ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VĂN NGHĨA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VĂN NGHĨA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH : Kinh tế chính trị

Chuyên ngành

Mã số

: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐỨC THANH

Hà Nội - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính

khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất

xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2014

TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Nghĩa

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm đề tài luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học

Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ nhân

viên nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình.

Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và theo nguyện vọng nghiên cứu,

tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển nông

nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo và đặc

biệt là TS.Vũ Đức Thanh, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ tác giả hoàn thành

đề tài luận văn tốt nghiệp này.

Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn còn

có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý, nhận xét

của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2014

TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Nghĩa

MỤC LỤC

Danh mục ký hiệu viết tắt ............................................................................................i

Danh mục các bảng ................................................................................................... iii

Danh mục các hình vẽ ................................................................................................. v

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ

SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ......................... 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 5

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững ...................... 8

1.2.1. Khái quát chung về phát triển bền vững ................................................... 8

1.2.2. Khái quát chung về nông nghiệp ............................................................... 9

1.2.3. Phát triển nông nghiệp bền vững ............................................................ 12

1.2.4. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở một số địa phương; một

số mô hình phát triển bền vững và kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy ................ 21

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 27

2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ........................................................... 27

2.1.1. Nguồn số liệu thực hiện đề tài ................................................................ 27

2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 27

2.2. Các phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu ...................................................... 28

2.2.1. Phương pháp luận ................................................................................... 28

2.2.2. Các phương pháp và công cụ cụ thể ....................................................... 30

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN

VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2013 .... 34

3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo

hƣớng bền vững ..................................................................................................... 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 34

3.1.2. Điều kiện kinh tế...................................................................................... 37

3.1.3. Điều kiện xã hội ...................................................................................... 41

3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quản Bình giai đoạn 2009-2013 ........................................................................... 44

3.2.1. Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế ............................................ 44

3.2.2. Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội ............................................ 65

3.2.3. Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường .................................... 72

3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .......................................................................... 80

3.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 80

3.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 83

3.3.3. Nguyên nhân............................................................................................ 85

Chƣơng 4: MỘT SỐ THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT

TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY,

TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................................... 88

4.1. Một số nội dung cơ bản làm cơ sở thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát

triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ......... 88

4.1.1. Bối cảnh kinh tế chung ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo

hướng bền vững huyện Lệ Thủy ........................................................................ 88

4.1.2. Những căn cứ cơ bản để thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát triển

nông nghiệp theo hướng bền vững huyện Lệ Thủy ........................................... 90

4.2. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

theo hƣớng bền vững ............................................................................................. 95

4.2.1. Giải pháp phát triển bền vững về kinh tế ................................................ 95

4.2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội .......................... 105

4.2.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường .................. 109

4.2.4. Giải pháp về thể chế, chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ..... 114

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 119

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa

1 BVKT Bền vững về kinh tế

2 BVMT Bền vững về môi trƣờng

3 BVTV Bảo vệ thực vật

4 BVXH Bền vững về xã hội

5 DVNN Dịch vụ nông nghiệp

6 FAO Foot and Agriculture Organization

7 FDI Foreign direct investment

8 GDP Gross Domestic Produc

9 GTSX Giá trị sản xuất

10 GTTT Giá trị tăng thêm

11 HTX Hợp tác xã

IPM Integrated Pest Management 12

13 IUCN The International Union for Conservation of Nature

14 KHKT Khoa học kỹ thuật

15 KTQD Kinh tế quốc doanh

16 KT-XH Kinh tế xã hội

Nhóm ngành có thể đảm bảo nông nghiệp phát triển theo 17 N-BV hƣớng bền vững

18 NGDOs Non-Governmental Development Organization

19 NGOs Non-govermental Organizatuions

i

20 N-HT Nhóm ngành hỗ trợ

Nhóm ngành có thể không đảm bảo nông nghiệp phát 21 N-KBV triển theo hƣớng bền vững

22 NN Nông nghiệp

23 NNBV Nông nghiệp bền vững

24 NSLĐ Năng suất lao động

25 NSNN Ngân sách nhà nƣớc

26 ODA Official Development Assistance

27 PTBV Phát triển bền vững

28 PTNT Phát triển nông thôn

29 SRI The System of Rice intensification

Technical Advisory Committee/The Consultative Group 30 TAC/CGIAR on International Agriculture Research

31 UBND Ủy ban nhân dân

32 WCED The Western Cape Education Department

33 WTO World Trade Organization

34 WWF World Wildlife Fund

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung TT Số hiệu Trang

Diện tích đất tự nhiên huyện Lệ Thủy giai đoạn 1 Bảng 3.1 36 2009-2013

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2 Bảng 3.2 38 2009-2013

Tốc độ tăng trƣởng GTSX các ngành kinh tế huyện 3 Bảng 3.3 38 Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 4 Bảng 3.4 39 2009-2013

Tình hình dân số và lao động huyện Lệ Thủy giai 5 Bảng 3.5 42 đoạn 2009-2013

Quy mô tăng trƣởng GTSX và GTTT ngành nông-

6 Bảng 3.6 lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009- 44

2013

Năng suất lao động nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai 7 Bảng 3.7 48 đoạn 2009-2013

Vốn đầu tƣ phát triển nông-lâm-thủy sản huyện Lệ 8 Bảng 3.8 49 Thủy giai đoạn 2009-2013

Cơ cấu các nhóm ngành và ngành nông-lâm nghiệp- 9 Bảng 3.9 50 thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Diện tích, năng suất, sản lƣợng cả năm của một số

10 Bảng 3.10 cây trồng chính huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 52

(quy đổi theo các nhóm cây trồng)

11 Bảng 3.11 Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững ngành trồng 56

iii

trọt huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Một số chỉ tiêu ngành chăn nuôi huyện Lệ Thủy giai 12 Bảng 3.12 58 đoạn 2009-2013

Một số chỉ tiêu đánh giá ngành nuôi trồng thủy sản 13 Bảng 3.13 59 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Một số chỉ tiêu giảm nghèo huyện Lệ Thủy giai đoạn 14 Bảng 3.14 68 2009-2013

Một số chỉ tiêu ngành y tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 15 Bảng 3.15 70 2009-2013

Một số chỉ tiêu ngành giáo dục huyện Lệ Thủy giai 16 Bảng 3.16 71 đoạn 2009-2013

Tỷ lệ xã đƣợc công nhận theo tiêu chí nông thôn mới 17 Bảng 3.17 72 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2013

Tình hình sử dụng phân bón hóa học và thuống

18 Bảng 3.18 BVTV trong sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy 73

giai đoạn 2009-2013

Một số chỉ tiêu liên quan sửi dụng tài nguyên rừng 19 Bảng 3.19 77 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Một số chỉ tiêu liên quan tài nguyên biển huyện Lệ 20 Bảng 3.20 79 Thủy giai đoạn 2009-2013

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT Số hiệu Trang Nội dung

Xu hƣớng tốc độ tăng trƣởng kinh tế (tính theo

1 Hình 3.1 GTTT) và tăng trƣởng GTSX các ngành kinh tế 39

huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy 2 Hình 3.2 40 giai đoạn 2009-2013

Tƣơng quan tốc độ tăng trƣởng GTSX và GTTT

3 Hình 3.3 ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy giai 45

đoạn 2009-2013

Xu hƣớng một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất ngành 4 Hình 3.4 46 nông-lâm nghiệp-thủy sản giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng năng suất lao động nông nghiệp huyện Lệ 5 Hình 3.5 48 Thủy giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng quy mô GTSX nông nghiệp trên vốn đầu 6 Hình 3.6 49 tƣ huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng cơ cấu các ngành nông-lâm nghiệp-thủy 7 Hình 3.7 50 sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng diện tích đất trồng lúa bình quân huyện Lệ 8 Hình 3.8 53 Thủy giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng năng suất một số loại cây trồng chính 9 Hình 3.9 54 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng diện tích, năng suất, sản lƣợng cây trồng 10 Hình 3.10 55 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

11 Hình 3.11 Diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản huyện Lệ 59

v

Thủy giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng hiệu quả ngành nuôi trồng thủy sản huyện 12 Hình 3.12 60 Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Một số chỉ tiêu dân số và lao động nông nghiệp 13 Hình 3.13 66 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

GDP (tính theo GTTT) bình quân đầu ngƣời khu vực 14 Hình 3.14 66 nông thôn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Số kg lƣơng thực (có hạt) bình quân đầu ngƣời 15 Hình 3.15 67 huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Xu hƣớng giảm nghèo huyện Lệ Thủy giai đoạn 16 Hình 3.16 68 2009-2013

Một số chỉ tiêu văn hóa, thể thao huyện Lệ Thủy giai 17 Hình 3.17 69 đoạn 2009-2013

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh 18 Hình 3.18 74 tác huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Tỷ lệ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh huyện Lệ Thủy giai 19 Hình 3.19 76 đoạn 2009-2013

Mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn 20 Hình 3.20 80 huyện Lệ Thủy từ 2009-2013

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, có vai trò cung cấp

lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp chế

biến nông sản; cung cấp vốn, lao động cho các ngành kinh tế khác; là nguồn ngoại

hối quan trọng cho nền kinh tế và thị trƣờng chủ yếu của sản phẩm trong nƣớc.

Riêng các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, nông nghiệp đóng vai trò thực hiện

giảm nghèo, đồng thời là nền tảng vững chắc tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn

cho sự phát triển cũng nhƣ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Lệ Thủy là huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình, có 26 xã và 02 thị trấn với diện tích 1.416,114 km2 và dân số là 141.787 ngƣời [11]. Trong

giai đoạn 5 năm (2009 - 2013), huyện Lệ Thủy đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan

trọng về kinh tế - xã hội, trong đó nông nghiệp nổi lên nhƣ một điểm sáng [43]: Tốc

độ tăng trƣởng bình quân đạt khá cao; năng suất sản lƣợng cây trồng, vật nuôi đạt

cao và ổn định; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng tích cực; cơ sở

hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hoàn thiện; đời sống của ngƣời dân nông

thôn đƣợc cải thiện đáng kể. Có thể nói nông nghiệp là ngành sản xuất đóng vai trò

hết sức quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy

và sự phân công sản xuất của tỉnh Quảng Bình nói chung.

Những kết quả đạt đƣợc thời gian qua là không thể phủ nhận tuy nhiên nông

nghiệp huyện Lệ Thủy đang tồn tại một số vấn đề. Thứ nhất, tốc độ tăng trƣởng và

chuyển dịch cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm

năng lợi thế; ngành nông nghiệp đang phát triển theo số lƣợng mà thiếu chú trọng

giá trị, chất lƣợng và hiệu quả; năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng, vật nuôi có

dấu hiệu giảm; năng suất lao động thấp; thu nhập của lao động nông nghiệp còn

khó khăn; quá trình tập trung hóa trong sản xuất nông nghiệp còn chậm. Thứ hai,

Cơ cấu dân số nông thôn còn lớn; tỷ lệ hộ nghèo cao; lao động thiếu việc làm còn

nhiều; tiến độ triển khai thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới còn chậm; có

nhiều vấn đề xã hội khác cần phải giải quyết. Thứ ba, tài nguyên - môi trƣờng nông

thôn một số nơi có dấu hiệu suy giảm; việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc

BVTV ngày càng nhiều đang ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng sinh thái và

1

đa dạng sinh học; nhiều diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá hàng năm ảnh hƣởng

đến tỷ lệ che phủ rừng; số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại ngày càng nghiêm trọng.

Trƣớc những vấn đề tồn tại đòi hỏi nông nghiệp Lệ Thủy phải phát triển theo

hƣớng nâng cao chất lƣợng, giá trị, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, sử

dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên và giải quyết tốt các vấn đề xã hội

nông thôn; hay nói cách khác nông nghiệp huyện Lệ Thủy phải phát triển theo

hƣớng bền vững.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài: “Phát triển nông nghiệp bền

vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

Câu hỏi nghiên cứu là: Nội dung và các tiêu chí phát triển nông nghiệp bền

vững? Thực trạng và mức độ phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy,

tỉnh Quảng Bình thời gian qua? Giải pháp nào để thúc đẩy nông nghiệp huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình phát triển theo hƣớng bền vững trong thời gian tới?

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông

nghiệp bền vững thời gian qua ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình để nghiên cứu và

khuyến nghị một số giải pháp có hiệu quả, phù hợp nhằm đƣa nông nghiệp huyện

Lệ Thủy phát triển theo hƣớng bền vững thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan phù hợp với phạm vi nghiên cứu vấn đề

phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững của một huyện trực thuộc tỉnh.

Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2013. Thảo luận và khuyến nghị

giải pháp phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng, nội dung và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững dƣới góc độ kinh tế chính trị.

Phát triển nông nghiệp bền vững không chỉ phát triển thuần túy trong sản xuất nông

nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) mà bao gồm cả phát triển xã hội nông

2

thôn và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng sinh thái. Đối tƣợng nghiên cứu cụ thể của đề

tài là phát triển nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-

2013 đặt trong xu hƣớng chung của phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

3.2 Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

tập trung theo các nội dung: (1) Nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa rộng, trong đó

nông nghiệp bao gồm các ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản; (2) Nghiên cứu phát

triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở 3 trụ cột chính là bền vững về kinh tế, xã hội

và môi trƣờng.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu trên phạm vi toàn bộ huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Thời kỳ

nghiên cứu hiện trạng là 05 năm (2009-2013). Đây là khoảng thời gian có nhiều

biến động, đặc biệt những năm 2011-2013 tình hình KT-XH huyện nói chung và

nông nghiệp nói riêng gặp khó khăn hơn những năm trƣớc và xu hƣớng tái cơ cấu,

chuyển hƣớng sản xuất nông nghiệp dần đƣợc xác lập, trong đó xu hƣớng chuyển

nông nghiệp từ năng suất, sản lƣợng sang chất lƣợng, giá trị và bảo vệ tài nguyên

môi trƣờng.

4. Một số kết quả nghiên cứu của đề tài

Đề tài tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển NNBV, đồng

thời đƣa ra một số vấn đề lý luận mới nhƣ phân nhóm ngành trong nghiên cứu

NNBV và hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá NNBV. Đánh giá một số mô hình và

địa phƣơng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững từ đó rút ra bài học kinh

nghiệm cho huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Đề tài phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở huyện

Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời gian qua, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc,

những tồn tại, hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

Xuất phát từ yêu cầu tất yếu phải phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững

kết hợp với thực trạng phát triển thời gian qua, đề tài có một số thảo luận và khuyến

nghị giải pháp để phát triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình theo

hƣớng bền vững trong thời gian tới.

3

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

đề tài đƣợc trình bày thành 4 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về phát

triển nông nghiệp bền vững

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình từ năm 2009-2013.

Chương 4: Một số thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát triển nông nghiệp ở

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.

4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ

CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong những năm qua, phát triển nông nghiệp Việt Nam (bao gồm phát triển

nông nghiệp, nông dân và nông thôn) luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà

nƣớc, đồng thời cũng là sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà lý luận, nhà

làm chính sách. Mặc dù sự quan tâm ở mức độ khác nhau song đều cùng hƣớng tới một

mục tiêu phát triển nông nghiệp đạt mức cao, ổn định, hiệu quả xét về mặt kinh tế, xã

hội và môi trƣờng. Chính vì thế, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà

khoa học ở trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững.

Đặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hà (2002), “Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp

nông thôn”, Nxb Thống kê, Hà Nội. Các tác giả đã đƣa ra các quan điểm, cách tiếp cận

về phát triển nông nghiệp bền vững dƣới góc độ an ninh lƣơng thực và phát triển công

nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xem nhƣ một trong các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá, giải

pháp cho phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng ổn định, bền vững.

Nguyễn Văn Tuấn - Trịnh Văn Thịnh (2002), “Nông nghiệp bền vững - cơ sở và ứng

dụng”, Nxb Thanh Hóa, Thanh Hóa. Các tác giả đã nghiên cứu, đề cao đạo đức - nguyên

lí trong phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông nghiệp bền vững trên nền

tảng sinh thái học. Theo các tác giả: Triết lí của nông nghiệp bền vững là phải hợp tác

với thiên nhiên, tuân thủ những quy luật của thiên nhiên, không chống lại thiên nhiên.

Phải xem xét toàn bộ hệ thống trong sự vận động của nó, không tách rời từng bộ phận;

phải suy nghĩ đến lợi ích toàn cục, không vì lợi ích của bộ phận mà làm hại đến toàn cục.

PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ

đổi mới”, Nxb Thống kê, Hà Nội. Tác giả đã nêu bật lên đƣợc những thành tựu và

những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam,

trong đó đã nghiên cứu, phân tích làm rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách

nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta trong những năm đổi mới.

5

GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (2006), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

và nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Tác giả đề cập sâu đến khía cạnh phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững gắn

với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta thời gian qua; đồng thời đề

xuất phƣơng hƣớng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn Việt Nam thời gian tới.

GS.TSKH Nguyễn Quang Thái và PGS.TS Ngô Thắng Lợi (2007), “Phát triển

bền vững ở Việt Nam - thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng”, Nxb Lao động

- Xã hội, Hà Nội. Tác giả đề cập về phát triển bền vững của Việt Nam trong thời kỳ

đổi mới, trong đó đã nghiên cứu, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, tồn tại hạn chế,

cơ hội thách thức; mặt khác tác phẩm cũng đã đƣa ra các tiêu chí và nội dung của

phát triển bền vững, trong đó có tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...

Sally P.Marsh, T Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng (2007), “Phát triển

nông nghiệp và chính sách đất đai Việt Nam”, Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp

quốc tế của Ôxtrâylia; Martin Ravallion, Dominique van de Walle (2008) “Đất đai

trong thời kỳ chuyển đổi: Cải cách và nghèo đói ở Nông thôn Việt Nam”, Nxb Văn

hóa - Thông tin, Hà Nội. Các tác giả cho rằng việc chia nhỏ đất đai đã và đang phát

huy đƣợc tính tự chủ của nông dân, đáp ứng đƣợc việc gia tăng sản lƣợng; tuy nhiên

chia nhỏ ruộng đất đã làm cản trở các ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa vào đồng

ruộng và đang làm chậm quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng

hiện đại; phải có hƣớng đi trong tích tụ, tập trung ruộng đất để chuyển nông nghiệp

sang phát triển lên một nấc thang cao hơn.

Đặng Kim Sơn (2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay

và mai sau” và “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong

quá trình công nghiệp hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả nêu quan điểm

Việt Nam cần phải tổ chức lại hình thức tổ chức sản xuất theo hƣớng liên kết, hình

thành các vùng chuyên canh, rút nhanh lao động ra khỏi nông nghiệp và liên kết

giữa sản xuất nông nghiệp và các đối tác khác trên chuỗi ngành hàng nông sản

nhằm phát triển nền nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

thƣơng mại hóa; xem trọng vai trò của khoa học, công nghệ và rất cần thiết cho việc

6

đƣa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và tiêu thụ nông sản nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động trong sản xuất nông nghiệp.

Nguyễn Thu Minh (2013), “Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững

ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về phƣơng pháp luận về quy trình và phƣơng

pháp tính chỉ số tổng hợp đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam. Kết quả của đề

tài mở ra hƣớng nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, tính toán

chỉ số tổng hợp phát triển bền vững giữa các địa phƣơng trong cả nƣớc.

Nguyễn Thị Việt Hà (2012), “Bước đầu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự

phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững”, Tạp chí Khoa học

Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. Tác giả đƣa ra hệ thống

các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững của một địa phƣơng cụ thể,

trong đó về kinh tế có 5 tiêu chí liên quan đến quy mô, tốc độ tăng trƣởng, chuyển

dịch cơ cấu ngành, hiệu quả sản xuất; về xã hội có 3 tiêu chí liên quan đến thu nhập,

lao động nông nghiệp, lƣơng thực bình quân; về môi trƣờng có 1 tiêu chí đánh giá

liên quan đến sử dụng phân bón, thuốc BVTV.

Ngoài các công trình nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở phạm vi

quốc gia, có nhiều đề tài nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở phạm vi

một tỉnh hoặc một huyện. Đứng trên góc độ kinh tế chính trị có một số đề tài nghiên

cứu nhƣ: Bùi Thị Thu Hằng (2012), “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh

Phúc”, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc

gia Hà Nội; Phạm Thị Thanh Thủy (2012), “ Phát triển nông nghiệp bền vững ở

Hải Dương”, Trung tâm Đào tạo Bồi dƣỡng giảng viên Lý luận Chính trị, Hà Nội;...

Đứng trên góc độ Kinh tế phát triển có một số đề tài nghiên cứu nhƣ: Đặng Thị Á

(2011), “Phát triển bền vững nông nghiệp thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ

kinh tế phát triển, Đại học Đà nẵng; Nguyễn Thị Mai (2011), “Phát triển nông

nghiệp bền vững ở huyện Điện Bàn - tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế

phát triển, Đại học Đà nẵng. Các tác giả đều tập trung nghiên cứu phát triển nông

nghiệp bền vững trong phạm vi của một địa phƣơng; góc độ nghiên cứu khác nhau

song nội dung nghiên cứu đều chủ yếu xoay quanh 3 trụ cột chính là: kinh tế, xã hội

và môi trƣờng.

7

Bên cạnh những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên, còn có rất nhiều

công trình nghiên cứu ở dạng những bài báo, tạp chí, báo cáo trong các hội thảo, bài

phỏng vấn của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý về phát triển bền vững và

phát triển nông nghiệp bền vững.

Mặc dù đứng trên góc độ khác nhau tuy nhiên các nghiên cứu đều có đề cập đến

phát triển nông nghiệp bền vững, chủ yếu ở phạm vi quốc gia, mang tính khái quát

cao, ít có nghiên cứu về một vùng miền cụ thể, đặc biệt dƣới góc độ kinh tế chính

trị, chƣa có công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, đây là một đề tài độc lập, đề cập một cách tƣơng

đối đầy đủ và hệ thống về phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình. Đề tài đã có tiếp thu một cách chọn lọc phƣơng pháp luận của nhiều

tác giả đi trƣớc, đồng thời có một số cách tiếp cận mới trong nghiên cứu.

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững

1.2.1. Khái quát chung về phát triển bền vững

1.2.1.1. Khái niệm phát triển

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về phát triển. Trong từ điển Oxford, phát

triển là: “Sự gia tăng dần của một sự vật theo hƣớng tiến bộ hơn, mạnh hơn...”.

Dựa vào thế giới quan và phƣơng pháp luận biện chứng duy vật, chủ nghĩa Marx -

Lenin khẳng định: “Phát triển là một quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ

đơn giản đến phức tạp, từ chƣa hoàn thiện đến hoàn thiện; là sự tiêu vong của cái cũ

và sự ra đời của các mới”. Trong Từ điển Bách khoa của Việt Nam, phát triển đƣợc

định nghĩa là: “Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra

trong thế giới”, những biến đổi đó diễn ra theo thời gian, bao hàm cả khía cạnh thay

đổi theo hƣớng đi lên, hƣớng tốt hơn tƣơng đối.

1.2.1.2. Phát triển bền vững

Mặc dù đã manh nha hình thành từ lâu nhƣng thuật ngữ Phát triển bền vững

(PTBV) đƣợc Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) ), Chƣơng trình môi

trƣờng LHQ (UNEP) và Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) sử dụng lần đầu

trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” năm 1980. Mục tiêu tổng thể của Chiến

lƣợc là “đạt đƣợc sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật” và thuật ngữ

8

PTBV ở đây chỉ nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm

kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật.

Năm 1987, Ủy ban môi trƣờng và phát triển (WCED) lần đầu tiên sử dụng chính

thức thuật ngữ PTBV trong báo cáo có tự đề “Tương lai của chúng ta”. Theo WCED,

PTBV là “Sự phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại mà không làm tổn thƣơng khả

năng của các thế hệ tƣơng lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”.

Tại Hội nghị Johannesburg-2002 [20], nội hàm về PTBV đƣợc bổ sung, hoàn

chỉnh nhƣ sau: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,

hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng

xã hội và bảo vệ môi trƣờng”.

Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005, PTBV đƣợc định

nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện

tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương

lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến

bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật

những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của PTBV, phù hợp với điều kiện và

tình hình ở Việt Nam.

Nhƣ vậy, dù theo cách tiếp cận nào, rõ ràng để đạt đƣợc mục tiêu PTBV cần phải

giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc ba lĩnh vực là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

1.2.2. Khái quát chung về nông nghiệp

1.2.2.1. Khái niệm nông nghiệp

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con

ngƣời phải dựa vào quy luật sinh trƣởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm

nhƣ lƣơng thực, thực phẩm... để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo

nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngƣ nghiệp [52].

1.2.2.2 Các ngành nông nghiệp

Theo cách tiếp cận truyền thống, ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản bao gồm

03 ngành: (1) Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp), (2) Lâm

nghiệp (nuôi rừng và trồng rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt rừng và dịch vụ

lâm nghiệp) và (3) Thủy sản (nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ thủy sản).

9

Với mục đích phân tích, đánh giá nông nghiệp phát triển bền vững, trên cơ sở

phân chia ngành truyền thống, đề tài có một cách tiếp cận mới trong việc phân chia

ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản theo 3 nhóm nhƣ sau:

(1) Nhóm ngành có thể đảm bảo nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững

(ký hiệu N-BV): Nhóm ngành này bao gồm các ngành về nuôi trồng là: Trồng trọt

(bao gồm trồng rừng và nuôi rừng), Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản.

(2) Nhóm ngành có thể không đảm bảo nông nghiệp phát triển theo hướng

bền vững (ký hiệu N-KBV): Nhóm ngành này bao gồm các ngành khai thác, đánh

bắt nhƣ: Đánh bắt thủy hải sản và Khai thác gỗ và lâm sản. Đây là nhóm ngành mà

hoạt động sản của nó khả năng ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên, thiên nhiên và ảnh

hƣởng đến môi trƣờng sống.

(3) Nhóm ngành hỗ trợ (ký hiệu N-HT): Nhóm ngành này bao gồm các ngành

dịch vụ mang tính chất hỗ trợ, phục vụ nhƣ: Dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn

nuôi), Dịch vụ lâm nghiệp (trồng rừng và khai thác rừng) và Dịch vụ thủy sản (nuôi

trồng và đánh bắt thủy hải sản).

1.2.2.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp

Là ngành sản xuất đóng vai trò không thể thay thế trong nền kinh tế của một

quốc gia nói chung, sản xuất nông nghiệp trƣớc hết đóng vai trò cung cấp lƣơng

thực, thực phẩm cho tiêu dùng. Nhu cầu của con ngƣời ở bất kỳ quốc gia nào trƣớc

hết phải đƣợc đảm bảo đầy đủ về lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày,

từ đó sẽ mang đến sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế quốc

dân và đời sống xã hội.

Nông nghiệp, nông thôn có vai trò trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời lực

lƣợng lao động cho các ngành kinh tế nhƣ công nghiệp, dịch vụ. Nông nghiệp và

địa bàn nông thôn giúp phát triển thị trƣờng nội địa cho hàng công nghiệp; mặt khác

sản xuất nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho

nền kinh tế do các loại nông, lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn

so với các hàng hoá công nghiệp.

Tƣ liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp là đất đai, mặt khác với khả

năng tạo việc làm cho lao động nông thôn, do đó sản xuất nông nghiệp góp phần

giảm nghèo nhanh và bền vững.

10

1.2.2.4. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội và có

những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:

(1) Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ

thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm trên cho thấy ở

đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhƣng ở mỗi

vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Do điều

kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang

tính khu vực rất rõ nét.

(2) Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay

thế được. Tuy nhiên ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, do đó con ngƣời cần

phải khai thác chiều sâu của ruộng đất, biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm,

hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp, cải tạo và bồi dƣỡng đất làm cho ruộng đất

ngày càng màu mỡ hơn.

(3) Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi.

Cây trồng và vật nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất trong

bản thân nông nghiệp. Để chất lƣợng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi

phải thƣờng xuyên chọn lọc, phục tráng các giống hiện có, nhập nội những giống

tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt

thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phƣơng.

(5) Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đây là đặc điểm có tính điển

hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt quá trình sản xuất nông nghiệp

là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian

hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng

hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.

(6) Sản xuất nông nghiệp phát triển có xu hướng ngày càng chậm lại và có

giới hạn của sự tăng trưởng. Sản xuất nông nghiệp bị hạn chế trong một giới hạn

nhất định, đó là độ màu mở của đất. Tuy nhiên, ngày nay khoa học kỹ thuật có thể

làm tăng năng suất, sản lƣợng, nhƣng phƣơng pháp sản xuất này đôi khi làm mất

tính tự nhiên của cây trồng, vật nuôi.

11

1.2.2.5. Mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn

Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, gắn

liền với các hoạt động sản xuất chủ yếu là nuôi trồng, đánh bắt. Sản xuất nông

nghiệp đƣợc thực hiện chủ yếu ở địa bàn nông thôn, là nơi có điều kiện đất đai

thuận lợi. Nông dân là lực lƣợng lao động chủ yếu của sản xuất nông nghiệp. Do đó,

nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba nội dung có mối quan hệ mật thiết, không

thể tách rời với nhau, trong đó nông dân đƣợc coi là “chủ thể” của quá trình phát

triển, phát triển kinh tế là phát triển nông nghiệp, còn phát triển xã hội là phát triển

nông thôn. Phát triển kinh tế nhằm mục tiêu tăng trƣởng, còn phát triển xã hội gắn

liền với nâng cao phúc lợi của nông dân.

Khi đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp phát triển nông nghiệp thì đồng thời

phải gắn liền với vấn đề nông dân và nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông dân thì

đồng thời đã giải quyết tốt hai vấn đề nông nghiệp và nông thôn. Vấn đề nông dân

tập trung cơ bản nhất vẫn là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Vấn đề nông

nghiệp tập trung cơ bản nhất vẫn là phát triển nhanh, hiệu quả gắn với bảo vệ tài

nguyên môi trƣờng. Vấn đề nông thôn tập trung cơ bản nhất là cơ sở hạ tầng, giữ

gìn bản sắc văn hóa, giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

1.2.3. Phát triển nông nghiệp bền vững

1.2.3.1. Khái niệm nông nghiệp bền vững

Phát triển bền vững đã và đang đƣợc vận dụng vào từng lĩnh vực cụ thể, trong

đó có phát triển nông nghiệp bền vững (NNBV). Đã có nhiều quan điểm, khái niệm

về phát triển nông nghiệp bền vững nhƣ sau:

Theo Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) (1992): Phát

triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ

thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng

tăng của con ngƣời về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau.

Ủy ban hợp tác của các Tổ chức phát triển phi chính phủ (NGDOs) của Cộng

đồng Châu Âu đƣa ra định nghĩa về phát triển NNBV nhƣ sau: “Nông nghiệp bền vững

đƣợc thiết lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu của ngƣời dân cũng nhƣ các mặt hạn chế của

tự nhiên và điều kiện sinh thái ở một vùng xác định. Mục đích là đƣa năng suất cây

12

trồng lên mức cao trên cơ sở bền vững và lâu dài mà không hủy hoại môi trƣờng...”.

Ban cố vấn kỹ thuật thuộc Nhóm tƣ vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế

(TAC/CGIAR) cho rằng: “Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành

công tài nguyên nông nghiệp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời đồng thời cải

thiện chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài nguyên thiên nhiên”.

Ở Việt Nam, theo Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), phát triển NNBV là quá

trình đảm bảo hài hòa ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng, thỏa mãn

nhu cầu về nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu

tƣơng lai. Phạm Doãn (2005) cho rằng phát triển NNBV là quá trình đa chiều, bao

gồm: (1) tính bền vững của chuỗi lƣơng thực (từ ngƣời sản xuất đến tiêu thụ, liên

quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trƣờng); (2) tính bền vững

trong sử dụng tài nguyên đất và nƣớc về không gian và thời gian; (3) khả năng

tƣơng tác thƣơng mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn đảm bảo

cuộc sống đủ, an ninh lƣơng thực trong vùng và giữa các vùng. Theo GS.TS Lê Viết

Ly, Hội khoa học chăn nuôi Việt Nam: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông

nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm đƣợc hiệu quả lâu dài cho cả tƣơng lai; về mặt xã hội

không làm gay gắt sự phân hóa giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân,

không gây ra tệ nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trƣờng, không làm

cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và hủy hoại môi trƣờng”.

Từ những quan điểm khác nhau về phát triển NNBV, có thể hiểu rằng: Nền

nông nghiệp phát triển bền vững phải đảm bảo được mục đích kiến tạo một hệ

thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế phải duy trì tốc độ

phát triển tương đối cao, ổn định và hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp; về xã

hội phải không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người

dân nông thôn; về môi trường không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên, không

gây ô nhiễm, đảm bảo môi trường sống trong lành.

1.2.3.2. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững

a. Phát triển nông nghiệp bển vững về kinh tế

Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế (BVKT)là sự tăng trƣởng quy mô,

giá trị, hiệu quả của nền sản xuất nông nghiệp ở một mức tƣơng đối cao, ổn định

trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về số

13

lƣợng, chất lƣợng các sản phẩm nông nghiệp; đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống

của ngƣời dân, tránh đƣợc sự suy thoái tài nguyên môi trƣờng và gánh nặng nợ nần

cho thế hệ tƣơng lai; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,

cộng đồng.

Phát triển nông nghiệp BVKT là cơ sở, điều kiện để phát triển các mặt của đời

sống xã hội nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Do đó, phát triển bền vững

về nông nghiệp trƣớc hết phải dựa vào phát triển BVKT, bao gồm các nội dung chủ

yếu sau:

(1) Tăng trưởng tương đối cao, ổn định và hiệu quả.

Mức tăng trƣởng cao căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá có so sánh về giá trị tăng

thêm (GTTT), giá trị sản xuất (GTSX) của ngành. Tăng trƣởng ổn định vừa thể hiện

năng lực sản xuất ổn định, khả năng đảm bảo nguồn lực cho tăng trƣởng và khả

năng chống chịu đƣợc những biến động bên trong và bên ngoài. Đảm bảo chất

lƣợng tăng trƣởng tức là tăng trƣởng theo chiều sâu; tăng trƣởng gắn liền với việc

nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả.

(2) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ:

Chuyển dịch cơ cấu ngành và nội ngành nông nghiệp theo hƣớng tiến bộ bao

gồm việc phát triển các ngành mang lại giá trị, hiệu quả cao, đặc biệt là nhóm ngành

nuôi trồng; phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có chất lƣợng, giá trị và hiệu quả.

b. Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội

Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội (BVXH) là việc gắn phát triển nông

nghiệp với giải quyết tốt nhất các vấn đề xã hội nảy sinh do phát triển nông nghiệp

nhằm tạo sự ổn định, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đồng thời cải thiện, nâng

cao chất lƣợng sống của ngƣời dân. Phát triển nông nghiệp BVXH đòi hỏi phải giải

quyết những vấn đề sau:

(1) Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động:

Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội đòi hỏi phải mở rộng các cơ hội

việc làm cho ngƣời dân nông thôn, từ đó tạo thu nhập đảm bảo ổn định, nâng cao

chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân.

(2) Xóa đói giảm nghèo: Nghèo đói gây ra hậu quả xã hội rất nặng nề. Một bộ

phận dân cƣ không đƣợc thụ hƣởng những thành quả của tăng trƣởng kinh tế, không

14

có điều kiện để phát triển về thể chất và tinh thần; chất lƣợng nguồn nhân lực bị hạn

chế, tệ nạn xã hội gia tăng... Do đó, xóa đói giảm nghèo trở thành đòi hỏi bức bách

của phát triển bền vững nói chung và phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng.

(3) Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao:

Bên cạnh nhu cầu vật chất, con ngƣời cần thõa mãn nhu cầu tinh thần, muốn

đƣợc nâng cao nhận thức, đƣợc chăm sóc sức khỏe, đƣợc sống trong môi trƣờng văn

hóa lành mạnh. Việc theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế mà không chú ý đúng

mức các vấn đề văn hóa, y tế, giáo dục sẽ trở thành nhân tố cản trở phát triển kinh

tế, phát triển con ngƣời. Do đó phải chú trọng đúng mức phát triển văn hóa, y tế,

giáo dục, thể dục thể thao trong thực hiện kế hoạch phát triển bền vững nói chung,

và phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng.

(4) Thực hiện công bằng xã hội:

Phát triển bền vững nông nghiệp phải gắn liền với công bằng xã hội, có nghĩa

là giải quyết một cách hợp lý mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống

hiến và hƣởng thụ của ngƣời dân nông thôn và đảm bảo cho mọi ngƣời đều có cơ hội

công bằng, không ai phải sống dƣới mức nghèo khổ. Công bằng xã hội không chỉ giới

hạn về mặc kinh tế mà còn công bằng trong lĩnh vực chính trị, pháp lý, xã hội …

c. Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường (BVMT)

Bảo vệ, giữ gìn tài nguyên và môi trƣờng trở thành nội dung đặc biệt quan trọng

của phát triển bền vững nói chung và phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng.

Những vấn đề đòi hỏi phải giải quyết đối với phát triển nông nghiệp BVMT nhƣ sau:

(1) Sử dụng hiệu quả và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên:

Việc sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong phát triển

nông nghiệp bền vững là yêu cầu không thể thiếu nhằm đảm bảo cho quá trình tăng

trƣởng ổn định, lâu dài và giữ gìn cho thế hệ mai sau. Các nguồn tài nguyên thiên

nhiên chủ yếu trong phát triển nông nghiệp gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc,

tài nguyên rừng, tài nguyên biển...

