ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ CHUYÊN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ CHUYÊN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8 62 01 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đào Thanh Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ phát triển nông thôn “Đánh giá
thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” đã được triển khai nghiên cứu tại
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là công trình nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử
dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho việc viết luận
văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra, nguồn số liệu
điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã được xử lý.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lý Thị Chuyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn
tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới:
Tập thể thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; cán bộ
Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Phòng
Thống Kê; Cán bộ và nhân dân các xã Yến Dương, Khang Ninh, Hà Hiệu đã
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Đào Thanh
Vân - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn của mình.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng
như hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lý Thị Chuyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ........................ 5
1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm lao động nông thôn Việt Nam ........... 5
1.1.2. Việc làm và vấn đề thất nghiệp ............................................................... 7
1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .......................................... 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
Thế giới và ở Việt Nam ................................................................................... 15
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 15
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn một số
tỉnh ở nước ta ................................................................................................... 18
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 22
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 22
1.3.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 23
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tổng quan cho huyện Ba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 24
iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu ...................................................... 35
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 36
2.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..................................................... 37
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Thực trạng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể ...................... 41
3.1.1. Tình hình dân số của huyện .................................................................. 41
3.1.2. Thực trạng lực lượng lao động theo độ tuổi.......................................... 43
3.1.3. Thực trạng lực lượng lao động theo trình độ văn hóa........................... 44
3.1.4. Thực trạng lao động theo trình độ chuyên môn .................................... 46
3.1.5. Lao động tham gia làm việc theo các nhóm ngành kinh tế ................... 48
3.2. Thực trạng lao động và việc làm, các yếu tố ảnh hưởng đến lao
động và việc làm tại vùng nghiên cứu ............................................................ 49
3.2.1. Thông tin chung về điều tra thu thập số liệu thực tế ............................. 49
3.2.2. Thực trạng lao động vùng điều tra ........................................................ 50
3.2.3. Thực trạng việc làm trong vùng điều tra ............................................... 54
3.2.4. Thu nhập của các hộ .............................................................................. 58
3.2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc làm ................................................. 59
3.3. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới việc làm cho lao
động nông thôn huyện Ba Bể, Bắc Kạn .......................................................... 65
3.3.1. Những thuận lợi..................................................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Những khó khăn và tồn tại .................................................................... 67
v
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 68
3.4. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Ba Bể trong thời gian tới .................................................. 69
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................... 69
3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm góp phần tạo việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể ............................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
1. Kết luận ....................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
CĐ - ĐH : Cao đẳng - Đại học
CMKT : Chuyên môn kĩ thuật
CN : Công nghiệp
DV : Dịch vụ
DVTM : Dịch vụ thương mại
HTX : Hợp tác xã
KCN : Khu công nghiệp
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
LĐ : Lao động
LĐ-TB-XH : Lao động - Thương binh - Xã hội
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN : Nông nghiệp
SX : Sản xuất
TB : Trung bình
THCN : Trung học chuyên nghiệp
: THCS & THPT Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
TM - DV : Thương mại - Dịch vụ
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
XK : Xuất khẩu
vii
Bảng 2.1. Một số cây trồng chính của huyện từ 2016 - 2018 .............................. 30
Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo xã/thị trấn của huyện Ba Bể giai
đoạn 2016 - 2018 ................................................................................. 41
Bảng 3.2. Dân số huyện Ba Bể phân theo giới tính, thành thị và nông thôn ....... 42
Bảng 3.3. Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động huyện Ba Bể năm 2018 .............. 43
Bảng 3.4.
Trình độ văn hoá của lao động huyện Ba Bể giai đoạn 2016 - 2018 ........... 44
Bảng 3.5. Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Ba Bể
(2016 - 2018) ............................................................................ 46
Bảng 3.6. Tỷ lệ % lao động trong các ngành nghề huyện Ba Bể ........................ 48
Bảng 3.7. Tổng hợp phiếu điều tra ở vùng nghiên cứu ....................................... 49
Bảng 3.8. Độ tuổi và giới tính của lao động nông thôn ở vùng nghiên cứu ........ 50
Bảng 3.9. Trình độ văn hóa của lao động ở vùng nghiên cứu ............................. 51
Bảng 3.10. Trình độ chuyên môn kỹ thuật ở vùng nghiên cứu ............................. 52
Bảng 3.11. Lĩnh vực sản xuất ở vùng nghiên cứu ................................................. 54
Bảng 3.12. Thời gian làm việc của người lao động ở vùng nghiên cứu ................ 55
Bảng 3.13. Nguyên nhân thiếu việc làm vùng ở vùng nghiên cứu ........................ 56
Bảng 3.14. Làm thêm của lao động ở vùng nghiên cứu ........................................ 57
Bảng 3.15. Thu nhập của lao động ở vùng nghiên cứu ......................................... 58
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của trình độ CMKT đến việc làm và thu nhập của
người lao động ở vùng nghiên cứu ...................................................... 61
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của người
lao động .................................................................................... 61
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của vốn vay đến sản xuất và thu nhập .............................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
viii
Hình 3.1. Tỷ lệ % trình độ văn hóa theo vùng khảo sát ............................................ 52
Hình 3.2. Nguyên nhân thiếu việc làm ...................................................................... 57
Hình 3.3. So sánh ảnh hưởng của CMKT đến việc làm ........................................... 60
Hình 3.4. So sánh ảnh hưởng của CMKT đến thu nhập ........................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Lý Thị Chuyên
2. Tên luận văn: Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn.
3. Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16
4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Nhằm đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn
huyện, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đề tài
“Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” được lựa chọn thực hiện.
Đề tài sử dụng các các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương
pháp thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp
so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp
SWOT phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc giải
quyết việc làm trên địa bàn huyện. Địa bàn nghiên cứu của đề tài là 3 xã đại
diện cho 3 vùng của huyện (gồm: xã Yến Dương, xã Khang Ninh, xã Hà
Hiệu). Thu thập thông tin bằng việc sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn trực tiếp
150 hộ, trong đó mỗi xã điều tra 50 hộ, việc lựa chọn hộ để điều tra theo
phương pháp ngẫu nhiên, các hộ điều tra đại diện cho tổng thể, đáp ứng được
yêu cầu của đề tài.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là:
(1) Về thực trạng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể:
- Năm 2018 số người trong độ tuổi lao động chiếm đến 56,9% tổng số
dân cư toàn huyện. Số người có khả năng lao động trên 50 tuổi chỉ chiếm
11,5%. Tại thời điểm điều tra, số người trong độ tuổi từ 15 - 19 tuổi và từ 40 -
49 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn cả (gần 50% ở 2 nhóm tuổi). Số người lao động
chưa qua đào tạo nghề chiếm đại đa số (chiếm từ 78,7% đến 80,5%).
- Tỷ lệ lao động trong các ngành nghề giai đoạn từ 2016 đến 2018 có sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển dịch từ ngành nông lâm, thủy sản sang ngành thương mại - dịch vụ và
x
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông, lâm,
thủy sản từ 67,58% năm 2016 xuống còn 64,72% năm 2018. Tăng tỷ lệ lao động
trong các ngành công nghiệp (từ 15,37% năm 2016 lên 16,47% năm 2018) và
ngành thương mại, dịch vụ (từ 17,05% năm 2016 lên 18,81% năm 2018).
(2) Về thực trạng lao động và việc làm, các yếu tố ảnh hưởng đến lao
động và việc làm tại vùng nghiên cứu:
- Trong vùng nghiên cứu, số lao động là nam chiếm 52,74%, lao động là nữ chiếm 47,26%. Độ tuổi của lực lượng lao động nằm trong khoảng từ 15 tuổi đến trên 50 tuổi, trong đó lao động trong độ tuổi từ 20 tuổi đến 29 tuổi có tỷ lệ cao nhất (39,73%). Số người lao động trên 50 tuổi trong nhóm điều tra chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,11%). Số lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 46,58%.
- Lao động thuần nông chiếm 71,9%; dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp
chiếm 23,3%; ngành nghề khác chiếm 4,8%.
- Thu nhập bình quân/lao động như sau: dưới 1 triệu đồng/tháng là 57 người, chiếm 39% (trong đó có lao động thu nhập thấp nhất là 550.000đ/tháng); từ 1 đến 2 triệu đồng/tháng là 61 người, chiếm 41,8%; trên 2 triệu đồng 28 người, chiếm 19,2% (lao động thu nhập cao nhất là 4.500.000 đ/tháng).
(3) Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới việc làm cho lao
động nông thôn:
- Các yếu tố thuận lợi chủ yếu như: Chính sách quan tâm, hỗ trợ của
Nhà nước và UBND tỉnh; nguồn lao động dồi dào,…
- Một số khó khăn như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; Tiếp cận thông tin kinh tế của hộ còn thấp; Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của người lao động còn thấp; Chưa phát triển các trung tâm dịch vụ việc làm,..
(4) Các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện:
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà
nước đối với vấn đề GQVL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ. - Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn. - Đẩy mạnh chương trình hợp tác xuất khẩu lao động.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước có khoảng 70% dân số sinh sống ở nông thôn.
Mặc dù tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay lao
động nông thôn vẫn được xem là đông đảo, hiện chiếm khoảng 67,8% lực lượng
lao động cả nước (Tổng cục thống kê, 2018). Theo báo cáo điều tra lao động việc
làm năm 2018 của Tổng cục thống kê, năm 2018 cả nước có gần 54,0 triệu lao
động có việc làm và khoảng 1,11 triệu lao động thất nghiệp, trong đó có đến 86,0
% lao động thiếu việc làm hiện sinh sống ở khu vực nông thôn (Tổng cục thống
kê, 2018). Chính vì vậy, giải quyết được vấn đề việc làm cho lao động ở vùng
nông thôn là nhiệm vụ cấp bách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhiều
chính sách như chính sách đất đai, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông
nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn... đã được
ban hành, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ
(thuộc Trung du và miền núi phía Bắc) tiếp giáp 4 tỉnh gồm Cao Bằng, Lạng Sơn,
Thái Nguyên và Tuyên Quang. Diện tích đất tự nhiên của Bắc Kạn là 485.941 ha.
Dân số hiện nay trên 308.300 người, gồm 7 dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao,
Mông, Hoa, Sán Chay, trong đó dân tộc thiểu số chiếm tới hơn 80% (UBND tỉnh
Bắc Kạn, 2018). Do địa hình chia cắt khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi cao, đường
giao thông đi lại rất khó khăn, trình độ dân trí thấp, không đồng đều nên tỷ lệ hộ
nghèo còn cao. Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách
về phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có sự trợ giúp một phần
về điều kiện sản xuất sẽ góp phần nâng cao nhận thức để người nghèo, hộ nghèo
vươn lên thoát nghèo và làm giàu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
Huyện Ba Bể nằm ở phía tây bắc của tỉnh Bắc Kạn cách trung tâm
thành phố Bắc Kạn khoảng 60 km. Ba Bể là huyện thuần nông với 28.728 lao
động, chiếm 55,9% dân số toàn huyện (Niên giám thống kê huyện Ba Bể,
2018). Mặc dù có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú,
khai thác du lịch từ hồ Ba Bể nhưng hoạt động nông nghiệp vẫn là hoạt động
kinh tế chủ yếu của huyện. Quá trình đô thị hóa ít nhiều ảnh hưởng đến cơ cấu
sử dụng đất của huyện nên diện tích đất nông nghiệp có xu hướng thu hẹp.
Hoạt động nông nghiệp lại mang tính thời vụ nên lao động trên địa bàn huyện
có nhiều thời gian rảnh rỗi, thiếu việc làm. Giai đoạn 2016 - 2020 huyện đặt
ra mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới
10%; hàng năm lao động qua đào tạo phấn đấu đạt khoảng 250 - 300 lao
động, tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo của huyện lên mức 80% vào năm 2020;
Phấn đấu mỗi năm có từ 70 người đi lao động xuất khẩu,... (UBND tỉnh Bắc
Kạn, 2018). Để có thể thực hiện được mục tiêu này, trước hết cần đánh giá
một cách đầy đủ hiện trạng việc làm của lao động trong huyện, nghiên cứu
giải pháp giải quyết việc làm bền vững cho người lao động nông thôn.
Chính vì những lý do nêu trên, đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải
pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn” được đề xuất lựa chọn thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên
địa bàn huyện, đề tài đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng thu nhập cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng lao động và việc làm trên địa bàn huyện Ba Bể
trong giai đoạn 2016 - 2018.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về việc làm của lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Bể.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu giải quyết vấn đề việc làm cho người
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng việc làm
- Giải pháp tạo việc làm cho người lao động
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Số liệu về thực trạng việc làm và tình hình tạo việc làm
cho lao động nông thôn trong thời gian năm 2016 - 2018. Các số liệu điều tra
phỏng vấn thực hiện trong năm 2018.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Việc thực hiện đề tài giúp rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý
và phân tích số liệu, viết báo cáo, ứng dụng các kiến thức đã học trong thực
tiễn thực hiện.
4.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Đề tài cung cấp nguồn dữ liệu thông tin về tình hình lao động việc
làm nói riêng và tình hình kinh tế xã hội nói chung tại địa phương. Từ đó
có căn cứ đề xuất và thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế bền vững tại
địa phương.
- Đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho học tập, nghiên cứu chuyên ngành
phát triển nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm lao động nông thôn Việt Nam
* Khái niệm nông thôn và đặc điểm nông thôn:
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ (về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn), “nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân cấp xã”. Đây là
vùng sinh sống của cộng đồng dân cư, trong đó cộng đồng này tham gia vào
các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường nông thôn. Cùng với quá
trình đổi mới của đất nước, phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu nhằm
phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn.
Nông thôn Việt Nam có nhiều nét đặc trưng với những đặc điểm nổi
bật như sau: (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2014):
- Địa bàn trải dài với điều kiện tự nhiên đa dạng đã tạo nên những thế
mạnh đặc trưng cho các vùng nông thôn Việt Nam.
- Nông thôn giữ vai trò là vành đai xanh đối với đô thị, góp phần cân
bằng sinh thái giữa vùng nông thôn và thành thị.
- Nông nghiệp - nông thôn có vai trò cung cấp nguyên liệu và nguồn
lực cho phát triển kinh tế.
- Thay đổi quỹ đất do các hoạt động kinh tế xã hội.
* Khái niệm lao động và lao động nông thôn:
Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm tạo ra của cải vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất và tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một
6
nhóm người, của cả doanh nghiệp hoặc nói chung là của toàn xã hội khác
Theo khái niệm của Liên Hợp quốc:“Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con
người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Lao động nông thôn (LĐNT) là toàn bộ những hoạt động lao động sản
xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông
thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
dịch vụ ở nông thôn. LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ
chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động
sản xuất ở nông thôn.
* Đặc điểm của lao động nông thôn (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2014): Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ:
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông
thôn. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện
tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác
nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xáo bỏ được
trong quá trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ
của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn
một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng
- Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao, trình độ văn hóa,
khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp. Đặc điểm này
cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động.
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
7
Tất cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp tạo
việc làm cho lao động nông thôn.
1.1.2. Việc làm và vấn đề thất nghiệp
* Khái niệm về việc làm và thất nghiệp
- Khái niệm việc làm: Theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam
“Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” (Luật Lao động, 2012).
Như vậy, giải quyết việc làm đảm bảo cho mọi người có khả năng lao
động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh
nghiệp và của toàn xã hội. Theo đó, việc làm là các hoạt động lao động được
hiểu như sau:
+ Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho
công việc đó.
+ Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công
bằng hiện vật.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ
của một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở
rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen
chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm.
8
- Khái niệm về thất nghiệp:
Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp
(theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao
động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công
nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm”.
Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng
lao động hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3
điều kiện: Đang mong muốn và tìm việc làm; Có khả năng làm việc; Hiện
đang chưa có việc làm.
* Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp được phân thành các loại sau:
+ Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định
số lao động ở trong tình trạng không có việc làm.
+ Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc
giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu - cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
tổng giá trị sản xuất giảm dần hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối
với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính
sách nhằm khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp có thể chia thành:
9
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó người lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển,
sinh con) thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền
công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do
kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động.
Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình:
+ Thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao động
được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn
sàng làm việc. Hiện tượng này xẩy ra khi năng suất lao động của một
ngành nào đó thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng
không hết thời gian lao động.
Với các cách hiểu như trên, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng
chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để
xem xét một người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có
muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề
nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự
trữ” như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
Vì vậy đánh giá đúng thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân làm gia tăng
thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn, đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tình
trạng trên là vấn đề rất cấp bách.
1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
* Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “người thiếu việc làm là người
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người có đủ việc làm và có nhu cầu thêm việc làm” (ILO, 2016).
10
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng:
“Người thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới
mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm” (Mahendra, 2000).
+ Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ
+ Có nhu cầu làm việc thêm giờ
+ Nhưng không có việc để làm
+ Nhưng không tìm được việc làm.
- Phân loại:
Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tượng người lao
động làm việc có thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm đang tìm
kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc.
Tình trạng việc làm hữu hình được biểu thị bởi hàm số sử dụng thời
gian lao động như sau:
Số giờ làm việc thực tế x 100% (tính theo ngày, tháng, năm) K = Số giờ quy định
Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian
thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp, nguyên
nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao động thấp
không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi, tổ chức lao
động kém. Thước đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thấp hơn
mức lương tối thiểu.
- Khái niệm về tạo việc làm mới:
“Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có
thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao
động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường” (Chu Tiến Quang, 2001).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giải quyết việc làm:
11
Giải quyết việc làm (GQVL) là tạo ra các cơ hội để người lao động có
việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. GQVL cần phải xem xét cả từ ba phía: Người lao động, người
sử dụng lao động và Nhà nước.
GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế
- xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến
mọi mặt của đời sống xã hội để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động
và được lao động.
GQVL theo nghĩa hẹp là các biện pháp, chính sách chủ yếu hướng vào
đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo việc
làm cho người lao động, để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm.
Khái niệm GQVL rộng hơn khái niệm tạo việc làm. Trong phạm trù
GQVL, ngoài nội dung tạo việc làm (như đã đề cập ở trên), còn có nội dung môi
giới việc làm. Môi giới việc làm về thực chất là hoạt động nhằm giúp người lao
động đang tìm việc làm và chủ sử dụng lao động đang cần tuyển lao động dễ dàng
gặp nhau, qua đó giúp người lao động dễ dàng tìm được việc làm. Xuất khẩu lao
động và chuyên gia về thực chất cũng là một hoạt động môi giới việc làm.
Khi giải quyết được việc làm cho lao động khu vực nông thôn sẽ:
- Có điều kiện nâng cao mức sống của người dân, đây là điều kiện phát
triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình
thành nguồn nhân lực có chất lượng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
- Nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện quan trọng để
ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Ngăn chặn được dòng người di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn
định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và thành thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Một số loại hình việc làm đặc trưng ở khu vực nông thôn:
12
- Việc làm thuần nông: Việc làm thuần nông là những việc làm đặc
trưng và mang tính phổ biến của khu vực nông thôn. Ở nước ta, việc làm
thuần nông bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt và chăn nuôi là hai
công việc chính, chiếm hầu hết thời gian trong năm của người nông dân và
cũng là nguồn thu chính để nuôi sống bản thân và gia đình của họ.
