ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THU THẢO PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THU THẢO PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Tâm Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi, vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứ này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả Luận văn
Trần Thu Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu
của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong
Ban Giám hiệu, Trường đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh- Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Hồng Tâm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn!
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, công chức Cục Thuế tỉnh Cao
Bằng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu, các ý kiến đóng
góp và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này!
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả Luận văn
Trần Thu Thảo
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ ...................................................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về thất thu thuế thu nhập cá nhân ........................... 4
1.1.1 Khái niệm thất thu thuế thu nhập cá nhân ................................................ 4
1.1.2 Các khả năng có thể gây ra thất thu thuế thu nhập cá nhân ..................... 9
1.1.3. Sự cần thiết phải phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ............ 13
1.2. Nội dung phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của Cục
Thuế tỉnh, thành phố ....................................................................................... 15
1.2.1. Nội dung phòng thất thu thuế thu nhập các nhân ................................. 15
1.2.2: Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thu thuế
thu nhập cá nhân. ............................................................................................. 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân .................................................................................................... 24
iv
1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 24
1.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 26
1.4. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ..................... 28
1.4.1. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân .................. 28
1.4.2. Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ......................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 38
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG............... 40
3.1. Tình hình nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................................... 40
3.1.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng .................................................................. 40
3.1.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................. 41
3.1.3. Các đối tượng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân chủ
yếu ở địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 44
3.1.4. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn năm 2017-2019 ......... 44
3.2. Phân tích công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 49
3.2.1. Phân tích công tác phòng thất thu đã triển khai thực hiện .................... 49
3.2.2. Phân tích thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ....... 60
3.3 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ............... 68
3.4. Đánh giá công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 69
v
3.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 69
3.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 70
3.4.3. Nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm yếu trong phòng
chống thất thu thuế thu nhập cá nhân .............................................................. 72
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG ..................................... 79
4.1. Phương hướng hoàn thiện phòng chống thất thu thuế thu nhập cá
nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .................................................................. 79
4.1.1. Dự báo về tình hình thu nhập và khả năng thất thu thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................ 79
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .................................................... 81
4.2. Giải pháp đẩy mạnh phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 83
4.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh phòng thất thu thuế thu nhập cá nhân
của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 83
4.2.2. Các biện pháp đẩy mạnh chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ........... 89
4.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .................................................... 91
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 94
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 94
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
I. Từ viết tắt Tiếng Việt
STT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
Bộ tài chính
BTC
1
Công nghệ thông tin
CNTT
2
Cơ quan chi trả
CQCT
3
Cơ quan thuế
CQT
4
Hỗ trợ kê khai
HTKK
5
Khai thuế qua mạng
HTKK
6
KK&KTT
Kê khai và kế toán thuế
7
Mã số thuế
MST
8
Người nộp thuế
NNT
9
Ngân sách Nhà nước
NSNN
10
Nộp thuế điện tử
NTĐT
11
Quản lý thuế
QLT
12
Tổng cục Thuế
TCT
13
Thu nhập cá nhân
TN.CN
14
Thủ tục hành chính
TTHC
15
Ủy ban nhân dân
UBND
16
II. Từ viết tắt tiếng Anh
STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh
Tên đầy đủ tiếng Việt
1
ASEAN
Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations
Nam á
2
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
3
TMS
Tax Managment System
Phần mềm quản lý thuế tập trung
4
WTO
World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng thất thu thuế thu nhập các nhân của tỉnh Cao Bằng ..... 46
Bảng 3.2. Kết quả công tác tuyên truyền của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ........ 49
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế ........................................................................... 51
Bảng 3.4. Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng ................................................................................ 53
Bảng 3.5 Tỷ trọng cán bộ ở từng bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý
thu thuế theo chức năng của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng................... 55
Bảng 3.6. Kết quả cấp mã số thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn .................. 56
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác cấp mã số thuế ........ 57
Bảng 3.8. Kết quả kê khai thuế thu nhập cá nhân các năm 2017 - 2019 ........ 59
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thuế thu nhập các nhân của Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................... 63
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thủ tục đăng ký mã số thuế ............................................................ 19
Hình 1.2 Quy trình đăng ký thuế TN.CN qua website Tncnonline.com.vn ... 20
Hình 1.3 Mô hình hỗ trợ kê khai thuế ............................................................. 21
Hình 1.4. Mô hình gửi tờ khai thuế qua mạng ................................................ 21
Hình 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ..................... 42
Hình 3.2. Tổng thu nội địa của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019 ...... 43
Hình 3.3. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân từ 2017 - 2019 .................... 45
Hình 3.4. Thực trạng thất thu thuế thu nhập cá nhân của tỉnh Cao Bằng
từ năm 2017 - 2019 ......................................................................... 47
Hình 3.5. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ....................... 61
Hình 3.6. Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân của cơ quan chi trả thu nhập ...... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến suy giảm nguồn thu vào
NSNN. Để Luật thuế Thu nhập cá nhân nhanh chóng phát huy vai trò trong
cuộc sống, đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế, tránh thất thu,
ngành Thuế cần tiếp tục nỗ lực thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý thuế đối với khu vực này.
Hoạt động phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân là một trong
những mặt công tác quan trọng của quản lý tài chính nhà nước. Hoạt động này
bao gồm những mặt công tác cơ bản như: Quản lý các cá nhân thuộc diện
khai, nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định của pháp
luật về thuế; Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước, quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ,... góp phần nâng cao
nhận thức của người dân về tác dụng của thuế nói chung và thuế thu nhập cá
nhân nói riêng đối với sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, từ
đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã phát huy tốt vai trò
của mình trong phòng chống Thất thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn. Cục
Thuế và các Chi cục Thuế đã tổ chức triển khai thực hiện tốt các văn bản quy
phạm Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân . Cán bộ làm công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân đã được tập huấn, nắm chắc những quy định của Luật thuế
thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cục Thuế và các Chi
cục Thuế đã tuân thủ đúng các quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế trong công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân đối với người có thu nhập trên địa bàn. Ví dụ như hiện nay Cục
Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản
2
giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế, công tác kiểm tra,
kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, mở
dịch vụ tại các hộ gia đình có nơi chưa chặt chẽ,…
Nhận thức rõ nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thuế thu nhập cá
nhân nhằm góp phần tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN, tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài nghiên cứu: “Phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng chống thất thu
thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Từ đó rút ra những tồn tại,
hạn chế, những mặt đã làm được và nguyên nhân trong công tác phòng chống
thất thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế TNCN và chống thất thu thuế
TNCN đối với cá nhân và doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
- Đề xuất phương hướng và các biện pháp hoàn thiện phòng chống thất
thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập
cá nhân của cơ quan thuế tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Phạm vi thời gian: Sử dụng số liệu trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019,
đề xuất giải pháp, tầm nhìn đến năm 2025.
3
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu thuế
TNCN, thất thu thuế TNCN và công tác chống thất thu thuế TNCN đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế Cao Bằng quản lý.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu Cục thuế tỉnh Cao Bằng xây dựng được các giải pháp trong
công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập các nhân đến năm 2025.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống thất
thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh, thành phố
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục thuế tỉnh Cao Bằng
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Cao Bằng
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. Những vấn đề cơ bản về thất thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.1 Khái niệm thất thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế ra đời do nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và sự tồn tại của thuế
không thể tách rời quyền lực Nhà nước. Vì thế, Thuế vừa là phạm trù kinh tế
vừa là phạm trù lịch sử. Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của Nhà nước.
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, xong quan
điểm về Thuế và việc sử dụng công cụ thuế ở mỗi thời điểm, mỗi quốc gia
một khác như:
Theo Joseph E.Stiglitz (2002) trong Cuốn kinh tế học công cộng cho rằng:
“Cá nhân cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho chủ thái ấp đây là thuế nhưng chưa
được tiền lệ hóa”. Theo Joseph thì thuế đã được hình thành từ rất nhiều thế kỷ
trước, bằng hình thức cung cấp dịch vụ cho người quản lý, đây là một trong
những hình thức đơn giản, đầu tiên của thuế và sau này trở thành những nghĩa vụ
nộp thuế bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức cao nhất là bằng tiền.
G.Jege (1998) trong cuốn Tài chính công cho rằng: “Thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho công
dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái niệm lâu đời và được nhiều người
biết đến nhất về thuế. Nhưng thuế không phân định sẽ dùng để bù đắp hay
phân bổ chi tiêu vào công việc gì và trong nhiều trường hợp, thuế không chỉ
để bù đắp chi tiêu mà còn dùng để phát triển kinh tế xã hội.
Các nhà nghiên cứu kinh tế khác cho rằng Thuế là hình thức phân phối
thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào
5
quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một
cách cưỡng chế và không hoàn lại. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đưa ra những
quan điểm khác nhau về Thuế nhưng ta có thể thấy những quan điểm giống
nhau, từ đó rút ra định nghĩa chung như sau: Thuế là khoản thu nộp mang tính
bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có những điều
kiện nhất định
Khái niệm thuế TN.CN: “Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu
đánh vào thu nhập thực nhận được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất
định (thường là một năm) không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”.
(Nguyễn Xuân Thành, 2012)
Cá nhân có nghĩa vụ nộp khoản thuế này khó có thể chuyển nghĩa vụ
thuế sang cho cá nhân hay đối tượng khác. Việc để ra một phần thu nhập của
bản thân nộp thuế vào NSNN mọi cá nhân đều phải chấp nhận vì việc nộp
thuế cho Nhà nước vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của mỗi công dân. Thực
tiễn, ở hầu hết các nước trên thế giới, việc nộp thuế TN.CN đã được thực hiện
từ rất lâu.
Để điều tiết thu nhập các thể nhân và đảm bảo sự công bằng trong phân
phối thu nhập của xã hội, đáp ứng được mục tiêu đặt ra của thuế TN.CN nên
việc đánh thuế thường dựa vào thu nhập của cá nhân.
Là một sắc thuế trong hệ thống thuế, thuế TN.CN mang đầy đủ tính
chất cơ bản của thuế nói chung: Đó chính là tính quyền lực, tính cưỡng chế và
tính pháp lý cao, được xây dựng trên nền tảng các vấn đề kinh tế, xã hội của
người có nghĩa vụ nộp thuế và tính không hoàn trả trực tiếp. Ngoài những đặc
điểm chung đó thì thuế TN.CN còn có các đặc điểm sau:
- Thuế TN.CN là một hình thức đóng góp mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định. Phân phối, điều tiết thu nhập của các cá nhân thông
qua thuế TN.CN gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
6
- Thuế TN.CN là khoản động viên không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp, không phải là khoản phí mà NNT phải trả cho Nhà nước do được hưởng
các tiện ích hay dịch vụ công của Nhà nước cung cấp.
- Thuế TN.CN là thuế trực thu, tính trực tiếp trên khoản thu nhập
chính đáng của mỗi cá nhân. Thuế TN.CN phản ánh sự thống nhất giữa đối
tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế, NNT
cũng là người chịu thuế, người chịu thuế TN.CN không có khả năng chuyển
giao nghĩa vụ nộp thuế sang cho các cá nhân khác tại thời điểm phát sinh
nghĩa vụ thuế.
- Thuế TN.CN luôn gắn với chính sách an sinh xã hội của mỗi nước trên
Thế giới. Hầu hết các nước đều gắn chính sách thuế TN.CN với một số chính
sách an sinh xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
- Thuế TN.CN có đối tượng đánh thuế rất rộng. Đối tượng chịu thuế là
những cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước
ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó; tất cả số thu
nhập có được của các cá nhân đều thuộc diện tính thuế không kể nguồn thu
nhập phát sinh trong hay ngoài nước sở tại. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn
thu cho NSNN rất lớn.
- Thuế suất thuế TN.CN thường được tính theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TN.CN là
điều tiết chủ yếu vào người có thu nhập cao, từ đó nâng cao phân phối lại thu
nhập tạo công bằng cho xã hội. Việc áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ
đáp ứng được phần nào mục tiêu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng nhiều
thì sẽ chịu mức thuế suất càng cao.
- Xét trên khía cạnh kinh tế, thuế TN.CN không ảnh hưởng nhiều đến
việc thay đổi cơ cấu kinh tế và có tính trung lập cao hơn so với các sắc thuế
khác. Việc tăng hay giảm thuế TN.CN hầu như không làm thay đổi về cơ cấu
kinh tế.
7
- Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm doanh nghiệp trả thu nhập
cho người nộp thuế được quy định tại điểm b khoản 2 điều 8 của thông tư
111/2013/TT-BTC
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Số thuế phải nộp
=
Thu nhập tính thuế
x
Thuế suất
Thu nhập tính thuế: chia thành 2 nhóm
a. Thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu
thuế theo quy định trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia
bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
b. Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận
thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế được xác định theo phương pháp
xác định thu nhập chịu thuế đối với từng thu nhập cụ thể. Công thức:
Thu nhập tính thuế
=
Thu nhập chịu thuế
–
Các khoản giảm trừ
- Vai trò thuế TNCN:
Đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt
cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hóa giàu nghèo (đôi khi
bất công) là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một
biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
- Do nhu cầu chỉ tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức
năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Trong khi đó, tiến trình tự do hóa
thương mại trong những thập kỉ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất
nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu
quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.
- Thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích
thích tích kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao nâng lực hiệu quả xã hội. Để
8
tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng
có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn.
Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi... thuế thu nhập
có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có
lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái của
các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế có
vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
1.1.1.2 Thất thu thuế thu nhập cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các nhà kinh doanh là lợi
nhuận, chính vì vậy để đạt được lợi ích cục bộ tối đa, họ luôn tìm cách giảm
chi phí kinh doanh của mình, trong đó bao gồm cả khoản đóng góp cho nhà
nước. Như vậy, trong bản chất của thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích
của Nhà nước và người kinh doanh, chính vì thế tình trạng thất thu thuế là
điều không thể tránh khỏi.
Theo tác giả thì thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những
khoản tiền từ những tổ chức, cá nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của
họ cần phải được nộp vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía Nhà
nước, cơ quan thuế hay đối tượng nộp thuế mà những khoản tiền đó không
được nộp vào NSNN.
Thất thu thuế TN.CN là khoản thuế do cá nhân phải nộp vào NSNN
nhưng không nộp do các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau làm
thất thoát một khoản thu thuế của NSNN.
Hiện nay, việc QLT TN.CN được thực hiện chủ yếu thông qua nguồn
thu nhập chính thức của cá nhân như tiền lương, thù lao, hoa hồng… Trong
khi đó, những khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán, bất động
sản hoặc hàng ngàn khoản thu nhập khác thường không được kê khai thuế đầy
9
đủ. Trên thực tế, không ít trường hợp đã lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trốn
thuế, gây thất thu cho NSNN.
1.1.1.3 Khái niệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
Phòng thất thu thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các biện pháp mà cơ
quan nhà nước và xã hội sử dụng để ngăn ngừa và loại trừ các nguyên nhân
phát sinh các hiện tượng Thất thu thuế thu nhập cá nhân.
Chống thất thu thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các biện pháp mà cơ
quan nhà nước và xã hội sử dụng để phát hiện và xử lý các hình thức, nguyên
nhân làm thất thoát thuế TN.CN.
Như vậy, mục tiêu của công tác phòng và chống thất thu thuế TN.CN
đều là nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế TN.CN phải nộp trong kỳ vào
NSNN, tránh hiện tượng trốn thuế, lậu thuế TN.CN hoặc bỏ sót các khoản thu
thuế TN.CN.
Chủ thể thực hiện phòng, chống thất thu thuế TN.CN chủ yếu là cơ
quan nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thuế TN.CN trên địa bàn cùng
toàn thể các cơ quan chức năng, đơn vị xã hội, người dân trong nền kinh tế.
1.1.2 Các khả năng có thể gây ra thất thu thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, thất thu từ đối tượng nộp thuế từ tiền lương, tiền công
Một là, Việc kê khai giảm trừ gia cảnh bị trùng lắp người phụ thuộc.
Việc kê khai giảm trừ gia cảnh bị chủ yếu dựa vào ý thức tự giác của
NNT điều nay đã tạo ra khe hở trong việc kê khai số người phụ thuộc do đó tồn
tại tình trạng một người phụ thuộc mà có nhiều NNT kê khai giảm trừ gia cảnh.
Hai là, NNT có nhiều nguồn thu nhập.
Trường hợp này thì theo quy định cá nhân NNT phải tự quyết toán với
cơ quan Thuế, nhưng có nhiều lý do có thể do khách quan và chủ quan mà
không ít cá nhân NNT không quyết toán với cơ quan Thuế.
Thứ hai, các các nhân, hộ gia đình kinh doanh không đăng ký kinh
doanh với cơ quan Thuế, hoặc là có đăng ký kinh doanh nhưng có doanh thu
10
lớn, cơ quan Thuế không xác định được doanh thu chính xác dẫn đến việc thất
thu thuế TN.CN vẫn diễn ra.
Thứ ba, thất thu từ đối tượng nộp thế từ chuyển nhượng, sở hữu bất
động sản hoặc tài sản khác
Một là, tự khai báo là tài sản duy nhất.
Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn
thuế; đồng thời, người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách
nhiệm về tính trung thực về kê khai của mình. Tuy nhiên, đây chính là kẽ hở
để không ít người có nhiều nhà ở, đất ở khi chuyển nhượng sẵn sàng kê khai
là tài sản duy nhất để không phải nộp thuế.
Thực tế này đang diễn ra khá phổ biến, gây thất thu lớn cho ngân sách,
vì trong bối cảnh hệ thống thông tin quản lý cá nhân của cơ quan quản lý nhà
nước chưa thể kết nối các thông tin của công dân thống nhất trên phạm vi toàn
quốc, do đó không thể quản lý được việc sở hữu bất động sản chi tiết đến từng
cá nhân trên nhiều địa bàn khác nhau.
Thậm chí, người sở hữu nhà ở, đất ở trong cùng một địa bàn nhưng khi
kê khai thì người sở hữu nhà hoàn toàn có thể khai theo địa chỉ ghi trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất gửi ở cơ quan thuế. Trong
khi đó, cơ sở dữ liệu tại các quận huyện, địa phương lại quản lý theo địa chỉ
cấp đổi mới, do vậy, lại một lần nữa, cơ quan thuế cần đến văn bản tự cam kết
của người kê khai chứ chưa có thông tin chuẩn xác để đối chiếu.
Hai là, chuyển nhượng/cho tặng qua trung gian.
Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định: Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
11
anh chị em ruột với nhau” thì được miễn thuế TN.CN. Lợi dụng kẽ hở, nhiều
đối tượng năm trong trường hợp phải nộp thuế đã dựa mối quan hệ gia đình
có tính chất bắc cầu như trên để lách, gian lận và để trốn thuế.
Ví dụ, với trường hợp trong gia đình có hai anh em rể thực hiện chuyển
nhượng bất động sản cho nhau, theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Luật nêu
trên thì trường hợp của 2 đối tượng này thuộc đối tượng có phát sinh nghĩa vụ
nộp thuế. Tuy nhiên, dựa vào kẽ hở của pháp luật, người con rể thứ nhất thực
hiện làm thủ tục chuyển nhượng sang cho bố vợ, sau đó bố vợ lại thực hiện
thao tác chuyển nhượng tiếp cho người rể thứ hai. Quá trình thực hiện chuyển
nhượng này đều không phát sinh nghĩa vụ phải nộp thuế hay nói cách khác là
thuộc đối tượng được miễn thuế TN.CN. Như vậy cả quá trình chuyển
nhượng trên hai người anh em rể đã trốn được một khoản thuế TN.CN phải
nộp cho NSNN.
Hay như tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế TN.CN 2007 (sửa đổi, bổ sung
năm 2015) quy định thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa
vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là
thu nhập miễn thuế.
Vậy trong trường hợp tài sản (căn nhà) đứng tên vợ chồng anh trai, nếu
tặng tài sản đó cho người em trai thì người em trai vẫn phải nộp thuế TNCN
khoản “quà tặng” do trong trường hợp giao dịch cho tặng giữa chị dâu với em
chồng không thuộc trường hợp được miễn thuế. Để gian lận trốn thuế trong
trường hợp này, người vợ (chị dâu) có thể làm thủ tục tặng phần sở hữu của
mình cho người chồng (là anh trai), sau đó người anh trai lại làm tiếp thủ tục
tặng tài sản (căn nhà) cho em trai. Hoặc có thể vợ chồng người anh làm thủ
tục tặng tài sản (căn nhà) cho bố mẹ, sau đó bố mẹ làm thủ tục tặng tài sản
(căn nhà) đó lại cho con (người em trai).
12
Bên cạnh đó không ít đối tượng còn lợi dụng các quy định thông
thoáng về con nuôi, chẳng hạn như người chuyển nhượng có thể làm thủ tục
nhận nuôi con nuôi trong những trường hợp phù hợp để trốn thuế. Sau khi
hoàn tất thủ tục chuyển nhượng thì các đối tượng lại làm thủ tục chấm dứt
việc nuôi con nuôi.
Ba là, thỏa thuận thấp giá chuyển nhượng.
Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC chỉ rõ: Giá chuyển nhượng đối với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là
giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Giá
chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình
xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá
đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà,
kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ
theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp
UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào
quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây
dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Như vậy, hệ thống văn bản pháp luật thuế TN.CN quy định giá chuyển
nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng, tại thời điểm chuyển nhượng nhưng
không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định. Thực tế trên thị
trường BĐS, giá đất mua bán thường cao hơn giá đất do UBND tỉnh, thành
phố quy định nhưng do căn cứ xác định thuế TN.CN của người bán và thuế
trước bạ của người mua là giá chuyển nhượng, vì lợi ích của cả người mua và
13
người bán, nên họ thường thoả thuận ghi giá trên hợp đồng chuyển nhượng
thấp hơn thực tế. Trong trường hợp này chỉ Nhà nước chịu thất thu thuế.
Bốn là, giao dịch mua bán bằng giấy viết tay.
Ở nhiều địa phương, có thể là do nhận thức của người dân còn thấp
cũng có thể là do thủ tục về đất đai còn khá phức tạp nên nhiều hợp đồng
mua, bán bất động sản, nhà đất vẫn theo hình thức viết tay giữa các cá nhân
mà không qua chính quyền địa phương làm thủ tục chứng thực. Điều này
chưa đủ căn cứ pháp lý để CQT tính thuế bởi theo quy định, việc xác định căn
cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chỉ xảy ra khi hoạt động
chuyển nhượng đã được cơ quan nhà nước chứng thực.
Việc không tiến hành lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà/quyền sử dụng đất và thực hiện giao dịch theo thỏa thuận bằng giấy viết
tay không chỉ khiến nhà nước bị thất thu thuế trong các trường hợp này, mà
còn khiến các cơ quan quản lý nhà nước khó xác định người chuyển nhượng
hiện có bao nhiêu và đâu là bất động sản duy nhất.