(2) Bảo vệ môi trường sinh thái

Sản xuất nông nghiệp gắn liền với tự nhiên và do đó khả năng ảnh hƣởng đến

môi trƣờng sinh thái rất lớn. Để nâng cao năng suất, sản lƣợng cây trồng, vật nuôi,

sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật, phân

15

bón hóa học, thuốc trừ sâu,... đã và đang làm cho con ngƣời phải đối đầu với nhiều

tiêu cực về môi trƣờng nhƣ: ô nhiễm đất và nƣớc, suy thoái đất, ô nhiễm không

khí... Từ đó đặt ra yêu cầu phải phát triển nông nghiệp hƣớng đến quy luật tự nhiên,

bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng sinh thái. Môi trƣờng sinh thái cần đƣợc bảo vệ,

nuôi dƣỡng và cải thiện theo hƣớng bảo vệ rừng và trồng rừng, bảo vệ tài nguyên

nƣớc, nguồn lợi thủy sản, đổi mới phƣơng thức canh tác theo hƣớng thân thiện và

kiểm soát môi trƣờng. Việc bảo vệ, nuôi dƣỡng và cải thiện môi trƣờng không chỉ

nhằm phục vụ lợi ích của thế hệ hiện tại mà không đƣợc làm xói mòn các cơ hội

tăng trƣởng và phát triển của tƣơng lai, không đƣợc để thế hệ tƣơng lai gánh chịu

những hậu quả do thế hệ hiện tại gây ra.

1.2.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững

Để đánh giá tính bền vững của nền nông nghiệp, việc lựa chọn các tiêu chí

đánh giá là rất quan trọng. Căn cứa vào cơ sở lý luận, phát triển NNBV có các tiêu

chí đánh giá sau:

a. Tiêu chí bền vững nông nghiệp về kinh tế

Một số tiêu chí cơ bản để đánh giá nông nghiệp phát triển BVKT nhƣ sau:

(1) Tăng trƣởng nông nghiệp: Tăng trƣởng nông nghiệp (bao gồm ngành nông

- lâm nghiệp - thủy sản) đƣợc đánh giá theo một số tiêu chí cụ thể sau:

Quy mô tăng trƣởng: Tốc độ tăng trưởng ngành (tính theo GTTT) và giá trị

sản xuất (GTSX). Tiêu chí này phản ánh quy mô, trình độ, xu hƣớng phát triển của

ngành nông nghiệp.

Chất lƣợng tăng trƣởng:

+ GTSX được tạo ra trên một ha đất nông nghiệp. Công thức tính nhƣ sau:

G = P/S

Trong đó: - P là giá trị sản xuất (triệu đồng)

- S là diện tích đất nông nghiệp (ha)

- G là GTSX/01 ha diện tích đất nông nghiệp (triệu đồng)

+ Năng suất lao động nông nghiệp. Tiêu chí này phản ánh quy mô GTSX nông

nghiệp đƣợc tạo ra của mỗi lao động nông nghiệp. Công thức tính nhƣ sau:

N = P/L

Trong đó: - P là giá trị sản xuất nông nghiệp (triệu đồng)

- L là lao động nông nghiệp (ngƣời)

16

- N là GTSX/01 lao động nông nghiệp (triệu đồng).

+ Hiệu quả vốn đầu tư nông nghiệp. Tiêu chí này phản ánh một đồng vốn đầu

tƣ cho nông nghiệp tạo ra bao nhiên đồng GTSX. Công thức tính nhƣ sau:

H = P/V

Trong đó: - P là giá trị sản xuất nông nghiệp (triệu đồng)

- V là vốn đầu tƣ nông nghiệp (triệu đồng)

- H là GTSX/01 đồng vốn đầu tƣ nông nghiệp.

(2) Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp:

+ Tỷ trọng ngành nông nghiệp so với toàn nền kinh tế. Tiêu chí này phản ánh

vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu toàn nền kinh tế, là thƣớc đo để đánh giá

trình độ phát triển kinh tế của quốc gia, khu vực đó.

+ Cơ cấu GTSX nông nghiệp phân theo ngành, nhóm ngành. Tiêu chí này

đƣợc hiểu là tƣơng quan về GTSX giữa các bộ phận (các ngành) trong tổng thể hoạt

động kinh tế nông nghiệp.

Ngoài một số tiêu chí cơ bản đánh giá phát triển nông nghiệp BVKT, trong

quá trình nghiên cứu có sử dụng một số tiêu chí để đánh giá nhƣ: Cơ cấu, năng suất,

sản lƣợng các loại cây trồng, vật nuôi chính; Quy mô, hiệu quả các loại hình tổ chức

và hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp; Sản xuất nông nghiệp theo vùng,...

b. Tiêu chí bền vững nông nghiệp về mặt xã hội:

Một số tiêu chí cơ bản để đánh giá nông nghiệp phát triển BVXH nhƣ sau:

(1) Dân số, lao động, việc làm:

+ Tỷ lệ dân số nông thôn trên tổng dân số và tỷ lệ lao động nông nghiệp trong

tổng lao động đang làm việc. Đây là các chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của dân số nông

thôn trong tổng dân số và lao động nông nghiệp trong tổng lao động đang làm việc

của nền kinh tế.

+ Tạo việc làm hàng năm và tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo. Đây là

các chỉ tiêu phản ánh số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra trong khu vực nông nghiệp

nông thôn hàng năm và chất lƣợng nguồn lao động khu vực nông nghiệp.

(2) Giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đảm bảo đời sống.

+ Tỷ lệ hộ nghèo của khu vực nông thôn. Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ hộ gia

đình khu vực nông thôn có mức thu nhập bình quân dƣới chuẩn theo quy định.

17

+ GDP (tính theo GTTT) bình quân đầu người khu vực nông thôn. Đây là chỉ tiêu

phản ánh mức độ và tình hình cải thiện đời sống của ngƣời dân khu vực nông thôn.

Công thức tính nhƣ sau:

I = GDP/P

Trong đó: - I là thu nhập của ngƣời dân nông thôn/năm (triệu đồng)

- GDP là tổng sản phẩm trên địa bàn (tính theo GTTT) (triệu đồng)

- P là tổng dân số nông thôn (ngƣời).

+ Số kg lương thực (có hạt) bình quân theo đầu người. Đây là tiêu chí phản ánh

mức độ đảm bảo an ninh lƣơng thực và đảm bảo ổn định cuộc sống của ngƣời dân.

(3) Phát triển y tế, giáo dục và một số tiêu chí xã hội khác:

* Về y tế: Đánh giá theo một số tiêu chí về số lƣợng bác sỹ, số giƣờng bệnh,

tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế, xây dựng chuẩn

quốc gia về y tế…

* Về giáo dục: Đánh giá theo một số tiêu chí về tỷ lệ học sinh đi học đúng độ

tuổi, phổ cập giáo dục, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, ...

*Một số tiêu chí về xã hội khác: Tỷ lệ thôn, bản đƣợc công nhận văn hóa, tỷ lệ

ngƣời dân tham gia tập luyện thể dục thƣờng xuyên, tỷ lệ xã đƣợc công nhận đạt

tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm xã hội.

c. Tiêu chí phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường:

* Tiêu chí về tài nguyên thiên nhiên:

+ Tài nguyên đất: Diện tích đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất

trồng lúa, độ màu mở của đất, ...

+ Tài nguyên nước: Nguồn nƣớc, tỷ lệ dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch.

+ Tài nguyên rừng, biển: Bảo vệ rừng và trồng rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ

rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản.

* Tiêu chí về môi trƣờng: Sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.

Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại.

1.2.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững

a. Điều kiện tự nhiên: Sản xuất nông nghiệp có đặc điểm phụ thuộc vào tự

nhiên, do đó điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hƣởng quan trọng đến phát triển nông

nghiệp theo hƣớng bền vững, gồm các nội dung sau:

18

(1) Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng: Sản xuất nông nghiệp đƣợc thực hiện trên

địa bàn rộng lớn có các dạng địa hình khác nhau dẫn đến hình thành cơ cấu cây

trồng, vật nuôi và phƣơng thức canh tác khác nhau. Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ

yếu, là yếu tố đầu vào không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp. Địa hình là

nhân tố đầu tiên ảnh hƣởng đến định hƣớng cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhƣng đất

đai, thổ nhƣỡng là nhân tố quyết định đến sự phân bố cây trồng, vật nuôi, ảnh hƣởng

trực tiếp đến năng suất, sản lƣợng của cây trồng, vật nuôi.

(2) Khí hậu, thời tiết: Quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây trồng vật nuôi

chịu ảnh hƣởng rất lớn của khí hậu, thời tiết. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi thích ứng

với điều kiện khí hậu, thời thiết khác nhau từ đó dẫn đến sự phân bố mùa vụ trong

sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ hình thành, phát triển các phƣơng thức canh tác phù

hợp để nâng cao năng suất, sản lƣợng cây trồng, vật nuôi.

(3) Nguồn nước: Nƣớc có ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật

nuôi và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Muốn duy trì, phát triển sản xuất nông

nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn nƣớc. Sự phân bổ nguồn nƣớc ảnh hƣởng đến

trình độ phát triển của nông nghiệp. Những nơi có nguồn cung cấp nƣớc dồi dào là

những nơi có nền nông nghiệp trù phú và ngƣợc lại nông nghiệp khó phát triển đƣợc

ở những nơi khan hiếm nƣớc.

b. Điều kiện kinh tế - xã hội

* Các nhân tố về kinh tế gồm:

(1) Nhân tố thị trường: Thị trƣờng là trung tâm của toàn bộ quá trình sản xuất,

phân phối và tiêu thụ nông sản. Tín hiệu của thị trƣờng cho phép ngƣời sản xuất trả

lời đƣợc sản xuất loại nông sản gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai. Thị

trƣờng cho phép ngƣời mua lựa chọn các sản phẩm nhằm thõa mãn nhu cầu. Do đó

thị trƣờng là nhân tố đầu tiên để định hƣớng cơ cấu loại cây trồng, vật nuôi phù hợp.

(2) Nhân tố vốn đầu tư: Vốn đầu tƣ không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất,

tăng năng lực sản xuất nông nghiệp, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa

học - công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tƣ theo chiều sâu, hiện đại hóa quá

trình sản xuất nông nghiệp.

(3) Nhân tố lao động: Khoa học kỹ thuật phát triển đã thúc đẩy việc thay thế

sản xuất trực tiếp, bằng thủ công sang sản xuất gián tiếp, bằng máy móc. Tuy nhiên,

19

lao động trực tiếp vẫn đóng vai trò quyết định trong sản xuất nông nghiệp. Để đảm

bảo nông nghiệp phát triển bền vững đòi hỏi nguồn lao động nông nghiệp phải đƣợc

cung ứng đầy đủ, kịp thời cả về số lƣợng và chất lƣợng; phải đảm bảo lao động có

việc làm thƣờng xuyên, thu nhập ổn định.

(4) Kết cấu hạ tầng nông thôn: Kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống

điện phục vụ sản xuất, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi và các công trình hạ

tầng nông thôn khác. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hiệu

quả góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

* Các nhân tố về xã hội bao gồm:

(1) Nhân tố giáo dục: Giáo dục thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ cho

lao động nông nghiệp, nông thôn. Với nguồn lao động nông nghiệp có trình độ cao

sẽ nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy nông nghiệp tăng trƣởng nhanh

và hiệu quả.

(2) Khoa học, kỹ thuật và công nghệ: Khoa học và công nghệ ảnh hƣởng lớn

đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất. Tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công

nghệ là điều kiện tốt cho việc sản xuất giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất

lƣợng cao, phù hợp với từng điều kiện thời tiết, sản xuất thuốc phòng chống dịch bệnh,

sản xuất nông cụ, máy móc phụ vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển kỹ thuật bảo quản

sản phẩm nông nghiệp… góp phần phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

(3) Quy mô dân số và phong tục tập quán: Quy mô dân số ảnh hƣởng đến sản

xuất nông nghiệp theo hai hƣớng: vừa cung ứng nguồn lao động vừa là thị trƣờng đầu

ra cho các sản phẩm nông sản. Phong tục tập quán là nhân tố có ảnh hƣởng nhất định

đến sản xuất nông nghiệp. Phát huy các ƣu điểm, xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu

trong sản xuất là yêu cầu của phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

(4) Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa: Đây là quá trình có tính tất yếu

song đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, nhất là tình trạng diện tích đất sản xuất

nông nghiệp bị thu hẹp ảnh hƣởng đến vấn đề an ninh lƣơng thực. Nhiều vấn đề xã

hội nảy sinh do lao động thiếu hoặc không có việc làm. Do đó quá trình công nghiệp

hóa, đô thị hóa ảnh hƣởng mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

c. Các nhân tố về kỹ thuật bao gồm: Nhân tố về kỹ thuật bao gồm thủy lợi hóa,

cơ giới hóa, hóa học hóa, sinh học hóa, giải pháp thâm canh tăng vụ... Các nhân tố

20

này ảnh hƣởng đến quy mô và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp

phát triển theo hƣớng bền vững.

d. Cơ chế chính sách của nhà nước: Các chính sách đƣợc nhà nƣớc ban hành

ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển nông nghiệp nhƣ: chính sách đất đai, giá cả; an

ninh lƣơng thực; vệ sinh an toàn thực phẩm; quản lý sâu bệnh, dịch bệnh; quản lý

nguồn tài nguyên thiên nhiên;...

1.2.4. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở một số địa phương; một số

mô hình phát triển bền vững và kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy

Phát triển bền vững nói chung và nông nghiệp bền vững nói riêng đã và đang

trở thành mục tiêu phát triển cơ bản nhất của nhiều quốc gia và địa phƣơng. Cùng với

quá trình hoàn chỉnh cơ sở lý luận, thực tiễn cho thấy đã có nhiều địa phƣơng, nhiều mô

hình phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững đạt nhiều kết quả, có thể vận dụng

kinh nghiệm đó vào phát triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

1.2.4.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một số địa phương và một

số mô hình phát triển bền vững

a. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở một số địa phương:

* Phát triển NNBV ở tỉnh Quảng Ngãi: Chiến lƣợc, chính sách và giải pháp

phát triển NNBV tỉnh Quảng Ngãi đƣợc xây dựng gắn liền với thực hiện Chƣơng

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển một cách đồng bộ nông

nghiệp, nông thôn theo 19 tiêu chí trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,

an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp

theo hƣớng bền vững, Quảng Ngãi đã tập trung nâng cao nhận thức của ngƣời dân

về phát triển NNBV; Phát triển các loại hình kinh tế trang trại, hợp tác xã nông

nghiệp; Đẩy mạnh ứng dụng KHKT vào sản xuất; thực hiện “dồn điền đổi thửa”,

phát triển mạnh vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

* Phát triển NNBV ở tỉnh Đồng Tháp: Đặc trƣng cơ bản của phát triển NNBV

Đồng Tháp là việc thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, trong đó xây dựng mô hình

cánh đồng liên kết là một mục tiêu quan trọng. Đó là việc xây dựng vùng nguyên

liệu tập trung với các mô hình “Cánh đồng liên kết”, vƣờn cây liên kết, ao cá liên

kết, vùng màu liên kết, gắn kết giữa doanh nghiệp và ngƣời nông dân trong từng

vùng nguyên liệu thông qua các hiệp hội ngành hàng.

21

* Phát triển NNBV ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre: Phát triển NNBV huyện

Chợ Lách, tỉnh Bến Tre đƣợc đặc trƣng bởi hệ thống nông nghiệp thích ứng với

biến đổi khí hậu; phát triển loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế; thực hiện liên kết

trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, địa phƣơng luôn chủ động

tăng cƣờng ứng dụng KHKT vào sản xuất, đẩy mạnh sử dụng công nghệ sinh học,

quản lý tốt các khâu thu hoạch và sau thu hoạch, phát huy thƣơng hiệu nông sản lợi

thế của huyện, phát triển chăn nuôi theo hƣớng vệ sinh, an toàn dịch bệnh.

b. Một số mô hình phát triển theo hướng bền vững:

* Phát triển nông nghiệp hữu cơ của Trung ƣơng Hội nông dân Việt Nam phối

hợp với Tổ chức Phát triển Nông nghiệp Đan Mạch - Châu Á thực hiện thuộc Dự án

“Phát triển khuôn khổ cho sản xuất và tiếp thị nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam”

cho giai đoạn 2005-2010, đƣợc thực hiện tại các tỉnh phía Bắc gồm Hà Nội, Bắc

Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Lào Cai, Hòa Bình, Hà

Tĩnh nhằm phát triển hệ thống đảm bảo cho sản xuất hữu cơ, sản xuất nông nghiệp

“sạch”. Qua thực hiện, các hộ nông dân đã áp dụng nghiêm ngặt quy trình kỹ thụât

canh tác nhƣ sản xuất phân bón tại chỗ; nuôi các côn trùng có ích và giữ gìn đa

dạng sinh học; chỉ sử dụng các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh sinh học để kiểm soát

sâu bệnh và cỏ dại; thiết kế khu vƣờn trồng bằng cắt tỉa, tạo tán; áp dụng hệ thống

luân canh và trồng xen canh các loại cây trồng ngắn ngày khác...

* Phát triển hình thức liên kết “bốn nhà” (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh

nghiệp, nhà nƣớc) đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung nhƣ: sản xuất lúa ở

đồng bằng sông Cửu Long; vùng trồng cây công nghiệp ở Tây Nguyên, Đông Nam

Bộ (cà phê, cao su, bông); vùng chè ở trung du, miền núi phía Bắc; vùng trồng cây

ăn quả ở đồng bằng sông Cửu Long... Các vùng này đã tạo ra khối lƣợng hàng nông

sản lớn, đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cho tiêu dùng, cho xuất

khẩu với số lƣợng, giá trị ngày càng cao, một số nông sản hàng hoá đã có vị trí cao

trên thị trƣờng (nhƣ cà phê, cao su, điều, hạt tiêu...); từng bƣớc phát huy đƣợc lợi

thế của từng vùng, địa phƣơng, thiết thực góp phần phát triển kinh tế của đất nƣớc

và xoá đói giảm nghèo. Các vùng sản xuất nông sản hàng hóa lớn bƣớc đầu đã tạo

đƣợc sự liên kết giữa cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu thông qua hợp đồng. Hình

22

thức liên kết thông qua hợp đồng ngày càng phát triển và trở thành phổ biến đối với

một số cây trồng, từng bƣớc đáp ứng đƣợc các yếu tố đầu vào của sản xuất và đầu

ra của sản phẩm (mua bán nguyên liệu, dự trữ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản

phẩm sau chế biến,...); tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa nhà máy chế biến và nông

hộ, đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững của cả nông hộ và nhà máy chế biến;

đồng thời, khắc phục đƣợc một bƣớc những rủi ro thời tiết và thị trƣờng.

* Phát triển chuỗi sản xuất lúa gạo bền vững tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu

Long và tỉnh Tây Ninh với mục đích giúp ngƣời nông dân đƣợc tiếp cận với các tiến

bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao kỹ thuật canh tác và nâng cao đƣợc năng suất, chất

lƣợng nông sản, từ đó nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện đời sống kinh tế của

các hộ nông dân và xây dựng đƣợc thƣơng hiệu lúa gạo Việt Nam trên thị trƣờng

quốc tế. “Chuỗi sản xuất lúa gạo bền vững” đƣợc thực hiện thông qua mô hình

“Cánh đồng lớn”, trong đó công ty Cổ phần BVTV An Giang xây dựng vùng

nguyên liệu, ký hợp đồng bao tiêu lúa tƣơi với bà con nông dân; nông dân đƣợc

cung ứng giống, thuốc, phân bón với lãi suất 0% suốt vụ, đƣợc hỗ trợ miễn phí các

khoản bao bì, vận chuyển, sấy và bao tiêu lúa theo giá thị trƣờng. Do đó, từ chỗ

thiếu vốn, thiếu kỹ thuật canh tác và luôn bị động trong việc tìm đầu ra cho nông

sản, nông dân đã có đƣợc thế chủ động trong sản xuất.

* Xây dựng làng sinh thái tại huyện Ba Vì, Hà Nội; huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dƣơng. Làng sinh thái đƣợc xây dựng tại những vùng sinh thái đặc thù kém bền

vững nhằm giúp đỡ ngƣời dân thông qua kỹ thuật nông nghiệp để ổn định cân bằng

sinh thái, chuyển đổi cơ cấu để thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, sinh thái

nhân văn cũng đƣợc chú trọng, giúp cải thiện toàn diện cuộc sống ngƣời dân. Do

đó, làng sinh thái đã tìm ra một phƣơng thức để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên

nhiên, mà quan trọng nhất là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn hài hòa với

tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái gắn với duy trì văn hóa truyền thống

bản địa, nâng cao đời sống của ngƣời dân.

* Thực hiện hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) triển khai tại nhiều tỉnh phía

Bắc và Bắc Trung Bộ với sự tham gia của Cục BVTV, Trung tâm phát triển nông thôn

bền vững. SRI là tập hợp các phƣơng pháp thực hành quản lý trồng cây lƣơng thực

23

nhằm hỗ trợ những hộ nông dân quy mô nhỏ bằng phƣơng pháp canh tác lúa tái sinh và

hiệu quả, tăng năng suất nhƣng lại giảm chi phí đầu vào. Về hiệu quả ứng phó với biến

đổi khí hậu, SRI giúp tăng khả năng chống chịu của cây lúa trƣớc những diễn biến bất

thƣờng của thời tiết, nhƣ hạn hán, gió bão, dịch bệnh, góp phần hạn chế phát thải khí

nhà kính. Do đó hệ thống SRI đƣợc triển khai nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả

trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời thích ứng tới biến đổi khí hậu.

* Mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC) ở nhiều địa phƣơng đƣợc khởi xƣớng

năm 1986, đƣợc nhân rộng có hiệu quả và rất phổ biến ở khu vực nông thôn. Mô

hình đƣợc xây dựng bằng cách tận dụng tối đa diện tích đất đai, địa hình, nguồn

nƣớc, nguồn lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ, đem lại hiệu

quả trực tiếp đến đời sống ngƣời dân. Về kinh tế, mô hình góp phần xóa đói giảm

nghèo, giải quyết nhu cầu thức ăn trƣớc mắt cho ngƣời nông dân; về môi trƣờng,

VAC là một tiểu hệ sinh thái bền vững và linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp với

điều kiện thời tiết biến đổi thông qua điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

* Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) (hay phòng trừ tổng hợp):

Theo Tổ chức nông lƣơng LHQ (FAO, 1972):" Phòng trừ tổng hợp là một hệ thống

quản lý dịch hại mà trong khung cảnh cụ thể của môi trƣờng và những biến động quần

thể của các loài sâu hại, sử dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể đƣợc

nhằm duy trì mật độ của các loài gây hại ở dƣới mức gây ra những thiệt hại kinh tế".

Theo Oudejans (1991) phòng trừ tổng hợp là một hệ thống phòng trừ hợp lý về kinh tế

và vững bền, dựa trên sự phối hợp các biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn

giống và hoá học, nhằm đạt đƣợc những sản lƣợng cao nhất với tác hại tới môi trƣờng ít

nhất. IPM với tính chất là sử dụng biện pháp tổng hợp để quản lý dịch hại đối với cây

trồng, trên cơ sở sinh thái học sẽ làm tăng năng suất, cải thiện phẩm chất, bảo vệ sinh

thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc quá đáng và giảm chi phí đầu tƣ.

Những năm gần đây, IPM đã đƣợc tiến hành thực hiện ở nhiều địa phƣơng

trong cả nƣớc với kết quả khả quan trong việc phòng trừ sâu bệnh, mang lại hiệu

quả kinh tế cao. Điểm chung lớn nhất là các mô hình này đều mang đến việc phát

triển một nền nông nghiệp năng suất cao, trên cơ sở hạn chế dƣ lƣợng thuốc BVTV,

xây dựng nền cân bằng sinh thái bền vững.

24

1.2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển nông nghiệp theo hướng bền

vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Trên cơ sở kinh nghiệm của một số địa phƣơng và kết quả của một số mô hình phát

triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển

nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nhƣ sau:

Tập trung nâng cao nhận thức của ngƣời dân về phát triển NNBV. Thực hiện

quy hoạch phát triển nông nghiệp một cách bài bản và thực chất gắn với điều kiện

của từng vùng và điều kiện thổ nhƣỡng. Xác định cụ thể các loại cây trồng, vật nuôi

chủ lực để tập trung đầu tƣ, hỗ trợ. Thực hiện hữu cơ hóa đất nông nghiệp, phát

triển nông nghiệp sạch bằng công nghệ sinh học; nông nghiệp đảm bảo an toàn dịch

bệnh, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng. Hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông

sản và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tạo điều kiện tối đa cho việc chuyển đổi

đất, trao đổi đất đai nhằm tích tụ, tập trung ruộng đất cho sản xuất hàng hóa quy mô

lớn. Tăng cƣờng cơ giới hóa nông nghiệp, phát triển nông nghiệp chuyên sâu theo

từng loại nông sản cụ thể gắn với ứng dụng tiến bộ KHKT.

Xác định lợi thế của huyện là phát triển nông nghiệp và xu hƣớng tất yếu phải

phát triển theo hƣớng bền vững, do đó các mô hình có hiệu quả của các địa phƣơng

cần phải nghiên cứu ứng dụng. Các mô hình có thể ứng dụng trên địa bàn huyện

gồm: Mô hình nông nghiệp hữu cơ có thể ứng dụng rộng rãi tại các vùng sản xuất

lúa (vùng Giữa); mô hình liên kết “bốn nhà” có thể đƣợc thực hiện trên một số loại

nông sản chủ lực nhƣ lúa gạo, cao su; mô hình chuỗi sản xuất lúa gạo bền vững có

thể thực hiện nhằm xây dựng thƣơng hiệu một số giống gạo đặc sản nhƣ Suven, P6,

HT1...; mô hình làng sinh thái có thể đƣợc nhân rộng tại các xã vùng cát ven biển;

mô hình canh tác lúa cải tiến (SRI), mô hình VAC và IPM có thể đƣợc thực hiện

rộng rãi trên địa bàn huyện.

Phát triển NNBV gắn với thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM. Phát triển

các loại hình tổ chức sản xuất quy mô lớn, tập trung. Tăng cƣờng huy động, lồng

ghép, đầu tƣ hơn nữa các các nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn; quan

tâm chính sách khuyến nông, thực hiện việc “dồn điền đổi thửa”; hoàn thiện hệ

thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

25

Kết luận Chƣơng 1

Đề tài ”Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là

đề tài đầu tiên nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình dƣới góc độ kinh tế chính trị.

Phát triển NNBV có nghĩa là nông nghiệp phát triển phải đạt mục đích kiến tạo

một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng; đảm bảo đáp ứng đƣợc

nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó

của các thế hệ tƣơng lai. Phát triển nông nghiệp BVKT đó là đảm bảo tốc độ tăng

trƣởng của ngành tƣơng đối cao, ổn định và hiệu quả; cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hƣớng tiến bộ. Phát triển nông nghiệp BVXH đó là tạo việc làm, nâng cao thu

nhập cho ngƣời lao động; xóa đói giảm nghèo; phát triển văn hóa, y tế, thể dục thể

thao, đảm bảo công bằng xã hội. Phát triển nông nghiệp BVMT đó là sử dụng hiệu

quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân tố kỹ thuật, cơ chế chính sách là những

nhân tố chính ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững. Đánh giá

mức độ phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên hệ thống các tiêu chí theo 3 nội

dung cơ bản về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Về kinh tế bao gồm các tiêu chí liên

quan đến quy mô, chất lƣợng và hiệu quả tăng trƣởng; về xã hội liên quan đến các

tiêu chí tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa, y

tế, giáo dục, đảm bảo công bằng xã hội…; về môi trƣờng bao gồm các tiêu chí liên

quan đến sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.

26

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu

2.1.1. Nguồn số liệu thực hiện đề tài

Số liệu thực hiện đề tài đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đạt

đƣợc mục đích nghiên cứu, cụ thể:

- Văn phòng UBND, Cục thống kê và các sở, ban ngành tỉnh Quảng Bình: Các

Nghị quyết, quyết định, kế hoạch, văn bản quản lý chỉ đạo, niên giám thống kê, các

báo cáo có liên quan.

- Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy: Niên giám thống kê các năm 2008-2013,

các báo cáo thống kê có liên quan. Văn phòng Huyện ủy Lệ Thủy: Nghị quyết đại

hội Đảng các cấp, các văn bản, báo cáo, số liệu có liên quan. Văn phòng ủy ban

nhân dân huyện Lệ Thủy: Các kế hoạch, báo cáo và các văn bản có liên quan.

Phòng Nông nghiệp & PTNT, Lao động - Thƣơng binh xã hội, Tài nguyên và Môi

trƣờng, Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế hạ tầng, Văn hóa thông tin, Hạt Kiểm lâm, Công

an huyện và các phòng liên quan thuộc ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy; Văn phòng

UBND một số xã, thị trấn và các nông lâm trƣờng đóng trên địa bàn huyện: Các báo

cáo, số liệu tổng hợp có liên quan đến mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài.

2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu

Có hai dạng thông tin đề tài thu nhập gồm: thông tin định tính và thông tin

định lƣợng, do đó có hai hƣớng xử lý thông tin gồm: (1) Xử lý logic đối với thông

tin định tính, nghĩa là đƣa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện và (2) Xử lý

toán học đối với các thông tin định lƣợng, nghĩa là sử dụng phƣơng pháp thống kê

toán để xác định xu hƣớng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập đƣợc.

2.1.2.1. Xử lý thông tin định tính

Xử lý thông tin định tính đƣợc dùng để nghiên cứu chủ yếu về các vấn đề xã

hội nhƣ cải thiện và nâng cao đời sống ngƣời dân, giải quyết các vấn đề an sinh xã

hội…; nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong phát triển nông nghiệp bền vững nhƣ

27

xác định tính ổn định trong các chỉ tiêu tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu ngành, nội

ngành, chuyển dịch cơ cấu cây trồng,vật nuôi…

Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài đƣợc thực hiện bắt đầu

từ việc thu thập qua các phƣơng pháp quan sát, thảo luận, nghiên cứu tài liệu,…;

đƣa ra vấn đề và giải quyết vấn đề từ những sự kiện rời rạc đã thu thập đƣợc. Bƣớc

tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin định tính, tức là việc đƣa ra những phán

đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các

phân hệ trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét.

2.1.2.2. Xử lý thông tin định lượng

Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan

sát; sau đó sắp xếp chúng lại để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu thế của sự vật.

Các số liệu có thể đƣợc trình bày dƣới nhiều dạng, từ thấp đến cao:(1)Những con số

rời rạc; (2) Bảng số liệu; (3)Biểu đồ; (4)Đồ thị; (5)Phân tích chỉ số trung bình.

Tóm lại, để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài chủ có sử dụng cả hai dạng

xử lý thông tin: định tính và định lƣợng, trong đó yếu sử dụng dạng xử lý thông tin

định lƣợng để sắp xếp các con số rời rạc liên quan đến phát triển nông nghiệp về

kinh tế, xã hội và môi trƣờng; từ đó xây dựng các bảng số liệu, xây dựng các biểu

đồ, đồ thị và phân tích chỉ số trung bình để tìm ra mối liên hệ và xu hƣớng chung

của các nội dung nghiên cứu.

2.2. Các phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp luận

Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận để nghiên cứu là phƣơng pháp biện chứng

duy vật. Đây là phƣơng pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin đƣợc sử dụng đối

với nhiều môn khoa học khác nhau. Phƣơng pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện

tƣợng, các quá trình nghiên cứu phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn

nhau, thƣờng xuyên vận động, phát triển không ngừng, chứ không phải là bất biến.

Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng và quá trình kinh

tế gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.

Từ nội dung và yêu cầu của phƣơng pháp luận biện chứng duy vật, đề tài

nghiên cứu các hiện tƣợng, nội dung phát triển NNBV về kinh tế, xã hội và môi

28

trƣờng, hay vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn phải đặt trong mối quan hệ

tác động qua lại, thƣờng xuyên vận động, phát triển không ngừng và trong điều

kiện, hoàn cảnh cụ thể của giai đoạn từ năm 2009-2013. Mối quan hệ tác động qua

lại lẫn nhau ngay trong từng hiện tƣợng, nội dung và giữa các hiện tƣợng, nội dung

với nhau. Cụ thể:

(1) Mối quan hệ giữa các nội dung, hiện tƣợng

Có hai mối quan hệ lớn giữa các nội dung, hiện tƣợng nghiên cứu về phát triển

nông nghiệp bền vững gồm: Phát triển kinh tế - xã hội - môi trƣờng và nông nghiệp

- nông dân - nông thôn. Hai mối quan hệ đƣợc gắn liền với nhau trong quá trình

nghiên cứu, trong đó mối quan hệ nông nghiệp - nông dân - nông thôn đƣợc gắn vào

trong mối quan hệ và cũng là 3 nội dung chính của phát triển nông nghiệp bền vững

là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

Ba nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó phát triển nông

nghiệp về kinh tế tác động đến xã hội và môi trƣờng, ngƣợc lại vấn đề xã hội và môi

trƣờng cũng ảnh hƣởng không hề nhỏ đối với vấn đề kinh tế.

(2) Mối quan hệ trong từng nội dung, hiện tƣợng

Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế đặc trƣng bởi tốc độ tăng trƣởng

cao, ổn định, hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng tiến bộ. Kết quả và

hiệu quả tăng trƣởng sẽ dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành, nội ngành nông nghiệp

và ngƣợc lại. Do đó, khi đạt tốc độ tăng trƣởng cao, ổn định và hiệu quả sẽ dẫn đến

cơ cấu ngành, nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ. Tuy nhiên,

chuyển dịch cơ cấu ngành, nội ngành nông nghiệp sẽ có tác động trở lại theo đúng

chiều hƣớng ảnh hƣởng của kết quả tăng trƣởng.

Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội đặc trƣng bởi tạo việc làm, nâng

cao thu nhập, giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, văn hóa và đảm bảo tiến bộ xã

hội. Các đặc trƣng trên có mối quan hệ với nhau, cùng hỗ trợ nhau. Trong đó, sản

xuất nông nghiệp tạo cơ hội gia tăng việc làm dẫn đến nâng cao thu nhập, xóa đói

giảm nghèo, có điều kiện phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và giải quyết tốt các vấn

đề xã hội. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội làm nền

tảng cho phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.

29

Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trƣờng đặc trƣng bởi sử dụng hiệu quả

nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Quá trình khai thác và sử

dụng tài nguyên thiên nhiên ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng sinh thái. Ngƣợc lại

bảo vệ môi trƣờng sinh thái sẽ đảm bảo tài nguyên thiên nhiên không bị suy giảm.

2.2.2. Các phương pháp và công cụ cụ thể

a. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp là phƣơng pháp chủ yếu để

nghiên cứu. Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu

thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên

cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp

chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái

chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá

trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái

quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy

đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng

nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung

cho nhau trong nghiên cứu. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu

thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy.

Trong tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể từ

sự phân tích, khả năng trìu tƣợng, khái quát nắm bắt đƣợc mặt định tính từ rất nhiều

khía cạnh khác nhau.

Do đó, đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp để thực hiện các nội

dung sau:

Phân tích quy mô, xu hƣớng, hiệu quả tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu của

ngành nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 để đánh giá đƣợc xu hƣớng

chung từng nội dung, trả lời đƣợc các câu hỏi liên quan: tăng trƣởng ngành nông

nghiệp tƣơng đối cao, ổn định và hiệu quả hay không và chuyển dịch cơ cấu ngành

nông nghiệp có theo hƣớng tiến bộ. Từ đó tổng hợp đƣợc thực trạng phát triển nông

nghiệp bền vững về kinh tế của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn nghiên cứu.

30

Phân tích thực trạng tạo việc làm của sản xuất nông nghiệp và ngành nghề

nông thôn, kết quả xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục và thực hiện tiến bộ

công bằng xã hội huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 để đánh giá đƣợc xu hƣớng

chung từng nội dung, từ đó tổng hợp đƣợc thực trạng phát triển nông nghiệp bền

vững về xã hội của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn nghiên cứu.

Phân tích thực trạng sử dụng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo

vệ môi trƣờng sinh thái huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 để đánh giá đƣợc xu

hƣớng chung từng nội dung, từ đó tổng hợp đƣợc thực trạng phát triển nông nghiệp

bền vững về môi trƣờng của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn nghiên cứu.

Ngoài ra, đi sâu vào từng nội dung, đề tài vẫn tiếp tục sử dụng phƣơng pháp

phân tích tổng hợp để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, nhƣ: phân tích và tổng hợp cơ

cấu cây trồng, vật nuôi; phân tích và tổng hợp các điều kiện ảnh hƣởng đến phát

triển nông nghiệp bền vững; phân tích và tổng hợp cơ cấu nông nghiệp theo vùng;...

Trong quá trình sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, đề tài có sử dụng

các số liệu thống kê đã qua xử lý, các công thức toán học đơn giản và các biểu đồ để

thấy rõ hơn đặc trƣng, xu hƣớng, quy mô, tỷ trọng... của hiện tƣợng, nội dung, vấn

đề nghiên cứu.

b. Phương pháp gắn liền logic với lịch sử

Phƣơng pháp lịch sử đòi hỏi phải nghiên cứu các hiện tƣợng và quá trình kinh

tế qua các giai đoạn trong một không gian và thời gian xác định. Phƣơng pháp logic

là quan hệ có tính tất nhiên, nhất định xảy ra khi có tiền đề. Việc nghiên cứu lịch sử

sẽ giúp cho việc tìm ra logic nội tại của đối tƣợng và sự nhận thức về cơ cấu nội tại

của xã hội lại làm cho nhận thức về lịch sử trở nên khoa học.

Từ những nội dung, yêu cầu và kết quả của việc sử dụng phƣơng pháp gắn liền

logic với lịch sử, đề tài sử dụng phƣơng pháp này nhằm đạt đƣợc các mục đích

nghiên cứu sau:

- Xác định đƣợc một giai đoạn nghiên cứu hợp lý (giai đoạn từ năm 2009-

2013). Đây là giai đoạn vừa đảm bảo độ dài của một công trình nghiên cứu vừa là

giai đoạn có tính biến động cao đối với tình hình kinh tế nói chung và sản xuất nông

nghiệp huyện Lệ Thủy nói riêng.