- Việc làm phi nông nghiệp: Việc làm phi nông nghiệp bao gồm các
ngành nghề ngoài nông nghiệp nhưng gắn chặt với nông nghiệp, chẳng hạn
như: Sơ chế, chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các hoạt động gia
công cơ khí, sửa chữa các vật tư nông nghiệp, các hoạt động vận tải và các dịch
vụ có liên quan. Bên cạnh đó việc làm phi nông nghiệp còn bao gồm các ngành
nghề mới như: Thêu ren, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ…
So với việc làm thuần nông, việc làm phi nông nghiệp mang lại thu nhập cao
và khá ổn định cho lao động ở khu vực nông thôn, góp phần giải quyết bài toán
việc làm ở khu vực nông thôn, đặc biệt là bộ phận lao động nông nhàn.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
1.1.4.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Ở bất kỳ một quốc gia, một địa phương nào khi có điều kiện tự nhiên,
môi trường sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được nhiều
những chương trình, dự án đầu tư, đây cũng là cơ hội để GQVL cho lao động
nói chung và lao động khu vực nông thôn nói riêng. Ngược lại, không thể có
sự thuận lợi trong GQVL tại chỗ đối với người lao động sống ở những nơi
điều kiện tự nhiên bất lợi.
GQVL vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lược lâu dài. Vấn đề đặt ra
là phải bảo đảm cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi trường thiên nhiên,
coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong GQVL, đồng thời phải có giải
pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi và hậu quả
chiến tranh còn lại đối với môi trường sinh thái nước ta. Vấn đề này cần được
xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược về việc làm thể hiện trong từng vùng, từng
ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng dân cư để con người thực sự làm chủ được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
môi trường sống của mình hoặc hạn chế được đến mức thấp nhất những tác động
xấu của biến động môi trường. Như vậy, bảo vệ và cải thiện môi trường không
chỉ là mục tiêu trong GQVL mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.
1.1.4.2. Nhân tố về dân số
Dân số là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là
nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân số phát triển quá
nhanh, quy mô phát triển lớn, vượt quá khả năng đáp ứng và yêu cầu của xã
hội, thì tăng trưởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng
cho nền kinh tế.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hưởng đến
quy mô của lực lượng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh
chóng số lượng người trong độ tuổi lao động trong tương lai,...
Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông
thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế - xã hội và chính trị còn nguy hiểm
hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu
quả trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần
phải nhanh chóng tạo ra một số lượng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là
chất lượng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp
không đáp ứng được với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó, tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm sẽ tăng lên.
1.1.4.3. Nhân tố về chính sách vĩ mô
Để GQVL cho người lao động, vấn đề quan trọng nhất là Nhà nước
phải tạo các điều kiện và môi trường thuận lợi để người lao động tự tạo việc
làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể. Có thể có rất
nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau
14
hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và
cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và
cơ cấu lao động.
Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và
vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường như:
Chính sách phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách di dân và phát triển
vùng kinh tế mới, chính sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài,
chính sách khôi phục và phát triển làng nghề,... Nhóm chính sách việc làm cho
các đối tượng là người có công và chính sách xã hội đặc biệt khác như: Thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người tàn tật, đối tượng xã hội...
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhưng phương
thức và biện pháp GQVL mang nội dung kinh tế đồng thời liên quan đến
những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như: Tạo môi trường
pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường
tiêu thụ sản phẩm...
1.1.4.4. Nhân tố liên quan đến Giáo dục - Đào tạo và KHCN
- Về Giáo dục và Đào tạo: Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ
thuộc vào trình độ khoa học, công nghệ của đất nước đó. Trình độ khoa học
công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Giáo dục và Đào tạo giúp
cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu
của công việc, người lao động qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để
thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Giáo dục và Đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm bảo
việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội. Giáo dục và Đào tạo nhằm vào
định hướng phát triển, trước hết cung cấp cho xã hội một lực lượng lao động mới
đủ về số lượng, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả để đảm bảo việc thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
15
- Về Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu
đội ngũ lao động. Bên cạnh những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện
những ngành nghề mới và cùng với nó là xu hướng tri thức hoá công nhân,
chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc.
1.1.4.5. Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với
tình trạng việc làm ở tất cả các nước trên thế giới. Số lượng việc làm ở khu
vực này có thể tăng lên nhưng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc
làm sẽ mất đi nhưng một số loại việc làm mới xuất hiện.
Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm như vậy sẽ gây không ít
khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất
việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng
mới, phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi
với những điều kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp
xã hội, trợ cấp thất nghiệp do Chính phủ phải gánh chịu.
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước láng giềng có nhiều nét văn hóa và xã hội
tương đương với Việt Nam. Các chính sách tạo việc làm của Trung Quốc đã
được triển khai từ những năm cải cách và mở cửa kinh tế cuối thập kỷ 70.
Điển hình là các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hương trấn
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông
thôn, rút ngắn chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, coi phát triển công
nghiệp nông thôn là giải pháp để tạo việc làm. Kết quả là trong vòng 12 năm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ 1978 đến 1990 số lượng doanh nghiệp hương trấn ở Trung Quốc tăng 12
16
lần từ 1,5 triệu lên 18,5 triệu doanh nghiệp. Qui mô và giá trị sản lượng doanh
nghiệp cũng tăng nhanh chóng. Nhờ đó số lao động nông thôn tạo được việc
làm đã tăng từ 28,3 triệu người (1978) lên 92,6 triệu người (1990). Bình quân
mỗi năm các doanh nghiệp hương trấn này đã thu hút khoảng 12 triệu lao
động từ nông nghiệp chuyển sang (Chu Tiến Quang, 2001).
Trong hơn hai thập kỷ gần đây, Trung Quốc là nước thực hiện công
cuộc CNH-HĐH khá thành công. Tuy nhiên chính quá trình CNH - HĐH và
đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ tại nhiều vùng nông thôn đã làm cho diện tích đất
canh tác ngày càng bị thu hẹp, dẫn tới hàng năm có khoảng 100 - 120 triệu lao
động nông thôn mất việc làm nông nghiệp. Dòng lao động nông thôn nhập cư
vào các thành phố lớn ngày càng tăng khiến nhu cầu việc làm ở cả khu vực
nông thôn và thành thị trở nên gay gắt. Bên cạnh đó Trung Quốc thực hiện
chính sách giảm biên chế trong các doanh nghiệp quốc doanh đã làm cho
khoảng khoảng 7 triệu người mất việc tính đến tháng 12/2001.
1.2.1.2. Nhật Bản
Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc đã để lại hậu quả nặng nề về người và
của cho Nhật Bản, đất nước bị tàn phá kiệt quệ do đó Nhật Bản phải tìm hướng
đi lên từ “đôi bàn tay trắng”. Trước tình hình tụt hậu quá xa về kinh tế và công
nghệ so với phương Tây, Nhật Bản đã lựa chọn con đường phát triển từ “đầu tư
cho giáo dục”. Hệ thống giáo dục được ưu tiên đặc biệt: “Từ năm 1960 đến nay
đầu tư cho giáo dục công cộng chiếm trên 5% GNP” (Nguyễn Thông, 2000).
Giáo dục phổ cập miễn phí cho tất cả trẻ em từ 6 đến 15 tuổi, do đặt giáo dục là
nhiệm vụ trên hết nên Nhật Bản đã tạo được nguồn lực lao động có trình độ tay
cao - động lực quyết định làm nên kỳ tích sự tăng trưởng “thần kỳ” của kinh tế
từ đó đưa nước Nhật trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
Nhật Bản đã biết kết hợp tài tình những yếu tố ‘tâm lý và kinh tế” để
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, tạo nên đội ngũ những
người lao động toàn tâm toàn ý vì sự phồn vinh của doanh nghiệp (hãng, công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
ty, xí nghiệp). Ngoài tiền lương, công chức còn được lĩnh tiền thưởng. Mỗi khi
có sáng kiến mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thì người lao động có tiền
thưởng. Mức thưởng nhiều hay ít phụ thuộc vào hiệu quả của sáng kiến và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, nhờ đó đã kích thích người lao động có ý
thức cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động.
Một trong những giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề việc làm là:
Nhật Bản đã duy trì “cơ cấu kinh tế hai tầng” với sự tồn tại song song của hai
khu vực kinh tế truyền thống (gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ) và khu vực
kinh tế hiện đại. Vì vậy, Nhật Bản không những đã thu hút đông đảo lực
lượng lao động có tay nghề thấp mà còn cho phép sử dụng cả lao động nhàn
rỗi ở mọi lứa tuổi phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ - là nơi tiếp nhận lao
động của các doanh nghiệp lớn khi thiếu việc làm.
1.2.1.3. Đài Loan
Đài Loan là một nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, diện tích
tự nhiên là 35981 km2 với dân số hơn 20 triệu người, là nước có mật độ dân
số rất cao, diện tích canh tác bình quân đầu người vào loại thấp nhất thế giới.
Kinh nghiệm của Đài Loan có hai điểm đáng chú ý:
- Thứ nhất là thực hiện cải cách ruộng đất và phát triển mạnh các
trang trại nông nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
hoá nông thôn
- Thứ hai là phát triển các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong
nông thôn.
Cuộc cải cách ruộng đất thời kỳ 1949 - 1953 đã tạo điều kiện cho các
trang trại phát triển mạnh mẽ, giải phóng sức lao động trong nông thôn. Năm
1953 Đài Loan có 679.000 trang trại, quy mô mỗi trang trại bình quân là 1,29
ha. Năm 1991 có 823.256 trang trại với quy mô bình quân 1,08 ha. Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp Đài Loan phát triển mạnh mẽ ở mức 5,2% suốt từ 1953 đến 1968.
18
Nông nghiệp Đài Loan đã phát triển theo hướng đa dạng hoá và có hiệu quả
cao. Đặc biệt các trang trại ở Đài Loan đã đẩy mạnh phát triển các ngành phi
nông nghiệp. Đến năm 1994 số trang trại sản xuất thuần nông chỉ còn chiếm
9% tổng số trang trại cả nước. Từ 1953 đến 1970 đã có 800.000 lao đông
chuyển từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Điều đó có ý nghĩa
to lớn đối với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Đài Loan.
- Một vấn đề hết sức quan trọng đối với giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn Đài Loan là xây dựng các xí nghiệp vừa và nhỏ
mang tính gia tộc. Đài Loan đã phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn
phần nhiều là sự kết hợp giữa các thành viên trong gia đình và gia tộc, vì vậy
có tính hỗ trợ rất cao. Điều đó ảnh hưởng to lớn đến việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn Đài Loan (Lê Xuân Đình, 2018).
1.2.1.4. Thái Lan
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn Thái Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nước, công ty và
hộ gia đình. Trong đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình gia công
những công đoạn phù hợp. Nhà nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay
nghề cho nông dân cũng như tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia
đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Do vây, các ngành
nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển mạnh, góp phần
to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn
(Trần Xuân Cầu, 2017).
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn một số tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở nước ta
19
1.2.2.1. Tình hình lao động và việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay
Để tạo cơ sở đề ra các giải pháp về việc làm và nâng cao thu nhập cho
lao động nông thôn, ta đi xem xét một số vần đề cơ bản về tình hình lao động
và việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay với một số nét cơ bản sau:
- Tỷ lệ lao động nông thôn ở nước ta hiện nay là rất lớn trong tổng
nguồn lao động xã hội
Nước ta vẫn là một nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu. Nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong GDP, đặc biệt lao động trong nông nghiệp vẫn
chiếm phần lớn lực lượng lao động xã hội. Theo Tổng cục thống kê 2013, dân
số cả nước là 89.708,9 ngàn người. Trong đó dân số nông thôn là 60.834 ngàn
người chiếm 67,81 % tổng dân số cả nước. Dân số thành thị chiếm 32,19%.
Như vậy, dân số nông thôn chiếm đại bộ phận dân số. Trong cơ cấu lao động
giữa các ngành thì lao động trong nông lâm ngư nghiệp chiếm 55,7% tổng lao
động xã hội. Điều đó cho thấy cơ cấu lao động trong nền kinh tế nước ta là
bất hợp lý, trình độ công nghiệp hoá còn thấp. Sức ép về dân số, việc làm và
thu nhập ở nông thôn là rất lớn (Hương Liên, 1998).
- Phân bố lao động và dân cư không đồng đều theo vùng lãnh thổ là
một đặc điểm nổi bật đối với lao động nông thôn nước ta. Có những địa
phương có mật độ dân số rất cao như Hải Phòng 1260 người/ km2, Hưng Yên
1244 người /km2, Bắc Ninh 1354 người /km2, Hải Dương 1055 người /km2 thì
cũng có những tỉnh có mật độ dân cư rất thấp như Lai Châu 45 người /km2,
Kon Tum 49 người/km2, Điện Biên 55 người/ km2. Thực trạng phân bố dân
cư rất không đều sẽ dẫn tới không có khả năng khai thác có hiệu quả các tiềm
năng phát triển ở những vùng mật độ dân số và lao động thấp. Ngược lại,
những vùng có mật độ dân số cao sẽ tạo sức ép lớn về lao động và việc làm.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có kế hoạch phát triển kinh tế miền núi nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân bố lại lao động và dân cư trên địa bàn cả nước.
20
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
Nam Định là tỉnh đông dân, dân số hơn 2 triệu người, diện tích tự nhiên
163,7ha, mật độ dân số cao: bình quân 1.164 người/km2. Trước thời kỳ đổi
mới, Nam Định là tỉnh có ngành công nghiệp nhẹ khá phát triển, đặc biệt là
công nghiệp dệt may; đã thu hút tạo mở việc làm đảm bảo đời sống cho trên 2
vạn lao động (chưa tính đến số người ăn theo) (Phan Thanh Tâm, 2000).
Từ năm 1996 (sau 10 năm đổi mới), đặc biệt là những năm gần đây,
tỉnh Nam Định đã có nhiều chính sách đúng đắn để phát triển kinh tế, tạo mở
việc làm, bước đầu đã thu được một số kết quả quan trọng. Có thể khái quát
kinh nghiệm tạo việc làm của Nam Định như sau:
- Chú trọng đầu tư phát triển công nghiệp vừa và nhỏ thuộc nhiều thành
phần kinh tế.
- Khôi phục, phát triển làng nghề, khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới.
- Tập trung xây dựng cụm công nghiệp, điểm công nghiệp nông thôn.
- Đẩy nhanh phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng sản
xuất hàng hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
- Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản dưới nhiều loại hình tổ chức
sản xuất, quy mô phù hợp.
1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, dân số
3,405 triệu người, 80% số dân sống ở nông thôn, cơ cấu lao động trẻ, lực
lượng lao động dồi dào, Thanh Hóa có 2,16 triệu người trong độ tuổi lao
động, chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh, lao động đã qua đào tạo chiếm
27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%
(Nguyễn Lê Minh, 2000).
Hàng năm, toàn tỉnh có trên 3 vạn người đến độ tuổi lao động chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có việc làm, chưa kể số lao động của năm trước chuyển sang. Tình trạng
21
thiếu việc làm ở nông thôn rất lớn, mới sử dụng 70% quỹ thời gian làm
việc trong năm.
Kinh nghiệm tạo việc làm của Thanh Hóa có thể khái quát như sau:
- Tập trung đầu tư đào tạo nghề cho người lao động để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là ở các lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, khôi
phục các ngành nghề truyền thống; khuyến khích tư nhân và các tổ chức xã hội
mở cơ sở dạy nghề.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo mở việc làm, gắn kết chương trình giải quyết
việc làm với các chương trình kinh tế - xã hội.
- Xây dựng chính sách ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo mở việc làm mới như: cho vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế 5
năm thời kỳ đầu đối với các ngành nghề mới, cho thuê, mượn mặt bằng để tổ
chức sản xuất.
- Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, phân vùng ruộng đất ở
những nơi sản xuất nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp, điều hòa lợi ích
giữa những người sản xuất nguyên liệu với bên chế biến ra thành phẩm
- Có kế hoạch và quy hoạch di dân từ các vùng có mật độ dân số đông
đến các vùng có mật độ dân số ít; đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động có
hiệu quả.
1.2.2.4. Kinh nghiệm của Nghệ An
Đề án đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động
phục vụ phát triển tiểu thủ công nghiệp - làng nghề tỉnh Nghệ An giai đoạn
2009 - 2015 là một chính sách có ý nghĩa an sinh xã hội góp phần nâng cao
thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người lao động và xây dựng nông thôn
mới. Qua 7 năm thực hiện, đã xây dựng thêm 68 làng nghề và trên 3000 làng
có nghề, nhiều ngành nghề truyền thống được bảo tồn và phát huy. Bên cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó, đã có 58.180 học viên được đào tạo nghề, đạt 92,3% so với mục tiêu đề
22
án, hơn 85% học viên sau khi học nghề đã có việc làm và tự tạo việc làm ổn
định tại các làng nghề, làng có nghề, hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc làm và giải quyết
việc làm. Các nghiên cứu này tập trung vào những vấn đề cơ bản như: thực
trạng việc làm, giải quyết việc làm, những khó khăn thách thức trong vấn đề
giải quyết việc làm.
Theo Asian Productivity Organization (1992), Các chương trình và
chính sách tạo việc làm cho nông thôn các nước châu Á. Tokyo đã phân tích
những vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở các nước châu Á và đề xuất
một số ý kiến cho chính sách Asian Producttivity Organization (1992).
JB Behrman đã có bài viết về “Vấn đề về giới và việc làm ở châu Á”
(1995). Bài viết này cho biết thêm quan điểm về vấn đề giới và việc làm tại
các nước đang phát triền ở châu Á, một số bằng chứng vi mô về kích thước
lựa chọn của châu Á được tóm tắt: tăng nữ so với nam giới trở lại để học tại
các thị trường lao động ở các cấp học cao hơn, các thị trường lao động nông
thôn và các giới hạn tác động của việc nỗ lực cơ hội bình đẳng.
Asian Productivity Organization. 2000. Các phương thức tạo việc làm
cho nông thôn khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Tokyo. đã đề cập những
nội dung về ngành nghề mới nhằm tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn,
tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người nông dân. Asian Productivity
Oraganization (2000).
Năm 2000, Mahendra trong bài ”Tự do hóa kinh tế và việc làm ở Nam
Á”. Mục tiêu chính của bài này là để kiểm tra tác động của tự do hóa kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lao động việc làm và thu nhập ở Nam Á. Cụ thể, nó xem xét đến các tác động
23
đến việc làm và tăng trưởng, thất nghiệp, bất bình đẳng tiền lương giữa có tay
nghề và không có tay nghề trong công nhân, việc làm giữa phụ nữ và trẻ em...
Abby Liua và Geoffrey Wallb (2005) trong bài viết “Kế hoạch du lịch
việc làm: một quan điểm phát triển đất nước” đã cho rằng kế hoạch du lịch
nên được quy hoạch cho người dân cũng như cho du khách. Nếu du lịch là để
được một lực lượng tích cực trong cuộc sống của người dân địa phương, đó là
phụ thuộc vào sự tham gia của địa phương, đáp ứng và hỗ trợ.
