ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ MƠ

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU,

TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ MƠ

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU,

TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

Ngành: Địa lý học

Mã số: 8310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh

Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận

văn hoàn toàn trung thực, là quá trình tích lũy tri thức, nghiên cứu khoa học và chưa

được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được

chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ. Thành tựu, những

đóng góp luận văn xuất phát từ những cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn trong quá

trình học tập.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Mơ

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa Địa lí

và các thầy cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.

Đặc biệt, với tất cả tình cảm chân thành của mình, em xin bày tỏ lời cảm ơn

sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường - người đã tận tình hướng dẫn

em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em xin chân

thành cảm ơn thầy.

Trong quá trình thực hiện đề tài, em còn nhận được sự giúp đỡ của Ban giám

hiệu, Phòng sau đại học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Sở nông nghiệp và

phát triển nông thôn Khoái Châu, Sở kế hoạch và đầu tư huyện Khoái Châu, Cục

thống huyện Khoái Châu, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Hưng Yên,… Em xin chân

thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, người thân đã giúp

đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hưng Yên, tháng 4 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Mơ

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu ............................................................. 4

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5

5. Đóng góp chính của đề tài ........................................................................................ 7

6. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................... 7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ....... 8

1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 8

1.1.2. Vai trò sản xuất .................................................................................................. 8

1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ................................................................ 10

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ................. 12

1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp .................................................. 16

1.1.6. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp .............................................. 17

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 20

1.2.1. Khái quát về phân bố nông nghiệp và phát triển nông nghiệp vùng Đồng

bằng sông Hồng giai đoạn 2010 - 2017 ........................................................... 20

1.2.2. Một số nét cơ bản nông nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017........... 25

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 28

Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 ............................... 29

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh

Hưng Yên ......................................................................................................... 29

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ........................................................................... 29

2.1.2. Nhân tố tự nhiên ............................................................................................... 32

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 37

2.1.4. Đánh giá chung ................................................................................................ 43

2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ...... 45

2.2.1. Khái quát chung phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu ........................... 45

2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu theo ngành ................. 51

2.2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp huyện Khoái Châu ............... 73

2.2.4. Đánh giá chung ................................................................................................. 78

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 80

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN

ĐẾN NĂM 2030.............................................................................................. 81

3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp huyện Khoái

Châu, tỉnh Hưng Yên ....................................................................................... 81

3.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................................ 81

3.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................... 82

3.1.3. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu đến năm 2020, tầm

nhìn tới 2030 .................................................................................................... 84

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp huyện

Khoái Châu ...................................................................................................... 90

3.2.1. Tăng cường quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với

quy hoạch, lựa chọn một số sản phẩm có lợi thế để lập dự án, triển khai

thực hiện ........................................................................................................... 90

3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, công tác khuyến

nông và cơ giới hoá trong sản xuất .................................................................. 90

3.2.3. Giải pháp sử dụng đất và tích cực dồn thửa đổi ruộng và tích tụ ruộng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phục vụ sản xuất nông nghiệp .......................................................................... 91

3.2.4. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức

sản xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn .............................................. 92

3.2.5. Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây

dựng nông thôn mới ......................................................................................... 92

3.2.6. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và

quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng .................................... 93

3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý đầu

tư công ............................................................................................................. 93

3.2.8. Phát triển dịch vụ nông nghiệp ........................................................................ 93

3.2.9. Giải pháp về vốn đầu tư ................................................................................... 93

3.2.10. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ... 94

3.2.11. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách để tạo động lực cho phát

triển sản xuất nông nghiệp ............................................................................... 94

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 95

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

Biến đổi khí hậu BĐKH

Bình quân lương thực BQLT

Cơ cấu giá trị sản xuất CCGTSX

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ sở vật chất kỹ thuật CSVCKT

Đồng Bằng Sông Hồng ĐBSH

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSL

Đa dạng sinh học ĐDSH

ĐKTN, TNTN Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

Đô thị hóa ĐTH

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giá trị sản xuất GTSX

HTX, HTXNN Hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp

HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp.

KHKT, KHCN Khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ

KT - XH Kinh tế - xã hội

NN Nông nghiệp

NTM Nông thôn mới

PTBV Phát triển bền vững

PTNT Phát triển nông thôn

TCH Toàn cầu hóa

TCLTNN Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

TT Thị trấn

TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

VTĐL Vị trí địa lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

XHCN Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. GTSX nông - lâm - thủy sản vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 ................... 20

Bảng 1.2. Cơ cấu sản xuất và GTSX nông nghiệp ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 .. 20

Bảng 1.3. Số lượng gia súc, gia cầm ĐBSH, giai đoạn 2010 - 2017 ...................... 23

Bảng 1.4. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017 ..... 27

Bảng 1.5. Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX nông nghiệp Hưng Yên giai đoạn

2001 - 2011 ............................................................................................ 27

Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Khoái Châu năm 2017 ......... 30

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất huyện Khoái Châu năm 2017 ............................. 34

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động đang làm trong các doanh nghiệp phân theo ngành

kinh tế huyện Khoái Châu năm 2010 - 2017 .......................................... 39

Bảng 2.4. Vốn đầu tư huyện Khoái Châu theo giá hiện hành giai đoạn 2010 - 2017 ... 41

Bảng 2.5. Giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế của huyện Khoái Châu

giai đoạn năm 2010 - 2017 ...................................................................... 47

Bảng 2.6. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiệp theo giá so sánh

huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017............................................... 49

Bảng 2.7. GTSX và cơ cấu GTSX nông nghiệp của huyện Khoái Châu theo giá

hiện hành giai đoạn 2010 - 2017 ............................................................. 50

Bảng 2.8. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành phân theo nhóm

cây trồng giai đoạn từ 2010 tới 2017 ...................................................... 51

Bảng 2.9. Diện tích các loại cây trồng giai đoạn 2010 - 2017 ............................... 53

Bảng 2.10. Năng suất, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người huyện

Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ......................................................... 55

Bảng 2.11. Diện tích và sản lượng lúa theo vụ của huyện Khoái Châu giai đoạn

2010 - 2017 ............................................................................................. 57

Bảng 2.12. Diện tích, sản lượng, năng suất trồng lúa phân theo đơn vị hành

chính (24 xã, 01 thị trấn) huyện Khoái Châu giai đoạn 2012 - 2017 ...... 58

Bảng 2.13. Diện tích và sản lượng lúa theo vụ của huyện Khoái Châu năm 2014

và 2017 phân theo đơn vị hành chính ..................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2.14. Phát triển cây ngô của huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 1017 .......... 61

Bảng 2.15. Diện tích, sản lượng, năng suất cây bột có củ của huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010 - 2017 .............................................................................. 61

Bảng 2.15. Diện tích và sản lượng cây rau đậu của huyện Khoái Châu giai đoạn

2010 - 2017 ............................................................................................ 63

Bảng 2.16. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm của huyện

Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ......................................................... 64

Bảng 2.17. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính của huyện

Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ......................................................... 65

Bảng 2.18. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của huyện Khoái Châu giai

đoạn 2010 - 2017 ..................................................................................... 66

Bảng 2.19. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành giai đoạn 2010 - 2017 ... 67

Bảng 2.20. Sản xuất thủy sản huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ................. 70

Bảng 2.22. Giá trị ngành dịch vụ nông nghiệp huyện Khoái Châu giai đoạn

2010-2017 .............................................................................................. 73

Bảng 2.23. Phân bố trang trại huyện Khoái Châu theo đơn vị hành chính giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoạn 2006 - 2011 .................................................................................... 75

Hình 1.1. Cơ cấu GTSX nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 ....... 21

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.2. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế Hưng Yên giai đoạn

2010 - 2017 .................................................................................... 26

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên................ 31

Hình 2.2. Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp

huyện Khoái Châu ......................................................................... 33

Hình 2.3. Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Huyện Khoái Châu năm 2017 .. 35

Hình 2.4. Quy mô dân số huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ........... 38

Hình 2.5. Bản đồ thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu ...... 46

Hình 2.6. Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010 -2017 ..................................................................... 54

Hình 2.7. Diện tích, sản lượng lúa huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 -2017 ..... 56

Hình 2.8. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành giai

đoạn 2010 - 2017 .......................................................................... 67

Hình 2.9. Giá trị sản phẩm thu được trên 1ha đất trồng trọt và mặt nước

nuôi trồng thủy sản ........................................................................ 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nông nghiệp là một thành phần ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc

dân, sản xuất trực tiếp ra LTTP vụ nhu cầu cần thiết cho con người, mặt khác còn

cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế khác, góp phần rất quan trọng

vào sự phát triển kinh tế - xã hội, và an ninh chính trị của các quốc gia, đặc biệt là đối

với các nước đang phát triển. Việt Nam tiến lên từ một nước thuần nông, từng phải

nhập khẩu lương thực hiện nay đã vươn lên trở thành một trong số các nước xuất

khẩu gạo lớn thế giới hiện nay. Năm 2017, xuất khẩu gạo của nước ta với sản lượng

lớn thứ ba thế giới, sau Ấn Độ và Thái Lan (đạt 5,789 triệu tấn với doanh thu 2,6 tỉ

USD),... Hiện nay, dù các ngành khác như công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh

mẽ song nông nghiệp vẫn là ngành có vai trò cốt yếu giữ gìn đảm bảo an ninh lương

thực cho con người ở mỗi quốc gia.

Hưng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng mà còn nằm trong vùng

kinh tế trọng điểm phía Bắc, bao gồm 09 huyện: Kim Động, Ân Thi, Khoái Châu,

Yên Mỹ, Tiên Lữ, Phù Cừ, Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, và TP. Hưng Yên. Tỉnh

có bước phát triển cả về kinh tế lẫn xã hội vượt bậc những năm qua.Một trong những

định hướng của tỉnh trong giai đoạn sắp tới là hướng tới phát triển một cách bền vững

cả về kinh tế và xã hội trong đó có cả ngành nông nghiệp.

Khoái Châu là một huyện của tỉnh Hưng Yên với 25 đơn vị hành chính gồm 24

xã và 01 thị trấn, ngành nông nghiệp khoảng 40 % tổng giá trị sản xuất và khoảng

70% lao động làm việc trong lĩnh vực này. Được sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp

và ban ngành, huyện đã cố gắng khai thác hiệu quả những tiềm năng hiện có nhằm

đáp ứng cho sản xuất ngành nông nghiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đời

sống vật chất lẫn tinh thần của người dân được nâng cao. Chính vì, sản xuất nông

nghiệp vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, sức cạnh tranh còn thấp một phần do

chất lượng của các sản phẩm nông sản, mặt khác ứng dụng KHCN làm tăng năng suất

chất lượng cây trồng, con vật nuôi hạn chế, chưa gắn chặt với nhu cầu thị trường

trong sản xuất, khai thác, sử dụng chưa hợp lý mọi tiềm năng, lợi thế của các địa

phương. Cho nên, phát triển nông nghiệp một cách hiệu quả ở huyện Khoái Châu

hiện nay không những là vấn đề lớn đặt ra cho địa phương, mà còn trở thành vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được chính quyền cấp tỉnh quan tâm, nhất là việc khai thác thế mạnh trong sản xuất

NN của huyện (cây ăn quả, cây lấy bột, cây rau đậu, cây hoa màu… kết hợp với chăn

nuôi gia súc, gia cầm).

Chính vì những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển nông

nghiệp ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017” làm luận văn

thạc sĩ, chuyên ngành địa lí học.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Được coi là ngành kinh tế quan trọng và không thể có ngành nào thay thế được

nên ngành nông nghiệp và các khía cạnh của nó đã trở thành những vấn đề được các

nhà nghiên cứu quan tâm chú ý trong nhiều công trình nghiên cứu ở cả trong và ngoài

nước có ý nghĩa trong thực tiễn đời sống.

2.1. Trên thế giới

Ở thế kỉ XVIII, Chủ nghĩa trọng nông đã hình thành ở Đức, Ba Lan, Thụy Sĩ và

một số quốc gia khác, nhưng đặc biệt phát triển ở Pháp. Người đầu tiên và tiêu biểu cho

học thuyết này là Francois Quesnay (1694-1774). Chủ nghĩa này cho rằng “Nguồn gốc

thuần túy sự giàu có của mỗi quốc gia là từ sản xuất nông nghiệp hay các dạng phát

triển đất đai khác” [28]. Tác giả kinh tế Francois Quesnay được coi là một trong những

tiền thân phái kinh tế học cổ điển của Adam Smith sau này.

Cũng trong thời gian này, Jean Fourastie người Pháp một nhà kinh tế học đã

nghiên cứu một cách tổng hợp, có hệ thống và đưa ra lý thuyết “Ba khu vực hoạt

động kinh tế - xã hội”. Theo lý thuyết này “Tất cả các hoạt động kinh tế chia thành 3

khu vực hoạt động cơ bản (nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ). Trong đó,

nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người,… và việc sản xuất ra

tư liệu sinh hoạt là một trong những điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của

mọi lĩnh vực sản xuất nói chung” (dẫn theo [23]).

Còn “Học thuyết kinh tế” của C.Mác khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp giữ

vai trò rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người bởi vì con

người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới đến các hoạt động khác” (dẫn theo [11]).

Trong cuốn “Những giai đoạn phát triển kinh tế” (1960) của tác giả lịch sử

kinh tế Mỹ Waller W.Rostow đã đưa ra một cách tổng hợp theo lịch sử về những

bước khởi đầu về quá trình phát triển kinh tế hiện đại ở 5 châu lục. Mô hình Rostow,

trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia được chia thành năm giai đoạn, ở

trong xã hội truyền thống, hoạt động nông nghiệp thuần túy và mang những đặc trưng

nổi bật nhưng năng suất thấp, không có tích lũy, tự túc tự cấp, nông nghiệp có sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng tăng nguyên nhân chính mở rộng diện tích đất canh tác (quảng canh) hoặc bắt

đầu có cải tiến về tưới tiêu, thủy lợi, giống cây trồng mới. Đến các giai đoạn sau,

nông nghiệp được đầu tư KHKT và thương mại hóa, có vai trò quan trọng trong giữ

nấc thang phát triển toàn nhân loại.

2.2. Ở Việt Nam

Dưới phương diện góc độ của lí thuyết kinh tế học, nông nghiệp được coi là

một bộ phận quan trọng trong cơ cấu ngành của nền kinh tế. Những lí thuyết về

ngành này được đề cập và phân tích trong các công trình của các tác giả: Nguyễn Thế

Nhã, Vũ Đình Thắng: “Giáo trình kinh tế nông nghiệp”, Đinh Phi Hổ “Kinh tế học

nông nghiệp bền vững”, Đỗ Kim Chung và Phạm Đình Vân “Kinh tế nông nghiệp”,

bao gồm những vấn đề: lí thuyết cung cầu, những thành phần tác động đến tăng

trưởng nông nghiệp, công cụ định lượng trong đánh giá sản xuất nông nghiệp, phát

triển nông nghiệp bền vững là như thế nào, những vấn đề về kinh tế nông thôn đặc

biệt những yếu tố có thể tác động đến tăng trưởng và phát triển nông nghiệp… Là

một trong những cơ sở lí luận cần thiết quá trình nghiên cứu, để phân tích và đánh giá

thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Một số nghiên cứu khác đã minh chứng rất sâu sắc, phân tích thực trạng vấn đề

“Tam nông” - nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta những năm gần đây như:

“Thực trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển nông nghiệp, nông

thôn và nông dân hiện nay” do Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông

nghiệp, nông thôn tháng 4/2007; “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới” (2007) của tác giả Lê Quang Phi, NXB Chính

trị quốc gia; “Bàn về một số vấn đề ở nông thôn nước ta hiện nay” (2007) tác giả Hồ

Văn Thông, NXB Chính trị quốc gia; “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam

hôm nay và mai sau”(2008) của tác giả Đặng Kim Sơn, NXB Chính trị quốc gia.

Trong cuốn “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2008 của

tác giả Đặng Văn Phan đã đề cập tới vấn đề lí luận lẫn thực tiễn của TCLTNN như

khái niệm, nhân tố hình thành, hình thức TCLT nông nghiệp nói chung, thực trạng

TCLTNN Việt Nam nói riêng.

Tác giả Đỗ Thị Minh Đức chủ biên của sách “Giáo trình địa lí kinh tế xã hội

Việt Nam” tập 1 xuất bản năm 2009 đã đánh giá cụ thể và sâu sắc các nguồn lực tự

nhiên và kinh tế xã hội đối với sự phát triển nông nghiệp và địa lí các ngành nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp ở Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Minh Tuệ của các cuốn sách “Địa lí kinh tế - xã hội đại

cương” (2005) và “Địa lí nông lâm thủy sản Việt Nam” (2013) đã đưa ra hệ thống

những cơ sở và lí luận lẫn thực tiễn rất cụ thể và vai trò của nó trong hệ thống kinh tế

- xã hội, đời sống con người nói riêng,các nhân ảnh hưởng phân bố và phát triển của

nông nghiệp nói chung. Đặc biệt, trong cuốn “Địa lí nông lâm thủy sản Việt Nam”

(2013), đã đánh giá chi tiết về địa lí các ngành nông nghiệp, những vùng nông nghiệp

tại Việt Nam. Qua các công trình trên, các tác giả đều nhấn mạnh vai trò khó có thể

thay thế ngành nông nghiệp đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,

đồng thời khẳng định sự phân hóa đa dạng theo ngành và theo không gian địa lí của

sản xuất nông nghiệp và làm sáng tỏ một số hình thức TCLTNN cơ bản trên thế giới

cũng như ở Việt Nam.

2.3. Ở Hưng Yên

Liên quan tới vấn đề nông nghiệp địa bàn tỉnh Hưng Yên phải kế tới một số

nghiên cứu sau: “Kết quả cuộc tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp thủy sản trên

địa bàn huyện Khoái Châu” (2011) của chi cục thống kê huyện Khoái Châu, lịch sử

ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên(1945- 2010) của Sở

NNPTNT tỉnh Hưng Yên. Các luận văn thạc sĩ “Quản lí kinh tế nông nghiệp ở huyện

Khoái Châu tỉnh Hưng Yên” của tác giả Hoàng Xuân Cường (ĐHQG Hà Nội năm

2014), “Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên đại bàn huyện

khoái châu tỉnh Hưng Yên” của tác giả Vũ Thị Ánh Thuận (Trường Đại Học Nông

Nghiệp Hà Nội năm 2008).

Các công trình nghiên cứu trên điều có giá trị đặc biệt quan trong, cụ thể là mặt lý

luận khoa học, là cơ sở khoa học giúp tác giả kế thừa và vận dụng vào nghiên cứu đề

tài “Phát triển nông nghiệp ở Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017”.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu

3.1. Mục tiêu

Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp

giai đoạn 2010 - 2017 trên địa bàn huyện Khoái Châu thuộc tỉnh Hưng Yên. Đề xuất

một số giải pháp cũng định hướng phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn

tiếp theo.

3.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan cơ sở lí luận về phát triển ngành nông nghiệp để vận dụng vào địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bàn cấp huyện dưới góc độ địa lí học.

- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp của huyện

Khoái Châu.

- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp của huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010- 2017.

- Đề xuất các giải pháp phát NN của Khoái Châu đến năm 2020 tầm nhìn tới

năm 2030.

3.3. Giới hạn nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu và đánh giá sự phát triển nông nghiệp trên địa bàn

huyện với 24 xã và 01 thị trấn.

- Về thời gian: Số liệu được sử dụng trong luận văn được sử dụng và cập nhập

trong giai đoạn 2010 - 2017.

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích mọi nhân tố ảnh hưởng

và thực trạng phát triển nông nghiệp theo nghĩa hẹp ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng

Yên, trọng tâm nghiên cứu sự phân bố và phát triển nông nghiệp theo ngành, theo

lãnh thổ.

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm

4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Tư duy địa lí là tư duy gắn với lãnh thổ, vì bất cứ đối tượng địa lí nào cũng gắn

với một lãnh thổ cụ thể. Quan điểm lãnh thổ cho rằng, tất cả các đối tượng nghiên

cứu không tách rời lãnh thổ mà có mối quan hệ với những lãnh thổ xung quanh cả

trên phương diện tự nhiên cũng như phương diện kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi nghiên

cứu nội dung đề tài phải gắn với lãnh thổ, phải đặt đối tượng nghiên cứu trong một

không gian lớn hơn mới so sánh, cắt nghĩa một cách chính xác và khoa học. Quan

điểm lãnh thổ được vận dụng trong nghiên cứu của đề tài thấy đã cho thấy sự phân hóa

khá rõ rệt trong phát triển nông nghiệp giữa huyện Khoái Châu với các huyện khác trên

địa bàn tỉnh Hưng Yên và lý giải những nguyên nhân tạo nên sự khác nhau đó.

4.1.2. Quan điểm lịch sử-viễn cảnh

Các sự vật hiện tượng địa lí đều phát sinh phát triển riêng của nó dù lớn hay

nhỏ. Vận dụng quan này vào việc nghiên cứu đề tài, thấy được những thay đổi của tất

cả mọi nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển ngành nông nghiệp Khoái Châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

qua từng giai đoạn phát triển, trên cơ sở đó giúp đánh giá xác thực nhất các triển vọng

phát triển ngành nông nghiệp. Khi vận dụng quan điểm này thấy được quá trình hình

thành và phát triển ngành nông nghiệp của huyện ở khứ lẫn hiện tại và tương lai.

4.1.3. Quan điểm hệ thống

Nông nghiệp được coi là hệ thống, trong đó bao gồm các phân hệ (hệ thống nhỏ)

các quan hệ có mối tác động qua lại mật thiết với nhau. Đồng thời bản thân đối tượng

cũng chỉ là một phần trong những hệ thống lớn hơn, chỉ cần sự thay đổi một phân hệ

nào đó sẽ ảnh hưởng các hoạt động chung của toàn bộ hệ thống. Quan điểm này được

vận dụng trong nghiên cứu nông nghiệp ở huyện Khoái Châu có nghĩa luôn xem xét

nền nông nghiệp của địa phương là một hệ thống, theo ngành và lãnh thổ. Bản thân nền

nông nghiệp có mối liên hệ và chịu ảnh hưởng tác động của các ngành kinh tế khác

trong huyện như dịch vụ lẫn công nghiệp cũng như trong phạm vi tỉnh Hưng Yên.

4.1.4. Quan điểm kinh tế

Quan điểm kinh tế thể hiện điển hình qua chỉ tiêu tốc độ phát triển, hiệu quả

kinh tế,... trong nền cơ chế thị trường, đem lại lợi nhuận trong sản xuất và tất nhiên

khó có thể chấp nhận sự thua lỗ liên tục. Tuy vậy, cần tránh xu hướng có thể gặp phải

là phải đạt mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng bằng

mọi giá mà bỏ qua các khía cạnh như môi trường, văn hóa,…

4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được yêu cầu của hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Quá trình có

sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển xã hội, phát triển kinh tế lẫn bảo

vệ mặt môi trường. Quan điểm phát triển bền vững khi vận dụng vào cho thấy nghiên

cứu các vấn phát triển nông nghiệp của địa bàn phải đặt trong các mối quan hệ giữa

môi trường và xã hội để đảm bảo sự phát triển của hiện tại mà không làm tổn hại đến

sự phát triển của thế hệ tương lai.

4.2. Phương pháp

4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, so sánh và tổng hợp tài liệu: Thu thập

tài liệu thông qua nhiều nguồn như: sách báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu có liên

quan, số liệu thống kê tỉnh Hứng Yên và huyện Khoái Châu, tranh ảnh, bản đồ. Khi

tiến hành phân tích cần phải chọn lọc những tài liệu nhằm đáp ứng được yêu cầu cần

thiết của đề tài, đây là phương pháp truyền thống được vận dụng trong nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế - xã hội trong đó có nông nghiệp cũng là những vấn đề phức tạp.

4.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để xử lí các

số liệu đã thu thập được theo mục đích đề tài đặt ra, chỉ số phát triển được tính toán, tỉ

trọng của các ngành qua các giai đoạn, các thời kì để thấy được sự tăng trưởng.

4.2.3. Phương pháp thực địa: Đây là phương pháp cần thiết để bổ sung cho các

tư liệu đã thu thập được có cơ sở thực tiễn. Mặt khác, cơ sở giúp đánh giá, kết luận

của đề tài mang tính khách quan và xác thực hơn.

4.2.4. Phương pháp bản đồ - GIS: Bản đồ là những tài liệu tham khảo và cũng

là sản phẩm của quá trình nghiên cứu nhằm thể hiện thực trạng kinh tế, phân bố của

các hiện tượng địa lí và các mối quan hệ lãnh thổ trong không gian. Vì vậy, sử dụng

bản đồ được coi là nguồn tư liệu quan trọng và cũng sử dụng bản đồ - GIS như là một

phương tiện phản ánh các kết quả nghiên cứu về các vấn đề phát triển và phân bố của

nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên thông qua hệ thống các bản đồ

chuyên đề.

5. Đóng góp chính của đề tài

- Đúc kết trên cơ sở có chọn lọc cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn phát triển nông

nghiệp vào vận dụng và nghiên cứu ở địa bàn của huyện Khoái Châu.

- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố nông nghiệp Khoái Châu.

- Làm hiện rõ bức tranh phát triển và phân bố nông nghiệp huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010 - 2017.

- Đề xuất được một số các giải pháp phát triển NN huyện Khoái Châu theo

hướng phát triển hiệu quả và bền vững.

6. Cấu trúc đề tài

Đề tài bao gồm mở đầu, nội dung, kết luận, phụ lục và các tiều liệu tham khảo.

Phần nội dung đề tài gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp của huyện

Khoái Châu.

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp và thực trạng phát

triển nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017.

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp về phát triển nông nghiệp của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Khoái Châu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Khái niệm

Quan niệm theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp là ngành sản xuất của cải vật chất mà

con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng và phát triển cây trồng, vật nuôi để tạo

ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các

ngành: trồng trọt, chăn nuôi và ngành dịch vụ nông nghiệp.

Quan niệm theo nghĩa rộng: Nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với quá

trình sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

Phát triển nông nghiệp: “ Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp

nhằm tăng sản lượng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị

trường trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng

bước nâng cao hiệu quả sản xuất[17]”.

1.1.2. Vai trò sản xuất

Từ khi hình thành cho hiện tại, ngành đóng góp lớn trong phát triển kinh tế nói

chung mà còn đảm bảo tồn tại và phát triển của loài người nói riêng. Ăngghen đã

khẳng định: “Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế giới cổ

đại và hiện nay, nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế” (dẫn theo [20]).

Cụ thể, ngành có những vai trò to lớn như sau:

1.1.2.1. Nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho đời sống

con người

Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế ở hầu như tất cả

các quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển. Hầu hết sản phẩm của ngành nhằm

phục vụ nhu cầu cần thiết cho đời sống, đảm bảo cơ bản về nhu cầu về nguồn dinh

dưỡng cho đời sống của con người. Chưa có một ngành nào dù có thể hiện đại phát

triển tới đâu có thể thay thế được nông nghiệp, mặc dù các một số sản phẩm công

nghiệp đáp ứng không hề nhỏ nhu cầu trên.

Trong bối cảnh hiện nay, khi sự bùng nổ dân số và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ

ở thập kỷ gần đây cùng với khí hậu ngày càng biến đổi mang tính toàn cầu tác động

nguy hại đến sản xuất của nền nông nghiệp TG, kéo theo sau đó những hệ lụy khôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lường về an ninh LTTP của nhân loại. Đảm bảo an linh về lương thực trở thành một

yêu cấp bách cầu thiết yếu của toàn cầu. Sản xuất NN nâng cao trình độ sản xuất, ứng

dụng yếu tố khoa học lẫn công nghệ tiên tiến trong sản xuất cần chú trong.