31

- Tìm ra đƣợc tính logic của thực trạng phát triển nông nghiệp nói chung cũng

nhƣ cơ cấu nội tại phát triển nông nghiệp bền vững huyện Lệ Thủy nói riêng. Cơ

cấu nội tại đó xoay quanh 3 trụ cột chính là: kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

- Xác định những nhân tố ảnh hƣởng hay những tiền đề dẫn đến phát triển

nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy giai đoạn nghiên cứu và của thời

gian tới.

c. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

Trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp gạt bỏ những cái đơn giản, ngẩu

nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố tác động nào đó nhằm tách ra

những cái điển hình, ổn định, vững chắc để từ đó tìm ra bản chất các hiện tƣợng và

quá trình kinh tế. Phƣơng pháp này dùng để nghiên cứu các hiện tƣợng và quá trình

kinh tế mà ở đó không sử dụng đƣợc các kỹ nhƣ các môn khoa học tự nhiên và kỹ

thuật. Mặt khác, bản thân các hiện tƣợng và quá trình kinh tế cũng phức tạp, có

nhiều nhân tố tác động đến chúng, cho nên sử dụng phƣơng pháp trựu tƣợng hóa

khoa học làm cho việc nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng đi đến kết

quả hơn.

Đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”

sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để gạt bỏ những nội dung chƣa phải

là cơ bản để tập trung vào 3 nội dung lớn trong nghiên cứu nông nghiệp bền vững

là: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng. Trong mỗi

nội dung chứa đựng một khối lƣợng lớn các vấn đề cần phải giải quyết song với

phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học cho phép gạt bỏ những cái đơn giản, ngẩu

nhiên, tạm thời để tập trung vào những vấn đề cốt lõi nhƣ sau:

- Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế tập trung đi sâu nghiên cứu quy

mô, kết quả, hiệu quả tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu của ngành nói chung và

trong nội ngành nói riêng.

- Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội tập trung đi sâu nghiên cứu vấn đề

việc làm, giảm nghèo, thu nhập, phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và giải quyết các

vấn đề xã hội.

- Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trƣờng tập trung đi sâu nghiên cứu

về bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

32

Ngoài ra, đề tài sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học trong việc lựa

chọn để phân tích các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển

nông nghiệp bền vững.

d. Một số công cụ phân tích: Đề tài sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ:

dãy số liệu; hệ thống bảng biểu, hình để minh họa và phân tích; một số công thức

toán học xác định chỉ số tăng trƣởng, số bình quân, tỷ trọng; ...

Kết luận Chƣơng 2

Để thực hiện đề tài ”Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình” tác giả thực hiện việc thu thập số liệu tại các cơ quan, đơn vị trên địa

bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phƣơng

pháp định tính và định lƣợng nhằm đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.

Đề tài sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật làm phƣơng pháp luận để

nghiên cứu, ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp khác để giải quyết các vấn đề

nghiên cứu đặt ra nhƣ phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp gắn liền logic

với lịch sử, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học. Trong các phƣơng pháp nghiên cứu

cụ thể nói trên, phân tích và tổng hợp là phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu trong toàn

bộ nội dung nghiên cứu của đề tài. Đề tài có sử dụng một số công cụ phân tích kinh tế

nhƣ dãy số liệu, hệ thống bảng biểu, hình vẽ để minh họa, phân tích...

33

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG

BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

GIAI ĐOẠN 2009-2013

3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo

hƣớng bền vững

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên và địa hình

Huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý từ: 16055’ đến 17022’ vĩ độ bắc và kinh độ 106025’ và 106059’; có ranh giới: Phía bắc giáp huyện Quảng Ninh,

phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía Đông giáp biển Đông có

đƣờng biển dài hơn 30km và phía Tây giáp tỉnh Savanakhẹt của nƣớc Cộng hòa

Dân chủ Nhân dân Lào với đƣờng biên giới dài 42,8 km.

Diện tích tự nhiên của huyện là 141.611 ha, với 26 xã, 2 thị trấn. Về địa hình

có 04 dạng chính, gồm: vùng núi cao, vùng đồi trung du, vùng đồng bằng và vùng

cồn cát ven biển. Theo cấu tạo địa hình huyện đƣợc chia làm 4 vùng sinh thái với

các đặc điểm sau:

Vùng núi cao (gồm các xã Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy): Tổng diện tích

toàn vùng trên 74.000ha, chiếm trên 50% diện tích tự nhiên toàn huyện. Độ cao trung bình toàn vùng từ 600m - 800 m, độ dốc từ 200 - 250. Vùng có tiềm năng lớn về rừng tự

nhiên với các loài gỗ quý và sự đa dạng sinh học; có nhiều thung lũng đất đai khá màu

mỡ có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp.

Vùng gò đồi (trung du): Là vùng chuyển tiếp khu vực núi cao phía Tây với

vùng đồng bằng phía Đông gồm các dãy đồi có độ cao trung bình từ 30-100m nằm dọc

2 bên đƣờng Hồ Chí Minh nhánh Đông kéo dài từ Bắc xuống Nam, thuộc thị trấn Lệ

Ninh và các xã Hoa Thuỷ, Sơn Thuỷ, Phú Thuỷ, Mai Thuỷ, Trƣờng Thuỷ, Văn Thuỷ,

Thái Thuỷ, Dƣơng Thuỷ, Tân Thuỷ, Sen Thuỷ, Hƣng Thuỷ. Diện tích đất đồi chiếm

khoảng 21,5% diện tích tự nhiên. Đây là vùng có nhiều tiềm năng cho phát triển các

loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc quy mô lớn.

34

Vùng đồng bằng: Nằm kẹp giữa vùng đồi và dãy cồn cát ven biển. Đây là vùng

địa hình thấp, bằng phẳng với diện tích khoảng 20.500 ha. Vùng đồng bằng có sông

Kiến Giang và các phụ lƣu gồm Rào Sen, Rào An Mã, Rào Ngò, Mỹ Đức, Phú Kỳ,

Thạch Bàn (Phú Thủy)... hàng năm mang lại nguồn lợi phù sa màu mỡ, thuận lợi

cho sản xuất nông nghiệp, nhất là cây lúa, khoai lang, lạc, rau màu, thủy sản, chăn

nuôi gia cầm.... Tuy nhiên có nhiều nơi thấp hơn mực nƣớc biển từ 2m- 3m nên bị

nhiểm mặn, chua phèn ảnh hƣởng đến sản xuất.

Vùng cát ven biển: Diện tích vùng cát chiếm khoảng 11,46% diện tích tự nhiên

với các cồn cát, đụn cát, đồi cát cao 10-30m. Do độ liên kết kém nên dễ bị di động

do gió tạo ra hiện tƣợng cát bay, cát chảy. Vùng cát ven biển có tiềm năng phát triển

nghề biển, chăn nuôi gia súc và phát triển nuôi trồng thủy sản theo phƣơng thức

công nghiệp và du lịch biển.

3.1.1.2. Thời tiết, khí hậu

Khí hậu huyện Lệ Thủy mang đặc trƣng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa;

một năm đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mƣa. Mùa mƣa bắt đầu vào giữa tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là: 24,60C. Lƣợng mƣa hàng năm dao động trong khoảng 1.448mm - 3.000mm nhƣng phân bổ

không đều, mƣa lớn tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8

có nền nhiệt độ cao. Trong mùa khô thƣờng có gió mùa Tây Nam sau khi đi qua lục địa

Thái- Lào và dãy Trƣờng Sơn bị mất độ ẩm nên gây ra khô nóng gay gắt.

Về thiên tai: Mùa mƣa thƣờng có lũ lụt trên diện rộng và bão lốc; mùa khô

nắng gắt có gió Tây Nam khô nóng với lƣợng nƣớc bốc hơi lớn (200mm/tháng), độ

ẩm không khí thấp, gây hạn hán nghiêm trọng. Đây là những yếu tố gây thiệt hại

lớn cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản, làm ảnh hƣởng đến sự phát triển nông

nghiệp theo hƣớng bền vững của huyện.

3.1.1.3. Sông ngòi, hồ đập

Hệ thống sông ngòi, hồ đập, đầm phá huyện Lệ Thủy khá phong phú, phân bố

khá đều trong huyện với có tổng diện tích 1.496 ha, chiếm khoảng 1,06% diện tích

tự nhiên. Kiến Giang là con sông chính của huyện , kết hợp với các phụ lƣu nên tạo ra vùng đồng bằng rộng lớn , màu mỡ cùng nhiều đầm phá nƣớc lợ vớ i sƣ̣ đa dạng sinh học cao. Sông suối ở huyện Lệ Thuỷ có đặc điểm là chiều dài ngắn, dốc nên

35

tốc độ dòng chảy lớn và có sự phân bố dòng chảy ở theo mùa rõ rệt. Mùa mƣa

thƣờng gây lũ lụt. Mùa khô ít mƣa, vùng đất thấp ở hạ lƣu sông Kiến Giang nhiễm

mặn, phèn ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.

3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

a. Tài nguyên đất:

ĐVT: ha

Bảng 3.1: Diện tích đất tự nhiên huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Năm 2009

Năm 2011

Năm 2013

Chỉ tiêu

Diện tích

Diện tích

Diện tích

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Tốc độ TT BQ 5 năm (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

141.611,41 100,00 141.611,41 100,00 141.611,41 100,00

-

I. Đất nông nghiệp

126.399,86

89,26 127.396,03

89,96 127.652,49

90,14

0,2

1.Đất SX nông nghiệp

16.833,35

11,89

21.743,29

15,35

22.701,21

16,03

6,15

1.1 Đất trồng cây hàng năm

14.212,75

10,04

14.693,09

10,38

15.155,19

10,70

1,3

1.2 Đất trồng cây lâu năm

2.620,60

1,85

7.050,20

4,98

7.546,02

5,33 23,55

2. Đất lâm nghiệp

109.457,00

77,29 105.338,52

74,39 104.599,16

73,86

-0,4

3. Đất nuôi trồng thủy sản

104,62

0,07

274,07

0,19

311,97

0,22

24,4

4. Đất nông nghiệp khác

4,89

0,00

40,15

0,03

40,15

0,03 52,35

II. Đất phi nông nghiệp

9.428,95

6,66

9.803,19

6,92

9.695,09

6,85

0,45

III. Đất chưa sử dụng

5.782,60

4,08

4.412,19

3,12

4.263,83

3,01

-2,75

Nguồn: Chi cục thống kê, Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Lệ Thủy.

Toàn huyện Lệ Thủy có 8 nhóm đất, trong đó nhiều nhóm thuận lợi cho đến

sản xuất nông nghiệp gồm: Nhóm đất phù sa với diện tích 6.035 ha, chiếm 4,28%

diện tích tự nhiên, phù hợp với trồng cây ngắn ngày và trồng lúa cho năng suất cao;

Nhóm đất xám với diện tích 101.100 ha, chiếm 71,72% diện tích tự nhiên, phù hợp với

trồng các loại keo, tràm, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp; Nhóm đất cát phân

bố chủ yếu tại các xã biển, quốc lộ 1A với diện tích 16.100 ha, chiếm 11,46% diện tích

tự nhiên, phù hợp với phát triển nuôi trồng thủy sản, trồng màu, chăn nuôi gia súc.

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 141.611,41 ha, chiếm 17,56% diện

tích toàn tỉnh. Diện tích đất các loại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 biến động

không lớn (bảng 3.1). Tình hình sử dụng đất đến năm 2013 nhƣ sau: Diện tích đất

nông nghiệp chiếm 90,14% diện tích đất tự nhiên, trong đó: đất sản xuất nông

36

nghiệp chiếm 16,03%, đất lâm nghiệp chiếm 73,86%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm

0,22% và đất nông nghiệp khác chiếm 0,03%. Đất phi nông nghiệp chiếm 6,85%

tổng diện tích đất tự nhiên), trong khi đất chƣa sử dụng không nhiều, chiếm 3,01%.

Đất có xu hƣớng chuyển từ đất chƣa sử dụng sang sử dụng. Bình quân 5 năm

(2009-2013) diện tích đất nông nghiệp tăng 0,2%/năm, đất phi nông nghiệp tăng

0,45%/năm, trong khi đất chƣa sử dụng giảm 2,75%/năm.

b. Tài nguyên nước: Nhờ có hệ thống sông ngòi, ao hồ, đầm phá nên huyện Lệ

Thủy có lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm khá phong phú, đảm bảo tƣới tiêu cho hơn

13.000 ha vùng đồng bằng của huyện. Toàn huyện có 28 hồ đập chứa nƣớc nhân tạo với dung tích trên 235 triệu m3 nƣớc, đầm phá tự nhiên diện tích gần 7,8 km2. Ngoài ra còn

có nguồn nƣớc từ cát chảy ra vùng quốc lộ 1 A có thể phục vụ tƣới từ 550 ha-600 ha.

c. Tài nguyên biển và đầm phá: Huyện Lệ Thuỷ có đƣờng bờ biển với chiều

dài hơn 30 km; vùng biển rộng có trữ lƣợng hải sản tƣơng đối lớn và phong phú về

loài có giá trị kinh tế. Diện tích đầm phá khoảng 1.300 ha, trong đó có Bàu Dum,

Bàu Sen xã Sen Thuỷ, phá Hạc Hải. Tại các đầm phá còn có nhiều loài tôm cá có

trữ lƣợng lớn và điều kiện phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản.

d. Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất có rừng toàn huyện năm 2013 là

101.036,2 ha, trong đó: rừng sản xuất có 32.836,2 ha, chiếm 32,5% tổng diện tích

rừng; rừng tự nhiên có 68.200 ha, chiếm 67,5% tổng diện tích rừng. Độ che phủ đạt

trên 68%. Rừng tự nhiên có nhiều loại gỗ quý nhƣ: lim, táu, sến, gụ, huỳnh, trầm

hƣơng,... Đặc sản dƣới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có giá trị kinh tế cao

nhƣ: song mây, lá nón... và các loại dƣợc liệu quý, chim thú ở trong rừng khá phong

phú nhƣ công, trĩ, gà lôi, nai, sơn dƣơng, khỉ, vƣợn, báo, sóc....

Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phép huyện Lệ Thủy đẩy

mạnh phát triển nông nghiệp trong thời gian tới.

3.1.2. Điều kiện kinh tế

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu các ngành

Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng giai đoạn 2009-2013 kinh tế huyện Lệ

Thủy vẫn đạt tốc độ tăng trƣởng ở mức hợp lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các

ngành và nội ngành đúng hƣớng; chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh

tế nói chung, nhiều sản phẩm nói riêng đƣợc cải thiện.

37

Bảng 3.2: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tốc độ tăng trƣởng BQ 5 năm (%) 8,6

10,26

8,29

7,54

8,11

8,24

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (%)

5,6

1. Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản

8,34

5,70

4,10

5,96

4,00

9,8

2. Ngành công nghiệp - xây dựng

10,86

9,80

8,74

9,66

9,92

3. Các ngành dịch vụ

12,23 11,50 11,02

9,60 11,93

11,55

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (số liệu đã hiệu chỉnh theo giá so sánh 2010)

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân (tính theo GTTT) của huyện Lệ Thủy

giai đoạn từ 2009-2013 đạt 8,6%/năm, trong đó: Nông-lâm nghiệp-thủy sản tăng

5,6%/năm, Công nghiệp-xây dựng tăng 9,8%/năm và các ngành dịch vụ tăng

11,55%/năm (bảng 3.2). Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của từng năm không

ổn định. Nếu năm 2009 có tốc độ tăng cao nhất (đạt 10,26%) thì năm 2011 đƣợc coi

là “điểm đáy” của cả giai đoạn (đạt 7,54%). Ngành Công nghiệp-xây dựng và các

ngành dịch vụ có tốc độ tăng tƣơng đối ổn định, trong khi ngành Nông-lâm nghiệp-

thủy sản thấp hơn các ngành khác và không ổn định.

Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng GTSX các ngành kinh tế Lệ Thủy

giai đoạn 2009-2013

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

9,56 10,08

6,70 8,38

8,88

ĐVT: % Tốc độ tăng trƣởng BQ 5 năm (%) 8,70

Tốc độ tăng trƣởng GTSX

1. Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản

5,15

6,98

2,32 7,22

4,55

5,25

2. Ngành công nghiệp - xây dựng

9,85

8,54

8,82 9,63 12,94

9,90

3. Các ngành dịch vụ

15,64 15,26 10,55 8,82 10,87

12,20

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (số liệu đã hiệu chỉnh theo giá so sánh 2010)

38

Tốc độ tăng GTSX

giai đoạn 2009-2013 cao

hơn tốc độ tăng trƣởng

kinh tế, bình quân hàng

năm đạt 8,7%. Trong đó:

Nông-lâm nghiệp-thủy sản

tăng 5,25%/năm, Công

nghiệp-xây dựng tăng

9,9%/năm và các ngành

dịch vụ tăng 12,2%/năm (bảng 3.3). Nhìn chung, cả tốc độ tăng GTSX và tốc độ

tăng trƣởng kinh tế đều giảm, tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng GTSX có xu hƣớng

giảm mạnh hơn và không ổn định so với tốc độ tăng trƣởng kinh tế (hình 3.1). Qua

đó cho thấy hiệu quả chung của nền kinh tế hàng năm có xu hƣớng tốt hơn.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng với việc giảm dần tỷ trọng ngành Nông-

lâm nghiệp-thủy sản, tăng ngành Công nghiệp-xây dựng và các ngành Dịch vụ.

Bảng 3.4: Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

(Theo giá so sánh năm 2010) ĐVT: %

Các ngành kinh tế

Năm 2010 40,00

Năm 2011 39,15

Năm 2013 38,00

Năm 2012 38,70

1. Ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản

Năm 2009 40,00

25,05

25,50

24,56

25,30

2. Ngành công nghiệp-xây dựng

25,00

35,80

36,50

35,44

36,00

3. Các ngành dịch vụ

35,00

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (số liệu đã hiệu chỉnh theo giá SS 2010).

Theo bảng 3.4, năm 2009 tỷ trọng ngành Nông-lâm nghiệp-thủy sản chiếm

40% thì đến năm 2013 còn 38%, giảm 2,0%; ngành Công nghiệp-xây dựng năm

2019 chiếm 25% thì đến năm 2013 đạt 25,5%, tăng 0,5%; các ngành Dịch vụ năm

2019 chiếm 35% thì đến năm 2013 đạt 36,5%, tăng 1,5%. Tuy nhiên xu hƣớng

T

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ còn chậm.

Xu hƣớng chuyển dịch của các ngành khác nhau. Trong khi tỷ trọng ngành

Nông-lâm nghiệp-thủy sản giảm thì ngành Công nghiệp-xây dựng và các ngành

Dịch vụ có xu hƣớng tăng, cá biệt năm 2010 tỷ trọng ngành Công nghiệp-xây dựng

có giảm sau đó tăng trở lại vào các năm tiếp theo (hình 3.2).

39

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy.

3.1.2.2. Thu chi ngân sách: Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn

2009-2013 đạt tốc độ tăng bình quân 6,9%/năm [27]. Năm 2009 tổng thu NSNN đạt

63,2 tỷ đồng, đến năm 2013 đạt 88,3 tỷ đồng, do đó đã tạo điều kiện thực hiện các

nhiệm vụ chi nhằm ổn định, phát triển KT-XH của huyện. Công tác chi ngân sách

luôn đảm bảo các quy định hiện hành đồng thời đảm bảo chi đúng mục đích, đạt

hiệu quả và tiết kiệm chi.

3.1.2.3. Đầu tư phát triển

Trong 5 năm (2009 - 2013), tổng nguồn vốn đầu tƣ, hỗ trợ phát triển nông nghiệp,

nông dân và nông thôn huyện Lệ Thủy đạt trên 896.957 triệu đồng [45], trong đó:

nguồn vốn huy động thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đạt 779.074 triệu đồng; nguồn

vốn sự nghiệp về hỗ trợ phát triển sản xuất đạt 117.883 triệu đồng. Nhờ đó, hệ thống

kết cấu hạ tầng đƣợc cải thiện đáng kể, đặc biệt là hệ thống hạ tầng cơ sở nông nghiệp -

nông thôn đƣợc xây mới, nâng cấp cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện thuận

lợi cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.

3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn

Trong 5 năm 2009-2013, cơ sở hạ tầng nông nghiệp-nông thôn huyện Lệ Thủy

đƣợc tích cực đầu tƣ xây dựng gắn với thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới [45], [46].

- Về thủy lợi: Đến năm 2013, toàn huyện kiên cố hóa đạt 256/597 km, đạt tỷ lệ

42,9%, đầu tƣ nâng cấp hệ thống đê nội đồng (hệ thống đê bao Vùng II-Tả Kiến

Giang-370 tỷ đồng, công trình Thƣợng Mỹ Trung-50 tỷ đồng, đê Lùng Tréo-30 tỷ

đồng) và nhiều hồ đập đảm bảo chống lũ và chủ động tƣới tiêu cho sản xuất nông

40

nghiệp. Củng cố, xây dựng các hệ thống đê kè chống sạt lở hai bờ sông Kiến Giang

và các đoạn xung yếu nhƣ: Rào Ngò, Hói Cùng, hói Quy Hậu, Xuân Hồi...

- Về xây dựng hệ thống điện, đƣờng nông thôn: Nâng cấp hệ thống lƣới điện

nông thôn theo chƣơng trình dự án REII (dự án điện nông thôn) và thực hiện dự án

KFW nhằm nâng cấp hệ thống lƣới điện nông thôn. Hệ thống lƣới điện phục vụ sản

xuất nông nghiệp ngày càng hoàn chỉnh.

- Về giao thông: Các tuyến đƣờng xóm, đƣờng trổng, đƣờng liên thôn, liên xã

đƣợc cứng hóa, nhựa hóa trên 410,9km, đạt tỷ lệ 51%. Đến năm 2013, toàn huyện

có 100% xã có đƣờng ô tô đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa về trung tâm UBND xã, trên

99% số thôn, bản ô tô đi đến đƣợc. Đầu tƣ các công trình giao thông lớn, đƣờng cứu

hộ cứu nạn, các tuyến đƣờng liên xã, liên thôn, đƣờng xóm, đƣờng trổng theo

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Về đầu tƣ hệ thống nƣớc sạch: Đầu tƣ xây dựng, sửa chữa hệ thống cung cấp

nƣớc sạch cho các xã, thị trấn nhƣ: An Thủy, Lộc Thủy, Phong Thủy, Hoa Thủy,

Dƣơng Thủy, Mai Thủy và đang xây dựng tại Thái Thủy, Xuân Thủy.

- Về nâng cấp mạng lƣới y tế cơ sở, kiên cố hóa trƣờng lớp học: Năm 2013,

toàn huyện có 18/28 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II, đạt tỷ lệ

64,3%. Toàn huyện có 91 trƣờng học, trong đó 51 trƣờng đạt chuẩn quốc gia.

3.1.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp

Đến năm 2013, huyện Lệ Thủy có 358 máy cày phục vụ khâu làm đất với diện

tích trên 13.686 ha, 410 máy kéo các loại, 335 máy tuốt lúa, 524 máy xay xát gạo,

275 máy bơm nƣớc, 08 máy sấy các loại, 11 máy gặt đập liên hợp [44]... Việc cơ giới

hóa trong sản xuất nông nghiệp đã làm tăng năng suất, chất lƣợng nông sản, thúc đẩy

nông nghiệp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn.

Nhìn chung, các điều kiện về kinh tế huyện Lệ Thủy trong những năm 2009-2013

đã tạo nền tảng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

3.1.3. Điều kiện xã hội

3.1.3.1. Dân số, lao động, việc làm

Theo bảng 3.5, dân số huyện Lệ Thủy năm 2013 có 36.868 hộ với 141.787

nhân khẩu, trong đó nhân khẩu nông nghiệp chiếm 61,1%. Trong giai đoạn 2009-

2013, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt từ 0,9-1,1%/năm; tổng lao động đang làm việc

41

trong các ngành KTQD tăng bình quân 1,7%/năm; đến năm 2013 có 81.139 ngƣời,

chiếm 97,81% dân số trong độ tuổi lao động. Lao động nông-lâm nghiệp-thủy sản

năm 2013 chiếm 70,73% trong tổng số lao động đang làm việc trong các ngành

KTQD, giảm 3,64% so với năm 2009. Năm 2013, lao động nông nghiệp bình quân

có 2,57 lao động/hộ NN, tăng 0,32 lao động so với năm 2009.

Bảng 3.5: Tình hình dân số và lao động huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

So sánh (%)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 11/09

Năm 13/11

Tốc độ TT BQ 5 năm (%)

140.170 140.527 140.948 141.380 141.787

100,6 100,6

0,25

77.325

76.158

78.625

81.774

82.952

101,7 105,5

I. Dân số trung bình (ngƣời) TĐ: - Dân số trong độ tuổi LĐ

- Dân số nông nghiệp

105.868 104.756

92.386

89.045

86.622

87,3

93,8

II. Tổng số hộ (hộ)

35.349

35.448

36.031

36.545

36.868

101,9 102,3

1,5

24.193

24.080

23.598

22.832

22.354

97,5

94,7

0,929

1,025

1,000

1,026

0,995

73.062

74.180

76.781

79.929

81.139

105,1 105,7

1,7

TĐ: - Số hộ nông, lâm nghiệp thủy sản III. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) IV. LĐ đang làm việc trong các ngành KTQD

TĐ: - LĐ nông, LNTS

54.337

58.035

58.008

57.934

57.391

106,8

98,9

V. Một số chỉ tiêu BQ

3,97

3,96

3,91

3,87

3,85

98,7

98,3

2,25

2,41

2,46

2,54

2,57

109,4 104,4

1. BQ nhân khẩu/hộ (ng/hộ) 2. BQ lao động NN/hộ NN (Lđ/hộ)

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy.

Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp,

nông thôn đƣợc quan tâm. Do đó, từ năm 2009-2013, tỷ lệ lao động qua đào tạo

hàng năm tăng thêm từ 5-7%, đến năm 2013 đạt 50,47%; hàng năm giải quyết việc

làm mới cho 3.500-4.300 lao động.

Nhìn chung, với tỷ lệ dân số tập trung đông ở nông thôn, lao động dồi dào,

chất lƣợng lao động ngày càng tăng lên là điều kiện cần để huyện Lệ Thủy phát

triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.

42

3.1.3.2. Giáo dục, y tế

Giáo dục đào tạo huyện Lệ Thủy đã đạt nhiều kết quả trong giai đoạn 2009-

2013. Cơ sở vật chất trƣờng học và đội ngũ giáo viên đƣợc tăng cƣờng; chất lƣợng

dạy và học đƣợc nâng cao; thực hiện tốt phổ cập giáo dục. Đến năm 2013, toàn

huyện có 19 xã, thị trấn đã thực hiện phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi (chiếm

67,85%), 100% xã, thị trấn phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở.

Thực hiện tốt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo, trong đó trọng

tâm là xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Đến năm 2013, toàn huyện

có 51 trƣờng học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 56,04% tổng số trƣờng.

Ngành y tế đã tập trung triển khai xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ

công tác khám, điều trị và quan tâm nâng cao số lƣợng, chất lƣợng của y, bác sỹ.

Các chƣơng trình về y tế thực hiện có hiệu quả nhƣ chƣơng trình tiêm chủng mở

rộng cho trẻ em dƣới 1 tuổi, chƣơng trình phòng chống suy dinh dƣỡng của trẻ em

dƣới 5 tuổi và thực hiện xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, phát triển mạng lƣới

y tế thôn, bản. Do đó đã thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe

cho cộng đồng dân cƣ.

3.1.3.3. Văn hóa thông tin

Ngành văn hóa thông tin những năm qua tiếp tục đẩy mạnh có hiệu quả phong

trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các làng, bản, thôn xóm.

Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, gia đình thể thao, làng văn hóa phát triển cả

bề rộng lẫn chiều sâu. Đến năm 2013, toàn huyện có 88,42% gia đình văn hóa,

83,16% làng văn hóa, 34,01% gia đình thể thao. Hệ thống truyền thanh, truyền hình

đã phủ kín 28/28 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, đồng thời các hoạt động văn hóa,

thể thao đƣợc tổ chức thƣờng xuyên với nội dung, hình thức phong phú đã góp phần

nâng cao đời sống tinh thần của ngƣời dân nông thôn.

3.1.3.4. Các chính sách xã hội

Trong những năm qua, huyện Lệ Thủy đã thực hiện tốt các chƣơng trình xóa

đói giảm nghèo, giải quyết việc làm. Đến năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện

(theo chuẩn mới) còn khoảng 10,37%, trong khi năm 2009, tỷ lệ hộ nghèo (theo

chuẩn cũ) là 14%. Hàng năm giải quyết việc làm bình quân đạt 3.500 - 4.000

43

ngƣời/năm. Tổ chức thực hiện kịp thời và có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội.

Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đƣợc đẩy mạnh với các lớp đào tạo nghề

ngắn hạn đã tạo cơ hội việc làm và ngành nghề mới cho lao động nông thôn.

3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy,

tỉnh Quản Bình giai đoạn 2009-2013

3.2.1. Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế

3.2.1.1. Tăng trưởng của ngành nông nghiệp

a. Ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy đạt quy mô tăng trưởng

tương đối cao cả về GTSX và GTTT trong giai đoạn 2009-2013

Trong 5 năm (2009-2013), ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy đã

tập trung phát triển khá toàn diện theo hƣớng sản xuất hành hóa, nâng cao chất

lƣợng, giá trị và hiệu quả. Nhờ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi,

nâng cao hệ số sử dụng đất, mở rộng diện tích trồng cây hàng năm và diện tích nuôi

trồng thủy sản, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, phát

triển các loại hình tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, khai thác tốt nguồn tài

nguyên thiên nhiên; mặt khác huyện đã tích cực triển khai thực hiện các chƣơng

trình phát triển chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy sản, nâng cao giá trị trên đơn

vị diện tích, phát triển kinh tế gò đồi... do đó ngành nông lâm nghiệp-thủy sản đã

đạt quy mô tăng trƣởng khá cả về GTSX và GTTT.

Bảng 3.6: Quy mô tăng trƣởng GTSX và GTTT ngành Nông-Lâm nghiệp-

Thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 (theo giá so sánh năm 2010)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tốc độ tăng trƣởng BQ 5 năm

1. Tốc độ tăng trƣởng GTTT (%)

8,34

5,70

4,10

5,96

4,00

5,6

2. Tốc độ tăng trƣởng GTSX (%)

5,15

6,98

2,32

7,22

4,55

5,25

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (số liệu đã hiệu chỉnh theo giá SS năm 2010)

Theo bảng 3.6, tốc độ tăng trƣởng bình quân của GTSX ngành nông-lâm

nghiệp-thủy sản trong giai đoạn từ năm 2009-2013 đạt 5,25%/năm. Đến năm 2013,

44

GTSX toàn ngành (theo giá so sánh năm 2010) đạt 1.518.945 triệu đồng, bằng

122,7% so với năm 2009.

Các nhóm ngành đều có xu hƣớng tăng về GTSX, trong đó: nhóm ngành có thể

đảm bảo phát triển theo hƣớng bền vững (N-BV) (gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng

thủy sản) tăng bình quân hàng năm 3,35%, trong đó ngành nuôi trồng thủy sản tăng

8,9%, chăn nuôi tăng 6,95% và trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng) tăng

0,3%; nhóm ngành có thể không đảm bảo phát triển bền vững (K-BV) (gồm khai thác

lâm sản, khai thác thủy sản) tăng bình quân hàng năm 18,45%, trong đó ngành khai

thác lâm sản tăng 33,6%, ngành khai thác thủy sản tăng 6,7%; nhóm ngành hỗ trợ (N-

HT) (gồm dịch vụ nông-lâm nghiệp-thủy sản) tăng 7,15%, trong đó dịch vụ nông

nghiệp tăng 11,3%, dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản giảm lần lƣợt là 11,1% và 2,8%.

Tốc độ tăng trƣởng GTTT ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản trong 5 năm

(2009-2013) bình quân đạt 5,6%/năm. Đến năm 2013, GTTT toàn ngành đạt

692.050 triệu đồng, bằng 121,3% so với năm 2009.

Mặc dù đạt quy mô

tăng trƣởng bình quân

hàng năm của GTSX và

GTTT khá cao song tốc

độ tăng không ổn định.

Hình 3.3 cho thấy: năm

2009 GTTT đạt tốc độ

tăng trƣởng cao (8,34%)

sau đó giảm mạnh ở các

năm tiếp theo, đặc biệt

giảm xuống còn khoảng 4% trong các năm 2011 và 2013. Xu hƣớng tăng trƣởng

GTSX biến động mạnh, trong đó năm 2011 đạt tốc độ tăng thấp nhất trong năm

2011 (2,32%) trong khi năm 2012 tăng cao nhất (7,22%).

Tóm lại, tăng trƣởng ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản trong giai đoạn 2009-2013

đạt khá cao về GTSX và GTTT. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng của nhóm ngành N-BV

thấp hơn nhiều so với nhóm ngành N-KBV; mặt khác xu hƣớng tăng trƣởng GTSX và

45

GTTT không ổn định và khác nhau, trong đó tăng trƣởng GTTT giảm dần, trong khi T

tăng trƣởng GTSX khó xác định vì biến động lớn qua hàng năm. Do đó, mặc dù đạt quy

mô tăng trƣởng cao nhƣng hiệu quả sản xuất của ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản vẫn

có xu hƣớng giảm, ảnh hƣởng đến xu hƣớng phát triển bền vững của ngành.

b. Chất lượng tăng trưởng ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản ngày càng được

cải thiện, trong đó ngành đã tập trung nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích, nâng

cao năng suất lao động và hiệu quả vốn đầu tư nông nghiệp

Trong giai đoạn 2009-2013, huyện Lệ Thủy đã triển khai nhiều chƣơng trình,

chính sách phát triển nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng, giá trị và hiệu

quả. Trong đó, huyện đã đề ra Chƣơng trình nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích,

Chƣơng trình phát triển kinh tế gò đồi và Chƣơng trình chăn nuôi, nuôi trồng và chế

biến thủy sản; thực hiện Chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng, cứng hóa giao thông

nông thôn và Chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Các chính sách hàng

năm cũng đã ƣu tiên đầu tƣ hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển giao

KHKT vào sản xuất. Với các Chƣơng trình, chính sách tập trung đầu tƣ phát triển nông

nghiệp-nông thôn, hiệu quả sản xuất nông nghiệp đạt một số kết quả nhất định.

* Giá trị được tạo ra trên đơn vị diện tích ngày càng được nâng cao:

Trong 5 năm (2009-2013) giá trị đƣợc tạo ra trên đơn vị diện tích đất sản xuất

nông nghiệp có xu hƣớng tăng cả về GTSX lẫn GTTT. Hình 3.4 cho thấy: năm

2010, 01 ha đất sản xuất nông nghiệp tạo ra đƣợc 60,81 triệu đồng GTSX, đến năm

2013 tăng lên 66,91 triệu đồng, tăng 6,1 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng

trƣởng bình quân đạt 1,9%/năm.

GTTT đƣợc tạo

ra trên 01ha đất nông

nghiệp hàng năm của

năm 2013 đạt 30,49

triệu đồng, tăng 2,79

triệu đồng so với năm

2010, đạt mức tăng

trƣởng bình quân là

1,95%/năm.

46

GTSX đƣợc tạo ra trên 01 ha đất nông nghiệp có xu hƣớng tăng năm sau cao

hơn năm trƣớc, trong đó năm 2011 tăng 2,49%, năm 2012 tăng 3,82% và năm 2013

tăng 3,41%; ngƣợc lại GTTT tạo ra trên 01 ha đất nông nghiệp hàng năm có tăng

nhƣng theo xu hƣớng năm sau thấp hơn năm trƣớc, lần lƣợt là: năm 2011 tăng

4,27%, năm 2012 tăng 2,61% và năm 2013 tăng 2,87%. Điều đó cho thấy, quy mô

sản xuất của ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản ngày càng tăng về số lƣợng tuyệt đối

và tƣơng đối, trong khi hiệu quả của ngành vẫn có tăng nhƣng theo xu hƣớng giảm

dần, thể hiện qua tốc độ tăng trƣởng hàng năm của GTTT.

Hình 3.4 còn cho thấy xu hƣớng giảm của chỉ tiêu GTSX trồng trọt thu đƣợc

trên 01 ha đất canh tác (tốc độ giảm bình quân là 1,1%/năm) và xu hƣớng tăng chỉ

tiêu GTSX nuôi trồng thủy sản thu đƣợc trên 01 ha diện tích nuôi trồng thủy sản

(tốc độ tăng bình quân đạt 7,65%/năm). Nhƣ vậy, từ năm 2010-2013 đã bộc lộ xu

hƣớng giảm hiệu quả sản xuất trên đơn vị đất trồng cây hàng năm và lâu năm; trong

khi nuôi trồng thủy sản nổi lên là ngành có hiệu quả cao. Do đó, việc chuyển đổi đất

canh tác kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản là một hƣớng sản xuất đúng đắn

trong chính sách của huyện Lệ Thủy thời gian qua.

* Năng suất lao động nông nghiệp được cải thiện cả về quy mô giá trị tuyệt

đối và tốc độ tăng trưởng hàng năm:

Thời gian qua, cùng với xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, đã có

một lƣợng lớn lao động nông nghiệp chuyển sang lao động phi nông, tuy nhiên lao

động nông nghiệp vẫn tăng do một lƣợng dân số nông thôn đủ tuổi tham gia lao

động. Trong 5 năm (2009-2013), tốc độ tăng bình quân lao động nông nghiệp hàng

năm là 1,15%. Số lƣợng lao động nông nghiệp tăng đã không ảnh hƣởng đến

NSLĐ, mà với trình độ sản xuất của ngƣời lao động đƣợc cải thiện do đó NSLĐ

nông nghiệp ngày càng tăng, góp phần mở rộng quy mô GTSX toàn ngành.

NSLĐ nông nghiệp bình quân trong giai đoạn 2009-2013 đạt tốc độ tăng bình

quân 3,0%/năm, đến năm 2013 đạt 26,47 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 3,69 triệu đồng so

với năm 2009 (bảng 3.7). NSLĐ nông nghiệp có xu hƣớng tăng năm sau cao hơn năm

trƣớc nhƣng không đều giữa các năm (hình 3.5), trong đó năm 2011 tăng 2,53% so với

năm 2009 và năm 2013 tăng 13,30% so với năm 2011. Năm 2010 có mức tăng NSLĐ

thấp nhất (đạt 0,16%) trong khi năm 2011 có mức tăng cao nhất (đạt 7,35%).

47

Bảng 3.7: Năng suất lao động nông nghiệp huyện Lệ Thủy

giai đoạn 2009-2013 (theo giá so sánh năm 2010).

