ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NAM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2005-2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NAM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2005-2015
Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIỆT TIẾN
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm2017
Tác giả
Nguyễn Thị Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập
thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết, em xin chân thành cảm ơn Trường Đại
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Địa lí, cảm ơn các quý thầy - cô giáo đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện
tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Tiến người đã dành
nhiều thời gian, công sức tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ dẫn dắt em để em hoàn
thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Chi cục Phát triên nông thôn, Phòng Nông nghiệp,
Phòng Thống kê huyện Vĩnh Tường và các hộ nông dân đã nhiệt tình giúp đỡ, cung
cấp số liệu, các thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu hoàn thiện đề
tài này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè và người thân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Nam
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục những chữ viết tắt ............................................................................... iv
Danh mục bảng biểu ............................................................................................. v
Danh mục các hình .............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu............................................................................................ 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ........................................................ 5
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 6
5. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 10
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 10
NỘI DUNG ........................................................................................................ 11 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ............................................................................................................. 11
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n ................................................................................................ 11 1.1.1. Các khái niệm và vai trò của nông nghiệp ................................................ 11 1.1.2. Đă ̣c điểm của sản xuất nông nghiệp ......................................................... 13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp ........... 16
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của nông nghiệp ................................ 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 25 1.2.1. Phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng ................................. 25
1.2.2. Phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................... 28
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 33 Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC ... 34
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiê ̣p huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................... 34
iii
2.1.1. Vị trí địa lí và pha ̣m vi lãnh thổ ................................................................ 34
2.1.2. Nhân tố tự nhiên ....................................................................................... 38
2.1.3. Nhân tố kinh tế – xã hội ............................................................................ 43
2.1.4. Đánh giá chung ......................................................................................... 52 2.2. Thực tra ̣ng phát triển nông nghiê ̣p huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2005 - 2015 ................................................................................................ 54
2.2.1. Khái quát chung ........................................................................................ 54
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp - thủy sản huyện Vĩnh Tường giai đoạn
2005 - 2015 ......................................................................................................... 58
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 78
Chương 3. ĐI ̣NH HƯỚNG VÀ GIẢ I PHÁ P PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾ N NĂM 2020, TẦM NHÌN
TỚI NĂM 2030 ................................................................................................. 79
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp ................................ 79
3.1.1. Quan điểm ................................................................................................. 79
3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................... 80
3.1.3. Đi ̣nh hướng phát triển nông nghiê ̣p huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 ............................................................................................................. 83
3.2. Mô ̣t số giải pháp chủ yếu nhằm thú c đẩy sự phát triển nông nghiê ̣p huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 92
3.2.1. Tiếp tu ̣c xây dựng và hoàn thiê ̣n cơ chế thúc đẩy phát triển nông nghiê ̣p
huyện Vĩnh Tường trong điều kiện thực tế ......................................................... 92
3.2.2. Đào ta ̣o và phát triển nguồ n nhân lực, nâng cao chất lượng nguồ n lao đô ̣ng 94
3.2.3. Phát triển sản xuất gắn vớ i công nghiê ̣p chế biến và mở rộng thị trường tiêu
thu ̣ nông sản, xây dựng nông thôn mới .............................................................. 94
3.2.4. Xây dựng và triển khai các dự án tro ̣ng điểm để đẩy ma ̣nh sản xuất nông
nghiê ̣p, xây dựng nông thôn mới ........................................................................ 95
3.2.5. Thu hú t vố n đầu tư và huy đô ̣ng vố n ........................................................ 95
3.2.6. Xây dựng CSHT hiê ̣n đa ̣i và phát triển KHCN, sử du ̣ng hiê ̣u quả tài nguyên
và bảo vê ̣ môi trường .......................................................................................... 96
iv
3.2.7. Tăng cường liên kết, hơ ̣p tác trong nước và quố c tế trong sản xuất, khai
thác và chế biến nông sản ................................................................................... 96
3.2.8. Giải pháp khuyến khích phát triển hình thức kinh tế Hộ gia đình với các
mô hình như VAC… ........................................................................................... 97
3.2.9. Giải pháp “Khơi dò ng hàng hoá và dịch vụ” ............................................ 97 KẾ T LUẬN ........................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 101
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Biến đổi khí hậu BĐKH
Cơ cấu giá trị sản xuất CCGTSX
Chuyên môn kỹ thuật CMKT
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp xây dựng CN-XD
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ sở vật chất kĩ thuật CSVCKT
ĐKTN, TNTN
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
Đa dạng sinh học ĐDSH
Đô thị hóa ĐTH
Dân tộc thiểu số DTTS
Dịch vụ DV
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giá trị sản xuất GTSX
Hội đồng nhân dân HĐND
HTX, HTXNN Hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp
Quản lý dịch hại tổng hợp IPM
Khu công nghiệp KCN
Kế hoạch KH
KHKT, KHCN Khoa học kĩ thuật, khoa học công nghệ
Kinh tế trang trại KTTT
Kinh tế - xã hội KT-XH
Mật độ dân số MĐDS
Nông- lâm- thủy san N-L-TS
Nông thôn mới NTM
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Phát triển bền vững PTBV
iv
PTBV Phát triển bền vững
SLLT Sản lượng lương thực
TB-ĐN Tây Bắc-Đông Nam
TCH Toàn cầu hóa
TCLTNN Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TCN Tiểu công nghiệp
TT Thị trấn
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
VAC Vườn- ao- chuồng
VACR Vườn- ao- chuồng- ruộng
VTĐL Vị trí địa lí
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Số hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản của ĐBSH so với cả nước năm
2011 và 2016 ............................................................................................... 26
Bảng 1.2. Trang trại nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo loại hình trang trại
tại thời điểm 01/7/2016 ............................................................................... 27
Bảng 1.3. GTSX nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc theo giá hiện hành phân theo các
ngành giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................................... 29
Bảng 2.1: Đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành chính năm 2015.......................... 36
Bảng 2.2: Mật độ dân số Vĩnh Tường giai đoạn 2005 - 2015 ................................... 44
Bảng 2.3. Cơ cấu số hộ phân theo lĩnh vực kinh tế năm 2016 .................................. 46
Bảng 2.4: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động phân theo trình
độ CMKT cao nhất đạt được ...................................................................... 47
Bảng 2.5: Cơ cấu Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động phân
theo trình độ CMKT cao nhất đạt được ...................................................... 47
Bảng 2.6: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động phân theo trình
độ CMKT cao nhất đạt được ...................................................................... 48
Bảng 2.7: GTSX của huyện Vĩnh Tường chia theo các ngành kinh tế giai đoạn
2005 - 2015 theo giá so sánh năm 1994 ..................................................... 55
Bảng 2.8. Số lượng và cơ cấu hộ N - L - TS khu vực nông thôn năm 2011 và 2016 ..... 56
Bảng 2.9: Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản 2005-2015 (Triệu đồng) ............. 58
Bảng 2.10: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 2005 - 2015. .................................... 59
Bảng 2.11: Diện tích ngành trồng trọt phân bố theo xã, thị trấn năm 2005-2011 ...... 60
Bảng 2.12: diện tích, năng suất và sản lượng lúa giai đoạn 2005-2015 ..................... 62
Bảng 2.13: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô giai đoạn 2005-2015 ................... 62
Bảng 2.14: Diện tích, năng suất và sản lượng khoai giai đoạn 2005-2015 ................ 63
Bảng 2.15: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc giai đoạn 2005-2015 .................... 63
Bảng 2.16: Diện tích, năng suất và sản lượng cây mía của huyện Vĩnh Tường giai
đoạn 2005-2015 ...................................................................................... 63
Bảng 2.17: Diện tích, năng suất và sản lượng Cây đậu tương giai đoạn 2005-2015 .... 64
v
Bảng 2.18: Diện tích, năng suất và sản lượng Cây đậu các loại giai đoạn 2011-2015 ..... 64
Bảng 2.19: Diện tích, năng suất và sản lượng Cây rau các loại giai đoạn 2011-2015 ...... 65
Bảng 2.20: Số trâu, bò, lợn phân theo đơn vị hành chính xã, thị trấn năm 2005-2011 ..... 66
Bảng 2.21: Sản lượng và một số sản phẩm chăn nuôi trâu giai đoạn 2005-2015 ...... 67
Bảng 2.22: Số lượng, Sản lượng và một số sản phẩm chăn nuôi lợn giai đoạn
2005-2015 ............................................................................................... 69
Bảng 2.23: Tình hình phát triển ngành chăn nuôi gia cầm giai đoạn 2010-2015 ....... 69
Bảng 2.24. Giá trị sản xuất ngành thủy sản giá đoạn 2005 - 2015 ............................. 70
Bảng 2.25: Biến động sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2005-2015........................ 71
Bảng 2.26: Diện tích nuôi trồng thủy sản theo xã/phường/thị trấn huyện Vĩnh
Tường năm 2011-2015. .......................................................................... 73
Bảng 2.27: Số lượng trang trại theo xã/phường/thị trấn của huyện năm 2012-2015 ..... 75
Bảng 3.1. Dự kiến tăng GTSX ngành nông nghiệp đến 2020, tầm nhìn 2030 ........... 82
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính đến năm 2020 .... 86
Bảng 3.3. Phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và định hướng năm 2030 ................. 88
Bảng 3.4. Dự kiến sản xuất thủy sản đến năm 2020 và mục tiêu đến năm 2030 ...... 89
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Tường ........................................................ 35
Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Vĩnh Tường .................... 43
Hình 2.3. Dân số huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2004 – 2015 ...................................... 43
Hình 2.4. Số hộ gia đình phân theo thành thị và nông thôn năm 2016 (hộ ) [21] ...... 45
Hình 2.5. Cơ cấu số hộ phân theo lĩnh vực kinh tế ...................................................... 46
Hình 2.6. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố nông nghiệp huyện Vĩnh Tường ..... 57
Hình 2.7. Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp - thủy sản (giá thực tế) ........................ 58
Hình 2.8. Cơ cấu GTSX nông nghiệp 2005 - 2015 theo giá thực tế ........................... 59
Hình 2.9. Chăn nuôi bò giai đoạn 2005-2015 .............................................................. 68
Hình 2.10. Cơ cấu GTSX thủy sản theo giá hiện hành giai đoạn 2011-2015 ............. 71
Hình 2.11. Tốc độ phát triển GTSX Thủy sản giai đoạn 2012 - 2015 theo giá so
sánh năm 2010 (đơn vị:%) [Nguồn 4] ......................................................................... 72
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là nền sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài người.
Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống mình là lương thực.
Từ khi ra đời đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế nâng cao đời sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cũng như sự ổn định
về chính trị - xã hội của đất nước.
Cho đến nay chưa có ngành nào dù hiện đại đến đâu, có thể thay thế được sản
xuất nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với đời sống xã hội
của con người trong mọi thế hệ.
Ở Việt Nam, cha ông ta đã dạy “phi nông bất ổn” trước khi nói “phi công bất
phú”, “phi dịch bất hoạt”, “phi trí bất hưng”. Với gần 66% dân số sống ở nông thôn,
kinh tế còn thuần nông, cơ cấu nông nghiệp độc canh, tỷ trọng nông nghiệp đóng góp
vào GDP còn lớn (chiếm 17% GDP-2015), năng xuất khai thác từ ruộng đất còn thấp
nên vấn đề nông nghiệp nông thôn ở nước ta càng trở nên quan trọng. Trong quan điểm
và đường lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tới
sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và đã có những chủ chương, chính sách đúng
đắn để đẩy nhanh sự phát triển của khu vực này. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI (2011) tiếp tục khẳng định: đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nông nghiệp, nông thôn và
nâng cao đời sống cho nhân dân. Trong hiện tại và tương lai, nông nghiệp, nông dân
và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, là tỉnh có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế đặc biệt là nông nghiệp. Trong những năm gần đây, Vĩnh Phúc đã
đạt nhiều thành tựu, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển
nông nghiệp nói riêng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Việc phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới trở thành một trong những
chương trình phát triển kinh - tế xã hội trọng tâm giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, với đặc
thù là một tỉnh ĐBSH, dân cư đông đúc, chủ yếu sống ở nông thôn, cơ sở vật chất kỹ thuật
1
còn hạn chế, đặt trong bối cảnh nền kinh tế Thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn
như hiện nay, nông nghiệp Vĩnh Phúc đang đứng trước nhiều thách thức. Để khắc phục
tình trạng này phải có nhiều giải pháp, chế tài phù hợp nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng và
xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý hướng tới sự bền vững.
Vĩnh Tường là huyện nằm ở đỉnh tam giác đồng bằng Bắc Bộ, nằm bên tả ngạn
sông Hồng ở về phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Bắc giáp huyện Lập Thạch và Tam
Dương; Tây Bắc giáp thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Tây giáp huyện Ba Vì, thị xã
Sơn Tây (thành phố Hà Nội); Đông giáp huyện Yên Lạc. Vị trí địa lý của Vĩnh Tường
nhìn chung rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, là huyện đồng bằng, lại có hệ thống đê
Trung ương (đê sông Hồng và sông Phó Đáy với tổng chiều dài 30 km) che chắn cả 3 bề
bắc - tây - nam, địa hình của huyện được chia thành 3 vùng khá rõ rệt: Vùng đồng bằng
phù sa cổ, Vùng đất bãi nằm ngoài các con đê sông Hồng và sông Phó Đáy, Vùng đất
phù sa châu thổ bên trong đê. Vì vậy, trong cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Tường, Nông
nghiệp đóng vai trò chủ đạo (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp), và một số ngành
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng (nghề mộc, nghề rèn...), thương mại, du
lịch. Tuy nhiên, với đặc thù là huyện đồng bằng, giao thông thuận tiện, thuận lợi cho các
loại hình dịch vụ phát triển. nhưng sự phát triển về kinh tế nông nghiệp ở huyện cũng
đứng trước nhiều thách thức về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Việt Tiến, tôi quyết định chọn hướng nghiên cứu cho luận văn
của mình là “Phát triển nông nghiệp huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-
2015”.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng luôn biến động vì gắn liền với sự
biến động và phát triển không ngừng của bản thân các yếu tố bộ phận cấu thành và của
những mối quan hệ giữa chúng. Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp của địa phương
bất kỳ trong một giai đoạn cụ thể nào cũng không còn là vấn đề mới mẻ nhưng đặt
trong bối cảnh hiện nay thì vô cùng cần thiết.
2
J.Fonratier là người đầu tiên nghiên cứu một cách tổng hợp, có hệ thống và đưa
ra lý thuyết “ba khu vực hoạt động kinh tế - xã hội”. Theo lý thuyết này, tất cả các hoạt
động kinh tế được chia thành 3 khu vực hoạt động cơ bản (nông nghiệp, công nghiêp
– xây dựng, dịch vụ). Trong đó, nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho
con người, … và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của
họ và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung.
Còn “Học thuyết kinh tế” của C.Mác khẳng định: Sự phát triển nông nghiệp giữ
vai trò rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người bởi vì con
người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới đến các hoạt động khác. Vai trò của nông
nghiệp sau này được kế thừa và phát huy bởi Ănghen và nhiều nhà khoa học khác trên
thế giới.
Trong hệ thống lí luận phát triển kinh tế trên thế giới, lí luận về giai đoạn phát
triển kinh tế là một bộ phận quan trọng, tiêu biểu cho lí luận này là nhà lịch sử kinh tế
Mỹ Walter W.Rostow. Trong cuốn “các giai đoạn phát triển kinh tế”, ông đã đưa ra
một cách tổng hợp theo lịch sử về những bước khởi đầu về quá trình phát triển kinh tế
hiện đại ở 5 châu lục. Theo mô hình Rostow, quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia được chia thành năm giai đoạn và tương ứng với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu
kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Ở xã hội truyền thống,
hoạt động nông nghiệp thuần túy và mang những đặc trưng nổi bật nhưng năng suất
thấp, không có tích lũy, tự cấp tự túc, sản lượng nông nghiệp có thể tăng do mở rộng
diện tích đất canh tác (quảng canh) hoặc bắt đầu có cải tiến về tưới tiêu, thủy lợi, giống
cây trồng mới. Đến các giai đọan sau, nông nghiệp được đầu tư KHKT và thương mại
hóa, giữ vai trò quan trọng trong nấc thang phát triển nhân loại.
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nông nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nông nghiệp đã thu
hút đông đảo lực lượng lao động xã hội, chiếm khoảng 1/5 GDP cũng như kim ngạch
xuất khẩu của cả nước. Trong thời kì CNH - HĐH hiện nay, phát triển nông nghiệp đã
được quan tâm, đề cập đến trong các văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc, chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ và Hội nghị chuyên đề của Ban Chấp hành
trung ương Đảng, trong các tạp chí chuyên ngành các hội thảo khoa học và nghiên cứu
3
độc lập của nhà khoa học…ở một số các trường Đại học như Đại học sư phạm Hà Nội,
Đại học nông nghiệp I, Đại học nông lâm Thái Nguyên… bộ môn địa lí nông nghiệp
hay kinh tế nông nghiệp đã được đưa vào giảng dạy.
Những đánh giá cơ bản về thành tựu nổi bật của Việt Nam trong những năm đổi
mới, vấn đề xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam kèm theo những dẫn chứng số
liệu thống kê về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam giai đoạn 1986-2001 đã được đề
cập chi tiết, đầy đủ trong cuốn “Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới 1986-
2001” của tác giả Nguyễn Sinh Cúc.
Nhóm tác giả Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn với “Nông
nghiệp vùng cao: thực trạng và giải pháp” đã tập hợp những bài viết có chọn lọc tại
Hội thảo quốc gia về nghiên cứu và phát triển nông nghiệp bền vững tại vùng cao, Yên
Bái ngày 06/8/2002. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước đã đề cập đến thực trạng cũng như giải pháp thúc đảy sản xuất cây ăn quả, cây
công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản…phát triển nền nông nghiệp bền vững các tỉnh vùng
TDMNPB. Tiêu biểu như bài viết “thực trạng sản xuất và giải pháp phát triển cây ăn
quả của vùng trung du miền núi phía Bắc” của tác giả Lê Hồng Sơn - Viện Quy hoạch
và thiết kế nông nghiệp đã đề cập cụ thể về hiện trạng sản xuất và phân bố các cây ăn
quả chủ yếu, thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và chính sách phát triển
cây ăn quả ở trung du miền núi phía Bắc, đề suất giải pháp cơ bản nhằm phát triển cây
ăn quả cho vùng.
Cuốn sách “Nông nghiệp Việt Nam 61 tỉnh và thành phố” xuất bản năm 2004
của tác giả Vũ Lăng Dũng đã nêu lên hiện trạng phát triển và xu hướng của ngành nông
nghiệp Việt Nam nói chung và 61 tỉnh thành phố cũng được đề cập khá cụ thể.
Tác giả Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) với hai cuốn sách “Địa lí kinh tế - xã hội
đại cương” (2005) và “Địa lí nông lâm thủy sản Việt Nam” (2013) đã đưa ra hệ thống
cơ sở lí luận và thực tiễn rất cụ thể vai trò của nông nghiệp trong hệ thống KT-XH và
đời sống con người nói riêng, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển và
phân bố nông nghiệp nói chung. Đặc biệt, trong cuốn “Địa lí nông lâm thủy sản Việt
Nam” (2013), tác giả đã phân tích cụ thể địa lí các ngành nông nghiệp và các vùng
nông nghiệp ở Việt Nam.
4
Giáo trình “Kinh tế nông nghiệp” của tác giả Vũ Đình Thắng xuất bản năm 2006
cũng đã trình bày tổng quan về hệ thống quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN và toàn bộ những vấn đề kinh tế học thuộc lĩnh vực
sản xuất và thương mại của nông nghiệp.
Trong cuốn “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2008 của
tác giả Đặng Văn Phan đã đề cập đến các vấn đề lí luận và thực tiễn của TCLTNN như
khái niệm, nhân tố và hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nói chung, thực trạng
TCLTNN Việt Nam nói riêng ... Đây cũng là cơ sở quan trọng để tác giả đưa ra những
phân tích, nhận định về thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Tác giả Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ trong cuốn “Giáo trình địa lí kinh tế xã hội
Việt Nam” (2011); Đỗ Thị Minh Đức (chủ biên) cuốn “ Giáo trình địa lí kinh tế xã hội Việt
Nam” tập I xuất bản năm 2009 đã phân tích và đánh giá sâu sắc các nguồn lực tự nhiên và
kinh tế xã hội đối với sự phát triển nông nghiệp và địa lí các ngành nông nghiệp Việt Nam.
Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc là địa phương giàu tiềm năng, nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc, nhưng thực trạng phát triển cho thấy chưa tương xứng với tiềm
năng hiện có. Đây là địa bàn thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lí, các nhà
khoa học…Tác giả Lê Thông đã giới thiệu tương đối cụ thể về KT-XH của Vĩnh Phúc
nói chung và nông nghiệp nói riêng trong cuốn “Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam”
tập II.
Huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc với cơ cấu kinh tế đặc trưng là nông nghiệp,
trong đó sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng. Do vậy, sản xuất nông nghiệp
luôn được lãnh đạo các cấp quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà
khoa học đi trước trong kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng, với cách nhìn biện
chứng, luận văn phân tích đánh giá khách quan, khoa học những thành tựu phát triển
nông nghiệp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-2015 và đề xuất một
số giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
5
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận, thực tiễn về nông nghiệp của Thế
giới và Việt Nam, luận văn tập trung đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển nông
nghiệp giai đoạn 2005-2015 huyện Vĩnh Tưởng, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, đề xuất các
giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu
cầu CNH-HĐH đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về nông nghiệp dưới góc độ địa lí học
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
huyện Vĩnh Tưởng – tỉnh Vĩnh Phúc
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp huyện Vĩnh Tường -
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-2015
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp của huyện
Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
3.3. Giới hạn của đề tài
- Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và đánh giá sự phát triển nông
nghiệp trên toàn bộ địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, với 29 đơn vị hành
chính trực thuộc, bao gồm 3 thị trấn 26 xã.
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập nhật trong
giai đoạn 2005-2015 và định hướng đến năm 2020
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá tiềm năng và
hiện trạng phát triển nông nghiệp huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-
2015. Trong giới hạn nội dung nghiên cứu, đề tài chỉ tìm hiểu nông nghiệp theo nghĩa
rộng (bao gồm Nông nghiệp - Lâm nghiệp và Thủy sản) mà trọng tâm là tìm hiểu sự
phát triển và phân bố theo ngành, theo lãnh thổ (hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã, vùng
chuyên canh).
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6
4.1. Quan điểm nghiên cứu
* Quan điểm tổng hợp, lãnh thổ
Các hiện tượng địa lí kinh tế- xã hội rất phong phú và đa dạng. Chúng có quá
trình hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa bản thân các hiện tượng
đó với nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều
tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh thổ nhất định. Nhiệm vụ của khoa học
địa lí là tìm ra sự vận động và phân hóa của các hiện tượng địa lí ấy. vì vậy, đề tài vận
dụng quan điểm lãnh thổ để tiến hành nghiên cứu về sự phát triển và phân bố nông
nghiệp trên địa bần huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, có thể thấy được sự
phân hóa rõ rệt trong phát triển nông nghiệp giữa huyện Vĩnh Tường với các huyện
khác trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu những nguyên nhân tạo nên sự khác nhau
đó.
*Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống. Hệ thống đó bào gồm nhiều
phân hệ (hệ thống nhỏ) có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Chỉ cần một thay
đổi nhỏ của một phân hệ sẽ dẫn đến những hậu quả dây chuyền và ảnh hưởng đến hoat
động chung của hệ thống. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp huyện
Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc (tự nhiên, KT-XH) luôn tồn tại, vận động và phát triển
trong một không gian lãnh thổ nhất định và bao gồm nhiều nhân tố khác nhau. Mỗi
nhân tố có một quy luật vận động và phát triển riêng, xong các nhân tố không tồn tại
độc lập mà có quan hệ gắn bó hỗ trợ lẫn nhau tạo lên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.
Do đó khi một nhân tố thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác hay của
cả hệ thống. Vì vậy, khi xem xét cần phải đặt nó trong một hệ thống.
*Quan điểm kinh tế
Một trong những mục tiêu quan trọng của các nghiên cứu Địa lí học là góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương, chính vì vậy đây là quan điểm chỉ
đạo được xuyên suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Vận dụng quan điểm này
trong quá trình nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về sự phát
triển của nông nghiệp thông qua các tiêu chí: Động lực tăng trưởng nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn heo hướng công nghiệp hoá - hiện
7
đại hoá, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, thu hút lao động, tạo thêm việc làm,
tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế …Từ đó có thể đưa ra định hướng và giải pháp
đúng đắn cho vấn đề nghiên cứu.
*Quan điểm lịch sử
Kinh tế luôn ở trạng thái vận động, biến động không ngừng theo sự phát triển
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu luận
văn luôn quán triệt theo quan điểm lịch sử - viễn cảnh để thấy được sự phát triển nông
nghiệp của huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc theo giai đoạn, lí giải nguyên nhân của
sự phát triển trong hiện tại. Từ đó, là cơ sở để nghiên cứu định hướng và giải pháp phát
triển trong tương lai. Theo quan điểm lịch sử, khi xem xét sự phát triển kinh tế, nghiên
cứu trong một thời gian liên tục từ quá khứ - hiện tại - tương lai, dự báo sự phát triển
của hiện tượng. Nói cách khác, các hiện tượng này có quán trình phát sinh, phát triển
và suy vong. Trong quá trình nghiên cứu, xem xét hay đánh giá cần phải đứng trên
quan điểm lịch sử.
*Quan điểm phát triển bền vững
Việc phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng được một cơ cấu nông nghiệp
hợp lí, linh hoạt trong mỗi giai đoạn phải gắn liền với chiến lược phát triển bền vững.
Việc khai thác các nguồn lực có hiệu quả nhất trong quá trình phát triển và phân bố
nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH đem lại lợi ích cho nhân dân và góp phần thay đổi
cơ cấu kinh tế chung của huyện Vĩnh Tường -tỉnh Vĩnh Phúc là cần thiết, nhưng phải
sử dụng hợp lí và không làm ảnh hưởng đến tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học (phép duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử) và bám sát đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước trong quá
trình CNH-HĐH. Trong quá trình nghiên cứu đề tài còn sử dụng một số phương pháp
chủ yếu sau.
*Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lí tài liệu thống kê
Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống được sử dụng trong
các nghiên cứu nói chung và nghiên cứu địa lí kinh tế nói riêng. Các nguồn tài liệu liên
quan tới đề tài nghiên cứu được thu thập tương đối đa dạng, phong phú, bao gồm các
8
tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ và cơ quan khác nhau. Trong
luận văn, tác giải sử dụng chủ yếu nguồn dữ liệu từ Niên giám thống kê của huyện, báo
cáo thường niên của phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, tiến
hành các phương pháp nghiên cứu trong phòng với sự hỗ trợ của các phần mềm, xử lí
số liệu có đủ độ tin cậy phục vụ mục đích nghiên cứu đề tài.
*Phương pháp phân tích hệ thống
Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh
Phúc được nhận biết thông qua phân tích mối liên hệ không gian, thời gian của các
ngành nông nghiệp. Ở đây tác giả chú ý đến các mối quan hệ tự nhiên và nhân văn, các
môi quan hệ nhân quả. Các giải pháp đề xuất được tiến hành trên cơ sở so sánh, tổng
hợp để rút ra các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lí phục vụ nghiên cứu nội dung đề
tài.
*Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là một trong những phương pháp truyền thống của khoa học địa lí. Tác giả
vận dụng phương pháp này để khảo sát thực tế ở một số xã trong huyện để phát hiện
vấn đề và kiểm định các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau. Thực hiện
đề tài này, tác giả đã tiến hành quan sát, ghi chép, mô tả, chụp ảnh, quay phim, gặp gỡ
trao đổi với một số cơ sở ban ngành, các lãnh đạo, cách chuyên gia về những vấn đề
liên quan đến nông nghiệp của huyện Vĩnh Tường
*Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành tham khảo ý kiến của các
chuyên gia phòng kế hoạch đầu tư, các nhà khoa học trong lĩnh vực địa lí, lãnh đạo,
các cơ sở ban ngành huyện, các chuyên gia của Phòng nông nghiệp huyện.
*Phương pháp bản đồ và GIS
Bản đồ là những tài liệu tham khảo và cũng là sản phẩm của quá trình nghiên
cứu. Bản đồ dung để thể hiện thực trạng kinh tế, sự phân bố cảu các hiện tượng địa lí
kinh tế và các mối quan hệ lãnh thổ, trong không gian, các mối quan hệ giữa chúng và
những định hướng phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Do vậy, quá
trình thực hiện đề tài đã sử dụng bản đồ như một nguồn tư liệu quan trọng và cũng sử
9
dụng bản đồ như một phương tiện phản ánh các kết quả nghiên cứu về các vấn đề phát
triển và phân bố của nông nghiệp huyện Vĩnh Tưởng - tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Những đóng góp của đề tài
- Đúc kết và khái quát được cơ sở lí luận về nông nghiệp dưới góc độ địa lí học
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của nông nghiệp
huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, những lợi thế cơ hội cũng như những hạn chế,
thách thức.
- Đưa ra bức tranh phát triển và phân bố nông nghiệp ở huyện theo khía cạnh
ngành, lãnh thổ.
- Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị phát triển nông nghiệp hợp lí có
hiệu quả.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp huyện
Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Vĩnh Tường
- tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn tới 2030
10
NỘI DUNG
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n
1.1.1. Các khái niệm và vai trò của nông nghiệp 1.1.1.1. Các khá i niê ̣m về nông nghiê ̣p
Cơ cấu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông – lâm – thủy sản còn theo nghĩa
hẹp, cơ cấu nông nghiệp là sự hợp thành của trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
TCLTNN là một hệ thống các liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp
nông nghiệp và các lãnh thổ nông nghiệp dựa trên cơ sở các quy trình kỹ thuật mới
nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất cho phép sử
dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về ĐKTN, kinh tế, nguồn lao động
và đảm bảo năng suất xã hội cao nhất.
1.1.1.2. Vai trò
Về mă ̣t lí luận, vai trò của nông nghiệp được thể hiện chủ yếu ở một số điểm sau đây:
a. Nông nghiê ̣p đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực - thực phẩm phục vụ nhu
cầu cơ bả n của con người
Sự ổn định bước đầu của dân số thế giới từ khi loài người biết trồng trọt và tạo
được cơ sở lương thực, thực phẩm. Với sự phát triển của KHKT, nông nghiệp ngày
càng được mở rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú.
C.Mác đã khẳng định: “Con người trước hết phả i có ăn rồi sau đó mới nói đến các
hoạt động khác, … Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người, ...
và việc sả n xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của
mọi lĩnh vực sả n xuất nói chung”
b. Nông nghiê ̣p có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, đặc biệt cung
cấp nguyên liệu để phát triển công nghiê ̣p, tiểu thủ công nghiê ̣p
Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công
nghiệp chế biến. Đă ̣c biệt, đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là
bộ phận đầu vào chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
11
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành công
nghiệp và ngược lại, thông qua công nghiệp chế biến, sản phẩm nông nghiệp tăng lên
nhiều lần về giá trị cũng như khả năng cạnh tranh.
c. Nông nghiê ̣p là ngà nh cung cấp lao động cho các ngành khác và nguồn vốn
lớn cho phát triển kinh tế
Đây là xu hướng có tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch lao động theo ngành
trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Ở các nước đang phát triển, nông nghiệp là khu
vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế khác. Trong giai đoạn
đầu của CNH, phần lớn dân cư hoạt động trong khu vực I và cư trú ở nông thôn. Quá
trình CNH, ĐTH, một mă ̣t tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động và mặt khác, việc áp dụng
KHKT trong nông nghiệp góp phần tăng nhanh năng suất lao động, tạo nguồn lao động
dư thừa bổ sung cho công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
Có thể khẳng định, hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp luôn luôn giữ
vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Trên 40% lao động thế giới đang tham gia sản xuất
nông nghiệp (trong đó: ở các nước phát triển dưới 10%, các nước đang phát triển từ 30
- 70%) và tạo ra 4% GDP toàn cầu (ở các nước phát triển là 2%, các nước đang phát
triển là 27%, có những nước trên 50%).
d. Nông nghiê ̣p trở thành thi ̣ trường tiêu thụ rộng lớn các sả n phẩm của các ngành
kinh tế khác
Nông nghiệp vừa là thị trường đầu vào, vừa là đầu ra của các ngành kinh tế khác.
Mă ̣c dù thu nhập của người lao động không cao như các lĩnh vực kinh tế khác nhưng ở
các nước đang phát triển với ưu thế về quy mô dân số, nông nghiệp và nông thôn thực
sự là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Bởi lẽ, sản phẩm công nghiệp được tiêu thụ chủ
yếu dựa vào thị trường trong nước, mà trước hết là nông nghiệp và nông thôn. Nông
nghiệp và nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu ngành nghề của dân cư. Đời sống
dân cư nông thôn càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn càng đa dạng và đạt
tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp và nông thôn sẽ trở thành thị trường tiêu thụ
rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, sự thay đổi về nhu cầu trong
nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp tới quy mô sản xuất của các ngành phi
nông nghiệp.
12
e. Nông nghiê ̣p tham gia trực tiếp và o khai thác có hiê ̣u quả ĐKTN và TNTN, góp phần vào việc gìn giữ cân bằ ng sinh thái, bả o vệ TNTN và môi trường, đả m bả o an ninh quốc phòng
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường xuyên đất đai,
nguồn nước, các loại hoá chất ..., với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây trồng,
phủ xanh đất trống, đồi trọc ... Điều đó, ảnh hưởng lớn đến môi trường. Do vậy, việc
bảo vệ nguồn TNTN, môi trường sinh thái còn là điều kiện để sản xuất nông nghiệp có
thể phát triển và đạt hiệu quả cao.
Đối với vấn đề an ninh quốc phòng, không thể không đề cập đến ngành thủy sản
trong việc gìn giữ chủ quyền quốc gia ở vùng biển - đảo [10], [12].
1.1.2. Đă ̣c điểm của sản xuất nông nghiệp
Mỗi ngành kinh tế có những đă ̣c điểm riêng biệt. Nông nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Nghiên cứu các đă ̣c điểm của nông nghiệp
có vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng phát triển, hoạch định chính
sách và tiến hành các biện pháp quản lý có hiệu quả. Về cơ bản, sản xuất nông nghiệp
có những đă ̣c điểm nổi bật sau đây:
1.1.2.1. Đất trồng là tư liê ̣u sả n xuất chủ yếu và đặc biê ̣t
Trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư liệu
sản xuất chủ yếu, đă ̣c biệt và không thể thay thế.
Đất là tư liệu sản xuất đă ̣c biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Xét trên khía cạnh đối tượng lao động, đất chịu sự tác động của con người thông
qua việc làm đất (cày, bừa…) để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển; còn xét trên
khía cạnh tư liệu lao động, đất là công cụ lao động. Cho nên, số lượng và chất lượng đất
quy định lợi thế so sánh cũng như cơ cấu sản xuất của mỗi vùng, hướng sử dụng đất quyết
định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Thông qua đất, các tư liệu sản xuất khác
mới tác động được đến cây trồng và con người mới sử dụng đất có hiệu quả để tạo ra sản
phẩm.
Đất sử dụng trong nông nghiệp với tư cách như tư liệu sản xuất gồm độ phì tự
nhiên (phụ thuộc vào ĐKTN liên quan tới vị trí địa lí của lãnh thổ) và độ phì kinh tế
(hình thành trong quá trình sản xuất của con người và phụ thuộc vào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất). Việc sử dụng hợp lý đất có ý nghĩa đă ̣c biệt đối với độ phì
13
kinh tế. Tuy nhiên, việc duy trì và nâng cao độ phì kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó chủ yếu là đầu tư thêm vốn, lao động, trang bị thêm các phương tiện sản xuất
hiệu đại, áp dụng rộng rãi các thành tựu KHKT và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến vào
nông nghiệp.
1.1.2.2. Sả n xuất nông nghiê ̣p mang tính vù ng
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc
vào ĐKTN nên mang tính khu vực rõ rệt. Tức là ở đâu có đất và lao động thì có thể
tiến hành sản xuất nông nghiệp. Nhưng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai
và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất ở các địa bàn khác
nhau và hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu như
lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, … ở mỗi địa bàn gắn liền với điều kiện hình
thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai, khí hậu không giống nhau giữa các vùng
đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực càng rõ nét. Đă ̣c điểm này đòi hỏi quá trình
tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp phải cần chú ý các vấn đề kinh tế - kĩ thuật sau:
(i) Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông – lâm – thủy sản trên phạm vi cả
nước cũng như từng vùng để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho phù
hợp; (ii) Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật
phải phù hợp với đă ̣c điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp từng vùng; (iii) Hệ thống
các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định. [8]
1.1.2.3. Đối tượng của sả n xuất nông nghiê ̣p là những cơ thể sống
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các cơ
thể sống. Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và
cũng chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh như thời tiết,
khí hậu, môi trường). Quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển
hóa về vật chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi. Quá
trình phát triển của sinh vật tuân theo các quy luật sinh học không thể đảo ngược. Các
quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con
người. Vì vậy, nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và quy luật tự nhiên
là yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá trình sản xuất nông nghiệp nào.
Từ đối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi có thể nhận thấy trong nông nghiệp,
khối lượng đầu ra không tương ứng cả về số lượng và chất lượng so với đầu vào.
14
Nguyên liệu ban đầu là hạt giống, con giống. Quá trình sản xuất sẽ làm cho thành phẩm
tăng lên gấp bội khi được mùa và cũng có thể là con số không khi mất mùa. Vì thế, cần
tìm ra giống cây, con phù hợp với ĐKTN của mỗi vùng, đồng thời phải không ngừng
lai tạo, chọn lọc để có được những giống có chất lượng, thích nghi rộng với điều kiện
ngoại cảnh [5].
1.1.2.4. Sả n xuất nông nghiê ̣p mang tính thờ i vụ cao
Tính thời vụ là nét đă ̣c thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đă ̣c biệt là
ngành trồng trọt. Bởi vì, một mă ̣t, thời gian lao động không trùng với thời gian sản xuất
của các loại cây trồng và mă ̣t khác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây
trồng có sự thích ứng khác nhau. Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động
có tác động trực tiếp tới việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là
thời gian sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào như lao động, vật
tư, phân bón, mà còn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường.
Chu kỳ sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp tương đối dài và không giống
nhau. Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động
cần thiết để tạo ra sản phẩm đó, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi.
Sự không phù hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là nguyên nhân
nảy sinh tính mùa vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn thường xen kẽ nhau.
Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay bằng nhiều biện pháp kinh tế - tổ chức, người ta đã
hạn chế tính thời vụ tới mức thấp nhất. Chẳng hạn để khắc phục tính thời vụ, chúng ta
có thể xây dựng một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, thực hiện đa dạng hóa sản xuất
(tăng vụ, rải vụ, ...), phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn.
1.1.2.5. Sả n xuất nông nghiê ̣p phụ thuộc nhiều và o ĐKTN
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chă ̣t chẽ vào ĐKTN, nhất là vào đất đai và khí
hậu. Đă ̣c điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng
và vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ 05 yếu tố cơ bản của
tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu tố
15
này không thể thay thế yếu tố kia. Các yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau
trong một thể thống nhất.
Bên cạnh những thuận lợi, những diễn biến xấu của thời tiết và khí hậu cũng
gây nhiều trở ngại cho sản xuất nông nghiệp. Đă ̣c biệt, dưới tác động mạnh mẽ của
biến đổi khí hậu đã làm cho nhiệt độ trung bình năm tăng, thiên tai và hiện tượng thời
tiết cực đoan xảy ra thường xuyên hơn, khó dự đoán hơn (hạn hán, suy giảm diện tích
đất trồng …)
Mỗi yếu tố và sự kết hợp của các yếu tố thay đổi từ nơi này sang nơi khác.
Những thay đổi ấy phụ thuộc vào tính quy luật theo lãnh thổ và theo thời gian (mùa).
Đất, khí hậu, nước với tư cách như tài nguyên nông nghiệp quyết định khả năng (tự
nhiên) nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng các
quy trình kỹ thuật để sản xuất ra nông phẩm.
Do những đă ̣c điểm trên, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên không gian
rộng lớn, liên quan tới khí hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng cụ thể. Trong cơ chế thị
trường, việc bố trí sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp với từng vùng sinh thái sẽ
tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần xem
xét, vận dụng các đă ̣c điểm trên của sản xuất nông nghiệp một cách linh hoạt [5], [7].
1.1.2.6. Trong nề n sả n xuất hiê ̣n đại, nông nghiê ̣p trở thà nh ngà nh sả n xuất hàng hó a
Ở nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay, tồn tại song song nền nông nghiệp cổ
truyền và nền nông nghiệp hàng hóa (hình thành các vùng chuyên canh, đẩy mạnh chế
biến nông sản và tăng giá trị hàng hóa phục vụ xuất khẩu). Có rất nhiều nhân tố chi
phối tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhưng cơ bản vẫn là do: sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và trình độ chuyên môn kinh tế ngày càng tăng. Từ việc
thay đổi trong hình thức sản xuất đã tạo ra sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông
thôn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Có 03 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố sản xuất nông
nghiệp. Đó là vị trí địa lí, nhân tố tự nhiên và nhân tố KT-XH.
1.1.3.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
16
VTĐL là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sản xuất nông
nghiệp. Tính chất quan trọng đó được thể hiện ở chỗ cùng với một số nhân tố tự nhiên
(đất, khí hậu), VTĐL quy định sự có mă ̣t của (hay không có mă ̣t), thuận lợi (hay khó
khăn) của các hoạt động sản xuất. Vì vậy, các nước nằ m ở khu vực nhiệt đới, gần biển
có khí hậu nắng lắm mưa nhiều sẽ thuận lợi cho trồng lúa, còn các nước nhiệt đới nằ m
sâu trong nội địa thường ít mưa, tạo ra khu vực bán hoang mạc khô cằn, mất đi khả
năng để phát triển một nền nông nghiệp lúa nước.
1.1.3.2. Nhó m nhân tố tự nhiên
a. Đi ̣a hình và đất trồng
Đi ̣a hình có ảnh hưởng lớn tới hoạt động nông nghiệp. Địa hình bằng phẳng tạo
điều kiện cho canh tác, áp dụng cơ giới hóa, giữ được độ ẩm cho đất, hình thành vùng
chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn. Ngược lại, địa hình dốc, việc làm đất, làm thủy
lợi đều gă ̣p khó khăn, tốn kém trong công tác chống xói mòn, rửa trôi,… Địa hình cũng
ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn nuôi.
Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất,
các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và phương hướng sản
xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi, mức độ thâm canh và năng suất cây
trồng. Đất đai không chỉ là môi trường sống, mà còn là nơi cung cấp các chất dinh
dưỡng cho cây trồng (các chất khoáng trong đất như N, P, K, Ca, Mg, ... và các nguyên
tố vi lượng).
Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với việc phát triển và phân
bố nông nghiệp như “đất nào, cây ấy”; “tấc đất, tấc vàng”. Những vùng đất màu mỡ,
phì nhiêu trên thế giới đều là những vùng nông nghiệp trù phú, năng suất cây trồng cao.
Đất là tài nguyên quan trọng đối với nông nghiệp, nhưng không phải là tài
nguyên vô tận. Vì vậy, con người cần phải sử dụng hợp lý diện tích đất nông nghiệp
hiện có, duy trì và nâng cao độ phì cho đất.
b. Khí hậu
17
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả
những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió nóng, … có ảnh hưởng rất
lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh,
tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tính mùa của khí hậu quy định tính mùa
trong sản xuất và cả trong tiêu thụ sản phẩm.
Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định
(nghĩa là trong điều kiện đó cây trồng, vật nuôi mới có thể phát triển bình thường).
Vượt quá giới hạn cho phép, chúng sẽ chậm phát triển, thậm chí bị chết.
Trên thế giới, sự hình thành 5 đới trồng trọt chính (đới nhiệt đới, đới cận nhiệt,
đới ôn hoà có mùa hè dài và nóng, đới ôn hoà có mùa hè mát và ẩm và đới cận cực)
phụ thuộc rõ nét vào sự phân đới khí hậu.
c. Nguồn nướ c
Muốn duy trì hoạt động nông nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt cho
cây trồng, nước uống và nước tắm rửa cho gia súc. Nước đối với sản xuất nông nghiệp
là rất cần thiết như ông cha ta đã khẳng định “Nhất nước, nhì phân”. Nước có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.
Do ảnh hưởng của khí hậu và địa hình nên nguồn nước trên thế giới phân bố
không đều và thay đổi theo mùa. Vì vậy, chúng ta cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm
và bảo vệ nguồn nước.
d. Sinh vật
Sinh vật trong tự nhiên xưa kia là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây
trồng, vật nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật là tiền đề hình thành và
phát triển các giống vật nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
phù hợp với ĐKTN và sinh thái.
Diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích mă ̣t nước tự nhiên là cơ sở thức ăn tự
nhiên để phát triển ngành chăn nuôi. Ngày nay, mă ̣c dù ngành chăn nuôi được đẩy mạnh
nhờ ứng dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp dựa trên nguồn thức ăn được chế biến
theo phương pháp công nghiệp, nhưng nguồn thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò quan trọng.
1.1.3.3. Nhó m nhân tố kinh tế - xã hội
18
Nếu như các nhân tố tự nhiên có ý nghĩa quan trọng ở chỗ là cơ sở để hình thành
và phát triển nông nghiệp thì các nhân tố KT-XH đóng vai trò quyết định. Cùng các
nhân tố tự nhiên tương tự nhau nhưng sự phát triển các ngành ở mỗi lãnh thổ có thể
khác nhau. Điều này được quyết định bởi các nhân tố KT-XH.
a. Dân cư và nguồn lao động
Nhân tố này ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp. Dân cư vừa là lực lượng sản
xuất trực tiếp, vừa là nguồn tiêu thụ sản phẩm của các ngành này.
+ Dưới góc độ là lực lượng sả n xuất trực tiếp để tạo ra các sả n phẩm nông nghiệp,
số lượng và chất lượng nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển
nông nghiệp theo chiều rộng (mở rộng diện tích, khai hoang, …) và theo chiều sâu
(thâm canh, tăng vụ…). Chính sức lao động của con người là lực lượng sản xuất chủ
yếu trong hầu hết các khâu của quá trình sản xuất. Các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi nhiều
công chăm sóc thường được phân bố ở các vùng đông dân, nhiều lao động. Các cây
trồng, vật nuôi tốn ít công chăm sóc hơn có thể phân bố ở các vùng thưa dân. Nguồn
lao động không chỉ được xem xét về mă ̣t số lượng, mà còn cả về mă ̣t chất lượng, như
trình độ học vấn, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề nghiệp, tình trạng thể lực của người
lao động.
+ Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống, tập quán ăn
uống, quy mô dân số với khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm. Dân số càng đông
thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng càng lớn.
Những đă ̣c tính về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng cũng có ý nghĩa quan
trọng đối với việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Chăn
nuôi lợn ở các nước Nam Á và Trung Đông không phát triển, thậm chí không có như ở
Bănglađet và Pakixtan do các quốc gia Hồi giáo không ăn thịt lợn. Ở Ấn Độ, một nước
đa dân tộc và tôn giáo, ngành chăn nuôi lợn và bò cũng bị ảnh hưởng bởi tập quán kiêng
ăn thịt bò của đạo Hinđu và không ăn thịt lợn của tín đồ Hồi giáo.
b. Trình độ phát triển kinh tế
Ở trình độ phát triển KT-XH nhất định sẽ có phương thức tổ chức sản xuất tương
ứng. Hình thức canh tác quảng canh thường gắn liền với nền nông nghiệp cổ truyền,
công cụ thô sơ, chủ yếu sử dụng sức người và động vật, ít sử dụng phân bón, thuốc trừ
19
sâu theo hình thức đa canh, mang tính tự cung, tự cấp, năng suất thấp. Trong khi đó,
nền nông nghiệp hiện đại theo hướng sản xuất hàng hóa, trình độ chuyên môn hóa cao,
áp dụng ngũ hóa vào sản xuất, người sản xuất quan tâm tới lợi nhuận, thị trường, năng
suất cây trồng, vật nuôi cao. Tùy từng lúc, từng nơi mà hai hình thức trên vẫn tồn tại
song hành.
c. Khoa học - kĩ thuật
Cuộc cách mạng KHKT đã tạo bước chuyển biến mới trong nông nghiệp và đưa
nông nghiệp trở thành ngành sản xuất tiên tiến - một dạng sản xuất kiểu công nghiệp.
Nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng đó là đưa nông nghiệp lên giai đoạn đại cơ khí,
đẩy mạnh các quá trình liên kết, nâng cao vai trò của khoa học và biến nó thành lực
lượng sản xuất trực tiếp trong nông nghiệp. Áp dụng rộng rãi các tiến bộ KHKT, xây
dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn thiện làm giảm thiểu ảnh hưởng của
ĐKTN, chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất và sản lượng
nông phẩm, tạo ra nhiều giống cây, con mới cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, tạo
điều kiện hình thành các vùng chuyên canh, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH.
d. Nguồn vốn và thị trườ ng tiêu thụ
Nguồn vốn và thi ̣ trường tiêu thụ có tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp và
giá cả nông sản.
+ Nguồ n vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển và phân bố nông nghiệp,
nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Đối với ngành nông nghiệp,
vấn đề thu hút vốn đầu tư rất khó khăn. So với nhiều ngành kinh tế khác, đây là ngành
nhận được ít đầu tư nhất do sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên, tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng
như tốc độ tăng trưởng thấp. Vì vậy, để phát triển một cách hiệu quả, một trong những
vấn đề quan trọng hàng đầu là phải thu hút được vốn đầu tư thì mới có thể sản xuất trên
quy mô lớn cũng như áp dụng các thành tựu KHKT vào sản xuất.
+ Thi ̣ trường tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu trong nội bộ ngành nói riêng và khu vực I nói chung. Thị trường tiêu thụ là yếu
tố cơ bản tác động đến quy mô, cơ cấu và giá trị các sản phẩm, có tác dụng thúc đẩy
nông nghiệp phát triển và ngược lại. Nhu cầu thị trường quyết định đến hướng chuyên
20
môn hóa của sản xuất. Mă ̣t khác, thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các chủ thể. Thị trường cũng có tác dụng điều tiết đối
với sự hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hóa.
Trong nền kinh tế hiện nay, thị trường càng có vai trò quyết định đến sự phát triển
nền sản xuất hàng hóa. Các yếu tố về tự nhiên, lao động, tiến bộ KHKT, cơ sở vật chất
được xem là những yếu tố đầu vào, còn thị trường chính là yếu tố đầu ra, tác động đến
sự phát triển nông nghiệp của một lãnh thổ.
e. Quan hê ̣ sở hữu và chính sá ch trong nông nghiê ̣p
Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới con đường
phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Sự điều hành vĩ mô của Nhà
nước với các chính sách đúng đắn sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu hệ
thống chính sách không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí đẩy lùi quá trình phát triển.
Để đảm bảo sự phát triển cân đối của nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế quốc
dân, Nhà nước phải xác định mục tiêu chiến lược cho từng giai đoạn. Đây cũng là cơ
sở để Nhà nước đề ra những chính sách KT-XH, dẫn dắt hoạt động của chủ thể kinh tế
vận hành phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
f. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
CSHT bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước có
ảnh hưởng rõ rệt tới việc phát triển và phân bố nông nghiệp. Để có thể phát triển ngành
này theo hướng sản xuất hàng hóa, một trong những điều kiện quan trọng là phải có cơ
sở hạ tầng. Thực tiễn cho thấy, ở những vùng có CSHT tốt thì đó là tiền đề để phát
triển và phân bố nông nghiệp theo hướng thị trường, còn những vùng mà cơ sở hạ tầng
thấp kém thì hầu như sản xuất chỉ mang tính chất tự cung, tự cấp, không có sự trao đổi
hàng hóa giữa các vùng. Mă ̣t khác, CSHT yếu kém ở nông thôn làm tăng chi phí
marketing, hạn chế thị trường địa phương và xuất khẩu. Vì thế, cải thiện điều kiện giao
thông là vấn đề thiết yếu để tăng cường liên kết giữa người dân, kinh tế nông thôn với
thị trường địa phương và thị trường quốc tế. Phát triển giao thông nông thôn làm giảm
chi phí vận chuyển và thúc đẩy hoạt động thị trường. [5], [7].
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của nông nghiệp
21
Việc lựa chọn các chỉ tiêu trong nghiên cứu KT-XH là một vấn đề rất quan trọng
nhằ m đưa ra những căn cứ để đánh giá một cách sát thực nhất vấn đề nghiên cứu. Từ
đó, đề xuất các giải pháp phù hợp và mang tính khả thi cao. Trong đánh giá phát triển
nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), thường dựa vào các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.1.4.1. Cá c tiêu chí đá nh giá sự phá t triển của nông nghiê ̣p theo ngà nh
a. GTSX và tốc độ tăng trưở ng GTSX nông nghiê ̣p
GTSXNN là tổng giá trị sản xuất và dịch vụ nông nghiệp được tạo ra trên một đơn
vị lãnh thổ, trong một thời kỳ nhất định. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằ m phản
ánh mức độ phát triển, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Trong đánh giá thực trạng
phát triển ngành nông nghiệp, chỉ tiêu tốc độ tăng GTSX nông nghiệp còn phản ánh
trình độ cơ giới hóa, hiện đại hóa và hiệu quả của việc ứng dụng KHKT vào sản xuất
nông nghiệp. Bởi lẽ, giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp được tạo ra chủ yếu nhờ
nâng cao năng suất lao động trong điều kiện các yếu tố tự nhiên có giới hạn.
Để tính tốc độ tăng GTSX nông nghiệp, người ta thường lấy giá trị so sánh một
năm cố định hoă ̣c so với năm gốc - đó là năm mà nền kinh tế đất nước có ít biến động
nhất, nhưng không nên quá cách xa so với thời điểm so sánh.
b. GTSX nông nghiê ̣p và tỷ trọng GTSX nông nghiê ̣p so vớ i tổng GTSX nông –
lâm – thủy sả n
Chỉ tiêu này cho biết vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu GTSX nông nghiệp
và là thước đo để đánh giá trình độ phát triển nông nghiệp của mỗi địa phương.
c. Cơ cấu GTSX nông nghiê ̣p phân theo ngà nh (trồng trọt, chăn nuôi, di ̣ch vụ
nông nghiệp)
CCGTSXNN phụ thuộc vào ĐKTN, KT-XH và trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
Theo xu hướng phát triển ở Việt Nam hiện nay đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần
tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
Chỉ tiêu GTSX và CCGTSX nông nghiệp phân theo ngành vừa phản ánh sự tăng
lên về sản lượng nông nghiệp vừa thể hiện sự chuyển biến về mă ̣t chất lượng của sự
phát triển nông nghiệp.
d. Giá tri ̣ sả n phẩm được tạo ra trên 1 ha đất nông nghiê ̣p
22
Công thức tính: G =P/S. Trong đó: P là GTSX (triệu đồng); S là diện tích gieo
trồng (ha) và G là giá trị sản phẩm/ha đất nông nghiệp (triệu đồng/ha). Đây là chỉ tiêu
cụ thể nhất phản ánh hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, thể hiện khả năng tăng năng
suất bằng việc áp dụng các biện pháp KHKT, cải tiến kĩ thuật sản xuất, cải tạo đất. Do
vậy, ở các nước phát triển, tuy diện tích đất nông nghiệp không có nhiều và ngày càng
bị thu hẹp nhưng giá trị mà ngành nông nghiệp tạo ra ngày càng tăng. Đó chính là sự
phát triển nền nông nghiệp hiện đại công nghệ cao.
e. Năng suất lao động nông nghiê ̣p
Công thức tính: N=P/L. Trong đó: P là GTSX (triệu đồng); L là số lao động nông
nghiệp (người) và N là năng suất lao động nông nghiệp (triệu đồng/lao động).
