ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN TRỌNG HIẾU
PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN TRỌNG HIẾU PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN
Ở TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Quang
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công
trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Trọng Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình khóa học
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Khoa Tâm lí giáo dục - Đại học Sư phạm
Thái Nguyên và hoàn thành luận văn “Phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi
dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương”.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến lãnh đạo khoa, các thầy
cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình, quý báu của
GS.TS Phạm Hồng Quang - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở giáo
dục và đào tạo Hải Dương, Ban giám hiệu nhà trường và các thầy giáo, cô giáo các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Ban giám đốc và các thầy giáo, cô giáo
thuộc Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương đã
tận tình giúp đỡ tôi thu thập, xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu.
Tuy đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp về luận văn của tôi.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Trọng Hiếu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG
THPT VỚI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
GIÁO VIÊN ........................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo viên .......................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong bồi dưỡng GV .................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài......................................................................... 10
1.2.1. Năng lực giáo viên, hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên .......................... 10
1.2.2. Khái niệm phối hợp .......................................................................................... 11
1.2.3. Phối hợp giữa Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh với trường Trung học phổ thông trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ........... 12
1.3. Hoạt động bồi dưỡng GV trung học phổ thông ................................................. 12
1.3.1. Yêu cầu năng lực đối với giáo viên THPT để thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông 2018 ............................................................................................ 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh ......... 14
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh ....... 15
1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh ........................................... 18
1.3.5. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh .................................................. 24
1.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trung học phổ thông ở
các trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh ............................................................. 25
1.4. Phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV ................................ 26
1.4.1. Tầm quan trọng của phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN -
GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT ....................... 26
1.4.2. Nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ........ 29
1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lí trong phối hợp giữa trường THPT với
trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh để bồi dưỡng năng lực giáo viên .............. 31
1.4.4. Nội dung phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ...... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực giáo viên ............................................................................. 42
1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 42
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 43
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG THPT VÀ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO
VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................ 46
2.1. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........ 46
2.2. Tổ chức quá trình khảo sát thực trạng ................................................................ 47
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 47
2.2.2. Nội dung, đối tượng khảo sát ............................................................................ 47
2.2.3. Khách thể khảo sát ............................................................................................ 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.4. Phương pháp thu thập, xử lý và đánh giá kết quả khảo sát .............................. 48
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 49
2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương tại
trung tâm GDNN-GDTX ................................................................................... 49
2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................................... 59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ..................................... 68
2.4.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 68
2.4.2. Điểm yếu ........................................................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 69
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỐI HỢP GIỮA
TRƯỜNG THPT VỚI TRUNG GDNN-GDTX TRONG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC GIÁO VIÊN THPT TỈNH HẢI DƯƠNG ............................... 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 72
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ...................................................................................... 72
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ........................................................................................ 72
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................................... 73
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện ..................................................................................... 73
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên tỉnh Hải Dương .................................................................... 74
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV
các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên về vai trò phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên THPT tỉnh
Hải Dương .......................................................................................................... 74
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế
hoạch hoạt động bồi dưỡng GV giữa THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương .............................................. 78
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh
giá hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương ..................................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ..................... 87
3.4.1. Tổng hợp tên các biện pháp đề xuất ................................................................. 87
3.4.2. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 87
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 87
3.4.4. Thang đo và phương pháp khảo nghiệm .......................................................... 87
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 88
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BD : Bồi dưỡng
BDGV : Bồi dưỡng giáo viên
BDTX : Bồi dưỡng thường xuyên
CB QLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CBQL : Cán bộ quản lý
CNTT : Công nghệ thông tin
GD : Giáo dục
GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo
GDNN-GDTX: Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên
GDPT : Giáo dục phổ thông
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GV : Giáo viên
QLGD : Quản lý giáo dục
THPT : Trung học phổ thông
TTGDNN-GDTX: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
cho GV Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................... 49
Bảng 2.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ GV giảng dạy 12 môn ở trường
phổ thông ................................................................................................. 51
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................ 52
Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh Hải Dương ........................................................................... 54
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương ............. 56
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực cho GV THPT
trên địa bàn tỉnh Hải Dương .................................................................... 58
Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 59
Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 61
Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 63
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường
THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........... 66
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết .................................................................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .......................................... 89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cương lĩnh “Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa
xã hội” Đảng ta đã khẳng định: “Nguồn nhân lực lớn nhất, quý báu nhất của Đảng ta là
tiềm lực con người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ”. Chính vì vậy, nhiệm vụ của
GD-ĐT nước ta trong thời kì đổi mới là phải “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài” để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Với vai trò là “người quyết định chất lượng giáo dục”, đội ngũ GV trong các
trường học nói chung, trong trường học đào tạo nhân tài nói riêng có một vị trí vô
cùng quan trọng cần được quan tâm đầu tư đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Chỉ
thị 40 CT/TW của Ban Bí thư. Xây dựng đội ngũ GV ở tầm vĩ mô là trách nhiệm của
Nhà nước và của toàn Ngành Giáo dục và của từng cơ sở trường học.
Đặc điểm của lao động sư phạm đòi hỏi GV phải thường xuyên nâng cao và
mở rộng tri thức và chuyên môn nghiệp vụ. Khái niệm “Học tập suốt đời” trước hết là
yêu cầu đối với nhà giáo chân chính. Thực trạng của đội ngũ GV đã được Đảng ta chỉ
rõ: “Đại bộ phận đội ngũ GV chưa được đào tạo và bồi dưỡng tốt, bất cập đối với yêu
cầu đổi mới của giáo dục...”.
Trung tâm bồi dưỡng GV Tỉnh Hải Dương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở
giáo dục đào tạo tỉnh Hải Dương. Trung tâm bồi dưỡng GV tỉnh Hải Dương đã thực
hiện tốt chức năng trong việc phối hợp bồi dưỡng GV phục vụ việc giảng dạy và học
tập trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động hiệu quả, đáp ứng
tốt yêu cầu đề ra. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tồn tại vấn đề là hoạt động
phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông còn hạn chế. Nội dung bồi dưỡng
chưa thực sự phân hóa đáp ứng nhu cầu khác nhau của các nhóm đối tượng GV, hình
thức bồi dưỡng chưa thực sự đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các
nhóm đối tượng GV. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác phối hợp giữa
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện phù hợp là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Phối hợp giữa trường
THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên ở tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng giáo viên, tổ chức thực hiện
các biện pháp phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp
tỉnh (trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên) trong bồi dưỡng năng
lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp thực hiện phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải
Dương đã được quan tâm triển khai thực hiện trong thời gian qua, bên cạnh những
mặt tích cực cũng còn những điểm hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
Chất lượng công tác BDGV phụ thuộc vào mối quan hệ phối hợp giữa các
trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Nếu khảo
sát và đánh giá được thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên
địa bàn tỉnh Hải Dương thì có thể đề xuất được các biện pháp đổi mới nhằm nâng cao
chất lượng bồi dưỡng GV trong giai đoạn mới của đất nước hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
- Khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện công tác phối hợp giữa các trường
THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
bàn tỉnh Hải Dương (Trong giới hạn của đề tài trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp
tỉnh là trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Lãnh đạo (CBQL), giáo viên, chuyên viên phụ
trách công tác tổ chức và đào tạo bồi dưỡng GV của trung tâm bồi dưỡng GV tỉnh
Hải Dương. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và đội ngũ GV các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài, các tài liệu, văn bản của các cấp quản lý về việc phối hợp
giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong việc bồi
dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương, các biểu hiện về thái độ và hành
động của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng và thực hiện các hoạt động phối hợp
giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh qua đó đánh giá hiệu
quả của công tác phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng biện pháp phối hợp giữa trường THPT với trung tâm
GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương. Chúng tôi
sử dụng các bảng hỏi sau:
- Bảng hỏi dành cho giáo viên các trường THPT và các nhân viên trung tâm
GDTX: Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên
cấp tỉnh: Nội dung, hình thức, hiệu quả, thuận lợi, khó khăn của hoạt động bồi dưỡng
GV cấp tỉnh. Tìm hiểu đánh giá của giáo viên các trường THPT và nhân viên trung
tâm GDTX về công tác quản lý phối hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương của CBQL.
- Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý nhà trường THPT và Ban giám đốc trung
tâm GDTX. Mục đích: Tìm hiểu đánh giá của các nhà quản lý về hoạt động phối hợp
giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo
viên ở tỉnh Hải Dương. Tìm hiểu đánh giá của cán bộ quản lý về các biện pháp phối
hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên ở tỉnh Hải Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua
phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp phối hợp giữa trường
THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh
Hải Dương. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định chính
xác hơn thực trạng biện pháp quản lý phối hợp giữa trường THPT với trung tâm
GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương. Ngoài ra,
có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới tới thực trạng đó cũng như những
khuyến nghị của họ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có
thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Sở giáo dục, các đồng chí
hiệu trưởng, giáo viên, các nhà quản lý… để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề
xuất biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động phối hợp giữa trường THPT với
trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,
cấp thiết, khả thi của các biện pháp phối hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương đã đề xuất trong đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
Chương 2. Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG THPT VỚI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo viên
1.1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo là người tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng giáo dục.
Ủy ban quốc tế và giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng định
thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn
phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển độ ngũ GV về cả số lượng
và chất lượng [19].
Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hằng năm đối với GV phổ thông
mới vào nghề. GV đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp
với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ GV chủ yếu thể hiện qua
lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên công tác,
trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [10].
Ở Philipin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo bồi dưỡng GV 10 năm
(1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút những HS
trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm cho GV mới ra
trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với GV mới. Thể chế hóa và củng cố việc
bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của
nghề dạy học và vị thế của GV trong xã hội [11].
Đối với Cộng hòa Pháp, một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển ở
Châu Âu đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho GD. Trong đó có đề cập đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên GV. Mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ đối với
công tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV giảm từ 15 giờ
xuống 14 giờ/tuần. Nhưng GV phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà trường để nghiên
cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt đông giảng dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là
132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD được chú trọng [11].
Tác giả xin điểm qua một vài công trình nghiên cứu như sau:
(1) William E. B. (Mỹ) “Handbook for developing competency-based training
programs” [24]. (Tạm dịch là: Sổ tay cho việc phát triển các chương trình đào tạo dựa
trên năng lực ). Mục đích của cuốn sách này là giúp phát triển có hiệu quả các
chương trình giáo dục và đào tạo. Nó dành cho các giảng viên, người làm công tác
đào tạo, các nhà nghiên cứu và những người tham gia vào việc đào tạo nghề trong các
tổ chức. Cuốn sách này đưa ra những gợi ý làm thế nào để phát triển các chương trình
dựa trên năng lực, bao gồm: Mô tả rõ chuẩn đầu ra, sắp xếp chúng một các cẩn thận
theo một trình tự. Xây dựng chương trình cẩn thận bằng cách phân loại tài liệu, sắp
xếp và tập hợp thành một gói chương trình hoàn chỉnh. Xác định mục tiêu của
chương trình là hướng vào việc học của người học chứ không hướng vào hoạt động
dạy. Chương trình sẽ đảm bảo rằng người học có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ sau khi
tốt nghiệp và tham gia vào hoạt động nghề nghiệp. Chương trình được cá nhân hoá
để mỗi người có thể tự hoàn thành công việc bằng cách tìm hiểu nhận thức vấn đề và
đề xuất cách giải quyết một vấn đề. Và cuối cùng, có thể đánh giá được hiệu quả đào
tạo với từng cá nhân người học, người học cũng có thể tự đánh giá được mức độ đạt
được của bản thân so với mục tiêu của chương trình.
(2) Tác giả Tian Ye (Trung Quốc) đề cập đến chƣơng trình phát triển năng lực
cho giảng viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề ở Bắc Kinh - Trung Quốc, đây
là một dự án đặc biệt của chính quyền địa phương nhằm mục đích cải thiện việc giảng
dạy ở bậc chuyên nghiệp [23]. Trong đó, năng lực thực hành sư phạm của giảng viên
được đặc biệt quan tâm. Uỷ ban giáo dục thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) và sở tài
chính hợp tác tiến hành các dự án từ năm 2007 đến năm 2010. Chương trình phát triển
năng lực bao gồm chín kế hoạch, bao gồm: Đào tạo tại chức, xây dựng đội ngũ giảng
viên, xây dựng cơ sở vật chất, tuyển dụng giảng viên trợ giảng, … Chương trình được
tiến hành trong tất cả các trường đào tạo kỹ thuật - dạy nghề ở Bắc Kinh để nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất lượng tổng thể và phát triển giáo dục và đào tạo nghề.
Điểm qua những nghiên cứu trên có thể nhận thấy: đào tạo theo tiếp cận năng
lực là một xu hướng được nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở
nhiều góc độ khác nhau và ứng dụng vào quá trình dạy học ở các trường đại học,
chuyên nghiệp, trường THPT. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi quốc gia mà lý thuyết này
được thay đổi cho phù hợp.
Qua đó cho thấy các nước trên thế giới, dù là những nước chậm phát triển,
nước đang phát triển hay nước phát triển thì công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
GV được đặc biệt quan tâm.
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đội ngũ GV giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao
chất lượng đội ngũ GV. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và
chuẩn hóa đội ngũ GV cũng như cán bộ QLGD” [19].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ GV và CB QLGD là khâu then chốt” [9].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã đề ra các giải pháp phát
triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo, trong giải pháp này
khẳng định: “…đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ sức thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015” [7].
Bên cạnh đó, những công trình nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng GV kể đến như:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào du khó khăn đến
đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ,...) để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ” [3].
Tác giả Hồ Phương Lan trong cuốn “Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường
hiệu quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế” đã nêu lên những yêu cầu về xây dựng và
phát triển đội ngũ, việc tăng cường, quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ [13].
Tác giả Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện
nay” đăng trên tạp chí giáo dục số 176, trong đó đã đề cập đến thực trạng của công
tác bồi dưỡng GV hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng
đào tạo bồi dưỡng [14].
1.1.2. Những nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong bồi dưỡng GV
Tại hội thảo “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với
các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn
bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015” [9] nhiều tác giả thống nhất một trong
những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo trong trường sư phạm là xây
dựng mối quan hệ thường xuyên, gắn bó chặt chẽ giữa trường sư phạm với trường
phổ thông - nơi trực tiếp tiếp nhận và sử dụng sản phẩm đào tạo của trường. Trong đó,
mỗi tác giả đề xuất nội dung, mức độ và hình thức phối hợp khác nhau.
Quan điểm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa trường sư phạm với trường
phổ thông được tác giả Tôn Quang Cường sử dụng trong việc đề xuất mô hình kết nối
trong thực tập sư phạm, theo đó, hoạt động thực tập sư phạm ở trường sư phạm được
đổi mới theo hướng tiến hành 4 giai đoạn (Kết nối, trải nghiệm, ứng dụng và phát triển
nghề nghiệp), trong đó mỗi giai đoạn đều đặt ra yêu cầu có sự liên kết chặt chẽ với
trường phổ thông trong việc tổ chức, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện… [9, 15].
Hoạt động liên kết đã để lại những kinh nghiệm thiết thực cần tổng kết và phát
huy, nâng cao vai trò các trung tâm GDTX trong đào tạo liên kết ở các bậc học, cấp
học hình thức học khác nhau.
Trong Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009) tại khoản 1
điều 4 quy định: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên”, điều 44 quy định “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm
vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống, tìm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm, tự tạo việc làm và thích nghi đời sống với đời sống xã hội” [16].
Các báo cáo tổng kết giáo dục thường xuyên hàng năm của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã đề cập đến quản lý công tác phối hợp bồi dưỡng giáo viên theo hình
thức liên kết, nhưng còn rất ít công trình nghiên cứu có hệ thống, có thực nghiệm tại
một cơ sở giáo dục cụ thể. Mặc dù có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về công
tác bồi dưỡng GV, phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng giáo viên nhưng
chưa có công trình nghiên cứu nào về công tác phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các bài viết và công trình nghiên cứu trên là
những cơ sở lý luận quý báu, cung cấp những thông tin, kiến thức và nội dung giúp tác
giả tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp phù hợp nâng cao
hiệu quả phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Năng lực giáo viên, hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên
1.2.1.1. Khái niệm năng lực giáo viên
Khi nói đến năng lực là khả năng đạt được kết quả trong hoạt động nào đó.
Muốn hoạt động đạt hiệu quả thì cá nhân thực hiện hoạt động ấy phải có những phẩm
chất tâm lý nhất định phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Như vậy, năng lực là sự kết hợp, hòa trộn giữa tiềm năng của cá nhân với sự
đòi hỏi của nhiệm vụ và yếu tố văn hóa cùng những đặc điểm cụ hể của bối cảnh để
hoàn thành một công việc nhất định.
Năng lực sư phạm của GV là cách thức tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động
giảng dạy và giáo dục. Năng lực sư phạm của GV là khả năng vận dụng tổng hợp,
kiến thức, kĩ năng sư phạm, thái độ của GV sư phạm nhằm tổ chức thực hiện có hiệu
quả hoạt động dạy học và giáo dục nghề nghiệp cho học sinh sư phạm theo yêu cầu,
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Năng lực sư phạm của GV phải thể hiện qua việc tổ chức thực hiện hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề nghiệp của họ nhưng phải theo yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao. Nghĩa
là người GV phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động nghề nghiệp,
hiểu rõ những yêu cầu của lao động nghề nghiệp đặt ra (yêu cầu về phẩm chất, năng
lực), từ đó có thể tổ chức thực hiện hoạt động giảng dạy và giáo dục nghề nghiệp cho
sinh viên một cách phù hợp, đúng hướng.
1.2.1.2. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên
Bồi dưỡng GV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên
môn và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV.
Theo từ điển giáo dục học: “Bồi dưỡng giáo viên được coi là hoạt động đào
tạo lại, giúp GV cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những
phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao
thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm”.
Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hoàn thiện và nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ
sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
Như vậy, bồi dưỡng là việc hướng đội ngũ GV vào việc duy trì và hoàn thiện
kết quả thực hiện công việc hiện có, đang diễn ra. Đào tạo đội ngũ GV, được hiểu là
hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV,
hướng vào việc hình thành các kỹ năng cho các công việc trong tương lai, trách
nhiệm cao hơn, nặng nề và phức tạp hơn.
1.2.2. Khái niệm phối hợp
Theo Từ điển Tiếng Việt (1995), phối hợp được xác định như sau: “Phối hợp
là cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau”. Phối hợp là hoạt động cùng nhau
của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung.
Như vậy, phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con người, bộ
phận, phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục
tiêu chung của tổ chức.
Từ khái niệm trên cho thấy, hoạt động phối hợp nhằm giúp cho mỗi hoạt động
của từng cá nhân hoặc từng bộ phận được thống nhất. Bên cạnh đó, hiệu quả của hoạt
động phối hợp còn phụ thuộc vào tính chất công việc và mối quan hệ trong từng bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phận của tổ chức.
Ngoài ra, các nghiên cứu trước đó còn cho thấy, để đạt được hiệu quả đối với
hoạt động phối hợp, các tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các kênh thông tin phản hồi giữa các bộ phận, phân hệ.
- Duy trì được các mối liên hệ thường xuyên giữa các bộ phận.
Ngoài việc xử dụng các biện pháp kể trên, nhà QL cũng cần nắm vững và sử
dụng kết hợp nhuần nhuyễn một số công cụ như kế hoạch hóa, hệ thống tiêu chuẩn,
các tiêu chí đánh giá, quản lý văn hóa tổ chức,…
1.2.3. Phối hợp giữa Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh với trường Trung học phổ thông trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
Từ các khái niệm nêu trên có thể hiểu công tác phối hợp giữa trung tâm
GDNN-GDTX với trường THPT trong bồi dưỡng năng lực GV là hoạt động liên kết,
hỗ trợ lẫn nhau giữa trung tâm GDNN-GDTX với trường THPT trong việc hoàn thiện
và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm
nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên THPT.
Khi nói Hiệu trưởng THPT phối hợp với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo
dục thường xuyên trong bồi dưỡng năng lực giáo viên là nói đến hoạt động của hiệu
trưởng, của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp-giáo dục thường xuyên thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực GV, đồng
thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ động, tích cực của nhà trường trong hoạt động này.
Để phối hợp có hiệu quả, hiệu trưởng phải xác định những lĩnh vực hoạt động chung;
trong mỗi lĩnh vực ấy nội dung phối hợp là gì? mỗi tổ chức phải làm gì? có trách
nhiệm nào?
1.3. Hoạt động bồi dưỡng GV trung học phổ thông
1.3.1. Yêu cầu năng lực đối với giáo viên THPT để thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông 2018
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ và mục tiêu, yêu cầu,
nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông mới, theo các công đoạn hành nghề,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GV có 7 nhóm năng lực cần thiết.
Thứ nhất, GV phải có năng lực tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục để
dạy học và giáo dục phù hợp. Theo đó, GV phải biết sử dụng các phương pháp thu
thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu cá nhân học sinh như: về thể chất, tâm lý,
đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng học tập...
Ngoài ra, GV phải tìm hiểu đặc điểm môi trường nhà trường, cộng đồng và sử
dụng kết quả tìm hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh.