Bên cạnh lương thực, nông nghiệp còn có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu dinh

dưỡng hàng ngày của con người thông qua việc cung cấp các thực phẩm giàu đạm,

lipit, cũng như các sản phẩm ngành chăn nuôi nâng cao thể trạng và tăng tuổi thọ của

con người, đảm bảo khả năng tái sản xuất xã hội.

1.1.2.2. Nông nghiệp cung cấp sản phẩm vào đầu cho công nghiệp nói riêng cũng

như toàn bộ nền kinh tế nói chung

Các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như may mặc, đồ uống…

tất cả đều sử dụng các nguyên liệu thiết yều từ sản phẩm nông nghiệp.

Các quốc gia đang phát triển “Nguyên liệu từ nông sản là bộ phận đầu vào chủ

yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng

tiêu dùng. Mặt khác, thông qua công nghiệp chế biến, nông sản có giá trị được tăng

lên và đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và

quốc tế. Chính vì thế, xét trên nhiều khía cạnh, nông nghiệp có ảnh hưởng quyết định

đến sự phát triển và phân bố của nhóm ngành công nghiệp chế biến.

Nông nghiệp cũng là ngành tạo ra nguồn vốn lớn cho phát triển của kinh tế

trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Nguồn

vốn từ ngành nông nghiệp có thể tạo ra bằng nhiều cách: tiết kiệm của nông dân đầu

tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất

khẩu nông sản… Việc huy động nguồn vốn từ nông nghiệp sẽ tạo động lực quan

trọng,chúng góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa” [13].

1.1.2.3. Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm, cung cấp lao động cho nhu cầu tái sản

xuất mở rộng của công nghiệp

Ngành đã thu hút đông đảo lực lượng lao động, đặc biết đối với các nước đang

phát triển. Nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu

vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Bước vào giai

đoạn đầu của công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung

sống ở khu vực nông thôn. Chính vì thế, khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là

nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công

nghiệp hóa và đô thị hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác thúc

đẩy năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công

nghiệp và đô thị. Đó chính là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia, gắn liền

với sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

1.1.2.4. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn sản phẩm hàng hóa

của các ngành kinh tế

Nông nghiệp và nông thôn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu ngành và tổng sản

phẩm quốc nội của nhân dân được thể hiện các nước phát triển. Đời sống người dân

được nâng cao theo từng ngày, cơ cấu ngành nghề kinh tế ở nông thôn ngày càng đa

dạng, nông nghiệp và nông thôn sẽ trở thành thị trường rộng lớn và ổn định của nền

kinh tế khi đạt tốc độ tăng trưởng. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, giúp nâng cao

thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho

cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, nó sẽ thúc đẩy công nghiệp phát triển

1.1.2.5. Nông nghiệp cung cấp nông sản xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước

Tất cả các nguồn nông sản là bộ phận hàng hóa chủ yếu và đem lại giá trị ngoại

tệ lớn khi xuất khẩu. Đối với các quốc gia đang phát triển đều có những nhu cầu lớn

về ngoại nhập khẩu thiết bị, vật tư, đầu tư máy móc… Xuất khẩu nông sản đem lại

một phẩn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu đó.

Lịch sử phát triển, nông sản được coi là hàng hóa, là một yếu tố quan trọng

phát triển ngành ngoại thương trong thời kỳ đầu, một số nước cho thấy nguồn vốn

được tích lũy từ chính các sản phẩm ngành nông nghiệp tạo ra các mặt hàng hóa xuất

khẩu. Ở các thời kỳ sau, hầu hết các quốc gia sản phẩm nông nghiệp trở thành ngành

sản xuất chủ đạo đặc biệt nửa đầu quá trình CNH,HĐH.

1.1.2.6. Nông nghiệp góp phần bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên

Trong sản xuất nông nghiệp, luân canh cây trồng, trồng rừng nhằm phủ xanh

đồi núi trọc, hay quan tâm đến cải tạo đất đai, hạn chế sử dụng các loại đất trừ sâu

độc hại trong quá trình sản xuất nông nghiệp… đóng góp không nhỏ trong việc đảm

bảo môi trường sinh thái cân bằng, chống suy giảm nguồn lực và mất đa dạng sinh

thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên... là điều kiện cơ bản cho sự phát triển ổn định và

bền vững của nông nghiệp.

1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

1.1.3.1. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế

Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai có vị trí quan trọng đặc biệt đất đai đã trực

tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể thay thế khác hẳn đất sử dụng trong công nghiệp và dịch vụ “Thường thì không

thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô sản xuất, trình độ phát

triển, mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông

nghiệp phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng của đất đai. Đất đai trong nông

nghiệp còn là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Đất đai là tư liệu

sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là

đối tượng lao động vì nó chịu tác động của con người để tạo ra môi trường cho sinh

vật phát triển,còn là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao

động” [23]. Trong quá trình lao động sản xuất, hao mòn đất đai ít hơn so với các tư

liệu sản xuất khác. Con người biết cách duy trì nâng và cao độ phì trong đất thì có thể

hoàn toàn sử dụng được thời gian dài.

1.1.3.2. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống

Đối tượng của nông nghiệp là những sinh vật có cơ thể sống, phát triển theo

những quy luật và ảnh hưởng của các yếu tố như khí hậu, lượng mưa, thời tiết… Hầu

hết các quy luật tự nhiên độc lập với ý muốn chủ quan của loài người. Vì thế mọi tác

động trong sản xuất nông nghiệp của con người đều phải xuất phát từ nhận thức đúng

quy luật tự nhiên.

Nguyên liệu ban đầu nông nghiệp là hạt giống, con giống. Quá trình sản xuất có

thể làm tăng hoặc làm giảm thành phẩm do tác động của yếu tố về tự nhiên. Vì thế

cần không ngừng chọn lọc, lai tạo để có được những cây giống tốt, ưu thế phù hợp

với điều kiện ngoại cảnh.

1.1.3.3. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ

Tính thời vụ mang tính chất đặc trưng nhất, ngành trồng trọt mang tính chất

điển hình nhất. Tính thời biểu hiện rõ rằng nhất thời gian lao động không trùng với

thời gian sản xuất. Thời gian lao động đó chính là khoảng thời gian mà lao động có

tác động trực tiếp đến việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là

thời gian sản phẩm trong quá trình sản xuất.

Quá trình sinh học của cây trồng và vật nuôi diễn ra thông qua hàng loạt các

giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền đề

cần thiết cho giai đoạn sau. Vì thế sự tác động của con người vào giai đoạn sinh

trưởng hoàn toàn không phải như nhau. Từ đây nảy sinh tình trạng có lúc đòi hỏi lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động căng thẳng và liên tục, nhưng có những lúc thư nhàn, thậm chí không cần lao

động. Việc sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất không giống nhau trong suốt chu

kỳ sản xuất là một trong những hình thức biểu hiện của tính thời vụ.

Tính thời vụ thể hiện ở cả lúc thu hoạch, chế biến hay dự trữ bao tiêu ra ngoài

thị trường.

1.1.3.4. Trong sản xuất phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên

Xuất phát từ đối tượng của nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi, phát triển theo

quy luật tự nhiên còn chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên… đã quy định đặc điểm

phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của sản xuất nông nghiệp “Sự phụ thuộc vào điều

kiện tự nhiên được thể hiện ở sự phân đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự

phân đới của tự nhiên. Sự tồn tại của nền nông nghiệp gắn liền với đặc trưng của các

đới tự nhiên. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp, trong sử dụng lao động, trong

trao đổi sản phẩm chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên

nhiên. Tính bấp bênh, không ổn định của nông nghiệp đa phần do tai biến thiên nhiên

và thời tiết khắc nghiệt. Các yếu tố tự nhiên kết hợp, cùng tác động với nhau trong

một thể thống nhất, sự thay đổi của hệ thống các yếu tố tự nhiên đã quy định khả

năng nuôi trồng các loại cây trồng, vật nuôi cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng

áp dụng các quy trình kỹ thuật để sản xuất ra nông phẩm” [28].

Sản xuất cần phải bố trí sắp xếp sao cho phù hợp từng vùng sinh thái sẽ nâng

cao các hiệu quả kinh tế trong sản xuất, xem xét và năm bắt được mọi đặc điểm tự

nhiên tăng khả cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đồng thời áp dụng tiến bộ

KHKT vào ứng dụng sản xuất nhằm hạn chế sự phụ thuộc quá lớn của tự nhiên trong

sản xuất nông nghiệp.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp

1.1.4.1. Vị trí địa lí

Ngoài yếu tố khí hậu cùng với thổ nhưỡng, thì vị trí địa lí quy định sự có mặt

của các hoạt động nông nghiệp. Trong một đới tự nhiên VTĐL có tác động nhất định

đến phương hướng chính trong sản xuất, tới phân công cả trao đổi lao động trong sản

xuất nông nghiệp. Chính vì thế, các nước có vị trí thuộc khu vực nhiệt đới, độ ẩm,

ánh sáng lớn thuận lợi phát triển của nền nông nghiệp nhiệt đới. Ngược lại, những

nước nằm trong đới hoang mạc và có vị trí sâu trong lục địa sẽ khó phát triển nông

nghiệp đa dạng, các nước giáp biển có điều kiện đẩy mạnh ngành thủy sản trong khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các nước nằm sâu trong lục địa không thể phát triển ngành này.

1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng tương đối lớn đối đến phát triển và cả phân bố

nông nghiệp.Các nhân tố có ảnh hưởng tới cơ cấu ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi,

tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, nó còn tác động khả năng áp kĩ

thuật mọi quy trình để sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, quyết định tới

chất lượng sản xuất nông nghiệp.

- Địa hình

Đặc điểm địa hình có ảnh hưởng lớn hoạt động nông nghiệp. Hình thái, độ cao,

cấu trúc địa hình có tác động đến mức độ canh tác, khả năng áp dụng cơ giới hóa

trong việc lựa chọn cơ cấu vật nuôi lẫn cây trồng cũng là điều kiện hình thành vùng

chuyên canh. Nơi có bề mặt bằng phẳng tác động cho việc canh tác, phát triển hệ

thống luân canh trở lên thuận lợi, hình thành nên vùng sản xuất chuyên canh có quy

mô lớn. Ngược lại, dạng địa hình dốc gây tác động khiến cho việc tiến hành công tác

thủy lợi, chống xói mòn, rửa trôi gặp nhiều khó khăn…

- Đất đai

Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể sản xuất nông

nghiệp nếu không có đất đai. Các loại đất, độ phì của đất hay quỹ đất còn có mức ảnh

hưởng lớn đến quy mô và phương hướng sản xuất, sự phân bố và cơ cấu cây trồng lẫn

vật nuôi, khả năng thâm canh và năng suất vật nuôi, cây trồng. Đất đai vừa là môi

trường sống lại chính là nguồn đưa chất dinh dưỡng duy trì sự sống của cây trồng.

Các nơi có tài nguyên đất dồi dào, màu mỡ, tầng đất tơi xốp, thoáng khí, các đặc tính

phù hợp sẽ cho hiệu quả cao và ngược lại khi đất bị chai, cứng, độ tơi xốp kém. Một

số loại cây thì chỉ thích hợp với những loại đất nhất định: “Đất nào cây ấy”.

Toàn thế giới, diện tích đất nông nghiệp có tỉ trọng nhỏ “chiếm 12% diện tích tự

nhiên” [12], bình quân đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm, đất hoang

hóa chưa được khai thác nhiều, đất bị xói mòn, rửa trôi diện tích ngày càng lớn. Do

đó, phải có chiến lược sử dụng một cách hợp lí loài tài nguyên quan trọng nhưng

đang có nguy cơ cạn kiệt này.

- Khí hậu

Khí hậu là nhân tố sinh thái quan trọng không thể thiếu trong sự tồn tại, sinh

trưởng và phát triển của giới sinh vật. Các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa... những bất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường của thời tiết điều có tác động rất lớn đến xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi,

cơ cấu mùa vụ, khả năng thâm canh xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông

nghiệp. Khí hậu còn quy định tính mùa vụ trong sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp thông qua tính mùa vụ của khí hậu.

“Mỗi loại cây trồng chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định. Vượt

quá giới hạn cho phép này, chúng sẽ chậm phát triển và chết. Trên thế giới hình

thành 5 đới trồng trọt chính (đới nhiệt đới, đới cận nhiệt, đới ôn hòa có mùa hè dài

và nóng, đới ôn hòa có mùa hè mát và ẩm, và đới cực) nó phụ thuộc rõ nét vào sự

phân đới khí hậu. Những vùng dồi dào nhiệt ẩm, ánh sáng, lượng mưa… có thể cho

phép trồng nhiều vụ trong năm với cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng,còn có khả

năng xen canh gối vụ như vùng nhiệt đới” [29]. Ngược lại, vùng ôn đới có một mùa

đông phủ tuyết nên có ít vụ trong năm. Các điều kiện thời tiết bất thường của khí hậu

cũng nhiều gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

- Nguồn nước

Nguồn nước có ảnh hưởng lớn đến đến năng suất, chất lượng cây trồng, tác

động lớn hiệu quả sản xuất nông nghiệp, Những vùng nông nghiệp trù phú có nguồn

nước dồi dào ngược lại vùng, sa mạc, hoang mạc, bán hoang mạc… khó có thể phát

triển sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, nơi có nguồn nước phân bố không đều dẫn đến

tình trạng dư nước hoặc có thể thiếu nước vào các mùa mưa hoặc khô. Do đó, cần

phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.

- Sinh vật

Sinh vật trong tự nhiên là cơ sở thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng vật

nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật cũng là tiền đề để hình thành và

phát triển các giống vật nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông

nghiệp phù hợp với các điều kiện tự nhiên sinh thái. Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn

thả và diện tích mặt nước tự nhiên là cơ sở thức ăn quan trọng để phát triển ngành

chăn nuôi, thủy sản.

1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội

- Dân cư và nguồn lao động

Dân cư cũng vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là thị trường tiêu thụ các sản

phẩm nông nghiệp, có sức ảnh hưởng lớn tác động tới hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Một mặt, dân cư - lao động còn là lực lượng sản xuất trực tiếp mặt khác để tạo

ra các sản phẩm nông nghiệp. Không giống như công nghiệp, nhiều khâu trong sản

xuất nông nghiệp lại không thể dùng máy móc mà phải được thực hiện bằng lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thủ công. Nguồn lao động được coi như nhân tố quan trọng để thúc đẩy phát triển

nông nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu. Số lượng, chất lượng của nguồn lao

động còn tác động không nhỏ đến sự phát triển, phân bố của sản xuất nông nghiệp.

Nguồn lao động đông, gia tăng nhanh, trình độ học vấn và tay nghề thấp, thiếu việc làm

sẽ tạo nên áp lực cho nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng và ngược lại.

Quy mô, truyền thống, tập quán ăn uống của dân cư có tác động to lớn đến quy

mô và sự phát triển của các ngành kinh tế, bao gồm trong đó có nông nghiệp. Quy mô

dân số càng đông, nhu cầu tiêu thụ nhiều, tạo động lực thúc đẩy phát triển. Bên cạnh

đó, các yếu tố truyền thống, tập quán sẽ quy định cơ cấu ngành nông nghiệp chủ yếu

của một lãnh thổ.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp

Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục tạo ra các tiền đề cơ bản, có thể

thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển của nông nghiệp. Số lượng cũng như chất lượng

của CSVC và CSHT trong nông nghiệp (cơ sở chế biến, giao thông vận tải, thủy lợi,

điện lực, bưu chính viễn thông,…) giúp sản phẩm nông nghiệp nâng cao về mặt chất

lương, mặt khác đảm bảo mối liên kết và liên hệ sản xuất, kinh tế, kĩ thuật.

-Khoa học kĩ thuật công nghệ

Khoa học công nghệ thực sự là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển

của nông nghiệp. Việc ứng dụng ngày càng cao các tiến bộ khoa học công nghệ vào

sản xuất đã tạo sự chủ động trong việc nâng cao năng suất, còn tạo ra các thế hệ

giống mới có hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy sự hình thành của các vùng chuyên canh.

Góp phần chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa, mặt khác tiến bộ KHCN cũng góp

phần hạn chế ảnh hưởng của tự nhiên.

- Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp

Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp đúng đắn phù hợp sẽ tạo tiền đề cho

nông nghiệp phát triển đúng hướng, trái lại sẽ kìm hãm, thậm chí đẩy lùi nền nông

nghiệp phát triển, chính sách về nông nghiệp và quan hệ sở hữu tác động lớn tổ chức

hình thức sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, các hệ thống các chính sách nông nghiệp

như khuyến nông, khuyến lâm, chính sách ưu đãi vốn… còn có tác dụng thúc đẩy và

định hướng sự phát triển của ngành nông nghiệp phù hợp với xu thế chung.

- Nguồn vốn

Quá trình phát triển và phân bố nông nghiệp, nhất là đối với quốc gia đang phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển thì nguồn vốn đóng vai trò rất to lớn. Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bố và

sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động lớn đến tăng trưởng và mở rộng sản xuất,

đáp ứng các chương trình phát triển của nông nghiệp. Nguồn vốn đầu tư vào sản xuất

nhiều sẽ tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nhằm thúc

đẩy sự phát triển nông nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu.

- Thị trường tiêu thụ

Mọi biến động trên thị trường đều có tác động tích cực cũng như tiêu cực đến

sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, thị trường còn có tác động điều tiết đối với sự hình

thành và phát triển của các vùng nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa.

Chính vì thế, thị trường bao tiêu sản phẩm nông nghiệp là yếu tố cơ bản ảnh

hưởng tới quy mô, giá trị và cơ cấu các loại sản phẩm nông nghiệp, phát triển và

ngược lại tới việc thúc đẩy ngành nông nghiệp.

1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp

- GDP nông nghiệp và tỉ trọng GDP nông nghiệp so với tổng giá trị GDP toàn

nền kinh tế. Chỉ tiêu đã phản ánh vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu toàn nền

kinh tế của một vùng, khu vực hoặc quốc gia, đồng thời cũng là thước đo để đánh giá

trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, nông

nghiệp còn đóng vai trò là ngành kinh tế truyền thống với tỉ trọng khoảng 20 - 30%

GDP, trong khi đó các nước phát triển có GDP nông nghiệp chỉ khoảng từ 1 - 7%.

Xu hướng chuyển dịch của nền kinh tế hiện nay đang diễn ra theo hướng giảm

dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, ứng dụng tiến bộ khoa

học kĩ thuật sẽ nâng cao năng suất, giá trị và chất lượng sản phẩm làm quy mô giá trị

sản xuất không ngừng tăng.

- Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp

Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ phát triển, hiệu quả của sản

xuất nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện tự

nhiên mà các yếu tố này lại có giới hạn nhất định của nó nên sự tăng trưởng trong

nông nghiệp có phần khó hơn so với các ngành khác.

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp không những phản ánh trình độ

cơ giới hóa, hiện đại hóa còn thể hiện trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản

xuất nông nghiệp. Để tính tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp, người ta thường lấy

giá trị so sánh một năm cố định hoặc so với năm gốc (Ở Việt Nam tính tốc độ tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trưởng theo giá so sánh 1994).

- GTSX nông nghiệp và cơ cấu GTSX nông nghiệp phân theo ngành

GTSX nông nghiệp là tổng GTSX và dịch vụ nông nghiệp được tạo ra trên một

đơn vị lãnh thổ, trong một thời kỳ nhất định.

Cơ cấu GTSX nông nghiệp là tương quan về GTSX giữa các bộ phận trong tổng

thể hoạt động kinh tế nông nghiệp, thể hiện các mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua

lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận đó. Nếu các thước đo về sự tăng

trưởng (GTSX, GDP) phản ánh về sự thay đổi về lượng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu thể

hiện những chuyển biến về chất trong quá trình phát triển của nông nghiệp.

- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Giá trị được tạo ra trên 1ha đất nông nghiệp)

Công thức tính: G = P/S

Trong đó: P: GTSX (triệu đồng)

S: Diện tích gieo trồng (ha)

G: GTSX/ha đất nông nghiệp (triệu đồng/ha)

Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh tính hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, khi

sử dụng có hiệu quả các biện pháp KHKT, thâm canh, tăng vụ, việc lựa chọn cơ cấu

cây trồng vật nuôi hợp lí thì giá trị của các nông sản được tạo ra ngày càng nhiều.

Chính vì vậy, có nhiều quốc gia phát triển, tuy diện tích đất nông nghiệp không nhiều

nhưng giá trị mà ngành nông nghiệp tạo ra không ngừng gia tăng.

- Năng suất lao động nông nghiệp

Công thức tính: N = P/L

Trong đó:

P: GTSX nông nghiệp (triệu đồng).

L: Số lao động nông nghiệp (người).

N: Năng suất lao động nông nghiệp (triệu đồng/lao động).

Năng suất lao động nông nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng

lao động mà còn thể hiện khả năng áp dụng KHKT trong sản xuất nông nghiệp. Mức

độ áp dụng KHKT càng cao thì GTSX được tạo ra trong nông nghiệp ngày càng tăng

trên một số lượng lao động nông nghiệp lại ngày càng giảm.

1.1.6. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Theo K.I.Ivanov: “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là hệ thống liên kết

không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở

các quy trình kĩ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp

tác hóa sản xuất; cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội

cao nhất” (dẫn theo [12]).

Cơ bản, các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp bao gồm: hộ gia đình (nông

hộ), trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên canh tập trung, vùng nông nghiệp,

cho thấy rằng TCLTNN có nhiều hình thức từ thấp tới cao, đơn giản và phức tạp.

1.1.6.1. Hộ gia đình (Nông hộ)

Hộ còn là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng mà còn là hình thức vốn có của sản

xuất nhỏ, tồn tại phổ biến ở các nước đang phát triển thuộc châu Á, Việt Nam nằm

trong số đó, hộ gia đình được ví như là một tế bào thống nhất các thành có cùng huyết

tộc, mọi người điều có trách nhiệm làm tăng thu nhập trong sản xuất nông nghiệp.

Hộ gia đình bao gồm các đặc điểm cơ bản như: quy mô đất đai nhỏ bé, thể hiện

rõ tính chất tiểu nông, quy mô vốn nhỏ, khả năng tích lũy thấp, hạn chế khả năng tái

đầu tư. Lao động hầu như là sử dụng lao động gia đình, kỹ thuật canh tác và công cụ

sản xuất ít biến đổi,còn mang nặng tính truyền thống. Quy mô sản xuất ở hộ gia đình

rất nhỏ bé.

Hộ gia đình là hình thức TCLTNN ở trình độ thấp nhưng lại có vai trò quan

trọng, hộ gia đình làm tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại xã hội, phát triển kinh tế nông

thôn, thúc đẩy nông thôn quá độ tiến lên một trình độ mới nhằm mục đích sản xuất

hàng hóa.

1.1.6.2. Trang trại

Công nghiệp hóa đã tạo điều kiện cho kinh tế trang trại hình thành, đây là hình

thức của quá trình tất yếu phát triển nông nghiệp trong quá trình CNH-HĐH.

Các đặc điểm nổi bật chính của hình thức là: mục đích chủ yếu của trang trại là

sản xuất nông sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường, tư liệu sản xuất thuộc

quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của người chủ độc lập, quy mô đất đai tương đối lớn,

thể hiện tiến bộ trong sản xuất, lao động thuê mướn theo thời vụ hoặc thường xuyên. Vai

trò to lớn trong phát triển nông nghiệp ở các nước phát triển và đang phát triển.

1.1.6.3. Hợp tác xã nông nghiệp

HTXNN là một trong những một trong những hình thức phổ biến nhất trên thế

giới với nhiều tên gọi khác nhau. HTXNN là một tổ chức kinh tế do chính nông dân

tự nguyện thành lập ra với nguồn vốn hoạt động do chính họ góp cổ phần và huy

động từ nguồn khác để duy trì phát triển kinh tế hộ và tăng nhanh tỉ suất hàng hóa,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt hiệu quả cao cho các chủ trang trại.

Đặc điểm của HTXNN: Hợp tác xã nông nghiệp là hình thức tổ chức liên kết tự

nguyện của những nông hộ, nông trại điều có chung yêu cầu về dịch vụ cho sản xuất,

kinh doanh. Mục đích chính của HTXNN là nhằm cung cấp dịch vụ cho xã viên,sau

đó đáp ứng đủ và kịp thời số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng thời nó cũng tuân

theo nguyên tắc tái sản xuất mở rộng. Hiện nay có hai loại hình HTXNN: HTX đơn

ngành và HTX đa ngành.

1.1.6.4.Vùng chuyên canh tập trung

Vùng chuyên canh tập trung là lãnh thổ có sự đồng nhất tương đối về các điều

kiện phát triển. Đặc điểm của các vùng chuyên canh là thể hiện tính chất chuyên môn

hóa đặc trưng dựa trên việc khai thác các thế mạnh nổi bật của lãnh thổ.

Hình thành các vùng chuyên canh tập trung có vai trò quan trọng, cho phép khai

thác hiệu quả các thế lợi của từng lãnh thổ, các sản phẩm có lợi thế phát triển giúp

sản phẩm nông nghiệp có thị trường xuất khẩu ổn định, cạnh tranh cao và có nhu cầu

lớn về nguyên liệu thay thế nhập khẩu, nâng cao thu nhập nông hộ trên một diện tích

canh tác.

1.1.6.5. Vùng nông nghiệp sinh thái

Trong TCLTNN thì đây là hình thức cao nhất, bao gồm tất cả các hình thức tổ

chức lãnh thổ ở cấp thấp hơn.

Vùng nông nghiệp là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp có mối tương đồng,

đồng nhất về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, và được hình thành với mục

đích phân bố hợp lí và chuyên môn hóa đúng đắn sản xuất nông nghiệp từ đó trên cơ

sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất của các vùng trong cả

nước cũng như trong nội bộ từng vùng.

Vùng nông nghiệp còn là một bộ phận lãnh thổ của đất nước bao gồm những

lãnh thổ có sự tương đồng về: điều kiện sinh thái nông nghiệp (điều kiện khí hậu, đất

đai, nguồn nước…), điều kiện kinh tế xã hội, trình độ thâm canh, hay cơ sở vật chất

kỹ thuật nông nghiệp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông sản hàng hóa, chế

độ canh tác…

Ở phạm vi lãnh thổ cấp tỉnh, các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp hầu hết

là các hình thức phổ biến sau: Nông hộ, trang trại, hợp tác xã, vùng chuyên canh tập

trung. Các hình thức này còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nông nghiệp

phát triển đa dạng, trên cơ sở đó sử dụng hiệu quả các lợi thế về lãnh thổ, nhằm đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảo ổn định và thúc đẩy năng suất lao động xã hội.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Khái quát về phân bố nông nghiệp và phát triển nông nghiệp vùng Đồng

bằng sông Hồng giai đoạn 2010 - 2017 1.2.1.1. Những thành tựu chủ yếu

ĐBSH là vùng có rất điều kiện cũng như lợi thế phát triển cũng như sản xuất

ngành nông nghiệp. Giai đoạn hiện tại, nông - lâm - ngư nghiệp vẫn chiếm vị trí cao trong nền kinh tế của ĐBSH tỉ trọng có xu hướng giảm và hiện chỉ chiếm 17% GDP toàn vùng. Điều này phản ánh sự thay đổi tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng CNH - HĐH.

ĐBSH đang có nhiều đổi mới trong ngành nông nghiệp: Nền sản xuất theo

hướng định hướng hàng hóa đi liền phát triển nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu mùa

vụ, đẩy mạnh thâm canh, chuyên canh gắn với phát triển chăn nuôi, cây ăn quả…

GTSX ngành nông nghiệp ngày càng tăng mạnh và vững chắc.