1.1.3. Sự cần thiết phải phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
Luật Thuế thu nhập cá nhân (TN.CN) được Quốc hội khóa 12 thông qua
ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009; Luật số
26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 và Luật thuế thu nhập cá nhân số 15/2014. Việc chống thất thu thuế
TN.CN có tác dụng và vai trò rất quan trọng đối với việc chống thất thu NSNN,
góp phần vào sự phát triển chung của xã hội, thể hiện ở những điểm sau:
Về đối tượng chịu thuế: Ngoài việc kế thừa có chọn lọc các chính sách
điều tiết thu nhập trước đây (thuế TN.CN đối với người có thu nhập cao, cá
nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất), Luật thuế TN.CN đã bổ
sung điều tiết đối với các khoản thu nhập như: thu nhập từ đầu tư vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ thừa
14
kế, thu nhập từ quà tặng, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, bất động sản
và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
Về số người nộp thuế: Việc áp dụng các biện pháp chống thất thu thuế
làm cho số lượng người nộp thuế đã tăng lên qua các năm: năm 2018 có
khoảng 1,4 triệu cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế. Số người nộp
thuế thu nhập từ kinh doanh: Năm 2009 có khoảng 149.700 hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh nộp thuế TN.CN; đến năm 2018 có gần 194.000 hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh nộp thuế. Đối với chuyển nhượng, thừa kế bất động sản:
Năm 2009 có gần 850.000 lượt chuyển nhượng, thừa kế; Năm 2018 có hơn
một triệu lượt.
Chống thất thu thuế giúp động viên hợp lý thu nhập của dân cư, góp
phần đảm bảo công bằng xã hội; thống nhất các quy định về thuế áp dụng đối
với cá nhân có thu nhập, không phân biệt cá nhân người nước ngoài với người
Việt Nam. Luật Thuế TN.CN có quy định giảm trừ gia cảnh trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú (mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế 9 triệu
đồng/tháng; cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng) và được áp
dụng thống nhất không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài.
Chống thất thu thuế góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN:
Chống thất thu thuế góp phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư:
Tính đến hết năm 2018, ngành Thuế đã hoàn thành việc cấp MST cho
15.894.719 cá nhân. Thông qua cá nhân, cơ quan chi trả được cấp mã số thuế,
ngành thuế nắm được số NNT, số người chưa đến mức phải nộp thuế đối với
thu nhập từ tiền lương tiền công và từ thu nhập khác, số thuế thu được từ các
loại thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ tại nguồn và theo
phương thức kê khai, nộp thuế.
Ngoài ra, việc ban hành, sửa đổi các chính sách chống thất thu thuế
TN.CN còn nhằm đáp ứng mục tiêu dài hạn là đảm bảo chính sách rõ ràng,
minh bạch, đơn giản, giảm thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho NNT và công
15
tác QLT, tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá QLT; Đảm bảo công bằng trong
điều tiết thu nhập, động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư công bằng, góp
phần ổn định, nâng cao đời sống của NNT, khuyến khích mọi cá nhân ra sức
lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng; Bảo
đảm đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho NNT và
góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác QLT; Góp phần
tăng tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực, các nước có điều kiện
tương đồng với nước ta, phù hợp với xu thế cải cách thuế và thông lệ quốc tế;
Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định, không
làm ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN.
1.2. Nội dung phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế
tỉnh, thành phố
1.2.1. Nội dung phòng thất thu thuế thu nhập các nhân
1.2.1.1.Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có thực hiện tốt hay
không thì việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu
biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như NNT.
Để nội dung chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, CQT cần
phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Việc tuyên
truyền tới người dân cần phải thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới
mọi người dân.
“Để thành công trong tuyên truyền, phổ biến thuế TN.CN thì các cơ
quan thuế có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn,
phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ
chức các buổi đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế TN.CN...
Đối với cán bộ thuế việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế
nào đó cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành
ngay sau khi Nhà nước ban hành chính sách thuế mới hoặc sử đổi, bổ sung
16
một chính sách thuế đã có. Qua đó cán bộ thuế có thể nắm được chính sách
thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể đủ khả năng chuyên môn và
làm tròn nhiệm vụ như một tuyên truyền viên giỏi về thuế.
Đối với mọi người dân trong xã hội, đối tượng nộp thuế là người trực
tiếp tính số thuế phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để
hiểu được các quy định của các luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự
giác cao, ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Do vậy, công tác
tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế và nội dung của chính sách thuế đến
mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành đều đặn, thường xuyên, luôn đổi
mới và nâng cao hiệu quả”
Cho thấy, chính sách thuế là chính sách quan trọng của mỗi quốc gia vì
tác động tới nguồn thu NSNN và tác động tới đầu tư, thu nhập của mọi chủ
thể trong nền kinh tế. Do đó, Nhà nước rất quan tâm tới việc xây dựng và
hoàn thiện các văn bản pháp luật về thuế. Mặc dù, Chính phủ, Quốc hội là chủ
thể xây dựng và phê duyệt các chính sách pháp luật này nhưng việc triển khai
cụ thể tới người dân lại do Cục Thuế các tỉnh, Thành phố thực hiện. Trong
quá trình triển khai các chính sách thuế, để người nộp thuế hiểu và có ý thức
chấp hành thì công tác tuyên truyền phải được triển khai sâu rộng.
1.2.1.2. Tăng cường công tác tổ chức thu thuế thu nhập cá nhân
a. Tổ chức bộ máy thu thuế:
Nhà nước xây dựng một bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế
TN.CN cũng như các sắc thuế khác, bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy
thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhìn tổng thể
trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều
được tổ chức thành hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước hệ thống đó
không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước và bao gồm: Cơ
quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp huyện, thành phố ...Ngoài ra ở một số
quốc gia thì hệ thống của ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác.
17
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô
hình sau:
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành
lập để quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng ban phải thực hiện tất cả
các chức năng, nghiệp vụ quản lý, các loại thuế được phân công. Có thể nói
đây là “mô hình quản lý kép kín” đối với mỗi loại thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng
riêng rẽ. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên
quan đến tất cả các sắc thuế như phòng kê khai thuế, phòng kiểm tra thuế...
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: NNT được chia thành các
nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế... mỗi
phòng, ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng
nhóm NNT.
Để đảm bảo tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời
cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước sẽ lựa
chọn một mô hình cụ thể theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những nước lựa
chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên”
b. Công tác đăng ký và cấp mã số thuế
* Nội dung yêu cầu của công tác:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp chấp
hành tốt quy định pháp luật về thuế, tuy nhiên còn tồn tại nhiều các trường
hợp thực hiện nhiều hành vi gian lận hoặc trốn không thực hiện nghĩa vụ về
thuế. Thực tế mọi thông tin thu thập được từ việc kê khai của NNT chưa chắc
đã là căn cứ chính xác để rõ tính chính xác, trung thực về thực hiện nghĩa vụ
thuế và quy trình, quy định pháp luật. Vì vậy, yêu cầu kỹ năng thực tiễn của
công chức trong việc thu thập và xử lý thông tin quyết định hiệu quả xác lập
các căn cứ chính xác, khách quan để xác định đúng nghĩa vụ thuế của người
khai thuế nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chăn và xử lý hành vi vi phạm đúng
18
theo quy định pháp luật. Nếu thiếu các kỹ năng quan trọng này thì thông tin
có được sẽ khó chính xác chứng minh về việc thực hiện nghĩa vụ thuế, dẫn
đến thiếu căn cứ pháp lý, kết luận chủ quan hoặc có thể bỏ sót thông tin có
mối liên hệ với việc xác lập hành vi vi phạm về thuế.
CQT phải tiến hành đăng ký thuế cho NNT, Phương thức đăng ký NNT
thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng máy vi tính.
Phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác QLT TN.CN
vì đối tượng nộp thuế TN.CN ở đây nhiều và không tập trung. Mỗi NNT được
gắn với một MST duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về NNT được lưu trữ vào
cơ sở dữ liệu với một tệp tin riêng mà tên tệp tin là mã số của NNT. Khi cần
kiểm tra thông tin NNT, CQT chỉ cần mở tệp tin theo mã số của đối tượng đó,
nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các NNT đồng thời cũng đảm bảo sự
nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác QLT. Hiện nay trong quá trình
thực hiện Luật thuế TN.CN, với số lượng cá nhân đăng ký thuế để được cấp
MST ngày càng lớn cùng với khối lượng công việc, dữ liệu CQT phải xử lý
phức tạp hơn và tăng gấp nhiều lần. Bộ Tài chính đã phê duyệt dự án ứng
dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu QLT TN.CN. Hệ thống được xây
dựng dựa trên cơ sở sử dụng giải pháp phần mềm chuẩn có sẵn theo mô hình
xử lý tập trung, đã được triển khai ứng dụng từ năm 2012.
Việc đăng ký mã số thuế TN.CN được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế
về đăng ký thuế như sau:
19
Hình 1.1. Thủ tục đăng ký mã số thuế
(Nguồn: Thông tư 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, Việt Nam)
- Đối tượng áp dụng: Đăng ký MST các nhân thông qua đơn vị chi trả
thu nhập hoặc đăng ký MST cá nhân trong trường hợp cá nhân tự thực hiện
đăng ký MST;
- Thủ tục đăng ký: Các tổ chức, cá nhân truy cập vào website
Tncnonline.com.vn (xem hình 1.2) và tải về phần mềm hỗ trợ đăng ký MST
cá nhân, cập nhật các thông tin đăng ký thuế vào phần mềm theo hướng dẫn
sử dụng của phần mềm rồi gửi tệp tin dữ liệu lại website này để gửi cho CQT.
Sau đó, CQT sẽ gửi phản hồi cho doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất.
Thủ tục đăng ký MST được thể hiện tại hình 1.1 và đăng ký qua hệ
thống trực tuyến: Tncnonline.com.vn (xem hình 1.2)
Thủ tục MST: MST là một dãy các chữ số được mã hoá theo một
nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế theo quy định của pháp
luật về thuế, bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số
thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất
20
trên phạm vi toàn quốc. Khi có mã số thuế NNT không chỉ được hưởng các
quyền lợi như: được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; giảm thuế
nếu bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo... Vì vậy,
việc cấp MST cho người nộp thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng để thực hiện
thành công Luật thuế TN.CN.
Tổng cục Thuế đã có công văn gửi đến Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc triển khai đăng ký thuế cho cá
nhân làm công ăn lương qua tổ chức trả thu nhập từ năm 2009.
Hình 1.2 Quy trình đăng ký thuế TN.CN qua website Tncnonline.com.vn
(Nguồn: Tổng cục Thuế, Việt Nam)
c. Hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế
Quy trình hướng dẫn kê khai, nộp thuế áp dụng cho CQT các cấp để hỗ
trợ việc cập nhật, xử lý thông tin về nghĩa vụ khai thuế của NNT, bao gồm
một số nội dung chính: Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT để cập nhật
đầy đủ các nghĩa vụ kê khai thuế cho NNT; Cung cấp các thông tin để CQT
nắm bắt và theo dõi thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
Trình tự quản lý kê khai: Cơ quan thuế QLT TN.CN thông qua các tổ
chức và các cá nhân chi trả thu nhập, các tổ chức và các các nhân này sẽ quản
lý trực tiếp đến từng NNT.
Xử lý tờ khai thuế do người nộp thuế tự khai và nộp: Các bộ phận tại
các CQT gồm bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT (bộ phận một cửa) và bộ
21
phận xử lý tờ khai (bộ phận KK&KTT và bộ phận quản lý thuế thu nhập cá
nhân) thực hiện.
Cơ quan thuế đã triển khai mô hình kê khai thuế qua mạng: Cung cấp
trang web (www.kekhaithue.gdt.gov.vn) hỗ trợ kê khai thuế online cho NNT,
bao gồm tất cả các tờ khai có trong phần mềm HTKK, sau khi kê khai, NNT
ký chữ ký điện tử và gửi qua mạng, hệ thống sẽ tự động chuyển đến CQT.
Hình 1.3 Mô hình hỗ trợ kê khai thuế
(Nguồn: Tổng cục Thuế, Việt Nam)
Ngoài ra, ứng dụng HTKK có chức năng nhận các tờ khai được kê khai
trên ứng dụng HTKK, kết xuất tệp tin và ký điện tử tải lên hệ thống ứng dụng
của CQT.
Hình 1.4. Mô hình gửi tờ khai thuế qua mạng
(Nguồn: Tổng cục Thuế, Việt Nam)
Thời hạn nộp tờ khai thuế và nộp tiền vào NSNN: Đối với nghĩa vụ
thuế phát sinh theo tháng theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp
theo tháng thì NNT phải nộp tờ khai và nộp tiền thuế vào NSNN. Đối với
22
nghĩa vụ thuế phát sinh theo quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp
theo thì NNT phải nộp tờ khai và nộp thuế vào NSNN.
Như vậy, với sự hỗ trợ của các tính năng tự động trong hệ thống,
nghiệp vụ xử lý tờ khai thuế TN.CN do NNT tự kê khai có chức năng giúp cơ
quan thuế cập nhật và xử lý tờ khai kịp thời, đáp ứng công tác quản lý thuế và
theo dõi số thu nộp của các tổ chức, cá nhân.
1.2.2: Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thu thuế thu
nhập cá nhân.
1.2.2.1. Công tác thanh tra kiểm tra
Đây là nội dung rất quan trọng của công tác QLT TN.CN, thanh tra
kiểm tra thuế TN.CN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ chuyên ngành. Đối
tượng thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế TN.CN cho nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.
Mục tiêu thanh tra, kiểm tra thuế TN.CN là phát hiện xử lý các sai phạm
nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, kiểm tra thuế cơ quan
thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và
quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế TN.CN. Thanh tra, kiểm tra thuế TN.CN được thực hiện dưới
các hình thức và phương pháp khác nhau.
“Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét phạm vi và nội dung gồm:
Thanh tra, kiểm tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung
thanh tra, kiểm tra, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra, kiểm tra. Hình thức
này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ
thống thuế.
Thanh tra, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội
dung, một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và
tổ chức thanh tra, kiểm tra từ đó rút ra kết luận chung cho toàn hệ thống”.
(Nguyễn Xuân Thành, 2012)
23
1.2.2.2 Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là bộ phận nhận hồ sơ pháp
lý thuế của các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện các biện pháp đôn đốc thu
nợ, cưỡng chế về thuế. Phân tích dữ liệu - thông tin về tình trạng nợ thuế trên
hồ sơ thuế, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm
mục tiêu đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về thuế đối với các doanh nghiệp không
tuân thủ pháp luật thuế một cách có hiệu quả.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo theo phân cấp
trách nhiệm đối với Lãnh đạo chi cục và cơ quan cấp trên theo quy định. Trên
cơ sở số liệu nợ thuế đã được xác nhận, chốt nợ, bộ phận thu nợ và cưỡng chế
thuế đã thực hiện thông báo nợ thuế, phạt chậm nộp thuế, các biện pháp đôn
đốc thu nợ thuế phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương
được triển khai tích cực.
Xây dựng dự toán thu nợ và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự
toán thu nợ theo quy định.
1.2.2.3 Công tác giám sát:
Trong tổ chức, đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng vì
nó phục vụ nhiều mục tiêu của quản lý và tác động đến công chức và tổ chức.
Đánh giá công bằng, khách quan sẽ là biện pháp hữu hiệu để tạo động lực cho
công chức. Kết quả đánh giá thực hiện công việc càng chính xác càng khuyến
khích công chức làm việc hăng say, tăng lòng tin tưởng của công chức đối với
tổ chức vì thế tạo động cho công chức nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc,
góp phần tăng sự gắn bó của công chức với tổ chức.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của CQT, công chức
thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo
vệ sự liêm chính của CQT và công chức thuế.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ bộ phận Kiểm tra nội bộ của ngành
thuế thực hiên tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thực hiện công vụ
24
của CQT, cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi
tiêu tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ấn chỉ thuế…; Tổ chức kiểm
tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực thi công vụ
của CQT và công chức thuế.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ cán bộ,
công chức, viên chức thuế bị đe doạ, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành
công vụ. Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa và chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chi cục Thuế;
Đây là một hoạt động giám sát được hình thành từ khi cơ chế quản lý
thuế tự khai nộp được thực hiện cùng với việc triển khai đồng bộ luật Quản lý
thuế. Tuy mới mẻ nhưng công tác này đã và đang ngày càng phát huy tính
hiệu quả của nó trong quá trình thực hiện cơ chế quản lý thuế tự khai nộp bởi
nó phát hiện sớm những khe hở trong luật và chính sách quản lý thuế để từ đó
có biện pháp khắc phục.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân
1.3.1. Nhân tố khách quan
(i). Chính sách của Nhà nước và tính nghiêm minh của luật pháp
Kiểm soát thu nhập của cá nhân rất khó khăn, đặc biệt ở khu vực hành
nghề tự do và kinh doanh nhỏ lẻ. Đối tượng nộp thuế thường đa dạng, thu
nhập tính thuế không đồng nhất, gồm cả tiền công, tiền lương của người lao
động và lãi của nhà kinh doanh, nhà đầu tư,…Chính sách và biện pháp thực
hiện phải rất thận trọng để tránh những sai sót không đáng có, gây ra những
hiệu ứng bất lợi từ xã hội.
Người nộp thuế và CQT cùng thực hiện nghiêm túc hơn các quy định
trong luật thuế khi họ biết rằng những vi phạm sẽ bị phát hiện và bị trừng
phạt nghiêm khắc. Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra, hoạt động quản lý
nhà nước đối với thuế TN.CN nói chung, công tác QLT nói riêng sẽ đạt
được hiệu quả.
25
Môi trường pháp lý trong nước, thể hiện qua chính sách và thể chế kinh
tế, sự đồng bộ và thống nhất trong thi hành pháp luật của các cơ quan quản lý
nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý thuế TN.CN. Các quy
định về quản lý thuế TN.CN càng chi tiết, đầy đủ và hợp lý sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan thuế áp dụng các hình thức kiểm tra, giám sát và sử
dụng các công cụ kiểm tra, thanh tra phát huy hiệu quả cao nhất. Trong
trường hợp này, công tác quản lý, phòng, chống thất thu thuế TN.CN được
tiến hành thuận lợi hơn. Trường hợp thiếu các văn bản pháp lý quy định về
quản lý thuế TN.CN hoặc còn tồn tại nhiều kẽ hở trong quản lý thuế sẽ khiến
cho công tác phòng, chống thất thu thuế TN.CN khó khăn hơn.
(ii). Tình hình kinh tế xã hội và phương thức thanh toán trong dân cư
Quản lý thuế TN.CN đã khó khăn trong quản lý NNT lại càng phức tạp
ở khâu quản lý thu nhập. Với những quốc gia mà tình hình kinh tế xã hội còn
khó khăn, có phương thức thanh toán chủ yêu là tiền mặt, việc quản lý thu
nhập hết sức khó khăn. Các quốc gia có tình hình kinh tế, xã hội phát triển thì
điều kiện thực hiện phòng, chống thất thu thuế TN.CN cũng thuận lợi hơn
nhờ việc thu thập, giám sát thông tin trong quản lý thuế dễ dàng hơn, ứng
dụng CNTT cũng hiện đại hơn,….
Hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển rất tiên tiến hiện đại, dịch vụ
chất lượng và an toàn, các khoản thu nhập và thanh toán của người dân được
thanh toán qua hệ thống ngân hàng nên các cơ quan quản lý của nhà nước có
thể nắm bắt mọi thông tin về thu nhập thông qua giám sát dòng tiền. Phương
thức thu thuế TN.CN thông qua hệ thống ngân hàng vừa hiệu quả, tiết giảm chi
phí tuân thủ cho CQT và NNT, vừa thuận tiện cho NNT trong việc thực hiện
nghĩa vụ, vừa giúp CQT quản lý thu nhập. Sự phát triển của hệ thống ngân
hàng kèm theo việc đẩy mạnh thanh toán chủ yếu qua tài khoản trở thành điểm
mấu chốt trong công tác QLT TN.CN. Chất lượng cuộc sống được nâng lên
cũng làm cho NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước.
26
(iii). Tình trạng thu nhập, mức sống và trình độ dân trí của đối tượng
nộp thuế
Hiệu quả của hoạt động QLT TN.CN bị tác động nhiều bởi mức độ
phát triển kinh tế xã hội và đời sống dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên
một khu vực, số NNT thu nhập nhiều hơn với thu nhập cao hơn sẽ giảm bớt
chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít NNT, với thu nhập thấp
làm số thuế thu được ít đi thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ tăng cao.
Kinh tế phát triển giúp cho cơ sở hạ tầng có chất lượng phục vụ công tác quản
lý nói chung và QLT nói riêng đơn giản và hiệu quả hơn. Do đó, công tác
phòng, chống thất thu thuế TN.CN cũng triển khai thuận lợi hơn.
Kinh tế phát triển giúp cho cơ sở hạ tầng có chất lượng phục vụ công
tác quản lý nói chung và QLT nói riêng đơn giản và hiệu quả hơn.
Trình độ của người dân ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý thức chấp hành
pháp luật. Dân trí càng cao, hiểu biết về nghĩa vụ với nhà nước, trách nhiệm
với cộng đồng càng sâu sắc NNT càng có ý thức tuân thủ. Nếu nhận thức
đúng đắn về nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà
mình đóng góp; hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê
khai và nộp thuế; nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê
khai nộp thuế của mình thì NNT sẽ tự nguyện trong việc khai, nộp thuế...
Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra, công tác QLT và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều
thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Trình độ dân trí cao của dân cư là một nhân
tố tích cực tác động tới hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế TN.CN.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
(i) Hiệu lực của bộ máy quản lý thuế
Hiệu lực của bộ máy quản lý thuế là một tác nhân trọng yếu ảnh hưởng
tới quản lý nhà nước đối với thuế TN.CN. Để bộ máy quản lý thuế phát huy
hiệu lực, thi hành đúng chính sách thuế TN.CN và vận hành tốt cơ chế quản lý
thu, các thể chế quản lý kinh tế và xã hội liên quan cũng phải được ban hành và
27
triển khai thực hiện một cách đồng bộ như cơ chế quản lý kinh tế về đất đai,
quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an, đăng ký kinh doanh tại cơ quan
kế hoạch và đầu tư, trách nhiệm pháp lý công tác kiểm toán, kế toán...
Bên cạnh đó, sự phối kết hợp của các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Luật Quản
lý thuế cũng tác động tới hiệu lực của công tác QLT. Thực tế hiện nay, việc
cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với CQT trong điều tra quản lý đối
tượng, quản lý thu nhập, xác định mức thuế, thực hiện cưỡng chế về thuế
chưa đáp ứng được yêu cầu... Dù đã có sự phối hợp với các cơ quan chức
năng, nhất là cơ quan công an, kiểm sát, quản lý thị trường trong việc chống
buôn lậu, gian lận thương mại, chống làm hàng giả, chống trốn lậu thuế... và
có tác dụng nhất định trong việc phát hiện, xử lý kịp thời một số vi phạm
pháp luật thuế, việc CQT cần chủ động có kế hoạch triển khai tăng cường
phối kết hợp với những bộ, ngành, địa phương theo từng phương án cụ thể là
đòi hỏi cấp thiết để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế TN.CN.
