BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN NAM GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HƯỚNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ THÙY LINH
Chuyênngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 8 34 02 01
Niên khóa: 2017-2019
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HƯỚNG
Tên đề tài:“PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN NAM GIA LAI”
Tại Việt Nam, thực trạng về thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt
nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Theo nhận xét của một số chuyên gia, Việt Nam là
quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Lượng thanh toán không dùng tiền mặt đã
phát triển nhưng chưa tương xứng với đà phát triển của nền kinh tế.
Bằng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu; tổng hợp và xử
lý số liệu; phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phương pháp điều tra, khảo sát. Tác
giả đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát Triển Việt Nam, Chi
nhánh Nam Gia Lai. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam, chi nhánh Nam Gia Lai như: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến các dịch vụ TTKDTM để mọi người thấy được lợi ích trong việc TTKDTM, song
song với việc hoàn thiện, hiện đại hóa và đổi mới công nghệ, đảm bảo an toàn bảo mật
trong thanh toán, cắt giảm phí dịch vụ để khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều hơn
các dịch vụ TTKDTM… Mục đích chung là tiến tới một Xã hội hiện đại, không sử
dụng tiền mặt, toàn bộ đều thanh toán qua những phương tiện thanh toán tiên tiến, rút
ngắn thời gian thanh toán và tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
LỜI CAM ĐOAN **********
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
TPHCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh
Nam Gia Lai” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy, cô
Trường Đại Học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, các anh chị, các bạn trong lớp
Cao học cũng như Ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai.
Trước hết xin được cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.,TS Ngô Hướng đã dành thời gian hướng dẫn giúp tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các anh chị, các bạn cùng lớp cao học đã đồng hành
chia sẽ cùng tôi trong suốt thời gian cùng học.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp tại BIDV Nam Gia Lai đã tạo
điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian, công việc để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu, học hỏi, song do thời gian, kinh nghiệm
và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tác giả
mong muốn nhận được sự tham gia, đóng góp của các nhà khoa học, thầy cô giáo và
bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Nguyễn Thị Thùy Linh
Tác giả luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................3 2.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:.....................................................................................3 2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ:..............................................................................................4 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:.......................................................................................4 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................5 4.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:................................................................................5 4.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:......................................................................................5 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:............................................................................5 5.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU:................................................................5 5.2. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.........................................5 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN..................................................................................6 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................7 8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU:.....................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................................10
i
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................10 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.......................................................................................10 1.1.2. Tính tất yếu khách quan và vai trò thanh toán không dùng tiền mặt...............12 1.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong Ngân hàng thương mại.15 1.1.3.1. Thanh toán bằng séc.......................................................................................15 1.1.3.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi (hoặc lệnh chi)..............................................17 1.1.3.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu (hoặc nhờ thu)...............................................18 1.1.3.4. Thư tín dụng...................................................................................................19 1.1.3.5. Thẻ thanh toán................................................................................................19 1.1.3.6. Dịch vụ thanh toán điện tử..............................................................................20 1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................................22 1.2.1. Khái niệm phát triển........................................................................................22 1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt..........................23 1.2.2.1. Phát triển về quy mô, cơ cấu các loại hình dịch vụ.........................................23 1.2.2.2. Phát triển về thị phần dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.......................24
1.2.2.3. Tăng trưởng doanh thu và thu nhập từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các Ngân hàng thương mại..................................................................................24 1.2.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt........................24 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các ngân hàng thương mại...................................................................................26 1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về khách hàng......................................................................26 1.2.3.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng.......................................................................28 1.2.3.3. Môi trường Kinh tế - Xã hội, Văn hóa và pháp luật........................................30 1.3. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC.................................................................................................................................................33 1.3.1. Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM trong một số ngân hàng ở Việt Nam..........................................................................................................33 1.3.1.1. Một số Chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ........................................................................................................................33 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam....34 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng....35 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển TTKDTM một số ngân hàng trên thế giới.................36 1.3.2.1. Ngân hàng Thụy Điển.....................................................................................36 1.3.2.2. Một số ngân hàng ở Bỉ, Pháp và Canada.........................................................38 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam CN Nam Gia Lai (BIDV NGL)....................................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI..................................41
ii
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CN NAM GIA LAI......................................................................................................................................41 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Gia Lai...............................................................41 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh..........................................................................42 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển.42 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM GIA LAI (BIDV NAM GIA LAI).................................................47
2.2.1. Thực trạng phát triển qui mô dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai.................................................................................................................49 2.2.1.1. Phát triển về qui mô dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt........................50 2.2.1.2. Phát triển qui mô theo nhóm đối tượng khách hàng........................................50 2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển cơ cấu của dịch vụ TTKDTM.........................52 2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu của dịch vụ TTKDTM....................................................52 2.2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển các hình thức (loại hình) dịch vụ TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai......................................................................................................53 2.2.2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng Séc......................................55 2.2.2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi.......................56 2.2.2.2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu (nhờ thu)........... .....................................................................................................................58 2.2.2.2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ Thẻ................................................................59 2.2.2.2.5. Thực trạng phát triển mạng lưới và hệ thống thanh toán bằng Thẻ..............61 2.2.2.2.6. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng dịch vụ Ngân hàng điện tử...... .....................................................................................................................63 2.2.3. Đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai..................................................................................................65 2.2.3.1. Đánh giá tính tiện ích các danh mục sản phẩm dịch vụ...................................65 2.2.3.2. Đánh giá mức độ an ninh, an toàn trong thanh toán........................................66 2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI BIDV NAM GIA LAI..........................................................67 2.3.1. Mức độ hài lòng của khách hàng với các sản phẩm TTKDTM của BIDV Nam Gia Lai ........................................................................................................................67 2.3.2. Tâm lý của khách hàng khi sử dụng các dich vụ TTKDTM tại ngân hàng.....69 2.4. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI HẠN CHẾ VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH BIDV NAM GIA LAI................................................................................................................................71 2.4.1. Những kết quả đạt được..................................................................................71 2.4.2. Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động TTKDTM.....................................75 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế....................................................................78 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan....................................................................................78 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan................................................................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG II..........................................................................................87
iii
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NAM GIA LAI.............................................88
Phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với điều kiện
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT......................................................................................................................................................................88 3.1.1. Đề án của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ........................................................................................................................88 3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai......................................................................................................88 3.1.2.1. Định hướng chung..........................................................................................88 3.1.2.2. Định hướng cụ thể..........................................................................................89 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI BIDV NAM GIA LAI..........................................90 3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo nhằm thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt của khách hàng...............................................................................................90 3.2.2. Nâng cao tiện ích của dịch vụ TTKDTM........................................................91 3.2.3. nông thôn, miền núi......................................................................................................93 3.2.4. Đẩy nhanh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán.....................................................................................................................94 3.2.5. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên...................................95 3.2.6. Cắt giảm phí dịch vụ.......................................................................................96 3.2.7. Bảo đảm vấn đề bảo mật, an toàn trong giao dịch Ngân hàng.........................97 3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................................................................98 3.3.1. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước...................................................98 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam...........................99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................102
iv
KẾT LUẬN...............................................................................................................103
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa đầy đủ
ATM Máy rút tiền tự động
DN Doanh nghiệp
GDV Giao dịch viên
HĐQT Hội đồng quảntrị
HĐKD Hoạt động kinhdoanh
KH Khách hàng
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHĐT Ngân hàng điệntử
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
POS Thiết bị thanh toán thẻ
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
TM Tiền mặt
TCKT Tổ chức kinh tế
TMCP Thương mại cổ phần
UNC Ủy nhiệm chi
UNT Ủy nhiệm thu
USD Dolar Mỹ
CN Chi nhánh
BIDV Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
NGL Nam Gia Lai
Vietcombank Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
v
Vietinbank Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Danh Mục Các Hình
Hình 2.1: Mô hình tổ chức BIDV Nam Gia Lai...........................................................42
Hình 2.2: Thị phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2018.........................44
Hình 2.3: Thị phần tín dụng trên địa bàn Gia Lai năm 2018.........................................45
Hình 2.4: Mức độ hài lòng của khách hàng với các tiêu chí của các dịch vụ TTKDTM
...................................................................................................................................... 68
Danh Mục Các Bảng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Nam Gia Lai giai đoạn 2016-2018
(ĐVT: Tỷ Đồng)...........................................................................................................43
Bảng 2.2: Thu dịch vụ ròng theo dòng sản phẩm BIDV Nam Gia Lai năm 2018 (ĐVT:
triệu Đồng)...................................................................................................................46
Bảng 2.3: Tình hình phát triển qui mô về thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV
Nam Gia Lai. (ĐVT: Triệu Đồng)................................................................................50
Bảng 2.4: Doanh số dịch vụ TTKDTM phân theo đối tượng khách hàng (Đơn vị: Triệu
đồng)............................................................................................................................ 51
Bảng 2.5: Chuyển dịch cơ cấu thanh toán tại BIDV Nam Gia Lai, giai đoạn 2016-2018
(ĐVT: %)...................................................................................................................... 52
Bảng 2.6: : Giá trị giao dịch các dịch vụ TTKDTM tại BIDV NGL giai đoạn 2016-
2018 (ĐVT: Triệu đồng)...............................................................................................54
Bảng 2.7: Tình hình thanh toán bằng séc (Séc chuyển khoản).....................................56
Bảng 2.8: Tình hình phát triển thanh toán bằng Ủy nhiệm chi tại Chi nhánh - Giai đoạn
2016 -2018.................................................................................................................... 57
Bảng 2.9: Tình hình thanh toán ủy nhiệm thu (Đơn vị tính: Triệu đồng).....................58
Bảng 2.10: Tình hình phát triển thẻ giai đoạn 2016-2018.............................................60
vi
Bảng 2.11: Số lượng máy ATM, máy POS tại BIDV NGL Giai đoạn 2016-2018.......62
Bảng 2.12: Số lượng và doanh số thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV
Nam Gia Lai, giai đoạn 2016-2018 (Đơn vị: Triệu đồng, món)...................................63
Danh Mục Các Sơ Đồ
Sơ đồ 1.1: Luân chuyển Séc chuyển khoản..................................................................16
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ luân chuyển séc bảo chi.....................................................................17
Sơ đồ 1.3: Luân chuyển chừng từ thanh toán ủy nhiệm chi..........................................17
Sơ đồ 1.4: Luân chuyển chứng từ thanh toán ủy nhiệm thu..........................................18
Sơ đồ 1.5: Thanh toán thư tín dụng..............................................................................19
Sơ đồ 1.6: Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán....................................................20
Danh Mục Các Biểu Đồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thanh toán tại BIDV Nam Gia Lai từ 2016-2018.........................53
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng giá trị thanh toán bằng các dịch vụ TTKDTM của BIDV Nam
vii
Gia Lai từ năm 2016-2018............................................................................................65
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh toán là cầu nối giữa sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng. Đồng thời nó
cũng là khâu mở và là khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ chức tốt công
tác thanh toán nói chung sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành một cách trôi chảy nhịp nhàng. Ngược lại việc thanh toán bị trục trặc, ách tắc thì
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ lâm vào trì trệ.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời làm giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu
thông, tiết giảm được chi phí trong khâu in ấn tiền, bảo quản, vận chuyển tiền, giảm
được chi phí lao động xã hội. Nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, góp
phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất lưu thông
hàng hoá và lưu thông tiền tệ. Đặc biệt là góp phần rất quan trọng vào công tác phòng,
chống rửa tiền đang ngày càng nhức nhối hiện nay.
Với những ưu điểm vượt trội của mình, TTKDTM đang dần dần thay thế hình thức
thanh toán truyền thống, càng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng và hiện đại hóa
theo sự phát triển của công nghệ, kỹ thuật. Tuy nhiên TTKDTM chỉ phổ biến ở những
thành phố lớn, mặc dù Gia Lai là một tỉnh trọng điểm của vùng kinh tế Tây Nguyên cả
về mặt chính trị lẫn kinh tế, dân số khoảng 1,4 triệu người, địa hình trải dài, dân cư rải
rác từ thành phố đến các huyện, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhưng chưa đồng đều,
tập trung chủ yếu ở TP. Pleiku và trung tâm các huyện thị, nhu cầu thanh toán của các
cá nhân và doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh khá cao, nhưng TTKDTM vẫn chưa được phổ
biến rộng vì thói quen sử dụng tiền mặt của người dân, và mức độ hiểu biết về các dịch
vụ TTKDTM.
BIDV Nam Gia Lai là một chi nhánh mới thành lập từ ngày 01/07/2013 sau khi chia
tách từ Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Gia Lai. Tuy
là một chi nhánh còn non trẻ nhưng BIDV Nam Gia Lai luôn hoàn thành xuất sắc
2
nhiệm vụ mà BIDV Việt Nam đề ra cho chi nhánh hàng năm. Tại thời điểm cuối năm
2017, BIDV Nam Gia Lai được công nhận là chi nhánh hạng đặc biệt của hệ thống,
bên cạnh đó, BIDV Nam Gia Lai nằm trong top 3 các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Gia
Lai. Mục tiêu xuyên suốt giai đoạn năm năm đầu thành lập (2013-2018) của BIDV
Nam Gia Lai là phát triển nền khách hàng, thâm canh bán chéo sản phẩm trên nền
khách hàng. Hiện tại chi nhánh quản lý 6 trụ sở giao dịch trong đó có trụ sở chính và 2
PGD trực thuộc nằm trên địa bàn TP Pleiku, 3 PGD còn lại ở các huyện Chư Sê, Đức
Cơ, Iagrai. Trong 5 năm hoạt động dựa trên nền khách hàng được bàn giao và phát
triển khách hàng mới, BIDV Nam Gia Lai đã có những thành tích đáng khích lệ trong
việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại phục vụ cho hoạt động TTKDTM trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Với kết quả khả quan của Chi nhánh trong các năm qua, cộng với đặc điểm kinh tế
vùng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn
Tỉnh, trong những năm tiếp theo, NH TMCP Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Nam
Gia Lai phải có chiến lược và giải pháp để phát triển hoạt động TTKDTM dựa trên
việc phát triển các sản phẩm dịch vụ TTKDTM thì mới có thể cạnh tranh với các ngân
hàng khác trên địa bàn tỉnh Gia Lai và giảm bớt khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
phục vụ cho hoạt động thanh toán của khách hàng được nhanh gọn, tiết kiệm chi phí
mà vẫn đảm bảo an toàn giao dịch. Vì tính cấp thiết trong lý luận về hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt cũng như thực tiễn hoạt động đã trình bày ở trên, đồng thời
là một cán bộ đang làm việc tại BIDV Nam Gia Lai tác giả chọn đề tài: “Phát triển hoạt
động Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt
Nam CN Nam Gia Lai” làm đề tài cho nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp cao
học ngành Tài Chính Ngân Hàng với hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển
hoạt động TTKDTM, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam CN Nam Gia Lai trong những năm tiếp theo.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Với tính cấp thiết của đề tài như vậy, đề tài tập trung vào mục tiêu tổng quát là: Đề
xuất giải pháp phát triển hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt tại NH TMCP Đầu
tư và phát triển Viêt Nam CN Nam Gia Lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài đề cập đến các vấn đề:
Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hoạt động TTKDTM tại các
Ngân hàng thương mại.
Hai là: Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động Thanh toán không dùng tiền
mặt tại NH TMCP Đầu tư và phát triển Viêt Nam CN Nam Gia Lai.
Ba là: Đề xuất những giải pháp đồng thời với các kiến nghị khả thi với Chính
quyền các cấp, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
để phát triển hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt tại NH TMCP Đầu tư và phát
triển VN CN Nam Gia Lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai như thế nào? Các
hình thức TTKDTM như: thanh toán qua Sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ, ngân
hàng điện tử đã phát triển như thế nào? Ở góc độ ngân hàng BIDV Nam Gia Lai và
khách hàng trong địa bàn tỉnh Gia Lai thì có những thuận lợi và khó khăn gì trong việc
phát triển dịch vụ TTKDTM?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTKDTM?
Giải pháp nào để phát triển dịch vụ TTKDTM tại chi nhánh BIDV Nam Gia Lai nói
riêng và BIDV Việt Nam nói chung?
Cần kiến nghị lên các cấp nào? Nội dung kiến nghị là gì để đạt được các mục tiêu phát
triển TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai?
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai.
Đối tượng điều tra: Khách hàng giao dịch của BIDV CN Nam Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, Chi
nhánh Nam Gia Lai (BIDV NGL).
Phạm vi về Thời gian: Số liệu, thông tin thứ cấp thu thập giai đoạn 2016- 2018,
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Tài liệu, số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin từ dữ liệu tại Ngân hàng TMCP Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Nam Gia Lai từ năm 2016-2018.
Báo cáo chuyên ngành: Các công trình nghiên cứu khoa học, các tài liệu, bài
viết về dịch vụ TTKDTM trên tạp chí Ngân hàng và tin học Ngân hàng.
Đối với số liệu sơ cấp: Được thực hiện thông qua phương pháp điều tra, khảo
sát, với đối tượng điều tra là: 100 khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển CN Nam Gia Lai. Phương pháp điều tra khách hàng theo phương pháp
phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 100 khách hàng được lựa chọn ngẫu nhiên có sử dụng
dịch vụ TTKDTM tại Chi nhánh, tại các điểm chấp nhận thẻ.
Thiết kế bảng hỏi: Thông tin khảo sát được thu thập dựa vào bảng hỏi được thiết
kế sẵn gồm 2 phần: Phần A: Thông tin chung về đối tượng khảo sát; Phần B: Nội dung
khảo sát nhằm đánh giá của khách hàng các điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động TTKDTM, mật độ sử dụng dịch vụ TTKDTM tại chi nhánh của khách hàng.
5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
- Phương pháp tổng hợp số liệu
5
Từ các số liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích, phân loại dựa trên một số chỉ tiêu
cơ bản để tổng hợp thành các số liệu hợp lý phục vụ cho luận văn bao gồm: Xử lý và
tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy tính bằng các
phần mềm excel. Sử dụng mô hình thông tin từ dạng số sang dạng đồ thị, trong luận
văn, sử dụng đồ thị từ các bảng số liệu cung cấp thông tin để dễ dàng hơn trong tiếp
cận và phân tích thông tin.
- Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình hoạt động, tình hình phát triển
dịch vụ TTKDTM và tình hình vận dụng các phương tiện TTKDTM tại BIDV Nam
Gia Lai như sau: từ số liệu cụ thể nêu ra sự biến động, xu hướng phát triển của chỉ tiêu,
vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định xu hướng, mức biến động của các chỉ
tiêu phân tích. So sánh tuyệt đối nhằm so sánh mức tăng giảm của các số liệu phân tích
qua các năm để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi đó, từ đó đưa ra các đánh giá và
giải pháp. So sánh tương đối nhằm chỉ rõ mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành
phần trong tổng số. Đề tài sử dụng phương pháp trên để tính tỷ trọng, cơ cấu tín dụng,
nguồn vốn huy động, tỷ trọng dịch vụ TTKDTM, cơ cấu các dịch vụ TTKDTM…
Phương pháp phân tích, tổng hợp và tổng kết kinh nghiệm
Thông tin từ số liệu điều tra sẽ được phân tích, liên kết và sàng lọc để đúc kết thực
trạng TTKDTM trong dân cư, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị và công việc cụ thể cho
mục đích nghiên cứu trong đề tài.
6. Kết cấu của luận văn:
6
Ngoài mục lục, danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt; danh mục các bảng; danh mục các
sơ đồ; tài liệu tham khảo; phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt trong Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Đầu
Tư và Phát triển Việt Nam CN Nam Gia Lai
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển CN Nam Gia Lai.
7. Đóng góp của đề tài
Với những mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn kỳ vọng sẽ mang lại một số đóng
góp như sau:
Luận văn đưa ra hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động
TTKDTM tại các Ngân hàng Thương mại.
Luận văn đưa ra cái nhìn toàn diện tổng quan về BIDV Nam Gia Lai, thực trạng
phát triển hoạt động TTKDTM, đánh giá của khách hàng về các dịch vụ TTKDTM tại
chi nhánh, các thuận lợi và khó khăn trong qua trình phát triển. Với những số liệu phân
tích cụ thể, luận văn hy vọng có thể tìm ra các nhân tố tác động ảnh hưởng đến
TTKDTM, đồng thời đánh giá thực trạng những thành tựu mà BIDV Nam Gia Lai đã
đạt được trong quá trình phát triển hoạt động TTKDTM, những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Từ những phân tích này làm cơ sở để luận văn đề xuất các giải pháp thiết thực
đối với BIDV Nam Gia Lai, và đưa ra một số kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền
để phát triển hoạt động TTKDTM tại BIDV Việt Nam nói chung và BIDV Nam Gia
Lai nói riêng, nhằm góp phần nâng cao sức cạnh tranh, cố gắng trở thành ngân hàng
hàng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam nói
chung và dẫn đầu trong khu vực của BIDV Nam Gia Lai nói riêng.
7
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu:
- Đặng Công Hoàn, 2015. Luận án tiến sỹ “Phát triển Dịch vụ TTKDTM cho
khu vực dân cư tại Việt Nam”, trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
- Cao Thị Vân, luận văn thạc sỹ kinh tế “Một số vấn đề về thanh toán không dùng
tiền mặt và thực trạng ở Việt Nam””. 2015
- Đỗ Thị Khánh Ngọc, 2014. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Đẩy mạnh
công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao Bằng” .
Thông qua việc tham khảo một cách có chọn lọc các thông tin từ các công trình nghiên
cứu tiêu biểu trên, cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học và
kiến thức thực tiễn của bản thân về vấn đề phát triển hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai là cơ sở để tác giả nghiên cứu đề tài này.
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về thanh toán không dùng tiền mặt như đã giới thiệu
như trên, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề phát triển hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai, đồng thời trong thời gian qua
thanh toán không dùng tiền mặt đã có những bước tiến đáng kể song song với sự phát
triển của công nghệ thông tin, smart phone, internet, ví điện tử,.. càng ngày càng có
nhiều hình thức TTKDTM ra đời với sự liên kết giữa ngân hàng và các nhà mạng cho
ra đời các ứng dụng thanh toán, ví điện tử... Vì vậy, trong nghiên cứu của mình tác giả
đi sâu làm rõ cơ sở lý luận về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, phân tích sâu
vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển TTKDTM; mô tả bức tranh toàn diện về
thực trạng TTKDTM với các hình thức thanh toán hiện đại nhất đang được ứng dụng
trên toàn hệ thống BIDV so với các ngân hàng khác. Đánh giá toàn diện thành tựu,
nguyên nhân, hạn chế của TTKDTM từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể, thực tiễn và
có tính khả thi cao góp phần phát triển hoạt động TTKDTM tại BIDV Nam Gia lai
8
trong thời gian tới. Vì vậy, những nội dung nghiên cứu của đề tài là không trùng lắp
với những nghiên cứu đã có trước đây.
Qua đề tài này, tác giả kỳ vọng thông qua phân tích đánh giá sự phát triển của
TTKDTM tại chi nhánh BIDV Nam Gia Lai sẽ đưa ra được những tồn tại, hạn chế
cũng như những thành tựu đã và đang đạt được trong quá trình phát triển TTKDTM tại
chi nhánh, nhằm đề xuất những giải pháp, kiến nghị để hoạt động TTKDTM càng ngày
càng phát triển hiện đại, an toàn và nhanh chóng hơn.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh
toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức,
quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán (Nghị Định số 10/VBHN-NHNN – Ngày
22/02/2019, Điều 1).
Các khái niệm liên quan:
Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh
toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán (Chính phủ, 2001).(4, Điều 3).
Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM):
Theo tác giả Đặng Công Hoàn (2015):“TTKDTM là một hoạt động dịch vụ thanh toán
được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ/phương thức thanh toán để bù trừ tiền
từ tài khoản/hạn mức tiền của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng hoặc
được bù trừ lẫn nhau thông qua đơn vị cung ứng DVTT”.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu TTKDTM là một hình thức vận động của tiền tệ.
TTKDTM trong các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện yêu cầu của khách hàng
nhằm thỏa mãn mục đích của họ thông qua các hình thức thanh toán, thu hộ, chi hộ,
chuyển tiền…bằng cách trích chuyển trên sổ sách, ghi chép cắt chuyển tiền từ người
này sang người khác, từ nơi này sang nơi khác không sử dụng đến tiền mặt.
10
Về quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước, theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22/11/2012 của Chính phủ về TTKDTM, Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 101/2012/NĐ-CP
và Thông tư 46/2014/NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn về dịch vụ TTKDTM: “Dịch vụ TTKDTM là các dịch vụ thanh toán qua tài
khoản ngân hàng và một số dịch vụ khác thực hiện thanh toán không qua tài khoản
ngân hàng”.(5,Điều 4)
Như vậy, có thể hiểu, dịch vụ TTKDTM là loại hình dịch vụ được các NHTM cung cấp
để khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua tài khoản của khách hàng mở tại
ngân hàng hoặc không qua tài khoản ngân hàng mà không sử dụng đến tiền mặt.
Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
Theo tác giả Đặng Công Hoàn (2015): Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình
thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để
chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó có một số đặc điểm sau:
Đặc điểm cơ bản của dịch vụ TTKDTM là sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận
động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp
nhau.
Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức TTKDTM. Trong TTKDTM,
vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt
theo kiểu Hàng – Tiền – Hàng (H-T-H) mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay
tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán, đây là đặc điểm riêng
của thanh toán không dùng tiền mặt.
Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản
thanh toán.
11
Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các khách hàng mới được
quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như
là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm
thanh toán đối với các khách hàng của mình.
Với những đặc điểm nêu trên, TTKDTM nếu được tổ chức và thực hiện tốt sẽ phát huy
được tác dụng tích cực của nó. Trong tương lai, theo đà phát triển của xã hội và theo
nhu cầu của thị trường, TTKDTM sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lưu
chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan và vai trò thanh toán không dùng tiền mặt
Tính tất yếu khách quan
Nền kinh tế phát triển, có nhiều thành phần kinh tế tham gia thanh toán bằng tiền mặt, việc thanh toán bằng tiền mặt có những hạn chế cơ bản:
Không đảm bảo tính an toàn cho người trả tiền và người nhận tiền, tiếp đó là chi phí in
ấn, vận chuyển rất lớn và vấn đề quan trọng nữa là khoảng cách giữa người bán và
người mua nhiều khi rất xa nhau.
Thanh toán bằng tiền mặt tạo khẽ hở cho các đơn vị bán không chấp hành chế độ hóa
đơn chứng từ, dễ trốn thuế, làm giảm thu Ngân sách nhà nước (NSNN) và khó kiểm
soát về mục đích, đối tượng các khoản chi....
Thanh toán bằng tiền mặt có tốc độ không cao vì thanh toán dùng tiền mặt luôn có sự
xuất hiện của tiền mặt nên thanh toán giữa bên mua và bên bán phải có sự vận chuyển,
kiểm đếm, bảo quản tiền mặt… do đó dễ dẫn đến mất mát và nhầm lẫn.
Do đó, quá trình thanh toán bằng tiền mặt cho thấy không thể đáp ứng được yêu cầu
của thực tế. Từ thực tế khách quan đó, phương thức TTKDTM được hình thành, nó
khắc phục những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời có vai trò quan trọng
thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa của nền kinh tế. Thanh toán
12
không dùng tiền mặt là thanh toán trực tiếp đến đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
chi theo tiến độ thực hiện công việc của đơn vị. Do tính ưu việt như vậy nên hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt không ngừng hoàn thiện và ngày càng phát triển,
không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Thanh toán không dùng tiền mặt ra
đời là một tất yếu khách quan.
Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Theo tác giả Đặng Công Hoàn (2015): Trong nền kinh tế thị trường, TTKDTM là một
bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng chu chuyển tiền tệ, nó có vai trò quan trọng
đối với các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán, cụ thể:
Vai trò đối với nền kinh tế.
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, TTKDTM đã giữ một vai trò rất quan
trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân và đối với toàn bộ nền kinh tế, bất kỳ
một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất và sinh lời tối đa cho mình. Do đó, họ muốn sản phẩm của họ làm ra phải
được tiêu thụ ngay trên thị trường và thu được tiền để tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới.
Vì vậy, vấn đề thanh toán tiền hàng là vô cùng quan trọng, trong quá trình trao đổi mua
bán nếu đơn vị dùng tiền mặt thì sẽ gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận chuyển bảo
quản tiền khả năng rủi ro cao.
TTKDTM mặt góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó có thể tiết
kiệm được chi phí lưu thông xã hội như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm
đếm. Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền
chuyển khoản. TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín
dụng để tái đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước
vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được sự lạm phát,
đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
13
Vai trò đối với Ngân hàng Thương mại.
TTKDTM mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn của Ngân hàng, mở rộng nghiệp vụ
kinh doanh. Khi các DN mở tài khoản tại Ngân hàng sẽ mang lại cho Ngân hàng nguồn
vốn tương đối lớn để cho vay, đầu tư phát triển kinh tế. Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng
của Ngân hàng phát triển, giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng,
qua đó nắm được đặc điểm tình hình kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng mở
tài khoản tại Ngân hàng và ký thác vốn của mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân
hàng kiểm soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế, cũng như khả năng tài
chính, tình hình kinh doanh của doanhnghiệp.Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành cung
ứng một lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
Vai trò đối với Ngân hàng Nhà nước:
TTKDTM được thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn trên tài khoản tại ngân
hàng, do đó nó hạn chế được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí
trong in ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt... đồng thời thực hiện kế
hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ giúp cho Ngân hàng Trung ương kiểm soát
được khối lượng tiền mặt trong lưu thông tốt hơn.
TTKDTM được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại ngân
hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, tạo nguồn vốn trong thanh toán để cho vay phát triển
kinh tế xã hội, mở rộng TTKDTM sẽ tạo điều kiện cho NH Nhà nước có thể quản lý và
kiểm soát một cách tổng quát quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của nền kinh tế,
thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đem lại lợi ích về kinh tế xã hội tốt hơn.
Vai trò đối với khách hàng:
Thanh toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh
tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh (chi phí vận chuyển, chi
phí kiểm đếm…) từ đó, giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bảo đảm tiện
14
lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn, và bảo mật cho khách hàng. đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các ngân hàng thương
mại trong hoạt động thanh toán ngày càng cao.
Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán (nhất là các
loại thẻ ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử
dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp. Đối với khách hàng
là doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an
toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro.
1.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong Ngân hàng thương mại
Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ và Thông tư số
46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn về
dịch vụ TTKDTM, dịch vụ TTKDTM do ngân hàng cung cấp bao gồm: Thanh toán
bằng séc; Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (hoặc Lệnh chi) - chuyển tiền; Thanh toán
bằng thư tín dụng; Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (hoặc Nhờ thu); Thanh toán bằng thẻ
ngân hàng, dịch vụ thanh toán điện tử…
Với mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế nhất định đáp ứng với điều kiện tính
chất của sự vận động vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ và phương thức chi trả trong
quan hệ giao dịch.
1.1.3.1. Thanh toán bằng séc
Khái niệm:Séc (Check, Chèque) là phương tiện thanh toán do người ký phát
lập, dưới hình thức chứng từ in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không
điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
Phân loại Séc:
Séc Tiền mặt:
15
Trên tờ Séc nếu không có cụm từ “ Trả vào tài khoản” thì người thụ hưởng có quyền
lĩnh tiền mặt. Khi người thụ hưởng Séc tiền mặt đem Séc đến ngân hàng, kế toán ngân
hàng kiểm soát các nội dung ghi trên Séc. Tờ Séc đựơc dùng làm chứng từ ghi nợ tài
khoản người ký phát Séc.
Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản không được lĩnh tiền mặt. Trên tờ Séc (theo cùng mẫu) nếu có ghi
thêm cụm từ “ Trả vào tài khoản” thì Séc này được thanh toán chuyển khoản bằng
cách trích tiền từ tài khoản người ký phát chuyển vào tài khoản người thụ hưởng.
Người ký phát Séc chuyển khoản phải ghi (hoặc đóng dấu) trên tờ Séc cụm từ “Trả
vào tài khoản”. Tờ Séc phải được ghi đầy đủ các yếu tố, ký tên theo đúng mẫu chữ ký
đã đăng ký với NH.
Sơ đồ 1.1: Luân chuyển Séc chuyển khoản
Ưu, nhược điểm của séc chuyển khoản:
Ưu điểm: Loại séc này chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp, thuận tiện trong việc
mua bán hàng hoá;
Nhược điểm: Người phát hành phải luôn đảm bảo khả năng thanh toán tờ séc.
Séc bảo chi:
16
Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành, được ngân hàng (hoặc kho bạc) đảm bảo
thanh toán. Người phát hành Séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ Séc, vào một tài
khoản riêng.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ luân chuyển séc bảo chi
Ưu, nhược điểm của séc bảo chi:
Ưu điểm: Người nhận séc bảo chi luôn được đảm bảo thanh toán;
Nhược điểm: Séc chỉ có thời hạn thanh toán tối đa 15 ngày, nếu quá hạn đó thì
không được chấp nhận thanh toán.
1.1.3.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi (hoặc lệnh chi)
Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh của chủ tài khoản, được lập theo mẫu in sẵn của NH, yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình trích sẵn một số tiền nhất định trên tài khoản của mình
trả cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng.
Sơ đồ 1.3: Luân chuyển chừng từ thanh toán ủy nhiệm chi
Ưu, nhược điểm của uỷ nhiệm chi
17
Ưu điểm: Lệnh này được sử dụng đơn giản, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho khách
hàng sử dụng, đồng thời ứng dụng các công nghệ thanh toán hiện đại nên tốc độ thanh
toán nhanh trong phạm vi rộng.
Nhược điểm: Nếu người trả tiền gặp khó khăn về tài chính hoặc thiếu thiện chí trong
thanh toán, chậm trễ trong việc lập và nộp uỷ nhiệm chi vào ngân hàng sẽ ảnh hưởng
đến lợi ích của người hưởng thụ làm cho việc luân chuyển hàng hoá gặp khó khăn.
1.1.3.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu (hoặc nhờ thu)
Uỷ nhiệm thu (UNT) là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho
đơn vị mua theo thoả thuận sau hợp đồng.
UNT chủ yếu được sử dụng mua bán giữa các bên tín dụng lẫn nhau, bên mua và bên
bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh toán UNT đồng thời phải thông
báo bằng văn bản cho NH của bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT.
Sơ đồ 1.4: Luân chuyển chứng từ thanh toán ủy nhiệm thu
Ưu, nhược điểm của uỷ nhiệm thu:
Ưu điểm: Cũng giống như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu thực hiện tương đối đơn giản,
rất thuận tiện với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ. Các khách hàng muốn thanh
toán bằng uỷ nhiệm thu chỉ cần đáp ứng các điều kiện thanh toán cụ thể phù hợp với
quy định của NH Nhà nước
18
Nhược điểm: Trong quá trình thanh toán nếu như người trả tiền không có khả năng
thanh toán sẽ dẫn đến chậm trả tiền người thụ hưởng và chịu khoản tiền phạt theo quy
định.
1.1.3.4. Thư tín dụng
Thư tín dụng (TTD) là là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo
yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở TTD) theo đó ngân hàng
thực hiện yêu cầu của người mở TTD để trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác
trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù
hợp với điều kiện thanh toán của TTD.
Sơ đồ 1.5: Thanh toán thư tín dụng
Hiện nay, TTD được áp dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc tế, còn trong nước thì
hầu như không áp dụng vì Thư tín dụng có nhược điểm là quá trình thanh toán phức tạp
kéo dài lại phải ký gửi tiền tại ngân hàng làm ứ đọng vốn của người mua
Ưu, nhược điểm của thư tín dụng
Ưu điểm: Đây là hình thức thanh toán có quy trình thanh toán rất chặt chẽ nhằm bảo vệ
quyền lợi cho các bên trực tiếp tham gia thanh toán.
Nhược điểm: Là một hình thức thanh toán khá phức tạp, diễn ra nhiều công đoạn nên
cần nhiều chi phí, thời gian và công sức.
1.1.3.5. Thẻ thanh toán
19
Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin học
ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ thanh toán được ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ và các khoản thanh toán khác hoặc
rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Hiện nay Việt Nam có 3 loại thẻ thanh toán: thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ, thẻ tín dụng.
Sơ đồ 1.6: Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán
Ưu, nhược điểm của thẻ thanh toán:
Ưu điểm: Thẻ thanh toán là loại thẻ sử dụng công nghệ tiên tiến, giúp cho người có thẻ
không phải mang theo nhiều tiền bên mình. Thủ tục cấp thẻ đơn giản, dẽ dàng và
nhanh chóng.
Nhược điểm: Bên cạnh nhược điểm thì thẻ thanh toán có nhược điểm thể hiện ở hai
khía cạnh sau:
Về phía ngân hàng: Khi cung cấp dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng phải đầu tư
công nghệ với chi phí lớn
Về phía khách hàng: Khi sử dụng dịch vụ này thì khách hàng cũng phải có trình độ và
hiểu biết nhất định về tiện ích mà nó mang lại. Mặc khác, khi sử dụng dịch vụ này thì
khách hàng cũng phải tốn thêm một khoán phí như phí thường niên, phí đổi pin…
20
1.1.3.6. Dịch vụ thanh toán điện tử
Trong báo cáo của Tập đoàn Tài chính JP Morgan Chase năm 2017 khẳng định ví điện
tử và thanh toán di động sẽ là bước phát triển tất yếu của thế giới. Các tập đoàn công
nghệ lớn trên thế giới và mạng lưới các công ty fintech (công ty chuyên về công nghệ
trong ngành tài chính) đều đang chạy đua phát triển ví điện tử và thanh toán di động.
Đây là một kênh giao dịch tài chính – ngân hàng mới, phát triển nhanh, phát huy tính
hiệu quả cao với các tính năng thanh toán dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện không bị
bó buộc về thời gian, thiết bị sử dụng để giao dịch thông qua hệ thống liên lạc viễn
thông, internet.
Ví điện tử: Là một tài khoản điện tử mà người sở hữu có thể giao dịch mua
hàng hoá, thanh toán cho người bán chấp nhận ví. Ví điện tử do một tổ chức tài chính
phát hành, thường được chia làm hai loại : ví điện tử cá nhân và ví điện tử doanh
nghiệp. Ví điện tử cá nhân dành cho cá nhân có nhu cầu mua hàng hóa còn ví điện tử
doanh nghiệp dành cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Tại Việt Nam, hiện nay có các loại ví điện tử phổ biến như : Momo, Bảo Kim, Payoo,
Zalopay, Ngân Lượng... Ví điện tử có thể được gắn kết với tài khoản ngân hàng để
chuyển tiền giữa ví điện tử và tài khoản. Ngoài ra, người dùng có thể nạp tiền vào ví
bằng cách nộp tiền mặt, chuyển khoản…
Mobile banking, phone banking : Hình thức thanh toán này giúp cho khách
hàng thanh toán các hoá đơn mua hàng qua điện thoại di động. Khi đăng ký sử dụng
dịch vụ này khách hàng sử được hướng dẫn tải phần mềm thanh toán về điện thoại,
phần mềm này sẽ kết nối trực tiếp với máy tính và thực hiện lệnh chuyển tiền cho
khách hàng. Sau đó hệ thống gửi thông báo yêu cầu khách hàng xác nhận giao dịch
thanh toán. Khách hàng kiểm tra đối chiếu khớp đúng thông tin về số hợp đồng, tài
khoản và số tiền cần thành toán.
21
Internet banking: Là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin sản phẩm và dịch
vụ NH qua đường truyên internet. Đây là kênh phân phối rộng các dịch vụ NH và các
sản phẩm ngân hàng tới khách hàng ở bất cứ nơi đâu và thời gian nào. Để sử dụng dịch
vụ này yêu cầu khách hàng đăng ký tài khoản thanh toán của mình trên web side của
ngân hàng. Mỗi trang web của ngân hàng được coi là một cửa sổ giao dịch. Thông qua
trang chủ của NH, người sử dụng có thể truy cập tài khoản của mình và các dịch vụ
trực tuyến khác như mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư vào chứng khoán.... Mỗi lần nhấp
chuột sẽ là một cơ hội để kinh doanh và đầu tư, theo đó ngân hàng thay mặt khách
hàng thanh toán và trừ các chi phí dịch vụ thông qua tài khoản của họ tại NH.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Khách hàng có thể thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần phải đến ngân
hàng, hay các máy ATM. Khách hàng có thể kiểm soát tài chính của mình tại nhà, văn
phòng hoặc khi đi công tác chặt hơn chẽ. Kết quả là, các dịch vụ này có thể giúp cá
nhân và doanh nghiệp giảm được các chi phí hành chính, nâng cao năng suất và quản
lý tiền mặt tốt hơn- trong một môi trường hoàn toàn an toàn.
Nhược điểm: Bị giới hạn khả năng thanh toán, tùy vào hạn mức của các ngân hàng, mà
khách hàng 1 ngày chỉ được thanh toán giới hạn 1 khoản tiền nào đó trong 1 lần giao
dịch, và bao nhiêu trong 1 ngày. Rào cản công nghệ và tâm lý ngại rủi ro cũng làm cho
một số khach hàng e ngại khi sử dụng. Bên cạnh có, đối với dịch vụ Mobi banking đòi
hỏi khách hàng phải sở hữu điện thoại di động smark phone, có nhiều chức năng hỗ trợ
cho phần mềm thanh toán của ngân hàng.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm phát triển
Theo quan điểm của duy vật biện chứng, phát triển được hiểu là quá trình tiến lên từ
thấp đến cao, quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái
22
mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất.
Dựa trên quan điểm như trên, có thể hiểu rằng phát triển dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt là tổng hợp các cách thức, biện pháp của ngân hàng để gia tăng cả về số
lượng và chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cung cấp cho khách hàng.
Việc phát triển này được thực hiện toàn diện trên tất cả các mặt, các phương diện về cả
quy mô số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM cũng như tần suất sử dụng
dịch vụ TTKDTM; tăng tính lợi nhuận, tăng khả năng tiếp cận, tăng tính đảm bảo, tính
an toàn và tăng độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Theo Tác Giả Cao Thị Vân, nội dung phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
1.2.2.1. Phát triển về quy mô, cơ cấu các loại hình dịch vụ
Sự gia tăng Số món thanh toán: Đây cũng là một chỉ tiêu để phản ánh sự phát triển của
hoạt động TTKDTM, nó phản ảnh được cơ cấu về các hình thức TTKDTM của ngân
hàng. Số món thanh toán nhiều thì tốt nhưng nếu nhiều mà giá trị thanh toán trên một
món nhỏ thì cũng không phản ánh được sự phát triển.
Tỷ trọng TTKDTM = (Tổng khối lượng TTKDTM)/(Tổng khối lượng thanh
toán trong nền kinh tế)
Chỉ tiêu phản ánh được khách hàng của ngân hàng thực hiện TTKDTM ở mức độ nào.
Tỷ trọng thấp chứng tỏ khách hàng khách hàng của ngân hàng ít sử dụng TTKDTM
của ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao tỷ trọng này, khi
tỷ trọng này cao thì tổng số phí thu được sẽ lớn ngân hàng lại có điều kiện đầu tư công
nghệ, trang thiết bị hiện đại để phát triển hoạt động TTKDTM lên một mức cao hơn
nữa.
23
Sự phát triển về Số lượng khách hàng: Thông qua số lượng khách hàng mở tài khoản
chúng ta sẽ nhận biết được tình hình sử dụng các dịch vụ TTKDTM của khách hàng.
Mức độ tăng trưởng khách hàng hàng năm cho thấy các dịch vụ của ngân hàng có đáp
ứng được nhu cầu và thu hút khách hàng sử dụng hay không.
1.2.2.2. Phát triển về thị phần dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Để đánh giá sự phát triển, ngoài nghiên cứu sự phát triển về qui mô cơ cấu, cần phải
đánh giá sự phát triển về thị phần (có thể thông qua chỉ tiêu doanh số hoặc số lượng
khách hàng) để đánh giá về sự gia tăng thị phần trong mối quan hệ với các loại hình
dịch vụ khác của ngân hàng và trong mối quan hệ với thị phần của các Chi nhánh ngân
hàng khác trên địa bàn Gia Lai.
1.2.2.3. Tăng trưởng doanh thu và thu nhập từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các Ngân hàng thương mại
Doanh số hoạt động TTKDTM đánh giá sự phát triển của hoạt động dịch vụ TTKDTM
là số tuyệt đối, phản ánh tổng giá trị thanh toán trong một kỳ kế toán của ngân hàng
(thường là 1 năm). Chỉ tiêu này cần được xem xét trong một quá trình và so sánh giữa
các kỳ với nhau để có thể có cái nhìn chính xác hơn về sự phát triển dịch vụ TTKDTM.
Nếu doanh số TTKDTM thấp cho thấy hoạt động của TTKDTM của ngân hàng không
phát triển và chỉ ra rằng ngân hàng ít có khả năng phát triển hoạt động TTKDTM và
ngược lại.
Thu nhập dịch vụ TTKDTM: Thông qua đánh giá doanh thu và phí dịch vụ thanh toán
qua các năm là bao nhiêu, hàng năm có tăng lên hay không, mức độ tăng trưởng doanh
thu qua các năm như thế nào, tăng giảm ra sao, có tăng trưởng mạnh hay không, mức
độ tăng trưởng càng cao đánh giá được hiệu quả của sản phẩm dịch vụ mà hiện tại ngân
hàng đang cung ứng càng cao.
1.2.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thanh toán:
24
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thanh toán bao gồm: Hệ thống chi nhánh, phòng giao
dịch, hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) và thiết bị thanh toán thẻ (POS), cơ sở hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thanh toán.
Số lượng máy ATM, máy POS của các NHTM ngày càng tăng lên về mặt số lượng
cũng như chất lượng. Có thể nói đây là hai dịch vụ được sử dụng phổ biến nhất ở Việt
Nam, đóng vai trò không thể thiếu đối với sự lớn mạnh và nâng cao thương hiệu Ngân
hàng. Như vậy để có thể tiếp cận với khách hàng ,một cách tốt nhất, các ngân hàng
không ngừng gia tăng và mở rộng mạng lưới ATM, POS khắp các tỉnh, thành phố. Nếu
các khách hàng dễ dàng tìm kiếm và sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng qua các
ATM,POS thì ngân hàng sẽ thu hút thêm một lượng khách hàng trung thành để phát
triển hoạt động TTKDTM.
Hạ tầng công nghệ là yếu tố then chốt có ảnh hưởng lớn đến triển khai hoạt động
TTKDTM. Công nghệ mới không chỉ cho phép ngân hàng thay đổi quy trình nghiêp vụ
mà còn đổi mới cả phương thức phân phối, đặc biệt là sự phát triển sản phẩm dịch vụ
điện tử mới, các kênh phân phối hiện đại cho phép cư dân tiếp cận dich vụ ngân hàng
24/24h và công nghệ cũng là tiền đề cho sự ra đời các kênh phối hiện đại, đa dạng như
ATM, KIOS, Mobile Banking…là những phương thức cung cấp dịch vụ TTKDTM
ngày càng phổ biến.
Mức độ an toàn và linh hoạt của hệ thống thanh toán:
Tính an toàn và chính xác là hai yêu cầu của dịch vụ TTKDTM. TTKDTM có độ an
toàn cao hơn so với thanh toán bằng tiền mặt vì khách hàng thực hiện mọi giao dịch
của mình bằng các lệnh thanh toán. NH nào cung cấp dịch vụ TTKDTM có tính an
toàn cao và đảm bảo chính xác thì hoạt động TTKDTM phát triển hơn và ngược lại.
Tính nhanh chóng và kịp thời: thời gian thực hiện một món thanh toán hay chuyển, trả
tiền là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng đưa ra lệnh thanh toán, giao dịch cho tới
25
khi người nhận tiền được báo có trong tài khoản đồng thời phía người trả tiền nhận báo
Nợ. Thời gian thanh toán được các chủ thể thanh toán đặc biệt quan tâm. Ngân hàng
nào có quy trình xử lý dịch vụ TTKDTM nhanh chóng, kịp thời sẽ thu hút được các
khách hàng tham gia nhiều hơn, góp phần phát triển hoạt động TTKDTM và ngược lại.
Tiện ích của các dịch vụ đi kèm:
Các hình thức TTKDTM của ngân hàng đều có những tiện ích dịch vụ kèm theo. Đây
là một hình thức quảng bá, thu hút khách hàng sử dụng TTKDTM khi ngân hàng đã
trực tiếp đánh vào tâm lý muốn được phục vụ nhiều hơn của khách hàng. Hiện nay các
ngân hàng cạnh tranh nhau đưa ra những hình thức khuyến mại, dịch vụ đi kèm mà
khách hàng được hưởng khi sử dụng các dịch vụ TTKDTM tại ngân hàng.
Phí dịch vụ:
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, phí dịch vụ là một trong những
công cụ hữu hiệu để các ngân hàng, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hút
khách hàng. Việc xây dựng mức phí, chính sách phí trở thành vấn đề trọng tâm của
chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng.
Mức phí và chi phí cho dịch vụ thanh toán phổ biến hiện nay bao gồm: quản lý tài
khoản thanh toán; phí cung ứng các phương tiện thanh toán, phí phát hành, sửa đổi bổ
sung lệnh thanh toán; cung ứng thông tin về tài khoản và sao kê dữ liệu, chuyển tiền...
Mức độ hài lòng của khách hàng
Khó có thể đánh giá chính xác mức độ hài lòng của mỗi khách hàng vì mức độ hài lòng
của mỗi khách hàng là khác nhau. Tuy nhiên trong khả năng có thể, các Ngân hàng cần
cố gắng hết sức thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nếu mức độ hài lòng
của khách hàng cao thì khách hàng sẽ tiếp tục tín nhiệm và sử dụng các dịch vụ thanh
toán của ngân hàng và ngược lại. Điều này giúp cho dịch vụ TTKDTM của ngân hàng
26
phát triển, uy tín của ngân hàng tăng lên, giúp ngân hàng thu hút được thêm các khách
hàng mới và xây dựng lòng trung thành của khách hàng với ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về khách hàng
Yếu tố tâm lý, thói quen:
Một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của TTKDTM là yếu tố
tâm lý của các bên tham gia vào hoạt động thanh toán. Tâm lý là toàn bộ nói chung sự
phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con người, bao gồm nhận thức, tình
cảm, ý chí... biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi người. Tâm lý cũng chính là
nguyện vọng, ý thích, thị hiếu,... của mỗi người. Tâm lý hình thành nên thói quen, tập
quán,... Như vậy, mỗi hành vi ứng xử của con người, trong đó có việc thanh toán, đều
chịu tác động của yếu tố tâm lý.
Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc:
Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền
mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt là không phổ biến, từ đó hạn chế tới
TTKDTM của các ngân hàng. Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận
thức được lợi ích và tầm quan trọng của việc TTKDTM, do đó thanh toán không dùng
tiền mặt ở trong trường hợp này rất phát triển.
Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con người sử dụng tiền mặt
nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.
Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con người có hành vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm
lý thích tiền mặt.
Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phương tiện hiện
đại có độ phức tạp cao, do đó TTKDTM không phát triển.
Thu nhập:
27
Thu nhập của khách hàng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quyết định sử dụng dịch
vụ TTKDTM. Điều đó được thể hiện như sau:
Nếu khách hàng là cá nhân thu nhập cao thì họ sẽ gửi tại ngân hàng và sử dụng các
hình thức TTKDTM nhiều hơn. Thu nhập cao chi tiêu nhiều ngân hàng có thể thu hút
khách hàng thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn.
Khách hàng là tổ chức : quy mô hoạt động kinh doanh của khách hàng càng lớn thì khả
năng thanh toán càng nhiều. Vòng quay vốn của các tổ chức nhanh thì mức độ thanh
toán càng nhiều và ngược lại.
Nhận thức lợi ích sử dụng dịch vụ của khách hàng:
Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ TTKDTM ngày càng nhiều hơn như nhanh chóng, an
toàn, chính xác, tiết kiệm thời gian chi phí đi lại,… Song, đối với mỗi khách hàng thì
lợi ích cảm nhận là khác nhau. Một khi người dân nhận thức lợi ích của của giao dịch
TTKDTM đem lại cho họ thì sẽ sử dụng phương tiện thanh toán này càng nhiều, lúc đó
việc chi trả bằng tiền mặt là bất đắc dĩ.
Trình độ của khách hàng:
Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của người dân về dịch vụ TTKDTM, một
phương tiện thanh toán đa tiện ích từ đó có tiếp cận và có thói quen sử dụng dịch vụ.
Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về mọi mặt, tiếp
cận với nền văn minh thế giới, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ
con người. Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phương tiện
hiện đại có độ phức tạp cao, do đó TTKDTM khó phát triển.
1.2.3.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Công nghệ ngân hàng:
Là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và
TTKDTM nói riêng của các NH hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần
28
thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội, thu hút được nhiều hơn vốn nhàn rỗi
trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế, để đất nước tiến nhanh trên con
đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học
và tự động hóa vào thanh toán sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an
toàn và tiết kiệm được chi phí trong thanh toán. Các NH cũng có thể mở rộng các dịch
vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận, quảng bá và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu người với chi phí rất thấp.
Mạng lưới thanh toán:
Mạng lưới thanh toán của NH ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn ngân hàng của khách
hàng trong việc sử dụng các dịch vụ TTKDTM. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ
của NH ở nhiều nơi khác nhau không?
Đội ngũ nhân viên:
Các NH với xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt động của
mình thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày càng đóng
vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động trong
hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác
của mỗi cán bộ.
Trình độ thanh toán viên: Tiêu chí hàng đầu của một ngân hàng là nhanh chóng, kịp
thời, an toàn và chính xác nên một ngân hàng dù phát triển đến mức độ nào thì cũng
phải quan tâm đến nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên – người trực tiếp giao
dịch với khách hàng. Có nhiều cách để giải thích cho điều đó như do môi trường làm
việc của các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt rất phức tạp, phương tiện tài
chính qui định chặt chẽ dưới ngôn ngữ nước ngoài – chủ yếu là tiếng Anh.
Thái độ phục vụ: thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên có thể hiện được sự chuyên
nghiệp thì mới tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng; thái độ nhiệt tình thì mới tạo nên
29
tâm lý thoải mái cho khách hàng. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ của
khách hàng.
Chính sách, chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển nghiệp vụ kinh tế đối ngoại của ngân hàng.
Phí dịch vụ: Đối với hoạt động thanh toán có rất nhiều khoản phí khác nhau,
chẳng hạn phí thường niên khi sử dụng thẻ thanh toán, phí chuyển tiền, phí thanh toán
hô…Tùy theo chính sách của từng ngân hàng mà mức phí thu cũng khác nhau. Các
ngân hàng thường không thu phí khi khách hàng chuyển tiền cùng trong một hệ thống,
mở tài khoản giao dịch miễn phí…Có trường hợp một số ngân hàng thu phí nhưng
không chỉ rõ lý do hoặc không báo trước làm cho khách hàng rất bức xúc, gây mất
thiện cảm cho khách hàng. Phí trong hoạt động TTKDTM cũng là một trong những lý
do khiến cho khách hàng không muốn sử dụng dịch vụ này.
Chính sách chăm sóc khách hàng: Thể hiện sự quan tâm, lưu ý của ngân hàng
đến khách hàng. Ngân hàng có thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến cá nhân khách hàng
không? Đối với những khách hàng quan trọng, đem lại nhiều lợi ích, ngân hàng có
dành sự ưu tiên đặc biệt nào hay sự ứng xử và tiếp đãi giống mọi khách hàng khác?
Ngân hàng có thực sự quan tâm đến lợi ích, tìm hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng
không? Ngân hàng có những chính sách khuyến mãi đi kèm các dịch vụ do ngân hàng
cung cấp không?
1.2.3.3. Môi trường Kinh tế - Xã hội, Văn hóa và pháp luật
Yếu tố kinh tế
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố từ môi trường
kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của nhiều ngân
hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn
30
định, một mặt tác động trực tiếp tới TTKDTM, mặt khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới TTKDTM.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của
thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh,hàng hóa được sản xuất
ra và tiêu thụ với khối lượng lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử
dụng ngân hàng như là một người trung gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các
tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán có thể giảm được các chi phí vận
chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời
làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
Yếu tố Chính trị - Xã hội
Thanh toán không dùng tiền mặt là một dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nó chịu ảnh
hưởng rất lớn của nhóm yếu tố chính trị, xã hội. Chỉ một thay đổi nhỏ của nhóm yếu tố
này sẽ tạo hoặc cơ hội, hoặc hiểm họa cho ngân hàng. Chính vì thế ngân hàng phải thu
thập và xử lý thông tin liên quan đến nhân tố chính trị, xã hội, để tìm ra cách giải quyết
tốt nhất; bởi vì nếu ngân hàng không kịp thay đổi sẽ rất dễ mất uy tín với khách hàng,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể kém hiệu quả và đi đến phá sản.
Tuy nhiên, một môi trường ổn định chưa đủ; để các hoạt động đối ngoại của ngân hàng
thương mại phát triển thì cần có sự phát triển mạnh mẽ của thương mại toàn cầu. Các
hiệp định đa phương, song phương giữa các quốc gia chính là nền tảng cho thông
thương quốc tế, là cơ hội lớn đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các ngân hàng
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là yếu tố quan trọng tạo ra thị trường cho các dịch vụ
thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương mại.
Đối với khách hàng, họ sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt nhờ vào
tính hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, chính xác…Nhưng đôi khi chính những thủ tục,
31
qui định, chế độ quá cứng nhắc sẽ gây cản trở cho khách hàng trong công tác thanh
toán.
Yếu tố văn hóa
Văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ với nhau do con
người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa
con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Mỗi nền văn hóa có những đặc
trưng riêng, ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành vi của con người trong xã hội. Văn hóa có
thể được xem là nguyên nhân đầu tiên, cơ bản quyết định hành vi và nhu cầu của con
người. Việc hiểu biết văn hóa sẽ giúp cho nhà quản trị có chiến lược, chính sách sử
dụng con người và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Yếu tố pháp luật
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên ảnh
hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân hàng đã có các
luật riêng như luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng, … do đó đã tạo hành
lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển.
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của pháp
luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các ngân
hàng. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh
tế và dân cư đều được thực hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới
toàn hệ thống. Do đó một sự thay về pháp luật sẽ làm cho ngân hàng phải có thời gian
để thích ứng và chi phí để thích ứng nhiều khi rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân
hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng và kém hiệu quả.
32
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và dân cư có
điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ trọng thanh
toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được lượng tiền mặt
ngoài xã hội . Từ đó, ngân hàng có thêm một nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
1.3. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC
1.3.1. Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM trong một số ngân hàng ở Việt Nam
1.3.1.1. Một số Chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Đáp ứng yêu cầu phát triển của dịch vụ TTKDTM và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 phê duyệt Đề
án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, mục tiêu đặt ra
đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn
10%. Cùng với giảm tỷ trọng tiền mặt trong thanh toán, Đề án còn thúc đẩy thanh toán
điện tử trong thương mại điện tử (TMĐT).
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Tiên phong xây dựng và thực hiện thành công các giải pháp thanh toán không dùng
tiền mặt, Vietinbank đang mở rộng và chuyên biệt hóa giải pháp công nghệ, đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng. Đích ngắm của Vietinbank là mở rộng cung cấp tiện ích
cho phân khúc khách hàng bán lẻ trong hệ thống bệnh viện, trường học, dịch vụ công,
tiểu thương, chợ đầu mối…
Vietinbank đã và đang bắt kịp xu thế tất yếu của thế giới khi là một trong những ngân
hàng triển khai sớm nhất dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam thông qua việc hỗ trợ các
33
doanh nghiệp và người dân thu thuế điện tử và trả lương qua tài khoản. Năm 2015, hai
dịch vụ TTKDTM của Vietinbank là Thanh toán viện phí không dùng tiền mặt và
Vietinbank iPay Mobile App đã vinh dự nhận Danh hiệu Sao Khuê. Vietinbank đã và
đang tiếp tục triển khai dịch vụ TTKDTM với nhiều đối tác, đơn vị sự nghiệp, nhằm
mang lại thuận lợi không chỉ cho các doanh nghiệp mà còn phục vụ cộng đồng chung.
Y tế là một trong những lĩnh vực ghi nhận những thành công của dịch vụ TTKDTM
của VietinBank. Tính đến nay, Vietinbank đã triển khai thành công dịch vụ thanh toán
thông minh tại một số bệnh viện (BV)...Dịch vụ giúp bệnh nhân cũng như cán bộ nhân
viên các Bệnh Viện, tiết kiệm thời gian thanh toán, không làm gián đoạn quá trình
khám bệnh, tránh được các rủi ro như: Nhầm lẫn, mất mát, tiền giả nếu thanh toán bằng
tiền mặt. Trong thời gian tới, Vietinbank tiếp tục phối hợp triển khai dịch vụ tại một số
đơn vị trên địa bàn.
Đối với lĩnh vực viễn thông, Vietinbank cũng đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ khi
phối hợp triển khai dịch vụ thu hộ cước viễn thông với MobiFone và VNPT. Để thực
hiện thanh toán cước viễn thông tại Vietinbank, khách hàng chỉ cần cung cấp mã khách
hàng hoặc số thuê bao, Vietinbank sẽ thu hộ cước của khách hàng qua hệ thống thanh
toán trực tuyến kết nối với các công ty viễn thông. Các giao dịch sẽ được thực hiện tức
thời, giúp khách hàng tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức đi lại.
Trong lĩnh vực giáo dục, Vietinbank cũng là ngân hàng tích cực triển khai dịch vụ
TTKDTM nhằm mang lại tiện ích tối ưu cho học sinh, sinh viên và nhà trường.
Vietinbank đã triển khai thành công thanh toán học phí online cho nhiều trường đại
học, cao đẳng trên toàn quốc. Nhằm hoàn thiện hơn nữa dịch vụ đối với Ngành Giáo
dục, Vietinbank đang nghiên cứu, tìm kiếm các đối tác cung cấp ứng dụng tiên tiến trên
thế giới để xây dựng các giải pháp thanh toán mới đối với các cơ sở đào tạo.
Với thế mạnh là một trong những ngân hàng có đầu tư hệ thống công nghệ thông tin tốt
nhất, Vietinbank đang cải tiến và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông qua hệ
34
thống thanh toán điện tử iPay, eFast cho cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp. Vietinbank tiếp tục giữ vững vai trò là ngân hàng đi đầu trong việc hiện thực
hóa kỳ vọng của Chính phủ và Nhà nước về một quốc gia có dịch vụ thanh toán hiện
đại.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng
Là một ngân hàng thương mại luôn quan tâm tới việc phát triển dịch vụ giao dịch,
chuyển khoản để hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, VPBank đã phối hợp với các đơn vị
triển khai thu ngân sách, liên tục đưa ra các sản phẩm về thẻ ATM, Internet Banking...
Chẳng hạn, VPBank đã ký thỏa thuận hợp tác với Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Thuế
triển khai thu hộ ngân sách Nhà nước, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng phương thức điện tử.
Mới đây, với mục đích gia tăng tiện ích và đáp ứng tối đa nhu cầu giao dịch của khách
hàng, VPBank triển khai thêm tính năng Chuyển khoản theo lô và Chuyển khoản định
kỳ đối với dịch vụ ngân hàng điện tử. Cụ thể, với tính năng chuyển khoản theo lô,
khách hàng có thể tiết kiệm tối đa thời gian khi thực hiện lệnh chuyển khoản lên đến 50
người thụ hưởng cùng một lúc, tại bất kỳ ngân hàng nào chỉ bằng một lần nhấp chuột,
thay vì phải thực hiện từng lệnh chuyển tiền.
Còn với tính năng Chuyển khoản định kỳ của dịch vụ ngân hàng điện tử, VPBank giúp
khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch thanh toán một cách nhanh chóng, theo kế
hoạch chi tiêu mà không cần đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng hoặc các đơn vị cung
cấp dịch vụ.
Như vậy, thay vì phải thực hiện các giao dịch giống nhau hàng ngày, hàng tuần hay
hàng tháng, khách hàng có thể đặt lệnh chuyển khoản định kỳ theo lịch trình đặt trước.
Đến ngày thanh toán theo lịch đã hẹn, các giao dịch sẽ được thực hiện đúng với số tiền
và thông tin chi tiết mà khách hàng đã đặt trong lệnh chuyển khoản. Bên cạnh đó,
35
khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của VPBank có thể thanh toán hóa đơn
cho hàng loạt các dịch vụ như tiền điện, tiền nước, truyền hình cáp, điện thoại các loại,
cước Internet, vé máy bay và rất nhiều các dịch vụ khác, đồng thời vẫn được tham gia
vào các chương trình ưu đãi hấp dẫn theo tuần, tháng và cuối chương trình.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển TTKDTM một số ngân hàng trên thế giới
1.3.2.1. Ngân hàng Thụy Điển
Các quốc gia Bắc Âu như Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan hay Đan Mạch đang có những
bước tiến nhanh và vững chắc trên con đường trở thành các quốc gia không sử dụng
tiền mặt.
Tại các cửa hàng tại nước này, tiền mặt chỉ được sử dụng cho khoảng gần 20% tổng số
lượng giao dịch, bằng một nửa thời điểm năm 2010 và thấp hơn rất nhiều so với mức
trung bình toàn cầu là 75%. Xu hướng không tích lũy, sử dụng tiền mặt được tiên
phong bởi hệ thống ngân hàng nước này. Tính đến hết tháng 12 năm 2015, 900 trong
tổng số 1.600 chi nhánh ngân hàng tại Thụy Điển hiện không còn giữ tiền mặt hay
nhận tiền gửi của khách hàng bằng tiền mặt. Các cây ATM - vật mà cách đây 10 năm
còn rất phổ biến thì giờ rất khó tìm thấy tại Thụy Điển, kể cả ở vùng thôn quê. Chính
điều này đã làm cho tổng giá trị đồng SEK (Krona Thụy Điển) giảm từ 106 tỷ năm
2009 xuống còn 80 tỷ năm 2015. Vậy, để đạt được những thành tựu trên, kinh nghiệm
của Ngân hàng ở Thụy Điển là gì?
Thứ nhất, ngay từ rất sớm, khoảng đầu những năm 60 của thế kỷ 20, các NHTM Thụy
Điển đã thuyết phục chủ lao động và nhân viên nhận trả lương bằng chuyển khoản. Thẻ
tín dụng và thẻ ATM được thúc đẩy phát triển từ thập niên 90, khi mà các NHTM bắt
đầu tính phí với séc.
Thứ hai, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho việc thanh toán không dùng tiền mặt,
theo đó, các giải pháp cơ bản được thực hiện là: Thụy Điển phát triển và thực hiện
36
nhiều ứng dụng điện tử trên điện thoại để hỗ trợ thanh toán điện tử. Với những người
có tài khoản ngân hàng và smartphone đều có thể chuyển tiền từ tài khoản này sang tài
khoản khác, bất kể cùng hay không cùng hệ thống ngay lập tức và tất nhiên, hoàn toàn
không mất phí với ứng dụng Swish. Bình quân 207 giao dịch/người dân/năm và một
đầu đọc thẻ mini gắn qua cổng sạc điện thoại. Chính những yếu tố công nghệ mới này
đã thúc đẩy việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Chính phủ Thụy Điển áp dụng những biện pháp mạnh, mang tính hành chính để quyết
liệt giảm trừ thanh toán không dùng tiền mặt. Hiện nay có 5 giao dịch tại quốc gia này
thì 4 là thanh toán không dùng tiền mặt. Chính phủ Thụy Điển đã cấm sử dụng tiền mặt
tại một số dịch vụ công, trong đó điển hình là ở các phương tiện giao dịch công cộng
như xe bus hay tàu điện. Cùng với đó, vấn đề của khoảng 1,8 triệu người già, hưu trí -
những người có phần chậm thích ứng hơn với thay đổi về mặt công nghệ, theo Tổ chức
những người về hưu quốc gia Thụy Điển, đó là chỉ 50% thành viên trong tổ chức sử
dụng thẻ thanh toán và 7% chưa bao giờ dùng đến thẻ.
1.3.2.2. Một số ngân hàng ở Bỉ, Pháp và Canada
Ba quốc gia nêu trên là các quốc gia có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt lên đến
trên 90% tổng khối lượng thanh toán trong tiêu dùng, với các mức: Canada 90%; Pháp
92%; Bỉ 93%. Ở các quốc gia này, các giải pháp rất mạnh mẽ được Chính phủ các
nước đưa ra để quyết liệt đưa đất nước trở thành nước không sử dụng tiền mặt: Phát
triển mạnh hệ thống thẻ tín dụng trong dân cư, với mức phí thẻ hợp lý.
Tỷ lệ dân số sở hữu thẻ tín dụng ở Canada là 88%; Pháp là 69% và Bỉ là 86% (số liệu
tính đến hết tháng 6/2016). Đưa ra các quy định mạnh về xử phạt nếu vi phạm về số
tiền tối đa được phép cho mỗi giao dịch tiền mặt. Theo đó, Pháp và Bỉ đưa ra quy định
chỉ cho phép tối đa là 3.000 EUR cho giao dịch không dùng tiền mặt; trong đó Bỉ còn
rất mạnh tay trong việc quy định nếu vi phạm số tiền phạt tối đa lên tới con số 225.000
EUR, gấp 75 lần con số giao dịch cho phép.
37
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam CN Nam Gia Lai (BIDV NGL)
Với định hướng đồng hành phát triển cùng doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là
trong giai đoạn Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế, BIDV NGL cần tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các chiến dịch truyền thông mạnh mẽ về phương thức TTKDTM đến khách
hàng và công chúng nhằm thay đổi thói quen thanh toán truyền thống sang sử dụng các
hình thức TTKDTM hiện đại qua ngân hàng.
Một là, đẩy mạnh và đưa dịch vụ ngân hàng điện tử tiếp cận đến nhiều thành
phần dân cư, nâng cao tính cạnh tranh dịch vụ. Bên cạnh đó có thể đưa ra các chính
sách phù hợp để thu hút khách hàng.
Hai là, đa dạng hóa danh mục dịch vụ cung ứng trên cơ sở áp dụng công nghệ
hiện đại. Luôn coi trọng việc xác định nhu cầu của khách hàng và cung ứng dịch vụ
ngân hàng một cách chính xác và kịp thời.
Ba là, tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Phần lớn đối
tượng phục vụ của dịch vụ TTKDTM là cá nhân, việc quảng bá, tiếp thị các dịch vụ
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có lợi cho khách hàng và ngân hàng. Tăng cường
chuyền tải thông tin tới công chúng nhằm giúp khách hàng có những thông tin cập nhật
về năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết về dịch vụ TTKDTM, nắm được cách
thức sử dụng và lợi ích của dịch vụ.
Bốn là, chú trọng phát triển công nghệ thông tin bởi CNTT liên quan chặt chẽ
tới chất lượng dịch vụ TTKDTM. BIDV NGL nên học tập kinh nghiệm đầu tư có trọng
điểm, ưu tiên các hệ thống có tính nhạy cảm cao, kết hợp các giải pháp xác thực mạnh
với cập nhật kiến thức, bổ sung quy trình kiểm soát, giúp cho việc triển khai nhiều dịch
vụ ngân hàng điện tử. Những dịch vụ dựa trên nền tảng CNTT đã trở thành xu thế tất
yếu như Mobile Banking, Internet Banking, …đồng thời cũng yêu cầu tính bảo mật, có
đủ nhân lực am hiểu công nghệ để tránh rủi ro.
38
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương 1 đã nêu khái quát những khái niệm cơ bản về thanh toán không dùng tiền
mặt. Với những tiện ích, ưu điểm của các dịch vụ TTKDTM cho thấy việc phát triển
các dịch vụ thanh toán này tại các NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay là
tất yếu. Tuy nhiên, để phát triển dịch vụ TTKDTM này một cách rộng rãi trong dân cư
cũng cần có sự hiểu biết, chấp nhận của khách hàng, đồng thời vấn đề về pháp lý và
công nghệ cũng góp phần không kém trong việc nâng cao tần suất và tỷ trọng
TTKDTM trong tổng khối lượng thanh toán của nền kinh tế, hướng đến một xã hội
không dùng tiền mặt, hiện đại và phát triển hơn.
Kết quả nghiên cứu chương 1 là cơ sở để phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch
vụ TTKDTM tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam CN Nam Gia Lai
được trình bày ở chương 2.
40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CN NAM GIA LAI
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Gia Lai
Tên đầy đủ:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai
Tên giao dịch Quốc tế:
Joint stock commercial Bank for Investment and Development of Vietnam – Nam Gia Lai Branch
Tên viết tắt: BIDV Nam Gia Lai
Địa chỉ Chi nhánh: 117 Trần Phú – TP.Pleiku – Tỉnh Gia Lai
Website: www.bidv.com.vn
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Nam Gia Lai (BIDV Nam Gia Lai)
là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ
ngày 01/7/2013, Chi nhánh được thành lập mới trên cơ sở chia tách chi nhánh BIDV
Gia Lai. Có trụ sở tại 117 Trần Phú - TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai, là chi nhánh thành lập
mới lớn nhất của hệ thống. BIDV Nam Gia Lai tại thời điểm thành lập gồm 110 CBNV
với 01 Trụ sở chi nhánh và 04 Phòng Giao dịch trực thuộc. Về phân vùng trú đóng: Chi
nhánh hoạt động và phát triển các khách hàng tập trung thuộc khu vực phía Tây-Nam
của Tỉnh. BIDV Nam Gia Lai được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
được xếp hạng doanh nghiệp hạng 1.
