BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYÊN ĐỨC SÂM
PHÁT TRIÊN THƯƠNG HIỆU TỎNG CÔNG TY MAY 10-CTCP
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYÊN QUÓC THỊNH
HÀ NỘI, NĂM 2020 LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phát triển thương hiệu Tông công ty May 10 -CTCP” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
- Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website,...
- Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiền.
Hà Nội,Ngày tháng năm 20 Tác giả
Nguyễn Đức Sâm LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu,cùng các thầy cô giáo của trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho tôi kiến thức và đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện luận văn này .
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh, người hướng dẫn trực tiếp đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu vả hoàn thành luận văn này.
Cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Tổng công ty May 10- CTCP đã giúp đỡ tận tình trong việc thu thập số liệu, tư liệu và tham gia những ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, tạo điều kiện đề tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cô găng, nỗ lực nhưng đo trình độ còn hạn chế, cũng như kiến thức thực tế còn chưa nhiều, nên chắc chắn luận không thê tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời góp ý chân thành từ các thầy cô và những
người quan tâm đề luận này được hoản thiện nhất. Xím trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Đức Sâm Mục lục EHẨN NỘI THƯNG y1 Gin 200 2ã xã xa ad G La Gá,1.Tính cấp thiết của luận văn
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam không chỉ bị sức ép cạnh tranh của doanh nghiệp nước ngoài mả ngay cả các doanh nghiệp trong nước cũng ngày càng khốc liệt. Vai trò của thương hiệu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đã được khăng định và nó càng được khăng định hơn trong thời đại kinh tế thị trường và toàn cầu hoá. Thương hiệu chính là công cụ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp , một khi thương hiệu đã được đăng ký sở hữu với nhà nước thì nó trở thành một tài sản vô hình đối với doanh nghiệp. Tài sản thương hiệu khó đo lường và khó nhận biết hơn các loại tài sản khác của doanh nghiệp nhưng đồng thời nó cũng đem lại nhiều giá trị mà có khi ngay cả chủ nhân của thương hiệu đó cũng không thể ước lượng được chính xác. Trong xu hướng hội nhập quốc tế và tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì thương hiệu là một yếu tổ sống còn của tất cả các doanh nghiệp. Do đó việc xây dựng, bảo vệ và phát triên thương hiệu là công tác vô cùng quan trọng và đáng chú ý nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung và tông công ty May 10 nói riêng. Thị trường thê giới cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội trong nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp có thể xây dựng và phát triển thương hiệu của mình. Tông Công ty May 10 được thành lập năm 1946- tiên thân xưởng may quân trang May 10, với bề dày lịch sử của mình Công ty đã tạo dựng được vị thể nhất định trên thị trường, để có thê tồn tại và phát triển bên vững trong tương lai Công ty cần phải có một thương hiệu mạnh, phải làm sao cho hình ảnh của Công ty có thể ¡in sâu vào trong tâm trí khách hàng đề vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Tuy thương hiệu May 10 đã đạt được những thành công nhất định trong nước và thị trường quốc tế nhưng vẫn chưa thật sự đi sâu được vào tâm trí của mọi người, mọi nhà. Nhiều vẫn đè
lý luận và thực tiễn đặt ra trong nghiên cứu thương hiệu nói chung và riêng đối với Tổng công ty May 10 như: Thương hiệu là gì? Thương hiệu có vai trò và ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường? Làm thế nào đề bảo vệ thương hiệu? Muôn tiếp tục phát triên doanh nghiệp thì thương hiệu phải giải quyết những nội dung gì? Phát triển thương hiệu có vị trí như thể nào trong quá trình phát triên doanh nghiệp? Tống công ty May 10 đã xây dựng thương hiệu, bảo vệ thương hiệu như thế nào? Giải pháp đề phát triên thương hiệu Tông công ty May 10 ra sao? Đề trả lời những câu hỏi và những vẫn đề nêu trên em đã lựa chọn đề tài: “Phát triển thương hiệu Tổng công ty may 10- CTCP” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận văn
Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung (2009), Thương hiệu với nhà quản jý, nhà xuất bản lao động- xã hội. Sách gồm 13 chương nhăm cung cấp kiến thức nhất định về xây dựng và quản trị thương hiệu trên cơ sở tập hợp tử những nguồn khác nhau, phân tích những kinh nghiệm và những nhận định về chiến lược xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp thành đạt đề từ đó đưa ra mô hình khái quát nhất về xây dựng thương hiệu. Nội dung có những tư tưởng và luận điểm phù hợp với năng lực sản xuất của các đoanh nghiệp Việt Nam và xu thể thời đại trong việc phát triên thương hiệu “made in Việt Nam”.
Nguyễn Quốc Thịnh (2018), Giáo trình quản trị thương hiệu, nhà xuất bản thống kê. Cuỗn sách gồm 6 chương, cung cấp các kiến thức về xây dựng, phát triển và quản trị thươn g hiệu trên cơ sở tập hợp từ các nguồn khác nhau, các nội dung được trình bảy từng phân riêng biệt, độc lập theo từng chương, trình bày dễ hiểu, lôi cuốn người đọc, là tài liệu hữu ích cho cán bộ nghiên cứu giảng dạy cũng như cho những người quan tâm đến đè tài thương hiệu
Phan Thị Thanh Nhàn (2005), Đại học Thương Mại," phát triển thương hiệu Rạng Đông của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông". Luận văn
Thạc sĩ nảy đã tập trung nghiên cứu , xây dựng và đưa ra các công cụ nhäm phát triển thương hiệu cũng nhưu đưa ra những giải pháp đề phát triên thương hiệu có tính thực tiễn cao tại công ty cô phân phích nước Rạng Đông
Phạm Thị Điều (2017), Đại học Thương Mại, "Phái triển thương hiệu sản phẩm con lăn Doctor T00 trên thị trưởng nội địa của công ty cổ phân quốc tế BAMIG". Luận văn thạc sĩ này đã hệ thông hóa được cơ sở lí luận về thương hiệu, các công cụ phát triển thương hiệu, các chiến lược phát triển thương hiệu. Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhăm củng cô và phát triển thương hiệu của công ty cô phần quốc tế BMG
Tổng Phước Phong (2017) , Đại học Thương Mại," Phát triển thương hiệu sản phẩm thời trang xuất nhập khẩu của tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex)" luận án tiến sĩ nảy đã hệ thống hóa và làm rõ về mặt lí luận của thương hiệu và phát triên thương hiệu với hàng hóa là hàng may mặc, sản phẩm thời trang xuất khẩu.Các nhân tô ảnh hưởng tới thương hiệu thời trang xuất khâu của vinatex, qua đó chỉ ra các ưu nhược điểm trong quá trình vận hành, sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời đẻ cập tới phân tích công tác phát triển thương hiệu thời trang của tập đoàn đệt may, cũng như đưa ra các công cụ, đề xuất một số giải pháp phát triển thương hiệu cho tập đoàn đệt may Việt Nam( Vinatex).
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thương hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa và doanh nghiệp .
+ Từ các lý luận nêu được đưa ra, đưa ra phân tích, đánh giả thực trạng phát triển thương hiệu của Tổng Công ty May 10-CTCP giai đoạn 2016-2018, các kết quả đạt được và hạn chê. Phân tích các nhân tổ ảnh hưởng đến phát triên thương hiệu May I0.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhăm phát triển thương hiệu của Tông công ty May I0 trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thương hiệu doanh nghiệp nói chung và cụ thể là nghiên cứu về phát triển thương hiệu May LŨ nói riêng
Phạm vi nghiên cứu
- VỀ nội dung: Chủ yếu mang tín định hướng chiến lược. cụ thê đó là đưa ra các nội dung để nhăm phát triển thương hiệu Tổng công ty May 10, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp nói chung và với May TÔ nói riêng
- Thời gian: Từ năm 2016-2018
- Không gian: Do Tổng công ty May 10 là một doanh nghiệp có quy mô lớn, (các xí nghiệp thành viên trải dài từ Bắc vào tới Quảng Bình) nhưng trong giới hạn đề tài, em chỉ nghiên cứu tại Tông công ty May 10 Hà Nội và các xí nghiệp thảnh viên tại Hà Nội.
5Š. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp, xây dựng phiếu điều tra liên quan tới việc phát triển thương hiệu Tông công ty May 10
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: qua kết qua hoạt động kinh doanh, tập hợp nguồn dữ liệu từ các báo cáo tài chính, số liệu của kế toán, phòng tông hợp, phòng kinh doanh, báo cáo về hoạt động của công ty, các chính sách mà công ty đã áp dụng
Nguồn đữ liệu bên ngoài: tạp chí, sách báo, phóng sự các bài viết về phát triển thương hiệu được đăng tải. Thông qua các website của công ty và của các web khác trên mang internet
Phương pháp xử lí đữ liệu: Với các đữ liệu thu thập được, học viên sẽ tổng hợp lại và xử lí theo phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, qua đó đưa ra các đánh giá của mình về thực trạng phát triển thương hiệu của Tông công ty cp
May 10 trong thời gian nghiên cứu 6. Kết cầu của luận văn CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về thương hiệu và phát triển thương hiệu CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động phát triên thương hiệu tông công ty May
I0- CTCP CHƯƠNG 3: Một số giải pháp phát triển thương hiệu tổng công ty May 10-
CTCP
PHẢN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ PHÁT TRIÊN THƯƠNG HIỆU
1.1. Khái quát chung về thương hiệu
1.1.1 Khái niệm, vai trò của thương hiệu
TA 0 8 Khải niệm Khi nhắc tới thương hiệu, mọi người sẽ nghĩ ngay tới hình ảnh của sản phâm, về doanh nghiệp nào đó, về xuất xứ, về bản quyên, là cái tên hoặc đôi khi là biểu tượng, logo của sản phẩm đó , trong các văn bản pháp luật của nước ta hiện tại không có thuật ngữ nảo thương hiệu mà chỉ có các thuật ngữ liên quan khác, có các quan điểm vẻ nhãn hiệu hay hàng hóa, tên thương mại mà thôi.
Trong khuôn khỗ luận văn của mỉnh, em xin sử dụng định nghĩa về thương hiệu của PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh. Theo đó định nghĩa chỉ ra răng: “7ương hiệu là một hoặc một tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm, doanh nghiệp ; là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và công chúng” (giáo trình quản trị thương hiệu(15) ÑNXB Thông Kê 2018) Qua đây chúng ta có thể thấy, nói đến thương hiệu là người ta muốn nói đến không chỉ là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, sản phẩm, địch vụ mà còn nói tới cả hình tượng trong tâm tí của khách hàng, nó là hình ảnh được tạo ra riêng biệt, rõ nét của hàng hóa, sản phầm của doanh nghiệp đó, không đơn thuần là nhãn hiệu mà nó mang tính bao trùm hơn
lLIT12 Vaitrd
* Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí khách hàng.
Khách hàng sẽ lựa chọn hàng hóa bằng sự cảm nhận của mình. Khi một thương hiệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trưởng, nó hoàn toàn chưa có một hình ảnh nào trong tầm trí người tiêu dùng.Những thuộc tính của hàng hóa như kết cấu, hình dáng kích thước, màu sắc hoặc các dịch vụ sau bán hàng sẽ là tiễn đề để người tiêu dùng lựa chọn chúng. Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng và những thông điệp mà thương hiệu truyện tải đến người tiêu dùng, vị trí hình ảnh của hàng hóa được định vi dẫn trong tâm trí khách hàng. Vi dụ vẻ Oppo Electromcs Corp (Oppo - Camera Phone, tên gọi trước là Oppo -
Smartphone) được thành lập năm 2004, là hãng sản xuất thiết bị điện tử nỗi tiếng của Trung Quốc, có trụ sở đặt tại Quảng Đông. Oppo chuyên cung cấp một số sản phẩm công nghệ chính: máy nghe nhạc Tivi LCD, MP3, DVD/Blu-ray, cBook và smartphone khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam đã phải cạnh tranh hết sức quyết liệt với các thương hiệu nổi tiếng như Nokia, Apple, Sony... tuy nhiên qua thời gian với sự nỗ lực của doanh nghiệp, Oppo đi theo dòng sản phẩm chụp ảnh selfie, kiêu đáng bắt mắt và giá thành hợp lý hình ảnh Oppo được định hình trong tâm trí khách hàng băng chất lượng ôn định sự tiên phong công nghệ. Thông qua định vị doanh nghiệp trên thị trường, trong tập hợp khách hàng được hình thành. giá trị các nhân người tiêu dùng được khăng định. GHá trị đó khách hàng có được thông qua các hoạt động của doanh nghiệp (phương thức bán hàng mối quan hệ chuẩn mực trong kinh doanh, các dịch vụ sau bán hàng, quan hệ công chúng, các giá trị truyền thống của doanh nghiệp )Trong bối cảnh hiện nay một mặt hàng được ưa thích sớm hay muộn cũng xuất hiện đối thủ cạnh tranh do vậy chỉ có văn hóa doanh nghiệp tạo nét riêng, sự đặc sắc của thương hiệu mới là công cụ cạnh tranh hữu hiệu cho các doanh nghiện
* Thương hiệu như lời cam kết giữa doanh nghiệp và Khách hàng
Sự cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp thông qua rất nhiều yếu tổ như thuộc tính hóa, cảm nhận thông qua dịch vụ đi kèm uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.Sứử mệnh doanh nghiệp , tâm nhìn chiến lược, tâm nhìn thương hiệu, các yêu tố cầu thành nên thương hiệu như logo, khâu hiệu là những cam kết của doanh nghiệp muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
* Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
Trong kinh doanh các công ty luôn đưa ra một tổ hợp các thuộc tính lý tưởng
về các thế mạnh, lợi ích đích thực và đặc trưng nỗi trội của hàng hóa, dịch vụ sao cho phù hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể. Thương hiệu với chức năng nhận biết và phân biệt sẽ giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường.
Mọi doanh nghiệp không thê đảm bảo cam kết rằng sẽ đem đến cho khách hàng của mình hàng hóa địch vụ, tốt nhất ở mọi nơi, với tất cả các đối tượng khách hàng. Chính vì vậy tầm nhìn thương hiệu, chiến lược thương hiệu giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường nhằm mục đích cung cấp những điều tốt nhất thỏa mãn nhu câu của khách hàng.
*_ Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm
Xuất phát từ những định vị khác nhau cho từng chủng loại hàng hóa với những thương hiệu khác nhau, quá trình phát triên sản phẩm cũng được khắc sâu hơn trong tâm trí của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triên của sản phâm, cá tính thương hiệu sẽ định hình và rõ nét, thông qua các chiên lược sản phẩm sẽ phải phù hợp và hải hòa hơn cho từng loại hàng hóa. Thông thường mỗi chủng loại hàng hóa sẽ tạo ra sự khác biệt cơ bản về công dụng và tính năng chủ yếu của chúng thường mang những thương hiệu nhất định phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, vì thê thương hiệu tạo ra sự khác biệt đễ nhận thây trong quá trình phát triển của một hoặc một dòng sản phẩm.
* Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp
Thương hiệu mang lại những nỗi bật nhất định cho doanh nghiệp , đó là khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm và yên tâm sử dụng sản phẩm thu hút được khách hàng bởi lẽ nhãn hiệu hàng hóa cũng như tên giao dịch của doanh nghiệp, người ta biết đến trước bởi nó găn với sản phẩm dịch vụ, muốn có được uy tín vững chắc doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng giữ đồng đều chất lương đó, điều đó làm cho khách hàng yên tâm hơn và tin tưởng khi sử dụng
hàng hóa từ đó dễ thu hút thêm khách hàng. * Thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của doanh nghiện.
Thương hiệu hiểu gồm một số đối tượng sở hữu công nghiệp. Sau khi nhãn hiệu hàng hóa tên thương mại được nhà nước bảo hộ bằng các quy định của pháp luật. chủ sở hữu hợp pháp của đối tượng này được khai thác mọi lợi ích.
1.1.2 Phần loại thương hiệu
Trong khi càng có nhiều người trong chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của Thương hiệu (hay Nhãn hiệu) trong quá trình hình thành và phát triên của một doanh nghiệp. trong khi vẫn đề Thương hiệu đang trở nên ngày cảng cấp thiết,chúng ta có thê phân thương hiệu thành các loại như sau
1.1.2.1 Dựa vào mức độ bao trùm của thương hiệu chia ra thành: thương hiệu cá biệt, thương hiệu gia đình và thương hiệu tập thẻ,thương hiệu quốc gia
* Thương liệu cá biệt
Thương hiệu cá biệt (còn được gọi là thương hiệu cá thể hoặc thương hiệu riêng) là thương hiệu của từng chủng loại hoặc từng tên hàng hóa, dịch vụ cụ thê. Với thương hiệu cá biệt, mỗi loại hàng hóa lại mang một thương hiệu riêng và như thế một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiêu loại hàng hóa khác nhau có thể có nhiêu thương hiệu khác nhau. Thương hiệu cá biệt luôn gắn liên với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể và có thể tồn tại một cách độc lập trên hàng hóa, cũng có thê được gắn liên với các loại thương hiệu khác
* Thương hiệu gia đình:
Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp đều mang thương hiệu như nhau. Xu hướng chung ở rất nhiều doanh nghiệp là thương hiệu gia đỉnh được xây dựng trên cơ sở tên giao dịch của doanh nghiệp hoặc từ phân phân biệt trong tên thương mại của doanh nghiệp hoặc tên người sáng lập doanh nghiệp. Vì thể, trong nhiều trường hợp, thương
hiệu gia đình được gọi là thương hiệu doanh nghiệp. * Thương hiệu tập thể. Thương hiệu tập thê là thương hiệu của một nhóm hay một SỐ chủng loại hàng hóa nảo đó, có thể do một cơ sở sản xuất hoặc do các cơ sở khác nhau sản xuất và kinh doanh. Thương hiệu tập thê cũng có thê là thương hiệu chung cho hàng hóa của các doanh nghiệp khác nhau trong cùng một liên kết nào đấy.
Dưới góc độ như chỉ dẫn địa lý hay tên gọi xuất xứ, sử dụng thương hiệu tập thê là một vẫn đề phức tạp và có điều kiện. Khi sử dụng thương hiệu tập thẻ sẽ vấp phải một vẫn để là mọi thành viên đều có thê sử dụng tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý để cầu thành thương hiệu cho hàng hóa của mình, không ai có quyên độc chiếm về tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý.
l1I2.2 Dựa vào vai trồ của thương hiệu chia ra thành: thương hiệu chủ( master brand) và thương hiệu phụ(sub-brandÌ).
“Thương hiệu chủ: là thương hiệu đóng vai trò chủ đạo, thê hiện rõ sự rõ nét và nôi bật trên sản phẩm và trong các hoạt động truyền thông quảng bá. Ví dụ, dòng sản phẩm sữa chua, kem, sữa tươi,phô mai...của công ty sữa vinamilk thì vinamilk giữ vai tò thương hiệu chủ.
*Thương hiệu phụ: là thương hiệu mang tính mở nhạt hơn thương hiệu chủ, nó hỗ trợ hoặc mở rộng cho thương hiệu chủ. Ví dụ, các thương hiệu sữa hộp Dielac, sữa đậu nành Goldsoy ... đều là sản phẩm của Vinamilk nhưng khi đó Vinamlik chỉ được thể hiện rất nhỏ và khiêm tốn trên bao bì, nhằm bảo chứng, hỗ trợ cho các thương hiệu trên.
1.12.3 Dựa vào đổi tượng mang thương hiệu chia ra: thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
*Thương hiệu doanh nghiệp: là thương hiệu găn liền với hoạt động của doanh nghiệp, dùng cho tất cả các sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Mọi
hàng hóa của doanh nghiệp đều mang tên thương hiệu chung, ví dụ Vinamilk, các sản phẩm khác nhau của đoanh nghiệp này đều lây là Vinamil, Samsung, các sản phâm như điện thoại, máy ïn.. đều lẫy thương hiệu chung là Samsung.
*Thương hiệu sản phẩm: là thương hiệu gắn liền với các sản phẩm cụ thê của doanh nghiệp đó. Nó mang tính cụ thể hơn so với thương hiệu doanh nghiệp, cũng có thê trùng hoặc khác so với thương hiệu doanh nghiệp, tùy theo tư duy và cách tiếp cận tới tập khách hàng mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Ví dụ Các sản phẩm của Apple như máy nghe nhạc Ipod, máy tính bảng ipad, Mac, máy điện thoại Iphone.
l.12.4 Dựa vào phạm vì sử dụng thương hiệu chia ra: Thương hiệu khu vực và thương hiệu toàn cầu.
Thương hiệu khu vực: là thương hiệu dùng cho những khu vực thị trường nhát định, mỗi khu vực địa lí khác nhau với cùng dòng sản phâm đó được mang thương hiệu khác nhau. ví dụ ở Việt Nam gọi là Coca-cola còn tại Trung Quốc gọi là “kekou kele'””.
Thương hiệu toàn cầu: là thương hiệu sẽ được dùng trên phạm vi toàn cầu, cho các khu vực thị trường, địa lý, nó đều có dẫu hiệu nhận dạng giông nhau, ví dụ ô tô TOYOTA CAMRY, điện thoại SAMSUNG...
Ngoài ra có thê chia theo các tiêu chí khác:
Dựa vào hình thái của thương hiệu chia ra: Thương hiệu truyền thông và thương hiệu điện tử. Google, facebook
Dựa vào loại sản phẩm mang thương hiệu chia ra: Thương hiệu hàng hóa và thương hiệu dịch vụ.
Dựa vào cấp độ xây dựng chia ra: Thương hiệu sản phâm, thương hiệu dòng sản phẩm, thương hiệu dãy, thương hiệu bao trùm. thương hiệu chia sẻ và thương hiệu bảo chứng.
Dựa vào quy mô xây dựng chia ra: Thương hiệu cá nhân, thương hiệu doanh
nghiệp, thương hiệu ngành hàng, thương hiệu vùng, và thương hiệu quốc gia. 1.1.3 Tài sản thương hiệu
Tài sản thương hiệu bao gôm tất cả những giá trị đặc thù mà thương hiệu mang đến cho những người liên quan (khách hàng, nhân viên, cỗ đông, cộng đồng...). Những giá trị này sẽ được cộng vào sản phẩm hay dịch vụ nhăm đề gia tăng giá trị đối với những người liên quan. Những thành tổ cầu thành tài sản thương hiệu này phải được kết nỗi với biểu tượng, logo của công ty hoặc sản phẩm. Nêu một công ty thay đổi tên hay biêu tượng bên ngoài thì những tài sản thương hiệu này thì sẽ bị ảnh hưởng và trong một số trường hợp có thê bị mắt đi. Những thành tô cầu thành nên tài sản thương hiệu có thê khác nhau tùy theo mỗi trường hợp. Tuy vậy, trên nguyên tặc thì sẽ có 5 thành tô chính:
I. Sự trung thành của thương hiệu (brand loyalty)
2. Sự nhận biết thương hiệu (brand awareness)
3. Chất lượng cảm nhận (perceived quality)
4. Thuộc tính thương hiệu (brand associations)
5. Các yêu tố sở hữu khác như: bảo hộ thương hiệu, quan hệ với kênh phân phối...
Mô hình về tải sản thương hiệu được minh họa trên sơ đồ dưới đây. Mô hình bao gồm 5 thành tổ chính đề tạo nên tài sản thương hiệu và những giá trị mà tài
sản thương hiệu này tạo ra đối với khách hàng cũng như là công ty. Mhận biết thuộc tỉnh thương hiệu thương hiệu Trung thành Tải sẵn thương thương hiệu hiệu khác
c7 2
Giá trị thương hiệu đối với Giá trị thương hiệu đối với khách hàng công ty
« Mang đến thông tin. Giảm thiểu chỉ phí tiếp thị « Tăng tự tin trong quyết định Trung thành thương hiệu

