ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––
PHẠM TIẾN NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thái Nguyên, tháng 10/2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––
PHẠM TIẾN NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8 62 01 18
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn: PGS.TS. Dương Văn Sơn
Thái Nguyên, tháng 10/2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn
Phạm Tiến Nam
ii
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Văn bàn, tỉnh Lào Cai,
tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả
này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận
tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Văn Bàn; Phòng
Tài Nguyên và Môi trường huyện Văn Bàn; Chi cục Thống kê huyện Văn Bàn;
các hộ gia đình trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn
thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CÁM ƠN
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Học viên Phạm Tiến Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ ........................................................................... 6
1.1.2. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ........................... 8
1.1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn ................................................. 11
1.1.4. Nông thôn mới ...................................................................................... 14
1.1.5. Tiêu chí và nội dung bảo vệ môi trường trong Chương trình Mục
tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới ..................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn trên thế giới .. 18
1.2.2. Cơ sở pháp lý và kinh nghiệm bảo vệ môi trường của Việt Nam
trong xây dựng nông thôn mới ........................................................................ 21
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan và bài học kinh nghiệm
rút ra đối với huyện Văn Bàn .......................................................................... 28
1.3.1. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan .......................................... 28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Văn Bàn về thực hiện tiêu
chí môi trường trong xây dựng Nông thôn mới .............................................. 31
iv
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Văn Bàn ......................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 39
2.3.2. Phương pháp thu số liệu sơ cấp ............................................................ 39
2.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44
3.1. Thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Văn Bàn ........................................................................... 44
3.1.1. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm huyện
Văn Bàn ........................................................................................................... 44
3.1.2. Thực trạng các công trình cơ sở hạ tầng môi trường và vệ sinh của
hộ nông dân huyện Văn Bàn ........................................................................... 49
3.1.3. Thực trạng công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh và môi trường do xã,
thôn và cộng đồng quản lý .............................................................................. 55
3.1.4. Một số đánh giá và hành vi của người dân nông thôn về môi trường .. 59
3.2. Khó khăn, thách thức liên quan đến môi trường và an toàn thực phẩm
ở huyện Văn Bàn ............................................................................................. 63
3.3. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn ............... 69
3.3.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 69
3.3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn ............... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ BVTV CNH-HĐH CSXH GNBV HĐND HTX IMF KCN KT-XH MTTQ NĐ-CP NQ/TW NQ-CP NTM Nxb OCOP PTNT QĐ/HU QĐ-TTg SX-KD THCS UBND VAC VACR WB XĐGN Ban Chỉ đạo Bảo vệ thực vật Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chính sách xã hội Giảm nghèo bền vững Hội đồng nhân dân Hợp tác xã Quỹ tiền tệ Thế giới Khu công nghiệp Kinh tế-xã hội Mặt trận Tổ quốc Nghị định của Chính phủ Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng Nghị quyết của Chính phủ Nông thôn mới Nhà xuất bản Chương trình mỗi xã một sản phẩm Phát triển nông thôn Quyết định Huyện ủy Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Sản xuất kinh doanh Trung học cơ sở Ủy ban nhân dân Mô hình Vườn-Ao-Chuồng Mô hình Vườn-Ao-Chuồng-Rừng Ngân hàng Thế giới Xóa đói giảm nghèo
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông
thôn mới ......................................................................................... 16
Bảng 2.1. Lựa chọn xã điều tra ....................................................................... 39
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm
huyện Văn Bàn năm 2018 ............................................................. 46
Bảng 3.2. Tình trạng nhà ở của hộ nông thôn huyện Văn Bàn ....................... 50
Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ sử dụng các nguồn nước sinh hoạt ................................... 50
Bảng 3.4. Tỷ lệ hộ có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở các khu vực ....... 51
Bảng 3.5. Tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh và tình trạng hố xí ........................... 52
Bảng 3.6. Tỷ lệ hộ dùng hố xí hợp vệ sinh ở các khu vực trong cả nước ...... 52
Bảng 3.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm và tình trạng nhà tắm ..................................... 53
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ có bể chứa nước sinh hoạt và tình trạng sử dụng nước .... 54
Bảng 3.9. Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi và tình trạng chuồng trại .......... 54
Bảng 3.10. Nhà văn hóa xã và tình trạng nhà văn hóa ở các xã ..................... 56
Bảng 3.11. Nhà vệ sinh và tình trạng nhà vệ sinh ở các xã ............................ 56
Bảng 3.12. Nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt tại nhà văn hóa ........................ 57
Bảng 3.13. Bãi chăn thả gia súc và tình trạng thả rông gia súc ...................... 58
Bảng 3.14. Khoảng cách từ vị trí xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường đến đầu nguồn nước sinh hoạt tập chung và khu dân cư .. 59
Bảng 3.15. Tác động của công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường ......... 60
Bảng 3.16. Lý do các hộ gia đình tham gia ngày công sửa sang, vệ sinh
đường giao thông thôn xóm .......................................................... 60
Bảng 3.17. Tỷ lệ hộ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt .................................... 61
Bảng 3.18. Hành vi sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ trong sản xuất.... 62
Bảng 3.19. Loại năng lượng chính để đun, nấu của các hộ gia đình .............. 63
Bảng 3.20. Lượng chất thải rắn phát sinh năm 2010-2017 huyện Văn Bàn ... 64
Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu môi trường chủ yếu huyện Văn Bàn năm 2018 .. 66
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: thông qua đánh giá thực trạng
môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn
Bàn; Đánh giá những khó khăn, thách thức liên quan đến việc nâng cao chất
lượng môi trường và vệ sinh nông thôn tại địa bàn nghiên cứu để từ đó đề
xuất giải pháp bảo vệ môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ô
nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Đề tài tập trung nghiên 3 nội dung chủ yếu sau đây: (1) Thực trạng môi
trường và vệ sinh nông thôn trong trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai, (2) Khó khăn, thách thức trong việc nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, và (3) Định hướng và giải pháp
nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Để thực hiện 3 nội dung trên đây, đề tài đã sử dụng phương pháp điều
tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin từ
90 nông hộ thuộc ở 3 xã Hòa Mạc, Làng Giàng và Sơn Thủy, đại diện cho 3
nhóm xã khác nhau về điều kiện kinh tế, về đích nông thôn mới và về tiêu chí
môi trường và an toàn thực phẩm ở huyện Văn Bàn. Ngoài ra đề tài còn tiến
hành phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận nhóm với cán bộ làm công tác quản
lý tài nguyên môi trường, lãnh đạo xã, thôn.
Số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích theo các phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp đối chiếu so sánh.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Bảo vệ môi trường và vệ sinh nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới là một vấn đề mới, phức tạp liên quan đến
viii
nhiều lĩnh vực nhiều thành phần tham gia, rất khó thực hiện, chủ thể và nguồn
lực để thực hiện chính là người dân. Kết quả thực hiện các nội dung của tiêu
chí số 17 về môi trường của các xã trên địa bàn huyện Văn Bàn cho thấy sự
cải thiện rõ nét qua các năm, từng bước thực hiện theo kế hoạch đề ra. Tính
đến thời điểm ngày 31/12/2018, trong số 22 xã triển khai xây dựng NTM, đã
có 6 xã đạt tiêu chí số 17, chiếm 27,3%. Mục 17.1, đến hết năm 2018 trên địa
bàn huyện Văn Bàn có 17/22 xã đã hoàn thành chỉ tiêu này, đạt 77,27% so với Bộ
tiêu chí quốc gia trong xây dựng NTM; Mục 17.2 có 11/22 xã đã hoàn thành chỉ
tiêu này, đạt 50,0%; Mục 17.3 có 16/22 xã đạt chỉ tiêu, chiếm 72,72%; Mục
17.4 có 10/22 xã (chiếm tỷ lệ 45,45%) đã đầu tư xây dựng nghĩa trang nhân
dân và đưa vào sử dụng, có quy chế quản lý nghĩa trang, nhưng do địa hình
đồi núi chia cắt khoảng cách từ khu dân cư đến nghĩa trang xa, tập quán, thói
quen mai táng của một số đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu. Đây là rào
cản rất lớn trong chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu này; Mục 17.5 có 6/22 xã đạt chỉ
tiêu này chiếm tỷ lệ 27,72%, chủ yếu tập chung ở 06 xã đã hoàn thành NTM;
Mục 17.6 có 11/22 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm 50,00%; Mục 17.7 có 13/22 xã
đạt chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ 59,09%, và mục 17.8 có 22/22 xã đạt chỉ tiêu
này, chiếm tỷ lệ 100%.
Các công trình cơ sở hạ tầng môi trường và vệ sinh của hộ gia đình
nông thôn được là những công trình cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng, liên
quan đến đời sống và sinh hoạt hàng ngày của người dân nông thôn. Các công
trình này được xác định bao gồm: nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, hố xí, nhà
tắm, bể chứa nước sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi, đun nấu,… Điều đáng
chú ý là có sự khác biệt rất đáng kể về tình trạng nhà ở, nguồn nước sinh hoạt,
hố xí, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi, nguyên liệu
dùng để đun nấu cũng như hành vi của người dân về bảo vệ môi trường giữa
các nhóm xã khác nhau. Nếu như nhóm xã 1 (là nhóm xã có điều kiện kinh tế
xã hội thuận lợi, đã hoàn thành đích nông thôn mới) có tỷ lệ hộ có nhà xây
ix
kiên cố, có sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, hố xí hợp vệ sinh, nhà
tắm hợp vệ sinh, bể chứa nước xây kiên cố, chuồng trại chăn nuôi kiên cố và
ở vị trí xa nhà ở được đánh giá ở mức tốt nhất, thì các nội dung môi trường
này ở nhóm xã 3, là nhóm xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn và ô nhiễm
môi trường ở mức cao nhất huyện được đánh giá ở mức thấp nhất. Riêng
nhóm xã 2 là nhóm xã mới chỉ đạt từ 11-18 tiêu chí xây dựng NTM, chưa
hoàn thành tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm thì tất cả các nội dung
môi trường này được đánh giá ở mức trung bình.
Các công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh và môi trường của xã, thôn và
cộng đồng được xác định bao gồm nhà văn hóa thôn, nhà vệ sinh (hay còn gọi
là toalét), nhà tắm, bể chứa nước, khu chăn thả gia súc, tình trạng thả rông gia
súc và khoảng cách từ vị trí xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đến
đầu nguồn nước sinh hoạt tập chung và khu dân cư cũng có sự khác biệt đáng
kể giữa các nhóm xã khác nhau. Theo đó nếu như nhóm xã 1 có nhà văn hóa
thôn xây kiên cố, nhà vệ sinh tự hoại, bể chứa nước xây kiên cố, có bãi chăn
thả gia súc tập trung, ít có tình trạng thả rông gia súc và khoảng cách từ vị trí
xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đến đầu nguồn nước sinh hoạt tập
chung, đến khu dân cư được đánh giá là rất xa, thì ở nhóm xã 3 lại có chiều
hướng ngược lại, thể hiện bất bình đẳng không đáng có ở một huyện miền núi
vùng cao, nơi được đánh giá có không gian sinh tồn rộng lớn và nhiều tài
nguyên thiên nhiên như huyện Văn Bàn.
Ý kiến đánh giá của nông dân về công trình cơ sở hạ tầng bảo vệ môi
trường về cơ bản đều tốt, thể hiện nhận thức của bà con ngày một nâng cao.
Riêng hành vi của người dân về bảo vệ môi trường có sự khác biệt đáng kể
giữa giữa các nhóm xã khác nhau. Theo đó nếu như nhóm xã 1 có tỷ lệ hộ thu
gom, xử lý rác thải cao nhất, tỷ lệ hộ có lò đốt rác cao nhất, tỷ lệ hộ dùng củi
đun nấu hàng ngày thấp nhất, thì ở nhóm xã 3 lại có tỷ lệ hộ thu gom và xử lý
rác thải thấp nhất, tỷ lệ hộ có lò đốt rác thấp nhất, tỷ lệ hộ dùng củi đun nấu
x
hàng ngày cao nhất, tỷ lệ hộ sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ không
theo hướng dẫn cao nhất, tỷ lệ hộ thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV và thuốc
diệt cỏ không theo quy định đạt cao nhất. Đây cũng được coi là hành vi xấu,
rất đáng lên án, cần được loại bỏ thông quan các biện pháp tuyên truyền, giáo
dục, huấn luyện đào tạo cho nông dân, nhất là nông dân vùng sây vùng xa.
Thông qua việc nhận diện những khó khăn, thách thức trong việc nâng
cao chất lượng môi trường nông thôn, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ
yếu bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới huyện Văn Bàn nhằm khôi phục và tái tạo không gian sinh tồn
của đồng bào. Các nhóm giải pháp nay bao gồm: Nhóm giải pháp về cơ chế
chính sách; Nhóm giải pháp về sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, an toàn sinh học, hạn chế sử dụng thuốc
BVTV, thuốc diệt cỏ, gia tăng tỷ lệ thu hồi các bao bì, chai lọ hóa chất bảo vệ
thực vật, áp dụng theo tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP,..., và nhóm giải
pháp cụ thể với từng nội dung môi trường như: tỷ lệ hộ được sử dụng nước
hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định, tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi
trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường, xây dựng
cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn, mai táng phù hợp với quy
định và theo quy hoạch, chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập
trung, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ
hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, tỷ lệ hộ
gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về
đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tác giả
Phạm Tiến Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt
được những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu
đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các
vùng. Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, tại Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X, Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM
được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước giai đoạn 2016-
2020 nhằm phát triển nông thôn toàn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan
đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính
trị cơ sở, có những yêu cầu riêng đối với từng vùng sinh thái, vùng kinh tế -
xã hội khác nhau. Do vậy việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong
xây dựng nông thôn mới phải được nghiên cứu để phát huy hiệu quả.
Môi trường là tiêu chí thứ 17 trong 19 tiêu chí xây dựng NTM, với mục
tiêu bảo vệ môi trường sinh thái ở khu vực nông thôn, giúp người dân nâng
cao chất lượng cuộc sống. Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, để thực hiện tiêu chí môi trường, các
xã xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 phải bảo đảm các yêu cầu: Tối thiểu
90% hộ gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định; 100% cơ
sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về
bảo vệ môi trường; đạt chỉ tiêu xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch -
đẹp, an toàn; đạt chỉ tiêu về mai táng phù hợp với quy định và theo quy
hoạch; đạt chỉ tiêu chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập
trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định; tối thiểu
70% hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh, đảm bảo “3
sạch”; 60% trở lên hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh
2
môi trường; 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân
thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm,...
Hiện nay, tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện
chương trình xây dựng NTM và tiêu chí về môi trường vẫn đang còn là vấn
đề mới rất cần được nghiên cứu thêm cả về lý luận cũng như thực tiễn. Những
năm gần đây tốc độ đô thị hóa tại thị trấn trung tâm huyện và khu vực trung tâm
các xã được đánh giá là rất nhanh, dân số phát triển tập trung trong khu vực này
với mật độ tương đối đông. Kinh tế hộ gia đình phát triển, đời sống vật chất
được cải thiện do đó lượng chất thải sinh hoạt phát sinh theo chiều hướng tăng
cao. Văn Bàn được đánh giá là huyện có tiềm năng, thế mạnh lớn về tài
nguyên đất, tài nguyên rừng, khoáng sản, tài nguyên nước. Trong những
năm qua, địa bàn huyện Văn Bàn đã thu hút được rất nhiều các doanh
nghiệp đến đầu tư, kinh doanh trên địa bàn, bao gồm 47 dự án. Trong đó,
có 19 điểm mỏ khai thác và chế biến khoáng sản (như vàng, sắt, apatit,
cao lanh - fenpasl và vật liệu xây dựng thông thường); 01 xưởng sửa chữa
ô tô máy công trình kết hợp tận thu khoáng sản; 21 dự án thủy điện tro ng
đó có 12 dự án đã đi vào hoạt động và phát điện, 08 dự án đang thi công
xây dựng, 01 dự án đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng; 06 nhà
máy, xưởng sản xuất gạch tuynel, giấy đế, chế biến nông sản, chế biến gỗ
ép, sản xuất hạt nhựa xuất khẩu,... Ngoài ra còn rất nhiều các dự án, công
trình hạ tầng cơ sở được đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau trên địa bàn
huyện Văn Bàn. Chỉ tính riêng trong năm 2017 UBND huyện đã thẩm
định, đăng ký/xác nhận 139 hồ sơ kế hoạch bảo vệ môi trường của 139
công trình, dự án trên địa bàn. Đây cũng là nguồn tạo phát sinh chất thải
rất lớn tác động đến môi trường. Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động công nghiệp ngày càng được các cấp, các ngành chú trọng giám sát
chặt chẽ nhất là các hoạt động thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản;
hoạt động thủy điện; sản xuất nông - lâm sản, tiểu thủ công nghiệp và chất
thải trong sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân.
3
Tuy nhiên, ý thức của một bộ phận nhân dân vẫn còn hạn chế; các tổ
chức, doanh nghiệp được chấp thuận đầu tư dự án trên địa bàn huyện vẫn còn
chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung cam kết trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt
nên gây ảnh hưởng ô nhiễm môi trường, trở thành vấn đề môi trường chính
được các cấp, các ngành của huyện kiểm tra, giám sát chặt chẽt. Trước tình
trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường
nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Là người trực tiếp làm
công tác quản lý nhà nước về môi trường ở huyện Văn Bàn, bản thân tác giả
rất suy nghĩ và đặt ra một số câu hỏi: (1) Thực trạng môi trường và vệ sinh
nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn hiện nay như thế nào? Liệu có sự khác
biệt về môi trường và vệ sinh môi trường nông thôn giữa các nhóm xã khác
nhau trong quá trình về đích nông thôn mới? Các xã miền núi, vùng cao được
đánh giá là có tài nguyên thiên nhiên và không gian sinh tồn rộng lớn có đặc
trưng nổi bật gì về môi trường và vệ sinh nông thôn hiện nay? Người dân
nông thôn có đánh giá như thế nào và có hành vi gì liên quan đến bảo vệ môi
trường nông thôn? (2) Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi
trường nông thôn như hiện nay? Các khó khăn, thách thức trong việc nâng
cao chất lượng môi trường và vệ sinh nông thôn? (3) Có những giải pháp nào
nhằm hạn chế đến mức thấp nhấp tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước
cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai?
Xuất phát từ suy nghĩ đó, bản thân tác giả đã thực hiện đề tài: “Thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” nhằm góp phần
phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường trên mảnh đất quê
hương Văn Bàn.
4
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến môi
trường nông thôn, chất lượng môi trường nông thôn và vệ sinh nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới huyện Văn Bàn;
- Đánh giá những khó khăn, thách thức liên quan đến việc nâng cao
chất lượng môi trường và vệ sinh nông thôn tại địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến chất lượng môi
trường và vệ sinh nông thôn ở các xã thuộc huyện miền núi vùng cao Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai. Đối tượng điều tra khảo sát là các hộ gia đình có các công
trình cơ sở hạ tầng về môi trường và vệ sinh nông thôn. Ngoài ra, đề tài còn
tiến hành tham vấn, phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận nhóm với cán bộ
lãnh đạo xã, thôn; với cán bộ làm công tác môi trường và vệ sinh nông thôn
cấp huyện và xã ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn các
xã của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Các nghiên cứu tổng thể, ở phạm vi vĩ
mô được thực hiện trên toàn bộ 22 xã nông thôn thuộc huyện Văn Bàn. Mẫu
điều tra khảo sát hộ gia đình nông thôn được tập trung tại 3 xã đại diện cho 3
nhóm xã khác nhau trong quá trình về đích nông thôn mới, về tiêu chí môi
trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí xây dựng NTM)
5
cũng như điều kiện kinh tế xã hội, xuất phát điểm,...
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ một số năm trước đây
để thấy lịch sử diễn biến dãy số liệu. Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2019.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Thực trạng môi trường và vệ sinh
nông thôn trong đề tài này được tập trung nghiên cứu về: (1) Kết quả thực
hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng NTM; (2) Về
các công trình cơ sở hạ tầng liên quan đến môi trường, vệ sinh nông thôn ở
cấp hộ gia đình, cấp cộng đồng cũng như cấp xã, thôn; (3) Về ý kiến đánh giá
về các công trình cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn cũng như hành
vi của người dân nông thôn về môi trường và vệ sinh nông thôn. Khó khăn,
thách thức trong việc nâng cao chất lượng môi trường nông thôn được nghiên
cứu chủ yếu bằng định tính. Định hướng và giải pháp hạn chế ở mức thấp
nhất vấn đề ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao chất lượng môi trường
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn chủ yếu được trên
kết quả đánh giá hiện trạng môi trường và vệ sinh nông thôn, dựa trên kết quả
thảo luận nhóm, tham vấn của những người làm công tác môi trường cũng
như lãnh đạo địa phương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến môi trường nông thôn, chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới tại một huyện miền núi, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng môi trường và vệ sinh nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tác giả hy vọng
rằng những giải pháp mà luận văn đã đề xuất sẽ được chính quyền địa phương
huyện Văn Bàn và những địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham
khảo, áp dụng và vận dụng vào thực tiễn để góp phần nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ
- Môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật”.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt năm 2014: “Quy
chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014:
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức
công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.
- Ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
Đất là một thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên bởi vì sự
sống của con người và động thực vật phụ thuộc vào đất. Trên quan điểm
7
sinh thái học thì đất là một tài nguyên tái tạo, là vật mang của nhiều hệ sinh
thái khác trên trái đất. “Ô nhiễm đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất
của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất
nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không
hợp lí các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng
đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất (theo nước mưa),....”
Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát
triển. Nước đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài
nguyên con người. Thế nhưng, tài nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm
trọng cả về số lượng và chất lượng. “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều
xấu đi các tính chất vật lý - hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các
chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và
sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và
quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất”.
Không khí trong khí quyển mà chúng ta đang hít thở là không khí ẩm, bao
gồm hỗn hợp các chất ở dạng khí có thể tích gần như không đổi và có chứa một
lượng hơi nước nhất định tùy thuộc vào nhiệt độ và áp suất khí quyển. Ở điều
kiện bình thường, không khí (chưa bị ô nhiễm) gồm các thành phần cơ bản là
78% Nitơ, 21% Ôxy, 1% Argon, và một số khí khác như CO2, Neon, Helium,
Xenon, Hydro, Ozôn, hơi nước,...