Mặc dù mới thành lập được 6 năm tính đến năm 2019, cơ sở vật chất chưa hoàn chỉnh,
đội ngũ cán bộ công nhân viên còn còn non trẻ nhưng bằng sự chỉ đạo của ban lãnh đạo
giàu kinh nghiệm cùng với sự nỗ lực, sự yêu nghề của từng cán bộ nên hoạt động kinh
doanh không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng, ngày càng đã tạo được uy
41
tín, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng
khác trong địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ một chi nhánh được thành lập sau chia tách giữa
năm 2013, BIDV Nam Gia Lai đã vượt lên và được BIDV công nhận là chi nhánh hạng
1 vào cuối năm 2016, công nhận chi nhánh đạt tiêu chuẩn là chi nhánh hạng đặc biệt
cuối năm 2017.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Mô hình tổ chức:
BIDV Nam Gia Lai được tổ chức một cách khoa học và có hệ thống. Sau đây là sơ đồ hệ thống tổ chức, cơ cấu của BIDV Nam Gia Lai:
Hình 2.1: Mô hình tổ chức BIDV Nam Gia Lai
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
42
Bình quân giai đoạn 2016 – 2018, tốc độ tăng trưởng trên các mặt hoạt động chính
luôn cao hơn bình quân khối Chi nhánh, quy mô và năng suất lao động của Chi nhánh
đạt ở mức cao so với bình quân hệ thống cũng như khu vực Tây Nguyên, cụ thể:
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm2017 Năm2018
Thu nhập ròng từ HĐV-TD-DV 210,24 258,46 284,64 I
1 Thu ròng từ HĐV 45,95 60,94 69,31
- Huy động vốn bình quân 2.927 3.294 3.938
- Chênh lệch lãi suất HĐV(%) 1,57 1,85 1,76
2 Thu nhập ròng từ tín dụng 145,29 175,62 189,64
- Dư nợ bình quân 5.979 7.110 8.354
- Chênh lệch lãi suất cho vay(%) 2,43 2,47 2,27
3 Thu ròng từ dịch vụ 19 21,9 25,7
II Chi phí hoạt động 46,8 64,8 72,9
III Chênh lệch thu chi (I-II) 163,44 193,66 211,74
IV Thu ngoại bảng (+) 9,1 11,4 15,5
V Trích DPRR (-) 29 25,5 27
VI Lợi nhuận trước thuế 144 185,5 204,2
VII LNTT BQ đầu người 1,24 1,3 1,7
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh BIDV Nam Gia Lai giai đoạn 2016-2018)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Nam Gia Lai giai đoạn 2016-2018 (ĐVT: Tỷ Đồng)
Lợi nhuận trước thuế (LNTT) năm 2018 đạt 204,2 tỷ đồng, tăng 18,7 tỷ đồng tương
đương tăng 10% so với 2017 , đạt 104% kế hoạch NHTW giao, góp phần bảo vệ thành
công danh hiệu Chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong toàn hệ thống 2018. Với
kết quả này, thực hiện LNTT của Chi nhánh đứng thứ 2 tại khu vực Tây Nguyên (sau
BIDV Gia Lai thực hiện 20178 là 254 tỷ đồng). LNTT bình quân đầu người đạt 1,7 tỷ
THỊ PHẦN HUY ĐỘNG VỐN TRÊN ĐỊA BÀN GIA LAI NĂM 2018
10 TCTD khác; 9.55%; 10%
Agribank Gia Lai; 14.19%; 14%
SHB; 2.54%; 3% Sacombank; 3.17%; 3%
43
BIDV Phố Núi; 3.66%; 4%
SCB; 6.32%; 6%
Agribank Đông Gia Lai; 13.59%; 14%
Vietinbank; 8.23%; 8%
BIDV Gia Lai; 15.11%; 15%
BIDV Nam Gia Lai; 11.63%; 12%
Vietcombank; 12.00%; 12%
đồng/người gấp 2,2 lần thực hiện Chi nhánh gốc trước thời điểm chia tách ( LNTT BQ
người của BIDV Gia Lai năm 2012 là 0,77 tỷ đ/người).
Tổng nền khách hàng giao dịch tại Chi nhánh hiện tại đạt trên 60.000 khách
hàng.Trong đó, khách hàng bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn 97%, tạo nền tảng tốt để phát
triển hoạt động bán lẻ trong thời gian tới. Với sự tăng trưởng vượt bậc về quy mô và
hiệu quả hoạt động bán lẻ, kết thúc năm 2018, Chi nhánh đủ điều kiện xếp hạng đặc
biệt theo định hướng bán lẻ của BIDV.
Về huy động vốn:
Gia Lai là địa bàn được đánh giá rất khó khăn trong công tác huy động vốn, tổng HĐV
Hình 1.2: Thị phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2018
trên địa bàn chỉ chiếm 40% tổng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, với nhiều giải pháp sáng
tạo, công tác HĐV của Chi nhánh đã đạt được kết quả rất tích cực, hoàn thành tốt kế
hoạch NHTW giao.Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn Gia Lai năm 2018 đạt 3.938
tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ ( năm 2017 là 3.294 tỷ đồng), và đứng thứ 5 trên
(Nguồn: Số liệu Ngân Hàng Nhà Nước Tỉnh Gia Lai năm 2018)
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Về Tình hình hoạt động tín dụng
Đến 31/12/18, tổng tín dụng cuối kỳ đạt 8.919 tỷ đồng, tăng 1.054 tỷ đồng (gấp đôi
mức tăng năm 2017), tương đương 13.4%. Là Chi nhánh có quy mô lớn thứ 2 tại khu
vực Tây Nguyên (sau BIDV Gia Lai thực hiện 2018 là 12.414 tỷ đồng). Và quy mô
44
hiện tại đã gần gấp 3 lần tại thời điểm thành lập Chi nhánh (01/7/2013 là 3.006 tỷ
đồng).
Về quy mô tín dụng, Chi nhánh đứng thứ 5, sau Vietcombank Gia Lai, BIDV Gia Lai,
Vietinbank Gia Lai, Agribank Đông Gia Lai. Cụ thể:
Các TCTD khác; 14.85%; 15%
Vietcombank; 16.13%; 16%
NH Quân Đội (MB); 1.97%; 2%
Sacombank; 2.46%; 2% BIDV Phố Núi; 3.64%; 4%
BIDV Gia Lai; 15.71%; 16%
Agribank Gia Lai; 9.75%; 10%
Vietinbank; 14.25%; 14%
BIDV Nam Gia Lai; 10.06%; 10%
Agribank Đông Gia Lai; 11.18%; 11%
THỊ PHẦN TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN GIA LAI NĂM 2018
(Nguồn: Số liệu Ngân Hàng Nhà Nước Tỉnh Gia Lai năm 2018)
Hình 2.2: Thị phần tín dụng trên địa bàn Gia Lai năm 2018
Về thu dịch vụ ròng:
Chi tiết thu dịch vụ ròng theo dòng SP như sau:
TT so cùng kỳ 2017
TT DỊCH VỤ
Tỷ trọng
TH 31/12/18
Tr.đ
%
Tổng
25.669
100%
3.579
14%
1
Dịch vụ Bảo lãnh
9.017
35%
3.097
34,3%
2
Tài trợ thương mại
3.256
13%
-32
-1,0%
45
6.237
3
Dịch vụ thanh toán
24%
1.000
16,0%
1.501
4
Phí hoạt động Tín dụng
6%
-410
-27,3%
2.647
6
Dịch vụ thẻ
10%
77
2,9%
3.011
7
12%
-153
-5,1%
Dịch vụ ngân hàng khác, trong đó
619
(1) Dịch vụ bảo hiểm
2%
26
4,2%
119
(2) Dịch vụ Ngân quỹ
0%
4
3,4%
1.254
(3) Dịch vụ QL TK
5%
158
12,6%
4%
-342
-33,6%
(4) Dịch vụ Ngân hàng điện tử
1.018
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh BIDV Nam Gia Lai -2018)
Bảng 2.2: Thu dịch vụ ròng theo dòng sản phẩm BIDV Nam Gia Lai năm 2018 (ĐVT: triệu Đồng)
DV thẻ tăng trưởng ở mức trung bình, đứng thứ 5 trong các nguồn thu dịch vụ.
Dịch vụ chuyển tiền thanh toán: đạt 6,2 tỷ đồng, chiếm 24% tổng thu DVR, 16% so
với năm 2017, trong đó thu từ KH Doanh nghiệp chiếm gần 80% tổng thu DV thanh
toán. Với việc xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh khách hàng tiền gửi thanh
toán, dự kiến 2019 thu DV thanh toán tiếp tục có sự tăng trưởng tốt
Dịch vụ ngân hàng điện tử: thực hiện 31/12/18 đạt 1 tỷ đồng, 342 triệu đồng, do hiện
tại dịch vụ smartbanking, IBMB được miễn phí sử dụng đối với KH, tuy nhiên, TSC
vẫn thực hiện thu phí Chi nhánh đối với dịch vụ smartbanking, phí báo tin nhắn BSMS
để trả cho đối tác cung cấp dịch vụ nhưng không tính vào sản phẩm mà tính vào chi phí
dịch vụ ngân hàng điện tử chung.
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM GIA LAI (BIDV NAM GIA LAI)
Trong những năm gần đây mặc dù có nhiều khó khăn thử thách ở cả trong và ngoài
nước, nền kinh tế chúng ta vẫn tăng trưởng ở mức cao và đạt được những kếtquả khá
46
toàn diện. Tuy vậy, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
còn thấp, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của toàn xã hội nhất là vốn đầu tư của Nhà nước
chưa cao. Tất cả những yếu tố trên phần nào ảnh hưởng đến hiệu quảcủa ngành ngân
hàng nói chung và hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) nói
riêng. Tuy nhiên, bằng những giải pháp tích cực từ phía các NHTM trong đó có BIDV
như mở rộng tiếp thị khách hàng, ứng dụng sản phẩm mới trong thanh toán, đặc biệt là
biện pháp đẩy mạnh hoạt động TTKDTM của Chính phủ, tranh thủ sự giúp đỡ của NH
nhà nước …nên hoạt động TTKDTM của BIDV Nam Gia Lai đã thu được những kết
quả đáng khích lệ.
Đánh giá những thuận lợi về phát triển TTKDTM của BIDV Nam Gia Lai:
Là một ngân hàng lớn trên địa bàn được nhiều người biết đến, đặc biệt Ngày 10/1 tại
Hà Nội, trong khuôn khổ hội nghị "Triển vọng ngành dịch vụ Ngân hàng - Tài chính
năm 2019" do The Asian Banker tổ chức, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) đã nhận hai giải thưởng "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2019" và
giải "Ngân hàng có dịch vụ chấp nhận thẻ và quản lý dòng tiền tốt nhất Việt Nam
2019". Đây là năm thứ năm liên tiếp (2015-2019), BIDV dành giải thưởng Ngân hàng
bán lẻ tốt nhất Việt Nam.. Uy tín của BIDV từ lâu đã tạo đươc niềm tin và sự tin cậy
cho khách hàng, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh. Với một nền tảng
công nghệ hiện đại, được khách hàng đánh giá cao về mật độ bảo mật thông tin cho
khách hàng, đảm bảo chính xác, nhanh chóng trong việc chuyển tiền và thanh toán do
có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại.
Là Chi nhánh được thành lập từ năm 2013 và với những gì đã đạt được trong quá trình
hoạt động và kinh doanh, BIDV Nam Gia Lai thực sự là một ngân hàng có năng lực
cạnh tranh cao trong địa bàn, với thị phần khách hàng lớn nhất.
Điều này hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển hoạt động thanh toán của chi nhánh. Công
tác huy động vốn và thu nợ được thực hiện tốt cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
47
động thanh toán của Chi nhánh. Chi nhánh có thể chủ động tốt về nguồn vốn thanh
toán, đồng thời có thể mở rộng các khoản tín dụng trong hoạt động thanh toán, tạo
thuận lợi hơn cho khách hàng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao,
luôn được bổ sung và đào tạo thêm, có khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin nhạy
bén, tiếp cận công nghệ mới của ngành ngân hàng thường xuyên, đã góp phần không
nhỏ trong việc làm hài lòng những yêu cầu của khách hàng, giúp việc thanh toán diễn
ra nhanh chóng và chuyên nghiệp.
Đánh giá những khó khăn về phát triển TTKDTM của BIDV Nam Gia Lai:
Khó khăn chung của tất cả các NHTM hiện nay trong công tác thanh toán là tâm lý và
thói quen thích dùng tiền mặt của người dân.
Công nghệ thanh toán tuy được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn chưa thể đáp ứng hết nhu
cầu của việc thanh toán.
Sự cạnh tranh từ các NHTM khác: Trong thời gian gần đây, trên địa bàn, các NHTM ra
đời và hoạt động trên địa bàn rất nhiều, sự cạnh tranh trong ngành ngày càng trở nên
gay gắt, thị phần khách hàng bị chia nhỏ. Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải có những
bước cải tiến không ngừng về các dịch vụ cũng như nghiệp vụ ngân hàng để đáp ứng
tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Đồng thời, cũng đòi hỏi Chi nhánh tăng cường hợp
tác với các ngân hàng bạn, đặc biệt trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt
nhằm tạo sự tiện lợi nhất cho khách hàng, thu hút khách hàng đến với Chi nhánh, duy
trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống.
Gia Lai là một tỉnh thuộc Tây Nguyên, mặt bằng đời sống dân cư nhiều nơi vẫn còn
thấp, đặc biệt là các huyện xa xôi, hẻo lánh với các thôn làng đồng bào Dân Tộc thiểu
số, do đó, việc tiếp cận với các dịch vụ của Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở một bộ phận
dân cư nhất định ở Pleiku và các Huyện thị phát triển.
48
2.2.1. Thực trạng phát triển qui mô dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai.
Cũng như các mặt hoạt động kinh doanh khác, dịch vụ TTKDTM tại BIDV Nam Gia
Lai đang từng bước chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Những đổi mới trong công tác TTKDTM của BIDV Nam Gia Lai, trước hết phải kể
đến việc thực hiện tin học hoá công nghệ thanh toán, nó đã đẩy nhanh được tốc độ luân
chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng thanh toán
chậm trễ.
Hiện nay, TTKDTM đã và đang không ngừng được đẩy mạnh nâng cao số lượng cũng
như chất lượng và ngày càng hoà nhập vào công cuộc phát triển kinh tế toàn quốc nói
chung và Gia Lai nói riêng. Nếu trong khoảng 5 năm về trước, đại bộ phận dân chúng
nước ta vẫn có thói quen dùng tiền mặt để mua bán thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ,
thì hiện nay các hình thức TTKDTM càng ngày càng phát triển hiện đại hơn, đa dạng
hơn cả về loại hình lẫn chất lượng dịch vụ. Ngay cả ở Gia Lai, một tỉnh Tây Nguyên
với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhưng chưa đồng đều, chủ yếu tập trung ở các
Pleiku và các huyện, thị thì TTKDTM vẫn được cập nhập và phổ biến đến các cá nhân
và tổ chức với nhu cầu càng ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, dịch vụ TTKDTM thực tế
vẫn chưa được phát triển đồng đều, so sánh tỷ lệ sử dụng các dịch vụ TTKDTM giữa
Tp Pleiku và các huyện, thị xã thì có thể thấy được vấn đề này. Đó là 1 tồn tại cần sớm
khắc phục, vì phát triển thanh toán đồng đều trong dân cư không chỉ tăng thu nhập từ
phát triển dịch vụ và giảm chi phí lưu thông tiền mặt cho Chi nhánh ngân hàng mà nó
còn có ý nghĩa to lớn trong việc tăng trình độ dân trí cho người dân, góp phần thúc đẩy
kinh tế phát triển.
2.2.1.1. Phát triển về qui mô dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Sự phát triển về qui mô dịch vụ thanh toán thể hiện qua bảng sau:
49
So sánh
2017/2016
2018/2017
Bảng 2.3:Tình hình phát triển qui mô về thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai. (ĐVT: Triệu Đồng)
Chỉtiêu
2016
2017
2018
%
Tăng/ giảm
%
Tăng/ giảm
948.218
1.192.007
1.405.448
243.789
25,71
213.441
17,91
Thanh toán tiền mặt
1.786.932
2.397.805
3.514.752
610.873
34,19
1.116.947
46,58
Thanh toán không dùng tiền mặt
Tổng doanh số thanh toán
2.735.150
3.589.812
4.920.200
854.662
31,25
1.330.388
37,06
(Nguồn:Hệ thống báo cáo thống kê – BIDV Nam Gia Lai)
Qua bảng phân tích ta thấy, tổng giá trị thanh toán của Chi nhánh qua các năm tăng
dần. Cụ thể năm 2016 giá trị thanh toán qua Chi nhánh đạt 2.735.150 triệu đồng; năm
2017 đạt 3.589.812 triệu đồng tăng 34,19%% so với năm 2016. Năm 2018 đạt
4.920.200 triệu đồng, tăng 37,06% so với năm 2017.
Trong đó, giá trị TTKDTM ngày càng tăng lên, năm 2017 so với 2016 và 2018 so với
2017 tăng lần lượt là 34,19% và 46,58%, còn giá trị thanh toán bằng tiền mặt chỉ tăng
25,71% và 17,91%.
2.2.1.2. Phát triển qui mô theo nhóm đối tượng khách hàng
Những năm vừa qua, Chính phủ đã có nhiều các chính sách hỗ trợ vốn thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, tình hình kinh tế trên địa bàn đã có chuyển biến
tích cực. Do đó, nhu cầu thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngânhàng ngày càng
tăng. Có hai đối tượng có đóng góp quan trọng vào sự phát triển dịch vụ ngân hàng nói
chung, phát triển dịch vụ TTKDTM nói riêng là người dân và các tổ chức kinh tế trên
địa bàn. Từ thực trạng triển khai các dịch vụ TTKDTM cụ thể tại Chi nhánh, trong giai
50
đoạn 2016 -2018 ở trên, ta có thể thấy số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ không
ngừng tăng. Mức độ sử dụng dịch vụ TTKDTM phân theo các đối tượng khách hàng
tại BIDV NGl được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 2.4: Doanh số dịch vụ TTKDTM phân theo đối tượng khách hàng (Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2017/2016 (%)
2018/2017 (%)
1. Dân cư
476.917
626.834
31,43
64,98
1.034.15 7
2.Tổ chức kinh tế
1.310.015
1.770.97 1
2.480.59 5
35,19
40,07
3. Tổng
1.786.932
2.397.80 5
3.514.75 2
34,19
46,58
(Nguồn: Số liệu hoạt động thanh toán tại BIDV Nam Gia Lai)
Qua bảng số liệu trên cho thấy được rằng mức độ tăng trưởng giá trị TTKDTM của các
đối tượng nhóm khách hàng qua các năm tương đối đồng đều. Năm 2017, các tổ chức
kinh tế có giá trị TTKDTM đạt 1.770.971 triệu đồng, tăng 35,19% so với năm 2016;
đối với khu vực dân cư đạt 626.834 triệu đồng, tăng 31,43%. Đến năm 2018 tốc độ
tăng trưởng giá trị TTKDTM của khu vực dân cư tăng vọt 64,98% so với năm 2017,
vượt trội hơn so với các tổ chức kinh tế là 40,07%. Trong tổng TTKDTM theo đối
tượng thì tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn, năm 2016 chiếm 73,31%, năm 2017
chiếm 73,85%, năm 2018, tỷ trọng này giảm nhẹ còn 70,58%. Ngược lại khu vực dân
cư chiếm tỷ trọng nhỏ, lần lượt là 26,69%; 26,14%; và 29,42%. Kết quả này cho thấy
các tổ chức kinh tế có mức độ và tần suất sử dụng các dịch vụ TTKDTM của ngân
hàng cao. Đối với khu vực dân cư nhu cầu thanh toán qua ngân hàng ngày càng gia
tăng và tăng vọt vào năm 2018, là vì cuối năm 2017, đầu năm 2018 là năm mà các hình
thức thanh toán qua internet bắt đầu được phổ biến rộng rãi hơn trong dân cư. Tuy
nhiên, do nhận thức của người dân vẫn còn nhiều hạn chế nên tỷ trọng sử dụng các
51
dịch vụ TTKDTM của đối tượng này còn nhỏ, mức độ giao dịch và giá trị giao dịch
cũng thấp hơn nhiều so với các tổ chức, doanh nghiệp.
2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển cơ cấu của dịch vụ TTKDTM
2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu của dịch vụ TTKDTM
Trong số các dịch vụ thanh toán được sử dụng thì các hình thức TTKDTM chiếm ưu
thế hơn việc sử dụng tiền mặt. Tỷ trọng TTKDTM trong tổng thanh toán tại Chi nhánh
hàng năm đều chiếm trên 60% và có xu hướng ngày càng tăng.
Từ số liệu trên thể hiện hoạt động thanh toán tại BIDV Nam Gia Lai từ năm 2016-2018
có thể thấy việc sử dụng các dịch vụ TTKDTM ngày càng phổ biến. Đặc biệt, Gia Lai
là một tỉnh miền núi, trừ khu vực Tp Pleiku và 1 số huyện phát triển tốt như Chư Sê,
Đức Cơ, hay Thị Xã An Khê, thì các vùng kinh tế tại các huyện khác đều kém phát
triển, cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế nên việc phát triển các dịch vụ
TTKDTM sẽ mang đến nhiều lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng, góp phần phát
triển kinh tế địa phương.
Bảng 2.5: Chuyển dịch cơ cấu thanh toán tại BIDV Nam Gia Lai, giai đoạn 2016-2018 (ĐVT: %)
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017
Năm 2018
1. Thanh toán bằng tiền mặt
34,67
33,21
28,56
2. Thanh toán không dùng tiền mặt
65,33
66,79
71,44
3.Tổng thanh toán
100
100
100
(Nguồn: Số liệu hoạt động thanh toán tại BIDV Nam Gia Lai)
52
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thanh toán tại BIDV Nam Gia Lai từ 2016-2018
2016
2017
2018
Kết quả cho thấy, TTKDTM chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số thanh toán tại
Chi nhánh: Tỷ trọng TTKDTM năm 2016 chiếm 65,33%, năm 2017 chiếm 66,79%, tiếp
tục năm 2018 con số này chiếm tới 71,44%. Điều này cho thấy nhu cầu, mức độ sử
dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ TTKDTM của người
dân ngày càng tăng, cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng
tại ngân hàng.
2.2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển các hình thức (loại hình) dịch vụ TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai
Hiện nay, BIDV Nam Gia Lai đang áp dụng các hình thức (loại hình) dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt như: Ủy nhiệm chi, Séc, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các
dịch vụ ngân hàng điện tử....Các dịch vụ thanh toán được đa dạng hóa và chất lượng
được nâng cao cùng với việc ứng dụng công nghệ vào thanh toán, sự phát triển của
Smart Phone, các ví điện tử liên kết với ngân hàng,…tạo điểu kiện cho các phương tiện
thanh toán mới phát triển, hiện đại và nhanh chóng. Giá trị giao dịch của các dịch vụ
TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai từ 2016-2018 như sau:
53
Bảng 2.6: : Giá trị giao dịch các dịch vụ TTKDTM tại BIDV NGL giai đoạn 2016- 2018 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Năm
Năm
So sánh
Hình thức TTKDTM
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
+/-
+/-
%
%
1. Séc
7.438
10.267
11.003
2.829
736
7,17
38,0 3
2. UNT
110.839
138.090
154.286
27.251
16.196
11.73
24,5 9
3. UNC
791.125
978.273
187.148
636.470
65,06
1.614.74 3
23,6 6
4. Thẻ
522.253
756.128
880.453
233.875
124.325
16,44
44,7 8
5.NHĐT
355.277
515.047
854.267
159.770
339.220
65.86
44,9 7
Tổng cộng
1.786.932
2.397.80 5
3.514.75 2
610.873
1.116.947
46,58
34,1 9
(Nguồn: Báo cáo thanh toán nội địa – BIDV Nam Gia Lai)
Qua bảng trên ta thấy mức độ sử dụng các phương tiện thanh toán tăng mạnh: Năm
2017, doanh số tăng 34,19% so với năm 2016; năm 2018, doanh số tăng 46,58% so với
năm 2017. Doanh số này tăng đều ở tất cả các phương thức: Séc, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, thẻ thanh toán và các phương tiện thanh toán khác.
Trong đó, xét về doanh số của mỗi phương thức thì Ủy nhiệm chi và Thẻ có doanh số
cao, tỷ trọng của thẻ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng tăng. Sự
chuyển dịch cơ cấu này là tất yếu, phù hợp với xu thế hiện đại hoá của các ngân hàng
cũng như của mọi lĩnh vực khác trong xã hội. Đặc biệt, khi áp dụng các hình thức
thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán, các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại khác sẽ
nhanh gọn hơn, tiện ích hơn rất nhiều. Ngoài ra, sự phát triển số lượng tài khoản cá
nhân thông qua thẻ thanh toán cũng là định hướng phát triển của chi nhánh. Việc thay
54
đổi cơ cấu này sẽ góp phần thúc đẩy TTKDTM phát triển. Việc phát triển thương mại
điện tử trong hoạt động ngân hàng, sử dụng internet banking, mobile banking…sẽ tạo
thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn.
Việc tăng tỷ trọng TTKDTM của chi nhánh có thể giải thích như sau: Trong nền kinh
tế thị trường ngày nay thì các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có quyền lựa chọn các
phương thức thanh toán cho mình. Mặt khác, nhận thấy được các lợi ích từ TTKDTM
như: an toàn, nhanh chóng, thuận tiện, tiết khiệm chi phí…. nên các cá nhân, tổ chức,
các doanh nghiệp ngày càng ưa chuộng hình thức thanh toán này hơn. Do Chi nhánh đã
có nhiều sự đổi mới trong công tác thanh toán, đa dạng hoá các thể thức thanh toán, đã
tạo được niềm tin trong. Vì vậy, đây là một thay đổi đáng kể góp phần quan trọng vào
việc tăng tỷ lệ TTKDTM. dân chúng. Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi
giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức
xử lý bán tự động sử dụng chứng từ điện tử, đến nay các giao dịch thanh toán được xử
lý điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn. Thời gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn
từ vài tiếng đồng hồ trước đây (đối với các khoản thanh toán khác hệ thống, khác địa
bàn), nay chỉ trong tíc tắc
Để thấy được cụ thể ở mỗi hình thức thanh toán được vận dụng ở BIDV Nam Gia Lai
ta nghiên cứu sâu từng hình thức thanh toán.
2.2.2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng Séc
Séc là công cụ thanh toán có nhiều lợi thế và nếu thỏa mãn những điều kiện đảm bảo
cho sự phát triển của thanh toán Séc, chắc chắn nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn.
Hiện nay, Séc được sử dụng trong TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai là Séc rút tiền mặt
và Séc chuyển khoản. Mặc dù Séc chuyển khoản là một công cụ TTKDTM có nhiều
tiện ích nhưng nó chỉ được sử dụng với khối lượng tương đối ít trong tổng TTKDTM.