Tài sản thương hiệu
mua sắm « Tăng sự hải lòng
Chỉnh sách giá cao Mở rộng thương hiệu Mở rộng bản hàng Tạo lợi thể cạnh tranh

*Sự trung thành thương hiệu Thông thường thì việc tìm kiếm một khách hàng mới sẽ tốn kém hơn rất nhiều so với việc duy trì được khách hàng cũ. Điều này đặc biệt quan trọng trong thị trường mà việc chuyền đổi sang sử dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh dễ dàng (low switching cost). Đôi với một khách hàng trung thành và họ hài lòng với sản phẩm thì công ty còn được một lợi ích rất lớn đó là những khách hàng này sẽ giới thiệu và thuyết phục người thân và bạn bè sử dụng sản phẩm của công ty (word of mouth). Ngoài ra, sự trung thành thương hiệu sẽ làm cho đối thủ cạnh tranh nản chí trong việc tìm cách lỗi kéo khách hàng mới vì chị phí mà họ bỏ ra sẽ rất lớn mà hiệu quả mang lại thì không cao.
*Sự nhận biết thương hiệu Người mua thường lựa chọn thương hiệu mà mình đã biết bởi vì họ cảm thấy được an toàn và thoải mái hơn. Người ta thường nghỉ rằng một thương hiệu được nhiều người biết đến thì đáng tin cậy hơn, và chất lượng sẽ tốt hơn. Thông thường thì mọi người thường chọn lựa sản phẩm có thương hiệu biết đến thay vì chọn sản phâm mà họ chưa bao giờ nghe đến. Sự nhận biết thương hiệu sẽ rất quan trọng đối với các mặt hàng mua sắm, khi mả mỗi khi mua hàng hóa thì người ta thường hoạch định thương hiệu từ trước. Trong trường hợp này thì những thương hiệu không được biết đến sẽ không có cơ hội được chọn lựa.
*Giá trị cảm nhận
Một một thương hiệu thường mang lại cho khách hàng một cảm nhận tổng thể khách nhau về chất lượng của sản phẩm đó. Ví dụ, các sản xe máy khi nhắc tới Honda thì khách hàng sẽ nghĩ tới sự chắc chắn, bên bỉ vả tiết kiệm nhiện liệu. Nhắc tới NOKIA khách hàng sẽ nghĩ ngay tới sự bền bỉ của máy, các đòng máy cơ chắc chăn giá hợp lí mà lại dễ sử dụng.
Chính chất lượng cảm nhận là chài khóa đề đưa tới quyết định việc khách sẽ nua sắm và sử dụng dịch vụ hay không, quyết định sự trung thành của khách hàng với sản phẩm dịch vụ đó. Chất lượng cảm nhận còn hỗ trợ cho việc xác định một chính sách giá cao vì thế sẽ tạo ra lợi nhuận nhiều hơn đề tái đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu. Ngoài ra, chất lượng cảm nhận còn đồng góp vai trò to lớn trong việc mở rộng thương hiệu. Nếu một thương hiệu được đánh giá cao ở một sản phâm nào đó thì sẽ để dàng được người mua đánh giá cao ở sản phẩm mà họ sắp giới thiệu. Ví dụ về tập đoản Vingroup, khách sẽ có cảm nhận về dịch vụ sản phẩm tốt, giá thành đi đôi với chất lượng, nên dù có là Vinhome, Vinmart, Vinmec hay sang Vinsmart hoặc Vineco...thi người tiêu dùng vẫn sẽ đặt trọn niềm tin dùng sản phẩm.
*Thuộc tính thương hiệu
Giá trị tiêm ân đẳng sau cái tên của thương hiệu đó chính là những thuộc tính
riêng biệt được gắn kết với thương hiệu đó. Các thuộc tính rằng sẽ khác nhau ở từng thương hiệu. Chăng hạn, khi nhìn hay nghe nhắc tới Toyota, người ta thường liên tưởng tới chất lượng vượt bậc, đáng tin cậy với độ bên cao, khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Hay thươnghiệu MecDonald*s với hình ảnh Ronald MeDonald, chiếc bánh hamburger, khoai tây chiên, phục vụ nhanh, nhóm khách hàng mục tiêu là trẻ em và biểu tượng là chữ M hình vòng cung màu vàng.
Thuộc tính thương hiệu là một nên tảng cho việc mở rộng thương hiệu như Samsung đã dựa trên thương hiệu điện thoại Samsung để mở rộng sang lĩnh vực máy tính xách tay, hay sang lĩnh vực điện tử như tủ lạnh, máy giặt... Nếu một thương hiệu được định vị trên những thuộc tính quan trọng đặc thủ cho loại sản phẩm đó thì đối thủ cạnh tranh sẽ rất khó khăn trong việc tần công hoặc sẽ tạo ra được một rảo cản vững chắc cho những đối thủ cạnh tranh mới.
*Những tài sản sở hữu thương hiệu khác
Một số tài sản sở hữu thương hiệu khác đó là sự bảo hộ của luật pháp hay là mối quan hệ với kênh phân phối. Việc bảo hộ của luật pháp đề tránh hiện tượng một đối thủ cạnh tranh sử dụng tên hay kiểu dáng hoàn toàn giống sản phẩm của công ty. Mối quan hệ của kênh phân phối sẽ giúp cho sản phâm chiếm được những vị trí tốt trên vị trí trưng bày.
1.2. Phát triển thương hiệu
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của phát triển thương hiệu
Trên thực tế có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm phát triển thương hiệu, trong khuôn khô luận văn này, em muốn tiếp cận theo khái niệm của PGS, TS Nguyễn Quốc Thịnh: “Phái triền thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia tăng sức mạnh và khả năng bao quát, tác động của thương hiệu tới tâm trí và hành vì của khách hàng, công chúng”. Phát triền thương hiệu được nhìn nhận cả về chiều rộng và chiều sâu( nghĩa là phát triển và gia tăng các giá trị cảm nhận của khác hàng về sản phẩm mang thương hiệu, làm tăng mức độ
bao quát, khả năng chỉ phối của thương hiệu trong nhóm sản phẩm cạnh tranh và cuỗi cùng làm cho giá trị tài chính của thương hiệu không ngừng được cải thiện). Như vậy thì phát triển thương hiệu là làm cho thương hiệu mạnh hơn cả về giá trị tài chính và khả năng chi phối thị trường, uy tín và những cảm nhận tốt đẹp gắn liên với các sản phẩm mang thương hiệu. Đó thực sự là năng lực cạnh
tranh của sản phẩm và doanh nghiệp.
Hoạt động phát triển thương hiệu là một hoạt động thực sự cần thiết trong quá trình phát triên của bất cứ một doanh nghiệp nảo. Phát triển thương hiệu giúp khách hàng dễ nhận biết và ghi nhớ về sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Khi phát triển thương hiệu lớn mạnh, không những giúp khách hàng nhận biết để dàng về doanh nghiệp mà còn thu hút khách hàng hơn, gia tăng sự nhận thức của công chúng vẻ thương hiệu của doanh nghiệp, làm cơ sở đề khách hàng yên tâm lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ có sản phâm tương tự. Qua đó nâng cao được giả trị của thương hiệu và làm tăng lòng tin với khách hàng, đây chính là tỷ lệ
thuận và có lợi ích to lớn với doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung của phát triển thương hiệu Mục đích hướng tới của phát triển thương hiệu chính là phát triển các tài sản
thương hiệu, có thể hiệu theo 4 nội dung sau:
1.2.2.1 Phát triển nhận thức của khách hàng và công chúng về thương hiệu
Đề một thương hiệu được nhiều người biết đến, đề khách hàng nhớ tới và quyết định mua sắm, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, để khách hàng họ biết tới thương hiệu của doanh nghiệp? Hay để họ có tin tưởng, ghi nhớ tới ? Thì chúng ta cần phải cho khách hàng có được sự nhận thức đây đủ về thương hiệu của doanh nghiệp. Khi khách hàng đã có nhận thức tốt về thương hiệu sản phẩm dịch vụ nào đó, thì cơ hội để khách lựa chọn mua, sử dụng dịch vụ của doanh
nghiệp đó tăng cao, đồng thời họ có thê quảng bá, giới thiệu cho những khách hàng khác.
Sự nhận thức khách hàng ngoài ra còn chịu chỉ phối bởi các hoạt động khác như: quảng cáo, quan hệ công chúng, truyền thông xã hội, trải nghiệm cá nhân và kênh truyền thông khác.
Khách hàng mua và sử dụng bất kỳ sản phâm nào đều phụ thuộc vào sự nhận thức của họ về sản phẩm đó. Nhận thức quyết định tới sự có dùng dịch vụ. mua sản phẩm đó không. Nhận thức được phát triển thông qua tính hiệu quả của sản phâm được đưa vảo thị trường như thế nào. Ngày nay nhiều công ty đang thiết lập những nỗ lực tốt nhất về marketing đề đem lại sự quan tâm của khách hàng và những ấn tượng tích cực vào tâm trí của khách hàng, nhận thức của khách hàng được nhận diện bởi màu sắc, hình đáng và tính thâm mỹ của sản phẩm.
Khách hàng thường chọn mua các thương hiệu nôi tiếng, có thê đã xuất hiện lâu, do giới thiệu hoặc do người nối tiếng, có tầm ảnh hưởng làm người quảng cáo, hay các thương hiệu đã tìm hiểu kỹ vì thể họ sẽ cảm thấy đảm bảo và yên tâm hơn. Bao giờ một thương hiệu lớn hay một thương hiệu được nhiều người biết đến sẽ giúp cho khách hàng yên tâm hơn và chất lượng sản phẩm sẽ cao hơn. Đề gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu, doanh nghiệp có thể sử dụng công cụ truyền thông trực tiếp từ doanh nghiệp hoặc gián tiếp qua các tô chức, nhà nhập khẩu, nhà bán lẻ v.v.
1.2.2.2 Phát triển các giá trị cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu
Nội dung nay lại đề cập chủ yếu tới 2 vấn đề là chất lượng và giá cả, liệu giá đó có phù hợp với chất lương mong muốn hay không? Một sản phẩm có thê tốt do doanh nghiệp khăng định, do quảng cáo hay giới thiệu nhưng chưa chặc đã là sản phẩm tốt khi người tiêu dùng sử dụng. Chính vì vậy. giá trị cảm nhận của khách hàng là sự cảm nhận và đánh giá của khách hàng về danh tiếng, chất lượng, giả cả, thái độ phục vụ, dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp với
khách hàng. Muốn đạt được điều đó, doanh nghiệp cần chú trọng nhất về mặt chất lượng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, các giá trị gia tăng cho sản phâm. Không thê có một thương hiệu mạnh khi mà sản phâm không đem lại giá trị cảm nhận tốt cho khách hàng. Gia tăng các giá trị cảm nhận không chỉ thuần túy là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mà bên cạnh đó cần phải làm cho khách hàng cảm thấy được các giá trị khác biệt của sản phầm với sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh khác.
1.2.2.3 Phát triển giá trị tài chính của thương hiệu
Thương hiệu như là một tài sản võ hình và có giá trị đối với doanh nghiệp. vỉ thế nó có thê được mua bán trao đổi hoặc chuyền giao quyên sử dụng thương hiệu như một loại hàng hóa đặc biệt. Trong chiến lược phá triển thương hiệu của mình, các doanh nghiệp có thê khai thác không chỉ các giá trị tỉnh thân từ thành tô thương hiệu đề thúc đây kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cho mình mà còn có thể khai thác trực tiếp những giá trị kinh tế tiềm ân do chính thương hiệu đó mang lại thông qua việc chuyên nhượng quyền sở hữu hay chuyên giao quyên sử dụng thương hiệu cho hoặc từ một đổi tác khác, hoặc thông qua hoạt động góp vốn, liên kết kinh doanh . Thông thường hiện nay người ta sử dụng phương pháp kinh tế để xác định giá trị thương hiệu. Phương pháp này giúp tính ra giả trị của thương hiệu không chỉ phủ hợp với các nguyên lÍ tài chính hiện nay mà còn có thể dùng nó để so sánh với tất cả tài sản khác của doanh nghiệp .
Thương hiệu được định giá bằng cách xác định thu nhập trong tương lai có thê kiếm được nhờ thương hiệu, sau đó qui số tiền này về giá trị hiện tại bằng cách sử dụng lãi suất chiết khẩu (lãi suất chiết khẩu phản ánh mức độ rủi ro của số tiên lãi trong tương lai). Phương pháp này dựa trên những nguyên tắc cơ bản của marketing và tài chính. Đề áp dụng phương pháp này phải xây dựng các hệ thông tiêu chí và các thang đo ví dụ như chất lượng thương hiệu, lòng trung thành, hay chất lượng cảm nhận và lòng ham muôn.
1.2.2.4. Gia tăng kha năng bao quát thương hiệu - Mở rộng thương hiệu:
Trong thực tế, khi một thương hiệu thành công thì các doanh nghiệp hay sử dụng thương hiệu đó cho một sản phâm khác, điều này có thể khiến định vị thương hiệu kém đi. Chính vì thế doanh nghiệp thường hay mở rộng một loại sản phẩm trong cùng một ngành. Ngoài ra các công ty cũng thường mở rộng thêm về thị trường để tăng khả năng cạnh tranh cũng như gia tăng về sản phẩm, doanh thu của mình. Vẻ căn bản, thương hiệu mở rộng có cải tên liên quan đến thương hiệu gốc (mà thường là đã được ghi dấu trong tâm trí khách hàng), nên nó kích thích trí nhớ người mua nhanh chóng hơn.
- Hợp tác thương hiệu
Trong bối cảnh hợp nhập sâu rộng ngày nay, các doanh nghiệp trong cùng ngành có thể vừa là đối thủ cạnh tranh trên thị trường này, nhưng cũng vừa là đối tác của nhau trên thị trường khác, hoặc các doanh nghiệp khác ngành nhau cũng hợp tác với nhau trong việc mở rộng thị trường, nẵng cao năng lực cạnh tranh, cùng nhau hợp tác thương hiệu. Hợp tác thương hiệu đang được nhiều doanh nghiệp trên thể giới sử dụng. Hợp tác thương hiệu là một công cụ hiện đại trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Hợp tác thương hiệu là hai hoặc nhiêu thương hiệu cùng nhau xây dựng chung một thương hiệu; cùng nhau xây dựng hệ thống kênh phân phỗi; cùng nhau khuyến mãi; cùng nhau quảng cáo hoặc cùng nhau thực hiện hoạt động truyền thông.
- Liên kết thương hiệu
Liên kết thương hiệu là bất cứ điều gì "liên kết" trong bộ nhớ của khách hàng về một thương hiệu. Là bất cứ cái gì nó nỗi trí nhớ của khách hàng đến thương hiệu một cách ứrực tiếp hay gián tiếp. Liên tưởng thương hiệu tạo ra giá trị cho công ty và khách hàng của mình bằng cách: cung cấp thông tin; tạo ra thái độ
và cảm xúc tích cực; cung cấp lý do để mua sản phâm; phân biệt và định vị thương hiệu. Càng tạo được nhiều liên kết mạnh, thương hiệu cảng xác định vị
trí vững chắc trong tâm trí của khách hàng.
12.3 Các công cụ phát triển thương hiệu
1.2.3.1 Marketing trực tiếp :
Là hệ thông tương tác của marketing, có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo, đề tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được ở bất cứ mọi nơi (định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa ky)
Marketing trực tiếp cho phép khả năng tương tác với khách hàng và đo lường được tử khách hàng.
Mục tiêu : Nhằm tạo ra nhận thức về thương hiệu, gia tăng đối thoại thương hiệu, thuyết phục quyết định mua, mục tiêu hành động để duy trì lòng trung thänh của khách hàng.
Các hình thức marketing trực tiếp : Qua điện thoại, qua thư (có thê sử dụng thư tay hoặc thư điện tử), marketing tận nhà, quảng cáo có hồi đáp, tin nhăn SMS...
l.2.3.2 Quan hệ công chúng (PR)
Là một công cụ xúc tiễn thương mại nhăm cung cấp kiến thức cho công chúng, trong đó bao hàm mục đích thay đổi nhận thức của công chúng đối với một tô chức hay doanh nghiệp. PR là một công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương hiệu, nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn nhăm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới truyền thông, chính quyền, tài chính, địa phương, người trung gian...để tạo điều kiện phỏ biến thương hiệu. Truyền thông là một công cụ quan trọng nhất trong hoạt động PR. Truyền thông bao gôm các hoạt động chính như: Họp báo, thông cáo báo chí, viết bài đăng trên các báo, tạp chí, phỏng vấn với giới báo chí, trên truyền hình và đài phát thanh. 1.2.3.3 Xúc tiễn bản :
Là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quả hoặc tiền, giúp đây nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Mục tiêu của xúc tiễn bán sản phẩm dịch vụ: Nhanh chóng định vị hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, khuyên khích khách hàng tăng cường sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp , bên cạnh đó là tìm kiếm cơ hội từ những tập khách hàng tiềm năng khác.
Công cụ xúc tiễn bán sản phẩm dịch vụ có thể bao gôm : khuyến mại, tô chức các chương trình bốc thăm trúng thưởng, sử dụng các coupon...
l1.23.4 Quảng cáo :
Quảng cáo là phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng phô biến nhất hiện nay. Có rất nhiêu hình thức để quảng cáo như: Qua sóng Radio, qua tờ rơi, tạp chí,áp phích, quảng cáo trên mạng xã hội như facebook, instargram, pano, zalo. Từng hình thức quảng cáo sẽ tiếp cận với số lượng, từng tập khách hàng khác nhau, vì thể chỉ phí và hiệu quả quảng cáo cũng khác nhau. Đối với mỗi loại sản phâm và điều kiện của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể đưa ra và áp dụng các cách thức quảngcáo khác nhau cho phù hợp.
Quảng cáo trên các phương tiên truyền thông, truyền hình như tivi, radio, phương tiện thông tin đại chúng: Đây là phương tiện quảng cáo hữu hiệu vì có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng, có sự kết hợp sinh động giữa hình ảnh và âm thanh, tuy nhiên, đây là phương tiện quảng cáo đòi hỏi chỉ phí cao hơn so với các phương tiện khác.
Quảng cáo trên báo chí: Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa hình ảnh và khâu hiệu tác động tới khách hàng.
Quảng cáo ngoài trời: Quảng cáo ngoài trời (Outdoor Adverfising) bao
gòm nhiều hình thức quảng cáo đa đạng, từ bảng quảng cáo trên đường cao tốc đến áp phích trên các phương tiện giao thông và quảng cáo ở các sân khẩu sân vận động. Tất cả đêu hướng tới mục tiêu truyền tải thông điệp tới công chúng. Quảng cáo ngoài trời được đặt vị trÍ có chiến lược đảm bảo mang lại mức độ quảng bá cao với chỉ phí đầu tư ít. Điều này làm cho quảng cáo ngoài trời rất hiệu quả.
Quảng cáo qua Internet: Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhăm cung cấp thông tin, đây nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Web khác hăn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thê tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhân vào quảng cáo đề lây thông tin hoặc mua sản phâm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí còn có thể mua cả sản phâm từ các quảng cáo online trên Website.
ảng cáo thông qua ấn phâm: Là những ân phâm phát hành rộng rãi.
Truyền thông tích hợp: Mục tiêu của phương pháp này là dùng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau đề tăng cường nhận thức về sản phẩm hay dịch vụ của một công ty, thông báo cho mọi người các đặc điểm và lợi ích, cũng như thúc đây khách hàng mua sắm. Những cách thức này phải phù hợp và tiễn hành đồng bộ. Những mục tiêu này chỉ có thể đạt được thông qua một quy trình gồm những bước sau: Xây dựng sự nhận thức; Cung cấp kiến thức, thông tin về sản phẩm; Tạo ẫn tượng tích cực; Đạt được sự thuận lợi trong tâm trí khách hàng; Tạo ra sự quan tâm mua hàng; Thực hiện giao dịch...