1.3.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, trong những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây đã có nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể:
Năm 1999, Nguyễn Sinh Cúc đã viết bài Giải pháp tạo việc làm ở nông
thôn thời kỳ CNH, HĐH”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra các đánh
giá nhận xét về các chính sách của nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và
phát triển kinh tế xã hội: các chính sách chưa đủ mạnh; thiếu chính sách hỗ
trợ phát triển thị trường lao động nông thôn, chưa có kế hoạch đào tạo dạy
nghề, sử dụng lao động tại chỗ... Nguyễn Sinh Cúc (1999).
Năm 2001 đề tài “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với
giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” do
tác giả Trần Văn Chứ làm chủ nhiệm đề tài. Các cộng tác viên của đề tài đã
phân tích làm rõ mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết
việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các tác giả
cho rằng việc nâng cao chất lượng nguồn lao động không chỉ nhằm đáp ứng
yêu cầu của phát triển mà còn góp phần giải quyết việc làm và thất nghiệp.
Năm 2008, Viện chính sách và chiến lược Phát triển nông nghiệp nông
thôn đã thực hiện đề tài ”Thực trạng và giải pháp về lao động và việc làm
nông nghiệp nông thôn” do Vũ Thị Kim Mão làm chủ nhiệm đề tài, nghiên
cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng về lao động và việc làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nông nghiệp nông thôn, nguyên nhân của tình trạng thiếu việc làm hiện
24
đang phổ biến ở khu vực nông thôn, từ đó đề xuất các biện pháp giải quyết
(Vũ Thị Kim Mão, 2008).
* Đánh giá chung về một số công trình nghiên cứu
Các tác giả đều cho rằng vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động,
nhất là lao động ở nông thôn là một trong những vấn đề quan trọng và cần được
quan tâm hàng đầu, từ đó đề ra phương pháp tiếp cận tổng quát về chính sách
việc làm, hệ thống những khái niệm về lao động, việc làm, đánh giá thực trạng
vấn đề việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam. Từ đó, các tác giả đã đề xuất
hệ thống các quan điểm, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm, đồng
thời khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm và giải quyết
việc làm ở nước ta. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả mới chỉ phân tích vấn đề lao
động, việc làm và thất nghiệp trên phạm vi cả nước nói chung hoặc trên địa bàn
nông thôn Việt Nam nói riêng chưa nghiên cứu cụ thể các vấn đề trên đối với
từng địa phương cụ thể. Do đó, hệ thống giải pháp mà các tác giả đưa ra mang
tính tổng quát, vĩ mô chưa sát với thực tế từng địa phương.
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tổng quan cho huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn
Từ sự phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, giải quyết việc
làm ở một số quốc gia trong thời gian qua có thể rút ra bài học kinh nghiệm
và vận dụng cho giải quyết việc làm, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
ở nước ta nói chung và huyện Ba Bể nói riêng như sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần phải có chính sách vĩ mô về vai trò quản lý
Nhà nước nhằm hạn chế tỉ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm, giải quyết
việc làm cho người lao động. Từ đó đề ra những giải pháp và chính sách đúng
đắn, đồng bộ, đồng thời đảm bảo được những điều kiện để thực thi. Những
giải pháp và chính sách đó hướng vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện bằng được phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm.
25
Thứ hai, Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện.
Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suốt cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với sự phát triển đa
dạng các ngành nghề sử dụng nhiều lao động, phân công lại lao động, tạo việc
làm tại chỗ ở khu vực nông thôn.
Thứ ba, Đa dạng hóa các hình thức giải quyết việc làm. Phát triển kinh tế
- xã hội tạo việc làm, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy
mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, phát
triển hệ thống dịch vụ và chất lượng tìm việc làm của người lao động. Xã hội
hóa giải quyết việc làm, huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia rộng
rãi của các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội và toàn thể nhân dân Thứ tư, Đào
tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động, nhất là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, yêu cầu chất lượng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và khu vực thu hút nhiều lao động.
26
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Ba Bể là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, nằm trong khoảng 22o27'
đến 22o35' vĩ độ Bắc và 105o44' đến 105o58' kinh độ Đông, có tổng diện tích
tự nhiên là 68.408,51 ha chiếm 14,08% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Với
48.329 nhân khẩu được phân bố trên 15 xã và 1 thị trấn. Có vị trí tiếp giáp
như sau: Phía Bắc giáp huyện Pác Nặm và tỉnh Cao Bằng; Phía Tây giáp tỉnh
Tuyên Quang; Phía Tây Nam giáp huyện Chợ Đồn; Phía Nam giáp huyện
Bạch Thông; Phía Đông giáp huyện Ngân Sơn.
Huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn với 200 thôn
bản. Đến hết năm 2018, dân số toàn huyện là 47.788 nghìn người, trong đó có
khoảng 95% là người dân tộc thiểu số. Thành phần dân tộc chính là: Tày, Kinh,
Dao, Mông, Nùng, Hoa và một số dân tộc khác (UBND tỉnh Bắc Kạn, 2018).
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện có địa hình đặc trưng miền núi cao, độ cao trung bình 600m so với
mặt nước biển, nghiêng dần từ Đông - Bắc xuống Tây - Nam với 3 dạng địa hình
phổ biến:
- Địa hình núi đá vôi: phân bố chủ yếu ở các xã Nam Mẫu, Quảng Khê,
Cao Trĩ, Hoàng Trĩ với những dãy núi đá vôi cao trên 1000 m xen giữa các
thung lũng hẹp tạo thành những vách dựng đứng, cheo leo. Độ cao phổ biến
từ 600 - 1000 m, độ dốc trên 25o. Là vùng núi cao, địa hình hiểm trở ít có điều
kiện phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Địa hình núi đất: chủ yếu ở các xã phía nam, độ cao phổ biến 300 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
400 m, độ dốc bình quân từ 20 - 40 độ nhưng bị chia cắt bởi các khe suối, giao
27
thông đi lại trong vùng rất khó khăn, là địa bàn có thể phát triển lâm nghiệp
và nông - lâm kết hợp. Đây cũng là vùng có tiềm năng lớn về phát triển các
loại cây ăn quả của huyện.
- Địa hình thung lũng: phân bố dọc theo sông suối, xen giữa các dãy núi
cao (khu vực trung tâm huyện) có độ cao trung bình 200 - 300 m, diện tích
khoảng 10.000 ha, là địa hình cấu tạo nên các cánh đồng trồng lúa màu của các
xã trong huyện.
2.1.1.3. Khí hậu
Ba Bể có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Khí hậu của huyện có
những đặc trưng chủ yếu sau:
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hàng năm 21,1oC, nhiệt độ bình cao nhất
27,5 oC vào tháng 7 - 8, nhiệt độ trung bình thấp nhất 15,8 oC vào tháng 12 -
1, nhiệt độ cao tuyệt đối 39,5 oC, thấp tuyệt đối -2 oC. Nhìn chung nhiệt độ
phù hợp với các loại cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.253 mm, cao nhất trung
bình là 2.038 mm và thấp nhất trung bình 1.068 mm. Mỗi năm có khoảng 130,5
ngày mưa nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm.
- Gió, bão: Ba Bể nằm sâu trong lục địa và được các dãy núi cao che
chắn nên ít chịu ảnh hưởng của bão. Do ảnh hưởng của khí hậu địa hình thung
lũng nên hướng gió chính là Đông - Bắc, Tây - Nam và Nam. Tốc độ gió
trung bình 3,1 m/s, mạnh nhất là gió Tây - Nam vận tốc 31 m/s.
Ngoài ra trên địa bàn huyện hàng năm thường xuất hiện 80 - 90 ngày có sương
mù, 35 - 37 ngày có mưa phùn, 45 - 50 ngày có giông và một số đợt sương muối.
2.1.1.4. Thuỷ văn
Nhìn chung hệ thống sông suối khá dày trực tiếp chi phối chế độ thuỷ
văn của huyện, song các sông suối đa phần đều là đầu nguồn có lòng hẹp, độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dốc lớn, thường gây ra lũ về mùa mưa và cạn kiệt nước vào mùa khô.
28
2.1.1.5. Đặc điểm đất và tình hình sử dụng đất
Có thể phân đất đai của huyện Ba Bể thành 7 nhóm đất chính:
- Đất phù sa sông: Nằm trên các khu vực có địa hình thấp, nơi tích tụ
phù sa do xói mòn từ đồi núi theo 2 triền sông chính của huyện và phân bố
dọc theo các triền suối thuộc lưu vực các nhánh sông Năng tạo ra các cánh
đồng nhỏ hẹp trong các thung lũng thuộc các xã Chu Hương, Mỹ Phương,
Đồng Phúc, Thượng Giáo. Đây là các loại đất tốt nhất cho canh tác, phù hợp
với nhiều loại cây trồng. Hiện loại đất này đang được sử dụng trồng lúa nước
và các loại rau màu lương thực.
- Đất phù sa ngòi suối: Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, hạt
thô, địa hình bậc thang, càng xa bờ càng nặng hơn, song chịu ảnh hưởng trực
tiếp của địa hình, đá mẹ và độ che phủ thực vật xung quanh. Loại đất này
thích hợp cho trồng lúa màu và cây công nghiệp hàng năm.
- Đất dốc tụ trồng lúa nước: Phân bố xen kẽ, rải rác ở khắp các đồi núi,
chứa nhiều sỏi cát sắc cạnh, thành phần cơ giới thịt nhẹ, đôi khi tầng mặt là
thịt trung bình. Đất có phản ứng chua, thiếu lân, nghèo chất dinh dưỡng.
- Đất Feralít biến đổi do trồng lúa: Đây là loại đất do khai hoang đồi tạo
thành ruộng bậc thang để trồng lúa nước. Tầng đất mỏng, các chất đạm, mùn
tổng số khá, lân, kali tổng số bình thường, các chất dễ tiêu nghèo, đất thường
có độ pH cao. Do địa hình bậc thang nên khả năng giữ nước, giữ màu kém.
Hiện nay loại đất này cơ bản được sử dụng 1 vụ lúa, 1 vụ màu (ngô) hoặc bỏ
hoang vụ xuân do bị hạn hán do không chủ động nước.
- Đất Feralít nâu vàng phát triển trên phù sa cổ: Phân bố rải rác ở ven
sông suối của địa hình đồi núi thoải. Tầng đất dày (tới trên 1m) nhưng lại xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện nhiều cuội sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp. Đất chua, nghèo, lượng
29
nhôm di động trong đất cao, H+ ảnh hưởng đến quá trình phân giải chất hữu
cơ do vậy các chất dinh dưỡng nghèo.
- Đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét: Có thành phần cơ giới
nặng, đất phân bố tập trung, tầng đất dày hay mỏng và tỷ lệ mùn trong đất phụ
thuộc vào mức độ che phủ của cây rừng, ở những vùng còn nhiều rừng phần
lớn đất có tầng dày, tỷ lệ mùn khá và ngược lại. Phần lớn loại đất này nằm
trên địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn. Loại đất này thích hợp cho
phát triển lâm - nông nghiệp, trồng rừng ở những nơi tầng đất mỏng, trồng
cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên Granit: Loại đất này chủ yếu phân bố
ở độ cao 200 - 700 m, tầng đất từ trung bình đến dày nhưng có nhiều đá lộ đầu,
thành phần cơ giới ở tầng mặt có tỷ lệ cát cao và nhiều cát thô, càng xuống dưới
cát càng giảm dần, tỷ lệ sét tăng. Hàm lượng mùn cao, tốc độ phân giải chất hữu
cơ chậm, đất có phản ứng trung tính, ít chua. Thích hợp cho phát triển cây công
nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Do kiến tạo địa chất, sự bồi đắp của các con sông, suối đã tạo cho Ba
Bể những bồn địa, những thung lũng lòng máng, lòng chảo, đất đai khá màu
mỡ thích hợp với việc trồng lúa, ngô, các loại rau, đậu, cây công nghiệp (lạc,
đậu tương, mía…) và cây ăn quả (cam, quýt, chuối, hồng).
Nhìn chung đất đai của huyện rất phong phú với nhiều chủng loại và
kiểu địa hình khác nhau, có điều kiện để phát triển đa dạng các loại cây trồng
và vật nuôi.
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Nông nghiệp
Mặc dù có những ảnh hưởng bởi yếu tố bất lợi về diễn biến điều kiện
khí hậu thời tiết và giá cả thị trường, nhưng kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trò quan trọng trong nền kinh tế chung. Bước đầu thực hiện có kết quả việc
30
chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hoá, tập trung vào những cây
trồng chủ lực, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
* Về trồng trọt:
Năm 2018 tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt là 6.849,06
ha, sản lượng đạt 31.159,8 tấn, giảm 1.698,5 tấn so với năm 2017. Cây dong
riềng 288,76 ha, sản lượng đạt 20.213,2 tấn. Phát triển sản xuất các loại cây
rau màu (cả 3 vụ) với tổng diện tích 445,13 ha, sản lượng đạt 5.119 tấn. Trồng
cây đậu tương với diện tích 159,78 ha, sản lượng đạt 271,6 tấn. Trồng cây lạc
năm 2018 đạt 52,97 ha, sản lượng đạt 88,46 tấn. Ngoài ra, thực hiện việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao trong những năm gần đây
nhân dân trên địa bàn huyện cũng trú trọng trồng mới các loại cây ăn quả
(như: hồng không hạt, cam, quýt, lê, mận sớm, đào chín sớm) với diện tích
114,04 ha năm 2017 và 45 ha vào năm 2018.
Bảng 2.1. Một số cây trồng chính của huyện từ 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Loại cây
DT (ha)
SL (tấn) DT (ha)
SL (tấn) DT (ha)
SL (tấn)
NS (tạ/ha)
NS (tạ/ha)
1. Lúa
NS (tạ/ha) 4.250,34 49,5 21.039,2 4.355,25 49,3 21.471,4 4.383,27 46,9 20.565,4
2. Ngô
2.450,5 43,2 10.586,2
2.560 44,48 11.386,9 2.465,79 42,9 10.594,4
3. Dong riềng
131,71 600 7.902,6 200,19 700 14.013,3 288,76 700 20.213,2
4. Rau các loại 406,22 113 4.590,3 373,25 117 4.370,2 445,13 115
5.119
5. Đậu tương
163,26 16,8
274,3 172,13 16,5
284 159,78
17
271,6
6. Lạc
54,32 16,5
89,63
57,41 17,2
98,75
52,97 16,7
88,46
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ba Bể, năm 2016, 2017, 2018)
* Về chăn nuôi:
Chăn nuôi được giữ vững và phát triển. Thế mạnh của huyện là chăn
nuôi trâu bò, song thời gian qua chưa có bước đột phá nhanh. Năm 2018 tổng
đàn trâu có 10.326 con; Đàn bò có 5.064 con. Tốc độ tăng đàn đạt bình quân
3,5%/năm; Đàn lợn đến năm 2018 đạt 41.179 con, tốc độ tăng đàn bình quân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
5%/năm; Đàn gia cầm có khoảng 207,1 nghìn con. Đàn dê có tốc độ tăng đàn
nhanh nhất, bình quân đạt 8%/năm. Đến năm 2018, tổng đàn dê có 8.036 con.
Công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ gia súc, gia
cầm được tăng cường, tình hình dịch bệnh cơ bản ổn định. Khả năng phát
triển chăn nuôi trên địa bàn huyện có nhiều thuận lợi, nhất là chăn nuôi đại
gia súc, trâu bò, dê tuy nhiên còn nhiều bất cập, trong đó quan trọng là chưa
đề cập đến việc quy hoạch nơi chăn thả (UBND tỉnh Bắc Kạn, 2018).
* Nuôi trồng thủy sản:
Là huyện miền núi, diện tích thuỷ sản huyện Ba Bể nhỏ, manh mún,
năm 2018 diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện đạt 133,75 ha. Sản xuất
thuỷ sản ở quy mô rất nhỏ, phương thức nuôi quảng canh là chính nên năng
suất thấp (bình quân 2,02 tấn/ ha mặt nước). Sản lượng thủy sản năm 2018 đạt
270 tấn, chủ yếu phục vụ tiêu dùng trên địa bàn.
2.1.2.2. Lâm nghiệp
Là huyện vùng núi cao còn nhiều rừng và diện tích đất rừng khá lớn,
đặc biệt trên địa bàn huyện có Vườn quốc gia Ba Bể, nên lâm nghiệp là một
trong những thế mạnh của huyện. Diện tích đất có rừng chiếm tỷ trọng khá
lớn so với diện tích tự nhiên. Hiện nay nhiều chương trình trồng rừng của nhà
nước cùng các dự án do nước ngoài tài trợ như chương trình PAM, chương
trình Việt Nam - Phần Lan... Công tác quản lý, bảo vệ rừng đã được các cấp
các ngành quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ nên đã không xảy ra hiện tượng phá
rừng bừa bãi. Độ che phủ rừng đã được nâng lên, năm 2005 độ che phủ là
56% thì đến năm 2015 đã đạt 65,3%.
2.1.2.3. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về công thương nghiệp, xây dựng
cơ bản theo đúng quy định. Các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có bước phát triển cả về số lượng và quy mô gắn với phát triển nông nghiệp,
32
nông thôn và tập trung vào các lĩnh vực huyện có ưu thế như: sản xuất
VLXD, khai thác khoáng sản cát, sỏi phục vụ nhu cầu xây dựng và một số cơ
sở chế biến gỗ.
2.1.2.4. Thương mại - dịch vụ - du lịch
* Thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại có bước phát triển và mở rộng ở cả
khu vực thị trấn và nông thôn. Sức mua ngày càng tăng, nhất là đối với nhóm
hàng nông sản, thực phẩm. Thị trường trao đổi hàng hoá trong những năm qua
khá sôi động, giá cả các mặt hàng tương đối ổn định không có sự tăng đột biến
hoặc khan hiếm về hàng hoá. Các mặt hàng chính sách được cửa hàng thương
nghiệp huyện cung ứng đầy đủ đến các trung tâm xã, cụm dân cư. Doanh số trao
đổi hàng hàng hoá tăng đều qua các năm.
Huyện có 08 chợ nông thôn đã được xây dựng kiên cố, rộng rãi, gồm:
chợ xã Hà Hiệu, Chu Hương, Yến Dương, Cao Thượng, Khang Ninh, Quảng
Khê; tại thị trấn Chợ Rã có 2 chợ: chợ Trung tâm huyện và chợ Pác Co cũng
đã được đầu tư xây dựng.
* Dịch vụ:
Thu ngân sách trên địa bàn tăng đều qua các năm, năm 2016 đạt 19,652
tỷ đồng, năm 2018 đạt 26,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, các khoản thu không ổn định,
nguồn thu nhỏ lẻ, chủ yếu tận thu; các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ
phát triển chưa đáng kể. Hệ thống doanh nghiệp, hợp tác xã quy mô nhỏ, năng
lực tài chính hạn chế, sức cạnh tranh yếu … vì vậy tỷ lệ tăng thu hàng năm
chưa đáng kể.