(ii) Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Một nhân tố giữ vai trò then chốt trong công tác quản lý nhà nước đối với
thuế TN.CN là trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ công chức thuế. Tất cả các
nội dung, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện, tổ chức bộ máy quản lý,
thanh kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đều được thực hiện bởi đội ngũ này.
Để có thể tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành những chính sách
thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và
đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TN.CN thì đội ngũ
công chức thuế nói chung, đặc biệt là đội ngũ công chức lãnh đạo ở cấp cao,
tầm hoạch định chính sách, cần phải có trình độ cao về kiến thức cơ bản và
những kỹ năng thực tế liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về thuế.
(iii). Cơ sở vật chất của ngành thuế
Đây là một nhân tố quan trọng tác động vào công tác quản lý thuế
TN.CN. Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin của cơ quan thuế phải có khả
28
năng đáp ứng được thì những quy định trong chính sách về phương thức kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế… mới có thể triển khai. Để quản lý thu nhập
của NNT, phương thức thanh toán qua ngân hàng đòi hỏi sự phát triển của hệ
thống ngân hàng, song hành với sự phát triển của hệ thống ngân hàng là một
hệ thống thông tin tích hợp sẽ là yếu tố quan trọng và cơ bản cho cơ quan thuế
trong việc quản lý hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây
dựng hệ thống thông tin tích hợp để quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu đòi hỏi
chi phí đầu tư ban đầu rất lớn, và sẽ chỉ phát huy hiệu quả nếu xét về dài hạn.
Nhưng hiệu quả hơn cả là khả năng quản lý thu nhập, quản lý đối tượng được
cải thiện, việc kê khai sai các thông tin có liên quan tới thu nhập và giảm trừ
gia cảnh sẽ có hình thức xử lý nghiêm minh từ đó dần dần sẽ có tác động tích
cực nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT.
1.4. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
1.4.1. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế Hải Phòng
Với nội dung trọng tâm, trọng điểm, thời gian tuyên truyền, hình thức
tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát
thanh, báo chí.
Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng
được thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện.
Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan có nhiệm vụ quản lý Nhà Nước về:
Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TN.CN: Cục Thuế Hải
Phòng thành lập bộ phận chuyên trách về tuyên truyền, bô phận tuyên truyền
thuế ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn có nhiệm vụ
tuyên truyền cả nội dung về tổ chức quản lý thuế để nâng cao ý thức tuân thủ
nghiêm chỉnh chính sách thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời sống
kinh tế, xã hội.
Hàng năm Cục Thuế Hải Phòng xây dựng lập kế hoạch và chỉ đạo các
bộ phận trong đơn vị. Đồng thời phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện
29
thống nhất công tác tuyên truyền trong toàn tỉnh. Kế hoạch tuyên truyền hàng
năm được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt trong đó quy định
kế hoạch tuyên truyền của ngành thuế, các cơ quan tuyên truyền, tuyên truyền
với nội dung trọng tâm, trọng điểm, thời gian và hình thức tuyên truyền trên
phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh, báo chí.
Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng
được thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện.
Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan có nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
hoạt động tư vấn thuế, thực hiện thẩm định và cấp giấy phép hoạt động và
quản lý hoạt động các tổ chức tư vấn thuế. Các tổ chức tư vấn thuế hoạt động
dịch vụ tư vấn thuế thực hiện, hoạt động theo luật công ty, thực hiện hạch
toán kinh doanh và có nghĩa vụ nộp thuế như các doanh nghiệp khác.
Hoạt động của tổ chức tư vấn về thuế là cung cấp các thông tin cho các
doanh nghiệp như: thông tin kinh tế, chính sách và nghiệp vụ thuế, tình hình
kê khai thuế, làm trung gian giải quyết các vướng mắc giữa cơ quan thuế và
các doanh nghiệp; Hướng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp nắm vững
chính sách thuế và nghiệp vụ thuế.
Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý thuế TN.CN: Tổ chức bộ máy quản lý
thuế TN.CN tại Cục Thuế Hải phòng hoạt động theo hệ thống từ Cục Thuế đến
các Chi cục và đến các đội quản lý thu thuế. Hiện nay bộ máy quản lý thuế
TN.CN của Cục Thuế Hải Phòng gồm một bộ phận chuyên quản lý thuế TN.CN.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý thuế TN.CN thuộc Cục Thuế
Hải Phòng có 5 cán bộ, trực tiếp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước về
thuế TN.CN đối với cá tổ chức là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn
thể, các dự án; đồng thời hướng dẫn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
công tác thu thuế trong nội bộ ngành
Thứ ba, Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TN.CN đã được tập trung
chuyên sâu: Cục Thuế Hải Phòng có các đội kiểm tra thuế; 5 đội thuế liên
30
huyện với 100 cán bộ. Đội kiểm tra thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế các
sắc thuế trong đó có sắc thuế TN.CN đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TN.CN: Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa thành lập bộ phận chuyên trách về tuyên truyền thuế, bộ phận
tuyên truyền ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn có
nhiệm vụ tuyên truyền cả nội dung về tổ chức QLT để nâng cao ý thức tuân
thủ nghiêm minh chính sách thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời
sống kinh tế, xã hội.
Hàng năm, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa xây dựng, lập kế hoạch và chỉ
đạo các bộ phận trong đơn vị. Đồng thời phối hợp với cơ quan liên quan thực
hiện thống nhất công tác tuyên truyền trong toàn tỉnh. Kế hoạch tuyên truyền
hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt trong đó quy định kế hoạch tuyên
truyền của ngành thuế, các cơ quan tuyên truyền, tuyên truyền với nội dung
trọng tâm, trọng điểm, thời gian tuyên truyền, hình thức tuyên truyền trên
phương tiện thông tin đại chung như truyền hình, đài phát thanh, báo chí.
Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý thuế TN.CN: Chức năng, nhiệm vụ
của bộ phận quản lý thuế TN.CN thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có 7 cán
bộ, trực tiếp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước về thuế TN.CN đối với
cá tổ chức là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các dự án; đồng
thời hướng dẫn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thu thuế
trong nội bộ ngành.
1.4.1.3.Kinh nghiệm của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thu ngân sách Nhà nước với số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần
quan trọng giữ vững ổn định tài chính vĩ mô, động viên nguồn lực phục vụ
cho phát triển, thiết thực đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, giải
31
quyết được nhiều vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, đầu tư nhiều công
trình về hạ tầng, tích lũy và thực hiện chế độ tiền lương tiền công mới.
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh luôn thực hiện tốt nhiệm vụ dự toán
thu ngân sách Nhà nước, liên tục trong các năm từ 2001 đến nay luôn hoàn
thành xuất sắc dự toán thu phấn đấu, đạt toàn diện trên các chỉ tiêu được giao.
Là một trong những đơn vị tiên tiến, điển hình của ngành thuế trong
nhiều lĩnh vực và trong việc áp dụng các Luật thuế, các quy trình quản lý thu
thuế mới được toàn ngành học tập đặc biệt là quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Về cải cách thủ tục hành chính:
Là đơn vị tổ chức trung tâm tư vấn thuế miễn phí, thực hiện thành
công mô hình tuyên truyền hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Cục
Thuế Thành phố Hồ Chí Minh luôn tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành
chính với mục tiêu đơn giản, dễ hiểu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp, phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý, xây dựng mối quan
hệ người bạn đồng hành giữa cơ quan thuế và người nộp thuế cùng nhau thực
hiện tốt chính sách thuế của Nhà nước.
Công tác tuyên truyền chính sách thuế TN.CN:
Là đơn vị dẫn đầu thực hiện trung tâm tư vấn thuế miễn phí, hỗ cho
NNT thông qua công tác tuyên truyền hỗ trợ. Thiết lập các đường dây nóng,
tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, kịp thời giải đáp, xử lý những vướng
mắc trong quá trình thực hiện các Luật thuế cũng như Luật thuế TN.CN.
Là đơn vị tiên phong thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế với
mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, xây dựng được
mối quan hệ thân thiện giữa các cơ quan Nhà nước với NNT cùng nhau thực
hiện tốt chính sách thuế.
Tổ chức thực hiện thuế TN.CN:
Là đơn vị đầu tiên trong cả nước áp dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý thuế mang lại hiệu quả cao cho các địa phương học tập. Đã tổ
32
chức tốt việc cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư, cấp MST người
nộp thuế; xây dựng được một số trang Web như: trang Web Hải quan; thương
mại; Đầu tư; thuế ... để giúp cho NNT khai thác, tìm kiếm được những thông
tin cần thiết về văn bản pháp luật thuế, NNT không còn tồn tại kinh doanh,
những hóa đơn không còn giá trị sử dụng... thông qua đó phát hiện và xử lý
kịp thời các thủ đoạn gian lận về thuế.
Là đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào một
số hoạt động đầu tư, thương mại như: quản lý công văn đi và đến; quản lý cán
bộ công chức; đăng ký MST cho người nộp thuế; cấp bán hóa đơn và đăng ký
hóa đơn tự in; cung cấp thông tin và xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của NNT...
Xây dựng tổ chức bộ máy vào đào tạo đội ngũ cán bộ công chức: Xác
định yếu tố về con người là quan trọng quyết định đến mọi thành công. Thành
phố Hồ Chí Minh đã không ngừng xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán
bộ công chức ngày càng trong sạch, giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
sử dụng thành thạo tin học, đáp ứng yêu cầu của công tác QLT trong giai
đoạn mới. Riêng đối với trình độ của cán bộ thuế tại Cục Thuế 100% cán bộ
đã qua đại học trở lên luôn được đào tạo nâng cao với nhiều hình thức đạo tạo
đa dạng, phong phú.
Tổ chức bộ máy của cơ quan QLT TN.CN: Các phòng kiểm tra thuế
thuộc Cục Thuế thực hiện việc quản lý thuế TN.CN theo các tổ chức trả thu
nhập là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Riêng phòng quản lý
thuế TN.CN chỉ thực hiện quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức hưởng lương
từ Ngân sách nhà nước, các dự án, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế; còn các
Chi cục Thuế các quận, huyện thì tổ chức quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức
hưởng lương từ NSNN, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
1.4.2. Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
Qua công tác quản lý thu thuế TN.CN của Cục Thuế Hải Hòng, Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có thể rút ra mốt số
bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Cao Bằng như sau:
33
Thứ nhất, về nhận thức, phải khẳng định việc quản lý thuế TN.CN ở
các địa phương trên đã góp phần điều tiết thu nhập hợp lý, góp phần công
bằng xã hội; huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước; kiểm soát được
TN.CN, góp phần hạn chế tham nhũng, lãng phí...Tỉnh Cao Bằng không thể là
ngoại lệ, cần phải nhận thức đúng vai trò của công tác quản lý thuế TN.CN.
Thứ hai, xây dựng bộ máy tổ chức quản lý thuế TN.CN và đội ngũ
cán bộ công chức quản lý thuế TN.CN có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo tin học, giao tiếp được ngoại ngữ theo
hướng chuyên sâu về từng lĩnh vực như: nhóm quản lý thuế TN.CN đối với
cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; nhóm quản lý thu nhập từ
đầu tư vốn; nhóm quản lý thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản... Cao
Bằng nên áp dụng mô hình QLT TN.CN ở thành phố Hải Phòng: Bộ phận
TN.CN tại Cục Thuế chỉ quản lý thu thuế TN.CN thông qua các tổ chức
của NNT là các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể, các dự án; còn
phòng kiểm tra sẽ QLT TN.CN của những cá nhân thuộc khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ cho NNT, thành lập
các tổ chức tư vấn thuế, thông qua đó giúp cho NNT nâng cao tinh thần trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế. Kiểm tra nội bộ ngành để nâng cao ý thức
chấp hành luật thuế của NNT và xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, công
tâm trong thực thi nhiệm vụ.
Thứ tư, tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
với cơ quan thuế nhằm quản lý NNT một cách hiệu quả, tăng thu NSNN về
thuế TN.CN. Thuế TN.CN liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý kinh tế xã
hội, do đó trong quá trình thực hiện cần phải có sự tham gia của các tổ chức
chính trị, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể
quần chúng, các cơ quan quản lý Nhà nước. Gắn trách nhiệm của các cấp các
ngành, cấp ủy chính quyền địa phương với cơ quan QLT TN.CN.
34
Thứ năm, để quản lý được thu nhập của các cá nhân nhất thiết phải ứng
dụng CNTT vào QLT. Không ứng dụng CNTT thì hiệu quản quản lý thuế
TN.CN sẽ không cao, không kiểm soát được thu nhập của các cá nhân có thu
nhập ở nhiều nơi, có nhiều loại thu nhập. Vì vậy, cơ quan quản lý thuế
TN.CN ở Cao Bằng áp dụng CNTT về QLT TN.CN nhập dữ liệu đầy đủ
thông tin về đối tượng nộp thuế như thu nhập chịu thuế, hồ sơ giảm trừ gia
cảnh, số nộp NSNN cả cá nhân có thu nhập trên địa bàn tỉnh để kiểm soát
được thu nhập của NNT có thu nhập ở nhiều nơi.
35
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2017 - 2019 diễn ra như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
của Cục thuế tỉnh Cao Bằng?
- Cần đề xuất những giải pháp gì nhằm tăng cường công tác phòng
chống thất thu thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn 2020 - 2025?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin thứ cấp:
Các dữ liệu có sẵn, không mất công thu thập. Dữ liệu thứ cấp của luận
văn được lấy từ được lấy từ sách tham khảo, luận án, luận văn thạc sỹ,… có
liên quan tới đề tài và lấy từ báo cáo nội bộ Cục Thuế tỉnh Cao Bằng. Các tài
liệu thứ cấp được thu thập tại bàn, sau khi thu thập tiến hành kiểm tra tính
chính xác và phân tích, tổng hợp số liệu.
Thu thập số liệu sơ cấp:
Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá trình tính toán, nghiên
cứu, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân mà Cục thuế
tỉnh Cao Bằng đã thực hiện, tác giả sẽ tiến hành xây dựng phiếu điều tra sau
đó tiến hành hình thức gửi email và gọi điện thoại trực tiếp cho các cá nhân
khi cần thiết để đảm bảo tỷ lệ phản hồi cao nhất sau đó thu về và tiến hành xử
lý số liệu. Số liệu sơ cấp sau khi thu thập, tác giả tổng hợp và phân tổ thống
kê theo từng tiêu chí và mức độ hài lòng, sau đó tính toán tần suất bằng công
cụ excel.
Cụ thể như sau:
36
Bước 1: Đối tượng và quy mô mẫu điều tra
- Đối tượng điều tra:
+ Cán bộ công chức liên quan đến quản lý thuế TNCN trong Cục thuế
tỉnh Cao Bằng.
+ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế tỉnh Cao Bằng
quản lý.
- Quy mô mẫu điều tra chọn phương pháp điều tra ngẫu nhiên dựa trên
số doanh nghiệp, cá nhân và cán bộ liên quan đến quản lý thuế TN.CN tại Cục
thuế tỉnh Cao Bằng
+ Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế Cao Bằng
quản lý: 143 doanh nghiệp có số vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng và có phát sinh
thuế TNCN.
Cỡ mẫu được tính theo công thức Slovin như sau:
Trong đó:
n: số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)
N: tổng số các đơn vị của tổng thể chung
e: sai số cho phép (%), với e = 5%
- Quy mô mẫu điều tra:
Áp dung công thức ta có số mẫu cần điều tra là: n=143/(1+143*0,0025) =
100. Vậy số doanh nghiệp cần điều tra là 100 doanh nghiệp.
+ Đối với Cán bộ công chức liên quan trực tiếp đến quản lý thuế thu
nhập cá nhân trong Cục thuế tỉnh Cao Bằng: 30 cán bộ
Bước 2: Thời gian và nội dung phiếu điều tra
- Thời gian và địa điểm điều tra
+ Thời gian điều tra: Từ 1/7/2020 đến tháng 15/07/2020
+ Địa điểm điểu tra: Tại Cục thuế tỉnh Cao Bằng
- Phương pháp điều tra
+ Đối với doanh nghiệp: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên 100 doanh
nghiệp trên 143 doanh nghiệp có phát sinh thuế TNCN. Cách chọn mẫu ngẫu
37
nhiên như sau: Trong danh sách 143 doanh nghiệp, chọn các doanh nghiệp có
số phát sinh từ lớn đến bé đối với số thu thuế TNCN. Đối tượng được điều tra
là kế toán trong doanh nghiệp. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bằng các câu
hỏi theo mẫu phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước và in sẵn.
+ Đối với cán bộ công chức của Cục thuế: Đề tài chọn phỏng vấn 30
cán bộ, công chức chiếm 100% số cán bộ liên quan đến quản lý thuế TNCN
trong Cục thuế tỉnh Cao Bằng.
Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng
trong nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau:
Trong nghiên cứu này, học viên sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Thang đo
được tính như sau:
STT
1 2 3 4 5
Thang đo 1,0 đến 1,8 1,81 đến 2,6 2,61 đến 3,4 3,41 đến 4,2 4,21 đến 5,0
Ý nghĩa Rất không đồng ý Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Rất đồng ý
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân loại, sắp xếp thông
tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin.
+ Đối với các thông tin là số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì
tiến hành lập lên các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ...
+ Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán
các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành
các bảng biểu, đồ thị.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Để phân tích các số liệu, thông tin đã thu thập được đề tài sử dụng các
phương pháp sau:
38
2.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của hiện tượng qua số tuyệt
đối, số tương đối và số bình quân. Mô tả tình hình biến động (chủ yếu qua dãy
số thời gian) và mô tả các mối quan hệ
2.2.3.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh thực hiện với kế hoạch, so sánh theo
thời gian và so sánh theo không gian để thấy được mức độ biến động và phát
triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích tổng hợp là chia toàn thể nội dung của đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để
nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ
đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn,
hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy bằng cách tổng hợp
và đúc kết lại.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
a. Kết quả thực hiện thu thuế TN.CN
Số thu NSNN, từ thuế TN.CN của đối tượng cá nhân và thuế TN.CN
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế Cao Bằng quản lý. Đây là
chỉ tiêu đánh giá ở một khía cạnh nào đó về hiệu quả của công tác quản lý thuế
nói chung và quản lý thuế TN.CN nói riêng. Đồng thời cũng đánh giá được vai
trò của việc quản lý thuế TN.CN đối với Cục thuế tỉnh Cao Bằng
Tỷ lệ số thuế TN.CN các DNNQD đã nộp ngân sách:
Tỷ lệ số thuế
Tổng số thuế TN.CN các DNNQD tại Cục thuế quản lý đã nộp NSNN TN.CN các
= X 100 DNNQD tại Cục
Tổng số thuế TN.CN các DNNQD, cá nhân tại tỉnh Cao Bằng đã nộp NSNN thu đã nộp NS
39
Chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp cho số thu ngân sách nhà nước của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế quản lý Qua đó cũng đánh giá
được năng lực quản lý doanh nghiệp của cán bộ thuế.
Biến động số thu từ thuế TN.CN tại Cục thuế qua các năm: chỉ tiêu
này qua các năm phản ánh ý thức của doanh nghiệp trong việc nộp thuế, thể
hiện mức độ đóng góp số thu cho ngân sách nhà nước từ thuế TN.CN
b. Công tác phòng chống thất thu thuế TN.CN thể hiện qua các chỉ
tiêu sau:
- Kết quả công tác tuyên truyền của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
- Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế
- Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
- Tỷ trọng cán bộ ở từng bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
theo chức năng của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
- Kết quả cấp mã số thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
- Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác cấp mã số thuế
- Kết quả kê khai thuế thu nhập cá nhân các năm 2017 - 2019
- Kết quả kiểm tra thuế thu nhập các nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.
40
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG
3.1. Tình hình nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng
3.1.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng
Điều kiện tự nhiên
Cao Bằng là một tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vùng Đông Bắc. Địa
hình của tỉnh khá phức tạp với độ cao trung bình so với mặt biển trên 300m,
thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Núi rừng chiếm hơn 90%
diện tích toàn tỉnh, đất bằng để canh tác chỉ có gần 10%. Non nước Cao Bằng
đậm đà bản sắc văn hoá các dân tộc.
Tỉnh Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt bởi hệ thống sông,
suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... và sự phức tạp của địa
hình tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái đặc thù, cho phép Cao Bằng phát triển
đa dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, đặc điểm địa hình như vậy đã ảnh
hưởng lớn đến việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển
hệ thống hạ tầng cơ sở, đặc biệt là giao thông, đồng thời đã tạo ra sự manh
mún đất trong sản xuất nông nghiệp và dễ gây ra hiện tượng rửa trôi, xói
mòn đất trong mùa mưa.
Về điều kiện kinh tế
Cao Bằng có tiềm năng phát triển nông nghiệp với lợi thế về khí hậu,
thổ nhưỡng. Diện tích tự nhiên 6724, 6 km2 nhưng diện tích sử dụng đất rất
thấp, chỉ có 9% là đất nông nghiệp, hơn 90% là đất lâm nghiệp, núi rừng,
sông suối,…
Không chỉ vậy, với vị trí nằm ở cửa ngõ giao thương hàng hóa từ
Quảng Tây và các tỉnh phía Tây, Tây Nam Trung Quốc ra biển và đến các
nước ASEAN, Cao Bằng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
41
cửa khẩu, thương mại và dịch vụ, nhất là phát triển kinh tế biên mậu với trọng
tâm là cửa khẩu Tà Lùng - Phục Hòa và cửa khẩu Hùng Quốc - Trà Lĩnh.
Phát huy những thế mạnh đó, những năm gần đây, Cao Bằng không
ngừng đổi mới và phát triển. Năm 2017 tăng trưởng kinh tế đạt 7,02%/năm;
năm 2018 đạt trên 7%. Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đạt 1.030
USD/người/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 tăng 20,4% so với
2017. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2017 đạt 1.543 tỷ đồng, năm
2018 đạt trên 1.700 tỷ đồng. Đặc biệt, dù là một tỉnh miền núi còn nhiều khó
khăn, song đến nay Cao Bằng đã thu hút được 260 dự án đầu tư với tổng số
vốn đăng ký đầu tư trên 40.720 tỷ đồng. Các chuyên gia đánh giá, Cao Bằng
đã bước đầu thành công trong việc coi đầu tư công là động lực, lôi kéo, kết
nối đầu tư tư nhân và nước ngoài,….
Về văn hoá - xã hội:
Dân số Cao Bằng hiện là 52 vạn người nhưng bao gồm 8 dân tộc anh
em. Đặc biệt, Cao Bằng có 130 di sản địa chất độc đáo, 214 di tích. Nhiều di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng riêng có: Di tích tịch sử Quốc gia
Pác Bó, Thác Bản Giốc, Động Ngườm Ngao… là những điều kiện thuận lợi
để phát triển du lịch.
3.1.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng có trụ sở tại Km5, Khu Đô thị mới, phường
Đề Thám, Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng là một trong 61 Cục Thuế trong cả nước được
thành lập theo quyết định số: 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài
Chính về việc thành lập Cục Thuế Nhà nước.