Quảng cáo tại điểm bán: Với nhà tiếp thị, mỗi điểm tiếp xúc giữa người tiêu dùng với nhãn hiệu là những cơ hội quảng cáo. Trong vô số các điểm tiếp xúc đó, điểm bán hàng - nơi mà người tiêu dùng ra quyết định sau cùng mua hàng - có ý nghĩa quan trọng. Và kênh thông tin tại đây gọi là kênh truyền thông tại điểm bán - Thông điệp tại điểm bán cho phép bạn tiếp cận với khách hàng tại đúng “khoảnh khắc vàng” khi họ đang thực hiện quyết định mua hàng. Quảng cáo tại hội chợ triên lãm: Hội chợ, hay triển lãm thương mại, là hoạt động xúc tiên thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điêm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhăm mục đích thúc đây, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đông mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ. Hội chợ cũng là cơ hội tốt đề trao đổi kinh nghiệm, chuyên giao công nghệ, xúc tiên đâu tư, hợp tác kinh tế giữa các doanh nghiệp , các địa phương và các quốc gia. phương tiện khác: Quảng cáo thông qua các buổi hội thảo: Diễn giải, tư vấn và giới thiệu về công ty và sản phẩm, quảng cáo qua phương tiện vận chuyển: in logo, thông điệp quảng cáo lên áo người nhân viên, có tác dụng tương đỗi tốt, quảng cáo qua tin nhăn: liên kết với các nhà mạng để gửi quảng cáo sản phẩm dịch vụ tới từng khách hàng, quảng cáo qua các chương trình lễ hội: đưa hình ảnh sản phẩm vào trong chương trình, kết hợp với truyền thông để truyền tải thông điệp. nội dung doanh nghiệp muốn đưa tới khách
hàng, quảng cáo qua bao bì sản phẩm...
1.3. Các yếu tô ảnh hưởng tới hoạt động phát triển thương hiệu của doanh nghiệp 1.3.1 Các yếu tô bên trong doanh nghiệp
l.3.1.L Nhận thức cua lãnh đạo doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo là người đứng đâu với từng cấp độ mà họ được đảm nhiệm trong mỗi doanh nghiệp . Tổng giám đốc hoặc giám đốc là những người lãnh đạo cao nhất. Họ có thể là người góp vốn hình thành doanh nghiệp hoặc là người được thuê đề quản lý. Trong môi trường cạnh tranh như ngày nay, những nhà lãnh đạo đó chính là đầu tàu định hướng và dẫn dắt con đường phát triển của
doanh nghiệp, nâng cao năng suât làm việc, hiệu quả lao động của các cán bộ nhân viên, đưa ra những phương hướng phát triển hình ảnh của doanh nghiệp khách hàng...
Muốn có một vị thể vững chắc trong thị trường trong nước và có thể vươn tầm ra thị trường ngoài nước, các doanh nghiệp lớn của Việt Nam ngày càng quan tâm và nỗ lực xây dựng phát triển thương hiệu của mình băng nhiều chiến lược khác nhau. Tất cả những phương hướng, những tham vọng này đều xuất phát từ chính những nhà lãnh đạo doanh nghiệp .
Mục tiêu chính của những nhà lãnh đạo là duy trì và mang lại nhiều lợi ích cho các cô công thì một trong những cách tốt nhất để làm chính là đầu tư cho các hoạt động PR, marketing. Rất nhiều các doanh nghiệp vẫn chỉ tập trung đầu tư cho nhà máy, đất đai ...mà chưa có nhiều sự quan tâm đến những tài sản vô hình như hệ thống quản lý, sở hữu trí tuệ hay thương hiệu
Điều này được thể hiện rõ rét thông qua các cuộc khảo sát triều tra với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Tỷ lệ giá trị đầu tư cho các chiến lược để phát triển thương hiệu chỉ chiếm khoảng 3%⁄%, thậm chí còn ít hơn so với việc đầu tư phát triển nhà máy, đất đai.
Chúng ta có thể nhìn thấy việc các lãnh đạo doanh nghiệp xuất hiện trên phương tiện truyền thông là rất ít. Nếu thay đôi được những tư duy lỗi mòn này, các nhà lãnh đạo sẽ có rã nhiều những cơ hội đề giới thiệu, quảng bá hình ảnh của công ty mình đến với bạn bè trong nước và quốc tế. Doanh nghiệp sẽ có một bước tiền mới hay không, phụ thuộc rất nhiều vào tư duy suy nghĩ, khả năng dẫn đắt của những nhà lãnh đạo, đặc biệt trong việc nâng cao và phát triển thương hiệu của mình.
1.3.1.2. Các nguồn lực của doanh nghiệp
Hoạt động phát triển thương hiệu còn phụ thuộc vào nhiều nguôn lực của doanh nghiệp như nguôn nhân lực, nguồn lực tài chính, hệ thống cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật hay nguồn dữ liệu thông tin.. .Tất cả các yếu tố nảy đều có tác động và ảnh hưởng không nhỏ tới nội dung và cách thức thực hiện của các chương trình truyền thông, trong đó nguôn nhân lực đóng vai trò quan trọng. Nguồn nhân lực là yếu tổ tạo dựng nên chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của doanh nghiệp , đây là những yếu tổ mẫu chốt để xây dựng chương trình phát triển thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp . Chính vì thể, doanh nghiệp cần quan tâm, khai thác tốt những nguồn lực này và bên cạnh đó cũng cần bôi đặp, xây dựng cho những nguồn lực này ngày càng phong phú và lớn mạnh đề
quay trở lại hỗ trợ cho hoạt động phát triển thương hiệu sản phẩm.
1.3.2 Các yếu tô bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Tất cả các hệ thống thị trường đều bị tác động bởi các điều kiện kinh tế phô biến, bởi vì những điều kiện này xác định nhu cầu khách hàng sẽ tăng hay giảm.Trong một nên kinh tế phát triển, các doanh nghiệp và khách hàng sẽ chấp nhận đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ, triên khai đa dạng các phương tiện truyền thông khác nhau. Tình trạng kinh tế sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên các khía cạnh: thu hút đầu tư, phân bổ ngân sách và đối tượng khách hàng của doanh nghiệp .
Sự tác động từ những biến động của tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thể giới sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới quyết định về ngân sách đầu tư cho hoạt động phát triển thương hiệu và việc lựa chọn các phương pháp phát triển thương hiệu của doanh nghiệp .
Yếu tố kinh tế cũng tác động tới thu nhập của khách hàng. Khách hàng sẽ tiếp nhận các thông điệp truyền thông, có cách mua sắm và chi tiêu với mức độ khác nhau trong từng bối cảnh của nên kinh tế. Hoạt động phát triển thương hiệu của doanh nghiệp do đó sẽ phải có kế hoạch xây đựng, triên khai một cách thích hợp với từng tình huống của đối tượng tiếp nhận thông tin về sản
phẩm. l.3.2.2. Pháp luật
Sự ban hành luật là phương tiện mà các chính phủ sử dụng để điều chỉnh hành vi của khách hàng và những nhà kinh doanh. Những yếu tố pháp luật bao gồm những quy định liên quan đến vẫn đề riêng tư, nội dung thông điệp, những kiểu gian lận, lừa đảo...được đưa vào thành những văn bản quy phạm pháp luật, chế tài cụ thể bởi chúng là cơ sở cho những quyết định xây dựng và phát triển một thương hiệu mạnh. Doanh nghiệp phải xem xét kĩ lưỡng các vẫn đề này đề xây dựng chính sách đảm bảo sự tin cậy cho khách hàng và không vĩ phạm pháp luật khi triển khai. Dây sẽ là những yếu tổ tác động đến việc người truyền tải thông điệp thiết kế thông điệp để phù hợp với quy định trên, chọn phương tiện truyền thông sao cho có tác động lớn nhất tới niềm tin của người nhận thông điệp mà không xâm phạm tới sự riêng tư của đối tượng nhận.
1.3.2.3. Ưăn hóa - xã hội
Yếu tổ xã hội chính là yếu tô đầu tiên tạo nên thị trường. Người làm thương hiệu cần chú ý nghiên cứu dân cư theo khu vực địa lý; theo độ tuôi; theo đặc điểm gia đình; nghề nghiệp: trình độ học vẫn...bởi những thay đổi trong khía cạnh xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới việc khách hàng chịu tác động của các công cụ phát triên thương hiệu, cũng như có những hành vi đáp lại các công cụ ấy như thế nào. Bên cạnh đó, văn hóa chính là môi trường hình thành nên các niềm tin cơ bản, các giả trỊ và tiêu chuẩn của mỗi cá nhân, tiêu chuẩn được xã hội chấp nhận. Điều này tạo nên những suy nghĩ, thái độ và cách thức ứng xử đặc thù. Tuy nhiên vẫn còn những văn hóa riêng biệt, đó là những nhóm người tập hợp lại chia sẻ với nhau về thông tin, về cuộc sống của họ, về những sở thích hay khó khăn với nhau. Khi doanh nghiệp muốn phát triên thương hiệu cần tìm hiểu và nghiên cứu những điều này để tìm được cơ hội cũng như có những giải pháp, phương thức tiếp xúc nhanh chóng.
l.3.2.4. Công nghệ thông tín Công nghệ là yếu tố có tác động mạnh mẽ đến hoạt động phát triên thương hiệu sản phẩm, đặc biệt là việc truyền thông về sản phẩm, vẻ doanh nghiệp trên mỗi trường Internet.
Những chương trình truyền thông được thực hiện với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong triên khai và kiêm soát các hoạt động Công nghệ là nhân tô quyết định đến việc thiết kế giao diện website của doanh nghiệp . Việc truy cập vảo trang web của công ty nhanh hay chậm và thực hiện các ứng dụng trên web đó hiệu quả hay không được quyết định bởi yếu tỖ công nghệ.
Công nghệ sẽ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp, đặc biệt là quảng bá trực tuyến, giúp thương hiệu của doanh nghiệp dễ đàng được tiếp cận với công chúng hơn.
l.3.2.3. Khách hàng
Khách hàng là một trong những yếu tô quan trọng nhất của doanh nghiệp . Doanh nghiệp có thê phát triển thị trường hay không, quyết định đưa ra những phương hướng phát triển thương hiệu như thế nào hay triển khai thương hiệu sản phẩm mới ra sao thì khách hàng chính là yếu tô chi phối tất cả. Khi đưa ra các quyết định marketing, doanh nghiệp đêu phải nghiên cứu về nhu cầu của khác hàng, tìm hiểu về hành vi mua sắm, sở thích để đưa ra một chiến lược hợp lý.
1.3.2.6. Đối thủ cạnh tranh
Trong bất kỳ một môi trường kinh doanh nào, dù bé hay nhỏ thì doanh nghiệp đều có thê gặp đối thủ cạnh tranh với mình. Theo từng quy mô địa bản thị trường mà mỗi đối thủ có những cách, phướng pháp khác nhau đề lôi kéo khách hàng. Do sự triên khai từ hoạt động truyền thông marketing sản phẩm của mỗi đối thủ cạnh tranh khác nhau ,có những cách thức đề tiếp cận thông điệp truyền thông khác nhau và có thê hứng thú với một thông điệp độc đáo, ấn
tượng nào đấy mà quyết định lựa chọn các sản phẩm cạnh tranh đến với khách hàng.
Trước hết cần phần biết các lực lượng canh tranh và các đổi thủ cạnh tranh. Lực lượng canh tranh bao gồm tất cả các lực lượng, các yếu tố có thê gây một áp lực nào đó với công ty. Đối thủ cạnh tranh là một trong các lực lượng cạnh tranh. Kinh tế học thường coi đối thủ cạnh tranh chỉ là những doanh nghiệp , những công ty sản xuất, kinh doanh những hàng hóa và dịch vụ có tên gọi giống nhau. Đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Marketing coi đối thủ cạnh tranh trước hết là những mong muốn khách nhau, thứ đến là các hàng hóa dịch vụ có khả năng thay thể nhau trong việc thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng.
Vì vậy, trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều tiềm ân đe dọa đến sự phát triển của sản phẩm cũng như lợi nhuận. Trong hoàn cảnh đó, các doanh nghiệp phải tìm hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh của mình, nghiên cứu các phương pháp mà họ triển khai áp dụng, luôn sát sao theo đõi để có những giải pháp đối sách với các đối
thủ cạnh tranh..
1.4 Kinh nghiệm phát triển thương hiệu của 1 số doanh nghiệp
> 5abeco
Sabeco hiện là doanh nghiệp bia lớn nhất Việt Nam với thị phần lên tới 43%, bỏ xa các đối thủ bám đuôi như Heineken, Habeco, Carlsberg, Sapporo... Thống kê mới nhất từ Sabeco, con số kết quả kinh doanh trong 11 tháng đầu năm đây ân tượng khi doanh thu hợp nhất (không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt) của Sabeco trong 11 tháng đầu năm lên tới 28.298 tỷ đồng, giúp nâng mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp lên 5.035 tỷ đồng và vượt 13% so với kế hoạch của cả năm 2016.
Có được thành tích đáng tự hào này là kết quả của việc thực hiện đúng hướng
các chiến lược về thương hiệu - từ việc xây dựng lại hệ thông nhận diện thương hiệu, đổi mới và nâng cấp hình ảnh logo và các thông điệp theo hướng chuyên nghiệp và chuyên sâu, quản lý các nhãn riêng biệt sao cho vẫn giữ được những nét ưu điểm truyền thống nhưng đã thê hiện được tính năng động, thân thiện và hiện đại phù hợp với xu thể phát triển chung. Nhận diện mới được triên khai từ năm 2009, qua 6 năm đã chứng minh được hiệu quả, đem đến cho người tiêu dùng những cảm nhận tích cực về một doanh nghiệp đang quyết tâm thay đổi và không ngừng vươn lên phát triển một cách toàn diện. Liên tiếp trong 5 năm vừa qua, Sabeco đã được vinh danh trong chương trình thương hiệu quốc gia Việt Nam, tăng trưởng hết sức tích cực với doanh thu lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm.
%
z Petrolimex
Với quyết tâm xây dựng Petrolimex thành tập đoàn kinh tẾ mạnh và năng động, Tập đoản Xăng dầu Việt Nam đã áp dụng hệ thống nhận diện thương hiệu mới Petrolimex trong toàn hệ thống, từ Công ty Mẹ - Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đến các công ty con — đơn vị thành viên Petrolimex tại Việt Nam và tại nước ngoài.
Nhận diện mới Petrolimex là sự phát triển kế thừa các giá trị cốt lõi quý báu, phát huy các tính cách tốt đẹp của nhận diện trước đây và thể hiện tâm nhìn “để tiên xa hơn”. Bên cạnh việc áp dụng hệ thông nhận diện thương hiệu mới, Petrolimex tập trung xây dựng văn hóa doanh nghiệp , vận hành chương trình quản trị nguồn lực đoanh nghiệp (ERP), rà soát các quy trình quy phạm, hoàn thiện công tác quản lý: kiên quyết ngăn chặn, loại bỏ các hành vi vi phạm làm ảnh hưởng không tốt đến uy tín, hình ảnh, thương hiệu Petrolimex. Có thê thấy trong bảng xếp hạng trên thì giá trị thương hiệu của Petrolimex chiếm tới 28% giá trị doanh nghiệp - một tỉ lệ khá cao.
> Masan Cũng là một doanh nghiệp vươn ra mạnh mẽ trên thị trường quốc tếnhưng với rất nhiều sản phẩm đa dạng - không đơn thuẫn một loại sản phẩm dịch vụ như sữa hay viễn thông, Masan có cách riêng của mình để quản lý và phát triển danh mục hàng tiêu dùng của mình. Masan Consumer Holdings (MCH) chính là bàn đạp để mở rộng tầm với của Masan trong các lĩnh vực liên quan đến tiêu dùng. MCH sẽ bao gôm 2 "trụ" là Masan Consumer và Masan Consumer Ventures (MCV). Masan Consumer sẽ chỉ tập trung vào các ngành cốt lõi là thực phẩm và đô uống. Trong khi đó, nhân tổ mới MCV sẽ mở rộng đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến thị trường tiêu dùng, nơi mà thương hiệu và phân phối đóng vai trò quyết định thắng bại trong kinh doanh (như bán lẻ).
Khi tìm đường ra biên lớn, ông chủ Masan đã có tư duy hoàn toàn khác biệt: "Tại sao Masan chỉ sản xuất mì ăn liền cho một cộng đồng 200.000 người Việt ở Nga mà bỏ quên một thị trường lớn chưa được khai thác với L50 triệu người Nga". Và thể là Masan đã tự mở ra thị trường cho mình, xuất khẩu tương ớt sang Nga và dạy người Nga cách ăn tương ớt như người Việt.
Khi mở rộng dòng nước mắm Chin-Su Yod Thong (Chin - Su Giọt vàng) tại thị trường Thái Lan, Masan đã biết phát triên sản phẩm phù hợp với văn hóa và khẩu vị địa phương: gặp các chuyên gia đề hiểu về lịch sử và vai trò của nước măm trong âm thực Thái; học cách nẫu món ăn Thái bởi đầu bếp Thái: cùng sông, cùng ăn với các gia đình người Thái để hòa nhập vào văn hóa và âm thực với người tiêu dùng Thái. Trên nên tảng này, Masan đã phát triển ra một loại nước mắm dành cho người Thái.
Từ một vị thế còn khá khiêm tôn ở Việt Nam mới chỉ cách đây 6-7 năm, tới
nay Masan đã vươn lên ngoạn mục với giả trị thương hiệu lên tới 305 triệu USD. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIÊỄN THƯƠNG HIỆU CỦA TỎNG CÔNG TY MAY 10-CTCP.
2.1. Giới thiệu về tổng công ty May 10— CTCP
Tên Công ty: Tổng Công ty May 10— CTCP
Tên tiếng Anh: Garment 10 Corporation — Joint Stock Company
Tên giao địch: Tông Công ty May 10 - CTCP
Tên viết tắt: GARCO 10
Trụ sở chính: Số 765A, đường Nguyễn Văn Linh, phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3827 6923
Fax: (84 4) 3827 6925
Website: www.garco I0.com.vn
Logo Công ty: ⁄ lữ
GARCO 10
Giây chứng nhận ĐKKD: Số 0100101308 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phó Hà Nội cấp, đăng ký lân đầu ngày 15/12/2004, cấp thay đổi lần thứ 10 ngày 03/06/2016.
Tông công ty May 10 là doanh nghiệp luôn đứng trong Top đầu của ngành dệt may Việt Nam. Hơn 70 năm xây dựng và phát triển, các sản phẫm thời trang do May 10 sản xuất đã xuất khâu sang thị trường thời trang EU, Mỹ, Nhật Bản, Canada... với rất nhiều tên tuôi thương hiệu lớn của ngành thời trang thể giới như: GÁP, Old Navy, Brandtex, lohn Lewls, Plerre Cardin, Camel, Tommy
Hilfiger, Express,... Với trên 1§ nhà máy, xí nghiệp tại các tỉnh thành trên khắp mọi miễn tô quốc, đến nay May 10 đã khăng định vị thế của mình trên toàn quốc với hệ thông phân phối gần 300 cửa hàng và đại lý. Đăng cấp May 10 còn được khăng định khi luôn đứng trop top thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cùng rất nhiều giải thưởng: “Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương”, “Sao vàng đất Việt", '*Thương hiệu mạnh Việt Nam”, được Chính phủ vinh danh là “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam”.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty May 10 - Công ty cô phân tiền thân là các công xưởng sản xuất quân trang đặt tại chiến khu Việt Bắc. Các xưởng may ra đời từ năm 1946 đề phục vụ bộ đội kháng chiến chống Pháp.
Năm 1956, sau ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng, Bộ Quốc Phòng quyết định chuyên xưởng may quân trang từ chiến khu Việt Bắc, Khu Ba, khu Bốn và liên khu.
Năm tập hợp tại Gia Lâm, Hà Nội và sáp nhập lại thành xưởng May 10. Năm 1961, Xưởng may 10 được chuyên cơ quan chủ quản từ Tổng cục hậu cần sang Bộ Công nghiệp nhẹ và được đối tên thành Xí nghiệp May 10.
Năm 1992, để phù hợp với cơ chế thị trường và tăng quyên chủ động cho doanh nghiệp, Xí nghiệp may 10 được chuyên đôi tô chức hoạt động thành Công ty May 10.
Năm 2005, thực hiện chủ trương cô phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Công ty May 10 đã được chuyên sang hoạt động theo mô hình công ty cô phần thuộc Tập đoàn Dệt - May Việt Nam theo quyết định số 105/2004/QĐÐ-BCN ngày 05/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp với tên gọi “Công ty Cổ phần May
I0” và số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng. Năm 2010, Công ty cô phần May 10 chính thức chuyền sang mô hình Tông công ty và đổi tên thành “Tổng công ty May 10 - Công ty cô phân”. Hiện tại,
vốn điều lệ của Tông công ty là 100 tỷ đồng.
Tóm tắt các bước phát triển quan trọng của Tổng công ty May 10 - CTCP:
Năm 1946: thành lập các xưởng may quân trang ở chiến khu Việt Bắc.
Năm 1952, hợp nhất các xưởng may quân trang tại chiến khu Việt Bắc thành Xưởng May 10
Năm 1956: Chuyên về Gia Lâm- Hà Nội, hợp nhất xưởng may 10, xưởng may 40 và thợ may quân nhu Liên khu V tập kết ra bắc, lấy tên chung là xưởng May 10.
Năm 1959: Xưởng May 10 được vinh dự đón Bác Hỗ vẻ thăm ngày 08/01/1959
Năm 1961: đồi tên thành xí nghiệp May 10 trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ
Năm 1992, Chuyển đôi mô hình hoạt động hành công ty May 10
Năm 2005, Chuyên đổi mô hình hoạt động thành công ty cô phần May 10
Năm 2010, Chuyên đôi mô hình thành Tông công ty May 10- CTCP Jg
hoà
TU KG. $R: -ân: "1T Thm 1 Ni — I h TTWBY