* Du lịch:
Có thể nói du lịch là một trong những tiềm năng kinh tế của huyện Ba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bể, trong thời gian qua do được sự quan tâm của các cấp các ngành du lịch đã
33
có bước phát triển các loại hình du lịch danh thắng, du lịch làng nghề, du lịch
sinh thái, từng bước cải tạo, nâng cấp đầu tư cơ sở hạ tầng, giới thiệu, quảng bá
du lịch làng nghề, các điểm du lịch sinh thái kết hợp di tích lịch sử văn hoá.
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Kạn và huyện
Ba Bể, năm 2011 số khách du lịch đến hồ Ba Bể đạt 24,8 nghìn lượt khách
(trong đó khách quốc tế là 4,648 nghìn lượt), năm 2015 có 41,8 nghìn lượt (có
8,36 nghìn lượt khách quốc tế); đến năm 2017, lượng khách du lịch đến với
Ba Bể đã lên tới 61,287 nghìn lượt (tăng 25,9% so với cùng kỳ năm 2016).
Khách quốc tế đến đây chủ yếu là khách du lịch theo tour với mục đích tham
quan vãn cảnh thiên nhiên trên sông, hồ, leo núi, nghỉ bản.... Do cơ sở hạ tầng
còn yếu kém nên khách du lịch thường không ở lại lâu.
2.1.2.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
* Thủy lợi, cấp thoát nước:
Phát triển hệ thống thuỷ lợi để phục vụ cho việc phát triển sản xuất
nông nghiệp, cung cấp nước tưới tiêu cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát
nước, lũ vào mùa mưa. Hệ thống thuỷ lợi của huyện gồm có: 1 hồ chứa (Hồ
Ba Bể); 264 công trình phai, đập (105 đập xây, 46 phai rọ thép, 113 phai tạm),
73,6 km kênh mương (trong đó 48,2 km kênh mương xây kiên cố; 25,4 kênh
mương đất). Nhìn chung cơ bản đáp ứng được nhu cầu cấp thoát nước phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
* Y tế:
Cơ sở mạng lưới y tế trên địa bàn huyện bao gồm: Bệnh viện đa khoa
huyện, Trung tâm y tế dự phòng, các cơ sở dịch vụ về y tế, các trạm y tế xã.
Theo số liệu thống kê toàn huyện có 1 Bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế dự
phòng, 16 trạm y tế của 15 xã và 1 thị trấn. Trong đó có 16/16 trạm y tế xã,
thị trấn được công nhận là đơn vị đạt chuẩn quốc gia về y tế. Công tác khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trên địa bàn huyện cơ bản đáp
ứng được nhu cầu, nhất là ở khu vực trung tâm huyện, đủ điều kiện để người
bệnh được khám và điều trị tại tuyến huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
* Giáo dục - đào tạo:
Theo số liệu thống kê, toàn huyện có 52 cơ sở đào tạo phục vụ cho phát
triển giáo dục của huyện. Trong đó: cấp Trung học phổ thông có 2 trường
(Thị trấn, Quảng Khê); Trường Trung học cơ sở có 16 trường trên địa bàn 16
xã, thị trấn; Trường Tiểu học có 16 trường trên địa bàn 16 xã, thị trấn; Trường
Mầm Non có 16 trường trên địa bàn 16 xã, thị trấn; ngoài ra, còn có Trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện, trường dân tộc nội trú. Nhìn chung hệ
thống cơ sở đào tạo cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của các con, em
trong độ tuổi đi học được đến trường.
* Chương trình thực hiện xây dựng Nông thôn mới:
Chương trình xây dựng nông thôn mới được quan tâm thường xuyên chỉ
đạo thực hiện. Các sở, ngành của tỉnh và các cơ quan, chi - đảng bộ trên địa bàn
huyện đã xây dựng kế hoạch và triển khai giúp đỡ các xã, nhất là xã Cao Trĩ. Bình
quân số tiêu chí đạt chuẩn 8,13 tiêu chí/xã (tăng 0,53 tiêu chí/xã so với cùng kỳ
năm 2016). Xã Cao Trĩ đạt 17 tiêu chí; xã Địa Linh đạt 11 tiêu chí; số xã đạt 10
tiêu chí, gồm 04 xã (Hà Hiệu, Khang Ninh, Thượng Giáo); số xã đạt 8 tiêu chí,
gồm 2 xã (Mỹ Phương, Yến Dương); số xã đạt 7 tiêu chí, gồm 2 xã (Phúc Lộc,
Nam Mẫu); số xã đạt 6 tiêu chí, gồm 5 xã (Chu Hương, Hoàng Trĩ, Quảng Khê,
Đồng Phúc); số xã đạt 5 tiêu chí, gồm 2 xã (Cao Thượng, Bành Trạch).
* Chương trình 135:
- Hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa mô hình sinh kế:
Kinh phí được phân bổ: 2.830.000.000 đồng; đã triển khai thực hiện
các dự án với kinh phí thực hiện là 2.718.205.540 đồng. Cụ thể:
+ Thực hiện 9 dự án chăn nuôi (trong đó: 5 dự án chăn nuôi lợn thịt bản
địa, 3 dự án chăn nuôi gà thả vườn, 01 dự án chăn nuôi trâu cái sinh sản)
+ Thực hiện 6 dự án trồng trọt với các cây trồng: Mận sớm, hồng không
hạt, lê xanh, đào chín sớm, chuối tây Thái Lan, chè san tuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Chương trình 30a
35
- Hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất:
Kinh phí được phân bổ: 5.931.000.000 đồng, đã triển khai thực hiện
các dự án với kinh phí thực hiện là 5.827.333.496 đồng. Cụ thể:
+ Thực hiện 19 dự án chăn nuôi (trong đó: 7 dự án chăn nuôi lợn thịt
bản địa, 01 dự án chăn nuôi gà thả vườn, 03 dự án chăn nuôi trâu cái sinh sản,
04 dự án chăn nuôi bò sinh sản, 03 dự án dê cái sinh sản, 01 dự án nuôi vỗ
béo trâu bò)
+ Thực hiện 13 dự án trồng trọt (trong đó: 04 dự án trồng hồng không
hạt, 02 dự án trồng mận sớm, 01 dự án trồng na dai, 01 dự án trồng rau bò
khai, 02 dự án trồng chè cành, 01 dự án trồng gừng, 01 dự án trồng cam xã
Đoài, 01 dự án trồng khoai môn tím).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Thực trạng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể.
- Thực trạng lao động và việc làm, các yếu tố ảnh hưởng đến lao động
và việc làm tại vùng nghiên cứu.
- Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới việc làm cho lao động
nông thôn huyện Ba Bể.
- Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Ba Bể trong thời gian tới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu
2.3.1.1. Phương pháp chọn điểm:
Huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn có thể chia thành 3 vùng chủ yếu như sau:
- Vùng phía Nam: có tỷ lệ hộ sản xuất lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
súc cao, gồm các xã Địa Linh, Yến Dương, Chu Hương, Mỹ Phương.
36
- Vùng phía Tây: gồm các xã Đồng Phúc, Quảng Khê, Hoàng Trĩ, Nam
Mẫu, Khang Ninh có tỷ lệ hộ phi nông nghiệp cao hơn so với các vùng còn lại.
- Vùng phía Đông: gồm các xã Hà Hiệu, Phúc Lộc, Bành Trạch chủ
yếu là những vùng đất bằng phẳng có tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp cao.
Đề tài chọn 3 xã, mang tính đặc trưng nhất của 3 vùng, đại diện cho huyện.
Cụ thể:
+ Xã Yến Dương đại diện cho vùng phía Nam
+ Xã Khang Ninh đại diện cho vùng phía Tây
+ Xã Hà Hiệu đại diện cho vùng phía Đông.
2.3.1.2. Phương pháp chọn mẫu:
Dung lượng mẫu điều tra ở 3 xã nghiên cứu n = 150 là đảm bảo lượng
mẫu đủ lớn. Tổng số lao động điều tra là 150 người, trong đó ở mỗi xã điều
tra là 50 người. Việc lựa chọn lao động để điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên
và thực hiện thông qua các phiếu phỏng vấn (có một loại phiếu duy nhất).
Phiếu điều tra thông tin gồm những nội dung cơ bản như:
- Tên chủ hộ, tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn kĩ thuật, ngành nghề sản xuất kinh doanh, tình hình nhân khẩu, lao động.
- Tình hình đất đai của lao động hộ: Đất nông nghiệp, đất canh tác, đất
lâm nghiệp, đất vườn ao, đất trồng cây lâu năm...
- Tình hình tư liệu sản xuất của hộ: trâu, bò, xe thồ, công nông...
- Các chỉ tiêu về thu nhập của hộ: Từ trồng trọt. chăn nuôi, ngành nghề,
tiền lương và tiền công trong năm.
- Ý kiến của các hộ về tìm việc làm cho các thành viên của hộ, về vay
vốn và tiếp cận thông tin về sản xuất và thị trường.
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
2.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về tài liệu:
37
+ Thu thập các Nghị định, Quyết định, Thông tư của Chính phủ và các
bộ, ngành, các báo cáo khoa học, các tài liệu, đề tài nghiên cứu được công bố
có liên quan đến giải quyết việc làm của huyện.
+ Các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã được công
bố, thông tin bài viết từ tạp chí, báo, tài liệu và các trang web liên quan đến
vấn đề về GQVL cho lao động nông thôn.
- Về số liệu:
Thu thập số liệu về tình hình dân số, lao động,... của quốc gia, của tỉnh
Bắc Kạn thu thập từ niên giám thống kê và các tài liệu được công bố.
Thu thập số liệu về tình hình dân số, diện tích đất đai, lao động, các báo
cáo... được thu nhập từ phòng thống kê, phòng tài nguyên môi trường, phòng
nông nghiệp, phòng lao động xã hội của huyện Ba Bể.
2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Điều tra, phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với
phiếu câu hỏi được soạn sẵn (150 phiếu, mỗi xã 50 phiếu).
+ Phỏng vấn chuyên gia đối với lãnh đạo các ban, ngành của huyện về vấn đề
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
2.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
Số liệu thu thập được sẽ được xử lý trên Excel theo các tiêu thức phù
hợp với yêu cầu của đề tài.
2.3.3.1. Phương pháp phân tích thống kê kinh tế
Sau khi tổng hợp các tài liệu sơ cấp và thứ cấp, dùng công cụ thống kê
phân tổ để tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của huyện của hộ.
Căn cứ vào các số liệu thống kê đã thu thập được phân tích tình hình
lao động việc làm hiện tại của các nhóm hộ điều tra, từ đó xem xét nhu cầu
việc làm của các nhóm hộ và có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn
lao động, giải quyết việc làm cho các nhóm hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.3.2. Phương pháp so sánh
38
Dùng phương pháp so sánh để xem xét một số chỉ tiêu bằng cách dựa
trên việc so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi lao động, theo
cơ cấu kinh tế... để xác định xu hướng mức biến động của chỉ tiêu phân tích,
phân tích tài liệu được khoa học, khách quan.
2.3.3.3. Phương pháp cân đối
Dùng trong cân đối số lao động sử dụng trong hộ và số lao động thừa thiếu
giữa các xã. Từ đó đề ra giải pháp sử dụng lao động hợp lý và đầy đủ giữa các xã
và trong hộ
2.3.3.4. Phương pháp ma trận SWOT
Thực chất của phương pháp này là dựa trên ý kiến của các chuyên gia kết
hợp với ý kiến cá nhân để phân tích những mặt mạnh (S - Strengths), những mặt
yếu (W - Weaknesses), các cơ hội (opportunities) và các nguy cơ (T- Threats),
phối hợp các mặt đó để xác định, lựa chọn chiến lược tạo việc làm phù hợp cho
người lao động nông thôn. Sau khi xác định yếu tố cơ bản của các điều kiện bên
trong và bên ngoài, có thể tiến hành lập một ma trận SWOT.
Bảng 2.2. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT Cơ hội (O) Nguy cơ
Phối hợp S/O Phối hợp S/T
Tận dụng điểm mạnh để Tận dụng điểm mạnh để Điểm mạnh (S)
nắm bắt cơ hội hạn chế nguy cơ
Phối hợp W/O Phối hợp W/T
Giảm điểm yếu để nắm Tối thiểu điểm yếu để ngăn Điểm yếu (W)
bắt cơ hội chặn nguy cơ
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về nguồn lao động và cơ cấu lao động nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tổng số lao động trong và ngoài tuổi có khả năng lao động.
39
- Cơ cấu nguồn lao động: theo giới tính, theo trình độ văn hóa, theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Cơ cấu phân bổ lao động theo ngành, lĩnh vực ở nông thôn.
- Quy mô lao động nông thôn di cư trong huyện và ra ngoài huyện
2.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô phát triển và cơ cấu các ngành
kinh tế ở huyện
- Quy mô diện tích canh tác theo sản phẩm.
- Quy mô đàn gia súc, gia cầm.
- Quy mô sản xuất các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
kinh doanh.
- Quy mô sản xuất các ngành công nghiệp trên địa bàn.
2.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả sử dụng lao động nông thôn ở huyện
Năng suất lao động tính bằng giá trị (W): Là lượng giá trị quy ra tiền
của tất cả các sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
W = Q/T
Trong đó: W: Năng suất lao động đo bằng giá trị (đồng)
T: Tổng thời gian lao động (ngày công)
Thu nhập bình quân một lao động trong năm = Thu nhập hỗn hợp/ số
lao động.
Thời gian có khả năng làm việc trong kỳ = thời gian làm việc trong kỳ -
thời gian nghỉ lễ tết.
Thời gian làm việc thực tế trong kỳ = thời gian có khả năng làm việc
trong kỳ - thời gian nghỉ lý do khách quan - thời gian không có việc làm.
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động = Thời gian lao động thực tế/ thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gian có khả năng lao động.
40
Theo Bộ luật Lao động thì thời gian có khả năng lao động đối với một
lao động trong một năm là 245 ngày. Do tính chất và đặc trưng của lao động
nông thôn là không có ngày nghỉ nên khi áp dụng thời gian có khả năng lao
động đối với lao động nông thôn thì ta chọn là 280 ngày trong một năm để kết
quả tính toán được chính xác hơn.
2.3.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả giải quyết việc làm ở nông thôn
- Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp
- Tỷ lệ thất nghiệp = (Số người thất nghiệp/ Lực lượng lao động) x 100
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = (Lực lượng lao động/Tổng số dân
từ 15 tuổi trở lên) x 100;
- Tỷ lệ lao động có việc làm = Số lao động có việc làm/Lực lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lao động.
41
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể
3.1.1. Tình hình dân số của huyện
Tình hình dân số huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn trong những năm gần đây
được thể hiện ở trong bản 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo xã/thị trấn
của huyện Ba Bể giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Người
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Thị trấn Chợ Rã 3.704 3.742 3.916
Bành Trạch 2.921 2.950 2.989
Phúc Lộc 3.161 3.193 3.253
Hà Hiệu 2.599 2.625 2.659
Thượng Giáo 3.447 3.482 3.537
Cao Trĩ 1.987 2.007 2.033
Cao Thượng 3.538 3.574 3.621
Khang Ninh 4.013 4.053 4.106
Nam Mẫu 2.043 2.064 2.291
Quảng Khê 3.392 3.426 3.471
Hoàng Trĩ 1.298 1.311 1.328
Đồng Phúc 2.762 2.790 2.616
Địa Linh 3.309 3.342 3.361
Yến Dương 2.485 2.510 2.343
Chu Hương 3.504 3.539 3.585
Mỹ Phương 3.509 3.543 3.689
Tổng số 47.672 48.151 48.788
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Thống kê huyện Ba Bể, năm 2018)
42
Qua bảng 3.1 ta thấy: dân số trong huyện phân bố tương đối đồng đều,
không có sự dao động lớn giữa khu vực nông thôn và thị trấn. Xã Khang Ninh
có số dân đông nhất trong các xã của toàn huyện (với trên 4.000 người), xã
Hoàng Trĩ có số dân ít nhất trong huyện. Xã Khang Ninh có diện tích
44,3385 km2, mật độ dân số năm 2018 là 92,61 người/km2. Đây là xã có
khai thác du lịch sinh thái Hồ Ba Bể nên dân cư tập trung đông khu vực
gần hồ (Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm 2018).
Theo báo cáo điều tra dân số năm 2018, huyện Ba Bể có 48.788 người,
mật độ dân số trung bình của huyện là 71,32 người/km2, cao hơn mật độ dân
số chung của tỉnh Bắc Kạn (mật độ dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2018 là 65
người/km2). Đa số các xã trong huyện có mật độ dân cư dưới 100 người/km2.
Mật độ dân cư tập trung đông nhất ở thị trấn (với 850,53 người/km2 - năm
2018). Xã Nam Mẫu có mật độ dân cư thấp nhất (năm 2018 là 35,36
người/km2) (Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm 2018).
Bảng 3.2. Dân số huyện Ba Bể phân theo giới tính, thành thị và nông thôn
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo
thành thị Nam Nữ Năm Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ người (%) người (%) người (%) người (%)
2016 47.672 100.0 24.101 50,6 23.751 49,4 3.704 7,8
2017 48.151 100.0 24.345 50,6 23.806 49,4 3.742 7,8
2018 48.788 100.0 23.946 49,8 24.842 50,92 3.916 8,03
(Nguồn: Thống kê huyện Ba Bể năm 2018)
Nhìn chung 16 xã/thị trấn trong toàn huyện đều có số lượng nữ giới
nhiều hơn nam giới (96,39 nam/100 nữ - Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2018). Lao động nữ chiếm một lực lượng đông đảo. Tuy nhiên, sự chênh lệch
43
này không đáng kể. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ khá cao so với lao động
nam do hạn chế về sức khỏe, những mâu thuẫn giữa sinh đẻ và làm việc, cơ hội
tìm được việc làm vừa ý sau khi sinh là thấp. Điều này cũng là một trong
những lý do gây khó khăn cho công tác tạo việc làm cho lao động nữ trong. Để
khắc phục tình trạng này cần có kế hoạch và phương án tạo các công việc phù
hợp cho phụ nữ như các nghề thủ công, dịch vụ du lịch tại địa phương,…
3.1.2. Thực trạng lực lượng lao động theo độ tuổi
Chất lượng của lực lượng lao động là thành tố quan trọng để phát triển
kinh tế xã hội ở bất cứ địa phương hay quốc gia nào. Tỉnh Bắc Kạn có quy mô
dân số ít nhất Việt Nam với 313.905 người năm 2019. Gia tăng dân số trong
những năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng. Tỉnh Bắc Kạn nói chung và
huyện Ba Bể nói riêng có tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu bước vào thời
kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay.
Năm 2018 số người trong độ tuổi lao động chiếm đến 56,9% tổng số
dân cư. Đây là thế mạnh của huyện về nguồn lao động. Tỷ lệ số người phụ
thuộc (ngoài độ tuổi lao động và dưới tuổi lao động) không quá cao so với số
người trong độ tuổi lao động là điều kiện thuận lợi để giúp người dân trong
huyện có thu nhập cao hơn. Nhờ đó, đời sống của nhân dân trong huyện cũng
bớt khó khăn, từng bước được ổn định và cải thiện.