So sánh (%)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 11/09

Năm 13/11

Tốc độ TT BQ 5 năm (%)

58.008

57.934

58.035

54.337

57.391

106,76

98,94

1,15

1.238.020 1.324.402 1.355.107 1.452.891 1.518.945

109,46

112,09

5,25

22,78

25,08

22,82

23,36

26,47

102,53

113,30

3,00

2,37

7,35

0,16

4,8

5,54

-

-

-

1. Lao động NN (người) 2. GTSX Nông - lâm nghiệp - Thủy sản (triệu đồng) 3. NSLĐ NN bình quân (trđ/ng/năm) 4. Tăng trƣởng NSLĐ NN hàng năm (%) Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy.

Mặc dù tốc độ

tăng NSLĐ không

ổn định nhƣng nhìn

chung NSLĐ ngày

càng có xu hƣớng

tăng, cho thấy tình

hình sử dụng lao

động nông nghiệp

huyện Lệ Thủy có

hiệu quả, đảm bảo

cho nông nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững.

* Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nông nghiệp có xu hướng không ổn định:

Trong giai đoạn 2009-2013, huyện Lệ Thủy đã tập trung huy động, lồng ghép

các nguồn vốn khác nhau để ƣu tiên đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bảng

3.8 cho thấy: Tổng vốn đầu tƣ nông nghiệp của cả giai đoạn đạt 782.830 tỷ đồng,

bình quân đạt 156.566 triệu đồng/năm; vốn đầu tƣ của cả giai đoạn tăng bình quân

16,35%/năm.

48

Bảng 3.8: Vốn đầu tƣ phát triển nông - lâm nghiệp - thủy sản

huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 13/11

Năm 11/09

So sánh (%) Tốc độ tăng trƣởng BQ 5 năm (%)

79.310

194.050

167.300

215.670

126.500

210,94

75,61

16,35

1.238.020

1.324.402 1.355.107 1.452.891 1.518.945 109,46 112,09

5,25

15,61

6,83

8,10

6,74

12,01

51,89 148,24

-9,60

1. Tổng vốn đầu tƣ NN 2. GTSX Nông- lâm-Thủy sản (giá SS 2010) 3. GTSX/vốn đầu tƣ NN

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lệ Thủy.

Hình 3.6 cho thấy:

năm 2013, quy mô GTSX

nông nghiệp trên vốn đầu

tƣ đạt 12,01 triệu đồng,

giảm 3,6 triệu đồng so

với năm 2009. Tốc độ

giảm quy mô GTSX

nông nghiệp trên vốn đầu

tƣ bình quân hàng năm là

9,6%, đặc biệt năm 2010 giảm mạnh nhất, chỉ bằng 0,44 lần so với năm 2009. Tuy

nhiên, các năm tiếp theo có xu hƣớng tăng lên, trong đó năm 2011: 8,1 triệu đồng,

năm 2013: 12,01 triệu đồng. Do đó, ngoài hiện tƣợng đột biến của năm 2010, nhìn

chung hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ nông nghiệp có xu hƣớng đƣợc cải thiện.

3.2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

Các nhóm ngành có xu hƣớng chuyển dịch chƣa đảm bảo theo hƣớng bền

vững nhƣng một số ngành đã bƣớc đầu chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ.

a. Nhóm ngành có thể đảm bảo phát triển theo hướng bền vững (viết tắt là N-

BV) gồm các ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng), chăn nuôi và

nuôi trồng thủy sản, chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm. Bảng 3.9 cho

thấy: năm 2009, tỷ trọng của nhóm ngành này chiếm 89,47%, năm 2011 chiếm

49

87,21%, đến năm 2013 giảm xuống còn 82,17% trong tổng GTSX (theo giá hiện

hành) của toàn ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản, giảm 7,3% so với năm 2009.

Tỷ trọng các ngành trong nhóm ngành N-BV có xu hƣớng khác nhau (hình

3.7), trong đó: ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng) giảm mạnh,

từ 49,02% năm 2009 xuống còn 37,05% trong năm 2013 (giảm 11,97%); ngƣợc lại,

đến năm 2013 ngành chăn nuôi chiếm 37,95%, tăng 2,15% so với năm 2009; ngành

nuôi trồng thủy sản chiếm 7,17%, tăng 2,52% so với năm 2009.

Bảng 3.9: Cơ cấu các nhóm ngành và các ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 (theo giá hiện hành)

Năm 2009

Năm 2011

Năm 2013

Chỉ tiêu

Giá trị (tr.đ)

Giá trị (tr.đ)

Giá trị (tr.đ)

Tỷ trọng (%) 1.300.020 100,00 89,47 1.163.134

1.804.908 1.574.068

Tỷ trọng (%) 100,00 87,21

2.030.627 1.668.570

Tỷ trọng (%) 100,00 82,17

637.303

49,02

815.505

45,18

752.371

37,05

465.325 60.506 117.675

35,79 4,65 9,05

682.498 76.065 208.842

37,81 4,21 11,57

770.588 145.611 327.149

37,95 7,17 16,11

79.062

6,08

105.737

5,86

107.664

5,30

38.613

2,97

103.105

5,71

219.485

10,81

19.211

1,48

21.998

1,22

34.908

1,72

I. GTSX toàn ngành (tr.đ) 1.1 Nhóm ngành N-BV - Trồng trọt (bao gồm trồng rừng và nuôi rừng) - Chăn nuôi - Nuôi trồng thủy sản 1.2 Nhóm ngành N-KBV - Khai thác thủy hải sản - Khai thác, thu nhặt gỗ và lâm sản 1.3 Nhóm ngành N-HT

13.924

1,07

18.285

1,01

31.382

1,55

- Dịch vụ nông nghiệp

4.156

0,32

3.192

0,18

2.372

0,12

- Dịch vụ lâm nghiệp

1.131

0,09

521

0,03

1.154

0,06

- Dịch vụ thủy sản

Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT và Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy.

b. Nhóm ngành

có thể không đảm bảo

phát triển bền vững

(gọi tắt là N-KBV),

gồm các ngành khai

thác thủy hải sản và

khai thác, thu nhặt gỗ

và lâm sản có xu

50

hướng tăng nhưng các ngành cụ thể có xu hướng tăng giảm khác nhau. Năm 2009,

nhóm ngành N-KBV chiếm tỷ trọng 9,05% trong GTSX toàn ngành (theo giá hiện

hành), năm 2011 chiếm 11,57%, đến năm 2013 chiếm 16,11%, tăng 7,06% so với

năm 2009. Bảng 3.9 và hình 3.7 cho thấy các ngành trong nhóm ngành N-KBV có

xu hƣớng khác nhau, trong đó ngành khai thác gỗ và lâm sản năm 2013 chiếm tỷ

trọng 10,81%, tăng 7,84% so với năm 2009; trong khi ngành khai thác thủy hải sản

năm 2013 chiếm 5,3%, giảm 0,78% so với năm 2009.

c. Nhóm ngành hỗ trợ (viết tắt là N-HT), gồm các ngành: dịch vụ nông nghiệp

(trồng trọt, chăn nuôi), dịch vụ lâm nghiệp và dịch vụ thủy sản, chiếm tỷ trọng

không lớn và tăng không đáng kể

Bảng 3.9 và hình 3.7 cho thấy: năm 2013, nhóm ngành N-HT chiếm tỷ trọng

1,72% trong GTSX toàn ngành (theo giá hiện hành), tăng 0,24% so với năm 2009;

trong đó tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp có xu hƣớng tăng trong khi các ngành

dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản giảm.

Qua phân tích hiện trạng tỷ trọng các ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản cho

thấy: nhóm ngành N-BV có xu hƣớng giảm trong khi nhóm ngành N-KBV tăng

mạnh, hay nói cách khác là các ngành nuôi trồng giảm trong khi các ngành khai

thác tài nguyên thiên nhiên tăng. Do đó, hiện trạng xu hƣớng cơ cấu các nhóm

ngành sản xuất nông-lâm nghiệp-thủy sản giai đoạn 2009-2013 chuyển dịch vẫn

chƣa đảm bảo theo hƣớng bền vững. Tuy nhiên, cơ cấu một số ngành đã chuyển

dịch theo hƣớng tiến bộ, trong đó tỷ trọng ngành chăn nuôi đến năm 2013 đã vƣợt

tỷ trọng ngành trồng trọt (cao hơn 0,9%); tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản cũng

đã tăng mạnh; ngành khai thác thủy hải sản có xu hƣớng giảm.

3.2.1.3. Phát triển nông nghiệp theo ngành

a. Ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng) phát triển về diện

tích và sản lượng, trong khi xu hướng giảm năng suất của một số loại cây trồng đã

ảnh hướng đến xu hướng phát triển bền vững của ngành

Tốc độ tăng trƣởng GTSX trồng trọt (theo giá so sánh năm 2010) giai đoạn

2009-2013 bình quân hàng năm là 0,3%/năm, đến năm 2013 đạt 620.143 tỷ đồng,

bằng 101,0% so với năm 2008. Tuy nhiên, tỷ trọng của ngành giảm mạnh, đến năm

2013 còn 37,05%, giảm 11,97% so với năm 2009 (bảng 3.9 và hình 3.7).

51

Tổng diện tích gieo trồng cơ bản ổn định qua các năm từ 2009. Diện tích gieo

trồng cả năm 2013 là 27.598ha, bằng 111,0% so với năm 2009, tăng bình quân

3,05%/năm. Hàng năm, diện tích trồng cây hàng năm chiếm trên 85% và diện tích

trồng cây lâu năm chiếm dƣới 15,0%. Tổng diện tích gieo trồng trong giai đoạn

2009-2013 có xu hƣớng tăng đảm ngành trồng trọt phát triển ổn định, đảm bảo nông

nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững. Riêng về diện tích trồng cây lâu năm tăng

mạnh (năm 2013 bằng 189,2% so với năm 2009). Nguyên nhân là do quá trình

chuyển đổi đất có điều kiện sang phát triển mạnh diện tích cao su, đặc biệt là cao su

đại điền của các đơn vị nhƣ Đoàn kinh tế quốc phòng 79 (Binh đoàn 15), Công ty

cao su Lệ Ninh và các nông, lâm trƣờng trên địa bàn.

Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cả năm của một số cây trồng

chính huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 (Quy đổi theo các nhóm cây trồng)

So sánh (%)

Một số loại cây trồng chính

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 11/09

Năm 13/11

Tốc độ TT bình quân 5 năm (%)

I. Nhóm cây lƣơng thực (lúa, ngô, khoai, sắn)

Diện tích (ha)

19.780

20.931

21.245

21.203

21.623

107,4 101,8

2,05

Năng suất (tạ/ha)

50,37

49,36

50,02

51,54

48,98

99,3

97,9

-0,90

Sản lƣợng (tấn)

99.632 103.317 106.270 109.272

105.907

106,7

99,7

1,15

II. Nhóm cây thực phẩm (rau, đậu)

Diện tích (ha)

1.540

1.590

1.600

1.614

1.553

103,9

97,1

0,70

Năng suất (tạ/ha)

71,45

72,54

73,91

74,50

76,85

103,4 104,0

2,35

Sản lƣợng (tấn)

11.004

11.534

11.825

12.025

11.935

107,5 100,9

3,10

III. Nhóm cây CN hàng năm (lạc, vừng, cây TAGS)

Diện tích (ha)

970

943

619

588

603

63,8

97,4

-10,15

Năng suất (tạ/ha)

35,41

36,48

34,36

38,50

37,78

97,0 109,9

-0,80

Sản lƣợng (tấn)

3.435

3.440

2.127

2.264

2.278

61,9 107,1

-10,85

IV. Nhóm cây CN lâu năm (cao su, hồ tiêu) (chỉ tính diện tích kinh doanh)

1.755

1.760

1.770

438,8 100,9

36,75

440

Diện tích (ha)

400

10,00

10,07

11,18

107,2 111,8

3,70

9,36

Năng suất (tạ/ha)

9,33

1.755

1.773

1.978

470,5 112,7

41,80

412

Sản lƣợng (tấn)

373

V. Cây ăn quả (dừa, cam chanh bưởi, dứa, chuối, mít)

93

92

93

100

100,0 108,7

12,30

Diện tích (ha)

92

45,48

48,59

46,34

48,20

104,8

99,2

0,35

Năng suất (tạ/ha)

46,36

423

447

431

482

104,8 107,8

12,70

Sản lƣợng (tấn)

426,5

Nguồn: Phòng Nông nghiệp-PTNT huyện Lệ Thủy.

52

Bảng 3.10 và hình 3.9 cho thấy trong giai đoạn 2009-2013 các nhóm cây trồng

(cây lƣơng thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu

năm và cây ăn quả) đều phát triển khá về diện tích và sản lƣợng trong khi năng suất

tăng không đáng kể, một số nhóm có năng suất giảm, cụ thể:

Nhóm cây lương thực (gồm các loại lúa, ngô, khoai, sắn) có xu hƣớng tăng về

diện tích và sản lƣợng, bình quân hàng năm đạt 2,05% và 1,15%, trong khi năng

suất có xu hƣớng giảm nhẹ với mức giảm bình quân là 0,9%/năm.

Cây lúa chiếm tỷ trọng lớn cả về diện tích và sản lƣợng trong nhóm cây lƣợng

thực. Năm 2013, tổng diện tích đất canh tác lúa cả năm đạt 19.414 ha, tăng 1.843 ha

so với năm 2009, tốc độ tăng bình quân 2,1%/năm. Diện tích đất lúa cả năm bình

quân theo hộ và khẩu nông nghiệp cũng tăng khá cao lần lƣợt là 3,0% và 4,4%. Quy

mô diện tích đất lúa bình quân theo hộ nông nghiệp và theo khẩu nông nghiệp các

năm là: năm 2009 là 0,73 ha và 0,17 ha, năm 2011 là 0,83 ha và 0,2 ha, năm 2013

là 0,84 ha và 0,21 ha.

Hình 3.8 cho

thấy diện tích đất

trồng lúa bình quân

theo hộ và khẩu nông

nghiệp trong có xu

hƣớng năm sau cao

hơn năm, trong đó xu

hƣớng quy mô đất lúa bình quân theo hộ tăng nhanh hơn bình quân theo khẩu nông

nghiệp.

Bên cạnh việc đảm bảo diện tích, năng suất lúa có biến động trong giai đoạn

2009-2013. Trong đó, năng suất lúa cả năm 2009 đạt 46,69 tạ/ha, năm 2011 đạt

47,37 tạ/ha và năm 2013 đạt 44,85 tạ/ha. Năng suất lúa của cả năm 2013 giảm mạnh

so với năm 2011 là do lốc tố làm vụ Đông Xuân thiệt hại hơn 1.000ha, đồng thời

sâu bệnh làm thiệt hại hơn 500 ha.

Do năng suất giảm nên tăng diện tích là yếu tố chủ yếu làm tăng sản lƣợng

lƣơng thực. Đến năm 2013, tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt 88.020 tấn, tăng 3.492

tấn so với năm 2009, đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,95%.

53

Nhóm cây

thực phẩm (gồm

các loại rau, đậu)

có xu hƣớng

tăng toàn diện về

diện tích, năng

suất và sản

lƣợng với mức

tăng bình quân

cả giai đoạn

2009-2013 đạt lần lƣợt là 0,7%, 2,35% và 3,1%.

Nhóm cây công nghiệp hàng năm (gồm các loại lạc, vừng, cây thức ăn gia súc)

có xu hƣớng giảm cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng với mức giảm bình quân

cả giai đoạn 2009-2013 lần lƣợt là 10,15%, 0,8% và 10,85%. Nhóm cây công

nghiệp lâu năm (gồm các loại cao su, hồ tiêu) có xu hƣớng tăng toàn diện cả về diện

tích, năng suất và sản lƣợng với mức bình quân hàng năm của giai đoạn 2009-2013

lần lƣợt là 36,75%, 3,7% và 41,8%. Đây là nhóm có tốc độ tăng bình quân cao nhất.

Nhóm cây ăn quả (gồm các loại dừa, cam chanh bƣởi, dứa, chuối, mít) có xu hƣớng

tăng cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng với mức bình quân hàng năm của giai

đoạn 2009-2013 lần lƣợt là 12,3%, 0,35% và 12,7%.

Tóm lại, các nhóm cây trồng giai đoạn 2009-2013 đều tăng về diện tích,

(ngoại trừ nhóm cây công nghiệp hàng năm); về năng suất các nhóm cây trồng có

xu hƣớng cơ bản ổn định, ngoại trừ nhóm cây lƣơng thực và cây công nghiệp hàng

năm giảm nhẹ; sản lƣợng các nhóm có xu hƣớng tăng, trong đó tăng mạnh là nhóm

cây công nghiệp lâu năm, riêng nhóm cây công nghiệp hàng năm có giảm. Về diện

tích, năng suất, sản lƣợng lúa cả năm, quy mô đất lúa bình quân theo hộ và theo

khẩu nông nghiệp đều có xu hƣớng tăng.

54

Khi quy đổi về

cùng một loại cây trồng

có thể thấy rõ xu hƣớng

ngày càng tăng của diện

tích và sản lƣợng, trong

khi năng suất giảm

(hình 3.10). Về diện

tích: năm 2013 có

25.649 ha, bằng

112,24% so với năm

2009, tăng bình quân hàng năm là 2,35%; về năng suất: năm 2013 đạt 47,79 tạ/ha,

bằng 95,01% so với năm 2009, giảm bình quân hàng năm là 1,0%; về sản lƣợng:

năm 2013 đạt 122.588 tấn, bằng 106,65%, tăng bình quân hàng năm đạt 1,3%. Nhƣ

vậy, tăng sản lƣợng cây trồng huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 không phải do

tăng năng suất mà do tăng diện tích, từ đó phản ánh xu hƣớng phát triển của các loại

cây trồng chƣa đảm bảo tính bền vững năng suất.

Tóm lại, ngành trồng trọt huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 đạt một số kết

quả nhất định về quy mô, tốc độ tăng GTSX của ngành, chuyển dịch cơ cấu

ngành và cơ cấu cây trồng; diện tích, sản lƣợng cây trồng nói chung và diện tích,

năng suất, sản lƣợng lúa nói riêng. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững nhƣ tăng

trƣởng GTSX, chuyển dịch cơ cấu ngành, quy mô diện tích đất lúa bình quân

theo hộ và theo khẩu nông nghiệp, sản lƣợng lƣợng thực... vẫn đảm bảo theo

hƣớng bền vững (bảng 3.11). Tuy nhiên, trong điều kiện canh tác hiện nay, năng

suất cây trồng của huyện nhìn chung đã tới ngƣỡng, một số cây trồng có dấu hiệu

giảm và không ổn định, do đó đã ảnh hƣởng đến xu hƣớng phát triển nông

nghiệp bền vững của huyện.

55

Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững ngành trồng trọt

huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Năm 2009

Năm 2011

Năm 2013

Chỉ tiêu

Số lƣợng

Số lƣợng

Số lƣợng

Tốc độ TT BQ 5 năm (%)

Tăng trƣởng (%)

Tăng trƣởng so với 2009 (%)

Tăng trƣởng so với 2011 (%)

621.385

-

631.889

99,77

620.143

95,33

0,30

49,02

-

45,18

-

37,05

-

-

23719

-

26330

111,0

27598

104,8

-

17.701

19.313 102,58

19.414 100,43

2,1

0,73

-

0,83 105,60

0,84 101,16

3,00

0,17

-

0,20 114,04

0,21 101,03

4,40

-

84.528

92.050 106,46

88.020

95,00

0,95

-

735

630

94,74

773

89,88

5,2

1. GTSX ngành trồng trọt (gồm trồng rừng và nuôi rừng) (triệu đồng) 2. Tỷ trọng ngành trồng trọt (%) 3. Diện tích gieo trồng cả năm (ha) 4. Diện tích đất trồng lúa cả năm (ha) 5. Diện tích đất lúa cả năm bình quân/hộ nông nghiệp (ha/hộ) 6. Diện tích đất lúa cả năm bình quân/khẩu nông nghiệp (ha/khẩu) 7. Tổng sản lƣợng lƣợng thực (tấn) 8. Diện tích rừng trồng hàng năm (ha)

Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT và Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy

b. Ngành chăn nuôi phát triển nhanh theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị, góp

phần đảm bảo ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản phát triển theo hướng bền vững:

Trong 5 năm 2009-2013, chăn nuôi huyện Lệ Thủy đã có bƣớc phát triển mạnh

theo hƣớng hàng hóa, nâng cao chất lƣợng tổng đàn và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng,

an toàn dịch bệnh. Đã hình thành nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn ở các xã

vùng gò đồi và vùng cát. Chất lƣợng tổng đàn đƣợc cải thiện bằng việc cải tạo đàn

bò thịt, nuôi lợn hƣớng nạc, lợn nái ngoại, gà thả vƣờn, vịt lai ngan, dê bách thảo...

Các trang trại, gia trại, hộ chăn nuôi đã chủ động áp dụng các biện pháp kỹ thuật

trong chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh an toàn đã góp phần giảm tối thiểu sự lây lan

dịch bệnh gia súc, gia cầm, đồng thời nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả

chăn nuôi. Các chƣơng trình khuyến khích chăn nuôi cũng đƣợc các cấp, các

56

ngành quan tâm thực hiện nhằm khôi phục, phát triển số lƣợng và nâng cao chất

lƣợng tổng đàn nhƣ chính sách nhà nƣớc hỗ trợ mua con giống theo phƣơng

châm nhà nƣớc một phần, trang trại, gia trại đối ứng; chính sách hỗ trợ lợn nái

ngoại, thụ tinh nhân tạo bò laisind; hỗ trợ biogas, tập huấn chuyển giao kỹ thuật

chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh...

Năm 2013, GTSX (theo giá so sánh năm 2010) của ngành chăn nuôi đạt 540.422

triệu đồng, bằng 125,1% so với năm 2009. Tốc độ tăng GTSX bình quân giai đoạn

2009-2013 đạt 6,95%/năm. Tỷ trọng ngành chăn nuôi có xu hƣớng tăng trong nội

ngành nông nghiệp, trong đó: năm 2009 chiếm 35,79% đến năm 2013 chiếm 37,94%.

Năm 2013 tỷ trọng ngành chăn nuôi vƣợt tỷ trọng ngành trồng trọt, chính thức trở

thành ngành có tỷ trọng lớn nhất trong toàn ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản.

Bảng 3.12 cho thấy giai đoạn 2009-2013, tổng đàn gia súc có xu hƣớng giảm

trong khi tổng đàn gia cầm tăng nhẹ. So với năm 2009, năm 2013 quy mô đàn trâu

chỉ bằng 72,6%, đàn bò 69,4%, đàn lợn 85,1% và đàn dê 82,0%. Tốc độ giảm bình

quân hàng năm lần lƣợt là: đàn trâu 6,5%, đàn bò 9%, đàn lợn 3,9% và đàn dê

3,85%. Nguyên nhân chủ yếu là do đồng cỏ dùng cho chăn thả trâu, bò bị thu hẹp,

có địa phƣơng không có đồng cỏ cho trâu bò đứng chân, mặt khác do yêu cầu đảm

bảo vệ sinh môi trƣờng nên chăn nuôi phân tán trong dân giảm mạnh, chỉ tập trung

phát triển chăn nuôi tập trung theo các vùng có lợi thế. Tuy tổng đàn gia súc giảm

nhƣng chất lƣợng đƣợc cải thiện đáng kể, trong đó đến năm 2013 có 55,6% đàn bò

đƣợc cải tạo theo hƣớng laisind, Zebu hóa; đàn lợn đƣợc cải tạo theo hƣớng nạc,

80% đàn lợn có máu ngoại; đàn dê chuyển đổi theo hƣớng đƣa một số giống có

trọng lƣợng, chất lƣợng cao vào sản xuất.

So với đàn gia súc, tổng đàn gia cầm có xu hƣớng tăng với tốc độ bình quân từ

năm 2009-2013 đạt 2,7%/năm. Tuy nhiên, xu hƣớng tổng đàn gia cầm hàng năm

không ổn định, trong đó: năm 2009-2010 tăng, đến năm 2011 xảy ra dịch cúm trên

gia cầm làm cho tổng đàn giảm mạnh, sau đó tăng trở lại ở các năm tiếp theo.

57

Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu ngành chăn nuôi huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 11/09

Năm 13/11

Tốc độ TT bình quân (%)

1. Đàn trâu

9.083

8.810

7.053

7.060

6.595

77,65

74,86

-6,5

2. Đàn bò

15.134

14.728

11.955

11.960

10.501

78,99

71,30

-9,00

3. Đàn lợn

70.515

66.173

58.129

58.233

59.980

82,43

90,64

-3,90

4. Đàn dê

2.440

1.805

1.900

1.910

2.000

77,87 110,80

-3,85

723.158 769.726 687.693 675.400 719.047

95,10

93,42

2,45

13.685

14.838

13.733

13.858

14.360 100,35

96,10

2,7

22.355

20.310

19.565

19.334

19.853

87,52

99,16

-1,2

97,60

105,60

97,40

98,02

101,27

95,14

2,5

99,8

5. Đàn gia cầm (gà, vịt, ngan, ngổng) 6. Sản lƣợng thịt hơi xuất chồng (tấn) 7. Sản lƣợng trứng gia cầm (ngàn quả) 8. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng BQ (kg)/ngƣời/năm)

Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy.

Tốc độ tăng trƣởng bình quân quả sản lƣợng thịt hơn xuất chuồng bình quân

đạt 2,7%/năm. Sản lƣợng thịt hơn xuất chuồng bình quân đầu ngƣời năm 2013 là

101,27kg, bằng 104,0% so với năm 2009.

Tóm lại, chăn nuôi huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 phát triển bƣớc đầu

đảm bảo tính bền vững, đặc biệt là nâng cao tỷ trọng của ngành, cơ cấu lại tổng đàn

theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, phát triển chăn nuôi tập trung theo hƣớng

trang trại, gia trại xa khu dân cƣ, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và an toàn dịch bệnh.

c. Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh về diện tích, năng suất, sản

lượng và giá trị, tạo ra hướng mới trong chuyển đổi diện tích đất kém hiệu quả

Trong 5 năm (2009-2013), ngành nuôi trồng thủy sản có xu hƣớng phát triển

khá hiệu quả. Năm 2013, GTSX (theo giá so sánh năm 2010) đạt 145.611 triệu

đồng, bằng 240,6% so với năm 2009; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt

2,25%; tỷ trọng trong toàn ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản có xu hƣớng tăng, từ

4,05% năm 2009 lên 7,17% năm 2013.

58

Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu đánh giá ngành nuôi trồng thủy sản

huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

So sánh (%)

Tiêu chí đánh giá

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 11/09

Năm 13/11

Tốc độ PT bình quân (%)

1.321 1.388 1.361,8 1.394,3 1.426,3 103,09 104,74

3,85

309

314

515,0

561,3

549,5 166,67 106,70

12,8

1.000 1.037

812,0

800,0

833,0

81,20 102,59

-1,55

5 2 2 3

29 3 2 3

30,0 1,8 1,5 1,5

28,0 2,5 1,0 1,5

38,0 600,00 126,67 90,00 211,11 75,00 33,33 50,00 100,00

3,8 0,5 1,5

69,55 4,55 -12,95 -12,95

1.413 1.549 1.786,0 2.023,0 2.216,0 126,40 124,08

9,8

1.313 1.407 1.620,0 1.845,0 2.026,0 123,38 125,06 95,0 266,67 118,75 86,0 95,0 122,86 110,47 92,0

80,0 86,0

57 85

30 70

9,0 36,6 14,75

10,7 11,16

13,11

14,51

15,86 122,61 120,91

6,25

39,70 43,14

50,22

50,86

53,83 126,50 107,19

4,85

1. Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha) TĐ: - Nuôi cá ao hồ - Nuôi cá trong ruộng lúa - Nuôi tôm - Nuôi ếch - Nuôi ba ba - DT ƣơm giống 2. Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản (tấn) TĐ: - Cá - Tôm - Thủy sản khác 3. Một số chỉ tiêu hiệu quả - Sản lƣợng/diện tích nuôi trồng thủy sản (tạ/ha) - GTSX NT thủy sản/DT nuôi trồng thủy sản (tr.đ/ha)

Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT và Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy.

Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng bình quân hàng năm là 3,85%; đến năm

2013 đạt 1.426,3 ha, trong đó chủ yếu là diện tích cá ao hồ (39,41%) và nuôi cá

trong ruộng lúa (59,74%). Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản tăng bình quân hàng năm

là 9,8%; đến năm 2013 đạt 2.216 tấn, bằng 156,83% so với năm 2009, trong đó chủ

yếu là cá các loại (chiếm 91,63%).

Nhìn chung, trong 5 năm

(2009-2013) diện tích nuôi

trồng thủy sản ổn định trong

khi sản lƣợng có xu hƣớng

tăng nhanh (bảng 3.13 và hình

3.11), qua đó phản ánh hiệu

quả ngày càng cao của ngành.

59

Hiệu quả ngày

càng cao của ngành

nuôi trồng thủy sản

đƣợc thể hiện qua các

chỉ tiêu cụ thể (bảng

3.13), trong đó: sản

lƣợng thủy sản thu đƣợc

trên đơn vị diện tích

nuôi trồng năm 2009 đạt 10,7 tạ, năm 2011 đạt 13,11 tạ, năm 2013 đạt 15,86 tạ; tốc

độ tăng trƣởng bình quân đạt 6,25%/năm; GTSX nuôi trồng thủy sản tạo ra trên đơn vị

diện tích năm 2009 đạt 39,7 triệu đồng/ha, năm 2011 đạt 50,22 triệu đồng/ha, năm

2013 đạt 53,83 triệu đồng/ha; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt 4,85%.

Tóm lại, ngành nuôi trồng thủy sản trong 5 năm (2009-2013) phát triển ổn

định, hiệu quả có xu hƣớng tăng (hình 3.12), góp phần đảm bảo ngành nông nghiệp

phát triển theo hƣớng bền vững.

d. Ngành khai thác thủy sản và khai thác lâm sản có xu hướng tăng nhanh về

quy mô GTSX nhưng xu hướng tỷ trọng của hai ngành khác nhau

Đây là hai ngành nhóm ngành khai thác, có nguy cơ ảnh hƣởng tài nguyên

thiên nhiên, do đó có thể tác động làm cho ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản phát

triển không bền vững. Tuy nhiên, nếu việc khai thác vẫn đảm bảo giữ vững, tái tạo

nguồn tài nguyên thiên nhiên thì quá trình khai thác đó vẫn đảm bảo tính bền vững.

* Về ngành khai thác thủy hải sản: GTSX (theo giá so sánh năm 2010) năm

2013 đạt 103.101 triệu đồng, bằng 130,95% so với năm 2009. Tốc độ tăng GTSX

bình quân hàng năm đạt 6,7%. Tuy nhiên tỷ trọng của ngành có xu hƣớng giảm, từ

6,08% năm 2009 xuống còn 5,3% trong năm 2013. Điều này phản ánh nguồn lợi thủy

sản tự nhiên trên địa bàn huyện Lệ Thủy ngày càng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do

ngƣời dân sử dụng một số biện pháp mang tính tận thu trong khai thác thủy hải sản,

nhƣ xung điện, hóa chất, lƣới không đúng quy định,...; mặt khác tình trạng ô nhiễm môi

trƣờng ở nhiều sông suối cũng đã ảnh hƣởng đến nguồn lợi thủy hải sản.

* Về ngành khai thác, thu nhặt gỗ và lâm sản: GTSX (theo giá so sánh năm

2010) năm 2013 đạt 156.116 triệu đồng, bằng 421,9% so với năm 2009. Tốc độ

60

tăng GTSX bình quân hàng năm là 33,6%. Tỷ trọng của ngành tăng nhanh, từ

2,97% năm 2009 tăng lên 10,81% trong năm 2013. Điều này phản ánh quy mô, tốc

độ khai thác rừng và lâm sản trên địa bàn huyện Lệ Thủy đƣợc đẩy mạnh trong giai

đoạn 2009-2013.

e. Nhóm ngành hỗ trợ, bao gồm các ngành dịch vụ nông-lâm nghiệp-thủy sản

có tốc độ tăng trưởng cao tuy nhiên chiếm tỷ trọng không lớn

Ngành dịch vụ nông-lâm nghiệp-thủy sản chiếm tỷ trọng thấp, tốc độ tăng

GTSX không cao và có xu hƣớng khác nhau giữa các ngành dịch vụ. GTSX (theo

giá so sánh năm 2010) của năm 2013 đạt 22.311 triệu đồng, bằng 137,12% so với

năm 2009; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2013 đạt 7,15%;

tỷ trọng trong năm 2013 chiếm 1,72% trong toàn ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản.

Ngành dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) tăng nhanh qua hàng năm với tốc

độ bình quân đạt 11,3%/năm, trong khi ngành dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản giảm

với tốc độ bình quân lần lƣợt các ngành là 11,1%/năm và 2,8%/năm.

3.2.1.4. Phát triển nông nghiệp theo vùng

Trong 5 năm (2009-2013), nông nghiệp huyện Lệ Thủy đã bƣớc đầu phát triển

mạnh theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng và hình thành các vùng sản xuất

nông sản tập trung quy mô lớn nhƣ lúa gạo, rau màu, cao su, nuôi trồng thủy sản,

trồng rừng kinh tế... đảm bảo nông nghiệp phát triển cân đối bền vững.

a. Vùng đồng bằng được xác định là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực

phẩm, gồm chủ yếu 6 xã, thị trấn vùng giữa gồm: Phong Thủy, Lộc Thủy, Liên Thủy,

Xuân Thủy, An thủy, TT Kiến Giang và một phần diện tích liền kề của một số xã lân

cận nhƣ Sơn Thủy, Hoa Thủy, Hồng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy, Hƣng Thủy...

Tổng diện tích sản xuất lƣơng thực toàn vùng đạt trên 7.200ha, chiếm hơn

70% tổng diện tích sản xuất lúa, hàng năm tổng sản lƣợng lƣơng thực của vùng

chiếm trên 80% sản lƣợng toàn huyện. Cùng với quá trình phát triển tập trung,

chuyên canh kết hợp với quy hoạch các vùng sản xuất theo quy hoạch xây dựng

nông thôn mới, vùng đồng bằng đã hình thành các vùng lúa sản xuất giống (trên 550

ha tại các xã Phong Thủy, Liên Thủy, An Thủy...), vùng lúa thƣơng phẩm chất

lƣợng cao (gần 2.000 ha tại An Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy, Hoa Thủy, Xuân

Thủy), vùng lúa năng suất cao (trên 1.000 ha), vùng lúa khảo nghiệm (khoảng 100

61

ha nằm ở các xã An Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy)... Diện tích lúa sử dụng giống xác

nhận kỹ thuật của vùng hàng năm đạt 85-90% tổng diện tích, trong khi toàn huyện

khoảng 76%. Năng suất lúa cao hơn mức bình quân chung của toàn huyện từ 5-7

tạ/ha. Các biện pháp canh tác mới đã đƣợc áp dụng vào sản xuất nhƣ IPM, SRI khá

hiệu quả đảm bảo tăng năng suất, sản lƣợng và bảo vệ môi trƣờng. Chƣơng trình

xây dựng Cánh đồng mẩu lớn đƣợc thí điểm năm 2012 (80 ha) sau đó nhân rộng ra

4 xã (Phong Thủy, An Thủy, Liên Thủy, Sơn Thủy) năm 2013 với diện tích đạt 546

ha, năng suất lúa vụ Đông Xuân đạt từ 75-80 tạ/ha.

Sản xuất thực phẩm phát triển mạnh tại các vùng lân cận nhƣ Hồng Thủy,

Thanh Thủy, Cam Thủy, Hƣng Thủy. Đến năm 2013 đã hình thành vùng sản xuất

chuyên canh rau an toàn chất lƣợng cao vùng dọc Quốc lộ 1A với diện tích chiếm

trên 60% trong tổng số 902 ha rau các loại của huyện trong năm 2013. Diện tích

khoai lang chuyên canh, chất lƣợng cao đạt trên 300 ha. Các loại cây thực phẩm

khác cũng đƣợc phát triển mạnh.

Diện tích nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh. Tính đến năm 2013, toàn vùng

có hơn 818 ha diện tích lúa cá, hơn 250 ha cá ao hồ, và chiếm gần 75% sản lƣợng

nuôi trồng thủy sản của toàn huyện.

Phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi, thủy sản, trang trại tổng hợp, đặc

biệt tại các xã Cam Thủy, Hƣng Thủy, Thanh Thủy. Các trang trại đã áp dụng có

hiệu quả mô hình VAC trong sản xuất, mạnh dạn ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản

xuất, nâng cao trình độ ngƣời lao động…do đó đạt quy mô và hiệu quả cao trong

giai đoạn 2009-2013.

Nhìn chung, vùng đồng bằng của huyện đã bƣớc đầu phát huy đƣợc lợi thế,

trong đó đã cơ bản hoàn chỉnh quy hoạch vùng sản xuất, xác định cây trồng, vật

nuôi có thế mạnh, đặc biệt tập trung phát triển sản phẩm lúa gạo (lúa giống, lúa

thƣơng phẩm chất lƣợng cao, lúa cao sản), cá ao hồ, rau an toàn chất lƣợng cao…

mặt khác tích cực nhân rộng các mô hình sản xuất (mô hình lúa cá, lúa cá vịt), mô

hình VAC, SRI, IPM. Do đó, sản xuất nông nghiệp của vùng trong giai đoạn 2009-

2013 phát triển ổn định theo hƣớng bền vững.

b. Vùng núi và gò đồi được xác định là vùng trọng điểm phát triển cây công

nghiệp dài ngày, phát triển rừng kinh tế và chăn nuôi đại gia súc, gồm 3 xã miền

62

núi (Ngân Thủy, Kim Thủy, Lâm Thủy) và các xã vùng gò đồi (Phú Thủy, Mai

Thủy, Thái Thủy, Văn Thủy, Trƣờng Thủy, Dƣơng Thủy, Tân Thủy, Mỹ Thủy, thị

trấn Lệ Ninh). Phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, các xã thuộc vùng núi và gò

đồi đã đƣợc đƣa vào Chƣơng trình kinh tế trọng điểm của huyện, đồng thời gắn với

quy hoạch xây dựng nông thôn mới, trong đó ƣu tiên phát triển cây công nghiệp dài

ngày (cao su, hồ tiêu), chăn nuôi đại gia súc (bò) và trồng rừng kinh tế (keo lai,

tràm), phát triển trang trại tổng hợp vùng gò đồi.