Hình ảnh công ty May 10
- Ngành nghè kinh doanh: Sản xuất kinh doanh hàng may mặc.
*Định hưởng phát triển.
- Các mục tiêu chủ yếu của Công ty:
+ Phát triển công ty May 10 trở thành một công ty hàng đầu của ngành đệt may Việt Nam, trong đó sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thời trang là ngành nghề cốt lõi.
+ Quy hoạch phát triển trụ sở chính của May 10 thành khu vực sản xuất công nghệ cao, trung tâm thời trang, trung tâm thương mại, dịch vụ, đào tạo và các địch vụ phục vụ dân sinh... Tiếp tục phát triển May 10 trở thành thương hiệu có uy tín lớn trên thị trường trong nước và quốc tê,
- Chiến lược phát triển trung và đài hạn:
+ Phát triển nguồn nhân lực May 10 mạnh cả về năng lực, trí tuệ, đạo đức và
bản lĩnh; nâng cao thu nhập và đời sống tỉnh thần; xây dựng môi trường ngày càng xanh-sạch-đẹp; đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội.
+ Tập trung nguôn lực và tuyển dụng bổ sung nhân sự cho trung tâm phát triển sản phâm, tham gia tích cực chuỗi cung ứng của Tập đoàn Dệt may Việt Nam, tạo bước đột phá về doanh thu, thị trường và tỉmg bước chủ dộng trong việc thâm nhập thị trường thế giới.
+ Quy hoạch tông thê Tông công ty tới năm 2020, tâm nhìn tới năm 2030.
+ Công tác đầu tư xây dựng: Cơ câu lại nguồn vốn đầu tư, tập trung đầu tư các dự án trọng điểm, có tính khá thi cao nâng cao hiệu suất của hoạt động đầu tư. Tiếp tục đâu tư trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, công nghệ mới nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phù hợp với việc áp dụng công nghệ Lean.
- Các mục tiêu phát triển bên vững (môi trường, xã hội và cộng đồng) và chương trình chính liên quan đến ngắn hạn và trung hạn của Tổng công ty:
+ Tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cạnh tranh chất lượng lao động bình đăng. Luôn quan tâm chăm lo đời sống của người lao động, hoàn thành tốt các chỉ tiêu nộp ngân sách và tăng trưởng hàng năm.
+ Lấy công tác từ thiện xã hội là cầu nối để doanh nghiệp gắn kết, chia sẻ với cộng đồng đề cùng phát triên
2.1.2. Cơ cầu, tổ chức của Công ty
Thông tin về mô hình quản trị, tô chức kinh doanh và bộ máy quản lý.
- Mô hình quản trị.
Tổng công ty May 10-CTCP được chuyền đồi từ Công ty nhà nước sang Công ty cô phản, hiện cô đông Nhà nước (Tập đoàn đệt may Việt Nam) năm giữ 35,51% vốn điêu lệ. Mô hình quản trị của Công ty như sau: Đại hội đồng cô đông, Ban kiểm soát, Hội đông quản trị, Ban giám đốc, Kiểm soát nội bộ, các phòng nghiệp vụ. các chỉ nhánh tại các địa phương.
- Cơ cầu bộ máy quản lý. Kê từ ngày thành lập cho đến nay, Tổng công ty May l0 - CTCP đã xây dựng
và hoàn thiện cơ cầu bộ máy quản ly:
ĐẠI HỌI ĐONG CO ĐONG —=—=——=.-.— BẠN KIẾM SOÁT

TONGGIAM ĐỌC
PHÙ TCGH

PHD TŒĐP 1
Ỉ :
Piẻu trơờgg Ì 2P Veman xi tủ lk ~“~ — = == — Wvyjke hông Phòng ca đoậc, Peeer ELG¿ " XNmavš Ƒ h Ÿ Trường LRC KG chuối mữa ta Cty TRIEM Phã Piitenkokt SE = Trưởng mắm mem
J|Illlllll f š| |?|Hỉ II
B : Ẳ
ự Ỹ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức
Đại hội đồng cô đông: Bao gồm tất cả các cô đông có quyền biêu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, được tô chức và hoạt động theo quy
định của Pháp luật và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty do Đại hội đông Cô đông bầu
ra, có toàn quyên nhân danh công ty để quyết định mọi vẫn để quan trọng liên quan đến mục đích. quyên lợi của công ty, trừ những vân đê thuộc thâm quyền
của Đại hội đồng Cô đông.
Ban Kiêm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng Cô đông bầu ra. Ban kiêm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành, quyết định các vẫn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Các Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc điều hành giúp việc Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tông Giám đốc về các nội dung công việc được phân công. chủ động giải quyết những công việc đã được Tông Giám đốc ủy quyên theo quy định của
Pháp luật và Điều lệ công ty.
Các Phòng nghiệp vụ: Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tổng thê của công ty.
Trung tâm kinh doanh thương mại: Nghiên cứu và phát triển kinh doanh sản phẩm thời trang mang thương hiệu May 10 và các mặt hàng phục vụ cho
ngành may mặc.
Phòng kỹ thuật: Thiết kế mặt bằng sản xuất. Quản lý công tác kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc. Thiết kế sản phâm may
mặc nội địa và xuât khâu.
Phòng QA: Chủ trì xây dựng hệ thống tải liệu thuộc hệ thống quản lý của công ty; triển khai, duy trì, kiêm soát và đảm bảo hệ thông quản lý hoạt động có hiệu quả.
Tài chính kế toán: tổ chức thực hiện công tác phân tích, hoạch định và kiêm soát tài chính kế toán trên phạm vi toàn công ty; quản lý cô đông, cỗ
phần, cỗ phiếu của công ty. Phòng cơ điện: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của công ty; quản lý và
cung câp điện, nước, hơi, khí nén.
Phòng tô chức hành chính: Tô chức nhân sự; quản trị lao động; phân phối
thu nhập; pháp chế doanh nghiệp ; quản lý các phân mêm; quản trị đời sông.
Phòng đầu tư: Tham mưu về quy hoạch và chiến lược đầu tư phát triên của công ty. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiêm tra, giám sát việc thực
hiện các dự án đầu tư.
Phòng y tế - môi trường: Tô chức thực hiện các dịch vụ y tế theo khả năng
và thâm quyền.
Phòng Nghiên cứu cải tiên tô chức sản xuât: Nghiên cứu vả tìm kiêm các biện
pháp cải tiến nhằm nâng cao năng suất lao động cho các đơn vị.
Phòng Thị trường: Chủ trì thực hiện marketing xuất khâu. Nghiên cứu và
phát triên thị trường, khách hảng (may mặc xuất khâu) của công ty.
Phòng Thiết kế thời trang: Nghiên cứu và phát triển các sản phâm thời
trang nội địa phục vụ cho việc kinh doanh của công ty.
Phòng bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo vệ, an ninh trật tự, phòng chỗng cháy nỗ, phòng chồng lụt bão, thiên tai và công tác quân sự địa phương.
Trường mâm non: Chịu trách nhiệm chăm sóc nuôi dạy các cháu độ tuổi mầm non là con CBCNV tại trụ sở công ty và các cháu cùng độ tuôi trong khu dân cư theo quy định của công ty và chương trình của ngành giáo dục và
đảo tạo.
Trường Cao đăng nghề Long Biên: Đào tạo nghề cho người lao động. Phòng Thông tin & Truyền thông: chủ trì thực hiện công tác thông tin và
truyền thông.
Chuỗi siêu thị MI0Mart: Kinh doanh các mặt hàng tiêu đùng phục vụ cho CBCNV công ty và dân cư trên địa bản.
Khách sạn Garco Dragon: Kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhà hàng và du lịch
phục vụ cho tất cả các khách hàng có nhu cầu.
Các Xí nghiệp sản xuất sản phầm may mặc bao gồm: Khu Veston, XN2, XN§,XN May XK Hà Quảng, Xí nghiệp May Bím Sơn, XN May Thái Hà, XN May Hưng Hà, XN May Đông hưng, XN May VỊ Hoàng, Chỉ nhảnh May I0-CTCP-Trung tâm SX và Công nghệ cao Veston Hưng Hà. Các đơn vị này có chức năng thực hiện sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may mặc, gôm các khâu
từ nhận nguyên phụ liệu đến khi kết thúc việc xuất hàng
Trung tâm phát triển sản phẩm (ODMI): Nghiên cứu, phát triên các mẫu sản
phâm mới. sản xuât mẫu đề đem đi chào hàng
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm của Tống công ty May 10-CTCP
Sản phẩm chính của công ty là quần áo may mặc thông dụng bao gồm: sơ mi, lacket, quần âu, veston, váy, áo jile, áo khoác nam nữ và trẻ em cùng Ï số sản phâm khác, trong đó mũi nhọn là các sản phẩm áo sơ mi nam, veston cao cấp, áo jacket. Sản phẩm may mặc thường có chu kỳ sống vẻ kiểu đáng, mốt là thương đối ngắn, nên thường xuyên phải thay đôi kiểu đáng và tung ra thị trường những sản phẩm mới I cách thường xuyên theo xu hướng thời trang của thị tường. Với công nghệ đặc biệt, May 10 đã tạo ra sự đa dạng về kiêu cách cho sản phẩm của mình như các loại veston cao cấp 2 cúc, 3 cúc, vạt tròn, vạt vuông, xẻ tà giữa, xẻ tà 2 bên, công nghệ may đạt chất lượng cao, sản phẩm có đường may phăng, vạt
ảo không bị nhãn tạo sự thoái mái vả tự tin cho người sử dụng, khách hàng hãnh điện khi sử dụng sản phẩm của May 10. Có thê nói ở Việt Nam, nhắc tới May 10 là nhắc tới áo sơ mi, đặc biệt là áo sơ mi nam với kiểu dáng, mẫu mã đẹp mắt và chất lượng tuyệt hảo. Điều đặc biệt trong sản phẩm may đo Veston của May 10 đó là: Nguyên liệu được nhập khâu trực tiếp từ những nhãn hiệu nôi tiếng trên thế giới. Ngoài ra, các sản phẩm còn là sự kết hợp giữa những ưu điểm của phương pháp may đo thủ công truyền thống với dây chuyên sản xuất hiện đại. Mỗi một sản phâm có hơn 120 chỉ tiết được thực hiện bởi 300 công đoạn khác nhau, giúp tạo ra một sản phẩm may đo Veston May 10 tỉnh xảo đến từng chỉ tiết
2.1.4 Thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh cúa Tổng công ty cô phần May I0-CTCP
2.1.4.1. Về nguồn nhân lực
Qua quá trình hình thành và phát triên lâu dài, công ty đã xây dựng được đội
ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Các
cán bộ lãnh đạo đều được đào tạo chính quy trong môi trường đảo tạo tốt.
Bảng 2.1 : Tình hình lao động trone Tông công bà từ năm (2016-2018)
Tăng Năm Nã ũ trưởng 2016_ 18/17
na L (người) | (người) | (người) | %——_ | | Tổng số lao động _| 237% (_ 2,80%
Km h | Nam | 1985| 2148| 2295| 8,21%
Nam 1.985 2.14ã8|_ 2.295 1% 6,84% 7,53%
Nữ | 5.179 5.248 5.276 1,33% 0,53% | I.93%% Phân theo trình |
Trên Đại học 50,00% | 66,67% | 58§.33%
Đại học %5 24.44%4L 1488%%. 19/66%%
vn đăng và
T1 1.080 1253| 43.05%ø| 16,02%. 29,53%

-2/51% ( -3,57%
(Nguồn: Phòng tô chức hành chính)
Qua bảng trên ta thây: Tình hình lao động của công ty qua các năm có nhiều biến đôi theo chiêu hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục từ 7.164 người lao động năm 2016 tăng lên 7.571 người lao động năm 2018. Số người lao động năm 2018 tăng 2,37% so với năm 2017 (tương đương tăng số lao động là I75 người lao động). Mức tăng lao động bình quân giai đoạn 2016-2018 là 2,ã%⁄4/năm.
Về cơ cấu lao động theo giới tính: Số lao động nam trong công ty qua các năm đã tăng năm 2016 có 1.985 lao động nam thi năm 2018 là 2.295 người. Tuy nhiên số lao động nữ vẫn chiếm đa số, mức độ chênh lệch về số lượng lao động nam và nữ trong công ty qua các năm là không đều nhau năm 2016 số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam là 44,6%, năm 2017 là 41,9% và năm 2018 là 39.4%. Do đây là đặc thù tính chất công việc của Tông công ty vẻ may mặc nên phần lớn số lượng tuyển dụng ở đây là nữ.
Về cơ câu lao động theo trình độ: Trình độ của người lao động trong công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Số lượng lao động có trình độ trên ĐH tử lúc chỉ có hơn chục người vào năm 2016 thì sau 3 năm đến năm 2018 số lao động có trình độ trên ĐH là 35 người. Số lao động có trình độ ĐH liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2016 là 675 người lao động thì đến năm 2018 số người lao động ở trình độ này lên là 965 người và tỷ lệ tăng bình quần khoảng 19,66% qua các năm. Điều đó chứng tỏ công ty luôn luôn quan tâm đến tuyên dụng, đảo tạo đề nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ lao động trong công ty. Theo
đó thì trình độ cao đăng và trung cấp cũng tăng theo từng năm với tỷ lệ tăng vượt trội hàng năm là 29.33%% qua mỗi năm.Mặt khác, thì con số Số lao động có trình độ từ CĐ, trung cấp trở xuỗng ngày càng giảm từ 4,63% năm 2017 xuống còn 2,51% vào năm 2018, số lao động này chủ yếu làm trong các xưởng xí nghiệp, công nhân may, bảo vệ, lái xe...và họ đều đã qua trình độ tốt nghiệp phổ thông.
Tổng công ty luôn đặt mục tiêu hàng đầu là quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tạo môi trường làm việc an toản, chất lượng cao, năng động vả hiệu quả. Về phía bản thân các cán bộ nhân viên Tổng công ty cỗ phần May May 10 cũng luôn có ý thức tự nâng cao trình độ cho bản thân mình nhằm đáp ứng tốt hơn các công việc được giao.
Trong giai đoạn 2016-2018 Tổng công ty cô phần May May 10 tăng cường công tác quản lý điều hành, phân công lại nhiệm vụ trong các cấp lãnh đạo, luân chuyền và bỗ nhiệm 19 cán bộ quản lý, tổ chức sắp xếp tái cơ câu tô chức và bộ máy quản lý, đây mạnh thực hành tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh; Công tác đảo tạo nguồn nhân lực luôn được Tông công ty cỗ phần May May 1Ú quan tầm chú trọng, bao gồm cả công tác đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo huấn luyện công nhân mới, đào tạo phát triên nghiệp vụ cho nhân viên, song song với việc duy trì huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.
Bên cạnh đó cũng phải kế đến đội ngũ thiết kế của may 10 đã đầu tư khá hiện đại, đồng thời đã tuyên những nhà thiết kế chuyên nghiệp về làm việc như: Quang Huy, Đức Hải, Việt Hà, Thương Huyền...họ đều là những nhà thiết kế thời trang chuyên nghiệp đã tham gia nhiều cuộc thi thiết kế trong và ngoải nước và đã đạt được nhiêu giải thưởng
Trong thời gian tới, với mục tiêu phát triển Tông công ty May 10 trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt may Việt Nam trong đó sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thời trang là ngành nghề cốt lõi, hướng phát triển này của
Tổng Công ty May 10 - CTCP được đánh giá là phù hợp với định hướng phát triển của ngành, của nên kinh tế và đáp ứng được các yêu cầu định hướng phát triển trong chính sách của Nhà nước nhằm đưa May 10 trở thành thương hiệu có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Tông công ty đã đưa ra các chính sách cho người lao động như sau:
Chính sách đối với người lao động
Hàng năm, Tông công ty tô chức hội nghị toàn thê người lao động tại tất cả các đơn vị, khơi dậy sức mạnh đoàn kết, sáng tạo và nỗ lực của mỗi thành viên, xây dựng các biện pháp giảm chỉ phí, nâng cao hiệu quả SXKD. Đồng thời, May I0 luôn làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền đề người lao động hiểu được những giá trị doanh nghiệp mang lại, từ đó nâng cao tính thần trách nhiệm đối với công việc. Ban lãnh đạo Tổng công ty luôn quan tâm việc cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống tinh thần của người lao động.
Chính sách tuyên dụng
Ban điều hành Tông công ty trong năm 2018 đã thực hiện nhiều biện pháp kiên quyết như kiện toàn , sắp xếp lại một số vị trí trong bộ máy quản lý, chuyên môn hóa một số bộ phận sản xuât/phòng ban nhăm phát huy tính năng động, chủ động sáng tạo của mỗi CBCNV, tiết kiệm chỉ phí và tăng hiệu quả sản xuất kinh đoanh. Trong năm, Tổng công ty đã bỏ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 21 người, thôi giao nhiệm vụ cho 04 người và miễn nhiệm 02 người.
Trong thời gian tới, Tống công ty tiếp tục cải tiễn công tác tuyển dụng lao động, nâng cao chất lượng tuyên dụng đầu vào, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Chính sách đảo tạo
Tập trung công tác đào tạo, lấy “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của doanh nghiệp”, quan tâm cả về tinh thần và vật chất đối với người lao động, giữ vững ồn định lao động. Tổng công ty tìm mọi biện pháp tô chức
sản xuất khoa học, đầu tư trang thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện môi trường làm việc đề tăng năng suất và thu nhập cho người lao động.
Trong năm 2018, Tổng công ty đã tô chức đào tạo cho 530 lượt học viên của các xi
nghiệp thành viên như Veston Hưng Hà, Hà Quảng, Bim Sơn,..Tổ chức nghiêm túc các lớp đào tạo định kỳ về an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy, sơ cấp cứu ban đầu theo quy định của pháp luật cho 5.998 người.
Ngoài ra, Tổng công ty liên tục tô chức các lớp đào tạo chuyên sâu, nâng cao về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá của khách hàng,...Đặc biệt trong năm 2017, Tông công ty đã tô chức đào tạo khóa học đổi mới tư duy - Mindset Transformation (MT) cho 100% CBCNV, giúp mọi người thay đổi tích cực vẻ ý thức trách nhiệm và thái độ đối với công việc.
Tô chức tay nghề thi thợ giỏi, lựa chọn những cá nhận điển hình nhằm nhân rộng và khuyến khích thi đua trong lao động sản xuất.
Dành nguồn lực thích đáng cho công tác đảo tạo phát triên nguồn nhân lực trong nước và quốc tế đề đáp ứng các yêu cầu phát triển của Tổng công ty trong giai đoạn mới.
Chính sách lương, thưởng, phúc lợi Tông công ty luôn thực hiện các chính sách lao động nhằm đảo bảo sửa khỏe, an toàn và phúc lợi cho người lao động như:
100% CBCNV đã ký hợp đồng lao động được cấp số BHXH và thẻ BHYT, mua bảo hiểm thân thê 24/24 giờ.
Trích nộp đây đủ và đúng thời hạn BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan bảm hiểm đề đảm bảo quyên lợi của người lao động.
Mức lương bình quân của CBCNV tăng lên hàng năm: m Mức lương binh quần (Triệu đồng/ người)

