BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------
NGÔ QUANG MỸ THIÊN
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
THEO CHIỀU SÂU VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------
NGÔ QUANG MỸ THIÊN
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
THEO CHIỀU SÂU VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu mối liên hệ giữa phát triển tài
chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, có sự hướng dẫn của PGS-TS. Nguyễn Thị Liên
Hoa.
Các thông tin, dữ liệu nghiên cứu trong đề tài này là trung thực, thông
tin tham khảo được đề cập chi tiết trong tài liệu tham khảo để người đọc kiểm
chứng.
Tác giả luận văn
Ngô Quang Mỹ Thiên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo sau đại học
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện học tập
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô, PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa đã tận
tình hướng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân đây, Tôi chân thành cảm ơn những bạn bè đã hỗ trợ tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Ngô Quang Mỹ Thiên
MỤC LỤC
Tóm tắt .............................................................................................................. 2
1. Giới thiệu ....................................................................................................... 3
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 5
2.1 Quan điểm cho rằng phát triển tài chính làm tăng sản lượng, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế .............................................................. 5
2.2 Quan điểm khẳng định mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính ............... 8
2.3 Quan điểm kết luận phát triển tài chính tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn tuy nhiên không có tác động trong ngắn hạn . 9
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 16
4. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 20
4.1 Kiểm định mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa các yếu tố tài chính
đến GDP. ........................................................................................ 21
4.1.1 Kiểm định tương quan: ......................................................................... 21
4.1.2 Lựa chọn mô hình: ................................................................................ 22
4.1.3 Kiểm định tính dừng của các yếu tố: .................................................... 23
4.1.4 Kết quả kiểm định mô hình xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính và tăng trưởng GDP trong mối quan hệ cân bằng dài hạn . 24
4.2 Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả về mối quan hệ giữa chiều sâu tài
chính và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1995-2010. . 28
4.2.1 Kiểm định Đồng liên kết ....................................................................... 28
4.2.2. Kiểm định nhân quả Granger: .............................................................. 30
4.3 Kết luận về mô hình: ................................................................................. 35
5. Kết luận và gợi ý giải pháp ......................................................................... 36
5.1 Kết luận: .................................................................................................... 36
5.2 Gợi ý giải pháp: ......................................................................................... 38
5.2.1 Những giải pháp đối với đầu tư tài chính khu vực công (PUK): .......... 38
5.2.2 Những giải pháp đối với đầu tư tài chính khu vực tư (PRK) ................ 43
5.2.3 Giải pháp phát triển thị trường lao động ............................................... 44
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo ......................................................................... 46
Phụ lục 2: Tổng quan thực trạng tăng trưởng GDP giai đoạn 1995-2012: ..... 50
Phụ lục 3: Kết quả xây dựng mô hình (4.8) .................................................... 54
Phụ lục 4: Kiểm định hiện tượng tự tương quan mô hình (4.8) ...................... 55
Phụ lục 5: Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi mô hình (4.8) ............ 56
Phụ lục 6: Kiểm định tính ARCH mô hình (4.8) ............................................ 57
Phụ lục 7: Kết quả mô hình (4.9): ................................................................... 58
Phụ lục 8: Kiểm định tượng tương quan mô hình (4.9) .................................. 59
Phụ lục 9: Kiểm định phương sai thay đổi mô hình (4.9) ............................... 60
Phụ lục 10: Kiểm định tính ARCH của mô hình (4.9) ................................... 61
Phụ lục 11: Phụ lục tính dừng cho GDP ......................................................... 62
Phụ lục 12: Phụ lục tính dừng cho biến LF..................................................... 64
Phụ lục 13: Phụ lục tính dừng cho biến M2Y ................................................. 66
Phụ lục 14: Phụ lục tính dừng cho biến PCY ................................................. 68
Phụ lục 15: Phụ lục tính dừng cho biến PRK ................................................. 70
Phụ lục 16: Phụ lục tính dừng đối với biến PUK ............................................ 72
Phụ lục 17: Tính dừng phần dư của mô hình (4.8) ......................................... 74
Phụ lục 18: Kiểm định tính dừng phần dư mô hình (4.9) ............................... 75
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
- VAR : Mô hình tự hồi quy vector (Vector Autoregression Model).
- M0 : Tổng lượng tiền mặt do Ngân hàng Trung ương phát hành đang
được lưu thông (Tiền cơ sở, Tiền hẹp, tiền mặt có thể chi tiêu ngay lập tức).
- M1 : M0 + Tiền mà các Ngân hàng Thương mại gửi tại Ngân hàng Trung
ương.
- M2 : M1 + Chuẩn tệ (Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn,…tại các tổ
chức tín dụng).
- M3 : M2 + Tất cả các khoản tiết kiệm khác gửi tại các tổ chức tín dụng
(Trái phiếu quốc gia, tín phiếu …).
- GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product).
- GNP : Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Product).
- WB : Ngân hàng Thế giới (World Bank).
- ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank).
- ED : Tăng trưởng kinh tế (Economic Development).
- PRK : Vốn khu vực tư nhân (Private Capital).
- PUK : Vốn khu vực công (Public Capital).
- LF : Lực lượng lao động (Labor Force).
- PCY : Tỷ lệ tín dụng khu vực tư/Tổng sản phẩm quốc nội (Private Credit/
Gross Domestic Product).
- M2Y : Tỷ lệ (Tổng lượng tiền mặt do Ngân hàng Trung ương phát hành
đang được lưu thông + Tiền mà các Ngân hàng Thương mại gửi tại Ngân
hàng Trung ương + Chuẩn tệ (Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn,… tại
các tổ chức tín dụng)) / Tổng sản phẩm quốc nội (M2/GDP).
- ADF : Kiểm định Augmented Dickey – Fuller.
- PP : Kiểm định Phillips – Perron.
- KPSS : Kiểm định Kwiatkowiski-Phillips-Schmidt-Shin.
- AIC : Kiểm định Akaike Info Criterion.
- ARDL: Mô hình phân bố trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag).
- SBC : Kiểm định Schwarz Bayesian Criterio.
- ARCH:Mô hình tự hồi quy với những biến động bất thường
(AutoRegressive Conditional Heteroshedasticity).
- Prob : Giá trị xác suất.
- BOT : Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao.
- BTO : Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh.
- BT : Hợp đồng xây dựng-chuyển giao.
- ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance).
- FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment).
Danh mục các bảng biểu
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số liệu của mô hình tại Việt Nam giai đoạn 1995-
2012 ................................................................................................ 19
Bảng 4.1: Kiểm định tương quan giữa các yếu tố trong mô hình .................. 21
Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng của các yếu tố trong mô hình tại Việt Nam
giai đoạn 1995-2012 ..................................................................... 24
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp tác động của các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1995 – 2012 ......................... 26
Bảng 4.4: Kiểm định đồng liên kết ................................................................ 29
Bảng 4.5: Kiểm định nhân quả Granger ........................................................ 30
1
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Mối liên hệ giữa Log(GDP) và các nhân tố còn lại của mô hình
...................................................................................................... 23
Biểu đồ PL2.1: Biến động về GDP của Việt Nam giai đoạn 1995-2012 (Tỷ
đồng)……………………………………………………………50
Biểu đồ PL2.2: Biến động về vốn khu vực công và vốn khu vực tư nhân của
Việt Nam giai đoạn 1995-2012 .................................................... 52
Biểu đồ PL2.3: Biến động của Tỷ lệ cung tiền so với GDP và Tỷ lệ tín dụng
khu vực tư nhân so với GDP tại Việt Nam giai đoạn 1995-2012 53
2
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích mối liên hệ giữa phát triển tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1995
đến năm 2010. Kết quả khi sử dụng kiểm định nhân quả (Granger test) và
kiểm định mô hình VAR (Vector Autoregression Model) cho thấy tồn tại mối
quan hệ dài hạn giữa vốn khu vực tư, vốn khu vực công, lực lượng lao động,
tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân/GDP, tỷ lệ M2/GDP và tăng trưởng kinh tế.
Bằng chứng chứng minh rằng phát triển tài chính có mối quan hệ tích cực với
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn nhưng không có tác động trong ngắn hạn.
3
1. Giới thiệu
Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đã được đề
cập từ lâu trong lý thuyết kinh tế. Trong khi những học giả như Schumpeter,
1912; Robinson, 1952; Hicks, 1969; McKinnon, 1973; Fry, 1995 thảo luận về
mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trên cơ sở lý
thuyết thì đến thập niên 1980, nhờ vào sự phát triển của máy tính cho phép
phân tích dữ liệu kinh tế của nhiều quốc gia từ đó đưa ra những bằng chứng
thực nghiệm chứng minh những lý thuyết này. King và Levine (1993 a,b,c)
đưa ra một chuỗi nghiên cứu thực nghiệm vào những năm thập niên 1990.
Tổng quan của những nghiên cứu thực nghiệm này đều chứng minh phát triển
tài chính tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Thế giới trải qua nhiều cuộc khủng hoảng tài chính làm dấy lên những
tranh cãi về việc phát triển tài chính theo chiều sâu có tác động tích cực lên
tăng trưởng kinh tế không. Vấn đề này trở thành đề tài nóng bỏng không chỉ
đối với giới học thuật mà cả những nhà hoạch định chính sách. Phát triển một
nền tài chính vững mạnh theo chiều sâu đóng vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
(1) Nghiên cứu về mối liên hệ giữa phát triển tài chính theo chiều sâu
và tăng trưởng kinh tế;
(2) Khảo sát thực nghiệm về ảnh hưởng của phát triển tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam;
(3) Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm để rút ra những gợi ý giải pháp
phát triển hệ thống tài chính Việt Nam theo chiều sâu.
4
Đối tượng nghiên cứu là chiều sâu tài chính thể hiện qua chỉ tiêu
M2/GDP, Tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân/GDP và các nhân tố khác như vốn
khu vực công, vốn khu vực tư nhân, lao động tác động như thế nào đến tăng
trưởng kinh tế.
Dữ liệu nghiên cứu gồm số liệu thống kê của Việt nam trong giai đoạn
1995 – 2012 được thu thập từ nguồn Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) và Tổng cục thống kê Việt Nam.
Giới hạn của đề tài: Do tác giả không thu thập được dữ liệu M3/GDP
của Việt Nam nên không mở rộng được phần nghiên cứu chiều sâu tài chính
qua chỉ tiêu M3/GDP ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài
ra, tác giả chỉ thu thập được đầy đủ dữ liệu từ năm 1995 đến năm 2012 tức là
18 quan sát.
Kết cấu của đề tài gồm năm phần như sau:
1. Giới thiệu luận văn sẽ trình bày.
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới làm cơ sở phân
tích thực nghiệm và so sánh đối chiếu với nghiên cứu này.
3. Phương pháp nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu.
5. Kết luận và gợi ý giải pháp.
5
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ
giữa chiều sâu tài chính và tăng trƣởng kinh tế
2.1 Quan điểm cho rằng phát triển tài chính làm tăng sản lƣợng,
tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế
King, Robert G. và Levine, Ross (1993a):
Nghiên cứu chứng minh quan điểm của Josph Schumpeter (1912) rằng
hệ thống tài chính phát triển làm kinh tế tăng trưởng. Sử dụng dữ liệu của 80
quốc gia phát triển và đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm
1989. Dữ liệu được chia trung bình thành 3 quan sát tương ứng với ba thập
niên, thập niên 1960, 1970 và 1980. Những thước đo mức độ phát triển tài
chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến tốc độ tăng trưởng GDP thực và tỷ lệ tích lũy
vốn.
Nghiên cứu đưa ra bốn chỉ số thể hiện mức độ phát triển tài chính. Thứ
nhất là chỉ số thanh khoản nợ của hệ thống tài chính trên GDP, viết tắt là LLY
(Liquid liabilities consist of the financial system to GDP). Thứ hai, tỷ lệ giữa
tiền gửi tài sản nội địa trên tiền gửi tài sản nội địa cộng tài sản nội địa của
ngân hàng trung ương, gọi là BANK. Thứ ba, tỷ lệ giữa vốn khu vực tư nhân
phi tài chính trên tín dụng nội địa, gọi tắt là PRIVATE. Thứ tư là tỷ lệ giữa
vốn khu vực tư nhân phi tài chính trên GDP, gọi tắt là PRIVY.
Ngoài nghiên cứu mối quan hệ giữa bốn chỉ số tài chính trên với tốc độ
tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người trong dài hạn (Average long-run
real per capita GDP growth: GYP), công trình này còn nghiên cứu mối quan
hệ giữa bốn chỉ số tài chính này với tăng trưởng kinh tế.
Phương trình như sau:
y = kαx (2.1)
y: GDP thực bình quân đầu người (Real per capita GDP).
6
k: Vốn thực bình quân đầu người (The real per capital physical capital
stock).
x: Tăng trưởng những yếu tố khác (Other determinants of per capita
growth).
Lấy logarit phương trình (2.4) trở thành:
GYP = α(GK) + EFF (2.2)
GYP: Tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người trong dài hạn
(Average long-run real per capita GDP growth).
GK: Tốc độ tăng trưởng vốn thực bình quân đầu người (The growth
rate of the real per capital physical capital stock).
EFF: Tốc độ tăng trưởng những yếu tố khác (The growth rate of
everything else).
Nghiên cứu này cho thấy (i) những chỉ số thể hiện mức độ phát triển tài
chính như mối quan hệ giữa khu vực tài chính trung gian và GDP, vai trò
quan trọng của ngân hàng đối với ngân hàng trung ương, phần trăm tín dụng
khu vực tư nhân và tỷ lệ giữa tín dụng khu vực tư nhân trên GDP có mối
tương quan mạnh mẽ với tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ tích lũy vốn; (ii) những chỉ
số phát triển tài chính này dự báo những chỉ số tăng trưởng kinh tế với mức ý
nghĩa cao. Dựa trên những bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu này
chứng minh Schumpeter đúng khi khẳng định vai trò quan trọng của tài chính
đối với tăng trưởng kinh tế.
