ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VĂN NGHĨA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VĂN NGHĨA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH : Kinh tế chính trị
Chuyên ngành
Mã số
: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐỨC THANH
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Nghĩa
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm đề tài luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ nhân
viên nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình.
Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và theo nguyện vọng nghiên cứu,
tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển nông
nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo và đặc
biệt là TS.Vũ Đức Thanh, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ tác giả hoàn thành
đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn còn
có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý, nhận xét
của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Nghĩa
MỤC LỤC
Danh mục ký hiệu viết tắt ............................................................................................i
Danh mục các bảng ................................................................................................... iii
Danh mục các hình vẽ ................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ
SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ......................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững ...................... 8
1.2.1. Khái quát chung về phát triển bền vững ................................................... 8
1.2.2. Khái quát chung về nông nghiệp ............................................................... 9
1.2.3. Phát triển nông nghiệp bền vững ............................................................ 12
1.2.4. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở một số địa phương; một
số mô hình phát triển bền vững và kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy ................ 21
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 27
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ........................................................... 27
2.1.1. Nguồn số liệu thực hiện đề tài ................................................................ 27
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 27
2.2. Các phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu ...................................................... 28
2.2.1. Phương pháp luận ................................................................................... 28
2.2.2. Các phương pháp và công cụ cụ thể ....................................................... 30
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2013 .... 34
3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo
hƣớng bền vững ..................................................................................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế...................................................................................... 37
3.1.3. Điều kiện xã hội ...................................................................................... 41
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quản Bình giai đoạn 2009-2013 ........................................................................... 44
3.2.1. Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế ............................................ 44
3.2.2. Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội ............................................ 65
3.2.3. Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường .................................... 72
3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .......................................................................... 80
3.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 80
3.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 83
3.3.3. Nguyên nhân............................................................................................ 85
Chƣơng 4: MỘT SỐ THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................................... 88
4.1. Một số nội dung cơ bản làm cơ sở thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát
triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ......... 88
4.1.1. Bối cảnh kinh tế chung ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững huyện Lệ Thủy ........................................................................ 88
4.1.2. Những căn cứ cơ bản để thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững huyện Lệ Thủy ........................................... 90
4.2. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
theo hƣớng bền vững ............................................................................................. 95
4.2.1. Giải pháp phát triển bền vững về kinh tế ................................................ 95
4.2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội .......................... 105
4.2.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường .................. 109
4.2.4. Giải pháp về thể chế, chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ..... 114
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 119
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BVKT Bền vững về kinh tế
2 BVMT Bền vững về môi trƣờng
3 BVTV Bảo vệ thực vật
4 BVXH Bền vững về xã hội
5 DVNN Dịch vụ nông nghiệp
6 FAO Foot and Agriculture Organization
7 FDI Foreign direct investment
8 GDP Gross Domestic Produc
9 GTSX Giá trị sản xuất
10 GTTT Giá trị tăng thêm
11 HTX Hợp tác xã
IPM Integrated Pest Management 12
13 IUCN The International Union for Conservation of Nature
14 KHKT Khoa học kỹ thuật
15 KTQD Kinh tế quốc doanh
16 KT-XH Kinh tế xã hội
Nhóm ngành có thể đảm bảo nông nghiệp phát triển theo 17 N-BV hƣớng bền vững
18 NGDOs Non-Governmental Development Organization
19 NGOs Non-govermental Organizatuions
i
20 N-HT Nhóm ngành hỗ trợ
Nhóm ngành có thể không đảm bảo nông nghiệp phát 21 N-KBV triển theo hƣớng bền vững
22 NN Nông nghiệp
23 NNBV Nông nghiệp bền vững
24 NSLĐ Năng suất lao động
25 NSNN Ngân sách nhà nƣớc
26 ODA Official Development Assistance
27 PTBV Phát triển bền vững
28 PTNT Phát triển nông thôn
29 SRI The System of Rice intensification
Technical Advisory Committee/The Consultative Group 30 TAC/CGIAR on International Agriculture Research
31 UBND Ủy ban nhân dân
32 WCED The Western Cape Education Department
33 WTO World Trade Organization
34 WWF World Wildlife Fund
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung TT Số hiệu Trang
Diện tích đất tự nhiên huyện Lệ Thủy giai đoạn 1 Bảng 3.1 36 2009-2013
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2 Bảng 3.2 38 2009-2013
Tốc độ tăng trƣởng GTSX các ngành kinh tế huyện 3 Bảng 3.3 38 Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 4 Bảng 3.4 39 2009-2013
Tình hình dân số và lao động huyện Lệ Thủy giai 5 Bảng 3.5 42 đoạn 2009-2013
Quy mô tăng trƣởng GTSX và GTTT ngành nông-
6 Bảng 3.6 lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009- 44
2013
Năng suất lao động nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai 7 Bảng 3.7 48 đoạn 2009-2013
Vốn đầu tƣ phát triển nông-lâm-thủy sản huyện Lệ 8 Bảng 3.8 49 Thủy giai đoạn 2009-2013
Cơ cấu các nhóm ngành và ngành nông-lâm nghiệp- 9 Bảng 3.9 50 thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Diện tích, năng suất, sản lƣợng cả năm của một số
10 Bảng 3.10 cây trồng chính huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 52
(quy đổi theo các nhóm cây trồng)
11 Bảng 3.11 Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững ngành trồng 56
iii
trọt huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Một số chỉ tiêu ngành chăn nuôi huyện Lệ Thủy giai 12 Bảng 3.12 58 đoạn 2009-2013
Một số chỉ tiêu đánh giá ngành nuôi trồng thủy sản 13 Bảng 3.13 59 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Một số chỉ tiêu giảm nghèo huyện Lệ Thủy giai đoạn 14 Bảng 3.14 68 2009-2013
Một số chỉ tiêu ngành y tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 15 Bảng 3.15 70 2009-2013
Một số chỉ tiêu ngành giáo dục huyện Lệ Thủy giai 16 Bảng 3.16 71 đoạn 2009-2013
Tỷ lệ xã đƣợc công nhận theo tiêu chí nông thôn mới 17 Bảng 3.17 72 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2013
Tình hình sử dụng phân bón hóa học và thuống
18 Bảng 3.18 BVTV trong sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy 73
giai đoạn 2009-2013
Một số chỉ tiêu liên quan sửi dụng tài nguyên rừng 19 Bảng 3.19 77 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Một số chỉ tiêu liên quan tài nguyên biển huyện Lệ 20 Bảng 3.20 79 Thủy giai đoạn 2009-2013
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Số hiệu Trang Nội dung
Xu hƣớng tốc độ tăng trƣởng kinh tế (tính theo
1 Hình 3.1 GTTT) và tăng trƣởng GTSX các ngành kinh tế 39
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy 2 Hình 3.2 40 giai đoạn 2009-2013
Tƣơng quan tốc độ tăng trƣởng GTSX và GTTT
3 Hình 3.3 ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy giai 45
đoạn 2009-2013
Xu hƣớng một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất ngành 4 Hình 3.4 46 nông-lâm nghiệp-thủy sản giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng năng suất lao động nông nghiệp huyện Lệ 5 Hình 3.5 48 Thủy giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng quy mô GTSX nông nghiệp trên vốn đầu 6 Hình 3.6 49 tƣ huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng cơ cấu các ngành nông-lâm nghiệp-thủy 7 Hình 3.7 50 sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng diện tích đất trồng lúa bình quân huyện Lệ 8 Hình 3.8 53 Thủy giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng năng suất một số loại cây trồng chính 9 Hình 3.9 54 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng diện tích, năng suất, sản lƣợng cây trồng 10 Hình 3.10 55 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
11 Hình 3.11 Diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản huyện Lệ 59
v
Thủy giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng hiệu quả ngành nuôi trồng thủy sản huyện 12 Hình 3.12 60 Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Một số chỉ tiêu dân số và lao động nông nghiệp 13 Hình 3.13 66 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
GDP (tính theo GTTT) bình quân đầu ngƣời khu vực 14 Hình 3.14 66 nông thôn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Số kg lƣơng thực (có hạt) bình quân đầu ngƣời 15 Hình 3.15 67 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Xu hƣớng giảm nghèo huyện Lệ Thủy giai đoạn 16 Hình 3.16 68 2009-2013
Một số chỉ tiêu văn hóa, thể thao huyện Lệ Thủy giai 17 Hình 3.17 69 đoạn 2009-2013
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh 18 Hình 3.18 74 tác huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Tỷ lệ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh huyện Lệ Thủy giai 19 Hình 3.19 76 đoạn 2009-2013
Mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn 20 Hình 3.20 80 huyện Lệ Thủy từ 2009-2013
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, có vai trò cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp chế
biến nông sản; cung cấp vốn, lao động cho các ngành kinh tế khác; là nguồn ngoại
hối quan trọng cho nền kinh tế và thị trƣờng chủ yếu của sản phẩm trong nƣớc.
Riêng các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, nông nghiệp đóng vai trò thực hiện
giảm nghèo, đồng thời là nền tảng vững chắc tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn
cho sự phát triển cũng nhƣ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Lệ Thủy là huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình, có 26 xã và 02 thị trấn với diện tích 1.416,114 km2 và dân số là 141.787 ngƣời [11]. Trong
giai đoạn 5 năm (2009 - 2013), huyện Lệ Thủy đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng về kinh tế - xã hội, trong đó nông nghiệp nổi lên nhƣ một điểm sáng [43]: Tốc
độ tăng trƣởng bình quân đạt khá cao; năng suất sản lƣợng cây trồng, vật nuôi đạt
cao và ổn định; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng tích cực; cơ sở
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hoàn thiện; đời sống của ngƣời dân nông
thôn đƣợc cải thiện đáng kể. Có thể nói nông nghiệp là ngành sản xuất đóng vai trò
hết sức quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy
và sự phân công sản xuất của tỉnh Quảng Bình nói chung.
Những kết quả đạt đƣợc thời gian qua là không thể phủ nhận tuy nhiên nông
nghiệp huyện Lệ Thủy đang tồn tại một số vấn đề. Thứ nhất, tốc độ tăng trƣởng và
chuyển dịch cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng lợi thế; ngành nông nghiệp đang phát triển theo số lƣợng mà thiếu chú trọng
giá trị, chất lƣợng và hiệu quả; năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng, vật nuôi có
dấu hiệu giảm; năng suất lao động thấp; thu nhập của lao động nông nghiệp còn
khó khăn; quá trình tập trung hóa trong sản xuất nông nghiệp còn chậm. Thứ hai,
Cơ cấu dân số nông thôn còn lớn; tỷ lệ hộ nghèo cao; lao động thiếu việc làm còn
nhiều; tiến độ triển khai thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới còn chậm; có
nhiều vấn đề xã hội khác cần phải giải quyết. Thứ ba, tài nguyên - môi trƣờng nông
thôn một số nơi có dấu hiệu suy giảm; việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc
BVTV ngày càng nhiều đang ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng sinh thái và
1
đa dạng sinh học; nhiều diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá hàng năm ảnh hƣởng
đến tỷ lệ che phủ rừng; số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại ngày càng nghiêm trọng.
Trƣớc những vấn đề tồn tại đòi hỏi nông nghiệp Lệ Thủy phải phát triển theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng, giá trị, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, sử
dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên và giải quyết tốt các vấn đề xã hội
nông thôn; hay nói cách khác nông nghiệp huyện Lệ Thủy phải phát triển theo
hƣớng bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài: “Phát triển nông nghiệp bền
vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
Câu hỏi nghiên cứu là: Nội dung và các tiêu chí phát triển nông nghiệp bền
vững? Thực trạng và mức độ phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình thời gian qua? Giải pháp nào để thúc đẩy nông nghiệp huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình phát triển theo hƣớng bền vững trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp bền vững thời gian qua ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình để nghiên cứu và
khuyến nghị một số giải pháp có hiệu quả, phù hợp nhằm đƣa nông nghiệp huyện
Lệ Thủy phát triển theo hƣớng bền vững thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan phù hợp với phạm vi nghiên cứu vấn đề
phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững của một huyện trực thuộc tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2013. Thảo luận và khuyến nghị
giải pháp phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững dƣới góc độ kinh tế chính trị.
Phát triển nông nghiệp bền vững không chỉ phát triển thuần túy trong sản xuất nông
nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) mà bao gồm cả phát triển xã hội nông
2
thôn và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng sinh thái. Đối tƣợng nghiên cứu cụ thể của đề
tài là phát triển nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-
2013 đặt trong xu hƣớng chung của phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
tập trung theo các nội dung: (1) Nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa rộng, trong đó
nông nghiệp bao gồm các ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản; (2) Nghiên cứu phát
triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở 3 trụ cột chính là bền vững về kinh tế, xã hội
và môi trƣờng.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trên phạm vi toàn bộ huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Thời kỳ
nghiên cứu hiện trạng là 05 năm (2009-2013). Đây là khoảng thời gian có nhiều
biến động, đặc biệt những năm 2011-2013 tình hình KT-XH huyện nói chung và
nông nghiệp nói riêng gặp khó khăn hơn những năm trƣớc và xu hƣớng tái cơ cấu,
chuyển hƣớng sản xuất nông nghiệp dần đƣợc xác lập, trong đó xu hƣớng chuyển
nông nghiệp từ năng suất, sản lƣợng sang chất lƣợng, giá trị và bảo vệ tài nguyên
môi trƣờng.
4. Một số kết quả nghiên cứu của đề tài
Đề tài tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển NNBV, đồng
thời đƣa ra một số vấn đề lý luận mới nhƣ phân nhóm ngành trong nghiên cứu
NNBV và hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá NNBV. Đánh giá một số mô hình và
địa phƣơng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Đề tài phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời gian qua, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc,
những tồn tại, hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Xuất phát từ yêu cầu tất yếu phải phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững
kết hợp với thực trạng phát triển thời gian qua, đề tài có một số thảo luận và khuyến
nghị giải pháp để phát triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình theo
hƣớng bền vững trong thời gian tới.
3
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài đƣợc trình bày thành 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển nông nghiệp bền vững
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình từ năm 2009-2013.
Chương 4: Một số thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát triển nông nghiệp ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, phát triển nông nghiệp Việt Nam (bao gồm phát triển
nông nghiệp, nông dân và nông thôn) luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà
nƣớc, đồng thời cũng là sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà lý luận, nhà
làm chính sách. Mặc dù sự quan tâm ở mức độ khác nhau song đều cùng hƣớng tới một
mục tiêu phát triển nông nghiệp đạt mức cao, ổn định, hiệu quả xét về mặt kinh tế, xã
hội và môi trƣờng. Chính vì thế, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học ở trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững.
Đặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hà (2002), “Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp
nông thôn”, Nxb Thống kê, Hà Nội. Các tác giả đã đƣa ra các quan điểm, cách tiếp cận
về phát triển nông nghiệp bền vững dƣới góc độ an ninh lƣơng thực và phát triển công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xem nhƣ một trong các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá, giải
pháp cho phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng ổn định, bền vững.
Nguyễn Văn Tuấn - Trịnh Văn Thịnh (2002), “Nông nghiệp bền vững - cơ sở và ứng
dụng”, Nxb Thanh Hóa, Thanh Hóa. Các tác giả đã nghiên cứu, đề cao đạo đức - nguyên
lí trong phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông nghiệp bền vững trên nền
tảng sinh thái học. Theo các tác giả: Triết lí của nông nghiệp bền vững là phải hợp tác
với thiên nhiên, tuân thủ những quy luật của thiên nhiên, không chống lại thiên nhiên.
Phải xem xét toàn bộ hệ thống trong sự vận động của nó, không tách rời từng bộ phận;
phải suy nghĩ đến lợi ích toàn cục, không vì lợi ích của bộ phận mà làm hại đến toàn cục.
PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ
đổi mới”, Nxb Thống kê, Hà Nội. Tác giả đã nêu bật lên đƣợc những thành tựu và
những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam,
trong đó đã nghiên cứu, phân tích làm rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách
nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta trong những năm đổi mới.
5
GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (2006), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tác giả đề cập sâu đến khía cạnh phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững gắn
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta thời gian qua; đồng thời đề
xuất phƣơng hƣớng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam thời gian tới.
GS.TSKH Nguyễn Quang Thái và PGS.TS Ngô Thắng Lợi (2007), “Phát triển
bền vững ở Việt Nam - thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng”, Nxb Lao động
- Xã hội, Hà Nội. Tác giả đề cập về phát triển bền vững của Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới, trong đó đã nghiên cứu, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, tồn tại hạn chế,
cơ hội thách thức; mặt khác tác phẩm cũng đã đƣa ra các tiêu chí và nội dung của
phát triển bền vững, trong đó có tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
Sally P.Marsh, T Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng (2007), “Phát triển
nông nghiệp và chính sách đất đai Việt Nam”, Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp
quốc tế của Ôxtrâylia; Martin Ravallion, Dominique van de Walle (2008) “Đất đai
trong thời kỳ chuyển đổi: Cải cách và nghèo đói ở Nông thôn Việt Nam”, Nxb Văn
hóa - Thông tin, Hà Nội. Các tác giả cho rằng việc chia nhỏ đất đai đã và đang phát
huy đƣợc tính tự chủ của nông dân, đáp ứng đƣợc việc gia tăng sản lƣợng; tuy nhiên
chia nhỏ ruộng đất đã làm cản trở các ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa vào đồng
ruộng và đang làm chậm quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng
hiện đại; phải có hƣớng đi trong tích tụ, tập trung ruộng đất để chuyển nông nghiệp
sang phát triển lên một nấc thang cao hơn.
Đặng Kim Sơn (2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay
và mai sau” và “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong
quá trình công nghiệp hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả nêu quan điểm
Việt Nam cần phải tổ chức lại hình thức tổ chức sản xuất theo hƣớng liên kết, hình
thành các vùng chuyên canh, rút nhanh lao động ra khỏi nông nghiệp và liên kết
giữa sản xuất nông nghiệp và các đối tác khác trên chuỗi ngành hàng nông sản
nhằm phát triển nền nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thƣơng mại hóa; xem trọng vai trò của khoa học, công nghệ và rất cần thiết cho việc
6
đƣa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và tiêu thụ nông sản nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động trong sản xuất nông nghiệp.
Nguyễn Thu Minh (2013), “Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững
ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về phƣơng pháp luận về quy trình và phƣơng
pháp tính chỉ số tổng hợp đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam. Kết quả của đề
tài mở ra hƣớng nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, tính toán
chỉ số tổng hợp phát triển bền vững giữa các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Nguyễn Thị Việt Hà (2012), “Bước đầu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự
phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững”, Tạp chí Khoa học
Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. Tác giả đƣa ra hệ thống
các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững của một địa phƣơng cụ thể,
trong đó về kinh tế có 5 tiêu chí liên quan đến quy mô, tốc độ tăng trƣởng, chuyển
dịch cơ cấu ngành, hiệu quả sản xuất; về xã hội có 3 tiêu chí liên quan đến thu nhập,
lao động nông nghiệp, lƣơng thực bình quân; về môi trƣờng có 1 tiêu chí đánh giá
liên quan đến sử dụng phân bón, thuốc BVTV.
Ngoài các công trình nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở phạm vi
quốc gia, có nhiều đề tài nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở phạm vi
một tỉnh hoặc một huyện. Đứng trên góc độ kinh tế chính trị có một số đề tài nghiên
cứu nhƣ: Bùi Thị Thu Hằng (2012), “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh
Phúc”, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc
gia Hà Nội; Phạm Thị Thanh Thủy (2012), “ Phát triển nông nghiệp bền vững ở
Hải Dương”, Trung tâm Đào tạo Bồi dƣỡng giảng viên Lý luận Chính trị, Hà Nội;...
Đứng trên góc độ Kinh tế phát triển có một số đề tài nghiên cứu nhƣ: Đặng Thị Á
(2011), “Phát triển bền vững nông nghiệp thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế phát triển, Đại học Đà nẵng; Nguyễn Thị Mai (2011), “Phát triển nông
nghiệp bền vững ở huyện Điện Bàn - tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế
phát triển, Đại học Đà nẵng. Các tác giả đều tập trung nghiên cứu phát triển nông
nghiệp bền vững trong phạm vi của một địa phƣơng; góc độ nghiên cứu khác nhau
song nội dung nghiên cứu đều chủ yếu xoay quanh 3 trụ cột chính là: kinh tế, xã hội
và môi trƣờng.
7
Bên cạnh những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên, còn có rất nhiều
công trình nghiên cứu ở dạng những bài báo, tạp chí, báo cáo trong các hội thảo, bài
phỏng vấn của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý về phát triển bền vững và
phát triển nông nghiệp bền vững.
Mặc dù đứng trên góc độ khác nhau tuy nhiên các nghiên cứu đều có đề cập đến
phát triển nông nghiệp bền vững, chủ yếu ở phạm vi quốc gia, mang tính khái quát
cao, ít có nghiên cứu về một vùng miền cụ thể, đặc biệt dƣới góc độ kinh tế chính
trị, chƣa có công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, đây là một đề tài độc lập, đề cập một cách tƣơng
đối đầy đủ và hệ thống về phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình. Đề tài đã có tiếp thu một cách chọn lọc phƣơng pháp luận của nhiều
tác giả đi trƣớc, đồng thời có một số cách tiếp cận mới trong nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1. Khái quát chung về phát triển bền vững
1.2.1.1. Khái niệm phát triển
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về phát triển. Trong từ điển Oxford, phát
triển là: “Sự gia tăng dần của một sự vật theo hƣớng tiến bộ hơn, mạnh hơn...”.
Dựa vào thế giới quan và phƣơng pháp luận biện chứng duy vật, chủ nghĩa Marx -
Lenin khẳng định: “Phát triển là một quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ chƣa hoàn thiện đến hoàn thiện; là sự tiêu vong của cái cũ
và sự ra đời của các mới”. Trong Từ điển Bách khoa của Việt Nam, phát triển đƣợc
định nghĩa là: “Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra
trong thế giới”, những biến đổi đó diễn ra theo thời gian, bao hàm cả khía cạnh thay
đổi theo hƣớng đi lên, hƣớng tốt hơn tƣơng đối.
1.2.1.2. Phát triển bền vững
Mặc dù đã manh nha hình thành từ lâu nhƣng thuật ngữ Phát triển bền vững
(PTBV) đƣợc Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) ), Chƣơng trình môi
trƣờng LHQ (UNEP) và Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) sử dụng lần đầu
trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” năm 1980. Mục tiêu tổng thể của Chiến
lƣợc là “đạt đƣợc sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật” và thuật ngữ
8
PTBV ở đây chỉ nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm
kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật.
Năm 1987, Ủy ban môi trƣờng và phát triển (WCED) lần đầu tiên sử dụng chính
thức thuật ngữ PTBV trong báo cáo có tự đề “Tương lai của chúng ta”. Theo WCED,
PTBV là “Sự phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại mà không làm tổn thƣơng khả
năng của các thế hệ tƣơng lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”.
Tại Hội nghị Johannesburg-2002 [20], nội hàm về PTBV đƣợc bổ sung, hoàn
chỉnh nhƣ sau: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trƣờng”.
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005, PTBV đƣợc định
nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật
những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của PTBV, phù hợp với điều kiện và
tình hình ở Việt Nam.
Nhƣ vậy, dù theo cách tiếp cận nào, rõ ràng để đạt đƣợc mục tiêu PTBV cần phải
giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc ba lĩnh vực là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
1.2.2. Khái quát chung về nông nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
ngƣời phải dựa vào quy luật sinh trƣởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
nhƣ lƣơng thực, thực phẩm... để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo
nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngƣ nghiệp [52].
1.2.2.2 Các ngành nông nghiệp
Theo cách tiếp cận truyền thống, ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản bao gồm
03 ngành: (1) Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp), (2) Lâm
nghiệp (nuôi rừng và trồng rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt rừng và dịch vụ
lâm nghiệp) và (3) Thủy sản (nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ thủy sản).
9
Với mục đích phân tích, đánh giá nông nghiệp phát triển bền vững, trên cơ sở
phân chia ngành truyền thống, đề tài có một cách tiếp cận mới trong việc phân chia
ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản theo 3 nhóm nhƣ sau:
(1) Nhóm ngành có thể đảm bảo nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững
(ký hiệu N-BV): Nhóm ngành này bao gồm các ngành về nuôi trồng là: Trồng trọt
(bao gồm trồng rừng và nuôi rừng), Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản.
(2) Nhóm ngành có thể không đảm bảo nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững (ký hiệu N-KBV): Nhóm ngành này bao gồm các ngành khai thác, đánh
bắt nhƣ: Đánh bắt thủy hải sản và Khai thác gỗ và lâm sản. Đây là nhóm ngành mà
hoạt động sản của nó khả năng ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên, thiên nhiên và ảnh
hƣởng đến môi trƣờng sống.
(3) Nhóm ngành hỗ trợ (ký hiệu N-HT): Nhóm ngành này bao gồm các ngành
dịch vụ mang tính chất hỗ trợ, phục vụ nhƣ: Dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi), Dịch vụ lâm nghiệp (trồng rừng và khai thác rừng) và Dịch vụ thủy sản (nuôi
trồng và đánh bắt thủy hải sản).
1.2.2.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
Là ngành sản xuất đóng vai trò không thể thay thế trong nền kinh tế của một
quốc gia nói chung, sản xuất nông nghiệp trƣớc hết đóng vai trò cung cấp lƣơng
thực, thực phẩm cho tiêu dùng. Nhu cầu của con ngƣời ở bất kỳ quốc gia nào trƣớc
hết phải đƣợc đảm bảo đầy đủ về lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày,
từ đó sẽ mang đến sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế quốc
dân và đời sống xã hội.
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời lực
lƣợng lao động cho các ngành kinh tế nhƣ công nghiệp, dịch vụ. Nông nghiệp và
địa bàn nông thôn giúp phát triển thị trƣờng nội địa cho hàng công nghiệp; mặt khác
sản xuất nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho
nền kinh tế do các loại nông, lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn
so với các hàng hoá công nghiệp.
Tƣ liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp là đất đai, mặt khác với khả
năng tạo việc làm cho lao động nông thôn, do đó sản xuất nông nghiệp góp phần
giảm nghèo nhanh và bền vững.
10
1.2.2.4. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội và có
những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
(1) Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm trên cho thấy ở
đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhƣng ở mỗi
vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Do điều
kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang
tính khu vực rất rõ nét.
(2) Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Tuy nhiên ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, do đó con ngƣời cần
phải khai thác chiều sâu của ruộng đất, biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm,
hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp, cải tạo và bồi dƣỡng đất làm cho ruộng đất
ngày càng màu mỡ hơn.
(3) Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi.
Cây trồng và vật nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất trong
bản thân nông nghiệp. Để chất lƣợng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi
phải thƣờng xuyên chọn lọc, phục tráng các giống hiện có, nhập nội những giống
tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt
thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phƣơng.
(5) Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đây là đặc điểm có tính điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt quá trình sản xuất nông nghiệp
là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian
hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng
hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.
(6) Sản xuất nông nghiệp phát triển có xu hướng ngày càng chậm lại và có
giới hạn của sự tăng trưởng. Sản xuất nông nghiệp bị hạn chế trong một giới hạn
nhất định, đó là độ màu mở của đất. Tuy nhiên, ngày nay khoa học kỹ thuật có thể
làm tăng năng suất, sản lƣợng, nhƣng phƣơng pháp sản xuất này đôi khi làm mất
tính tự nhiên của cây trồng, vật nuôi.
11
1.2.2.5. Mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, gắn
liền với các hoạt động sản xuất chủ yếu là nuôi trồng, đánh bắt. Sản xuất nông
nghiệp đƣợc thực hiện chủ yếu ở địa bàn nông thôn, là nơi có điều kiện đất đai
thuận lợi. Nông dân là lực lƣợng lao động chủ yếu của sản xuất nông nghiệp. Do đó,
nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba nội dung có mối quan hệ mật thiết, không
thể tách rời với nhau, trong đó nông dân đƣợc coi là “chủ thể” của quá trình phát
triển, phát triển kinh tế là phát triển nông nghiệp, còn phát triển xã hội là phát triển
nông thôn. Phát triển kinh tế nhằm mục tiêu tăng trƣởng, còn phát triển xã hội gắn
liền với nâng cao phúc lợi của nông dân.
Khi đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp phát triển nông nghiệp thì đồng thời
phải gắn liền với vấn đề nông dân và nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông dân thì
đồng thời đã giải quyết tốt hai vấn đề nông nghiệp và nông thôn. Vấn đề nông dân
tập trung cơ bản nhất vẫn là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Vấn đề nông
nghiệp tập trung cơ bản nhất vẫn là phát triển nhanh, hiệu quả gắn với bảo vệ tài
nguyên môi trƣờng. Vấn đề nông thôn tập trung cơ bản nhất là cơ sở hạ tầng, giữ
gìn bản sắc văn hóa, giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
1.2.3. Phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.3.1. Khái niệm nông nghiệp bền vững
Phát triển bền vững đã và đang đƣợc vận dụng vào từng lĩnh vực cụ thể, trong
đó có phát triển nông nghiệp bền vững (NNBV). Đã có nhiều quan điểm, khái niệm
về phát triển nông nghiệp bền vững nhƣ sau:
Theo Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) (1992): Phát
triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ
thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con ngƣời về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau.
Ủy ban hợp tác của các Tổ chức phát triển phi chính phủ (NGDOs) của Cộng
đồng Châu Âu đƣa ra định nghĩa về phát triển NNBV nhƣ sau: “Nông nghiệp bền vững
đƣợc thiết lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu của ngƣời dân cũng nhƣ các mặt hạn chế của
tự nhiên và điều kiện sinh thái ở một vùng xác định. Mục đích là đƣa năng suất cây
12
trồng lên mức cao trên cơ sở bền vững và lâu dài mà không hủy hoại môi trƣờng...”.
Ban cố vấn kỹ thuật thuộc Nhóm tƣ vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế
(TAC/CGIAR) cho rằng: “Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành
công tài nguyên nông nghiệp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời đồng thời cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài nguyên thiên nhiên”.
Ở Việt Nam, theo Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), phát triển NNBV là quá
trình đảm bảo hài hòa ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng, thỏa mãn
nhu cầu về nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
tƣơng lai. Phạm Doãn (2005) cho rằng phát triển NNBV là quá trình đa chiều, bao
gồm: (1) tính bền vững của chuỗi lƣơng thực (từ ngƣời sản xuất đến tiêu thụ, liên
quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trƣờng); (2) tính bền vững
trong sử dụng tài nguyên đất và nƣớc về không gian và thời gian; (3) khả năng
tƣơng tác thƣơng mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn đảm bảo
cuộc sống đủ, an ninh lƣơng thực trong vùng và giữa các vùng. Theo GS.TS Lê Viết
Ly, Hội khoa học chăn nuôi Việt Nam: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông
nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm đƣợc hiệu quả lâu dài cho cả tƣơng lai; về mặt xã hội
không làm gay gắt sự phân hóa giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân,
không gây ra tệ nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trƣờng, không làm
cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và hủy hoại môi trƣờng”.
Từ những quan điểm khác nhau về phát triển NNBV, có thể hiểu rằng: Nền
nông nghiệp phát triển bền vững phải đảm bảo được mục đích kiến tạo một hệ
thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế phải duy trì tốc độ
phát triển tương đối cao, ổn định và hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp; về xã
hội phải không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người
dân nông thôn; về môi trường không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên, không
gây ô nhiễm, đảm bảo môi trường sống trong lành.
1.2.3.2. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững
a. Phát triển nông nghiệp bển vững về kinh tế
Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế (BVKT)là sự tăng trƣởng quy mô,
giá trị, hiệu quả của nền sản xuất nông nghiệp ở một mức tƣơng đối cao, ổn định
trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về số
13
lƣợng, chất lƣợng các sản phẩm nông nghiệp; đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống
của ngƣời dân, tránh đƣợc sự suy thoái tài nguyên môi trƣờng và gánh nặng nợ nần
cho thế hệ tƣơng lai; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,
cộng đồng.
Phát triển nông nghiệp BVKT là cơ sở, điều kiện để phát triển các mặt của đời
sống xã hội nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Do đó, phát triển bền vững
về nông nghiệp trƣớc hết phải dựa vào phát triển BVKT, bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
(1) Tăng trưởng tương đối cao, ổn định và hiệu quả.
Mức tăng trƣởng cao căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá có so sánh về giá trị tăng
thêm (GTTT), giá trị sản xuất (GTSX) của ngành. Tăng trƣởng ổn định vừa thể hiện
năng lực sản xuất ổn định, khả năng đảm bảo nguồn lực cho tăng trƣởng và khả
năng chống chịu đƣợc những biến động bên trong và bên ngoài. Đảm bảo chất
lƣợng tăng trƣởng tức là tăng trƣởng theo chiều sâu; tăng trƣởng gắn liền với việc
nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả.
(2) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ:
Chuyển dịch cơ cấu ngành và nội ngành nông nghiệp theo hƣớng tiến bộ bao
gồm việc phát triển các ngành mang lại giá trị, hiệu quả cao, đặc biệt là nhóm ngành
nuôi trồng; phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có chất lƣợng, giá trị và hiệu quả.
b. Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội
Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội (BVXH) là việc gắn phát triển nông
nghiệp với giải quyết tốt nhất các vấn đề xã hội nảy sinh do phát triển nông nghiệp
nhằm tạo sự ổn định, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đồng thời cải thiện, nâng
cao chất lƣợng sống của ngƣời dân. Phát triển nông nghiệp BVXH đòi hỏi phải giải
quyết những vấn đề sau:
(1) Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động:
Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội đòi hỏi phải mở rộng các cơ hội
việc làm cho ngƣời dân nông thôn, từ đó tạo thu nhập đảm bảo ổn định, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân.
(2) Xóa đói giảm nghèo: Nghèo đói gây ra hậu quả xã hội rất nặng nề. Một bộ
phận dân cƣ không đƣợc thụ hƣởng những thành quả của tăng trƣởng kinh tế, không
14
có điều kiện để phát triển về thể chất và tinh thần; chất lƣợng nguồn nhân lực bị hạn
chế, tệ nạn xã hội gia tăng... Do đó, xóa đói giảm nghèo trở thành đòi hỏi bức bách
của phát triển bền vững nói chung và phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng.
(3) Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao:
Bên cạnh nhu cầu vật chất, con ngƣời cần thõa mãn nhu cầu tinh thần, muốn
đƣợc nâng cao nhận thức, đƣợc chăm sóc sức khỏe, đƣợc sống trong môi trƣờng văn
hóa lành mạnh. Việc theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế mà không chú ý đúng
mức các vấn đề văn hóa, y tế, giáo dục sẽ trở thành nhân tố cản trở phát triển kinh
tế, phát triển con ngƣời. Do đó phải chú trọng đúng mức phát triển văn hóa, y tế,
giáo dục, thể dục thể thao trong thực hiện kế hoạch phát triển bền vững nói chung,
và phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng.
(4) Thực hiện công bằng xã hội:
Phát triển bền vững nông nghiệp phải gắn liền với công bằng xã hội, có nghĩa
là giải quyết một cách hợp lý mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống
hiến và hƣởng thụ của ngƣời dân nông thôn và đảm bảo cho mọi ngƣời đều có cơ hội
công bằng, không ai phải sống dƣới mức nghèo khổ. Công bằng xã hội không chỉ giới
hạn về mặc kinh tế mà còn công bằng trong lĩnh vực chính trị, pháp lý, xã hội …
c. Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường (BVMT)
Bảo vệ, giữ gìn tài nguyên và môi trƣờng trở thành nội dung đặc biệt quan trọng
của phát triển bền vững nói chung và phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng.
Những vấn đề đòi hỏi phải giải quyết đối với phát triển nông nghiệp BVMT nhƣ sau:
(1) Sử dụng hiệu quả và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Việc sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong phát triển
nông nghiệp bền vững là yêu cầu không thể thiếu nhằm đảm bảo cho quá trình tăng
trƣởng ổn định, lâu dài và giữ gìn cho thế hệ mai sau. Các nguồn tài nguyên thiên
nhiên chủ yếu trong phát triển nông nghiệp gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc,
tài nguyên rừng, tài nguyên biển...
(2) Bảo vệ môi trường sinh thái
Sản xuất nông nghiệp gắn liền với tự nhiên và do đó khả năng ảnh hƣởng đến
môi trƣờng sinh thái rất lớn. Để nâng cao năng suất, sản lƣợng cây trồng, vật nuôi,
sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật, phân
15
bón hóa học, thuốc trừ sâu,... đã và đang làm cho con ngƣời phải đối đầu với nhiều
tiêu cực về môi trƣờng nhƣ: ô nhiễm đất và nƣớc, suy thoái đất, ô nhiễm không
khí... Từ đó đặt ra yêu cầu phải phát triển nông nghiệp hƣớng đến quy luật tự nhiên,
bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng sinh thái. Môi trƣờng sinh thái cần đƣợc bảo vệ,
nuôi dƣỡng và cải thiện theo hƣớng bảo vệ rừng và trồng rừng, bảo vệ tài nguyên
nƣớc, nguồn lợi thủy sản, đổi mới phƣơng thức canh tác theo hƣớng thân thiện và
kiểm soát môi trƣờng. Việc bảo vệ, nuôi dƣỡng và cải thiện môi trƣờng không chỉ
nhằm phục vụ lợi ích của thế hệ hiện tại mà không đƣợc làm xói mòn các cơ hội
tăng trƣởng và phát triển của tƣơng lai, không đƣợc để thế hệ tƣơng lai gánh chịu
những hậu quả do thế hệ hiện tại gây ra.