Khi mới thanh lập toàn ngành thuế Cao Bằng có hơn 200 cán bộ công
chức, trong đó: trình độ đại học có 7 công chức, trình độ trung cấp có 42 công
chức, số còn lại là công chức từ bộ đội chuyển ngành chưa qua đào tạo.Trải
qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay ngành thuế Cao Bằng có 323
42
Công chức trong đó: Trình độ đại học chiếm 78.75%; Trình độ trung cấp
chiếm 19%; Số chưa qua đào tạo chủ yếu ở bộ phận phục vụ chiếm 2,25%, cơ
sở vật chất tương đối hoàn chỉnh, từ văn phòng Cục đến các Đội Thuế đều có
trụ sở làm việc cán bộ công chức yên tâm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị trong tình hình mới.
Tổng Cục Thuế
UBND ttỉnh
Cục Trưởng
Phó Cục Trưởng I
Phó Cục Trưởng II
P. Thanh tra thuế
P.Hành chính quản trị tài vụ
P. Tổ chức cán bộ
P. Tin học
P. Kiểm tra nội bộ
P. Kiểm tra thuế
P. thuế TN CN
P. Tuyên truyền hỗ trợ NNT
P. Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
P. Kê khai và kế toán thuế
P. Quản lý và cưỡng chế nợ thuế
Hình 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
(Nguồn: Tác giả mô hình hóa)
Công tác kiện tổ chức toàn bộ máy luôn được ngành quan tâm, Cục
Thuế có 11 phòng chức năng chuyên môn hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ, có 13
Chi cục Thuế huyện, Thành phố, và hơn 100 Đội Thuế xã, phường luôn theo
dõi tình hình kinh doanh trên địa bàn, trực tiếp tham mưu cho cho lãnh đạo
các cấp về công tác quản lý thu thuế.
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng là đơn vị có nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng. Hàng năm, số thu NSNN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã góp
43
phần vào việc thực hiện cân đối thu chi ngân sách của tỉnh. Trong những năm
qua được sự quan tâm, chỉ đạo của Tổng cục thuế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân - Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối kết hợp giữa các phòng ban, các Sở ban
ngành; Ủy ban nhân dân các sự lãnh đạo chỉ đạo của Cấp ủy và sự quyết tâm
nỗ lực của cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Cao Bằng luôn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.
Đvt: tỷ đồng
Hình 3.2. Tổng thu nội địa của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Năm 2017 tổng thu nội địa đạt 1.028,33 tỷ đồng đạt 114,6 % chỉ tiêu
của BTC giao, đạt 110,8% chỉ tiêu của UBND tỉnh giao; Năm 2017 tổng thu
nội địa đạt 1.334,40 tỷ đồng đạt 121 % chỉ tiêu của BTC giao, đạt 112,6% chỉ
tiêu của UBND tỉnh giao; Năm 2018 tổng thu nội địa đạt 1.649,70 tỷ đồng đạt
164,2% chỉ tiêu của BTC giao, đạt 138,2% chỉ tiêu của UBND tỉnh giao.
Mặc dù tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nhưng ngành
thuế đã triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp QLT, kiểm soát chặt chẽ
44
nguồn thu, tăng cường chống Thất thu ngân sách; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền đối với người nộp thuế; nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính
tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3.1.3. Các đối tượng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân chủ yếu
ở địa bàn tỉnh Cao Bằng
Đối tượng nộp thuế TN.CN tại tỉnh Cao Bằng hiện nay được chia
thành bốn nhóm như sau:
- Đối tượng có thu nhập thông qua tiền lương, tiền công được chi trả
bởi nhiều tổ chức;
- Đối tượng có thu nhập thông qua hoạt động kinh doanh;
- Đối tượng có thu nhập thông qua chuyển nhượng bất động sản và các
tài sản khác (bao gồm cả cho tặng, thừa kế);
- Đối tượng khác: bao gồm các đối tượng có thu nhập từ tiền lãi, tiền
đầu tư, trúng thưởng, bản quyền, nhận quà tặng.
3.1.4. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn năm 2017-2019
Nhìn vào số liệu trên hình 3.3 dưới đây thì những năm qua, số thu về
thuế TN.CN tăng nhanh rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước. Do đó, vai trò
quản lý thuế TN.CN của cơ quan nhà nước phát huy được hiệu quả, ý thức
chấp hành của NNT được nâng cao. Để đạt được kết quả trên một phần là do
những thay đổi trong chính sách thuế, một phần quan trọng không thể thiếu là
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã triển khai kịp thời và tăng cường các biện pháp
quản lý thu thuế TN.CN.
45
ĐVT: tỷ đồng
Hình 3.3. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân từ 2017 - 2019
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Năm 2017, tổng thu thuế TN.CN trên địa bàn tỉnh đạt mức 50,14 tỷ
đồng. Tỷ trọng thuế TN.CN trong tổng thu NSNN nội địa trên địa bàn đạt
mức 4,88%.
Tới năm 2018, tổng thu thuế TN.CN của địa phương tăng lên 63,88 tỷ
đồng, tăng thêm 13,74 tỷ đồng, tăng 27,41% so với năm trước. Thuế TN.CN
cũng đóng góp 4,79% trong tổng thu NSNN nội địa.
Trong năm 2019, tổng thu thuế TN.CN tiếp tục tăng thêm 17,92 tỷ
đồng, tương ứng với tốc độ tăng 28,05% do kinh tế được cải thiện, thu nhập
của người dân gia tăng. Tổng thu thuế TN.CN trong năm này đạt mức 81,8 tỷ
đồng, đóng góp cho tổng thu NSNN nội địa trên địa bàn 4,96%.
Thực trạng thất thu thuế TN.CN xảy ra chủ yếu đối với đối tượng có
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đối tượng khác. Nguyên nhân
do: các đối tượng có thu nhập thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và
các đối tượng khác thường thực hiện chế độ mở sổ sách theo dõi hóa đơn
chứng từ không đầy đủ và rất khó theo dõi.
46
Thực trạng thất thu thuế thu nhập cá nhân
Thất thu thuế thường hay xảy ra với các tình trạng sau:
- Đối tượng có thu nhập thông qua tiền lương, tiền công được chi trả
bởi tổ chức: Thất thu do các đối tượng và tổ chức chi trả kê khai thu nhập
thấp so với thực tế hoặc có thu nhập từ nhiều nguồn, kê khai giảm trừ gia
cảnh,.... Mặc dù không có thống kê cụ thể nhưng qua thanh tra các năm đều
có phát sinh các trường hợp kê khai không đúng tiền công tiền lương, giảm
trừ gia cảnh (trong vòng 3 năm qua có tới 25 trường hợp phát hiện sai sót)
- Đối tượng có thu nhập thông qua hoạt động kinh doanh rất khó để
thống kê thu nhập của các cá nhân vì hiện nay chưa có chế tài xử lý cụ thể và
quy định cụ thể, điển hình như trong trường hợp bán hàng online. Do đó, hầu
như tại Cục Thuế hiện nay đều bị thất thu khoản thuế này (100% cá nhân kinh
doanh trên mạng internet đều không kê khai nộp thuế TN.CN).
- Đối tượng có thu nhập thông qua giao dịch chuyển nhượng bất động
sản và các tài sản khác (bao gồm cả cho, tặng, thừa kế): các cá nhân thường
xuyên kê khai giá chuyển nhượng thấp hơn so với quy định hoặc luôn tìm
cách lách để trốn không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Đối tượng khác: bao gồm các đối tượng có thu nhập từ tiền lãi, tiền
đầu tư hầu như không kê khai.
Bảng 3.1. Thực trạng thất thu thuế thu nhập các nhân của tỉnh Cao Bằng
ĐVT: triệu đồng
Đối tượng có thu
Đối tượng có
Các đối tượng có
Đối
nhập thông qua
thu nhập từ
Năm
thu nhập được chi
tượng
hoạt động kinh
chuyển
trả bởi các tổ chức
khác
doanh
nhượng BĐS
12
22
73
9
2017
15
20
86
11
2018
18
21
95
12
2019
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục thuế tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2019)
47
Hiện nay, tình trạng thất thu thuế TN.CN vẫn thường xuyên xảy ra mặc
dù không có số liệu thống kê chính xác toàn bộ về con số thất thu này. Chống
thất thu thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý
thuế nhằm góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời
tạo sự công bằng về nghĩa vụ thuế đối với mọi tổ chức, cá nhân.
Giai đoạn 2017 -2019, nền kinh tế Cao Bằng tăng trưởng với tốc độ
nhanh, thu ngân sách cũng vì thế mà tăng lên, tuy nhiên, nguồn thu từ thuế
TN.CN vẫn chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra, đặc biệt là năm 2018. Thuế
TN.CN thu thấp hơn dự toán thu NSNN và chưa xứng tiềm năng thu phần lớn
xuất phát từ nguyên nhân tình trạng trốn thuế vẫn xảy ra.
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
ĐVT: triệu đồng
Hình 3.4. Thực trạng thất thu thuế thu nhập cá nhân của tỉnh Cao Bằng
từ năm 2017 - 2019
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Qua số liệu ước tính từ các đoàn thanh tra kiểm tra thể hiện trên hình
thể hiện trong những năm gần đây số tiền thuế TN.CN thất thu tăng lên theo
từng năm, chứng tỏ rằng các hành vi gian lận trốn thuế xảy ra càng nhiều. Các
đối tượng luôn tìm mọi cách để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
48
Đối tượng gây thất thu lớn nhất qua nghiên cứu là đối tượng có thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thực tế cho thấy nguồn thu nhập này
rất lớn do bất động sản thường có giá trị lớn, giá chuyển nhượng thực tế và
giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thường thấp hơn rất nhiều so với giá
trị thực tế. Nhất là trong 3 năm trở lại đây kinh tế của tỉnh Cao Bằng tăng
trưởng và phát triển rất nhanh do có những dự án lớn được đầu tư mở rộng
kéo theo sự phát triển của kinh tế là sự sôi động của thị trường bất động
sản. Nhiều giao dịch mua bán chuyển nhượng nhưng ngành thuế không thể
quản lý và kiểm tra tại thời điểm chuyển nhượng. Nên đây là một vấn đề
nhức nhối và là một hiện tượng gây ra thất thu thuế nhiều nhất trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Luật thuế TN.CN sửa đổi có hiệu lực đã điều chỉnh nâng mức giảm trừ
gia cảnh đối với người nộp thuế là cá nhân cư trú từ mức 4 triệu đồng/tháng
lên 9 triệu đồng/tháng và đối với người phụ thuộc tăng từ 1.6 triệu
đồng/người/tháng lên 3.6 triệu đồng/người/tháng đối tượng. Không chỉ vậy,
Luật thuế TN.CN sửa đổi quy định không hạn chế số lượng người phụ thuộc
vào đối tượng nộp thuế (cá nhân cư trú) dẫn đến có nhiều trường hợp NNT
lách luật để giảm trừ thuế phải nộp.
Thông thường, các cá nhân đều có xu hướng thực hiện các biện pháp
giảm trừ thu nhập chịu thuế để giảm thuế TN.CN phải nộp. Ví dụ trường hợp
mua bán nhà đất, khai thấp hơn giá trị tài sản đang gây thất thu cho NSNN.
Theo số liệu quan sát 100 hồ sơ kê khai nộp thuế TN.CN từ giao dịch mua
bán chuyển nhượng nhà đất, tác giả nhận thấy 100% các giao dịch này kê khai
với mức giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá giao dịch thực tế. Hàng loạt
các trường hợp phát sinh thu nhập cá nhân khác như cho thuê tài sản, chuyển
nhượng các tài sản giá trị lớn,… đều xảy ra tình trạng tương tự.
49
3.2. Phân tích công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
3.2.1. Phân tích công tác phòng thất thu đã triển khai thực hiện
3.2.1.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
a. Công tác tuyên truyền thuế TN.CN
Để phòng thất thu thuế TN.CN thì giúp người dân hiểu rõ các chính
sách pháp luật về thuế TN.CN và nâng cao ý thức của NNT trong nộp thuế
TN.CN là nội dung quan trọng hàng đầu. Do đó, các năm qua, công tác tuyên
truyền thuế TN.CN đã được Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đẩy mạnh thực hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau. Kết quả triển khai các hình thức tuyên truyền
cụ thể như trên bảng 3.2 dưới đây.
Bảng 3.2. Kết quả công tác tuyên truyền của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
Hình thức công tác tuyên truyền thuế TN.CN
Ấn
Bài viết
Phóng sự
Tin
Băng zôn,
Nêu gương
Tập
Năm
phẩm
(báo chí,
truyền
phát
khẩu hiệu
NNT tiêu
huấn
(bản)
website)
hình
thanh
(đợt)
biểu (đợt)
(lớp)
2017
420
12
x
62
x
x
5
2018
500
14
x
69
1
1
8
2019
550
17
1
87
1
1
10
Tổng
1470
43
1
218
2
2
23
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Số liệu trên bảng 3.2 cho thấy cả về tần suất thực hiện cũng như tính đa
dạng các hình thức tuyên truyền về thuế TN.CN của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
những năm qua ngày càng tăng.
Từ năm 2015 cho tới nay, chính sách thuế TN.CN của nước ta có nhiều
thay đổi nên công tác tập huấn được triển khai thực hiện ngày càng mạnh mẽ
đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng đến người dân. Cùng với công tác tuyên truyền, Cục Thuế đã phối hợp
với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tổ chức nhiều lớp tập huấn cho
50
doanh nghiệp, người nộp thuế, đồng thời tổ chức các buổi gặp mặt đối thoại
hỗ trợ giải quyết vướng mắc kịp thời cho doanh nghiệp thực hiện các chính
sách về các sắc thuế trong đó có thuế TN.CN. Trong vòng 3 năm, cục Thuế đã
thực hiện 23 lớp tập huấn về thuế TN.CN.
Với lực lượng NNT đông đảo như vậy, để chính sách thuế đến với từng
người dân và các cơ sở kinh tế, vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ là hết
sức quan trọng. Do vậy, ngay từ đầu năm, Cục Thuế tỉnh đã tích cực triển
khai công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về thuế theo hướng
mở rộng và kịp thời cải tiến để nâng cao chất lượng tuyên truyền, nhất là
những vấn đề đang được đông đảo người nộp thuế quan tâm; tổ chức tập huấn
chính sách thuế mới cho NNT; tổ chức tọa đàm, trao đổi trực tiếp với hàng
trăm doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh để tháo gỡ vướng mắc, tạo điều
kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển. Trong vòng 3 năm qua, Cục Thuế
tỉnh Cao Bằng đã xuất bản 1.470 ấn phẩm để tuyên truyền cho các doanh
nghiệp trên địa bàn về công tác nộp thuế TN.CN. Bên cạnh đó, Cục Thuế đã
đăng tải hàng chục bài viết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Cao Bằng và
cơ quan báo chí của tỉnh Cao Bằng về thuế TN.CN. Để các chính sách thuế
sớm đi vào cuộc sống, bên cạnh việc tuyên truyền trực tiếp thông qua việc tổ
chức tập huấn, pano, áp phích, tờ rơi, tọa đàm, ngành thuế còn phối hợp với
Báo Cao Bằng duy trì mỗi tháng một (01) chuyên mục thuế và xây dựng một
số báo chuyên đề kỷ niệm 68 năm ngày truyền thống ngành thuế Việt Nam;
phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh duy trì mỗi tháng một (01)
chuyên mục phát thanh và truyền hình... chuyển tải nhiều nội dung tuyên
truyền các chính sách thuế sửa đổi. Tổng cộng trong 3 năm từ 2017 - 2019 đã
có 43 bài viết tuyên truyền về thuế TN.CN, 5 phóng sự truyền hình, 218 tin
bài phát thanh trên đài phát thanh của tỉnh, đài phát thanh các phường xã, tổ
chức 2 đợt trang trí băng zôn, khẩu hiệu về thuế TN.CN.
Đặc biệt từ năm 2018 tới nay, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng tổ chức Hội
nghị tuyên dương người nộp thuế tiêu biểu.
51
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế
Điểm TB
Trung Cán bộ Doanh Tiêu chí đánh giá Đánh giá bình quản lý nghiệp ngoài
thuế quốc doanh
1. Công tác tuyên truyền về
thuế thu nhập cá nhân được 3,28 4,08 3,68 Đồng ý
thực hiện thường xuyên
2. Các hình thức tuyên Đồng ý truyền gần gũi và có hiệu 3,33 3,32 3,325 một phần quả cao
3. Công tác hỗ trợ người
nộp thuế được thực hiện 3,98 4 3,99 Đồng ý nhanh chóng, đáp ứng được
nhu cầu
(Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả, 2020)
Mặc dù có nhiều phấn đấu trong nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền nhưng kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền từ phía NNT vẫn còn
nhiều hạn chế. Hầu hết NNT khi được hỏi đều trả lời mức độ hài lòng ở mức
bình thường đối với công tác tuyên truyền này. Tiêu chí “Công tác tuyên
truyền về thuế TN.CN được thực hiện thường xuyên” vẫn có tới 32% NNT trả
lời ở mức không đồng ý và 56% NNT đánh giá ở mức đồng ý một phần, chỉ
có 12% NNT đánh giá đồng ý . Điều này cho thấy công tác tuyên truyền về
thuế TN.CN nhìn chung còn chưa được thực hiện thường xuyên. Tiêu chí
“Các hình thức tuyên truyền gần gũi và có hiệu quả cao” hiện cũng có tới
18% NNT lựa chọn mức độ không đồng ý cho thấy các hình thức tuyên
truyền còn chưa được đánh giá cao và tới 68% NNT đánh giá chỉ ở mức đòng
ý. Công tác phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy; Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các
sở, ban, ngành,… để tuyên truyền về thuế TN.CN còn chưa sâu rộng.
52
b. Công tác hỗ trợ NNT
Để hỗ trợ tốt nhất cho NNT trên địa bàn, ngoài việc tổ chức các cuộc
hội nghị tập huấn để tuyên truyền, hỗ trợ về chính sách thuế, Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng đã rất chú trọng công tác hỗ trợ NNT thông qua bộ phận “một cửa”.
Trong những năm qua ngành thuế Cao Bằng đã thực hiện tốt công tác tiếp
dân, giải quyết đầy đủ đúng thời gian quy định của luật khiếu nại tố cáo và
không có trường hợp nào khiếu nại kéo dài về thuế. Thực hiện chỉ đạo của
Tổng cục Thuế, Cục Thuế đã có văn bản hướng dẫn việc niêm yết công khai
bộ thủ tục hành chính thuế, địa chỉ phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính tại bộ phận “một cửa” của Cục Thuế và các Chi cục trực thuộc; NNT
muốn biết về thủ tục hành chính đều có thể tìm hiểu một cách dễ dàng, ngoài
niêm yết các thủ tục hành chính, tại bộ phận “một cửa” cũng niêm yết công
khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, cũng như đầu mối tiếp nhận phản ánh
của NNT. Đồng thời, để cán bộ thuế phục vụ NNT tốt hơn về thái độ thân
thiện với người dân và doanh nghiệp, Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Cao
Bằng đã có văn bản chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật, tác phong, thái độ trong
ứng xử của cán bộ thuế.
Thực hiện quản lý hồ sơ đầu ra, đầu vào và các thủ tục hành chính thuế
trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) để tránh tình trạng thất lạc hồ sơ,
có phiếu chuyển hồ sơ giữa các bộ phận để nâng cao trách nhiệm công vụ, là
cơ sở để đôn đốc và theo dõi việc giải quyết hồ sơ và các thủ tục về thuế của
các phòng chuyên môn theo đúng thời gian quy định. Từ đó giảm thiểu được
tình trạng giải quyết chậm hồ sơ, giảm sự phiền hà và chi phí cho NNT.
Cục Thuế cam kết tiếp tục phối hợp với các NHTM trên địa bàn tỉnh,
luôn luôn hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng như
các cá nhân trong việc thực hiện dịch vụ NTĐT.
Cùng với công tác tuyên truyền, công tác hỗ trợ NNT, từ đầu năm Cục
Thuế đã tiến hành khảo sát nhu cầu hỗ trợ về thuế của các doanh nghiệp để
tiến hành triển khai các hình thức hỗ trợ cho NNT trên địa bàn cho phù hợp,
53
hiệu quả, duy trì và thực hiện tốt các hình thức: hỗ trợ trực tiếp tại CQT, tư
vấn, giải đáp qua điện thoại, trả lời chính sách bằng văn bản, đồng thời tổ
chức tập huấn chính sách thuế mới, hội nghị tọa đàm, đối thoại với NNT,
công khai minh bạch các thủ tục hành chính thuế tại trụ sở CQT các cấp, cung
cấp các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách thuế trên trang thông tin điện
tử của ngành, huy động được toàn thể cán bộ thuế vào cuộc để tuyên truyền
về chính sách thuế đến với NNT, tạo điều kiện giúp cho NNT nắm bắt và kịp
thời thực hiện các chính sách về Thuế.
Bảng 3.4. Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế
tỉnh Cao Bằng
Kết quả hỗ trợ người nộp thuế (lượt)
Năm
Giải đáp trực tiếp
Giải đáp qua
Giải đáp
Đối
tại cơ quan thuế
điện thoại
bằng văn bản
thoại
2017
25
142
1
3
2018
38
153
2
3
2019
39
147
5
4
Tổng
102
442
8
10
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Kết quả, trong các năm qua tại CQT đã giải đáp trực tiếp vướng mắc
102 lượt, qua điện thoại 442 cuộc, bằng văn bản 8 trường hợp về thuế TN.CN,
tổ chức 10 buổi đối thoại với 1.050 tổ chức, cá nhân …
Có thể nói, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đã bám sát các quy
định của pháp luật, từng bước có tác động tích cực đến ý thức chấp hành
pháp luật của người dân, hạn chế được các hành vi vi phạm và hiểu được
tầm quan trọng của công tác thuế đối với sự phát triển của đất nước. Tuy
nhiên, để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn,
ngành thuế rất cần sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa của các cấp, các ngành,
các cơ quan báo chí, truyền thông để đổi mới hơn nữa hình thức tuyên
truyền, đưa chính sách, pháp luật thuế thực sự vào cuộc sống. Tuy nhiên,
54
đánh giá về “Công tác hỗ trợ NNT được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng
được nhu cầu” vẫn còn tới 20% NNT được hỏi cảm thấy không đồng ý, chỉ
có 2% NNT đánh giá đồng ý còn lại chủ yếu NNT đánh giá tiêu chí này ở
mức đồng ý một phần.
3.2.1.2 Công tác tổ chức thu thuế thu nhập cá nhân
a. Tổ chức bộ máy thu thuế
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, bộ máy quản lý công tác thu thuế
ở CQT các cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng
nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thu thuế ở từng chức năng,
gồm: Tuyên truyền - hỗ trợ NNT; Theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; Đôn đốc
thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với các Chi cục Thuế, việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách
thuế TN.CN trên địa bàn do bộ phận quản lý thuế TN.CN trước bạ và thu
khác đảm nhiệm, công tác thu tiền thuế đối với cá nhân kinh doanh do Đội
thuế liên xã, phường đảm nhiệm.
Các phòng Kiểm tra thuế ở Cục Thuế, Đội Kiểm tra thuế ở Chi cục
Thuế quản lý trực tiếp thuế TN.CN đối với người sử dụng lao động do đơn vị
phụ trách.