Levine, Ross (1997):
Kế thừa nguồn dữ liệu và nghiên cứu của Robert G. King và Ross
Levine (1993a), Ross Levine vẫn giữ bốn nhân tố thể hiện mức độ phát triển
tài chính là:
7
DEPTH: chỉ số thanh khoản nợ của hệ thống tài chính trên GDP
(Liquid liabilities to GDP).
BANK: tỷ lệ giữa tiền gửi tài sản nội địa trên tiền gửi tài sản nội địa
cộng tài sản nội địa của ngân hàng trung ương.
PRIVATE: tỷ lệ giữa vốn khu vực tư nhân phi tài chính trên tín dụng
nội địa.
PRIVY: tỷ lệ giữa vốn khu vực tư nhân phi tài chính trên GDP.
Tăng trưởng sản lượng (Productivity Growth): Tăng trưởng GDP thực
bình quân trên đầu người (Real Per Capital GDP Growth) – (0.3) * Tăng
trưởng vốn thực bình quân trên đầu người (Real Per Capital Stock Growth).
Ngoài ra, Ross Levine tiếp tục bổ sung thêm những biến giải thích khác
trong mô hình hồi quy như: log của thu nhập ban đầu, log của tỷ lệ nhập học
ban đầu, tỷ lệ chi tiêu dùng của chính phủ trên GDP, tỷ lệ lạm phát, và tỷ lệ
xuất nhập khẩu trên GDP.
Công thức hồi quy như sau:
G(j) = α + βF(i) + γx + ε (2.3)
Trong đó:
G(j): Giá trị chỉ số tăng trưởng thứ j (tăng trưởng GDP bình quân đầu
người, tăng trưởng vốn bình quân đầu người hay tăng trưởng sản lượng) trung
bình giai đoạn 1960 – 1989.
F(i): Giá trị của chỉ số phát triển tài chính thứ i (DEPTH, BANK,
PRIVY, PRIVATE) trung bình giai đoạn 1960 – 1989.
X: Một ma trận thông tin điều kiện để kiểm soát các yếu tố khác liên
quan đến tăng trưởng kinh tế (thu nhập bình quân đầu người, giáo dục, chính
8
trị ổn định, các chỉ số của tỷ giá hối đoái, chính sách thương mại, tài chính và
tiền tệ).
Kết quả hồi quy cho thấy chiều sâu tài chính vào năm 1960 có mối
tương quan cao với mỗi chỉ số tăng trưởng trung bình giai đoạn 1960-1989.
Phát triển tài chính là một nhân tố dự báo tốt sự tăng trưởng kinh tế, tích lũy
vốn và cải thiện kinh tế 30 năm tiếp theo sau khi kiểm soát được các biến thu
nhập, giáo dục, chính trị ổn định, các chỉ số của tỷ giá hối đoái, chính sách
thương mại, tài chính và tiền tệ.
2.2 Quan điểm khẳng định mối quan hệ giữa phát triển tài chính và
tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính
Rioja Felix và Valev Neven (2004):
Dựa trên nghiên cứu của Ross Levine, Norman Loayza, Thorsten Beck
(2000), nghiên cứu này chỉ ra rằng mối quan hệ giữa phát triển tài chính và
tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính. Ở những
quốc gia mà tài chính phát triển rất kém, phát triển tài chính không có tác
động đến tăng trưởng kinh tế. Ở những quốc gia mà tài chính phát triển mạnh
thì phát triển tài chính có mối quan hệ tích cực với tăng trưởng kinh tế. Đối
với những quốc gia có nền tài chính phát triển rất cao thì phát triển tài chính
tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế tuy nhiên tác động này nhỏ.
Rousseau, Peter L. và Wachtel, Paul (2005):
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bảng động phân tích dữ liệu và các
chỉ số tài chính vĩ mô của 84 quốc gia giai đoạn 1960-2003. Dữ liệu được lấy
năm 2004 từ nguồn Ngân hàng Thế giới. Nghiên cứu sử dụng ba thước đo
quen thuộc của phát triển tài chính là M3/GDP, M3-M1, và tín dụng khu vực
tư.
9
Phương trình hồi quy như sau:
(2.4) Yit = α0 + αFit + βXit + uit
Yit: Tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người.
Fit: Thước đo phát triển tài chính.
Xit: Biến giải thích bao gồm log của GDP thực bình quân đầu người và
log của tỷ lệ nhập học ban đầu, tỷ lệ chi tiêu dùng của chính phủ trên GDP và
tỷ lệ xuất nhập khẩu trên GDP.
Phân tích dữ liệu những năm gần đây kết quả cho thấy mối quan hệ
giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không mạnh mẽ như những
nghiên cứu trước sử dụng dữ liệu từ năm 1960 đến năm 1989. Điều này có thể
được giải thích bởi hai nguyên nhân. Thứ nhất là do đặc trưng những thập
niên 1970, 1980 xảy ra những cú sốc tài chính trên khắp thế giới. Thứ hai, tự
do hóa tài chính vào những thập niên 1980 làm tăng chiều sâu tài chính ở
những quốc gia mà luật pháp còn thiếu cũng như quản lý cơ sở hạ tầng làm
bùng nổ phát triển tài chính. Ở những quốc gia nghèo, mối quan hệ giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế là tích cực, tuy nhiên mối quan hệ này
biến mất đối với những quốc gia giàu có. Đối với những quốc gia có GDP
bình quân đầu người từ 3.000 USD đến 12.000 USD (năm 1995) thì phát triển
tài chính làm kinh tế tăng trưởng.
2.3 Quan điểm kết luận phát triển tài chính tác động mạnh mẽ đến tăng trƣởng kinh tế trong dài hạn tuy nhiên không có tác động trong ngắn hạn
10
Levine, Ross; Norman Loayza, Thorsten Beck (2000):
Levine, Loayza và Beck sử dụng phương pháp bảng động phân tích dữ
liệu của 74 quốc gia trong khoảng thời gian từ năm 1961 đến năm 1995 theo
mô hình hồi quy sau:
(2.7) yi,t – yi.t-1 = (α – 1)yi,t-1 + β’Xi,t + ηi + εi,t
Trong đó:
y: Logarit tự nhiên của GDP thực tế bình quân đầu người.
X: Đại diện cho tập hợp các biến giải thích.
η: Quốc gia không quan sát được tác động.
ε: Sai số.
i: Quốc gia quan sát.
t: Dữ liệu từ năm 1961 đến năm 1995 được chia trung bình mỗi giai
đoạn năm năm. Như vậy mỗi nước sẽ có bảy quan sát. t chỉ một giai đoạn thời
gian, đại diện cho một trong những trung bình năm năm.
Kết quả của nghiên cứu khẳng định mối quan hệ chặt chẽ và tích cực
giữa mức độ phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Dimitris K. Christopoulos, Efthymios G. Tsionas (2004):
Nghiên cứu này kiểm chứng mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và
tăng trưởng kinh tế theo mô hình sau:
(2.8) yit = β0i + β1iFit + + β2iSit + β3i˙pit + uit
yit: Sản lượng đầu ra thực của quốc gia i vào thời gian t.
Fit: Chiều sâu tài chính.
Sit: Vốn đầu tư.
11
˙p it: Lạm phát.
uit: Sai số.
Dữ liệu được lấy từ Báo cáo thống kê tài chính quốc tế của Quỹ tiền tệ
quốc tế giai đoạn từ năm 1970 đến năm 2000. Dữ liệu mười nước đang phát
triển gồm Colombia, Paraguay, Peru, Mexico, Ecuador, Honduras, Kenya,
Thái Lan, Cộng hòa Dominican và Jamaica.
Nghiên cứu sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị trên số liệu bảng (Panel
unit root test) và kiểm định Johansen Cointegration chứng minh rằng có mối
quan hệ tích cực giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Tuy nhiên bằng chứng thực nghiệm cũng chỉ ra rằng không tồn tại mối quan
hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
James B.Ang (2007):
James B.Ang có nhiều lý do để chọn Malaysia làm nghiên cứu thực
nghiệm mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế. Thứ
nhất, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng sau khi chuyển đổi nền
công nghiệp diễn ra trong những thập niên 1970 và 1980, Malaysia trở thành
một trong những nước dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng trong những năm gần
đây. Cùng với sự tăng trưởng này, hệ thống tài chính cũng phát triển đáng kể.
Thực tế, nếu dùng chỉ tiêu Tín dụng khu vực tư nhân/GDP là tiêu chuẩn đo
lường thì Malaysia là một trong những nước có nền tài chính phát triển nhanh
nhất thế giới năm 2000, chỉ sau Mỹ, Nhật Bản, Cộng Hòa Síp, Thụy Sỹ và
Hồng Kông. Thứ hai, Malaysia có một lịch sử lâu đời về cải cách khu vực tài
chính. Những chương trình tái cấu trúc tài chính để đạt được một hệ thống tài
chính tốt hơn đã được đưa ra từ những năm thập niên 1970. Tuy nhiên, có ít
bằng chứng thực nghiệm chứng minh rằng những nhà hoạch định chính sách
12
đưa ra những cải cách có tác động đến hệ thống tài chính và do đó làm kinh tế
phát triển (Ang và McKibbin, 2007).
Nhìn chung, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Maysia từ
năm 1957 đến năm 2003 có thể chia thành năm giai đoạn riêng biệt: 1) Giai
đoạn đầu độc lập từ năm 1957 đến 1970; 2) Tăng vọt năm 1970; 3) Giai đoạn
điều chỉnh cơ cấu trong những năm 1980; 4) Bùng nổ đầu tư trong những năm
1980; và 5) Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và thời gian phục hối từ năm
1997 đến năm 2003.
Những cân nhắc lý thuyết trên dẫn đến việc xây dựng cơ sở thực
nghiệm của phương trình tổng sản lượng được đưa ra trong phương trình (2.7)
và (2.8).
(2.7) Mô hình A: EDt = fA(PRKt , PUKt , LFt , PCYt)
(2.8) Mô hình B: EDt = fB(PRKt , PUKt , LFt , M2Yt)
ED (Economic Development): Biến đo lường tăng trưởng kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế là Tổng thu nhập quốc nội GDP đo tại mức giá năm 1987.
Và các biến độc lập:
: Vốn khu vực tư nhân PRKt (Private Capital)
: Vốn khu vực công PUKt (Public Capital)
: Lực lượng lao động LFt (Labor Force)
PCYt (Private Credit/GDP) : Tỷ lệ Tín dụng khu vực tư nhân/GDP
: Tỷ lệ M2/GDP M2Yt (M2/GDP)
t : Chuỗi thời gian nghiên cứu 1960 – 2003
13
Trong đó có hai biến giả đại diện cho suy thoái kinh tế toàn cầu năm
1985 – 1986 và cuộc khủng khoảng tài chính Châu Á năm 1997 – 1998 được
định nghĩa như sau:
1 Nếu t = 1985 - 1986
D85-86 =
0 Nếu ngược lại
Và
1 Nếu t = 1997 - 1998
D97-98 =
0 Nếu ngược lại
Dữ liệu phân tích từ năm 1960 đến năm 2003. Hầu hết chuỗi dữ liệu
được thu thập trực tiếp từ các nguồn của Malaysia, bao gồm các Báo cáo hằng
năm của Ngân hàng Trung ương Malaysia, Tiền tệ và Ngân hàng Malaysia
(1994) và Bản tin thống kê hằng tháng của Ngân hàng Trung ương Malaysia.
Ngoài ra dữ liệu còn được thu thập từ Chỉ số phát triển thế giới (2005) và
Thống kê tài chính thế giới (2005). Tất cả dữ liệu đều được đo bằng logarit tự
nhiên.
Kiểm định Dickey-Fuller tích hợp Augmented Dickey-Fuller (ADF),
Phillips-Perron (PP) và Kwiatkowiski-Phillips-Schmidt-Shin (KPSS) cung
cấp bằng chứng cho thấy hệ thống tài chính phát triển dẫn đến tăng trưởng
kinh tế trong dài hạn. Không có tác động nào của phát triển tài chính đối với
tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
Mô hình phân bố trễ tự hồi quy ARDL cho thấy sự tồn tại mối quan hệ
dài hạn khá mạnh mẽ giữa tổng sản lượng đầu ra và tất cả các yếu tố quyết
định – vốn khu vực tư và công, lực lượng lao động và phát triển tài chính. Kết
14
quả chứng minh rằng hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi cho việc áp dụng các công nghệ mới.
Tóm lại, từ lâu trong lịch sử kinh tế học đã có những công trình nghiên
cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế từ cơ sở lý
thuyết đến nhiều nghiên cứu thực nghiệm. Mặc dù các học giả đều chứng
minh rằng tồn tại mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế,
tuy nhiên có thể chia những nghiên cứu kể trên thành ba nhóm quan điểm sau:
Nhóm 1 như King, Robert G. và Levine, Ross (1993a); Levine, Ross
(1997) cho rằng phát triển hệ thống tài chính làm tăng sản lượng, tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Nhóm 2 như Rioja Felix và Valev Neven (2004) lại khẳng định rằng
mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
mức độ phát triển tài chính. Hệ thống tài chính kém phát triển thì tài chính
không tác động đến tăng trưởng kinh tế. Nền tài chính phát triển mạnh thì
phát triển tài chính tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tài chính quốc
gia phát triển rất cao thì phát triển tài chính tác động tích cực nhưng nhỏ đến
tăng trưởng kinh tế. Rousseau, Peter L. và Wachtel, Paul (2005) thì cho rằng
ở những quốc gia nghèo, mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng
kinh tế là tích cực, tuy nhiên mối quan hệ này biến mất đối với những quốc
gia giàu có.