1.2.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững
Để đánh giá tính bền vững của nền nông nghiệp, việc lựa chọn các tiêu chí
đánh giá là rất quan trọng. Căn cứa vào cơ sở lý luận, phát triển NNBV có các tiêu
chí đánh giá sau:
a. Tiêu chí bền vững nông nghiệp về kinh tế
Một số tiêu chí cơ bản để đánh giá nông nghiệp phát triển BVKT nhƣ sau:
(1) Tăng trƣởng nông nghiệp: Tăng trƣởng nông nghiệp (bao gồm ngành nông
- lâm nghiệp - thủy sản) đƣợc đánh giá theo một số tiêu chí cụ thể sau:
Quy mô tăng trƣởng: Tốc độ tăng trưởng ngành (tính theo GTTT) và giá trị
sản xuất (GTSX). Tiêu chí này phản ánh quy mô, trình độ, xu hƣớng phát triển của
ngành nông nghiệp.
Chất lƣợng tăng trƣởng:
+ GTSX được tạo ra trên một ha đất nông nghiệp. Công thức tính nhƣ sau:
G = P/S
Trong đó: - P là giá trị sản xuất (triệu đồng)
- S là diện tích đất nông nghiệp (ha)
- G là GTSX/01 ha diện tích đất nông nghiệp (triệu đồng)
+ Năng suất lao động nông nghiệp. Tiêu chí này phản ánh quy mô GTSX nông
nghiệp đƣợc tạo ra của mỗi lao động nông nghiệp. Công thức tính nhƣ sau:
N = P/L
Trong đó: - P là giá trị sản xuất nông nghiệp (triệu đồng)
- L là lao động nông nghiệp (ngƣời)
16
- N là GTSX/01 lao động nông nghiệp (triệu đồng).
+ Hiệu quả vốn đầu tư nông nghiệp. Tiêu chí này phản ánh một đồng vốn đầu
tƣ cho nông nghiệp tạo ra bao nhiên đồng GTSX. Công thức tính nhƣ sau:
H = P/V
Trong đó: - P là giá trị sản xuất nông nghiệp (triệu đồng)
- V là vốn đầu tƣ nông nghiệp (triệu đồng)
- H là GTSX/01 đồng vốn đầu tƣ nông nghiệp.
(2) Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp:
+ Tỷ trọng ngành nông nghiệp so với toàn nền kinh tế. Tiêu chí này phản ánh
vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu toàn nền kinh tế, là thƣớc đo để đánh giá
trình độ phát triển kinh tế của quốc gia, khu vực đó.
+ Cơ cấu GTSX nông nghiệp phân theo ngành, nhóm ngành. Tiêu chí này
đƣợc hiểu là tƣơng quan về GTSX giữa các bộ phận (các ngành) trong tổng thể hoạt
động kinh tế nông nghiệp.
Ngoài một số tiêu chí cơ bản đánh giá phát triển nông nghiệp BVKT, trong
quá trình nghiên cứu có sử dụng một số tiêu chí để đánh giá nhƣ: Cơ cấu, năng suất,
sản lƣợng các loại cây trồng, vật nuôi chính; Quy mô, hiệu quả các loại hình tổ chức
và hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp; Sản xuất nông nghiệp theo vùng,...
b. Tiêu chí bền vững nông nghiệp về mặt xã hội:
Một số tiêu chí cơ bản để đánh giá nông nghiệp phát triển BVXH nhƣ sau:
(1) Dân số, lao động, việc làm:
+ Tỷ lệ dân số nông thôn trên tổng dân số và tỷ lệ lao động nông nghiệp trong
tổng lao động đang làm việc. Đây là các chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của dân số nông
thôn trong tổng dân số và lao động nông nghiệp trong tổng lao động đang làm việc
của nền kinh tế.
+ Tạo việc làm hàng năm và tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo. Đây là
các chỉ tiêu phản ánh số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra trong khu vực nông nghiệp
nông thôn hàng năm và chất lƣợng nguồn lao động khu vực nông nghiệp.
(2) Giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đảm bảo đời sống.
+ Tỷ lệ hộ nghèo của khu vực nông thôn. Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ hộ gia
đình khu vực nông thôn có mức thu nhập bình quân dƣới chuẩn theo quy định.
17
+ GDP (tính theo GTTT) bình quân đầu người khu vực nông thôn. Đây là chỉ tiêu
phản ánh mức độ và tình hình cải thiện đời sống của ngƣời dân khu vực nông thôn.
Công thức tính nhƣ sau:
I = GDP/P
Trong đó: - I là thu nhập của ngƣời dân nông thôn/năm (triệu đồng)
- GDP là tổng sản phẩm trên địa bàn (tính theo GTTT) (triệu đồng)
- P là tổng dân số nông thôn (ngƣời).
+ Số kg lương thực (có hạt) bình quân theo đầu người. Đây là tiêu chí phản ánh
mức độ đảm bảo an ninh lƣơng thực và đảm bảo ổn định cuộc sống của ngƣời dân.
(3) Phát triển y tế, giáo dục và một số tiêu chí xã hội khác:
* Về y tế: Đánh giá theo một số tiêu chí về số lƣợng bác sỹ, số giƣờng bệnh,
tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế, xây dựng chuẩn
quốc gia về y tế…
* Về giáo dục: Đánh giá theo một số tiêu chí về tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi, phổ cập giáo dục, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, ...
*Một số tiêu chí về xã hội khác: Tỷ lệ thôn, bản đƣợc công nhận văn hóa, tỷ lệ
ngƣời dân tham gia tập luyện thể dục thƣờng xuyên, tỷ lệ xã đƣợc công nhận đạt
tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm xã hội.
c. Tiêu chí phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường:
* Tiêu chí về tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên đất: Diện tích đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất
trồng lúa, độ màu mở của đất, ...
+ Tài nguyên nước: Nguồn nƣớc, tỷ lệ dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch.
+ Tài nguyên rừng, biển: Bảo vệ rừng và trồng rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ
rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản.
* Tiêu chí về môi trƣờng: Sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.
Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại.
1.2.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
a. Điều kiện tự nhiên: Sản xuất nông nghiệp có đặc điểm phụ thuộc vào tự
nhiên, do đó điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hƣởng quan trọng đến phát triển nông
nghiệp theo hƣớng bền vững, gồm các nội dung sau:
18
(1) Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng: Sản xuất nông nghiệp đƣợc thực hiện trên
địa bàn rộng lớn có các dạng địa hình khác nhau dẫn đến hình thành cơ cấu cây
trồng, vật nuôi và phƣơng thức canh tác khác nhau. Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ
yếu, là yếu tố đầu vào không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp. Địa hình là
nhân tố đầu tiên ảnh hƣởng đến định hƣớng cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhƣng đất
đai, thổ nhƣỡng là nhân tố quyết định đến sự phân bố cây trồng, vật nuôi, ảnh hƣởng
trực tiếp đến năng suất, sản lƣợng của cây trồng, vật nuôi.
(2) Khí hậu, thời tiết: Quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây trồng vật nuôi
chịu ảnh hƣởng rất lớn của khí hậu, thời tiết. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi thích ứng
với điều kiện khí hậu, thời thiết khác nhau từ đó dẫn đến sự phân bố mùa vụ trong
sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ hình thành, phát triển các phƣơng thức canh tác phù
hợp để nâng cao năng suất, sản lƣợng cây trồng, vật nuôi.
(3) Nguồn nước: Nƣớc có ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật
nuôi và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Muốn duy trì, phát triển sản xuất nông
nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn nƣớc. Sự phân bổ nguồn nƣớc ảnh hƣởng đến
trình độ phát triển của nông nghiệp. Những nơi có nguồn cung cấp nƣớc dồi dào là
những nơi có nền nông nghiệp trù phú và ngƣợc lại nông nghiệp khó phát triển đƣợc
ở những nơi khan hiếm nƣớc.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Các nhân tố về kinh tế gồm:
(1) Nhân tố thị trường: Thị trƣờng là trung tâm của toàn bộ quá trình sản xuất,
phân phối và tiêu thụ nông sản. Tín hiệu của thị trƣờng cho phép ngƣời sản xuất trả
lời đƣợc sản xuất loại nông sản gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai. Thị
trƣờng cho phép ngƣời mua lựa chọn các sản phẩm nhằm thõa mãn nhu cầu. Do đó
thị trƣờng là nhân tố đầu tiên để định hƣớng cơ cấu loại cây trồng, vật nuôi phù hợp.
(2) Nhân tố vốn đầu tư: Vốn đầu tƣ không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất,
tăng năng lực sản xuất nông nghiệp, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa
học - công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tƣ theo chiều sâu, hiện đại hóa quá
trình sản xuất nông nghiệp.
(3) Nhân tố lao động: Khoa học kỹ thuật phát triển đã thúc đẩy việc thay thế
sản xuất trực tiếp, bằng thủ công sang sản xuất gián tiếp, bằng máy móc. Tuy nhiên,
19
lao động trực tiếp vẫn đóng vai trò quyết định trong sản xuất nông nghiệp. Để đảm
bảo nông nghiệp phát triển bền vững đòi hỏi nguồn lao động nông nghiệp phải đƣợc
cung ứng đầy đủ, kịp thời cả về số lƣợng và chất lƣợng; phải đảm bảo lao động có
việc làm thƣờng xuyên, thu nhập ổn định.
(4) Kết cấu hạ tầng nông thôn: Kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống
điện phục vụ sản xuất, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi và các công trình hạ
tầng nông thôn khác. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hiệu
quả góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
* Các nhân tố về xã hội bao gồm:
(1) Nhân tố giáo dục: Giáo dục thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ cho
lao động nông nghiệp, nông thôn. Với nguồn lao động nông nghiệp có trình độ cao
sẽ nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy nông nghiệp tăng trƣởng nhanh
và hiệu quả.
(2) Khoa học, kỹ thuật và công nghệ: Khoa học và công nghệ ảnh hƣởng lớn
đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất. Tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công
nghệ là điều kiện tốt cho việc sản xuất giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất
lƣợng cao, phù hợp với từng điều kiện thời tiết, sản xuất thuốc phòng chống dịch bệnh,
sản xuất nông cụ, máy móc phụ vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển kỹ thuật bảo quản
sản phẩm nông nghiệp… góp phần phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
(3) Quy mô dân số và phong tục tập quán: Quy mô dân số ảnh hƣởng đến sản
xuất nông nghiệp theo hai hƣớng: vừa cung ứng nguồn lao động vừa là thị trƣờng đầu
ra cho các sản phẩm nông sản. Phong tục tập quán là nhân tố có ảnh hƣởng nhất định
đến sản xuất nông nghiệp. Phát huy các ƣu điểm, xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu
trong sản xuất là yêu cầu của phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
(4) Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa: Đây là quá trình có tính tất yếu
song đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, nhất là tình trạng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp bị thu hẹp ảnh hƣởng đến vấn đề an ninh lƣơng thực. Nhiều vấn đề xã
hội nảy sinh do lao động thiếu hoặc không có việc làm. Do đó quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa ảnh hƣởng mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
c. Các nhân tố về kỹ thuật bao gồm: Nhân tố về kỹ thuật bao gồm thủy lợi hóa,
cơ giới hóa, hóa học hóa, sinh học hóa, giải pháp thâm canh tăng vụ... Các nhân tố
20
này ảnh hƣởng đến quy mô và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp
phát triển theo hƣớng bền vững.
d. Cơ chế chính sách của nhà nước: Các chính sách đƣợc nhà nƣớc ban hành
ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển nông nghiệp nhƣ: chính sách đất đai, giá cả; an
ninh lƣơng thực; vệ sinh an toàn thực phẩm; quản lý sâu bệnh, dịch bệnh; quản lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên;...
1.2.4. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở một số địa phương; một số
mô hình phát triển bền vững và kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy
Phát triển bền vững nói chung và nông nghiệp bền vững nói riêng đã và đang
trở thành mục tiêu phát triển cơ bản nhất của nhiều quốc gia và địa phƣơng. Cùng với
quá trình hoàn chỉnh cơ sở lý luận, thực tiễn cho thấy đã có nhiều địa phƣơng, nhiều mô
hình phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững đạt nhiều kết quả, có thể vận dụng
kinh nghiệm đó vào phát triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
1.2.4.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một số địa phương và một
số mô hình phát triển bền vững
a. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở một số địa phương:
* Phát triển NNBV ở tỉnh Quảng Ngãi: Chiến lƣợc, chính sách và giải pháp
phát triển NNBV tỉnh Quảng Ngãi đƣợc xây dựng gắn liền với thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển một cách đồng bộ nông
nghiệp, nông thôn theo 19 tiêu chí trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
theo hƣớng bền vững, Quảng Ngãi đã tập trung nâng cao nhận thức của ngƣời dân
về phát triển NNBV; Phát triển các loại hình kinh tế trang trại, hợp tác xã nông
nghiệp; Đẩy mạnh ứng dụng KHKT vào sản xuất; thực hiện “dồn điền đổi thửa”,
phát triển mạnh vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
* Phát triển NNBV ở tỉnh Đồng Tháp: Đặc trƣng cơ bản của phát triển NNBV
Đồng Tháp là việc thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, trong đó xây dựng mô hình
cánh đồng liên kết là một mục tiêu quan trọng. Đó là việc xây dựng vùng nguyên
liệu tập trung với các mô hình “Cánh đồng liên kết”, vƣờn cây liên kết, ao cá liên
kết, vùng màu liên kết, gắn kết giữa doanh nghiệp và ngƣời nông dân trong từng
vùng nguyên liệu thông qua các hiệp hội ngành hàng.
21
* Phát triển NNBV ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre: Phát triển NNBV huyện
Chợ Lách, tỉnh Bến Tre đƣợc đặc trƣng bởi hệ thống nông nghiệp thích ứng với
biến đổi khí hậu; phát triển loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế; thực hiện liên kết
trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, địa phƣơng luôn chủ động
tăng cƣờng ứng dụng KHKT vào sản xuất, đẩy mạnh sử dụng công nghệ sinh học,
quản lý tốt các khâu thu hoạch và sau thu hoạch, phát huy thƣơng hiệu nông sản lợi
thế của huyện, phát triển chăn nuôi theo hƣớng vệ sinh, an toàn dịch bệnh.
b. Một số mô hình phát triển theo hướng bền vững:
* Phát triển nông nghiệp hữu cơ của Trung ƣơng Hội nông dân Việt Nam phối
hợp với Tổ chức Phát triển Nông nghiệp Đan Mạch - Châu Á thực hiện thuộc Dự án
“Phát triển khuôn khổ cho sản xuất và tiếp thị nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam”
cho giai đoạn 2005-2010, đƣợc thực hiện tại các tỉnh phía Bắc gồm Hà Nội, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Lào Cai, Hòa Bình, Hà
Tĩnh nhằm phát triển hệ thống đảm bảo cho sản xuất hữu cơ, sản xuất nông nghiệp
“sạch”. Qua thực hiện, các hộ nông dân đã áp dụng nghiêm ngặt quy trình kỹ thụât
canh tác nhƣ sản xuất phân bón tại chỗ; nuôi các côn trùng có ích và giữ gìn đa
dạng sinh học; chỉ sử dụng các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh sinh học để kiểm soát
sâu bệnh và cỏ dại; thiết kế khu vƣờn trồng bằng cắt tỉa, tạo tán; áp dụng hệ thống
luân canh và trồng xen canh các loại cây trồng ngắn ngày khác...
* Phát triển hình thức liên kết “bốn nhà” (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp, nhà nƣớc) đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung nhƣ: sản xuất lúa ở
đồng bằng sông Cửu Long; vùng trồng cây công nghiệp ở Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ (cà phê, cao su, bông); vùng chè ở trung du, miền núi phía Bắc; vùng trồng cây
ăn quả ở đồng bằng sông Cửu Long... Các vùng này đã tạo ra khối lƣợng hàng nông
sản lớn, đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cho tiêu dùng, cho xuất
khẩu với số lƣợng, giá trị ngày càng cao, một số nông sản hàng hoá đã có vị trí cao
trên thị trƣờng (nhƣ cà phê, cao su, điều, hạt tiêu...); từng bƣớc phát huy đƣợc lợi
thế của từng vùng, địa phƣơng, thiết thực góp phần phát triển kinh tế của đất nƣớc
và xoá đói giảm nghèo. Các vùng sản xuất nông sản hàng hóa lớn bƣớc đầu đã tạo
đƣợc sự liên kết giữa cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu thông qua hợp đồng. Hình
22
thức liên kết thông qua hợp đồng ngày càng phát triển và trở thành phổ biến đối với
một số cây trồng, từng bƣớc đáp ứng đƣợc các yếu tố đầu vào của sản xuất và đầu
ra của sản phẩm (mua bán nguyên liệu, dự trữ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm sau chế biến,...); tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa nhà máy chế biến và nông
hộ, đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững của cả nông hộ và nhà máy chế biến;
đồng thời, khắc phục đƣợc một bƣớc những rủi ro thời tiết và thị trƣờng.
* Phát triển chuỗi sản xuất lúa gạo bền vững tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long và tỉnh Tây Ninh với mục đích giúp ngƣời nông dân đƣợc tiếp cận với các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao kỹ thuật canh tác và nâng cao đƣợc năng suất, chất
lƣợng nông sản, từ đó nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện đời sống kinh tế của
các hộ nông dân và xây dựng đƣợc thƣơng hiệu lúa gạo Việt Nam trên thị trƣờng
quốc tế. “Chuỗi sản xuất lúa gạo bền vững” đƣợc thực hiện thông qua mô hình
“Cánh đồng lớn”, trong đó công ty Cổ phần BVTV An Giang xây dựng vùng
nguyên liệu, ký hợp đồng bao tiêu lúa tƣơi với bà con nông dân; nông dân đƣợc
cung ứng giống, thuốc, phân bón với lãi suất 0% suốt vụ, đƣợc hỗ trợ miễn phí các
khoản bao bì, vận chuyển, sấy và bao tiêu lúa theo giá thị trƣờng. Do đó, từ chỗ
thiếu vốn, thiếu kỹ thuật canh tác và luôn bị động trong việc tìm đầu ra cho nông
sản, nông dân đã có đƣợc thế chủ động trong sản xuất.
* Xây dựng làng sinh thái tại huyện Ba Vì, Hà Nội; huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dƣơng. Làng sinh thái đƣợc xây dựng tại những vùng sinh thái đặc thù kém bền
vững nhằm giúp đỡ ngƣời dân thông qua kỹ thuật nông nghiệp để ổn định cân bằng
sinh thái, chuyển đổi cơ cấu để thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, sinh thái
nhân văn cũng đƣợc chú trọng, giúp cải thiện toàn diện cuộc sống ngƣời dân. Do
đó, làng sinh thái đã tìm ra một phƣơng thức để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, mà quan trọng nhất là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn hài hòa với
tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái gắn với duy trì văn hóa truyền thống
bản địa, nâng cao đời sống của ngƣời dân.
* Thực hiện hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) triển khai tại nhiều tỉnh phía
Bắc và Bắc Trung Bộ với sự tham gia của Cục BVTV, Trung tâm phát triển nông thôn
bền vững. SRI là tập hợp các phƣơng pháp thực hành quản lý trồng cây lƣơng thực
23
nhằm hỗ trợ những hộ nông dân quy mô nhỏ bằng phƣơng pháp canh tác lúa tái sinh và
hiệu quả, tăng năng suất nhƣng lại giảm chi phí đầu vào. Về hiệu quả ứng phó với biến
đổi khí hậu, SRI giúp tăng khả năng chống chịu của cây lúa trƣớc những diễn biến bất
thƣờng của thời tiết, nhƣ hạn hán, gió bão, dịch bệnh, góp phần hạn chế phát thải khí
nhà kính. Do đó hệ thống SRI đƣợc triển khai nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả
trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời thích ứng tới biến đổi khí hậu.
* Mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC) ở nhiều địa phƣơng đƣợc khởi xƣớng
năm 1986, đƣợc nhân rộng có hiệu quả và rất phổ biến ở khu vực nông thôn. Mô
hình đƣợc xây dựng bằng cách tận dụng tối đa diện tích đất đai, địa hình, nguồn
nƣớc, nguồn lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ, đem lại hiệu
quả trực tiếp đến đời sống ngƣời dân. Về kinh tế, mô hình góp phần xóa đói giảm
nghèo, giải quyết nhu cầu thức ăn trƣớc mắt cho ngƣời nông dân; về môi trƣờng,
VAC là một tiểu hệ sinh thái bền vững và linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp với
điều kiện thời tiết biến đổi thông qua điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
* Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) (hay phòng trừ tổng hợp):
Theo Tổ chức nông lƣơng LHQ (FAO, 1972):" Phòng trừ tổng hợp là một hệ thống
quản lý dịch hại mà trong khung cảnh cụ thể của môi trƣờng và những biến động quần
thể của các loài sâu hại, sử dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể đƣợc
nhằm duy trì mật độ của các loài gây hại ở dƣới mức gây ra những thiệt hại kinh tế".
Theo Oudejans (1991) phòng trừ tổng hợp là một hệ thống phòng trừ hợp lý về kinh tế
và vững bền, dựa trên sự phối hợp các biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn
giống và hoá học, nhằm đạt đƣợc những sản lƣợng cao nhất với tác hại tới môi trƣờng ít
nhất. IPM với tính chất là sử dụng biện pháp tổng hợp để quản lý dịch hại đối với cây
trồng, trên cơ sở sinh thái học sẽ làm tăng năng suất, cải thiện phẩm chất, bảo vệ sinh
thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc quá đáng và giảm chi phí đầu tƣ.
Những năm gần đây, IPM đã đƣợc tiến hành thực hiện ở nhiều địa phƣơng
trong cả nƣớc với kết quả khả quan trong việc phòng trừ sâu bệnh, mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Điểm chung lớn nhất là các mô hình này đều mang đến việc phát
triển một nền nông nghiệp năng suất cao, trên cơ sở hạn chế dƣ lƣợng thuốc BVTV,
xây dựng nền cân bằng sinh thái bền vững.
24
1.2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở kinh nghiệm của một số địa phƣơng và kết quả của một số mô hình phát
triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển
nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nhƣ sau:
Tập trung nâng cao nhận thức của ngƣời dân về phát triển NNBV. Thực hiện
quy hoạch phát triển nông nghiệp một cách bài bản và thực chất gắn với điều kiện
của từng vùng và điều kiện thổ nhƣỡng. Xác định cụ thể các loại cây trồng, vật nuôi
chủ lực để tập trung đầu tƣ, hỗ trợ. Thực hiện hữu cơ hóa đất nông nghiệp, phát
triển nông nghiệp sạch bằng công nghệ sinh học; nông nghiệp đảm bảo an toàn dịch
bệnh, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng. Hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông
sản và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tạo điều kiện tối đa cho việc chuyển đổi
đất, trao đổi đất đai nhằm tích tụ, tập trung ruộng đất cho sản xuất hàng hóa quy mô
lớn. Tăng cƣờng cơ giới hóa nông nghiệp, phát triển nông nghiệp chuyên sâu theo
từng loại nông sản cụ thể gắn với ứng dụng tiến bộ KHKT.
Xác định lợi thế của huyện là phát triển nông nghiệp và xu hƣớng tất yếu phải
phát triển theo hƣớng bền vững, do đó các mô hình có hiệu quả của các địa phƣơng
cần phải nghiên cứu ứng dụng. Các mô hình có thể ứng dụng trên địa bàn huyện
gồm: Mô hình nông nghiệp hữu cơ có thể ứng dụng rộng rãi tại các vùng sản xuất
lúa (vùng Giữa); mô hình liên kết “bốn nhà” có thể đƣợc thực hiện trên một số loại
nông sản chủ lực nhƣ lúa gạo, cao su; mô hình chuỗi sản xuất lúa gạo bền vững có
thể thực hiện nhằm xây dựng thƣơng hiệu một số giống gạo đặc sản nhƣ Suven, P6,
HT1...; mô hình làng sinh thái có thể đƣợc nhân rộng tại các xã vùng cát ven biển;
mô hình canh tác lúa cải tiến (SRI), mô hình VAC và IPM có thể đƣợc thực hiện
rộng rãi trên địa bàn huyện.
Phát triển NNBV gắn với thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM. Phát triển
các loại hình tổ chức sản xuất quy mô lớn, tập trung. Tăng cƣờng huy động, lồng
ghép, đầu tƣ hơn nữa các các nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn; quan
tâm chính sách khuyến nông, thực hiện việc “dồn điền đổi thửa”; hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
25
Kết luận Chƣơng 1
Đề tài ”Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là
đề tài đầu tiên nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình dƣới góc độ kinh tế chính trị.
Phát triển NNBV có nghĩa là nông nghiệp phát triển phải đạt mục đích kiến tạo
một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng; đảm bảo đáp ứng đƣợc
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của các thế hệ tƣơng lai. Phát triển nông nghiệp BVKT đó là đảm bảo tốc độ tăng
trƣởng của ngành tƣơng đối cao, ổn định và hiệu quả; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hƣớng tiến bộ. Phát triển nông nghiệp BVXH đó là tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho ngƣời lao động; xóa đói giảm nghèo; phát triển văn hóa, y tế, thể dục thể
thao, đảm bảo công bằng xã hội. Phát triển nông nghiệp BVMT đó là sử dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân tố kỹ thuật, cơ chế chính sách là những
nhân tố chính ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững. Đánh giá
mức độ phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên hệ thống các tiêu chí theo 3 nội
dung cơ bản về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Về kinh tế bao gồm các tiêu chí liên
quan đến quy mô, chất lƣợng và hiệu quả tăng trƣởng; về xã hội liên quan đến các
tiêu chí tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa, y
tế, giáo dục, đảm bảo công bằng xã hội…; về môi trƣờng bao gồm các tiêu chí liên
quan đến sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
26
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu
2.1.1. Nguồn số liệu thực hiện đề tài
Số liệu thực hiện đề tài đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đạt
đƣợc mục đích nghiên cứu, cụ thể:
- Văn phòng UBND, Cục thống kê và các sở, ban ngành tỉnh Quảng Bình: Các
Nghị quyết, quyết định, kế hoạch, văn bản quản lý chỉ đạo, niên giám thống kê, các
báo cáo có liên quan.
- Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy: Niên giám thống kê các năm 2008-2013,
các báo cáo thống kê có liên quan. Văn phòng Huyện ủy Lệ Thủy: Nghị quyết đại
hội Đảng các cấp, các văn bản, báo cáo, số liệu có liên quan. Văn phòng ủy ban
nhân dân huyện Lệ Thủy: Các kế hoạch, báo cáo và các văn bản có liên quan.
Phòng Nông nghiệp & PTNT, Lao động - Thƣơng binh xã hội, Tài nguyên và Môi
trƣờng, Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế hạ tầng, Văn hóa thông tin, Hạt Kiểm lâm, Công
an huyện và các phòng liên quan thuộc ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy; Văn phòng
UBND một số xã, thị trấn và các nông lâm trƣờng đóng trên địa bàn huyện: Các báo
cáo, số liệu tổng hợp có liên quan đến mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài.
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu
Có hai dạng thông tin đề tài thu nhập gồm: thông tin định tính và thông tin
định lƣợng, do đó có hai hƣớng xử lý thông tin gồm: (1) Xử lý logic đối với thông
tin định tính, nghĩa là đƣa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện và (2) Xử lý
toán học đối với các thông tin định lƣợng, nghĩa là sử dụng phƣơng pháp thống kê
toán để xác định xu hƣớng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập đƣợc.
2.1.2.1. Xử lý thông tin định tính
Xử lý thông tin định tính đƣợc dùng để nghiên cứu chủ yếu về các vấn đề xã
hội nhƣ cải thiện và nâng cao đời sống ngƣời dân, giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội…; nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong phát triển nông nghiệp bền vững nhƣ
27
xác định tính ổn định trong các chỉ tiêu tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu ngành, nội
ngành, chuyển dịch cơ cấu cây trồng,vật nuôi…
Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài đƣợc thực hiện bắt đầu
từ việc thu thập qua các phƣơng pháp quan sát, thảo luận, nghiên cứu tài liệu,…;
đƣa ra vấn đề và giải quyết vấn đề từ những sự kiện rời rạc đã thu thập đƣợc. Bƣớc
tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin định tính, tức là việc đƣa ra những phán
đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các
phân hệ trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét.
2.1.2.2. Xử lý thông tin định lượng
Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan
sát; sau đó sắp xếp chúng lại để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu thế của sự vật.
Các số liệu có thể đƣợc trình bày dƣới nhiều dạng, từ thấp đến cao:(1)Những con số
rời rạc; (2) Bảng số liệu; (3)Biểu đồ; (4)Đồ thị; (5)Phân tích chỉ số trung bình.
Tóm lại, để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài chủ có sử dụng cả hai dạng
xử lý thông tin: định tính và định lƣợng, trong đó yếu sử dụng dạng xử lý thông tin
định lƣợng để sắp xếp các con số rời rạc liên quan đến phát triển nông nghiệp về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng; từ đó xây dựng các bảng số liệu, xây dựng các biểu
đồ, đồ thị và phân tích chỉ số trung bình để tìm ra mối liên hệ và xu hƣớng chung
của các nội dung nghiên cứu.
2.2. Các phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận để nghiên cứu là phƣơng pháp biện chứng
duy vật. Đây là phƣơng pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin đƣợc sử dụng đối
với nhiều môn khoa học khác nhau. Phƣơng pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện
tƣợng, các quá trình nghiên cứu phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau, thƣờng xuyên vận động, phát triển không ngừng, chứ không phải là bất biến.
Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng và quá trình kinh
tế gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
Từ nội dung và yêu cầu của phƣơng pháp luận biện chứng duy vật, đề tài
nghiên cứu các hiện tƣợng, nội dung phát triển NNBV về kinh tế, xã hội và môi
28
trƣờng, hay vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn phải đặt trong mối quan hệ
tác động qua lại, thƣờng xuyên vận động, phát triển không ngừng và trong điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của giai đoạn từ năm 2009-2013. Mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau ngay trong từng hiện tƣợng, nội dung và giữa các hiện tƣợng, nội dung
với nhau. Cụ thể:
(1) Mối quan hệ giữa các nội dung, hiện tƣợng
Có hai mối quan hệ lớn giữa các nội dung, hiện tƣợng nghiên cứu về phát triển
nông nghiệp bền vững gồm: Phát triển kinh tế - xã hội - môi trƣờng và nông nghiệp
- nông dân - nông thôn. Hai mối quan hệ đƣợc gắn liền với nhau trong quá trình
nghiên cứu, trong đó mối quan hệ nông nghiệp - nông dân - nông thôn đƣợc gắn vào
trong mối quan hệ và cũng là 3 nội dung chính của phát triển nông nghiệp bền vững
là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Ba nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó phát triển nông
nghiệp về kinh tế tác động đến xã hội và môi trƣờng, ngƣợc lại vấn đề xã hội và môi
trƣờng cũng ảnh hƣởng không hề nhỏ đối với vấn đề kinh tế.
(2) Mối quan hệ trong từng nội dung, hiện tƣợng
Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế đặc trƣng bởi tốc độ tăng trƣởng
cao, ổn định, hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng tiến bộ. Kết quả và
hiệu quả tăng trƣởng sẽ dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành, nội ngành nông nghiệp
và ngƣợc lại. Do đó, khi đạt tốc độ tăng trƣởng cao, ổn định và hiệu quả sẽ dẫn đến
cơ cấu ngành, nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ. Tuy nhiên,
chuyển dịch cơ cấu ngành, nội ngành nông nghiệp sẽ có tác động trở lại theo đúng
chiều hƣớng ảnh hƣởng của kết quả tăng trƣởng.
Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội đặc trƣng bởi tạo việc làm, nâng
cao thu nhập, giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, văn hóa và đảm bảo tiến bộ xã
hội. Các đặc trƣng trên có mối quan hệ với nhau, cùng hỗ trợ nhau. Trong đó, sản
xuất nông nghiệp tạo cơ hội gia tăng việc làm dẫn đến nâng cao thu nhập, xóa đói
giảm nghèo, có điều kiện phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và giải quyết tốt các vấn
đề xã hội. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội làm nền
tảng cho phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.
29
Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trƣờng đặc trƣng bởi sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Quá trình khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng sinh thái. Ngƣợc lại
bảo vệ môi trƣờng sinh thái sẽ đảm bảo tài nguyên thiên nhiên không bị suy giảm.
2.2.2. Các phương pháp và công cụ cụ thể
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp là phƣơng pháp chủ yếu để
nghiên cứu. Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên
cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp
chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái
chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá
trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái
quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy
đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng
nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung
cho nhau trong nghiên cứu. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu
thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy.
Trong tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể từ
sự phân tích, khả năng trìu tƣợng, khái quát nắm bắt đƣợc mặt định tính từ rất nhiều
khía cạnh khác nhau.
Do đó, đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp để thực hiện các nội
dung sau:
Phân tích quy mô, xu hƣớng, hiệu quả tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu của
ngành nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 để đánh giá đƣợc xu hƣớng
chung từng nội dung, trả lời đƣợc các câu hỏi liên quan: tăng trƣởng ngành nông
nghiệp tƣơng đối cao, ổn định và hiệu quả hay không và chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp có theo hƣớng tiến bộ. Từ đó tổng hợp đƣợc thực trạng phát triển nông
nghiệp bền vững về kinh tế của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn nghiên cứu.
30
Phân tích thực trạng tạo việc làm của sản xuất nông nghiệp và ngành nghề
nông thôn, kết quả xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục và thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 để đánh giá đƣợc xu hƣớng
chung từng nội dung, từ đó tổng hợp đƣợc thực trạng phát triển nông nghiệp bền
vững về xã hội của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn nghiên cứu.
Phân tích thực trạng sử dụng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trƣờng sinh thái huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 để đánh giá đƣợc xu
hƣớng chung từng nội dung, từ đó tổng hợp đƣợc thực trạng phát triển nông nghiệp
bền vững về môi trƣờng của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn nghiên cứu.
Ngoài ra, đi sâu vào từng nội dung, đề tài vẫn tiếp tục sử dụng phƣơng pháp
phân tích tổng hợp để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, nhƣ: phân tích và tổng hợp cơ
cấu cây trồng, vật nuôi; phân tích và tổng hợp các điều kiện ảnh hƣởng đến phát
triển nông nghiệp bền vững; phân tích và tổng hợp cơ cấu nông nghiệp theo vùng;...
Trong quá trình sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, đề tài có sử dụng
các số liệu thống kê đã qua xử lý, các công thức toán học đơn giản và các biểu đồ để
thấy rõ hơn đặc trƣng, xu hƣớng, quy mô, tỷ trọng... của hiện tƣợng, nội dung, vấn
đề nghiên cứu.
b. Phương pháp gắn liền logic với lịch sử
Phƣơng pháp lịch sử đòi hỏi phải nghiên cứu các hiện tƣợng và quá trình kinh
tế qua các giai đoạn trong một không gian và thời gian xác định. Phƣơng pháp logic
là quan hệ có tính tất nhiên, nhất định xảy ra khi có tiền đề. Việc nghiên cứu lịch sử
sẽ giúp cho việc tìm ra logic nội tại của đối tƣợng và sự nhận thức về cơ cấu nội tại
của xã hội lại làm cho nhận thức về lịch sử trở nên khoa học.
Từ những nội dung, yêu cầu và kết quả của việc sử dụng phƣơng pháp gắn liền
logic với lịch sử, đề tài sử dụng phƣơng pháp này nhằm đạt đƣợc các mục đích
nghiên cứu sau:
- Xác định đƣợc một giai đoạn nghiên cứu hợp lý (giai đoạn từ năm 2009-
2013). Đây là giai đoạn vừa đảm bảo độ dài của một công trình nghiên cứu vừa là
giai đoạn có tính biến động cao đối với tình hình kinh tế nói chung và sản xuất nông
nghiệp huyện Lệ Thủy nói riêng.
31
- Tìm ra đƣợc tính logic của thực trạng phát triển nông nghiệp nói chung cũng
nhƣ cơ cấu nội tại phát triển nông nghiệp bền vững huyện Lệ Thủy nói riêng. Cơ
cấu nội tại đó xoay quanh 3 trụ cột chính là: kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
- Xác định những nhân tố ảnh hƣởng hay những tiền đề dẫn đến phát triển
nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy giai đoạn nghiên cứu và của thời
gian tới.
c. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp gạt bỏ những cái đơn giản, ngẩu
nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố tác động nào đó nhằm tách ra
những cái điển hình, ổn định, vững chắc để từ đó tìm ra bản chất các hiện tƣợng và
quá trình kinh tế. Phƣơng pháp này dùng để nghiên cứu các hiện tƣợng và quá trình
kinh tế mà ở đó không sử dụng đƣợc các kỹ nhƣ các môn khoa học tự nhiên và kỹ
thuật. Mặt khác, bản thân các hiện tƣợng và quá trình kinh tế cũng phức tạp, có
nhiều nhân tố tác động đến chúng, cho nên sử dụng phƣơng pháp trựu tƣợng hóa
khoa học làm cho việc nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng đi đến kết
quả hơn.
Đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”
sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để gạt bỏ những nội dung chƣa phải
là cơ bản để tập trung vào 3 nội dung lớn trong nghiên cứu nông nghiệp bền vững
là: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng. Trong mỗi
nội dung chứa đựng một khối lƣợng lớn các vấn đề cần phải giải quyết song với
phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học cho phép gạt bỏ những cái đơn giản, ngẩu
nhiên, tạm thời để tập trung vào những vấn đề cốt lõi nhƣ sau:
- Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế tập trung đi sâu nghiên cứu quy
mô, kết quả, hiệu quả tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu của ngành nói chung và
trong nội ngành nói riêng.
- Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội tập trung đi sâu nghiên cứu vấn đề
việc làm, giảm nghèo, thu nhập, phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và giải quyết các
vấn đề xã hội.
- Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trƣờng tập trung đi sâu nghiên cứu
về bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
32
Ngoài ra, đề tài sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học trong việc lựa
chọn để phân tích các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
nông nghiệp bền vững.
d. Một số công cụ phân tích: Đề tài sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ:
dãy số liệu; hệ thống bảng biểu, hình để minh họa và phân tích; một số công thức
toán học xác định chỉ số tăng trƣởng, số bình quân, tỷ trọng; ...
Kết luận Chƣơng 2
Để thực hiện đề tài ”Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình” tác giả thực hiện việc thu thập số liệu tại các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phƣơng
pháp định tính và định lƣợng nhằm đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật làm phƣơng pháp luận để
nghiên cứu, ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp khác để giải quyết các vấn đề
nghiên cứu đặt ra nhƣ phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp gắn liền logic
với lịch sử, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học. Trong các phƣơng pháp nghiên cứu
cụ thể nói trên, phân tích và tổng hợp là phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu trong toàn
bộ nội dung nghiên cứu của đề tài. Đề tài có sử dụng một số công cụ phân tích kinh tế
nhƣ dãy số liệu, hệ thống bảng biểu, hình vẽ để minh họa, phân tích...
33
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2009-2013
3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo
hƣớng bền vững
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên và địa hình
Huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý từ: 16055’ đến 17022’ vĩ độ bắc và kinh độ 106025’ và 106059’; có ranh giới: Phía bắc giáp huyện Quảng Ninh,
phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía Đông giáp biển Đông có
đƣờng biển dài hơn 30km và phía Tây giáp tỉnh Savanakhẹt của nƣớc Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào với đƣờng biên giới dài 42,8 km.
Diện tích tự nhiên của huyện là 141.611 ha, với 26 xã, 2 thị trấn. Về địa hình
có 04 dạng chính, gồm: vùng núi cao, vùng đồi trung du, vùng đồng bằng và vùng
cồn cát ven biển. Theo cấu tạo địa hình huyện đƣợc chia làm 4 vùng sinh thái với
các đặc điểm sau:
Vùng núi cao (gồm các xã Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy): Tổng diện tích
toàn vùng trên 74.000ha, chiếm trên 50% diện tích tự nhiên toàn huyện. Độ cao trung bình toàn vùng từ 600m - 800 m, độ dốc từ 200 - 250. Vùng có tiềm năng lớn về rừng tự
nhiên với các loài gỗ quý và sự đa dạng sinh học; có nhiều thung lũng đất đai khá màu
mỡ có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp.
Vùng gò đồi (trung du): Là vùng chuyển tiếp khu vực núi cao phía Tây với
vùng đồng bằng phía Đông gồm các dãy đồi có độ cao trung bình từ 30-100m nằm dọc
2 bên đƣờng Hồ Chí Minh nhánh Đông kéo dài từ Bắc xuống Nam, thuộc thị trấn Lệ
Ninh và các xã Hoa Thuỷ, Sơn Thuỷ, Phú Thuỷ, Mai Thuỷ, Trƣờng Thuỷ, Văn Thuỷ,
Thái Thuỷ, Dƣơng Thuỷ, Tân Thuỷ, Sen Thuỷ, Hƣng Thuỷ. Diện tích đất đồi chiếm
khoảng 21,5% diện tích tự nhiên. Đây là vùng có nhiều tiềm năng cho phát triển các
loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc quy mô lớn.
34
Vùng đồng bằng: Nằm kẹp giữa vùng đồi và dãy cồn cát ven biển. Đây là vùng
địa hình thấp, bằng phẳng với diện tích khoảng 20.500 ha. Vùng đồng bằng có sông
Kiến Giang và các phụ lƣu gồm Rào Sen, Rào An Mã, Rào Ngò, Mỹ Đức, Phú Kỳ,
Thạch Bàn (Phú Thủy)... hàng năm mang lại nguồn lợi phù sa màu mỡ, thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp, nhất là cây lúa, khoai lang, lạc, rau màu, thủy sản, chăn
nuôi gia cầm.... Tuy nhiên có nhiều nơi thấp hơn mực nƣớc biển từ 2m- 3m nên bị
nhiểm mặn, chua phèn ảnh hƣởng đến sản xuất.
Vùng cát ven biển: Diện tích vùng cát chiếm khoảng 11,46% diện tích tự nhiên
với các cồn cát, đụn cát, đồi cát cao 10-30m. Do độ liên kết kém nên dễ bị di động
do gió tạo ra hiện tƣợng cát bay, cát chảy. Vùng cát ven biển có tiềm năng phát triển
nghề biển, chăn nuôi gia súc và phát triển nuôi trồng thủy sản theo phƣơng thức
công nghiệp và du lịch biển.
3.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Khí hậu huyện Lệ Thủy mang đặc trƣng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa;
một năm đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mƣa. Mùa mƣa bắt đầu vào giữa tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là: 24,60C. Lƣợng mƣa hàng năm dao động trong khoảng 1.448mm - 3.000mm nhƣng phân bổ
không đều, mƣa lớn tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8
có nền nhiệt độ cao. Trong mùa khô thƣờng có gió mùa Tây Nam sau khi đi qua lục địa
Thái- Lào và dãy Trƣờng Sơn bị mất độ ẩm nên gây ra khô nóng gay gắt.
Về thiên tai: Mùa mƣa thƣờng có lũ lụt trên diện rộng và bão lốc; mùa khô
nắng gắt có gió Tây Nam khô nóng với lƣợng nƣớc bốc hơi lớn (200mm/tháng), độ
ẩm không khí thấp, gây hạn hán nghiêm trọng. Đây là những yếu tố gây thiệt hại
lớn cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản, làm ảnh hƣởng đến sự phát triển nông
nghiệp theo hƣớng bền vững của huyện.
3.1.1.3. Sông ngòi, hồ đập
Hệ thống sông ngòi, hồ đập, đầm phá huyện Lệ Thủy khá phong phú, phân bố
khá đều trong huyện với có tổng diện tích 1.496 ha, chiếm khoảng 1,06% diện tích
tự nhiên. Kiến Giang là con sông chính của huyện , kết hợp với các phụ lƣu nên tạo ra vùng đồng bằng rộng lớn , màu mỡ cùng nhiều đầm phá nƣớc lợ vớ i sƣ̣ đa dạng sinh học cao. Sông suối ở huyện Lệ Thuỷ có đặc điểm là chiều dài ngắn, dốc nên
35
tốc độ dòng chảy lớn và có sự phân bố dòng chảy ở theo mùa rõ rệt. Mùa mƣa
thƣờng gây lũ lụt. Mùa khô ít mƣa, vùng đất thấp ở hạ lƣu sông Kiến Giang nhiễm
mặn, phèn ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất:
ĐVT: ha
Bảng 3.1: Diện tích đất tự nhiên huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Năm 2009
Năm 2011
Năm 2013
Chỉ tiêu
Diện tích
Diện tích
Diện tích
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Tốc độ TT BQ 5 năm (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
141.611,41 100,00 141.611,41 100,00 141.611,41 100,00
-
I. Đất nông nghiệp
126.399,86
89,26 127.396,03
89,96 127.652,49
90,14
0,2
1.Đất SX nông nghiệp
16.833,35
11,89
21.743,29
15,35
22.701,21
16,03
6,15
1.1 Đất trồng cây hàng năm
14.212,75
10,04
14.693,09
10,38
15.155,19
10,70
1,3
1.2 Đất trồng cây lâu năm
2.620,60
1,85
7.050,20
4,98
7.546,02
5,33 23,55
2. Đất lâm nghiệp
109.457,00
77,29 105.338,52
74,39 104.599,16
73,86
-0,4
3. Đất nuôi trồng thủy sản
104,62
0,07
274,07
0,19
311,97
0,22
24,4
4. Đất nông nghiệp khác
4,89
0,00
40,15
0,03
40,15
0,03 52,35
II. Đất phi nông nghiệp
9.428,95
6,66
9.803,19
6,92
9.695,09
6,85
0,45
III. Đất chưa sử dụng
5.782,60
4,08
4.412,19
3,12
4.263,83
3,01
-2,75
Nguồn: Chi cục thống kê, Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Lệ Thủy.
Toàn huyện Lệ Thủy có 8 nhóm đất, trong đó nhiều nhóm thuận lợi cho đến
sản xuất nông nghiệp gồm: Nhóm đất phù sa với diện tích 6.035 ha, chiếm 4,28%
diện tích tự nhiên, phù hợp với trồng cây ngắn ngày và trồng lúa cho năng suất cao;
Nhóm đất xám với diện tích 101.100 ha, chiếm 71,72% diện tích tự nhiên, phù hợp với
trồng các loại keo, tràm, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp; Nhóm đất cát phân
bố chủ yếu tại các xã biển, quốc lộ 1A với diện tích 16.100 ha, chiếm 11,46% diện tích
tự nhiên, phù hợp với phát triển nuôi trồng thủy sản, trồng màu, chăn nuôi gia súc.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 141.611,41 ha, chiếm 17,56% diện
tích toàn tỉnh. Diện tích đất các loại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 biến động
không lớn (bảng 3.1). Tình hình sử dụng đất đến năm 2013 nhƣ sau: Diện tích đất
nông nghiệp chiếm 90,14% diện tích đất tự nhiên, trong đó: đất sản xuất nông
36
nghiệp chiếm 16,03%, đất lâm nghiệp chiếm 73,86%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm
0,22% và đất nông nghiệp khác chiếm 0,03%. Đất phi nông nghiệp chiếm 6,85%
tổng diện tích đất tự nhiên), trong khi đất chƣa sử dụng không nhiều, chiếm 3,01%.
Đất có xu hƣớng chuyển từ đất chƣa sử dụng sang sử dụng. Bình quân 5 năm
(2009-2013) diện tích đất nông nghiệp tăng 0,2%/năm, đất phi nông nghiệp tăng
0,45%/năm, trong khi đất chƣa sử dụng giảm 2,75%/năm.
b. Tài nguyên nước: Nhờ có hệ thống sông ngòi, ao hồ, đầm phá nên huyện Lệ
Thủy có lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm khá phong phú, đảm bảo tƣới tiêu cho hơn
13.000 ha vùng đồng bằng của huyện. Toàn huyện có 28 hồ đập chứa nƣớc nhân tạo với dung tích trên 235 triệu m3 nƣớc, đầm phá tự nhiên diện tích gần 7,8 km2. Ngoài ra còn
có nguồn nƣớc từ cát chảy ra vùng quốc lộ 1 A có thể phục vụ tƣới từ 550 ha-600 ha.
c. Tài nguyên biển và đầm phá: Huyện Lệ Thuỷ có đƣờng bờ biển với chiều
dài hơn 30 km; vùng biển rộng có trữ lƣợng hải sản tƣơng đối lớn và phong phú về
loài có giá trị kinh tế. Diện tích đầm phá khoảng 1.300 ha, trong đó có Bàu Dum,
Bàu Sen xã Sen Thuỷ, phá Hạc Hải. Tại các đầm phá còn có nhiều loài tôm cá có
trữ lƣợng lớn và điều kiện phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản.
d. Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất có rừng toàn huyện năm 2013 là
101.036,2 ha, trong đó: rừng sản xuất có 32.836,2 ha, chiếm 32,5% tổng diện tích
rừng; rừng tự nhiên có 68.200 ha, chiếm 67,5% tổng diện tích rừng. Độ che phủ đạt
trên 68%. Rừng tự nhiên có nhiều loại gỗ quý nhƣ: lim, táu, sến, gụ, huỳnh, trầm
hƣơng,... Đặc sản dƣới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có giá trị kinh tế cao
nhƣ: song mây, lá nón... và các loại dƣợc liệu quý, chim thú ở trong rừng khá phong
phú nhƣ công, trĩ, gà lôi, nai, sơn dƣơng, khỉ, vƣợn, báo, sóc....
Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phép huyện Lệ Thủy đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp trong thời gian tới.
3.1.2. Điều kiện kinh tế
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu các ngành
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng giai đoạn 2009-2013 kinh tế huyện Lệ
Thủy vẫn đạt tốc độ tăng trƣởng ở mức hợp lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
ngành và nội ngành đúng hƣớng; chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế nói chung, nhiều sản phẩm nói riêng đƣợc cải thiện.
37
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tốc độ tăng trƣởng BQ 5 năm (%) 8,6
10,26
8,29
7,54
8,11
8,24
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (%)
5,6
1. Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản
8,34
5,70
4,10
5,96
4,00
9,8
2. Ngành công nghiệp - xây dựng
10,86
9,80
8,74
9,66
9,92
3. Các ngành dịch vụ
12,23 11,50 11,02
9,60 11,93
11,55
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (số liệu đã hiệu chỉnh theo giá so sánh 2010)
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân (tính theo GTTT) của huyện Lệ Thủy
giai đoạn từ 2009-2013 đạt 8,6%/năm, trong đó: Nông-lâm nghiệp-thủy sản tăng
5,6%/năm, Công nghiệp-xây dựng tăng 9,8%/năm và các ngành dịch vụ tăng
11,55%/năm (bảng 3.2). Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của từng năm không
ổn định. Nếu năm 2009 có tốc độ tăng cao nhất (đạt 10,26%) thì năm 2011 đƣợc coi
là “điểm đáy” của cả giai đoạn (đạt 7,54%). Ngành Công nghiệp-xây dựng và các
ngành dịch vụ có tốc độ tăng tƣơng đối ổn định, trong khi ngành Nông-lâm nghiệp-
thủy sản thấp hơn các ngành khác và không ổn định.
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng GTSX các ngành kinh tế Lệ Thủy
giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
9,56 10,08
6,70 8,38
8,88
ĐVT: % Tốc độ tăng trƣởng BQ 5 năm (%) 8,70
Tốc độ tăng trƣởng GTSX
1. Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản
5,15
6,98
2,32 7,22
4,55
5,25
2. Ngành công nghiệp - xây dựng
9,85
8,54
8,82 9,63 12,94
9,90
3. Các ngành dịch vụ
15,64 15,26 10,55 8,82 10,87
12,20
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (số liệu đã hiệu chỉnh theo giá so sánh 2010)
38
Tốc độ tăng GTSX
giai đoạn 2009-2013 cao
hơn tốc độ tăng trƣởng
kinh tế, bình quân hàng
năm đạt 8,7%. Trong đó:
Nông-lâm nghiệp-thủy sản
tăng 5,25%/năm, Công
nghiệp-xây dựng tăng
9,9%/năm và các ngành
dịch vụ tăng 12,2%/năm (bảng 3.3). Nhìn chung, cả tốc độ tăng GTSX và tốc độ
tăng trƣởng kinh tế đều giảm, tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng GTSX có xu hƣớng
giảm mạnh hơn và không ổn định so với tốc độ tăng trƣởng kinh tế (hình 3.1). Qua
đó cho thấy hiệu quả chung của nền kinh tế hàng năm có xu hƣớng tốt hơn.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng với việc giảm dần tỷ trọng ngành Nông-
lâm nghiệp-thủy sản, tăng ngành Công nghiệp-xây dựng và các ngành Dịch vụ.
Bảng 3.4: Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
(Theo giá so sánh năm 2010) ĐVT: %
Các ngành kinh tế
Năm 2010 40,00
Năm 2011 39,15
Năm 2013 38,00
Năm 2012 38,70
1. Ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản
Năm 2009 40,00
25,05
25,50
24,56
25,30
2. Ngành công nghiệp-xây dựng
25,00
35,80
36,50
35,44
36,00
3. Các ngành dịch vụ
35,00
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (số liệu đã hiệu chỉnh theo giá SS 2010).
Theo bảng 3.4, năm 2009 tỷ trọng ngành Nông-lâm nghiệp-thủy sản chiếm
40% thì đến năm 2013 còn 38%, giảm 2,0%; ngành Công nghiệp-xây dựng năm
2019 chiếm 25% thì đến năm 2013 đạt 25,5%, tăng 0,5%; các ngành Dịch vụ năm
2019 chiếm 35% thì đến năm 2013 đạt 36,5%, tăng 1,5%. Tuy nhiên xu hƣớng
T
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ còn chậm.
Xu hƣớng chuyển dịch của các ngành khác nhau. Trong khi tỷ trọng ngành
Nông-lâm nghiệp-thủy sản giảm thì ngành Công nghiệp-xây dựng và các ngành
Dịch vụ có xu hƣớng tăng, cá biệt năm 2010 tỷ trọng ngành Công nghiệp-xây dựng
có giảm sau đó tăng trở lại vào các năm tiếp theo (hình 3.2).
39
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy.
3.1.2.2. Thu chi ngân sách: Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn
2009-2013 đạt tốc độ tăng bình quân 6,9%/năm [27]. Năm 2009 tổng thu NSNN đạt
63,2 tỷ đồng, đến năm 2013 đạt 88,3 tỷ đồng, do đó đã tạo điều kiện thực hiện các
nhiệm vụ chi nhằm ổn định, phát triển KT-XH của huyện. Công tác chi ngân sách
luôn đảm bảo các quy định hiện hành đồng thời đảm bảo chi đúng mục đích, đạt
hiệu quả và tiết kiệm chi.
3.1.2.3. Đầu tư phát triển
Trong 5 năm (2009 - 2013), tổng nguồn vốn đầu tƣ, hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông dân và nông thôn huyện Lệ Thủy đạt trên 896.957 triệu đồng [45], trong đó:
nguồn vốn huy động thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đạt 779.074 triệu đồng; nguồn
vốn sự nghiệp về hỗ trợ phát triển sản xuất đạt 117.883 triệu đồng. Nhờ đó, hệ thống
kết cấu hạ tầng đƣợc cải thiện đáng kể, đặc biệt là hệ thống hạ tầng cơ sở nông nghiệp -
nông thôn đƣợc xây mới, nâng cấp cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện thuận
lợi cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Trong 5 năm 2009-2013, cơ sở hạ tầng nông nghiệp-nông thôn huyện Lệ Thủy
đƣợc tích cực đầu tƣ xây dựng gắn với thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới [45], [46].
- Về thủy lợi: Đến năm 2013, toàn huyện kiên cố hóa đạt 256/597 km, đạt tỷ lệ
42,9%, đầu tƣ nâng cấp hệ thống đê nội đồng (hệ thống đê bao Vùng II-Tả Kiến
Giang-370 tỷ đồng, công trình Thƣợng Mỹ Trung-50 tỷ đồng, đê Lùng Tréo-30 tỷ
đồng) và nhiều hồ đập đảm bảo chống lũ và chủ động tƣới tiêu cho sản xuất nông
40
nghiệp. Củng cố, xây dựng các hệ thống đê kè chống sạt lở hai bờ sông Kiến Giang
và các đoạn xung yếu nhƣ: Rào Ngò, Hói Cùng, hói Quy Hậu, Xuân Hồi...
- Về xây dựng hệ thống điện, đƣờng nông thôn: Nâng cấp hệ thống lƣới điện
nông thôn theo chƣơng trình dự án REII (dự án điện nông thôn) và thực hiện dự án
KFW nhằm nâng cấp hệ thống lƣới điện nông thôn. Hệ thống lƣới điện phục vụ sản
xuất nông nghiệp ngày càng hoàn chỉnh.
- Về giao thông: Các tuyến đƣờng xóm, đƣờng trổng, đƣờng liên thôn, liên xã
đƣợc cứng hóa, nhựa hóa trên 410,9km, đạt tỷ lệ 51%. Đến năm 2013, toàn huyện
có 100% xã có đƣờng ô tô đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa về trung tâm UBND xã, trên
99% số thôn, bản ô tô đi đến đƣợc. Đầu tƣ các công trình giao thông lớn, đƣờng cứu
hộ cứu nạn, các tuyến đƣờng liên xã, liên thôn, đƣờng xóm, đƣờng trổng theo
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Về đầu tƣ hệ thống nƣớc sạch: Đầu tƣ xây dựng, sửa chữa hệ thống cung cấp
nƣớc sạch cho các xã, thị trấn nhƣ: An Thủy, Lộc Thủy, Phong Thủy, Hoa Thủy,
Dƣơng Thủy, Mai Thủy và đang xây dựng tại Thái Thủy, Xuân Thủy.
- Về nâng cấp mạng lƣới y tế cơ sở, kiên cố hóa trƣờng lớp học: Năm 2013,
toàn huyện có 18/28 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II, đạt tỷ lệ
64,3%. Toàn huyện có 91 trƣờng học, trong đó 51 trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
3.1.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp
Đến năm 2013, huyện Lệ Thủy có 358 máy cày phục vụ khâu làm đất với diện
tích trên 13.686 ha, 410 máy kéo các loại, 335 máy tuốt lúa, 524 máy xay xát gạo,
275 máy bơm nƣớc, 08 máy sấy các loại, 11 máy gặt đập liên hợp [44]... Việc cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp đã làm tăng năng suất, chất lƣợng nông sản, thúc đẩy
nông nghiệp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn.
Nhìn chung, các điều kiện về kinh tế huyện Lệ Thủy trong những năm 2009-2013
đã tạo nền tảng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
3.1.3. Điều kiện xã hội
3.1.3.1. Dân số, lao động, việc làm
Theo bảng 3.5, dân số huyện Lệ Thủy năm 2013 có 36.868 hộ với 141.787
nhân khẩu, trong đó nhân khẩu nông nghiệp chiếm 61,1%. Trong giai đoạn 2009-
2013, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt từ 0,9-1,1%/năm; tổng lao động đang làm việc
41
trong các ngành KTQD tăng bình quân 1,7%/năm; đến năm 2013 có 81.139 ngƣời,
chiếm 97,81% dân số trong độ tuổi lao động. Lao động nông-lâm nghiệp-thủy sản
năm 2013 chiếm 70,73% trong tổng số lao động đang làm việc trong các ngành
KTQD, giảm 3,64% so với năm 2009. Năm 2013, lao động nông nghiệp bình quân
có 2,57 lao động/hộ NN, tăng 0,32 lao động so với năm 2009.
Bảng 3.5: Tình hình dân số và lao động huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 11/09
Năm 13/11
Tốc độ TT BQ 5 năm (%)
140.170 140.527 140.948 141.380 141.787
100,6 100,6
0,25
77.325
76.158
78.625
81.774
82.952
101,7 105,5
I. Dân số trung bình (ngƣời) TĐ: - Dân số trong độ tuổi LĐ
- Dân số nông nghiệp
105.868 104.756
92.386
89.045
86.622
87,3
93,8
II. Tổng số hộ (hộ)
35.349
35.448
36.031
36.545
36.868
101,9 102,3
1,5
24.193
24.080
23.598
22.832
22.354
97,5
94,7
0,929
1,025
1,000
1,026
0,995
73.062
74.180
76.781
79.929
81.139
105,1 105,7
1,7
TĐ: - Số hộ nông, lâm nghiệp thủy sản III. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) IV. LĐ đang làm việc trong các ngành KTQD
TĐ: - LĐ nông, LNTS
54.337
58.035
58.008
57.934
57.391
106,8
98,9
V. Một số chỉ tiêu BQ
3,97
3,96
3,91
3,87
3,85
98,7
98,3
2,25
2,41
2,46
2,54
2,57
109,4 104,4
1. BQ nhân khẩu/hộ (ng/hộ) 2. BQ lao động NN/hộ NN (Lđ/hộ)
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy.
Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp,
nông thôn đƣợc quan tâm. Do đó, từ năm 2009-2013, tỷ lệ lao động qua đào tạo
hàng năm tăng thêm từ 5-7%, đến năm 2013 đạt 50,47%; hàng năm giải quyết việc
làm mới cho 3.500-4.300 lao động.
Nhìn chung, với tỷ lệ dân số tập trung đông ở nông thôn, lao động dồi dào,
chất lƣợng lao động ngày càng tăng lên là điều kiện cần để huyện Lệ Thủy phát
triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.
42
3.1.3.2. Giáo dục, y tế
Giáo dục đào tạo huyện Lệ Thủy đã đạt nhiều kết quả trong giai đoạn 2009-
2013. Cơ sở vật chất trƣờng học và đội ngũ giáo viên đƣợc tăng cƣờng; chất lƣợng
dạy và học đƣợc nâng cao; thực hiện tốt phổ cập giáo dục. Đến năm 2013, toàn
huyện có 19 xã, thị trấn đã thực hiện phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi (chiếm
67,85%), 100% xã, thị trấn phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở.
Thực hiện tốt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo, trong đó trọng
tâm là xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Đến năm 2013, toàn huyện
có 51 trƣờng học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 56,04% tổng số trƣờng.
Ngành y tế đã tập trung triển khai xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
công tác khám, điều trị và quan tâm nâng cao số lƣợng, chất lƣợng của y, bác sỹ.
Các chƣơng trình về y tế thực hiện có hiệu quả nhƣ chƣơng trình tiêm chủng mở
rộng cho trẻ em dƣới 1 tuổi, chƣơng trình phòng chống suy dinh dƣỡng của trẻ em
dƣới 5 tuổi và thực hiện xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, phát triển mạng lƣới
y tế thôn, bản. Do đó đã thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
cho cộng đồng dân cƣ.
3.1.3.3. Văn hóa thông tin
Ngành văn hóa thông tin những năm qua tiếp tục đẩy mạnh có hiệu quả phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các làng, bản, thôn xóm.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, gia đình thể thao, làng văn hóa phát triển cả
bề rộng lẫn chiều sâu. Đến năm 2013, toàn huyện có 88,42% gia đình văn hóa,
83,16% làng văn hóa, 34,01% gia đình thể thao. Hệ thống truyền thanh, truyền hình
đã phủ kín 28/28 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, đồng thời các hoạt động văn hóa,
thể thao đƣợc tổ chức thƣờng xuyên với nội dung, hình thức phong phú đã góp phần
nâng cao đời sống tinh thần của ngƣời dân nông thôn.
3.1.3.4. Các chính sách xã hội
Trong những năm qua, huyện Lệ Thủy đã thực hiện tốt các chƣơng trình xóa
đói giảm nghèo, giải quyết việc làm. Đến năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện
(theo chuẩn mới) còn khoảng 10,37%, trong khi năm 2009, tỷ lệ hộ nghèo (theo
chuẩn cũ) là 14%. Hàng năm giải quyết việc làm bình quân đạt 3.500 - 4.000
43
ngƣời/năm. Tổ chức thực hiện kịp thời và có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội.
Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đƣợc đẩy mạnh với các lớp đào tạo nghề
ngắn hạn đã tạo cơ hội việc làm và ngành nghề mới cho lao động nông thôn.
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quản Bình giai đoạn 2009-2013
3.2.1. Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế
3.2.1.1. Tăng trưởng của ngành nông nghiệp
a. Ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy đạt quy mô tăng trưởng
tương đối cao cả về GTSX và GTTT trong giai đoạn 2009-2013
Trong 5 năm (2009-2013), ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy đã
tập trung phát triển khá toàn diện theo hƣớng sản xuất hành hóa, nâng cao chất
lƣợng, giá trị và hiệu quả. Nhờ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi,
nâng cao hệ số sử dụng đất, mở rộng diện tích trồng cây hàng năm và diện tích nuôi
trồng thủy sản, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, phát
triển các loại hình tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, khai thác tốt nguồn tài
nguyên thiên nhiên; mặt khác huyện đã tích cực triển khai thực hiện các chƣơng
trình phát triển chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy sản, nâng cao giá trị trên đơn
vị diện tích, phát triển kinh tế gò đồi... do đó ngành nông lâm nghiệp-thủy sản đã
đạt quy mô tăng trƣởng khá cả về GTSX và GTTT.
Bảng 3.6: Quy mô tăng trƣởng GTSX và GTTT ngành Nông-Lâm nghiệp-
Thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 (theo giá so sánh năm 2010)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tốc độ tăng trƣởng BQ 5 năm
1. Tốc độ tăng trƣởng GTTT (%)
8,34
5,70
4,10
5,96
4,00
5,6
2. Tốc độ tăng trƣởng GTSX (%)
5,15
6,98
2,32
7,22
4,55
5,25
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (số liệu đã hiệu chỉnh theo giá SS năm 2010)
Theo bảng 3.6, tốc độ tăng trƣởng bình quân của GTSX ngành nông-lâm
nghiệp-thủy sản trong giai đoạn từ năm 2009-2013 đạt 5,25%/năm. Đến năm 2013,
44
GTSX toàn ngành (theo giá so sánh năm 2010) đạt 1.518.945 triệu đồng, bằng
122,7% so với năm 2009.
Các nhóm ngành đều có xu hƣớng tăng về GTSX, trong đó: nhóm ngành có thể
đảm bảo phát triển theo hƣớng bền vững (N-BV) (gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản) tăng bình quân hàng năm 3,35%, trong đó ngành nuôi trồng thủy sản tăng
8,9%, chăn nuôi tăng 6,95% và trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng) tăng
0,3%; nhóm ngành có thể không đảm bảo phát triển bền vững (K-BV) (gồm khai thác
lâm sản, khai thác thủy sản) tăng bình quân hàng năm 18,45%, trong đó ngành khai
thác lâm sản tăng 33,6%, ngành khai thác thủy sản tăng 6,7%; nhóm ngành hỗ trợ (N-
HT) (gồm dịch vụ nông-lâm nghiệp-thủy sản) tăng 7,15%, trong đó dịch vụ nông
nghiệp tăng 11,3%, dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản giảm lần lƣợt là 11,1% và 2,8%.
Tốc độ tăng trƣởng GTTT ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản trong 5 năm
(2009-2013) bình quân đạt 5,6%/năm. Đến năm 2013, GTTT toàn ngành đạt
692.050 triệu đồng, bằng 121,3% so với năm 2009.
Mặc dù đạt quy mô
tăng trƣởng bình quân
hàng năm của GTSX và
GTTT khá cao song tốc
độ tăng không ổn định.
Hình 3.3 cho thấy: năm
2009 GTTT đạt tốc độ
tăng trƣởng cao (8,34%)
sau đó giảm mạnh ở các
năm tiếp theo, đặc biệt
giảm xuống còn khoảng 4% trong các năm 2011 và 2013. Xu hƣớng tăng trƣởng
GTSX biến động mạnh, trong đó năm 2011 đạt tốc độ tăng thấp nhất trong năm
2011 (2,32%) trong khi năm 2012 tăng cao nhất (7,22%).
Tóm lại, tăng trƣởng ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản trong giai đoạn 2009-2013
đạt khá cao về GTSX và GTTT. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng của nhóm ngành N-BV
thấp hơn nhiều so với nhóm ngành N-KBV; mặt khác xu hƣớng tăng trƣởng GTSX và
45
GTTT không ổn định và khác nhau, trong đó tăng trƣởng GTTT giảm dần, trong khi T
tăng trƣởng GTSX khó xác định vì biến động lớn qua hàng năm. Do đó, mặc dù đạt quy
mô tăng trƣởng cao nhƣng hiệu quả sản xuất của ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản vẫn
có xu hƣớng giảm, ảnh hƣởng đến xu hƣớng phát triển bền vững của ngành.
b. Chất lượng tăng trưởng ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản ngày càng được
cải thiện, trong đó ngành đã tập trung nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích, nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả vốn đầu tư nông nghiệp
Trong giai đoạn 2009-2013, huyện Lệ Thủy đã triển khai nhiều chƣơng trình,
chính sách phát triển nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng, giá trị và hiệu
quả. Trong đó, huyện đã đề ra Chƣơng trình nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích,
Chƣơng trình phát triển kinh tế gò đồi và Chƣơng trình chăn nuôi, nuôi trồng và chế
biến thủy sản; thực hiện Chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng, cứng hóa giao thông
nông thôn và Chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Các chính sách hàng
năm cũng đã ƣu tiên đầu tƣ hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển giao
KHKT vào sản xuất. Với các Chƣơng trình, chính sách tập trung đầu tƣ phát triển nông
nghiệp-nông thôn, hiệu quả sản xuất nông nghiệp đạt một số kết quả nhất định.
* Giá trị được tạo ra trên đơn vị diện tích ngày càng được nâng cao:
Trong 5 năm (2009-2013) giá trị đƣợc tạo ra trên đơn vị diện tích đất sản xuất
nông nghiệp có xu hƣớng tăng cả về GTSX lẫn GTTT. Hình 3.4 cho thấy: năm
2010, 01 ha đất sản xuất nông nghiệp tạo ra đƣợc 60,81 triệu đồng GTSX, đến năm
2013 tăng lên 66,91 triệu đồng, tăng 6,1 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng
trƣởng bình quân đạt 1,9%/năm.
GTTT đƣợc tạo
ra trên 01ha đất nông
nghiệp hàng năm của
năm 2013 đạt 30,49
triệu đồng, tăng 2,79
triệu đồng so với năm
2010, đạt mức tăng
trƣởng bình quân là
1,95%/năm.
46
GTSX đƣợc tạo ra trên 01 ha đất nông nghiệp có xu hƣớng tăng năm sau cao
hơn năm trƣớc, trong đó năm 2011 tăng 2,49%, năm 2012 tăng 3,82% và năm 2013
tăng 3,41%; ngƣợc lại GTTT tạo ra trên 01 ha đất nông nghiệp hàng năm có tăng
nhƣng theo xu hƣớng năm sau thấp hơn năm trƣớc, lần lƣợt là: năm 2011 tăng
4,27%, năm 2012 tăng 2,61% và năm 2013 tăng 2,87%. Điều đó cho thấy, quy mô
sản xuất của ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản ngày càng tăng về số lƣợng tuyệt đối
và tƣơng đối, trong khi hiệu quả của ngành vẫn có tăng nhƣng theo xu hƣớng giảm
dần, thể hiện qua tốc độ tăng trƣởng hàng năm của GTTT.
Hình 3.4 còn cho thấy xu hƣớng giảm của chỉ tiêu GTSX trồng trọt thu đƣợc
trên 01 ha đất canh tác (tốc độ giảm bình quân là 1,1%/năm) và xu hƣớng tăng chỉ
tiêu GTSX nuôi trồng thủy sản thu đƣợc trên 01 ha diện tích nuôi trồng thủy sản
(tốc độ tăng bình quân đạt 7,65%/năm). Nhƣ vậy, từ năm 2010-2013 đã bộc lộ xu
hƣớng giảm hiệu quả sản xuất trên đơn vị đất trồng cây hàng năm và lâu năm; trong
khi nuôi trồng thủy sản nổi lên là ngành có hiệu quả cao. Do đó, việc chuyển đổi đất
canh tác kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản là một hƣớng sản xuất đúng đắn
trong chính sách của huyện Lệ Thủy thời gian qua.
* Năng suất lao động nông nghiệp được cải thiện cả về quy mô giá trị tuyệt
đối và tốc độ tăng trưởng hàng năm:
Thời gian qua, cùng với xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, đã có
một lƣợng lớn lao động nông nghiệp chuyển sang lao động phi nông, tuy nhiên lao
động nông nghiệp vẫn tăng do một lƣợng dân số nông thôn đủ tuổi tham gia lao
động. Trong 5 năm (2009-2013), tốc độ tăng bình quân lao động nông nghiệp hàng
năm là 1,15%. Số lƣợng lao động nông nghiệp tăng đã không ảnh hƣởng đến
NSLĐ, mà với trình độ sản xuất của ngƣời lao động đƣợc cải thiện do đó NSLĐ
nông nghiệp ngày càng tăng, góp phần mở rộng quy mô GTSX toàn ngành.
NSLĐ nông nghiệp bình quân trong giai đoạn 2009-2013 đạt tốc độ tăng bình
quân 3,0%/năm, đến năm 2013 đạt 26,47 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 3,69 triệu đồng so
với năm 2009 (bảng 3.7). NSLĐ nông nghiệp có xu hƣớng tăng năm sau cao hơn năm
trƣớc nhƣng không đều giữa các năm (hình 3.5), trong đó năm 2011 tăng 2,53% so với
năm 2009 và năm 2013 tăng 13,30% so với năm 2011. Năm 2010 có mức tăng NSLĐ
thấp nhất (đạt 0,16%) trong khi năm 2011 có mức tăng cao nhất (đạt 7,35%).
47
Bảng 3.7: Năng suất lao động nông nghiệp huyện Lệ Thủy
giai đoạn 2009-2013 (theo giá so sánh năm 2010).
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 11/09
Năm 13/11
Tốc độ TT BQ 5 năm (%)
58.008
57.934
58.035
54.337
57.391
106,76
98,94
1,15
1.238.020 1.324.402 1.355.107 1.452.891 1.518.945
109,46
112,09
5,25
22,78
25,08
22,82
23,36
26,47
102,53
113,30
3,00
2,37
7,35
0,16
4,8
5,54
-
-
-
1. Lao động NN (người) 2. GTSX Nông - lâm nghiệp - Thủy sản (triệu đồng) 3. NSLĐ NN bình quân (trđ/ng/năm) 4. Tăng trƣởng NSLĐ NN hàng năm (%) Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy.