Bảng 1.1. GTSX nông - lâm - thủy sản vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017

Năm 2010 2015 2017

Toàn vùng (tỉ đồng) 34.375,7 38.375,9 41814,1

Tỉ lệ so với cả nước (%) 13,9 12,5 11,9

Nguồn: Tính toán từ http://www.gso.gov

Trong cơ cấu GTSX khu vực I ở ĐBSH, nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, xu

hướng giảm qua các năm, hoạt động thủy sản chưa khai thác hết tiềm năng, tỉ trọng

có tăng nhưng mới chỉ chiếm 13,1% năm 2010, hoạt động lâm nghiệp không đáng kể.

1.2.1.2. Nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất trong khu vực I ở ĐBSH. ĐBSH vùng

trọng điểm lương thực, chỉ sau vùng ĐBSCL.

Cơ cấu nông nghiệp của ĐBSH chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành

trồng trọt, tăng chăn nuôi, chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu ngành nông nghiệp là dịch vụ.

Bảng 1.2. Cơ cấu sản xuất và GTSX nông nghiệp ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017

Chỉ tiêu

1. Giá trị sản xuất nông nghiệp

Tỉ lệ (%) so với cả nước

2. Cơ cấu giá trị sản xuất - Trồng trọt - Chăn nuôi - Dịch vụ nông nghiệp Đơn vị Tỉ đồng % % % % 2010 30.061,0 16,8 72,5 25,2 2,3 2015 33.302,9 17,6 67,4 29,9 2,7 2017 36.544,1 16,8 62,4 34,6 3,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Tính toán từ http://www.gso.gov

Qua bảng số liệu kết hợp với biểu đồ so sánh cho thấy, trồng trọt chiếm trên

60%, chăn nuôi có xu hướng tăng và đang từng bước phát triển nhằm đáp ứng nhu

cầu lớn của thị trường tiêu thụ năm 2017 chiếm 24,6%, dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ

ít, điều đó có thể thấy ngành trồng trọt vẫn là ngành chính trong cơ cấu sản xuất nông

nghiệp của vùng.

Hình 1.1. Cơ cấu GTSX nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017

(ĐVT: %)

a) Ngành trồng trọt

“Tổng diện tích gieo trồng lương thực có hạt là 1.190,2 nghìn ha năm 2017

chiếm 13,6% diện tích cây lương thực có hạt cả nước” [16].

* Cây lương thực

Cây lương thực của ĐBSH: gồm lúa, ngô và các cây hoa màu như khoai lang,

sắn, lạc… Chính sách phát triển nông nghiệp, sản xuất theo hướng hiện đại và khắc phục

tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún trước kia với nhiều biện pháp khác nhau như: sử

dụng các giống mới, thay đổi cơ cấu mùa vụ, áp dụng các biện pháp thâm canh... giúp

cho sản lượng và năng suất cây lương thực không ngừng tăng lên qua các năm.

- Cây lúa

Cây lúa đứng ở giữ vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu cây lương thực có hạt,

luôn chiếm 85% diện tích và khoảng 90% sản lượng lương thực có hạt. Lúa được

trồng ở tất cả vùng, phân bố tập trung ở các tỉnh Thái Bình,Hưng Yên, Nam Định,

Hải Dương, một số địa bàn ngoại thành ven thành phố HN…

Trong thời gian gần đây, ĐBSH diện tích cây lúa có xu hướng giảm xuống là

do vùng thay thế một số cây trồng đem lại hiệu quả cao, song sản lượng lúa vẫn tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ổn định qua các năm, lớn thứ 2 sau vùng ĐBSCL nguyên nhân đó là sự gia tăng về

năng suất lúa kéo theo đó BQLT trên đầu người của ĐBSH xếp thứ hạng cao so với

các vùng khác. Năm 2017, lúa cả năm vùng ĐBSH đạt 2,5 triệu tấn sản lượng. Các

tỉnh có năng suất lúa cao và đứng đầu là Thái Bình (65,9 tạ/ha) sau đó là Hưng Yên

(64,5 tạ/ha), Bắc Ninh (63,5 tạ/ha)… (Nguồn: Tính toán từ http://www.gso.gov).

Vùng đã đẩy mạnh thâm canh tăng vụ làm tăng năng suất cây lúa, đưa giống

giống cây trồng ngắn ngày có năng suất cao, tiến bộ về KHKT đưa ra các giống lúa

chất lượng vào trồng đại trà. Bên cạnh đó còn áp dụng nhiều biện pháp cơ giới hóa,

hóa học hóa, thủy lợi vào sản xuất.

ĐBSH có 2 vụ lúa chính là vụ mùa và đông xuân. Diện tích vụ đông xuân và vụ

mùa không khác nhau nhiều, tuy nhiên năng suất lúa vụ đông xuân cao hơn vụ mùa

nhiều (66,9 tạ/ha so với 55,2 tạ/ha), vì thế sản lượng lúa vụ đông xuân luôn cao hơn

1,2 lần vụ mùa (Tính toán từ http://www.gso.gov).

- Cây hoa màu lương thực

ĐBSH có nhiều loại cây hoa màu lương thực. Cây ngô là cây hoa màu được

trồng nhiều nhất và cũng giữ vai trò quan trọng chỉ sau cây lúa. Ngô được trồng rộng

rãi, nhất là ở các tỉnh có diện tích bãi bồi lớn như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương,

Bắc Ninh… Cây khoai lang là cây trồng ngắn ngày, tương đối dễ tính, được trồng

luân canh với cây công nghiệp hàng năm, các cây rau đậu trên đất trồng lúa ở khắp

các tỉnh trong vùng.

- Cây rau đậu: Cây rau chiếm tỉ trọng lớn hơn cả, rau được trồng nhiều ở các bãi

ven sông, tại các vùng ven thành phố và đô thị lớn, hình thành vành đai quanh các đô

thị như Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nội,… Sản xuất rau của vùng

theo hướng an toàn sẽ đi vào chất lượng, các loại rau cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Cây công nghiệp hàng năm: Vùng phát triển chủ yếu cây đậu tương, lạc,

vừng, cói,…

b) Ngành chăn nuôi

Chăn nuôi của ĐBSH có quy mô tương đối lớn, chủ yếu ở hình thức trang trại, khu

vực kinh tế hộ gia đình. Trong đó cơ cấu vật nuôi, đàn gia cầm và lợn chiếm tỉ trọng lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn cả.

Bảng 1.3. Số lượng gia súc, gia cầm ĐBSH, giai đoạn 2010 - 2017

Vật nuôi Đơn vị Năm 2010 Năm 2017

1.Đàn trâu Nghìn con 98,7 54,3

2. Đàn bò Nghìn con 581,7 675,1

3. Đàn lợn Nghìn con 6761,4 8.124,3

4. Đàn gia cầm Nghìn con 80644 108.711

Nguồn: Niên giám thống kê 2010, 2017

- Chăn nuôi đàn bò, trâu

+ Đàn trâu: Con vật truyền thống ĐBSH, trước kia trâu được coi được coi là

đầu cơ nghiệp nhưng hiện nay đang giảm nhanh do nông nghiệp đã được cơ giới hóa.

Năm 2017 số lượng đàn trâu của vùng chiếm 4,6% đàn trâu cả nước (Nguồn: Tính

toán từ http://www.gso.gov). Các tỉnh nuôi nhiều trâu nhất là Vĩnh Phúc, Hải Dương,

Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên,…

+ Đàn bò: Hiện nay chăn nuôi bò ở ĐBSH chủ yếu để lấy thịt, sữa, đã hình

thành được một số khu chăn nuôi bò sữa ven đô (ngoại thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Sơn

La). Chăn nuôi bò thịt khá phát triển năm 2017 đàn bò của vùng chiếm 9,7% đàn bò

cả nước (Tính toán từ http://www.gso.gov), đàn bò phân bố chủ yếu ở các tỉnh Vĩnh

Phúc, Thái Bình, Bắc Ninh, Ninh Bình,…

- Chăn nuôi lợn

Chăn nuôi lợn ở ĐBSH chủ yếu được tiến hành theo hướng hàng hóa, gắn với

từng hộ gia đình và trang trại, tuy nhiên chưa quen với chăn nuôi và thức ăn CN giá

còn cao, ảnh hưởng nhiều của dịch bệnh nên số lượng lợn đang giảm nhẹ. Tuy nhiên

gần đây, đàn lợn đang có xu hướng nạc hóa và đang cơ cấu lại đàn lợn theo hướng

công nghiệp, năng suất đàn lợn tăng cao. Năm 2017, đàn lợn của vùng chiếm 22%

đàn lợn cả nước (Tính toán từ http://www.gso.gov). Lợn được nuôi nhiều ở các tỉnh

Hải Dương, Nam Định, Hải Phòng,... đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường.

- Chăn nuôi gia cầm: ĐBSH đã từng bước chuyển biến từ chăn nuôi quảng canh

sang chăn nuôi chăn nuôi thả vườn kết hợp chăn nuôi công nghiệp với hướng siêu

trứng và thịt đưa các giống gia cầm mới chất lượng tốt đã được đưa vào phát triển.

Các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Bắc Ninh… Đàn gia cầm của vùng năm

2017 chiếm 30% đàn gia cầm (Tính toán từ http://www.gso.gov).Tuy nhiên, số lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia cầm có biến động qua các năm là do ảnh hưởng mạnh bởi dịch cúm.

1.2.1.3. Thủy sản

a) Nuôi trồng thủy sản

Tỉ trọng nuôi trồng thủy sản ngày càng lớn, xu hướng tăng qua các năm, chiếm

trên 70% tổng sản lượng thủy sản. Hiện nay, một diện tích khá lớn khác ngoài mặt

nước được chuyển sang NTTS điển hình như chuyển ruộng trũng sang NTTS; chuyển

vùng đất ven biển sang nuôi tôm, cua, ngao, sò… Các tỉnh NTTS nhiều là Nam Định,

Hải Phòng, Ninh Bình và Thái Bình.

b) Khai thác thủy sản

Đây là nghề truyền thống của cư dân ven biển vùng ĐBSH. Một số tỉnh có sản

lượng thủy sản khai thác lớn như Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định.

1.2.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cơ bản

a) Kinh tế trang trại

ĐBSH có số trang trại là 4.512 chiếm 19,5 % số trang trại cả nước (Tính toán

từ http://www.gso.gov), trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản là chủ yếu. Quy mô

diện tích và sử dụng lao động còn nhỏ, vốn vay ngân hàng để đầu tư chưa nhiều, tuy

nhiên thu nhập bình quân 1 trang trại đạt khá ổn định (58,3 triệu đồng/năm). Các

trang trại phân bố nhiều ở Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng…

b) Hợp tác xã nông nghiệp.

Các HTXNN của vùng thời gian qua hầu như đã được chuyển sang hợp tác xã

kiểu mới, chủ yếu phát triển làm dịch vụ và hoạt động kinh doanh độc lập.

Số HTX của ĐBSH năm 2017 là 3141 chiếm 49,8% số HTX cả nước, trong đó

HTX nông nghiệp chiếm gần 45% cả nước và HTX thủy sản chiếm 12,5% cả nước.

Các HTX nông nghiệp phát triển lớn nhất ở tỉnh Bắc Ninh, Thái Bình, còn HTX thủy

sản ở tỉnh Nam Định và Hải Phòng.

1.2.1.5. Một số tồn tại và hạn chế

- Khả năng mở rộng diện tích đất canh tác thấp, nguyên nhân chính là do mở rộng

diện tích đất thổ cư và chuyên dùng, CNH-HĐH diễn ra nhanh làm cho đất sản xuất

lương thực bị thu hẹp. Đất nằm trong đê không được bồi tụ, bị thoái hóa thường xuyên.

- Bình quân đất canh tác trên đầu người còn thấp (dưới 0,06ha/người), lao động

vẫn còn dư thừa.

- Diễn biến thời tiết bất thường như sương muối, rét đậm và bão lũ khiến làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguy hại tới sản xuất nông nghiệp.

- Thu nhập từ nông nghiệp còn thấp và chưa ổn định ảnh hưởng đến việc phát

triển của ngành tạo nên sự phân hóa nông thôn đang diễn ngày càng xa hơn.

- Sử dụng phân hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu không đúng phương pháp, quá

liều lượng dẫn tới tình trạng thoái hóa đất và đất bị bạc màu, đất bị chua hóa, ảnh

hưởng tới môi trường.

1.2.2. Một số nét cơ bản nông nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017

Nằm trong vùng KTTĐBB, vị trí địa lí của tỉnh mang tính chiến lược trong phát

triển KTXH cũng như an ninh quốc phòng của cả nước. Hưng Yên được coi là cửa

ngõ của thủ đô Hà Nội cùng với các tuyến vành đai 3, 4, 5, Hà Nội trở thành thị

trường tiêu thụ cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Bên cạnh đó, Hưng Yên có mối

quan hệ chặt chẽ với các tỉnh Hải Hương, Hải Phòng trong hợp tác kinh tế và cả sản

xuất nông nghiệp. Hưng Yên có mặt hàng nông sản đa dạng, nhất là cây ăn quả như

chuối, nhãn, cam cũng dễ dàng được vận chuyển qua quốc lộ 1 vào các tỉnh miền

Trung, tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ.

Nông nghiệp của tỉnh đang phát triển theo định hướng hàng hóa, ứng dụng tiến

bộ khoa học công nghệ, hình thành vùng sản xuất tập trung và liên kết trong khâu sản

xuất và chế biến bao tiêu sản phẩm.

Hưng Yên điển hình là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, một mùa đông lạnh rõ rệt

kéo dài khoảng 2 - 4 tháng. Địa hình bằng phẳng, khí hậu của Hưng Yên phân hóa

theo mùa, được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, thâm canh trồng lúa nước từ

lâu đời vì vậy nền nông nghiệp khá sớm. Tỉnh có dân số trẻ, trình độ KHKT cao, tiếp

giáp với Hà Nội dễ dàng tiếp thu và học tập KHCN, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật

và cơ sở hạ tầng của tỉnh cũng được đầu tư khá mạnh và ngày càng hoàn thiện đã góp

phần thúc đẩy quá trình phát triển KT - XH của tỉnh.

Nông nghiệp của tỉnh có vị trí quan trọng trong nền cơ cấu các ngành kinh tế,

tuy nhiên tỉ trọng ngành giảm dần phản ánh xu hướng thay đổi tiến bộ trong quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh và của cả nước.

Hình 1.2. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017

Nguồn: NGTK tỉnh Hưng Yên năm 2017

Qua biểu đồ cơ cấu GDP cho thấy xu hướng chuyển dịch theo hướng CNH,

HĐH. Do tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sản xuất thấp hơn so với KV II và III, tỉ

trọng khu vực I có xu hướng giảm trong cơ cấu kinh tế (từ 31,45% năm 2010 xuống

13,69% năm 2017), như vậy trong vòng 8 năm, tỉ trọng nông nghiệp giảm 17,76%.

Tỉ trọng của khu vực I chỉ chiếm 13,69% (năm 2017), tuy nhiên GTSX nông -

lâm - thủy sản không ngừng tăng. Năm 2010 đạt 13.329.96 triệu đồng, đến năm 2017

tăng lên 21.816.612 triệu đồng (tính theo giá thực tế). Nông nghiệp của tỉnh phát triển

không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn xuất khẩu, đồng thời cần chú trọng

phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.

Trong cơ cấu khu vực I, nông nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo trên 90% (năm

2017) trong khi ngành lâm nghiệp và thủy sản có tỷ trọng tương đồng với nhau chỉ

chiếm một phần nhỏ chưa đến 10% (năm 2017). Hiện nay trong cơ cấu có sự chuyển

dịch theo hướng giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, tăng tỉ trọng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngành thủy sản.

Bảng 1.4. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tỉnh Hưng Yên

giai đoạn 2010 - 2017

2010 2017 Tiêu chí Triệu đồng Triệu đồng % %

Tổng số: 13.329.969 100,0 21.816.612 100,0

Chia ra:

+ Nông nghiệp 12.436.970 93,30 19.678.456 90,1

+ Lâm nghiệp 34.735 0,26 27.685 0,01

+ Thủy sản 858.264 6,44 2.110.471 9,8

Nguồn: NGTK tỉnh Hưng Yên năm 2017

Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo xu hướng giảm tỉ trọng của ngành

trồng trọt từ 52,4% năm 2010 giảm còn 50,3% vào năm 2017, ngành chăn nuôi tăng

từ 45,4% năm 2010 lên 46,5% năm 2017, còn lại dịch vụ nông nghiệp năm 2010 là

2,2% lên 3,8% năm 2017.

Bảng 1.5. Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX nông nghiệp Hưng Yên

giai đoạn 2001 - 2011 (Giá hiện hành)

Chia ra Tổng số Trồng trọt Dịch vụ Chăn nuôi Năm (Triệu đồng) Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng %

2010 12.436.970 6.513.714 52,4 5.646.056 45,4 277.200 2,2

2014 15.805.582 7.935.456 50,2 7.524.670 47,5 345.456 2,3

2017 19.174.194 9.756.678 50,3 8.908.838 46,5 508.678 3,8

Nguồn: NGTK tỉnh Hưng Yên năm 2017

- Trồng trọt: Cây lương thực, rau đậu thực phẩm trong cơ cấu cây trồng hàng

năm nhằm giải quyết các nhu cầu tại chỗ cho người dân và các khu đô thị lân cận,

hoặc khu công nghiệp là quan trọng, đồng thời xuất khẩu đi các tỉnh lân cận, cây lúa

đóng vai trò chủ yếu chiếm 61% diện tích trồng cây hàng năm, còn lại rau củ chiếm

39%. Nhóm các cây công nghiệp hàng năm chiếm tỉ lệ 17,3%, cây ăn quả được coi

như nhóm cây cây hàng hóa chủ yếu là nhãn, chuối, bưởi... đến năm 2017 diện tích

cây ăn quả giống mới đạt 80% tổng diện tích đủ điều kiện để chứng nhận VietGAP.

- Chăn nuôi: Mục tiêu giai đoạn năm 2016 - 2020 tăng 7% sản lượng sản phẩm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiếm trên 40% đến 50% tổng sản lượng thịt hơi sản xuất trong tỉnh, xây dựng mới từ

6-8 cơ sở giết mổ. Sử dụng hiệu quả cao diện tích mặt nước trong nuôi trồng thủy hải

sản, phát triển nuôi thâm canh để tăng sản lượng, đảm bảo chất lượng tốt con giống

thuỷ sản... Chuyển mạnh hình thức chăn nuôi, gia súc gia cầm theo phương thức

chính chăn nuôi công nghiệp, trang trại nâng cao năng suất, chất lượng tốt các loại

lợn nạc, bò lai, gia cầm siêu trứng, siêu thịt...

- Dịch vụ nông nghiệp: Dịch vụ nông nghiệp tỉnh Hưng Yên ngày càng có sự

chuyển biến tích cực, các dịch vụ nông nghiệp tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực làm

đất, thủy lợi, cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại giống cây trồng vật

nuôi...đáp ứng nhu cầu cần thiết trong sản xuất nông nghiệp, các mô hình HTX nông

sản tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được hình thành các HTX: Đông Tảo (huyện

Khoái Châu), Long Hưng (huyện Văn Giang)... dần đưa hoạt động dịch vụ NN có vị

trí quan trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

Tiểu kết chương 1

Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển KT- XH. Nền kinh tế

này đảm bảo an ninh lương thực cho loài người, cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt

động sản xuất các ngành kinh tế khác, tạo thêm việc làm và góp phần sử dụng hợp lý

tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái,... Với những đặc điểm nổi bật như tính vùng,

tính mùa vụ,... sản xuất nông nghiệp cần có những quy hoạch, định hướng cụ thể, phù

hợp với thực tiễn phát triển ở mỗi vùng miền.

Tong thực tế phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2010 -

2017 cho thấy, ngành nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu to lớn, tạo cơ sở và góp

phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp phát triển. Hình thành nên các

vùng nông nghiệp sản xuất trọng điểm, trong đó có vùng ĐBSH. Hưng Yên là tỉnh có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản xuất lúa, chăn nuôi gia cầm và cây ăn quả là những lĩnh vực nổi bật của tỉnh.

Chương 2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU,

TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh

Hưng Yên

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Khoái Châu là huyện đồng bằng Bắc Bộ, nằm trên bờ tả ngạn của sông Hồng,

phía Nam và Đông Nam giáp các xã Thọ Vinh, Đồng Thanh,Vĩnh Xá, Toàn Thắng

của huyện Kim Động, góc phía Đông giáp xã Xuân Trúc của huyện Ân Thi, phía

Đông Bắc và Bắc giáp các xã Minh Châu,Yên Hoà, Hoàn Long, Yên Phú, Lý Thường

Kiệt của huyện Yên Mỹ, phía Tây Bắc giáp Mễ Sở, Tân Tiến, Liên Nghĩa của huyện

Văn Giang. Phía Tây giáp các xã nằm trong các huyện của Hà Nội: xã Tự Nhiên,

Thống Nhất, Vạn Điểm, Lê Lợi Thường Tín (ở chính phía tây) và Văn Nhân, Thuỵ Phú,

Hồng Thái Phú Xuyên (ở phía Tây Nam), ranh giới là sông Hồng.

Trên địa bàn huyện còn có sông Bần chảy xuôi từ Bần Yên Nhân, qua Yên Mỹ,

Khoái Châu, sang Kim Động. Đầm Dạ Trạch, nằm tại các xã Bình Minh, Dạ Trạch,

Hàm Tử, Tứ Dân, Đông Kết, đây vốn là một khúc của sông Hồng trước kia, nay do

đổi dòng sang hướng tây mà tạo thành.

Với vị trí địa lý như trên, Khoái Châu có nhiều thuận lợi về giao thông, thuận

lợi trong việc giao lưu với trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa tỉnh Hưng Yên. Hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nay, huyện có 25 đơn vị hành chính: 01 Thị trấn và 24 xã.

Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Khoái Châu năm 2017

Dân số trung bình Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (km2) Mật độ dân số (người/km2) (người)

Toàn huyện 130.8612 186.330 1.408

Thị trấn Khoái Châu 4.3547 7.824 1.528

Đông Tảo 5.3525 8.178 1.528

Bình Minh 5.9210 7.910 1.336

Dạ Trạch 3.7232 5.028 1.350

Hàm Tử 4.6373 5.923 1.277

Ông Đình 3.1284 4.398 1.406

10.6271 11.710 Tân Dân 1.102

Tứ Dân 6.0979 9.256 1.518

An Vĩ 5.0296 6.637 1.320

Đông Kết 9.3666 9.389 1.002

Bình Kiều 4.1365 6.223 1.504

Dân Tiến 4.4710 11.156 2.495

Đồng Tiến 3.6469 4918 1,349

Hồng Tiến 5.6077 9.242 1.648

Tân Châu 6.1111 10.286 1.683

Liên Khê 5.0295 5.860 1.165

Phùng Hưng 9.2796 10.856 1.170

Việt Hòa 6.4513 7.393 1.1456

Đông Ninh 4.0381 4.735 1.173

Đại Tập 5.9589 6.689 1.123

Chí Tân 4.1420 5.597 1.351

Đại Hưng 3.6988 6.432 1.739

Thuần Hưng 5.0003 8.335 1.667

Thành Công 4.3252 6.042 1.397

Nhuế Dương 3.7206 4.278 1.150

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

2.1.2. Nhân tố tự nhiên

2.1.2.1. Địa hình và đất

a) Địa hình

Diện tích toàn huyện Khoái Châu khoảng 130.97,59 km2 là huyện có diện tích

và số xã lớn nhất của tỉnh, có địa hình tương đối bằng phẳng có độ cao trung bình là

+ 3,5 m đến 4,5 m nơi cao nhất 7 - 8m nơi thấp nhất 2m. Đất Khoái Châu thích hợp

trồng cây lúa, cây ăn quả, cây lấy bột, cây rau đậu.

b) Các loại đất

Thổ nhưỡng ở nơi đây được phù sa sông Hồng bồi đắp từ hàng ngàn năm trước,

lại được cải tạo qua quá trình sản xuất, đa phần đất đai của huyện khá màu mỡ, có độ

phì vào loại cao. Thành phần đất thịt nặng khoảng 30% diện tích, đất thịt nhẹ khoảng

45% diện tích, còn lại 25% là đất thịt nhẹ pha cát. Độ pH phổ biến từ 4,5-5,5; ngoài

ra còn khỏng 5% đất có độ pH<4,5 nằm rải rác ở những vùng trũng trong khu vực.

* Về loại đất

Đất đai trong huyện được hình thành do phù sa sông Hồng bồi đắp, thành phần

cơ giới của đất, từ đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm chua.

Có thể chia làm ba loại: Loại đất phù sa sông Hồng được bồi màu nâu thẫm, đất

trung tính, ít chua, đây là loại đất tốt. Loại đất phù sa sông Hồng không được bồi

lắng, loại này có tầng phù sa dày, thành phần cơ giới từ đất thịt trung bình đến đất thịt

nặng, đất trung tính, ít chua. Loại đất phù sa sông Hồng có tầng loang lổ, không được

bồi lắng đất màu nâu nhạt, tầng phù sa mỏng, thành phần cơ giới từ trung bình đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nặng, bị sét hóa mạnh, chất hữu cơ phân hủy chậm, thường bị chua.

Hình 2.2. Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Khoái Châu

* Tình hình sử dụng đất

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất huyện Khoái Châu năm 2017

Các loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng số 13.097,59 100,00

A. Đất sản xuất nông nghiệp 8.943,33 68,28

1. Đất sản trồng cây hàng năm 7.943,33 58,56

2. Đất nuôi trồng thủy sản 1.209,36 9,23

3. Đất nông nghiệp khác 63,88 0,49

B. Đất Phi Nông Nghiệp 4.121,15 31,46

1. Đất ở 1.295,10 9,89

2. Đất chuyên dùng 2.033,43 15,53

3. Đất phi nông nghiệp khác 792,62 6,04

C. Đất chưa sử dụng 33,11 0,25

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Đất sử dụng vào các mục đích chiếm 99,74%, trong đó đất sản xuất nông

nghiệp chiếm 68,28%, chiếm 9,23% đất thủy sản, đất chuyên dùng chiếm 15,53%,

đất ở chiếm 9,89%, đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,25%.

Hiện nay, phần lớn đất của huyện đang trong quá trình thoái hóa, bạc màu với

những mức độ khác nhau do con người khai thác từ lâu đời. Do đó, muốn phát triển

nông nghiệp phải đẩy mạnh thâm canh kết hợp phương pháp canh tác khoa học kết

hợp với biện pháp sinh học tăng độ phì nhiêu của đất.

2.1.2.2. Tài nguyên khí hậu

Số giờ nắng trung bình 1.650 giờ/năm, nhiệt độ trung bình 23,30C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 170C, tổng nhiệt độ trung bình năm 8.500 - 8.6000C,

mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa điển hình, đầu mùa đông tương đối khô, nửa

mùa còn lại thì ấm, mùa hạ nóng ẩm và mưa nhiều.

- Biên độ nhiệt đô thay đổi theo mùa và thay đổi theo thời gian trong ngày. Nhiệt đô trung bình các tháng trong mùa hạ > 250c, các tháng trong mùa đông thường < 200c. Nhiệt đô trung bình 23,60c, tổng nhiệt đô trung bình 8650,50c, vùng này có

thể trổng được 2 vụ cây trổng có nguồn gốc nhiệt đới. Như vây, xét về yếu tố nhiệt độ

của huyện Khoái Châu có thể trồng được 3 vụ/năm, chính vì vậy mà Khoái Châu có

thể trồng được nhiều loại cây trồng có nguồn gốc khác nhau, tạo ra sự đa dạng phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phú về chủng loại và sản phẩm hàng hóa.

