BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------------------------------

NGUYỄN TỪ NHU

PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------------------------------

NGUYỄN TỪ NHU

PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS. TS TRẦN HUY HOÀNG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi : Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh

Tôi tên là NGUYỄN TỪ NHU, là tác giả của luận văn thạc sĩ “PHÁT TRIỂN NGHIỆP

VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”.

Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề

được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi tìm hiểu và tập hợp các kiến thức về mặt lý

thuyết cũng như thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp có thể áp dụng tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Trân trọng.

Học viên Nguyễn Từ Nhu

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

Chương 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT ................ 4

1.1 Khái quát về thị trường các công cụ tài chính phái sinh: .............................................. 4

1.1.1 Giới thiệu các công cụ tài chính phái sinh: ............................................................. 4

1.1.2 Vai trò của thị trường các công cụ tài chính phái sinh: ........................................... 5

1.2 Khái niệm về hoán đổi : .................................................................................................... 6

1.2.1 Khái niệm : .............................................................................................................. 6

1.2.2 Phân loại hoán đổi : ................................................................................................. 6

1.3 Giới thiệu về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất : ...................................................................... 7

1.3.1 Khái niệm : .............................................................................................................. 7

1.3.2 Mục đích thực hiện hoán đổi lãi suất : ..................................................................... 9

1.3.3 Phân loại hợp đồng hoán đổi lãi suất : ................................................................... 14

1.3.4 Cơ chế thực hiện hoán đổi lãi suất : ...................................................................... 16

1.4 Định giá hoán đổi lãi suất : ............................................................................................. 24

1.4.1 Định giá hoán đổi lãi suất cơ bản : ........................................................................... 24

1.4.2 Định giá hoán đổi tiền tệ chéo : ................................................................................ 28

Chương 2 : THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............................................................................ 30

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ........................................... 30

2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam : ....................................................................................................................................... 30

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam : .. 31

2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ điển hình : ............................................................................ 31

2.2 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới : .................................................. 32

2.2.1 Sự phát triển của thị trường các công cụ tài chính phái sinh trên thế giới qua các

năm :

............................................................................................................................... 32

2.2.2 Tình hình giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới trong thời gian qua : ............... 35

2.3 Sự cần thiết của việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam : .............. 38

2.3.1 Sự phát triển tất yếu các công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam trong bối cảnh

kinh tế hiện nay : ..................................................................................................................... 38

2.3.2 Sự cần thiết của việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam : ........... 40

2.4 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

:. ............................................................................................................................................... 43

2.4.1 Cơ sở pháp lý để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam : ................. 43

2.4.2 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM : ...... 44

2.4.3 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

: ................................................................................................................................................ 49

2.5 Đánh giá về tình hình giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam : .............................................................................................................................. 53

2.5.1 Những mặt đạt được : ............................................................................................. 53

2.5.2 Những mặt hạn chế : ............................................................................................... 54

Chương 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT CHO

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. .................................................... 56

3.1 Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành các giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân

hàng BIDV : ........................................................................................................................... 56

3.1.1 Những thuận lợi bước đầu : ...................................................................................... 56

3.1.2 Những khó khăn tồn đọng : ...................................................................................... 57

3.2 Các giải pháp phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng BIDV: ............. 59

3.2.1 Về phía cơ quan quản lý Nhà nước : ........................................................................ 59

3.2.1.1 Cụ thể hóa các căn cứ pháp lý cho giao dịch hoán đổi lãi suất tại Việt Nam : 59

3.2.1.2 Tiếp tục tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi hơn nữa cho tất cả các TCTD

và NHTM : .............................................................................................................................. 59

3.2.3 Về phía doanh nghiệp : ............................................................................................. 60

3.2.3 Về phía ngân hàng : .................................................................................................. 61

3.2.3.1 Có chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu vào nghiệp vụ hoán đổi

lãi suất: ..................................................................................................................................... 61

3.2.3.2 Xây dựng sản phẩm : ....................................................................................... 63

3.2.3.3. Xây dựng quy mô thị trường : ........................................................................ 65

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 67

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Libor : The London Interbank Offered Rates.

Sibor : The Singapore Interbank Offered Rates.

BIS : Ngân hàng Thanh toán quốc tế.

NHTM : Ngân hàng thương mại.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : So sánh tổng hợp kết quả của công ty A và công ty B.

Bảng 1.2 : Các cơ hội vay của hai doanh nghiệp A và B.

Bảng 1.3 : Kết quả sau khi thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất của hai doanh

nghiệp A và B.

Bảng 2.1 : Khối lượng giao dịch các công cụ phái sinh.

Bảng 2.2 : Doanh số hợp đồng hoán đổi và kỳ hạn chi tiết theo thời hạn hợp đồng

tính đến cuối năm 2010.

Bảng 2.3 : Khối lượng giao dịch hoán đổi lãi suất từ các định chế tài chính năm

2010

Bảng 2.4 : Khối lượng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại ngân hàng BIDV

giai đoạn 2008 – 2010.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 : Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa ngân hàng X và công ty tài chính Y.

Hình 1.2 : Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa công ty A và công ty B.

Hình 1.3 : Cơ chế hoán đổi lãi suất hoàn chỉnh của doanh nghiệp A và doanh

nghiệp B.

Hình 1.4 : Tình hình đơn vị A và B trước khi hoán đổi lãi suất.

Hình 1.5 : Hoán đổi lãi suất giữa đơn vị A và ngân hàng X.

Hình 1.6 : Hoán đổi lãi suất giữa B và ngân hàng X.

Hình 1.7 : Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi lãi suất

Hình 1.8 : Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi lãi suất hoàn chỉnh.

Hình 1.9 : Dòng tiền của hoán đổi Vanilla thuần nhất có thời hạn 1 năm thanh toán

hàng quý được phân tích theo trái phiếu có lãi suất cố định và thả nổi.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2.1 : Doanh số giao dịch các sản phẩm phái sinh

Biểu đồ 2.2 : Khối lượng giao dịch các sản phẩm phái sinh theo đồng tiền

Biểu đồ 2.3 : Doanh số hợp đồng hoán đổi lãi suất qua các năm

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài :

Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng tính bất ổn của nền kinh tế toàn

cầu, lãi suất của các đồng tiền cũng có sự biến đổi mạnh buộc các doanh nghiệp trong

lĩnh vực tài chính cũng như phi tài chính phải đối mặt với những rủi ro do sự thay đổi

lãi suất gây ra. Điều đó cũng đang đặt ra những yêu cầu cho các doanh nghiệp trong

việc tìm kiếm và sử dụng các biện pháp nhằm quản lý một cách có hiệu quả dạng rủi ro

này. Bên cạnh các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai và các quyền chọn, các định

chế tài chính và phi tài chính còn sử dụng một công cụ tài chính phái sinh quan trọng

khác để quản lý rủi ro, đó là các hợp đồng hoán đổi.

Kể từ giao dịch hoán đổi tiền tệ đầu tiên giữa đồng USD và các đồng tiền Châu

Âu (Francs Thụy Sĩ và DM) được thực hiện giữa công ty nổi tiếng IBM và Ngân hàng

thế giới vào tháng 8/1981 với doanh số giao dịch 290 triệu USD, thị trường giao dịch

hoán đổi đã phát triển nhanh chóng với các loại hoán đổi đa dạng : hoán đổi tiền tệ,

hoán đổi lãi suất và giao dịch hoán đổi kết hợp giữa tiền tệ và lãi suất. Số dư giao dịch

của thị trường hoán đổi hiện nay đã lên tới hàng chục nghìn tỷ USD hằng năm, trong

đó các giao dịch hoán đổi lãi suất chiếm hơn 70%. Việc sử dụng các công cụ phái sinh

như là phương tiện bảo hiểm rủi ro đang trở thành xu thế trên các thị trường tài chính

các nước. Trong trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, các phương tiện bảo hiểm rủi ro hiện

đại có khả năng hạn chế chi phí cơ hội của các hình thức dự phòng rủi ro truyền thống

cũng đã bắt đầu được áp dụng ở khu vực ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam. Xuất

phát từ những ý tưởng trên mà tôi chọn đề tài “PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN

ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” làm

luận văn thạc sĩ kinh tế.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng đi đầu trong triển khai

cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới ra thị trường, trong đó có sản phẩm hoán đổi lãi

suất, góp phần vào sự phát triển của thị trường các sản phẩm phái sinh ở Việt Nam.

2

Tuy nhiên trong quá trình triển khai đã gặp không ít khó khăn. Vì vậy đề tài này hiện

nay là hết sức cần thiết và có tính thực tiễn cao.

2. Mục tiêu nghiên cứu :

Nghiên cứu cơ sở lý luận về thị trường sản phẩm tài chính phái sinh nói chung

và thị trường hoán đổi lãi suất nói riêng. Phân tích các nội dung về mục đích, lợi ích,

rủi ro của các bên khi tham gia vào hợp đồng hoán đổi lãi suất. Nghiên cứu cách định

giá cơ bản nhất của một hợp đồng hoán đổi lãi suất thông thường.

Nhìn nhận thực trạng thị trường các công cụ phái sinh, cụ thể là tình hình sử

dụng hoán đổi lãi suất để bảo hiểm rủi ro tỷ giá và lãi suất trên thế giới cũng như ở Việt

Nam. Tầm quan trọng của sản phẩm này đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Đánh

giá hoạt động nghiệp vụ này tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời

gian qua, thành tựu đạt được và những mặt còn hạn chế khi cung ứng hợp đồng hoán

đổi lãi suất cho khách hàng.

Từ thực tế đánh giá đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp

vụ hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng cũng như

các công cụ tài chính phái sinh nói chung tại đây.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình thị trường sản phẩm

phái sinh, sản phẩm hoán đổi lãi suất trên thế giới và ở Việt Nam, tình hình cung ứng

sản phẩm hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đánh giá

những thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp vụ hoán đổi lãi

suất, từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này tại Ngân

hàng.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng cung ứng sản phẩm hoán đổi lãi

suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

3

4. Phương pháp nghiên cứu :

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để phân tích, đánh giá để làm

rõ những vấn đề cần nghiên cứu .

5. Ý nghĩ khoa học và thực tiễn :

Luận văn giải thích những kiến thức cơ bản, cụ thể và dễ hiểu nhất về nghiệp vụ

hoán đổi lãi suất. Đồng thời thông qua việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng

nghiệp vụ hoán đổi lãi suất trên thế giới, tại Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam, những mặt đạt được và hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực,

phù hợp với thực tế nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động này tại Việt Nam và tại

Ngân hàng. Mong rằng với những nội dung được trình bày, luận văn sẽ đóng góp phần

nào vào việc giúp cho nghiệp vụ hoán đổi lãi suất được áp dụng phổ biến tại các ngân

hàng thương mại và các doanh nghiệp như một công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá và lãi

suất hiệu quả.

6. Kết cấu của luận văn :

Lời mở đầu.

Chương 1 : Giới thiệu chung về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.

Chương 2 : Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam.

Chương 3 : Những giải pháp phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Kết luận.

Tài liệu tham khảo.

4

Chương 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT.

1.1 Khái quát về thị trường các công cụ tài chính phái sinh:

1.1.1 Giới thiệu các công cụ tài chính phái sinh:

Hợp đồng kỳ hạn :

Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận mua bán một loại tài sản ở một thời điểm chắc

chắn trong tương lai với mức giá nhất định. Hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị

trường, đây là những thỏa thuận cá nhân (qua OTC) giữa hai tổ chức tài chính hoặc

giữa một tổ chức tài chính và khách hàng là công ty.

Một bên của hợp đồng chuyển giao ở vị thế dài hạn và đồng ý mua tài sản với

mức giá xác định vào một ngày cụ thể. Bên kia ở vị thế ngắn hạn và đồng ý bán tài sản

vào cùng một ngày với cùng mức giá. Ngày giao hàng của hợp đồng có thể là bất kỳ

ngày nào thuận tiện cho hai bên. Thông thường, đối với hợp đồng kỳ hạn, ngày chuyển

giao được xác định riêng biệt theo từng hợp đồng.

Hợp đồng giao sau :

Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một thời

điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định (Thị trường future và option).

Hợp đồng quyền chọn :

Hợp đồng quyền chọn được trao đổi trên thị trường với thời hạn ngắn hơn trong

hợp đồng giao sau. Tuy nhiên, hợp đồng này khá phổ biến đối với các nhà đầu tư. Có

hai kiểu hợp đồng quyền chọn cơ bản : Call (chọn mua) và Put (chọn bán). Một quyền

chọn mua trao cho người mua quyền mua một tài sản vào một ngày xác định với một

giá nhất định. Tương tự, một quyền chọn bán trao cho người mua quyền bán một tài

sản vào một ngày xác định với một giá nhất định. Giá cả của hợp đồng được biết là giá

thực hiện, ngày thực hiện hợp đồng là ngày đáo hạn. Option Châu Âu chỉ được thực

hiện vào ngày đáo hạn, Option của Mỹ có thể thực hiện vào bất kỳ thời gian nào trước

ngày đáo hạn.

5

Có thể nhấn mạnh là hợp đồng quyền chọn trao cho người giữ nó một quyền để

thực hiện. Người nắm giữ không nhất thiết phải thực hiện quyền này. Điều đó phân biệt

hợp đồng quyền chọn với hợp đồng giao sau. Người nắm giữ hợp đồng giao sau dài

hạn được quyền mua tài sản với giá nhất định vào một thời điểm xác định trong tương

lai. Ngược lại, người mua hợp đồng quyền chọn có quyền lựa chọn mua (hay không

mua) tài sản với giá nhất định vào thời điểm xác định trong tương lai. Người ta không

phải tốn chi phí (ngoại trừ tiền ký quỹ theo yêu cầu) khi tham gia hợp đồng giao sau,

nhưng đối với hợp đồng quyền chọn, nhà đầu tư phải trả trước tiền lệ phí hay còn gọi là

giá của hợp đồng quyền chọn.

Hợp đồng hoán đổi:

Hợp đồng hoán đổi là thoả thuận bao gồm hai bên giao dịch thực hiện một chuỗi

các thanh toán cho bên còn lại vào những ngày cụ thể.

1.1.2 Vai trò của thị trường các công cụ tài chính phái sinh:

Quản trị rủi ro : Giá của sản phẩm phái sinh có quan hệ với giá của hàng hoá

cơ sở trên thị trường giao ngay, các sản phẩm phái sinh có thể được sử dụng để làm

giảm hay gia tăng rủi ro của việc sở hữu tài sản giao ngay. Ví dụ một nhà đầu tư có thể

mua một tài sản giao ngay và tiến hành ký hợp đồng bán giao sau hay bán một quyền

chọn mua sẽ giúp làm giảm rủi ro cho việc nắm giữ tài sản. Thị trường sản phẩm phái

sinh vì lẽ đó cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro

cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là các nhà đầu cơ. Vì lợi ích rằng thị

trường này rất hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư nên các nhà

đầu tư sẵn lòng cung cấp vốn nhiều hơn cho thị trường tài chính, đồng thời cũng tạo ra

nhiều lợi ích cho nền kinh tế.

Thông tin hiệu quả hình thành giá : Các thị trường kỳ hạn và giao sau là nơi

cung cấp thông tin rất quan trọng về giá cả. Đặc biệt, thị trường giao sau được xem như

một công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của tài sản. Giá hợp đồng giao sau và

kỳ hạn cũng chứa đựng những thông tin về những gì mà người ta mong đợi về giá giao

6

ngay trong tương lai. Do đó, thị trường giao ngay và kỳ hạn cung cấp những thông tin

hiệu quả để hình thành giá.

Các lợi thế về hoạt động :

Chi phí giao dịch thấp hơn.

Có tính thanh khoản cao hơn.

Cho phép nhà đầu tư bán khống dễ dàng.

Thị trường hiệu quả : Thị trường giao ngay vẫn có thể hiệu quả ngay cả khi

không có thị trường các sản phẩm phái sinh. Tuy nhiên, thị trường sản phẩm phái sinh

vẫn cho phép tìm kiếm không ít các cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất, tỷ giá và

đem lại lợi nhuận.

1.2 Khái niệm về hoán đổi :

1.2.1 Khái niệm :

Như đã trình bày ở những phần trên, trong thị trường tài chính phái sinh có rất

nhiều công cụ tài chính với tính phổ biến lần lượt là giao dịch quyền chọn, hợp đồng

tương lai và nghiệp vụ hoán đổi. Một công ty có thể hoán đổi dòng tiền cho các công ty

khác. Ví dụ, khi công ty đang có một khoản vay với lãi suất cố định, cùng lúc một công

ty khác có thể đang chịu một khoản vay với lãi suất thay đổi, và các bên đều mong

muốn có được vị thế như của bên kia. Thay vì hủy bỏ các khoản vay đang có (nếu có

thể, sẽ tốn chi phí khá lớn) thì hai bên sẽ thỏa thuận hoán đổi dòng tiền : công ty thứ

nhất sẽ chi trả khoản vay dựa trên lãi suất thả nổi cho công ty thứ hai và ngược lại công

ty thứ hai sẽ có dòng tiền trả nợ vay dựa trên lãi suất cố định. Với hoạt động này, mỗi

bên đã chuyển đổi được hình thái nợ cho nhau.

Từ đó ta có thể định nghĩa : “Hoán đổi là một sản phẩm phái sinh tài chính

bao gồm hai bên giao dịch thực hiện một chuỗi các thanh toán cho bên còn lại vào

những ngày cụ thể”.

1.2.2 Phân loại hoán đổi :

Hoán đổi được chia là bốn loại :

7

Hoán đổi tiền tệ (Currency Swap) : Các bên thực hiện thanh toán theo tỷ giá

hiện tại hoặc tỷ giá kỳ hạn cho bên còn lại trên những đồng tiền khác nhau nhằm đáp

ứng nhu cầu giao dịch ngoại tệ ở hai thời điểm hiện tại và tương lai.

Hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swap) : Hai bên giao dịch thực hiện các chuỗi

thanh toán cho bên còn lại, cả hai khoản thanh toán được thực hiện trên cùng một loại

đồng tiền. Một bên thanh toán theo lãi suất thả nổi, bên còn lại có thể thanh toán theo

lãi suất thả nổi hay cố định. Số tiền gốc là cơ sở thanh toán không bị hoán đổi.

Hoán đổi chứng khoán (Equity Swap) : Tối thiểu một trong hai phía thực hiện

việc thanh toán dựa trên giá chứng khoán, danh mục chứng khoán, hoặc chỉ số chứng

khoán khác, hoặc một lãi suất nào đó, hoặc là kết quả thanh toán được cố định.

Hoán đổi hàng hóa (Commodity Swap): Một trong hai, hoặc cả hai khoản thanh

toán được dựa vào giá cả hàng hóa chẳng hạn như vàng, cà phê, …Khoản thanh toán

còn lại thường được cố định và có thể xác định trên một vài loại tài sản có giá biến

động.

1.3 Giới thiệu về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất :

1.3.1 Khái niệm :

Ngày 29/12/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quyết định

số 62/2006/QĐ – NHNN ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, thay

thế cho quyết định số 1133/2003/QĐ – NHNN đã ban hành vào ngày 30/09/2003 trước

đó. Với quyết định mới này, các NHTM và khách hàng tiếp tục có thêm một cơ sở

pháp lý mới và hoàn chỉnh hơn để có thể sử dụng hoán đổi lãi suất như là một công cụ

bảo hiểm rủi ro lãi suất.

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát

sinh trong quan hệ tín dụng theo đó ngân hàng hoặc công ty có những khoản đi vay

hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị

trường tăng khiến chi phí trả lãi tăng theo. Ngược lại, nếu cho vay theo lãi suất thả nổi,

khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi vay giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt

8

quan trọng khi nào chúng ta có khoản vay hoặc đầu tư tài chính khá lớn theo lãi suất

thả nổi trên thị trường.

Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro

lãi suất. Theo quyết định 62/2006/QĐ – NHNN định nghĩa giao dịch hoán đổi lãi suất

như sau : “Giao dịch hoán đổi lãi suất là việc các bên giao kết hợp đồng với nhau,

theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo một loại lãi

suất hoán đổi đã cam kết trên cùng một khoản vốn gốc nhất định trong cùng một

khoảng thời gian nhất định”.

Khoản vốn gốc của một giao dịch hoán đổi lãi suất là số tiền mà các bên thực

hiện giao dịch hoán đổi lãi suất thỏa thuận làm cơ sở để tính số lãi phải trả, số lãi được

nhận và số lãi ròng hoán đổi lãi suất.

Số lãi ròng từng kỳ của một hợp đồng hoán đổi lãi suất là chênh lệch giữa số lãi

được nhận và số lãi phải trả của từng kỳ thanh toán của hợp đồng đó.

Kỳ hạn thanh toán số lãi ròng là khoảng thời gian trong thời hạn hợp đồng hoán

đổi lãi suất có hiệu lực đã được thoả thuận giữa các bên, mà tại cuối mỗi khoảng thời

gian đó, các bên thực hiện việc thanh toán cho nhau số lãi ròng.

Các trường hợp giao dịch hoán đổi lãi suất được phép thực hiện:

Hoán đổi lãi suất một đồng tiền (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ).

Hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo, trong đó

việc trao đổi vốn gốc đầu kỳ do các bên thỏa thuận thực hiện hoặc không thực hiện,

nhưng bắt buộc phải có trao đổi vốn gốc vào cuối kỳ theo tỷ giá được thỏa thuận từ

ngày hợp đồng có hiệu lực.

Hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai, trong đó các bên có thể thỏa thuận về

thời điểm trong tương lai mà kể từ thời điểm đó giao dịch bắt đầu có hiệu lực thanh

toán.

9

Hoán đổi lãi suất cộng dồn, trong đó số lãi phải trả và được nhận được tính theo

các mức lãi suất đã thỏa thuận có kèm theo các điều kiện dựa trên biến động tỷ giá và

lãi suất của thị trường.

1.3.2 Mục đích thực hiện hoán đổi lãi suất :

Một hoán đổi lãi suất góp phần làm giảm thiểu rủi ro do biến động lãi suất dự

tính :

Để thấy rõ tác dụng này của hợp đồng hoán đổi lãi suất, hãy xét liệu hai bên

trong ví dụ sau có lợi gì khi tham gia vào hợp đồng hoán đổi này. Câu trả lời là hai bên

đều phòng ngừa được rủi ro lãi suất.

Ngân hàng X đồng ý trả cho công ty tài chính Y một lãi suất cố định 7% trên 1

triệu USD tiền gốc danh nghĩa trong 10 năm tới và công ty tài chính Y đồng ý trả cho

ngân hàng mức lãi của kỳ phiếu kho bạc cộng với 1% trên 1 triệu USD tiền gốc danh

nghĩa trong cùng thời kỳ.

Lãi cố định trong 10 năm Lãi cố định trong 10 năm

7% * 1 triệu USD 7% * 1 triệu USD

Trả Trả

Nhận Nhận

Hình 1.1 : Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa ngân hàng X và công ty tài chính Y.

Công ty Công ty

Ngân hàng X Ngân hàng X

tài chính Y tài chính Y

Trả Trả

Nhận Nhận

Lãi suất biến đổi trong 10 năm

(Lãi suất kỳ phiếu +1%) * 1 triệu USD

10

Giả sử ngân hàng X có ý định vay ngắn hạn và sau đó cho vay dài hạn đang có

tình trạng tài sản nhạy cảm với lãi suất ít hơn nợ nhạy cảm với lãi suất là 1 triệu USD.

Trong trường hợp này, nếu lãi suất trên thị trường tăng, mức tăng chi phí của ngân

hàng sẽ lớn hơn mức tăng tiền lãi nhận được từ tài sản (mà chủ yếu là có lãi suất cố

định), kết quả làm giảm lãi suất biên thuần và do đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng

X. Để tránh rủi ro lãi suất, ngân hàng X muốn chuyển 1 triệu USD tài sản có lãi suất

cố định thành 1 triệu USD tài sản nhạy cảm với lãi suất, tức là làm cho tài sản nhạy

cảm với lãi suất bằng nợ nhạy cảm với lãi suất. Do đó loại trừ được độ vênh (Gap) giữa

tài sản nhạy cảm với lãi suất và nợ nhạy cảm với lãi suất. Điều này có thể thực hiện

được khi ngân hàng X tham gia vào hợp đồng hoán đổi lãi suất. Bằng cách đổi thu

nhập từ 1 triệu USD có lãi suất cố định lấy thu nhập từ 1 triệu USD theo lãi suất kỳ

phiếu kho bạc, ngân hàng đã chuyển thu nhập từ 1 triệu USD tài sản có lãi suất cố định

thành thu nhập từ 1 triệu USD tài sản nhạy cảm với lãi suất. Bây giờ, nếu lãi suất tăng,

mức tăng thu nhập từ các tài sản nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng bằng với mức

tăng lên của chi phí nhạy cảm với lãi suất từ các khoản nợ, dẫn đến lãi suất biên và lợi

nhuận của ngân hàng X không đổi.

Về phía công ty tài chính Y, do thường phát hành trái phiếu dài hạn để tăng

ngân quỹ và sử dụng chúng cho vay ngắn hạn nên nhận thấy rằng công ty đang ở tình

thế ngược lại với ngân hàng X. Công ty tài chính Y có tài sản nhạy cảm với lãi suất lớn

hơn nợ nhạy cảm với lãi suất là 1 triệu USD. Do vậy, công ty nhận thấy rằng : một sự

suy giảm lãi suất sẽ dẫn đến một mức giảm lớn hơn trong thu nhập từ các tài sản có so

với mức giảm chi phí từ các khoản nợ, do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Bằng

cách tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất, công ty tài chính Y sẽ loại trừ được rủi ro lãi

suất này do đã đổi 1 triệu USD thu nhập nhạy cảm với lãi suất thành 1 triệu USD thu

nhập có lãi suất cố định. Trong trường hợp này khi lãi suất giảm, mức giảm trong thu

nhập nhạy cảm với lãi suất sẽ nhỏ đi và được bù đắp bằng mức giảm trong chi phí nhạy

cảm với lãi suất từ các khoản nợ và làm cho lợi nhuận không đổi.

11

Giảm chi phí tài chính (thông thường là chi phí vay) cho các khoản nợ :

Hợp đồng hoán đổi lãi suất với những ưu điểm của mình thường được các định

chế tài chính sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Ngoài ra các hợp đồng hoán đổi lãi

suất còn có một ưu điểm quan trọng là có thể cho phép các công ty phi tài chính khai

thác được những lợi thế so sánh của mình trong việc vay trên thị trường các khoản nợ

có lãi suất biến đổi và lãi suất cố định. Hãy xét ví dụ sau :

Giả sử công ty A có vị thế tín dụng tốt hơn và do vậy có thể vay 1 triệu USD hoặc

với lãi suất biến đổi theo lãi suất cơ bản (giả sử bằng lãi suất kỳ phiếu kho bạc cộng 2%),

hoặc phát hành trái phiếu với lãi suất cố định là 7%. Trong khi đó công ty B có thể vay 1

triệu USD với lãi suất cơ bản cộng 0.5% (lãi suất kỳ phiếu kho bạc cộng 2.5%) hoặc vay

với lãi suất cố định 9%. Như vậy công ty A có lợi thế so sánh trong việc vay với lãi suất cố

định trong khi công ty B có lợi thế so sánh trong việc vay nợ với lãi suất biến đổi. Giả sử

hai công ty này thực hiện một hợp đồng hoán đổi lãi suất như sau : công ty A tiến hành

phát hành trái phiếu với lãi suất cố định 7% và đồng ý trả cho công ty B một lãi suất biến

đổi theo lãi suất cơ bản. Trong khi đó, công ty B có thể vay với mức lãi suất cơ bản cộng

0.5% và đồng ý đổi lại cho công ty A mức lãi suất cố định 8%.

Phát

(LS kỳ phiếu + 2%) * 1tr USD

hành 1

tr USD

(LS kỳ phiếu + 2.5%) * 1tr USD

LS biến đổi

Lãi cố định

trái

Công

Công

phiếu

ty

ty

A

B

LS biến đổi

7% * 1tr USD

Lãi cố định

với lãi suất cố

Vay 1tr USD với lãi suất biến đổi là (lãi suất kỳ phiếu + 2.5%)

định

7% * 1tr USD

Hình 1.2 : Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa công ty A và công ty B.

12

Để thấy rõ lợi ích mà hai công ty có thể thu được từ việc tiến hành hợp đồng

hoán đổi lãi suất này, hãy xem xét bảng so sánh tổng hợp kết quả dưới đây :

Bảng 1.1 : So sánh tổng hợp kết quả của công ty A và công ty B.

Công ty A Công ty B

 (LS kỳ phiếu + 2%) * 1  (LS kỳ phiếu + 2.5%) * 1

Thanh toán

triệu USD (cho công ty triệu USD (cho người cho vay

Không sử

B). lãi suất biến đổi).

dụng hợp

 7% * 1 triệu USD (cho  8% * 1 triệu USD (cho

đồng hoán

người nắm giữ trái phiếu). công ty A)

đổi lãi suất

Nhận

 8% * 1 triệu USD (từ  (LS kỳ phiếu + 2%) * 1 triệu

Tổng chi phí

công ty B). USD (từ công ty A)

vay = Khoản

phải trả -

Khoản nhận

(LS kỳ phiếu + 1%) * 1 8.5% * 1 triệu USD triệu USD

Sử dụng

Tổng chi phí

(LS kỳ phiếu + 2%) * 1

hợp đồng

vay

9% * 1 triệu USD

hoán đổi

triệu USD

lãi suất

Tổng chi phí

vay không có

Tiết kiệm

hợp đồng hoán

từ hợp

đổi – Tổng chi

1% * 1 triệu USD 0.5% * 1 triệu USD

đồng hoán

phí vay có hợp

đổi lãi suất

đồng hoán đổi

13

Hoán đổi cố định lãi suất thả nổi :

Để tránh những rủi ro và để xác định chính xác hiệu quả đầu tư ngay từ giai

đoạn lập dự án, doanh nghiệp có thể áp dụng công cụ hoán đổi lãi suất trong vay vốn

ngân hàng. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ ký một hợp đồng với ngân hàng xác định một mức

lãi suất cụ thể cho dự án (chẳng hạn X% cho suốt thời hạn vay). Nếu lãi suất thị trường

xuống thấp hơn mức lãi suất trên, ngân hàng được lợi do cho vay được ở mức lãi suất

cao hơn thông thường, doanh nghiệp chịu thiệt do phải trả ngân hàng ở mức lãi suất

cao. Nhưng ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng lên cao hơn mức trên doanh nghiệp

sẽ được lợi do vay lãi suất thấp, còn ngân hàng chịu thiệt do cho vay rẻ.

Bản chất của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là cố định chi phí lãi suất ngay từ khi

đi vay vốn, loại bỏ những biến động thị trường. Như phân tích ở trên, cho dù doanh

nghiệp có thể bị thiệt khi cố định lãi suất, nhưng sẽ loại bỏ rủi ro khi lãi suất đột biến

tăng lên.

Hoán đổi giúp cho các công ty tạo ra sự đa dạng cho danh mục đầu tư và có

được khoản lợi nhuận cao hơn từ những tài sản mang đi đầu tư :

Mục đích chính của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là bảo hiểm rủi ro về lãi suất và

tỷ giá nếu có sự tăng, giảm lãi suất hay tỷ giá vượt quá khả năng tiên liệu của các nhà

quản trị tài chính. Tuy nhiên đôi khi, việc bảo hiểm này đem lại kết quả cao hơn so với

mong đợi và vì thế công ty cũng có thể thu được những khoản lời nhất định. Ngoài ra,

nếu không đơn thuần xem nghiệp vụ hoán đổi lãi suất như là một công cụ bảo hiểm rủi

ro lãi suất và tỷ giá thì đây cũng là một công cụ đầu tư sinh lời hiệu quả dành cho các

nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp. Các công ty tài chính khi cung ứng hợp đồng hoán

đổi lãi suất đối ứng với các bên khách hàng cũng có thể hưởng lợi từ chênh lệch phần

lãi thanh toán và được nhận của các khách hàng đó.

14

1.3.3 Phân loại hợp đồng hoán đổi lãi suất :

Hoán đổi Vanilla :

Thông thường các công ty tham gia vào hợp đồng hoán đổi lãi suất vì họ cần ấn

định cơ cấu lãi suất trong bảng cân đối kế toán, đặc biệt là những chênh lệch nhạy cảm

với lãi suất. Một hãng có thể có các tài sản cố định và các khoản nợ có lãi suất thả nổi,

và hãng khác lại có các tài sản có lãi suất thả nổi và các khoản nợ có lãi suất cố định.

Các hãng này có thể thay đổi cơ cấu của mình bằng cách tham gia vào các hợp đồng

hoán đổi lãi suất cố định / thả nổi.

Hợp đồng hoán đổi Vanilla là một chuỗi các thanh toán tiền lãi cố định và một

chuỗi các thanh toán tiền lãi thả nổi. Khoản thanh toán tiền lãi cố định giống như trái

phiếu có lãi suất cố định, chỉ ngoại trừ trái phiếu có lãi suất cố định được thanh toán

vốn gốc vào ngày đáo hạn, còn hoán đổi Vanlla thì không được thanh toán vốn gốc.

Hoán đổi cơ bản :

Hoán đổi cơ bản là một hoán đổi mà cả hai bên đều thực hiện thanh toán theo lãi

suất thả nổi, thông thường một bên thanh toán theo lãi suất chứng khoán kho bạc Mỹ

còn một bên thanh toán theo lãi suất Libor. Bên thanh toán theo lãi suất Libor luôn phải

chịu lãi suất cao hơn vì vậy được bù trừ bởi một khoản chênh lệch cố định .

Hoán đổi chỉ số trả dần :

Một hoán đổi chỉ số trả dần là một hoán đổi mà trong đó số vốn gốc sẽ được cắt

giảm theo sự biến động của một số tiền khác theo thời gian. Một ứng dụng mẫu của

loại hoán đổi này là khi bên giao dịch đang nắm giữ một vị thế khác mà số vốn giảm

dần theo thời gian. Ví dụ thông dụng nhất là khoản vay có dư nợ giảm dần. Khi một

chủ căn nhà đi vay thế chấp có dư nợ giảm dần thì khoản nợ sẽ giảm dần theo thời gian

với một lịch trình cố định. Tuy nhiên ông ta luôn mua quyền chọn để trả trước và tái tài

trợ cho những khoản này. Khi lãi suất giảm thì ông ta thực hiện quyền chọn, do đó

người cho vay sẽ bị lỗ vì thu nhập bị giảm và phải tái đầu tư số tiền được trả trước với

lãi suất thấp. Trong một hoán đổi chỉ số trả dần, vốn khái toán sẽ được giảm theo một

15

lịch trình cụ thể với một hệ số gia tốc của tỷ lệ giảm dần nếu lãi suất giảm. Kết quả của

số vốn khái toán trong hoán đổi này cũng như vốn khái toán của khoản vay.

Hoán đổi Diff :

Đây là một hoán đổi lãi suất dựa trên đồng tiền của hai quốc gia nhưng sự thanh

toán chỉ thực hiện trên một đồng tiền duy nhất. Ví dụ như công ty Mỹ sẽ quan tâm đến

sự gia tăng lãi suất ở Đức có liên quan đến lãi suất ở Mỹ. Công ty có thể phòng ngừa vị

thế này bằng cách mua tín phiếu lãi suất thả nổi bằng đồng Euro và bán tín phiếu lãi

suất thả nổi bằng đồng USD. Tuy nhiên điều này sẽ dẫn tới rủi ro tỷ giá. Cách lựa chọn

là công ty có thể thực hiện hoán đổi Diff : nhận thanh toán theo lãi suất ở Đức và chi

trả theo lãi suất ở Mỹ, tất cả thanh toán đều thực hiện bằng đồng USD. Do đó nếu lãi

suất ở Đức tăng theo sự gia tăng của lãi suất ở Mỹ thì hoán đổi sẽ có kết quả là một

khoản thanh toán thuần bằng đồng USD cho công ty. Có thể nói nhà giao dịch hoán đổi

như vậy sẽ gánh chịu rủi ro tỷ giá và chắc chắn họ sẽ chuyển chi phí phòng ngừa rủi ro

sang cho đối tác nhưng có thể các nhà giao dịch sẽ làm điều này với chi phí thấp hơn.