Nhóm 3 như Levine, Ross, Norman Loayza, Thorsten Beck (2000);
Dimitris K. Christopoulos, Efthymios G. Tsionas (2004); James B.Ang (2007)
kết luận rằng phát triển tài chính tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn tuy nhiên không có tác động trong ngắn hạn.
Từ những nghiên cứu trên, nghiên cứu này đặt ra câu hỏi:
15
(1) Phát triển tài chính theo chiều sâu có tác động đến tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam không?
(2) Những gợi ý chính sách phát triển nền tài chính Việt Nam vững
mạnh theo chiều sâu.
Do Việt Nam và Malaysia cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á, cùng
chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á những năm 1997-
1998 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Chính vì những mặt tương
đồng về địa lý cũng như diễn biến kinh tế trong và ngoài nước, tác giả lựa
chọn mô hình của James B.Ang (2007), Financial deepening and Economic
development in Malaysia để nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính
và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và từ kết quả thực nghiệm tìm kiếm giải
pháp phát triển nền tài chính Việt Nam.
16
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phần 2 đã mô tả về mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ trên được xác lập căn cứ trên những nghiên cứu của James B.Ang được thực hiện tại Malaysia trong những năm 1957 đến 2003. Trong giai đoạn này, Malaysia có những chuyển biến mạnh trong vấn đề gia tăng vốn đầu tư trong cả khu vực công và khu vực tư phục vụ cho công tác phát triển kinh tế. So với với Việt Nam, trong giai đoạn trên, được xem là khá phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010.
James B.Ang phát triển mô hình tăng trưởng dựa trên mô hình tân cổ
điển tiêu chuẩn, bổ sung thêm yếu tố phát triển tài chính. Vốn được tách ra
thành vốn khu vực tư nhân và vốn khu vực công. Sự tách biệt này rất quan
trọng vì vốn khu vực tư nhân và vốn khu vực công có thể có tác động khác
nhau đến sản lượng đầu ra. Vốn khu vực tư nhân phát sinh từ hoạt động đầu
tư trong khu vực tư nhân như máy móc, thiết bị, đóng vai trò tích cực trong
tăng trưởng thông qua việc áp dụng các công nghệ mới trong quá trình sản
xuất. Lập luận cho rằng vốn khu vực công, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng, có
thể bổ sung vốn khu vực tư nhân và do đó đóng góp tích cực tăng sản lượng
đầu ra. Tuy nhiên, nếu vốn khu vực công bị sử dụng lãng phí và kém hiệu
quả, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của cơ sở hạ tầng công cộng,
do đó làm chậm tăng trưởng sản lượng đầu ra. Do đó, tác động của vốn khu
vực công đối với tăng trưởng kinh tế là mơ hồ.
Những cân nhắc lý thuyết trên dẫn đến việc xây dựng cơ sở thực
nghiệm của phương trình tổng sản lượng được đưa ra trong hai phương trình
sau.
(3.1) Mô hình A: EDt = fA(PRKt , PUKt , LFt , PCYt)
(3.2) Mô hình B: EDt = fB(PRKt , PUKt , LFt , M2Yt)
17
ED (Economic Development): Biến đo lường tăng trưởng kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế là Tổng thu nhập quốc nội GDP đo tại mức giá năm 1987.
Trong điều kiện của Việt Nam, bắt đầu từ năm 1994, chính sách mở cửa, tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài đã bắt đầu hữu dụng. Cùng với việc Việt Nam thành lập thị trường chứng khoán vào tháng 7 năm 2000 đã góp phần đóng vai trò là thị trường vốn bổ sung bên cạnh hệ thống ngân hàng và thị trường trái phiếu. Việc Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 đánh dấu một bước phát triển lớn của thị trường chứng khóan Việt Nam. Trước thời điểm này, thị trường chứng khóan vẫn còn rất nhỏ với khoảng chỉ 30 công ty niêm yết với tổng giá trị chưa đến 1% GDP. Sau khi gia nhập WTO và cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà nước lớn đã dẫn đến sự bùng nổ về chứng khóan vào cuối năm 2006 đến giữa năm 2008. Chỉ số chứng khoán liên tục tăng nhanh và đóng góp khoảng 44% tổng GDP cả nước. Vì thế, vốn tài chính đầu tư đã có sự tăng dần trong những năm tiếp theo.
Kế thừa mô hình của James B.Ang, báo cáo đã xây dựng mô hình phục vụ mục tiêu nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010 cụ thể như sau:
Mô hình A: Log(GDPt)A = fA(PRKt , PUKt , LFt , PCYt) (3.3)
(3.4) Mô hình B: Log(GDPt)B= fB(PRKt , PUKt , LFt , M2Yt)
Log(GDP): Biến đo lường tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là
Tổng thu nhập quốc nội GDP đo tại mức giá năm 1994.
Và các biến độc lập:
: Vốn khu vực tư nhân. PRKt (Private Capital)
: Vốn khu vực công. PUKt (Public Capital)
: Lực lượng lao động. LFt (Labor Force)
PCYt (Private Credit/GDP) : Tỷ lệ Tín dụng khu vực tư nhân/GDP.
18
: Tỷ lệ M2/GDP. M2Yt (M2/GDP)
t : Chuỗi thời gian nghiên cứu 1995-2010.
Các biến trong mô hình trên được triển khai theo nguồn dữ liệu được
báo cáo tổng hợp từ các nguồn:
Đối với dữ liệu GDP, báo cáo sử dụng nguồn tài liệu tổng hợp từ nguồn
dữ liệu thống kê của Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development
Bank), lấy theo giá cố định năm 1994, đơn vị tính theo tỷ đồng. Dữ liệu được
truy cập từ website của tổ chức trên vào ngày 27 tháng 10 năm 2012 theo địa
chỉ: https://sdbs.adb.org/sdbs/index.jsp.
Vốn đầu tư được báo cáo trích xuất từ nguồn dữ liệu của Tổng cục
thống kê tại địa chỉ:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID=13107
trong cùng ngày 27 tháng 10 năm 2012. Trong đó, hai loại vốn khu vực công
và vốn khu vực tư nhân đều được lấy theo giá cố định 1994, đơn vị tính theo
tỷ đồng.
Dữ liệu lực lượng lao động được tiếp cận từ nguồn của Ngân hàng Thế
giới (World Bank) theo địa chỉ website:
http://data.worldbank.org/indicator/SL.TLF.TOTL.IN được truy cập vào ngày
27 tháng 10 năm 2012.
Tỷ lệ cung tiền so với GDP (M2/GDP) được tiếp cận từ nguồn của
Ngân hàng Thế giới (World bank) theo địa chỉ website:
http://data.worldbank.org/indicator/FM.LBL.MQMY.GD.ZS được truy cập
ngày 27 tháng 10 năm 2012.
Dữ liệu Tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân trên GDP được tiếp cận từ
nguồn của Ngân hàng Thế giới (World bank) theo địa chỉ website:
19
http://data.worldbank.org/indicator/FS.AST.PRVT.GD.ZS được truy cập
ngày 27 tháng 10 năm 2012.
Riêng dữ liệu năm 2012, tác giả thu thập được từ nhiều nguồn website
khác nhau.
Kết quả dữ liệu của mô hình được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số liệu của mô hình tại Việt Nam giai đoạn 1995- 2012
Năm
LF (Người) M2Y (%) PCY (%)
GDP (Tỷ đồng)
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
195.567 213.833 231.264 244.596 256.272 273.666 292.535 313.247 336.243 362.435 393.031 425.372 461.344 490.458 516.566 551.609 584.073 613.452
36.256.472 37.143.750 38.068.974 39.162.457 40.294.843 41.283.197 42.356.667 43.341.371 44.388.455 45.399.766 46.397.993 47.369.863 48.319.139 49.288.104 50.190.072 51.137.641 51.600.000 53.100.000
19,6 20,7 22,5 24,2 36,4 44,6 52,1 53 61,6 69,3 77,3 86,3 109,6 101,9 115,2 125,1 123,3 139,3
18,48 18,67 19,85 20,12 28,19 35,26 39,29 43,14 48,37 58,72 65,86 71,22 93,36 90,18 112,72 124,97 135,02 134,98
Nguồn
ADB
WB
WB
WB
PRK (Tỷ đồng) 27.185 36.475 43.801 50.498 58.585 68.089 77.421 86.677 95.471 105.082 115.196 126.601 131.905 128.598 173.089 167.813 145.235 159.177 Tổng cục thống kê Việt Nam
PUK (Tỷ đồng) 17.857 18.537 20.032 21.586 24.012 26.335 29.241 35.134 42.844 53.535 62.842 72.903 92.517 89.324 92.801 128.575 122.365 132.276 Tổng cục thống kê Việt Nam
20
4. Kết quả nghiên cứu
Kiểm định mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trƣởng
kinh tế tại Việt Nam.
Với mục tiêu kiểm định mối quan hệ tác động giữa chiều sâu tài chính,
đại diện là các biến vốn khu vực công và khu vực tư, tỷ lệ cung tiền so với
GDP và tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân so với GDP. Xét các yếu tố trên trong
mối quan hệ một chiều tác động đến tăng trưởng GDP, đồng thời, xét tác
động nhân quả (Granger test) có thể hướng đến xác định một các cụ thể mối
quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Theo định hướng trên, tiến trình phân tích của báo cáo được xây dựng
cụ thể như sau:
STT Nội dung chính Nội dung chi tiết
1 Kiểm định mối quan hệ tác - Xác định mối quan hệ từng cặp giữa
động của các yếu tố tài chính GDP và các yếu tố (Correlation matrix)
đến tăng trưởng GDP theo - Lựa chọn dạng mối quan hệ giữa tăng
mô hình (4.1) và (4.2) trong trưởng GDP và từng yếu tố tài chính
dài hạn (Scatter)
- Kiểm định tính dừng (Unit root test)
- Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên
cứu (Regression)
2 Kiểm định nhân quả (tương - Kiểm định Đồng liên kết
tác qua lại giữa chiều sâu tài (Cointergration test)
chính và tăng trưởng GDP) - Kiểm định nhân quả (Granger test)
21
4.1 Kiểm định mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa các yếu tố
tài chính đến GDP.
4.1.1 Kiểm định tƣơng quan:
Giai đoạn 1995-2012 đánh dấu giai đoạn tăng trưởng nhanh về kinh tế
của Việt Nam, cũng là giai đoạn đầu tư nước ngoài bắt đầu gia nhập vào Việt
Nam, các chính sách mở cửa của Việt Nam bắt đầu phát huy tác dụng. Vì vậy,
các yếu tố về vốn, lao động là những nhân tố chính và có ảnh hưởng mạnh
đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Kết quả hệ số tương quan, đo lường
mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP (đại diện là biến Log(GDP)) đã cho thấy,
một sự quan hệ khá chặt chẽ trên. Đồng thời, các chỉ số kiểm định về các mối
tương quan trên khá bé (xấp xĩ 0%) nên ta có thể kết luận và khẳng định về sự
tồn tại của các mối quan hệ trên.
PUK
PRK
LF
M2Y
PCY
Covariance Analysis: Ordinary Date: 02/08/13 Time: 21:45 Sample: 1995 2012 Included observations: 18 Correlation Probability
LOG(GDP) 1.000000 -----
0.962223 0.0000
1.000000 -----
0.980506 0.0000
0.934870 0.0000
1.000000 -----
0.998449 0.0000
0.954665 0.0000
0.981268 0.0000
1.000000 -----
0.989333 0.0000
0.979303 0.0000
0.974537 0.0000
1.000000 -----
0.987971 0.0000
LOG(GDP) PUK PRK LF M2Y PCY
1.000000 -----
0.971344 0.0000
0.989849 0.0000
0.951621 0.0000
0.965903 0.0000
0.986287 0.0000
Bảng 4.1: Kiểm định tương quan giữa các yếu tố trong mô hình
22
Theo lý thuyết của James B.Ang, có thể đo lường mối quan hệ giữa
chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế bằng hai mô hình:
(4.1) Mô hình A: EDt = fA(PRKt , PUKt , LFt , PCYt)
(4.2) Mô hình B: EDt = fB(PRKt , PUKt , LFt , M2Yt)
Tuy nhiên, xác định mối quan hệ cụ thể của từng yếu tố trên trong hai
mô hình (4.1) và (4.2), có thể dựa vào dạng từng mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế ED (Log(GDP)) theo quy trình sau:
Mối quan hệ giữa Log(gdp) và PRK là tuyến tính: Log(GDP) = 0 + 1PRK + I (4.3)
Mối quan hệ giữa Log(gdp) và PUK: Log(GDP) = 0 + 1PUK + I (4.4)
Mối quan hệ giữa Log(gdp) và LF là tuyến tính: Log(GDP) = 0 + 1LF + I (4.5)
Mối quan hệ giữa Log(gdp) và PCY là tuyến tính: Log(GDP) = 0 + 1PCY + I (4.6)
Mối quan hệ giữa Log(gdp) và M2Y là tuyến tính: Log(GDP) = 0 + 1M2Y + I (4.7)
4.1.2 Lựa chọn mô hình:
23
Biểu đồ 4.1: Mối liên hệ giữa Log(GDP) và các nhân tố còn lại của mô hình
Từ (4.3), đến (4.7), có thể xem hai mô hình nghiên cứu của Jame
B.Ang ở (4.1) và (4.2) được triển khai thành 02 mô hình (4.8) và (4.9).