Trong giai đoạn 2009-2013, diện tích cao su toàn vùng (cũng là diện tích của

toàn huyện) phát triển mạnh cả về cao su tiểu điền và cao su của các công ty, lâm

trƣờng quốc doanh. Toàn vùng chiếm 100% diện tích cao su của toàn huyện. Phát

triển diện tích trồng cao su kéo theo giải quyết hàng loạt việc làm tại chỗ, cho phép

chuyển đổi một số diện tích rừng để nâng cao giá trị sản xuất.

Quy mô đàn bò của toàn vùng năm 2013 có trên 5.200 con, chiếm hơn 63%

tổng đàn bò toàn huyện. Tuy nhiên, công tác quy hoạch phát triển đồng cỏ chăn

nuôi chậm đƣợc triển khai đang ảnh hƣởng đến nhu cầu phát triển đàn bò của vùng.

Diện tích đất có rừng của toàn vùng năm 2013 là 88.613 ha, chiếm 87,7%

trong tổng diện tích đất có rừng của toàn huyện. Vùng núi và gò đồi là nơi tập trung

toàn bộ diện tích rừng tự nhiên của toàn huyện với 68.200 ha. Rừng tự nhiên có

nhiều loại gỗ quý nhƣ: lim, táu, sến, gụ, huỳnh, trầm hƣơng,... và các loại dƣợc liệu

quý, chim thú ở trong rừng khá phong phú nhƣ công, trĩ, gà lôi, nai, sơn dƣơng,

khỉ… Rừng sản xuất của vùng có 20.413 ha, chủ yếu các loại keo lai, tràm làm

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Với điều kiện tài nguyên rừng thuận lợi của

vùng núi và gò đồi đã đóng góp vào kết quả tăng trƣởng cao của GTSX và GTTT

ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản trong giai đoạn 2009-2013.

Trang trại, gia trại vùng núi và gò đồi phát triển chủ yếu theo hình thức tổng

hợp. Toàn vùng có 37 trang trại (theo chuẩn mới). Cũng nhƣ các vùng khác, vai trò

của trang trại vùng núi và gò đồi tạo điều kiện khai thác lợi thế của vùng và giải

quyết lao động tại chỗ, góp phần phát triển KT-XH của vùng.

c. Vùng cát ven biển được xác định là vùng trọng điểm trong đánh bắt, nuôi

trồng thủy hải sản và phát triển chăn nuôi gia cầm, gồm các xã ngƣ Thủy Bắc, Ngƣ

Thủy Trung, Ngƣ Thủy Nam và một phần diện tích của các xã lân cận (Hồng Thủy,

Thanh Thủy, Cam Thủy, Hƣng Thủy, Sen Thủy).

63

Với bờ biển dài trên 30 km cộng với nhiều loài hải sản biển phong phú, ngành

đánh bắt hải sản đƣợc xem là mũi nhọn của vùng. Sản lƣợng đánh bắt hàng năm

trong giai đoạn 2009-2013 đạt bình quân 3.800 tấn/năm, chủ yếu các loại cá, tôm,

mực… Tuy nhiên do phƣơng tiện đánh bắt còn lạc hậu (100% tàu có công suất dƣới

90CV) nên hạn chế khả năng đánh bắt, khó vƣơn ra ngƣ trƣờng xa, do đó sản lƣợng

thấp và không ổn định.

Nuôi trồng thủy hải sản phát triển mạnh trong giai đoạn 2009-2013, đặc biệt là

diện tích nuôi tôm của các công ty, hộ gia đình. Năm 2013, diện tích nuôi tôm trên

cát có 38 ha, bằng 760% so với năm 2009 và sản lƣợng đạt 95 tấn, bằng 316,6% so

với năm 2009. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề xử lý nƣớc thải các hồ nuôi tôm của một

số hộ gia đình chƣa đảm bảo theo đúng quy trình do đó có nguy cơ ảnh hƣởng đến

môi trƣờng.

Chăn nuôi của vùng phát triển theo hƣớng tập trung trang trại, gia trại. Tổng

đàn gia cầm của vùng năm 2013 chiếm trên 50% của toàn huyện, chủ yếu các loại:

gà, vịt, ngan. Sản phẩm chăn nuôi của vùng đƣợc nâng cao về chất lƣợng và ngày

càng có thƣơng hiệu trên thị trƣờng.

Tóm lại, trong 5 năm (2009-2013) sản xuất nông-lâm nghiệp-thủy sản đã phát

triển theo hƣớng phát huy lợi thế của vùng, đảm bảo sự hài hòa trong tổng thể phát

triển chung của toàn huyện. Theo đó, mỗi vùng đã hình thành đƣợc một hoặc một số

loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh để phát triển, tạo ƣu thế của vùng nói riêng và

ƣu thế nông sản của toàn huyện nói chung.

3.2.1.5. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất và các hình thức liên kết

Theo đánh giá của UBND huyện Lệ Thủy, năm 2013 toàn huyện có 1.420 tổ

hợp tác, thu hút 5.560 tổ viên tham gia đã góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất,

giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho tổ viên. Toàn huyện

có 61 trang trại đƣợc cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại

Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT. Tổng nguồn vốn các trang trại đạt 112.096

triệu đồng, bình quân 1.837,6 triệu đồng/trang trại. Tổng thu nhập đạt 12.475 triệu

đồng, bình quân 204,5 triệu đồng/trang trại. Trang trại có bình quân 4,9 lao động

với thu nhập đạt 2,5 triệu đồng/ngƣời/tháng. Toàn huyện có 63 HTX nông nghiệp,

trong đó có 56 HTX DVNN và 7 HTX chuyên ngành sản xuất nông nghiệp khác.

64

Các HTX DVNN hoạt động đa dịch vụ. Chất lƣợng hoạt động của các HTX nhìn

chung đƣợc nâng lên. Các chỉ tiêu về quy mô vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu,

lợi nhuận năm 2013 cơ bản đều tăng so với năm 2009, trong đó: vốn bình quân đạt

2.261 triệu đồng/HTX, tăng hơn 25%; doanh thu đạt 993 triệu đồng/HTX, tăng hơn

28%; lợi nhuận đạt 79,2 triệu đồng/HTX, tăng gần 4%. Tốc độ tăng trƣởng bình

quân giai đoạn 2009 - 2013 của nguồn vốn HTX đạt 7,45%/năm, doanh thu

6,5%/năm và lợi nhuận đạt 0,5%/năm.

Các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp đƣợc hình thành, đặc biệt từ

năm 2012 mô hình Cánh đồng mẫu lớn đƣợc triển khai thí điểm (80 ha tại xã Phong

Thủy), đến năm 2013 đã nhân rộng đạt 546 ha tại 4 xã Phong Thủy, An Thủy, Liên

Thủy, Sơn Thủy. Mô hình này đã tạo sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, các

ngành quản lý nhà nƣớc, các cơ quan chuyên môn và ngƣời nông dân. Năm 2013

lần đầu tiên thí điểm mô hình liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất lúa (SRI) tại

xã An Thủy và Lộc Thủy với diện tích đạt 104 ha. Mô hình này đã góp phần nâng

cao giá trị cho ngƣời nông dân (ngƣời sản xuất), doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm và

ngƣời tiêu dùng.

3.2.2. Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội

a. Dân số và lao động nông nghiệp tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với

phát triển kinh tế-xã hội của huyện Lệ Thủy

Bảng 3.5 và hình 3.13 cho thấy: Trong 5 năm (2009-2013, tổng số hộ và số

nhân khẩu nông nghiệp có xu hƣớng giảm trong khi lao động nông-lâm nghiệp-thủy

sản tăng. Đến năm 2013, tổng số hộ nông nghiệp có 22.354 hộ với 86.622 nhân

khẩu, bằng 92,39% và 81,8% so với năm 2009; tốc độ giảm bình quân của cả giai

đoạn lần lƣợt là 1,6%/năm và 3,75%/năm. Tỷ lệ số hộ và khẩu nông nghiệp trong

tổng số hộ và khẩu toàn huyện có xu hƣớng giảm mạnh, trong đó: năm 2013 tỷ lệ

hộ nông nghiệp trên tổng số hộ toàn huyện chiếm 60,6%, giảm so với năm 2009 là

7,8%; tỷ lệ nhân khẩu nông nghiệp trên tổng dân số toàn huyện chiếm 61,1%, giảm

so với năm 2009 là 14,4%.

Lao động nông nghiệp đạt mức tăng bình quân trong giai đoạn 2009-2013 là

1,15%/năm nhƣng thấp hơn mức tăng bình quân của tổng số lao động đang làm việc

trong các ngành KTQD (1,7%/năm) nên tỷ trọng của lao động nông nghiệp giảm.

65

Năm 2013, lao động nông nghiệp chiếm 70,7% trong tổng lao động đang làm việc

trong các ngành KTQD, giảm so với năm 2009 là 3,7%.

Tóm lại, mặc dù tỷ

trọng về số hộ, số khẩu

và lao động nông nghiệp

đều giảm trong cả giai

đoạn 2009-2013 tuy

nhiên vẫn chiếm tỷ lệ lớn

trong tổng số hộ, số khẩu

và tổng số lao động đang

làm việc trong các ngành KTQD của toàn huyện. Do đó, dân số và lao động nông

nghiệp có vai trò quan trọng, tiếp tục là nhân tố cơ bản để phát triển nông nghiệp,

nông thôn huyện Lệ Thủy.

b. Cơ hội việc làm khu vực nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được mở rộng cho

mọi người, thu nhập của lao động nông nghiệp ngày càng cải thiện

Trong 5 năm (2009-2013), với tốc độ tăng trƣởng kinh tế (theo GTTT) của

toàn huyện ở mức khá cao (bình quân 8,6%/năm) đã mở ra nhiều cơ hội việc làm

cho ngƣời lao động. Hàng năm toàn huyện giải quyết việc làm cho 3.800-4.200

ngƣời. Cơ hội việc làm đƣợc mở rộng một mặt là do thực hiện tốt việc đào tạo, đào

tạo nghề cho lao động nông thôn. Đến năm 2013 tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo nghề

đạt 27,5%, tăng hơn năm 2009 là 6,2%.

GDP bình quân

đầu ngƣời (tính theo

GTTT) khu vực nông

thôn huyện Lệ Thủy

trong giai đoạn 2009-

2013 ngày càng tăng

đã góp phần cải thiện,

nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần của

ngƣời dân. Theo hình 3.14, giá trị GDP (tính theo GTTT) bình quân đầu ngƣời năm

66

2013 đạt 12,5 triệu đồng, tăng 3,3 triệu đồng so với năm 2009; tốc độ tăng trƣởng

bình quân hàng năm đạt 8,33%.

Thu nhập của

ngƣời dân nông thôn

huyện Lệ Thủy còn

đƣợc thể hiện qua chỉ

tiêu số kg lƣơng thực

(có hạt) bình quân đầu

ngƣời. Hình 3.15 cho

thấy từ năm 2009-

2013, quy mô số kg lƣơng thực (có hạt) bình quân đầu ngƣời luôn đạt trên 600

kg/năm, cao hơn mức bình quân toàn tỉnh. Trong đó, năm 2009 đạt 603

kg/ngƣời/năm, năm 2013 tăng lên 620,3 kg/ngƣời/năm; tốc độ tăng bình quân hàng

năm đạt 0,3%. Quy mô số kg bình quân có xu hƣớng tăng mạnh, đặc biệt các năm

2011-2012 đạt lần lƣợt là 653,1kg và 655,3 kg, riêng năm 2013 chỉ tiêu này giảm là

do tình hình thiên tai đã gây thiệt hại lớn đến sản lƣợng lƣơng.

Tóm lại, quy mô số kg lƣơng thực bình quân đầu ngƣời huyện Lệ Thủy có quy

mô lớn và xu hƣớng tăng, tuy nhiên tình hình thiên tai đã có ảnh hƣởng không nhỏ

đến sản lƣợng lƣơng thực của huyện, từ đó ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân,

ảnh hƣởng đến xu hƣớng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

c. Công tác xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả về việc giảm tỷ lệ hộ nghèo

và hộ cận nghèo

Bảng 3.14 và hình 3.16 cho thấy công tác xóa đói giảm nghèo huyện Lệ Thủy

đã đạt nhiều kết quả trong giai đoạn 2009-2013 về việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ

cận nghèo và tái nghèo. Năm 2009 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện (theo chuẩn củ) là

14%, đến năm 2013 giảm xuống còn 10,37% (theo chuẩn mới). Riêng năm 2011, tỷ

lệ hộ nghèo tăng lên 17,11%, cao hơn năm 2010 là 6,74% là do chuyển từ cách tính

theo chuẩn nghèo cũ sang chuẩn nghèo mới. Bình quân hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo

toàn huyện giảm từ 3,5%-4,5%/năm.

67

Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu giảm nghèo huyện Lệ Thủy giai đoạn

2009-2013

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

1. Tổng số hộ (hộ)

35.349

35.448

36.031

36.545

36.868

2. Số hộ nghèo (hộ)

4.949

3.722

6.165

4.641

3.823

3. Tỷ lệ hộ nghèo

14,00

10,50

17,11

12,70

10,37

4. Tỷ lệ hộ cận nghèo

6,12

5,69

5,12

4,93

4,78

5. Tỷ lệ hộ tái nghèo

0,47

0,48

0,48

0,46

0,47

Nguồn: Phòng Lao động - TBXH huyện Lệ Thủy.

Tỷ lệ hộ cận

nghèo năm 2013 là

4,78%, giảm 1,34%

so với năm 2009. Tỷ

lệ hộ cận nghèo giảm

khoảng 0,34%/năm.

Từ năm 2009-2013,

tỷ lệ hộ tái nghèo

hàng năm trong khoảng 0,46-0,48%. Mặc dù tỷ lệ tái nghèo không cao nhƣng trong

giai đoạn nghiên cứu chỉ tiêu này chƣa có chiều hƣớng giảm.

Tóm lại, kết quả giảm nghèo huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2009-2013 đạt tốc

độ nhanh và tƣơng đối bền vững. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo của huyện Lệ

Thủy đã và đang phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp, trong khi tính ổn định

về giá cả, thị trƣờng đầu vào và đầu ra của nông sản còn khá bấp bênh, từ đó ảnh

hƣởng lớn đến mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.

d. Văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao ngày càng phát triển góp phần đáp ứng

nhu cầu của người dân nông thôn

* Văn hóa, thể thao: Trong 5 năm (2009-2013), triển khai thực hiện Nghị

quyết TW 5 (khóa 8) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm

đà bản sắc dân tộc, đồng thời với kết quả phát triển về kinh tế, đời sống vật chất và

tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện.

68

Hình 3.17

cho thấy: thực

hiện phong trào

“Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời

sống văn hóa”,

đến năm 2013

toàn huyện có

78% (161/206)

thôn, bản đạt văn hóa, trong khi tỷ lệ thôn, bản đạt văn hóa trong năm 2009 chỉ đạt

56% (112/199) số thôn, bản . Bình quân mỗi năm công nhận 13 thôn, bản đạt văn

hóa. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia tập luyện thể thao thƣờng xuyên tăng bình quân đạt

7,4%/năm trong giai đoạn 2009-2013. Đến năm 2013 có khoảng 53.800 ngƣời tập

luyện thể thao thƣờng xuyên, chiếm 37,9% tổng dân số toàn huyện, trong khi tỷ lệ

này của năm 2009 là 27,8%.

* Về Y tế: Trong 5 năm (2009-2013), ngành y tế huyện Lệ Thủy đã đƣợc mở

rộng về quy mô và nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh, nhờ đó mức độ thụ hƣởng

về y tế của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện.

Bảng 3.15 cho thấy: năm 2013 toàn huyện có 38 cơ sở khám chữa bệnh, tăng 3 cơ

sở so với năm 2009. Trong đó, trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa, 01 trung tâm

y tế dự phòng và toàn bộ 28 xã, thị trấn đều có trạm y tế; ngoài ra có nhiều phòng khám

tƣ nhân chất lƣợng cao đƣợc hình thành. Số lƣợng giƣờng bệnh và cán bộ ngành y tế

tăng nhanh. Năm 2013, số giƣờng bệnh có 330 cái, tăng 42 cái so với năm 2009; đƣa tỷ

lệ giƣờng bệnh trên một vạn dân từ 20,54 giƣờng năm 2009 lên 23,25 giƣờng năm 2013,

tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 2,5%. Cán bộ ngành y toàn huyện năm 2013 có 480

ngƣời, bằng 123,1% so với năm 2009; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt

7,35%. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ y tế đƣợc cải thiện thể hiện qua số bác sỹ từ 57 ngƣời

năm 2009 (chiếm 14,6% toàn bộ cán bộ y tế) tăng lên 74 ngƣời năm 2013 (chiếm

15,4%). Tỷ lệ số bác sỹ trên một vạn dân tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2009-

2013 đạt 7,85%, đến năm 2013 có 5,21 bác sỹ trên một vạn dân.

69

Các chỉ tiêu khác đánh giá chất lƣợng phát triển của ngành y tế huyện Lệ Thủy

giai đoạn 2009-2013 rất khả quan. Trong đó: năm 2013, tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị

suy dinh dƣởng còn 18,3%, giảm 6,59% so với năm 2009; tỷ suất chết của trẻ em

dƣới 5 tuổi ở mức thấp, chỉ còn 0,06%; tỷ suất chết của trẻ sơ sinh giảm mạnh từ

mức 2% năm 2009 xuống dƣới 0,29% trong năm 2013; tỷ lệ ngƣời dân tham gia

đóng bảo hiểm y tế năm 2013 đạt 61,5%, tăng 6,8% so với năm 2009.

Bảng 3.15: Một số chỉ tiêu ngành y tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

So sánh (%)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 11/09

Năm 13/11

Tốc độ TT bình quân (%)

35

37

37

38

38 105,71 102,70

2,85

1. Số cơ sở khám chữa bệnh (cơ sở)

2. Số giƣờng bệnh (giƣờng)

288

338

331

330

330 114,93

99,70

2,75

390

391

420

472

480 107,69 114,29

7,35

57

60

66

73

74 115,79 112,12

8,15

4,07

4,27

4,68

5,16

5,21 115,17 111,33

7,85

20,54 24,05 23,48 23,34 23,25 114,32

99,00

2,50

3. Cán bộ ngành y tế (ngƣời) TĐ: Bác sỹ và trình độ cao hơn (ngƣời) 4. Số bác sỹ/01 vạn dân (ngƣời) 5. Số giƣờng bệnh/01 vạn dân (giƣờng)

6. Tỷ suất chết trẻ sơ sinh (%)

2,00

5,20

0,75

0,27

0,29

-

-

-

0,00

0,14

0,13

0,10

0,06

-

-

24,89 24,90 22,96 20,50 18,30

-

-

-

54,7

56,2

57,7

60,0

61,5

-

-

-

7. Tỷ suất chết của trẻ em dƣới 5 tuổi (%) 8. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng (%) 9. Tỷ lệ ngƣời dân đóng bảo hiểm y tế (%)

Nguồn: Phòng Y tế huyện Lệ Thủy.

Nhƣ vậy, các nội dung và chỉ tiêu đánh giá ngành y tế huyện Lệ Thủy giai

đoạn 2009-2013 đã phản ánh rõ nét sự cải thiện đáng kể về số lƣợng và chất lƣợng

khám chữa bệnh cũng nhƣ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; góp phần thúc đẩy

nông thôn phát triển theo hƣớng bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số

tiêu chí đánh giá chƣa đạt yêu cầu, đặc biệt là tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh

dƣởng; tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế còn thấp; một số cơ sở khám chữa

bệnh chƣa đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ y bác sỹ;...

70

* Về Giáo dục: Những năm qua, giáo dục huyện Lệ Thủy đã đƣợc tâm trong

việc ổn định về quy mô và nâng cao chất lƣợng dạy và học, đặc biệt là thực hiện

công tác phổ cập giáo dục, xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia.

Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu ngành giáo dục huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Chỉ tiêu

Năm 2009 90 1.052 1.658

Năm 2010 91 1.055 1.715

Năm 2012 91 1.047 1.697

Năm Năm 2013 2011 91 91 1.053 1.055 1.694 1.700 29.735 29.139 28.947 28.333 28.056 98,00 97,00

96,50

96,00

97,50

0 28 28

0 28 28

0 28 28

6 28 28

19 28 28

95,7

96,7

98,1

98,9

99,7

1. Số trƣờng học (trƣờng) 2. Số lớp học (lớp) 3. Số giáo viên (ngƣời) 4. Số học sinh (ngƣời) 5. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi (%) 6. Phổ cập giáo dục (xã) - Phổ cập mầm non 5 tuổi - Phổ cập tiểu học - Phổ cập THCS 7. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học (%)

Nguồn: Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Lệ Thủy.

Bảng 3.16 cho thấy trong 5 năm (2009-2013), toàn huyện có tổng số trƣờng ổn

định từ 90-91 trƣờng, số lớp ổn định từ 1.047-1.055 lớp, số giáo viên giao động từ 1.058

- 1.715 ngƣời. Do tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học giảm dẫn đến xu hƣớng giảm tổng số

học sinh, trong đó năm 2013 số học sinh đi học có 28.333 ngƣời, bằng 94,4% so với năm

2009. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi từ 96% năm 2009 tăng lên 98% trong năm

2013, bình quân tăng 0,5%/năm. Công tác phổ cập giáo dục đã thực hiện đạt kết quả tốt

với tỷ lệ 100% xã, thị trấn đạt phổ cập tiểu học và trung học cơ sở từ năm 2009 và duy trì

ổn định qua các năm, phổ mầm non 5 tuổi của các xã, thị trấn đạt tỷ lệ 21,4% năm 2012

và tăng lên 67,9% trong năm 2013. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học năm

2013 đạt 99,7%, tăng 4,3% so với năm 2009. Đến năm 2013, toàn huyện đã xây dựng

đƣợc 51/91 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đạt mức cao nhất so với các đơn vị khác trong

tỉnh Quảng Bình.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành giáo dục đã và đang đối diện với nhiều

khó khăn, tồn tại. Trong đó, một số trƣờng lớp đang bị xuống cấp, cơ sở vật chất phục vụ

dạy và học còn thiếu, chất lƣợng dạy và học một số trƣờng chƣa thực chất, còn dấu hiệu

chạy theo thành tích, công tác định hƣớng ngành nghề cho học sinh còn yếu,...

e. Chương trình xây dựng nông thôn mới bước đầu đã mang đến cho nông

thôn Lệ Thủy một “diện mạo mới, đời sống mới”:

71

Bảng 3.17: Tỷ lệ xã đƣợc công nhận theo tiêu chí nông thôn mới huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2013 (%)

Chỉ tiêu

Năm 2013

1. Xã đạt 19 tiêu chí NTM 2. Xã từ 17 - 18 tiêu chí 3. Xã từ 13 - 16 tiêu chí 4. Xã từ 10 - 12 tiêu chí 5. Xã từ 5 - 9 tiêu chí 6. Xã dƣới 5 tiêu chí

Năm 2012 0 0,0 3,8 15,4 69,2 11,5

0 11,5 19,2 15,4 42,3 11,5

Năm 2011 0 0,0 0,0 0,0 42,3 57,7 Nguồn: BCĐ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Lệ Thủy

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã và đang đƣợc triển

khai rộng khắp trên địa bàn của 26 xã thuộc huyện Lệ Thủy với 11 nội dung gắn với 19

tiêu chí trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng.

Theo kết quả rà soát thực trạng nông thôn trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình,

chƣa có xã nào đạt từ 10 tiêu chí trở lên, sau 3 năm thực hiện (2011-2013) bình

quân mỗi xã tăng thêm đƣợc 6 tiêu chí. Đến cuối năm 2013, toàn huyện có 3 xã đạt

17/19 tiêu chí, chiếm 11,5%; có 05 xã đạt từ 13-16 tiêu chí, chiếm 19,2%; có 04 xã

đạt 10-12 tiêu chí, chiếm 15,4%; có 11 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, chiếm 42,3%; có 05 xã

đạt dƣới 5 tiêu chí, chiếm 11,5% (bảng 3.17).

3.2.3. Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường

Trong giai đoạn 2009-2013, ngành nông nghiệp huyện Lệ Thủy đã phát triển

mạnh theo hƣớng sản xuất hàng hoá, quy mô, giá trị và hiệu quả của ngành ngày

càng tăng góp phần nâng cao đời sống cho nông dân. Tuy nhiên, sản xuất nông

nghiệp có dấu hiệu lạm dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và

các chất kích thích sinh trƣởng để tăng năng suất, sản lƣợng cây trồng và chất tăng

trọng để tăng trọng lƣợng vật nuôi; việc xử lý các chất thải trong chăn nuôi và nƣớc

thải trong nuôi trồng thủy sản chƣa triệt để làm gia tăng mức độ ô nhiễm môi trƣờng,

ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe cộng đồng cũng nhƣ sự phát triển bền vững của ngành.

a. Tài nguyên môi trường về đất đang có nguy cơ bị thoái hóa cao dẫn đến hiệu quả sử dụng đất ngày càng giảm và khó khăn trong công tác bảo vệ tài nguyên đất, ảnh hưởng đến phát triển bền vững của ngành:

Với diện tích đất sản xuất của các loại cây trồng toàn huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2009-2013 đạt khoảng 17.100 ha/năm, gồm khoảng 9.900 ha lúa và 7.200 ha

72

đất trồng màu, cây công nghiệp và các loại cây trồng khác, nông dân trong huyện sử dụng hàng nghìn tấn phân bón và hàng trăm tấn thuốc BVTV các loại, cùng các chất kích thích sinh trƣởng có nguồn gốc hoá học.

Theo tổng hợp của Trạm BVTV và Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy (bảng 3.18), hàng năm nông dân huyện Lệ Thủy đã sử dụng bình quân trên 15.500 tấn phân bón hóa học, trên 23,6 tấn thuốc BVTV và nhiều chất kích thích tăng trƣởng, tăng trọng. Tính trong năm 2013, tổng lƣợng phân bón hóa học sử dụng trên địa bàn toàn huyện là 16.706,036 tấn, bằng 115,9% so với năm 2009; lƣợng phân bón sử dụng bình quân trên 01 ha đất canh tác là 970kg, bằng 96,8% so với năm 2009. Tổng lƣợng thuốc BVTV sử dụng trong năm 2013 là 23.360 kg, bằng 98,7% so với năm 2009; lƣợng thuốc BVTV sử dụng bình quân trên 01 ha đất canh tác là 1,36 kg, bằng 82,4% so với năm 2009. Do diện tích đất trồng lúa chiếm phần lớn trong tổng diện tích canh tác của huyện nên tổng lƣợng phân bón và thuốc BVTV sử dụng cho cây lúa chiếm phần lớn trong tổng lƣợng sử dụng của toàn huyện.

Bảng 3.18: Tình hình sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV trong sản

xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013.

ĐVT: kg

So sánh (%)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2011

Năm 2013

Năm 11/09

Năm 13/11

107,39

107,92

96,58

100,27

9.278.720 3.443.650 1.692.710 1.002 1.020 1.144 742

14.415.080 15.480.332 16.706.036 9.924.812 10.390.136 3.549.980 3.459.250 2.765.920 2.096.270 970 968 1.049 1.002 1.185 1.184 599 662

101,52

97,21

91,30

90,32

23.360 22.340 390 630 1,36 2,26 0,13 0,15

24.030 22.990 390 650 1,50 2,32 0,13 0,21

A. Sử dụng phân bón hóa học 1. Tổng lượng hình sử dụng - Dùng cho cây lúa - Dùng cho rau màu - Dùng cho cây công nghiệp 2. Bình quân/1ha đất canh tác - Dùng cho cây lúa - Dùng cho rau màu - Dùng cho cây công nghiệp B. Sử dụng thuốc BVTV 23.670 1. Tổng lượng hình sử dụng 22.920 - Dùng cho cây lúa 440 - Dùng cho rau màu 310 - Dùng cho cây công nghiệp 1,65 2. Bình quân/1ha đất canh tác 2,52 - Dùng cho cây lúa 0,15 - Dùng cho rau màu - Dùng cho cây công nghiệp 0,14 Nguồn: Trạm Bảo vệ thực vật và Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy.

Mặc dù có xu hƣớng sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV giảm tuy

nhiên việc lạm dụng nhiều thuốc BVTV, chất kích thích sinh trƣởng, phân bón hoá

học không đúng quy trình tác động đến các vi sinh vật, các thiên địch có ích trong

73

môi trƣờng, đồng thời làm phát triển thêm các sinh vật có hại và giảm đa dạng sinh

vật có ích trong thiên nhiên, làm giảm độ phì nhiêu của đất trồng. Đó là chƣa kể đến

số lƣợng lớn các loại chai, lọ, bao bì thuốc BVTV vốn là loại rác thải nguy hại

nhƣng hầu hết không đƣợc xử lý mà bị vứt bỏ bừa bãi. Một số khu vực canh tác rau,

lúa nƣớc (vùng giữa và vùng đƣờng quốc lộ 1A) do nông dân sử dụng vôi bón lót

với liều lƣợng lớn với mục đích sát trùng đất do đó đất có độ chua vƣợt mức cho

phép với độ pH > pH đất đối chứng và có xu hƣớng kiềm. Theo báo cáo năm 2013

của Phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện Lệ Thuỷ, có 04 dự lƣợng hoá chất BVTV

trong đất của huyện vƣợt mức cho phép gồm diệt cỏ (sofit, atrazin) và trừ sâu

(Findan, Diazinon). Bên cạnh đó, những năm vừa qua tình trạng khai thác rừng và

khoáng sản dẫn đến tình trạng lỡ đất, xói mòn, rửa trôi đất tại các xã trung du, vùng

miền núi.

Đứng trên góc độ

hiệu quả kinh tế để đánh

giá độ phì nhiêu của đất

giảm đƣợc thể hiện qua

hai chỉ tiêu: (1) Năng

suất cây trồng bình quân

hàng năm (quy đổi về 01

loại cây trồng) và (2) Giá trị sản xuất trồng trọt tạo ra trên đơn vị diện tích.

Hình 3.18 cho thấy trong giai đoạn 5 năm (2009-2013), năng suất bình quân

chung của các loại cây trồng có xu hƣớng giảm, từ 50,3 tạ/ha/năm (năm 2009) xuống

còn 47,79 tạ/ha/năm (năm 2013); trong khi GTSX trồng trọt thu đƣợc trên 01 ha đất

canh tác giảm từ 35,93 triệu đồng/ha/năm (2009) xuống còn 26,95 triệu đồng/ha/năm

(2013). Từ đó có thể thấy tài nguyên đất ngày càng suy giảm về độ phì nhiêu, do đó đã

ảnh hƣởng lớn đến năng suất cây trồng và giá trị tạo ra trên đơn vị diện tích.

Huyện Lệ Thủy đã rất chú trọng trong việc ổn định, mở rộng diện tích đất canh

tác hàng năm, ổn định đất trồng lúa đảm bảo an ninh lƣơng thực. Từ năm 2009-

2013, diện tích đất canh tác bình quân hàng năm tăng 1,3%, trong đó diện tích đất

canh tác bình quân theo hộ tăng 2,55% và theo khẩu nông nghiệp tăng 3,6%; diện

tích đất trồng lúa ổn định trong khoảng từ 9.500 đến trên 10.000 ha, cao hơn kế

74

hoạch ổn định diện tích trồng lúa giai đoạn 2011-2015 của toàn huyện (kế hoạch ổn

định diện tích trồng lúa của huyện là 9.300 ha/năm).

b. Tài nguyên nước huyện Lệ Thủy khá phong phú tuy nhiên đã và đang có dấu

hiệu suy giảm cả về số lượng và chất lượng nguồn nước

Huyện Lệ Thủy thuộc vùng chiêm trũng, có con sông chính là Kiến Giang-là

nguồn cung cấp nƣớc chính cho sản xuất và sinh hoạt; ngoài ra còn có mạng lƣới

sông nhỏ nhƣ: Rào Con, rào Ngò, rào Sen, hói Phú Kỳ, hói Mỹ Đức và 28 hồ chƣa

nƣớc nhân tạo với trữ lƣợng đạt trên 150 triệu m3; mặt khác nguồn nƣớc ngầm chảy

ra từ vùng cát cũng đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt của cả vùng.

Hiện tại nguồn nƣớc của huyện vẫn chƣa bị ô nhiễm nặng, tuy nhiên sản xuất

nông nghiệp đã và đang có nguy cơ làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm ở mức độ nặng

hơn. Nguyên nhân là do tình trạng sử dụng các loại phân bón hóa học, thuốc BVTV

ngày càng nhiều và không đúng quy trình chuẩn, do đó sau khi sử dụng, các loại

hoá chất này một phần bị ô-xy hoá thành dạng khí bay lên, một phần đƣợc cây trồng

hấp thụ vào nông sản, còn một lƣợng lớn đƣợc rửa trôi theo nguồn nƣớc chảy vào

kênh mƣơng, ao, hồ và trầm tích ở đáy sông, ngòi. Bên cạnh đó, xu hƣớng chuyển

đổi diện tích kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản ồ ạt, không theo quy hoạch,

không tuân thủ theo quy trình kỹ thuật cũng đã tác động tiêu cực đến môi trƣờng

nƣớc. Đặc biệt những vùng nuôi tôm trên cát và nuôi cá ao hồ của nhiều trang trại,

gia trại đã thiếu một cách cơ bản hệ thống xử lý nƣớc thải, trực tiếp xả thải ra môi

trƣờng tự nhiên đã gây nguy cơ lớn làm ô nhiễm nguồn nƣớc biển ven bờ, nguồn

nƣớc ngọt (nƣớc mặt và nƣớc ngầm) ở những vùng bị xả thải. Một nguyên nhân cơ

bản khác làm cho nƣớc ở một số sông huyện Lệ Thủy có nguy cơ ô nhiễm nặng đó

là việc ngăn dòng, đặc biệt việc đầu tƣ công trình hồ chứa nƣớc An Mã ở xã Kim

Thủy với trữ lƣợng hơn 80 triệu m3 nƣớc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nên

sông Kiến Giang bị ngăn dòng ở thƣợng lƣu và hạ lƣu, do đó nguồn nƣớc ngày càng

bị ô nhiễm, ảnh hƣởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân các xã Mỹ

Thủy, Mai Thủy, Liên Thủy, Xuân Thủy, An Thủy, Phong Thủy, Lộc Thủy. Ngoài

ra, các con sông Rào Con, rào Ngò, hói Phú Kỳ, hói Mỹ Đức cũng đã bị ô nhiễm

khá nghiêm trọng do chất thải từ sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân ở các xã Sơn

Thuỷ, Phú Thuỷ, Mai Thủy, Dƣơng Thủy.

75

Theo kết quả điều tra, khảo sát của phòng Tài nguyên, Môi trƣờng huyện Lệ

Thuỷ trong năm 2012 đƣợc tổng hợp tháng 4/2013 thì chất lƣợng nƣớc sông đều bị

chất rắn lơ lửng, ô nhiểm vi sinh. Trong đó các sông bị ô nhiễm chất rắn lơ lững

nặng hơn với thông số SS vƣợt tiêu chuẩn 1,2 đến 18 lần, trong đó cao nhât là ở

cuối của sông Kiến Giang, đi qua các xã Phong Thuỷ, Lộc Thuỷ và An Thuỷ. Các

ao hồ có có thông số SS ( Thông số SS (suspended solid), nghĩa là chất rắn lơ lửng:

Là những chất rắn không tan trong nƣớc) vƣợt tiêu chuẩn 1,2 đến 5 lần. Mức độ ô

nhiễm trên các sông vào mùa mƣa ít hơn mùa khô, do mùa mƣa với lƣợng mƣa lớn

có dòng chảy, mùa khô ít mƣa nên nƣớc bị ứ động lại. Nƣớc trên các con sông, ao

hồ đều bị ô nhiễm vi sinh với thông số coliform (Coliform là một nhóm vi khuẩn

phổ biến, là tác nhân gây bệnh tiêu chảy) vƣợt tiêu chuẩn từ 1,5 đến 4,5 lần. Kết quả

quan trắc vào năm 2012 cho thấy N-NH4 (N-NH4 (Amoni) là một chất độc hại đối

với các động vật sống trong môi trƣờng nƣớc.) hầu hết các điểm trên sông điều vƣợt

tiêu chuẩn từ 1,75- 7,82 lần, phenol (Phenol là một chất hóa học không màu hoặc

màu trắng, thƣờng tồn tại dƣới dạng lỏng, nếu thâm nhập vào cơ thể con ngƣời làm

ảnh hƣởng tới gan, thận và cả tim ngƣời bị nhiễm)vƣợt từ 1,1-3,2 lần. Hàm lƣợng

nitơ cao là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng trên một số đoạn sông làm

cho nƣớc có màu xanh và mùi hôi. Về nƣớc ngầm, một số xã trên địa bàn huyện có

nguồn nƣớc ngầm bị ô nhiễm vi sinh, một số xã nằm ở vùng giữa (vùng thƣờng

ngập lụt gần trung tâm của huyện) mức độ ô nhiễm khá cao, coliform vƣợt tiêu

chuẩn từ 2,5 đến 60,5 lần.