Thứ hai, GV phải có năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách
học sinh. Cụ thể là: Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức và
phát triển tập thể lớp trở thành một tập thể lành mạnh, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
Có phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm; giáo
dục học sinh cá biệt; có phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức
của học sinh; có kỹ năng tư vấn và tham vấn cho học sinh và cha mẹ học sinh về các
vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện đạo đức của các em.
Thứ ba, GV phải có năng lực dạy học môn học trong chương trình giáo dục.
Cụ thể là: Nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy; biết lập các
loại kế hoạch dạy học;
Biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh thực hiện phân hóa, cá nhân hóa
và rèn luyện kỹ năng học tập cho các em; sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt
là công nghệ thông tin và truyền thông; có kiến thức, kỹ năng về kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh...
Thứ tư, GV phải có năng lực giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và
giáo dục. Cụ thể là: Biết giao tiếp với học sinh, phụ huynh, với đồng nghiệp và với
cộng đồng: cởi mở, thân thiện, gây được niềm tin với đối tượng giao tiếp, biết lắng
nghe, kiềm chế bản thân, biết thuyết phục người khác…
Thứ năm, GV phải có năng lực đánh giá trong giáo dục. Cụ thể là: Có kỹ năng
thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt được các năng
lực cần hình thành và phát triển ở học sinh.
Biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn bảo đảm khách quan, chính xác về
học sinh; biết sử dụng hợp lý kết quả đánh giá định tính và định lượng vào quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học, giáo dục học sinh; có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá.
Thứ sáu, GV phải có năng lực hoạt động xã hội. Biết cách tuyên truyền, vận
động những người xung quanh tham gia vào các hoạt động phát triển cộng đồng, xây
dựng môi trường văn hóa - xã hội bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau; biết
chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.
Thứ bảy, GV phải có năng lực phát triển nghề nghiệp. Biết xây dựng kế hoạch
tự học, tự bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và có phương pháp, kỹ năng tự học;
biết phát hiện vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục và thiết kế đề tài nghiên cứu
giải pháp giải quyết.
Bảy nhóm năng lực trên cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người GV trong
nhà trường phổ thông hiện đại.
Ngoài ra, để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới, đối với giáo viên,
việc thực hiện chương trình sẽ nảy sinh những vấn đề cần giải quyết như thay đổi cơ
cấu đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học Cơ sở, giáo viên ở cấp học này phải
chuyển từ dạy đơn môn sang dạy môn học có tính tích hợp rộng. GV cần được trang
bị kỹ năng vận dụng các phương pháp dạy học đáp ứng đổi mới chương trình theo
định hướng tích hợp, phát triển năng lực; kỹ năng phát triển chương trình nhà trường,
chương trình môn học; kỹ năng kiểm tra - đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực; kỹ năng thiết kế các dự án, chủ đề dạy học tích hợp, nghiên cứu khoa học cho
học sinh; kỹ năng soạn các tiêu chí, tham gia đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh;
kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; kỹ năng nhận ra và giải quyết các
tình huống giáo dục; xây dựng các chủ đề giáo dục phù hợp địa phương; kỹ năng
tham vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp…
1.3.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh
Bồi dưỡng đội ngũ GV THPT là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn thiện
trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao
nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại
hình bồi dưỡng nào cũng không nằm ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho GV, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại háo đất nước.
Tùy theo từng nhu cầu đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc mà đề ra
những mục tiêu bồi dưỡng cụ thể phù hợp. Hiện nay, công tác bồi dưỡng GV THPT
chủ yếu tập trung đạt các mục tiêu sau:
Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo quy định.
Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn.
Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực sư phạm,…
Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo
chương trình, sách giáo khoa mới.
Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học,…
đáp ứng tiêu chuẩn ngạch GV THPT.
Ngoài những mục tiêu cơ bản trong hoạt động bồi dưỡng GV ở TTGDNN -
GDTX cấp tỉnh, chương trình giáo dục phổ thông mới có dạy tích hợp, trong khi giáo
viên hiện nay đa phần được đào tạo đơn môn. Vì vậy, khi bồi dưỡng giáo viên, không
chỉ đặt vấn đề đổi mới phương pháp mà phải chú trọng trang bị kiến thức cần thiết
cho giáo viên.
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh
Công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã đặt ra những yêu cầu mới
đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên, nội dung bồi dưỡng chuyển từ bồi dưỡng
nặng về kiến thức sang việc bồi dưỡng nâng cao năng lực. Dựa trên những yêu cầu
của chương trình giáo dục THPT, khung năng lực mà giáo viên cần đạt được và yêu
cầu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong giai đoạn mới, các nội dung bồi dưỡng
xoay quanh các nội dung cơ bản sau đây:
- Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề
Trong giáo dục hiện nay ở Việt Nam, tích hợp và phân hóa là hai yêu cầu cần
được quán triệt đồng thời, thống nhất nhưng khác nhau ở các cấp học và trình độ đào
tạo; được chú ý cả mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục.
Quan điểm về dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề được coi là một trong
những nội dung trọng tâm của việc xây dựng chương trình phổ thông giai đoạn hiện
nay, không những yêu cầu sự thay đổi về chương trình và sách giáo khoa mà còn thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi về quan niệm và kĩ thuật dạy học. Theo đó, việc bồi dưỡng các kĩ năng dạy học
tích hợp và dạy học theo chủ đề là rất quan trọng. Do đó, ngay từ khâu xây dựng
chương trình đến khâu đào tạo, việc bồi dưỡng kĩ năng dạy học tích hợp và dạy học
phân hóa sẽ có tác động tích cực đến quá trình dạy học và giáo dục.
Thách thức đặt ra cho cả người dạy và người học đó chính là năng lực tiếp cận
cái mới. Chủ đề tích hợp liên môn thường được coi là những chủ đề có nội dung kiến
thức liên quan đến hai hay nhiều môn học thể hiện ở sự ứng dụng chúng trong cùng
một hiện tượng trong tự nhiên hay xã hội.
- Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng địa phương và
các tổ chức xã hội để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục học
sinh và quản lý học sinh.
Để công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản lý,
giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, cần nâng cao nhận thức của giáo viên về ý nghĩa, vai trò của
công tác phối hợp ba môi trường nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản lý,
giáo dục học sinh; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi GV đối với việc phối
hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội để tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục học sinh và quản lý học sinh. Bên cạnh
đó, cần hướng dẫn các giáo viên THPT về kỹ năng, phương pháp thiết lập và duy trì
mối liên hệ với phụ huynh và gia đình, tăng cường sự tham gia của phụ huynh và gia
đình vào các hoạt động của trường lớp.
- Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới.
Bồi dưỡng cho giáo viên THPT về năng lực xây dựng và phát triển chương
trình giáo dục phổ thông là nhiệm vụ không thể thiếu trong việc bồi dưỡng năng lực
đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Trong
hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh, các hoạt động giáo dục cần được
khai thác đúng tinh thần phát triển năng lực. Các môn học mới, các hoạt động giáo
dục phải đảm bảo được tiếp cận có căn cơ, đảm bảo việc hiểu bản chất hoạt động và
các đặc trưng của chúng. Ngoài ra, việc hiểu đúng và đảm bảo đúng tính chất “dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích cực, học chủ động” hay “active learning and active teaching” phải trọn vẹn.
Trong kế hoạch dạy học, lõi của nó cần đảm bảo là đường dẫn từ mục tiêu đến các
hoạt động mà trong đó hoạt động học là trọng tâm cần khai thác.
- Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong dạy học, giáo
dục và quản lý trường học nhằm khai thác tốt những tài liệu chưa dịch sang tiếng Việt.
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học nói chung, dạy ngoại
ngữ nói riêng được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới, dạy học qua mạng máy
tính cho phép mở rộng không gian và giới hạn tương tác, giúp người học chủ động,
không bó hẹp trong bốn bức tường lớp học. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong
dạy học đang trên đà phát triển dù đang ở giai đoạn đầu so với tiến trình chung của
thế giới.
Nội dung bồi dưỡng cần thiết thực và có tính ứng dụng cao. Có thể xây dựng
các nhóm nội dung bồi dưỡng:
1/ Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về CNTT.
2/ Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT để dạy học cho giáo viên THPT.
3/ Bồi dưỡng thiết kế web, blog cho dạy học trực tuyến.
Phương pháp bồi dưỡng nên tạo điều kiện cho giáo viên được “trải nghiệm”
thực hành các nhiệm vụ như thực tế dạy học; tránh tình trạng giáo viên đến chỉ để
nhìn và nghe. Cần quản lý hiệu quả các khâu kiểm định, đánh giá quá trình bồi dưỡng
năng lực CNTT. Khâu này cần được thực hiện chặt chẽ, công bằng và khách quan,
tạo động lực để giáo viên THPT tự học, tự bồi dưỡng đạt chuẩn.
Ngoài ra, năng lực sử dụng CNTT khác với các năng lực khác, luôn phải được
cập nhật và tự đổi mới. Tránh tình trạng giáo viên sau khi đạt chuẩn và được cấp
chứng chỉ về CNTT là coi như hoàn thành nhiệm vụ. Nhà quản lý phải tạo cơ chế,
khuyến khích, giáo viên THPT đi đầu trong ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên THPT.
Sản phẩm của lao động sư phạm là những nhân cách theo mô hình mà xã hội
đòi hỏi ở giáo dục nhà trường. Lao động của nhà giáo biến con người sinh học thành
con người xã hội, tức là thành những nhân cách như là động lực có tính quyết định sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển kinh tể xã hội. Như vậy, giáo viên phải có năng lực hoạt động xã hội. Biết
cách tuyên truyền, vận động những người xung quanh tham gia vào các hoạt động
phát triển cộng đồng, xây dựng môi trường văn hóa - xã hội bằng nhiều hình thức,
phương pháp khác nhau, biết chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.
Trong hoạt động bồi dưỡng cần thiết kế chương trình đào tạo giáo viên phù
hợp với các yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới. Cần tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cảm xúc - xã hội cho giáo viên. Đẩy mạnh đào tạo nghiệp
vụ sư phạm, đạo đức nghề nghiệp nhà giáo thông qua các hoạt động bồi dưỡng theo
hình thức trải nghiệm.
- Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh THPT trong học tập, sinh hoạt.
Qua hoạt động bồi dưỡng nhằm giúp giáo viên ở trường phổ thông có nhận
thức đúng về tư vấn học đường, đồng thời, nắm được những kỹ năng cơ bản của công
tác tư vấn tâm lý học sinh để vận dụng trong việc tham vấn, hướng dẫn, hỗ trợ về tâm
lý, giáo dục, hướng nghiệp, công tác xã hội học đường cho học sinh THPT.
1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
1.3.4.1. Đặc điểm dạy học cho người lớn
Phương pháp bồi dưỡng GV THPT phải là phương pháp dạy học cho người
lớn, là những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải
linh hoạt, phù hợp, thiên về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn
khai thác nhiều kênh thông tin.
Xuất phát từ vị thế và vai trò của người lớn, học tập của người lớn có động cơ,
nhu cầu và đặc điểm hoàn toàn khác so với trẻ em. Học tập của người lớn có tính mục
đích rõ ràng, cụ thể và có tính thực dụng cao. Học tập của người lớn hoàn toàn mang
tính chất tự nguyện. Người lớn luôn so sánh đối chiếu những điều được học, được
nghe với những hiểu biết, kinh nghiệm đã có của bản thân. Những kinh nghiệm này
có thể hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận thức của họ.
Tóm lại, xuất phát từ đặc điểm khác biệt của người lớn so với trẻ em, từ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất học tập của người lớn, việc học của người lớn sẽ có hiệu quả nhất khi:
- Thực hành (học qua làm), khi thông qua giải quyết các vấn đề, các tình
huống có thật trong cuộc sống và sản xuất, trong công tác của họ, khi người lớn tự
phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận.
- Kiến thức mới được gắn với những hiểu biết, kinh nghiệm trước đây của
mình (dựa vào vốn kinh nghiệm).
- Trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau (học hợp tác).
Dạy học người lớn không phải hoàn toàn khác so với dạy học trẻ em, nhưng
không thể giống hoàn toàn bởi người lớn và học tập của họ có một số đặc điểm khác
biệt so với trẻ em. Dạy học người lớn không thể nằm ngoài xu thế đổi mới quan niệm
dạy học hiện nay. Đó là xu thế đổi mới về quan niệm dạy học: Dạy học tích cực/tham
gia; Dạy học bằng cách khám phá; Dạy học đối thoại; Dạy học theo hợp đồng/nhu
cầu; Dạy học tập trung vào nhóm/dạy học hợp tác; Dạy học tập trung vào quá trình;
Dạy học tập trung vào việc học; Dạy cách học.
1.3.4.2. Các phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đối tượng
Việc lựa chọn hướng tiếp cận và phương pháp giảng dạy phù hợp với người
lớn là rất quan trọng để khắc phục những yếu điểm và phát huy những thế mạnh. Lựa
chọn nội dung dạy học có liên quan tới kinh nghiệm và những vấn đề mà họ gặp phải
cũng không kém phần quan trọng.
Phương pháp bồi dưỡng phải phù hợp với từng nội dung, kết hợp các phương
pháp thuyết trình, thảo luận và thực hành. Dành nhiều thời gian cho việc trao đổi theo
nhóm, soạn bài tập giảng, sử dụng thiết bị, thiết kế kiểm tra theo hướng đổi mới.
Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường THPT phối hợp với CBQL và
các bộ phận: đào tạo - bồi dưỡng; giáo vụ…) của TTGDNN - GDTX cấp tỉnh tổ chức
biên soạn các tài liệu, học liệu bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của
đội ngũ giáo viên, xây dựng băng hình các tiết dạy minh họa sử dụng chung đảm bảo
thống nhất về chương trình, nội dung và phương pháp.
Dựa vào hình tháp về mức độ lưu giữ thông tin trong trí nhớ, khi giảng dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho người lớn cần chú ý:
- Tạo nên một lớp học (không nhất thiết là phòng ốc có thể là hàm thụ hoặc
online) khang trang thích nghi cho sự học, có không khí thoải mái về tâm lý học tập
của GV, tạo sự tương tác, hợp tác giữa GV và báo cáo viên.
- Có thể mời GV tham gia việc xây dựng kế hoạch học tập dựa trên mục tiêu
của khóa học.
- Giúp GV xác định rõ khả năng của họ trong lĩnh vực mà họ đang theo học.
- Khuyến khích GV xác định mục tiêu học tập trong khóa học.
- Khuyến khích GV xác định tài liệu và việc sử dụng tài liệu để đạt được mục
tiêu học tập.
- Khuyến khích GV tham gia vào việc đánh giá kết quả học tập và phản hồi
mang tính xây dựng.
1.3.4.3. Các phương pháp bồi dưỡng GV tại TTGDTX cấp tỉnh
Tùy theo đặc điểm đối tượng người học và tình hình thực tế ở địa phương, nhà
quản lý có thể chỉ đạo giảng viên tham gia bồi dưỡng có thể lựa chọn các phương
pháp bồi dưỡng sau đây:
a. Phương pháp thuyết trình
Trong buổi tập huấn bồi dưỡng năng lực GV THPT, để thu hút sự chú ý của
mọi GV đòi hỏi báo cáo viên phối hợp giữa ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, phong cách và
sự tương tác trong quá trình thuyết trình, qua đó truyền đạt những nội dung kiến thức
không chỉ thông qua sách vở, ngôn ngữ khoa học mà còn bằng các ví dụ trực quan,
bằng các tình huống cụ thể để dẫn dắt các GV tìm hiểu vấn đề một cách chủ động và
sáng tạo, từ đó lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và toàn diện nhất.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là chi phí thấp. Bằng cách thuyết trình,
người dạy có thể truyền đạt được nhiều thông tin đến người học trong một thời gian
ngắn. Phương pháp này còn dễ sử dụng vì người dạy có thể chủ động được về nhiều
mặt như nội dung, thời gian, tiến trình của bài giảng. Thuyết trình là phương pháp tốt
nhất khi sử dụng trong hoàn cảnh số lượng GV tham gia tập huấn đông và hạn chế về
thời gian và phương tiện giảng dạy. Thuyết trình là phương pháp truyền thống mà báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cáo viên chuyển tải thông tin từ bài giảng đến GV. Phương pháp thuyết trình thường
được sử dụng với nguyên tắc là khuyến khích sử dụng giao tiếp hai chiều để huy
động tối đa sự tham gia của GV.
Tuy nhiên, yếu điểm của phương pháp thuyết trình ở chỗ không phải là một
phương pháp có hiệu quả, người học quá thụ động và khó tập trung tư tưởng. Thông
tin dễ đi theo một chiều do vậy cấp độ ghi nhớ và hiểu bài không cao.
b. Phương pháp dạy học hợp tác
Khi triển khai các hoạt động dạy học hợp tác trong bồi dưỡng GV THPT,
người dạy cần phải lựa chọn đa dạng các phương pháp dạy học có lợi thế trong việc
tạo ra sự tương tác giữa các người học với nhau, trong đó có thể quan tâm ứng dụng
một số phương pháp và kĩ thuật dạy học như:
- Phương pháp thảo luận nhóm
Trong hoạt động bồi dưỡng năng lực GV THPT, đối với phương pháp thảo
luận nhóm, báo cáo viên sẽ chia tập thể giáo viên thành nhiều nhóm nhỏ để tất cả các
thành viên đều được thảo luận và đưa ra ý kiến về vấn đề của nhóm đó. Báo cáo viên
nêu chủ đề thảo luận về kinh nghiệm giảng dạy hoặc một tình huống giả định nào đó,
giao câu hỏi và yêu cầu mỗi nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến chung của mỗi nhóm.
Trong thời gian trình bày quan điểm của mỗi nhóm, các nhóm lắng nghe, trao đổi ý
kiển về vấn đề cần thảo luận. Sau đó báo cáo viên tiến hành đánh giá kết quả thảo
luận của từng nhóm và đưa ra kết luận về vấn đề thảo luận.
Phương pháp thảo luận nhóm có rất nhiều ưu điểm vì vậy nó được thường
xuyên sử dụng trong dạy học người lớn. Với phương pháp này, người dạy có thể quan
sát được mức độ tiếp thu của người học để có những nhận xét và điều chỉnh nội dung
phù hợp. Thảo luận nhóm khuyến khích người học tham gia tích cực, nhất là những
người ít nói, nhút nhát, tăng tinh thần hợp tác và tương tác trong nhóm; Tạo điều kiện
để củng cố bài học và gây dựng mạng lưới như câu lạc bộ hoặc nhóm sở thích; Tạo
cơ hội cho người học đưa ra những thắc mắc và nhận được giải thích từ các người
học khác; Huy động trí tuệ, kinh nghiệm của mọi người để cùng đạt mục tiêu chung.
Cũng giống như các phương pháp dạy học khác, thảo luận nhóm cũng có một
số hạn chế nhất định. Có thể khó kiểm soát trong khi nhóm thảo luận và đôi khi biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành một cuộc tranh luận vô bổ nếu không có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn và giám
sát tốt. Một vài người học có thể lấn át các người học khác trong nhóm, tranh cãi
hoặc xung đột trong khi thảo luận dễ nẩy sinh; Thường mất nhiều thời gian và đôi khi
các điểm quan trọng lại gây khó hiểu và bị bỏ qua. Kỹ năng tốt và khả năng tự tin cao
sẽ hỗ trợ tích cực báo cáo viên nếu những trường hợp này xảy ra.
- Phương pháp dạy học nêu vấn đề
Phương pháp dạy học nêu vấn đề là một PPDH mà ở đó quá trình dạy - học được
tổ chức bằng cách tạo ra tình huống có vấn đề và triển khai quá trình giải quyết tình
huống có vấn đề đó nhằm tạo ra ở GV nhu cầu tự phát hiện và giải quyết các nhiệm vụ
học tập để tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành tư tưởng, thái độ.
Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho GV những khó khăn về lí
luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức
khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để
biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.
Trong buổi tập huấn bồi dưỡng GV THPT, với phương pháp dạy học nêu vấn
đề, báo cáo viên sẽ đặt ra những tình huống cụ thể, thú vị trong dạy học cũng như
trong đời sống thường ngày buộc mỗi giáo viên phải tự đưa ra cách giải quyết của
riêng mình, sau đó trình bày ý kiến trước tập thể. Từ thực tế trình bày ý kiến của từng
giáo viên trong buổi tập huấn, báo cáo viên chỉ ra những điều còn thiếu sót, cần bổ
sung, thay đổi khi thầy cô giảng dạy trước học sinh. Lời nhận xét, góp ý và những
điều chỉnh phù hợp giúp mỗi GV tự điều chỉnh kĩ năng giảng dạy trước học sinh.