Ô nhiễm không khí không phải vấn đề mới phát hiện ra, nó đã được nói
đến cách đây hàng thế kỷ. Hơn 300 năm trước đây, nhà khoa học Jonh
Evalyn, chuyên bút ký và ghi chép khoa học đã minh hoạ với độ chính xác
cao về tác động của ô nhiễm môi trường không khí do sự đốt cháy của nhiên
liệu gây ra như làm đục bầu trời, giảm bớt bức xạ mặt trời chiếu xuống Trái
đất, làm con người bị đau yếu và tử vong, phiền muộn và lo âu vì hít thở phải
bụi, khói, khí độc và nó còn gây ra han gỉ vật liệu (trích theo Đinh Xuân
Tùng, 2017).
8
Vào những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, ô nhiễm không khí chỉ là hiện
tượng địa phương, diễn ra chủ yếu ở nơi có nguồn ô nhiễm như các thành phố
và khu công nghiệp. Cho đến năm 70 và 80, người ta nhận thấy, ô nhiễm
không khí có thể tác động rất xa, từ khu vực này đến khu vực khác, từ nhà
máy đến khu dân cư, từ thành thị đến nông thôn, từ quốc gia này sang
quốc gia khác, thậm chí từ châu lục này tới khu vực khác. Công ước
Giơnevơ (1979) đã khẳng định điều này.
Hiện nay, ô nhiễm môi trường không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng
của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí
quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và
các sinh vật. Hàng năm, con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá,
dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời, cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các
chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh
chóng. “Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch
thay đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ
gây tác hại tới thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi
trường xung quanh. Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân
bằng giữa các quá trình. Những hoạt động của con người vượt quá khả năng
tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong môi trường không khí thì được xem
là ô nhiễm môi trường không khí”.
1.1.2. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt
cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất
nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Giữa môi trường tự nhiên và phát triển kinh tế có mối quan hệ hết sức
chặt chẽ: môi trường tự nhiên là điều kiện cho kinh tế phát triển và kinh tế
9
phát triển là cơ sở tạo nên các biến đổi của môi trường tự nhiên theo hướng
ngày càng tốt hơn. Ở những thời kỳ đầu của sự phát triển nền văn minh loài
người, các lực lượng tự nhiên gần như thống trị hoàn toàn cuộc sống của con
người, quyết định tính chất và nội dung mối quan hệ qua lại giữa con người
với giới tự nhiên. Dần dần, do sự phát triển của lao động và hoạt động nhận
thức, con người học được cách chế ngự tự nhiên, thiết lập sự thống trị của
mình với giới tự nhiên nhằm phục vụ cho mục đích mà yêu cầu cuộc sống của
con người đòi hỏi. Tự nhiên, ở bất kỳ giai đoạn nào trong sự phát triển của xã
hội loài người cũng đều cung cấp cho con người những sản phẩm vật chất để
con người sinh sống: cho con người nguồn nước tinh khiết để sinh hoạt, cho
con người không khí trong lành để hít thở. Đặc biệt trong quá trình thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng con người đã phải lấy đi của tự nhiên rất nhiều những bộ
phận thân thể của nó như động, thực vật, đất đai, khoáng chất,... chính trong
quá trình đó con người đã làm thay đổi giới tự nhiên. Có thể nói rằng, những
biến đổi to lớn trong môi trường tự nhiên đều do quá trình tăng trưởng kinh tế
đem lại. Chúng ta hoàn toàn có thể khẳng định chắc chắn rằng, cho đến nay,
không có một ngõ ngách nào của tự nhiên mà con người lại không động chạm
vào vì mục đích phát triển kinh tế, và không có một nơi nào trong tự nhiên sau
khi con người đụng chạm vào vì mục đích kinh tế mà lại trả lại cho nó dáng vẻ
nguyên thủy ban đầu vốn có của nó. Vì mục đích phát triển kinh tế, con người đã
tác động đến môi trường tự nhiên theo hai hướng có lợi hoặc có hại.
Khi con người hành động đúng quy luật, sẽ tạo ra hướng có lợi cho
môi trường tự nhiên: trong quá trình thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, con người
đã tác động vào tự nhiên, ít nhiều cũng đã cải tạo môi trường tự nhiên, nâng
cao sự hiểu biết sâu hơn về giới tự nhiên và đặc biệt là có thể tạo ra điều kiện
vật chất để cải tạo, tái tạo môi trường tự nhiên. Sự tăng trưởng kinh tế trên cơ
sở áp dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản
xuất đã phần nào đó loại trừ được những hậu quả không mong muốn do sự tác
10
động không kiểm soát được của con người gây ra cho tự nhiên, chẳng hạn,
việc dùng lưới chuyên biệt để khai thác thủy hải sản đã loại trừ ra được những
loại nhỏ để bảo đảm cân bằng môi trường biển và tạo vốn cho lần đánh bắt
sau. Hơn nữa, chính sự tăng trưởng kinh tế sẽ tạo tiền đề vật chất để xử lý các
sự cố môi trường, đảm bảo cho môi trường trong sạch. Và trên thực tế, chúng
ta học hỏi để ngày càng hiểu được một cách chính xác hơn những quy luật đó,
và biết được những hậu quả gần gũi cũng như xa xôi của những sự can thiệp
tích cực của chúng ta vào trong tiến trình bình thường của các sự vật trong
giới tự nhiên. Nhất là từ khi khoa học tự nhiên đã thu được những tiến bộ vĩ
đại trong thế kỷ hiện thời, thì chúng ta lại ngày càng đi đến chỗ hiểu biết được
cả những hậu quả tự nhiên xa xôi, ít nhất là của những hành động thông
thường nhất của chúng ta trong lĩnh vực sản xuất, và do đó, có thể chi phối
được những hậu quả đó. Nhưng điều đó càng trở thành sự thật thì con người
không những càng cảm thấy mà lại càng thêm hiểu biết rằng mình với giới tự
nhiên chỉ là một.
Ngược lại, khi con người và xã hội tác động vào tự nhiên không theo
quy luật, sẽ tạo ra hướng có hại là gây nên ô nhiễm môi trường tự nhiên, làm
cho môi trường tự nhiên ngày càng nghèo nàn, kiệt quệ, sự cân bằng sinh thái
sẽ bị phá vỡ và tự nhiên sẽ “trả thù” con người.
Như vậy, giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên vừa
có sự thống nhất, vừa có sự mâu thuẫn. Sự thống nhất và mâu thuẫn đó đều
thể hiện ở nền sản xuất xã hội. Con người không ngừng sản xuất ra của cải vật
chất. Mọi của cải vật chất mà con người sản xuất ra xét đến cùng bằng cách
này hay cách khác đều lấy vật liệu từ tự nhiên. Con người khác với con vật ở
chỗ không chỉ sử dụng các vật phẩm có sẵn trong tự nhiên mà còn cải tạo tự
nhiên, bắt chúng phục vụ nhu cầu của mình. Như thế, sự thống nhất và mâu
thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên là vĩnh viễn, nó
còn tồn tại chừng nào con người còn tồn tại.
11
Nghiên cứu về sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
tự nhiên cho ta thấy việc đánh giá tác động của phát triển kinh tế đến vấn đề
bảo vệ môi trường tự nhiên và ngược lại. Từ đó giúp cho các nhà quản lý ra
quyết định chủ động lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế
cũng như kỹ thuật trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mình. Đồng
thời sẽ giúp chúng ta kết hợp một cách thông minh giữa tăng trưởng kinh tế
và bảo vệ môi trường tự nhiên để có sự phát triển thực sự bền vững.
1.1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn
Nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm
chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông lâm nghiệp là chính. Nông thôn
có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp
hơn so với thành thị. Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm
bởi các chất hữu cơ, hóa học, sinh học,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt
động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới
hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Ô nhiễm nước là sự thay đổi
theo chiều xấu về tính vật lý, hoá học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các
chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và
sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền
và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm
đất. Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến
đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch
hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu hoặc giảm tầm nhìn xa do bụi.
1.1.3.1. Ô nhiễm môi trường nông thôn đang ở mức báo động
Tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn đang ở mức báo
động, đã và đang gây ra những tác động mạnh mẽ và lâu dài đến sức khoẻ
cộng đồng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Ở nhiều nơi, do các
làng nghề gây ra, ở nhiều nơi thì do nước thải, chất thải từ sản xuất nông
12
nghiệp như sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, rác thải sinh hoạt. Mỗi năm, khu
vực nông thôn phát sinh trên 1.300 triệu m3 nước thải; 6,6 triệu tấn rác thải sinh
hoạt, hơn 14.000 tấn bao bì hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón các loại, 76 triệu
tấn rơm rạ và khoảng 74 triệu tấn chất thải chăn nuôi,... Ước tính tổng lượng
phân bón vô cơ sử dụng trong canh tác nông nghiệp vào khoảng 2,5 - 3,0 triệu
tấn, trong đó có đến 50-70% không được cây trồng hấp thụ, thải ra gây ô nhiễm
môi trường và suy thoái môi trường (trích theo Đinh Xuân Tùng, 2017).
Theo một báo cáo môi trường, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại
khu vực nông thôn khoảng 40-55%, trong đó khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ
chức thu dọn định kỳ; trên 40% thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải
tự quản. Nhiều xã không có quy hoạch các bãi rác tập trung, không có bãi rác
công cộng, không quy định chỗ tập trung rác thải, không có người và không
có phương tiện chuyên chở rác. Do đó, các bãi rác tự phát đã hình thành ở rất
nhiều nơi, làm cho tình trạng chất thải rắn sinh hoạt nông thôn trở thành vấn
đề nan giải khó xử lý (trích theo Bùi Cách Tuyến, 2012).
1.1.3.2. Ô nhiễm trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề có xu hướng gia tăng mạnh
Cả nước có trên 1.300 làng nghề đã được công nhận và 3.200 làng có
nghề, tập trung nhiều nhất ở miền Bắc, chiếm khoảng 60%. Kết quả khảo sát
52 làng nghề điển hình trong cả nước cho thấy 46% làng nghề có môi trường
bị ô nhiễm nặng, 27% ô nhiễm vừa. Những đánh giá trong thời gian gần đây
cho thấy mức độ ô nhiễm của các làng nghề không giảm mà còn có xu hướng
gia tăng. Hàm lượng kim loại nặng trong đất ở một số làng nghề đã xấp xỉ
hoặc vượt tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết chất thải phát sinh từ các làng nghề
như chế biến lương thực, thực phẩm, tái chế kim loại, giấy, nhựa,... chưa được
thu gom và xử lý triệt để, nhiều làng nghề xả thải bừa bãi gây tác động xấu tới
cảnh quan môi trường; gây ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất; làm
gia tăng người mắc bệnh có liên quan đến ô nhiễm; thậm chí làm giảm tuổi
13
thọ trung bình của người dân sống trong và bên cạnh làng nghề (trích theo
Bùi Cách Tuyến, 2012).
Nhiều bộ, ngành, địa phương đã tích cực nghiên cứu, xây dựng, chuyển
giao và có biện pháp nhân rộng một số mô hình quản lý, xử lý chất thải làng
nghề, góp phần cải thiện môi trường tại một số địa phương như công nghệ
hầm biogas đối với chất thải ở các làng nghề chăn nuôi, giết mổ gia súc; mô
hình quản lý chất thải nguy hại làng nghề. Một số địa phương đã triển khai
quy hoạch tập trung các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để di dời các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư đối với làng nghề dệt nhuộm,
giấy tái chế, hoặc quy hoạch quản lý theo hình thức phân tán đối với từng hộ
gia đình tại các làng nghề truyền thống ít ô nhiễm; công tác xã hội hoá bảo vệ
môi trường làng nghề (chủ yếu là thu gom chất thải rắn) đã được hình thành
và hoạt động có hiệu quả tại một số địa phương. Thủ tướng Chính phủ cũng
vừa ban hành Quy định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 phê duyệt Đề án tổng
thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
trong đó xác định các trọng tâm ưu tiên bảo vệ môi trường làng nghề giai
đoạn 2013-2015 và 2016-2020 nhằm từng bước xử lý các làng nghề hiện đang
bị ô nhiễm môi trường và ngăn chặn tình trạng phát sinh các làng nghề gây ô
nhiễm môi trường mới.
Tuy nhiên, nhìn chung tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
vẫn đang gia tăng và trở thành một vấn đề môi trường cấp bách hiện nay, các
làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chậm được xử lý do thiếu
nguồn lực cũng như thiếu quy định về trách nhiệm cụ thể.
1.1.3.3. Cần đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường
Vấn đề ô nhiễm môi trường ở các làng nghề và khu vực nông thôn như
trên đã và đang tạo ra những rào cản lớn trong việc thực hiện chủ trương xây
dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành
cần gắn chặt phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công tác bảo
14
vệ môi trường trong tiến trình thực hiện công hiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đẩy mạnh công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục tình trạng
nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng. Bảo vệ và khai thác bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực
trọng điểm; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức
và trách nhiệm bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý Nhà nước, thể chế và
pháp luật về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế trong
quản lý môi trường. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, tăng cường
và đa dạng hoá đầu tư cho bảo vệ môi trường. Tăng cường năng lực nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ về bảo vệ môi trường, nhất là trong sản
xuất nông nghiệp, đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
1.1.4. Nông thôn mới
Có nhiều cách hiểu khác nhau về nông thôn mới. Theo tác giả, nông
thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã,
thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay. Nông thôn mới có
các nội dung cơ bản sau: nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời
sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn
mới cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc
từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống
của người dân. NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm
15
có năng xuất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó
nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò gìn giữ văn hóa truyền thống dân
tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh,
ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với H’Mông, khác với Eđê,
Bana, người Kinh. Nếu quá trình xây dựng NTM làm phá vỡ chức năng này
là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời
của người dân Việt Nam. Nông thôn mới phải giữ được môi trường sinh thái
hài hòa.
1.1.5. Tiêu chí và nội dung bảo vệ môi trường trong Chương trình Mục tiêu
Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
1.1.5.1. Tiêu chí bảo vệ môi trường nông thôn
Xuất phát từ thực tế đã nêu ở mục 1, nên Chính phủ đưa ra Chương
trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Trong tiến trình xây dựng NTM thì
việc bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí quan trọng cần phải đạt
được. Tuy nhiên, ở nhiều vùng nông thôn, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn
chưa được giải quyết có hệ thống, nhất là ở các làng nghề, các xã vùng miền núi,
hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn và trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
16
Bảng 1.1. Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới
Chỉ tiêu theo vùng
Nội dung tiêu chí
Đông
TT Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
≥98% (≥65% nước sạch)
≥95% (≥65% nước sạch)
≥95% (≥60% nước sạch)
Trung du miền núi phía Bắc ≥90% (≥50% nước sạch)
≥98% (≥60% nước sạch)
Duyên hải Nam Trung Bộ ≥95% (≥60% nước sạch)
≥95% (≥50% nước sạch)
Nam Bộ ≥98% (≥65% nước sạch)
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn 17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch
17
Môi trường và an toàn thực phẩm
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
≥85%
≥70%
≥90%
≥85%
≥85%
≥70%
≥90%
≥70%
≥70%
≥60%
≥80%
≥70%
≥75%
≥60%
≥80%
≥70%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
17
Tiêu chí bảo vệ môi trường là Tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí Quốc gia
về chương trình xây dựng nông thôn mới. Tiêu chí này được chia nhỏ thành
các chỉ tiêu nhỏ (còn gọi là tiêu chí nhỏ, tiêu chí nhánh) như sau: 17.1. Tỷ
lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định; 17.2. Tỷ lệ cơ sở
SX-KD, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi
trường; 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn;
17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; 17.5. Chất thải rắn
trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh
được thu gom, xử lý theo quy định; 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể
chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch; 17.7. Tỷ lệ hộ chăn
nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; 17.8. Tỷ lệ hộ
gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về
đảm bảo an toàn thực phẩm.
1.1.5.2. Nội dung vệ sinh môi trường trong xây dựng nông thôn mới
Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm là một trong 19 Tiêu chí
nông thôn mới theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 thì nội dung vệ sinh môi trường nông
thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới gồm những nội dung cụ thể sau đây:
- Nội dung số 01: Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp
phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông
thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước
18
thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh -
sạch - đẹp.
- Nội dung số 03: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các
làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
Mục tiêu chung của tiêu chí này là: Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải
thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của
các cấp, các ngành và cả cộng đồng nhân dân.
Mục tiêu cụ thể là:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm
bảo quy định về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản
xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và
đảm bảo 3 sạch.
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Kinh nghiệm bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn trên thế giới
Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) đã đưa ra khái niệm
ban đầu cho rằng: “Nền kinh tế xanh là kết quả mang lại phúc lợi cho con
người và công bằng xã hội, nó có ý nghĩa giảm những rủi ro môi trường và
khan hiếm sinh thái”. Từ khái niệm đó cho thấy, phát triển một nền kinh tế
xanh thực chất là vì con người, đảm bảo phúc lợi cao nhất, đạt mục tiêu công
bằng về mặt xã hội và hạn chế tối đa những rủi ro cho môi trường và hệ sinh
19
thái, tôn tạo và phát triển hệ sinh thái tự nhiên. Theo kết qủa nghiên cứu của
các tác giả trong tài liệu “Hướng tới nền kinh tế xanh” do UNEP công bố năm
2011, mô hình kịch bản đầu tư xanh với số vốn khoảng 2% GDP toàn cầu
(Khoảng 1.300 tỷ USD), trong đó khoảng một phần tư của tổng số (0,5%
GDP) tương đương với số tiền 350 tỷ USD được đầu tư cho các lĩnh vực sử
dụng nhiều vốn tự nhiên như các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, nước sạch và
thủy sản. Trong mô hình kinh tế vĩ mô, các tác giả cũng đã tính toán và chỉ ra
rằng, xét trong dài hạn, đầu tư vào nền kinh tế xanh sẽ cải thiện hiệu quả kinh tế
và tăng tổng lượng của cải trên toàn cầu (trích theo Đinh Xuân Tùng, 2017).
Từ khởi xướng của UNEP, Trung Quốc là một trong những quốc gia
tiếp cận sớm ý tưởng này để đưa vào hoạch định chính sách nhằm chuyển từ
phương thức phát triển kinh tế kiểu tiêu hao nhiều tài nguyên sang phương
thức phát triển kinh tế kiểu tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Một là, lấy việc ưu tiên tiết kiệm và hiệu quả làm gốc để làm nòng cốt
cho việc xây dựng hệ thống kinh tế quốc dân kiểu tiết kiệm tài nguyên toàn
diện, nâng cao vị trí quan trọng của việc tiết kiệm tài nguyên trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên, thêm một
bước nữa tăng cường hướng dẫn về chính sách cho việc tiết kiệm tài nguyên,
ra sức điều chỉnh và tối ưu hóa kết cấu ngành nghề, ra sức khai thác và phổ
biến kỹ thuật tiết kiệm tài nguyên, loại bỏ công nghệ và thiết bị lạc hậu, tăng
cường quản lý các khâu về sản xuất, vận chuyển, tiêu dùng tài nguyên.
Hai là, lấy việc ra sức phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế sản sinh
lượng Carbon thấp làm con đường cơ bản xây dựng hệ thống kinh tế quốc dân
kiểu tiết kiệm tài nguyên.
Ba là, lấy việc tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, tiết kiệm nguyên
liệu, tiết kiệm đất và sử dụng tổng hợp nguồn tài nguyên làm trọng điểm cho
việc xây dựng hệ thống kinh tế quốc dân kiểu tiết kiệm tài nguyên, cố gắng
tiết kiệm nguồn năng lượng, tiết kiệm nước, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết
kiệm và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, thúc đẩy sử dụng tổng hợp tài nguyên.
20
Bốn là, lấy việc bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh làm nhu cầu cơ
bản cho việc xây dựng hệ thống kinh tế quốc dân kiểu tiết kiệm nguồn tài
nguyên, một mặt phải điều chỉnh và cải thiện kết cấu tiêu dùng nguồn tài
nguyên, nhất là kết cấu tiêu dùng nguồn năng lượng, cố gắng giảm thiểu tác
động xấu của việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đối với môi trường,
nỗ lực thực hiện sự hòa hợp giữa tài nguyên và môi trường; Mặt khác, phải
đảm bảo an ninh tài nguyên, xây dựng và hoàn thiện dự trữ chiến lược dầu mỏ
thích ứng với sức mạnh của đất nước, tích cực quán triệt chiến lược “bước ra
ngoài”, thực hiện mục tiêu đa dạng hóa con đường nhập khẩu nguồn năng
lượng, khai thác kỹ thuật thay thế và tiết kiệm dầu mỏ, đảm bảo sự cung cấp
dầu khí, nắm lấy thời cơ để khai thác và sử dụng nguồn năng lượng.
Nhóm các nước mới nổi lên nhờ quá trình công nghiệp hóa như Hàn
quốc, Singapore,.. ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX những nước này
không phải trả giá nhiều cho môi trường nhờ tiếp nhận công nghệ mới của các
nước công nghiệp phát triển và những bài học kinh nghiệm của các nước đó
trước đây. Mô hình phát triển của các nước này ngay từ đầu đã chú trọng tới
môi trường và tiết kiệm tài nguyên, chính vì vậy họ đã rút ngắn khoảng cách
phát triển không chỉ đạt mục tiêu kinh tế mà chú trọng tới môi trường. Hiện
nay các nước này tiếp tục phát triển theo xu hướng “Tăng trưởng xanh”,
“Kinh tế các bon thấp” và hướng tới nền kinh tế xanh.
Trên thế giới, trước hết phải kể đến công trình: “Chính sách nông
nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất
bản nông nghiệp ấn hành năm 1994. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu lên
những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển
thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và khảo cứu thực tiễn ở nhiều nước Châu
Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về
chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất
nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong
quá trình đô thị hóa (Trích theo Đinh Xuân Tùng, 2017).
21
Điều đặc biệt cần lưu ý là công trình này đã xem xét nền nông nghiệp
của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hoá
gắn liền với thương mại nông sản trên thế giới, đồng thời cũng nêu lên những
mô hình thành công và thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn
và giải quyết vấn đề nông dân.
