với giao dịch này, khách
hàng đã đạt được mức lãi suất cạnh tranh nhất trên thị trường nội địa cho việc vay vốn
tiền VND kỳ hạn 3 năm mà không phải chịu bất cứ rủi ro nào về tỷ giá USD/VND.
Ngân hàng HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí Minh cũng thực hiện giao dịch hoán đổi
lãi suât cộng dồn, thời hạn hợp đồng tối đa 5 năm. Theo thoả thuận hoán đổi này,
khách hàng vay của HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí Minh sẽ trả Sibor cộng với phần
chênh lệch và tổng lãi suất phải trả này không vượt quá mức lãi suất cao nhất đã được
định trước. Đổi lại, HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh sẽ trả Sibor cộng với phần
chênh lệch cho những ngày lãi suất Sibor dao động trong một khoảng được định trước.
Cụ thể, hợp đồng này thoả thuận giữa khách hàng vay vốn với thời hạn 6 năm lãi suất
48
thả nổi. Nếu đến ngày đáo hạn lãi suất Sibor không vượt quá mức lãi suất được xác
định trước (4.5%/năm) thì HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh sẽ trả lãi suất cho khách
hàng với mức lãi suất Sibor + 1.1%. Trường hợp vượt mức lãi suất định trước, HSBC
chi nhánh TP. Hồ Chí Minh không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách hàng sẽ trả
cho HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh mức lãi suất Sibor + 0.6%, nhưng tối đa không
vượt quá 5.1%/năm.
Một hợp đồng hoán đổi lãi suất nữa được thực hiện đó là hợp đồng hoán đổi lãi
suất diễn ra giữa Citibank và Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines
Corporation). Nghiệp vụ này áp dụng đối với hợp đồng vay vốn để mua máy bay thời
hạn 12 năm trị giá 106.52 triệu USD. Trong hợp đồng này lãi suất là 3.65%/năm.
Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi
suất chéo giữa hai đồng tiền chéo đối với khoản vay ngoại tệ của khách hàng vay ngoại
tệ. Ngoài ra ngân hàng cũng thực hiện cung cấp sản phẩm gắn với rủi ro tín dụng – lãi
suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá, theo đó lãi suất của khách hàng được hưởng
sẽ không cố định mà nằm trong một khoản dao động nhất định phụ thuộc vào sự biến
động của một số yếu tố thị trường như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hoá nào đó…
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
kèm theo điều kiện quyền chọn với các đối tác là tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt
Nam và các pháp nhân khác hoạt động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với quy
định của pháp luật. Quyền chọn thuộc về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là
quyền kết thúc trước hạn hợp đồng Swaps đối với các khoản vay của Bộ tài chính.
Nhìn chung, việc ứng dụng các công cụ phòng chống rủi ro tài chính tại Việt
Nam đang gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy giao dịch phái sinh vẫn còn rất ít
so với các giao dịch hối đoái thông thường, và nhỏ hơn nhiều so với sự phát triển của
các thị trường trên thế giới. Tuy nhiên, nhận định một cách khách quan, thị trường tiềm
năng của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là rất lớn. Trong thời gian tới, cùng với xu thế hội
nhập ngân hàng, các ngân hàng sẽ mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng và
49
hoán đổi lãi suất sẽ được quan tâm nhiều hơn vì những lợi ích mà nó mang lại cho các
bên tham gia là rất hấp dẫn.
2.4.3 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam:
Ngày 30/03/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành Quyết
định 1483/QĐ – NVKD3 quy định quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất trong
hệ thống BIDV. Trong quy định có một số điểm cơ bản sau :
Về nguyên tắc phòng ngừa rủi ro : Tất cả các giao dịch hoán đổi lãi suất BIDV
thực hiện với chi nhánh hoặc khách hàng đều được bảo hiểm rủi ro bằng các giao dịch
phòng ngừa rủi ro với ngân hàng đối tác. Như vậy, BIDV chỉ là ngân hàng trung gian,
hưởng chênh lệch, và quan trọng hơn BIDV phải phụ thuộc nhiều vào những quy định
và điều kiện giao dịch của ngân hàng đối tác (phần lớn là ngân hàng nước ngoài hoặc
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam). Điều này làm hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu
giao dịch của các doanh nghiệp Việt Nam.
Điều kiện giao dịch đối với khách hàng : Khách hàng là tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp có năng lực pháp lý, có chứng từ đầy đủ chứng minh giao dịch gốc hợp pháp và
có nhu cầu phòng ngừa rủi ro bằng sản phẩm hoán đổi lãi suất, có khả năng tài chính
hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm rủi ro tín dụng bằng việc ký quỹ do hai bên thoả
thuận để thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền gốc, tiền lãi định kỳ cho BIDV.
Quy mô giao dịch : Được xác định tuỳ thuộc vào loại khách hàng, nhu cầu của
khách hàng, của BIDV và điều kiện thị trường vào thời điểm giao dịch. Đồng thời tuân
thủ quy định của NHNN, số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với một
doanh nghiệp không vượt quá 30% vốn tự có của BIDV. Quy mô giao dịch tối thiểu là
1 triệu USD quy đổi tương đương.
Đồng tiền giao dịch : Là đồng Việt Nam và / hoặc các đồng tiền có khả năng
chuyển đổi, được quy định cụ thể theo quy định của khách hàng, của BIDV và điều
kiện thị trường vào thời điểm giao dịch.
50
Thời hạn giao dịch : Tối đa không vượt quá thời hạn còn lại của hợp đồng giao
dịch gốc và tối thiểu là 1 năm.
Quy trình thực hiện :
(1) : Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và nắm bắt nhu cầu.
(2) : Tiếp nhận, xác định yêu cầu giao dịch.
(3) : Định giá và lập phương án bảo hiểm rủi ro.
(4) : Thông báo giá và điều kiện giao dịch, ký hợp đồng và thực hiện giao dịch.
(5) : Thanh toán gốc ban đầu, gốc và lãi định kỳ, cuối kỳ, thanh toán ký quỹ, ký
quỹ bổ sung, bù đắp chênh lệch giá thị trường.