Hình 2.3. Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Huyện Khoái Châu năm 2017

Nguồn: Xử lý theo NGTK huyện Khoái Châu, năm 2017

- Lượng mưa:

Mưa được phân theo mùa, tổng lượng mưa TB năm là 1400-1600mm, lượng

mưa TB tháng là 116,17mm, không điều, phân bố tập trung nhiều nhất vào tháng 5, 6,

7, 8, trong các tháng này lượng mưa đạt trên 185mm. Nhiều trận mưa có cường độ

lớn trên 100mm kéo dài trong vài ba ngày, gây ngập úng cho lúa mùa. Vì vậy, việc

phát triển cây trồng cạn vào trong mùa mưa gặp nhiều khó khăn, nhiều năm cho năng

suất cây trồng thấp. Vào mùa hanh khô lượng mưa thấp hơn so với nước bốc hơi. Cho

nên, phát triển các loại cây trồng từ tháng 4 đến tháng 11 cần lưu ý chế độ nước tưới.

Cuối mùa lạnh có mưa phùn kéo dài, lượng mưa nhỏ (1-3 mm/ngày), độ ẩm

không khí tăng, kéo theo đó sâu bệnh gây nguy hại đến sinh trưởng của cây cũng như

năng suất cây trồng. Đặc biệt, những năm mưa lớn đến sớm còn gây khó khăn cho

việc thu hoạch lúa xuân và làm đất cho cây trồng vụ hè thu, những năm mưa kéo dài

gây khó khăn cho cây trồng cạn do đất chặt, bí, thiếu không khí, năng suất giảm. Cuối

vụ đông thường bị thiếu ánh sáng, ảnh hưởng đến khả năng quang hợp và giảm năng

suất cây trồng. Vì vậy, cần phải nắm được diễn biến của lượng mưa trong năm và qua

các tuần, các tháng để có kế hoạch tưới, tiêu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nông

nghiệp nhằm hạn chế tác hại của mưa, xắp xếp cây trồng phù hợp mang lại hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao trong kinh tế nông nghiệp.

- Độ ẩm không khí:

Độ ẩm cao, hàng năm là 85%, thấp nhất là 80%, thuộc khu vực ẩm ướt nhất của

miền Bắc, tháng có độ ẩm trung bình cao 90% vào tháng 2 và 5, sẽ là điều kiện thuận lợi

cho cây trổng phát triển, đồng thời làm cho sâu, bệnh hại cho cây trồng kém phát triển.

Do đó, nông nghiệp của huyện cần quan tâm bảo vệ thực vật, đặc biệt vụ đông xuân.

- Số giờ nắng

Giờ nắng trung bình trong năm là 1.402,3 giờ, chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8, 9,

10. Trong đó, tháng có số giờ nắng nhiều nhất là 173,8 giờ, tháng có số giờ nắng thấp

nhất là 38,0 giờ. Mức độ chênh lệch giữa tháng nắng nhiều nhất và tháng nắng ít nhất

là khá cao 140,8 giờ.

- Chế độ gió:

Chế đô gió của huyện ổn định và ở mức vừa phải. Điều này rất có lợi cho việc

lưu thông không khí và điều hoà độ ẩm trong không khí.

Những đặc điểm khí hâu thời tiết ở Khoái Châu mang đầy đủ đặc điểm của nền

khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, điều kiện khí hậu của huyện Khoái Châu đã ảnh

hưởng lớn đến quá trình diễn biến trong đất và sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi.

Điều kiện khí hậu tương đối đồng đều trên toàn vùng, phù hợp cho việc phát triển

cũng như sinh trưởng cây trồng và vật nuôi, hình thành thêm các mô hình trang trại.

Tuy nhiên, huyện cũng chịu những sự thay đổi đột ngột của thời tiết đã ảnh hưởng

không nhỏ tới nền nông nghiệp huyện Khoái Châu.

2.1.2.3. Thủy văn và tài nguyên nước

Nguồn nước mặt huyện Khoái Châu dồi dào do nằm trong hệ thống sông Hồng

“Hệ thống sông Hồng là hệ thống sông lớn nhất ở miền Bắc, có nguồn nước dồi dào,

phù sa bồi đắp đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế và dân sinh của huyện. Ngoài ra,

trên địa bàn huyện Khoái Châu còn có sông Bần chảy xuôi từ Bần Yên Nhân, qua

Yên Mỹ, Khoái Châu, sang Kim Động. Sông Điện Biên chảy theo chiều dọc tỉnh qua

địa phận xã Đồng Tiến, Hồng Tiến, Dân Tiến. Đầm Dạ Trạch, nằm tại các xã Bình

Minh, Dạ Trạch, Hàm Tử, Tứ Dân, Đông Kết, đây vốn là một khúc của sông Hồng

trước kia, nay do đổi dòng sang hướng tây mà tạo thành” [4]. Hệ thống sông Từ Hồ

Sài Thị là con sông chính giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước tưới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân khu vực thị trấn Khoái Châu dọc ven

hai bờ sông. Khoái Châu có hệ thống mương thoát nước chung có độ sâu 50 - 110m,

nguồn nước ngầm phong phú, 98% dân số sử dụng nước giếng khoang.

2.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

Cát ven sông Hồng và một số đất sét sản xuất gạch ngói có thể phát triển khai

thác phục vụ nhu cầu xây dựng là khoáng sản chính của huyện. Khoái Châu tồn tại

trong lòng đất một mỏ than nâu rất lớn nằm trong lớp trầm tích Nioxen với trữ lượng

dự báo hàng trăm tỷ tấn, nhưng ở độ sâu 300 - 1.700m. Than nâu có trữ lượng lớn

như vậy nhưng ở huyện khai thác chưa đáng kể tài nguyên khoáng sản còn nằm ở

dạng tiềm năng là chính.

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động

a) Dân số

Dân số năm 2017 của huyện là 186.330 người tăng 679 người so với năm 2016,

phân bố đồng đều 24 xã và 01 thị trấn.

* Quy mô và tốc độ gia tăng dân số:

Khoái Châu tập trung đông dân số đứng thứ 1/10 huyện của tỉnh, chiếm 18%

dân số toàn tỉnh. Dân số của huyện có xu hướng tăng từ 182.972 người năm 2010 lên

186.330 người năm 2017 do tỉ suất gia tăng tự nhiên của huyện cao. Tuy nhiên, tỷ lệ

tăng dân số DSTN không đáng kể, chứng tỏ rằng công tác dân số ở huyện luôn được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan tâm được triển khai tới các địa bàn trong xã rất có hiệu quả.

Hình 2.4. Quy mô dân số huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

* Cơ cấu dân số:

Trong cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, tỉ lệ trẻ em từ 0 - 14 tuổi là 20,2% tương

đương với 25.260 người, không có sự thay đổi do huyện đã thực hiện tốt chính sách

dân số. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất 75,1% tương đương với

170.016 người. Ngoài độ tuổi lao động là 9,05% tương đương với 9.750 người. Điều

này cho thấy, hiện nay huyện Khoái Châu đang có nguồn lao động dồi dào, đồng thời

có lực lượng lao động thay thế đông đảo nguồn lao động trong tương lai. Nguồn lao

động sẵn có, giá rẻ, là điểm mạnh về nguồn lực phát triển kinh tế xã hội, tạo động lực

phát triển cho huyện.

Cơ cấu dân và nguồn lao động trẻ phần lớn là lao động chân tay, lao động ở

nông thôn chiếm 70%. Nguồn nhân lực phát triển hợp lý, tận dụng ưu thế về lao

động, đòi hỏi phải đầu tư yếu tố chất xám nhằm nâng cao phát triển chất lượng nguồn

nhân lực trong quá trình kinh tế xã hội của huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Phân bố dân cư: Năm 2017, mật độ dân số trung bình của huyện là 1.408 người/km2, cao hơn cả nước (268 người/km2) gấp 2 so với Đồng bằng Sông Hồng (1.179 người/km2), thấp hơn mật độ trung bình của tỉnh (1.490 người/km2), cao hơn huyện khác trong tỉnh:

huyện Ân Thi (997 người/km2), Kim Động (1.101 người/km2), Phù Cừ (829 người/km2). Dân số của huyện phân bố không đều giữa các xã, thị trấn. Thị trấn Khoái Châu là nơi tập trung đông dân nhất (1.797 người/km2), nơi tập trung thưa nhất là xã Đông Kết (1.002 người/ km2).

Quá trình đô thị hóa của huyện cùng diễn ra chậm, tỉ lệ dân đô thị rất thấp chỉ

có 8.785 người (chiếm 4,73% tổng số dân của huyện), thấp hơn cả nước (27%) và

thấp hơn của toàn tỉnh (29%) năm 2017 do quá trình CNH, ĐTH của huyện cũng diễn

ra chậm.

b) Nguồn lao động

Nguồn lao động nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,

nó phụ thuộc rất lớn vào dân số của nền kinh tế. Tổng số dân của huyện Khoái Châu

đến năm 2017 là 208.376 người, trong đó lao động là 108.128 người chiếm 54,3%

tổng số nhân khẩu, tổng số nhân khẩu của huyện Khoái Châu qua 7 năm thay đổi

đáng kể với mức tăng bình quân từ năm 2010 đến 2017 là 0,67%/năm. Đáng chú ý

trong biến động về dân số là tỷ lệ tăng hộ phi nông nghiệp thay đổi quá nhanh với

mức tăng bình quân qua 7 năm là 1,90% so với mức tăng 1,2% của hộ nông nghiệp.

Đây là xu hướng chuyển dịch phổ biến của nền kinh tế đang phát triển. Tuy nhiên,

tính đến năm 2017 số hộ NN chiếm 50% tổng số hộ của huyện, như vậy lao động

trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động của huyện với mức

53% (năm 2017).

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động đang làm trong các doanh nghiệp

phân theo ngành kinh tế huyện Khoái Châu năm 2010 - 2017

Năm

2010

2014

2017

Tổng số

100%

100%

100%

I. Nông - lâm - ngư nghiệp

10,2

8,3

4,7

II.Công nghiệp xây dựng

72,6

77,2

79,1

III. Dịch Vụ

17,2

14,5

16,2

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Cơ cấu lao động giai đoạn từ năm 2010 - 2017 có sự chuyển dịch giảm tỉ trọng

khu vực I và tăng tỉ trọng khu vực II và III. Khu vực I thu hút nhiều lao động nhất,

tuy tỉ trọng đã giảm từ 10,2,% năm 2010 xuống còn 4,7% vào năm 2017. Ngược lại,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên điển hình là khu

vực II từ 72,% năm 2010 lên 79,1 % năm 2017 chiếm tỉ trọng cao nhất, còn lại là

ngành dịch vụ chiếm 16%. Xu hướng chuyển dịch lao động phù hợp với xu thế chung

của cả nước

Về chất lượng: Lao động được đào tạo, có trình độ còn hạn chế. Năm 2017, lao

động qua đào tạo của huyện đạt trên 52%. Lao động đơn giản làm việc trong các

ngành KTXH ở vùng chiếm 37,2%, tương đương con số của cả nước.

Như vậy, Khoái Châu có nguồn nhân lực trẻ và dồi dào sẵn sàng cung ứng lao

động cho tất cả các ngành kinh tế. Tuy nhiên, hạn chế về trình độ lao động đặt ra

nhiệm vụ hàng đầu là chất lượng lao động, đáp ứng được các ngành kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế. Đồng thời cho thấy, phát

triển kinh tế NN vẫn giữ vai trò cốt yếu trong chiến lược phát triển kinh tế trên địa

bàn huyện, cho nên việc chú trọng đầu tư cho nông nghiệp là vấn đề cần thiết.

2.1.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật

Hệ thống CSHT và cơ sở vật chất kĩ thuật của huyện ngày càng được đầu tư

nâng cấp và không thể thiếu, là yếu tố quyết định đến nâng cao năng suất lao động,

tác động tới hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh. Xây dựng CSVCKT tạo ra

nhiều phương tiện và điều kiện cho sản xuất tốt nhất, giảm thiểu nhất những ảnh

hưởng của điều kiện tự nhiên đến kết quả sản xuất. Khoái Châu là huyện có hệ thống

CSHT, VCKT phục vụ nông nghiệp thuộc loại khá tốt của tỉnh Hưng Yên, hệ thống

cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật ngày càng được chú trọng đầu tư đồng bộ, hiện đại

hơn, đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Hệ thống đường giao thông: Huyện có 698km đường bộ, mật độ 5,6km đường/km2, trong đó quốc lộ 28km, tỉnh lộ 49,6km huyện lộ có 17,5km, đường liên

thôn, liên xã là 602km. Khoái Châu còn có tuyến đường thủy thuộc tuyến sông Hồng

sông với chiều dài 25km, xây dựng 7 bến đò ngang.

- Hệ thống thủy lợi: Toàn huyện có hệ thống thủy lợi khá đồng bộ và hoàn chỉnh

gồm 21km đê Trung Ương ,17 km đê lớn, gần 303km mương cấp 1 và cấp 2... hệ thống

thủy nông Bắc Hưng Hải, đáp ứng yêu cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.

- Hệ thống lưới điện: Có 88 máy biến áp dung lượng 21.830KVA được lấy từ

trạm điện Phố Cao theo đường 35KV, đường 10KV, 100% dân số trong huyện có

điện đầy đủ phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.

- Hệ thống thông tin liên lạc: Khoái Châu có 01 bưu điện tổng và 25 bưu

điện văn hóa xã có trang bị máy móc thiết bị tiên tiến, 100% số xã trong huyện đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có điện thoại.

- Hệ thống chợ: Trong toàn huyện có 8 chợ lớn, đặc biệt có một chợ đầu mối

lớn nhất ở xã Đông Tảo, đây là trung tâm thu mua nông sản hàng hóa của huyện

Khoái Châu và các huyện lân cận để từ đó cung cấp nông sản cho các thị trường khác

nhau như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh...ngoài ra các xã, thị trấn điều

có chợ riêng cung cấp phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ.

- Giáo dục và đào tạo: Toàn huyện có 87 trường học các cấp, trong đó có 3

trường chuyên nghiệp là trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, Trường cao

đẳng nghề cơ điện và thủy lợi, Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu, 6 trường

Trung học phổ thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên, 54 trường Trung học cơ

sở và Tiểu học, 26 trường Mầm nom, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, nâng cao

trình độ dân trí, đào tạo ra nhiều nhân tài phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

- Tiềm năng du lịch: Toàn huyên có 23 di tích lịch sử được xếp hạng, trong đó

đáng quan tâm nhất là quần thể Đền Đa Hòa - Bình Minh, Đền Hóa - Dạ Trạch gắn với

truyền thuyết Chử Đổng Tử - Tiên Dung nằm trong tuyến du lịch chính trên dòng sông

Hồng (Hà Nôi - Phố Hiến). Hiện nay khu Đền Đa Hòa - Bình Minh đang được nhà

nước đầu tư để trùng tu lại khu di tích, xem xét công nhận là di tích lịch sử quốc gia.

Các đặc điểm cơ bản và tình hình về CSVC - CSHT, huyện có nhiều điều kiện

thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trong toàn huyện nói chung và phát triển kinh

tế nông nghiệp nói riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của

nhân dân.

2.1.3.3. Vốn đầu tư

Nguồn vốn của huyện chủ yếu thu ngân sách nhà nước, từ trái phiếu chính phủ,

vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn huy động từ nguồn khác phân theo khoản mục đầu

tư, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, liên tục tăng qua các năm.

Bảng 2.4. Vốn đầu tư huyện Khoái Châu theo giá hiện hành giai đoạn 2010 - 2017

(ĐVT: Triệu đồng)

2010 2013 2017

Vốn ngân sách nhà nước 58.672 85.652 244.261

Vốn vay 129.513 235.719 607.675

Vốn tự có 891.110 1.123.274 2.126.866

Vốn huy động từ nguồn khác 1.079.259 1.551.645 1.978.802

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Nguồn vốn là nhân tố có tầm quan trọng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát

triển. Huyện Khoái Châu đã thu hút được nguồn vốn nhất định cho sản xuất nông

nghiệp và nguồn vốn này không ngừng tăng lên. Năm 2012, vốn đầu tư trong nông

nghiệp huyện Khoái Châu đạt 3.506 triệu đồng, đến năm 2014 số vốn này tăng lên đạt

42.059 triệu đồng, đến năm 2017 số vốn đầu tư triệu đồng trong tổng số nguồn vốn của

các ngành kinh tế là 50.140 triệu đồng. So với các ngành kinh tế khác, nguồn vốn đầu tư

cho phát triển nông nghiệp của Khoái Châu thấp chỉ chiếm 1,6%.

Nhìn chung, số vốn đầu tư cho huyện đã được chú trọng và không ngừng tăng

lên nhưng tuy nhiên chủ yếu là nguồn vốn trong nước và vốn tự có và huy động từ

các nguồn khác, không có vốn đầu tư từ nước ngoài.

2.1.3.4. Thị trường

Trong quá trình hội nhập, KT-XH Khoái Châu cũng như nền kinh tế của các địa

phương và cả nước đều chịu ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thị trường xu thế

chung của thế giới.

Ở trong nước, huyện có nhiều tiềm năng phát triển NN hàng hóa với các huyện

trong tỉnh và các tỉnh khác cả về mặt cung ứng lẫn tiêu thụ sản phẩm. Huyện cung

cấp cho các nơi khác các mặt hàng như các loại nông sản, như hoa quả, sản phẩm thịt

trứng từ chăn,…

Tuy nhiên, hàng hóa trong huyện chủ yếu là sản phẩm nông sản chưa đa dạng,

mang tính thủ công đáp ứng nhu cầu trong huyện và các tỉnh lân cận, bị cạnh tranh

giá cho nên giá bán vẫn còn thấp.

2.1.3.5. Đường lối chính sách phát triển nông nghiệp

Đường lối chính sách giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tính chất quyết định đối

với phát triển của các ngành kinh tế của huyện trong đó có ngành nông nghiệp. Cơ sở

chính sách chung của cả nước, của tỉnh, huyện cũng có những chính sách cụ thể :

- Chính sách dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp và phát triển trang trại huyện

Khoái Châu. Huyện có diện tích nông nghiệp lớn, tuy nhiên đất làm bờ phân ô, phân

thửa chiếm diện tích khá lớn dồn điển đổi thửa tạo điều kiện phát triển nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của huyện.

- Chính sách hỗ trợ từ 5 - 15% giá giống cho nông dân, hỗ trợ giá cho các mặt

hàng nông sản khi trượt giá đã khuyến khích nông dân yên tâm sản xuất, mở rộng quy

mô nông nghiệp.

- Các chính sách miễn giảm thuế cho sản xuất nông nghiệp, khuyến khích nông

dân xây dựng các mô hình kinh tế mới, nông thôn kiểu mới.

- Ngành nông nghiệp huyện kết hợp với các sở, ngành liên quan phối hợp với

viện nghiên cứu, các trường, các dự án… để tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao khoa

học kĩ thuật công nghệ tận tay người nông dân. Công tác này đã góp phần lớn trong

việc nâng cao năng lực sản xuất của các hộ dân trong toàn huyện.

- Huyện Khoái Châu đã có nhiều chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ

cho phát triển nông nghiệp như công tác xây dựng nâng cấp đường xá nông thôn, bảo

dưỡng các công trình thủy lợi, xây dựng mô hình nông thôn kiểu mới…

Nguồn lực quan trọng nhất chính phải là nhân tố con người trong phát triển kinh

tế trong đó có nông nghiệp, huyện cũng có đội ngũ lao động có trình độ khá tuy nhiên

vẫn còn hạn chế so với nhu cầu phát triển kinh tế, nên phát huy nhanh và đẩy mạnh

tiềm lực lao động nhất là đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật là vấn đề cấp bách.

2.1.4. Đánh giá chung

2.1.4.1. Những thuận lợi

- Khoái Châu là huyện thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, nằm trong địa bàn có

vị trí địa lí thuận lợi nên có nhiều điệu kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Địa bàn

tiếp giáp với thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, còn là

thị trường thu hút lực lượng tiêu thụ sản phẩm nông sản lớn, từ đó kích thích phát

triển sản xuất của vùng trong đó có các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch

vụ, đem lại thu nhập cao cho người dân từng phát triển kinh tế xã hội của huyện.

- Huyện có điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú, khí hậu thời tiết, đất đai

rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại giống cây trồng lẫn vật nuôi, việc thử

nghiệm các loại giống cây trồng mới có được kết quả tốt là cơ sở tiền cho việc áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất của huyện trong tương lai.

- Quan tâm chỉ đạo sát sao của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và các cơ quan

ban ngành của tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị

xã hội và đoàn thể, hộ dân trong huyện đến xã phát huy sức mạnh tổng hợp phấn đấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

góp phần hoàn thành mục tiêu kinh tế xã hội.

- Khoái Châu có truyền thống văn hóa lâu đời, người dân cần cù chịu khó biết

tự mình vươn lên lúc khó khăn, đến nay cơ bản đời sống bộ phận người dân là ổn

định, hệ thống điện, đường, trường, trạm y tế, đường giao thông liên xã, huyện từng

bước cải thiện mạnh mẽ và được đầu tư lớn trong những năm gần đây, sẽ tạo điều

kiện giao lưu buôn bán với các huyện lân cận khác trên địa bàn, giúp nâng cao thu

nhập cũng như đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng

cao Đảng và Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển kinh tế nông nghiệp như hỗ

trợ giống và giá cây trồng, vật nuôi, phân bón, hỗ trợ xây dựng, hỗ trợ hộ nghèo, cho

vay vốn với lãi suất ưu đãi cùng với cơ chế trợ giá bao tiêu sản phẩm nông sản.

- Cơ sở hạ tầng nông nghiệpphát triển, dịch vụ nông nghiệp đa dạng xuống tận

thôn xóm, các cụm thương mại chợ nông thôn ngày càng phát triển và lưu thông hàng

hoá thúc đẩy chuyển dịch kinh tế.

2.1.4.2. Những khó khăn, thách thức

Bên cạnh những thuận lợi, sản xuất nông nghiệp của Khoái Châu vẫn còn gặp

không ít những khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển.

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn nhưng lại đang đứng trước nguy cơ suy

giảm do sức ép của dân số và các hoạt động các ngành kinh tế, tình trạng suy thoái

chất lượng đất đang diễn ra khá phổ biến.

- Phát sinh nhiều sâu bệnh phá hoại cây trồng, vật nuôi do thời tiết thất thường,

đặc biệt vào mùa động có nền nhiệt độ xuống thấp. Mùa mưa một số diện tích vùng

trũng bị ngập úng gây khó khăn trong thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, còn vào mùa

khô nhiều nơi vẫn thiếu nước cho sản xuất.

- Tỉ lệ lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo còn khá cao, năng suất lao động

thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.

- Khả năng thu hút vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp còn thấp. Nguồn vốn

đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp chủ yếu là vốn nhà nước và vốn tự có của

nông dân. Mạng lưới cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất nông

nghiệp nhiều nơi đã đi xuống cần phải nâng cấp.

- Áp dụng KHKT trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nông nghiệp còn hạn chế.

2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017

2.2.1. Khái quát chung phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu

2.2.1.1. Vai trò của ngành nông nghiệp nền kinh tế huyện Khoái Châu.

Khoái Châu chiếm 14,1% diện tích, 15,8% dân số của tỉnh , đóng góp vào 4,7%

quy mô GTSX của toàn tỉnh. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn huyện là

8.943,33 ha (chiếm 68,28% quỹ đất nông - lâm - thủy sản), trong đó đất trồng cây

hàng năm là 7.670,09 ha chiếm 58,56%, riêng lúa có 2.870,89ha (chiếm 21,92% đất

sản xuất nông nghiệp), đất trồng cây lâu năm là 4.799,20 ha chiếm 36% đất nông

nghiệp. Sản xuất nông nghiệp hiện nay ở huyện đã phát triển khá toàn diện và đạt

nhiều kết quả khả quan.

Nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp

cũng như giữ vị trí trọng yếu trong nền kinh tế chung của huyện. Tiếp giáp tỉnh Hải

Dương, nằm cạnh TĐ Hà Nội, đây là thuận lợi lớn nhất để phát triển liên vùng. Hệ

thống giao thông thuận lợi cho sản xuất, giao lưu, trao đổi hàng hóa với các huyện và

tỉnh lân cận. Đất phù sa, 90% diện tích đất đai toàn huyện, đất phù sa sông được bồi

lắng liên tục phù hợp với trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và bố trí sản

xuất theo hướng hàng hóa và chiếm trên 60% diện tích, còn lại là các loại đất khác.

Hệ thống sông, hồ, ao phân bố tương đối dày đặc, nguồn nước khá dồi dào tạo điều

kiện thuận lợi cho tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuận lợi cho phát triển

phát triển nuôi trồng thủy sản (2017 chiếm 2%). Nguồn nước dồi dào do sông Hồng

và các hệ thống kênh mương cung cấp. Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

có một mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi để trồng phát triển đa dạng các loại cây

trồng, vật nuôi. Khí hậu của huyện cũng ổn định nên đã giảm bớt được phần nào tính

thất thường trong sản xuất. Dân cư khá đông, lao động tương lai dồi dào, giàu kinh

nghiệm trong sản xuất, là điều kiện tốt để nền nông nghiệp huyện Khoái Châu đã phát

triển giúp đạt được nhiều thành tựu to lớn. Sự phát triển của ngành đã từng bước đảm

bảo an ninh lương thực cho nhân dân, mà còn là động lực thúc đẩy phát triển ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công nghiệp và dịch vụ của huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.5. Bản đồ thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu

Bảng 2.5. Giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế của huyện Khoái Châu

giai đoạn năm 2010 - 2017 (ĐVT: triệu đồng)

Năm 2010 2014 2017 Chỉ tiêu

Tổng giá trị sản xuất 6.612.923 9.940.118 14.335.646

I. Ngành nông - lâm- ngư nghiệp 1.478.251 2.618.923 2.935.230

Chia ra:

1. Ngành trồng trọt 908.214 1.423.336 1.421.342

2. Ngành chăn nuôi 568.899 1.193.201 1.421.342

3. Dịch vụ và các hoạt động khác 46.170 54.210 60.000

II. Ngành công nghiệp - XD 2.789.456 4.098.354 6.229.950

III. Ngành dịch vụ 2.345.216 3.222.841 5.100.466

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Quan sát bảng GTSX ngành kinh tế ta thấy, GTSX từ năm 2010 đến 2017 liên

tục tăng. Trong đó, khu vực I tỷ trọng giảm xong GTSX có xu hướng tăng. Giai đoạn

2010-2014 tốc độ tăng nhanh hơn giai đoạn 2015-2017. Năm 2010, cơ cấu giá trị sản

xuất chiếm 22,4%, GTSX đạt 1.478.251 triệu đồng. Năm 2017, tỷ lệ này giảm xuống

còn 20,4%, với GTSX tăng lên 2.935.230 triệu đồng. Ngành nông nghiệp huyện cung

cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu đi các tỉnh lân cận đặc biệt là

cây ăn quả như chuối chiếm 20% sản lượng chuối xuất khẩu của cả nước vào năm

2017, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa.

Ngành CNXD của huyện trong những năm qua không ngừng phát triển. Công

nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và các sản phẩm công nghiệp phục vụ đời

sống và sinh hoạt của nhân dân đều có bước tăng khá. Tỷ trọng ngành công nghiệp -

xây dựng luôn luôn chiếm trên 40% trong cơ cấu ngành, năm 2017 giá trị sản xuất

công nghiệp của huyện 6.229.950 triệu đồng, đặc biệt công nghiệp khai khoáng cát

chiếm ưu thế tuy nhiên có xu hướng giảm mạnh do chính sách phát triển kinh tế của

huyện năm 2010 là 8.935 triệu đồng xuống còn 3.892 triệu đồng năm 2017, các sản

phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo đa dạng như sản xuất đồ uống, dệt, trang phục,

sản xuất kim loại, thiết bị linh kiện điện tử... trong đó sản xuất chế biến thực phẩm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trang phục, sản phẩm từ gỗ tre, sản xuất sản phẩm từ giấy, sản xuất giấy.