Hoán đổi kỳ hạn cố định :

Cũng giống như hoán đổi Vanilla và hoán đổi cơ bản, trong hoán đổi kỳ hạn cố

định thì một bên thanh toán theo lãi suất thả nổi, ví dụ như Libor, và bên còn lại thanh

toán theo lãi suất thả nổi tượng trưng bởi tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán với kỳ

hạn dài hơn chu kỳ thanh toán của hoán đổi. Nói cách khác nếu một thanh toán mỗi 6

tháng thì một bên sẽ thanh toán theo lãi suất của một chứng khoán có kỳ hạn dài hơn 6

tháng. Thông thường đây là tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán có kỳ hạn dài nằm

trong khoảng từ hai đến năm năm. Trong các hoán đổi đồng USD thì lãi suất này

thường là lãi suất của kho bạc kỳ hạn cố định. Lãi suất kho bạc kỳ hạn cố định là tỷ

suất sinh lợi của các trái phiếu kho bạc Mỹ có kỳ hạn gần với kỳ hạn hoán đổi nhất.

Tuy nhiên không phải lúc nào trái phiếu kho bạc cũng có kỳ hạn đúng như mong

muốn. Trong trường hợp này, các bên đồng ý là lãi suất kho bạc kỳ hạn cố định sẽ

16

được xác định từ lãi suất của các chứng khoán có kỳ hạn cao hơn hoặc thấp hơn kỳ hạn

mong muốn.

Ví dụ : Xem xét một hoán đổi kỳ hạn 3 năm với việc thanh toán được thực hiện

mỗi tháng, một bên thanh toán theo lãi suất Libor 6 tháng và bên còn lại thanh toán

theo lãi suất kho bạc kỳ hạn cố định của trái phiếu kho bạc Mỹ, kỳ hạn 5 năm. Đây chỉ

là một dạng khác của hoán đổi cơ bản vì cả hai đều thanh toán theo lãi suất thả nổi.

Tùy theo hợp đồng kỳ hạn, một khoản chênh lệch sẽ được chi trả bởi bên thanh toán

theo lãi suất thấp hơn. Hoán đổi kỳ hạn cố định cũng có thể có một bên thanh toán theo

lãi suất cố định, bên còn lại thanh toán theo lãi suất kho bạc kỳ hạn cố định.

1.3.4 Cơ chế thực hiện hoán đổi lãi suất :

Một giao dịch hoán đổi lãi suất được thể hiện thông qua một hợp đồng theo đó

các bên tham gia cam kết trao đổi cho nhau nghĩa vụ chi trả lãi suất định kỳ. Động lực

của giao dịch này là nhằm trao đổi các lợi thế so sánh về lãi suất trong các hợp đồng tín

dụng của hai bên và đem lại lợi ích cho cả hai phía khi tiết kiệm được chi phí vay vốn.

Đương nhiên, điều kiện phát sinh nhu cầu hoán đổi nghĩa vụ nợ là do sự không đồng

nhất về mức rủi ro của cà đối tác. Vì thế mỗi đối tác có những lợi thế riêng trong quan

hệ vay vốn xuất phát từ mức rủi ro của họ.

Cụ thể cơ chế này được mô tả như sau :

Doanh nghiệp A được xếp hạng tín dụng cao hơn doanh nghiệp B, vì thế có thể

phát hành các công cụ nợ với lãi suất thấp hơn kể cả lãi suất cố định và lãi suất thả nổi.

Tuy nhiên sự chênh lệch lãi suất cố định và lãi suất thả nổi không giống nhau bởi người

đầu tư lãi suất cố định và lãi suất thả nổi có những đánh giá khác nhau về mức độ rủi ro

cụ thể của hai doanh nghiệp A và B (xem bảng 1.2).

17

Bảng 1.2 : Các cơ hội vay của hai doanh nghiệp A và B.

Thị trường nợ Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Chênh lệnh

Lãi suất cố định (%) 12% 14% 2%

Lãi suất thả nổi (%) Lãi suất cơ sở + 0.5% Lãi suất cơ sở + 1.7% 1.2%

0.8% Chênh lệch ròng (%)

Căn cứ vào lợi thế so sánh của doanh nghiệp A và doanh nghiệp B trên hai thị

trường, doanh nghiệp A nên vay ở thị trường lãi suất cố định với chênh lệch lãi suất là

+2%, trong khi doanh nghiệp B nên vay ở thị trường lãi suất thả nổi với chênh lệch lãi

suất -1.2%. Cả hai sẽ tiết kiệm được chi phí vay vốn ròng là +0.8%, mỗi bên sẽ tiết

kiệm được +0.4% nếu thực hiện một hợp đồng hoán đổi nghĩa vụ lãi suất. Theo đó,

doanh nghiệp B sẽ thanh toán cho doanh nghiệp A định kỳ một mức lãi suất cố định là

14% - 0.4% = 13.6%. Đổi lại, doanh nghiệp A sẽ thanh toán cho doanh nghiệp B theo

mức lãi suất thả nổi bằng lãi suất cơ sở + 1.7% với thời hạn tương ứng. Bằng cách đó,

mức chi phí vốn tiết kiệm được chia đều cho hai bên.

Bảng 1.3 : Kết quả sau khi thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất của hai doanh

nghiệp A và B.

Lãi suất hoán đổi Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B

-12% - (Lãi suất cơ sở + 1.7%) Phải trả - (Lãi suất cơ sở + 1.7%) -13.6%

Nhận 13.6% Lãi suất cơ sở + 1.7%

Chênh lệch lãi suất phải trả - (Lãi suất cơ sở + 0.1%) - 13.6%

Kết quả của giao dịch hoán đổi lãi suất là doanh nghiệp A phải trả định kỳ một

mức lãi suất thả nổi bằng lãi suất cơ sở + 0.1%, thấp hơn 0.4% so với lãi suất thả nổi áp

18

dụng cho doanh nghiệp A. Ngược lại, doanh nghiệp B chịu trách nhiệm thanh toán

định kỳ một mức lãi suất cố định là 13.6% thấp hơn 0.4% so với nghĩa vụ trả nợ cố

định mà doanh nghiệp B phải trả nếu đi vay trực tiếp trên thị trường.

Hình 1.3 : Cơ chế hoán đổi lãi suất hoàn chỉnh của doanh nghiệp A và doanh

Vay tại lãi suất thả nổi :

Vay tại lãi suất cố định 12%

lãi suất cở sở + 1.7%

13.6%

Doanh nghiệp B

Doanh nghiệp A

Lãi suất cơ sở + 1.7%

nghiệp B.

Như vậy việc tham gia vào hợp đồng hoán đổi lãi suất không những cho phép

các bên tham gia chia sẻ được gánh nặng lãi suất mà còn giúp họ chuyển đổi tính chất

nghĩa vụ nợ từ cố định sang thả nổi và ngược lại. Trên cơ sở đó góp phần làm giảm

thiểu rủi ro do biến động lãi suất dự tính. Cùng với sự phát triển của thị trường tài

chính và các hoạt động Arbitrage lãi suất diễn ra phổ biến, khả năng lợi dụng lợi thế do

chênh lệch lãi suất ngày càng giảm, vì thế, lý do chủ yếu cho sự tồn tại và phát triển

của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là xuất phát từ nhu cầu tự bảo hiểm rủi ro lãi suất.

Trong tình huống trên, doanh nghiệp A đã thực hiện sự chuyển đổi nghĩa vụ nợ cố định

sang thả nổi trong khi doanh nghiệp B chuyển đổi từ nghĩa vụ nợ thả nổi sang cố định.

Căn cứ để đưa ra quyết định hoán đổi tính chất nghĩa vụ nợ của các bên tham gia là dự

tính chiều hướng biến động của lãi suất.

Sự tham gia của một trung gian trong giao dịch hoán đổi lãi suất :

Các giao dịch hoán đổi lãi suất thường kéo theo sự tham gia của ngân hàng đóng

vai trò như một trung giam nhằm kết hợp các nhu cầu hoán đổi giữa các doanh nghiệp.

Sự tham gia của ngân hàng làm tách bạch một hợp đồng hoán đổi thành hai hợp đồng

19

hoán đổi độc lập khi trở thành đối tác của hai doanh nghiệp (doanh nghiệp A và B). Về

nguyên tắc, ngân hàng không chịu rủi ro khi đóng vai trò trung gian trong hợp đồng

hoán đổi lãi suất. Lợi nhuận thu được là chênh lệch lãi suất mà ngân hàng áp dụng

trong các giao dịch hoán đổi với các đối tác – thực chất là một phần lợi nhuận được

phân phối lại giữa các bên tham gia giao dịch này.

Cụ thể như sau :

Đơn vị A là một tổ chức có khoản đầu tư dài hạn 100 triệu USD với lãi suất cố

định là 9.25% và huy động vốn với lãi suất thả nổi bằng Libor cộng 50 điểm cơ bản (1

điểm cơ bản bằng 0.01%). Khả năng sinh lợi của đơn vị A tùy thuộc vào lãi suất thả

nổi thực tế mà đơn vị này phải trả trong kỳ hạn dài. Lãi suất tăng sẽ là gánh nặng chi

phí và đơn vị A sẽ lỗ nếu lãi suất chi ra lớn hơn lãi suất thu vào, hay Libor + 50bps >

9.25%, tức Libor vượt quá 8.75% (9.25% - 0.5%) vào ngày thanh toán. Biết rằng rủi ro

có thể đe dọa khả năng sinh lợi và ngay cả khả năng trả nợ của công ty nên nhà quản lý

phải tìm cách cắt giảm rủi ro.

Giả sử rằng đơn vị B có một khoản vay 100 triệu USD trong thời hạn 5 năm với

lãi suất cố định là 8% và một danh mục cho vay với lãi suất bằng Libor cộng 75 điểm

cơ bản. Khả năng sinh lợi của đơn vị B, do đó, tùy thuộc vào lãi suất thả nổi mà đơn vị

B có thể kiếm được từ danh mục cho vay. Tương tự, đơn vị B sẽ lỗ nếu lãi suất chi ra

lớn hơn lãi suất thu vào, hay 8% > Libor + 75bps, tức là Libor < 7.25% vào ngày thanh

toán. Tình hình của đơn vị A và đơn vị B được mô tả như hình 1.4 bên dưới.

20

100 tr USD

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Danh mục cho vay

Thời hạn trung bình 5 năm

Hình 1.4 : Tình hình đơn vị A và B trước khi hoán đổi lãi suất.

Danh mục đầu tư

Libor + 0.75%

9.25%

Đơn vị B

Đơn vị A

8%

Libor + 0.5%

100 tr USD

Phát hành trái phiếu

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Thời hạn trung bình 5 năm

Đơn vị cho vay LS thả nổi

Như vừa phân tích ở trên, đơn vị A lo sợ Libor tăng trên mức 8.25%, trong khi

đơn vị B lo sợ Libor giảm xuống dưới mức 7.25%. Để tránh rủi ro lãi suất, đơn vị A

thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất với ngân hàng X, như mô tả ở hình 1.5. Trong đó,

đơn vị A đồng ý trả lãi suất X% trên số tiền 100 triệu USD cho ngân hàng X trong

vòng 5 năm, ngược lại ngân hàng X trả cho đơn vị A lãi suất Libor 6 tháng trong vòng

5 năm và ngày thanh toán trùng với ngày khoản tín dụng có lãi suất thả nổi đến hạn.

21

Danh mục đầu tư

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Hình 1.5 : Hoán đổi lãi suất giữa đơn vị A và ngân hàng X.

9.25%

Libor

X%

Ngân hàng X

Đơn vị A

Số tính lãi = 100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Libor + 0.5%

Đơn vị cho vay LS thả nổi

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Thông qua hoán đổi lãi suất, đơn vị A tránh được rủi ro do biến động lãi suất

trong thời hạn 5 năm và có thể khóa chặt lợi nhuận trên danh mục đầu tư của mình ở

mức được xác định như sau :

Nhận được từ danh mục đầu tư : 9.25%

Trả cho ngân hàng X : X%

Nhận từ ngân hàng X : Libor

Trả nợ vay : Libor + 50bps

Khóa chặt lợi nhuận thu : 9.25% + Libor – X% – Libor – 0.5% = 8.75% - X%

Tương tư, đơn vị B cũng thỏa thuận hoán đổi lãi suất với ngân hàng X. Theo đó,

đơn vị B đồng ý trả lãi suất Libor 6 tháng cho ngân hàng X trên số tiền 100 triệu USD

trong thời hạn 5 năm và đổi lại ngân hàng X trả cho đơn vị B lãi suất Y% nào đó. Hợp

đồng hoán đổi này có thể mô tả như hình 1.6 dưới đây.

22

Danh mục cho vay

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Hình 1.6 : Hoán đổi lãi suất giữa đơn vị B và ngân hàng X.

Libor + 0.75%

Y%

Libor

Đơn vị B

Ngân hàng X

Số tính lãi = 100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

8%

Phát hành trái phiếu

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Thông qua hoán đổi lãi suất, đơn vị B tránh được rủi ro do biến động lãi suất

trong thời hạn 5 năm và có thể khóa chặt lợi nhuận trên danh mục đầu tư của mình,

được xác định như sau :

Nhận được từ danh mục đầu tư : Libor + 75%bps

Trả cho ngân hàng X : Libor

Nhận từ ngân hàng X : Y%

Trả lãi trái phiếu phát hành : 8%

Khóa chặt lợi nhuận thu : Libor + 0.75% + Y% – Libor – 8% = Y% – 7.25%

Đến đây câu hỏi đặt ra là tại sao ngân hàng X hay bất kỳ một định chế tài chính

trung gian nào cũng sẵn sàng thỏa thuận một hợp đồng hoán đổi lãi suất như đã trình

bày, bởi vì kết quả sau cùng cho thấy rủi ro do biến động lãi suất đã di chuyển từ các

bên tham gia hợp đồng sang ngân hàng X. Lý do tại sao ngân hàng X sẵn sàng chấp

nhận hợp đồng như vậy là vì với tư cách là một định chế tài chính trung gian, ngân

hàng X có thể sắp xếp các giao dịch lại với nhau như ở hình 1.7 và nhờ vậy rủi ro được

trung hòa.

23

100 tr USD

100 tr USD

Danh mục cho vay

Thời hạn trung bình 5 năm

Thời hạn trung bình 5 năm

Hình 1.7 : Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi lãi suất

Danh mục đầu tư

Libor + 0.75%

Y%

Libor

Ngân hàng X

Đơn vị B

Đơn vị A

X%

Libor

8%

Libor + 0.5%

100 tr USD

Phát hành trái phiếu

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Thời hạn trung bình 5 năm

Đơn vị cho vay LS thả nổi

Thử phân tích kết quả các giao dịch đối với ngân hàng X sẽ rõ hơn vì sao ngân

hàng sẵn sàng tham gia các hợp đồng hoán đổi lãi suất.

Nhận từ đơn vị A : X%

Trả cho đơn vị A : Libor

Trả cho đơn vị B : Y%

Nhận từ đơn vị B : Libor

Kết quả : X% + Libor – Y% - Libor = X% - Y%

Đến đây lại một vấn đề nữa đặt ra là làm thế nào để xác định X và Y hợp lý có

thể dung hòa lợi ích giữa ba bên. Đối với đơn vị A, kết quả sau khi hoán đổi là 8.75% -

X%. Do đó, đơn vị A không chấp nhận X% lớn hơn 8.75% hay nói cách khác hơn đối

với đơn vị A thì X < 8.75%. Đối với đơn vị B, kết quả sau khi hoán đổi là Y% - 7.25%.

Do đó, Đơn vị B không chấp nhận Y% < 7.25%. Đối với ngân hàng X, kết quả sau

hoán đổi là X% - Y%. Do đó, ngân hàng X không thể chấp nhận X% nhỏ hơn Y% hay

nói cách khác với ngân hàng X thì X% > Y%.

24

Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng mà trong đó lợi ích các bên đều hài hòa, nếu

không thì các bên sẽ không chấp nhận và hợp đồng hoán đổi sẽ không xảy ra. Do vậy,

phần chênh lệch lãi suất phải được chia đều cho cả ba bên, nghĩa là (8.75% - 7.25%)/3

= 0.5%. Kết quả là mỗi bên nhận được mức lãi ròng cố định là 0.5%. Dựa vào đây có

thể xác định được X% và Y% thông qua hệ phương trình :

8.75% - X% = 0.5%

Y% - 7.25% = 0.5%

X% - Y% = 0.5%

Với hệ phương trình này ta dễ dàng tìm ra X = 8.25 và Y = 7.75 là hài hòa lợi

ích giữa các bên. Đến đây giao dịch hoán đổi lãi suất hoàn tất và được mô tả như sau :

100 tr USD

100 tr USD

Danh mục cho vay

Danh mục đầu tư

Thời hạn trung bình 5 năm

Thời hạn trung bình 5 năm

Hình 1.8 : Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi lãi suất hoàn chỉnh.

Libor + 0.75%

7.75%

Libor

Ngân hàng X

Đơn vị A

Đơn vị B

8.25%

Libor

8%

Phát hành trái phiếu

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Đơn vị cho vay LS thả nổi

100 tr USD Thời hạn trung bình 5 năm

Libor + 0.5%

1.4 Định giá hoán đổi lãi suất :

1.4.1 Định giá hoán đổi lãi suất cơ bản :

Hình thức phổ biến nhất của các loại hoán đổi lãi suất mà thực ra là phổ biến

nhất trong tất cả các loại hoán đổi là hình thức mà một bên chi trả theo lãi suất cố định

và bên còn lại chi trả theo lãi suất thả nổi. Đây là loại hoán đổi Vanilla thuần nhất

25

(Plain vanilla swap). Để định giá hoán đổi lãi suất, đầu tiên là đi từ việc xác định lãi

suất cố định của một hoán đổi Vanilla thuần nhất.