Nắm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Thu nhập bình quân của người lao động tại Tổng công ty cô phần May May 10 cũng có mức tăng trưởng ôn định hàng năm với mức tăng trưởng bình quân trong 3 năm 2016-2018 là Š,17%⁄%/năm. Mức thu nhập bình quần hàng năm trên của người lao động tại Tổng công ty cô phần May May 10 đã đảm bảo được đời sông và sinh hoạt cho bản thân người lao động và gia đình giúp người lao động yên tâm công tác và tận tâm với công việc.
Chiến lược phát triển trung và đài hạn của Tổng công ty May 10:
+Phát triển nguồn nhân lực May 10 mang cả về năng lực, trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh, nâng cao thu nhập và đời sống tỉnh thần, xây dựng môi trường ngày càng xanh-sạch-đẹp, đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội.
+Tập trung nguồn lực và tuyển bô sung nhân sự cho trung tâm phát triển sản phâm, tham gia tích cực chuỗi cung ứng của Tập đoàn đệt may Việt Nam, Tạp bước đột phá về doanh thu, thị trường và từng bước chủ động trong việc thâm nhập thị trường thế giới.
2.1.4.2. Về tình hình tài chính
Đặc điểm về vốn và cơ cầu vốn. Vốn của công ty gồm có: vốn của Tổng công ty giao lân đâu, Vốn được Tông công ty bổ sung, Việc phân phối lợi nhuận được
thực hiện theo Quy chế tải chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Bảng 2: Cơ cầu nguồn vốn của công ty qua các năm (2016- 2018)
Võn 21,39 |) PP L2614 l26as0 | ! 232 la6392 lo,
Vôn vSy 78,61
Vốn hạ Š 9 96,30 động 216.572 mÝh 107 PM 850 Ea Vốn cỗ
_ 5356 mm 5236 3,55% 8028 3,70%
Tổng m 00
(Nguôn: Phòng tài chính kê toán công ty May 10)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn của công ty qua các năm lúc tăng

lúc giảm và không đều qua các năm, năm 2016 và năm 2018 nguồn vốn của công ty tăng cao đột biến, tăng gần gấp 2 lần so với nguồn vốn năm 2017, trước đó do nhu câu phát triên hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn CSH của công ty tăng đều qua các năm, sau 3 năm nguồn vốn CSH của công ty đã tăng 8,78% từ năm 2016(12,61%) đến năm 2018(21,39%). Điều đó chứng tỏ công ty đã chủ động hơn về nguồn vốn. Tuy nhiên vốn vay của công ty đã giảm sau 3 năm đã giảm 8,78% từ năm 2013(87,39%) đến năm 2018(78,61%). Vốn vay giảm do năm 2016 tình hình tài chính trong nước và thế giới có nhiều chuyên biến phức tạp, dẫn đến lãi suất vay cao do đó Tổng công ty Dệt May đã giao thêm vốn cho công ty đê chủ động hơn trong kinh doanh. Nguồn vốn lưu động
tăng giảm không đều nhau, mức độ tăng giảm giữa các năm chênh lệch nhau rất ít, chứng tỏ tốc độ quay vòng của vốn là tương đối ôn định qua các năm. Tuy nhiên sang năm 2018, vốn cỗ định của công ty đã tăng chiếm 3,70% tổng nguôn vốn so với các năm trước đó, bởi vì năm 2018 công ty đã đầu tư đôi mới thêm một số trang thiết bị cũ không còn sử dụng được nữa. Qua bảng thông kê trên chúng ta thấy, tuy năm 2018 doanh thu có giảm nhẹ, thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng. Nguyên nhân sang năm 2018 Công ty đã tô chức nhiều hoặt động nhăm quảng bá thương hiệu: Ngày bán hàng Black Friday, tham gia chương trình “ tự hào hàng Việt Nam” : do bộ công thương tô chức...Cho ra mắt các dòng sản phâm mới với chất linen, vải sợi tre. Ngoài ra còn kết hợp với các website bán hàng trực tuyến: adayroi.com. lazada.vn, bán hàng tực tuyến trên web của công ty, nhằm giới thiệu, phát triển thương hiệu may 10 tới rộng rãi thị trường tại thị trường nội địa cũng như tại Mỹ.
2.1.4.3 Hoạt động bản hàng của công ty
a. Các sản phẩm/ dịch vụ chính của Tổng công ty
Ra đời năm 1946, với hơn 70 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty May 10 đã từng bước xây dựng và khăng định thương hiệu trở thành một trong những đơn vị may mặc xuất khẩu hàng đầu Việt Nam.
Hiện tai, May 10 đang sở hữu 1 [ nhà máy may trải dọc từ Hà Nội tới Quảng Bình, với trên 7.500 lao động đem đến sản lượng trên 23 triệu sản phẩm mỗi
năm. ° Các sản phẩm lĩnh vực hoạt động chính cuả May 10 bao gồm: + Sản xuất các sản phẩm may mặc: Sơ mi, quân, Veston......
Hiện tại, khoảng 89% giá trị sản xuất của May 10 được xuất khâu sang các quốc gia có tiêu chuẩn gắt gao như Mỹ, Eu, Brazil... Trong đó, khoảng 785% là
sản xuất dưới hình thức FOB/OEM. đây là phương thức xuất khâu theo kiều “mua nguyên liệu, bán thành phẩm”, Tổng công ty sẽ chủ động tham gia vào quá trình sản xuất từ việc mua nguyên liệu đầu vào, sản xuất cho ra sản phẩm cuối cùng. Khoảng 10% sản lượng còn lại là sản xuất theo hình thức CMT (là hình thức gia công cắt, may dựa trên nguyên vật liệu, thiết kế có sẵn do người mua cung cấp.)
Năm 2017 là một năm thách thức đối với ngành Dệt may Việt Nam. Đối với thị trường quốc tế, đây là năm tông cầu không tăng, cạnh tranh gay gắt về giá, toàn ngành Dệt may Việt Nam cũng chỉ đạt được mức độ tăng trưởng 10,3%, trong khi May 10 với quy mô lớn vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng lên tới 12,3%, cao hơn mức độ tăng trưởng bình quân của toàn ngành. Đặc biệt, trong bối cảnh phần tăng cao của ngành Dệt may Việt Nam chủ yếu lại thuộc về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tính trung bình doanh nghiệp ngành Dệt may của Việt Nam năm 2017 chỉ tăng trưởng xấp xi 8%, bởi vậy với thành tích 12,3%, May 10 là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong ngành.
Năm 2018. với định hướng chiến lược “đầu tư chiều sâu, phát triển hợp lý. nâng cao năng lực toàn diện, sản xuất kinh doanh có hiệu quả", Tông công ty cô phân May May 10 đã áp dụng triệt đề, toàn diện công nghệ Lean (sản xuất tỉnh gọn) vào sản xuất, hợp tác tốt với khách hàng, bạn hàng, nhạy bén trong chiến lược đầu tư, linh hoạt trong điều hành. Đồng thời vẫn tiếp tục hoạt động đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng hệ thông kênh phân phối, cùng với việc phát triển thị trường xuất khâu. Tập trung sản xuất các thương hiệu truyền thống được người tiêu dùng tin dùng. Tổng mức đầu tư cho phát triển dự kiến tăng mạnh so với năm 2017 đề năng lực sản xuất, cung ứng được nẵng cao, tiệm cận
với mục tiêu phát triển của Tông công ty trong giai đoạn tới.
Cơ cầu đoanh thu theo thị trường của May 10 trong năm 2018 như sau: Cơ cấu doanh thu theo thị trường
11,27% 10,91% 1,55%

36,15%
# Châu Á
Châu Âu
# Châu Mỹ
Việt Nam
s Các nước khác

. Đi với công tác xuất nhập khẩu
- Đối với thị trường xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 của May 10 đạt gần 205 triệu USD, Tổng công ty đã đạt được mục tiêu cân đối thị trường xuất khẩu, tránh rủi ro khi tập trung quá nhiều và một thị trường.
Nhiều tên tuôi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với Tông công ty May I0 như PIerre Cardin, Maxim,
Tổng công ty đã nỗ lực tìm kiếm và đáp ứng đủ việc làm, duy trì ỗn định sản xuất cho tất cả các đơn vị của Tông công ty trong năm 2018. Tiếp tục củng cố, giữ vững và phát triển các thị trường chính như: Châu Âu, mỹ.... Giảm dần tỷ trọng hàng gia công, tăng dần tỷ trọng hàng FOB, ODM - Đối với thị trường trong nước:
Đối với thị trường trong nước May 10 được thiết kế và tạo dựng nhiều nhãn hiệu sơ mi, veston được người tiêu dùng nội địa tin dùng, Thị trường nội địa đóng góp khoảng 20% trong tông doanh thu của toàn Tổng công ty
Trong năm 2018 Tông công ty đã tô chức nhiêu hoạt động nhằm quảng bá
thương hiệu May 10 như: Ngày bán hàng Blck Friday, tham gia chương trình “Tự hào hàng Việt Nam” do Bộ Công Thương tô chức....; chú trọng phát triển chuối cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm May 10 trên Toàn quốc; tập trung mở rộng hệ thông phân phi tại thị trường Tp.Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Cả Mau.....: Phát triền dòng sản phẩm mới phục vụ nhiều đối tượng khách hàng như thời trang trẻ em, áo dài....Đặc biệt cho ra mắt các dòng sản phẩm với chất liệu vải từ linen, vải sợi tre, liên kết với các đơn vị trong ngành đề phát triển các mặt hàng mới như khăn tăm, tất, đỏ lót....); Cho ra mắt các bộ sư tập thời trang trình diễn tại nhiều chương trình, hội chợ nhăm quảng bá hình ảnh sảng phâm May 10.
Tổng công ty hợp tác với các website bán hàng online uy tín như amzone.com, adayroi.com, lazada.vn và bán hàng trực tuyến trên website May10.vn và fanpage May 10 trên trang cộng động mạng Facebook nhằm giới thiệu các sản phẩm mang thương hiệu May l0 rộng rãi tại thị trường nội địa vả
thị trường Mỹ.
Một số hình ảnh về sản phảm của tông công ty như sau:
e Sản phẩm dịch vụ khác
Nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, Tổng công ty đã kinh doanh thêm siêu thị bán lẻ tại địa bản Hà Nội. Hiện nay, Tông công ty sở hữu chuỗi siêu thị bao gồm 05 siêu thị trải dài khắp 7 tỉnh thành miền Bắc. Ngoài ra nhằm tạo mục đích đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ hoạt động kinh doanh cốt lõi, may l0 đã thành lập thêm Trường cao đăng nghề Long Biên và trường mầm non May 10. Các hoạt động kinh doanh phụ trợ này mang lại khoảng 132 tỷ đồng doanh thu năm 2018, chiếm khoảng 4,5% tông doanh thu cảu Tổng công ty.
B. Doanh thu theo cơ cầu sản phẩm / dịch vụ qua các năm
Các sản phầm chủ yêu của May 10 bao gôm: Áo sơ mi, quần, veston và sản phầm các loại về may mặc.
Bảng ...: Cơ cầu doanh thu theo sản phẩm Của Tông Công ty năm 2016-2018
Giátr] | Tỷ Giá trị ụng se. nn (triệu | (⁄) "on (3⁄2) (%2) òng} nơ) In 1.311. ạ 41,26 Lên LŨ MẠI L4805| 39 55 KT vu 9 %2 2_86% The mm vấmới] xi mũ] sội SHỊ „ %2 % 6,78%
Veston | 185.965 | 5,&5%| 260.104. 7,68%: | 383.534 Thả 39,87% 47,45% 70
267.415 lan, 176.493. =. 174.669 | 4,83%: | -34,0072 -1,03%
- Êm mmlmel ma me mm. mg TC u khác 2,53% ồng 8 98 37 6,83%
Nguôn: phòng kể toán

Qua bảng phân tích tóm tắt bên trên ta có thê thấy sản phẩm áo sơ mi luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ câu đoanh thu theo sản phẩm của Tông Công ty với tỷ lệ duy trì khoảng 40%. Từ năm 2016 — 2018 sản phẩm này luôn theo giá trị luôn tăng, nhưng đối với tổng sản phẩm sản xuất ra thì thấy mặt hàng này đã giảm hơn so với các sản phâm khác cụ thể như năm 2016 tỷ trọng sản phẩm này chiếm 41,26% trong tổng số các sản phẩm thì đến 2018 còn 39,55%.
Bên cạnh đó, tỷ trọng của các sản phâm khác cũng có sự biến động nhẹ, đáng chú ý nhất là việc tăng dần tỷ trọng doanh thu của sản phẩm quần, vesfon và giảm dân tỷ trọng của sản phẩm khác. Như sản phâm vest năm 2016 tỷ trọng chiếm 5,85% đến năm 2018 thì lên 10,60% trên tông số sản phẩm và theo tương lai thì sản phẩm này còn phát triển nhiêu hơn nữa.
Việc dịch chuyên cơ cầu doanh thu của sản phẩm cũng đã phản ánh chiến lược tập trung vào mặt hàng chủ lực truyền thống và có thế mạnh của Tổng Công ty là sơ mi; cũng như chiến lược mở rộng, phát triên các sản phẩm cao cấp, giá trị lớn. Cũng năm trong chiến lược mở rộng, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, Tông Công ty đã đưa vào ngành nghề kinh doanh siêu thị bản lẻ. Doanh thu từ hoạt động này được phản ảnh vào khoản mục doanh thu khác trong cơ cầu doanh thu của Tổng Công ty.
c. Doanh thu theo loại hình kinh doanh qua các năm
Bảng 8: Cơ cấu doanh thu thuần của Công ty hợp nhất năm 2016-2018

69,03 69,82 69,95 . f .194.352 Ih—_ % |531.071 7,03%
29,90%%
: ,82 Ỹ ,09 T „14
Tổng 100, 00 108, 00 100, 00 : :
- Nguôn. BCTC sIm nhất năm 2016-2018 của May 10
Tổng doanh thu thuần hợp nhất của Tổng công ty năm 2017 đạt hơn 3.386 tỷ đồng, tăng 6,54% so với năm 2016. Hai mảng hoạt động mang lại doanh thu chính cho Tổng công ty là hoạt động bán hàng và gia công. Trong đó, doanh thu hoạt động bán hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu (chiếm gân 70%) tổng doanh thu thuần của Tổng công ty và doanh thu từ hoạt động gia công chiếm 25% tổng doanh thu thuần của Tông công ty.
Trong năm 2018, Tổng doanh thu của Tông công ty đạt 3.618 tỷ đồng và tiếp tục tăng hơn so với năm 207 là 6,83%.
Bảng 9: Cơ cầu lợi nhuận gộp của tông Công ty hợp nhất năm 2016-2018
l
Lợi nhuận gộp tử
À7T.2 |72.0ã| 5,72 | 325.8 |72,32 | 9,56 | 327.6 | 71,57 | 9,06 | 1l6,SU
72 7⁄0 ⁄b 41 Ứọ 70 s3 3⁄0 7⁄0 7⁄0
án hàng
Lợi nhuận gộp từ
bạt động |0 tụ % l th %h hi ung cầp dịch vụ
Lợi nhuận gộp từ
ạt động Ha công Tổng | 384.6
công
10.52 | 2,73 | 0,33 | 16.38 | 3,66 | 0,45 | 19.00
96.87 181.1
68
| 451.8 56
Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2016-2018 của May 10
63

Năm 2017, lợi nhuận gộp của Tông công ty đạt 447.8 tỷ đồng, tăng 13,22% so với năm 2017. Trong đó, lợi nhuận gộp từ bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 72,32% tông lợi 6nhuận gộp và lợi nhuận gộp từ gia công chiếm 24,03%
trong tông lợi nhuận gộp của Tông Công ty.
Trong năm 2018, lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn (71,57%) trong tông lợi nhuận gộp; lợi nhuận gộp từ hoạt động gia công đứng thứ hai, chiếm 24,28% tông lợi nhuận gộp.
Tổng kết lại, Trong giai đoạn vừa qua, nên kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty May 10 - CTCP vẫn đạt được kết quả khả quan. Cụ thế:
. Mê kết quả hoạt động kinh doanh: Tông công ty đã hoàn thành tất cả các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết Đại hội đồng cô đông năm 2015 đề ra và được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ ”Đơn vị thi đua xuất sắc”. Cụ thể: Tổng thu nhập năm 2018 đạt 3.618,23 tỷ đồng và tăng 6,83%