(6) : Tất toán hợp đồng giao dịch.
(7) : Chấm dứt hợp đồng trước hạn.
Thực hiện bước đầu, BIDV đã tổ chức hai buổi hội thảo giới thiệu giao dịch
hoán đổi lãi suất cho cán bộ nhân viên và khách hàng tiềm năng của các chi nhánh tại
hai khu vực miền Bắc và miền Nam vào tháng 06 và tháng 07 năm 2007. Tiếp đó,
BIDV tiếp tục tổ chức thành công ba cuộc Hội thảo giới thiệu về sản phẩm hoán đổi
tiền tệ chéo đồng Việt Nam và ngoại tệ cho chi nhánh và các khách hàng lớn của BIDV
trên cả ba miền đất nước trong hai ngày 28/08 và 01/09/2008. Tại các buổi hội thảo
này, BIDV đã cung cấp thông tin về diễn biến tỷ giá, lãi suất của các đồng tiền như
USD, EUR, JPY, VND trong thời gian qua và có những nhận định về thị trường trong
thời gian tới. Từ đó, BIDV đưa ra một số tình huống của khách hàng và đề xuất
phương án phòng ngừa rủi ro cho khách hàng. Buổi hội thảo đã giúp khách hàng làm
quen với sản phẩm mới, với việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro.
Song song đó, BIDV cũng thực hiện các bản tin phân tích chuyên đề, trên cơ sở
phân tích diễn biến lãi suất USD trong thời gian 20 năm qua (1989 – 2009). Tiến hành
rà soát , liệt kê tất cả các khoản cho vay USD, EUR có thời hạn vay còn lại từ 3 năm
trở lên tại BIDV, sau đó chọn ra một số khoản vay của các khách hàng tiềm năng để
51
thực hiện bản chào cụ thể giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền USD hoặc EUR gửi
đến khách hàng tham khảo.
BIDV cũng rà soát, đánh giá các khoản vay trung, dài hạn với lãi suất thả nổi
bằng USD hoặc EUR mà nguồn thu của các khách hàng lại là một đồng tiền khác để
thực hiện bản chào cụ thể giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo giúp khách hàng phòng ngừa
rủi ro tỷ giá và lãi suất.
Bên cạnh đó, Hội sở đã trực tiếp làm việc với một số khách hàng lớn, có quan
hệ lâu năm với BIDV như : Vinacafe, Simeco…, tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có
chính sách khách hàng thích hợp và tiếp cận một số Tổng công ty lớn như : Vinaconex,
Ban QLDA nhà máy lọc dầu Dung Quất… để giới thiệu các sản phẩm hoán đổi lãi
suất.
Để đánh giá một cách tổng quát nhất về kết quả thực hiện cung ứng sản phẩm
hoán đổi lãi suất, số liệu của Ban Vốn và Kinh doanh vốn BIDV sẽ phác thảo chi tiết
một số chỉ tiêu sau :
Bảng 2.4 : Khối lượng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại ngân hàng BIDV
giai đoạn 2008 – 2010 :
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
I/ Giao dịch phục vụ khách hàng (gồm giao dịch hoán đổi tiền
tệ chéo và giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền)
1. Giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo
- Doanh số (triệu USD) 57,2 32,5 46,3
- Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 6.5 1.6 1.8
2.Giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền
- Doanh số (triệu USD) 4,8 3,1 3,3
- Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 1.8 0.72 0.77
52
Tổng doanh số (triệu USD) 62 35,5 49,6
Tổng chênh lệch thu chi (tỷ 8.3 1.32 2.57 đồng)
II/ Giao dịch sổ ngân hàng (chỉ bao gồm giao dịch hoán đổi tiền
tệ chéo)
- Doanh số (triệu USD) 200,45 146,01 167,52
- Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 36,89 9,27 9,89
III/ Kết quả chung
Tổng doanh số (triệu USD) 262,45 181,51 217,12
Tổng chênh lệch thu chi (tỷ 45,19 10.59 12,46 đồng)
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ban Vốn và Kinh
doanh vốn BIDV).
Giai đoạn năm 2008 – 2010 đánh dấu những biến động lớn của nền kinh tế thế
giới cũng như Việt Nam, trong đó thị trường tài chính đã có những chuyển biến đáng
kể. Đây là giai đoạn nên kinh tế đang phục hồi dần sau cuộc khủng hoảng. Thị trường
công cụ hoán đổi lãi suất vì thế cũng đang trên đà phát triển lại với tốc độ không cao
nhưng cũng đáng được ghi nhận.Tận dụng cơ hội và những lợi thế nhất định, BIDV
tiếp tục đẩy mạnh gia tăng hoạt động tài chính phái sinh nói chung và nghiệp vụ hoán
đổi lãi suất nói riêng.
Năm 2009, ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế, và tình hình tài
chính không mấy khả quan trong nước, hoạt động giao dịch hoán đổi lãi suất của BIDV
đã có dự sụt giảm đáng kể so với năm 2008, tổng doanh số đạt 181, 51 triệu USD, giảm
70,94 triệu USD tương ứng giảm 27.03%. Trong đó giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo và
hoán đổi lãi suất một đồng tiền đều giảm nhanh. Mức chênh lệnh thu chi trong hai hoạt
động này cũng giảm. Với lý do trong giai đoạn này, tỷ giá trên thị trường biến động
tăng liên tục, lãi suất thị trường trong nước và quốc tế giảm do chính sách thắt chặt tiền
53
tệ, các doanh nghiệp được bảo hiểm rủi ro tỷ giá và lãi suất một cách rất hiệu quả. Mức
giảm trong thu chi ngân hàng phần nào đánh giá việc ngân hàng đã thực hiện dự báo để
cung ứng dịch vụ rất tốt, giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều trước biến động tỷ giá và
lãi suất của thị trường, nâng cáo uy tín và chất lượng dịch vụ cho ngân hàng.