Phòng/Đội Kiểm tra thuế, phòng Quản lý thuế TN.CN kiểm tra hồ sơ
khai thuế và kiểm tra tại trụ sở của NNT phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận về thuế chuyển hồ sơ về các phòng Thanh tra thuế, kiểm tra thuế để xử lý
theo quy định của luật thuế.
Phòng Thanh tra thuộc Cục Thuế thanh tra NNT theo khối phòng Kiểm
tra thuế và Chi cục Thuế được phân công.
Qua số liệu bảng 3.4 cho ta thấy Cục Thuế đã tập trung nhiều cán bộ vào
phòng/Đội Thanh tra, kiểm tra thuế; Các Đội thuế liên xã, phường; Phòng/ Đội
hành chính và tài vụ ấn chỉ thuế; phòng/Đội KK&KTT; Phòng/Đội thuế
TN.CN… Số cán bộ này tham gia vào công tác QLT theo chức năng, mỗi cán bộ
55
trong từng bộ phận theo dõi số lượng NNT theo loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực
kinh doanh... bao gồm tất cả các sắc thuế trong đó có thuế TN.CN. Trong năm
2014, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã tuyển dụng thêm 12 cán bộ có trình độ từ đại
học trở lên bổ sung biên chế cho các phòng, Chi cục Thuế và chủ yếu tăng
cường cho các bộ phận KK&KTT, tuyên truyền - hỗ trợ, quản lý nợ… Việc thực
hiện mô hình QLT chủ yếu theo chức năng đã hình thành đội ngũ cán bộ tương
đối chuyên môn hoá, chuyên sâu theo các chức năng QLT trên cơ sở đánh giá
phân loại, sắp xếp công chức nhằm phù hợp với yêu cầu của công tác QLT.
Bảng 3.5. Tỷ trọng cán bộ ở từng bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý
thu thuế theo chức năng của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
TT
Bộ phận chức năng
Tổng số cán bộ (Người)
Số cán bộ (người)
Số cán bộ (người)
Tổng cộng
323
Tỷ trọng trên tổng số cán bộ (%) 100
Văn phòng Cục Khối chi cục thuế Tỷ trọng trên tổng số cán bộ (%) 100
Tỷ trọng trên tổng số cán bộ (%) 100
233
90
1 Kê khai - kế toán thuế
12
40
7
8
27
12
2 Tuyên truyền, hỗ trợ NNT
12
4
6
7
8
3
Quản lý nợ và Cưỡng chế
3
15
5
5
6
10
4
nợ thuế
4 Thanh tra, kiểm tra
60
19
24
27
36
15
5 Quản lý thuế TN.CN
25
8
5
6
20
9
6 Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
16
5
8
11
8
7
7 Tổ chức cán bộ
12
4
4
4
8
3
8 HC - QT - TV - AC
60
19
19
22
41
18
10 Tin học
22
7
6
7
16
6
11 Lãnh đạo
21
7
3
3
18
6
40
0
40
17
12 Các đội thuế chức năng
12
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Bộ máy quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng nói riêng và
ngành thuế nói chung được tổ chức theo mô hình quản lý theo chức năng, mỗi
bộ phận quản lý tất cả các sắc thuế của một số NNT.
56
b. Công tác đăng ký và cấp mã số thuế
Quản lý tốt NNT sẽ tạo tiền đề cho việc kiểm soát nguồn thu, triển khai
thu nộp thuế thuận lợi, có hiệu quả hơn.
Theo quy định, các tổ chức chi trả thu nhập, các cá nhân đều phải tiến
hành đăng ký thuế để được cấp MST. Mọi cá nhân có thu nhập đến mức chịu
thuế hay không đến mức nộp thuế đều phải đăng ký thuế. Cá nhân có thể đăng
ký thuế qua cơ quan chi trả hoặc trực tiếp tới CQT nếu là cá nhân tự do không
có cơ quan chi trả thu nhập.
Có hai hình thức để cá nhân thực hiện việc đăng ký thuế, gồm:
Một là, đăng ký thông qua tổ chức chi trả thu nhập: Cá nhân có trách
nhiệm làm tờ khai đăng ký cấp MST, tổ chức chi trả thu nhập tập hợp lại và
nộp cho cơ quan thuế để làm thủ tục cấp MST.
Hai là, đăng ký tại cơ quan thuế: Các cá nhân ngoài việc đăng ký mã số
thuế thông qua tổ chức chi trả thì có thể tự thực hiện nộp tờ khai đăng ký cấp
mã số thuế tại cơ quan thuế.
Bảng 3.6. Kết quả cấp mã số thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
ĐVT: Mã số
Trong đó
Năm
Ghi chú
Tổng số MST đã cấp
Số đơn vị Chi trả thu nhập đăng ký cấp MST 821
Số lượng người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công được cấp MST 7.132
Số lượng các cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế TN.CN 1.359
Số lượng các trường hợp khác thuộc diện nộp thuế TN.CN 306
2017
9.615
896
7.365
1.421
343
2018 10.025
924
7.411
1.445
322
2019 10.102
Tổng 29.745
2.641
21.908
4.225
971
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Theo số liệu bảng 3.6 trên cho ta thấy số lượng cá nhân và cơ quan chi
trả được cấp MST TN.CN kể từ khi Luật thuế TN.CN có hiệu lực thi hành
đến nay đang ra tăng. Năm 2017, tổng số MST cá nhân đã cấp là 9.615 thì tới
57
năm 2019 đã tăng lên 10.102. Tổng số trong vòng 3 năm qua đã có 29.745 cá
nhân được cấp MST. Điều đó chứng tỏ các cá nhân có thu nhập mặc dù thu
nhập chưa đến mức phải nộp thuế đều đăng ký thuế để được cấp MST và
thuận tiện cho việc khấu trừ thuế và nộp thuế theo quy định. Kết quả trên có
được là do sự nỗ lực lớn của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng và là tiền đề rất quan
trọng cho công tác quản lý kê khai nộp thuế TN.CN và quyết toán thuế đạt
hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của cơ chế tự khai tự nộp thuế.
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác cấp mã số thuế
Điểm TB
T Cán bộ Doanh Tiêu chí đánh giá Đánh giá TT quản lý nghiệp ngoài
thuế quốc doanh
Thủ tục cấp MST đơn giản, 1 4,08 Đồng ý 1 nhanh chóng
Công tác thông tin về cấp 1 Đồng ý
2 MST được phổ biến 3,28 một phần
Đơn giản hóa thủ tục hành 3 3,98 Đồng ý 3 chính về thuế.
(Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả, 2020)
Qua điều tra NNT cho thấy thủ tục cấp MST của ngành thuế ngày càng
đơn giản, nên đã khuyến khích được những người chưa đến mức phải nộp
thuế TN.CN cũng đăng ký cấp MST. Công tác thông tin về cấp MST được
phổ biến cũng được Cục Thuế chú trọng thực hiện.
c. Quản lý kê khai nộp thuế
Ở Cục Thuế tỉnh Cao Bằng hiện nay, công tác quản lý kê khai, nộp thuế
được thực hiện một trong hai phương pháp sau: cơ quan tổ chức chi trả có
nghĩa vụ thực hiện kê khai quyết toán thay cho cá nhân nếu được sự ủy quyền
của cá nhân có thu nhập hoặc cá nhân tự khê khai, quyết toán thuế với CQT.
58
Kê khai và nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập
Đối với cơ quan chi trả thu nhập, việc kê khai, tạm nộp thuế hàng
tháng, hàng quý được thực hiện như sau:
Cơ quan chi trả thu nhập sẽ chịu trách nhiệm kê khai phần thu nhập của
cá nhân và thuế TN.CN phải nộp với CQT, thực hiện khấu trừ phần thuế
TN.CN phải nộp trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân và nộp vào NSNN
thông qua ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước.
Thuế TN.CN đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng lần
phát sinh thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế
TN.CN và cấp biên lai khấu trừ thuế khi chi trả cho cá nhân là NNT.
Kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế
Hàng tháng, quý hoặc kết thúc năm dương lịch cá nhân kê khai, nộp
thuế tại CQT. Trong trường hợp xác định được cơ quan chi trả thu nhập
nhưng cơ quan này ở nước ngoài hoặc cá nhân muốn tự kê khai và nộp thuế
thì cá nhân có thể tự đăng ký và kê khai nộp thuế tại CQT.
Nếu NNT phát sinh nghĩa vụ phải kê khai và nộp theo tháng thì thời
hạn nộp tờ khai cho CQT và nộp tiền thuế chậm nhất vào ngày 20 của tháng
tiếp theo tháng phát sinh thu nhập. Trường hợp, hàng tháng tổ chức, cá nhân
trả thu nhập có tổng số thuế TN.CN đã khấu trừ thấp hơn 50 triệu đồng thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập được kê khai và nộp tiền thuế theo quý. Thời hạn
nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Bộ phận một cửa tiếp nhận tờ khai do NNT nộp trực tiếp tại CQT hoặc
NNT có thể nộp tờ khai qua điện tử trên trang web: thuedientu.gdt.gov.vn.
Trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo chuyển tờ khai đến
phòng KK&KTT. Phòng KK&KTT kiểm tra tính hợp lệ của các tờ khai và
thực hiện các bước xử lý tiếp theo.
59
Bảng 3.8. Kết quả kê khai thuế thu nhập cá nhân các năm 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số lượng hồ sơ kê khai và nộp thuế Năm Phải nộp Đã nộp Nộp chậm Xử phạt
2017 11.639 10.879 760 40
2018 12.095 11.501 594 51
2019 13.822 12.929 893 60
37556 35.309 Tổng cộng 2247 151
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Công tác quản lý, giám sát kê khai thuế ngày càng chặt chẽ và có những
chuyển biến tích cực. Số lượng và chất lượng tờ khai đã nộp tăng lên thể hiện ý
thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT nâng lên rõ rệt. Trong 3 năm qua có
37.556 lượt tờ khai thuế TN.CN đã nộp, số tờ khai nộp đúng hạn 35.309 lượt tờ
khai, đạt 94,02% số lượt tờ khai đã nộp (có 2.247 tờ khai nộp chậm). Thực hiện
công tác xử phạt vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế đúng quy định, trong 03
năm đã ban hành 151 quyết định xử phạt, trong đó phạt cảnh cáo 21 trường
hợp, phạt tiền 130 trường hợp với số tiền phạt là 157,47 triệu đồng.
Về công tác kế toán thuế được quan tâm, thực hiện cập nhật chứng từ
hàng ngày, thường xuyên đối chiếu với kho bạc, hướng dẫn NNT điều chỉnh
số liệu thu nộp phát hiện và xử lý các thông tin sai của NNT...
Phòng KK&KTT thu nhận các chứng từ nộp thuế của NNT từ Kho bạc
chuyển đến, tiến hành phân loại chứng từ theo tài khoản nộp thuế, đảm bảo
đầy đủ các thông tin sau đó hạch toán và hệ thống quản lý thuế tập trung
TMS. Đối với công tác kế toán thuế đã phối hợp chặt chẽ cơ quan Kho bạc
thực hiện dự án hiện đại hóa thu nộp NSNN, phối hợp với cơ quan kho bạc
triển khai mở rộng ủy nhiệm thu qua ngân hàng tại tất cả các địa bàn, giúp
cho NNT thực hiện nộp vào ngân sách thuận lợi, việc kế toán thu ngân sách
tại CQT và kho bạc được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, chính xác, thống
60
nhất được dữ liệu số thu NSNN giữa CQT, kho bạc nhà nước. Từ đó kịp thời
hạch toán các khoản thuế TN.CN vào NSNN, hiện tốt chế độ báo cáo tiến độ
hoàn thành theo dự toán thu, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo công tác thu hàng
tháng, quý, năm.
Việc phối hợp giữa CQT, kho bạc và ngân hàng thương mại trên phạm
vi toàn tỉnh đã mang lại lợi ích cho cả NNT và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Việc phối hợp với cơ quan kho bạc mở rộng, triển khai việc thu thuế qua Ngân
hàng tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố đã giúp cho NNT thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế vào NSNN thuận lợi, dễ dàng hơn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh việc
nộp thuế vào NSNN đã có 4 NHTM phối hợp với Kho bạc Nhà nước trong
việc tiến hành thu thuế trên địa bàn tỉnh như: Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao
Bằng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương việt Nam - Chi nhánh Cao
Bằng, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Cao Bằng.
Do tình hình thực tế Cao Bằng vẫn là một tỉnh nghèo, thu nhập của
người dân ở Cao Bằng còn thấp, trong khi chỉ tiêu số lượng cán bộ thuế thực
hiện công tác thanh tra kiểm tra chưa đủ để đáp ứng được khối lượng công
việc kế hoạch chỉ tiêu đặt ra nên công tác phòng thất thu thuế TN.CN là công
tác chủ yếu. Công tác phòng thất thu thuế TN.CN được triển khai rộng rãi vì
tính chất tuyên truyền tới NNT để thực hiện tốt công tác ban đầu, công tác
này muốn hướng tới sự thực hiện nghiêm túc từ ý thức tự giác chấp hành pháp
luật về thuế.
3.2.2. Phân tích thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
3.2.2.1. Công tác thanh tra kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra thuế là công cụ quan trọng để kiểm soát thuế
TN.CN theo cơ chế tự khai, tự nộp. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực
hiện theo kế hoạch hoặc bất thường. Cụ thể:
61
(1) Lập kế hoạch thanh tra: Vào quý 4 hàng năm, Cục thuế có trách
nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho năm sau trên cơ sở phân tích thông
tin về thuế của NNT.
(2) Thực hiện thanh tra, kiểm tra: Bao gồm các bước công việc:
+ Chuẩn bị thanh tra kiểm tra: Phân tích các thông tin có liên quan đến
NNT trong kế hoạch để xác định những rủi ro về thuế tập trung ở khâu nào
của quy trình và ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra.
+ Tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đơn vị chi trả thu nhập: Sơ đồ cuộc
thanh tra được thể hiện như hình sau:
Quyết toán thuế TNCN, các thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế
Đoàn thanh, kiểm tra thuế
Kết quả thanh tra kiểm tra: - Kết luận về tình hình chấp hành pháp luật thuế; - Xác định các hành vi vi phạm về thuế và đề xuất xử lý vi phạm
Luật thuế TNCN, Thông tư và văn bản hướng dẫn, Quy trình quản lý thuế …
Hình 3.5. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân
(Nguồn: Tác giả mô hình hóa)
Căn cứ vào mục đích như kiểm tra quyết toán thuế, miễn giảm thuế,
hoàn thuế TN.CN hoặc thanh tra toàn diện mà tiến hành kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ. Trong toàn bộ quá trình thanh, kiểm tra, đoàn thanh tra phải lập
nhật ký để ghi nhận diễn biến của từng cuộc thanh tra, kiểm tra.
+ Lập biên bản Kết thúc thanh tra, kiểm tra đoàn thanh, kiểm tra phải
lập biên bản thanh tra, kiểm tra. Biên bản yêu cầu phải ngắn gọn, rõ ràng,
chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra.
(3) Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra: Trong thời hạn 10 ngày kể từ sau
ngày công bố biên bản thanh tra, kiểm tra; cơ quan Thuế phải ban hành quyết
định xử lý gửi NNT.
62
(4) Đánh giá kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ hồ sơ; theo dõi
việc thực hiện Quyết định xử lý và báo cáo thực hiện kế hoạch:
Quy định này nhằm tổng kết kinh nghiệm, tìm ra những dạng hành vi vi
phạm, hình thức trốn thuế…phương pháp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi
phạm đó; thực hiện lưu trữ hồ sơ; theo dõi đôn đốc thu vào NSNN các khoản
thuế truy thu và tiền phạt theo quy định
Thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong
các hoạt động QLT TN.CN, đặc biệt khi ý thức kê khai nộp thuế TN.CN của
người dân chưa cao.
Về công tác thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng chỉ thanh tra các sắc
thuế mà NNT phải nộp trong đó chưa có thuế TN.CN khấu trừ của người sử
dụng lao động; Chưa thực hiện thanh tra theo chuyên đề chỉ bao gồm thuế
TN.CN khấu trừ.
Tại Cục Thuế, các Chi cục Thuế việc tiến hành kiểm tra nội bộ theo
chuyên đề: Công tác kê khai, kế toán thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; qua đó đã
chấn chỉnh những tồn tại trong việc thực hiện chưa tốt các khâu trong các quy
trình QLT của ngành.
Số lượng NNT chủ yếu là các đơn vị do Cục Thuế quản lý; Các đơn vị
này thường là các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp nước ngoài
hoặc các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn. Tuy nhiên, hiện nay thì số
đối tượng lao động ở các doanh nghiệp này chưa được quản lý một cách đầy
đủ. Do các đơn vị khi tuyển dụng thêm nhân viên thì không thông báo cho
CQT nên CQT đã không thu đủ đối với tất cả đối tượng có mức thu nhập đến
mức tính thuế.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát thuế, triển khai tốt các chuyên đề chống thất thu thuế trên địa bàn, trong 03
năm Cục Thuế cũng đã tổ chức 03 Hội nghị về công tác kiểm tra thuế TN.CN
và 03 Hội nghị tập huấn ứng dụng phân tích rủi ro lập kế hoạch kiểm tra thuế
TN.CN
63
Trong các năm qua, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã tăng cường công tác
kiểm tra quyết toán thuế tại các cơ quan chi trả thu nhập, tập trung kiểm tra
các đối tượng chưa được kiểm tra 5 năm trở về trước, các đối tượng có khả
năng thu lớn, có nợ đọng lớn, các tổ chức có nhiều lao động làm việc nhưng
kê khai thu nhập thấp. Kết quả truy thu thuế qua kiểm tra thể hiện như sau:
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thuế thu nhập các nhân của Cục Thuế
tỉnh Cao Bằng
Đơn vị tiền: triệu đồng
Số thuế Số đơn vị Số thuế TN.CN TN.CN đơn vị Số tăng thu Năm kiểm tra CQT kiểm tra kê khai
2017 35 126,7 152,2 25,5
2018 38 160,8 196,9 36,1
2019 42 232,1 274,9 42,8
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Qua kiểm tra, thanh tra các đối tượng thấy được việc tự kê khai của các
cơ quan chi trả thu nhập là chưa chính xác; chỉ khi bị CQT thanh tra, kiểm tra
mới thấy tồn tại rất nhiều sai phạm xảy ra, mặc dù số thuế phải nộp chênh
lệch không lớn. Một số trường hợp kê khai thuế sai chủ yếu như: thiếu giấy
ủy quyền quyết toán thuế TN.CN, không tiến hành kê khai thuế đối với những
cá nhân làm việc không theo hợp đồng, khai giảm số tiền thu nhập.
Hiện tượng trốn thuế còn khá phổ biến đối với các cá nhân có nhiều
nguồn thu nhập như cá nhân hành nghề tự do, các nghệ sỹ, người cung cấp
các dịch vụ tư vấn độc lập,… Thực tế hiện nay số đối tượng có các khoản thu
nhập dạng này ít khi được cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ. Những
rủi ro khác mà CQT gặp phải như có những cá nhân bị trộm số chứng minh
nhân dân để đăng ký MST, kê khai, khấu trừ thuế... Mục đích của việc trộm
số chứng minh nhân dân, ăn cắp MST chính là để trốn thuế hoặc giảm số thuế
64
thu nhập phải nộp hoặc hiện có tình trạng kê khai chồng chéo người phụ
thuộc để được tăng mức giảm trừ nhằm tránh nộp thuế hay trường hợp chính
đơn vị chi trả thu nhập lợi dụng MST của người khác để khai khống chi
phí,… Một phần là do CQT chưa bao quát hết tới số đối tượng này cũng như
các hình thức thu nhập này.
Khi kiểm tra quyết toán thuế tại cơ quan chi trả thu nhập, cán bộ thuế
đã dành thời gian nhất định để xem xét hồ sơ giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tuy nhiên, do thời gian kiểm tra có hạn, công tác kiểm tra lại làm thủ công
nên rất khó phát hiện những trường hợp kê khai sai, kê khai trùng về người
phụ thuộc.
3.2.2.2. Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Cục Thuế tỉnh đã xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu thu nợ thuế đến các
đơn vị trong ngành trong đó có thuế TN.CN, chỉ đạo các đơn vị tăng cường áp
dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện việc
phân loại và phân tích nguyên nhân nợ để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp
thời theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở số liệu nợ thuế đã được xác nhận,
chốt nợ, bộ phận thu nợ và cưỡng chế thuế đã thực hiện thông báo nợ thuế,
mời lên làm việc, yêu cầu đơn vị đăng ký thời hạn nộp thuế, Cục Thuế coi đây
là biện pháp hàng đầu trong công tác quản lý nợ; xử phạt chậm nộp; báo cáo
UBND để chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp đôn đốc, thu hồi nợ đọng
và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
65
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
ĐVT: triệu đồng
Hình 3.5. Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân của cơ quan chi trả thu nhập
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)
Từ số liệu trên cho ta thấy việc đôn đốc, quản lý nợ thuế của Cục Thuế
tỉnh Cao Bằng vẫn chưa thực sự tốt, số đối tượng nợ thuế và số tiền thuế
TN.CN nợ đọng ngày càng tăng. Năm 2017 số thuế nợ là 281 triệu đồng, đến
năm 2019 số thuế nợ là 531 triệu đồng. Điều này lại một lần nữa cho thấy
công tác quản lý NNT, công tác tuyên truyền; thanh tra, kiểm tra thuế đến các
biện pháp xử lý vi phạm pháp luật của Cục Thuế chưa chưa quyết liệt. Bên
cạnh đó, công tác phối kết hợp giữa các ban, ngành trong toàn tỉnh chưa được
quan tâm, chỉ đạo theo đúng hướng dẫn đến số đối tượng nợ thuế ngày càng
lớn, đã làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời gây phản ứng
không tốt đối với những người chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế.
Từ những số liệu nợ đọng thuế ngày càng tăng qua các giai đoạn, để
thực hiện nhiệm vụ chính trị và thực hiện chỉ tiêu giao nợ thuế của Tổng Cục
Thuế các Cục Thuế, Chi cục Thuế phấn đấu chỉ tiêu nợ đọng tiền xuống dưới
5% trên tổng thu NSNN (trừ tiền sử dụng đất).
Để thực hiện được các chỉ tiêu trên Cục Thuế đã tăng cường các biện
pháp quản lý thu, quản lý đối tượng nợ thuế, tăng cường cán bộ để thực hiện
các biện pháp thu nợ để các biện pháp thu nợ có hiệu quả.
66
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế là một biện pháp nhạy cảm nó ảnh
hưởng tới NNT. Nên việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế được Cục Thuế
tỉnh Cao Bằng luôn chú trọng và quan tâm trong việc tiếp nhận, giải quyết các
trường hợp vi phạm như chậm nộp hồ sơ khai thuế, Chậm nộp tiền thuế …
việc xử lý luôn được ngành thuế Cao Bằng chú trọng và giải quyết dứt điểm
các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Riêng thuế TN.CN vẫn còn là lĩnh
vực mới mẻ đối với người dân nên ngành thuế Cao Bằng vẫn khuyến khích,
tuyên truyền cho tất cả các các cá nhân thực hiện nộp tờ khai, báo cáo quyết
toán theo quy định. Các trường hợp nộp muộn chỉ bị xử phạt cảnh cáo và
chưa có phạt bằng tiền.