Tăng trưởng khá ổn định qua quan sát ngành dịch vụ. Các hoạt động dịch vụ

chủ yếu trên địa bàn huyện Khoái Châu chủ yếu là dịch vụ ăn uống, lưu trú, bán buôn

bán lẻ... dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản được hình

thành từ sớm và khá phát triển và đóng góp nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế huyện

điển hình là năm 2017 chiếm 35,9% cơ cấu kinh tế của huyện.

Trong khu vực kinh tế nông - lâm - thủy sản, tuy không giữ vai trò chủ đạo

trong cơ cấu ngành kinh tế, nhưng tỉ trọng luôn giữ ở mức khá ổn định trong cả giai

đoạn 2010 - 2017 trên 20% cơ cấu ngành. Trong nội cơ cấu ngành ở khu vực I có xu

hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi, hướng vào sản

xuất phát triển cây công nghiệp hàng năm đặc biệt cây ăn quả có giá trị cao, các loại

vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao, phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Cùng với xu

hướng chung của cả nước, cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản của huyện

Khoái Châu nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung đang trong quá trình chuyển dịch

đúng hướng và hội nhập phát triển kinh tế của cả nước.

2.2.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiệp

Trong những năm qua GTSX ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trong

nền kinh tế của huyện. Giai đoạn gần đây, phát triển kinh tế của huyện đã đạt được

những thành tựu khá tốt, giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) tăng từ năm 2010

1.478,251 triệu đồng tăng lên 1.751.690 triệu đồng năm 2017, đạt tốc độ tăng trưởng

GTSX bình quân là 102% năm giai đoạn 2010 - 2017. Thu nhập bình quân đầu người

tăng từ 28,5 triệu đồng năm 2010 lên 49,5 triệu đồng năm 2017. Khu vực nông - lâm-

thủy sản mặc dù khu vực giảm tỷ trọng trong cơ cấu ngành, tuy nhiên giá trị sản xuất

hàng năm vẫn tiếp tục tăng một cách đáng kể, tiếp đến là khu vực công nghiệp xây

dựng và thương mại dịch vụ cũng đóng góp một phần lớn vào tổng giá trị sản xuất

của huyện.

Mặc dù có cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch sang ngành công nghiệp

nhưng hiện nay nông nghiệp vẫn là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế

huyện trong giai đoạn 2010 - 2017. Tuy nhiên, so tiềm năng cũng như lợi, huyện vẫn

còn chưa thực sự phát huy hết để có sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, cơ sở

vật chất văn hoá xã hội còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Theo

như số liệu tổng điều tra hộ nghèo vào năm 2013 toàn huyện còn 156 hộ nghèo chiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỷ lệ 8,9%. Như vậy, qua 4 năm thực hiện giải quyết lao động, việc làm tỷ lệ hộ nghèo

giảm được 7,3%, bình quân giảm 1,7%năm. Năm 2017, số hộ nghèo của toàn huyện là

67 hộ chiếm 1,5%, đời sống nhân dân có sự phát triển vượt bậc.

Bảng 2.6. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiệp theo giá so sánh

huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017

Năm Giá trị sản xuất (triệu đồng) Tốc độ tăng trưởng (%)

2010 1.478.251 100

2011 1.616.097 109

2012 1.597.450 99

2013 1.628.586 102

2014 1.586.329 97

2015 1.622.470 102

2016 1.687.080 104

2017 1.751.690 105

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

2.2.1.3. Cơ cấu ngành nông nghiệp

Trồng trọt vẫn luôn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu ngành chiếm 51,3% tiếp theo

là ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Vì thế, GTSX nông nghiệp ngày càng tăng nhanh

với quy mô lớn. Tuy nhiên, trong nội bộ ngành thì cơ cấu GTSX có nhiều biến đổi, xu

hướng giảm ngành trồng trọt, tăng mạnh mẽ ngành chăn nuôi, ngành dịch vụ có biến động

nhẹ, điển hình năm 2017 ngành chăn nuôi chiếm 47,3% chứng tỏ rằng đời sống nhân dân

ngày càng nâng cao, các nhu cầu các sản phẩm từ chăn nuôi đáp ứng mạnh mẽ, khả năng

cung cấp sản phẩm và đa dạng hóa loại hình chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi giúp đẩy

mạnh tỉ trọng cơ cấu của ngành chăn nuôi.

GTSX tăng 1.478.251 triệu đồng năm 2010 lên 2.935.230 triệu đồng năm 2017

chiếm khoảng 8,03% giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng hàng

năm của ngành là 2%, trong đó ngành trồng trọt là 1,5% và ngành chăn nuôi 1,4%,

dịch vụ 0,9% nhưng sự thay đổi cơ cấu ngành diễn ra chưa nhanh, tỉ trọng giữa trồng

trọt, chăn nuôi và dịch vụ tương xứng nhau. Ngành chăn nuôi có xu hướng tăng qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các năm.

Bảng 2.7. GTSX và cơ cấu GTSX nông nghiệp của huyện Khoái Châu

theo giá hiện hành giai đoạn 2010 - 2017

Chỉ tiêu ĐV 2010 2012 2014 2016 2017

Giá trị sản xuất Triệu 1.478.251 2.238.338 2.618.923 2.815.385 2.935.230 (giá thực tế) đồng

Triệu Trồng trọt 908.214 1.300.363 1.423.336 1.497.746 1.507.312 đồng

Triệu Chăn nuôi 568.899 936.103 1.193.201 1.317.639 1.421.342 đồng

Triệu Dịch Vụ NN 46.170 51.880 54.521 58.038 60 đồng

Cơ cấu giá trị % 100 100 100 100 100 sản xuất

% Trồng trọt 61,4 58,1 54,3 53,2 52,3

% Chăn nuôi 38,4 41,8 45,5 46,8 47,0

% Dịch vụ NN 0,2 0,1 0,2 0,1 0,7

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực,

giảm tỉ trọng ngành trồng trọt từ 61,4% năm 2010 xuống còn 52,3% năm 2017, tăng

ngành chăn nuôi tăng từ 38,4% năm 2010 lên đến 47,40% năm 2017,tỉ trọng ngành

dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng cũng có xu hướng tăng (từ 0,2% năm

2010 lên 0,7% năm 2017.

Trong cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Khoái Châu có thể thấy ngành

trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất nhưng xu hướng giảm điều qua các năm, tỉ

trọng ngành chăn nuôi có xu hướng tăng khá nhanh và tương lai sẽ trở thành ngành

sản xuất chủ đạo, dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp và xu hướng tăng chậm tuy

nhiên tốc độ gia tăng cũng như sự chuyển dịch của ngành còn chậm chưa đủ mạnh

phát huy xứng đáng tiềm năng của vùng.

- Tỉ trọng lao động trong nông nghiệp

Khu vực nông nghiệp lực lượng lao động lớn trong nền kinh tế, năm 2010, lao

động trong khu vực này là 441.558 người, chiếm 80,34% lực lượng lao động. Hiện

nay, số lao động nông nghiệp và tỉ lệ này đang giảm dần, tới năm 2017 còn 60,71%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tương ứng với 369.240 người.

Tuy đây vẫn là khu vực kinh tế có vai trò quan trọng trong việc giải quyết công

ăn việc làm cho người lao động nhưng sự giảm sút số lượng và tỉ lệ lao động trong

ngành nông nghiệp đặt ra yêu cầu mới trong việc đào tạo trình độ lao động

2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu theo ngành

2.2.2.1. Ngành nông nghiệp

a) Ngành trồng trọt

Trong những năm qua ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng khá ổn định, giá trị sản

xuất ngành trồng trọt từ năm 908,214 triệu đồng năm 2010 lên 1.501,746 triệu đồng

năm 2017, trong đó cây hàng năm tăng từ 662.952 triệu đồng lên 1.012.321 triệu

đồng năm 2017. Đóng góp vai trò chủ đạo trong giá trị sản xuất cây công nghiệp hàng

năm là cây lương thực có hạt, rau, đậu đạt 502 triệu đồng năm 2017, cây công nghiệp

lâu năm có trị sản xuất thấp hơn năm 2010 là 245,262 triệu đồng năm 2017 là 492

triệu đồng, trồng trọt chiếm 50% trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

Bảng 2.8. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành phân

theo nhóm cây trồng giai đoạn từ 2010 tới 2017

Chia ra

Cây hàng năm Cây lâu năm

Trong đó Trong đó

Rau, Năm Tổng số Cây Cây Tổng Lương đậu Tổng CN Cây CN số thực có hoa, số hàng ăn quả lâu hạt cây năm năm cảnh

Tổng số (đơn vị: triệu đồng)

2010 908.214 662.952 325.913 133.234 61.816 245.262 245.262

2011 1.409.938 1.064.884 468.705 187.296 74.944 345.054 345.054

2012 1.300.363 947.193 405.911 172.162 66.879 353.170 353.170

2013 1.419.770 982.655 430.920 198.985 71.387 437.115 437.115

2014 1.423.336 993.588 387.691 238.894 64.041 429.748 429.748

2015 1.478.187 1.033.331 398.479 244.503 65.854 444.856 444.856

2016 1.479.746 1.011.311 258.484 264.173 66.021 484.578 484.578

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2017 1.501.216 1.012.321 255.421 267.342 67.001 492.065 492.065

Chia ra

Cây hàng năm Cây lâu năm

Trong đó Trong đó

Rau, Năm Tổng số Cây Cây Tổng Lương đậu Tổng CN Cây CN số thực có hoa, số hàng ăn quả lâu hạt cây năm năm cảnh

Cơ cấu (Tổng số = 100%)

2010 100 73,00 35,89 14,67 6,81 27,00 27,00

2011 100 75,53 33,24 13,28 5,32 24,47 24,47

2012 100 72,84 31,22 13,24 5,14 27,16 27,16

2013 100 69,21 30,35 14,02 5,03 30,79 30,79

2014 100 69,81 27,24 16,78 4,50 30,05 30,05

2015 100 69,91 26,96 16,54 4,46 30,09 30,09

2016 100 67,52 17,26 17,64 4,41 32,35 32,35

2017 100 66,23 17,00 17,79 5,14 33,77 33,77

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Cơ cấu giá trị kinh tế ngành trồng trọt của huyện chiếm tỉ trọng cao nhất trong

giá trị sản xuất, cây hàng năm luôn chiếm trên 60%, cụ thể năm 73% năm 2010 giảm

xuống 69,21% năm 2013 tới năm 2017 là 66,23%, ngược cây công nghiệp lâu năm xu

xướng tăng điều qua các năm 27% năm 2010 lên 32,35% năm 2017.

Trong cơ cơ giá trị sản xuất cây công nghiệp hàng năm thì cây lương thực có

hạt luôn chiếm tỉ trọng khá cao, tuy nhiên có xu hướng giảm qua các năm từ 35,6%

năm 2010 xuống 17% năm 2017, tăng điều cây rau, đậu, hoa, cây cảnh từ 14,67%

năm 2012 lên 17,79% năm 2017, cây công nghiệp hàng năm chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5,14% năm 2017.

Bảng 2.9. Diện tích các loại cây trồng giai đoạn 2010 - 2017 (ĐVT: ha)

Năm 2014 2017 2010 Tiêu chí

Tổng số 16.430,59 14.688,90 16.790

I. Cây hàng năm 14.210,54 12.139,35 14.858

1. Cây lương thực 9.216,68 7.515,00 10.097

- Lúa 6.744,90 5.424,70 7.716

- Ngô 2.471,78 2.090,30 2.381

2. Cây chất bột 180,68 34,26 282

3. Cây rau đậu 2.165,44 2.592,26 1.944

4. Cây CN hàng năm 1.424,18 1.643,8 1.622

- Lạc 390,60 547,96 431

- Đay

- Đỗ tương 1.231 1.003,58 1.095,88

- Thuốc Lào

5. Cây hàng năm khác 873 1.223,56 353,99

II. Cây lâu năm 1.932 2.220,05 2.5549,55

- Cây CN lâu năm

- Cây ăn quả 1.932 2.220,05 2.549,55

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Diện tích cây trồng của huyện có sự chuyển biến trong giai đoạn từ 2010 -

2017, cây trồng hàng năm từ 14.858ha năm 2010 giảm xuống 12.139ha năm 2017

trong đó diện tích cây lúa giảm tuy nhiên vẫn chiếm 60% diện tích, tăng diện tích cây

rau đậu từ 1.944 ha năm 2010 lên 2.592,26 ha năm 2017. Cây lâu năm diện tích tăng

ổn định qua các năm từ 1.932 ha năm 2010 lên 2549,56ha năm 2017, cây ăn quả giữ

vai trò chủ đại trong nhóm cây trồng này.

Có thể thấy rằng ngành trồng trọt huyện Khoái Châu chuyển biến tích cực,

huyện luôn tích cực chuyển đổi các loại giống cây trồng nhằm đem lại hiệu quả sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất cũng như giá trị kinh tế cao,các loại cây trồng có khả năng chống chịu lại sâu

bệnh tốt. Điều kiện tự nhiên, đặc biệt là đất đai, khí hậu, nguồn nước đã cho phép

huyện phát triển nhiều loại cây trồng, cơ cấu cây trồng của huyện bao gồm cây công

nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu năm. Đóng vai trò quan trọng là cây LT có hạt

và cây lúa là cây trồng chủ lực

* Cây lương thực

Khoái Châu có điều kiện tự nhiên và KT-XH phát triển đa dạng hóa cây trồng,

nhất là cây lúa. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ mang tính chiến lược trong

phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện Khoái Châu nói riêng và toàn

tỉnh Hưng Yên nói chung, cây lương thực giữ vai trò chủ đạo.

Cây lương thực gồm: lúa và các cây rau, ngô, khoai. Sản xuất lương thực của

vùng đã đạt được một số thành tựu như: sử dụng các giống mới, áp dụng các biện

pháp thâm canh tăng vụ, đổi mới trong công tác quản lí cũng như dịch vụ nông nghiệp

do đó năng suất và sản lượng tăng lên rõ rệt, đáp ứng được nhu cầu lương thực nhằm

đời sống của người dân trong huyện mà còn xuất khẩu sang các tỉnh lân cận.

Hình 2.6. Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010 -2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Biểu đồ cho thấy rõ diện tích cây lương thực có hạt của huyện , diện tích giảm

10.318 ha năm 2010 xuống 7.321 ha năm 2017 diện tích cây lương thực giảm là do

dân chuyển trồng cây công nghiệp hàng năm và cây rau đậu. Diện tích giảm kéo theo

sản lượng lương thực giảm nhẹ qua các năm, năm 2010 là 65.785 tấn xuống 48.377

tấn năm 2017, năng suất từ đó cũng có xu hướng giảm từ 63,76 tạ/ha năm 2010

xuống 61,23 tạ/ha năm 2017.

Bảng 2.10. Năng suất, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người

huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017

Năm ĐVT 2010 2012 2014 2016 2017

Năng suất Ta/ha 63,76 65,21 61,85 62,34 66,07

Sản lượng lương thực Kg/ng 359,5 350,4 309,3 252,33 260,58 có hạt/đầu người

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Sản lượng bình quân lương thực có hạt kg/đầu người năm 2010 là 359,5 kg/người,

xuống 309,3kg/người vào năm 2014 trung bình mỗi năm giảm 50kg/người, năm 2016

giảm xuống đạt 252,33 kg/người tăng đến năm 2017 đạt 260,58kg/người.

Tuy nhiên so với các huyện khác trong tỉnh, huyện Khoái Châu có diện tích cây

lương thực có lớn, nhưng sản lượng lương thực và sản lượng lương thực có hạt bình

quân đầu người chưa cao. Năm 2017, diện tích cây lương thực của huyện chiếm 15%

so với toàn tỉnh, sản lượng lương thực có hạt chiếm 13,4%, sản lượng lương thực có

hạt bình quân đầu người đứng thứ 5/10 trong toàn tỉnh Hưng Yên.

Diện tích và sản lượng có xu hướng giảm khá mạnh tuy nhiên năng suất vẫn giữ

mức ổn định, áp dụng chuyển đổi các loại giống lúa và ngô có chất lượng tốt vào

thâm canh, thay đổi cơ cấu mùa giúp tăng năng suất cây trồng tuy nhiên thời tiết và

khí hậu có những biến động thất thường: rét đậm, rét hại, sương muối,… là những

yếu tố bất lợi trong sản xuất lương thực của huyện.

- Cây lúa:

Khoái Châu có diện tích lúa đứng thứ 5 trong toàn tỉnh, diện tích hàng năm

khoảng 5000 - 7.000 ha trong khi toàn tỉnh là 528.000ha, chiếm trên 50% diện tích

trồng cây lương thực và được phân bố ở tất cả các địa phương. Trong đó, các giống

lúa được gieo trồng gồm các loại lúa lai như: Syn 6, Thục Hưng 6, Bio 404, HYT 100…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lúa thuần như: Khang dân 18, 28, 38, HT1, HT6, nếp vải, nếp hoa vàng, nếp 97...

Hình 2.7. Diện tích, sản lượng lúa huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 -2017

Tổng quan có thể thấy, diện tích cây lúa có xu hướng giảm từ 7.063ha năm

2010 xuống còn 5.034ha năm 2017, nguyên nhân chính huyện đã thực hiện chính

sách đưa những cây trồng có giá trị lớn vào trồng, phá thế độc canh cây lúa, kéo theo

đó sản lượng giảm 49.751 tấn năm 2010 xuống 33.834 tấn năm 2017. Nhưng năng

suất vẫn giữ ổn định 60 tạ/ha giai đoạn 2010 -2017, do huyện đưa các giống lúa mới

có năng suất cao, chất lượng tốt, áp dụng biện pháp cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hóa nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

Bảng 2.11. Diện tích và sản lượng lúa theo vụ của huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010 - 2017

Chia ra Tiêu chí Tổng số Vụ đông xuân Vụ mùa

Diện tích(ha)

2010 7.682 3.622 4.060

2011 7.767 3.708 4.059

2012 7.716 3.715 4.001

2013 7.489 3.648 3.841

2014 6.745 3.294 3.451

2015 6.107,98 2.994,12 3.113,86

2016 5.425 2.621,36 2.803,32

2017 5.034 2.561,34 2.473,45

Năng suất (tạ/ha)

2010 64,76 65,34 64,25

2011 67,06 72,17 62,39

2012 67,34 71,63 63,35

2013 61,76 71,13 52,87

2014 63,97 68,96 59,20

2015 64,05 68,39 59,87

2016 64,19 68,74 59,94

2017 61,23 68,89 59.97

Sản lượng (tấn)

2010 49.751 23.666 26.085

2011 52.085 26.761 25.324

2012 51.956 26.610 25.346

2013 46.255 25.949 20.306

2014 43.144 22.761 20.428

2015 39.120 20.477 18.643

2016 34.823 18.019 16.804

2017 33.834 17.890 15.944

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Khoái Châu tiến hành sản xuất lúa trong 2 vụ là vụ đông xuân và vụ lúa mùa.

+ Vụ lúa Đông Xuân: Trong giai đoạn 2010 - 2017, giá trị diện tích vụ lúa đông

xuân giảm chậm từ 3.622ha năm 2010 xuống 2.561ha năm 2017, kéo theo sản lượng

giảm từ 23.666 tấn năm 2010 xuống còn 17.890 tấn năm 2017 tuy nhiên năng suất

gần như không thay đổi năm 2017 năng xuất lúa đông xuân đạt 68,89 tạ/ha, dần vươn

lên thành vụ chính với năng suất cao hơn hẳn vụ lúa mùa.

+ Vụ lúa mùa: Tuy chiếm tỉ trọng diện tích lớn hơn vụ đông xuân nhưng do

năng suất thấp nên dần mất vị thế trong cơ cấu sản xuất lúa toàn huyện. Nguyên nhân

là do khoảng thời gian vào tháng 3,4,5 thời tiết nóng ẩm kết hợp mưa rào giúp cho

các loại sâu bệnh nảy nở như sâu uốn lá, đục thân, khô vằn..., khả năng lây lớn trên

diện rộng, cộng với thiên tai ngập úp, mưa bão tác động vào sản xuất. Nhằm tận dụng

mùa đông lạnh, mặc dù năng suất vụ đông xuân cao hơn vụ mùa, nhưng diện tích lại

nhỏ hơn một chút vụ mùa dành diện tích cho sản xuất cây vụ đông như các loại cây

rau, đậu,lạc đem lại giá trị kinh tế cao.

Lúa được trồng nhiều nhất ở các vùng có thổ nhưỡng đẹp, phân hóa yếu tố tự

nhiên và kinh tế xã hội cũng góp phần tạo ra sự phân hóa về cả diện tích, năng suất và

sản lượng.

Bảng 2.12. Diện tích, sản lượng, năng suất trồng lúa phân theo đơn vị hành

chính (24 xã, 01 thị trấn) huyện Khoái Châu giai đoạn 2012 - 2017

Diện Tích (ha)

Sản Lượng (tấn)

Năng Suất (tạ/ha)

Năm

2012

2014

2017

2012

2014

2017 2012 2014 2017

Toàn huyện

7.716,20 6.737,4 5.424,7 51.955 43.143 43.824 67,33 64,04 64,29

TT. Khoái Châu 388,40

280,44 218,88 2.630 1.822 1.468 67,71 64,97 67,07

X. Đông Tảo

0

0

0

0

0

0

0

0

0

X. Bình Minh

16,50

0

110

0

0

66,67

0

0

0

452

X. Dạ Trạch

71,30

20,16

1,8

130

16

63,39 64,48 63,49

0

212

0

0

X. Hàm Tử

32,40

0

65,43

0

0

X. Ông Đình

200,90

172,08 123,84 1.383 1075

782

68,84 62,47 63,15

X. Tân Dân

655,20

60,68

346,68 4.723 3.945 2.242 71,08 64,92 64,67

X. Tứ Dân

0

0

0

0

0

0

0

0

0

X. An Vĩ

320

54,00

2,16

2.175

362

13

67,97 67,04 60,19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Diện Tích (ha)

Sản Lượng (tấn)

Năng Suất (tạ/ha)

Năm

2012

2014

2017

2012

2014

2017 2012 2014 2017

X. Đông Kết

0

0

0

0

0

0

0

0

0

X. Bình Kiều

273,60

50,40

1.777

312

64,95 61,90

0

0

0

X. Dân Tiến

421,20

270,00 190,08 2.807 1.740 1.207 66,64 64,22 63,50

X. Đồng Tiến

446,40

446,40 410,90 2.914 2.890 2.437 65,27 64,74 59,38

X. Hồng Tiến

648,30

640,08 634,32 4.412 4.241 3.949 68,05 66,26 62,26

X. Tân Châu

18,00

18,00

7,20

105

100

42

58,33 55,56 58,33

X. Liên khê

245,90

192,96

36,72

1.524 1.200

238

61,97 62,19 64,81

X. Phùng Hưng 1.052,30 1.106,64 859,68 7.443 7.288 5.790 70,13 65,86 67,35

X. Việt Hòa

794,50

784,80 735,48 5.516 5.125 4.774 69,42 65,30 64,91

X. Đông Ninh

122,40

106,20

81,00

736

620

494

60,13 58,38 60,99

X. Đại Tập

161,30

169,92 146,88 1.012 1.140

923

62,72 61,21 62,84

X. Chí Tân

172,80

183,24

113,4

1.104 1.140

767

63,89 62,21 67,64

X. Đại Hưng

429,10

429,12 429,12 2.714 2.650 2.745 63,87 61,75 63,97

X. Thuần Hưng 526,20

518,40 486,72 3.504 3.223 3.112 66,81 62,17 63,94

X. Thành Công 434,50

437,76

405

2.774 2.710 2.594 63,84 61,91 64,05

X. Nhuế Dương 285,20

294,12 195,34 1.901 1.530 1.231 66,65 61,42 63,02

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Diện tích trồng lúa phân theo khu vực hành chính điều có xu hướng giảm qua

các năm, tuy nhiên đứng đầu là xã Phùng Hưng 1.052ha năm, xếp thứ hai là xã Đại

Hưng với 429ha năm 2012 thấp nhất xã Đông Tảo và Đông kết, Bình Minh và Đông

kết là không có diện tích trồng lúa từ năm 2012 tới 2017. Sản lượng lúa cũng có sự

khác nhau giữa các xã Phùng Hưng đứng đầu sản lượng lúa năm 2017 là 5.790 tấn,

sau đó xã Việt Hòa 4.774 tấn năm 2017, thấp nhất xã An Vĩ 13 tạ năm 2017, những

xã có diện tích trung bình lại có năng suất lúa đứng đầu điển hình là thị trấn Khoái

châu, Chí tân năng xuất 67 tạ/ha năm 2017 thấp nhất là xã Tân Châu 58,33 tạ/ha năm

2017). Ở huyện có hai vụ lúa chính là lúa mùa và đông xuân. Có thể thấy có sự chênh

lệch giữa trình độ thâm canh cây lúa, cũng như áp dụng khoa - kỹ thuật giữa các địa

phương, đây cũng vấn đề cần quan tâm trong sản xuất cây lúa huyện Khoái châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong giai đoạn tiếp theo.

Bảng 2.13. Diện tích và sản lượng lúa theo vụ của huyện Khoái Châu

năm 2014 và 2017 phân theo đơn vị hành chính

Lúa đông xuân

Lúa mùa

Xã, thị trấn

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn) Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Năm

2014

2017

2014

2017

2014

2017

2014

2017

Toàn huyện

3.294

2.622,1 22.955 18.019 3.443 2.803,3 20.428

16.804

Khoái Châu

139

108

972,8

763,9

142

110,9

852

704

Đông Tảo

0

0

0

0

0

0

0

0

Bình Minh

0

0

0

0

0

0

0

0

Dạ Trạch

18

1,80

118,0

0,72

12

2

12

4

Hàm Tử

0

0

0

0

0

0

0

0

54,00

484,9

364

69,84

590

418

Ông Đình

72

100

Tân Dân

307

170,64

2.156

1.176

176,04

1.785

1066

300

Tứ Dân

0

0

0

0

0

0

0

0

An Vĩ

36

1,08

1.106

6,9

1,08

110

18

6

Đông Kết

0

0

0

0

0

0

0

0

Bình Kiều

25

0

835

0

25

0

145

0

Dân Tiến

126

144

850

567

59,04

1.476

639,9

95,04

Đồng Tiến

223

223

1113

205,20

1.563

1.3246

205,20

1.310

Hồng Tiến

318

322

1752

317,16

2.281

2.196

317,16

1.961

Tân Châu

0

18

7,20

100

42

0

0

0

Liên Khê

88

105

15,12

600

90

21,60

727,9

148,0

Phùng Hưng

549

558

450,72

3.418

2854

408,96

3.618

2.935

Việt Hòa

392

392

370,04

2.365

2234

365,04

2.731

2.539

Đông Ninh

26

80

450

318

25,92

168,1

2.478

55,08

Đại Tập

64

620

493

64,08

419,4

173,9

106

82,80

Chí Tân

95

89

510

64,80

431

48,6

572,2

443

Đại Hưng

215

215

214,56

1.240

1305

214,56

1.412

430

Thuần Hưng

259

259

249,48

1.510

1510

237,24

1.711

1.845

Thành Công

219

219

207

1.270

1244

198

1.440

1.349

Nhuế Dương

123

126

110

730

653

85,18

801,5

578

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

- Cây Ngô có vai trò quan trọng trong các loại cây lương thực, đặc biệt với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Khoái Châu, phục vụ trực tiếp cho phát triển chăn nuôi được trồng nhiều trên

đất lúa và xen canh trên đất trồng các loại cây rau đậu. Trong những năm qua nhiều

giống ngô mới cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện đã được

đưa vào sản xuất như: LVN99, LVN4, CP999, NK66, NK430,...