55
So sánh (+/-)
Bảng 2.7: Tình hình thanh toán bằng séc (Séc chuyển khoản)
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Số món
11
16
15
45,45
-6,25
Doanh số
7.438
10.267
11.003
38,03
7,17
Tỷ trọng (*)
0,42
0,43
0,31
(Nguồn: Báo cáo thanh toán nội địa – BIDV Nam Gia Lai)
(*)Tỷ trọng so với tổng doanh số TTKDTM
Năm 2016, trong đó thanh toán Séc là 11 món, doanh số thanh toán đạt 7.438 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 0,42 % tổng số doanh số TTKDTM. Đến năm 2017, thanh toán
séc là 16 món tăng 4 món so với năm 2016, doanh số thanh toán đạt 10.267 triệu đồng,
tăng so với năm 2016 là 2.829 triệu đồng, tức là tăng 38,03%. Chiếm tỷ trọng 0,43%
trong tổng TTKDTM năm 2017. Năm 2018, thanh toán bằng séc là 15 món, doanh số
thanh toán đạt 11.003 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,31% trong tổng số món TTKDTM.
Với kết quả như trên thì thanh toán bằng séc tại BIDV đã tăng lên về doanh số qua các
năm tuy lượng tăng không đáng kể, số món xê dịch không nhiều năm 2018 còn giảm so
với 2017 về số món, đó là vì sự xuất hiện của các hình thức thanh toán điện tử khác
hấp dẫn và ưu việt hơn. Điều này cho thấy sự tiếp thu nhanh nhạy của các cá nhân và tổ
chức trên địa bàn tỉnh về các sản phẩm thanh toán mới ở ngân hàng, và TTKDTM bằng
Sec không phải là 1 hình thức thanh toán thông dụng và được ưa thích tại BIDV Nam
Gia Lai.
2.2.2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của
NH yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng. Bởi vậy, UNC có một quy trình luân chuyển rất đơn
56
giản, nhanh chóng, được áp dụng ở phạm vi rộng, bao gồm thanh toán trong cùng một
ngân hàng và khác ngân hàng. Vì những ưu điểm của UNC nên nó được sử dụng khá
phổ biến trong TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai. Tỷ trọng thanh toán bằng UNC trong
tổng giá trị các phương thức TTKDTM hàng năm đều đạt trên 70%, số liệu cụ thể như
sau:
Bảng 2.8: Tình hình phát triển thanh toán bằng Ủy nhiệm chi tại Chi nhánh - Giai đoạn 2016 -2018
Chỉ tiêu ĐVT
2016
2017
2018
So sánh (+/-)
2017/2016
2018/2017
Số món
9.063
12.037
15.298
32,81
27,09
Doanh số (Tr.đồng)
791.125
978.273
1.614.743
23,66
65,06
Tỷ trọng (%) (*)
44,27
40,80
45,94
(Nguồn: Báo cáo thanh toán nội địa – BIDV Nam Gia Lai)
(*)Tỷ trọng so với tổng D.số TTKDTM
Năm 2016 thanh toán bằng UNC đạt 9.063 món, doanh số thanh toán đạt 791.125 triệu
đồng và sang năm 2017 thanh toán bằng UNC 12.037 món với doanh số thanh toán đạt
978.273 triệu đồng. So với năm 2016, thanh toán bằng UNC năm 2017 tăng 2.974
món, với số tiền tăng là 187.148 triệu đồng, tức là tăng 23.66%. Năm 2018 thanh toán
bằng UNC là 15.298 món với doanh số thanh toán đạt 1.614.743 triệu đồng, tăng 3.261
món, với số tiền tăng 636.470 triệu đồng, tức là tăng 65,06%.
Có được kết quả như trên là do BIDV NGL đã xúc tiến mạnh mẽ các giải pháp đổi mới
cơ chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán, kế toán có trình độ nghiệp vụ vững
vàng, sử dụng máy vi tính thành thạo, tác phong giao dịch lịch sự, tận tụy, chu đáo với
mọi khách hàng. Tại BIDV cũng có quầy hỗ trợ khách hàng in chứng từ giao dịch,
khách hàng không cần phải viết tay mà chỉ cần kiểm tra nội dung in trên UNC và ký
57
xác nhận. Tuy nhiên, hình thức này cũng có một số hạn chế như khách hàng phải đích
thân đến ngân hàng, xuất trình giấy tờ tùy thân và chữ ký phải chuẩn, chính xác so với
chữ ký ban đầu đã đăng ký tại ngân hàng, cùng với việc nhiều khách hàng quá ỷ nại
vào nhân viên in chứng từ mà không nhìn lại nội dung trên UNC có đúng hay không
dẫn đến việc sai sót chậm trễ trong Thanh toán.
2.2.2.2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu (nhờ thu)
Trên thực tế thì hình thức thanh toán này được sử dụng rộng rãi tại các ngân hàng,
nhưng trong thời gian qua tại Chi nhánh hình thức này ít được sử dụng, khách hàng sử
dụng chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2.9: Tình hình thanh toán ủy nhiệm thu (Đơn vị tính: Triệu đồng)
So sánh (+/-)
Chỉ tiêu ĐVT
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Số món
1.640
1.732
1.891
5,61
9,18
Doanh số (Tr đồng)
110.839
138.090
154.286
24,59
11,73
Tỷ trọng (%) (*)
6,2
5,76
4,39
(Nguồn: Báo cáo thanh toán nội địa –BIDV NGL)
(*)Tỷ trọng so với tổng D.số TTKDTM
Ủy nhiệm thu (UNT), đây là thể thức TTKDTM quan trọng, tuy doanh số thanh toán
bằng ủy nhiệm thu qua các năm đều tăng, nhưng tỷ trọng trong tổng doanh số
TTKDTM lại giảm dần.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, ngoài các loại hình dịch vụ truyền
thống, hiện nay BIDV NGL đang phối hợp với các đơn vị trên địa bàn như Cục thuế
tỉnh, Chi cục thuế các huyện, thành phố thực hiện thu thuế điện tử, phối hợp với
BHXH, Công ty cấp nước, Viễn thông thu tiền điện nước, điện thoại, my TV, Internet..
58
qua ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng. Khách hàng thanh toán
các dịch vụ có tính chất định kỳ trên do nhà cung cấp hàng hóa bằng cách ủy quyền
cho ngân hàng mở tài khoản tự động thanh toán cho nhà cung cấp theo hóa đơn sử
dụng. Dịch vụ UNT hóa đơn ra đời đem lại nhiều tiện ích, an toàn tiết kiệm thời gian
và công sức bởi khách hàng có thể chủ động địa điểm, thời gian thanh toán mọi lúc mọi
nơi.
Với việc triển khai các dịch vụ, sản phẩm mới, giá trị thanh toán UNT tại BIDV ngày
càng tăng: Năm 2016 doanh số thanh toán là 110.839 triệu đồng; năm 2017 doanh số
thanh toán là 138.090 triệu đồng tăng 27.251 triệu đồng với tỷ lệ tăng 24.59% so với
năm 2016; năm 2018 doanh số đạt 154.286triệu đồng, tăng 16.196 triệu đồng với tỷ lệ
tăng 11.73% so với năm 2017. Mặc dù, doanh số tăng trưởng hàng năm khá cao nhưng
tỷ trọng trong tổng doanh số TTKDTM lại giảm dần. Khách hàng sử dụng dịch vụ chủ
yếu những người thường xuyên vắng nhà, công nhân viên chức được trả lương qua tài
khoản của BIDV, khách hàng có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
2.2.2.2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ Thẻ
Tình hình phát triển thẻ và giá trị giao dịch dịch vụ thánh toán bằng Thẻ
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại và thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ
phát triển hết sức như hiện nay, thì dịch vụ thẻ tín dụng (TTD), thẻ thanh toán đã trở
nên phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới cũng như trên phạm vi toàn cầu. Tiếp
thu và ứng dụng công nghệ thị trường thẻ ngân hàng, BIDV cũng đang hướng vào cạnh
tranh mạnh mẽ trên thị trường thẻ. Thẻ đang dần trở thành một phương tiện thanh toán
được nhiều người sử dụng vì những lợi ích mà nó mang lại. Ngoài các tính năng tiện
ích cơ bản thẻ ghi nợ nội địa của Chi nhánh ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ giá trị
gia tăng như nạp tiền điện thoại, thanh toán vé máy bay, phí bảo hiểm, thanh toán hóa
đơn tiền điện, tiền nước, thanh toán cước phí điện thoại, phí internet, my TV...qua
ATM và trực tuyến. Tiện lợi, nhiều điểm chấp nhận thẻ, linh hoạt trong chi tiêu là một
59
trong những lợi thế nổi bật của việc mua sắm bằng thẻ tín dụng so với hình thức thanh
toán bằng tiền mặt.
Bảng 2.10: Tình hình phát triển thẻ giai đoạn 2016-2018
So sánh (+/-)
2017/2016
2018/2017
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
+/-
%
+/-
%
Số thẻ đã phát hành
29.264
35.174
39.848
5.910
20,20
4.674
13,29
Số lượng thẻ nội địa đang lưu hành (thẻ)
29.198
34.278
38.754
5.080
17,40
4.476
13,06
Số lượng giao dịchbằng thẻ nội địa (món)
170.156
250.255
387.318
80.099
47,07
137.063
54,77
Giá trị giao dịch bằng thẻ nội địa (Tr đồng)
450.327
643.819
720.524
193.492
42,97
76.705
11,91
Số lượng thẻ quốc tế đang lưu hành (thẻ)
663
896
1.094
233
35,14
198
22,10
Số lượng giao dịch bằng thẻ quốc tế (món)
14.390
17.824
24.767
3.434
23,86
6.943
38,95
Giá trị giao dịch bằng thẻ quốc tế (tr đồng)
71.926
112.309
159.929
40.383
56,15
47.620
42,40
Tổng giá trị TT bằng thẻ
522.253
756.128
880.453
233.875
44,78
124.325
16,44
(Nguồn: Báo cáo thanh toán nội địa – BIDV Nam Gia Lai)
Doanh số thanh toán thẻ tăng trong thời gian vừa qua: Năm 2016, doanh số thanh toán
là 522.253 triệu đồng, chiếm 29,23% trong tổng doanh số TTKDTM. Năm 2017,
doanh số thanh toán thẻ đạt 756.128 triệu đồng, tăng 233.875 triệu đồng với tỷ lệ tăng
44,78% so với năm 2016, chiếm 31,53% trong tổng giá trị TTKDTM. Năm 2018,
doanh số thanh toán thẻ đạt 880.453triệu đồng, tăng 124.325 triệu đồng với tỷ lệ tăng
16,44% so với năm 2017; chiếm 25,05% trong tổng giá trị TTKDTM.
Doanh số thanh toán thẻ tăng qua các năm là do Chi nhánh đã tích cực liên hệ với các
công ty, doanh nghiệp trên địa bàn để mở tài khoản và phát hành thẻ miễn phí cán bộ
60
công nhân viên, phổ biến cho họ lợi ích của việc sử dụng thẻ ATM. Đồng thời, cử cán
bộ tư vấn, đăng ký phát hành thẻ miễn phí cho học sinh, sinh viên các trường THPT,
Đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Cùng với quy định chi trả lương cho các đối tượng
được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước qua tài khoản, BIDV NGL cũng đã
tích cực triển khai dịch vụ này tới các cơ quan nhà nước trên địa bàn. Ngoài ra một
lượng doanh số thanh toán qua thẻ tăng lên do khách hàng các ngân hàng khác rút tiền
từ máy ATM của Chi nhánh sau khi hệ thống chuyển mạch Banknet và Smartlink
chính thức kết nối với nhau.
Tính đến 31/12/2018, số thẻ ngân hàng BIDV NGL đã phát hành là 39.848thẻ, trong đó
số lượng phát hành thẻ ghi nợ nội địa là 38.754 thẻ, số lượng phát hành thẻ ghi nợ quốc
tế là 1.094 thẻ. Lý do số thẻ phát hành mới giảm dần là thị trường thẻ trên địa bàn đã
đến mức bão hòa, số lượng khách hàng tiềm năng không nhiều.
2.2.2.2.5. Thực trạng phát triển mạng lưới và hệ thống thanh toán bằng Thẻ
Về phát triển mạng lưới ATM: Ngoài việc cung cấp các dịch vụ cơ bản như rút tiền
mặt, chuyển khoản, các ngân hàng còn chủ động nghiên cứu và phát triển nhiều tính
năng gia tăng trên hệ thống ATM như thanh toán hóa đơn dịch vụ (điện, nước, viễn
thông, bảo hiểm, vé máy bay…), góp phần mang lại tiện ích cho khách hàng và qua đó
giúp giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
Hệ thống công nghệ cho phép xử lý dữ liệu theo mô hình xử lý tập trung, xử lý trực
tuyến đối với tất cả các giao dịch 24/7/365 với khả năng xử lý đa tệ - đa niên độ, xử lý
đa kênh phân phối (tại quầy, ATM, POS, Internet, Mobile…), khả năng tích hợp với
nhiều hệ thống, chia sẻ dữ liệu điện tử và chứng từ điện tử.
Chuyên gia Công nghệ thông tin của Chi nhánh đã thiết kế được sản phẩm dịch vụ với
các đặc điểm, tiện ích dành riêng cho từng đối tượng khách hàng: Khách hàng cá nhân
(Mobile banking…), khách hàng doanh nghiệp (thanh toán lương tự động, thu chi hộ
61
điện tử…), định chế tài chính (thanh toán đa phương, thanh toán song phương, thanh
toán điện tử song phương tập trung…).Mạng lưới hoạt động: gồm 1 hội sở chi nhánh
tỉnh và 5 PGD trực thuộc chi nhánh: PGD Pleiku, PGD Thành Công (thuộc TP Pleiku);
PGD Chư Sê; PGD Iagrai, PGD Đức Cơ.
Cho đến nay, BIDV NGL đã lắp đặt được 12 máy ATM (chiếm 17,24%/tổng số máy
ATM trên địa bàn) và 96 máy POS (chiếm 29,91%/tổng số POS tại tỉnh Gia Lai). Tuy
số lượng máy ATM của chi nhánh vẫn còn hạn chế, trong giai đoạn 2016-2018 chi
nhánh mới lắp đặt được thêm 02 máy ATM nhưng số lượng POS được lắp đặt mới
hàng năm tăng nhanh, chi nhánh đã chủ động liên kết với các cửa hàng, khách sạn, siêu
thị để đưa ra những chương trình khuyến mãi giảm giá với các chủ thẻ thanh toán qua
POS, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua thẻ.
Bảng 2.11: Số lượng máy ATM, máy POS tại BIDV NGL Giai đoạn 2016-2018
So sánh (+/-)
Chỉ Tiêu
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
+/-
%
+/-
%
Số lượng ATM
10
10
12
0
0
2
20
Giá trị giao dịch trên ATM
385.781
568.754
655.375
182.973
47,43
86.621
15,23
Số lượng POS
65
81
96
16
24,62
15
18,52
Giá trị giao dịch bằng POS
136.472
187.374
225.078
50.902
37,30
37.704
20,12
(Nguồn: Báo cáo thanh toán nội địa – BIDV Nam Gia Lai)
Số lượng máy ATM được khai thác đến năm 2018 là 12 máy, phân bổ đều trên địa bàn
hoạt động. Các máy ATM được vận hành tốt, ít xảy ra sự cố tạm ngưng phục vụ, không
chỉ phục vụ cho chủ thẻ BIDV mà còn cho các chủ thẻ khác có kết nối Banknet,
Smartlink đến BIDV, đặc biệt là máy ATM trên địa bàn các huyện. Do chi phí lắp đặt,
bảo trì, thay mới máy ATM tương đối cao, nên đến năm 2018, khi số lượng thẻ đăng
62
ký tăng cao, và PGD Iagrai ra đời, BIDV NGL mới đưa vào họat động thêm 2 máy
ATM nữa để đảm bảo khả năng phục vụ.
Chi nhánh cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo trì máy ATM, Pos trên địa bàn
mình quản lý, để luôn có biện pháp khắc phục kịp thời các giao dịch lỗi, đảm bảo cho
máy luôn hoạt động tốt để phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng. Các máy Pos cũng
được giám sát chặt chẽ, định kỳ 3 tháng 1 lần, sẽ có báo cáo doanh số tình hình thanh
toán Pos của từng máy, để có phương án thay thế điểm đặt Pos sao cho hiệu quả.
Thêm vào đó vào khoảng tháng 10/2018 BIDV NGL chính thức triển khai dịch vụ
BIDV Pay + là Phần mềm thông minh cài đặt trên các Thiết bị di động và giao tiếp qua
GPRS/3G/4G/Wifi. Phương tiện để khách hàng thực hiện đa dạng các dịch vụ và tiện
ích: Thanh toán trên thiết bị di động sử dụng QR Code, Rút tiền trên ATM không cần
thẻ và các chức năng phong phú khác theo từng thời kỳ. Tuy nhiên để sử dụng dịch vụ,
khách hàng vẫn cần có thẻ GHI NỢ NỘI ĐỊA BIDV đang ở trạng thái hoạt động.
2.2.2.2.6. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng dịch vụ Ngân hàng điện tử
Hiện nay, BIDV NGL đã triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) gồm dịch
vụ SMS Banking (BSMS), IBMB (internet Banking), Smartbanking, Mobile banking
(Ứng dụng trên ĐTDĐ).
63
Bảng 2.12: Số lượng và doanh số thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam Gia Lai, giai đoạn 2016-2018 (Đơn vị: Triệu đồng, món)
So sánh (+/-)
2017/2016
2018/2017
Dịch vụ ngân hàng điện tử
2016
2017
2018
+/-
%
+/-
%
Số lượng giao dịch qua kênh internet (món)
14.039
18.382
25.487
4.343
30,94
7.105
38,65
Giá trị giao dịch quakênh internet (triệu đồng)
194.074
287.406
426.309
93.332
48,09
138.903
48,33
Số lượng giao dịch tài chính qua kênh ĐTDĐ (món)
15.076
17.830
19.005
2.754
18,27
1.175
6,59
Giá trị giao dịch tài chính qua kênh ĐTDĐ (tr đồng)
161.203
227.641
427.958
66.438
41,21
200.317
88
Tổng giá trị giao dịch điện tử (Tr đồng)
355.277
515.047
854.267
159.770
44,97
339.220
65,86
(Nguồn: Báo cáo thanh toán nội địa – BIDV Nam Gia Lai)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, số lượng khách hàng và doanh số thanh toán tại đơn vị
ngày càng tăng. Năm 2017 doanh số thanh toán đạt 515.047 triệu đồng tăng 159.770
triệu đồng với tỷ lệ tăng là 44,97% so với năm 2016. Năm 2018 doanh số thanh toán
đạt 854.267 triệu đồng, tăng 339.220 triệu đồng với tỷ lệ tăng 65,86%
Những năm gần đây, các dịch vụ NHĐT càng ngày càng càng được phổ biến và hiện
đại hơn, phục vụ cho sự phát triển chung của TTKDTM. Đó là nhở hạ tầng công nghệ
thông tin, viễn thông được phát triển, ở cả những khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa
, đồng thời các dịch vụ, phương tiện thanh toán điện tử được phát triển mạnh và đa
dạng với nhiều sản phẩm, phương tiện mới đáp ứng, an toàn, tiện lợi; và đang dần đi
vào cuộc sống, phù hợp với xu hướng thanh toán. Nhờ nắm bắt kịp xu hướng, những
năm qua BIDV Nam Gia Lai đã thực hiện triển khai nhiều dịch vụ mới, phù hợp với
nhu cầu của khách hàng, số lượng khách hàng, doanh số thanh toán qua dịch vụ này
ngày càng tăng.
64
Tuy nhiên các dịch vụ này còn một số hạn chế như: Khó khăn đối với những khách
hàng ít hiểu biết về công nghệ cao, không sử dụng internet; thường xảy ra lỗi trong truy
cập do phụ thuộc vào chất lượng mạng di động, internet. Gián đoạn trong giao dịch nếu
mất kết nối internet hoặc kết nối chậm. Dễ gặp rủi ro, mất an toàn trong thanh toán.
2.2.3. Đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai.
2.2.3.1. Đánh giá tính tiện ích các danh mục sản phẩm dịch vụ
Thực hiện chỉ đạo của NH nhà nước và của NHTMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam, BIDV NGL đã tích cực triển khai các dịch vụ TTKDTM trên địa bàn. Chi nhánh
tập trung nguồn lực, phát huy những lợi thế sẵn có từ các sản phẩm dịch vụ, đưa ra
những dịch vụ, tiện ích mới, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, như: Cung cấp
dịch vụ trọn gói cho khách hàng với dịch vụ SMS Banking, miễn phí thường niên đối
với dịch vụ Smartbanking, miễn phí chuyển tiền cùng hệ thống trong ứng dụng Mobile
Banking, tăng hạn mức chuyển tiền đối với dịch vụ IBMB… Tỷ trọng giá trị thanh
toán bằng các dịch vụ TTKDTM của BIDV Nam Gia Lai từ năm 2016-2018 như sau:
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng giá trị thanh toán bằng các dịch vụ TTKDTM của BIDV Nam Gia Lai từ năm 2016-2018
2016
2017
2018
1. Séc 3. UNT 2. UNC 4. Thẻ 5.NHĐT
1. Séc 3. UNT 2. UNC 4. Thẻ 5.NHĐT
1. Séc 3. UNT 2. UNC 4. Thẻ 5.NHĐT
Hiện nay, BIDV đang phối hợp với các đơn vị: Cục Thuế tỉnh, Chi cục thuế các huyện,
Thành phố thực hiện thu thuế điện tử; phối hợp với BHXH, Điện lực, Viễn thông,
Công ty cấp nước thu BHXH, BHYT, thu tiền điện nước, điện thoại... qua tài khoản tại
65
Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng. Việc triển khai đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, số lượng và giá trị
giao dịch tăng cao.
Đồng thời, kể từ năm 2016, BIDV đã phối hợp với bộ Giao Thông vận Tải để triển
khai dịch vụ thu phí đường bộ tự động không dừng qua tài khoản ngân hàng. Thu phí
không dừng trên các trục đường quốc lộ không chỉ tiết kiệm thời gian, giảm ùn tắc và
giảm ô nhiễm môi trường cho người tham gia giao thông mà cũng giúp tiết kiệm chi
phí, trong khi khối lượng tiền mặt tại các trạm thu phí khá lớn nhưng chủ yếu là tiền lẻ,
kẻ xấu dễ lợi dụng để trộm cướp gây thất thoát, thì dịch vụ này sẽ giúp giảm khối
lượng tiền mặt , đảm bảo an toàn cả về người và của hơn tại các trạm thu phí,
Từ cơ cấu các dịch vụ TTKDTM tại BIDV NGL trong 3 năm trở lại đây có thể thấy:
Ủy nhiệm chi và thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, tỷ trọng thanh toán qua thẻ và dịch vụ
ngân hàng điện tử ngày càng tăng, thể hiện tiềm năng xu hướng phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện đại, qua đó tạo thêm kênh thanh toán mới, mang lại lợi ích cho người tiêu
dùng, nhà cung cấp hàng hóa và cả ngân hàng.
2.2.3.2. Đánh giá mức độ an ninh, an toàn trong thanh toán
BIDV Nam Gia Lai đã nhận thức sâu sắc về vấn đề bảo mật, ngoài bảo mật về công
nghệ bắt buộc phải đáp ứng như an toàn dữ liệu, ứng dụng công nghệ ngân hàng, đây là
yếu tố căn bản nhất tạo nên giá trị thương hiệu cho BIDV trong cung cấp các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt. BIDV NGL luôn tuân thủ quy chế bảo mật thông tin
trong hệ thống, công tác bảo mật thông tin được quy định cụ thể trong Nội quy lao
động, mọi tác nghiệp đều phải qua 2 người, “4 mắt” (người tác nghiệp, người kiểm
soát).
Chi nhánh BIDV NGL đã cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng với chất lượng
tốt, tổ chức thanh toán nhanh chóng, hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức
66
thanh toán phù hợp, nhân viên có thái độ hoà nhã, tôn trọng khách hàng. Việc thực hiện
TTKDTM toàn hệ thống đã tăng cường trách nhiệm trong quản lý điều hành vốn tại cơ
sở. Việc quản lý vốn chặt chẽ nhưng linh hoạt, hệ số sử dụng vốn trong kinh doanh của
toàn hệ thống tăng lên rõ rệt. Thực hiện thanh toán toàn hệ thống đã tăng cường trách
nhiệm trong quản lý điều hành vốn tại cơ sở, việc quản lý vốn chặt chẽ nhưng linh
hoạt, hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng tăng lên rõ rệt.
Tại các điểm ATM đều được trang bị phòng chống sao chép mã PIN thẻ, Camera đảm
bảo an toàn cho khách hàng giao dịch, lắp đặt các thiết bị chống Skiming.