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo cho GV THPT. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có
HS sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, GV sẽ huy động được tri
thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với nhau để tìm ra
cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
- Phương pháp dạy học tình huống
Phương pháp dạy học tình huống là một trong những phương pháp tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong dạy học hiện đại, hướng đến sự phát triển của người học. Phương pháp này là tổ
hợp các cách thức phối hợp thống nhất giữa báo cáo viên và GV. Trong đó báo cáo
viên tạo ra môi trường chứa đựng vấn đề học tập có tính thách thức bằng cách thiết kế
và ủy thác cho GV giải quyết tình huống dạy học; còn GV tiếp nhận tình huống dạy
học, tự lực, sáng tạo giải quyết tình huống, từ đó chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và phát
triển bản thân. Thông qua giải quyết những tình huống dạy học, GV có được khả
năng thích ứng tốt nhất với môi trường dạy học trong mọi hoàn cảnh.
c. Phương pháp quan sát thực tế (tham quan học tập)
Phương pháp quan sát thực tế là quá trình trao đổi kiến thức và kinh nghiệm
thông qua quan sát thực tế. Mục đích là phân tích các ví dụ điển hình về thực tế sản
xuất, giáo dục, mô hình điển hình về lĩnh vực nào đó và rút ra những bài học kinh
nghiệm, đưa ra những khuyến cáo để cải thiện tình hình thực tiễn. Tương tự như
phương pháp thảo luận nhóm, báo cáo viên sẽ chỉ đóng vai trò hướng dẫn, theo dõi hỗ
trợ các nhóm trong quá trình quan sát và tư vấn để GV đưa ra quyết định cuối cùng.
Đây là một trong những phương pháp sử dụng rất có hiệu quả và phù hợp với đối
tượng là người GV vì họ chính là những người tiến hành nghiên cứu, học hỏi và thay
đổi dựa trên những quan sát của mình.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là có thể dùng để trao đổi nhiều nội
dung cùng một lúc. Sử dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả ứng dụng nội dung lý
thuyết vào thực tế. Thêm nữa, phương pháp này còn tạo được không khí hứng khởi,
sôi nổi cho GV tham gia và huy động nhiều giác quan của họ.
Hạn chế chính khi sử dụng phương pháp này là yêu cầu có nhiều thời gian và
chỉ áp dụng với số lượng GV ít.
d. Phương pháp giảng dạy thực hành
Phương pháp giúp GV hiểu rõ hơn vì sử dụng kết hợp nhiều giác quan. Đây là
một trong những phương pháp mà mức độ ghi nhớ và chuyển tải thông tin từ tập huấn
thành kiến thức và kinh nghiệm của GV đạt kết quả cao nhất.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp giảng dạy thực hành là trao đổi kinh nghiệm
về những nội dung mang tính kỹ thuật thực hành, kỹ năng để tăng mức độ hiểu và
nhớ cho GV. Với phương pháp này, GV có thể kiểm chứng thông tin bằng cách trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiếp thực hiện thao tác vì vậy tính ứng dụng nội dung học tập vào thực tế sản xuất cao.
Sử dụng phương pháp giảng dạy thực hành có những hạn chế như đòi hỏi chi
phí tương đối cao về nguyên vật liệu, phạm vi áp dụng tương đối bị hạn chế, báo cáo
viên phải có kỹ năng trình diễn tốt và chỉ áp dụng với số ít GV.
e. Phương pháp tư vấn
Tư vấn là quá trình cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan để giúp người cần
tư vấn đưa ra quyết định. Tư vấn có thể ở dạng tư vấn cho nhóm hoặc cho cá nhân.
Phương pháp tư vấn được sử dụng với nguyên tắc gợi mở hướng giải quyết mà không
phải là quyết định thay cho GV. Chính vì vậy quá trình phân tích để đi đến tư vấn của
báo cáo viên phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và thực tế.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là tạo cho GV tính chủ động và sáng
tạo trong quá trình đưa ra quyết định. Từ đó vấn đề có thể được giải quyết một cách
có hiệu quả và hữu ích cho GV. Phương pháp tư vấn thường được sử dụng với những
nội dung liên quan đến giải quyết vấn đề hiện tại, khi GV đang yêu cầu và tìm kiếm
những tư vấn. Sử dụng phương pháp này còn nâng cao khả năng tự xác định vấn đề
của GV và hỗ trợ họ trong quá trình đề xuất nhu cầu của mình.
Phương pháp tư vấn có những yếu điểm là chất lượng tư vấn phụ thuộc rất
nhiều vào kỹ năng, kiến thức và mức độ nhạy bén của báo cáo viên. Phương pháp này
khó áp dụng khi có số lượng GV đông và thời gian ít.
1.3.5. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Các hình thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên phổ biến từ trước đến nay ở nước ta
gồm: Bồi dưỡng tập trung cả nước, bồi dưỡng tập trung theo khu vực vùng miền, sở,
phòng, bồi dưỡng tại chỗ theo đơn vị trường, cụm trường, bằng tự học của GV, bồi
dưỡng từ xa bằng tài liệu và giáo trình điện tử, qua mạng trực tuyến. Trong đó:
1.3.5.1. Hình thức bồi dưỡng tập trung
Thực hiện bồi dưỡng tập trung; hướng dẫn giáo viên tự học, thực hành, hệ
thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung BDTX đáp ứng
nhu cầu của giáo viên trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ quản
lý có cơ hội được trao đổi, chia sẻ, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỹ năng thực hành [11].
Thời lượng, số lượng giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng tập trung được
thực hiện theo phân cấp quản lý nhưng phải bảo đảm các yêu cầu về mục đích, yêu
cầu cần đạt, nội dung, phương pháp, thời lượng bồi dưỡng được quy định trong
Chương trình BDTX [11].
1.3.5.2. Hình thức bồi dưỡng tại chỗ
Là hình thức tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi giáo viên đang công tác
thông qua các phương thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường sinh hoạt chuyên môn và dự
giờ thăm lớp. Các hoạt động bồi dưỡng GV theo theo hình thức bồi dưỡng tại chỗ
được tổ chức bằng cách phân công giáo viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong nhà
trường kèm cặp, giúp đỡ những GV mới ra trường, những GV còn hạn chế về chuyên
môn nghiệp vụ.
1.3.5.3. Hình thức bồi dưỡng từ xa
Thực hiện bồi dưỡng từ xa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng internet cho giáo viên, cán bộ quản lý bảo
đảm các yêu cầu về mục đích, yêu cầu cần đạt, nội dung, phương pháp, thời lượng
bồi dưỡng được quy định trong Chương trình BDTX và các quy định tại Quy chế này.
Bên cạnh đó, mỗi giáo viên cần tự bồi dưỡng cho mình bằng cách tự tìm hiểu
chương trình GDPT của môn học; Xây dựng và phát triển chương trình môn học của
nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; Xây dựng kế
hoạch tự học, tự bồi dưỡng. Học tập thông qua trải nghiệm… Dù là hình thức nào thì
tự học, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng tại chỗ theo đơn vị từng trường học là quan trọng,
khả thi và cho hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc tự học được quán triệt không chỉ ở hình thức bồi dưỡng tại chỗ, tại
nhà, mà cả trong hình thức bồi dưỡng tập trung theo từng đợt tại cấp trung ương, cấp
sở, vùng miền. Theo đó thảo luận nhóm, tự nghiên cứu giải quyết vấn đề theo các bài
tập, đề án, dự giờ rút kinh nghiệm,… là các phương pháp chủ yếu.
1.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trung học phổ thông ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh
Đánh giá kết quả bồi dưỡng nhằm xác định thực trạng hiệu quả công tác bồi
dưỡng, rèn luyện kỹ năng tự đánh giá của giáo viên tham gia bồi dưỡng để giáo viên
tự hoàn thiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của mình.
Xây dựng bộ công cụ đánh giá: Bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả nội
dung bồi dưỡng theo hình thức tập trung; bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả các
nội dung bồi dưỡng theo hình thức qua mạng Internet.
Hiệu quả việc bồi dưỡng được đánh giá qua việc theo dõi giám sát trong tất cả
chương trình học tập. Kết quả của công tác bồi dưỡng cũng cần được sử dụng trong quá
trình đánh giá giáo viên thì hiệu quả của công tác bồi dưỡng mới đích thực có giá trị.
Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá phụ thuộc vào từng nội dung và đối
tượng cũng như thời điểm bồi dưỡng. Các cơ sở đào tạo thực hiện nhiệm vụ bồi
dưỡng trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng; việc kiểm tra, đánh giá được
thực hiện đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức: bài kiểm tra viết, bài thu hoạch,
báo cáo chuyên đề, phỏng vấn trực tiếp, trắc nghiệm khách quan, quan sát trực tiếp
lớp học, trả lời câu hỏi,…
1.4. Phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV
1.4.1. Tầm quan trọng của phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN -
GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT
-Vị trí, vai trò của trường trung học phổ thông:
+ Vị trí của trường trung học phổ thông: Trường trung học phổ thông là cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng.
+ Vai trò của trường trung học phổ thông: Tổ chức giảng dạy, học tập và các
hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho
cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội
dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nước.
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
-Vị trí, vai trò của trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh:
+ Vị trí của trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh: Trung tâm giáo dục thường
xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm
giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh). Trung tâm giáo dục
thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
+ Vai trò của của trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh:
Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao
gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin -
truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số
cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm
của địa phương.
Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với
sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung
học cơ sở và trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính
sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản
xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.
Do vậy việc phối hợp giữa trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh với trường THPT có ý nghĩa quan trọng trong bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên.
Công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT mở ra cơ hội thuận lợi cho đội ngũ GV
THPT tại địa phương có cơ hội được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay.
Phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực cho giáo viên THPT góp phần tạo nên nguồn lực cán bô ̣khoa học tại
chỗ để đáp ứng, phục vụ tại địa phương, cho ngành, đội ngũ GV tại địa phương có thể
đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực sư phạm trong giai đoaṇ phát triển và hội nhập
quốc tế.
Phối hợp giữa nhà trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh giúp tìm hiểu,
xác định được nhu cầu bồi dưỡng của GV THPT. Để có thể thực hiện tốt vai trò bồi
dưỡng năng lực GV, TTGDNN - GDTX cấp tỉnh cần nắm bắt nhu cầu, cung cấp tài
liệu phù hợp, bồi dưỡng phát triển năng lực… cho GV THPT. Vì vậy, để thực hiện
được các nhiệm vụ này, một trong những cách thức hiệu quả đó là TTGDNN - GDTX
cấp tỉnh phải thông qua các trường THPT, phối hợp với các nhà trường THPT để có
thể nắm bắt được thông tin về thực trạng và nhu cầu bồi dưỡng GV, từ đó có biện
pháp phù hợp.
Thông qua phối hợp, các trường THPT và TTGDNN - GDTX cấp tỉnh được
trao đổi hoạt động và thông tin với nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện tốt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng GV, từ đó hiệu quả bồi dưỡng được nâng cao.
Việc phối hợp giữa trường THPT với các TTGDNN - GDTX cấp tỉnh đem lại
lợi ích cho cả hai phía.Trường THPT nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục học
sinh; trung tâm bồi dưỡng GV nâng cao được chất lượng đào tạo năng lực sư phạm
GV; bởi chất lượng chuyên môn tốt, chất lượng hướng dẫn năng lực sư phạm cũng sẽ
được nâng cao.
Phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX trong công tác bồi dưỡng
năng lực cho GV hướng đến mục đích chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông mới.
Công tác phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX trong công tác
bồi dưỡng năng lực cho GV đã giúp cho học viên chiếm lĩnh nội dung kiến thức một
cách chủ động, giúp cho GV có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn để bổ
sung, hoàn thiện bài giảng của mình.
Việc hợp tác giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX trong công tác bồi
dưỡng năng lực cho GV giúp thống nhất giữa nhà trường và trung tâm bồi dưỡng GV
về mục tiêu, nội dung, phương thức và quy trình thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng
lực GV THPT.
Việc hợp tác giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX trong công tác bồi
dưỡng năng lực cho GV giúp các trung tâm bồi dưỡng GV và các nhà trường THPT
triển khai một cách đồng bộ, nhất quán các nội dung, hình thức và phương pháp bồi
dưỡng năng lực GV nhằm đạt được những mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra trước đó.
Năng lực cần bồi dưỡng cho giáo viên tại TTGDNG-GDTX bao gồm hai
nhóm năng lực đó là năng lực dạy học và năng lực giáo dục học sinh, năng lực dạy
học thì được chia làm hai nhóm là nhóm năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động dạy
( nhóm năng lực đặc thù) và các năng lực chung khác. Năng lực giáo dục học sinh
bao gồm năng lực lập kế hoạch giáo dục và năng lực tổ chức hoạt động giáo dục
1.4.2. Nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
1.4.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT
với với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích yêu cầu hoạt động phối hợp giữa các
trường THPT và trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên bắt buộc phải có mục đích và phải được định hướng theo mục đích
ấy trong suốt quá trình hoạt động bồi dưỡng diễn ra. Nó bảo đảm cho cả quá trình
hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên đi đúng hướng, không có những bước đi
sai lầm hoặc thừa thãi. Công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi
dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên là một hoạt
động mang tính lâu dài và liên tục vì vậy các hoạt động giáo dục phải phong phú, đa
dạng, linh hoạt. Nên các nhà CBQL phải mềm dẻo, uyển chuyển trong việc lựa chọn
và vận dụng các hoạt động phối hợp để đạt được kết quả cao nhất trong bồi dưỡng
năng lực GV THPT.
1.4.2.2. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các bên liên quan
Sự phối hợp trong hoạt động phân công, phân cấp rõ ràng của các cấp lãnh đạo
là cơ sở để hình thành mối quan hệ tương đương giữa các bộ phận của hai bên; tạo
tính chặt chẽ, nghiêm minh trong mối quan hệ.
Hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực
giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên nằm trong nội dung chương
trình bồi dưỡng GV THPT, nên việc thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường
THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
giáo viên cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ thống, kết hợp hài hòa giữa các
bên liên quan. Điều đó có nghĩa là việc thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường
THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
giáo viên phải lưu ý mối quan hệ giữa các hoạt động bồi dưỡng, mối quan hệ giữa các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ phận thực hiện công tác bồi dưỡng năng lực GV THPT.
Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các bên liên quan đòi hỏi biện pháp
thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng năng
lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên được đề xuất đi từ cái
chung đến cái riêng, từ cấp độ rộng đến cấp độ hẹp.
1.4.2.3. Nguyên tắc đảm bảo phát tối đa huy hiệu quả bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện
hiện có
Sự phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là một hoạt động mang tính
tất yêu, đảm bảo cho sự phát huy tối đa các vai trò, trách nhiệm của các cơ sở đào tạo,
cùng hướng tới mục tiêu hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng GV.
Nguyên tắc này đòi hỏi, khi thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường
THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
giáo viên phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao, phát tối đa huy hiệu quả bồi
dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có. Muốn vậy công tác phối hợp giữa các trường
THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
giáo viên phải phù hợp với yêu cầu về chương trình, mục tiêu giáo dục. Trong quá
trình thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực GV cũng như hoạt động phối hợp giữa
các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên thì hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt
thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận
dụng trong thực tiễn.
1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lí trong phối hợp giữa trường THPT với trung
tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh để bồi dưỡng năng lực giáo viên
1.4.3.1. Vai trò của Ban giám hiệu trường THPT trong công tác bồi dưỡng năng lực
giáo viên
Nghiên cứu của Atwal và Hodkinson (2004) đã chỉ ra rằng nhà trường có ảnh
hưởng rất lớn đến việc học tập của GV [20]. Các mối quan hệ hợp tác và hỗ trợ lẫn
nhau là yếu tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy các cơ hội học tập cho GV. Bên cạnh đó,
các yếu tố khác như văn hóa học tập, sự sẵn sàng chia sẻ cũng có ảnh hưởng rất lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực của GV.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Elliot (2007) cho thấy một môi trường nhà trường
tích cực, trong đó các thành viên luôn hỗ trợ, cộng tác cùng nhau, ban giám hiệu tạo
điều kiện, động viên, khích lệ GV học tập nâng cao trình độ ngay tại trường hoặc
ngoài trường… có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập phát triển năng lực nghề
nghiệp của GV [21].
Như vậy, trường THPT với tư cách vừa là đơn vị quản lí trực tiếp GV, vừa là
nơi sử dụng sản phẩm bồi dưỡng, vai trò của trường THPT trong công tác phối hợp
bồi dưỡng năng lực giáo viên đổi với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh bao gồm:
- Cung cấp cho các cấp quản lí, TTGDNN - GDTX cấp tỉnh những thông tin
cần thiết về tình hình thực tế GD của nhà trường, năng lực GV nhà trường.
- Tham gia thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng.
- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, triển khai các chương
trình bồi dưỡng.
- Phối hợp triển khai các nội dung thực hành chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tạo điều kiện cho các GV, CBQL tham gia các chương trình BD của nhà
trường cũng như các chương trình bồi dưỡng thường xuyên.
- Cử GV giỏi, GV cốt cán tham gia bồi dưỡng, có cơ chế chính sách khen
thưởng với những cán bộ, GV có nhiều thành tích đóng góp cho công tác bồi dưỡng.
- Khuyến khích GV tự bồi dưỡng dưới nhiều hình thức khác nhau, thực hiện
những tiết dạy, tổ chức những hoạt động tập thể, triển khai những ý tưởng mới để làm
phong phú môi trường sư phạm của nhà trường theo hướng vận dụng và thử nghiệm
những sáng kiến và kinh nghiệm mới.
- Phối hợp với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong công tác chuẩn bị, triển khai,
giám sát và đánh giá các chương trình bồi dưỡng.
- Tư vấn cho TTGDNN - GDTX cấp tỉnh những định hướng điều chỉnh về nội
dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng (nếu thấy có điểm bất hợp lí).
- Tham gia đánh giá chất lượng bồi dưỡng.
1.4.3.2. Vai trò của Ban giám đốc Trung tâm và các phòng ban chức năng có liên
quan trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác bồi dưỡng năng lực giáo viên
a. Vai trò của Ban giám đốc
- Nghiên cứu dự báo: Nhu cầu bồi dưỡng, những điểm mạnh, hạn chế của GV
trong lĩnh vực kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, động lực phấn đấu phát triển năng lực
nghề nghiệp,… xu thế phát triển xã hội nói chung, phát triển giáo dục nói riêng để từ
đó xây dựng nội dung bồi dưỡng thiết thực.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; Phát triển chương trình bồi dưỡng dựa trên
chương trình khung của Bộ GD-ĐT, chuẩn bị/biên soạn tài liệu bồi dưỡng cần thiết
(được Hội đồng khoa học thẩm định), xuất phát từ nhu cầu thực tế của các trường THPT.
- Xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác tổ chức bồi dưỡng (từ khâu chuẩn
bị, triển khai, tổng kết), giám sát, đánh giá kết quả.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của trung tâm và tổ chức khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động đào tạo theo
quy định của pháp luật.
- Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao động,
thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định.
- Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập cho
viên chức, giáo viên, nhân viên và người học.
- Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo lành mạnh; đảm bảo an
ninh chính trị và trật tự xã hội trong trung tâm.
- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ; các chính sách, chế độ của Nhà nước đối
với viên chức, giáo viên, nhân viên và người học trong trung tâm.
b. Vai trò của các phòng ban chức năng có liên quan trong trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
- Triển khai bồi dưỡng, phối hợp chặt chẽ với các trường THPT (Trường
THPT là thực địa cho quá trình bồi dưỡng).
- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học, chuyên đề: Nâng cao chất lượng
bồi dưỡng, về chuyên môn, cách thức tổ chức bồi dưỡng,, sự phối hợp giữa các bên,
đặc biệt là tạo sự gắn kết giữa TTGDNN - GDTX với các trường THPT.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung và đội ngũ GV THPT trên địa bàn nói riêng.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV THPT phù hợp với
chiến lược phát triển giáo dục THPT và quy hoạch mạng lưới trường lớp nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
- Triển khai chương trình bồi dưỡng (theo các quy chuẩn quy định trong Luật
giáo dục).
- Huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của
pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng năng lực GV.
1.4.4. Nội dung phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
1.4.4.1. Xác định cơ chế phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
a. Sở Giáo dục và đào tạo
- Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định
cùng các văn bản pháp luật liên quan.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo các điều kiện về kinh phí,
cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo quy định.
- Giao 01 phòng chức năng thuộc sở làm đầu mối tổ chức triển khai công tác
bồi dưỡng năng lực đối với GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh, thành
phố theo thẩm quyền. Chủ trì, quyết định lựa chọn cơ sở giáo dục đủ năng lực để thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực cho GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trực thuộc
sở giáo dục và đào tạo theo phân cấp.
- Chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý của các
phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, thành phố theo phân cấp.
- Báo cáo công tác bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hằng năm theo quy định.
b. Các trường THPT
- Thực hiện theo cơ chế phối hợp giữa trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan.
- Hướng dẫn GV, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực; Xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý và tổ chức triển khai kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi dưỡng năng lực.
- Chỉ đạo, kiểm tra công tác thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lựuc của GV,
cán bộ quản lý theo thẩm quyền.
- Tổng hợp, xếp loại kết quả bồi dưỡng năng lực của GV, cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục dựa trên kết quả bồi dưỡng năng lực được các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm
vụ bồi dưỡng năng lực công nhận và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên định kỳ hằng
năm theo quy định.
c. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
- Thực hiện theo cơ chế phối hợp giữa trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan.
- Các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực theo quy định
tại Khoản 1 Điều 10 quy chế này có trách nhiệm phối hợp thực hiện các hoạt động
bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và báo cáo cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên trực tiếp theo các quy định hiện hành [6].