Bảng 3.3. Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động huyện Ba Bể năm 2018
Tuổi Tổng số ĐVT Tổng số
Tổng số lao động có khả năng lao động Người 27.748
15- 19 % 25,6
20 - 29 % 20,2
30 - 39 % 18,4
40 -49 % 24,3
>50 % 11,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng số % 100,0
44
(Nguồn: Thống kê huyện Ba Bể, 2018)
Kết quả điều tra lao động - việc làm thời gian gần đây cho thấy sự biến
động về cơ cấu lực lượng lao động cả nước nói chung và huyện Ba Bể nói
riêng đã diễn ra theo một xu hướng rõ rệt là: nhóm lực lượng lao động trung
niên ngày một gia tăng, nhóm lực lượng lao động cao tuổi giảm nhanh hơn cả
về quy mô và tốc độ. Số người có khả năng lao động trên 50 tuổi chỉ chiếm
11,5%. Tại thời điểm điều tra, số người trong độ tuổi từ 15 - 19 tuổi và từ 40 -
49 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn cả (gần 50% ở 2 nhóm tuổi).
3.1.3. Thực trạng lực lượng lao động theo trình độ văn hóa
Trình độ học vấn của lực lượng lao động trong cả nước nói chung ngày
càng được nâng cao. Tuy là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn, nhưng
trình độ lực lượng lao động của huyện Ba Bể ngày càng được nâng cao, thể
hiện qua số liệu ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Trình độ văn hoá của lao động huyện Ba Bể
giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu
Số lượng (người) 26.903 Tỷ lệ (%) 100 Số lượng (người) 27.145 Tỷ lệ (%) 100 Số lượng (người) 27.748 Tỷ lệ (%) 100
Trong đó:
Trình độ tiểu học 6.954 26,34 6.007 22,13 5.081 18,31
Trình độ THCS 14.741 55,83 15.245 56,16 14.435 52,02
Trình độ THPT 4.708 17,83 5.893 21,71 8.232 29,67
(Nguồn: Thống kê huyện Ba Bể, 2018)
Nhìn vào bảng 3.4. ta thấy trình độ học vấn của huyện ngày càng được
nâng cao qua các năm thông qua nguồn lao động được đi học, đầu tư chuyên
môn cao, ý thức được xác định rõ ràng. Trong những năm gần đây, tỷ lệ số lao
động có trình độ THPT ngày càng được nâng lên. Năm 2016 chỉ có 17,83% số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
lao động có trình độ THPT thì đến năm 2018 số lao động có trình độ THPT là
29,67%, tăng 11,84% qua 3 năm. Đây cũng là xu hướng chung về nâng cao trình
độ học vấn của lao động cả nước khi mà số người trẻ bước vào tuổi lao động
được tạo điều kiện nhiều hơn trong học tập. Bên cạnh đó, số lao động có trình độ
tiểu học giảm đáng kể, giảm từ 26,34% số lao động năm 2016 xuống còn
18,31% số lao động có trình độ tiểu học vào năm 2018. Lực lượng lao động có
trình độ THCS cao nhất, chiếm 52,02% (năm 2018).
Những chuyển biến tích cực về trình độ học vấn như đã nêu trên sẽ tạo
thêm không ít thuận lợi mang tính nội sinh trong việc đẩy mạnh các hoạt động
đào tạo nghề cũng như giải quyết việc làm, tạo thêm việc làm mới cho lực
lượng lao động trong những năm tới. Do vậy, nếu không có những chính sách
và giải pháp hỗ trợ tích cực, đồng bộ và có hiệu quả để tăng nhanh hơn nữa số
lượng lao động có trình độ học vấn tốt nghiệp cấp THCS và cấp THPT; kết
hợp vừa đào tạo nghề vừa nâng cao trình độ học vấn cho lao động nông thôn
thì khó có thể thực hiện được các mục tiêu gia tăng về số lượng và chất lượng
lao động có trình độ chuyên môn để đáp ứng kịp nhu cầu về đội ngũ nhân lực
phục vụ sự nghiệp tiếp tục đổi mới và phát triển nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để đạt được mục tiêu nâng cao trình độ của người lao động nói riêng
và người dân toàn tỉnh nói chung, thực hiện Quyết định số: 89/QĐ-TTg ngày
09/01/2013của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và Công văn số: 822/BCĐQG-XHHT
ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc
triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”, UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập
46
giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn toàn tỉnh. Đến năm 2015, tỉnh đã thực
hiện được mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục.
Chất lượng nguồn lao động nhìn chung đã được cải thiện nhiều nhưng
cung về chất lượng không đáp ứng được cầu về cả hai mặt thể lực và trí lực.
Đó là tình trạng thiếu hụt kỹ năng của người lao động, lao động có tay nghề
cao, công nhân kỹ thuật thiếu do đầu tư cho giáo dục chưa đủ, cơ cấu đào tạo
chưa hợp lý, thiếu cơ sở định hướng, không xuất phát từ nhu cầu thị trường
lao động của huyện.
3.1.4. Thực trạng lao động theo trình độ chuyên môn
Hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ nên rất cần có
trình độ chuyên môn để có thể áp dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Cho nên năng suất lao động cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào trình độ,
chuyên môn kỹ thuật của lao động đó. Với đại đa số lao động trong huyện là
lao động nông nghiệp, việc giải quyết công ăn việc làm cho người la động gặp
nhiều khó khăn nếu vấn đề nâng cao chất lượng của lực lượng lao động trong
huyện không được quan tâm thực hiện.
Tổng số lao động có trình độ chuyên môn của huyện Ba Bể không
ngừng tăng qua các năm (Bảng 3.5).
Bảng 3.5 Trình độ chuyên môn của người lao động
huyện Ba Bể (2016 - 2018)
ĐVT: %
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chưa qua đào tạo 80,5 79,8 78,7
Sơ cấp nghề 5,4 5,1 4,9
Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp 7,3 7,2 6,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cao đẳng nghề 1,9 2,5 3,5
47
Cao đẳng 2,8 3,2 3,6
Đại học trở lên 2,1 2,2 2,5
(Nguồn: Thống kê huyện Ba Bể, 2018)
Số lao động có chuyên môn qua các năm ngày càng được nâng cao
chiếm tỷ trọng cao so với lao động trong độ tuổi. Điều này chứng tỏ lực lượng
lao động của huyện có chất lượng ngày càng cao và có xu hướng tích cực.
Kết quả điều tra ở bảng 3.5 cho thấy số lao động có trình độ chuyên
môn của huyện tăng lên trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 thể hiện
qua số người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Tuy
nhiên, do điều kiện kinh tế của huyện Ba Bể còn rất nhiều khó khăn và bất
cập nên số lao động học lên trình độ cao còn ít, chủ yếu dừng lại ở cấp THPT
và THCS. Số người lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm đại đa số (chiếm
từ 78,7% đến 80,5%). Những người này ngoài làm nông nghiệp, còn làm
thêm các nghề phụ như thợ xây, sửa chữa đồ gia dụng, may mặc,… tuy nhiên
chủ yếu thông qua kinh nghiệm và học nghề trong quá trình đi làm thuê, tự
học chứ không qua đào tạo chính quy.
Số lao động đã qua đào tạo và có bằng trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp đứng thứ hai, từ 6,8 - 7,3%. Các ngành nghề chủ yếu như trung cấp dược,
nông nghiệp, sửa chữa điện máy,… Tuy nhiên, đây lại là lực lượng có công việc
và thu nhập ổn định do có tay nghề và chuyên môn được đào tạo.
Trong những năm gần đây, số lượng người lao động tốt nghiệp các
trường cao đẳng nghề tăng đáng kể, từ 1,9% năm 2016 lên 3,5% vào năm
2018. Số lao động tốt nghiệp đại học trở lên chiếm tỷ lệ từ 2,1% đến 2,5%.
Trong huyện hàng năm cũng có một số sinh viên tốt nghiệp ở một số trường
đại học, cao đẳng nhưng có nhiều trường hợp lập nghiệp ở các thành phố mà
không về quê làm việc. Do đó huyện cần có các chính sách thu hút và các
chương trình việc làm thích hợp để thu hút số lao động này nhằm nâng cao
chất lượng nguồn lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
Thực tế cho thấy nếu người lao động không có trình độ chuyên môn thì sẽ
gây cản trở rất lớn cho việc tạo việc làm cho người lao động hiện nay. Vì vậy
chúng ta cần phải quan tâm đến việc đào tạo nghề cho người lao động nông thôn.
3.1.5. Lao động tham gia làm việc theo các nhóm ngành kinh tế
Những năm gần đây vấn đề việc làm luôn được các cấp ủy Đảng, chính
quyền quan tâm. Huyện đã có chương trình cho vay vốn để tạo việc làm,
khuyến khích tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa
bàn. Công tác đào tạo nghề cho người lao động được chú trọng như các ngành
nghề lưu trú, du lịch, chăn nuôi thú y, trồng trọt, công nghiệp chế biến,…
Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn. Lực lượng lao động chủ
yếu đang làm việc ở lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Số người lao động
trong nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ lớn nhất qua các năm. Đối với
Ba Bể sản xuất nông - lâm nghiệp là ngành chủ yếu để tạo ra việc làm cho
người lao động. Điều này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.6. Tỷ lệ lao động trong các ngành nghề huyện Ba Bể
ĐVT:%
Ngành nghề Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nông, lâm, thủy sản 67,58 66,35 64,72
Công nghiệp - TTCN 15,37 16,03 16,47
Thương mại - Dịch vụ 17,05 17,62 18,81
(Nguồn: Thống kê huyện Ba Bể, 2018)
Kết quả điều tra ở bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ lao động trong các ngành
nghề giai đoạn từ 2016 đến 2018 có sự chuyển dịch từ ngành nông lâm, thủy
sản sang ngành thương mại - dịch vụ và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản từ 67,58% năm 2016
xuống còn 64,72% năm 2018. Tăng tỷ lệ lao động trong các ngành công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp (từ 15,37% năm 2016 lên 16,47% năm 2018) và ngành thương mại,
49
dịch vụ (từ 17,05% năm 2016 lên 18,81% năm 2018). Có thể thấy sự chuyển
biến cơ cấu lao động rõ rệt trong ngành thương mại dịch vụ. Trong các ngành
dịch vụ thì số lao động tăng chủ yếu ở ngành thương nghiệp, dịch vụ lưu trú
và ăn uống, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông. Trong những năm qua du
lịch Bắc Kạn khá phát triển nhờ được thiên nhiên ưu đãi có khu du lịch Hồ Ba
Bể, đây là một trong hai mươi hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới. Khu du lịch Hồ
Ba Bể đã thu hút một lượng vốn đáng kể từ các nhà đầu tư và qua đó đã thu
hút lực lượng lao động đáng kể trong nhóm ngành dịch vụ.
Tuy nhiên cần quan tâm đến chất lượng nguồn lao động. Lực lượng lao
động trong các ngành có trình độ thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo không cao,
năng suất lao động chưa thực sự hiệu quả. Trong thời gian tới cần có các chính
sách và biện pháp để tạo việc làm cho người lao động nông thôn một cách hiệu
quả và bền vững hơn.
3.2. Thực trạng lao động và việc làm, các yếu tố ảnh hưởng đến lao động
và việc làm tại vùng nghiên cứu
3.2.1. Thông tin chung về điều tra thu thập số liệu thực tế
Huyện Ba Bể có 16 đơn vị hành chính gồm 15 xã và 1 thị trấn với 200
thôn bản. Đề tài chọn ra 3 xã đại diện cho 3 tiểu khu vực của huyện để điều
tra thu thập số liệu, cụ thể:
+ Xã Yến Dương đại diện cho vùng phía Nam
+ Xã Khang Ninh đại diện cho vùng phía Tây
+ Xã Hà Hiệu đại diện cho vùng phía Đông
Bảng 3.7. Tổng hợp phiếu điều tra ở vùng nghiên cứu
Số phiếu Số phiếu Phiếu đạt Phiếu không Địa điểm điều tra phát ra thu vào yêu cầu đạt yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Yến Dương 50 50 48 02
50
Khang Ninh 50 50 49 01
Hà Hiệu 50 50 49 01
Tổng cộng 150 150 146 04
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Qua điều tra 150 phiếu, kết quả phiếu thu được như sau: Trong 150 phiếu
điều tra phát ra, thu vào thì có 146 phiếu đạt yêu cầu, còn lại 04 phiếu không đạt
yêu cầu do không cung cấp đầy đủ thông tin, thông tin không đầy đủ (không có
thông tin). Do vậy, các thông tin số liệu phân tích trên 146 phiếu thu về.
3.2.2. Thực trạng lao động vùng điều tra
- Về độ tuổi và giới tính:
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.8 cho thấy, trong tổng số 146
phiếu khảo sát thu về thì số lao động là nam có 77 người (chiếm 52,74%), số
lao động là nữ có 69 người (chiếm 47,26%).
Bảng 3.8. Độ tuổi và giới tính của lao động nông thôn ở vùng nghiên cứu
Giới tính Tiêu chí Tổng Nam Nữ
Số người 16 8 24 15 - 19 Tỷ lệ % 66,67 33,33 16,44
Số người 27 31 58 20 - 29 Tỷ lệ % 46,55 53,45 39,73
Số người 12 21 33 30 - 39 Tỷ lệ % 36,36 63,64 22,6
Số người 18 7 25 40 - 49 Tỷ lệ % 72 28 17,12
Số người 4 2 6 ≥ 50 Tỷ lệ % 66,67 33,33 4,11
Số người 77 69 146 Tổng Tỷ lệ % 52,74 47,26 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
51
Độ tuổi của lực lượng lao động tại các xã điều tra nằm trong khoảng
từ 15 tuổi đến trên 50 tuổi, trong đó lao động trong độ tuổi từ 20 tuổi đến
29 tuổi có tỷ lệ cao nhất (39,73%), tiếp đến là số lao động trong độ tuổi từ
30 tuổi đến 39 tuổi (chiếm 22,6%). Số người lao động trên 50 tuổi trong
nhóm điều tra chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,11%).
- Trình độ văn hóa:
Để đánh giá chất lượng nguồn lao động, trình độ văn hóa là nguồn
thông tin quan trọng cần điều tra. Bảng 3.9 cho biết trình độ văn hóa của các
lao động được khảo sát.
Bảng 3.9. Trình độ văn hóa của lao động ở vùng nghiên cứu
Xã
Trình độ văn hóa Tổng số (người) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Hà Hiệu (số người) Tỷ lệ (%) Yến Dương (số người) Khang Ninh (số người
Không đi học 0 0 0 0 0 0 0
Tiểu học 11 22,45 9 18,37 3 6,25 23
THCS 29 59,18 37 75,51 32 66,67 98
THPT 9 18,37 3 6,12 13 27,08 25
Tổng số 146 49 49 48
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy, lực lượng lao động chủ yếu tốt
nghiệp trung học cơ sở (chiếm 67,12%), trung học phổ thông chiếm 17,12%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn lại là tốt nghiệp tiểu học (chiếm 15,75%).
52
Hình 3.1. Tỷ lệ % trình độ văn hóa theo vùng khảo sát
Có thể thấy trình độ văn hóa của lao động nông thôn vùng điều tra còn
thấp. Trong khi đó, học vấn và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đến
khả năng tìm kiếm việc làm và khả năng có được công việc ổn định đối với
lực lượng lao động.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Ngoài trình độ văn hóa thì trình độ chuyên môn kỹ thuật quyết định rất nhiều
đến vấn đề việc làm của người lao động như khả năng tìm việc, thu nhập,…
Bảng 3.10 trình bày số liệu điều tra trình độ chuyên môn kỹ thuật
(CMKT) của các lao động được khảo sát.
Bảng 3.10. Trình độ chuyên môn kỹ thuật ở vùng nghiên cứu
ĐVT: Người
Trình độ chuyên môn kỹ thuật Tổng số Tỷ lệ (%)
Không có CMKT Yến Dương 21 Xã Khang Ninh 24 Hà Hiệu 23 68 46,58
Có CMKT nhưng không có bằng cấp 22,60 13 11 9 33
Học nghề ngắn hạn 9 6 7 22 15,07
Học nghề dài hạn 2 1 2 5 3,42
Trung học chuyên nghiệp 2 4 3 9 6,16
Cao đẳng 2 2 3 7 4,79
Đại học 0 1 1 2 1,37
Tổng số 146 100 49 49 48
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Kết quả điều tra ở bảng 3.10 cho thấy, số lao động không có chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn kỹ thuật (CMKT) là 68 người (chiếm 46,58%), có CMKT nhưng không
53
có bằng là 33 người (chiếm 22,6%); nghề ngắn hạn là 22 người (chiếm
15,07%); nghề dài hạn là 5 người chiếm 3,44%. Trung học chuyên nghiệp là 9
người chiếm 6,16%; Số lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học có 9 người.
Từ biểu đồ 3.2 và bảng 3.8, so sánh giữa các xã cho thấy trình độ văn hóa và
chuyên môn ở các xã không khác nhau nhiều.
Đa số các lao động ở các hộ thuần nông là không qua đào tạo và không
có CMKT. Các hộ này chủ yếu thu nhập từ canh tác trồng trọt và làm rừng.
Các lao động có tham gia các lớp học nghề ngắn hạn chiếm và dài hạn đã giúp
người lao động có công việc ổn định hơn như nghề may mặc, trồng nấm, chăn
nuôi, sửa chữa máy nông nghiệp,…
Như vậy, có thể nhận thấy độ tuổi của chủ hộ được điều tra còn nằm
trong độ tuổi lao động, đây sẽ là nguồn lao động dồi dào cho huyện trong
việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên đa số lao động ở khu vực nông
thôn có trình độ văn hóa, trình độ CMKT hạn chế, nhất là đào tạo dài hạn
hoặc trình độ cao rất ít, điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình lao động
sản xuất và khả năng chuyển đổi nghề trong tương lai. Qua trao đổi trực tiếp
cấp ủy, chính quyền các xã và trực tiếp người dân địa phương thì trên thực
tế, số người có trình độ CMKT, qua đào tạo trình độ cao nhiều hơn song họ
không làm việc tại địa phương mà lại tham gia lao động, công tác ở các khu
vực khác của tỉnh hoặc các tỉnh khác. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn tới sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Do vậy huyện cần có chính sách
khuyến khích và thu hút đầu tư, thúc đẩy các chương trình giáo dục đào tạo
về nghề nghiệp, chuyên môn kỹ thuật tạo điều kiện cho lực lượng lao động
nông thôn có cơ hội thay đổi việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp cho phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp với năng lực.
54
3.2.3. Thực trạng việc làm trong vùng điều tra
- Lĩnh vực sản xuất:
Kết quả điều tra ở bảng 3.11 cho thấy, trong số các lao động điều tra
thì lao động thuần nông có 105 người, chiếm 71,9%; dịch vụ và tiểu thủ
công nghiệp (TTCN) có 34 người, chiếm 23,3%; ngành nghề khác 7 người,
chiếm 4,8%.