1,19 1⁄9
16,02 ⁄q
3,32 %
2,24 % so với năm 20]7; Lợi nhuận đạt 457.856 ty đồng, tăng 2,24% so với năm 2017; Thu nhập bình quân đạt 7.830.000 đồng/ngườitháng, tăng 6.39% so với năm 2017.
Tính đến ngày 31/12/2018, tổng tài sản của May 10 là 4.250 tỷ đồng tăng 10,9% so với năm 2017. Cơ cầu nguồn vốn của May 10 luôn hợp lý và ở mức an toàn. Vòng quay vốn lưu động luôn được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất, không có nợ xâu và hàng tồn kho được duy trì ở mức hợp lý đáp ứng nhu cầu kế hoạch sản xuất kinh đoanh.
May 10 đã duy trì các chính sách về quản lý công nợ và hàng tôn kho chặt chẽ. So với năm 2017, vốn chủ sở hữu tăng 10,4%. Các khoản đầu tư tải chính luôn được chú trọng tải cơ câu, đã thanh lý và chuyên nhượng các khoản mục đầu tư hiệu quả thấp, lợi nhuận được chia và cô phiếu thưởng từ hoạt động đầu tư tăng khá. Hầu hết các công ty con và công ty liên kết sản xuất kinh doanh đề có lãi. Giai đoạn 2016-2015, May I0 đã tập trung triển khai thực hiện giai đoạn 1 dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hàng may mặc tại xã Long Hưng, thị xã Gò Công, Tiên Giang. Đông thời May 10 dự kiến sáp nhập hai Xí nghiệp May 1 và May 2. Với chỉ phí dự chỉ là 600 tỷ đồng thực hiện đầu tư nhằm sửa chữa, nâng cấp môi trường làm việc; cải tạo, sửa chữa kho thành phâm nội địa tại số 20 Ba Gia và 259 Hoàng Văn Thụ, quận Tần Bình.
Qua các năm, băng việc đạt được kết quả kinh doanh tốt và quản lý chặt chế vốn lưu động cũng như tài sản dải hạn, tình hình tài chính được duy trì ồn định và lành mạnh, mức độ bảo toàn vốn tốt. Các chỉ số cơ bản vẻ tình hình công nợ, vốn vay, tính thanh khoản, hiệu quả sử dụng tài sản, trích lập dự phòng, vốn chủ sở hữu đều ở mức an toàn và đạt chuẩn tốt đã phản ánh May 10 có hệ thông quản trị tốt và hoạt động hiệu quả.
2.1.4.4 Các đối thủ cạnh tranh
Ngoài việc canhh tranh với các thương hiệu nước ngoài như Zara, H&M, các thương hiệu mạnh trong nước cũng là các đối thủ mạnh của May 10 bao gồm:
+ 4n Phước
Là một thương hiệu thời trang cao cấp đã có mặt ở khắp các tỉnh thành phố trong cả nước. An Phước - Pierre Cardin luôn nôi tiếng với kim chỉ nam: Tỉ mỉ trong từng đường kim, mũi chỉ. Bên cạnh việc tập trung phát triên thị trường thời trang trong nước thi hiện nay An Phước còn lấn sang các lĩnh vực đồ lót, quân áo trẻ em cao cấp, giày thể thao... nhăm xuất khâu sang thị trường Nhật, EU...
Dược thành lập từ năm 1992, qua năm tháng An Phước đã dần trở thành cái tên gần gũi hơn với người tiêu dùng. Hiện nay An Phước vượt mốc I15 cửa hàng và có mặt khắp các tỉnh thành là Cần Thơ, Dà Nẵng, Hà Nội. Thành phố Hồ Chí Minh... với mức tăng trưởng 15 - 17%4/năm và có lượng lớn khách trung thành.
Tại thị trường Việt Nam, sản phẩm thương hiệu An Phước được bày bán trong chính những cửa hàng do An Phước trực tiếp quản lý. Vì An Phước quan niệm răng khách hàng của mình thuộc phân khúc cao cấp, do đó phải được đáp ứng hoàn toàn theo tiêu chuẩn cao cấp. Từ việc bài trí cửa hàng, cho đến thái độ nhân viên phục vụ đều phải trải qua quy trình kiểm tra sát sao, nhằm thỏa mãn nhu câu của khách hàng và tạo ấn tượng đặc trưng riêng của thương hiệu An Phước.
Hệ thống cửa hàng An Phước đều được đặt trong những trung tâm thương mại lớn, hoặc trên những trục đường chính để tạo sự thuận tiện cho khách hàn ữ, Bảng hiệu An Phước - Pierre Cardin luôn được đặt cạnh nhau và thiết kế với kích cỡ lớn để có thê được trông thấy từ xa. Màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn và phú thịnh được dùng làm màu chủ đạo cho thương hiệu An Phước. Những nét đặc trưng trên chính là điểm độc đáo phân biệt hệ thống cửa hàng
thương hiệu An Phước với những thương hiệu khác trên thị trường. Từ năm 1997 đến nay, An Phước là một trong những công ty đầu tiên xây dựng, quản lý hệ thông kinh doanh sản phẩm thời trang nam, nữ tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu An Phước còn là đối tác chiến lược với công ty Societe de €iestion PIlerre Cardin tại thị trường Việt Nam - Lào - Campuchia trong việc độc quyền phân phối sản phẩm thời trang nam như áo sơ mi, áo thun, veston, Jacket, phụ kiện đỗ da, túi xách, vali....Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành thời trang, thị trường luôn đòi hỏi sự tỉ mi, tĩnh xảo, chăm chút trên từng sản phẩm, từng kiểu đáng, mẫu mã; Màu sắc và thiết kế sản phẩm phải giúp người sử dụng cảm thấy tự tin. Do đó, công ty An Phước xác định mỗi nhân viên, công nhân đêu là nguôn tài nguyên quan trọng giúp cho công ty luôn sẵn sảng đáp ứng yêu cầu khắt khe từ khách hàng, và thích nghi những thay đổi trên thị trường. Với tiêu chí luôn luôn tận tâm trong công việc đề đáp ứng, thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng, đó cũng chính là lời cam kết từ thương hiệu An Phước.
Đề có thê đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước, thương hiệu An Phước đã xây dựng 2 mô hình Dịch vụ chăm sóc khách hàng riêng biệt. Đối với khách hàng trong nước, An Phước muốn mang lại cảm giác tự hào cho khách hàng khi khoác lên mình sản phẩm thương hiệu An Phước. Đôi với khách hàng doanh nghiệp ngoại quốc, An Phước muốn chứng mình rằng mình có đủ khả năng và cơ sở vật chất, quy trình kỹ thuật đáp ứng toàn bộ tiêu chuẩn quốc tế và là một đối tác đáng tin cậy.
+ Nhà Bè
Là một thương hiệu đã có lịch sử ra đời hơn 10 năm, Novelty, thương hiệu thời trang của Tổng Công ty May Nhà Bè, đã từng bước tạo dựng được niễm tin và dân giành được vị thế trong lòng khách hàng.
Với khác biệt trong thiết kế củng những chuẩn mực thời trang vượt bậc, thương hiệu thời trang Novelty giúp cho khách hàng khoác lên mình phong thái lịch lãm, sang trọng nhưng năng động, hiện đại, đậm cá tính. Các sản phâm
Novelty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại chăm chút đến từng chi tiết và chú trọng đến chất liệu bẻn đẹp, thoáng mát, thân thiện với môi trường như: Cotton, Bamboo, Tencel, Modal...được ứng dụng công nghệ chỗng nhăn hiện đại đảm bảo sự chỉn chu, chất lượng trong từng sản phâm khiến khách hàng cảm thấy thoải mái, linh hoạt, và tự tin thê hiện phong cách của mình.
Nhận được sự yêu mến và tình cảm của khách hàng hơn 10 năm qua, Novelty đang tiếp tục nỗ lực không ngừng đề đa dạng hóa sản phâm thời trang cho cả nam và nữ, dựa trên xu hướng thời trang quốc tế và sở thích khách hàng nhăm phục vụ khách hàng ngày cảng tốt hơn. Với hệ thông phân phối trải dài khắp đất nước, Novelty đã và đang từng bước mở rộng hệ thông showroom để cỗ gắng đem sản phẩm chất lượng đến tận tay khách hàng trên toàn quốc.
Với hệ thống chi nhánh được trải đài trên khắp cả nước, Novelty đã và đang không ngừng nỗ lực đề đem đến sự đa dạng hóa về sản phẩm theo xu hướng thời trang quốc tế và đặc biệt là đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng. Băng những cố gắng không ngừng nghỉ của mình, Novelty đã giữ vững được vị thế thương hiệu trên thị trường thời trang Việt Nam. Đến nay Novelty cũng đã tham gia thị trường quốc tế với nhãn hàng thời trang NBC - Novelty tại Nga.
+ May !0
Qua hơn 70 năm phát triển và xây dựng, May 10 đã dần trở thành một trong những thương hiệu mạnh hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam. Hiện nay May 10 đã có 18 đơn vị thành viên ở 7 tỉnh thành, qua đó có thê thấy được vị thế dẫn đầu và tiềm lực của thương hiệu ngay cả khi trong những giai đoạn khủng hoảng của nên kinh tế.
Các thương hiệu thời trang lớn như Old Navy. Calvin Kleimn, Vanheusen... hiện đang là đối tác với thương hiệu May 10. Các dòng thời trang nỗi tiếng của May 10 trong nội địa có thể kê đến là May 10 Classic, M Series, May 10 Expert... đã dần khăng định được chiên lược và bước đi đầy táo bạo của thương hiệu trên con đường chính phục nghành công nghiệp thời trang.
Bên cạnh đó, May 10 còn có dòng sản phẩm thời trang cao cấp GrusZ ngày càng chinh phục được nhiều khách hàng kỹ tính nhất với những thiết kế đặc biệt và tỉnh tế trong từng chỉ tiết. Thương hiệu Eternity GrusZ là một phần trong chiến lược nâng cao giá trị gia tăng mặt hàng đệt may của May 10, nhằm phát triển thị trường nội địa. Hệ thông 6 cửa hảng của ŒirusZ tại các Trung tâm thương mại lớn, với sức mua ngày càng tăng là kết quả minh chứng cho nỗ lực khăng định thương hiệu băng chất lượng và uy tín với khách hàng. Từng sản phâm của GrusZ thể hiện sự bắt nhịp nhanh chóng với các xu hướng đang thịnh hành, đáp ứng thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng. Các mặt hàng thời trang nam lịch lãm; thời trang nữ trẻ trung, hiện đại của CGrusZ, được ra đời bởi Trung tâm Cung ứng Thời trang Khu vực châu Âu và Bắc Mỹ, trực thuộc TCT May 10. Tiêu biểu như các mặt hàng thời trang Xuân - Hè năm 2017 dành cho phái đẹp là những trang phục được cập nhật từ các bộ sưu tập mới ra mắt tại nhiều kinh đô thời trang thế giới.
Tính đến nay May 10 đã gần đạt đến con số hơn 200 cửa hàng và đại lí trong cả 3 miền là Bắc - Trung - Nam. Bên cạnh đó May 10 còn cho phát triển hệ thông siêu thị tại Hà Nội, khách sạn Dragon Hotel... Số lượng khách trung bình tăng đều mỗi năm từ 22 - 25%. May 10 luôn khăng định được vị trí của mình trên cả thị trường nội địa vả quốc tế.
Từ chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược phát triển thương hiệu của các đối thủ tại thị trường nội địa trên cho thấy, mặc dù cũng có các sản phâm đòng cao cấp và bình dân nhưng May 10 sẽ rất khó khăn khi cạnh tranh với các thương hiệu mạnh trên. Phần lớn người tiêu dùng hiện nay quen thuộc với các dòng thời trang cao cấp như GrusZ và An Phước - Pierre Cardin hơn, đối với hàng bình dân thì họ sử dụng nhiều các sản phẩm May 10 Classic, M Series của
May 10. 2.2. Thực trạng hoạt động phát triền thương hiệu tại Tổng công ty May 10-CTCP
2.2.1 Giới thiệu khái quát về hệ thông nhận diện thương hiệu doanh nghiệp của Tổng công ty May 10-CTCP
Với Slogan của công ty “May 10, đăng cấp luôn được khăng định” những cán bộ, công nhân viên Công ty cỗ phân May 10 đã và đang từng ngày nỗ lực để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cho khách hàng .Hình ảnh logo công ty May 10 được thiết kế dựa trên ý tưởng cách điệu chữ May 10 với bố cục chặt chẽ, cộng thêm những dải lụa uốn lượn thể hiện sự phát triển bên vững của doanh nghiệp . Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, đoàn kết cao trong doanh nghiệp „ đồng thời hợp tác chặt chẽ tạo niêm tin đối với khách hàng và đối tác. Và đây cũng chính là điều May 10 cam kết nỗ lực phấn đầu để phục vụ khách hàng 1 cách tốt nhất .. Hình dưới thể hiện thương hiệu doanh nghiệp
(Master brand), các sản phẩm của công ty đều sử dụng thương hiệu này
Với rất nhiều sản phẩm hàng nhái
hàng giả tràn lan CGCARCO 10 trên thị trường
hiện nay, cùng với nhu câu và tâm

lý của khách hàng ngày càng đòi hỏi khắt khe, công ty cô phần May 10 phải có sự đặc trưng nôi bật và sức hút riêng. Không chỉ sản xuất ra những sản phẩm đảm bảo vẻ chất lượng, mang lại cho phong cách riêng cho thương hiệu May 10 mà bên cạnh đó công ty phải luôn nghiên cứu sáng tạo ra các sản phẩm, style mới, mẫu mới theo thị hiểu người tiêu dùng và thị tường yêu cầu kích thích sự lựa chọn của khác hàng. Chính những điều này đã mang thương hiệu May 10 tới người tiêu đùng 1 cách thực tế và nhanh nhất. Nó cũng là minh chứng sống thể hiện cho việc sản phẩm của Công ty là một trong những sản phẩm hàng đầu ngành dệt may Việt Nam; được nhiều người tiêu dùng lựa chọn bởi sự uy tín, quan tâm trong các hội chợ hay các cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
Hiện tại, với 8.000 lao động. mỗi năm May 10 sản xuất trên 20 triệu sản phâm chất lượng cao các loại, §0% sản phẩm được xuất khâu sang thị trường Mỹ, Châu Âu, Nhật. Nhiều tên tuôi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với May 10 như Pierre Cardin, C&A, Calvin Klein, Old navy, Tommy Hilfiger, St.lohn Bay. Leo Stom, AYOAMA...
Với nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng đệt may và thời trang, May 10 đang tiếp tục kiện toàn tô chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu câu phát triển trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trên bước đường đó, May 10 luôn đặt con người là yếu tô quan trọng nhất tạo nên thành
công và coi chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định.
Nhãn hiệu thơiơng mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyên
s Biêu tượng logo của Công ty: (Í
€CG©ARCO 1D " Website của Công ty: www.garcoLU.com.vn » Ý nghĩa logo:
- Đứng trước bước ngoặt của nên kinh tế xoá bỏ chế độ bao cấp đê bước sang thời kỳ đổi mới đầu những năm 90, để tôn tại và phát triển, May10 nhận thức được tầm quan trọng phải tìm cho mình một hướng đi mới. Với tầm nhìn chiến lược về tương lai phát triển ngành may mặc, ban lãnh đạo Tông công ty đã vạch ra những định hưởng phát triển đúng đắn. Một trong những chiến lược phát triển đúng đắn nhất là quyết tâm củng cỗ và phát triên thương hiệu May10 nhằm khăng định vị thê đẳng cấp của Doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc
# “h
t6.
- Năm 1996, Logo May10 đã được đăng ký và cấp giấy chứng nhận bảo hộ
của Cục sở hữu trí tuệ trên toản quốc
- Logo Mayl0 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục chặt chế những nét uốn lượn như những daải lụa thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp luôn có hướng vươn lên một cách bền vững.
- Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, tỉnh thân đoàn kết nhất trí cao trong doanh nghiệp cũng như tỉnh thần hợp tác chặt chẽ tạo niềm tin với đổi tác và khách hàng.
- Trong chiến lược tạo dựng thương hiệu và uy tín trên thị trường. May 10 đã không ngừng phát triển các dòng sản phẩm mang thương hiệu riêng, đáp ứng nhu cầu đa đạng của người tiêu dùng. Tông công ty May 10-CTCP đã đăng ký trên 15 nhãn hiệu hàng hoá và được Cục sở hữu trí tuệ cấp Giây chứng nhận bảo hộ trên toàn quốc. 2.2.2 Thực trạng chiến lược phát triển thương hiệu của Tổng công ty cỗ phần May 10-CTCP
2.2.2.1 Thực trạng về đầu tư
Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực Bán lẻ hàng may mặc, giảy dép, hàng da vả giả da trong các cửa hàng chuyên doanh, sau 74 năm xây dựng và hoạt động trong nghề may mặc, Sản phâm của May 10 có mặt hầu hết trên khắp các tỉnh thành trong cả nước mả còn được phát triển ra các thị trường nước ngoài như Mỹ, thị trường EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. ....Chính vì lẽ đó mà việc xây dựng và phát triển thương hiệu luôn được ban lãnh đạo của Công ty
May 10 hết sức quan tâm .
Theo số liệu của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (VItas), kết quả kinh doanh của Tông công ty cô phần May 10-CTCP trong những năm vừa qua tương đối khả quan. Điền hình trong năm 2018, thị trường xuất khẩu chính vẫn là Mỹ (ước đạt 8,55 tỷ USD, tăng 14,35 so với 2017), chiếm 42,7% tông kim ngạch xuất khâu toàn ngành; Thị trường EU ước đạt 2,66 tỷ USD (13,28%), tăng 11,76% so với năm 2017; Thị trường Nhật Bản ước đạt 2,39 ty USD (11,94%%), tăng 20,28% so với năm 2017; Thị trường Hàn Quốc đạt 1,67 ty LISD (85,341%⁄2), tăng 53,92% so 2017, và các thị trường còn lại đạt hơn 4,75 tỷ USD. Theo kế hoạch phát triển Tông công ty cô phân May 10-CTCP đến năm 2030 Công ty phân đâu đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 200 ty USD, chỉ tiêu nội địa hóa trên 60%%, nâng cao quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường, hoàn thiện chuỗi cung ứng dệt may theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đối với thị trường nội địa, trong năm 2016, mặc dù nền kinh tế có nhiều khó khăn nhưng doanh thu từ Tổng công ty cô phần May 10-CTCP vẫn đạt được 17,2 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 15%). Năm 2017, doanh thu nội địa toàn Tập đoàn là 19,6 nghìn tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng gần 14%. Năm 2018, đoanh thu nội địa đạt 22,5 nghìn tỷ đông, tăng gân 15%. Tuy nhiên, tỷ trọng dệt may xuất khẩu cũng như trên thị trường nội địa vẫn còn khá nhiều tôn tại cần giải quyết. Cụ thẻ, trong khoảng hơn 1.000 mã hàng hóa đệt may của Việt Nam xuất vào thị trường Mỹ, hàng có giá trị cao chỉ chiếm khoảng 17%, trung bình khoảng 18%, còn lại là hàng giá trị thấp. Tại thị trường nội địa kết quả cũng không khả quan
hơn.
Theo như chia sẻ của Tổng giám đốc Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền, tài chính để đầu tư cho Thương hiệu May 10 là còn tương đối thấp. Quy mô vốn đầu tư cho thương hiệu của công ty còn hạn chế, đây cũng là một trở ngại cho hoạt
động của Tổng công ty trong các công tác xây dựng và phát triển thương hiệu 2.2.2.2 Thực trạng nhận thức về phát triển thương hiệu
Nhận thức thương hiệu sản phẩm đổi với DN là một điểm xuát phát quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu. Tổng công ty có những nhận thức tích cực về thương hiệu, sản phẩm, thương hiệu sẽ được đầu tư, quan tâm thường xuyên, phù hợp với các khách hàng khác nhau dẫn đến thương hiệu được khách hàng biết đến, chấp nhận và mong muốn sở hữu thương
hiệu.
Bảng....: Nhận thức vửa lãnh đạo và nhân viên Tổng công ty về phát triển
thương hiệu Sản phẩm May 10 80”
70%
60%
5000
4054
30”
205%
10%

CBCNV của Công tycó — Tổng công ty thưởng Thương hiệu May 10 rất ý thức duy trì và nâng — xuyên tổ chức các khóa quan trọng đồní với hoạt cao uy tin của thương tập huẳn về thương hiệu động kinh doanh của
hiệu Tổng công ty
# Hoàn toàn đổngý &#ĐBöngý #&Bìnhthưởng #@Không đồng ý
Nguôn: Số liệu tác giả khảo sát 2018
Nhìn chung ban lãnh đạo Tổng công ty và các thành viên có nhận thức về thương hiệu May 10 là rất tích cực, thấy rõ về tầm quan trọng của việc phát triển thương hiệu và dữ vực thương hiệu này đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc nhận thức tích cực đó sẽ là động lực lớn để mọi nhân viên trong Tổng công ty thực hiện tốt trách nhiệm, công việc được giao góp phần làm cho thương hiệu có uy tín với khách hàng. Sự nhận thức về thương hiệu còn thể hiện việc Tổng công ty có thường xuyên tổ chức, tham gia các khóa tập huấn vẻ thương hiệu cho CBCNV trong Tông công ty, để nhăm nâng cao kiến thức, kỹ năng xây dựng và phát triển thương hiệu. Bên cạnh đó, CBCNV luôn có ý thức duy trì và nâng cao uy tín thương hiệu băng những hành động cụ thê, công việc cụ thể ví dụ như giới thiệu bạn bẻ, người thần dùng thương hiệu của May 10, tin dùng sản phầm May 10 và trung thành với thương hiệu này(tỷ lệ này chiếm 71% ), tuy nhiên viễn còn một số bộ phần người lao động chân tay chưa thực sự có ý thức duy trì và nâng cao uy tín thương hiệu (với tỷ lệ không đông ý là 18%). Điều này Tổng công ty cần tiếp tục quan tâm trong công tác tuyên truyền, truyền thông tích cực hơn nữa để tạo sự đồng thuận, chia sẻ, nhận thức đúng về thương hiệu đó từ hành động đúng, có như vật thương hiệu của Tông công ty, Thương
hiệu sản phẩm May 10 sẽ được khách hàng đánh giá tích cực hơn.
Mặt khác, khi được hỏi tại sao biết tới thông tin về các thương hiệu của sản phẩm và Tổng công ty cô phần May 10-CTCP, 59% ý kiến cho hay răng nguồn thông tin xuất phát từ người bán và có tới 40% thông tin đến từ siêu thị và các cửa hàng quần áo. Điều đó chứng tỏ, Tông công ty cô phần May 10-CTCP vẫn chưa thực sự quan tâm đến vẫn đề thương hiệu, chưa có kế hoạch xây dựng và phát triển thương hiệu một cách phù hợp. Một số doanh nghiệp khác tuy đã quan tâm đến thương hiệu nhưng chưa có một chiến lược xây đựng thương hiệu một cách hợp lý. Trên thị trường dệt may quốc tế, Tổng công ty May 10-CTCP đến nay vẫn chưa có chỗ đứng thực sự. cho dù hàng đệt may Tổng công ty May
10-CTCP chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong hàng may của Việt Nam. 2.2.2.2 Thực trạng về đầu tư nhân sự phát triển thương hiệu
Công ty có hội đồng quản trị gồm 5 người, một ban giám đốc với 1 tông giám đốc, 2 phó tông giám đốc và 2 giám đốc điều hành. Tất cả các phòng ban đều trực thuộc sự quản lý của ban giám đốc.
Bộ máy quản lý của công ty được chia ra thành các phòng ban và có sự chuyên môn hóa. Bộ máy quản lý khá tính giản và gọn nhẹ, đáp ứng nhu câu của hoạt động kinh doanh nhăm đạt hiệu quả cao.
Các nhà quản lí bộ phận chức năng: trực tiếp quản lí, chỉ đạo kiểm soát người lao động. Công ty cỗ phần May 10 có các nhà quản lí ở các bộ phận chức năng
chủ yêu: phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật, phỏng tài chính - kế toán, phòng QA. phòng kế hoạch, ban cơ điện, phòng tô chức hành chính, phòng Marketing, phòng nghiên cứu tổ chức sản xuất, ban thiết kế thời trang, ban bảo vệ. ban y tế môi trường, ban đầu tư phát triên, trường công nhân kĩ thuật may thờ trang, các xưởng may thành viên.
Theo điều tra nghiên cứu cho thấy Tổng công ty đã có phòng Marketing riêng tách biệt các phòng ban khác. Và số lượng người tham gia vào phòng ban này là 20 người. Như vậy có thê thấy việc bố trí nhân sự ở công ty mang tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa cao. Doanh nghiệp có thê tận dụng được hết sự sáng tạo của những nhân viên phòng marketting đề phát triển thương hiệu cũng như hiệu quả đầu tư cho thương hiệu này là tốt nhất.
+Ưu điêm của việc thành lập ra các phòng ban riêng biệt :
eCông ty đã kết hợp được chuyên môn hóa và tông hợp hóa một cách linh hoạt.
e Nhờ tông hợp hóa mà ban giám đốc đã quản lý được tổng thê mọi họa động của công ty.
s Các nhiệm vụ phức tạp của công ty trở thành những hoạt động đơn giản hơn trong từng chuyên môn, chúng mang tính độc lập tương đối và giao chúng cho các bộ phận của công ty.
eMỗi bộ phận chỉ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực mình hoạt động, đi sâu vào nghiên cứu chuyên môn do đó tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động.
eNhờ chuyên môn hóa mà công ty có rất nhiều các phòng ban chức năng với các chuyên môn khác nhau tạo điều kiện cho nhân viên công ty có thể lựa chọn cho họ những công việc và những vị trí phù hợp với năng lực của họ.
+ Hoạt động chính của phòng ban Marketing
Đề tiếp tục quảng bá hình ảnh, thương hiệu, Tông công ty đã chủ động thực hiện các biện pháp tiếp thị và truyền thông như:
- Chuân hóa hình ảnh quảng cáo và nhận diện thương hiệu May 10 qua biến hiệu, trang trí nội thất và bài trí sắp xếp hàng hóa trên toàn bộ hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Thương hiệu May 10 tiếp tục nhận được nhiêu giải thưởng uy tín trong năm 2015.
- Chú trọng phát triển chuỗi cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm May 10 trên toàn quốc, đặc biệt tại các trung tâm thương mại và siêu thị lớn.
- Đầu tư nguôn lực phát triên dòng sản phẩm cao cấp Enternity Grusz và các
đòng sản phầm thương hiệu May 10. - Đây mạnh công tác kiêm tra, hỗ trợ đại lý bán hàng với nhiều hình thức.
- Đôi mới hoạt động kinh doanh siêu thị và phát triển mở rộng kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng tạo thêm thế và lực mới cho Tông công ty. - Thành lập trường quay 51959. 2.2.2.4 Thực trạng một số định hướng lớn cho phát triển triển thương
hiệu sản phẩm May 10 của Tổng công ty
*Định vị sản phẩm, xáy dựng và khôi phục thị phần
- Hiện tại, May 10 xác định sản phẩm mục tiêu và khách hàng mục tiêu cho sp áo sơmi nam đó là tầng lớp cán bộ công chức , nhân viên văn phòngtại các DN có độ tuôi từ 20-55, mức thu nhập trung bình trở lên
- Hiện nay May 10 đang năm ở phân khúc thị trường B và C theo sơ đỏ định vị nhưng thị phần còn nhỏ so với các đối thủ như Việt Tiền, Nhà Bè, Artex...
+Mục tiêu của May 10 là xâm nhập mạnh vào thị trường phân khúc A (cao cấp), phân khúc của sp nhập ngoại và An phước đang chiếm giữ.
+Tần công và chiếm lĩnh những phân khúc B và đánh mạnh vào phân khúc C vì đây là dung lượng thị trường lớn nhất và đem lại lợi nhuận lớn nhất.
*Xây dựng thương hiệu vị thể May10 Đưa May 10 trở thành Tập đoàn đa quốc gia với mô hình sản xuất kinh đoanh và dịch vụ, trong đó sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động cốt lõi. Đưa sản phẩm thời trang mang nhãn hiệu May 10 từng bước chiêm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng công ty trở thành một điện
hình văn hóa doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho cộng đồng và xã
hội.
*Phân tích mô hình mà trận SWOT của Tổng công ty
S: Điểm mạnh
e Nguồn lao động đổi dào, cần cù, nhanh nhẹn tiếp thu CN mới, giá nhân công thấp e Tài chính của DN tương đối ôn định
e Vị trí thuận lợi, gần sân bay Nội Bài và cách Hải phòng ko xa, giúp giảm chị phí khi vận chuyển bằng đường bộ và hàng không
®DN có uy tín lớn trên thị trường, trang thiết bị hiện đại
sNăng suất lao động cai khoảng 25áo/người/ca
®DN chiếm thị phần cao trên thị trường (khoảng 7%⁄)
e Đội ngũ lđ và quản lí ngày càng được
nâng cao chât lượng.
W: Điểm yếu
e Giá trị gia tăng thấp cho trong một thời gian dải chỉ toàn làm gia công eDN phải nhập khâu 70% nguyên phụ liệu từ nước ngoài
eCơ cấu mặt hàng chưa nhiều, mẫu mã chưa có đặc trưng nôi bật
e Sự liên kết với khác hàng còn kém
e Việc đảo tạo còn hạn chẽ, ít kinh
nghiệm thiết kế
eTỉ lệ nợ phải trả/tồng NV cao, chiếm 70% tông NV e Hoạt động tiêu thụ của DN ở miễn
trung và nam vẫn còn hạn chế