Bảng 2.14. Phát triển cây ngô của huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 1017

Năm ĐVT 2010 2012 2014 2016 2017

Diện tích ngô cả năm Ha 2.636 2.381 2.472 2.090 2.287

Năng suất ngô cả năm Tạ/ha 60,83 58,33 56,09 57,52 63,5

Sản lượng ngô cả năm Tấn 16.034 13.888 13.863 12.024 14.543

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Qua bảng số liệu thấy diện tích giảm từ 2.636 ha năm 2010 còn 2.472 ha năm

2014, năm 2016 đạt 2.090 ha, đến năm 2017 tăng lên 2.287 ha. Nguyên nhân của sự

tăng giảm đó là do diện tích đất trồng ngô được chuyển sang các loại cây rau đậu và

cây ăn quả. Năng suất ngô năm 2010 là 60,83 tạ/ha xuống 58,33 tạ/ha năm 2012 sau

đó tăng lên 63,5 tạ/ha năm 2017. Sản lượng ngô năm 2010 đạt 16.034 tấn năm 2012

xuống 13.888 tấn, năm 2017 tăng lên 14.543 tấn.

* Cây chất bột có củ

Khoái Châu Hưng Yên mảnh đất nằm bên dòng sông Hồng nặng phù sa, nơi

đây được coi là vùng đất địa lợi của vùng đồng bằng Bắc Bộ, điều kiện tự nhiên đặc

biệt thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển các cây lấy bột như: củ nghệ được coi như

thần dược, củ dong, củ sắn dây, khoai lang...

Bảng 2.15. Diện tích, sản lượng, năng suất cây bột có củ

của huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017

Loại Khoai Lang Cây có bột khác Năm

Diện tích (Ha)

2010 16,20 303,00

2011 19,10 274,00

2012 21,20 261,00

2013 18,70 361,00

2014 12,92 167,00

2015 21,02 70,36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2016 21,60 12,66

Loại Khoai Lang Cây có bột khác Năm

2017 13,00 21,90

Sản lượng(Tấn)

2010 14.946 210

2011 14.672 254

2012 13.779 282

2013 16.937 243

2014 3.810 168

2015 1.711 292

2016 179 285

2017 189 279

Năng Suất (tạ/ha)

2010 493,27 129,63

2011 535,47 132,98

2012 527,93 133,02

2013 535,98 129,95

2014 227,11 130,03

2015 243,11 138,92

2016 141,39 131,94

2017 145,3 127,3

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

+ Cây khoai lang: Diện tích khoai lang năm 2010 16,20ha xuống còn 21,90ha

năm 2017, nhưng sản lượng lại tăng năm 2010 là 210 tấn đến năm 2017 đạt 279 tấn,

năm suất qua các luôn đạt > 129 tạ/ha.

+ Cây lấy bột khác: Diện tích và sản lượng các loại cây có xu hướng giảm mạnh

qua các năm, từ 303ha năm 2010 xuống 167ha năm 2014, chỉ còn 13,00ha năm 2017,

sản lượng và năng suất cũng bị kéo theo năm 2010 là 14.946 tấn tới năm 2017 là 189

tấn. Cây có bột khác có nguy cơ làm đất bị thoái hóa, khả năng chống chịu lại sâu

bệnh kém, trồng ồ ạt đầu ra sản phẩm kém làm giảm giá trị sản xuất, người dân đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dần chuyển đổi sang loại các cây trồng khác.

* Cây rau đậu

Đáp ứng sự gia tăng về nhu cầu ăn uống, chăn nuôi của người dân, các cùng lân

cận cùng với sự mở rộng canh tác cây vụ đông nhiều loại thực phẩm rau đậu đã được

đẩy mạnh phát triển trong toàn huyện.

Bảng 2.15. Diện tích và sản lượng cây rau đậu của huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010 - 2017 (ĐVT: ha/tấn)

Diện Tích Sản lượng

Năm Tổng số Tổng số Rau các Đậu các Rau các Đậu các

loại loại loại loại

2010 500 10 490 25.491 23.028 2.463

2011 1.947 1.563 384 30.124 29.482 642

2012 1.809 1.481 328 26.832 26.306 526

2013 1.843 1.514 329 26.935 26.412 523

2014 2.019 1.571 448 36.487 35.700 787

2015 2.329 1.749 580 41.180 40.145 1.035

2016 2.507 2.005 502 45.306 44.348 958

2017 2.567 2.058 509 46.783 45.805 978

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Qua bảng số liệu có thể thấy diện tích và sản lượng cây rau đậu liên tục tăng,

năm 2010 là 500ha lên gấp 3 là 2011 là 1947ha đến năm 2017 là 2.567ha, trong đó

diện tích cây rau chiếm 80,1 % còn diện tích Đậu chiếm 19,9% năm 2017. Sản lượng

cũng tăng liên tục từ 2010 là 25.491 tấn lên 460.783 tấn năm 2017 kéo theo đó sản

lượng rau, đậu tăng năm 2017 sản lượng rau là 45.805 tấn, đậu các loại là 978 tấn.

* Cây công nghiệp hàng năm

Cây trồng này cung cấp nguồn nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp chế

biến, và thức ăn quan trọng cho ngành chăn nuôi. Một số sản phẩm thô đưa vào chế

biến hoặc xuất khẩu, cây công nghiệp có vai trò khá quan trọng trong vùng. Cây công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp hàng năm với các cây chủ yếu: Lạc, Đậu Tương, Vừng.

Bảng 2.16. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm

của huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017

Năm 2010 2014 2017 Cây trồng

I. Diện tích (Ha) 1.661,80 1.424,18 1.647,73

Mía 0,54 0,36

Lạc 429,00 390,60 547,96

Đậu tương 1.231,00 1.003,58 1.095,88

Vừng 1,80 3,53

Năng Suất (Tạ/ha)

Mía 388,89

Lạc 32,98 33,46 32,50

Đậu tương 19,00 19,67 18,89

Vừng 15,00 12,75

III. Sản Lượng

Mía 14,00

Lạc 1.415 1.307 1.781,00

Đậu tương 2.339 2.033 2.180,00

Vừng 2,7 4,50

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Diện tích và sản lượng cây đậu tương, cây lạc có xu hướng tăng nhanh qua các

năm thể hiện rõ nhất năm 2010 cây lạc có diện tích 429ha năm 2014 là 390ha lên tới

547,96ha năm 2017, sản lượng tăng từ 1.415 tấn năm 2010 lên 1.781 tấn năm 2017, năng

suất năm 2017 là 32,50 tạ/ha trở thành cây chủ lực. So với cây đậu tương thì cây mía,

cây vừng có ít ưu thế hơn chiếm diện tích nhỏ tuy nhiên sản lượng cũng có xu hương

tăng nhẹ, cây vừng với diện tích 2010 là 1,80ha tới năm 2017 3,53ha, sản lượng năm

2017 tăng gấp đôi năm 2010 là 4,50 tấn đạt năng suất năm 2017 là 12,75tạ/ha.

* Cây ăn quả

Nhờ những thuận lợi về đất đai, thời tiết của huyện thuận lợi để phát triển một

số cây ăn quả như, nhãn, chuối, cam đường canh. Thương hiệu nhãn lồng của huyện

được đánh giá nổi tiếng ngon của cả nước, được xây dựng thương hiệu trong và ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh. Cây nhãn cùng với cây chuối trở thành hai cây chủ lực làm giàu cho người dân.

Bảng 2.17. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính

của huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017

Loại cây Cam, quýt Bưởi Nhãn, vải Chuối Năm

Diện tích(ha) 2010 481,00 101,00 130,00 507,00

2012 490,00 105,00 435,00 420,00

2014 292,97 180,97 918,00 680,90

2017 293,48 149,81 1.087,67 808,86

2010 455,01 Năng suất (tạ/ha) 152,00 195,05 94,00

2012 158,00 160,00 120,00 300,00

2014 258,87 124,33 94,55 207,05

2017 206,76 160,87 126,13 255,01

Sản lượng (tấn) 2010 7.311 1.970 1.222 23.069

2012 7.742 1.680 5.220 12.600

2014 8.375 2.250 8.680 14.100

2017 6.068 2.410 13.605 20.627

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Trong những năm qua, ngành trồng trọt của huyện cũng đạt được những kết quả

cao, cũng như chuyển biến tích cực, các sản phẩm của ngành trồng trọt là nguồn thức

ăn cho ngành chăn nuôi phát triển ổn định hơn, phát triển sản xuất theo hướng hàng

hóa gắn với thị trường, các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt đã thay thế dần

các giống cũ kém hiệu quả.

b) Ngành chăn nuôi

Cơ sở thức ăn dồi dào từ ngành trồng trọt, các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội

thuận lợi là bước đệm vững chắc ngành chăn nuôi phát triển đa dạng và tăng trưởng

mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, vừa đảm bảo cung cấp sức kéo và phân bón

cho ngành trồng trọt lại vừa tận dụng được phụ phẩm của ngành trồng trọt làm thức ăn

cho vật nuôi. Ngành chăn nuôi đã góp phần quan trọng vào nâng cao thu nhập cho các

các nông hộ trên địa bàn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

theo xuất khẩu hàng hóa.

Huyện Khoái Châu có điều kiện phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lợi thế về địa hình bằng phẳng, ngành công nghiệp chế biến thức ăn cho gia súc rất phát

triển. Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ tăng trưởng trung bình

trên 8,3%/năm và vươn lên chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu nông nghiệp của

tỉnh Hưng Yên và hiện nay đang có xu hướng tăng nhanh, năm 2017 đạt 46,80% trong

cơ cấu ngành nông nghiệp.

Bảng 2.18. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010 - 2017

Vật nuôi Đơn vị 2010 2014 2017

1. Đàn trâu Con 62 115 115

2. Đàn bò Con 4.489 2.393 2.417

3. Đàn lợn Con 106.977 100.646 105.943

4. Đàn Ngựa Con 5 3 72

5. Đàn Dê Con 0 10 42

4. Gia cầm Con 1.049 1.146 1.161

- Gà Con 972 926 726

- Vịt, ngan, ngỗng Con 152 217 354

5. Sản lượng thịt hơi xuất Tấn

chuồng và sản phẩm CN

- Thịt trâu Tấn 3 11 3

- Thịt bò Tấn 356 235 195

- Thịt lợn Tấn 14.670 18.453 21.787

- Thịt gia cầm Tấn 2.640 3.797 3.922

- Thịt gà Tấn 1.846 3.260 3.922

- Trứng Nghìn quả 23.492 19.340 28.429

- Sữa tươi Nghìn lít 820 1.363 1.243

- Mật ong Nghìn lít 38 15 16

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Trong giai đoạn 2010 - 2017 ngành chăn nuôi của huyện Khoái Châu có xu

hướng giảm nhẹ qua các năm, năm 2010 từ 113.1771 con xuống 104.305 con năm

2014 sau đó lại tăng lên 109.649 con năm 2017. Chiếm số lượng cao nhất là đàn lợn

năm 2017 105.943 con, sau đó là đàn Gia Cầm, Bò và đàn Ngựa có số lượng con thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhất trong huyện. Nhìn chung chăn nuôi Lợn có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất.

Bảng 2.19. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành

giai đoạn 2010 - 2017 (ĐVT:Triệu đồng)

Trong đó Năm Tổng số Trâu, bò Lợn Gia cầm

2010 568.899 18.137 395.144 155.618

2014 1.193.201 32.421 829.070 311.710

2017 1.317.639 34.860 850.549 410.156

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Hình 2.8. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành

giai đoạn 2010 - 2017 (ĐVT:%)

Kết hợp giữa bảng số liệu và biểu đồ cho thấy chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2017

có xu hướng tăng mạnh từ 568.899 triệu đồng năm 2010 lên 1.317.639 triệu đồng

năm 2017, chiếm tỉ trọng cao trong sản xuất ngành nông nghiệp năm 2017 trồng trọt

là 52,30% thì chăn nuôi đã là 46,89%. Đàn lợn có giá trị sản xuất lớn nhất từ 2010 là

395.144 triệu đồng lên 850.549 triệu đồng năm 2017 chiếm 64,6% trong cơ cấu giá

trị, đàn gia cầm chiếm vị trí thứ với mức độ tăng ổn định năm 2010 là 155.628 triệu

đồng lên 410.156 triệu đồng năm 2017, đàn trâu bò chiếm có 3% cơ cấu, đạt 34.860

triệu đồng năm 2017

+ Chăn nuôi lợn:

Lợn là vật nuôi khá dễ tính, gắn liền với tập quán sinh hoạt và sản xuất lâu đời

của người dân ĐBSH nói chung cũng như tỉnh Hưng Yên và huyện Khoái Châu nói

riêng. Nuôi lợn đã góp phần sử dụng hiệu quả được các phụ phẩm từ trồng trọt, thủy

sản, cung cấp phân bón cho trồng trọt. Mặt khác, chăn nuôi lợn góp phần cung cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn thực phẩm thiết yếu giàu dinh dưỡng, giá rẻ, tạo thu nhập cao nhân dân.

Nhờ sản lượng lương thực ổn định, năng suất các loại cây lương thực đạt tỉ lệ

cao, là cơ sở thức ăn cho chăn nuôi, huyện luôn đầu tư phát triển các loại giống lợn

có chất lượng cao, khả năng phòng chống bênh tật tốt chính vì vậy sản lượng thịt hơi

tăng mạnh qua các năm. Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2017 số lượng đàn lợn có sự

gia tăng khá ổn định, năm 2010 là 106.977 giảm xuống 100.646 con năm 2014 sau đó

lại tăng lên 105.943 con nhưng sản lượng hơi liên tục năng qua các năm, 2010 sản

lượng thịt đạt 14.670 tấn lên 21.878 tấn 2017.

Chăn nuôi lợn tại huyện Khoái Châu hiện nay theo hướng sản xuất hàng hóa,

chăn nuôi dưới hình thức cả hộ gia đình và trang trại, với quy mô lớn. Tuy nhiên,

chăn nuôi lợn vẫn mang phụ thuộc vào thị trường, các rủi ro biến động thị trường ảnh

hưởng khá cao,thịt lợn cung cấp cho nhân dân địa phương và xuất khẩu đi các tỉnh

lân cận đặc biệt Hải Dương và Hải Phòng.

+ Chăn nuôi trâu

Trong chăn nuôi, trâu là vật nuối gắn với sản xuất nông nghiệp, một số ít người

dân vẫn sử dụng trâu làm sức kéo tuy nhiên giai đoạn gần đây tiến bộ của ngành nông

nghiệp, cơ giới hóa trong sản xuất đẩy mạnh nên đàn trâu chuyển sang mục đích nuôi

lấy thịt. Số lượng đàn trâu có xu hướng tăng liên tục qua các năm từ 2010 là 62 con

lên 105 con năm 2017 sản lượng tăng gấp 3 lần năm 2010, lên tới 11 tấn.

+ Chăn nuôi bò

Bò cũng góp phần cung cấp sức kéo cho nông nghiệp và lấy thịt, tuy nhiên ở

huyện số lượng đàn bò chủ yếu là cung cấp thịt cho thị trường, đàn bò giảm qua các

năm từ 4.289 con năm 2010 xuống 2.417 con năm 2017, sản lượng bò lại có xu

hướng tăng từ từ 235 tấn hơi năm 2010 lên 356 tấn hơi năm 2017 chứng tỏ huyện

luôn chú trọng phát triển các loại giống bò thương phẩm đem lại năng suất và sản

lượng cao.

+ Chăn nuôi gia cầm

Với điều kiện thuận lợi về tự nhiên đặc biệt nguồn thức ăn dồi dào từ trồng trọt,

đàn gia cầm ngày càng phát triển và trở thành thế mạnh của huyện.Việc áp dụng nuôi

các giống mới có năng suất cao như gà Tam hoàng, ngan Pháp, vịt Bơ siêu thịt, siêu

trứng, một số giống gia cầm quý được đưa vào sản xuất hàng hóa như gà Đông Tảo

đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao số lượng đàn cũng như giá trị đàn gia

cầm. Hình thức chăn nuôi cũng có nhiều thay đổi, từ hình thức thả rông vườn phục vụ

nhu cầu trực tiếp của các hộ gia đình sang việc xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mang tính chất hàng hóa: Chăn nuôi gia cầm kết hợp với nuôi trồng thủy sản, chăn

nuôi gia cầm kết hợp với làm vườn, chăn nuôi kết hợp phát triển du lịch sinh thái...

Việc chú trọng vào sản xuất thông qua hệ thống dịch tễ, thức ăn đã làm tăng hiệu quả

sản xuất gia cầm. Đàn gia cầm trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả về số

lượng lẫn sản lượng thịt và đa dạng đàn gà, vịt, ngan, ngỗng, trứng, năm 2010 sản

lượng thịt là 2.469 tấn lên 4.287 tấn năm 2017.

+ Các con nuôi khác: Từng bước chọn lọc để phát triển chăn nuôi dê đáp ứng

nhu cầu thực phẩm người tiêu dùng nội thị và các vùng lân cận. Phát triển đàn dê,

ngựa ở những xã có Thuần Hưng, Tứ Dân, Đồng Tiến, chăn nuôi theo kiểu phân tán

với quy mô nhỏ với các giống dê: dê địa phương (dê cỏ). Phát triển các con nuôi đặc

sản có giá trị kinh tế cao như ba ba, nuôi ong lấy mật, nuôi thỏ...quy mô hộ gia đình.

Nuôi ong từ lâu đã trở thành nghề truyền thống gắn liền với những vùng trồng nhãn

nổi tiếng ở huyện. Nghề này vừa góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân,

vừa thúc đẩy quá trình thụ phấn, nâng cao năng suất cây trồng. Năm 2017, sản lượng

mật ong toàn huyện đạt 16000 lít,các xã có nghề nuôi ong phát triển là Liên Khê,

Phùng Hưng, Đại Tập, Tân Châu. Đây đều là những huyện có diện tích trồng nhãn

nhiều của huyện.

Qua đây ta có thể thấy, Khoái Châu có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát

triển thuận lợi, với sản lượng của ngành trồng trọt lớn đặc biệt các loại cây lương

thực có hạt chính vì vậy số lượng ngành chăn nuôi có xu hướng giảm nhưng sản

lượng lại tăng gấp đôi giai đoạn 2010 - 2017, do huyện nâng cao chất lượng sản phẩm

vật nuôi, cải tạo giống gia súc và gia cầm, vì vậy tỉ trọng sản xuất của ngành chăn

nuôi tăng lên nhanh trong cơ cấu ngành.

Tuy nhiên ngành chăn nuôi của huyện cần áp dụng những tiến bộ KHKT trong

công tác chọn giống, chăm sóc và phòng trừ bệnh, thức ăn, giảm thiếu yếu tố thị

trường tác động trực tiếp tới số lượng ngành chăn nuôi.

c. Ngành thủy sản

Hệ thống sông, hồ, ao phấn bố khá đồng đều. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc

nuôi trồng thủy sản, địa phương hiện nay phần lớn là nuôi cá (chiếm khoảng 99,5%),

ngoài ra còn có tôm, các nguồn thủy sản khác... so với ngành trồng trọt thủy sản

mang lại giá trị cao hẳn, dưới đây là bảng so sánh giá trị sản phẩm thu được trên 1ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trồng trọt và mặt nước chăn nuôi.

Hình 2.9. Giá trị sản phẩm thu được trên 1ha đất trồng trọt và mặt nước

nuôi trồng thủy sản

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi luôn được chú trọng, kéo theo đó là

ngành thủy sản cũng được chú ý phát triển, không chỉ có điều kiện tự nhiên thuận lợi,

yếu tố kỹ thuật và học cũng là điều kiện giúp ngành thủy sản có xu hướng phát triển.

Năm

ĐVT

2010

2012

2014

2015

2017

1. Diện tích nuôi trồng thủy sản

Ha

850,5

850,5

835,10

906,73

1.276

- Nuôi cá

Ha

823,9

842,1

846,27

884,00

1.261

2. Sản lượng thủy sản

Tấn

4.635,6 4.623,1

4.866

5.126,06 7.662

Sản lượng khai thác

Tấn

40,4

28,60

29,97

165

38,4

- Cá

Tấn

29,5

23,00

24,28

1345,4

27,9

- Tôm

Tấn

0,6

1,00

1,03

25,6

0,8

- Thủy sản khác

Tấn

10,3

4,600

8,45

9,7

Sản lượng nuôi trồng

Tấn

4.587,2

4.632,1

4.837,40

5.132,09

7.497

- Cá

Tấn

4.532

4.541

4.770

5.068

7.497

- Tôm

Tấn

38,7

35,4

37,17

50,40

41,2

- Thủy sản khác

Tấn

12,0

32,0

33,54

61,0

14,0

3. Sản xuất giống thủy sản

Tấn

304

325

343,09

312

310

Bảng 2.20. Sản xuất thủy sản huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Qua bảng số liệu ta thấy, diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 đạt 850ha,

năm 2012 tăng 01ha so với năm 2010, năm 2014, 2015,2017 diện tích nuôi trồng liên

tục tăng đến năm 2017 đạt 1.267ha, chủ yếu là nuôi cá.

Sản lượng thủy sản cũng tăng qua các năm. Năm 2010 đạt 4.625,6 tấn, đến năm

2017 đạt 7.662 tấn, trong đó sản lượng thủy khai thác chiếm tỉ lệ nhỏ, có xu hướng

giảm năm 2010 là 38,4 tấn còn 165 tấn năm 2017, khai thác cá chiếm sản lượng lớn

nhất là 134 tấn năm 2017, tôm và thủy sản khác sản lượng thấp. Sản lượng nuôi trồng

chiếm tỉ trọng 99%, tốc độ tăng sản lượng lớn năm 2010 là 4.587,2 năm 2010 lên

7.385 năm 2017, nuôi trồng cát tăng liên tục năm 2010 là 4.532 tấn lên 7.385, tôm có

xu hướng tăn tuy nhiên không ổn định giai đoạn 2010 tới 2014 từ 41,2 tấn giảm

xuống 35,40 tấn, sau đó lại tăng lên 50,40 tấn năm 2017.

Sản xuất giống thủy sản giảm tăng từ giai đoạn 310 tấn lên 343 tấn giai đoạn

2010 - 2015, sau đó giảm xuống 312 tấn năm 2017, với 3 loại cá chính là cá bột, cá

hương, cá giống. Nhiều giống cá mới đã được đưa vào sản xuất, nhiều mô hình, ô

mẫu ứng dụng tiến bộ khoa học vào nuôi trồng.

Bảng 2.21. Giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010 - 2017 (ĐVT: Triệu đồng)

Chia ra Năm Tổng số Nuôi trồng Khai thác Dịch Vụ

2010 145.393 116.499 1.891 27.053

2014 174.280 218.756 5.110 50.414

2017 315.622 257.262 6.950 51.410

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Giá trị sản xuất ngành thủy sản liên tục tăng qua các năm, năm 2010 là

145.393 triệu đồng lên 315.622 triệu đồng năm 2017 tăng lên 2,1 lần qua các năm,

tốc độ gia tăng của khai thác cao hơn nuôi trồng và dịch vụ. Trong đó nuôi trồng

chiếm tỉ trọng giá trị sản xuất cao, trên 80% năm 2010 là năm 2010 là 116.499 triệu

đồng lên 257.262 triệu đồng năm 2017, dịch vụ từ 27.053 triệu đồng năm 2010 đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2017 là 51.410 triệu đồng, cuối dùng là khai thác đạt 6.950 triệu đồng năm 2017

chiếm tỉ trọng 2.20% trong cơ cấu giá trị sản xuất. Qua đây có thể thấy ngành nuôi

trồng có một vai trò không nhỏ chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp từ trồng trọt

sang chăn nuôi.

d. Dịch vụ nông nghiệp

Việc phát triển dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Khoái Châu ngày càng

được các ban ngành quan tâm và các doanh nghiệp cũng tích mở rộng đại lý phân

phối trên các địa bàn toàn huyện, vì thế đã góp phần tích cực trong thúc đẩy sản xuất

nông nghiệp huyện và có những thành tựu và bước tiến nhanh chóng điển hình giá trị

sản xuất của dịch liên tục tăng qua các năm năm 2010 là 46.170 triệu đồng lên 58.083

triệu đồng năm 2017, kể từ khi thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

theo hướng CNH, HĐH, đưa tiến bộ KHKT và sản xuất nên các hoạt động dịch vụ

nông nghiệp ngày càng trở nên thường xuyên và cần thiết. Các địa phương trong

huyện cũng có những đổi mới trong phương thức để hoạt động ngày càng có hiệu quả

hơn, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp của huyện.

Các loại hình dịch vụ khá đa dạng, trong đó dịch vụ cung ứng thức ăn chăn nuôi

chiếm tỉ trọng cao, ngoài ra các dịch thủy lợi, dịch vụ điện, bảo vệ thực vật, làm đất...

cũng đóng góp quan trọng vào những khởi sắc của ngành. Hoạt động của lĩnh vực

này rất đa dạng mà trọng điểm là áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông

nghiệp, các điểm dịch vụ nông nghiệp mở rộng tới các thôn, hộ cá thể và các hoạt

động của các HTX vật tư nông nghiệp.

Tuy nhiên, hoạt động dịch vụ nông nghiệp chiếm một tỷ lệ nhỏ chính vì vậy

trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành đóng góp không cao chiếm 2,06 % năm 2017.

Yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là huyện phải có các giải pháp đa dạng hóa ngành

dịch vụ nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lao động ở nông thôn.

Bảng 2.22. Giá trị ngành dịch vụ nông nghiệp huyện Khoái Châu

giai đoạn 2010-2017 (ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2010 2014 2017 Loại dịch vụ

Tổng 46.170 54.215 58.038

Dịch vụ phân bón 5.789 6.890 7.234

Dịch vụ giống cây trồng vật nuôi 2.750 3.156 4.687

Dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật 6.816 7.156 7.589

Dịch vụ làm đất 7.560 8.780 8.786

Dịch vụ cung ứng thức ăn chăn nuôi 12.081 14.987 15.126

Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 10.721 12.321 13.456

Dịch vụ khác 456 925 1.160

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Dịch vụ làm cung cấp thức ăn chăn nuôi có giá trị sản xuất liên tục tăng từ 2010

là 12.072 triệu đồng lên 15.126 triệu đồng năm 2017, tiếp theo đó là dịch vụ tiêu thụ

sản sản phẩm nông nghiệp giá trị sản xuất tăng 1,2 lần từ năm 2010 tới năm 2017, đạt

13.456 triệu năm 2017. Dịch vụ làm đất và dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật có xu hướng

tăng nhẹ hơn so với các dịch vụ còn lại năm 2017 dịch vụ làm đất đạt 8.786 triệu đồng,

dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật là 7.589 triệu đồng năm 2017. Ngoài ra các dịch vụ phân

bón và dịch vụ cây trồng vật nuôi chiếm tỉ trọng đáng kể 20,5 % năm 2017.

2.2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp huyện Khoái Châu

2.2.3.1. Hộ gia đình

Hộ gia đình là một hình thức phổ biến trong sản xuất nông nghiệp của huyện,

có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đến năm 2017, toàn

tỉnh có 105.230 hộ nông thôn trong đó 87.678 hộ nông nghiệp (chiếm 83,4%), và

17.522 hộ sản xuất thủy sản (chiếm 16,6%).

“Hộ gia đình đang có nhiều bước thay đổi về cơ chế chính sách quản lí. Kinh tế

hộ tiếp tục phát triển theo hướng chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún sang sản xuất

tập trung, hiện đại nhờ chủ trương “dồn điền đổi thửa”. Tuy nhiên, hộ gia đình đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gặp nhiều khó khăn, đặc biệt về vốn, các công cụ sản xuất hiện đại, nguồn thông tin

về thị trường... Sản xuất mang tính chất manh mún làm cho sản phẩm tạo ra không

đáp ứng được yêu cầu của thị trường, thu nhập thấp và không ổn định. Trong điều

kiện kinh tế thị trường, định hướng trước mắt nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình là

đầu tư không ngừng về vốn, phát triển hệ thống khuyến nông, thực hiện chuyển giao

công nghệ, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa tránh thế tự cung tự cấp hiện nay của đại bộ

phận nông hộ” [15].