Bảng 3.11. Lĩnh vực sản xuất ở vùng nghiên cứu
Xã (số người)
Lĩnh vực sản xuất Tỷ lệ (%) Yến Dương Khang Ninh Hà Hiệu Tổng số (số người
Thuần nông 105 71,9 38 28 39
Dịch vụ và TTCN 34 23,3 9 17 8
Khác 7 4,8 2 2 1
Tổng cộng 146 100 49 47 48
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Với đặc thù của các xã miền núi, các hộ phỏng vấn điều tra hầu hết là
các hộ thuần nông. Xã Yến Dương và xã Hà Hiệu có số lao động thuần nông
tương đương nhau, cao hơn ở Khang Ninh. Ở xã Khang Ninh, một số lao động
thuần nông trước đây giờ đã chuyển sang làm dịch vụ hoặc kết hợp làm nông
nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các hộ dân sống ở gần Vườn Quốc gia Ba Bể đã
chuyển hướng phát triển mạnh ngành dịch vụ du lịch. Ngành dịch vụ khu vực
điều tra có ít nhiều khởi sắc trong những năm gần đây. Trong các ngành dịch
vụ thì số lao động tăng chủ yếu ở ngành thương nghiệp, dịch vụ lưu trú và ăn
uống, dịch vụ vận tải. Những năm qua du lịch Bắc Kạn nói chung và ở xã
Khang Ninh nói riêng khá phát triển nhờ được thiên nhiên ưu đãi có khu du
lịch Hồ Ba Bể, đây là một trong hai mươi hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới. Khu
du lịch Hồ Ba Bể đã thu hút một lượng vốn đáng kể từ các nhà đầu tư và qua
đó đã thu hút lực lượng lao động đáng kể trong nhóm ngành dịch vụ. Trong số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
3 xã điều tra, lao động hoạt động dịch vụ và TTCN chủ yếu tập trung ở xã
Khang Ninh (chiếm 17%). Một số lao động trong xã cho biết, thu nhập của hộ
tăng lên nhờ tận dụng các công việc thời vụ từ du lịch như dịch vụ thuyền đưa
khách tham quan hồ, bán các đặc sản địa phương,..
Ngoài lao động thuần nông và dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp, trong
nhóm lao động điều tra còn tham gia linh vực khác như giáo dục (giáo viên
mầm non), y tế (y tế thôn bản).
- Về thời gian làm việc:
Điều tra tìm hiểu thời gian làm việc của người lao động có thể đánh giá
được tình trạng người lao động có thiếu việc làm hay không.
Bảng 3.12. Thời gian làm việc của người lao động ở vùng nghiên cứu
Thời gian làm việc trong 1 tháng Tổng số Tỷ lệ (%) Hà Hiệu
Dưới 15 ngày 67 45,9 Yến Dương 26 Xã Khang Ninh 15 26
Từ 15 đến 21 ngày 48 32,9 14 19 15
Từ 22 ngày đến 30 ngày 22 15,1 6 13 3
Không thể xác định 9 6,2 3 2 4
Tổng cộng 146 100 49 49 48
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Số lao động làm việc dưới 15 ngày là 45 người, chiếm tỷ lệ khá cao
45,9%. Số lao động làm việc từ 15 ngày đến 21 ngày có tỷ lệ 32,9%). Có
15,1% số phiếu trả lời cho biết họ làm việc từ 22 đến 30 ngày trong 1
tháng. Khi phỏng vấn sâu thêm những người này, đa số trả lời họ có làm
thêm những công việc khác nhằm nâng cao thu nhập. Như vậy, nếu số
người này không làm thêm những công việc khác thì gần như 100% số
người được hỏi sẽ trả lời thiếu việc làm (đây là điều lý giải cho 146/146
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người được hỏi đều trả lời thiếu việc làm), từ đó có cơ sở để khẳng định
56
hầu như lao động nông thôn đều thiếu việc làm và thời gian thiếu việc làm
phụ thuộc vào ngành, lĩnh vực mà họ tham gia.
Để xác định được lao động nông thôn đủ việc làm hay thiếu việc làm,
chúng ta cũng cần tính toán ngoài những ngày làm việc, người lao động nông thôn
cũng có ngày nghỉ, các ngày lễ, tết,... trung bình nghỉ khoảng 8 ngày/tháng, do vậy
1 tháng làm việc khoảng 22 ngày, cho nên tác giả sẽ xem những người có thời
gian làm việc từ 22 ngày/tháng trở lên là những người không thiếu việc làm (tổng
số 70 người). Số lao động còn lại là thiếu việc làm, gồm: Người làm việc dưới 22
ngày, người không xác định được thời gian.
- Nguyên nhân thiếu việc làm:
Đề tìm hiểu đúng nguyên nhân vì sao các lao động vùng điều tra
thiếu việc làm, bảng 3.13 trình bày kết quả điều tra nguyên nhân thiếu việc
làm của các hộ.
Bảng 3.13. Nguyên nhân thiếu việc làm vùng ở vùng nghiên cứu
Xã Nguyên nhân thiếu Số Tỷ lệ
việc làm người (%)
Thiếu đất canh tác Yến Dương 3 Khang Ninh 2 Hà Hiệu 2 7 9,2
Không có tay nghề 4 4 17 22,4 9
Thiếu các cơ sở tạo việc làm 4 12 21 27,6 5
Thiếu vốn sản xuất 6 10 28 36,8 12
1 2 3 3,9 - Khác
17 30 76 100 29 Cộng
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Các nguyên nhân thiếu việc làm chủ yếu tại 3 xã được thể hiện như ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sơ đồ hình 3.2.
57
Hình 3.2. Nguyên nhân thiếu việc làm
Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số người trả lời thiếu việc làm thì
nguyên nhân dẫn đến thiếu việc làm nhiều nhất là do thiếu vốn sản xuất
(chiếm 36,8%), thiếu các cơ sở tạo việc làm (27,6%), không có tay nghề
(22,4%), thiếu đất canh tác (9,2%) và 3,9% lao động thiếu việc làm do các
nguyên nhân khác như sức khỏe không đảm bảo,... Điều này phản ánh thực
trạng thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, chưa có nhiều người lao động được
đào tạo nghề, thiếu đất để người dân canh tác.
- Công việc làm thêm:
Trong số 146 người được hỏi, có 75 người trả lời có làm thêm để tăng
thu nhập, chiếm 51,4%; có 71 người trả lời không làm thêm, chiếm 48,6%.
Các công việc làm thêm chủ yếu là xây dựng, buôn bán nhỏ lẻ, bốc vác, vận
chuyển, cày thuê, trồng rừng, đào măng rừng, gánh thuê nông sản, tham gia
trong các tổ nhóm sản xuất cây giống, …
Bảng 3.14. Làm thêm của lao động ở vùng nghiên cứu
Lĩnh vực Địa điểm Tính chất công việc Xã Tổng số Tự làm Khác
Yến Dương 20 7 Làm thuê 13 Nông nghiệp 7 Dịch vụ 8 Cùng xã 11 Khác xã 9 5
Khang Ninh 30 12 15 5 16 9 27 3
Hà Hiệu 25 11 14 7 11 7 18 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng cộng 75 30 42 19 35 21 56 19
58
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Số người tự làm thêm có 30 người, số người đi làm thuê 42 người; ở lĩnh
vực nông nghiệp có 19 người, lĩnh vực dịch vụ có 35 người, làm ở lĩnh vực
khác có 21 người; làm thêm ở cùng xã có 56 người, khác xã 19 người. Thời
gian làm thêm trung bình 10 ngày/tháng, người làm thêm nhiều nhất 13
ngày/tháng. Xã Khang Ninh có nhiều lao động làm thêm trong lĩnh vực dịch vụ
du lịch. Thời gian làm thêm chủ yếu là những lúc nông nhàn nên thời gian làm
việc của họ sẽ bị gián đoạn và sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc, nhất
là lao động trong khu vực doanh nghiệp.
3.2.4. Thu nhập của người lao động
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện chung đối với
mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con
người; đồng thời còn là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp.
Kết quả thống kê diện tích đất của các hộ điều tra cho thấy, trung bình
mỗi hộ có 10.137,5 m2 (khoảng 1,013 ha) đất. Trong đó đất dùng để ở và đất
vườn có diện tích là 436,25 m2, đất cây hàng năm trông các loại cây như lúa,
cây màu có diện tích trung bình là 3.174,16 m2, diện tích đất trồng cây lâu
năm trung bình là 342,7 m2. Đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất trong các
loại đất của hộ, trung bình có 6.183,95 m2.
Kết quả khảo sát cho thấy thu nhập bình quân/lao động như sau: dưới 1
triệu đồng/tháng là 57 người, chiếm 39 % (trong đó có lao động thu nhập thấp
nhất là 550.000 đ/tháng); từ 1 đến 2 triệu đồng/tháng là 61 người, chiếm 41,8
%; trên 2 triệu đồng 28 người, chiếm 19,2% (lao động thu nhập cao nhất là
4.500.000 đ/tháng).
Bảng 3.15. Thu nhập của lao động ở vùng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xã Thu nhập, mức sống Tổng Tỷ lệ Yến Khang trong 1 tháng số LĐ (%) Hà Hiệu Dương Ninh
59
Thu nhập dưới 1 triệu đồng 57 39,0 21 14 22
Thu nhập từ 1- 2 triệu đồng 61 41,8 19 22 20
Thu nhập trên 2 triệu đồng 28 19,2 9 13 6
Tổng cộng 146 100 49 49 48
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Xã Khang Ninh có lợi thế về vị trí địa lý, là xã cửa ngõ của khu du lịch
vườn quốc gia và hồ Ba Bể nên người dân có nhiều cơ hội có thêm thu nhập, đặc
biệt vào mùa du lịch. Những lao động có thu nhập cao chủ yếu là hoạt động buôn
bán, dịch vụ hoặc vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm thêm buôn bán, dịch vụ.
Trong số 146 phiếu phỏng vấn thu về, có 28 phiếu trả lời thu nhập trên
2 triệu đồng/tháng (chiếm 19,2). Trong đó, chủ yếu là những người có trình
độ chuyên môn được qua đào tạo như giáo viên mầm non, bán thuốc tân
dược; và những người có vốn sản xuất như nhóm ngành kinh doanh dịch vụ
lưu trú, vật liệu xây dựng.
Nhìn chung thu nhập của người lao động vẫn ở mức thấp, nhất là trong
điều kiện các mặt hàng thiết yếu ngày càng tăng cao thì đời sống của người
lao động hết sức khó khăn.
3.2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc làm
Trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề tạo
việc làm cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng là nhiệm vụ
quan trọng bậc nhất ở tất cả các địa phương. Để giải quyết được vấn đề việc
làm, cần điều tra đánh giá để hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm.
Qua nghiên cứu tài liệu và thực tế tại huyện Ba Bể cho thấy, việc làm và thu
nhập dường như có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Yếu tố việc làm lại chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố như: trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, nhân khẩu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diện tích đất đai, vốn đầu tư cho sản xuất...
60
3.2.5.1. Trình độ học vấn và chuyên môn của lao động
Nhiều nghiên cứu về lao động và việc làm đều chỉ ra rằng, trình độ học
vấn và chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng tạo việc làm và thu nhập của họ. Bảng 3.16 trình bày kết quả điều tra
đánh giá ảnh hưởng của trình độ chuyên môn kỹ thuật đến việc làm và thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhập của người lao động tại 3 xã của huyện Ba Bể.
61
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của trình độ CMKT đến việc làm và thu nhập của người lao động ở vùng nghiên cứu
Việc làm Thu nhập
Tổng số Đủ Từ Trên Trình độ CMKT Tỷ lệ Thiếu Tỷ lệ Dưới 1 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ người việc 1-2 2 % việc làm % triệu % % % triệu triệu làm
16 23,53 52 76,47 49 72,06 15 22,06 4 5,88 1. Không có CMKT 68
62 79,49 16 20,51 10,26 46 58,97 24 30,77 2. Có CMKT 78 8
2.1. Có CMKT nhưng không 21 63,64 12 36,36 15,15 24 72,73 12,12 33 5 4 có bằng
2.2. Học nghề ngắn hạn 19 86,36 13,64 13,64 14 63,64 22 3 3 5 22,73
2.3. Học nghề dài hạn 5 5 100,00 0 0 2 40 3 60
2.4. Trung học chuyên nghiệp 9 8 88,89 1 11,11 4 44,44 5 55,56
2.5. Cao đẳng 7 7 100 7 100
2.6. Đại học 2 2 100 2 100
Cộng 146 78 53,42 68 46,58 57 39,04 61 41,78 28 19,18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
59
Trình độ học vấn của lao động trong vùng điều tra rất thấp, trong 146
người điều tra mới có 25 người học hết THPT chiếm 17,12%, số học hết
THCS và tiểu học là 121 người, chiếm 82,87%. Với trình độ học vấn thấp thì
việc tiếp thu cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất khó khăn.
Việc thích nghi với hoàn cảnh mới hoặc khi chuyển đổi ngành nghề sẽ có
nhiều khó khăn hơn.
Kết quả điều tra ở bảng 3.16 cho thấy, số lao động chưa qua đào tạo là
101 người (chiếm 69,18%), trong đó có 68 người không có CMKT và có 33
người được học nghề thông qua kèm cặp tại chỗ, tự học nghề nên không có
bằng (chiếm 22,6%), số này cũng coi là chưa qua đào tạo. Số lao động chưa
qua đào tạo rất khó khăn trong tìm kiếm việc làm bởi các cơ quan công sở,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn chủ yếu cần tuyển
dụng lao động có CMKT. Hơn nữa, tuy có CMKT nhưng không có bằng cấp
nên nhiều lao động vẫn phải đi làm thuê cho các doanh nghiệp mà không thể
tự kinh doanh, khởi nghiệp do không xin được giấy phép vì không có bằng
cấp hợp lệ.
Tổng số lao động đã qua đào tạo là 45 người, chiếm 30,82%, trong đó
chủ yếu là học nghề ngắn hạn, chiếm 15,07%, số học nghề dài hạn, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học chiếm 17,75%. Đa số những người này làm
việc trong cơ quan công sở (giáo viên, cán bộ ủy ban xã, kinh doanh dược
phẩm, chủ cơ sở cơ khí, sửa chữa xe máy,…) Đây là nhóm lao động có thu
nhập cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn nhóm lao động không có CMKT
và chưa qua đào tạo.
Như vậy có thể thấy: Lao động trong vùng điều tra chủ yếu là lao động
được đào tạo nghề ngắn hạn nên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công
việc trong giai đoạn hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
Hình 3.3. So sánh ảnh hưởng của CMKT đến việc làm
Từ biểu đồ hình 3.3 cho thấy trình độ CMKT ảnh hưởng nhiều đến việc
làm của lao động nông thôn. Nhóm lao động không có CMKT thì tỷ lệ thiếu
việc làm chiếm 76,47%; chỉ có 23,53% đủ việc làm, nhóm lao động có
CMKT đủ việc làm chiếm 79,49%; chỉ có 20,51% thiếu việc làm.
Hình 3.4. So sánh ảnh hưởng của CMKT đến thu nhập
Từ biểu đồ hình 3.4 có thể thấy rằng nhóm lao động không có CMKT
có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ cao 72,06%; thu nhập từ 1 - 2
triệu đồng/tháng chiếm 22,06%, chỉ có 5,88% thu nhập trên 2 triệu
đồng/tháng. Nhóm lao động có CMKT thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng chỉ
có 10,26 %, thu nhập từ 1 - 2 triệu đồng/tháng chiếm 58,97%, và thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên 2 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 30,77%.
61
Qua đây cho thấy trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh
hưởng rất lớn đến việc làm và thu nhập của lao động. Trình độ chuyên môn
càng cao thì việc làm đầy đủ, thu nhập cao. Vì vậy, để GQVL, nâng cao thu
nhập cho lao động, một trong những giải pháp quan trọng là tăng cường đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
3.2.5.2. Độ tuổi lao động
Nhóm tuổi từ 15 - 24 là 24 người, chiếm 16,44%; từ 25 - 34 là 58
người, chiếm 36,61%; từ 35 - 44 là 33 người, chiếm 22,69%; từ 45 - 54 là 25
người chiếm 17,12%; từ 55 - 60 là 6 người, chiếm 4,11%.
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập
của người lao động
Việc làm Thu nhập (VND/tháng) Tổng Độ số tuổi người Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Thiếu việc làm
Đủ việc làm 10 41,67 14 58,33 Dưới 1 triệu 9 Từ 1- 2 triệu 37,50 12 50,0 Trên 2 triệu 3 12,5 15-24 24
34 58,62 24 41,38 19 32,76 25 43,1 14 24,14 25-34 58
16 48,48 17 51,52 13 39,39 11 33,33 9 27,27 35-44 33
9 36,00 16 64,00 11 44,0 12 48,0 8,0 2 45-54 25
55-60 1 16,67 5 83,33 5 83,33 1 16,67 - - 6
Cộng 146 70 76 57 61 28
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Kết quả điều tra ở bảng 3.17 cho thấy:
- Về việc làm:
Tỷ lệ thiếu việc làm: Cao nhất là nhóm tuổi từ 55 - 60 tuổi (83,33%)
thiếu việc làm; tiếp đến là nhóm có độ tuổi từ 45 - 54 tuổi (64%) nhóm thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc làm ít nhất là 25 - 34 tuổi (41,38%).
62
Tỷ lệ đủ việc làm: Nhóm người độ tuổi 25-34 cao nhất (58,62%); độ
tuổi 35-44 là 48,48%; độ tuổi 15 - 24 là 41,67%; độ tuổi 45-55 là 36%; từ 55 -
60 là 16,67%.
- Về thu nhập:
Đối với thu nhập dưới 1 triệu: Cao nhất là nhóm có độ tuổi từ 55 - 60
(83,3%), thấp nhất là nhóm 25 - 34 tuổi (32,76%).
Đối với thu nhập trên 1 triệu đồng: Cao nhất là nhóm tuổi 25-34 (66,67%);
Nhóm tuổi 55 - 60 không có người nào thu nhập trên 2 triệu đồng/tháng.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng: Độ tuổi càng cao thì việc
làm và thu nhập càng giảm. Tuy nhiên, riêng ở độ tuổi từ 15 - 24 số người đủ
việc làm thấp hơn độ tuổi 25 - 34; 35 - 44; 45 - 55 và thu nhập dưới 1 triệu
đồng chiếm tỷ lệ cao. Qua tìm hiểu được biết là do ở độ tuổi này nhiều người
vừa mới tốt nghiệp phổ thông, chưa có CMKT, còn được gia đình bao cấp nên
chưa tập trung lao động sản xuất.
3.2.5.3. Vốn sản xuất
Vốn của người dân sử dụng cho sản xuất từ 2 nguồn: Vốn tự có và vay
ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Về vốn vay từ Ngân hàng, các tổ chức tín dụng: Trong tổng số 146 lao
động được hỏi thì có 122 người trả lời không vay vốn để SXKD, chỉ có 28
người trả lời có vay vốn để SXKD. Trong đó: Mức vay dưới 10 triệu đồng có
5 người, từ 10 đến 20 triệu đồng có 9 người, trên 20 triệu đồng có 10 người.