| T: Thách thức eThị trường nội địa trên 80triệu dân
eQuy mô như cầu của KH nước ngoài nhiều nhưng chưa khai thác hết,khả năng phát triển khách hàng mới do mở rộng quan hệ ngoại giao thương mại của chính phủ
s®NL vải sợi nội địa đã đáp ứng được một phần nhu cầu sx của DN
eCó nhiễu tổ chức cung cấp vốn do sự phát triển của ngân hàng thương mại, các
tô chức tín dụng
eChính phủ đang nỗ lực cải tiễn và hoàn
thiện hoạt động của các cơ quan quản líivà
chính sách phát triên kt ở VN
e Dương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngoài ngay trên thị trường nội địa
eKhung pháp luật chưa đồng bộ, thiêu hoàn chỉnh lại hay thay đổi gay khó khăn cho DN
e Sự yêu cầu ngày càng cao của KH về mẫu mã , chất lượng sản phầm
e Chất lượng của cán bộ quản lí, lao động kĩ thuật và sx trên thị trường lao động còn thấp
® Sự quản lí chông chẻo của Bộ hữu quan với ngành dệt may gây trở ngại trong quản lí, hạn chế tính chủ động
trong sản xuất

2.2.3 Thực trạng triển khai nội dung phát triển thương hiệu những năm
gân đây của Tổng công ty May 10-CTCP
2.2.3.1 Thực trạng phải triển nhận thức của khách hàng đổi với thương hiển
san nhám của May I0
3.2. Chiến lược giả :
Sản phẩm tiêu thụ nội địa của công ty có 2 loại chính
° Loại 2 : đao động từ khoảng 200.00-375.000VNĐiáo là những sp tiêu
thụ nội địa được cty thiết kế trên chất liệu vải nội nhưng vân luôn đảm bảo chất
lự cao ° Loại 1: đao động từ 375.000-695.000VNĐ/áo là những sản phẩm may theo tiêu chuân xuất khâu nhưng lại tiêu thụ trong nước . Loại sản phâm này thường có giá khá cao do chất liệu vải ngoại nhập, bù lại thiết kế chuẩn , kiểu đáng đẹp, đc những ng có thu nhập cao trong các lĩnh vực đòi hỏi giao tiếp ưa
chuộng .
Đối với cửa hàng đại lý, công ty áp dụng những mức hoa hông lũy tiễn nhằm kích thích tiêu thụ. Bên cạnh đó , công ty còn áp dụng chính sách cửa hàng giả
cả như sau: Khách mua 100-300 sản phẩm được giảm giá 3% Khách mua 300-1000 sản phâm được giảm giá 5% Khách mua 1000-2000 sản phẩm được giảm giá 7% Khách mua trên 2000sp đc giảm giả 10%
Hàng năm công ty tố chức hội nghị khách hàng mời những khách hàng công nghiệp đã từng mua sản phẩm của công ty hoặc những khách hàng tiềm năng
nhằm giữ mối quan hệ và xúc tiền bán hàng thì công ty bán chiết khẩu. 3.3 Chiến lược phân phối: Các kênh phân phối của Công ty Cô phần May 10
° Kênh 1: May 10 bán trực tiếp cho khách hàng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại công ty. Đây là hình thức phân phối, bán hàng trực tiếp uy tín, chất lượng.
° Kênh 2: Người bán lẻ là trung gian giữa công ty và người tiêu dùng.
Người bản lẻ thường là đại lý hoặc cửa hảng của công ty. ° Kênh 3: Là kênh phân phối thông qua 2 trung gian.
May 10 có một hệ thông phân phối trải khắp cả nước, chỉ tính riêng tại Hà Nội công ty đã có gần 20 cửa hàng, đại lý phân phối. Các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm May 10 không chỉ thực hiện việc bán lẻ mà còn thực hiển cả chức năng giao dịch với KH, năm bắt và cung cấp thông tin về thị trường và các thông tin khác, giúp cho bộ phận marketing lên kế hoạch và thực hiện chiến lược của công ty.
3.4. Chiến lược quảng cáo:
Công ty quảng cáo trên các Báo tiếng việt trong nước có: tuần báo Thương mại, Pháp Luật , Hà Nội mới, Sài Gòn Ciiải phóng.
Bên cạnh việc sử dụng quảng cáo trên báo giấy, tạp chí công ty tiền hành quảng cáo trên báo điện tử, các website của hiệp hội dệt may (vietnamtextile.org.vn). Tông công ty dệt may (vinafex.com) và website hàng Việt Nam chất lượng cao (hvnclc.com.vn). Mặt khác công ty đã tiễn hành thành lập website cty: garco L.com.vn
Quảng cáo trên truyền hình: thông điệp quảng cáo mà Mayl0 muôn gửi tới
khách hàng trên các báo, tạp chí hay truyền hình đó là dòng chữ: đăng cấp luôn
được khăng định chạy trên chiếc áo sơmi màu vàng.
2.2.3.2 Thực trạng phát triển chất lượng và giá trị cam nhận thương hiệu
May 10
3.1,Chiên lược về sản phám -:
a, Về chủng loại sản phâm: Sơ mi nam là mặt hàng khó may nhưng là mặt hàng có truyền thống và có đặc biệt có hiệu quả kinh tế cao. Công ty có một đội ngũ lao động lành nghẻ, có kinh
nghiệm, được đào tạo thường xuyên.
Công ty đã xác định thị trường chính của mình là thị trường Hà Nội với sản phẩm áo sơ mỉ nam. Trong nỗ lực nhăm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm sơ mi nam, công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm với việc mở rộng chủng loại hàng hóa trong cùng một nhãn hiệu sản phẩm. Đến nay, công ty đã có trên 30 sản phẩm áo sơ mi nam với kiểu dáng và chất liệu
khác nhau. b, Về chất lượng sản phẩm:
Công ty May 10 là DN đi đầu trong quản lí chất lượng sản phẩm tử công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 và nay đã chuyền sang ISO 9001-2000 và thực hiện quản lí môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tô chức BVQI của Vương quốc anh cấp đánh giá thâm định và
cầp chứng chỉ.
Trong những năm qua công ty đã sử dụng nhiều loại vải và nguyên phụ liệu chất lượng cao được nhập khâu từ nước ngoài, đồng thời tận dụng nguồn vải may gia công để sản xuất ra những sản phẩm áo sơ mi chất lượng cao cho thị trường nội địa. Nhờ uy tín và chất lượng, công ty đã có mối liên hệ hợp tác với các hãng quần áo thời trang nỗi tiếng thế giới như Pierre Cardin, Guy Laroche, Maxim lacket Britt, Seldens, Tacker, Dornbush, C&A, Camel, Arrow,...
Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công ty làm ra vẫn chưa đồng đều, vẫn còn tỷ lệ về phế phẩm. Các sản phâm chủ yếu là sản phẩm trên chất liệu dệt
thoi nên còn hạn chê trong việc tạo ra mầu mỗt mới. c, Về nhãn hiệu, bao bì sản phầm vả dịch vụ của công ty:
Bảng thông kê nhãn- mác sản phẩm
lÍ Ỉ TH
VN
Ú llÌ j
Do tâm lí chuộng hàng ngoại của khác hàng nên tên nhãn mắc trên sản phẩm của công ty phần lớn đêu dùng ngôn ngữ tiếng anh. Một số dòng sử dụng nhãn mác là biểu tượng của công ty M10 (may10) hoặc GARCO 10- tên giao dịch của công ty trên thị trường nội địa cũng như quốc tế; một số dòng sản phẩm khác sử dụng những nhãn hiệu rất sang trọng, lịch sự đặc trưng cho đăng cấp
của giới quý tộc như :Pharaon, Clepatre, Chambray....
Về bao bì sản phẩm của công ty được đóng gói cần thận trong túi PE hoặc caction, bên ngoài có in logo của công ty, trên mỗi sản phẩm đều có tên
nhãn, tem chỗng hàng giả.
CHẮT LƯỢNG VÀHöG