3.2.2.3 Công tác giám sát
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã xây dựng chuẩn mực đạo đức, quy trình
làm việc ứng xử cho cán bộ và công chức trong ngành thuế của mình.
Để tiến hành giám sát nội bộ trong quản lý thuế TN.CN, Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng đang áp dụng các biện pháp sau đây:
- Luân chuyển công chức giữa các phòng/đội theo định kỳ.
- Hoạt động giám sát thường xuyên của Cục Thuế, các chi cục Thuế
được thực hiện thông qua các đội kiểm tra thuế, đội quản lý nợ. Các doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân kinh doanh thực hiện việc nộp thuế được kiểm tra,
giám sát bởi phòng, đội kiểm tra thuế và phòng quản lý thuế TN.CN dựa
trên việc đối chiếu giữa tờ khai và thông tin đã nộp tiền của Kho bạc. Tiếp
đó thì các đội kiểm tra thuế sẽ thực hiện kiểm tra tính chính xác của các
thông tin doanh nghiệp đã kê khai, nếu phát hiện có hành vi gian lận hoặc
rủi ro cao thì sẽ tiến hành thông báo kiểm tra, thanh tra đối với doanh
nghiệp. Ngoài ra Cục Thuế tỉnh Cao Bằng còn chịu sự kiểm tra giám sát của
Cơ quan Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính phủ; Kiểm tra Nội bộ của
Cục Thuế; Tổng cục Thuế….
67
Tuy nhiên, trên thực tế, hiện nay công tác giám sát của Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.
- Phòng kiểm tra chưa thực hiện hết chức năng kiểm tra của mình do
khối lượng công việc quá lớn, hệ thống thông tin thì còn nhiều thiếu sót chưa
thể cập nhật kiểm tra được nguồn thu nhập của từng cá nhân hay việc chi trả
của cá đơn vị cơ quan chi trả thu nhập hay các thông tin liên quan tới giảm trừ
gia cảnh của cá nhân… gây mất thời gian. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
khác cũng chỉ tập trung và công việc chính của phòng nên sự kiểm soát chéo
giữa các phòng chưa hiệu quả.
- Một số cán bộ, công chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát không đủ
trình độ để có thể phát hiện hết các sai phạm, gian lận của Doanh nghiệp.
- Bộ phận kiểm tra kiểm soát chưa có sự đầu tư thích đáng so với quy
mô, mạng lưới ngày càng phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng trong hoạt
động của ngành thuế và quy mô phát triển của doanh nghiệp.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Phòng chống thất thu thuế
TNCN Công tác tổ chức thu thuế thu nhập cá nhân
1.Công tác thanh tra kiểm tra 2.Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 3.Công tác giám sát
a. Tổ chức bộ máy thu thuế b. Công tác đăng ký và cấp mã số thuế c. Quản lý kê khai nộp thuế
68
3.3 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Cơ sở vật chất của ngành thuế: Yếu tố này ảnh hưởng tới công tác quản
lý thuế thu nhập cá nhân. Quy định trong chính sách về thuế phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất
lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một hệ thống thu thuế
được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế
trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí.
Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi
những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ
tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
Trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế: Tác động đến việc ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra và bộ máy quản lý thuế
Phương thức thanh toán:
Các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới hình
thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc
giám sát. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu
thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế thu
nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt
công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập
của đối tượng nộp thuế.
Kinh tế của đất nước và mức sống của cá nhân: Phụ thuộc và mức độ
phát triển kinh tế và mức sống của các cá nhân. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng
hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng
quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn.
Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế: Khi người dân
có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành
vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra
69
thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành
pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần tới công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân.
3.4. Đánh giá công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
3.4.1. Điểm mạnh
Qua kết quả phân tích, đánh giá ở trên, có thể nhận thấy, công tác
phòng chống thất thu thuế TN.CN của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng hiện nay đã
có nhiều thành tựu như sau:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ cho nhân dân
thực hiện nghĩa vụ thuế TN.CN kịp thời giải quyết những thắc mắc, khiếu nại
của NNT. Tần suất thực hiện công tác tuyên truyền ngày càng gia tăng và các
hình thức tuyên truyền cũng được mở rộng hơn.
- Cục Thuế đã thực hiện đúng các quy trình QLT TN.CN, số lượng cá
nhân có thu nhập được cấp MST đã tăng lên; số tiền thuế TN.CN thu được
tăng qua các năm.
- Tổ chức thực hiện tốt hoạt động kiểm soát khai nộp thuế TN.CN của
các cá nhân từ khâu đăng ký MST, kê khai thu nhập, kê khai các khoản giảm
trừ, nộp thuế, hoàn thuế. Công tác thanh tra thuế TN.CN đã có những chuyển
biến tích cực, xử lý nghiêm một số trường hợp kê khai không đúng với thu
nhập thực tế hoặc kê khai gian dối về giảm trừ gia cảnh. Công tác thanh tra,
kiểm tra thuế TN.CN đem lại khá hiệu quả việc thất thu thuế TN.CN trên địa
bàn. Việc khấu trừ thuế TN.CN tại các CQCT hay CQCT quyết toán thay cá
nhân có thu nhập tại một nơi duy nhất đã giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
cho cơ quan thuế và người dân, công tác QLT cũng thuận lợi hơn.
- Việc thực hiện quản lý theo chức năng tại Cục Thuế đã hạn chế được
tiêu cực trong công tác quản lý theo kiểu “khép kín”, Từng bước thực hiện
chuyên môn hóa quản lý theo chức năng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào quản lý thuế.
70
3.4.2. Điểm yếu
Bên cạnh những kết quả trên, công tác phòng chống thất thu thuế
TN.CN tại Cục thuế tỉnh Cao Bằng còn những hạn chế sau:
Về công tác phòng thất thu thuế:
Mặc dù có nhiều phấn đấu trong nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền nhưng kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền từ phía NNT vẫn
còn nhiều hạn chế. Hầu hết NNT khi được hỏi đều lựa chọn mức độ hài
lòng ở mức bình thường đối với công tác tuyên truyền này. Điều này cho
thấy công tác tuyên truyền về thuế TN.CN nhìn chung còn chưa được thực
hiện thường xuyên và chất lượng tuyên truyền chưa hiệu quả. Công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT chưa đáp ứng so với yêu cầu, nhiều trường hợp
các cơ quan, đơn vị, cá nhân nộp thuế chưa nắm rõ quy định về thủ tục kê
khai, nộp thuế nên trong thực hiện còn vi phạm chậm nộp tờ khai, chậm
nộp thuế, chậm nộp quyết toán thuế theo quy định. Hình thức hỗ trợ, tuyên
truyền mặc dù đa dạng dưới nhiều hình thức song chất lượng và hiệu quả
chưa cao, đặc biệt là việc hiệu quả của việc tư vấn, hỗ trợ, tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác của người nộp thuế còn chưa rõ
rệt. Việc hướng dẫn thực hiện một số chính sách thuế triển khai tới NNT tại
một số Chi cục còn chậm. Chất lượng phục vụ NNT và người dân đến làm
thủ tục thuế tại bộ phận một cửa không được hướng dẫn cụ thể, chưa hiệu
quả, một số NNT không hài lòng và chưa được giải đáp một cặn kẽ, chưa
đáp ứng được chức năng tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
Đánh giá về “Công tác hỗ trợ NNT được thực hiện nhanh chóng, đáp
ứng được nhu cầu” vẫn còn tới 20% NNT được hỏi cảm thấy không hài lòng.
Đối tượng nộp thuế lớn nên công tác hỗ trợ còn chưa kịp thời.
Tại các Chi cục Thuế chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đội thuế xã
phường để theo dõi sát tình hình thu nhập của các cá nhân, chưa kịp thời đưa
vào kiểm soát, quản lý những đói tượng thuộc diện nộp thuế.
71
Công tác kê khai thuế vẫn còn để xảy ra tình trạng nộp chậm khá nhiều.
Có tới hơn 1.000 trường hợp nộp kê khai thuế chậm. Hiện nay, việc quy định
MST cho từng NNT vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, do vậy công
tác QLT TN.CN của NNT gặp rất nhiều khó khăn.
Chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm trừ, đặc biệt
là giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế. Hiện nay, Cục Thuế đang tiến hành
cấp MST cho NNT, trong khi chưa có điều kiện quản lý, xác minh đối tượng
kê khai giảm trừ có đúng thuộc diện giảm trừ gia cảnh theo như tờ khai của
NNT. Do đó,việc xác định đối tượng giảm trừ gia cảnh chủ yếu là kêu gọi ý
thức tự giác của NNT, dẫn đến nhiều trường hợp gian lận, kê khai trùng đối
tượng phụ thuộc, gây thất thu cho ngân sách.
Về công tác chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TN.CN còn chưa được thực hiện rộng.
Số đơn vị chi trả thu nhập và số lượng hồ sơ được kiểm tra các năm qua còn
rất thấp so với tổng số NNT trên địa bàn.
Công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế phát hiện vi phạm về thuế
TN.CN chưa nhiều, chủ yếu là thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân thường
đi kèm với các loại thuế khác. Công tác thanh tra của hiện nay vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa triệt để, dẫn đến nhiều hành vi trốn thuế, lách thuế bằng các
phương thức phổ biến như khai sai giảm trừ gia cảnh, khai thiếu thu nhập chịu
thuế, Công tác kiểm tra, kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn của ngành thuế còn
có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, việc quản lý TN.CN của ngành thuế còn rất yếu
và không thể kiểm soát được. Chính vì vậy, đối với những NNT làm việc tại
các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cán bộ thuộc đơn vị hành chính sự
nghiệp, những người làm công ăn lương...thì cơ quan chi trả cho NNT thực
hiện khá nghiêm túc, nhưng những người có thu nhập tự do ở nhiều nơi, kinh
doanh đa vùng miền, bán hàng qua hệ thống mạng Internet… thì CQT chưa
kiểm soát được thu nhập, dẫn đến việc khai nộp thuế của một số cá nhân này
thực hiện không nghiêm túc, thậm chí có hiện tượng trốn thuế.
72
Ứng dụng CNTT chưa đáp ứng, chưa liên thống giữa các sở ban ngành
trong việc quản lý nguồn thu nhập nên việc không nắm được thông tin các cá
nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế là rất khó; do đó hiện tượng thất thu
thuế TN.CN vẫn tồn tại là không thể tránh khỏi..
Quản lý nợ thuế của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn chưa thực sự tốt, số
đối tượng nợ thuế và số thuế nợ đọng ngày càng tăng. Năm 2017 với số thuế
nợ là 281 triệu đồng, đến năm 2019 số thuế nợ tăng lên là 531 triệu đồng.
Công tác xử phạt thuế TN.CN còn chưa được thực hiện trên địa bàn.
Các trường hợp nộp muộn đa số chỉ bị xử phạt cảnh cáo và hạn chế xử phạt
bằng tiền.
Chất lượng công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của
ngành thuế. Trong quá trình phân tích, theo dõi và kiểm tra chưa kịp thời
đưa vào quản lý nhưng trường hợp, đối tượng phải nộp thuế TN.CN hoặc
chưa kịp thời phát hiện, xử lý những thủ đoạn gian lận, trốn thuế của các
đối tượng nộp thuế.
Ứng dụng CNTT chưa đáp ứng hỗ trợ rà soát và cảnh báo được các khả
năng gây ra thất thu thuế TN.CN trong ngành thuế hiện nay do sự kết nối, liên
thông các thông tin dữ liệu chưa thống nhất đồng bộ, gây thiếu thông tin trong
quá trình giám sát, quản lý các đối tượng và các trường hợp phát sinh nghĩa
vụ phải nộp thuế TN.CN.
Hiện nay công tác giám sát của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế. Tần suất thực hiện giám sát còn thấp và nội dung giám sát
còn chưa đầy đủ.
3.4.3. Nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm yếu trong phòng chống
thất thu thuế thu nhập cá nhân
a. Nguyên nhân của điểm mạnh
Công tác thuế luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy,
chính quyền địa phương các cấp, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ
73
đạo chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế của tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố, sự phối hợp, hỗ trợ tích cực của các Sở, ngành có liên quan và
cộng đồng doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế trên địa bàn. Là kết quả của sự
quyết tâm, đoàn kết nổ lực phấn đấu, chung sức đồng lòng của tập thể công
chức thuế tỉnh Cao Bằng đã triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thu
có hiệu quả.
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ công tác cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế
đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính. Ứng dụng quản lý thu nộp
ngân sách giữa các cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước tiếp tục phát huy
hiệu quả, phục vụ tốt cho công tác điều hành và quản lý thu chi ngân sách.
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong công
tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế TN.CN nói riêng. Điều
này đã dần đáp ứng được công tác quản lý của ngành, công tác chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo: Đã triển khai tốt ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS và
kê khai thuế qua mạng. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế.
Đẩy mạnh công tác đào tạo mới các kỹ năng quản lý thu thuế hiện đại,
coi trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỷ cương kỷ luật và văn hóa ứng xử
cho đội ngũ cán bộ thuế nhằm nâng cao năng lực phục vụ cho NNT và hiệu
quả quản lý thu. Các thủ tục hành chính được cải cách theo hướng đơn giản,
rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nộp
thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
b. Nguyên nhân của điểm yếu
(i) Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, các bộ phận trong quy trình quản lí chưa phối hợp chặt chẽ,
bộ máy và quy trình quản lý thu chưa đồng bộ, chưa hiệu quả.
Các bộ phận trong quy trình mới chỉ chú trọng đến trách nhiệm trong
bộ phận của mình, sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban với nhau chưa
thực sự chặt chẽ, kịp thời nên vừa gây khó khăn cho NNT vừa làm giảm hiệu
74
quả của hoạt động quản lý. Giữa CQT các tỉnh, thành phố, địa phương khác
nhau cũng chưa phối hợp chặt chẽ để hỗ trợ, kiểm soát thu nhập của các cá
nhân làm việc ở nhiều nơi.
Trong nội bộ Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, việc phối hợp giữa Bộ phận
Quản lý thuế TN.CN với các phòng thanh tra, kiểm tra trong quản lý đối
tượng nộp thuế và quản lý thu nhập chịu thuế cũng chưa tốt. Công tác thanh
tra, kiểm tra của các phòng thanh tra, các phòng kiểm tra chưa chú trọng đến
thuế TN.CN. Trong khi việc thanh tra, kiểm tra đòi hỏi phải kết hợp giữa
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TN.CN. Đối với các đơn vị này
do chỉ có duy nhất là thuế TN.CN nên việc cập nhật chính sách thuế của khối
này rất kém.
Bộ máy thu thuế còn mang tính khép kín, chưa có sự phối hợp giữa cơ
quan thu các tỉnh, địa phương khác nhau để kiểm soát chặt chẽ thu nhập của
đối tượng nộp thuế. Bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân mới chỉ nặng về
quản lý chung với các loại thuế khác. Chưa có quy trình quản lý riêng đối với
thuế TN.CN do đó có quá nhiều khâu, nhiều thủ tục hành chính rườm rà gây
khó khăn cho đối tượng nộp thuế dẫn đến việc nhiều cá nhân muốn nộp thuế
nhưng lại ngại các thủ tục hành chính thuế. Hiện nay Tổng Cục Thuế chưa có
một quy trình cụ thể đối với thuế TN.CN, việc thiếu quy trình quản lý thuế
TN.CN gây khó khăn lớn đến hoạt động quản lý của các bộ phận, phòng ban.
Các phòng ban vẫn đang vận dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân theo các quy
trình quản lý các sắc thuế khác. Chính vì thế, gây nên những bất cập rất lớn
trong quá trình quản lý như: việc đóng MST cho cá nhân, việc kiểm trước hoàn
sau đối với các hồ sơ hoàn thuế lần đầu, việc xử lý phạt hành chính thuế...
Thứ hai, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thuế còn hạn chế.
Mặc dù công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện nhằm nâng cao
năng lực của cán bộ, bên cạnh đó công tác đào tạo cán bộ đó được chú trọng
nhưng vẫn còn nhiều cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp
75
trong công tác quản lý. Việc khai thác thông tin trên máy tính còn hạn chế;
khi trình độ đội ngũ cán bộ thuế thấp sẽ dẫn tới sự yếu kém trong công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến mọi người dân. Trình độ đội ngũ
cán bộ thuế thấp cũng dẫn đến những sai phạm trong quá trình quản lý thu
thuế, tính thuế, quyết toán thuế… Nhiều cán bộ còn có cách làm việc theo
kinh nghiệm bản thân, không kịp thời cập nhật sự thay đổi của các chính sách,
đường lối nên nhiều lúc làm việc theo tư tưởng bảo thủ, nể nang. Việc tập
huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ ở đây chưa được tiến
hành kịp thời, thường xuyên nên gây ảnh hưởng tới chất lượng của công tác
quản lý thuế.
Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ thuế còn có một số trường
hợp chưa thật tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của nhà nước với
quyền lợi của đối tượng nộp thuế. Chưa trở thành người bạn đồng hành đáng
tin cậy của các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các luật thuế.
Thứ ba, ứng dụng CNTT và cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế
Quá trình thanh toán ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
nói riêng đa số vẫn dùng phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Thanh toán
bằng tiền mặt là chủ yếu đã gây ra khó khăn cho CQT trong công tác kiểm tra
thu nhập của đối tượng lao động. Cơ quan thuế khó có thể xác minh và thẩm
tra những kê khai về thu nhập của NNT một khi thu nhập người lao động dưới
hình thức tiền mặt, không có một chứng từ nào xác nhận việc thanh toán.
Mặc dù đã được quan tâm đầu tư, điều kiện vật chất của ngành thuế
nhưng vẫn còn chưa đáp ứng, phương tiện phục vụ công tác quản lý còn thiếu,
nhiều người dùng chung một máy vi tính. Trong thời gian tới, hệ thống thông
tin cần được trang bị để đáp ứng được tiến độ và khối lượng công việc. Việc
trao đổi thông tin giữa ngành thuế với các ngành liên quan chưa chặt chẽ,
không đầy đủ làm giảm tính khả thi, chính xác và hiệu quả trong công tác
quản lý thuế.
76
Hiện nay, Cục Thuế đang tiến hành cấp MST cho NNT, trong khi chưa
có điều kiện quản lý, xác minh đối tượng thuộc diện giảm trừ gia cảnh theo hồ
sơ khai thuế của NNT. Chính vì vậy, việc xác định đối tượng giảm trừ gia
cảnh chủ yếu là kêu gọi ý thức tự giác của NNT, dẫn đến nhiều trường hợp
gian lận, kê khai trùng đối tượng phụ thuộc, gây thất thu cho ngân sách.
(ii) Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nhận thức của người dân về thuế TN.CN còn thấp
Trình độ hiểu biết về thuế, hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của NNT của
đại bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nhà nước
chưa đầy đủ nên ý thức chấp hành các luật thuế, sự tự giác khi chấp hành
nghĩa vụ thuế chưa cao, có những biểu hiện trốn tránh, thoái thác; chưa tạo
được dư luận rộng rãi lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
thậm chí còn khá nhiều trường hợp thờ ơ, khuyến khích đồng tình. Bản thân
những người hiểu biết cũng cố tình làm sai và không thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế. Ngay cả các cơ quan chi trả thu nhập, vì lợi ích của bản thân các đơn vị
đó nên đã không tiến hành khấu trừ thu nhập.
Để hoàn thiện công tác quản lý thuế TN.CN, huy động nhiều hơn và
hợp lý hơn nữa thuế TN.CN cho nhà nước, góp phần thực hiện công bằng xã
hội, ngành thuế và các cơ quan liên quan phải tìm ra các giải pháp thích hợp.
Thứ hai, việc áp dụng CNTT của NNT còn hạn chế chưa đáp ứng đồng
bộ với hệ thống quản lý thuế.
Kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp nên trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng vẫn còn một số doanh nghiệp chưa đáp ứng được đòi hỏi về
trang thiết bị công nghệ thông tin để tiến hành công tác nhập dữ liệu, làm sổ
sách; để đáp ứng ứng dụng CNTT kê khai và nộp thuế qua mạng hiện nay yêu
cầu đồng bộ CQT và các doanh nghiệp phải được trang bị đầy đủ máy tính và
máy in. Do vậy, ứng dụng kê khai và nộp thuế qua mạng đã được triển khai
diện rộng, nhưng vẫn tồn tại việc nhập tờ khai thủ công làm ảnh hưởng tới
77
nguồn nhân lực của ngành thuế. Do khối lượng công việc của bộ phạn
KK&KTT phát sinh lớn nhưng còn hạn chế trong việc áp dụng CNTT ở các
doanh nghiệp và cơ quan liên quan nên hiệu quả sử dụng, phân tích thông tin
phục vụ yêu cầu chỉ đạo kiểm tra đôn đốc thu thuế còn hạn chế.
Thứ ba: các quy định pháp lý về thuế TN.CN còn chưa phù hợp.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng cao nhưng mức chiết trừ gia cảnh đứng
yên dẫn đến số tiền thuế TN.CN dân phải nộp tăng cao, thu nhập thực nhận
giảm xuống. Đã 5 năm kể từ khi Luật Thuế TN.CN có hiệu lực, chỉ số CPI đã
tăng trên hơn 20%. Dự kiến chỉ số CPI năm nay tăng khoảng 4%, nghĩa là sau
5 năm luật Thuế TN.CN có hiệu lực, chỉ số CPI sẽ tăng khoảng 23%. Như
vậy, theo quy định, đã đến lúc Chính phủ phải trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo của Luật Thuế TN.CN để phù hợp
với biến động của giá cả, áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo. Từ tháng 7/2013,
mức giảm trừ gia cảnh cho NNT là 9 triệu đồng/tháng, giảm trừ cho người
phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Chỉ số CPI tăng hơn 20% nhưng mức giảm
trừ gia cảnh đứng yên dẫn đến số tiền thuế phải nộp của mỗi cá nhân tăng.
Với lập luận, chính sách thuế càng đơn giản thì người dân càng dễ thực
hiện, các ý kiến cho rằng, phải giảm bậc thuế xuống, thậm chí chỉ còn 3 bậc,
đồng thời giảm thuế suất, giãn khoảng cách giữa các bậc thuế. Biểu thuế lũy
tiến từng phần hiện hành cũng bộc lộ những bất cập nhất định: Số lượng bậc
thuế nhiều nên mức độ giãn cách giữa các bậc thuế chưa hợp lý; Mức khởi
điểm nộp thuế thấp nên đại đa số người có thu nhập thấp phải chịu thuế
TN.CN, trong khi mức điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao chưa
nhiều, dẫn đến khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa người có thu nhập
cao và người có thu nhập thấp ngày càng lớn.