Như vậy, có thể xem hai hàm ước lượng nghiên cứu có dạng như sau:
Log(gpd) = 0 + 1 PUK + 2 PRK + 3 LF + 4 PCY + I (4.8)
Log(gpd) = 0 + 1 PUK + 2 PRK + 3 LF + 4 M2Y + i (4.9)
4.1.3 Kiểm định tính dừng của các yếu tố:
Các dãy số thời gian, khi tham gia kiểm định trong các mối liên hệ, các mô hình, để đảm bảo độ chính xác của các mối liên hệ, các mô hình, các dãy số tham gia cần đảm bảo tính dừng. Vì vậy, báo cáo sử dụng phương pháp kiểm định tính dừng theo phương pháp Augmented Dickey-Fuller (AFD). Theo phương pháp này, tính dừng của các biến được xác định cụ thể như sau:
Hầu hết các biến đều dừng ở độ tin cậy 95% ở bậc II.
24
Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng của các yếu tố trong mô hình tại Việt Nam giai đoạn 1995-2012
STT
Biến số
Dữ liệu gốc
6.271314***
Sai phân bậc 1 -1.104572
Kiểm định tính dừng Sai phân bậc 2 -3.875479**
Sai phân bậc 3 -5.375762***
Sai phân bậc 4 -3.231870**
-2.010273
-1.313135
-8.299131***
-3.500170**
-4.262065***
0.736230
-4.033285***
-6.326617***
-4.361103***
-5.987749***
1.710132
-4.743467***
-3.715904**
-4.668523***
-4.662015***
2.379606
-5.934321***
-3.640241**
-3.577010**
-4.134913**
0.926106
-0.411058
-2.371295***
-17.29730***
-3.004357*
1 GDP 2 LF 3 M2Y 4 PCY 5 PRK 6 PUK
(*) Dừng có ý nghĩa ở mức 10% (**) Dừng ở mức ý nghĩa 5% (***) Dừng ở mức ý nghĩa 1%
4.1.4 Kết quả kiểm định mô hình xác định mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính và tăng trƣởng GDP trong mối quan hệ cân bằng dài hạn
Bảng kết quả sau cho thấy kiểm định các giả thiết của mô hình hồi quy
đều cho cho kết quả mô hình khá ổn định.
Đối với hiện tượng phương sai thay đổi, kiểm định White cho kết quả
Chi bình phương (Chi-square = số quan sát* R bình phương) đạt giá trị tương
ứng cho cả hai mô hình đạt khá cao, tối thiểu là 14,79, tương tự, giá trị kiểm
định White tối thiểu của cả hai mô hình đạt 25,27%. Điều này khẳng định, cả
hai mô hình đều có hiện tượng phương sai không đổi.
Đối với hiện tượng tự tương quan, kiểm định tương quan chuỗi (serial
LM test) cho kết quả tối thiểu của cả hai mô hình đạt 93,96%. Trong khoảng
giá trị này, với độ tin cậy chấp nhận 95%, có thể xem như cả hai mô hình
không xảy ra hiện tượng tương quan chuỗi.
Đối với kiểm định tính ARCH: Riêng đối với lĩnh vực tài chính, những
bất ổn và những biến động trong chính sách vĩ mô đều có thể tạo ra những
thay đổi lớn trong chính sách đầu tư, kể cả đầu tư khu vực công và khu vực
25
tư, đặc biệt, khu vực tư nhân có những biến động mạnh đối với các biến động
của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là các chính sách vĩ mô. Vì vậy, mô hình
cần kiểm định tính ARCH để xét xem, những ảnh hưởng trên có ảnh hưởng
mạnh đến những chính sách tài chính của khu vực công và tư trong vấn đề tác
động đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Kết quả kiểm định tính ARCH
cho thấy, giá trị xác suất tối thiểu đạt 40,22% cho cả hai mô hình. Vì vậy, có
thể xem như hai mô hình đều không có tính ARCH, kiểm định này cũng đồng
nhất với kiểm định phương sai thay đổi được thực hiện trong kiểm định
White.
Kết quả kiểm định phần dư (residual) của cả hai mô hình cho thấy,
kiểm định Jaque Bera cho kết quả giá trị xác xuất (prob) cho cả hai mô hình
đạt tổi thiểu 70,8% là khá cao. Vì vậy, có thể khẳng định, cả hai mô hình đều
cho phần dư có phân phối chuẩn.
Đồng thời, các hệ số phù hợp (adjusted R – square) đều cho kết quả trên 99%,
kết hợp với các chỉ số AIC (Akaike info Criterion) và chỉ số Schwarz
(Schwarz Criterion) khá thấp đã lần nữa khẳng định, hai mô hình trên là
tương đối phù hợp để thực hiện các kiểm định mục tiêu trên.
Căn cứ trên các kết quả trên, có thể dùng hai mô hình trên để xem xét
tính tác động của các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong
giai đoạn 1995 – 2012.
26
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp tác động của các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1995 – 2012
BIẾN SỐ MÔ HÌNH (4.8) MÔ HÌNH (4.9)
S T T
1 Hằng số
9.996563
0.0000
9.877963
0.0000
2 PUK
9.75E-07
0.2640
1.35E-06
0.0545
3 PRK
2.11E-07
3.44E-07
0.5354
0.7020
4 LF
6.04E-08
0.0000
6.38E-08
0.0000
5 PCY
-6.46E-05
0.9462
-
-
-
-
6 M2Y
-0.001035
0.4243
0.997186
0.997325
7 Adjusted R2
8 AIC
-4.821817
-4.872482
9 Schwarz
-4.574492
-4.625157
0.021947
0.9891
0.124682
0.9396
10 Serial LM test
0.701838
0.379735
0.5377
11 ARCH test
0.4022
14.79788
0.3921
17.06529
0.2527
12 White Test
13 Tính dừng
-3.627133
0.0167
-3.462742
0.0230
của phần dư
Kiểm định tính dừng của phần dư: Kết quả kiểm định phần dư của của
hai mô hình đều cho thấy, các phần dư đều dừng ở độ tin cậy 95%. Điều này
27
có thể khẳng định các mối quan hệ trên đều có thể đảm bảo mối quan hệ cân
bằng trong dài hạn.
Kết quả kiểm định các mối quan hệ tác động giữa các yếu tố tài chính
đối với tăng trưởng kinh tế cho thấy, nếu xét tương quan riêng giữa từng yếu
tố với tăng trưởng kinh tế, tất cả các yếu tố đều có mối quan hệ chặt chẽ đối
với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, khi kiểm định tổng thể bằng
mô hình được đề xuất bởi Jame B.Ang, cả hai mô hình cho kết quả khá giống
nhau.
Đối với yếu tố đầu tư tài chính công, mối quan hệ chỉ ở mức chấp nhận
được, thông qua kiểm định hệ số hồi quy của từng mô hình, độ tin cậy của sự
tác động yếu tố đầu tư công PUK đến tăng trưởng GDP là ở mức tạm chấp
nhận.
Đối với yếu tố đầu tư tư nhân, tỷ lệ cung tiền so với GDP, tỷ lệ tín dụng
khu vực tư nhân so với GDP, cả ba yếu tố trên, thông qua cả hai mô hình đều
cùng cho một kết quả là sự tác động còn chưa rõ ràng đến tăng trưởng kinh tế.
Riêng đối với yếu tố lao động (LF), trong cả hai mô hình đều cho thấy,
lao động có tác động khá lớn đến với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong
giai đoạn qua.
Tổng hợp kết quả trên cho thấy, thực tế, trong giai đoạn 1995 -2012,
Việt Nam vẫn là một nước thâm dụng lao động, với nguồn lao động trong độ
tuổi lao động cao, chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, đồng thời, lao động
Việt Nam đa phần có cơ cấu lao động trẻ. Bên cạnh đó, các ngành đầu tư công
của chính phủ đa phần đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng cơ sở, một số đầu tư
vào các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp có vai trò tạo ra các cú huých
cho phát triển kinh tế. Vì vậy, những tác động của đầu tư công từ khu vực
chính phủ tác động khá lớn đến phát triển kinh tế của địa phương.
28
Ở khu vực đầu tư tư nhân, với nguồn vốn tích lũy từ khu vực tư nhân
của Việt Nam còn khá thấp, đầu tư nước ngoài đang trong giai đoạn đẩy
mạnh. Các doanh nghiệp tư nhân đa phần tập trung ở các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam phần lớn là tập trung vào
các ngành thâm dụng lao động để phát huy lợi thế cạnh tranh về lao động giá
rẻ của địa phương. Vì vậy, thực chất, lao động mới là yếu tố tác động lớn đến
phát triển kinh tế của địa phương cao hơn so với đầu tư từ khu vực tư nhân
trong giai đoạn qua.
Kết quả từ hai mô hình trên đã phần nào xác minh được mối quan hệ
thực giữa những tác động trong các yếu tố liên quan đến tài chính trong phát
triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn từ 1995 – 2012.
Tuy nhiên, một thực tế cần xác minh, trong quá trình tăng trưởng kinh
tế, sự lớn mạnh của yếu tố tài chính, các tác nhân tài chính đã có những ảnh
hưởng ngược trở lại đối với quá trình phát triển kinh tế của địa phương. Kết
quả của mục 4.3 sẽ đưa ra những nhận định về tác động nhân quả, tác động
qua lại giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
4.2 Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả về mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1995-2010.
Phục vụ mục tiêu kiểm định mối quan hệ trên, báo cáo sử dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình VAR (Vector Autoregression). Kết quả của phân tích cụ thể như sau:
4.2.1 Kiểm định Đồng liên kết
Một vấn đề phát sinh trong nghiên cứu cho thấy, hiện tại, xét trong mối
tương quan giữa từng biến trong nhóm yếu tố đo lường về tài chính, mỗi yếu
tố đều có những mối quan hệ mật thiết đối với tăng trưởng kinh tế GDP. Tuy
nhiên, xét trong mối quan hệ tổng hợp, các mối quan hệ trên lại trở nên kém ý
29
nghĩa. Vì vậy, giả thiết về sự tương quan giả tạo giữa các biến trên có thể tồn
tại.
Khắc phục tình trạng trên, kiểm định đồng liên kết giữa các biến trên
với biến tăng trưởng kinh tế Log(GDP). Theo Engle và Granger (1987), nếu
kết hợp tuyến tính một chuỗi thời gian không dừng có thể tạo ra một chuỗi
dừng. Các chuỗi thời gian không dừng trên gọi là trường hợp đồng liên kết.
Kết hợp tuyến tính dừng gọi là phương trình đồng liên kết và có thể
được giải thích là một mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến. Nói
cách khác, nếu phần dư trong mô hình hồi quy giữa các chuỗi thời gian không
dừng là một chuỗi dừng, thì kết quả hồi quy là thực và thể hiện mối quan hệ
dài hạn giữa các biến trong mô hình. Nếu mô hình đồng liên kết thì không xảy
ra trường hợp hồi quy giả mạo, và khi đo lường các kiểm định dựa trên tiêu
chuẩn thống kê t và F vẫn có ý nghĩa.
Kết quả phân tích trên cho thấy, tồn tại một mối quan hệ đồng liên kết trong các mối quan hệ. Kết quả trên có thể cho thấy, biến trên chỉ đảm bảo một mối quan hệ cân bằng trong dài hạn, một mối quan hệ còn lại, chưa đảm bảo trong dài hạn. Kết quả này phù hợp với những kết luận từ mô hình (4.8) và mô hình (4.9) ở trên.
Date: 02/08/13 Time: 13:31 Sample (adjusted): 1997 2012 Included observations: 16 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: GDP PUK PRK Lags interval (in first differences): 1 to 1
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Trace Statistic
0.05 Critical Value
Prob.**
None * At most 1 At most 2
0.824604 0.396250 0.068224
37.05544 9.204136 1.130609
29.79707 15.49471 3.841466
0.0061 0.3468 0.2876
Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-ichelis (1999) p-values
Bảng 4.4: Kiểm định đồng liên kết
30
4.2.2. Kiểm định nhân quả Granger:
Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa chiều sâu tài chính và tăng
trưởng kinh tế, báo cáo sử dụng kiểm định nhân quả Granger. Kiểm định này
được Granger nghiên cứu mô tả mối quan hệ tác động nhân quả giữa hai biến
chuỗi thời gian. Theo đó, các biến đo lường chiều sâu tài chính gồm: vốn khu
vực công (PUK), vốn khu vực tư nhân (PRK), tỷ lệ giữa cung tiền và GDP, tỷ
lệ giữa tín dụng khu vực tư nhân và GDP, nhóm biến trên được thiết lập đo
lường mối quan hệ từng cặp so với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong
giai đoạn 1995-2010.
Kết quả kiểm định nhân quả như sau:
Bảng 4.5: Kiểm định nhân quả Granger
Pairwise Granger Causality Tests
Date: 02/08/13 Time: 13:39
Sample: 1995 2012
Lags: 2
O
Kết luận
Null Hypothesis:
F- Statistic
bs
Prob.