Năm 2010 đánh dấu bước phục hồi nền kinh tế, hoạt động hoán đổi lãi suất tại
BIDV bắt đầu tăng trở lại nhưng không đáng kể, doanh số tăng 35,61 triệu USD, đạt
tốc độ tăng 19,62%. Tuy con số này không cao nhưng đánh giá phần nào nỗ lực của
BIDV trong hoạt động kinh doanh sản phẩm tài chính nói chung và hoán đổi lãi suất
nói riêng. Ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao vai trò của mình trong việc tư vấn và cung
ứng sản phẩm bào hiểm rủi ro tỷ giá và lãi suất cho doanh nghiệp.
Trong hai sản phẩm hoán đổi mà ngân hàng cung cấp, hoán đổi tiền tệ chéo vẫn
chiếm tỷ trọng rất cao, trên 98% trong các năm. Điều này chứng tỏ trong nền kinh tế
Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp vẫn lo ngại về rủi ro tỷ giá chứ chưa thật sự lo
ngại về rủi ro lãi suất. Điều này buộc BIDV phải cố gắng hơn nữa trong việc tư vấn, dự
báo thị trường và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.
Có thể nói, loại hình giao dịch hoán đổi lãi suất đến nay vẫn cỏn khá mới mẻ đối
với bản thân các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nước. Một phần vì sự
hiểu biết còn hạn chế nhưng phần lớn là do các doanh nghiệp dường như chưa nhận
thức rõ vai trò bảo hiểm rủi ro hiệu quả mà công cụ tài chính này mang lại. Dù BIDV
là một trong các ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm phái sinh nói
chung và hoán đổi lãi suất nói riêng nhưng đến nay doanh số giao dịch hoán đổi lãi
suất còn rất nhỏ trong số các công cụ tài chính phái sinh của ngân hàng.
2.5 Đánh giá về tình hình giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam :
2.5.1 Những mặt đạt được :
Hoà mình vào nền kinh tế thị trường, ngân hàng BIDV, cũng như những ngân
hàng thương mại khác, đã đón nhận những thuận lợi mà nền kinh tế mang lại, tận dụng
54
những điều kiện đó để bước đầu cung ứng dịch vụ này một cách nhanh chóng và thành
công.
Bên cạnh đó, Ngân hàng BIDV cũng có các thế mạnh riêng của mình giúp cho
việc phát triển sản phẩm này hơn nữa. Việc chi phối bởi các văn bản quy định của
Ngân hàng Nhà nước và các quy định khi giao dịch với các ngân hàng nước ngoài đã
làm cho việc xây dựng nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại ngân hàng chặt chẽ và rõ ràng
hơn.
Đội ngũ nhân viên của Ban vốn và kinh doanh vốn tại BIDV với khả năng nhạy
bén, tiếp cận nhanh chóng khoa học công nghệ, đầy sáng tạo, kinh nghiệm đã nhanh
chóng nắm bắt nghiệp vụ, cung ứng sản phẩm một cách chuyên nghiệp tới khách hàng.
Mặt khác, công nghệ ngân hàng tại đây đã được hiện đại hoá, kiến thức thường
xuyên được cập nhật, mọi văn bản pháp luật mới điểu được phổ biến kịp thời giúp cho
đội ngũ nhân viên nhanh chóng điều chỉnh nghiệp vụ phù hợp với quy định của ngân
hàng và pháp luật.
Cuối cùng, BIDV là một trong các ngân hàng có tốc độ phát triển là lợi nhuận
thu về đứng đầu hệ thống ngân hàng thương mại trong nước hiện nay. Chính vì vậy mà
uy tín thương hiệu của BIDV là rất lớn. Điều này giúp cho việc BIDV được cung cấp
những hạn mức tín dụng cao tại các ngân hàng trong và ngoài nước giúp cho BIDV có
thể ký kết những hợp đồng hoán đổi lãi suất có giá trị lớn đối với nhiều ngân hàng.
2.5.2 Những mặt hạn chế :
Bên cạnh những mặt đạt được như trên, BIDV còn có những hạn chế không thể
tránh khỏi trong quá trình phát triển sản phẩm này.
Trước tiên, do sản phẩm này đến nay vẫn còn khá mới mẻ nên hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự quan tâm. Vì vậy khâu nghiên cứu thị trường ban
đầu tại ngân hàng gặp nhiều khó khăn và không đạt được kết quả như mong muốn.
Ngoài ra, mặc dù các nhân viên ngân hàng đều có trình độ giỏi nhưng để sử
dụng sản phẩm này như một công cụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì
55
chưa thật sự hài lòng ban lãnh đạo ngân hàng. Đó cũng là lý do cho việc tất cả các hợp
đổng hoán đổi lãi suất đầu được BIDV thực hiện đối ứng với ngân hàng nước ngoài
phòng ngừa rủi ro và phụ thuộc nhiều vào các điều kiện giao dịch với các ngân hàng
đó.
Vì vậy có thể nói sản phẩm phái sinh hoán đổi lãi suất là sản phẩm tài chính khó
cung ứng tại nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Ngân hàng BIDV cần phải nỗ
lực hơn nữa, bằng nhiều giải pháp hơn nữa mới có thể đạt được những kết quả như
mong muốn khi đưa sản phẩm này ra thị trường.
Kết luận chương 2 :
Mặc dù sản phẩm hoán đổi lãi suất đã được triển khai trong thời gian qua và đã
có những đóng góp nhất định vào kết quả kinh doanh của BIDV. Tuy nhiên doanh số
giao dịch này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các giao dịch kinh doanh ngoại tệ
của BIDV. Nhu cầu bảo hiểm rủi ro về tỷ giá và lãi suất trên thị trường là rất lớn, đặc
biệt là bảo hiểm rủi ro bằng các công cụ phái sinh nói chung, hoán đổi lãi suất nói
riêng, nếu có những giải pháp tốt, khả thi sẽ tận dụng tốt nhu cầu này để phát triển thị
trường hoán đổi lãi suất trong thời gian tới. Điều này cũng đặt ra cho các ngân hàng nói
chung và BIDV nói riêng vấn đề đa dạng hoá hơn nữa các sản phẩm dịch vụ mới dành
cho khách hàng, trong đó có công cụ tài chính phái sinh là hoán đổi lãi suất, tại một thị
trường đầy mới mẻ và tiềm năng như Việt Nam.