Vì một hoán đổi có giá trị ban đầu bằng không nên lãi suất cố định sẽ được xác

định sao cho hiện giá của dòng thanh toán theo lãi suất cố định cũng bằng với hiện giá

của dòng thanh toán theo lãi suất thả nổi vào thời điểm bắt đầu giao dịch. Do đó, nghĩa

vụ của một bên sẽ có cùng giá trị với bên còn lại vào lúc bắt đầu giao dịch.

Khoản thanh toán theo lãi suất cố định trong một hoán đổi Vanilla thuần nhất

giống với trái phiếu lãi suất cố định, chỉ ngoại trừ việc trái phiếu có lãi suất cố định

được thanh toán vốn gốc vào ngày đáo hạn. Tương tự, khoản thanh toán theo lãi suất

thả nổi giống với trái phiếu có lãi suất thả nổi ngoại trừ trái phiếu có lãi suất thả nổi

được thanh toán vốn gốc vào ngày đáo hạn. Còn một hoán đổi lãi suất thì không được

thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên, nếu cộng và trừ vốn gốc vào ngày kết thúc hoán đổi thì

dòng tiền của trái phiếu và dòng tiền của một hoán đổi sẽ giống nhau.

Xem hình 1.9 mô tả dòng tiền của một hoán đổi thời hạn một năm thanh toán

quý với giả định lãi suất cố định là R và lãi suất thả nổi là Libor 90 ngày, số vốn gốc

danh nghĩa là 1. Dòng tiền cố định bao gồm vốn gốc giống hệt với dòng tiền của trái

phiếu lãi suất cố định R và dòng tiền thả nổi giống hệt với dòng tiền của trái phiếu lãi

suất thả nổi theo Libor.

26

Hình 1.9 : Dòng tiền của hoán đổi Vanilla thuần nhất có thời hạn 1 năm thanh

L0(90)q

L90(90)q

L180(90)q

L270(90)q

Ngày 90

Ngày 0

Ngày 180

Ngày 270

Ngày 360

Rq

Rq

Rq

Rq

toán hàng quý được phân tích theo trái phiếu có lãi suất cố định và thả nổi.

L0(90) là Libor 90 ngày vào ngày 0, R là lãi suất cố định và q là thừa số (số

ngày/360).

Một hoán đổi lãi suất chi trả cố định và nhận thanh toán thả nổi tương đương với

việc phát hành một trái phiếu lãi suất cố định và dùng số tiền đó để mua một trái phiếu

lãi suất thả nổi. Do đó, giá trị của một hoán đổi chi trả theo lãi suất cố định và nhận

thanh toán theo lãi suất thả nổi sẽ bằng với giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi trừ đi

giá trị của trái phiếu lãi suất cố định.

Một cách tổng quát, xem xét một hoán đổi với n khoản thanh toán thực hiện vào

các ngày t1, t2, …, tn, giá trị của trái phiếu lãi suất cố định R (VFXRB) được xác định như

n

sau :

i = 1 1

1 1

VFXRB = ∑ Rq B0(ti) + B0(tn)

1 + L0(ti) (ti/360) 1 + L0(ti) (ti/360)

Với B0(ti) = là thừa số chiết khấu từ 0 đến ngày ti.

27

Công thức trên là hiện giá của khoản thanh toán tiền lãi và vốn gốc của trái

phiếu lãi suất cố định. Còn giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi tại bất kỳ ngày thanh

toán lãi nào cũng như tại ngày bắt đầu đều bằng mệnh giá, ở đây là 1. Do đó, giá trị của

trái phiếu lãi suất thả nổi (VFLRB) là :

VFLRB = 1 (tại thời điểm 0 hoặc một ngày thanh toán nào đó).

Như vậy, giá trị của hoán đổi Vanilla thuần nhất (VS), nhận thanh toán theo lãi

suất thả nổi và chi trả theo lãi suất cố định, là :

VS = VFLRB - VFXRB

Tại thời điểm bắt đầu của hoán đổi, giá trị của hoán đổi bằng 0. Vì vậy, để xác

1 – B0(tn)

1 R = * q

n ∑ B0(ti) i = 1 1

định lãi suất cố định R, cho VS bằng 0 và giải R theo công thức :

Giá trị của một hoán đổi rất quan trọng, nếu bỏ qua chênh lệch lãi suất hoán đổi

của đơn vị tài chính trung gian thì hoán đổi có giá trị bằng 0 vào thời điểm bắt đầu, do

đó nó không phải là tài sản mà cũng không phải là khoản nợ. Tuy nhiên, khi thời gian

trôi qua và lãi suất biến động thì giá trị của hoán đổi sẽ thay đổi thành một giá trị

dương đối với một bên và giá trị âm đối với bên còn lại. Nếu hoán đổi có giá trị dương

thì đó là một tài sản còn nếu có giá trị âm thì đó là một khoản nợ. Nguyên tắc kế toán

đòi hỏi hoán đổi phải được xác định giá trị, các khoản lợi nhuận và thua lỗ phải được

ghi nhận, thể hiện trên bảng cân đối kế toán như là tài sản hoặc nợ.

Một nguyên nhân nữa khiến cho việc định giá các hoán đổi trở nên quan trọng là

vì giá trị hoán đổi được xem như thước đo rủi ro tín dụng của một giao dịch. Giả sử

công ty A đang nắm giữ một hoán đổi trị giá 100.000 USD. Bởi bì nghĩa vụ của phía

đối tác vượt quá nghĩa vụ của công ty A 100.000 USD nên công ty A có thể bị mất

100.000 USD nếu đối tác từ chối thanh toán.

28

Định giá hoán đổi giúp cho việc kết thúc vị thế hoán đổi diễn ra khi cần thiết.

Nếu giá trị dương hãy bán lại cho phía đối tác, nếu giá trị âm hãy mua lại.

1.4.2 Định giá hoán đổi tiền tệ chéo :

Hoán đổi tiền tệ chéo là một giao dịch với hai dòng tiền tệ, một dòng tiền bằng

đồng tiền này và dòng tiền còn lại bằng một dòng tiền khác. Mỗi dòng tiền dựa trên

một số vốn gốc khác nhau và mỗi dòng tiền có thể có lãi suất cố định hay thả nổi. Việc

xác định giá trị của hoán đổi tiền tệ chéo phải dựa trên giá trị của hai dòng tiền này, cả

hai được tính bằng một đồng tiền chung và giá trị của hoán đổi tiền tệ chéo bằng giá trị

của dòng tiền vào trừ giá trị dòng tiền ra.

Ví dụ một hoán đổi tiền tệ chéo thanh toán bằng đồng USD và đồng Euro. Gọi vốn gốc bằng đồng USD là NP$ = 1 và vốn gốc bằng Euro được ký hiệu là NP€. Bởi vì giá trị của hoán đổi sẽ bằng 0 vào thời điểm bắt đầu nên NP€ sẽ phụ thuộc vào NP$ theo

tỷ giá giao ngay hiện tại. Đặt S0 là tỷ giá hối đoái, biểu hiện số USD trên một Euro :

NP€ = 1/S0 cho mỗi USD vốn gốc.

Trong hoán đổi Vanilla thuần nhất, vốn gốc không được hoán đổi. Trong một hoán đổi tiền tệ chéo, vốn gốc có thể được hoán đổi. Hai bên giao dịch hoán đổi NP$ và NP€ vào thời điểm bắt đầu. Hoán đổi này không có giá trị vì hai khoản này là tương

đương. Khi kết thúc hoán đổi, hai bên có thể đảo ngược lại hoán đổi ban đầu. Tuy nữa, vì vậy hoán đổi vốn nhiên tại thời điểm này thì tỷ giá giao ngay không còn là S0

gốc không còn giá trị tương đương. Trong một vài hoán đổi tiền tệ chéo, vốn gốc

không được hoán đổi. Còn trong ví dụ này thì có.

Trong ví dụ trên, lãi suất cố định của đồng USD là mức lãi suất làm cho hiện giá

của khoản thanh toán bằng với vốn gốc 1 Đôla. Lãi suất này là lãi suất cố định của một hoán đổi Vanilla thuần nhất sử dụng cấu trúc kỳ hạn của đồng USD, ký hiệu là R$.

Tương tự như vậy, lãi suất cố định của đồng Euro là lãi suất được xác định theo cấu

trúc kỳ hạn của đồng Euro trong hoán đổi Vanilla thuần nhất làm cho hiện giá của khoản thanh toán cố định bằng đồng Euro bằng vốn gốc NP€, ký hiệu là R€. Hiện giá

29

của khoản thanh toán cố định bằng Euro theo lãi suất này sẽ bằng 1 Euro. Giá trị của

khoản thanh toán bằng Euro trong hoán đổi này được tìm thấy bằng cách chiết khấu theo lãi suất R€ và sau đó nhân cho vốn gốc NP€.

Mặc dù giá trị của hoán đổi bằng 0 vào thời điểm bắt đầu giao dịch nhưng sau

đó giá trị này sẽ thay đổi. Giá trị của hoán đổi tiền tệ chéo được xác định bằng cách tìm

hiện giá của hai dòng thanh toán trên một đơn vị vốn gốc. Điều này hoàn toàn giống

với những gì đã thực hiện khi định giá hoán đổi lãi suất cơ bản. Sau đó, giá trị của dòng

thanh toán ngoại tệ sẽ được điều chỉnh bằng vốn gốc thực tế theo ngoại tệ và chuyển

sang nội tệ theo tỷ giá hối đoái mới.

Kết luận chương 1 :

Chương 1 đã nêu khái quát nhưng khái niệm cơ bản, mục đích của hoán đổi lãi

suất, lợi ích, rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất và các chiến lược hoán đổi

lãi suất cơ bản.

Những điểm quan trọng của chương này là việc trình bày các công cụ hoán đổi

lãi suất và cách xác định giá trị. Từ đó có thể vận dụng vào các mục đích phòng ngừa

rủi ro tỷ giá, đầu cơ hay kinh doanh chênh lệch tỷ giá.

Phần tiếp theo sẽ nghiên cứu tình hình triển khai thực tế tại Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam để có thể thấy được xu hướng phát triển của nghiệp vụ này

trong thời gian qua.

30

Chương 2 : THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM :

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam :

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên tiếng Anh : Bank for Investment

and Development of Viet Nam – BIDV, tiền thân là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam,

thành lập ngày 26/04/1957. Địa điểm trụ sở chính đặt tại : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi,

quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. BIDV là một trong các ngân hàng có đứng hàng đầu về quy

mô vốn (vốn điều lệ đến nay hơn 10.000 tỳ đồng), mạng lưới hoạt động (114 chi nhánh

và 500 điểm giao dịch trên 63 tỉnh, thành phố), về khả năng cung cấp các dịch vụ ngân

hàng và mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại.

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

:

Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) –

tiền thân của BIDV – được thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính

phủ.

Ngày 26/04/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân

hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo

quyết định số 259 – CP của Hội đồng Chính Phủ.

Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401 – CT của Chủ tịch

hội đồng Bộ trưởng.

Ngân hàng BIDV hiện đang đang dần chuyển sang tập đoàn tài chính – ngân

hàng hoạt động trên bốn lĩnh vực : ngân hàng – bảo hiểm – chứng khoán – đầu tư tài

chính, sau đó sẽ tiến hành cổ phần hoá.

31

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam :

Hiện nay, BIDV tổ chức hệ thống theo mô hình 5 khối chức năng : khối công ty,

khối ngân hàng, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh và khối đầu tư.

Khối công ty : 02 Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty

bảo hiểm, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty đầu tư tài chính, Công ty

đầu tư công đoàn, Công ty quản lý Quỹ công nghiệp và năng lượng.

Khối ngân hàng : Hội sở chính, 02 Văn phòng đại diện, 03 Sở giao dịch, hơn

110 chi nhánh cấp 1 và 500 điểm giao dịch.

Khối đơn vị sự nghiệp : Trung tâm đào tạo và Trung tâm Công nghệ thông tin

Khối liên doanh : Ngân hàng Vid – Public, Ngân hàng Lào Việt, Ngân hàng

Việt Nga, Công ty liên doanh Quản lý quỹ và Công ty liên doanh Tháp BIDV.

Khối đầu tư : 04 Công ty cổ phần, 03 Ngân hàng TMCP và 01 Quỹ Tín dụng

nhân dân.

2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ điển hình :

Sản phẩm quản lý tiền : dịch vụ tài khoản, dịch vụ thẻ, chuyển tiền trong nước,

thanh toán hoá đơn, thanh toán lương tự động, thu chi hộ tiền mặt, sản phẩm quản lý

vốn tự động (Smart Acount).

Dịch vụ thanh toán quốc tế : chuyển tiền ra nước ngoài, tín dụng thư, nhờ thu

chứng từ.

Sản phẩm kinh doanh ngoại hối : giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao

dịch hoán đổi tiền tệ, giao dịch quyền chọn tiền tệ, giao dịch hàng hoá tương lai, giao

dịch hoán đổi lãi suất.

Dịch vụ ngân hàng hiện đại : Phonebanking, Mobilebanking, Homebanking,

Internetbanking.

32

2.2 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới :

2.2.1 Sự phát triển của thị trường các công cụ tài chính phái sinh trên thế giới

qua các năm :

Nhìn chung, ở các nước có thị trường tài chính phát triển, các công cụ tài chính

phái sinh như: forward, swap, future và option rất được ưa dùng. Điều này thể hiện qua

bảng sau :

Bảng 2.1 : Khối lượng giao dịch các công cụ phái sinh.

ĐVT : Tỷ USD

Gross market values

12/2008 12/2009 12/2010

Total contracts 35,281 100% 21,542 100% 21,148 100%

Foreign exchange contracts 4,084 11.58% 2,070 9.61% 2,482 11.74%

Forwards and forex swaps 1,830 5.19% 683 3.17% 886 4.19%

Currency swaps 1,633 4.63% 1,043 4.84% 1,235 5.84%

Options 621 1.76% 344 1.6% 362 1.71%

Interest rate contracts 20,087 56.93% 14,020 65.08% 14,608 69.08%

Forward rate agreements 165 0.47% 80 0.37% 206 0.97%

Interest rate swaps 18,158 51.47% 12,576 58.38% 13,001 61.48%

Options 1,764 5% 1,364 6.33% 1,401 6.62%

Equity – linked contracts 1,112 3.15% 708 3.29% 648 3.06%

Forwards and swaps 335 0.95% 176 0.82% 167 0.79%

Options 777 2.2% 532 2.47% 481 2.27%

33

Commodity contracts 955 2.71% 545 2.53% 526 2.49%

Gold 65 0.18% 48 0.22% 47 0.22%

Other commodities 890 2.52% 497 2.31% 479 2.26%

Credit default swaps 5,116 14.5% 1,801 8.36% 1,351 6.39%

Single – name instruments 3,263 9.25% 1,243 5.77% 884 4.18%

Multi – name instruments 1,854 5.25% 559 2.59% 467 2.21%

of which index

products

Unallocated 3,927 11.13% 2,398 11.13% 1,532 7.24%

(Nguồn : BIS)

Trong xu thế phát triển của thị trường tài chính phái sinh ở giai đoạn 2009 –

2010, các công cụ phái sinh được chủ yếu sử dụng để bảo hiểm rủi ro lãi suất, điều này

thể hiện qua việc các hợp đồng phái sinh về lãi suất chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị các

hợp đồng phái sinh, năm 2008 đạt 56.93%, năm 2009 đạt 65.08%, năm 2010 đạt

69.08% (Biểu đồ 2.1).

Tuy nhiên qua các năm, tốc độ phát triển của thị trường tài chính phái sinh đã

chậm lại. Giá trị hợp đồng qua các năm liên tục giảm đặc biệt là trong giai đoạn 2008 -

2009, cụ thể :

Đối với giá trị hợp đồng giao dịch ngoại hối, năm 2008 đạt 4,084 tỷ USD chiếm

11.58%, đến năm 2009 giảm còn 2,070 tỷ USD chiếm 9.61% và đến năm 2010 có tăng

nhẹ 2,482 tỷ USD tương ứng 11.74%.

Giá trị các hợp đồng về lãi suất cũng có sự giảm mạnh về doanh số, từ thời điểm

năm 2008 đến năm 2010 giảm từ 20,086 tỷ USD xuống còn 14,608 tỷ USD.

Các hợp đồng phái sinh khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong giao dịch phái sinh

nhưng cũng có biến động theo xu hướng giảm về mặt giá trị trong 3 năm (2008 –

2010).

34

Qua số liệu trên cho thấy xu thế phát triển của thị trường các công cụ tài chính

phái sinh cũng tương quan chặt chẽ với sự biến động của nền kinh tế thế giới. Khái

quát về nền kinh tế thế giới, từ năm 2008 đến 2009, đây là đoạn cuối khủng hoảng,

Bước sang năm 2010, tuy ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế đã tạm lắng nhưng vẫn còn

tiểm ẩn nhiều biến động, điển hình là khủng hoảng nợ công của Hi Lạp, các nước

Châu Âu như Tây Ban Nha, Ý và Bồ Đào Nha. Mặc dù còn nhiều lo ngại, nhưng sự hồi

phục kinh tế đang được hỗ trợ bởi chính sách tiền tệ và tài khoá thông thoáng hơn.

Những nền kinh tế mới nổi và đang phát triển sẽ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh

tế thế giới. Chính sách tiền tệ thông thoáng hơn ở các nước phát triển có khả năng lan

rộng ra toàn cầu và bù đắp cho chính sách thắt chặt ở các nền kinh tế mới nổi và đang

phát triển.

(Nguồn : BIS)

35

(Nguồn : BIS)

Số liệu biểu đồ 2.2 cho thấy các giao dịch phái sinh về ngoại hối được thực hiện

trên nhiều đồng tiền khác nhau, làm phong phú thêm cho thị trường các công cụ tài

chính, Trong đó, tập trung vào hai đồng tiền chính là USD và Euro.