1.4.4.2. Phối hợp lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
Kế hoạch bồi dưỡng GV là xác định hoạt động bồi dưỡng có mục tiêu, đối
tượng, nội dung, hình thức và tiến độ cụ thể trên cơ sở phân tích xem xét đồng bộ
thực trạng và nhu cầu bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực sư phạm
cho đội ngũ GV.
Phối hợp lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho GV THPT tại trung tâm GDNN -
GDTX cấp tỉnh được các cấp quản lý triển khai theo quy trình gồm 4 hoạt động cơ bản:
(1) Phối hợp xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu
+ Các trường THPT phối hợp với TTGDNN - GDTX khảo sát nhu cầu bồi
dưỡng năng lực của GV để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV phù hợp với
yêu cầu thực tiễn.
+ Hàng năm, tại các trường THPT, phối hợp tổ chức Hội nghị với GV THPT
để xác định nhu cầu thực tế về phát triển năng lực nghề nghiệp của GV phổ thông,
các vấn đề cụ thể về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và các kỹ năng khác,
qua đó trao đổi thông tin hai chiều, giới thiệu những cái mới, tiến bộ trong chuyên
môn cũng như trong khoa học giáo dục và tư vấn cho GV phổ thông xây dựng kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch tự bồi dưỡng nâng cao năng lực của mình.
+ Phối hợp với sở GD&ĐT hai năm một lần, tổ chức hội nghị các hiệu trưởng
THPT để xác định thực trạng năng lực của đội ngũ GV phổ thông, đánh giá những tác
động của công tác bồi dưỡng GV đến chất lượng đội ngũ GV ở trường phổ thông,
lắng nghe những ý kiến đóng góp về chương trình, nội dung, phương pháp và các
hình thức bồi dưỡng GV.
+ Sở GD&ĐT phối hợp với các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh tiến hành đánh giá cụ thể về nhu cầu được
bồi dưỡng của GV phổ thông, rà soát các văn bản hợp tác từ đó đề xuất và các thông
tin thực tiễn giúp các cơ sở giáo dục phát triển chương trình và điều chỉnh các mô
hình bồi dưỡng GV; giúp các sở GD&ĐT tham mưu hoạch định chiến lược phát triển
nguồn nhân lực giáo dục của địa phương và điều chỉnh những biện pháp quản lý thích
hợp nhằm ngày càng hoàn thiện và nâng cao hiệu quản công tác bồi dưỡng GV.
+ Phối hợp lựa chọn các mục tiêu khả thi để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng GV
THPT tại trung tâm GGNN - GDTX cấp tỉnh.
+ Xác định các biện pháp thực hiện hiệu quả.
(2). Phối hợp xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu
+ Xây dựng kế hoạch cho từng hoạt động.
+ Thiết kế các bước đi, các biện pháp qua nguồn lực đã có và sẽ có.
+ Lập kế hoạch ở các cấp độ quản lý khác nhau.
(3). Triển khai thực hiện các kế hoạch.
+ Quán triệt việc thực hiện kế hoạch trong toàn trường.
+ Xây dựng lực lượng cốt cán và xác định rõ cơ chế hoạt động.
+ Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc.
+ Giám sát để kịp thời điều chỉnh.
(4). Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch (đánh giá, tổng kết việc thực
hiện kế hoạch, báo cáo trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên).
+ Rút kinh nghiệm đánh giá tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
+ Báo cáo kết quả trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên.
Để bản kế hoạch phù hợp, khoa học và mang tính khả thi thì Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng trường THPT và CBQL trung tâm GDNN - GDTX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp tỉnh phải thực hiện tốt chức năng dự báo. Khi dự báo phải biết rõ thực trạng của
nhu cầu bồi dưỡng giáo viên; Kế hoạch bồi dưỡng của cấp trên; Nguồn lực đội ngũ
giáo viên cốt cán; Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; Năng lực tài chính.
Kế hoạch bồi dưỡng phải xác định rõ: Mục tiêu bồi dưỡng; Nội dung bồi
dưỡng; Thời gian bồi dưỡng; Giảng viên bồi dưỡng; Cán bộ quản lý chỉ đạo bồi
dưỡng; Đối tượng tham gia bồi dưỡng; Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng;
Đánh giá kết quả bồi dưỡng; Các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng như tài chính, cơ sở
vật chất khác, địa điểm bồi dưỡng...
- Trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục THPT năm học và kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của Sở GD&ĐT, tùy
vào tình hình thực tế của trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh và các trường THPT mà
CBQL trung tấm GDNN - GDTX cấp tỉnh xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp với
nhu cầu của giáo viên tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- CBQL trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh cùng các trường THPT căn cứ vào
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của sở GD&ĐT, thực tế đội ngũ giáo viên, tiến hành
lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên ngay từ đầu năm học khi xây dựng kế hoạch hoạt
động chung của từng đơn vị.
1.4.4.3. Phối hợp tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đòi hỏi các cấp quản lý
của các trường THPT và trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh phải làm tốt các công
việc sau:
- Phối hợp thành lập ban chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên tại trung tâm GDNN -
GDTX cấp tỉnh theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Thành lập tổ giáo viên cốt cán, đó là những cán bộ, giáo viên có trình độ,
năng lực chuyên môn sâu, nắm chắc về nội dung đổi mới.
- Phân công, phân nhiệm rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người
chỉ huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát
hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
- Tổ chức công việc, sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp
để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
- Phối hợp chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức bồi dưỡng: Điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị như phòng học, máy chiếu, thiết bị âm thanh, ánh sáng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phối hợp chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
- Phối hợp chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp
với mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng.
- Phối hợp chỉ đạo quá trình tham gia bồi dưỡng của giáo viên.
- Phối hợp chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
để thực hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng.
- Phối hợp chỉ đạo triển khai có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đặc
điểm trình độ của giáo viên THPT.
- Phối hợp chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng và phản hồi thông tin tới
giáo viên và người học về mức độ hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng đối với giáo viên.
- Phối hợp chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi
cần thiết.
1.4.4.4. Phương thức phối hợp giữa trường trung học phổ thông với trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong quản lý bồi dưỡng năng lực
giáo viên
Quản lý hoạt động phối hợp giữa trường THPT với trung tâm GDNN-GDTX cấp
tỉnh trong quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên chỉ mang lại hiệu quả khi được tiến hành
đồng bộ từ Sở GD&ĐT đến các trường THPT cùng trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh.
- Trường THPT với trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh thực hiện kế hoạch
chương trình, tài liệu bồi dưỡng, tổ chức quản triệt yêu cầu, nội dung bồi dưỡng hoặc
tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cốt cán đáp ứng yêu cầu triển khai đổi mới trên
phạm vi toàn tỉnh.
- Trường THPT với trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh triển khai kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên như bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn, bồi dưỡng thay sách,
phương pháp giảng dạy...
- Trường THPT thực hiện sự chỉ đạo của sở GD-ĐT tiến hành rà soát đội ngũ,
sắp xếp, bố trí các GV tham gia bồi dưỡng, thực hiện đầy đủ chính sách, động viên,
khuyến khích nhiều GV tham gia đăng ký bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học
còn trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, bố trí báo cáo viên,
lên lịch thực hiện hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.4.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường trung học phổ thông
với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên
a. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế
hoạch phối hợp giữa các trường trung học phổ thông và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
- Thực hiện kiểm tra hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV ở từng nội dung phối hợp so với năm học trước để đánh giá về chất
lượng thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV và sự
phù hợp của nội dung, kế hoạch phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
- Hàng năm, thu thập ý kiến nhà giáo, CBQL về các nội dung liên quan đến
công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
- Sở GD&ĐT thực hiện đánh giá chất lượng chương trình hoạt động, kế hoạch
hoạt động của các đơn vị.
- Hàng năm, Sở GD&ĐT chỉ đạo các trường THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh có kế hoạch cụ thể và thực hiện cải
thiện, nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV, thay đổi kế hoạch hoạt động phối hợp giữa
các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV phù hợp với tình hình chất lượng đội ngũ GV
THPT trên cơ sở kết quả tự đánh giá của các lực lượng giáo dục.
b. Phân công, phân cấp kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV
- Sở GD&ĐT chỉ đạo trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng nội dung, mục tiêu, kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV dựa trên tình hình và mục
tiêu phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
+ Phối hợp với các CBQL các cấp để triển khai việc kiểm tra, đánh giá hoạt
động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
+ Từ kết quả kiểm tra, đánh giá mà đưa ra những điều chỉnh phù hợp trong
công tác quản lý cũng như trong việc đưa ra kế hoạch hoạt động phối hợp giữa các
trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV trong thời gian tiếp theo.
- Chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với trường THPT:
+ Xây dựng mối liên hệ gắn kết, làm cầu nối giữa trung tâm bồi dưỡng và GV
về thông tin 2 chiều nhằm là nâng cao chất lượng phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV.
+ Chỉ đạo đội ngũ GV các nhà trường tích cực phối hợp với trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh góp phần thực hiện
tốt việc kiểm tra, đánh giá của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
GV nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hiệu quả.
c. Quy định kênh thông tin chỉ đạo và báo cáo phản hồi
Để có quyết định đúng và tổ chức khoa học lao động quản lý tốt, các CBQL
Sở GD&ĐT phải luôn luôn chăm lo xây dựng đổi mới hệ thống bảo đảm thông tin
quản lý hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Đặc biệt phải quan
tâm đến các khâu:
- Xây dựng và tổ chức nguồn tin.
- Tổ chức thu thập thông tin.
- Phân tích xử lý thông tin.
- Phổ biến thông tin.
- Lưu trữ thông tin.
Toàn bộ hệ thống bảo đảm thông tin trong quản lý phối hợp giữa các trường
THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực GV phải xây dựng theo yêu cầu tập trung, thống nhất về mục tiêu, kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch, phương pháp, thấu suốt từ các đơn vị trong trường đến hệ thống toàn ngành.
Nguyên tắc này phải được bảo đảm về mặt pháp lý bằng các văn bản pháp quy của
nhà nước. Nếu nguyên tắc này không được tôn trọng, thông tin sẽ rối loạn, mâu thuẫn,
phủ định lẫn nhau, không thể đảm bảo tốt thông tin quản lý trong nhà trường.
Hệ thống bảo đảm thông tin quản lý được xây dựng phải định hướng phục vụ
tốt nhất cho công tác quản lý phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Như
vậy, hệ thống bảo đảm thông tin phải xác định đúng yêu cầu thông tin tối cần thiết,
không rườm rà, bảo đảm đến mức tối đa tính chính xác. Các thông tin phải được phân
tích, xử lý khách quan, khoa học, xem xét toàn diện các khả năng, các phương án để
sử dụng tốt trong công tác quản lý.
Bên cạnh đó, Sở GD&ĐT cần lưu ý xây dựng các phương tiện thu thập, xử lý
thông tin, phổ biến thông tin và lưu trữ thông tin:
- Xây dựng các biểu mẫu báo cáo khoa học.
- Xây dựng hệ thống công văn lưu trữ.
- Xây dựng hệ thống hồ sơ sổ sách về các mặt của hoạt động phối hợp giữa
các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV, tài sản, sách vở thiết bị, hồ sơ cán bộ một cách
khoa học.
d. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV
Sở GD&ĐT thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
kế hoạch phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Qua đó chỉ đạo các trường
THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh không
ngừng đổi mới phương pháp hoạt động, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả
hoạt động thực hiện kế hoạch phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
đ. Tập hợp thông tin, báo cáo, xử lý kết quả kịp thời để điều chỉnh kế hoạch
nếu thấy cần thiết
Thông qua kết quả kiểm tra, giám sát, giúp Sở GD&ĐT đánh giá tình hình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiến độ, kết quả đạt được một cách hệ thống, liên tục và toàn diện các mục tiêu, chỉ
tiêu kế hoạch hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với TTGDTX cấp tỉnh trong
bồi dưỡng GV. Từ đó kịp thời chỉ đạo các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém.
Thông qua việc kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các tài liệu, số liệu về
việc thực hiện kế hoạch phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV; hệ thống hóa,
phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu; chỉnh lý chính xác số liệu, tài liệu để chúng phản
ánh được tình hình, xác định đúng tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó đưa ra các biện
pháp, phương án cho việc điều chỉnh kế hoạch hoạt động phối hợp giữa các trường
THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực GV trong trường hợp cần thiết. Đây là khâu then chốt, phản ánh nội
dung trọng tâm hoặc kết quả cần đạt tới của hoạt động kiểm tra, giám sát, bởi lẽ kết
quả của nó là tạo lập những thông tin mới phục vụ trực tiếp cho hoạt động phối hợp
giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Sự chỉ đạo, định hướng của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, Đoàn thể
Sự chỉ đạo, định hướng của các cấp lãnh đạo đảng, chính quyền, Đoàn thể về
công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là những định hướng để các
cấp chính quyền cùng các cơ sở giáo dục và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh cụ thể hòa bằng những giải pháp, quy định và cách thức
quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn trong hoạt động bồi dưỡng GV, tạo nên sự
chuẩn mực và thống nhất trong mọi hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực GV THPT.
1.5.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
Cơ sở pháp lý cho hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV
là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động phối hợp
giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là cơ sở để hình thành các cơ chế phối hợp
đồng bộ, có kế hoạch, có mục tiêu.
Chính sự phối hợp trong hoạt động phân công, phân cấp rõ ràng của các cấp
lãnh đạo là cơ sở để hình thành mối quan hệ tương đương giữa các bộ phận của hai
bên; tạo tính chặt chẽ, nghiêm minh trong mối quan hệ. Những nhu cầu chính đáng
của cả hai phía chỉ gặp nhau, phối hợp được với nhau khi có các định hướng, chỉ đạo
của các cấp quản lý bằng các quy chế, sự phân quyền, phân trách nhiệm cụ thể.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL về vai trò của trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên THPT
Yếu tố nhận thức của đội ngũ CBQL về vai trò của trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong hoạt động bồi dưỡng năng lực GV
THPT là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp đến hiệu quả và chất
lượng hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Khi nhận thức được
thấm nhuần và đầy đủ về vai trò của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong hoạt động bồi dưỡng năng lực GV THPT sẽ tạo được
động lực phát huy sức mạnh tổng hợp của hoạt động bồi dưỡng GV.
1.5.2.2. Năng lực của đội ngũ CBQL các trường THPT và TTGDTX tỉnh
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục được xác định là nhân tố quyết định việc đổi
mới giáo dục nói chung và hiệu quả hoạt động phối hợp hợp giữa các trường THPT
với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV THPT hiện nay.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của
đội ngũ CBQL các trường THPT và TTGDTX tỉnh là điều kiện để các CBQL hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành những nhiệm vụ cần được giải quyết đồng bộ trong việc xây dựng và phát triển
đội ngũ GV THPT nói chung và thực hiện công tác phối hợp hợp giữa các trường
THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực GV THPT hiện nay.
1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của TTGDTX phục vụ cho công tác
bồi dưỡng năng lực GV THPT
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và sự đầu tư kinh phí phục vụ cho công
tác bồi dưỡng GV cũng như tổ chức những hoạt động bổ trợ cho việc nâng cao năng
lực GV THPT là điều kiện giúp tạo môi trường học tập, rèn luyện cho GV, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực GV THPT cũng như công tác phối
hợp hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
Kết luận chương 1
Trong Chương 1, luận văn đã khái quát các công trình nghiên cứu của nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác giả trong nước và quốc tế về bồi dưỡng đội ngũ GV THPT theo một hệ thống
được chia theo từng vấn đề cụ thể. Luận văn đã kế thừa có chọn lọc những ưu điểm từ
nguồn tài liệu này.
Luận văn đã áp dụng tiếp cận hệ thống và phức hợp, với các phương pháp
nghiên cứu phù hợp để xác định rõ nội dung công tác phối hợp các trường THPT và
trung tâm bồi dưỡng GV THPT cấp tỉnh cùng các yếu tố ảnh hưởng.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũGV phổ thông là một hoạt động
thường xuyên, liên tục của các cơ sở đào tạo GV và đơn vị sử dụng đội ngũ GV, có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Việc phối hợp các trường THPT
và trung tâm bồi dưỡng GV THPT cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là một
trong những hoạt động quan trọng của các trường THPT cùng các trung tâm bồi
dưỡng cấp tỉnh và các cấp quản lý trong ngành giáo dục hiện nay. Thực hiện hiệu quả
hoạt động phối hợp đảm bảo cho sự phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của các tổ
chức thành viên, cùng hướng tới mục tiêu hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh
tổng hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng GV.
Những cơ sở lý luận ở chương một sẽ là cơ sở để tác giả tiến hành tìm hiểu,
phân tích thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng GV
THPT cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đề xuất những biện pháp phù hợp ở những nội dung tiếp theo của luận văn.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG THPT
VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Nền giáo dục hiện tại của Hải Dương được xem là một trong cái nôi đào tạo
nhân tài của Việt Nam. Nhiều học sinh gốc từ Hải Dương đã đạt giải cao trong các kỳ
thi Olympic Quốc tế.
Năm học 2018-2019 là năm đánh dấu 5 năm thực hiện Nghị quyết số 29 và
Chương trình hành động số 53 ngày 12/3/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về "Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Mặc
dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Vẫn còn tình trạng thiếu
phòng học do quy mô học sinh tăng nhiều; việc bất hợp lý trong cơ cấu giáo viên
trung học cơ sở gây khó khăn cho việc bố trí, sắp xếp giảng dạy đúng chuyên môn;
định mức giáo viên mầm non, tiểu học còn thấp so với yêu cầu thực hiện chương
trình giáo dục 2 buổi/ngày; áp lực từ dư luận xã hội tạo nên sức nóng, sự căng thẳng
cho các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và thi THPT quốc gia... Song với sự nỗ lực,
quyết tâm cao, ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã đạt được những kết quả
đáng phấn khởi trên tất cả các mặt.
Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo được tăng cường;
quy mô các cấp học, bậc học không ngừng được củng cố, mở rộng và phát triển; các
loại hình trường lớp cũng như các điều kiện phục vụ dạy và học đều có những tiến bộ
đáng kể; công tác xã hội, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục được đẩy mạnh
cả về bề rộng và chiều sâu; chất lượng giáo dục, đào tạo từng bước được nâng cao ở cả
giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn. Công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ được
thực hiện tốt. Hải Dương tiếp tục được Bộ GD&ĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
II và chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ III.
Đặc biệt, năm học 2018-2019, chất lượng học sinh giỏi quốc gia lớp 12 của
tỉnh có tiến bộ vượt bậc với 7 giải Nhất (tăng 5 giải nhất so với năm học trước). Các
kỳ thi được tổ chức an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế, tạo được dư luận tốt trong
nhân dân nhất là kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT và thi THPT quốc gia năm 2019.
Bước đầu thực hiện tốt Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành
Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, Nghị
quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập. Đến nay, toàn tỉnh đã giảm được 36 cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông công lập và đang tiếp tục quyết tâm thực hiện trong các năm tới
theo lộ trình của Đề án “Tổ chức, sắp xếp các trường mầm non, phổ thông công lập
tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2019-2020”.
2.2. Tổ chức quá trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá chính xác, khách quan thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng
lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2.2. Nội dung, đối tượng khảo sát
- Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên các trường THPT
và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương về hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên.
- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải
Dương tại trung tâm GDNN-GDTX.
+ Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải Dương.
+ Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải
Dương tại trung tâm GDNN-GDTX.
+ Thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THPT tỉnh Hải Dương tại trung tâm GDNN-GDTX.
+ Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh
Hải Dương tại trung tâm GDNN-GDTX.
- Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng giáo viên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên ở các trường THPT
và trung tâm GDNN-GDTX về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa 2 bên trong
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương.
+ Thực trạng thực hiện nguyên tắc phối hợp giữa trường THPT và trung tâm
GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương trong hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên.
+ Thực trạng nội dung phối hợp giữa trường THPT và trung tâm GDNN-
GDTX tỉnh Hải Dương trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.
+ Thực trạng xác định cơ chế hoạt động phối hợp giữa trường THPT và Trung
tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương để bồi dưỡng năng lực cho giáo viên.
+ Thực trạng phối hợp lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên.
+ Thực trạng phối hợp tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên.
+ Thực trạng phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho giáo viên.
+Thực trạng phương thức phối hợp giữa trường THPT và trung tâm GDNN-
GDTX tỉnh Hải Dương trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.
+Thực trạng kiểm tra, giám sát chéo trong quá trình phối hợp giữa trường
THPT và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương trong hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho giáo viên.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp giữa trường THPT
và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương trong hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên.
2.2.3. Khách thể khảo sát
GV, CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương cùng ban giám đốc và
các nhân viên trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương và CBQL sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.
2.2.4. Phương pháp thu thập, xử lý và đánh giá kết quả khảo sát
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đối tượng khảo sát được yêu cầu trả lời các câu hỏi với các mức độ theo thang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm được quy ước cụ thể như sau: 1 điểm - hoàn toàn không đồng ý/kém; 2 điểm -
không đồng ý/ yếu; 3 điểm -phân vân/trung bình; 4 điểm - đồng ý/khá; 5 điểm - hoàn
toàn đồng ý/tốt.
Điểm trung bình được chia ra 5 mức độ: 1-1,80 điểm: hoàn toàn không đồng
ý/kém; 1,81 - 2,60 điểm: không đồng ý/ yếu; 2,61 - 3,40 điểm: phân vân/trung bình;
3,41 - 4,20 điểm: đồng ý/khá; 4,21 -5 điểm: hoàn toàn đống ý/tốt.
- Mẫu khảo sát: Tổng số 122 người tham gia, cụ thể gồm:
+) 6 lãnh đạo và chuyên viên Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.
+) 40 CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương; 40 giáo viên THPT
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+) 6 CBQL trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương, 30 nhân viên trung tâm GDTX
tỉnh Hải Dương.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương tại
trung tâm GDNN-GDTX
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên các trường THPT
và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương về hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên các
trường THPT và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương về hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho giáo viên đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 1- phụ lục 1;2 và có kết
quả như sau:
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
cho GV Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Nhân viên trung tâm
CBQL
GV THPT
Nội dung
GDTX cấp tỉnh
đánh giá
SL
%
SL
%
SL
%
Rất quan trọng
40
76,92
22
73,33
30
75,00
Quan trọng
12
23,08
8
22,67
10
25,00
Bình thường
0
-
0
-
0
-
Không quan trọng
0
-
0
-
0
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.1, cho thấy, hầu hết các nhóm khách thể khảo sát
đều có những nhận thức đúng đắn và sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng GV THPT đối với sự phát triển về chất lượng của đội ngũ GV THPT nói
chung và chất lượng giáo dục của các trường THPT nói riêng. Trong đó:
Đối với nhóm khách thể khảo sát là “CBQL”, có 40/52 (76,92%) khách thể
khảo sát cho rằng hoạt động bồi dưỡng năng lực GV “Rất quan trọng” đối với sự phát
triển về chất lượng của đội ngũ Gv THPT nói chung và chất lượng giáo dục của các
trường THPT nói riêng. Trong khi đó, có 12/52 (23,08%) khách thể kháo sát đánh giá
với mức độ “Quan trọng”.
Đối với nhóm khách thể khảo sát “Nhân viên trung tâm GDTX tỉnh
Hải Dương”, có 22/30 (73,33%) khách thể khảo sát cho rằng hoạt động bồi dưỡng
năng lực GV “Rất quan trọng” đối với sự phát triển về chất lượng của đội ngũ GV
THPT nói chung và chất lượng giáo dục của các trường THPT nói riêng. Trong khi
đó, có 8/30 (22,67%) khách thể kháo sát đánh giá với mức độ “Quan trọng”.
Đối với nhóm khách thể “Giáo viên các trường THPT”, có 30/40 (75,00%)
khách thể khảo sát cho rằng hoạt động bồi dưỡng năng lực GV “Rất quan trọng” đối
với sự phát triển về chất lượng của đội ngũ GV THPT nói chung và chất lượng giáo
dục của các trường THPT nói riêng. Trong khi đó, có 10/40 (25,00%) khách thể kháo
sát đánh giá với mức độ “Quan trọng”.
Để củng cố thêm về kết quả khảo sát tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
GV Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương, chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn ông P.V.K - chuyên viên sở giáo dục Hải Dương với câu hỏi là: " Khi tiến hành điều
tra nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng cho GV Trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương thì có trên 70% CBQL và GV cho là rất quan
trọng còn trên 20% là quan trọng đồng chí có ý kiến như thế nào về kết quả này" ?
Câu trả lời mà chúng tôi nhận được là: "Kết quả trên cho thấy hầu hết CBQL
và GV đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng GV, tuy nhiên
còn có một số ít GV chưa quan tâm nhiều đến hoạt động bồi dưỡng nên kết quả
không được như ý muốn".
Những nhận thức đúng đắn và sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưỡng GV trên địa bàn tỉnh Hải dương của các nhóm khách thể khảo sát là cơ sở
quan trọng để nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thức hiện hoạt động bồi dưỡng
GV và công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
2.3.1.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương
tại trung tâm GDNN-GDTX
i) Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải Dương
Để tìm hiểu thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải
Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 2 - phụ lục 1; 2 kết hợp với nghiên cứu kế
hoạch dạy học của GV THPT tỉnh Hải Dương. Kết quả tổng hợp được thể hiện như sau:
Bảng 2.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ GV giảng dạy 12 môn ở trường phổ thông
Tỷ lệ % Điểm STT Nội dung khảo sát Không TB Đồng ý Phân vân Đồng ý
1 Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu 81,8 18,2 0,0 2,8
2 Đang có nhiều bất cập về chuyên môn 31,8 40,9 27,3 2,0
3 Đang có chiều hướng tích cực 59,1 40,9 0,0 2.6
4 Năng lực dạy học của GV còn yếu 13,6 51,9 27,3 1,9
Các phương pháp dạy học mới chưa 5 4,5 54,5 40,9 1,6 được triển khai
Nguồn: Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương
Kết quả trên cho thấy, có 31,8% cho rằng GV đang có nhiều bất cập về chuyên
môn, 27,3% không thừa nhận điều này và 40,9 % ý kiến còn phân vân. Điều này cho
thấy sự bất cập về chuyên môn của GV là một vấn đề cần giải quyết.
Về năng lực dạy học của GV, có 13,6% đánh giá là còn yếu, có 27,3% không
đồng ý điều đó, nhưng tỷ lệ phân vân khá cao (51,9%). Điều này cho thấy mức độ tin
tưởng vào năng lực dạy học của GV chưa được khẳng định rõ ràng.
Về việc triển khai thực hiện các PPDH mới, tuy có 40,9 % ý kiến không đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ý (tức thừa nhận các PPDH mới đã được triển khai), nhưng có tới 54,5 ý kiến vẫn còn
phân vân. Như vậy, việc GV thực hiện các PPDH mới vẫn còn là vấn đề chưa được
khẳng định rõ ràng. Qua nghiên cứu kế hoạch dạy học của GV tác giả nhận thấy giáo
án còn nhiều nội dung cũ ít cập nhập, phương pháp dạy học chủ yếu là phương pháp
truyền thống.
Để tìm hiểu thực trạng năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông, đề tài tiến hành điều tra, khảo sát GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải
Dương từ câu hỏi 3-phụ lục 1;2 được kết quả như sau:
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Mức độ đạt được % Các năng lực DH của giáo viên Rất Trung theo yêu cầu đổi mới Tốt Khá tốt bình
1. Năng lực phát triển chương trình nhà trường, 10 35 54 biên soạn và phát triển tài liệu giáo khoa
2. Năng lực dạy học theo định hướng phát triển 24,3 47,2 28,3 năng lực HS
3. Năng lực dạy học phân hoá 18,9 44,5 36,4
4. Năng lực dạy học tích hợp, lồng ghép 10 59,4 27,0 2
5. Năng lực DH theo phương thức hoạt động trải 5 52,7 41,8 nghiệm sáng tạo
6. Năng lực tổ chức tự học, tự nghiên cứu cho HS 16,2 67,5 16,2
7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin (máy tính, 27,0 66,2 6,7 Internet, mạng xã hội…) trong dạy học
8. Năng lực đổi mới, sáng tạo, cải tiến chất lượng DH 39,1 40,5 4 16,2
9. Năng lực giao tiếp và kiểm soát cảm xúc trong DH 44,6 28,3 5,4 21,6
10. Năng lực thích ứng với các điều kiện DH khác nhau 20,2 39,1 40,5
11. Năng lực xây dựng môi trường học tập (tạo
dựng môi trường học tập: dân chủ, cởi mở, thân 27,0 44,6 28,3
thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Năng lực chuyển giao kinh nghiệm DH cho đồng 17,5 51,3 31,0 nghiệp, phát triển nghề của tổ bộ môn, của trường
Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta thấy tuy GV đã có những năng lực cần
thiết để đáp ứng với yêu cầu đổi mới GD phổ thông, nhưng số GV có năng lực vững
chắc chỉ đạt trên dưới 20%; những năng lực đã có nhưng chưa vững chắc vẫn chiếm
tỷ lệ khá cao (trên dưới 60%). Tỷ lệ GV chưa có các năng lực DH theo yêu cầu đổi
mới cũng còn khá nhiều (nhất là các năng lực về phát triển chương trình (54%); năng
lực DH theo phương thức trải nghiệm sáng tạo (41,8%); năng lực đổi mới, sáng tạo,
cải tiến chất lượng DH và năng lực thích ứng với các điều kiện DH khác nhau cũng
có tới 40,5% GV chưa có được).
Về các năng lực DH tích hợp, lồng ghép, liên môn có tới gần 60% GV đều cho
rằng chưa vững chắc. Qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng GV do Bộ GD&ĐT gần đây,
báo chí trong nước cũng đã phản ánh: “Hầu hết GV đều mơ màng về tích hợp, liên
môn và có những GV đến nay vẫn chưa hiểu rõ tích hợp, liên môn là gì".
Những hiện tượng như: GV không giải được hết các bài toán trong sách giáo
khoa, rời sách giáo khoa thì không biết lấy gì dạy và dạy như thế nào đã không còn
hiếm. Đối với những bài học về thực vật (thân, lá, hoa...) hay các loài động vật, gia
cầm xung quanh chúng ta chẳng hạn, đáng lẽ ra phải dạy ở vườn trường, sân trường,
trại chăn nuôi thì tuyệt đại đa số GV dạy trong lớp với quyển sách giáo khoa một
cách vô cảm…
ii) Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương
tại trung tâm GDNN-GDTX
Để tìm hiểu thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh
Hải Dương tại trung tâm GDNN-GDTX đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 4 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phụ lục 1; 2 và có kết quả như sau:
Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Điểm TB Đạt mức
SL % SL % Trung bình SL % SL %
55 45,08 40 32,79 18 14,75 9 7,37 3,27 Tốt
50 40,98 42 34,43 19 15,57 11 9,02 3,22 Khá
47 38,52 44 36,07 20 16,39 11 9,02 3,17 Khá
45 36,89 45 36,89 20 16,39 12 9,84 3,15 Khá
51 41,80 46 37,71 21 17,21 4 3,28 3,21 Khá
49 40,16 45 36,89 21 17,21 7 5,74 3,19 Khá
Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong dạy học, giáo dục và quản lý trường học Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên THPT Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh THPT trong học tập, sinh hoạt Trung bình chung - - - - - - - - 3,20 Khá
Từ kết quả đánh giá ở bảng 2.4 cho thấy, thực trạng thực hiện nội dung bồi
dưỡng GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương được đánh giá đạt mức “Khá” với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm trung bình chung đánh giá là 3,20 điểm. Trong đó:
Nội dung “Bồi dưỡng tư tưởng chính trị của GV THPT” được các nhóm khách
thể khảo sát đánh giá là nội dung thực hiện đạt hiệu quả cao nhất với điểm trung bình
đánh giá là 3,27 điểm, đạt mức “Tốt”. Với 55/122(45,08%) khách thể khảo sát đánh
giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”, 40/122(32,79%) khách thể kháo sát đánh giá ở
mức độ “Khá”. Trong khi đó, có 18/122(14,75%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung
bình” và 9/300(7,37%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
Xếp hạng 2 là nội dung “Bồi dưỡng năng lực, phẩm chất sư phạm của GV
THPT” với điểm trung bình đánh giá là 3,22 điểm, đạt mức “Khá”. Với
50/122(40,98%) khách thể khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”,
42/122(34,433%) khách thể kháo sát đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có
19/122(15,57%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 11/122(9,02%) ý kiến
đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
Xếp hạng 3 là nội dung “Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên
THPT” với điểm trung bình đánh giá là 3,21 điểm, đạt mức “Khá”. Với
51/122(41,80%) khách thể khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”,
46/122(37,71%) khách thể kháo sát đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có
21/122(17,21%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 4/122(3,28%) ý kiến đánh
giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
Xếp hạng 4 là nội dung “Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh THPT
trong học tập, sinh hoạt” với điểm trung bình đánh giá là 3,19 điểm, đạt mức “Khá”.
Với 49/122(40,16%) khách thể khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”,
45/122(36,89%) khách thể kháo sát đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có
21/122(17,21%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 7/122(5,74%) ý kiến đánh
giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
Xếp hạng 5 là nội dung “Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và
phương pháp bộ môn” với điểm trung bình đánh giá là 3,17 điểm, đạt mức “Khá”.
Với 47/122(38,52%) khách thể khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”,
44/122(36,07%) khách thể kháo sát đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có
20/122(16,39%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 11/122(9,02%) ý kiến
đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
Xếp hạng 6 là nội dung “Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học và những kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoa học kỹ thuật, văn háo xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy” với điểm
trung bình đánh giá là 3,15 điểm, đạt mức “Khá”. Với 45/122(36,89%) khách thể
khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”, 45/122(36,89%) khách thể kháo sát
đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có 20/122(16,39%) ý kiến đánh giá ở mức
độ “Trung bình” và 12/122(9,84%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
Để kiểm chứng thông tin trên về thực trạng bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
THPT ở trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương tác giả đã tiến hành phỏng vấn cô
V.T.T(trường THPT Bình Giang) và thầy V.V.H (trường THPT Đường An) thì được
biết nội dung bồi dưỡng chủ yếu tập trung phát triển năng lực dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng kĩ năng dạy học tích hợp,
dạy học theo chủ đề. Ngoài ra các nội dung năng lực khác còn ít được đề cập.
iii). Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Trung
học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương
Để tìm hiểu thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành
khảo sát từ câu hỏi 5 - phụ lục 1;2 và có kết quả như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng năng lực
cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương
Mức độ đánh giá
Trung Điểm Đạt Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình TB mức
SL % SL % SL % SL %
Phương pháp thuyết 54 44,26 46 37,71 15 12,29 7 5,74 3,25 Tốt trình
Phương pháp dạy
học hợp tác (thảo 57 46,72 47 38,52 13 10,66 5 4,009 3,31 Tốt
luận nhóm)
Phương pháp quan 55 45,08 46 37,71 14 11,47 7 5,74 3,26 Tốt sát thực tế
Phương pháp giảng 56 45,91 45 36,89 15 12,29 6 4,92 3,27 Tốt dạy thực hành
Phương pháp tư vấn 59 48,36 48 38,34 11 9,02 3,28 3,34 Tốt 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung bình chung - - - - - - - 3,29 Tốt -
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy, thực trạng thực hiện phương pháp bồi
dưỡng năng lực GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương được các nhóm khách thể
khảo sát đánh giá đạt mức “Tốt” với điểm trung bình chung đánh giá là 3,29 điểm.
Trong đó:
“Phương pháp tư vấn” được đánh giá là phương pháp thực hiện đạt hiệu quả
cáo nhất với điểm trung bình đánh giá là 3,34 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có
59/122(48,36%) ý kiến đánh giá đạt mức “Tốt”, 48/122(38,34%) ý kiến đánh giá đạt
mức “Khá”. Trong khi đó, có 11/122(9,02%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình”
và 4/122(3,28%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “Yếu”.
Xếp hạng 2 là “Phương pháp dạy học hợp tác (thảo luận nhóm)” với điểm
trung bình đánh giá là 3,31 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có 57/122(46,72%) ý kiến
đánh giá ở mức “Tốt”, 47/122(38,52%) ý kiến đánh giá đạt mức “Khá”. Trong khi đó,
có 13/122(10,66%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 5/122(4,09%) ý kiến
đánh giá còn lại ở mức “Yếu”.
Xếp hạng 3 là “Phương pháp giảng dạy thực hành” với điểm trung bình đánh
giá là 3,27 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có 56/122(45,91%) ý kiến đánh giá ở mức
“Tốt”, 45/122(36,89%) ý kiến đánh giá đạt mức “Khá”. Trong khi đó, có
15/122(12,29%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 6/122(4,92%) ý kiến đánh
giá còn lại ở mức “Yếu”.
Xếp hạng 4 là “Phương pháp quan sát thực tế” với điểm trung bình đánh giá
là 3,25 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có 54/122 (44,26%) ý kiến đánh giá ở mức
“Tốt”, 46/122 (37,71%) ý kiến đánh giá đạt mức “Khá”. Trong khi đó, có 15/122
(12,29%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 7/122 (5,74%) ý kiến đánh giá
còn lại ở mức “Yếu”.
Để kiểm chứng thông tin trên về thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực
cho giáo viên THPT ở trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương tác giả đã tiến hành
phỏng vấn cô N.T.H (trường THPT Bình Giang) và thầy N.V.K (trường THPT
Đường An) thì được biết: Hầu hết các phương pháp bồi dưỡng vẫn là thuyết trình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thảo luận nhóm. Phương pháp thực hành, trải nghiệm chưa được thực hiện.
iv) Thực trạng về hình thức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Để tìm hiểu thực trạng về hình thức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 6 -
phụ lục 1; 2 và có kết quả như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực cho GV THPT
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Mức độ đánh giá
Trung Điểm Xếp Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình TB hạng
SL % SL % SL % SL %
Bồi dưỡng tập trung 48 39,34 45 36,88 23 18,85 6 4,92 3,14 Khá
Bồi dưỡng tại chỗ 50 40,98 45 36,88 25 20,49 2 1,64 3,17 Khá
Bồi dưỡng từ xa 51 41,80 46 37,71 25 20,49 0 - 3,21 Khá
Trung bình chung - - - - - - - - 3,17 Khá
Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy, thực trạng thực hiện hình thức bồi
dưỡng năng lực Gv trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay được các nhóm khách thể
khảo sát đánh giá đạt mức “Khá” với điểm trung bình chung đánh giá là 3,17 điểm.
Trong đó:
Xếp hạng 1 là hình thức “Bồi dưỡng từ xa” với điểm trung bình đánh giá là
3,21 điểm, đạt mức “Khá”. Với 51/122(41,80%) ý kiến đánh giá đạt mức “Tốt”,
46/122(37,71%) ý kiến đánh giá ở mức “Khá”. Trong khi đó, có 25/122(6%) ý kiến
đánh giá còn lại đạt mức “Trung bình”.
Xếp hạng 2 là hình thức “Bồi dưỡng tại chỗ” với điểm trung bình đánh giá
là 3,17 điểm, đạt mức “Khá”. Với 50/122(40,98%) ý kiến đánh giá đạt mức “Tốt”,
45/122(36,88%) ý kiến đánh giá ở mức “Khá”. Trong khi đó, có 25/122(20,49%) ý
kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 2/122(1,64%) ý kiến đánh giá còn lại ở
mức “Yếu”.
Xếp hạng 3 là hình thức “Bồi dưỡng tập trung” với điểm trung bình đánh
giá là 3,14 điểm, đạt mức “Khá”. Với 48/122(39,34%) %) ý kiến đánh giá đạt mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“Tốt”, 45/122(36,88%) ý kiến đánh giá ở mức “Khá”. Trong khi đó, có
23/122(18,85%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 6/122(4,92%) ý kiến
đánh giá còn lại ở mức “Yếu”.
Từ những kết quả khảo sát trên cho thấy sự phối hợp giữa các trường THPT
và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương mang lại nhiều hiệu quả nhưng cũng
còn những hạn chế nhất định.
2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên
địa bàn tỉnh Hải Dương
2.3.2.1. Thực trạng nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Để tìm hiểu thực trạng nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 7 - phụ
lục 1;2 và có kết quả như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT
và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá
Hiệu quả
Ít hiệu quả
Điểm TB
Rất hiệu quả SL %
SL %
SL %
Không hiệu quả SL %
46
37,71
47
38,52
20
16,39
9
7,37
3,11
53
43,44
52
42,62
13
10,66
4
3,28
3,26
49
40,16
50
40,98
16
13,11
7
5,74
3,20
Nguyên tắc đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các bên liên quan Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực GV Trung bình chung
-
-
-
-
-
-
-
-
3,19
Kết quả đánh giá ở bảng 2.7 cho thấy, thực trạng thực hiện nguyên tắc phối
hợp giữaác trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay được
đánh giá là hoạt động “Hiệu quả” với điểm trung bình chung đánh giá là 3,19 điểm. Trong đó:
Nguyên tắc “Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các bên liên quan”
được đánh giá là nguyên tắc thực hiện đạt hiệu quả cao nhất với điểm trung bình đánh
giá là 3,26 điểm, đạt mức “Rất hiệu quả”. Có 53/122(43,44%) ý kiến đánh giá đạt
mức “Rất hiệu quả”, 52/122(42,62%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Hiệu quả”. Trong
khi đó, có 13/122(10,66%) ý kiến đánh giá cho rằng nguyên tắc trên thực hiện “Ít
hiệu quả” và 4/122(3,28%) khách thể đánh giá còn lại “không hiệu quả”.
Xếp hạng 2 là nguyên tắc “Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động phối
hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,20 điểm, đạt mức “Hiệu
quả”. Có 49/122(40,16%) ý kiến đánh giá đạt mức “Rất hiệu quả”, 50/122(40,98%) ý
kiến đánh giá ở mức độ “Hiệu quả”. Trong khi đó, có 16/122(13,11%) ý kiến đánh
giá cho rằng nguyên tắc trên thực hiện “Ít hiệu quả” và 7/122(5,74%) khách thể đánh
giá còn lại “không hiệu quả”.
Xếp hạng 3 là nguyên tắc “Nguyên tắc đảm bảo phát tối đa huy hiệu quả bồi
dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có” với điểm trung bình đánh giá là 3,11 điểm, đạt
mức “Hiệu quả”. Trong đó có 46/122(37,71%) ý kiến đánh giá đạt mức “Rất hiệu
quả”, 47/122(38,52%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Hiệu quả”. Trong khi đó, có
20/122(16,39%) ý kiến đánh giá cho rằng nguyên tắc trên thực hiện “Ít hiệu quả” và
7/122(5,74%) khách thể đánh gái còn lại “không hiệu quả”.
Để nắm bắt thêm được thực trạng nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT
và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương,chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn cô
giáo V.T.T giáo viên trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương với câu hỏi là:" Thực
trạng nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hải Dương hiện nay như thế nào"?
Câu trả lời mà chúng tôi nhận được là: "Nguyên tắc phối hợp giữa các trường
THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay mang lại hiệu quả
tương đối tốt. Tuy nhiên do các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh còn thiếu về phương tiện dạy học, cơ sở vật chất nên
kết quả còn chưa tương xứng với thực tế".
Kết quả đánh giá ở bảng 2.7 và kết quả phỏng vấn cho thấy, thực trạng thực
hiện nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay được đánh giá là hoạt động “Hiệu quả”.
2.3.2.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Để tìm hiểu thực trạng nội dung phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 8 - phụ lục 1;
2 và có kết quả như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa các trường THPT
và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Mức độ đánh giá
Yếu
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Điểm TB
Đạt mức
Trung bình SL %
SL %
SL %
SL %
9,84
53 43,44 51 41,80 12
6 4,92
3,28 Tốt
51 41,80 50 40,98 15 12,29
6 4,92
3,20 Khá
52 42,62 50 40,98 13 10,66
7 5,74
3,25 Tốt
Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị phối hợp với chức năng, nhiệm vụ Tham gia các nhiệm vụ được phân công, chịu sự điều phối của đơn vị chủ trì Chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình bồi dưỡng và báo cáo kết quả phối hợp đột xuất và định kỳ Phối hợp tổ chức đánh giá 49 40,16 52 42,62 14 11,47
7 5,74
3,19 Khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả hoạt động bồi dưỡng năng lực GV Trung bình chung
-
-
-
-
-
-
-
-
3,23 Khá Kết quả đánh giá ở bảng 2.8 cho thấy, thực trạng thực hiện nội dung phối hợp
giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay
được các nhóm khách thể khảo sát đánh giá với điểm trung bình chung đánh giá là
3,23 điểm, đạt mức “Khá”. Trong đó:
Nội dung “Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị phối hợp
với chức năng, nhiệm vụ” được các nhóm khách thể khảo sát đánh giá có mức độ thực
hiện với hiệu quả cao nhất với điểm trung bình đánh giá là 3,28 điểm, đạt mức “Tốt”.
Trong đó, có 53/122(43,44%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Tốt”, 51/122(41,80%) ý kiến
đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong đó, có 12/122(9,84%) ý kiến đánh giá ở mức độ
“Trung bình” và 6/122(4,92%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
Xếp hạng 2 là nội dung “Chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình bồi dưỡng
và báo cáo kết quả phối hợp đột xuất và định kỳ” với điểm trung bình đánh giá là
3,25 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có 52/122 (42,62%) ý kiến đánh giá ở mức độ
“Tốt”, 50/122 (40,98%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong đó, có 13/122
(10,66%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 7/122 (5,74%) ý kiến đánh giá
còn lại ở mức độ “Yếu”.
Xếp hạng 3 là nội dung “Tham gia các nhiệm vụ được phân công, chịu sự điều
phối của đơn vị chủ trì” với điểm trung bình đánh giá là 3,20 điểm, đạt mức “Khá”.
Trong đó, có 51/122 (41,80%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Tốt”, 50/122 (40,98%) ý
kiến đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong đó, có 15/122 (12,29%) ý kiến đánh giá ở mức
độ “Trung bình” và 6/122 (4,92%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
Xếp hạng 4 là nội dung “Phối hợp tổ chức đánh giá kết quả hoạt động bồi
dưỡng năng lực GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,19 điểm, đạt mức “Khá”.
Trong đó, có 49/122 (40,16%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Tốt”, 52/122 (42,62%) ý
kiến đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong đó, có 14/122 (11,47%) ý kiến đánh giá ở mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ “Trung bình” và 7/122 (5,74%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.
2.3.2.3. Thực trạng phương thức phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Để tìm hiểu thực trạng phương thức phối hợp giữa các trường THPT và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 9 - phụ
lục 1; 2 và có kết quả như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT
và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Mức độ đánh giá
Trung
Điểm
Đạt
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
bình
TB
mức
SL %
SL %
SL %
SL %
a. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương
Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định
52 42,62 48 39,34 16 13,11
6 4,92
3,25 Tốt
tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp
luật liên quan.
Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo
54 44,26 50 40,98 14 11,48
4 9,34
3,28 Tốt
các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo quy định.
Chỉ đạo, kiểm tra công tác
51 41,80 52 42,62 13 10,66
6 4,92
3,21 Khá
bồi dưỡng năng lực GV
Báo cáo công
tác bồi
dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo
55 45,08 53 43,44 12
9,84
2 1,64
3,31 Tốt
dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp tỉnh
theo định kỳ hằng năm theo quy định.
Trung bình chung
-
-
-
-
-
-
-
-
3,26 Tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
Điểm TB
Đạt mức
SL %
SL %
SL %
SL %
b. Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Thực hiện theo cơ chế
phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định
49 40,16 50 40,98 17 13,93
6 4,92
3,19 Khá
cùng các văn bản pháp luật liên quan.
Hướng dẫn GV, cán bộ lý xây dựng kế quản
53 43,44 52 42,62 12
9,84
5 4,09
3,29 Tốt
hoạch bồi dưỡng năng lực.
Chỉ đạo, kiểm tra công tác
49 40,16 50 40,98 15 12,29
8 6,56
3,17 Khá
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lựuc của GV
theo thẩm quyền.
Tổng hợp, xếp loại kết quả
54 44,26 51 41,80 13 10,66
4 3,28
3,30 Tốt
bồi dưỡng năng lực của GV.
Trung bình chung
-
-
-
-
-
-
-
-
3,24 Khá
c. Đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định
52 42,62 53 43,44 12
9,84
5 4,09
3,24 Khá
tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp
luật liên quan.
54 44,26 51 41,80 14 11,48
3 2,46
3,26 Tốt
Phối hợp thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực GV và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp theo các quy
định hiện hành.
Trung bình chung
-
-
-
-
-
-
-
-
3,25 Tốt
Kết quả khảo sát ỏ bảng 2.9 cho thấy, thực trạng thực hiện phương thức phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương của
từng lực lượng giáo dục khác nhau sẽ có mức độ đánh giá khác nhau. Cụ thể:
Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải dương, các nhóm khách thể khảo sát đánh giá
hiệu quả thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
trên địa bàn tỉnh Hải Dương của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đạt mức “Tốt” với điểm
trung bình chung đánh giá là 3,26 điểm. Trong đó, nội dung “Báo cáo công tác bồi
dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo,
UBND cấp tỉnh theo định kỳ hằng năm theo quy định” được đánh giá là nội dung
thực hiện đạt hiệu quả cao nhất với điểm trung bình đánh gái là 3,31 điểm, đạt mức
“Tốt”. Xếp hạng 2 là nội dung “Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo
các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo quy định” với điểm trung bình
đánh giá là 3,28 điểm, đạt mức “Tốt”; xếp hạng 3 là nội dung “Thực hiện theo cơ chế
phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên
quan” với điểm trung bình đánh giá là 3,25 điểm, đạt mức “Tốt”; xếp hạng 4 là nội
dung “Chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực GV” với điểm trung bình đánh
giá là 3,21 điểm, đạt mức “Khá”.
Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương, các nhóm khách thể
khảo sát đánh giá hiệu quả thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương của các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Hải Dương đạt mức “Khá” với điểm trung bình đánh giá là 3,24 điểm. Trong đó,
được đánh giá có hiệu quả thực hiện cao nhất là nội dung “Tổng hợp, xếp loại kết quả
bồi dưỡng năng lực của GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,30 điểm, đạt mức
“tốt”; xếp hạng 2 là nội dung “Hướng dẫn GV, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng năng lực” với điểm trung bình đánh giá là 3,29 điểm, đạt mức “tốt”; xếp hạng
3 là nội dung “Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết
định cùng các văn bản pháp luật liên quan” với điểm trung bình đánh giá là 3,19 điểm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt mức “Khá”; và xếp hạng 4 là nội dung “Chỉ đạo, kiểm tra công tác thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng năng lựuc của GV theo thẩm quyền” với điểm trung bình đánh giá
là 3,17 điểm, đạt mức “Khá”.
Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, các
nhóm khách thể khảo sát đánh giá hiệu quả thực hiện phương thức phối hợp giữa các
trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương của trung tâm BDGV
cấp tỉnh đạt mức “Tốt” với điểm trung bình chung đánh giá là 3,25 điểm.
2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường
THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ
câu hỏi 10 - phụ lục 1;2 và có kết quả như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường THPT
và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Mức độ đánh giá
Trung
Điểm
Xếp
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
bình
TB
hạng
SL % SL % SL % SL %
Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực
hiện việc kiểm tra, giám sát thực
hiện kế hoạch phối hợp giữa các
trường THPT và trung tâm giáo
53 43,44 51 41,80 13 10,66
4 3,28 3,26 Tốt
dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV
Phân công, phân cấp kiểm tra,
50 40,98 51 41,80 16 13,11
4 3,28 3,21 Khá
đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV
Quy định kênh thông tin chỉ đạo 49 40,16 52 42,62 15 12,29
6 4,92 3,19 Khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và báo cáo phản hồi
Thực hiện thường xuyên công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện
53 43,44 51 41,80 13 10,66
4 3,28 3,23 Khá
kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
Tập hợp thông tin, báo cáo; xử lý
kết quả kịp thời để điều chỉnh kế
51 41,80 50 40,98 14 11,48
7 5,74 3,22 Khá
hoạch nếu thấy cần thiết
Trung bình chung
-
-
-
-
-
-
-
- 3,22 Khá
Kết quả đánh giá ở bảng 2.10 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt
động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải
Dương được các nhóm khách thể khảo sát đánh giá đạt mức “Khá” với điểm trung
bình chung đánh giá là 3,22 điểm. Trong đó:
Được đánh giá có hiệu quả thực hiện cao nhất là nội dung “Xây dựng tiêu chí,
tiêu chuẩn thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phối hợp giữa các
trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,26 điểm, đạt mức
“tốt”. Với 53/122 (43,44%) ý kiến đánh giá đạt mức tốt, 51/122 (41,80%) ý kiến đánh
giá ở mức “khá”, 13/122 (10,66%) ý kiến đánh giá ở mức “Trung bình” và 4/122
(3,28%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “yếu”.
Xếp hạng 2 là nội dung “Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn” với điểm trung bình đánh giá 3,23
điểm, đạt mức “khá”. Với 53/122 (43,44%) ý kiến đánh giá ở mức “Tốt”, 51/122
(41,80%) ý kiến đánh giá ở mức “khá”, 13/122 (10,66%) ý kiến đánh giá ở mức
“Trung bình” và 4/122 (3,28%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “:yếu”.
Xếp hạng 3 là nội dung “Tập hợp thông tin, báo cáo; xử lý kết quả kịp thời để
điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết” với điểm trung bình đánh giá 3,22 điểm. Với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51/122(41,80%) ý kiến đánh giá ở mức “Tốt”, 50/122(40,98%) ý kiến đánh giá ở mức
“khá”, 14/122(11,48%) ý kiến đánh giá ở mức “Trung bình” và 4/122(3,28%) ý kiến
đánh giá còn lại ở mức “:yếu”.
Xếp hạng 4 là nội dung “Phân công, phân cấp kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi
dưỡng GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,21 điểm. Với 50/122(40,98%) ý kiến
đánh giá ở mức “Tốt”,51/122(41,80%) ý kiến đánh giá ở mức “khá”, 16/122(13,11%)
ý kiến đánh giá ở mức “Trung bình” và 4/122(3,28%) ý kiến đánh giá ở mức “yếu”.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
2.4.1. Điểm mạnh
Được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Sở GD&ĐT và chính quyền địa
phương để các nhà CBQL thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực GV THPT
cũng như hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và TTGDTX cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực GV THPT, giúp các hoạt động này ngày càng hiệu quả, bài bản và có
chiều sâu hơn.
Bên cạnh đó, các nhà trường THPT đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để các GV
tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực nghề
nghiệp, từ dó nâng cao chất lượng GD trong các nhà trường THPT.
Đa số các CBQL của các TTGDTX cấp tỉnh đã có nhận thức rõ ràng và sâu sắc
về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực GV cũng như hoạt động phối hợp
giữa các trường THPT với TTGDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV THPT.
2.4.2. Điểm yếu
- Điểm yếu của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
+) Nội dung chương trình bồi dưỡng thiếu hệ thống và tính thức tiễn, còn
“đóng” bắt buộc với tất cả đối tượng bồi dưỡng. Các địa phương chưa chủ động xây
dựng được các nội dung bồi dưỡng phù hợp, đặc biệt là các chương trình về phát triển
giáo dục THPT địa phương.
+) Hình thức bồi dưỡng chủ yếu vẫn là tập trung nghe giảng với số lượng lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học viên. PPBD chủ yếu vẫn là thuyết trình, nguyên nhân chính vẫn là việc chậm đổi
mới PPDH từ giảng viên và giáo viên và chính từ tư duy của CBQL. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng còn thiếu hiệu quả.
+) Phương pháp bồi dưỡng chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa đáp
ứng được nhu cầu tiếp cận các phương pháp dạy học và trang bị hiện đại nên hiệu quả
bồi dưỡng chưa cao.
+) Việc cung cấp tài liệu chuyên môn cho GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và
tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho GV chưa được thực
hiện thường xuyên.
+) Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được qua hoạt động bồi dưỡng,
kiểm tra, đánh giá điều kiện CSVC và các nguồn lực phụ vụ cho hoạt động động bồi
dưỡng GV do Sở GD&ĐT tổ chức chưa được thực hiện thường xuyên.
- Điểm yếu của trường THPT
+) Một bộ phận CBQL và GV chưa nhận thức được tầm quan trọng và sự cần
thiết của hoạt động bồi dưỡng.
+) Ý thức tự bồi dưỡng chưa cao, có tư tưởng thỏa mãn, ngại khó khi tham gia
các lớp bồi dưỡng, nhất là các lớp bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học.
+) Việc bồi dưỡng GV phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch của Sở GD&ĐT.
2.4.3. Nguyên nhân
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong đội ngũ CBGV, GV, NV các trường
THPT và TTGDTX cấp tỉnh đôi lúc vẫn chưa được coi trọng, ít hiệu quả.
Nội dung chương trình, phương pháp và hình thức bồi dưỡng chưa được chú trọng,
cải tiến để đáp ứng và bắt kịp yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông.
Cơ chế phối hợp hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp - giáo dục thường xuyên chưa thực sự đồng bộ.
Kết luận chương 2
Thông qua việc tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương, chúng tôi nhận thấy công tác bồi dưỡng GV THPT cũng như công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực rõ rệt và đáng ghi nhận. Trong đó, Đa số các CBQL của các trường THPT và TTGDTX cấp tỉnh đã có nhận thức rõ ràng và sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực GV cũng như hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với TTGDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV THPT. Bên cạnh đó, các nhà trường THPT đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để các GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực nghề nghiệp, từ dó nâng cao chất lượng GD trong các nhà trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả và chuyển biến tích cực trong công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Những điểm hạn chế, yếu kém trong công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương kế đến như: Nội dung chương trình bồi dưỡng thiếu hệ thống và tính thực tiễn, còn “đóng” bắt buộc với tất cả đối tượng bồi dưỡng. Các địa phương chưa chủ động xây dựng được các nội dung bồi dưỡng phù hợp, đặc biệt là các chương trình về phát triển giáo dục THPT địa phương. Hình thức bồi dưỡng chủ yếu vẫn là tập trung nghe giảng với số lượng lớn học viên. PPBD chủ yếu vẫn là thuyết trình, nguyên nhân chính vẫn là
việc chậm đổi mới PPDH từ báo cáo viên và giáo viên và chính từ tư duy của CBQL. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng còn thiếu hiệu quả. Chưa có sự đồng thuận cao và chưa huy động tối đa sự tham gia của các lực lượng GD cho hoạt động bồi dưỡng năng lực GV nói chung và hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực trạng trên chính là cơ sở để chúng tôi tiến hành xây dựng, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG THPT
VỚI TRUNG GDNN-GDTX TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
THPT TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống
Công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV nằm trong nội dung
chương trình quản lý bồi dưỡng GV THPT nên việc tổ chức công tác phối hợp giữa
các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ thống
của chương trình bồi dưỡng GV THPT. Điều đó có nghĩa là công tác phối hợp giữa
các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải lưu ý mối quan
hệ giữa các hoạt động bồi dưỡng GV, mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành quá
trình bồi dưỡng GV THPT. Công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
GV không thể tách rời quản lý các hoạt động khác trong hoạt động bồi dưỡng GV vì
công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là một bộ phận trong
chương trình bồi dưỡng GV tổng thể.
Tính hệ thống đòi hỏi giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các
trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GVđược đề xuất đi từ cái chung đến cái riêng, từ cấp độ
rộng đến cấp độ hẹp. Đồng thời các giải pháp đề xuất còn liên quan đến cấp quản lý
khác nhau về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, từ Ban giám hiệu, Tổ trưởng bộ môn,
và sự phối hợp giữa các lực lượng, các cấp quản lý GD và toàn ngành GD.
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa
Công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV nói chung và công
tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương
nói riêng là một vấn đề quan trọng, được các cấp quản lý, các nhà trường và các công
trình nghiên cứu quan tâm từ lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện
công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV đã có nhiều giải pháp được
đề xuất và vận dụng vào thực tiễn giáo dục, và qua đó có những giải pháp thể hiện
tính hiệu quả của nó. Vì vậy, trong khi nghiên cứu và đề xuất giải pháp mới nhằm
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV, tác giả
luận văn đã có kế thừa những giải pháp tổ chức phối hợp giữa các trường THPT với
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV đã được các cơ sở giáo dục nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và
bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của địa phương để đảm
bảo thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện công tác
phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương
phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao. Muốn vậy công tác phối hợp giữa các
trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV phải phù hợp với yêu cầu về chương trình, mục tiêu
giáo dục. Trong quá trình xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện công tác phối hợp
giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương thì hệ thống các
nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt
được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn.
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện
Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo tính toàn diện, phải tác động vào các yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của quá trình phối hợp giữa các trường THPT vơi Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Quá trình thực hiện
công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV chịu tác động của nhiều
yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, việc đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải có tính thống nhất, có tính khoa học nhằm
phát huy tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tích cực, hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó.
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong bồi dưỡng năng
lực giáo viên tỉnh Hải Dương
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV các
trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên về vai
trò phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên THPT tỉnh Hải Dương
a. Mục tiêu biện pháp
- Từ việc nhận thức đúng đắn, rõ ràng về tầm quan trọng của vai trò của hoạt
động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải
Dương, từ đó để phát huy vai trò của các cơ sở giáo dục thực hiện được tốt mục tiêu
chung trong bồi dưỡng năng lực GV nói chung và hoạt động phối hợp giữa các
trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng.
- Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên thấm nhuần đường lối đổi mới.
giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội
ngũ nhà giáo của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc
phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải
Dương, từ đó nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, đó là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
- Giúp cho giáo viên nhận thức được đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của
việc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.Qua đó giúp cho giáo viên nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao
năng sư phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên
trong suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường. Đó cũng
chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực,
phẩm chất nhân cách của giáo viên.
b. Nội dung biện pháp
- Sở giáo dục đào tạo tăng cường giáo dục nhận thức cho CBQL và GV về vai
trò và tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Xác định rõ nhiệm vụ của đội ngũ CBQL và GV trong việc thực hiện hoạt
động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
- CBQL cần làm tốt công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng và các nhà trường
biết khai thác hiệu quả việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu của mỗi GV.
- Quán triệt để GV nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc BD NLGV và tầm
quan trọng của việc phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
-Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, của
ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Sở giáo dục và Đào tạo Hải Dương về công tác xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ
năng sư phạm cũng như các năng lực cần có của giáo viên, từ đó nhận thức được
trách nhiệm của mình về vai trò của việc phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+) Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất
lượng giáo dục của đội ngũ giáo viên, nắm rõ được xu thế phát triển giáo dục và yêu
cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục, từ đó nâng cao trách
nhiệm trong việc quản lý.
+) Đối với giáo viên: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học tập, bồi dưỡng để
nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc
để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập nhật
kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra.
c. Cách thức tiến hành biện pháp
- Thông qua các buổi hội thảo, tập huấn, học tập Nghị quyết, nói chuyện
chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức cho CBQL cùng các GV nhà trường học tập
và tìm hiểu về chủ trương và chính sách của Đảng, của ngành về GD&ĐT cũng như
bồi dưỡng GV và công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
- Biểu dương, nêu gương kịp thời những cá nhân, tập thể làm tốt công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức vai trò và tầm quan trọng của công tác phối
hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Tăng cường truyền thông nội bộ bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định
của ngành phải đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và
cơ sở giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến
sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của các CBQL, GV, NV các
trường THPT và TTGDTX tỉnh Hải Dương đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và
đào tạo, trước hết là việc đổi mới công tác bồi dưỡng năng lực GV và hoạt động phối
hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục cũng như hoạt động
phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.
- Các trường THPT cần xây dựng một môi trường sư phạm lành mạnh, tạo
phong trào học tập, nghiên cứu sôi nổi, từng GV đều có lý tưởng, có kế hoạch làm
việc hiệu quả, khoa học để tự khẳng định mình, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Biểu dương, nếu gương kịp thời những cá nhân, tập thể làm tốt công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng năng lực GV.
- Các trường THPT cần làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách
nhiệm về vai trò và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp cho GV, giúp họ xác định mục đích của hoạt động bồi dưỡng và mục tiêu cần
đạt được.
- Các trường THPT cần xây dựng đề án phát triển nhà trường, quán triệt GV
về định hướng đổi mới nhà trường, vai trò và trách nhiệm của họ trong việc nâng cao
chất lượng giảng dạy.
- Các trường THPT cần thường xuyên động viên, khuyến khích GV trong hoạt
động bồi dưỡng; tạo mọi điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, tài chính,... để họ
tham gia các lớp bồi dưỡng.
- Cán bộ quản lí trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh cần cụ thể hóa các tiêu chuẩn về năng lực sư phạm, đề ra các yêu cầu về chất
lượng của GV; xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để đào tạo và bồi dưỡng, luôn
đặt ra những yêu cầu ngày càng cao trong việc tự hoàn thiện, tự nâng cao năng lực sư
phạm cho mỗi GV.
- Ngoài việc tuyên truyền cho GV, cán bộ quản lí còn phải là những người có
tầm nhìn chiến lược, có những yêu cầu cao về việc tổ chức bồi dưỡng tại đơn vị, phải
là những người gương mẫu, tự học, tự nghiên cứu để khơi dậy niềm tin tự học cho
GV bằng cách tổ chức hoạt động quản lí của mình một cách khoa học, điều hành mọi
hoạt động của trường một cách sáng tạo, hiệu quả, là người tích cực trong công tác tổ
chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để làm gương cho GV của đơn vị.
- Thực hiện việc tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tới mọi giáo viên.
- Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân
chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề bồi dưỡng để
nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu thông qua việc phối
hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên
quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau
trong học tập.
- Tạo điều kiện điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất
và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học bồi dưỡng.
- Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và
học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng thêm
khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy
họ có những quyết định đúng đắn.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đối với các cấp cán bộ quản lý dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng,
ngành, trường phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong các nhà trường. Tạo mọi
điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động bồi dưỡng.
- Đối với GV phải tích cực, trách nhiệm trong các hoạt động bồi dưỡng thông qua
việc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
tổ chức.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế hoạch
hoạt động bồi dưỡng GV giữa THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên tỉnh Hải Dương
a. Mục tiêu biện pháp
- Xây dựng cơ chế phối hợp, thống nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi
dưỡng GV THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đó tạo sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng thuận cao và huy động sự tham gia của các lực lượng GD cho hoạt động bồi
dưỡng năng lực GV nói chung và hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, thống nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi
dưỡng GV THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương để có cái nhìn
tổng quát về vấn đề này. Từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp
giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Đồng thời huy động được các nguồn lực về
tinh thần, vật chất giúp cho hoạt động bồi dưỡng GV đạt hiệu quả cao.
b. Nội dung biện pháp
- Việc xây dựng cơ chế phối hợp được thực hiện bởi các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, gắn với trách nhiệm của từng lực lượng giáo dục về giáo
dục, bồi dưỡng năng lực GV THPT cũng như công tác phối hợp giữa các trường THPT
với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên.
- Đẩy mạnh việc phân cấp và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các cơ sở giáo dục theo quy định. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đạo tạo.
- Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của từng năm học, từng học kỳ, Ban Giám hiệu
các trường THPT cùng với Ban Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị,
xây dựng quy chế phân công những công việc cụ thể cho từng tổ chức, từng bộ phận
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị. Khi
phân công trách nhiệm phải kết hợp với việc phân quyền tương ứng để có đủ cơ sở
pháp lý cho việc triển khai thực thi nhiệm vụ, đảm bảo sự hài hoà của các mối quan
hệ trong công tác BDGV. Chính sự phối hợp trong hoạt động phân công, phân cấp rõ
ràng của các cấp lãnh đạo là cơ sở để hình thành mối quan hệ tương đương giữa các
bộ phận của hai bên; tạo tính chặt chẽ, nghiêm minh trong mối quan hệ. Những nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu chính đáng của cả hai phía chỉ gặp nhau, phối hợp được với nhau khi có các định
hướng, chỉ đạo của các cấp quản lý bằng các quy chế, sự phân quyền, phân trách
nhiệm cụ thể.
- Tất cả các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong từng đơn vị luôn luôn
quán triệt và tuân thủ sự chỉ đạo toàn diện của Đảng uỷ về công tác BDGV. Chủ
trương, chính sách của các cấp ủy Đảng về hoạt động phối hợp trong công tác BDGV
sẽ là những định hướng để các cấp chính quyền cụ thể bằng những giải pháp, quy
định, quy trình và cách thức quản lý, tạo nên sự chuẩn mực và thống nhất trong mọi
hoạt động.
c. Cách thức tiến hành biện pháp
- Xây dựng dự báo nhu cầu nhân lực và nhu cầu đào tạo theo cơ cấu ngành, nghề
và trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội theo từng giai đoạn.
- Áp dụng công nghệ thông tin để xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quản
lý hiện đại tại các trường THPT cũng như trung tâm bồi dưỡng năng lực GV cấp tỉnh.
- Rà soát các vấn đề giáo dục và đào tạo trong toàn ngành để chủ động trong
chỉ đạo, quản lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm
bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả.
- Thống nhất cơ chế quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, đề án thuộc
ngành giáo dục từ trung ương đến địa phương.
- Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết 29-
NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận 49-KL-TW và các quan điểm, định hướng
của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn tới.
- Tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, phối hợp với các
ban, ngành, cấp QL giáo dục quan tâm, phát triển các hoạt động bồi dưỡng GV cũng
như công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của
từng đối tượng được bồi dưỡng trên quan điểm thường xuyên, liên tục, tại chỗ, tránh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo kết quả bồi dưỡng thiết thực, bền vững, hiệu quả cao.
- Các chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục,
suốt đời của mỗi giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục phổ thông trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
- Các địa phương chủ động đặt hàng các trường sư phạm trong việc đào tạo,
bồi dưỡng GV cho địa phương, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.
- Thực hiện bồi dưỡng GV, CBQLGD phục vụ cho việc triển khai chương
trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của địa phương trong từng năm
học, các cấp quản lý giáo dục có thể thay đổi thời lượng chương trình bồi dưỡng GV
THPT phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Các cấp lãnh đạo chính quyền tăng cường quản lý nhà nước trong mọi hoạt
động về công tác BDGV, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ hoá trong từng đơn
vị. Các biện pháp quản lý nhà nước sẽ tác động để hoạt động BDGV đi đúng hướng,
đạt được mục đích đã đề ra, có tính kỷ luật cao, hạn chế tối đa tình trạng tùy tiện, vô
trách nhiệm hay vượt quyền
- Thường xuyên phổ biến rộng rãi mọi chủ trương của các cấp về công tác
BDGV đến mọi thành viên trong nhà trường để “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”.
Biện pháp này sẽ tác động, hình thành những nhận thức đúng đắn về công tác
phối hợp trong hoạt động BDGV, công tác BDGV đi vào quy củ chặt chẽ, khắc phục
được tình trạng tùy tiện; phát huy được tinh thần cộng đồng trách nhiệm của mọi
thành viên trong từng đơn vị cùng chăm lo cho hoạt động BDGV.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ: lựa chọn, bồi dưỡng và bố trí những cán
bộ có năng lực, có uy tín, nhiệt tình tham gia vào công tác BDGV. Xây dựng đội ngũ
cộng tác viên gồm những giáo viên có năng lực và kinh nghiệm trở thành đội ngũ
giáo viên cốt cán trong công tác BDGV.
- Thành lập các Ban chỉ đạo BDGV ở các trường THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ban hành quy chế hoạt động một cách cụ thể.
- Kịp thời giải quyết thoả đáng các chế độ chính sách cho những báo cáo viên
và GV trực tiếp tham gia công tác BDGV ở các đơn vị.
- Xây dựng quy chế phối hợp tạo điều kiện để đưa báo cáo viên về tham gia
dạy học, sinh hoạt chuyên môn ở các trường phổ thông và ngược lại, tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên phổ thông tham gia những hoạt động học thuật (hội nghị, hội
thảo khoa học, nghiên cứu khoa học…) tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh.
- Phối hợp với sở GD&ĐT hai năm một lần, tổ chức hội nghị các hiệu trưởng
THPT để xác định thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông, đánh giá
những tác động của công tác BDGV đến chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường phổ
thông, lắng nghe những ý kiến đóng góp về chương trình, nội dung, phương pháp và
các hình thức BDGV; Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh cũng như các trường phổ thông cần có quy định chế độ trao đổi thông tin định kỳ
về tình hình hoạt động của đơn vị cho các cấp lãnh đạo để kịp thời giải quyết những
vướng mắc.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Coi sự phối hợp là việc thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi thời điểm và
quá trình bồi dưỡng năng lực GV là quá trình lâu dài, không ngừng phát triển.
- Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của lực lượng giáo dục thực hiện nhiệm vụ
bồi dưỡng GV nói chung và phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.
- Xác định việc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên là nhiệm
vụ chung của các nhà trường, của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh cùng các cấp QL trên địa bàn.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương
a. Mục tiêu biện pháp
- Đổi mới KTĐG BDGV nhằm mục tiêu đánh giá đúng thực chất kết quả bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưỡng và hiệu quả của công tác phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên tỉnh Hải Dương. Từ đó các nhà quản lý có thể điều chỉnh, cải tiến
công tác này một cách tốt hơn và mỗi giáo viên tự điều chỉnh, đổi mới phương pháp
học tập để đạt được kết quả cao trong bồi dưỡng.
- Giúp CBQL trường THPT cũng như CBQL trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh tự nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của
hoạt động bồi dưỡng GV cũng như công tác phối hợp giữa trường THPT với
TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV.
- Làm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh, bổ sung những giải pháp thực hiện để
quá trình phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi
dưỡng GV đạt hiệu quả cao nhất.
- Kiểm tra đánh giá để tạo động lực cho GV đẩy mạnh hơn nữa việc tham gia
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng chuyên môn của mỗi GV góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phân loại GV để giúp họ nhận thức đúng đắn về khả năng, trình độ của bản
thân, tránh lầm tưởng, tránh tự ti và để có kế hoạch tự bồi dưỡng hợp lý hơn.
b. Nội dung biện pháp
Công tác tự kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương được thực
hiện chủ yếu bởi sở giáo dục đào tạo, trong nhiều nội dung tự đánh giá là do ban giám
hiệu các trường THPT và ban giám đốc các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh thực hiện.
Các hình thức đánh giá: Đánh giá bằng phiếu hỏi, đánh giá bằng quan sát,
phỏng vấn trực tiếp; Đánh giá bằng kiểm tra cuối khóa học; Đánh giá thông qua viết
thu hoạch; đánh giá thông qua thực tế dạy học của giáo viên; Đánh giá tác động của
bồi dưỡng lên chất lượng học tập của học sinh, tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá lẫn
nhau… Đánh giá bằng phiếu hỏi có thể thực hiện trực tuyến. Vì vậy có thể đánh giá ở
các mặt như sau:
- Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống là đánh giá về lòng yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước, yêu chủ nghĩa xã hội ; mức độ chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; mức độ chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, qui
chế, qui định của ngành; đánh giá ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; ý
thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là
tấm gương tốt cho học sinh...
- Đánh giá về năng lực dạy học là đánh giá khả năng xây dựng kế hoạch được
xây dựng trong chương trình môn học; khả năng vận dụng các phương pháp dạy học
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học
và tư duy của học sinh; khả năng tạo dựng môi trường học tập; dân chủ, thân thiện,
hợp tác, cộng tác, thuận lợi,an toàn và lành mạnh; khả năng kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai
và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để
điều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Đánh giá về năng lực giáo dục là đánh giá khả năng xây dựng kế hoạch các
hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo
tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực
tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường; khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm,thái độ thông qua
việc giảng dạy môn học; khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động
giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng...; khả năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức
của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự
phấn đấu vươn lên của học sinh.
- Đánh giá về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục là đánh giá
khả năng thu thập và sử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh,
về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
của địa phương và khả năng sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Đánh giá về năng lực hoạt động chính trị-xã hội là đánh giá năng lực hoạt
động chính trị xã hội; năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám
sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; năng lực tham gia các hoạt động
chính trị xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng,
xây dựng xã hội học tập.
- Đánh giá về năng lực phát triển nghề nghiệp là đánh giá về năng lực tự đánh
giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn.
c. Cách thức tiến hành biện pháp
- Kiểm tra mức độ phù hợp của kế hoạch phối hợp giữa trường THPT với
TTGDNN - GDTX cấp tỉnh với mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng.
- Kiểm tra tiến độ và hiệu quả thực hiện hoạt động bồi dưỡng có được thực
hiện như mục tiêu đề ra hay không.
- Sở GDĐT tổ chức triển khai đánh giá bằng phương pháp quan sát, bằng phiếu
hỏi, phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia để nắm được những vấn đề chung, cốt lõi,
toàn diện về thực trạng bồi dưỡng. Hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá kết quả bồi dưỡng
thông qua chất lượng dạy học và kết quả học tập của học sinh. Đối với giảng viên: tổ
chức đánh giá theo các hình thức viết thu hoạch,kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học.
Hiệu trưởng yêu cầu mỗi giáo viên viết bản tự nhận xét, đánh giá theo hướng dẫn của
thông tư số 30/ 2019 ban hành qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.
- Sau mỗi năm học, ban lãnh đạo nhà trường và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh cần tiến hành đánh giá lại quá trình quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực cũng như hiệu quả công tác phối hợp giữa trường
THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh về bồi
dưỡng năng lực GV.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá lại đặc điểm tình hình đội ngũ, các điều kiện
chủ quan và khách quan của đơn vị, những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình
phối hợp giữa trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh để đề ra những giải pháp thiết thực nhăm giúp cho quá tình quản lý
hoạt động bồi dưỡng GV cũng như công tác phối hợp giữa trường THPT với trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV đạt
hiệu quả và góp phần nâng cáo chất lượng GD của các nhà trường THPT.
- Sở GDĐT tổ chức triển khai đánh giá bằng phương pháp quan sát, bằng
phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia để nắm được những vấn đề chung,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cốt lõi, toàn diện về thực trạng bồi dưỡng.
- Hiệu trưởng các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng GV cấp tỉnh chỉ đạo
đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua chất lượng dạy học và kết quả học tập của học
sinh. Đối với giáo viên tổ chức đánh giá theo các hình thức viết thu hoạch, kiểm tra
cuối khóa.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Quá trình kiểm tra, đánh giá thực hiện với những ý kiến đánh giá khách quan,
trung thực, tránh bệnh thành tích, không công bằng nhằm chỉ ra những ưu điểm để
tiếp tục phát huy cũng như những hạn chế để tìm cách khắc phục.
- CBQL và GV phải nắm rõ quy trình và phương pháp đánh giá, xác định được
nội dung và xây dựng được các tiêu chí đánh giá sát với mục tiêu bồi dưỡng; có sự
phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các giữa các lực lượng tham gia đánh giá; đảm bảo
CSVC, thiết bị dạy học và CNTT phục vụ kiểm tra, đánh giá.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Giải pháp thực hiện là một hệ thống cách giải quyết đa dạng, năng động trong
các quá trình thực hiện công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
Mỗi giải pháp đều có những vị trí, vai trò nhất định trong quá trình bồi dưỡng GV
THPT nói chung và công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
bàn tỉnh Hải Dương nói riêng. Tuy nhiên, không có giải pháp nào là vạn năng, mỗi
giải pháp đều có ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi giải pháp phải
được thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một nhiệm vụ, người
quản lý phải tiến hành vận dụng và phối hợp nhiều giải pháp để giải quyết, tùy theo
công việc, con người, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn và kết hợp các giải
pháp phối hợp thích hợp. Bởi vì các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương luôn có mối
quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau.
Việc thực hiện tốt giải pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả các giải
pháp khác và ngược lại.Vì vậy, cần đảm bảo được tính đồng bộ trong việc tổ chức
thực hiện các giải pháp đã nêu trong nhà trường. Mỗi giải pháp sẽ có ít ý nghĩa khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thực hiện đơn lẻ.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Tổng hợp tên các biện pháp đề xuất
Có 3 biện pháp, đó là:
- Biện pháp 1: Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV các trường
THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh về vai trò
của việc phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế hoạch
hoạt động bồi dưỡng GV THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương.
3.4.2. Mục đích khảo nghiệm
Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp nâng
cao hiệu quả phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi
dưỡng GV đáp ứng đổi mới giáo dục. Từ kết quả khảo nghiệm với các nghiệm thể
bước đầu có thể đánh giá tính khoa học và thực tiễn của các biện pháp đề xuất đối với
việc thực hiện hoạt động phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh
trong bồi dưỡng GV trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Đối tượng khảo nghiệm bao gồm 300 người gồm lãnh đạo (CBQL), giáo viên,
chuyên viên phụ trách công tác tổ chức và đào tạo bồi dưỡng GV của trung tâm bồi
dưỡng GV tỉnh Hải Dương. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và đội ngũ GV các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3.4.4. Thang đo và phương pháp khảo nghiệm
-Mức độ cấp thiết:
+ Thang đo được qui ước như sau: mức 1: rất cấp thiết 3 điểm; mức 2: cấp
thiết 2 điểm; mức 3: ít cấp thiết 1 điểm; mức 4: không cấp thiết 0 điểm.
+ Thang đo được chia khoảng như sau: mức 1: rất cấp thiết 3 điểm; mức 2: cấp
thiết từ 2 đến < 3 điểm; mức 3: ít cấp thiết từ 1đến < 2 điểm; mức 4: không cấp thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ 0 đến < 1 điểm.
- Mức độ khả thi:
+ Thang đo được qui ước như sau: mức 1: rất khả thi 3 điểm; mức 2: khả thi 2
điểm; mức 3: ít khả thi 1 điểm; mức 4: không khả thi 0 điểm.
+ Thang đo được chia khoảng như sau: mức 1: rất khả thi 3 điểm; mức 2: khả
thi từ 2 đến < 3 điểm; mức 3: ít khả thi từ 1 đến < 2 điểm; mức 4: không khả thi từ 0
đến < 1 điểm.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Để khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi như thế nào trong việc
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo
viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn
hiện nay đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi ở phụ lục 3 và có kết quả như sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết
Mức độ cấp thiết (%)
Điểm Rất Ít Không Nội dung biện pháp Cấp TB cấp cấp cấp thiết thiết thiết thiết
Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL,
GV, NV các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường 56,67 28,33 15,00 - 2,61 xuyên cấp tỉnh về vai trò của việc phối
hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Phối hợp tổ chức đổi mới phương pháp và
hình thức bồi dưỡng theo Khung năng lực 48,33 38,34 13,33 - 2,35 nghề nghiệp giáo viên trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi dưỡng GV THPT và trung tâm giáo dục 53,33 38,34 8,33 - 2,45
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung bình chung - - - - 2,47
Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy:
Tính cấp thiết của các biện pháp:
Từ bảng 3.1 cho thấy các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa
trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV trên địa bàn tỉnh
Hải Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục được các nghiệm thể đánh giá ở mức độ
cấp thiết thể hiện điểm trung bình chung của các biện pháp đề xuất là 2,47. Kết quả
khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất ở mức độ đồng thuận, biện
pháp nào cũng cấp thiết thể hiện biện pháp này là tiền đề, điều kiện của biện pháp kia
và chúng hỗ trợ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi (%)
Điểm Rất Ít Không Nội dung biện pháp Khả TB khả khả khả thi thi thi thi
Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV,
NV các trường THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh 58,33 35,00 6,67 - 2,53
về vai trò của việc phối hợp trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Phối hợp tổ chức đổi mới phương pháp và
hình thức bồi dưỡng theo Khung năng lực 56,67 21,66 21,67 - 2,35 nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất
mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi dưỡng GV
THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - 50,67 37,66 11,67 - 2,39 giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung bình chung - - - - 2,42
Từ bảng 3.2 tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt phối hợp
giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV trong bối
cảnh đổi mới giáo dục được đánh giá ở mức khả thi, thể hiện điểm trung bình chung
của các biện pháp là 2,42. Từ các kết quả cho thấy, các biện pháp đề xuất được đánh
giá ở mức độ khả thi thể hiện các biện pháp này có thể triển khai trong thực tế để
mang lại hiệu quả cao trong hoạt động phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Kết luận chương 3
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác phối hợp giữa các
trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác giả đã đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các trường THPT với
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
Các biện pháp nói trên có mối liên quna chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau.Vì thế,
để nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương, chủ thể quản lý cần vận dụng tổng hợp chúng
trong một chỉnh thể thống nhất, tránh tuyệt đối hóa từng biện pháp sẽ làm giảm tính
hiệu quả của các biện pháp khác cũng như của hệ thống, sẽ không mang lại hiệu quả
mong muốn. Từng biện pháp với vai trò khác nhau nhưng chúng cùng hỗ trợ nhau
để tạo nên một quy trình mà vai trò, ý nghĩa và giá trị của nó là hết sức quan trọng
trong tiến trình phát triển trường chất lượng cao, theo xu hướng giáo dục tiên tiến và
hiện đại của thế giới.
Tuy nhiên, những biện pháp đề xuất chỉ mới là bước đầu, cần được tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện dần trong quá trình triển khai thực hiện. Trong quá trình vận dụng,
các CBQL cần chú ý đến đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng đơn vị để phát huy cao
nhất tính hiệu quả của từng biện pháp, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV
THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng như công tác phối hợp giữa các trường
THPT và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương, góp phần nâng cao chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục tỉnh nhà.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lượng giáo dục là chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và
Nhà nước ta nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài, đáo ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
giai đoạn tới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh
như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và XI đề ra. Muốn làm được điều
này thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV nói chung đội ngũ GV THPT nói riêng
là việc làm cấp thiết hiện nay.
Một trong những giải pháp quan trọng nhất, thiết yếu nhất để nâng cao chất
lượng đội ngũ GV THPT là cần tăng cường công tác bồi dưỡng GV nói chung và bồi
dưỡng GV tại trung tâm bồi dưỡng GV câp tỉnh nói riêng. Mặt khác, để hoạt động
BDGV tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh đạt được
hiệu quả cao, không chỉ có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý, cụ thể là
Sở GD&ĐT mà còn phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường THPT với trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
GV THPT.
1.1. Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu lý luận đã định hướng và xác lập cơ sở
khoa học, giúp tác giả nghiên cứu luận văn nắm bắt một cách có hệ thống về cơ sở lý
luận về công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV; giúp tác giả hệ thống được các
nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực cho GV các trường THPT
cũng như của hoạt động phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
1.2. Về thực tiễn: Qua việc tìm hiểu và xử lý kết quả điều tra, tác giả có thể
khẳng định công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải
Dươngtrong giai đoạn hiện nay đã có những ưu điểm, hạn chế và xác định được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả công tác bồi
dưỡng GV THPT cũng như công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên
địa bàn tỉnh Hải Dương. Việc nghiên cứu thực tiễn cho thấy, công tác phối hợp giữa
trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay tuy đã đạt được
những hiệu quả rõ rệt nhưng vần con những hạn chế, bất cập cần giải quyết. Vẫn còn
một số GV, CBQL chưa nhận thức đúng tầm quan trọng về hoạt động phối hợp giữa
trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV, cơ chế, nội dung phối hợp chưa đồng bộ, vai trò của
nhà trường chưa thực sự thể hiện rõ trong công việc tổ chức hoạt động phối hợp giữa
trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương nên hiệu quả mang lại
chưa cao.
1.3. Kết quả nghiên cứu
Luận văn đã đề xuất ra 3 giải pháp nâng cao công tác phối hợp giữa trường
THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. Hi
vọng Luận văn có thể mang lại những giá trị thực tiễn, giải quyết được một trong
những vấn đề có tính cấp bách và chiến lược của giáo dục THPT nói chung và công
tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói
trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
2. Kiến nghị
Dựa trên thực tiễn hoạt động phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên
địa bàn tỉnh Hải Dương, để có điều kiện thực hiện tốt các giải pháp đã đề xuất ở trên
một cách có hiệu quả tối ưu. Xin mạnh dạn đề xuất một số khuyến nghị như sau:
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương
Sở GD&ĐT cần có những chỉ đạo, hướng dẫn các trường THPT xây dựng kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương cụ
thể hơn, chi tiết hơn.
Cần có những quy định, yêu cầu cụ thể về công tác phối hợp giữa trường
THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Cần tổ chức các nội dung, hình thức phối hợp giữa trường THPT với Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phong phú hơn.
Cần có chế độ hợp lý cho CBQL, GV tham gia bồi dưỡng năng lực nói chung
và bồi dưỡng tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
nói riêng.
2.2. Đối với tỉnh ủy, UBND tỉnh Hải Dương
Giúp đỡ, hỗ trợ các nhà trường trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho CBQL, GV.
Tạo điều kiện về kinh phí giúp các nhà trường tHPT cũng như Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh hoàn thiện về CSVC, trang thiết bị
dạy học để phục vụ tốt hơn cho hoạt động BDGV, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục THPT trên địa bàn.
2.3. Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng tư tưởng chính trị nhằm
nâng cao nhận thức của CBQL, GV về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
BDGV cũng như công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch phối hợp giữa trường THPT với Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực
GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương một cách khoa học, đa dạng về hình thức, phong phú
về nội dung, phù hợp về thời gian và thống nhất với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong hoạt động BDGV.
Cần tạo điều kiện tốt hơn để GV có điều kiện tham gia học tập, nâng cao trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ chuyên môn tại nhà trường cũng như tại những lớp bồi dưỡng của Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cung cấp tài liệu chuyên môn đầy
đủ hơn cho GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.
Chủ động tham mưu với Sở GD&ĐT để tạo các điều kiện thuận lợi về kinh phí,
nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động BDGV tại nhà trường THPT cũng như tại
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2.4. Đối với Trung tâm bồi dưỡng GV tỉnh Hải Dương
Dựa vào điều kiện, chất lượng thực tế của đội ngũ GV THPT trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh cần
xác định rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung cần bồi dưỡng cho đội ngũ GV
THPT. Từ đó xây dựng chưng trình bồi dưỡng và nội dung phối hợp giữa trường
THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phù hợp.
Kết thúc mỗi đợt học, lãnh đạo Sở GD&ĐT và lãnh đạo Trung tâm GDTX tỉnh
cùng ban lãnh đạo các nhà trường THPT cần dành thời gian để trao đổi, đối thoại với
GV, một mặt là để tiếp thu ý kiến góp ý của GV về chương trình, nội dung, phương
thức tổ chức lớp bồi dưỡng, từ đó có những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong thực tiễn công tác bồi dưỡng GV và công tác phối hợp giữa trường THPT với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/08/2004 “về
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.
4. Bộ GD&ĐT (2015), Những vấn đề chung về phát triển chương trình đào tạo GV
(Tài liệu tập huấn cán bộ, giảng viên các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông về
phát triển chương trình đào tạo).
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu Hội thảo chuyên đề “Nâng cao năng lực
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương
trình giáo dục phổ thông”.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng
11 năm 2019 ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm
giáo dục thường xuyên.
7. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020, NXB Giáo dục.
8. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2019), Báo cáo thống kê dân số.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam
Toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Mạc Thị Việt Hà (2008), “Một số chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên ở
Nhật Bản”, Tạp chí giáo dục, số 195, tháng 8/2008.
11. Trần Bá Hoành (2001), “Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử
dụng giáo viên trung học ở một số nước”, Tạp chí TTKHGD, số 76.
12. Trần Bá Hoành (2010), Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
13. Hồ Phương Lan (2008), Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu quả trong
thời kỳ hội nhập quốc tế, NXB Lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. Bùi Thị Loan (2007), “Về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay”,
Tạp chí Giáo dục số 176.
15. Hoàng Phê (1995), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.
16. Quốc hội (2005), Luật giáo dục.
17. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tưởng chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục”.
18. Tổng cục Thống kê Việt Nam, Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở
Việt Nam năm 2009.
19. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo
nhân tài, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
20. Atwal, K. (2013). Theories of workplace learning in relation to teacher
professional learning in UK primary schools, Research in Teacher Education.
21. Elliot, A. (2007). A conceptual history of the achievement goal construct. In A.
Elliot & C. Dweck (Eds.), Handbook of competence and motivation.
22. Macia, M. & Gacia, I. (2016). Informal online communities and networks as a source
of teacher professional development: A review. Teaching and Teacher Education.
23.Tian Ye (2011), “Competence development program (CDP) for Beijing
vocational education and training teachers”, Internationl network on innovative
apprenticeship, Internationl conference, Foreign Language Teaching and
Research Press, Beijing - China, pp225 - 228.
24. William E. B. (1982), Handbook for developing competency-based training
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
programs, Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice-Hall.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Phục lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý Sở GD&ĐT, CBQL các trường THPT
và Ban giám đốc trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương)
Phần 1. Thông tin cá nhân người trả lời
Giới tính:…………………………………………………..
Vị trí công tác:…………………………………………….
Số năm kinh nghiệm:……………………………………..
Phần 2. Nội dung chính
Câu 1. Theo ý kiến của đồng chí, tầm quan trọng của hoạt động phối hợp
giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực cho giáo viên như thế nào? (Đồng chí hãy khoanh tròn vào đáp án mình
cho là phù hợp)
a. Rất quan trọng
b. Quan trọng
c. Bình thường
d. Không quan trọng
Câu 2. Theo ý kiến của đồng chí, thực trạng năng lực của đội ngũ GV
giảng dạy 12 môn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau: điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Tỷ lệ %
STT
Nội dung khảo sát
Điểm TB
Đồng ý Phân vân
Không Đồng ý
1
Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu
2
Đang có nhiều bất cập về chuyên môn
3
Đang có chiều hướng tích cực
4
Năng lực dạy học của GV còn yếu
5
Các phương pháp dạy học mới chưa được triển khai
Câu 3. Theo ý kiến của đồng chí, năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Mức độ đạt được % Các năng lực DH của giáo viên Trung theo yêu cầu đổi mới Rất tốt Tốt Khá bình
1. Năng lực phát triển chương trình nhà trường, biên
soạn và phát triển tài liệu giáo khoa
2. Năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS
3. Năng lực dạy học phân hoá
4. Năng lực dạy học tích hợp, lồng ghép
5. Năng lực DH theo phương thức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
6. Năng lực tổ chức tự học, tự nghiên cứu cho HS
7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin (máy tính,
Internet, mạng xã hội…) trong dạy học
8. Năng lực đổi mới, sáng tạo, cải tiến chất lượng DH
9. Năng lực giao tiếp và kiểm soát cảm xúc trong DH
10. Năng lực thích ứng với các điều kiện DH khác nhau
11. Năng lực xây dựng môi trường học tập (tạo dựng
môi trường học tập: dân chủ, cởi mở, thân thiện, hợp
tác, thuận lợi, an toàn…)
12. Năng lực chuyển giao kinh nghiệm DH cho đồng
nghiệp, phát triển nghề của tổ bộ môn, của Trường
Câu 4. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo
viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời
STT
Nội dung đánh giá
Tốt Khá TB Yếu
Q1 Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề
Q2 Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh, cộng
đồng địa phương và các tổ chức xã hội
Q3 Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới.
Q4 Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại
ngữ trong dạy học, giáo dục và quản lý trường học
Q5 Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên THPT
Q6 Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh THPT
trong học tập, sinh hoạt
Câu 5. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện phương pháp bồi
dưỡng năng lực cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX
tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Q1 Phương pháp thuyết trình
Q2 Phương pháp dạy học hợp tác
Q3 Phương pháp quan sát thực tế
Q4 Phương pháp giảng dạy thực hành
Q5 Phương pháp tư vấn
Câu 6. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện hình thức bồi dưỡng
năng lực cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải
Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Q1 Bồi dưỡng tập trung
Q2 Bồi dưỡng tại chỗ
Q3 Bồi dưỡng từ xa
Câu 7. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nguyên tắc phối hợp
giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Mức độ đánh giá
Ít Khô Rất STT Nội dung đánh giá Hiệu hiệu ng hiệu quả quả hiệu quả quả
Q1 Nguyên tắc đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả
bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có
Q2 Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các
bên liên quan
Q3 Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động
phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm
bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực GV
Câu 8. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nội dung phối hợp
giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng Q1 đơn vị phối hợp với chức năng, nhiệm vụ
Tham gia các nhiệm vụ được phân công, chịu sự Q2 điều phối của đơn vị chủ trì
Chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình bồi
dưỡng và báo cáo kết quả phối hợp đột xuất và Q3
định kỳ
Phối hợp tổ chức đánh giá kết quả hoạt động bồi Q4 dưỡng năng lực GV
Câu 9. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện phương thức phối
hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải
Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương
Q1 Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại
các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp
luật liên quan
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Q2 Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo
các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV
theo quy định
Q3 Chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực GV
Q4 Báo cáo công tác bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào
tạo, UBND cấp tỉnh theo định kỳ hằng năm theo
quy định
Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Q1 Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại
các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp
luật liên quan
Q2 Hướng dẫn GV, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng năng lực
Q3 Chỉ đạo, kiểm tra công tác thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng năng lựuc của GV theo thẩm quyền
Q4 Tổng hợp, xếp loại kết quả bồi dưỡng năng lực của GV
Đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Q1 Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại
các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp
luật liên quan.
Phối hợp thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng Q2
lực GV và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên trực tiếp theo các quy định hiện hành
Câu 10. Theo ý kiến của đồng chí, thực trạng thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên
địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Q1 Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện việc
kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phối hợp
giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV
Phân công, phân cấp kiểm tra, đánh giá hoạt Q2
động bồi dưỡng GV
Q3 Quy định kênh thông tin chỉ đạo và báo cáo
phản hồi
Q4 Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn
Q5 Tập hợp thông tin, báo cáo; xử lý kết quả kịp
thời để điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho các nhân viên trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
và GV các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương)
Phần 1. Thông tin cá nhân người trả lời
Giới tính:…………………………………………………..
Vị trí công tác:…………………………………………….
Số năm kinh nghiệm:……………………………………..
Môn học giảng dạy: …………………………………………
Phần 2. Nội dung chính
Câu 1. Theo ý kiến của đồng chí, tầm quan trọng của hoạt động phối hợp
giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực cho giáo viên như thế nào? (Đồng chí hãy khoanh tròn vào đáp án mình
cho là phù hợp)
a. Rất quan trọng
b. Quan trọng
c. Bình thường
d. Không quan trọng
Câu 2. Theo ý kiến của đồng chí, thực trạng năng lực của đội ngũ GV
giảng dạy 12 môn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Tỷ lệ %
Điểm
STT
Nội dung khảo sát
Phân
Không
TB
Đồng ý
vân
Đồng ý
1
Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu
2
Đang có nhiều bất cập về chuyên môn
3
Đang có chiều hướng tích cực
4
Năng lực dạy học của GV còn yếu
5
Các phương pháp dạy học mới chưa được
triển khai
Câu 3. Theo ý kiến của đồng chí, năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Mức độ đạt được % Các năng lực DH của giáo viên Rất Trung theo yêu cầu đổi mới Tốt Khá tốt bình
1. Năng lực phát triển chương trình nhà trường, biên
soạn và phát triển tài liệu giáo khoa
2. Năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS
3. Năng lực dạy học phân hoá
4. Năng lực dạy học tích hợp, lồng ghép
5. Năng lực DH theo phương thức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
6. Năng lực tổ chức tự học, tự nghiên cứu cho HS
7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin (máy tính,
Internet, mạng xã hội…) trong dạy học
8. Năng lực đổi mới, sáng tạo, cải tiến chất lượng DH
9. Năng lực giao tiếp và kiểm soát cảm xúc trong DH
10. Năng lực thích ứng với các điều kiện DH khác nhau
11. Năng lực xây dựng môi trường học tập (tạo dựng
môi trường học tập: dân chủ, cởi mở, thân thiện, hợp
tác, thuận lợi, an toàn…)
12. Năng lực chuyển giao kinh nghiệm DH cho đồng
nghiệp, phát triển nghề của tổ bộ môn, của Trường
Câu 4. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo
viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Q1 Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy
học theo chủ đề
Q2 Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học
sinh, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội
Q3 Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới.
Q4 Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin, ngoại ngữ trong dạy học, giáo dục
và quản lý trường học
Q5 Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo
viên THPT
Q6 Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh
THPT trong học tập, sinh hoạt
Câu 5. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện phương pháp bồi
dưỡng năng lực cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX
tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Phương pháp thuyết trình Q1
Phương pháp dạy học hợp tác Q2
Phương pháp quan sát thực tế Q3
Phương pháp giảng dạy thực hành Q4
Phương pháp tư vấn Q5
Câu 6. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện hình thức bồi dưỡng
năng lực cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải
Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Q1 Bồi dưỡng tập trung
Q2 Bồi dưỡng tại chỗ
Q3 Bồi dưỡng từ xa
Câu 7. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nguyên tắc phối hợp
giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Mức độ đánh giá
Ít Rất Không STT Nội dung đánh giá Hiệu hiệu hiệu hiệu quả quả quả quả
Q1 Nguyên tắc đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có
Q2 Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa
các bên liên quan
Q3 Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm
bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV
Câu 8. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nội dung phối hợp
giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Q1 Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho
từng đơn vị phối hợp với chức năng, nhiệm vụ
Q2 Tham gia các nhiệm vụ được phân công, chịu
sự điều phối của đơn vị chủ trì
Q3 Chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình bồi
dưỡng và báo cáo kết quả phối hợp đột xuất và
định kỳ
Phối hợp tổ chức đánh giá kết quả hoạt động Q4
bồi dưỡng năng lực GV
Câu 9. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau: điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
STT Nội dung đánh giá Nội dung trả lời Tốt Khá TB Yếu
Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương Q1
Q2
Q3 Q4
Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan. Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo quy định Chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực GV Báo cáo công tác bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp tỉnh theo định kỳ hằng năm theo quy định
Q2
Q3
Q4
Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định Q1 tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan Hướng dẫn GV, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực Chỉ đạo, kiểm tra công tác thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lựuc của GV theo thẩm quyền Tổng hợp, xếp loại kết quả bồi dưỡng năng lực của GV
Đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh Q1
Q2
Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan. Phối hợp thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực GV và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp theo các quy định hiện hành
Câu 10. Theo ý kiến của đồng chí, thực trạng thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên
địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?
(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1
điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)
Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu
Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện việc Q1
kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phối hợp
giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực GV
Phân công, phân cấp kiểm tra, đánh giá hoạt Q2
động bồi dưỡng GV
Quy định kênh thông tin chỉ đạo và báo cáo Q3
phản hồi
Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, Q4
giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn
Tập hợp thông tin, báo cáo; xử lý kết quả kịp Q5
thời để điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
Phần 1. Thông tin cá nhân người trả lời
Giới tính:…………………………………………………..
Số năm kinh nghiệm:……………………………………..
Vị trí công tác: ………………………………………………..
Môn học giảng dạy(nếu có): …………………………………………
Phần 2. Nội dung chính
Theo ý kiến của đồng chí, các biện pháp mà chúng tôi đề xuất dưới đây có
mức độ cấp thiết và mức độ khả thi như thế nào trong việc nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện
nay như thế nào?
(Với mức độ cấp thiết, điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: Rất cấp
thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Ít cấp thiết: 1 điểm; Không cấp thiết:0 điểm)
Mức độ cấp thiết
Ít STT Tên biện pháp Rất cấp Cấp Không cấp thiết thiết cấp thiết thiết
Q1 Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL,
GV, NV các trường THPT và trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh về vai trò của việc phối
hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Phối hợp tổ chức đổi mới phương pháp Q2
và hình thức bồi dưỡng theo Khung
năng lực nghề nghiệp giáo viên trung
học phổ thông trong bối cảnh đổi mới
giáo dục
Mức độ cấp thiết
Ít STT Tên biện pháp Rất cấp Cấp Không cấp thiết thiết cấp thiết thiết
Q3 Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống
nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi
dưỡng GV THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
(Với mức độ khả thi, điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: Rất khả thi: 3
điểm; Khả thi: 2 điểm; Ít khả thi: 1 điểm ; Không khả thi: 0 điểm).
Mức độ khả thi
STT Tên biện pháp Rất Khả Ít khả Không
khả thi thi thi khả thi
Q1 Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV các trường THPT và trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh về vai trò của việc phối
hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Phối hợp tổ chức đổi mới phương pháp và Q2
hình thức bồi dưỡng theo Khung năng lực
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Q3 Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi dưỡng GV THPT và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 4
MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GV
(Dùng trong khảo sát thực trạng và khảo nghiệm các biện pháp phối hợp)
I. Thông tin về người được phỏng vấn
- Họ và tên:..........................................
- Đơn vị công tác:.................................
- Chức vụ: CBQL GVCN
- Thâm niên công tác:...........................
II. Nội dung Phỏng vấn:
Câu hỏi 1
………………………………………………………………………………….............
…………………………………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………………….........
Câu hỏi 2:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….................
Câu hỏi 3:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….................
Câu hỏi 4:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….................
Câu hỏi 5:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….................
Trân trọng cảm ơn đồng chí!
Người phỏng vấn