BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐẠO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ HỒNG SANG

PHÁT TRIỂN QUÁ TRÌNH NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. BÙI KIM YẾN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Trong quá trình nghiên cứu

tôi nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Bùi Kim Yến và

những đồng nghiệp, bạn bè để hoàn thành luận văn này. Các nội dung nghiên cứu

và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN RA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI.................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về niêm yết chứng khoán và niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. ....... 4

1.1.1. Chứng khoán và niêm yết chứng khoán: ......................................................... 4

1.1.1.1. Chứng khoán ..................................................................................... 4

1.1.1.2. Niêm yết chứng khoán ....................................................................... 4

1.1.2. Niêm yết chứng khoán trên TTCK nước ngoài ................................................ 5

1.1.3. Cách thức niêm yết chứng khoán trên TTCK nước ngoài ................................ 5

1.1.4. Lợi ích khi niêm yết chứng khoán ra TTCK nước ngoài. ................................. 7

1.1.5. Rủi ro khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài ............................................ 10

1.1.6. Tiêu chí lựa chọn TTCK nước ngoài để niêm yết .......................................... 12

1.2. Các điều kiện niêm yết chứng khoán trên một số TTCK nước ngoài ......................... 14

1.2.1. Sơ lược về một số TTCK nước ngoài ............................................................ 14

1.2.2. TTCK New York (NYSE) ............................................................................ 15

1.2.2.1. Tổng quan về TTCK New York (NYSE) ......................................... 15

1.2.2.2. Các tiêu chuẩn niêm yết trên NYSE ................................................. 17

1.2.3. TTCK London (LSE) .................................................................................... 18

1.2.3.1. Tổng quan về TTCK London (LSE) ................................................ 18

1.2.3.2. Điều kiện niêm yết........................................................................... 19

1.2.4. TTCK Hong Kong (HKEX ) ........................................................................ 21

1.2.4.1. Tổng quan về TTCK Hong Kong (HKEX)....................................... 21

1.2.4.2. Điều kiện niêm yết........................................................................... 22

1.2.5. TTCK Singapore (SGX) ............................................................................... 24

1.2.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................... 24

1.2.5.2. Điều kiện niêm yết........................................................................... 26

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. ............. 28 2.1. Tình hình kinh tế tài chính trong nước làm phát sinh nhu cầu niêm yết chứng khoán ra

nước ngoài của các DN Việt Nam. ........................................................................... 28

2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài tại Việt Nam ...... 30

2.3. Lựa chọn TTCK nước ngoài cho các DN Việt Nam muốn niêm yết ra nước ngoài ... 31

2.4. Thực trạng DN Việt Nam niêm yết trên TTCK quốc tế............................................. 44

2.4.1. Công ty Cavico- niêm yết trên TTCK NASDAQ .......................................... 44

2.4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ................................... 44

2.4.1.2. Quá trình niêm yết trên TTCK NASDAQ. ....................................... 45

2.4.2. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai- niêm yết trên TTCK London..

........................................................................................................ 48

2.4.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ................................... 48

2.4.2.2. Quá trình niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán London. ............ 48

2.5. Một số thành quả đạt được của DN Việt Nam khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài.

......................................................................................................................... 50

2.6. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế khi DN Việt Nam khi niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài ................................................................................................. 51

2.6.1. Hạn chế ........................................................................................................ 51

2.6.2. Nguyên nhân của các hạn chế ....................................................................... 53

2.7. Thuận lợi và khó khăn DN Việt Nam khi niêm yết trên TTCK quốc tế. .................... 55

2.7.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 55

2.7.2. Khó khăn ...................................................................................................... 57

2.8. Những thách thức cho DN Việt Nam muốn niêm yết chứng khoán ra nước ngoài trong

tương lai. .................................................................................................................. 59

2.9. Khảo sát mức độ am hiểu của các DN Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh về niêm

yết chứng khoán ra nước ngoài. ................................................................................ 62

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI.................................................................................. 68 3.1. Định hướng phát triển hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài ..................... 68

3.2. Giải pháp vĩ mô ........................................................................................................ 69

3.2.1. Hoàn thiện lành lang pháp lý cho hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế ............................................................... 69

3.2.2. Quy định về công bố thông tin ở mức độ bảo vệ nhà đầu tư cao. ................... 70

3.2.3. Điều chỉnh các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cho phù hợp với chuẩn mực

kế toán quốc tế.............................................................................................. 70

3.3. Giải pháp vi mô........................................................................................................ 72

3.3.1. DN cần nâng cao kiến thức về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài ............. 72

3.3.2. Chủ động tiếp cận các chuẩn mực tài chính kế toán theo chuẩn quốc tế ........ 73

3.3.3. Lựa chọn các nhà tư vấn niêm yết phù hợp, hiệu quả .................................... 74

3.3.4. Chuyên nghiệp hóa hoạt động quản trị công ty hiệu quả ............................... 74

3.3.5. Minh bạch hóa các hoạt động của công ty ..................................................... 76

3.3.6. Tăng cường quan hệ với các nhà đầu tư ........................................................ 77

3.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động và quản lý công ty ... 77

3.4. Giải pháp hỗ trợ ....................................................................................................... 78

3.4.1. Tạo ra nhiều kênh thông tin về hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài

........................................................................................................ 78

3.4.2. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về hoạt động tư

vấn niêm yết ra nước ngoài ........................................................................... 79

3.4.3. Cổ phần hóa Sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX ............................... 80

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 84 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 88

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải

1 CTCK 2 DN 3 DR 4 ĐHĐCĐ 5 HĐQT 6 HKEX 7 HOSE 8 HNX 9 IPO 10 LSE

11 NASDAQ

12 NYSE 13 P/E 14 PR 15 SEC 16 SGDCK 17 SGX 18 TCPH 19 TTCK Công ty chứng khoán Doanh nghiệp Depository Receipt Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị HongKong Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội Initial Public Offering London Stock Exchange National Association of Securities Dealers Automated Quotation System New York Stock Exchange Price/ earning on per share Public Relations quan hệ công chúng Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ Sàn giao dịch chứng khoán Singapore Stock Exchange Tổ chức phát hành Thị trường chứng khoán United Kingdom Listing Authority 20 UKLA

21 UBCK Ủy ban chứng khoán

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1. 1: Bảng trách nhiệm của các bên liên quan khi phát hành DR .............................. 6

Bảng 1. 2: Các SGDCK có mức vốn hóa lớn nhất 2009-2011 .......................................... 14

Bảng 1. 3: Các SGDCK thu hút nhiều DN nước ngoài nhất 2008-2011 ........................... 15

Biểu đồ 1. 1: Giá trị vốn hóa thị trường NYSE ................................................................. 16

Biểu đồ 1. 2: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên NYSE ............................................. 17

Biểu đồ 1. 3: Giá trị vốn hóa thị trường LSE ................................................................... 18

Biểu đồ 1. 4: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên LSE ................................................ 19

Biểu đồ 1. 5: Thu hút vốn thông qua IPO của các sàn chứng khoán ................................. 19

Biểu đồ 1. 6: Giá trị vốn hóa thị trường HKEX ................................................................ 21

Biểu đồ 1. 7: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên HKEX ............................................ 22

Biểu đồ 1. 8: Giá trị vốn hóa thị trường SGX ................................................................... 24

Biểu đồ 1. 9: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên SGX ............................................... 25

Biểu đồ 1. 10: Tỷ trọng ngành niêm yết trên SGX ............................................................ 25

Bảng 2. 1: Tổng kết các số liệu TTCK Việt Nam từ 2006 – 2010 ...................................... 28

Bảng 2.2: So sánh các tiêu chuẩn niêm yết, mức phí, thời gian niêm yết của các SGDCK 32

Bảng 2. 3: Chi phí niêm yết trên sàn HKEX ..................................................................... 40

Bảng 2.4: Phí niêm yết trên sàn SGX ............................................................................... 41

Bảng 2. 5: Môi trường pháp lý quốc gia .......................................................................... 54

Bảng 2.6: Các chỉ số bảo vệ nhà đầu tư và minh bạch thông tin năm 2010 ...................... 58

Biểu đồ 2.1: Chỉ số Vn-index 2000-2011 ......................................................................... 29

Biểu đồ 2.2: Chỉ số GDP và CPI của Việt Nam 2007-2011 .............................................. 30

Biểu đồ 2.3: Các chỉ số tăng trưởng về tín dụng, huy động và phương tiện thanh toán của

Việt Nam 2003-2010 ........................................................................................................ 30

Biểu đồ 2.4: Giá trị vốn hóa của các SGDCK .................................................................. 33

Biểu đồ 2.5: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên các SGDCK .................................... 34

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các quốc gia niêm yết trên sàn SGX ............................................... 40

Biểu đồ 2.7: Chi phí niêm yết trên sàn SGX và HKEX ..................................................... 40

Biểu đồ 2.8: Mức độ am hiểu của đại diện của các DN Việt Nam về niêm yết chứng khoán

ra nước ngoài .................................................................................................................. 65

Biểu đồ 2. 9: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thị trường niêm yết .................... 66

Biểu đồ 2. 10: Mục đích niêm yết của DN Việt Nam ra nước ngoài .................................. 66

Bảng 3. 1: Bảng so sánh các mốc thay đổi của các chuẩn mực kế toán giữa Việt Nam và

thế giới ............................................................................................................................ 71

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa và xu hướng tự do hóa tài chính tại nhiều

quốc gia đã làm cho việc huy động vốn và luân chuyển vốn giữa các quốc gia được

thực hiện dễ dàng hơn. Xu hướng niêm yết chéo trên TTCK giữa các nước của các

tập đoàn, công ty lớn không còn là vấn đề mới. Từ năm 1928, một công ty của

Canada đã thực hiện niêm yết bằng DR trên thi trường chứng khoán New York. Sau

đó mở ra một thời kỳ phát triển nhanh chóng xu hướng các công ty tại các quốc gia

khác nhau niêm yết chéo lẫn nhau giữa các TTCK thế giới. Các DN Việt Nam hiện

nay mới đang bước chập chững vào ngưỡng cửa của xu hướng này.

Việc niêm yết trên TTCK nước ngoài không chỉ mang lại cơ hội tiếp cận các

nguồn vốn quốc tế mà còn giúp cải thiện hệ thống quản trị của các DN Việt Nam,

giúp xây dựng hình ảnh và quảng bá được thương hiệu cho các DN Việt để mở rộng

hoạt động kinh doanh của mình ra thị trường quốc tế. Báo cáo "Depositary Receipts

- Year in Review 2010" của JP Morgan cho rằng, khu vực châu Á - Thái Bình

Dương là khu vực năng động nhất trong hoạt động huy động vốn với Trung Quốc

và Ấn Độ dẫn đầu thị trường huy động vốn bằng DRs. Đồng thời, báo cáo cũng đề

cập đến tên Việt Nam với nhận xét trong vòng 12 - 24 tháng tới, Việt Nam sẽ là

những thị trường sẽ nổi lên trong việc sử dụng các công cụ niêm yết này để vươn ra

TTCK quốc tế. Và Công ty cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai của Việt Nam đã

niêm yết bằng chứng chỉ DRs trên TTCK PSM của sàn chứng khoán London.

Tuy nhiên không phải niêm yết trên thị trường nào cũng giống nhau và

phương thức niêm yết nào là hiệu quả và phù hợp với tình hình, điều kiện hiện tại

của DN? Đấy là câu hỏi khó mà các nhà quản trị DN phải tìm ra câu trả lời vì có rất

nhiều TTCK trên thế giới với lịch sử hàng trăm năm như LSE, NYSE,

NASDAQ….với những tiêu chí niêm yết rất khác nhau và sự canh tranh khốc liệt

giữa các thị trường này nhằm thu hút càng nhiều công ty nước ngoài niêm yết càng

tốt.

2

Việt Nam chỉ đang ở ngưỡng cửa của hoạt động niêm yết chứng ra nước

ngoài và chỉ có hai DN đã thực hiện niêm yết chính thức ở sàn nước ngoài, trong đó

đã có một DN bị hủy niêm yết trong năm 2011 vì chưa thật sự hiểu rõ quy định

niêm yết. Do vậy, các thông tin về lĩnh vực này còn rất hạn chế trong khi nhu cầu

của niêm yết trên TTCK nước ngoài của các DN Việt Nam ngày càng gia tăng.

Chính vì lý do đó nên tác giả đã chọn đề tài “Phát triển quá trình niêm yết chứng

khoán của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường chứng khoán quốc tế” để

nghiên cứu nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về niêm yết chứng khoán ra

nước ngoài và tiết kiệm chi phí cho các DN Việt Nam muốn niêm yết chứng khoán

ra thị trường quốc tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:

 Phương thức niêm yết và tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán trên thị một số

TTCK nươc ngoài;

 Phân tích thực trạng niêm yết chứng khoán ra nước ngoài hiện nay của một

số DN Việt Nam để phát hiện các vấn đề còn hạn chế trong hoạt động niêm

yết chứng khoán ra nước ngoài và tìm ra nguyên nhân của các hạn chế đó;

 Từ phân tích thực trạng niêm yết chứng khoán ra nước ngoài để đưa ra các

giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả niêm yết chứng khoán trên các

sàn giao dịch quốc tế cho các DN Việt Nam, giúp các DN giảm thiểu chi phí

tìm hiểu và hiểu rõ hơn về các sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới để

đưa ra quyết định niêm yết hiệu quả;

 Giúp các CTCK có thêm thông tin để phát triển dịch vụ tư vấn niêm yết

chứng khoán ra nước ngoài.

 Giúp các nhà đầu tư có thêm thông tin và kiến thức về lĩnh vực niêm yết

chứng khoán quốc tế.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

 Một số sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới: LSE, NYSE, SGX, HKEX.

 Một số DN Việt Nam đã niêm yết trên TTCK nước ngoài và các DN có kế

hoạch chuẩn bị niêm yết trên TTCK nước ngoài để tìm ra những kết quả đã

3

đạt được, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế cũng như những thách thức

trong việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài.

4. Phương pháp nghiên cứu: Trong bài Luận văn sử dụng một số phương pháp

nghiên cứu như sau:

 Thống kê mô tả

 Tham khảo ý kiến chuyên gia

 Phân tích dữ liệu SPSS

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn được chia thành 03 chương

như sau:

Chương 1: Tổng quan về niêm yết chứng khoán ra thị trường chứng khoán nước

ngoài;

Chương 2: Thực trạng niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán nước

ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam;

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động niêm yết chứng khoán trên thị

trường chứng khoán nước ngoài.

4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN RA THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI

1.1. Cơ sở lý luận về niêm yết chứng khoán và niêm yết chứng khoán ra

nước ngoài.

1.1.1. Chứng khoán và niêm yết chứng khoán:

1.1.1.1. Chứng khoán

Theo tiêu chuẩn quốc tế, chứng khoán được định nghĩa như sau:

“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người

sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể

hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán

bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh.

Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa.”

Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam và Luật chứng khoán sửa đổi năm 2011 thì chứng khoán và niêm

yết chứng khoán được định nghĩa như sau:

“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người

sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của TCPH. Chứng khoán được thể hiện dưới

hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:

a. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b. Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp

đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

c. Hợp đồng góp vốn đầu tư;

d. Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định;”

1.1.1.2. Niêm yết chứng khoán

“Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào

giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán”

5

1.1.2. Niêm yết chứng khoán trên TTCK nước ngoài

Là việc niêm yết chứng khoán của các DN trong nước trên các sàn giao dịch

chứng khoán nước ngoài.

1.1.3. Cách thức niêm yết chứng khoán trên TTCK nước ngoài

Niêm yết chứng khoán ra TTCK nước ngoài có thể thực hiện bằng hai

phương thức chính: đó là phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc phát hành chứng chỉ

lưu ký quốc tế (DR). Trong đó thì phát hành bằng chứng chỉ lưu ký quốc tế là thông

dụng nhất. Đối với các DN muốn niêm yết trên TTCK nước ngoài, nếu trực tiếp

phát hành cổ phiếu thì phải thông qua một loạt thủ tục rất khắc khe, đồng thời phải

cam kết tuân thủ nhiều quy định sau khi niêm yết như về báo cáo kế toán, luật quản

trị công ty… Hình thức huy động vốn bằng chứng chỉ lưu ký DR ra đời như một

công cụ linh hoạt hơn để đáp ứng nhu cầu huy động vốn ở thị trường nước ngoài.

Thay vì trực tiếp phát hành cổ phiếu, DN muốn huy động vốn sẽ liên hệ với một

ngân hàng nước ngoài lưu ký để ký một thoả thuận lưu ký. Theo thoả thuận đó, DN

phát hành sẽ lưu ký một lượng cổ phiếu cho ngân hàng lưu ký (hoặc chào bán riêng

lẻ cho ngân hàng lưu ký) và ngân hàng này sẽ phát hành các DR trên cơ sở số cổ

phiếu đó (tỷ lệ số cổ phiếu trên một DR do các bên thoả thuận theo tỷ lệ phù hợp

với quy định của TTCK nơi mà DR định niêm yết). Sau đó, số DR này sẽ được bán

cho các NĐT ở nước ngoài và niêm yết trên thị trường ở nước ngoài để giao dịch

như cổ phiếu.

Thoả thuận lưu ký sẽ quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của DN phát hành,

ngân hàng lưu ký, người mua DR, việc hình thành và huỷ bỏ các DR, hoạt động

công bố thông tin, xử lý chia cổ tức, chia tách cổ phiếu...Đồng thời, DN phát hành

sẽ chỉ định một ngân hàng trong nước để lưu ký số cổ phiếu gốc tương ứng với số

DR phát hành tại TTCK nước ngoài vì ngân hàng lưu ký nước ngoài sẽ không trực

tiếp nắm giữ số cổ phiếu gốc lưu ký của công ty phát hành mà chỉ là cầu nối trung

gian giữa NĐT quốc tế và DN trong nước.

6

Bảng 1. 1: Bảng trách nhiệm của các bên liên quan khi phát hành DR

Chủ thế

Trách nhiệm

TCPH

 Xác định mục tiêu và chiến lược phát hành  Bổ nhiệm ngân hàng lưu ký quốc tế, công ty tư vấn luật,

công ty kiểm toán, ngân hàng đầu tư…

 Xác định phương thức phát hành  Xin quyết định từ ĐHĐCĐ, HĐQT, các cơ quan chức năng  Cung cấp tài chính cho công ty kiểm toán.  …………………………………

Ngân hàng đầu tư  Tư vấn lựa chọn thị trường niêm yết quốc tế phù hợp với vị

thế và chiến lược của DN

 Tư vấn cấu trúc, loại hình chứng chỉ lưu ký cổ phiếu  Đăng ký mã số chứng khoán (CUSIP)  Tổ chức các buổi thuyết trình giới thiệu về DN với các nhà

đầu tư (roadshow)

 Phát triển các nhà tạo lập thị trường  Định giá cổ phiếu phát hành  ………………………………  Tư vấn cấu trúc, loại hình chứng chỉ lưu ký cổ phiếu  Tư vấn, soạn thảo và thương lượng thỏa thuận lưu ký giữa

Công ty tư vấn luật

TCPH và Ngân hàng lưu ký quốc tế

ty kiểm

 Nộp đơn đăng ký phát hành lên UBCK Nhà nước.  ………………………………  Tư vấn lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực quốc tế  Giải trình các khác biệt giữa kế toán trong nước và kế toán

Công toán

quốc tế

Ngân hàng lưu ký quốc tế

 ………………………………….  Tư vấn cấu trúc GDR phát hành  Chọn ngân hàng lưu ký trong nước  Trợ giúp hoàn thành thủ tục đáp ứng các yêu cầu đăng ký

GDR.

 Phối hợp với công ty tư vấn luật, công ty kiểm toán, ngân hàng đâu tư nhằm đảm bảo các thủ tục được hoàn tất đúng quy định.

 Chuẩn bị và phát hành chứng chỉ lưu ký cổ phiếu  Thông báo chương trình GDR tới các nhà môi giới và nhân

viên đầu tư

 Phân phối cổ tức, cổ phiếu thưởng…đến tài khoản của các

nhà đầu tư

Ngân hàng lưu ký trong nước

 ………………………………………  Tiếp nhận và bảo quản chứng chỉ cổ phiếu gốc  Xác nhận việc tiếp quản các chứng chỉ cổ phiếu gốc  Thông báo với ngân hàng lưu ký quốc tế về các sự kiện liên

quan đến TCPH như chia tách cổ phiếu, cổ tức…

 Chuyển cổ tức do TCPH chi trả cho ngân hàng lưu ký quốc

tế.

 ……………………………

7

Công ty tư vấn PR

 Xây dựng và quảng bá chương trình chứng chỉ lưu ký  Trợ giúp các đơn vị liên quan trong các buổi Roadshow  Đặt quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng

nhằm quảng bá cho kế hoạch niêm yết.

 ......................................................

Hiện nay, các TTCK lớn đều thực hiện theo phương thức này. Ví dụ như Mỹ

với chứng chỉ lưu ký Mỹ là American Depository Receipt (ADR), Singapore với

chứng chỉ lưu ký Singapore là Singapore Depository Receipt (SDR), các sàn chứng

khoán các quốc gia thuộc khu vực Euro với Euro Depository Receipt (EDR), các thị

trường quốc tế khác thì gọi chung là chứng chỉ lưu ký cổ phiếu toàn cầu Global

Depository Receipt (GDR).v.v….Trong đó thì ADR và GDR là phổ biến nhất.

1.1.4. Lợi ích khi niêm yết chứng khoán ra TTCK nước ngoài.

Những lợi ích thiết thực khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài đã được rất

nhiều các chuyên gia kinh tế, các học giả, chuyên gia tài chính… ở nhiều quốc gia

trên thế giới nghiên cứu và rút ra kết luận. Sau đây là một số kết luận từ một số học

giả, chuyên gia kinh tế tiêu biểu trong lĩnh vực này mà tác giả đã chọn lọc được:

Giáo sự Anderson Ronal và Tychon (1993) niêm yết nước ngoài sẽ kích thích

giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư trong nước vì đối với họ, việc niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài với các tiêu chuẩn cao hơn trong nước là tín hiệu tốt từ sự hoạt

động hiệu quả và triển vọng tương lai của công ty. Vì thế, có thể làm tăng giá cổ phiếu

ở thị trường trong nước. Ngoài ra, thông tin bất cân xứng giữa cổ đông và những người

quản lý công ty thường hay xảy ra nên việc niêm yết chứng khoán ở nước ngoài sẽ

đảm bảo cho thị trường có thông tin tốt hơn, cơ chế giám sát chặt chẽ hơn và mức độ

bảo vệ nhà đầu tư cao hơn do yêu cầu về minh bạch thông tin. Vậy nên niêm yết ra

nước ngoài, người được lợi cũng chính là các cổ đông hiện tại. Đến 10/2011 Anderson

cũng có bài nghiên cứu mới với tiêu đề “The Value of Information in Cross-Listing”

cũng khẳng định lại những lợi tích từ việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài bao

gồm: tăng quy mô của DN, tăng khả năng sử dụng đòn bẩy, cải thiện lợi nhuận công ty,

tăng tính thanh khoản của chứng khoán, mang đến cơ hội tăng trưởng cao cho công ty,

tăng khả năng mở rộng doanh số bán hàng nước ngoài, môi trường cung cấp thông tin

8

của công ty tốt hơn, mức độ bảo vệ nhà đầu tư được tăng lên. Công ty vượt qua được

rào cảng về địa lý, ngôn ngữ để phát triển kinh doanh.

Giáo sư Enrico C Perotti của trường Đại học Amsterdam và CEPR và Egbert

Cordfunke chuyên gia tài chính của Merrill Lynch (1997) đã chứng minh rằng niêm

yết ở thị trường nước ngoài có danh tiếng với yêu cầu cao về tính minh bạch thông tin

sẽ nâng cao hình ảnh thương hiệu và giá trị của DN với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó

nó còn gia tăng giá trị cho cổ đông và khẳng định được triển vọng DN.

Giáo sư G. ANDREW KAROLYI của trường đại học Cornell, ông cũng từng

là nhà tư vấn cho chính phủ Mỹ, Canada, các nước Châu Âu, các nước Châu Á Thái

Bình Dương….về các chính sách kinh tế tài chính cũng chỉ ra trong bài nghiên cứu

của ông vào năm 1997 rằng việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài sẽ làm tăng

giá cổ phiếu tại thị trường nội địa trong giai đoạn đầu niêm yết, gia tăng tính thanh

khoản cho cổ phiếu của công ty, giảm chi phí huy động vốn và gia tăng số lượng

nhà đầu tư và đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, công ty có thể dễ dàng mở rộng việc

kinh doanh tại thị trường nước ngoài và tiếp cận được nguồn nhân lực có chất lượng

cao tại đó.

Theo Tiến sĩ kinh tế Bernardo Bortolotti, Marcella Fantini và Carlo

Scarpa (2001) niêm yết ngoại giúp DN cải thiện hiệu quả tài chính, tăng khả năng

huy động dòng vốn lớn, giảm rào cảng cho các nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu

tư vào công ty từ đó mở rộng số lượng cổ đông nước ngoài, tranh thủ được sự tư vấn

của các chuyên gia kinh tế tài chính ở thị trường nước ngoài, nâng cao hiệu quả trong

công tác quản trị DN, tăng tính thanh khoản cho chứng khoán công ty. Bên cạnh đó có

cơ hội mở rộng hoạt động của công ty (quy mô tổng tài sản, giá trị thị trường, doanh

thu, số lượng nhân viên, tốc độ tăng trưởng) ở cả trong nước cũng như ở nước ngoài

thông qua các hoạt động mua bán sáp nhập với các công ty ngoại quảng bá DN mình,

hấp dẫn nguồn vốn quốc tế và có mối quan hệ liên kết với nền kinh tế thế giới. Dùng

cách này để đánh tiếng sự nhận biết của khách hàng nước ngoài.