Theo kết quả kểm tra, rà soát hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Gia Lai,
từ năm 2016 đến năm 2018 tại BIDV NGL không phát sinh trường hợp, vụ việc, sự cố
rủi ro, gian lận khi sử dụng các dịch vụ TTKDTM, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của
ngân hàng và khách hàng. Chưa phát sinh trường hợp khách hàng khiếu nại về hiện
tượng mất an ninh khi sử dụng dịch vụ TTKDTM; Đa phần các gian lận, đều là do kẻ
xấu lợi dụng lòng tin của khách hàng như giả mạo Facebook người thân để yêu cầu
khách hàng cung cấp thông tin user, mật khẩu, mã xác thực ODP của các dịch vụ như
IBMB, Smart Banking để chiếm đoạt số dư trong tài khoản của khách hàng. Nhân viên
tư vấn luôn luôn khuyến cáo Khách hàng trước khi đăng ký sử dụng các dịch vụ NHĐT
là không được tiết lộ thông tin cho bất cứ ai để tránh gian lận khi sử dụng dịch vụ.
Đồng thời BIDV NGL cũng thường xuyên phối hợp với cơ quan chức năng để trao đổi,
cung cấp thông tin kịp thời, hạn chế những vụ việc gian lận, lừa đảo phát sinh.
2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH BIDV NAM GIA LAI.
2.3.1. Mức độ hài lòng của khách hàng với các sản phẩm TTKDTM của BIDV Nam Gia Lai
Định kỳ hàng năm, BIDV thực hiện khảo sát đo lường sự hài lòng đối với các sản
phẩm dịch vụ bao gồm 5 lĩnh vực: tiền gửi, chuyển tiền, thẻ và các sản phẩm dịch vụ
67
phi tín dụng, tín dụng, mua bán ngoại tệ/ tín dụng phái sinh. Năm 2018, BIDV đã phát
ra 130 phiếu lấy ý kiến khách hàng về thẻ và các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng
( NHĐT), và chuyển tiền (UNC, UNT, Sec). Số phiếu thu về là 120 phiếu (92%). Chi
tiết mẫu phiếu khảo sát và báo cáo chi tiết kết quả khảo sát của chi nhánh được trình
bày tại phụ lục 3.
Về tổng quan, có 87% khách hàng tham gia khảo sát coi BIDV là ngân hàng chính.
Yếu tố ảnh hưởng nhất đến sự hài lòng khách hàng khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền,
thẻ và NHĐT tại BIDV Nam Gia Lai là sản phẩm dịch vụ (25%), theo sau đó là yếu tố
GDV/CB ngân hàng (21%) và mức phí/ lãi suất (17%).
Nhìn chung, khách hàng được khảo sát hài lòng với chất lượng các dịch vụ TTKDTM
tại BIDV Nam Gia Lai. Trong đó, khách hài lòng nhất với nhóm yếu tố về cán bộ ngân
hàng (thái độ, tốc độ xử lý giao dịch, khả năng tư vấn), sau đó là nhóm yếu tố về sản
phẩm dịch vụ ( đa dạng, đầy đủ thông tin, tiện lợi, dễ sử dụng), cuối cùng là các yếu tố
phụ. Số phiếu bày tỏ thái độ không hài lòng và rất không hài lòng ở tất cả các mục
đánh giá đều rất thấp (từ 0-3%).
68
120%
100%
Rất không hài lòng
80%
Không hài lòng
60%
Bình thường
40%
Hài lòng
20%
0%
Rất hài lòng
(Nguồn: báo cáo đo lường sự hài lòng KH năm 2018- Phòng KHTH)
Hình 2.3: Mức độ hài lòng của khách hàng với các tiêu chí của các dịch vụ TTKDTM
Về mục ý kiến đóng góp, có 05 khách hàng cho rằng chương trình BIDV Online
thường gặp tình trạng nghẽn mạng. Ý kiến này đã được ghi nhận và chuyển về trụ sở
chính để có hướng xử lý khắc phục.
Kết quả của chương trình đo lường sự hài lòng khách hàng năm 2018 đánh giá chung
là có nhiều điểm sáng, BIDV Nam Gia Lai cần tích cự phát huy thế mạnh của mình về
đội ngũ cán bộ trẻ năng động và sản phẩm tốt để tiêp tục phát triển các dịch vụ
TTKDTM.
2.3.2. Tâm lý của khách hàng khi sử dụng các dich vụ TTKDTM tại ngân hàng.
Qua 100 mẫu khảo sát được phát ra và thu về đủ 100 mẫu, thì có khoảng 72 KH mở tài
khoản và sử dụng TTKDTM tại BIDV chiếm tỷ lệ 72%.
69
Những khách hàng chưa từng sử dụng đa số nằm trong độ tuổi trên 45 tuổi, và nam
chiếm 64 %, họ có thu nhập trung bình chủ yếu khoảng từ 4-8tr/tháng. Một số lý do
không sử dụng TTKDTM tại ngân hàng chủ yếu là do thói quen, không muốn thay đổi,
có tiền mặt trong ví vẫn yên tâm hơn, sự trải nghiệm không thuận lợi trong lần đầu
TTKDTM, không có nhu cầu chuyển tiền thường xuyên nên không cần tìm hiểu, sợ bị
mất tiền, lừa đảo như trên báo đưa tin…Nam chiếm đa phần vì họ cũng chia sẻ là tài
chính trong gia đình giao cho vợ quản lý, có người còn giao thẻ lương cho vợ cầm, có
việc cần chuyển khoản hay thanh toán hàng hóa, dịch vụ thì vợ lo.
Qua đó có thể thấy, phụ nữ vẫn nhạy cảm hơn trong việc tiếp cận TTKDTM, mặt khác
phụ nữ mua sắm nhiều hơn, cho cả gia đình và bản thân, nhiều người không có thời
gian mua sắm truyền thống, họ mua qua mạng, qua các trang thương mại điện tử như
Shopee, Tiki, hoặc mua sắm ở nước ngoài qua Amazon…chỉ cần 1 cái click chuột họ
đã đặt hàng thành công mà không cần đến cửa hàng, hàng hóa lại đa dạng nhiều mẫu
mã. Mà yêu cầu hàng đầu của mua sắm trực tuyến là thanh toán không dùng tiền mặt,
vừa nhanh, lại vừa được ưu đãi như free ship, giảm giá khi chuyển khoản trước…
Dưới 25 tuổi là những người trẻ tuổi, năng động, nhanh nhạy trong việc tìm hiểu về sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng nhưng thu nhập lại thấp ( chủ yếu là học sinh, sinh viên,
hoặc mới đi làm) nên nhu cầu thanh toán chưa cao, chưa có cơ hội trải nghiệm dịch vụ
TTKDTM tại ngân hàng.
Độ tuổi từ 25 đến 45 là những người trưởng thành và bắt đầu có thu nhập, có gia đình
nên nhu cầu thanh toán cao. Dịch vụ được sử dụng chủ yếu là ủy nhiệm chi, thẻ, ngân
hàng điện tử. Trong đó đa số các doanh nghiệp sử dụng UNC là hình thức thoanh toán
chủ yếu, vì khách hàng còn có tâm lý sử dụng chứng từ giấy, giao dịch tại ngân hàng
để có con dấu xác nhận hợp lệ cho việc kinh doanh với đối tác của mình, hình thức
BIDV Business Online (IBMB Doanh nghiệp) chưa thực sự phổ biến với đối tượng KH
70
này. Khách hàng các nhân thì có xu hướng thanh toán qua thẻ và các ứng dụng Ngân
hàng điện tử nhiều hơn vì sự tiện dụng và nhanh chóng.
Đa số khách hàng cho rằng Việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản BIDV
rất đơn giản, dễ thao tác, hình thức đăng ký đơn giản, thủ tục nhanh gọn, mẫu biểu dễ
hiểu, nhưng chỉ một số ít hiểu biết về tất cả các dịch vụ thanh toán tại BIDV. Khoảng
43% khách hàng được khảo sát lo ngại về sự mất an toàn và sự gian lận trong
TTKDTM nhất là các dịch vụ NHĐT, và skiming khi sử dụng thẻ, họ cũng e ngại sẽ
bất cẩn nhập sai số tiền, hay số tài khoản gây thất thoát và xử lý được, không được
ngân hàng hỗ trợ khi sự cố xảy ra. Nhưng 100% khách hàng đều công nhận tính ưu việt
của TTKDTM so với thanh toán truyền thống, giúp họ tiết kiệm được thời gian và chi
phí khi mua hàng hóa, dịch vụ. Họ khẳng định sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ TTKDTM
của BIDV, Và giới thiệu cho bạn bè, người thân sử dụng các dịch vụ TTKDTM tại
BIDV.
Kết quả khảo sát tương đối khả qua khi TTKDTM đã và đang được dân chúng đón
nhận và dần dần phổ biếntrong nhiều thành phần dân cư, trong đó có khoảng 40 mẫu
được phát ở các huyện như Đức Cơ, Chư Sê, Iagrai, cũng thu được kết quả khả quan,
cho thấy TTKDTM không chỉ phổ biến ở Tp Pleiku mà còn dần được đón nhận ở các
Xã huyện xa trung tâm.Tuy vẫn còn những lo ngại về tính an toàn khi sử dụng, nhưng
đa phần mọi người đều ưa thích khi trải nghiệm các dịch vụ TTKDTM tại BIDV NGL.
Điều này là một tín hiệu tốt khi thị hiếu của dân chúng sẽ chuyển dần thói quen từ sử
dụng tiền mặt khi mua sắm sang việc thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai
không xa.
2.4. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI HẠN CHẾ VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH BIDV NAM GIA LAI
2.4.1. Những kết quả đạt được
71
Qua việc phân tích đánh giá thực trạng thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng
của BIDV NGL trong 3 năm gần đây ta thấy rằng: Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn như
sự sự bão hòa của thị trường, sự xuất hiện càng ngày càng nhiều các Ngân Hàng
TMCP với mức phí ưu đãi, tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt trên địa bàn
tỉnh, nhưng với sự quyết tâm của ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
đã dần vượt qua được những khó khăn, trở ngại và đã đạt được nhiều thành tựu trong
hoạt động của Chi nhánh:
Phát triển qui mô và thay đổi cơ cấu hợp lý phát triển dịch vụTTKDTM:
Trong thời gian qua cho thấy có sự phát triển mạnh về qui mô và chuyển dịch hợp lý
cơ cấu dịch vụ TTKDTM. Kết quả đã đạt được nhiều thành quả đáng kể, doanh số
TTKDTM cũng như chất lượng ngày càng tăng; Công tác TTKDTM được tiến hành
nhanh chóng kịp thời, chính xác; Mang lại nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh, góp phần
nâng cao uy tín cũng như ưu thế cạnh tranh của BIDV NGL trên thị trường; tạo dựng
được niềm tin vững chắc đối với khách hàng, củng cố được uy tín trong hoạt động
thanh toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lực phát triển
dài hạn của BIDV NGL.
Có sự gia tăng sự thay đổi về Chất lượng dịch vụ TTKDTM
Chi nhánh Ngân hàng tập trung nguồn lực, phát huy những lợi thế sẵn có từ các sản
phẩm dịch vụ, đưa ra những dịch vụ, tiện ích mới, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
dịch vụ, như: cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng với dịch vụ SMS Banking, phí
dịch vụ giảm, hạn mức giao dịch cao, giúp cho khách hàng có thể giao dịch ở bất cứ
đâu chỉ cần có 1 chiếc điện thoại thông minh có kết nối 3G, 4G, Wifi... Hệ thống thanh
toán của Chi nhánh hiện nay cho phép khách hàng có thể sử dụng dịch vụ qua các kênh
phân phối: Giao dịch tại quầy, ATM, với nhiều phương tiện thanh toán: Séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ… với tốc độ thanh toán nhanh, an toàn và chính xác. Hệ thống
công nghệ cho phép xử lý dữ liệu theo mô hình xử lý tập trung, xử lý trực tuyến đối với
72
tất cả các giao dịch 24/7/365 với khả năng xử lý đa tệ - đa niên độ, xử lý đa kênh phân
phối (tại quầy, ATM, POS, Internet, Mobile…), khả năng tích hợp với nhiều hệ thống,
chia sẻ dữ liệu điện tử và chứng từ điện tử.
Đầu tư Cơ sở vật chất
Cho đến nay, BIDV NGL đã lắp đặt được 12 máy ATM (chiếm 17,24%/tổng số máy
ATM trên địa bàn) và 96 máy POS (chiếm 29,91%/tổng số POS tại Gia Lai). Tuy số
lượng máy ATM của chi nhánh vẫn còn hạn chế, trong giai đoạn 2016-2018 chi nhánh
chỉ lắp đặt được thêm 02 máy ATM, nhưng số lượng POS được lắp đặt mới hàng năm
tăng nhanh, chi nhánh đã chủ động liên kết với các cửa hàng, khách sạn, siêu thị để đưa
ra những chương trình khuyến mãi giảm giá với các chủ thẻ thanh toán qua POS.
Mức độ an ninh, an toàn trong thanh toán
BIDV NGL luôn tuân thủ quy chế bảo mật thông tin trong hệ thống, công tác bảo mật
thông tin được quy định cụ thể trong Nội quy lao động, mọi tác nghiệp đều phải qua 2
người, “4 mắt” (người tác nghiệp, người kiểm soát). Trong thực hiện nghiệp vụ không
để xảy ra sai xót lớn, giấy tờ chính xác, thanh toán điện tử và bù trừ nhanh chóng,
thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Ngân hàng đã cung cấp dịch vụ thanh toán
cho khách hàng với chất lượng tốt, tổ chức thanh toán nhanh chóng, hướng dẫn khách
hàng sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp, nhân viên có thái độ hoà nhã, tôn
trọng khách hàng. Việc thực hiện thanh toán toàn hệ thống đã tăng cường trách nhiệm
trong quản lý điều hành vốn tại cơ sở.
Hiện nay, Gian lận là một mối lo ngại chung khi sử dụng ngân hàng điện tử vì tính
năng bảo mật, chẳng hạn như mật khẩu hoặc mã PIN có thể bị đánh cắp và sử dụng mà
không thể xác định. Mọi người có thể ăn cắp mã PIN và sử dụng nó trực tuyến mà
không cần sự cho phép của chủ sở hữu. Việc chuyển tiền gian lận được thực hiện rất
nhanh thông qua các trang các ứng dụng và web ngân hàng trực tuyến làm cho chủ tài
73
khoản không kịp trở tay ngăn cản và khó xác định được tội phạm. Để tăng cường bảo
mật cho tài khoản của khách hàng, BIDV Trung Ương đã tăng cường thêm một lớp bảo
mật cho các dịch vụ như Smart Banking, IBMB bằng việc thay thế SMS ODP bằng
Smart ODP, tức là thay thế mã xác thực giao dich truyền thống là gửi mã xác thực bằng
tin nhắn về số điện thoại khách hàng bằng mã xác thực được cấp trong một ứng dụng
riêng gọi là Smart ODP, ứng dụng này có user và mật khẩu riêng. Đồng thời đội ngũ
chuyên viên, tư vấn viên luôn cảnh báo khách hàng về việc giữ bí mật thông tin của
mình
Việc quản lý vốn chặt chẽ nhưng linh hoạt, hệ số sử dụng vốn trong kinh doanh của
toàn hệ thống tăng lên rõ rệt. Dịch vụ tài khoản cá nhân của Ngân hàng phát triển khá
nhanh. Thực hiện thanh toán toàn hệ thống đã tăng cường trách nhiệm trong quản lý
điều hành vốn tại cơ sở. Việc quản lý vốn chặt chẽ nhưng linh hoạt, hệ số sử dụng vốn
của Ngân hàng tăng lên rõ rệt.
Phí dịch vụ
BIDV Nam Gia Lai thường xuyên khảo sát về lãi suất, phí dịch vụ các ngân hàng cùng
địa bàn để nghiên cứu cùng với các yếu tố khác nhằm qui định các mức lãi suất, phí
của ngân hàng mình vừa đúng theo qui định ngân hàng cấp trên, vừa có tính cạnh
tranh.
Hiện nay, BIDV NGL đang xác định chiến lược xây dựng một mức giá về phí dịch vụ
thỏa đáng, ở mức độ trung bình không quá cao với mục đích thu hút khách hàng, tuy
nhiên vẫn phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác, để khách
hàng có một niềm tin vững chắc với ngân hàng thì việc công khai phí trên Website và
các phương tiện thông tin đại chúng là thiết yếu. Với những dịch vụ mới để thu hút
khách hàng, Chi nhánh đang có những ưu đãi khi sử dụng dịch vụ như: Miễn phí đăng
kí và duy trì sử dụng, khách hàng được miễn phí phí duy trì và sử dụng năm đầu thẻ
74
thanh toán, miễn phí 3 tháng sử dụng BSMS, được chiết khấu 10% khi sử dụng quẹt
thẻ tại siêu thị với giá trị dưới 1 triệu đồng.
BIDV NGL luôn quán triệt sâu sắc chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà
nước, của ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam và biết vận
dụng một cách sáng tạo, logic, từ đó xây dựng phát triển với những mục tiêu phương
hướng hoạt động phù hợp nhất. BIDV Nam Gia Lai đã hoàn thành xuất sắc công tác kế
toán ngân quỹ của mình, góp phần vào kết quả hoạt động chung của toàn bộ hệ thống
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam. Phát triển và mở rộng các dịch vụ
tiện ích Ngân hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng.
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động TTKDTM
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh toán của BIDV NGLvẫn còn gặp một số vấn đề đòi hỏi được khắc phục giải quyết. Cụ thể là :
Các dịch vụ TTKDTM của ngân hàng chưa được người dân biết đến và sử
dụng rộng rãi:
Chi nhánh chưa thật sự chủ động trong việc tiếp thị, khai thác thu hút khách hàng,
thông tin quảng cáo chưa thường xuyên đến khách hàng dẫn đến hiểu biết của người
dân về dịch vụ TTKDTM do chi nhánh cung ứng chưa cao, bộ phận dân cư chưa
thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Công tác tuyên truyền quảng
bá về những ưu điểm của các phương tiện TTKDTM chưa được chi nhánh chú trọng
nên người dân chưa quan tâm nhiều đến dịch vụ thanh toán này, chưa thấy được những
ưu điểm vượt trội của phương tiện TTKDTM. Bộ phận lớn dân cư vẫn cảm thấy chưa
cần thiết, chưa thấy được lợi ích của chính họ và xã hội khi mở tài khoản và thanh toán
tại ngân hàng.
Tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ thanh toán KDTM cũng chưa phong phú,
chưa đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng:
75
Các phương tiện TTKDTM chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán để có thể
thay thế cho tiền mặt. Phương thức giao dịch chủ yếu tiếp xúc trực tiếp và mặt đối mặt.
Để được nhận một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các chủ thể tham gia thường phải
đến các điểm giao dịch của ngân hàng. Phương thức giao dịch từ xa, dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin hiện đại như giao dịch qua internet, qua mobile,... chưa phát triển
hoặc mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp. Khách hàng chỉ có thể sử dụng các công cụ
thanh toán cho một vài mục đích như thẻ ATM chỉ dùng để rút tiền, chuyển khoản,
nhận tiền gửi. Đa số Khách hàng chỉ yêu cầu phát hành thẻ thanh toán nội địa, còn thẻ
thanh toán quốc tế ít phát hành..
Chất lượng dịch vụ cung ứng còn hạn chế:
Chất lượng dịch vụ chưa cao, tình hình các máy ATM trên địa bàn vẫn thường xuyên
rơi vào tình trạng bảo trì, ngưng hoạt động, lỗi hệ thống...gây bức xúc cho khách hàng
khi sử dụng dịch vụ. Những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay
thậm chí có chi phí cao hơn cả thanh toán bằng tiền mặt như hình thức UNC khác hệ
thống, khách hàng so sánh và lựa chọn hình thức rút Tiền mặt và sang NH khác nộp sẽ
không tốn phí. Chưa kể đến sự khan hiếm máy ATM tại các huyện như Chư Pưh, chư
Sê, Đức Cơ.., chủ yếu chỉ có ở trung tâm huyện, tại các xã vũng sâu vùng xa , người
dân phải đi rất xa mới tìm thấy cây ATM. Các chi phí từ phí trả lương hàng tháng, phí
duy trì thẻ, phí thường niên tài khoản, phí nhắn tin thông báo tài khoản lại thêm các phí
mới như phí rút tiền nội mạng, phí giao dịch làm cho việc sử dụng tài khoản đối với
một số người dùng cho là không kinh tế, họ không đồng ý làm thẻ và trực tiếp đem
chứng minh nhân dân đến rút tiền mặt ngay tại quầy. Do đó làm cho khách hàng còn e
ngại trong việc sử dụng các dịch vụ TTKDTM.
Các thông tin về gian lận thẻ, gian lận tài khoản, gian lận trong NHĐT kìm
chế sự phát triển của TTKDTM:
76
Khách hàng chưa tin tưởng lắm về độ bảo mật, an toàn của các dịch vụ TTKDTM, đối
với họ thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào tư tưởng và ngại đổi mới, hơn nữa
chuyện hacker tấn công trên mạng luôn được các phương tiện thông tin, báo chí nói
đến, họ không thể biết được hệ thống bảo mật của ngân hàng tốt đến đâu, có thể đủ
đảm bảo bí mật, an toàn cho tài sản cũng như các giao dịch của họ hay không.
Phát triển dịch vụ TTKDTM chưa toàn diện, đồng bộ:
Thị phần dịch vụ của chi nhánh trên địa bàn còn khiêm tốn, chưa khai thác hết tiềm
năng. Phạm vi của chi nhánh tập trung chủ yếu tại thành phố Pleiku, chưa chú trọng
phát triển dịch vụ TTKDTM tại các vùng lân cận. Một số phương tiện TTKDTM mới,
hiện đại phù hợp với địa bàn chưa được BIDV Nam Gia Lai triển khai toàn diện, đồng
bộ và hiệu quả như dịch vụ trả lương qua tài khoản, dịch vụ thanh toán qua POS,
Mobile Banking, dịch vụ thanh toán tiền điện, nước và các chi phí khác..... Mạng lưới
ATM chưa phân bố rộng khắp do vậy nên phần lớn khách hàng vùng nông thôn còn
khó khăn trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Phạm vi TTKDTM còn bị bó hẹp ở một số đối tượng nhất định: chủ yếu là các DN, các
đối tượng được trả lương qua tài khoản...giá trị giao dịch của khách hàng cá nhân vẫn
còn hạn chế và chiếm tỷ trọng nhỏ. Các đối tượng khách hàng cá nhân, người lao động,
kinh doanh nhỏ lẻ.. chưa được Chi nhánh chú trọng quảng bá các sản phẩm dịch vụ,
chưa có chính sách chăm sóc khách hàng đối với các đối tượng này
Các cán bộ, công nhân viên chức trong việc hình thức chuyển lương qua tài khoản cá
nhân cũng chỉ được vài ngày là lại rút ra hết, từ đó nội dung kinh tế của tài khoản chưa
được thể hiện và phát huy tác dụng. Điều đó có thể lý giải phần nào do thu nhập của họ
chưa cao và việc tiêu dùng ngoài xã hội vẫn chưa tách ra khỏi tiền mặt.
Một số đối tượng tham gia buôn bán lớn, những người có thu nhập cao lại chưa tham
gia. Do việc tế nhị trong bí mật tài chính, kinh doanh sợ đánh thuế vào thu nhập.
77
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân từ chính bản thân ngân hàng. Ngân hàng phải tìm ra
những nguyên nhân đó và tìm cách hạn chế, khắc phục, từ đó mới cải thiện được vị trí
của mình trong các hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt. Các nguyên nhân này làm cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
không phát triển đó là:
Về hoạt động của BIDV NGL:
BIDV NGL gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với một số ngân hàng lớn có mạng lưới
rộng lớn và ra đời sớm trên địa bàn như: Agribank Gia Lai, Agribank Đông Gia Lai,
Vietcombank Gia Lai, Vietinbank Gia Lai trong việc phát triển dịch vụ TTKDTM,
đồng thời một số NHTMCP mới trên địa bàn như VP Bank, ACB, SCB cũng có những
chính sách ưu đãi về lãi, phí dịch vụ để thu hút khách hàng cũng là những đối thủ tiềm
ẩn của BIDV NGL
Trọng tâm phát triển của BIDV NGL là tập trung vào hoạt động tín dụng và huy động
vốn, những năm gần đây việc phát triển các dịch vụ bán lẻ trong đó có dịch vụ
TTKDTM mới được chú trọng. Đối tượng khách hàng trọng tâm của chi nhánh là các
doanh nghiệp, cán bộ, công nhân viên chức được trả lương qua tài khoản của Chi
nhánh.
Vận dụng Marketing ngân hàng vào trong thực tế còn hạn chế và chưa có sự
đầu tư thỏa đáng:
Một thực tế cho thấy, hiện nay việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng thương mại là một quá trình khó khăn
phức tạp và tốn kém. Không phải Ngân hàng nào cũng có thể thực hiện được cũng bởi
sự giới hạn về người và vốn.