Các nước đang phát triển, nhất là các nước nghèo và trình độ phát triển
trung bình ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Ở các nước này trình độ
công nghệ thấp hơn các nước phát triển, sản xuất chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, khai thác và xuất khẩu thô tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ, sẽ
bị lôi kéo vào xu thế phát triển mới. Tuy nhiên theo nội hàm phát triển “kinh
tế xanh”, đây sẽ là cơ hội cho các nước này tham gia để khôi phục nguồn tài
nguyên tái tạo, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ môi
trường, tăng phúc lợi và giảm nghèo. Việc tiếp cận mô hình phát triển “kinh tế
xanh” sẽ đặt ra nhiều thách thức, nhất là nguồn vốn đầu tư, công nghệ và năng
lực thực thi. Để vượt qua được những thách thức đó, các nước đang phát triển
không chỉ phải phát huy nội lực mà còn cần có sự trợ giúp của các nước phát
triển, nhất là nguồn vốn, công nghệ và nâng cao năng lực thực thi.
Về lý luận và thực tiễn đã cho thấy, thế giới đang có những sự thay đổi
mới trong định hướng phát triển, nhất là sau khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế từ năm 2008 đến nay, đó là cấu trúc lại nền kinh tế, hướng tới
xây dựng một nền kinh tế xanh.
1.2.2. Cơ sở pháp lý và kinh nghiệm bảo vệ môi trường của Việt Nam trong
xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý và quy chuẩn áp dụng về bảo vệ môi trường nông thôn
ở nước ta
a) Cơ sở pháp lý
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
22
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM)
giai đoạn 2010-2020.
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020.
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2015.
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định
về quản lý chất thải và phế liệu.
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Thông tư số 31/2017/TT-BTNMT ngày 27/9/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về môi trường.
Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
Quyết định số 09/2005/QĐBYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ y tế
về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực
hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
23
Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Quyết định số 4758/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn
2017-2020.
Hướng dẫn số 1290/TCMT-KSON ngày 19/5/2017 của Tổng cục Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc tiêu chí 17 – Môi
trường và an toàn thực phẩm.
Văn bản số 343/BCĐ-VPĐP ngày 06/3/2017 của Ban chỉ đạo Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững về
việc rà soát đánh giá tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Lào Cai.
b) Các quy chuẩn áp dụng về bảo vệ môi trường
QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt.
QCVN 09: 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh.
QCVN 02: 2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt (sử dụng cho mục đích sinh hoạt thông thường không sử dụng
để ăn uống trực tiếp hoặc dùng cho chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến
thực phẩm).
QCVN 14: 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
QCVN 62 - MT: 2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước
thải chăn nuôi có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2016.
24
1.2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện tiêu chí môi trường
trong xây dựng Nông thôn mới
a) Kinh nghiệm ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
Đường làng ngõ xóm xanh - sạch - đẹp, rác được tổ tự quản thu gom
tập kết đốt tập trung và sự xuất hiện của nhiều nhà sạch, vườn đẹp, đó là hình
ảnh thay đổi dễ nhận thấy tại 3 xã Nghĩa An, Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc của thị
xã Nghĩa Lộ sau 6 năm xây dựng nông thôn mới.
Có được kết quả này, thời gian qua thị xã Nghĩa Lộ đã phát huy nội lực
của địa phương, huy động sức dân đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi
từng bước hoàn thành các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới trong đó có tiêu chí
môi trường. Để hoàn thành tiêu chí này, cấp ủy, chính quyền xã đã phối hợp
với các tổ chức đoàn thể vận động người dân nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo
vệ môi trường, giữ gìn đường làng ngõ xóm xanh - sạch - đẹp; làm hầm biogas
trong chăn nuôi; không nhốt gia súc dưới gầm sàn.
UBND thị xã đã chỉ đạo Hội Phụ nữ xây dựng và đưa vào hoạt động có
hiệu quả 10 CLB "Phụ nữ tự quản về vệ sinh môi trường”, với gần 900 hội viên
phụ nữ tham gia. Các câu lạc bộ này sinh hoạt 2 buổi/1 tháng, theo hình thức tự
nguyện. Tại các buổi sinh hoạt các thành viên tổ chức tổng vệ sinh môi trường
tại thôn bản, tuyên truyền, vận động các gia đình trong thôn nâng cao ý thức tự
giác về công tác vệ sinh môi trường; thu gom rác thải vào đúng nơi quy định.
Đặc biệt, năm 2017, hưởng ứng Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và để thực hiện tốt công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý rác thải theo mô hình thu gom rác tại xã Nghĩa Lợi, Phòng
Tài nguyên - Môi trường đã phối hợp với Công ty Môi trường Nghĩa Lộ tổ
chức bàn giao 10 xe thu gom rác cho 10 thôn bản của xã Nghĩa Lợi, với tổng
kinh phí hơn 32 triệu đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Kết quả, môi trường sống của xã ngày càng được cải thiện, hết năm
2017 toàn xã có 92% hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh; 78% hộ có nhà tiêu
hợp vệ sinh; hơn 99% hộ được sử dụng điện thắp sáng…
25
Cũng là một trong những xã hoàn thành tiêu chí môi trường trong năm
2017, xã Nghĩa An - thị xã Nghĩa Lộ đã có những cách làm riêng để hoàn
thành tiêu chí này. Trong đó, giải pháp trọng tâm là đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi
trường như: phát động ngày chủ nhật hướng về nông thôn mới, huy động sức
dân quét dọn vệ sinh từ đường làng ngõ xóm đến nhà văn hóa ở các thôn, từ
khu dân đến trụ sở xã. Đến nay, toàn xã Nghĩa An có hơn 3.000 hộ có chuồng
trại hợp vệ sinh; số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt hơn 80%; 100% số hộ được
sử dụng nước hợp vệ sinh và điện thắp sáng; hơn 2.000 hộ có nhà ở đáp ứng
tiêu chí 3 sạch trong xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Có thể khẳng định nhờ những cách làm hay và sáng tạo, đến hết năm
2017, 3 xã trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới của thị xã Nghĩa Lộ đều
hoàn thành tiêu chí số 17 về môi trường. Trong đó, xã Nghĩa Lợi đã được
công nhận và ra mắt xã đạt chuẩn nông thôn mới; xã Nghĩa An đã hoàn thành
19/19 tiêu chí nông thôn mới sẽ tổ chức ra mắt tới đây và xã Nghĩa Phúc hoàn
thành 16/19 tiêu chí.
Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện tiêu chí số 17 về môi
trường ở các địa phương thời gian qua khá khó khăn bởi nhiều nguyên nhân
như: tiêu chí môi trường gồm 8 nội dung nhỏ liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp; các nội dung về tiêu chí này cần đầu tư về cơ sở vật chất, hạ tầng
lớn; tập quán sinh sống của đồng bào đã tồn tại từ lâu đời khó thay đổi, một
bộ phận người dân nhận thức bảo vệ môi trường chưa cao. Trước thực trạng
này, đòi hỏi các xã cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân trong việc giữ vững và nâng cao tiêu chí. Với những
cách làm hay sáng tạo trong thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường đã góp
phần thực hiện thành công xã nông thôn mới ở Nghĩa An, Nghĩa Lợi và sẽ
còn nhiều địa phương đang triển khai để về đích. Qua đó, chất lượng cuộc
sống nói chung và môi trường sống nói riêng của người dân ngày càng được
26
cải thiện, từng bước đưa thị xã Nghĩa Lộ đạt thị xã văn hóa du lịch trong
tương lai gần.
b) Huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Những năm qua, việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Lập Thạch đạt nhiều kết quả tích cực. Hiện
17/18 xã của huyện đạt tiêu chí về môi trường. Hiện nay, tại khu vực nông
thôn, sản xuất nông nghiệp đang có bước chuyển dịch từ quy mô nông hộ nhỏ
sang sản xuất hàng hóa có quy mô lớn hơn, áp dụng các kỹ thuật, công nghệ
mới nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm,
nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền
vững. Điển hình như: CLB sản xuất rau an toàn ở xã xuân Lôi, Tiên Lữ; HTX
chế biến và sản xuất Thủy Phương, HTX sản xuất Thanh Long ruột đỏ, HTX
sản xuất và chế biến cá thính,… mô hình chăn nuôi công nghiệp sinh học tại xã
Quang Sơn, Ngọc Mỹ,… Cùng với đó, công tác giữ gìn vệ sinh môi trường tại
các xã trên địa bàn huyện Lập Thạch có nhiều chuyển biến tích cực. Ý thức
của người dân về bảo vệ môi trường đã từng bước được nâng cao, phong trào
trồng cây xanh, vệ sinh đường làng, ngõ xóm, việc chỉnh trang nhà cửa,…
được phát động và duy trì tốt ở nhiều khu dân cư. Tại nhiều địa phương,
người dân đã tự ý thức thu gom, xử lý rác thải ngay tại quy mô hộ gia đình
hoặc nhóm hộ gia đình góp phần giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn. Ngoài
ra, từ nhiều chương trình, dự án như: Chương trình Mục tiêu Quốc gia nước
sạch vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình 135,… Huyện Lập Thạch
đã đầu tư xây dựng nhiều công trình nước sạch tại các địa phương. Nhờ đó,
đến nay 82,36% người dân nông thôn trên toàn huyện đã được sử dụng nước
hợp vệ sinh để sinh hoạt; 77,2% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh. Người dân
cũng đã ý thức, chủ động giữ gìn vệ sinh nhà cửa, đầu tư xây dựng hầm
biogas, bể sục khí, chuồng trại gia súc hợp vệ sinh,…
27
Theo thống kê, hiện trên địa bàn huyện Lập Thạch có 44 bãi rác thải
tập trung, có 6 công trình cấp nước tập trung, 18/18 xã đều có HTX có hoạt
động về dịch vụ vệ sinh môi trường, đã lắp đặt và đưa vào sử dụng 2 lò đốt
rác tại xã Văn Quán và Vân Trục,... bước đầu đảm bảo cảnh quan môi trường
nông thôn xanh - sạch - đẹp. Qua thực tiễn triển khai xây dựng nông thôn mới
cho thấy, môi trường là một trong những tiêu chí khó đạt nhất. Vì vậy, thời
gian qua, để phấn đấu trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2018, Huyện
ủy, HĐND-UBND-UBMTTQ huyện đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, lồng
ghép các nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”, thực hiện công tác bảo vệ môi trường nông thôn, vận động
nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng gia đình văn hoá; khuyến
khích phát triển sản xuất, chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường; phát động các
phong trào thi đua chỉnh trang đường làng ngõ xóm, khuôn viên gia đình,…
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn huyện có 17/18 xã đạt
tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ
hộ dân nông thôn chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt khoảng hơn
40%; đa số các xã, người dân tự xử lý rác thải tại hộ gia đình bằng phương
pháp chôn lấp hoặc đốt, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường. Cùng với sự phát
triển của đời sống kinh tế ngày càng nâng cao, chất thải nông thôn ngày càng
gia tăng về số lượng và chủng loại, đặc biệt, trong thành phần rác thải có
nhiều vật khó phân hủy như túi nilon, các bao bì, vỏ chải lọ thuốc bảo vệ thực
vật,… Hiện tại, nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc tổ chức thu gom
rác thải. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn kinh phí eo hẹp, thiếu nhân lực, chưa
có phương tiện chuyên dụng để thu gom rác thải; không có quỹ đất để xây
dựng bãi chứa rác hợp vệ sinh; một số nơi địa hình phức tạp, dân cư sống
không tập trung nên việc thu gom gặp nhiều trở ngại. Đến nay, huyện mới có
02 xã được đầu tư xây dựng mô hình đốt rác thải sinh hoạt,… Quyết tâm sớm
trở thành huyện NTM trong năm 2018, Huyện Lập Thạch đã đưa ra những
28
giải pháp để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả triển khai Chương trình
NTM như: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp, tăng cường
công tác kiểm tra, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện; Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục chính trị
tư tưởng, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy đảng,
chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về yêu cầu và nội dung xây dựng
NTM hiện nay; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho
khu vực nông nghiệp, nông thôn; Chú trọng quan tâm đến các lĩnh vực phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đặc biệt quan tâm đầu tư
cho phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân; củng cố và nâng cao
vai trò của HTX trong phát triển sản xuất; phối hợp thực hiện tốt công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động
có việc làm thường xuyên; Huy động, lồng ghép tốt các nguồn lực trong triển
khai thực hiện chương trình; cân đối nguồn lực tiếp tục quan tâm hỗ trợ đầu
tư đối với các tiêu chí: Giao thông, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Môi
trường,... Khuyến khích người dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất, ngày
công... để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế- xã hội trên địa bàn xã
nhằm phục vụ đời sống và sinh hoạt của nhân dân ngày một tốt hơn.
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan và bài học kinh nghiệm
rút ra đối với huyện Văn Bàn
1.3.1. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu có liên quan đến môi trường và
vệ sinh nông thôn như: Vũ Thị Thanh Hương, Vũ Quốc Chính, Nguyễn Thị
Hà Châu và Lê Văn Cư (2013); Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện và Đỗ Trọng
Hùng (2013); Lê Trình (2015); Phạm Hồng Cường (2017); Vũ Thị Thanh
Hương, Nguyễn Quang Vinh và Vũ Quốc Chính (2017);... Sau đây là một số
điển hình:
29
Tác giả Nguyễn Trung Dũng (2015), cho thấy để thực hiện thành công
tiêu chí môi trường cần thay đổi cách tiếp cận và xây dựng chương trình tổng
thể trong phát triển nông thôn mới. Cụ thể xác định mục tiêu của chương trình
là cạnh tranh của khu vực nông thôn, khai thác những nguồn lực/tài nguyên
chưa được sử dụng không phải là công bằng, thu nhập nông nghiệp, cạnh
tranh của nông nghiệp. Lĩnh vực mục tiêu chính là nhiều lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế nông thôn (du lịch làng quê, tiểu thủ công nghiệp, lắp ráp,
công nghiệp ICT,…) không chỉ đơn thuần là nông nghiệp như trước đây.
Công cụ chính là đầu tư từ nhiều nguồn lực khác nhau không phải là trông
chờ trợ cấp, hỗ trợ. Các tác nhân chính tham gia là chính quyền các cấp (khu
vực, quốc gia, vùng miền và địa phương), sự tham gia của các bên ở địa
phương (công, tư nhân, tổ chức phi chính phủ) không chỉ là Chính phủ, người
nông dân như trước đây (trích theo Nguyễn Thành Sinh, 2016).
Tác giả Nguyễn Đình Ninh và Nguyễn Bích Ngọc (2016) cho rằng:
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được xác định là mục tiêu thiên
niên kỷ, được Chính phủ quan tâm và dành ưu tiên trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội. Sau 17 năm thực hiện, Chương trình mục tiêu Quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã đạt được những kết quả to lớn. Tuy
nhiên, hoạt động cấp nước nông thôn còn những hạn chế, hiệu quả chưa
tương xứng với nguồn lực đã đầu tư và mong mỏi của nhân dân. Số lượng
công trình hoạt động kém hiệu quả vẫn còn cao, chất lượng nước ở nhiều
công trình chưa ổn định, công tác vận hành nhiều nơi còn buông lỏng, trách
nhiệm không rõ ràng, nhiều công trình thậm chí không hoạt động. Vì vậy,
việc tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công trình, điều chỉnh mô hình
quản lý phù hợp, duy trì bền vững các công trình cấp nước nông thôn hết sức
cần thiết nhằm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ, Chiến lược Quốc gia Cấp
nước và Vệ sinh nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới (trích theo Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2017).
30
Các tác giả Vũ Thị Thanh Hương, Nguyễn Quang Vinh và Vũ Quốc
Chính (2017), cho biết: Cơ sở đề xuất các giải pháp thực hiện Tiêu chí số 17
dựa trên các nội dung và chỉ tiêu đánh giá Tiêu chí số 17 đã được qui định
trong quyết định 1980/QĐ-TTg và đã kết quả khảo sát, tham vấn tại 10 tỉnh
đại diện cho các vùng sinh thái trong cả nước về những khó khăn, tồn tại, các
vấn đề cần được giải quyết trong thực hiện Tiêu chí số 17. Các giải pháp đề
xuất trong bài viết bao gồm các giải pháp chung để thực hiện Tiêu chí 17 và
các giải pháp cụ thể đối với các nội dung 17.1; 17.2; 17.3; 17.4; 17.5 và 17.6.
Trong đó, nhấn mạnh cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp từ tổ chức
quản lý, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, giải pháp kỹ thuật phù hợp và sự
tham gia của cộng đồng. Với điều kiện nông thôn hiện nay cần ưu tiên các
giải pháp đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với chính sách xã hội hóa trong xây
dựng NTM. Bài viết tập trung vào các giải pháp chưa được chú ý trong giai
đoạn 2011-2015 như cải thiện môi trường khu dân cư, phát triển các khu vườn
mẫu, khu dân cư kiểu mẫu, cải tạo cảnh quan bằng hàng rào cây xanh,... Các
giải pháp đề xuất là tài liệu tham khảo cho các địa phương trong triển khai
thực hiện Tiêu chí số 17, đồng thời cũng là những kiến nghị đối với các cơ
quản lý về chính sách hỗ trợ để thực hiện thành công Tiêu chí số 17 trong xây
dựng Nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2016-2020.
Còn theo tác giả Phạm Hồng Cường (2017), việc đề xuất một bộ tiêu
chí đánh giá năng lực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên
tai tại cộng đồng dân cư cấp làng, xóm thôn trong điều kiện biến đổi khí hậu
toàn cầu giúp cho các địa phương tự đánh giá được năng lực ứng phó, chống
chịu với các tác động bất lợi của thiên tai và biến đổi khí hậu, cũng như giúp
các nhà quản lý nắm được thực trạng năng lực của các địa phương. Kết quả
nghiên cứu trình bày nguyên tắc xây dựng, phân tích đưa ra nhóm các chỉ tiêu
và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá năng lực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, thiên tai tại cộng đồng dân cư cấp làng, xóm thôn.
31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Văn Bàn về thực hiện tiêu chí
môi trường trong xây dựng Nông thôn mới
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM đã trở thành một
phong trào rộng lớn, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức trong cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Song tiềm năng và cơ hội của phát triển của
nông thôn chưa được khai thác hiệu quả, vẫn còn nhiều bất cập từ thực tế vận
dụng, trong đó có tiêu chí môi trường là tiêu chí thứ 17 (trong 19 tiêu chí đề
ra trong chương trình) là khó hoàn thành nhất. Từ kinh nghiệm của các nước
và một số địa phương, các nghiên cứu có liên quan,... có thể rút ra bài học
kinh nghiệm cho huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai như sau:
Thứ nhất, phát triển nông thôn theo quy hoạch, liên kết sản xuất nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và các khu vực đô thị; Tránh áp
dụng các phương pháp quy hoạch mang tính “từ trên dội xuống”, tốn thời
gian và chi phí trong thực hiện các dự án của xã và cơ quan quản lý môi
trường & tài nguyên. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải
pháp quan trọng hàng đầu. Làm cho dân hiểu, dân tin, dân hưởng ứng bằng sự
tham gia bàn bạc, hiến kế, đóng góp công, của và chủ động thực hiện các
nhiệm vụ của mình là yếu tố quyết định sự thành công của Chương trình.
Thứ hai, tăng tính nhạy cảm của người dân, nghĩa là tránh sự vô cảm
đối với những diễn biến ở nông thôn; Tìm mọi cách thỏa thuận và đồng thuận
với mọi người tham gia; Tăng cường đầu tư chuyển giao công nghệ, đào tạo
và dạy nghề cho nông dân nhằm phát huy khả năng của con người và áp dụng
khoa học - công nghệ có hiệu quả. Đây là động lực chính cho tăng trưởng
nông nghiệp tương lai, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng của nông
sản; tăng khả năng cạnh tranh ở trong nước và ngoài nước.
Thứ ba, xác định các nhu cầu và yêu cầu của tất cả mọi đối tượng sử
dụng đất nông thôn (người dân, hộ gia đình, doanh nghiệp, chính quyền xã và
các đơn vị ở địa phương); Trong dồn điền đổi thửa và ghép mảnh cần có sự
32
hỗ trợ của Chính phủ trong tiến trình này và gắn với phân công lại lao động
trong nông thôn trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình, tìm các biện pháp
tích cực trong điều chỉnh sở hữu cá nhân về đất đai,…
Thứ tư, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và minh bạch các nguồn
vốn hỗ trợ trong xây dựng nông thôn,… Hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng kinh
tế nông thôn, bảo tồn những giá trị văn hóa, nâng cao trình độ dân trí của
người dân; Đảm bảo môi trường sinh thái xanh-sạch-đẹp.
Thứ năm, thành lập các tổ vệ sinh môi trường của từng thôn và đội thu
gom rác, tăng cường công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và cơ giới hóa nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất.
Tóm lại: Bảo vệ môi trường ở nông thôn trong Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM là một vấn đề cấp bách và thiết thực. Qua phân
tích một vài vấn đề trên chắc hẳn chúng ta đã thấy được phần nào thực trạng
và những hậu quả của ô nhiễm môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay đó là
những yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống con người. Từ đó,
chúng ta nhận rõ được ý thức trách nhiệm to lớn của bản thân trong công tác
bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy sự nghiên cứu tìm tòi các biện pháp xử
lí chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường nhưng song song với nó vẫn phát
huy khả năng sản xuất, cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Con người luôn
phải bảo vệ môi trường nói chung, hãy giữ cho trái đất luôn xanh - sạch - đẹp
bởi đây chính là ngôi nhà chung của chúng ta.
33
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Văn Bàn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Văn Bàn nằm về phía Tây Nam tỉnh Lào Cai với tổng diện tích
tự nhiên là: 142.345,46 ha có toạ độ địa lý từ 21052’22” - 22015’22” vĩ độ
Bắc; 103055'37” - 104026'04” kinh độ Đông.
Phía Đông giáp huyện Bảo Yên; phía Tây giáp huyện Than Uyên và
huyện Tân Uyên thuộc tỉnh Lai Châu; phía Nam và Đông Nam giáp huyện
Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái; phía Bắc giáp huyện Bảo Thắng và huyện Sa Pa.
Toàn huyện có diện tích đất tự nhiên 142.345,46 ha. Thị trấn Khánh
Yên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện, có Quốc lộ 279 chạy
qua. Trung tâm huyện cách thành phố Lào Cai 75 km về phía Tây Nam (theo
Tỉnh lộ 151 và Quốc lộ 279), cách thành phố Yên Bái 95 km về phía Tây Bắc
(theo Quốc lộ 279 và cao tốc Nội Bài - Lào Cai). Huyện Văn Bàn có ý nghĩa
rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai,
đồng thời là một trong những cửa ngõ giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá và
xã hội với vùng Tây Bắc của đất nước.