Có tồn tại
0.0471
4.08716
PUK does not Granger Cause LOG(GDP)
16
2.91880
LOG(GDP) does not Granger Cause PUK
0.0962
Không tồn tại
Không tồn tại
0.1628
2.15035
PRK does not Granger Cause LOG(GDP)
16
Có tồn tại
0.0009
14.0740
LOG(GDP) does not Granger Cause PRK
Có tồn tại
0.0061
8.39605
LF does not Granger Cause LOG(GDP)
16
1.22274
LOG(GDP) does not Granger Cause LF
0.3315
Không tồn tại
Không tồn tại
0.1800
2.01215
M2Y does not Granger Cause LOG(GDP)
16
0.0124
Có tồn tại
6.71055
LOG(GDP) does not Granger Cause M2Y
2.40634
PCY does not Granger Cause LOG(GDP) 16
0.1359
Không tồn tại
LOG(GDP) does not Granger Cause PCY
4.93691
0.0295
Có tồn tại
Có tồn tại
PRK does not Granger Cause PUK
16
25.1755
8.E-05
PUK does not Granger Cause PRK
8.82299
0.0052
Có tồn tại
Không tồn tại
LF does not Granger Cause PUK
16
2.75607
0.1071
PUK does not Granger Cause LF
8.00453
0.0072
Có tồn tại
Không tồn tại
M2Y does not Granger Cause PUK
16
2.53535
0.1243
PUK does not Granger Cause M2Y
0.3654
Không tồn tại
1.10469
Không tồn tại
PCY does not Granger Cause PUK
16
0.0999
2.86141
PUK does not Granger Cause PCY
0.9219
Không tồn tại
0.08192
Có tồn tại
LF does not Granger Cause PRK
16
13.9835
0.0010
PRK does not Granger Cause LF
9.72360
0.0037
Có tồn tại
Có tồn tại
5.80519
0.0190
M2Y does not Granger Cause PRK
16
1.11349
PRK does not Granger Cause M2Y
0.3628
Không tồn tại
Có tồn tại
PCY does not Granger Cause PRK
16
2.83461
0.1017
PRK does not Granger Cause PCY
11.4950
0.0020
Có tồn tại
Có tồn tại
M2Y does not Granger Cause LF
16
4.64162
0.0345
LF does not Granger Cause M2Y
4.82106
0.0314
Có tồn tại
PCY does not Granger Cause LF
16
4.79998
0.0317
Có tồn tại
LF does not Granger Cause PCY
5.98396
0.0174
Có tồn tại
PCY does not Granger Cause M2Y
16
0.14341
0.8680
Không tồn tại
M2Y does not Granger Cause PCY
2.45343
0.1315
Không tồn tại
31
Như vậy, theo kết quả của kiểm định nhân quả cho thấy, với độ tin cậy
32
95%, xét trong mối quan hệ nhân quả theo từng cặp biến các mối quan hệ tồn
tại có thể khẳng định như sau:
Vốn khu vực công (PUK) tác động nhân quả đến Log(GDP) tuy nhiên
không có tác động ngược lại. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào chỉ tiêu tài
chính khu vực công ở độ trễ vào những năm trước: Đầu tư khu vực công càng
nhiều, cho thấy khả năng giải quyết lao động và tăng thu nhập cho người dân
trong thời điểm đó khá cao. Nhưng đồng thời, những công trình dự án đầu tư
khu vực công, thông thường là các công trình mang tính quy mô lớn, thời gian
đầu tư lâu, vì vậy những tác động có lợi từ các dự án này thông thường có độ
trễ khoảng 2 đến 3 năm trở lên. Tuy nhiên, do giới hạn của dữ liệu với 18
quan sát, dữ liệu không đủ bậc tự do để có thể nghiên cứu một mô hình có độ
trễ cao hơn, đây là một điểm hạn chế của đề tài. Một điểm lưu ý khác, kết quả
trên cũng khá phù hợp với thực tiễn, vì kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các
biến đều dừng đồng thời với độ tin cậy 99% tại tất cả các biến ở bậc 4. Khá
phù hợp với lĩnh vực đầu tư công.
Đối với khu vực đầu tư công: cũng có mối quan hệ tác động bởi đầu tư
khu vực công với độ trễ bậc hai, đầu tư khu vực tư nhân với độ trễ bậc 1. Kết
quả trên mô tả cho những hiệu ứng tác động quay trở lại khu vực đầu tư công.
Trong thực tế, khi dự án đầu tư công bắt đầu tạo tác động tích cực lên nền
kinh tế, cũng là lúc nền kinh tế tiếp tục quay trở lại đầu tư công. Kết quả trên
khá phù hợp với sự tác động giữa khu vực đầu tư công và tăng trưởng kinh tế.
Log(GDP) có tác động nhân quả với vốn khu vực tư nhân (PRK), quả
thật vốn khu vực tư nhân (PRK) chịu tác động của tăng trưởng và phát triển
kinh tế cả nước.
33
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
đầu tư khu vực tư nhân với độ trễ 1và 2 đơn vị. Kết quả này là phù hợp với
thực tiễn, vì những dự án manh tính đầu tư tư nhân, quy mô nhỏ, đầu tư theo
quan điểm thu hồi vốn nhanh, nên trong thời điểm đầu tư, các dự án đầu tư tư
nhân tác động ít lên tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, vì vốn quay nhanh nên
sau một đến hai năm, những dự án đầu tư khu vực tư nhân nhanh chóng có
những tác động hợp lý lên tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Log(GDP) chịu sự tác động của lực lượng lao động, tuy nhiên, không
có mối quan hệ ngược trong sự tác động của tăng trưởng kinh tế lên đội ngũ
lao động trong thời gian qua.
Tỷ lệ cung tiền quốc gia so với GDP không có mối quan hệ tác động
lên tăng trưởng kinh tế, nhưng có chiều tác động ngược trở lại giữa tăng
trưởng kinh tế lên tỷ lệ cung tiền so với GDP.
Đối với sự tác động của các yếu tố lên tăng trưởng kinh tế, tất cả các
yếu tố đều có tầm ảnh hưởng lên tốc độ tăng trưởng GDP theo độ trễ bậc 1 và
2. Kết quả này có phần bổ sung so với mô hình (4.8) và (4.9). Nguyên nhân, ở
mô hình (4.8) và (4.9) chỉ cho thấy tăng trưởng kinh tế chỉ phụ thuộc vào
lượng lao động tại thời điểm hiện tại, khu vực đầu tư tài chính công ở thời
điểm hiện tại và không phụ thuộc vào đầu tư tài chính khu vực tư nhân. Trong
thực tế, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tất cả các chỉ tiêu tài chính được
triển khai ở các năm trước và phụ thuộc vào chính tốc độ tăng trưởng kinh tế
trong những năm trước đó. Kết quả trên là khá phù hợp vì một số lý do sau:
Trong thực tế, tốc độ tăng trưởng trong năm hiện tại luôn luôn có mối
quan hệ phụ thuộc với chính tốc độ tăng trưởng của những năm trước trong
điều kiện những biến động vĩ mô có tính ổn định. Đây cũng chính là sự kế
thừa và phát triển ở mức cao của quá trình phát triển kinh tế.
34
Tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào lực lượng lao động trong
thời điểm hiện tại, đội ngũ lao động gia nhập vào thị trường lao động trong
những năm trước cũng có những tác động mạnh đến quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế thể hiện ở tính kinh nghiệm và thời gian công tác tăng dần,
hiệu quả làm việc tăng dần và đóng góp vào phát triển kinh tế cũng tăng dần.
Tăng trưởng kinh tế cũng phụ thuộc vào tỷ lệ cung tiền so với GDP và
tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân so với GDP. Lượng cung tiền và tín dụng khu
vực tư nhân so với GDP cao trong quá khứ, thực tế là đầu tư cao trong nền
kinh tế những năm trước. Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng bị ảnh hưởng
bởi hai chỉ tiêu trên trong 1 – 2 năm trước là khá phù hợp với thực tiễn.
Đối với đầu tư khu vực tư nhân, phụ thuộc vào đầu tư khu vực công ở
độ trễ 2 năm. Điều này có nghĩa, trong quá khứ, đầu tư công tăng đã tạo nhiều
tiền đề phát triển và mang tính định hướng cho đầu tư tài chính khu vực tư
nhân. Đồng thời, đầu tư tài chính khu vực tư nhân, khá phụ thuộc vào lượng
cung tiền của chính phủ ở độ trễ bậc 1. Theo đó, đầu tư khu vực tư nhân sẽ
thu thập thông tin và có những quyết định đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động
phần lớn phụ thuộc vào các chính sách của chính phủ, đặc biệt là chính sách
cung tiền.
Đối với tình trạng về tỷ lệ cung tiền của chính phủ so với GDP, phụ
thuộc vào khá nhiều các yếu tố (i) Vốn khu vực công ở độ trễ bậc 1, (ii) Vốn
khu vực tư nhân ở độ trễ bậc 2, (iii) Lực lượng lao động có độ trễ bậc 2, (iv)
Tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân bậc 1 và (v) Tỷ lệ cung tiền so với GDP bậc 1.
Kết quả trên mô tả các biến động trên thực tế. Điều này có nghĩa vốn khu vực
công và vốn khu vực tư nhân năm trước có những ảnh hưởng nhất định đến tỷ
lệ cung tiền của chính phủ so với GDP. Những biến động trong lực lượng lao
động những năm trước, những biến động trong tỷ lệ cung tiền và tín dụng so
35
với GDP trong những năm trước hoàn toàn có mối quan hệ mật thiết và ảnh
hưởng đến tỷ lệ cung tiền trong năm hiện tại so với GDP.
Riêng đối với tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân so với GDP, không bị ảnh
hưởng bởi những biến động về tăng trưởng kinh tế, vốn khu vực công, khu
vực tư, đội ngũ lao động và tỷ lệ cung tiền so với GDP.
4.3 Kết luận về mô hình:
Qua 3 nhóm phương pháp trọng tâm với những định hướng cụ thể cho
thấy.
Nhóm mô hình đã phát hiện mối quan hệ tác động giữa vốn khu vực
công, lực lượng lao động có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Kiểm định nhân quả cho kết luận chỉ có vốn khu vực tư nhân mới có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Vốn khu vực công có mối quan hệ nhân quả kém ý nghĩa thống kê. Riêng với lao động, chỉ có mối quan hệ một chiều tác động từ đội ngũ lao động đến tăng trưởng kinh tế và không tồn tại chiều ngược lại. Đồng thời, chỉ có tăng trưởng kinh tế có những ảnh hưởng nhất định đến tỷ lệ cung tiền của chính phủ so với GDP của quốc gia.
Kết quả kiểm định tổng hợp khá đầy đủ về mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế. Trong đó, tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với hầu hết các chỉ tiêu tài chính trong độ trễ từ bậc 1 và bậc 2, đồng thời, có thể còn quan hệ ở những bậc cao hơn. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế không chỉ xét ở thời điểm hiện tại mà còn phụ thuộc vào các biến động về tài chính trong các năm trước. Như vậy, kết quả đã thể hiện mạnh ở mỗi quan hệ xét theo chiều sâu của tài chính trong mối quan hệ với phát triển kinh tế nói chung.
36
5. Kết luận và gợi ý giải pháp
5.1 Kết luận:
Mục đích của báo cáo hướng đến rà soát, xem xét và kiểm định các mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu liên quan đến vốn khu vực công, khu vực tư, các chỉ
tiêu tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân, tỷ lệ cung tiền so với GDP của Việt Nam
trong giai đoạn 1995-2012, còn được gọi là chiều sâu tài chính trong mối
quan hệ chặt chẽ đối với tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn trên. Qua đó, đề
xuất, kiến nghị những giải pháp quản lý và nâng cao hơn nữa mối quan hệ
trên, hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định cho kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn sắp đến.
Báo cáo đã được xây dựng dựa trên 3 nội dung chủ yếu nhằm nêu rõ
các mối quan hệ trên, trong đó:
Nội dung 1: Nêu bậc sự tác động giữa vốn khu vực công (PUK), vốn
khu vực tư (PRK), đội ngũ lao động và tỷ lệ cung tiền, tỷ lệ tín dụng khu vực
tư nhân so với GDP Việt Nam trong giai đoạn 1995-2012 ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, mối quan hệ
tác động giữa đầu tư tài chính khu vực công, lực lượng lao động có ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, những tác động trên chỉ nghiên
cứu trong mối quan hệ tác động với các yếu tố nguyên nhân là các chỉ tiêu tài
chính ảnh hưởng đến yếu tố phụ thuộc là tăng trưởng kinh tế trong mối cân
bằng dài hạn của các quan sát là các năm đồng niên, đồng mức. Kết quả của
nội dung 1 chưa nghiên cứu đến mối quan hệ tác động nội bộ giữa các biến
với nhau, chưa quan tâm đến các biến trễ (độ trễ giữa các chỉ tiêu tài chính,
tăng trưởng kinh tế tác động lẫn nhau).
Khắc phục những nhược điểm trên, báo cáo hướng đến nội dung hai,
nghiên cứu trong mối quan hệ nhân quả tác động giữa các biến lẫn nhau và
37
nội dung ba, nghiên cứu tổng thể các tác động của các nhân tố trong mối quan
hệ qua lại lẫn nhau, có xét đến các thành quả trong quá khứ, các độ trễ của các
biến tác động qua lại lẫn nhau.
Nội dung hai: Nêu bật mối quan hệ nhân quả giữa từng cặp biến, trong
đó, trọng tâm lấy biến tăng trưởng kinh tế (Log(GDP)) là yếu tố chủ đạo. Kết
quả nghiên cứu đã khẳng định, với độ tin cậy 95%, vốn khu vực tư nhân có
mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế và vốn khu vực công có mối
quan hệ nhân quả kém ý nghĩa thống kê. Riêng với lao động, chỉ có mối quan
hệ một chiều tác động từ đội ngũ lao động đến tăng trưởng kinh tế và không
tồn tại chiều ngược lại. Đồng thời, chỉ có tăng trưởng kinh tế có những ảnh
hưởng nhất định đến tỷ lệ cung tiền của chính phủ so với GDP của quốc gia.