56
Chương 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
3.1 Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành các giao dịch hoán đổi lãi suất tại
Ngân hàng BIDV :
3.1.1 Những thuận lợi bước đầu :
Ngày nay, thực tế cho thấy việc nhận thức bước đầu về các công cụ phái sinh và
sự vận dụng của chúng vào trong hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến và
hiệu quả. Bằng việc đưa các công cụ phái sinh hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn vào giao
dịch trên thị trường, bước đầu ngân hàng đã tạo nhận thức cho khách hàng trong việc
vận dụng chúng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro do biến động tỷ
giá và lãi suất. Trên cơ sở những thành quả đạt được trên thị trường ngoại hối, hoạt
động giao dịch phái sinh được triển khai sang lĩnh vực hàng hoá, cụ thể là sản phẩm cà
phê trên thị trường Luân Đôn được Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam áp dụng,
hay Ngân hàng TMCP Á Châu thực hiện nghiệp vụ quyền lực chọn mua bán vàng.
Cung ứng thêm các công cụ tài chính, góp phần làm phong phú, đa dạng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. Một số ngân hàng năng động,
giờ đây không chỉ tập trung vào những sản phẩm kinh doanh truyền thống mà còn
hướng nhiều vào việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm phái sinh hiện đại.
Việc ra đời của Quyết định 62/QĐ – NHNN là sự hỗ trợ rất lớn về mặt chủ
trương, chính sách của Nhà nước và Chính phủ trong việc hình thành khung pháp lý
bảo đảm cho việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, bên cạnh đó còn là chính sách
về bộ máy quản lý, hệ thống giáo dục và đào tạo trong quá trình trang bị nhận thức.
Tuy thị trường hoán đổi lãi suất Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước
nhưng điều đó đã mang lại cho Việt Nam những thuận lợi đáng kể. Đó là những kinh
nghiệm của các nước đi trước, tránh được những khuyết điểm mà các nước đi trước
gặp phải. Từ đó, giúp giảm thiểu những chi phí, thời gian và sức lực trong việc nghiên
57
cứu mà vẫn cho ra đời thị trường sản phẩm hoán đổi lãi suất với những thành công
bước đầu.
Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang bước vào tiến trình hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, điều này sẽ mở ra nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến trong lĩnh
vực ngân hàng của các nước phát triển trên thế giới, được sự giúp đỡ của nhiều hơn các
tổ chức tài chính ngân hàng về mặt kiến thức, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực
tiễn.
Ngoài ra, thương hiệu của các ngân hàng trong nước ngày càng được nâng cao,
tạo được quan hệ gắn bó mật thiết với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, đó là
thuận lợi cho việc doanh nghiệp sẽ tin tưởng và nhanh chóng tiếp cận sản phẩm mà
ngân hàng đưa ra.
Hơn nữa, cùng với đội ngũ cán bộ quản lý của các ngân hàng ngày càng có trình
độ và khả năng quản trị, điều hành khá tốt cũng là một thuận lợi làm cơ sở cũng như
tạo ra những bước tiến đột phá trong quá trình triển khai sản phẩm này.
Tóm lại, với những thuận lợi cơ bản mà Việt Nam đã đạt được, việc hình thành
và phát triển thị trường hoán đổi lãi suất sẽ diễn ra nhanh chóng. Đồng thời cũng đặt ra
nhiều thách thức và cơ hội trong việc nâng cao năng lực quản lý tài chính ở các ngân
hàng, công ty bảo hiểm và doanh nghiệp…có như thế mới có thể góp phần đắc lực cho
việc hoàn thiện nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập.
3.1.2 Những khó khăn tồn đọng :
Nhìn chung khối lượng giao dịch hoán đổi lãi suất hiện nay trên thị trường Việt
Nam còn rất ít. Các giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi được triển khai từ năm
1998 đến nay nhưng khối lượng giao dịch tại các ngân hàng thương mại không đáng
kể. Điều này xuất phát từ các nguyên nhân sau :
Tỷ giá được Ngân hàng Nhà nước can thiệp ở một mức độ nào đó quá ổn định
làm cho hầu hết khách hàng chưa quen với việc phải phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay lãi
suất. Việc nhận thức về các công cụ phái sinh tuy đã có nhưng chưa phổ biến và thật sự
58
am hiểu sâu sắc ở khách hàng. Hơn nữa trong doanh nghiệp hầu hết vẫn chưa có chính
sách phòng ngừa rủi ro cũng như việc phân định trách nhiệm cho các nhà quản lý tài
chính để họ thực sự cảm thấy thoải mái trong việc áp dụng các chiến lược quản trị rủi
ro tài chính trong công ty mình.
Một khó khăn cho việc cung ứng dịch vụ hoán đổi lãi suất là ở Việt Nam hiện
chưa hình thành nên thị trường cho công cụ này. Vì vậy bản thân ngân hàng không có
khả năng tự doanh, tất cả các giao dịch hoán đổi lãi suất đều được thực hiện đối ứng
với ngân hàng nước ngoài để phòng ngừa rủi ro. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
để hưởng chênh lệch lãi suất. Vì vậy việc đưa ra mức lãi suất hoán đổi là không cạnh
tranh, khách hàng không có sự lựa chọn nên còn e ngại. Mặt khác, giao dịch phái sinh
chủ yếu diễn ra trên thị trường ngoại hối, còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa hình
thành hoặc trong giai đoạn phôi thai. Đó là do hiện vẫn chưa có khung pháp lý điều
chỉnh đầy đủ, rõ ràng quyền lợi, trách nhiệm của các chủ thể tham gia. Vì vậy sự quan
tâm của các định chế tài chính, các nhà đầu tư là không có.
Về mặt vĩ mô, tính hiệu quả kém của thị trường hiện nay đã làm cho các sản
phẩm phái sinh không phát huy hết vai trò là công cụ dựa trên những biến động ngẫu
nhiên của thị trường để hạn chế rủi ro và tạo ra lợi nhuận.