Tủi sách

Hỏn dựng sẵn phẩm 2.2.3.3 Thực trạng phát triển giá trị tài chính của thương hiệu
2.2.3.4 Thực trạng phát triển khả năng bao quát của thương hiệu trên thị fFƯỜHg
a. Mơ rộng thương hiệu
Thành lập năm 1946, tử vài xưởng may quân nhu ở chiên khu Việt Bắc, May 10 đã CÓ 70 năm xã ự dựng vä phát triên. Trải qua chặng đường (hãng trảm với những biên động về kinh
tễ, chính trị của đất nước, May T0 hôm nay đã trở thành thương hiệu mạnh của ngành
Khởi đầu là một xưởng nhỏ chuyên may quân trang phục vụ kháng chiến chẳng Pháp, qua 70 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty May 10 đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam với 18 đơn vị thành viên tại bảy tỉnh thành trong cả nước, khẳng định được tiềm lực và vị thê dẫn đầu của mình ngay cả trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng. Hiện, May 10 là đối tác tin cậy của hầu hết các thương hiệu thời trang lớn trên thế giới như Pierre Cardin, Vanheusen, Calvin Klein, Old Navy... Các dòng sản phẩm đã làm nên tên tuổi của May 10 tại thị trường nội địa như May 10 Expert, M Series, May 10 Classic và dòng sản phẩm thời trang cao cắp Eternity Grusz... đã khẳng định bước đi táo bạo và chiến lược của May 10 trên con đường chỉnh phục ngành công nghiệp thời trang quốc tế. Đến nay, May 10 đã có gần 200 cửa hảng và đại lý phân bổ trên cả ba miền Bắc - Trung - Nam với quy chuẩn thống nhất về hình ảnh và nhận diện. Cùng với đó là sự phát triển của khách sạn Gareco Dragon Hotel, hệ thống siêu thị M10mart tại Hà Nội, Thái Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình... với tốc độ tăng trưởng đạt trên 18%, khẳng định vị thế vững chắc của thương hiệu May 10 tại thị trường nội địa.
r = x2 SỈ: =< À =
May 10 không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu: mã sản phẩm
Đáng chú ý, năm 2015 được đánh giá là năm thành công của May 10 trên cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Doanh thu của Tông công ty năm 2015 đạt 2961,46 tỷ đồng, nộp ngân sách đạt 50,87 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 6,5 triệu đồng/người/tháng. Đây cũng là thời điểm đánh dẫu mốc lần đầu tiên thương hiệu May 10 được trưng bảy vả giới thiệu tại Mỹ, được giới chuyên môn cũng như khách hảng đón nhận và đánh giả cao. Đỏ được xem như
bước đột phá thành công và cũng là dấu ẫn quan trọng của ngành dệt may Việt Nam.
Không ngủ quên trên những thảnh quả đã đạt được, May 10 hưởng đến mục tiêu năm 2020 tầm nhìn 2030 sẽ trở thành tập đoàn đa lĩnh vực, với chiến lược phát triển sản xuất gắn với dịch vụ thương mại, phát triển đầu tư mở rộng, đưa tổng tài sản tăng gắp hai lần so với hiện nay. Để làm được điều đỏ, May 10 tiếp tục nỗ lực khẳng định vả lan tỏa thương hiệu ra các thị trưởng khó tính trên thế giới. Trong đó, tiếp tục đầu tư mạnh vào khâu thiết kế, đưa ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiểu khách hàng, phù hợp từng đổi tượng; không ngừng đổi mới hình thức phục vụ khách hàng; chủ động khai thác tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, nhằm phục vụ đông đảo đối tượng khách hảng... Cùng với đó, sẽ chủ trọng củng cố và phát
triển các thị trường chính như: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản; ưu tiên các khách hàng tại thị trường mới.
Với những cổ gắng không mệt mỏi, Tổng công ty May 10 đã vinh dự được Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý: Huân chương Hỗ Chí Minh, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, Giải thưởng doanh nghiệp hội nhập và phát triển... Thương hiệu thời trang May 10 đã trở thành một biểu tượng, dẫn dắt vả định hình cho xu hưởng của thời trang công sở Việt Nam. Thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của toản thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Tổng công ty May 10 suốt 70 năm qua đã tạo thành những bước sóng núi tiếp nhau đưa con thuyền May 10 vươn xa hơn trong ngảnh thời trang Việt Nam và quốc tễ.
b. Làm mới thương hiệu c. Hợp tác và liên kết thương hiệu
2.2.4 Nhận xét về kết quả phát triển thương hiệu
2.2.4.1. Kết quả đặt được
CT May 10 là hạt nhân quan trọng của Tập đoàn, đóng góp vào kết quả đáng tự hào của năm 2018. Công ty mẹ Tập đoàn năm nay có mức tăng trưởng lợi nhuận lên đến gần 35%, có được kết quả này là nhờ sự đóng góp tích cực vào năng lực cạnh tranh của 12.000 công nhân lao động May TÚ trên 7 địa phương của cả nước, cùng với 90.000 công nhân khác trong Tập đoàn Dệt May Việt
Nam. Các giải thưởng đạt được
Với sự nỗ lực không ngừng, trong những năm qua Tổng công ty May 10 đã nhận được nhiều giải thưởng cao quý: đơn vị 2 lần Anh Hùng, 3 cá nhân và l tập thê tô anh hùng, 56 Huần chương các loại, 292 Băng khen, cờ các loại, trong
đó có;
- Huân chương Hồ Chí Minh năm 2008 - Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân năm 2005 - Anh hùng Lao động năm 1998
- Huần chương Độc lập hạng Nhất năm 2001, 2015
- Huân chương Độc lập hạng Nhi năm 1995
- Huân chương Độc lập hạng Ba năm 1988
May 10 cũng đạt được rất nhiều giải thưởng thương hiệu và chất lượng sản phẩm:
- Giải thưởng thương hiệu quốc gia
- Giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương
- Giải vàng chất lượng Việt Nam
- Danh hiệu DN xuất khẩu uy tín
- Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao
-... và nhiều chứng chỉ về lĩnh vực may mặc. xuât khâu.
2.2.4.2 Hạn chế
v Năm 2016, năng lực sản xuất vải của Tổng công ty May 10 - CTCP đạt 1.300 triệu m2, tăng 6,83% so với năm 2013. Đặc biệt, do năng lực nhuộm và hoàn tất của Tông công ty May 10 - CTCP chỉ đạt khoảng 0.8 tỷ m2 vải/năm nên 40% vải thô làm ra được xuất khâu sang các nước có hệ thống nhuộm, hoàn tất tốt như Hàn Quốc, Trung Quốc sau đó xuất ngược trở lại Việt Nam. Khâu dệt, nhuộm, hoàn tất có những lợi thế là nguồn cung SỢI đầu vào đồi dào, nhu cầu vải đầu ra cao nhưng lại chưa phát triên tương xứng với tiềm năng. Đầu tư vào khâu này đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, công nghệ hiện đại, nhân lực chất lượng và những yêu câu về phát triển kinh tế găn với bảo vệ môi trường nhưng khả năng thu hỏi vốn lại chậm.
Hiện nay, Tông công ty May 10 - CTCP cần sử dụng khoảng 8 tỷ m2 vải để sản xuất trong đó nguồn vải trong nước chỉ đáp ứng được 16,4% còn lại là nhập
khâu. Trải với tốc độ tăng trưởng thâp của sản xuất vải trong nước, giá trị vải ngoại nhập lại tăng mạnh trong giai đoạn 2005 - 2016. Cụ thể, năm 2016 kim ngạch nhập khẩu vải đạt 9.4 tỷ USD tăng 16,9% so với 2013. Về cơ cấu thị trường nhập khâu vải năm 2016 nhập từ Trung Quốc chiếm 49,5%, Hàn Quốc 19.6%, Đài Loan 14,83%, Nhật Bản 5,9%% và Hồng Kông 2,7%%..
Ngoài vải, Việt Nam Tổng công ty May 10 - CTCP cũng phải nhập khâu thêm các vật liệu khác như cúc, khuy, khóa kéo, chỉ may... để hoàn chỉnh sản phẩm. Việc đầu tư chưa đúng mức vào sản xuất nội địa nguyên phụ liệu ngành May cũng như tính chất gia công của khâu may là nguyên nhân chính khiến ngành
Dệt may phụ thuộc lớn vào nguồn cung nguyên liệu nhập khẩu.
2.2.4.3 Nguyên nhân
Vấn đề mẫu chốt của các doanh nghiệp dệt may nói chung và May 10 nói riêng chính là phần xuất xứ nguyên phụ liệu đầu vào. Với hàng FOB, May 10 sẽ chú trong việc đảm phán với khách hàng đê có thể được mua và nhập các nguyễn phụ liệu từ các nước trong khu vực hưởng tru đãi như mua trong nước, mua từ Thái Lan, Malaysia. Đặc biệt, với dự án ODM mà công ty đang xây dựng, May 10 sẽ tập trung vào việc phát triển và mở rộng các nhà cung cấp tử
các nước ASEAN để có thê tận dụng lợi thế của GSP.
Ở một tầm vĩ mô hơn, nêu doanh nghiệp Việt Nam có thê liên kết, tận dụng các vốn đầu tư đề trực tiếp sản xuất nguyên phụ liệu ngay từ trong nước là điều tốt nhất. Tuy nhiên, hiện tại thì các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa làm được điều đó. May 10 và các doanh nghiệp Việt Nam hi vọng đề nghị miễn vẻ xuất xứ nguyên liệu, tức là chỉ cần gia công tại Việt Nam là được cấp C/O form A sẽ đạt được trong hiệp định TPP hoặc khi hiệp định FTA VN-EU được ký kết thì cũng không áp dụng quy tắc xuất xứ của nguyên liệu. Việc đạt được điều kiện trên sẽ mang lại cực kỳ nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIÊN THƯƠNG HIỆU TỎNG CÔNG TY CÓ PHẢN MAY 10-CTCP
3.1. Các định hướng và mục tiêu phát triển thương hiệu của Tổng công ty cô phần May 10-CTCP
3.1.1. Định hướng
Xây dựng Tông công ty cô phần May 10-CTCP mạnh hơn, hiệu quả hơn trên cơ sở thực hiện tái cơ cấu, sử dụng hợp lý các nguôn lực; Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp „ liên kết cao hơn về tài chính, công nghệ và thị trường.
Xây dựng đội ngũ lãnh đạo có bản lĩnh và chuyên nghiệp, đồng thời xây dựng
đội ngũ quản lý, kinh doanh và chuyên gia giỏI.
3.1.2. Mục tiêu phát triển
Tổng công ty cô phần May 10-CTCP tập trung trí tuệ và sức lực đây lùi khó khăn, nắm bắt thời cơ, đổi mới nhận thức, chắn chỉnh tô chức, khai thác tối đa các nguồn vốn, mạnh dạn đầu tư thiết bị, con người, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh; xây dựng Công ty trở thành một doanh nghiệp
phát triển mạnh toàn điện trong lĩnh vực cao su.
. Vẻ sản phâm: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ưu tiên cho việc phát triển các sản phẩm truyền thông đã khăng định được thị phần và sản phẩm có tính công nghệ, kỹ thuật cao. Nghiên cứu phát triển các sản phâm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty có tiêm năng và lợi thế.
. Về thị trường: Đây mạnh các hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Thực hiện tốt chính sách chất lượng đổi với khách hàng đề duy trì và phát triển thương hiệu, thị phân. Phát huy mọi nguồn lực, đây mạnh hoạt động đối ngoại, liên doanh, liên
kết với các đôi tắc nước ngoài đề tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn hơn. ` Về khoa học công nghệ: Đây mạnh phong trào sáng kiến cải tiễn kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất đề đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận. Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, áp dụng các tiễn bộ khoa học công nghệ trên thể giới.
. Vẻ đầu tư: Tiếp tục đầu tư các thiết bị chuyên ngành hiện đại, mang tính đồi mới công nghệ. Thông qua việc đầu tư đề tiếp cận được những phương tiện, thiết bị hiện đại theo hướng phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiễn trên thế giới, đồng thời cũng đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng Công ty.
° Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chỉ phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả; nâng cao năng lực tải chính, đảm bảo phát triên liên tục, ồn định, vững
chặc.
3.2. Một số giải pháp phát triển thương hiệu Tổng công ty cô phân May 10-CTCP
3.2.1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá trị cảm nhận sản phẩm của khách hàng
Tổng Công ty nên xem xét những kiến nghị sau: Cập nhật thường xuyên xu hướng thời trang hiện nay nhằm nhanh chóng có thêm nhiều sự mới lạ, độc đáo, tiện lợi cho các sản phẩm của Công ty; Đối với việc phát triền hàng công sở nữ, cần phải nghiên cứu kỹ hơn về form dáng, thông số, chất liệu; Cần quan tâm, động viên đội ngũ thiết kế của Tông Công ty đề họ có thể phát huy hết năng lực sảng tạo, đảm bảo được tỉnh độc đáo, tránh được sự đơn điệu, cứng nhắc của sản phâm.
3.2.2. Đầu tư nguồn nhân lực cho phát triển thương hiệu
Kkhông những tận dụng mọi tiêm năng sẵn có mà còn cân đưa ra những chính
sách thu hút và tìm kiếm nhân tài. Để làm được điều đó, Tông công ty cần xây dựng được một chính sách đãi ngộ tốt với mức lương và phúc lợi ôn định, xây dựng một mỗi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, văn hoá doanh nghiện lành mạnh, ấn tượng. Đồng thời, để có thê tiếp cận với nguồn nhân tài, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phối hợp với các trường đại học, trung tâm đào tạo đề thực hiện các ngày hội tuyến dụng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần có sự sàng lọc và tuyến chọn nghiêm túc, kĩ lưỡng để có thể tìm ra được những nhân
tài thực sự phù hợp cho công việc .
3.2.3. Triển khai chiến lược phát triển thương hiệu
lê “chính sách giá ”: Khi định giá, Tông công ty không chỉ nên quan tâm đến chỉ phí sản xuất mà cần phải quan tâm đến tâm lý của khách hàng cũng như các chiến lược giá của các đối thủ cạnh tranh ở từng thị trường để có thể đưa ra
chiến lược giá hợp lý.
lê “chính sách phân phối”: Tông công ty cần đưa ra những quy định bắt buộc các thành viên kênh phải thực hiện tốt cam kết về giá nhằm tránh tình trạng xung đột. Bên cạnh đó, nên có kế hoạch quản lý và giám sát để những chính sách về khuyến mãi, giảm giá, tặng quả đến được tận tay khách hàng, tránh được
những tác động tiêu cực của sự hiểu lầm “quảng cáo sai sự thật”. 3.2.4 Hoàn thiện hệ thông kênh phân phỗi
Hiện tại, Công ty đưa ra các tiêu chuẩn về tiểm lực tài chính, điện tích mặt băng là như nhau cho tất cả các đại lý thì chưa thực sự hiệu quả. Bởi lẽ, đại lý ở các khu vực khác nhau có điều kiện tải chính, nhân lực, vật lực và mức sống của người dân cũng không giống nhau. Do đó, Công ty nên đưa ra từng mức tiêu chuân tuyên chọn riêng cho các đại lý ở từng khu vực thị trường khác nhau. Cụ thê, Công ty có thể điều chỉnh tiêu chuẩn tuyển chọn theo một số cách khác nhau như: * Đối với các đại lý ở khu vực nội thành Hà Nội hoặc đặt tại thành phố các tỉnh có đông dân cư thì các tiêu chuẩn hiện tại Công ty đưa ra là khá hợp lý. Tuy nhiên để việc tuyển chọn được hiệu quả hơn thì ngoài các tiêu chuẩn về tài chính, doanh số bán, diện tích mặt bằng nên kết hợp thêm một số tiêu chuẩn
như:
- Năng lực bán hàng: Hầu hết các Công ty đã chủ ý đến khả năng bán của các trung gian tiêm năng như là tiêu chuẩn quan trọng đặc biệt. Thước đo đánh giá sức mạnh bán hàng, đặc biệt với các trung gian bán buôn là chất lượng của lực lượng bán, số lượng người bản thực sự đang làm việc và khả năng trợ giúp kĩ thuật của lực lượng bán của họ. Dây là yếu tổ quan trọng Công ty cần xem xét khi tiền hành lựa chọn các thành viên kênh. Vì các đại lý này cũng bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuỗi cùng nên lực lượng bán hàng của họ cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới hình ảnh và thương hiệu của Công ty.
- Dòng sản phẩm: Đây là tiêu chuẩn biêu hiện khả năng kinh doanh với mặt hàng và lòng trung thành của các trung gian có thê trở thành thành viên kênh. Tiêu chuẩn này thể hiện ở việc các trung gian chấp nhận mô hình chuân mà Công ty đưa ra và luôn đầu tư lây hàng hóa đa dạng hơn đề phục vụ nhu cầu của
khách hàng thay vi bản hàng ngoài.
- Danh tiếng: Hầu hết các nhà sản xuất đều loại bỏ ra những trung gian không có hình ảnh tốt trong cộng đồng của họ. Bởi vì danh tiếng của nhà phân phối sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh và danh tiếng của nhà sản xuất. Do đó, Công ty cần xem xét kỹ lưỡng uy tín của nhà phân phối, trước khi quyết định cho họ trở
thành các thành viên kênh
- Hoạt động bán: Khả năng này là thước đo quan trọng biều hiện thông qua
doanh số bán và thị phần chiêm lĩnh của các thành viên trog tương lai. Công ty có thể đo lường hoạt động bán dựa vảo tình hình kinh tế, dân cư của khu vực mà
thành viên kênh tương lai sẽ hoạt động.
- Quy mô: Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống ngày một cao, do đó, khách hàng thường thích mua sản phẩm ở những nơi có quy mô lớn với với tâm lí là quy mô lớn hàng hóa đa dạng hơn, mẫu mã nhiêu hơn, chất lượng hàng hóa và chất lượng địch vụ tốt hơn. Đôi khi thành viên kênh tiềm năng được đánh giá qua quy mô hoạt động. Người ta tin rằng, tô chức và qui mô cảng lớn thì đoanh số bán sản phẩm của nhà sản xuất càng cao. Cũng có nhiều lý do đề coi quy mô là một chỉ tiêu quan trọng. Nhìn chung, các trung gian có quy mô lớn thì dễ thảnh công, đạt nhiều lợi nhuận, được tổ chức tỉnh vi và có đòng sản phẩm tốt hơn. Các trung gian lớn thường tuyển nhân viên bán hàng giỏi (những người sẽ khai thác thị trường nhiều hơn đề bán các sản phẩm của nhà sản xuất) và thường
được trang bị tôt hơn về trụ sở, nhân lực so với các trung tan nhỏ khác.
3.2.5 Nâng cao ý thức nhân viên trong công ty về vẫn đề thương hiệu
Xây dựng và quảng bá hình ảnh công ty như một doanh nghiệp thành công không phải là hoạt động chỉ dành cho những tô chức, đơn vị có nguồn ngân sách đôi đảo, Thực tế đã chứng minh có rất nhiều cách làm đơn giản với số tiền đầu tư khiêm tốn mà vẫn đạt hiệu quả mong muốn. Tạo dựng “thương hiệu nguồn
nhân lực” chính là một trong những cách làm đó.
Thương hiệu này có thê được hiệu là hình ảnh công ty trong nhận thức của toàn thê nhân viên cũng như các ứng viên. Đây là chiến lược dài hạn của công ty, là tông thể những trải nghiệm mà mỗi nhân viên của công ty và ứng viên thu thập được thông qua quá trình tiếp xúc với công ty đó.
3.2.6. Đối mới và hoàn thiện website của công ty
- Website giúp Tông công ty cô phần May 10-CTCP quảng cáo, quảng bá các
loại hình kinh đoanh mà không tốn kém như loại hình quảng cáo truyền thông. Ngoài ra, hình thức này còn giúp cho Tông công ty cô phần May 10-CTCP tiếp
cận được ngảy cảng nhiều khách hàng tiêm năng ở mọi lúc và mọi nơi.
— Website giúp Tổng công ty May 10 - CTCP mang đến cho những ai quan tâm những thông tin đây đủ và cụ thể từ những hình ảnh cũng như video nhất. Thêm nữa là Website còn giúp cho Tông công ty cô phần May 10-CTCP giới thiệu những mặt hàng kinh doanh một cách sinh động đề mang vẻ những lượt truy cấp lớn nhất,
— Website giúp Tổng công ty cỗ phần May 10-CTCP giảm thiêu chỉ phí đến mức tối thiêu. Khi Tông công ty có “gian hàng” này rồi Tổng công ty cô phần May 10-CTCP sẽ bớt đi chỉ phí thuê nhân công, giảm thiêu được nhân viên, tiết kiệm được chi phí thuê văn phòng,... Từ đó thì lợi nhuận sẽ tăng lên dựa trên những chỉ phí được giảm xuống.
~ Một người biết thiết kế web đẹp, hợp nhãn sẽ giúp cho Tổng công ty cô phần May 10-CTCP thu hút được nhiều khách hàng tiểm năng hơn. Từ đó tạo cái nhìn chuyên nghiệp cho các Tổng công ty cổ phần May 10-CTCP sử dụng.
— Website làm tăng cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn, tận tính hơn đề từ đó khách hàng hài lòng hơn với Tông công ty cỗ phần May 10-CTCP. Từ đó giúp Tổng công ty cô phần May 10-CTCP tăng độ tin cậy của Tổng công ty cỗ phần May 10-CTCP mình. Ngoài ra, Internet cũng cho phép các khách hàng của bạn làm tiếp thị cho bạn. Cái này cũng gần giống như là “tếng lành đồn xa” mà các cụ xưa truyền lại.
~ Website giúp giảm thiểu chỉ phí marketing hoặc là nguồn hỗ trợ đắc lực cho các chiến dịch PR của công ty.
— Website giúp Tông công ty cô phần May 10-CTCP cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho các đối tượng khách hàng cụ thê ở bất cứ đâu. Cái này các bạn hoàn toàn có thê thấy được trên các website bán hàng mỹ phẩm chăng
hạn. Khi mua một sản phâm chăm sóc đa mả vì một vài lý do nảo đó không thê nghe tư vấn cụ thể về sản phẩm được thì khách hàng có thẻ truy cập vào website của Tông công ty cổ phần May 10-CTCP tự mày mò tìm hiểu. Vậy là chúng ta có thể vừa giảm bớt được thời gian phục vụ khách hàng của nhân viên mà khách hàng cũng không cân phải bỏ ra quá nhiều thời gian để ngôi nghe tư vẫn vệ sản phẩm.
— Website giúp Tông công ty cỗ phần May 10-CTCP phục vụ khách hàng 24/7 và 365 ngày mà không hề có ngày nghỉ. Website giỗng như là một nhân viên tận tâm mà không kêu hề kêu ca bất cứ điều gì cả.
~ Ngoài ra, Website còn giúp Tổng công ty cổ phần May 10-CTCP nghiên cứu thị trường và cạnh tranh công bằng với các đối thủ của mình. Bởi vì chúng ta hoàn toàn có thê thêm phiếu thăm dò ý kiến người truy cập. các cuộc điều tra trực tuyến và các số liệu thông kê để đánh giá nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Từ đó đưa ra chiến thuật cụ thể đánh bại đối thủ của mình. Thêm nữa, nếu đối thủ có website mà Tông công ty cỗ phần May 10-CTCP không có thì chắc
chắn chúng ta sẽ chăng thê vượt qua được đối thủ của mình. 3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với nhà nước,bộ ngành Nhà nước cần có giải pháp thúc đây cho tông công ty May 10 - CTCP tham
gia xây dựng thương hiệu đang trong quá trình phát triển.
Nhà nước và Bộ ngành cùng phải đầu tư mạnh mẽ hơn cho việc phát triển khoa học công nghệ. Cụ thê ở đây là xây dựng nên tảng thiết kế 3D để đáp ứng được điễn biến nhanh của thị trường; Xây dựng - đảo tạo nguồn nhân lực có chất lượng, tầm nhìn thời trang, ngoại ngữ để cập nhật xu thế thời trang thế giới. Đồng thời, nhà nước phải có ý thức, chịu trách nhiệm đến cùng cho sản phẩm làm ra để khách hàng yên tâm, tin tưởng. Bên cạnh đó, nhà nước cần xây dựng
các khu công nghiệp có xử lý nước thải, phải kêu gọi đầu tư nhà máy về sợi - dệt - nhuộm hoàn tất cũng như đưa ra giải pháp quyết liệt hơn để phát triển thị trường nội địa, gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
+3
Nam.
3.3.2. Đối với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex)
Trong chuỗi giá trị toàn cầu khâu đem lại lợi nhuận cao nhất là thiết kế mẫu, cung cấp nguyên phụ liệu và thương mại. Nhưng khó khăn của Việt Nam hiện nay là trình độ thiết kế thời trang vẫn còn non kém, không thể đưa ra sản phẩm hoàn chỉnh, chưa có những trường dạy chuyên nghiệp, lực lượng những nhà thiết kế trẻ dù đã được đào tạo nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thưởng xuyên thay đôi của người tiêu dùng. Cả nước cả nước có hàng chục địa chỉ đảo tạo nhà thiết kế thời trang nhưng rất tiếc chưa có nơi nào đào tạo nhà tiếp thị thời trang chuyên nghiệp. Mọi trung tâm đều đảo tạo chung chung, mà từ đào tạo chung đến đào tạo hàng fashion là một khoảng cách rất lớn. Đề Tỏng công ty May 10 — CTCP trong mắt thế giới sẽ có tầm hơn, đủ mạnh đề có vị thế hợp tác ngang bằng nhằm mua được hàng hóa với giá hợp lý nhất thì phải đặt đào tạo lên hàng đầu, đầu tư vào khâu thiết kế sản phẩm, và tạo ra thương hiệu riêng cho dệt may
VN trên thế giới.
Muốn phát triển được lĩnh vực này một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp
Dệt may cần: — Có sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước
— Tăng tỷ lệ xuất khâu dưới hình thức FOB( tham gia vào khâu ý tưởng thiết ké) — Nghiên cứu các thiết kế sản phầm mới mang những nét đặc trưng riêng. Sản xuất các sản phẩm có sự khác biệt hóa cao, có tính độc đáo, hiện đại và
đăng cấp. — Nắm bắt được xu thể thời trang của thế giới.
Đề có thê triển khai các hoạt động xúc tiền thương mại, Tổng công ty cô phần May 10-CTCP cần phải liên kết với nhau về nhân lực và tài chính, với trung tâm là Hiệp hội Dệt - May Việt Nam. Mục tiêu trước mắt là tham gia các hội chợ thương mại quốc tế để giới thiệu các thương hiệu doanh nghiệp có tiếng, như Việt Tiến, May 10, Nhà Bè... với các mẫu mã chất lượng cao đã từng gia công cho khách nước ngoài, nhằm tìm kiểm các nhà buôn trực tiếp mà không cần qua
khâu môi giới. Còn các khâu phần phôi khác, thì... tiêp cận dân.
Khuyến khích các công ty lớn thiết lập mỗi quan hệ lâu dài với các nhà nhập khẩu và bán lẻ nước ngoài, tăng thêm giá trị gia tăng cho các sản phẩm bằng cách sử dụng công nghệ thời trang, chú trọng tới thị trường nội địa và cải thiện
đời sông của công nhãn.
Xây dựng các tô chức marketing và hệ thống nước,khu vực và các hãng với các tô chức quốc tế cống hiển cho sự phát triển tiêu chuẩn, tích cực hỗ trợ ngành, nghiên cứu và phát triển , và có thực tiễn tốt. Hỗ trợ tham gia các triển lăm,mhội chợ thương mại quốc tế đề tăng khả năng tiếp cận với các người mua
tiêm năng.
Tìm kiểm và tận dụng những cơ hội để làm việc trực tiếp với các khách hàng cuối cùng: xây dựng thương hiệu mạnh riêng cho Tổng công ty cô phần May 10-
CTCP nhằm thúc đây sự phát triển của Tổng công ty cô phần May 10-CTCP. KÉT LUẬN
Mỗi năm, Việt Nam xuất khâu hàng chục tỷ USD hàng may mặc ra thị trường thế giới, nhưng giá nhập khẩu nguyên phụ liệu đã chiếm tới I6 đến 17 tỷ USD. Điều đó cho thấy, chúng ta đang phụ thuộc rất lớn nguồn nguyên phụ liệu nhập khâu mà chưa tạo ra được giá trị gia tăng cao. Mặt khác, dệt may Việt Nam mới chủ yếu dừng ở mức chuyên may gia công mà chưa nghiên cứu, phát triển thương hiệu một cách đúng mức, có bài bản. Trong đó, phải hướng dần vào việc sản xuất hàng ODM, OBM (thiết kế, sản xuất gắn thương hiệu và có thị trường
tiêu thụ riêng) để tạo ra giá trị gia tăng.
Chính vì vậy, bên cạnh việc đầu tư, đôi mới công nghệ hiện đại (công nghệ 4.0), nâng cao công tác quản trị, thiết kế sản phẩm,... nhằm đẩy mạnh xuất khâu, phát triển thị trường trong nước thì việc nâng cao nhận thức, năng lực khai thác và phát triển giá trị quyên sở hữu trí tuệ đối với các nhãn hiệu, sản phẩm của các DOANH NGHIỆP DM sẽ chiếm vai trò hết sức quan trọng. Trong đó, cần phải xây đựng được bộ tiêu chuẩn đánh giá giá trị thương hiệu thông qua việc khảo sát, đánh giá, định giá; phát triển thương hiệu; xây dựng chiến lược ngắn hạn và dài hạn... Khi xây dựng phát triển thành công giá trị của các thương hiệu, điều tất yếu sẽ mang lại giá trị thặng dư rất lớn cho các doanh nghiệp do
sản phâm sẽ được bản với giá cao hơn räất nhiều so với sản phâm cùng loại khác.
Ngoài ra, trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn trên thị trường, yêu cầu các doanh nghiệp phải có những chiến lược hiệu quả để cạnh tranh. Việc dựa vào lợi thể lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ... đã không còn phù hợp đề các doanh nghiệp khai thác trong bối cảnh hội nhập. Thay vào đó, các DOANH NGHIỆP phải quan tâm, đầu tư xứng đáng đề tạo lập, phát triển những thương hiệu mạnh, nâng cao giá trị của các thương hiệu, tạo sức lan tỏa, khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương (2014), “Quyết định số 3218/2014/QĐ-BTC về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp đệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
2. Công ty cô phần Chứng khoán EPT (2016), “Báo cáo ngành Dệt may”.
3. Công ty cô phần Ngành và Tư vấn Việt Nam (2016), “Báo cáo ngành Dệt may Việt Nam quý 2/2016”.
4. Hiệp hội Dệt may Việt Nam (2015), '“Vietnam textile and apparel industry directory 2015”.
5. Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (2016), “Báo cáo ngành Dệt may - Da giày”,