Kết quả này đã một phần bổ sung vào kết quả ở nội dung xét trong mối
quan hệ nhân quả giữa hai biến với nhau. Kết quả trên cho thấy, thực tế, vốn
khu vực tư nhân vẫn có những ảnh hưởng nhân quả, qua lại đối với tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn qua.
Nội dung 3: Căn cứ trên kết quả kiểm định tính dừng đối với các biến
tham gia trong mô hình, những mối quan hệ ổn định, tác động có ý nghĩa khi
những hiệu quả của các chương trình đầu tư đã thực hiện có độ trễ 4 năm. Tuy
nhiên, do giới hạn dữ liệu trong điều kiện của Việt Nam, về yếu tố kỹ thuật
nên báo cáo chỉ có thể xét trong mối quan hệ độ trễ 2 năm để xét mối tác động
nhân quả trên.
Kết quả sử dụng trên mô hình VAR đã cho thấy, trong thực tiễn, tăng
trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố đầu tư tài chính đã đầu tư
trong những năm trước (cụ thể là 1-2 năm trước) mà còn phụ thuộc vào chính
năng lực tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong quá khứ. Kết quả nghiên cứu
38
này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước đã thực hiện tương ứng với
điều kiện của Việt Nam và của thế giới.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra những tác động qua lại khá
lớn giữa tăng trưởng kinh tế theo các chỉ tiêu tài chính (chiều ngang) và theo
các biến độ trễ (chiều dọc). Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
chiều sâu tài chính đã được kiểm định rõ ràng và có tính khoa học cao được
thể hiện trong báo cáo.
5.2 Gợi ý giải pháp:
5.2.1 Những giải pháp đối với đầu tƣ tài chính khu vực công
(PUK):
Trong 15 năm qua, theo kết quả, chi tiêu công đã có những đóng góp
trực tiếp đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đã có những tác động tích
cực đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đồng thời, còn là đòn bẩy để
đẩy nhanh đầu tư khu vực tư nhân, đội ngũ lao động, thúc đẩy và nâng cao tỷ
lệ tín dụng khu vực tư nhân trên phạm vi cả nước (Nội dung 1). Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu chưa chỉ ra rõ, mức độ đẩy mạnh chưa cho thấy đối với
tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho các khu vực khác một cách rõ ràng.
Cụ thể, chi tiêu công thể hiện trong 3 nội dung của kết quả nghiên cứu chưa
đồng nhất nhau, điều này mô tả, trong một vài mối quan hệ cụ thể, đầu tư khu
vực công đôi khi tồn tại một cách khá kém ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế
(nội dung 2). Những dự án chi tiêu, đầu tư công đã hoàn thành và đi vào hoạt
động chưa tác động tích cực lên khu vực đầu tư tư nhân, giải quyết lao động
và tín dụng khu vực tư nhân, tỷ lệ cung tiền của chính phủ. Kết quả mô hình ở
nội dung 3 cho thấy, xét trong mối quan hệ chiều dọc, hiệu quả của các dự án
công là chưa cao, tồn tại khá độc lập và chưa có ảnh hưởng nhiều đến các chỉ
tiêu cơ bản của tăng trưởng kinh tế, chưa tạo đòn bẩy cho các thành phần kinh
39
tế tham gia đầu tư trên phạm vi cả nước. Bước vào giai đoạn phát triển mới,
theo đại hội Đảng toàn quốc lần XI của Đảng đã nêu rõ, cần phải chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế, từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng như hiện
tại, đổi sang phát triển kinh tế kết hợp hợp lý theo chiều rộng và chiều sâu,
vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền
vững của các dự án công. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ
cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng, thúc đẩy cơ cấu lại
doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh giá trị nội địa,
giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền
kinh tế, phát triển kinh tế tri thức, gắn phát triển kinh tế với tính bền vững và
bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế theo định hướng tăng trưởng xanh. Do
vậy, chi tiêu công với tư cách công cụ quan trọng của Chính phủ cần phải có
những thay đổi nhất định để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng
của cơ cấu nền kinh tế theo định hướng mới.
Hiện tại, mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào đầu tư
công đã dần bộc lộ những bất cập và có nhiều mâu thuẫn cần được xử lý.
Theo đó, một số đề xuất của nghiên cứu, cũng đã căn cứ trên những kết quả
nghiên cứu của Sử Đình Thành (2011), cụ thể, có một số đề xuất sau:
Một là: Nhìn nhận lại những tầm nhìn và các triết lý đầu tư công: Hiện
tại, đầu tư công khá dàn trải, thiếu trọng tâm, không có hiệu quả một phần là
do nền kinh tế đang mắc những lỗi hệ thống và không theo thông lệ quốc tế.
Những vấn đề trên, xuất phát từ những nhận thức chủ quan, sai lầm về chức
năng của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước cần làm chức năng
quản trị quốc gia, không làm nhiệm vụ kinh doanh, kinh tế. Đầu tư công trong
thời gian qua đã bị chi phối bởi những cơ chế thân quen, nhóm lợi ích và căn
bệnh thành tích trong các mục tiêu chính trị. Từ đó dẫn đến cơ chế phân bổ
vốn đầu tư công là cơ chế ngân sách mềm, nặng tính chia đều, bao cấp, xin
40
cho. Chế độ trách nhiệm chưa đựơc rõ ràng, không đầy đủ, không có hệ thống
thanh tra, giám sát hiệu quả.
Sự tái cấu trúc của đầu tư công Việt Nam cần phải đặt trên nền tảng
thay đổi những định hướng, mục tiêu, chức năng của nhà nước. Thay đổi đầu
tư công theo hướng tập trung ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển thể chế
và phát triển năng lực, thay đổi tư duy, chiến lược giảm nghèo, dựa nhiều hơn
vào các chiến lược xã hội hóa, dựa vào các thế lực thị trường thông qua cơ
chế khuyến khích và hỗ trợ.
Hai là: cải thiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng: Môi trường đầu tư cơ
sở hạ tầng đã có nhiều cải thiện đáng kể trong thời gian qua. Những phân cấp
quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo xu hướng chung là
phân cấp mạnh, tăng thực quyền và tăng sự chủ động của địa phương theo
nguyên tắc hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực mà tư nhân không làm được
hoặc làm mà không có hiệu quả. Đối với nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
ngoài nguồn ngân sách nhà nước, chính phủ thúc đẩy các dự án đầu tư theo
phương thức BOT, BTO và BT, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn đầu tư cho
các công trình dự án kết cấu hạ tầng quan trọng, thiết yếu. Kết quả là đầu tư
tăng mạnh sẽ góp phần cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, qua đó, tăng năng lực
sản xuất xã hội, phát huy mạnh mẽ tính tự chủ, năng động, sáng tạo của từng
địa phương trong quản lý vốn đầu tư từ ngân sách, việc phân bổ và giao kế
hoạch vốn đầu tư sát với yêu cầu và điều kiện thực tế trên từng điạ bàn, thúc
đẩy việc nâng cao năng lực và trình độ quản lý của cán bộ địa phương.
Trong thời gian qua, những công trình đầu tư theo diện chính sách công
có nhiều điểm hạn chế, kém hiệu quả, hệ thống hạ tầng nước ta còn yếu, chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế (các tuyến giao thông, nhất là tuyến
đường sắt chính ở các vùng kinh tế trọng điểm chưa đáp ứng được nhu cầu
41
vận chuyển hàng hóa và hành khách). Việc quản lý duy tu, bảo dưỡng các
công trình hạ tầng sau đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, kết quả thu hút đầu
tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng theo hình thức BOT, BTO, BT vẫn còn nhiều
hạn chế (hầu hết các dự án BTO vẫn còn nhiều vướng mắc trong việc xử lý
các điều kiện tham chiếu theo quy chuẩn chung của thế giới)
Ba là: hoàn thiện chính sách phân cấp đầu tư công theo hướng phát
triển bền vững: Phân cấp đầu tư công là một chủ đề quan trọng trong các vấn
đề của đầu tư công trong bối cảnh tăng cường và thu hút đầu tư công theo
hướng tăng cường tính hiệu quả và phát triển kinh tế bền vững với nguồn đầu
tư công. Phân cấp quản lý đầu tư công đang diễn ra theo hướng phân cấp
mạnh, tăng thực quyền và tăng sự chủ động của địa phương trong huy động
nguồn lực, phân bổ, sử dụng vốn ngân sách cho các hoạt động đầu tư công
theo nguyên tắc hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực mà tư nhân không làm
được hoặc làm không hiệu quả. Kết quả là, phát huy mạnh mẽ tính năng động,
sáng tạo của từng địa phương trong quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong quản lý vốn đầu tư để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn. Việc phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư sát với yêu cầu và
điều kiện thực tế trên từng địa bàn, qua đó, hiệu quả đầu tư được nâng cao,
thu hút được thêm nhiều nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển, qua việc
phân cấp, năng lực và trình độ quản lý của cán bộ địa phương ngày càng nâng
cao. Tuy nhiên, chính sách phân cấp xuất hiện những hạn chế là: hệ thống
phân quyền quyết định chưa hợp lý, chính quyền trung ương chưa điều phối
được cơ cấu đầu tư ở các địa phương, chất lượng quy hoạch của các địa
phương thấp, dẫn đến đầu tư dàn trải, tỷ lệ công trình dở dang cao, công nghệ
lạc hậu, quản lý thực hiện đầu tư kém, tiến độ thi công không đồng đều, gây
lãng phí, tham nhũng. Để khắc phục điều này, cần phải tăng cường năng lực
42
các cơ quản phản lý nhà nước tại địa phương trong việc quản lý đầu tư, xây
dựng cơ chế quản lý chặt việc huy động và sử dụng vốn đầu tư công, có sự
giám sát của cộng đồng và các tổ chức khoa học, có chuyên môn.
Bốn là: Kiểm soát quy mô đầu tư công để ổn định kinh tế vĩ mô:
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, thâm hụt kép cũng xuất hiện ở
Việt Nam (thâm hụt tài khóa dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai). Khắc phục
thâm hụt tài khoản vãng lai không thể đạt được trừ khi chính sách tài khóa
kiểm soát được bội chi ngân sách. Chính sách tài khóa hướng đến giảm thâm
hụt tài khoản vãng lai yêu cầu cần nhận thức lại vai trò đầu tư công trong quá
trình chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam. Đó là đầu tư công phải góp phần cải
thiện năng lực cạnh tranh của quốc gia. Thay vì đầu tư theo bề rộng, dàn trải,
Chính phủ nên tập trung vào hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ thống cơ sở hạ
tầng tại các vùng trọng điểm; xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối giữa các vùng;
và xây hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng nhằm tạo sự phát triển hiệu quả,
đồng bộ, giảm thiểu chênh lệch và khoảng cách giữa các vùng. Với nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào Việt Nam mạnh thời gian qua cũng
như sự phát triển khu vực tư nhân, đây là lúc thích hợp để Chính phủ cơ cấu
đầu tư công. Sự rút vốn ra khỏi những lĩnh vực không cần thiết sẽ giúp Chính
phủ có điều kiện tập trung hoạch định những vấn đề vĩ mô, đầu tư vào các cơ
sở hạ tầng trọng điểm, giúp hình thành cơ cấu đầu tư có lợi cho tăng trưởng,
có năng lực thích nghi với sự biến động của kinh tế thế giới. Cần tăng cường
tốc độ giải ngân, quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA phục vụ phát triển bền vững.
43
5.2.2 Những giải pháp đối với đầu tƣ tài chính khu vực tƣ (PRK)
Kết quả từ mô hình nghiên cứu ở nội dung 3 đã chứng minh những tác
động tích cực từ khu vực đầu tư tư nhân cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì vậy, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, bên cạnh những giải pháp khuyến
khích đầu tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tư nhân, tập thể, kinh tế hộ
gia đình tham gia làm kinh tế, chính sách tài chính cho khu vực này cũng cần
được quan tâm đầu tư, trong đó, ưu tiên khả năng tiếp cận tín dụng cho vay
đối với khu vực kinh tế hộ gia đình, khu vực doanh nghiệp khu vực nhỏ và
vừa, khu vực kinh tế tập thể, … Cụ thể, báo cáo đề cập đến một số giải pháp
sau:
Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân đầu tư phát triển, không hạn
chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. Xoá bỏ triệt để mọi hình thức
phân biệt đối xử, tôn vinh những người sản xuất, kinh doanh giỏi. Khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân lớn. Hỗ trợ khuyến khích phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm huy động các nguồn lực và phát huy các
lợi thế so sánh của huyện, nhất là của vùng kinh tế; đồng thời với việc khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề, trang trại; chú trọng phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh
tế khó khăn.
Thu hút tư nhân mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước, tham gia
đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh quan trọng của nền kinh tế.
Tạo môi trường kinh tế - xã hội, môi trường pháp lý cho phát triển
doanh nghiệp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Tạo bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong cải
cách hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tăng nhanh
xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao để giảm chi phí
44
sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Phát triển mạnh không
hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc các khu vực
kinh tế để tăng cường sự hỗ trợ và cùng phát triển. Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất với nhiều quy mô, nhiều trình
độ. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với các mục tiêu
quốc gia và phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng vùng. Khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp đa sở hữu theo hướng xã hội hóa, tập thể
hóa doanh nghiệp, đan xen sở hữu nhà nước, tư nhân, tập thể trong cùng một
doanh nghiệp.
Bên cạnh hệ thống ngân hàng, cần đa dạng hóa các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực tài chính nhằm tăng cơ hội tiếp cận vốn cho các đối tượng hoạt
động kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể.