Một nguyên nhân quan trọng nữa là tại Việt Nam chưa có một tổ chức chuyên
nghiệp, có uy tín làm công việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các công cụ dự báo
giá và công bố kết quả dự báo này, đặc biệt là lài suất và tỷ giá. Tuy ngân hàng có tham
gia vào việc này nhưng khách hàng nhận thấy thông tin không khách quan, công khai
và minh bạch, còn mang tính chung chung nên không tham gia giao dịch các sản phẩm
phái sinh, trong đó có hoán đổi lãi suất.
Kế tiếp, các doanh nghiệp Việt Nam với chính sách tín dụng hiện nay rất thông
thoáng cho việc trả nợ vay trước hạn. Nhưng với doanh nghiệp tham gia hoán đổi lãi
suất mà tất toán trước hạn thì tuỳ vào điều kiện thị trường lúc đó, ngân hàng sẽ tính
toán mức vi phạm hợp đồng.
59
Trên đây chỉ là những khó khăn bước đầu trong quá trình xây dựng và cung ứng
sản phẩm hoán đổi lãi suất. Do đó việc đề ra ra giải pháp để giải quyết vấn đề là hết
sức cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng như hiện nay.
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại
Ngân hàng BIDV:
3.2.1 Về phía cơ quan quản lý Nhà nước :
3.2.1.1 Cụ thể hóa các căn cứ pháp lý cho giao dịch hoán đổi lãi suất tại
Việt Nam :
Ban hành những văn bản pháp lý quy định rõ cơ chế hạch toán kế toán đối với
những tổ chức hay cá nhân tham gia trong hợp đồng hoán đổi lãi suất. Hiện nay ngân
hàng và doanh nghiệp vẫn chưa biết tiền thuế phải trả cho nghiệp vụ hoán đổi lãi suất
là bao nhiêu. Tuy nhiên, các nước khác không đánh thuế đối với sản phẩm phái sinh vì
dó là công cụ phòng chống rủi ro cho doanh nghiệp.
Xây dựng tổ chức định mức tín nhiệm nhằm phân loại mức độ tín nhiệm các
công cụ nợ khác nhau. Đây là căn cứ quan trọng cho ngân hàng và các đối tác để xác
định một mức lãi suất hoán đổi phù hợp. Trong điều kiện tình trạng thông tin bất cân
xứng của thị trường Việt Nam, việc xác định mức bù rủi ro có thể không phù hợp với
mức độ rủi ro thật sự của khách hàng. Điều này không những dẫn đến rủi ro cho hợp
đồng hoán đổi lãi suất mà còn dẫn đến rủi ro cho cả số nợ gốc của hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ dư nợ quá hạn có xu hướng tăng lên trong các hợp đồng tín dụng trung, dài hạn
của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay có thể làm cho các ngân hàng e ngại khi
đóng vai trò trung gian trong các giao dịch hoán đổi lãi suất.
3.2.1.2 Tiếp tục tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi hơn nữa cho tất cả
các TCTD và NHTM :
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước vẫn giữ quy định xét cấp phép cho từng ngân
hàng thương mại thực hiện thí điểm một cách có hạn chế nghiệp vụ này. Điều này là
không hợp lý trong giai đoạn Việt Nam ngày càng buộc phải mở cửa thị trường tài
60
chính để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần xem xét
xoá bỏ việc cấp phép thực hiện hoán đổi lãi suất.
Ngân hàng Nhà nước cần dựa trên cơ sở những nghiên cứu và đề xuất từ phía
Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam, chủ động phối hợp đồng bộ với các Bộ, Ngành có
liên quan để hình thành và hoàn chỉnh các quy định về hoán đổi lãi suất. Mặc dù Ngân
hàng Nhà nước đã chủ trương ban hành Quyết định 62/2006/QĐ – NHNN tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng xem xét, quyết định thực hiện các giao dịch phái sinh
phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và không trái pháp luật Việt Nam, nhưng
trong Quyết định này có một số điểm cần lưu ý :
“Có tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất là số dương; trường hợp tổng
lãi ròng là số âm thì tốt đa bằng 5% vốn tự có của ngân hàng đó”, thực ra khi hợp đồng
hoán đổi lãi suất chưa hết hạn thì trong các kỳ thanh toán chênh lệch lãi suất không thể
xác định được phần đối tác nào phải trả phần chênh lệch nên không hạn chế 5% vốn tự
có của ngân hàng đó được.
“Số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất với một doanh nghiệp không
được vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng’, tỷ lệ này còn nhỏ so với quy mô hoạt
động và nhu cầu tự bảo hiểm của doanh nghiệp lớn.
Để tạo điều kiện hơn nữa trong công tác tuyên truyền và tạo nhận thức cho
doanh nghiệp về hoán đổi lãi suất, cần có những văn bản hướng dẫn, cho phép ngân
hàng phối hợp chặt chẽ với các phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các
trung tâm đào tạo, các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam…để giới thiệu chi tiết cách
thức vận dụng, tiện ích cũng như hạn chế của nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất, giúp doanh
nghiệp chủ động tìm đến với sản phẩm này trong thời gian tới.
3.2.2 Về phía doanh nghiệp :
Hoán đổi lãi suất là một trong những công cụ quản lý rủi ro rất hiệu quả và ngày
càng được sử dụng phổ biến. Hiện nay đã có một số ngân hàng thực hiện và trong
tương lai chắc chắn còn có nhiều ngân hàng nữa cũng sẽ thực hiện. Do đó, doanh
61
nghiệp phải chủ động liên hệ với các ngân hàng để tìm hiểu thông tin về sản phẩm, từ
đó có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp dịch vụ cho mình.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, mỗi một doanh nghiệp phải
chủ động tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh nghiệp phải năng động
tìm hiểu để tự trang bị cho mình những phương tiện phòng chống rủi ro thích hợp nhất,
nhạy bén trong việc dự báo rủi ro và tìm ra cách khắc phục.