Tóm lại, các giao dịch phái sinh chiếm một phần khá quan trọng trên thị trường

tài chính thế giới, đóng vai trò vừa là công cụ bào hiểm rủi ro vừa là công cụ đầu tư

kinh doanh kiếm lời hiệu quả.

2.2.2 Tình hình giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới trong thời gian qua :

Swaps là một công cụ phái sinh dựa trên sự trao đổi và thực hiện hợp đồng trên

lĩnh vực lãi suất và tiền tệ. Nhiều công ty, ngân hàng muốn có Swaps để ấn định tỷ lệ

36

lãi suất nhằm giảm thiểu sự bất ổn trong kinh doanh. Ngoài ta Swaps cũng rất hiệu quả

trong việc huy động vốn. Đầu thập niên 90, Citibank, một ngân hàng lớn tại Mỹ đã mở

rộng một số hoạt động đầu tư sang Nhật Bản nên cần một lượng tiền Yên Nhật rất lớn

trong thời gian ngắn, trong khi vốn của Citibank lại không có đủ đồng Yên. Vì vậy,

Citibank đã thoả thuận một hợp đồng Swaps với Chifon Bank, theo đó Citibank chuyển

cho Chifon Bank một lượng USD nhất định, đổi lại Chifon Bank sẽ cung cấp đồng Yên

cho hoạt động đầu tư của Citibank tại Nhật Bản. Nhờ vậy mà chỉ trong vòng 24 tiếng,

Citibank đã có đủ vốn cần thiết cho dự án đầu tư tại đây.

Trong các hợp đồng phái sinh thì các hợp đồng về hoán đổi lãi suất chiếm tỷ

trọng rất cao. Dưới đây là tình hình doanh số hợp đồng hoán đổi lãi suất qua các năm :

(Nguồn : BIS)

Năm 2008, giao dịch hoán đổi lãi suất chiếm tỷ trọng khá cao trong các giao

dịch phái sinh, đạt 18,158 tỷ USD, đến năm 2009 giảm mạnh xuống còn 12,576 tỷ

USD, đến năm 2010 tăng nhẹ lên 13,001 tỷ USD. Mặc dù có sự sụt giảm này nhưng

nhìn chung tỷ trọng vẫn chiếm trên 50% doanh số trong các hợp đồng phái sinh về lãi

suất.

37

Nguyên nhân của việc giao dịch hoán đổi lãi suất có sự thay đổi đáng kể là do

trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2008 – 2009 đã nêu ở trên đã

có sự tác động mạnh mẽ đến thị trường công cụ tài chính phái sinh nói chung và thị

trường giao dịch hoán đổi lãi suất nói riêng, đặc biệt là sự tăng giảm một cách đột ngột

và liên tục về lãi suất. Điều này khiến cho các chuyên gia dự báo lãi suất trong lĩnh vực

tài chính ngân hàng, kể cả các nhà đầu tư, cũng khá e dè trong việc sử dụng công cụ

hoán đổi lãi suất để bảo hiểm rủi ro và kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.

Dưới đây là bảng tổng hợp về số liệu doanh số hợp đồng hoán đổi và kỳ hạn chi

tiết theo thời hạn hợp đồng tính đến cuối năm 2010 :

Bảng 2.2 : Doanh số hợp đồng hoán đổi và kỳ hạn chi tiết theo thời hạn hợp đồng

tính đến cuối năm 2010.

ĐVT : triệu USD

Từ 1 năm Trên 1 năm Trên 5 Tổng cộng trở xuống đến 5 năm năm

Forwards and swaps 47,705,335 31,618,055 8,140,660 7,946,626

Báo cáo các ngân hàng

đại lý 17,581,624 11,781,825 3,689,293 2,110,508

Các tổ chức tài chính 21,810,876 13,681,412 3,180,117 4,949,341

Các tổ chức phi tài chính 8,312,835 6,154,816 1,271,249 886,778

(Nguồn : BIS)

Nhìn chung giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới chủ yếu được thực hiện

thông qua các tổ chức tài chính mà không qua trung gian là ngân hàng, chiếm tỷ lệ là

45.72 %. Trong đó, chủ yếu là các hợp đồng có thời hạn dưới một năm, chiếm 66.28%.

Điều này cũng dễ lý giải vì trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới biến

động liên tục, mức thay đổi lãi suất cũng như tỷ giá vượt khả năng dự báo của các

38

chuyên gia. Vì vậy bảo hiểm rủi ro trong thời gian ngắn hay chớp thời cơ kinh doanh

của các nhà đầu tư là điều tất yếu.

Mặc dù hoán đổi còn cho phép hai đối tác thực hiện trên hai đồng tiền khác

nhau nhưng hầu hết các giao dịch trên thị trường tài chính thế giới lại được thực hiện

trên một đồng tiền cụ thể nào đó, chủ yếu là USD. Sau đây là tổng kết giao dịch hoán

đổi lãi suất từ các định chế tài chính trung gian, mà chủ yếu chiếm phần lớn là thực

hiện bởi các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong năm 2010.

Bảng 2.3 : Khối lượng giao dịch hoán đổi lãi suất từ các định chế tài chính năm

2010

ĐVT : Tỷ USD

Giá trị thuần

12/2008 12/2009 12/2010

Swaps 18,158 12,576 13,001

Báo cáo các ngân hàng đại lý 6,095 3,229 3,265

Các tổ chức tài chính 11,033 8,686 8,963

Các tổ chức phi tài chính 1,030 660 773

(Nguồn : BIS)

Tóm lại, công cụ hoán đổi lãi suất là một công cụ tài chính phái sinh sử dụng

khá phổ biến trên thế giới, được nhà đầu tư cũng như các định chế tài chính dùng làm

phương tiện bảo hiểm rủi ro và kinh doanh khá hiệu quả. Hi vọng trong tương lai

không xa, công cụ này cũng sẽ trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp và nhà đầu tư

tại Việt Nam.

2.3 Sự cần thiết của việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam :

2.3.1 Sự phát triển tất yếu các công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam trong

bối cảnh kinh tế hiện nay :

39

Trong suốt hàng thập kỷ qua, sự phát triển một cách nhanh chóng các công cụ

tài chính phái sinh đã làm thay đổi cơ bản bộ mặt của nền kinh tế và tài chính thế giới.

Theo thống kê của Ngân hàng thanh toán quốc tế, tổng giá trị thị trường của các giao

dịch tài chính phái sinh trên thị trường OTC toàn cầu ước tính đến tháng 12/2006 đạt

gần 10 nghìn tỷ USD. Thế giới sản phẩm phái sinh ngày càng trở nên đa dạng và phong

phú, không chỉ bao gồm các sản phẩm phái sinh truyền thống mà còn có các loại sản

phẩm mới như phái sinh phức hợp, sản phẩm cơ cấu gắn với các yếu tố phái sinh được

thiết kế đáp ứng mọi nhu cầu cụ thể của các nhà đầu tư.

Thế hệ các công cụ tài chính phái sinh được phổ biến rộng khắp và trở thành

công cụ hữu ích cho những nhà quản lý tài chính, những giám đốc ngân hàng hay các

công ty bảo hiểm. Hầu hết các khái niệm, công cụ và sản phẩm đều đã được đơn giản

hoá, thay đổi và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp cũng như năng

lực của mạng lưới ngân hàng. Điều gì đã giúp cho các công cụ tài chính mới này trở

nên phổ biến nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới chỉ trong một thời gian ngắn? Đó

là sự tăng trưởng mạnh mẽ của các nền kinh tế đang phát triển. Điều này đòi hỏi một

lượng đầu tư khổng lồ và những kiến thức, kinh nghiệm để cải tiến hệ thống tài chính

lạc hậu. Ngoài ra, những cải tiến trong công nghệ thông tin, hệ thống truyền thông

cũng đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình phát triển các công cụ tài chính

này. Sự phát triển nhanh chóng các công cụ tài chính phái sinh trên thị trường quốc tế

là xu thế phát triển tất yếu của thị trường, đồng thời cũng phản ánh cấp độ phát triển

của mỗi thị trường tài chính.

Ở Việt Nam, doanh số giao dịch các sản phẩm phái sinh còn hạn chế do các

doanh nghiệp Việt Nam còn ngại đổi mới, chưa chú tâm đến hoạt động quản lý tài

chính chuyên nghiệp. Đồng thời, rất nhiều doanh nghiệp còn có tâm lý an tâm và

không lo lắng đến cũng như chưa nhận thức được rõ ràng ảnh hưởng của các rủi ro tài

chính đến hoạt động kinh doanh.

40

Tuy nhiên, trong thời gian tới, trước bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc cổ phần

hoá các doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh mẽ, những rủi ro về tỷ giá, lãi suất dài

hạn sẽ có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khi mà họ

phải tự đứng vững trên thương trường bằng chính nội lực của mình mà không thể trông

chờ vào sự giúp đỡ từ phía Chính phủ. Vì vậy, cơ hội và tiềm năng phát triển cho các

sản phẩm tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro như hoán đổi lãi suất trong một môi

trường Việt Nam đang hội nhập như hiện nay là rất lớn.

2.3.2 Sự cần thiết của việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam :

Đối với doanh nghiệp :

Hiện tại, các ngân hàng thương mại Việt Nam thường cho vay các khoản vay

trung, dài hạn nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết

bị hoặc các nguyên vật liệu phục vụ các dự án trung, dài hạn với giá trị hàng chục,

hàng trăm triệu USD, kỳ hạn kéo dài từ 5 đến 20 năm, với các mức lãi suất thả nổi

Libor, Sibor, Euribor hoặc lãi suất tiết kiệm 12 tháng cộng biên độ nhất định. Tuy

nhiên, khi vay các khoản vay này, doanh nghiệp phần lớn là không có công cụ phòng

ngừa rủi ro dài hạn, thậm chí số ít chưa nghĩ tới việc cần phải phòng ngừa rủi ro cho

các khoản vay. Kết quả của việc biến động lãi suất trên thị trường khiến doanh nghiệp

phải gánh chịu khoản lỗ khá lớn trên sổ sách tài chính. Hoán đổi lãi suất trong trường

hợp này có tác dụng bảo hiểm rủi ro lãi suất nếu doanh nghiệp thực hiện giao dịch hoán

đổi từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp cố định chi

phí trả lãi, dự tính các kế hoạch kinh doanh trong điều kiện chi phí xác định trước. Lúc

đó doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào việc lên kế hoạch kinh doanh hiệu quả.

Còn nếu doanh nghiệp có nhu cầu bảo hiểm cả rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá,

trong trường hợp doanh nghiệp có nguồn thu bằng đồng tiền thứ hai (khác với đồng

tiền trả nợ), doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất hai đồng tiền

(hoán đổi tiền tệ chéo) chuyển từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định bằng một đồng

tiền khác, với mức tỷ giá được cố định ngay từ thời điểm giao dịch. Việc này giúp

41

doanh nghiệp cơ cấu lại khoản vay sang đồng tiền phù hợp với thu nhập của doanh

nghiệp.

Một khía cạnh khác nếu doanh nghiệp huy động vốn trung, dài hạn bằng đồng

Việt Nam trên thị trường với lãi suất cố định như phát hành trái phiếu, giả định lãi suất

đồng Việt Nam trong thời gian tới có xu hướng giảm, chi phí cơ hội doanh nghiệp sẽ

khá lớn. Việc hoán đổi lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi trong kỳ hạn nhất định sẽ

giúp doanh nghiệp tận dụng xu thế lãi suất giảm để giảm chi phí trả lãi.

Dưới góc nhìn khác nếu doanh nghiệp có tài sản đầu tư (trái phiếu, giấy tờ có

giá, tiền gửi, các khoản đầu tư khác) bằng lãi suất thả nổi / cố định nhưng dự báo lãi

suất giảm / tăng cũng có thể thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền từ lãi

suất thả nổi sang lãi suất cố định hay ngược lại để không mất chi phí cơ hội của mình.

Ngoài ra, tại Việt Nam, có một lượng ngoại tệ khổng lồ do các doanh nghiệp

nước ngoài đưa vào để đầu tư, lượng ngoại tệ này buộc phải chuyển sang đồng Việt

Nam để thanh toán các chi phí. Nhưng nguồn thu là đồng Việt Nam, trong khi lợi

nhuận chuyển về nước lại là ngoại tệ. Các công cụ về bảo hiểm rủi ro tỷ giá nếu được

sử dụng trong trường hợp này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những khoản thiệt hại

do trượt giá ngoại tệ (nếu có). Việc thực hiện giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo ngoại

tệ/VND sẽ giúp phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá.

Đối với ngân hàng :

Các ngân hàng thương mại ngoài việc cung cấp dịch vụ nói chung và sản phẩm

ngoại hối nói riêng cho các khách hàng thì các ngân hàng cón có nhu cầu sử dụng các

sản phẩm phái sinh để phục vụ sổ ngân hàng, cân đối lại tài sản nợ, có bằng đồng Việt

Nam và ngoại tệ trong điều kiện thị trường thuận lợi.

Giao dịch hoán đổi lãi suất cũng trở thành một cầu nối quan trọng giữa ngân

hàng và khách hàng, thông qua đó ngân hàng có thể bán chéo các sản phẩm, dịch vụ

của mình.

42

Các giao dịch hoán đổi cũng mang lại cho ngân hàng thương mại nguồn thu

nhập thông qua phí và chênh lệch lãi suất.

Đối với thị trường :

Nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đã ra đời từ rất lâu và vẫn đang được sử dụng phổ

biến trên thị trường phái sinh các nước. Ở các nước thị trường ngoại hối phát triển, hợp

đồng hoán đổi lãi suất cho phép đầu tư mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, từ đó hấp dẫn

mạnh các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm. Điều này càng tạo cho thị trường có tính thanh

khoản cao, góp phần hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm, huy động thêm nhiều nguồn

lực trong xã hội. Ngoài ra, việc tham gia trên thị trường này không đòi hỏi chi phí lớn,

các nhà đầu tư dễ dàng tham gia mà cũng dễ dàng rút lui, thu hút được nhiều nhà sản

xuất, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư trong và ngoài nước với mục đích

hạn chế rủi ro về lãi suất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, góp phần thúc

đẩy thị trường tài chính phát triển.

Tại Việt Nam, việc đưa nghiệp vụ hoán đổi lãi suất vào áp dụng trong thực tế đã

góp phần thực hiện tốt chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Nhà

nước, tạo tiền đề cho hệ thống ngân hàng thương mại hội nhập vào thị trường quốc tế.

Với các dịch vụ cung cấp đa dạng và ngày càng mở rộng, hệ thống ngân hàng thương

mại Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện, nâng cao vai trò của mình trong việc phát

triển kinh tế và đẩy nhanh tiến trình hội nhập thị trường tài chính, tiền tệ thế giới. Hiện

các ngân hàng đã và đang hướng tới việc tìm tòi, học hỏi thêm nhiều nghiệp vụ hiện

đại để đưa vào áp dụng tại Việt Nam, mà cụ thể là sự ra đời của nghiệp vụ hoán đổi lãi

suất.

Như vậy, trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện từ nhiều góc độ khác nhau, vai

trò của hoán đổi lãi suất là vô cùng to lớn. Nghiệp vụ này sẽ ngày càng mang lại lợi ích

thiết thực cho việc mở rộng, phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh cho các ngân

hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

43

2.4 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam :

2.4.1 Cơ sở pháp lý để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam :

Cơ sở pháp lý để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Việt Nam là Quyết

định số 62/2006/QĐ – NHNN ngày 29/12/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất. Quy chế quy định một số điểm

chính :

Mục đích hoán đổi lãi suất của các ngân hàng và doanh nghiệp phải nhằm phòng

ngừa, hạn chế rủi ro do biến động của lãi suất thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp và ngân

hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất của chính

mình phải có giao dịch gốc (bao gồm tiền gửi, đầu tư giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,

mua hàng hoá trả chậm) được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Có bốn trường hợp giao dịch hoán đổi lãi suất được thực hiện : hoán đổi lãi suất

một đồng tiền (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay

hoán đổi tiền tệ chéo, hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai và hoán đổi lãi suất cộng

dồn.

Để đảm bảo được an toàn và quản lý rủi ro, Ngân hàng Nhà nước quy định điều

kiện thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất đối với các ngân hàng thương mại như sau :

Có vốn tự có từ 1000 tỷ đồng tương đương.

Đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định.

Có quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất và biện pháp phòng ngừa rủi

ro.

Có tổng lãi ròng các giap dịch hoán đổi lãi suất là số dương, trường hợp là số

âm thì tối đa bằng 5% vốn tự có của ngân hàng đó.

Đối với trường hợp thực hiện hoán đổi lãi suất ngoại tệ thì phải được Ngân hàng

Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động ngoại hối, đối với trường hợp thực hiện giao

44

dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền, phải thực hiện các quy định về quản lý ngoại

hối liên quan đến việc trao đổi vốn gốc.

Với các quy định về điều kiện thực hiện hiện giao dịch hoán đổi lãi suất như

trên, hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều đáp ứng phần lớn. Nếu muốn

triển khai, các ngân hàng chỉ cần xây dựng quy trình giao dịch, tìm kiếm đối tác và

thực hiện. Khi lần đầu thực hiện phải thông báo bằng văn bản đăng ký thực hiện giao

dịch hoán đổi lãi suất với Ngân hàng Nhà nước.

2.4.2 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại các NHTM trên địa bàn

TP.HCM:

Trên thị trường tài chính ở Việt Nam, các công cụ phái sinh mới bắt đầu xuất

hiện từ năm 2001 và từ đó đến nay xuất hiện thêm nhiều loại hình công cụ phái sinh cơ

bản và một số kết hợp với các yếu tố khác. Các nghiệp vụ phái sinh điển hình như :

quyền chọn tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hàng hoá tương lai, tiền gửi cơ cấu và hoán đổi

tiền tệ chéo. Hần hết các sản phẩm phái sinh được thực hiện là sản phẩm phái sinh cơ

bản, ngoại trừ giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn hoặc tiền gửi cơ cấu.