Địa hình của huyện thuộc khối nâng kiến tạo mạnh và rất phức tạp,
nằm giữa 2 dãy núi lớn: Hoàng Liên Sơn ở phía Tây và dãy núi Con Voi ở
phía Đông Nam. Phần lớn địa hình là đồi núi cao xen lẫn các thung lũng, bồn
địa nhỏ hẹp và hệ thống khe suối đan xen, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia
cắt mạnh, nhiều nơi tạo thành vách đứng có thể xảy ra sạt lở, trượt khối. Độ
cao trung bình của huyện từ 500 - 1.500 m, cao nhất là đỉnh Lùng Cúng
(2.914,0 m), thấp nhất là Ngòi Chăn (85 m) so với mặt nước biển.
Nhìn chung địa hình nghiêng dần theo hướng Tây - Tây Bắc xuống
Đông - Đông Nam, độ dốc trung bình từ 20 - 250, có nơi trên 500 và có thể
chia thành 2 dạng đặc trưng sau:
34
- Địa hình đồi núi cao: Chiếm hơn 90% diện tích tự nhiên, phần lớn là
các dãy núi có độ cao từ 800 - 1.000 m, độ dốc trung bình từ 25 - 350, có nơi
trên 500. Các dãy núi phân bố không theo hướng nhất định mà tạo thành
những đai ngăn cách giữa các xã trong huyện.
- Địa hình thung lũng và bồn địa: Chiếm khoảng 10% diện tích tự
nhiên, phân bố xen lẫn giữa các dãy núi, đồi và có ở tất cả các xã trong huyện.
Dạng địa hình này tương đối bằng, độ cao trung bình từ 400 - 500 m, độ dốc
trung bình từ 3 - 100.
Huyện Văn Bàn nói chung nằm trong vành đai Á nhiệt đới Bắc bán cầu
nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Một năm khí hậu chia làm 4 mùa
rõ rệt, mùa hạ, mùa đông thường kéo dài, mùa xuân, mùa thu thường ngắn.
Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,90C, mùa mưa nhiệt độ trung bình từ
20 – 250C, cao nhất vào tháng 7 (28 - 320C), nhiệt độ tối cao tuyệt đối 390C,
nhiệt độ tối thấp 30C. Tích ôn hàng năm khoảng 7.500 - 8.0000C
Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình biến động trong khoảng từ 1.400 -
1.470 giờ, số ngày nắng, số giờ nắng phân bố không đều giữa các tháng trong
năm. Mùa hè số giờ nắng nhiều, cao nhất tháng 5 (trung bình từ 150 - 200
giờ), tháng 2 số giờ nắng ít nhất từ 30 - 40 giờ.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm là 86% và có sự chênh lệch
khá lớn giữa các mùa trong năm. Độ ẩm không khí thấp nhất vào tháng 12
khoảng 65 - 75% và cao nhất vào tháng 7 khoảng 80 - 86%.
Lượng mưa: Tổng lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.500 mm,
phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trong năm chủ yếu
tập trung từ tháng 7 - tháng 10, chiếm khoảng 70% lượng mưa cả năm. Vào các
tháng mùa đông lượng mưa ít, trung bình từ 50 - 100 mm/tháng. Mưa đá có thể
xảy ra bất thường vào các tháng 3, 4, 5 và xuất hiện không thường xuyên qua
các năm.
35
Chế độ gió: Ngoài chịu ảnh hưởng của nền khí hậu nhiệt đới gió mùa,
một năm có hai mùa gió chính (gió Đông Bắc, gió Tây Nam). Huyện Văn Bàn
còn chịu ảnh hưởng lớn của gió Lào, thường xuất hiện vào các tháng 5, 6, 7
nóng và khô gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển của vật nuôi,
cây trồng cũng như đời sống, sinh hoạt của con người.
Giông, lốc, bão: Xuất hiện vào mùa hè, sau mỗi cơn giông thường có
mưa to kéo theo lũ ống, lũ quét từ đầu nguồn các con suối. Huyện Văn Bàn ít
chịu ảnh hưởng của bão nhưng thường xuất hiện lốc vào tháng 3, tháng 4.
Sương: Sương mù thường xuất hiện, bình quân một năm có 60 - 70
ngày sương mù. Mùa đông trong những ngày rét đậm thường có hiện tượng
sương muối kéo dài từ 2 - 3 ngày.
Đánh giá một cách tổng quát khí hậu thời tiết của huyện Văn Bàn vẫn
mang đặc thù chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, tương đối thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng. Tuy
nhiên mùa mưa thường có lũ cục bộ, mùa khô nắng hạn kéo dài ảnh hưởng ít
nhiều đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Văn Bàn có hệ thống sông suối khá dày bình quân từ 1,0 - 1,75
km/km2, gồm sông Hồng, và các suối chính như suối Nậm Tha, Ngòi
Chăn, Ngòi Nhù,...
- Sông Hồng: Chảy qua phía Đông Bắc huyện (tiếp giáp huyện Bảo
Yên) với chiều dài khoảng 17 km. Hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam, lòng
sông rộng, sâu, nước chảy xiết. Lưu lượng nước sông thay đổi theo mùa, vào
mùa mưa lưu lượng nước rất lớn có năm lên tới 4.830 m3/s, vào mùa khô lưu
lượng nước nhỏ, trung bình 70 m3/s. Sông Hồng có vai trò rất lớn trong cung
cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất và giao thông vận tải đối với vùng Đông Bắc
huyện. Hàng năm Sông Hồng mang khối lượng phù sa khá lớn bồi đắp cho
vùng ven sông của huyện (mùa lũ lượng phù sa từ 6.000 - 8.000 gr/m3 nước,
mùa cạn 50 gr/m3 nước) tạo cho đất đai vùng này khá màu mỡ, tuy nhiên mùa
36
mưa nước sông dâng cao, gây lũ lụt thất thường, xói lở đất đai, ảnh hưởng
không ít đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.
- Ngòi Chăn: Có chiều dài khoảng 65 km, rộng từ 30 - 60 m, bắt nguồn
từ vùng núi cao phía Nam dãy Hoàng Liên Sơn và chảy theo hướng từ Tây
sang Đông, qua địa phận các xã: Nậm Xé, Minh Lương, Nậm Xây, Dương Quỳ, Hoà Mạc, Nậm Dạng, Sơn Thủy,... Diện tích lưu vực khoảng 50 km2.
- Suối Nậm Tha: Chiều dài khoảng 25 km, rộng 25 - 40 m. Bắt nguồn
từ vùng núi cao phía Đông Nam huyện chảy theo hướng Đông Nam - Tây
Bắc, từ Bản Vượng (Nậm Tha) tới Làng Vệ (Chiềng Ken) và nhập vào Ngòi Nhù, diện tích lưu vực khoảng 20 km2.
- Ngòi Nhù: Chiều dài khoảng 45 km, bắt nguồn từ vùng núi cao và
trung bình ở phía Nam huyện chảy theo hướng Nam - Bắc qua địa phận các
xã: Liêm Phú, Khánh Yên Hạ, Chiềng Ken, Sơn Thuỷ, Võ Lao, Văn Sơn,... Diện tích lưu vực khoảng 30 km2. Ngoài ra trên địa bàn còn rất nhiều khe,
suối nhỏ với chiều dài hàng trăm km. Các khe suối này hầu hết lòng hẹp, dốc
nhiều thác ghềnh, lưu lượng nước biến đổi theo mùa. Mùa mưa thường có lũ lớn, có khi lưu lượng nước lên đến 1.000 m3/s, gây nên hiện tượng lũ ống, lũ
quét, mùa khô các suối thường cạn và nhiều khe, suối không có nước gây ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân nhất là đối với vùng cao.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Huyện Văn Bàn có 22 xã và 1 thị trấn với dân số hơn trên 86 nghìn
người, gồm 11 nhóm dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 84,5%. Trong
năm 2018, UBND huyện Văn Bàn đã tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội
dung chỉ đạo của UBND tỉnh, các Sở ngành chuyên môn của tỉnh Lào Cai,
Huyện ủy Văn Bàn. Nhờ đó, nền kinh tế của huyện đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, sản xuất lương thực cũng như chăn nuôi gia súc đều đạt và
vượt kế hoạch giao; công tác chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng được chú trọng;
lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm chỉ đạo và có sự chuyển biến tích
cực. Công tác xóa đói giảm nghèo được triển khai thực hiện có hiệu quả; tỷ lệ
37
hộ nghèo trên địa bàn hằng năm giảm; diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới;
công tác quốc phòng an ninh được tăng cường, góp phần ổn định tình hình để
phát triển kinh tế - xã hội.
Nhìn chung, các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn đã chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ ngay từ những tháng
đầu năm. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn được duy trì ổn định: Chương
trình nông thôn mới được quan tâm triển khai tích cực, năm 2017 có 02 xã đạt
chuẩn nông thôn mới; hoàn thành thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông; sản
xuất vụ Xuân, triển khai sản xuất vụ Hè thu, trồng rừng sản xuất đảm bảo tiến
độ và khung thời vụ; thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ, công tác phòng
chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm không có dịch bệnh xảy ra; hoạt động
sản xuất, kinh doanh ổn định; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, chăm lo
tết cho các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng
khó khăn; chi trả chế độ cho các đối tượng kịp thời đúng quy định.
Những thế mạnh về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội vừa là điều
kiện thuận lợi để phát triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
vừa là những khó khăn thách thức đối với công tác quản lý Nhà nước về tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Biểu hiện rõ nét nhất là hiện tượng đất
đai bị xói mòn, sạt lở, thoái hóa do quá trình sản xuất, canh tác nông nghiệp trên
đất dốc; chất lượng môi trường nguồn nước mặt, nước sinh hoạt và sản xuất
đang tiềm ẩn khả năng bị ô nhiễm ở một số nơi và một số hệ thống khe, suối;
chất thải độc hại đang được sử dụng lén lút, trái phép ở nhiều nơi nằm ngoài sự
kiểm soát của các cơ quan chức năng, đặc biệt là vùng khai thác khoáng sản
vàng và việc sử dụng thuốc diệt cỏ trong sản xuất nông lâm nghiệp ở khu vực
nông thôn; Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn thiếu về số lượng; thiếu cơ sở
vật chất khoa học - công nghệ bảo vệ môi trường. Đây là những khó khăn, thách
thức ảnh hưởng lớn đến công tác bảo vệ môi trường của huyện.
Năm 2018, giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản toàn huyện đạt
2.123.000 triệu đồng, trong đó nông nghiệp đạt 1.928.746 triệu đồng (chiếm
38
90,85%), lâm nghiệp đạt 154.979 triệu đồng (chiếm 7,3%) và thủy sản đạt
39.276 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,85%. Giá trị công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp năm 2018 toàn huyện đạt 1.433.025 triệu đồng.
Dân số trung bình năm 2018 là 87.801 người; giảm tỷ lệ trẻ sinh con
thứ 3: 13,6% năm 2018; Các dịch vụ về kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức
khỏe sinh sản được quan tâm, triển khai thực hiện.
Hệ thống chợ và các trung tâm thương mại quy mô nhỏ được phân bố
đều trong các khu vực dân cư trên địa bàn 05 cụm xã gồm: Cụm xã Võ Lao;
Cụm xã Minh Lương; Cụm xã Dương Quỳ; Cụm xã Khánh Yên Hạ và cụm
trung tâm huyện, chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu hàng ngày của người dân.
Những trung tâm thương mại có quy mô lớn, hiện đại, phạm vi phục vụ rộng
hơn chỉ được bố trí tại huyện Văn Bàn. Toàn huyện có tổng số 8 chợ, gồm 2
chợ ở khu vực đô thị và 6 chợ nông thôn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Nội dung 1: Thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong trong
xây dựng Nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
+ Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm huyện
Văn Bàn
+ Thực trạng các công trình cơ sở hạ tầng môi trường và vệ sinh của hộ
nông dân huyện Văn Bàn
+ Thực trạng các công trình cơ sở hạ tầng môi trường và vệ sinh do xã,
thôn và cộng đồng dân cư quản lý
+ Một số đánh giá và hành vi của người dân về môi trường nông thôn
- Nội dung 2: Khó khăn, thách thức trong việc nâng cao chất lượng môi
trường nông thôn tại địa bàn nghiên cứu
- Nội dung 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường
nông thôn trong xây dựng Nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
39
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ UBND huyện Văn Bàn, Ban chỉ đạo xây
dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững huyện Văn Bàn, Tổng cục Thống
kê, Chi cục Thống kê huyện Văn Bàn, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.3.2. Phương pháp thu số liệu sơ cấp
Đề tài luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng việc sử dụng các phương
pháp chủ yếu sau đây:
a) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước
Đây là phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin sơ cấp từ các hộ
trong mẫu điều tra đã lựa chọn. Một mẫu phiếu điều tra (bảng hỏi) được hình
thành. Nội dung của phiếu điều tra bao gồm: Những thông tin chung về danh
tính của hộ nông dân (họ tên, địa chỉ (xóm, xã), dân tộc,…), thực trạng về nhà
ở, nước sạch đã sử dụng, nhà vệ sinh, bếp nấu và nhiên liệu sử dụng nấu bếp,
khó khăn trở ngại, mong muốn nguyện vọng về các công trình vệ sinh môi
trường, đánh giá về một số công trình cơ sở bảo vệ môi trường và vệ sinh
nông thôn, hành vi của người dân về vệ sinh môi trường nông thôn,…
Bảng 2.1. Lựa chọn xã điều tra
Nhóm xã Xã đại diện
Nhóm xã 1 Hòa Mạc
Nhóm xã 2 Làng Giàng
Nhóm xã 3 Sơn Thủy
Tiêu chí lựa chọn Vùng thấp, trung tâm, kinh tế xã hội phát triển, hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng NTM, trong đó có cả tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm Vùng 2 hoặc 3, hoàn thành từ 11-18 tiêu chí xây dựng NTM, chưa hoàn thành tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm Vùng sâu vùng xa, kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, mới hoàn thành dưới 10 tiêu chí xây dựng NTM, chưa hoàn thành tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm, mức độ ô nhiễm môi trường cao nhất huyện
Nguồn: Tính toán của tác giả, 2019
40
Chọn xã điều tra: Tiêu chí để lựa chọn xã điều tra là dựa vào mức độ
hoàn thành Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng NTM, mức độ hoàn thành tiêu chí
Môi trường và an toàn thực phẩm cũng như dựa trên mức độ thuận lợi, khó
khăn, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tập quán sinh hoạt của các dân tộc
sinh sống trên địa bàn huyện Văn Bàn.
Tác giả đã chọn 03 xã Hòa Mạc, Làng Giàng và Sơn Thủy có đầy đủ
các tiêu chí cần thiết đại diện cho 3 nhóm xã (nhóm xã 1, nhóm xã 2 và nhóm
xã 3) của 22 xã của huyện Văn Bàn để điều tra thu thập số liệu sơ cấp phục vụ
cho đề tài luận văn (Bảng 2.1).
- Nhóm xã 1: bao gồm các xã: Hòa Mạc, Văn Sơn, Khánh Yên Thượng,
Khánh Yên Trung, Khánh Yên Hạ và Võ Lao. Đây là nhóm xã thuộc vùng
thấp, nằm ở vị trí trung tâm, có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, đã hoàn
thành về đích NTM, trong đó có cả tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.
Đại diện là xã Hòa Mạc, nằm cách trung tâm huyện 6 km về phía Tây. Xã
Hòa Mạc đã hoàn thành 19/19 tiêu trí trong Bộ tiêu trí Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới vào năm 2015. Chọn điều tra xã này để đánh giá được thực
trạng môi trường nông thôn sau khi xã đã được công nhận hoàn thành
Chương trình xây dựng nông thôn mới; nhận xét, đánh giá của người dân về
chất lượng môi trường nông thôn; cộng đồng dân cư, hộ gia đình vẫn thường
xuyên duy trì, nâng cao hay là giảm đi so với quy định của Bộ tiêu chí; đánh
giá được thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và
môi trường nông thôn nói riêng.
- Nhóm xã 2: bao gồm các xã: Làng Giàng, Tân Thượng, Tân An,
Chiềng Ken, Nậm Mả, Dương Quỳ,… Đây là nhóm xã vùng 2 hoặc vùng 3,
đã hoàn thành được từ 11-18 tiêu chí xây dựng NTM, riêng tiêu chí môi
trường và an toàn thực phẩm chưa đạt. Đại diện là xã Làng Giàng, nằm cách
trung tâm huyện 3 km về phía Nam; xã Làng Giàng đã hoàn thành 13/19 tiêu
trí trong Bộ tiêu trí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trong đó có tiêu trí
41
Môi trường và An toàn thực phẩm là chưa hoàn thành. Theo kế hoạch của
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững huyện Văn
Bàn, xã Làng Giàng sẽ hoàn thành 19/19 tiêu trí trong Bộ tiêu trí Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới trong năm 2019 hoặc 2020. Chọn điều tra xã này để
đánh giá được thực trạng môi trường nông thôn, những khó khăn thách thức, sự
nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị trong công tác chỉ đạo, thực hiện đưa
xã Làng Giàng hoàn thành về đích nông thôn mới trong thời điểm hiện nay.
- Nhóm xã 3: bao gồm các xã: Sơn Thủy, Nậm Xé, Nậm Xây, Dần
Thàng,… Đây là nhóm xã đặc biệt khó khăn, là xã vùng sâu, vùng xa có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và cũng là địa phương có mức độ ô nhiễm môi
trường từ các hoạt động khai thác khoáng sản, chế biến lâm sản cao nhất
huyện. Đại diện là xã Sơn Thủy, xã nằm cách trung tâm huyện 15 km về phía
Đông Bắc, xã đã hoàn thành 7/19 tiêu trí trong Bộ tiêu trí Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới, trong đó có tiêu trí môi trường và an toàn thực phẩm là
chưa hoàn thành. Chọn điều tra xã này là đại diện, để đánh giá được thực
trạng môi trường nông thôn ở khu vực các xã vùng sâu, vùng xa tập chung
chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số ít người, gặp rất nhiều khó khăn trong
cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong công tác bảo vệ môi trương; khu vực
này có môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều tác động của con người
thông qua các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Chọn hộ điều tra: Tổng số lượng mẫu được lựa chọn để điều tra được
tính theo công thức Slovin (1984) như sau:
n = N/(1 + N.e2)
Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn
N: Tổng thể. Theo thống kê, hiện nay trên địa bàn xã Hòa
Mạc có 650 hộ, Làng Giàng có 600 hộ và Sơn Thủy có 550 hộ, nên tổng số cả
3 xã có 1.800 hộ gia đình nông thôn.
e: Sai số. Mẫu được chọn đảm bảo yêu cầu có sai số không
vượt quá 10%, tức e = 0,1.
42
Áp dụng công thức trên ta có n = 94,7. Lấy tròn số cho thuận tiện, ta có
n = 90, tức tổng số mẫu cần điều tra tại tất cả 3 xã là 90 hộ. Do đó, số lượng
mẫu điều tra tại mỗi xã là 30 hộ.
Lựa chọn hộ để điều tra bằng phương pháp phi ngẫu nhiên dựa theo sự
tiện lợi của quá trình điều tra tác nghiệp trên hiện trường dưới sự tư vấn của
lãnh đạo xã và thôn bản.
b) Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc với công cụ bảng kiểm kê
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc với công cụ bảng
kiểm kê được thiết kế để thu thập các thông tin số liệu về các công trình cơ sở
hạ tầng về môi trường do cộng đồng quản lý như: nghĩa trang, bãi tập kết rác
thải, công trình đầu mối nước sạch,… Nội dung bảng kiểm kê bao gồm ít nhất
các thông tin về: Công trình cơ sở hạ tầng về nghĩa trang, bãi tập kết rác thải,
công trình đầu mối về nước sạch, bãi chăn thả gia súc, các công trình cảnh
quan môi trường, khó khăn thách thức, mong muốn nguyện vọng,…
c) Phương pháp thảo luận nhóm
Đề tài sử dụng phương pháp này để nhận diện và xác định những thông
tin, số liệu thực tế, những điển hình và mô hình có liên quan đến quản lý, khai
thác, sử dụng các công trình trên địa bàn nghiên cứu; các khó khăn, bất cập
cũng như giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng môi trường nông thôn
tại địa bàn nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp phân tích
Đề tài sử dụng các phương pháp sau đây để xử lý và phân tích thông tin
số liệu:
a) Phương pháp thống kê mô tả
Đây là phương pháp phân tích chủ yếu của đề tài. Phương pháp này
được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân nhằm mô tả các số liệu,
sự vật, hiện tượng liên quan đến kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an
toàn thực phẩm huyện Văn Bàn, thực trạng các công trình cơ sở hạ tầng môi
43
trường và vệ sinh của hộ nông dân, của xã, thôn và cộng đồng, đánh giá của
người dân về một số công trình cơ sở bảo vệ môi trường, hành vi của người
dân liên quan đến bảo vệ môi trường,…
b) Phương pháp đối chiếu so sánh
Phương pháp đối chiếu so sánh để đánh giá theo không gian các nhóm
xã khác nhau đại diện của huyện Văn Bàn về kết quả thực hiện tiêu chí môi
trường và an toàn thực phẩm huyện Văn Bàn, thực trạng các công trình cơ sở
hạ tầng môi trường và vệ sinh của hộ nông dân, của xã, thôn và cộng đồng, về
hành ci của người dân về bảo vệ môi trường,... Ngoài ra, đề tài còn đối chiếu
so sánh một số chỉ tiêu môi trường (như nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, hố
xí,...) với cả nước, khu vực nông thôn và Trung du miền núi phía Bắc,...