Chính sách thuế TN.CN có quy định giảm trừ gia cảnh trước khi tính
thuế và nộp thuế đối với cá nhân cư trú. Chính sách này thể hiện nguyên tắc
công bằng khi xem xét khả năng cụ thể của người có thu nhập và chiếu cố
78
đến hoàn cảnh của những cá nhân phải nuôi dưỡng nhiều người phụ thuộc.
Tuy nhiên, chính sách thuế TN.CN hiện hành mới chỉ quy định giảm trừ gia
cảnh áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền
lương, tiền công, còn cá nhân có các loại thu nhập khác không được áp dụng
mức giảm trừ gia cảnh. Điều này làm nảy sinh sự bất bình đẳng khi có thu
nhập chịu thuế được giảm trừ gia cảnh, có thu nhập chịu thuế không được
giảm trừ gia cảnh. Quy định về đối tượng được giảm trừ được thiết lập đã
thực hiện rất tốt mục tiêu đảm bảo tính công bằng theo chiều ngang cho các
đối tượng nộp thuế.
79
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG
4.1. Phương hướng hoàn thiện phòng chống thất thu thuế thu nhập cá
nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
4.1.1. Dự báo về tình hình thu nhập và khả năng thất thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Theo bối cảnh chung, trong tương lai, thuế TN.CN sẽ là sắc thuế lớn,
có tác động quan trọng tới quy mô, cơ cấu của nền kinh tế cũng như thu
NSNN, đặc biệt khi thu nhập đầu người trên GDP ngày càng tăng như hiện
nay. Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
trong tương lai sẽ đưa công tác quản lý nhà nước đối với thuế TN.CN phải đối
mặt với những thách thức như: sự dịch chuyển của các dòng TN.CN trong bối
cảnh hội nhập quốc tế về thị trường lao động, xu hướng toàn cầu hóa của thị
trường tài chính,…
Tại quyết định số 512/QĐ-TTG ngày 11 /4/2014, Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng
đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” của tỉnh Cao Bằng. Nhận thấy
trong thời gian tới kinh tế Cao Bằng sẽ vẫn dộng phát triển với tốc độ khá
nhanh, kéo theo đó là sự tăng lên của các dự án hỗ trợ về phát triển kinh tế, thị
trường về đất đai hay các lĩnh vực khác có liên quan như xây dựng cơ bản,
các dịch vụ phát triển đi kèm …đời sống dân cư, các nhu cầu tiện ích và thu
nhập của người dân sẽ tăng lên.
Khoản thuế TN.CN hợp lý với nguồn thu nhập của mỗi cá nhân thể
hiện ở việc huy động một phần thu nhập của những cá nhân có thu nhập trên
mức trung bình xã hội, phần thu nhập còn lại đảm bảo nâng cao đời sống,
tăng tích luỹ, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích làm giàu
80
chính đáng. Thuế TN.CN là thuế trực thu; có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
và việc duy trì động lực lao động, sản xuất, kinh doanh của cá nhân. Một mức
thuế hợp lý đủ để nhắc nhở ý thức, trách nhiệm của cá nhân đối với cộng
đồng, đối với xã hội sẽ khơi dậy niềm tự hào về quyền lợi và nghĩa vụ công
dân của một cá nhân. Nhưng một khi mức thuế quá cao, sẽ trở thành gánh
nặng đối với cá nhân và tâm lý trốn thuế sẽ xuất hiện. Khi đó mục tiêu thu
ngân sách không những không đạt được mà lại còn làm thui chột động lực lao
động, sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có tác động tiêu cực đến sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Trước diễn biến mới của công tác cải cách thuế TN.CN thì trên thực
tế hiện tượng thất thu thuế TN.CN càng có xu hướng phức tạp hơn ở các
địa phương trong nước nói chung và tại tỉnh Cao Bằng nói riêng. Nguyên
nhân là do:
Công tác phòng chống thất thu thuế TN.CN vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
do người nộp thuế tự khai, tự chịu trách nhiệm với nội dung mình kê khai.
Trong đó, việc kê khai giảm trừ gia cảnh chủ yếu dựa vào ý thức của NNT, vì
vậy rất khó để cơ quan thuế kiểm soát chính xác thu nhập của các cá nhân.
Tình trạng vi phạm về thuế ngày càng có chiều hướng phức tạp, gia
tăng nhưng áp dụng chế tài xử lý chưa đủ mạnh. Việc giám sát kê khai thuế,
thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro trên hồ sơ khai thuế còn hạn chế
nên việc kê khai của một số đối tượng nộp thuế chưa sát thực tế phát sinh, làm
ảnh hưởng đến công tác quản lý và nguồn thu.
Công tác kiểm tra được tăng cường song ý thức của một số NNT còn
chưa nghiêm túc, công tác khấu trừ thuế của CQCT thu nhập vẫn chưa triệt
để, ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số NNT còn thấp, một số CQCT
thu nhập và nhiều cá nhân nhận thu nhập vẫn chưa đăng ký để được cấp MST,
mã số người phụ thuộc đúng quy định khiến cho hoạt động QLT TN.CN gặp
nhiều khó khăn.
81
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
Tháo gỡ khó khăn cho NNT thông qua đẩy mạnh thực hiện công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Tiếp tục làm tốt cải cách hành chính và hướng dẫn,
hỗ trợ NNT nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân để chính sách
thuế được thực hiện tốt và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, phòng QLT TN.CN phải
phối hợp phòng tổng hợp dự toán Tổ chức thực hiện lập sổ bộ thuế 2016 và
kiểm tra rà soát quy trình lập bộ phát tờ khai theo công văn 4771/ TCT-TNCN
ngày 12 tháng 11 năm 2015 về việc giảm trừ gia cảnh và Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động
kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu
nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Tiếp tục xây dựng chương trình kiểm tra thuế TN.CN theo chuyên đề
tại trụ sở người nộp thuế trình; đẩy mạnh các biện pháp thu thuế đối với cá
nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên; chủ động phối hợp với các cơ quan, sở, ban
ngành của tỉnh để thu thập thông tin liên quan, lập và gửi thông báo làm việc
trực tiếp và yêu cầu kê khai những đơn vị có thuế TN.CN nhưng chưa thực
hiện kê khai hoặc kê khai thiếu.
Tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý thuế TN.CN, xác định các lĩnh
vực Thất thu thuế TN.CN để đề xuất biện pháp chống Thất thu thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy
định của pháp luật về thuế TN.CN trên các phương tiện thông tin đại chúng
để mỗi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ
trong việc nộp thuế TN.CN”.
82
Cục Thuế cần quyết liệt thu hết số nợ cũ chuyển sang trong năm 2018,
hạn chế tối đa nợ mới phát sinh. Phòng quản lý thuế TN.CN chịu trách nhiệm
trực tiếp cần triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, áp dụng
các biện pháp thu nợ có hiệu quả để giảm thiểu nợ thuế ở mức thấp nhất. Đối
với những trường hợp nợ thuế lớn, trốn thuế, phòng cần đưa lên các phương
tiện thông tin đại chúng, chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật xử lý theo quy
định để đảm bảo công bằng trong thực hiện pháp luật thuế, giảm thiểu nợ thuế
và tăng thu cho ngân sách.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố trọng tâm quyết định hoạt
động QLT TN.CN hiệu quả. Vì vậy, thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
cần làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và các
kiến thức khác có liên quan nhất là nâng cao khả năng ứng dụng tin học trong
xử lý công việc cho cán bộ trong ngành; bổ nhiệm cán bộ có trình độ, có đạo
đức, có tinh thần trách nhiệm giữ các vị trí then chốt và tiếp tục chính sách
khen thưởng ghi nhận thành tích của cán bộ, phòng, Chi cục có thành tích tốt
trong hoạt động QLT TN.CN.
Số thu ngân sách từ xuất nhập khẩu ngày càng giảm do thực hiện cam
kết của Tổ chức Thương mại thế giới cũng như các Hiệp định thương mại tự
do khu vực và song phương khác, đồng thời số thu từ các nguồn tài nguyên
ngày càng giảm do số lượng khai thác dần cạn kiệt. Thuế TN.CN ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho NSNN. Cùng với việc
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách, nâng
cao vai trò, hiệu lực quản lý thu thuế, tăng cường chống Thất thu thuế, việc
tăng cường các biện pháp thu thuế TN.CN phải khuyến khích được NNT, phát
hiện ra những trường hợp gian lận, trốn thuế đảm bảo góp phần huy động
thêm nguồn lực từ đó tạo nguồn thu ổn định, lâu dài và ngày càng tăng trưởng
cho nguồn thu NSNN để giải quyết tốt hơn các mục tiêu kinh tế, xã hội của
đất nước.
83
4.2. Giải pháp đẩy mạnh phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
4.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh phòng thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
4.2.1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đóng một vai trò quan trọng trong
việc thực thi các chính sách thuế. Thông qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ làm
cho các cá nhân, tổ chức hiểu rõ được bản chất, vai trò và tác dụng của thuế.
Việc đó sẽ góp phần nâng cao sự nhận thức, hiểu biết của các tổ chức, cá nhân
về các chính sách thuế. Từ đó tạo sự ủng hộ, sẵn sàng cung cấp thông tin,
phối hợp với CQT trong việc thực thi nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân
với Nhà nước. Vì vậy phải phát huy tối đa hiệu quả của công tác tuyên truyền,
hỗ trợ NNT.
Nhiệm vụ của công tác tuyên truyền trong thời gian tới là phải tuyên
truyền rộng rãi đến người dân trên địa bàn với các phương tiện hiện đại nhằm
phục vụ tốt NNT và mọi tầng lớp nhân dân, để người dân nắm bắt các quy
định về đối tượng thuộc diện nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của các đối tượng
này; xây dựng hình ảnh cán bộ và các tầng lớp nhân dân, tổ chức ý thức tự
giác chấp hành quy định của Luật, ủng hộ, tự giác và đồng tình trong việc chi
trả thu nhập… Đồng thời phải kịp thời biểu dương các cá nhân tự giác thực
hiện và chấp hành nghiêm túc các quy định về nộp thuế; phát hiện, phê phán
kịp thời những hiện tượng, hành vi vi phạm quy định của Luật thuế thu nhập
cá nhân cũng như bảo đảm sự công bằng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ thực
hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,
phát hành tờ rơi, lắp pano áp phích tại các nơi công cộng, tổ chức các đợt tập
huấn, hướng dẫn về chính sách thuế mới, định kỳ tổ chức điều tra trắc nghiệm
84
đối với người nộp thuế để đánh giá mức độ hiểu biết về pháp luật thuế
TN.CN, nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân, qua đó thiết kế nội dung
tuyên truyền phù hợp với từng nhóm người nộp thuế; xây dựng cơ chế tiếp
thu ý kiến, thông tin phản hồi từ người nộp thuế một cách phù hợp; tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thuế thu nhập cá nhân
và kỹ thuật tuyên truyền cho các tuyên truyền viên để họ có thể làm tròn
nhiệm vụ của một tuyên truyền viên tốt.
Xây dựng trang thông tin điện tử của ngành, của tỉnh, nâng cao chất
lượng tin bài, xây dựng các diễn đàn trên mạng để mọi người dân có thể
thường xuyên trao đổi kinh nghiệm và đưa ra những thắc mắc của mình đối
với các cơ quan chức năng trong tỉnh. Theo đó, tại các chuyên mục “Hướng
dẫn Quyết toán thuế”, “Tuyên truyền phố biến giáo dục pháp luật”, “Tin tức”,
“Thông báo”.... trên website của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng sẽ tập trung đăng
tải thường xuyên, đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu các nội dung phục vụ quyết toán
thuế, các thông tin triển khai quyết toán thuế để các tổ chức, doanh nghiệp,
người nộp thuế và nhân dân quan tâm dễ dàng truy cập và thực hiện đúng quy
định: Chính sách thuế; các điểm cần lưu ý khi quyết toán thuế TN.CN, các
slide bài giảng hướng dẫn quyết toán thuế; những hỗ trợ của Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng, đặc biệt hỗ trợ NNT thực hiện quyết toán thuế; triển khai dịch vụ
thuế điện tử phục vụ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân; thông tin mới về
chính sách thuế và quyết toán thuế; những tình huống vướng mắc thường gặp,
hướng giải quyết các vướng mắc đó... để NNT dễ dàng tra cứu và liên hệ để
được hỗ trợ.
Tổ chức các buổi toạ đàm đối thoại trực tiếp với các tổ chức, cá nhân,
mở các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật thuế TN.CN, thi sáng tác tranh ảnh cổ
động về thuế TN.CN.
Tổ chức các cuộc thi báo cáo, tuyên truyền viên giỏi về thuế TN.CN,
đây là cơ hội để các cán bộ đang thực hiện công tác quản lý thuế TN.CN
85
trong toàn tỉnh có điều kiện gặp gỡ, giao lưu và trao đổi kinh nghiệm quản lý
thuế với nhau. Bên cạnh đó chính sách thuế có thể trở nên gần gũi, thiết thực
hơn thông qua việc sáng tác ca khúc, xây dựng các vở kịch, phim về thuế biểu
dương người tốt, việc tốt, phê phán tình trạng trốn lậu thuế. Những việc này
sẽ góp phần làm cho hình thức tuyên truyền thuế thêm sinh động, hấp dẫn, dễ
đi vào lòng người, giải đáp được một số vướng mắc về thuế phát sinh trong
cuộc sống đời thường.
Phối hợp với cơ quan truyền hình, truyền thanh, báo chí như Đài truyền
hình tỉnh Cao Bằng, Đài truyền thanh tỉnh Cao Bằng,... trong việc tuyên truyền
phổ biến các chính sách thuế TN.CN vì đây là kênh thông tin thu hút rất nhiều
lượng người xem và quan tâm. CQT cần khai thác thế mạnh này để truyền bá
sâu rộng những thông tin về chính sách thuế để nâng cao tinh thần giác ngộ.
Kịp thời biểu dương các điển hình tiêu biểu trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
TN.CN, phê phán nghiêm khắc kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế TN.CN.
Xây dựng đường dây nóng, hòm thư góp ý đặt công khai tại CQT để
người dân có thể đóng góp, xây dựng ý kiến cho hoạt động của CQT. Đồng
thời giúp người dân phản ánh kịp thời về thái độ phục vụ của các cán bộ thuế
với nhân dân, để CQT có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tổ chức nhiều hội nghị tập huấn chính sách thuế, các thủ tục kê khai,
nộp thuế cho tất cả các đối tượng, làm cho mọi người nắm rõ các quy định về
thủ tục hành chính thuế để thi hành. Theo dõi, khảo sát nắm rõ nhu cầu cần hỗ
trợ pháp luật thuế để có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Cục Thuế cần tập trung
tuyên truyền bằng nhiều hình thức và hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp
thành lập mới về một số thủ tục ban đầu, về chính sách thuế, khai, nộp thuế
điện tử đối với thuế TN.CN,… Đồng thời, từng bước xây dựng và hoàn thiện
hệ thống quản lý thông tin cá nhân người nộp thuế và hồ sơ giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc một cách hợp lý, sử dụng đồng bộ, liên thông trên toàn
tỉnh, kết hợp với tăng cường rà soát, đối chiếu để ngăn chặn gian lận.
86
Cục Thuế nên thường xuyên phối hợp với Ban tuyên giáo tỉnh đưa
những vấn đề cần tuyên truyền hoặc chỉ đạo thuế trong từng thời kỳ vào thông
báo nội bộ Đảng và trở thành một trong những thông tin về thuế dễ thông hiểu
kỹ thuật hơn và tích cực hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục thuế có hiệu quả.
Công tác tuyên truyền ở các huyện, thị xã, phành phố cần được quan
tâm giải quyết thiết thực qua các buổi sinh hoạt, giao ban của các cơ quan, đoàn
thể; hệ thống loa truyền thanh ở xã, phường, thôn nên được tận dụng để thông
báo kịp thời kết quả thu nộp thuế, nhắc nhở, đôn đốc trường hợp dây dưa, nộp
thuế chậm. Giải đáp thắc mắc phát sinh cụ thể hàng ngày tại địa phương, góp
phần bảo đảm công tác thuế được thực hiện công khai, nghiêm chỉnh.
Hiệu quả của công tác tuyên truyền sẽ rất lớn nếu như được thực hiện
một cách kịp thời, đúng cách. Mỗi người dân sẽ tự ý thức được về trách
nhiệm nộp thuế đối với Nhà nước, việc chủ động đăng ký MST, khai và nộp
thuế trở thành đương nhiên và được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, tự
giác, qua đó giúp tăng nguồn thu cho NSNN.
4.2.1.2. Đẩy mạnh công tác tổ chức thu thuế thu nhập cá nhân
(i) Tăng cường kiểm soát kê khai thuế
Trong thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng và các Chi cục Thuế cần
phối hợp chặt chẽ với các đội thuế phường, xã để theo dõi sát tình hình thu
nhập của các cá nhân, nắm chắc tình hình nguồn thu, các khoản giảm trừ
của cá nhân theo quy định pháp luật, kịp thời đưa vào kiểm soát, quản lý
những đối tượng thuộc diện nộp thuế. Ngành thuế cần phát triển nhiều hình
thức tuyên dương, vinh danh những cá nhân có nhiều thành tích đóng góp thuế
TN.CN vào ngân sách nhà nước đúng, đủ, khuyến khích họ tiếp tục kê khai và
thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế TN.CN. Cục Thuế tỉnh Cao Bằng cần giao các
phòng, đội kê khai kế toán thuế thường xuyên rà soát mã số thuế để nắm bắt
kịp thời đối tượng nộp thuế nhằm kiểm soát, theo dõi phục vụ cho công tác
quản lý được chặt chẽ. Đồng thời, cơ quan thuế các cấp chú trọng việc rà soát
87
thông tin NNT trên ứng dụng điện tử, kịp thời đôn đốc NNT bổ sung thông tin
thay đổi gửi CQT để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác QLT.
Đẩy mạnh và thực hiện triệt để hơn nữa việc thực hiện cơ chế khấu trừ
thuế TN.CN tại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. Muốn vậy,
Cục Thuế phải tổ chức hướng dẫn cụ thể đối với đơn vị thực hiện khấu trừ
thuế. Cần làm cho các đơn vị chi trả thu nhập thấy rõ trách nhiệm phải khấu
trừ tiền thuế; xử lý kịp thời, nghiêm minh các đơn vị không thực hiện đúng
trách nhiệm.
Quản lý thu nhập các đối tượng nộp thuế là yếu tố hết sức quan trọng,
thường được coi là cốt lõi của cơ chế quản lý thuế TN.CN. Do tính chất khác
nhau của từng loại thu nhập: thu nhập từ lao động, sản xuất kinh doanh, thu
nhập từ đầu tư tài chính..., phương thức quản lý mỗi loại thu nhập đều có đặc
thù riêng.
- Quản lý thu nhập từ kinh doanh: Đối với cá nhân kinh doanh, quản lý
doanh thu là vấn đề cốt lõi. Thực tế hiện nay, nhiệm vụ quản lý hộ kinh doanh
do các đội thuế phường, xã trực tiếp thực hiện. Ở những địa bàn đã thực hiện
uỷ nhiệm thu, việc thu nộp được giao cho uỷ nhiệm thu. Đối với hộ khoán,
khi duyệt bộ thuế sẽ đồng thời duyệt cả thuế TN.CN và thuế giá trị gia tăng
khoán ổn định cho cả năm, đảm bảo thống nhất khai thuế thu nhập cá nhân và
khai thuế giá trị gia tăng cùng một thời điểm. Đối với cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo kê khai thì việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng thực hiện theo cơ
chế tự khai, tự nộp.
Thực hiện rà soát các đơn vị, các hộ cá thể có hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng chưa đăng ký kinh doanh, chưa có MST, chưa thực hiện kê khai
và nộp thuế đưa vào danh sách quản lý để thực hiện các công tác kiểm tra và
yêu cầu những đối tượng này thực hiện nộp thuế theo quy định.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ đầu
tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
88
thương mại, thu nhập từ các hình thức trúng thưởng: phương thức quản lý là
kết hợp giữa khấu trừ tại nguồn và tự khai quyết toán của cá nhân.
Hàng tháng, các đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân, kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước.
Hết năm, đơn vị chi trả phải khai quyết toán số thuế đã khấu trừ và thu nhập
đã chi trả cho từng cá nhân trong năm.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng,
chuyển nhượng vốn, cá nhân có thu nhập kê khai trực tiếp với cơ quan thuế
nơi cư trú theo mỗi lần phát sinh. Đội thuế thu nhập cá nhân chịu trách nhiệm
quản lý các cá nhân có các khoản thu nhập này.
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng cần đưa ra các hình thức hỗ trợ, tạo thuận lợi
về thủ tục nhằm khuyến khích NNT thực hiện nộp thuế theo phương pháp tự
tính, tự khai và tự nộp thuế. Đối với các hộ kinh doanh nhỏ cần xây dựng các
thủ tục thật đơn giản để dễ thực hiện.
Thực hiện quy trình chung, bộ phận xử lý tờ khai thuế, chứng từ nộp
thuế của CQT cần rà soát và đưa và hệ thống để quản lý, phát hiện các trường
hợp không nộp tờ khai thuế hoặc không nộp đủ thuế, phát thông báo nhắc nhở
và cung cấp thông tin cho bộ phận thanh tra kiểm tra, cưỡng chế thuế. Bộ
phận kiểm tra thuế, thanh tra thuế lựa chọn các đối tượng có hiện tượng có rủi
ro cao để thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiến hành xử lý các hành vi vi phạm
về thuế. Bộ phận cưỡng chế thuế sẽ thực hiện các biện pháp xử lý đôn đốc và
cưỡng chế đối với các trường hợp chây ỳ nợ thuế kéo dài.
(ii) Đa dạng hóa các hình thức thu thuế
Cần đa dạng hóa các hình thức thu thuế TN.CN. Hiện nay, thuế
TN.CN và các sắc thuế khác chủ yếu được thu tại kho bạc nhà nước, vì vậy
người nộp thuế tốn kém về thời gian, chi phí đi lại để nộp thuế. Mặt khác, đối
với phương pháp thu tại nguồn chỉ thích hợp với những cán bộ, công chức
nhà nước hoặc người lao động tại các doanh nghiệp, còn đối với người kinh
89
doanh tự do, kinh doanh qua mạng… thì khó áp dụng. Vì vậy, Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng cần cải tiến phương pháp thu, chú trọng phát triển hình thức thu
qua ngân hàng, giúp NNT tiết kiệm được thời gian, công sức đi lại, ngành
thuế hạn chế được tình trạng thiếu cán bộ, cán bộ thuế cũng được giảm tải
công việc, hạn chế sai sót.
4.2.2. Các biện pháp đẩy mạnh chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
(i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế TN.CN
Phải tuyển dụng và bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt tại những
vị trí tác thanh tra, kiểm tra thuế; Vì một số cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra hiện nay chưa đáp ứng được nghiệp vụ, không đọc, phân tích được
báo cáo tài chính của doanh nghiệp dẫn đến hiện tượng doanh nghiệp cố tình
hạch toán sai, gây Thất thu thuế. Mặt khác do thực hiện cơ chế quản lý tự khai
tự nộp, NNT tự chịu trách nhiệm và tự giác trong việc kê khai, tính thuế và
nộp thuế vào NSNN. Nên ngành thuế vẫn chưa kiểm soát được NNT và
CQCT do đó vẫn để thất thu thuế TN.CN ở những con số cao, đó là do hiện
tượng trốn thuế, hiện tượng này ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu tạo nguồn
cho ngân sách và đảm bảo tính công bằng của thuế.