Ngày 27/04/2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có công văn số 3324/NHNN

– CSTT cho phép ngân hàng HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, trong vòng một năm

kể từ ngày công văn này được ký, triển khai thực hiện thí điểm việc cung cấp sản phẩm

đầu tư gắn với rủi ro tín dụng cho khách hàng. Như vậy, ngân hàng HSBC chi nhánh

TP. Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên trong khu vực ngân hàng, tài chính của Việt Nam

được phép cung cấp sản phẩm này. Sản phẩm đầu tư gắn liền với rủi ro tín dụng thực

chất là một giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng có chuyển đổi vốn ban đầu (Funded

credit default swaps) và có một số đặc điểm chủ yếu sau :

Khách hàng là ngân hàng hoặc các định chế tài chính đang hoạt động tại Việt

Nam.

45

Sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng của ngân hàng HSBC chi nhánh TP. Hồ

Chí Minh chỉ gắn với rủi ro tín dụng của Chính phủ Việt Nam và / hoặc các doanh

nghiệp Việt Nam đã phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

Thời hạn của giao dịch đầu tư gắn với rủi ro tín dụng không quá 5 năm.

Sản phẩm này cho phép nhà đầu tư chấp nhận rủi ro tín dụng của một hoặc một

vài tổ chức và / hoặc Chính phủ Việt Nam, bù lại nhà đầu tư có cơ hội để được hưởng

mức lãi suất cao hơn so với việc gửi tiền thông thường vào hệ thống ngân hàng.

Sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng không có tính năng bảo đảm vốn gốc,

tức là số tiền gốc được nhận lại phụ thuộc vào việc có xảy ra sự kiện tín dụng hay

không.

Sau khi bán các sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng cho khách hàng tại Việt

Nam, HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh sẽ thực hiện giao dịch đối ứng với chi nhánh

HSBC Hồng Kông.

Một giao dịch điển hình, bao gồm cả giao dịch đối ứng, có thể có các bước tuần

(1)

(2)

Ngân hàng HSBC

Ngân hàng HSBC

(3)

(4)

chi nhánh Hồng Kông

chi nhánh TP. Hồ Chí

tự sau :

(5)

(6)

Minh

Khách hàng

(1) : giao dịch khách hàng mua khoản đầu tư do HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí

Minh phát hành có gắn với sự kiện tín dụng của Chính phủ hoặc tổ chức

Việt Nam.

(2) : giao dịch HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh mua khoản đầu tư do HSBC

Hồng Kông phát hành có gắn với sự kiện tín dụng của Chính phủ hoặc tổ

chức Việt Nam.

(3) : giao dịch HSBC thanh toán định ký lãi cho HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí

Minh dựa trên khoản đầu tư.

46

(4) : giao dịch HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí Minh thanh toán lãi định kỳ cho

khách hàng theo lãi suất phù hợp với số tiền lãi được thanh toán từ HSBC

Hồng Kông.

(5) : giao dịch HSBC Hồng Kông thanh toán khoản đầu tư cho HSBC chi nhánh

TP. Hồ Chí Minh.

(6) : giao dịch HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh thanh toán khoản đầu tư cho

khách hàng phù hợp với việc thanh toán khoản đầu tư của HSBC Hồng

Kông.

Việc thanh toán khoản đầu tư ở bước (5) và (6) phụ thuộc vào việc có xảy ra hay

không sự kiện tín dụng của một hoặc một vài tổ chức hoặc Chính phủ Việt Nam:

- Trường hợp không xảy ra sự kiện tín dụng, việc thanh toán trên sẽ thực hiện

khi khoản đầu tư đến hạn thanh toán và số tiền thanh toán là phần vốn gốc

đầu tư.

- Trường hợp có xảy ra sự kiện tín dụng, việc thanh toán sẽ được thực hiện

ngày khi có sự kiện tín dụng xảy ra. Khách hàng sẽ chỉ được nhận lại phần

chênh lệch giữa số vốn gốc đầu tư ban đầu và phần phân bổ của số lỗ phát

sinh do giảm giá trái phiếu Chính phủ Việt Nam hoặc tổ chức Việt Nam có

sự kiện tín dụng được gắn vào giao dịch. Phương thức thanh toán có thể là

bằng tiền mặt hoặc trái phiếu hay quyền đòi nợ đối với tổ chứac có sự kiện

tín dụng xảy ra.

Tại thị trường Châu Á, sự kiện tín dụng được áp dụng trong các giao dịch hoán

đổi rủi ro tín dụng chỉ liên quan đế trái phiếu và / hoặc khoản vay của Chính phủ hay

doanh nghiệp nào đó và phải được các bên thoả thuận trước trong hợp đồng, bao gồm

các trường hợp sau :

- Chính phủ vỡ nợ, chậm trả nợ (do không đủ khả năng trả nợ đúng hạn) hay

tái cơ cấu khoản nợ có liên quan.

- Doanh nghiệp vỡ nợ, phá sản hay tái cơ cấu khoản nợ có liên quan.

47

Ngoài ra, đối với nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ / VND có các ngân hàng thực

hiện như : ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

(VCB), ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV), ngân hàng TMCP Kỹ thương (Techcombank), ngân hàng TMCP Quân đội

(MB)…. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn là ngân hàng thực hiện thí

điểm giao dịch quyền chọn lãi suất đối với các khoản cho vay hoặc đi vay trung hạn

bằng USD hoặc Euro. Đối tác thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất là các doanh

nghiệp hoạt động tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam

được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất

và các ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng BIDV và Techcombank còn thực hiện giao

dịch hợp đồng tương lai trên thị trường hành hoá.

Còn riêng về giao dịch hoán đổi lãi suất, ngay sau khi nghị định do Ngân hàng

Nhà nước ban hành cho phép triển khai thực hiện thì các ngân hàng lần lược xây dựng

và phát triển quy trình cung ứng sản phẩm này. Năm 2007, ngân hàng HSBC chi nhánh

TP.Hồ Chí Minh đã thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất lần đầu tiên giữa USD và

VND cho một công ty đa quốc gia với số vốn lên đến 15 triệu USD trên thị trường

Việt Nam. Trong giao dịch hoán đổi này, HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh sẽ nhận

được từ khách hàng đồng USD và đưa cho khách hàng VND. Với giao dịch này, khách

hàng đã đạt được mức lãi suất cạnh tranh nhất trên thị trường nội địa cho việc vay vốn

tiền VND kỳ hạn 3 năm mà không phải chịu bất cứ rủi ro nào về tỷ giá USD/VND.

Ngân hàng HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí Minh cũng thực hiện giao dịch hoán đổi

lãi suât cộng dồn, thời hạn hợp đồng tối đa 5 năm. Theo thoả thuận hoán đổi này,

khách hàng vay của HSBC chi nhánh TP.Hồ Chí Minh sẽ trả Sibor cộng với phần

chênh lệch và tổng lãi suất phải trả này không vượt quá mức lãi suất cao nhất đã được

định trước. Đổi lại, HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh sẽ trả Sibor cộng với phần

chênh lệch cho những ngày lãi suất Sibor dao động trong một khoảng được định trước.

Cụ thể, hợp đồng này thoả thuận giữa khách hàng vay vốn với thời hạn 6 năm lãi suất

48

thả nổi. Nếu đến ngày đáo hạn lãi suất Sibor không vượt quá mức lãi suất được xác

định trước (4.5%/năm) thì HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh sẽ trả lãi suất cho khách

hàng với mức lãi suất Sibor + 1.1%. Trường hợp vượt mức lãi suất định trước, HSBC

chi nhánh TP. Hồ Chí Minh không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách hàng sẽ trả

cho HSBC chi nhánh TP. Hồ Chí Minh mức lãi suất Sibor + 0.6%, nhưng tối đa không

vượt quá 5.1%/năm.

Một hợp đồng hoán đổi lãi suất nữa được thực hiện đó là hợp đồng hoán đổi lãi

suất diễn ra giữa Citibank và Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines

Corporation). Nghiệp vụ này áp dụng đối với hợp đồng vay vốn để mua máy bay thời

hạn 12 năm trị giá 106.52 triệu USD. Trong hợp đồng này lãi suất là 3.65%/năm.

Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi

suất chéo giữa hai đồng tiền chéo đối với khoản vay ngoại tệ của khách hàng vay ngoại

tệ. Ngoài ra ngân hàng cũng thực hiện cung cấp sản phẩm gắn với rủi ro tín dụng – lãi

suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá, theo đó lãi suất của khách hàng được hưởng

sẽ không cố định mà nằm trong một khoản dao động nhất định phụ thuộc vào sự biến

động của một số yếu tố thị trường như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hoá nào đó…

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất

kèm theo điều kiện quyền chọn với các đối tác là tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt

Nam và các pháp nhân khác hoạt động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với quy

định của pháp luật. Quyền chọn thuộc về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là

quyền kết thúc trước hạn hợp đồng Swaps đối với các khoản vay của Bộ tài chính.

Nhìn chung, việc ứng dụng các công cụ phòng chống rủi ro tài chính tại Việt

Nam đang gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy giao dịch phái sinh vẫn còn rất ít

so với các giao dịch hối đoái thông thường, và nhỏ hơn nhiều so với sự phát triển của

các thị trường trên thế giới. Tuy nhiên, nhận định một cách khách quan, thị trường tiềm

năng của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là rất lớn. Trong thời gian tới, cùng với xu thế hội

nhập ngân hàng, các ngân hàng sẽ mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng và

49

hoán đổi lãi suất sẽ được quan tâm nhiều hơn vì những lợi ích mà nó mang lại cho các

bên tham gia là rất hấp dẫn.

2.4.3 Thực trạng giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam:

Ngày 30/03/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành Quyết

định 1483/QĐ – NVKD3 quy định quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất trong

hệ thống BIDV. Trong quy định có một số điểm cơ bản sau :

Về nguyên tắc phòng ngừa rủi ro : Tất cả các giao dịch hoán đổi lãi suất BIDV

thực hiện với chi nhánh hoặc khách hàng đều được bảo hiểm rủi ro bằng các giao dịch

phòng ngừa rủi ro với ngân hàng đối tác. Như vậy, BIDV chỉ là ngân hàng trung gian,

hưởng chênh lệch, và quan trọng hơn BIDV phải phụ thuộc nhiều vào những quy định

và điều kiện giao dịch của ngân hàng đối tác (phần lớn là ngân hàng nước ngoài hoặc

ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam). Điều này làm hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu

giao dịch của các doanh nghiệp Việt Nam.

Điều kiện giao dịch đối với khách hàng : Khách hàng là tổ chức tín dụng, doanh

nghiệp có năng lực pháp lý, có chứng từ đầy đủ chứng minh giao dịch gốc hợp pháp và

có nhu cầu phòng ngừa rủi ro bằng sản phẩm hoán đổi lãi suất, có khả năng tài chính

hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm rủi ro tín dụng bằng việc ký quỹ do hai bên thoả

thuận để thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền gốc, tiền lãi định kỳ cho BIDV.

Quy mô giao dịch : Được xác định tuỳ thuộc vào loại khách hàng, nhu cầu của

khách hàng, của BIDV và điều kiện thị trường vào thời điểm giao dịch. Đồng thời tuân

thủ quy định của NHNN, số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với một

doanh nghiệp không vượt quá 30% vốn tự có của BIDV. Quy mô giao dịch tối thiểu là

1 triệu USD quy đổi tương đương.

Đồng tiền giao dịch : Là đồng Việt Nam và / hoặc các đồng tiền có khả năng

chuyển đổi, được quy định cụ thể theo quy định của khách hàng, của BIDV và điều

kiện thị trường vào thời điểm giao dịch.

50

Thời hạn giao dịch : Tối đa không vượt quá thời hạn còn lại của hợp đồng giao

dịch gốc và tối thiểu là 1 năm.

Quy trình thực hiện :

(1) : Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và nắm bắt nhu cầu.

(2) : Tiếp nhận, xác định yêu cầu giao dịch.

(3) : Định giá và lập phương án bảo hiểm rủi ro.

(4) : Thông báo giá và điều kiện giao dịch, ký hợp đồng và thực hiện giao dịch.

(5) : Thanh toán gốc ban đầu, gốc và lãi định kỳ, cuối kỳ, thanh toán ký quỹ, ký

quỹ bổ sung, bù đắp chênh lệch giá thị trường.

(6) : Tất toán hợp đồng giao dịch.

(7) : Chấm dứt hợp đồng trước hạn.

Thực hiện bước đầu, BIDV đã tổ chức hai buổi hội thảo giới thiệu giao dịch

hoán đổi lãi suất cho cán bộ nhân viên và khách hàng tiềm năng của các chi nhánh tại

hai khu vực miền Bắc và miền Nam vào tháng 06 và tháng 07 năm 2007. Tiếp đó,

BIDV tiếp tục tổ chức thành công ba cuộc Hội thảo giới thiệu về sản phẩm hoán đổi

tiền tệ chéo đồng Việt Nam và ngoại tệ cho chi nhánh và các khách hàng lớn của BIDV

trên cả ba miền đất nước trong hai ngày 28/08 và 01/09/2008. Tại các buổi hội thảo

này, BIDV đã cung cấp thông tin về diễn biến tỷ giá, lãi suất của các đồng tiền như

USD, EUR, JPY, VND trong thời gian qua và có những nhận định về thị trường trong

thời gian tới. Từ đó, BIDV đưa ra một số tình huống của khách hàng và đề xuất

phương án phòng ngừa rủi ro cho khách hàng. Buổi hội thảo đã giúp khách hàng làm

quen với sản phẩm mới, với việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro.

Song song đó, BIDV cũng thực hiện các bản tin phân tích chuyên đề, trên cơ sở

phân tích diễn biến lãi suất USD trong thời gian 20 năm qua (1989 – 2009). Tiến hành

rà soát , liệt kê tất cả các khoản cho vay USD, EUR có thời hạn vay còn lại từ 3 năm

trở lên tại BIDV, sau đó chọn ra một số khoản vay của các khách hàng tiềm năng để

51

thực hiện bản chào cụ thể giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền USD hoặc EUR gửi

đến khách hàng tham khảo.

BIDV cũng rà soát, đánh giá các khoản vay trung, dài hạn với lãi suất thả nổi

bằng USD hoặc EUR mà nguồn thu của các khách hàng lại là một đồng tiền khác để

thực hiện bản chào cụ thể giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo giúp khách hàng phòng ngừa

rủi ro tỷ giá và lãi suất.

Bên cạnh đó, Hội sở đã trực tiếp làm việc với một số khách hàng lớn, có quan

hệ lâu năm với BIDV như : Vinacafe, Simeco…, tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có

chính sách khách hàng thích hợp và tiếp cận một số Tổng công ty lớn như : Vinaconex,

Ban QLDA nhà máy lọc dầu Dung Quất… để giới thiệu các sản phẩm hoán đổi lãi

suất.

Để đánh giá một cách tổng quát nhất về kết quả thực hiện cung ứng sản phẩm

hoán đổi lãi suất, số liệu của Ban Vốn và Kinh doanh vốn BIDV sẽ phác thảo chi tiết

một số chỉ tiêu sau :

Bảng 2.4 : Khối lượng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại ngân hàng BIDV

giai đoạn 2008 – 2010 :

Chỉ tiêu 2008 2009 2010

I/ Giao dịch phục vụ khách hàng (gồm giao dịch hoán đổi tiền

tệ chéo và giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền)

1. Giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo

- Doanh số (triệu USD) 57,2 32,5 46,3

- Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 6.5 1.6 1.8

2.Giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền

- Doanh số (triệu USD) 4,8 3,1 3,3

- Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 1.8 0.72 0.77

52

Tổng doanh số (triệu USD) 62 35,5 49,6

Tổng chênh lệch thu chi (tỷ 8.3 1.32 2.57 đồng)

II/ Giao dịch sổ ngân hàng (chỉ bao gồm giao dịch hoán đổi tiền

tệ chéo)

- Doanh số (triệu USD) 200,45 146,01 167,52

- Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 36,89 9,27 9,89

III/ Kết quả chung

Tổng doanh số (triệu USD) 262,45 181,51 217,12

Tổng chênh lệch thu chi (tỷ 45,19 10.59 12,46 đồng)

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ban Vốn và Kinh

doanh vốn BIDV).

Giai đoạn năm 2008 – 2010 đánh dấu những biến động lớn của nền kinh tế thế

giới cũng như Việt Nam, trong đó thị trường tài chính đã có những chuyển biến đáng

kể. Đây là giai đoạn nên kinh tế đang phục hồi dần sau cuộc khủng hoảng. Thị trường

công cụ hoán đổi lãi suất vì thế cũng đang trên đà phát triển lại với tốc độ không cao

nhưng cũng đáng được ghi nhận.Tận dụng cơ hội và những lợi thế nhất định, BIDV

tiếp tục đẩy mạnh gia tăng hoạt động tài chính phái sinh nói chung và nghiệp vụ hoán

đổi lãi suất nói riêng.

Năm 2009, ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế, và tình hình tài

chính không mấy khả quan trong nước, hoạt động giao dịch hoán đổi lãi suất của BIDV

đã có dự sụt giảm đáng kể so với năm 2008, tổng doanh số đạt 181, 51 triệu USD, giảm

70,94 triệu USD tương ứng giảm 27.03%. Trong đó giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo và

hoán đổi lãi suất một đồng tiền đều giảm nhanh. Mức chênh lệnh thu chi trong hai hoạt

động này cũng giảm. Với lý do trong giai đoạn này, tỷ giá trên thị trường biến động

tăng liên tục, lãi suất thị trường trong nước và quốc tế giảm do chính sách thắt chặt tiền

53

tệ, các doanh nghiệp được bảo hiểm rủi ro tỷ giá và lãi suất một cách rất hiệu quả. Mức

giảm trong thu chi ngân hàng phần nào đánh giá việc ngân hàng đã thực hiện dự báo để

cung ứng dịch vụ rất tốt, giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều trước biến động tỷ giá và

lãi suất của thị trường, nâng cáo uy tín và chất lượng dịch vụ cho ngân hàng.