2.2.3.2. Trang trại

Kinh tế trang trại là hình thức tất yếu trong phát triển nông - lâm - thủy sản

hàng hóa. Hình thức này ngày càng được đẩy mạnh phát triển và khẳng định vai trò

quan trọng nhằm đưa nông nghiệp Khoái Châu tiến lên sản xuất quy mô lớn.

Trong giai đoạn từ năm 2010 trở về trước, số lượng trang trại tăng nhanh, đặc

biệt từ năm 2015, trong đó trang trại chăn nuôi chiếm tỉ trọng lớn nhất. Năm 2017, số

lượng trang trại toàn huyện là 222 trang trại, tăng trên 1,5 lần so với năm 2001.

Kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả đất

nông nghiệp, tạo ra một lượng lớn sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu đa dạng của

thị trường. Bình quân diện tích đất của một trang trại trồng cây hàng năm là khoảng

1,5 ha, trang trại thủy sản là 1ha. Vốn đầu tư bình quân của một trang trại là khoảng

80 - 100 triệu đồng.

Số lao động trang trại chủ yếu là lao động gia đình (chiếm trên 70%). Giá trị

sản xuất hàng hóa và dịch vụ bán ra của trang trại qua các năm tăng nhanh, đồng thời,

thu nhập bình quân của trang trại cũng tăng liên tục qua các năm, trung bình vào

khoảng 87,9 triệu đồng/trang trại/năm. Trên địa bàn huyện đã xuất hiện những mô

hình trang trại hàng năm cho thu lãi trên 200 triệu đồng.

Đến năm 2017 trên địa bàn huyện có 222 trang trại. Trong đó, trang trại chăn

nuôi chiếm 99%.

Các trang trại phân bố hầu hết trong các huyện trên địa bàn huyện, trong đó các

xã Bình Minh, Dạ Trạch, Tân Châu, Đông Tảo có số lượng trang trại nhiều nhất, bốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện này chiếm 90,5% tổng số trang trại toàn huyện.

Bảng 2.23. Phân bố trang trại huyện Khoái Châu theo đơn vị hành chính

giai đoạn 2006 - 2011 (đơn vị: Trang trại)

Năm 2014 2017 2010

Toàn huyện 173 222 151

T.T Khoái Châu 0 0 2

xã Đông Tảo 21 2 20

xã Bình Minh 387 48 38

xã Dạ Trạch 17 37 12

xã Hàm Tử 1 19 4

xã Ông Đình 0 1 0

xã Tân Dân 9 0 10

xã Tứ Dân 12 9 11

xã An Vĩ 2 12 1

xã Đông Kết 0 2 0

xã Bình Kiều 0 0 0

xã Dân Tiến 0 3 0

xã Đồng Tiến 08 0 0

xã Hồng Tiến 30 0 10

xã Tân Châu 7 10 16

xã Liên Khê 2 30 3

xã Phùng Hưng 4 12 15

xã Việt Hòa 0 128 3

xã Đông Ninh 4 1 0

xã Đại Tập 5 43 2

xã Chí Tân 2 2 0

xã Đại Hưng 1 5 4

xã Thuần Hưng 0 0 0

xã Thành Công 3 2 0

xã Nhuế Dương 0 0 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017

Nhìn chung, việc hình thành và phát triển trang trại ở Khoái Châu có vai trò

quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đồng thời góp phần quan trọng trong việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, hình thành nền sản xuất hàng

hóa tập trung.

2.2.3.3. Hợp tác xã nông nghiệp

HTXNN ở huyện Khoái Châu đã ra đời từ khá lâu, tuy nhiên, do những hạn

chế, thiếu sót trong quản lí, điều hành, cuối thế kỉ XX hầu hết các HTX đều hoạt

động kém hiệu quả và đứng trước nguy cơ tan rã. Từ sau khi có luật HTX 1996 trở lại

đây, các HTX đã có những thay đổi nhằm thích nghi với tình hình mới và có những

tín hiệu phục hồi đáng mừng.

Toàn huyện có 35 HTX nông nghiệp với 500 xã viên, Trong đó 23 HTX dịch

vụ nông nghiệp, 10 HTX thương mại dịch vụ, 2 HTX giao thông vận tải.Ngành nghề

HTX nông nghiệp là kinh doanh chủ yếu là cung cấp dịch vụ (thuỷ lợi, phân bón, bảo

vệ thực vật, thú y, làm đất, cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, bao tiêu nông sản...).

Sự phát triển của các hợp tác xã đã có tác động tích cực đối với phát triển nông

nghiệp, nông thôn của huyện. Vai trò của hợp tác xã thể hiện qua việc thực hiện các

chương trình sản xuất nông - lâm - thủy sản: cơ giới hóa nông nghiệp, hợp tác xã xuất

khẩu, các hợp tác xã sản xuất lúa chất lượng cao. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất của

các HTX nông nghiệp chưa cao, vẫn tồn tại những hạn chế trong việc tìm kiếm thị

trường, còn khó khăn về nguồn vốn đầu tư và chưa thu hút đông đảo nông dân tham

gia sản xuất.

2.2.3.4. Vùng chuyên canh

Căn cứ theo đặc điểm địa hình, điều kiện kinh tế - xã hội, các điều kiện tự nhiên

và thực trạng sản xuất nông nghiệp, Hưng Yên có ba vùng nông nghiệp với chức

năng, nhiệm vụ, quy mô và cơ cấu nông nghiệp khác nhau.

Các xã thuộc huyện Khoái Châu nằm trong tiểu vùng nông nghiệp Tây Bắc bao

gồm: Dân Tiến, Hồng Tiến, Đồng Tiến, Phùng Hưng, Tứ Dân, Đông Kết, Đại Tập,

Tân Châu, Hàm Tử, Dạ Trạch, Chí Tân, Thuần Hưng với tổng diện tích là 66.812 km2, dân số là 97.251 nghìn người. Đây là tiểu vùng chiếm tỉ lệ diện tích và dân số

lớn trong huyện.

Tiểu vùng có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển.

Tiểu vùng đều được hưởng lợi từ nguồn đất phù sa màu mỡ do sông Hồng bồi tụ,

nguồn nước tưới tiêu dồi dào. Đồng thời, đây đều là những nơi có dân cư đông đúc, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân có trình độ thâm canh nông nghiệp rất cao do gần với trường Đại học

Nông nghiệp Hà Nội, Khoái Châu còn có lợi thế đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp

nhờ vị trí tiếp giáp thủ đô Hà Nội - một thị trường tiêu thụ nông sản rộng lớn.

Trong cơ cấu nông nghiệp của tiểu vùng Tây Bắc, các sản phẩm hoa, cây cảnh,

rau quả, cây dược liệu và chăn nuôi lợn giữ vai trò quan trọng. Khoái Châu hình

thành vùng dược liệu để chế biến tinh bột, rau đậu đáp ứng nhu cầu nông sản của một

số đô thị lớn như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, chăn nuôi của tiểu vùng cũng rất

phát triển, nhất là nuôi lợn trên quy mô lớn trong các trang trại tập trung. Huyện

Khoái Châu là vùng đi đầu trong phong trào áp dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất

nông nghiệp, thử nghiệm nhiều giống mới như: Cam đường, cam canh, chuối tiêu

hồng thử nghiệm nuôi bò sữa,... nhiều mô hình sản xuất hay ra đời được áp dụng rộng

rãi trên địa bàn toàn tỉnh.

Vùng trọng điểm sản xuất lúa có diện tích 2.096,48ha ở các xã Dân Tiến, Hồng

Tiến, Đồng Tiến, Phùng Hưng cho sản lượng đạt 13000 tấn/năm , đạt giá trị sản phẩm

70 tỷ đồng, vùng sản xuất cây ngô với 1.500 ha, ở các xã Thuần Hưng, Nhuế Dương,

Thành Công, Chí Tân, ở các xã Đông Tảo, Dạ Trạch, Đại Tập, Bình Kiều chiếm 11%

giá trị sản xuất nông nghiệp toàn huyện.

Bên cạnh đó, huyện còn có vùng trồng chuối với diện tích trồng chuối nhiều

nhất tỉnh Hưng Yên với trên 900ha, cung ứng 200 tấn chuối cho tất cả các tỉnh miền

bắc. Diện tích này tập trung chủ yếu ở các xã vùng bãi như: Tứ Dân, Đông Kết, Đại

Tập, Tân Châu, Hàm Tử, Dạ Trạch điển hình diện tích trồng chuối của nhà anh Phạm

Năng Thành ở xã Đại Tập với diện tích 300ha mỗi năm thu lại lợi 1 tỷ đồng. Nhờ

được trồng trên vùng đất bãi bồi ven sông lớn, màu mỡ phù sa nên sản phẩm chuối

tiêu hồng ở Khoái Châu có quả to, đẹp, màu sắc vàng tươi, vị thơm ngon đặc trưng và

luôn được người tiêu dùng ưa chuộng.

Vùng chuyên canh trồng nghệ của toàn huyện đã đạt gần 300ha, tập trung

nhiều ở một số xã như Chí Tân, Nhuế Dương, Đại Tập, Đại Hưng, Thuần Hưng. Năm

2017 vừa qua, sản lượng nghệ toàn huyện đạt trên 9.000 tấn các loại,năng suất cây

nghệ ở Khoái Châu thường đạt bình quân từ 10 - 12 tấn củ/mẫu. Mức giá thu mua tại

ruộng vào khoảng 25 - 35 nghìn đồng/kg (tùy theo loại và chất lượng nghệ thương

phẩm), thu nhập từ cây nghệ mang lại cho người nông dân Khoái Châu ước cao gấp 4

- 5 lần so với trồng lúa. Đặc biệt, nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của thị trường, nhiều

hộ trồng nghệ ở huyện Khoái Châu đã không chỉ sản xuất và kinh doanh nghệ tươi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mà còn mạnh dạn đầu tư trang, thiết bị chế biến các sản phẩm từ nghệ như tinh bột

nghệ, bột nghệ... Đến nay, toàn huyện Khoái Châu đã có 25 cơ sở chế biến các sản

phẩm từ nghệ. Không chỉ có mặt ở nhiều địa phương trong cả nước, các sản phẩm

như tinh bột nghệ, bột nghệ... của người nông dân Khoái Châu đã bước đầu được

xuất sang một số thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ,

Trung Quốc…

“Huyện Khoái Châu sẽ tiếp tục tập trung thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành

nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng, thực hiện Đề án “Mỗi xã

gắn với một sản phẩm nông nghiệp”, đẩy mạnh chuyển đổi và phát triển mô hình

“Cánh đồng liên kết sản xuất”, vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, quy mô lớn

gắn với các mô hình sản xuất mới, sản xuất theo chuỗi, nâng cao năng suất lao động.

Đồng thời, nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, xây dựng và giữ vững thương hiệu

nông sản của huyện, phát huy vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp

lĩnh vực nông nghiệp trong thúc đẩy các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp” [3].

2.2.4. Đánh giá chung

2.2.4.1 Những kết quả đã đạt được

- Trong giai đoạn 2010- 2017, trong bối cảnh nền kinh tế cả nước có nhiều biến

động do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, ngành nông nghiệp của huyện vẫn

đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định, khẳng định vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh

tế, đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh Hưng Yên.

- Tỉ trọng nông - lâm - thủy sản có xu hướng giảm trong khi công nghiệp và

dịch vụ có xu hướng tăng cho thấy sự vận động phù hợp theo hướng hiện đại. Trong

nội bộ nông - lâm - thủy sản, sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ trọng ngành nông

nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy sản bước đầu đã đưa nền sản xuất phát triển phù hợp.

- Cơ cấu giống cây trồng vật nuôi có nhiều thay đổi tích cực, nhiều giống mới

cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh được đưa vào sản xuất đại trà. Nhiều mô hình

sản xuất tiến bộ ra đời đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Kinh tế nông thôn có nhiều thay đổi, cơ cấu ngành nghề nông thôn được đa

dạng hóa, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của tỉnh tiến lên sản xuất hàng hóa.

2.2.4.2. Những tồn tại

- Ngành nông nghiệp tăng trưởng nhanh trong những năm qua nhưng chưa thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sự ổn định và bền vững.

- Cơ cấu nông - lâm - thủy sản đã có sự chuyển dịch nhưng nhìn chung còn

chậm. Tỉ trọng ngành nông nghiệp còn rất lớn, trong khi thủy sản còn chiếm tỉ trọng

khiêm tốn, cây lúa vẫn là cây trồng chủ đạo, chiếm ưu thế hàng đầu trong ngành trồng

trọt. Cây thực phẩm, rau màu, cây công nghiệp diện tích còn hạn chế.

- Cơ cấu mùa vụ có sự chuyển biến, song còn nhiều tồn tại, chăn nuôi còn mang

tính phân tán, nhỏ lẻ, gây ô nhiễm môi trường và nguy cơ dịch bệnh

- Tình trạng thị trường, giá cả đối với mặt hàng nông sản vẫn còn khá bấp bênh,

ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người nông dân.

- Chất lượng nông sản từng bước được cải thiện nhưng chưa thực sự ổn định,

sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường quốc tế còn yếu, công tác xây dựng

thương hiệu còn kém.

- Các hình thức tổ chức sản xuất trong nông - lâm - thủy sản tuy đa dạng nhưng

chưa được đầu tư đúng mức. Hình thức trang trại đang bước đầu phát triển, song

chính sách hỗ trợ chưa thực sự thỏa đáng.

- Kết cấu hạ tầng ở nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn thiếu đồng bộ,

chưa đảm bảo yêu cầu sản xuất nông nghiệp hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông thôn.

- Trình độ lao động trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn còn thấp, chưa đáp

ứng yêu cầu vận dụng quy trình hiện đại vào sản xuất.

- Diện tích đất nông nghiệp đang có nguy cơ bị thu hẹp diện tích do sự chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đổi mục đích sử dụng, do bạc màu, suy thoái.

Tiểu kết chương 2

Khoái Châu là huyện có tiềm năng để phát triển sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu

nông nghiệp đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong nội bộ từng ngành. Tỉ trọng

ngành trồng trọt giảm, còn tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ tăng nhanh chiếm tỉ

trọng ngày càng cao, điều này phù hợp với xu thế phát triển của nền nông nghiệp

Việt Nam hiện nay. Sản xuất nông nghiệp theo xu hướng sản xuất hàng hóa ngày

càng được mở rộng trên toàn huyện, kinh tế trang trại ngày càng phát triển nhất là

chăn nuôi gia xúc gia cầm, lợn trình độ sản xuất hiệu quả và ngày càng nâng cao,

khẳng định được vai trò của mình trong nền nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên và

vùng Đồng Bằng Sông Hồng nói chung. Quy mô ngày càng lớn và tốc độ tăng

trưởng khá cao, ổn định.

Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được trong quá trình phát triển nông nghiệp của

huyện Khoái Châu còn tồn tại hạn chế. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp chưa ổn định,

ngành chăn nuôi tốc độ tăng trưởng điều nhưng chưa nhanh, gặp nhiều khó khăn

trong việc kiểm soát phòng trừ dịch bệnh. Trong thời gian tới, để phát huy lợi thế và

khắc phục những tồn tại, hạn chế, việc phát triển nông nghiệp của huyện Khoái Châu

phải được xác định bởi hệ thống mục tiêu, quan điểm rõ ràng. Đây là cơ sở để đề xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một số giải pháp nhằm hướng tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện.

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

HUYỆN KHOÁI CHÂU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu,

tỉnh Hưng Yên

3.1.1. Quan điểm phát triển

3.1.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội

- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển biến theo

hướng tích cực, phát triển nhanh và mạnh công nghiệp, dịch vụ theo hướng phát triển

hiện đại đem lại hiệu quả cao.

- Phát triển theo hướng hài hòa và đảm bảo thống nhất giữa phát triển kinh - xã

hội, tận dụng lợi thế của một huyện gần tiếp giáp thủ đô Hà Nội để đẩy mạnh phát

triển dịch vụ, công nghiệp, và đẩy mạnh xuất khẩu và các tỉnh lân cận.

- Tập trung đầu tư xây dựng CSVC- KCHT theo bước đột phá, giúp đáp ứng

nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại

hoá, làm nền tảng cơ bản vững chắc giúp huyện Khoái Châu cơ bản trở thành huyện

công nghiệp trước năm 2020.

- Đảm bảo phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội; xây dựng nông thôn

mới theo mô hình văn minh, hiện đại; đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội; nâng cao

đời sống vật chất lẫn tinh thần nhân dân. Xây dựng huyện Khoái Châu sẽ trở thành

Trung tâm bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.

- Giữ gìn trật tự an toàn xã hội, an ninh chính trị, tiềm lực quốc phòng; nâng cao

năng lực quản lý; phát huy mạnh các vai trò MTTQ và các đoàn thể trong nhân dân

nhằm việc huy động sức mạnh toàn thể xã hội thực hiện tốt các mục tiêu và hoàn

thành nhiệm vụ đã đề ra.

3.1.1.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp - thủy sản

- Phát triển ngành nông nghiệp phải đảm bảo phù hợp cùng với quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển các

ngành liên quan, đồng thời phát huy lợi thế so sánh các sản phẩm nông nghiệp, thủy

sản; công nghiệp chế biến và công nghệ bảo quản nhằm khai thác hiệu quả mọi lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thế về phát triển nông nghiệp của huyện.

- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh

tế hoạt động, trong quá trình phát triển cần tuân thủ nghiêm ngặt cơ chế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng địa phương, từng lĩnh vực.

- Sản xuất phải đi đôi với bảo vệ cải thiện độ phì của đất đai, nhằm đảm bảo

tính ổn định trong phát triển nông nghiệp, hướng tới phát triển sản xuất nông nghiệp

sạch chất lương, đảm bảo phát triển bền vững cho tương lai.

- Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, nhất là

công nghệ biến đổi gen vào sản xuất nông nghiệp, lấy khoa học công nghệ là điểm

tựa chính để nâng cao nhanh năng suất, hiệu quả và chất lượng nông nghiệp trong

điều kiện đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đầu tư xây dựng khu sản xuất nông nghiệp

công nghệ ứng dụng cao, nâng cao hiệu quả chất lượng nông sản, bảo đảm chặt chẽ

an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các loại hình tổ chức sản xuất sắp xếp hợp lí, gắn nông

nghiệp với phát triển dịch vụ và công nghiệp; xã hội nông thôn dân chủ văn minh,

giàu bản sắc văn hoá dân tộc; an ninh xã hội được giữ vững.

3.1.2. Mục tiêu phát triển

3.1.2.1. Mục tiêu kinh tế xã hội huyện Khoái Châu

a) Mục tiêu tổng quát

Ổn định kinh tế, kiểm soát giá cả, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, tập

trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh

doanh.Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, nhất là công tác quy hoạch,

đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp có giá trị gia

tăng cao, hiện đại, thân thiện với môi trường, huy động mọi nguồn lực cho xây dựng

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, nhất là xây dựng giao thông, đô thị. Thực

hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy

mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đảm bảo quốc

phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

b) Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 9,0%, trong đó:

Nông nghiệp tăng từ 2,9 - 3,2%/năm, công nghiệp - TTCN, XD tăng 10,6 - 11,3%;

Thương mại, dịch vụ tăng 9,5 - 10,4%/ năm.

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn bình quân hàng năm vượt trên 10% chỉ

tiêu kế hoạch giao; cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Nông nghiệp là 17%; Công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp,TTCN, XD 45%; Thương mại, dịch vụ 38%; giá trị trên 1ha canh tác đạt 220

triệu đồng/năm.

- Bình quân đầu người có thu nhập đạt 75 triệu đồng.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm dưới 1%.

- Tỷ lệ số hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 95% trở lên.

- Chiếm tỉ lệ 70% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2020.

- Xây dựng khu Bô Thời - Dân tiến đến năm 2020 cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% năm.

- Đến 2020 đạt tỉ lệ 100% số xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thêm 20 trường đạt chuẩn Quốc gia.

- Tỷ lệ làng văn hóa đạt 95%, gia đình văn hóa 92%, cơ quan, đơn vị văn hóa

đạt 90%.

3.1.2.2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu

a) Mục tiêu chung

Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH , nâng cao

hiệu quả sử dụng đất, lao động và nguồn vốn, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của

nông dân gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng, tôn tạo hoạt động của hệ

thống chợ nông thôn; quản lý, khai thác hiệu quả hoạt động của chợ đầu mối nông

sản Đông Tảo, Trung tâm thương mại Chợ Phủ.

Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn với ngành nghề đa dạng tập

trung vào thế mạnh của huyện; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ

thuật cơ bản cho sản xuất và đời sống của nông dân.

Quy hoạch các vùng phát triển cây, con chính trên địa bàn huyện theo hướng

sản xuất hàng hóa phù hợp với của huyện.

Đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của huyện để nhanh

chóng đưa nền nông nghiệp, nông thôn huyện Khoái Châu tiến kịp với trình độ phát

triển chung của cả nước góp phần đảm bảo ổn định xã hội và an ninh quốc phòng trên

địa bàn huyện.

b) Mục tiêu cụ thể

* Giai đoạn 2011 - 2015:

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 là

4,0%/năm: Ngành nông nghiệp tăng 2,8%/năm (trong nội bộ ngành nông nghiệp: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trồng trọt tăng 0,3%/năm; chăn nuôi tăng 6,5%/năm và dịch vụ tăng 2,0%/năm);

thuỷ sản tăng 4%/năm.

- Cơ cấu: Năm 2015 cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng trọt 53,66%; chăn

nuôi 46,20% và dịch vụ 2,12%.

- Sản lượng lương thực có hạt là 52.937 tấn, trong đó thóc là 39.120 tấn (bình

quân sản lượng lương thực có hạt là 348 kg/người/năm). Giá trị thu trên 1ha canh tác

đạt 150 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu người 45,7 triệu đồng.

* Giai đoạn 2016 - 2020:

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 -2020 là

4%/năm: Ngành nông nghiệp tăng 3,7%/năm (trong nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng

trọt tăng 0,4%/năm; chăn nuôi tăng 7,0%/năm và dịch vụ tăng 6,5%/năm); thuỷ sản

tăng 6,0%/năm.

- Cơ cấu: Năm 2020 cơ cấu ngành nông nghiệp: Trồng trọt 40,5%; chăn nuôi

56,2% và dịch vụ 3,3%.

- Sản lượng lương thực có hạt là 57.967 tấn năm 2020, trong đó thóc là 430.220

tấn. Giá trị thu trên 1ha canh tác đạt 210 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu

người 63,7 triệu đồng.

3.1.3. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu đến năm 2020, tầm

nhìn tới 2030

3.1.3.1. Định hướng chung

Để phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế, định hướng phát triển nông nghiệp huyện Khoái

Châu đến năm 2020, tầm nhìn tới 2030 là:

- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng gắn kết với thị trường; tập trung

phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực của huyện; trong đó các sản phẩm có tính

cạnh tranh được ưu tiên: Bò thịt, lợn hướng nạc, gà Đông Tảo, nhãn lồng, vải lai,

cam, bưởi, chuối.

- Lấy khoa học công nghệ và đổi mới tổ chức sản xuất làm động lực cho tăng

trưởng. Phát triển sản xuất nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại, theo

hướng về xuất khẩu. Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá

trị chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và rau màu trong nội bộ ngành nông nghiệp.

- Xây dựng và mở rộng các loại hình kinh tế phù hợp trong nông nghiệp (hộ gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đình, trang trại…).

- Ưu tiên phát triển các hình thức tổ chức sản xuất theo các loại hình kinh tế

hợp tác, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ; mỗi sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đều

gắn kết chặt chẽ với các cơ sở thu mua, bảo quản, chế biến nông sản.Bảo vệ môi

trường sinh thái trong sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp sinh

thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch và hạn chế tới mức tối đa sự tác động từ

bên ngoài.

3.1.3.2. Định hướng cụ thể

a) Ngành trồng trọt

Phát triển ngành trồng trọt gắn với cơ cấu ngành chăn nuôi, phát triển sản xuất

theo quy mô lớn, tập trung, gắn với bảo quản, chế biến gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá

trị; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hình thành các vùng

sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tăng cường đầu tư phát triển công

nghệ sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng

cao giá trị gia tăng của sản phẩm; tập trung phát triển các loại cây trồng có thế mạnh

phát triển hàng hóa, phục vụ công nghiệp chế biến, thúc đẩy tăng trưởng. Dự kiến

phương án sản xuất lương thực của huyện Khoái Châu đến năm 2020, tầm nhìn tới

2030 như sau:

- Cây lúa: Giữ ổn định về diện tích và sản lượng lúa; khuyến khích chuyển đổi

diện tích lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây công nghiệp hàng năm mà không

làm biến dạng đất lúa. Phát triển mô hình liên kết sản xuất lúa hàng hóa theo hướng

cánh đồng mẫu để ứng dụng tiến bộ KHKT và đầu tư cơ giới hóa vào sản xuất,... Đến

năm 2015, diện tích gieo trồng lúa toàn huyện là 6.107ha duy trì đến 2020 là 5.000ha

tập trung trên địa bàn các xã Phùng Hưng, Việt Hòa, Đồng Tiến... Phấn đấu đến năm

2020, năng suất bình quân đạt trên 66,5 tạ/ha/vụ, sản lượng đạt khoảng 12.000 -

15.000 tấn, tỷ lệ lúa chất lượng cao chiếm trên 60%, lúa lai chiếm khoảng 20-25%

diện tích, liên tục nâng cao cải tạo các giống lúa lai mới nhằm mục đích nâng cao về

mặt năng suất lẫn sản lương.

- Cây ngô: Mở rộng diện tích theo hướng gắn với phát triển chăn nuôi gia súc.

Đến năm 2020, diện tích ngô tẻ khoảng 1.500ha, diện tích ngô nếp khoảng 800ha,

trọng điểm là các xã Chí Tân, Thuần Hưng, Liên Khê, Nhuế Dương, Đại Tập, năm

2015 năng suất và sản lượng cây ngô là 55,085 tạ/ha, 13.817 tấn/năm phấn đấu đạt 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tạ/ha về năng suất, sản lượng 17.600 tấn/năm vào năm 2020.

- Cây thực phẩm: Tập trung vào phát triển sản xuất rau theo quy trình nông

nghiệp sạch (GAP), rau công nghệ cao. Diện tích khoảng 3.000ha (vụ Đông từ 1.500-

2.000ha), sản lượng cây rau đậu, thực phẩm các loại đạt khoảng 50.000 tấn, tập trung

ở một vài địa phương của huyện như: Đông Ninh, Nhuế Dương, Thuần Hưng, Đông

Tảo, Việt Hòa, khoảng 50-100 ha đạt chứng nhận sản xuất theo GAP,…

- Cây công nghiệp ngắn ngày: Phục vụ nhu cầu ăn uống của người dân điển

hình là cây đậu tương và cây lạc, rễ của cây đậu tương còn có tác dụng lớn trong quá

trình cải tạo đất, ngoài ra còn là nguyên liệu quan trọng phát triển công nghiệp chế

biến, phục vụ phát triển ngành chăn nuôi.

+ Đỗ tương: Diên tích 1,1000 ha; sản lượng 2.180 tấn vào năm 2015; năm 2020

đạt 3.000 ha; sản lượng 6.780 tấn. Tăng diện tích đậu tương trồng vào vụ đông, tập

trung chủ yếu ở các xã: Đông Ninh, Đại Tập, Chí Tân, Đại Quan, Phùng Hưng.