Tiến sĩ Durnev Artyom và Kim (2004) cho rằng công ty niêm yết ở sàn

chứng khoán có quy định chất lượng quản trị công ty tốt, hệ thống pháp luật tốt, mức

9

độ bảo vệ nhà đầu tư thiểu số và nhà đầu tư nước ngoài cao sẽ thu hút nhiều nhà đầu

tư từ bên ngoài hơn. Từ đó làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán của họ.

Qian Suan, Wilson H.S Tong, Yujun Wu (2007) kết luận rằng công ty niêm

yết ngoại có sự gia tăng về tài sản và lợi nhuận, việc sử dụng đòn bẩy sẽ thấp đi, tính

thanh khoản cao hơn so với những công ty niêm yết trong nước. Những công ty niêm

yết ngoại phải chịu sự giám sát nghiêm ngặt của những nhà đầu tư và đội ngũ quản lý,

giám sát khắt khe của sàn chứng khoán ngoại nên bắt buộc công ty phải tập trung

vào mục tiêu phát triển dài hạn. Do đó, trong giai đoạn đầu niêm yết, doanh số và

lợi nhuận của công ty thường không gia tăng ngay lập tức. Những bằng chứng thực

nghiệm trong quá trình nghiên cứu của ông cho thấy, các công ty niêm yết ngoại có khả

năng cạnh tranh tốt hơn và tạo ra những giá trị kinh tế thật sự cho nhà đầu tư.

Ngoài ra còn có Manas Mayur và Manoj Kumar (2006) (Ấn Độ); Woochan

Kim và Taeyoon Sung (2005-Hàn Quốc; Johann Burgstaller (2005)- Australia; Jean

Helwege và Frank Packer (2004)-Mỹ; Belen Gill de Albornoz và Peter F. Pope

(2004)- Anh; Ekkehart Boehmer và Alexander Ljungqvist (2004)-Đức…cũng có

những bài nghiên cứu về lợi ích của các DN muốn niêm yết ra nước ngoài.

Như vậy qua các nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế thì lợi ích tiềm năng

mang lại cho các công ty từ việc niêm yết trên sàn giao dịch nước ngoài rất rõ ràng.

Có thể đúc kết lại như sau:

 Thứ nhất, tiếp cận được các nguồn vốn lớn và ổn định, giảm chi phí huy

động vốn.

 Thứ hai, mở rộng hoạt động của công ty tại thị trường nước ngoài thông qua

mua bán sáp nhập. Từ đó xây dựng và khẳng định thương hiệu trên thị

trường quốc tế.

 Thứ ba, tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu khi số lượng các nhà đầu tư trong

và ngoài nước tăng lên do tin tưởng vào tiềm năng phát triển dài hạn của

DN

 Thứ tư, nâng cao vị thế, uy tín của DN đối với các nhà đầu tư và các đối tác

chiến lược vì khi niêm yết ra các sàn chứng khoán lớn ở nước ngoài, công ty

10

đã phải đáp ứng những điều kiện niêm yết khắc khe của sàn chứng khoán đó

như tính minh bạch thông tin, tiêu chuẩn kế toán, mức độ quản trị DN, mức

độ bảo vệ nhà đầu tư, quy mô, chất lượng tài sản, tốc độ tăng trưởng hàng

năm và cả doanh thu và lợi nhuận của DN

 Thứ năm, tạo tính chuyên nghiệp, nâng cao hệ thống quản trị DN

 Thứ sáu, tận dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài

1.1.5. Rủi ro khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài

 Rủi ro kinh tế

Một nền kinh tế khoẻ là một nền kinh tế có sức đề kháng cao, có khả năng giải

quyết khủng hoảng một cách tốt nhất theo hướng minh bạch, chi phí thấp, tính bền vững

cao. Tăng trưởng kinh tế là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến mọi lĩnh vực hoạt

động của tất cả các ngành nghề cũng như thị trường tài chính của các nước trên thế giới.

Từ đó sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư hay tiêu dùng của các nhà đầu tư của nước sở

tại. Ngoài tăng trưởng kinh tế thì các vấn đề vĩ mô khác như lạm phát, tỷ giá hối đoái

(khi tiến hành chi trả cổ tức cho các nhà đầu tư), lãi suất, thâm hụt ngân sách….. cũng sẽ

ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định niêm yết và hiệu quả của hoạt động niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài của các DN.

 Rủi ro về chính trị, pháp luật

Hoạt động sản xuất kinh doanh và niêm yết của một DN chịu sự chi phối bởi hệ

thống pháp luật và chính sách của Nhà nước sở tại, bao gồm: luật Doanh nghiệp, các

chính sách thuế, các cam kết hội nhập,... Khi phát hành chứng khoán, DN còn chịu sự

điều chỉnh của các văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán. Do hệ thống pháp luật

của nước sở tại mà DN niêm yết nếu đang trong quá trình hoàn thiện thì sự thay đổi về

chính sách luôn có thể xảy ra, sự thay đổi có thể mang đến những thuận lợi nhưng cũng

có thể tạo ra những bất lợi cho hoạt động của DN. Để hạn chế rủi ro này, DN phải

thường xuyên theo dõi cập nhật kịp thời, nắm bắt đường lối, chủ trương của nước đó để

từ đó xây dựng chiến lược phát triển cho phù hợp. Ngoài ra, nếu môi trường pháp luật

đó thiếu các thiết chế để bảo vệ quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu tài sản DN nước

ngoài và thường xuyên bất ổn, thay đổi thì sẽ làm cho DN khiến mất niềm tin kinh

11

doanh, mất động lực đầu tư dẫn đến sự thoái vốn của các định chế, tổ chức tài chính và

các nhà đầu tư sẽ gây ảnh hưởng xấu trực tiếp đến các DN nước ngoài đang niêm yết

trên TTCK nước đó.

Đó là rủi ro về các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, các thang giá trị trong

 Rủi ro từ môi trường văn hóa- xã hội

xã hội, các đặc xã hội của nước sở tại mà DN muốn niêm yết. Mỗi quốc gia có một nền

văn hóa với các chuẩn mực khác nhau. Tuy nhiên khi niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài thì DN đó phải biết hòa hợp với nền văn hóa nước sở tại để tránh các kết quả

không mong muốn. Ngoài ra, cấu trúc dân cư, sự phát triển của dân số nước đó cũng là

một vấn đề lớn đáng quan tâm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ tiêu dùng, sở thích

thị hiếu của nhà đầu tư ngoại.

 Rủi ro cạnh tranh

Khi một DN niêm yết chứng khoán ở nước ngoài, việc này đồng nghĩa đối thủ

cạnh tranh của DN tăng lên và các đối thủ này cũng có thể mạnh hơn các đối thủ trong

nước vì đa số đó là các tập đoàn, các công ty đa quốc gia. Họ là những tổ chức chuyên

nghiệp đã có thương hiệu trên thị trường quốc tế. Do đó, DN khi niêm yết chứng khoán

ra nước ngoài phải biết phát huy điểm mạnh của mình, khắc phục điểm yếu và tận dụng

tối đa cơ hội để tạo lập và khẳng định lòng tin ở các nhà đầu tư nước ngoài bằng những

hoạt động kinh doanh hiệu quả, sản phẩm chất lượng, chính sách chăm sóc - bảo vệ nhà

đầu tư tốt, thông tin minh bạch.

 Rủi ro thanh khoản

Thanh khoản là một trong những mục tiêu chủ yếu của DN khi niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài. Trong điều kiện thị trường thiếu tính thanh khoản, nhà đầu tư sẽ

khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại chứng khoán, hoặc nếu tìm được thì phải bán

lại với giá rẻ hơn so với giá mà họ kỳ vọng. Lúc đó, DN sẽ khó lòng huy động vốn phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

 Rủi ro từ đối tác nước ngoài của DN.

Các đối tác của DN niêm yết chứng khoán tại nước sở tại có thể là các nhà đầu

tư, góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của DN. Họ đến từ đâu? Họ có đáng tin cậy

12

về đạo đức, kỹ năng, kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp không? Vì

mỗi nơi có một cách ứng xử và văn hóa kinh doanh khác nhau. Khi thực hiện ký kết hợp

đồng hợp tác với các đối tác nước ngoài, DN cần phải tính đến mâu thuẫn trong các điều

khoản, chọn luật, thanh toán và thuế, chuyển quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc

phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải

quyết tranh chấp hợp đồng...

 Rủi ro khác

Các rủi ro khác nằm ngoài khả năng dự đoán và vượt quá khả năng phòng chống

của con người như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, ... là những rủi ro bất khả kháng, mặc

dù rất hiếm xảy ra nhưng khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về vật chất,

con người và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của Công ty.

1.1.6. Tiêu chí lựa chọn TTCK nước ngoài để niêm yết

Các tiêu chí để lựa chọn TTCK nước ngoài để niêm yết đã được các chuyên gia,

học giả phần 1.1.4 nghiên cứ và đưa ra một số tiêu chí. Ngoài các nhà nghiên cứu trên

thì Saudagaran và Biddle (1992 và 1995) đưa ra quan điểm lựa chọn thị trường là

cùng khu vực địa lý, sự quan trọng của thành viên trong nhóm ngành, có thị trường

xuất khẩu tại nước muốn niêm yết, tầm quan trọng của quốc gia muốn niêm yết đối

với thị trường nội địa và mức độ minh bạch tài chính ở thị trường muốn niêm yết.

Đến năm 1997, Gray và Roberts cũng có một bài nghiên cứu không xuất phát

từ đặc điểm thị trường niêm yết mà làm nghiên cứu ngược lại. Hai ông xuất phát từ

công ty nước ngoài đã niêm yết trên sàn LSE, và tìm ra các tiêu chí lựa chọn của

những công ty này bằng cách chạy hàm hồi quy với biến phụ thuộc là số lượng công ty

nước ngoài niêm yết tại LSE, các biến độc lập có đặc điểm của quốc gia như sau:

Mức độ minh bạch của thị trường; độ lớn của nền kinh tế (GDP); sự phát triển kinh

tế của quốc gia (bình quân GDP); mức độ quan trọng của TTCK (Tỷ lệ vốn hoá thị trường

so với GDP); mức độ đầu tư nội địa; mối quan hệ văn hoá của các nước này đối với nước

Anh

13

Năm 2005, Robert B. Durand và Ann Tarca, các công ty nước ngoài niêm yết tại

NYSE và NASDAQ là công ty lớn ở thị trường nội địa họ niêm yết tại Mỹ vì có khả năng

mở rộng hoạt động tại đây khi doanh thu, lợi nhuận kiếm ở Mỹ cao.

Đến 04/2011 các tác giả của trường Korea University Business School là Jaiho

Chung, Hyejin Cho và Woojin Kim cũng có bài nghiên cứu về vấn đề này. Ngoài những

tiêu chuẩn trên thì các ông còn đưa ra thêm các tiêu chí như: không hạn chế việc mở rộng

các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, và việc dễ dàng tìm đối tác chiến lược hay đồng

minh trong hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra còn có rất nhiều các nhà kinh tế, các chuyên gia tài chính nghiên cứu về

vấn đề này như: Merton (1987); Saudagaran (1988); McConnel et al. (1996); Stoughton,

Wong và Zechner (1999); Chemmanur và Fulghieri (2001); Pagano et al. (2001); Grinblatt

và Keloharju (2001); Coffee (2002); Pagano, Röell và Zechner (2002); Baker, Nofsinger,

và Weaver (2002); Doidge, Karolyi và Stulz (2004); Sarkissian và Schill (2004); Bancel và

Mittoo (2007).

Như vậy, thông qua bài nghiên cứu của các diễn giả, các chuyên gia kinh tế

tài chính trên, tác giả đã chọn lọc ra những tiêu chí lựa chọn TTCK niêm yết tiêu

tiểu cho các DN muốn niêm yết ra nước ngoài như sau:

- Khả năng huy động được các nguồn vốn lớn, ổn định với chi phí thấp;

- Tính thanh khoản của thị trường phải tương đối tốt và khả năng mở rộng số

lượng cổ đông, đối tác chiến lược nước ngoài cao;

- Chi phí niêm yết và chi phí liên quan phải cạnh tranh;

- Các quy định về thuế cho DN nước ngoài ưu đãi;

- Các quy định về thủ tục niêm yết rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu dễ thực hiện

- Các tiêu chuẩn về kế toán, tài chính, quản trị không quá khắc khe để đáp

ứng;

- Có nhiều tổ chức tài chính uy tín, chất lượng trong hoạt động tư vấn niêm

yết và các vấn đề liên quan đến quá trình niêm yết;

- Tính minh bạch của thị trường và mức độ bảo vệ nhà đầu tư tốt nhưng

không quá cao;

14

- DN có khả năng mở rộng hoạt động, quảng bá sản phẩm thương hiệu của

công ty tại thị trường mà họ niêm yết. Nâng cao được uy tín của DN trên

thị trường trong nước và quốc tế. Có cơ hội để thực hiện M&A;

- Thị trường đó có nguồn nhân lực về kinh tế tài chính chất lượng cao.

1.2. Các điều kiện niêm yết chứng khoán trên một số TTCK nước ngoài

1.2.1. Sơ lược về một số TTCK nước ngoài

Trong những năm gần đây, xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính

ngày càng sâu và rộng nên các SGDCK trên thế giới không ngừng nỗ lực thu hút

các DN nước ngoài niêm yết và sáp nhập với các SGDCK nước khác nhằm tăng

quy mô hoạt động và củng cố thương hiệu của mình. Do đó, xu hướng cạnh tranh

ngầm giữa các SGDCK ngày càng thể hiện rõ trong việc thu hút DN niêm yết tại thị

trường của họ.

Năm 2002, Đạo luật Sarbanes-Oxley, còn được biết với tên Đạo luật Sarbox

là một trong những luật căn bản của nghề kế toán, kiểm toán, được ban hành tại Hoa

Kỳ năm 2002. Mục tiêu chính của Đạo luật này nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu

tư vào các công ty đại chúng bằng cách buộc các công ty này phải cải thiện sự đảm

bảo và tin tưởng vào các báo cáo, các thông tin tài chính công khai. Chính điều này

đã làm cho các sàn chứng khoán của Mỹ kém hấp dẫn so với các sàn chứng khoán

khác trên thế giới do chi phí tuân thủ niêm yết cao và trách nhiệm rất lớn.

Bảng 1. 2: Các SGDCK có mức vốn hóa lớn nhất 2009-2011 Đơn vị tính: tỷ USD SGDCK

Nguồn : World Federation of Exchanges

Shanghai (China) Stt 1 NYSE Euronext (US) 2 NASDAQ Omx (US) 3 Tokyo 4 LSE (UK) 5 NYSE Euronext (Europe) 6 7 HKEX (Hongkong) 2009 11.838 3.239 3.306 3.454 2.869 2.705 2.305 2010 06/2011 13.791 4.068 3.655 3.849 3.248 2.804 2.712 13.394 3.889 3.828 3.613 2.930 2.716 2.711

15

Bảng 1. 3: Các SGDCK thu hút nhiều DN nước ngoài nhất 2008-2011 Đơn vị tính: tỷ USD 2008 2009 2010 SGDCK

Nguồn : World Federation of Exchanges

Stt 1 LSE 2 NYSE 3 NASDAQ SGX 4 5 Mexico Exchange 6 Luxembourg SE 7 HKEX 681 415 336 312 248 228 10 681 495 283 314 281 236 11 06/2011 593 517 303 312 336 269 23 604 451 298 317 297 260 17

Theo số liệu thống kê cho thấy, các TTCK như NYSE, NASDAQ, LSE,

Tokyo, SGX, HKEX... vẫn là thị trường có giá trị vốn hóa cao nhất trong những

năm qua. Về thu hút các DN nước ngoài niêm yết thì LSE của Anh vẫn đứng vị trí

hàng đầu, kế đến là NYSE của Mỹ. Tại Châu Á, SGDCK Singapore và Hong Kong

là hai thị trường được ưu chuộng nhất của các DN đến từ khu vực Đông Nam Á và

Ấn Độ. Như vậy có thể thấy NYSE, NASDAQ, LSE, SGX, HKEX là một trong

những SGDCK lớn, uy tín và thu hút được nhiều DN nước ngoài niêm yết nhất hiện

nay. Đây chính là lý do vì sao tác giả tập trung nghiên cứu vào những thị trường này.

Cụ thể đối với từng thị trường như sau:

1.2.2. TTCK New York (NYSE)

1.2.2.1. Tổng quan về TTCK New York (NYSE)

NYSE thành lập vào năm mùa xuân năm 1792 bởi 24 nhà môi giới của Mỹ.

Ngày nay tọa lạc tại số 68 Wall Street. Năm 1971, NYSE được cổ phần hóa thành

một công ty hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích của các nhà đầu tư và để hỗ trợ cho sự

phát triển kinh tế Hoa Kỳ. NYSE là một phần của TTCK Euronext, bao gồm SGDCK

New York, SGDCK Euronext (bao gồm SGDCK Pari, Belgium và Amsterdam) và

SGDCK NYSE Arca. Năm 2006, NYSE sáp nhập với hai sàn giao dịch

Pacific Exchange và Archipelago để trở thành NYSE Group. Đến 4/2007, NYSE

Group tiếp tục sáp nhập với Euronext trong một thương vụ lên đến 10 tỷ USD để

16

thành trở nhóm thị trường tài chính lớn nhất toàn cầu có tên gọi là NYSE Euronext

như hiện nay.

Tính đến tháng 06/2011, NYSE có 219 năm chiều dài lịch sử. Vào ngày

14/07/2011, các cổ đông của SGDCK Frankfurt (Đức) - Deutsche Boerse thông

qua kế hoạch sáp nhập với Công ty mẹ của SGDCK New York.Theo đó,

Deutsche Boerse sẽ chi 9,4 tỷ USD để mua lại NYSE Euronext, công ty đang

điều hành SGDCK New York và sàn giao dịch lớn thứ 2 châu Âu Euronext. Vụ

sáp nhập này sẽ tạo nên một TTCK xuyên Đại Tây Dương quy mô lớn nhất thế

giới, vốn hóa của các DN niêm yết trên sàn này có thể lên tới hơn 21 ngàn tỷ

USD. Hiện nay đề án sáp nhập này đã được quốc hội Mỹ thông qua và đang chờ

kết quả từ nghị viện Châu Âu.

Tính đến cuối năm 2010, giá trị vốn hóa của NYSE lớn nhất trên thế giới

với 13.794 tỷ USD, tăng 13,14% so với năm 2009 và chiếm đến 24,43% tổng giá

trị vốn hóa toàn cầu. Số lượng DN niêm yết là 2.238 trong đó có 451 DN nước

ngoài. Đến 06/2011 là 13. 791 tỷ USD (xấp xỉ bằng mức cả năm 2010) và có

2.318 DN đang niêm yết trên NYSE, trong đó có 517 DN nước ngoài. NYSE là

thị trường thứ 2 trên thế giới (sau LSE) thu hút được nhiều DN nước ngoài niêm

yết nhất với 451 công ty trong năm 2010 và 517 công ty tính đến 06/2011. Đa số

các công ty nước ngoài niêm yết trên NYSE thường có quy mô lớn, công ty mới

cổ phần hóa, các công ty xuất khẩu, công ty có tỷ lệ tăng trưởng cao, công hoạt

động trong lĩnh vực công nghệ cao, hoặc là hoạt động R&D chuyên sâu muốn

thâm nhập sâu hơn vào thị trường Hoa Kỳ.

Nguồn : World Federation of Exchanges

Biểu đồ 1. 1: Giá trị vốn hóa thị trường NYSE

17

Nguồn : World Federation of Exchanges

Biểu đồ 1. 2: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên NYSE

Xét về quy mô thu hút vốn thông qua các cuộc IPO và niêm yết chính thức

thì trong năm 2010 NYSE đứng đầu thế giới với 208,1 tỷ USD, giảm 11,1% so

với năm 2009.

Yêu cầu

Ghi chú

Stt Điều kiện 1

US $ 2,5 triệu

Số lượng cổ phiếu và cổ đông Số lượng cổ phiếu do công chúng nắm giữ Số lượng cổ đông (ít nhất) 2 Giá trị vốn hóa thị trường 3 Tài chính 3.1 Lợi nhuận trước thuế

- 3 năm gần nhất - 2 năm gần nhất

3.2 Doanh thu và giá trị của dòng tiền gộp

5.000 US $ 100 triệu US $ 100 triệu US $ 25 triệu US $100 triệu US $ 500 triệu US $ 100 triệu

- Doanh thu của 12 tháng gần nhất - Giá trị vốn hóa thị trường toàn cầu - Dòng tiền lũy kế - Giá trị tối thiểu của dòng tiền trong 2

US $ 25 triệu

năm

3.3 Doanh thu và giá trị dòng tiền thuần - Doanh thu của 12 tháng gần nhất - Giá trị vốn hóa thị trường toàn cầu

US $ 75 triệu US $ 75 triệu

4

Tiêu chuẩn kế toán

GAAP/IFRS

IFRS chỉ dùng cho DN FPI

Nguồn: http://usequyties.nyx.com/listings/list-with-nyse/worldwide-listing-standards

1.2.2.2. Các tiêu chuẩn niêm yết trên NYSE

18

1.2.3. TTCK London (LSE)

1.2.3.1. Tổng quan về TTCK London (LSE)

SGDCK London được thành lập từ 1801, đây là một trong những cơ sở giao

dịch chứng khoán lâu đời nhất thế giới, với nhiều công ty trong nước Anh và ở nước

ngoài niêm yết. Trụ sở của London Stock Exchange hiện đặt tại số 10, quảng trường

Paternoster tại trung tâm của Thành phố London. LSE chia làm hai thị trường khác

nhau gồm thị trường chính Main Market (gồm có Listed Premium, Listed Standard

shares và Listed Standard Depositary Receipts) dành cho những công ty lớn có hiệu

quả cao, điều kiện niêm yết nghiêm ngặt hơn; thị trường phụ gồm: Alternative

Investment Market (AIM)- một thị trường được thiết kế đặc trưng cho các công ty mới

và đang phát triển trên toàn thế giới; Specialist Fund Market Quoted (SFM) và Listed

Professional Securities Market (PSM)

Tính đến cuối năm 2010 giá trị vốn hóa của thị trường LSE là 3.613 tỷ USD,

tăng 5% so với năm 2009, đứng thứ tư trên thế giới. Số lượng DN niêm yết là 2.966

DN trong đó có 604 DN nước ngoài. Đến 06/2011 vốn hóa thị trường USD 3.849 tỷ

USD vượt cả năm 2010 và là TTCK lớn nhất ở Châu Âu. Đến thời điểm trên, LSE có

2.914 DN niêm yết trong đó có 593 DN nước ngoài. LSE là thị trường đứng đầu thế

giới về thu hút DN nước ngoài niêm yết.

Nguồn: http://www2.lse.ac.uk/home.aspx

Biểu đồ 1. 3: Giá trị vốn hóa thị trường LSE

19

Nguồn: http://www2.lse.ac.uk/home.aspx

Biểu đồ 1. 4: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên LSE

Nguồn: http://www2.lse.ac.uk/home.aspx

Biểu đồ 1. 5: Thu hút vốn thông qua IPO của các sàn chứng khoán

Xét về quy mô thu hút vốn thông qua các cuộc IPO và niêm yết chính thức

thì trong năm 2010 LSE đứng thứ 6 thế giới với 60,7 tỷ USD, giảm 61% so với

năm 2009. LSE là thị trường thanh khoản tốt nhất Châu Âu.

1.2.3.2. Điều kiện niêm yết

Stt Điều kiện Yêu cầu

1 Điều kiện về ghi chép sổ sách 75%

- Giao dịch kinh doanh ít nhất trong 3 năm gần nhất của DN phải được chứng thực bằng ghi chép doanh thu. - Phải thương vụ mua trình những tường lại (acquysition) đáng chý ý trong 3 năm gần nhất

2 Mức vốn hóa và tỉ lệ cổphần do công chúng nắm giữ - Giá trị vốn hóa thị trường - Tỉ lệ cổ phần do công chúng nắm giữ ít nhất £700.000 25%

20

3 Thông tin về tài chính

- Báo cáo tài chính phải được kiểm toán trong vòng 3 năm gần nhất và báo cáo giữa kỳ đã công bố trong năm xin niêm yết.

- Nếu báo cáo tài chính kiểm toán năm tài khóa gần nhất được chuẩn bị 6 tháng trước thời điểm xin niêm yết, thì cần phải nộp báo cáo tài chính kiểm toán giữa kỳ gần nhất.

4 Quản lý DN

- Tách biệt vai trò của Chủ tịch HĐQT và TGĐ - Trừ những công ty nhỏ (theo tiêu chuẩn FTSE 350), thì ít nhất 1/2 thành viên HĐQT, ngoại trừ Chủ tịch, cần kiêm nhiệm vai trò giám đốc độc lập, không tham gia điều hành. Những công ty nhỏ cần có ít nhất hai giám đốc độc lập, không tham gia điều hành. - Có một ủy ban kiểm toán độc lập, một ủy ban khen thưởng và một ủy ban bổ nhiệm. - Cung cấp bằng chứng về hệ thống kiểm soát tài chính và kế toán chuẩn hóa cao.

5 Tổ chức và các chuẩn mực kế toán - Công ty phải được tổ chức hợp lý. - Tiêu chuẩn kế toán

6 Tiềm năng DN - Vốn lưu động

IFRS, UK, JAPAN Đủ đáp ứng nhu hạn ngắn cầu trong 12 tháng tiếp theo

- Chứng minh khả năng hoạt động kinh doanh độc lập và giữ liên hệ thường xuyên với các cổ đông quan tâm tới việc kiểm soát công ty. - Chuẩn bị bản miêu tả chung các kế hoạch và triển vọng tương lai.

- Nếu công ty nêu rõ bằng văn bản dự định cung cấp, hoặc đã cung cấp, một khoản lợi nhuận tùy chọn, nhà tài trợ và kế toán cần phải chuẩn bị báo cáo về kế hoạch này.

7 Điều kiện khác

- Nhà tài trợ/người chịu trách nhiệm thường xuyên khuyến nghị rằng các cổ đông hiện tại bị cấm bán cổ phần trong một khoảng thời gian xác định kể từ thời điểm niêm yết chính thức

21

Nguồn: http://www2.lse.ac.uk/home.aspx

- Nhà tài trợ cần phải chắc chắn, bằng những báo cáo đánh giá kỹ lưỡng, về việc công ty xin niêm yết đã ban hành những thủ tục tuân theo những quy tắc niêm yết và quy tắc công bố, cũng như đã có sẵn những thủ tục làm cơ sở hợp lý để công ty xin niêm yết có thể đánh giá liên tục về tình hình tài chính hiện tại cũng như triển vọng tương lai. - Bổ nhiệm nhà tài trợ để kết nối giữa DN và LSE

1.2.4. TTCK Hong Kong (HKEX )

1.2.4.1. Tổng quan về TTCK Hong Kong (HKEX)

Thành lập vào cuối thế kỷ thứ 19, năm 1891. Năm 1993 áp dụng khớp lệnh

tự động. Năm 1995 giao dịch quyền chọn. Tại HKEX có 2 sàn chính là: Hong

Kong Main Board là sàn dành cho công ty lớn, đạt yêu cầu về lợi nhuận và

Growth Enterprise Market (GEM) dành cho công ty có rủi ro cao và tăng trưởng

cao. Chỉ số Hang Seng của HKEX năm 1969 bao gồm 33 công ty lớn nhất chiếm

70% giá trị tất cả các cổ phiếu trên thị trường.

Tính đến cuối năm 2010 giá trị vốn hóa của thị trường HKEX là 2.716 tỷ

USD, tăng 18% so với năm 2009, đứng thứ mười trên thế giới. Số lượng DN

niêm yết trên HKEX là 1.413 DN, trong đó có 17 DN nước ngoài. Đến 06/2011

vốn hóa thị trường USD 2.712 tỷ USD vượt cả năm 2010, là một trong những

TTCK lớn nhất ở Châu Á Thái Bình Dương HKEX và có 2.712 DN niêm yết

trong đó có 23 DN nước ngoài. HKEX là thị trường đứng thứ bảy trên thế giới về

thu hút DN nước ngoài niêm yết.

Nguồn: http://www.hkex.com.hk/eng/index.htm

Biểu đồ 1. 6: Giá trị vốn hóa thị trường HKEX

22

Nguồn: http://www.hkex.com.hk/eng/index.htm

Biểu đồ 1. 7: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên HKEX

Xét về quy mô thu hút vốn thông qua các cuộc IPO và niêm yết chính thức

thì trong năm 2010 HKEX đứng thứ hai thế giới với 109,5 tỷ USD (chỉ sau

NYSE), tăng 32% so với năm 2009.

1.2.4.2. Điều kiện niêm yết

Stt Điều kiện niêm yết Yêu cầu

Ít nhất 3 năm 1 Thời gian hoạt động, Ban lãnh đạo của DN

Điều hành it nhất 3 năm liên tục

- Thời gian hoạt động - Ban lãnh đạo (Nắm quyền sở hữu liên tục và kiểm soát tối thiểu trong năm tài chính được kiểm toán gần nhất) 2 Tài chính (DN đáp ứng một trong ba điều kiện sau) 2.1 Lợi nhuận trước thuế - Lợi nhuận trong 2 năm gần nhất HK$30 triệu (hoặc tối thiểu 20 triệu $ HK cho năm tài chính gần nhất) - Giá trị vốn hóa thị trường 2.2 Vốn hóa thị trường và doanh thu

- Giá trị vốn hóa thị trường - Doanh thu trong năm được kiểm toán gần nhất 2.3 Vốn hóa thị trường, doanh thu và luồng tiền

HK$200 triệu HK$4 tỷ HK$500 triệu HK$30 triệu HK$2 tỷ HK$500 triệu - Giá trị vốn hóa thị trường - Doanh thu trong năm được kiểm toán gần nhất - Tổng luồng tiền dương trong 3 năm tài chính gần HK$100 triệu nhất

3 Quản lý DN - Yêu cầu phải có ba giám đốc độc lập, không trực tiếp điều hành.

23

- Cần có ủy ban kiểm toán. - Cần có nhân viên giám sát hoạt động theo nguyên tắc.

- Cần chỉ định một nhà tài trợ vào vị trí tư vấn từ đầu năm dự định niêm yết cho tới khi hoàn thành báo cáo tài chính cho năm tài khóa đầu tiên sau niêm yết.

4 Chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính

- Báo cáo tài chính hoàn chỉnh cho ít nhất ba năm tài khóa, ngay trước khi công bố bản cáo bạch. Và báo cáo cuối cùng phải được kiểm toán không quá 6 tháng so với hồ sơ xin niêm yết - Tiêu chuẩn kế toán HKFRS/IFRS 5 Tiềm năng DN - DN phải tường trình về các kế hoạch và triển vọng trong tương lai

- Dự đoán về doanh thu của DN (không bắt buộc) - Chuẩn bị bản miêu tả chung các kế hoạch và triển vọng tương lai.

- Nếu công ty nêu rõ bằng văn bản dự định cung cấp, hoặc đã cung cấp, một khoản lợi nhuận tùy chọn, nhà tài trợ và kế toán cần phải chuẩn bị báo cáo về kế hoạch này.

6 Tỉ lệ cổ phần do công chúng nắm giữ - Mức vốn hóa tối thiểu do công chúng nắm giữ tại HK$50 triệu thời điểm niêm yết.

25% - Số vốn cổ phần do công chúng nắm giữ tối thiểu trên tổng số cổ phần phát hành của công ty niêm yết.

Từ 15% đến 25%

- Nếu mức vốn hóa của DN niêm yết lớn hơn 10 tỉ HK$ thì tổng số vốn cổ phần do công chúng nắm giữ 7 Cổ đông sáng lập

- Không được chuyển nhượng cổ phần trong thời gian từ ngày công bố bản cáo bạch đến hết 6 tháng sau khi niêm yết.

- Không được chuyển nhượng cổ phần trong 6 tháng tiếp theo nếu việc chuyển nhượng cổ phần đó làm cho cổ đông này không còn là cổ đông lớn (chiếm 30% cổ phần).

8 Điều kiện khác - Phải có bảo lãnh đầy đủ - Những DN đã niêm yết không được phát hành

24

Nguồn: http://www.hkex.com.hk/eng/index.htm

loại chứng khoán mới trong vòng 6 tháng kể từ ngày niêm yết.

1.2.5. TTCK Singapore (SGX)

1.2.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển

SGDCK Sinagpore (SGX) là một sàn giao dịch điện tử thống nhất giữa cổ

phiếu và sản phẩm phái sinh, được thành lập năm 1999 dựa trên sự sáp nhập của

TTCK Singapore (SES) và thị trường trao đổi tiền tệ quốc tế Singapore (SIMEX).

Đây là TTCK lớn thứ ba ở Châu Á. Năm 1999 được tờ Asset Magiazine bình

chọn là thị trường phái sinh tốt nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương. SGX có

sự đóng góp đáng kể vào thị trường Chicago, The American stock exchange,

Australian stock exchange, National stock exchange of India. Hiện tại SGX có 02

sàn giao dịch chính là Main Board và Catalist.

Tính đến cuối năm 2010 giá trị vốn hóa của thị trường SGX là 647 tỷ USD,

tăng 34,5% so với năm 2009, có 778 DN niêm yết trong đó có 317 DN nước

ngoài. Đến 06/2011 vốn hóa thị trường USD 669 tỷ USD vượt cả năm 2010 và

có 773 DN niêm yết trong đó có 312 DN nước ngoài. SGX là thị trường được ưu

chuộng nhất Châu Á Thái Bình Dương cho các DN nước ngoài muốn niêm yết và

đứng thứ tư trên thế giới. Đa số các DN niêm yết trên SGX hoạt động trong lĩnh

vực tài chính và công nghiệp.

Nguồn: http://www.sgx.com/wps/portal/sgxweb/home

Biểu đồ 1. 8: Giá trị vốn hóa thị trường SGX

25

Nguồn: http://www.sgx.com/wps/portal/sgxweb/home

Biểu đồ 1. 9: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên SGX

Biểu đồ 1. 10: Tỷ trọng ngành niêm yết trên SGX

Nguồn: http://www.sgx.com/wps/portal/sgxweb/home

Xét về quy mô thu hút vốn thông qua các cuộc IPO trong năm 2010 SGX

thu hút được 50 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2009.

Singapore là một trong những thị trường có tính thanh khoản cao nhất Châu

Á. Theo đánh giá của Liên đoàn TTCK Thế giới dựa vào vòng xoay vốn, đây là thị

trường có tính thanh khoản đứng thế 9 trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương,

sau: Đài Loan, Hàn Quốc, Thẩm Quyến, Thái Lan, Nhật, Úc… Các công ty nước

ngoài tạo thành 46% tổng vốn cổ phần trên toàn thị trường, SGX là một trong

những TTCK được quốc tế hóa nhất tại Châu Á.

26

1.2.5.2. Điều kiện niêm yết

Stt Điều kiện Yêu cầu

1 Doanh thu và vốn hóa thị trường (đáp ứng một trong ba

điều kiện sau) - Lợi nhuận trước thuế hợp nhất tích lũy trong 3 năm S$ 7,5 triệu liền trước (tiêu chuẩn 1) - Lợi nhuận trước thuế hợp nhất tích lũy trong 1 hoặc S$ 10 triệu 2 năm kề trước (tiêu chuẩn 2)

S$ 80 triệu

- Mức vốn hóa tối thiểu tại thời điểm phát hành ra công chúng lần đầu tiên, dựa vào giá phát hành và vốn cổ phần sau khi phát hành (tiêu chuẩn 3) 2 Cổ phần do công chúng nắm giữ (đáp ứng một trong ba

điều kiện sau) - Mức vốn hóa thấp hơn 300 triệu $ Sing - Mức vốn hóa từ 300 triệu đến 400 triệu $ Sing - Mức vốn hóa từ 400 triệu đến 1 tỉ $ Sing - Mức vốn hóa hơn 1 tỉ $ Sing

25% 20% 15% 12% 1.000 3 Số lượng cổ đông

- Số lượng cổ đông - Cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 6 tháng sau thời điểm niêm yết (với tiêu chí 1 và 2)

- Cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 6 tháng sau thời điểm niêm yết, và không được chuyển nhượng quá 50% lượng cổ phần nắm giữ trong thời hạn 1 năm sau thời điểm niêm yết (với tiêu chí 3).

4 Tài chính

- Tình trạng tài chính lành mạnh với các hoạt động tạo ra luồng lưu chuyển tiền tệ dương. Tất cả các khoản vay của các giám đốc, các cổ đông lớn, và các công ty được điều hành bởi các giám đốc và các cổ đông lớn phải được thanh toán, trừ các khoản vay của công ty con và công ty liên kết với công ty xin niêm yết.

- Chuẩn mực kế toán

Nguồn: http://www.sgx.com/wps/portal/sgxweb/home

Singapore, Mỹ,IFRS 5 Quản lý DN - Phải có ít nhất hai giám đốc độc lập, và một trong hai người này phải là công dân Singapore. - Có một ủy ban kiểm toán độc lập

27

Kết luận Chương I

Phần tổng của Chương I giúp người đọc có cái nhìn sơ lược, khái quát về

vấn đề niêm yết chứng khoán ra sàn ngoại: như các phương thức niêm yết, tiêu

chí lựa lựa chọn thị trường và các lợi ích của việc niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài. Bên cạnh đó người đọc cũng hiểu được những đặc trưng, quy mô, điều

kiện niêm yết của một số TTCK điển hình trên thế giới như NYSE, LSE, HKEX

và SGX. Mỗi thị trường có đặc điểm và mức độ phát triển khác nhau và phù hợp

với từng loại hình DN nhất định.

Xu hướng niêm yết chứng khoán ra nước ngoài đã phát triển từ rất lâu tại

một số quốc gia khác, trong khi Việt Nam mới đang chập chững bước vào

ngưỡng cửa này. Một vài DN Việt Nam cũng đã tiến hành niêm yết ra nước ngoài

bằng các hình thức khác nhau trong những năm qua. Từ đây, chúng ta đặc ra một

câu hỏi DN Việt Nam phù hợp với TTCK nào? Và TTCK Việt Nam ở đâu trên xu

hướng niêm yết chéo của các DN tại các TTCK khác nhau hiện nay? Các câu hỏi

trên sẽ được làm rõ trong Chương II của bài luận văn.

28

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

VIỆT NAM.

2.1. Tình hình kinh tế tài chính trong nước làm phát sinh nhu cầu niêm yết

chứng khoán ra nước ngoài của các DN Việt Nam.

TTCK Việt Nam đã có 11 năm lịch sử hoạt động với nhiều thăng trầm.Trong

11 năm qua, mặc dù chịu tác động bởi hai cuộc khủng hoảng tài chính lớn ở khu

vực (1997) và thế giới (2008) nhưng TTCK Việt Nam vẫn không ngừng phát triển.

Cho đến nay, quy mô thị trường tăng gấp nhiều lần và TTCK Việt Nam được đánh

giá là một nhân tố quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, từ chỗ chỉ có hai cổ phiếu

niêm yết đến năm 2010 đã có 642 công ty niêm yết, mức vốn hóa đạt trên 40%

GDP, tổng giá trị vốn huy động trong 5 năm gần đây đã đạt gần 300.000 tỷ đổng.

TTCK Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ về quy mô cũng như chất

lượng trong suốt 11 năm vừa qua. Về chất lượng, công nghệ giao dịch trên cả hai Sở

giao dịch và các CTCK đã có bước phát triển đáng kể. Từ chỗ sử dụng công nghệ

giao dịch bán tự động với hình thức đại diện giao dịch tại sàn, hiện nay cả 2 Sở đều

thực hiện giao dịch điện tử hóa hoàn toàn dưới hình thức kết nối và giao dịch trực

tuyến. Về quy mô, có thể thấy được quy mô của thị trường đã phát triển lớn hơn rất

nhiều so với thời kỳ đầu tiên của thị trường qua bảng số liệu sau:

Bảng 2. 1: Tổng kết các số liệu TTCK Việt Nam từ 2006 – 2010

Thời gian Tài khoản nhà đầu tư Công ty quản lý quỹ Công ty chứng khoán Công ty niêm yết Vốn hóa thị trường (tỷ VND)

2006 110.652 18 55 195 231.156

2007 312.139 25 78 253 493.425

2008 531.428 43 102 342 219.853

2009 822.914 46 105 453 619.552

Nguồn:www. fpts.com.vn

2010 925.955 46 105 642 722.415

29

Biểu đồ 2.1: Chỉ số Vn-index 2000-2011

Nguồn:www. fpts.com.vn

Theo biểu đồ trên có thể thấy TTCK đạt đỉnh trong ngày 25/03/2008 với

1.158,90 điểm, nhưng cũng từ đây, thị trường liên tục ở vào trạng thái rơi tự không

thể kiểm soát khi các thông tin xấu về các biến số kinh tế vĩ mô của Việt Nam được

đưa ra, và thị trường đạt điểm đáy 242,53 vào 02/2009. Từ năm 2009 đến nay, mặc

dù thị trường đã tăng đáng kể nhưng chưa thể phục hồi trong suốt năm 2010 và

2011. Đóng cửa phiên giao dịch cuối năm 2011, Vn-index đóng cửa tại mức 351,55

điểm, giảm 27,68% so với đầu năm và giảm 68,58% so với mức đỉnh. TTCK Việt

Nam được Bloomberg đánh giá là một trong những thị trường tệ nhất Châu Á trong

năm 2011.

Chính sự suy giảm liên tục của thị trường từ năm 2008 đến nay đã làm ảnh

hưởng nghiêm trọng đến việc huy động vốn của của các DN trong nước trong khi

vay vốn từ các ngân hàng ngày càng khó khăn hơn do chính sách thắt chặt tiền tệ

của chính phủ khi lạm phát ngày càng tăng. Chính vì vậy hàng loạt DN hủy kế

hoạch niêm yết như công Sông Đà 27 (S27), công ty Sài Gòn - Quy Nhơn (SQC),

công ty Công nghệ Viễn thông Sài Gòn (SGT), công ty Thực phẩm Quốc tế (IFS),

công ty Xây dựng số 11 (V11), công ty Hóa Dược phẩm Mekophar (MKP)…và làm

xuất hiện xu hướng muốn niêm yết ra nước ngoài của một số công ty như Vinamilk

(VNM), Gemadept (GMD) , Công ty Kinh Đô (KDC), Công ty khoan và dịch vụ

dầu khí (PVD)…

30

Nguồn: Tổng cục thống kê

Biểu đồ 2.2: Chỉ số GDP và CPI của Việt Nam 2007-2011

Biểu đồ 2.3: Các chỉ số tăng trưởng về tín dụng, huy động và phương tiện thanh

Nguồn: Tổng cục thống kê

toán của Việt Nam 2003-2010

Mặc dù nhu cầu niêm yết chứng khoán ra nước ngoài của các DN Việt Nam

để huy động vốn trong giai đoạn này đã xuất hiện khá rõ ràng và đây là một nhu cầu

tất yếu khi mà TTCK trong nước suy giảm liên tục. Tuy nhiên, cơ sở pháp lý cho

hoạt động này ở Việt Nam hiện tại chưa thật sự hoàn thiện, gây khó khăn rất lớn

cho các DN. Phần cơ sở pháp lý sẽ được trình bày ở phần kế tiếp dưới đây.

2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài tại

Việt Nam

Theo ông Vũ Bằng, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và ông Nguyễn

Ngọc Cảnh, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì hiện

nay Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang chuẩn bị hoàn tất dự thảo thông tư hướng

31

dẫn về việc chào bán và niêm yết chứng khoán của các DN Việt Nam trên thị

trường nước ngoài trình Bộ Tài chính để sớm ban hành nhằm tạo điều kiện cho các

DN tham gia huy động vốn và niêm yết ở nước ngoài. Ngoài ra, đối với góc độ quản

lý ngoại hối, tại dự thảo thông tư hướng dẫn về chào bán và niêm yết chứng khoán

của các DN Việt Nam tại nước ngoài hiện đang hoàn chỉnh trình Bộ Tài chính có

quy định về việc TCPH phải mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại

tệ tại một tổ chức tín dụng được phép của Việt Nam, thực hiện các giao dịch thu chi

có liên quan đến việc phát hành chứng khoán phù hợp với quy định về quản lý

ngoại hối của Việt Nam.

Bên cạnh đó, UBCKNN cũng đã ký các biên bản ghi nhớ về hợp tác với các

cơ quan quản lý chứng khoán các nước để tạo điều kiện trong việc hướng dẫn các

thủ tục pháp lý, thực hiện công tác trao đổi thông tin, giám sát, quản lý các DN,

nhằm tạo điều kiện cho các DN thuận lợi trong việc tham gia niêm yết và huy động

vốn ở nước ngoài như với Singapore, Hong Kong.

Quốc hội Việt Nam cũng đã thông qua Luật Chứng khoán và luật này có hiệu

lực từ 1/1/2007, Luật chứng khoán sửa đổi có hiệu lực từ 01/07/2011, Nghị định

14/2007/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành tại đó có một số điều quy

định về việc chào bán và niêm yết chứng khoán ở nước ngoài cho các DN Việt Nam.

Tuy nhiên, đó chỉ là quy định chung chung như điều kiện để được niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài; báo cáo việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài; nghĩa vụ

của DN. Như vậy, Việt Nam gần như chưa có các văn bản pháp lý và tiêu chuẩn

niêm yết nước ngoài, chưa có quy định về các loại giấy phép, chính sách kiểm soát

ngoại hối. Khung pháp lý cho hoạt động niêm yết ở nước ngoài chưa hoàn thiện và

thiếu các văn bản hướng dẫn.

2.3. Lựa chọn TTCK nước ngoài cho các DN Việt Nam muốn niêm yết ra

nước ngoài

Lợi ích, tiềm năng mang lại cho các DN từ việc niêm yết trên sàn giao dịch

nước ngoài rất rõ ràng. Tuy nhiên không phải niêm yết trên sàn nào cũng giống

nhau về trình tự, quy trình, thủ tục niêm yết, chi phí niêm yết...Do vậy, khi có ý

32

định niêm yết chứng khoán ra nước ngoài, trước tiên DN phải lựa chọn một

SGDCK phù hợp. Câu hỏi đầu tiên mà bất kỳ một vị DN nào cũng phải trả lời là

công ty nên niêm yết trên SGDCK nào? Câu hỏi này không dễ trả lời vì việc nên

niêm yết ở nước nào còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh và chiến lược phát triển

của công ty và sự hiểu biết của DN về các điều kiện kinh tế, chính trị xã hội và tâm

lý, xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư tiềm năng trên những SGDCK này, thêm

vào đó là các quy định pháp lý liên quan và định hướng phát triển của nước họ. Tuy

nhiên, điều quan trọng mà các DN Việt Nam cần biết là các SGDCK thường cạnh

tranh để các công ty niêm yết trên sàn của mình.

Sau khi đã lựa chọn được SGDCK thích hợp thì điều quan trọng tiếp theo là

DN phải hiểu biết tường tận các quy định để được niêm yết trên SGDCK đó. Cần

phải ý thức rằng những quy định của các sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài

khắt khe hơn nhiều so với những quy định hiện đang được áp dụng cho các SGDCK

tại Việt Nam, đặc biệt là những yêu cầu liên quan đến báo cáo tài chính, quản trị

Bảng 2.2: So sánh các tiêu chuẩn niêm yết, mức phí, thời gian niêm yết của các SGDCK

DN, thuế và quan hệ với nhà đầu tư.

Stt

Tiêu chí

NYSE

LSE

HKEX

SGX

I Điều kiện niêm yết

1

03 năm

03 năm

03 năm

03 năm

2

GAAP/IFRS

Thời gian hoạt động Tiêu chuẩn kế toán

IFRS/US /JAPAN

HKFRS/ IFRS

3

NA

Lợi nhuận trước thuế

HK$30 triệu trong 2 năm gần nhất

US $ 100 triệu cho 3 năm gần nhất hoặc US $ 25 triệu cho 2 gần năm nhất

triệu 1-2 gần

SFRS/ IFRS/US S$7,5triệu trong 3 năm gần nhất hoặc S$10 trong năm nhất

4

US$100 triệu

£700.000

HK$ 200 triệu

S$80 triệu

Giá trị vốn hóa thị trường

5 Cồ đông

5.000

1.000

25% cổ phần do công chúng nắm giữ ít nhất

25% cổ phần do chúng công nắm giữ ít nhất

33

6

06 tháng

06-18 tháng

06 tháng

06-12 háng

Thời gian giới hạn chuyển nhượng cổ phần của đông cổ sáng lập

II Lệ phí niêm yết

150.000

1

Lệ phí chào bán ban đầu

cổ

Từ HK$ đến HK$650.000 tùy theo giá trị vốn hóaDN

Từ S$50.000 đến S$200.000 (S$100/1 triệu phiếu)

$300 lên:

trở

- DN có giá trị vốn hóa dưới £5 tỷ: £6.389 - Từ £5 tỷ-£50 tỷ: £44.189 - Từ £50 tỷ-£250 tỷ: £107.189. tỷ- - Từ £250 £500 tỷ: 133.439 Từ £500 tỷ trở lên: £369.689

- DN có giá trị vốn hóa dưới $75 triệu: 0,0048$/cổ phiếu - Từ $75 triệu- $300 triệu: 0,00375$/cổ phần - Từ triệu 0,0019$/cổ phiếu

145.000

2

Lệ phí niêm yết thường niên

Từ £4.200 đến £41.400 tùy thuộc vào quy mô DN

$0,00093/cổ phiếu nhưng ít nhất là $38.000

Từ HK$ đến HK$1.188.000 tùy theo quy mô DN 06-12 tháng

Từ S$25.000 đến S$100.000 Tùy theo quy mô DN 06 tháng

III. Thời gian

12-24 tháng

04-24 tháng

Nguồn: Ernst & Young “Comparing global stock exchanges Stock market listing standards and fees”

Nguồn: http://www.world-exchanges.org

Biểu đồ 2.4: Giá trị vốn hóa của các SGDCK

34

Nguồn: http://www.world-exchanges.org

Biểu đồ 2.5: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên các SGDCK

 Đối với Sàn giao dịch chứng khoán NYSE và LSE

Trên thị trường giao dịch chứng khoán Mỹ không chỉ có một thị trường

giao dịch. Có thể kể ra thị trường New York (NYSE) hay NASDAQ, Pink Sheets

hay OTC. Với thị trường Pink Sheets hay OTC các DN Việt Nam hoàn toàn có thể

đáp ứng được những yêu cầu hay điều kiện niêm yết, còn NYSE hay NASDAQ thì

sẽ khó khăn hơn vì những điều kiện sẽ khắt khe hơn. Tuy mỗi sàn có một quy định

khác nhau đối với các DN nước ngoài, nhưng hai yết tố quan trọng nhất khi muốn

niêm yết trên các SGDCK của Mỹ là sự minh bạch và khai báo thông tin đầy đủ.