Trong nội bộ doanh nghiệp cũng cần phân định hạn mức và giới hạn cho nhân
viên tổ chức công tác phòng chống rủi ro, chịu rủi ro đến đâu thì có trách nhiệm thực
hiện phòng chống tới đó. Tránh tình trạng đùn đẩy, đổ lỗi trách nhiệm cho nhau khi có
sự cố xảy ra.
Tóm lại, những giải pháp trên muốn thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một sự nỗ lực và ý chí nhất định. Đã đến lúc doanh nghiệp phải nhận thức một cách
đầy đủ và sâu sắc hơn về hoán đổi lãi suất, coi đó như là một công cụ tất yếu cần sử
dụng trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.2.3 Về phía ngân hàng :
3.2.3.1 Có chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu vào nghiệp
vụ hoán đổi lãi suất:
Hiện nay, mặc dù ngân hàng đã bước đầu triển khai nghiệp vụ hoán đổi lãi suất
nhưng thực tế vẫn chưa tổ chức chương trình đào tạo cho các nhân viên trong các bộ
phận có liên quan. Hầu hết là do nhân viên tự nghiên cứu qua Internet và tài liệu phổ
biến trên thị trường. Những tài liệu này đa phần không cập nhật kịp thời, chủ yếu vẫn
là tiếng Anh nên gây không ít khó khăn cho nhân viên trong việc dịch thuật, làm sao để
có thể diễn đạt một cách chính xác thành các văn bản nghiệp vụ làm cơ sở xây dựng tài
liệu học tập phổ biến về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.
Ngoài ra việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ trong khâu tiếp
thị sản phẩm cho doanh nghiệp là rất quan trọng. Nếu bản thân nhân viên ngân hàng
62
không nhận thức đầy đủ về sản phẩm của mình thì làm sao giới thiệu cho khách hàng
hiểu về sản phẩm và do đó cũng sẽ không bán sản phẩm cho khách hàng được.
Chính vì vậy ngay từ bây giờ ngân hàng cần xây dựng chính sách đào tạo hợp lý
cho nhân viên thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất. Bước đầu là tuyển chọn nhân viên,
một ngân hàng không thể có một sản phẩm hoán đổi lãi suất hoàn hảo nếu không có
một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao và am hiểu sâu sắc về lĩnh vực này. Muốn
vậy, ngân hàng phải lực chọn những cá nhân có trình độ chuyên môn, trình độ ngoại
ngữ, có năng lực tiếp thu và ứng dụng cái mới trong công tác để phục vụ phát triển
nghiệp vụ. Những người được tuyển chọn phải là những người có tâm huyết và đạo
đức nghề nghiệp.
Bước thứ hai, bằng cách kết hợp với các trường đại học, các nhà nghiên cứu và
chuyên gia trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, ngân hàng có thể mở các khoá đào tạo
chuyên môn cho nhân viên về nghiệp cụ hoán đổi lãi suất dưới sự hướng dẫn của các
chuyên gia này. Nội dung chương trình phải mang tính thực tiễn và đảm bảo chất
lượng. Điều này không những giúp cho nhân viên am hiểu nghiệp vụ mà còn phải biết
ứng dụng quy trình kinh doanh lại hình dịch vụ tài chính cao cấp này tại Việt Nam nói
chung và ngân hàng mình nói riêng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải chú trọng đào tạo những cán bộ quản lý, cán
bộ vận hành và cán bộ ở các phòng ban phụ trợ khác có tham gia hỗ trợ thực hiện
nghiệp vụ hoán đổi lãi suất. Không chỉ nhân viên phòng nghiệp vụ ngoại hối và nhân
viên phòng quan hệ khách hàng và phòng dịch vụ khách hàng đều có thể trả lời những
thắc mắc của khách hàng về sản phẩm hoán đổi lãi suất. Ngân hàng cũng có thể tổ chức
hội thảo cho nhân viên tham gia tại ngân hàng hoặc cử cán bộ tham gia các buổi thuyết
trình, hội thảo về sản phẩm này do các ngân hàng khác tổ chức.
Thiết thực nhất, ngân hàng nên gửi cán bộ sang ngân hàng bạn đã có kinh
nghiệm trong lĩnh vực này hoặc đưa ra nước ngoài tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm, nâng
63
cao kiến thức về lĩnh vực hoán đổi lãi suất. Có như thế mới có thể đảm bảo kết hợp
giữa việc đào tạo lý thuyết và đào tạo thực hành.
Ngân hàng cũng nên phân chia chương trình đào tạo qua nhiều cấp bậc khác
nhau. Đầu tiên là tổ chức đào tạo chung cho các nhân viên ngân hàng, sau đó chuyển
sang đào tạo chuyên sau cho một số nhân viên, trên cơ sở đó tiến hành tổ chức đào tạo
thực hành cho các đối tượng đã trải qua đào tạo cơ bản và chuyên sâu.
Ngoài ra, định kỳ ngân hàng cũng nên tổ chức hội thảo bồi dưỡng kiến thức về
nghiệp vụ mới, quy chế mới…, cung cấp tài liệu cho nhân viên học tập, có hình thức
khuyến khích cho nhân viên tham gia đề xuất, nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của
sản phẩm sẵn có hay sáng tạo ra những sản phẩm mới.
Về phía bản thân nhân viên, bên cạnh những điều kiện sẵn có do ngân hàng
cung cấp, cần phải chủ động trong việc học tập nghiệp vụ, nỗ lực nắm vững và thực
hành tốt lý thuyết đã học. Không những thế, cần phải biết cập nhật những vấn đề trên
thị trường Swap quốc tế, phải luôn sáng tạo, chủ động đề xuất những cải tiến, những
thay đổi trong nghiệp vụ hoán đổi lãi suất sao cho phù hợp với điều kiện của ngân
hàng, nhu cầu của khách hàng và tình hình cụ thể tại địa bàn hoạt động trong mối quan
hệ cạnh tranh với các ngân hàng bạn.