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm chỉ tiêu các công trình cơ sở hạ tầng về môi trường của hộ gia
đình: Nhà ở (tình trạng nhà ở, diện tích sử dụng,…); nguồn nước sử dụng sinh
hoạt (nước máy, nước giếng, nước khe suối, chất lượng nước,…); bể nước, nhà
tắm, nhà vệ sinh; lò đốt rác; chuồng trại chăn nuôi và khoảng cách từ chuồng trại
chăn nuôi đến nhà ở; khó khăn thách thức và mong muốn nguyện vọng,…
- Nhóm chỉ tiêu về ý kiến đánh giá của người dân về các công trình cơ
sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn, về một số hành vi của người dân về
bảo vệ môi trường và vệ sinh nông thôn,…
- Nhóm chỉ tiêu các công trình cơ sở hạ tầng về môi trường do cộng
đồng quản lý: Nghĩa trang và tình trạng sử dụng nghĩa trang; bãi tập kết rác
thải; đường giao thông thôn/xóm, hệ thống rãnh thoát nước; bể chứa vỏ bao
thuốc bảo vệ thực vật; công trình đầu mối cấp nước sinh hoạt; vệ sinh môi
trường công cộng; các công trình cơ sở hạ tầng về môi trường cảnh quan và
không gian nông thôn, bãi chăn thả gia súc; khó khăn thách thức và mong
muốn nguyện vọng,…
- Nhóm chỉ tiêu về giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ô
nhiễm môi trường, góp phần nâng cao chất lượng môi trường và vệ sinh nông
thôn ở địa phương.
44
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Văn Bàn
3.1.1. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm huyện
Văn Bàn
Ngay từ khi triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM và GNBV huyện Văn Bàn, cấp ủy, chính quyền các cấp đã tích cực
tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân các
dân tộc trong xây dựng nông thôn mới. Cụ thể như sau:
- Ngày 12/02/2018, Huyện ủy Văn Bàn đã ban hành Quyết định số 950-
QĐ/HU về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững huyện Văn Bàn, giai đoạn 2016-
2020, qua đó đã thực hiện kiện toàn lại BCĐ huyện và xác định nhiệm vụ cho
từng thành viên BCĐ huyện phụ trách từng xã do Trưởng ban chỉ đạo về xây
dựng NTM&GNBV huyện phân công.
- BCĐ Chương trình Mục tiêu Quốc gia xay dựng NTM&GNBV huyện
Văn Bàn ban hành Kế hoạch số 23/KH-BCĐ ngày 29/01/2018 về triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2018
huyện Văn Bàn.
- Ban hành Kế hoạch số 24/KH-BCĐ ngày 29/01/2018 về triển khai thực
hiện xã nông thôn mới đối với xã Làng Giàng phấn đấu hoàn thành năm
2019 hoặc 2020. BCĐ huyện đã phân công từng cơ quan chuyên môn thực
hiện nhiệm vụ giúp đỡ từng thôn của xã và thường xuyên báo cáo kết quả
giúp đỡ, những khó khăn vướng mắc tại thôn và có những giải pháp hay để
thực hiện đảm bảo đến hết năm 2018 xã Làng Giàng sẽ đạt chuẩn xây dựng
nông thôn mới.
- Ban hành Kế hoạch tổ chức và hướng dẫn tổ chức lễ công bố xã đạt
chuẩn NTM năm 2017; kế hoạch triển khai thực hiện đề án số 06 về giảm
nghèo bền vững năm 2018; kế hoạch tổ chức lễ phát động ra quân khởi công
45
làm đường giao thông nông thôn đầu năm 2018; tổ chức đánh giá rà soát cụ
thể các tiêu chí hoàn thành và thực trạng, mức độ hoàn thành các tiêu chí của
xã Làng Giàng, xã phấn đấu hoàn thành năm 2020; Tổ chức lễ phát động ra
quân khởi công làm đường giao thông nông thôn đầu năm 2018.
- Tập trung chỉ đạo nhân dân các thôn bản thực hiện cải tạo vệ sinh môi
trường nông thôn, vệ sinh chỉnh trang nhà cửa, đường làng ngõ xóm, khơi thông
dãnh dọc thoát nước và đắp lề đường sau đầu tư theo quy định, đưa việc cải tạo
vệ sinh môi trường vào hương ước, quy ước của thôn bản phù hợp với điều kiện
của địa phương, tạo thành nếp sống văn minh tại khu vực nông thôn.
- Tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn triển khai thực
hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2018 huyện Văn Bàn; kế hoạch
triển khai thực hiện xã nông thôn mới của xã Làng Giàng phấn đấu hoàn
thành năm 2018 và đề án 02 về xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo các đơn vị, các xã, thị trấn triển khai các hoạt động như: Lễ
phát động tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ, Lễ ra quân làm đường giao
thông nông thôn năm 2018.
- Chỉ đạo các cơ quan đơn vị, các ngành, BCĐ, UBND các xã triển khai
thực hiện rà soát các tiêu chí theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020. Trong đó có Tiêu chí 17 - Môi trường.
- Ban chỉ đạo Chương trình NTM&GNBV huyện Văn Bàn ban hành
Văn bản số 03/VPĐP ngày 08/3/2018 về việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng
NTM năm 2018 tại xã Làng Giàng, qua đó rà soát mức độ hoàn thành cụ thể
các tiêu chí đến thôn, bản và đề xuất những giải pháp để thực hiện có hiệu quả
xây dựng NTM trong thời gian tới với BCĐ huyện.
- Thông báo số 08/TB-VPĐP ngày 11/5/2018 của Văn phòng Điều
phối XD NTM huyện về kết luận của Bí thư Huyện ủy - Trưởng BCĐ xây
dựng NTM&GNBV huyện tại cuộc họp thường kỳ tháng 4 hàng năm.
Do đó kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm
(tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng NTM) của tất cả 22 xã trên
địa bàn huyện Văn Bàn đã đạt được ở bảng 3.1 như sau:
46
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm huyện Văn Bàn năm 2018
Đánh giá
TT
Tên xã
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định
17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn
17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch
17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (3)
17.2. Tỷ lệ cơ sở SX- KD, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 100%
17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý Đạt
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường ≥ 60%
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm 100%
Yêu Cầu
≥ 90%
Đạt
Đạt
≥ 70%
I. Các xã đã được công nhận hoàn thành nông thôn mới
1
100%
100%
Đạt
Đạt
97,0%
100%
Đạt
100%
Đạt
Hòa Mạc
Đạt
Đạt
100%
100%
86,0%
99,1%
Đạt
100%
Đạt
3
Đạt
99%
100%
Đạt
79,6%
83,0%
Đạt
100%
Đạt
4
100%
100%
Đạt
Đạt
98,5%
100%
100%
Đạt
Đạt
97,3%
100%
Đạt
5
Đạt
78,6%
97,4%
Đạt
100%
Đạt
92,3%
100%
Đạt
Đạt
74,3%
90,4%
Đạt
100%
Đạt
2 Văn Sơn Khánh Yên Thượng Khánh Yên Trung Khánh Yên Hạ 6 Võ Lao II. Các xã chưa được công nhận hoàn thành nông thôn mới 2.1. Các xã đăng ký hoàn thành nông thôn mới năm 2019-2020
69,3%
56,3%
100%
Chưa đạt
88,6%
75,6%
Đạt
Đạt
Chưa đạt
1
84,7%
61,3%
100%
Chưa đạt
99,4%
83,6%
Đạt
Đạt
Làng Giàng Tân An
Đạt 2 2.2. Các xã chưa đăng ký hoàn thành nông thôn mới năm 2019
81,3%
100%
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
69,7%
61,0%
100%
Chưa đạt
1
Liêm Phú
98,6%
94,0%
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
46,2%
66,1%
100%
Chưa đạt
2
88,3%
100%
Chưa đạt Chưa đạt
Chưa đạt
84,7%
41,3%
100%
Chưa đạt
3
90,0%
94,6%
Chưa đạt
Đạt
Chưa đạt
75,8%
70,5%
100%
Chưa đạt
4
79,8%
84,5%
Đạt
Đạt
Chưa đạt
66,5%
49,4%
100%
Chưa đạt
5
90,9%
85,0%
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
80,2%
75,1%
100%
Chưa đạt
6
Chiềng Ken Nậm Tha Tân Thượng Sơn Thủy Nậm Dạng
100%
90,0%
Chưa đạt Chưa đạt
Chưa đạt
61,7%
8,5%
100%
Chưa đạt
100%
93,0%
Đạt
Đạt
Chưa đạt
62,5%
50,9%
100%
Chưa đạt
8
100%
89,0%
Chưa đạt Chưa đạt
Chưa đạt
38,7%
53,8%
100%
Chưa đạt
9
100%
66,3%
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
51,5%
65,6%
100%
Chưa đạt
10
89,2%
86,0%
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
63,5%
48,3%
100%
Chưa đạt
11
7 Nậm Mả Dương Quỳ Thẳm Dương Minh Lương Nậm Xây
100%
100%
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
72,1%
46,8%
100%
Chưa đạt
12 Nậm Xé
100%
74,7%
Chưa đạt Chưa đạt
Chưa đạt
18,2%
16,8%
100%
Chưa đạt
13
100%
78,0%
Chưa đạt Chưa đạt
Chưa đạt
68,9%
2,7%
100%
Chưa đạt
14
47
95,2%
90,6%
Chưa đạt
Chưa đạt
62,5%
61,1%
100%
Chưa đạt
Chưa đạt
Nậm Chày Dần Thàng Tổng cộng: 22
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Văn Bàn, 2019
48
- Mục 17.1: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định.
Đến hết năm 2018 trên địa bàn huyện Văn Bàn có 17/22 xã đã hoàn thành
chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ 77,27% so với Bộ tiêu chí quốc gia trong xây dựng
NTM. Còn lại 5/22 xã chưa hoàn thành chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ 22,72%.
- Mục 17.2: Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng
nghề bảo đảm quy định về bảo vệ môi trường. Đến hết năm 2018 có 11/22 xã đã
hoàn thành chỉ tiêu này, đạt 50,0% so với Bộ tiêu chí quốc gia trong xây dựng
NTM. Còn lại 11/22 xã chưa hoàn thành chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ 50,0%.
- Mục 17.3: Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
Toàn huyện có 16/22 xã đạt chỉ tiêu, chiếm 72,72%. Các xã đạt chỉ
tiêu này chủ yếu là các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và các xã có quy hoạch
trung tâm xã, cụm xã. 06 xã còn lại đang phấn đấu hoàn thành.
- Mục 17.4: Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch. Có
22/22 xã đã có quy hoạch địa điểm đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa lâu
dài để phục vụ nhân dân. Tuy nhiên hiện tại đã có 10/22 xã (chiếm tỷ lệ
45,45%) đã đầu tư xây dựng nghĩa trang nhân dân và đưa vào sử dụng, có quy
chế quản lý nghĩa trang, nhưng do địa hình đồi núi chia cắt khoảng cách từ
khu dân cư đến nghĩa trang xa, tập quán, thói quen mai táng của một số đồng
bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu. Đây là rào cản rất lớn trong chỉ đạo thực
hiện chỉ tiêu này.
- Mục 17.5: Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập
trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý. Toàn huyện hiện có
6/22 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ 27,72%, chủ yếu tập chung ở 06 xã đã
hoàn thành NTM. Còn lại 16/22 xã vẫn đang tiếp tục quy hoạch khu bãi chứa
chất thải rắn, đầu tư hạ tầng cơ sở để xử lý chất thải rắn, nước thải đáp ứng
được theo yêu cầu của Bộ tiêu chí đề ra.
- Mục 17.6: Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể nước sinh hoạt hợp vệ
sinh và đảm bảo 3 sạch đạt 100% hộ trên địa bàn. Toàn huyện có 11/22 xã đạt
49
chỉ tiêu này, chiếm 50,00%. Các xã còn lại chưa đạt, thậm chí có một số xã
chỉ tiêu này còn ở mức rất thấp như xã Nậm Chày, Thẳm Dương, Chiềng
Ken. Nguyên nhân là đời sống kinh tế của các hộ gia đình rất khó khăn, tỷ lệ
hộ nghèo ở các xã còn cao, bà con đồng bào dân tộc thiểu số chưa quen với
việc xây dựng và sử dụng các công trình phụ tại gia đình.
- Mục 17.7: Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi
trường.. Chỉ tiêu này các xã trong huyện đạt rất thấp 13/22 xã đạt chỉ tiêu này,
chiếm tỷ lệ 59,09%. Các xã còn lại chưa đạt nhưng tỷ lệ duy trì cũng đang ở
mức thấp, có nhiều xã đang ở mức rất thấp.
- Mục 17.8: Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. Tỷ lệ % các xã đạt tiêu
chí này rất cao (có 22/22 xã đạt, chiếm tỷ lệ 100%). Do làm tốt công tác tuyên
truyền vận động, thông qua các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng,
nhân dân ngày càng nhận thức tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm, ngộ độc thực
phẩm, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Cùng với đó là sự vào cuộc
của các cấp, các ngành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm, thường xuyên kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, vận động tới người dân,
kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm nghiêm trọng theo đúng quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm, hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm.
3.1.2. Thực trạng các công trình cơ sở hạ tầng môi trường và vệ sinh của
hộ nông dân huyện Văn Bàn
Các công trình cơ sở hạ tầng môi trường và vệ sinh của hộ gia đình
nông thôn được là những công trình cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng, liên
quan đến đời sống và sinh hoạt hàng ngày của người dân nông thôn. Các công
trình này được xác định bao gồm: nhà ở, nguồn nước sinh hoạt (để nấu ăn,
uống, tắm giặt,…), nhà vệ sinh (còn gọi là hố xí), nhà tắm, bể chứa nước sinh
hoạt, chuồng trại chăn nuôi, đun nấu,…
50
Bảng 3.2. Tình trạng nhà ở của hộ nông thôn huyện Văn Bàn
(Đơn vị tính: %)
Nhóm xã Nhà xây kiên cố Nhà bán kiên cố Nhà tạm, rột nát
Nhóm xã 1 Nhóm xã 2 Nhóm xã 3 Mean 80,0 36,7 13,3 43,4 3,3 20,0 46,7 23,3
16,7 43,3 40,0 33,3 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Về tình trạng nhà ở của hộ nông thôn, kết quả điều tra cho thấy: Trung
bình có 43,4% số hộ nông thôn huyện Văn Bàn có nhà ở xây kiên cố, 33,3%
số hộ có nhà xây bán kiên cố, đặc biệt có tới 23,3% số hộ điều tra còn có nhà
ở tạm bợ, rột nát (Bảng 3.2). Điều đáng chú ý là có sự khác biệt rất đáng kể
về tình trạng nhà ở giữa các nhóm xã khác nhau. Nếu như nhóm xã 1 (là
nhóm xã có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi, đã hoàn thành đích nông thôn
mới) có tới 80% số hộ có nhà xây kiên cố, có 16,7% hộ có nhà xây bán kiên
cố và chỉ có 3,3% hộ có nhà tạm, rột nát, thì tình trạng nhà ở của nhóm xã 3,
là nhóm xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn và ô nhiễm môi trường ở
mức cao nhất huyện lại có chiều hướng ngược lại, với 13,3% hộ có nhà ở xây
kiên cố, 40% hộ có nhà xây bán kiên cố và có tới 46,7% số hộ có nhà ở còn
tạm bợ và rột nát (Bảng 3.2).
Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ sử dụng các nguồn nước sinh hoạt
(Đơn vị tính: %)
Nhóm xã
Tỷ lệ hộ sử dụng nước lấy từ khe, suối Tỷ lệ hộ sử dụng nước giếng (đào, khoan,…) Tỷ lệ hộ sử dụng nước từ công trình cấp nước SH tập trung
Nhóm xã 1 Nhóm xã 2 Nhóm xã 3 Mean 0,0 0,0 3,3 1,1 0,0 3,3 6,7 3,3
100,0 96,7 90,0 95,6 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
51
Nguồn nước sinh hoạt hàng ngày của hộ nông thôn huyện Văn Bàn chủ
yếu từ nguồn nước sinh hoạt tập trung (95,6%), có 3,3% số hộ sử dụng nước
từ khe, suối và có 1,1% số hộ lấy nước từ giếng để dùng cho sinh hoạt hàng
ngày. Đáng chú ý là có tới 6,7% số hộ ở nhóm xã 3, là nhóm xã có mức độ ô
nhiễm môi trường nặng nhất, vẫn còn tình trạng sử dụng nguồn nước từ khe,
từ suối để nấu ăn, uống và sinh hoạt hàng ngày (Bảng 3.3). Sử dụng nước từ
công trình cấp nước tập trung được coi là nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2018), tỷ lệ hộ có nguồn nước
sinh hoạt hợp vệ sinh bình quân chung cả nước năm 2008, 2010, 2012, 2014
và 2016 lần lượt là: 92,1%; 90,5%; 91%; 93% và 93,4%. Như vậy, nếu so
sánh với cả nước thì tỷ lệ sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh của toàn
huyện Văn Bàn cao hơn bình quân chung cả nước, với năm 2016 là 93,4%,
cao hơn bình quân khu vực nông thôn (năm 2016 là 90,8%), cao hơn miền núi
phía Bắc với năm 2016 chỉ đạt 81,3% số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh (Bảng 3.4). Tuy nhiên sự so sánh này chỉ mang tính chất tương đối, chủ
yếu để tham khảo vì khác nhau về năm so sánh.
Bảng 3.4. Tỷ lệ hộ có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở các khu vực
(Đơn vị tính: %)
Khu vực 2008 2010 2012 2014 2016
Cả nước 92,1 90,5 91,0 93,0 93,4
Thành thị 97,6 97,7 98,1 98,3 99,0
Nông thôn 89,9 87,4 87,9 90,6 90,8
Ðồng bằng sông Hồng 99,2 98,6 99,5 99,2 99,4
Trung du và miền núi phía Bắc 89,3 80,2 67,0 81,3 81,3
Bắc Trung Bộ và DH miền Trung 93,4 91,0 93,3 93,8 93,1
Tây Nguyên 85,8 82,8 92,0 85,5 87,5
Ðông Nam Bộ 98,2 98,1 99,8 99,0 98,9
Ðồng bằng sông Cửu Long 80,6 81,6 85,5 89,1 91,5
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018
52
Cùng với sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, hố xí ở nông thôn
cũng là tiêu chí môi trường và vệ sinh nông thôn quan trọng. Hiện nay, tại
huyện Văn Bàn hiện nay ở nông thôn có các loại hình hố xí khác nhau như:
hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại, hố xí thấm dội nước, hố xí hai ngăn, hố xí
thông hơi,…
Bảng 3.5. Tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh và tình trạng hố xí
(Đơn vị tính: %)
Nhóm xã % hộ có hố xí hai ngăn % hộ có hố xí tự hoại, bán tự hoại % hộ có hố xí thấm dội nước
Nhóm xã 1 Nhóm xã 2 Nhóm xã 3 Mean 63,3 36,7 10,0 36,7 13,3 30,0 16,7 20,0 % hộ có hố xí thông hơi hoặc loại khác 0,0 6,7 50,0 18,9 23,3 26,7 23,3 24,4
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Kết quả điều tra cho thấy: Bình quân toàn huyện có 36,7% số hộ có hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại, có 20% số hộ có hố xí thấm dội nước, 24,4% hộ có hố xí hai ngăn để ủ phân và 18,9% số hộ có hố xí thông hơi hoặc dạng khác. Điều đáng chú ý là nhóm xã 3 có tỷ lệ hộ sử dụng hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại thấp nhất, với tỷ lệ chỉ đạt 10% số hộ điều tra (Bảng 3.5). Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại được coi là hố xí hợp vệ sinh ở nông thôn.
Bảng 3.6. Tỷ lệ hộ dùng hố xí hợp vệ sinh ở các khu vực trong cả nước
(Đơn vị tính: %)
Khu vực
Cả nước Thành thị Nông thôn Ðồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và DH miền Trung Tây Nguyên Ðông Nam Bộ Ðồng bằng sông Cửu Long
2008 65,0 90,2 55,2 84,5 49,2 67,9 49,2 87,5 35,2
2010 75,7 93,8 67,1 89,6 60,8 81,9 62,1 92,0 47,6
2012 77,4 93,7 70,0 91,4 60,0 83,0 65,2 92,5 53,3
2014 80,1 94,6 73,6 96,4 61,8 82,2 61,9 95,6 60,4
2016 83,3 96,2 77,0 97,8 67,6 84,0 63,3 97,1 67,3
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018
53
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2018), tỷ lệ dùng hố xí hợp vệ
sinh bình quân chung cả nước các năm 2008, 2010, 2012, 2014 và 2016 lần
lượt là: 65%; 75,7%; 77,4%, 80,1% và 83,3%. Ở nông thôn là 55,2%; 67,1%;
70%; 73,6% và 77%. Ở miền núi phía Bắc là 49.2%; 60,8%; 60%; 61,8% và
67,6% (Bảng 3.6). Như vậy, nếu so sánh với huyện Văn Bàn thì tỷ lệ hộ sử
dụng hố xí hợp vệ sinh cảu huyện thấp hơn nhiều so với bình quân chung cả
nước, của khu vực nông thôn cũng như vùng miền núi phía Bắc. Tuy nhiên,
cũng giống như sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, sự so sánh này chỉ mang
tính chất tương đối, chủ yếu để tham khảo vì khác nhau về năm so sánh.
Cùng với hố xí, nhà tắm ở nông thôn là một tiêu chí môi trường vệ sinh
quan trọng. Tình trạng nhà tằm ở nông thôn huyện Văn Bàn gồm nhà tắm xây
kiên cố, nhà tắm xây bán kiên cố, nhà tắm tạm bợ rột nát.
Bảng 3.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm và tình trạng nhà tắm
(Đơn vị tính: %)
% hộ có nhà tắm % hộ có nhà tắm % hộ có nhà tắm Nhóm xã xây kiên cố xây bán kiên cố tạm, rột nát
70,0 30,0 0,0 Nhóm xã 1
33,3 60,0 6,7 Nhóm xã 2
10,0 43,3 46,7 Nhóm xã 3
37,8 44,4 17,8 Mean
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Kết quả điều tra cho thấy: Bình quân chung toàn huyện Văn Bàn có
37,8% số hộ sử dụng nhà tắm xây kiên cố, có 44,4% số hộ có nhà tắm bán
kiên cố, và còn tới 17,8% số hộ có nhà tắm tạm bợ, rột nát. Điều đặc biệt
là ở nhóm xã 3 có tỷ lệ hộ nông thôn có nhà tắm xây kiên cố thấp, chỉ đạt
10% số hộ đã điều tra, tỷ lệ hộ có nhà tắm tạm bợ rột nát cao nhất, tới
46,7% (bảng 3.7).