Đây cũng là yếu tố đòi hỏi trên mọi sàn chứng khoán khác trên thế giới. Tuy nhiên

tại Mỹ SEC kiểm soát rất chặt chẽ và nghiêm túc. Báo cáo tài chính của các DN

niêm yết chính thức tại đây phải được chấp nhận bới hội đồng giám định của

AQRB (Audit Quality Review Board), theo đúng tiêu chuẩn chung của GAAP

(General Acceptable Accounting Principles) và nộp đúng thời gian quy định, nếu

nộp trễ có thể bị hủy niêm yết (thời gian nộp báo cáo tài chính năm là 60 ngày và 30

ngày cho công ty có giá trị từ 700 triệu USD trở lên; còn đối với công ty dưới 700

triệu USD là 90 ngày cho báo cáo thường niên và 45 ngày cho báo cáo quý). Chi

phí ít ban đầu để niêm yết tại Mỹ ít rất cao nhưng sẽ có nhiều Quỹ Đầu tư và Mạo

hiểm (VC) sẽ bảo lãnh tài trợ cho các DN lên sàn.

35

Vấn đề là phí niêm yết hàng năm tại NYSE thuộc hàng cao nhất trên thế

giới nên DN phải có một lợi nhuận đủ lớn để thỏa mãn điều kiện này. Ngoài ra, sau

khi được niêm yết trên sàn thì làm sao bán được cổ phiếu sau khi lên sàn? Thu hút

ngày càng nhiều các nhà đầu tư ngoại? Do đó, công ty phải có một bộ phận chuyên

về thị trường nước ngoài và có nhân sự tìm tư vấn, cố vấn chương trình tiếp thị cổ

phiếu, xây dựng mạng lưới phân phối cổ phiếu...

Về hình thức niêm yết thì có 3 hình thức niêm yết trên NYSE như sau:

Thứ nhất, niêm yết trực tiếp: Với hình thức này DN có hai lựa chọn.

 DN phát hành chứng khoán dưới sự bảo lãnh của các tổ chức tài chính

được phép theo quy định của SGDCK Hoa Kỳ. Với hình thức này DN

nộp hồ sơ đăng ký với SEC có báo cáo tài chính đã được kiểm định quốc

tế và được một công ty môi giới chứng khoán Mỹ bảo lãnh. Vốn mà DN

Việt Nam có được sẽ là lượng tiền mà công ty môi giới thu về sau khi bán

được cổ phiếu. Với hình thức này DN Việt Nam chỉ phải mất các khoản

tiền trang trải chi phí pháp lý, kiểm toán, môi giới và quảng cáo, nhưng

họ không quảng bá được thương hiệu của công ty khi mà các nhà đầu tư

chỉ biết cổ phiếu mà họ mua là từ một công ty mà công ty môi giới chứng

khoán của Mỹ đã nhận bảo trợ.

 Tự thực hiện IPO, các DN có thể tự thực hiện các mục tiêu huy động

vốn của mình theo hình thức spin-off, tức là tự phát hành cổ phiếu rồi

mới đăng ký với SEC để cơ quan này phân phối đến những nhà đầu tư.

Tuy nhiên hình thức này là tốn kém rất nhiều chi phí và thời gian.

Thứ hai, niêm yết bằng SPAC (sáp nhập ngược), là công ty được thành

lập bằng cách huy động vốn cổ phần thông qua đợt chào bán lần đầu ra công

chúng không nhằm mục đích kinh doanh mà nhằm mục đích duy nhất là theo

đuổi một vụ hợp nhất công ty. Trong đợt chào bán phải có một nhóm nhà quản

trị DN, công ty quản lý quỹ và các nhà DN giàu kinh nghiệm đứng ra bảo lãnh.

Đợt chào bán của SPAC thường ở dạng chào bán chứng chỉ, trong đó bao gồm cả

cổ phiếu thường và hợp đồng quyền chọn mua có bảo đảm. Khi một DN Việt

36

Nam mua lại đủ số cổ phần kiểm soát của một DN đã niêm yết trên SGDCK Mỹ để

nghiễn nhiên có cổ phiếu đã niêm yết mà không phải qua công đoạn IPO tốn kém và

rất nhiều thủ tục tiêu tốn thời gian.

Thứ ba, niêm yết bằng chứng chỉ lưu ký ADR. ADR được phát hành đầu

tiên tại Mỹ vào năm 1927 bởi J.P Morgan cho một DN bán lẻ của Anh có tên là

Selfrides Provincipal Stores Ltd. ADR do một ngân hàng lưu ký nổi tiếng tại Mỹ

phát hành theo yêu cầu của công ty. Đồng thời ngân hàng này sẽ nắm giữ những

cổ phiếu gốc của công ty phát hành từ nước ngoài.

Thông thường, một DN muốn niêm yết trên sàn NYSE phải trải qua ba giai

đoạn: giai đoạn 1 - lựa chọn các đơn vị tư vấn; giai đoạn 2 - đệ đơn lên Sở giao dịch

chứng khoán New York; giai đoạn 3 - tổ chức roadshow và niêm yết.

Đối với thị trường London có tiêu chuẩn niêm yết dễ hơn Mỹ và chú trọng

hơn vào các chỉ tiêu ràng buộc phi tài chính như về hoạt động, về quản trị công ty.

LSE không bằng Mỹ về vốn hoá thị trường nhưng lại vượt Mỹ về số lượng công

ty nước ngoài đến niêm yết. London giữ vị trí đứng đầu thế giới về thu hút công

ty nước ngoài niêm yết. Và chi phí niêm yết trên LSE cũng thấp hơn NYSE. Đa

số công ty niêm yết trên sàn chính đến từ các quốc gia phát triển như Mỹ, Canada, Đức,

Nga, Pháp, Úc một số công ty lớn của Trung quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, và công ty

thuộc các nước Châu Âu. Các quốc gia còn lại như Ấn Độ, Israel, Đài Loan,

Singapore, Malaysia, HongKong đa phần niêm yết trên sàn AIM hoặc PSM.

Ngoài ra, London còn dẫn đầu thế giới với trung tâm dịch vụ pháp lý, quản lý qũy

phòng ngừa rủi ro (hedge funds), ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, phái sinh, kế

toán, tư vấn quản lý… Về hình thức niêm yết trên LSE có thể niêm yết trực tiếp bằng

cổ phiếu hay niêm yết gián tiếp bằng chứng chỉ DRs. Quy trình niêm yết cụ thể như

sau:

37

 Đối với thực hiện trực tiếp –IPO

+ 6 tháng + 3 tháng 1 tháng

Công việc chuẩn bị Công ty

Tài chính

Kiểm toán

Luật pháp Lãnh đạo chuẩn bị tái cấu trúc của công ty cho phù hợp với quy định Thảo luận với các cổ đông hiện hữu việc niêm yết Đánh giá công ty Tham gia với các nhà tài trợ (nếu được) Lập kế hoạch thuế Chuẩn bị hồ sơ kế toán của công ty theo IFRS (nếu cần thiết) Thống kê tình hình tài chính và định giá giá trị công ty Lập bảng kê vốn lưu động Lập kế hoạch tài chính dài hạn Dự báo mức độ quan tâm của nhà đầu tư về chứng khoán của công ty Hồ sơ chuẩn bị của công ty hợp pháp Gửi hồ sơ (bản nháp) UKLA chấp thuận (sau khi xem xét hồ sơ)

Tham gia điều trần sớm với UKLA

Các bản ghi nhớ và các bài phân tích của các hiệp hội tài chính/ tổ chức bảo lãnh phát hành/ban điều hành/ tổ chức lưu ký và các tài liệu khác. Chuẩn bị công tác tổ chức roadshow Các nhà đầu tư và phân phối Tiền- marketing Road show Book- building Đưa ra các kịch bản marketing Giá niêm yết Chuẩn bị nghiên cứu Mô hình định giá

Nguồn: http://www2.lse.ac.uk/home.aspx

Niêm yết PR LSE Hồ sơ công ty Tổ chức các cuộc thảo luận để hỗ trợ cho việc niêm yết

 Đối với chứng chỉ lưu ký DRs

Cách ngày T- 24 tuần:

 TCPH và tổ chức bảo lãnh phát hành lập kế hoạch chiến lược và cơ cấu niêm

yết;

38

 Tổ chức bảo lãnh phát hành và các đơn vị tư vấn pháp lý bắt đầu thẩm định

toàn bộ hoạt động của DN;

 Phân tích đánh giá xem DN đủ điều kiện niêm yết hay không;

 Chuẩn bị đơn để gửi tổ chức UKLA trước khi hội đủ điều kiện niêm yết để

xem cần bổ sung điều kiện gì khác;

 Chuẩn bị hồ sơ và trình lên UKLA khi đã hội đủ điều kiện (không muộn hơn

ngày đầu tiên nộp bản cáo bạch dự thảo)

Cách ngày T-16 tuần

 Soạn thảo bản cáo bạch;

 Tổ chức các buổi hội thảo và các cuộc họp giữa các đơn vị liên quan;

 Khi bản cáo bạch dự thảo cơ bản hoàn thành, trình lên UKLA;

 UKLA sẽ cần 10 ngày làm việc để xem bản cáo bạch và sau đó sẽ cho ý

kiến;

 Bổ sung những thông tin hay giải trình những câu hỏi của UKLA trên bản

cáo bạch dự thảo. Sau đó trình lại bản cáo bạch chính thức;

Cách ngày T-8 tuần

 Đàm phán thỏa thuận với tổ chức bảo lãnh phát hành.

Cách ngày T- 2-6 tuần

 Tiếp tục giải thích và bố sung các thông tin nếu UKLA yêu cầu;

 UKLA phê duyệt của bản cáo bạch (có đóng dấu)

 Liên lạc với Sở Giao dịch Chứng khoán London để gửi đơn dự thảo xin niêm

yết và hỏi về những tài liệu khác mà TCPH cần phải chuẩn bị theo yêu cầu

của Sở. Ngoài ra tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ thảo luận với Sở Giao dịch

chứng khoán London về những giao dịch đặc biệt nếu được yêu cầu;

 Gửi bản cáo bạch với tất cả các thông tin về DN và về đợt phát hành cho các

nhà đầu tư và tổ chức liên quan;

 Tổ chức roadshow

Ngày T

 TCPH và tổ chức bảo lãnh đưa ra giá niêm yết;

39

 Phát hành thông cáo báo chí công bố giá niêm yết;

 Phân bổ DR cho các nhà đầu tư (nếu cần);

 In ấn và xuất bản cáo bạch cuối cùng;

 Sắp xếp thời gian để điều trần với UKLA

 Sở Giao dịch Chứng khoán London để xem xét đơn xin niêm yết DR của

DN.

Ngày T+2

 Phân phối DR cho các nhà đầu tư, thanh toán tiền cho TCPH;

Ngày T+3

 DR được niêm yết và giao dịch

 Thanh toán giao dịch với các nhà đầu tư;

 Thông báo việc giao dịch của DR thông qua tổ chức Regulatory Information

Serviece (RIS) và phải có thông cáo báo chí.

Như vậy với sàn Mỹ và London đối với DN Việt Nam đây là thị trường khá

xa về mặt địa lý, khác nhau về múi giờ nên làm hao tốn thêm nguồn lực so với các

thị trường khác, chi phí niêm yết thuộc hàng cao nhất trên thế giới và các điều kiện

về pháp lý rất khắt khe và sự khác biệt khá lớn về chính trị, xã hội, văn hóa, sở thích,

thị hiếu của các nhà đầu tư nên DN lớn của Việt Nam nếu không muốn lên sàn thay

thế và với chi phí quá cao, có lẽ nên để hướng tới các trung tâm tài chính khác, nơi

mà DN có thể lên sàn chính một cách đường hoàng, cùng khu vực, có môi trường

kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa...có nét tương đồng như sàn chứng khoán Hong

Kong và Singapore.

 Đối với sàn giao dịch chứng khoán HKEX và SGX

Hong Kong và Singapore là hai trung tâm tài chính của khu vực Châu Á.

So với Singapore, Hong Kong là thị trường lớn hơn nhiều về quy mô thị trường và

giá trị vốn hóa. Những công ty niêm yết trên Hong Kong chủ yếu là công ty Trung

Quốc và một số rất ít đến từ các nước khác. Singapore ngoài những công ty Trung

Quốc còn thu hút một số công ty đến từ Hong Kong, Nhật, Úc, Đài Loan, Ấn Độ,

Châu Âu, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Israel, một số nước khác ở khu vực ASEAN.

40

TTCK Singapore được nhiều DN các nước Châu Á tính đến để niêm vì các điều

kiện, thủ tục dễ hơn một số thị trường phát triển khác như Úc, Thượng Hải, London,

Mỹ…. Và một yếu tố nữa khiến thị trường Singapore trở nên lý tưởng chính là

Singapore đang hướng đến cắt giảm bớt những thủ, tạo điều kiện cho các DN trong

khu vực tiếp cận nhanh và nhiều hơn ở thị trường vốn này. Ngoài ra, thị trường này

khá phù hợp với các DN Việt Nam vì cùng nằm chung trong khu vực ASEAN nên

chính phủ nước hai nước có quan hệ mật thiết nhau và chi phí niêm yết trên sàn

SGX rẻ hơn sàn HKEX.

Nguồn: http://www.sgx.com/wps/portal/sgxweb/home

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các quốc gia niêm yết trên sàn SGX

Nguồn: http://www.sgx.com/wps/portal/sgxweb/home

Biểu đồ 2.7: Chi phí niêm yết trên sàn SGX và HKEX

Bảng 2. 3: Chi phí niêm yết trên sàn HKEX

Mức vốn hóa (HK $) Phí niêm yết thường niên HKEX (HK $)

100.000.000 200.000.000 300.000.000 Phí niêm yết ban đầu HKEX (HK $) 150.000 175.000 200.000 145.000 172.000

41

Nguồn: http://www.hkex.com.hk/eng/index.htm

225.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000 500.000 550.000 600.000 600.000 650.000 198.000 224.000 290.000 356.000 449.000 541.000 634.000 726.000 898.000 1.069.000 1.188.000 400.000.000 500.000.000 750.000.000 1.000.000.000 1.500.000.000 2.000.000.000 2.500.000.000 3.000.000.000 4.000.000.000 5.000.000.000 trên 5.000.000.000

Nguồn: http://www.sgx.com/wps/portal/sgxweb/home

Bảng 2.4: Phí niêm yết trên sàn SGX

Điều kiện niêm yết của Singapore dễ hơn Hong Kong về các tiêu chí tài

chính. Đối với thị trường Hong Kong thì nhà bảo lãnh phát hành là bắt buộc trong

khi sàn Singapore thì không cần. Cả hai quốc gia đều có chính sách thuế ưu đãi, ví

dụ thuế thu nhập DN ở Singapore chỉ 17%, Hong Kong 16.5%, trong khi Việt Nam

là 25%, miễn thuế trên lãi vốn. Trong khi tại Mỹ thuế trên lãi vốn được đánh ở mức

15% và có xu hướng tăng lên 20%, miễn thuế nhà thầu từ cổ tức, thuế thu nhập cá

nhân tối đa từ 15-20%. Singapore đặc biệt có sự linh hoạt trong chính sách áp dụng

cho từng trường hợp cụ thể công ty nước ngoài đến niêm yết tại thị trường này.

42

Quy trình niêm yết trên Sàn Singapore

 Giai đoạn 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Chọn đơn vị tư vấn niêm yết, tư vấn luật;

- Chọn đơn vị kiểm toán;

- Chuẩn bị các báo cáo tài chính có kiểm toán theo tiêu chuẩn của Sở giao

dịch chứng khoán Singapore (kèm theo trình sự khác biệt giữa tiêu chuẩn

kế toán của Việt Nam và Singapore);

- Chuẩn bị bản cáo bạch và chuẩn bị các hồ sơ khác theo yêu cầu;

- Thảo luận với các đơn vị tư vấn và Sở giao dịch chứng khoán Singapore

về các quy định cần phải tuân thủ sau khi niêm yết cũng như thảo luận

các hướng giải quyết các vấn đề phát sinh do sự khác biệt về luật pháp

giữa hai nước;

 Giai đoạn 2: Nộp đơn xin niêm yết lên Sở giao dịch chứng khoán

Singapore

- Nộp đơn xin niêm yết lên Sở giao dịch chứng khoán Singapore.

- Bổ sung hồ sơ, các thông tin cho các câu hỏi chất vấn từ Sở giao dịch

chứng khoán Singapore;

- Nhận giấy phép niêm yết;

- Gửi đơn xin niêm yết kèm theo bản cáo bạch cho Ngân hàng trung ương

Singapore (MAS);

 Giai đoạn 3: Tổ chức roadshow và niêm yết trên SGDCK Singapore

- Tổ chức roadshow giới thiệu với các nhà đầu tư nước ngoài về công ty;

- Niêm yết và giao dịch trên SGX;

43

Quy trình niêm yết trên sàn Hong Kong

Nguồn: http://www.hkex.com.hk/eng/index.htm

44

Như vậy, qua việc phân tích, so sánh ở trên DN Việt Nam nên xác định những

điều được và mất đối với việc lựa chọn mỗi thị trường, từ đó xác định thị trường nào

là phù hợp cho DN mình. Chẳng hạn DN cần lên sàn Mỹ để tìm nhà đầu tư tốt nhất,

để DN có được danh tiếng là đã niêm yết ở sàn số một thế giới, hay muốn mở rộng

sản phẩm sang thị trường rộng lớn này. Hay DN cho rằng không nên sang Mỹ vì

chi phí quá cao và họ chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường này thì nên sang

London, thị trường tài chính có thanh khoản rất tốt nhưng chi phí rẽ hơn ở Mỹ. Hay

quan điểm cho rằng niêm yết gần về địa lý, khu vực cùng múi giờ sẽ dễ dàng hơn mà

vẫn là thị trường danh tiếng như Hong Kong hay các quy định nới lỏng hơn và các

chính sách ưu đãi như ở Singapore.

2.4. Thực trạng DN Việt Nam niêm yết trên TTCK quốc tế

Trong thời gian qua đã có khá nhiều DN niêm yết trên cả hai sàn HOSE và

HNX rục rịch chuẩn bị niêm yết ở nước ngoài như: Công ty cổ phần tập đoàn

Hoàng Anh Gia Lai (HAG), Công ty cổ phần Vincom (VIC), Công ty cổ phần

Mirae (KMR), Công ty cổ phần tập đoàn Masan (MSN), Công ty cổ phần sữa Việt

Nam (VNM),…. Tuy nhiên, tính đến nay, kết quả chưa thực sự mong đợi khi chỉ có

Cavico niêm yết tại NASDAQ nhưng đã bị hủy niêm yết, HAG niêm yết trên LSE

bằng chứng chỉ lưu ký. KMR sau nhiều năm chuẩn bị mới dừng lại ở mức sắp niêm

yết trên sàn KOSDAQ -Hàn Quốc. MSN cũng mới chỉ tới bước lấy ý kiến cổ đông

bằng văn bản về kế hoạch huy động vốn và niêm yết cổ phiếu ở nước ngoài,

Vinamilk khởi động sớm hơn những công ty khác nhưng đã dừng cuộc chơi. Ngày

23/04/2011, Đại hội cổ đông thường niên của Công ty Cổ phần Kinh Đô (HOSE:

KDC) cũng đã thông qua kế hoạch phát hành chứng chỉ DR và tiến tới niêm yết trên

LSE. Nếu thành công, KDC sẽ là DN Việt Nam thứ 2 niêm yết DR trên LSE sau

HAG.

2.4.1. Công ty Cavico- niêm yết trên TTCK NASDAQ

2.4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

Cavico được thành lập ngày 29/2/2000 và không ngừng lớn mạnh để trở

thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng.

45

Cavico có hai hoạt động chính: thi công công trình ngầm và thi công các công trình

hạ tầng cơ sở phục vụ công nghiệp và dân dụng với quy mô lớn. Lao động hiện nay

của công ty hơn 3.500 nhân viên, sở hữu trên 20 công ty thành viên. Cavico đã và

đang tiếp tục triển khai sản xuất kinh doanh trên toàn lãnh thổ Việt Nam và mở rộng

thi công công trình, khai thác mỏ sang các quốc gia khác như: Lào, Algeria,

Australia, Mỹ.

Vào tháng 05/2006, Cavico đã thực hiện việc niêm yết cổ phiếu với mã cổ

phiếu CVCP trên TTCK Hoa Kỳ. Đây là mốc son đánh dấu sự thành công của

Cavico trong chương trình hội nhập kinh tế thế giới, đồng thời Cavico cũng trở

thành DN đầu tiên thực hiện niêm yết trên TTCK quốc tế. Vào tháng 04 năm 2008

Cavico Cavico chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán OTC.BB với mã

cổ phiếu là CVIC. Ngày 18/9/2009, Cavico Corp được chấp thuận niêm yết cổ

phiếu tại sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ với mã chứng khoán CAVO thông

qua một cuộc sáp nhập với một công ty tại Mỹ. Với sự kiện này, Cavico trở thành

công ty đầu tiên của Việt Nam niêm yết cổ phiếu tại một trong những SGDCK lớn

nhất trên thế giới.

2.4.1.2. Quá trình niêm yết trên TTCK NASDAQ.

Vào ngày 12/05/2006 Cavico đã chính thức sát nhập với công ty Mỹ đã niêm

yết Agent155 Media Group có trụ sở tại San Diego thông qua công ty Provential

Holdings, Inc (công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về sáp nhập và mua lại) và đổi

tên thành Tổng Công ty Cavico- Cavico Corp. Agent155 Media Group là một công

ty truyền thông đa phương tiện, mã cổ phiếu AGMG tại TTCK không chính thức

(OTC). Cũng bắt đầu từ đây, Cavico Corp sẽ được giao dịch với ký hiệu CVCP.PK

trên bảng Pink Sheets với mã số CUSIP mới là 149646101 thay cho mã AGMG.

Thương vụ này được thực hiện cùng với việc tiến hành tách cổ phiếu ngược theo tỉ

lệ 300 – 1 (nguyên văn following a 300 for 1 reverse split). Provential Holdings

cũng sẽ có một phần sở hữu nhỏ trong Cavico Corp thay cho phí cung cấp dịch vụ

cố vấn. Cavico đã bỏ ra xấp xỉ 1,5 triệu USD cho hành trình niêm yết này (bao gồm

phí tư vấn, phí kiểm toán quốc tế, phí dự phòng, phí thực hiện sáp nhập với

46

Agent155) và xúc tiến thực hiện việc gộp cổ phiếu. Bằng cách sáp nhập như vậy

Cavico trở thành công ty Việt Nam đầu tiên niêm yết tại thị trường giao dịch cổ

phiếu tự do Mỹ Pink Sheets. Sàn Pink Sheets (thị trường OTC do tư nhân quản lý)

là thị trường dành cho các công ty nhỏ và vừa, nhưng các cổ phiếu của công ty danh

tiếng như Nestle, Heineken, Rolls Royce… vẫn giao dịch tại đây. Điều kiện để lên

sàn này còn ít hơn điều kiện niêm yết tại HOSE và HNX mặc dù nó lớn gấp nhiều

lần so với SGDCK của Việt Nam. Hai điều kiện chính để niêm yết trên Pink Sheets

là: cần một hồ sơ đăng ký với SEC (U.S Securities and Exchange Commisson); báo

cáo tài chính đã được kiểm toán quốc tế và được một nhà tạo lập thị trường bảo

lãnh. Hai điều kiện này phải đảm bảo đầy đủ và trung thực. SEC sẽ để thị trường tự

đánh giá giá trị của cổ phiếu chứ không yêu cầu một giá trị cụ thể nào. Ngoài ra

không có điều kiện nào khác về doanh thu, lợi nhuận, số năm hoạt động…như niêm

yết trên thị trường chính thức.

Ngay sau khi công bố hoàn tất việc mua lại Agent155 Media Group, Cavico

cũng công bố mục tiêu của họ là nâng cấp niêm yết cổ phiếu CVCP lên sàn cao cấp

hơn như NYSE hoặc NASDAQ. Yêu cầu đầu tiên mà Cavico Corp phải thực hiện là

tiến hành kiểm toán, đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn của NYSE và NASDAQ.

Do vậy, ngay sau đó Cavico Corp đã chính thức hợp tác với Jaspers & Hall để tiến

hành kiểm toán và hoàn thiện bộ tài liệu công bố đối với công ty niêm yết theo đúng

tiêu chuẩn kiểm toán GAAP của Mỹ (Jaspers & Hall là công ty kiểm toán có trụ sở ở

Colorado, là thành viên Hội đồng Giám sát Kế toán các Công ty niêm yết tại Mỹ.)

Ngày 16/01/2007, Cavico thông báo đã lập hội đồng kiểm toán và ấn định

thành viên hội đồng. Thành viên trong hội đồng sẽ gồm cả những người từ Cavico và

từ bên ngoài độc lập với công ty. Ban Giám đốc công ty thành lập hội đồng trên cơ sở

đánh giá công việc kiểm toán cho ba năm 2004, 2005 và 2006 đã sắp kết thúc và nhằm

chuẩn bị cho kế hoạch niêm yết trên sàn giao dịch trên NYSE hoặc NASDAQ.