3.2.3.2 Xây dựng sản phẩm :
Đây là khâu quan trọng nhất trong việc triển khai thực hiện nghiệp vụ hoán đổi
lãi suất. Bởi muốn cung cấp sản phẩm cho khách hàng đầu tiên ngân hàng phải tạo ra
sản phẩm có hình thù cụ thể. Đối với sản phẩm hoán đổi lãi suất, một sản phẩm dịch vụ
tài chính, việc xây dựng nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như trình độ nhân viên, nhu
cầu thị trường…
Đối với ngân hàng, hiện sản phẩm này chủ yếu thực hiện trên thị trường liên
ngân hàng là chính. Tuy nhiên đây là công cụ bảo hiểm rủi ro lãi suất và tỷ giá cho chủ
yếu là các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các tập đoàn tài
chính đa quốc gia…Cho nên ngân hàng là nơi an toàn và tiện lợi nhất để các doanh
64
nghiệp này tìm đến và vì thế ngân hàng càng nhanh chóng phổ biến hơn nữa sản phẩm
này ra thị trường tiềm năng, đầy hứa hẹn như Việt Nam.
Trong quá trình thiết kế quy trình nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, ngân hàng không
hề có một công thức cụ thể nào giúp cho việc xác định mức lãi suất trong hợp đồng
hoán đổi. Những mức lãi suất trong thời gian qua chủ yếu mang tính định tính và chủ
quan, dựa vào dự báo thị trường. Tuy có thể phản ánh phần nào tình hình thị trường
nhưng chắc chắn là không chính xác. Do đó, ngân hàng cần phải nhanh chóng xây
dựng công thức mang tính định lượng. Trên cơ sở đó kết hợp với khả năng dự báo và
nhận định thị trường để có được mức lãi suất tương đối chính xác hơn cho các hợp
đồng hoán đổi lãi suất. Ngân hàng cũng có thể liên hệ với các trung tâm tư vấn và ứng
dụng khoa học kinh tế ở các trường đại học, các chuyên gia kinh tế để đặt hàng công
trình tính toán mức lãi suất cho hợp đồng hoán đổi lãi suất. Sau đó chuyển giao công
nghệ lại cho nhân viên ngân hàng vận dụng sao cho phù hợp với tình hình hoạt động
của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tối đa hoá lợi nhuận.
Một mặt nữa, hoán đổi lãi suất bản chất là một sản phẩm tài chính và khách
hàng chủ yếu là doanh nghiệp. Đối với sản phẩm này người tiêu dùng ít biết đến, vì
vậy mà tính ưu việt của sản phẩm doanh nghiệp không nắm rõ để ứng dụng trong công
tác phòng ngừa rủi ro. Do đó, để phát triển sản phẩm này, trước tiên phải tạo nhận thức
cho khách hàng, không bán những gì thị trường cần mà phải biết tạo ra sản phẩm mới,
kích thích người tiêu dùng phát sinh nhu cầu mà tìm đến với sản phẩm. Cụ thể:
Ngân hàng có thể thành lập một bộ phận chuyên tư vấn và hỗ trợ khách hàng
tìm kiếm thông tin, cách thức sử dụng các công cụ phái sinh để ngăn ngừa rủi ro và tìm
kiếm lợi nhuận. Bộ phận này có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về lợi ích của việc sử
dụng công cụ hoán đổi lãi suất. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nêu rõ các loại sản phẩm
phái sinh khác, sản phẩm nào có lợi cho khách hàng tại thời điểm khách hàng có nhu
cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá hay lãi suất cũng như ưu, nhược điểm của các công cụ này.
65
Song song, cần đẩy mạnh việc quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ này. Có thể
thông qua phương tiện thông tin đại chúng, hoặc tổ chức cho nhân viên có những buổi
gặp gỡ doanh nghiệp để trực tiếp quảng bá sản phẩm, giúp khách hàng có cái nhìn
chính xác hơn về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất và từ đó mới phát sinh nhu cầu sử dụng
sản phẩm. Chủ yếu tập trung vào các nội dung : hoán đổi lãi suất là gì, đối tượng sử
dụng, phí dịch vụ được tính như thế nào, thời hạn và giá trị hợp đồng được thoả thuận
trong điểu kiện nào, tiến trình hợp đồng diễn ra như thế nào, tác dụng bảo hiểm rủi ro
thể hiện cụ thể ra sao…
Ngày nay trong điều kiện hội nhập, cùng với sự phát triển vũ bão của thời đại
công nghệ thông tin, ngân hàng cũng đưa lên website online nghiệp vụ hoán đổi lãi
suất để khách hàng dễ tìm hiểu và trao đổi. Đồng thời phát hành các brochure thông tin
một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất đặt tại các quầy giao dịch để khách hàng đễ tiếp cận
khi đến giao dịch với ngân hàng.
Thông qua mối quan hệ mà ngân hàng đã tạo lập với các khách hàng quen thuộc
là các cá nhân hay tổ chức nước ngoài, ngân hàng có thể tranh thủ sự giúp đỡ của họ
về mặt chuyên môn và tài chính để nhanh chóng hình thành quy mô và uy tín hoạt
động về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.
3.2.3.3. Xây dựng quy mô thị trường :
Liên kết với các ngân hàng thương mại để tạo nên một thị trường hoán đổi
lãi suất: Hiện nay chỉ có một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và một số ít ngân
hàng trong nước cung cấp sản phẩm hoán đổi lãi suất. Vì vậy các ngân hàng thương
mại trong nước chưa tạo thành một hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ rộng khắp cho
khách hàng. Nếu cùng lúc có nhiều ngân hàng thương mại thực hiện hoán đổi lãi suất
sẽ giúp nâng cao ý thức sử dụng hoán đổi lãi suất trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá và lãi
suất cũng như là một công cụ đầu tư cho khách hàng. Điều này cũng giúp cho việc hình
thành nên giá cả cạnh tranh và phù hợp hơn với thị trường Việt Nam. Hơn nữa việc
66
phát triển thị trường liên ngân hàng trong lĩnh vực hoán đổi lãi suất cũng giúp cho các
ngân hàng luân chuyển rủi ro và giảm chi phí bảo hiểm rủi ro cho khách hàng.