Tăng cường khả năng huy động vốn nhàn rỗi, tăng cường quy mô,
lượng vốn cho vay, ưu tiên đối với khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể.
5.2.3 Giải pháp phát triển thị trƣờng lao động
Nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng trong môi trường cạnh
tranh và hội nhập để phát triển kinh tế xã hội. Thực tiễn chỉ ra rằng, một số
quốc gia không giàu về tài nguyên, điều kiện thiên nhiên không thuận lợi,
nhưng nền kinh tế vẫn có khả năng tăng trưởng nhanh, an sinh xã hội được
đảm bảo, phát triển bền vững nếu biết khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực kết hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội đúng đắn, khả năng tổ
chức và điều hành thị trường thực sự có hiệu quả. Các yếu tố trên đều xuất
phát từ vai trò của nguồn nhân lực. Vì vậy, trong các chính sách phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt cần quan tâm đến nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng cho điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, giải
45
pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới, cần quan tâm đến một số
giải pháp sau đây:
Tiếp tục phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, coi đó là yếu tố cơ bản
trong phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú
trọng đào tạo nghề cho đội ngũ lao động nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và
trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động.
Phát triển và đẩy nhanh yếu tố cầu về việc làm, nâng cao chất lượng
việc làm và tăng năng suất lao động, tăng đầu tư xã hội cho phát triển, đặc
biệt là tăng đầu tư trong khu vực tư nhân. Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế, mọi người dân, mọi nhà đầu tư tham gia các hoạt động kinh tế, hướng đến
tăng cầu việc làm cho người dân.
Sử dụng nguồn lao động thông qua chính sách sử dụng hiệu quả với
chính sách thù lao đãi ngộ tương xứng đối với người lao động.
46
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo
Tiếng Anh
1. A. B. Sims, Christopher (January 1980) [1977 (Working
paper)], Macroeconomics and reality, Econometrica 48 (1): 1–
48. JSTOR 1912017.
2. Akaike, Hirotugu (1974), A new look at the statistical model
identification, IEEE Transactions on Automatic Control 19 (6): 716–
723, doi:10.1109/TAC.1974.1100705,MR 0423716.
3. Ang, James B. (2007), Financial deepening and economic
development in Malaysia, Asian Business and Economics Research Unit,
Discussion paper 42, Department of Economics, Falculty of Business &
Economics, Monash University, Australia.
4. Benecivenga, Valerie R. và Smith, Bruce D. (1990), Financial
Intermediation and Endogenous Growth, The Review of Economic Studies,
Vol. 58, No.2. (Apr., 1991), pp. 195-209, Cornell University and Rochester
for Economic Research
5. De Gregorio, J. and Pablo Guidotti (1995), Financial
Development and Economic Growth, World Development, 23(3), 433-448.
6. Dimitris K. Christopoulos, Efthymios G. Tsionas (2004),
Financila development and economic growth: Evidence from panel unit root
and cointegration tests, Journal of Development Economics 73 (2004) 55-74,
Department of Economics, Athens University of Economics and Business,
Athens, Greece
7. Engle, R.F.; Ng, V.K. (1991), Measuring and testing the impact
of news on volatility, Journal of Finance 48 (5): 1749–1778.
8. Engle, Robert F. (1982), Autoregressive Conditional
Heteroscedasticity with Estimates of Variance of United Kingdom
47
Inflation, Econometrica 50:987-1008. (The paper which sparked the general
interest in ARCH models).
9. Fry, Maxwell J. (1995), Money, interest, and banking in
economic development, Baltimore: John Hopkins U. Press.
10. Granger, C. W. J. (1969), Investigating Causal Relations by
Econometric Models and Cross-spectral Methods, Econometrica 37 (3): 424–
438. doi:10.2307/1912791.JSTOR 1912791.
11. Hicks, John. (1969), A Theory of Economic History, Oxford:
Clarendon Press.
12. Jarque, Carlos M.; Bera, Anil K. (1987), A test for normality of
observations and regression residuals, International Statistical Review 55 (2):
163–172. JSTOR 1403192.
13. King, Robert G. and Levine, Ross (1993a), Finance and Growth:
Schumpeter Might Be Right, Quarterly Journal Economics, 108(3): 717-738,
Eds: Colin Mayer and Xavier Vives, London.
14. King, Robert G. and Levine, Ross (1993b), Finance,
Entreprenewship, and Growth: Theory and Evidence, Journal of Monetary
Economics.
15. King, Robert G. and Levine, Ross (1993c), Financial
Intermediation and Economic Development, In: Financial Intermediation in
the construction of Europe, Eds: C. Mayer and X. Vives, London: Centre of
Economic policy Research: 156-189.
16. Levine, Ross (1997), Financial development and economic
growth: views and agenda, Journal of Ecomic literature 35: 688-726
17. Levine, Ross, Norman Loayza, and Thorsten Beck (2000),
Financial Intermediation and Growth: Causality and Causes, Journal of
Monetary Economics 46: 31-77.
48
18. Mckinnon, Ronald I. (1973), Money and capital in economic
development, Washington, D.C.:Brookings Institution
19. Rioja, Felix và Valev, Neven (2004), Does one size fit all?: a
reexamination of the finance and growth relationship, Journal of
Development Economics, 74, pp. 429-447.
20. Robert F. Engle (1982), Econometrica, Vol. 50, No. 4 (Jul.,
1982), pp. 987-1007, Published by: The Econometric Society Stable.
URL: http://www.jstor.org/stable/1912773.
21. Robinson, Joan, (1952), The Generalizations of the General
Theory, in The rate of interest, and Other essays, London: Macmillan, pp. 67-
142.
22. Rousseau Peter L. và Paul Wachtel (2005), Economic growth
and financial depth. Is the relationship extinct already? Discussion paper No.
2005/10, University Nations Unversity.
23. Said E. and David A. Dickey (1984), Testing for Unit Roots in
Autoregressive Moving Average Models of Unknown Order, Biometrika, 71,
599–607.
24. Said E. and David A. Dickey (1984), Testing for Unit Roots in
Autoregressive Moving Average Models of Unknown Order, Biometrika, 71,
599–607.
25. Schumpeter, Joseph A. (1912), Theorie der wirtschaftlichen
Enwick lung [The Theory of economic development], Leipzig: Dunker &
Humblot, translated by REDVERSOPIE. Cambridge, MA: Harvard U. Press,
1934.
26. Shaw, E.S (1973), Financial Deepening in Economic
Development, New York: Oxford University Press
49
27. Thorsten, Beck, Ross, Levine, and Norman Loayza, (2000),
Finance and the Sources of Growth, Journal of Financial Economics, 58(1, 2),
pp. 261-300.
28. White, H. (1980), A Heteroskedasticity-Consistent Covariance
Matrix Estimator and a Direct Test for Heteroskedasticity,
Econometrica 48 (4):817–838. JSTOR 1912934. MR 575027.
50
Phụ lục 2: Tổng quan thực trạng tăng trƣởng GDP giai đoạn 1995-2012:
Biến động của GDP và tốc độ tăng trưởng của GDP: Kinh tế Việt Nam
phát triển trong giai đoạn 1995-201 trải qua nhiều biến động trong chính sách
vĩ mô. Năm 1995, đánh dấu là những năm đầu tiên, Việt Nam thúc đẩy thu
hút đầu tư nước ngoài vào trong nước. Đến những năm 1997-1998, Việt Nam
cũng bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính Đông Nam Á, diễn ra tại Thái
Lan, đến năm 2008, Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính thế giới, khởi đầu diễn ra tại Mỹ và lan rộng ra toàn thế giới.
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát biến động về GDP của Việt Nam
trong giai đoạn trên cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam luôn giữ
vững ở mức cao, thấp nhất vào năm 1999 ở mức 4,56%, riêng đối với khủng
hoảng năm 2008, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn ở mức gần 6%.
Kết quả trên cho thấy, mặt dù Việt Nam vẫn có những ảnh hưởng nhất định
của khủng hoảng, nhưng mức độ ảnh hưởng không cao. Chính vì vậy, lượng
GDP của Việt Nam vẫn tăng qua hằng năm ở mức khá.
Biểu đồ PL2.1: Biến động về GDP của Việt Nam giai đoạn 1995-2012 (Tỷ đồng)
51
Biến động của vốn khu vực công (PUK) và vốn khu vực tư nhân
(PRK). Hai biểu đồ sau cho thấy, trong giai đoạn 1995-2012, vốn đầu tư
thuộc khu vực công và khu vực tư nhân trong nước vẫn tăng qua các năm.
Riêng năm 2008, đối diện với cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ, sau đó lan
rộng ra toàn thế giới, đầu tư công và đầu tư tư nhân của Việt Nam có phần
giảm trong ngắn hạn, sau đó, khu vực đầu tư công vẫn tiếp tục gia tăng sau
năm 2009. Riêng khu vực đầu tư tư nhân, do chính sách vĩ mô trong thời điểm
sau năm 2009 – 2012, sự khủng hoảng về bất động sản, điểm số trên 2 sàn
giao dịch liên tục giảm, khả năng huy động vốn từ khu vực doanh nghiệp, tư
nhân ngày càng giảm đã làm cho khu vực đầu tư tư nhân có phần giảm sút.
Tuy nhiên, xét trong mối tương quan giữa tăng trưởng GDP và đầu tư ở
khu vực công và khu vực tư nhân cho thấy, các biểu đồ đều có sự biến thiên
theo xu hướng giống nhau, cùng chiều tăng dần trong giai đoạn trên. Như vậy,
rõ ràng, những đóng góp lớn trong khu vực đầu tư công và đầu tư tư nhân đã
có những ảnh hưởng nhất định đến tốc độ tăng trưởng của Việt Nam, là dấu
hiệu của mối quan hệ giữa tăng trưởng đầu tư của hai khu vực trên, tăng
trưởng tài chính đã có những ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
52
Biến động về vốn khu vực công của Việt Nam giai đoạn 1995-2012 (Tỷ đồng) Biến động về vốn khu vực tư nhân của GDP Việt Nam giai đoạn 1995-2012 (Tỷ đồng)
Biểu đồ PL2.2: Biến động về vốn khu vực công và vốn khu vực tư nhân của Việt Nam giai đoạn 1995-2012
Biến động của tỷ lệ cung tiền so với GDP (M2Y) và tỷ lệ tín dụng khu
vực tư nhân so với GDP (PCY). Trong mối quan hệ mật thiết với khu vực đầu
tư công và đầu tư tư nhân, những xu hướng biến động của khu vực đầu tư
công và đầu tư tư nhân cũng được lặp lại trong những biến động đối với tỷ lệ
cung tiền so với GDP và tỷ lệ tín dụng khu vực đầu tư tư nhân so với GDP.
53
Biến động của Tỷ lệ cung tiền so với GDP của Việt Nam giai đoạn 1995- 2012 Tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân so với GDP của Việt Nam giai đoạn 1995- 2012
Biểu đồ PL2.3: Biến động của Tỷ lệ cung tiền so với GDP và Tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân so với GDP tại Việt Nam giai đoạn 1995-2012
Biến động của Lao động: Những biến động của lao động trong giai
đoạn 1995-2012 liên tục tăng qua các năm, đáp ứng nhu cầu gia tăng trong
đầu tư trong khu vực công và khu vực tư, nhu cầu phát triển kinh tế của Việt
Nam trong thời gian qua về mặt lượng lao động.
Biểu đồ PL2.44: Biến động của lao động tại Việt Nam giai đoạn 1995-2012
54
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
9.996563 9.75E-07 2.11E-07 6.04E-08 -6.46E-05
0.191269 8.35E-07 5.38E-07 5.54E-09 0.000940
52.26453 1.167354 0.391201 10.90726 -0.068754
Dependent Variable: LOG(GDP) Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 22:25 Sample: 1995 2012 Included observations: 18 Variable C PUK PRK LF PCY
Prob. 0.0000 0.2640 0.7020 0.0000 0.9462
12.77354 0.364834 -4.821817 -4.574492 -4.787714 1.628095
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.997848 Mean dependent var 0.997186 S.D. dependent var 0.019353 Akaike info criterion 0.004869 Schwarz criterion 48.39635 Hannan-Quinn criter. 1507.133 Durbin-Watson stat 0.000000
Phụ lục 3: Kết quả xây dựng mô hình (4.8)
55
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic Obs*R-squared
0.006714 Prob. F(2,11) 0.021947 Prob. Chi-Square(2)
0.9933 0.9891
Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 22:47 Sample: 1995 2012 Included observations: 18 Presample missing value lagged residuals set to zero.