Ngày 3/4/2008, Cavico chính thức niêm yết trên Sàn chứng khoán OTC

Bulletin Board (OTCBB) với mã cổ phiếu là CVIC. Quá trình chuyển từ Pink Sheet

47

lên OTCBB là những bước đệm quan trọng để Cavico để tiếp tục mục tiêu lên các

sàn giao dịch chứng khoán tiêu chuẩn như NASDAQ hay NYSE.

Với sự tư vấn thành công của ngân hàng Rodman & Renshaw LLC, sau khi

hoàn tất qúa trình kiểm toán nghiêm ngặt và yêu cầu chặt chẽ từ phía Mỹ, sau một thời

gian nộp đơn, SEC đã chính thức phê duyệt và ngày 18/09/2009, Cavico đã chính

thức được niêm yết trên sàn chứng khoán NASDAQ với mã chứng khoán là CAVO.

Như vậy, bằng hình thức sát nhập với một công ty đã niêm yết của Mỹ, sau ba năm

tiến hành mọi thủ tục, cổ phiếu Cavico đã chính thức có tên trên bảng điện tử của sàn

giao dịch chứng khoán NASDAQ.

Việc niêm yết trên sàn chứng khoán nước ngoài không quá khó cho các DN Việt

Nam. Cái khó là đứng vững được qua sự đào thải khắc nghiệt trên sàn chứng khoán. Mặc

dù bước đầu Cavico đã thành công lớn khi là DN Việt Nam đầu tiên được lên sàn chứng

khoán lớn như NASDAQ. Tuy nhiên, hai năm sau Cavico Việt Nam đã bị buộc phải hủy

niêm yết tại NASDAQ do không đáp ứng được các điều kiện khắc nghiệt tại đây. Vào

ngày 06/07/2011, sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ đã thông báo hủy niêm yết đối

với mã cổ phiếu này vì Cavico chậm nộp báo cáo tài chính năm 2010 và NASDAQ cũng

từ chối gia hạn nộp báo cáo kết quả kinh doanh 2010 của Cavico. Trước đó, ngày 24/6,

Cavico đã nhận được cảnh báo từ sàn chứng khoán NASDAQ do giá cổ phiếu Cavico

giao dịch ở mức giá dưới 1 USD trong 30 ngày giao dịch liên tiếp từ ngày 14/05/2011

đến ngày14/06/2011, điều này đã vi phạm Luật 5450 của Sàn NASDAQ. Ngoài việc

cảnh báo, sàn này cũng yêu cầu Công ty khắc phục tình hình trong 6 tháng. Nếu đến

ngày 14/12/2011, Cavico không vượt qua giá 1 USD/cổ phiếu trong ít nhất 10 ngày liên

tiếp thì sẽ bị hủy niêm yết. Tuy nhiên chưa đến thời hạn trên thì Cavico bị hủy niêm yết

vì vi phạm điều kiện khác là chậm nộp báo cáo tài chính năm 2010.

Sau khi hủy niêm yết Cavico vẫn đủ điều kiện giao dịch trao tay trên thị trường

không chính thức Grey Market (đây là thị trường OTC tại Mỹ không có quản lý), chưa

đủ điều kiện giao dịch trên OTCBB. Ông Trần Mạnh Hùng, Phó tổng giám đốc Cavico

Corp, cho biết: “Hiện công ty vẫn đang tiếp tục thực hiện hoàn thiện các báo cáo. Chúng

48

tôi tin tưởng rằng sự chậm trễ trong việc hoàn thành báo cáo tài chính kiểm toán của

công ty sẽ sớm được giải quyết”.

2.4.2. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai- niêm yết trên TTCK

London

2.4.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

Khởi nghiệp từ năm 1990 là một phân xưởng nhỏ chuyên đóng bàn ghế cho học

sinh xã Chưbrông, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Công ty được cổ phần hóa vào năm

2006 và chính thức niêm yết trên HOSE năm 2008 với mã chứng khoán là HAG. Đến

nay, Hoàng Anh Gia Lai đã đạt bước tiến mạnh mẽ và trở thành tập đoàn tư nhân hàng

đầu không chỉ tại Việt Nam mà còn tại một số nước trong khu vực như Lào,

Campuchia….trong các hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Xây dựng và

kinh doanh căn hộ cao cấp và văn phòng cho thuê; sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá

granite; trồng, khai thác, chế biến các sản phẩm từ cây cao su; đầu tư,xây dựng và khai

thác thủy điện; khai thác và chế biến khoáng sản…

Hoàng Anh Gia Lai ngay trong giai đoạn kinh tế khó khăn (2007-2010) vẫn tăng

trưởng bình quân 45%/năm và lợi nhuận 53,6%/năm. HAG cũng là một trong số ít

những DN có một lực lượng lớn nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tên tuổi như:

Jaccar, Dragon Capital, Deutsche Bank, Temasek, Vietcombank, Sacombank, BIDV…

Đến ngày 23/03/2011, chứng chỉ lưu ký toàn cầu (GDRs) của Hoàng Anh Gia

Lai đã được niêm yết và chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán London.

2.4.2.2. Quá trình niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán London.

Ngày 23/3/2011, chứng chỉ lưu ký toàn cầu (GDR) của Hoàng Anh Gia Lai đã

được niêm yết và chính thức giao dịch trên sàn PSM của Sở giao dịch chứng khoán

London (LSE). Số chứng chỉ GDR này được phát hành dựa trên số lượng 16.216.250 cổ

phiếu phổ thông mà HAG đã phát hành riêng lẻ cho ngân hàng lưu ký Deutsche Bank

Trust Company Americas vào ngày 17/12/2010 với giá 72.000 đồng/cổ phiếu cộng với

số 8.108.125 cổ phiếu thưởng mà Công ty đã phát hành vào ngày 26/1/2011 cho cổ đông

hiện hữu theo tỷ lệ 2:1. Deutsche Bank Trust Company Americas đã phát hành

24.324.375 chứng chỉ GDR của HAG. Số chứng chỉ lưu ký này được bán cho nhà đầu tư

49

ở nước ngoài, sau đó được đem niêm yết, giao dịch trên thị trường thứ cấp là

Professional Securities Market (PSM) của LSE. Deutsche Bank Trust Company

Americas là ngân hàng lưu ký được ủy thác để phát hành chứng chỉ GDR. Các đơn vị

thực hiện công tác tư vấn nghiệp vụ bao gồm Elara Capital (Ấn Độ) và Công ty Chứng

khoán SBS và đơn vị tư vấn pháp lý là Mayer Brown International LLP (Mỹ).

Hoàng Anh Gia Lai là DN tiên phong trong việc niêm yết bằng GDR ở nước

ngoài nên phải mất gần 2 năm trong việc triển khai các thủ tục phát hành và niêm yết

GDR cũng như chọn ngân hàng lưu ký, chọn công ty chứng khoán nước ngoài, nhà tư

vấn luật, tư vấn cấu trúc DN, tìm kiếm nhà đầu tư. Số tiền thu được từ đợt phát hành này

là 60 triệu USD được sử dụng để đầu tư vào ngành cao su và thủy điện của Tập đoàn.

Việc phát hành và niêm yết thành công chứng chỉ GDRs trên Sở Giao dịch Chứng khoán

London còn có một ý nghĩa to lớn trong việc giới thiệu hình ảnh của Hoàng Anh Gia Lai

ra thị trường thế giới và tạo tiền đề thuận lợi cho việc IPO và niêm yết cổ phiếu trên thị

trường quốc tế cho các DN Việt Nam trong tương lai.

So với hình thức niêm yết trực tiếp nước ngoài, việc phát hành chứng chỉ GDR

không đòi hỏi quá nhiều thủ tục và DN không buộc phải tuân thủ các quy định sau niêm

yết như báo cáo kế toán, luật quản trị công ty. Hình thức huy động vốn qua GDR còn

giúp khắc phục những khác biệt về hệ thống lưu ký, thanh toán, chuẩn mực kế toán, quy

trình công bố thông tin, những đặc thù về cổ phiếu (như quy định mệnh giá) giữa các thị

trường. Tuy nhiên, đây không phải là kênh gọi vốn dành cho mọi DN. DN muốn phát

hành GDR thì bản thân DN phải hoạt động hiệu quả, tiềm năng rõ ràng, bộ máy quản lý

chuyên nghiệp và thông tin minh bạch. Nói cách khác, khi muốn huy động được nguồn

vốn lớn thì DN phải có quy mô vốn nhất định và có triển vọng kinh doanh tương xứng.

HAG huy động thành công được 60 triệu USD qua GDR là nhờ tập đoàn này

đang đầu tư nhiều dự án lớn tiềm năng. Nhà đầu tư nước ngoài ít quan tâm đến mảng bất

động sản của HAG, họ mua GDR của HAG chủ yếu vì nhìn thấy triển vọng dài hạn ở

các dự án cao su, thủy điện, khai khoáng của Tập đoàn này. Phát hành GDR chỉ thích

hợp với những DN thuộc các lĩnh vực như nông nghiệp, thực phẩm, bán lẻ, tiêu dùng.

50

Bên cạnh đó, khó khăn lớn nhất đối với DN muốn phát hành GDR là thông tin

công bố trước nhà đầu tư phải được các định chế tài chính chuyên nghiệp thẩm định, chỉ

riêng việc thuyết phục các định chế lớn như: Deutsche Bank; Bank of New York Mellon;

JP Morgan; Citibank… chịu đứng ra làm ngân hàng lưu ký GDR cũng đã là một thách

thức. Vì thế, công ty nào vượt qua được vòng thẩm định của các tổ chức này là rất đáng

tự hào và có khả năng trở thành DN tầm cỡ, vươn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

2.5. Một số thành quả đạt được của DN Việt Nam khi niêm yết chứng khoán

ra nước ngoài.

Tuy thời gian niêm yết chưa lâu, nhưng với hai DN Việt Nam đã niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài bước đầu đã đạt được một số thành công nhất định mặc dù còn

nhiều vấn đề mà DN cần phải cải thiện để làm tiền đề cho những DN Việt Nam muốn

niêm yết chứng khoán ra nước ngoài trong tương lai. Sau đây tác giả sẽ tổng kết những

cái “được” và “mất” của hai DN đã phân tích ở mục 2.4.

Huy động được một lượng lớn, ổn định từ thị trường vốn quốc tế nhằm cho

hoạt động kinh doanh của công ty. Cavico và Hoàng Anh Gia Lai luôn là những DN

đầu ngành trong lĩnh vực kinh doanh của họ;

Sau khi niêm yết trên thị trường NASDAQ và LSE, Cavico và HAG đã được

đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước biết đến như là một trong những DN

uy tín nhất tại Việt Nam, là DN đầu tiên của Việt Nam được niêm yết chính thức

trên trên những SGDCK uy tín hàng đầu thế giới. Nên thương hiệu của hai DN này

cũng được nâng lên đáng kể cả trong và ngoài nước. Từ đó mở ra cơ hội hợp tác với

các tổ chức, DN lớn nước ngoài.

Hệ thống quản trị của DN này đã cải thiện đạt được hệ thống quản trị công ty

theo chuẩn của sàn NASDAQ và LSE. Bước đầu hai công ty đã thành lập các tiểu

ban đại diện HĐQT trong việc giám sát hoạt động công ty như các tiểu ban chiến lược,

nhân sự, đãi ngộ, tài chính, quan hệ với nhà đầu tư.

Báo cáo tài chính hợp nhất đã được điều chỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế là một nổ

lực rất lớn của hai DN trong việc cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư quốc tế và

đáp ứng tiêu chuẩn của của sàn Mỹ và Anh.

51

Tuy nhiên, để đạt được những kết quả như trên Cavico và HAG cũng đã đánh

đổi rất nhiều như: chi phí niêm yết tốn kém (Cavico 1,5 triệu USD), thời gian niêm yết

để được niêm yết rất lâu (Cavico mất gần 3 năm, HAG 2 năm); tốn kém chi phí cho

quá trình cải thiện nhân lực, thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị của DN cho phù hợp với

thế giới; uy tín, thương hiệu của DN bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi giá cổ phiếu giảm

liên tục và bị hủy niêm yết (Cavico) do không đáp ứng được yêu cầu. Điều này gây

ảnh hưởng xấu đến những DN khác của Việt Nam. Cavico đã chọn thời điểm niêm yết

trên sàn NASDAQ không phù hợp khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu chưa đến

hồi kết. Chính vì vậy, công ty không huy động được nhiều vốn như mong đợi mà còn

bị thiệt hại khi buộc phải hủy niêm yết trên sàn NASDAQ.

2.6. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế khi DN Việt Nam khi niêm

yết chứng khoán ra nước ngoài

2.6.1. Hạn chế

Quy mô của các DN Việt Nam đa số còn nhỏ so với các DN nước ngoài đang

niêm yết trên các sàn chứng khoán uy tín trên thế giới. Các DN có quy mô lớn thì

hoạt động đa ngành nghề, doanh thu phân tán và chưa có chiến lược phát triển dài

hạn rõ ràng, bền vững làm hài lòng các nhà đầu tư. Các DN Việt Nam cũng chưa

chú trọng đến khâu PR cho hoạt động của công ty tại nước ngoài nhằm mở đường

cho hoạt động tiếp cận các nhà đầu tư tiềm năng trong quá trình niêm yết tại nước

ngoài của công ty.

Việc xây dựng các báo cáo tài chính của các DN Việt Nam chưa theo chuẩn

mực của thế giới do hệ thống chuẩn mực kế toán của các Việt Nam khác biệt về

chuẩn mực kế toán quốc tế mặc dù chuẩn mực kế toán Việt nam cũng vận dụng

chuẩn mực kế toán quốc tế. Khác biệt lớn nhất là giá trị tài sản được ghi nhận theo

giá trị thị trường theo chuẩn quốc tế trong khi ở Việt Nam ghi nhận theo nguyên tắc

giá gốc.

Mức độ minh bạch thông tin của các DN Việt Nam còn kém xa các nước

trong khu vực, trong số các nước Châu Á được World Bank khảo sát thì Việt Nam

chỉ xếp trên quốc gia láng giếng như Cambodia, Lào và Philippines. Hiện nay các

52

DN Việt Nam cũng chưa sẵn sàng công bố các thông tin theo quy định của UBCK

nhà nước nên dẫn tới hàng loạt các công ty bị xử phạt trong thời gian gần đây là

Công ty cổ phần Tập đoàn Hapaco; Công ty cổ phần Thuỷ điện Nậm Mu; Công ty

cổ phần Sông Đà 6; Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang....Nếu

có công bố thông tin thì mức độ rất sơ sài chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu

tư. Từ những sự việc trên, nhà đầu tư có quyền suy nghĩ, phải chăng đây chỉ là phần

nổi của tảng băng chìm công bố thông tin giao dịch của người bên trong các công ty

niêm yết hiện nay. Chính vì vấn đề này mà World Bank đánh giá Việt Nam có điểm

số bảo vệ nhà đầu tư là 2,7 trên 10 điểm, chỉ hơn Lào trong năm 2010

Cơ cấu và tổ chức bộ máy quản trị DN Việt Nam còn kém và hoạt động thật sự

chưa hiệu quả. Còn có tình trạng những người trong đội ngũ lãnh đạo cấp cao của DN

là người thân, hoặc là bạn bè nên không có sự độc lập trong việc điều hành DN. Các thị

trường phát triển càng cao càng đòi hỏi cao về tính độc lập của thành viên HĐQT.

Ví dụ như theo Luật Singapore Giám đốc độc lập là người không có mối quan hệ

với công ty, với các công ty liên quan như công ty con, công ty thành viên, công ty

mẹ. Quy định về số lượng thành viên độc lập trong HĐQT yêu cầu ít nhất 1/3 tổng số

thành viên HĐQT là thành viên độc lập không điều hành; sàn NYSE và NASDAQ

quy định đại đa số thành viên là những Giám đốc độc lập, một chủ tịch HĐQT

không được kiêm quá hai nhiệm kỳ. Sàn LSE quy định thành viên HĐQT độc lập là

hơn ½. Số lượng thành viên HĐQT phù hợp với từng quy mô công ty và đủ sức đại

diện cho quyền lợi và ý chí của tất cả các cổ đông, chứ không phải chỉ cho một

nhóm cổ đông, đặc biệt là đủ sức đại diện cho cổ đông thiểu số.

Nguồn nhân lực cho hoạt động niêm yết nước ngoài, trong đó có lựa chọn thị

trường niêm yết nước ngoài hầu như chỉ phụ thuộc hết vào các công ty tư vấn, chủ

yếu là những công ty tư vấn nước ngoài với chi phí cao cho. Nội tại công ty hoàn toàn

chưa có những người có am hiểu về TTCK nước ngoài và về các hoạt động, yêu cầu

liên quan tới niêm yết nước ngoài. Nếu DN chỉ dựa vào tư vấn nước ngoài mà bản

thân DN không có những nhân viên có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực này thì rất

rủi ro cho DN vì đôi khi nghe theo những tư vấn sai mà DN không biết dẫn đến vừa

53

mất thời gian, tiền bạc một cách vô ích. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, chất

lượng nhân lực Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm trên thang điểm 10, xếp thứ 11 trên 12

nước Châu Á tham gia xếp hạng; chỉ số kinh tế tri thức đạt 3,02 điểm, xếp thứ 102/133

quốc gia được phân loại.

Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào quá trình quản lý, hoạt động

sản xuất của DN còn thấp nên việc quản trị rủi ro trong hoạt động còn nhiều nhiêu khê

khi phải mất nhiều thời gian, nhân lực và chi phí cho hoạt động này.

Trên đây là những hạn chế lớn nhất hiện nay của các DN Việt Nam trong quá

trình niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. Đâu là nguyên nhân của những hạn chế nêu

trên? Trong phần sau tác giả sẽ làm rõ câu hỏi này.

2.6.2. Nguyên nhân của các hạn chế

Kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm phát triển kinh tế thấp hơn nhiều nước trên

thế giới, do vậy các DN Việt cũng khởi động chậm hơn các DN nước ngoài. Sau khi

thống nhất năm 1975, Việt Nam đã chuyển sang tập trung tái thiết và phát triển đất

nước. Tuy nhiên, do sự tàn phá khốc liệt của nhiều năm chiến tranh, do những yếu kém

về chính sách và môi trường quốc tế có nhiều khó khăn, nền kinh tế Việt Nam đã trải

qua một thời kỳ khủng hoảng kéo dài trong những năm 70 và 80. Đến năm 1986 mới

chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dựa trên sở hữu nhà nước sang một nền

kinh tế nhiều thành phần dựa trên thị trường và tăng cường hợp tác quốc tế với các

quốc gia khác trên thế giới. Do vậy các DN Việt Nam thời kỳ đầu đổi mới đa số là DN

nhà nước, DN tư nhân chưa có điều kiện thuận lợi để phát triển.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam cồng kềnh, hiệu lực hạn chế, không rõ

ràng, minh bạch...Ngoài ra UBCK nhà nước cũng chưa có định hướng cho các DN về

vấn đề niêm yết chứng khoán ra thị trường nước ngoài. Chưa có một văn bản, quy định

chính thức nào về quá trình niêm yết chứng khoán ra nước ngoài là là những cản trở vô

cùng lớn cho các DN. Theo một khảo sát của tổ chức Political and Economic Risk

Consultancy (PERC ) năm 2008 , Việt Nam gần 'đội sổ' về môi trường pháp lý trong

các quốc gia được khảo sát ở Châu Á, chỉ xếp trên Indonesia.

54

Bảng 2. 5: Môi trường pháp lý quốc gia

Nguồn: http://www.asiarisk.com

Quốc gia Hong Kong Singapore Japan Korea Taiwan Philippines Malaysia India Thailand China Vietnam Indonesia Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Các DN Việt Nam đa số là các DN vừa và nhỏ nên quy mô hoạt động, trình độ

nhân lực, công nghệ…. còn thấp. Khi DN càng lựa chọn những thị trường phát triển thì

càng gặp phải nhiều hạn chế và nhiều sự cản trở về các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội.

Sự cản trở này xuất phát từ chính những yêu cầu, quy định khắc khe của các SGDCK.

Bởi lẽ những thị trường của này đã có đã có quá trình phát triển từ rất lâu đời, trải lâu

bao thăng trầm để có được sự phát triển như ngày hôm nay. Nên những hạn chế nêu trên

không phải chỉ riêng đối với DN Việt Nam mà với tất cả những DN từ các quốc gia

khác với những mức độ khác nhau vì trình độ phát triển của mỗi nước khác nhau.

TTCK Việt Nam mới chỉ đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Tính

đến nay chỉ 11 năm còn quá non kém so với các sàn chứng khoán của các nước phát

triển với tuổi đời hàng trăm năm. Vì thế không tránh khỏi những yếu kém về các quy

định pháp lý, giám sát, công bố thông tin, tiêu chuẩn kế toán, tính minh bạch, mức độ

bảo vệ nhà đầu tư, chế tài….nên chưa được hoàn hảo, chưa an toàn và DN cũng chưa

quen và có ý thức tuân thủ luật chơi khi mà đa số các nhà đầu tư, cổ đông trong nước

cũng chưa thật sự hiểu rõ các quy định luật pháp. Thêm vào đó, xu hướng niêm yết sàn

ngoại bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam chỉ mới bốn năm trở lại đây. Nên việc xây dựng

hành lang pháp lý chưa đầy đủ cho hoạt động này cũng giống như chặn đường của

nhiều nước trên thế giới.

55

Các DN Việt Nam còn tư tưởng làm ăn nhỏ lẻ, chụp giật, ngắn hạn chỉ chú trọng

thị trường nội địa hay làm gia công cho nước ngoài chứ chưa thật sự hướng đến sự phát

triển bền vững, mở rộng hoạt động ra các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì

vậy họ không chủ động tiếp cận các chuẩn mực kế toán tài chính hay tổ chức bộ máy

quản trị DN tiến gần hơn với các tiêu chuẩn trên thế giới, cũng như không chủ động đào

tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ ngoại ngữ tốt để tiếp cận các nhà đầu tư

nước ngoài.

2.7. Thuận lợi và khó khăn DN Việt Nam khi niêm yết trên TTCK quốc tế.

2.7.1. Thuận lợi

Thứ nhất, hiện nay các SGDCK trên thế giới đang có xu hướng sáp nhập lẫn

nhau để nâng cao tính cạnh tranh cũng như khẳng định uy tín, thương hiệu của họ.

Chính vì vậy mà có sự cạnh tranh cao giữa các sàn giao dịch này trong việc thu hút

các DN nước ngoài niêm yết về chi phí niêm yết, thủ tục niêm yết, hay hỗ trợ tư vấn

trong quá trình niêm yết…. Từ năm 2007 đến nay, đã có hàng loạt các sàn giao dịch

chứng khoán thế giới đến Việt Nam như Singapore, London, Thái Lan, Malaysia,

Hàn Quốc để giới thiệu về cơ hội niêm yết chứng khoán tại nước họ và ký các biên

bản hợp tác với Việt Nam, thậm chí sàn London từng đưa DN Việt Nam sang thăm

các sàn này để biết được cách thức hoạt động và sự mong đợi, kỳ vọng của những

nhà đầu tư tại đây, Singapore còn đưa ra chính sách khuyến khích các DN Việt

Nam đến gặp trực tiếp họ trước khi nộp đơn chính thức để họ tư vấn và đưa ra những lời

khuyên để tránh chi phí không cần thiết và đỡ mất thời gian cho DN. Các vấn đề hợp

tác bao gồm: chia sẻ thông tin có liên quan đến các hoạt động khung pháp lý; liên

quan đến các sản phẩm giao dịch; đào tạo và niêm yết chéo cũng như là phát hành cổ

phiếu giữa 2 thị trường….Ngoài ra, các sàn chứng khoán trên thế giới còn mở rộng

mạng lưới trên toàn cầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN nước ngoài

muốn tìm hiểu thông tin như NYSE và NASDAQ mở các chi nhánh tại Trung Quốc,

Hong Kong, Singapore….

Thứ hai, Việt Nam cũng đã có quy định sơ lược về việc niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài của các DN trong Nghị định 14/2007/NĐ-CP do Thủ tướng

56

Chính phủ ký ban hành. Ngoài ra, hiện nay Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng đã

hoàn tất việc soạn thảo thông tư hướng dẫn đối với hoạt động này đang chờ cơ quan

có thẩm quyền phê duyệt. Những yếu tố đó cùng với sự phát triển bền vững của

kinh tế Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DN Việt Nam niêm yết thành

công trên sàn giao dịch quốc tế trong thời gian tới.

Thứ ba, Việt Nam là một nước đang phát triển, thu nhập của người dân

đang ở ngưỡng cửa đầu tiên của mức trung bình. Do đó, để công nghiệp hóa, hiện

đại hóa thành công và trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì tạo điều kiện

thuận lợi cho các DN phát triển là điều kiện tiên quyết để góp phần thúc đẩy nền

kinh tế phát triển bền vững. Trong đó hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài là một thông điệp gửi tới thế giới rằng Việt Nam có các DN đủ mạnh có thể

cạnh tranh với các DN nước ngoài và vươn ra tầm thế giới. Do vậy, chính phủ sẽ

tạo các điều kiện thuận lợi về mọi mặt như thủ tục hành chính, quy định pháp lý và

các vấn đề liên quan khác đến hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài của các

DN.

Thứ tư, việc ra đời của hai sàn chứng khoán HOSE và HNX là tiền đề quan

trọng trong hoạt động niêm yết chứng khoán trong nước của các DN và tiến đến niêm

yết ra TTCK quốc tế. Nếu không có tiếng chuông đầu tiên cách đây 11 năm để khởi

đầu giao dịch TTCK trong nước thì đến nay sẽ không có khái niệm niêm yết ra nước

ngoài. TTCK Việt Nam được thành lập từ năm 2000 đến năm 2011 đã trải qua 11

năm hoạt động, bước đầu đã tạo được một số thành quả nhất định trong việc tạo lập,

mở rộng và phát triển TTCK Việt Nam tiến gần đến với các chuẩn mực của các sàn

chứng khoán trên thế giới. Chính vì vậy, DN Việt Nam niêm yết sàn trong nước

không còn lạ với vấn đề về quy trình, thủ tục niêm yết, công bố thông tin, cơ chế bảo

lãnh, tư vấn, tổ chức roadshow, cũng như xây dựng quan hệ với các cổ đông, các nhà

đầu tư trong và ngoài nước... Tất cả những vấn đề này sẽ giúp DN không bỡ ngỡ khi niêm

yết ra nước ngoài.

57

2.7.2. Khó khăn

Trong bối cảnh TTCK Việt Nam giảm sút, việc thông qua TTCK nước ngoài

để huy động vốn là rất quan trọng, là hướng đi phù hợp cho các DN lớn của Việt

Nam. Tuy nhiên, mọi việc đã không diễn ra suôn sẻ khi cho đến nay, sau 3-4 năm

rục rịch chuẩn bị, chỉ có một vài DN Việt Nam chính thức góp mặt ở các TTCK

nước ngoài do còn vướn phải rất nhiều khó khăn như sau:

Thứ nhất, Việt Nam gần như chưa có định hướng về niêm yết chứng khoán ra

nước ngoài cho các DN cũng như chưa có các văn bản pháp lý và tiêu chuẩn niêm yết

nước ngoài, chưa có quy định về các loại giấy phép, chính sách kiểm soát ngoại hối.

Khung pháp lý cho hoạt động niêm yết ở nước ngoài chưa hoàn thiện và thiếu các văn

bản hướng dẫn, tiêu chuẩn niêm yết nước ngoài. Ngoài ra các quy định pháp lý của

Việt Nam chưa thật sự tiến gần đến thế giới khi vẫn còn chồng chéo, rườm rà, khó

hiểu. Đây là rào cảng lớn nhất khi các DN muốn niêm yết ra nước ngoài. DN nào

muốn niêm yết ra nước ngoài phải tự dò đường, vừa đi, vừa xin ý kiến chỉ đạo.

Thứ hai, sự khác biệt về chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực kế

toán Việt Nam (VAS), mặc dù chuẩn mực kế toán Việt nam cũng vận dụng chuẩn

mực kế toán quốc tế. Khác biệt lớn nhất, theo IAS, giá trị tài sản được ghi nhận

theo giá trị thị trường, trong khi theo VAS, giá trị tài sản lại ghi nhận theo nguyên

tắc giá gốc. Do đó, DN Việt Nam, đặc biệt là các DN quốc doanh, thường được

định giá thấp hơn giá trị thị trường khi tiến hành cổ phần hóa liên quan đến vấn đề

sở hữu và phạm vi quyền sử dụng đất tập thể. Ngoài ra, hầu hết tất cả các sàn giao

dịch chứng khoán ở các nước đều yêu cầu các công ty phải công bố báo cáo tài

chính đã được kiểm toán và được soạn lập theo các Chuẩn Mực Báo cáo Tài chính

Quốc tế (IFRS) của 3 năm tài chính trước khi niêm yết.

Thứ ba, sự e ngại của nhà đầu tư nước ngoài về tính minh bạch, mức độ bảo vệ

nhà đầu tư và về ngôn ngữ là một rào cản lớn cho các DN khi mà họ tiếp cập các thông

tin về DN Việt Nam do đa số các DN Việt Nam chưa thông thạo ngoại ngữ. Có những

thông tin đưa lên website trong nước nhưng lại không công bố ra nước ngoài hoặc

không được dịch sang ngôn ngữ nước họ hoặc đến khi được công bố thì đó là những

58

thông tin lạc hậu. Do vậy, đa số các nhà đầu tư không mấy mặn mà với các DN Việt

Nam khi mức độ minh bạch về thông tin và khả năng bảo vệ nhà đầu tư kém. Nên các

DN Việt rất khó mở rộng số lượng các nhà đầu tư nước ngoài.

Bảng 2.6: Các chỉ số bảo vệ nhà đầu tư và minh bạch thông tin năm 2010

Stt Quốc gia

Nguồn: The World bank Group’s Report on Doing Business 2010

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Singapore Hong Kong Malaysia Thailan Japan Indonesia India Korea Cambodia China Philippines Việt Nam Laos Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư 2010 9,3 9,0 8,7 7,7 7,0 6,0 6,0 5,3 5,3 5,0 4,0 2,7 1,7 Chỉ số về tính minh bạch thông tin 2010 10 10 10 10 7 10 7 7 5 10 2 6 0

Thứ tư, Việt Nam hiện nay thiếu các kênh thông tin về các sàn chứng khoán

trên thế giới, về quá trình việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài cũng như thiếu các

tổ chức tư vấn uy tín trong nước am hiểu về TTCK thế giới. Thêm vào đó, bản thân

DN muốn niêm yết ra nước ngoài cũng không có đủ trình độ am hiểu về các quy định

niêm yết, thủ tục điều kiện niêm yết, cơ sở pháp lý ở các sàn nên phải phụ thuộc

nhiều vào chuyên gia tư vấn nước ngoài và mất quá nhiều thời gian chuẩn bị để cho

quá trình niêm yết.

Thứ năm, các quy định về tiêu chuẩn và quy ước niêm yết ở nước ngoài rất

cao, đòi hỏi các DN Việt Nam phải tuân thủ hết sức nghiêm ngặt về chế độ công bố

thông tin, chế độ kế toán, kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng cách quản trị

DN và các điều lệ mẫu....đòi hỏi DN phải có bộ dữ liệu quá khứ với chi tiết, chính xác

có thể chuyển đổi và công bố đúng thời điểm theo chuẩn nước ngoài. Để làm được

những điều này đòi hỏi DN Việt Nam phải đầu tư công nghệ cao, hiện đại và nguồn

59

nhân lực chất lượng cao trong khi đa số các DN Việt còn rất yếu về lĩnh vực công

nghệ thông tin và nhân lực chưa thật sự đạt chất lượng theo yêu cầu.

Thứ sáu, vấn đề quản trị DN, đối với các công ty niêm yết ở nước ngoài, việc

quản trị DN tốt cũng có tầm quan trọng không kém. Các vấn đề liên quan đến Giám

đốc độc lập, trình bày về giao dịch với các bên liên quan, tính hiệu quả của hội đồng

kiểm toán được coi là những lĩnh vực mà các DN Việt Nam cần phải nỗ lực để thực

hiện theo đúng các yêu cầu đối với các công ty niêm yết ở nước ngoài. Ngoài ra, DN

muốn niêm yết ra nước ngoài cũng cần phải có các hệ thống và thủ tục kiểm soát nội

bộ tốt, hoạt động một cách hiệu quả để có thể ngăn chặn được gian lận và sai sót. Đây

là một vấn đề nan giải đối với các DN Việt Nam hiện nay khi có sự chồng chéo trong

vai trò, trách nhiệm của HĐQT hay Giám đốc/Tổng Giám đốc.

2.8. Những thách thức cho DN Việt Nam muốn niêm yết chứng khoán ra

nước ngoài trong tương lai.

Sự khác nhau về hệ thống pháp lý, các điều kiện kinh tế, hệ thống chính trị, thị

hiếu của các nhà đầu tư các chuẩn mực văn hóa truyền thống… ở mỗi quốc gia và

thách thức lớn cho các DN Việt Nam khi muốn niêm yết chứng khoán ra nước ngoài.

Họ phải tìm hiểu kỹ các vấn đề trên để xem xét lựa chọn thị trường nào phù hợp với

bản thân DN họ nhất để tránh những xung đột có thể xảy ra trong và sau quá trình

niêm yết.

Yêu cầu về báo cáo tài chính: phải theo chuẩn quốc tế. Hiện nay, hầu hết tất cả

các sàn giao dịch chứng khoán ở các nước đều yêu cầu các công ty phải công bố báo

cáo tài chính đã được kiểm toán và được soạn lập theo IFRS của 3 năm tài chính

trước khi niêm yết. Các DN Việt Nam phải bỏ ra một chi phí đáng kể và quá trình

thực hiện sẽ cần phải có sự liên kết của rất nhiều bộ phận quan trọng trong hoạt động

kinh doanh của công ty. Quá trình chuẩn bị cho việc soạn lập các báo cáo tài chính

theo IFRS là một công việc khá nặng nề. Các DN của Việt Nam có thể mất ít nhất là

2-3 năm để hoàn thành quá trình chuẩn bị này. Các báo cáo này phải được kiểm toán

nếu các báo cáo tài chính có ý kiến kiểm toán loại trừ, sẽ có thể không được các sàn

giao dịch chứng khoán nước ngoài hay các nhà đầu tư tiềm năng quốc tế chấp nhận.

60

Sự minh bạch trong thông tin: tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động của

DN như tình hình tài chính kế toán, sự thay đổi trong đội ngũ lãnh đạo, các thông tin

về tình hình hoạt động kinh doanh … kể cả các thông tin nhạy cảm cũng phải được

công bố kịp thời chính xác. Mọi hành vi giấu giếm hay báo cáo nửa với đều bị coi là

nói dối trước pháp luật và đây là tội hình sự. Các cơ quan giám sát của các SGDCK

nước ngoài, các nhà đầu tư chuyên nghiệp hay các tổ chức tài chính uy tín sẽ đọc các

báo cáo tài chính của các công ty rất kỹ. Vì vậy mọi thông tin sai lệch hay không đầy

đủ sẽ nhanh chóng bị đem ra ánh sáng.

Sau khi hoàn tất việc niêm yết ở nước ngoài các DN Việt Nam sẽ phải tiếp

xúc nhiều hơn với các nhà đầu tư quốc tế. Các nhà đầu tư này sẽ đòi hỏi công ty nỗ

lực hỗ trợ để họ có thể theo dõi mọi hoạt động của công ty. Một trang web sử dụng dễ

dàng, được cập nhật kịp thời và có đầy đủ tất cả thông tin về công ty là một cách thức

tốt mà các công ty nên áp dụng. Ngoài ra, các nhà đầu tư lớn như các quỹ đầu tư và

những thành viên tầm cỡ khác trong giới đầu tư sẽ có thể liên lạc để tổ chức các cuộc

gặp mặt với lãnh đạo hoặc để hiểu rõ thêm về các vấn đề đã được công bố ra đại

chúng. Do vậy, các DN muốn niêm yết trên các thị trường lớn trên thế giới thường

phải có một bộ phận chuyên trách về quan hệ với nhà đầu tư. Bộ phận này phải am

hiểu chuyên sâu về các quy định, văn bản pháp luật ở nước sở tại và thông thạo ngoại

ngữ.

Đối thủ cạnh tranh lớn và nhà đầu tư tinh vi ở các sàn ngoại cũng là một thách

thức lớn cho các DN. Tại các SGDCK lớn trên thế giới các công ty niêm yết tại đây có

quy mô lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp cùng với những sản phẩm chất lượng

cao luôn dẫn đầu thị trường. Vì vậy các DN Việt Nam muốn niêm yết ra nước ngoài

sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn trong nước rất nhiều để giữ được tính

thanh khoản cho chứng khoán, gia tăng số lượng các nhà đầu tư nước ngoài cũng như

cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh tại nước mà họ niêm yết. DN muốn tồn tại được

ở thị trường này phải là những công ty có tính đột phá hay công nghệ cao. Nơi đây có

dịch vụ pháp l ý, những nhà tư vấn sành sỏi, nhà phân tích tài chính chuyên sâu, có

kiến thức đầy đủ về thị trường, có kinh nghiệm và kỹ năng phân tích. Nơi tập trung

61

những quỹ quản lý có tổ chức, có nhiều năm kinh nghiệm nên để lọt vào mắt những

nhà đầu tư này công ty niêm yết không thể công bố thông tin một cách sơ sài và kế

hoạch kinh doanh tồi. French (2008) đã chứng minh rằng những nhà đầu tư tổ chức đã

chiếm lĩnh thị trường của những nhà đầu tư cá nhân tại Mỹ, khi mà mức sở hữu nhà

đầu tư cá nhân giảm từ 47.9% còn 21.5% từ năm 1980 đến 2007.

Phải tuân thủ theo các tiêu chí quản trị công ty theo sàn nước ngoài, có thể sẽ bị

ngồi tù nếu không tuân thủ .Thị trường phát triển càng cao càng đòi hỏi cao về tính

độc lập của thành viên HĐQT. Số lượng thành viên HĐQT phù hợp với từng quy

mô công ty và đủ sức đại diện cho quyền lợi và ý chí của tất cả các cổ đông, chứ

không phải chỉ cho một nhóm cổ đông, đặc biệt là đủ sức đại diện cho cổ đông thiểu

số. Để quản lý sự tuân thủ các quy tắc quản trị công ty, Singapore ban hành những

quy tắc, điều lệ thật cụ thể về quản trị công ty và các nguyên tắc này ứng với từng mã số

dùng để tham chiếu. Nếu niêm yết trên sàn Mỹ, DN phải xây dựng hệ thống kiểm soát

nội theo Luật Sarbanes Oxley 2002 của Mỹ, trong đó quy định trách nhiệm ban quản

lý về duy trì cấu trúc kiểm soát nội bộ hợp lý, quy trình thủ tục báo cáo tài chính,

đánh giá hiệu quả kiểm soát nội bộ và hiệu quả quy trình thủ tục báo cáo tài chính,

minh bạch về những người quản lý cấp cao có tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kèm theo

sự ràng buộc trách nhiệm của những người quản lý đối với các thông tin mà họ cung cấp

cho nhà đầu tư là các chế tài cụ thể cho từng loại vi phạm.

Chịu sự giám sát của UBCK nước ngoài, các nhà đầu tư chuyên nghiệp và các

tổ chức tài chính uy tín. Khi niêm yết tại SGDCK nước ngoài, cũng giống như niêm

yết trong nước, các DN sẽ phải chịu sự giám sát của UBCK nước sở tại về các hoạt

động liên quan đến việc niêm yết như cổ đông, báo cáo tài chính, hoạt động kinh

doanh…

DN có thể bị mất quyền kiểm soát DN khi số lượng cổ đông trong và ngoài

nước tăng lên, ngoài ra cơ cấu quyền sở hữu có thể không được ổn định như trước do

nhu cầu giao dịch hàng ngày của các cổ đông. Những quyết định quan trọng của DN

như số lượng cổ phiếu phát hành, tăng vốn, bầu ban điều hành…sẽ phải được đa số

cổ đông thông qua. Ngoải ra khi quy mô vốn và cổ đông tăng lên thì việc quản lý và

62

điều hành DN sẽ phức tạp hơn rất nhiều. Mọi quyết định đưa ra phải được cân nhắc

kỹ để tránh thiệt hại hay xung đột lợi ích giữa các nhóm cổ đông.

Mức độ bảo vệ nhà đầu tư ở nước ngoài rất cao. Do vậy, đối với các DN muốn

niêm yết ở nước ngoài cần phải có các hệ thống và thủ tục kiểm soát nội bộ tốt, hoạt

động một cách hiệu quả để có thể ngăn chặn được gian lận và sai sót.

Các quy định thuế quốc tế ở nước ngoài khác ở Việt Nam rất nhiều. DN muốn

niêm yết ở nước ngoài cần lưu ý về vấn đề hoạch định thuế. Những rủi ro về thuế có

thể làm sụt giảm sức hấp dẫn của cổ phiếu các DN Việt Nam và có thể có ảnh hưởng

bất lợi đến việc niêm yết ở nước ngoài của các DN này. Các DN cần cần xem xét

những vấn đề trên một cách kỹ lưỡng trước khi niêm yết ở nước ngoài.

Chi phí niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài cũng là một vấn

đề lớn. Chi phí niêm yết tại các SGDCK nước ngoài cao hơn rất nhiều so với chi phí

niêm yết trên sàn trong nước vì quá trình này đòi hỏi phải có sự tham gia của những

tổ chức có tầm cỡ quốc tế trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành, kiểm toán, tư vấn pháp

luật và tư vấn DN,… Một nhân tố mà các DN Việt Nam thường ít để ý đến là cần

phải đảm bảo những nguồn lực thiết yếu để giám sát việc niêm yết và các nghiệp vụ

có liên quan sau khi đã niêm yết. Các DN không chỉ phải tuân thủ các yêu cầu về

niêm yết tại thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, mà quan trọng hơn

là phải tiếp tục đáp ứng được những yêu cầu này và duy trì việc tuân thủ trong suốt

quá trình niêm yết.

2.9. Khảo sát mức độ am hiểu của các DN Việt Nam tại thành phố Hồ Chí

Minh về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài.

Trong bài nghiên cứu “Study on Chinese companies’ perception on overseas

public listing” của Liu Wei, Kang Xing-Hua về Sự am hiểu của những công ty Trung

Quốc về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài được thực hiện tại Trung Quốc. Các

phiếu khảo sát được gửi đến 781 DN và chỉ có 84 DN trả lời. Trong bài nghiên cứu

hai ông đã khảo sát trên những khía cạnh sau:

- Những hiểu biết chung về điều kiện niêm yết sàn ngoại;

- Sự tự tin vào TTCK nước ngoài;

63

- Vấn đề quản trị công ty;

- Những yếu tố tiên quyết trong việc niêm yết sàn ngoại;

- Những yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn thị trường ngoại để niêm yết;

Sau khi khảo sát, hai ông đã tìm ra 05 các nhân tố quan trọng nhất trong 11 nhân

tố ảnh hưởng đến lựa chọn TTCK nước ngoài để niêm yết mà hai ông đưa ra, bao gồm:

- Khả năng huy động vốn;

- Tỷ số P/E;

- Mức độ hiệu quả của thị trường;

- Mức độ quản lý tốt của thị trường;

Nguồn: Báo cáo nghiên cứu của Liu và Kang 2007

- Danh tiếng của thị trường về chất lượng niêm yết;

Như vậy, theo các DN Trung Quốc thì điều kiện niêm yết, chi phí niêm yết

và chất lượng các nhà đầu tư nước ngoài không được xem trọng. Tiếp theo hai ông

cũng khảo sát các nhân tố quyết định trong việc niêm yết trên sàn ngoại thì kết quả

như sau:

- Thị trường hấp dẫn các tổ chức tài chính và các nhà đầu tư ngoại;

- Danh tiếng và sự công nhận của nhà đầu tư quốc tế;

- Dễ dàng di chuyển dòng vốn;

- Sự công bằng;

- Các quy định vững chắc về tài chính kế toán.

64

Nguồn: Báo cáo nghiên cứu của Liu và Kang 2007

Từ bài nghiên cứu trên của hai nhà khoa học, tác giả ứng dụng vào Việt Nam

để làm một cuộc khảo sát nhỏ nhằm tìm hiểu mức độ am hiểu của các DN Việt về

các sàn chứng khoán trên thế giới như thế nào? Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự lựa

chọn thị trường niêm yết của họ? và mục đích niêm yết ra nước ngoài để làm gì?.

Đối tượng khảo sát là các chuyên viên tài chính đang làm việc tại các phòng tài

chính, phòng đầu tư, phòng kế hoạch chiến lược, phòng tư vấn môi giới….của các

Công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư và các ngân hàng, các tập đoàn kinh tế lớn.

Tác giả chọn nhóm đối tượng này để khảo sát vì thông thường các DN muốn niêm

yết chứng khoán trên sàn chứng khoán nội hay ngoại cũng đều do các phòng này

làm hồ sơ và tìm đơn vị tư vấn. Do đó, mức độ hiểu biết của họ có thể đại diện cho

DN.

Bảng câu hỏi được gửi trực tiếp và quan email của các đối tượng trên. Số

lượng bảng câu hỏi là 100 bảng, số lượng nhận về là 78, trong đó có 70 bảng hợp lệ.

Kết quả điều tra thu được như sau:

Đa số các đối tượng được khảo sát ý thức được lợi ích của việc niêm yết

chứng khoán ra TTCK nước ngoài và cho rằng DN Việt Nam nên niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài, tỷ lệ này là 90%. Tuy nhiên, mức độ hiểu biết của họ chỉ

dừng lại ở mức cơ bản 70%, không am hiểu gì 30%. Không có đối tượng nào được

khảo sát thông thạo về vấn đề này. Chính vì vậy mà đến 98, 57% đối tượng được

65

khảo sát lựa chọn sẽ thuê các nhà tư vấn liên quan nếu muốn niêm yết chứng khoán

ra nước ngoài. Điều này chứng tỏ DN Việt lệ thuộc hoàn toàn vào các nhà tư vấn.

Biểu đồ 2.8: Mức độ am hiểu của đại diện của các DN Việt Nam về niêm yết chứng

khoán ra nước ngoài

Trong 10 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thị trường niêm yết mà tác

giả đưa ra, 05 nhân tố quan trọng nhất theo các đối tượng được khảo sát là:

- Khả năng huy động vốn

- Tính thanh khoản của thị trường

- Điều kiện, quy định thủ tục niêm yết

- Danh tiếng của thị trường

- Mức độ hiệu quả của thị trường

Như vậy, khác với các DN Trung Quốc trong bài nghiên cứu của Liu Wei và

Kang Xing-Hua, các đối tượng khảo không chọn tỷ số P/E là một trong những nhân

tố quan trọng hàng đầu trong quá trình lựa chọn thị trường nước ngoài để niêm yết

chứng khoán.

66

Thang đo: 1= hoàn toàn không quan trọng, 2= không quan trọng, 3= bình thường, 4= quan trọng, 5 = rất quan trọng Biểu đồ 2. 10: Mục đích niêm yết của DN Việt Nam ra nước ngoài

Thang đo: 1= hoàn toàn không quan trọng, 2= không quan trọng, 3= bình thường, 4= quan trọng, 5 = rất quan trọng

Biểu đồ 2. 9: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thị trường niêm yết

Theo kết quả khảo sát cho thấy, mục đích chính của các DN Việt Nam khi

niêm yết chứng khoán ra nước ngoài là huy động vốn, mở rộng thương hiệu ra thị

trường nước ngoài, nâng cao tính thanh khoản cho cổ phiếu và nâng cao hiệu quả

quản trị của DN Việt hiện tại. Như vậy có thể thấy kết quả điều tra mục đích niêm

yết của DN Việt Nam có liên quan đến kết quả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

việc lựa chọn thị trường niêm yết. Vì mục đích của DN là huy động vốn nên nhân tố

đầu tiên mà DN Việt Nam đưa ra là khả năng huy động vốn của thị trường. Vì DN

Việt còn quy mô khá nhỏ, thương hiệu chưa được khẳng định mạnh mẽ trên thị

67

trường quốc tế nên vấn đề niêm yết chứng khoán ra nước ngoài để hội nhập vào nền

kinh tế thế giới chưa phải là một trong năm mục đích chính của họ.

Kết luận Chương II.

Trong Chương II, tác giả đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng niêm yết

chứng khoán ra nước ngoài của các DN Việt Nam hiện tại. Sự hưng thịnh, trầm lắng

và suy thoái của TTCK Việt Nam trong những năm qua đã khơi nguồn cho hoạt động

niêm yết nước ngoài của các DN Việt nhằm tìm kiếm một kênh huy động vốn quốc tế

với quy mô lớn và ổn định. Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn

chưa đi đến hồi kết, sự thiếu hiểu biết của bản thân DN về niêm yết ra nước ngoài,

thông tin về vấn đề nảy rất hạn chế trên các kênh phương tiện truyền thông cộng với

Việt Nam chưa có một khung pháp lý hoàn chỉnh nào cho hoạt động niêm yết ngoại.

Chính vì vậy các DN Việt Nam có rất ít các điều kiện thuận lợi nhưng gặp rất nhiều

khó khăn thách thức trong việc mò mẫm đường đưa chứng khoán của họ ra các sàn

giao dịch chứng khoán lớn trên thế giới. Cũng trong phần này, tác giả đã lựa chọn, so

sánh các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới với nhau để DN tự chọn cho mình

một thị trường phù hợp nhất. Ngoài ra, quá trình niêm yết của hai DN Việt hiện tại trên

sàn NASDAQ và LSE cũng được phản ánh lại để các DN đi sau có thể tham khảo. Một

cuộc khảo sát nhỏ cũng đã được thực hiện để biết mức độ am hiểu của DN ta về hoạt

động này như thế nào. Xác định các tiêu chí lựa chọn thị trường và mục đích niêm yết

sẽ góp phần làm cho quyết định niêm yết nhanh chóng, thuận lợi ít tốn thời gian, chi

phí và dẫn đến thành công.

Những thực trạng, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, khó khăn thách thức đã được

vạch ra trong Chương II. Đến Chương III tác giả sẽ đưa ra các giải pháp thiết thực để

giải quyết các vấn đề này để con đường niêm yết ra sàn ngoại của các DN Việt được

bằng phẳng, nhanh chóng và ít tốn kém hơn.

68

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NIÊM YẾT TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI

3.1. Định hướng phát triển hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài

Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải tiếp tục phát triển thị trường

vốn, tức TTCK. Việc thực hiện tái cấu trúc TTCK theo hướng hiện đại hóa và

chuyên nghiệp hơn, chủ động hội nhập quốc tế theo lộ trình và bước đi phù hợp. Do

vây, ngay từ bây giờ UBCK nhà nước đã thấy được lợi ích của hoạt động niêm yết

chứng khoán ra nước ngoài đối với DN và sự phát triển của TTCK nên đã xây dựng

định hướng về việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài để các DN có cơ sở và

vững vàng hơn trong hoạt niêm yết chứng khoán ra nước ngoài.

UBCK Nhà nước đang chuẩn bị hoàn tất dự thảo thông tư hướng dẫn về việc

chào bán và niêm yết chứng khoán của các DN Việt Nam trên thị trường nước

ngoài trình Bộ Tài chính để sớm ban hành nhằm tạo điều kiện cho các DN tham

gia huy động vốn và niêm yết ở nước ngoài. Dưới góc độ quản lý ngoại hối, dự thảo

thông tư hướng dẫn về chào bán và niêm yết chứng khoán của các DN Việt Nam có

quy định về việc tổ chức phát hành phải mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán

bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép của Việt Nam, thực hiện các giao

dịch thu chi có liên quan đến việc phát hành chứng khoán phù hợp với quy định về

quản lý ngoại hối của Việt Nam. Bên cạnh đó, UBCK cũng đang có chủ trương áp

dụng mô hình quản lý theo kiểu tư nhân hoá Sở giao dịch chứng khoán, điều này thể

hiện ở Hội nghị triển khai nhiệm vụ phát triển TTCK năm 2010 của UBCK Nhà

nước tổ chức ngày 22/1/2010 đã đưa ra lộ trình 2013-2020 cổ phần hoá hai Sở giao

dịch chứng khoán HOSE và HNX. Khi Sở giao dịch được cổ phần hoá và tìm được

đối tác chiến lược như Mỹ, hoặc Anh, HongKong, Singapore…sẽ tạo thuận lợi cho

hoạt động niêm yết ra nước ngoài.

Do vậy, các DN Việt Nam hiện nay đang trông đợi UBCK nhà nước cần xây

dựng một lộ trình phù hợp cho các DN để hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài được đẩy nhanh hơn, không còn việc DN tự mò đường đi và hoàn toàn dựa vào

các tổ chức tư vấn nước ngoài. Trong định hướng UBCK cần nêu rõ mục tiêu, lộ trình,

69

chiến lược quản lý, sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng, trách nhiệm của các đơn vị

liên quan, pháp lý, quản lý ngoại hối, thực hiện các giao dịch thu chi có liên quan

đến việc phát hành chứng khoán phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Việt

Nam.

Từ định hướng của UBCK Nhà nước, tác giả đã đưa ra những giải pháp thiết

thực với thực trạng hiện tại nhằm đẩy nhanh quá trình niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài cho các DN Việt Nam nhằm rút ngắn thời gian niêm yết, chi phí niêm yết, rủi ro

trong quá trình niêm yết và mang lại hiệu quả trong việc niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài.

3.2. Giải pháp vĩ mô

3.2.1. Hoàn thiện lành lang pháp lý cho hoạt động niêm yết chứng khoán ra

nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế

Nhà nước cần ban hành quy định, hướng dẫn cụ thể hơn nữa hoạt động liên

quan niêm yết ra nước ngoài. Chẳng hạn về tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài đối

với các công ty có chứng khoán niêm yết tại nước ngoài, phân định rõ tỷ lệ này

đối với niêm yết nước ngoài và tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài ở trong nước,

các quy định trong trường hợp có xung đột lợi ích của nhà đầu tư trong nước và

nước ngoài của công ty có chứng khoán niêm yết ra nước ngoài như quyền mua

bán chứng khoán, chính sách chia cổ tức để bảo đảm công bằng giữa nhà đầu tư

trong và ngoài nước. Hướng giải quyết đối với trường hợp báo cáo lãi lỗ theo tiêu

chuẩn Việt Nam và quốc tế có sự khác nhau thì căn cứ trên số lãi nào để chia cổ

tức cho cổ đông trong và ngoài nước mà vẫn đảm bảo sự công bằng. Đối với

chứng khoán niêm yết nước ngoài, cần quy định rõ vấn đề đăng ký, lưu ký, thanh

toán bù trừ mà hiện nay Việt Nam chưa có quy định này.

Việt Nam cần một cơ quan quản lý độc lập, trực thuộc Chính phủ, để có đầy

đủ các thẩm quyền, điều kiện và khả năng ban hành các văn bản pháp quy nhằm xử

lý nhanh các vấn đề phức tạp nảy sinh trong thực tiễn niêm yết chứng khoán ra

nước ngoài của các DN mà không phải qua quá nhiều cấp bậc. Phải chú ý việc nâng

quyền hạn thì phải gắn liền với trách nhiệm trong việc quản lý.

70

3.2.2. Quy định về công bố thông tin ở mức độ bảo vệ nhà đầu tư cao.

Với các diễn biến ngày càng tinh vi trong công nghệ làm giá, thao túng thị

trường, hơn lúc nào hết, TTCK Việt Nam cần một hệ thống công nghệ giao dịch

hiện đại, đủ sức theo dõi, phát hiện và xử lý các hành vi thao túng, lũng đoạn thị

trường gây phẫn nộ và bức xúc dư luận trong thời gian qua và mất lòng tin đối với

các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức tài chính trên thế giới đối với TTCK Việt

Nam. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của DN Việt Nam.

Luật chứng khoán về niêm yết chứng khoán trong nước và nước ngoài cần

bổ sung các chế tài mới đầy đủ hơn, xử lý nghiêm minh hơn, có chế tài đủ mạnh các

hành vi vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin, giao dịch nội gián, thao túng, lũng

đoạn thị trường. Nhà nước nên nâng cao chất lượng việc công bố thông tin, quy định

về công bố báo cáo định kỳ, thông tin chi tiết trên bản cáo bạch và báo cáo thường

niên về các yếu tố rủi ro của công ty niêm yết. Các rủi ro này nên được nêu chi tiết, cụ

thể và có cơ sở chứ không nêu chung chung, cần phân tích mức độ ảnh hưởng của rủi

ro này đến hiệu quả hoạt động của công ty. Chuyển trách nhiệm phân tích thông tin tài

chính về phía DN để tăng tính trung thực của thông tin tài chính mà DN cung cấp,

chứ không chỉ nêu ra rồi để đó và bỏ ngỏ cho nhà đầu tư. Các thông tin công bố

nên nhấn mạnh vào những thông tin định hướng tương lai, phân khúc chi phí, phân

khúc hiệu quả của từng chuyền. Tại các sàn phát triển trên thế giới, việc DN vi phạm

về công bố thông tin sẽ bị phạt rất nặng và có thể bị huỷ niêm yết, được quy định rõ

trong các luật.

3.2.3. Điều chỉnh các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cho phù hợp với chuẩn

mực kế toán quốc tế

Hiện nay, nhu cầu niêm yết ra nước ngoài của DN Việt Nam đòi hỏi tiêu chuẩn

kế toán của Việt Nam cần phải tiến gần hơn nữa những thông lệ quốc tế. Cho đến

hiện tại, Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán, trong khi chuẩn mực quốc tế có

38 chuẩn mực. Chính vì thế yêu cầu cấp thiết phải sớm điều chỉnh bổ sung các chuẩn

mực là cấp thiết, đặc biệt các lĩnh vực như phòng ngừa rủi ro, công cụ tài chính, phái

sinh, báo cáo tài chính tạm thời, và các chuẩn mực ta đã ban hành nhưng chưa phù hợp

71

với thông lệ quốc tế. Sự khác biệt đáng kể giữa VAS và IAS/IFRS nhiều nhất là vấn

đề khai báo thông tin. Điều này gây ra sự lo ngại là báo cáo tài chính được lập theo

VAS có thể không đáp ứng được nhu cầu thông tin ở mức độ hợp lý để có thể ra

quyết định của các đối tượng liên quan. Ngoài ra, việc sử dụng giá gốc làm cơ sở

đo lường chủ yếu có thể đảm bảo độ tin cậy nhưng làm giảm tính liên quan’của

Bảng 3. 1: Bảng so sánh các mốc thay đổi của các chuẩn mực kế toán giữa Việt Nam và

thế giới

Stt

Chuẩn mực

1 2 3

VAS (năm ban hành) VAS 2 (2001) VAS 3 (2001) VAS 6 (2002)

4

VAS 14 (2001)

Hàng tồn kho Tài sản cố định Thuê tài sản Doanh thu và thu nhập khác

5

Thay đổi tỷ giá

VAS 10 (2002)

6

Chi phí lãi vay

VAS 16 (2002)

7

VAS 7 (2003)

8

VAS 8 (2003)

Các khoản đầu tư vào công ty liên kết Các khoản góp vốn công ty liên doanh

9

Tài sản cố định hữu hình

VAS 4 (2001)

10 Bất động sản đầu tư

VAS 5 (2003)

IAS/IFRS (năm ban hành sửa đổi, bổ sung) IAS 2 (1974, 1993, 2003) IAS 16 (1982, 1993,2003, 2008) IAS 17 (1982, 1997, 2003,2009) IAS 18 (1982, 1993, 1998, 2009) IAS 21 (1983, 1993, 2003, 2008) IAS 23 (1984, 1993, 2007, 2008) IAS 28 (1989, 1998, 2000, 2003, 2008, 2008) IAS 31 (1990, 1998, 2003, 2008) IAS 38 (1978, 1993, 1998, 2004, 2008, 2009) IAS 40 (1986, 2000, 2003, 2008)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

thông tin được cung cấp bởi báo cáo tài chính.

Do đó, Việt Nam cần cải thiện hệ thống chuẩn mực kế toán để tăng cường

mức độ hài hòa với IAS/IFRS nếu muốn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị

trường tài chính quốc tế. Để tiến tới vận dụng IAS/IFRS một cách đầy đủ, Việt Nam

cần từng bước hoàn thiện môi trường kinh tế và luật pháp phù hợp với yêu cầu của

IAS/IFRS. Chẳng hạn như thị trường giao dịch tài sản cần phải minh bạch và hoạt

động để có thể sử dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lường giá trị tài sản. Để tiến tới

hài hoà với các chuẩn mực tài chính quốc tế phù hợp với xu thế hội nhập và phát

triển của Việt Nam thì cần thiết phải xây dựng một hệ thống chuẩn mực tài chính

của Việt Nam trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế phù hợp với đặc thù của Việt

72

Nam. Để làm được điều đó, phải thực hiện các bước như: tổ chức biên dịch, nghiên

cứu chuẩn mực tài chính quốc tế; nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất sửa đổi,

bổ sung cơ chế tài chính và kế toán nhà nước phù hợp với chuẩn mực tài chính quốc

tế; xác định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực tài chính quốc tế để xây dựng hệ

thống chuẩn mực tài chính nhà nước Việt Nam; sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính

phù hợp với chuẩn mực tài chính quốc tế Kế toán nhà nước của Việt Nam chịu sự

chi phối bởi Luật Ngân sách và các văn bản qui định cơ chế tài chính cho các đơn vị

thuộc lĩnh vực; kiểm tra, triển khai thực hiện…Ngoài ra, hành lang pháp lý cho hoạt

động kế toán kiểm toán cũng là một vấn đề quan trọng cần phải xem xét.

3.3. Giải pháp vi mô

3.3.1. DN cần nâng cao kiến thức về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài

Mỗi TTCK nước ngoài có những đặc thù riêng mà những đặc thù này sẽ tương

thích với từng loại mục đích của DN. Do vậy DN cần xác định rõ mục đích, khả

năng và quy mô của mình để lựa chọn thị trường phù hợp Hiện nay, hoạt động niêm

yết ra nước ngoài đang ở giai đoạn đầu và mới nên khá khó khăn với DN. Do vậy, khi

có ý định niêm yết chứng khoán ra nước ngoài, DN cần phải tự tìm hiểu trước về các yêu

cầu về quy mô, tài chính để xác định xem khả năng đáp ứng của DN tới mức nào. Bản

thân mỗi DN cần phân tích cả điểm mạnh, điểm yếu, các khó khăn, thử thách trên mọi

phương diện để trả lời cho câu hỏi DN mình đang ở mức nào để lựa chọn của mình là

tốt nhất, tránh lựa chọn thị trường quá lớn, quá nổi tiếng, quá tốn kém chi phí để rồi chỉ

huy động với một số vốn không đáng kể và ngược lại. Thông tin về các TTCK trên

thế giới hiện nay tại Việt Nam thiếu nhưng trên thế giới thì rất nhiều kênh cho DN tự

tìm hiểu. Ngoài các webside chính của các sàn chứng khoán đó còn có rất nhiều các

tổ chức tài chính, các chuyên gia, các học giả có nhiều bài nghiên cứu, bài viết phân

tích đánh giá đáng tin cậy về các SGDCK trên thế giới. Từ những tìm hiểu ban đầu

như vậy DN sẽ có cái nhìn bao quát hơn và có thể tự cân nhắc bên cạnh ý kiến chuyên

gia tư vấn mà không bị lệ thuộc hoàn toàn vào họ.

Ngoài ra, DN Việt Nam cần cân nhắc nguyên tắc lợi ích cao- chi phí cao (đối

ngược lợi ích thấp-chi phí thấp) để thận trọng trong việc xác định những cái được và

73

mất trong quá trình lựa chọn thị trường. Ví dụ, tại sao niêm yết tại Mỹ được xem là

có chi phí cao nhất trên thế giới nhưng các công ty từ nhiều nước vẫn ưu chuộng niêm

yết tại đây. Đó là vì họ đã tiên đoán được nhiều lợi ích của thị trường danh tiếng này

mang lại vượt xa chi phí mà họ sẽ bỏ ra như: các lợi ích về tính thanh khoản, nơi có

nguồn tài chính dồi dào, khó bốc hơi và là thị trường có quy định nghiêm ngặt nhất về

bảo vệ nhà đầu tư mà chính những đặc tính này giúp cho công ty niêm yết có được

chi phí sử dụng vốn thấp, mở rộng thị trường…Từ đó DN có thể dễ dàng trong việc

phát hành thêm hay nhà đầu tư dễ chấp nhận chính sách trả cổ tức thấp của công ty đổi

lại bằng sự tăng trưởng của công ty và sự an toàn cho cổ phiếu này.

3.3.2. Chủ động tiếp cận các chuẩn mực tài chính kế toán theo chuẩn quốc tế

Hầu hết tất cả các sàn giao dịch chứng khoán ở các nước đều yêu cầu các công

ty phải công bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán và được soạn theo tiêu chuẩn

IFRS của 3 năm tài chính trước khi niêm yết. Đa số các DN Việt Nam không soạn

lập báo cáo tài chính theo IFRS, và nếu các công ty này có soạn lập báo cáo tài chính

theo IFRS thì không phải lúc nào cũng được kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận

toàn phần cho các báo cáo tài chính đó.

Vì vậy để tuân thủ đầy đủ theo IFRS, các DN Việt Nam cần có khả năng duy

trì một hệ thống có thể lưu trữ và cung cấp được các thông tin cần thiết, bao gồm các

dữ liệu quá khứ và tương lai, theo một phương thức giúp cho việc soạn lập được báo

cáo tài chính theo IFRS. Các công ty cần lập một kế hoạch chi tiết vì để thực hiện

được việc này công ty phải bỏ ra một chi phí đáng kể và quá trình thực hiện sẽ cần

phải có sự liên kết của rất nhiều bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh doanh của

công ty. Quá trình chuẩn bị cho việc soạn lập các báo cáo tài chính theo IFRS là một

công việc khá nặng nề. Các công ty vừa và nhỏ của VN có thể mất ít nhất là 2 năm để

hoàn thành quá trình chuẩn bị này. Các công ty lớn có cơ cấu kinh doanh và mô hình

phức tạp có thể mất từ 3 năm trở lên để chuyển đổi qua hệ thống báo cáo theo IFRS.

Do vậy, ban lãnh đạo công ty cần phải dự trù quỹ thời gian hợp lý và nguồn nhân lực

giỏi để thực hiện việc chuyển đổi này. Đối với các tổ chức tài chính thì việc chuyển

đổi sang báo cáo theo IFRS đặc biệt khó khăn hơn vì các tổ chức này có mạng lưới

74

hoạt động rất rộng và sản phẩm của họ cũng rất đa dạng. DN Việt Nam có thể thuê tư

vấn từ các công ty kiểm toán quốc tế để hướng dẫn các công việc như: trợ giúp soạn

lập báo cáo tài chính theo IFRS bao gồm cả việc tổ chức đào tạo cho khách hàng; soát

xét hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị DN và đưa ra những khuyến nghị cải thiện;

kiểm toán các báo cáo tài chính được soạn lập theo IFRS; thực hiện các công việc của

Kiểm toán viên báo cáo cho mục đích niêm yết ở nước ngoài….

3.3.3. Lựa chọn các nhà tư vấn niêm yết phù hợp, hiệu quả

Công tác lựa chọn nhà tư vấn được các DN niêm yết ra nước ngoài là quan

trọng nhất, bao gồm tư vấn luật, tư vấn tài chính, tư vấn niêm yết…. Các DN nên tìm

hiểu trước về các nhà tư vấn và chọn nhà tư vấn nào hiểu rõ về thị trường mà DN

muốn niêm yết và đã tư vấn thành công cho nhiều DN khác niêm yết tại đó. Căn cứ

vào nhu cầu, mục đích và đặc điểm của DN, nhà tư vấn sẽ cho DN biết nên niêm

yết ở thị trường nào, cần chuẩn bị những gì và cách thức tiến hành ra sao. DN nên

cân nhắc kỹ trong việc chọn nhà tư vấn để tránh trường hợp đi được giữa đường phải

thay đổi nhà tư vấn khác. Cavico là một bài học, DN này đã phải thay đổi kiểm toán

viên độc lập Jaspers + Hall-PC bằng kiểm toán viên độc lập khác PMB Helin

Donovan-LLP và công việc kiểm toán lại phải bắt đầu từ đầu đã làm tốn thời gian và chi

phí cho Cavico.

3.3.4. Chuyên nghiệp hóa hoạt động quản trị công ty hiệu quả

Đối với các DN niêm yết ở nước ngoài, việc quản trị DN tốt cũng có tầm quan

trọng không kém. Vì quản trị công ty là phương tiện của sự tín nhiệm, trung thành

và giao phó của nhiều bên liên quan khác nhau (Clare Roberts, Pauline Weetman,

Paul Gordon, 2002). Các vấn đề liên quan đến giám đốc độc lập, trình bày về giao

dịch với các bên liên quan, tính hiệu quả của hội đồng kiểm toán được coi là những

lĩnh vực mà các DN Việt Nam cần phải nỗ lực để thực hiện theo đúng các yêu cầu đối

với các công ty niêm yết ở nước ngoài. Những công ty này cũng cần phải có các hệ

thống và thủ tục kiểm soát nội bộ tốt, hoạt động một cách hiệu quả để có thể ngăn

chặn được gian lận và sai sót.

75

Đa số DN cổ phần hoá đều có thành viên HĐQT nằm trong ban quản lý điều

hành công ty. Đặc biệt đối với DN nhà nước thông thường có chủ tịch hội đồng quản

trị kiêm tổng giám đốc. Một khi các DN này muốn niêm yết ra những thị trường lớn

nước ngoài nơi đòi hỏi bảo vệ cao quyền lợi nhà đầu tư thiểu số và tính độc lập cao của

thành viên HĐQT thì cơ cấu giám sát này cần nâng cấp và thay đổi. DN cần có thời

gian chuyển đổi cơ cấu này bằng việc thuê mướn các giám đốc có chuyên môn

thích hợp, đầy đủ kinh nghiệm và năng lực.

Những nhà làm luật cần hướng dẫn rõ quy trình đào tạo cho những thành

viên HĐQT mới được bầu. Các nhà quản lý TTCK nên phối hợp với một số thị trường

phát triển như Nyse, NASDAQ, London để chuyển tải và phát triển những

chương trình đào tạo này. DN muốn gia nhập vào TTCK phát triển trên thế giới buộc

phải nâng cao tính độc lập của HĐQT nếu muốn được đánh giá cao. Điều này thể

hiện qua việc công ty tăng số thành viên HĐQT độc lập và mức độ độc lập của thành

viên HĐQT. Số thành viên HĐQT độc lập tuỳ thuộc vào quy mô công ty.

DN nên thiết lập quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐQT.

Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ dựa vào hệ thống quản trị công ty và hiệu quả hoạt

động của HĐQT để đánh giá kết quả hoạt động của một công ty. Nên có uỷ ban bầu

cử để đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐQT và từng thành viên cá nhân trong hội

đồng. HĐQT thành lập một số tiểu ban thay mặt HĐQT trong việc giám sát hoạt

động công ty và quy định rõ trách nhiệm giám sát của từng tiểu ban. Quy định rõ

quyền hạn và trách nhiệm của chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc bằng văn bản, được

đại hội đồng cổ đông xét duyệt. Đảm bảo quyền lực không tập trung vào một người

và các quyết định đưa ra một cách độc lập, vì mục đích tối đa hoá giá trị công ty.

Michelle Quah (2005) thực hiện nghiên cứu cho Media Corppress Ltd,

được công bố trên tờ Business Times Singapore về khảo sát quyết định đầu tư vào một

công ty của các nhà đầu tư có tổ chức. Những nhà đầu tư này cho rằng quyết định

đầu tư của họ phụ thuộc vào cấu trúc và chất lượng của HĐQT, chất lượng minh bạch

trong các báo cáo tài chính, giá cổ phiếu, khả năng công ty liên lạc với nhà đầu tư, sự

phóng thích những thông tin ảnh hưởng tới cổ đông thiểu số. Qua đây, có thể thấy được

76

tầm quan trọng của quản trị công ty trong việc hấp dẫn nhà đầu tư và vì sao công ty nên

đầu tư vào công tác quản trị công ty. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty ở Việt

Nam đã quy định trong Luật DN, Luật Chứng khoán. Bộ Tài chính cũng đã ban

hành Quy chế quản trị công ty và điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết tại

Việt Nam. Các quy định này chỉ ở mức cơ bản, để có một hành lang pháp lý chung

về quản trị công ty, nhưng chưa thật sự đầy đủ, chi tiết. Việc áp dụng điều lệ mẫu của

các DN chỉ mang tính hình thức, đa phần là sao chép lại của nhau mà

không có sự cụ thể hóa hoặc không căn cứ theo đặc điểm đặc thù nào. Như vậy, việc

áp dụng theo kiểu hình thức này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới vai trò giám sát và hiệu

quả hoạt động của công ty, nhất là các DN đang niêm yết trên TTCK và DN có ý định

niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. DN Việt Nam cần cải tiến hệ thống quản trị

công ty không những vì mục đích đáp ứng các yêu cầu niêm yết ngoại mà còn để bảo

vệ lợi ích của nhà đầu tư trong và ngoài nước.

3.3.5. Minh bạch hóa các hoạt động của công ty

Hiện nay mức độ minh bạch hóa của các DN Việt Nam đang ở mức độ rất

kém trong khi các SGDCK nước ngoài đòi hỏi tiêu chuẩn minh bạch hoạt động của

DN rất cao. DN phải đảm bảo việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi

vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt

động, sở hữu và quản trị công ty. DN cần nhận thức rõ hơn về lợi ích cũng như xu

thế tất yếu phải minh bạch thông tin vì minh bạch thông tin là một công cụ hữu hiệu

để DN tạo dựng uy tín và thể hiện trách nhiệm với các nhà đầu tư để từ đó có những

hành động và các bước chuẩn bị phù hợp. Công bố thông tin phải bao gồm, nhưng

không hạn chế, các thông tin quan trọng về: kết quả tài chính và hoạt động của công

ty; Mục tiêu của công ty;sở hữu cổ phần đa số và quyền biểu quyết; chính sách thù

lao cho thành viên HĐQT và cán bộ quản lý cấp cao ( bao gồm trình độ, quy trình

tuyển chọn, các vị trí đang nắm giữ tại công ty khác và liệu họ có được Hội đồng

Quản trị coi là độc lập hay không); các giao dịch với các bên liên quan; các yếu tố

rủi ro có thể tiên liệu; các vấn đề liên quan đến người lao động và các bên có quyền

lợi liên quan khác; cơ cấu và chính sách quản trị, cụ thể là nội dung của bất kỳ quy

77

tắc hoặc chính sách quản trị nào và quy trình thực hiện nó…Trước khi công bố

thông tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao

về công bố thông tin kế toán, tài chính và phi tài chính. Các công ty kiểm toán có thể

cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến việc niêm yết ở nước ngoài của các DN Việt

Nam. Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình đẳng,

kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng.