Cục Thuế cần tuyên truyền NNT tuân thủ Luật thuế và hỗ trợ NNT, và
phải nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế để phát
hiện những đối tượng có hành vi trốn thuế, những sai phạm của chính CQT,
của các cán bộ thuế. Đồng thời thanh tra, kiểm tra thuế thuế cũng giúp cơ
quan thuế tìm ra những sơ hở, hạn chế tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế
trốn thuế trong chính sách thuế. Việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên sẽ
làm giảm bớt ý định trốn thuế của NNT, tăng tính nghiêm túc của cơ quan
chi trả thu nhập trong việc khấu trừ thu nhập trước khi chi trả và cũng tránh
được các trường hợp thông đồng giữa cán bộ thuế với NNT. Thanh tra, kiểm
tra thuế sẽ đảm bảo việc thu đúng và thu đủ thuế cho nguồn thu NSNN. Vì
vậy, trong thời gian tới CQT cần tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc
90
kê khai thuế của NNT để phát hiện ra các trường hợp cố tình kê khai sai để
trốn thuế, cương quyết áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
trong kê khai thuế.
Đến năm 2020, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng cần xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và bổ sung lực lượng làm công tác thanh tra,
kiểm tra cả về số lượng và chất lượng, cả về trình độ chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp từ 30-35% cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đảm bảo
100% cán bộ thanh tra, kiểm tra phải được tập huấn và hướng dẫn các kỹ
năng, phương pháp thanh tra như phân tích báo cáo tài chính, phân tích số liệu
trên tờ khai thuế, kỹ thuật phỏng vấn đối tượng nộp thuế, trình tự kiểm tra sổ
sách, chứng từ, khai thác dữ liệu về người nộp thuế.
(ii) Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Thực hiện việc phân loại nợ và phân tích nợ đến từng đối tượng nộp
thuế theo các tiêu chí: nợ do khó khăn kinh tế (tác động của khủng hoảng), nợ
do ý thức chấp hành luật, nợ do mất tích, bỏ trốn, phá sản hay do lỗi chủ quan
của cơ quan thuế để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của
pháp luật. Triển khai chương trình ứng dụng quản lý nợ thuế đến cấp Chi cục;
xây dựng phần mềm hỗ trợ việc thống kê, theo dõi số liệu giảm, miễn thuế,
gia hạn nộp thuế... để cập nhật thông tin kịp thời, đảm bảo việc loại nợ được
chính xác. Tập trung thực hiện có hiệu quả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các ngành liên quan trong
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế kịp thời báo cáo UBND các cấp để chỉ đạo
các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện phối hợp với cơ quan thuế trong
việc đôn đốc, thu hồi nợ đọng và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
có liên quan.
(iii) Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách
nghiêm túc và dứt khoát. Nếu phát hiện ra các trường hợp vi phạm và có
91
những bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì sẽ có quyền phạt
những đối tượng này theo quy định. NNT sẽ phải có trách nhiệm nộp phạt
đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nếu có những hành vi chống đối thì
cần có sự can thiệp ngay lập tức của cơ quan công an. Việc xử phạt thật
nghiêm minh sẽ là điều kiện quan trọng để giảm bớt các trường hợp vi phạm.
4.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
4.2.3.1. Đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ ngành thuế đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác của
ngành. Cán bộ thuế phải được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ
để kịp thời phát hiện, xử lý những thủ đoạn kê khai gian lận, trốn thuế TN.CN.
- Tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản
lý, xử lý các trường hợp xảy ra trong thực tế. Đây là dịp cho các cán bộ thuế
trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ các kiến thức, hiểu biết của mình trong công
việc, cách xử lý của bản thân trong các tình huống phát sinh thực tế. Những
dịp trao đổi này sẽ khiến cho các cán bộ thuế không bỡ ngỡ khi gặp những
tình huống phát sinh, tránh việc lãng phí thời gian và sự không hài lòng của
NNT, nó cũng giúp các cán bộ thuế hiểu nhau hơn, thêm gắn bó, đoàn kết và
hợp tác trong công việc, mang lại hiệu quả chung cho công tác QLT TN.CN.
- Nâng cao trình độ cho các cán bộ thuế, đặc biệt là các cán bộ thuế ở
các Chi cục, các đội thuế. Cục Thuế cần kịp thời đào tạo đảm bảo cho các cán
bộ thuế làm nhiệm vụ chuyên môn sử dụng thành thạo vi tính, các phần mềm
quản lý thuế, các phần mềm ứng dụng tin học để tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác theo dõi, quản lý thuế.
- Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ đảm bảo bố trí đúng người,
đúng việc, nhằm nâng cao tính năng động, sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ,
tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho bộ phận
thanh tra, kiểm tra.
92
Trang bị cho các cán bộ thuế đầy đủ các kiến thức về chính sách kinh
tế, tài chính, pháp luật liên quan tới thuế, các kinh nghiệm quản lý thuế của
các nước khác trên thế giới, yêu cầu của quá trình hội nhập, các kỹ năng kế
toán doanh nghiệp, kiến thức quản lý Nhà nước, phương pháp thanh tra, kiểm
tra…để cán bộ thuế có đầy đủ kiến thức cần thiết phục vụ cho công tác quản
lý của mình.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tự nâng cao trình độ của cán bộ về các thể
chế, chính sách pháp luật thuế hiện tại để đối chiếu với thực tế đang áp dụng
quản lý tại đơn vị, tìm ra các phương pháp, cách thức xử lý công việc hiệu
nhanh chóng và hiệu quả.
- Bên cạnh đó cũng chú trọng việc xây dựng đời sống tinh thần cho các
cán bộ công nhân viên ngành thuế để các cán bộ có thể bộc lộ được tài năng,
tính cách của bản thân. Các hoạt động văn nghệ, thể thao cũng giúp cho các
cán bộ thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng, nâng cao tinh thần đoàn
kết, tập thể và thông qua đó cũng giúp cho mọi cán bộ đoàn kết, hiểu rõ về
nhau hơn, tạo điều kiện cho công việc được hoàn thành có hiệu quả hơn.
- Rèn luyện phẩm chất, đạo đức cán bộ thuế, đây là công việc rất quan
trọng bởi do đặc thù của ngành thuế thường xuyên tiếp xúc với các đối tượng
nộp thuế, giải quyết các vấn đề liên quan tới lợi ích kinh tế giữa các đối tượng
nộp thuế với Nhà nước. Vì vậy, các cán bộ thuế thiếu bản lĩnh rất dễ bị mua
chuộc, thông đồng với hành vi gian lận thuế, không đảm bảo được nguồn thu
cho NSNN.
4.2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư cơ sở hạ tầng
Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý thuế
TN.CN trên diện rộng, mở rộng tập trung hóa dữ liệu quản lý thuế các loại
thuế của các đối tượng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên toàn địa
bàn, hoàn thiện và triển khai thực hiện các ứng dụng hỗ trợ nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả trong thực hiện chức năng quản lý thuế.
93
Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thông tin đầy đủ chính xác về NNT
và tình hình thu, nộp thuế, củng cố và nâng cấp cơ sở dữ liệu tập trung về
doanh nghiệp đã được xây dựng từ giai đoạn trước phục vụ cho công tác điều
hành và QLT theo phương pháp quản lý rủi ro; hình thành cơ sở dữ liệu về
quản lý thuế TN.CN tại Tổng cục Thuế; xây dựng Kho cơ sở dữ liệu thí điểm
lưu giữ các thông tin nhận từ bên thứ 3 (Cơ quan đăng ký kinh doanh; Hải
quan; Ngân hàng,...).
Phát triển và triển khai các phần mềm hiện đại hóa Văn phòng: bao
gồm: Quản lý văn bản, quản lý lưu trữ tài liệu điện tử, hỗ trợ công tác chỉ đạo,
điều hành, hỗ trợ ra quyết định và làm việc từ xa, đáp ứng quản trị công việc
theo chuẩn ISO của ngành thuế.
Tiến hành rà soát lại hệ thống máy tính của từng đơn vị, lập danh sách
các máy tính cần thay thế, các máy tính cần nâng cấp để kịp thời sửa chữa.
Hoàn thành hệ thống mạng nội bộ để việc trao đổi thông tin, số liệu giữa các
phòng ban, bộ phận quản lý chức năng. Việc lấy số liệu, cung cấp các thông
tin cần thiết từ đó cũng sẽ được dễ dàng hơn.
Thực hiện việc ứng dụng tin học tới các đội thuế liên phường xã, đặc
biệt là các đội thuế tại các Chi cục Thuế ở các huyện xa.
Thực hiện khai thác và ứng dụng các phần mềm của Tổng cục Thuế,
xây dựng hệ thống mạng liên kết giữa các ngành có liên quan như: Ngân
hàng, Cục Thuế, Kho bạc để rút ngắn thời gian trong việc cung cấp số liệu,
thông tin về số thuế nộp của NNT phục vụ cho công tác quản lý thuế tốt hơn.
Xây dựng và hoàn thiện trang Web riêng của ngành để phục vụ NNT,
xem đây là nơi NNT trao đổi thông tin với CQT và các ngành chức năng
trong địa bàn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhau.
Hiện nay, Cục Thuế đã và triển khai áp dụng hình thức kê khai qua mạng
cho NNT trên địa bàn. Kết hợp với việc hướng dẫn người nộp thuế thực hiện
94
các phần mềm, ứng dụng mới vào kê khai nộp thuế qua mạng, nộp thuế điện tử,
đặc biệt, triển khai hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS); thuế điện
tử Etax; kiểm tra thuế TN.CN của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ở 2 nơi trở lên bằng ứng dụng TMS theo chỉ đạo và hướng dẫn của Tổng cục
Thuế. Từ đó, giúp NNT thực thi đầy đủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế TN.CN,
góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN từ lĩnh vực thuế TN.CN.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính
Để thực hiện tốt các giải pháp phòng, chống thất thu thuế TN.CN của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, trong thời gian tới Nhà nước cần nhanh chóng hoàn
thiện các chính sách pháp luật về thuế TN.CN, cụ thể như sau:
- Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế và người
phụ thuộc cho phù hợp với từng địa phương, phù hợp với phát triển kinh tế,
xã hội của Việt Nam hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn
phát triển, ngân sách khó khăn, luôn trong tình trạng vay nợ, chính sách an
sinh xã hội chưa thể đạt được trình độ như các nước. Do đó, trước khi tính
thuế phải tính giảm trừ gia cảnh cho NNT và người phụ thuộc để người nộp
thuế có thể đảm bảo nhu cầu thiết yếu nhất như ăn ở mặc, đi lại, học hành...
- Đổi mới phương thức đánh thuế theo hướng đánh thuế trên tổng
thu nhập.
Để quán triệt nguyên tắc công bằng trong chính sách thuế TN.CN cần
áp dụng phương pháp đánh thuế trên tổng các nguồn thu nhập và áp dụng biểu
thuế lũy tiến từng phần.
Điều đó có nghĩa là: Tất cả các hình thức thu nhập từ bất kể nguồn nào
đều phải tổng hợp thành tổng thu nhập chung, sau khi được giảm trừ gia cảnh,
phần thu nhập tính thuế còn lại sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần. Việc
tổng hợp toàn bộ thu nhập để tính thuế TN.CN theo biểu thuế lũy tiến từng
phần sẽ đảm bảo sự công bằng nhất trong thực hiện chính sách thuế TN.CN.
95
- Xây dựng Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với tổng thu nhập phù hợp.
Đề xuất biểu thuế lũy tiến từng phần đối với tổng thu nhập được xây
dựng dựa trên cơ sở như sau:
+ Xác định mức khởi điểm nộp thuế TN.CN: Theo số liệu của Tổng
cục Thống kê, nếu năm 2004 mức độ chênh lệch thu nhập giữa nhóm cá nhân
có thu nhập và thu nhập thấp là 7 lần, năm 2010 chênh lệch đã tăng lên 9,2
lần, năm 2014 là 9,7 lần và năm 2016 là 9,8 lần.
Như vậy, khoảng cách chênh lệch về thu nhập ở Việt Nam giữa người
giàu nhất và người nghèo nhất ngày càng giãn rộng và sau 10 năm tỷ lệ giãn
rộng tăng thêm khoảng 2,7 - 2,8 lần.
Điều đó cho thấy, muốn giảm sự bất bình đẳng về thu nhập đang gia
tăng thì phải tăng điều tiết vào nhóm có thu nhập cao để giảm sự chênh lệch
về thu nhập giữa nhóm thu nhập cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất. Việc
tăng khởi điểm chịu thuế là nhằm giảm mức chịu thuế của cá nhân có thu
nhập thấp.
Tuy nhiên, có quá nhiều bậc thuế sẽ dẫn đến hậu quả: (i) Tạo ra sự bất
hợp lý trong điều tiết thu nhập của một số nhóm đối tượng nộp thuế; (ii) Sự
giãn cách giữa các bậc quá hẹp, dẫn đến tình trạng dễ nhảy bậc thuế khi tổng
hợp thu nhập vào cuối năm, làm tăng số thuế phải nộp, số lượng phải quyết
toán thuế tăng một cách không cần thiết, trong khi số thuế phải nộp thêm
không nhiều. Vì vậy, việc điều chỉnh số lượng bậc thuế giảm từ 7 bậc xuống 4
- 5 bậc là hợp lý và phù hợp xu thế chung trên thế giới.
Xác định mức thuế suất phù hợp cho từng bậc thuế: Khi giảm số bậc
thuế, đồng thời xác định thuế suất thấp nhất và cao nhất ở mức 10% và 35%
được coi là phù hợp thì việc lựa chọn các mức thuế suất chẵn: 10%; 20%;
30% có hiệu quả hơn các mức thuế lẻ: 5%; 15% và 25%.
Trên cơ sở đó, Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với tổng thu nhập có
tác động tích cực làm tăng tỷ lệ động viên về thuế TN.CN đối với người có
96
thu nhập cao, giảm khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa người có thu
nhập cao và người có thu nhập thấp, đảm bảo sự công bằng trong phân phối
thu nhập.
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương
Kiến nghị với UBND tỉnh Cao Bằng
Chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong
việc thực hiện nhiệm vụ công tác thuế trên từng địa bàn, đặc biệt công tác
thông tin tuyên truyền pháp luật thuế; công tác đôn đốc thu nợ, công tác
chống Thất thu ngân sách.
Quan tâm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ ngành thuế về cơ sở vật chất, địa
điểm làm việc của cơ quan thuế nhất là ở các huyện, thị xã, thành phố.
Kiến nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố
Việc thực hiện công tác quản lý thu thuế tại các địa bàn rất khó khăn,
phức tạp; công tác ủy nhiệm thu thuế tại các xã, phường, thị trấn tại một số
địa phương còn nhiều hạn chế. Cục Thuế kiến nghị UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Chỉ đạo các ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ hơn nữa
với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế tại địa bàn nhằm phát hiện,
đưa vào quản lý kịp thời các nguồn thu mới phát sinh.
Hội đồng nhân nhân, UBND các cấp quan tâm chỉ đạo công tác quản lý
tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đến, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, chuyển nhượng đất đai để
quản lý thu ngân sách đầy đủ kịp thời theo đúng chế độ quy định; tăng cường
quản lý, khai thác tăng thu đối với các khoản thu liên quan đến lĩnh vực kinh
doanh bất động sản trong đó có tiền thuế TN.CN.
Sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành:
Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thì việc kết hợp chặt chẽ
giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng khác phải được chú trọng. Tổng
cục Thuế cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
97
Bộ Văn hóa thông tin… xây dựng và cung cấp các đề cương tuyên truyền cho
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và biên soạn nhiều bài học về thuế cơ
bản, nhẹ nhàng đưa vào môn giáo dục công dân cho học sinh cấp III. Thường
xuyên tổ chức các cuộc thi “tìm hiểu về thuế”.
Khuyến khích việc thanh toán qua ngân hàng
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng như những biện pháp của
ngân hàng và Kho bạc nhà nước nhằm giảm chi tiêu tiền mặt cũng là một
nhân tố hết sức quan trọng đối với hiệu quả của việc QLT TN.CN của cơ
quan thuế. Hiện nay, lượng tiền mặt giao dịch quá lớn là một trong những
điều kiện thuận lợi cho hành vi gian lận, trốn thuế. Quản lý thu nhập là biện
pháp có ý nghĩa nhất trong việc thu đúng, thu đủ. Bộ Tài chính và Ngân hàng
cần tìm biện pháp nắm chắc thu nhập của gia đình và cá nhân.
Ngành Ngân hàng nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý
thu nhập, trước hết là đối với công chức nhà nước, phải áp dụng công nghệ
dùng thẻ tín dụng thanh toán để từng bước hạn chế giao dịch bằng tiền mặt.
Muốn chuyển dần việc sử dụng tài khoản thẻ thay cho tiền mặt đòi hỏi
phải có những cơ chế quy định từ phía Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc nhà
nước. Những quy định về hình thức thanh toán tiền lương qua tài khoản đã
được áp dụng, tuy nhiên hầu hết các đơn vị chi trả chỉ chuyển tiền lương qua
tài khoản, còn các khoản thu nhập khác vẫn dùng tiền mặt là chủ yếu. Hệ
thống dịch vụ ngân hàng phải được cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ đế
cho các pháp nhân và cá nhân có thể sử dụng thuận tiện và lợi ích được
hưởng cao hơn thì mới khuyến khích người dân sử dụng. Giảm thanh toán
bằng tiền mặt, sử dụng rộng rãi thanh toán qua tài khoản không chỉ phục vụ
cho hoạt động quản lý thu nhập của dân cư trong việc kê khai và nộp thuế
TN.CN mà còn tiết kiệm rất nhiều chi phí cho xã hội. Vì vậy, chúng ta cần
cố gắng sớm có những quy định và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích
thanh toán qua tài khoản.
98
KẾT LUẬN
Thuế thu nhập cá nhân có đối tượng điều chỉnh rất rộng, đa dạng và
phức tạp. Trong đó, thuế TN.CN ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn
thu ngân sách nhà nước. Để thuế TN.CN thực sự đảm bảo tính công bằng,
minh bạch và góp phần quan trọng vào NSNN tại địa phương thì công tác
phòng chống thất thu thuế TN.CN của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng phải được
thực hiện hiệu quả.
Những năm qua, công tác phòng chống thất thu thuế TN.CN của Cục
Thuế tỉnh Cao Bằng đã có những thành tựu. Cục Thuế đã tuân thủ đúng các
quy trình quản lý thuế TN.CN. Số lượng các cá nhân được cấp MST đã tăng
dần qua các năm. Tổ chức thực hiện tốt hoạt động kiểm soát khai nộp thuế
TN.CN của các cá nhân từ khâu đăng ký mã số thuế, kê khai thu nhập, kê khai
các khoản giảm trừ, nộp thuế, hoàn thuế. Tổ chức quản lý thu thuế tại Cục
Thuế được tổ chức theo chức năng đã hạn chế được tiêu cực trong công tác
quản lý theo kiểu “khép kín”.
Bên cạnh những kết quả trên, công tác phòng chống thất thu thuế
TN.CN tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn tồn tại một số hạn chế. Hiện nay,
việc quy định MST cho từng NNT vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ,
do vậy công tác QLT TN.CN của NNT gặp rất nhiều khó khăn. Công tác
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế chưa đáp ứng so với yêu cầu, nhiều
trường hợp các cơ quan, đơn vị, cá nhân nộp thuế chưa nắm rõ quy định về
thủ tục tính thuế, kê khai, nộp thuế. Chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát
các khoản giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của NNT. Công tác kiểm tra
thuế, thanh tra thuế phát hiện vi phạm về thuế thu nhập cá nhân chưa nhiều,
chủ yếu là thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân thường đi kèm với các loại
thuế khác. Vẫn còn tồn tại tình hình nợ đọng thuế TN.CN trên địa bàn thậm
chí còn có xu hướng gia tăng.
99
Trên cơ sở đánh giá đúng những hạn chế của công tác này, tác giả đã đề
xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống thất thu thuế
TN.CN trên địa bàn trong thời gian tới.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ nghiên cứu còn hạn chế,
luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do vậy, tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn
thiện hơn.
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 111/ 2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TN.CN, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật thuế TN.CN và Nghị định số 65/2013/NĐ-
CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TN.CN và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TN.CN;
2. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 16/5/2015
hướng dẫn về thực hiện thuế GTGT và TN.CN đối với cá nhân cư trú có
hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ
sung thuế TN.CN quy định tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các
Luật vè thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành sửa đổi một số điều
của của các Luật về thuế và sửa đỏi, bổ sung mốt số điều của các Nghị
định về thuế.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày
14/01/2010 v/v quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục
Thuế trực thuộc Tổng cục thuế.
4. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Xuân Nữ (2003), Giáo trình
thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, Báo cáo tổng kết công tác thuế và tài liệu
thanh, kiểm tra thuế qua các năm.
6. Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, Báo cáo tổng kết hoạt động qua các năm.
7. G.Jege (1998), Tài chính công, NXB Thống kê;
8. Hoàng Đức Thân (2012), Giáo trình Kinh doanh thương mại, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Joseph E.Stiglitz (2002), Giáo trình Kinh tế học công cộng, NXB
Thống kê.
101
10. Mai Văn Áng (2014), Hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang, luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Ngọc Hải (2016), Quản lý của UBND huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên đối với phát triển thương mại bền vững, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế -
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
12. Nguyễn Quang Đại (2013), Tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt
Nam, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân.
13. Nguyễn Xuân Thành (2012), Một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý thuế TN.CN, Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
14. Phạm Phương Anh (2016), Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân cảu Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, Luận văn thạc sĩ Đại học Đông Đô.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII.
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật thuế
Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội
khóa XII, kỳ họp thứ 2 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế TN.CN số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII.
17. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày
11/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025.
102
18. Tổng cục Thuế - Tạp chí Thuế Nhà nước (2013), Luật Quản lý Thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Tài chính.
19. Tổng cục Trưởng cục Trưởng Tổng Cục Thuế (2010), Quyết định số
502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các phòng thuộc Cục Thuế.
20. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình quản lý thuế, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
21. Website: https://www.tncnonline.com.vn; thuedientu.gdt.gov.vn.
22. Giáo trình Thuế, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu,
2019,NXBTàichính)
103
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào Ông/Bà! Để thực hiện luận văn tốt nghiệp về công tác phòng
chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Cao Bằng, tôi rất
mong Ông/Bà bớt chút thời gian để thực hiện bảng khảo sát dưới đây.
Tôi xin cam đoan kết quả khảo sát hoàn toàn chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu.
Anh/Chị có đồng ý với các tiêu chí tác động đến việc thất thu thuế
TNCN được liệt kê dưới đây? Vui lòng khoanh tròn vào số mà anh chị cho là
mức độ đồng ý của mình đối với tiêu chí với quy ước sau:
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!