Mặc dù tốc độ
tăng NSLĐ không
ổn định nhƣng nhìn
chung NSLĐ ngày
càng có xu hƣớng
tăng, cho thấy tình
hình sử dụng lao
động nông nghiệp
huyện Lệ Thủy có
hiệu quả, đảm bảo
cho nông nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững.
* Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nông nghiệp có xu hướng không ổn định:
Trong giai đoạn 2009-2013, huyện Lệ Thủy đã tập trung huy động, lồng ghép
các nguồn vốn khác nhau để ƣu tiên đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bảng
3.8 cho thấy: Tổng vốn đầu tƣ nông nghiệp của cả giai đoạn đạt 782.830 tỷ đồng,
bình quân đạt 156.566 triệu đồng/năm; vốn đầu tƣ của cả giai đoạn tăng bình quân
16,35%/năm.
48
Bảng 3.8: Vốn đầu tƣ phát triển nông - lâm nghiệp - thủy sản
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 13/11
Năm 11/09
So sánh (%) Tốc độ tăng trƣởng BQ 5 năm (%)
79.310
194.050
167.300
215.670
126.500
210,94
75,61
16,35
1.238.020
1.324.402 1.355.107 1.452.891 1.518.945 109,46 112,09
5,25
15,61
6,83
8,10
6,74
12,01
51,89 148,24
-9,60
1. Tổng vốn đầu tƣ NN 2. GTSX Nông- lâm-Thủy sản (giá SS 2010) 3. GTSX/vốn đầu tƣ NN
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lệ Thủy.
Hình 3.6 cho thấy:
năm 2013, quy mô GTSX
nông nghiệp trên vốn đầu
tƣ đạt 12,01 triệu đồng,
giảm 3,6 triệu đồng so
với năm 2009. Tốc độ
giảm quy mô GTSX
nông nghiệp trên vốn đầu
tƣ bình quân hàng năm là
9,6%, đặc biệt năm 2010 giảm mạnh nhất, chỉ bằng 0,44 lần so với năm 2009. Tuy
nhiên, các năm tiếp theo có xu hƣớng tăng lên, trong đó năm 2011: 8,1 triệu đồng,
năm 2013: 12,01 triệu đồng. Do đó, ngoài hiện tƣợng đột biến của năm 2010, nhìn
chung hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ nông nghiệp có xu hƣớng đƣợc cải thiện.
3.2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Các nhóm ngành có xu hƣớng chuyển dịch chƣa đảm bảo theo hƣớng bền
vững nhƣng một số ngành đã bƣớc đầu chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ.
a. Nhóm ngành có thể đảm bảo phát triển theo hướng bền vững (viết tắt là N-
BV) gồm các ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng), chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản, chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm. Bảng 3.9 cho
thấy: năm 2009, tỷ trọng của nhóm ngành này chiếm 89,47%, năm 2011 chiếm
49
87,21%, đến năm 2013 giảm xuống còn 82,17% trong tổng GTSX (theo giá hiện
hành) của toàn ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản, giảm 7,3% so với năm 2009.
Tỷ trọng các ngành trong nhóm ngành N-BV có xu hƣớng khác nhau (hình
3.7), trong đó: ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng) giảm mạnh,
từ 49,02% năm 2009 xuống còn 37,05% trong năm 2013 (giảm 11,97%); ngƣợc lại,
đến năm 2013 ngành chăn nuôi chiếm 37,95%, tăng 2,15% so với năm 2009; ngành
nuôi trồng thủy sản chiếm 7,17%, tăng 2,52% so với năm 2009.
Bảng 3.9: Cơ cấu các nhóm ngành và các ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 (theo giá hiện hành)
Năm 2009
Năm 2011
Năm 2013
Chỉ tiêu
Giá trị (tr.đ)
Giá trị (tr.đ)
Giá trị (tr.đ)
Tỷ trọng (%) 1.300.020 100,00 89,47 1.163.134
1.804.908 1.574.068
Tỷ trọng (%) 100,00 87,21
2.030.627 1.668.570
Tỷ trọng (%) 100,00 82,17
637.303
49,02
815.505
45,18
752.371
37,05
465.325 60.506 117.675
35,79 4,65 9,05
682.498 76.065 208.842
37,81 4,21 11,57
770.588 145.611 327.149
37,95 7,17 16,11
79.062
6,08
105.737
5,86
107.664
5,30
38.613
2,97
103.105
5,71
219.485
10,81
19.211
1,48
21.998
1,22
34.908
1,72
I. GTSX toàn ngành (tr.đ) 1.1 Nhóm ngành N-BV - Trồng trọt (bao gồm trồng rừng và nuôi rừng) - Chăn nuôi - Nuôi trồng thủy sản 1.2 Nhóm ngành N-KBV - Khai thác thủy hải sản - Khai thác, thu nhặt gỗ và lâm sản 1.3 Nhóm ngành N-HT
13.924
1,07
18.285
1,01
31.382
1,55
- Dịch vụ nông nghiệp
4.156
0,32
3.192
0,18
2.372
0,12
- Dịch vụ lâm nghiệp
1.131
0,09
521
0,03
1.154
0,06
- Dịch vụ thủy sản
Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT và Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy.
b. Nhóm ngành
có thể không đảm bảo
phát triển bền vững
(gọi tắt là N-KBV),
gồm các ngành khai
thác thủy hải sản và
khai thác, thu nhặt gỗ
và lâm sản có xu
50
hướng tăng nhưng các ngành cụ thể có xu hướng tăng giảm khác nhau. Năm 2009,
nhóm ngành N-KBV chiếm tỷ trọng 9,05% trong GTSX toàn ngành (theo giá hiện
hành), năm 2011 chiếm 11,57%, đến năm 2013 chiếm 16,11%, tăng 7,06% so với
năm 2009. Bảng 3.9 và hình 3.7 cho thấy các ngành trong nhóm ngành N-KBV có
xu hƣớng khác nhau, trong đó ngành khai thác gỗ và lâm sản năm 2013 chiếm tỷ
trọng 10,81%, tăng 7,84% so với năm 2009; trong khi ngành khai thác thủy hải sản
năm 2013 chiếm 5,3%, giảm 0,78% so với năm 2009.
c. Nhóm ngành hỗ trợ (viết tắt là N-HT), gồm các ngành: dịch vụ nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi), dịch vụ lâm nghiệp và dịch vụ thủy sản, chiếm tỷ trọng
không lớn và tăng không đáng kể
Bảng 3.9 và hình 3.7 cho thấy: năm 2013, nhóm ngành N-HT chiếm tỷ trọng
1,72% trong GTSX toàn ngành (theo giá hiện hành), tăng 0,24% so với năm 2009;
trong đó tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp có xu hƣớng tăng trong khi các ngành
dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản giảm.
Qua phân tích hiện trạng tỷ trọng các ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản cho
thấy: nhóm ngành N-BV có xu hƣớng giảm trong khi nhóm ngành N-KBV tăng
mạnh, hay nói cách khác là các ngành nuôi trồng giảm trong khi các ngành khai
thác tài nguyên thiên nhiên tăng. Do đó, hiện trạng xu hƣớng cơ cấu các nhóm
ngành sản xuất nông-lâm nghiệp-thủy sản giai đoạn 2009-2013 chuyển dịch vẫn
chƣa đảm bảo theo hƣớng bền vững. Tuy nhiên, cơ cấu một số ngành đã chuyển
dịch theo hƣớng tiến bộ, trong đó tỷ trọng ngành chăn nuôi đến năm 2013 đã vƣợt
tỷ trọng ngành trồng trọt (cao hơn 0,9%); tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản cũng
đã tăng mạnh; ngành khai thác thủy hải sản có xu hƣớng giảm.
3.2.1.3. Phát triển nông nghiệp theo ngành
a. Ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng) phát triển về diện
tích và sản lượng, trong khi xu hướng giảm năng suất của một số loại cây trồng đã
ảnh hướng đến xu hướng phát triển bền vững của ngành
Tốc độ tăng trƣởng GTSX trồng trọt (theo giá so sánh năm 2010) giai đoạn
2009-2013 bình quân hàng năm là 0,3%/năm, đến năm 2013 đạt 620.143 tỷ đồng,
bằng 101,0% so với năm 2008. Tuy nhiên, tỷ trọng của ngành giảm mạnh, đến năm
2013 còn 37,05%, giảm 11,97% so với năm 2009 (bảng 3.9 và hình 3.7).
51
Tổng diện tích gieo trồng cơ bản ổn định qua các năm từ 2009. Diện tích gieo
trồng cả năm 2013 là 27.598ha, bằng 111,0% so với năm 2009, tăng bình quân
3,05%/năm. Hàng năm, diện tích trồng cây hàng năm chiếm trên 85% và diện tích
trồng cây lâu năm chiếm dƣới 15,0%. Tổng diện tích gieo trồng trong giai đoạn
2009-2013 có xu hƣớng tăng đảm ngành trồng trọt phát triển ổn định, đảm bảo nông
nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững. Riêng về diện tích trồng cây lâu năm tăng
mạnh (năm 2013 bằng 189,2% so với năm 2009). Nguyên nhân là do quá trình
chuyển đổi đất có điều kiện sang phát triển mạnh diện tích cao su, đặc biệt là cao su
đại điền của các đơn vị nhƣ Đoàn kinh tế quốc phòng 79 (Binh đoàn 15), Công ty
cao su Lệ Ninh và các nông, lâm trƣờng trên địa bàn.
Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cả năm của một số cây trồng
chính huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 (Quy đổi theo các nhóm cây trồng)
So sánh (%)
Một số loại cây trồng chính
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 11/09
Năm 13/11
Tốc độ TT bình quân 5 năm (%)
I. Nhóm cây lƣơng thực (lúa, ngô, khoai, sắn)
Diện tích (ha)
19.780
20.931
21.245
21.203
21.623
107,4 101,8
2,05
Năng suất (tạ/ha)
50,37
49,36
50,02
51,54
48,98
99,3
97,9
-0,90
Sản lƣợng (tấn)
99.632 103.317 106.270 109.272
105.907
106,7
99,7
1,15
II. Nhóm cây thực phẩm (rau, đậu)
Diện tích (ha)
1.540
1.590
1.600
1.614
1.553
103,9
97,1
0,70
Năng suất (tạ/ha)
71,45
72,54
73,91
74,50
76,85
103,4 104,0
2,35
Sản lƣợng (tấn)
11.004
11.534
11.825
12.025
11.935
107,5 100,9
3,10
III. Nhóm cây CN hàng năm (lạc, vừng, cây TAGS)
Diện tích (ha)
970
943
619
588
603
63,8
97,4
-10,15
Năng suất (tạ/ha)
35,41
36,48
34,36
38,50
37,78
97,0 109,9
-0,80
Sản lƣợng (tấn)
3.435
3.440
2.127
2.264
2.278
61,9 107,1
-10,85
IV. Nhóm cây CN lâu năm (cao su, hồ tiêu) (chỉ tính diện tích kinh doanh)
1.755
1.760
1.770
438,8 100,9
36,75
440
Diện tích (ha)
400
10,00
10,07
11,18
107,2 111,8
3,70
9,36
Năng suất (tạ/ha)
9,33
1.755
1.773
1.978
470,5 112,7
41,80
412
Sản lƣợng (tấn)
373
V. Cây ăn quả (dừa, cam chanh bưởi, dứa, chuối, mít)
93
92
93
100
100,0 108,7
12,30
Diện tích (ha)
92
45,48
48,59
46,34
48,20
104,8
99,2
0,35
Năng suất (tạ/ha)
46,36
423
447
431
482
104,8 107,8
12,70
Sản lƣợng (tấn)
426,5
Nguồn: Phòng Nông nghiệp-PTNT huyện Lệ Thủy.
52
Bảng 3.10 và hình 3.9 cho thấy trong giai đoạn 2009-2013 các nhóm cây trồng
(cây lƣơng thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu
năm và cây ăn quả) đều phát triển khá về diện tích và sản lƣợng trong khi năng suất
tăng không đáng kể, một số nhóm có năng suất giảm, cụ thể:
Nhóm cây lương thực (gồm các loại lúa, ngô, khoai, sắn) có xu hƣớng tăng về
diện tích và sản lƣợng, bình quân hàng năm đạt 2,05% và 1,15%, trong khi năng
suất có xu hƣớng giảm nhẹ với mức giảm bình quân là 0,9%/năm.
Cây lúa chiếm tỷ trọng lớn cả về diện tích và sản lƣợng trong nhóm cây lƣợng
thực. Năm 2013, tổng diện tích đất canh tác lúa cả năm đạt 19.414 ha, tăng 1.843 ha
so với năm 2009, tốc độ tăng bình quân 2,1%/năm. Diện tích đất lúa cả năm bình
quân theo hộ và khẩu nông nghiệp cũng tăng khá cao lần lƣợt là 3,0% và 4,4%. Quy
mô diện tích đất lúa bình quân theo hộ nông nghiệp và theo khẩu nông nghiệp các
năm là: năm 2009 là 0,73 ha và 0,17 ha, năm 2011 là 0,83 ha và 0,2 ha, năm 2013
là 0,84 ha và 0,21 ha.
Hình 3.8 cho
thấy diện tích đất
trồng lúa bình quân
theo hộ và khẩu nông
nghiệp trong có xu
hƣớng năm sau cao
hơn năm, trong đó xu
hƣớng quy mô đất lúa bình quân theo hộ tăng nhanh hơn bình quân theo khẩu nông
nghiệp.
Bên cạnh việc đảm bảo diện tích, năng suất lúa có biến động trong giai đoạn
2009-2013. Trong đó, năng suất lúa cả năm 2009 đạt 46,69 tạ/ha, năm 2011 đạt
47,37 tạ/ha và năm 2013 đạt 44,85 tạ/ha. Năng suất lúa của cả năm 2013 giảm mạnh
so với năm 2011 là do lốc tố làm vụ Đông Xuân thiệt hại hơn 1.000ha, đồng thời
sâu bệnh làm thiệt hại hơn 500 ha.
Do năng suất giảm nên tăng diện tích là yếu tố chủ yếu làm tăng sản lƣợng
lƣơng thực. Đến năm 2013, tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt 88.020 tấn, tăng 3.492
tấn so với năm 2009, đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,95%.
53
Nhóm cây
thực phẩm (gồm
các loại rau, đậu)
có xu hƣớng
tăng toàn diện về
diện tích, năng
suất và sản
lƣợng với mức
tăng bình quân
cả giai đoạn
2009-2013 đạt lần lƣợt là 0,7%, 2,35% và 3,1%.
Nhóm cây công nghiệp hàng năm (gồm các loại lạc, vừng, cây thức ăn gia súc)
có xu hƣớng giảm cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng với mức giảm bình quân
cả giai đoạn 2009-2013 lần lƣợt là 10,15%, 0,8% và 10,85%. Nhóm cây công
nghiệp lâu năm (gồm các loại cao su, hồ tiêu) có xu hƣớng tăng toàn diện cả về diện
tích, năng suất và sản lƣợng với mức bình quân hàng năm của giai đoạn 2009-2013
lần lƣợt là 36,75%, 3,7% và 41,8%. Đây là nhóm có tốc độ tăng bình quân cao nhất.
Nhóm cây ăn quả (gồm các loại dừa, cam chanh bƣởi, dứa, chuối, mít) có xu hƣớng
tăng cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng với mức bình quân hàng năm của giai
đoạn 2009-2013 lần lƣợt là 12,3%, 0,35% và 12,7%.
Tóm lại, các nhóm cây trồng giai đoạn 2009-2013 đều tăng về diện tích,
(ngoại trừ nhóm cây công nghiệp hàng năm); về năng suất các nhóm cây trồng có
xu hƣớng cơ bản ổn định, ngoại trừ nhóm cây lƣơng thực và cây công nghiệp hàng
năm giảm nhẹ; sản lƣợng các nhóm có xu hƣớng tăng, trong đó tăng mạnh là nhóm
cây công nghiệp lâu năm, riêng nhóm cây công nghiệp hàng năm có giảm. Về diện
tích, năng suất, sản lƣợng lúa cả năm, quy mô đất lúa bình quân theo hộ và theo
khẩu nông nghiệp đều có xu hƣớng tăng.
54
Khi quy đổi về
cùng một loại cây trồng
có thể thấy rõ xu hƣớng
ngày càng tăng của diện
tích và sản lƣợng, trong
khi năng suất giảm
(hình 3.10). Về diện
tích: năm 2013 có
25.649 ha, bằng
112,24% so với năm
2009, tăng bình quân hàng năm là 2,35%; về năng suất: năm 2013 đạt 47,79 tạ/ha,
bằng 95,01% so với năm 2009, giảm bình quân hàng năm là 1,0%; về sản lƣợng:
năm 2013 đạt 122.588 tấn, bằng 106,65%, tăng bình quân hàng năm đạt 1,3%. Nhƣ
vậy, tăng sản lƣợng cây trồng huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 không phải do
tăng năng suất mà do tăng diện tích, từ đó phản ánh xu hƣớng phát triển của các loại
cây trồng chƣa đảm bảo tính bền vững năng suất.
Tóm lại, ngành trồng trọt huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 đạt một số kết
quả nhất định về quy mô, tốc độ tăng GTSX của ngành, chuyển dịch cơ cấu
ngành và cơ cấu cây trồng; diện tích, sản lƣợng cây trồng nói chung và diện tích,
năng suất, sản lƣợng lúa nói riêng. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững nhƣ tăng
trƣởng GTSX, chuyển dịch cơ cấu ngành, quy mô diện tích đất lúa bình quân
theo hộ và theo khẩu nông nghiệp, sản lƣợng lƣợng thực... vẫn đảm bảo theo
hƣớng bền vững (bảng 3.11). Tuy nhiên, trong điều kiện canh tác hiện nay, năng
suất cây trồng của huyện nhìn chung đã tới ngƣỡng, một số cây trồng có dấu hiệu
giảm và không ổn định, do đó đã ảnh hƣởng đến xu hƣớng phát triển nông
nghiệp bền vững của huyện.
55
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững ngành trồng trọt
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Năm 2009
Năm 2011
Năm 2013
Chỉ tiêu
Số lƣợng
Số lƣợng
Số lƣợng
Tốc độ TT BQ 5 năm (%)
Tăng trƣởng (%)
Tăng trƣởng so với 2009 (%)
Tăng trƣởng so với 2011 (%)
621.385
-
631.889
99,77
620.143
95,33
0,30
49,02
-
45,18
-
37,05
-
-
23719
-
26330
111,0
27598
104,8
-
17.701
19.313 102,58
19.414 100,43
2,1
0,73
-
0,83 105,60
0,84 101,16
3,00
0,17
-
0,20 114,04
0,21 101,03
4,40
-
84.528
92.050 106,46
88.020
95,00
0,95
-
735
630
94,74
773
89,88
5,2
1. GTSX ngành trồng trọt (gồm trồng rừng và nuôi rừng) (triệu đồng) 2. Tỷ trọng ngành trồng trọt (%) 3. Diện tích gieo trồng cả năm (ha) 4. Diện tích đất trồng lúa cả năm (ha) 5. Diện tích đất lúa cả năm bình quân/hộ nông nghiệp (ha/hộ) 6. Diện tích đất lúa cả năm bình quân/khẩu nông nghiệp (ha/khẩu) 7. Tổng sản lƣợng lƣợng thực (tấn) 8. Diện tích rừng trồng hàng năm (ha)
Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT và Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy
b. Ngành chăn nuôi phát triển nhanh theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị, góp
phần đảm bảo ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản phát triển theo hướng bền vững:
Trong 5 năm 2009-2013, chăn nuôi huyện Lệ Thủy đã có bƣớc phát triển mạnh
theo hƣớng hàng hóa, nâng cao chất lƣợng tổng đàn và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng,
an toàn dịch bệnh. Đã hình thành nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn ở các xã
vùng gò đồi và vùng cát. Chất lƣợng tổng đàn đƣợc cải thiện bằng việc cải tạo đàn
bò thịt, nuôi lợn hƣớng nạc, lợn nái ngoại, gà thả vƣờn, vịt lai ngan, dê bách thảo...
Các trang trại, gia trại, hộ chăn nuôi đã chủ động áp dụng các biện pháp kỹ thuật
trong chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh an toàn đã góp phần giảm tối thiểu sự lây lan
dịch bệnh gia súc, gia cầm, đồng thời nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả
chăn nuôi. Các chƣơng trình khuyến khích chăn nuôi cũng đƣợc các cấp, các
56
ngành quan tâm thực hiện nhằm khôi phục, phát triển số lƣợng và nâng cao chất
lƣợng tổng đàn nhƣ chính sách nhà nƣớc hỗ trợ mua con giống theo phƣơng
châm nhà nƣớc một phần, trang trại, gia trại đối ứng; chính sách hỗ trợ lợn nái
ngoại, thụ tinh nhân tạo bò laisind; hỗ trợ biogas, tập huấn chuyển giao kỹ thuật
chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh...
Năm 2013, GTSX (theo giá so sánh năm 2010) của ngành chăn nuôi đạt 540.422
triệu đồng, bằng 125,1% so với năm 2009. Tốc độ tăng GTSX bình quân giai đoạn
2009-2013 đạt 6,95%/năm. Tỷ trọng ngành chăn nuôi có xu hƣớng tăng trong nội
ngành nông nghiệp, trong đó: năm 2009 chiếm 35,79% đến năm 2013 chiếm 37,94%.
Năm 2013 tỷ trọng ngành chăn nuôi vƣợt tỷ trọng ngành trồng trọt, chính thức trở
thành ngành có tỷ trọng lớn nhất trong toàn ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản.
Bảng 3.12 cho thấy giai đoạn 2009-2013, tổng đàn gia súc có xu hƣớng giảm
trong khi tổng đàn gia cầm tăng nhẹ. So với năm 2009, năm 2013 quy mô đàn trâu
chỉ bằng 72,6%, đàn bò 69,4%, đàn lợn 85,1% và đàn dê 82,0%. Tốc độ giảm bình
quân hàng năm lần lƣợt là: đàn trâu 6,5%, đàn bò 9%, đàn lợn 3,9% và đàn dê
3,85%. Nguyên nhân chủ yếu là do đồng cỏ dùng cho chăn thả trâu, bò bị thu hẹp,
có địa phƣơng không có đồng cỏ cho trâu bò đứng chân, mặt khác do yêu cầu đảm
bảo vệ sinh môi trƣờng nên chăn nuôi phân tán trong dân giảm mạnh, chỉ tập trung
phát triển chăn nuôi tập trung theo các vùng có lợi thế. Tuy tổng đàn gia súc giảm
nhƣng chất lƣợng đƣợc cải thiện đáng kể, trong đó đến năm 2013 có 55,6% đàn bò
đƣợc cải tạo theo hƣớng laisind, Zebu hóa; đàn lợn đƣợc cải tạo theo hƣớng nạc,
80% đàn lợn có máu ngoại; đàn dê chuyển đổi theo hƣớng đƣa một số giống có
trọng lƣợng, chất lƣợng cao vào sản xuất.
So với đàn gia súc, tổng đàn gia cầm có xu hƣớng tăng với tốc độ bình quân từ
năm 2009-2013 đạt 2,7%/năm. Tuy nhiên, xu hƣớng tổng đàn gia cầm hàng năm
không ổn định, trong đó: năm 2009-2010 tăng, đến năm 2011 xảy ra dịch cúm trên
gia cầm làm cho tổng đàn giảm mạnh, sau đó tăng trở lại ở các năm tiếp theo.
57
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu ngành chăn nuôi huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 11/09
Năm 13/11
Tốc độ TT bình quân (%)
1. Đàn trâu
9.083
8.810
7.053
7.060
6.595
77,65
74,86
-6,5
2. Đàn bò
15.134
14.728
11.955
11.960
10.501
78,99
71,30
-9,00
3. Đàn lợn
70.515
66.173
58.129
58.233
59.980
82,43
90,64
-3,90
4. Đàn dê
2.440
1.805
1.900
1.910
2.000
77,87 110,80
-3,85
723.158 769.726 687.693 675.400 719.047
95,10
93,42
2,45
13.685
14.838
13.733
13.858
14.360 100,35
96,10
2,7
22.355
20.310
19.565
19.334
19.853
87,52
99,16
-1,2
97,60
105,60
97,40
98,02
101,27
95,14
2,5
99,8
5. Đàn gia cầm (gà, vịt, ngan, ngổng) 6. Sản lƣợng thịt hơi xuất chồng (tấn) 7. Sản lƣợng trứng gia cầm (ngàn quả) 8. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng BQ (kg)/ngƣời/năm)
Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy.
Tốc độ tăng trƣởng bình quân quả sản lƣợng thịt hơn xuất chuồng bình quân
đạt 2,7%/năm. Sản lƣợng thịt hơn xuất chuồng bình quân đầu ngƣời năm 2013 là
101,27kg, bằng 104,0% so với năm 2009.
Tóm lại, chăn nuôi huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 phát triển bƣớc đầu
đảm bảo tính bền vững, đặc biệt là nâng cao tỷ trọng của ngành, cơ cấu lại tổng đàn
theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, phát triển chăn nuôi tập trung theo hƣớng
trang trại, gia trại xa khu dân cƣ, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và an toàn dịch bệnh.
c. Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh về diện tích, năng suất, sản
lượng và giá trị, tạo ra hướng mới trong chuyển đổi diện tích đất kém hiệu quả
Trong 5 năm (2009-2013), ngành nuôi trồng thủy sản có xu hƣớng phát triển
khá hiệu quả. Năm 2013, GTSX (theo giá so sánh năm 2010) đạt 145.611 triệu
đồng, bằng 240,6% so với năm 2009; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt
2,25%; tỷ trọng trong toàn ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản có xu hƣớng tăng, từ
4,05% năm 2009 lên 7,17% năm 2013.
58
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu đánh giá ngành nuôi trồng thủy sản
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
So sánh (%)
Tiêu chí đánh giá
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 11/09
Năm 13/11
Tốc độ PT bình quân (%)
1.321 1.388 1.361,8 1.394,3 1.426,3 103,09 104,74
3,85
309
314
515,0
561,3
549,5 166,67 106,70
12,8
1.000 1.037
812,0
800,0
833,0
81,20 102,59
-1,55
5 2 2 3
29 3 2 3
30,0 1,8 1,5 1,5
28,0 2,5 1,0 1,5
38,0 600,00 126,67 90,00 211,11 75,00 33,33 50,00 100,00
3,8 0,5 1,5
69,55 4,55 -12,95 -12,95
1.413 1.549 1.786,0 2.023,0 2.216,0 126,40 124,08
9,8
1.313 1.407 1.620,0 1.845,0 2.026,0 123,38 125,06 95,0 266,67 118,75 86,0 95,0 122,86 110,47 92,0
80,0 86,0
57 85
30 70
9,0 36,6 14,75
10,7 11,16
13,11
14,51
15,86 122,61 120,91
6,25
39,70 43,14
50,22
50,86
53,83 126,50 107,19
4,85
1. Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha) TĐ: - Nuôi cá ao hồ - Nuôi cá trong ruộng lúa - Nuôi tôm - Nuôi ếch - Nuôi ba ba - DT ƣơm giống 2. Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản (tấn) TĐ: - Cá - Tôm - Thủy sản khác 3. Một số chỉ tiêu hiệu quả - Sản lƣợng/diện tích nuôi trồng thủy sản (tạ/ha) - GTSX NT thủy sản/DT nuôi trồng thủy sản (tr.đ/ha)
Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT và Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng bình quân hàng năm là 3,85%; đến năm
2013 đạt 1.426,3 ha, trong đó chủ yếu là diện tích cá ao hồ (39,41%) và nuôi cá
trong ruộng lúa (59,74%). Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản tăng bình quân hàng năm
là 9,8%; đến năm 2013 đạt 2.216 tấn, bằng 156,83% so với năm 2009, trong đó chủ
yếu là cá các loại (chiếm 91,63%).
Nhìn chung, trong 5 năm
(2009-2013) diện tích nuôi
trồng thủy sản ổn định trong
khi sản lƣợng có xu hƣớng
tăng nhanh (bảng 3.13 và hình
3.11), qua đó phản ánh hiệu
quả ngày càng cao của ngành.
59
Hiệu quả ngày
càng cao của ngành
nuôi trồng thủy sản
đƣợc thể hiện qua các
chỉ tiêu cụ thể (bảng
3.13), trong đó: sản
lƣợng thủy sản thu đƣợc
trên đơn vị diện tích
nuôi trồng năm 2009 đạt 10,7 tạ, năm 2011 đạt 13,11 tạ, năm 2013 đạt 15,86 tạ; tốc
độ tăng trƣởng bình quân đạt 6,25%/năm; GTSX nuôi trồng thủy sản tạo ra trên đơn vị
diện tích năm 2009 đạt 39,7 triệu đồng/ha, năm 2011 đạt 50,22 triệu đồng/ha, năm
2013 đạt 53,83 triệu đồng/ha; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt 4,85%.
Tóm lại, ngành nuôi trồng thủy sản trong 5 năm (2009-2013) phát triển ổn
định, hiệu quả có xu hƣớng tăng (hình 3.12), góp phần đảm bảo ngành nông nghiệp
phát triển theo hƣớng bền vững.
d. Ngành khai thác thủy sản và khai thác lâm sản có xu hướng tăng nhanh về
quy mô GTSX nhưng xu hướng tỷ trọng của hai ngành khác nhau
Đây là hai ngành nhóm ngành khai thác, có nguy cơ ảnh hƣởng tài nguyên
thiên nhiên, do đó có thể tác động làm cho ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản phát
triển không bền vững. Tuy nhiên, nếu việc khai thác vẫn đảm bảo giữ vững, tái tạo
nguồn tài nguyên thiên nhiên thì quá trình khai thác đó vẫn đảm bảo tính bền vững.
* Về ngành khai thác thủy hải sản: GTSX (theo giá so sánh năm 2010) năm
2013 đạt 103.101 triệu đồng, bằng 130,95% so với năm 2009. Tốc độ tăng GTSX
bình quân hàng năm đạt 6,7%. Tuy nhiên tỷ trọng của ngành có xu hƣớng giảm, từ
6,08% năm 2009 xuống còn 5,3% trong năm 2013. Điều này phản ánh nguồn lợi thủy
sản tự nhiên trên địa bàn huyện Lệ Thủy ngày càng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do
ngƣời dân sử dụng một số biện pháp mang tính tận thu trong khai thác thủy hải sản,
nhƣ xung điện, hóa chất, lƣới không đúng quy định,...; mặt khác tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng ở nhiều sông suối cũng đã ảnh hƣởng đến nguồn lợi thủy hải sản.
* Về ngành khai thác, thu nhặt gỗ và lâm sản: GTSX (theo giá so sánh năm
2010) năm 2013 đạt 156.116 triệu đồng, bằng 421,9% so với năm 2009. Tốc độ
60
tăng GTSX bình quân hàng năm là 33,6%. Tỷ trọng của ngành tăng nhanh, từ
2,97% năm 2009 tăng lên 10,81% trong năm 2013. Điều này phản ánh quy mô, tốc
độ khai thác rừng và lâm sản trên địa bàn huyện Lệ Thủy đƣợc đẩy mạnh trong giai
đoạn 2009-2013.
e. Nhóm ngành hỗ trợ, bao gồm các ngành dịch vụ nông-lâm nghiệp-thủy sản
có tốc độ tăng trưởng cao tuy nhiên chiếm tỷ trọng không lớn
Ngành dịch vụ nông-lâm nghiệp-thủy sản chiếm tỷ trọng thấp, tốc độ tăng
GTSX không cao và có xu hƣớng khác nhau giữa các ngành dịch vụ. GTSX (theo
giá so sánh năm 2010) của năm 2013 đạt 22.311 triệu đồng, bằng 137,12% so với
năm 2009; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2013 đạt 7,15%;
tỷ trọng trong năm 2013 chiếm 1,72% trong toàn ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản.
Ngành dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) tăng nhanh qua hàng năm với tốc
độ bình quân đạt 11,3%/năm, trong khi ngành dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản giảm
với tốc độ bình quân lần lƣợt các ngành là 11,1%/năm và 2,8%/năm.
3.2.1.4. Phát triển nông nghiệp theo vùng
Trong 5 năm (2009-2013), nông nghiệp huyện Lệ Thủy đã bƣớc đầu phát triển
mạnh theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng và hình thành các vùng sản xuất
nông sản tập trung quy mô lớn nhƣ lúa gạo, rau màu, cao su, nuôi trồng thủy sản,
trồng rừng kinh tế... đảm bảo nông nghiệp phát triển cân đối bền vững.
a. Vùng đồng bằng được xác định là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực
phẩm, gồm chủ yếu 6 xã, thị trấn vùng giữa gồm: Phong Thủy, Lộc Thủy, Liên Thủy,
Xuân Thủy, An thủy, TT Kiến Giang và một phần diện tích liền kề của một số xã lân
cận nhƣ Sơn Thủy, Hoa Thủy, Hồng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy, Hƣng Thủy...
Tổng diện tích sản xuất lƣơng thực toàn vùng đạt trên 7.200ha, chiếm hơn
70% tổng diện tích sản xuất lúa, hàng năm tổng sản lƣợng lƣơng thực của vùng
chiếm trên 80% sản lƣợng toàn huyện. Cùng với quá trình phát triển tập trung,
chuyên canh kết hợp với quy hoạch các vùng sản xuất theo quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, vùng đồng bằng đã hình thành các vùng lúa sản xuất giống (trên 550
ha tại các xã Phong Thủy, Liên Thủy, An Thủy...), vùng lúa thƣơng phẩm chất
lƣợng cao (gần 2.000 ha tại An Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy, Hoa Thủy, Xuân
Thủy), vùng lúa năng suất cao (trên 1.000 ha), vùng lúa khảo nghiệm (khoảng 100
61
ha nằm ở các xã An Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy)... Diện tích lúa sử dụng giống xác
nhận kỹ thuật của vùng hàng năm đạt 85-90% tổng diện tích, trong khi toàn huyện
khoảng 76%. Năng suất lúa cao hơn mức bình quân chung của toàn huyện từ 5-7
tạ/ha. Các biện pháp canh tác mới đã đƣợc áp dụng vào sản xuất nhƣ IPM, SRI khá
hiệu quả đảm bảo tăng năng suất, sản lƣợng và bảo vệ môi trƣờng. Chƣơng trình
xây dựng Cánh đồng mẩu lớn đƣợc thí điểm năm 2012 (80 ha) sau đó nhân rộng ra
4 xã (Phong Thủy, An Thủy, Liên Thủy, Sơn Thủy) năm 2013 với diện tích đạt 546
ha, năng suất lúa vụ Đông Xuân đạt từ 75-80 tạ/ha.
Sản xuất thực phẩm phát triển mạnh tại các vùng lân cận nhƣ Hồng Thủy,
Thanh Thủy, Cam Thủy, Hƣng Thủy. Đến năm 2013 đã hình thành vùng sản xuất
chuyên canh rau an toàn chất lƣợng cao vùng dọc Quốc lộ 1A với diện tích chiếm
trên 60% trong tổng số 902 ha rau các loại của huyện trong năm 2013. Diện tích
khoai lang chuyên canh, chất lƣợng cao đạt trên 300 ha. Các loại cây thực phẩm
khác cũng đƣợc phát triển mạnh.
Diện tích nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh. Tính đến năm 2013, toàn vùng
có hơn 818 ha diện tích lúa cá, hơn 250 ha cá ao hồ, và chiếm gần 75% sản lƣợng
nuôi trồng thủy sản của toàn huyện.
Phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi, thủy sản, trang trại tổng hợp, đặc
biệt tại các xã Cam Thủy, Hƣng Thủy, Thanh Thủy. Các trang trại đã áp dụng có
hiệu quả mô hình VAC trong sản xuất, mạnh dạn ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản
xuất, nâng cao trình độ ngƣời lao động…do đó đạt quy mô và hiệu quả cao trong
giai đoạn 2009-2013.
Nhìn chung, vùng đồng bằng của huyện đã bƣớc đầu phát huy đƣợc lợi thế,
trong đó đã cơ bản hoàn chỉnh quy hoạch vùng sản xuất, xác định cây trồng, vật
nuôi có thế mạnh, đặc biệt tập trung phát triển sản phẩm lúa gạo (lúa giống, lúa
thƣơng phẩm chất lƣợng cao, lúa cao sản), cá ao hồ, rau an toàn chất lƣợng cao…
mặt khác tích cực nhân rộng các mô hình sản xuất (mô hình lúa cá, lúa cá vịt), mô
hình VAC, SRI, IPM. Do đó, sản xuất nông nghiệp của vùng trong giai đoạn 2009-
2013 phát triển ổn định theo hƣớng bền vững.
b. Vùng núi và gò đồi được xác định là vùng trọng điểm phát triển cây công
nghiệp dài ngày, phát triển rừng kinh tế và chăn nuôi đại gia súc, gồm 3 xã miền
62
núi (Ngân Thủy, Kim Thủy, Lâm Thủy) và các xã vùng gò đồi (Phú Thủy, Mai
Thủy, Thái Thủy, Văn Thủy, Trƣờng Thủy, Dƣơng Thủy, Tân Thủy, Mỹ Thủy, thị
trấn Lệ Ninh). Phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, các xã thuộc vùng núi và gò
đồi đã đƣợc đƣa vào Chƣơng trình kinh tế trọng điểm của huyện, đồng thời gắn với
quy hoạch xây dựng nông thôn mới, trong đó ƣu tiên phát triển cây công nghiệp dài
ngày (cao su, hồ tiêu), chăn nuôi đại gia súc (bò) và trồng rừng kinh tế (keo lai,
tràm), phát triển trang trại tổng hợp vùng gò đồi.