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của vốn vay đến sản xuất và thu nhập
Việc làm Thu nhập Vốn vay Tổng sản xuất, Đủ Thiếu Tỷ Dưới Tỷ Từ Trên số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ kinh việc việc lệ 1 lệ 1-2 2 người % % % doanh làm làm % triệu % triệu triệu
28 100% 0 0 0 0 12 42,86% 19 57,14% Có vay vốn 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
63
Trong 28 lao động được vay vốn thì số vốn đó đều được đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ do vậy đã cơ bản giải quyết thêm việc làm và tăng
thu nhập, cụ thể: 100% đủ việc làm, có 19 người có thu nhập trung bình quân
tháng trên 2 triệu đồng, chiếm 12,84%, 10 người có thu nhập từ 1- 2 triệu
đồng/tháng, chiếm 57,14%.
3.2.5.4. Cơ sở tạo việc làm
Trong số lao động được hỏi, có 21 người trả lời nguyên nhân thiếu việc
làm do thiếu các cơ sở tạo việc làm, chiếm 27,6%. (số liệu bảng 3.13).
Đến hết năm 2018, trên địa bàn huyện Ba Bể có 42 doanh nghiệp hoạt
động với 383 lao động (Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm 2018). Như
vậy, trung bình mỗi doanh nghiệp giải quyết việc làm cho 9,12 lao động.
Có 5 hợp tác xã với 82 lao động làm việc trong hợp tác xã trên địa
bàn toàn huyện (Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm 2018). Năm 2018,
toàn huyện Ba Bể có 1.998 cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và
thủy sản với 2.925 lao động hoạt động các lĩnh vực chủ yếu là cơ sở công
nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe
có động cơ khác; vận tải kho bãi, dịch vụ lưu trú, ăn uống, nông nghiệp,
bưu chính viễn thông, tài chính tiền tệ.... Hầu hết các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ,
mang tính quy mô gia đình, vì thế mỗi cơ sở chỉ giải quyết được việc làm
cho rất ít lao động, tính trung bình mỗi cơ sở giải quyết được việc làm cho
khoảng 1,46 lao động.
Về công tác dạy nghề của UBND huyện: Năm 2018, UBND huyện Ba
Bể đã hoàn thành 6 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn với 180 học viên,
đạt 45% kế hoạch giao (nguyên nhân không đạt kế hoạch giao là do nguồn
kinh phí thuộc Sở Lao động - TB&XH, Sở NN&PTNT thực hiện chỉ phân bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho huyện Ba Bể thực hiện 06 lớp, trong khi đó nhu cầu học nghề trên địa
64
bàn huyện còn cao). Nhìn chung, sau khi kết thúc khóa học, các học viên đều
biết áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn như chăm sóc vườn cây ăn
quả, tự tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm… góp phần phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương (Báo cáo tổng kết năm 2018 của UBND huyện Ba Bể).
Như vậy, tình trạng thiếu các cơ sở thu hút lao động và thiếu các hoạt
động dạy nghề thường xuyên đã ảnh hưởng không nhỏ đến giải quyết việc
làm của huyện nói chung và các xã nghiên cứu nói riêng. Vấn đề đặt ra trong
thời gian tới đối với huyện cần có các chính sách phù hợp để kêu gọi, thu hút
các nhà đầu tư vào địa bàn huyện, hình thành các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh với quy mô lớn để giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện.
3.2.5.5. Tiếp cận các chính sách giải quyết việc làm
Trong quá trình phỏng vấn, khi được hỏi về các thông tin chính sách giải
quyết việc làm (GQVL) cho lao động nông thôn của chính quyền thì có 67 người
(chiếm 45,9%) trả lời có biết các chính sách về GQVL cho lao động nông thôn,
có 79 người (chiếm 54,1%) không biết các chính sách GQVL cho lao động nông
thôn. Trong số người được hỏi biết đến các chính sách về GQVL cho lao động
nông thôn thì họ trả lời chủ yếu biết qua ti vi, đài phát thanh 36 người, chiếm
59,02%; 19 người biết qua việc tuyên truyền của các cơ quan nhà nước, tờ rơi,
báo chiếm 31,15%; 6 người biết qua người quen, chiếm 9,84%.
Qua đây có thể thấy rằng việc tuyên truyền triển khai các chính sách GQVL
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn còn hạn chế, vì vậy huyện cần tăng cường
công tác tuyên truyền rộng rãi quần chúng nhân dân trên địa bàn huyện.
3.2.5.6. Các nhân tố khác
Kết quả điều tra nguyên nhân thiếu việc làm ở bảng 3.13 cho thấy, có
3/146 người trong số đó trả lời thiếu việc làm do những nguyên nhân khác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiếm 3,9% tổng số người thiếu việc làm được điều tra. Khi phỏng vấn trực
65
tiếp họ cho biết nguyên nhân chủ yếu là do tác động của biến đổi khí hậu, hạn
hán, lũ lụt; dịch bệnh; đất canh tác bị bạc màu...
3.3. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới việc làm cho lao
động nông thôn huyện Ba Bể, Bắc Kạn
3.3.1. Những thuận lợi
Theo báo cáo “Công tác chỉ đạo, điều hành; kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017” của
UBND huyện Ba Bể: Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2021, trong bối cảnh tình
hình kinh tế xã hội cả nước có những yếu tố thuận lợi, song cũng còn nhiều
khó khăn, thách thức. Sản xuất nông - lâm nghiệp phát triển khá toàn diện.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được duy trì và phát triển. Hoạt
động dịch vụ, thương mại phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng. Thị
trường hàng hóa đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hoạt
động vận tải hàng hóa, hành khách tăng cao. Các hoạt động thăm quan, du
lịch khá sôi động, đặc biệt là các tua du lịch sinh thái, du lịch Homestay, du
lịch khám phá và trải nghiệm; tổng lượng khách du lịch ước đạt 61.287 lượt
(tăng 25,9% so với cùng kỳ năm 2016). Chương trình xây dựng nông thôn
mới được quan tâm thường xuyên chỉ đạo thực hiện. Các sở, ngành của tỉnh
và các cơ quan, chi - đảng bộ trên địa bàn huyện đã xây dựng kế hoạch và
triển khai giúp đỡ các xã, nhất là xã Cao Trĩ. Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn
8,13 tiêu chí/xã (tăng 0,53 tiêu chí/xã so với cùng kỳ năm 2016). Xã Cao Trĩ
đạt 17 tiêu chí; xã Địa Linh đạt 11 tiêu chí; số xã đạt 10 tiêu chí, gồm 04 xã
(Hà Hiệu, Khang Ninh, Thượng Giáo); số xã đạt 8 tiêu chí, gồm 2 xã (Mỹ
Phương, Yến Dương); số xã đạt 7 tiêu chí, gồm 2 xã (Phúc Lộc, Nam Mẫu);
số xã đạt 6 tiêu chí, gồm 5 xã (Chu Hương, Hoàng Trĩ, Quảng Khê, Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phúc); số xã đạt 5 tiêu chí, gồm 2 xã (Cao Thượng, Bành Trạch).
66
Một số thuận lợi giúp công tác giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện tốt hơn có thể kể đến như:
- Về chính sách:
+ Ba Bể là huyện được hưởng lợi từ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/CP, Chương trình 135/CP của Chính
phủ, cùng với sự hỗ trợ của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam. Đây là điều kiện thuận lợi về nguồn lực đầu tư trực tiếp để xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ làm nhà ở
cho hộ nghèo, tạo điều kiện cho người dân có nhiều cơ hội vươn lên thoát
nghèo, ổn định cuộc sống
+ Quyết tâm thực hiện xây dựng các xã đạt nông thôn mới và áp dụng
khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp làm quá trình CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn từng bước phát triển tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy cho người dân
sản xuất kinh doanh. Huyện cũng ngày càng chú trọng đến hỗ trợ người dân
trong việc vay vốn, khoa học kỹ thuật để giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo. Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo để nâng cao kiến thức cho người
dân, để tự họ tạo việc làm cho bản thân, gia đình, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+ Thực hiện đề án hỗ trợ xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2009 - 2020, huyện đã tạo cơ hội cho nhiều lao động trên địa
bàn tham gia xuất khẩu tại một số nước và đã có thu nhập đáng kể.
- Về lao động: Huyện có nguồn lao động dồi dào. Đây là lực lượng lao
động chính tạo ra giá trị và là một trong những yếu tố thuận lợi cơ bản cho
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tới.
- Về việc làm: Có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, việc
làm ở khu vực nông thôn không chỉ dừng lại ở những việc làm thuần nông mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển với nhiều lĩnh vực mới, ngành nghề mới, đa dạng và phong phú
67
hơn, góp phần giải quyết được ngày càng nhiều việc làm cho người lao động,
đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm mang tính hàng hóa và đem lại nguồn thu
nhập ổn định cho người lao động.
- Chương trình giải quyết việc làm được triển khai thực hiện có kết
quả với sự quan tâm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và mọi
tầng lớp dân cư.
- Các hình thức đào tạo nghề, hỗ trợ sản xuất, cho vay tín dụng cho
người nghèo, giúp các hộ nghèo ổn định và cải thiện đời sống, giải quyết
thêm việc làm và việc làm mới cho người lao động
3.3.2. Những khó khăn và tồn tại
3.3.2.1. Khó khăn
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng chậm, thiếu đồng bộ, sản xuất hàng
hóa cũng nhỏ lẻ, các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây giá trị kinh tế cao
chiếm tỷ lệ thấp. Chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế của tài nguyên.
- Việc chuyển giao các mô hình tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát
triển ngành nghề nông thôn cũng như việc xây dựng các mô hình tiên tiến
cũng hạn chế.
Mặc dù nguồn lao động dồi dào, trẻ khỏe, song số lao động có trình độ
CMKT lại rất hạn chế. Vì vậy mà việc vận dụng tiến bộ của khoa học, đưa
những giống cây trồng, vật nuôi mới, sử dụng các máy móc và nông cụ phục
vụ cho quá trình sản xuất chưa phù hợp nên năng suất lao động, hiệu quả kinh
tế chưa cao. Mặt khác, đặc trưng của vùng miền núi phần lớn lao động nông
thôn làm việc theo thói quen và kinh nghiệm chính vì vậy mà sản phẩm nông
nghiệp tạo ra chưa đa dạng, phong phú, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng
khắt khe của người tiêu dùng.
- Công tác đào tạo nghề vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của lao đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông thôn, một số ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với địa bàn (trên 25% số
68
lao động sau khi đào tạo chưa có việc làm ổn định). Đào tạo vẫn chủ yếu theo
hướng cung, thiếu thông tin thị trường lao động, cơ sở chưa dạy những cái mà
thị trường cần.
- Chưa phát triển các trung tâm dịch vụ việc làm. Các hình thức tư vấn
việc làm chưa được mở rộng, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và
đa dạng hóa của thị trường lao động...
3.3.2.2. Những tồn tại trong giải quyết việc làm
- Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng cả về nội dung lẫn cơ sở vật chất
cho nên người lao động vẫn chưa khai thác được cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Tiếp cận thông tin kinh tế của hộ cũng thấp: chủ yếu tiếp xúc với
nguồn thông tin từ bạn bè, hàng xóm, chính quyền địa phương, báo chí, đài.
- Nguồn cung lao động tại chỗ tiếp tục tăng năng gây sức ép lớn về nhu
cầu việc làm ở nông thôn.
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Do thiếu hiểu biết trình độ chuyên môn, chỉ biết làm những công việc
giản đơn dẫn tới chất lượng lao động yếu kém.
- Công tác đánh giá cũng như tuyên truyền cho người dân theo học các
lớp đào tạo nghề cũng yếu, cán bộ giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề
có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- Sự gắn kết giữa các trung tâm, trường trong quá trình hoạt động và
mối liên hệ giữa Trung tâm giới thiệu việc làm, Trường dạy nghề và trung
tâm dạy nghề với doanh nghiệp cũng lỏng lẻo.
- Kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn cũng nhiều bất cập là do
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bị hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ
trợ phát triển và từ ngân sách của trung ương.
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến qui mô phát triển của các ngành thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mại dịch vụ chủ yếu là thiếu vốn và thiếu trình độ.
69
- Do ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển hệ thống thủy lợi, giao
thông nông thôn và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đó làm giảm nhu cầu sử
dụng lao động.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến vấn đề tìm kiếm việc làm hiện tại và trong
tương lai.
3.4. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Ba Bể trong thời gian tới
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
3.4.1.1. Căn cứ thực trạng - SWOT nguồn lao động
Trên cơ sở đánh giá các yếu tố bên ngoài và các yếu tố nội bộ của
nguồn lao động nông thôn, tác giả tiến hành xây dựng ma trận SWOT để đề
xuất một số chính sách
Các cơ hội (O) Các nguy cơ (T)
Phân tích SWOT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1. Nền kinh tế huyện đang có nhiều khởi sắc. 2. Chính sách việc làm, dạy nghề tạo điều kiện cho hộ có việc làm. 3. Du lịch sinh thái hồ Ba Bể ngày càng được đầu tư và phát triển. 4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu của huyện theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ phù hợp với sự phát triển của đất nước. 5. Quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp ngoại tỉnh mở rộng. 1. Năng lực cạnh tranh của các xã và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện còn thấp. 2. Ảnh hưởng nhiều bởi biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh trong trồng trọt, chăn nuôi ngày càng khó dự đoán. 3. Đầu tư cơ sở hạ tầng và năng lực thực hiện các hoạt động dịch vụ như hướng dẫn viên du lịch, vận chuyển, lưu trú,… còn rất hạn chế. 4. Yêu cầu về trình độ lao động cho sự phát
70
triển nông nghiệp công nghệ cao, CHN - HĐH. 5. Nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, nền kinh tế trong Việt Nam đang thời kì thắt chặt.
Các điểm mạnh (S) Các chính sách (SO) Các chính sách (ST)
1. Nguồn lao động nông thôn dồi dào. 2. Thế mạnh về lịch sinh thái đặc sắc không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới (hồ Ba Bể). 3. Giao thông và cơ sở hạ tầng giao thông tương đối thuận lợi 4. Tài nguyên đất, khoáng sản, rừng đa dạng, phong phú
- Tăng cường hợp tác đưa lao động nông thôn đi làm việc ngoại tỉnh và xuất khẩu lao động ở nước ngoài. - Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, mở rộng ra ngoại huyện. - Tăng cường dạy nghề cho lao động nông thôn. - Tăng cường đào tạo lao động cho phát triển du lịch và các ngành kinh tế. - Khuyến khích các hộ tham gia chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ theo hướng sử dụng nhiều lao động. - Nhà nước tăng cường quản lý việc khai thác tài nguyên khoáng sản. - Mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều tỉnh trong các lĩnh vực. - Tăng cường chính sách ưu đãi cho lao động có trình độ chuyên môn, có tay nghề. - Tăng cường đầu tư cho các doanh nghiệp công nghiệp, đưa các doanh nghiệp đi học tập mô hình tiên tiến ở các tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các điểm yếu (W) Các chính sách (WO) Các chính sách (WT)
71
tiếp thị
1. Chất lượng lao động nông thôn, chất lượng nhà quản lý thấp. 2. Đội ngũ cán bộ khuyến nông còn thiếu và yếu 3. Chính sách vốn, tín dụng, thu hút vốn đầu tư mang nhiều bất cập. 4. Ngành dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp kém phát triển. 5. Khả năng cận tin thông trường kém.
- Nâng cao chất lượng đào tạo ở các bậc học và đào tạo nghề - Nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm - Cải tiến mạnh mẽ các thủ tục vay vốn, tín dụng, xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư. - Tăng cường đào tạo, dạy nghề tiểu thủ công nghiệp cho lao động. - Đưa cán bộ đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn quản lý.
- Khuyến khích người dân tự nâng cao trình độ, tay nghề. - Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch sinh thái - Tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị khuyến nông. - Xây dựng chính sách vốn, chính sách ưu đãi lao động cho các doanh nghiệp công nghiệp. - Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến từng thôn xã. - Tổ chức phổ biến thông tin sản xuất cho từng thôn xã thông qua các cán bộ xã và trưởng thôn.
3.4.1.2. Phương hướng phát triển KT - XH của huyện
Giai đoạn 2015 - 2020 là thời kỳ tiếp tục thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước, thời kỳ thực hiện kế hoạch nhà nước 10 năm giai
đoạn 2011 - 2020. Trong 5 năm tới vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, đặc biệt
thời tiết khí hậu bất thường; là nhưng năm cuối thực hiện Nghị quyết 30a của
Chính phủ. Căn cứ tiềm năng thế mạnh của địa phương, huyện Ba Bể xác định
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2015 - 2020 đã đề ra
mục tiêu tổng quát là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ, huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển nông nghiệp, nông
thôn mới gắn với phát triển văn hóa nông thôn, kết hợp đẩy mạnh phát triển tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát huy
dân chủ, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc xã hội, ổn định và cải thiện đời sống
nhân dân.Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác chỉ đạo điều hành của bộ máy nhà nước cấp huyện, xã; từng bước thực
72
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Phấn
đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế đạt như sau:
- Nông nghiệp chiếm 55%
- Công nghiệp, tiếu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản chiếm 20%
- Dịch vụ - du lịch chiếm 25%”.
* Mục tiêu về lao động và việc làm cho lao động nông thôn
Thứ nhất, Phát triển kinh tế để thu hút đầu tư và tạo nhiều việc làm mới
bằng biện pháp thực hiện tốt quy hoạch và các kế hoạch phát triển các ngành
nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ theo
tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh Bắc Kạn và Đại hội Đảng bộ
huyện Ba Bể. Đồng thời, xây dựng chính sách khuyến khích và hỗ trợ các
doanh nghiệp, tổ chức đầu tư để giải quyết việc làm cho lao động, đặc biệt là
lao động nông thôn huyện Ba Bể.
Thứ hai, Xây chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, thực hiện có hiệu
quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, nghiên cứu đề
xuất xây dựng chính sách hỗ trợ vay vốn, bảo lãnh vay vốn và hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động đi xuất khẩu. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất khẩu lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và nâng cao
chất lượng nguồn lao động.
Thứ ba, Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo nghề trên địa
bàn huyện. Xây dựng các mô hình đào tạo nghề như mô hình dạy nghề nông
nghiệp, mô hình dạy nghề phi nông nghiệp, mô hình dạy nghề thí điểm...kết
hợp với các tổ chức kinh tế, đơn vị sản xuất trên địa bàn tạo cơ sở đề người
lao động được tiếp cận với công việc thực tế.
Thứ tư, Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở
giáo dục dạy nghề của huyện. Đầu tư phát triển chương trình đào tạo, giáo
dục và học liệu nhằm cập nhật kiến thức khoa học kỹ thuật mới phù hợp với
nhu cầu đào tạo của người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
73
Để thực hiện tốt mục tiêu cần xây dựng các biện pháp giải quyết việc
làm dựa trên những phương hướng sau:
- Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục, có chính sách hỗ trợ học sinh
nghèo vượt khó, học sinh đạt kết quả học tập cao…, đầu tư trang thiết bị,
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, xây dựng trường học chuẩn quốc gia.
- Nâng cao trình độ lao động ở các cấp học, chú trọng việc đào tạo công
nhân lành nghề để giải quyết việc làm cho người lao động, gắn chương trình đạo
tạo nghề với nhu cầu thực tiễn đảm bảo cho người lao động học nghề có trình độ
tay nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của thị trường. Trên cơ sở đó, xây dựng
đầu tư trang thiết bị trong các trường, nâng cao trình độ cán bộ giảng dạy.