Để đảm bảo chất lƣợng

nguồn nƣớc phục vụ cho

sinh hoạt trên địa bàn, từ

năm 2009-2013 huyện Lệ

Thủy đã và đang đầu tƣ xây

dựng các công trình nƣớc

sạch tại Phong Thủy, Liên

Thủy, Thái Thủy, Xuân

Thủy, Hoa Thủy, Sơn Thủy, TT Lệ Ninh, Ngân Thủy, Mỹ Thủy. Do đó tỷ lệ sử

dụng nƣớc hợp vệ sinh ngày càng đƣợc nâng lên. Theo số liệu của Phòng Tài

76

nguyên và MT huyện Lệ Thủy, đến năm 2013 tỷ lệ ngƣời dân sử dụng nƣớc hợp vệ

sinh đạt 85%, bình quân mỗi năm tăng thêm 3,0% (hình 3.19).

c. Nguồn tài nguyên rừng dồi dào, tỷ lệ cho phủ rừng cao và có xu hướng tăng tuy

nhiên nguy cơ tài nguyên môi trường về rừng ngày càng có hiện tượng bị xâm hại

Tài nguyên rừng huyện Lệ Thủy rất dồi dào. Năm 2013 toàn huyện có

101.036,2 ha diện tích rừng, trong đó diện tích rừng tự nhiên có 68.200 ha và diện

tích rừng sản xuất có 32.836,2 ha. Độ che phủ rừng hàng năm trong giai đoạn từ

2009-2013 đạt trên 68%. Tuy nhiên tài nguyên rừng đang có dấu hiệu bị xâm hại,

đặc biệt là việc khai thác của các nông lâm trƣờng quốc doanh trên địa bàn và khai

thác rừng trái phép của ngƣời dân. Theo số liệu của Chi cục Kiểm lâm huyện Lệ

Thủy (bảng 3.19), trong năm 2013 lƣợng gỗ tròn khai thác toàn huyện đạt 42.500

m3, tăng hơn 15 lần so với năm 2009; tính bình quân mỗi năm toàn huyện khai thác

đạt gần 25,8 nghìn m3 gỗ tròn các loại. Trong khi lƣợng gỗ tròn khai thác tăng

mạnh thì diện tích trồng rừng tập trung chỉ tăng nhẹ. Bình quân hàng năm, diện tích

trồng rừng tập trung đạt 748 ha và năm 2013 diện tích trồng rừng tập trung bằng

1,16 lần so với năm 2009.

Bảng 3.19: Một số chỉ tiêu liên quan sử dụng tài nguyên rừng

huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

1. Gỗ tròn khai thác (m3)

2.811 11.000 33.521 39.025 42.500

2. Diện tích rừng trồng tập trung (ha)

735

665

630

860

850

3. Số vụ cháy rừng (vụ)

0

0

0

0

0

4. Diện tích thiệt hại do cháy rừng (ha)

0

0

0

0

0

5. Tỷ lệ che phủ rừng (%)

68,00

68,00

68,00

68,10

68,50

Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Lệ Thủy.

Công tác quản lý rừng đƣợc đặc biệt quan tâm, trong đó từ năm 2009-2013

trên địa bàn huyện Lệ Thủy không xảy ra các vụ cháy rừng nghiêm trọng, chỉ xảy ra

một số điểm phát lửa và đã xử lý kịp thời (năm 2011 có 3 điểm phát lửa và năm

2013 có 2 điểm phát lửa).

77

Tài nguyên rừng bị xâm hại một phần bắt nguồn từ nguyên nhân chuyển đổi cơ

cấu cây trồng, chủ yếu chuyển sang trồng cao su. Đặc biệt trong các năm 2011-

2013, diện tích rừng chuyển đổi sang trồng cao su đƣợc mở rộng hàng ngàn ha tại

xã Ngân Thủy, Lâm Thủy, Kim Thủy (do Binh đoàn 15 và một số lâm trƣờng thực

hiện) ảnh hƣởng đến sự cân bằng sinh thái của một số vùng; trong đó hiện tƣợng đất

bị xói lỡ và lũ lụt, nƣớc bị nhiễm bẩn xuất hiện ngày càng nhiều thêm.

Tóm lại, với nguồn tài nguyên rừng dồi dào đã và đang mang lại cho huyện Lệ

Thủy cơ hội để khai thác, sử dụng vào mục đích phát triển KT-XH của huyện. Tuy

nhiên, quá trình khai thác rừng đƣa đến nguy cơ thiếu bền vững. Trong đó, tốc độ

khai thác rừng quá lớn và nhanh, chuyển đổi đất rừng thiếu quy hoạch dài hạn, tốc

độ trồng rừng chƣa đạt yêu cầu phục hồi diện tích khai thác, ý thức của một số

ngƣời dân chƣa cao trong việc khai thác, bảo vệ tài nguyên rừng.

d. Chưa khai thác có hiệu quả lợi thế tài nguyên biển

Với lợi thế bờ biển dài hơn 30km và các ngƣ trƣờng đánh bắt phong phú

các loài hải sản có trữ lƣợng lớn, tuy nhiên lợi thế tài nguyên biển chƣa đƣợc

phát huy. Từ năm 2009-2013, mặc dù sản lƣợng khai thác tăng nhƣng tỷ lệ sản

lƣợng khai thác trong tổng sản lƣợng thủy hải sản ngày càng giảm. Theo số liệu

tại bảng 3.20, năm 2009, sản lƣợng khai thác biển đạt 2.706 tấn, chiếm 56,67%

tổng sản lƣợng thủy hải sản, đến năm 2013 đạt 3.415 tấn, bằng 126,2% so với

năm 2009 nhƣng tỷ trọng giảm xuống còn 51,02% trong tổng sản lƣợng thủy hải

sản nuôi trồng và khai thác.

Nguyên nhân của tỷ trọng khai thác thủy sản giảm là do hiệu quả nuôi trồng

cao, nhiều địa phƣơng đã chuyển đổi đất sang nuôi cá ao hồ, nuôi tôm trên cát; mặt

khác phƣơng tiện đánh bắt còn thô sơ và ngƣời dân chƣa mạnh dạn vƣơn ra ngƣ

trƣờng xa. Về khai thác thủy sản nƣớc ngọt, hiện tƣợng đánh bắt bằng hóa chất,

xung điện xảy ra một số địa phƣơng, đặc biệt là vùng Hoa Thủy, Sơn Thủy, Hồng

Thủy, An Thủy đã làm giảm nghiêm trọng nguồn lợi thủy sản nƣớc ngọt, đồng thời

môi trƣờng sinh thái bị ô nhiễm, đặc biệt là nƣớc, đất.

78

Bảng 3.20: Một số chỉ tiêu liên quan tài nguyên biển huyện Lệ

Thủy giai đoạn 2009-2013

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1. Sản lƣợng khai thác biển (tấn)

2.706 2.796 2.750 3.207 3.415

TĐ: - Cá

2.179 2.248 2.200 2.645 2.680

- Tôm

77

80

80

87

150

- Mực

200

260

231

234

240

- Các loại thủy sản khác

250

208

239

241

345

56,67 55,60 51,57 51,86 51,02

2. Sản lƣợng khai thác biển/tổng sản lƣợng thủy sản (%)

Nguồn: Phòng Nông nghiệp - PTNT huyện Lệ Thủy.

e. Môi trường sinh thái nói chung đang bị ảnh hưởng do hoạt động sản xuất

nông nghiệp

Mặc dù môi trƣờng sinh thái huyện Lệ Thủy chƣa bị ô nhiễm nặng song quá

trình sử dụng tài nguyên đất, nƣớc và các tài nguyên khác cũng nhƣ phƣơng thức

canh tác của ngƣời dân đang có nguy cơ ô nhiễm gây ô nhiễm môi trƣờng sinh thái,

ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân.

Môi trƣờng đất đang có nguy cơ ô nhiễm do việc sử dụng nhiều và thiếu quy

trình phù hợp các hóa chất trong sản xuất nông nghiệp nhƣ phân bón, thuốc BVTV.

Mặt khác, việc khai thác, chuyển đổi đất rừng sang trồng cao su của một số vùng gây

nguy cơ xói mòn đất, phá vỡ lớp thực bì tự nhiên làm cho độ phì nhiêu đất giảm.

Môi trƣờng nƣớc đang có nguy cơ ô nhiễm cao do nƣớc thải của việc chuyển đổi

tràn lan, thiếu quy hoạch sang chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản và trồng cao su; mặt khác

việc sử dụng quá mức phân bón hóa học, thuốc BVTV một phần thấm qua đất, phần

khác chảy ra sông suối hồ đập làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm. Quá trình ngăn dòng

chảy tự nhiên của các con sông chính để chủ động trong tƣới tiêu, chống lũ, chống hạn

đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng nƣớc; đặc biệt sông Kiến Giang là nguồn

cung cấp nƣớc sinh hoạt chính cho gần 10 xã, thị trấn đã bị ngăn dòng thành tuyến kênh

chính của công trình hồ chứa An Mã (có trữ lƣợng nƣớc trên 80 triệu m3), nguồn nƣớc bị

ứ đọng gây nguy cơ ô nhiễm sau khi chặn dòng. Môi trƣờng không khí có nguy cơ bị ô

nhiễm do bụi bẩn, đặc biệt là việc đốt rơm rạ và trấu gây khói bụi ra không khí.

79

Tình hình thiên

tai ngày càng diễn

biến phức tạp, gây

thiệt hại lớn về tài

sản, ảnh hƣởng đến

sản xuất và đời sống

ngƣời dân. Từ năm

2009 đến 2013, huyện

Lệ Thủy đã hứng chịu

6 vụ thiên tai lớn gây

ra tổng thiệt hại trên địa bàn toàn huyện là 2.356 tỷ đồng (hình 3.20). Các loại thiên

tai chủ yếu gồm: bão, lũ lụt, hạn hán, lốc tố... với cƣờng độ ngày càng mạnh, mức

độ phá hoại ngày càng lớn, cụ thể: Năm 2010 với tổng lƣợng mƣa lên đến

2.287,5mm đã gây ra 02 cơn lũ lịch sử; tổng giá trị thiệt hại ƣớc tính trên 400 tỷ

đồng; năm 2013 chỉ riêng cơn bão số 10 đã gây ra thiệt hại cho toàn huyện trên

1.750 tỷ đồng.

3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

3.3.1. Kết quả đạt được

3.3.1.1. Về kinh tế

Trong giai đoạn 5 năm (2009-2013) ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản huyện

Lệ Thủy đạt quy mô tăng trƣởng tƣơng đối cao cả về GTSX và GTTT; trong đó tốc

độ tăng trƣởng toàn ngành (tính theo GTTT) tăng bình quân 5,6%/năm và GTSX

toàn ngành tăng 5,25%/năm. Chất lƣợng tăng trƣởng của ngành nông-lâm nghiệp-

thủy sản ngày càng đƣợc cải thiện đƣợc thể hiện qua hiệu quả sản xuất trên đơn vị

diện tích, năng suất lao động nông nghiệp và hiệu quả vốn đầu tƣ nông nghiệp. Hiệu

quả sản xuất trên đơn vị diện tích ngày càng đƣợc nâng cao, thể hiện qua chỉ tiêu

GTTT và GTSX đƣợc tại ra trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp năm sau cao hơn

năm trƣớc và đạt mức tăng bình quân trên 1,9%/năm. Năng suất lao động nông

nghiệp đƣợc cải thiện hàng năm với tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 1,15%/năm.

80

Hiệu quả vốn đầu tƣ nông nghiệp có giảm trong năm 2010 nhƣng sau đó có xu

hƣớng tăng trở lại, trong đó hiệu quả vốn đầu tƣ nông nghiệp năm 2013 bằng

148,24% so với năm 2011.

Cơ cấu ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản có xu hƣớng chuyển dịch bƣớc đầu

theo hƣớng tiến bộ. Trong 5 năm (2009-2013), tỷ trọng của nhóm ngành có thể đảm

bảo phát triển theo hƣớng bền vững (N-BV) vẫn chiếm tỷ trọng cao, đạt bình quân

trên 80%, trong đó tỷ trọng ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tăng mạnh và

đến năm 2013 tỷ trọng ngành chăn nuôi chính thức cao hơn tỷ trọng ngành trồng

trọt. Tỷ trọng của nhóm ngành có thể không đảm bảo phát triển bền vững (N-KBV)

có xu hƣớng tăng nhanh tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng thấp, đạt từ 9-11% trong toàn

ngành nông-lâm-thủy sản. Nhóm ngành hỗ trợ (N-HT) có tỷ trọng không lớn và xu

hƣớng tăng không đáng kể.

Các ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản trong giai đoạn 2009-2013 phát triển khá

toàn diện. Ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng và nuôi rừng) phát triển mạnh

về diện tích và sản lƣợng. Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hƣớng hình thành các

vùng nguyên liệu tập trung, phát triển diện tích cây trồng đạt giá trị, hiệu quả cao.

Ngành chăn nuôi chuyển theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, giá trị, hiệu quả; phát

triển chăn nuôi tập trung theo hƣớng trang trại, gia trại xa khu dân cƣ, đảm bảo vệ

sinh môi trƣờng và an toàn dịch bệnh. Tỷ trọng ngành chăn nuôi đến năm 2013 cao

hơn tỷ trọng ngành trồng trọt, chính thức trở thành ngành có tỷ trọng lớn nhất trong

nội ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản. Xu hƣớng tổng đàn giảm nhƣng sản lƣợng thịt

hơi xuất chuồng tăng, bình quân đạt 2,7%/năm. Chất lƣợng tổng đàn đƣợc cải thiện

đáng kể. Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh về diện tích, sản lƣợng và giá

trị. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về GTSX đạt 2,25%, về diện tích đạt 3,85% và

về sản lƣợng đạt 9,8%. Ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang tạo ra hƣớng mới

trong chuyển đổi diện tích đất kém hiệu quả của huyện Lệ Thủy. Tỷ trọng các

ngành khai thác lâm sản, khai thác thủy sản và nhóm ngành dịch vụ hỗ trợ có xu

hƣớng tăng nhƣng chiếm tỷ trọng không lớn trong toàn ngành nông-lâm nghiệp-

thủy sản.

Sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 đã bƣớc đầu phát

triển mạnh theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng và hình thành các vùng sản

81

xuất nông sản quy mô lớn. Vùng đồng bằng đƣợc định hình là vùng trọng điểm sản

xuất lƣơng thực, thực phẩm, đặc biệt là lúa gạo, rau màu chất lƣợng cao và nuôi

trồng thủy sản nƣớc ngọt. Vùng núi và gò đồi đƣợc xác định là vùng trọng điểm

phát triển cây công nghiệp dài ngày nhƣ cao su, hồ tiêu; phát triển rừng kinh tế tạo

nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là chăn

nuôi bò. Vùng cát ven biển đƣợc xác định là vùng trọng điểm trong đánh bắt, nuôi

trồng thủy hải sản và phát triển chăn nuôi gia cầm.

3.3.1.2. Về xã hội

Dân số và lao động nông nghiệp có vai trò quan trọng, tiếp tục là nhân tố cơ

bản để phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Lệ Thủy. Cơ hội việc làm trong khu

vực nông nghiệp, nông thôn tiếp tục đƣợc mở rộng cho mọi ngƣời và thu nhập lao

động nông nghiệp ngày càng cải thiện. Hàng năm toàn huyện giải quyết việc làm

cho 3.800-4.200 ngƣời. Năm 2013, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 12,5 triệu

đồng với mức tăng trƣởng 8,33%/năm; số kg lƣơng thực (có hạt) bình quân đầu

ngƣời đạt 620,3kg với mức tăng trƣởng 0,3%/năm. Công tác xóa đói giảm nghèo

đạt nhiều kết quả. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm từ 3,5-4,5%/năm, tỷ lệ hộ cận

nghèo giảm khoảng 0,34%/năm. Lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao ngày

càng phát triển đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân nông thôn. Đến năm 2013, toàn

huyện có 78% thôn, bản đạt văn hóa, bình quân mỗi năm công nhận 13 thôn, bản.

Lĩnh vực y tế tiếp tục đƣợc mở rộng về quy mô và nâng cao chất lƣợng khám chữa

bệnh, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân. Ngành giáo dục giữ ổn định về quy mô

trƣờng lớp và không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy và học, đặc biệt quan tâm thực

hiện công tác phổ cập giáo dục, xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia. Chƣơng trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đƣợc triển khai trên địa bàn huyện từ năm

2011-2013 đã mang đến cho nông thôn Lệ Thủy một “diện mạo mới, đời sống

mới”. Đến năm 2013, toàn huyện có 11,5% số xã đạt 17/19 tiêu chí, 19,2% số xã đạt

13-16 tiêu chí, số xã dƣới 5 tiêu chí còn 11,5%.

3.3.1.3. Về tài nguyên môi trường

Mặc dù có dấu hiệu suy giảm nhƣng tài nguyên môi trƣờng trên địa bàn huyện

trong thời gian qua chƣa bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tài nguyên môi trƣờng đất vẫn

82

tiếp tục đảm bảo về diện tích, độ phì nhiêu. Diện tích đất canh tác bình quân vẫn ổn

định, đặc biệt diện tích đất trồng lúa sông ngòi phân bố đều, nhiều hồ đập và trữ

lƣợng nƣớc ngầm dồi dào cho phép đảm bảo cung cấp đầy đủ nƣớc cho sản xuất

nông nghiệp cũng nhƣ sinh hoạt của ngƣời dân đƣợc mở rộng đã thực hiện tốt mục

tiêu an ninh lƣơng thực. Diện tích đất bạc màu, đất chua phèn tăng không nhiều. Đất

đai huyện Lệ Thủy nói chung tiếp tục là thế mạnh cho sản xuất nông nghiệp, đặc

biệt là sản xuất lƣơng thực, thực phẩm, cây công nghiệp. Tài nguyên nƣớc trên địa

bàn huyện khá phong phú. Mạng lƣới. Các công trình nƣớc sạch đƣợc quan tâm đầu

tƣ nhằm đảm bảo nguồn nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân nông thôn. Do đó tỷ lệ ngƣời

dân dùng nƣớc hợp vệ sinh năm 2013 đạt trên 85%, bình quân mỗi năm tăng thêm

3,0%. Tài nguyên rừng trên địa bàn toàn huyện dồi dào với nhiều loài lâm sản và

động vật rừng quý hiếm. Tỷ lệ che phủ rừng hàng năm đạt trên 85% - là địa phƣơng

có độ che phủ rừng lớn. Diện tích trồng rừng hàng năm tăng khá cao. Không có diện

tích rừng thiệt hại do cháy từ năm 2009-2013. Tài nguyên biển tiếp tục là thế mạnh

với đƣờng bờ biển dài hơn 30km, có ngƣ trƣờng đánh bắt rộng với trữ lƣợng hải sản

tƣơng đối lớn, phong phú. Môi trƣờng sinh thái xét theo tổng thể các yếu tố môi

trƣờng đất, nƣớc, không khí và các yếu tố khác trên địa bàn huyện nhìn chung chƣa

bị ô nhiễm nặng. Các thông số cơ bản vẫn đảm bảo cho đời sống sinh hoạt và sản

xuất của ngƣời dân.

3.3.2. Hạn chế

Trong 5 năm (2009-2013), ngành Nông-lâm nghiệp-thủy sản đạt tốc độ tăng

trƣởng tƣơng đối cao, tuy nhiên xu hƣớng tăng trƣởng hàng năm giảm dần và không

ổn định. Nhóm ngành có thể đảm bảo phát triển theo hƣớng bền vững (N-BV) có

tốc độ tăng trƣởng thấp hơn nhiều và tỷ trọng giảm so với các nhóm ngành khác,

đặc biệt ngành trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng) giảm nhanh về giá trị và tỷ trọng.

Nhóm ngành có thể không đảm bảo nông nghiệp phát triển bền vững (N-KBV) tăng

trƣởng nhanh về giá trị và tỷ trọng, đặc biệt là ngành khai thác lâm sản. Xu hƣớng

giảm tốc độ tăng trƣởng GTTT phản ánh hiệu quả sản xuất giảm, ảnh hƣởng đến

tính bền vững trong phát triển của ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản. Chất lƣợng

tăng trƣởng của toàn ngành tăng tuy nhiên xu hƣớng tốc độ các chỉ tiêu đánh giá

không ổn định hoặc có xu hƣớng giảm dần qua hàng năm, đặc biệt là hiệu quả sản

83

xuất tính trên đơn vị diện tích và năng suất lao động nông nghiệp; ngoài ra hiệu quả

vốn đầu tƣ nông nghiệp tính cả giai đoạn 2009-2013 giảm bình quân 9,6%/năm.

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chậm, năng suất chung của các loại cây trồng có

xu hƣớng giảm. Tổng đàn chăn nuôi giảm mạnh cả về gia súc và gia cầm, chất

lƣợng tổng đàn có cải thiện song chƣa vẫn còn một tỷ lệ lớn vật nuôi có trọng

lƣợng, chất lƣợng thấp. Các vùng đã bƣớc đầu định hình đƣợc các sản phẩm có thế

mạnh nhƣng nguồn lực tập trung đầu tƣ, hỗ trợ còn thiếu; mặt khác công tác quy

hoạch, kế hoạch chƣa bài bản; chất lƣợng đầu vào và giá trị nông sản đầu ra chƣa

cao, thiếu gắn kết giữa sản xuất, chế biến và thị trƣờng tiêu thụ.

Xã hội nông thôn Lệ Thủy còn một số bất cập. Cơ hội việc làm vẫn chƣa nhiều

so với nhu cầu. Thu nhập của ngƣời dân còn thấp so với bình quân chung của tỉnh

Quảng Bình. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, đào tạo nghề còn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn

khá cao, đạt 10,37% trong năm 2013. Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm chậm và còn một bộ

phận hộ thoát nghèo lại tái nghèo, bình quân mỗi năm khoảng trên 0,46%. Đời sống

văn hóa tinh thần của ngƣời dân có cải thiện song ngƣời dân nông thôn thiếu các

điểm vui chơi; mặt khác các hoạt động văn hóa, văn nghệ đƣợc tổ chức không

thƣờng xuyên, chỉ tập trung vào các dịp lễ hội lớn của địa phƣơng. Chất lƣợng

khám chữa bệnh ngày càng đƣợc nâng lên song nhiều khu vực dân cƣ, đặc biệt vùng

sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít ngƣời còn khó khăn trong việc tiếp cận các

dịch vụ y tế. Một số cơ sở khám chữa bệnh thiếu đầu tƣ trang thiết bị cũng nhƣ nâng

cao chất lƣợng đội ngũ y bác sỹ đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám chữa bệnh. Tỷ

lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng còn cao; tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm

y tế thấp. Ngành giáo dục đang phải đối diện với những khó khăn nhƣ một số

trƣờng, lớp học xuống cấp, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học còn thiếu, chất lƣợng

dạy và học của một số trƣờng chƣa thực chất, còn dấu hiệu chạy theo thành tích,

công tác định hƣớng nghề cho học sinh còn yếu. Chƣơng trình xây dựng nông thôn

mới còn nhiều khó khăn trong việc chuyển biến nhận thức của ngƣời dân cũng nhƣ

huy động nguồn lực đầu tƣ.

Tài nguyên môi trƣờng đang có dấu hiệu suy giảm nhanh chóng, một số nơi đã

và đang ô nhiễm do sản xuất nông nghiệp gây ra. Tình trạng sử dụng thiếu hợp lý

phân bón hóa học và thuốc BVTV ngày càng gia tăng ảnh hƣởng trực tiếp đến môi

84

trƣờng tài nguyên đất, nƣớc, không khí. Rơm rạ sau khi thu hoạch bị đốt gây ô

nhiễm khói, bụi. Chăn nuôi phát triển mạnh kéo theo tình trạng phân và nƣớc thải

trong chăn nuôi sản sinh ra các loại khí CH4, H2S, CO2, NH3... gây ô nhiễm không

khí và môi trƣờng sống. Một số cơ sở nuôi trồng thủy hải sản không tuân thủ quy

trình xử lý nƣớc thải, xả thải bừa bãi ra môi trƣờng gây ô nhiễm nguồn nƣớc các ao,

suối, sông, hồ. Thực trạng ngăn dòng phục vụ công tác thủy lợi đã ảnh hƣởng lớn

đến cân bằng sinh thái một số vùng (vùng phá Hạc Hải, các vùng ruộng dọc hai bên

bờ sông Kiến Giang) và ảnh hƣởng chất lƣợng nguồn nƣớc.

3.3.3. Nguyên nhân

3.3.3.1. Khách quan

- Xuất phát điểm của huyện Lệ Thủy rất thấp, nền kinh tế thuần nông, hệ thống

cơ sở hạ tầng thiếu và chƣa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện

phục vụ sản xuất; đời sống của ngƣời dân khó khăn; nguồn nội lực cho phát triển

còn hạn chế. Các lĩnh vực văn hóa xã hội đối diện với nhiều khó khăn về cơ sở vật

chất cho phát triển.

- Điều kiện tự nhiên đặc biệt khó khăn, trong đó vùng đồng bằng bị phân tán ra

thành các vùng với nhiều đặc điểm khác nhau; vùng cát ven biển với diện tích đất

cát bạc màu lớn đòi hỏi đầu tƣ lớn để cải tạo; vùng đồi núi có ít những thung lũng

rộng để phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc quy mô lớn. Điều kiện khí hậu rất khắc

nghiệt với mùa đông kéo dài, lƣợng mƣa lớn, rét đậm rét hại kéo dài; mùa hè nắng

nóng, nhiệt độ cao gây hạn hán, ảnh hƣởng lớn đến cây trồng vật nuôi.

- Tập quán canh tác đã và đang ảnh hƣởng nhiều đến phát triển sản xuất nông

nghiệp huyện Lệ Thủy. Một số vùng ngƣời nông dân vẫn theo lối sản xuất nông hộ

nhỏ lẻ, thiếu liên kết, hợp tác trong sản xuất; phƣơng pháp canh tác còn manh nặng

tính thủ công và kinh nghiệm, đặc biệt là sử dụng cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi;

việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV; ... Thiếu mạnh dạn sử dụng giống mới tiến bộ

kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất.

- Cơ chế chính sách đối với phát triển nông nghiệp còn một số bất cập. Thiếu

chính sách thúc đẩy tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất lớn. Thiếu cơ

chế khuyến khích những ngƣời có quyền sử dụng đất nông nghiệp nhƣng sử dụng

kém hiệu quả chuyển cho ngƣời có khả năng sử dụng với hiệu quả cao hơn, hoặc

85

liên doanh theo hình thức hợp tác xã hoặc công ty cổ phần nông nghiệp. Nhiều dự

án đầu tƣ phát triển sản xuất của cấp trên thực hiện nhƣng chƣa gắn với thực tiễn

nhu cầu của địa phƣơng. Chính sách chuyển giao KHKT thiếu hiệu quả.

3.3.3.2. Chủ quan

- Nhận thức về sản xuất nông nghiệp của các cấp, các ngành và ngƣời nông

dân huyện Lệ Thủy về sản xuất quy mô lớn, sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản

xuất nông nghiệp bền vững... còn rất hạn chế.

- Công tác quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông nghiệp chƣa phù hợp thực tiễn,

chƣa xác định danh mục cụ thể các loại cây trồng, vật nuôi để định hƣớng phát triển.

Việc xác định vùng sản xuất phù hợp song chƣa có kế hoạch cụ thể cho từng vùng.

- Nguồn lực đầu tƣ thiếu trọng điểm và dàn trãi, đặc biệt chƣa tập trung tạo đột

phá một số cây trồng vật nuôi có lợi thế so sánh. Một số nguồn lực đầu tƣ cơ sở hạ

tầng sản xuất chƣa tập trung vào mục tiêu phát huy lợi thế so sánh của cây trồng,

vật nuôi lợi thế.

- Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đƣợc triển khai thiếu cụ thể.

Quá trình cơ giới hóa nông nghiệp chƣa đƣợc đẩy mạnh trong các khâu chăm sóc,

thu hoạch và chế biến nông sản. Các hình thức liên kết trong sản xuất chƣa đƣợc

nhân rộng.

Kết luận Chƣơng 3

Xuất phát từ thuận lợi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ chế chính

sách, đồng thời phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế, tranh thủ các nguồn lực đầu tƣ,

nông nghiệp huyện Lệ Thủy đã có chuyển biến tích cực, từng bƣớc chuyển nông

nghiệp phát triển theo hƣớng chất lƣợng, giá trị, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên môi

trƣờng, hay nói cách khác nông nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững. Nổi bật

trong xu hƣớng phát triển của nông nghiệp chính là tốc độ tăng trƣởng của ngành và

chuyển dịch cơ cấu các nhóm ngành và ngành chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ; đã

bƣớc đầu phát triển mạnh theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng và hình thành

các vùng sản xuất nông sản tập trung quy mô lớn. Cơ hội việc làm ở khu vực nông

thôn đƣợc mở rộng cho mọi ngƣời, thu nhập của lao động nông nghiệp đƣợc cải

thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả. Đời sống tinh thần của ngƣời

dân đƣợc nâng cao… Công tác tài nguyên và môi trƣờng cơ bản vẫn đƣợc đảm bảo.

86

Nông nghiệp huyện Lệ Thủy đã đạt những kết quả bƣớc đầu theo hƣớng bền

vững, tuy nhiên thực trạng cho thấy nguy cơ mất bền vững cũng đang là vấn đề hiện

hữu trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Tăng trƣởng của ngành nông

nghiệp giảm dần, chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu cây trồng vật nuôi chƣa mạnh,

năng suất cây trồng giảm, hiệu quả sản xuất chƣa cao… Xã hội nông thôn còn nhiều

bất cập từ vấn đề thu nhập, việc làm, chất lƣợng y tế, giáo dục và các vấn đề an sinh

xã hội. Tài nguyên môi trƣờng đang có dấu hiệu bị suy giảm. Từ đó đặt ra yêu cầu

phải có giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo nông nghiệp huyện Lệ Thủy phát triển

theo hƣớng bền vững.

87

Chƣơng 4

MỘT SỐ THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY,

TỈNH QUẢNG BÌNH

4.1. Một số nội dung cơ bản làm cơ sở thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát

triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

4.1.1. Bối cảnh kinh tế chung ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng

bền vững huyện Lệ Thủy

Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng ở tất cả các

ngành, lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung cũng nhƣ nông

nghiệp nói riêng. Giai đoạn 2012 - 2015 Việt Nam bắt đầu thực hiện đầy đủ các

cam kết của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Nông nghiệp, nông thôn Việt

Nam có cơ hội lớn khi thực hiện các cam kết WTO, trong đó cơ hội để hàng nông

sản xâm nhập sâu rộng vào thị trƣờng thế giới, phát huy ƣu thế của nền nông nghiệp

nhiệt đới trong buôn bán toàn cầu, tăng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển nông

nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, gia nhập WTO tạo ra thách thức, khó khăn rất lớn khi

nông nghiệp, nông thôn phải đối mặt với sự thâm nhập mạnh các loại nông sản chất

lƣợng cao, giá rẻ. Nông nghiệp huyện Lệ Thủy đang có nhiều tồn tại, hạn chế do đó

phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. Các sản phẩm chủ lực của huyện nhƣ

lúa gạo, gia súc, gia cầm, thủy sản chịu sức ép cạnh tranh ngay trên “sân nhà”, đầu

ra của nông sản thiếu ổn định.

Khó khăn là rất lớn song đã có hiệu ứng tốt của quá trình hội nhập. Cơ cấu cây

trồng, vật nuôi đang chuyển hƣớng theo nhu cầu thị trƣờng và phát huy lợi thế so

sánh của các vùng sản xuất. Gia tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích là mục tiêu cơ

bản trong định hƣớng của các cấp cũng nhƣ tính toán sản xuất của ngƣời nông dân.

Phát triển nông nghiệp hài hòa giữa tăng trƣởng về kinh tế, phát triển xã hội nông

thôn và bảo vệ môi trƣờng.

Cùng với quá trình quốc tế hóa, sự gia tăng dân số là một thách thức lớn đối

với vấn đề an ninh lƣơng thực. Tuy nhiên, điều này sẽ là tăng đáng kể khối lƣợng và

88

nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm lƣơng thực,

thực phẩm. Với lợi thế rất lớn về phát triển nông nghiệp, có thể thấy rằng hội nhập

đang tạo ra cơ hội lớn đối với nông nghiệp huyện lệ Thủy cho việc mở rộng thị

trƣờng nông sản, đặc biệt là xuất khẩu, nhất là các sản phẩm lƣơng thực.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và

sinh học đang tác động thuận chiều thúc đẩy tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và

ứng dụng công nghệ bảo quản, công nghệ sau thu hoạch làm giảm thất thoát về sản

lƣợng. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ tiềm ẩn những rủi ro về chất lƣợng nông

sản, thiệt hại về sản lƣợng do chính sự phát triển của công nghệ làm mất cân bằng

môi trƣờng sinh thái. Đón đầu xu hƣớng ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ,

sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy đang tích cực chuyển giao, ứng dụng trong

việc hình thành bộ giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lƣợng; ngoài ra đang

ứng dụng đẩy nhanh quá trình cơ giới hóa trong các khâu sản xuất, đẩy nhanh công

nghệ chế biến sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị nông sản.

Các nhà khoa học trên thế giới đã khẳng định biến đổi khí hậu toàn cầu là tất

yếu và con ngƣời không thể tránh khỏi. Mối đe dọa này ngày càng trở nên nghiêm

trọng hơn khi dân số ngày càng tăng, các hoạt động kinh tế ngày càng phát triển. Sự

biến đổi khí hậu sắp tới sẽ ảnh hƣởng lớn tới sản xuất nông nghiệp, làm giảm số

lƣợng và chất lƣợng của lƣơng thực thực phẩm, làm cho nhiều ngƣời trong tƣơng lai

sẽ phải chịu gánh nặng về lƣơng thực thực phẩm. Lệ Thủy là huyện rất dễ chịu tổn

thƣơng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ lũ lụt,

hạn hán, rét đậm rét hại...

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm.

Nghị quyết Trung ƣơng 7 (Khoá X) của Đảng đã chỉ rõ chiến lƣợc phát triển nông

nghiệp của Việt Nam đó là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn; ổn định đất lúa bảo đảm an ninh lƣơng thực; phát triển nông nghiệp kết

hợp với công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm,

nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn. Nâng cao tỷ lệ lao động nông nghiệp qua

đào tạo; xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội nông thôn. Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ nông thôn;

thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo. Nâng cao năng lực

89

phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trƣờng,

từng bƣớc nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nông thôn.

Với định hƣớng của Đảng về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đến năm

2020, tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Lệ Thủy nói riêng đã xác định rõ hƣớng

đi phù hợp với địa phƣơng, trong đó: Đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất, chuyển đổi cơ

cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng chất lƣợng; nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất

trên đơn vị diện tích; thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung đất đai; hình thành các

vùng sản xuất tập trung lớn theo hƣớng chuyên canh hàng hóa; đẩy mạnh cơ giới

hóa các khâu trong sản xuất và chuyển giao, ứng dụng KHKT tập trung; phát triển

các hình thức tổ chức sản xuất và các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến,

tiêu thụ sản phẩm; phát triển nông nghiệp gắn liền với giải quyết tốt các vấn đề xã

hội, không ngừng cải thiên nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân,

đồng thời bảo vệ đƣợc tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái.

4.1.2. Những căn cứ cơ bản để thảo luận và khuyến nghị giải pháp phát triển

nông nghiệp theo hướng bền vững huyện Lệ Thủy

4.1.2.1. Căn cứ các quan điểm có tính nguyên tắc khi thảo luận và khuyến nghị giải

pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

Thứ nhất, con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững nông nghiệp. Đáp

ứng ngày càng cao hơn và đầy đủ hơn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp

nhân dân.

Thứ hai, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, trong đó đảm bảo an ninh

lƣơng thực, an toàn vệ sinh thực phẩm; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà với phát

triển xã hội; khai thác sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo

vệ môi trƣờng sinh thái đảm bảo không làm tổn hại đến thế hệ mai sau”.

Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng phải đƣợc coi là một yếu tố

không thể tách rời của quá trình phát triển. Chủ động phòng ngừa ngăn chặn những

tác động xấu tới môi trƣờng do hoạt động của con ngƣời gây ra. Cần áp dụng rộng

rãi nguyên tắc “ngƣời gây thiệt hại với tài nguyên môi trƣờng phải bồi hoàn”. Chủ

động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trƣờng trong việc

90

quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi bảo vệ môi

trƣờng là tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.

Thứ tư, phát triển nông nghiệp phải đáp ứng hài hòa nhu cầu của thế hệ hiện tại

và không gây trở ngại với cuộc sống thế hệ tƣơng lai. Tạo lập điều kiện để mọi

ngƣời, mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, đƣợc tiếp cận

tới những nguồn lực chung và đƣợc phân phối công bằng những lợi ích công cộng,

tạo ra những nền tảng vật chất, trí thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ sau.

Thứ năm, phát triển nông nghiệp bền vững là sự nghiệp của tất cả các cấp, các

ngành, các đoàn thể, tổ chức kinh tế-xã hội, các cộng đồng dân cƣ và mọi ngƣời

dân. Phải phát huy tối đa sự tham gia của mọi ngƣời có liên quan trong việc lựa

chọn các quyết định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Bảo đảm

nhân dân có khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao vai trò trong việc đóng góp vào

quá trình ra quyết định về các dự án đầu tƣ lớn, lâu dài.

Thứ sáu, phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững phải thực hiện việc kết

hợp một cách chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng

gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

4.1.2.2. Căn cứ vào định hướng phát triển nông nghiệp huyện Lệ Thủy

Trên cơ sở các Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XXI (2006-2010) và

XXII (2011-2015); Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Lệ Thủy đến

năm 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2006-2010, 2011-2015) và kế

hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, nông nghiệp đƣợc định hƣớng phát triển

toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lƣợng, giá trị và hiệu quả, phù

hợp với thị trƣờng gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn; đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo an ninh lƣơng thực. Phát huy

lợi thế so sánh của cả 3 vùng: Đồng bằng, miền núi-gò đồi và vùng cát ven biển.

Một số định hướng cụ thể:

Một là, phát triển toàn diện nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng với cơ cấu hợp

lý với các sản phẩm nông nghiệp có chất lƣợng và giá trị lớn; trên cơ sở xây dựng

các vùng nguyên liệu gắn với chế biến các mặt hàng nông sản chủ lực có sức cạnh

tranh trên thị trƣờng. Phát triển trồng trọt với các loại cây trồng có thế mạnh và giá trị;

phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trở thành ngành chủ lực; khai thác thủy hải

91

sản và rừng gắn với bảo vệ nguồn lợi tài nguyên. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững

- gắn với phát triển xã hội nông thôn và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng.

Hai là, thúc đẩy nhanh quá trình cơ giới hóa nông nghiệp và ứng dụng các tiến

bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng nông

sản, nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Chuyển đổi cơ cấu lao

động nông thôn gắn với quá trình cơ giới hóa và ứng dụng KHKT trong sản xuất

nông nghiệp, thực hiện phân công lại lao động nông thôn.

Ba là, phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái; xây dựng

nền nông nghiệp sinh thái bền vững có năng suất cao, chất lƣợng tốt, bảo vệ môi

trƣờng cho phát triển kinh tế và môi sinh, sản xuất nông sản sạch. Sử dụng hiệu quả

các loại tài nguyên, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, thúc đẩy

quá trình tập trung, tích tụ ruộng đất.