Liên kết giữa ngân hàng với đối tác ngoài ngành để cung ứng dịch vụ trọn
gói : Việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trọn gói mang lại sự thuận tiện cho chính ngân
hàng và cho cả khách hàng ở chỗ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, mức giá đưa ra sẽ
thấp hơn việc các dịch vụ được cung cấp riêng lẻ, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh ở
sự khác biệt về sản phẩm so với đối thủ.
Việc xây dựng quy mô thị trường còn thể hiện ở việc khoanh vùng khách hàng
tiềm năng. Để làm được điều này, ngân hàng cần có chính sách khách hàng cụ thể, căn
cứ vào đặc tính của sản phẩm hoán đổi lãi suất để lựa chọn tiêu chí cho chính sách
khách hàng của riêng ngân hàng mình sao cho vừa mang tính cạnh tranh, vừa tối đa
hoá lợi nhuận phù hợp với định hướng hoạt động phát triển ngân hàng. Việc lực chọn
khách hàng cũng góp phần giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn cách
thức giới thiệu sản phẩm cho những người có nhu cầu.
Nhìn chung, tuỳ vào tình hình nền kinh tế Việt Nam đang tiến những bước đi
như thế nào trong quá trình hội nhập mà BIDV sẽ có những giải pháp mang tính nhạy
bén để làm sao có thể tận dụng được một thị trường tiềm năng, một thị trường mà ở đó
các công cụ phái sinh đang trong giai đoạn nẩy mầm và cần có sự quan tâm, chăm sóc
để đâm chồi nẩy lộc.
Kết luận chương 3 :
Chương 3 đã trình bày một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi
suất tại ngân hàng BIDV nói riêng và thị trường tài chính Việt Nam nói chung. Để thực
hiện tốt việc phát triển thị trường công cụ phái sinh và hoán đổi lãi suất nói riêng cần
sự nỗ lực rất nhiều từ chính bản thân ngân hàng cũng như các cơ quan ban ngành có
liên quan. Những giải pháp trên không chỉ áp dụng cho ngân hàng BIDV mà có thể áp
dụng cho các ngân hàng thương mại khác hội đủ các điều kiện thực hiện nghiệp vụ
hoán đổi lãi suất theo quy định của pháp luật.
67
KẾT LUẬN
Hoán đổi lãi suất là một trong những công cụ tài chính quan trọng, không thể
thiếu, giúp các doanh nghiệp, công ty tài chính, các định chế tài chính bảo hiểm rủi ro
về tỷ giá và lãi suất trong hoạt động kinh doanh của mình. Do đó việc nhận thức rõ và
vận dụng hoán đổi lãi suất vào danh mục đầu tư vào bảo hiểm tại các tổ chức này là
cần thiết.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong tương
lai không xa, chắc chắn thị trường các công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam sẽ phát
triển kịp thời với xu thế hội nhập ấy. Ngay từ bây giờ, việc cần thiết trước mắt là cần
có những giải pháp kịp thời dần đưa nghiệp vụ hoán đổi lãi suất vào thực tế kinh
doanh. Có như thế các tổ chức tài chính Việt Nam mới không bỡ ngỡ, lúng túng trước
những biến động lãi suất của nền kinh tế thị trường mà Chính phủ không còn tham gia
trực tiếp điều chỉnh. Xa hơn, các doanh nghiệp sẽ xem đây là một công cụ đầu tư hiệu
quả tại Việt Nam.
Tuy nhiên do kinh nghiệm và kiến thức về các công cụ phái sinh còn hạn chế,
luận văn không khỏi tránh khỏi những thiếu sót. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn
mong muốn đóng góp một phần những ý tưởng cho sự phát triển thị trường các công
cụ phái sinh ở Việt Nam nói chung và nghiệp vụ hoán đổi lãi suất nói riêng. Do đó luận
văn nghiên cứu theo hướng đưa ra các giải pháp về mặt vĩ mô và thuộc về ngân hàng
mang tính chất định hướng chứ không đi vào kỹ thuật giao dịch, định giá…
Hơn nữa, đề tài hoán đổi lãi suất nêu ra vấn đề mang tính thực tiễn cao, đòi hỏi
sự tìm tỏi, học hỏi và áp dụng thực tiễn liên tục nhằm mang lại hiệu quả đa dạng hoá
sản phẩm, bắt kịp xu thế thời đại. Vì vậy, một trong những vấn đề mà tác giả sẽ tiếp tục
nghiên cứu là “Phương pháp định giá cho hợp đồng hoán đổi lãi suất tại thị trường Việt
Nam”, đây là vấn đề không mới với các ngân hàng phát triển trên thế giới nhưng đối
với các ngân hàng Việt Nam, vấn đề này còn khá nan giải.
68
Xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn trong suốt thời gian khóa học với nhiều
kiến thức bổ ích, thiết thực. Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Trần
Huy Hoàng, người đã giúp đỡ rất nhiều để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
1. Tham gia biên soạn tài liệu tham khảo “Quản trị ngân hàng thương mại” – Chủ
biên PGS. TS Trần Huy Hoàng, NXB Thống Kê, 2010.
2. Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học đạt giải C “Nhà Kinh tế trẻ”, Nguyễn
Trọng Nguyễn - “Ứng dụng mô hình tài chính hiện đại trong quản trị rủi ro lãi
suất tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, 2010.
3. Viết đề cương môn học Luật ngân hàng và chứng khoán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền. ThS. Nguyễn Thị
Hồng Thu (2000), Giới thiệu về thị trường Future & Option, NXB Thống kê.
2. Ban Vốn và Kinh doanh vốn ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo
hoạt động kinh doanh tiền tệ (2008-2009-2010), Hà Nội.
3. PGS. TS. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống
kê.
4. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội, NXB Tài chính.
5. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ chủ biên, PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS. TS.
Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.
6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Annual Report 2008, 2009, 2010
7. Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), Annual Report 2008, 2009, 2010.
8. Tạp chí Ngân hàng, Đầu tư chứng khoán, Kinh tế Sài Gòn.