+ Cây lạc: Đến năm 2015 với diện tích 500 ha; năm 2020 là 800 ha trên đất bãi,

vào vụ xuân, các xã có diện tích trồng cây lạc lớn: Nhuế Dương, Đại Tập, Bình Kiều,

Bình Minh. Các địa phương luôn luôn đổi mới kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới

vào sản xuất; sử dụng các loại phân vi lượng sinh học, đưa các giống lạc có năng suất

củ lớn thích nghi với mọi điều kiện canh tác, sản xuất trong huyện

- Cây lấy bột: Giữ vững diện tích cây dược liệu khoảng 50- 70ha vào năm 2020;

Cây lấy bột phân bố các địa phương có thâm niêm canh tác lâu đời: Thuần Hưng, Chí

Tân, Nhuế Dương. Các sản phẩm chủ yếu là nghệ, gừng, cây rong giềng, khoai lang...

600 tấn/năm là sản lượng dự kiến đạt được vào năm 2020.

- Cây ăn quả: Trong thâm canh sản xuất ứng dụng tiêu chuẩn quy trình

VietGap; ưu tiên triển khai trên diện tích cây có múi như cam, bưởi nhằm cấp giấy

chứng nhận sản phẩm an toàn khi đưa ra thị trường, phấn đấu tới năm 2020 diện tích

cây ăn quả 4.000ha, cấp giấy chứng nhận VietGap 200ha.

+ Cây Nhãn, vải: Xây dựng vùng sản xuất nhãn hàng hóa tập trung đặc biệt

giống nhãn muộn, ổn định với diện tích 1000ha; địa bàn phát triển tập trung chủ yếu

ở một số xã Hàm Tử, Đông Kết, Bình Minh. Phấn đấu tới năm 2020 huyện đã xây

dựng được vùng nhãn sản xuất an toàn theo hướng VietGap với 100ha, thu hút gần

150 hộ tham gia theo phương thức sản xuất sản phẩm chất lượng, an toàn.

+ Cây có múi: Phân bố ở các địa phương : Đại Tập, Hàm Tử, Đông Tảo, Bình

Minh, tập trung xây dựng thương hiệu cây cam đã được trồng ở một số xã Bình Minh,

Đông Kết của các huyện Khoái Châu; hình thành các vùng trồng cây ăn quả tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung, xây dựng và bảo vệ thương hiệu một số sản phẩm chính. Giữ ổn định diện tích

vào năm 2015 là 485ha, sản lượng 9.937 tấn và đến năm 2020, diện tích đạt 6.00ha,

sản lượng 12.300 tấn.

+ Cây Chuối: Mở rộng diện tích trồng chuối trên vùng đất bãi, đất trồng cây

hàng năm như : các xã Đại Tập, Bình Kiều, Đông Ninh; ngoài ra trồng chuyển đổi tại

nơi có thổ nhưỡng kém hiệu quả như các xã Phùng Hưng, Việt Hòa, Đồng Tiến khi

thâm canh cây lúa nước. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 1.000ha, tập trung ở một số

xã thuộc các huyện Đại Tập, Bình Kiều, Việt Hòa… Tiếp tục giữ vững sản lượng

xuất khẩu chuối của cả nước là 20%.

b) Ngành chăn nuôi

Khuyến khích phát triển các trang trại và các cơ sở chăn nuôi sản xuất hàng

hoá, từng bước chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng: giảm tỷ trọng chăn

nuôi lợn, tăng tỷ trọng chăn nuôi trâu, bò, gia cầm và các con vật nuôi đặc sản có giá

trị kinh tế cao, gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo

vệ môi trường; đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi, thủy sản trong tổng

giá trị sản xuất nông nghiệp trên 60%. Tăng cường năng lực, hình thành hệ thống

dịch vụ thú y, kiểm soát dịch bệnh, nhất là cấp cơ sở và xây dựng các vùng an toàn

trong mọi tình huống dịch bệnh như hiện nay.

+ Chăn nuôi lợn: Đến năm 2015, ổn định tổng đàn lợn toàn tỉnh hiện có khoảng

1000 con (trong đó, tỷ lệ đàn lợn hướng nạc đạt 80%); đến năm 2020, tổng đàn đạt

1300.000 con, tỷ lệ lợn hướng nạc đạt trên 85%, sản lượng 25.000 tấn. Tiếp tục đẩy

mạnh mô hình nuôi lợn trong chuồng lạnh không những nâng cao hiệu quả kinh tế mà

còn đảm bảo vệ sinh môi trường cho người dân xung quanh.

+ Chăn nuôi trâu, bò: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu, bò nâng cao chất

lượng thông qua việc tăng đàn bò 3 máu như lai Sind x Brahman, lai Sind x

Droughmaster, bò sữa. Đến năm 2015, đàn bò đạt 2.500 con; năm 2020 đạt 4.000

con; trong đó, bò sữa đến năm 2015 đạt 500 con năm 2020 đạt 1.000 con (tập trung ở

các xã thuộc Đông Kết, Dạ Trạch, Đông Tảo) Phát triển đàn trâu đến năm 2020 đạt

khoảng 200 con, chủ yếu ở các xã Phùng Hưng, Dân Tiến,...

+ Chăn nuôi gia cầm: Năm 2015, đàn gia cầm đạt 1.200 con, sản lượng thịt

4.078 nghìn tấn, sản lượng trứng 254 triệu quả; đến năm 2020, tổng đàn 1,700 nghìn

con, sản lượng thịt 7000 nghìn tấn, sản lượng trứng 353 nghìn quả. Cơ cấu giống gia

cầm nhất là gà Đông Tảo, Đông Tảo lai lên 17-20% (năm 2015), 40- 45% (năm 2020) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liên tục được chuyển đổi trong giai đoạn này; phát triển các giống vịt chất lượng cao

như giống supermeat, Kaki campell,…

c) Ngành thủy sản

Phát triển theo hướng đẩy mạnh và đầu tư nuôi trồng thuỷ sản theo hướng thâm

canh, đa dạng hóa đối tượng và hình thức nuôi, diện tích nuôi thuỷ sản đến năm 2020

phấn đấu đạt khoảng 1.000ha, sản lượng đạt trên 5.500 tấn (trong đó, nuôi cá thâm

canh 200ha; nuôi bán thâm canh 700ha; nuôi quảng canh VAC 100ha); nuôi cá lồng

bè khoảng 100 lồng, sản lượng trên 200 tấn, dần đưa ngành thủy sản trở thành ngành

chính trở thành bộ phận cấu thành quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói

chung và chăn nuôi nói riêng.

d) Định hướng phát triển nông nghiệp vùng bãi

Sử dụng cây trồng có nhu cầu nước tưới ít: Cây ăn quả có khả năng chịu hạn

tốt. Đối với vùng trũng như các xã thuộc Đại Tập, Nhuế Dương, Thành Công trồng

cây 1 vụ kém hiệu quả đầu tư chuyển sang mô hình VAC, “Hình thành các vùng sản

xuất nông sản hàng hoá tập trung chuyên canh ở các khu vực có thể giải quyết được

nước tưới, Khoái Châu sẽ tiếp tục tập trung thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành nông

nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng, thực hiện Đề án “Mỗi xã gắn với

một sản phẩm nông nghiệp”; đẩy mạnh chuyển đổi và phát triển mô hình “Cánh đồng

liên kết sản xuất”, vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, quy mô lớn gắn với các mô

hình sản xuất mới, sản xuất theo chuỗi, nâng cao năng suất lao động” [3], dần trở

thành “chìa khóa” quan trọng giúp Khoái Châu khai thác tốt các tiềm năng sẵn có,

từng bước tăng giá trị kinh tế trên mỗi ha canh tác cũng như nâng cao thu nhập và

phát triển mọi mặt đời sống nông dân. Xác định con nuôi chủ lực là bò thịt, tiếp tục

phát triển đàn bò theo hướng bò thịt chất lượng cao theo phương thức nuôi tập trung.

e) Dịch vụ nông nghiệp

- Nhân rộng thêm các dịch vụ mới, khâu làm đất cần được cơ giới hóa đổi mới,

vận chuyển, thu hoạch, chế biến bảo quản sản phẩm được chú trọng hơn hết.

Tập trung hoàn thiện hệ thống, nâng cấp sản xuất giống cây trồng vật nuôi của

huyện đặc biệt công tác tuyên truyền các hộ chăn nuôi về phòng chống dịch bệnh và

tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm không để dịch bệnh xảy ra; xí nghiệp KTCT

thủy lợi Châu Giang phối hợp với các xã, thị trấn tranh thủ đợt xả nước của hồ thủy

điện lấy nước đổ ải, đồng thời chủ động trữ nước vào ao hồ, kênh mương... phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác tưới, dưỡng.

Để gắn sản xuất với chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, việc

tập trung sản xuất một số loại sản phẩm nông nghiệp phục vụ nguyên liệu cho công

nghiệp và quy hoạch phát triển ngành chế biến nông sản thực phẩm. Đến năm 2020,

dự kiến quy hoạch hệ thống cơ sở chế biến nông sản của huyện Khoái Châu như sau:

- Phát triển công nghiệp chế biến: Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp bảo

quản sau thu hoạch và chế biến sản phẩm nhằm tăng giá trị sản xuất; thu hút đầu tư

vào các lĩnh vực chế biến nông sản.

Trong đó:

+ Rau, củ quả: Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển hệ thống các

cơ sở sơ chế, chế biến và các cửa hàng bán rau an toàn gắn với vùng nguyên liệu tập

trung (Thành phố Hưng Yên, Khoái Châu, Văn Giang, Tiên Lữ,…) với tổng sản

lượng đến năm 2020 khoảng 10.000 tấn rau; xây dựng nhà bảo ôn bảo quản rau, quả

tươi tại các khu vực sản xuất tập trung có công suất 500 - 1.000 tấn/năm.

+ Chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản: Phát huy tối đa công suất các nhà máy, cơ

sở chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản hiện có trên địa bàn huyện.

+ Chế biến gia súc, gia cầm: Hỗ trợ, khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở giết

mổ thịt gia súc, gia cầm; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 20 cơ sở giết mổ gia

súc, gia cầm, trong đó có 3-5 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; với công suất

10 tấn lợn/ngày đêm, 3 tấn gia cầm/ngày đêm, 500kg bò/ngày đêm.

- Hệ thống chợ nông thôn

Ở khu vực nông thôn trong những, ngoài việc đầu tư nâng cấp và xây dựng

mạng lưới theo địa bàn dân cư để tăng cường hoạt động trao đổi hàng hóa, nông sản

phẩm cần tập trung đầu tư xây dựng chợ đầu mối ở những vùng sản xuất nông sản tập

trung, để đẩy mạnh tiêu thụ, trao đổi nông sản của huyện.

+ Quy hoạch cải tạo nâng cấp chợ trung tâm thương mại lớn nhất huyện Khoái

Châu với tổng diện tích là 152.264,54m2.

+ Quy hoạch xây dựng chợ đầu mối nông sản

Nâng cấp hệ thống chợ đầu mối nông sản Chợ Đông Tảo dự tính tới năm 2020 mỗi

đêm bình quân chợ Đông Tảo xuất ra thị trường hơn 130 tấn rau quả. Trong đó có

khoảng 30 tấn cam, quất, 20 tấn cải Đông Dư, còn lại là bí, su hào, cải bắp, táo, ớt, rau,

hành... giải quyết việc làm cho hơn 1000 lao động tại xã Đông Tảo, với mức thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

250 nghìn/người/đêm cung cấp ra thị trường Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương...

- Phát triển ngành nghề nông thôn: Đến năm 2020, phát triển các làng nghề theo

quy hoạch, với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý, phù hợp với

điều kiện của từng địa phương; gắn hoạt động kinh tế của làng nghề với dịch vụ du lịch

và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống; dự kiến thu hút khoảng 5000 lao động.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp huyện

Khoái Châu

3.2.1. Tăng cường quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy

hoạch, lựa chọn một số sản phẩm có lợi thế để lập dự án, triển khai thực hiện

- Triển khai rà soát, điều chỉnh bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch gắn với

“Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp” và thực hiện Đề án “Mỗi xã gắn với một sản

phẩm nông nghiệp”; đẩy mạnh chuyển đổi và phát triển mô hình “Cánh đồng liên kết

sản xuất”, “Bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; hình thành những vùng sản xuất

chuyên canh và thâm canh cây, con có chất lượng, hiệu quả cao, phù hợp với điều

kiện sinh thái từng xã; phát triển mạnh những cây trồng, vật nuôi có lợi thế, có thị

trường tiêu thụ ổn định, có sức cạnh tranh cao; xác định thứ tự ưu tiên các loại cây

trông và vật nuôi được ưu tiên trong lộ trình thực hiện quy hoạch nhằm khai thác tối

đa tiềm năng lợi thế của từng địa phương nằm trong huyện Khoái Châu.

- Tùy theo điều kiện cụ thể, mỗi xã lựa chọn 2-3 cây, con chủ lực để xây dựng

kế hoạch hoặc đề án phát triển theo hướng thâm canh đáp ứng yêu cầu thị trường, đặc

biết chú trọng cây công nghiệp hàng năm, tăng cường kiểm tra đánh giá thực hiện

quy hoạch, quy hoạch phát triển tổng thể KT - XH.

3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, công tác khuyến

nông và cơ giới hoá trong sản xuất

- Ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến:

+ Đối với trồng trọt: Thâm canh lúa theo quy trình kỹ thuật tiên tiến (SRI),

thâm canh cây mầu (ngô, đậu tương,…); ứng dụng công nghệ cao. Rau các loại sản

xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP); triển khai các mô hình tưới tiết

kiệm đối với một số cây trồng cạn và các cây đặc sản.

+ Đối với chăn nuôi: Xây dựng và triển khai Chương trình "Brahman hóa"; đẩy

mạnh ứng dụng quy trình chăn nuôi lợn, gà theo tiêu chuẩn VietGap, theo quy mô

trang trại tập trung; khuyến khích trồng một số giống cỏ mới chịu hạn, chịu lạnh phục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vụ chăn nuôi trâu bò như giống V.A 06, cỏ Alfafa….

+ Đối với thủy sản: Công nghệ nuôi thâm canh theo tiêu chuẩn VietGap dần

được áp dụng trong huyện. Khuyến khích phát triển trang trại nuôi trồng thủy sản kết

hợp chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng cây ăn quả, cây hàng năm.

- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao:

+ “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25/10/2011 của Tỉnh ủy

về Chương trình phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao. Ứng dụng khoa học

kỹ thuật và sản xuất giống cây trồng, vật nuôi nhằm chuyển giao KHKT, chủ động

cung ứng giống đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân” [5].

+ Đối với giống cây nông nghiệp: Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt dự án “Duy trì

hệ thống sản xuất giống lúa tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015”. Khuyến khích các

doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất cây giống phục vụ nhu cầu trong huyện.

+ Giống vật nuôi: Tiếp tục nâng cao tỷ lệ đàn lợn nạc theo hướng lai 3,4,5 máu

cho năng suất, chất lượng cao. Chuyển đổi cơ cấu giống gia cầm nhất là gà Đông

Tảo, Đông Tảo lai. Tăng nhanh tỷ lệ đàn bò thịt lai 3 máu như lai Sind x Brahman, lai

Sind x Droughmaster.

+ Đối với giống thủy sản: Nâng cấp cơ sở hạ tầng các cơ sở sản xuất giống thủy

sản; các quy trình sản xuất giống tốt có năng suất, chất lượng, ứng dụng giống mới

phục vụ sản xuất.

- Ưu tiên đầu tư và thu hút đầu tư phát triển công nghệ chế biến tiên tiến, hiện

đại; gắn sản xuất với công nghệ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.

3.2.3. Giải pháp sử dụng đất và tích cực dồn thửa đổi ruộng và tích tụ ruộng đất

phục vụ sản xuất nông nghiệp

- Tăng cường công tác thanh tra việc quản lý đất, xây dựng các khu sản xuất

hàng hóa và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Thực hiện tốt Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 14/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh

ủy; Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 18/9/2013 của UBND tỉnh về tiếp tục dồn

thửa, đổi ruộng đất nông nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh theo hướng sản xuất nông sản hàng hóa

hiệu quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Cơ bản hoàn thành việc dồn thửa đổi ruộng trong năm 2020.

3.2.4. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản

xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn

- Khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,

xây dựng cánh đồng mẫu theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của

Thủ tướng Chính phủ, nhất là đối với một số sản phẩm có giá trị hàng hóa cao.

- Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp, liên kết

chặt chẽ với nông dân xây dựng chuỗi giá trị hàng hóa.

- Khuyến khích các hộ gia đình góp vốn, tích tụ ruộng đất quy mô lớn, chỉnh

trang đồng ruộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất, ứng dụng chuyển giao khoa học

công nghệ, đưa nhanh cơ giới vào sản xuất hình thành cánh đồng liên kết, vùng sản

xuất rau củ quả sạch, tạo điều kiện cho các HTX tổ chức hoạt động có hiệu quả; hỗ

trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp dễ dàng tiếp cận về tín

dụng, đào tạo, đất đai, thị trường...

3.2.5. Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây

dựng nông thôn mới

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo để đẩy mạnh triển khai kế hoạch thực

hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên đến năm 2020

theo Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 10/5/2011 của Tỉnh ủy, gắn tái cơ cấu ngành

nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án

đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg

ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở điều tra, khảo sát và xây dựng

kế hoạch tổng thể nhu cầu đào tạo nhân lực lao động phục vụ phát triển sản xuất của

từng vùng, lĩnh vực nhằm giảm lao động sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu lao động

chung của huyện.

- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phát động phong trào thi

đua, tạo quyết tâm cao trong xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò chủ thể của

người dân nông thôn - người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình, coi đây là nhiệm vụ

quan trọng và thường xuyên của từng cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, ban, ngành và

địa phương.

- Ban hành cơ chế, chính sách, làm tốt công tác lồng ghép các chương trình, dự

án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Khuyến khích và huy động nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực xã hội trong xây dựng nông thôn mới, coi trọng nguồn lực tại chỗ.

- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; nâng cao chất

lượng dịch vụ y tế, giáo dục, bảo tồn và phát triển văn hóa,… nâng cao chất lượng hệ

thống chính trị cơ sở; tăng cường đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội

ở nông thôn.

- Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; xử lý có hiệu quả tình trạng ô

nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ở khu vực

nông thôn.

3.2.6. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và

quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa cụ

thể; liên kết phát triển thị trường, đặc biệt hai thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng.

- Xây dựng phát triển thương hiệu và chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm nông sản

có lợi thế của huyện như: Nhãn lồng, gà Đông Tảo, rau quả...

- Tăng cường công tác quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng theo

các tiêu chuẩn VietGAP, ISO, HACCP,…

3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý đầu

tư công

- Khuyến khích thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển nông nghiệp, nông thôn

theo hướng chuyển giao một số dịch vụ công sang cho tư nhân và tổ chức xã hội

thực hiện.

- Ưu tiên đầu tư công để nâng cấp cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp; giám

sát, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản; hỗ trợ đầu tư bảo quản

sau thu hoạch và công nghệ chế biến nông sản.

3.2.8. Phát triển dịch vụ nông nghiệp

- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ

công theo chuỗi giá trị sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giống cây

trồng, vật nuôi, thủy sản; cung ứng phân bón, thuốc BVTV; dịch vụ làm đất, thu

hoạch, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy sản.

3.2.9. Giải pháp về vốn đầu tư

Tổng số vốn 64.063 triệu đồng đầu tư cho ngành nông nghiệp vào năm 2020,

chiếm khoảng 2,5% trong cơ cấu vốn đầu tư toàn ngành kinh tế huyện.

Trong đó: Trồng trọt 25.567 triệu đồng; chăn nuôi: 37.896 triệu đồng; dịch vụ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

600 triệu đồng.

3.2.10. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước

- Đẩy mạnh cải cách hành chính từ huyện tới cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản

lý ở các cấp, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ cán bộ khuyến

nông, bảo vệ thực vật, thú y đến cấp xã, thôn.

- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng

vệ sinh an toàn thực phẩm đối với vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh

trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn

cho sản xuất.

3.2.11. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách để tạo động lực cho phát

triển sản xuất nông nghiệp

- Bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích liên doanh, liên kết trong sản xuất,

sửa đổi một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất.

- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư

vào nông nghiệp, nông thôn; xã hội hóa đầu tư theo hình thức nhà nước tham gia đầu

tư cùng doanh nghiệp trong xây dựng.

- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Bổ sung cơ chế, chính sách về đất đai, tín

dụng, thuế,… hỗ trợ các tổ chức kinh tế tư nhân xây dựng cơ sở bảo quản, chế biến,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm đầu mối tiêu thụ hàng hóa cho người nông dân.

Tiểu kết chương 3

Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội Khoái Châu là cơ sở,

nền tảng để đề xuất giải pháp hướng tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở địa phương.

Việc xây dựng các định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp Khoái Châu

trong bối cảnh mới cần dựa vào các quan điểm và chiến lược phát triển chung về kinh

tế xã hội của huyện và phải căn cứ trên thực tiễn phát triển của từng phân ngành nông

nghiệp.Xu hướng chuyển dịch trong nội bộ ngành nông nghiệp phù hợp với xu hướng

chuyển dịch chung của cả nước, những giải pháp được đề xuất ở trên sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của huyện nói riêng và khẳng định vị thế của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một vùng đồng bằng với cả nước.

KẾT LUẬN

Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình công

nghiệp hóa nông nghiệp của huyện, nền nông nghiệp của Khoái Châu đang phát triển theo

hướng sản xuất hàng hóa, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.

Nghiên cứu nguồn lực và thực trạng phát triển nông - thủy sản ở Khoái Châu,

tác giả nhận thấy:

1. Sự phát triển ngành nông nghiệp tỉnh diễn ra với khá nhiều điều kiện thuận

lợi cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội: Nguồn nước ngọt tương đối dồi dào được cung

cấp bởi hệ thống sông Bắc Hưng Hải. Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm

ngày càng được nâng cao về trình độ. Hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật khá

tốt được nâng cấp cùng với các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của

huyện luôn quan tâm đời sống sản xuất của nhân dân.

2. Hầu hết các ngành sản xuất nông nghiệp đều đạt được mức tăng trưởng khá

ổn định. Sự phát triển nông nghiệp đã có bước chuyển mạnh theo hướng sản xuất

hàng hóa, liên kết phát huy thế mạnh các sản phẩm nông sản thế mạnh của huyện như

cây ăn quả, cây lương thực, chăn nuôi...

3. Nền nông nghiệp Khoái Châu ngày càng chuyển dịch đúng hướng theo xu

hướng chung của cả nước: giảm tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế; trong nội bộ

ngành có sự giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng ngành chăn nuôi đặc biệt

nuôi trồng thủy sản. Sự chuyển dịch trên phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và

thúc đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.

4. Các mô hình liên kết các hợp tác xã ngày càng được nhân rộng góp phần huy

động tốt các nguồn lực và tăng cường tính kế hoạch trong sản xuất nông nghiệp, gắn

sản xuất với nhu cầu thị trường, tiểu vùng nông nghiệp Tây Bắc khai thác tối đa trong

chuyên canh hóa các sản phẩm nông nghiệp

5. Nông nghiệp huyện Khoái Châu vẫn còn phải đối mặt cả những thách thức

lẫn khó khăn. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; hệ thống cơ sở hạ tầng,

cơ sở vật chất kĩ ở các xã còn chưa đồng bộ; thị trường tiêu thụ bấp bênh, sức cạnh

tranh còn kém.

6. Việc đưa ra những định hướng và giải pháp được đề ra sẽ tạo điều kiện và cơ

hội cho nông nghiệp của huyện Khoái Châu sẽ có những lối đi đúng đắn, đồng thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

góp phần bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung Ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW về Nông nghiệp,

nông dân, nông thôn, Hà Nội.

2. Ban chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản Trung Ương

(2007-2017), Báo cáo sơ bộ Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và

thủy sản các năm 2006, 2011, 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội.

3. Ban chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản Trung Ương (2017),

Báo cáo tóm tắt Kết quả chính thức tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy

sản năm 2016, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Bích (2007), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi

mới, quá khứ và hiện tại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Bộ NN và PTNT (2010), Tài liệu chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu ngành nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội.

6. Chi cục thống kê huyện Khoái Châu (2011), Kết quả cuộc tổng điều tra nông

thôn, nông nghiệp thủy sản trên địa bàn huyện Khoái Châu.

7. Cục thống kê Hưng Yên (2007- 2012), Kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông

nghiệp và thủy sản các năm 2006, 2011, Hưng Yên.

8. Cục thống kê Hưng Yên (2008 - 2018), Niên giám thống kê Hưng Yên các năm

2007 2010, 2015, 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội.

9. Cục thống kê Hưng Yên (2017), Kết quả sơ bộ Tổng điều tra nông thôn, nông

nghiệp và thủy sản năm 2016, Hưng Yên.

10. Hoàng Xuân Cường (2014), Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa trên đại bàn huyện khoái châu tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ kinh tế

Trường Quốc Gia Hà Nội.

11. Đinh Phi Hổ (2012), Phương pháp nghiên cứu định lượng & Những nghiên cứu thực

tế trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, Nxb Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.

12. Vũ Trọng Khải (2015), Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay:

Những trăn trở và suy ngẫm, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

13. Phòng Thống kê huyện Khoái Châu (2008 - 2018), Niên giám thống kê huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khoái Châu các năm 2007, 2010, 2017, Hưng Yên.

14. Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh Hưng Yên về

việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Hưng Yên.

15. Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững, Hà Nội.

16. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên (1945 - 2010), Lịch sử

ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên.

17. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa (2002), Một số vấn đề phát triển nông nghiệp

và nông thôn, Nxb Thống Kê, Hà Nội.

18. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và

mai sau, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Vũ Đình Thắng (2006), Kinh tế nông nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

20. Lê Thông (chủ biên) (2011), Địa lí KT-XH Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

21. Vũ Thị Ánh Thuận (2008), Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa trên đại bàn huyện khoái châu tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ nông

nghiệp Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.

22. Tổng cục thống kê (2008 - 2018), Niên giám thống kê Việt Nam các năm 2007,

2010, 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội.

23. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (đồng chủ biên) (2013), Địa lí nông lâm thủy sản

Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

24. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2005), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

25. UBND huyện Khoái Châu (2010), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2005-2010 và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội giai đoạn 2010-2015 của huyện Khoái Châu, Hưng Yên.

26. UBND huyện Khoái Châu (2010), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội huyện Khoái Châu đến năm 2020, Hưng Yên.

27. UBND huyện Khoái Châu (2015), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2015 và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hội giai đoạn 2015-2020 của huyện Khoái Châu, Hưng Yên.

28. Website

28.1. http://www.baohungyen.org.vn

28.2. http://www.hungyen.gov.vn

28.3. http://www.hungyentv.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH, BẢNG CHỈ TIÊU NHIỆT, ẨM VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU

Thu hoạch lúa xã Hồng Tiến, huyện Khoái Châu

Nguồn: Sở Nông Nghiệp huyện Khoái Châu 2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trang Trại Gà Đông Tảo ở xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu

Nguồn: Sở Nông Nghiệp huyện Khoái Châu 2017

Hệ thống trang trại lợn nuôi theo mô hình lạnh xã Bình Minh,

huyện Khoái Châu

Nguồn: Sở Nông Nghiệp huyện Khoái Châu 2017

Nhãn lồng muộn xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Sở Nông Nghiệp huyện Khoái Châu 2017

Một số chỉ tiêu nhiệt, ẩm của Khoái Châu qua các năm

Độ ẩm Nhiệt độ trung Số giờ nắng Lượng mưa Năm bình (0C) (giờ) (mm) tương đối (%)

2010 23,7 1312,4 1234,4 83

2012 23,6 1258,7 1333,3 82

2014 23,8 1331,3 1177,0 81

2016 24,2 1476,0 1564,0 84

2017 24,6 1276,0 699,0 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: NGTK huyện Khoái Châu năm 2017