Bốn là, huy động các nguồn vốn đầu tƣ, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất phục

vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống vật chất tinh thần ngƣời dân nông thôn.

Năm là, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý và đẩy mạnh các hình

thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp; nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu

quả về kinh tế và bảo vệ môi trƣờng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Gắn

sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Phát triển các

sản phẩm nông sản gắn với “chuỗi giá trị”, đảm bảo nâng cao giá trị đồng thời phân

chia giá trị giữa giữa ngƣời nông dân và các thành phần khác hợp lý.

4.1.2.3. Căn cứ tiềm năng sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy

Với các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có sẵn, huyện Lệ Thủy có tiềm năng

lợi thế rất lớn để phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững, cụ thể:

Một là, đặc điểm địa hình đã hình thành các vùng sản xuất rõ ràng bao gồm:

vùng núi-gò đồi, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển. Diện tích đất đai rộng phù

hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Nguồn nƣớc dồi dào đảm bảo cung cấp cho

sản xuất. Diện tích rừng lớn với các loại lâm sản và động vật phong phú. Tài

nguyên biển thuận lợi với các ngƣ trƣờng đánh bắt rộng, trữ lƣợng khá.

Hai là, ngành Nông-lâm nghiệp-thủy sản luôn duy trì tốc độ tăng trƣởng khá

cao đã tạo đƣợc tích lũy làm nền tảng cho các bƣớc phát triển tiếp theo. Cơ cấu các

ngành, lĩnh vực chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ, trong đó ngành chăn nuôi và nuôi

92

trồng thủy sản ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống thủy

lợi, điện, giao thông nông thôn đƣợc đầu tƣ nâng cấp mạnh. Nhiều khâu của quá

trình sản xuất đƣợc cơ giới hóa. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi đƣợc chuyển đổi mạnh

theo hƣớng chất lƣợng, giá trị và hiệu quả.

Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn ngày càng đƣợc

cải thiện. Các vấn đề xã hội ở nông thôn đƣợc giải quyết tốt, đặc biệt là xóa đói

giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Tính cách ngƣời nông dân Lệ Thủy cần cù,

chịu khó và đặc biệt có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.

Bốn là, môi trƣờng sinh thái mới bị ảnh hƣởng giai đoạn đầu do quá trình sản

xuất. Các nhân tố chính của môi trƣờng sinh thái vẫn đảm bảo trong phạm vi cho

phép. Ý thức trong bảo vệ môi trƣờng sản xuất, môi trƣờng sống ngày càng của

cộng đồng dân cƣ đƣợc nâng lên.

Năm là, các hình thức tổ chức sản xuất đảm bảo nông nghiệp phát triển ổn

định, hiệu quả, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp, trang trại, gia trại. Các hình thức

liên kết trong sản xuất bƣớc đầu đƣợc hình thành. Một số phƣơng thức canh tác

thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trƣờng đã và đang thực hiện nhƣ mô

hình VAC, VAC-R, lúa cá, lúa tái sinh, SRI, mô nhình “3 giảm, 3 tăng”, IPM, ...

4.1.2.4. Căn cứ vào xu hướng biến động các nhân tố ảnh hưởng

a. Điều kiện tự nhiên là nhân tố cơ bản nhất tạo nên lợi thế so sánh của huyện

Lệ Thủy về sản xuất nông nghiệp so với các vùng khác trong tỉnh và trong vùng

Bắc Trung Bộ. Địa hình của huyện cho phép phát triển đa dạng các sản phẩm nông

sản. Điều kiện đất đai thổ nhƣỡng phù hợp với phát triển cây lƣơng thực, thực

phẩm, cây công nghiệp. Điều kiện khí hậu, thời tiết đã hình thành một cơ cấu cây

trồng, vật nuôi và tính thời vụ khá ổn định. Điều kiện thủy văn khá đồi dào, đảm

bảo đủ nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên, xu hƣớng thoái hóa đất, biến đổi khí hậu, giảm

nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm,… đang gây khó khăn rất lớn trong việc cơ cấu cây

trồng, vật nuôi, làm thay đổi cơ cấu thời vụ và các biện pháp canh tác.

Việc thâm canh, tăng vụ để tăng sản lƣợng đang diễn ra trên địa bàn toàn

huyện làm tăng sự biến động chất đất, làm suy giảm độ phì nhiêu của đất; ngoài ra

quá trình chuyển đổi cơ cấu rừng, khai thác rừng đang đẩy nhanh quá trình rửa trôi

và xói mòn đất. Việc sử dụng phân bón hoá học và hoá chất BVTV ngày càng rộng

93

rãi và chƣa đúng kỹ thuật, đã gây tồn dƣ hoá chất độc hại trong môi trƣờng đất.

Điều này đƣợc phản ánh qua xu hƣớng ngày càng giảm của năng suất của cây trồng.

Quá trình biến đổi khí hậu đã tác động khá rõ rệt đến thời tiết, khí hậu của

huyện Lệ Thủy. Những năm gần đây, nhiều hiện tƣợng thời tiết, khí hậu khắc nghiệt

xảy ra gây ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nhƣ: bão, lốc tố, nắng nóng, hạn hán, rét

đậm rét hại, lũ lụt... Do đó, cơ cấu mùa vụ của huyện phải có thay đổi, trong đó chỉ

thực hiện 02 vụ Đông Xuân, Hè Thu, không khuyến khích sản xuất cây vụ Đông;

tăng tỷ lệ cơ cấu cây trồng ngắn ngày, ít ngã đỗ, chống hạn, chống rét, chống ngập

úng; chuyển phƣơng pháp chăn thả gia súc, gia cầm sang phƣơng pháp tập trung với

hệ thống chuồng trại đảm bảo, giống vật nuôi chống chịu thời tiết.

Nguồn nƣớc có sự biến động mạnh nhất với xu hƣớng giảm chất lƣợng nƣớc.

Các con sông lớn nhƣ Kiến Giang, Phú Hòa, Mỹ Đức đang bị nhiễm bẩn do chặn

dòng để làm công trình thủy lợi, do chất thải trong sản xuất, sinh hoạt của ngƣời

dân, đặc biệt do phân bón hóa chất, thuốc BVTV không đƣợc hấp thụ hết, thức ăn

nuôi trồng thủy sản dƣ thừa chảy xuống sông ngòi; mặt khác ngƣời chăn nuôi thiếu

ý thức cộng đồng, vứt xác gia súc, gia cầm chết vì dịch bệnh ra môi trƣờng.

b. Các nhân tố kinh tế - xã hội ngày càng chuyển biến theo chiều hƣớng thuận

lợi hơn cho sản xuất nông nghiệp. Nhân tố thị trƣờng đang tạo điều kiện cho đầu ra

nông sản. Ngoài thị trƣờng nội huyện, các thị trƣờng khác đang ngày càng đƣợc mở

rộng. Nhân tố vốn đầu tƣ đang mang đến cơ hội nâng cấp cơ sở hạ tầng nông

nghiệp, nông thôn. Nhờ huy động các nguồn vốn đầu tƣ, các đại công trình thủy lợi

(An Mã, Thƣợng Mỹ Trung, Tả Kiến Giang) và hệ thống giao thông, thủy lợi, điện,

trƣờng học... đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng. Nhân tố lao động với nguồn lao động

dồi dào đáp ứng đủ nhu cầu trên địa bàn. Giáo dục đào tạo đã đạt nhiều kết quả

trong việc nâng cao dân trí, cải thiện chất lƣợng nguồn lao động. Khoa học kỹ thuật

và công nghệ đang đƣợc áp dụng một số khâu trong quá trình sản xuất.

Tuy nhiên, sự biến động các nội dung của nhân tố KT-XH ảnh hƣởng đến phát

triển nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, trong đó: Đầu ra của một số nông sản còn

gặp rất nhiều khó khăn (đặc biệt là lúa gạo), sức ép cạnh tranh với sản phẩm nông

sản bên ngoài trên địa bàn huyện ngày càng tăng; vốn đầu tƣ từ ngân sách cho nông

nghiệp, nông thôn ngày càng giảm trong khi huy động nội lực khó khăn; cơ sở hạ

94

tầng nông nghiệp, nông thôn vẫn thiếu và chƣa đồng bộ; nguồn lao động dồi dào

song trình độ chƣa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, tình trạng lao động vào các

thành phố, khu công nghiệp làm việc ngày càng nhiều. Việc áp dụng KHKT vào sản

xuất còn chậm và thiếu hiệu quả. Tập quán canh tác tiểu nông, kinh nghiệm đang

cản trở quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của huyện. Quá trình công

nghiệp hóa, đô thị hóa dẫn đến diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp ảnh hƣởng đến sản

xuất nông nghiệp. Cơ chế chính sách của các cấp chƣa đủ mạnh để thúc đẩy chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích.

4.2. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng

Bình theo hƣớng bền vững

4.2.1. Giải pháp phát triển bền vững về kinh tế

a. Lập quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp; Rà soát, điều chỉnh, bổ

sung và tăng cường công tác quản lý các quy hoạch liên quan đến phát triển sản

xuất nông nghiệp. Rà soát, đánh giá và điều chỉnh, xây dựng các chương trình

phát triển sản xuất nông nghiệp.

Trên cơ sở Quy hoạch sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình; Quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện Lệ Thủy để tiến hành lập quy hoạch

phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông - lâm nghiệp - thủy sản). Quy hoạch

sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo mục đích xác định những quan điểm, mục tiêu,

định hƣớng và giải pháp phát triển, tổ chức vùng lãnh thổ sản xuất; mặt khác, trên

cơ sở luận chứng về điều kiện và thực trạng phát triển thời gian qua nhằm khai thác,

sử dụng và phát huy hiệu quả các điều kiện và đặc điểm khả năng tự nhiên, tài

nguyên thiên nhiên và nguồn lực trên địa bàn huyện theo ngành và vùng lãnh thổ.

Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo yêu cầu phát huy đƣợc lợi thế của 03

vùng (vùng núi-gò đồi, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển); phải xác định đƣợc

đâu là tiềm năng, lợi thế về cây trồng, vật nuôi của huyện từ đó xác định ngành

hàng chủ lực của huyện; xác định đƣợc mối liên kết giữa các ngành, các vùng, các

xã, thị trấn; phải đảm bảo nông nghiệp Lệ Thủy nằm trong chuổi giá trị sản xuất của

cả tỉnh, khu vực; phải đảm bảo nông nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững cả về

kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

95

Hiện nay có một số quy hoạch liên quan đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

huyện, gồm: Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các

xã, Quy hoạch 3 loại rừng. Phải tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy

hoạch trên để đảm bảo nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững. Trong đó, quy

hoạch sử dụng đất các xã, thị trấn đòi hỏi phải xác định đúng hiện trạng loại đất; dự

báo đƣợc xu hƣớng biến động của đất, đặc biệt là các loại đất sử dụng cho sản xuất

nông nghiệp gắn với quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển

nuôi trồng thủy sản; mặt khác phải có định hƣớng quy hoạch liền vùng tạo điều kiện

cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo hƣớng tập trung, quy mô lớn. Quy hoạch

phát triển sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo: Quy

hoạch các vùng sản xuất nhƣ vùng sản xuất lúa (lúa giống, lúa thƣơng phẩm chất

lƣợng cao, lúa cao sản), vùng sản xuất rau màu, cây công nghiệp, cây ăn quả và các

loại cây khác; Xác định tiềm năng về năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng, vật

nuôi có lợi thế nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng và hiệu quả sản xuất.

Rà soát lại các Chƣơng trình kinh tế trọng điểm nhƣ Chƣơng trình nâng cao

hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích; Chƣơng trình phát triển chăn nuôi và thủy

sản; Chƣơng trình phát triển kinh tế vùng gò đồi. Trên cơ sở đánh giá để xây dựng

lại các chƣơng trình có hiệu quả hơn, trong đó phải căn cứ trên nguồn lực để xây

dựng chƣơng trình và đề ra giải pháp gắn với nguồn lực. Có thể gom lại thành một

chƣơng trình lớn là phát triển nông nghiệp bền vững, trong đó có 3 chƣơng trình cụ

thể gắn với 3 vùng đặc trƣng của huyện. Mỗi chƣơng trình của mỗi vùng xác định

sản phẩm cây trồng, vật nuôi và nội dung ƣu tiên để phát triển có tính liên kết các

vùng, phân công sản xuất và phát huy lợi thế của từng vùng. Trên cơ sở các sản

phẩm, nội dung cụ thể mỗi vùng xác định sản phẩm, nội dung chủ lực của huyện để

tập trung phát triển.

Công tác quản lý quy hoạch và thực hiện chƣơng trình kinh tế trọng điểm phải

đƣợc thực hiện chặt chẽ đảm bảo quá trình sản xuất không đúng hoặc phá vỡ quy

hoạch, chƣơng trình đã xây dựng. Ủy ban nhân dân huyện thành lập 01 Tổ chỉ đạo

gồm phòng Nông nghiệp-phát triển nông thôn, phòng Kinh tế-Hạ tầng và phòng Tài

nguyên-Môi trƣờng để kiểm tra, chỉ đạo các ngành, địa phƣơng thực hiện đúng

chƣơng trình, quy hoạch đã duyệt.

96

b. Đẩy mạnh quá trình tập trung, tích tụ ruộng đất nhằm thúc đẩy nông

nghiệp sản xuất theo hướng quy mô lớn

Tích tụ, tập trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp là một yêu cầu khách

quan của quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ trên đơn vị diện tích.

Chính sách “khoán 10” [3] đã cơ bản phát huy tác dụng và hiện nay đòi hỏi sản xuất

phải có quy mô diện tích lớn hơn. Luật Đất đai sữa đổi năm 2013 đã cho phép việc

tập trung ruộng đất quy mô lớn. Đây là giải pháp trọng tâm mang tính đột phá; do

đó để đẩy nhanh quá trình tập trung đất đai sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện

Lệ Thủy thì cần phải thực hiện một số nội dung sau:

(1) Thực hiện “Dồn điền đổi ruộng” để hình thành các mảnh sản xuất lớn.

Năm 2012-2013 trên địa bàn huyện đã có 2 xã (Phong Thủy, Liên Thủy) hoàn thành

việc dồn điền đổi ruộng, số thửa bình quân mỗi hộ giảm từ 5-7 thửa xuống còn 2-3

thửa, với diện tích mỗi thửa từ 1.000-1.500m2. Tuy nhiên số thửa bình quân mỗi hộ

sản xuất nông nghiệp toàn huyện còn cao (bình quân 5,55 thửa/hộ với diện tích 250-

300m2/thửa). Thời gian tới phải đẩy nhanh thực hiện dồn điển đổi ruộng tại những

xã nhƣ An Thủy, Lộc Thủy, Xuân Thủy, Thanh Thủy, Hồng Thủy, Sơn Thủy, Hoa

Thủy,.... Số thửa giảm xuống bình quân từ 1-2 thửa/hộ.

(2) Tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, trang trại, gia trại thuê đất

diện tích lớn để sản xuất nông nghiệp. Các xã, thị trấn phải kiểm kê phần diện tích

ngoài đất theo Nghị định 64 do xã, thị trấn quản lý và xây dựng phƣơng án cho các

tổ chức, cá nhân thuê diện tích lớn, thời gian dài và ƣu đãi cao; còn chủ sử dụng đất

(ngƣời nông dân) có đất theo Nghị định 64 có thể cho thuê trọn gói theo thõa thuận

hoặc góp vốn bằng đất với tổ chức, cá nhân thuê đất để cùng sản xuất.

(3) Xây dựng các vùng sản xuất theo kiểu “Cánh đồng mẫu lớn” mà trong đó có

nhiều hộ nông dân không đóng góp vốn bằng đất hay cho thuê mà có cùng chung một cơ

cấu cây trồng, cùng chung biện pháp sản xuất, biện pháp thu hoạch. Phát triển hình thức

tập trung này trong sản xuất lƣơng thực, thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng.

c. Giải pháp về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư

Xác định nguồn vốn đầu tƣ từ việc tranh thủ nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp

trên, nguồn ngân sách địa phƣơng, các chƣơng trình dự án, nguồn huy động nội lực

của các tổ chức, cộng đồng dân cƣ và cá nhân trên địa bàn. Ƣu tiên nguồn vốn phát

97

triển kết cấu hạ tầng, trƣớc hết đầu tƣ tập trung vào những vùng sản xuất hàng hoá,

những chƣơng trình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản trọng điểm. Vốn

đầu tƣ cần tập trung vào khâu sản xuất giống cây trồng (lúa chất lƣợng cao, cây ăn

quả, cây lâm nghiệp), giống vật nuôi (lợn hƣớng nạc, giống bò thịt, bò sữa, gia cầm

siêu thịt, siêu trứng), giống thuỷ sản (cá nƣớc ngọt và các giống thuỷ đặc sản khác).

Các nguồn vốn phải thu hút, huy động, tranh thủ để đầu tƣ cho phát triển nông

nghiệp gồm:

(1) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc: Tích cực tranh thủ nguồn vốn của ngân

sách trung ƣơng, tỉnh và nguồn tích lũy GDP của huyện. Do đó, phải xây dựng các

chƣơng trình, dự án sản xuất có tính khả thi cao để tranh thủ nguồn vốn cấp trên;

mặt khác phải tiếp tục duy trì tốc độ tăng trƣởng cao và có biện pháp khuyến khích

tiết kiệm, tạo nguồn thu, nuôi dƣỡng nguồn thu cho ngân sách.

(2) Nguồn vốn đầu tƣ của các tổ chức kinh tế và dân cƣ: Khuyến khích và tạo

điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế và dân cƣ đầu tƣ vào nông nghiệp, đặc

biệt là các hợp tác xã (HTX) dịch vụ nông nghiệp (DVNN) trên địa bàn huyện. Với

56 HTX DVNN chuyên thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, phải

khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất

(trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản). Với ƣu thế về vốn, lao động trên địa bàn

và đặc biệt là đất đai, hƣớng đầu tƣ vào sản xuất nông nghiệp bên cạnh hoạt động

kinh doanh dịch vụ là khả thi nhằm tạo thêm sản phẩm nông sản cho xã hội, giải

quyết lao động, nâng cao thu nhập cho HTX, xã viên. Ngoài ra, các HTX DVNN

cần đầu tƣ mở rộng thêm các dịch vụ khác nhƣ thu hoạch, chế biến, bao tiêu sản

phẩm, bảo quản nông sản,… Nguồn vốn đầu tƣ của các tổ chức kinh tế khác (các

công ty, doanh nghiệp) đƣợc khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp với các chính

sách hỗ trợ, đặc biệt là thuê đất, đào tạo lao động, xúc tiến thị trƣờng,…

Huy động dân cƣ mạnh dạn bỏ vốn đầu tƣ sản xuất nông nghiệp hoặc phục vụ

sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích các hộ dân đầu tƣ sản xuất theo hƣớng tập

trung trang trại, gia trại quy mô lớn, đầu tƣ bài bản. Khuyến khích bỏ vốn đầu tƣ

mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, từng bƣớc cơ giới hóa để giảm bớt thời

gian lao động nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh

doanh. Ngoài ra phải tích cực cuy động vốn đầu tƣ của ngƣời dân thông qua việc

98

hiến đất, tài sản, ngày công để xây dựng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông

thôn theo Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

(3) Nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển: Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá

nhân tiếp cận đƣợc các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi, đặc biệt là nguồn vốn theo Nghị

định 41 [12] của Chính phủ, vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng chính sách xã

hội. Các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi tập trung cho phát triển trang trại, gia trại, kinh

tế hộ. Ngoài ra tranh thủ các nguồn vốn tín dụng đầu tƣ để xây dựng các công trình

thuộc kết cấu hạ tầng nhƣ kiên cố hoá kênh mƣơng, xây dựng đƣờng giao thông

nông thôn.

(4) Mạnh dạn kêu gọi, huy động các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, bao gồm

vốn FDI, ODA và NGOs. Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp (FDI) ƣu tiên cho các dự án

thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà huyện có lợi thế so sánh nhƣ: sản xuất lúa gạo, rau

màu chất lƣợng cao và các sản phẩm chăn nuôi. Đối với nguồn ODA và NGOs tập

trung xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và nâng cao mức

sống của ngƣời dân, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Trƣớc mắt ƣu tiên kêu gọi đầu tƣ

cho các dự án để ứng phó với biến đổi khí hậu; xử lý rác thải, chất thải; bảo vệ môi

trƣờng sinh thái; phát triển rừng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; xóa đói

giảm nghèo.

d. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Nâng cao số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt là tuyển chọn, đào

tạo cán bộ làm công tác quản lý nông nghiệp, nông thôn cấp huyện, xã; đội ngũ cán

bộ khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật từ huyện đến xã, thôn (bản). Tập trung đào

tạo, tập huấn nâng cao trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ về các nội dung: Phát

triển nông nghiệp bền vững; phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn;

cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất;

huy động nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

- công nghệ trong sản xuất; chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi;…

Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, quan

tâm đào tạo nghề phổ thông cho lao động ở các độ tuổi phù hợp, giúp nông dân

nâng cao kỹ năng, chất lƣợng lao động và có thể chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc

làm mới. Mở các lớp bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức tại chỗ cho nông dân về luật

99

pháp, chủ trƣơng, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của các cấp về nông

nghiệp, nông thôn, nông dân, kỹ thuật sản xuất cây trồng, vật nuôi, ngành nghề ở

nông thôn, thƣơng mại, dịch vụ sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp, kỹ năng quản lý kinh tế hộ, trang trại,…Xây dựng các điểm tƣ vấn cho

nông dân cấp xã, thiết lập hệ thống giao lƣu trực tuyến về luật pháp, cơ chế chính

sách, thị trƣờng tiêu thụ, kỹ thuật,… giữa nông dân với ngành nông nghiệp tỉnh,

huyện, các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

e. Tăng cường ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật - công nghệ và cơ giới hoá

trong sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông sản

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật-công nghệ và cơ giới hóa trong sản xuất nông

nghiệp là giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích,

phù hợp với xu hƣớng phát triển chung và đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.

Ứng dụng kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất nông nghiệp cần tập trung vào

một số nội dung sau: (1) Sử dụng, lai tạo chọn giống cho năng suất cao, phẩm chất

tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai từng vùng trên địa bàn huyện;

(2) Đầu tƣ, hỗ trợ cho một số đơn vị kinh doanh trên địa bàn huyện (doanh nghiệp,

hợp tác xã, trang trại) có khả năng sản xuất giống để có thể ứng dụng kỹ thuật -

công nghệ chọn lọc phục tráng giống mới có năng suất, chất lƣợng, sạch bệnh;

(3)Ứng dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch

phục vụ nhu cầu của thị trƣờng và tiến tới xuất khẩu; (4) Sử dụng các biện pháp

canh tác cải tiến nhằm tạo ra nông sản sạch, chất lƣợng cao, lựa chọn áp dụng các

công nghệ thích hợp (chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi

trƣờng) để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất; (5) Xây dựng và sử dụng các mô

hình sản xuất có ứng dụng, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất

lƣợng tiên tiến có hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; (6) Chuyển giao kỹ thuật

- công nghệ sản xuất tiên tiến một cách có chọn lọc, phát triển mạng lƣới khuyến

nông đủ mạnh ở cấp huyện và các xã, thôn, bản nhằm chuyển giao một cách kịp

thời, có hiệu quả, ngoài ra có thể phát triển mạng lƣới dịch vụ khuyến nông tự quản

cơ sở ( hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ nông dân, tổ hợp tác...) nhằm giúp đỡ

nông dân chuyển giao, tập huấn tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, là nơi trao đổi kinh

100

nghiệm sản xuất, giải đáp thắc mắc, tƣ vấn, thông tin, tổ chức tham quan hội thảo,

giúp nông dân về tín dụng và xây dựng tủ sách khuyến nông.

Đẩy mạnh cơ giới hóa trong các công đoạn của quá trình sản xuất gắn với công

nghiệp chế biến nông sản với một số nội dung: (1) Xác định các ngành hàng nông

sản chủ lực để định hƣớng kế hoạch cơ giới hóa và chế biến, cụ thể các sản phẩm

ƣu tiên gồm: lúa gạo, rau quả, chăn nuôi (bò, lợn, gia cầm), nuôi trồng thủy sản (cá,

tôm)...; (2) Hình thành và phát triển các vùng nguyên liệu nông sản có quy mô đủ

lớn để thuận lợi cho việc cơ giới hóa và chế biến nông sản; (3) Tạo điều kiện hỗ trợ

về vốn, đất đai, thuế, đào tạo lao động... cho các hộ nông dân ở các vùng sản xuất

cây trồng hàng hoá, vùng sản xuất tập trung đầu tƣ mua máy móc, thiết bị cơ giới

hoá các khâu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng kinh tế, chế biến nông sản.

Gắn sản xuất nông sản với chế biến gồm các sản phẩm ƣu tiên: chế biến bột cá, tôm

phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến thịt các loại, chế biến phân hữu cơ với

nguyên liệu tại chỗ...

f. Tiếp tục đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông

nghiệp và phát triển nông thôn

Đối với hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp: Đầu tƣ xây dựng hệ thống

thủy lợi Lùng Tréo, Thủy lợi vùng III tả Kiến Giang (gồm hệ thống đê bao, trạm

bơm, cống thoát nƣớc) đảm bảo chủ động hoàn toàn tƣới tiêu vùng ruộng các xã

Liên Thủy, Cam Thủy, Hƣng Thủy, Tân Thủy, Mai Thủy, Sơn Thủy, Phú Thủy.

Nầng cấp hồ chứa Đập Làng (Mỹ Thủy), đập dâng Bàu Sen và Bàu Dum (Sen

Thủy) và một số hồ nhỏ tại Thái Thủy, Dƣơng Thủy, Tân Thủy, Trƣờng Thủy để

phục vụ sản xuất vụ Hè Thu. Đầu tƣ hoàn chỉnh cơ bản hệ thống thủy lợi theo tiêu

chí nông thôn mới của các xã (kênh mƣơng, đê bao nội đồng, trạm bơm), trƣớc mắt

tập trung 8 xã điểm (Phong Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy, An Thủy, Mai Thủy, Phú

Thủy, Dƣơng Thủy, Mỹ Thủy). Đầu tƣ hệ thống kênh dẫn, đƣờng ống nhằm sử

dụng có hiệu quả nguồn nƣớc sinh vùng cát phục vụ sản xuất rau màu. Có kế hoạch

xác lập các quy chuẩn cho việc khai thác nguồn nƣớc ngầm, tạo điều kiện thuận lợi

cho nông dân khai thác sử dụng, vừa tránh lãng phí vừa hạn chế ô nhiễm nguồn

nƣớc ngầm.

101

Đối với giao thông: Phát triển hệ thống giao thông nông thôn và giao thông nội

đồng theo chuẩn nông thôn mới đảm bảo sự gắn kết, liên hoàn, thông suốt các xã,

thôn, bản và liên kết các vùng sản xuất, đồng thời gắn với mạng lƣới giao thông

toàn huyện, làm cầu nối giữa các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa, vùng

nguyên liệu với cơ sở chế biến, giữa sản xuất và tiêu thụ. Phải phát động mạnh mẽ

phong trào làm đƣờng giao thông nông thôn; tìm nhiều nguồn vốn, chƣơng trình dự

án để đầu tƣ cho giao thông nông thôn; ƣu tiên phát triển giao thông nông thôn miền

núi, các tuyến đƣờng liên xã; từng bƣớc đƣa hệ thống đƣờng giao thông nông thôn

vào cấp hạng và xây dựng mặt đƣờng theo tiêu chuẩn.

Đối với hệ thống điện phục vụ sản xuất: Xây dựng hệ thống các công trình

điện nông thôn đảm bảo cho nông nghiệp, nông thôn có đủ điều kiện phát triển cơ giới

hóa trong các khâu trƣớc, trong và sau quy hoạch, cơ giới hóa thủy lợi, (tƣới, tiêu), phát

triển công nghiệp, ngành nghề nông thôn... Một số nội dung cụ thể gồm: Tiếp tục đầu

tƣ đƣờng dây và trạm biến áp 110KV/22KV và các lƣới điện trung thế, hạ thế; Xây

dựng mới trạm biến áp Hƣng Thủy, Cam Thủy (Cam Thủy) và Bang (Kim Thủy); Xây

dựng đƣờng cao thế 110KV Áng Sơn (Sơn Thủy) và 45km đƣờng dây trung, hạ thế nội

đồng; Hoàn thành dự án điện nông thôn tại 14 xã (dự án REII và KWF).

g. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao

chất lượng, giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích và nhu cầu của thị trường

Đây là một trong những giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lƣợng, giá trị,

hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.

Đối với cây trồng: Nâng tỷ lệ giống chất lƣợng cao (giống lúa chất lƣợng cao

vụ Đông Xuân, rau màu cả năm, giống cây ăn quả); sử dụng hoàn toàn giống xác

nhận kỹ thuật; phục tráng lại một số giống có tiềm năng nhƣng bị thoái hóa; sử

dụng giống thích ứng với biến đổi khí hậu (giống cây công nghiệp, cây lƣơng thực).

Đối với vật nuôi: Tăng tỷ lệ laisind, zebu hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn; tăng tỷ

lệ giống gia cầm chất lƣợng cao; phục tráng lại một số giống vật nuôi có giá trị

thƣơng phẩm cao của địa phƣơng.

Đối với nuôi trồng thủy sản: Đa dạng các sản phẩm thủy sản, chú ý các sản phẩm

có giá trị cao, phù hợp với nhu cầu thị trƣờng; phát triển các sản phẩm nƣớc lợ.

102

h. Phát triển và hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất và các hình thức

liên kết trong sản xuất nông nghiệp

Khuyến khích hình thành các công ty, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh

dịch vụ nông nghiệp. Hình thức tổ chức sản xuất còn rất hạn chế trên địa bàn huyện

Lệ Thủy là công ty, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Do đó phải xây dựng các

chính sách ƣu đãi nhằm kêu gọi đầu tƣ, tập trung vào trồng trọt (phát triển vùng

chuyên canh lúa hàng hóa chất lƣợng cao, lúa giống, rau màu chất lƣợng cao, cao

su), chăn nuôi (phát triển chăn nuôi tập trung bò, lợn, gia cầm chất lƣợng cao), nuôi

trồng thủy sản (tôm, cá nƣớc ngọt, nƣớc lợ). Chính sách ƣu tiên tập trung chủ yếu

gồm: đất đai, đào tạo lao động, xúc tiến thị trƣờng…

Duy trì ổn định các HTX DVNN và khuyến khích thành lập thêm các HTX

chuyên ngành sản xuất nông nghiệp. Đối với các HTX DVNN: Nâng cao hiệu quả

hoạt động; kiên quyết chuyển đổi một số HTX hoạt động hình thức, kém hiệu quả

sang hình thức phù hợp (tổ hợp tác); mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, đặc

biệt là sản xuất trực tiếp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) bên cạnh hoạt

động kinh doanh dịch vụ; khuyến khích thành lập HTX DVNN tại những địa bàn

chƣa có HTX; nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán

bộ và lao động của các HTX; tạo điều kiện cho các HTX đầu tƣ cơ giới hóa trong

các khâu sản xuất. Đối với các HTX chuyên ngành: Khuyến khích phát triển về số

lƣợng cũng nhƣ quy mô hoạt động, đặc biệt phải hình thành các vùng sản xuất tập

trung hàng hóa có quy mô lớn, cơ giới hóa các khâu sản xuất, gắn sản xuất với chế

biến và thị trƣờng tiêu thụ; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật-công nghệ vào sản xuất; xây

dựng các sản phẩm nông sản có giá trị, thƣơng hiệu.

Đẩy mạnh phát triển các trang trại, gia trại với các nội dung sau: (1) Phát triển

trang trại, gia trại tại vùng Quốc lộ 1A, vùng cát ven biển và vùng gò đồi theo quy

hoạch vùng sản xuất trong xây dựng nông thôn mới của các xã đã đƣợc phê duyệt;

(2) Các trang trại, gia trại phát triển theo hƣớng tổng hợp, đa sản phẩm và tập trung

quy mô lớn về đất đai, vốn, lao động, trong đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc

tập trung đất đai, hỗ trợ vốn, đào tạo lao động; (3) Tập huấn, đào tạo các chủ trang

trại, gia trại về kiến thức, kinh nghiệm tổ chức quản lý đồng thời chuyển giao kỹ

thuật-công nghệ sản xuất tiến tiến cho các trang trại; (4) Định hƣớng cơ cấu cây

103

trồng, vật nuôi phù hợp cho các trang trại, gia trại theo quy hoạch, kế hoạch và nhu

cầu thị trƣờng; (5) Hỗ trợ cơ giới hóa sản xuất cho các trang trại, gia trại.

Phát triển tổ hợp tác và các hình thức sản xuất khác nhƣ: (1) Liên kết giữa

ngƣời nông dân với ngƣời nông dân để tổ chức sản xuất hoặc chuyển giao kỹ thuật,

kinh nghiệm thông qua các câu lạc hộ, hội sản xuất; (2) Liên doanh liên kết giữa

ngƣời nông dân với các công ty, doanh nghiệp, HTX để thực hiện một số hoặc toàn

bộ quá trình sản xuất, khuyến khích hình thức nông dân góp cổ phần bằng đất đai để

tổ chức sản xuất; (3) Liên kết giữa HTX với HTX, HTX với doanh nghiệp, doanh

nghiệp với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp; (4) Liên kết giữa ngƣời nông

dân với nhà khoa học, nhà quản lý nhằm thực hiện các mô hình sản xuất trình diễn

mới; (5) Liên kết sản xuất theo “chuổi giá trị” nhằm nâng cao giá trị và phân phối

giá trị một cách hợp lý giữa ngƣời sản xuất (nông dân) với doanh nghiệp (thu mua,

chế biến) và ngƣời tiêu dùng.

i. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản và đẩy mạnh xúc tiến thương mại

Lệ Thủy là huyện nông nghiệp, hàng năm sản xuất ra một lƣợng nông sản lớn

so với các địa phƣơng khác trong tỉnh, do đó thị trƣờng tiêu thụ có vai trò cực kỳ

quan trọng đảm bảo cho sản xuất phát triển. Để mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nông

sản cần thực hiện một số nội dung: Xác định các mặt hàng chủ lực có lợi thế cạnh

tranh của huyện để đầu tƣ xây dựng nhãn hiệu, thƣơng hiệu và xây dựng website

giới thiệu về những sản phẩm nông, lâm, thủy sản gắn với các sản phẩm chủ lực và

vùng sản xuất của huyện; Xúc tiến với các doanh nghiệp lớn ký kết hợp đồng sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm để phát triển và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nông sản trong

nƣớc và từng bƣớc xuất khẩu; Hình thành mạng lƣới tiêu thụ nông sản phẩm với sự

tham gia của các thành phần kinh tế, trong đó khuyến khích các HTX đảm nhận

dịch vụ đầu ra cho sản phẩm hàng hoá; thành lập các hội ngành hàng trong nông

nghiệp, nông thôn để hạn chế cạnh tranh nội bộ và có tiếng nói bảo vệ quyền lợi

chung của ngƣời sản xuất; phát triển hệ thống chợ theo định hƣớng chợ đầu mối

(Chợ Tréo - thị trấn Kiến Giang) và các chợ vệ tinh, xây dựng cửa hàng giới thiệu

sản phẩm nông sản;…

104

4.2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội

a. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, chính

trị, xã hội và mọi tầng lớp nhân dân về phát triển nông nghiệp bền vững

Nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp bền vững có vị trí hết sức quan

trọng, do đó cần phải thực hiện một cách đồng bộ các nội dung nhƣ: (1) Xác định

các đối tƣợng tuyên truyền, đào tạo, tập huấn để nâng cao nhân thức; (2) Xây dựng

kế hoạch, nội dung có liên quan (phát triển nông nghiệp bền vững; phát triển nông

nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn; cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; phát

triển các hình thức tổ chức sản xuất; huy động nguồn lực phát triển nông nghiệp,

nông thôn; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất; chuyển đổi cơ

cấu cây trồng vật nuôi;…); (3) Thực hiện các hình thức tuyên truyền, đào tạo, tập

huấn để nâng cao nhận thức một cách đa dạng (tổ chức đào tạo, hội nghị tập huấn,

hội thảo, băng rôn khẩu hiệu, bản tin phóng sự, tuyên truyền vận động trực tiếp,…)

b. Đẩy mạnh giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

Để tạo điều kiện cho lao động nông thôn có nhiều cơ hội việc làm cần thực

hiện một số nội dung:

(1) Thực hiện có hiệu quả các Chƣơng trình kinh tế trọng điểm nhƣ: Chƣơng

trình chuyển đổi nghề cho ngƣ dân, Chƣơng trình phát triển kinh tế gò đồi; Chƣơng

trình phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra khuyến khích phát triển

các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn (doanh nghiệp, HTX,

tổ hợp tác, trang trại, gia trại) để sử dụng lao động trên địa bàn huyện.

(2) Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm

nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề theo mức tối thiểu 35% của chuẩn xây

dựng nông thôn mới. Phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống. Mở rộng

quy mô và nâng cao chất lƣợng Trung tâm dạy nghề của huyện nhằm đáp ứng nhu

cầu học nghề trên địa bàn. Ngành giáo dục thực hiện tốt công tác hƣớng nghiệp, tƣ

vấn, định hƣớng nghề cho học sinh.

(3) Tập trung giải quyết lƣợng lao động dôi dƣ do quá trình chuyển đổi cơ cấu sản

xuất và quá trình cơ giới hóa nông nghiệp, thu hồi đất nông nghiệp theo hƣớng ƣu tiên

cho thuê đất, vốn sản xuất kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp, trang trại, gia trại sử

dụng lao động trên địa bàn hoặc xúc tiến đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.

105

c. Đẩy mạnh giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn

Rà soát chính xác các đối tƣợng là hộ nghèo và cận nghèo. Tạo điều kiện thuận

lợi cho các hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các nguồn lực và các dịch vụ nhƣ: Đất sản

xuất, vốn tín dụng ƣu đãi, tập huấn đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng lao động,

chuyển giao công nghệ - kỹ thuật sản xuất, tiếp cận các thông tin thị trƣờng…; các

dịch vụ công bao gồm: giáo dục, khám và chăm sóc sức khỏe, nƣớc sạch và vệ sinh

môi trƣờng,… Đối với các hộ nghèo núi - gò đồi: Tạo điều kiện giao đất, giao rừng

cho hộ nghèo và cận ghèo để trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ; chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, trong đó chuyển đổi phát triển diện tích trồng cỏ để phát triển chăn nuôi

bò; khuyến khích liên kết hình thành các trang trại lâm nghiệp, trang trại tổng hợp

theo mô hình VAC-R (vƣờn - ao - chuồng - rừng)…; Đối với vùng cát ven biển: tạo

điều kiện cho hộ nghèo và cận nghèo đƣợc giao đất phát triển sản xuất theo hƣớng

trang trại, gia trại chăn nuôi gia cầm, nuôi trồng thủy sản, trồng rau màu chất lƣợng

cao; trong đó phát triển mô hình VAC (vƣờn - ao - chuồng) là chủ yếu. Đối với

vùng giữa: tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho ngƣời nghèo, cận nghèo

nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng và giá trị của cây trồng (chủ yếu sản xuất lúa,

rau màu); nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả cho hộ nghèo, đặc biệt là mô

hình IPM, SRI, chuỗi giá trị sản xuất cho ngƣời nghèo.

Nâng cao nhận thức nhằm thúc đẩy, khuyến khích ý chí quyết tâm vƣợt nghèo

của mọi ngƣời dân. Tiếp tục triển khai các chính sách khuyến khích các hộ thoát

nghèo, vƣơn lên làm giàu, nhất là ở những thôn nghèo, từng hộ nghèo, ngƣời nghèo,

gồm: (1)Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo; (2) Các ngân hàng

trên địa bàn cùng với các hội đoàn thể đẩy mạnh dƣ nợ tín dụng, các chính sách hỗ

trợ lãi suất cho các hộ nghèo để giải quyết vấn đề thiếu vốn sản xuất kinh doanh; (3)

Rà soát nhu cầu để hỗ trợ mở rộng diện tích đất sản xuất cho hộ nghèo và hộ cận

nghèo, đặc biệt là đất cho đồng bào dân tộc, vùng ven biển; (4) Thực hiện có hiệu

quả các chƣơng trình: giáo dục, dạy nghề cho lao động nông thôn, y tế dự phòng,

nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng; (5) Khuyến khích mở rộng ngành nghề, dịch vụ

nông thôn để thu hút lao động nông thôn; trong đó đầu tƣ hỗ trợ phát triển các làng

nghề, ngành nghề truyền thống nhƣ: dệt chiếu, nghề mộc, mây tre, đan lát, nghề làm

nón,…và đầu tƣ thêm các nghề mới; (6) Chuyển giao và ứng dụng công nghệ-kỹ

106

thuật, máy móc để tăng năng suất, hiệu quả; (7) Khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tƣ vào các vùng nghèo, xã nghèo và nhận ngƣời nghèo vào làm việc; (8) Huy

động, lồng ghép các nguồn vốn, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu và

phát triển sản xuất tại các vùng khó khăn miền núi, ven biển.

Duy trì tốc độ tăng trƣởng cao của nền kinh tế để cải thiện và nâng cao thu

nhập, đời sống của ngƣời dân. Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ

thuật cho ngƣời lao động mặt khác tăng cƣờng cơ giới hóa, chuyển đổi cơ cấu cây

trồng để không ngừng nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất nhằm cải thiện và nâng

cao thu nhập của ngƣời lao động. Phát triển các ngành nghề, dịch vụ mới nhằm tăng

cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động.

d. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng;

chăm lo xây dựng môi trường văn hóa và phát triển thông tin, thể dục thể thao

* Về giáo dục: Thực hiện quy hoạch lại mạng lƣới trƣờng, lớp ở các cấp theo

hƣớng đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng và phù hợp với đặc điểm của từng

vùng, từng cấp học. Chú trọng nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, quan tâm

phổ cập tin học và ngoại ngữ vào bậc trung học cơ sở và tiểu học; giáo dục lý

tƣởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. Tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện về đức,

trí, thể, mỹ cung cấp học vấn phổ thông; tiếp cận trình độ phát trỉên tiên tiến về giáo

dục so với các địa phƣơng trong tỉnh và toàn quốc. Hình thành và phát triển động cơ,

thái độ học tập đúng đắn, đúng phƣơng pháp học tập: Chủ động, tích cực, lòng ham

học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Nâng cao chất lƣợng giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Tập trung

phổ cập mầm non đúng độ tuổi và giảm tỉ lệ suy dinh dƣỡng trong các cơ sở giáo

dục mầm non. Duy trì thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập

THCS. Tập trung vào đào tạo các ngành, nghề cho lao động, các kỹ thuật viên đáp

ứng cho các chƣơng trình kinh tế của huyện.; chú trọng đào tạo nghề ngắn hạn.

Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học và các điều kiện cần thiết

phục vụ dạy và học, ƣu tiên ngành học mầm non và xây dựng trƣờng, lớp học, nhà

nội trú giáo viên cho các xã miền núi rẻo cao. Phát huy hiệu quả hoạt động của các

trung tâm học tập cộng đồng, hội khuyến học. Chú trọng mở các lớp dạy nghề, nâng

cao kỹ năng nghề và ý thức trách nhiệm xã hội cho ngƣời lao động.

107

(2) Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào việc khám, chữa bệnh.

Nâng cao chất lƣợng và y đức đội ngũ thầy thuốc, ngăn chặn những hiện tƣợng tiêu cực

trong hoạt động khám chữa bệnh. Đầu tƣ cơ sở vật chất và trang thiết bị các cơ sở y tế

theo chuẩn quốc gia; tăng cƣờng bác sỹ cộng đồng phục vụ ở trạm y tế xã, thị trấn.

Thực hiện tốt các chƣơng trình y tế quốc gia, y tế dự phòng, chƣơng trình chăm sóc sức

khoẻ ban đầu cho nhân dân; củng cố và nâng cao mạng lƣới y tế xã, thị trấn và y tế

thôn, bản. Chú trọng công tác vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Quan

tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Qui hoa ̣ch phát triển hê ̣ thống y ho ̣c cổ truyền và y tế tƣ nhân. Tổ chức sắp xếp hợp lý các tuyến khám chữa bệnh (nhƣ phòng khám

đa khoa khu vực) để phục vụ kịp thời, an toàn, không gây phiền hà, tiêu cực.

(3) Về văn hóa - thông tin - thể thao

Xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, phong phú. Ngăn chặn các sản phẩm

văn hóa độc hại; bài trừ các tệ nạn xã hội. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa

truyền thống của địa phƣơng. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa”. Chú trọng tu bổ, sửa chữa các di tích văn hóa. Đầu tƣ xây dựng

câu lạc bộ cơ sở, xóa điểm trắng văn hóa ở miền núi rẻo cao nhất là vùng giáp biên.

Giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống, nuôi dƣỡng, giáo dục thế hệ trẻ.

Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao. Tăng cƣờng đào tạo đội

ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên đáp ứng yêu cầu chỉ đạo các hoạt động

văn hóa - thể thao cơ sở và tham gia các cuộc thi đấu thành tích cao. Xây dựng thiết

chế văn hoá. Nâng cao chất lƣợng hoạt động văn hóa thông tin, đáp ứng nhu cầu

công cuộc đổi mới. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao truyền thống, thể thao thành

tích cao và phong trào toàn dân rèn luyện thể dục thể thao. Phát huy một số bộ môn

thể thao truyền thống và có thế mạnh của huyện nhƣ: bơi, đua thuyền, bóng chuyền,

bơi lội, điền kinh... Tập trung xây dựng, cải tạo và tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang

thiết bị đồng bộ hiện đại cho hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao.

e. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội ở nông thôn

* Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt yêu

cầu và kế hoạch đề ra

108

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo, tập huấn về xây dựng nông thôn

mới. Tập trung nâng cao chất lƣợng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh phong trào

thi đua “Cả nƣớc chung sức xây dựng nông thôn mới”. Tiếp tục chỉ đạo triển khai

các nội dung của Chƣơng trình rộng khắp, tránh tƣ tƣởng không phải xã điểm thì

không triển khai và tƣ tƣởng có tiền thì triển khai còn các tiêu chí ít hoặc không cần

kinh phí thì thiếu quan tâm. Đối với nội dung phát triển cơ sở hạ tầng lấy giao thông

làm khâu đột phá. Đối với nội dung phát triển sản xuất phải tập trung chuyển đổi cơ

cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng nâng cao giá trị, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào

sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất hiệu quả, tiếp tục thực hiện các Chƣơng

trình kinh tế trọng điểm của huyện. Đối với nội dung văn hóa - xã hội - môi trƣờng

phải tập trung vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục; xây dựng làng văn hóa, gia

đình văn hóa; nâng cao chất lƣợng cuộc sống mỗi gia đình thông qua việc cải tạo,

bảo vệ môi trƣờng xung quanh; cũng cố và nâng cao chất lƣợng, vai trò các tổ chức

trong hệ thống chính trị cơ sở… Tập trung chỉ đạo 08 xã điểm phấn đấu đến năm 2015

đạt xã nông thôn mới theo lộ trình. Tăng cƣờng việc huy động và quản lý sử dụng các

nguồn lực để xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là nguồn vốn lồng ghép của các

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia và nguồn đóng góp tự nguyện của nhân dân.

* Thực hiện các chính sách xã hội khác.

Thực hiện công bằng các chính sách xã hội, đặc biệt đối với những ngƣời có

công, gia đình liệt sỹ, các bà Việt Nam anh hùng, các đối tƣợng thuộc diện bảo trợ

của xã hội. Vận động toàn xã hội tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện

nhân đạo. Thực hiện tốt việc giao đất rừng ở vùng dân tộc, miền núi, phấn đấu hộ

gia đình dân tộc thiểu số nào cũng có đủ đất ở, đất sản xuất. Chăm lo, tạo điều kiện

cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể lực và trí tuệ, đặc biệt là trẻ khuyết tật và

trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

4.2.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường

a. Bảo vệ tài nguyên đất

Xây dựng quy hoạch sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý. Ngoài quy hoạch

tổng thể cần phải quy hoạch chi tiết đến các xã, thị trấn và phân theo vùng cụ thể.

Tiếp tục thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức hộ gia đình, cá nhân

109

sử dụng ổn định, lâu dài. Đây là khâu đột phá, là biện pháp về kinh tế, quản lý để

bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai. Giao đất giao rừng cần kết hợp chặt chẽ với

quy hoạch sử dụng đất trong vùng, nhất là quy hoạch vùng nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến sau thu hoạch. Tăng cƣờng sự liến kết của các ngành từ huyện đến

các xã, thị trấn trong việc quản lý đất đai theo phƣơng châm "tiết kiệm đất", trong

đó phải dành đất tốt cho sản xuất nông nghiệp lâu dài; các chƣơng trình, dự án phát

triển KT-XH phải gắn chặt với việc quản lý, sử dụng đất lâu dài. Nhân rộng các mô

hình sản xuất nhằm chống xói mòn, bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu đất, kết hợp

giữa chuyển giao công nghệ tiên tiến với kỹ thuật, kinh nghiệm canh tác của ngƣời

dân, đảm bảo sử dụng đất bền vững, thích hợp cho từng vùng với điều kiện khí hậu

và kỹ thuật canh tác khác nhau. Có thể nhân rộng mô hình Làng sinh thái tại một số

xã ven biển; mô hình nông lâm ngƣ kết hợp (VAC) trên địa bàn các vùng của

huyện; mô hình trồng cây trên đất dốc tại các xã vùng gò đồi; ... Tạo điều kiện cho

việc thuê đất, chuyển nhƣợng đất để tích tụ, tập trung đất đai, hình thành các vùng

sản xuất hàng hóa nông sản lớn. Triển khai sâu rộng Luật Đất đai năm 2013. Kiên

quyết thu hồi lại đất từ các trƣờng hợp sử dụng đất sai mục đích.

b. Bảo vệ tài nguyên nước

Hạn chế và giảm thiểu suy thoái tài nguyên nƣớc do biến đổi khí hậu, trong đó:

Nạo vét thông dòng các nhánh sông nối với sông Kiến Giang, thay đổi quy mô thiết

kế cống Mỹ Trung đảm bảo xả lũ sông Kiến Giang; hạn chế sử dụng thuốc BVTV,

phân bón hóa học, thuốc kích thích cũng nhƣ xử lý nƣớc thải, chất thải trong chăn

nuôi và nuôi trồng thủy sản đúng quy trình. Sử dụng tiết kiệm nƣớc trong sản xuất

nông nghiệp theo quy trình tƣới tiêu phù hợp, đồng thời chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, hạn chế các loại cây trồng có nhu cầu tƣới nƣớc nhiều. Giảm lƣợng nƣớc sử

dụng tổn thất do bốc hơi, thấm, rò rỉ trong hệ thống thủy nông, đặc biệt là nâng cấp

hệ thống đê, kênh mƣơng nội đồng để giảm thiểu thất thoát nƣớc. Nâng cấp các đập

và hồ chứa, đặc biệt là hồ Đập làng (Mỹ Thủy), Tiền Phong (Tân Thủy), Trọt Lép

(Mai Thủy) và các hồ có quy mô nhỏ tại Dƣơng Thủy, Thái Thủy. Tăng việc sử

dụng nƣớc ngầm nhất là vùng hạ nguồn sông Kiến Giang do nguồn nƣớc ở hạ

nguồn có hiện tƣợng bị nhiễm bẩn. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ

và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc, đặc biệt tại cấp xã, thị trấn. Giáo dục nâng cao nhận

110

thức của ngƣời dân và cộng đồng dân cƣ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài

nguyên nƣớc, giảm thiểu các hoạt động làm ô nhiễm nguồn nƣớc. Thực hiện các biện

pháp răn đe, xử phạt nghiêm các trƣờng hợp gây ô nhiễm nƣớc nhƣ: quy trình xử lý

nƣớc thải không đảm bảo; hành động xả chất thải, rác thải ra môi trƣờng nƣớc...

c. Bảo vệ tài nguyên rừng và nguồn lợi thủy sản

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp các ngành

và ngƣời dân về quản lý bảo vệ rừng bằng các phƣơng pháp tuyên truyền phù hợp

với từng đối tƣợng tiếp nhận thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở

vùng sâu, vùng xa. Thực hiện việc ký cam kết bảo vệ rừng đối với các hộ gia đình

sống trong và gần rừng; xây dựng và thực hiện các quy ƣớc bảo vệ rừng ở cấp xã.

Phối hợp hoàn thành điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, trong đó bố trí lại một cách

phù hợp rừng phòng hộ, rừng sản xuất tại các xã ven biển đảm bảo vành đai bảo vệ,

chống cát bay cát chảy đồng thời tạo điều kiện phát triển sản xuất; ổn định diện tích

rừng phòng hộ xung quanh các hồ đập nhƣ hồ An Mã (Kim thủy), Phú Hòa (Phú

Thủy), Cẩm Ly (Ngân Thủy)... Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm quản lý Nhà

nƣớc về bảo vệ rừng theo quy định tại Luật bảo vệ và phát triển rừng nhất là các xã

có rừng, ven rừng. Tổ chức các lực lƣợng truy quét lâm tặc phá rừng tại các xã ven

rừng. Ngăn chặn kịp thời các trƣờng hợp khai thác, phá rừng và lấn chiếm đất rừng.

Chỉ đạo xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng

và những ngƣời bao che, tiếp tay cho lâm tặc. Tổ chức khôi phục lại diện tích rừng

bị phá, lấn chiếm trái quy định của pháp luật trong thời gian qua. Đẩy mạnh việc

giao rừng và đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng dân

cƣ sống chủ yếu bằng nghề lâm nghiệp, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc khu

vực Kim Thủy, Ngân Thủy đồng thời hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất cho các chủ rừng. Sớm hoàn thành chủ trƣơng giải quyết đất ở, đất sản

xuất, hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn. Rà soát ổn định

diện tích canh tác nƣơng rẫy theo phong tục tập quán của đồng bào dân tộc. Xây

dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng (đƣờng băng, chòi

canh, hồ chứa nƣớc, trạm bảo vệ, đƣờng tuần tra...) ở các khu rừng phòng hộ, các

vùng trọng điểm đã đƣợc xác định về phá rừng và cháy rừng.

111

Đối với công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, cần phải tăng cƣờng

tuyên truyền giáo dục cho ngƣ dân và nhân dân hiểu rõ về Luật Thuỷ sản, các quy

định của pháp luật trong hoạt động thuỷ sản. Đồng thời phối hợp với ngành Văn

hóa - Thông tin, Báo, Đài truyền thanh địa phƣơng xây dựng kế hoạch truyền thông

nhằm tuyên truyền có chiều sâu các quy định về Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ

môi trƣờng sinh thái. Tích cực tuần tra kiểm soát trên các vùng biển, các tuyến

sông, hồ và vùng nội đồng trong huyện để kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi

phạm trong hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh phát triển khai thác hải

sản xa bờ gắn với công tác kiểm tra, giám sát hoạt động nghề cá nhƣ khai thác theo

đúng tuyến, mùa vụ khai thác, sử dụng kích thƣớc mắt lƣới, ngƣ cụ hợp lý. Đặc biệt,

cần ngăn chặn và xử lý kiên quyết các hình thức khai thác bị cấm mang tính chất

huỷ diệt nhƣ xung điện, thuốc nổ, hoá chất độc hại theo chỉ thị 01/1998/CT-TTg của

Thủ tƣớng Chính phủ. Tiến hành thả bổ sung nguồn lợi thuỷ sản ở các hồ chứa, mặt

nƣớc lớn và vùng ven biển theo Chƣơng trình 188/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 2 năm

2012 của Thủ tƣớng Chính phủ. Tiến hành quy hoạch vùng nuôi thuỷ sản, triển khai

quản lý theo mô hình nuôi gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Xây dựng mô hình

nuôi tôm cộng đồng, xã hội hoá công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Khuyến cáo

ngƣời dân hạn chế việc sử dụng thuốc, hoá chất trong nông nghiệp, trong nuôi trồng

thuỷ sản, tiến tới sử dụng các chế phẩm sinh học bảo vệ môi trƣờng. Khuyến khích

các địa phƣơng xây dựng các mô hình tổ đội tự quản dựa cộng đồng. Thực hiện sản

xuất theo lịch mùa vụ và quy trình kỹ thuật của ngành thuỷ sản. Tăng cƣờng công

tác phòng trị bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.

d. Bảo vệ môi trường sinh thái trong sản xuất nông nghiệp

Đây là giải pháp trọng tâm mang tính đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Do

đó phải tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp các ngành và ngƣời

dân về bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Tổ chức tập huấn cho cán bộ kỹ thuật BVTV ở

cấp cơ sở về sử dụng thuốc BVTV, quản lý dịch hại tổng hợp trên lúa và rau màu.

Đẩy mạnh tuyên truyền, hƣớng dẫn nông dân sử dụng đúng thuốc BVTV trong danh

mục cho phép và thu gom, xử lý đúng cách bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng;

xây dựng những mô hình trình diễn về sử dụng thuốc BVTV góp phần nâng cao

nhận thức, trách nhiệm của nông dân trong sản xuất theo hƣớng nông nghiệp sinh

112

thái bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Xây dựng mô hình thu gom rác thải

sinh hoạt gắn với thu gom bao bì các loại thuốc BVTV đã sử dụng, từng bƣớc khắc

phục thói quen xả thải phế phẩm nông nghiệp bừa bãi. Ngăn chặn, hạn chế việc đốt

rơm, rạ sau thu hoạch với việc triển khai một số mô hình nhƣ: sử dụng chế phẩm

sinh học xử lý rơm, rạ, phụ phẩm ngay tại ruộng để trả lại lƣợng mùn, chất hữu cơ

cho đất; mô hình trồng khoai tây trên đất hai lúa bằng phƣơng pháp phủ rơm, rạ…

Về công tác bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi, các ngành chức năng thƣờng

xuyên phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức đánh giá hiện trạng, tác động của ô

nhiễm môi trƣờng đối với phát triển kinh tế - xã hội và có biện pháp xử lý đối với

các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm; đồng thời vận động ngƣời dân thực hiện mô hình

chăn nuôi an toàn sinh học nhƣ nuôi lợn trên nền đệm lót sinh thái, sử dụng công

nghệ khí sinh học biogas để xử lý chất thải, giảm ô nhiễm; phổ biến rộng rãi việc sử

dụng chế phẩm sinh học xử lý chất thải chăn nuôi để giảm mùi hôi thối, diệt khuẩn

có hại và tăng khả năng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi.

Trong lĩnh vực thủy sản, tăng cƣờng quản lý thức ăn, hóa chất, thuốc kháng

sinh, chế phẩm sinh học sử dụng trong nuôi trồng thủy sản; hƣớng dẫn nông dân

thực hiện nghiêm túc quy trình nuôi, nhất là quy trình chuẩn bị ao nuôi. Tại các xã

phát triển nuôi thuỷ sản, thành lập các câu lạc bộ, hội nghề nghiệp nhằm nâng cao

trách nhiệm và tính cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng nguồn nƣớc vùng nuôi.

Hiện nay, nhiều mô hình trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy

trình “sạch” “an toàn” hay theo hƣớng VietGAP VietGAP (là cụm từ viết tắt của:

Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt ở Việt Nam đã và đang đƣợc nhân rộng. Để bảo vệ môi trƣờng bền vững,

không bị ảnh hƣởng nặng do sự lạm dụng thuốc hoá học trong sản xuất nông

nghiệp, cần tiến hành đồng bộ các biện pháp trong tất cả các khâu của quy trình sản

xuất. Đối với ngành trồng trọt, cần ứng dụng rộng rãi công nghệ IPM trong phòng

trừ sâu bệnh hại cây trồng. Nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ

cao, ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất. Kiểm soát chặt chẽ việc lƣu hành và sử

dụng những loại thuốc BVTV không có trong danh mục cho phép. Sau khi phun

thuốc phải bảo đảm đúng thời gian cách ly mới đƣợc thu hoạch sản phẩm. Để giảm

bớt ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, các cấp, các ngành

113

cần phối hợp với các địa phƣơng tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch tổng thể cho

cả vùng nuôi, đƣa các trang trại ra khỏi các khu dân cƣ. Đối với nuôi trồng thủy sản,

cần dựa trên các điều tra cơ bản về chất đất, chất nƣớc của từng vùng trong địa bàn

quản lý để có những quy định về đối tƣợng nuôi, hình thức nuôi phù hợp.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn huyện

theo các vùng cụ thể, trong đó: Ngăn chặn phá rừng, chuyển đổi phƣơng thức sử

dụng đất không hợp lý, khai thác có tính chất hủy diệt đối với động thực vật và khai

thác tài nguyên quá mức; Ngăn chặn các hoạt động phá hoại một số hệ sinh thái trên

cạn, dƣới nƣớc, trả lại một số hệ sinh thái vốn có nhƣ phá Hạc Hải, sông Kiến

Giang... Kiểm soát việc nhập các loại sinh vật lạ, ngoại lai gây ảnh hƣởng xấu tới

các loại của địa phƣơng.

4.2.4. Giải pháp về thể chế, chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

Bổ sung, hoàn chỉnh thể chế và các chính sách phát triển nông nghiệp theo

hƣớng bền vững, cụ thể:

(1) Trên cơ sở kế hoạch của tỉnh Quảng Bình, huyện cần khẩn trƣơng xây

dựng chƣơng trình, kế hoạch hành động phát triển bền vững nói chung và nông

nghiệp bền vững nói riêng, trong đó cần đƣa ra các quan điểm, mục tiêu và các định

hƣớng ƣu tiên đồng thời có các giải pháp cũng nhƣ phân công chức năng, nhiệm vụ

của các ban ngành cấp huyện và các xã, thị trấn.

(2) Triển khai các đợt tuyên truyền, tập huấn, vận động sâu rộng đến các ban

ngành, cán bộ, đảng viên trong toàn huyện về mục đích, nội dung và tính tất yếu

nhằm làm chuyển biến nhận thức một cách căn bản về phát triển bền vững, phát

triển nông nghiệp bền vững, phát triển nông sản sạch, nông sản an toàn.

(3) Kịp thời bổ sung thêm các chính sách phát triển nông nghiệp theo hƣớng

bền vững, gồm:

- Hỗ trợ, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng nâng

cao giá trị, hiệu quả, an toàn dịch bệnh, cho ra sản phẩm sạch và bảo vệ tài

nguyên, môi trƣờng sinh thái. Hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học

trong chuyển đổi cơ cấu giống; phát triển sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón

sinh học, phân bón phân giải chậm; mở rộng áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu

cơ, phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), quy trình canh tác cải

114

tiến (SRI), mô hình canh tác sinh thái (VAC); bảo tồn nguồn gen giống địa

phƣơng (gà kiến, lúa VN20, Suven...).

- Nghiên cứu đề xuất tỉnh có chính sách phát triển thị trƣờng quyền sử dụng

đất để thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất ở nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho

sản xuất nông nghiệp hàng hóa và xây dựng các khu chăn nuôi tập trung ngoài khu

dân cƣ. Trƣớc mắt, huyện và các xã, thị trấn phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc

thuê đất, chuyển nhƣợng đất, dồn điền đổi ruộng, góp cổ phần bằng đất,...

- Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tƣ thuộc nguồn chính sách phát triển nông nghiệp

hàng năm theo hƣớng tập trung vào các loại nông sản chủ lực để tăng quy mô, chất

lƣợng, mở rộng thị trƣờng, tạo thƣơng hiệu đối với ngƣời tiêu dùng; xây dựng các

mô hình chuyển đổi, mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất nông

sản sạch. Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn tín dụng phát triển nông nghiệp, nông

thôn theo Nghị định 41-NĐ/CP.

- Hỗ trợ mạnh hơn đối với các trang trại, gia trại và các HTX nông nghiệp về

đất đai, vốn và thông tin thị trƣờng, năng lực quản lý, đào tạo lao động.

- Nghiên cứu triển khai chính sách phát triển vùng gắn với các chƣơng trình

kinh tế cụ thể, tập trung đầu tƣ vào các sản phẩm nông sản có lợi thế của từng vùng.

115

KẾT LUẬN

Nhân loại đã đạt đƣợc bƣớc tiến dài trong quá trình phát triển và đã mang đến

cho mọi ngƣời những điều kiện vật chất và tinh thần ngày càng cao. Tuy nhiên, con

ngƣời đang phải đối mặt với nhiều thách thức cam go. Tình trạng dân số ngày càng

tăng, tài nguyên ngày càng giảm đã và đang tạo áp lực trong việc sản xuất của cải

vật chất, tạo công ăn việc làm. Dân số tăng nhanh đòi hỏi phải sản xuất ngày càng

nhiều của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu và tạo việc làm mới trong khi tài nguyên

ngày càng cạn kiệt lại là rào cản cho khả năng mở rộng sản xuất cũng nhƣ tạo thêm

việc làm. Do đó, vấn đề cấp bách đặt ra cho con ngƣời là làm thế nào để có một

cách thức sản xuất phù hợp nhất nhất để trả lời 3 câu hỏi cơ bản theo Kinh tế học là

sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai nhằm đem lại hiệu quả cao

nhất, mang lại cho con ngƣời hôm nay đời sống vật chất, tinh thần đầy đủ nhƣng

không làm tổn hại đến thế hệ mai sau. Chỉ có phát triển bền vững nói chung và phát

triển nông nghiệp bền vững nói riêng thông qua ba phƣơng diện kinh tế, xã hội, môi

trƣờng là con đƣờng phù hợp nhất, thông minh nhất để con ngƣời đạt đƣợc mục

tiêu. Kinh tế phải đảm bảo tốc độ phát triển tƣơng đối cao và ổn định là yếu tố quan

trọng, đồng thời giảm thiểu và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trƣờng

và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tái tạo nguồn lợi thiên nhiên.

Phát triển bền vững là xu hƣớng tất yếu không chỉ diễn ra trên phạm vi quốc gia

mà đã và đang diễn ra ở mỗi địa phƣơng, trong đó huyện Lệ Thủy không phải là

ngoại lệ. Lệ Thủy xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu; đầu tƣ cho nông

nghiệp, nông dân, nông thôn là ƣu tiên; tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện

theo hƣớng sản xuất hàng hóa gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông

thôn. Kết quả đạt đƣợc của nông nghiệp huyện Lệ Thủy trong thời gian qua rất đáng

khích lệ. Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt cao, chuyển dịch cơ cấu

ngành theo hƣớng tiền bộ; nông nghiệp có xu hƣớng chuyển sang chất lƣợng, giá trị

và hiệu quả; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn với các

sản phẩm nông sản chủ lực; quá trình cơ giới hóa, ứng dụng kỹ thuật - công nghệ

mới đƣợc đẩy nhanh; các hình thức tổ chức sản xuất phát triển mạnh và xuất hiện

nhiều hình thức liên kết theo “chuỗi giá trị”; các mô hình sản xuất nông sản “sạch”,

an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trƣờng đƣợc ƣu tiên. Bên cạnh kết quả đạt đƣợc,

116

những thách thức đặt ra cho nông nghiệp Lệ Thủy ngày càng rõ, trong đó xu hƣớng

chạy theo năng suất, sản lƣợng trong một thời gian tƣơng đối dài đã và đang tạo ra

hệ quả cho khả năng phát triển nhanh và ổn định cũng nhƣ các vấn đề xã hội nảy

sinh và suy giảm tài nguyên, suy thoái môi trƣờng sinh thái.

Với một huyện thuần nông, xuất phát điểm thấp nhƣng rất có điều kiện phát

triển sản xuất nông nghiệp so với các địa phƣơng trong tỉnh và các tỉnh lân cận, Lệ

Thủy cần xác định phát triển nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tập trung nguồn lực

tránh dàn trãi cho các ngành thiếu điều kiện phát triển. Nông nghiệp huyện Lệ Thủy

phải đảm bảo đƣợc phát triển nhanh, chuyển dịch trong nội ngành theo hƣớng tiến

bộ, phát triển các vùng sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, chuyển đổi cơ cấu

cây trồng và vật nuôi theo hƣớng chất lƣợng, giá trị, hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng,

vì sức khỏe ngƣời tiêu dùng; sử dụng hợp lý tài nguyên; cơ giới hóa, ứng dụng kỹ

thuật - công nghệ tiên tiến vào sản xuất; phát triển hình thức tổ chức sản xuất tập

trung trang trại, gia trại, HTX và đẩy mạnh các hình thức liên kết; lựa chọn phát

triển một số mặt hàng chủ lực có lợi thế so sánh.

Trên cơ sở chủ chƣơng chính sách chỉ đạo của Nhà nƣớc, các dự báo xu thế phát

triển kinh tế huyện Lệ Thủy, dựa vào phân tích các nhân tố ảnh hƣởng về điều kiện

tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện, thực trạng phát triển trong những năm qua, các

bài học kinh nghiệm có thể áp dụng, nông nghiệp huyện Lệ Thủy sẽ phát triển theo

hƣớng bền vững.

Để thúc đẩy nhanh phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững, nông nghiệp Lệ

Thủy cần thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp:

(1) Nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế, bao gồm các

giải pháp cụ thể: Quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất nông

nghiệp và các quy hoạch liên quan (quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch 3 loại

rừng, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất); Đẩy mạnh quá trình tập trung

tích tụ ruộng đất; Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ nông nghiệp; Phát triển

nguồn nhân lực; Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ tiến tiến và cơ giới hóa

trong sản xuất gắn với chế biến nông sản; Đầu tƣ cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông

thôn; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, giá trị,

hiệu quả và nhu cầu thị trƣờng; Phát triển và hoàn thiện các hình thức tổ chức sản

117

xuất và các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp; Xây dựng thị trƣờng tiêu

thụ nông sản và xúc tiến thƣơng mại.

(2) Nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội, bao gồm các giải

pháp cụ thể: Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, chính

trị, xã hội và mọi tầng lớp nhân dân về phát triển nông nghiệp bền vững; Đẩy mạnh

giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; Giảm nghèo và khoảng cách giàu

nghèo, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nông thôn; Nâng cao chất lƣợng giáo dục,

y tế và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, chăm lo xây dựng môi trƣờng văn hóa và

phát triển thông tin, thể dục thể thao; Giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác, thực

hiện có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

(3) Nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về tài nguyên môi trƣờng,

bao gồm các giải pháp cụ thể: Bảo vệ tài nguyên đất nhằm duy trì, nâng cao độ phì

nhiêu của đất đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất; Bảo vệ tài nguyên nƣớc

nhằm giảm nguy cơ cạn kiệt và nguy cơ suy thoái, ô nhiễm nguồn nƣớc; Bảo vệ và

phát triển tài nguyên rừng nhằm ngăn chặn việc phá hủy hệ sinh thái rừng, tăng tỷ lệ

che phủ rừng; Khai thác hợp lý và bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; Bảo vệ môi

trƣờng trong sản xuất nông nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học.

(4) Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách, bao gồm các giải pháp cụ thể: Xây

dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển nông nghiệp bền vững của huyện và các xã,

thị trấn; Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị

về tính tất yếu, nội dung, giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững; Điều chỉnh bổ

sung thêm một số chính sách phát triển nông nghiệp bền vững.

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Thị Á (2011), Phát triển bền vững nông nghiệp thành phố Đà Nẵng,

Luận văn thạc sỹ kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.

2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8

năm 2008 về Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương Đảng khóa X về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội.

3. Bộ Chính trị (1988), Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của “về đổi mới

quản lý kinh tế nông nghiệp”, trong đó có việc giao đất nông nghiệp và khoán

sản phẩm cho người nông dân

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2001), Việt Nam hướng tới 2010, Hà Nội.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2006), Phát triển bền vững, (dùng cho các lớp bồi

dƣỡng quản lý Nhà nƣớc), Hà Nội.

6. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2008), Niên giám thống kê năm 2008, Lệ Thủy.

7. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2009), Niên giám thống kê năm 2009, Lệ Thủy.

8. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2010), Niên giám thống kê năm 2010, Lệ Thủy.

9. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2011), Niên giám thống kê năm 2011, Lệ Thủy.

10. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2012), Niên giám thống kê năm, 2012, Lệ Thủy.

11. Chi Cục thống kê Lệ Thủy (2013), Niên giám thống kê năm, 2013, Lệ Thủy.

12. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách

tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.

13. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright niên khóa 2011-2013.

14. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

15. Phạm Văn Dũng, Vũ Thị Dậu, Mai Thị Thanh Xuân (2012), Giáo trình kinh tế

chính trị đại cương, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

16. Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn

từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng bộ huyện Lệ Thủy (2011), Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Lệ Thủy

lần thứ XXII về Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an

ninh 5 năm (2011-2015), Lệ Thủy.

119

18. Nguyễn Thị Việt Hà (2012), “Bƣớc đầu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự

phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hƣớng bền vững”, Tạp chí Khoa

học, Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.

19. Bùi Thị Thu Hằng (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc,

Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

20. Liên Hợp quốc (2012), Việt Nam: Một số điển hình phát triển bền vững, Báo

cáo tại Hội nghị cấp cao về Phát triển bền vững (Rio+20), ngày 22/6/2012.

21. Nguyễn Thị Mai (2011), Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Điện Bàn - tỉnh

Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.

22. Sally P.Marsh, T Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng (2008), Phát triển

nông nghiệp và chính sách đất đai Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Nông

nghiệp quốc tế của Ôxtrâylia.

23. Nguyễn Thu Minh (2013), Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững

ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

24. Nguyễn Văn Nam (2010), Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế

trọng điểm ở Việt Nam, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội.

25. Trần Ngọc Ngoạn (2008), Phát triển nông thôn bền vững, Nxb Khoa học Xã

hội, Hà Nội.

26. Tƣ Nguyễn (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

27. Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Lệ Thủy (2013), Báo cáo tổng hợp của

phòng năm 2013, Lệ Thủy.

28. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi

trường (1994, 2005), Hà Nội.

29. Martin Ravallion, Dominique van de Walle (2008), Đất đai trong thời kỳ

chuyển đổi: Cải cách và nghèo đói ở Nông thôn Việt Nam, Nxb Văn hóa -

Thông tin, Hà Nội.

120

30. Serey, Nguyễn Phúc Thọ, Chu Thị Kim Loan (2013), "Một số vấn đề lý luận,

thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và những bài học cho phát triển

nông nghiệp ở Campuchia", Tạp chí Khoa học và Phát triển, Hà Nội.

31. Đặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hà (2002), Một số vấn đề về phát triển nông

nghiệp nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.

32. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay

và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông

dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững ở Việt Nam -

thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

35. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế

quốc dân Hà Nội, Hà Nội.

36. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 ban

hành Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.

37. Thủ tƣớng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày

17/8/2004 về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt

Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội.

38. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 về

việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm

2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội.

39. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 2157/QĐ-TTg ngày 11/11/2013

ban hành bộ tiêu chí giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai

đoạn 2013 - 2020, Hà Nội.

40. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6

năm 2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.

41. Phạm Thị Thanh Thủy (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương,

Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trung tâm Đào tạo Bồi dƣỡng giảng viên

Lý luận Chính trị, Hà Nội.

121

42. Nguyễn Văn Tuấn - Trịnh Văn Thịnh (2002), Nông nghiệp bền vững - cơ sở và

ứng dụng, Nxb Thanh Hóa, Thanh Hóa.

43. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2013), Báo cáo tổng kết sản xuất nông - lâm

nghiệp - thủy sản huyện Lệ Thủy các năm 2008-2013, Lệ Thủy.

44. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ (2013), Báo cáo tổng kết sản xuất nông

nghiệp huyện Lệ Thủy năm 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013, Lệ Thủy.

45. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2013), Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản

huyện Lệ Thuỷ từ năm 2008-2013, Lệ Thủy.

46. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2013), Báo cáo chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới huyện Lệ Thủy trong 3 năm 2011-2013.

47. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế-xã hội huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020, Quảng Bình.

48. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày

09 tháng 01 năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động về Phát triển bền vững

tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015, Quảng Bình.

Website:

49. http://nongnghiep.vn

50. http://quangbinh.gov.vn

51. http://lethuy.gov.vn

52. http://tailieuontap.vn

122