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và khả năng áp dụng KHKT
vào sản xuất nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cần nhiều sức lao động của
con người nhưng giá trị tạo ra lại không cao nên năng suất lao động nông nghiệp thường
thấp hơn các ngành kinh tế khác. [5], [7]
1.1.4.2. Cá c tiêu chí đá nh giá sự phá t triển của nông nghiê ̣p theo lãnh thổ
Các hình thức TCLTNN khá phong phú từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Theo quan điểm phổ biến nhất hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, đề tài tập
trung vào một số hình thức TCLTNN tiêu biểu là hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã,
vùng chuyên canh và tiểu vùng nông nghiệp sinh thái.
a. Hộ gia đình Hộ là một đơn vị KT-XH tự chủ cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng mà ở
các đơn vị kinh tế khác không thể có được. Hộ là một tế bào của xã hội với sự thống
nhất của các thành viên có cùng huyết tộc, mà mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách
nhiệm làm tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại. Các thành viên trong hộ gia đình có mối
quan hệ gắn bó về huyết thống cũng như về kinh tế, cùng chung sống trong một mái
nhà, cùng tiến hành sản xuất và có chung nguồn thu nhập.
- Tiêu chí cơ bả n của hộ gia đình: + Về đất đai, quy mô canh tác nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nông.
+ Về vốn, đại bộ phận rất ít, quy mô thu nhập nhỏ, khả năng tích luỹ thấp làm hạn
chế khả năng đầu tư tái sản xuất.
23
+ Về lao động, chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Sức lao động của nông hộ
không phải hàng hoá, mà là tự phục vụ nhằ m thoả mãn nhu cầu của gia đình.
+ Kỹ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít biến đổi, mang nă ̣ng tính truyền thống.
+ Quy mô sản xuất (đất đai, vốn, lao động) rất nhỏ bé.
b. Trang trại
Trang trại có nguồn gốc từ hộ gia đình, được phát triển trong quá trình chuyển
dịch của nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá. Trang trại là kết
quả tất yếu của hộ gia đình gắn với sản xuất hàng hoá, là hình thức tiến bộ của sản xuất
nông nghiệp thế giới. Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế
thị trường và tuân theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh.
Tiêu chí cơ bả n của trang trại:
+ Quy mô đất đai có sự khác nhau giữa các nước.
+ Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh chuyên môn hoá (chứ không sản
xuất đa canh), tập trung vào những nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao
hơn và vào việc thâm canh (đầu tư tương đối lớn về vốn, công nghệ, lao động, ... trên
một đơn vị diện tích)
+ Lao động (có thuê mướn lao động thường xuyên và lao động thời vụ)
+ Sản xuất chuyên môn hóa (cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, tạo nên
vùng chuyên môn hoá, tập trung hàng hoá, ...)
c. Hợp tá c xã nông nghiê ̣p
HTXNN là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra với nguồn vốn hoạt động
do chính họ góp cổ phần và huy động từ các nguồn khác, nhằ m duy trì, phát triển kinh tế hộ
gia đình và tăng nhanh tỉ suất hàng hoá, đạt hiệu quả kinh tế cao cho các chủ trang trại.
Tiêu chí cơ bả n của HTXNN:
+ Là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những nông hộ.
+ Hoạt động của HTXNN nhằ m phục vụ tốt nhất các dịch vụ để mang lại thu nhập
và lợi nhuận cao nhất cho các hộ, các chủ trang trại.
+ Cơ sở thành lập HTXNN dựa vào việc cùng góp vốn của các thành viên và mỗi
xã viên đều có quyền bình đằng.
24
+ HTXNN là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những xã viên thực sự có
nhu cầu, có mong muốn không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ liên kết ở những dịch vụ
cần thiết và đủ khả năng quản lý kinh doanh.
d. Vùng chuyên canh
Trên một lãnh thổ nhất định, hoạt động sản xuất có sự tập trung cao độ với quy
mô lớn được đầu tư trên cơ sở thâm canh, chuyên môn hóa một loại nông phẩm nhằ m
đem lại hiệu quả cao về KT-XH.
Vùng chuyên canh có những tiêu chí cơ bả n sau đây:
+ Mức độ tập trung hóa đất đai rất lớn trên một lãnh thổ nhất định. Nhìn chung,
diện tích đất dành cho một (hay một vài) loại cây trồng nào đó tương đối lớn.
+ Chuyên môn hóa sản xuất phát triển ở trình độ cao. Nói đến vùng chuyên canh
là phải nói đến chuyên môn hóa. Mục tiêu chính của chuyên môn hóa là tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của vùng với
chất lượng cao, giá thành hạ để có thể cạnh tranh được trên thị trường.
+ Sản xuất được tiến hành gắn với thâm canh, áp dụng các tiến bộ KHKT tiên tiến,
đảm bảo được các mối liên hệ đă ̣c biệt giữa vùng nguyên liệu và các cơ sở chế biến.
e. Tiểu vùng nông nghiệp
Tiểu vùng nông nghiệp là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối đồng
nhất về các ĐKTN và KT-XH, được hình thành với mục đích phân bố hợp lí và chuyên
môn hoá đúng đắn sản xuất nông nghiệp trên cơ sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất
các điều kiện sản xuất của các vùng trong cả nước cũng như trong nội bộ từng tiểu
vùng.
Việc phân chia các tiểu vùng nông nghiệp có ý nghĩa to lớn nhằ m phân bố hợp lí
cây trồng, vật nuôi sao cho phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện
KT-XH và hình thành các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng
1.2.1.1. Khái quát những thà nh tựu chủ yế u
Vùng đồng bằng sông Hồng có diê ̣n tích 15.000 km2, (chiếm 4,5% diê ̣n tích cả nướ c), dân số 20.705,2 nghìn người (22,8% dân số cả nước, năm 2014), gồ m 11 tỉnh, thành phố : Hà Nô ̣i, Hải Phò ng, Vĩnh Phú c, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh,
25
Thái Bình, Nam Đi ̣nh, Ninh Bình. Đây là một trong những vùng có điều kiện vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi của nước ta; địa hình tương đối bằng phẳng, khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lại có thêm một mùa đông lạnh, thường xuất hiện mưa phùn;
đất đai chủ yếu phù sa màu mỡ. Vùng ĐBSH có lịch sử hình thành sớm, là cái nôi của
nền văn minh lúa nước; dân cư đông đúc; có truyền thống thâm canh đặc biệt là cây
lúa nước.
Đất nông nghiệp: Diê ̣n tích khoảng 760.000 ha (chiếm 51,2% đất tự nhiên toàn vùng), trong đó 70% có độ phì cao và trung bình, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp.
Tỉ lệ đất nông nghiệp đã được sử dụng rất cao, tới gần 82,5%. [6],[12].
Vùng ĐBSH có lực lượng lao động làm trong lĩnh vực N-L-TS đông. Năm 2011
có 1.999,5 nghìn hộ trong tổng số 10.368,3 nghìn hộ làm N-L-TS của cả nước, chiếm
19,28%. Tuy nhiên, cùng với xu hướng chung của cả nước trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, số hộ làm việc trong ngành
N-L-TS của vùng ĐBSH cũng giảm dần; năm 2016 còn 1.555,8 nghìn hộ (chiếm
16,69%) trong tổng số 9.318.2 nghìn hộ của cả nước.
Là một vùng đồng bằng, nên số hộ làm trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm đông
nhất, đứng thứ hai là thủy sản, số hộ lâm nghiệp chiếm không đáng kể (bảng 1.1.)
Bảng 1.1. Số hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản của ĐBSH so với cả nước
Đơn vị tính:Nghìn hộ
năm 2011 và 2016
Hộ nông nghiệp Hộ lâm nghiệp Hộ thủy sản
Năm 2011 2016 2011 2016 2011 2016
9 591,7 8 490,6 56,8 114,5 719,8 713,1 Cả nước
1 916,1 1 469,8 4,0 4,9 79,4 81,1 ĐBSH
[Tổng hợp từ 19]
- Cơ cấu kinh tế của vùng đã có những thay đổi đáng kể, nhưng nông nghiệp vẫn
có vi ̣ trí quan tro ̣ng. Trong NN, cây lương thực, đặc biệt lúa gạo vẫn chiếm chủ đa ̣o. + Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 1,2 triệu ha (14,0% diện tích đất cây
lương thực cả nước), sản lượng lương thực đạt 7,20 triệu tấn (16,65% cả nước); đất
26
trồng lúa 1,15 triệu ha (15,6% cả nước), đạt sản lượng 6,77 triệu tấn (17,5% cả nước).
Cây hoa màu chỉ chiếm 5% chủ yếu là ngô (diện tích 91.600 ha, sản lượng 404,1 ngàn
tấn), còn lại là khoai, sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc vùng đất cao luân canh
với các cây ngắn ngày khác.
+ Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói (41,28%) cả nước.
Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu tằm.
+ ĐBSH có những vùng thâm canh, chuyên canh rau quả xuất khẩu lớn nhất cả
nước trong vụ Đông - Xuân (đây là thế mạnh độc đáo của vùng với 3 tháng mùa đông
lạnh), phân bố ở hầu hết các tỉnh trong vùng. Diện tích rau đậu các loại khoảng trên
80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn lợn gắn với vùng sản xuất lương thực .
+ Chăn nuôi: Đàn lợn 6,79 triệu con (2015) chiếm 25,4% cả nước; gia cầm trên 66,52
triệu con (26,90%); đàn trâu có xu hướng giảm (1995 là 330,0 nghìn con, 2015 còn 107,5
nghìn con); đàn bò tăng từ 176,0 nghìn lên 702,6 nghìn con, bò sữa phát triển mạnh ở ngoại
thành Hà Nội; chăn nuôi gà công nghiệp đang phát triển mạnh dưới hình thức trang trại.
Bên cạnh các hình thức tổ chức lãnh thổ khác trong nông nghiệp như HTX, hộ gia
đình, trang trại là hình thức đang phát triển mạnh những năm gần đây; gồm các loại
trang trại trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và trang trại tổng hợp trong đó
trang trại chăn nuôi và thủy sản chiếm nhiều nhất ( bảng 1.2)
Bảng 1.2. Trang trại nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo loại hình trang
trại tại thời điểm 01/7/2016
Chia theo loại trang trại
Tổng số Trồng Lâm Thủy Tổng Chăn nuôi trọt nghiệp sản hợp
Cả nước 33 488 9 216 20 869 112 2 350 941
ĐB SH 9 946 71 8 726 3 999 147
Cơ cấu (%)
Cả nước 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
ĐB SH 29,7 0,8 41,8 2,7 42,5 15,6
[ Tổng hợp và sử lí từ nguồn 21]
1.2.1.2. Một số tồ n tại, hạn chế
27
Hiện nay, vùng ĐBSH đã hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu do Chính quyền cơ sở
chưa đủ quyết tâm; lựa chọn mô hình, sản phẩm để sản xuất chưa phù hợp; khả năng tài
chính chưa đủ mạnh để thực hiện đầu tư hạ tầng và thu hút doanh nghiệp.
Việc xây dựng vùng chuyên canh còn nhiều bất cập; những cánh đồng mẫu lớn
chưa thật sự hình thành; Công tác đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật, tăng năng suất các ngành Sản xuất nông nghiệp chưa được chú trọng.
Vấn đề hoàn thiện các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn chưa được các cấp, các ngành triển khai quyết liệt. Việc nâng cao hiệu quả quản lý,
điều hành của Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp cũng còn nhiều bất cập, công tác rà
soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch chưa thật sự gắn với nghiên cứu thị
trường. Công tác quản lý chất lượng các mặt hàng nông sản, vệ sinh an toàn thực phẩm,
coi truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
1.2.2. Phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.2.1. Những thà nh tựu chủ yếu
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ và Vùng Thủ đô, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp
Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội. Vị trí địa lí ảnh hưởng mạnh mẽ
và trực tiếp đến các ngành kinh tế; đến sự phân bố dân cư, điều kiện khí hậu, phân bố
thổ nhưỡng, quy mô đất đai, phân bố sông hồ, mặt nước nuôi trồng thủy sản… Tỉnh
Vĩnh Phúc được thành lập vào năm 1950, do sự kết hợp của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc
Yên. Sau nhiều lần thay đổi địa giới hành chính, tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tái
lập vào năm 1997. Vĩnh Phúc có diện tích 1.235,13 km2, dân số 1.054.492 người, mật
độ dân số trung bình 854 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,36%. Tỷ lệ dân số
trong độ tuổi lao động chiếm 60%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 63% (Năm
2015).
Tại thời điểm 01/7/2016, toàn tỉnh có 284.456 hộ gia đình, chia ra: Hộ Nông, lâm
nghiệp và thủy sản 99.055 hộ, chiếm 34,82%; hộ Công nghiệp - xây dựng 83.840 hộ
chiếm 29,47%; hộ Dịch vụ 76.719 hộ chiếm 26,97% và hộ khác 24.843 hộ, chiếm
8,73%. Số liệu cho thấy số hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao
28
nhất, song đã có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Khu vực thành thị có 68.408
hộ chiếm 24,05%, khu vực nông thôn có 216.048 hộ chiếm 75,95%.
Cơ cấu kinh tế (năm 2015): Công nghiệp – Xây dựng: 62,1%, Thương mại –
Dịch vụ: 28,1%, Nông - lâm - thuỷ sản 9,7% .[20], [21].
Thành tựu lớn và quan trọng nhất trong nông nghiệp Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh
đến nay là kinh tế nông nghiệp liên tục tăng trưởng, sản xuất phát triển toàn diện. Hiện
nay, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh dẫn đầu miền Bắc về sản xuất 3 vụ ổn định trong
năm, riêng vụ Đông đã là vụ sản xuất hàng hóa cho năng suất và giá trị kinh tế cao. Sản
xuất nông nghiệp của tỉnh đã chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, từng bước gắn sản
xuất với chế biến và thị trường. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có tiềm năng năng suất
cao, chất lượng tốt được đưa vào sản xuất. Bước đầu hình thành vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, nhiều mô hình sản xuất hiệu quả, giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác ngày càng
được nâng cao.
Bảng 1.3. GTSX nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc theo giá hiện hành phân theo các
ngành giai đoạn 2011 - 2015
Chia ra
Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ và các hoạt động khác
Triệu đồng
9.759.319 4.176.812 5.089.326 493.181 2011
9.144.843 3.402.534 5.004.647 737.662 2012
9.592.763 3.718.187 4.951.610 922.966 2013
10.239.540 4.246.239 5.016.461 976.840 2014
10.640.623 4.178.642 5.440.593 1.021.388 2015
Cơ cấu (%)
100,00 42,80 52,15 5,05 2011
100,00 37,21 54,73 8,06 2012
100,00 38,76 51,62 9,62 2013
100,00 41,47 48,99 9,54 2014
100,00 39,27 9,60 2015
51,13 [Tổng hợp và sử lí từ nguồn 4]
29
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi.
● Trồng trọt: Diện tích cây lương thực có hạt năm 2005 là 81,1 nghìn ha giảm
xuống còn 75,5 nghìn ha năm 2015; sản lượng lương thực 413,2 nghìn tấn/2005 giảm
xuống còn 395,6 năm 2015; tuy nhiên sản lượng lương thực bình quân theo đầu người
tăng từ 357,1kg/người/ 2005 lên 375,2 kg/người/2015 [11],[20].
Một số cây trồng chính:
* Cây lúa: Diện tích 69,6 nghìn ha/2005 giảm còn 58,4 nghìn ha năm 2015; sản
lượng 351,4 nghìn tấn /2005 giảm còn 326,1 nghìn tấn/2015. Lúa là cây trồng phổ biến
ở nhiều địa phương trong tỉnh, tập trung nhiều nhất ở các huyện Bình Xuyên, Vĩnh
Tường, Yên Lạc, Lập Thạch, Tam Dương, Sông Lô; ngoài ra còn ở Vĩnh Yên, Phúc
Yên.
* Cây Ngô: Diện tích 16,5 nghìn ha năm 2015 giảm còn 16,1 nghìn ha/ 2005,
sản lượng giảm tương ứng từ 69,5 nghìn tấn xuống còn 61,8 nghìn tấn năm 2005. Diện
tích ngô nhiều nhất ở các địa phương: Yên Lạc, Vĩnh Tường, Sông Lô, Bình Xuyên;
ngoài ra còn ở Phúc Yên, Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo.
* Cây khoai lang: Năm 2015, diện tích 2,6 nghìn ha, sản lượng 26,3 nghìn
tấn; phân bố chủ yếu ở các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo.
* Cây Lạc: Diện tích gieo trồng 3,0 nghìn ha, sản lượng đạt 5,7 nghìn tấn,
trồng tập trung ở các huyện: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Bình
Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường.
● Chăn nuôi: Sau 20 năm tái lập tỉnh, tỷ trọng ngành trồng trọt trên địa bàn Vĩnh
Phúc giảm 31,84%, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng 27,36% trong cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp. Sự chuyển dịch trên cho thấy cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp của tỉnh
dần được hình thành theo hướng tích cực, chứng tỏ chăn nuôi thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn và có bước phát triển đột phá.
Ngành chăn nuôi ở Vĩnh Phúc phát triển tại tất cả các huyện nhưng tập trung
chủ yếu ở các huyện trung du, miền núi, như Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo, Tam
Dương và huyện đồng bằng Vĩnh Tường. Tại các huyện này, so với quy mô tổng đàn
của một số loại vật nuôi chủ yếu thì đàn lợn chiếm 72,3%, đàn gà chiếm 78,7%, đàn
30
bò thịt chiếm 77,8%, đàn bò sữa chiếm 98,3% và đàn trâu chiếm 79,7%. Đến nay, Vĩnh
Phúc có khoảng trên 70% số hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi, trong đó có trên 120
ngàn hộ chăn nuôi gia cầm; 70 ngàn hộ có chăn nuôi lợn; 45 ngàn hộ có chăn nuôi bò
thịt và trên 1,6 ngàn hộ có chăn nuôi bò sữa. Có thể nói đây là thành công lớn của Vĩnh
Phúc, vì so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng, Vĩnh Phúc là tỉnh duy nhất
trong quá trình phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ đã chuyển đổi cơ cấu nông -
lâm nghiệp - thủy sản, đưa chăn nuôi trở thành ngành quan trọng nhất cả về tốc độ tăng
trưởng và tỷ trọng giá trị sản xuất trong nông nghiệp.
Trong vài năm trở lại đây, Vĩnh Phúc được đánh giá là một trong những tỉnh có
chăn nuôi phát triển tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Giai đoạn 2001-
2010, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh tăng bình quân
14,2%/năm. Giai đoạn 2011-2015, mặc dù tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5,5%/năm, song
vẫn ở mức cao so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng và là động lực chính
để đưa tăng giá trị sản xuất của toàn ngành nông lâm - thủy sản của tỉnh đạt bình quân
1,5%/năm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 70% số hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi,
trong đó 120 nghìn hộ chăn nuôi gia cầm; 70 nghìn hộ chăn nuôi lợn; 45 nghìn chăn
nuôi bò thịt và trên 1 nghìn hộ chăn nuôi bò sữa
*Chăn nuôi bò sữa: Năm 2015 tiếp tục phát triển cả về quy mô, số đàn, khẳng định
là ngành hàng chủ lực trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp với 7.800 con, tăng trên 74,7%
so với năm 2013 và vươn lên đứng thứ 8 cả nước và thứ 2 ở khu vực Đồng bằng sông
Hồng.
*Chăn nuôi lợn: Cũng phát triển ổn định và ngày càng tạo được uy tín với thị
trường do chất lượng đàn lợn thịt tốt, với tổng đàn hiện nay của tỉnh trên 509 ngàn con,
tăng 2,2% so với năm 2013, sản lượng thịt lợn hơi đạt trên 72 ngàn tấn, đáp ứng cho
nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và trên 50% được tiêu thụ ở các tỉnh bạn. Số hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ có từ 5 con trở xuống đang giảm mạnh, nhất là vùng đồng bằng. Cơ sở chăn nuôi
quy mô lớn ngày càng phát triển và thể hiện tính cạnh tranh cao.
*Chăn nuôi gia cầm: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 60% số hộ chăn nuôi gia
cầm, đặc biệt chăn nuôi gà đã hình thành vùng chăn nuôi tập trung ở các xã: Thanh
Vân (Tam Dương), Tam Quan (Tam Đảo) với tổng đàn trên 6.704 ngàn con, trong đó,
31
gà đẻ chiếm trên 32%, hàng năm, sản xuất khoảng 270-300 triệu quả trứng. Chăn nuôi
gà quy mô trang trại, gia trại phát triển mạnh. 1.052 trang trại (nuôi từ 1 nghìn gà đẻ
trứng trở lên). Nhiều trang trại nuôi gà đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến như nuôi
chuồng kín có hệ thống điều tiết nhiệt và sử dụng 100% thức ăn công nghiệp.
*Thủy sản: Vĩnh Phúc còn được biết đến là địa phương có tiềm năng phát triển
thủy sản với diện tích nuôi trồng trên 7.000 ha. Trong 20 năm tái lập tỉnh, ngành nuôi
trồng thủy sản của Vĩnh Phúc đã có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần không nhỏ trong
việc tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng hơn 10.000 hộ nuôi trồng thủ y sản, trong đó có hơn 800 hô ̣ tham gia sản xuất giố ng thủ y sản, đáp ứng nhu cầu nuôi trồng thủy sản trong tỉnh và xuất bán ra ngoài tỉnh. Hình thức và đối tượng nuôi trồng thủy sản được cải tiến và đa dạng hóa từ hình
thức quảng canh, quảng canh cải tiến, nuôi ghép với đối tượng nuôi là cá truyền thống,
đến nay đã chuyển sang nuôi trồng thủy sản theo hình thức bán thân canh và thân canh,
với nhiều giống cá đa dạng cho năng suất cao như: rô phi đơn tính, cá chép lai, cá chim
trắng. Giá trị sản xuất ngành nuôi trồng thủy sản năm 2016 ước đa ̣t 660 tỷ đồng, tăng 6 lần so vớ i khi mới tái lập tỉnh; giá trị ước đạt 7,6% trong giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp.
●Kinh tế trang trại: Kinh tế trang trại phát triển nhanh về số lượng ở hầu hết
các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, đến thời điểm 01/7/2016 cả tỉnh có 1.007 trang
trại, tăng 696 trang trại, gấp hơn 2 lần so với năm 2011. Từ năm 2011 đến năm 2016
bình quân mỗi năm số lượng trang trại của tỉnh tăng gần 140 trang trại.
Số lượng trang trại tăng tập trung chủ yếu ở loại hình trang trại chăn nuôi, tăng
667 trang trại, gấp 2,4 lần so với cùng kỳ năm 2011.
Năm 2016 tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của các trang trại
trên địa bàn tỉnh năm 2016 đạt 2.438,5 tỷ đồng, tăng gấp 3,8 lần so với năm 2011.
Trong những năm gần đây hưởng ứng xây dựng chương trình “Cánh đồng lớn” của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đã có những cơ chế, chính sách tạo
điều kiện thông thoáng cho công tác dồn điền, đổi thửa của bà con nông dân, cho việc tích tụ
ruộng đất của các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay, hầu
hết cánh đồng lớn được các địa phương trong tỉnh xây dựng đối với các cây hàng năm. Cánh
đồng lớn là hình thức sản xuất tập trung với quy mô lớn, phát huy mối liên kết 4 nhà, tăng hiệu
32
quả sản xuất, tạo đầu ra ổn định, giúp nông dân yên tâm sản xuất. Song, việc xây dựng cánh
đồng mẫu lớn của tỉnh vẫn còn những khó khăn nhất định. Tính đến thời điểm 01/7/2016, trên
phạm vi cả tỉnh mới chỉ có 04 cánh đồng lớn, tập trung sản xuất trong lĩnh vực cây hàng năm.
1.2.2.2. Một số tồn tại và hạn chế
Mặc dù đạt nhiều kết quả khả quan song ngành Nông nghiệp Vĩnh Phúc vẫn
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn chuyển dịch chậm, trồng trọt và sản xuất lương thực còn chiếm tỷ trọng lớn, chăn
nuôi trong năm đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ còn
phổ biến, chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại còn ít; một số cây trồng không ổn
định, thiếu tính bền vững... [20],[21].
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển KT-XH ở hầu hết các
nước, nhất là các nước đang phát triển. Ngành kinh tế này đảm bảo an ninh lương thực cho
loài người, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của các ngành kinh
tế khác, tạo thêm việc làm và góp phẩn sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh
thái,... Với những đă ̣c điểm nổi bật như tính vùng, tính mùa vụ,… Sản xuất nông nghiệp
cần có những quy hoạch, định hướng cụ thể phù hợp với thực tiễn phát triển ở mỗi vùng
miền.
Thực tiễn cho thấy, nền nông nghiệp ĐBSH nói chung và nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong những năm qua, nông nghiệp
ngày càng khẳng định được vai trò, sứ mệnh lịch sử của mình đối với sự phát triển của
đất nước. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và sự thu hẹp diện tích đất canh tác cùng với
nhiều vấn đề này sinh khác đang đă ̣t ngành kinh tế này đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức.
33
Chương 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiê ̣p huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Vị trí địa lí và pha ̣m vi lãnh thổ
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Huyện Vĩnh Tường là huyện nằm ở đỉnh tam giác đồng bằng Bắc Bộ, nằm bên tả
ngạn sông Hồng ở về phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Cách thành phố Vĩnh Yên
gần 10km dọc theo QL2A, QL2C và tỉnh lộ 304, được giới hạn bởi tọa độ địa lí
21°08′14 đến 21°20′30 vĩ độ Bắc và từ 105°26′37 đến 105°32′44 độ kinh Đông. Địa
giới huyện Vĩnh Tường: phía Đông giáp huyện Yên Lạc; phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ
(thành phố Việt Trì) và thành phố Hà Nội (huyện Ba Vì); phía Nam giáp thành phố Hà
Nội (huyện Ba Vì, Phúc Thọ và thị xã Sơn Tây); phía Bắc giáp thành phố Vĩnh Yên và
huyện Lập Thạch.
Vị trí địa lý của Vĩnh Tường nhìn chung rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Vĩnh
Tường tiếp giáp với thành phố công nghiệp Việt Trì, thị xã Sơn Tây, cận kề với thành
phố tỉnh lị Vĩnh Yên…Huyện có 9 tuyến đường Quốc lộ 2A và 14 km đường Quốc lộ
2C chạy qua; đồng thời có hai ga hàng hoá đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai (Bạch
Hạc và Hướng Lại); về đường sông có hai cảng trên sông Hồng tại xã Vĩnh Thịnh và
xã Cao Đại, có hai khu công nghiệp Chấn Hưng, Đồng Sóc và cụm KT-XH Tân Tiến
đang được triển khai; có Đầm Rưng rộng khoảng 80 ha là trung tâm du lịch đầy tiềm
năng trong tương lai…Những yếu tố đó mang lại cho Vĩnh Tường một vị trí khá quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là điều kiện thuận lợi để nhân
dân Vĩnh Tường tiếp cận, giao lưu, trao đổi hàng hoá, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội
với các vùng lân cận.
34
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Tường
[Nguồn: Tác giả biên tập]
35
2.1.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Huyện Vĩnh Tường có diện tích đất tự nhiên 14.182,02 ha, chiếm gần 12% diện
tích toàn tỉnh, là huyện có diện tích thuộc hạng trung bình trong số 9 đơn vị hành chính
của tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện có 29 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 3 thị trấn:
Vĩnh Tường (huyện lị), Thổ Tang, Tứ Trưng và 26 xã: An Tường, Bình Dương, Bồ
Sao, Cao Đại, Chấn Hưng, Đại Đồng, Kim Xá, Lũng Hòa, Lý Nhân, Nghĩa Hưng, Ngũ
Kiên, Phú Đa, Phú Thịnh, Tam Phúc, Tân Cương, Tân Tiến, Thượng Trưng, Tuân
Chính, Vân Xuân, Việt Xuân, Vĩnh Ninh, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thịnh, Vũ Di, Yên Bình,
Yên Lập.
Tổng diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp 2015 là: 10.362,67 ha (chiếm 73%
diện tích đất tự nhiên toàn huyện) trong đó chia ra: Đất sản xuất nông nghiệp 8.476,57
ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.809,28 ha; đất nông nghiệp khác 76,82 ha.
Diện tích đất nông nghiệp chia theo các đơn vị hành chính trong huyện như sau:
Bảng 2.1: Đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành chính năm 2015
( Đơn vị: ha)
Chia ra
Đơn vị
Tổng số
hành chính
đất sản xuất nông nghiệp
Số lượng hành chính (thôn xóm,
đất nuôi trồng thủy sản
đất nông nghiệp khác
khu phố)
TỔNG SỐ 10.362,67 8.476,57 1.809,28 76,82
1. TT Vĩnh Tường
209,45 112,24 66,49 30,72 21
2. Kim Xá 764,47 670,73 93,74 8
3. Yên Bình 513,72 433,21 80,51 4
4. Chấn Hưng 414,72 394,15 20,39 0,18 7
5. Nghĩa Hưng 377,07 333,74 43,33 7
6. Yên Lập 393,02 289,39 94,27 0,36 8
7. Việt Xuân 173,68 153,28 20,40 4
36
8. Bồ Sao 188,42 111,56 76,86 5
9. Đại Đồng 408,61 339,54 44,13 24,94 8
10. Tân Tiến 220,62 179,91 40,71 3
11. Lũng Hòa 493,39 378,79 114,80 0,52 4
12. Cao Đại 351,03 281,82 69,21 3
13. Thổ Tang 352,46 327,04 24,14 1,28 6
14. Vĩnh Sơn 249,39 214,71 34,68 5
15. Bình Dương 601,37 541,62 59,75 8
16. Tân Cương 175,83 151,44 21,78 2,61 3
17. Phú Thịnh 116,06 103 13,06 4
18. Thượng Trưng
426,67 320,70 105,45 0,52 13
19. Vũ Di 276,50 217,09 52,19 7,22 4
20. Lý Nhân 173,83 152,60 20,01 1,22 3
21. Tuân Chính 544,35 319,93 224,42 7
22. Vân Xuân 266,14 243,95 22,19 9
23. Tam phúc 225,89 168,75 57,14 6
24. Tứ Trưng 321,71 256,84 64,87 10
25. Ngũ Kiên 291,79 243,62 48 0,17 14
26. An Tường 341,73 321,90 19,83 4
27. Vĩnh Thịnh 712,24 544,33 160,83 7,08 16
28. Phú Đa 531,74 439,01 92,73 7
29. Vĩnh Ninh 246,77 222,68 24,09 4
[Nguồn: 4]
37
2.1.2. Nhân tố tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình và đất
Vĩnh Tường là huyện đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ
Đông Bắc xuống Tây Nam, lại có hệ thống đê Trung ương (đê sông Hồng và sông Phó
Đáy với tổng chiều dài 30 km) che chắn cả 3 bề Bắc - Tây - Nam, địa hình của huyện
được chia thành 3 vùng khá rõ rệt…
Vùng đồng bằng phù sa cổ: Ở các xã phía bắc và một phần phía Tây bắc huyện.
Đây là vùng tiếp nối của đồng bằng trước núi với đồng bằng châu thổ lớn đất màu mỡ
ở đây tương đối mỏng, đa số đã bạc màu. Địa hình không bằng phẳng, ruộng cao xen
ruộng thấp làm cho việc canh tác gặp nhiều khó khăn.
Vùng đất bãi nằm ngoài các con đê sông Hồng và sông Phó Đáy: Chạy dọc suốt
một dải phía Bắc, Tây bắc và phía Tây của huyện. Đất ở đây màu mỡ do hàng năm
được phù sa của các con sông bồi đắp tạo nên một vùng bãi rộng lớn và trù phú, rất
phù hợp với các loại cây dâu, mía, cỏ voi, ngô, đậu và các cây rau màu khác.
Vùng đất phù sa châu thổ bên trong đê: Nối liền miền đất phù sa cổ, kéo dài
xuống phía nam, giáp huyện Yên Lạc. Địa hình khá bằng phẳng, thuận lợi cho điều tiết
thuỷ lợi, tạo điều kiện để nhân dân thâm canh cây lúa ở trình độ cao.
Sự phân chia địa hình, thổ nhưỡng huyện Vĩnh Tường có ý nghĩa thực tiễn trong
việc xác định hướng chuyển dịch cơ cấu của từng vùng, từng địa phương theo hướng
sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn ở
huyện Vĩnh Tường hiện nay. Sự phân chia ấy tạo cho ta một cách nhìn tổng thể địa
hình, địa vật rất phong phú của một vùng quê với những xóm làng đông đúc, cây lá
xanh tươi bốn mùa, với nhiều cảnh sắc tự nhiên tươi đẹp, một vùng đất "Sơn chầu thủy
tụ”, "Địa linh nhân kiệt", tạo ra ấn tượng khó quên đối với những ai có dịp ghé thăm
Vĩnh Tường.
Do địa hình thấp hơn các vùng khác nên vào mùa mưa Vĩnh Tường thường bị
úng lụt gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Đất đai của huyện Vĩnh Tường gồm các loại đất chính sau:
Đất phù sa sông Hồng được bồi hàng năm, đất trung tính, kiềm yếu: Có diện
tích 4.012 ha, chiếm 42% diện tích đất nông nghiệp, phân bố ở các xã Cao Đại, Lý
38
Nhân, An Tường, Vĩnh Thịnh, Phú Đa. Đây là loại đất tốt thích hợp với hầu hết các
loại cây trồng nông nghiệp, nhất là các loại cây trồng ngắn ngày, cho năng suất cao.
Đất phù sa không được bồi hàng năm, đất trung tính, ít chua, không glây hoặc
glây yếu có diện tích 2.666 ha, chiếm 28% diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ yếu
ở các xã vùng giữa như: Tuân Chính, Thượng Trưng, Tân Cương... Đất có địa hình vàn
cao, thành phần cơ giới trung bình, phù hợp với sản xuất nông nghiệp.
Đất phù sa không được bồi hàng năm, trung tính, ít chua, glây trung bình hoặc
glây mạnh có diện tích 80 ha, chiếm 0,8% diện tích đất nông nghiệp. Đất có địa hình
vàn trũng, thành phần cơ giới trung bình, phù hợp với sản xuất 2 vụ lúa.
2.1.2.2. Tài nguyên khí hậu
Vĩnh Tường thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, nắng lắm mưa nhiều. Nhưng do
nằm khá sâu trong đất liền, đồng thời có sự che chắn của hai dãy núi: Dãy Tam Đảo
(phía Đông Bắc) và dãy Ba Vì (phía Tây) nên khí hậu ở Vĩnh Tường không quá khắc
nghiệt và ít bị bão lốc đe dọa.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 26,6°C. Biên độ giao động nhiệt là 12°C, nhiệt
độ cao nhất trong năm 39,4°C, nhiệt độ thấp nhất trong năm 6,7°C.
Độ ẩm không khí là 82%, độ ẩm cao nhất 100%, độ ẩm thấp nhất 47%.
Lượng mưa trung bình 1.500 mm/năm với số ngày mưa trung bình là 133
ngày/năm. Mùa mưa thường từ tháng 4 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình là 189
mm/tháng chiếm 85-90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng
3 năm sau với lượng mưa trung bình là 55 mm/tháng.
Hoàn lưu gió: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam là hai loại gió thống
trị. Thời tiết phân theo 04 mùa rõ rệt. Do vậy, chế độ gió mùa gây ảnh hưởng đến đời
sống và sản xuất với diễn biến cực trị về lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, số giờ
nắng và bão trong năm.
Gió mùa Đông Bắc mang đến kiểu thời tiết lạnh điển hình. Nhiệt độ trung bình
xuống thấp, dao động khoảng 16 – 17°C. Đồng thời, với một mùa đông lạnh ngoài hệ
thống cây con của nền nông nghiệp nhiệt đới, Vĩnh Tường còn có điều kiện đưa thêm
một số cây con của miền ôn đới và cận nhiệt vào sản xuất. Tuy nhiên, xen giữa những
ngày lạnh giá là những ngày nắng ấm nên sinh vật của miền nhiệt đới vẫn có thể tồn
39
tại và phát triển. Đây là một đă ̣c điểm độc đáo mà khí hậu mang lại, lợi thế so sánh
trong phát triển nông nghiệp hiện nay.
Với đă ̣c điểm khí hậu của huyện như trên, cho phép trên địa bàn huyện có thể
phát triển nền nông nghiệp đa dạng với các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, á nhiệt đới và
gieo trồng nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên, cần lựa chọn hệ thống cây trồng hợp lý để
tránh tình trạng ngập úng trong mùa mưa ở các vùng úng trũng ven sông và tình trạng
khô hạn trong mùa khô.
2.1.2.3. Tài nguyên nước
a. Tài nguyên nướ c trên mặt
Ba con sông chính chảy qua và bao quanh địa phận huyện Vĩnh Tường là sông
Hồng, sông Phó Đáy và sông Phan.
Sông Hồng là ranh giới tự nhiên giữa Vĩnh Tường với huyện Ba Vì, thị xã Sơn
Tây và huyện Phúc Thọ của Hà Nội, đoạn chảy qua huyện khoảng 18km, lưu lượng
bình quân 3730 m³/s, mực nước hàng năm lên xuống thường theo mùa. Sông Hồng
cung cấp một lượng nước lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong huyện. Mặt khác,
sông có lượng bồi đắp phù sa lớn, hàng năm bồi đắp cho hơn 100 ha đất ngoài đê tạo
nên những vùng đất màu mỡ, phì nhiêu. ảnh hưởng trực tiếp đến canh tác của người
dân theo mùa.
Sông Phó Đáy là một nhánh của sông Lô, nằm ở phía Bắc và Tây Bắc huyện,
một phần sông Phó Đáy chảy qua huyện Vĩnh Tường khoảng 18km, tạo danh giới tự
nhiên giữa Vĩnh Tường và Lập Thạch. Sông Phó Đáy có lưu lượng bình quân 23m³/s;
lưu lượng cao nhất là 833m³/s; mùa khô kiệt, lưu lượng nước chỉ 4 m³/s, có tác dụng
cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên lòng sông hẹp, độ dốc lớn dễ gây
lũ lụt, sạt lở hai bên bờ.
Sông Phan thuộc hệ thống sông Cà Lồ, chảy trong nội tỉnh. Sông Phan bắt nguồn
từ núi Tam Đảo chảy qua địa phận huyện Vĩnh Tường khoảng 37km, bề rộng trung bình
khoảng 20m, là con sông tiêu duy nhất của huyện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
một phần giao thông trong huyện. Về mùa khô, mực nước sông rất thấp. Nhưng do lòng
sông hẹp, độ dốc không lớn việc tiêu nước gặp nhiều khó khăn, nước từ Tam Đảo đổ
xuống nên mực nước khá cao thường xảy ra ngập úng cục bộ vào mùa mưa.
40
Huyện Vĩnh Tường nằm xen giữa những cánh đồng lúa, rau, màu là những đầm,
ao, hồ khá rộng và đẹp mắt. Tiêu biểu là: Đầm Rưng, đầm Kiên Cương, đầm Phú Đa,
vực Xanh, vực Quảng Cư…Ngoài tác dụng cho giá trị kinh tế từ nuôi thả cá, tôm, đầm
ao hồ còn là nơi điều hòa nước, điều hòa khí hậu, hòa sắc với làng, xóm và cánh đồng
lúa xanh, tạo nên bức tranh quê đẹp đẽ, hiền hòa.
Tính chất phân mùa của khí hậu đã quyết định tính chất phân mùa của dòng
chảy trên các con sông. Nhìn chung, sông ngòi Vĩnh Tường đều có chế độ dòng chảy
đơn giản là trong năm có một mùa lũ và một mùa cạn. Mùa lũ thường trùng với mùa
mưa, kéo dài từ tháng VI đến tháng IX. Ở thời gian này, nguồn cung cấp nước chính
cho các con sông là nước mưa khiến cho lượng nước trên các con sông rất lớn, thường
chiếm tới 70% tổng lượng nước cả năm. Tuy nhiên, do tính chất thất thường của khí
hậu, diễn biến mùa lũ qua các năm cũng khá phức tạp, có năm lũ đến sớm (Tháng VI)
nhưng cũng có năm lũ đến muộn (Tháng VIII). Mùa cạn của các con sông thường trùng
với mùa khô, thời gian từ tháng X đến tháng IV năm sau, lượng nước nhỏ, chỉ chiếm
30% tổng lượng nước cả năm.
b. Tài nguyên nước ngầm
Nguồn tài nguyên nước ngầm của huyện phong phú, phân bố rộng, chất lượng
nước ngầm tương đối tốt, hầu hết các xã đều có thể khai thác được nước ngầm ở độ sâu
từ 8-30m phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Hiện nay có 78% dân số của huyện được sử dụng nước hợp vệ sinh (bao gồm
nước giếng khơi, giếng khoan, bể nước mưa, nước công nghiệp tập trung) chất lượng
giếng khơi và giếng khoan vùng sát sông Hồng không được tốt do có hàm lượng ion
sắt cao.
Cùng với hệ thống sông ngòi kênh rạch khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi
cho huyện phát triển chăn nuôi, trồng trọt, phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp.
Việc khai thác nước dưới đất gă ̣p khó khăn chủ yếu do thiếu kinh phí nên lượng
nước dưới đất khai thác phục vụ sản xuất còn rất hạn chế. Hiện nay, nhiều hộ nông dân
mới chỉ kết hợp khai thác nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô
bằng cách khoan giếng và dùng máy bơm để khai thác nguồn nước.
41
Có thể khẳng định, tài nguyên nước của Vĩnh Tường khá phong phú, đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới cho nông nghiệp.
42
Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Vĩnh Tường
[Nguồn: Tác giả biên tập]
2.1.3. Nhân tố kinh tế – xã hội
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
a. Dân cư
Sau khi tái lập năm 1996, huyện Vĩnh Tường có số dân là 180.110 người, tăng lên
191.234 năm 2004 và đạt 199.242 người năm 2015. Đáng chú ý là dân số đô thị tăng
nhanh từ 3.959 người năm 2004 lên 21.307 người năm 2015; trong khi đó cùng thời
gian này, dân số nông thôn giảm từ 187.275 người xuống còn 177.935 người. Nguyên
nhân chủ yếu là do tốc độ đô thị hóa trong huyện đang diễn ra mạnh mẽ dưới tác động
CNH và phát triển kinh tế dịch vụ.
Hình 2.3. Dân số huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2004 – 2015
(đơn vị: Người) [4]
Là một huyện có diện tích vào loại trung bình của tỉnh Vĩnh Phúc, nhưng hầu như
toàn bộ địa hình là đồng bằng, thuận lợi cho định cư và canh tác nông nghiệp nên Vĩnh
Tường có quy mô dân số lớn nhất trong số 9 đơn vị hành chính của tỉnh, năm 2015
trong tổng số dân toàn tỉnh 1.054.492 người, riêng Vĩnh Tường là 199.242 người,
chiếm 18,89% (Gần 1/5). Đây vừa là một nguồn lao đồng dồi dào, đồng thời cũng là
một thị trường tiêu thụ lớn.
43
Mật độ dân số của Vĩnh Tường tương đối cao, năm 2005 là 1.365người/km2 (cao
hơn mức trung bình của tỉnh Vĩnh Phúc cùng thời điểm với 874 người/km2); năm 2010
mật độ dân số 1.344 người/km2 (MĐDS tỉnh là 819 người/km2); năm 2015 là 1.384
người/km2, xong phân bố không đều, tập chung ở các xã có ngành nghề thủ công, dịch
vụ phát triển như Đại Đồng, Tân Tiến, Thổ Tang, Lư Nhân. Các xã có mật độ dân số
thưa hơn như Cao Đại, Phú Đa.
Bảng 2.2: Mật độ dân số Vĩnh Tường giai đoạn 2005 - 2015
Năm 2005 2010 2015
Mật độ dân số 1.365 1.344 1.384
(người/km2)
[Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc]
Là một huyện đồng bằng, nằm trong khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Vĩnh Tường có số hộ kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn cao (19.488 hộ,
chiếm 37,19% tổng số hộ trên toàn huyện) nhưng với số liệu này cho chúng ta thấy
đây không còn là một huyện thuần nông. Trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, số hộ
tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn 17.688 hộ, chiếm 90,76%. Ở khu vực thành
thị, các hộ chủ yếu kinh doanh phi nông nghiệp, nhưng vẫn còn 1.800 hộ làm nông
nghiệp, chiếm 9,24%.
44
Hình 2.4. Số hộ gia đình phân theo thành thị và nông thôn năm 2016 (hộ ) [21]
45
Bảng 2.3. Cơ cấu số hộ phân theo lĩnh vực kinh tế năm 2016
(đơn vị : %)
Chia ra Tổng số N-L -TS CN-XD DV Khác
Tổng số 37,19 26,14 26,87 100 9,8
KV thành thị 26,54 14,26 50,63 100 8,57
KV nông thôn 38,77 27,91 23,34 100 9,98
[Nguồn: 21]
9,8%
37,19%
26,87%
26,14
Hình 2.5. Cơ cấu số hộ phân theo lĩnh vực kinh tế
[Nguồn 21]
Về cơ cấu dân số theo giới tính: Dân số nam 97.629 người, chiếm 49% tổng dân
số; dân số nữ 101.613 người, chiếm 51 % (năm 2015). Trong thời gian qua dưới sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, xã chương trình
dân số KHHGĐ được đẩy mạnh, hoạt động có hiệu quả. Tỷ suất sinh, tỷ lệ phụ nữ sinh
con thứ 3 giảm nhanh.
Về dân tộc: Dân tộc kinh 196.712 người, chiếm 99,91%; dân tộc Tày 103 người,
chiếm 0,05%; dân tộc Thái 71 người, chiếm 0,04%.
46
b. Nguồn lao động
Tổng số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động của huyện năm 2016 là
98.261 người, chiếm khoảng 49 % tổng dân số toàn huyện. Số lao động chưa qua đào tạo
57.498 người, chiếm 58,5 % tổng số lao động. Lao động đã qua đào tạo chiếm 47,5% -
một tỉ lệ khá cao so với mặt bằng chung của cả nước hiện nay. Đáng chú ý là khu vực nông
thôn có tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo cao hơn so với khu vực thành thị, nhưng có tới
28.856 lao động nông thôn (chiếm 23,25 % tổng số lao động nông thôn) chỉ qua các lớp
tập huấn ngắn ngày không được cấp chứng chỉ.
Bảng 2.4: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động phân theo trình
độ CMKT cao nhất đạt được
( Đơn vị: người)
Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ Có chứng chỉ đào tạo Sơ cấp nghề Chưa qua đào tạo
Tổng số 98.261 57.498 20.856 1.605 4.416
KV thành thị 12.125 8.112 829 283 635
KH nông thôn 86.136 49.386 20.027 1.322 3.781
[Nguồn: 21]
Bảng 2.5: Cơ cấu Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động phân
theo trình độ CMKT cao nhất đạt được
( Đơn vị: %)
Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ Có chứng chỉ đào tạo Sơ cấp nghề Chưa qua đào tạo
1,63 4,49 Tổng số 100 58,52 21,23
2,33 5,24 KV thành thị 100 66,90 6,84
1,53 4,39 KH nông thôn 100 57,33 23,25
[Nguồn: 21]
Trong số những lao động đã qua đào tạo có chứng chỉ, trình độ đại học chiếm tỉ
lệ cao nhất 4,94 %, đứng thứ hai trung cấp nghề - 4,1%, cao đẳng - 3,29%. Điều này
phản ánh cơ cấu đào tạo lao động không hợp lí.
47
Bảng 2.6: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động phân theo
trình độ CMKT cao nhất đạt được
(đơn vị: %)
Đại học Trung cấp nghề Cao đẳng nghề Cao đẳng Trên đại học Khác (tôn giáo)
Tổng số 4,41 1,3 3,29 4,94 0,15 0,04
KV thành thị 4,85 4,11 8,33 0,32 0,06 1,02
KH nông thôn 4,35 3.18 4,46 0,13 0,04 1,34
[Nguồn: 21]
2.1.3.2. Hê ̣ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
a. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông vận tả i:
- Giao thông đường bộ: Quốc lộ 2A nằm trong địa phận huyện Vĩnh Tường dài
10,3km, hiện tại đã được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
QL2C, đoạn qua địa bàn huyện Vĩnh Tường dài 11,7km.
+ Đường tỉnh 304 (16km) đoạn qua huyện Vĩnh Tường dài 12km.
+ Đường tỉnh 309 (20km) đường cấp IV miền núi, đoạn qua Vĩnh Tường
dài 6,5km.
+ Đường tỉnh 305C (11km) đoạn qua Vĩnh Tường dài 1,3km
+ Đường huyện gồm 14 tuyến, với tổng chiều dài 77,1km.
+ Đường liên xã do huyện quản lý 86,1km, công trình có cầu cống phục vụ tưới
tiêu thủy lợi cho nông nghiệp.
+ Đường thôn, xóm toàn huyện có tổng chiều dài trên 480km. Mặt đường được
dải lát gạch, bê tông 72%.
- Giao thông đường thủy: Trên địa bàn huyện có hai tuyến sông. Sông Hồng,
một tuyến sông cấp II do Trung ương quản lý nằm trên biên giới giữa Vĩnh Phúc và Hà
Tây, Phú Thọ chỉ thông qua được các phương tiện vận tải có sức chở không quá 300
tấn. Tuyến sông địa phương là sông Phó Đáy thuộc loại sông nhỏ không có khả năng
thông thuyền.
48
+ Bến Vĩnh Thịnh, được đầu tư xây dựng từ năm 2005 phục vụ giao thông giữa
Vĩnh Phúc và Hà Tây.
+ Bến đò Cao Đại, Văn Hà hình thành dạng tự nhiên. Năng lực thông qua bến
không đáng kể, hàng hóa thông qua bến chủ yếu là hàng nông sản cát sỏi.
- Giao thông khác: Đê tả sông Hồng chạy qua địa bàn huyện dài 18km, có mặt
đường rộng 4-4,5m. Đê tả sông Đáy chạy qua địa bàn huyện dài 9,8km mặt rộng 5m.
Đê Bối dài 16,4km mặt rộng 4m.
- Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai chạy cắt
ngang phía Tây Bắc của huyện với hai ga hàng hóa là ga Hướng Lại và Ga Bạch Hạc.
* Hệ thống điện: nguồn điện cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất lấy từ các trạm
giảm áp trung gian:
+ Trạm trung gian Vĩnh Sơn: 35/10KV.
+ Trạm trung gian Ngũ Kiên: 35/10KV.
+ Trạm trung gian Đạo Tú (Tam Dương): 35/10KV.
+ Trạm trung gian Thổ Tang 110/10KV.
Trạm 110KV đặt tại thị trấn Thổ Tang có công suất 25MVA – 110/35/10 (22)
KV đã cơ bản xây dựng xong và đưa vào vận hành đáp ứng được nhu cầu cấp điện cho
sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn huyện, khi quá tải lắp thêm máy 2 có công suất
63MVA.
Vĩnh Tường là một huyện có hệ thống lưới điện khá phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc,
các địa phương trong huyện đều có lưới điện cơ bản hoàn chỉnh, 100% các hộ được sử
dụng điện. tính đến năm 2008 trên địa bàn huyện Vĩnh Tường có 394,7km đường dây hạ
thế (0,4KV), số lượng đồng hồ điện là 48.257 chiếc và 88 trạm biến áp với tổng công
suất là 23.710KVA. Hệ thống điện được cải tạo nâng cấp thường xuyên.
* Thông tin liên lạc
Hầu hết các nơi đông dân cư trong nông thôn đã có bưu cục. Mạng lưới viễn
thông khu vực huyện Vĩnh Tường và lân cận đã được phủ sóng điện thoại di động
Vinaphone, Viettel mobile, Mobile phone, … Các trạm Viba viễn thông chuyển tiếp từ
tỉnh đến huyện được lắp đặt. Đây là thuận lợi lớn của Vĩnh Tường trong đầu tư và phát
triển hiệu quả kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.
49
b. Cơ sở vật chất kĩ thuật Hầu hết diện tích canh tác của huyện Vĩnh Tường được tưới bởi hệ thống kênh
đập Liễn Sơn, Trạm bơm Bạch Hạc, Trạm bơm Đại Định và trạm bơm Liễu Trì do
công ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn quản lý.
+Hiện trạng công trình thủy lợi Liễn Sơn: kênh chính dài 53km, phần đi qua
huyện Vĩnh Tường dài 15,22km, các tuyến kênh chính đã được bê tông hóa.
+Trạm bơm Bạch Hạc đã được nâng cấp, trạm bơm Đại Định hoạt động tốt,
tuyến kênh chính hai trạm bơm này gồm kênh 6A dài 8,04km, 6B dài 15,26km.
+Trạm bơm Vĩnh Sơn khênh chính dài 2,21km.
+Trạm bơm Liễu trì: Được nâng cấp và bổ xung trạm mới thuộc thôn An Lão,
xã Vĩnh Thịnh.
Ngoài các trạm bơm trên, huyện Vĩnh Tường còn có 58 trạm bơm tưới, diện tích
tưới thực tế 2.011 ha. Hầu hết các trạm bơm hoạt động bình thường, đảm bảo cấp đủ
nước tưới.
-Hệ thống tiêu Vĩnh Tường tiêu bằng động lực và tiêu tự chảy.
2.1.3.3. Quan hê ̣ sở hữu và chính sá ch nông nghiê ̣p
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số chính sách phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cả vĩ mô và vi mô.
Nổi bật nhất là chính sách “khoán 10” giao đất, giao rừng tới người dân lao động.
Nhờ đó, người nông dân hăng hái sản xuất, đầu tư thêm sức lao động, vốn trên đất nhận
khoán với hợp tác xã. Trong nông thôn, xuất hiện nhiều mô hình sản xuất thâm canh, khai
thác các lợi thế sẵn có bằng tiềm năng tại chỗ, tự vươn lên trong sản xuất.
Cùng với chính sách “khoán sản phẩm” một số chính sách khác có tác động trực
tiếp đến người lao động, phát triển sản xuất như chính sách hỗ trợ phát triển các công
trình và phương tiện phục vụ sản xuất, chính sách cung ứng thiết bị vật tư thiết yếu,
chính sách phát triển kinh tế gia đình, khuyến khích chăn nuôi, các chính sách cải tiến
quản lý ngành nội thương đảm bảo cung ứng các tư liệu sản xuất đúng số lượng và địa
điểm cho nhân dân.
Trên cơ sở những chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, huyện đã có sự
vận dụng để phát triển kinh tế nông thôn phù hợp với thực tế của huyện. Chi bộ huyện
coi việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là việc làm quan trọng
50
hàng đầu. Chủ trương phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông
thôn mới được huyện thực hiện có hiệu quả.
Ngoài ra, các quy định, quyết định của Chính phủ và UBND tỉnh ban hành về
kinh tế trang trại, về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, việc xây dựng và phát triển các
khu công nghiệp, các nhà máy chế biến nông sản đã tạo ra những động lực quan trọng
thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
Chính sách đất đai: Tỉnh đã giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn. Khuyến khích
nông dân dồn điền đổi thửa hoă ̣c chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật đất đai.
Chính sách thuế: Thực hiện miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp thu mua
sản phẩm nhằ m giải quyết đầu ra cho nhân dân yên tâm sản xuất. Các cơ sở công nghiệp
chế biến có quỹ bảo hiểm giúp người nông dân trong việc đầu tư giống, nguyên liệu và
hướng dẫn chăm sóc giống cây trồng vật nuôi.
Chính sách phát triển thi ̣ trường: Chính sách tìm kiếm và phát triển thị trường
rất quan trọng khi sản xuất nông nghiệp muốn trở thành ngành sản xuất hàng hóa. Vĩnh
Tường đă ̣c biệt chú trọng xây dựng hệ thống chợ đầu mối ở nông thôn để thu mua và
trao đổi nông sản, nâng cấp hệ thống đường giao thông tạo điều kiện đẩy mạnh quá
trình lưu thông, trao đổi hàng hóa.
Toàn huyện có 14 chợ các loại, trong đó xây dựng cố định 11 chợ.
2.1.3.4. Khoa học - kĩ thuật và công nghê ̣
Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp được quan tâm
đúng mức. Đây là khâu đột phá để tăng GTSX của ngành. Huyện tích cực đưa giống
mới vào sản xuất, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất.
Ngành chế biến nông sản huyện Vĩnh Tường được phát triển ở toàn huyện, thị
và sản phẩm rất đa dạng.
2.1.3.5. Nguồn vố n đầu tư và thị trườ ng tiêu thụ
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện còn hạn chế,
chủ yếu là vốn tự có của nông dân. Trong những năm qua, Nhà nước cũng đã có biện
pháp hỗ trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, các ngành đã tích cực tranh thủ
51
các nguồn vốn viện trợ phát triển, để đầu tư nâng cấp một số công trình thủy lợi và cơ
sở dịch vụ sản xuất hàng hóa như hệ thống thủy lợi tưới tiêu trong nông nghiệp.
Sự phát triển của thị trường trong và ngoài huyện không chỉ thúc đẩy sự phát
triển của nông nghiệp và giá cả nông nghiệp mà còn có tác dụng điều tiết đối với sự
hình thành và phát triển của các tiểu vùng nông nghiệp chuyên môn hóa.
Lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ: Trong 5 năm (2005-2015), tốc độ tăng trưởng
của ngành thương mại - dịch vụ đạt khoảng 32,7% (đứng thứ 2 về tốc độ tăng trưởng
sau công nghiệp - xây dựng), đã làm thay đổi đáng kể cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh
tế; Điểm nhấn quan trọng nhất trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ là thị trấn Thổ Tang,
đây được coi là điểm sáng" của cả nước về hoạt động buôn bán, giao lưu trao đổi hàng
hóa, nhất là về mặt hàng nông sản. Đến nay, dự án xây dựng Chợ đầu mối nông sản
thực phẩm, hệ thống kho vận Vĩnh Tường đã được quy hoạch. Năm 2010, Chi hội
Doanh nghiệp Vĩnh Tường được thành lập với mục tiêu, nhiệm vụ gắn kết giữa các
doanh nghiệp phát triển trong hợp tác kinh doanh, làm cầu nối giữa Nhà nước - doanh
nghiệp - nhà khoa học và người dân để có những định hướng phát triển kinh tế, thu hút
đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế chung
của huyện.
2.1.4. Đá nh giá chung
2.1.4.1. Những thuận lợi
Vĩnh Tường là huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm ở đỉnh tam giác đồng bằng Bắc
Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Vị trí địa lý của Vĩnh Tường nhìn chung
rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Vĩnh Tường tiếp giáp với thành phố công nghiệp
Việt Trì, thị xã Sơn Tây, cận kề với thành phố tỉnh lị Vĩnh Yên. Huyện có 9 tuyến
đường Quốc lộ 2A và 14 km đường Quốc lộ 2C chạy qua; đồng thời có hai ga hàng
hoá đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai (Bạch Hạc và Hướng Lại); về đường sông có
hai cảng trên sông Hồng tại xã Vĩnh Thịnh và xã Cao Đại, có hai khu công nghiệp Chấn
Hưng, Đồng Sóc và cụm KT-XH Tân Tiến đang được triển khai; có Đầm Rưng rộng
khoảng 80 ha là trung tâm du lịch đầy tiềm năng trong tương lai. Những yếu tố đó mang
lại cho Vĩnh Tường một vị trí khá quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, là điều kiện thuận lợi để nhân dân Vĩnh Tường tiếp cận, giao lưu, trao đổi
52
hàng hoá, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội với các vùng lân cận. Vĩnh Tường là huyện
nằm ở đỉnh tam giác đồng bằng Bắc Bộ, nằm bên tả ngạn sông Hồng ở về phía Tây
Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Bắc giáp huyện Lập Thạch và Tam Dương; Tây Bắc giáp
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tây giáp huyện Ba Vì, thị xã Sơn Tây (thành phố Hà
Nội); đông giáp huyện Yên Lạc. Là vị trí thuận lợi để huyện tiếp cận thị trường tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp và điều kiện để tiếp thu các công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất nông nghiệp.
Nguồn lao động trong nông nghiệp, nông thôn dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất
và đang được nâng cao dần về trình độ, tiếp thu nhanh những tiến bộ KHKT trong sản
xuất.
CSHT và CSVCKT phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng được hoàn thiện.
Hệ thống thủy lợi luôn được quan tâm đầu tư, đảm bảo tưới tiêu.
Chính sách quan tâm lớn của huyện và tỉnh Ủy đối với sự phát triển sản xuất
nông nghiệp huyện Vĩnh Tường đã và đang là một trong những điều kiện thuận lợi cho
ngành nông nghiệp phát triển.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra nhiều cơ hội phát triển mới cho
ngành sản xuất nông - lâm - thủy sản của tỉnh. Thị trường trong nước và thế giới đang
mở rộng, cơ hội đầu tư và hợp tác đầu tư đang hứa hẹn nhiều triển vọng.
2.1.4.2. Những khó khăn, thá ch thức
Thực trạng môi trường trên địa bàn Huyện:
a. Về chất rắn:
- Số lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện 60 tấn/ngày. Lượng chất
thải này phát sinh nhiều ở các xã, thị trấn có thu nhập cao, có kinh doanh dịch vụ, cụm
công nghiệp phát triển: như Thị trấn Thổ Tang, tổng lượng rác thải 12 tấn/ngày; xã Đại
Đồng tổng lượng rác thải 3-4 tấn/ngày…
Các nguồn chất thải rắn khác phát sinh từ sản xuất nông nghiệp, chất thải từ sản
xuất gỗ, cơ khí...
Lượng chất thải chăn nuôi trên địa bàn huyện thải ra mỗi ngày khoảng 1000-
1400 tấn/ngày. Lượng chất thải này mới được xử lý một phần thông qua việc xây dựng
hầm biogas và ủ phân bón ruộng, phần còn lại thải ra các cống rãnh hoặc hệ thống tiêu
thoát nước thải trong khu vực.
53
b. Về nước thải
Nguồn nước thải chính bao gồm: nước thải từ sinh hoạt, nước thải từ chăn nuôi
trong khu dân cư, nước thải từ các xưởng sản xuất, xí nghiệp, nhà máy.
Lượng nước thải sinh hoạt tính bình quân cho một người dân khoảng 50-80
lít/ngày. Như vậy, tổng lượng nước thải sinh hoạt trong toàn huyện là 9.630-
15.408m³/ngày. .. Hầu hết nước thải chưa được xử lý, 90% lượng nước thải này đều đổ
thải vào các ao hồ trong khu dân cư sau đó chảy ra sông Phan, sông Hồng, một phần
ngấm xuống đất.
c. Những hạn chế khác
Đời sống của các hộ nông dân đã được nâng cao một bước, song hiện nay mức
thu nhập còn thấp. Đây là trở ngại lớn trong đầu tư thâm canh.
Trình độ của người lao động đã được nâng cao một bước nhưng nhìn chung
trình độ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường
của người dân còn ở mức thấp. Việc đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng
tốt, các biện pháp canh tác, nuôi dưỡng tiên tiến và biện pháp phòng trừ dịch bệnh, bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch còn hạn chế.
Khả năng thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp còn thấp và hầu như chưa
có, nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chủ yếu là vốn tự có của nông dân.
Tóm lại, sản xuất nông nghiệp của huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập hiện nay, những khó khăn, thách thức cũng
không phải là nhỏ. Do vậy, trong quá trình phát triển, huyện cần có những chiến lược
phát triển và giải pháp phù hợp để tận dụng tối đa lợi thế, khắc phục khó khăn.
2.2. Thực tra ̣ng phá t triển nông nghiê ̣p huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2005 - 2015
2.2.1. Khái quát chung
2.2.1.1. Quy mô và cơ cấu GTSX nông nghiệp trong kinh tế của huyện
Giai đoạn 2005-2015 nền kinh tế của huyện có những biến động theo hướng tích
cực, nhịp độ tăng trưởng GTSX năm 2005- 2010 tăng 200% theo giá so sánh năm 1994.
Trong đó dịch vụ tăng nhanh nhất đạt 372,4%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng đạt
246%, nông nghiệp thủy sản tăng rất chậm nhất 149,7%. Huyện đã tận dụng ưu thế để
54
tăng trưởng kinh tế, nhịp độ tăng bình quân từ đến năm 2015 lên 2 triệu đồng (tăng
bình quân 301,2 triệu đồng/năm) theo giá thực tế. Trong đó ngành công nghiệp - xây
dựng tăng nhanh từ 1 triệu lên 8 triệu đồng, ngành dịch vụ lên 9 triệu đồng, ngành nông
nghiệp thủy sản lên 28,4 triệu đồng.
Bảng 2.7: GTSX của huyện Vĩnh Tường chia theo các ngành kinh tế giai đoạn
2005 - 2015 theo giá so sánh năm 1994
(Đơn vị: Triệu đồng)
2015 Ngành 2005 2010 (giá thực tế)
396.450 100% 793.066 100% 2.298.958 100% Tổng GTSX:
273.534 66,9 409.604 61,3 438.011 32,1 - NN-TS
58.800 14,1 144.678 18,0 876.555 33,1 - CN-XD
64.116 19,0 238.784 20,7 984.392 35,7 - Dịch vụ
[Tổng hợp và sử lí từ Nguồn 4]
Bảng trên cho thấy cơ cấu kinh tế của huyện Vĩnh Tường có sử thay đổi nhanh chóng
trong giai đoạn 2005 - 2015. Nông nghiệp - thủy sản giảm từ 66,9% năm 2005 xuống còn
32,1% năm 2015. Cùng giai đoạn này tỉ trọng CN và DV đã tăng lên, trở thành 2 ngành có
đóng góp nhiều nhất trong cơ cấu kinh tế của huyện. Tuy nhiên, NN-TS vẫn còn giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của huyện. Mặc dù giảm tỉ trọng, nhưng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp tăng, năm 2005 là 396.450 triệu đồng, đến năm 2010 là 793.066 triệu đồng và
năm 2015 là 2.298.958 triệu đồng (tăng 579,8%) so với năm 2005.
2.2.1.2. Lực lượng lao động nông nghiệp
Trong những năm gần đây, do sự phát triển CN và DV và nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, số hộ trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản có sự giảm mạnh mẽ từ
25.082 hộ năm 2011 xuống còn 17.688 hộ năm 2016. Là huyện đồng bằng, nên hầu
như toàn bộ các hộ đều kinh doanh trong ngành nông nghiệp hoặc thủy sản. Cơ cấu
thay đổi theo hướng hộ kinh doanh nông nghiệp (bao gồm trồng trọt và chăn nuôi và
dịch vụ nông nghiệp) tăng lên, tuy nhiên số hộ làm thủy sản giảm xuống; năm 2016
không còn hộ nào làm lâm nghiệp nữa.
55
Bảng 2.8. Số lượng và cơ cấu hộ N - L - TS khu vực nông thôn năm 2011 và 2016
2011 2016 2011 2016
N - L -TS 25.082 17.688 100% 100%
23.664 16.822 94,3 95,4 - Nông nghiệp
3 0 0,0001 0% - Lâm nghiệp
1.415 866 5,5999 4,6 - Thủy sản
[Nguồn: 21]
2.2.1.3. Giá trị sản xuất trên một ha đất canh tác
- Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha đất canh tác năm 2005 bình quân 39
triệu đồng/ha. Trong đó: nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi là khoảng 25 triệu
đồng/ha). Nuôi trồng thủy sản là khoảng 16 triệu/ha theo giá so sánh 1994.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha đất canh tác năm 2015: Bình quân
177,6 triệu đồng/ha. Trong đó ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi là 189,7 triệu
đồng/ha. Ngành nuôi trồng thủy sản là: 128,5 triệu đồng/ha, theo giá so sánh năm
2010.
Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện tăng nhanh là do người dân đã áp dụng
các biện pháp thâm canh tăng vụ và chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo hình thức hộ
gia đình và trang trại. Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp, phát triển dịch vụ nông nghiệp. Mật độ dân số đông nên tăng trưởng kinh tế
nông nghiệp là yếu tố tất yếu đối kinh tế nông nghiệp huyện.
56
Hình 2.6. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố nông nghiệp huyện Vĩnh Tường
[Nguồn: Tác giả biên tập]
57
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp - thủy sản huyện Vĩnh Tường giai đoạn
2005 - 2015
2.2.2.1. GTSX và cơ cấu nông nghiệp- thủy sản
* GTSX nông nghiệp- thủy sản
Giá trị sản xuất của ngành NN- TS tăng lên mạnh mẽ trong giai đoạn 2005 -
2015. Trong đó GTSX ngành thủy sản tăng từ 44.704 triệu đồng năm 2005 lên 232.457
triệu đồng năm 2015.
Bảng 2.9: Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản 2005-2015 (Triệu đồng)
2005 2011 2013 2015
(giá so sánh 1994) (giá so sánh 2010)
Tổng GTSX 368.701 1.582.490 1.751.517,5 1.840.465
- Nông nghiệp 323.901 1.380.643 1.482.194 1.608.008
- Thủy sản 44.704 201.847 269.323,5 232.457
[Tổng hợp và sử lí từ Nguồn: 4]
* Cơ cấu GTSX nông nghiệp - thủy sản
Cơ cấu GTSX nông nghiệp - thủy sản chuyển dịch theo hướng tăng thủy sản, giảm
nông nghiệp. Năm 2000 nông nghiệp chiếm 96,9%, thủy sản 3,1%; năm 2010 các chỉ
số cơ cấu tương ứng của ngành nông nghiệp và thủy sản là 88,5% và năm 2015 là
85,7% (giảm 11,2% so với năm 2000).
Hình 2.7. Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp - thủy sản (giá thực tế)
Đơn vị % [4]
58
2.2.2.2. Ngành nông nghiệp
* GTSX ngành nông nghiệp
Giai đoạn 2005-2015, Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp có sự tăng nhanh, từ
323.901 triệu đồng năm 2005 lên 1.608.008 triệu đồng năm 2015. Trong 5 năm gần
đây (2011 - 2015) tăng từ 1.380.643 triệu đồng lên 1.608.008 triệu đồng. Trong đó
GTSX ngành trồng trọt và chăn nuôi lớn nhất, năm 2015 GTSX hai nhóm ngành này
đạt gần tương đương nhau.
Bảng 2.10: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 2005 - 2015.
(Đơn vị: Triệu đồng)
2005 2011 2013 2015
(giá so sánh 1994) (giá so sánh 2010)
Nông nghiệp 323.901 1.380.643 1.482.194 1.608.008
- Trồng trọt 203.339 789.832 765.144 803.177
- Chăn nuôi 109.279 561.545 684.053 767.007
- Dịch vụ 11.283 29.266 32.997 37.824
[Tổng hợp và sử lí từ Nguồn: 4].
* Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành
trồng trọt và tăng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Cơ cấu GTSX trồng trọt trong
nông nghiệp giảm từ 63,53% năm 2005 xuống còn 42,6% năm 2015, cơ cấu GTSX
ngành chăn nuôi tăng từ 33,5% năm 2005 lên 53,89% năm 2015.
Hình 2.8. Cơ cấu GTSX nông nghiệp 2005 - 2015 theo giá thực tế
Đơn vị % [4]
59
* Ngành Trồng trọt
Ngành trồng trọt đã có những bước tiến quan trọng về năng suất, sản lượng góp
phần đảm bảo an ninh lương thực. Nhịp độ tăng trưởng GTSX của ngành trồng trọt
tăng 19,4%/năm giai đoạn 2011-2015. GTSX ngành trồng trọt năm 2000 là 181.297
triệu đồng (so sánh 1994); 242.765 triệu đồng (giá thực tế); năm 2010 đạt 215.972
triệu đồng (giá so sánh 1994); 637.132 triệu đồng (giá thực tế); năm 2015 đạt 1.608.008
triệu đồng (giá so sánh năm 2010).
Huyện Vĩnh tường thuộc vùng đồng bằng, đất đai tương đối bằng phẳng, tơi sốp
màu mỡ. Hầu hết các xã trong huyện đều trồng cây lúa là chủ yếu: Tổng diện tích trồng
lúa là 12.742 ha (2005); ngô là 3.110,4 ha; đậu tương 3.408 ha; còn lại là 1 số cây khác.
Bảng 2.11: Diện tích ngành trồng trọt phân bố theo xã, thị trấn năm 2005-2011
Đơn vị: ha
Lúa Ngô Đậu tương
Đv hành chính
2005 2011 2005 2011 2005 2011
1.TT Vĩnh Tường
TỔNG SỐ 12.742 12.130,1 3.110,4 4.471,2 3.408 1.697,3
257 243,8 44 51 32,1 45,9
2.Kim Xá 755 667 70 80 16,1 197,7
3.Yên Bình 786 759,7 205 51 20,7 245,1
4.Chấn Hưng 569 585 128 95 115 79
5.Nghĩa Hưng 508 494,8 49 117,9 171 83,3
6.Yên Lập 531 472,7 - 229 130 -
7.Việt Xuân 169 142,5 3 49 10 5,0
8.Bồ Sao 172 163,4 3 62 36,3 -
9.Đại Đồng 608 - 548 100 174 130
10.Tân Tiến 310 132,6 20 77 35 30
11.Lũng Hòa 714 656,9 36 9,6 143 16,2
12.Cao Đại 371 357,2 224 271,2 45 -
60
13.TT Thổ Tang 497 562,8 - 3,8 51 11,7
14.Vĩnh Sơn 382,1 394 80 90 86 10
15.Bình Dương 824 157 289,1 120 40,6 869
217 16.Tân Cương 217,5 50 80,6 42 23,4
18.Thượng Trưng
147 17.Phú Thịnh 138,4 132 142,5 30 2,5
707 648,3 111 140,3 149 139,9
481 19.Vũ Di 352 60 73,1 122 35,3
158 20.Lý Nhân 158,9 156 149,8 53 43,6
592 21.Tuân Chính 632,4 111 128 97 98
411 22.Vân Xuân 423,1 123 162,5 58 7,9
343 23.Tam phúc 320,2 86 113,8 70 40,6
100 24.TT Tứ Trưng 578 521,2 113 133 102,3
423 25. Ngũ Kiên 412,1 66 136,3 74 38,2
26 26. An Tường 21,5 264 478,1 348 122,4
580 27.Vĩnh Thịnh 537 511 350 469 407,7
507 28. Phú Đa 527 177 357 179 58
65 29.Vĩnh Ninh 48 46 471,9 126 56,5
[Nguồn: 4]
-Cây lương thực:
+Cây lúa: Sản lượng lương thực có hạt toàn huyện năm 2015 đạt 73.756,25 tấn,
chiếm khoảng 49,4% tổng sản lượng lương thực toàn huyện . Bình quân lương thực đầu
người năm 2015 đạt 749,5 kg/người/năm. Diện tích gieo trồng lúa toàn huyện năm 2015
đạt 11.823,80 ha chiếm tới 61,3% diện tích gieo trồng cây hàng năm. Năng suất lúa tăng
từ năm 2005 tăng 56,86 tạ/ha; 60,46 tạ/ha năm 2010; năm 2015 là 62,38 tạ/ha. Diện tích
gieo trồng lúa giảm do một số diện tích năng suất thấp được chuyển hướng sử dụng sang
mục đích kinh tế khác, hay đào ao nuôi trồng thủy sản (VAC). Năng suất lúa tăng lên là
do được huyện đầu tư công trình thủy lợi, chủ động tưới tiêu nước, kết hợp với tập huấn
61
kỹ thuật canh tác chăm sóc lúa cho nhân dân. Nhân dân được chuyển giao khoa học kỹ
thuật thay thế các giống cũ bằng các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, khả
năng thích ứng cao với điều kiện sản xuất của huyện.
Bảng 2.12: diện tích, năng suất và sản lượng lúa giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2012 2014 2015
- Diện tích (ha) 12.456 12.521,3 12.240,3 12.015,60 11.823,08
- Năng suất (tạ/ha) 56,86 60,46 52,49 63,39 62,38
- Sản lượng (tấn) 61.664 75.705,2 64.065,3 76.169,4 73.756,25
[Nguồn: 4]
+Cây ngô: diện tích ngô tăng từ 3.110,4 ha năm 2005 lên 4.584 ha năm 2010.
Năm 2015 là 4.340,9 ha. Năng suất ngô tăng nhanh 43,16 tạ/ha năm 2005 lên 46,06
ta/ha năm 2010; năm 2015 là 46,46. Diện tích cây ngô tăng nhằm phục vụ cho nhu cầu
chăn nuôi, Sản lượng ngô tăng do huyện đưa được dần giống ngô lai vào sản suất. Hiện
nay diện tích ngô lai của huyện chiếm khoảng 98%,
Bảng 2.13: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2012 2014 2015
- Diện tích (ha) 3.110,4 4.584 4.211,3 4.441,5 4.340,9
- Năng suất (tạ/ha) 43,16 46,06 44,98 45,82 46,46
- Sản lượng (tấn) 13.425 21.114,4 18.944,2 20.351,3 20.166,67
[Nguồn: 4]
-Nhóm cây có củ, lấy bột:
+Cây khoai lang: Diện tích khoai lang có xu hướng giảm, diện tích giảm từ 336
ha năm 2005 xuống còn 188,9 ha năm 2010. Năm 2015 tăng lên 142,7 ha. Cây khoai
lang được trồng chủ yếu ở các xã: Yên Bình với diện tích 58,5 ha; Bình Dương 52,7
ha, Chấn Hưng với diện tích 26 ha; Kim Xá 16,8 ha; Lũng Hòa 10 ha. Ngoài ra còn
được trồng với diện tích dưới 10 ha ở các xã như: Vân Xuân 9 ha; Ngũ Kiên 5,7 ha;
Nghĩa Hưng 5,4 ha; Vĩnh Sơn, Phú Đa (năm 2010). Diện tích trồng khoai lang giảm do
62
đất đai một phần chuyển sang trồng cỏ voi để chăn nuôi bò, trồng cây có giá trị kinh tế
cao hơn theo nhu cầu kinh tế và chuyển sang mục đích sử dụng khác.
Bảng 2.14: Diện tích, năng suất và sản lượng khoai giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2012 2014 2015
- Diện tích (ha) 336 188,9 188,9 136,5 142,7
- Năng suất (tạ/ha) 131,3 141,64 140,32 130,14 127,76
- Sản lượng (tấn) 4.413 2.675,5 2.651 1.776,5 1.823,18
[Nguồn: 4]
+Cây lạc: Năm 2005 diện tích trồng lạc là 489 ha, sản lượng đạt 983 tấn. năm
2010 diện tích trồng đạt 346,9 ha, sản lượng đạt 595,8 tấn. Năm 2015 diện tích trồng là 184,8 ha, sản lượng đạt 384,04tấn. Năng suất lạc trên diện tích biến động ở mức >20
tạ/ha. Năng suất tăng là do từ năm 2008 trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc trồng thành
công giống lạc TB25 tại xã Vĩnh Sơn-huyện Vĩnh Tường cho năng xuất chất lượng
cao. Đây là giống lạc mới lần đầu tiên được trồng trên địa bàn huyện cho thu nhập cao
gấp 1,5 lần so với trồng lúa, rất phù hợp với đồng đất không chủ động được nguồn
nước.
Bảng 2.15: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2012 2014 2015
- Diện tích (ha) 489 346,9 307,8 204,4 184,8
- Năng suất (tạ/ha) 20,07 17,18 20,53 21,94 20,78
- Sản lượng (tấn) 983 595,8 631,8 448,50 384,04
[Nguồn: 4]
+Cây mía: Là loại cây công nghiệp hàng năm, được người dân huyện trồng với quy
mô hộ gia đình, bán cho các nhà máy sản xuất đường, tuy nhiên loại cây này hiện nay
người dân chỉ trồng số ít để bán buôn bán lẻ cho người tiêu dùng.
Bảng 2.16: Diện tích, năng suất và sản lượng cây mía của huyện Vĩnh Tường
giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2012 2015 2011
- Diện tích (ha) 16 0,3 3,0 1,0 -
- Năng suất (tạ/ha) 540 100 450 400 -
- Sản lượng (tấn) 837 30 148,5 40 -
[Nguồn: 4]
63
+Nhóm cây đậu, đỗ, rau:
Cây đậu tương: Là cây trồng có giá trị kinh tế cao, đậu tương không cạnh tranh
về đất với các cây trồng khác, vì được trồng tăng vụ trên đất hai lúa. Năm 2005 diện
tích đậu tương đạt 3.408 ha; sản lượng 5.752 tấn. Năm 2010 diện tích đậu tương đạt
2.486,6 ha. Sản lượng đạt 4.553,5 tấn. Năm 2015 diện tích đậu tương giảm còn 514,6
ha, sản lượng vẫn tăng lên 964,53 tấn; năng suất tăng lên 18,74 tạ/ha. Diện tích và sản
lượng cây đậu tương tăng là do cây đậu tương có giá trị dinh dưỡng cao, cũng phục vụ
trong chế biến thức ăn chăn nuôi phục vụ cho ngành chăn nuôi của huyện.
Bảng 2.17: Diện tích, năng suất và sản lượng Cây đậu tương giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2012 2014 2015
- Diện tích (ha) 3.408 2.486,6 1.273,6 519,9 514,6
- Năng suất (tạ/ha) 16,88 18,31 14,74 15,49 18,74
- Sản lượng (tấn) 5.752 4.553,5 1.877,2 805,5 964,53
[Nguồn: 4]
Cây đậu các loại: Diện tích đậu các loại như đậu đen, đậu xanh,... trong 5 năm
gần đây nhiều biến động theo hướng giảm diện tích , và năng suất cao: năm 2011 diện
tích đậu các loại là 60 ha, đến năm 2013 tăng lên 11,7 ha (tăng 19,5%); năm 2015 giảm
xuống 1,4 ha (giảm 10,3 ha). Sản lượng đậu các loại năm 2011 giảm từ 103,4 tấn năm
2011 xuống 2,15 tấn năm 2015. Năng suất cây trồng cao: Năm 2015 là 15,36 tạ/ha.
Chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của người dân trong huyện nên diện tích không đáng kể.
Do kỹ thuật chăm sóc và sử dụng giống mới có năng suất cao nên năng suất cây trồng
tăng nhanh.
Bảng 2.18: Diện tích, năng suất và sản lượng Cây đậu các loại
giai đoạn 2011-2015
Năm 2011 2013 2014 2015 2012
- Diện tích (ha) 60 11,7 5,8 1,4 7,1
- Năng suất (tạ/ha) 17,23 15,7 15,26 15,36 14,85
- Sản lượng (tấn) 103,4 18,4 8,9 2,15 10,6
[Nguồn: 4]
64
Cây rau các loại: Theo số liệu thống kê của huyện cho thấy, diện tích rau trong
5 năm từ 2011-2015 tăng cả về diện tích và sản lượng: Diện tích tăng 642,9 ha ( Tốc
độ tăng 139,2%). Sản lượng tăng 18.546,96 tấn (tốc độ tăng trưởng là 154,8 %). Năng
suất tăng 22,96 tạ/ha (tăng 1,1 lần.). Do Vĩnh Tường là vùng đất được phù sa sông
Hồng bồi đắp, đất cát pha tơi sốp vùng đất bãi, với khí hậu ôn hòa thuận lợi phát triển
đa dạng các loại rau màu cho năng suất cao, phục vụ cho nhu cầu thực phẩm trong
huyện và các vùng lân cận.
Bảng 2.19: Diện tích, năng suất và sản lượng Cây rau các loại
giai đoạn 2011-2015
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
- Diện tích (ha) 1.639,7 1.713,4 1.903,6 2.268,9 2.282,6
- Năng suất (tạ/ha) 205,57 190,77 197,04 224,7 228,53
- Sản lượng (tấn) 33.707,8 32.685,4 37.507,6 50.981,2 52.164,76
[Nguồn: 4]
* Ngành Chăn nuôi
Trong những năm qua ngành chăn nuôi đã có nhiều sự thay đổi và phát triển
theo ngành và theo từng xã. Huyện Vĩnh Tường chăn nuôi chủ yếu một số loại gia súc
như trâu, bò, lợn. Trong đó nuôi chủ yếu là con lợn, bò, đực nuôi nhiều ở hầu hết các
xã, lợn được nuôi nhiều nhất ở xã Đại Đồng, Bình Dương, Tuân chính với số lượng
trên 5000 con; Bò được nuôi nhiều nhất ở Vĩnh Thịnh với số lượng trên 2000 con; Trâu
nuôi với số lượng trên 100 con ở các xã: Yên Bình, Yên Lập, Lũng Hòa, Phú Đa. Gia
cầm thì có gà, vịt, ngan, ngỗng (năm 2005). Gia cầm được nuôi nhiều nhất ở Yên Bình
66.430 con, Chấn Hưng 60.050 con, Vĩnh Thịnh 49.500 con. Năm 2011 số lượng đàn
trâu giảm 128 con, bò giảm 5.427 con, lợn tăng 623 con. Chăn nuôi trong huyện có xu
hướng giảm do kinh tế của huyện chuyển dần sang ngành công nghiệp-xây dựng và
dịch vụ, lao động chuyển dần sang lĩnh vực công nghiệp, công nhân trong các nhà máy,
xí nghiệp.
65
Bảng 2.20: Số trâu, bò, lợn phân theo đơn vị hành chính xã, thị trấn
năm 2005-2011
Đơn vị: con
Năm 2005 Năm 2011
Trâu Bò Lợn Trâu Bò Lợn Gia cầm
TỔNG SỐ 1.712 27.414 74.337 1.584 21.987 74.960 658.920
1. TT Vĩnh Tường
6 353 1.021 14 210 645 10.715
2. Kim Xá 152 1.599 3.646 97 2.026 4.580 35.450
3. Yên Bình 161 1.592 4.431 149 1.577 2.955 66.430
4. Chấn Hưng 1.008 4.469 81 1.162 3.511 60.050 73
5. Nghĩa Hưng 987 2.042 171 816 960 15.913 67
6. Yên Lập 187 545 2.495 145 490 2.265 17.001
7. Việt Xuân 244 1.115 143 533 7.420 69 41
8. Bồ Sao 384 1.720 152 705 19.105 51 11
9. Đại Đồng 1.123 5.450 1.227 8.300 27.240 88 92
10. Tân Tiến 772 2.161 368 1.350 50.400 24 22
11. Lũng Hòa 184 1.010 4.720 154 1.103 4.827 22.023
12. Cao Đại 1.538 2.161 480 1.276 13.610 75 82
13. Thổ Tang 280 1.876 60 2.315 15.000 73 24
14. Vĩnh Sơn 694 1.307 156 362 1.248 8.610 95
15. Bình Dương 77 1.938 5.472 855 3.853 50.450 51
16. Tân Cương 17 261 1.663 196 698 7.464 14
Thượng
17. Phú Thịnh - 837 744 374 813 11.561 -
18. Trưng
46 47 940 2.327 448 3.558 26.200
66
19. Vũ Di 22 556 2.433 145 574 10.260 15
- 20. Lý Nhân 547 956 155 1.182 18.000 -
2 21. Tuân Chính 1.041 5.837 1.039 6.696 24.465 18
22. Vân Xuân 49 474 2.080 288 582 6.700 61
4 23. Tam phúc 141 1.493 274 4.750 9.250 3
3 24. Tứ Trưng 998 1.041 274 1.200 20.000 4
2 25. Ngũ Kiên 791 3.238 278 3.032 16.639 -
- 26. An Tường 1.245 1.304 1.734 2.003 7.500 -
27. Vĩnh Thịnh 59 2.432 3.750 30 3.007 7.085 49.500
28. Phú Đa 123 1.238 2.146 101 1.150 2.009 15.464
29. Vĩnh Ninh 2 1.214 1.280 2 1.594 1.455 16.500
[Nguồn: 4]
- Đàn trâu:
Nhìn chung số lượng đàn trâu của Huyện Vĩnh Tường có xu hướng giảm nhẹ (từ
năm 2005-2015 giảm 18 con). Số lượng trâu trong các xã đều giảm. Trâu được nuôi
nhiều nhất ở xã Yên Lập, Lũng Hòa, Vĩnh sơn, còn lại ở các xã khác số lượng dưới 100
con. Số trâu xuất chồng tăng từ năm 2012-2015 là 32 con. Số thịt hơi xuất chuồng tăng
5 tấn. Trước đây trâu là vật nuôi chủ yếu để lấy sức kéo trong hộ gia đình. Trong thời
gian gần đây ngành nông nghiệp được CNH-HĐH, trâu được nuôi chủ yếu lấy thịt.
Bảng 2.21: Sản lượng và một số sản phẩm chăn nuôi trâu giai đoạn 2005-2015
2005 2011 2012 2014 2015
1.712 1.584 1.780 1.732 1.694 Tổng số (con)
- 592 375 392 407 Xuất chuồng (con)
56,1 112,2 113,9 114,7 118 Lượng thịt hơi XC (tấn)
[Nguồn: 4]
67
-Đàn bò:
Nhìn chung số lượng đàn bò giảm trong giai đoạn 2005-2011 (giảm 26,2%). Đến
năm 2015 đàn bò có xu hướng tăng ( tăng 18,5% so với năm 2011). Đàn bò tăng nhanh,
trong đó tỷ lệ bò lai hiện nay là 97,5% (2015), số lượng bò sữa đạt 7.804con (chiếm
31,4% trong tổng số bò năm 2015) và có xu hướng tăng trong những năm gần đây; Từ
năm 2011 là 1.755 con; đến năm 2015 lên 7.804 con; tốc độ tăng đàn bò sữa của huyện
tăng nhanh: 444,7%.
Do sự chỉ đạo đúng hướng tác động hiệu quả của thực hiện các dự án “Bò thịt, bò
sữa tỉnh Vĩnh Phúc”; “Nâng cao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa tại các trang trại vừa và nhỏ”
do tổ chức Jica – Nhật Bản hỗ trợ mà nhiều hộ gia đình trong huyện đã hưởng ứng chăn
nuôi và thu nhập bình quân đầu người của người dân trong huyện được cải thiện.
Hình 2.9. Chăn nuôi bò giai đoạn 2005-2015
(Đơn vị: con) [4]
-Đàn lợn: Thịt lợn là nguồn thực phẩm chủ yếu trong mỗi bữa ăn của con người,
nhất là trong giai đoạn hiện nay, nguồn thực phẩm này ngày càng được quan tâm phát
triển. Huyện Vĩnh Tường lại tiếp giáp với thị trường lớn như Hà Nội, Việt Trì, Vĩnh
Yên (nằm trong vùng Thủ Đô), là động lực cho ngành chăn nuôi lợn của huyện phát
triển nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân trong huyện và một số vùng lân
cận.
Đàn lợn của huyện có xu hướng tăng liên tục trong năm 2005-2015. Tốc độ tăng
trưởng đạt 118,6% trong tổng số con. Trong đó: lợn thịt chiếm tỉ trọng cao ( chiếm
88,4% năm 2015), tốc độ tăng trong thời kì là 121,8%. Lợn nái tăng 104,6%, lợn đực
giống tăng 157,9%; số con xuất chuồng tăng 106,2%, sản lượng thịt hơi xuất chuồng
tăng 1,8 lần từ 2005 đến 2015.
68
Bảng 2.22: Số lượng, Sản lượng và một số sản phẩm chăn nuôi lợn
giai đoạn 2005-2015
Đơn vị 2005 2011 2012 2014 2015
con 74.337 74.960 74.359 77.258 88.196 Tổng số
con 63.957 67.322 65.383 68.590 77.929 -Lợn thịt
con 10.263 7.531 8.841 8.529 10.735 -Lợn nái
con - 107 135 139 169 -Lợn đực giống
con - 133.601 135.222 133.458 141.912 Số con XC
Tấn 6.152,1 11.273 11.046,7 10.860,7 11.317 -SL thịt hơi XC
[Nguồn: 4]
- Đàn gia cầm: Trong những năm gần đây, đàn gia cầm của huyện Vĩnh Tường có
nhiều thay đổi. Từ năm 2010-2012 tổng số gia cầm giảm 132 nghìn con (giảm 18,7%);
đến năm 2015 tăng lên 782,5 nghìn con (tăng 209,9 nghìn con so với năm 2012). Trong
đó đàn gà chiếm tỉ trọng lớn và còn có xu hướng tăng tỉ trọng trong ngành chăn nuôi gia
cầm: năm 2010 gà chiếm 70,2% đến năm 2015 chiếm 82,4%; Ngành chăn nuôi Vịt chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn và có xu hướng giảm: năm 2010 là 29,8%; năm 2015 còn 17,6%.
Bảng 2.23: Tình hình phát triển ngành chăn nuôi gia cầm giai đoạn 2010-2015
ĐVT 2010 20011 2012 2015
Nghìn con 704,6 658,9 572,6 782,5 Tổng số
“ 494,9 502,2 436,5 643,6 - Gà
“ 179,5 140,6 136,1 139,5 - Vịt
[Nguồn: 4]
Ngoài ra, ngành chăn nuôi gia cầm của huyện còn phát triển nuôi một số gia cầm
khác như: Ngan 15,6 nghìn con; chim cút 1.048,9 nghìn con; chim bồ câu 8,5 nghìn
con (năm 2015). Chủ yếu chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong huyện với quy mô
trang trại nhỏ lẻ, chăn nuôi hộ gia đình.
69
- Chăn nuôi đang có xu hướng giảm số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư và
tăng quy mô chăn nuôi trên hộ, xu thế chuyển dần chăn nuôi ra ngoài khu dân cư; tăng
đáng kể các chỉ tiêu như: tỷ lệ bò lai, số lượng đàn bò sữa, sản lượng bò tươi, hàng hóa,
lợn nái ngoại, lợn thịt hướng nạc..
- Công tác vệ sinh thú y được quan tâm, không để dịch bệnh tái phát và lây lan ra
diện rộng.
- Làm tốt công tác phòng dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn
huyện, làm tốt tiêm phòng, khử trùng, tiêu độc, kiểm dịch, ngăn chặn xử lý các ổ dịch…
- Khâu kiểm soát giết mổ hiện nay do các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ đảm
nhiệm, giữ được vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiêu thụ chủ yếu nội huyện và một phần
thị trường Vĩnh Yên, Hà Nội với mặt hàng tươi sống.
2.2.2.3. Ngành thủy sản
* Về GTSX
Trong ngành thủy sản GTSX có sự gia tăng nhiều nhất ở ngành nuôi trồng, từ
25.300 triệu đồng năm 2005 lên 162.120,7triệu đ năm 2015. Trong 5 năm gần đây,
GTSX tăng liên tục từ 201.847 triệu đồng năm 2011 lên 232.457 triệu đồng năm 2015.
Trong đó tăng nhiều nhất là ngành nuôi trồng, tăng từ 128.692 triệu đồng năm 2011
lên 162.120,7 triệu đồng năm 2015
Bảng 2.24. Giá trị sản xuất ngành thủy sản giá đoạn 2005 - 2015
2005 2011 2013 2015
(giá so sánh 1994) (giá so sánh 2010)
2.Thủy sản 44.704 201.847 269.323,5 232.457
-Khai thác 1.258 6.105 5.787,6 5.615,2
-Nuôi trồng 25.300 128.692 147.463,9 162.120,7
-Dịch vụ 18.146 67.050 116.072 64.721,1
[Tổng hợp và sử lí từ nguồn 4]
* Về cơ cấu GTSX
Nuôi trồng thủy sản và giống thủy sản chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu GTSX
những năm gần đây, tuy nhiên không ổn định.
70
Hình 2.10. Cơ cấu GTSX thủy sản theo giá hiện hành giai đoạn 2011-2015
[Nguồn 4]
* Về diện tích và sản lượng
- Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2005 đạt 1.136 ha, năm 2011 tăng so với năm
2005 là 455,4 ha. Đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản tăng lên 1.591,8 ha (tăng
455,8 ha so với năm 2005). Ngành thủy sản ở huyện Vĩnh tường chủ yếu là nuôi trồng
và đánh bắt cá (chiếm 99,9% năm 2015)Toàn bộ diện tích nuôi trồng thủy sản tăng là
do đất trồng lúa kém hiệu qua nên chuyển sang nuôi trồng thủy sản theo mô hình VAC
là chủ yếu. Sản lượng thủy sản thu hoạch từ nuôi trồng năm 2015 đạt 6.0137,1 tấn (tăng
so với năm 2005 là 1.333,5 tấn); tăng chủ yếu là sản lượng đánh bắn và nuôi trồng cá.
Bảng 2.25: Biến động sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2005-2015
Hạng mục ĐVT 2005 2011 2012 2014 2015
1. Diện tích NTTS Ha 1.136 1.591,4 1.591,2 1.574,2 1.591,8
Ha 1.072,3 1.590,2 1.588,2 1.573,1 1.590,7 + Cá
2. Sản lượng Thủy Tấn - 6.285 5.999,2 6.002,1 6.351,2
Sản
- SL nuôi trồng Tấn 4.703,6 5.904,6 5.531,6 5.686,7 6.037,1
- SL đánh bắt. Tấn - 380,4 467,6 315,4 314,1
[Nguồn: 4]
71
Nhìn chung, các hệ thống ao hồ của huyện được phân bổ rộng rãi nhưng giá trị
của ngành thủy sản còn đạt thấp. Trong mấy năm gần đây huyện đã tập chung khai thác
diện tích mặt nước ao hồ lớn.
* Về tốc độ phát triển
Hình 2.11. Tốc độ phát triển GTSX Thủy sản giai đoạn 2012 - 2015 theo giá so
sánh năm 2010 (đơn vị:%) [Nguồn 4]
Giá trị sản suất toàn ngành thủy sản giảm, ngành khai thác thủy sản theo giá so
sánh năm 2010 giảm trong thời kỳ 2012-2015 từ 131,04% xuống 100,54 %. Ngành
nuôi trồng thủy sản cũng giảm từ 110,79% xuống 109,45%. Ngành giống thủy sản giảm
từ 100,19% xuống 54,63%.
Trong ngành thủy sản, giá trị sản xuất ngành nuôi trồng thủy sản và giống thủy sản
luôn chiếm tỉ trọng cao.
* Nuôi trồng thủy sản theo các đơn vị hành chính trong huyện
Diện tích nuôi trồng thủy sản theo xã/phường/thị trấn huyện Vĩnh Tường trong giai đoạn hiện
nay tập trung nuôi chủ yếu ở các xã: Kim Xá, Lũng Hòa, Tuân Chính, Tứ Trưng, Vĩnh Thịnh
(diện tích hơn 100 ha), còn lại các xã khác có diện tích dưới 100 ha.
72
Bảng 2.26: Diện tích nuôi trồng thủy sản theo xã/phường/thị trấn
huyện Vĩnh Tường năm 2011-2015.
Đơn vị: ha
Hành chính huyện TỔNG SỐ
1. TT Vĩnh Tường 2. Kim Xá 3. Yên Bình 4. Chấn Hưng 5. Nghĩa Hưng 6. Yên Lập 7. Việt Xuân 8. Bồ Sao 9. Đại Đồng 10. Tân Tiến 11. Lũng Hòa 12. Cao Đại 13. Thổ Tang 14. Vĩnh Sơn 15. Bình Dương 16. Tân Cương 17. Phú Thịnh 18. Thượng Trưng
19. Vũ Di 20. Lý Nhân 21. Tuân Chính 22. Vân Xuân 23. Tam phúc 24. Tứ Trưng 25. Ngũ Kiên 26. An Tường 27. Vĩnh Thịnh 28. Phú Đa 29. Vĩnh Ninh Năm 2015 1591,8 64,0 94,5 36,8 14,6 25 56,1 18,5 67,0 26,1 23,4 101 40,6 17,8 32,4 48,5 21,8 17,5 110 45,1 18,8 187,5 23,9 71 108,2 85,6 19,8 122,8 80,2 15,8 Năm 2011 1.591,4 53,8 109,0 12,6 14,0 20,5 56,1 20,9 55,6 33,0 37,1 101,0 48,1 23,3 29,9 51,6 20,7 10,5 88,0 47,8 18,8 216,5 23,5 71,0 120,8 67,6 19,4 125,0 72,6 22,8
[Nguồn:4]
73
2.2.2.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của huyện
- Hộ gia đình
Năm 2015, Vĩnh Tường có tổng số 55.668 hộ gia đình, trong đó có 7.728 hộ dân
thành thị (chiếm 13,88%), 47.940 hộ dân nông thôn (chiếm 86,12%).
Hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp theo kiểu hộ gia đình là hình thức chủ
yếu trong huyện. Trong nông thôn, hộ được chia làm 04 loại (hộ nông nghiệp - lâm
nghiệp- thủy sản; hộ công nghiệp – xây dựng; hộ dịch vụ và hộ khác). Năm 2015, số
hộ nông – lâm – thủy sản của huyện chiếm khoảng 70,7% tổng số hộ nông thôn.
Trung bình 1 hộ làm nông nghiệp thuần nông, cây lúa là chủ yếu, diện tích cấy
2 vụ là 14 sào thì lợi nhuận thu được của cả năm là 900.000 – 1.100.000 đồng. Nhờ có
sự khuyến khích của Huyện ủy, UBND kinh tế hộ phát triển, nhờ vậy mà hàng nghìn
hộ nông dân đã thay đổi lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hàng năm có hơn 1000 hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nhiều hộ thu nhập 200
– 500 triệu đồng/ năm nhờ một số dự án chăn nuôi của huyện như dự án chăn nuôi bò
sữa được đưa vào thực hiện trong huyện từ năm 2000, đã làm cải thiện được thu nhập
của người dân nông thôn hiện nay.
Tuy nhiên, kinh tế hộ vẫn gă ̣p phải một số khó khăn. Diện tích đất nông nghiệp bình
quân/lao động nông nghiệp thấp, đất sản xuất nông nghiệp còn phân tán. Sau khi dồn điền
đổi thửa, tổng số thửa trên toàn tỉnh đã giảm. Đây là cản trở lớn cho sản xuất hàng hóa tập
trung và đẩy mạnh cơ giới hóa cũng như đưa thành tựu khoa học vào sản xuất.
- Trang trại
Số lượng trang trại nông nghệp của huyên Vĩnh tường tăng trong giai đoạn hiện
nay. Năm 2012 là 102 trang trại, đến 2015 lên 127 trang trại (tăng 25 trang trại). Phân
bố ở các xã: Đại Đồng, Vĩnh Sơn, Ngũ Kiên, Phú Đa (hơn 10 trang trại); còn lại ở một
số xã như Yên Bình, Kim Xá, Tuân Chính, Tam phúc, Tứ Trưng…
74
Bảng 2.27: Số lượng trang trại theo xã/phường/thị trấn
của huyện năm 2012-2015
Đơn vị: Trang trại
Hành chính huyện Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
102 121 127 94
TỔNG SỐ 1. TT Vĩnh Tường
2. Kim Xá 3. Yên Bình 4. Chấn Hưng 5. Nghĩa Hưng 6. Yên Lập 7. Việt Xuân 8. Bồ Sao 9. Đại Đồng 10. Tân Tiến 11. Lũng Hòa 12. Cao Đại 13. Thổ Tang 14. Vĩnh Sơn 15. Bình Dương 16. Tân Cương 17. Phú Thịnh 18. Thượng Trưng
19. Vũ Di 20. Lý Nhân 21. Tuân Chính 22. Vân Xuân 23. Tam phúc 24. Tứ Trưng 25. Ngũ Kiên 26. An Tường 27. Vĩnh Thịnh - 6 7 - - 1 - - 4 - 16 2 12 22 - 4 - 2 - - 7 - 5 8 6 - - - 7 6 - - 1 - - 4 16 2 20 31 2 - - 5 5 6 8 6 - 6 11 - - 1 - - 4 2 2 - 3 12 4 1 - 4 7 2 7 8 7 2 - 6 9 - - 1 - - 12 3 5 4 3 12 5 1 1 4 - - 9 2 9 7 16 - 4
28. Phú Đa 29. Vĩnh Ninh - - 2 7 4 10 4
[Nguồn: 4]
75
Nhìn chung, phát triển trang trại đã góp phần cải tạo các vùng đất trũng sản xuất
kém hiệu quả thành các vùng đất có giá trị kinh tế cao, không ngừng nâng cao giá trị
sản xuất, thu nhập mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Phát triển trang trại đã tạo ra
số lượng hàng hóa lớn, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động nông
thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, KTTT còn mang tính chất tự phát chưa theo đúng quy hoạch. Trình
độ quản lý, khoa học kỹ thuật, tay nghề của chủ trang trại và lao động trong trang trại
còn hạn chế. Chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa của trang trại chưa cao, nhiều
chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường nên sản xuất còn thụ động, hiệu
quả thấp. Sản phẩm của trang trại chủ yếu tiêu thụ tại chỗ, trong vùng dưới dạng thô
và tươi sống, chưa qua chế biến. Do vậy, giá trị sản phẩm hàng hóa bán ra chưa được
cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp.
- Hợp tác xã
Thực hiện Nghị định 16/CP của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã,
Huyện Ủy và UBND tỉnh Vĩnh Tường đã chỉ đạo ngành nông nghiệp, nông thôn xúc
tiến việc chuyển đổi và thành lập mới các HTX và các tổ hợp tác theo Luật HTX.
Năm 2015, toàn huyện có 31 HTX, trong đó có 2 hợp tác xã chăn nuôi, 1 hợp
tác xã sản xuất con giống, còn lại là HTX chuyên ngành về chăn nuôi, thủy sản, sản
xuất giống và một số ngành nghề khác. Những HTX này có bộ máy gọn nhẹ, cán bộ
quản lý là người đã có kinh nghiệm hoạt động HTX, năng động trong các vấn đề thị
trường, áp dụng tiến bộ KHKT vào phục vụ sản xuất để hỗ trợ phát triển kinh tế hộ xã
viên. Nhiều HTX có doanh thu 2 đến 3 tỉ đồng, lãi hàng năm từ 50 – 100 triệu đồng.
Đây là những HTX tổ chức điều hành các dịch vụ trong phục vụ sản xuất và đời sống
trên địa bàn như dịch vụ tưới tiêu nước, dịch vụ chuyển giao KHKT (đưa giống mới
vào sản xuất, mở các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra tình hình sâu bệnh và
cách phòng trừ), các dịch vụ khác như dịch vụ làm đất; dịch vụ cung ứng vật tư nông
nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu), dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, …
Mă ̣c dù gă ̣p nhiều khó khăn trong chỉ đạo điều hành do vốn quỹ ít, cơ sở vật
chất còn hạn chế, hiệu quả sử dụng thấp, cán bộ có trình độ hạn chế, hiệu quả đầu tư
vào nông nghiệp thấp, thu nhập của HTX không cao… HTX vẫn tổ chức được 1 số
khâu dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất và góp phần hỗ trợ cho kinh tế hộ xã viên
phát triển và HTX đã có phần tích lũy ban đầu.
76
2.2.2.5. Phân hóa nông nghiệp theo lãnh thổ
Tiểu vùng 1- Vùng cao. Dựa vào đặc điểm địa hình, với vị trí địa hình cao hơn so với
các vùng khác. Vùng gồm 9 xã: Kim Xá, Yên Bình, Chấn Hưng, Nghĩa Hưng, Tân Tiến, Đại
Đồng, Yên Lập, Việt Xuân, Bồ Sao. Diện tích 4.368,6 ha, chiếm 30,8 diện tích tự nhiên của
huyện. Là vùng đất phù sa của hệ thống sông phó Đáy. Phát triển nông nghiệp nông thôn, tập
trung phát triển các cây trồng vật nuôi như lúa, ngô, đậu tương, lạc, chăn nuôi lợn, gia cầm,
trâu, bò.
Nông nghiệp huyện Vĩnh Tường có sự phân hóa thành 3 tiểu vùng, đó là:
Tiểu vùng 2 - Vùng giữa. Vùng gồm 10 xã và 3 thị trấn: Lũng Hoà, thị trấn Thổ
Tang, Bình Dương, Thượng Trưng, Tân Cương, Tuân Chính, Vũ Di, Vĩnh Sơn, Vân
Xuân, Tam Phúc, Thị trấn Tứ Trưng, Ngũ Kiên, Thị trấn Vĩnh Tường và một phần các
xã Cao Đại, Phú Thịnh, Lý Nhân, Phú Đa có tổng diện tích là 7.011 ha chiếm 49,4%
tổng diện tích toàn huyện, là vùng đất phù sa của hệ thống sông Hồng, có địa hình cao
thấp không đều, xuất hiện lòng chảo nhỏ song nhìn chung theo hướng thấp dần từ Đông
Bắc Tây Nam. Phát triển nông nghiệp với các cây trồng vật nuôi chủ yếu như lúa, ngô,
lạc, chăn nuôi lợn, trâu, bò, gia cầm, thuỷ sản.
Tiểu vùng 3 - Vùng Bãi: Vùng bãi gồm: 3 xã An Tường, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Ninh
và một phần diện tích các xã: Cao Đại, Phú Thịnh, Lý Nhân và Phú Đa có tổng diện
tích là 2.801,12 ha chiếm 19,8% diện tích toàn huyện. Địa hình tương đối bằng phẳng,
xuất hiện dải đất cao xen kẽ với khu vực vùng trũng, nhìn chung theo hướng thấp dần
từ Tây sang Đông. Cây trồng vật nuôi chủ yếu là: Ngô, đậu tương, chăn nuôi bò thịt,
bò sữa, gia cầm.