54
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ có bể chứa nước sinh hoạt và tình trạng sử dụng nước
(Đơn vị tính: %)
Nhóm xã % hộ có bể xây kiên cố % hộ sử dụng vòi tự chảy
43,3 50,0 76,7 56,7 0,0 0,0 3,3 1,1 Nhóm xã 1 Nhóm xã 2 Nhóm xã 3 Mean
% hộ sử dụng lu, thùng, phi, téc,… 56,7 50,0 20,0 42,2 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Trong điều kiện ở nước ta, nước sinh hoạt từ nguồn thường được chảy
về nơi chứa nước trước khi sử dụng là bể, téc, thùng, phi, vòi tự chảy,… Kết
quả điều tra cho thấy: Trung bình toàn huyện có 56,7% số hộ có bể xây kiên
cố để chứa nước sinh hoạt, 42,2% chứa nước trong thùng, phi, téc và 1,1% số
hộ dùng vòi tự chảy (Bảng 3.8).
Trong không gian nông thôn, chuồng trại chăn nuôi là địa điểm để chăn
nuôi gia súc, gia cầm. Tình trạng chuồng trại và khoảng cách từ chuồng trại
chăn nuôi đến nhà ở là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng môi
trường nông thôn, bởi nếu chuồng trại chăn nuôi ở quá gần nhà, thậm chí nuôi
nhốt dưới sàn nhà như tập quán một số đồng bào thì sẽ gây ô nhiễm không
khí, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Bảng 3.9. Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi và tình trạng chuồng trại
(Đơn vị tính: %)
Nhóm xã
% hộ chuồng chăn nuôi cách xa nhà ở
% hộ chuồng cách nhà ở mức trung bình
% hộ chuồng chăn nuôi cách rất gần nhà ở
% hộ chuồng tạm (không có hố chứa phân hoặc hầm Biogas)
% hộ có chuồng kiên cố (có hố chứa phân hoặc hầm Biogas) 40,0 23,3 6,7 23,3
% hộ chuồng bán kiên cố (có hố chứa phân hoặc hầm Biogas) 60,0 33,3 43,3 45,6
0,0 43,3 50,0 31,1 43,3 20,0 23,3 28,9 56,7 66,7 20,0 47,8 0,0 13,3 56,7 23,3 Nhóm xã 1 Nhóm xã 2 Nhóm xã 3 Mean
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
55
Kết quả điều tra cho thấy: Bình quân toàn huyện có 23,3% số hộ nông
thôn có chuồng trại chăn nuôi kiên cố, có hố chứa phân riêng hoặc hầm
Biogas. Có 45,6% số hộ có chuồng nuôi bán kiên cố, có hố chứa phân riêng
hoặc hầm Biogas. Có 31,1% số hộ có chuồng nuôi làm tạm thời, không có hố
chứa phân riêng và không có hầm Biogas. Trong đó, nhóm xã 3 có tỷ lệ hộ có
chuồng nuôi làm tạm bợ cao nhất, chiếm tỷ lệ 50% số hộ, tiếp đến là nhóm xã
2 với trị số 43,3% số hộ nuôi. Ngược lại, ở nhóm xã 1, tỷ lệ hộ có chuồng
nuôi kiên cố, có hố ủ phân riêng hoặc hầm Biogas chiếm cao nhất tới 40% số
hộ điều tra, tiếp đến là nhóm xã 2 với trị số 23,3% (Bảng 3.9).
Kết quả điều tra cũng cho thấy: Trung bình có 28,9% số hộ có chuồng
trại chăn nuôi được bố trí nằm ở vị trí cách xa nhà ở, có 23,3% số hộ có
chuồng trại chăn nuôi ở vị trí rất gần nhà ở. Trong đó ở nhóm xã 3, tỷ lệ hộ có
chuồng trại chăn nuôi ở rất gần nhà ở đạt cao nhất với trị số 56,7% tổng số hộ,
tiếp đến là nhóm xã 2 với trị số 13,3% tổng số hộ (Bảng 3.9).
3.1.3. Thực trạng công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh và môi trường do xã,
thôn và cộng đồng quản lý
Các công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh và môi trường của xã, thôn và
cộng đồng được xác định bao gồm nhà văn hóa thôn, nhà vệ sinh (hay còn gọi
là toalét), nhà tắm, bể chứa nước, khu chăn thả gia súc, tình trạng thả rông gia
súc và khoảng cách từ vị trí xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đến
đầu nguồn nước sinh hoạt tập chung và khu dân cư.
Về nhà văn hóa xã, thôn, kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 37
nhà văn hóa được khảo sát ở 3 xã Hòa Mạc, Làng Giàng và Sơn Tịnh, thì có
tới 33 nhà văn hóa xây kiên cố, có 1 nhà văn hóa bán kiên cố và 3 nhà văn
hóa còn tạm bợ và rột nát. Điều đáng chú ý là ở nhóm xã 3 (xã Sơn Thủy là
đại diện) có 2 nhà văn hóa còn tạm bợ và rột nát, ở nhóm xã 2 có 1 nhà văn
hóa cũng trong tình trạng này (Bảng 3.10). Đây được coi là hệ quả của môi
trường nông thôn yếu kém, ảnh hưởng đến đời sống văn hóa và tinh thần của
đồng bào.
56
Bảng 3.10. Nhà văn hóa xã và tình trạng nhà văn hóa ở các xã
Tổng số Số nhà văn Số nhà văn Số nhà văn
Nhóm xã nhà văn hóa xây hóa bán hóa tạm,
hóa kiên cố kiên cố rột nát
10 Nhóm xã 1 10 0 0
10 Nhóm xã 1 12 1 1
13 Nhóm xã 3 15 0 2
33 Tổng cộng 37 1 3
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Về nhà vệ sinh công cộng tại các nhà văn hóa trên đây, kết quả điều tra
cho thấy: Trong tổng số 37 nhà văn hóa điều tra thì chỉ có 13 nhà vệ sinh tự
hoại hoặc bán tự hoại, chiếm tỷ lệ 35,1%. Có 7 nhà văn hóa có nhà vệ sinh
thấm dội nước (chiếm tỷ lệ 18,9%). Có tới 17 nhà văn hóa có nhà vệ sinh
thông hơi, chiếm tỷ lệ 45,9%. Đặc biệt trong số này thì có tới 14 nhà văn hóa
(chiếm tỷ lệ 37,8% tổng số nhà văn hóa điều tra) có nhà vệ sinh thông hơi
thuộc về nhóm xã 3, là nhóm xã có mức độ ô nhiễm cao nhất huyện Văn Bàn
(Bảng 3.11). Nhà vệ sinh thông hơi luôn trong tình trạng tạm bợ, hôi thối, rất
mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Bảng 3.11. Nhà vệ sinh và tình trạng nhà vệ sinh ở các xã
Số nhà văn Số nhà văn Tổng số Số nhà văn hóa có hóa có nhà vệ hóa có nhà vệ Nhóm xã nhà văn nhà vệ sinh thông sinh tự hoại, sinh thấm hơi hoặc loại khác hóa bán tự hoại dội nước
10 Nhóm xã 1 7 3 0
12 Nhóm xã 1 5 4 3
15 Nhóm xã 3 1 0 14
37 Tổng cộng 13 7 17
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
57
Tại các nhà văn hóa công cộng của thôn thường có nhà tắm, bể chứa
nước. Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 37 nhà văn hóa thôn đã điều
tra thì có tới 18 nhà văn hóa (chiếm tỷ lệ 47,4%) có nhà tắm và bể chứa nước
trong tình trạng còn tạm bợ và rột nát. Có 10 nhà văn hóa (chiếm tỷ lệ 27%)
với nhà tắm và bể chứa nước xây bán kiên cố và 9 nhà văn hóa (chiếm tỷ lệ
24,3%) với nhà tắm và bể chứa nước được xây kiên cố (Bảng 3.12).
Bảng 3.12. Nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt tại nhà văn hóa
Số nhà % số thôn Số nhà văn Số nhà văn văn hóa sử dụng Tổng hóa có nhà hóa có nhà có nhà nước từ số nhà tắm, bể tắm, bể Nhóm xã tắm, bể công trình văn chứa nước chứa nước chứa cấp nước hóa xây bán tạm, rột nước xây SH tập kiên cố nát kiên cố trung
Nhóm xã 1 10 3 7 0 100,0
Nhóm xã 1 12 5 3 4 100,0
Nhóm xã 3 15 1 0 14 100,0
Tổng cộng 37 9 10 18 100,0
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Điều đáng mừng là tất cả các thôn đều sử dụng nước sinh hoạt từ công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung (Bảng 3.12).
Trong chăn nuôi gia súc, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc như trâu,
bò,… cần có khu chăn thả gia súc riêng, được quy hoạch, thường gọi là bãi
chăn thả gia súc tập trung. Kết quả điều tra cho thấy: cả 3 nhóm xã mới chỉ có
6 bãi chăn thả gia súc tập trung, tập trung ở nhóm xã 1 có 3 bãi và nhóm xã 2
có 3 bãi chăn thả gia súc tập trung. Đặc biệt nhóm xã 3 không có bãi chăn thả
gia súc riêng nên trâu bò được thả tự do, gây hại hoa màu, rừng và tài nguyên
thiên nhiên khác (Bảng 3.13).
58
Trong số bình quân chung 59,5% số thôn không có bãi chăn thả gia súc
tập trung, thì ở nhóm xã 3 có tới 93,3% tổng số thôn không có bãi chăn thả
gia súc tập trung. Trong số bình quân chung 37,7% số thôn có tình trạng thả
rông gia súc như trâu, bò, lợn, dê,... thì ở nhóm xã 3 có tới 66,7% số thôn còn
có tình trạng này, chiếm tỷ lệ cao nhất so với các nhóm xã 2 và nhóm xã 1
(Bảng 3.13). Tình trạng thả rông gia súc là một vấn nạn, gây thiệt hại cả về
hoa màu, rừng và tài nguyên thiên nhiên.
Bảng 3.13. Bãi chăn thả gia súc và tình trạng thả rông gia súc
Tổng số bãi % số thôn % số thôn có % số thôn chăn thả gia không có bãi tình trạng không có tình Nhóm xã súc tập chăn thả gia thả rông gia trạng thả rông chung của súc tập súc gia súc xã, thôn chung
Nhóm xã 1 3 30,0 10,0 80,0
Nhóm xã 1 3 41,7 25,0 41,7
Nhóm xã 3 0 93,3 66,7 26,7
Mean 6 59,5 37,8 45,9
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Trong tổng số 70 công trình cơ sở hạ tầng nông thôn ở 3 xã điều tra,
thì có 26 công trình xây dựng có khoảng cách xa với nguồn nước sinh hoạt
tập chung và khu dân cư, có 37 công trình xây dựng có khoảng cách ở mức
trung bình với nguồn nước sinh hoạt tập chung và khu dân cư. Đặc biệt trong
số 7 công trình xây dựng rất gần với nguồn nước sinh hoạt, thì có tới 5 công
trình thuộc về nhóm xã 3, là nhóm xã có mức ô nhiễm môi trường cao nhất
huyện (Bảng 3.14). Công trình cơ sở hạ tầng xây dựng rất gần nguồn nước
sinh hoạt thường gây nên ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước, ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư trong vùng.
59
Bảng 3.14. Khoảng cách từ vị trí xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường đến đầu nguồn nước sinh hoạt tập chung và khu dân cư
Số công trình Số công trình có Số công trình
Tổng có khoảng cách khoảng cách có khoảng cách
số xa nguồn nước trung bình với rất gần nguồn Nhóm xã công sinh hoạt tập nguồn nước sinh nước sinh hoạt
trình chung và khu hoạt tập chung tập chung và
dân cư và khu dân cư khu dân cư
11 Nhóm xã 1 20 9 0
8 Nhóm xã 1 22 12 2
7 Nhóm xã 3 28 16 5
26 Tổng cộng 70 37 7
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
3.1.4. Một số đánh giá và hành vi của người dân nông thôn về môi trường
Ý kiến đánh giá của người dân nông thôn về tác động của công trình cơ
sở hạ tầng vệ sinh môi trường, kết quả điều tra cho thấy: bình quân có tới
95,6% số hộ điều tra cho rằng công trình này có tác dụng giảm ô nhiễm một
cách rõ rệt. Có 4,4% ý kiến cho là không có tác dụng gì (Bảng 3.15).
Có 61,1% ý kiến cho là công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường đã
làm tăng nguồn nước mạch, tức là tăng mạch nước ngầm. Có 95,6% ý kiến
cho là công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường này đã làm tăng độ phì
nhiêu của đất (Bảng 3.15). Đây là các tác động tích cực rất đáng trân trọng
của các công trình cơ sở hạ tầng về vệ sinh và môi trường nông thôn đã được
xây dựng ở các địa phương huyện Văn Bàn.
Đánh giá về lý do các hộ gia đình tham gia ngày công để sửa sang, làm
vệ sinh đường xá giao thông ở thôn xóm, có tới 90% số hộ cho là để thuận
tiện cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa của chính gia đình cũng như cộng
đồng. Có 76,7% ý kiến cho là để sửa sang và vệ sinh đường xá nông thôn
60
nhằm góp phần bảo vệ môi trường chung cho cộng đồng, trong đó có cả gia
đình mình.
Bảng 3.15. Tác động của công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường
(Đơn vị tính: %)
Nhóm xã
Giảm ô nhiễm môi trường
Không có tác động gì
Tăng độ phì của đất
Nhóm xã 1
Tăng mạch nước ngầm 73,3
100,0 0,0 100,0
Nhóm xã 2 63,3 96,7 3,3 96,7
Nhóm xã 3 46,7 90,0 10,0 90,0
Mean 61,1 95,6 4,4 95,6
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Đặc biệt trong số 18,9% ý kiến cho là hành động tham gia sửa sang
đường, làm vệ sinh đường xóm là do yêu cầu của thôn, xã và huyện (tức là chưa
tự giác), thì có tới 36,7% ý kiến này thuộc về nhóm xã 3 (Bảng 3.16), bởi họ
chưa nhận thức được hành vi này, tức là làm do bị ép buộc đến từ cấp trên.
Bảng 3.16. Lý do các hộ gia đình tham gia ngày công sửa sang, vệ sinh
đường giao thông thôn xóm
(Đơn vị tính: %)
Nhóm xã
Thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa
Vệ sinh đường, bảo vệ môi trường chung cho cộng đồng
Do yêu cầu của thôn, xã, huyện
100,0 100,0 0,0 Nhóm xã 1
90,0 80,0 20,0 Nhóm xã 2
73,3 50,0 36,7 Nhóm xã 3
90,0 76,7 18,9 Mean
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Bình quân chung có tới 72,2% số hộ điều tra đã thu gom và phân loại
rác thải của gia đình. Đặc biệt trong số 27,8% số hộ không thu gom và không
phân loại rác thải, thì tập trung nhiều nhất ở nhóm xã 3 có tới 66,7% số hộ
điều tra, tiếp đến là nhóm xã 2 với 16,7% số hộ (Bảng 3.17).
61
Cũng theo kết quả điều tra, có 66,7% số hộ đã có lò đốt rác thải. Và
trong số 33,3% số hộ không có lò đốt rác thải thì tập trung nhiều nhất tại
nhóm xã 3 với 66,7% số hộ điều tra không có lò đốt rác thải, phần còn lại
thuộc về nhóm xã 2 với trị số 33,3% tổng số hộ. Nhóm xã 1 tất cả 100% số hộ
điều tra đều có lò đốt rác thải sinh hoạt hàng ngày (Bảng 3.17).
Bảng 3.17. Tỷ lệ hộ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
(Đơn vị tính: %)
% hộ có thu
% hộ không
% hộ không
% hộ có lò đốt
gom, phân
thu gom, phân
có lò đốt rác
Nhóm xã
rác thải
loại rác thải
loại rác thải
thải
Nhóm xã 1 100,0 0,0 100,0 0,0
Nhóm xã 2 83,3 16,7 66,7 33,3
Nhóm xã 3 33,3 66,7 33,3 66,7
Mean 72,2 27,8 66,7 33,3
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Trong sản xuất nông nghiệp, đi đôi với việc thâm canh là việc gia tăng
sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và thuốc diệt cỏ. Kết
quả điều tra cho thấy: Bình quân chung 1800 hộ ở 3 xã Hòa Mạc, Làng Giàng
và Sơn Thủy có 64,6% số hộ sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ theo
hướng dẫn, trong đó nhóm xã 3 có tỷ lệ hộ sử dụng theo hướng dẫn thấp nhất,
chỉ đạt 22,4%. Trong số 49,7% số hộ số hộ sử dụng thuốc BVTV và thuốc
diệt cỏ không theo hướng dẫn thì ở nhóm xã 3 có tỷ lệ hộ số hộ sử dụng thuốc
BVTV và thuốc diệt cỏ không theo hướng dẫn ở mức cao nhất, tới 95,3%, tức
là trung bình 100 người sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ thì có tới hơn
95 người sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ không theo hướng dẫn, dẫn
tới tình trạng sử dụng quá mức, hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe chính người sử
dụng cũng như môi trường xung quanh cũng như hệ quả lâu dài về sau (Bảng
3.18). Đây là hành vi xấu, rất đáng lên án, cần được loại bỏ thông quan các
62
biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện đào tạo cho nông dân, nhất là
nông dân vùng sây vùng xa.
Kết quả điều tra cho thấy: Trong số 54,6% số hộ có thu gom vỏ bao bì
thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ không theo quy định, thì tập trung nhiều nhất
vẫn ở nhóm xã 3 với tỷ lệ 95,6%, tiếp đến là nhóm xã 2 (53,6%), nhóm xã 1
với tỷ lệ 30,5% (Bảng 3.18). Đây cũng được coi là hành vi xấu, rất đáng lên
án, cần được loại bỏ thông quan các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn
luyện đào tạo cho nông dân, nhất là nông dân vùng sây vùng xa.
Bảng 3.18. Hành vi sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ trong sản xuất
% số hộ sử
% số hộ sử
% số hộ không thu
dụng thuốc
dụng thuốc
gom vỏ bao bì
Tổng số
Nhóm xã
BVTV và thuốc
BVTV và thuốc
thuốc BVTV và
hộ
diệt cỏ theo
diệt cỏ không
thuốc diệt cỏ theo
hướng dẫn
theo hướng dẫn
quy định
Nhóm xã 1
650
76,0
20,9
30,5
Nhóm xã 1
600
90,8
39,0
53,5
Nhóm xã 3
550
22,4
95,3
95,6
Mean
1.800
64,6
49,7
58,1
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Cũng liên quan đến hành vi bảo vệ tài nguyên và môi trường, việc sử
dụng loại năng lượng dùng để đun nấu hàng ngày của các nhóm xã khác nhau
cũng rất khác biệt một cách đáng kể. Trong đó trung bình các xã điều tra cả
huyện có tới 77,8% số hộ sử dụng gỗ, củi, lá cây trong tự nhiên, từ vườn đồi,
rừng trồng để đun nấu, thì nhóm xã 3 có tỷ lệ hộ sử dụng gỗ, củi, thân cành lá
cây trong tự nhiên, vườn đồi, rừng trồng để đun nấu chiếm cao nhất, tới
93,3% tổng số hộ điều tra, tiếp đến là nhóm xã 2 (73,3%), nhóm xã 1 có tỷ lệ
hộ sử dụng thấp nhất (67,7%). Trung bình ở huyện có 22,2% tổng số hộ đã sử
dụng khí gas mua từ đại lý hoặc hầm Biogas của gia đình thì ở nhóm xã 1 có
tỷ lệ hộ sử dụng khí gas mua từ đại lý hoặc hầm Biogas đạt cao nhất với trị số
63
đạt 33,3% tổng số hộ điều tra. Hầu như hhông có hộ nông thôn nào sử dụng
điện để đun nấu sinh hoạt hàng ngày (Bảng 3.19).
Như vậy, tình trạng sử dụng gỗ, củi, thân lá cây để đun nấu hàng ngày là
nhu cầu phổ biến ở địa phương nông thôn huyện Văn Bàn, dẫn tới xuất hiện
cung trong việc cung cấp củi đun, hệ quả là một nhóm người chuyên đi vào
rừng lấy củi đun để bán, dẫn đến việc khai thác gỗ, cây để làm củi đun quá
mức, giảm diện tích rừng, phá hủy môi trường thiên nhiên.
Bảng 3.19. Loại năng lượng chính để đun, nấu của các hộ gia đình
(Đơn vị tính: %)
Gỗ, củi, thân cành lá cây
Nhóm xã
Điện lưới quốc gia
Khí gas mua từ đại lý hoặc từ hầm Biogas của gia đình 33,3
66,7 0,0 Nhóm xã 1
73,3 26,7 0,0 Nhóm xã 2
93,3 6,7 0,0 Nhóm xã 3
77,8 22,2 0,0 Mean
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
3.2. Khó khăn, thách thức liên quan đến môi trường và an toàn thực
phẩm ở huyện Văn Bàn
- Trước hết, có thể nói triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
ở huyện Văn Bàn, việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm
được xác định là rất khó thực hiện. Đầu tiên phải kể đến xuất phát điểm về hạ
tầng bảo vệ môi trường tại các xã trước khi triển khai Chương trình xây dựng
nông thôn mới là rất thấp, hầu như chưa được đầu tư xây dựng. Tiêu chí vệ
sinh môi trường tại các xã trong huyện cần thực hiện với khối lượng và nguồn
kinh phí rất lớn, điều này dẫn đến các xã khó đảm bảo việc thực hiện hoàn
thành được tiêu chí về môi trường. Trong những năm qua, lượng chất thải trên
địa bàn huyện ngày càng gia tăng. Chỉ tính riêng lượng chất thải rắn phát
sinh, theo số liệu tính toán của tác giả, năm 2017, khối lượng chất thải rắn
64
sinh hoạt phát sinh bình quân được tạm tính 0,3kg/ngày/người, với 17.699 hộ
và 83.782 nhân khẩu, do vậy sẽ phát sinh khoảng 25,275 tấn/ngày; tức
khoảng 9.099 tấn so với 8.620 tấn năm 2010, 8.800 tấn năm 2011, 8.870 tấn
năm 2012, 8.940 tấn năm 2013, 9.023 tấn năm 2014, 9.125 tấn năm 2015,
9.200 tấn năm 2016 (Bảng 3.20). Do đó, tính đến thời điểm hết năm 2018,
toàn huyện mới chỉ có 8/22 xã đạt được tiêu chí 17 về môi trường và an toàn
thực phẩm. Thực hiện được tiêu chí này phần lớn phụ thuộc nguồn lực về
kinh tế của các hộ gia đình và ý thức tự giác, tập quán, thói quen của người
dân. Đây là rào cản lớn trong việc xây dựng nông thôn mới.