Để đáp ứng yêu cầu minh bạch thông tin, các DN cũng cần hoàn thiện hệ

thống quản trị thông tin, đầu tư nguồn lực hoàn thiện các chức năng phân tích, dự

báo, lập kế hoạch…

3.3.6. Tăng cường quan hệ với các nhà đầu tư

Trong quá trình niêm yết và sau khi hoàn tất việc niêm yết ở nước ngoài, các

DN Việt Nam sẽ phải tiếp xúc nhiều hơn với các nhà đầu tư quốc tế. Các nhà đầu tư

này sẽ đòi hỏi công ty nỗ lực hỗ trợ để họ có thể theo dõi hoạt động của công ty. Một

trang web sử dụng dễ dàng, được cập nhật kịp thời và có đầy đủ tất cả thông tin về

công ty là một cách thức tốt mà các công ty nên áp dụng. Các báo cáo tài chính trước

đây và hiện hành, lịch sử của công ty, thông tin trên các phương tiện đại chúng về giá

cổ phiếu và các chi tiết về hoạt động kinh doanh của công ty cũng nên được cập nhật

trên trang web này. Ngoài ra, các nhà đầu tư lớn như các quỹ đầu tư và những thành

viên tầm cỡ khác trong giới đầu tư sẽ có thể liên lạc để tổ chức các cuộc gặp mặt với

lãnh đạo hoặc để hiểu rõ thêm về các vấn đề đã được công bố ra đại chúng. Do vậy,

các công ty niêm yết trên các thị trường lớn trên thế giới thường có một bộ phận

chuyên trách về quan hệ với nhà đầu tư.

3.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động và quản lý công

ty

DN nên ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý. Vì một khi niêm yết ngoại,

DN sẽ được yêu cầu nhiều mẫu biểu báo cáo và kịp thời. Chẳng hạn Cavico cho biết

DN này phải chuẩn bị 250 biểu mẫu khác nhau theo yêu cầu của NASDAQ. Công tác

ứng dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết cho việc chuyển đổi số liệu kế toán, hệ

thống báo cáo tài chính có khả năng chuyển đổi theo chuẩn quốc tế. Hầu hết công ty

78

niêm yết ngoại là những công ty rất lớn, có nhiều dự án, nhiều công ty con. Nên việc

ứng dụng công nghệ, phần mềm để quản lý dữ liệu, lập báo cáo tổng hợp đáp ứng yêu

cầu chính xác và kịp thời là rất quan trọng. Theo nhiều nghiên cứu cho rằng việc này

cần công ty tập dượt trước niêm yết ít nhất là 1-2 năm. Do đó, ngoài công nghệ thông

tin, DN cần có một đội ngũ nhân viên, kế toán đủ trình độ, giàu kinh nghiệm, phục vụ

cho công tác này. Nhờ sự trợ giúp của công nghệ phầm mềm, công ty có thể tạo ra cơ

sở dữ liệu của công ty để phục phục vụ nhu cầu báo cáo và phân tích ở mọi thời điểm.

Cơ sở dữ liệu này sẽ được dùng chung và khai thác lợi ích với nhiều góc độ khác

nhau. Đặc biệt nó sẽ kế thừa công việc của những bộ phận độc lập và giúp tiết

kiệm thời gian, chi phí. Tại Mỹ, khi luật Sarbanes Oxley 2002 ra đời, đã kéo theo

việc ứng dụng công nghệ thông tin, phầm mềm và các công ty phần mềm cũng

phát triển theo để phục vụ cho nhu cầu này. Sau đó, nhiều công cuộc điều tra cho thấy

tuy DN đã chi phí nhiều cho đầu tư công nghệ phần mềm, nhưng họ đã thu được

nhiều lợi ích từ việc đầu tư vào công nghệ thông tin và họ trở nên tự tin và vững vàng

hơn.

3.4. Giải pháp hỗ trợ

3.4.1. Tạo ra nhiều kênh thông tin về hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài

Nhà nước cần hiện đại hóa và đa dạng hóa các phương tiện thông tin về các sàn

giao dịch chứng khoán trên thế giới bằng cách tạo ra một số kênh thông tin, liên lạc

giữa Sở giao dịch chứng khoán của một số TTCK trên thế giới và Sở giao dịch

chứng khoán Việt Nam, hay ngân hàng, bảo hiểm… để hướng dẫn, trợ giúp DN

muốn niêm yết ra sàn ngoại để giúp DN tiết kiệm thời gian tìm hiểu và chi phí phải trả

cho các nhà tư vấn nước ngoài. Các đơn vị liên quan như UBCK nhà nước, các tổ chức

tư vấn, các DN…tự chủ động tìm hiểu và hỗ trợ lẫn nhau về việc tạo ra các kênh thông

tin này. Cụ thể như: đối với UBCK nhà nước và các cơ quan chức năng tăng cường hợp

tác, phát triển toàn diện giữa các thị trường với nhau, từ đó hỗ trợ thông tin cho các DN

bằng cách phối hợp với các thị trường nước ngoài tổ chức các buổi giới thiệu tìm hiểu

về TTCK nước bạn (điều kiện, quy trình, thủ tục niêm yết..). Khuyến khích, hỗ trợ các

79

đơn vị liên quan khác cùng UBCK nhà nước để DN đến gần hơn với các thông tin mà

họ muốn tìm hiểu; đối với các tổ chức tư vấn phải tự nâng cao uy tín, thương hiệu của

mình thông qua số lượng các DN đã niêm yết thành công trên các SGDCK lớn trên thế

giới. Thành lập bộ phận tư vấn miễn phí sơ bộ về TTCK nước ngoài mà DN muốn tìm

hiểu. DN có thể liên lạc với công ty tư vấn qua nhiều kênh như email, điện thoại..Công

ty tư vấn cũng nên tổ chức các buổi hội thảo cho các DN muốn niêm yết chứng khoán

ra nước ngoài, có thể là mỗi kỳ một thị trường khác nhau.

3.4.2. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về hoạt

động tư vấn niêm yết ra nước ngoài

Đội ngũ này gồm có những nhà làm luậi, các đơn vị trực thuộc UBCK nhà

nước, các đơn vị kiểm toán, những nhà quản lý tại DN và ngay cả chính nhân viên kế

toán của DN. Cụ thể như sau:

 Đối với các đơn vị trực thuộc UBCK nhà nước phải là những người tiên phong

trong quá trình được đào tạo, vì bản thân họ là những người tư vấn, hướng dẫn

và là cầu nối giữa sàn chứng khoán Việt Nam và sàn chứng khoán nước ngoài

 Đối với các nhà làm luật và các nhà quản lý DN cần tìm hiểu về các quy định, tiêu

chuẩn niêm yết, công bố thông tin...để tư vấn, góp ý đưa ra các văn bản pháp

lý hướng dẫn về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài cho các DN một cách cụ

thể, thiết thực tránh chồng chéo.

 Đối với các đơn vị kiểm toán viên độc lập là những người được thuê để tư vấn,

triển khai và giám sát việc ứng dụng thực hiện công tác quản trị công ty, ứng dụng

hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế.

 Đối với các nhà lãnh đạo và nhân viên kế toán của DN là những người hiểu quy mô

và khả năng của họ hơn ai hết. Những người này cần được đào tạo và tiếp nhận

những thông tin, luật mới từ nước ngoài để truyền tải vào DN của mình. Đặc

biệt là đội ngũ kế toán vì hiện nay đội ngũ này của Việt Nam có am hiểu về chuẩn

mực kế toán quốc tế rất ít. Nếu DN có nhu cầu niêm yết ngoại, thì bản thân họ

không tự đáp ứng được mà phải phụ thuộc hầu hết vào thuê các công ty tư vấn

80

kiểm toán nước ngoài với phí khá cao. Cho dù bỏ qua yếu tố thuê mướn với chi phí

cao, DN cũng phải tiêu tốn nhiều thời gian nếu công tác chuẩn bị số liệu không

được định hướng và thực hiện từ trước. Vì vậy, nhu cầu kế toán đủ trình độ và

quen thuộc với những mực kế toán quốc tế. Hay nói cách khác, đào tạo kế toán theo

các chuẩn quốc tế là cần thiết và đã đến lúc thực hiện trong thời buổi hội nhập tài

chính. Một khi đội ngũ kế toán được đào tạo tốt cũng đẩy nhanh tiến trình thực hiện

tốt hoạt động quản trị công ty.

3.4.3. Cổ phần hóa Sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX

Cổ phần hoá sở giao dịch chứng khoán là con đường duy nhất giúp sở giao

dịch đẩy nhanh sức mạnh tài chính, nâng cấp cơ sở vật chất để bắt kịp với sự phát

triển của TTCK thế giới. Một khi cơ sở hạ tầng sở giao dịch được nâng cấp sẽ hổ trợ

TTCK hoạt động hiệu quả hơn, tiêu chuẩn niêm yết sẽ được nâng cao. Ở một bước

phát triển cao hơn là sở giao dịch của ta có thể bán cho vài đối tác chiến lược như

sở giao dịch Mỹ, London, Singapore…một khi các đối tác này mua cổ phần của sở

giao dịch của Việt Nam thì cơ hội để ta học hỏi kinh nghiệm quản lý và DN Việt Nam

có nhiều cơ hội tiếp cận, làm quen với các tiêu chuẩn niêm yết ở nước ngoài. Ngoài ra,

nhà nước cũng nên có chủ trương áp dụng mô hình quản lý theo kiểu tư nhân hoá sở

giao dịch chứng khoán mà mô hình này hiện nay được áp dụng hầu hết tại các sở

giao dịch chứng khoán phát triển. Một khi sở giao dịch đã cổ phần hoá và tìm

được đối tác chiến lược như Mỹ, hoặc Anh, Hong Kong, Singapore…càng tạo

thuận lợi cho hoạt động niêm yết ra nước ngoài.

Kết luận Chương III.

Việt Nam chỉ mới ở những bước đầu của quá trình niêm yết chứng khoán ra

nước ngoài. Xu hướng này sẽ phát triển mạnh trong tương lai do những lợi ích thiết

thực mà nó mang lại cho bản thân DN và cho cả TTCK Việt Nam. Việt Nam có

những DN lớn tầm cỡ nhưng việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài còn mất quá

nhiều thời gian, nhân lực và tiền của do Việt Nam chưa có định hướng cũng như chưa

có khung pháp lý hoàn thiện. Ngoài ra bản thân DN cũng chưa chuẩn bị tốt về mọi

mặt như về kế toán tài chính, quản trị, công bố thông tin, kiến thức về niêm yết ra

81

nước ngoài…Do đó trong Chương 3 tác giả đã đưa ra một số biện pháp tiêu biểu đối

với các đối tượng liên quan để quá trình niêm yết chứng khoán ra nước ngoài của các

DN Việt Nam trong tương lai diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và ít tốn kém hơn cho

DN. Trong đó, biện pháp cấp thiết cần làm ngay là hoàn thiện hệ thống pháp luật liên

quan đến hoạt động niêm yết ra nước ngoài để dọn đường giúp DN tiếp cận với các sàn

giao dịch chứng khoán lớn trên thế giới.

82

KẾT LUẬN

Niêm yết chứng khoán ra nước ngoài tuy chỉ mới phát triển ở Việt Nam

trong những năm gần đây, còn quá ít DN tham gia vào hoạt động này nhưng sẽ là

xu thế trong tương lai của các DN Việt Nam hướng đến những TTCK phát triển

để tìm hiếm các nguồn vốn lớn và ổn định, phục vụ cho mục đích mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh, nâng cao tầm quản trị của DN cũng như thương hiệu

của DN trong và ngoài nước. Tuy nhiên, không phải sàn chứng khoán nào cũng

phù hợp cho các DN Việt. Trên thế giới có rất nhiều các SGDCK khác nhau với

lịch sử hàng trăm năm, có quy mô, mức độ phát triển và luật lệ khác nhau như:

trường phát triển lâu đời và quy mô vào hàng số một thế giới như NYSE, thị trường

cho những ngành công nghệ cao như NASDAQ, thị thanh khoản nhất Châu Âu và

thu hút nhiều DN nước ngoài niêm yết nhất như London hay trung tâm tài chính nổi

bật của Châu Á HongKong, Singapore…

DN muốn niêm yết ở sàn giao dịch nào còn tuỳ thuộc vào mục đích, quy mô,

năng lực DN cũng như đặc điểm của từng thị trường. Họ phải tự trả lời họ đang ở đâu

và thị trường nào là phù hợp với khả năng và mục tiêu của họ, vì không ai hiểu DN

bằng chỉnh bản thân DN. Sau đó, để lên được những sàn giao dịch có tầm cỡ, DN cần

có sự chuẩn bị tốt về mọi mặt như: kế toán tài chính, hệ thống quản trị công ty, tìm các

nhà tư vấn, phi phí niêm yết, công bố thông tin, quan hệ với các nhà đầu tư, nâng cao

hiểu biết của DN về niêm yết ra sàn ngoại …để lợi ích mang lại cho DN cao hơn chi

phí mà họ phải bỏ ra và sau khi niêm yết thành công DN vẫn trụ lại được trên thị

trường và được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, chứng khoán của DN thanh

khoản tốt chứ không bị hủy niêm yết như trường hợp của Cavico.

Tuy thời điểm này còn nhiều khó khăn và thách thức cho các DN Việt trong

hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài vì chưa có hành lang pháp lý hoàn

thiện nhưng UBCK nhà nước đang trong quá trình hoàn tất khung pháp lý. Ngoài

việc ban hành và hướng dẫn chi tiết về các tài liệu pháp lý liên quan đến hoạt động

niêm yết chứng khoán ra nước ngoài thì nhà nước cũng nên điều chỉnh các chuẩn mực

83

kế toán của Việt Nam gần hơn với tiêu chuẩn của thế giới, quy định rõ ràng, có chế tài

đủ mạnh với các vi phạm về công bố thông tin nhằm bảo vệ nhà đầu tư để nâng cao uy

tín DN Việt trong mắt các nhà đầu tư thế giới. Bản thân DN cũng phải tự đổi mới, hoàn

thiện và nâng cao tầm hoạt động quản trị của mình để hội nhập vào nền kinh tế tài chính

vốn phát triển cao hơn nhiều so với Việt Nam để bản thân họ có thể bước lên niêm yết

chính các sàn chứng khoán tầm cỡ thế giới mà không phụ thuộc quá nhiều vào các nhà

tư vấn nước ngoài.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

Alan V.Phan, PH.D, DBA (2011) Niêm yết sán Mỹ:NXB Lao động-Xã hội.

Báo cáo thường niêm HOSE 2009

Báo cáo thường niêm HOSE 2010

Báo cáo thị trường chứng khoán năm 2010- Công ty chứng khoán Âu Việt

Hội nghị triển khai nhiệm vụ phát triển TTCK năm 2010 của Ủy ban Chứng khoán

Nhà nước (2010), “Sẽ hợp nhất, cổ phần hóa HOSE và HNX”

Mạc Quang huy, MBA, FCCA, CPA (2009) Cẩm nang ngân hàng đầu tư: NXB

Thống kê.

Luật chứng khoán (2006)

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán (62/2010/QH12)

Nghị định 14/2007/NĐ-CP (2007). “Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Chứng khoán”

Tọa đàm được tổ chức bởi Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Singapore (2009), “Công Ty

PricewaterhouseCoopers Vietnam tư vấn việc niêm yết sàn giao dịch chứng khoán

Niêm yết ở TTCK Singapore: “Yếu không nên ra gió”- Khánh Linh http://cafef.vn/20111202071832393CA31/niem-yet-o-ttck-singapore-yeu-khong-nen-ra-

Singapore”, 7/2009.

gio.chn

http://www.hagl.com.vn/

Niêm yết sàn ngoại: Nhìn từ Cavico- Ngọc Dương http://news.go.vn/tin/147904/Niem-yet-san-ngoai-Nhin-tu-Cavico.htm

http://cavicovn.com/vi/

Tài liệu Tiếng Anh

Asher Blass and Yisgay Yafeh (1999), “Vagabond Shoes Longing to Stray : Why

Foreign Firms List in The United State”,The Bank of Israel esearch

Department .

85

Andrii Kuzmyn and Viktoriya Fedulova “Why Ukainian Companies Go Public

Abroad: A Survey Based Approach”

Arturo Bris, Salvatore Cantable, Emir Hrnjic and Gorege P.Nishiotis (2011)

“TheValue of Information in Cross-Listing”

Anderson RonalW and Pierre Tychon (1993) “Competition among European

financial markets: The case of Belgian cross -listed stocks” Department de Sciences

Economiques, Universite, Catholique de Louvain.

Benos,E.,and M.Weisbach (2004) “Private benefits and cross-listings in the United

States, Emerging Markets Review”.

Bernardo Bortolotti, Marcella Fantini and Carlo Scarpa (2000),“Why do

Governments Sell Privatised Companies Abroad?”

Denis Hew (2002) “Singapore As A Regional Financial Centre”, Institute for

South East Asian Studies, AT10 Research Conference, 7-8 March 2002.

Depositary Receipts- WORLDWIDE SECURITIES SERVICES- Year in Review

2010 JP Morgan.

Durnev A and Dim E.H (2004), “To steal or not to steal: firm attributes, legal

environment, and valuation, Journal of Finance”

Enrico C Perotti, Egbert Cordfunke (1997) “Do Foreign Cross-Listings Increase

Firm Value ? Evidence from Announcement Effects of Dutch firms”

Ernst and Young Report 2010 “Comparing global stock exchanges Stock market listing

standards and fees”

Jaiho Chung , Hyejin Cho and Woojin Kim (2011) “Is Cross-Listing a Commitment

Mechanism? Evidence from Cross-Listings around the World’

Liu Wei and Kang Xing-Hua “Study on Chinese companies’ perception on overseas public listing”

Marco Panano, Ailsa A. Roell and Josef Zechener (2011) “Why Do Companies List

Abroad?”

86

Mak Yuen Teen (2007), “Improving the Implementation of Corporate

Governance Practices in Singapore” Monetary Authority of Singapore and

Singapore Exchange , Singapore.

Nobuyoshi Yamori and Taija Baba (1999) “Japanese management views on overseas

exchange listings: survey results”

Patrick Chu, Partner (2008) “Challenges and accounting issue in overseas

listing”, KPMG China.

Paul Sheldon Foote, June Zhu (2003) “China’s international financing

strategies”, Journal Of Business And Economics Research, Volume 1, No.3,

California State University, Fullerton .

Qian Sun and Wilson H.S. Tong (2011)“Overseas Listing as a Policy Tool:

Evidence from China’s H-shares”

Qian Sun, Yujun Wu and Wilson H.S. Tong (2011) “Why Would Chinese Firms

List Overseas?”

Wei, Qian (2009), “Choice of IPO Location and Long - Term Performance : The

Case Of Chinese Real Estate Firms”

Research & Corporate Development Department, October (2009) “The International

Dimension of HKEx’s Securities Market”, HKEX .

Robert B. Durand and Ann Tarca (2005) “The impact of US GAAP requirements

on choice of foreign stock exchange for firms from common law and code law

countries”

Saudagaran, S.M and Biddle, G.C (1995) “Foreign listing location: A studey of

MNCs and Stock exchange in eight countries”

The Depositary Receipt Markets- 2010 Year book BNY MELLON

Yuan Ding, Eric NowakINSEAD , Hua Zhang (2007) “Foreign vs. domestic listing:

an entrepreneurial decision”

87

Zhang Yi (2002) “Overseas Listing of Chinese Companies -A Study Focusing on

Listing on the London Stock Exchange for Chinese Companies”, Graduate

http://www2.lse.ac.uk/home.aspx “Listing on the London Stock Exchange May

2011” and “ A guide to listing on the London Stock Exchange”

http:www.sgx.com: Report 2010 “2010 IPO Market Capitalisation Up 5-Fold and

Record Year for Bond Listings at Singapore Exchange” and “The Listing Choice in

Asia 2011”

http://www.nyse.com “NYSE Amex Equities Price List”and “Foreign Private

issuer Section 303 A initial written Affirmation”

http://www.world-exchanges.org/statistics/annual/2010 “2010 WFE Market

Highlights”and “Market highlights for first half-year 2011”

http://www.doingbusiness.org/documents/fullreport/2010/DB10-full-report.pdf-

World Bank (2010), “ Doing Business 2010”,

88

PHỤ LỤC

Nghị định 14/2007/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành tại đó có

một số điều quy định về việc chào bán và niêm yết chứng khoán ở nước ngoài cho

các DN Việt Nam:

“Điều 15. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán

nước ngoài

1. Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

2. Có quyết định thông qua việc niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước

ngoài của Hội đồng quản trị hoặc của Đại cổ đông (đối với công ty cổ phần), của

Hội đồng thành viên (đối với công ty hội đồng trách nhiệm hữu hạn từ hai thành

viên trở lên), hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước).

3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán của nước mà

cơ quan quản lý TTCK hoặc chứng khoán đã có thoả thuận hợp tác với Ủy ban

Chứng khoán Nhà nước của Việt Nam.

Điều 16. Báo cáo về việc niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng

khoán nước ngoài

1. Khi nộp hồ sơ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài, DN

phải đồng thời nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ niêm yết tại Sở

Giao dịch chứng khoán nước ngoài. Trường hợp đang niêm yết tại Sở Giao dịch chứng

khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán trong nước thì DN còn phải gửi bản sao hồ

sơ cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán

đang niêm yết.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận niêm yết hoặc huỷ bỏ

niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài, DN phải gửi cho Ủy ban chứng

khoán nhà nước bản sao giấy chấp thuận niêm yết hoặc quyết định huỷ bỏ niêm yết

và công bố thông tin về việc niêm yết hoặc huỷ bỏ niêm yết chứng khoán tại Sở

89

Giao dịch chứng khoán nước ngoài, tại các ấn phẩm và trang thông tin điện tử của

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 17. Nghĩa vụ của DN có chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch chứng

khoán nước ngoài

1. Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật

của Việt Nam.

2. Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp tổ chức đồng thời niêm yết ở TTCK trong nước và nước ngoài,

báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc theo

chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam, kèm theo bản giải trình các điểm khác biệt

giữa các chuẩn mực kế toán.

4. Tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao

dịch ngoại tệ liên quan đến việc niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng

khoán nước ngoài.”

90

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

SỰ HIỂU BIẾT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VỀ NIÊM YẾT CHỨNG

KHOÁN RA NƯỚC NGOÀI

Kính thưa các Anh/Chị!

Bảng câu hỏi này được gửi đến các Anh/Chị nhằm mục đích phục vụ cho bài

nghiên cứu về quá trình lựa chọn và niêm yết chứng khoán ra thị trường chứng khoán quốc

tế của các Doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy rất mong các Anh/Chị dành ít thời gian để trả

lời bảng câu hỏi khảo sát bên dưới. Mọi ý kiến và thông tin mà các Anh/Chị cung cấp chỉ

nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị!

1. Thông tin cá nhân

Họ tên: Lê Vũ Lộc

Đơn vị công tác: Ngân hàng Eximbank

2. Theo Anh/Chị DN Việt Nam có nên niêm yết chứng khoán ra nước ngoài hay

không?

Có

Không

3. Anh/Chị có cho rằng Doanh nghiệp Việt Nam sẽ nhận được nhiều lợi ích khi niêm

yết chứng khoán ra nước ngoài?

Có

Không

4. Mức độ am hiểu của Anh/Chị về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài?

Không am hiểu

Có biết cơ bản

Thông thạo

Rất thông thạo

5. Nếu công ty của Anh/Chị muốn niêm yết chứng khoán ra nước ngoài theoAnh/Chị

công ty mình phải làm gì?

Tự tìm hiểu thủ tục, quy trình niêm yết

Thuê các nhà tư vấn

6. Theo hiểu biết của Anh/Chị thì Việt Nam đã có khung pháp lý hoàn thiện về niêm

yết chứng khoán ra nước ngoài hay chưa?

91

Có

Chưa

7. Anh/Chị quan tâm đến những thị trường chứng khoán nào trong số các sàn chứng

khoán tiêu biểu dưới đây? (đánh theo số thứ tự từ 1-5 biểu thị cho sự quan tâm

nhiều nhất đến ít nhất)

1 NYSE (New York Stock Exchange - Mỹ)

3 LSE (London Stock Exchange - Anh)

4 HKEX (Hong Kong Stock Exchange)

5 SGX (Stock Exchange of Singapore)

2 NASDAQ (National Association of Securities Dealers Automated Quotations system-Mỹ)

8. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách chọn vào các con số

thích hợp theo quy ước như sau:

Hoàn toàn không quan trọng (1) đến rất quan trọng (5)

Stt

Phát biểu

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thị trường niêm yết nước ngoài

8.1 Khả năng huy động vốn

1

2

3

4

5

8.2 Di chuyển vốn dễ dàng

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

8.3 Tỷ số P/E

8.4 Mức độ hiệu quả của thị trường

1

2

3

4

5

8.5 Mức độ quản lý tốt của thị trường

1

2

3

4

5

8.6 Danh tiếng của thị trường

1

2

3

4

5

8.7 Tính thanh khoản của thị trường

1

2

3

4

5

8.8 Chi phí niêm yết

1

2

3

4

5

92

8.9 Sở thích, thị hiếu của các nhà đầu tư

1

2

3

4

5

8.10 Điều kiện, quy định, thủ tục niêm yết

1

2

3

4

5

Mục đích niêm yết ra nước ngoài

8.11 Huy động vốn

1

2

3

4

5

8.12 Mở rộng thương hiệu ra thị trường quốc tế

1

2

3

4

5

Nâng cao hiệu quả quản trị Doanh nghiệp

8.13

1

2

3

4

5

theo chuẩn quốc tế

8.14 Nâng cao tính thanh khoản cho cổ phiếu

1

2

3

4

5

8.15 Hội nhập vào nền kinh tế tài chính thế giới

1

2

3

4

5

9. Theo Anh/Chị thì công ty mình có gặp rào cản về ngôn ngữ khi niêm yết ra sàn

chứng khoán nước ngoài không?

Có

Không

10. Anh/Chị cho rằng công ty mình phải mất bao lâu để chuẩn bị cho quá trình niêm

yết? 06 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 36 tháng  Tùy theo từng thị trường niêm yết