78
Tại chi nhánh BIDV NGL, hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng như một
chiến lược trong việc thu hút khách hàng và nghiên cứu thị trường. Có thể đưa ra nhận
xét về hoạt động này là thụ động. Bởi lẽ, Chi nhánh chỉ dựa vào các chiến lược quảng
cáo chung của BIDV trung ương, chưa chủ động đưa ra chiến lược riêng phù hợp với
địa bàn hoạt động của mình. Đồng thời, chưa chủ động giới thiệu các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt , chưa tư vấn và đưa ra lời khuyên cho khách hàng mới, chưa
chủ động tìm kiếm khách hàng, chưa tích cực trong việc tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, chưa quan tâm đến khách hàng tiềm năng. Công tác thông tin tuyên truyền chưa
được quan tâm, chú trọng. Bộ phận tư vấn, chăm sóc khách hàng còn hạn chế về nhân
lực, không đủ khả năng tư vấn cho tất cả các khách hàng để trải nghiệm dịch vụ.
Những mục tiêu chiến lược, định hướng và các chính sách lớn để phát triển hoạt động
thanh toán chưa được công bố đầy đủ cho công chúng. Vì vậy, không chỉ người dân mà
thậm chí nhiều doanh nghiệp còn rất ít hiểu biết hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch vụ
thanh toán và phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, họ hầu như chỉ sử dụng
theo thói quen mà ngại đổi mới. Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng đôi khi
còn phản ánh thiên lệch, thổi phồng khai thác những yếu điểm, lỗi kỹ thuật hoặc những
yếu tố tiêu cực mang tính cá biệt để đưa lên công luận, đồng thời sự phát triển và tự do
công luận của mạng xã hội khiến cho thông tin đến với những người tiêu dùng thường
một chiều, thậm chí sai lạc, gây mất lòng tin vào một công cụ thanh toán nào đó ngay
từ khi mới bắt đầu phát triển.
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán không dùng tiền mặt
chưa thật đồng đều:
Cán bộ nhân viên tại các BIDV đa số tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa có. Khi được
tuyển dụng chỉ mới đạo tạo ngắn hạn chưa chuyên sâu trong khi sự đổi mới trong thanh
toán càng ngày càng nhiều khiến cán bộ chưa kịp tiếp thu còn lúng túng trong công tác
giao dịch hay tư vấn khách hàng. Trình độ hiểu biết về công nghệ của đội ngũ nhân
viên còn chưa đồng đều tập trung chủ yếu vào các cán bộ nam nhanh nhạy về máy móc
79
công nghệ hơn nữ. Cho nên, lúc này hay lúc khác, đã xảy ra tình hình có những người
được làm nhưng không biết làm, còn những người biết làm mà không được làm.
Công tác nhân sự chưa có chính sách hợp lý trong quy hoạch, đào tạo, động viên,
khuyến khích người lao động đặc biệt là những lao động giỏi, nhiều kinh nghiệm.Việc
thành lập thêm các ngân hàng sẽ dẫn đến sự chia sẻ thị trường, đặc biệt là sự chia sẻ
nguồn nhân lực có trình độ trong hệ thống ngân hàng, trong khi nguồn nhân lực này
đang rất thiếu và là vấn đề bức xúc..
Đã chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo góp phần nâng cao số lượng và chất lượng
cán bộ, nhưng một số cán bộ chưa phát huy hết năng lực, tính chủ động trong công
việc, còn thiếu cán bộ có năng lực ở một số vị trí chủ chốt như công tác điện toán, việc
triển khai quản lý kiểm soát ở từng bộ phận chưa triệt để. Nhân viên ở chi nhánh còn e
dè, họ chưa có sự sáng tạo trong công nghệ. Điều này cản trở rất nhiều sự xâm nhập
các thị trường mới, ứng dụng các sản phẩm mới như thẻ, dịch vụ trả lương qua tài
khoản cá nhân.
Trong xu hướng hội nhập, một ngân hàng hiện đại và lớn không chỉ thể hiện ở một số
cán bộ làm việc tại ngân hàng mà còn ở trình độ và kiến thức đủ để tự tin, sáng tạo, thái
độ nghiêm túc trong nghiệp vụ thanh toán nếu không chủ động và chịu khó tiếp cận,
tìm hiểu các hình thức thanh toán hiện đại thì sẽ là một trong những trở ngại cho ngân
hàng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Cơ sở vật chất và công nghệ chưa hoàn thiện:
Cơ sở chấp nhận thẻ của Chi nhánh trên địa bàn Gia Lai rất ít điểm chấp nhận
TTKDTM. Chỉ tập trung ở siêu thị, khách sạn, trung tâm thương mại, nhà sách, phòng
vé máy bay… Nhiều cơ sở chấp nhận thanh toán chưa sẵn sàng hợp tác với ngân hàng
về thanh toán thẻ. Mạng lưới đơn vị chấp nhập thẻ còn rất mỏng, chưa phổ biến và chủ
yếu tập trung ở TP Pleiku.
80
Việc sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng xảy ra nhiều bất cập, người tiêu dùng chưa tin
tưởng và mức độ quan tâm về dịch vụ thẻ vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, nhận
thức của người dân về thẻ, NHĐT cũng như công tác bảo mật thẻ, NHĐT còn thấp nên
dễ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền từ tài khoản và từ thẻ. Thời gian qua có không ít những
vụ tranh chấp giữa người sử dụng thẻ với các ngân hàng trong việc mất tiền từ tài
khoản của các chủ thẻ, gây tâm lý lo ngại hoang mang trong dân chúng, dẫn tới nhiều
khó khăn trong việc phát triển dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
Hầu hết các trung tâm thương mại đặt máy POS đều có các máy ATM, điều này đồng
nghĩa với việc các ngân hàng đang đi ngược lại với mục tiêu điện tử hóa các giao dịch
thanh toán. Bởi càng nhiều máy ATM đặt tại các trung tâm thương mại, người dùng
càng dễ rút tiền mặt để thanh toán khi mua hàng. Cả người mua và người bán đều có
thể giao dịch bằng tiền mặt qua máy ATM được đặt khắp mọi nơi. Trong khi để đầu tư
vận hành một máy ATM tốn chi phí gấp nhiều lần so với máy POS.
Chiến lược, chính sách kinh doanh
Mặc dù BIDV NGL đã có chiến lược, chính sách kinh doanh trong hoạt động
TTKDTM, nhưng chưa thật sự có hiệu quả. Chi nhánh ngân hàng còn thu quá nhiều
loại phí khiến cho tâm lý khách hàng ngại sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Mặt khác,
chính sách chăm sóc khách hàng còn hạn chế, chưa phát triển. Ngân hàng mới chỉ biết
giữ chân khách hàng chứ chưa biết cách để đến với họ.
Phí thanh toán còn cao, khi khách hàng thực hiện thanh toán cho một tài khoản ở ngân
hàng khác thì phải nộp phí cao hơn. Do vậy, khách hàng phải mở tài khoản ở nhiều
ngân hàng để thực hiện công việc thanh toán hay nhận thanh toán từ các đối tác. Khách
hàng mở tài khoản thanh toán tại BIDV NGL thì phải trả phí thường niên tài khoản, phí
thường niên thẻ, khoản phí tuy không đáng kể nhưng lại gây bất bình với khách hàng,
phí của các thẻ thanh toán quốc tế cũng cao hơn hẳn thẻ nội địa, hơn nữa khi khách
81
hàng có nhu cầu gì liên quan đến tài khoản như in sao kê, xác nhận tài khoản thì khách
hàng cũng phải trả phí.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Do thói quen dùng tiền mặt trong dân cư và nhận thức về hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt
Sau đổi mới ngành ngân hàng, toàn bộ những yêu cầu quản lý tiền mặt áp dụng trước
đó được loại bỏ. Tiền mặt trở thành một công cụ thanh toán không hạn chế về đối
tượng và phạm vi sử dụng. Hầu hết chi phí liên quan đến tiền mặt trong lưu thông như
in ấn, phát hành, thu huỷ, vận chuyển, bảo quản, an ninh là chi phí xã hội và do Nhà
nước phải chịu. Cá nhân người thanh toán chỉ phải chịu phần chi phí nhỏ trong đó
(kiểm đếm, vận chuyển), trong khi đó tiền mặt có điểm ưu việt rất lớn là thanh toán tức
thời và vô danh, thủ tục đơn giản. Vì vậy, tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được
ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu
dùng và nhiều doanh nghiệp.
Về tâm lý, người dân quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, họ cảm thấy an toàn khi
cầm tiền trong tay. Hơn nữa BIDV là tỉnh miền núi, trình độ dân trí chưa cao đặc biệt
là Đồng bào người Dân Tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh, đồng thời hạn chế về cơ sở hạ
tầng nên làm ảnh hưởng đến việc phát triển và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân
hàng điện tử tới người tiêu dùng.
Khi sử dụng các dịch vụ TTKDTM, khách hàng thường đối mặt với những nổi lo như:
có tiền trong tài khoản mà không thể tiêu vì máy bảo trì, ngừng sử dụng, nghẽn đường
truyền, đúng vào lúc thứ 7, chủ nhật Ngân hàng không làm việc, vì thế nên chiều thứ 6,
ngân hàng lúc nào cũng đông khách đến rút tiền mặt để chi tiêu vào cuối tuần. Vấn đề
bảo mật, làm quen với những quy trình thanh toán trong mua sắm cũng gây tâm lý e
ngại cho khách hàng...Đó cũng là nguyên nhân khiến nhiều người rút hết tiền trong tài
khoản thành tiền mặt để tiêu xài hoặc đi xa phòng trường hợp không có máy ATM để
82
rút. Vì vậy khách hàng thường không yên tâm khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, việc sử
dụng dịch vụ TTKDTM trong địa bàn còn hạn chế.
Xu hướng tội phạm công nghệ cao thường hướng tới tài khoản ngân hàng, thẻ ngân
hàng những năm qua tăng cao khiến cho người dân càng thêm lo lắng khi sử dụng dịch
vụ này.
Do môi trường kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai
Gia Lai là tỉnh có nền kinh tế phát triển nhưng không đồng đều, bởi vậy môi trường
kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sự phối hợp giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội
chưa cao, chưa kịp thời. Các dự án đầu tư còn thấp, quy mô không lớn, nhiều dự án đầu
tư hoàn thành đã đi vào khai thác nhưng kém hiệu quả. Số lượng tổ chức kinh tế không
nhiều.
Do môi trường hoạt động nên các dịch vụ thanh toán cũng có phần hạn chế, các thể
thức thanh toán áp dụng vào chi nhánh chưa nhiều, đây cũng là trở ngại rất lớn ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động của chi nhánh.
Thiếu động cơ kinh tế đủ mạnh để khuyến khích TTKDTM: đối với nhiều đối tượng
giao dịch, các công cụ và dịch vụ TTKDTM không chứng tỏ có lợi ích hơn hẳn về kinh
tế so với tiền mặt. Ngược lại, TTKDTM còn phải trả phí cho ngân hàng, thậm chí còn
bị tính giá cao hơn (đối với một số đơn vị chấp nhận thẻ), không được chào đón tại các
quầy thanh toán...
Do đặc thù kinh tế xã hội của Gia Lai có hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm quy
mô nhỏ, lẻ nên khả năng tiếp nhận phương tiện thanh toán trực tuyến khá khó khăn.
Mạng lưới các cửa hàng, chợ dân sinh, số lượng các cửa hàng chấp nhận thẻ tại các
vùng nông thôn còn thấp nên việc thanh toán chủ yếu vẫn bằng tiền mặt.
83
Thu nhập của dân cư còn thấp. Các tổ chức thương mại dịch vụ tại địa bàn chưa phát
triển, do vậy việc chấp nhận các phương tiện thanh toán mới, hiện đại như thẻ ngân
hàng, các dịch vụ ngân hàng điện tử còn hạn chế.
Môi trường pháp lý
Hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán chưa hoàn thiện, mặc dù trong thời gian
vừa qua hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán đã cải thiện nhiều, song vẫn được
đánh giá là chưa đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thanh toán
điện tử và thương mại điện tử. Nó tạo nên một nền tảng hành lang pháp lý cho các
nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia sâu rộng
vào các hoạt động thương mại điện tử, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các chủ thể
tham gia kinh doanh trực tuyến trên mạng trong phạm vi toàn xã hội. Thiếu sự phối
hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngành hữu quan, chính quyền địa phương các cấp trong việc
tạo ra môi trường kinh tế, xã hội thuận lợi cho việc phát triển TTKDTM.
TTKDTM ngoài những tiện ích và đóng góp vào tính minh bạch của thanh toán thì mặt
yếu của nó là phải đầu tư công nghệ rất cao tại các ngân hàng do đó để thúc đẩy phát
triển, Ngân hàng nhà nước và Bộ tài chính chưa có cơ chế hỗ trợ kinh phí đầy đủ khiến
hiện nay các ngân hàng phải tính phí trên các giao dịch ATM, POS cao để bù đắp cho
chi phí vận hành. Các đơn vị chấp nhận thanh toán bằng thẻ thường phải chịu chi phí
thanh toán khi khách hàng thanh toán bằng thẻ đặc biệt là thẻ Visa. Trong khi đó thanh
toán bằng tiền mặt họ không chịu chi phí đó.
Các doanh nghiệp, cá nhân thường sử dụng tiền mặt để che giấu giao dịch nhằm trốn
tránh thuế: Nhà nước đã ban hành quy định doanh nghiệp chuyển tiền hàng từ 20 triệu
đồng trở lên phải chuyển qua Ngân hàng thì mới được hoàn thuế. Đây là một quy định
quan trọng trong thúc đẩy minh bạch trong thanh toán. Tuy nhiên, quy định này vẫn
chưa kiểm soát việc DN rút tiền mặt khỏi tài khoản. Do đó, DN rút tiền mặt để thanh
toán ngầm vẫn được thực hiện thường xuyên. Nhà nước cũng không có biện pháp gì
84
nhằm bắt người dân và DN mua bán phải có hóa đơn. Cuối cùng, DN vẫn thích thanh
toán bằng tiền mặt để thực hiện các hoạt động mờ ám của mình. Và Ngân hàng cũng
rất khó thuyết phục khách hàng thanh toán bằng tài khoản.
Các cơ chế, chính sách thúc đẩy TTKDTM tại khu vực nông thôn cũng chưa đồng bộ,
chưa khuyến khích được các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đầu tư mạnh và đồng
bộ cho cơ sở hạ tầng; Sự phối hợp giữa các biện pháp hành chính và biện pháp kích
thích kinh tế chưa tốt, chưa đủ mạnh để đưa chủ trương không tiền mặt ở khu vực nông
thôn thật sự đi vào cuộc sống.
Môi trường khoa học công nghệ
Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Các máy rút tiền tự động vẫn còn trục trặc, chi phí
thay thế lớn nên máy cũ vẫn còn được sử dụng, do đó việc tự động hóa trong thanh
toán còn bị gián đoạn.
BIDV NGL đã tiến bộ rất nhiều trong việc đưa thanh toán trở thành một hoạt động có
thể thực hiện tại nhà chứ không phải đến ngân hàng bằng cách đưa ra các phương tiện
thanh toán trên mạng (IBMB) hay thanh toán trên điện thoại (Smart Banking, Mobile
Banking). Tuy nhiên, sự phức tạp trong sử dụng dịch vụ; những yêu cầu cao về đường
truyền, về thiết bị như Mobile Banking yêu cầu người sử dụng phải có điện thoại smart
phone; đăng ký 3G, 4G, wifi, internet lại tốn thêm cho người sử dung một khoản chi
phí. Dịch vụ IBMB phải đăng nhập trên 1 trang Web chính thống của BIDV, nhưng 1
số đối tượng lừa đảo lại lừa người sử dụng nhầm lẫn truy cập vào 1 trang khác có
đường link và giao diện gần giống với trang Web chính thống, và lấy cắp thông tin tài
khoản, tên đăng nhập và mật khẩu của người dùng nhằm gian lận số dư tài khoản. Sự
không ổn định trong truy cập, rắc rối mất thời gian trong khâu xác thực bằng Smart
ODP trong thanh toán làm nản lòng cả với những khách hàng yêu công nghệ.
85
Đối với các giao dịch TTKDTM tại ngân hàng các giao dịch viên BIDV có thái độ và
kiến thức tốt. Tuy nhiên những sự bất tiện trong phần mềm thanh toán của ngân hàng
khiến giao dịch viên phải thực hiện quá nhiều công việc riêng lẻ trước khi thực hiện
giao dịch như kiểm tra số dư, kiểm tra chữ ký, kiểm tra tính khớp đúng của tài khoản,
kiểm tra ngân hàng, tới bước đẩy duyệt cho Kiểm soát viên chậm trễ… khiến cho giao
dịch ứ đọng làm mất thời gian và nản lòng khách hàng đến giao dịch.
86
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương II đã khắc họa được bức tranh toàn cảnh về hoạt động cung ứng dịch vụ TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai, thuận lợi và khó khăn của BIDV Nam Gia Lai trong quá trình phát triển. Từ kết quả phân tích đánh giá thực trạng có thể thấy được rằng, tuy tần suất sử dụng các dịch vụ TTKDTM tăng qua các năm, nhưng chỉ tập trung chủ yếu ở các hình thức UNC, thẻ thanh toán và ngân hàng điện tử, 2 hình thức còn lại là UNT và Séc chưa được chi nhánh chú trọng phát triển. Đồng thời TTKDTM vẫn chưa được phổ biến ở mọi tầng lớp dân cư.
Kết quả trên cho thấy việc phát triển dịch vụ TTKDTM còn tồn tại những thách thức và bất cập, nếu không giải quyết sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững của Chi nhánh. Đây chính là cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM tại Chi nhánh BIDV Nam Gia Lai.
87
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NAM GIA LAI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
3.1.1. Đề án của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Ngày 30/12/2016 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án đẩy mạnh TTKDTM giai đoạn 2016-2020 với một số định hướng, giải pháp phát
triển TTKDTM giai đoạn 2016-2020 như sau: Đề án đề cập đến 3 vấn đề xuyên suốt từ
mục tiêu đến các giải pháp cần phải đạt được là: Gia tăng kênh cung ứng dịch vụ ngân
hàng; gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thiết kế đơn giản
dễ tiếp cận đối với người dân, doanh nghiệp; gia tăng về mức độ sử dụng dịch vụ ngân
hàng đối với người dân và doanh nghiệp.
8 mục tiêu cụ thể đến năm 2020 gồm: 70% dân số trưởng thành có tài khoản ngân
hàng; có ít nhất 20 chi nhánh, phòng giao dịch/100.000 dân số trưởng thành; khoảng
30.000 máy ATM, tương đương 40 máy/100.000 dân số trưởng thành; 300.000 POS
tương đương 400 POS/100.000 dân số trưởng thành; có khoảng 15% số chi nhánh,
phòng giao dịch của ngân hàng thương mại mở tại địa bàn nông thôn; khỏang 35-40%
người trưởng thành ở nông thôn có tiết kiệm tổ chức tín dụng; khoảng 50 – 60% doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động tiếp cận tín dụng; tăng gấp 2 lần tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng.
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai
3.1.2.1. Định hướng chung
88
Cùng xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng và định hướng phát triển của
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại
hàng đầu ngang tầm khu vực và thế giới, BIDV Nam Gia Lai đã đẩy mạnh cung cấp
các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với sự đa dạng, tiện ích tới đông đảo khách
hàng cá nhân, hộ gia đình. Ngoài những sản phẩm, dịch vụ truyền thống, như: tiết
kiệm, tín dụng, bảo lãnh, thanh toán chuyển tiền trong nước và quốc tế, ngân quỹ...
Trên nền tảng công nghệ hiện đại, tiên tiến và liên tục đổi mới, đem đến khách hàng
chất lượng dịch vụ tốt nhất và đặc biệt là phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tình,
chu đáo.
Tăng cường phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử trên cơ sở phát triển nền khách
hàng vững chắc, nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, nhanh chóng triển khai các
dịch vụ mới.
Chi nhánh tập trung nguồn lực, phát huy những lợi thế sẵn có từ các sản phẩm dịch vụ,
đa dạng hóa các hình thức huy động vốn; đưa ra những dịch vụ, tiện ích mới, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, như: Mobile Banking, Smart Banking Internet
Banking.
3.1.2.2. Định hướng cụ thể
Tiếp tục mở rộng và thực hiện tốt chiến lược huy động và sử dụng vốn, đáp ứng nhu
cầu vốn cho các dự án có tính khả thi, đi đôi với tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra nâng cao chất lượng tài sản Có của NH.
Tiếp tục tăng cường biện pháp hạn chế nợ quá hạn, tích cực thu nợ quá hạn cũ và xử lý
tài sản tồn đọng.
Tiếp tục củng cố hoạt động kinh doanh tạo nền tảng vững chắc về trình độ, khả năng
nghiệp vụ và các kiến thức hỗ trợ tin học, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên. Góp
phần nâng cao tỷ lệ người sử dụng các hình thức TTKDTM.
89
Mở rộng phạm vi TTKDTM, dần dần hoàn thiện và đưa vào sử dụng rộng rãi các
chương trình thanh toán mới, hiện đại như: thanh toán bằng thẻ, uỷ nhiệm chi,….
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể, doanh nghiệp để tuyên
truyền, triển khai về những tiện ích trong TTKDTM tới từng người dân. Hoàn thiện các
quy trình thanh toán, tạo sự gắn kết giữa các bộ phận nhằm bổ xung nghiệp vụ, tạo đà
phát triển, tạo sự thông thoáng tới nhiều tiện ích cho khách hàng.
Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong
thanh toán. Tạo lòng tin của dân trong phương thức thanh toán mới.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI BIDV NAM GIA LAI.
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo nhằm thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt của khách hàng
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân một phần là do sự mù mờ về thông tin cùng
với một tâm lý "ngại tìm hiểu, sợ rủi ro, không ưa thử nghiệm" công nghệ mới, đã
khiến cho người dân kiên quyết "bám chặt" lấy tiền mặt, coi như đấy là phương thức
giao dịch, trao đổi, mua bán chủ đạo của mình. Điều này cũng do bản thân chi nhánh
chưa làm tốt công tác quảng bá thông tin về thanh toán không dùng tiền mặt trong cộng
đồng. Do vậy, để thay đổi thói quen này, trước hết ngân hàng phải tạo cho khách hàng
tiềm năng của mình không có tâm lý đó nữa thông qua công tác thông tin tuyên truyền,
giải thích cho người dân hiểu rõ những lợi ích của hoạt động TTKDTM. Cần tổ chức
việc hướng dẫn cách sử dụng các phương tiện TTKDTM, quảng bá về công dụng, tính
tiện lợi của những phương tiện này để khách hàng không cảm thấy ngại tiếp cận các
công nghệ mới.
Chi nhánh cần đầu tư, chú trọng hơn trong việc tuyên truyền, giới thiệu về cách đăng
ký và sử dụng các dịch vụ TTKDTM một cách rõ ràng và dễ hiểu để thu hút sự quan
tâm của khách hàng. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, tiếp thị nhằm tối đa hoá khả
90
năng nhận biết của khách hàng về sản phẩm, cung cấp đầy đủ thông tin về những tiện
ích mức phí, thủ tục, quy trình thực hiện dịch vụ… để từ đó có lựa chọn hình thức
thanh toán phù hợp với nhu cầu. Tránh để tình trạng khách hàng ngại sử dụng vì thiếu
hiểu biết, thiếu thông tin
Bên cạnh việc chủ động triển khai, Chi nhánh có thể có các chính sách khuyến khích
như: Miễn phí truy cập Internet, có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên
sử dụng, miễn phí sử dụng dịch vụ trong một thời gian nhất định. Đây là biện pháp
thiết thực có tác động mạnh mẽ, hiệu quả đến tâm lý và thói quen của người sử dụng.
Việc tuyên truyền một cách cụ thể cho các dịch vụ TTKDTM hiện nay cần chú trọng
cả các dịch vụ truyền thống và các loại hình dịch vụ mới, hiện đại sẽ khiến khách hàng
hiểu hơn, nắm được ưu nhược điểm của từng hình thức, rồi từ đó tự quyết định chọn
lựa hình thức phù hợp nhất với mình, đặc biệt là tại các vùng nông thôn, trình độ hiểu
biết về công nghệ hiện đại còn hạn chế. Có như vậy, những thay đổi này mới thực sự
xuất phát từ nhu cầu tự thân và mới khiến cho khách hàng thay đổi thói quen và tập
quán thanh toán chi tiêu bằng tiền mặt.
Sử dụng đa dạng các hình thức: phát hành tờ rơi, gửi thư giới thiệu các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đến các đơn vị trên địa bàn, trong cho vay kết hợp thực hiện bán chéo các
sản phẩm dịch vụ như:Internet banking, SMS banking, các dịch vụ thu hộ, thanh toán
hoá đơn…
3.2.2. Nâng cao tiện ích của dịch vụ TTKDTM
Hiện nay, các NH đã và đang triển khai dịch vụ thẻ thanh toán, một sản phẩm dịch vụ
hiện đại góp phần làm hiện đại hóa NH và xác định rằng sản phẩm dịch vụ này có khả
năng tạo ra một bước đột phá trong việc tăng tỷ trọng TTKDTM. Do đó, triển khai dịch
vụ thẻ rộng rãi trên các địa bàn đối với hệ thống NH là vô cùng cần thiết, đặc biệt là
đối với BIDV Nam Gia Lai.