Bảng 3.20. Lượng chất thải rắn phát sinh năm 2010-2017 huyện Văn Bàn
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Lượng chất thải 8.620 8.800 8.870 8.940 9.023 9.125 9.200 9.099 rắn phát sinh (tấn)
Nguồn: Số liệu của Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Văn Bàn và tính toán của tác giả, 2019
- Mạng lưới tổ, đội vệ sinh môi trường làm công tác thu gom, vận
chuyển rác thải ở khu vực nông thôn chưa được hoàn chỉnh; phương tiện thu
gom còn rất thô sơ với các xe cải tiến chuyên chở về nơi tập trung rác. Tỷ lệ
thu phí vệ sinh môi trường còn thấp. Tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải khu vực
nông thôn còn thấp; việc đầu tư xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển, khu
xử lý rác thải ở khu vực nông thôn chưa được quan tâm đúng mức; nhiều nơi
chưa có điểm tập kết, trung chuyển rác thải; các khu xử lý chưa được đầu tư hạ
tầng kỹ thuật bảo đảm, chưa có biện pháp xử lý mùi, nước rỉ rác dẫn đến việc ô
nhiễm môi trường từ hoạt động của các khu xử lý rác thải gây nên. Một số bãi
chôn lấp rác không đảm bảo vệ sinh thường xuyên gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến đời sống hàng ngày và sản xuất nông nghiệp của nhân dân.
- Việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và phân loại rác tại nguồn chưa
được thực hiện triệt để, một lượng rác thải (bao gồm cả túi ni lông) sau khi
đốt sẽ tạo ra khí thải có chất độc gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
65
Biện pháp xử lý rác thải ở khu vực nông thôn chủ yếu là đốt bằng lò đốt và
chôn lấp chưa đảm bảo (khu tập kết chưa được đầu tư về hạ tầng kỹ thuật,
chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác,...).
- Nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường nhìn chung còn hạn
chế, chưa có ý thức tự giác bảo vệ môi trường nói chung và tài nguyên thiên
nhiên, tình trạng vứt rác, xả nước thải bừa bãi còn xảy ra ở nhiều nơi, chưa
quản lí, thu gom triệt để các loại phân chuồng trong chăn nuôi. Tư tưởng coi
nhẹ lợi ích bảo vệ môi trường khá phổ biến đặc biệt là ở các xã. Chưa có sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Còn một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
quản lý chất thải.
- Việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường vẫn chưa cụ thể, chưa có
đầu mối rõ ràng để quản lý sử dụng. Trong những năm qua, lượng chất thải
trên địa bàn huyện ngày càng gia tăng, nên chi phí thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải vì thế cũng tăng lên. Trên thực tế, kinh phí chi cho sự nghiệp bảo
vệ môi trường tuy đã được tăng cường đầu tư nhất là đầu tư cho lĩnh vực thu
gom, xử lý rác thải. Hiện nay công tác thu gom được thực hiện đối với khu
vực thị trấn và các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, vẫn
chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế, vì cơ sở hạ tầng thiết yếu về môi
trường như bãi chôn lấp rác và công nghệ xử lý rác thải tập trung, trang thiết bị
thu gom chưa được đầu tư thỏa đáng. Thiếu kinh phí cũng là nguyên nhân khiến
cho một số xã dù đã thành lập được hợp tác xã vệ sinh môi trường, tổ, đội thu
gom rác thải nhưng hoạt động không thường xuyên, việc thu gom rác chưa kịp
thời dẫn đến tình trạng ứ đọng rác trong khu dân cư diễn ra khá phổ biến,...
- Cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ môi trường ở cấp xã chủ yếu là
kiêm nhiệm, chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực môi
trường dẫn đến công tác tham mưu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở
66
cấp xã còn nhiều hạn chế, nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp xã chưa được
chú trọng, quan tâm, nhiều xã còn buông lỏng nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
- Đối với các loại chất thải rắn như bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ môi
trường hiện nay hầu như chưa được xử lý an toàn, hợp vệ sinh. Bao bì thuốc
bảo vệ môi trường sau khi thu gom cùng với bao bì phân bón hóa học thường
được lưu giữ tại kho lưu chứa hay xây dựng các bể chứa bao bì thuốc bảo vệ
thực vật trên cánh đồng.
- Phương pháp xử lý chất thải rắn trong chăn nuôi còn đơn giản. Chủ
yếu được xử lý bằng ủ nóng và hầm biogas. Sau khi xử lý, phân được sử dụng
bón cho cây trồng, dùng làm thức ăn cho cá,…
Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu môi trường chủ yếu huyện Văn Bàn năm 2018
Tên chỉ tiêu
Tổng lượng nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn phát sinh Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt khu dân cư nông thôn phát sinh Số lượng khu xử lý, điểm, bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung Tổng lượng chất thải rắn tiếp nhận trong các bãi chôn lấp Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn phân loại rác thải tại nguồn Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu
Đơn vị tính m3/ngày Tấn/ngày Số lượng Tấn/ngày % %
Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom
Tấn, %
Số lượng, %
m3/ngày, %
m3/ngày, %
Số lượng, tỷ lệ xã có đội, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân tham gia thu gom rác thải Tổng lượng và tỷ lệ nước thải chăn nuôi được sử dụng sản xuất Biogas Tổng lượng và tỷ lệ nước thải chăn nuôi được xử lý đạt quy chuẩn môi trường
Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn chăn nuôi được thu gom, sử dụng
Tấn, %
Số lượng
Số lượng 912,27 15,4 8 12,6 59 75 11.382 tấn; 92% 9/22; 40,9% 223; 1,58% 223; 1,58% 1.822,7 tấn; 45% 558
Số lượng
18 và 24
Số lượng lò đốt chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình Tổng số nghĩa trang được đầu tư/chưa được đầu tư xây dựng theo đúng/chưa đúng quy hoạch
Số lượng, %
Tổng số hộ, tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh
73.116 hộ; đạt 89,46%
Nguồn: Số liệu của Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Văn Bàn và
tính toán của tác giả, 2019
67
- Hiện nay, tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện
Văn Bàn khoảng 31 tấn/ngày và khối lượng được thu gom, vận chuyển, xử lý
tại bãi rác thải tập trung của thị trấn là khoảng hơn 80%. Tổng lượng chất thải
chăn nuôi phát sinh khoảng 10,11 tấn/ngày với khối lượng chất thải chăn nuôi
được xử lý là khoảng 65% (Bảng 3.21). Phần còn lại không được thu gom
đang đổ thải tại các khu vực ven đường, bên cạnh các sông, suối, khe, ao
hồ,.... Tổng lượng rác thải rắn ở nông thôn huyện Văn Bàn hiện mới chỉ thu
gom được 11.382 tấn, bằng 92% tổng lượng rác thải (Bảng 3.21). Hiện tại,
trên địa bàn huyện mới chỉ có 05 điểm, bãi chôn lấp và khu xử lý chất thải rắn
tập trung, tuy nhiên các bãi rác thải này chủ yếu xử lý bằng biện pháp đốt thủ
công và phun hóa chất khử mùi trước khi tiến hành chôn lấp. Ngoài ra, tại các
khu vực nông thôn còn có khoảng 206 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
- Việc xả rác bừa bãi, quản lý chất thải không hợp lý gây ô nhiễm môi
trường tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn hoá
và các địa điểm du lịch như Đền cô Tân An, đền Chiềng Ken,… làm ảnh
hưởng đến tiềm năng phát triển tín ngưỡng tâm linh và du lịch của huyện Văn
Bàn. Xung đột môi trường xảy ra trong xã hội khi vấn đề bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế chưa dung hòa được với nhau. Trong những năm gần
đây, khi xã hội càng phát triển, nhận thức của cộng đồng càng cao, trong khi
đó, lợi ích kinh tế vẫn được đặt lên trên vấn đề bảo vệ môi trường và sức khỏe
cộng đồng thì số các vụ xung đột môi trường càng nhiều. Trong quản lý chất
thải sinh hoạt và chất thải chăn nuôi, xung đột môi trường chủ yếu phát sinh
do việc lưu giữ, vận chuyển, xả thải chôn lấp không hợp vệ sinh.
- Thực trạng rác thải sinh hoạt và chăn nuôi tại các vùng nông thôn
không được thu gom hợp lý không chỉ làm mất cảnh quan đường làng ngõ
xóm mà còn là các nguồn gây bệnh nguy hiểm. Chất thải sinh hoạt nếu không
được thu gom hợp lý sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng, làm
mất cảnh quan nông thôn, làm ô nhiễm và suy thoái môi trường. Nhiều loại
68
chất thải nguy hại từ sinh hoạt có thể tồn tại lâu trong môi trường, tồn dư
trong nông sản phẩm, thực phẩm, nguồn nước và có khả năng gây ra các bệnh
nguy hiểm đối với con người như bệnh đường tiêu hóa, bệnh hô hấp, xương
khớp và một số bệnh nan y khác. Chất thải sinh hoạt không được thu gom
đúng quy định, hiện tượng đổ chất thải sinh hoạt bừa bãi ra hệ thống sông
suối, đường làng hoặc ra các khu đất canh tác nông nghiệp, nhất là các túi
nilon, phế thải sẽ có nguy cơ làm thay đổi pH của đất, giảm lượng mùn, thay
đổi kết cấu đất, làm mất cân bằng dinh dưỡng trong đất. Chất thải rắn cũng là
nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc,... những
loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng và
phá hại mùa màng của nhân dân. Chất thải sinh hoạt khi không được thu gom
và xử lý đúng cách cũng sẽ trở thành nguồn gây ô nhiễm nguồn nước. Nước
mưa, nước từ rác thải theo dòng chảy đi vào các nguồn nước mặt làm ô nhiễm
nước mặt hoặc ngấm xuống đất làm ô nhiễm nước ngầm. Thông thường sẽ
mang vi sinh vật gây bệnh, kim loại nặng, chất hữu cơ,… từ rác thải vào
nguồn nước. Điều đáng chú ý là các chất ô nhiễm này sẽ có mặt trong nước
sinh hoạt hoặc nước canh tác từ đó đi vào cơ thể người dân, tích lũy qua thời
gian và gây các bệnh nguy hiểm. Trong quá trình phân hủy chất thải tự nhiên
sẽ tạo ra các khí gây mùi khó chịu và các khí độc hại gây hiệu ứng nhà kính
như CH4, CO2, N2O,… gây ô nhiễm môi trường không khí, làm giảm sự thoải
mái, tăng sự ngột ngạt cho người dân nhất là trong mùa hè nóng bức. Khi mùi
hôi thối từ chất thải sinh hoạt vượt khả năng đề kháng, chịu đựng của con
người sẽ gây ra các bênh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da,
tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,… cho cộng đồng và có nguy cơ bùng phát
thành đại dịch nếu không có các biện pháp ngăn chặn kip thời.
- Tại các xã trên địa bàn huyện Văn Bàn, rác thải sinh hoạt, vỏ bao bì
thuốc bảo vệ thực vật được người dân vứt bỏ tràn lan trên đường đi, các bãi
đất trống trong khu dân cư, trên sông, suối và trên ruộng, nương,… Rác thải
69
làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến mỹ quan nông thôn cũng như đời
sống và sinh hoạt của chính người dân địa phương. Việc thực hiện ở địa
phương cũng gặp nhiều khó khăn, bởi đến thời điểm này không ít hộ dân chưa
nhận thức đầy đủ về các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, một phần cũng là
do các địa phương chưa thực sự chú trọng công tác tuyên truyền, hệ thống
chính trị chưa thực sự vào cuộc.
- Trong thâm canh nông nghiệp để gia tăng năng suất và sản lượng trên
địa bàn, một lượng lớn phân hóa học ngày càng được gia tăng sử dụng (năm
2018 là 3.280 tấn), thuốc BVTV (năm 2018 là 0,26 tấn), thuốc thú y và thủy
sản: 3,9 tấn,… (Bảng 3.21), đặc biệt những năm gần đây một lượng lớn thuốc
diệt cỏ không không rõ nguồn gốc, chất lượng được bà con nhân dân (nhất là
người Mông) mua từ các chợ phiên giáp biên giới Việt - Trung mang về sử
dụng một cách chàn lan, không theo hướng dẫn. Đây là một vấn đề cấp bách,
là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường sinh thái hiện tại và tiềm ẩn nguy cơ cao dẫn
đến các bệnh nguy hiểm mà y học hiện nay chưa chữa được (như ung thư, đột
biến gen,...) làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của nhân dân,
để lâu sẽ suy giảm chất lượng giống nòi.
3.3. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn
3.3.1. Quan điểm, định hướng
Thực hiện thành công Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Văn Bàn, trong đó có tiêu chí về môi trường và an toàn
thực phẩm cần được đảm bảo thì cần phải đẩy mạnh công tác bảo vệ môi
trường nông thôn với các nội dung: (1) Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc
gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện
vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân
70
nông thôn; (2) Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa
bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy
định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp,
và (3) Từng bước khắc phục ô nhiễm môi trường, hạn chế mức thấp nhất, tiến
tới loại bỏ tình trạng ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn.
Định hướng chiến lược cho phát triển kinh tế - xã hội là khôi phục, tái
tạo và phát triển kinh tế xanh, dựa trên nền tảng nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp sinh thái tổng hợp với không gian sinh tồn gồm rừng cây, núi đồi, thác
nước, khe suối chảy quanh năm cùng với đàn cá bơi, tiếng chim hót,... với
việc sử dụng tối đa phân hữu cơ và phân xanh, cùng với việc sử dụng hợp lý
nguồn phân hóa học, thuốc BVTV, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và thủy sản
phù hợp với đất đai, khí hậu và phong tục tập quán canh tác của người dân địa
phương huyện miền núi vùng cao Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh và ban hành những cơ chế chính sách ưu
tiên cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tích cực đầu tư vào lĩnh vực
bảo vệ môi trường, đặc biệt là các công trình bảo vệ môi trường chung cho cộng
đồng nông thôn, thu gom xử lý rác thải nguy hại, rác thải sinh hoạt, hỗ trợ hộ
nông dân xây dựng chuồng trại chăn nuôi kết hợp làm hầm Biogas,...
Tiếp tục hoàn thiện và bổ sung các cơ chế chính sách liên quan đến bảo
vệ môi trường và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở
vùng miền núi. Ban hành những chính sách cụ thể, thực hiện một cách đồng
bộ và mang tính ổn định lâu dài, giúp cho người dân vừa bảo vệ môi trường
và đồng thời thoát nghèo, giảm nghèo một cách bền vững.
3.3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn
3.3.2.1. Nhóm giải pháp đối với từng nhóm xã
- Đối với nhóm xã 1, là nhóm xã đã hoàn thành mục tiêu về đích NTM,
cần tiếp tục duy trì phát triển bền vững về kinh tế-xã hội trên cơ sở khai thác
71
hợp lý và bền vững lâu dài các nguồn tài nguyên hiện có, duy trì và phát triển
các mô hình sinh thái tổng hợp ở quy mô xã, thôn và hộ gia đình, luôn luôn là
mô hình mẫu để các xã khác phấn đấu, học tập, noi theo.
- Đối với nhóm xã 2, là nhóm xã chuẩn bị về đích hoàn thành mục tiêu
xây dựng NTM, cần đẩy nhanh tiến độ khắc phục và điều chỉnh những hạn
chế, yếu kém trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM, nhất là tiêu chí
môi trường và an toàn thực phẩm để sớm chuyển thành nhóm xã 1. Mục tiêu
là cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng
sống cho người dân nông thôn. Đẩy mạnh phát triển các mô hình sinh thái
Vườn-Ao-Chuồng (VAC), Vườn-Ao-Chuồng-Rừng (VACR) ở cấp quy mô
xã, thôn và hộ gia đình.
- Đối với nhóm xã 3, là nhóm xã có điều kiện kinh tế thấp hơn cả, có
tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất. Chiến lược phát triển đối
với nhóm xã này là cần thận trọng từng bước khắc phục các yếu kém về môi
trường nông thôn bằng hệ thống đồng bộ giải pháp từ đào tạo nâng cao năng
lực tại chỗ nhằm phát huy năng lực tự lực tự cường, đồng thời tích cực tìm
kiếm tài trợ để hỗ trợ phát triển các cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường, hỗ
trợ phát triển và cải thiện sinh kế bền vững. Từng bước khôi phục và tái tạo
không gian sinh tồn của đồng bào dân tộc miền núi vùng sâu, vùng xa. Không
gian nay bao gồm rừng cây, đồi núi, khe nước chảy quanh năm, thác nước,
chim hót,... trên phạm vi thôn bản, xã và cụm xã. Tiếp tục hoàn thiện và bổ
sung các cơ chế chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường và giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở các xã trong nhóm xã 3. Từng
bước chuyển dần thành nhóm xã 2, tiến tới hoàn thành tiêu chí môi trường và
an toàn thực phẩm cũng như hoàn thành việc về đích NTM.
3.3.2.2. Nhóm giải pháp về sản xuất nông lâm nghiệp
Khuyến khích nông dân sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, đảm bảo an toàn sinh học, hạn chế sử dụng
72
thuốc BVTV, thuốc diệt cỏ, gia tăng tỷ lệ thu hồi các bao bì, chai lọ hóa chất
bảo vệ thực vật, áp dụng theo tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP,... Khuyến
khích chăn nuôi trang trại và hạn chế dần chăn nuôi nhỏ lẻ khó kiểm soát
nguồn phát sinh ô nhiễm. Tổ chức sắp xếp lại các làng nghề, di dời các cơ sở
nằm xen kẽ khu dân cư, đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp có đầy đủ hạ tầng bảo vệ môi trường để bảo đảm các điều kiện
về xử lý môi trường tập trung. Xác định lấy phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp, chăn nuôi và dịch vụ là trọng tâm, mũi nhọn cho toàn huyện; tổ chức
sản xuất theo hướng liên kết 4 nhà (Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà đầu tư –
Nhà nông) tạo thành chuỗi gắn kết trách nhiệm và bền vững. Tập chung đầu
tư cây, con giống có năng xuất cao, chất lượng tốt để đưa vào sản xuất. Duy
trì những giống địa phương như gà Mông, lợn Mán, lúa nếp Thẳm Dương
(Khảu Tan Đón),... có phẩm chất tốt, giá trị kinh tế cao. Đẩy nhanh tiến trình
thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm phát huy hết nội
lực của từng địa phương và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp.
Không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, thường
xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật (chú trọng hướng
dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ trong sản xuất nông lâm
nghiệp), thường xuyên chia sẻ những kinh nghiệm, những kiến thức bản địa
với nhân dân. Tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hoá, khuyến khích các mô hình sản xuất tập trung như trang trại
chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn, gà, ba ba, cá, nhím, thỏ, dúi,... Tạo điều kiện cho
nhân dân được vay vốn để phát triển sản xuất. Đẩy mạnh và nhân rộng các
mô hình sinh thái VAC, VACR,... tiêu biểu ở quy mô huyện, quy mô xã và
quy mô hộ gia đình để phát triển kinh tế, các mô hình liên kết trong sản xuất,
phát triển trang trại sản xuất kinh doanh trên địa huyện Văn Bàn.
Cùng với bảo tồn, duy trì và phát triển bền vững rừng tự nhiên hiện có,
cần đẩy mạnh trồng rừng kinh tế sau đầu tư gắn với bảo vệ môi trường đến
73
từng hộ gia đình, cá nhân trong toàn huyện. Giao chỉ tiêu mỗi hộ gia đình
trồng từ 1 - 3 ha, tập chung chủ yếu vào các giống cây có giá thị kinh tế cao,
thời gian sinh trưởng ngắn, phù hợp với đồng đất của địa phương như Chẩu,
Soan, Mỡ, Quế, Luồng Thanh Hóa, măng Bói,....
3.3.2.3. Nhóm giải pháp cụ thể đối với từng nội dung môi trường
a) Đối với nội dung tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch
theo quy định
- Để thực hiện nội dung này cần ưu tiên sửa chữa và nâng cao hiệu quả
sử dụng các công trình cấp nước tập trung đã được đầu tư xây dựng đang hoạt
động kém hiệu quả hoặc không hoạt động.
- Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân lắp đặt thiết bị xử lý
nước quy mô hộ gia đình tại các vùng không có điều kiện xây dựng công trình
cấp nước tập trung, Cụ thể là hỗ trợ người dân xây bể lọc nước tại những nơi
mà các hộ dân chủ yếu sử dụng nước khe, nước nguồn tự chảy để đảm bảo
các nguồn nước sử dụng hợp vệ sinh. Bổ sung cơ chế hỗ trợ kinh phí cho cấp
xã trong việc thực hiện lấy mẫu, phân tích lượng nước theo quy chuẩn Việt
Nam. Bổ sung quy định năng lực, điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Tiếp tục hỗ trợ các
địa phương chuyển đổi từ mô hình quản lý không hiệu quả sang mô hình quản
lý hiệu quả.
- Mở rộng dịch vụ cung cấp nước máy ra các xã để nâng số hộ được sử
dụng nước máy đảm bảo hợp vệ sinh.
b) Đối với nội dung tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản,
làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
- Khuyến khích chăn nuôi trang trại và hạn chế dần chăn nuôi nhỏ lẻ
khó kiểm soát nguồn phát sinh ô nhiễm.
- Khuyến khích hình thành các đơn vị tư vấn, dịch vụ thiết kế, xử lý môi
trường; ngành công nghiệp môi trường.
74
- Những cơ sở không đạt tiêu chuẩn chuẩn môi trường sẽ bị xử lý theo
quy định tại Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Yêu cầu khắc
phục nhanh tình trạng ô nhiễm môi trường, sử dụng biện pháp đình chỉ hoạt
động một phần hoạt toàn bộ quá trình sản xuất đối với những doanh nghiệp cố
tình không thực hiện xử lý các chất thải hoặc những doanh nghiệp có tổng
lượng chất thải lớn và bị khiếu nại nhiều lần. Hàng năm tiếp tục thực hiện tốt
chương trình giải thưởng môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở phải có đầy đủ thủ tục pháp lý về môi trường, như Giấy
xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường do UBND cấp huyện cấp, Quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi đi vào hoạt động phải được
cơ quan quản lý Nhà nước xác nhận hoàn thành các công trình xử lý chất thải
theo quy định hiện hành.
- Trước khi dự án, đề án triển khai thực hiện phải thực hiện đánh giá tác
động môi trường và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường), hướng chủ dự án đến
với các công nghệ sạch, thân thiện môi trường.
- Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
yêu cầu, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện đầu tư, vận
hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại và
giám sát chất lượng môi trường định kỳ.
c) Đối với nội dung xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn
- Các xã chủ động điều tra các khu điểm dân cư gây ô nhiễm môi
trường, sau đó tiến hành khảo sát thực tế mức độ ô nhiễm của các khu điểm
dân cư này, phân loại mức độ ô nhiễm để đề xuất ngay giải pháp cải tạo, nâng
cấp các hệ thống, hạ tầng bảo vệ môi trường, nâng tỷ lệ diện tích cây xanh.
75
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động cộng đồng dân cư, hộ gia
đình và cá nhân bảo vệ môi trường ở khu vực công cộng và khu dân cư.
- Thực hiện công tác vệ sinh môi trường nông thôn: vệ sinh đường làng,
xóm, thôn bản, và các khu vực công cộng; khơi thông cống rãnh thoát nước,...
- Thực hiện tốt các cuộc vận động giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường
do địa phương phát động, thực hiện tốt phong trào 5 không, 3 sạch do Hội
liên hiệp phụ nữ các cấp phát động đặc biệt cần nhân rộng việc thực hiện các
đoạn đường hoa, hàng rào xanh tại các gia đình, thôn, bản, các xã, nhất là các
xã thuộc nhóm xã 3, nơi có mức độ ô nhiễm môi trường nặng nhất.
- Đối với các khu điểm dân cư hiện hữu chưa có hạ tầng bảo vệ môi
trường thì địa phương phải xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường, bố trí kinh
phí thực hiện, xây dựng cải tạo hệ thống cống thu gom nước thải, xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra
môi trường bên ngoài.
- Hình thành các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, xây dựng
hương ước bảo vệ môi trường trong khu dân cư để tuyên truyền, vận động
nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường.
d) Đối với nội dung mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch
- Quy hoạch đất để xây dựng nghĩa trang phù hợp với điều kiện của
từng xã, nhóm xã và cộng đồng dân tộc địa phương.
- Tuyên truyền, giải thích cho người dân dần thích nghi với tập quán chôn
cất tập trung vì môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Không để tình trạng
chôn cất bừa bãi theo phong tục trước đây trên đất đồi, đất ruộng của gia đình.
- Thực hiện tốt việc chôn cất tập trung đúng nơi quy định vì môi trường
và sức khỏe cộng đồng.
e) Đối với nội dung chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư
tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định
* Quản lý chất thải rắn:
- Cần đầu tư xây dựng các bãi xử lý rác tập trung của từng địa phương.
Nâng cấp, cải tiến toàn bộ hệ thống thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải
rắn, tăng cường lực lượng thu gom, mở rộng địa bàn thu gom.
76
- Tiến tới phân loại rác sinh hoạt tại nguồn: Tuyên truyền vận động và
hướng dẫn thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn cùng với việc ban hành
các chính sách, quy định cụ thể về phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Cần xây dựng lại mức thu phí thu gom và xử lý rác đối với hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn có sự tham vấn cộng đồng để cho phù hợp thực tế.
Trong đó, có phân loại mức phí thật cụ thể từng đối tượng phải nộp phí, khu
vực nộp phí để đảm bảo cho người dân nộp đúng, nộp đủ để bù chi một phần
cho toàn bộ công tác thu gom xử lý.
- Cần sử dụng các hình thức tổ hợp vườn, ao chuồng, thùng rác, hầm
chứa rác, hố chứa rác tự phân huỷ, hố ủ phân trát bùn tại các hộ gia đình để
xử lý chất thải rắn từ sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi.
- Hình thành các hợp tác xã, hộ kinh doanh hoặc các hình thức khác để
thực hiện thu gom chất thải rắn vô cơ từ các thôn tới các trạm trung chuyển và
vận chuyển tới khu xử lý chất thải rắn của xã hoặc cụm xã. Trạm trung chuyển
chất thải rắn được bố trí trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập
trung không quá 2 ngày đêm. Khoảng cách của trạm trung chuyển chất thải rắn
đến ranh giới khu dân cư phải trên 20 mét.
* Nước thải thu gom, xử lý:
- Tiến hành điều tra, thống kê nguồn phát sinh nước thải tại các khu dân
cư, chợ, đánh giá tình hình xử lý để cải tạo lại hệ thống cống, xây dựng mới
các hệ thống xử lý nước thải. Cải tạo, nâng cấp các hệ thống thoát nước và xây
dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt các khu dân cư, chợ.
- Hỗ trợ hộ dân xây dựng nhà vệ sinh cố định, đảm bảo tiêu chuẩn theo
hướng dẫn của Sở Y tế.
- Tăng cường công tác truyền thông, triển khai sâu rộng đến mọi tầng lớp
nhân dân nhằm nâng cao tỷ lệ người dân tích cực sử dụng nước sạch, các công
trình vệ sinh, xem đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, mặt trận, đoàn
thể và phải được thể hiện rõ trong Nghị quyết của HĐND các cấp.
77
- Hỗ trợ hộ nghèo có chăn nuôi trâu, bò làm chuồng với quy mô từ 1
đến 2 con; Mức hỗ trợ tối đa 02 triệu đồng/hộ/chuồng. Tăng tỷ lệ hộ chăn
nuôi hợp vệ sinh.
- Hỗ trợ người dân xây bể Biogas, cần bổ sung chính sách hỗ trợ đối
với các công trình xử lý chất thải chăn nuôi khác như: máy ép phân, sử dụng
chế phẩm vi sinh trong xử lý chất thải chăn nuôi, xử lý chất thải sau Biogas…
- Sử dụng bể xí tự hoại hoặc nhà tiêu hai ngăn hợp vệ sinh. Xây dựng
hệ thống cống, mương có tấm đan hoặc mương hở để thoát nước cho từng gia
đình và khu dân cư chung.
g) Đối với nội dung tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt
hợp vệ sinh
- Cần có chính sách hỗ trợ các gia đình, đặc biệt là các gia đình ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đầu tư xây dựng 3 công trình là nhà tiêu,
nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Tích cực tuyên truyền cho người dân hiểu được lợi ích của việc sử
dụng nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh từ đó nâng cáo ý
thức của người dân trong việc thực hiện nội dung này.
- Có chính sách phát triển kinh tế hiệu quả để nâng cao mức sống của
người dân từ đó người dân có ý thức đầu tư vào xây dựng các công trình vệ
sinh và bể chứa nước đảm bảo hợp vệ sinh.
- Cần nêu cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, ưu tiên đầu tư xây
dựng các công trình vệ sinh, bể chứa nước của gia đình hợp vệ sinh để đảm
bảo sức khỏe cho gia đình. Đưa việc xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh vào các phong trào thi đua, bình xét gia đình văn hóa, vào hương ước, lệ
làng để cộng đồng cùng thực hiện.
h) Đối với nội dung tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo
vệ sinh môi trường
- Việc chăn nuôi quy mô nhỏ nếu không tận dụng và xử lý chất thải sẽ
gây hậu quả xấu về môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
78
Chất thải chăn nuôi thải ra các ao hồ, kênh mương hoặc đường thoát nước sẽ
gây tắc nghẽn dòng chảy, bốc mùi và gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm,
không khí, đất và các sản phẩm nông nghiệp khác. Khi mức độ ô nhiễm cao
sẽ gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, ngoài da và gây cảm giác rất
khó chịu, ảnh hưởng đến tình làng nghĩa xóm, xáo trộn các hoạt động sản
xuất, sinh hoạt.
- Chất thải chăn nuôi, nhất là ở các vùng có dịch bệnh, các khu giết mổ
tập trung còn chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh như E-coli, Salmonella gây
bệnh tiêu chảy, đường ruột, các loại giun, sán gây bệnh, các loại vi-rút như
H5N1, vi-rút gây bệnh tai xanh ở lợn, dịch tả lợn châu Phi,… Để giúp nông
dân vừa phát triển sản xuất chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng vừa
đảm bảo về vệ sinh môi trường, ngăn ngừa những tác động tiêu cực đến sức
khỏe bà con, cần tiến hành thực hiện tốt các giải pháp sau:
+ Lựa chọn vị trí xây dựng chuồng trại hợp lý. Theo đó, chuồng trại
chăn nuôi cần đảm bảo mỹ quan hài hòa với các công trình khác, cách càng
xa khu sinh hoạt với gia đình càng tốt, không bị gió lùa hoặc đầu gió; mát mẻ
vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, thuận tiện cho chăm sóc, thuận tiện về
nguồn nước, thuận lợi cho việc thu gom xử lý chất thải. Nếu có thể nên xây
chuồng trại xa đường giao thông chính, tránh được tiếng ồn và những hoạt
động qua lại của con người nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh và dễ cách ly
khi dịch bệnh xảy ra.
+ Đối với chăn nuôi quy mô lớn và theo phương thức công nghiệp yêu
cầu các hộ chăn nuôi phải xây hầm khí sinh học để tận dụng chất thải chăn
nuôi sản xuất khí gas cho đun nấu và không gây ô nhiễm môi trường, tuyệt
đối không xả thải chất thải chăn nuôi chưa được xử lý ra môi trường.
+ Đối với chăn nuôi quy mô nông hộ nhỏ lẻ thì trong quy hoạch chuồng
nuôi phải xây dựng bể chứa chất thải lỏng và ủ phân có nắp đậy. Hàng ngày
tiến hành thu gom phân, rác trước khi xịt nước rửa chuồng để đưa vào hố ủ
79
hoai mục làm phân bón. Có thể dùng vôi bột + đất bột + phân lân + lá phân
xanh hoặc trấu cùng ủ với phân. Phân ủ hoai mục rất tốt vừa không có mùi,
hàm lượng hữu cơ và đạm cao lại vừa không tồn tại mầm bệnh. Áp dụng
phương pháp ủ nguội và ủ nóng để ủ phân gia súc làm phân bón.
i) Đối với nội dung tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
- Rà soát, ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật về an toàn thực phẩm
đối với sản phẩm nông lâm thủy sản sao cho phù hợp với thực tế; tăng cường
hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát các sản phẩm nông sản, thủy sản trước
khi đưa ra thị trường. Tái kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện và ngăn
chặn thực phẩm không an toàn. Tập trung xử lý dứt điểm việc sử dụng
Salbutamol, Vàng ô, kháng sinh trong chăn nuôi, sản xuất, chế biến thực
phẩm. Xử lý nghiêm và đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tuyên truyền, vận động tới từng hộ nông dân, chủ trang trại, doanh
nghiệp thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm, ký cam kết bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải
công bố quy trình sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
Xác định việc bảo đảm an toàn thực phẩm là một tiêu chí xây dựng nông thôn
mới, khu dân cư văn hóa.
- Xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực
phẩm an toàn, thúc đẩy áp dụng rộng rãi mô hình VietGAP, các mô hình sản
xuất an toàn khác và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Hướng
dẫn và giúp người dân nhận biết được thực phẩm an toàn và thực phẩm không
an toàn. Tăng cường hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý chất lượng nông sản
và thủy sản. Bổ sung tiêu chí an toàn thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản, thủy sản
theo hướng an toàn.
80
- Cần tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản
xuất và lưu thông sản phẩm đúng theo tiêu chuẩn chất lượng đã công bố hoặc
đã được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Không được sử dụng hóa chất phụ
gia ngoài danh mục cho phép, nguyên liệu, hóa chất, phụ gia không có nguồn
gốc rõ ràng; trường hợp có sử dụng phụ gia, hóa chất trong quá trình sản xuất,
chế biến phải tuân theo đúng hướng dẫn loại dùng cho thực phẩm, có bao bì,
nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất để tạo ra
được sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm có sức cạnh tranh mạnh, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao an toàn cho người tiêu dùng. Lựa chọn những sản
phẩm rau, củ, quả, thịt, cá,... tươi, không bị biến đổi màu sắc, mùi vị, đối với
thực phẩm bao gói sẵn cần quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm;
thời hạn sử dụng; các chỉ tiêu dinh dưỡng và chỉ tiêu liên quan đến vệ sinh
an toàn thực phẩm ghi trên nhãn hàng. Bảo quản và chế biến thực phẩm
đúng cách. Nói không với thực phẩm không đảm bảo an toàn.
81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bảo vệ môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng NTM là một
vấn đề mới, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực và nhiều thành phần tham
gia, rất khó thực hiện, chủ thể và nguồn lực để thực hiện chính là người dân.
Kết quả thực hiện các nội dung của tiêu chí số 17 về môi trường của các xã
trên địa bàn huyện Văn Bàn cho thấy sự cải thiện rõ nét qua các năm, từng
bước thực hiện theo kế hoạch đề ra. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2018,
trong số 22 xã triển khai xây dựng NTM, đã có 6 xã đạt tiêu chí số 17, chiếm
27,3%. Mục 17.1, đến hết năm 2018 trên địa bàn huyện Văn Bàn có 17/22 xã đã
hoàn thành chỉ tiêu này, đạt 77,27% so với Bộ tiêu chí quốc gia trong xây dựng
NTM; Mục 17.2 có 11/22 xã đã hoàn thành chỉ tiêu này, đạt 50,0%; Mục 17.3
có 16/22 xã đạt chỉ tiêu, chiếm 72,72%; Mục 17.4 có 10/22 xã (chiếm tỷ lệ
45,45%) đã đầu tư xây dựng nghĩa trang nhân dân và đưa vào sử dụng, có quy
chế quản lý nghĩa trang, nhưng do địa hình đồi núi chia cắt khoảng cách từ
khu dân cư đến nghĩa trang xa, tập quán, thói quen mai táng của một số đồng
bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu. Đây là rào cản rất lớn trong chỉ đạo thực
hiện chỉ tiêu này; Mục 17.5 có 6/22 xã đạt chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ 27,72%,
chủ yếu tập chung ở 06 xã đã hoàn thành NTM; Mục 17.6 có 11/22 xã đạt chỉ
tiêu này, chiếm 50,00%; Mục 17.7 có 13/22 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ
59,09%, và mục 17.8 có 22/22 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ 100%. Điều
đáng chú ý là có sự khác biệt rất đáng kể về tình trạng nhà ở, nguồn nước sinh
hoạt, hố xí, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi, nguyên
liệu dùng để đun nấu cũng như hành vi của người dân về bảo vệ môi trường
giữa các nhóm xã khác nhau. Nếu như nhóm xã 1 (là nhóm xã có điều kiện
kinh tế xã hội thuận lợi, đã hoàn thành đích nông thôn mới) có tỷ lệ hộ có nhà
xây kiên cố, có sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, hố xí hợp vệ sinh,
nhà tắm hợp vệ sinh, bể chứa nước xây kiên cố, chuồng trại chăn nuôi kiên cố
82
và ở vị trí xa nhà ở được đánh giá ở mức tốt nhất, thì các nội dung môi trường
này ở nhóm xã 3, là nhóm xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn và ô nhiễm
môi trường ở mức cao nhất huyện được đánh giá ở mức thấp nhất. Riêng
nhóm xã 2 là nhóm xã mới chỉ đạt từ 11-18 tiêu chí xây dựng NTM, chưa
hoàn thành tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm thì tất cả các nội dung
môi trường này được đánh giá ở mức trung bình. Nếu như nhóm xã 1 có nhà
văn hóa thôn xây kiên cố, nhà vệ sinh tự hoại, bể chứa nước xây kiên cố, có
bãi chăn thả gia súc tập trung, ít có tình trạng thả rông gia súc và khoảng cách
từ vị trí xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đến đầu nguồn nước sinh
hoạt tập chung, đến khu dân cư được đánh giá là rất xa, thì ở nhóm xã 3 lại có
chiều hướng ngược lại, thể hiện bất bình đẳng không đáng có ở một huyện
miền núi vùng cao, nơi được đánh giá có không gian sinh tồn rộng lớn và
nhiều tài nguyên thiên nhiên như huyện Văn Bàn.
Ý kiến đánh giá của nông dân về công trình cơ sở hạ tầng bảo vệ môi
trường về cơ bản đều tốt, thể hiện nhận thức của bà con ngày một nâng cao.
Nếu như nhóm xã 1 có tỷ lệ hộ thu gom, xử lý rác thải cao nhất, tỷ lệ hộ có lò
đốt rác cao nhất, tỷ lệ hộ dùng củi đun nấu hàng ngày thấp nhất, thì ở nhóm
xã 3 lại có tỷ lệ hộ thu gom và xử lý rác thải thấp nhất, tỷ lệ hộ có lò đốt rác
thấp nhất, tỷ lệ hộ dùng củi đun nấu hàng ngày cao nhất, tỷ lệ hộ sử dụng
thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ không theo hướng dẫn cao nhất, tỷ lệ hộ thu
gom vỏ bao bì thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ không theo quy định đạt cao
nhất. Đây cũng được coi là hành vi xấu, rất đáng lên án, cần được loại bỏ
thông quan các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện đào tạo cho
nông dân, nhất là nông dân vùng sây vùng xa.
Tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn
nhằm khôi phục và tái tạo không gian sinh tồn của đồng bào. Các nhóm giải
pháp nay bao gồm: Nhóm giải pháp đối với từng nhóm xã; Nhóm giải pháp
83
về sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh
thái, an toàn sinh học, hạn chế sử dụng thuốc BVTV, thuốc diệt cỏ, gia tăng
tỷ lệ thu hồi các bao bì, chai lọ hóa chất bảo vệ thực vật, áp dụng theo tiêu
chuẩn GlobalGAP, VietGAP,..., và nhóm giải pháp cụ thể với từng nội dung
môi trường như: tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo
quy định, tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm
bảo quy định về bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan môi trường xanh -
sạch - đẹp, an toàn, mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, chất
thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, tỷ lệ hộ có nhà tiêu,
nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng
trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất
kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Khuyến nghị
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ
được chính quyền địa phương huyện Văn Bàn và những địa phương khác có
điều kiện tương tự có thể tham khảo, áp dụng và vận dụng vào thực tiễn để
góp phần nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Để đảm bảo tính thống nhất, cần thiết phải xây dựng một kế hoạch phát
triển tổng thể có định hướng dài hạn. Tuy nhiên, muốn gì vẫn phải đảm bảo
yếu tố hài hòa giữa yêu cầu tính thống nhất trong phát triển với năng lực hiện
tại của cộng đồng. Để đem đến sự thay đổi mạnh mẽ, có hiệu quả thì công tác
phát triển nông thôn cấp cơ sở phải được thực hiện liên tục. Cần tạo ra một
phong trào với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị mà người dân địa
phương đóng vai quyết định “Lái thuyền cũng do dân mà lật thuyền cũng do
dân”. Muốn vậy, mô hình phát triển nông thôn mới phải phù hợp, sát với điều
kiện thực tế và khả năng nhân rộng.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện và Đỗ Trọng Hùng (2013). Xây dựng NTM ở
Việt Nam tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới. Nxb Nông
nghiệp, 2013.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Môi trường nông thôn Việt Nam.
Báo cáo môi trường Quốc gia 2014.
3. Vũ Thị Thanh Hương, Vũ Quốc Chính, Nguyễn Thị Hà Châu và Lê Văn
Cư (2013). Kết quả nghiên cứu thực trạng và các giải pháp quản lý môi
trường trong chăn nuôi hộ gia đình và trang trại ở một số tỉnh miền Bắc.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi số 18-2013.
4. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2018). Kế hoạch số
768/KH-UBKHCNMT14 ngày 02/4/2018 của Ủy ban khoa học công nghệ
và môi trường Quốc hội.
5. Nguyễn Thành Sinh (2016). Lào Cai thực hiện hiệu quả Tiêu trí Môi
trường trong xây dựng nông thôn mới. Tạp trí Tài nguyên và Môi trường,
số 04/2016.
6. Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh Lào Cai (2017). Hướng dẫn số 1406/HD-
STNMT ngày 13/7/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai về
việc hướng dẫn đánh giá, thẩm định và công nhận xã hoàn thành Tiêu chí
17- Môi trường và An toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
7. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
8. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016
của Thủ tướng Chính phủ, v/v ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và
Quy định thành phố, thị xã trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới.
85
9. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016
của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào
thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020”
10. Tổng cục Môi trường (2017). Hướng dẫn số 1290/TCMT-KSON ngày
19/5/2017 của Tổng cục Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số
nội dung thuộc tiêu chí 17 – Môi trường và an toàn thực phẩm.
11. Lê Trình (2015). Áp lực môi trường và phòng ngừa giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do hoạt động phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản ở
Việt Nam. Báo cáo trình bày tại Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ 4,
tháng 9/2015.
12. Đinh Xuân Tùng (2017). Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam:
Ngành Chăn nuôi 2017. Báo cáo trình cho Ngân hàng Thế giới, 2017.
13. Bùi Cách Tuyến (2012). Xây dựng Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020. Tạp chí Môi trường, số
9/2012.
14. UBND tỉnh Lào Cai (2014). Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 29/7/2014
của UBND tỉnh Lào Cai vê việc điều chỉnh lộ trình và quy định mức thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí thu gom rác thải
thuộc Dự án vệ sinh môi trường.
15. UBND tỉnh Lào Cai (2016). Kế hoạch 242/KH-UBND ngày 09/9/2016 của
UBND tỉnh Lào Cai, về triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020.
16. UBND tỉnh Lào Cai (2016). Kế hoạch 264/KH-UBND ngày 25/10/2016 của
UBND tỉnh Lào Cai, về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Lào Cai xây
dựng nông mới và giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2016 - 2020.
17. UBND tỉnh Lào Cai (2016). Quyết định 143/2016/QĐ-UBND ngày
20/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai, Ban hành Quy định về thực hiện
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017 - 2020.
86
18. UBND tỉnh Lào Cai (2016). Quyết định 134/2016/QĐ-UBND ngày
20/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai, Ban hành Quy định về chính sách đầu
tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020.
19. UBND tỉnh Lào Cai (2017). Quyết định 1631/QĐ-UBND ngày 12/5/2017
của UBND tỉnh Lào Cai, Ban hành danh mục loại dự án áp dụng Quy định
cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng thực hiện các Chương trình
MTQG giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
20. UBND tỉnh Lào Cai (2017). Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 20/9/2012
của UBND tỉnh Lào Cai vê việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động thoát
nước tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai.