ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN TRỌNG HIẾU

PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

VỚI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN TRỌNG HIẾU PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN

Ở TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Quang

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công

trình nghiên cứu nào của tác giả khác.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Trọng Hiếu

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình khóa học

Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Khoa Tâm lí giáo dục - Đại học Sư phạm

Thái Nguyên và hoàn thành luận văn “Phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi

dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương”.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến lãnh đạo khoa, các thầy

cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên

cứu. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình, quý báu của

GS.TS Phạm Hồng Quang - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở giáo

dục và đào tạo Hải Dương, Ban giám hiệu nhà trường và các thầy giáo, cô giáo các

trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Ban giám đốc và các thầy giáo, cô giáo

thuộc Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương đã

tận tình giúp đỡ tôi thu thập, xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu.

Tuy đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận

được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp về luận văn của tôi.

Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Trọng Hiếu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG

THPT VỚI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

GIÁO VIÊN ........................................................................................................ 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6

1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo viên .......................................... 6

1.1.2. Những nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong bồi dưỡng GV .................. 9

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài......................................................................... 10

1.2.1. Năng lực giáo viên, hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên .......................... 10

1.2.2. Khái niệm phối hợp .......................................................................................... 11

1.2.3. Phối hợp giữa Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh với trường Trung học phổ thông trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ........... 12

1.3. Hoạt động bồi dưỡng GV trung học phổ thông ................................................. 12

1.3.1. Yêu cầu năng lực đối với giáo viên THPT để thực hiện chương trình giáo

dục phổ thông 2018 ............................................................................................ 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh ......... 14

1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh ....... 15

1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh ........................................... 18

1.3.5. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh .................................................. 24

1.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trung học phổ thông ở

các trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh ............................................................. 25

1.4. Phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV ................................ 26

1.4.1. Tầm quan trọng của phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN -

GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT ....................... 26

1.4.2. Nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ........ 29

1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lí trong phối hợp giữa trường THPT với

trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh để bồi dưỡng năng lực giáo viên .............. 31

1.4.4. Nội dung phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ...... 34

1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong

bồi dưỡng năng lực giáo viên ............................................................................. 42

1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 42

1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 43

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 44

Chương 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG THPT VÀ

TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG

XUYÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO

VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................ 46

2.1. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........ 46

2.2. Tổ chức quá trình khảo sát thực trạng ................................................................ 47

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 47

2.2.2. Nội dung, đối tượng khảo sát ............................................................................ 47

2.2.3. Khách thể khảo sát ............................................................................................ 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2.4. Phương pháp thu thập, xử lý và đánh giá kết quả khảo sát .............................. 48

2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 49

2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương tại

trung tâm GDNN-GDTX ................................................................................... 49

2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo

viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................................... 59

2.4. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ..................................... 68

2.4.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 68

2.4.2. Điểm yếu ........................................................................................................... 68

2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 69

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70

Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỐI HỢP GIỮA

TRƯỜNG THPT VỚI TRUNG GDNN-GDTX TRONG BỒI DƯỠNG

NĂNG LỰC GIÁO VIÊN THPT TỈNH HẢI DƯƠNG ............................... 72

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 72

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ...................................................................................... 72

3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ........................................................................................ 72

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................................... 73

3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện ..................................................................................... 73

3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên tỉnh Hải Dương .................................................................... 74

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV

các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên về vai trò phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên THPT tỉnh

Hải Dương .......................................................................................................... 74

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế

hoạch hoạt động bồi dưỡng GV giữa THPT với trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương .............................................. 78

3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh

giá hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương ..................................... 82

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 86

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ..................... 87

3.4.1. Tổng hợp tên các biện pháp đề xuất ................................................................. 87

3.4.2. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 87

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 87

3.4.4. Thang đo và phương pháp khảo nghiệm .......................................................... 87

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 88

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 92

1. Kết luận ................................................................................................................... 92

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BD : Bồi dưỡng

BDGV : Bồi dưỡng giáo viên

BDTX : Bồi dưỡng thường xuyên

CB QLGD : Cán bộ quản lý giáo dục

CBQL : Cán bộ quản lý

CNTT : Công nghệ thông tin

GD : Giáo dục

GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo

GDNN-GDTX: Giáo dục nghề nghiệp -

Giáo dục thường xuyên

GDPT : Giáo dục phổ thông

GDTX : Giáo dục thường xuyên

GV : Giáo viên

QLGD : Quản lý giáo dục

THPT : Trung học phổ thông

TTGDNN-GDTX: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

Giáo dục thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng

cho GV Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................... 49

Bảng 2.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ GV giảng dạy 12 môn ở trường

phổ thông ................................................................................................. 51

Bảng 2.3. Kết quả đánh giá năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới chương trình

giáo dục phổ thông của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................ 52

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông trên

địa bàn tỉnh Hải Dương ........................................................................... 54

Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng năng lực cho giáo viên

Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương ............. 56

Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực cho GV THPT

trên địa bàn tỉnh Hải Dương .................................................................... 58

Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 59

Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa các trường THPT và

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 61

Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 63

Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường

THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........... 66

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết .................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .......................................... 89

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong cương lĩnh “Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa

xã hội” Đảng ta đã khẳng định: “Nguồn nhân lực lớn nhất, quý báu nhất của Đảng ta là

tiềm lực con người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ”. Chính vì vậy, nhiệm vụ của

GD-ĐT nước ta trong thời kì đổi mới là phải “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi

dưỡng nhân tài” để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Với vai trò là “người quyết định chất lượng giáo dục”, đội ngũ GV trong các

trường học nói chung, trong trường học đào tạo nhân tài nói riêng có một vị trí vô

cùng quan trọng cần được quan tâm đầu tư đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Chỉ

thị 40 CT/TW của Ban Bí thư. Xây dựng đội ngũ GV ở tầm vĩ mô là trách nhiệm của

Nhà nước và của toàn Ngành Giáo dục và của từng cơ sở trường học.

Đặc điểm của lao động sư phạm đòi hỏi GV phải thường xuyên nâng cao và

mở rộng tri thức và chuyên môn nghiệp vụ. Khái niệm “Học tập suốt đời” trước hết là

yêu cầu đối với nhà giáo chân chính. Thực trạng của đội ngũ GV đã được Đảng ta chỉ

rõ: “Đại bộ phận đội ngũ GV chưa được đào tạo và bồi dưỡng tốt, bất cập đối với yêu

cầu đổi mới của giáo dục...”.

Trung tâm bồi dưỡng GV Tỉnh Hải Dương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở

giáo dục đào tạo tỉnh Hải Dương. Trung tâm bồi dưỡng GV tỉnh Hải Dương đã thực

hiện tốt chức năng trong việc phối hợp bồi dưỡng GV phục vụ việc giảng dạy và học

tập trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động hiệu quả, đáp ứng

tốt yêu cầu đề ra. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tồn tại vấn đề là hoạt động

phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông còn hạn chế. Nội dung bồi dưỡng

chưa thực sự phân hóa đáp ứng nhu cầu khác nhau của các nhóm đối tượng GV, hình

thức bồi dưỡng chưa thực sự đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các

nhóm đối tượng GV. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác phối hợp giữa

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với các trường

THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện phù hợp là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Phối hợp giữa trường

THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho

giáo viên ở tỉnh Hải Dương”.

2. Mục đích nghiên cứu

Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng giáo viên, tổ chức thực hiện

các biện pháp phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp

tỉnh (trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên) trong bồi dưỡng năng

lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp thực hiện phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa

bàn tỉnh Hải Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải

Dương đã được quan tâm triển khai thực hiện trong thời gian qua, bên cạnh những

mặt tích cực cũng còn những điểm hạn chế, yếu kém cần khắc phục.

Chất lượng công tác BDGV phụ thuộc vào mối quan hệ phối hợp giữa các

trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Nếu khảo

sát và đánh giá được thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên

địa bàn tỉnh Hải Dương thì có thể đề xuất được các biện pháp đổi mới nhằm nâng cao

chất lượng bồi dưỡng GV trong giai đoạn mới của đất nước hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

- Khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện công tác phối hợp giữa các trường

THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa

bàn tỉnh Hải Dương (Trong giới hạn của đề tài trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp

tỉnh là trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).

6.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Lãnh đạo (CBQL), giáo viên, chuyên viên phụ

trách công tác tổ chức và đào tạo bồi dưỡng GV của trung tâm bồi dưỡng GV tỉnh

Hải Dương. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và đội ngũ GV các trường THPT trên địa

bàn tỉnh Hải Dương.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn

đề nghiên cứu của đề tài, các tài liệu, văn bản của các cấp quản lý về việc phối hợp

giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong việc bồi

dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong

bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương, các biểu hiện về thái độ và hành

động của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng và thực hiện các hoạt động phối hợp

giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh qua đó đánh giá hiệu

quả của công tác phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.

7.2.2. Phương pháp điều tra

Điều tra thực trạng biện pháp phối hợp giữa trường THPT với trung tâm

GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương. Chúng tôi

sử dụng các bảng hỏi sau:

- Bảng hỏi dành cho giáo viên các trường THPT và các nhân viên trung tâm

GDTX: Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên

cấp tỉnh: Nội dung, hình thức, hiệu quả, thuận lợi, khó khăn của hoạt động bồi dưỡng

GV cấp tỉnh. Tìm hiểu đánh giá của giáo viên các trường THPT và nhân viên trung

tâm GDTX về công tác quản lý phối hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương của CBQL.

- Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý nhà trường THPT và Ban giám đốc trung

tâm GDTX. Mục đích: Tìm hiểu đánh giá của các nhà quản lý về hoạt động phối hợp

giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo

viên ở tỉnh Hải Dương. Tìm hiểu đánh giá của cán bộ quản lý về các biện pháp phối

hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho

giáo viên ở tỉnh Hải Dương.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua

phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp phối hợp giữa trường

THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh

Hải Dương. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định chính

xác hơn thực trạng biện pháp quản lý phối hợp giữa trường THPT với trung tâm

GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương. Ngoài ra,

có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới tới thực trạng đó cũng như những

khuyến nghị của họ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có

thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Sở giáo dục, các đồng chí

hiệu trưởng, giáo viên, các nhà quản lý… để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề

xuất biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động phối hợp giữa trường THPT với

trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.

7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm

Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,

cấp thiết, khả thi của các biện pháp phối hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương đã đề xuất trong đề tài.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

Chương 2. Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa

bàn tỉnh Hải Dương.

Chương 3. Biện pháp phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bàn tỉnh Hải Dương.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG THPT VỚI

TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo viên

1.1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo là người tổ chức,

hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng giáo dục.

Ủy ban quốc tế và giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng định

thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn

phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển độ ngũ GV về cả số lượng

và chất lượng [19].

Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hằng năm đối với GV phổ thông

mới vào nghề. GV đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp

với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ GV chủ yếu thể hiện qua

lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên công tác,

trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [10].

Ở Philipin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo bồi dưỡng GV 10 năm

(1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút những HS

trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm cho GV mới ra

trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với GV mới. Thể chế hóa và củng cố việc

bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của

nghề dạy học và vị thế của GV trong xã hội [11].

Đối với Cộng hòa Pháp, một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển ở

Châu Âu đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho GD. Trong đó có đề cập đến công tác

đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên GV. Mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ đối với

công tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV giảm từ 15 giờ

xuống 14 giờ/tuần. Nhưng GV phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà trường để nghiên

cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt đông giảng dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là

132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD được chú trọng [11].

Tác giả xin điểm qua một vài công trình nghiên cứu như sau:

(1) William E. B. (Mỹ) “Handbook for developing competency-based training

programs” [24]. (Tạm dịch là: Sổ tay cho việc phát triển các chương trình đào tạo dựa

trên năng lực ). Mục đích của cuốn sách này là giúp phát triển có hiệu quả các

chương trình giáo dục và đào tạo. Nó dành cho các giảng viên, người làm công tác

đào tạo, các nhà nghiên cứu và những người tham gia vào việc đào tạo nghề trong các

tổ chức. Cuốn sách này đưa ra những gợi ý làm thế nào để phát triển các chương trình

dựa trên năng lực, bao gồm: Mô tả rõ chuẩn đầu ra, sắp xếp chúng một các cẩn thận

theo một trình tự. Xây dựng chương trình cẩn thận bằng cách phân loại tài liệu, sắp

xếp và tập hợp thành một gói chương trình hoàn chỉnh. Xác định mục tiêu của

chương trình là hướng vào việc học của người học chứ không hướng vào hoạt động

dạy. Chương trình sẽ đảm bảo rằng người học có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ sau khi

tốt nghiệp và tham gia vào hoạt động nghề nghiệp. Chương trình được cá nhân hoá

để mỗi người có thể tự hoàn thành công việc bằng cách tìm hiểu nhận thức vấn đề và

đề xuất cách giải quyết một vấn đề. Và cuối cùng, có thể đánh giá được hiệu quả đào

tạo với từng cá nhân người học, người học cũng có thể tự đánh giá được mức độ đạt

được của bản thân so với mục tiêu của chương trình.

(2) Tác giả Tian Ye (Trung Quốc) đề cập đến chƣơng trình phát triển năng lực

cho giảng viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề ở Bắc Kinh - Trung Quốc, đây

là một dự án đặc biệt của chính quyền địa phương nhằm mục đích cải thiện việc giảng

dạy ở bậc chuyên nghiệp [23]. Trong đó, năng lực thực hành sư phạm của giảng viên

được đặc biệt quan tâm. Uỷ ban giáo dục thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) và sở tài

chính hợp tác tiến hành các dự án từ năm 2007 đến năm 2010. Chương trình phát triển

năng lực bao gồm chín kế hoạch, bao gồm: Đào tạo tại chức, xây dựng đội ngũ giảng

viên, xây dựng cơ sở vật chất, tuyển dụng giảng viên trợ giảng, … Chương trình được

tiến hành trong tất cả các trường đào tạo kỹ thuật - dạy nghề ở Bắc Kinh để nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất lượng tổng thể và phát triển giáo dục và đào tạo nghề.

Điểm qua những nghiên cứu trên có thể nhận thấy: đào tạo theo tiếp cận năng

lực là một xu hướng được nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở

nhiều góc độ khác nhau và ứng dụng vào quá trình dạy học ở các trường đại học,

chuyên nghiệp, trường THPT. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi quốc gia mà lý thuyết này

được thay đổi cho phù hợp.

Qua đó cho thấy các nước trên thế giới, dù là những nước chậm phát triển,

nước đang phát triển hay nước phát triển thì công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ

GV được đặc biệt quan tâm.

1.1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, đội ngũ GV giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng

và hiệu quả giáo dục.

Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao

chất lượng đội ngũ GV. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực

hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và

chuẩn hóa đội ngũ GV cũng như cán bộ QLGD” [19].

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới căn

bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội

hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội

ngũ GV và CB QLGD là khâu then chốt” [9].

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã đề ra các giải pháp phát

triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo, trong giải pháp này

khẳng định: “…đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi

dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ sức thực hiện đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015” [7].

Bên cạnh đó, những công trình nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng GV kể đến như:

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào du khó khăn đến

đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ,...) để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ” [3].

Tác giả Hồ Phương Lan trong cuốn “Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường

hiệu quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế” đã nêu lên những yêu cầu về xây dựng và

phát triển đội ngũ, việc tăng cường, quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ [13].

Tác giả Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện

nay” đăng trên tạp chí giáo dục số 176, trong đó đã đề cập đến thực trạng của công

tác bồi dưỡng GV hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng

đào tạo bồi dưỡng [14].

1.1.2. Những nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong bồi dưỡng GV

Tại hội thảo “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với

các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn

bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015” [9] nhiều tác giả thống nhất một trong

những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo trong trường sư phạm là xây

dựng mối quan hệ thường xuyên, gắn bó chặt chẽ giữa trường sư phạm với trường

phổ thông - nơi trực tiếp tiếp nhận và sử dụng sản phẩm đào tạo của trường. Trong đó,

mỗi tác giả đề xuất nội dung, mức độ và hình thức phối hợp khác nhau.

Quan điểm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa trường sư phạm với trường

phổ thông được tác giả Tôn Quang Cường sử dụng trong việc đề xuất mô hình kết nối

trong thực tập sư phạm, theo đó, hoạt động thực tập sư phạm ở trường sư phạm được

đổi mới theo hướng tiến hành 4 giai đoạn (Kết nối, trải nghiệm, ứng dụng và phát triển

nghề nghiệp), trong đó mỗi giai đoạn đều đặt ra yêu cầu có sự liên kết chặt chẽ với

trường phổ thông trong việc tổ chức, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện… [9, 15].

Hoạt động liên kết đã để lại những kinh nghiệm thiết thực cần tổng kết và phát

huy, nâng cao vai trò các trung tâm GDTX trong đào tạo liên kết ở các bậc học, cấp

học hình thức học khác nhau.

Trong Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009) tại khoản 1

điều 4 quy định: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục

thường xuyên”, điều 44 quy định “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm

vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,

nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống, tìm việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm, tự tạo việc làm và thích nghi đời sống với đời sống xã hội” [16].

Các báo cáo tổng kết giáo dục thường xuyên hàng năm của Bộ Giáo dục và

Đào tạo cũng đã đề cập đến quản lý công tác phối hợp bồi dưỡng giáo viên theo hình

thức liên kết, nhưng còn rất ít công trình nghiên cứu có hệ thống, có thực nghiệm tại

một cơ sở giáo dục cụ thể. Mặc dù có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về công

tác bồi dưỡng GV, phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng giáo viên nhưng

chưa có công trình nghiên cứu nào về công tác phối hợp giữa các trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các bài viết và công trình nghiên cứu trên là

những cơ sở lý luận quý báu, cung cấp những thông tin, kiến thức và nội dung giúp tác

giả tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp phù hợp nâng cao

hiệu quả phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Năng lực giáo viên, hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên

1.2.1.1. Khái niệm năng lực giáo viên

Khi nói đến năng lực là khả năng đạt được kết quả trong hoạt động nào đó.

Muốn hoạt động đạt hiệu quả thì cá nhân thực hiện hoạt động ấy phải có những phẩm

chất tâm lý nhất định phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó.

Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm,

thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất

định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.

Như vậy, năng lực là sự kết hợp, hòa trộn giữa tiềm năng của cá nhân với sự

đòi hỏi của nhiệm vụ và yếu tố văn hóa cùng những đặc điểm cụ hể của bối cảnh để

hoàn thành một công việc nhất định.

Năng lực sư phạm của GV là cách thức tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động

giảng dạy và giáo dục. Năng lực sư phạm của GV là khả năng vận dụng tổng hợp,

kiến thức, kĩ năng sư phạm, thái độ của GV sư phạm nhằm tổ chức thực hiện có hiệu

quả hoạt động dạy học và giáo dục nghề nghiệp cho học sinh sư phạm theo yêu cầu,

chức năng, nhiệm vụ được giao.

Năng lực sư phạm của GV phải thể hiện qua việc tổ chức thực hiện hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề nghiệp của họ nhưng phải theo yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao. Nghĩa

là người GV phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động nghề nghiệp,

hiểu rõ những yêu cầu của lao động nghề nghiệp đặt ra (yêu cầu về phẩm chất, năng

lực), từ đó có thể tổ chức thực hiện hoạt động giảng dạy và giáo dục nghề nghiệp cho

sinh viên một cách phù hợp, đúng hướng.

1.2.1.2. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên

Bồi dưỡng GV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên

môn và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV.

Theo từ điển giáo dục học: “Bồi dưỡng giáo viên được coi là hoạt động đào

tạo lại, giúp GV cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những

phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao

thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm”.

Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hoàn thiện và nâng cao trình độ chính trị,

chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ

sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.

Như vậy, bồi dưỡng là việc hướng đội ngũ GV vào việc duy trì và hoàn thiện

kết quả thực hiện công việc hiện có, đang diễn ra. Đào tạo đội ngũ GV, được hiểu là

hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV,

hướng vào việc hình thành các kỹ năng cho các công việc trong tương lai, trách

nhiệm cao hơn, nặng nề và phức tạp hơn.

1.2.2. Khái niệm phối hợp

Theo Từ điển Tiếng Việt (1995), phối hợp được xác định như sau: “Phối hợp

là cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau”. Phối hợp là hoạt động cùng nhau

của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung.

Như vậy, phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con người, bộ

phận, phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục

tiêu chung của tổ chức.

Từ khái niệm trên cho thấy, hoạt động phối hợp nhằm giúp cho mỗi hoạt động

của từng cá nhân hoặc từng bộ phận được thống nhất. Bên cạnh đó, hiệu quả của hoạt

động phối hợp còn phụ thuộc vào tính chất công việc và mối quan hệ trong từng bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phận của tổ chức.

Ngoài ra, các nghiên cứu trước đó còn cho thấy, để đạt được hiệu quả đối với

hoạt động phối hợp, các tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng các kênh thông tin phản hồi giữa các bộ phận, phân hệ.

- Duy trì được các mối liên hệ thường xuyên giữa các bộ phận.

Ngoài việc xử dụng các biện pháp kể trên, nhà QL cũng cần nắm vững và sử

dụng kết hợp nhuần nhuyễn một số công cụ như kế hoạch hóa, hệ thống tiêu chuẩn,

các tiêu chí đánh giá, quản lý văn hóa tổ chức,…

1.2.3. Phối hợp giữa Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh với trường Trung học phổ thông trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

Từ các khái niệm nêu trên có thể hiểu công tác phối hợp giữa trung tâm

GDNN-GDTX với trường THPT trong bồi dưỡng năng lực GV là hoạt động liên kết,

hỗ trợ lẫn nhau giữa trung tâm GDNN-GDTX với trường THPT trong việc hoàn thiện

và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm

nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của

đội ngũ giáo viên THPT.

Khi nói Hiệu trưởng THPT phối hợp với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo

dục thường xuyên trong bồi dưỡng năng lực giáo viên là nói đến hoạt động của hiệu

trưởng, của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với Trung tâm giáo dục nghề

nghiệp-giáo dục thường xuyên thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực GV, đồng

thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ động, tích cực của nhà trường trong hoạt động này.

Để phối hợp có hiệu quả, hiệu trưởng phải xác định những lĩnh vực hoạt động chung;

trong mỗi lĩnh vực ấy nội dung phối hợp là gì? mỗi tổ chức phải làm gì? có trách

nhiệm nào?

1.3. Hoạt động bồi dưỡng GV trung học phổ thông

1.3.1. Yêu cầu năng lực đối với giáo viên THPT để thực hiện chương trình giáo

dục phổ thông 2018

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ và mục tiêu, yêu cầu,

nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông mới, theo các công đoạn hành nghề,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GV có 7 nhóm năng lực cần thiết.

Thứ nhất, GV phải có năng lực tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục để

dạy học và giáo dục phù hợp. Theo đó, GV phải biết sử dụng các phương pháp thu

thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu cá nhân học sinh như: về thể chất, tâm lý,

đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng học tập...

Ngoài ra, GV phải tìm hiểu đặc điểm môi trường nhà trường, cộng đồng và sử

dụng kết quả tìm hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh.

Thứ hai, GV phải có năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách

học sinh. Cụ thể là: Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức và

phát triển tập thể lớp trở thành một tập thể lành mạnh, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng

tiến bộ.

Có phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm; giáo

dục học sinh cá biệt; có phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức

của học sinh; có kỹ năng tư vấn và tham vấn cho học sinh và cha mẹ học sinh về các

vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện đạo đức của các em.

Thứ ba, GV phải có năng lực dạy học môn học trong chương trình giáo dục.

Cụ thể là: Nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy; biết lập các

loại kế hoạch dạy học;

Biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh thực hiện phân hóa, cá nhân hóa

và rèn luyện kỹ năng học tập cho các em; sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt

là công nghệ thông tin và truyền thông; có kiến thức, kỹ năng về kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của học sinh...

Thứ tư, GV phải có năng lực giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và

giáo dục. Cụ thể là: Biết giao tiếp với học sinh, phụ huynh, với đồng nghiệp và với

cộng đồng: cởi mở, thân thiện, gây được niềm tin với đối tượng giao tiếp, biết lắng

nghe, kiềm chế bản thân, biết thuyết phục người khác…

Thứ năm, GV phải có năng lực đánh giá trong giáo dục. Cụ thể là: Có kỹ năng

thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt được các năng

lực cần hình thành và phát triển ở học sinh.

Biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn bảo đảm khách quan, chính xác về

học sinh; biết sử dụng hợp lý kết quả đánh giá định tính và định lượng vào quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy học, giáo dục học sinh; có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá.

Thứ sáu, GV phải có năng lực hoạt động xã hội. Biết cách tuyên truyền, vận

động những người xung quanh tham gia vào các hoạt động phát triển cộng đồng, xây

dựng môi trường văn hóa - xã hội bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau; biết

chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.

Thứ bảy, GV phải có năng lực phát triển nghề nghiệp. Biết xây dựng kế hoạch

tự học, tự bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và có phương pháp, kỹ năng tự học;

biết phát hiện vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục và thiết kế đề tài nghiên cứu

giải pháp giải quyết.

Bảy nhóm năng lực trên cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người GV trong

nhà trường phổ thông hiện đại.

Ngoài ra, để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới, đối với giáo viên,

việc thực hiện chương trình sẽ nảy sinh những vấn đề cần giải quyết như thay đổi cơ

cấu đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học Cơ sở, giáo viên ở cấp học này phải

chuyển từ dạy đơn môn sang dạy môn học có tính tích hợp rộng. GV cần được trang

bị kỹ năng vận dụng các phương pháp dạy học đáp ứng đổi mới chương trình theo

định hướng tích hợp, phát triển năng lực; kỹ năng phát triển chương trình nhà trường,

chương trình môn học; kỹ năng kiểm tra - đánh giá theo định hướng phát triển năng

lực; kỹ năng thiết kế các dự án, chủ đề dạy học tích hợp, nghiên cứu khoa học cho

học sinh; kỹ năng soạn các tiêu chí, tham gia đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh;

kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; kỹ năng nhận ra và giải quyết các

tình huống giáo dục; xây dựng các chủ đề giáo dục phù hợp địa phương; kỹ năng

tham vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp…

1.3.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh

Bồi dưỡng đội ngũ GV THPT là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn thiện

trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao

nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại

hình bồi dưỡng nào cũng không nằm ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho GV, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại háo đất nước.

Tùy theo từng nhu cầu đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc mà đề ra

những mục tiêu bồi dưỡng cụ thể phù hợp. Hiện nay, công tác bồi dưỡng GV THPT

chủ yếu tập trung đạt các mục tiêu sau:

Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo quy định.

Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn.

Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên môn

nghiệp vụ, năng lực sư phạm,…

Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo

chương trình, sách giáo khoa mới.

Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học,…

đáp ứng tiêu chuẩn ngạch GV THPT.

Ngoài những mục tiêu cơ bản trong hoạt động bồi dưỡng GV ở TTGDNN -

GDTX cấp tỉnh, chương trình giáo dục phổ thông mới có dạy tích hợp, trong khi giáo

viên hiện nay đa phần được đào tạo đơn môn. Vì vậy, khi bồi dưỡng giáo viên, không

chỉ đặt vấn đề đổi mới phương pháp mà phải chú trọng trang bị kiến thức cần thiết

cho giáo viên.

1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh

Công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã đặt ra những yêu cầu mới

đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên, nội dung bồi dưỡng chuyển từ bồi dưỡng

nặng về kiến thức sang việc bồi dưỡng nâng cao năng lực. Dựa trên những yêu cầu

của chương trình giáo dục THPT, khung năng lực mà giáo viên cần đạt được và yêu

cầu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong giai đoạn mới, các nội dung bồi dưỡng

xoay quanh các nội dung cơ bản sau đây:

- Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề

Trong giáo dục hiện nay ở Việt Nam, tích hợp và phân hóa là hai yêu cầu cần

được quán triệt đồng thời, thống nhất nhưng khác nhau ở các cấp học và trình độ đào

tạo; được chú ý cả mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục.

Quan điểm về dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề được coi là một trong

những nội dung trọng tâm của việc xây dựng chương trình phổ thông giai đoạn hiện

nay, không những yêu cầu sự thay đổi về chương trình và sách giáo khoa mà còn thay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đổi về quan niệm và kĩ thuật dạy học. Theo đó, việc bồi dưỡng các kĩ năng dạy học

tích hợp và dạy học theo chủ đề là rất quan trọng. Do đó, ngay từ khâu xây dựng

chương trình đến khâu đào tạo, việc bồi dưỡng kĩ năng dạy học tích hợp và dạy học

phân hóa sẽ có tác động tích cực đến quá trình dạy học và giáo dục.

Thách thức đặt ra cho cả người dạy và người học đó chính là năng lực tiếp cận

cái mới. Chủ đề tích hợp liên môn thường được coi là những chủ đề có nội dung kiến

thức liên quan đến hai hay nhiều môn học thể hiện ở sự ứng dụng chúng trong cùng

một hiện tượng trong tự nhiên hay xã hội.

- Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng địa phương và

các tổ chức xã hội để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục học

sinh và quản lý học sinh.

Để công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản lý,

giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, cần nâng cao nhận thức của giáo viên về ý nghĩa, vai trò của

công tác phối hợp ba môi trường nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản lý,

giáo dục học sinh; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi GV đối với việc phối

hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội để tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục học sinh và quản lý học sinh. Bên cạnh

đó, cần hướng dẫn các giáo viên THPT về kỹ năng, phương pháp thiết lập và duy trì

mối liên hệ với phụ huynh và gia đình, tăng cường sự tham gia của phụ huynh và gia

đình vào các hoạt động của trường lớp.

- Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới.

Bồi dưỡng cho giáo viên THPT về năng lực xây dựng và phát triển chương

trình giáo dục phổ thông là nhiệm vụ không thể thiếu trong việc bồi dưỡng năng lực

đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Trong

hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh, các hoạt động giáo dục cần được

khai thác đúng tinh thần phát triển năng lực. Các môn học mới, các hoạt động giáo

dục phải đảm bảo được tiếp cận có căn cơ, đảm bảo việc hiểu bản chất hoạt động và

các đặc trưng của chúng. Ngoài ra, việc hiểu đúng và đảm bảo đúng tính chất “dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tích cực, học chủ động” hay “active learning and active teaching” phải trọn vẹn.

Trong kế hoạch dạy học, lõi của nó cần đảm bảo là đường dẫn từ mục tiêu đến các

hoạt động mà trong đó hoạt động học là trọng tâm cần khai thác.

- Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong dạy học, giáo

dục và quản lý trường học nhằm khai thác tốt những tài liệu chưa dịch sang tiếng Việt.

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học nói chung, dạy ngoại

ngữ nói riêng được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới, dạy học qua mạng máy

tính cho phép mở rộng không gian và giới hạn tương tác, giúp người học chủ động,

không bó hẹp trong bốn bức tường lớp học. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong

dạy học đang trên đà phát triển dù đang ở giai đoạn đầu so với tiến trình chung của

thế giới.

Nội dung bồi dưỡng cần thiết thực và có tính ứng dụng cao. Có thể xây dựng

các nhóm nội dung bồi dưỡng:

1/ Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về CNTT.

2/ Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT để dạy học cho giáo viên THPT.

3/ Bồi dưỡng thiết kế web, blog cho dạy học trực tuyến.

Phương pháp bồi dưỡng nên tạo điều kiện cho giáo viên được “trải nghiệm”

thực hành các nhiệm vụ như thực tế dạy học; tránh tình trạng giáo viên đến chỉ để

nhìn và nghe. Cần quản lý hiệu quả các khâu kiểm định, đánh giá quá trình bồi dưỡng

năng lực CNTT. Khâu này cần được thực hiện chặt chẽ, công bằng và khách quan,

tạo động lực để giáo viên THPT tự học, tự bồi dưỡng đạt chuẩn.

Ngoài ra, năng lực sử dụng CNTT khác với các năng lực khác, luôn phải được

cập nhật và tự đổi mới. Tránh tình trạng giáo viên sau khi đạt chuẩn và được cấp

chứng chỉ về CNTT là coi như hoàn thành nhiệm vụ. Nhà quản lý phải tạo cơ chế,

khuyến khích, giáo viên THPT đi đầu trong ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

- Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên THPT.

Sản phẩm của lao động sư phạm là những nhân cách theo mô hình mà xã hội

đòi hỏi ở giáo dục nhà trường. Lao động của nhà giáo biến con người sinh học thành

con người xã hội, tức là thành những nhân cách như là động lực có tính quyết định sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển kinh tể xã hội. Như vậy, giáo viên phải có năng lực hoạt động xã hội. Biết

cách tuyên truyền, vận động những người xung quanh tham gia vào các hoạt động

phát triển cộng đồng, xây dựng môi trường văn hóa - xã hội bằng nhiều hình thức,

phương pháp khác nhau, biết chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.

Trong hoạt động bồi dưỡng cần thiết kế chương trình đào tạo giáo viên phù

hợp với các yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới. Cần tăng cường

đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cảm xúc - xã hội cho giáo viên. Đẩy mạnh đào tạo nghiệp

vụ sư phạm, đạo đức nghề nghiệp nhà giáo thông qua các hoạt động bồi dưỡng theo

hình thức trải nghiệm.

- Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh THPT trong học tập, sinh hoạt.

Qua hoạt động bồi dưỡng nhằm giúp giáo viên ở trường phổ thông có nhận

thức đúng về tư vấn học đường, đồng thời, nắm được những kỹ năng cơ bản của công

tác tư vấn tâm lý học sinh để vận dụng trong việc tham vấn, hướng dẫn, hỗ trợ về tâm

lý, giáo dục, hướng nghiệp, công tác xã hội học đường cho học sinh THPT.

1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

1.3.4.1. Đặc điểm dạy học cho người lớn

Phương pháp bồi dưỡng GV THPT phải là phương pháp dạy học cho người

lớn, là những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải

linh hoạt, phù hợp, thiên về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn

khai thác nhiều kênh thông tin.

Xuất phát từ vị thế và vai trò của người lớn, học tập của người lớn có động cơ,

nhu cầu và đặc điểm hoàn toàn khác so với trẻ em. Học tập của người lớn có tính mục

đích rõ ràng, cụ thể và có tính thực dụng cao. Học tập của người lớn hoàn toàn mang

tính chất tự nguyện. Người lớn luôn so sánh đối chiếu những điều được học, được

nghe với những hiểu biết, kinh nghiệm đã có của bản thân. Những kinh nghiệm này

có thể hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận thức của họ.

Tóm lại, xuất phát từ đặc điểm khác biệt của người lớn so với trẻ em, từ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất học tập của người lớn, việc học của người lớn sẽ có hiệu quả nhất khi:

- Thực hành (học qua làm), khi thông qua giải quyết các vấn đề, các tình

huống có thật trong cuộc sống và sản xuất, trong công tác của họ, khi người lớn tự

phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận.

- Kiến thức mới được gắn với những hiểu biết, kinh nghiệm trước đây của

mình (dựa vào vốn kinh nghiệm).

- Trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau (học hợp tác).

Dạy học người lớn không phải hoàn toàn khác so với dạy học trẻ em, nhưng

không thể giống hoàn toàn bởi người lớn và học tập của họ có một số đặc điểm khác

biệt so với trẻ em. Dạy học người lớn không thể nằm ngoài xu thế đổi mới quan niệm

dạy học hiện nay. Đó là xu thế đổi mới về quan niệm dạy học: Dạy học tích cực/tham

gia; Dạy học bằng cách khám phá; Dạy học đối thoại; Dạy học theo hợp đồng/nhu

cầu; Dạy học tập trung vào nhóm/dạy học hợp tác; Dạy học tập trung vào quá trình;

Dạy học tập trung vào việc học; Dạy cách học.

1.3.4.2. Các phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đối tượng

Việc lựa chọn hướng tiếp cận và phương pháp giảng dạy phù hợp với người

lớn là rất quan trọng để khắc phục những yếu điểm và phát huy những thế mạnh. Lựa

chọn nội dung dạy học có liên quan tới kinh nghiệm và những vấn đề mà họ gặp phải

cũng không kém phần quan trọng.

Phương pháp bồi dưỡng phải phù hợp với từng nội dung, kết hợp các phương

pháp thuyết trình, thảo luận và thực hành. Dành nhiều thời gian cho việc trao đổi theo

nhóm, soạn bài tập giảng, sử dụng thiết bị, thiết kế kiểm tra theo hướng đổi mới.

Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường THPT phối hợp với CBQL và

các bộ phận: đào tạo - bồi dưỡng; giáo vụ…) của TTGDNN - GDTX cấp tỉnh tổ chức

biên soạn các tài liệu, học liệu bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của

đội ngũ giáo viên, xây dựng băng hình các tiết dạy minh họa sử dụng chung đảm bảo

thống nhất về chương trình, nội dung và phương pháp.

Dựa vào hình tháp về mức độ lưu giữ thông tin trong trí nhớ, khi giảng dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho người lớn cần chú ý:

- Tạo nên một lớp học (không nhất thiết là phòng ốc có thể là hàm thụ hoặc

online) khang trang thích nghi cho sự học, có không khí thoải mái về tâm lý học tập

của GV, tạo sự tương tác, hợp tác giữa GV và báo cáo viên.

- Có thể mời GV tham gia việc xây dựng kế hoạch học tập dựa trên mục tiêu

của khóa học.

- Giúp GV xác định rõ khả năng của họ trong lĩnh vực mà họ đang theo học.

- Khuyến khích GV xác định mục tiêu học tập trong khóa học.

- Khuyến khích GV xác định tài liệu và việc sử dụng tài liệu để đạt được mục

tiêu học tập.

- Khuyến khích GV tham gia vào việc đánh giá kết quả học tập và phản hồi

mang tính xây dựng.

1.3.4.3. Các phương pháp bồi dưỡng GV tại TTGDTX cấp tỉnh

Tùy theo đặc điểm đối tượng người học và tình hình thực tế ở địa phương, nhà

quản lý có thể chỉ đạo giảng viên tham gia bồi dưỡng có thể lựa chọn các phương

pháp bồi dưỡng sau đây:

a. Phương pháp thuyết trình

Trong buổi tập huấn bồi dưỡng năng lực GV THPT, để thu hút sự chú ý của

mọi GV đòi hỏi báo cáo viên phối hợp giữa ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, phong cách và

sự tương tác trong quá trình thuyết trình, qua đó truyền đạt những nội dung kiến thức

không chỉ thông qua sách vở, ngôn ngữ khoa học mà còn bằng các ví dụ trực quan,

bằng các tình huống cụ thể để dẫn dắt các GV tìm hiểu vấn đề một cách chủ động và

sáng tạo, từ đó lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và toàn diện nhất.

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là chi phí thấp. Bằng cách thuyết trình,

người dạy có thể truyền đạt được nhiều thông tin đến người học trong một thời gian

ngắn. Phương pháp này còn dễ sử dụng vì người dạy có thể chủ động được về nhiều

mặt như nội dung, thời gian, tiến trình của bài giảng. Thuyết trình là phương pháp tốt

nhất khi sử dụng trong hoàn cảnh số lượng GV tham gia tập huấn đông và hạn chế về

thời gian và phương tiện giảng dạy. Thuyết trình là phương pháp truyền thống mà báo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cáo viên chuyển tải thông tin từ bài giảng đến GV. Phương pháp thuyết trình thường

được sử dụng với nguyên tắc là khuyến khích sử dụng giao tiếp hai chiều để huy

động tối đa sự tham gia của GV.

Tuy nhiên, yếu điểm của phương pháp thuyết trình ở chỗ không phải là một

phương pháp có hiệu quả, người học quá thụ động và khó tập trung tư tưởng. Thông

tin dễ đi theo một chiều do vậy cấp độ ghi nhớ và hiểu bài không cao.

b. Phương pháp dạy học hợp tác

Khi triển khai các hoạt động dạy học hợp tác trong bồi dưỡng GV THPT,

người dạy cần phải lựa chọn đa dạng các phương pháp dạy học có lợi thế trong việc

tạo ra sự tương tác giữa các người học với nhau, trong đó có thể quan tâm ứng dụng

một số phương pháp và kĩ thuật dạy học như:

- Phương pháp thảo luận nhóm

Trong hoạt động bồi dưỡng năng lực GV THPT, đối với phương pháp thảo

luận nhóm, báo cáo viên sẽ chia tập thể giáo viên thành nhiều nhóm nhỏ để tất cả các

thành viên đều được thảo luận và đưa ra ý kiến về vấn đề của nhóm đó. Báo cáo viên

nêu chủ đề thảo luận về kinh nghiệm giảng dạy hoặc một tình huống giả định nào đó,

giao câu hỏi và yêu cầu mỗi nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến chung của mỗi nhóm.

Trong thời gian trình bày quan điểm của mỗi nhóm, các nhóm lắng nghe, trao đổi ý

kiển về vấn đề cần thảo luận. Sau đó báo cáo viên tiến hành đánh giá kết quả thảo

luận của từng nhóm và đưa ra kết luận về vấn đề thảo luận.

Phương pháp thảo luận nhóm có rất nhiều ưu điểm vì vậy nó được thường

xuyên sử dụng trong dạy học người lớn. Với phương pháp này, người dạy có thể quan

sát được mức độ tiếp thu của người học để có những nhận xét và điều chỉnh nội dung

phù hợp. Thảo luận nhóm khuyến khích người học tham gia tích cực, nhất là những

người ít nói, nhút nhát, tăng tinh thần hợp tác và tương tác trong nhóm; Tạo điều kiện

để củng cố bài học và gây dựng mạng lưới như câu lạc bộ hoặc nhóm sở thích; Tạo

cơ hội cho người học đưa ra những thắc mắc và nhận được giải thích từ các người

học khác; Huy động trí tuệ, kinh nghiệm của mọi người để cùng đạt mục tiêu chung.

Cũng giống như các phương pháp dạy học khác, thảo luận nhóm cũng có một

số hạn chế nhất định. Có thể khó kiểm soát trong khi nhóm thảo luận và đôi khi biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành một cuộc tranh luận vô bổ nếu không có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn và giám

sát tốt. Một vài người học có thể lấn át các người học khác trong nhóm, tranh cãi

hoặc xung đột trong khi thảo luận dễ nẩy sinh; Thường mất nhiều thời gian và đôi khi

các điểm quan trọng lại gây khó hiểu và bị bỏ qua. Kỹ năng tốt và khả năng tự tin cao

sẽ hỗ trợ tích cực báo cáo viên nếu những trường hợp này xảy ra.

- Phương pháp dạy học nêu vấn đề

Phương pháp dạy học nêu vấn đề là một PPDH mà ở đó quá trình dạy - học được

tổ chức bằng cách tạo ra tình huống có vấn đề và triển khai quá trình giải quyết tình

huống có vấn đề đó nhằm tạo ra ở GV nhu cầu tự phát hiện và giải quyết các nhiệm vụ

học tập để tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành tư tưởng, thái độ.

Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho GV những khó khăn về lí

luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức

khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để

biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.

Trong buổi tập huấn bồi dưỡng GV THPT, với phương pháp dạy học nêu vấn

đề, báo cáo viên sẽ đặt ra những tình huống cụ thể, thú vị trong dạy học cũng như

trong đời sống thường ngày buộc mỗi giáo viên phải tự đưa ra cách giải quyết của

riêng mình, sau đó trình bày ý kiến trước tập thể. Từ thực tế trình bày ý kiến của từng

giáo viên trong buổi tập huấn, báo cáo viên chỉ ra những điều còn thiếu sót, cần bổ

sung, thay đổi khi thầy cô giảng dạy trước học sinh. Lời nhận xét, góp ý và những

điều chỉnh phù hợp giúp mỗi GV tự điều chỉnh kĩ năng giảng dạy trước học sinh.

Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư

duy sáng tạo cho GV THPT. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có

HS sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.

Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc

độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, GV sẽ huy động được tri

thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với nhau để tìm ra

cách giải quyết vấn đề tốt nhất.

- Phương pháp dạy học tình huống

Phương pháp dạy học tình huống là một trong những phương pháp tích cực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong dạy học hiện đại, hướng đến sự phát triển của người học. Phương pháp này là tổ

hợp các cách thức phối hợp thống nhất giữa báo cáo viên và GV. Trong đó báo cáo

viên tạo ra môi trường chứa đựng vấn đề học tập có tính thách thức bằng cách thiết kế

và ủy thác cho GV giải quyết tình huống dạy học; còn GV tiếp nhận tình huống dạy

học, tự lực, sáng tạo giải quyết tình huống, từ đó chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và phát

triển bản thân. Thông qua giải quyết những tình huống dạy học, GV có được khả

năng thích ứng tốt nhất với môi trường dạy học trong mọi hoàn cảnh.

c. Phương pháp quan sát thực tế (tham quan học tập)

Phương pháp quan sát thực tế là quá trình trao đổi kiến thức và kinh nghiệm

thông qua quan sát thực tế. Mục đích là phân tích các ví dụ điển hình về thực tế sản

xuất, giáo dục, mô hình điển hình về lĩnh vực nào đó và rút ra những bài học kinh

nghiệm, đưa ra những khuyến cáo để cải thiện tình hình thực tiễn. Tương tự như

phương pháp thảo luận nhóm, báo cáo viên sẽ chỉ đóng vai trò hướng dẫn, theo dõi hỗ

trợ các nhóm trong quá trình quan sát và tư vấn để GV đưa ra quyết định cuối cùng.

Đây là một trong những phương pháp sử dụng rất có hiệu quả và phù hợp với đối

tượng là người GV vì họ chính là những người tiến hành nghiên cứu, học hỏi và thay

đổi dựa trên những quan sát của mình.

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là có thể dùng để trao đổi nhiều nội

dung cùng một lúc. Sử dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả ứng dụng nội dung lý

thuyết vào thực tế. Thêm nữa, phương pháp này còn tạo được không khí hứng khởi,

sôi nổi cho GV tham gia và huy động nhiều giác quan của họ.

Hạn chế chính khi sử dụng phương pháp này là yêu cầu có nhiều thời gian và

chỉ áp dụng với số lượng GV ít.

d. Phương pháp giảng dạy thực hành

Phương pháp giúp GV hiểu rõ hơn vì sử dụng kết hợp nhiều giác quan. Đây là

một trong những phương pháp mà mức độ ghi nhớ và chuyển tải thông tin từ tập huấn

thành kiến thức và kinh nghiệm của GV đạt kết quả cao nhất.

Ưu điểm nổi bật của phương pháp giảng dạy thực hành là trao đổi kinh nghiệm

về những nội dung mang tính kỹ thuật thực hành, kỹ năng để tăng mức độ hiểu và

nhớ cho GV. Với phương pháp này, GV có thể kiểm chứng thông tin bằng cách trực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiếp thực hiện thao tác vì vậy tính ứng dụng nội dung học tập vào thực tế sản xuất cao.

Sử dụng phương pháp giảng dạy thực hành có những hạn chế như đòi hỏi chi

phí tương đối cao về nguyên vật liệu, phạm vi áp dụng tương đối bị hạn chế, báo cáo

viên phải có kỹ năng trình diễn tốt và chỉ áp dụng với số ít GV.

e. Phương pháp tư vấn

Tư vấn là quá trình cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan để giúp người cần

tư vấn đưa ra quyết định. Tư vấn có thể ở dạng tư vấn cho nhóm hoặc cho cá nhân.

Phương pháp tư vấn được sử dụng với nguyên tắc gợi mở hướng giải quyết mà không

phải là quyết định thay cho GV. Chính vì vậy quá trình phân tích để đi đến tư vấn của

báo cáo viên phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và thực tế.

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là tạo cho GV tính chủ động và sáng

tạo trong quá trình đưa ra quyết định. Từ đó vấn đề có thể được giải quyết một cách

có hiệu quả và hữu ích cho GV. Phương pháp tư vấn thường được sử dụng với những

nội dung liên quan đến giải quyết vấn đề hiện tại, khi GV đang yêu cầu và tìm kiếm

những tư vấn. Sử dụng phương pháp này còn nâng cao khả năng tự xác định vấn đề

của GV và hỗ trợ họ trong quá trình đề xuất nhu cầu của mình.

Phương pháp tư vấn có những yếu điểm là chất lượng tư vấn phụ thuộc rất

nhiều vào kỹ năng, kiến thức và mức độ nhạy bén của báo cáo viên. Phương pháp này

khó áp dụng khi có số lượng GV đông và thời gian ít.

1.3.5. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

Các hình thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên phổ biến từ trước đến nay ở nước ta

gồm: Bồi dưỡng tập trung cả nước, bồi dưỡng tập trung theo khu vực vùng miền, sở,

phòng, bồi dưỡng tại chỗ theo đơn vị trường, cụm trường, bằng tự học của GV, bồi

dưỡng từ xa bằng tài liệu và giáo trình điện tử, qua mạng trực tuyến. Trong đó:

1.3.5.1. Hình thức bồi dưỡng tập trung

Thực hiện bồi dưỡng tập trung; hướng dẫn giáo viên tự học, thực hành, hệ

thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung BDTX đáp ứng

nhu cầu của giáo viên trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ quản

lý có cơ hội được trao đổi, chia sẻ, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỹ năng thực hành [11].

Thời lượng, số lượng giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng tập trung được

thực hiện theo phân cấp quản lý nhưng phải bảo đảm các yêu cầu về mục đích, yêu

cầu cần đạt, nội dung, phương pháp, thời lượng bồi dưỡng được quy định trong

Chương trình BDTX [11].

1.3.5.2. Hình thức bồi dưỡng tại chỗ

Là hình thức tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi giáo viên đang công tác

thông qua các phương thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường sinh hoạt chuyên môn và dự

giờ thăm lớp. Các hoạt động bồi dưỡng GV theo theo hình thức bồi dưỡng tại chỗ

được tổ chức bằng cách phân công giáo viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong nhà

trường kèm cặp, giúp đỡ những GV mới ra trường, những GV còn hạn chế về chuyên

môn nghiệp vụ.

1.3.5.3. Hình thức bồi dưỡng từ xa

Thực hiện bồi dưỡng từ xa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng internet cho giáo viên, cán bộ quản lý bảo

đảm các yêu cầu về mục đích, yêu cầu cần đạt, nội dung, phương pháp, thời lượng

bồi dưỡng được quy định trong Chương trình BDTX và các quy định tại Quy chế này.

Bên cạnh đó, mỗi giáo viên cần tự bồi dưỡng cho mình bằng cách tự tìm hiểu

chương trình GDPT của môn học; Xây dựng và phát triển chương trình môn học của

nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; Xây dựng kế

hoạch tự học, tự bồi dưỡng. Học tập thông qua trải nghiệm… Dù là hình thức nào thì

tự học, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng tại chỗ theo đơn vị từng trường học là quan trọng,

khả thi và cho hiệu quả cao nhất.

Nguyên tắc tự học được quán triệt không chỉ ở hình thức bồi dưỡng tại chỗ, tại

nhà, mà cả trong hình thức bồi dưỡng tập trung theo từng đợt tại cấp trung ương, cấp

sở, vùng miền. Theo đó thảo luận nhóm, tự nghiên cứu giải quyết vấn đề theo các bài

tập, đề án, dự giờ rút kinh nghiệm,… là các phương pháp chủ yếu.

1.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trung học phổ thông ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh

Đánh giá kết quả bồi dưỡng nhằm xác định thực trạng hiệu quả công tác bồi

dưỡng, rèn luyện kỹ năng tự đánh giá của giáo viên tham gia bồi dưỡng để giáo viên

tự hoàn thiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của mình.

Xây dựng bộ công cụ đánh giá: Bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả nội

dung bồi dưỡng theo hình thức tập trung; bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả các

nội dung bồi dưỡng theo hình thức qua mạng Internet.

Hiệu quả việc bồi dưỡng được đánh giá qua việc theo dõi giám sát trong tất cả

chương trình học tập. Kết quả của công tác bồi dưỡng cũng cần được sử dụng trong quá

trình đánh giá giáo viên thì hiệu quả của công tác bồi dưỡng mới đích thực có giá trị.

Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá phụ thuộc vào từng nội dung và đối

tượng cũng như thời điểm bồi dưỡng. Các cơ sở đào tạo thực hiện nhiệm vụ bồi

dưỡng trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng; việc kiểm tra, đánh giá được

thực hiện đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức: bài kiểm tra viết, bài thu hoạch,

báo cáo chuyên đề, phỏng vấn trực tiếp, trắc nghiệm khách quan, quan sát trực tiếp

lớp học, trả lời câu hỏi,…

1.4. Phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV

1.4.1. Tầm quan trọng của phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN -

GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT

-Vị trí, vai trò của trường trung học phổ thông:

+ Vị trí của trường trung học phổ thông: Trường trung học phổ thông là cơ sở

giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có

tài khoản và con dấu riêng.

+ Vai trò của trường trung học phổ thông: Tổ chức giảng dạy, học tập và các

hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho

cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội

dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng

giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học

sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp

với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của

Nhà nước.

Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

-Vị trí, vai trò của trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh:

+ Vị trí của trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh: Trung tâm giáo dục thường

xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm

giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp

huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau

đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh). Trung tâm giáo dục

thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

+ Vai trò của của trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh:

Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ

năng, chuyển giao công nghệ.

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao

gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin -

truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương

trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số

cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm

của địa phương.

Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với

sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.

Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung

học cơ sở và trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính

sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.

Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản

xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.

Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.

Do vậy việc phối hợp giữa trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh với trường THPT có ý nghĩa quan trọng trong bồi dưỡng năng lực cho

giáo viên.

Công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT mở ra cơ hội thuận lợi cho đội ngũ GV

THPT tại địa phương có cơ hội được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao

chất lượng giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay.

Phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực cho giáo viên THPT góp phần tạo nên nguồn lực cán bô ̣khoa học tại

chỗ để đáp ứng, phục vụ tại địa phương, cho ngành, đội ngũ GV tại địa phương có thể

đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực sư phạm trong giai đoaṇ phát triển và hội nhập

quốc tế.

Phối hợp giữa nhà trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh giúp tìm hiểu,

xác định được nhu cầu bồi dưỡng của GV THPT. Để có thể thực hiện tốt vai trò bồi

dưỡng năng lực GV, TTGDNN - GDTX cấp tỉnh cần nắm bắt nhu cầu, cung cấp tài

liệu phù hợp, bồi dưỡng phát triển năng lực… cho GV THPT. Vì vậy, để thực hiện

được các nhiệm vụ này, một trong những cách thức hiệu quả đó là TTGDNN - GDTX

cấp tỉnh phải thông qua các trường THPT, phối hợp với các nhà trường THPT để có

thể nắm bắt được thông tin về thực trạng và nhu cầu bồi dưỡng GV, từ đó có biện

pháp phù hợp.

Thông qua phối hợp, các trường THPT và TTGDNN - GDTX cấp tỉnh được

trao đổi hoạt động và thông tin với nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện tốt các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng GV, từ đó hiệu quả bồi dưỡng được nâng cao.

Việc phối hợp giữa trường THPT với các TTGDNN - GDTX cấp tỉnh đem lại

lợi ích cho cả hai phía.Trường THPT nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục học

sinh; trung tâm bồi dưỡng GV nâng cao được chất lượng đào tạo năng lực sư phạm

GV; bởi chất lượng chuyên môn tốt, chất lượng hướng dẫn năng lực sư phạm cũng sẽ

được nâng cao.

Phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX trong công tác bồi dưỡng

năng lực cho GV hướng đến mục đích chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình giáo

dục phổ thông mới.

Công tác phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX trong công tác

bồi dưỡng năng lực cho GV đã giúp cho học viên chiếm lĩnh nội dung kiến thức một

cách chủ động, giúp cho GV có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn để bổ

sung, hoàn thiện bài giảng của mình.

Việc hợp tác giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX trong công tác bồi

dưỡng năng lực cho GV giúp thống nhất giữa nhà trường và trung tâm bồi dưỡng GV

về mục tiêu, nội dung, phương thức và quy trình thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng

lực GV THPT.

Việc hợp tác giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX trong công tác bồi

dưỡng năng lực cho GV giúp các trung tâm bồi dưỡng GV và các nhà trường THPT

triển khai một cách đồng bộ, nhất quán các nội dung, hình thức và phương pháp bồi

dưỡng năng lực GV nhằm đạt được những mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra trước đó.

Năng lực cần bồi dưỡng cho giáo viên tại TTGDNG-GDTX bao gồm hai

nhóm năng lực đó là năng lực dạy học và năng lực giáo dục học sinh, năng lực dạy

học thì được chia làm hai nhóm là nhóm năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động dạy

( nhóm năng lực đặc thù) và các năng lực chung khác. Năng lực giáo dục học sinh

bao gồm năng lực lập kế hoạch giáo dục và năng lực tổ chức hoạt động giáo dục

1.4.2. Nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

1.4.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT

với với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực giáo viên

Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích yêu cầu hoạt động phối hợp giữa các

trường THPT và trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên bắt buộc phải có mục đích và phải được định hướng theo mục đích

ấy trong suốt quá trình hoạt động bồi dưỡng diễn ra. Nó bảo đảm cho cả quá trình

hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên đi đúng hướng, không có những bước đi

sai lầm hoặc thừa thãi. Công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi

dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên là một hoạt

động mang tính lâu dài và liên tục vì vậy các hoạt động giáo dục phải phong phú, đa

dạng, linh hoạt. Nên các nhà CBQL phải mềm dẻo, uyển chuyển trong việc lựa chọn

và vận dụng các hoạt động phối hợp để đạt được kết quả cao nhất trong bồi dưỡng

năng lực GV THPT.

1.4.2.2. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các bên liên quan

Sự phối hợp trong hoạt động phân công, phân cấp rõ ràng của các cấp lãnh đạo

là cơ sở để hình thành mối quan hệ tương đương giữa các bộ phận của hai bên; tạo

tính chặt chẽ, nghiêm minh trong mối quan hệ.

Hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực

giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên nằm trong nội dung chương

trình bồi dưỡng GV THPT, nên việc thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường

THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

giáo viên cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ thống, kết hợp hài hòa giữa các

bên liên quan. Điều đó có nghĩa là việc thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường

THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

giáo viên phải lưu ý mối quan hệ giữa các hoạt động bồi dưỡng, mối quan hệ giữa các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ phận thực hiện công tác bồi dưỡng năng lực GV THPT.

Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các bên liên quan đòi hỏi biện pháp

thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng năng

lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên được đề xuất đi từ cái

chung đến cái riêng, từ cấp độ rộng đến cấp độ hẹp.

1.4.2.3. Nguyên tắc đảm bảo phát tối đa huy hiệu quả bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện

hiện có

Sự phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là một hoạt động mang tính

tất yêu, đảm bảo cho sự phát huy tối đa các vai trò, trách nhiệm của các cơ sở đào tạo,

cùng hướng tới mục tiêu hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm

nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng GV.

Nguyên tắc này đòi hỏi, khi thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường

THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

giáo viên phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao, phát tối đa huy hiệu quả bồi

dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có. Muốn vậy công tác phối hợp giữa các trường

THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

giáo viên phải phù hợp với yêu cầu về chương trình, mục tiêu giáo dục. Trong quá

trình thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực GV cũng như hoạt động phối hợp giữa

các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực giáo viên thì hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt

thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận

dụng trong thực tiễn.

1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lí trong phối hợp giữa trường THPT với trung

tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh để bồi dưỡng năng lực giáo viên

1.4.3.1. Vai trò của Ban giám hiệu trường THPT trong công tác bồi dưỡng năng lực

giáo viên

Nghiên cứu của Atwal và Hodkinson (2004) đã chỉ ra rằng nhà trường có ảnh

hưởng rất lớn đến việc học tập của GV [20]. Các mối quan hệ hợp tác và hỗ trợ lẫn

nhau là yếu tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy các cơ hội học tập cho GV. Bên cạnh đó,

các yếu tố khác như văn hóa học tập, sự sẵn sàng chia sẻ cũng có ảnh hưởng rất lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực của GV.

Bên cạnh đó, nghiên cứu của Elliot (2007) cho thấy một môi trường nhà trường

tích cực, trong đó các thành viên luôn hỗ trợ, cộng tác cùng nhau, ban giám hiệu tạo

điều kiện, động viên, khích lệ GV học tập nâng cao trình độ ngay tại trường hoặc

ngoài trường… có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập phát triển năng lực nghề

nghiệp của GV [21].

Như vậy, trường THPT với tư cách vừa là đơn vị quản lí trực tiếp GV, vừa là

nơi sử dụng sản phẩm bồi dưỡng, vai trò của trường THPT trong công tác phối hợp

bồi dưỡng năng lực giáo viên đổi với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh bao gồm:

- Cung cấp cho các cấp quản lí, TTGDNN - GDTX cấp tỉnh những thông tin

cần thiết về tình hình thực tế GD của nhà trường, năng lực GV nhà trường.

- Tham gia thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng.

- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, triển khai các chương

trình bồi dưỡng.

- Phối hợp triển khai các nội dung thực hành chuyên môn, nghiệp vụ.

- Tạo điều kiện cho các GV, CBQL tham gia các chương trình BD của nhà

trường cũng như các chương trình bồi dưỡng thường xuyên.

- Cử GV giỏi, GV cốt cán tham gia bồi dưỡng, có cơ chế chính sách khen

thưởng với những cán bộ, GV có nhiều thành tích đóng góp cho công tác bồi dưỡng.

- Khuyến khích GV tự bồi dưỡng dưới nhiều hình thức khác nhau, thực hiện

những tiết dạy, tổ chức những hoạt động tập thể, triển khai những ý tưởng mới để làm

phong phú môi trường sư phạm của nhà trường theo hướng vận dụng và thử nghiệm

những sáng kiến và kinh nghiệm mới.

- Phối hợp với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong công tác chuẩn bị, triển khai,

giám sát và đánh giá các chương trình bồi dưỡng.

- Tư vấn cho TTGDNN - GDTX cấp tỉnh những định hướng điều chỉnh về nội

dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng (nếu thấy có điểm bất hợp lí).

- Tham gia đánh giá chất lượng bồi dưỡng.

1.4.3.2. Vai trò của Ban giám đốc Trung tâm và các phòng ban chức năng có liên

quan trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác bồi dưỡng năng lực giáo viên

a. Vai trò của Ban giám đốc

- Nghiên cứu dự báo: Nhu cầu bồi dưỡng, những điểm mạnh, hạn chế của GV

trong lĩnh vực kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, động lực phấn đấu phát triển năng lực

nghề nghiệp,… xu thế phát triển xã hội nói chung, phát triển giáo dục nói riêng để từ

đó xây dựng nội dung bồi dưỡng thiết thực.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; Phát triển chương trình bồi dưỡng dựa trên

chương trình khung của Bộ GD-ĐT, chuẩn bị/biên soạn tài liệu bồi dưỡng cần thiết

(được Hội đồng khoa học thẩm định), xuất phát từ nhu cầu thực tế của các trường THPT.

- Xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác tổ chức bồi dưỡng (từ khâu chuẩn

bị, triển khai, tổng kết), giám sát, đánh giá kết quả.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.

- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của trung tâm và tổ chức khai thác,

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động đào tạo theo

quy định của pháp luật.

- Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao động,

thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định.

- Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập cho

viên chức, giáo viên, nhân viên và người học.

- Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo lành mạnh; đảm bảo an

ninh chính trị và trật tự xã hội trong trung tâm.

- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ; các chính sách, chế độ của Nhà nước đối

với viên chức, giáo viên, nhân viên và người học trong trung tâm.

b. Vai trò của các phòng ban chức năng có liên quan trong trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

- Triển khai bồi dưỡng, phối hợp chặt chẽ với các trường THPT (Trường

THPT là thực địa cho quá trình bồi dưỡng).

- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học, chuyên đề: Nâng cao chất lượng

bồi dưỡng, về chuyên môn, cách thức tổ chức bồi dưỡng,, sự phối hợp giữa các bên,

đặc biệt là tạo sự gắn kết giữa TTGDNN - GDTX với các trường THPT.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chung và đội ngũ GV THPT trên địa bàn nói riêng.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV THPT phù hợp với

chiến lược phát triển giáo dục THPT và quy hoạch mạng lưới trường lớp nhằm đáp

ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.

- Triển khai chương trình bồi dưỡng (theo các quy chuẩn quy định trong Luật

giáo dục).

- Huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của

pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng năng lực GV.

1.4.4. Nội dung phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

1.4.4.1. Xác định cơ chế phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

a. Sở Giáo dục và đào tạo

- Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định

cùng các văn bản pháp luật liên quan.

- Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo các điều kiện về kinh phí,

cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo quy định.

- Giao 01 phòng chức năng thuộc sở làm đầu mối tổ chức triển khai công tác

bồi dưỡng năng lực đối với GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh, thành

phố theo thẩm quyền. Chủ trì, quyết định lựa chọn cơ sở giáo dục đủ năng lực để thực

hiện nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực cho GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trực thuộc

sở giáo dục và đào tạo theo phân cấp.

- Chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý của các

phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, thành phố theo phân cấp.

- Báo cáo công tác bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hằng năm theo quy định.

b. Các trường THPT

- Thực hiện theo cơ chế phối hợp giữa trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan.

- Hướng dẫn GV, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực; Xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý và tổ chức triển khai kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng năng lực.

- Chỉ đạo, kiểm tra công tác thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lựuc của GV,

cán bộ quản lý theo thẩm quyền.

- Tổng hợp, xếp loại kết quả bồi dưỡng năng lực của GV, cán bộ quản lý cơ sở

giáo dục dựa trên kết quả bồi dưỡng năng lực được các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm

vụ bồi dưỡng năng lực công nhận và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên định kỳ hằng

năm theo quy định.

c. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

- Thực hiện theo cơ chế phối hợp giữa trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan.

- Các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực theo quy định

tại Khoản 1 Điều 10 quy chế này có trách nhiệm phối hợp thực hiện các hoạt động

bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và báo cáo cơ quan quản lý

giáo dục cấp trên trực tiếp theo các quy định hiện hành [6].

1.4.4.2. Phối hợp lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên

Kế hoạch bồi dưỡng GV là xác định hoạt động bồi dưỡng có mục tiêu, đối

tượng, nội dung, hình thức và tiến độ cụ thể trên cơ sở phân tích xem xét đồng bộ

thực trạng và nhu cầu bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực sư phạm

cho đội ngũ GV.

Phối hợp lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho GV THPT tại trung tâm GDNN -

GDTX cấp tỉnh được các cấp quản lý triển khai theo quy trình gồm 4 hoạt động cơ bản:

(1) Phối hợp xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu

+ Các trường THPT phối hợp với TTGDNN - GDTX khảo sát nhu cầu bồi

dưỡng năng lực của GV để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV phù hợp với

yêu cầu thực tiễn.

+ Hàng năm, tại các trường THPT, phối hợp tổ chức Hội nghị với GV THPT

để xác định nhu cầu thực tế về phát triển năng lực nghề nghiệp của GV phổ thông,

các vấn đề cụ thể về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và các kỹ năng khác,

qua đó trao đổi thông tin hai chiều, giới thiệu những cái mới, tiến bộ trong chuyên

môn cũng như trong khoa học giáo dục và tư vấn cho GV phổ thông xây dựng kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch tự bồi dưỡng nâng cao năng lực của mình.

+ Phối hợp với sở GD&ĐT hai năm một lần, tổ chức hội nghị các hiệu trưởng

THPT để xác định thực trạng năng lực của đội ngũ GV phổ thông, đánh giá những tác

động của công tác bồi dưỡng GV đến chất lượng đội ngũ GV ở trường phổ thông,

lắng nghe những ý kiến đóng góp về chương trình, nội dung, phương pháp và các

hình thức bồi dưỡng GV.

+ Sở GD&ĐT phối hợp với các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh tiến hành đánh giá cụ thể về nhu cầu được

bồi dưỡng của GV phổ thông, rà soát các văn bản hợp tác từ đó đề xuất và các thông

tin thực tiễn giúp các cơ sở giáo dục phát triển chương trình và điều chỉnh các mô

hình bồi dưỡng GV; giúp các sở GD&ĐT tham mưu hoạch định chiến lược phát triển

nguồn nhân lực giáo dục của địa phương và điều chỉnh những biện pháp quản lý thích

hợp nhằm ngày càng hoàn thiện và nâng cao hiệu quản công tác bồi dưỡng GV.

+ Phối hợp lựa chọn các mục tiêu khả thi để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng GV

THPT tại trung tâm GGNN - GDTX cấp tỉnh.

+ Xác định các biện pháp thực hiện hiệu quả.

(2). Phối hợp xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu

+ Xây dựng kế hoạch cho từng hoạt động.

+ Thiết kế các bước đi, các biện pháp qua nguồn lực đã có và sẽ có.

+ Lập kế hoạch ở các cấp độ quản lý khác nhau.

(3). Triển khai thực hiện các kế hoạch.

+ Quán triệt việc thực hiện kế hoạch trong toàn trường.

+ Xây dựng lực lượng cốt cán và xác định rõ cơ chế hoạt động.

+ Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc.

+ Giám sát để kịp thời điều chỉnh.

(4). Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch (đánh giá, tổng kết việc thực

hiện kế hoạch, báo cáo trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên).

+ Rút kinh nghiệm đánh giá tổng kết việc thực hiện kế hoạch.

+ Báo cáo kết quả trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên.

Để bản kế hoạch phù hợp, khoa học và mang tính khả thi thì Trưởng phòng

Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng trường THPT và CBQL trung tâm GDNN - GDTX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp tỉnh phải thực hiện tốt chức năng dự báo. Khi dự báo phải biết rõ thực trạng của

nhu cầu bồi dưỡng giáo viên; Kế hoạch bồi dưỡng của cấp trên; Nguồn lực đội ngũ

giáo viên cốt cán; Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; Năng lực tài chính.

Kế hoạch bồi dưỡng phải xác định rõ: Mục tiêu bồi dưỡng; Nội dung bồi

dưỡng; Thời gian bồi dưỡng; Giảng viên bồi dưỡng; Cán bộ quản lý chỉ đạo bồi

dưỡng; Đối tượng tham gia bồi dưỡng; Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng;

Đánh giá kết quả bồi dưỡng; Các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng như tài chính, cơ sở

vật chất khác, địa điểm bồi dưỡng...

- Trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm

vụ giáo dục THPT năm học và kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của Sở GD&ĐT, tùy

vào tình hình thực tế của trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh và các trường THPT mà

CBQL trung tấm GDNN - GDTX cấp tỉnh xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp với

nhu cầu của giáo viên tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh.

- CBQL trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh cùng các trường THPT căn cứ vào

kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của sở GD&ĐT, thực tế đội ngũ giáo viên, tiến hành

lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên ngay từ đầu năm học khi xây dựng kế hoạch hoạt

động chung của từng đơn vị.

1.4.4.3. Phối hợp tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên

Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đòi hỏi các cấp quản lý

của các trường THPT và trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh phải làm tốt các công

việc sau:

- Phối hợp thành lập ban chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên tại trung tâm GDNN -

GDTX cấp tỉnh theo yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Thành lập tổ giáo viên cốt cán, đó là những cán bộ, giáo viên có trình độ,

năng lực chuyên môn sâu, nắm chắc về nội dung đổi mới.

- Phân công, phân nhiệm rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người

chỉ huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát

hoạt động bồi dưỡng giáo viên.

- Tổ chức công việc, sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp

để mọi người hướng vào mục tiêu chung.

- Phối hợp chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức bồi dưỡng: Điều kiện về cơ sở

vật chất, trang thiết bị như phòng học, máy chiếu, thiết bị âm thanh, ánh sáng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phối hợp chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.

- Phối hợp chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp

với mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng.

- Phối hợp chỉ đạo quá trình tham gia bồi dưỡng của giáo viên.

- Phối hợp chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực

để thực hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng.

- Phối hợp chỉ đạo triển khai có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp,

hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đặc

điểm trình độ của giáo viên THPT.

- Phối hợp chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng và phản hồi thông tin tới

giáo viên và người học về mức độ hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng đối với giáo viên.

- Phối hợp chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi

cần thiết.

1.4.4.4. Phương thức phối hợp giữa trường trung học phổ thông với trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong quản lý bồi dưỡng năng lực

giáo viên

Quản lý hoạt động phối hợp giữa trường THPT với trung tâm GDNN-GDTX cấp

tỉnh trong quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên chỉ mang lại hiệu quả khi được tiến hành

đồng bộ từ Sở GD&ĐT đến các trường THPT cùng trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh.

- Trường THPT với trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh thực hiện kế hoạch

chương trình, tài liệu bồi dưỡng, tổ chức quản triệt yêu cầu, nội dung bồi dưỡng hoặc

tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cốt cán đáp ứng yêu cầu triển khai đổi mới trên

phạm vi toàn tỉnh.

- Trường THPT với trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh triển khai kế hoạch bồi

dưỡng giáo viên như bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn, bồi dưỡng thay sách,

phương pháp giảng dạy...

- Trường THPT thực hiện sự chỉ đạo của sở GD-ĐT tiến hành rà soát đội ngũ,

sắp xếp, bố trí các GV tham gia bồi dưỡng, thực hiện đầy đủ chính sách, động viên,

khuyến khích nhiều GV tham gia đăng ký bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học

còn trung tâm GDNN-GDTX cấp tỉnh chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, bố trí báo cáo viên,

lên lịch thực hiện hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu đổi mới giáo dục.

1.4.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường trung học phổ thông

với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực giáo viên

a. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế

hoạch phối hợp giữa các trường trung học phổ thông và trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

- Thực hiện kiểm tra hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực GV ở từng nội dung phối hợp so với năm học trước để đánh giá về chất

lượng thực hiện hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV và sự

phù hợp của nội dung, kế hoạch phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

- Hàng năm, thu thập ý kiến nhà giáo, CBQL về các nội dung liên quan đến

công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

- Sở GD&ĐT thực hiện đánh giá chất lượng chương trình hoạt động, kế hoạch

hoạt động của các đơn vị.

- Hàng năm, Sở GD&ĐT chỉ đạo các trường THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh có kế hoạch cụ thể và thực hiện cải

thiện, nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV, thay đổi kế hoạch hoạt động phối hợp giữa

các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV phù hợp với tình hình chất lượng đội ngũ GV

THPT trên cơ sở kết quả tự đánh giá của các lực lượng giáo dục.

b. Phân công, phân cấp kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV

- Sở GD&ĐT chỉ đạo trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng nội dung, mục tiêu, kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện

hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV dựa trên tình hình và mục

tiêu phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

+ Phối hợp với các CBQL các cấp để triển khai việc kiểm tra, đánh giá hoạt

động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

+ Từ kết quả kiểm tra, đánh giá mà đưa ra những điều chỉnh phù hợp trong

công tác quản lý cũng như trong việc đưa ra kế hoạch hoạt động phối hợp giữa các

trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV trong thời gian tiếp theo.

- Chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với trường THPT:

+ Xây dựng mối liên hệ gắn kết, làm cầu nối giữa trung tâm bồi dưỡng và GV

về thông tin 2 chiều nhằm là nâng cao chất lượng phối hợp giữa các trường THPT và

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực GV.

+ Chỉ đạo đội ngũ GV các nhà trường tích cực phối hợp với trường THPT và

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh góp phần thực hiện

tốt việc kiểm tra, đánh giá của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

GV nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hiệu quả.

c. Quy định kênh thông tin chỉ đạo và báo cáo phản hồi

Để có quyết định đúng và tổ chức khoa học lao động quản lý tốt, các CBQL

Sở GD&ĐT phải luôn luôn chăm lo xây dựng đổi mới hệ thống bảo đảm thông tin

quản lý hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Đặc biệt phải quan

tâm đến các khâu:

- Xây dựng và tổ chức nguồn tin.

- Tổ chức thu thập thông tin.

- Phân tích xử lý thông tin.

- Phổ biến thông tin.

- Lưu trữ thông tin.

Toàn bộ hệ thống bảo đảm thông tin trong quản lý phối hợp giữa các trường

THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực GV phải xây dựng theo yêu cầu tập trung, thống nhất về mục tiêu, kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch, phương pháp, thấu suốt từ các đơn vị trong trường đến hệ thống toàn ngành.

Nguyên tắc này phải được bảo đảm về mặt pháp lý bằng các văn bản pháp quy của

nhà nước. Nếu nguyên tắc này không được tôn trọng, thông tin sẽ rối loạn, mâu thuẫn,

phủ định lẫn nhau, không thể đảm bảo tốt thông tin quản lý trong nhà trường.

Hệ thống bảo đảm thông tin quản lý được xây dựng phải định hướng phục vụ

tốt nhất cho công tác quản lý phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Như

vậy, hệ thống bảo đảm thông tin phải xác định đúng yêu cầu thông tin tối cần thiết,

không rườm rà, bảo đảm đến mức tối đa tính chính xác. Các thông tin phải được phân

tích, xử lý khách quan, khoa học, xem xét toàn diện các khả năng, các phương án để

sử dụng tốt trong công tác quản lý.

Bên cạnh đó, Sở GD&ĐT cần lưu ý xây dựng các phương tiện thu thập, xử lý

thông tin, phổ biến thông tin và lưu trữ thông tin:

- Xây dựng các biểu mẫu báo cáo khoa học.

- Xây dựng hệ thống công văn lưu trữ.

- Xây dựng hệ thống hồ sơ sổ sách về các mặt của hoạt động phối hợp giữa

các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV, tài sản, sách vở thiết bị, hồ sơ cán bộ một cách

khoa học.

d. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch

hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV

Sở GD&ĐT thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện

kế hoạch phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Qua đó chỉ đạo các trường

THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh không

ngừng đổi mới phương pháp hoạt động, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả

hoạt động thực hiện kế hoạch phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

đ. Tập hợp thông tin, báo cáo, xử lý kết quả kịp thời để điều chỉnh kế hoạch

nếu thấy cần thiết

Thông qua kết quả kiểm tra, giám sát, giúp Sở GD&ĐT đánh giá tình hình,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiến độ, kết quả đạt được một cách hệ thống, liên tục và toàn diện các mục tiêu, chỉ

tiêu kế hoạch hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với TTGDTX cấp tỉnh trong

bồi dưỡng GV. Từ đó kịp thời chỉ đạo các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém.

Thông qua việc kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các tài liệu, số liệu về

việc thực hiện kế hoạch phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV; hệ thống hóa,

phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu; chỉnh lý chính xác số liệu, tài liệu để chúng phản

ánh được tình hình, xác định đúng tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó đưa ra các biện

pháp, phương án cho việc điều chỉnh kế hoạch hoạt động phối hợp giữa các trường

THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực GV trong trường hợp cần thiết. Đây là khâu then chốt, phản ánh nội

dung trọng tâm hoặc kết quả cần đạt tới của hoạt động kiểm tra, giám sát, bởi lẽ kết

quả của nó là tạo lập những thông tin mới phục vụ trực tiếp cho hoạt động phối hợp

giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực giáo viên

1.5.1. Các yếu tố khách quan

1.5.1.1. Sự chỉ đạo, định hướng của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, Đoàn thể

Sự chỉ đạo, định hướng của các cấp lãnh đạo đảng, chính quyền, Đoàn thể về

công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là những định hướng để các

cấp chính quyền cùng các cơ sở giáo dục và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh cụ thể hòa bằng những giải pháp, quy định và cách thức

quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn trong hoạt động bồi dưỡng GV, tạo nên sự

chuẩn mực và thống nhất trong mọi hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực GV THPT.

1.5.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

Cơ sở pháp lý cho hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV

là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động phối hợp

giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là cơ sở để hình thành các cơ chế phối hợp

đồng bộ, có kế hoạch, có mục tiêu.

Chính sự phối hợp trong hoạt động phân công, phân cấp rõ ràng của các cấp

lãnh đạo là cơ sở để hình thành mối quan hệ tương đương giữa các bộ phận của hai

bên; tạo tính chặt chẽ, nghiêm minh trong mối quan hệ. Những nhu cầu chính đáng

của cả hai phía chỉ gặp nhau, phối hợp được với nhau khi có các định hướng, chỉ đạo

của các cấp quản lý bằng các quy chế, sự phân quyền, phân trách nhiệm cụ thể.

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

1.5.2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL về vai trò của trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên THPT

Yếu tố nhận thức của đội ngũ CBQL về vai trò của trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong hoạt động bồi dưỡng năng lực GV

THPT là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp đến hiệu quả và chất

lượng hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Khi nhận thức được

thấm nhuần và đầy đủ về vai trò của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong hoạt động bồi dưỡng năng lực GV THPT sẽ tạo được

động lực phát huy sức mạnh tổng hợp của hoạt động bồi dưỡng GV.

1.5.2.2. Năng lực của đội ngũ CBQL các trường THPT và TTGDTX tỉnh

Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục được xác định là nhân tố quyết định việc đổi

mới giáo dục nói chung và hiệu quả hoạt động phối hợp hợp giữa các trường THPT

với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực GV THPT hiện nay.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của

đội ngũ CBQL các trường THPT và TTGDTX tỉnh là điều kiện để các CBQL hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành những nhiệm vụ cần được giải quyết đồng bộ trong việc xây dựng và phát triển

đội ngũ GV THPT nói chung và thực hiện công tác phối hợp hợp giữa các trường

THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực GV THPT hiện nay.

1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của TTGDTX phục vụ cho công tác

bồi dưỡng năng lực GV THPT

Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và sự đầu tư kinh phí phục vụ cho công

tác bồi dưỡng GV cũng như tổ chức những hoạt động bổ trợ cho việc nâng cao năng

lực GV THPT là điều kiện giúp tạo môi trường học tập, rèn luyện cho GV, góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực GV THPT cũng như công tác phối

hợp hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

Kết luận chương 1

Trong Chương 1, luận văn đã khái quát các công trình nghiên cứu của nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác giả trong nước và quốc tế về bồi dưỡng đội ngũ GV THPT theo một hệ thống

được chia theo từng vấn đề cụ thể. Luận văn đã kế thừa có chọn lọc những ưu điểm từ

nguồn tài liệu này.

Luận văn đã áp dụng tiếp cận hệ thống và phức hợp, với các phương pháp

nghiên cứu phù hợp để xác định rõ nội dung công tác phối hợp các trường THPT và

trung tâm bồi dưỡng GV THPT cấp tỉnh cùng các yếu tố ảnh hưởng.

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũGV phổ thông là một hoạt động

thường xuyên, liên tục của các cơ sở đào tạo GV và đơn vị sử dụng đội ngũ GV, có ý

nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Việc phối hợp các trường THPT

và trung tâm bồi dưỡng GV THPT cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là một

trong những hoạt động quan trọng của các trường THPT cùng các trung tâm bồi

dưỡng cấp tỉnh và các cấp quản lý trong ngành giáo dục hiện nay. Thực hiện hiệu quả

hoạt động phối hợp đảm bảo cho sự phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của các tổ

chức thành viên, cùng hướng tới mục tiêu hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh

tổng hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng GV.

Những cơ sở lý luận ở chương một sẽ là cơ sở để tác giả tiến hành tìm hiểu,

phân tích thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng GV

THPT cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương đồng thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đề xuất những biện pháp phù hợp ở những nội dung tiếp theo của luận văn.

Chương 2

THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG THPT

VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG

XUYÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Nền giáo dục hiện tại của Hải Dương được xem là một trong cái nôi đào tạo

nhân tài của Việt Nam. Nhiều học sinh gốc từ Hải Dương đã đạt giải cao trong các kỳ

thi Olympic Quốc tế.

Năm học 2018-2019 là năm đánh dấu 5 năm thực hiện Nghị quyết số 29 và

Chương trình hành động số 53 ngày 12/3/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết

Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về "Đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Mặc

dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Vẫn còn tình trạng thiếu

phòng học do quy mô học sinh tăng nhiều; việc bất hợp lý trong cơ cấu giáo viên

trung học cơ sở gây khó khăn cho việc bố trí, sắp xếp giảng dạy đúng chuyên môn;

định mức giáo viên mầm non, tiểu học còn thấp so với yêu cầu thực hiện chương

trình giáo dục 2 buổi/ngày; áp lực từ dư luận xã hội tạo nên sức nóng, sự căng thẳng

cho các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và thi THPT quốc gia... Song với sự nỗ lực,

quyết tâm cao, ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã đạt được những kết quả

đáng phấn khởi trên tất cả các mặt.

Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo được tăng cường;

quy mô các cấp học, bậc học không ngừng được củng cố, mở rộng và phát triển; các

loại hình trường lớp cũng như các điều kiện phục vụ dạy và học đều có những tiến bộ

đáng kể; công tác xã hội, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục được đẩy mạnh

cả về bề rộng và chiều sâu; chất lượng giáo dục, đào tạo từng bước được nâng cao ở cả

giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn. Công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ được

thực hiện tốt. Hải Dương tiếp tục được Bộ GD&ĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo

dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

II và chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ III.

Đặc biệt, năm học 2018-2019, chất lượng học sinh giỏi quốc gia lớp 12 của

tỉnh có tiến bộ vượt bậc với 7 giải Nhất (tăng 5 giải nhất so với năm học trước). Các

kỳ thi được tổ chức an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế, tạo được dư luận tốt trong

nhân dân nhất là kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT và thi THPT quốc gia năm 2019.

Bước đầu thực hiện tốt Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành

Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, Nghị

quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về

đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của

các đơn vị sự nghiệp công lập. Đến nay, toàn tỉnh đã giảm được 36 cơ sở giáo dục

mầm non, phổ thông công lập và đang tiếp tục quyết tâm thực hiện trong các năm tới

theo lộ trình của Đề án “Tổ chức, sắp xếp các trường mầm non, phổ thông công lập

tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2019-2020”.

2.2. Tổ chức quá trình khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá chính xác, khách quan thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng

lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

2.2.2. Nội dung, đối tượng khảo sát

- Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên các trường THPT

và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương về hoạt động bồi dưỡng năng lực cho

giáo viên.

- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải

Dương tại trung tâm GDNN-GDTX.

+ Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải Dương.

+ Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải

Dương tại trung tâm GDNN-GDTX.

+ Thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THPT tỉnh Hải Dương tại trung tâm GDNN-GDTX.

+ Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh

Hải Dương tại trung tâm GDNN-GDTX.

- Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng giáo viên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

+Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên ở các trường THPT

và trung tâm GDNN-GDTX về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa 2 bên trong

hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương.

+ Thực trạng thực hiện nguyên tắc phối hợp giữa trường THPT và trung tâm

GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương trong hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên.

+ Thực trạng nội dung phối hợp giữa trường THPT và trung tâm GDNN-

GDTX tỉnh Hải Dương trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.

+ Thực trạng xác định cơ chế hoạt động phối hợp giữa trường THPT và Trung

tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương để bồi dưỡng năng lực cho giáo viên.

+ Thực trạng phối hợp lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên.

+ Thực trạng phối hợp tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên.

+ Thực trạng phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng năng

lực cho giáo viên.

+Thực trạng phương thức phối hợp giữa trường THPT và trung tâm GDNN-

GDTX tỉnh Hải Dương trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.

+Thực trạng kiểm tra, giám sát chéo trong quá trình phối hợp giữa trường

THPT và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương trong hoạt động bồi dưỡng năng

lực cho giáo viên.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp giữa trường THPT

và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương trong hoạt động bồi dưỡng năng lực cho

giáo viên.

2.2.3. Khách thể khảo sát

GV, CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương cùng ban giám đốc và

các nhân viên trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương và CBQL sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

2.2.4. Phương pháp thu thập, xử lý và đánh giá kết quả khảo sát

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Đối tượng khảo sát được yêu cầu trả lời các câu hỏi với các mức độ theo thang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm được quy ước cụ thể như sau: 1 điểm - hoàn toàn không đồng ý/kém; 2 điểm -

không đồng ý/ yếu; 3 điểm -phân vân/trung bình; 4 điểm - đồng ý/khá; 5 điểm - hoàn

toàn đồng ý/tốt.

Điểm trung bình được chia ra 5 mức độ: 1-1,80 điểm: hoàn toàn không đồng

ý/kém; 1,81 - 2,60 điểm: không đồng ý/ yếu; 2,61 - 3,40 điểm: phân vân/trung bình;

3,41 - 4,20 điểm: đồng ý/khá; 4,21 -5 điểm: hoàn toàn đống ý/tốt.

- Mẫu khảo sát: Tổng số 122 người tham gia, cụ thể gồm:

+) 6 lãnh đạo và chuyên viên Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

+) 40 CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương; 40 giáo viên THPT

trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

+) 6 CBQL trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương, 30 nhân viên trung tâm GDTX

tỉnh Hải Dương.

2.3. Kết quả khảo sát

2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương tại

trung tâm GDNN-GDTX

2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên các trường THPT

và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương về hoạt động bồi dưỡng năng lực cho

giáo viên

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên các

trường THPT và trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương về hoạt động bồi dưỡng

năng lực cho giáo viên đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 1- phụ lục 1;2 và có kết

quả như sau:

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng

cho GV Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Nhân viên trung tâm

CBQL

GV THPT

Nội dung

GDTX cấp tỉnh

đánh giá

SL

%

SL

%

SL

%

Rất quan trọng

40

76,92

22

73,33

30

75,00

Quan trọng

12

23,08

8

22,67

10

25,00

Bình thường

0

-

0

-

0

-

Không quan trọng

0

-

0

-

0

-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.1, cho thấy, hầu hết các nhóm khách thể khảo sát

đều có những nhận thức đúng đắn và sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động bồi

dưỡng GV THPT đối với sự phát triển về chất lượng của đội ngũ GV THPT nói

chung và chất lượng giáo dục của các trường THPT nói riêng. Trong đó:

Đối với nhóm khách thể khảo sát là “CBQL”, có 40/52 (76,92%) khách thể

khảo sát cho rằng hoạt động bồi dưỡng năng lực GV “Rất quan trọng” đối với sự phát

triển về chất lượng của đội ngũ Gv THPT nói chung và chất lượng giáo dục của các

trường THPT nói riêng. Trong khi đó, có 12/52 (23,08%) khách thể kháo sát đánh giá

với mức độ “Quan trọng”.

Đối với nhóm khách thể khảo sát “Nhân viên trung tâm GDTX tỉnh

Hải Dương”, có 22/30 (73,33%) khách thể khảo sát cho rằng hoạt động bồi dưỡng

năng lực GV “Rất quan trọng” đối với sự phát triển về chất lượng của đội ngũ GV

THPT nói chung và chất lượng giáo dục của các trường THPT nói riêng. Trong khi

đó, có 8/30 (22,67%) khách thể kháo sát đánh giá với mức độ “Quan trọng”.

Đối với nhóm khách thể “Giáo viên các trường THPT”, có 30/40 (75,00%)

khách thể khảo sát cho rằng hoạt động bồi dưỡng năng lực GV “Rất quan trọng” đối

với sự phát triển về chất lượng của đội ngũ GV THPT nói chung và chất lượng giáo

dục của các trường THPT nói riêng. Trong khi đó, có 10/40 (25,00%) khách thể kháo

sát đánh giá với mức độ “Quan trọng”.

Để củng cố thêm về kết quả khảo sát tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng

GV Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương, chúng tôi đã tiến hành phỏng

vấn ông P.V.K - chuyên viên sở giáo dục Hải Dương với câu hỏi là: " Khi tiến hành điều

tra nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng cho GV Trung học

phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương thì có trên 70% CBQL và GV cho là rất quan

trọng còn trên 20% là quan trọng đồng chí có ý kiến như thế nào về kết quả này" ?

Câu trả lời mà chúng tôi nhận được là: "Kết quả trên cho thấy hầu hết CBQL

và GV đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng GV, tuy nhiên

còn có một số ít GV chưa quan tâm nhiều đến hoạt động bồi dưỡng nên kết quả

không được như ý muốn".

Những nhận thức đúng đắn và sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng GV trên địa bàn tỉnh Hải dương của các nhóm khách thể khảo sát là cơ sở

quan trọng để nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thức hiện hoạt động bồi dưỡng

GV và công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh

Hải Dương.

2.3.1.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương

tại trung tâm GDNN-GDTX

i) Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải Dương

Để tìm hiểu thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải

Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 2 - phụ lục 1; 2 kết hợp với nghiên cứu kế

hoạch dạy học của GV THPT tỉnh Hải Dương. Kết quả tổng hợp được thể hiện như sau:

Bảng 2.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ GV giảng dạy 12 môn ở trường phổ thông

Tỷ lệ % Điểm STT Nội dung khảo sát Không TB Đồng ý Phân vân Đồng ý

1 Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu 81,8 18,2 0,0 2,8

2 Đang có nhiều bất cập về chuyên môn 31,8 40,9 27,3 2,0

3 Đang có chiều hướng tích cực 59,1 40,9 0,0 2.6

4 Năng lực dạy học của GV còn yếu 13,6 51,9 27,3 1,9

Các phương pháp dạy học mới chưa 5 4,5 54,5 40,9 1,6 được triển khai

Nguồn: Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

Kết quả trên cho thấy, có 31,8% cho rằng GV đang có nhiều bất cập về chuyên

môn, 27,3% không thừa nhận điều này và 40,9 % ý kiến còn phân vân. Điều này cho

thấy sự bất cập về chuyên môn của GV là một vấn đề cần giải quyết.

Về năng lực dạy học của GV, có 13,6% đánh giá là còn yếu, có 27,3% không

đồng ý điều đó, nhưng tỷ lệ phân vân khá cao (51,9%). Điều này cho thấy mức độ tin

tưởng vào năng lực dạy học của GV chưa được khẳng định rõ ràng.

Về việc triển khai thực hiện các PPDH mới, tuy có 40,9 % ý kiến không đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ý (tức thừa nhận các PPDH mới đã được triển khai), nhưng có tới 54,5 ý kiến vẫn còn

phân vân. Như vậy, việc GV thực hiện các PPDH mới vẫn còn là vấn đề chưa được

khẳng định rõ ràng. Qua nghiên cứu kế hoạch dạy học của GV tác giả nhận thấy giáo

án còn nhiều nội dung cũ ít cập nhập, phương pháp dạy học chủ yếu là phương pháp

truyền thống.

Để tìm hiểu thực trạng năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới chương trình

giáo dục phổ thông, đề tài tiến hành điều tra, khảo sát GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải

Dương từ câu hỏi 3-phụ lục 1;2 được kết quả như sau:

Bảng 2.3. Kết quả đánh giá năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới chương trình

giáo dục phổ thông của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Mức độ đạt được % Các năng lực DH của giáo viên Rất Trung theo yêu cầu đổi mới Tốt Khá tốt bình

1. Năng lực phát triển chương trình nhà trường, 10 35 54 biên soạn và phát triển tài liệu giáo khoa

2. Năng lực dạy học theo định hướng phát triển 24,3 47,2 28,3 năng lực HS

3. Năng lực dạy học phân hoá 18,9 44,5 36,4

4. Năng lực dạy học tích hợp, lồng ghép 10 59,4 27,0 2

5. Năng lực DH theo phương thức hoạt động trải 5 52,7 41,8 nghiệm sáng tạo

6. Năng lực tổ chức tự học, tự nghiên cứu cho HS 16,2 67,5 16,2

7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin (máy tính, 27,0 66,2 6,7 Internet, mạng xã hội…) trong dạy học

8. Năng lực đổi mới, sáng tạo, cải tiến chất lượng DH 39,1 40,5 4 16,2

9. Năng lực giao tiếp và kiểm soát cảm xúc trong DH 44,6 28,3 5,4 21,6

10. Năng lực thích ứng với các điều kiện DH khác nhau 20,2 39,1 40,5

11. Năng lực xây dựng môi trường học tập (tạo

dựng môi trường học tập: dân chủ, cởi mở, thân 27,0 44,6 28,3

thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12. Năng lực chuyển giao kinh nghiệm DH cho đồng 17,5 51,3 31,0 nghiệp, phát triển nghề của tổ bộ môn, của trường

Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta thấy tuy GV đã có những năng lực cần

thiết để đáp ứng với yêu cầu đổi mới GD phổ thông, nhưng số GV có năng lực vững

chắc chỉ đạt trên dưới 20%; những năng lực đã có nhưng chưa vững chắc vẫn chiếm

tỷ lệ khá cao (trên dưới 60%). Tỷ lệ GV chưa có các năng lực DH theo yêu cầu đổi

mới cũng còn khá nhiều (nhất là các năng lực về phát triển chương trình (54%); năng

lực DH theo phương thức trải nghiệm sáng tạo (41,8%); năng lực đổi mới, sáng tạo,

cải tiến chất lượng DH và năng lực thích ứng với các điều kiện DH khác nhau cũng

có tới 40,5% GV chưa có được).

Về các năng lực DH tích hợp, lồng ghép, liên môn có tới gần 60% GV đều cho

rằng chưa vững chắc. Qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng GV do Bộ GD&ĐT gần đây,

báo chí trong nước cũng đã phản ánh: “Hầu hết GV đều mơ màng về tích hợp, liên

môn và có những GV đến nay vẫn chưa hiểu rõ tích hợp, liên môn là gì".

Những hiện tượng như: GV không giải được hết các bài toán trong sách giáo

khoa, rời sách giáo khoa thì không biết lấy gì dạy và dạy như thế nào đã không còn

hiếm. Đối với những bài học về thực vật (thân, lá, hoa...) hay các loài động vật, gia

cầm xung quanh chúng ta chẳng hạn, đáng lẽ ra phải dạy ở vườn trường, sân trường,

trại chăn nuôi thì tuyệt đại đa số GV dạy trong lớp với quyển sách giáo khoa một

cách vô cảm…

ii) Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương

tại trung tâm GDNN-GDTX

Để tìm hiểu thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh

Hải Dương tại trung tâm GDNN-GDTX đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 4 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phụ lục 1; 2 và có kết quả như sau:

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Mức độ đánh giá

Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Điểm TB Đạt mức

SL % SL % Trung bình SL % SL %

55 45,08 40 32,79 18 14,75 9 7,37 3,27 Tốt

50 40,98 42 34,43 19 15,57 11 9,02 3,22 Khá

47 38,52 44 36,07 20 16,39 11 9,02 3,17 Khá

45 36,89 45 36,89 20 16,39 12 9,84 3,15 Khá

51 41,80 46 37,71 21 17,21 4 3,28 3,21 Khá

49 40,16 45 36,89 21 17,21 7 5,74 3,19 Khá

Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong dạy học, giáo dục và quản lý trường học Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên THPT Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh THPT trong học tập, sinh hoạt Trung bình chung - - - - - - - - 3,20 Khá

Từ kết quả đánh giá ở bảng 2.4 cho thấy, thực trạng thực hiện nội dung bồi

dưỡng GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương được đánh giá đạt mức “Khá” với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm trung bình chung đánh giá là 3,20 điểm. Trong đó:

Nội dung “Bồi dưỡng tư tưởng chính trị của GV THPT” được các nhóm khách

thể khảo sát đánh giá là nội dung thực hiện đạt hiệu quả cao nhất với điểm trung bình

đánh giá là 3,27 điểm, đạt mức “Tốt”. Với 55/122(45,08%) khách thể khảo sát đánh

giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”, 40/122(32,79%) khách thể kháo sát đánh giá ở

mức độ “Khá”. Trong khi đó, có 18/122(14,75%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung

bình” và 9/300(7,37%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

Xếp hạng 2 là nội dung “Bồi dưỡng năng lực, phẩm chất sư phạm của GV

THPT” với điểm trung bình đánh giá là 3,22 điểm, đạt mức “Khá”. Với

50/122(40,98%) khách thể khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”,

42/122(34,433%) khách thể kháo sát đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có

19/122(15,57%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 11/122(9,02%) ý kiến

đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

Xếp hạng 3 là nội dung “Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên

THPT” với điểm trung bình đánh giá là 3,21 điểm, đạt mức “Khá”. Với

51/122(41,80%) khách thể khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”,

46/122(37,71%) khách thể kháo sát đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có

21/122(17,21%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 4/122(3,28%) ý kiến đánh

giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

Xếp hạng 4 là nội dung “Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh THPT

trong học tập, sinh hoạt” với điểm trung bình đánh giá là 3,19 điểm, đạt mức “Khá”.

Với 49/122(40,16%) khách thể khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”,

45/122(36,89%) khách thể kháo sát đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có

21/122(17,21%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 7/122(5,74%) ý kiến đánh

giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

Xếp hạng 5 là nội dung “Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và

phương pháp bộ môn” với điểm trung bình đánh giá là 3,17 điểm, đạt mức “Khá”.

Với 47/122(38,52%) khách thể khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”,

44/122(36,07%) khách thể kháo sát đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có

20/122(16,39%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 11/122(9,02%) ý kiến

đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

Xếp hạng 6 là nội dung “Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học và những kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoa học kỹ thuật, văn háo xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy” với điểm

trung bình đánh giá là 3,15 điểm, đạt mức “Khá”. Với 45/122(36,89%) khách thể

khảo sát đánh giá mức độ thực hiện ở mức “Tốt”, 45/122(36,89%) khách thể kháo sát

đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong khi đó, có 20/122(16,39%) ý kiến đánh giá ở mức

độ “Trung bình” và 12/122(9,84%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

Để kiểm chứng thông tin trên về thực trạng bồi dưỡng năng lực cho giáo viên

THPT ở trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương tác giả đã tiến hành phỏng vấn cô

V.T.T(trường THPT Bình Giang) và thầy V.V.H (trường THPT Đường An) thì được

biết nội dung bồi dưỡng chủ yếu tập trung phát triển năng lực dạy học theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng kĩ năng dạy học tích hợp,

dạy học theo chủ đề. Ngoài ra các nội dung năng lực khác còn ít được đề cập.

iii). Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Trung

học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương

Để tìm hiểu thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực cho giáo viên

Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành

khảo sát từ câu hỏi 5 - phụ lục 1;2 và có kết quả như sau:

Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng năng lực

cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương

Mức độ đánh giá

Trung Điểm Đạt Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình TB mức

SL % SL % SL % SL %

Phương pháp thuyết 54 44,26 46 37,71 15 12,29 7 5,74 3,25 Tốt trình

Phương pháp dạy

học hợp tác (thảo 57 46,72 47 38,52 13 10,66 5 4,009 3,31 Tốt

luận nhóm)

Phương pháp quan 55 45,08 46 37,71 14 11,47 7 5,74 3,26 Tốt sát thực tế

Phương pháp giảng 56 45,91 45 36,89 15 12,29 6 4,92 3,27 Tốt dạy thực hành

Phương pháp tư vấn 59 48,36 48 38,34 11 9,02 3,28 3,34 Tốt 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung bình chung - - - - - - - 3,29 Tốt -

Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy, thực trạng thực hiện phương pháp bồi

dưỡng năng lực GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương được các nhóm khách thể

khảo sát đánh giá đạt mức “Tốt” với điểm trung bình chung đánh giá là 3,29 điểm.

Trong đó:

“Phương pháp tư vấn” được đánh giá là phương pháp thực hiện đạt hiệu quả

cáo nhất với điểm trung bình đánh giá là 3,34 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có

59/122(48,36%) ý kiến đánh giá đạt mức “Tốt”, 48/122(38,34%) ý kiến đánh giá đạt

mức “Khá”. Trong khi đó, có 11/122(9,02%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình”

và 4/122(3,28%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “Yếu”.

Xếp hạng 2 là “Phương pháp dạy học hợp tác (thảo luận nhóm)” với điểm

trung bình đánh giá là 3,31 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có 57/122(46,72%) ý kiến

đánh giá ở mức “Tốt”, 47/122(38,52%) ý kiến đánh giá đạt mức “Khá”. Trong khi đó,

có 13/122(10,66%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 5/122(4,09%) ý kiến

đánh giá còn lại ở mức “Yếu”.

Xếp hạng 3 là “Phương pháp giảng dạy thực hành” với điểm trung bình đánh

giá là 3,27 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có 56/122(45,91%) ý kiến đánh giá ở mức

“Tốt”, 45/122(36,89%) ý kiến đánh giá đạt mức “Khá”. Trong khi đó, có

15/122(12,29%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 6/122(4,92%) ý kiến đánh

giá còn lại ở mức “Yếu”.

Xếp hạng 4 là “Phương pháp quan sát thực tế” với điểm trung bình đánh giá

là 3,25 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có 54/122 (44,26%) ý kiến đánh giá ở mức

“Tốt”, 46/122 (37,71%) ý kiến đánh giá đạt mức “Khá”. Trong khi đó, có 15/122

(12,29%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 7/122 (5,74%) ý kiến đánh giá

còn lại ở mức “Yếu”.

Để kiểm chứng thông tin trên về thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực

cho giáo viên THPT ở trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương tác giả đã tiến hành

phỏng vấn cô N.T.H (trường THPT Bình Giang) và thầy N.V.K (trường THPT

Đường An) thì được biết: Hầu hết các phương pháp bồi dưỡng vẫn là thuyết trình,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thảo luận nhóm. Phương pháp thực hành, trải nghiệm chưa được thực hiện.

iv) Thực trạng về hình thức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Trung học

phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Để tìm hiểu thực trạng về hình thức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Trung

học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 6 -

phụ lục 1; 2 và có kết quả như sau:

Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực cho GV THPT

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Mức độ đánh giá

Trung Điểm Xếp Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình TB hạng

SL % SL % SL % SL %

Bồi dưỡng tập trung 48 39,34 45 36,88 23 18,85 6 4,92 3,14 Khá

Bồi dưỡng tại chỗ 50 40,98 45 36,88 25 20,49 2 1,64 3,17 Khá

Bồi dưỡng từ xa 51 41,80 46 37,71 25 20,49 0 - 3,21 Khá

Trung bình chung - - - - - - - - 3,17 Khá

Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy, thực trạng thực hiện hình thức bồi

dưỡng năng lực Gv trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay được các nhóm khách thể

khảo sát đánh giá đạt mức “Khá” với điểm trung bình chung đánh giá là 3,17 điểm.

Trong đó:

Xếp hạng 1 là hình thức “Bồi dưỡng từ xa” với điểm trung bình đánh giá là

3,21 điểm, đạt mức “Khá”. Với 51/122(41,80%) ý kiến đánh giá đạt mức “Tốt”,

46/122(37,71%) ý kiến đánh giá ở mức “Khá”. Trong khi đó, có 25/122(6%) ý kiến

đánh giá còn lại đạt mức “Trung bình”.

Xếp hạng 2 là hình thức “Bồi dưỡng tại chỗ” với điểm trung bình đánh giá

là 3,17 điểm, đạt mức “Khá”. Với 50/122(40,98%) ý kiến đánh giá đạt mức “Tốt”,

45/122(36,88%) ý kiến đánh giá ở mức “Khá”. Trong khi đó, có 25/122(20,49%) ý

kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 2/122(1,64%) ý kiến đánh giá còn lại ở

mức “Yếu”.

Xếp hạng 3 là hình thức “Bồi dưỡng tập trung” với điểm trung bình đánh

giá là 3,14 điểm, đạt mức “Khá”. Với 48/122(39,34%) %) ý kiến đánh giá đạt mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

“Tốt”, 45/122(36,88%) ý kiến đánh giá ở mức “Khá”. Trong khi đó, có

23/122(18,85%) ý kiến đánh giá đạt mức “Trung bình” và 6/122(4,92%) ý kiến

đánh giá còn lại ở mức “Yếu”.

Từ những kết quả khảo sát trên cho thấy sự phối hợp giữa các trường THPT

và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương mang lại nhiều hiệu quả nhưng cũng

còn những hạn chế nhất định.

2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên

địa bàn tỉnh Hải Dương

2.3.2.1. Thực trạng nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo

viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Để tìm hiểu thực trạng nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 7 - phụ

lục 1;2 và có kết quả như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT

và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Mức độ đánh giá

Nội dung đánh giá

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Điểm TB

Rất hiệu quả SL %

SL %

SL %

Không hiệu quả SL %

46

37,71

47

38,52

20

16,39

9

7,37

3,11

53

43,44

52

42,62

13

10,66

4

3,28

3,26

49

40,16

50

40,98

16

13,11

7

5,74

3,20

Nguyên tắc đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các bên liên quan Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực GV Trung bình chung

-

-

-

-

-

-

-

-

3,19

Kết quả đánh giá ở bảng 2.7 cho thấy, thực trạng thực hiện nguyên tắc phối

hợp giữaác trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay được

đánh giá là hoạt động “Hiệu quả” với điểm trung bình chung đánh giá là 3,19 điểm. Trong đó:

Nguyên tắc “Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các bên liên quan”

được đánh giá là nguyên tắc thực hiện đạt hiệu quả cao nhất với điểm trung bình đánh

giá là 3,26 điểm, đạt mức “Rất hiệu quả”. Có 53/122(43,44%) ý kiến đánh giá đạt

mức “Rất hiệu quả”, 52/122(42,62%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Hiệu quả”. Trong

khi đó, có 13/122(10,66%) ý kiến đánh giá cho rằng nguyên tắc trên thực hiện “Ít

hiệu quả” và 4/122(3,28%) khách thể đánh giá còn lại “không hiệu quả”.

Xếp hạng 2 là nguyên tắc “Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động phối

hợp giữa các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong

bồi dưỡng năng lực GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,20 điểm, đạt mức “Hiệu

quả”. Có 49/122(40,16%) ý kiến đánh giá đạt mức “Rất hiệu quả”, 50/122(40,98%) ý

kiến đánh giá ở mức độ “Hiệu quả”. Trong khi đó, có 16/122(13,11%) ý kiến đánh

giá cho rằng nguyên tắc trên thực hiện “Ít hiệu quả” và 7/122(5,74%) khách thể đánh

giá còn lại “không hiệu quả”.

Xếp hạng 3 là nguyên tắc “Nguyên tắc đảm bảo phát tối đa huy hiệu quả bồi

dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có” với điểm trung bình đánh giá là 3,11 điểm, đạt

mức “Hiệu quả”. Trong đó có 46/122(37,71%) ý kiến đánh giá đạt mức “Rất hiệu

quả”, 47/122(38,52%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Hiệu quả”. Trong khi đó, có

20/122(16,39%) ý kiến đánh giá cho rằng nguyên tắc trên thực hiện “Ít hiệu quả” và

7/122(5,74%) khách thể đánh gái còn lại “không hiệu quả”.

Để nắm bắt thêm được thực trạng nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT

và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương,chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn cô

giáo V.T.T giáo viên trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương với câu hỏi là:" Thực

trạng nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hải Dương hiện nay như thế nào"?

Câu trả lời mà chúng tôi nhận được là: "Nguyên tắc phối hợp giữa các trường

THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay mang lại hiệu quả

tương đối tốt. Tuy nhiên do các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh còn thiếu về phương tiện dạy học, cơ sở vật chất nên

kết quả còn chưa tương xứng với thực tế".

Kết quả đánh giá ở bảng 2.7 và kết quả phỏng vấn cho thấy, thực trạng thực

hiện nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay được đánh giá là hoạt động “Hiệu quả”.

2.3.2.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Để tìm hiểu thực trạng nội dung phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo

viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 8 - phụ lục 1;

2 và có kết quả như sau:

Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa các trường THPT

và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Mức độ đánh giá

Yếu

Nội dung đánh giá

Tốt

Khá

Điểm TB

Đạt mức

Trung bình SL %

SL %

SL %

SL %

9,84

53 43,44 51 41,80 12

6 4,92

3,28 Tốt

51 41,80 50 40,98 15 12,29

6 4,92

3,20 Khá

52 42,62 50 40,98 13 10,66

7 5,74

3,25 Tốt

Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị phối hợp với chức năng, nhiệm vụ Tham gia các nhiệm vụ được phân công, chịu sự điều phối của đơn vị chủ trì Chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình bồi dưỡng và báo cáo kết quả phối hợp đột xuất và định kỳ Phối hợp tổ chức đánh giá 49 40,16 52 42,62 14 11,47

7 5,74

3,19 Khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết quả hoạt động bồi dưỡng năng lực GV Trung bình chung

-

-

-

-

-

-

-

-

3,23 Khá Kết quả đánh giá ở bảng 2.8 cho thấy, thực trạng thực hiện nội dung phối hợp

giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay

được các nhóm khách thể khảo sát đánh giá với điểm trung bình chung đánh giá là

3,23 điểm, đạt mức “Khá”. Trong đó:

Nội dung “Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị phối hợp

với chức năng, nhiệm vụ” được các nhóm khách thể khảo sát đánh giá có mức độ thực

hiện với hiệu quả cao nhất với điểm trung bình đánh giá là 3,28 điểm, đạt mức “Tốt”.

Trong đó, có 53/122(43,44%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Tốt”, 51/122(41,80%) ý kiến

đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong đó, có 12/122(9,84%) ý kiến đánh giá ở mức độ

“Trung bình” và 6/122(4,92%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

Xếp hạng 2 là nội dung “Chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình bồi dưỡng

và báo cáo kết quả phối hợp đột xuất và định kỳ” với điểm trung bình đánh giá là

3,25 điểm, đạt mức “Tốt”. Trong đó, có 52/122 (42,62%) ý kiến đánh giá ở mức độ

“Tốt”, 50/122 (40,98%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong đó, có 13/122

(10,66%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Trung bình” và 7/122 (5,74%) ý kiến đánh giá

còn lại ở mức độ “Yếu”.

Xếp hạng 3 là nội dung “Tham gia các nhiệm vụ được phân công, chịu sự điều

phối của đơn vị chủ trì” với điểm trung bình đánh giá là 3,20 điểm, đạt mức “Khá”.

Trong đó, có 51/122 (41,80%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Tốt”, 50/122 (40,98%) ý

kiến đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong đó, có 15/122 (12,29%) ý kiến đánh giá ở mức

độ “Trung bình” và 6/122 (4,92%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

Xếp hạng 4 là nội dung “Phối hợp tổ chức đánh giá kết quả hoạt động bồi

dưỡng năng lực GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,19 điểm, đạt mức “Khá”.

Trong đó, có 49/122 (40,16%) ý kiến đánh giá ở mức độ “Tốt”, 52/122 (42,62%) ý

kiến đánh giá ở mức độ “Khá”. Trong đó, có 14/122 (11,47%) ý kiến đánh giá ở mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ “Trung bình” và 7/122 (5,74%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức độ “Yếu”.

2.3.2.3. Thực trạng phương thức phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo

viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Để tìm hiểu thực trạng phương thức phối hợp giữa các trường THPT và trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi 9 - phụ

lục 1; 2 và có kết quả như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT

và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Mức độ đánh giá

Trung

Điểm

Đạt

Nội dung đánh giá

Tốt

Khá

Yếu

bình

TB

mức

SL %

SL %

SL %

SL %

a. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định

52 42,62 48 39,34 16 13,11

6 4,92

3,25 Tốt

tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp

luật liên quan.

Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo

54 44,26 50 40,98 14 11,48

4 9,34

3,28 Tốt

các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo quy định.

Chỉ đạo, kiểm tra công tác

51 41,80 52 42,62 13 10,66

6 4,92

3,21 Khá

bồi dưỡng năng lực GV

Báo cáo công

tác bồi

dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo

55 45,08 53 43,44 12

9,84

2 1,64

3,31 Tốt

dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp tỉnh

theo định kỳ hằng năm theo quy định.

Trung bình chung

-

-

-

-

-

-

-

-

3,26 Tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mức độ đánh giá

Nội dung đánh giá

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

Điểm TB

Đạt mức

SL %

SL %

SL %

SL %

b. Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Thực hiện theo cơ chế

phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định

49 40,16 50 40,98 17 13,93

6 4,92

3,19 Khá

cùng các văn bản pháp luật liên quan.

Hướng dẫn GV, cán bộ lý xây dựng kế quản

53 43,44 52 42,62 12

9,84

5 4,09

3,29 Tốt

hoạch bồi dưỡng năng lực.

Chỉ đạo, kiểm tra công tác

49 40,16 50 40,98 15 12,29

8 6,56

3,17 Khá

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lựuc của GV

theo thẩm quyền.

Tổng hợp, xếp loại kết quả

54 44,26 51 41,80 13 10,66

4 3,28

3,30 Tốt

bồi dưỡng năng lực của GV.

Trung bình chung

-

-

-

-

-

-

-

-

3,24 Khá

c. Đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định

52 42,62 53 43,44 12

9,84

5 4,09

3,24 Khá

tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp

luật liên quan.

54 44,26 51 41,80 14 11,48

3 2,46

3,26 Tốt

Phối hợp thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực GV và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp theo các quy

định hiện hành.

Trung bình chung

-

-

-

-

-

-

-

-

3,25 Tốt

Kết quả khảo sát ỏ bảng 2.9 cho thấy, thực trạng thực hiện phương thức phối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương của

từng lực lượng giáo dục khác nhau sẽ có mức độ đánh giá khác nhau. Cụ thể:

Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải dương, các nhóm khách thể khảo sát đánh giá

hiệu quả thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

trên địa bàn tỉnh Hải Dương của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đạt mức “Tốt” với điểm

trung bình chung đánh giá là 3,26 điểm. Trong đó, nội dung “Báo cáo công tác bồi

dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo,

UBND cấp tỉnh theo định kỳ hằng năm theo quy định” được đánh giá là nội dung

thực hiện đạt hiệu quả cao nhất với điểm trung bình đánh gái là 3,31 điểm, đạt mức

“Tốt”. Xếp hạng 2 là nội dung “Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo

các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo quy định” với điểm trung bình

đánh giá là 3,28 điểm, đạt mức “Tốt”; xếp hạng 3 là nội dung “Thực hiện theo cơ chế

phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên

quan” với điểm trung bình đánh giá là 3,25 điểm, đạt mức “Tốt”; xếp hạng 4 là nội

dung “Chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực GV” với điểm trung bình đánh

giá là 3,21 điểm, đạt mức “Khá”.

Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương, các nhóm khách thể

khảo sát đánh giá hiệu quả thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương của các trường THPT trên địa bàn

tỉnh Hải Dương đạt mức “Khá” với điểm trung bình đánh giá là 3,24 điểm. Trong đó,

được đánh giá có hiệu quả thực hiện cao nhất là nội dung “Tổng hợp, xếp loại kết quả

bồi dưỡng năng lực của GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,30 điểm, đạt mức

“tốt”; xếp hạng 2 là nội dung “Hướng dẫn GV, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng năng lực” với điểm trung bình đánh giá là 3,29 điểm, đạt mức “tốt”; xếp hạng

3 là nội dung “Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết

định cùng các văn bản pháp luật liên quan” với điểm trung bình đánh giá là 3,19 điểm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt mức “Khá”; và xếp hạng 4 là nội dung “Chỉ đạo, kiểm tra công tác thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng năng lựuc của GV theo thẩm quyền” với điểm trung bình đánh giá

là 3,17 điểm, đạt mức “Khá”.

Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, các

nhóm khách thể khảo sát đánh giá hiệu quả thực hiện phương thức phối hợp giữa các

trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương của trung tâm BDGV

cấp tỉnh đạt mức “Tốt” với điểm trung bình chung đánh giá là 3,25 điểm.

2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường

THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đề tài đã tiến hành khảo sát từ

câu hỏi 10 - phụ lục 1;2 và có kết quả như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường THPT

và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Mức độ đánh giá

Trung

Điểm

Xếp

Nội dung đánh giá

Tốt

Khá

Yếu

bình

TB

hạng

SL % SL % SL % SL %

Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực

hiện việc kiểm tra, giám sát thực

hiện kế hoạch phối hợp giữa các

trường THPT và trung tâm giáo

53 43,44 51 41,80 13 10,66

4 3,28 3,26 Tốt

dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực GV

Phân công, phân cấp kiểm tra,

50 40,98 51 41,80 16 13,11

4 3,28 3,21 Khá

đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV

Quy định kênh thông tin chỉ đạo 49 40,16 52 42,62 15 12,29

6 4,92 3,19 Khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và báo cáo phản hồi

Thực hiện thường xuyên công tác

kiểm tra, giám sát việc thực hiện

53 43,44 51 41,80 13 10,66

4 3,28 3,23 Khá

kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

Tập hợp thông tin, báo cáo; xử lý

kết quả kịp thời để điều chỉnh kế

51 41,80 50 40,98 14 11,48

7 5,74 3,22 Khá

hoạch nếu thấy cần thiết

Trung bình chung

-

-

-

-

-

-

-

- 3,22 Khá

Kết quả đánh giá ở bảng 2.10 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt

động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải

Dương được các nhóm khách thể khảo sát đánh giá đạt mức “Khá” với điểm trung

bình chung đánh giá là 3,22 điểm. Trong đó:

Được đánh giá có hiệu quả thực hiện cao nhất là nội dung “Xây dựng tiêu chí,

tiêu chuẩn thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phối hợp giữa các

trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,26 điểm, đạt mức

“tốt”. Với 53/122 (43,44%) ý kiến đánh giá đạt mức tốt, 51/122 (41,80%) ý kiến đánh

giá ở mức “khá”, 13/122 (10,66%) ý kiến đánh giá ở mức “Trung bình” và 4/122

(3,28%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “yếu”.

Xếp hạng 2 là nội dung “Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát

việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn” với điểm trung bình đánh giá 3,23

điểm, đạt mức “khá”. Với 53/122 (43,44%) ý kiến đánh giá ở mức “Tốt”, 51/122

(41,80%) ý kiến đánh giá ở mức “khá”, 13/122 (10,66%) ý kiến đánh giá ở mức

“Trung bình” và 4/122 (3,28%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “:yếu”.

Xếp hạng 3 là nội dung “Tập hợp thông tin, báo cáo; xử lý kết quả kịp thời để

điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết” với điểm trung bình đánh giá 3,22 điểm. Với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51/122(41,80%) ý kiến đánh giá ở mức “Tốt”, 50/122(40,98%) ý kiến đánh giá ở mức

“khá”, 14/122(11,48%) ý kiến đánh giá ở mức “Trung bình” và 4/122(3,28%) ý kiến

đánh giá còn lại ở mức “:yếu”.

Xếp hạng 4 là nội dung “Phân công, phân cấp kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi

dưỡng GV” với điểm trung bình đánh giá là 3,21 điểm. Với 50/122(40,98%) ý kiến

đánh giá ở mức “Tốt”,51/122(41,80%) ý kiến đánh giá ở mức “khá”, 16/122(13,11%)

ý kiến đánh giá ở mức “Trung bình” và 4/122(3,28%) ý kiến đánh giá ở mức “yếu”.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

2.4.1. Điểm mạnh

Được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Sở GD&ĐT và chính quyền địa

phương để các nhà CBQL thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực GV THPT

cũng như hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và TTGDTX cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực GV THPT, giúp các hoạt động này ngày càng hiệu quả, bài bản và có

chiều sâu hơn.

Bên cạnh đó, các nhà trường THPT đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để các GV

tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực nghề

nghiệp, từ dó nâng cao chất lượng GD trong các nhà trường THPT.

Đa số các CBQL của các TTGDTX cấp tỉnh đã có nhận thức rõ ràng và sâu sắc

về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực GV cũng như hoạt động phối hợp

giữa các trường THPT với TTGDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV THPT.

2.4.2. Điểm yếu

- Điểm yếu của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

+) Nội dung chương trình bồi dưỡng thiếu hệ thống và tính thức tiễn, còn

“đóng” bắt buộc với tất cả đối tượng bồi dưỡng. Các địa phương chưa chủ động xây

dựng được các nội dung bồi dưỡng phù hợp, đặc biệt là các chương trình về phát triển

giáo dục THPT địa phương.

+) Hình thức bồi dưỡng chủ yếu vẫn là tập trung nghe giảng với số lượng lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học viên. PPBD chủ yếu vẫn là thuyết trình, nguyên nhân chính vẫn là việc chậm đổi

mới PPDH từ giảng viên và giáo viên và chính từ tư duy của CBQL. Việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng còn thiếu hiệu quả.

+) Phương pháp bồi dưỡng chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa đáp

ứng được nhu cầu tiếp cận các phương pháp dạy học và trang bị hiện đại nên hiệu quả

bồi dưỡng chưa cao.

+) Việc cung cấp tài liệu chuyên môn cho GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và

tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho GV chưa được thực

hiện thường xuyên.

+) Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được qua hoạt động bồi dưỡng,

kiểm tra, đánh giá điều kiện CSVC và các nguồn lực phụ vụ cho hoạt động động bồi

dưỡng GV do Sở GD&ĐT tổ chức chưa được thực hiện thường xuyên.

- Điểm yếu của trường THPT

+) Một bộ phận CBQL và GV chưa nhận thức được tầm quan trọng và sự cần

thiết của hoạt động bồi dưỡng.

+) Ý thức tự bồi dưỡng chưa cao, có tư tưởng thỏa mãn, ngại khó khi tham gia

các lớp bồi dưỡng, nhất là các lớp bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học.

+) Việc bồi dưỡng GV phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch của Sở GD&ĐT.

2.4.3. Nguyên nhân

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong đội ngũ CBGV, GV, NV các trường

THPT và TTGDTX cấp tỉnh đôi lúc vẫn chưa được coi trọng, ít hiệu quả.

Nội dung chương trình, phương pháp và hình thức bồi dưỡng chưa được chú trọng,

cải tiến để đáp ứng và bắt kịp yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông.

Cơ chế phối hợp hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp - giáo dục thường xuyên chưa thực sự đồng bộ.

Kết luận chương 2

Thông qua việc tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương, chúng tôi nhận thấy công tác bồi dưỡng GV THPT cũng như công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực rõ rệt và đáng ghi nhận. Trong đó, Đa số các CBQL của các trường THPT và TTGDTX cấp tỉnh đã có nhận thức rõ ràng và sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực GV cũng như hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với TTGDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV THPT. Bên cạnh đó, các nhà trường THPT đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để các GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực nghề nghiệp, từ dó nâng cao chất lượng GD trong các nhà trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả và chuyển biến tích cực trong công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Những điểm hạn chế, yếu kém trong công tác phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương kế đến như: Nội dung chương trình bồi dưỡng thiếu hệ thống và tính thực tiễn, còn “đóng” bắt buộc với tất cả đối tượng bồi dưỡng. Các địa phương chưa chủ động xây dựng được các nội dung bồi dưỡng phù hợp, đặc biệt là các chương trình về phát triển giáo dục THPT địa phương. Hình thức bồi dưỡng chủ yếu vẫn là tập trung nghe giảng với số lượng lớn học viên. PPBD chủ yếu vẫn là thuyết trình, nguyên nhân chính vẫn là

việc chậm đổi mới PPDH từ báo cáo viên và giáo viên và chính từ tư duy của CBQL. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng còn thiếu hiệu quả. Chưa có sự đồng thuận cao và chưa huy động tối đa sự tham gia của các lực lượng GD cho hoạt động bồi dưỡng năng lực GV nói chung và hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực trạng trên chính là cơ sở để chúng tôi tiến hành xây dựng, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.

Chương 3

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG THPT

VỚI TRUNG GDNN-GDTX TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN

THPT TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống

Công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV nằm trong nội dung

chương trình quản lý bồi dưỡng GV THPT nên việc tổ chức công tác phối hợp giữa

các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ thống

của chương trình bồi dưỡng GV THPT. Điều đó có nghĩa là công tác phối hợp giữa

các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải lưu ý mối quan

hệ giữa các hoạt động bồi dưỡng GV, mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành quá

trình bồi dưỡng GV THPT. Công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

GV không thể tách rời quản lý các hoạt động khác trong hoạt động bồi dưỡng GV vì

công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV là một bộ phận trong

chương trình bồi dưỡng GV tổng thể.

Tính hệ thống đòi hỏi giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các

trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GVđược đề xuất đi từ cái chung đến cái riêng, từ cấp độ

rộng đến cấp độ hẹp. Đồng thời các giải pháp đề xuất còn liên quan đến cấp quản lý

khác nhau về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, từ Ban giám hiệu, Tổ trưởng bộ môn,

và sự phối hợp giữa các lực lượng, các cấp quản lý GD và toàn ngành GD.

3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa

Công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV nói chung và công

tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương

nói riêng là một vấn đề quan trọng, được các cấp quản lý, các nhà trường và các công

trình nghiên cứu quan tâm từ lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện

công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV đã có nhiều giải pháp được

đề xuất và vận dụng vào thực tiễn giáo dục, và qua đó có những giải pháp thể hiện

tính hiệu quả của nó. Vì vậy, trong khi nghiên cứu và đề xuất giải pháp mới nhằm

nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV, tác giả

luận văn đã có kế thừa những giải pháp tổ chức phối hợp giữa các trường THPT với

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực GV đã được các cơ sở giáo dục nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và

bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của địa phương để đảm

bảo thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện công tác

phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao. Muốn vậy công tác phối hợp giữa các

trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV phải phù hợp với yêu cầu về chương trình, mục tiêu

giáo dục. Trong quá trình xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện công tác phối hợp

giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương thì hệ thống các

nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt

được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn.

3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện

Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo tính toàn diện, phải tác động vào các yếu tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của quá trình phối hợp giữa các trường THPT vơi Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Quá trình thực hiện

công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV chịu tác động của nhiều

yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, việc đưa ra các

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải có tính thống nhất, có tính khoa học nhằm

phát huy tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tích cực, hạn chế

những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó.

3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong bồi dưỡng năng

lực giáo viên tỉnh Hải Dương

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV các

trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên về vai

trò phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên THPT tỉnh Hải Dương

a. Mục tiêu biện pháp

- Từ việc nhận thức đúng đắn, rõ ràng về tầm quan trọng của vai trò của hoạt

động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải

Dương, từ đó để phát huy vai trò của các cơ sở giáo dục thực hiện được tốt mục tiêu

chung trong bồi dưỡng năng lực GV nói chung và hoạt động phối hợp giữa các

trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng.

- Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên thấm nhuần đường lối đổi mới.

giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong

thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội

ngũ nhà giáo của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.

- Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc

phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải

Dương, từ đó nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, đó là nhân tố quyết định chất

lượng giáo dục trong nhà trường.

- Giúp cho giáo viên nhận thức được đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của

việc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải

Dương.Qua đó giúp cho giáo viên nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao

năng sư phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên

trong suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường. Đó cũng

chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực,

phẩm chất nhân cách của giáo viên.

b. Nội dung biện pháp

- Sở giáo dục đào tạo tăng cường giáo dục nhận thức cho CBQL và GV về vai

trò và tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo

viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Xác định rõ nhiệm vụ của đội ngũ CBQL và GV trong việc thực hiện hoạt

động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

- CBQL cần làm tốt công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng và các nhà trường

biết khai thác hiệu quả việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu của mỗi GV.

- Quán triệt để GV nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc BD NLGV và tầm

quan trọng của việc phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh

Hải Dương.

-Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, của

ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Sở giáo dục và Đào tạo Hải Dương về công tác xây

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

- Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ

năng sư phạm cũng như các năng lực cần có của giáo viên, từ đó nhận thức được

trách nhiệm của mình về vai trò của việc phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

+) Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất

lượng giáo dục của đội ngũ giáo viên, nắm rõ được xu thế phát triển giáo dục và yêu

cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục, từ đó nâng cao trách

nhiệm trong việc quản lý.

+) Đối với giáo viên: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách

nhiệm của mình với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học tập, bồi dưỡng để

nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc

để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập nhật

kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra.

c. Cách thức tiến hành biện pháp

- Thông qua các buổi hội thảo, tập huấn, học tập Nghị quyết, nói chuyện

chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức cho CBQL cùng các GV nhà trường học tập

và tìm hiểu về chủ trương và chính sách của Đảng, của ngành về GD&ĐT cũng như

bồi dưỡng GV và công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

- Biểu dương, nêu gương kịp thời những cá nhân, tập thể làm tốt công tác bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức vai trò và tầm quan trọng của công tác phối

hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Tăng cường truyền thông nội bộ bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định

của ngành phải đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và

cơ sở giáo dục.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến

sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của các CBQL, GV, NV các

trường THPT và TTGDTX tỉnh Hải Dương đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và

đào tạo, trước hết là việc đổi mới công tác bồi dưỡng năng lực GV và hoạt động phối

hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục cũng như hoạt động

phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.

- Các trường THPT cần xây dựng một môi trường sư phạm lành mạnh, tạo

phong trào học tập, nghiên cứu sôi nổi, từng GV đều có lý tưởng, có kế hoạch làm

việc hiệu quả, khoa học để tự khẳng định mình, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.

- Biểu dương, nếu gương kịp thời những cá nhân, tập thể làm tốt công tác bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động

bồi dưỡng năng lực GV.

- Các trường THPT cần làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách

nhiệm về vai trò và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng phát triển năng lực nghề

nghiệp cho GV, giúp họ xác định mục đích của hoạt động bồi dưỡng và mục tiêu cần

đạt được.

- Các trường THPT cần xây dựng đề án phát triển nhà trường, quán triệt GV

về định hướng đổi mới nhà trường, vai trò và trách nhiệm của họ trong việc nâng cao

chất lượng giảng dạy.

- Các trường THPT cần thường xuyên động viên, khuyến khích GV trong hoạt

động bồi dưỡng; tạo mọi điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, tài chính,... để họ

tham gia các lớp bồi dưỡng.

- Cán bộ quản lí trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh cần cụ thể hóa các tiêu chuẩn về năng lực sư phạm, đề ra các yêu cầu về chất

lượng của GV; xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để đào tạo và bồi dưỡng, luôn

đặt ra những yêu cầu ngày càng cao trong việc tự hoàn thiện, tự nâng cao năng lực sư

phạm cho mỗi GV.

- Ngoài việc tuyên truyền cho GV, cán bộ quản lí còn phải là những người có

tầm nhìn chiến lược, có những yêu cầu cao về việc tổ chức bồi dưỡng tại đơn vị, phải

là những người gương mẫu, tự học, tự nghiên cứu để khơi dậy niềm tin tự học cho

GV bằng cách tổ chức hoạt động quản lí của mình một cách khoa học, điều hành mọi

hoạt động của trường một cách sáng tạo, hiệu quả, là người tích cực trong công tác tổ

chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để làm gương cho GV của đơn vị.

- Thực hiện việc tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương,

chính sách của Đảng, nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tới mọi giáo viên.

- Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân

chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề bồi dưỡng để

nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu thông qua việc phối

hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên

quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau

trong học tập.

- Tạo điều kiện điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất

và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học bồi dưỡng.

- Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và

học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng thêm

khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy

họ có những quyết định đúng đắn.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đối với các cấp cán bộ quản lý dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng,

ngành, trường phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong các nhà trường. Tạo mọi

điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động bồi dưỡng.

- Đối với GV phải tích cực, trách nhiệm trong các hoạt động bồi dưỡng thông qua

việc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

tổ chức.

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế hoạch

hoạt động bồi dưỡng GV giữa THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên tỉnh Hải Dương

a. Mục tiêu biện pháp

- Xây dựng cơ chế phối hợp, thống nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi

dưỡng GV THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đó tạo sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng thuận cao và huy động sự tham gia của các lực lượng GD cho hoạt động bồi

dưỡng năng lực GV nói chung và hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng.

- Xây dựng cơ chế phối hợp, thống nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi

dưỡng GV THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương để có cái nhìn

tổng quát về vấn đề này. Từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp

giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV. Đồng thời huy động được các nguồn lực về

tinh thần, vật chất giúp cho hoạt động bồi dưỡng GV đạt hiệu quả cao.

b. Nội dung biện pháp

- Việc xây dựng cơ chế phối hợp được thực hiện bởi các trường THPT và

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Phân định rõ chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, gắn với trách nhiệm của từng lực lượng giáo dục về giáo

dục, bồi dưỡng năng lực GV THPT cũng như công tác phối hợp giữa các trường THPT

với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên.

- Đẩy mạnh việc phân cấp và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối

với các cơ sở giáo dục theo quy định. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý

nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đạo tạo.

- Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của từng năm học, từng học kỳ, Ban Giám hiệu

các trường THPT cùng với Ban Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị,

xây dựng quy chế phân công những công việc cụ thể cho từng tổ chức, từng bộ phận

nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị. Khi

phân công trách nhiệm phải kết hợp với việc phân quyền tương ứng để có đủ cơ sở

pháp lý cho việc triển khai thực thi nhiệm vụ, đảm bảo sự hài hoà của các mối quan

hệ trong công tác BDGV. Chính sự phối hợp trong hoạt động phân công, phân cấp rõ

ràng của các cấp lãnh đạo là cơ sở để hình thành mối quan hệ tương đương giữa các

bộ phận của hai bên; tạo tính chặt chẽ, nghiêm minh trong mối quan hệ. Những nhu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cầu chính đáng của cả hai phía chỉ gặp nhau, phối hợp được với nhau khi có các định

hướng, chỉ đạo của các cấp quản lý bằng các quy chế, sự phân quyền, phân trách

nhiệm cụ thể.

- Tất cả các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong từng đơn vị luôn luôn

quán triệt và tuân thủ sự chỉ đạo toàn diện của Đảng uỷ về công tác BDGV. Chủ

trương, chính sách của các cấp ủy Đảng về hoạt động phối hợp trong công tác BDGV

sẽ là những định hướng để các cấp chính quyền cụ thể bằng những giải pháp, quy

định, quy trình và cách thức quản lý, tạo nên sự chuẩn mực và thống nhất trong mọi

hoạt động.

c. Cách thức tiến hành biện pháp

- Xây dựng dự báo nhu cầu nhân lực và nhu cầu đào tạo theo cơ cấu ngành, nghề

và trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội theo từng giai đoạn.

- Áp dụng công nghệ thông tin để xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quản

lý hiện đại tại các trường THPT cũng như trung tâm bồi dưỡng năng lực GV cấp tỉnh.

- Rà soát các vấn đề giáo dục và đào tạo trong toàn ngành để chủ động trong

chỉ đạo, quản lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc chỉ đạo thanh tra, kiểm

tra và xử lý nghiêm các vi phạm.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm

bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả.

- Thống nhất cơ chế quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, đề án thuộc

ngành giáo dục từ trung ương đến địa phương.

- Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết 29-

NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận 49-KL-TW và các quan điểm, định hướng

của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai

đoạn tới.

- Tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, phối hợp với các

ban, ngành, cấp QL giáo dục quan tâm, phát triển các hoạt động bồi dưỡng GV cũng

như công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của

từng đối tượng được bồi dưỡng trên quan điểm thường xuyên, liên tục, tại chỗ, tránh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo kết quả bồi dưỡng thiết thực, bền vững, hiệu quả cao.

- Các chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục,

suốt đời của mỗi giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo

dục phổ thông trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.

- Các địa phương chủ động đặt hàng các trường sư phạm trong việc đào tạo,

bồi dưỡng GV cho địa phương, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.

- Thực hiện bồi dưỡng GV, CBQLGD phục vụ cho việc triển khai chương

trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo

viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục phổ thông.

- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của địa phương trong từng năm

học, các cấp quản lý giáo dục có thể thay đổi thời lượng chương trình bồi dưỡng GV

THPT phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Các cấp lãnh đạo chính quyền tăng cường quản lý nhà nước trong mọi hoạt

động về công tác BDGV, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ hoá trong từng đơn

vị. Các biện pháp quản lý nhà nước sẽ tác động để hoạt động BDGV đi đúng hướng,

đạt được mục đích đã đề ra, có tính kỷ luật cao, hạn chế tối đa tình trạng tùy tiện, vô

trách nhiệm hay vượt quyền

- Thường xuyên phổ biến rộng rãi mọi chủ trương của các cấp về công tác

BDGV đến mọi thành viên trong nhà trường để “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra”.

Biện pháp này sẽ tác động, hình thành những nhận thức đúng đắn về công tác

phối hợp trong hoạt động BDGV, công tác BDGV đi vào quy củ chặt chẽ, khắc phục

được tình trạng tùy tiện; phát huy được tinh thần cộng đồng trách nhiệm của mọi

thành viên trong từng đơn vị cùng chăm lo cho hoạt động BDGV.

- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ: lựa chọn, bồi dưỡng và bố trí những cán

bộ có năng lực, có uy tín, nhiệt tình tham gia vào công tác BDGV. Xây dựng đội ngũ

cộng tác viên gồm những giáo viên có năng lực và kinh nghiệm trở thành đội ngũ

giáo viên cốt cán trong công tác BDGV.

- Thành lập các Ban chỉ đạo BDGV ở các trường THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ban hành quy chế hoạt động một cách cụ thể.

- Kịp thời giải quyết thoả đáng các chế độ chính sách cho những báo cáo viên

và GV trực tiếp tham gia công tác BDGV ở các đơn vị.

- Xây dựng quy chế phối hợp tạo điều kiện để đưa báo cáo viên về tham gia

dạy học, sinh hoạt chuyên môn ở các trường phổ thông và ngược lại, tạo điều kiện

thuận lợi cho giáo viên phổ thông tham gia những hoạt động học thuật (hội nghị, hội

thảo khoa học, nghiên cứu khoa học…) tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh.

- Phối hợp với sở GD&ĐT hai năm một lần, tổ chức hội nghị các hiệu trưởng

THPT để xác định thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông, đánh giá

những tác động của công tác BDGV đến chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường phổ

thông, lắng nghe những ý kiến đóng góp về chương trình, nội dung, phương pháp và

các hình thức BDGV; Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp

tỉnh cũng như các trường phổ thông cần có quy định chế độ trao đổi thông tin định kỳ

về tình hình hoạt động của đơn vị cho các cấp lãnh đạo để kịp thời giải quyết những

vướng mắc.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Coi sự phối hợp là việc thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi thời điểm và

quá trình bồi dưỡng năng lực GV là quá trình lâu dài, không ngừng phát triển.

- Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của lực lượng giáo dục thực hiện nhiệm vụ

bồi dưỡng GV nói chung và phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên.

- Xác định việc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên là nhiệm

vụ chung của các nhà trường, của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh cùng các cấp QL trên địa bàn.

3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh giá

hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương

a. Mục tiêu biện pháp

- Đổi mới KTĐG BDGV nhằm mục tiêu đánh giá đúng thực chất kết quả bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng và hiệu quả của công tác phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt

động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên tỉnh Hải Dương. Từ đó các nhà quản lý có thể điều chỉnh, cải tiến

công tác này một cách tốt hơn và mỗi giáo viên tự điều chỉnh, đổi mới phương pháp

học tập để đạt được kết quả cao trong bồi dưỡng.

- Giúp CBQL trường THPT cũng như CBQL trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh tự nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của

hoạt động bồi dưỡng GV cũng như công tác phối hợp giữa trường THPT với

TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV.

- Làm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh, bổ sung những giải pháp thực hiện để

quá trình phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi

dưỡng GV đạt hiệu quả cao nhất.

- Kiểm tra đánh giá để tạo động lực cho GV đẩy mạnh hơn nữa việc tham gia

bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng chuyên môn của mỗi GV góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục.

- Phân loại GV để giúp họ nhận thức đúng đắn về khả năng, trình độ của bản

thân, tránh lầm tưởng, tránh tự ti và để có kế hoạch tự bồi dưỡng hợp lý hơn.

b. Nội dung biện pháp

Công tác tự kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với

trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương được thực

hiện chủ yếu bởi sở giáo dục đào tạo, trong nhiều nội dung tự đánh giá là do ban giám

hiệu các trường THPT và ban giám đốc các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên cấp tỉnh thực hiện.

Các hình thức đánh giá: Đánh giá bằng phiếu hỏi, đánh giá bằng quan sát,

phỏng vấn trực tiếp; Đánh giá bằng kiểm tra cuối khóa học; Đánh giá thông qua viết

thu hoạch; đánh giá thông qua thực tế dạy học của giáo viên; Đánh giá tác động của

bồi dưỡng lên chất lượng học tập của học sinh, tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá lẫn

nhau… Đánh giá bằng phiếu hỏi có thể thực hiện trực tuyến. Vì vậy có thể đánh giá ở

các mặt như sau:

- Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống là đánh giá về lòng yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước, yêu chủ nghĩa xã hội ; mức độ chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước; mức độ chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, qui

chế, qui định của ngành; đánh giá ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; ý

thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là

tấm gương tốt cho học sinh...

- Đánh giá về năng lực dạy học là đánh giá khả năng xây dựng kế hoạch được

xây dựng trong chương trình môn học; khả năng vận dụng các phương pháp dạy học

phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học

và tư duy của học sinh; khả năng tạo dựng môi trường học tập; dân chủ, thân thiện,

hợp tác, cộng tác, thuận lợi,an toàn và lành mạnh; khả năng kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai

và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để

điều chỉnh hoạt động dạy và học.

- Đánh giá về năng lực giáo dục là đánh giá khả năng xây dựng kế hoạch các

hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo

tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực

tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường; khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm,thái độ thông qua

việc giảng dạy môn học; khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động

giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng...; khả năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức

của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự

phấn đấu vươn lên của học sinh.

- Đánh giá về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục là đánh giá

khả năng thu thập và sử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh,

về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội

của địa phương và khả năng sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

- Đánh giá về năng lực hoạt động chính trị-xã hội là đánh giá năng lực hoạt

động chính trị xã hội; năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám

sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; năng lực tham gia các hoạt động

chính trị xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng,

xây dựng xã hội học tập.

- Đánh giá về năng lực phát triển nghề nghiệp là đánh giá về năng lực tự đánh

giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn.

c. Cách thức tiến hành biện pháp

- Kiểm tra mức độ phù hợp của kế hoạch phối hợp giữa trường THPT với

TTGDNN - GDTX cấp tỉnh với mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng.

- Kiểm tra tiến độ và hiệu quả thực hiện hoạt động bồi dưỡng có được thực

hiện như mục tiêu đề ra hay không.

- Sở GDĐT tổ chức triển khai đánh giá bằng phương pháp quan sát, bằng phiếu

hỏi, phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia để nắm được những vấn đề chung, cốt lõi,

toàn diện về thực trạng bồi dưỡng. Hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá kết quả bồi dưỡng

thông qua chất lượng dạy học và kết quả học tập của học sinh. Đối với giảng viên: tổ

chức đánh giá theo các hình thức viết thu hoạch,kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học.

Hiệu trưởng yêu cầu mỗi giáo viên viết bản tự nhận xét, đánh giá theo hướng dẫn của

thông tư số 30/ 2019 ban hành qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.

- Sau mỗi năm học, ban lãnh đạo nhà trường và trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh cần tiến hành đánh giá lại quá trình quản lý

hoạt động bồi dưỡng năng lực cũng như hiệu quả công tác phối hợp giữa trường

THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh về bồi

dưỡng năng lực GV.

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá lại đặc điểm tình hình đội ngũ, các điều kiện

chủ quan và khách quan của đơn vị, những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình

phối hợp giữa trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh để đề ra những giải pháp thiết thực nhăm giúp cho quá tình quản lý

hoạt động bồi dưỡng GV cũng như công tác phối hợp giữa trường THPT với trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV đạt

hiệu quả và góp phần nâng cáo chất lượng GD của các nhà trường THPT.

- Sở GDĐT tổ chức triển khai đánh giá bằng phương pháp quan sát, bằng

phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia để nắm được những vấn đề chung,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cốt lõi, toàn diện về thực trạng bồi dưỡng.

- Hiệu trưởng các trường THPT và trung tâm bồi dưỡng GV cấp tỉnh chỉ đạo

đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua chất lượng dạy học và kết quả học tập của học

sinh. Đối với giáo viên tổ chức đánh giá theo các hình thức viết thu hoạch, kiểm tra

cuối khóa.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Quá trình kiểm tra, đánh giá thực hiện với những ý kiến đánh giá khách quan,

trung thực, tránh bệnh thành tích, không công bằng nhằm chỉ ra những ưu điểm để

tiếp tục phát huy cũng như những hạn chế để tìm cách khắc phục.

- CBQL và GV phải nắm rõ quy trình và phương pháp đánh giá, xác định được

nội dung và xây dựng được các tiêu chí đánh giá sát với mục tiêu bồi dưỡng; có sự

phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các giữa các lực lượng tham gia đánh giá; đảm bảo

CSVC, thiết bị dạy học và CNTT phục vụ kiểm tra, đánh giá.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Giải pháp thực hiện là một hệ thống cách giải quyết đa dạng, năng động trong

các quá trình thực hiện công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.

Mỗi giải pháp đều có những vị trí, vai trò nhất định trong quá trình bồi dưỡng GV

THPT nói chung và công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa

bàn tỉnh Hải Dương nói riêng. Tuy nhiên, không có giải pháp nào là vạn năng, mỗi

giải pháp đều có ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi giải pháp phải

được thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một nhiệm vụ, người

quản lý phải tiến hành vận dụng và phối hợp nhiều giải pháp để giải quyết, tùy theo

công việc, con người, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn và kết hợp các giải

pháp phối hợp thích hợp. Bởi vì các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp

giữa các trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương luôn có mối

quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau.

Việc thực hiện tốt giải pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả các giải

pháp khác và ngược lại.Vì vậy, cần đảm bảo được tính đồng bộ trong việc tổ chức

thực hiện các giải pháp đã nêu trong nhà trường. Mỗi giải pháp sẽ có ít ý nghĩa khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được thực hiện đơn lẻ.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Tổng hợp tên các biện pháp đề xuất

Có 3 biện pháp, đó là:

- Biện pháp 1: Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV các trường

THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh về vai trò

của việc phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế hoạch

hoạt động bồi dưỡng GV THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh giá

hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương.

3.4.2. Mục đích khảo nghiệm

Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp nâng

cao hiệu quả phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi

dưỡng GV đáp ứng đổi mới giáo dục. Từ kết quả khảo nghiệm với các nghiệm thể

bước đầu có thể đánh giá tính khoa học và thực tiễn của các biện pháp đề xuất đối với

việc thực hiện hoạt động phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh

trong bồi dưỡng GV trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm

Đối tượng khảo nghiệm bao gồm 300 người gồm lãnh đạo (CBQL), giáo viên,

chuyên viên phụ trách công tác tổ chức và đào tạo bồi dưỡng GV của trung tâm bồi

dưỡng GV tỉnh Hải Dương. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và đội ngũ GV các trường

THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

3.4.4. Thang đo và phương pháp khảo nghiệm

-Mức độ cấp thiết:

+ Thang đo được qui ước như sau: mức 1: rất cấp thiết 3 điểm; mức 2: cấp

thiết 2 điểm; mức 3: ít cấp thiết 1 điểm; mức 4: không cấp thiết 0 điểm.

+ Thang đo được chia khoảng như sau: mức 1: rất cấp thiết 3 điểm; mức 2: cấp

thiết từ 2 đến < 3 điểm; mức 3: ít cấp thiết từ 1đến < 2 điểm; mức 4: không cấp thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ 0 đến < 1 điểm.

- Mức độ khả thi:

+ Thang đo được qui ước như sau: mức 1: rất khả thi 3 điểm; mức 2: khả thi 2

điểm; mức 3: ít khả thi 1 điểm; mức 4: không khả thi 0 điểm.

+ Thang đo được chia khoảng như sau: mức 1: rất khả thi 3 điểm; mức 2: khả

thi từ 2 đến < 3 điểm; mức 3: ít khả thi từ 1 đến < 2 điểm; mức 4: không khả thi từ 0

đến < 1 điểm.

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm

Để khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi như thế nào trong việc

nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo

viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn

hiện nay đề tài đã tiến hành khảo sát từ câu hỏi ở phụ lục 3 và có kết quả như sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết

Mức độ cấp thiết (%)

Điểm Rất Ít Không Nội dung biện pháp Cấp TB cấp cấp cấp thiết thiết thiết thiết

Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL,

GV, NV các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường 56,67 28,33 15,00 - 2,61 xuyên cấp tỉnh về vai trò của việc phối

hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Phối hợp tổ chức đổi mới phương pháp và

hình thức bồi dưỡng theo Khung năng lực 48,33 38,34 13,33 - 2,35 nghề nghiệp giáo viên trung học phổ

thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi dưỡng GV THPT và trung tâm giáo dục 53,33 38,34 8,33 - 2,45

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung bình chung - - - - 2,47

Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy:

Tính cấp thiết của các biện pháp:

Từ bảng 3.1 cho thấy các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa

trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV trên địa bàn tỉnh

Hải Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục được các nghiệm thể đánh giá ở mức độ

cấp thiết thể hiện điểm trung bình chung của các biện pháp đề xuất là 2,47. Kết quả

khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất ở mức độ đồng thuận, biện

pháp nào cũng cấp thiết thể hiện biện pháp này là tiền đề, điều kiện của biện pháp kia

và chúng hỗ trợ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Mức độ khả thi (%)

Điểm Rất Ít Không Nội dung biện pháp Khả TB khả khả khả thi thi thi thi

Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV,

NV các trường THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh 58,33 35,00 6,67 - 2,53

về vai trò của việc phối hợp trong bồi dưỡng

năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Phối hợp tổ chức đổi mới phương pháp và

hình thức bồi dưỡng theo Khung năng lực 56,67 21,66 21,67 - 2,35 nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông

trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất

mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi dưỡng GV

THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - 50,67 37,66 11,67 - 2,39 giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi

dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh

Hải Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung bình chung - - - - 2,42

Từ bảng 3.2 tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt phối hợp

giữa trường THPT với TTGDNN - GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV trong bối

cảnh đổi mới giáo dục được đánh giá ở mức khả thi, thể hiện điểm trung bình chung

của các biện pháp là 2,42. Từ các kết quả cho thấy, các biện pháp đề xuất được đánh

giá ở mức độ khả thi thể hiện các biện pháp này có thể triển khai trong thực tế để

mang lại hiệu quả cao trong hoạt động phối hợp giữa trường THPT với TTGDNN -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Kết luận chương 3

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác phối hợp giữa các

trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác giả đã đề xuất một số

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các trường THPT với

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.

Các biện pháp nói trên có mối liên quna chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau.Vì thế,

để nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các trường THPT với Trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương, chủ thể quản lý cần vận dụng tổng hợp chúng

trong một chỉnh thể thống nhất, tránh tuyệt đối hóa từng biện pháp sẽ làm giảm tính

hiệu quả của các biện pháp khác cũng như của hệ thống, sẽ không mang lại hiệu quả

mong muốn. Từng biện pháp với vai trò khác nhau nhưng chúng cùng hỗ trợ nhau

để tạo nên một quy trình mà vai trò, ý nghĩa và giá trị của nó là hết sức quan trọng

trong tiến trình phát triển trường chất lượng cao, theo xu hướng giáo dục tiên tiến và

hiện đại của thế giới.

Tuy nhiên, những biện pháp đề xuất chỉ mới là bước đầu, cần được tiếp tục bổ

sung, hoàn thiện dần trong quá trình triển khai thực hiện. Trong quá trình vận dụng,

các CBQL cần chú ý đến đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng đơn vị để phát huy cao

nhất tính hiệu quả của từng biện pháp, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV

THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng như công tác phối hợp giữa các trường

THPT và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong

bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương, góp phần nâng cao chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục tỉnh nhà.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Nâng cao chất lượng giáo dục là chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và

Nhà nước ta nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực

và bồi dưỡng nhân tài, đáo ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong

giai đoạn tới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh

như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và XI đề ra. Muốn làm được điều

này thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV nói chung đội ngũ GV THPT nói riêng

là việc làm cấp thiết hiện nay.

Một trong những giải pháp quan trọng nhất, thiết yếu nhất để nâng cao chất

lượng đội ngũ GV THPT là cần tăng cường công tác bồi dưỡng GV nói chung và bồi

dưỡng GV tại trung tâm bồi dưỡng GV câp tỉnh nói riêng. Mặt khác, để hoạt động

BDGV tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh đạt được

hiệu quả cao, không chỉ có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý, cụ thể là

Sở GD&ĐT mà còn phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường THPT với trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

GV THPT.

1.1. Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu lý luận đã định hướng và xác lập cơ sở

khoa học, giúp tác giả nghiên cứu luận văn nắm bắt một cách có hệ thống về cơ sở lý

luận về công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV; giúp tác giả hệ thống được các

nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực cho GV các trường THPT

cũng như của hoạt động phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn

tỉnh Hải Dương.

1.2. Về thực tiễn: Qua việc tìm hiểu và xử lý kết quả điều tra, tác giả có thể

khẳng định công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải

Dươngtrong giai đoạn hiện nay đã có những ưu điểm, hạn chế và xác định được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả công tác bồi

dưỡng GV THPT cũng như công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên

địa bàn tỉnh Hải Dương. Việc nghiên cứu thực tiễn cho thấy, công tác phối hợp giữa

trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay tuy đã đạt được

những hiệu quả rõ rệt nhưng vần con những hạn chế, bất cập cần giải quyết. Vẫn còn

một số GV, CBQL chưa nhận thức đúng tầm quan trọng về hoạt động phối hợp giữa

trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV, cơ chế, nội dung phối hợp chưa đồng bộ, vai trò của

nhà trường chưa thực sự thể hiện rõ trong công việc tổ chức hoạt động phối hợp giữa

trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương nên hiệu quả mang lại

chưa cao.

1.3. Kết quả nghiên cứu

Luận văn đã đề xuất ra 3 giải pháp nâng cao công tác phối hợp giữa trường

THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong

bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. Hi

vọng Luận văn có thể mang lại những giá trị thực tiễn, giải quyết được một trong

những vấn đề có tính cấp bách và chiến lược của giáo dục THPT nói chung và công

tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói

trong bối cảnh đổi mới hiện nay.

2. Kiến nghị

Dựa trên thực tiễn hoạt động phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên

địa bàn tỉnh Hải Dương, để có điều kiện thực hiện tốt các giải pháp đã đề xuất ở trên

một cách có hiệu quả tối ưu. Xin mạnh dạn đề xuất một số khuyến nghị như sau:

2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

Sở GD&ĐT cần có những chỉ đạo, hướng dẫn các trường THPT xây dựng kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương cụ

thể hơn, chi tiết hơn.

Cần có những quy định, yêu cầu cụ thể về công tác phối hợp giữa trường

THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong

bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Cần tổ chức các nội dung, hình thức phối hợp giữa trường THPT với Trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phong phú hơn.

Cần có chế độ hợp lý cho CBQL, GV tham gia bồi dưỡng năng lực nói chung

và bồi dưỡng tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

nói riêng.

2.2. Đối với tỉnh ủy, UBND tỉnh Hải Dương

Giúp đỡ, hỗ trợ các nhà trường trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên

truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho CBQL, GV.

Tạo điều kiện về kinh phí giúp các nhà trường tHPT cũng như Trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh hoàn thiện về CSVC, trang thiết bị

dạy học để phục vụ tốt hơn cho hoạt động BDGV, góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục THPT trên địa bàn.

2.3. Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng tư tưởng chính trị nhằm

nâng cao nhận thức của CBQL, GV về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động

BDGV cũng như công tác phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn

tỉnh Hải Dương.

Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch phối hợp giữa trường THPT với Trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực

GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương một cách khoa học, đa dạng về hình thức, phong phú

về nội dung, phù hợp về thời gian và thống nhất với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong hoạt động BDGV.

Cần tạo điều kiện tốt hơn để GV có điều kiện tham gia học tập, nâng cao trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ chuyên môn tại nhà trường cũng như tại những lớp bồi dưỡng của Trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cung cấp tài liệu chuyên môn đầy

đủ hơn cho GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.

Chủ động tham mưu với Sở GD&ĐT để tạo các điều kiện thuận lợi về kinh phí,

nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động BDGV tại nhà trường THPT cũng như tại

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2.4. Đối với Trung tâm bồi dưỡng GV tỉnh Hải Dương

Dựa vào điều kiện, chất lượng thực tế của đội ngũ GV THPT trên địa bàn tỉnh

Hải Dương, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh cần

xác định rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung cần bồi dưỡng cho đội ngũ GV

THPT. Từ đó xây dựng chưng trình bồi dưỡng và nội dung phối hợp giữa trường

THPT với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong

bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phù hợp.

Kết thúc mỗi đợt học, lãnh đạo Sở GD&ĐT và lãnh đạo Trung tâm GDTX tỉnh

cùng ban lãnh đạo các nhà trường THPT cần dành thời gian để trao đổi, đối thoại với

GV, một mặt là để tiếp thu ý kiến góp ý của GV về chương trình, nội dung, phương

thức tổ chức lớp bồi dưỡng, từ đó có những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc

trong thực tiễn công tác bồi dưỡng GV và công tác phối hợp giữa trường THPT với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng GV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/08/2004 “về

xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương

lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.

4. Bộ GD&ĐT (2015), Những vấn đề chung về phát triển chương trình đào tạo GV

(Tài liệu tập huấn cán bộ, giảng viên các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông về

phát triển chương trình đào tạo).

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu Hội thảo chuyên đề “Nâng cao năng lực

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương

trình giáo dục phổ thông”.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng

11 năm 2019 ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản

lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm

giáo dục thường xuyên.

7. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020, NXB Giáo dục.

8. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2019), Báo cáo thống kê dân số.

9. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam

Toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Mạc Thị Việt Hà (2008), “Một số chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên ở

Nhật Bản”, Tạp chí giáo dục, số 195, tháng 8/2008.

11. Trần Bá Hoành (2001), “Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử

dụng giáo viên trung học ở một số nước”, Tạp chí TTKHGD, số 76.

12. Trần Bá Hoành (2010), Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn,

NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

13. Hồ Phương Lan (2008), Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu quả trong

thời kỳ hội nhập quốc tế, NXB Lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14. Bùi Thị Loan (2007), “Về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay”,

Tạp chí Giáo dục số 176.

15. Hoàng Phê (1995), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.

16. Quốc hội (2005), Luật giáo dục.

17. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tưởng chính phủ về

việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục”.

18. Tổng cục Thống kê Việt Nam, Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở

Việt Nam năm 2009.

19. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo

nhân tài, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

20. Atwal, K. (2013). Theories of workplace learning in relation to teacher

professional learning in UK primary schools, Research in Teacher Education.

21. Elliot, A. (2007). A conceptual history of the achievement goal construct. In A.

Elliot & C. Dweck (Eds.), Handbook of competence and motivation.

22. Macia, M. & Gacia, I. (2016). Informal online communities and networks as a source

of teacher professional development: A review. Teaching and Teacher Education.

23.Tian Ye (2011), “Competence development program (CDP) for Beijing

vocational education and training teachers”, Internationl network on innovative

apprenticeship, Internationl conference, Foreign Language Teaching and

Research Press, Beijing - China, pp225 - 228.

24. William E. B. (1982), Handbook for developing competency-based training

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

programs, Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice-Hall.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

Phục lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý Sở GD&ĐT, CBQL các trường THPT

và Ban giám đốc trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương)

Phần 1. Thông tin cá nhân người trả lời

Giới tính:…………………………………………………..

Vị trí công tác:…………………………………………….

Số năm kinh nghiệm:……………………………………..

Phần 2. Nội dung chính

Câu 1. Theo ý kiến của đồng chí, tầm quan trọng của hoạt động phối hợp

giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực cho giáo viên như thế nào? (Đồng chí hãy khoanh tròn vào đáp án mình

cho là phù hợp)

a. Rất quan trọng

b. Quan trọng

c. Bình thường

d. Không quan trọng

Câu 2. Theo ý kiến của đồng chí, thực trạng năng lực của đội ngũ GV

giảng dạy 12 môn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương

hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau: điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Tỷ lệ %

STT

Nội dung khảo sát

Điểm TB

Đồng ý Phân vân

Không Đồng ý

1

Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu

2

Đang có nhiều bất cập về chuyên môn

3

Đang có chiều hướng tích cực

4

Năng lực dạy học của GV còn yếu

5

Các phương pháp dạy học mới chưa được triển khai

Câu 3. Theo ý kiến của đồng chí, năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương

hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Mức độ đạt được % Các năng lực DH của giáo viên Trung theo yêu cầu đổi mới Rất tốt Tốt Khá bình

1. Năng lực phát triển chương trình nhà trường, biên

soạn và phát triển tài liệu giáo khoa

2. Năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng

lực HS

3. Năng lực dạy học phân hoá

4. Năng lực dạy học tích hợp, lồng ghép

5. Năng lực DH theo phương thức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo

6. Năng lực tổ chức tự học, tự nghiên cứu cho HS

7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin (máy tính,

Internet, mạng xã hội…) trong dạy học

8. Năng lực đổi mới, sáng tạo, cải tiến chất lượng DH

9. Năng lực giao tiếp và kiểm soát cảm xúc trong DH

10. Năng lực thích ứng với các điều kiện DH khác nhau

11. Năng lực xây dựng môi trường học tập (tạo dựng

môi trường học tập: dân chủ, cởi mở, thân thiện, hợp

tác, thuận lợi, an toàn…)

12. Năng lực chuyển giao kinh nghiệm DH cho đồng

nghiệp, phát triển nghề của tổ bộ môn, của Trường

Câu 4. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo

viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời

STT

Nội dung đánh giá

Tốt Khá TB Yếu

Q1 Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề

Q2 Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh, cộng

đồng địa phương và các tổ chức xã hội

Q3 Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng chương trình

giáo dục phổ thông mới.

Q4 Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại

ngữ trong dạy học, giáo dục và quản lý trường học

Q5 Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên THPT

Q6 Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh THPT

trong học tập, sinh hoạt

Câu 5. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện phương pháp bồi

dưỡng năng lực cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX

tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Q1 Phương pháp thuyết trình

Q2 Phương pháp dạy học hợp tác

Q3 Phương pháp quan sát thực tế

Q4 Phương pháp giảng dạy thực hành

Q5 Phương pháp tư vấn

Câu 6. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện hình thức bồi dưỡng

năng lực cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải

Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Q1 Bồi dưỡng tập trung

Q2 Bồi dưỡng tại chỗ

Q3 Bồi dưỡng từ xa

Câu 7. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nguyên tắc phối hợp

giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Mức độ đánh giá

Ít Khô Rất STT Nội dung đánh giá Hiệu hiệu ng hiệu quả quả hiệu quả quả

Q1 Nguyên tắc đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả

bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có

Q2 Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các

bên liên quan

Q3 Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động

phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm

bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong

bồi dưỡng năng lực GV

Câu 8. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nội dung phối hợp

giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng Q1 đơn vị phối hợp với chức năng, nhiệm vụ

Tham gia các nhiệm vụ được phân công, chịu sự Q2 điều phối của đơn vị chủ trì

Chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình bồi

dưỡng và báo cáo kết quả phối hợp đột xuất và Q3

định kỳ

Phối hợp tổ chức đánh giá kết quả hoạt động bồi Q4 dưỡng năng lực GV

Câu 9. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện phương thức phối

hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải

Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

Q1 Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại

các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp

luật liên quan

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Q2 Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo

các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV

theo quy định

Q3 Chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực GV

Q4 Báo cáo công tác bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ

quản lý cơ sở giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào

tạo, UBND cấp tỉnh theo định kỳ hằng năm theo

quy định

Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Q1 Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại

các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp

luật liên quan

Q2 Hướng dẫn GV, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng năng lực

Q3 Chỉ đạo, kiểm tra công tác thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng năng lựuc của GV theo thẩm quyền

Q4 Tổng hợp, xếp loại kết quả bồi dưỡng năng lực của GV

Đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

Q1 Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại

các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp

luật liên quan.

Phối hợp thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng Q2

lực GV và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp

trên trực tiếp theo các quy định hiện hành

Câu 10. Theo ý kiến của đồng chí, thực trạng thực hiện công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên

địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Q1 Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện việc

kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phối hợp

giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV

Phân công, phân cấp kiểm tra, đánh giá hoạt Q2

động bồi dưỡng GV

Q3 Quy định kênh thông tin chỉ đạo và báo cáo

phản hồi

Q4 Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra,

giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn

Q5 Tập hợp thông tin, báo cáo; xử lý kết quả kịp

thời để điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho các nhân viên trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

và GV các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương)

Phần 1. Thông tin cá nhân người trả lời

Giới tính:…………………………………………………..

Vị trí công tác:…………………………………………….

Số năm kinh nghiệm:……………………………………..

Môn học giảng dạy: …………………………………………

Phần 2. Nội dung chính

Câu 1. Theo ý kiến của đồng chí, tầm quan trọng của hoạt động phối hợp

giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng

năng lực cho giáo viên như thế nào? (Đồng chí hãy khoanh tròn vào đáp án mình

cho là phù hợp)

a. Rất quan trọng

b. Quan trọng

c. Bình thường

d. Không quan trọng

Câu 2. Theo ý kiến của đồng chí, thực trạng năng lực của đội ngũ GV

giảng dạy 12 môn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương

hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Tỷ lệ %

Điểm

STT

Nội dung khảo sát

Phân

Không

TB

Đồng ý

vân

Đồng ý

1

Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu

2

Đang có nhiều bất cập về chuyên môn

3

Đang có chiều hướng tích cực

4

Năng lực dạy học của GV còn yếu

5

Các phương pháp dạy học mới chưa được

triển khai

Câu 3. Theo ý kiến của đồng chí, năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương

hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Mức độ đạt được % Các năng lực DH của giáo viên Rất Trung theo yêu cầu đổi mới Tốt Khá tốt bình

1. Năng lực phát triển chương trình nhà trường, biên

soạn và phát triển tài liệu giáo khoa

2. Năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng

lực HS

3. Năng lực dạy học phân hoá

4. Năng lực dạy học tích hợp, lồng ghép

5. Năng lực DH theo phương thức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo

6. Năng lực tổ chức tự học, tự nghiên cứu cho HS

7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin (máy tính,

Internet, mạng xã hội…) trong dạy học

8. Năng lực đổi mới, sáng tạo, cải tiến chất lượng DH

9. Năng lực giao tiếp và kiểm soát cảm xúc trong DH

10. Năng lực thích ứng với các điều kiện DH khác nhau

11. Năng lực xây dựng môi trường học tập (tạo dựng

môi trường học tập: dân chủ, cởi mở, thân thiện, hợp

tác, thuận lợi, an toàn…)

12. Năng lực chuyển giao kinh nghiệm DH cho đồng

nghiệp, phát triển nghề của tổ bộ môn, của Trường

Câu 4. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo

viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Q1 Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy

học theo chủ đề

Q2 Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học

sinh, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội

Q3 Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới.

Q4 Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin, ngoại ngữ trong dạy học, giáo dục

và quản lý trường học

Q5 Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo

viên THPT

Q6 Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh

THPT trong học tập, sinh hoạt

Câu 5. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện phương pháp bồi

dưỡng năng lực cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX

tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Phương pháp thuyết trình Q1

Phương pháp dạy học hợp tác Q2

Phương pháp quan sát thực tế Q3

Phương pháp giảng dạy thực hành Q4

Phương pháp tư vấn Q5

Câu 6. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện hình thức bồi dưỡng

năng lực cho giáo viên Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải

Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Q1 Bồi dưỡng tập trung

Q2 Bồi dưỡng tại chỗ

Q3 Bồi dưỡng từ xa

Câu 7. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nguyên tắc phối hợp

giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Mức độ đánh giá

Ít Rất Không STT Nội dung đánh giá Hiệu hiệu hiệu hiệu quả quả quả quả

Q1 Nguyên tắc đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện hiện có

Q2 Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa

các bên liên quan

Q3 Nguyên tắc đảm bảo mục đích của hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm

bồi dưỡng năng lực giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV

Câu 8. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện nội dung phối hợp

giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Q1 Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho

từng đơn vị phối hợp với chức năng, nhiệm vụ

Q2 Tham gia các nhiệm vụ được phân công, chịu

sự điều phối của đơn vị chủ trì

Q3 Chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình bồi

dưỡng và báo cáo kết quả phối hợp đột xuất và

định kỳ

Phối hợp tổ chức đánh giá kết quả hoạt động Q4

bồi dưỡng năng lực GV

Câu 9. Theo ý kiến của đồng chí, hiệu quả thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau: điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

STT Nội dung đánh giá Nội dung trả lời Tốt Khá TB Yếu

Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương Q1

Q2

Q3 Q4

Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan. Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo quy định Chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực GV Báo cáo công tác bồi dưỡng năng lực GV, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp tỉnh theo định kỳ hằng năm theo quy định

Q2

Q3

Q4

Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định Q1 tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan Hướng dẫn GV, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực Chỉ đạo, kiểm tra công tác thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lựuc của GV theo thẩm quyền Tổng hợp, xếp loại kết quả bồi dưỡng năng lực của GV

Đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh Q1

Q2

Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại các quy chế, quyết định cùng các văn bản pháp luật liên quan. Phối hợp thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực GV và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp theo các quy định hiện hành

Câu 10. Theo ý kiến của đồng chí, thực trạng thực hiện công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên

địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?

(Với tiêu chí chấm điểm như sau:điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: 1

điểm: yếu; 2 điểm: trung bình; 3 điểm: khá; 4 điểm: tốt)

Nội dung trả lời STT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu

Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện việc Q1

kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phối hợp

giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực GV

Phân công, phân cấp kiểm tra, đánh giá hoạt Q2

động bồi dưỡng GV

Quy định kênh thông tin chỉ đạo và báo cáo Q3

phản hồi

Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, Q4

giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn

Tập hợp thông tin, báo cáo; xử lý kết quả kịp Q5

thời để điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 3

PHIẾU KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI

CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT

Phần 1. Thông tin cá nhân người trả lời

Giới tính:…………………………………………………..

Số năm kinh nghiệm:……………………………………..

Vị trí công tác: ………………………………………………..

Môn học giảng dạy(nếu có): …………………………………………

Phần 2. Nội dung chính

Theo ý kiến của đồng chí, các biện pháp mà chúng tôi đề xuất dưới đây có

mức độ cấp thiết và mức độ khả thi như thế nào trong việc nâng cao hiệu quả

công tác phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh

trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện

nay như thế nào?

(Với mức độ cấp thiết, điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: Rất cấp

thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Ít cấp thiết: 1 điểm; Không cấp thiết:0 điểm)

Mức độ cấp thiết

Ít STT Tên biện pháp Rất cấp Cấp Không cấp thiết thiết cấp thiết thiết

Q1 Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL,

GV, NV các trường THPT và trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh về vai trò của việc phối

hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Phối hợp tổ chức đổi mới phương pháp Q2

và hình thức bồi dưỡng theo Khung

năng lực nghề nghiệp giáo viên trung

học phổ thông trong bối cảnh đổi mới

giáo dục

Mức độ cấp thiết

Ít STT Tên biện pháp Rất cấp Cấp Không cấp thiết thiết cấp thiết thiết

Q3 Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống

nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi

dưỡng GV THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo

viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

(Với mức độ khả thi, điểm số tương ứng được chia ra 4 mức độ: Rất khả thi: 3

điểm; Khả thi: 2 điểm; Ít khả thi: 1 điểm ; Không khả thi: 0 điểm).

Mức độ khả thi

STT Tên biện pháp Rất Khả Ít khả Không

khả thi thi thi khả thi

Q1 Giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV các trường THPT và trung tâm

giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên cấp tỉnh về vai trò của việc phối

hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Phối hợp tổ chức đổi mới phương pháp và Q2

hình thức bồi dưỡng theo Khung năng lực

nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông

trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Q3 Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế hoạch hoạt động bồi dưỡng GV THPT và trung tâm giáo dục

nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 4

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GV

(Dùng trong khảo sát thực trạng và khảo nghiệm các biện pháp phối hợp)

I. Thông tin về người được phỏng vấn

- Họ và tên:..........................................

- Đơn vị công tác:.................................

- Chức vụ:  CBQL GVCN

- Thâm niên công tác:...........................

II. Nội dung Phỏng vấn:

Câu hỏi 1

………………………………………………………………………………….............

…………………………………………………………………………………….........

…………………………………………………………………………………….........

Câu hỏi 2:

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….................

Câu hỏi 3:

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….................

Câu hỏi 4:

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….................

Câu hỏi 5:

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….................

Trân trọng cảm ơn đồng chí!

Người phỏng vấn