2.2.2.6. Đánh giá chung
* Một số thành tựu:
- Cơ cấu cây trồng đang chuyển dịch theo hướng giảm diện tích cây lương thực,
tăng diện tích cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây làm thức ăn gia súc.
- Cơ cấu cây trồng các loại có sự chuyển biến tích cực: Các giống cây trồng mới
có năng xuất cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất của huyện
ngày càng được mở rộng thay thế cho các giống cũ. Trong đó, giống ngô lai mới chiếm
98% diện tích, bộ giống lúa chủ lực chỉ còn 5-6 giống ở mỗi vụ. Cơ bản trên đồng
ruộng không còn giống lúa phẩm cấp thấp.
77
- Chăn nuôi đã chuyển biến rõ rệt về phương thức sản xuất: Từ chăn nuôi nhỏ lẻ,
mang tính tận dụng chuyển sang chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công
nghiệp. Trong đó, nổi bật nhất là chăn nuôi lợn. Tổng số lợn ngày càng tăng nhưng số hộ
giảm. Nhiều hộ đã chuyển sang nuôi quy mô rang trại theo phương thức công nghiệp.
*Tồn tại khó khăn
-Sản xuất còn manh mún, mang tính tự phát, phạm vi nông hộ. Chất lượng hàng
hóa và sức cạnh tranh không cao, chưa có tổ chức, thiếu các hợp đồng tiêu thụ, chế
biến. Do đó, sản xuất nhiều mặt hàng nông sản khi mở rộng quy mô đã gặp khó khăn
trong tiêu thụ.
-Cơ cấu cây trồng chuyển dịch chậm, chưa tương xứng với tiềm năng. Các cây
có giá trị kinh tế cao như: Rau các loại, hoa, cây cảnh tốc độ phát triển chậm.
-Chưa có các Doanh nghiệp đầu tư vào tiêu thụ và chế biến nông sản. Sản phẩm
bán ra trên thị trường chủ yếu dưới dạng tươi sống, khi vào vụ thu hoạch rộ thường xảy
ra tình trạng ế thừa, giá cả giảm mạnh gây thất thu cho nông dân.
-Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn thấp kém và thiếu đồng bộ.
-Chưa có ứng dụng công nghệ cao một cách bài bản. Các mô hình trình diễn kỹ
thuật về khuyến nông, khuyến ngư được nhân rộng ra chưa nhiều.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc là Huyện có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất
nông nghiệp. Trong những năm qua, nông nghiệp huyện đã và đang khẳng định được
vai trò, vị thế của mình trong nền nông nghiệp toàn tỉnh nói chung nói riêng và cả khu
vực nói chung. Quy mô ngày càng lớn và tốc độ tăng trưởng khá cao, ổn định. Cơ cấu
kinh tế nông nghiệp đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong nội bộ từng ngành. Tỉ trọng ngành trồng trọt có xu hướng giảm còn tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ tăng nhanh,
chiếm tỉ trọng ngày càng cao. Điều này phù hợp với xu thế phát triển của nền nông
nghiệp Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian tới, để phát huy lợi thế và khắc phục những tồn tại, hạn chế,
việc phát triển nông nghiệp của huyện phải được xác định bởi hệ thống mục tiêu, quan
điểm rõ ràng. Điều đó sẽ là cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằ m hướng tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện.
78
Chương 3
ĐI ̣NH HƯỚNG VÀ GIẢ I PHÁ P PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾ N NĂM 2020,
TẦM NHÌN TỚI NĂM 2030
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp
3.1.1. Quan điểm
3.1.1.1. Quan điểm phá t triển KT-XH
a. Bả o đả m tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và PTBV Phát huy nội lực và thu hút mạnh mẽ ngoại lực nhằ m khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về VTĐL, tài nguyên và nguồn nhân lực để đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH,
HĐH.
Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn, tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực mang
tính đột phá. Từng bước hướng ra xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của
hàng hóa và toàn bộ nền kinh tế.
Tập trung đầu tư cho nông nghiệp để ổn định nông thôn và xây dựng nông thôn
mới, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn; chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, gắn
sản xuất với công nghiệp chế biến và thị trường; nâng cao năng suất, chất lượng và giá
trị sản xuất/đơn vị canh tác.
Phát triển kinh tế phải đi đôi giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường và
giảm nghèo vững chắc. Gắn phát triển kinh tế với ổn định và công bằ ng xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân, quan tâm xây dựng và phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường, an
ninh.
b. Đả m bả o chất lượng tăng trưởng và gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công
bằng xã hội
Điều này được thể hiện không chỉ ở chỗ năng suất lao động tăng, môi trường được
bảo vệ mà còn ở sự tiến bộ xã hội; sự công bằ ng giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và
nông thôn ,thể hiện ở sự đảm bảo có được tốc độ phát triển KT-XH nhanh trong thời gian
dài.
79
c. Gắn bó chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn trật tự xã hội, an ninh
Đảm bảo chă ̣t chẽ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn tốt trật tự xã hội, giữ vững
an ninh chính trị trên địa bàn huyện và đóng góp tích cực cho sự phát triển của tỉnh
Vĩnh Phúc và cả nước trong lĩnh vực này. [13]
3.1.1.2. Quan điểm phá t triển nông nghiê ̣p
Trong những năm tới, nông nghiệp, nông thôn của Huyện tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng cao, PTBV và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỉ trọng
ngành chăn nuôi (gồm cả nuôi trồng thủy sản). Phát triển nông nghiệp hàng hóa dựa
trên cơ sở đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, nâng cao năng
suất, chất lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm. Xây dựng các vùng chuyên canh nông
sản hàng hóa tập trung quy mô thích hợp, gắn kết chă ̣t chễ với phát triển công nghiệp
chế biến và thị trường tiêu thụ.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện đến năm 2020 phải phù hợp
với quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản của toàn tỉnh,
của vùng đồng bằng Sông Hồng và cả nước theo Quyết định số 150/2005/QĐ-TT-CP
của Thủ tướng Chính phủ, định hướng quy hoạch phát triển KT-XH huyện Vĩnh Tường
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và đáp ứng được yêu cầu khi Việt Nam tham gia vào
WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng nông thôn, phát
triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ
ngày càng cao, đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu phá t triển kinh tế a. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh đổi mới phát triển kinh tế, tập trung xây dựng huyện phát triển nhanh
theo hướng bền vững với cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng – dịch vụ, nông
nghiệp - thủy sản. Thu hút các nhà đầu tư các dự án phát triển KT- XH trên địa bàn
huyện, khuyến khích phát triển mạnh các thành phần kinh tế theo hướng sản xuất hàng
hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ.
80
- Phát triển kinh tế nông thôn gắn liền với thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa; tăng tỉ trọng chăn nuôi, giảm tỉ trọng ngành trồng trọt trong
cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch các vùng bãi, vùng thiếu nước để trồng cỏ và
chăn nuôi bò sữa; đồng thời chú trọng phát triển công nghiệp TCN và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa –xã hội ,
KHCN, nhất là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
b. Các mục tiêu cụ thể
*Giai đoạn 2016- 2020
- Phát triển kinh tế: tiếp tục phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh của huyện, nhịp
độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 18,7%/năm. Trong đó ngành Nông nghiệp – thủy
sản tăng 3,8%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 21,5%/năm, dịch vụ tăng 18,5%/năm
+ Năm 2020 cơ cấu giá trị sản xuất là : Nông nghiệp - thủy sản đạt 10,6%; công
nghiệp xây dựng đạt 49,8%; dịch vụ đạt 39,6%.
- Phát triển xã hội: số hộ sử dụng nước sạch đạt 95%.
+ Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,1%/năm.
+ Tỷ lệ lao động được qua đào tạo khoảng 75% trong tổng số lao động, 90% lao
động có việc làm trong tổng số lao động.
- Bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ thu gom rác thải, xử lý lợp vệ sinh đạt 90- 95% tùy từng vùng.
+ Quản lý tốt môi trường để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
*Giai đoạn 2020- 2030
- Phát triển kinh tế: Tiếp tục phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh của huyện,
mục đích về nhịp độ tăng trưởng GTSX đạt 11,0%/năm. Năm 2030 cơ cấu giá trị sản
xuất là: Nông nghiệp- thủy sản đạt 6,5%; công nghiệp- xây dựng đạt 55%, dịch vụ
đạt 38,5%.
- Về phát triển xã hội: Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,0%/năm 2030.
Tỷ lệ lao động được qua đào tạo khoảng 85- 95% trong tổng số lao động, 95% lao động
có việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
3.1.2.2. Mục tiêu phá t triển nông nghiê ̣p
81
a. Mục tiêu chung
Từ nay đến năm 2020 tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra rất nhanh, đất
nông nghiệp tiếp tục thu hẹp, do đó cần:
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH trên cơ sở
khai thác phát huy những lợi thế so sánh của tỉnh, áp dụng KHCN cao vào sản xuất để
xây dựng một nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản) bền vững, hiệu quả
sản xuất hàng hóa với những sản phẩm có ưu thế phù hợp với điều kiện sản xuất của
huyện.
- Đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của huyện để nhanh
chóng đưa nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn huyện Vĩnh Tường tiến kịp với trình độ
phát triển chung của tỉnh, góp phần đảm bảo ổn định xã hội và an ninh quốc phòng trên
địa bàn tỉnh và vùng trong cả nước.
- Phát triển mạnh inh tế trang trại theo hướng đa canh, kinh tế hợp tác, khuyến
khích phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, đa dạng hóa hình thức sở hữu và tăng
cường ứng dụng KHKT. Ưu tiên sản xuất ra nhiều nông sản có chất lượng cao, an toàn,
phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi và cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm
có giá trị an toàn. Đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lượng đàn gia cầm , gia súc. Tập trung
phát triển đàn gia súc gia cầm có giá trị cao (bò sữa, bò thịt, lợn hướng nạc và gia cầm)
theo quy mô trang trại xa khu dân cư, nuôi theo phương pháp công nghiệp đi đôi với
các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
- Phát triển sản xuất gắn với phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho
dân cư đô thị, khu công nghiệp.
b. Các mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành nông - thủy sản bình quân đạt
4,3%/năm giai đoạn 2011- 2015; 3,8%/năm giai đoạn 2016- 2020; 3,3%/năm giai đoạn
2020- 2030.
Giá trị sản xuất (giá so sánh 1994) nông nghiệp – thủy sản đạt 540,6 tỷ đồng năm
2015; đạt 651,4 tỷ đồng 2020 và 901,3 tỷ đồng năm 2030. Đến năm 2030 giá trị sản
xuất nông nghiệp đạt 728,9 tỷ đồng (trồng trọt 431,7 tỷ đồng; chăn nuôi 270,8 tỷ đồng;
dịch vụ 26,4 tỷ đồng), thủy sản 172,4 tỷ đồng. [13]
Bảng 3.1. Dự kiến tăng GTSX ngành nông nghiệp đến 2020, tầm nhìn 2030
82
(giá so sánh 1994)
Đơn vị: Triệu đồng
Hạng mục 2020 2030
651.468 901.356 GTSX
525.645 728.948 1.Nông nghiệp
315.107 431.772 +Trồng trọt
191.972 270.796 +Chăn nuôi
18.566 26.308 +Dịch vụ NN
125.823 172.408 2.Thủy sản
[Nguồn 13]
3.1.3. Đi ̣nh hướng phá t triển nông nghiê ̣p huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020
3.1.3.1. Định hướng chung
Vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp bắt nguồn từ sự cần
thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hóa sản xuất và
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Lực lượng sản xuất và trình độ phát triển sản
xuất hàng hóa càng cao thì càng cần thiết phải thực hiện vai trò này một cách chặt
chẽ và nghiêm ngặt. Tuỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hàng hóa của
nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản cũng như các yếu tố kinh tế của toàn ngành nông nghiệp có những mối
quan hệ tỉ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các nguồn lực và phát triển. Sự phát
triển không ngừng của lực lượng sản xuất sự tác động thường xuyên hay biến động
của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng như quốc tế luôn là
những nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỷ lệ nói trên, trước tình hình đó. Nhà
nước nhận thức đúng quy luật vận động phát triển, nắm vững và dự báo được các yếu
tố tự nhiên kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế để vạch ra những chiến
lược và kế hoạch phát triển thể chế hóa các chủ trương đường lối phát triển nông
83
nghiệp thành các quy chế luật định để hướng dẫn và sử dụng các kích thích kinh tế
nhằm định hướng phát triển các vùng nông nghiệp các thành phần kinh tế các loại
hình doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn... phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Có
thể coi cơ sơ khách quan và sâu xa của vai trò quản lý nhà nước về kinh tế trong nông
nghiệp bắt đầu từ yêu cầu cân đối trong quá trình phát triển do vậy phải phối hợp mọi
hoạt động của nền nông nghiệp hàng hóa dựa trên trình độ xã hội hóa ngày càng cao.
Trong nền nông nghiệp hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN
ở nước ta hiện nay cơ sở khách quan và sâu xa nói trên đòi hỏi việc quản lý nhà nước
đối với ngành nông nghiệp phải được thực hiện khẩn trương và chặt chẽ nghiêm ngặt.
[16]
Để phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế, định hướng phát triển nông nghiệp Vĩnh Tường đến
năm 2020 là:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hướng kinh tế
thị trường hiện đại, xây dựng các vùng sản xuất nông sản xuất khẩu tập trung nhằ m
đáp ứng được nguồn cầu về nông sản của thị trường trong tỉnh và khu vực theo hướng
số lượng ngày càng nhiều, chủng loại ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất ruộng
đất, đồng thời chú ý tới tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị nông
sản.
Thứ ba, hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển toàn diện
trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa trong từng ngành, từng vùng sản xuất nông
nghiệp nhằ m sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh về nông nghiệp của huyện trên thị trường
khu vực và trong nước.
Thứ tư, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, xây dựng các vùng nguyên liệu
vững chắc, nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến. Đến năm 2020, để phát triển công
nghiệp chế biến, xây dựng các vùng nguyên liệu vững chắc gắn kết chă ̣t chẽ giữa công
nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu.
84
Thứ năm, xây dựng và mở rộng các loại hình kinh tế phù hợp trong nông nghiệp
(hộ gia đình, trang trại…).
Thứ sáu, bảo vệ môi trường sinh thái trong nông nghiệp theo hướng phát triển
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch và hạn chế đến mức tối
đa sự tác động từ bên ngoài.
3.1.3.2. Đi ̣nh hướ ng cụ thể
a. Ngành trồng trọt
-Năng xuất lúa: Từ nay đến năm 2020 diện tích đất lúa có xu hướng giảm để
chuyển sang các mục đích khác, vì vậy cần tập trung thâm canh tăng năng suất, tăng
sản lượng, đảm bảo an ninh lương thực. Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật trong
thâm canh cây lúa, để đạt năng suất bình quân 65,0 tạ/ha/năm.
Xây dựng vùng trồng lúa chất lượng cao: Quy mô từ 1.000-1.200 ha, sản lượng
6.000-7.200 tấn lúa hàng hóa. Địa điểm xã Vĩnh Sơn, TT Thổ Tang, Cao Đại, Vĩnh
Thịnh, Lũng Hòa, Ngũ Kiên, Kim xá, Yên Bình, Phú Đa…
Thâm canh cao tại những vùng chủ động nước tưới bằng cách đưa những giống
lúa mới với năng suất cao, chất lượng tốt, sử dụng những tiến bộ về canh tác và bảo vệ
thực vật: Thực hiện nguyên chủng hóa giống lúa với các giống có tiềm năng năng suất
cao, phù hợp với đất đai và sinh thái từng vùng; chủ động tưới tiêu làm tốt các công tác
phòng trừ sâu bệnh, dịch hại theo phương pháp tổng hợp IPM; áp dụng đồng bộ các
biện pháp kỹ thuật thâm canh từ khâu gieo mạ, cấy đến bón phân cân đối, đảm bảo
năng suất bình quân 63,5 tạ/ha vào năm 2015 và 65,0 tạ/ha vào năm 2020. Sản lượng
đạt được năm 2015 khoảng 74.930 tấn và năm 2020 là 71.500 tấn.
- Sản lượng ngô: khuyến khích đưa giống ngô lai mới vào sản suất để tăng nhanh
năng suất và sản lượng ngô. Năng suất ngô đạt 45 tạ/ha năm 2015 và 47 tạ/ha năm
2020, sản lượng năm 2020 dự kiến 11.750 tấn. Xây dựng vùng chuyên canh ngô nếp
bán quà quy mô 250-300 ha tại các xã: TT Thổ Tang, xã Đại Đồng, Vĩnh Sơn, Lũng
Hòa, Bình Dương, Nghĩa Hưng, Chấn Hưng, Tân Tiến, Vũ Di, Tân Cương, Cao Đại,
An Tường, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Ninh, Phú Đa.
85
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính đến năm 2020
Đơn vị: DT: ha, NS: tạ/ha, SL: tấn.
Hạng mục 2020 2030
83.250 81.690 SLLT có hạt
1.Lúa
-Diện tích 11.000 10.700
-Năng suất 65,0 67,0
-Sản lượng 71.500 71.690
2.Ngô
-Diện tích 2.500 2.000
-Năng suất 47 50
-Sản lượng 11.750 10.000
3.Khoai lang
-Diện tích 50 30
-Năng suất 120 130
-Sản lượng 600 390
4.Đậu tương
-Diện tích 2.800 2.500
-Năng suất 22 25
-Sản lượng 7.040 6.250
5.Lạc
-Diện tích 600 800
-Năng suất 23 25
-Sản lượng 1.380 2.000
6.Rau các loại
-Diện tích 2.200 2.200
-Năng suất 220 230
-Sản lượng 48.000 50.600
7.Cỏ voi
-Diện tích 1.100 1.200
8.Cây khác
-Diện tích 19.650 18.830
[Nguồn 13]
86
- Đậu tương: sử dụng các giống mới có năng suất cao đã được công nhận giống
quốc gia và thực hiện đồng bộ các giải pháp kỹ thuật để đặt năng suất bình quân 20-
22 tạ/ha, sản lượng đạt 7.040 tấn năm 2015 và 6.250 tấn năm 2020.
- Lạc: Ổn định ở diện tích trên dưới 600 ha đến năm 2020, sử dụng giống mới
và áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh để đưa năng suất bình quân 22- 23 tạ/ha
năm 2020, sản lượng năm 2015, năm 2020 là 1.380 tấn.
- Rau các loại: Thực hiện phát triển vành đai rau đậu thực phẩm ven đô thị; sản
xuất rau chuyên canh và rau an toàn thực phẩm phục vụ thị trường khu công nghiệp tập
trung trong huyện và khu vực. Bố trí diện tích gieo trồng 2015 là 2.000ha; năm 2.200ha
năm 2020 (trong đó diện tích rau an toàn khoảng 700- 1000 ha tại TT Thổ Tang, Đại
Đồng, Vĩnh Sơn, Lũng Hòa, Bình Dương, Nghĩa Hưng, Chấn Hưng, Tân Tiến, Vũ Di,
Tân Cương, Cao Đại…).
b. Ngành chăn nuôi
Cải tạo giống đàn trâu địa phương để nâng cao chất lượng đàn trâu lấy thịt: Dự kiến
đến năm 2015 toàn huyện có 2.500 con và năm 2020 là 3.000 con, đến năm 2030 là 3.500
con. Sản lượng thịt hơi đạt 110 tấn năm 2015, đạt 133 tấn năm 2020 và 156 tấn năm 2030.
- Đàn bò: Tập trung phát triển mạnh đàn bò thịt, bò sữa về số lượng và chất
lượng; nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Quy hoạch chăn nuôi bò sữa ở vùng bãi sông Hồng: An Tường, Vĩnh Thịnh,
Vĩnh Ninh, Phú Đa…
+ Mở rộng diện tích trồng cỏ, đẩy mạnh việc chế biến thức ăn từ phụ phẩm trong
trồng trọt để phát triển đàn bò lai hướng thịt theo hướng tập trung thâm canh để tạo ra
khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, Đây là sản phẩm chăn nuôi chính có giá trị kinh tế
cao để tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi.
+ Năm 2015 dự kiến 28 ngàn con, năm 2020 là 30 ngàn con và năm 2030 là 35
ngàn con. Về sản lượng thịt hơi: năm 2015 cung cấp 980 tấn thịt hơi, năm 2020 là 1.070
tấn thịt hơi và năm 2030 là 1.285 tấn thịt hơi.
- Đàn lợn: Phát triển chăn nuôi lợn thịt sử dụng các giống lợn lai, lợn ngoại có
tỷ lệ nạc cao và an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Tập trung phát triển chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại 100 con trở lên.
87
+ Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo lợn, thực hiện tốt công tác phòng trừ
dịch bệnh và kiểm dịch vệ sinh thú y, xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh gắn
với việc xây dựng các cơ sở giết mổ chế biến theo tiêu chuẩn.
+ Đến năm 2015, tổng đàn lợn là 85.000 con, năm 2020 là 90.000 con; năm
2030 là 100.000 con. Tỷ lệ lợn siêu nạc đạt 70% tổng đàn (2015) và 90% (2020).
+ Hình thành các vùng chăn nuôi lợn hàng hóa tập trung với các trang trại, khu
chăn nuôi tập trung, đưa dần chăn nuôi lợn ra xa khu dân cư nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm tiếng ồn và tăng cường khả năng kiểm soát,
phòng chống dịch bệnh.
- Đàn gia cầm: Phát triển chăn nuôi gia cầm ở huyện để đáp ứng được nhu cầu
thực phẩm tại chỗ, cung cấp cho các khu công nghiệp, khu đô thị trong tỉnh, phương
pháp phát triển chăn nuôi gia cầm theo định hướng chung của cả nước sẽ là phát triển
mạnh theo hướng tập trung công nghiệp và bán công nghiệp trên cơ sở quy hoạch khu
chăn nuôi tập chung cách biệt khu dân cư theo từng vùng để khống chế dịch bệnh, tạo
môi trường sạch trong nông thôn.
+ Phấn đấu năm 2020 đạt trên 1 triệu con, năm 2030 là 1,5 triệu con.
+ Tỷ lệ gà được giết mổ tập trung chiếm 45- 50% tổng đàn xuất bán.
Bảng 3.3. Phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và định hướng năm 2030
Chỉ tiêu Đơn vị 2030 2020
1.Số lượng
+Trâu 3.500 3.000 Con
+Bò 35.000 30.000 Con
Nghìn con
+Lợn 100.000 90.000 Con
+Gia cầm 1.500 1.000
17.640 13.173 Tấn 2.SL thịt hơi
+Thịt trâu 156 133,0 Tấn
+Thịt bò 1.258 1.070 Tấn
+Thịt lợn 15.000 11.200 Tấn
Nghìn lít
+Thịt gia cầm 1.200 770 Tấn
6.000 4.500 3.SL sữa bò tươi
[Nguồn: 13]
88
c. Ngành thủy sản
-Nuôi thủy sản quy mô hộ gia đình: Giúp đỡ từng bước để các hộ này chuyển
dần từ chăn nuôi tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nuôi cá theo mô hình canh tác VAC, VACR. Các chương trình tập huấn kỹ thuật gồm:
kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh, quy mô nông hộ, sử dụng phân vô cơ để nuôi cá. Hệ
thống nuôi ghép: kết hợp trắm cỏ + rô phi và các loài cá khác.
-Tập trung khai thác triệt để diện tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thủy sản theo
phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh với các giống cá có năng suất cao, chất
lượng (rô phi đơn tính, chép lai 3 máu, chim trắng, trắm đen, mè hoa, tôm càng xanh)
-Nuôi cá ruộng: Đặc điểm tự nhiên của vùng này là thấp trũng, khó tiêu úng vào
mùa mưa nên kết hợp sản xuất lúa-cá.
Bảng 3.4. Dự kiến sản xuất thủy sản đến năm 2020 và mục tiêu đến năm 2030
Năm 2020 2030
1.900 2.000 DT NTTS
7.600 8.400 SL thủy sản
[Nguồn: 13]
d. Các loại vật nuôi khác
Tùy điều kiện ở từng địa bàn mà các xã trong huyện có thể phát triển nuôi một
số vật nuôi khác như: rắn, ong, bồ câu, chim cút, chó… với số lượng ngày càng tăng.
Nuôi ong ngoại (giố ng ong Ý ) để ta ̣o ra sản phẩm chăn nuôi đặc sản chất lươ ̣ng cao.
Dự kiến đàn bồ câu củ a huyện đến năm 2020 đa ̣t 10.000 – 12.000 con, bố trí tâ ̣p trung ở Nghĩa Hưng, Lũng Hòa, Ngũ kiên. Rắn được nuôi chủ yếu ở Đại Đồng với 170.154 con năm 2015. Và còn tiếp tục tăng trong năm 2020.
c. Di ̣ch vụ nông nghiệp
* Hệ thống phát triển dịch vụ nông nghiệp:
Đến năm 2020, dự kiến quy hoạch hệ thống cơ sở dịch vụ nông sản của huyện
Vĩnh Tường như sau:
- Các cơ sở chế biế n lương thực: các hô ̣ gia đình ở vù ng sản xuất lú a, ngô tâ ̣p trung thâm canh. Phát triển máy xay xát công suất 0,8-1 tấn/giờ ở các xã (mỗi xã 3 – 5 máy).
89
- Các cơ sở chế biến rau quả: Huyện chủ yếu tiêu thụ rau quả tươi đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ trong huyện và một số huyện lân cận.
- Các cơ sở chế biến thứ c ăn gia sú c: có Doanh nghiệp Việt – Pháp là cơ sở chế
biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm trong huyện, nằm ở xã Tân Tiến của huyện.
Một số hộ gia đình sử dụng thức ăn gia súc chế biến từ nông sản như ngô, đậu tương,
sắn, cá … được đem đến các cơ sở xay xát nhỏ lẻ trong các xã để chế biến thành cám
làm nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
- Công trình tưới tiêu: Hệ tống kênh mương phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp Huyện khá hoàn chỉnh, được bê tông hóa 39%, đảm bảo tưới tiêu trong nông nghiệp
huyện.
-Công trình chống lũ: ven bờ các con sông như Sông Hồng và một phần sông
Đáy được kè bờ chống sạt lở đất bên bờ. Hệ thống đê ven các con sông đang được sửa
lại và mở rộng.
-Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của huyện Vĩnh Tường, huyện đã
chú trọng tới các hoạt động thương mại – dịch vụ, coi đó là lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế.
-Khuyến khích các hộ gia đình kinh doanh có vốn lớn thành lập doanh nghiệp
nhằm tận dụng tốt những ưu đãi về cơ chế chính sách của Nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân.
-Xây dựng kết cấu hạ tầng dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dịch
vụ phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu làm cầu nối cho phát triển sản xuất như hệ thống
kho, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống giao thông.
-Hình thành trung tâm thương mại, dịch vụ gắn với các khu, cụm công nghiệp
như: Chấn Hưng, Thị trấn Thổ Tang, Vũ Di, thị trấn Vĩnh Tường… phát triển hệ thống
phân phối kết hợp giữa truyền thống với hiện đại như siêu thị, cửa hàng tự chọn…
-Cải tạo và xây dựng mạng lưới chợ theo 3 hướng: nâng cấp chợ trung tâm khang
trang và tương đối hiện đại, chuyển hóa thành các siêu thị bán buôn và bán lẻ, xây dựng
mới chợ đầu mối khu vực. Thu hút các cửa hàng bán lẻ độc lập và truyền thống, các hộ
kinh doanh cá thể vào chuỗi cửa hàng tiện lợi.
d. Định hướng phát triển nông nghiê ̣p bền vững theo hướng tiếp cận lãnh thổ
90
Các vùng sản xuất, các khu dân cư thành thị và nông thôn phát triển theo 3
tiểu vùng:
● Tiểu vùng 1: Vùng cao: Vùng cao bao gồm 9 xã: Kim Xá, Yên Bình, Chấn
Hưng, Nghĩa Hưng, Tân Tiến, Đại Đồng, Yên Lập, Việt Xuân, Bồ Sao chiếm 30,8%
diện tích tự nhiên của huyện. Đây là vùng đất phù sa của hệ thống sông Phó Đáy. Tiểu
vùng này sẽ tập trung phát triển kinh tế như sau:
- Xây dựng và phát triển các khu cụm công nghiệp Chấn Hưng, cụm kinh tế -
xã hội Tân Tiến-Thổ Tang.
- Xây dựng hoàn thiện các khu, cụm công nghiệp Yên Bình, cụm KT-XH Đại
Đồng.
- Xây dựng và phát triển đô thị
- Phát triển nông nghiệp nông thôn, tập trung phát triển các cây trồng vật nuôi
như lúa, ngô, đậu tương, lạc, chăn nuôi lợn, gia cầm, trâu, bò.
● Tiểu vùng 2: Vùng giữa: Vùng gồm 10 xã và 3 thị trấn: Lũng Hòa, Thị trấn
Thổ Tang, Bình Dương, Thượng Trưng, Tân Cương, Tuân Chính, Vũ Di, Vĩnh Sơn,
Vân Xuân, Tam Phúc, Thị trấn Tứ Trưng, Ngũ Kiên, Thị trấn Vĩnh Tường và 1 phần
các xã Cao Đại, Phú Thịnh, Lý Nhân, Phú Đa chiếm 49,4% diện tích toàn huyện. Là
vùng đất phù sa của hệ thống sông hồng, có địa hình cao thấp không đều, xuất hiện
lòng chảo nhỏ song nhìn chung theo hướng thấp dần theo hướng Tây Bắc, Tây Nam
- Xây dựng và phát triển thị trấn Vĩnh Tường thành trung tâm hành chính, chính
trị, giáo dục, dịch vụ, văn hóa thể thao của huyện. Xây dựng chuỗi các thị trấn gồm: Thị
trấn Vĩnh Tường, Thị trấn Thổ Tang, Thị trấn Tứ Trưng, Thị trấn Thượng Trưng.
- Phát triển nông nghiệp với các cây trồng vật nuôi chủ yếu như lúa, ngô, lạc,
chăn nuôi lợn, trâu, bò, gia cầm, thủy sản.
● Tiểu vùng 3: Vùng bãi: Vùng bãi bao gồm các xã: An Tường, Vĩnh Thịnh,
Vĩnh Ninh và một phần diện tích các xã Cao Đại, Phú Thịnh, Lý Nhân và Phú Đa,
chiếm 19,8% diện tích toàn huyện. địa bàn tương đối bằng phẳng, xuất hiện dải đất
cao xen kẽ với khu vực vùng trũng, nhìn chung theo hướng thấp dần từ Tây sang
Đông.
- Xây dựng cảng sông Vĩnh Thịnh, khu công nghiệp Vĩnh Thịnh
91
- Phát triển dịch vụ nhất là dịch vụ vận tải
- Các cây trồng vật nuôi chủ yếu là: ngô, đậu tương, chăn nuôi bò thịt, bò sữa,
gia cầm.
3.2. Mô ̣t số giải pháp chủ yếu nhằm thú c đẩy sự phát triển nông nghiê ̣p huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Tiếp tu ̣c xây dựng và hoàn thiê ̣n cơ chế thúc đẩy phá t triển nông nghiê ̣p
huyện Vĩnh Tường trong điều kiện thực tế
*Trồng trọt:
- Về đất đai: Tổ chức chuyển đổi dồn ép ruộng đất, tạo ra các ô thửa ruộng lớn,
xóa bỏ tình trạng ruộng đất manh mún như hiện nay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tích tụ ruộng đất theo quy định của luật
đất đai. Hình thành các khu sản xuất hàng hóa tập trung, các vùng sản xuất nguyên liệu
lớn phục vụ cho chế biến và xuất khẩu nông sản.
- Về vốn: huy động tất cả các nguồn vốn như vốn tự có của dân, vay tín dụng,
vay ưu đãi của Nhà nước theo các chương trình kinh tế, vốn ngân sách Nhà nước hỗ
trợ theo các chương trình.
- Về cơ chế hỗ trợ: Tập trung hỗ trợ kết cấu hạ tầng đồng ruộng: kênh mương,
trạm bơm, đường điện, hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao kiến thức, xây dựng các mô hình
trình diễn, chợ giá giống…
- Về tiêu thụ nông sản: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân thực hiện hợp đồng sản xuất và bao tiêu nông sản cho nông dân trên nguyên
tắc các bên cùng có lợi, gắn bó lâu dài.
- Về khoa học công nghệ: trú trọng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới
phục vụ cho nâng cao năng suất chất lượng nông sản, xây dựng các mô hình, tiến bộ
kỹ thuật mới, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng.
*Chăn nuôi:
- Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân về sản xuất
chăn nuôi hàng hóa, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, bền
vững.
92
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác giống vật nuôi, chuyển giao giống tốt
cho sản xuất.
- Quy hoạch đất đai phù hợp để trồng cây thức ăn chất lượng tốt, đủ số lượng
cho đàn trâu, bò. Nhân rộng việc chế biến, dự trữ thức ăn thô xanh cho đàn trâu, bò
trong mùa đông.
- Đẩy mạnh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (điện, giao thông, thủy lợi…)
cho loại hình trang trại chăn nuôi- thủy sản kết hợp.
- Đầu tư xây dựng các khu sản xuất chăn nuôi tập trung xa khu dân cư.
- Chủ động thực hiện tốt công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi với những nội
dung quan trọng như vệ sinh phòng bệnh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường
chăn nuôi và tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi.
- Kiểm tra, dám sát tình hình dịch bệnh chặt chẽ, làm tốt công tác kiểm dịch vận
chuyển, kiểm soát giết mổ gia súc gia cầm. Áp dụng chăn nuôi theo hướng an toàn sinh
học.
- Đầu tư xây dựng 01- 02 lò giết mổ tập trung sản xuất theo dây chuyền công
nghiệp hiện đại.
*Thủy sản:
- Cho phép chuyển đổi các diện tích đang sản xuất nông nghiệp hoặc đang sử
dụng ở mục đích khác kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Nhưng phải đáp ứng
được nhu cầu sản xuất thủy sản và được thẩm định dự án chặt chẽ.
- Khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư lĩnh vực nuôi trồng, chế biến, dịch
vụ, cần có xu hướng ưu tiên bố trí mặt bằng, vay vốn.
- Nguồn vốn cơ bản để phát triển thủy sản là vốn tự có của doanh nghiệp và các
hộ dân. Vốn ngân sách nhà nước ưu tiên vào lĩnh vực khoa học, sản xuất, nhập và trợ
giá giống với đối tượng nuôi mới…
- Các chủ đầu tư và các hộ dân tăng cường đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng đạt
tiêu chuẩn đồng thời áp dụng đầy đủ tiến bộ khoa học kỹ thuật để có hiệu quả cao trong
nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường quan hệ với các viện nghiên cứu trong lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản để có đủ thông tin về kinh tế, kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tiếp nhận các thành tựu
khoa học về giống cũng như các kỹ thuật trong các loại hình nuôi trồng thủy sản khác
nhau.
93
- Bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ hiện đang công tác về giống cá lai, giống thủy
sản mới, các kiến thức về khuyến ngư.
3.2.2. Đào ta ̣o và phá t triển nguồn nhân lực, nâng cao chấ t lượng nguồn lao đô ̣ng Do người lao động trong thuyện có trình độ còn thấp nên cần ưu tiên nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đă ̣c biệt chú trọng nhân lực KHCN trình độ cao, cán bộ
quản lý, sản xuất giỏi góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và quản lý trang trại.
Có chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học về làm việc ở nông thôn, để đảm
bảo mỗi xã ít nhất có 1 cán bộ khuyến nông và 1- 2 cán bộ chuyên môn đạt trình độ từ
trung cấp trở lên.
Thông qua việc ở các lớp tập huấn ngắn ngày về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, ngành nghề nông thôn cho người lao động
nhằ m nâng cao hiểu biết về KHKT của lao động ở nông thôn, đáp ứng yêu cầu sản
xuất.
3.2.3. Phát triển sản xuấ t gắ n vớ i công nghiê ̣p chế biến và mở rộng thị trường tiêu
thu ̣ nông sả n, xây dựng nông thôn mới
Để đảm bảo cho các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa tập trung phát triển
ổn định đi đôi với đầu tư phát triển sản xuất, cần chú trọng đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến nông sản như quy hoạch đã đề ra.
Để tạo thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa lâu dài và ổn định, cần thực hiện
tốt một số vấn đề sau:
- Xây dựng chợ đầu mối nông sản ở các vùng sản xuất các loại cây trồng, vật
nuôi hàng hóa, tổ chức thu mua nông sản tạo điều kiện cho các hộ gia đình phát triển
sản xuất ổn định.
- Có chính sách khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần
kinh tế tham gia xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm và
tham gia vào việc xuất khẩu nông sản;
- Thực hiện việc gắn kết trách nhiệm giữa các cơ sở chế biến nông sản, các
doanh nghiệp nhà nước với các hộ nông dân trong việc xây dựng vùng nguyên liệu và
tiêu thụ sản phẩm.
94
3.2.4. Xây dựng và triển khai cá c dự á n tro ̣ng điểm để đẩ y ma ̣nh sả n xuấ t nông
nghiê ̣p, xây dựng nông thôn mới
Việc tổ chức triển khai có hiệu quả các dự án, vùng sản xuất tập trung thâm canh
các loại sản phẩm hàng hóa sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
của quy hoạch đề ra và đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh.
Do đó, cần xây dựng và đầu tư thực hiện tốt các dự án trọng điểm trong nông nghiệp.
Trong việc xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, xác định xây dựng nông thôn mới là
một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện
giai đoạn 2015- 2020.
- Tiến hành đánh giá kết quả thực hiện chương trình , đề án đã triển khai thực
hiện trong giai đoạn 2005- 2015, trên cơ sở đó bổ sung điều chỉnh xây dựng các chương
trình, đề án phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới cho tất cả các xã.
- Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình nông thôn mới. Phấn đấu
đến năm 2020 toàn huyện có 80% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3.2.5. Thu hú t vố n đầu tư và huy đô ̣ng vố n
Huy động các nguồn vốn đầu tư là một trong những giải pháp quan trọng có tác
động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Cần phải có các biện pháp huy động vốn tích
cực tập trung vào các nguồn vốn chủ yếu sau:
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong đó cả
từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh giành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội. Dự kiến vốn đầu tư từ ngân sách sẽ đáp ứng được khoảng 25- 30%
nhu cầu vốn đầu tư.
Tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế huyện, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển.
Tăng cường hiệu quả công tác thu ngân sách địa phương để đảm bảo nguồn ngân
sách cho đầu tư công tại địa phương để tạo cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội tốt hấp dẫn
được nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh.
95
3.2.6. Xây dựng CSHT hiê ̣n đa ̣i và phát triển KHCN, sử du ̣ng hiê ̣u quả tài nguyên và bả o vê ̣ môi trường
* Xây dựng CSHT và CSVCKT: Để hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư thì điều kiện
cơ bản phải xây dựng được hệ thống CSHT, CSVCKT ổn định, hiện đại. Vì vậy, Huyện
đã tập trung xây dựng hệ thống điện, đường, nước, nhà kho, … đồng bộ và hiện đại
đáp ứng khả năng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Đă ̣c biệt, đã
kiên cố hóa được hệ thống kênh mương, trạm thú ý, trạm lai tạo giống và các cơ sở chế
biến sản phẩm làm ra.
* Phát triển KHCN: Tăng cường ứng dụng và xây dựng mô hình chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đổi
mới công tác quy hoạch, tổ chức sản xuất và chuyển giao công nghệ gắn với sản xuất
theo cơ chế thị trường.
* Sử dụng hiệu quả tà i nguyên và bảo vê ̣ môi trườ ng: Huyên Vĩnh Tường có
nguồn TNTN khá đa dạng và phong phú. Đất đai là nguồn tài nguyên quý nhất. Bởi
vậy, cần chủ động trong việc quy hoạch, sử dụng đất để tăng hiệu quả sử dụng và bảo
vệ được nguồn tài nguyên quý giá này. Trong sản xuất nông nghiệp, cần tạo điều kiện
cho quá trình tích tụ ruộng đất để tạo sự phân công lao động hợp lý, phát triển nền nông
nghiệp hàng hóa.
Bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tính ĐDSH, quản lý chă ̣t chẽ việc khai thác,
sử dụng tài nguyên, tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức của nhân dân về bảo vệ
môi trường, từng bước tạo thói quen, nếp sống vì môi trường xanh – sạch – đẹp.
3.2.7. Tăng cường liên kết, hơ ̣p tá c trong nước và quố c tế trong sả n xuấ t, khai thá c và chế biế n nông sả n
Thành phố Vĩnh Yên, các huyện lân cận, các tỉnh miền núi Bắc Bộ là thị trường
chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của huyện như vật liệu xây dựng, sản phẩm gỗ, sản phẩm
thủy sản. Cần củng cố duy trì thị trường này, tiến tới mở rộng và phát triển thị trường
liên các tỉnh ĐBSH.
Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường nông thôn nhằm thực hiện
tốt tiêu thụ nông sản và tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghệ, tiểu thủ công
nghiệp, kích thích sức mua của dân, nhất là vùng nông thôn.
96
Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là cơ chế, chính sách tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế xã hội của các thành phần kinh tế. thực hiện tích
cực công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật, khuyến nông, tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ, phát triển các tổ chức dịch vụ thăm dò, nghiên cứu, giới thiệu bán hàng.
3.2.8. Giải pháp khuyến khích phát triển hình thức kinh tế Hộ gia đình với các mô
hình như VAC…
Kinh tế trang trại và hợp tác xã là những hình thức kinh tế theo phương thức
mới được áp dụng rộng rãi trong huyện. Nhằm đạt mục tiêu kinh tế, hiệu quả cao trong
sản xuất nông nghiệp; đưa những giống mới có năng xuất cao, áp dụng KHKT mới một
cách nhanh nhất tới các hộ gia đình cần khuyến khích người nông dân tham gia vào
hợp tác xã. Đồng thời có những chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình phát triển chăn
nuôi theo mô hình VAC. Áp dụng để sử dụng triệt để nhất nguồn thức ăn trong nông
nghiệp và đem lại hiệu quả kinh tế cao trên quy mô diện tích nhỏ.
3.2.9. Giải pháp “Khơi dòng hàng hoá và dịch vụ”
* Nâng giá các sản phẩm hàng hóa được sản xuất ở các thôn.
Tình trạng không có giá hoă ̣c giá quá thấp của nhiều loại sản phẩm nông - lâm
nghiệp ở các thôn là nguyên nhân chính cản trở hoạt động sản xuất hàng hóa, cản trở
các mối liên kết cộng đồng và hoạt động cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, nâng giá các
sản phẩm hàng hóa vừa là mục tiêu vừa là hoạt động quan trọng để phát triển hệ thống
kinh tế hàng hóa ở mỗi tiểu vùng trong địa bàn huyện. Việc nâng giá được áp dụng
trước hết cho những sản phẩm hàng hóa như gỗ và chăn nuôi nhằ m định hướng hoạt
động của nhân dân vào phát triển, bảo vệ đất, bảo vệ ĐDSH, xây dựng những mô hình
sản xuất lâm nghiệp hiệu quả cao ở địa phương. Số lượng các sản phẩm càng lớn thì
chi phí sản xuất cho 1 sản phẩm càng nhỏ, số lượng sản phẩm càng ổn định thì tính rủi
ro của thị trường càng thấp và do đó giá của sản phẩm càng cao. Vì vậy, nâng giá của
sản phẩm hàng hóa trước hết được thực hiện bằng những biện pháp ổn định số lượng,
chất lượng sản phẩm hàng hóa, bao gồm biện pháp hỗ trợ vùng nguyên liệu cùng với
chuyển giao kỹ thuật trồng cây, khai thác, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp, ký
những hợp đồng cam kết sản xuất và thu mua nguyên liệu, hình thành các cơ sở sơ chế
và tinh chế sản phẩm hàng hóa trong chăn nuôi như sấy, ép, đóng hộp; giới thiệu và
97
tuyên truyền quảng bá những giá trị đầy đủ của sản phẩm hàng hóa của huyện với
những sản phẩm sạch, bền, đẹp và thân thiện với môi trường, giảm cước phí vận chuyển
hàng hóa.
* Giả m giá lương thực một số nông sản ở thôn
Cùng với việc tăng giá của sản phẩm hàng hóa một số nông sản (chăn nuôi), thì
giảm giá lúa gạo sẽ đảm bảo an toàn lương thực ở địa phương với mức thấp nhất của
hoạt động canh tác trong nông nghiệp. Đây là giải pháp tổng thể thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu vật nuôi cây trồng, chuyển đổi từ sản xuất canh tác nông nghiệp là chính sang
chăn nuôi, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa và hình thành các liên kết cộng đồng
cho quản lý đất ở địa phương.
Như vậy, giải pháp "khơi dòng" không thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa bất
kỳ mà nó định hướng vào thúc đẩy sản xuất những hàng hóa có tiềm năng, có lợi thế
cạnh tranh cao và lồng ghép được phát triển kinh tế với bảo tồn và phát triển tài nguyên.
Đó là phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp. Đây là những hàng hóa và
dịch vụ mà chúng càng phát triển thì càng thúc đẩy hoạt động bảo tồn và phát triển đất
ở địa phương. Tuy nhiên, để lồng ghép tốt mục tiêu phát triển sản xuất hàng hóa với
bảo tồn và phát triển tài nguyên, để không đi chệch hướng mục tiêu, giải pháp “khơi
dòng” cần sự hỗ trợ của những giải pháp KT- XH và KHCN khác. Chúng sẽ tạo môi
trường KT- XH thuận lợi cho thực hiện thành công giải pháp này.
98
KẾ T LUẬN
Trong quá trình tìm hiểu, đánh giá về tiềm năng và phân tích thực trạng phát
triển nông nghiệp huyện Vĩnh Tường, tôi rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu nông – lâm – thủy
sản của huyện. Phát triển sản xuất nông nghiệp nhằ m đảm bảo an ninh lương thực cho
hơn 1,5 triệu dân, cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm,
cung cấp thực phẩm cho các thành phố lớn như Hà Nội và tạo nhiều nông sản hàng hóa
mang giá trị kinh tế cao như gà, bò thịt, sữa bò.
Thứ hai, huyện có rất nhiều ĐKTN và KT-XH thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, Trên cơ sở những lợi thế ấy, nông nghiệp huyện Vĩnh Tường đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trong thời gian qua. Thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp
của huyện là trồng cây lương thực (lúa), lạc, đậu tương, chăn nuôi gia súc và gia cầm.
GTSX nông nghiệp ngày càng tăng. Cơ cấu nông nghiệp có sự chuyển dịch phù hợp
với xu thế của cả nước (tỉ trọng ngành trồng trọt vẫn giữ vai trò chủ đạo nhưng đang
giảm dần, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp). Đồng thời, Vĩnh
tường cũng đã quy hoạch được các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp theo hướng “5
cây, 3 con”, trong đó 3 con là: Lợn, cá, gia cầm và 5 cây là: Lúa, lạc, cây ăn quả, rau
chế biến. Đến nay, Vĩnh Tường đã hình thành nhiều khu sản xuất, chăn nuôi, ngoài ra
còn có các vùng chăn nuôi tập trung như lợn, gà, cá, ... Tuy nhiên, phát triển nông
nghiệp huyện Vĩnh tường cũng gă ̣p một số khó khăn (diện tích đất canh tác ít, trình độ
chuyên môn kĩ thuật của người lao động còn hạn chế)
Thứ ba, bằng việc đánh giá tiềm năng và phân tích những thành tựu, hạn chế
trong phát triển nông nghiệp của huyện, để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
cần tập trung vào một số giải pháp mang tính đột phá như: 1- Thực hiện tốt chính sách
phát triển của tỉnh và cả nước đề ra; 2- Tiếp tục phát huy lợi thế của địa phương về
nông nghiệp nhằ m đảm bảo được an ninh lương thực cho địa phương, các huyện lân
cận và phục vụ xuất khẩu. Để thực hiện tốt phương châm này, huyện cần chỉ đạo xúc
tiến việc liên doanh, liên kết với doanh nghiệp ở các địa phương khác nhằ m phát huy
thương hiệu cũng như giá trị của sản phẩm nông nghiệp trong huyện như bò sữa, bò
thịt, thủy sản, gia cầm. 3- Đầu tư vào nông thôn, nhất là xây dựng NTM. Huyện Vĩnh
99
Tường đã bắt tay vào thực hiện thí điểm Chương trình xây dựng NTM từ năm 2009.
Đến nay, đã xây dựng xong hệ thống các văn bản, đề án, kế hoạch và ban hành Nghị
quyết về xây dựng NTM giúp cho sự chỉ đạo, điều hành được thống nhất.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), tăng trưởng kinh tế Việt Nam: 15 năm
(1991-2005) từ góc độ phân tích đóng góp của các nhân tố sản xuất, NXB KHKT,
HN
[2]. Trần Văn Chử (chủ biên) (2002), Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
[3]. Đặng Văn Phan (2007), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, NXB Giáo giục,
Hà Nội.
[4]. Phòng thống kê huyện Vĩnh Tường (2015), Niêm giám thống kê huyện Vĩnh Tường,
Vĩnh Tường.
[5]. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông (2005), Địa lí kinh
tế-xã hội đại cương, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam, NXB Giáo dục, HN.
[7]. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (2013), Đi ̣a lí nông lâm thủy sản Việt Nam, NXB
ĐHSP, Hà Nội.
[8]. Vũ Đình Thắng (2006), Kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học kinh tế Quốc dân, HN.
[9]. Nguyễn Thắng, Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Cao Đức (2012), Kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2010 và triển vọng 2011 - 2020. NXB Khoa học xã hội, HN
[10]. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Mỹ Dung (2011),
Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, NXB Giáo dục Hà Nội.
[11]. Lê Thông (chủ biên) (2001), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập II, NXB
Giáo dục Hà Nội.
[12]. Thời báo kinh tế Việt Nam (2017), Kinh tế 2016 - 2017 Việt Nam và Thế giới,
NXB Thông tin & truyền thông, Hà Nội.
[13]. UBND huyện Vĩnh Tường (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội
huyện Vĩnh Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Vĩnh Tường.
[14]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam (2011),
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
101
[15]. Ngô Doãn Vịnh (chủ biên) (2005), Bàn về phát triển kinh tế, NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội.
[16]. http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-vai-tro-cua-nha-nuoc-doi-voi-viec-phat-trien-
kinh-te-nong-nghiep-nong-thon-o-viet-nam-34820/
[17]. http://baovinhphuc.com.vn/kinh-te/11426/nong-nghiep-vinh-tuong-huong-den-
san-xuat-hang-hoa.htm
[18]. http://www.ipavinhphuc.vn/nien-giam-thong-ke-tinh-vinh-phuc
[19]. http://www.ipavinhphuc.vn/support/820
[20]. https://vinhphuc.gov.vn
[21]. Số liệu kết quả Tổng điều tra 2016 của tỉnh Vĩnh Phúc
[22]. www.gso.gov.vn
[23]. www.tinkinhte.com.vn
[24]. www.thuvientructuyen.com.vn
102
PHỤ LỤC
Phụ lục 01:
MỘT SỐ BẢNG SÔ LIỆU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN VĨNH TƯỜNG
Bảng 1. Dân số huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2004 – 2015 (đơn vị: Người)
Năm 2004 2005 2006 2008 2010 2015
3.959 4.074 4.286 19.434 26.031 21.307 Đô thị
187.275 189.480 191.306 179.484 170.855 177.935 Nông thôn
191.234 193.554 195.592 198.918 196.886 199.242 Tổng số
[Nguồn 4]
Bảng 2. Số hộ gia đình phân theo lĩnh vực kinh tế năm 2016 (hộ )
Chia ra Tổng số N - L -TS CN-XD DV Khác
19.488 13.699 14.081 5.133 Tổng số 52.401
1.800 967 3.434 581 KV thành thị 6.782
17.688 12.732 10.647 4.552 KV nông thôn 45.619
[Nguồn 21]
Bảng 3. Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp - thủy sản (giá thực tế) Đơn vị %
Năm 2000 2010 2015 2005
100 100 100 100 GTSX NN-TS
96,9 88,5 85,7 91,3
- Nông nghiệp
3,1 11,5 14,3 8,7 - Thủy sản
[Nguồn 4].
Bảng 4. Cơ cấu GTSX nông nghiệp 2005 - 2015 theo giá thực tế Đơn vị ( %)
Năm 2013 2015 2005 2011
100 100 100 100 Tổng
42,08 42,60 63,53 53,71 Trồng trọt
54,59 53,89 33,5 44,40 Chăn nuôi
3,33 3,42 2,94 1,88 Dịch vụ nông nghiệp
[Nguồn 4]
Bảng 5: Chăn nuôi bò giai đoạn 2005-2015
Đơn vị: con
2005 2011 2012 2014 2015
27.414 20.241 18.987 22.992 24.824 Tổng số
18.343 17.810 22.891 24.200 - - Bò Lai
1.755 2.213 6.184 7.804 - - Bò sữa
- 1.477 1.933 4.904 6.345 - Bò cái sữa
[Nguồn 4]
Bảng 6. Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành giai đoạn 2011-2015
Đơn vị %
2011 2012 2013 2014 2015
100 100 100 100 100 Tổng số
2,14 1,85 1,88 1,72 2,27 Khai thác thủy sản
57,17 44,66 40,33 39,65 56,55 Nuôi trồng thủy sản
40,69 53,49 57,78 58,63 41,18 Giống thủy sản
[Nguồn 4]
Bảng 7. Tốc độ phát triển GTSX thủy sản giá đoạn 2012 - 2015
theo giá so sánh năm 2010
Đơn vị %
2012 2013 2014 2015
107,88 123,68 101,06 85,41 Tốc độ tăng chung
131,04 72,35 96,5 100,54 - Khai thác thủy sản
110,79 103,43 100,44 109,45 - Nuôi trồng thủy sản
100,19 172,79 102,07 54,63 - Giống thủy sản
[Nguồn 4]
Bảng 8. Dự kiến phát triển mạng lưới chợ (chợ xây mới)
Thời gian xd Quy mô
Địa điểm 2020 STT Tên chợ (xã) 2016 Diện tích (m2) Loại I Loại II Loại III (nâng cấp)
X Tân Tiến 2 triệu X 1
Chợ đầu mối và TT thương mại
X X Chợ Bồ Sao Bồ Sao 6.000 2
X X Chợ Thổ Tang 10.000 3 Thổ Tang
X Chợ Vũ Di Vũ Di 800 X 4
X Chợ Kim Xá Kim Xá 9.500 X 5
X Chợ Chùa 1.850 X 6 Đại Đồng
X Chợ Đường 6.000 X 7 Tân Cương
X Chợ Vôi 2.160 X 8 Vĩnh Thịnh
X Chợ Phú Đa 3.800 X 9
Thôn Bàn Mạch
[Nguồn 13]
Phụ lục 02:
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN VĨNH TƯỜNG
[Nguồn 17]
[Nguồn 19]
Đồng lúa ở xã Cao Đại (Vĩnh Tường)
(Nguồn tác giả tự chụp)