Trong giai đoạn 2009-2013, diện tích cao su toàn vùng (cũng là diện tích của
toàn huyện) phát triển mạnh cả về cao su tiểu điền và cao su của các công ty, lâm
trƣờng quốc doanh. Toàn vùng chiếm 100% diện tích cao su của toàn huyện. Phát
triển diện tích trồng cao su kéo theo giải quyết hàng loạt việc làm tại chỗ, cho phép
chuyển đổi một số diện tích rừng để nâng cao giá trị sản xuất.
Quy mô đàn bò của toàn vùng năm 2013 có trên 5.200 con, chiếm hơn 63%
tổng đàn bò toàn huyện. Tuy nhiên, công tác quy hoạch phát triển đồng cỏ chăn
nuôi chậm đƣợc triển khai đang ảnh hƣởng đến nhu cầu phát triển đàn bò của vùng.
Diện tích đất có rừng của toàn vùng năm 2013 là 88.613 ha, chiếm 87,7%
trong tổng diện tích đất có rừng của toàn huyện. Vùng núi và gò đồi là nơi tập trung
toàn bộ diện tích rừng tự nhiên của toàn huyện với 68.200 ha. Rừng tự nhiên có
nhiều loại gỗ quý nhƣ: lim, táu, sến, gụ, huỳnh, trầm hƣơng,... và các loại dƣợc liệu
quý, chim thú ở trong rừng khá phong phú nhƣ công, trĩ, gà lôi, nai, sơn dƣơng,
khỉ… Rừng sản xuất của vùng có 20.413 ha, chủ yếu các loại keo lai, tràm làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Với điều kiện tài nguyên rừng thuận lợi của
vùng núi và gò đồi đã đóng góp vào kết quả tăng trƣởng cao của GTSX và GTTT
ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản trong giai đoạn 2009-2013.
Trang trại, gia trại vùng núi và gò đồi phát triển chủ yếu theo hình thức tổng
hợp. Toàn vùng có 37 trang trại (theo chuẩn mới). Cũng nhƣ các vùng khác, vai trò
của trang trại vùng núi và gò đồi tạo điều kiện khai thác lợi thế của vùng và giải
quyết lao động tại chỗ, góp phần phát triển KT-XH của vùng.
c. Vùng cát ven biển được xác định là vùng trọng điểm trong đánh bắt, nuôi
trồng thủy hải sản và phát triển chăn nuôi gia cầm, gồm các xã ngƣ Thủy Bắc, Ngƣ
Thủy Trung, Ngƣ Thủy Nam và một phần diện tích của các xã lân cận (Hồng Thủy,
Thanh Thủy, Cam Thủy, Hƣng Thủy, Sen Thủy).
63
Với bờ biển dài trên 30 km cộng với nhiều loài hải sản biển phong phú, ngành
đánh bắt hải sản đƣợc xem là mũi nhọn của vùng. Sản lƣợng đánh bắt hàng năm
trong giai đoạn 2009-2013 đạt bình quân 3.800 tấn/năm, chủ yếu các loại cá, tôm,
mực… Tuy nhiên do phƣơng tiện đánh bắt còn lạc hậu (100% tàu có công suất dƣới
90CV) nên hạn chế khả năng đánh bắt, khó vƣơn ra ngƣ trƣờng xa, do đó sản lƣợng
thấp và không ổn định.
Nuôi trồng thủy hải sản phát triển mạnh trong giai đoạn 2009-2013, đặc biệt là
diện tích nuôi tôm của các công ty, hộ gia đình. Năm 2013, diện tích nuôi tôm trên
cát có 38 ha, bằng 760% so với năm 2009 và sản lƣợng đạt 95 tấn, bằng 316,6% so
với năm 2009. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề xử lý nƣớc thải các hồ nuôi tôm của một
số hộ gia đình chƣa đảm bảo theo đúng quy trình do đó có nguy cơ ảnh hƣởng đến
môi trƣờng.
Chăn nuôi của vùng phát triển theo hƣớng tập trung trang trại, gia trại. Tổng
đàn gia cầm của vùng năm 2013 chiếm trên 50% của toàn huyện, chủ yếu các loại:
gà, vịt, ngan. Sản phẩm chăn nuôi của vùng đƣợc nâng cao về chất lƣợng và ngày
càng có thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
Tóm lại, trong 5 năm (2009-2013) sản xuất nông-lâm nghiệp-thủy sản đã phát
triển theo hƣớng phát huy lợi thế của vùng, đảm bảo sự hài hòa trong tổng thể phát
triển chung của toàn huyện. Theo đó, mỗi vùng đã hình thành đƣợc một hoặc một số
loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh để phát triển, tạo ƣu thế của vùng nói riêng và
ƣu thế nông sản của toàn huyện nói chung.
3.2.1.5. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất và các hình thức liên kết
Theo đánh giá của UBND huyện Lệ Thủy, năm 2013 toàn huyện có 1.420 tổ
hợp tác, thu hút 5.560 tổ viên tham gia đã góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất,
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho tổ viên. Toàn huyện
có 61 trang trại đƣợc cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại
Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT. Tổng nguồn vốn các trang trại đạt 112.096
triệu đồng, bình quân 1.837,6 triệu đồng/trang trại. Tổng thu nhập đạt 12.475 triệu
đồng, bình quân 204,5 triệu đồng/trang trại. Trang trại có bình quân 4,9 lao động
với thu nhập đạt 2,5 triệu đồng/ngƣời/tháng. Toàn huyện có 63 HTX nông nghiệp,
trong đó có 56 HTX DVNN và 7 HTX chuyên ngành sản xuất nông nghiệp khác.
64
Các HTX DVNN hoạt động đa dịch vụ. Chất lƣợng hoạt động của các HTX nhìn
chung đƣợc nâng lên. Các chỉ tiêu về quy mô vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu,
lợi nhuận năm 2013 cơ bản đều tăng so với năm 2009, trong đó: vốn bình quân đạt
2.261 triệu đồng/HTX, tăng hơn 25%; doanh thu đạt 993 triệu đồng/HTX, tăng hơn
28%; lợi nhuận đạt 79,2 triệu đồng/HTX, tăng gần 4%. Tốc độ tăng trƣởng bình
quân giai đoạn 2009 - 2013 của nguồn vốn HTX đạt 7,45%/năm, doanh thu
6,5%/năm và lợi nhuận đạt 0,5%/năm.
Các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp đƣợc hình thành, đặc biệt từ
năm 2012 mô hình Cánh đồng mẫu lớn đƣợc triển khai thí điểm (80 ha tại xã Phong
Thủy), đến năm 2013 đã nhân rộng đạt 546 ha tại 4 xã Phong Thủy, An Thủy, Liên
Thủy, Sơn Thủy. Mô hình này đã tạo sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, các
ngành quản lý nhà nƣớc, các cơ quan chuyên môn và ngƣời nông dân. Năm 2013
lần đầu tiên thí điểm mô hình liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất lúa (SRI) tại
xã An Thủy và Lộc Thủy với diện tích đạt 104 ha. Mô hình này đã góp phần nâng
cao giá trị cho ngƣời nông dân (ngƣời sản xuất), doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm và
ngƣời tiêu dùng.
3.2.2. Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội
a. Dân số và lao động nông nghiệp tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với
phát triển kinh tế-xã hội của huyện Lệ Thủy
Bảng 3.5 và hình 3.13 cho thấy: Trong 5 năm (2009-2013, tổng số hộ và số
nhân khẩu nông nghiệp có xu hƣớng giảm trong khi lao động nông-lâm nghiệp-thủy
sản tăng. Đến năm 2013, tổng số hộ nông nghiệp có 22.354 hộ với 86.622 nhân
khẩu, bằng 92,39% và 81,8% so với năm 2009; tốc độ giảm bình quân của cả giai
đoạn lần lƣợt là 1,6%/năm và 3,75%/năm. Tỷ lệ số hộ và khẩu nông nghiệp trong
tổng số hộ và khẩu toàn huyện có xu hƣớng giảm mạnh, trong đó: năm 2013 tỷ lệ
hộ nông nghiệp trên tổng số hộ toàn huyện chiếm 60,6%, giảm so với năm 2009 là
7,8%; tỷ lệ nhân khẩu nông nghiệp trên tổng dân số toàn huyện chiếm 61,1%, giảm
so với năm 2009 là 14,4%.
Lao động nông nghiệp đạt mức tăng bình quân trong giai đoạn 2009-2013 là
1,15%/năm nhƣng thấp hơn mức tăng bình quân của tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành KTQD (1,7%/năm) nên tỷ trọng của lao động nông nghiệp giảm.
65
Năm 2013, lao động nông nghiệp chiếm 70,7% trong tổng lao động đang làm việc
trong các ngành KTQD, giảm so với năm 2009 là 3,7%.
Tóm lại, mặc dù tỷ
trọng về số hộ, số khẩu
và lao động nông nghiệp
đều giảm trong cả giai
đoạn 2009-2013 tuy
nhiên vẫn chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng số hộ, số khẩu
và tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành KTQD của toàn huyện. Do đó, dân số và lao động nông
nghiệp có vai trò quan trọng, tiếp tục là nhân tố cơ bản để phát triển nông nghiệp,
nông thôn huyện Lệ Thủy.
b. Cơ hội việc làm khu vực nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được mở rộng cho
mọi người, thu nhập của lao động nông nghiệp ngày càng cải thiện
Trong 5 năm (2009-2013), với tốc độ tăng trƣởng kinh tế (theo GTTT) của
toàn huyện ở mức khá cao (bình quân 8,6%/năm) đã mở ra nhiều cơ hội việc làm
cho ngƣời lao động. Hàng năm toàn huyện giải quyết việc làm cho 3.800-4.200
ngƣời. Cơ hội việc làm đƣợc mở rộng một mặt là do thực hiện tốt việc đào tạo, đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Đến năm 2013 tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo nghề
đạt 27,5%, tăng hơn năm 2009 là 6,2%.
GDP bình quân
đầu ngƣời (tính theo
GTTT) khu vực nông
thôn huyện Lệ Thủy
trong giai đoạn 2009-
2013 ngày càng tăng
đã góp phần cải thiện,
nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của
ngƣời dân. Theo hình 3.14, giá trị GDP (tính theo GTTT) bình quân đầu ngƣời năm
66
2013 đạt 12,5 triệu đồng, tăng 3,3 triệu đồng so với năm 2009; tốc độ tăng trƣởng
bình quân hàng năm đạt 8,33%.
Thu nhập của
ngƣời dân nông thôn
huyện Lệ Thủy còn
đƣợc thể hiện qua chỉ
tiêu số kg lƣơng thực
(có hạt) bình quân đầu
ngƣời. Hình 3.15 cho
thấy từ năm 2009-
2013, quy mô số kg lƣơng thực (có hạt) bình quân đầu ngƣời luôn đạt trên 600
kg/năm, cao hơn mức bình quân toàn tỉnh. Trong đó, năm 2009 đạt 603
kg/ngƣời/năm, năm 2013 tăng lên 620,3 kg/ngƣời/năm; tốc độ tăng bình quân hàng
năm đạt 0,3%. Quy mô số kg bình quân có xu hƣớng tăng mạnh, đặc biệt các năm
2011-2012 đạt lần lƣợt là 653,1kg và 655,3 kg, riêng năm 2013 chỉ tiêu này giảm là
do tình hình thiên tai đã gây thiệt hại lớn đến sản lƣợng lƣơng.
Tóm lại, quy mô số kg lƣơng thực bình quân đầu ngƣời huyện Lệ Thủy có quy
mô lớn và xu hƣớng tăng, tuy nhiên tình hình thiên tai đã có ảnh hƣởng không nhỏ
đến sản lƣợng lƣơng thực của huyện, từ đó ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân,
ảnh hƣởng đến xu hƣớng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
c. Công tác xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả về việc giảm tỷ lệ hộ nghèo
và hộ cận nghèo
Bảng 3.14 và hình 3.16 cho thấy công tác xóa đói giảm nghèo huyện Lệ Thủy
đã đạt nhiều kết quả trong giai đoạn 2009-2013 về việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ
cận nghèo và tái nghèo. Năm 2009 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện (theo chuẩn củ) là
14%, đến năm 2013 giảm xuống còn 10,37% (theo chuẩn mới). Riêng năm 2011, tỷ
lệ hộ nghèo tăng lên 17,11%, cao hơn năm 2010 là 6,74% là do chuyển từ cách tính
theo chuẩn nghèo cũ sang chuẩn nghèo mới. Bình quân hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo
toàn huyện giảm từ 3,5%-4,5%/năm.
67
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu giảm nghèo huyện Lệ Thủy giai đoạn
2009-2013
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
1. Tổng số hộ (hộ)
35.349
35.448
36.031
36.545
36.868
2. Số hộ nghèo (hộ)
4.949
3.722
6.165
4.641
3.823
3. Tỷ lệ hộ nghèo
14,00
10,50
17,11
12,70
10,37
4. Tỷ lệ hộ cận nghèo
6,12
5,69
5,12
4,93
4,78
5. Tỷ lệ hộ tái nghèo
0,47
0,48
0,48
0,46
0,47
Nguồn: Phòng Lao động - TBXH huyện Lệ Thủy.
Tỷ lệ hộ cận
nghèo năm 2013 là
4,78%, giảm 1,34%
so với năm 2009. Tỷ
lệ hộ cận nghèo giảm
khoảng 0,34%/năm.
Từ năm 2009-2013,
tỷ lệ hộ tái nghèo
hàng năm trong khoảng 0,46-0,48%. Mặc dù tỷ lệ tái nghèo không cao nhƣng trong
giai đoạn nghiên cứu chỉ tiêu này chƣa có chiều hƣớng giảm.
Tóm lại, kết quả giảm nghèo huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2009-2013 đạt tốc
độ nhanh và tƣơng đối bền vững. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo của huyện Lệ
Thủy đã và đang phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp, trong khi tính ổn định
về giá cả, thị trƣờng đầu vào và đầu ra của nông sản còn khá bấp bênh, từ đó ảnh
hƣởng lớn đến mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.
d. Văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao ngày càng phát triển góp phần đáp ứng
nhu cầu của người dân nông thôn
* Văn hóa, thể thao: Trong 5 năm (2009-2013), triển khai thực hiện Nghị
quyết TW 5 (khóa 8) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc, đồng thời với kết quả phát triển về kinh tế, đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện.
68
Hình 3.17
cho thấy: thực
hiện phong trào
“Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời
sống văn hóa”,
đến năm 2013
toàn huyện có
78% (161/206)
thôn, bản đạt văn hóa, trong khi tỷ lệ thôn, bản đạt văn hóa trong năm 2009 chỉ đạt
56% (112/199) số thôn, bản . Bình quân mỗi năm công nhận 13 thôn, bản đạt văn
hóa. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia tập luyện thể thao thƣờng xuyên tăng bình quân đạt
7,4%/năm trong giai đoạn 2009-2013. Đến năm 2013 có khoảng 53.800 ngƣời tập
luyện thể thao thƣờng xuyên, chiếm 37,9% tổng dân số toàn huyện, trong khi tỷ lệ
này của năm 2009 là 27,8%.
* Về Y tế: Trong 5 năm (2009-2013), ngành y tế huyện Lệ Thủy đã đƣợc mở
rộng về quy mô và nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh, nhờ đó mức độ thụ hƣởng
về y tế của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện.
Bảng 3.15 cho thấy: năm 2013 toàn huyện có 38 cơ sở khám chữa bệnh, tăng 3 cơ
sở so với năm 2009. Trong đó, trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa, 01 trung tâm
y tế dự phòng và toàn bộ 28 xã, thị trấn đều có trạm y tế; ngoài ra có nhiều phòng khám
tƣ nhân chất lƣợng cao đƣợc hình thành. Số lƣợng giƣờng bệnh và cán bộ ngành y tế
tăng nhanh. Năm 2013, số giƣờng bệnh có 330 cái, tăng 42 cái so với năm 2009; đƣa tỷ
lệ giƣờng bệnh trên một vạn dân từ 20,54 giƣờng năm 2009 lên 23,25 giƣờng năm 2013,
tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 2,5%. Cán bộ ngành y toàn huyện năm 2013 có 480
ngƣời, bằng 123,1% so với năm 2009; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt
7,35%. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ y tế đƣợc cải thiện thể hiện qua số bác sỹ từ 57 ngƣời
năm 2009 (chiếm 14,6% toàn bộ cán bộ y tế) tăng lên 74 ngƣời năm 2013 (chiếm
15,4%). Tỷ lệ số bác sỹ trên một vạn dân tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2009-
2013 đạt 7,85%, đến năm 2013 có 5,21 bác sỹ trên một vạn dân.
69
Các chỉ tiêu khác đánh giá chất lƣợng phát triển của ngành y tế huyện Lệ Thủy
giai đoạn 2009-2013 rất khả quan. Trong đó: năm 2013, tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị
suy dinh dƣởng còn 18,3%, giảm 6,59% so với năm 2009; tỷ suất chết của trẻ em
dƣới 5 tuổi ở mức thấp, chỉ còn 0,06%; tỷ suất chết của trẻ sơ sinh giảm mạnh từ
mức 2% năm 2009 xuống dƣới 0,29% trong năm 2013; tỷ lệ ngƣời dân tham gia
đóng bảo hiểm y tế năm 2013 đạt 61,5%, tăng 6,8% so với năm 2009.
Bảng 3.15: Một số chỉ tiêu ngành y tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 11/09
Năm 13/11
Tốc độ TT bình quân (%)
35
37
37
38
38 105,71 102,70
2,85
1. Số cơ sở khám chữa bệnh (cơ sở)
2. Số giƣờng bệnh (giƣờng)
288
338
331
330
330 114,93
99,70
2,75
390
391
420
472
480 107,69 114,29
7,35
57
60
66
73
74 115,79 112,12
8,15
4,07
4,27
4,68
5,16
5,21 115,17 111,33
7,85
20,54 24,05 23,48 23,34 23,25 114,32
99,00
2,50
3. Cán bộ ngành y tế (ngƣời) TĐ: Bác sỹ và trình độ cao hơn (ngƣời) 4. Số bác sỹ/01 vạn dân (ngƣời) 5. Số giƣờng bệnh/01 vạn dân (giƣờng)
6. Tỷ suất chết trẻ sơ sinh (%)
2,00
5,20
0,75
0,27
0,29
-
-
-
0,00
0,14
0,13
0,10
0,06
-
-
24,89 24,90 22,96 20,50 18,30
-
-
-
54,7
56,2
57,7
60,0
61,5
-
-
-
7. Tỷ suất chết của trẻ em dƣới 5 tuổi (%) 8. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng (%) 9. Tỷ lệ ngƣời dân đóng bảo hiểm y tế (%)
Nguồn: Phòng Y tế huyện Lệ Thủy.
Nhƣ vậy, các nội dung và chỉ tiêu đánh giá ngành y tế huyện Lệ Thủy giai
đoạn 2009-2013 đã phản ánh rõ nét sự cải thiện đáng kể về số lƣợng và chất lƣợng
khám chữa bệnh cũng nhƣ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; góp phần thúc đẩy
nông thôn phát triển theo hƣớng bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số
tiêu chí đánh giá chƣa đạt yêu cầu, đặc biệt là tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh
dƣởng; tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế còn thấp; một số cơ sở khám chữa
bệnh chƣa đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ y bác sỹ;...
70
* Về Giáo dục: Những năm qua, giáo dục huyện Lệ Thủy đã đƣợc tâm trong
việc ổn định về quy mô và nâng cao chất lƣợng dạy và học, đặc biệt là thực hiện
công tác phổ cập giáo dục, xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia.
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu ngành giáo dục huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu
Năm 2009 90 1.052 1.658
Năm 2010 91 1.055 1.715
Năm 2012 91 1.047 1.697
Năm Năm 2013 2011 91 91 1.053 1.055 1.694 1.700 29.735 29.139 28.947 28.333 28.056 98,00 97,00
96,50
96,00
97,50
0 28 28
0 28 28
0 28 28
6 28 28
19 28 28
95,7
96,7
98,1
98,9
99,7
1. Số trƣờng học (trƣờng) 2. Số lớp học (lớp) 3. Số giáo viên (ngƣời) 4. Số học sinh (ngƣời) 5. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi (%) 6. Phổ cập giáo dục (xã) - Phổ cập mầm non 5 tuổi - Phổ cập tiểu học - Phổ cập THCS 7. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học (%)
Nguồn: Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Lệ Thủy.
Bảng 3.16 cho thấy trong 5 năm (2009-2013), toàn huyện có tổng số trƣờng ổn
định từ 90-91 trƣờng, số lớp ổn định từ 1.047-1.055 lớp, số giáo viên giao động từ 1.058
- 1.715 ngƣời. Do tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học giảm dẫn đến xu hƣớng giảm tổng số
học sinh, trong đó năm 2013 số học sinh đi học có 28.333 ngƣời, bằng 94,4% so với năm
2009. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi từ 96% năm 2009 tăng lên 98% trong năm
2013, bình quân tăng 0,5%/năm. Công tác phổ cập giáo dục đã thực hiện đạt kết quả tốt
với tỷ lệ 100% xã, thị trấn đạt phổ cập tiểu học và trung học cơ sở từ năm 2009 và duy trì
ổn định qua các năm, phổ mầm non 5 tuổi của các xã, thị trấn đạt tỷ lệ 21,4% năm 2012
và tăng lên 67,9% trong năm 2013. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học năm
2013 đạt 99,7%, tăng 4,3% so với năm 2009. Đến năm 2013, toàn huyện đã xây dựng
đƣợc 51/91 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đạt mức cao nhất so với các đơn vị khác trong
tỉnh Quảng Bình.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành giáo dục đã và đang đối diện với nhiều
khó khăn, tồn tại. Trong đó, một số trƣờng lớp đang bị xuống cấp, cơ sở vật chất phục vụ
dạy và học còn thiếu, chất lƣợng dạy và học một số trƣờng chƣa thực chất, còn dấu hiệu
chạy theo thành tích, công tác định hƣớng ngành nghề cho học sinh còn yếu,...
e. Chương trình xây dựng nông thôn mới bước đầu đã mang đến cho nông
thôn Lệ Thủy một “diện mạo mới, đời sống mới”:
71
Bảng 3.17: Tỷ lệ xã đƣợc công nhận theo tiêu chí nông thôn mới huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2013 (%)
Chỉ tiêu
Năm 2013
1. Xã đạt 19 tiêu chí NTM 2. Xã từ 17 - 18 tiêu chí 3. Xã từ 13 - 16 tiêu chí 4. Xã từ 10 - 12 tiêu chí 5. Xã từ 5 - 9 tiêu chí 6. Xã dƣới 5 tiêu chí
Năm 2012 0 0,0 3,8 15,4 69,2 11,5
0 11,5 19,2 15,4 42,3 11,5
Năm 2011 0 0,0 0,0 0,0 42,3 57,7 Nguồn: BCĐ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Lệ Thủy
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã và đang đƣợc triển
khai rộng khắp trên địa bàn của 26 xã thuộc huyện Lệ Thủy với 11 nội dung gắn với 19
tiêu chí trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng.
Theo kết quả rà soát thực trạng nông thôn trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình,
chƣa có xã nào đạt từ 10 tiêu chí trở lên, sau 3 năm thực hiện (2011-2013) bình
quân mỗi xã tăng thêm đƣợc 6 tiêu chí. Đến cuối năm 2013, toàn huyện có 3 xã đạt
17/19 tiêu chí, chiếm 11,5%; có 05 xã đạt từ 13-16 tiêu chí, chiếm 19,2%; có 04 xã
đạt 10-12 tiêu chí, chiếm 15,4%; có 11 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, chiếm 42,3%; có 05 xã
đạt dƣới 5 tiêu chí, chiếm 11,5% (bảng 3.17).
3.2.3. Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường
Trong giai đoạn 2009-2013, ngành nông nghiệp huyện Lệ Thủy đã phát triển
mạnh theo hƣớng sản xuất hàng hoá, quy mô, giá trị và hiệu quả của ngành ngày
càng tăng góp phần nâng cao đời sống cho nông dân. Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp có dấu hiệu lạm dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và
các chất kích thích sinh trƣởng để tăng năng suất, sản lƣợng cây trồng và chất tăng
trọng để tăng trọng lƣợng vật nuôi; việc xử lý các chất thải trong chăn nuôi và nƣớc
thải trong nuôi trồng thủy sản chƣa triệt để làm gia tăng mức độ ô nhiễm môi trƣờng,
ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe cộng đồng cũng nhƣ sự phát triển bền vững của ngành.
a. Tài nguyên môi trường về đất đang có nguy cơ bị thoái hóa cao dẫn đến hiệu quả sử dụng đất ngày càng giảm và khó khăn trong công tác bảo vệ tài nguyên đất, ảnh hưởng đến phát triển bền vững của ngành:
Với diện tích đất sản xuất của các loại cây trồng toàn huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2009-2013 đạt khoảng 17.100 ha/năm, gồm khoảng 9.900 ha lúa và 7.200 ha
72
đất trồng màu, cây công nghiệp và các loại cây trồng khác, nông dân trong huyện sử dụng hàng nghìn tấn phân bón và hàng trăm tấn thuốc BVTV các loại, cùng các chất kích thích sinh trƣởng có nguồn gốc hoá học.
Theo tổng hợp của Trạm BVTV và Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy (bảng 3.18), hàng năm nông dân huyện Lệ Thủy đã sử dụng bình quân trên 15.500 tấn phân bón hóa học, trên 23,6 tấn thuốc BVTV và nhiều chất kích thích tăng trƣởng, tăng trọng. Tính trong năm 2013, tổng lƣợng phân bón hóa học sử dụng trên địa bàn toàn huyện là 16.706,036 tấn, bằng 115,9% so với năm 2009; lƣợng phân bón sử dụng bình quân trên 01 ha đất canh tác là 970kg, bằng 96,8% so với năm 2009. Tổng lƣợng thuốc BVTV sử dụng trong năm 2013 là 23.360 kg, bằng 98,7% so với năm 2009; lƣợng thuốc BVTV sử dụng bình quân trên 01 ha đất canh tác là 1,36 kg, bằng 82,4% so với năm 2009. Do diện tích đất trồng lúa chiếm phần lớn trong tổng diện tích canh tác của huyện nên tổng lƣợng phân bón và thuốc BVTV sử dụng cho cây lúa chiếm phần lớn trong tổng lƣợng sử dụng của toàn huyện.
Bảng 3.18: Tình hình sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV trong sản
xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013.
ĐVT: kg
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2011
Năm 2013
Năm 11/09
Năm 13/11
107,39
107,92
96,58
100,27
9.278.720 3.443.650 1.692.710 1.002 1.020 1.144 742
14.415.080 15.480.332 16.706.036 9.924.812 10.390.136 3.549.980 3.459.250 2.765.920 2.096.270 970 968 1.049 1.002 1.185 1.184 599 662
101,52
97,21
91,30
90,32
23.360 22.340 390 630 1,36 2,26 0,13 0,15
24.030 22.990 390 650 1,50 2,32 0,13 0,21
A. Sử dụng phân bón hóa học 1. Tổng lượng hình sử dụng - Dùng cho cây lúa - Dùng cho rau màu - Dùng cho cây công nghiệp 2. Bình quân/1ha đất canh tác - Dùng cho cây lúa - Dùng cho rau màu - Dùng cho cây công nghiệp B. Sử dụng thuốc BVTV 23.670 1. Tổng lượng hình sử dụng 22.920 - Dùng cho cây lúa 440 - Dùng cho rau màu 310 - Dùng cho cây công nghiệp 1,65 2. Bình quân/1ha đất canh tác 2,52 - Dùng cho cây lúa 0,15 - Dùng cho rau màu - Dùng cho cây công nghiệp 0,14 Nguồn: Trạm Bảo vệ thực vật và Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy.
Mặc dù có xu hƣớng sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV giảm tuy
nhiên việc lạm dụng nhiều thuốc BVTV, chất kích thích sinh trƣởng, phân bón hoá
học không đúng quy trình tác động đến các vi sinh vật, các thiên địch có ích trong
73
môi trƣờng, đồng thời làm phát triển thêm các sinh vật có hại và giảm đa dạng sinh
vật có ích trong thiên nhiên, làm giảm độ phì nhiêu của đất trồng. Đó là chƣa kể đến
số lƣợng lớn các loại chai, lọ, bao bì thuốc BVTV vốn là loại rác thải nguy hại
nhƣng hầu hết không đƣợc xử lý mà bị vứt bỏ bừa bãi. Một số khu vực canh tác rau,
lúa nƣớc (vùng giữa và vùng đƣờng quốc lộ 1A) do nông dân sử dụng vôi bón lót
với liều lƣợng lớn với mục đích sát trùng đất do đó đất có độ chua vƣợt mức cho
phép với độ pH > pH đất đối chứng và có xu hƣớng kiềm. Theo báo cáo năm 2013
của Phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện Lệ Thuỷ, có 04 dự lƣợng hoá chất BVTV
trong đất của huyện vƣợt mức cho phép gồm diệt cỏ (sofit, atrazin) và trừ sâu
(Findan, Diazinon). Bên cạnh đó, những năm vừa qua tình trạng khai thác rừng và
khoáng sản dẫn đến tình trạng lỡ đất, xói mòn, rửa trôi đất tại các xã trung du, vùng
miền núi.
Đứng trên góc độ
hiệu quả kinh tế để đánh
giá độ phì nhiêu của đất
giảm đƣợc thể hiện qua
hai chỉ tiêu: (1) Năng
suất cây trồng bình quân
hàng năm (quy đổi về 01
loại cây trồng) và (2) Giá trị sản xuất trồng trọt tạo ra trên đơn vị diện tích.
Hình 3.18 cho thấy trong giai đoạn 5 năm (2009-2013), năng suất bình quân
chung của các loại cây trồng có xu hƣớng giảm, từ 50,3 tạ/ha/năm (năm 2009) xuống
còn 47,79 tạ/ha/năm (năm 2013); trong khi GTSX trồng trọt thu đƣợc trên 01 ha đất
canh tác giảm từ 35,93 triệu đồng/ha/năm (2009) xuống còn 26,95 triệu đồng/ha/năm
(2013). Từ đó có thể thấy tài nguyên đất ngày càng suy giảm về độ phì nhiêu, do đó đã
ảnh hƣởng lớn đến năng suất cây trồng và giá trị tạo ra trên đơn vị diện tích.
Huyện Lệ Thủy đã rất chú trọng trong việc ổn định, mở rộng diện tích đất canh
tác hàng năm, ổn định đất trồng lúa đảm bảo an ninh lƣơng thực. Từ năm 2009-
2013, diện tích đất canh tác bình quân hàng năm tăng 1,3%, trong đó diện tích đất
canh tác bình quân theo hộ tăng 2,55% và theo khẩu nông nghiệp tăng 3,6%; diện
tích đất trồng lúa ổn định trong khoảng từ 9.500 đến trên 10.000 ha, cao hơn kế
74
hoạch ổn định diện tích trồng lúa giai đoạn 2011-2015 của toàn huyện (kế hoạch ổn
định diện tích trồng lúa của huyện là 9.300 ha/năm).
b. Tài nguyên nước huyện Lệ Thủy khá phong phú tuy nhiên đã và đang có dấu
hiệu suy giảm cả về số lượng và chất lượng nguồn nước
Huyện Lệ Thủy thuộc vùng chiêm trũng, có con sông chính là Kiến Giang-là
nguồn cung cấp nƣớc chính cho sản xuất và sinh hoạt; ngoài ra còn có mạng lƣới
sông nhỏ nhƣ: Rào Con, rào Ngò, rào Sen, hói Phú Kỳ, hói Mỹ Đức và 28 hồ chƣa
nƣớc nhân tạo với trữ lƣợng đạt trên 150 triệu m3; mặt khác nguồn nƣớc ngầm chảy
ra từ vùng cát cũng đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt của cả vùng.
Hiện tại nguồn nƣớc của huyện vẫn chƣa bị ô nhiễm nặng, tuy nhiên sản xuất
nông nghiệp đã và đang có nguy cơ làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm ở mức độ nặng
hơn. Nguyên nhân là do tình trạng sử dụng các loại phân bón hóa học, thuốc BVTV
ngày càng nhiều và không đúng quy trình chuẩn, do đó sau khi sử dụng, các loại
hoá chất này một phần bị ô-xy hoá thành dạng khí bay lên, một phần đƣợc cây trồng
hấp thụ vào nông sản, còn một lƣợng lớn đƣợc rửa trôi theo nguồn nƣớc chảy vào
kênh mƣơng, ao, hồ và trầm tích ở đáy sông, ngòi. Bên cạnh đó, xu hƣớng chuyển
đổi diện tích kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản ồ ạt, không theo quy hoạch,
không tuân thủ theo quy trình kỹ thuật cũng đã tác động tiêu cực đến môi trƣờng
nƣớc. Đặc biệt những vùng nuôi tôm trên cát và nuôi cá ao hồ của nhiều trang trại,
gia trại đã thiếu một cách cơ bản hệ thống xử lý nƣớc thải, trực tiếp xả thải ra môi
trƣờng tự nhiên đã gây nguy cơ lớn làm ô nhiễm nguồn nƣớc biển ven bờ, nguồn
nƣớc ngọt (nƣớc mặt và nƣớc ngầm) ở những vùng bị xả thải. Một nguyên nhân cơ
bản khác làm cho nƣớc ở một số sông huyện Lệ Thủy có nguy cơ ô nhiễm nặng đó
là việc ngăn dòng, đặc biệt việc đầu tƣ công trình hồ chứa nƣớc An Mã ở xã Kim
Thủy với trữ lƣợng hơn 80 triệu m3 nƣớc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nên
sông Kiến Giang bị ngăn dòng ở thƣợng lƣu và hạ lƣu, do đó nguồn nƣớc ngày càng
bị ô nhiễm, ảnh hƣởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân các xã Mỹ
Thủy, Mai Thủy, Liên Thủy, Xuân Thủy, An Thủy, Phong Thủy, Lộc Thủy. Ngoài
ra, các con sông Rào Con, rào Ngò, hói Phú Kỳ, hói Mỹ Đức cũng đã bị ô nhiễm
khá nghiêm trọng do chất thải từ sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân ở các xã Sơn
Thuỷ, Phú Thuỷ, Mai Thủy, Dƣơng Thủy.
75
Theo kết quả điều tra, khảo sát của phòng Tài nguyên, Môi trƣờng huyện Lệ
Thuỷ trong năm 2012 đƣợc tổng hợp tháng 4/2013 thì chất lƣợng nƣớc sông đều bị
chất rắn lơ lửng, ô nhiểm vi sinh. Trong đó các sông bị ô nhiễm chất rắn lơ lững
nặng hơn với thông số SS vƣợt tiêu chuẩn 1,2 đến 18 lần, trong đó cao nhât là ở
cuối của sông Kiến Giang, đi qua các xã Phong Thuỷ, Lộc Thuỷ và An Thuỷ. Các
ao hồ có có thông số SS ( Thông số SS (suspended solid), nghĩa là chất rắn lơ lửng:
Là những chất rắn không tan trong nƣớc) vƣợt tiêu chuẩn 1,2 đến 5 lần. Mức độ ô
nhiễm trên các sông vào mùa mƣa ít hơn mùa khô, do mùa mƣa với lƣợng mƣa lớn
có dòng chảy, mùa khô ít mƣa nên nƣớc bị ứ động lại. Nƣớc trên các con sông, ao
hồ đều bị ô nhiễm vi sinh với thông số coliform (Coliform là một nhóm vi khuẩn
phổ biến, là tác nhân gây bệnh tiêu chảy) vƣợt tiêu chuẩn từ 1,5 đến 4,5 lần. Kết quả
quan trắc vào năm 2012 cho thấy N-NH4 (N-NH4 (Amoni) là một chất độc hại đối
với các động vật sống trong môi trƣờng nƣớc.) hầu hết các điểm trên sông điều vƣợt
tiêu chuẩn từ 1,75- 7,82 lần, phenol (Phenol là một chất hóa học không màu hoặc
màu trắng, thƣờng tồn tại dƣới dạng lỏng, nếu thâm nhập vào cơ thể con ngƣời làm
ảnh hƣởng tới gan, thận và cả tim ngƣời bị nhiễm)vƣợt từ 1,1-3,2 lần. Hàm lƣợng
nitơ cao là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng trên một số đoạn sông làm
cho nƣớc có màu xanh và mùi hôi. Về nƣớc ngầm, một số xã trên địa bàn huyện có
nguồn nƣớc ngầm bị ô nhiễm vi sinh, một số xã nằm ở vùng giữa (vùng thƣờng
ngập lụt gần trung tâm của huyện) mức độ ô nhiễm khá cao, coliform vƣợt tiêu
chuẩn từ 2,5 đến 60,5 lần.