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.001515 -3.26E-08 -1.13E-08 5.23E-11 3.42E-05 0.043103 -0.014388
0.218954 9.51E-07 6.09E-07 6.35E-09 0.001075 0.374178 0.395906
-0.006921 -0.034315 -0.018531 0.008224 0.031794 0.115194 -0.036343
Variable C PUK PRK LF PCY RESID(-1) RESID(-2)
Prob. 0.9946 0.9732 0.9855 0.9936 0.9752 0.9104 0.9717
-1.78E-15 0.016924 -4.600815 -4.254559 -4.553071 1.655537
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.001219 Mean dependent var -0.543570 S.D. dependent var 0.021026 Akaike info criterion 0.004863 Schwarz criterion 48.40733 Hannan-Quinn criter. 0.002238 Durbin-Watson stat 1.000000
Phụ lục 4: Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan mô hình (4.8)
56
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS
0.990273 Prob. F(14,3) 14.79788 Prob. Chi-Square(14) 3.856789 Prob. Chi-Square(14)
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.471759 6.10E-06 3.66E-12 1.35E-12 -1.64E-13 1.39E-08 8.41E-06 2.26E-11 -2.66E-13 -1.86E-08 -3.22E-08 5.39E-16 3.16E-10 -0.010945 -1.83E-05
0.746732 6.42E-06 7.97E-12 9.40E-12 1.78E-13 2.12E-08 8.06E-06 2.05E-11 2.51E-13 1.94E-08 4.56E-08 6.98E-16 3.17E-10 0.010961 1.93E-05
0.631765 0.950102 0.459654 0.143774 -0.920713 0.654926 1.042880 1.102926 -1.058046 -0.956261 -0.705336 0.771658 0.997048 -0.998490 -0.949429
Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 22:37 Sample: 1995 2012 Included observations: 18 Variable C PUK PUK^2 PUK*PRK PUK*LF PUK*PCY PRK PRK^2 PRK*LF PRK*PCY LF LF^2 LF*PCY PCY PCY^2
0.5824 0.3921 0.9963 Prob. 0.5724 0.4122 0.6770 0.8948 0.4251 0.5593 0.3736 0.3506 0.3677 0.4095 0.5314 0.4965 0.3922 0.3916 0.4124
0.000270 0.000278 -13.65317 -12.91119 -13.55086 3.205159
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.822104 Mean dependent var -0.008075 S.D. dependent var 0.000279 Akaike info criterion 2.34E-07 Schwarz criterion 137.8785 Hannan-Quinn criter. 0.990273 Durbin-Watson stat 0.582387
Phụ lục 5: Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi mô hình (4.8)
57
Heteroskedasticity Test: ARCH
F-statistic Obs*R-squared
0.645936 Prob. F(1,15) 0.701838 Prob. Chi-Square(1)
Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 22:49 Sample (adjusted): 1996 2012 Included observations: 17 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.000195 0.241264
9.65E-05 0.300191
2.017909 0.803702
Variable C RESID^2(-1)
0.4341 0.4022 Prob. 0.0619 0.4341
0.000251 0.000273 -13.43974 -13.34171 -13.43000 1.549369
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.041285 Mean dependent var -0.022630 S.D. dependent var 0.000276 Akaike info criterion 1.15E-06 Schwarz criterion 116.2378 Hannan-Quinn criter. 0.645936 Durbin-Watson stat 0.434122
Phụ lục 6: Kiểm định tính ARCH mô hình (4.8)
Kết quả mô hình (4.8) khá ổn định để kiểm định mối quan hệ
58
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
9.877963 1.35E-06 3.44E-07 6.38E-08 -0.001035
0.235395 6.37E-07 5.40E-07 6.80E-09 0.001254
41.96327 2.113352 0.636639 9.380657 -0.824980
Dependent Variable: LOG(GDP) Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 23:18 Sample: 1995 2012 Included observations: 18 Variable C PUK PRK LF M2Y
Prob. 0.0000 0.0545 0.5354 0.0000 0.4243
12.77354 0.364834 -4.872482 -4.625157 -4.838379 1.613711
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.997955 Mean dependent var 0.997325 S.D. dependent var 0.018869 Akaike info criterion 0.004628 Schwarz criterion 48.85234 Hannan-Quinn criter. 1585.629 Durbin-Watson stat 0.000000
Phụ lục 7: Kết quả mô hình (4.9):
59
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic Obs*R-squared
0.038363 Prob. F(2,11) 0.124682 Prob. Chi-Square(2)
0.9625 0.9396
Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 23:25 Sample: 1995 2012 Included observations: 18 Presample missing value lagged residuals set to zero.
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.019500 -2.50E-08 -5.79E-08 5.88E-10 4.82E-06 0.076376 0.054227
0.267106 6.98E-07 6.38E-07 7.75E-09 0.001361 0.352765 0.388443
-0.073004 -0.035897 -0.090793 0.075914 0.003539 0.216508 0.139600
Prob. 0.9431 0.9720 0.9293 0.9409 0.9972 0.8326 0.8915
Variable C PUK PRK LF M2Y RESID(-1) RESID(-2)
-1.42E-15 0.016500 -4.657211 -4.310955 -4.609467 1.696430
0.006927 Mean dependent var -0.534750 S.D. dependent var 0.020441 Akaike info criterion 0.004596 Schwarz criterion 48.91490 Hannan-Quinn criter. 0.012788 Durbin-Watson stat 0.999985
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
Phụ lục 8: Kiểm định tƣợng tƣơng quan mô hình (4.9)
60
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS
3.912298 Prob. F(14,3) 17.06529 Prob. Chi-Square(14) 3.922931 Prob. Chi-Square(14)
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-1.037151 8.20E-06 2.72E-12 1.85E-11 -2.30E-13 1.91E-09 3.49E-06 2.66E-11 -1.20E-13 -6.53E-08 5.80E-08 -8.10E-16 5.54E-10 -0.018497 9.89E-07
0.625202 2.43E-06 1.58E-12 7.87E-12 6.87E-14 4.91E-09 2.47E-06 1.04E-11 7.35E-14 2.45E-08 3.54E-08 5.00E-16 1.75E-10 0.005843 9.51E-06
-1.658905 3.374747 1.725236 2.348898 -3.352596 0.389733 1.410422 2.561161 -1.631805 -2.663320 1.636985 -1.620019 3.168731 -3.165868 0.104012
Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 23:23 Sample: 1995 2012 Included observations: 18 Variable C PUK PUK^2 PUK*PRK PUK*LF PUK*M2Y PRK PRK^2 PRK*LF PRK*M2Y LF LF^2 LF*M2Y M2Y M2Y^2
0.1439 0.2527 0.9959 Prob. 0.1957 0.0433 0.1829 0.1004 0.0440 0.7228 0.2532 0.0831 0.2012 0.0761 0.2002 0.2037 0.0505 0.0506 0.9237
0.000257 0.000248 -15.11140 -14.36942 -15.00909 2.165233
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.948072 Mean dependent var 0.705741 S.D. dependent var 0.000135 Akaike info criterion 5.45E-08 Schwarz criterion 151.0026 Hannan-Quinn criter. 3.912298 Durbin-Watson stat 0.143926
Phụ lục 9: Kiểm định phƣơng sai thay đổi mô hình (4.9)
61
Heteroskedasticity Test: ARCH
F-statistic Obs*R-squared
0.342716 Prob. F(1,15) 0.379735 Prob. Chi-Square(1)
Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 23:26 Sample (adjusted): 1996 2012 Included observations: 17 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.000207 0.172550
9.14E-05 0.294745
2.271101 0.585419
Variable C RESID^2(-1)
0.5670 0.5377 Prob. 0.0383 0.5670
0.000247 0.000252 -13.58342 -13.48539 -13.57368 1.692306
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.022337 Mean dependent var -0.042840 S.D. dependent var 0.000257 Akaike info criterion 9.92E-07 Schwarz criterion 117.4591 Hannan-Quinn criter. 0.342716 Durbin-Watson stat 0.566969
Phụ lục 10: Kiểm định tính ARCH của mô hình (4.9)
Các chỉ số cho thấy, mô hình (9) có thể khá tốt cho quá trình ra quyết định.
62
KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG
Dữ liệu gốc Null Hypothesis: D(GDP,0) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic 6.271314 -3.920350 -3.065585 -2.673459
Prob.* 1.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 16
Phụ lục 11: Phụ lục tính dừng cho GDP
Null Hypothesis: D(GDP) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -1.104572 -3.920350 -3.065585 -2.673459
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.6867
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 16 Sai phân bậc 2 Null Hypothesis: D(GDP,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.875479 -4.004425 -3.098896 -2.690439
Prob.* 0.0126
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 14
Sai phân bậc 1:
63
Null Hypothesis: D(GDP,3) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -5.375762 -4.057910 -3.119910 -2.701103
Prob.* 0.0011
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 13
Sai phân bậc 4
Null Hypothesis: D(GDP,4) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.231870 -4.297073 -3.212696 -2.747676
Prob.* 0.0486
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 10
Sai phân bậc 3
64
Null Hypothesis: LF has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -2.010273 -3.920350 -3.065585 -2.673459
Prob.* 0.2798
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 16
Phụ lục 12: Phụ lục tính dừng cho biến LF
Null Hypothesis: D(LF) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -1.313135 -3.959148 -3.081002 -2.681330
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.5946
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 15
Sai phân bậc 1
Null Hypothesis: D(LF,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -8.299131 -3.959148 -3.081002 -2.681330
Prob.* 0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 15
Sai phân bậc 2
65
Null Hypothesis: D(LF,3) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -3.500170 -4.121990 -3.144920 -2.713751
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0279
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 12
Sai phân bậc 4
Null Hypothesis: D(LF,4) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -4.262065 -4.200056 -3.175352 -2.728985
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0091
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 11
Sai phân bậc 3
66
Null Hypothesis: M2Y has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic 0.736230 -3.959148 -3.081002 -2.681330
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.9885
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 15 Sai phân bậc 1 Null Hypothesis: D(M2Y) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -4.033285 -3.959148 -3.081002 -2.681330
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0087
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 15
Phụ lục 13: Phụ lục tính dừng cho biến M2Y
Null Hypothesis: D(M2Y,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -6.326617 -4.004425 -3.098896 -2.690439
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0002
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 14
Sai phân bậc 2:
67
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -4.361103 -4.121990 -3.144920 -2.713751
Prob.* 0.0068
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 12
Sai phân bậc 3 Null Hypothesis: D(M2Y,3) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Null Hypothesis: D(M2Y,4) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -5.987749 -4.200056 -3.175352 -2.728985
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0008
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 11
Sai phân bậc 4
68
Null Hypothesis: PCY has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic 1.710132 -3.920350 -3.065585 -2.673459
Prob.* 0.9990
1% level 5% level 10% level
Phụ lục 14: Phụ lục tính dừng cho biến PCY
Null Hypothesis: D(PCY) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -4.743467 -3.920350 -3.065585 -2.673459
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0021
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 16 Sai phân bậc 2 Null Hypothesis: D(PCY,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -3.715904 -4.057910 -3.119910 -2.701103
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0180
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 13
Sai phân bậc 1
69
Null Hypothesis: D(PCY,3) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -4.668523 -4.121990 -3.144920 -2.713751
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0042
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 12
Sai phân bậc 4
Null Hypothesis: D(PCY,4) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -4.662015 -4.200056 -3.175352 -2.728985
Prob.* 0.0050
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 11
Sai phân bậc 3
70
Null Hypothesis: PRK has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic 2.379606 -4.004425 -3.098896 -2.690439
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.9998
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 14
Phụ lục 15: Phụ lục tính dừng cho biến PRK
Null Hypothesis: D(PRK) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -5.934321 -4.004425 -3.098896 -2.690439
Prob.* 0.0004
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 14
Sai phân bậc 1
Null Hypothesis: D(PRK,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.640241 -4.121990 -3.144920 -2.713751
Prob.* 0.0221
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 12
Sai phân bậc 2
71
Null Hypothesis: D(PRK,3) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.577010 -4.200056 -3.175352 -2.728985
Prob.* 0.0266
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 11
Sai phân bậc 3:
Null Hypothesis: D(PRK,4) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -4.134913 -4.297073 -3.212696 -2.747676
Prob.* 0.0127
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 10
Sai phân bậc 4
72
Null Hypothesis: PUK has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic 0.926106 -4.004425 -3.098896 -2.690439
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.9924
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 14 Sai phân bậc 1 Null Hypothesis: D(PUK) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -0.411058 -4.004425 -3.098896 -2.690439
Prob.* 0.8821
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 14
Phụ lục 16: Phụ lục tính dừng đối với biến PUK
Null Hypothesis: D(PUK,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -2.371295 -4.121990 -3.144920 -2.713751
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.1683
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 12
Sai phân bậc 2
73
Null Hypothesis: D(PUK,3) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -17.29730 -4.057910 -3.119910 -2.701103
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0001
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 13
Sai phân bậc 3
Null Hypothesis: D(PUK,4) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.004357 -4.297073 -3.212696 -2.747676
Prob.* 0.0683
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 10
Sai phân bậc 4
74
Null Hypothesis: RESID02 has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.627133 -3.886751 -3.052169 -2.666593
Prob.* 0.0167
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 17
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RESID02) Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 23:15 Sample (adjusted): 1996 2012 Included observations: 17 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.977175 0.001411
0.269407 0.004098
-3.627133 0.344246
Variable RESID02(-1) C
Prob. 0.0025 0.7354 -0.000348 0.022256 -5.227482 -5.129457 -5.217738 1.641632
0.467256 Mean dependent var 0.431739 S.D. dependent var 0.016777 Akaike info criterion 0.004222 Schwarz criterion 46.43360 Hannan-Quinn criter. 13.15609 Durbin-Watson stat 0.002484
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
Phụ lục 17: Tính dừng phần dƣ của mô hình (4.8)
75
Null Hypothesis: RESID03 has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.462742 -3.886751 -3.052169 -2.666593
Prob.* 0.0230
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 17
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RESID04) Method: Least Squares Date: 02/08/13 Time: 23:29 Sample (adjusted): 1996 2012 Included observations: 17 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.933731 0.001121
0.269651 0.004058
-3.462742 0.276145
Variable RESID04(-1) C
Prob. 0.0035 0.7862 -0.000412 0.021602 -5.244873 -5.146848 -5.235129 1.665569
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.444251 Mean dependent var 0.407201 S.D. dependent var 0.016632 Akaike info criterion 0.004149 Schwarz criterion 46.58142 Hannan-Quinn criter. 11.99059 Durbin-Watson stat 0.003480
Phụ lục 18: Kiểm định tính dừng phần dƣ mô hình (4.9)