- Phải hoàn chỉnh, bổ sung các quy hoạch, quy hoạch trước mắt và lâu
dài để có được một mô hình phát triển lâu dài, khoa học và tương lai của sự
phát triển; xác định rõ thương hiệu về cây trồng và sản phẩm nông nghiệp của
Ba Bể, từ đó nhân rộng và trở thành sản phẩm hàng hóa. Chú trọng đến kinh
tế tư nhân, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo nguồn thu
ngân sách nhanh hơn. Quan tâm thỏa đáng đến nông nghiệp, nông thôn và
nông dân, nhất là hạ tầng để phát triển sản xuất. Hoàn thành chỉ tiêu xây dựng
nông thôn mới.
- Liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong và ngoài địa phương để
tận dụng lao động tại chỗ lúc nông nhàn. Khuyến khích có ưu đãi với những
doanh nghiệp đầu tư vào huyện có sử dụng lao động của huyện.
- Thúc đẩy công nghiệp chế biến nông lâm sản và tăng cường quản lý
việc khai thác nguồn tài nguyên.
- Phát triển ngành du lịch vườn quốc gia và hồ Ba Bể xứng tầm với lợi
thế về điều kiện tự nhiên của huyện.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (đường, trường học,
trạm y tế) trước mắt việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tạo ra việc làm cho lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động nông thôn trong huyện, về lâu dài các công trình sẽ phục vụ lợi ích
74
của nhân dân, bồi dưỡng phát triển nguồn lao động tương lai cho sự phát
triển của huyện.
3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm góp phần tạo việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Bể
3.4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý nhà
nước đối với vấn đề giải quyết việc làm
- Đối với các cấp ủy Đảng trong huyện:
+ Xây dựng chiến lược về GQVL cho lao động đảm bảo khoa học, phù
hợp với từng vùng trên địa bàn huyện, đồng thời coi đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội huyện trong
những năm tới. Thường xuyên chỉ đạo sát sao các ngành chức năng triển khai
hiệu quả, đồng bộ các giải pháp GQVL cho người lao động trên địa bàn.
+ Tăng cường, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền để cán bộ, công
nhân viên chức lao động, người dân nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa và
tầm quan trọng về GQVL trong giai đoạn hiện nay.
+ Tiếp tục đưa vấn đề GQVL cho người lao động vào các chỉ tiêu phấn
đấu của nhiệm kỳ Đại hội đảng bộ các cấp.
- Đối với chính quyền huyện:
+ UBND huyện phải xây dựng được chiến lược GQVL gắn chặt với các
giải pháp khả thi thực hiện chiến lược này.
+ GQVL phải đi đôi với việc chú trọng đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực địa phương, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Có chính sách ưu tiên thu hút vốn đầu tư hướng vào những ngành
nghề có khả năng thu hút được nhiều lao động, đặc biệt là số lao động phổ
thông, những ngành nghề có nguồn nguyên liệu tại chỗ.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật và các chính
sách đối với các hoạt động liên quan đến lao động, việc làm, tạo hành lang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp lý thông thoáng và cơ chế hành chính gọn nhẹ nhằm tạo điều kiện cho
75
các doanh nghiệp phát triển. Đồng thời xử lí nghiêm minh những hành vi trái
pháp luật trong sản xuất, kinh doanh.
3.4.2.2. Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ
- Phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX cần tập trung thực hiện
một số giải pháp sau:
+ Tiếp tục phát triển kinh tế tập thể trong tất cả các ngành, lĩnh vực, địa
bàn, trong đó trọng tâm là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Có chính sách trợ
giúp kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng và phát triển, thông qua việc
giúp đỡ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, nắm bắt
thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, giải quyết
nợ tồn đọng trước đây, khuyến khích việc tích luỹ và sử dụng có hiệu quả vốn
tập thể trong HTX.
+ Tăng cường liên doanh, liên kết giữa các HTX với các doanh nghiệp;
thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với
mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác: Các HTX cần
phát huy vai trò cầu nối kinh tế hộ với các doanh nghiệp và thị trường; tiếp
nhận sự hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời, giúp các doanh nghiệp mở rộng
phạm vi hoạt động phục vụ hộ nông dân trên cơ sở hai bên cùng có lợi theo
hình thức liên kết, liên doanh, đại lý, uỷ thác cung ứng vật tư sản xuất, chuyển
giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới, cung cấp thông tin và bao tiêu sản phẩm.
+ Tiếp tục củng cố, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX,
xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến để nhân ra diện rộng: Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền để cán bộ, nhân dân hiểu rõ về bản chất của
HTX, vị trí, vai trò của HTX, cách thức tổ chức HTX, để mọi người tích cực
tham gia xây dựng HTX và giám sát thực hiện Luật HTX; nâng cao chất
lượng xã viên HTX; nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và điều
hành HTX nông nghiệp; tăng cường việc hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
Luật ở HTX, giúp HTX lập các phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính, quản lý vốn, tài sản có hiệu quả.
76
- Phát triển kinh tế hộ gia đình tập trung vào những hướng sau:
+ Tạo nguồn vốn vay, cho vay vốn, đảm bảo đủ nguồn vốn vay cho các hộ
nghèo, hộ khó khăn vay để phát triển sản xuất, cùng với việc cho vay vốn phải
hướng dẫn bà con cách làm ăn kinh doanh, chi tiêu tiết kiệm để không tái nghèo.
+ Tăng cường công tác đào tạo nghề, phổ cập kỹ thuật cấp tốc để các
hộ gia đình làm ăn có hiệu quả, thu nhập cao phù hợp với điều kiện của từng
vùng sinh thái để từ đó nhân rông mô hình thành công.
+ Tăng cường công tác dịch vụ sản xuất như cung ứng vật tư, thuốc bảo
vệ thực vật, thú y, thực hiện rộng rãi việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong các khâu giống, phân bón, bảo vệ thực vật; đưa các loại giống tốt, chất
lượng cao vào sản xuất; từng bước nâng cao năng suất, chất lượng các sản
phẩm cây trồng, nâng dần tỷ trọng sản phẩm hàng hoá trên cơ sở đảm bảo an
toàn lương thực, thực hiện tốt công tác khuyến nông.
+ Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho bà con nông dân, khuyến
khích các nhà đầu tư vào khu vực nông thôn để chế biến các sản phẩm có
nguyên liệu từ ngành nông nghiệp.
3.4.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động khu vực nông
thôn huyện Ba Bể có thể như sau:
- Tiếp tục tuyên tuyền, quán triệt và thực hiện tốt Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án "Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020"; các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối
với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao
động biết và tích cực tham gia học nghề.
- Đổi mới phương pháp dạy nghề, phát triển, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý dạy nghề. Đào
tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung
giáo viên dạy nghề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77
- Tăng cường các điều kiện, cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng dạy
nghề, huy động sự tham gia tích cực, hiệu quả của các ngành, các cấp,
chính quyền địa phương, chủ sử dụng lao động và người lao động, đồng
thời thực hiện tốt công tác xã hội hoá dạy nghề, huy động được những
người sản xuất giỏi, thợ lành nghề trong các doanh nghiệp… tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn với các Chương trình
mục tiêu quốc gia khác, đặc biệt là gắn chặt với việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số số 491/QĐ-
TTg ngày 16/4/2009 của Chính phủ.
- Tuyên truyền, nhân rộng, phát triển các mô hình sau đào tạo ứng dụng
vào sản xuất có hiệu quả cao.
3.4.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn
Thứ nhất, hạ thấp tỷ lệ tăng dân số. Tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến
tăng quy mô nguồn cung lao động, tạo sức ép lâu dài về việc làm cho khu vực
nông thôn, ảnh hưởng đến chất lượng của người lao động đặc biệt là lao động
nữ. Tăng cường công tác giáo dục dân số, truyền thông dân số đến từng gia
đình, từng cá nhân, phát triển nhận thức và hiểu biết về dân số trong nhân dân
để họ có thái độ, hành vi hợp lý để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác y tế cộng đồng, chăm sóc sức khỏe và
môi trường sống. Nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen không đúng của
người dân về chăm sóc sức khỏe cho bản thân, xây dựng thói quen khám sức
khỏe định kỳ cho người dân và khi mắc bệnh phải được chăm sóc, sử dụng
thuốc đúng cách, tránh hiện tượng mê tín dị đoan. Xây dựng hệ thống mạng
lưới y tế cơ sở, trạm xá, bệnh viện; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ y bác sĩ, cung
cấp đủ thuốc men phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Thứ ba, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường tạo môi trường sống
lành mạnh trong nhân dân. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đảm bảo các
yêu cầu về điện, đường, trường, trạm kiên cố, cải thiện điều kiện đi lại và sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78
hoạt của người dân. Hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống công trình cấp nước
tập trung, các công trình cấp nước nhỏ lẻ; cung cấp nước sạch phục vụ nhu
cầu thiết yếu của nhân dân. Tổ chức tập huấn, giáo dục tuyên truyền về vệ
sinh môi trường, hướng dẫn và vận động các hộ dân đầu tư xây dựng hệ thống
vệ sinh tại gia đình đảm bảo sức khỏe cho các thành viên.
Thứ tư, đảm bảo vệ sinh chuồng trại, quy hoạch chuồng trại tập trung
cách xa khu vực sinh hoạt của gia đình và khu dân cư, xử lý chất thải hợp vệ
sinh và không gây ô nhiễm môi trường.
3.4.2.5. Đẩy mạnh chương trình hợp tác xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động ra nước ngoài là hoạt động kinh tế dưới hình thức
cung ứng lao động ra nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn. Xuất khẩu lao
động (XKLĐ) góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho nhiều
người dân, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước và nhiều lợi ích kinh tế khác.
Trong thời gian qua, huyện Ba Bể giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
qua xuất khẩu lao động khá nhiều (năm 2017 là 85 lao động đi XKLĐ). Trong
thời gian tới để tăng cường công tác xuất khẩu lao động đồng thời đảm bảo
việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động xuất khẩu cần tập trung thực
hiện tốt một số giải pháp sau:
- Các xã, thị trấn cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết xã,
phường, thị trấn với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tổ chức các đợt tư
vấn XKLĐ cho lao động tại các thôn, tổ dân phố, công tác tư vấn XKLĐ cần
được tập trung vào những nước hiện nay được người lao động đánh giá
cao (như: Đông Âu, Libi, Maylaisia, Nhật, Hàn Quốc …). Quan tâm tuyển
chọn, cung ứng nguồn lao động có chất lượng. Các doanh nghiệp XKLĐ được
giới thiệu tuyển cần tập trung làm tốt công tác giáo dục định hướng, dạy nghề,
ngoại ngữ và giải quyết kịp thời các vướng mắc, rủi ro (nếu có) trong quá
trình thực hiện hợp đồng đưa lao động đi làm việc ngoài nước.
- Về công tác vay vốn đi XKLĐ, Ngân hàng chính sách xã hội chuẩn bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đủ vốn vay cho số lao động khi có hợp đồng đi làm việc nước ngoài, đồng
79
thời thông báo rộng rãi, phổ biến rõ các thủ tục cho người lao động được vay
vốn XKLĐ được thuận tiện.
- Các ngành chức năng có liên quan đẩy mạnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra các doanh nghiệp làm công tác XKLĐ, các cơ sở giới thiệu việc làm,
tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước trên từng địa bàn huyện, kiên quyết
loại trừ các doanh nghiệp, cá nhân không đủ điều kiện, thiếu thủ tục pháp
nhân hoạt động giới thiệu việc làm và XKLĐ tại huyện nhà.
- Có chính sách hợp lý đối với lao động sau khi kết thúc hợp đồng lao động
ở nước ngoài bởi vì hầu hết người lao động xuất khẩu sau khi kết thúc hợp đồng
lao động (khoảng từ 2 đến 3 năm) trở về nước họ lại rơi vào tình trạng thất nghiệp,
thiếu việc. Mặc dù có một khoản vốn nhất định nhưng không phải ai trong số họ
cũng dùng khoản vốn đó đầu tư vào quá trình SXKD.Vì vậy, huyện cần có chính
sách trong GQVL cho lao động đối với những lao động sau xuất khẩu.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
(1) Về thực trạng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể
Năm 2018 số người trong độ tuổi lao động chiếm đến 56,9% tổng số
dân cư toàn huyện. Số người lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm đại đa số
(chiếm từ 78,7% đến 80,5%). Tỷ lệ lao động trong các ngành nghề giai đoạn
từ 2016 đến 2018 có sự chuyển dịch từ ngành nông lâm, thủy sản sang
ngành thương mại - dịch vụ và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
(2) Về thực trạng lao động và việc làm, các yếu tố ảnh hưởng đến lao
động và việc làm tại vùng nghiên cứu
- Trong vùng nghiên cứu, số lao động là nam chiếm 52,74%, lao động
là nữ chiếm 47,26%. Độ tuổi của lực lượng lao động nằm trong khoảng từ 15
tuổi đến trên 50 tuổi, trong đó lao động trong độ tuổi từ 20 tuổi đến 29 tuổi có
tỷ lệ cao nhất (39,73%). Lao động thuần nông chiếm 71,9%; dịch vụ và tiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thủ công nghiệp chiếm 23,3%; ngành nghề khác chiếm 4,8%.
80
- Thu nhập bình quân/lao động như sau: 39% người có thu nhập dưới 1
triệu đồng/tháng; có 41,8% lao động có thu nhập từ 1 đến 2 triệu đồng/tháng, có
19,2% lao động có thu nhập trên 2 triệu đồng/tháng.
(3) Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới việc làm cho lao
động nông thôn
- Các yếu tố thuận lợi chủ yếu như: Chính sách quan tâm, hỗ trợ của
Nhà nước và UBND tỉnh; nguồn lao động dồi dào,…
- Một số khó khăn như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; Tiếp cận thông
tin kinh tế của hộ còn thấp; Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của người
lao động còn thấp; Chưa phát triển các trung tâm dịch vụ việc làm,..
(4) Các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà
nước đối với vấn đề GQVL; Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ; Đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn,…
2. Kiến nghị
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài về điều tra thực trạng lao động và
việc làm có thể là tài liệu, căn cứ để các cấp chính quyền địa phương sử dụng
để giải quyết vấn đề việc làm phù hợp cho người lao động như: Độ tuổi, trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn, khả năng tạo việc làm,…
- Cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết
việc làm cho người lao động như vấn đề phát triển kinh tế hộ như thế nào,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện,…
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Phạm Ngọc Anh (1999), “Các giải pháp tạo việc làm cho người lao
động nông thôn”, Nghiên cứu lý luận, (7), tr. 19 - 22.
2. Bộ Tài nguyên và môi trường (2003), Báo cáo môi trường quốc gia -
môi trường nông thôn.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X Hội nghị lần thứ 7 (2008),
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 ban hành về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, Hà Nội.
4. Nguyễn Hoà Bình (2000), “Giải pháp nào cho tình trang thiếu việc làm
ở nông thôn hiện nay”, tr 21-24.
5. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2017), Giáo trình Kinh tế nguồn
nhân lực, NXB ĐHKTQD Hà Nội.
6. Nguyễn Sinh Cúc (2015), “Giải pháp tạo việc làm ở nông thôn thời kỳ
CNH, HĐH”, Thông tin lý luận (7), tr.28 - 32.
7. Chi cục thống kê tỉnh Bắc Kạn (2018), Niên giám thống kê huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
8. Đỗ Minh Cương (2001), "Về chiến lược đào tạo nghề thời kỳ 2001 -
2010", Lao động và xã hội, (5), tr. 7.
9. Doãn Mậu Diệp (1999), "Dân số, lao động và việc làm ở Việt Nam", Tư
tưởng văn hóa, (3), tr. 42.
10. Nguyễn Hữu Dũng (2000), "Chiến lược an toàn việc làm trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước", Lao động và công đoàn, (228), tr. 25.
11. Lê Xuân Đình (2018), Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số
vấn đề đặt ra, Liên minh hợp tác xã Việt Nam
12. Đỗ Trung Hiếu (2018), Kinh tế nông hộ và trang trại, Bài giảng trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
82
13. Hương Liên (1998), "Giải quyết mối quan hệ cung cầu lao động theo
hướng nào", Báo Nhân Dân, ngày 23/3/1998.
14. Bùi Sỹ Lợi (1999), "Về giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông
nghiệp nông thôn ở Thanh Hóa", Lao động và xã hội, (9), tr. 35-36.
15. Trần Văn Luận (1997), "Sử dụng nguồn lao động khu vực thành thị-thực
trạng và giải pháp", Nghiên cứu kinh tế, (229), tr. 40 - 48.
16. Phan Sĩ Mẫn (1997), "Giải quyết việc làm ở nông thôn trong giai đoạn
hiện nay", Nghiên cứu kinh tế, (225), tr. 21-23.
17. Vũ Thị Kim Mão (2008), “Thực trạng và giải pháp về lao động và
việc làm nông nghiệp nông thôn Việt Nam”, Đề tài cấp bộ, Bộ
NNPTNN, Hà Nội.
18. Nguyễn Lê Minh (2000), "Thị trường lao động và hội chợ việc làm", Lao
động và xã hội, (3), tr. 24-25.
19. Lê Duy Phúc (1999), "Giải quyết việc làm ở nông thôn nhìn từ góc độ
cung cầu", Kinh tế và dự báo, (12), tr. 19-22.
20. Chu Tiến Quang; Việc làm ở nông thôn thực trạng và giải pháp (2001),
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Quốc hội (2012), Bộ luật lao động năm 2012, NXB chính trị quốc gia,
Hà Nội.
22. Phan Thanh Tâm (2000), "Lao động có chuyên môn kỹ thuật ở nước ta
hiện nay, thách thức và giải pháp", Kinh tế và dự báo, (7), tr. 15-16.
23. Phạm Hồng Tiến (2000), "Vấn đề việc làm ở Việt Nam", Nghiên cứu kinh
tế, (260), tr .32-38.
24. Nguyễn Thông (2000), "Một số biện pháp giải quyết việc làm năm
2000", Kinh tế và dự báo, (2), tr. 13-16
25. Tổng cục thống kê (2017), Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thống kê, Hà Nội.
83
26. UBND huyện Ba Bể, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế, văn hóa- xã
hội huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn năm 2016 -2018.
27. Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” do Thủ tướng chính phủ ban hành
ngày 27/11/2009
28. Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn
29. Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 5/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020
30. Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020
B. Tiếng Anh
31. Asian Productivity Organization. 1992. Program and policies to create
jobs rural income in Asia. Tokyo.
32. Asian Productivity Organization. 2000. Ways to creater jobs fov rual
Asia, Tokyo.
33. Ghose AK. (1999), “Current issues of employment policy in India”,
Journal of Economic and Political Weekl, JSTOR.
34. Mahendra E. Dev (2000), Economic liberalization and employment in
Sourth Asia of the author, Economic and political weekly. No. 3 (15 to
21 january 2000).
35. Gillis, William R, Shaffer, Ron E (1998), Combining the new rural
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
workers, Publisher N/A.