Để đảm bảo chất lƣợng
nguồn nƣớc phục vụ cho
sinh hoạt trên địa bàn, từ
năm 2009-2013 huyện Lệ
Thủy đã và đang đầu tƣ xây
dựng các công trình nƣớc
sạch tại Phong Thủy, Liên
Thủy, Thái Thủy, Xuân
Thủy, Hoa Thủy, Sơn Thủy, TT Lệ Ninh, Ngân Thủy, Mỹ Thủy. Do đó tỷ lệ sử
dụng nƣớc hợp vệ sinh ngày càng đƣợc nâng lên. Theo số liệu của Phòng Tài
76
nguyên và MT huyện Lệ Thủy, đến năm 2013 tỷ lệ ngƣời dân sử dụng nƣớc hợp vệ
sinh đạt 85%, bình quân mỗi năm tăng thêm 3,0% (hình 3.19).
c. Nguồn tài nguyên rừng dồi dào, tỷ lệ cho phủ rừng cao và có xu hướng tăng tuy
nhiên nguy cơ tài nguyên môi trường về rừng ngày càng có hiện tượng bị xâm hại
Tài nguyên rừng huyện Lệ Thủy rất dồi dào. Năm 2013 toàn huyện có
101.036,2 ha diện tích rừng, trong đó diện tích rừng tự nhiên có 68.200 ha và diện
tích rừng sản xuất có 32.836,2 ha. Độ che phủ rừng hàng năm trong giai đoạn từ
2009-2013 đạt trên 68%. Tuy nhiên tài nguyên rừng đang có dấu hiệu bị xâm hại,
đặc biệt là việc khai thác của các nông lâm trƣờng quốc doanh trên địa bàn và khai
thác rừng trái phép của ngƣời dân. Theo số liệu của Chi cục Kiểm lâm huyện Lệ
Thủy (bảng 3.19), trong năm 2013 lƣợng gỗ tròn khai thác toàn huyện đạt 42.500
m3, tăng hơn 15 lần so với năm 2009; tính bình quân mỗi năm toàn huyện khai thác
đạt gần 25,8 nghìn m3 gỗ tròn các loại. Trong khi lƣợng gỗ tròn khai thác tăng
mạnh thì diện tích trồng rừng tập trung chỉ tăng nhẹ. Bình quân hàng năm, diện tích
trồng rừng tập trung đạt 748 ha và năm 2013 diện tích trồng rừng tập trung bằng
1,16 lần so với năm 2009.
Bảng 3.19: Một số chỉ tiêu liên quan sử dụng tài nguyên rừng
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
1. Gỗ tròn khai thác (m3)
2.811 11.000 33.521 39.025 42.500
2. Diện tích rừng trồng tập trung (ha)
735
665
630
860
850
3. Số vụ cháy rừng (vụ)
0
0
0
0
0
4. Diện tích thiệt hại do cháy rừng (ha)
0
0
0
0
0
5. Tỷ lệ che phủ rừng (%)
68,00
68,00
68,00
68,10
68,50
Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Lệ Thủy.
Công tác quản lý rừng đƣợc đặc biệt quan tâm, trong đó từ năm 2009-2013
trên địa bàn huyện Lệ Thủy không xảy ra các vụ cháy rừng nghiêm trọng, chỉ xảy ra
một số điểm phát lửa và đã xử lý kịp thời (năm 2011 có 3 điểm phát lửa và năm
2013 có 2 điểm phát lửa).
77
Tài nguyên rừng bị xâm hại một phần bắt nguồn từ nguyên nhân chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, chủ yếu chuyển sang trồng cao su. Đặc biệt trong các năm 2011-
2013, diện tích rừng chuyển đổi sang trồng cao su đƣợc mở rộng hàng ngàn ha tại
xã Ngân Thủy, Lâm Thủy, Kim Thủy (do Binh đoàn 15 và một số lâm trƣờng thực
hiện) ảnh hƣởng đến sự cân bằng sinh thái của một số vùng; trong đó hiện tƣợng đất
bị xói lỡ và lũ lụt, nƣớc bị nhiễm bẩn xuất hiện ngày càng nhiều thêm.
Tóm lại, với nguồn tài nguyên rừng dồi dào đã và đang mang lại cho huyện Lệ
Thủy cơ hội để khai thác, sử dụng vào mục đích phát triển KT-XH của huyện. Tuy
nhiên, quá trình khai thác rừng đƣa đến nguy cơ thiếu bền vững. Trong đó, tốc độ
khai thác rừng quá lớn và nhanh, chuyển đổi đất rừng thiếu quy hoạch dài hạn, tốc
độ trồng rừng chƣa đạt yêu cầu phục hồi diện tích khai thác, ý thức của một số
ngƣời dân chƣa cao trong việc khai thác, bảo vệ tài nguyên rừng.
d. Chưa khai thác có hiệu quả lợi thế tài nguyên biển
Với lợi thế bờ biển dài hơn 30km và các ngƣ trƣờng đánh bắt phong phú
các loài hải sản có trữ lƣợng lớn, tuy nhiên lợi thế tài nguyên biển chƣa đƣợc
phát huy. Từ năm 2009-2013, mặc dù sản lƣợng khai thác tăng nhƣng tỷ lệ sản
lƣợng khai thác trong tổng sản lƣợng thủy hải sản ngày càng giảm. Theo số liệu
tại bảng 3.20, năm 2009, sản lƣợng khai thác biển đạt 2.706 tấn, chiếm 56,67%
tổng sản lƣợng thủy hải sản, đến năm 2013 đạt 3.415 tấn, bằng 126,2% so với
năm 2009 nhƣng tỷ trọng giảm xuống còn 51,02% trong tổng sản lƣợng thủy hải
sản nuôi trồng và khai thác.
Nguyên nhân của tỷ trọng khai thác thủy sản giảm là do hiệu quả nuôi trồng
cao, nhiều địa phƣơng đã chuyển đổi đất sang nuôi cá ao hồ, nuôi tôm trên cát; mặt
khác phƣơng tiện đánh bắt còn thô sơ và ngƣời dân chƣa mạnh dạn vƣơn ra ngƣ
trƣờng xa. Về khai thác thủy sản nƣớc ngọt, hiện tƣợng đánh bắt bằng hóa chất,
xung điện xảy ra một số địa phƣơng, đặc biệt là vùng Hoa Thủy, Sơn Thủy, Hồng
Thủy, An Thủy đã làm giảm nghiêm trọng nguồn lợi thủy sản nƣớc ngọt, đồng thời
môi trƣờng sinh thái bị ô nhiễm, đặc biệt là nƣớc, đất.
78
Bảng 3.20: Một số chỉ tiêu liên quan tài nguyên biển huyện Lệ
Thủy giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
1. Sản lƣợng khai thác biển (tấn)
2.706 2.796 2.750 3.207 3.415
TĐ: - Cá
2.179 2.248 2.200 2.645 2.680
- Tôm
77
80
80
87
150
- Mực
200
260
231
234
240
- Các loại thủy sản khác
250
208
239
241
345
56,67 55,60 51,57 51,86 51,02
2. Sản lƣợng khai thác biển/tổng sản lƣợng thủy sản (%)
Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy.
e. Môi trường sinh thái nói chung đang bị ảnh hưởng do hoạt động sản xuất
nông nghiệp
Mặc dù môi trƣờng sinh thái huyện Lệ Thủy chƣa bị ô nhiễm nặng song quá
trình sử dụng tài nguyên đất, nƣớc và các tài nguyên khác cũng nhƣ phƣơng thức
canh tác của ngƣời dân đang có nguy cơ ô nhiễm gây ô nhiễm môi trƣờng sinh thái,
ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân.
Môi trƣờng đất đang có nguy cơ ô nhiễm do việc sử dụng nhiều và thiếu quy
trình phù hợp các hóa chất trong sản xuất nông nghiệp nhƣ phân bón, thuốc BVTV.
Mặt khác, việc khai thác, chuyển đổi đất rừng sang trồng cao su của một số vùng gây
nguy cơ xói mòn đất, phá vỡ lớp thực bì tự nhiên làm cho độ phì nhiêu đất giảm.
Môi trƣờng nƣớc đang có nguy cơ ô nhiễm cao do nƣớc thải của việc chuyển đổi
tràn lan, thiếu quy hoạch sang chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản và trồng cao su; mặt khác
việc sử dụng quá mức phân bón hóa học, thuốc BVTV một phần thấm qua đất, phần
khác chảy ra sông suối hồ đập làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm. Quá trình ngăn dòng
chảy tự nhiên của các con sông chính để chủ động trong tƣới tiêu, chống lũ, chống hạn
đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng nƣớc; đặc biệt sông Kiến Giang là nguồn
cung cấp nƣớc sinh hoạt chính cho gần 10 xã, thị trấn đã bị ngăn dòng thành tuyến kênh
chính của công trình hồ chứa An Mã (có trữ lƣợng nƣớc trên 80 triệu m3), nguồn nƣớc bị
ứ đọng gây nguy cơ ô nhiễm sau khi chặn dòng. Môi trƣờng không khí có nguy cơ bị ô
nhiễm do bụi bẩn, đặc biệt là việc đốt rơm rạ và trấu gây khói bụi ra không khí.
79
Tình hình thiên
tai ngày càng diễn
biến phức tạp, gây
thiệt hại lớn về tài
sản, ảnh hƣởng đến
sản xuất và đời sống
ngƣời dân. Từ năm
2009 đến 2013, huyện
Lệ Thủy đã hứng chịu
6 vụ thiên tai lớn gây
ra tổng thiệt hại trên địa bàn toàn huyện là 2.356 tỷ đồng (hình 3.20). Các loại thiên
tai chủ yếu gồm: bão, lũ lụt, hạn hán, lốc tố... với cƣờng độ ngày càng mạnh, mức
độ phá hoại ngày càng lớn, cụ thể: Năm 2010 với tổng lƣợng mƣa lên đến
2.287,5mm đã gây ra 02 cơn lũ lịch sử; tổng giá trị thiệt hại ƣớc tính trên 400 tỷ
đồng; năm 2013 chỉ riêng cơn bão số 10 đã gây ra thiệt hại cho toàn huyện trên
1.750 tỷ đồng.
3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
3.3.1. Kết quả đạt được
3.3.1.1. Về kinh tế
Trong giai đoạn 5 năm (2009-2013) ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện
Lệ Thủy đạt quy mô tăng trƣởng tƣơng đối cao cả về GTSX và GTTT; trong đó tốc
độ tăng trƣởng toàn ngành (tính theo GTTT) tăng bình quân 5,6%/năm và GTSX
toàn ngành tăng 5,25%/năm. Chất lƣợng tăng trƣởng của ngành nông-lâm nghiệp-
thủy sản ngày càng đƣợc cải thiện đƣợc thể hiện qua hiệu quả sản xuất trên đơn vị
diện tích, năng suất lao động nông nghiệp và hiệu quả vốn đầu tƣ nông nghiệp. Hiệu
quả sản xuất trên đơn vị diện tích ngày càng đƣợc nâng cao, thể hiện qua chỉ tiêu
GTTT và GTSX đƣợc tại ra trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp năm sau cao hơn
năm trƣớc và đạt mức tăng bình quân trên 1,9%/năm. Năng suất lao động nông
nghiệp đƣợc cải thiện hàng năm với tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 1,15%/năm.
80
Hiệu quả vốn đầu tƣ nông nghiệp có giảm trong năm 2010 nhƣng sau đó có xu
hƣớng tăng trở lại, trong đó hiệu quả vốn đầu tƣ nông nghiệp năm 2013 bằng
148,24% so với năm 2011.
Cơ cấu ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản có xu hƣớng chuyển dịch bƣớc đầu
theo hƣớng tiến bộ. Trong 5 năm (2009-2013), tỷ trọng của nhóm ngành có thể đảm
bảo phát triển theo hƣớng bền vững (N-BV) vẫn chiếm tỷ trọng cao, đạt bình quân
trên 80%, trong đó tỷ trọng ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tăng mạnh và
đến năm 2013 tỷ trọng ngành chăn nuôi chính thức cao hơn tỷ trọng ngành trồng
trọt. Tỷ trọng của nhóm ngành có thể không đảm bảo phát triển bền vững (N-KBV)
có xu hƣớng tăng nhanh tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng thấp, đạt từ 9-11% trong toàn
ngành nông-lâm-thủy sản. Nhóm ngành hỗ trợ (N-HT) có tỷ trọng không lớn và xu
hƣớng tăng không đáng kể.
Các ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản trong giai đoạn 2009-2013 phát triển khá
toàn diện. Ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng) phát triển mạnh
về diện tích và sản lƣợng. Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hƣớng hình thành các
vùng nguyên liệu tập trung, phát triển diện tích cây trồng đạt giá trị, hiệu quả cao.
Ngành chăn nuôi chuyển theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, giá trị, hiệu quả; phát
triển chăn nuôi tập trung theo hƣớng trang trại, gia trại xa khu dân cƣ, đảm bảo vệ
sinh môi trƣờng và an toàn dịch bệnh. Tỷ trọng ngành chăn nuôi đến năm 2013 cao
hơn tỷ trọng ngành trồng trọt, chính thức trở thành ngành có tỷ trọng lớn nhất trong
nội ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản. Xu hƣớng tổng đàn giảm nhƣng sản lƣợng thịt
hơi xuất chuồng tăng, bình quân đạt 2,7%/năm. Chất lƣợng tổng đàn đƣợc cải thiện
đáng kể. Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh về diện tích, sản lƣợng và giá
trị. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về GTSX đạt 2,25%, về diện tích đạt 3,85% và
về sản lƣợng đạt 9,8%. Ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang tạo ra hƣớng mới
trong chuyển đổi diện tích đất kém hiệu quả của huyện Lệ Thủy. Tỷ trọng các
ngành khai thác lâm sản, khai thác thủy sản và nhóm ngành dịch vụ hỗ trợ có xu
hƣớng tăng nhƣng chiếm tỷ trọng không lớn trong toàn ngành nông-lâm nghiệp-
thủy sản.
Sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 đã bƣớc đầu phát
triển mạnh theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng và hình thành các vùng sản
81
xuất nông sản quy mô lớn. Vùng đồng bằng đƣợc định hình là vùng trọng điểm sản
xuất lƣơng thực, thực phẩm, đặc biệt là lúa gạo, rau màu chất lƣợng cao và nuôi
trồng thủy sản nƣớc ngọt. Vùng núi và gò đồi đƣợc xác định là vùng trọng điểm
phát triển cây công nghiệp dài ngày nhƣ cao su, hồ tiêu; phát triển rừng kinh tế tạo
nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là chăn
nuôi bò. Vùng cát ven biển đƣợc xác định là vùng trọng điểm trong đánh bắt, nuôi
trồng thủy hải sản và phát triển chăn nuôi gia cầm.
3.3.1.2. Về xã hội
Dân số và lao động nông nghiệp có vai trò quan trọng, tiếp tục là nhân tố cơ
bản để phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Lệ Thủy. Cơ hội việc làm trong khu
vực nông nghiệp, nông thôn tiếp tục đƣợc mở rộng cho mọi ngƣời và thu nhập lao
động nông nghiệp ngày càng cải thiện. Hàng năm toàn huyện giải quyết việc làm
cho 3.800-4.200 ngƣời. Năm 2013, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 12,5 triệu
đồng với mức tăng trƣởng 8,33%/năm; số kg lƣơng thực (có hạt) bình quân đầu
ngƣời đạt 620,3kg với mức tăng trƣởng 0,3%/năm. Công tác xóa đói giảm nghèo
đạt nhiều kết quả. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm từ 3,5-4,5%/năm, tỷ lệ hộ cận
nghèo giảm khoảng 0,34%/năm. Lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao ngày
càng phát triển đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân nông thôn. Đến năm 2013, toàn
huyện có 78% thôn, bản đạt văn hóa, bình quân mỗi năm công nhận 13 thôn, bản.
Lĩnh vực y tế tiếp tục đƣợc mở rộng về quy mô và nâng cao chất lƣợng khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân. Ngành giáo dục giữ ổn định về quy mô
trƣờng lớp và không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy và học, đặc biệt quan tâm thực
hiện công tác phổ cập giáo dục, xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia. Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đƣợc triển khai trên địa bàn huyện từ năm
2011-2013 đã mang đến cho nông thôn Lệ Thủy một “diện mạo mới, đời sống
mới”. Đến năm 2013, toàn huyện có 11,5% số xã đạt 17/19 tiêu chí, 19,2% số xã đạt
13-16 tiêu chí, số xã dƣới 5 tiêu chí còn 11,5%.
3.3.1.3. Về tài nguyên môi trường
Mặc dù có dấu hiệu suy giảm nhƣng tài nguyên môi trƣờng trên địa bàn huyện
trong thời gian qua chƣa bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tài nguyên môi trƣờng đất vẫn
82
tiếp tục đảm bảo về diện tích, độ phì nhiêu. Diện tích đất canh tác bình quân vẫn ổn
định, đặc biệt diện tích đất trồng lúa sông ngòi phân bố đều, nhiều hồ đập và trữ
lƣợng nƣớc ngầm dồi dào cho phép đảm bảo cung cấp đầy đủ nƣớc cho sản xuất
nông nghiệp cũng nhƣ sinh hoạt của ngƣời dân đƣợc mở rộng đã thực hiện tốt mục
tiêu an ninh lƣơng thực. Diện tích đất bạc màu, đất chua phèn tăng không nhiều. Đất
đai huyện Lệ Thủy nói chung tiếp tục là thế mạnh cho sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là sản xuất lƣơng thực, thực phẩm, cây công nghiệp. Tài nguyên nƣớc trên địa
bàn huyện khá phong phú. Mạng lƣới. Các công trình nƣớc sạch đƣợc quan tâm đầu
tƣ nhằm đảm bảo nguồn nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân nông thôn. Do đó tỷ lệ ngƣời
dân dùng nƣớc hợp vệ sinh năm 2013 đạt trên 85%, bình quân mỗi năm tăng thêm
3,0%. Tài nguyên rừng trên địa bàn toàn huyện dồi dào với nhiều loài lâm sản và
động vật rừng quý hiếm. Tỷ lệ che phủ rừng hàng năm đạt trên 85% - là địa phƣơng
có độ che phủ rừng lớn. Diện tích trồng rừng hàng năm tăng khá cao. Không có diện
tích rừng thiệt hại do cháy từ năm 2009-2013. Tài nguyên biển tiếp tục là thế mạnh
với đƣờng bờ biển dài hơn 30km, có ngƣ trƣờng đánh bắt rộng với trữ lƣợng hải sản
tƣơng đối lớn, phong phú. Môi trƣờng sinh thái xét theo tổng thể các yếu tố môi
trƣờng đất, nƣớc, không khí và các yếu tố khác trên địa bàn huyện nhìn chung chƣa
bị ô nhiễm nặng. Các thông số cơ bản vẫn đảm bảo cho đời sống sinh hoạt và sản
xuất của ngƣời dân.
3.3.2. Hạn chế
Trong 5 năm (2009-2013), ngành Nông-lâm nghiệp-thủy sản đạt tốc độ tăng
trƣởng tƣơng đối cao, tuy nhiên xu hƣớng tăng trƣởng hàng năm giảm dần và không
ổn định. Nhóm ngành có thể đảm bảo phát triển theo hƣớng bền vững (N-BV) có
tốc độ tăng trƣởng thấp hơn nhiều và tỷ trọng giảm so với các nhóm ngành khác,
đặc biệt ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng) giảm nhanh về giá trị và tỷ trọng.
Nhóm ngành có thể không đảm bảo nông nghiệp phát triển bền vững (N-KBV) tăng
trƣởng nhanh về giá trị và tỷ trọng, đặc biệt là ngành khai thác lâm sản. Xu hƣớng
giảm tốc độ tăng trƣởng GTTT phản ánh hiệu quả sản xuất giảm, ảnh hƣởng đến
tính bền vững trong phát triển của ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản. Chất lƣợng
tăng trƣởng của toàn ngành tăng tuy nhiên xu hƣớng tốc độ các chỉ tiêu đánh giá
không ổn định hoặc có xu hƣớng giảm dần qua hàng năm, đặc biệt là hiệu quả sản
83
xuất tính trên đơn vị diện tích và năng suất lao động nông nghiệp; ngoài ra hiệu quả
vốn đầu tƣ nông nghiệp tính cả giai đoạn 2009-2013 giảm bình quân 9,6%/năm.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chậm, năng suất chung của các loại cây trồng có
xu hƣớng giảm. Tổng đàn chăn nuôi giảm mạnh cả về gia súc và gia cầm, chất
lƣợng tổng đàn có cải thiện song chƣa vẫn còn một tỷ lệ lớn vật nuôi có trọng
lƣợng, chất lƣợng thấp. Các vùng đã bƣớc đầu định hình đƣợc các sản phẩm có thế
mạnh nhƣng nguồn lực tập trung đầu tƣ, hỗ trợ còn thiếu; mặt khác công tác quy
hoạch, kế hoạch chƣa bài bản; chất lƣợng đầu vào và giá trị nông sản đầu ra chƣa
cao, thiếu gắn kết giữa sản xuất, chế biến và thị trƣờng tiêu thụ.
Xã hội nông thôn Lệ Thủy còn một số bất cập. Cơ hội việc làm vẫn chƣa nhiều
so với nhu cầu. Thu nhập của ngƣời dân còn thấp so với bình quân chung của tỉnh
Quảng Bình. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, đào tạo nghề còn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn
khá cao, đạt 10,37% trong năm 2013. Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm chậm và còn một bộ
phận hộ thoát nghèo lại tái nghèo, bình quân mỗi năm khoảng trên 0,46%. Đời sống
văn hóa tinh thần của ngƣời dân có cải thiện song ngƣời dân nông thôn thiếu các
điểm vui chơi; mặt khác các hoạt động văn hóa, văn nghệ đƣợc tổ chức không
thƣờng xuyên, chỉ tập trung vào các dịp lễ hội lớn của địa phƣơng. Chất lƣợng
khám chữa bệnh ngày càng đƣợc nâng lên song nhiều khu vực dân cƣ, đặc biệt vùng
sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít ngƣời còn khó khăn trong việc tiếp cận các
dịch vụ y tế. Một số cơ sở khám chữa bệnh thiếu đầu tƣ trang thiết bị cũng nhƣ nâng
cao chất lƣợng đội ngũ y bác sỹ đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám chữa bệnh. Tỷ
lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng còn cao; tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm
y tế thấp. Ngành giáo dục đang phải đối diện với những khó khăn nhƣ một số
trƣờng, lớp học xuống cấp, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học còn thiếu, chất lƣợng
dạy và học của một số trƣờng chƣa thực chất, còn dấu hiệu chạy theo thành tích,
công tác định hƣớng nghề cho học sinh còn yếu. Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới còn nhiều khó khăn trong việc chuyển biến nhận thức của ngƣời dân cũng nhƣ
huy động nguồn lực đầu tƣ.
Tài nguyên môi trƣờng đang có dấu hiệu suy giảm nhanh chóng, một số nơi đã
và đang ô nhiễm do sản xuất nông nghiệp gây ra. Tình trạng sử dụng thiếu hợp lý
phân bón hóa học và thuốc BVTV ngày càng gia tăng ảnh hƣởng trực tiếp đến môi
84
trƣờng tài nguyên đất, nƣớc, không khí. Rơm rạ sau khi thu hoạch bị đốt gây ô
nhiễm khói, bụi. Chăn nuôi phát triển mạnh kéo theo tình trạng phân và nƣớc thải
trong chăn nuôi sản sinh ra các loại khí CH4, H2S, CO2, NH3... gây ô nhiễm không
khí và môi trƣờng sống. Một số cơ sở nuôi trồng thủy hải sản không tuân thủ quy
trình xử lý nƣớc thải, xả thải bừa bãi ra môi trƣờng gây ô nhiễm nguồn nƣớc các ao,
suối, sông, hồ. Thực trạng ngăn dòng phục vụ công tác thủy lợi đã ảnh hƣởng lớn
đến cân bằng sinh thái một số vùng (vùng phá Hạc Hải, các vùng ruộng dọc hai bên
bờ sông Kiến Giang) và ảnh hƣởng chất lƣợng nguồn nƣớc.
3.3.3. Nguyên nhân
3.3.3.1. Khách quan
- Xuất phát điểm của huyện Lệ Thủy rất thấp, nền kinh tế thuần nông, hệ thống
cơ sở hạ tầng thiếu và chƣa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện
phục vụ sản xuất; đời sống của ngƣời dân khó khăn; nguồn nội lực cho phát triển
còn hạn chế. Các lĩnh vực văn hóa xã hội đối diện với nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất cho phát triển.
- Điều kiện tự nhiên đặc biệt khó khăn, trong đó vùng đồng bằng bị phân tán ra
thành các vùng với nhiều đặc điểm khác nhau; vùng cát ven biển với diện tích đất
cát bạc màu lớn đòi hỏi đầu tƣ lớn để cải tạo; vùng đồi núi có ít những thung lũng
rộng để phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc quy mô lớn. Điều kiện khí hậu rất khắc
nghiệt với mùa đông kéo dài, lƣợng mƣa lớn, rét đậm rét hại kéo dài; mùa hè nắng
nóng, nhiệt độ cao gây hạn hán, ảnh hƣởng lớn đến cây trồng vật nuôi.
- Tập quán canh tác đã và đang ảnh hƣởng nhiều đến phát triển sản xuất nông
nghiệp huyện Lệ Thủy. Một số vùng ngƣời nông dân vẫn theo lối sản xuất nông hộ
nhỏ lẻ, thiếu liên kết, hợp tác trong sản xuất; phƣơng pháp canh tác còn manh nặng
tính thủ công và kinh nghiệm, đặc biệt là sử dụng cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi;
việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV; ... Thiếu mạnh dạn sử dụng giống mới tiến bộ
kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
- Cơ chế chính sách đối với phát triển nông nghiệp còn một số bất cập. Thiếu
chính sách thúc đẩy tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất lớn. Thiếu cơ
chế khuyến khích những ngƣời có quyền sử dụng đất nông nghiệp nhƣng sử dụng
kém hiệu quả chuyển cho ngƣời có khả năng sử dụng với hiệu quả cao hơn, hoặc
85
liên doanh theo hình thức hợp tác xã hoặc công ty cổ phần nông nghiệp. Nhiều dự
án đầu tƣ phát triển sản xuất của cấp trên thực hiện nhƣng chƣa gắn với thực tiễn
nhu cầu của địa phƣơng. Chính sách chuyển giao KHKT thiếu hiệu quả.
3.3.3.2. Chủ quan
- Nhận thức về sản xuất nông nghiệp của các cấp, các ngành và ngƣời nông
dân huyện Lệ Thủy về sản xuất quy mô lớn, sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản
xuất nông nghiệp bền vững... còn rất hạn chế.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông nghiệp chƣa phù hợp thực tiễn,
chƣa xác định danh mục cụ thể các loại cây trồng, vật nuôi để định hƣớng phát triển.
Việc xác định vùng sản xuất phù hợp song chƣa có kế hoạch cụ thể cho từng vùng.
- Nguồn lực đầu tƣ thiếu trọng điểm và dàn trãi, đặc biệt chƣa tập trung tạo đột
phá một số cây trồng vật nuôi có lợi thế so sánh. Một số nguồn lực đầu tƣ cơ sở hạ
tầng sản xuất chƣa tập trung vào mục tiêu phát huy lợi thế so sánh của cây trồng,
vật nuôi lợi thế.
- Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đƣợc triển khai thiếu cụ thể.
Quá trình cơ giới hóa nông nghiệp chƣa đƣợc đẩy mạnh trong các khâu chăm sóc,
thu hoạch và chế biến nông sản. Các hình thức liên kết trong sản xuất chƣa đƣợc
nhân rộng.
Kết luận Chƣơng 3
Xuất phát từ thuận lợi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ chế chính
sách, đồng thời phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế, tranh thủ các nguồn lực đầu tƣ,
nông nghiệp huyện Lệ Thủy đã có chuyển biến tích cực, từng bƣớc chuyển nông
nghiệp phát triển theo hƣớng chất lƣợng, giá trị, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng, hay nói cách khác nông nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững. Nổi bật
trong xu hƣớng phát triển của nông nghiệp chính là tốc độ tăng trƣởng của ngành và
chuyển dịch cơ cấu các nhóm ngành và ngành chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ; đã
bƣớc đầu phát triển mạnh theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng và hình thành
các vùng sản xuất nông sản tập trung quy mô lớn. Cơ hội việc làm ở khu vực nông
thôn đƣợc mở rộng cho mọi ngƣời, thu nhập của lao động nông nghiệp đƣợc cải
thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả. Đời sống tinh thần của ngƣời
dân đƣợc nâng cao… Công tác tài nguyên và môi trƣờng cơ bản vẫn đƣợc đảm bảo.
86
Nông nghiệp huyện Lệ Thủy đã đạt những kết quả bƣớc đầu theo hƣớng bền
vững, tuy nhiên thực trạng cho thấy nguy cơ mất bền vững cũng đang là vấn đề hiện
hữu trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Tăng trƣởng của ngành nông
nghiệp giảm dần, chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu cây trồng vật nuôi chƣa mạnh,
năng suất cây trồng giảm, hiệu quả sản xuất chƣa cao… Xã hội nông thôn còn nhiều
bất cập từ vấn đề thu nhập, việc làm, chất lƣợng y tế, giáo dục và các vấn đề an sinh
xã hội. Tài nguyên môi trƣờng đang có dấu hiệu bị suy giảm. Từ đó đặt ra yêu cầu
phải có giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo nông nghiệp huyện Lệ Thủy phát triển
theo hƣớng bền vững.
87
Chƣơng 4
MỘT SỐ THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH
4.1. Một số nội dung cơ bản làm cơ sở thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát
triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
4.1.1. Bối cảnh kinh tế chung ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững huyện Lệ Thủy
Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng ở tất cả các
ngành, lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung cũng nhƣ nông
nghiệp nói riêng. Giai đoạn 2012 - 2015 Việt Nam bắt đầu thực hiện đầy đủ các
cam kết của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam có cơ hội lớn khi thực hiện các cam kết WTO, trong đó cơ hội để hàng nông
sản xâm nhập sâu rộng vào thị trƣờng thế giới, phát huy ƣu thế của nền nông nghiệp
nhiệt đới trong buôn bán toàn cầu, tăng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, gia nhập WTO tạo ra thách thức, khó khăn rất lớn khi
nông nghiệp, nông thôn phải đối mặt với sự thâm nhập mạnh các loại nông sản chất
lƣợng cao, giá rẻ. Nông nghiệp huyện Lệ Thủy đang có nhiều tồn tại, hạn chế do đó
phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. Các sản phẩm chủ lực của huyện nhƣ
lúa gạo, gia súc, gia cầm, thủy sản chịu sức ép cạnh tranh ngay trên “sân nhà”, đầu
ra của nông sản thiếu ổn định.
Khó khăn là rất lớn song đã có hiệu ứng tốt của quá trình hội nhập. Cơ cấu cây
trồng, vật nuôi đang chuyển hƣớng theo nhu cầu thị trƣờng và phát huy lợi thế so
sánh của các vùng sản xuất. Gia tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích là mục tiêu cơ
bản trong định hƣớng của các cấp cũng nhƣ tính toán sản xuất của ngƣời nông dân.
Phát triển nông nghiệp hài hòa giữa tăng trƣởng về kinh tế, phát triển xã hội nông
thôn và bảo vệ môi trƣờng.
Cùng với quá trình quốc tế hóa, sự gia tăng dân số là một thách thức lớn đối
với vấn đề an ninh lƣơng thực. Tuy nhiên, điều này sẽ là tăng đáng kể khối lƣợng và
88
nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm lƣơng thực,
thực phẩm. Với lợi thế rất lớn về phát triển nông nghiệp, có thể thấy rằng hội nhập
đang tạo ra cơ hội lớn đối với nông nghiệp huyện lệ Thủy cho việc mở rộng thị
trƣờng nông sản, đặc biệt là xuất khẩu, nhất là các sản phẩm lƣơng thực.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và
sinh học đang tác động thuận chiều thúc đẩy tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và
ứng dụng công nghệ bảo quản, công nghệ sau thu hoạch làm giảm thất thoát về sản
lƣợng. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ tiềm ẩn những rủi ro về chất lƣợng nông
sản, thiệt hại về sản lƣợng do chính sự phát triển của công nghệ làm mất cân bằng
môi trƣờng sinh thái. Đón đầu xu hƣớng ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ,
sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy đang tích cực chuyển giao, ứng dụng trong
việc hình thành bộ giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lƣợng; ngoài ra đang
ứng dụng đẩy nhanh quá trình cơ giới hóa trong các khâu sản xuất, đẩy nhanh công
nghệ chế biến sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị nông sản.
Các nhà khoa học trên thế giới đã khẳng định biến đổi khí hậu toàn cầu là tất
yếu và con ngƣời không thể tránh khỏi. Mối đe dọa này ngày càng trở nên nghiêm
trọng hơn khi dân số ngày càng tăng, các hoạt động kinh tế ngày càng phát triển. Sự
biến đổi khí hậu sắp tới sẽ ảnh hƣởng lớn tới sản xuất nông nghiệp, làm giảm số
lƣợng và chất lƣợng của lƣơng thực thực phẩm, làm cho nhiều ngƣời trong tƣơng lai
sẽ phải chịu gánh nặng về lƣơng thực thực phẩm. Lệ Thủy là huyện rất dễ chịu tổn
thƣơng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ lũ lụt,
hạn hán, rét đậm rét hại...
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm.
Nghị quyết Trung ƣơng 7 (Khoá X) của Đảng đã chỉ rõ chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp của Việt Nam đó là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn; ổn định đất lúa bảo đảm an ninh lƣơng thực; phát triển nông nghiệp kết
hợp với công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm,
nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn. Nâng cao tỷ lệ lao động nông nghiệp qua
đào tạo; xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn. Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ nông thôn;
thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo. Nâng cao năng lực
89
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trƣờng,
từng bƣớc nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nông thôn.
Với định hƣớng của Đảng về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đến năm
2020, tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Lệ Thủy nói riêng đã xác định rõ hƣớng
đi phù hợp với địa phƣơng, trong đó: Đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng chất lƣợng; nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất
trên đơn vị diện tích; thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung đất đai; hình thành các
vùng sản xuất tập trung lớn theo hƣớng chuyên canh hàng hóa; đẩy mạnh cơ giới
hóa các khâu trong sản xuất và chuyển giao, ứng dụng KHKT tập trung; phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất và các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm; phát triển nông nghiệp gắn liền với giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, không ngừng cải thiên nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân,
đồng thời bảo vệ đƣợc tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái.
4.1.2. Những căn cứ cơ bản để thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững huyện Lệ Thủy
4.1.2.1. Căn cứ các quan điểm có tính nguyên tắc khi thảo luận và khuyến nghị giải
pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Thứ nhất, con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững nông nghiệp. Đáp
ứng ngày càng cao hơn và đầy đủ hơn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp
nhân dân.
Thứ hai, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, trong đó đảm bảo an ninh
lƣơng thực, an toàn vệ sinh thực phẩm; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà với phát
triển xã hội; khai thác sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trƣờng sinh thái đảm bảo không làm tổn hại đến thế hệ mai sau”.
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng phải đƣợc coi là một yếu tố
không thể tách rời của quá trình phát triển. Chủ động phòng ngừa ngăn chặn những
tác động xấu tới môi trƣờng do hoạt động của con ngƣời gây ra. Cần áp dụng rộng
rãi nguyên tắc “ngƣời gây thiệt hại với tài nguyên môi trƣờng phải bồi hoàn”. Chủ
động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trƣờng trong việc
90
quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi bảo vệ môi
trƣờng là tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.
Thứ tư, phát triển nông nghiệp phải đáp ứng hài hòa nhu cầu của thế hệ hiện tại
và không gây trở ngại với cuộc sống thế hệ tƣơng lai. Tạo lập điều kiện để mọi
ngƣời, mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, đƣợc tiếp cận
tới những nguồn lực chung và đƣợc phân phối công bằng những lợi ích công cộng,
tạo ra những nền tảng vật chất, trí thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ sau.
Thứ năm, phát triển nông nghiệp bền vững là sự nghiệp của tất cả các cấp, các
ngành, các đoàn thể, tổ chức kinh tế-xã hội, các cộng đồng dân cƣ và mọi ngƣời
dân. Phải phát huy tối đa sự tham gia của mọi ngƣời có liên quan trong việc lựa
chọn các quyết định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Bảo đảm
nhân dân có khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao vai trò trong việc đóng góp vào
quá trình ra quyết định về các dự án đầu tƣ lớn, lâu dài.
Thứ sáu, phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững phải thực hiện việc kết
hợp một cách chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng
gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
4.1.2.2. Căn cứ vào định hướng phát triển nông nghiệp huyện Lệ Thủy
Trên cơ sở các Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XXI (2006-2010) và
XXII (2011-2015); Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Lệ Thủy đến
năm 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2006-2010, 2011-2015) và kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, nông nghiệp đƣợc định hƣớng phát triển
toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lƣợng, giá trị và hiệu quả, phù
hợp với thị trƣờng gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn; đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo an ninh lƣơng thực. Phát huy
lợi thế so sánh của cả 3 vùng: Đồng bằng, miền núi-gò đồi và vùng cát ven biển.
Một số định hướng cụ thể:
Một là, phát triển toàn diện nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng với cơ cấu hợp
lý với các sản phẩm nông nghiệp có chất lƣợng và giá trị lớn; trên cơ sở xây dựng
các vùng nguyên liệu gắn với chế biến các mặt hàng nông sản chủ lực có sức cạnh
tranh trên thị trƣờng. Phát triển trồng trọt với các loại cây trồng có thế mạnh và giá trị;
phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trở thành ngành chủ lực; khai thác thủy hải
91
sản và rừng gắn với bảo vệ nguồn lợi tài nguyên. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững
- gắn với phát triển xã hội nông thôn và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng.
Hai là, thúc đẩy nhanh quá trình cơ giới hóa nông nghiệp và ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng nông
sản, nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Chuyển đổi cơ cấu lao
động nông thôn gắn với quá trình cơ giới hóa và ứng dụng KHKT trong sản xuất
nông nghiệp, thực hiện phân công lại lao động nông thôn.
Ba là, phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái; xây dựng
nền nông nghiệp sinh thái bền vững có năng suất cao, chất lƣợng tốt, bảo vệ môi
trƣờng cho phát triển kinh tế và môi sinh, sản xuất nông sản sạch. Sử dụng hiệu quả
các loại tài nguyên, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, thúc đẩy
quá trình tập trung, tích tụ ruộng đất.
Bốn là, huy động các nguồn vốn đầu tƣ, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất phục
vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống vật chất tinh thần ngƣời dân nông thôn.
Năm là, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý và đẩy mạnh các hình
thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp; nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu
quả về kinh tế và bảo vệ môi trƣờng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Gắn
sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Phát triển các
sản phẩm nông sản gắn với “chuỗi giá trị”, đảm bảo nâng cao giá trị đồng thời phân
chia giá trị giữa giữa ngƣời nông dân và các thành phần khác hợp lý.
4.1.2.3. Căn cứ tiềm năng sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy
Với các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có sẵn, huyện Lệ Thủy có tiềm năng
lợi thế rất lớn để phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững, cụ thể:
Một là, đặc điểm địa hình đã hình thành các vùng sản xuất rõ ràng bao gồm:
vùng núi-gò đồi, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển. Diện tích đất đai rộng phù
hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Nguồn nƣớc dồi dào đảm bảo cung cấp cho
sản xuất. Diện tích rừng lớn với các loại lâm sản và động vật phong phú. Tài
nguyên biển thuận lợi với các ngƣ trƣờng đánh bắt rộng, trữ lƣợng khá.
Hai là, ngành Nông-lâm nghiệp-thủy sản luôn duy trì tốc độ tăng trƣởng khá
cao đã tạo đƣợc tích lũy làm nền tảng cho các bƣớc phát triển tiếp theo. Cơ cấu các
ngành, lĩnh vực chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ, trong đó ngành chăn nuôi và nuôi
92
trồng thủy sản ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống thủy
lợi, điện, giao thông nông thôn đƣợc đầu tƣ nâng cấp mạnh. Nhiều khâu của quá
trình sản xuất đƣợc cơ giới hóa. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi đƣợc chuyển đổi mạnh
theo hƣớng chất lƣợng, giá trị và hiệu quả.
Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn ngày càng đƣợc
cải thiện. Các vấn đề xã hội ở nông thôn đƣợc giải quyết tốt, đặc biệt là xóa đói
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Tính cách ngƣời nông dân Lệ Thủy cần cù,
chịu khó và đặc biệt có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Bốn là, môi trƣờng sinh thái mới bị ảnh hƣởng giai đoạn đầu do quá trình sản
xuất. Các nhân tố chính của môi trƣờng sinh thái vẫn đảm bảo trong phạm vi cho
phép. Ý thức trong bảo vệ môi trƣờng sản xuất, môi trƣờng sống ngày càng của
cộng đồng dân cƣ đƣợc nâng lên.
Năm là, các hình thức tổ chức sản xuất đảm bảo nông nghiệp phát triển ổn
định, hiệu quả, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp, trang trại, gia trại. Các hình thức
liên kết trong sản xuất bƣớc đầu đƣợc hình thành. Một số phƣơng thức canh tác
thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trƣờng đã và đang thực hiện nhƣ mô
hình VAC, VAC-R, lúa cá, lúa tái sinh, SRI, mô nhình “3 giảm, 3 tăng”, IPM, ...
4.1.2.4. Căn cứ vào xu hướng biến động các nhân tố ảnh hưởng
a. Điều kiện tự nhiên là nhân tố cơ bản nhất tạo nên lợi thế so sánh của huyện
Lệ Thủy về sản xuất nông nghiệp so với các vùng khác trong tỉnh và trong vùng
Bắc Trung Bộ. Địa hình của huyện cho phép phát triển đa dạng các sản phẩm nông
sản. Điều kiện đất đai thổ nhƣỡng phù hợp với phát triển cây lƣơng thực, thực
phẩm, cây công nghiệp. Điều kiện khí hậu, thời tiết đã hình thành một cơ cấu cây
trồng, vật nuôi và tính thời vụ khá ổn định. Điều kiện thủy văn khá đồi dào, đảm
bảo đủ nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên, xu hƣớng thoái hóa đất, biến đổi khí hậu, giảm
nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm,… đang gây khó khăn rất lớn trong việc cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, làm thay đổi cơ cấu thời vụ và các biện pháp canh tác.
Việc thâm canh, tăng vụ để tăng sản lƣợng đang diễn ra trên địa bàn toàn
huyện làm tăng sự biến động chất đất, làm suy giảm độ phì nhiêu của đất; ngoài ra
quá trình chuyển đổi cơ cấu rừng, khai thác rừng đang đẩy nhanh quá trình rửa trôi
và xói mòn đất. Việc sử dụng phân bón hoá học và hoá chất BVTV ngày càng rộng
93
rãi và chƣa đúng kỹ thuật, đã gây tồn dƣ hoá chất độc hại trong môi trƣờng đất.
Điều này đƣợc phản ánh qua xu hƣớng ngày càng giảm của năng suất của cây trồng.
Quá trình biến đổi khí hậu đã tác động khá rõ rệt đến thời tiết, khí hậu của
huyện Lệ Thủy. Những năm gần đây, nhiều hiện tƣợng thời tiết, khí hậu khắc nghiệt
xảy ra gây ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nhƣ: bão, lốc tố, nắng nóng, hạn hán, rét
đậm rét hại, lũ lụt... Do đó, cơ cấu mùa vụ của huyện phải có thay đổi, trong đó chỉ
thực hiện 02 vụ Đông Xuân, Hè Thu, không khuyến khích sản xuất cây vụ Đông;
tăng tỷ lệ cơ cấu cây trồng ngắn ngày, ít ngã đỗ, chống hạn, chống rét, chống ngập
úng; chuyển phƣơng pháp chăn thả gia súc, gia cầm sang phƣơng pháp tập trung với
hệ thống chuồng trại đảm bảo, giống vật nuôi chống chịu thời tiết.
Nguồn nƣớc có sự biến động mạnh nhất với xu hƣớng giảm chất lƣợng nƣớc.
Các con sông lớn nhƣ Kiến Giang, Phú Hòa, Mỹ Đức đang bị nhiễm bẩn do chặn
dòng để làm công trình thủy lợi, do chất thải trong sản xuất, sinh hoạt của ngƣời
dân, đặc biệt do phân bón hóa chất, thuốc BVTV không đƣợc hấp thụ hết, thức ăn
nuôi trồng thủy sản dƣ thừa chảy xuống sông ngòi; mặt khác ngƣời chăn nuôi thiếu
ý thức cộng đồng, vứt xác gia súc, gia cầm chết vì dịch bệnh ra môi trƣờng.
b. Các nhân tố kinh tế - xã hội ngày càng chuyển biến theo chiều hƣớng thuận
lợi hơn cho sản xuất nông nghiệp. Nhân tố thị trƣờng đang tạo điều kiện cho đầu ra
nông sản. Ngoài thị trƣờng nội huyện, các thị trƣờng khác đang ngày càng đƣợc mở
rộng. Nhân tố vốn đầu tƣ đang mang đến cơ hội nâng cấp cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn. Nhờ huy động các nguồn vốn đầu tƣ, các đại công trình thủy lợi
(An Mã, Thƣợng Mỹ Trung, Tả Kiến Giang) và hệ thống giao thông, thủy lợi, điện,
trƣờng học... đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng. Nhân tố lao động với nguồn lao động
dồi dào đáp ứng đủ nhu cầu trên địa bàn. Giáo dục đào tạo đã đạt nhiều kết quả
trong việc nâng cao dân trí, cải thiện chất lƣợng nguồn lao động. Khoa học kỹ thuật
và công nghệ đang đƣợc áp dụng một số khâu trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, sự biến động các nội dung của nhân tố KT-XH ảnh hƣởng đến phát
triển nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, trong đó: Đầu ra của một số nông sản còn
gặp rất nhiều khó khăn (đặc biệt là lúa gạo), sức ép cạnh tranh với sản phẩm nông
sản bên ngoài trên địa bàn huyện ngày càng tăng; vốn đầu tƣ từ ngân sách cho nông
nghiệp, nông thôn ngày càng giảm trong khi huy động nội lực khó khăn; cơ sở hạ
94
tầng nông nghiệp, nông thôn vẫn thiếu và chƣa đồng bộ; nguồn lao động dồi dào
song trình độ chƣa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, tình trạng lao động vào các
thành phố, khu công nghiệp làm việc ngày càng nhiều. Việc áp dụng KHKT vào sản
xuất còn chậm và thiếu hiệu quả. Tập quán canh tác tiểu nông, kinh nghiệm đang
cản trở quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của huyện. Quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa dẫn đến diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp ảnh hƣởng đến sản
xuất nông nghiệp. Cơ chế chính sách của các cấp chƣa đủ mạnh để thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích.
4.2. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình theo hƣớng bền vững
4.2.1. Giải pháp phát triển bền vững về kinh tế
a. Lập quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp; Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung và tăng cường công tác quản lý các quy hoạch liên quan đến phát triển sản
xuất nông nghiệp. Rà soát, đánh giá và điều chỉnh, xây dựng các chương trình
phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở Quy hoạch sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình; Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện Lệ Thủy để tiến hành lập quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông - lâm nghiệp - thủy sản). Quy hoạch
sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo mục đích xác định những quan điểm, mục tiêu,
định hƣớng và giải pháp phát triển, tổ chức vùng lãnh thổ sản xuất; mặt khác, trên
cơ sở luận chứng về điều kiện và thực trạng phát triển thời gian qua nhằm khai thác,
sử dụng và phát huy hiệu quả các điều kiện và đặc điểm khả năng tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lực trên địa bàn huyện theo ngành và vùng lãnh thổ.
Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo yêu cầu phát huy đƣợc lợi thế của 03
vùng (vùng núi-gò đồi, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển); phải xác định đƣợc
đâu là tiềm năng, lợi thế về cây trồng, vật nuôi của huyện từ đó xác định ngành
hàng chủ lực của huyện; xác định đƣợc mối liên kết giữa các ngành, các vùng, các
xã, thị trấn; phải đảm bảo nông nghiệp Lệ Thủy nằm trong chuổi giá trị sản xuất của
cả tỉnh, khu vực; phải đảm bảo nông nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững cả về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
95
Hiện nay có một số quy hoạch liên quan đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện, gồm: Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các
xã, Quy hoạch 3 loại rừng. Phải tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy
hoạch trên để đảm bảo nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững. Trong đó, quy
hoạch sử dụng đất các xã, thị trấn đòi hỏi phải xác định đúng hiện trạng loại đất; dự
báo đƣợc xu hƣớng biến động của đất, đặc biệt là các loại đất sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp gắn với quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển
nuôi trồng thủy sản; mặt khác phải có định hƣớng quy hoạch liền vùng tạo điều kiện
cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo hƣớng tập trung, quy mô lớn. Quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo: Quy
hoạch các vùng sản xuất nhƣ vùng sản xuất lúa (lúa giống, lúa thƣơng phẩm chất
lƣợng cao, lúa cao sản), vùng sản xuất rau màu, cây công nghiệp, cây ăn quả và các
loại cây khác; Xác định tiềm năng về năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng, vật
nuôi có lợi thế nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng và hiệu quả sản xuất.
Rà soát lại các Chƣơng trình kinh tế trọng điểm nhƣ Chƣơng trình nâng cao
hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích; Chƣơng trình phát triển chăn nuôi và thủy
sản; Chƣơng trình phát triển kinh tế vùng gò đồi. Trên cơ sở đánh giá để xây dựng
lại các chƣơng trình có hiệu quả hơn, trong đó phải căn cứ trên nguồn lực để xây
dựng chƣơng trình và đề ra giải pháp gắn với nguồn lực. Có thể gom lại thành một
chƣơng trình lớn là phát triển nông nghiệp bền vững, trong đó có 3 chƣơng trình cụ
thể gắn với 3 vùng đặc trƣng của huyện. Mỗi chƣơng trình của mỗi vùng xác định
sản phẩm cây trồng, vật nuôi và nội dung ƣu tiên để phát triển có tính liên kết các
vùng, phân công sản xuất và phát huy lợi thế của từng vùng. Trên cơ sở các sản
phẩm, nội dung cụ thể mỗi vùng xác định sản phẩm, nội dung chủ lực của huyện để
tập trung phát triển.
Công tác quản lý quy hoạch và thực hiện chƣơng trình kinh tế trọng điểm phải
đƣợc thực hiện chặt chẽ đảm bảo quá trình sản xuất không đúng hoặc phá vỡ quy
hoạch, chƣơng trình đã xây dựng. Ủy ban nhân dân huyện thành lập 01 Tổ chỉ đạo
gồm phòng Nông nghiệp-phát triển nông thôn, phòng Kinh tế-Hạ tầng và phòng Tài
nguyên-Môi trƣờng để kiểm tra, chỉ đạo các ngành, địa phƣơng thực hiện đúng
chƣơng trình, quy hoạch đã duyệt.
96
b. Đẩy mạnh quá trình tập trung, tích tụ ruộng đất nhằm thúc đẩy nông
nghiệp sản xuất theo hướng quy mô lớn
Tích tụ, tập trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp là một yêu cầu khách
quan của quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ trên đơn vị diện tích.
Chính sách “khoán 10” [3] đã cơ bản phát huy tác dụng và hiện nay đòi hỏi sản xuất
phải có quy mô diện tích lớn hơn. Luật Đất đai sữa đổi năm 2013 đã cho phép việc
tập trung ruộng đất quy mô lớn. Đây là giải pháp trọng tâm mang tính đột phá; do
đó để đẩy nhanh quá trình tập trung đất đai sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Lệ Thủy thì cần phải thực hiện một số nội dung sau:
(1) Thực hiện “Dồn điền đổi ruộng” để hình thành các mảnh sản xuất lớn.
Năm 2012-2013 trên địa bàn huyện đã có 2 xã (Phong Thủy, Liên Thủy) hoàn thành
việc dồn điền đổi ruộng, số thửa bình quân mỗi hộ giảm từ 5-7 thửa xuống còn 2-3
thửa, với diện tích mỗi thửa từ 1.000-1.500m2. Tuy nhiên số thửa bình quân mỗi hộ
sản xuất nông nghiệp toàn huyện còn cao (bình quân 5,55 thửa/hộ với diện tích 250-
300m2/thửa). Thời gian tới phải đẩy nhanh thực hiện dồn điển đổi ruộng tại những
xã nhƣ An Thủy, Lộc Thủy, Xuân Thủy, Thanh Thủy, Hồng Thủy, Sơn Thủy, Hoa
Thủy,.... Số thửa giảm xuống bình quân từ 1-2 thửa/hộ.
(2) Tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, trang trại, gia trại thuê đất
diện tích lớn để sản xuất nông nghiệp. Các xã, thị trấn phải kiểm kê phần diện tích
ngoài đất theo Nghị định 64 do xã, thị trấn quản lý và xây dựng phƣơng án cho các
tổ chức, cá nhân thuê diện tích lớn, thời gian dài và ƣu đãi cao; còn chủ sử dụng đất
(ngƣời nông dân) có đất theo Nghị định 64 có thể cho thuê trọn gói theo thõa thuận
hoặc góp vốn bằng đất với tổ chức, cá nhân thuê đất để cùng sản xuất.
(3) Xây dựng các vùng sản xuất theo kiểu “Cánh đồng mẫu lớn” mà trong đó có
nhiều hộ nông dân không đóng góp vốn bằng đất hay cho thuê mà có cùng chung một cơ
cấu cây trồng, cùng chung biện pháp sản xuất, biện pháp thu hoạch. Phát triển hình thức
tập trung này trong sản xuất lƣơng thực, thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng.
c. Giải pháp về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư
Xác định nguồn vốn đầu tƣ từ việc tranh thủ nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp
trên, nguồn ngân sách địa phƣơng, các chƣơng trình dự án, nguồn huy động nội lực
của các tổ chức, cộng đồng dân cƣ và cá nhân trên địa bàn. Ƣu tiên nguồn vốn phát
97
triển kết cấu hạ tầng, trƣớc hết đầu tƣ tập trung vào những vùng sản xuất hàng hoá,
những chƣơng trình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản trọng điểm. Vốn
đầu tƣ cần tập trung vào khâu sản xuất giống cây trồng (lúa chất lƣợng cao, cây ăn
quả, cây lâm nghiệp), giống vật nuôi (lợn hƣớng nạc, giống bò thịt, bò sữa, gia cầm
siêu thịt, siêu trứng), giống thuỷ sản (cá nƣớc ngọt và các giống thuỷ đặc sản khác).
Các nguồn vốn phải thu hút, huy động, tranh thủ để đầu tƣ cho phát triển nông
nghiệp gồm:
(1) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc: Tích cực tranh thủ nguồn vốn của ngân
sách trung ƣơng, tỉnh và nguồn tích lũy GDP của huyện. Do đó, phải xây dựng các
chƣơng trình, dự án sản xuất có tính khả thi cao để tranh thủ nguồn vốn cấp trên;
mặt khác phải tiếp tục duy trì tốc độ tăng trƣởng cao và có biện pháp khuyến khích
tiết kiệm, tạo nguồn thu, nuôi dƣỡng nguồn thu cho ngân sách.
(2) Nguồn vốn đầu tƣ của các tổ chức kinh tế và dân cƣ: Khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế và dân cƣ đầu tƣ vào nông nghiệp, đặc
biệt là các hợp tác xã (HTX) dịch vụ nông nghiệp (DVNN) trên địa bàn huyện. Với
56 HTX DVNN chuyên thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, phải
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản). Với ƣu thế về vốn, lao động trên địa bàn
và đặc biệt là đất đai, hƣớng đầu tƣ vào sản xuất nông nghiệp bên cạnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ là khả thi nhằm tạo thêm sản phẩm nông sản cho xã hội, giải
quyết lao động, nâng cao thu nhập cho HTX, xã viên. Ngoài ra, các HTX DVNN
cần đầu tƣ mở rộng thêm các dịch vụ khác nhƣ thu hoạch, chế biến, bao tiêu sản
phẩm, bảo quản nông sản,… Nguồn vốn đầu tƣ của các tổ chức kinh tế khác (các
công ty, doanh nghiệp) đƣợc khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp với các chính
sách hỗ trợ, đặc biệt là thuê đất, đào tạo lao động, xúc tiến thị trƣờng,…
Huy động dân cƣ mạnh dạn bỏ vốn đầu tƣ sản xuất nông nghiệp hoặc phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích các hộ dân đầu tƣ sản xuất theo hƣớng tập
trung trang trại, gia trại quy mô lớn, đầu tƣ bài bản. Khuyến khích bỏ vốn đầu tƣ
mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, từng bƣớc cơ giới hóa để giảm bớt thời
gian lao động nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra phải tích cực cuy động vốn đầu tƣ của ngƣời dân thông qua việc
98
hiến đất, tài sản, ngày công để xây dựng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn theo Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
(3) Nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển: Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân tiếp cận đƣợc các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi, đặc biệt là nguồn vốn theo Nghị
định 41 [12] của Chính phủ, vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng chính sách xã
hội. Các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi tập trung cho phát triển trang trại, gia trại, kinh
tế hộ. Ngoài ra tranh thủ các nguồn vốn tín dụng đầu tƣ để xây dựng các công trình
thuộc kết cấu hạ tầng nhƣ kiên cố hoá kênh mƣơng, xây dựng đƣờng giao thông
nông thôn.
(4) Mạnh dạn kêu gọi, huy động các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, bao gồm
vốn FDI, ODA và NGOs. Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp (FDI) ƣu tiên cho các dự án
thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà huyện có lợi thế so sánh nhƣ: sản xuất lúa gạo, rau
màu chất lƣợng cao và các sản phẩm chăn nuôi. Đối với nguồn ODA và NGOs tập
trung xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và nâng cao mức
sống của ngƣời dân, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Trƣớc mắt ƣu tiên kêu gọi đầu tƣ
cho các dự án để ứng phó với biến đổi khí hậu; xử lý rác thải, chất thải; bảo vệ môi
trƣờng sinh thái; phát triển rừng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; xóa đói
giảm nghèo.
d. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt là tuyển chọn, đào
tạo cán bộ làm công tác quản lý nông nghiệp, nông thôn cấp huyện, xã; đội ngũ cán
bộ khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật từ huyện đến xã, thôn (bản). Tập trung đào
tạo, tập huấn nâng cao trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ về các nội dung: Phát
triển nông nghiệp bền vững; phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn;
cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất;
huy động nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
- công nghệ trong sản xuất; chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi;…
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, quan
tâm đào tạo nghề phổ thông cho lao động ở các độ tuổi phù hợp, giúp nông dân
nâng cao kỹ năng, chất lƣợng lao động và có thể chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm mới. Mở các lớp bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức tại chỗ cho nông dân về luật
99
pháp, chủ trƣơng, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của các cấp về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân, kỹ thuật sản xuất cây trồng, vật nuôi, ngành nghề ở
nông thôn, thƣơng mại, dịch vụ sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, kỹ năng quản lý kinh tế hộ, trang trại,…Xây dựng các điểm tƣ vấn cho
nông dân cấp xã, thiết lập hệ thống giao lƣu trực tuyến về luật pháp, cơ chế chính
sách, thị trƣờng tiêu thụ, kỹ thuật,… giữa nông dân với ngành nông nghiệp tỉnh,
huyện, các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
e. Tăng cường ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật - công nghệ và cơ giới hoá
trong sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông sản
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật-công nghệ và cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp là giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích,
phù hợp với xu hƣớng phát triển chung và đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Ứng dụng kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất nông nghiệp cần tập trung vào
một số nội dung sau: (1) Sử dụng, lai tạo chọn giống cho năng suất cao, phẩm chất
tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai từng vùng trên địa bàn huyện;
(2) Đầu tƣ, hỗ trợ cho một số đơn vị kinh doanh trên địa bàn huyện (doanh nghiệp,
hợp tác xã, trang trại) có khả năng sản xuất giống để có thể ứng dụng kỹ thuật -
công nghệ chọn lọc phục tráng giống mới có năng suất, chất lƣợng, sạch bệnh;
(3)Ứng dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch
phục vụ nhu cầu của thị trƣờng và tiến tới xuất khẩu; (4) Sử dụng các biện pháp
canh tác cải tiến nhằm tạo ra nông sản sạch, chất lƣợng cao, lựa chọn áp dụng các
công nghệ thích hợp (chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi
trƣờng) để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất; (5) Xây dựng và sử dụng các mô
hình sản xuất có ứng dụng, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất
lƣợng tiên tiến có hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; (6) Chuyển giao kỹ thuật
- công nghệ sản xuất tiên tiến một cách có chọn lọc, phát triển mạng lƣới khuyến
nông đủ mạnh ở cấp huyện và các xã, thôn, bản nhằm chuyển giao một cách kịp
thời, có hiệu quả, ngoài ra có thể phát triển mạng lƣới dịch vụ khuyến nông tự quản
cơ sở ( hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ nông dân, tổ hợp tác...) nhằm giúp đỡ
nông dân chuyển giao, tập huấn tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, là nơi trao đổi kinh
100
nghiệm sản xuất, giải đáp thắc mắc, tƣ vấn, thông tin, tổ chức tham quan hội thảo,
giúp nông dân về tín dụng và xây dựng tủ sách khuyến nông.
Đẩy mạnh cơ giới hóa trong các công đoạn của quá trình sản xuất gắn với công
nghiệp chế biến nông sản với một số nội dung: (1) Xác định các ngành hàng nông
sản chủ lực để định hƣớng kế hoạch cơ giới hóa và chế biến, cụ thể các sản phẩm
ƣu tiên gồm: lúa gạo, rau quả, chăn nuôi (bò, lợn, gia cầm), nuôi trồng thủy sản (cá,
tôm)...; (2) Hình thành và phát triển các vùng nguyên liệu nông sản có quy mô đủ
lớn để thuận lợi cho việc cơ giới hóa và chế biến nông sản; (3) Tạo điều kiện hỗ trợ
về vốn, đất đai, thuế, đào tạo lao động... cho các hộ nông dân ở các vùng sản xuất
cây trồng hàng hoá, vùng sản xuất tập trung đầu tƣ mua máy móc, thiết bị cơ giới
hoá các khâu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng kinh tế, chế biến nông sản.
Gắn sản xuất nông sản với chế biến gồm các sản phẩm ƣu tiên: chế biến bột cá, tôm
phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến thịt các loại, chế biến phân hữu cơ với
nguyên liệu tại chỗ...
f. Tiếp tục đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn
Đối với hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp: Đầu tƣ xây dựng hệ thống
thủy lợi Lùng Tréo, Thủy lợi vùng III tả Kiến Giang (gồm hệ thống đê bao, trạm
bơm, cống thoát nƣớc) đảm bảo chủ động hoàn toàn tƣới tiêu vùng ruộng các xã
Liên Thủy, Cam Thủy, Hƣng Thủy, Tân Thủy, Mai Thủy, Sơn Thủy, Phú Thủy.
Nầng cấp hồ chứa Đập Làng (Mỹ Thủy), đập dâng Bàu Sen và Bàu Dum (Sen
Thủy) và một số hồ nhỏ tại Thái Thủy, Dƣơng Thủy, Tân Thủy, Trƣờng Thủy để
phục vụ sản xuất vụ Hè Thu. Đầu tƣ hoàn chỉnh cơ bản hệ thống thủy lợi theo tiêu
chí nông thôn mới của các xã (kênh mƣơng, đê bao nội đồng, trạm bơm), trƣớc mắt
tập trung 8 xã điểm (Phong Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy, An Thủy, Mai Thủy, Phú
Thủy, Dƣơng Thủy, Mỹ Thủy). Đầu tƣ hệ thống kênh dẫn, đƣờng ống nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn nƣớc sinh vùng cát phục vụ sản xuất rau màu. Có kế hoạch
xác lập các quy chuẩn cho việc khai thác nguồn nƣớc ngầm, tạo điều kiện thuận lợi
cho nông dân khai thác sử dụng, vừa tránh lãng phí vừa hạn chế ô nhiễm nguồn
nƣớc ngầm.
101
Đối với giao thông: Phát triển hệ thống giao thông nông thôn và giao thông nội
đồng theo chuẩn nông thôn mới đảm bảo sự gắn kết, liên hoàn, thông suốt các xã,
thôn, bản và liên kết các vùng sản xuất, đồng thời gắn với mạng lƣới giao thông
toàn huyện, làm cầu nối giữa các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa, vùng
nguyên liệu với cơ sở chế biến, giữa sản xuất và tiêu thụ. Phải phát động mạnh mẽ
phong trào làm đƣờng giao thông nông thôn; tìm nhiều nguồn vốn, chƣơng trình dự
án để đầu tƣ cho giao thông nông thôn; ƣu tiên phát triển giao thông nông thôn miền
núi, các tuyến đƣờng liên xã; từng bƣớc đƣa hệ thống đƣờng giao thông nông thôn
vào cấp hạng và xây dựng mặt đƣờng theo tiêu chuẩn.
Đối với hệ thống điện phục vụ sản xuất: Xây dựng hệ thống các công trình
điện nông thôn đảm bảo cho nông nghiệp, nông thôn có đủ điều kiện phát triển cơ giới
hóa trong các khâu trƣớc, trong và sau quy hoạch, cơ giới hóa thủy lợi, (tƣới, tiêu), phát
triển công nghiệp, ngành nghề nông thôn... Một số nội dung cụ thể gồm: Tiếp tục đầu
tƣ đƣờng dây và trạm biến áp 110KV/22KV và các lƣới điện trung thế, hạ thế; Xây
dựng mới trạm biến áp Hƣng Thủy, Cam Thủy (Cam Thủy) và Bang (Kim Thủy); Xây
dựng đƣờng cao thế 110KV Áng Sơn (Sơn Thủy) và 45km đƣờng dây trung, hạ thế nội
đồng; Hoàn thành dự án điện nông thôn tại 14 xã (dự án REII và KWF).
g. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao
chất lượng, giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích và nhu cầu của thị trường
Đây là một trong những giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lƣợng, giá trị,
hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
Đối với cây trồng: Nâng tỷ lệ giống chất lƣợng cao (giống lúa chất lƣợng cao
vụ Đông Xuân, rau màu cả năm, giống cây ăn quả); sử dụng hoàn toàn giống xác
nhận kỹ thuật; phục tráng lại một số giống có tiềm năng nhƣng bị thoái hóa; sử
dụng giống thích ứng với biến đổi khí hậu (giống cây công nghiệp, cây lƣơng thực).
Đối với vật nuôi: Tăng tỷ lệ laisind, zebu hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn; tăng tỷ
lệ giống gia cầm chất lƣợng cao; phục tráng lại một số giống vật nuôi có giá trị
thƣơng phẩm cao của địa phƣơng.
Đối với nuôi trồng thủy sản: Đa dạng các sản phẩm thủy sản, chú ý các sản phẩm
có giá trị cao, phù hợp với nhu cầu thị trƣờng; phát triển các sản phẩm nƣớc lợ.
102
h. Phát triển và hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất và các hình thức
liên kết trong sản xuất nông nghiệp
Khuyến khích hình thành các công ty, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dịch vụ nông nghiệp. Hình thức tổ chức sản xuất còn rất hạn chế trên địa bàn huyện
Lệ Thủy là công ty, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Do đó phải xây dựng các
chính sách ƣu đãi nhằm kêu gọi đầu tƣ, tập trung vào trồng trọt (phát triển vùng
chuyên canh lúa hàng hóa chất lƣợng cao, lúa giống, rau màu chất lƣợng cao, cao
su), chăn nuôi (phát triển chăn nuôi tập trung bò, lợn, gia cầm chất lƣợng cao), nuôi
trồng thủy sản (tôm, cá nƣớc ngọt, nƣớc lợ). Chính sách ƣu tiên tập trung chủ yếu
gồm: đất đai, đào tạo lao động, xúc tiến thị trƣờng…
Duy trì ổn định các HTX DVNN và khuyến khích thành lập thêm các HTX
chuyên ngành sản xuất nông nghiệp. Đối với các HTX DVNN: Nâng cao hiệu quả
hoạt động; kiên quyết chuyển đổi một số HTX hoạt động hình thức, kém hiệu quả
sang hình thức phù hợp (tổ hợp tác); mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là sản xuất trực tiếp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) bên cạnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ; khuyến khích thành lập HTX DVNN tại những địa bàn
chƣa có HTX; nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ và lao động của các HTX; tạo điều kiện cho các HTX đầu tƣ cơ giới hóa trong
các khâu sản xuất. Đối với các HTX chuyên ngành: Khuyến khích phát triển về số
lƣợng cũng nhƣ quy mô hoạt động, đặc biệt phải hình thành các vùng sản xuất tập
trung hàng hóa có quy mô lớn, cơ giới hóa các khâu sản xuất, gắn sản xuất với chế
biến và thị trƣờng tiêu thụ; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật-công nghệ vào sản xuất; xây
dựng các sản phẩm nông sản có giá trị, thƣơng hiệu.
Đẩy mạnh phát triển các trang trại, gia trại với các nội dung sau: (1) Phát triển
trang trại, gia trại tại vùng Quốc lộ 1A, vùng cát ven biển và vùng gò đồi theo quy
hoạch vùng sản xuất trong xây dựng nông thôn mới của các xã đã đƣợc phê duyệt;
(2) Các trang trại, gia trại phát triển theo hƣớng tổng hợp, đa sản phẩm và tập trung
quy mô lớn về đất đai, vốn, lao động, trong đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tập trung đất đai, hỗ trợ vốn, đào tạo lao động; (3) Tập huấn, đào tạo các chủ trang
trại, gia trại về kiến thức, kinh nghiệm tổ chức quản lý đồng thời chuyển giao kỹ
thuật-công nghệ sản xuất tiến tiến cho các trang trại; (4) Định hƣớng cơ cấu cây
103
trồng, vật nuôi phù hợp cho các trang trại, gia trại theo quy hoạch, kế hoạch và nhu
cầu thị trƣờng; (5) Hỗ trợ cơ giới hóa sản xuất cho các trang trại, gia trại.
Phát triển tổ hợp tác và các hình thức sản xuất khác nhƣ: (1) Liên kết giữa
ngƣời nông dân với ngƣời nông dân để tổ chức sản xuất hoặc chuyển giao kỹ thuật,
kinh nghiệm thông qua các câu lạc hộ, hội sản xuất; (2) Liên doanh liên kết giữa
ngƣời nông dân với các công ty, doanh nghiệp, HTX để thực hiện một số hoặc toàn
bộ quá trình sản xuất, khuyến khích hình thức nông dân góp cổ phần bằng đất đai để
tổ chức sản xuất; (3) Liên kết giữa HTX với HTX, HTX với doanh nghiệp, doanh
nghiệp với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp; (4) Liên kết giữa ngƣời nông
dân với nhà khoa học, nhà quản lý nhằm thực hiện các mô hình sản xuất trình diễn
mới; (5) Liên kết sản xuất theo “chuổi giá trị” nhằm nâng cao giá trị và phân phối
giá trị một cách hợp lý giữa ngƣời sản xuất (nông dân) với doanh nghiệp (thu mua,
chế biến) và ngƣời tiêu dùng.
i. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản và đẩy mạnh xúc tiến thương mại
Lệ Thủy là huyện nông nghiệp, hàng năm sản xuất ra một lƣợng nông sản lớn
so với các địa phƣơng khác trong tỉnh, do đó thị trƣờng tiêu thụ có vai trò cực kỳ
quan trọng đảm bảo cho sản xuất phát triển. Để mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nông
sản cần thực hiện một số nội dung: Xác định các mặt hàng chủ lực có lợi thế cạnh
tranh của huyện để đầu tƣ xây dựng nhãn hiệu, thƣơng hiệu và xây dựng website
giới thiệu về những sản phẩm nông, lâm, thủy sản gắn với các sản phẩm chủ lực và
vùng sản xuất của huyện; Xúc tiến với các doanh nghiệp lớn ký kết hợp đồng sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm để phát triển và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nông sản trong
nƣớc và từng bƣớc xuất khẩu; Hình thành mạng lƣới tiêu thụ nông sản phẩm với sự
tham gia của các thành phần kinh tế, trong đó khuyến khích các HTX đảm nhận
dịch vụ đầu ra cho sản phẩm hàng hoá; thành lập các hội ngành hàng trong nông
nghiệp, nông thôn để hạn chế cạnh tranh nội bộ và có tiếng nói bảo vệ quyền lợi
chung của ngƣời sản xuất; phát triển hệ thống chợ theo định hƣớng chợ đầu mối
(Chợ Tréo - thị trấn Kiến Giang) và các chợ vệ tinh, xây dựng cửa hàng giới thiệu
sản phẩm nông sản;…
104
4.2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội
a. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội và mọi tầng lớp nhân dân về phát triển nông nghiệp bền vững
Nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp bền vững có vị trí hết sức quan
trọng, do đó cần phải thực hiện một cách đồng bộ các nội dung nhƣ: (1) Xác định
các đối tƣợng tuyên truyền, đào tạo, tập huấn để nâng cao nhân thức; (2) Xây dựng
kế hoạch, nội dung có liên quan (phát triển nông nghiệp bền vững; phát triển nông
nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn; cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất; huy động nguồn lực phát triển nông nghiệp,
nông thôn; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất; chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi;…); (3) Thực hiện các hình thức tuyên truyền, đào tạo, tập
huấn để nâng cao nhận thức một cách đa dạng (tổ chức đào tạo, hội nghị tập huấn,
hội thảo, băng rôn khẩu hiệu, bản tin phóng sự, tuyên truyền vận động trực tiếp,…)
b. Đẩy mạnh giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Để tạo điều kiện cho lao động nông thôn có nhiều cơ hội việc làm cần thực
hiện một số nội dung:
(1) Thực hiện có hiệu quả các Chƣơng trình kinh tế trọng điểm nhƣ: Chƣơng
trình chuyển đổi nghề cho ngƣ dân, Chƣơng trình phát triển kinh tế gò đồi; Chƣơng
trình phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra khuyến khích phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn (doanh nghiệp, HTX,
tổ hợp tác, trang trại, gia trại) để sử dụng lao động trên địa bàn huyện.
(2) Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm
nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề theo mức tối thiểu 35% của chuẩn xây
dựng nông thôn mới. Phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống. Mở rộng
quy mô và nâng cao chất lƣợng Trung tâm dạy nghề của huyện nhằm đáp ứng nhu
cầu học nghề trên địa bàn. Ngành giáo dục thực hiện tốt công tác hƣớng nghiệp, tƣ
vấn, định hƣớng nghề cho học sinh.
(3) Tập trung giải quyết lƣợng lao động dôi dƣ do quá trình chuyển đổi cơ cấu sản
xuất và quá trình cơ giới hóa nông nghiệp, thu hồi đất nông nghiệp theo hƣớng ƣu tiên
cho thuê đất, vốn sản xuất kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp, trang trại, gia trại sử
dụng lao động trên địa bàn hoặc xúc tiến đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
105
c. Đẩy mạnh giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn
Rà soát chính xác các đối tƣợng là hộ nghèo và cận nghèo. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các nguồn lực và các dịch vụ nhƣ: Đất sản
xuất, vốn tín dụng ƣu đãi, tập huấn đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng lao động,
chuyển giao công nghệ - kỹ thuật sản xuất, tiếp cận các thông tin thị trƣờng…; các
dịch vụ công bao gồm: giáo dục, khám và chăm sóc sức khỏe, nƣớc sạch và vệ sinh
môi trƣờng,… Đối với các hộ nghèo núi - gò đồi: Tạo điều kiện giao đất, giao rừng
cho hộ nghèo và cận ghèo để trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ; chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, trong đó chuyển đổi phát triển diện tích trồng cỏ để phát triển chăn nuôi
bò; khuyến khích liên kết hình thành các trang trại lâm nghiệp, trang trại tổng hợp
theo mô hình VAC-R (vƣờn - ao - chuồng - rừng)…; Đối với vùng cát ven biển: tạo
điều kiện cho hộ nghèo và cận nghèo đƣợc giao đất phát triển sản xuất theo hƣớng
trang trại, gia trại chăn nuôi gia cầm, nuôi trồng thủy sản, trồng rau màu chất lƣợng
cao; trong đó phát triển mô hình VAC (vƣờn - ao - chuồng) là chủ yếu. Đối với
vùng giữa: tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho ngƣời nghèo, cận nghèo
nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng và giá trị của cây trồng (chủ yếu sản xuất lúa,
rau màu); nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả cho hộ nghèo, đặc biệt là mô
hình IPM, SRI, chuỗi giá trị sản xuất cho ngƣời nghèo.
Nâng cao nhận thức nhằm thúc đẩy, khuyến khích ý chí quyết tâm vƣợt nghèo
của mọi ngƣời dân. Tiếp tục triển khai các chính sách khuyến khích các hộ thoát
nghèo, vƣơn lên làm giàu, nhất là ở những thôn nghèo, từng hộ nghèo, ngƣời nghèo,
gồm: (1)Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo; (2) Các ngân hàng
trên địa bàn cùng với các hội đoàn thể đẩy mạnh dƣ nợ tín dụng, các chính sách hỗ
trợ lãi suất cho các hộ nghèo để giải quyết vấn đề thiếu vốn sản xuất kinh doanh; (3)
Rà soát nhu cầu để hỗ trợ mở rộng diện tích đất sản xuất cho hộ nghèo và hộ cận
nghèo, đặc biệt là đất cho đồng bào dân tộc, vùng ven biển; (4) Thực hiện có hiệu
quả các chƣơng trình: giáo dục, dạy nghề cho lao động nông thôn, y tế dự phòng,
nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng; (5) Khuyến khích mở rộng ngành nghề, dịch vụ
nông thôn để thu hút lao động nông thôn; trong đó đầu tƣ hỗ trợ phát triển các làng
nghề, ngành nghề truyền thống nhƣ: dệt chiếu, nghề mộc, mây tre, đan lát, nghề làm
nón,…và đầu tƣ thêm các nghề mới; (6) Chuyển giao và ứng dụng công nghệ-kỹ
106
thuật, máy móc để tăng năng suất, hiệu quả; (7) Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tƣ vào các vùng nghèo, xã nghèo và nhận ngƣời nghèo vào làm việc; (8) Huy
động, lồng ghép các nguồn vốn, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu và
phát triển sản xuất tại các vùng khó khăn miền núi, ven biển.
Duy trì tốc độ tăng trƣởng cao của nền kinh tế để cải thiện và nâng cao thu
nhập, đời sống của ngƣời dân. Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật cho ngƣời lao động mặt khác tăng cƣờng cơ giới hóa, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng để không ngừng nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất nhằm cải thiện và nâng
cao thu nhập của ngƣời lao động. Phát triển các ngành nghề, dịch vụ mới nhằm tăng
cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động.
d. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng;
chăm lo xây dựng môi trường văn hóa và phát triển thông tin, thể dục thể thao
* Về giáo dục: Thực hiện quy hoạch lại mạng lƣới trƣờng, lớp ở các cấp theo
hƣớng đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng và phù hợp với đặc điểm của từng
vùng, từng cấp học. Chú trọng nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, quan tâm
phổ cập tin học và ngoại ngữ vào bậc trung học cơ sở và tiểu học; giáo dục lý
tƣởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. Tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện về đức,
trí, thể, mỹ cung cấp học vấn phổ thông; tiếp cận trình độ phát trỉên tiên tiến về giáo
dục so với các địa phƣơng trong tỉnh và toàn quốc. Hình thành và phát triển động cơ,
thái độ học tập đúng đắn, đúng phƣơng pháp học tập: Chủ động, tích cực, lòng ham
học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Nâng cao chất lƣợng giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Tập trung
phổ cập mầm non đúng độ tuổi và giảm tỉ lệ suy dinh dƣỡng trong các cơ sở giáo
dục mầm non. Duy trì thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
THCS. Tập trung vào đào tạo các ngành, nghề cho lao động, các kỹ thuật viên đáp
ứng cho các chƣơng trình kinh tế của huyện.; chú trọng đào tạo nghề ngắn hạn.
Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học và các điều kiện cần thiết
phục vụ dạy và học, ƣu tiên ngành học mầm non và xây dựng trƣờng, lớp học, nhà
nội trú giáo viên cho các xã miền núi rẻo cao. Phát huy hiệu quả hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng, hội khuyến học. Chú trọng mở các lớp dạy nghề, nâng
cao kỹ năng nghề và ý thức trách nhiệm xã hội cho ngƣời lao động.
107
(2) Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào việc khám, chữa bệnh.
Nâng cao chất lƣợng và y đức đội ngũ thầy thuốc, ngăn chặn những hiện tƣợng tiêu cực
trong hoạt động khám chữa bệnh. Đầu tƣ cơ sở vật chất và trang thiết bị các cơ sở y tế
theo chuẩn quốc gia; tăng cƣờng bác sỹ cộng đồng phục vụ ở trạm y tế xã, thị trấn.
Thực hiện tốt các chƣơng trình y tế quốc gia, y tế dự phòng, chƣơng trình chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho nhân dân; củng cố và nâng cao mạng lƣới y tế xã, thị trấn và y tế
thôn, bản. Chú trọng công tác vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Quan
tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Qui hoa ̣ch phát triển hê ̣ thống y ho ̣c cổ truyền và y tế tƣ nhân. Tổ chức sắp xếp hợp lý các tuyến khám chữa bệnh (nhƣ phòng khám
đa khoa khu vực) để phục vụ kịp thời, an toàn, không gây phiền hà, tiêu cực.
(3) Về văn hóa - thông tin - thể thao
Xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, phong phú. Ngăn chặn các sản phẩm
văn hóa độc hại; bài trừ các tệ nạn xã hội. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của địa phƣơng. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”. Chú trọng tu bổ, sửa chữa các di tích văn hóa. Đầu tƣ xây dựng
câu lạc bộ cơ sở, xóa điểm trắng văn hóa ở miền núi rẻo cao nhất là vùng giáp biên.
Giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống, nuôi dƣỡng, giáo dục thế hệ trẻ.
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao. Tăng cƣờng đào tạo đội
ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên đáp ứng yêu cầu chỉ đạo các hoạt động
văn hóa - thể thao cơ sở và tham gia các cuộc thi đấu thành tích cao. Xây dựng thiết
chế văn hoá. Nâng cao chất lƣợng hoạt động văn hóa thông tin, đáp ứng nhu cầu
công cuộc đổi mới. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao truyền thống, thể thao thành
tích cao và phong trào toàn dân rèn luyện thể dục thể thao. Phát huy một số bộ môn
thể thao truyền thống và có thế mạnh của huyện nhƣ: bơi, đua thuyền, bóng chuyền,
bơi lội, điền kinh... Tập trung xây dựng, cải tạo và tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang
thiết bị đồng bộ hiện đại cho hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao.
e. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội ở nông thôn
* Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt yêu
cầu và kế hoạch đề ra
108
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo, tập huấn về xây dựng nông thôn
mới. Tập trung nâng cao chất lƣợng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh phong trào
thi đua “Cả nƣớc chung sức xây dựng nông thôn mới”. Tiếp tục chỉ đạo triển khai
các nội dung của Chƣơng trình rộng khắp, tránh tƣ tƣởng không phải xã điểm thì
không triển khai và tƣ tƣởng có tiền thì triển khai còn các tiêu chí ít hoặc không cần
kinh phí thì thiếu quan tâm. Đối với nội dung phát triển cơ sở hạ tầng lấy giao thông
làm khâu đột phá. Đối với nội dung phát triển sản xuất phải tập trung chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng nâng cao giá trị, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất hiệu quả, tiếp tục thực hiện các Chƣơng
trình kinh tế trọng điểm của huyện. Đối với nội dung văn hóa - xã hội - môi trƣờng
phải tập trung vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục; xây dựng làng văn hóa, gia
đình văn hóa; nâng cao chất lƣợng cuộc sống mỗi gia đình thông qua việc cải tạo,
bảo vệ môi trƣờng xung quanh; cũng cố và nâng cao chất lƣợng, vai trò các tổ chức
trong hệ thống chính trị cơ sở… Tập trung chỉ đạo 08 xã điểm phấn đấu đến năm 2015
đạt xã nông thôn mới theo lộ trình. Tăng cƣờng việc huy động và quản lý sử dụng các
nguồn lực để xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là nguồn vốn lồng ghép của các
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia và nguồn đóng góp tự nguyện của nhân dân.
* Thực hiện các chính sách xã hội khác.
Thực hiện công bằng các chính sách xã hội, đặc biệt đối với những ngƣời có
công, gia đình liệt sỹ, các bà Việt Nam anh hùng, các đối tƣợng thuộc diện bảo trợ
của xã hội. Vận động toàn xã hội tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện
nhân đạo. Thực hiện tốt việc giao đất rừng ở vùng dân tộc, miền núi, phấn đấu hộ
gia đình dân tộc thiểu số nào cũng có đủ đất ở, đất sản xuất. Chăm lo, tạo điều kiện
cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể lực và trí tuệ, đặc biệt là trẻ khuyết tật và
trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4.2.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường
a. Bảo vệ tài nguyên đất
Xây dựng quy hoạch sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý. Ngoài quy hoạch
tổng thể cần phải quy hoạch chi tiết đến các xã, thị trấn và phân theo vùng cụ thể.
Tiếp tục thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức hộ gia đình, cá nhân
109
sử dụng ổn định, lâu dài. Đây là khâu đột phá, là biện pháp về kinh tế, quản lý để
bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai. Giao đất giao rừng cần kết hợp chặt chẽ với
quy hoạch sử dụng đất trong vùng, nhất là quy hoạch vùng nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến sau thu hoạch. Tăng cƣờng sự liến kết của các ngành từ huyện đến
các xã, thị trấn trong việc quản lý đất đai theo phƣơng châm "tiết kiệm đất", trong
đó phải dành đất tốt cho sản xuất nông nghiệp lâu dài; các chƣơng trình, dự án phát
triển KT-XH phải gắn chặt với việc quản lý, sử dụng đất lâu dài. Nhân rộng các mô
hình sản xuất nhằm chống xói mòn, bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu đất, kết hợp
giữa chuyển giao công nghệ tiên tiến với kỹ thuật, kinh nghiệm canh tác của ngƣời
dân, đảm bảo sử dụng đất bền vững, thích hợp cho từng vùng với điều kiện khí hậu
và kỹ thuật canh tác khác nhau. Có thể nhân rộng mô hình Làng sinh thái tại một số
xã ven biển; mô hình nông lâm ngƣ kết hợp (VAC) trên địa bàn các vùng của
huyện; mô hình trồng cây trên đất dốc tại các xã vùng gò đồi; ... Tạo điều kiện cho
việc thuê đất, chuyển nhƣợng đất để tích tụ, tập trung đất đai, hình thành các vùng
sản xuất hàng hóa nông sản lớn. Triển khai sâu rộng Luật Đất đai năm 2013. Kiên
quyết thu hồi lại đất từ các trƣờng hợp sử dụng đất sai mục đích.
b. Bảo vệ tài nguyên nước
Hạn chế và giảm thiểu suy thoái tài nguyên nƣớc do biến đổi khí hậu, trong đó:
Nạo vét thông dòng các nhánh sông nối với sông Kiến Giang, thay đổi quy mô thiết
kế cống Mỹ Trung đảm bảo xả lũ sông Kiến Giang; hạn chế sử dụng thuốc BVTV,
phân bón hóa học, thuốc kích thích cũng nhƣ xử lý nƣớc thải, chất thải trong chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản đúng quy trình. Sử dụng tiết kiệm nƣớc trong sản xuất
nông nghiệp theo quy trình tƣới tiêu phù hợp, đồng thời chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, hạn chế các loại cây trồng có nhu cầu tƣới nƣớc nhiều. Giảm lƣợng nƣớc sử
dụng tổn thất do bốc hơi, thấm, rò rỉ trong hệ thống thủy nông, đặc biệt là nâng cấp
hệ thống đê, kênh mƣơng nội đồng để giảm thiểu thất thoát nƣớc. Nâng cấp các đập
và hồ chứa, đặc biệt là hồ Đập làng (Mỹ Thủy), Tiền Phong (Tân Thủy), Trọt Lép
(Mai Thủy) và các hồ có quy mô nhỏ tại Dƣơng Thủy, Thái Thủy. Tăng việc sử
dụng nƣớc ngầm nhất là vùng hạ nguồn sông Kiến Giang do nguồn nƣớc ở hạ
nguồn có hiện tƣợng bị nhiễm bẩn. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ
và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc, đặc biệt tại cấp xã, thị trấn. Giáo dục nâng cao nhận
110
thức của ngƣời dân và cộng đồng dân cƣ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên nƣớc, giảm thiểu các hoạt động làm ô nhiễm nguồn nƣớc. Thực hiện các biện
pháp răn đe, xử phạt nghiêm các trƣờng hợp gây ô nhiễm nƣớc nhƣ: quy trình xử lý
nƣớc thải không đảm bảo; hành động xả chất thải, rác thải ra môi trƣờng nƣớc...
c. Bảo vệ tài nguyên rừng và nguồn lợi thủy sản
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp các ngành
và ngƣời dân về quản lý bảo vệ rừng bằng các phƣơng pháp tuyên truyền phù hợp
với từng đối tƣợng tiếp nhận thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở
vùng sâu, vùng xa. Thực hiện việc ký cam kết bảo vệ rừng đối với các hộ gia đình
sống trong và gần rừng; xây dựng và thực hiện các quy ƣớc bảo vệ rừng ở cấp xã.
Phối hợp hoàn thành điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, trong đó bố trí lại một cách
phù hợp rừng phòng hộ, rừng sản xuất tại các xã ven biển đảm bảo vành đai bảo vệ,
chống cát bay cát chảy đồng thời tạo điều kiện phát triển sản xuất; ổn định diện tích
rừng phòng hộ xung quanh các hồ đập nhƣ hồ An Mã (Kim thủy), Phú Hòa (Phú
Thủy), Cẩm Ly (Ngân Thủy)... Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm quản lý Nhà
nƣớc về bảo vệ rừng theo quy định tại Luật bảo vệ và phát triển rừng nhất là các xã
có rừng, ven rừng. Tổ chức các lực lƣợng truy quét lâm tặc phá rừng tại các xã ven
rừng. Ngăn chặn kịp thời các trƣờng hợp khai thác, phá rừng và lấn chiếm đất rừng.
Chỉ đạo xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng
và những ngƣời bao che, tiếp tay cho lâm tặc. Tổ chức khôi phục lại diện tích rừng
bị phá, lấn chiếm trái quy định của pháp luật trong thời gian qua. Đẩy mạnh việc
giao rừng và đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng dân
cƣ sống chủ yếu bằng nghề lâm nghiệp, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc khu
vực Kim Thủy, Ngân Thủy đồng thời hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các chủ rừng. Sớm hoàn thành chủ trƣơng giải quyết đất ở, đất sản
xuất, hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn. Rà soát ổn định
diện tích canh tác nƣơng rẫy theo phong tục tập quán của đồng bào dân tộc. Xây
dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng (đƣờng băng, chòi
canh, hồ chứa nƣớc, trạm bảo vệ, đƣờng tuần tra...) ở các khu rừng phòng hộ, các
vùng trọng điểm đã đƣợc xác định về phá rừng và cháy rừng.
111
Đối với công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, cần phải tăng cƣờng
tuyên truyền giáo dục cho ngƣ dân và nhân dân hiểu rõ về Luật Thuỷ sản, các quy
định của pháp luật trong hoạt động thuỷ sản. Đồng thời phối hợp với ngành Văn
hóa - Thông tin, Báo, Đài truyền thanh địa phƣơng xây dựng kế hoạch truyền thông
nhằm tuyên truyền có chiều sâu các quy định về Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái. Tích cực tuần tra kiểm soát trên các vùng biển, các tuyến
sông, hồ và vùng nội đồng trong huyện để kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi
phạm trong hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh phát triển khai thác hải
sản xa bờ gắn với công tác kiểm tra, giám sát hoạt động nghề cá nhƣ khai thác theo
đúng tuyến, mùa vụ khai thác, sử dụng kích thƣớc mắt lƣới, ngƣ cụ hợp lý. Đặc biệt,
cần ngăn chặn và xử lý kiên quyết các hình thức khai thác bị cấm mang tính chất
huỷ diệt nhƣ xung điện, thuốc nổ, hoá chất độc hại theo chỉ thị 01/1998/CT-TTg của
Thủ tƣớng Chính phủ. Tiến hành thả bổ sung nguồn lợi thuỷ sản ở các hồ chứa, mặt
nƣớc lớn và vùng ven biển theo Chƣơng trình 188/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 2 năm
2012 của Thủ tƣớng Chính phủ. Tiến hành quy hoạch vùng nuôi thuỷ sản, triển khai
quản lý theo mô hình nuôi gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Xây dựng mô hình
nuôi tôm cộng đồng, xã hội hoá công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Khuyến cáo
ngƣời dân hạn chế việc sử dụng thuốc, hoá chất trong nông nghiệp, trong nuôi trồng
thuỷ sản, tiến tới sử dụng các chế phẩm sinh học bảo vệ môi trƣờng. Khuyến khích
các địa phƣơng xây dựng các mô hình tổ đội tự quản dựa cộng đồng. Thực hiện sản
xuất theo lịch mùa vụ và quy trình kỹ thuật của ngành thuỷ sản. Tăng cƣờng công
tác phòng trị bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.
d. Bảo vệ môi trường sinh thái trong sản xuất nông nghiệp
Đây là giải pháp trọng tâm mang tính đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Do
đó phải tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp các ngành và ngƣời
dân về bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Tổ chức tập huấn cho cán bộ kỹ thuật BVTV ở
cấp cơ sở về sử dụng thuốc BVTV, quản lý dịch hại tổng hợp trên lúa và rau màu.
Đẩy mạnh tuyên truyền, hƣớng dẫn nông dân sử dụng đúng thuốc BVTV trong danh
mục cho phép và thu gom, xử lý đúng cách bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng;
xây dựng những mô hình trình diễn về sử dụng thuốc BVTV góp phần nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của nông dân trong sản xuất theo hƣớng nông nghiệp sinh
112
thái bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Xây dựng mô hình thu gom rác thải
sinh hoạt gắn với thu gom bao bì các loại thuốc BVTV đã sử dụng, từng bƣớc khắc
phục thói quen xả thải phế phẩm nông nghiệp bừa bãi. Ngăn chặn, hạn chế việc đốt
rơm, rạ sau thu hoạch với việc triển khai một số mô hình nhƣ: sử dụng chế phẩm
sinh học xử lý rơm, rạ, phụ phẩm ngay tại ruộng để trả lại lƣợng mùn, chất hữu cơ
cho đất; mô hình trồng khoai tây trên đất hai lúa bằng phƣơng pháp phủ rơm, rạ…
Về công tác bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi, các ngành chức năng thƣờng
xuyên phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức đánh giá hiện trạng, tác động của ô
nhiễm môi trƣờng đối với phát triển kinh tế - xã hội và có biện pháp xử lý đối với
các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm; đồng thời vận động ngƣời dân thực hiện mô hình
chăn nuôi an toàn sinh học nhƣ nuôi lợn trên nền đệm lót sinh thái, sử dụng công
nghệ khí sinh học biogas để xử lý chất thải, giảm ô nhiễm; phổ biến rộng rãi việc sử
dụng chế phẩm sinh học xử lý chất thải chăn nuôi để giảm mùi hôi thối, diệt khuẩn
có hại và tăng khả năng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi.
Trong lĩnh vực thủy sản, tăng cƣờng quản lý thức ăn, hóa chất, thuốc kháng
sinh, chế phẩm sinh học sử dụng trong nuôi trồng thủy sản; hƣớng dẫn nông dân
thực hiện nghiêm túc quy trình nuôi, nhất là quy trình chuẩn bị ao nuôi. Tại các xã
phát triển nuôi thuỷ sản, thành lập các câu lạc bộ, hội nghề nghiệp nhằm nâng cao
trách nhiệm và tính cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng nguồn nƣớc vùng nuôi.
Hiện nay, nhiều mô hình trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy
trình “sạch” “an toàn” hay theo hƣớng VietGAP VietGAP (là cụm từ viết tắt của:
Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt ở Việt Nam đã và đang đƣợc nhân rộng. Để bảo vệ môi trƣờng bền vững,
không bị ảnh hƣởng nặng do sự lạm dụng thuốc hoá học trong sản xuất nông
nghiệp, cần tiến hành đồng bộ các biện pháp trong tất cả các khâu của quy trình sản
xuất. Đối với ngành trồng trọt, cần ứng dụng rộng rãi công nghệ IPM trong phòng
trừ sâu bệnh hại cây trồng. Nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao, ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất. Kiểm soát chặt chẽ việc lƣu hành và sử
dụng những loại thuốc BVTV không có trong danh mục cho phép. Sau khi phun
thuốc phải bảo đảm đúng thời gian cách ly mới đƣợc thu hoạch sản phẩm. Để giảm
bớt ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, các cấp, các ngành
113
cần phối hợp với các địa phƣơng tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch tổng thể cho
cả vùng nuôi, đƣa các trang trại ra khỏi các khu dân cƣ. Đối với nuôi trồng thủy sản,
cần dựa trên các điều tra cơ bản về chất đất, chất nƣớc của từng vùng trong địa bàn
quản lý để có những quy định về đối tƣợng nuôi, hình thức nuôi phù hợp.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn huyện
theo các vùng cụ thể, trong đó: Ngăn chặn phá rừng, chuyển đổi phƣơng thức sử
dụng đất không hợp lý, khai thác có tính chất hủy diệt đối với động thực vật và khai
thác tài nguyên quá mức; Ngăn chặn các hoạt động phá hoại một số hệ sinh thái trên
cạn, dƣới nƣớc, trả lại một số hệ sinh thái vốn có nhƣ phá Hạc Hải, sông Kiến
Giang... Kiểm soát việc nhập các loại sinh vật lạ, ngoại lai gây ảnh hƣởng xấu tới
các loại của địa phƣơng.
4.2.4. Giải pháp về thể chế, chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
Bổ sung, hoàn chỉnh thể chế và các chính sách phát triển nông nghiệp theo
hƣớng bền vững, cụ thể:
(1) Trên cơ sở kế hoạch của tỉnh Quảng Bình, huyện cần khẩn trƣơng xây
dựng chƣơng trình, kế hoạch hành động phát triển bền vững nói chung và nông
nghiệp bền vững nói riêng, trong đó cần đƣa ra các quan điểm, mục tiêu và các định
hƣớng ƣu tiên đồng thời có các giải pháp cũng nhƣ phân công chức năng, nhiệm vụ
của các ban ngành cấp huyện và các xã, thị trấn.
(2) Triển khai các đợt tuyên truyền, tập huấn, vận động sâu rộng đến các ban
ngành, cán bộ, đảng viên trong toàn huyện về mục đích, nội dung và tính tất yếu
nhằm làm chuyển biến nhận thức một cách căn bản về phát triển bền vững, phát
triển nông nghiệp bền vững, phát triển nông sản sạch, nông sản an toàn.
(3) Kịp thời bổ sung thêm các chính sách phát triển nông nghiệp theo hƣớng
bền vững, gồm:
- Hỗ trợ, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng nâng
cao giá trị, hiệu quả, an toàn dịch bệnh, cho ra sản phẩm sạch và bảo vệ tài
nguyên, môi trƣờng sinh thái. Hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học
trong chuyển đổi cơ cấu giống; phát triển sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón
sinh học, phân bón phân giải chậm; mở rộng áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), quy trình canh tác cải
114
tiến (SRI), mô hình canh tác sinh thái (VAC); bảo tồn nguồn gen giống địa
phƣơng (gà kiến, lúa VN20, Suven...).
- Nghiên cứu đề xuất tỉnh có chính sách phát triển thị trƣờng quyền sử dụng
đất để thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất ở nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp hàng hóa và xây dựng các khu chăn nuôi tập trung ngoài khu
dân cƣ. Trƣớc mắt, huyện và các xã, thị trấn phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thuê đất, chuyển nhƣợng đất, dồn điền đổi ruộng, góp cổ phần bằng đất,...
- Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tƣ thuộc nguồn chính sách phát triển nông nghiệp
hàng năm theo hƣớng tập trung vào các loại nông sản chủ lực để tăng quy mô, chất
lƣợng, mở rộng thị trƣờng, tạo thƣơng hiệu đối với ngƣời tiêu dùng; xây dựng các
mô hình chuyển đổi, mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất nông
sản sạch. Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn tín dụng phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định 41-NĐ/CP.
- Hỗ trợ mạnh hơn đối với các trang trại, gia trại và các HTX nông nghiệp về
đất đai, vốn và thông tin thị trƣờng, năng lực quản lý, đào tạo lao động.
- Nghiên cứu triển khai chính sách phát triển vùng gắn với các chƣơng trình
kinh tế cụ thể, tập trung đầu tƣ vào các sản phẩm nông sản có lợi thế của từng vùng.
115
KẾT LUẬN
Nhân loại đã đạt đƣợc bƣớc tiến dài trong quá trình phát triển và đã mang đến
cho mọi ngƣời những điều kiện vật chất và tinh thần ngày càng cao. Tuy nhiên, con
ngƣời đang phải đối mặt với nhiều thách thức cam go. Tình trạng dân số ngày càng
tăng, tài nguyên ngày càng giảm đã và đang tạo áp lực trong việc sản xuất của cải
vật chất, tạo công ăn việc làm. Dân số tăng nhanh đòi hỏi phải sản xuất ngày càng
nhiều của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu và tạo việc làm mới trong khi tài nguyên
ngày càng cạn kiệt lại là rào cản cho khả năng mở rộng sản xuất cũng nhƣ tạo thêm
việc làm. Do đó, vấn đề cấp bách đặt ra cho con ngƣời là làm thế nào để có một
cách thức sản xuất phù hợp nhất nhất để trả lời 3 câu hỏi cơ bản theo Kinh tế học là
sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất, mang lại cho con ngƣời hôm nay đời sống vật chất, tinh thần đầy đủ nhƣng
không làm tổn hại đến thế hệ mai sau. Chỉ có phát triển bền vững nói chung và phát
triển nông nghiệp bền vững nói riêng thông qua ba phƣơng diện kinh tế, xã hội, môi
trƣờng là con đƣờng phù hợp nhất, thông minh nhất để con ngƣời đạt đƣợc mục
tiêu. Kinh tế phải đảm bảo tốc độ phát triển tƣơng đối cao và ổn định là yếu tố quan
trọng, đồng thời giảm thiểu và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trƣờng
và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tái tạo nguồn lợi thiên nhiên.
Phát triển bền vững là xu hƣớng tất yếu không chỉ diễn ra trên phạm vi quốc gia
mà đã và đang diễn ra ở mỗi địa phƣơng, trong đó huyện Lệ Thủy không phải là
ngoại lệ. Lệ Thủy xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu; đầu tƣ cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn là ƣu tiên; tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hƣớng sản xuất hàng hóa gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông
thôn. Kết quả đạt đƣợc của nông nghiệp huyện Lệ Thủy trong thời gian qua rất đáng
khích lệ. Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt cao, chuyển dịch cơ cấu
ngành theo hƣớng tiền bộ; nông nghiệp có xu hƣớng chuyển sang chất lƣợng, giá trị
và hiệu quả; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn với các
sản phẩm nông sản chủ lực; quá trình cơ giới hóa, ứng dụng kỹ thuật - công nghệ
mới đƣợc đẩy nhanh; các hình thức tổ chức sản xuất phát triển mạnh và xuất hiện
nhiều hình thức liên kết theo “chuỗi giá trị”; các mô hình sản xuất nông sản “sạch”,
an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trƣờng đƣợc ƣu tiên. Bên cạnh kết quả đạt đƣợc,
116
những thách thức đặt ra cho nông nghiệp Lệ Thủy ngày càng rõ, trong đó xu hƣớng
chạy theo năng suất, sản lƣợng trong một thời gian tƣơng đối dài đã và đang tạo ra
hệ quả cho khả năng phát triển nhanh và ổn định cũng nhƣ các vấn đề xã hội nảy
sinh và suy giảm tài nguyên, suy thoái môi trƣờng sinh thái.
Với một huyện thuần nông, xuất phát điểm thấp nhƣng rất có điều kiện phát
triển sản xuất nông nghiệp so với các địa phƣơng trong tỉnh và các tỉnh lân cận, Lệ
Thủy cần xác định phát triển nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tập trung nguồn lực
tránh dàn trãi cho các ngành thiếu điều kiện phát triển. Nông nghiệp huyện Lệ Thủy
phải đảm bảo đƣợc phát triển nhanh, chuyển dịch trong nội ngành theo hƣớng tiến
bộ, phát triển các vùng sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và vật nuôi theo hƣớng chất lƣợng, giá trị, hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng,
vì sức khỏe ngƣời tiêu dùng; sử dụng hợp lý tài nguyên; cơ giới hóa, ứng dụng kỹ
thuật - công nghệ tiên tiến vào sản xuất; phát triển hình thức tổ chức sản xuất tập
trung trang trại, gia trại, HTX và đẩy mạnh các hình thức liên kết; lựa chọn phát
triển một số mặt hàng chủ lực có lợi thế so sánh.
Trên cơ sở chủ chƣơng chính sách chỉ đạo của Nhà nƣớc, các dự báo xu thế phát
triển kinh tế huyện Lệ Thủy, dựa vào phân tích các nhân tố ảnh hƣởng về điều kiện
tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện, thực trạng phát triển trong những năm qua, các
bài học kinh nghiệm có thể áp dụng, nông nghiệp huyện Lệ Thủy sẽ phát triển theo
hƣớng bền vững.
Để thúc đẩy nhanh phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững, nông nghiệp Lệ
Thủy cần thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp:
(1) Nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế, bao gồm các
giải pháp cụ thể: Quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp và các quy hoạch liên quan (quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch 3 loại
rừng, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất); Đẩy mạnh quá trình tập trung
tích tụ ruộng đất; Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ nông nghiệp; Phát triển
nguồn nhân lực; Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ tiến tiến và cơ giới hóa
trong sản xuất gắn với chế biến nông sản; Đầu tƣ cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, giá trị,
hiệu quả và nhu cầu thị trƣờng; Phát triển và hoàn thiện các hình thức tổ chức sản
117
xuất và các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp; Xây dựng thị trƣờng tiêu
thụ nông sản và xúc tiến thƣơng mại.
(2) Nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội, bao gồm các giải
pháp cụ thể: Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội và mọi tầng lớp nhân dân về phát triển nông nghiệp bền vững; Đẩy mạnh
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; Giảm nghèo và khoảng cách giàu
nghèo, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nông thôn; Nâng cao chất lƣợng giáo dục,
y tế và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, chăm lo xây dựng môi trƣờng văn hóa và
phát triển thông tin, thể dục thể thao; Giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác, thực
hiện có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
(3) Nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về tài nguyên môi trƣờng,
bao gồm các giải pháp cụ thể: Bảo vệ tài nguyên đất nhằm duy trì, nâng cao độ phì
nhiêu của đất đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất; Bảo vệ tài nguyên nƣớc
nhằm giảm nguy cơ cạn kiệt và nguy cơ suy thoái, ô nhiễm nguồn nƣớc; Bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng nhằm ngăn chặn việc phá hủy hệ sinh thái rừng, tăng tỷ lệ
che phủ rừng; Khai thác hợp lý và bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; Bảo vệ môi
trƣờng trong sản xuất nông nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học.
(4) Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách, bao gồm các giải pháp cụ thể: Xây
dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển nông nghiệp bền vững của huyện và các xã,
thị trấn; Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị
về tính tất yếu, nội dung, giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững; Điều chỉnh bổ
sung thêm một số chính sách phát triển nông nghiệp bền vững.
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị Á (2011), Phát triển bền vững nông nghiệp thành phố Đà Nẵng,
Luận văn thạc sỹ kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8
năm 2008 về Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (1988), Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của “về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp”, trong đó có việc giao đất nông nghiệp và khoán
sản phẩm cho người nông dân
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2001), Việt Nam hướng tới 2010, Hà Nội.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2006), Phát triển bền vững, (dùng cho các lớp bồi
dƣỡng quản lý Nhà nƣớc), Hà Nội.
6. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2008), Niên giám thống kê năm 2008, Lệ Thủy.
7. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2009), Niên giám thống kê năm 2009, Lệ Thủy.
8. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2010), Niên giám thống kê năm 2010, Lệ Thủy.
9. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2011), Niên giám thống kê năm 2011, Lệ Thủy.
10. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2012), Niên giám thống kê năm, 2012, Lệ Thủy.
11. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2013), Niên giám thống kê năm, 2013, Lệ Thủy.
12. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
13. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright niên khóa 2011-2013.
14. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
15. Phạm Văn Dũng, Vũ Thị Dậu, Mai Thị Thanh Xuân (2012), Giáo trình kinh tế
chính trị đại cương, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
16. Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng bộ huyện Lệ Thủy (2011), Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Lệ Thủy
lần thứ XXII về Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh 5 năm (2011-2015), Lệ Thủy.
119
18. Nguyễn Thị Việt Hà (2012), “Bƣớc đầu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự
phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hƣớng bền vững”, Tạp chí Khoa
học, Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
19. Bùi Thị Thu Hằng (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc,
Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
20. Liên Hợp quốc (2012), Việt Nam: Một số điển hình phát triển bền vững, Báo
cáo tại Hội nghị cấp cao về Phát triển bền vững (Rio+20), ngày 22/6/2012.
21. Nguyễn Thị Mai (2011), Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Điện Bàn - tỉnh
Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
22. Sally P.Marsh, T Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng (2008), Phát triển
nông nghiệp và chính sách đất đai Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp quốc tế của Ôxtrâylia.
23. Nguyễn Thu Minh (2013), Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững
ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Nam (2010), Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế
trọng điểm ở Việt Nam, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
25. Trần Ngọc Ngoạn (2008), Phát triển nông thôn bền vững, Nxb Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
26. Tƣ Nguyễn (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Lệ Thủy (2013), Báo cáo tổng hợp của
phòng năm 2013, Lệ Thủy.
28. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi
trường (1994, 2005), Hà Nội.
29. Martin Ravallion, Dominique van de Walle (2008), Đất đai trong thời kỳ
chuyển đổi: Cải cách và nghèo đói ở Nông thôn Việt Nam, Nxb Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
120
30. Serey, Nguyễn Phúc Thọ, Chu Thị Kim Loan (2013), "Một số vấn đề lý luận,
thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và những bài học cho phát triển
nông nghiệp ở Campuchia", Tạp chí Khoa học và Phát triển, Hà Nội.
31. Đặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hà (2002), Một số vấn đề về phát triển nông
nghiệp nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
32. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay
và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông
dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững ở Việt Nam -
thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
35. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, Hà Nội.
36. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 ban
hành Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
37. Thủ tƣớng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày
17/8/2004 về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội.
38. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm
2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội.
39. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 2157/QĐ-TTg ngày 11/11/2013
ban hành bộ tiêu chí giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai
đoạn 2013 - 2020, Hà Nội.
40. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.
41. Phạm Thị Thanh Thủy (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương,
Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trung tâm Đào tạo Bồi dƣỡng giảng viên
Lý luận Chính trị, Hà Nội.
121
42. Nguyễn Văn Tuấn - Trịnh Văn Thịnh (2002), Nông nghiệp bền vững - cơ sở và
ứng dụng, Nxb Thanh Hóa, Thanh Hóa.
43. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2013), Báo cáo tổng kết sản xuất nông - lâm
nghiệp - thủy sản huyện Lệ Thủy các năm 2008-2013, Lệ Thủy.
44. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ (2013), Báo cáo tổng kết sản xuất nông
nghiệp huyện Lệ Thủy năm 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013, Lệ Thủy.
45. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2013), Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản
huyện Lệ Thuỷ từ năm 2008-2013, Lệ Thủy.
46. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2013), Báo cáo chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới huyện Lệ Thủy trong 3 năm 2011-2013.
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020, Quảng Bình.
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày
09 tháng 01 năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động về Phát triển bền vững
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015, Quảng Bình.
Website:
49. http://nongnghiep.vn
50. http://quangbinh.gov.vn
51. http://lethuy.gov.vn
52. http://tailieuontap.vn
122