Năm 2010 đánh dấu bước phục hồi nền kinh tế, hoạt động hoán đổi lãi suất tại

BIDV bắt đầu tăng trở lại nhưng không đáng kể, doanh số tăng 35,61 triệu USD, đạt

tốc độ tăng 19,62%. Tuy con số này không cao nhưng đánh giá phần nào nỗ lực của

BIDV trong hoạt động kinh doanh sản phẩm tài chính nói chung và hoán đổi lãi suất

nói riêng. Ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao vai trò của mình trong việc tư vấn và cung

ứng sản phẩm bào hiểm rủi ro tỷ giá và lãi suất cho doanh nghiệp.

Trong hai sản phẩm hoán đổi mà ngân hàng cung cấp, hoán đổi tiền tệ chéo vẫn

chiếm tỷ trọng rất cao, trên 98% trong các năm. Điều này chứng tỏ trong nền kinh tế

Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp vẫn lo ngại về rủi ro tỷ giá chứ chưa thật sự lo

ngại về rủi ro lãi suất. Điều này buộc BIDV phải cố gắng hơn nữa trong việc tư vấn, dự

báo thị trường và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.

Có thể nói, loại hình giao dịch hoán đổi lãi suất đến nay vẫn cỏn khá mới mẻ đối

với bản thân các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nước. Một phần vì sự

hiểu biết còn hạn chế nhưng phần lớn là do các doanh nghiệp dường như chưa nhận

thức rõ vai trò bảo hiểm rủi ro hiệu quả mà công cụ tài chính này mang lại. Dù BIDV

là một trong các ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm phái sinh nói

chung và hoán đổi lãi suất nói riêng nhưng đến nay doanh số giao dịch hoán đổi lãi

suất còn rất nhỏ trong số các công cụ tài chính phái sinh của ngân hàng.

2.5 Đánh giá về tình hình giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam :

2.5.1 Những mặt đạt được :

Hoà mình vào nền kinh tế thị trường, ngân hàng BIDV, cũng như những ngân

hàng thương mại khác, đã đón nhận những thuận lợi mà nền kinh tế mang lại, tận dụng

54

những điều kiện đó để bước đầu cung ứng dịch vụ này một cách nhanh chóng và thành

công.

Bên cạnh đó, Ngân hàng BIDV cũng có các thế mạnh riêng của mình giúp cho

việc phát triển sản phẩm này hơn nữa. Việc chi phối bởi các văn bản quy định của

Ngân hàng Nhà nước và các quy định khi giao dịch với các ngân hàng nước ngoài đã

làm cho việc xây dựng nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại ngân hàng chặt chẽ và rõ ràng

hơn.

Đội ngũ nhân viên của Ban vốn và kinh doanh vốn tại BIDV với khả năng nhạy

bén, tiếp cận nhanh chóng khoa học công nghệ, đầy sáng tạo, kinh nghiệm đã nhanh

chóng nắm bắt nghiệp vụ, cung ứng sản phẩm một cách chuyên nghiệp tới khách hàng.

Mặt khác, công nghệ ngân hàng tại đây đã được hiện đại hoá, kiến thức thường

xuyên được cập nhật, mọi văn bản pháp luật mới điểu được phổ biến kịp thời giúp cho

đội ngũ nhân viên nhanh chóng điều chỉnh nghiệp vụ phù hợp với quy định của ngân

hàng và pháp luật.

Cuối cùng, BIDV là một trong các ngân hàng có tốc độ phát triển là lợi nhuận

thu về đứng đầu hệ thống ngân hàng thương mại trong nước hiện nay. Chính vì vậy mà

uy tín thương hiệu của BIDV là rất lớn. Điều này giúp cho việc BIDV được cung cấp

những hạn mức tín dụng cao tại các ngân hàng trong và ngoài nước giúp cho BIDV có

thể ký kết những hợp đồng hoán đổi lãi suất có giá trị lớn đối với nhiều ngân hàng.

2.5.2 Những mặt hạn chế :

Bên cạnh những mặt đạt được như trên, BIDV còn có những hạn chế không thể

tránh khỏi trong quá trình phát triển sản phẩm này.

Trước tiên, do sản phẩm này đến nay vẫn còn khá mới mẻ nên hầu hết các

doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự quan tâm. Vì vậy khâu nghiên cứu thị trường ban

đầu tại ngân hàng gặp nhiều khó khăn và không đạt được kết quả như mong muốn.

Ngoài ra, mặc dù các nhân viên ngân hàng đều có trình độ giỏi nhưng để sử

dụng sản phẩm này như một công cụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì

55

chưa thật sự hài lòng ban lãnh đạo ngân hàng. Đó cũng là lý do cho việc tất cả các hợp

đổng hoán đổi lãi suất đầu được BIDV thực hiện đối ứng với ngân hàng nước ngoài

phòng ngừa rủi ro và phụ thuộc nhiều vào các điều kiện giao dịch với các ngân hàng

đó.

Vì vậy có thể nói sản phẩm phái sinh hoán đổi lãi suất là sản phẩm tài chính khó

cung ứng tại nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Ngân hàng BIDV cần phải nỗ

lực hơn nữa, bằng nhiều giải pháp hơn nữa mới có thể đạt được những kết quả như

mong muốn khi đưa sản phẩm này ra thị trường.

Kết luận chương 2 :

Mặc dù sản phẩm hoán đổi lãi suất đã được triển khai trong thời gian qua và đã

có những đóng góp nhất định vào kết quả kinh doanh của BIDV. Tuy nhiên doanh số

giao dịch này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các giao dịch kinh doanh ngoại tệ

của BIDV. Nhu cầu bảo hiểm rủi ro về tỷ giá và lãi suất trên thị trường là rất lớn, đặc

biệt là bảo hiểm rủi ro bằng các công cụ phái sinh nói chung, hoán đổi lãi suất nói

riêng, nếu có những giải pháp tốt, khả thi sẽ tận dụng tốt nhu cầu này để phát triển thị

trường hoán đổi lãi suất trong thời gian tới. Điều này cũng đặt ra cho các ngân hàng nói

chung và BIDV nói riêng vấn đề đa dạng hoá hơn nữa các sản phẩm dịch vụ mới dành

cho khách hàng, trong đó có công cụ tài chính phái sinh là hoán đổi lãi suất, tại một thị

trường đầy mới mẻ và tiềm năng như Việt Nam.

56

Chương 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

3.1 Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành các giao dịch hoán đổi lãi suất tại

Ngân hàng BIDV :

3.1.1 Những thuận lợi bước đầu :

Ngày nay, thực tế cho thấy việc nhận thức bước đầu về các công cụ phái sinh và

sự vận dụng của chúng vào trong hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến và

hiệu quả. Bằng việc đưa các công cụ phái sinh hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn vào giao

dịch trên thị trường, bước đầu ngân hàng đã tạo nhận thức cho khách hàng trong việc

vận dụng chúng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro do biến động tỷ

giá và lãi suất. Trên cơ sở những thành quả đạt được trên thị trường ngoại hối, hoạt

động giao dịch phái sinh được triển khai sang lĩnh vực hàng hoá, cụ thể là sản phẩm cà

phê trên thị trường Luân Đôn được Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam áp dụng,

hay Ngân hàng TMCP Á Châu thực hiện nghiệp vụ quyền lực chọn mua bán vàng.

Cung ứng thêm các công cụ tài chính, góp phần làm phong phú, đa dạng sản

phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. Một số ngân hàng năng động,

giờ đây không chỉ tập trung vào những sản phẩm kinh doanh truyền thống mà còn

hướng nhiều vào việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm phái sinh hiện đại.

Việc ra đời của Quyết định 62/QĐ – NHNN là sự hỗ trợ rất lớn về mặt chủ

trương, chính sách của Nhà nước và Chính phủ trong việc hình thành khung pháp lý

bảo đảm cho việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, bên cạnh đó còn là chính sách

về bộ máy quản lý, hệ thống giáo dục và đào tạo trong quá trình trang bị nhận thức.

Tuy thị trường hoán đổi lãi suất Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước

nhưng điều đó đã mang lại cho Việt Nam những thuận lợi đáng kể. Đó là những kinh

nghiệm của các nước đi trước, tránh được những khuyết điểm mà các nước đi trước

gặp phải. Từ đó, giúp giảm thiểu những chi phí, thời gian và sức lực trong việc nghiên

57

cứu mà vẫn cho ra đời thị trường sản phẩm hoán đổi lãi suất với những thành công

bước đầu.

Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang bước vào tiến trình hội nhập với nền

kinh tế toàn cầu, điều này sẽ mở ra nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến trong lĩnh

vực ngân hàng của các nước phát triển trên thế giới, được sự giúp đỡ của nhiều hơn các

tổ chức tài chính ngân hàng về mặt kiến thức, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực

tiễn.

Ngoài ra, thương hiệu của các ngân hàng trong nước ngày càng được nâng cao,

tạo được quan hệ gắn bó mật thiết với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, đó là

thuận lợi cho việc doanh nghiệp sẽ tin tưởng và nhanh chóng tiếp cận sản phẩm mà

ngân hàng đưa ra.

Hơn nữa, cùng với đội ngũ cán bộ quản lý của các ngân hàng ngày càng có trình

độ và khả năng quản trị, điều hành khá tốt cũng là một thuận lợi làm cơ sở cũng như

tạo ra những bước tiến đột phá trong quá trình triển khai sản phẩm này.

Tóm lại, với những thuận lợi cơ bản mà Việt Nam đã đạt được, việc hình thành

và phát triển thị trường hoán đổi lãi suất sẽ diễn ra nhanh chóng. Đồng thời cũng đặt ra

nhiều thách thức và cơ hội trong việc nâng cao năng lực quản lý tài chính ở các ngân

hàng, công ty bảo hiểm và doanh nghiệp…có như thế mới có thể góp phần đắc lực cho

việc hoàn thiện nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập.

3.1.2 Những khó khăn tồn đọng :

Nhìn chung khối lượng giao dịch hoán đổi lãi suất hiện nay trên thị trường Việt

Nam còn rất ít. Các giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi được triển khai từ năm

1998 đến nay nhưng khối lượng giao dịch tại các ngân hàng thương mại không đáng

kể. Điều này xuất phát từ các nguyên nhân sau :

Tỷ giá được Ngân hàng Nhà nước can thiệp ở một mức độ nào đó quá ổn định

làm cho hầu hết khách hàng chưa quen với việc phải phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay lãi

suất. Việc nhận thức về các công cụ phái sinh tuy đã có nhưng chưa phổ biến và thật sự

58

am hiểu sâu sắc ở khách hàng. Hơn nữa trong doanh nghiệp hầu hết vẫn chưa có chính

sách phòng ngừa rủi ro cũng như việc phân định trách nhiệm cho các nhà quản lý tài

chính để họ thực sự cảm thấy thoải mái trong việc áp dụng các chiến lược quản trị rủi

ro tài chính trong công ty mình.

Một khó khăn cho việc cung ứng dịch vụ hoán đổi lãi suất là ở Việt Nam hiện

chưa hình thành nên thị trường cho công cụ này. Vì vậy bản thân ngân hàng không có

khả năng tự doanh, tất cả các giao dịch hoán đổi lãi suất đều được thực hiện đối ứng

với ngân hàng nước ngoài để phòng ngừa rủi ro. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian

để hưởng chênh lệch lãi suất. Vì vậy việc đưa ra mức lãi suất hoán đổi là không cạnh

tranh, khách hàng không có sự lựa chọn nên còn e ngại. Mặt khác, giao dịch phái sinh

chủ yếu diễn ra trên thị trường ngoại hối, còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa hình

thành hoặc trong giai đoạn phôi thai. Đó là do hiện vẫn chưa có khung pháp lý điều

chỉnh đầy đủ, rõ ràng quyền lợi, trách nhiệm của các chủ thể tham gia. Vì vậy sự quan

tâm của các định chế tài chính, các nhà đầu tư là không có.

Về mặt vĩ mô, tính hiệu quả kém của thị trường hiện nay đã làm cho các sản

phẩm phái sinh không phát huy hết vai trò là công cụ dựa trên những biến động ngẫu

nhiên của thị trường để hạn chế rủi ro và tạo ra lợi nhuận.

Một nguyên nhân quan trọng nữa là tại Việt Nam chưa có một tổ chức chuyên

nghiệp, có uy tín làm công việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các công cụ dự báo

giá và công bố kết quả dự báo này, đặc biệt là lài suất và tỷ giá. Tuy ngân hàng có tham

gia vào việc này nhưng khách hàng nhận thấy thông tin không khách quan, công khai

và minh bạch, còn mang tính chung chung nên không tham gia giao dịch các sản phẩm

phái sinh, trong đó có hoán đổi lãi suất.

Kế tiếp, các doanh nghiệp Việt Nam với chính sách tín dụng hiện nay rất thông

thoáng cho việc trả nợ vay trước hạn. Nhưng với doanh nghiệp tham gia hoán đổi lãi

suất mà tất toán trước hạn thì tuỳ vào điều kiện thị trường lúc đó, ngân hàng sẽ tính

toán mức vi phạm hợp đồng.

59

Trên đây chỉ là những khó khăn bước đầu trong quá trình xây dựng và cung ứng

sản phẩm hoán đổi lãi suất. Do đó việc đề ra ra giải pháp để giải quyết vấn đề là hết

sức cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng như hiện nay.

3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại

Ngân hàng BIDV:

3.2.1 Về phía cơ quan quản lý Nhà nước :

3.2.1.1 Cụ thể hóa các căn cứ pháp lý cho giao dịch hoán đổi lãi suất tại

Việt Nam :

Ban hành những văn bản pháp lý quy định rõ cơ chế hạch toán kế toán đối với

những tổ chức hay cá nhân tham gia trong hợp đồng hoán đổi lãi suất. Hiện nay ngân

hàng và doanh nghiệp vẫn chưa biết tiền thuế phải trả cho nghiệp vụ hoán đổi lãi suất

là bao nhiêu. Tuy nhiên, các nước khác không đánh thuế đối với sản phẩm phái sinh vì

dó là công cụ phòng chống rủi ro cho doanh nghiệp.

Xây dựng tổ chức định mức tín nhiệm nhằm phân loại mức độ tín nhiệm các

công cụ nợ khác nhau. Đây là căn cứ quan trọng cho ngân hàng và các đối tác để xác

định một mức lãi suất hoán đổi phù hợp. Trong điều kiện tình trạng thông tin bất cân

xứng của thị trường Việt Nam, việc xác định mức bù rủi ro có thể không phù hợp với

mức độ rủi ro thật sự của khách hàng. Điều này không những dẫn đến rủi ro cho hợp

đồng hoán đổi lãi suất mà còn dẫn đến rủi ro cho cả số nợ gốc của hợp đồng tín dụng.

Tỷ lệ dư nợ quá hạn có xu hướng tăng lên trong các hợp đồng tín dụng trung, dài hạn

của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay có thể làm cho các ngân hàng e ngại khi

đóng vai trò trung gian trong các giao dịch hoán đổi lãi suất.

3.2.1.2 Tiếp tục tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi hơn nữa cho tất cả

các TCTD và NHTM :

Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước vẫn giữ quy định xét cấp phép cho từng ngân

hàng thương mại thực hiện thí điểm một cách có hạn chế nghiệp vụ này. Điều này là

không hợp lý trong giai đoạn Việt Nam ngày càng buộc phải mở cửa thị trường tài

60

chính để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần xem xét

xoá bỏ việc cấp phép thực hiện hoán đổi lãi suất.

Ngân hàng Nhà nước cần dựa trên cơ sở những nghiên cứu và đề xuất từ phía

Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam, chủ động phối hợp đồng bộ với các Bộ, Ngành có

liên quan để hình thành và hoàn chỉnh các quy định về hoán đổi lãi suất. Mặc dù Ngân

hàng Nhà nước đã chủ trương ban hành Quyết định 62/2006/QĐ – NHNN tạo điều

kiện cho các tổ chức tín dụng xem xét, quyết định thực hiện các giao dịch phái sinh

phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và không trái pháp luật Việt Nam, nhưng

trong Quyết định này có một số điểm cần lưu ý :

“Có tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất là số dương; trường hợp tổng

lãi ròng là số âm thì tốt đa bằng 5% vốn tự có của ngân hàng đó”, thực ra khi hợp đồng

hoán đổi lãi suất chưa hết hạn thì trong các kỳ thanh toán chênh lệch lãi suất không thể

xác định được phần đối tác nào phải trả phần chênh lệch nên không hạn chế 5% vốn tự

có của ngân hàng đó được.

“Số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất với một doanh nghiệp không

được vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng’, tỷ lệ này còn nhỏ so với quy mô hoạt

động và nhu cầu tự bảo hiểm của doanh nghiệp lớn.

Để tạo điều kiện hơn nữa trong công tác tuyên truyền và tạo nhận thức cho

doanh nghiệp về hoán đổi lãi suất, cần có những văn bản hướng dẫn, cho phép ngân

hàng phối hợp chặt chẽ với các phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các

trung tâm đào tạo, các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam…để giới thiệu chi tiết cách

thức vận dụng, tiện ích cũng như hạn chế của nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất, giúp doanh

nghiệp chủ động tìm đến với sản phẩm này trong thời gian tới.

3.2.2 Về phía doanh nghiệp :

Hoán đổi lãi suất là một trong những công cụ quản lý rủi ro rất hiệu quả và ngày

càng được sử dụng phổ biến. Hiện nay đã có một số ngân hàng thực hiện và trong

tương lai chắc chắn còn có nhiều ngân hàng nữa cũng sẽ thực hiện. Do đó, doanh

61

nghiệp phải chủ động liên hệ với các ngân hàng để tìm hiểu thông tin về sản phẩm, từ

đó có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp dịch vụ cho mình.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, mỗi một doanh nghiệp phải

chủ động tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh nghiệp phải năng động

tìm hiểu để tự trang bị cho mình những phương tiện phòng chống rủi ro thích hợp nhất,

nhạy bén trong việc dự báo rủi ro và tìm ra cách khắc phục.

Trong nội bộ doanh nghiệp cũng cần phân định hạn mức và giới hạn cho nhân

viên tổ chức công tác phòng chống rủi ro, chịu rủi ro đến đâu thì có trách nhiệm thực

hiện phòng chống tới đó. Tránh tình trạng đùn đẩy, đổ lỗi trách nhiệm cho nhau khi có

sự cố xảy ra.

Tóm lại, những giải pháp trên muốn thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải có

một sự nỗ lực và ý chí nhất định. Đã đến lúc doanh nghiệp phải nhận thức một cách

đầy đủ và sâu sắc hơn về hoán đổi lãi suất, coi đó như là một công cụ tất yếu cần sử

dụng trong hoạt động kinh doanh của mình.

3.2.3 Về phía ngân hàng :

3.2.3.1 Có chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu vào nghiệp

vụ hoán đổi lãi suất:

Hiện nay, mặc dù ngân hàng đã bước đầu triển khai nghiệp vụ hoán đổi lãi suất

nhưng thực tế vẫn chưa tổ chức chương trình đào tạo cho các nhân viên trong các bộ

phận có liên quan. Hầu hết là do nhân viên tự nghiên cứu qua Internet và tài liệu phổ

biến trên thị trường. Những tài liệu này đa phần không cập nhật kịp thời, chủ yếu vẫn

là tiếng Anh nên gây không ít khó khăn cho nhân viên trong việc dịch thuật, làm sao để

có thể diễn đạt một cách chính xác thành các văn bản nghiệp vụ làm cơ sở xây dựng tài

liệu học tập phổ biến về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.

Ngoài ra việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ trong khâu tiếp

thị sản phẩm cho doanh nghiệp là rất quan trọng. Nếu bản thân nhân viên ngân hàng

62

không nhận thức đầy đủ về sản phẩm của mình thì làm sao giới thiệu cho khách hàng

hiểu về sản phẩm và do đó cũng sẽ không bán sản phẩm cho khách hàng được.

Chính vì vậy ngay từ bây giờ ngân hàng cần xây dựng chính sách đào tạo hợp lý

cho nhân viên thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất. Bước đầu là tuyển chọn nhân viên,

một ngân hàng không thể có một sản phẩm hoán đổi lãi suất hoàn hảo nếu không có

một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao và am hiểu sâu sắc về lĩnh vực này. Muốn

vậy, ngân hàng phải lực chọn những cá nhân có trình độ chuyên môn, trình độ ngoại

ngữ, có năng lực tiếp thu và ứng dụng cái mới trong công tác để phục vụ phát triển

nghiệp vụ. Những người được tuyển chọn phải là những người có tâm huyết và đạo

đức nghề nghiệp.

Bước thứ hai, bằng cách kết hợp với các trường đại học, các nhà nghiên cứu và

chuyên gia trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, ngân hàng có thể mở các khoá đào tạo

chuyên môn cho nhân viên về nghiệp cụ hoán đổi lãi suất dưới sự hướng dẫn của các

chuyên gia này. Nội dung chương trình phải mang tính thực tiễn và đảm bảo chất

lượng. Điều này không những giúp cho nhân viên am hiểu nghiệp vụ mà còn phải biết

ứng dụng quy trình kinh doanh lại hình dịch vụ tài chính cao cấp này tại Việt Nam nói

chung và ngân hàng mình nói riêng.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải chú trọng đào tạo những cán bộ quản lý, cán

bộ vận hành và cán bộ ở các phòng ban phụ trợ khác có tham gia hỗ trợ thực hiện

nghiệp vụ hoán đổi lãi suất. Không chỉ nhân viên phòng nghiệp vụ ngoại hối và nhân

viên phòng quan hệ khách hàng và phòng dịch vụ khách hàng đều có thể trả lời những

thắc mắc của khách hàng về sản phẩm hoán đổi lãi suất. Ngân hàng cũng có thể tổ chức

hội thảo cho nhân viên tham gia tại ngân hàng hoặc cử cán bộ tham gia các buổi thuyết

trình, hội thảo về sản phẩm này do các ngân hàng khác tổ chức.

Thiết thực nhất, ngân hàng nên gửi cán bộ sang ngân hàng bạn đã có kinh

nghiệm trong lĩnh vực này hoặc đưa ra nước ngoài tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm, nâng

63

cao kiến thức về lĩnh vực hoán đổi lãi suất. Có như thế mới có thể đảm bảo kết hợp

giữa việc đào tạo lý thuyết và đào tạo thực hành.

Ngân hàng cũng nên phân chia chương trình đào tạo qua nhiều cấp bậc khác

nhau. Đầu tiên là tổ chức đào tạo chung cho các nhân viên ngân hàng, sau đó chuyển

sang đào tạo chuyên sau cho một số nhân viên, trên cơ sở đó tiến hành tổ chức đào tạo

thực hành cho các đối tượng đã trải qua đào tạo cơ bản và chuyên sâu.

Ngoài ra, định kỳ ngân hàng cũng nên tổ chức hội thảo bồi dưỡng kiến thức về

nghiệp vụ mới, quy chế mới…, cung cấp tài liệu cho nhân viên học tập, có hình thức

khuyến khích cho nhân viên tham gia đề xuất, nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của

sản phẩm sẵn có hay sáng tạo ra những sản phẩm mới.

Về phía bản thân nhân viên, bên cạnh những điều kiện sẵn có do ngân hàng

cung cấp, cần phải chủ động trong việc học tập nghiệp vụ, nỗ lực nắm vững và thực

hành tốt lý thuyết đã học. Không những thế, cần phải biết cập nhật những vấn đề trên

thị trường Swap quốc tế, phải luôn sáng tạo, chủ động đề xuất những cải tiến, những

thay đổi trong nghiệp vụ hoán đổi lãi suất sao cho phù hợp với điều kiện của ngân

hàng, nhu cầu của khách hàng và tình hình cụ thể tại địa bàn hoạt động trong mối quan

hệ cạnh tranh với các ngân hàng bạn.

3.2.3.2 Xây dựng sản phẩm :

Đây là khâu quan trọng nhất trong việc triển khai thực hiện nghiệp vụ hoán đổi

lãi suất. Bởi muốn cung cấp sản phẩm cho khách hàng đầu tiên ngân hàng phải tạo ra

sản phẩm có hình thù cụ thể. Đối với sản phẩm hoán đổi lãi suất, một sản phẩm dịch vụ

tài chính, việc xây dựng nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như trình độ nhân viên, nhu

cầu thị trường…

Đối với ngân hàng, hiện sản phẩm này chủ yếu thực hiện trên thị trường liên

ngân hàng là chính. Tuy nhiên đây là công cụ bảo hiểm rủi ro lãi suất và tỷ giá cho chủ

yếu là các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các tập đoàn tài

chính đa quốc gia…Cho nên ngân hàng là nơi an toàn và tiện lợi nhất để các doanh

64

nghiệp này tìm đến và vì thế ngân hàng càng nhanh chóng phổ biến hơn nữa sản phẩm

này ra thị trường tiềm năng, đầy hứa hẹn như Việt Nam.

Trong quá trình thiết kế quy trình nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, ngân hàng không

hề có một công thức cụ thể nào giúp cho việc xác định mức lãi suất trong hợp đồng

hoán đổi. Những mức lãi suất trong thời gian qua chủ yếu mang tính định tính và chủ

quan, dựa vào dự báo thị trường. Tuy có thể phản ánh phần nào tình hình thị trường

nhưng chắc chắn là không chính xác. Do đó, ngân hàng cần phải nhanh chóng xây

dựng công thức mang tính định lượng. Trên cơ sở đó kết hợp với khả năng dự báo và

nhận định thị trường để có được mức lãi suất tương đối chính xác hơn cho các hợp

đồng hoán đổi lãi suất. Ngân hàng cũng có thể liên hệ với các trung tâm tư vấn và ứng

dụng khoa học kinh tế ở các trường đại học, các chuyên gia kinh tế để đặt hàng công

trình tính toán mức lãi suất cho hợp đồng hoán đổi lãi suất. Sau đó chuyển giao công

nghệ lại cho nhân viên ngân hàng vận dụng sao cho phù hợp với tình hình hoạt động

của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tối đa hoá lợi nhuận.

Một mặt nữa, hoán đổi lãi suất bản chất là một sản phẩm tài chính và khách

hàng chủ yếu là doanh nghiệp. Đối với sản phẩm này người tiêu dùng ít biết đến, vì

vậy mà tính ưu việt của sản phẩm doanh nghiệp không nắm rõ để ứng dụng trong công

tác phòng ngừa rủi ro. Do đó, để phát triển sản phẩm này, trước tiên phải tạo nhận thức

cho khách hàng, không bán những gì thị trường cần mà phải biết tạo ra sản phẩm mới,

kích thích người tiêu dùng phát sinh nhu cầu mà tìm đến với sản phẩm. Cụ thể:

Ngân hàng có thể thành lập một bộ phận chuyên tư vấn và hỗ trợ khách hàng

tìm kiếm thông tin, cách thức sử dụng các công cụ phái sinh để ngăn ngừa rủi ro và tìm

kiếm lợi nhuận. Bộ phận này có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về lợi ích của việc sử

dụng công cụ hoán đổi lãi suất. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nêu rõ các loại sản phẩm

phái sinh khác, sản phẩm nào có lợi cho khách hàng tại thời điểm khách hàng có nhu

cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá hay lãi suất cũng như ưu, nhược điểm của các công cụ này.

65

Song song, cần đẩy mạnh việc quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ này. Có thể

thông qua phương tiện thông tin đại chúng, hoặc tổ chức cho nhân viên có những buổi

gặp gỡ doanh nghiệp để trực tiếp quảng bá sản phẩm, giúp khách hàng có cái nhìn

chính xác hơn về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất và từ đó mới phát sinh nhu cầu sử dụng

sản phẩm. Chủ yếu tập trung vào các nội dung : hoán đổi lãi suất là gì, đối tượng sử

dụng, phí dịch vụ được tính như thế nào, thời hạn và giá trị hợp đồng được thoả thuận

trong điểu kiện nào, tiến trình hợp đồng diễn ra như thế nào, tác dụng bảo hiểm rủi ro

thể hiện cụ thể ra sao…

Ngày nay trong điều kiện hội nhập, cùng với sự phát triển vũ bão của thời đại

công nghệ thông tin, ngân hàng cũng đưa lên website online nghiệp vụ hoán đổi lãi

suất để khách hàng dễ tìm hiểu và trao đổi. Đồng thời phát hành các brochure thông tin

một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất đặt tại các quầy giao dịch để khách hàng đễ tiếp cận

khi đến giao dịch với ngân hàng.

Thông qua mối quan hệ mà ngân hàng đã tạo lập với các khách hàng quen thuộc

là các cá nhân hay tổ chức nước ngoài, ngân hàng có thể tranh thủ sự giúp đỡ của họ

về mặt chuyên môn và tài chính để nhanh chóng hình thành quy mô và uy tín hoạt

động về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.

3.2.3.3. Xây dựng quy mô thị trường :

Liên kết với các ngân hàng thương mại để tạo nên một thị trường hoán đổi

lãi suất: Hiện nay chỉ có một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và một số ít ngân

hàng trong nước cung cấp sản phẩm hoán đổi lãi suất. Vì vậy các ngân hàng thương

mại trong nước chưa tạo thành một hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ rộng khắp cho

khách hàng. Nếu cùng lúc có nhiều ngân hàng thương mại thực hiện hoán đổi lãi suất

sẽ giúp nâng cao ý thức sử dụng hoán đổi lãi suất trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá và lãi

suất cũng như là một công cụ đầu tư cho khách hàng. Điều này cũng giúp cho việc hình

thành nên giá cả cạnh tranh và phù hợp hơn với thị trường Việt Nam. Hơn nữa việc

66

phát triển thị trường liên ngân hàng trong lĩnh vực hoán đổi lãi suất cũng giúp cho các

ngân hàng luân chuyển rủi ro và giảm chi phí bảo hiểm rủi ro cho khách hàng.

Liên kết giữa ngân hàng với đối tác ngoài ngành để cung ứng dịch vụ trọn

gói : Việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trọn gói mang lại sự thuận tiện cho chính ngân

hàng và cho cả khách hàng ở chỗ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, mức giá đưa ra sẽ

thấp hơn việc các dịch vụ được cung cấp riêng lẻ, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh ở

sự khác biệt về sản phẩm so với đối thủ.

Việc xây dựng quy mô thị trường còn thể hiện ở việc khoanh vùng khách hàng

tiềm năng. Để làm được điều này, ngân hàng cần có chính sách khách hàng cụ thể, căn

cứ vào đặc tính của sản phẩm hoán đổi lãi suất để lựa chọn tiêu chí cho chính sách

khách hàng của riêng ngân hàng mình sao cho vừa mang tính cạnh tranh, vừa tối đa

hoá lợi nhuận phù hợp với định hướng hoạt động phát triển ngân hàng. Việc lực chọn

khách hàng cũng góp phần giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn cách

thức giới thiệu sản phẩm cho những người có nhu cầu.

Nhìn chung, tuỳ vào tình hình nền kinh tế Việt Nam đang tiến những bước đi

như thế nào trong quá trình hội nhập mà BIDV sẽ có những giải pháp mang tính nhạy

bén để làm sao có thể tận dụng được một thị trường tiềm năng, một thị trường mà ở đó

các công cụ phái sinh đang trong giai đoạn nẩy mầm và cần có sự quan tâm, chăm sóc

để đâm chồi nẩy lộc.

Kết luận chương 3 :

Chương 3 đã trình bày một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi

suất tại ngân hàng BIDV nói riêng và thị trường tài chính Việt Nam nói chung. Để thực

hiện tốt việc phát triển thị trường công cụ phái sinh và hoán đổi lãi suất nói riêng cần

sự nỗ lực rất nhiều từ chính bản thân ngân hàng cũng như các cơ quan ban ngành có

liên quan. Những giải pháp trên không chỉ áp dụng cho ngân hàng BIDV mà có thể áp

dụng cho các ngân hàng thương mại khác hội đủ các điều kiện thực hiện nghiệp vụ

hoán đổi lãi suất theo quy định của pháp luật.

67

KẾT LUẬN

Hoán đổi lãi suất là một trong những công cụ tài chính quan trọng, không thể

thiếu, giúp các doanh nghiệp, công ty tài chính, các định chế tài chính bảo hiểm rủi ro

về tỷ giá và lãi suất trong hoạt động kinh doanh của mình. Do đó việc nhận thức rõ và

vận dụng hoán đổi lãi suất vào danh mục đầu tư vào bảo hiểm tại các tổ chức này là

cần thiết.

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong tương

lai không xa, chắc chắn thị trường các công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam sẽ phát

triển kịp thời với xu thế hội nhập ấy. Ngay từ bây giờ, việc cần thiết trước mắt là cần

có những giải pháp kịp thời dần đưa nghiệp vụ hoán đổi lãi suất vào thực tế kinh

doanh. Có như thế các tổ chức tài chính Việt Nam mới không bỡ ngỡ, lúng túng trước

những biến động lãi suất của nền kinh tế thị trường mà Chính phủ không còn tham gia

trực tiếp điều chỉnh. Xa hơn, các doanh nghiệp sẽ xem đây là một công cụ đầu tư hiệu

quả tại Việt Nam.

Tuy nhiên do kinh nghiệm và kiến thức về các công cụ phái sinh còn hạn chế,

luận văn không khỏi tránh khỏi những thiếu sót. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn

mong muốn đóng góp một phần những ý tưởng cho sự phát triển thị trường các công

cụ phái sinh ở Việt Nam nói chung và nghiệp vụ hoán đổi lãi suất nói riêng. Do đó luận

văn nghiên cứu theo hướng đưa ra các giải pháp về mặt vĩ mô và thuộc về ngân hàng

mang tính chất định hướng chứ không đi vào kỹ thuật giao dịch, định giá…

Hơn nữa, đề tài hoán đổi lãi suất nêu ra vấn đề mang tính thực tiễn cao, đòi hỏi

sự tìm tỏi, học hỏi và áp dụng thực tiễn liên tục nhằm mang lại hiệu quả đa dạng hoá

sản phẩm, bắt kịp xu thế thời đại. Vì vậy, một trong những vấn đề mà tác giả sẽ tiếp tục

nghiên cứu là “Phương pháp định giá cho hợp đồng hoán đổi lãi suất tại thị trường Việt

Nam”, đây là vấn đề không mới với các ngân hàng phát triển trên thế giới nhưng đối

với các ngân hàng Việt Nam, vấn đề này còn khá nan giải.

68

Xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn trong suốt thời gian khóa học với nhiều

kiến thức bổ ích, thiết thực. Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Trần

Huy Hoàng, người đã giúp đỡ rất nhiều để tác giả hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

1. Tham gia biên soạn tài liệu tham khảo “Quản trị ngân hàng thương mại” – Chủ

biên PGS. TS Trần Huy Hoàng, NXB Thống Kê, 2010.

2. Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học đạt giải C “Nhà Kinh tế trẻ”, Nguyễn

Trọng Nguyễn - “Ứng dụng mô hình tài chính hiện đại trong quản trị rủi ro lãi

suất tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, 2010.

3. Viết đề cương môn học Luật ngân hàng và chứng khoán.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền. ThS. Nguyễn Thị

Hồng Thu (2000), Giới thiệu về thị trường Future & Option, NXB Thống kê.

2. Ban Vốn và Kinh doanh vốn ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo

hoạt động kinh doanh tiền tệ (2008-2009-2010), Hà Nội.

3. PGS. TS. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống

kê.

4. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế

Quốc dân Hà Nội, NXB Tài chính.

5. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ chủ biên, PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS. TS.

Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

(2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.

6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Annual Report 2008, 2009, 2010

7. Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), Annual Report 2008, 2009, 2010.

8. Tạp chí Ngân hàng, Đầu tư chứng khoán, Kinh tế Sài Gòn.