91
Trên địa bàn tỉnh Gia Lai có nhiều cơ quan, các doanh nghiệp, trường học chi nhánh
cần liên kết với các đơn vị đó và tầng lớp dân cư có thu nhập cao để mở tài khoản tiền
gửi thanh toán tại NH, trả lương qua tài khoản, tiến hành phát hành thẻ thanh toán,
trang bị các máy rút tiền tự động, máy chấp nhận thẻ thanh toán. Chi nhánh cần đầu tư
hiện đại hóa công nghệ, tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin để ứng dụng các công nghệ
hiện đại, đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ để đưa vào sử dụng nhiều
máy móc hiện đại giúp khách hàng sử dụng thẻ có thể tự mình rút tiền mặt, kiểm tra số
dư tài khoản, chuyển khoản… Có 1 thực thế là một số máy ATM thuộc địa phận BIDV
quản lý đã được đưa vào sử dụng từ lâu, máy móc và công nghệ đã cũ, lỗi thời nên
thường gây ra các lỗi giao dịch, đồng thời không thể tải được tiện ích mới như chuyển
tiền, rút tiền bằng ứng dụng “BIDV Pay +” trên điện thoại thông minh (dịch vụ thanh
toán sử dụng công nghệ QRcode - BIDV Pay+, cho phép giao dịch tại ATM mà không
cần sử dụng tới tấm thẻ nhựa vật lý quen thuộc)… Nên chi nhánh cần cân đối ngân
sách và nguồn lực tiến đến thay mới, hiện đại hóa các máy ATM trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian tới ngân hàng nên mở rộng mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ nhất là
ở những nơi có giao dịch lớn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dùng thẻ để thanh
toán hàng hoá và dịch vụ. Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp như :
Tăng cường việc tiếp thị, giảm chi phí và cung cấp máy móc thanh toán thẻ cho các
điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ nhằm khuyến khích họ chấp nhận thanh toán thẻ. Có
chính sách đãi ngộ đặc biệt để giữ những khách hàng là cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT)
có uy tín, doanh số thanh toán thẻ cao, ổn định. Chú ý phát triển mạng lưới CSCNT tại
các nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi, giải trí mọc lên ngày càng nhiều; … đồng
thời cũng không quên chú ý phát triển hơn nữa việc thanh toán thẻ tại các siêu thị mini,
shop thời trang… phục vụ cho đối tượng khách hàng trên địa bàn.
92
Tập trung nguồn vốn (vốn phát triển công nghệ, lợi nhuận, vốn vay…) để đầu tư vào
công nghệ thanh toán thẻ: máy in thẻ, máy EDC, CAT… trang bị cho các CSCNT để
đảm bảo quá trình thanh toán tại các CSCNT được nhanh chóng, an toàn, tiện lợi nhất.
Khi xu hướng mua sắm ở các siêu thị, shop thời trang trở nên phổ biến, nhu cầu thanh
toán bằng thẻ qua POS sẽ tăng nhanh, nên rất cần được khuyến khích sử dụng. Chính
vì thế các ngân hàng nên mở rộng hệ thống POS là các máy chấp nhận thanh toán bằng
thẻ, cả thẻ ATM và thẻ tín dụng thay vì việc mở rộng hệ thống ATM rất tốn kém. Khi
ngân hàng đảm bảo cho hệ thống máy POS vận hành tốt, người dân dễ dàng rút thẻ
quẹt vào máy POS để thanh toán tại khắp mọi nơi thì chắc chắn người ta chỉ cần giữ
một ít tiền lẻ trong túi mà thôi. Các ngân hàng có thể hợp tác với các công ty để tận
dụng POS nhằm giảm chi phí đầu tư, ngoài ra để kích thích xã hội hóa việc này cần
giảm chi phí giao dịch.
Đưa ra những ưu đãi, tiện ích khi sử dụng các dịch vụ TTKDTM để thu húthơn nữa
khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán hoá đơn, thanh toán qua POS, Séc…..
Thay vì chỉ rút tiền qua ATM, chuyển khoản như hiện nay, ngân hàng cần gia tăng các
dịch vụ tiện ích trên thẻ ATM như thanh toán viện phí, bảo hiểm, nộp học phí tại các
trường mẫu giáo, trường học...đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để đẩy
mạnh phương thức TTKDTM.
3.2.3. Phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với điều kiện nông thôn, miền núi
Gia Lai là một tỉnh miền núi, nhu cầu chi tiêu nhỏ, trong khi các thủ tục mở tài khoản
khá rườm rà, mạng lưới các điểm giao dịch của ngân hàng chưa phủ rộng đến vùng
sâu, vùng xa, nên việc chuyển tiền, thanh toán của người dân mất nhiều thời gian, chi
phí, rủi ro tiềm ẩn cao. Tăng cường đa dạng hóa dịch vụ thanh toán hiện đại, đơn giản,
phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, rút
ngắn quãng đường mỗi khi muốn thực hiện giao dịch với ngân hàng .
93
Tuy vậy, cũng phải lường trước những khó khăn như: Với khu vực nông thôn, hạ tầng
công nghệ thông tin khó khăn, ít người có tài khoản NH, dân trí không đồng đều nên
cần phải có giải pháp hợp lý, dễ thực hiện, cụ thể như sau: Dựa trên nguồn lực của chi
nhánh để tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho mạng lưới chấp nhận thẻ; tăng
cường lắp đặt và sử dụng các máy ATM, POS tại những nơi điều kiện cho phép, vừa
phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân vừa đảm bảo an toàn, tiện lợi như bệnh
viện, trạm y tế, trụ sở Ủy Ban Nhân Dân Huyện, các cửa hàng, bách hóa lớn... tại trung
tâm các huyện để giúp người dân thanh toán qua thẻ. Với phương thức thanh toán qua
POS giúp khách hàng không phải đi nộp tiền nhiều lần, tránh kẻ gian móc túi. Nếu làm
được như vậy, việc thúc đẩy người dân nông thôn sử dụng tiện ích này ngày càng nhiều
thêm. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần có chế độ phí dịch vụ ngân hàng ưu đãi
cho các vùng nông thôn nhằm giúp người dân tích cực sử dụng dịch vụ.
3.2.4. Đẩy nhanh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thanh toán hiện nay, cùng với sự ứng dụng
mạnh mẽ của nó trong mọi lĩnh vực, trong đó có ngành ngân hàng, nếu không kịp thời
nắm bắt công nghệ, ngân hàng đó sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Đặc biệt là trong hoạt động
thanh toán, khi thời gian thực hiện là một yêu cầu quan trọng. Chỉ cần những sơ suất
nhỏ có thể khiến cho khách hàng mất niềm tin lâu dài. Do đó, nghiên cứu và phát triển
công nghệ trong hoạt động thanh toán là hết sức cần thiết. Nâng cao tốc độ đường
truyền thông tin, phát triển bộ phận IT, xử lý nhanh các sự cố máy tính, đảm bảo việc
thanh tóan được vận hành một cách thường xuyên, liên tục, phát triển Smart Banking,
Mobile Banking, Internet Banking và các tiện ích mới.
Việc phát triển công nghệ thông tin phải gắn với nhu cầu của khách hàng. Đó là sự tiện
lợi của khách hàng khi sử dụng. Ví dụ việc tích hợp phần mềm cảm ứng hay âm thanh
trên máy ATM hỗ trợ trong quá trình sử dụng thẻ đựoc một số ngân hàng áp dụng khá
94
thành công hiện nay cũng đáng để học hỏi. Ví dụ như một số ngân hàng còn có máy
ATM cho phép gửi tiền mặt vào tài khoản trực tiếp tại máy ATM như Đông Á Bank,
tiết kiệm thời gian cho khách hàng, đây cũng là một sáng tạo mới và rất có tính ứng
dụng…
Hiện nay, chi nhánh có website riêng của mình với địa chỉ https://www.bidv.com.vn/,
do đó. Khách hàng có thể tiếp cận nhiều hơn với những thông tin về chi nhánh và các
dịch vụ chi nhánh cung ứng. Tuy nhiên, chi nhánh nên đầu tư nhiều hơn vào trang web
của mình, cung cấp các thông tin rõ ràng và chi tiết hơn, trong đó có các thông tin về
quy trình thanh toán, việc này sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng hơn trong giao dịch, và
giúp tiết kiệm thời gian giải thích cho khách hàng của cán bộ nhân viên chi nhánh.
Một hệ thống thanh toán được tổ chức tốt hơn, an toàn hơn, ít rủi ro hơn thì không chỉ
làm tăng doanh số thanh toán, làm cho dịch vụ thanh toán ngày càng trở nên hoàn thiện
hơn trong mắt người tiêu dùng mà còn góp phần hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của
các dịch vụ khác phát triển. Hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng sẽ
giúp ngân hàng xây dựng được kết cấu hạ tầng hiện đại để cung cấp các sản phẩm dịch
vụ đa dạng, ngày càng thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng, giảm chi phí vận
hành, tăng hiệu quả quản lý và hiệu quả kinh doanh.
3.2.5. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Trong hoạt động kinh doanh con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, thì trong hoạt động ngân hàng vai trò này
cũng mang yếu tố sống còn.
Chi nhánh cần đề ra những chính sách hợp lý về đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra nội
lực phát triển cho chi nhánh nói chung, và cho sự phát triển của hoạt động thanh toán
nói riêng. Đối với thanh toán viên phải có đủ năng lực trình độ, chuyên môn vững
chắc. Ngoài việc hiểu biết các nghiệp vụ của ngân hàng, thanh toán viên cần phải nắm
95
vững các thể lệ thanh toán, các quy trình của từng hình thức thanh toán và sử dụng
thành thạo vi tính và ngoại ngữ:
Cử cán bộ tham gia lớp học về hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán. Tham
gia các khóa học ngắn hạn về những nghiệp vụ mới, những cải tiến mới, để có thể nắm
bắt kịp thời, nhằm tư vấn khách hàng cho chính xác và nhanh chóng, tránh sự lúng túng
khi phát sinh một thay đổi trong dịch vụ bất kỳ như khi chuyển đổi từ Smart SMS sang
Smart ODP, đã làm bỡ ngỡ cho cả khách hàng và nhân viên ngân hàng vì quá đột ngột,
bất tiện, chậm trễ tiến trình thanh toán của khách hàng. Đồng thời, chi nhánh nên tự tổ
chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn
thanh toán không dùng tiền mặt, mời các chuyên gia giỏi về giảng dạy để các thanh
toán viên có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ và kinh nghiệm. Chi nhánh cũng nên có kế
hoạch trích một phần lợi nhuận cho công tác đào tạo cán bộ. Việc này đã và đang được
chi nhánh áp dụng có hiệu quả, do đó, chi nhánh nên tiếp tục phát huy và quan tâm hơn
nữa đến công tác đào tạo chuyên sâu cho nhân viên.
Cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán trong nước
cũng như ngoài nước để tiếp cận với kiến thức hiện đại. Tổ chức các đợt tham quan các
ngân hàng trong nước cũng như ngoài nước để học tập điểm mạnh của họ
Khi có kế hoạch tuyển thêm cán bộ, chi nhánh cũng cần tổ chức các kỳ thi mang tính
nghiêm túc, chất lượng đánh giá đúng đắn năng lực, và kiểm tra sơ bộ sự nhanh nhạy
và hiểu biết về dịch vụ ngân hàng, chứ không chỉ kiểm tra lý thuyết suông để có thể
tuyển được những cán bộ phù hợp với môi trường ngân hàng, có trình độ và nhiệt
huyết trong công việc. Đồng thời ưu tiên tuyển dụng những nhân viên cư trú ở huyện
nào làm việc tại huyện đó, để họ gắn bó lâu dài và hiểu biết về môi trường, đặc điểm
dân cư để cống hiến tốt hơn cho công việc.
Ngoài ra, như ta biết hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt phải dựa trên nền tảng
kỹ thuật tin học. Do đó muốn phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt,
96
chi nhánh phải tập trung đào tạo sử dụng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin.
3.2.6. Cắt giảm phí dịch vụ
Để khuyến khích người dân sử dụng nhiều hơn dịch vụ TTKDTM thì giảm phí dịch vụ
thanh toán, hãy miễn giảm chi phí phát hành, phí thường niên… là biện pháp cần được
tính đến.
Hầu hết phí chuyển đổi ngoại tệ khi thanh toán của các ngân hàng là khá cao, chính vì
vậy khách hàng thay vì thanh toán qua ngân hàng đã chọn giải pháp mua ngoại tệ ở thị
trường chợ đen để giảm chi phí. Điều đó làm cho khách hàng không muốn sử dụng
dịch vụ TTKDTM, vì vậy việc giảm loại phí này rất cần thiết.
Giảm lãi suất trên thẻ tín dụng để khuyến khích khách hàng mua hàng bằng thẻ, thông
qua đó tạo thói quen thanh toán cho khách hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ cập, và phân tích về
tiện lợi của các dịch vụ TTKDTM để khách hàng cảm thấy rằng chi phí bỏ ra xứng
đáng với lợi ích của dịch vụ đem lại.
3.2.7. Bảo đảm vấn đề bảo mật, an toàn trong giao dịch Ngân hàng
Trong những năm qua, Việt Nam đã hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và phát triển
kinh tế thị trường ngày càng mạnh mẽ. Đặc biệt, sự phát triển của khoa học công nghệ,
một mặt giúp ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích cho khách hàng,
nhưng mặt khác ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro về an ninh công nghệ,
bảo mật thông tin..đang dấy lên những lo ngại về độ an toàn trong giao dịch ngân hàng.
Để đảm bảo an toàn cho các giao dịch điện tử, ngân hàng cần phải an toàn và bảo mật
thông tin tài khoản, thông tin giao dịch. Để tránh rủi ro ngân hàng cần trang bị máy
POS không dây có tính năng định vị qua GPS và phối hợp với các công ty viễn thông
để xác định vị trí khi thực hiện giao dịch qua POS không dây. Bên cạnh đó, ngân hàng
cần tiến hành tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các quy trình nghiệp vụ, hạ tầng công nghệ,
97
dịch vụ phụ trợ liên quan như tổng đài hỗ trợ trực tuyến, giải quyết khiếu nại…của các
hệ thống thanh toán và thanh toán thẻ, đảm bảo tuân thủ các quy định của ngân hàng
nhà nước.
Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo cho khách hàng để nâng cao cảnh giác với những
thủ đoạn tội phạm trên mạng, không cung cấp thông tin cá nhân, thông tin tài khoản,
mật khẩu cho các đối tượng nghi vấn để tránh bị lợi dụng. Ngân hàng nên gửi các tin
nhắn nhắc nhở định kỳ 1 tháng/lần về sự bảo mật thông tin để khách hàng có biện pháp
đề phòng.
Hiện nay tội phạm lừa đảo, ăn cắp thông tin, để hack tiền trong tài khoản thanh toán
càng ngày càng lộng hành, sự phát triển của công nghệ, smart phone, mạng xã hội cũng
là con dao 2 lưỡi để bọn chúng lợi dụng đi lừa đảo khắp nơi, chúng lại rất khó để xác
định danh tính vì thường dùng thông tin giả, cho nên BIDV nói riêng và các ngân hàng
khác nói chung nên thường xuyên rà soát các giao dịch nghi ngờ để cảnh báo, phong
tỏa các tài khoản nghi ngờ và chủ động phối hợp với Công An để điều tra.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước
Thời gian vừa qua Chính phủ và NHNN có vai trò rất quan trọng trong việc tạo điều
kiện phát triển hoạt động TTKDTM tại các NHTM, trong đó các đề án và quy định của
chính phủ đã làm cho TTKDTM càng ngày càng phát triển mạnh mẽ.
NHNN có thể phối hợp cùng với các NHTM tổ chức các diễn đàn, hội thảo, báo chí,…
tuyên truyền về các dịch vụ ngân hàng mới, nâng cao nhận thức của cá nhân và doanh
nghiệp về các dịch vụ TTKDTM. Các hội thảo, diễn đàn có thể giúp các cá nhân,
doanh nghiệp có một cái nhìn đầy đủ, logic hơn về các dịch vụ TTKDTM để từ đó tạo
cầu về các dịch vụ này.
98
Để khuyến khích các Ngân Hàng TMCP tích cực hơn trong việc đẩy mạnh phát triển
TTKDTM, NHNN cần có các chính sách khen thưởng, động viên các ngân hàng
TMCP và các cán bộ ngân hàng đạt thành tích xuất sắc trong việc phát triển TTKDTM
Có những chính sách khuyến khích các NHTM mở các chi nhánh, phòng giao dịch tại
khu vực nông thôn vì số lượng các phòng giao dịch ngân hàng tại vùng nông thôn khá
thưa thớt. Các NHTM mở các chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng nông thôn
không những có thể thu hút tiền gửi tiết kiệm của người dân địa phương mà có thể phối
hợp với các cơ quan hành chính Nhà nước, bệnh viện, doanh nghiệp nhỏ và vừa để trả
lương qua tài khoản ATM.
Có chính sách khuyến khích các Ngân hàng trang thiết bị máy móc phục vụ cho thanh
toán thẻ, khuyến khích cá nhân mở và sử dụng tài khoản cá nhân để thanh toán thẻ
thông qua cơ chế chính sách giảm phí, thuế... Lập ra một quỹ phát triển Công nghệ
dành cho TTKDTM để các NHTMCP sử dụng để nghiên cứu, phát triển nhiều dịch vụ
TTKDTM tiên tiến hiện đại hơn nữa. Đồng thời NHNN cần phải tranh thủ hơn nữa các
quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính trên thế giới để có thể kêu gọi thêm nhiều dự
án đầu tư như dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán do WB tài trợ.
Ngoài ra, NHNN cũng cần tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, đặc biệt về các dịch vụ
TTKDTM và quản trị ngân hàng trong điều kiện mới, như đưa lãnh đạo và cán bộ các
NH TMCP sang nước ngoài để học tập, tiếp thu những công nghệ mới của các ngân
hàng hàng đầu trên thế giới để nâng cao tầm nhìn và trình độ của các bộ NHTM giúp
các NHTM phát triển và khai thác thành công các dịch vụ của mình
NHNN cần có những biện pháp cụ thể để định hướng phát triển và hợp tác giữa các
ngân hàng thương mại. Hiện nay, các ngân hàng thương mại vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh với nhau, nhưng sự hợp tác đó còn chưa chặt chẽ, gây khó khăn cho công tác
thanh toán và lãng phí cho bản thân các ngân hàng. Do đó, NHNN nên có những biện
pháp, chỉ thị cụ thể để việc hợp tác giữa các ngân hàng thực sự chặt chẽ và khoa học,
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
99
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, tạo tiện ích cho khách hàng.
Việc đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại sẽ cho phép
BIDV có điều kiện triển khai các loại hình dịch vụ mới, mở rộng đối tượng và phạm vi
khách hàng, nắm bắt, cập nhật đầy đủ các thông tin từ phía khách hàng, cho phép giảm
thiểu rủi ro từ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, tiết giảm chi phí, giảm thời gian
trong giao dịch, tăng độ an toàn cho khách hàng, đáp ứng các yêu cầu bắt buộc trong
kinh doanh.
Tăng cường liên doanh liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng với nhau và giữa
các ngân hàng các tổ chức kinh tế khác trong và nước ngoài nhằm tranh thủ sự hỗ trợ
tài chính và kỹ thuật để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
Nâng cấp và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ để đảm bảo
kết nối thông tin, xây dựng mạng giao dịch trực tuyến trong toàn hệ thống theo hướng
Hội sở chính là trung tâm điều hành, xử lý và lưu trữ thông tin toàn hệ thống, các Chi
nhánh sẽ được tạo điều kiện để giảm bớt khoảng cách công nghệ, ứng dụng và triển
khai nhiều sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao.
Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ: BIDV cần nhanh chóng ứng dụng công nghệ
hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách hàng và phù hợp
với tiêu chuẩn Quốc tế, tăng cường sức cạnh tranh, đưa việc quản lý chất lượng trở
thành công việc thường xuyên, đồng thời là bước chuẩn hóa để vươn ra thị trường tài
chính quốc tế, BIDV nên rà soát lại các quy chế các điều kiện còn bất cập, thủ tục hành
chính quá rườm rà để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh doanh trên thị
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho
ngân hàng cũng như nâng cao vai trò quản trị rủi ro trong công nghệ.
100
Quan tâm mọi mặt hoạt động của các chi nhánh trực thuộc, hỗ trợ chi nhánh
trong công tác đào tạo cán bộ (ngắn hạn, dài hạn, trong nước, nước ngoài) nhằm nâng
cao trình độ, kỹ năng hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hỗ trợ về công nghệ, kỹ
thuật, vốn… đảm bảo hoạt động ổn định của chi nhánh.
Cải tiến và hoàn thiện những quy định trong công tác thanh toán của cả hệ
thống, hợp tác với các đối tác trong nước và nước ngoài, tăng cường kinh nghiệm và
vốn đầu tư cho mọi mặt hoạt động ngân hàng.
Cần xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng, coi sự thành đạt của
khách hàng là sự thành đạt của ngân hàng. Vì vậy cần quan tâm đến những chính sách
phù hợp nhằm củng cố niềm tin với khách hàng, giữ chân khách hàng bằng hành động
thực tế, đồng thời tăng cường bán chéo sản phẩm để khách hàng có thể trải nghiệm tối
đa các tiện ích ngân hàng hiện đại, phục vụ cho mọi nhu cầu của khách hàng.
101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt ở chương 2 thông qua các thông tin sơ cấp và thứ cấp; đồng thời căn cứ khung lý
luận đã được hệ thống ở chương 1 với phương hướng hoàn thiện đã được xác định,
chương 3 đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM tại Chi nhánh
BIDV Nam Gia Lai như: Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo nhằm thay đổi thói quen
thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng;Nâng cao tiện ích của dịch vụ
TTKDTM; Phát triển các dịch vụ TTKDTM phù hợp với điều kiện nông thôn, miền
núi; Đẩy nhanh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ
thanh toán; Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
102
KẾT LUẬN
ới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam trong tương lai, BIDV đã có những bước phát triển mạnh mẽ từ một ngân hàng chuyên
V
quản lý và cấp phát vốn xây dựng cơ bản sang phát triển thành ngân hàng hiện đại.
Hòa chung vào công cuộc hiện đại hóa và tái cơ cấu ngân hàng của cả hệ thống, BIDV Nam Gia Lai đang trải qua những chặng đường đầu tiên rất gian nan những cũng hứa hẹn nhiều thành công của quá trình đổi mới và phát triển. Trong quá trình đó, BIDV Nam Gia Lai nhận thức rằng, đổi mới công nghệ, phát triển các dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt cả về chiều rộng lẫn chiều sâu là chìa khóa mở tới thành công của chi nhánh.
Với mong muốn góp phần vào công tác phát triển TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai, tác giả luận văn đã tập trung nghiên cứu và trình bày được một số vấn đề cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu khái quát, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai trong những những năm gần đây trên cơ sở thu thập tài liệu, thông tin và kết quả hoạt động dịch vụ trong các năm từ 2016-2018 và đánh giá các kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong TTKDTM tại BIDV Nam Gia Lai
Thứ ba, từ việc nghiên cứu định hướng và mục tiêu kinh doanh của chi nhánh, luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Gia Lai.
Trong khuôn khổ một đề tài nghiên cứu tốt nghiệp khóa học thạc sĩ và giới hạn về khả năng và kinh nghiệm của bản thân nên Luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tác giả luận văn rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý trong lĩnh vực ngân hàng và các bạn đồng nghiệp để luận văn tiếp tục được hoàn thiện và có kết quả cao hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính phủ, 2001. Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 09 năm 2001
1. “Về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán”.
2. Chính phủ, 2007. Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lượng từ NSNN”.
Chính phủ, 2012. Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 về
3. “Thanh toán không dùng tiền mặt”.
4. Chính phủ, 2016. Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 sửa đổi, thay thế một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 về “Thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Chính phủ, 2016. Quyết định số 1726/QĐ-TTg ngày 5/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế”.
Học viện Ngân hàng, 2003. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà
6. xuất bản thống kê.
7. Đặng Công Hoàn, 2015. Luận án tiến sỹ “Phát triển Dịch vụ TTKDTM
cho khu vực dân cư tại Việt Nam”, trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
8. Cao Thị Vân, luận văn thạc sỹ kinh tế “Một số vấn đề về thanh toán không dùng
tiền mặt và thực trạng ở Việt Nam”. 2015.
9. Đỗ Thị Khánh Ngọc, 2014. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao Bằng”.
10. Ngân hàng Nhà nước, 2014. Thông tư 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của
NHNN Việt Nam về hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Ngân hàng Nhà nước, 2014. Thông tư 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của
11. NHNN hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.
104
Đỗ Thị Lan Phương, 2014. “Thanh toán không dùng tiền mặt: Xu hướng trên
12. thế giới và thực tiễn tại việt Nam”, tạp chí tài chính ; ngày cập nhật 24/07/2014.
BIDV Nam Gia Lai, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tổng kết kinh doanh năm
13. 2016 và phương hướng hoạt động năm 2017.
BIDV Nam Gia Lai, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tổng kết kinh doanh năm
14. 2017 và phương hướng hoạt động năm 2018.
BIDV Nam Gia Lai, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tổng kết kinh doanh năm
15. 2018 và phương hướng hoạt động năm 2019.
16. BIDV Nam Gia Lai,. Báo cáo thanh toán nội địa các năm 2016,2017,2018
105
Phụ Lục 1: Mẫu phiếu và kết quả đo lường sự hài lòng khách hàng BIDV Nam Gia Lai năm 2018: