ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THU THẢO PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, NĂM 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THU THẢO PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Tâm Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi, vi phạm sự trung thực trong học

thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứ này do tôi tự thực

hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả Luận văn

Trần Thu Thảo

ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của

bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu

của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong

Ban Giám hiệu, Trường đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh- Đại học Thái

Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn

Thị Hồng Tâm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình thực hiện luận văn!

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, công chức Cục Thuế tỉnh Cao

Bằng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu, các ý kiến đóng

góp và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này!

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả Luận văn

Trần Thu Thảo

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3

5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

VỀ PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

CỦA CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ ...................................................... 4

1.1. Những vấn đề cơ bản về thất thu thuế thu nhập cá nhân ........................... 4

1.1.1 Khái niệm thất thu thuế thu nhập cá nhân ................................................ 4

1.1.2 Các khả năng có thể gây ra thất thu thuế thu nhập cá nhân ..................... 9

1.1.3. Sự cần thiết phải phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ............ 13

1.2. Nội dung phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của Cục

Thuế tỉnh, thành phố ....................................................................................... 15

1.2.1. Nội dung phòng thất thu thuế thu nhập các nhân ................................. 15

1.2.2: Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thu thuế

thu nhập cá nhân. ............................................................................................. 22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng chống thất thu thuế thu

nhập cá nhân .................................................................................................... 24

iv

1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 24

1.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 26

1.4. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ..................... 28

1.4.1. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân .................. 28

1.4.2. Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ......................................... 32

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 37

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 38

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ

THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG............... 40

3.1. Tình hình nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa

bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................................... 40

3.1.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng .................................................................. 40

3.1.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................. 41

3.1.3. Các đối tượng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân chủ

yếu ở địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 44

3.1.4. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn năm 2017-2019 ......... 44

3.2. Phân tích công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 49

3.2.1. Phân tích công tác phòng thất thu đã triển khai thực hiện .................... 49

3.2.2. Phân tích thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ....... 60

3.3 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ............... 68

3.4. Đánh giá công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 69

v

3.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 69

3.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 70

3.4.3. Nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm yếu trong phòng

chống thất thu thuế thu nhập cá nhân .............................................................. 72

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH

CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP

CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG ..................................... 79

4.1. Phương hướng hoàn thiện phòng chống thất thu thuế thu nhập cá

nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .................................................................. 79

4.1.1. Dự báo về tình hình thu nhập và khả năng thất thu thuế thu nhập

cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................ 79

4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác phòng chống thất thu thuế thu

nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .................................................... 81

4.2. Giải pháp đẩy mạnh phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 83

4.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh phòng thất thu thuế thu nhập cá nhân

của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 83

4.2.2. Các biện pháp đẩy mạnh chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ........... 89

4.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp phòng chống thất thu thuế thu

nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .................................................... 91

4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 94

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 94

4.3.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 96

KẾT LUẬN .................................................................................................... 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

I. Từ viết tắt Tiếng Việt

STT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

Bộ tài chính

BTC

1

Công nghệ thông tin

CNTT

2

Cơ quan chi trả

CQCT

3

Cơ quan thuế

CQT

4

Hỗ trợ kê khai

HTKK

5

Khai thuế qua mạng

HTKK

6

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

7

Mã số thuế

MST

8

Người nộp thuế

NNT

9

Ngân sách Nhà nước

NSNN

10

Nộp thuế điện tử

NTĐT

11

Quản lý thuế

QLT

12

Tổng cục Thuế

TCT

13

Thu nhập cá nhân

TN.CN

14

Thủ tục hành chính

TTHC

15

Ủy ban nhân dân

UBND

16

II. Từ viết tắt tiếng Anh

STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh

Tên đầy đủ tiếng Việt

1

ASEAN

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asian Nations

Nam á

2

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

3

TMS

Tax Managment System

Phần mềm quản lý thuế tập trung

4

WTO

World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thực trạng thất thu thuế thu nhập các nhân của tỉnh Cao Bằng ..... 46

Bảng 3.2. Kết quả công tác tuyên truyền của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ........ 49

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác tuyên truyền, hỗ

trợ người nộp thuế ........................................................................... 51

Bảng 3.4. Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh

Cao Bằng ................................................................................ 53

Bảng 3.5 Tỷ trọng cán bộ ở từng bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý

thu thuế theo chức năng của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng................... 55

Bảng 3.6. Kết quả cấp mã số thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn .................. 56

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác cấp mã số thuế ........ 57

Bảng 3.8. Kết quả kê khai thuế thu nhập cá nhân các năm 2017 - 2019 ........ 59

Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thuế thu nhập các nhân của Cục Thuế tỉnh

Cao Bằng ......................................................................................... 63

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Thủ tục đăng ký mã số thuế ............................................................ 19

Hình 1.2 Quy trình đăng ký thuế TN.CN qua website Tncnonline.com.vn ... 20

Hình 1.3 Mô hình hỗ trợ kê khai thuế ............................................................. 21

Hình 1.4. Mô hình gửi tờ khai thuế qua mạng ................................................ 21

Hình 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ..................... 42

Hình 3.2. Tổng thu nội địa của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019 ...... 43

Hình 3.3. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân từ 2017 - 2019 .................... 45

Hình 3.4. Thực trạng thất thu thuế thu nhập cá nhân của tỉnh Cao Bằng

từ năm 2017 - 2019 ......................................................................... 47

Hình 3.5. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ....................... 61

Hình 3.6. Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân của cơ quan chi trả thu nhập ...... 65

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế thu nhập cá nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu

ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác quản lý thu thuế thu

nhập cá nhân còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến suy giảm nguồn thu vào

NSNN. Để Luật thuế Thu nhập cá nhân nhanh chóng phát huy vai trò trong

cuộc sống, đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế, tránh thất thu,

ngành Thuế cần tiếp tục nỗ lực thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả

quản lý thuế đối với khu vực này.

Hoạt động phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân là một trong

những mặt công tác quan trọng của quản lý tài chính nhà nước. Hoạt động này

bao gồm những mặt công tác cơ bản như: Quản lý các cá nhân thuộc diện

khai, nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định của pháp

luật về thuế; Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà

nước, quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ,... góp phần nâng cao

nhận thức của người dân về tác dụng của thuế nói chung và thuế thu nhập cá

nhân nói riêng đối với sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, từ

đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.

Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã phát huy tốt vai trò

của mình trong phòng chống Thất thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn. Cục

Thuế và các Chi cục Thuế đã tổ chức triển khai thực hiện tốt các văn bản quy

phạm Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân . Cán bộ làm công tác quản lý thuế

thu nhập cá nhân đã được tập huấn, nắm chắc những quy định của Luật thuế

thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cục Thuế và các Chi

cục Thuế đã tuân thủ đúng các quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tuy

nhiên vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế trong công tác quản lý thuế thu

nhập cá nhân đối với người có thu nhập trên địa bàn. Ví dụ như hiện nay Cục

Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản

2

giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế, công tác kiểm tra,

kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, mở

dịch vụ tại các hộ gia đình có nơi chưa chặt chẽ,…

Nhận thức rõ nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thuế thu nhập cá

nhân nhằm góp phần tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN, tôi đã mạnh dạn

chọn đề tài nghiên cứu: “Phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung:

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng chống thất thu

thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Từ đó rút ra những tồn tại,

hạn chế, những mặt đã làm được và nguyên nhân trong công tác phòng chống

thất thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế TNCN và chống thất thu thuế

TNCN đối với cá nhân và doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

- Đề xuất phương hướng và các biện pháp hoàn thiện phòng chống thất

thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời

gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập

cá nhân của cơ quan thuế tỉnh Cao Bằng.

- Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Phạm vi thời gian: Sử dụng số liệu trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019,

đề xuất giải pháp, tầm nhìn đến năm 2025.

3

Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu thuế

TNCN, thất thu thuế TNCN và công tác chống thất thu thuế TNCN đối với

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế Cao Bằng quản lý.

4. Những đóng góp của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực, là tài liệu Cục thuế tỉnh Cao Bằng xây dựng được các giải pháp trong

công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập các nhân đến năm 2025.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống thất

thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh, thành phố

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của

Cục thuế tỉnh Cao Bằng

Chương 4: Phương hướng và giải pháp phòng chống thất thu thuế thu

nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Cao Bằng

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

VỀ PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

CỦA CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ

1.1. Những vấn đề cơ bản về thất thu thuế thu nhập cá nhân

1.1.1 Khái niệm thất thu thuế thu nhập cá nhân

1.1.1.1 Thuế thu nhập cá nhân

Thuế ra đời do nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và sự tồn tại của thuế

không thể tách rời quyền lực Nhà nước. Vì thế, Thuế vừa là phạm trù kinh tế

vừa là phạm trù lịch sử. Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của Nhà nước.

Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, xong quan

điểm về Thuế và việc sử dụng công cụ thuế ở mỗi thời điểm, mỗi quốc gia

một khác như:

Theo Joseph E.Stiglitz (2002) trong Cuốn kinh tế học công cộng cho rằng:

“Cá nhân cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho chủ thái ấp đây là thuế nhưng chưa

được tiền lệ hóa”. Theo Joseph thì thuế đã được hình thành từ rất nhiều thế kỷ

trước, bằng hình thức cung cấp dịch vụ cho người quản lý, đây là một trong

những hình thức đơn giản, đầu tiên của thuế và sau này trở thành những nghĩa vụ

nộp thuế bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức cao nhất là bằng tiền.

G.Jege (1998) trong cuốn Tài chính công cho rằng: “Thuế là một khoản

trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho công

dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp

những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái niệm lâu đời và được nhiều người

biết đến nhất về thuế. Nhưng thuế không phân định sẽ dùng để bù đắp hay

phân bổ chi tiêu vào công việc gì và trong nhiều trường hợp, thuế không chỉ

để bù đắp chi tiêu mà còn dùng để phát triển kinh tế xã hội.

Các nhà nghiên cứu kinh tế khác cho rằng Thuế là hình thức phân phối

thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào

5

quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một

cách cưỡng chế và không hoàn lại. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đưa ra những

quan điểm khác nhau về Thuế nhưng ta có thể thấy những quan điểm giống

nhau, từ đó rút ra định nghĩa chung như sau: Thuế là khoản thu nộp mang tính

bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có những điều

kiện nhất định

Khái niệm thuế TN.CN: “Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu

đánh vào thu nhập thực nhận được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất

định (thường là một năm) không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”.

(Nguyễn Xuân Thành, 2012)

Cá nhân có nghĩa vụ nộp khoản thuế này khó có thể chuyển nghĩa vụ

thuế sang cho cá nhân hay đối tượng khác. Việc để ra một phần thu nhập của

bản thân nộp thuế vào NSNN mọi cá nhân đều phải chấp nhận vì việc nộp

thuế cho Nhà nước vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của mỗi công dân. Thực

tiễn, ở hầu hết các nước trên thế giới, việc nộp thuế TN.CN đã được thực hiện

từ rất lâu.

Để điều tiết thu nhập các thể nhân và đảm bảo sự công bằng trong phân

phối thu nhập của xã hội, đáp ứng được mục tiêu đặt ra của thuế TN.CN nên

việc đánh thuế thường dựa vào thu nhập của cá nhân.

Là một sắc thuế trong hệ thống thuế, thuế TN.CN mang đầy đủ tính

chất cơ bản của thuế nói chung: Đó chính là tính quyền lực, tính cưỡng chế và

tính pháp lý cao, được xây dựng trên nền tảng các vấn đề kinh tế, xã hội của

người có nghĩa vụ nộp thuế và tính không hoàn trả trực tiếp. Ngoài những đặc

điểm chung đó thì thuế TN.CN còn có các đặc điểm sau:

- Thuế TN.CN là một hình thức đóng góp mang tính bắt buộc trên

nguyên tắc theo luật định. Phân phối, điều tiết thu nhập của các cá nhân thông

qua thuế TN.CN gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.

6

- Thuế TN.CN là khoản động viên không hoàn trả trực tiếp cho người

nộp, không phải là khoản phí mà NNT phải trả cho Nhà nước do được hưởng

các tiện ích hay dịch vụ công của Nhà nước cung cấp.

- Thuế TN.CN là thuế trực thu, tính trực tiếp trên khoản thu nhập

chính đáng của mỗi cá nhân. Thuế TN.CN phản ánh sự thống nhất giữa đối

tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế, NNT

cũng là người chịu thuế, người chịu thuế TN.CN không có khả năng chuyển

giao nghĩa vụ nộp thuế sang cho các cá nhân khác tại thời điểm phát sinh

nghĩa vụ thuế.

- Thuế TN.CN luôn gắn với chính sách an sinh xã hội của mỗi nước trên

Thế giới. Hầu hết các nước đều gắn chính sách thuế TN.CN với một số chính

sách an sinh xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).

- Thuế TN.CN có đối tượng đánh thuế rất rộng. Đối tượng chịu thuế là

những cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước

ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó; tất cả số thu

nhập có được của các cá nhân đều thuộc diện tính thuế không kể nguồn thu

nhập phát sinh trong hay ngoài nước sở tại. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn

thu cho NSNN rất lớn.

- Thuế suất thuế TN.CN thường được tính theo nguyên tắc thuế suất lũy

tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TN.CN là

điều tiết chủ yếu vào người có thu nhập cao, từ đó nâng cao phân phối lại thu

nhập tạo công bằng cho xã hội. Việc áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ

đáp ứng được phần nào mục tiêu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng nhiều

thì sẽ chịu mức thuế suất càng cao.

- Xét trên khía cạnh kinh tế, thuế TN.CN không ảnh hưởng nhiều đến

việc thay đổi cơ cấu kinh tế và có tính trung lập cao hơn so với các sắc thuế

khác. Việc tăng hay giảm thuế TN.CN hầu như không làm thay đổi về cơ cấu

kinh tế.

7

- Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm doanh nghiệp trả thu nhập

cho người nộp thuế được quy định tại điểm b khoản 2 điều 8 của thông tư

111/2013/TT-BTC

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú

Số thuế phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

Thu nhập tính thuế: chia thành 2 nhóm

a. Thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu

thuế theo quy định trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia

bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các

khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.

b. Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất

động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận

thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế được xác định theo phương pháp

xác định thu nhập chịu thuế đối với từng thu nhập cụ thể. Công thức:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

Các khoản giảm trừ

- Vai trò thuế TNCN:

Đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt

cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hóa giàu nghèo (đôi khi

bất công) là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một

biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.

- Do nhu cầu chỉ tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức

năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Trong khi đó, tiến trình tự do hóa

thương mại trong những thập kỉ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất

nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu

quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.

- Thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích

thích tích kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao nâng lực hiệu quả xã hội. Để

8

tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng

có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn.

Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi... thuế thu nhập

có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có

lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.

- Thuế thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái của

các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế có

vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.

1.1.1.2 Thất thu thuế thu nhập cá nhân

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các nhà kinh doanh là lợi

nhuận, chính vì vậy để đạt được lợi ích cục bộ tối đa, họ luôn tìm cách giảm

chi phí kinh doanh của mình, trong đó bao gồm cả khoản đóng góp cho nhà

nước. Như vậy, trong bản chất của thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích

của Nhà nước và người kinh doanh, chính vì thế tình trạng thất thu thuế là

điều không thể tránh khỏi.

Theo tác giả thì thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những

khoản tiền từ những tổ chức, cá nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh, hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của

họ cần phải được nộp vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía Nhà

nước, cơ quan thuế hay đối tượng nộp thuế mà những khoản tiền đó không

được nộp vào NSNN.

Thất thu thuế TN.CN là khoản thuế do cá nhân phải nộp vào NSNN

nhưng không nộp do các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau làm

thất thoát một khoản thu thuế của NSNN.

Hiện nay, việc QLT TN.CN được thực hiện chủ yếu thông qua nguồn

thu nhập chính thức của cá nhân như tiền lương, thù lao, hoa hồng… Trong

khi đó, những khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán, bất động

sản hoặc hàng ngàn khoản thu nhập khác thường không được kê khai thuế đầy

9

đủ. Trên thực tế, không ít trường hợp đã lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trốn

thuế, gây thất thu cho NSNN.

1.1.1.3 Khái niệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

Phòng thất thu thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các biện pháp mà cơ

quan nhà nước và xã hội sử dụng để ngăn ngừa và loại trừ các nguyên nhân

phát sinh các hiện tượng Thất thu thuế thu nhập cá nhân.

Chống thất thu thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các biện pháp mà cơ

quan nhà nước và xã hội sử dụng để phát hiện và xử lý các hình thức, nguyên

nhân làm thất thoát thuế TN.CN.

Như vậy, mục tiêu của công tác phòng và chống thất thu thuế TN.CN

đều là nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế TN.CN phải nộp trong kỳ vào

NSNN, tránh hiện tượng trốn thuế, lậu thuế TN.CN hoặc bỏ sót các khoản thu

thuế TN.CN.

Chủ thể thực hiện phòng, chống thất thu thuế TN.CN chủ yếu là cơ

quan nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thuế TN.CN trên địa bàn cùng

toàn thể các cơ quan chức năng, đơn vị xã hội, người dân trong nền kinh tế.

1.1.2 Các khả năng có thể gây ra thất thu thuế thu nhập cá nhân

Thứ nhất, thất thu từ đối tượng nộp thuế từ tiền lương, tiền công

Một là, Việc kê khai giảm trừ gia cảnh bị trùng lắp người phụ thuộc.

Việc kê khai giảm trừ gia cảnh bị chủ yếu dựa vào ý thức tự giác của

NNT điều nay đã tạo ra khe hở trong việc kê khai số người phụ thuộc do đó tồn

tại tình trạng một người phụ thuộc mà có nhiều NNT kê khai giảm trừ gia cảnh.

Hai là, NNT có nhiều nguồn thu nhập.

Trường hợp này thì theo quy định cá nhân NNT phải tự quyết toán với

cơ quan Thuế, nhưng có nhiều lý do có thể do khách quan và chủ quan mà

không ít cá nhân NNT không quyết toán với cơ quan Thuế.

Thứ hai, các các nhân, hộ gia đình kinh doanh không đăng ký kinh

doanh với cơ quan Thuế, hoặc là có đăng ký kinh doanh nhưng có doanh thu

10

lớn, cơ quan Thuế không xác định được doanh thu chính xác dẫn đến việc thất

thu thuế TN.CN vẫn diễn ra.

Thứ ba, thất thu từ đối tượng nộp thế từ chuyển nhượng, sở hữu bất

động sản hoặc tài sản khác

Một là, tự khai báo là tài sản duy nhất.

Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập từ chuyển

nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân

trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn

thuế; đồng thời, người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách

nhiệm về tính trung thực về kê khai của mình. Tuy nhiên, đây chính là kẽ hở

để không ít người có nhiều nhà ở, đất ở khi chuyển nhượng sẵn sàng kê khai

là tài sản duy nhất để không phải nộp thuế.

Thực tế này đang diễn ra khá phổ biến, gây thất thu lớn cho ngân sách,

vì trong bối cảnh hệ thống thông tin quản lý cá nhân của cơ quan quản lý nhà

nước chưa thể kết nối các thông tin của công dân thống nhất trên phạm vi toàn

quốc, do đó không thể quản lý được việc sở hữu bất động sản chi tiết đến từng

cá nhân trên nhiều địa bàn khác nhau.

Thậm chí, người sở hữu nhà ở, đất ở trong cùng một địa bàn nhưng khi

kê khai thì người sở hữu nhà hoàn toàn có thể khai theo địa chỉ ghi trên giấy

chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất gửi ở cơ quan thuế. Trong

khi đó, cơ sở dữ liệu tại các quận huyện, địa phương lại quản lý theo địa chỉ

cấp đổi mới, do vậy, lại một lần nữa, cơ quan thuế cần đến văn bản tự cam kết

của người kê khai chứ chưa có thông tin chuẩn xác để đối chiếu.

Hai là, chuyển nhượng/cho tặng qua trung gian.

Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định: Thu nhập

từ chuyển nhượng bất động giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha

nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ

với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

11

anh chị em ruột với nhau” thì được miễn thuế TN.CN. Lợi dụng kẽ hở, nhiều

đối tượng năm trong trường hợp phải nộp thuế đã dựa mối quan hệ gia đình

có tính chất bắc cầu như trên để lách, gian lận và để trốn thuế.

Ví dụ, với trường hợp trong gia đình có hai anh em rể thực hiện chuyển

nhượng bất động sản cho nhau, theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Luật nêu

trên thì trường hợp của 2 đối tượng này thuộc đối tượng có phát sinh nghĩa vụ

nộp thuế. Tuy nhiên, dựa vào kẽ hở của pháp luật, người con rể thứ nhất thực

hiện làm thủ tục chuyển nhượng sang cho bố vợ, sau đó bố vợ lại thực hiện

thao tác chuyển nhượng tiếp cho người rể thứ hai. Quá trình thực hiện chuyển

nhượng này đều không phát sinh nghĩa vụ phải nộp thuế hay nói cách khác là

thuộc đối tượng được miễn thuế TN.CN. Như vậy cả quá trình chuyển

nhượng trên hai người anh em rể đã trốn được một khoản thuế TN.CN phải

nộp cho NSNN.

Hay như tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế TN.CN 2007 (sửa đổi, bổ sung

năm 2015) quy định thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa

vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha

chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với

cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là

thu nhập miễn thuế.

Vậy trong trường hợp tài sản (căn nhà) đứng tên vợ chồng anh trai, nếu

tặng tài sản đó cho người em trai thì người em trai vẫn phải nộp thuế TNCN

khoản “quà tặng” do trong trường hợp giao dịch cho tặng giữa chị dâu với em

chồng không thuộc trường hợp được miễn thuế. Để gian lận trốn thuế trong

trường hợp này, người vợ (chị dâu) có thể làm thủ tục tặng phần sở hữu của

mình cho người chồng (là anh trai), sau đó người anh trai lại làm tiếp thủ tục

tặng tài sản (căn nhà) cho em trai. Hoặc có thể vợ chồng người anh làm thủ

tục tặng tài sản (căn nhà) cho bố mẹ, sau đó bố mẹ làm thủ tục tặng tài sản

(căn nhà) đó lại cho con (người em trai).

12

Bên cạnh đó không ít đối tượng còn lợi dụng các quy định thông

thoáng về con nuôi, chẳng hạn như người chuyển nhượng có thể làm thủ tục

nhận nuôi con nuôi trong những trường hợp phù hợp để trốn thuế. Sau khi

hoàn tất thủ tục chuyển nhượng thì các đối tượng lại làm thủ tục chấm dứt

việc nuôi con nuôi.

Ba là, thỏa thuận thấp giá chuyển nhượng.

Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC chỉ rõ: Giá chuyển nhượng đối với

chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là

giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Giá

chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình

xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá

ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá

đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định

thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm

chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà,

kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ

theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp

UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào

quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây

dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Như vậy, hệ thống văn bản pháp luật thuế TN.CN quy định giá chuyển

nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng, tại thời điểm chuyển nhượng nhưng

không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định. Thực tế trên thị

trường BĐS, giá đất mua bán thường cao hơn giá đất do UBND tỉnh, thành

phố quy định nhưng do căn cứ xác định thuế TN.CN của người bán và thuế

trước bạ của người mua là giá chuyển nhượng, vì lợi ích của cả người mua và

13

người bán, nên họ thường thoả thuận ghi giá trên hợp đồng chuyển nhượng

thấp hơn thực tế. Trong trường hợp này chỉ Nhà nước chịu thất thu thuế.

Bốn là, giao dịch mua bán bằng giấy viết tay.

Ở nhiều địa phương, có thể là do nhận thức của người dân còn thấp

cũng có thể là do thủ tục về đất đai còn khá phức tạp nên nhiều hợp đồng

mua, bán bất động sản, nhà đất vẫn theo hình thức viết tay giữa các cá nhân

mà không qua chính quyền địa phương làm thủ tục chứng thực. Điều này

chưa đủ căn cứ pháp lý để CQT tính thuế bởi theo quy định, việc xác định căn

cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chỉ xảy ra khi hoạt động

chuyển nhượng đã được cơ quan nhà nước chứng thực.

Việc không tiến hành lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu

nhà/quyền sử dụng đất và thực hiện giao dịch theo thỏa thuận bằng giấy viết

tay không chỉ khiến nhà nước bị thất thu thuế trong các trường hợp này, mà

còn khiến các cơ quan quản lý nhà nước khó xác định người chuyển nhượng

hiện có bao nhiêu và đâu là bất động sản duy nhất.

1.1.3. Sự cần thiết phải phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

Luật Thuế thu nhập cá nhân (TN.CN) được Quốc hội khóa 12 thông qua

ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009; Luật số

26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm

2013 và Luật thuế thu nhập cá nhân số 15/2014. Việc chống thất thu thuế

TN.CN có tác dụng và vai trò rất quan trọng đối với việc chống thất thu NSNN,

góp phần vào sự phát triển chung của xã hội, thể hiện ở những điểm sau:

Về đối tượng chịu thuế: Ngoài việc kế thừa có chọn lọc các chính sách

điều tiết thu nhập trước đây (thuế TN.CN đối với người có thu nhập cao, cá

nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất), Luật thuế TN.CN đã bổ

sung điều tiết đối với các khoản thu nhập như: thu nhập từ đầu tư vốn; thu

nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ thừa

14

kế, thu nhập từ quà tặng, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, bất động sản

và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

Về số người nộp thuế: Việc áp dụng các biện pháp chống thất thu thuế

làm cho số lượng người nộp thuế đã tăng lên qua các năm: năm 2018 có

khoảng 1,4 triệu cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế. Số người nộp

thuế thu nhập từ kinh doanh: Năm 2009 có khoảng 149.700 hộ gia đình, cá

nhân kinh doanh nộp thuế TN.CN; đến năm 2018 có gần 194.000 hộ gia đình,

cá nhân kinh doanh nộp thuế. Đối với chuyển nhượng, thừa kế bất động sản:

Năm 2009 có gần 850.000 lượt chuyển nhượng, thừa kế; Năm 2018 có hơn

một triệu lượt.

Chống thất thu thuế giúp động viên hợp lý thu nhập của dân cư, góp

phần đảm bảo công bằng xã hội; thống nhất các quy định về thuế áp dụng đối

với cá nhân có thu nhập, không phân biệt cá nhân người nước ngoài với người

Việt Nam. Luật Thuế TN.CN có quy định giảm trừ gia cảnh trước khi tính

thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá

nhân cư trú (mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế 9 triệu

đồng/tháng; cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng) và được áp

dụng thống nhất không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài.

Chống thất thu thuế góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN:

Chống thất thu thuế góp phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư:

Tính đến hết năm 2018, ngành Thuế đã hoàn thành việc cấp MST cho

15.894.719 cá nhân. Thông qua cá nhân, cơ quan chi trả được cấp mã số thuế,

ngành thuế nắm được số NNT, số người chưa đến mức phải nộp thuế đối với

thu nhập từ tiền lương tiền công và từ thu nhập khác, số thuế thu được từ các

loại thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ tại nguồn và theo

phương thức kê khai, nộp thuế.

Ngoài ra, việc ban hành, sửa đổi các chính sách chống thất thu thuế

TN.CN còn nhằm đáp ứng mục tiêu dài hạn là đảm bảo chính sách rõ ràng,

minh bạch, đơn giản, giảm thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho NNT và công

15

tác QLT, tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá QLT; Đảm bảo công bằng trong

điều tiết thu nhập, động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư công bằng, góp

phần ổn định, nâng cao đời sống của NNT, khuyến khích mọi cá nhân ra sức

lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng; Bảo

đảm đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho NNT và

góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác QLT; Góp phần

tăng tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực, các nước có điều kiện

tương đồng với nước ta, phù hợp với xu thế cải cách thuế và thông lệ quốc tế;

Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định, không

làm ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN.

1.2. Nội dung phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế

tỉnh, thành phố

1.2.1. Nội dung phòng thất thu thuế thu nhập các nhân

1.2.1.1.Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có thực hiện tốt hay

không thì việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu

biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như NNT.

Để nội dung chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, CQT cần

phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Việc tuyên

truyền tới người dân cần phải thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới

mọi người dân.

“Để thành công trong tuyên truyền, phổ biến thuế TN.CN thì các cơ

quan thuế có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn,

phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ

chức các buổi đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế TN.CN...

Đối với cán bộ thuế việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế

nào đó cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành

ngay sau khi Nhà nước ban hành chính sách thuế mới hoặc sử đổi, bổ sung

16

một chính sách thuế đã có. Qua đó cán bộ thuế có thể nắm được chính sách

thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể đủ khả năng chuyên môn và

làm tròn nhiệm vụ như một tuyên truyền viên giỏi về thuế.

Đối với mọi người dân trong xã hội, đối tượng nộp thuế là người trực

tiếp tính số thuế phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để

hiểu được các quy định của các luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự

giác cao, ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Do vậy, công tác

tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế và nội dung của chính sách thuế đến

mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành đều đặn, thường xuyên, luôn đổi

mới và nâng cao hiệu quả”

Cho thấy, chính sách thuế là chính sách quan trọng của mỗi quốc gia vì

tác động tới nguồn thu NSNN và tác động tới đầu tư, thu nhập của mọi chủ

thể trong nền kinh tế. Do đó, Nhà nước rất quan tâm tới việc xây dựng và

hoàn thiện các văn bản pháp luật về thuế. Mặc dù, Chính phủ, Quốc hội là chủ

thể xây dựng và phê duyệt các chính sách pháp luật này nhưng việc triển khai

cụ thể tới người dân lại do Cục Thuế các tỉnh, Thành phố thực hiện. Trong

quá trình triển khai các chính sách thuế, để người nộp thuế hiểu và có ý thức

chấp hành thì công tác tuyên truyền phải được triển khai sâu rộng.

1.2.1.2. Tăng cường công tác tổ chức thu thuế thu nhập cá nhân

a. Tổ chức bộ máy thu thuế:

Nhà nước xây dựng một bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế

TN.CN cũng như các sắc thuế khác, bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy

thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhìn tổng thể

trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều

được tổ chức thành hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước hệ thống đó

không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước và bao gồm: Cơ

quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp huyện, thành phố ...Ngoài ra ở một số

quốc gia thì hệ thống của ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác.

17

Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô

hình sau:

Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành

lập để quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng ban phải thực hiện tất cả

các chức năng, nghiệp vụ quản lý, các loại thuế được phân công. Có thể nói

đây là “mô hình quản lý kép kín” đối với mỗi loại thuế.

Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng

riêng rẽ. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên

quan đến tất cả các sắc thuế như phòng kê khai thuế, phòng kiểm tra thuế...

Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: NNT được chia thành các

nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế... mỗi

phòng, ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng

nhóm NNT.

Để đảm bảo tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời

cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước sẽ lựa

chọn một mô hình cụ thể theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những nước lựa

chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên”

b. Công tác đăng ký và cấp mã số thuế

* Nội dung yêu cầu của công tác:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp chấp

hành tốt quy định pháp luật về thuế, tuy nhiên còn tồn tại nhiều các trường

hợp thực hiện nhiều hành vi gian lận hoặc trốn không thực hiện nghĩa vụ về

thuế. Thực tế mọi thông tin thu thập được từ việc kê khai của NNT chưa chắc

đã là căn cứ chính xác để rõ tính chính xác, trung thực về thực hiện nghĩa vụ

thuế và quy trình, quy định pháp luật. Vì vậy, yêu cầu kỹ năng thực tiễn của

công chức trong việc thu thập và xử lý thông tin quyết định hiệu quả xác lập

các căn cứ chính xác, khách quan để xác định đúng nghĩa vụ thuế của người

khai thuế nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chăn và xử lý hành vi vi phạm đúng

18

theo quy định pháp luật. Nếu thiếu các kỹ năng quan trọng này thì thông tin

có được sẽ khó chính xác chứng minh về việc thực hiện nghĩa vụ thuế, dẫn

đến thiếu căn cứ pháp lý, kết luận chủ quan hoặc có thể bỏ sót thông tin có

mối liên hệ với việc xác lập hành vi vi phạm về thuế.

CQT phải tiến hành đăng ký thuế cho NNT, Phương thức đăng ký NNT

thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng máy vi tính.

Phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác QLT TN.CN

vì đối tượng nộp thuế TN.CN ở đây nhiều và không tập trung. Mỗi NNT được

gắn với một MST duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về NNT được lưu trữ vào

cơ sở dữ liệu với một tệp tin riêng mà tên tệp tin là mã số của NNT. Khi cần

kiểm tra thông tin NNT, CQT chỉ cần mở tệp tin theo mã số của đối tượng đó,

nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các NNT đồng thời cũng đảm bảo sự

nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác QLT. Hiện nay trong quá trình

thực hiện Luật thuế TN.CN, với số lượng cá nhân đăng ký thuế để được cấp

MST ngày càng lớn cùng với khối lượng công việc, dữ liệu CQT phải xử lý

phức tạp hơn và tăng gấp nhiều lần. Bộ Tài chính đã phê duyệt dự án ứng

dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu QLT TN.CN. Hệ thống được xây

dựng dựa trên cơ sở sử dụng giải pháp phần mềm chuẩn có sẵn theo mô hình

xử lý tập trung, đã được triển khai ứng dụng từ năm 2012.

Việc đăng ký mã số thuế TN.CN được thực hiện theo quy định tại

Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế

về đăng ký thuế như sau:

19

Hình 1.1. Thủ tục đăng ký mã số thuế

(Nguồn: Thông tư 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, Việt Nam)

- Đối tượng áp dụng: Đăng ký MST các nhân thông qua đơn vị chi trả

thu nhập hoặc đăng ký MST cá nhân trong trường hợp cá nhân tự thực hiện

đăng ký MST;

- Thủ tục đăng ký: Các tổ chức, cá nhân truy cập vào website

Tncnonline.com.vn (xem hình 1.2) và tải về phần mềm hỗ trợ đăng ký MST

cá nhân, cập nhật các thông tin đăng ký thuế vào phần mềm theo hướng dẫn

sử dụng của phần mềm rồi gửi tệp tin dữ liệu lại website này để gửi cho CQT.

Sau đó, CQT sẽ gửi phản hồi cho doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất.

Thủ tục đăng ký MST được thể hiện tại hình 1.1 và đăng ký qua hệ

thống trực tuyến: Tncnonline.com.vn (xem hình 1.2)

Thủ tục MST: MST là một dãy các chữ số được mã hoá theo một

nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế theo quy định của pháp

luật về thuế, bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số

thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất

20

trên phạm vi toàn quốc. Khi có mã số thuế NNT không chỉ được hưởng các

quyền lợi như: được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; giảm thuế

nếu bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo... Vì vậy,

việc cấp MST cho người nộp thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng để thực hiện

thành công Luật thuế TN.CN.

Tổng cục Thuế đã có công văn gửi đến Cục Thuế các tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc triển khai đăng ký thuế cho cá

nhân làm công ăn lương qua tổ chức trả thu nhập từ năm 2009.

Hình 1.2 Quy trình đăng ký thuế TN.CN qua website Tncnonline.com.vn

(Nguồn: Tổng cục Thuế, Việt Nam)

c. Hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế

Quy trình hướng dẫn kê khai, nộp thuế áp dụng cho CQT các cấp để hỗ

trợ việc cập nhật, xử lý thông tin về nghĩa vụ khai thuế của NNT, bao gồm

một số nội dung chính: Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT để cập nhật

đầy đủ các nghĩa vụ kê khai thuế cho NNT; Cung cấp các thông tin để CQT

nắm bắt và theo dõi thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.

Trình tự quản lý kê khai: Cơ quan thuế QLT TN.CN thông qua các tổ

chức và các cá nhân chi trả thu nhập, các tổ chức và các các nhân này sẽ quản

lý trực tiếp đến từng NNT.

Xử lý tờ khai thuế do người nộp thuế tự khai và nộp: Các bộ phận tại

các CQT gồm bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT (bộ phận một cửa) và bộ

21

phận xử lý tờ khai (bộ phận KK&KTT và bộ phận quản lý thuế thu nhập cá

nhân) thực hiện.

Cơ quan thuế đã triển khai mô hình kê khai thuế qua mạng: Cung cấp

trang web (www.kekhaithue.gdt.gov.vn) hỗ trợ kê khai thuế online cho NNT,

bao gồm tất cả các tờ khai có trong phần mềm HTKK, sau khi kê khai, NNT

ký chữ ký điện tử và gửi qua mạng, hệ thống sẽ tự động chuyển đến CQT.

Hình 1.3 Mô hình hỗ trợ kê khai thuế

(Nguồn: Tổng cục Thuế, Việt Nam)

Ngoài ra, ứng dụng HTKK có chức năng nhận các tờ khai được kê khai

trên ứng dụng HTKK, kết xuất tệp tin và ký điện tử tải lên hệ thống ứng dụng

của CQT.

Hình 1.4. Mô hình gửi tờ khai thuế qua mạng

(Nguồn: Tổng cục Thuế, Việt Nam)

Thời hạn nộp tờ khai thuế và nộp tiền vào NSNN: Đối với nghĩa vụ

thuế phát sinh theo tháng theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp

theo tháng thì NNT phải nộp tờ khai và nộp tiền thuế vào NSNN. Đối với

22

nghĩa vụ thuế phát sinh theo quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp

theo thì NNT phải nộp tờ khai và nộp thuế vào NSNN.

Như vậy, với sự hỗ trợ của các tính năng tự động trong hệ thống,

nghiệp vụ xử lý tờ khai thuế TN.CN do NNT tự kê khai có chức năng giúp cơ

quan thuế cập nhật và xử lý tờ khai kịp thời, đáp ứng công tác quản lý thuế và

theo dõi số thu nộp của các tổ chức, cá nhân.

1.2.2: Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thu thuế thu

nhập cá nhân.

1.2.2.1. Công tác thanh tra kiểm tra

Đây là nội dung rất quan trọng của công tác QLT TN.CN, thanh tra

kiểm tra thuế TN.CN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ chuyên ngành. Đối

tượng thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ

nộp thuế TN.CN cho nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.

Mục tiêu thanh tra, kiểm tra thuế TN.CN là phát hiện xử lý các sai phạm

nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh

của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, kiểm tra thuế cơ quan

thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và

quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý thuế TN.CN. Thanh tra, kiểm tra thuế TN.CN được thực hiện dưới

các hình thức và phương pháp khác nhau.

“Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét phạm vi và nội dung gồm:

Thanh tra, kiểm tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung

thanh tra, kiểm tra, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra, kiểm tra. Hình thức

này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ

thống thuế.

Thanh tra, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội

dung, một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và

tổ chức thanh tra, kiểm tra từ đó rút ra kết luận chung cho toàn hệ thống”.

(Nguyễn Xuân Thành, 2012)

23

1.2.2.2 Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế

Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là bộ phận nhận hồ sơ pháp

lý thuế của các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện các biện pháp đôn đốc thu

nợ, cưỡng chế về thuế. Phân tích dữ liệu - thông tin về tình trạng nợ thuế trên

hồ sơ thuế, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm

mục tiêu đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về thuế đối với các doanh nghiệp không

tuân thủ pháp luật thuế một cách có hiệu quả.

Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo theo phân cấp

trách nhiệm đối với Lãnh đạo chi cục và cơ quan cấp trên theo quy định. Trên

cơ sở số liệu nợ thuế đã được xác nhận, chốt nợ, bộ phận thu nợ và cưỡng chế

thuế đã thực hiện thông báo nợ thuế, phạt chậm nộp thuế, các biện pháp đôn

đốc thu nợ thuế phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương

được triển khai tích cực.

Xây dựng dự toán thu nợ và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự

toán thu nợ theo quy định.

1.2.2.3 Công tác giám sát:

Trong tổ chức, đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng vì

nó phục vụ nhiều mục tiêu của quản lý và tác động đến công chức và tổ chức.

Đánh giá công bằng, khách quan sẽ là biện pháp hữu hiệu để tạo động lực cho

công chức. Kết quả đánh giá thực hiện công việc càng chính xác càng khuyến

khích công chức làm việc hăng say, tăng lòng tin tưởng của công chức đối với

tổ chức vì thế tạo động cho công chức nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc,

góp phần tăng sự gắn bó của công chức với tổ chức.

- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của CQT, công chức

thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo

vệ sự liêm chính của CQT và công chức thuế.

- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ bộ phận Kiểm tra nội bộ của ngành

thuế thực hiên tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thực hiện công vụ

24

của CQT, cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi

tiêu tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ấn chỉ thuế…; Tổ chức kiểm

tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực thi công vụ

của CQT và công chức thuế.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ cán bộ,

công chức, viên chức thuế bị đe doạ, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành

công vụ. Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa và chống tham nhũng,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chi cục Thuế;

Đây là một hoạt động giám sát được hình thành từ khi cơ chế quản lý

thuế tự khai nộp được thực hiện cùng với việc triển khai đồng bộ luật Quản lý

thuế. Tuy mới mẻ nhưng công tác này đã và đang ngày càng phát huy tính

hiệu quả của nó trong quá trình thực hiện cơ chế quản lý thuế tự khai nộp bởi

nó phát hiện sớm những khe hở trong luật và chính sách quản lý thuế để từ đó

có biện pháp khắc phục.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng chống thất thu thuế thu

nhập cá nhân

1.3.1. Nhân tố khách quan

(i). Chính sách của Nhà nước và tính nghiêm minh của luật pháp

Kiểm soát thu nhập của cá nhân rất khó khăn, đặc biệt ở khu vực hành

nghề tự do và kinh doanh nhỏ lẻ. Đối tượng nộp thuế thường đa dạng, thu

nhập tính thuế không đồng nhất, gồm cả tiền công, tiền lương của người lao

động và lãi của nhà kinh doanh, nhà đầu tư,…Chính sách và biện pháp thực

hiện phải rất thận trọng để tránh những sai sót không đáng có, gây ra những

hiệu ứng bất lợi từ xã hội.

Người nộp thuế và CQT cùng thực hiện nghiêm túc hơn các quy định

trong luật thuế khi họ biết rằng những vi phạm sẽ bị phát hiện và bị trừng

phạt nghiêm khắc. Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra, hoạt động quản lý

nhà nước đối với thuế TN.CN nói chung, công tác QLT nói riêng sẽ đạt

được hiệu quả.

25

Môi trường pháp lý trong nước, thể hiện qua chính sách và thể chế kinh

tế, sự đồng bộ và thống nhất trong thi hành pháp luật của các cơ quan quản lý

nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý thuế TN.CN. Các quy

định về quản lý thuế TN.CN càng chi tiết, đầy đủ và hợp lý sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho cơ quan thuế áp dụng các hình thức kiểm tra, giám sát và sử

dụng các công cụ kiểm tra, thanh tra phát huy hiệu quả cao nhất. Trong

trường hợp này, công tác quản lý, phòng, chống thất thu thuế TN.CN được

tiến hành thuận lợi hơn. Trường hợp thiếu các văn bản pháp lý quy định về

quản lý thuế TN.CN hoặc còn tồn tại nhiều kẽ hở trong quản lý thuế sẽ khiến

cho công tác phòng, chống thất thu thuế TN.CN khó khăn hơn.

(ii). Tình hình kinh tế xã hội và phương thức thanh toán trong dân cư

Quản lý thuế TN.CN đã khó khăn trong quản lý NNT lại càng phức tạp

ở khâu quản lý thu nhập. Với những quốc gia mà tình hình kinh tế xã hội còn

khó khăn, có phương thức thanh toán chủ yêu là tiền mặt, việc quản lý thu

nhập hết sức khó khăn. Các quốc gia có tình hình kinh tế, xã hội phát triển thì

điều kiện thực hiện phòng, chống thất thu thuế TN.CN cũng thuận lợi hơn

nhờ việc thu thập, giám sát thông tin trong quản lý thuế dễ dàng hơn, ứng

dụng CNTT cũng hiện đại hơn,….

Hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển rất tiên tiến hiện đại, dịch vụ

chất lượng và an toàn, các khoản thu nhập và thanh toán của người dân được

thanh toán qua hệ thống ngân hàng nên các cơ quan quản lý của nhà nước có

thể nắm bắt mọi thông tin về thu nhập thông qua giám sát dòng tiền. Phương

thức thu thuế TN.CN thông qua hệ thống ngân hàng vừa hiệu quả, tiết giảm chi

phí tuân thủ cho CQT và NNT, vừa thuận tiện cho NNT trong việc thực hiện

nghĩa vụ, vừa giúp CQT quản lý thu nhập. Sự phát triển của hệ thống ngân

hàng kèm theo việc đẩy mạnh thanh toán chủ yếu qua tài khoản trở thành điểm

mấu chốt trong công tác QLT TN.CN. Chất lượng cuộc sống được nâng lên

cũng làm cho NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước.

26

(iii). Tình trạng thu nhập, mức sống và trình độ dân trí của đối tượng

nộp thuế

Hiệu quả của hoạt động QLT TN.CN bị tác động nhiều bởi mức độ

phát triển kinh tế xã hội và đời sống dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên

một khu vực, số NNT thu nhập nhiều hơn với thu nhập cao hơn sẽ giảm bớt

chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít NNT, với thu nhập thấp

làm số thuế thu được ít đi thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ tăng cao.

Kinh tế phát triển giúp cho cơ sở hạ tầng có chất lượng phục vụ công tác quản

lý nói chung và QLT nói riêng đơn giản và hiệu quả hơn. Do đó, công tác

phòng, chống thất thu thuế TN.CN cũng triển khai thuận lợi hơn.

Kinh tế phát triển giúp cho cơ sở hạ tầng có chất lượng phục vụ công

tác quản lý nói chung và QLT nói riêng đơn giản và hiệu quả hơn.

Trình độ của người dân ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý thức chấp hành

pháp luật. Dân trí càng cao, hiểu biết về nghĩa vụ với nhà nước, trách nhiệm

với cộng đồng càng sâu sắc NNT càng có ý thức tuân thủ. Nếu nhận thức

đúng đắn về nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà

mình đóng góp; hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê

khai và nộp thuế; nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê

khai nộp thuế của mình thì NNT sẽ tự nguyện trong việc khai, nộp thuế...

Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra, công tác QLT và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều

thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Trình độ dân trí cao của dân cư là một nhân

tố tích cực tác động tới hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế TN.CN.

1.3.2. Nhân tố chủ quan

(i) Hiệu lực của bộ máy quản lý thuế

Hiệu lực của bộ máy quản lý thuế là một tác nhân trọng yếu ảnh hưởng

tới quản lý nhà nước đối với thuế TN.CN. Để bộ máy quản lý thuế phát huy

hiệu lực, thi hành đúng chính sách thuế TN.CN và vận hành tốt cơ chế quản lý

thu, các thể chế quản lý kinh tế và xã hội liên quan cũng phải được ban hành và

27

triển khai thực hiện một cách đồng bộ như cơ chế quản lý kinh tế về đất đai,

quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an, đăng ký kinh doanh tại cơ quan

kế hoạch và đầu tư, trách nhiệm pháp lý công tác kiểm toán, kế toán...

Bên cạnh đó, sự phối kết hợp của các cơ quan quản lý nhà nước thực

hiện trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Luật Quản

lý thuế cũng tác động tới hiệu lực của công tác QLT. Thực tế hiện nay, việc

cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với CQT trong điều tra quản lý đối

tượng, quản lý thu nhập, xác định mức thuế, thực hiện cưỡng chế về thuế

chưa đáp ứng được yêu cầu... Dù đã có sự phối hợp với các cơ quan chức

năng, nhất là cơ quan công an, kiểm sát, quản lý thị trường trong việc chống

buôn lậu, gian lận thương mại, chống làm hàng giả, chống trốn lậu thuế... và

có tác dụng nhất định trong việc phát hiện, xử lý kịp thời một số vi phạm

pháp luật thuế, việc CQT cần chủ động có kế hoạch triển khai tăng cường

phối kết hợp với những bộ, ngành, địa phương theo từng phương án cụ thể là

đòi hỏi cấp thiết để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế TN.CN.

(ii) Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế

Một nhân tố giữ vai trò then chốt trong công tác quản lý nhà nước đối với

thuế TN.CN là trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ công chức thuế. Tất cả các

nội dung, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện, tổ chức bộ máy quản lý,

thanh kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đều được thực hiện bởi đội ngũ này.

Để có thể tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành những chính sách

thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và

đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TN.CN thì đội ngũ

công chức thuế nói chung, đặc biệt là đội ngũ công chức lãnh đạo ở cấp cao,

tầm hoạch định chính sách, cần phải có trình độ cao về kiến thức cơ bản và

những kỹ năng thực tế liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về thuế.

(iii). Cơ sở vật chất của ngành thuế

Đây là một nhân tố quan trọng tác động vào công tác quản lý thuế

TN.CN. Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin của cơ quan thuế phải có khả

28

năng đáp ứng được thì những quy định trong chính sách về phương thức kê

khai, nộp thuế, quyết toán thuế… mới có thể triển khai. Để quản lý thu nhập

của NNT, phương thức thanh toán qua ngân hàng đòi hỏi sự phát triển của hệ

thống ngân hàng, song hành với sự phát triển của hệ thống ngân hàng là một

hệ thống thông tin tích hợp sẽ là yếu tố quan trọng và cơ bản cho cơ quan thuế

trong việc quản lý hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây

dựng hệ thống thông tin tích hợp để quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu đòi hỏi

chi phí đầu tư ban đầu rất lớn, và sẽ chỉ phát huy hiệu quả nếu xét về dài hạn.

Nhưng hiệu quả hơn cả là khả năng quản lý thu nhập, quản lý đối tượng được

cải thiện, việc kê khai sai các thông tin có liên quan tới thu nhập và giảm trừ

gia cảnh sẽ có hình thức xử lý nghiêm minh từ đó dần dần sẽ có tác động tích

cực nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT.

1.4. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

1.4.1. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế Hải Phòng

Với nội dung trọng tâm, trọng điểm, thời gian tuyên truyền, hình thức

tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát

thanh, báo chí.

Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng

được thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện.

Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan có nhiệm vụ quản lý Nhà Nước về:

Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TN.CN: Cục Thuế Hải

Phòng thành lập bộ phận chuyên trách về tuyên truyền, bô phận tuyên truyền

thuế ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn có nhiệm vụ

tuyên truyền cả nội dung về tổ chức quản lý thuế để nâng cao ý thức tuân thủ

nghiêm chỉnh chính sách thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời sống

kinh tế, xã hội.

Hàng năm Cục Thuế Hải Phòng xây dựng lập kế hoạch và chỉ đạo các

bộ phận trong đơn vị. Đồng thời phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện

29

thống nhất công tác tuyên truyền trong toàn tỉnh. Kế hoạch tuyên truyền hàng

năm được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt trong đó quy định

kế hoạch tuyên truyền của ngành thuế, các cơ quan tuyên truyền, tuyên truyền

với nội dung trọng tâm, trọng điểm, thời gian và hình thức tuyên truyền trên

phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh, báo chí.

Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng

được thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện.

Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan có nhiệm vụ quản lý Nhà nước về

hoạt động tư vấn thuế, thực hiện thẩm định và cấp giấy phép hoạt động và

quản lý hoạt động các tổ chức tư vấn thuế. Các tổ chức tư vấn thuế hoạt động

dịch vụ tư vấn thuế thực hiện, hoạt động theo luật công ty, thực hiện hạch

toán kinh doanh và có nghĩa vụ nộp thuế như các doanh nghiệp khác.

Hoạt động của tổ chức tư vấn về thuế là cung cấp các thông tin cho các

doanh nghiệp như: thông tin kinh tế, chính sách và nghiệp vụ thuế, tình hình

kê khai thuế, làm trung gian giải quyết các vướng mắc giữa cơ quan thuế và

các doanh nghiệp; Hướng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp nắm vững

chính sách thuế và nghiệp vụ thuế.

Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý thuế TN.CN: Tổ chức bộ máy quản lý

thuế TN.CN tại Cục Thuế Hải phòng hoạt động theo hệ thống từ Cục Thuế đến

các Chi cục và đến các đội quản lý thu thuế. Hiện nay bộ máy quản lý thuế

TN.CN của Cục Thuế Hải Phòng gồm một bộ phận chuyên quản lý thuế TN.CN.

Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý thuế TN.CN thuộc Cục Thuế

Hải Phòng có 5 cán bộ, trực tiếp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước về

thuế TN.CN đối với cá tổ chức là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn

thể, các dự án; đồng thời hướng dẫn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra

công tác thu thuế trong nội bộ ngành

Thứ ba, Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TN.CN đã được tập trung

chuyên sâu: Cục Thuế Hải Phòng có các đội kiểm tra thuế; 5 đội thuế liên

30

huyện với 100 cán bộ. Đội kiểm tra thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế các

sắc thuế trong đó có sắc thuế TN.CN đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế thuộc phạm vi quản lý.

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa

Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TN.CN: Cục Thuế tỉnh

Thanh Hóa thành lập bộ phận chuyên trách về tuyên truyền thuế, bộ phận

tuyên truyền ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn có

nhiệm vụ tuyên truyền cả nội dung về tổ chức QLT để nâng cao ý thức tuân

thủ nghiêm minh chính sách thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời

sống kinh tế, xã hội.

Hàng năm, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa xây dựng, lập kế hoạch và chỉ

đạo các bộ phận trong đơn vị. Đồng thời phối hợp với cơ quan liên quan thực

hiện thống nhất công tác tuyên truyền trong toàn tỉnh. Kế hoạch tuyên truyền

hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt trong đó quy định kế hoạch tuyên

truyền của ngành thuế, các cơ quan tuyên truyền, tuyên truyền với nội dung

trọng tâm, trọng điểm, thời gian tuyên truyền, hình thức tuyên truyền trên

phương tiện thông tin đại chung như truyền hình, đài phát thanh, báo chí.

Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý thuế TN.CN: Chức năng, nhiệm vụ

của bộ phận quản lý thuế TN.CN thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có 7 cán

bộ, trực tiếp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước về thuế TN.CN đối với

cá tổ chức là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các dự án; đồng

thời hướng dẫn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thu thuế

trong nội bộ ngành.

1.4.1.3.Kinh nghiệm của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

thu ngân sách Nhà nước với số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần

quan trọng giữ vững ổn định tài chính vĩ mô, động viên nguồn lực phục vụ

cho phát triển, thiết thực đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, giải

31

quyết được nhiều vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, đầu tư nhiều công

trình về hạ tầng, tích lũy và thực hiện chế độ tiền lương tiền công mới.

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh luôn thực hiện tốt nhiệm vụ dự toán

thu ngân sách Nhà nước, liên tục trong các năm từ 2001 đến nay luôn hoàn

thành xuất sắc dự toán thu phấn đấu, đạt toàn diện trên các chỉ tiêu được giao.

Là một trong những đơn vị tiên tiến, điển hình của ngành thuế trong

nhiều lĩnh vực và trong việc áp dụng các Luật thuế, các quy trình quản lý thu

thuế mới được toàn ngành học tập đặc biệt là quản lý thuế Thu nhập cá nhân.

Về cải cách thủ tục hành chính:

Là đơn vị tổ chức trung tâm tư vấn thuế miễn phí, thực hiện thành

công mô hình tuyên truyền hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Cục

Thuế Thành phố Hồ Chí Minh luôn tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành

chính với mục tiêu đơn giản, dễ hiểu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các

doanh nghiệp, phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý, xây dựng mối quan

hệ người bạn đồng hành giữa cơ quan thuế và người nộp thuế cùng nhau thực

hiện tốt chính sách thuế của Nhà nước.

Công tác tuyên truyền chính sách thuế TN.CN:

Là đơn vị dẫn đầu thực hiện trung tâm tư vấn thuế miễn phí, hỗ cho

NNT thông qua công tác tuyên truyền hỗ trợ. Thiết lập các đường dây nóng,

tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, kịp thời giải đáp, xử lý những vướng

mắc trong quá trình thực hiện các Luật thuế cũng như Luật thuế TN.CN.

Là đơn vị tiên phong thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế với

mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, xây dựng được

mối quan hệ thân thiện giữa các cơ quan Nhà nước với NNT cùng nhau thực

hiện tốt chính sách thuế.

Tổ chức thực hiện thuế TN.CN:

Là đơn vị đầu tiên trong cả nước áp dụng công nghệ thông tin vào công

tác quản lý thuế mang lại hiệu quả cao cho các địa phương học tập. Đã tổ

32

chức tốt việc cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư, cấp MST người

nộp thuế; xây dựng được một số trang Web như: trang Web Hải quan; thương

mại; Đầu tư; thuế ... để giúp cho NNT khai thác, tìm kiếm được những thông

tin cần thiết về văn bản pháp luật thuế, NNT không còn tồn tại kinh doanh,

những hóa đơn không còn giá trị sử dụng... thông qua đó phát hiện và xử lý

kịp thời các thủ đoạn gian lận về thuế.

Là đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào một

số hoạt động đầu tư, thương mại như: quản lý công văn đi và đến; quản lý cán

bộ công chức; đăng ký MST cho người nộp thuế; cấp bán hóa đơn và đăng ký

hóa đơn tự in; cung cấp thông tin và xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của NNT...

Xây dựng tổ chức bộ máy vào đào tạo đội ngũ cán bộ công chức: Xác

định yếu tố về con người là quan trọng quyết định đến mọi thành công. Thành

phố Hồ Chí Minh đã không ngừng xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán

bộ công chức ngày càng trong sạch, giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

sử dụng thành thạo tin học, đáp ứng yêu cầu của công tác QLT trong giai

đoạn mới. Riêng đối với trình độ của cán bộ thuế tại Cục Thuế 100% cán bộ

đã qua đại học trở lên luôn được đào tạo nâng cao với nhiều hình thức đạo tạo

đa dạng, phong phú.

Tổ chức bộ máy của cơ quan QLT TN.CN: Các phòng kiểm tra thuế

thuộc Cục Thuế thực hiện việc quản lý thuế TN.CN theo các tổ chức trả thu

nhập là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Riêng phòng quản lý

thuế TN.CN chỉ thực hiện quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức hưởng lương

từ Ngân sách nhà nước, các dự án, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế; còn các

Chi cục Thuế các quận, huyện thì tổ chức quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức

hưởng lương từ NSNN, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.

1.4.2. Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

Qua công tác quản lý thu thuế TN.CN của Cục Thuế Hải Hòng, Cục

Thuế tỉnh Thanh Hóa, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có thể rút ra mốt số

bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Cao Bằng như sau:

33

Thứ nhất, về nhận thức, phải khẳng định việc quản lý thuế TN.CN ở

các địa phương trên đã góp phần điều tiết thu nhập hợp lý, góp phần công

bằng xã hội; huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước; kiểm soát được

TN.CN, góp phần hạn chế tham nhũng, lãng phí...Tỉnh Cao Bằng không thể là

ngoại lệ, cần phải nhận thức đúng vai trò của công tác quản lý thuế TN.CN.

Thứ hai, xây dựng bộ máy tổ chức quản lý thuế TN.CN và đội ngũ

cán bộ công chức quản lý thuế TN.CN có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về

chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo tin học, giao tiếp được ngoại ngữ theo

hướng chuyên sâu về từng lĩnh vực như: nhóm quản lý thuế TN.CN đối với

cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; nhóm quản lý thu nhập từ

đầu tư vốn; nhóm quản lý thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản... Cao

Bằng nên áp dụng mô hình QLT TN.CN ở thành phố Hải Phòng: Bộ phận

TN.CN tại Cục Thuế chỉ quản lý thu thuế TN.CN thông qua các tổ chức

của NNT là các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể, các dự án; còn

phòng kiểm tra sẽ QLT TN.CN của những cá nhân thuộc khối doanh

nghiệp ngoài quốc doanh.

Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ cho NNT, thành lập

các tổ chức tư vấn thuế, thông qua đó giúp cho NNT nâng cao tinh thần trách

nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế. Kiểm tra nội bộ ngành để nâng cao ý thức

chấp hành luật thuế của NNT và xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, công

tâm trong thực thi nhiệm vụ.

Thứ tư, tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước

với cơ quan thuế nhằm quản lý NNT một cách hiệu quả, tăng thu NSNN về

thuế TN.CN. Thuế TN.CN liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý kinh tế xã

hội, do đó trong quá trình thực hiện cần phải có sự tham gia của các tổ chức

chính trị, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể

quần chúng, các cơ quan quản lý Nhà nước. Gắn trách nhiệm của các cấp các

ngành, cấp ủy chính quyền địa phương với cơ quan QLT TN.CN.

34

Thứ năm, để quản lý được thu nhập của các cá nhân nhất thiết phải ứng

dụng CNTT vào QLT. Không ứng dụng CNTT thì hiệu quản quản lý thuế

TN.CN sẽ không cao, không kiểm soát được thu nhập của các cá nhân có thu

nhập ở nhiều nơi, có nhiều loại thu nhập. Vì vậy, cơ quan quản lý thuế

TN.CN ở Cao Bằng áp dụng CNTT về QLT TN.CN nhập dữ liệu đầy đủ

thông tin về đối tượng nộp thuế như thu nhập chịu thuế, hồ sơ giảm trừ gia

cảnh, số nộp NSNN cả cá nhân có thu nhập trên địa bàn tỉnh để kiểm soát

được thu nhập của NNT có thu nhập ở nhiều nơi.

35

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2017 - 2019 diễn ra như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân

của Cục thuế tỉnh Cao Bằng?

- Cần đề xuất những giải pháp gì nhằm tăng cường công tác phòng

chống thất thu thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn 2020 - 2025?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Thu thập thông tin thứ cấp:

Các dữ liệu có sẵn, không mất công thu thập. Dữ liệu thứ cấp của luận

văn được lấy từ được lấy từ sách tham khảo, luận án, luận văn thạc sỹ,… có

liên quan tới đề tài và lấy từ báo cáo nội bộ Cục Thuế tỉnh Cao Bằng. Các tài

liệu thứ cấp được thu thập tại bàn, sau khi thu thập tiến hành kiểm tra tính

chính xác và phân tích, tổng hợp số liệu.

Thu thập số liệu sơ cấp:

Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá trình tính toán, nghiên

cứu, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân mà Cục thuế

tỉnh Cao Bằng đã thực hiện, tác giả sẽ tiến hành xây dựng phiếu điều tra sau

đó tiến hành hình thức gửi email và gọi điện thoại trực tiếp cho các cá nhân

khi cần thiết để đảm bảo tỷ lệ phản hồi cao nhất sau đó thu về và tiến hành xử

lý số liệu. Số liệu sơ cấp sau khi thu thập, tác giả tổng hợp và phân tổ thống

kê theo từng tiêu chí và mức độ hài lòng, sau đó tính toán tần suất bằng công

cụ excel.

Cụ thể như sau:

36

Bước 1: Đối tượng và quy mô mẫu điều tra

- Đối tượng điều tra:

+ Cán bộ công chức liên quan đến quản lý thuế TNCN trong Cục thuế

tỉnh Cao Bằng.

+ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế tỉnh Cao Bằng

quản lý.

- Quy mô mẫu điều tra chọn phương pháp điều tra ngẫu nhiên dựa trên

số doanh nghiệp, cá nhân và cán bộ liên quan đến quản lý thuế TN.CN tại Cục

thuế tỉnh Cao Bằng

+ Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế Cao Bằng

quản lý: 143 doanh nghiệp có số vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng và có phát sinh

thuế TNCN.

Cỡ mẫu được tính theo công thức Slovin như sau:

Trong đó:

n: số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)

N: tổng số các đơn vị của tổng thể chung

e: sai số cho phép (%), với e = 5%

- Quy mô mẫu điều tra:

Áp dung công thức ta có số mẫu cần điều tra là: n=143/(1+143*0,0025) =

100. Vậy số doanh nghiệp cần điều tra là 100 doanh nghiệp.

+ Đối với Cán bộ công chức liên quan trực tiếp đến quản lý thuế thu

nhập cá nhân trong Cục thuế tỉnh Cao Bằng: 30 cán bộ

Bước 2: Thời gian và nội dung phiếu điều tra

- Thời gian và địa điểm điều tra

+ Thời gian điều tra: Từ 1/7/2020 đến tháng 15/07/2020

+ Địa điểm điểu tra: Tại Cục thuế tỉnh Cao Bằng

- Phương pháp điều tra

+ Đối với doanh nghiệp: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên 100 doanh

nghiệp trên 143 doanh nghiệp có phát sinh thuế TNCN. Cách chọn mẫu ngẫu

37

nhiên như sau: Trong danh sách 143 doanh nghiệp, chọn các doanh nghiệp có

số phát sinh từ lớn đến bé đối với số thu thuế TNCN. Đối tượng được điều tra

là kế toán trong doanh nghiệp. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bằng các câu

hỏi theo mẫu phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước và in sẵn.

+ Đối với cán bộ công chức của Cục thuế: Đề tài chọn phỏng vấn 30

cán bộ, công chức chiếm 100% số cán bộ liên quan đến quản lý thuế TNCN

trong Cục thuế tỉnh Cao Bằng.

Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng

trong nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau:

Trong nghiên cứu này, học viên sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Thang đo

được tính như sau:

STT

1 2 3 4 5

Thang đo 1,0 đến 1,8 1,81 đến 2,6 2,61 đến 3,4 3,41 đến 4,2 4,21 đến 5,0

Ý nghĩa Rất không đồng ý Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Rất đồng ý

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân loại, sắp xếp thông

tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin.

+ Đối với các thông tin là số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì

tiến hành lập lên các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ...

+ Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán

các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành

các bảng biểu, đồ thị.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Để phân tích các số liệu, thông tin đã thu thập được đề tài sử dụng các

phương pháp sau:

38

2.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của hiện tượng qua số tuyệt

đối, số tương đối và số bình quân. Mô tả tình hình biến động (chủ yếu qua dãy

số thời gian) và mô tả các mối quan hệ

2.2.3.2 Phương pháp so sánh

Phương pháp này dùng để so sánh thực hiện với kế hoạch, so sánh theo

thời gian và so sánh theo không gian để thấy được mức độ biến động và phát

triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.

2.2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp

Phân tích tổng hợp là chia toàn thể nội dung của đối tượng nghiên cứu

thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để

nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ

đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn,

hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy bằng cách tổng hợp

và đúc kết lại.

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

a. Kết quả thực hiện thu thuế TN.CN

 Số thu NSNN, từ thuế TN.CN của đối tượng cá nhân và thuế TN.CN

của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế Cao Bằng quản lý. Đây là

chỉ tiêu đánh giá ở một khía cạnh nào đó về hiệu quả của công tác quản lý thuế

nói chung và quản lý thuế TN.CN nói riêng. Đồng thời cũng đánh giá được vai

trò của việc quản lý thuế TN.CN đối với Cục thuế tỉnh Cao Bằng

 Tỷ lệ số thuế TN.CN các DNNQD đã nộp ngân sách:

Tỷ lệ số thuế

Tổng số thuế TN.CN các DNNQD tại Cục thuế quản lý đã nộp NSNN TN.CN các

= X 100 DNNQD tại Cục

Tổng số thuế TN.CN các DNNQD, cá nhân tại tỉnh Cao Bằng đã nộp NSNN thu đã nộp NS

39

Chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp cho số thu ngân sách nhà nước của các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế quản lý Qua đó cũng đánh giá

được năng lực quản lý doanh nghiệp của cán bộ thuế.

 Biến động số thu từ thuế TN.CN tại Cục thuế qua các năm: chỉ tiêu

này qua các năm phản ánh ý thức của doanh nghiệp trong việc nộp thuế, thể

hiện mức độ đóng góp số thu cho ngân sách nhà nước từ thuế TN.CN

b. Công tác phòng chống thất thu thuế TN.CN thể hiện qua các chỉ

tiêu sau:

- Kết quả công tác tuyên truyền của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

- Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác tuyên truyền, hỗ trợ

người nộp thuế

- Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

- Tỷ trọng cán bộ ở từng bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

theo chức năng của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

- Kết quả cấp mã số thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn

- Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác cấp mã số thuế

- Kết quả kê khai thuế thu nhập cá nhân các năm 2017 - 2019

- Kết quả kiểm tra thuế thu nhập các nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.

40

Chương 3

THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ

THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG

3.1. Tình hình nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa

bàn tỉnh Cao Bằng

3.1.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng

Điều kiện tự nhiên

Cao Bằng là một tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vùng Đông Bắc. Địa

hình của tỉnh khá phức tạp với độ cao trung bình so với mặt biển trên 300m,

thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Núi rừng chiếm hơn 90%

diện tích toàn tỉnh, đất bằng để canh tác chỉ có gần 10%. Non nước Cao Bằng

đậm đà bản sắc văn hoá các dân tộc.

Tỉnh Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt bởi hệ thống sông,

suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... và sự phức tạp của địa

hình tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái đặc thù, cho phép Cao Bằng phát triển

đa dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, đặc điểm địa hình như vậy đã ảnh

hưởng lớn đến việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển

hệ thống hạ tầng cơ sở, đặc biệt là giao thông, đồng thời đã tạo ra sự manh

mún đất trong sản xuất nông nghiệp và dễ gây ra hiện tượng rửa trôi, xói

mòn đất trong mùa mưa.

Về điều kiện kinh tế

Cao Bằng có tiềm năng phát triển nông nghiệp với lợi thế về khí hậu,

thổ nhưỡng. Diện tích tự nhiên 6724, 6 km2 nhưng diện tích sử dụng đất rất

thấp, chỉ có 9% là đất nông nghiệp, hơn 90% là đất lâm nghiệp, núi rừng,

sông suối,…

Không chỉ vậy, với vị trí nằm ở cửa ngõ giao thương hàng hóa từ

Quảng Tây và các tỉnh phía Tây, Tây Nam Trung Quốc ra biển và đến các

nước ASEAN, Cao Bằng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế

41

cửa khẩu, thương mại và dịch vụ, nhất là phát triển kinh tế biên mậu với trọng

tâm là cửa khẩu Tà Lùng - Phục Hòa và cửa khẩu Hùng Quốc - Trà Lĩnh.

Phát huy những thế mạnh đó, những năm gần đây, Cao Bằng không

ngừng đổi mới và phát triển. Năm 2017 tăng trưởng kinh tế đạt 7,02%/năm;

năm 2018 đạt trên 7%. Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đạt 1.030

USD/người/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 tăng 20,4% so với

2017. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2017 đạt 1.543 tỷ đồng, năm

2018 đạt trên 1.700 tỷ đồng. Đặc biệt, dù là một tỉnh miền núi còn nhiều khó

khăn, song đến nay Cao Bằng đã thu hút được 260 dự án đầu tư với tổng số

vốn đăng ký đầu tư trên 40.720 tỷ đồng. Các chuyên gia đánh giá, Cao Bằng

đã bước đầu thành công trong việc coi đầu tư công là động lực, lôi kéo, kết

nối đầu tư tư nhân và nước ngoài,….

Về văn hoá - xã hội:

Dân số Cao Bằng hiện là 52 vạn người nhưng bao gồm 8 dân tộc anh

em. Đặc biệt, Cao Bằng có 130 di sản địa chất độc đáo, 214 di tích. Nhiều di

tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng riêng có: Di tích tịch sử Quốc gia

Pác Bó, Thác Bản Giốc, Động Ngườm Ngao… là những điều kiện thuận lợi

để phát triển du lịch.

3.1.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng có trụ sở tại Km5, Khu Đô thị mới, phường

Đề Thám, Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng là một trong 61 Cục Thuế trong cả nước được

thành lập theo quyết định số: 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài

Chính về việc thành lập Cục Thuế Nhà nước.

Khi mới thanh lập toàn ngành thuế Cao Bằng có hơn 200 cán bộ công

chức, trong đó: trình độ đại học có 7 công chức, trình độ trung cấp có 42 công

chức, số còn lại là công chức từ bộ đội chuyển ngành chưa qua đào tạo.Trải

qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay ngành thuế Cao Bằng có 323

42

Công chức trong đó: Trình độ đại học chiếm 78.75%; Trình độ trung cấp

chiếm 19%; Số chưa qua đào tạo chủ yếu ở bộ phận phục vụ chiếm 2,25%, cơ

sở vật chất tương đối hoàn chỉnh, từ văn phòng Cục đến các Đội Thuế đều có

trụ sở làm việc cán bộ công chức yên tâm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

chính trị trong tình hình mới.

Tổng Cục Thuế

UBND ttỉnh

Cục Trưởng

Phó Cục Trưởng I

Phó Cục Trưởng II

P. Thanh tra thuế

P.Hành chính quản trị tài vụ

P. Tổ chức cán bộ

P. Tin học

P. Kiểm tra nội bộ

P. Kiểm tra thuế

P. thuế TN CN

P. Tuyên truyền hỗ trợ NNT

P. Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

P. Kê khai và kế toán thuế

P. Quản lý và cưỡng chế nợ thuế

Hình 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

(Nguồn: Tác giả mô hình hóa)

Công tác kiện tổ chức toàn bộ máy luôn được ngành quan tâm, Cục

Thuế có 11 phòng chức năng chuyên môn hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ, có 13

Chi cục Thuế huyện, Thành phố, và hơn 100 Đội Thuế xã, phường luôn theo

dõi tình hình kinh doanh trên địa bàn, trực tiếp tham mưu cho cho lãnh đạo

các cấp về công tác quản lý thu thuế.

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng là đơn vị có nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng. Hàng năm, số thu NSNN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã góp

43

phần vào việc thực hiện cân đối thu chi ngân sách của tỉnh. Trong những năm

qua được sự quan tâm, chỉ đạo của Tổng cục thuế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân

dân - Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối kết hợp giữa các phòng ban, các Sở ban

ngành; Ủy ban nhân dân các sự lãnh đạo chỉ đạo của Cấp ủy và sự quyết tâm

nỗ lực của cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Cao Bằng luôn hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ.

Đvt: tỷ đồng

Hình 3.2. Tổng thu nội địa của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Năm 2017 tổng thu nội địa đạt 1.028,33 tỷ đồng đạt 114,6 % chỉ tiêu

của BTC giao, đạt 110,8% chỉ tiêu của UBND tỉnh giao; Năm 2017 tổng thu

nội địa đạt 1.334,40 tỷ đồng đạt 121 % chỉ tiêu của BTC giao, đạt 112,6% chỉ

tiêu của UBND tỉnh giao; Năm 2018 tổng thu nội địa đạt 1.649,70 tỷ đồng đạt

164,2% chỉ tiêu của BTC giao, đạt 138,2% chỉ tiêu của UBND tỉnh giao.

Mặc dù tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nhưng ngành

thuế đã triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp QLT, kiểm soát chặt chẽ

44

nguồn thu, tăng cường chống Thất thu ngân sách; đẩy mạnh công tác tuyên

truyền đối với người nộp thuế; nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính

tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, góp

phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

3.1.3. Các đối tượng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân chủ yếu

ở địa bàn tỉnh Cao Bằng

Đối tượng nộp thuế TN.CN tại tỉnh Cao Bằng hiện nay được chia

thành bốn nhóm như sau:

- Đối tượng có thu nhập thông qua tiền lương, tiền công được chi trả

bởi nhiều tổ chức;

- Đối tượng có thu nhập thông qua hoạt động kinh doanh;

- Đối tượng có thu nhập thông qua chuyển nhượng bất động sản và các

tài sản khác (bao gồm cả cho tặng, thừa kế);

- Đối tượng khác: bao gồm các đối tượng có thu nhập từ tiền lãi, tiền

đầu tư, trúng thưởng, bản quyền, nhận quà tặng.

3.1.4. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn năm 2017-2019

Nhìn vào số liệu trên hình 3.3 dưới đây thì những năm qua, số thu về

thuế TN.CN tăng nhanh rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước. Do đó, vai trò

quản lý thuế TN.CN của cơ quan nhà nước phát huy được hiệu quả, ý thức

chấp hành của NNT được nâng cao. Để đạt được kết quả trên một phần là do

những thay đổi trong chính sách thuế, một phần quan trọng không thể thiếu là

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã triển khai kịp thời và tăng cường các biện pháp

quản lý thu thuế TN.CN.

45

ĐVT: tỷ đồng

Hình 3.3. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân từ 2017 - 2019

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Năm 2017, tổng thu thuế TN.CN trên địa bàn tỉnh đạt mức 50,14 tỷ

đồng. Tỷ trọng thuế TN.CN trong tổng thu NSNN nội địa trên địa bàn đạt

mức 4,88%.

Tới năm 2018, tổng thu thuế TN.CN của địa phương tăng lên 63,88 tỷ

đồng, tăng thêm 13,74 tỷ đồng, tăng 27,41% so với năm trước. Thuế TN.CN

cũng đóng góp 4,79% trong tổng thu NSNN nội địa.

Trong năm 2019, tổng thu thuế TN.CN tiếp tục tăng thêm 17,92 tỷ

đồng, tương ứng với tốc độ tăng 28,05% do kinh tế được cải thiện, thu nhập

của người dân gia tăng. Tổng thu thuế TN.CN trong năm này đạt mức 81,8 tỷ

đồng, đóng góp cho tổng thu NSNN nội địa trên địa bàn 4,96%.

Thực trạng thất thu thuế TN.CN xảy ra chủ yếu đối với đối tượng có

thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đối tượng khác. Nguyên nhân

do: các đối tượng có thu nhập thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và

các đối tượng khác thường thực hiện chế độ mở sổ sách theo dõi hóa đơn

chứng từ không đầy đủ và rất khó theo dõi.

46

Thực trạng thất thu thuế thu nhập cá nhân

Thất thu thuế thường hay xảy ra với các tình trạng sau:

- Đối tượng có thu nhập thông qua tiền lương, tiền công được chi trả

bởi tổ chức: Thất thu do các đối tượng và tổ chức chi trả kê khai thu nhập

thấp so với thực tế hoặc có thu nhập từ nhiều nguồn, kê khai giảm trừ gia

cảnh,.... Mặc dù không có thống kê cụ thể nhưng qua thanh tra các năm đều

có phát sinh các trường hợp kê khai không đúng tiền công tiền lương, giảm

trừ gia cảnh (trong vòng 3 năm qua có tới 25 trường hợp phát hiện sai sót)

- Đối tượng có thu nhập thông qua hoạt động kinh doanh rất khó để

thống kê thu nhập của các cá nhân vì hiện nay chưa có chế tài xử lý cụ thể và

quy định cụ thể, điển hình như trong trường hợp bán hàng online. Do đó, hầu

như tại Cục Thuế hiện nay đều bị thất thu khoản thuế này (100% cá nhân kinh

doanh trên mạng internet đều không kê khai nộp thuế TN.CN).

- Đối tượng có thu nhập thông qua giao dịch chuyển nhượng bất động

sản và các tài sản khác (bao gồm cả cho, tặng, thừa kế): các cá nhân thường

xuyên kê khai giá chuyển nhượng thấp hơn so với quy định hoặc luôn tìm

cách lách để trốn không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

- Đối tượng khác: bao gồm các đối tượng có thu nhập từ tiền lãi, tiền

đầu tư hầu như không kê khai.

Bảng 3.1. Thực trạng thất thu thuế thu nhập các nhân của tỉnh Cao Bằng

ĐVT: triệu đồng

Đối tượng có thu

Đối tượng có

Các đối tượng có

Đối

nhập thông qua

thu nhập từ

Năm

thu nhập được chi

tượng

hoạt động kinh

chuyển

trả bởi các tổ chức

khác

doanh

nhượng BĐS

12

22

73

9

2017

15

20

86

11

2018

18

21

95

12

2019

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục thuế tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2019)

47

Hiện nay, tình trạng thất thu thuế TN.CN vẫn thường xuyên xảy ra mặc

dù không có số liệu thống kê chính xác toàn bộ về con số thất thu này. Chống

thất thu thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý

thuế nhằm góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời

tạo sự công bằng về nghĩa vụ thuế đối với mọi tổ chức, cá nhân.

Giai đoạn 2017 -2019, nền kinh tế Cao Bằng tăng trưởng với tốc độ

nhanh, thu ngân sách cũng vì thế mà tăng lên, tuy nhiên, nguồn thu từ thuế

TN.CN vẫn chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra, đặc biệt là năm 2018. Thuế

TN.CN thu thấp hơn dự toán thu NSNN và chưa xứng tiềm năng thu phần lớn

xuất phát từ nguyên nhân tình trạng trốn thuế vẫn xảy ra.

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

ĐVT: triệu đồng

Hình 3.4. Thực trạng thất thu thuế thu nhập cá nhân của tỉnh Cao Bằng

từ năm 2017 - 2019

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Qua số liệu ước tính từ các đoàn thanh tra kiểm tra thể hiện trên hình

thể hiện trong những năm gần đây số tiền thuế TN.CN thất thu tăng lên theo

từng năm, chứng tỏ rằng các hành vi gian lận trốn thuế xảy ra càng nhiều. Các

đối tượng luôn tìm mọi cách để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.

48

Đối tượng gây thất thu lớn nhất qua nghiên cứu là đối tượng có thu

nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thực tế cho thấy nguồn thu nhập này

rất lớn do bất động sản thường có giá trị lớn, giá chuyển nhượng thực tế và

giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thường thấp hơn rất nhiều so với giá

trị thực tế. Nhất là trong 3 năm trở lại đây kinh tế của tỉnh Cao Bằng tăng

trưởng và phát triển rất nhanh do có những dự án lớn được đầu tư mở rộng

kéo theo sự phát triển của kinh tế là sự sôi động của thị trường bất động

sản. Nhiều giao dịch mua bán chuyển nhượng nhưng ngành thuế không thể

quản lý và kiểm tra tại thời điểm chuyển nhượng. Nên đây là một vấn đề

nhức nhối và là một hiện tượng gây ra thất thu thuế nhiều nhất trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng.

Luật thuế TN.CN sửa đổi có hiệu lực đã điều chỉnh nâng mức giảm trừ

gia cảnh đối với người nộp thuế là cá nhân cư trú từ mức 4 triệu đồng/tháng

lên 9 triệu đồng/tháng và đối với người phụ thuộc tăng từ 1.6 triệu

đồng/người/tháng lên 3.6 triệu đồng/người/tháng đối tượng. Không chỉ vậy,

Luật thuế TN.CN sửa đổi quy định không hạn chế số lượng người phụ thuộc

vào đối tượng nộp thuế (cá nhân cư trú) dẫn đến có nhiều trường hợp NNT

lách luật để giảm trừ thuế phải nộp.

Thông thường, các cá nhân đều có xu hướng thực hiện các biện pháp

giảm trừ thu nhập chịu thuế để giảm thuế TN.CN phải nộp. Ví dụ trường hợp

mua bán nhà đất, khai thấp hơn giá trị tài sản đang gây thất thu cho NSNN.

Theo số liệu quan sát 100 hồ sơ kê khai nộp thuế TN.CN từ giao dịch mua

bán chuyển nhượng nhà đất, tác giả nhận thấy 100% các giao dịch này kê khai

với mức giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá giao dịch thực tế. Hàng loạt

các trường hợp phát sinh thu nhập cá nhân khác như cho thuê tài sản, chuyển

nhượng các tài sản giá trị lớn,… đều xảy ra tình trạng tương tự.

49

3.2. Phân tích công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

3.2.1. Phân tích công tác phòng thất thu đã triển khai thực hiện

3.2.1.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

a. Công tác tuyên truyền thuế TN.CN

Để phòng thất thu thuế TN.CN thì giúp người dân hiểu rõ các chính

sách pháp luật về thuế TN.CN và nâng cao ý thức của NNT trong nộp thuế

TN.CN là nội dung quan trọng hàng đầu. Do đó, các năm qua, công tác tuyên

truyền thuế TN.CN đã được Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đẩy mạnh thực hiện

bằng nhiều hình thức khác nhau. Kết quả triển khai các hình thức tuyên truyền

cụ thể như trên bảng 3.2 dưới đây.

Bảng 3.2. Kết quả công tác tuyên truyền của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

Hình thức công tác tuyên truyền thuế TN.CN

Ấn

Bài viết

Phóng sự

Tin

Băng zôn,

Nêu gương

Tập

Năm

phẩm

(báo chí,

truyền

phát

khẩu hiệu

NNT tiêu

huấn

(bản)

website)

hình

thanh

(đợt)

biểu (đợt)

(lớp)

2017

420

12

x

62

x

x

5

2018

500

14

x

69

1

1

8

2019

550

17

1

87

1

1

10

Tổng

1470

43

1

218

2

2

23

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Số liệu trên bảng 3.2 cho thấy cả về tần suất thực hiện cũng như tính đa

dạng các hình thức tuyên truyền về thuế TN.CN của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

những năm qua ngày càng tăng.

Từ năm 2015 cho tới nay, chính sách thuế TN.CN của nước ta có nhiều

thay đổi nên công tác tập huấn được triển khai thực hiện ngày càng mạnh mẽ

đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, phổ biến sâu

rộng đến người dân. Cùng với công tác tuyên truyền, Cục Thuế đã phối hợp

với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tổ chức nhiều lớp tập huấn cho

50

doanh nghiệp, người nộp thuế, đồng thời tổ chức các buổi gặp mặt đối thoại

hỗ trợ giải quyết vướng mắc kịp thời cho doanh nghiệp thực hiện các chính

sách về các sắc thuế trong đó có thuế TN.CN. Trong vòng 3 năm, cục Thuế đã

thực hiện 23 lớp tập huấn về thuế TN.CN.

Với lực lượng NNT đông đảo như vậy, để chính sách thuế đến với từng

người dân và các cơ sở kinh tế, vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ là hết

sức quan trọng. Do vậy, ngay từ đầu năm, Cục Thuế tỉnh đã tích cực triển

khai công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về thuế theo hướng

mở rộng và kịp thời cải tiến để nâng cao chất lượng tuyên truyền, nhất là

những vấn đề đang được đông đảo người nộp thuế quan tâm; tổ chức tập huấn

chính sách thuế mới cho NNT; tổ chức tọa đàm, trao đổi trực tiếp với hàng

trăm doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh để tháo gỡ vướng mắc, tạo điều

kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển. Trong vòng 3 năm qua, Cục Thuế

tỉnh Cao Bằng đã xuất bản 1.470 ấn phẩm để tuyên truyền cho các doanh

nghiệp trên địa bàn về công tác nộp thuế TN.CN. Bên cạnh đó, Cục Thuế đã

đăng tải hàng chục bài viết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Cao Bằng và

cơ quan báo chí của tỉnh Cao Bằng về thuế TN.CN. Để các chính sách thuế

sớm đi vào cuộc sống, bên cạnh việc tuyên truyền trực tiếp thông qua việc tổ

chức tập huấn, pano, áp phích, tờ rơi, tọa đàm, ngành thuế còn phối hợp với

Báo Cao Bằng duy trì mỗi tháng một (01) chuyên mục thuế và xây dựng một

số báo chuyên đề kỷ niệm 68 năm ngày truyền thống ngành thuế Việt Nam;

phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh duy trì mỗi tháng một (01)

chuyên mục phát thanh và truyền hình... chuyển tải nhiều nội dung tuyên

truyền các chính sách thuế sửa đổi. Tổng cộng trong 3 năm từ 2017 - 2019 đã

có 43 bài viết tuyên truyền về thuế TN.CN, 5 phóng sự truyền hình, 218 tin

bài phát thanh trên đài phát thanh của tỉnh, đài phát thanh các phường xã, tổ

chức 2 đợt trang trí băng zôn, khẩu hiệu về thuế TN.CN.

Đặc biệt từ năm 2018 tới nay, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng tổ chức Hội

nghị tuyên dương người nộp thuế tiêu biểu.

51

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác tuyên truyền,

hỗ trợ người nộp thuế

Điểm TB

Trung Cán bộ Doanh Tiêu chí đánh giá Đánh giá bình quản lý nghiệp ngoài

thuế quốc doanh

1. Công tác tuyên truyền về

thuế thu nhập cá nhân được 3,28 4,08 3,68 Đồng ý

thực hiện thường xuyên

2. Các hình thức tuyên Đồng ý truyền gần gũi và có hiệu 3,33 3,32 3,325 một phần quả cao

3. Công tác hỗ trợ người

nộp thuế được thực hiện 3,98 4 3,99 Đồng ý nhanh chóng, đáp ứng được

nhu cầu

(Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả, 2020)

Mặc dù có nhiều phấn đấu trong nâng cao hiệu quả công tác tuyên

truyền nhưng kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền từ phía NNT vẫn còn

nhiều hạn chế. Hầu hết NNT khi được hỏi đều trả lời mức độ hài lòng ở mức

bình thường đối với công tác tuyên truyền này. Tiêu chí “Công tác tuyên

truyền về thuế TN.CN được thực hiện thường xuyên” vẫn có tới 32% NNT trả

lời ở mức không đồng ý và 56% NNT đánh giá ở mức đồng ý một phần, chỉ

có 12% NNT đánh giá đồng ý . Điều này cho thấy công tác tuyên truyền về

thuế TN.CN nhìn chung còn chưa được thực hiện thường xuyên. Tiêu chí

“Các hình thức tuyên truyền gần gũi và có hiệu quả cao” hiện cũng có tới

18% NNT lựa chọn mức độ không đồng ý cho thấy các hình thức tuyên

truyền còn chưa được đánh giá cao và tới 68% NNT đánh giá chỉ ở mức đòng

ý. Công tác phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy; Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các

sở, ban, ngành,… để tuyên truyền về thuế TN.CN còn chưa sâu rộng.

52

b. Công tác hỗ trợ NNT

Để hỗ trợ tốt nhất cho NNT trên địa bàn, ngoài việc tổ chức các cuộc

hội nghị tập huấn để tuyên truyền, hỗ trợ về chính sách thuế, Cục Thuế tỉnh

Cao Bằng đã rất chú trọng công tác hỗ trợ NNT thông qua bộ phận “một cửa”.

Trong những năm qua ngành thuế Cao Bằng đã thực hiện tốt công tác tiếp

dân, giải quyết đầy đủ đúng thời gian quy định của luật khiếu nại tố cáo và

không có trường hợp nào khiếu nại kéo dài về thuế. Thực hiện chỉ đạo của

Tổng cục Thuế, Cục Thuế đã có văn bản hướng dẫn việc niêm yết công khai

bộ thủ tục hành chính thuế, địa chỉ phản ánh, kiến nghị về quy định hành

chính tại bộ phận “một cửa” của Cục Thuế và các Chi cục trực thuộc; NNT

muốn biết về thủ tục hành chính đều có thể tìm hiểu một cách dễ dàng, ngoài

niêm yết các thủ tục hành chính, tại bộ phận “một cửa” cũng niêm yết công

khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, cũng như đầu mối tiếp nhận phản ánh

của NNT. Đồng thời, để cán bộ thuế phục vụ NNT tốt hơn về thái độ thân

thiện với người dân và doanh nghiệp, Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Cao

Bằng đã có văn bản chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật, tác phong, thái độ trong

ứng xử của cán bộ thuế.

Thực hiện quản lý hồ sơ đầu ra, đầu vào và các thủ tục hành chính thuế

trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) để tránh tình trạng thất lạc hồ sơ,

có phiếu chuyển hồ sơ giữa các bộ phận để nâng cao trách nhiệm công vụ, là

cơ sở để đôn đốc và theo dõi việc giải quyết hồ sơ và các thủ tục về thuế của

các phòng chuyên môn theo đúng thời gian quy định. Từ đó giảm thiểu được

tình trạng giải quyết chậm hồ sơ, giảm sự phiền hà và chi phí cho NNT.

Cục Thuế cam kết tiếp tục phối hợp với các NHTM trên địa bàn tỉnh,

luôn luôn hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng như

các cá nhân trong việc thực hiện dịch vụ NTĐT.

Cùng với công tác tuyên truyền, công tác hỗ trợ NNT, từ đầu năm Cục

Thuế đã tiến hành khảo sát nhu cầu hỗ trợ về thuế của các doanh nghiệp để

tiến hành triển khai các hình thức hỗ trợ cho NNT trên địa bàn cho phù hợp,

53

hiệu quả, duy trì và thực hiện tốt các hình thức: hỗ trợ trực tiếp tại CQT, tư

vấn, giải đáp qua điện thoại, trả lời chính sách bằng văn bản, đồng thời tổ

chức tập huấn chính sách thuế mới, hội nghị tọa đàm, đối thoại với NNT,

công khai minh bạch các thủ tục hành chính thuế tại trụ sở CQT các cấp, cung

cấp các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách thuế trên trang thông tin điện

tử của ngành, huy động được toàn thể cán bộ thuế vào cuộc để tuyên truyền

về chính sách thuế đến với NNT, tạo điều kiện giúp cho NNT nắm bắt và kịp

thời thực hiện các chính sách về Thuế.

Bảng 3.4. Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế

tỉnh Cao Bằng

Kết quả hỗ trợ người nộp thuế (lượt)

Năm

Giải đáp trực tiếp

Giải đáp qua

Giải đáp

Đối

tại cơ quan thuế

điện thoại

bằng văn bản

thoại

2017

25

142

1

3

2018

38

153

2

3

2019

39

147

5

4

Tổng

102

442

8

10

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Kết quả, trong các năm qua tại CQT đã giải đáp trực tiếp vướng mắc

102 lượt, qua điện thoại 442 cuộc, bằng văn bản 8 trường hợp về thuế TN.CN,

tổ chức 10 buổi đối thoại với 1.050 tổ chức, cá nhân …

Có thể nói, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đã bám sát các quy

định của pháp luật, từng bước có tác động tích cực đến ý thức chấp hành

pháp luật của người dân, hạn chế được các hành vi vi phạm và hiểu được

tầm quan trọng của công tác thuế đối với sự phát triển của đất nước. Tuy

nhiên, để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn,

ngành thuế rất cần sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa của các cấp, các ngành,

các cơ quan báo chí, truyền thông để đổi mới hơn nữa hình thức tuyên

truyền, đưa chính sách, pháp luật thuế thực sự vào cuộc sống. Tuy nhiên,

54

đánh giá về “Công tác hỗ trợ NNT được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng

được nhu cầu” vẫn còn tới 20% NNT được hỏi cảm thấy không đồng ý, chỉ

có 2% NNT đánh giá đồng ý còn lại chủ yếu NNT đánh giá tiêu chí này ở

mức đồng ý một phần.

3.2.1.2 Công tác tổ chức thu thuế thu nhập cá nhân

a. Tổ chức bộ máy thu thuế

Theo quy định của Luật Quản lý thuế, bộ máy quản lý công tác thu thuế

ở CQT các cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng

nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thu thuế ở từng chức năng,

gồm: Tuyên truyền - hỗ trợ NNT; Theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; Đôn đốc

thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với các Chi cục Thuế, việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách

thuế TN.CN trên địa bàn do bộ phận quản lý thuế TN.CN trước bạ và thu

khác đảm nhiệm, công tác thu tiền thuế đối với cá nhân kinh doanh do Đội

thuế liên xã, phường đảm nhiệm.

Các phòng Kiểm tra thuế ở Cục Thuế, Đội Kiểm tra thuế ở Chi cục

Thuế quản lý trực tiếp thuế TN.CN đối với người sử dụng lao động do đơn vị

phụ trách.

Phòng/Đội Kiểm tra thuế, phòng Quản lý thuế TN.CN kiểm tra hồ sơ

khai thuế và kiểm tra tại trụ sở của NNT phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian

lận về thuế chuyển hồ sơ về các phòng Thanh tra thuế, kiểm tra thuế để xử lý

theo quy định của luật thuế.

Phòng Thanh tra thuộc Cục Thuế thanh tra NNT theo khối phòng Kiểm

tra thuế và Chi cục Thuế được phân công.

Qua số liệu bảng 3.4 cho ta thấy Cục Thuế đã tập trung nhiều cán bộ vào

phòng/Đội Thanh tra, kiểm tra thuế; Các Đội thuế liên xã, phường; Phòng/ Đội

hành chính và tài vụ ấn chỉ thuế; phòng/Đội KK&KTT; Phòng/Đội thuế

TN.CN… Số cán bộ này tham gia vào công tác QLT theo chức năng, mỗi cán bộ

55

trong từng bộ phận theo dõi số lượng NNT theo loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực

kinh doanh... bao gồm tất cả các sắc thuế trong đó có thuế TN.CN. Trong năm

2014, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã tuyển dụng thêm 12 cán bộ có trình độ từ đại

học trở lên bổ sung biên chế cho các phòng, Chi cục Thuế và chủ yếu tăng

cường cho các bộ phận KK&KTT, tuyên truyền - hỗ trợ, quản lý nợ… Việc thực

hiện mô hình QLT chủ yếu theo chức năng đã hình thành đội ngũ cán bộ tương

đối chuyên môn hoá, chuyên sâu theo các chức năng QLT trên cơ sở đánh giá

phân loại, sắp xếp công chức nhằm phù hợp với yêu cầu của công tác QLT.

Bảng 3.5. Tỷ trọng cán bộ ở từng bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý

thu thuế theo chức năng của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

TT

Bộ phận chức năng

Tổng số cán bộ (Người)

Số cán bộ (người)

Số cán bộ (người)

Tổng cộng

323

Tỷ trọng trên tổng số cán bộ (%) 100

Văn phòng Cục Khối chi cục thuế Tỷ trọng trên tổng số cán bộ (%) 100

Tỷ trọng trên tổng số cán bộ (%) 100

233

90

1 Kê khai - kế toán thuế

12

40

7

8

27

12

2 Tuyên truyền, hỗ trợ NNT

12

4

6

7

8

3

Quản lý nợ và Cưỡng chế

3

15

5

5

6

10

4

nợ thuế

4 Thanh tra, kiểm tra

60

19

24

27

36

15

5 Quản lý thuế TN.CN

25

8

5

6

20

9

6 Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

16

5

8

11

8

7

7 Tổ chức cán bộ

12

4

4

4

8

3

8 HC - QT - TV - AC

60

19

19

22

41

18

10 Tin học

22

7

6

7

16

6

11 Lãnh đạo

21

7

3

3

18

6

40

0

40

17

12 Các đội thuế chức năng

12

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Bộ máy quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng nói riêng và

ngành thuế nói chung được tổ chức theo mô hình quản lý theo chức năng, mỗi

bộ phận quản lý tất cả các sắc thuế của một số NNT.

56

b. Công tác đăng ký và cấp mã số thuế

Quản lý tốt NNT sẽ tạo tiền đề cho việc kiểm soát nguồn thu, triển khai

thu nộp thuế thuận lợi, có hiệu quả hơn.

Theo quy định, các tổ chức chi trả thu nhập, các cá nhân đều phải tiến

hành đăng ký thuế để được cấp MST. Mọi cá nhân có thu nhập đến mức chịu

thuế hay không đến mức nộp thuế đều phải đăng ký thuế. Cá nhân có thể đăng

ký thuế qua cơ quan chi trả hoặc trực tiếp tới CQT nếu là cá nhân tự do không

có cơ quan chi trả thu nhập.

Có hai hình thức để cá nhân thực hiện việc đăng ký thuế, gồm:

Một là, đăng ký thông qua tổ chức chi trả thu nhập: Cá nhân có trách

nhiệm làm tờ khai đăng ký cấp MST, tổ chức chi trả thu nhập tập hợp lại và

nộp cho cơ quan thuế để làm thủ tục cấp MST.

Hai là, đăng ký tại cơ quan thuế: Các cá nhân ngoài việc đăng ký mã số

thuế thông qua tổ chức chi trả thì có thể tự thực hiện nộp tờ khai đăng ký cấp

mã số thuế tại cơ quan thuế.

Bảng 3.6. Kết quả cấp mã số thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn

ĐVT: Mã số

Trong đó

Năm

Ghi chú

Tổng số MST đã cấp

Số đơn vị Chi trả thu nhập đăng ký cấp MST 821

Số lượng người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công được cấp MST 7.132

Số lượng các cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế TN.CN 1.359

Số lượng các trường hợp khác thuộc diện nộp thuế TN.CN 306

2017

9.615

896

7.365

1.421

343

2018 10.025

924

7.411

1.445

322

2019 10.102

Tổng 29.745

2.641

21.908

4.225

971

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Theo số liệu bảng 3.6 trên cho ta thấy số lượng cá nhân và cơ quan chi

trả được cấp MST TN.CN kể từ khi Luật thuế TN.CN có hiệu lực thi hành

đến nay đang ra tăng. Năm 2017, tổng số MST cá nhân đã cấp là 9.615 thì tới

57

năm 2019 đã tăng lên 10.102. Tổng số trong vòng 3 năm qua đã có 29.745 cá

nhân được cấp MST. Điều đó chứng tỏ các cá nhân có thu nhập mặc dù thu

nhập chưa đến mức phải nộp thuế đều đăng ký thuế để được cấp MST và

thuận tiện cho việc khấu trừ thuế và nộp thuế theo quy định. Kết quả trên có

được là do sự nỗ lực lớn của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng và là tiền đề rất quan

trọng cho công tác quản lý kê khai nộp thuế TN.CN và quyết toán thuế đạt

hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của cơ chế tự khai tự nộp thuế.

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác cấp mã số thuế

Điểm TB

T Cán bộ Doanh Tiêu chí đánh giá Đánh giá TT quản lý nghiệp ngoài

thuế quốc doanh

Thủ tục cấp MST đơn giản, 1 4,08 Đồng ý 1 nhanh chóng

Công tác thông tin về cấp 1 Đồng ý

2 MST được phổ biến 3,28 một phần

Đơn giản hóa thủ tục hành 3 3,98 Đồng ý 3 chính về thuế.

(Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả, 2020)

Qua điều tra NNT cho thấy thủ tục cấp MST của ngành thuế ngày càng

đơn giản, nên đã khuyến khích được những người chưa đến mức phải nộp

thuế TN.CN cũng đăng ký cấp MST. Công tác thông tin về cấp MST được

phổ biến cũng được Cục Thuế chú trọng thực hiện.

c. Quản lý kê khai nộp thuế

Ở Cục Thuế tỉnh Cao Bằng hiện nay, công tác quản lý kê khai, nộp thuế

được thực hiện một trong hai phương pháp sau: cơ quan tổ chức chi trả có

nghĩa vụ thực hiện kê khai quyết toán thay cho cá nhân nếu được sự ủy quyền

của cá nhân có thu nhập hoặc cá nhân tự khê khai, quyết toán thuế với CQT.

58

Kê khai và nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập

Đối với cơ quan chi trả thu nhập, việc kê khai, tạm nộp thuế hàng

tháng, hàng quý được thực hiện như sau:

Cơ quan chi trả thu nhập sẽ chịu trách nhiệm kê khai phần thu nhập của

cá nhân và thuế TN.CN phải nộp với CQT, thực hiện khấu trừ phần thuế

TN.CN phải nộp trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân và nộp vào NSNN

thông qua ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước.

Thuế TN.CN đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng lần

phát sinh thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế

TN.CN và cấp biên lai khấu trừ thuế khi chi trả cho cá nhân là NNT.

Kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế

Hàng tháng, quý hoặc kết thúc năm dương lịch cá nhân kê khai, nộp

thuế tại CQT. Trong trường hợp xác định được cơ quan chi trả thu nhập

nhưng cơ quan này ở nước ngoài hoặc cá nhân muốn tự kê khai và nộp thuế

thì cá nhân có thể tự đăng ký và kê khai nộp thuế tại CQT.

Nếu NNT phát sinh nghĩa vụ phải kê khai và nộp theo tháng thì thời

hạn nộp tờ khai cho CQT và nộp tiền thuế chậm nhất vào ngày 20 của tháng

tiếp theo tháng phát sinh thu nhập. Trường hợp, hàng tháng tổ chức, cá nhân

trả thu nhập có tổng số thuế TN.CN đã khấu trừ thấp hơn 50 triệu đồng thì tổ

chức, cá nhân trả thu nhập được kê khai và nộp tiền thuế theo quý. Thời hạn

nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Bộ phận một cửa tiếp nhận tờ khai do NNT nộp trực tiếp tại CQT hoặc

NNT có thể nộp tờ khai qua điện tử trên trang web: thuedientu.gdt.gov.vn.

Trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo chuyển tờ khai đến

phòng KK&KTT. Phòng KK&KTT kiểm tra tính hợp lệ của các tờ khai và

thực hiện các bước xử lý tiếp theo.

59

Bảng 3.8. Kết quả kê khai thuế thu nhập cá nhân các năm 2017 - 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số lượng hồ sơ kê khai và nộp thuế Năm Phải nộp Đã nộp Nộp chậm Xử phạt

2017 11.639 10.879 760 40

2018 12.095 11.501 594 51

2019 13.822 12.929 893 60

37556 35.309 Tổng cộng 2247 151

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Công tác quản lý, giám sát kê khai thuế ngày càng chặt chẽ và có những

chuyển biến tích cực. Số lượng và chất lượng tờ khai đã nộp tăng lên thể hiện ý

thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT nâng lên rõ rệt. Trong 3 năm qua có

37.556 lượt tờ khai thuế TN.CN đã nộp, số tờ khai nộp đúng hạn 35.309 lượt tờ

khai, đạt 94,02% số lượt tờ khai đã nộp (có 2.247 tờ khai nộp chậm). Thực hiện

công tác xử phạt vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế đúng quy định, trong 03

năm đã ban hành 151 quyết định xử phạt, trong đó phạt cảnh cáo 21 trường

hợp, phạt tiền 130 trường hợp với số tiền phạt là 157,47 triệu đồng.

Về công tác kế toán thuế được quan tâm, thực hiện cập nhật chứng từ

hàng ngày, thường xuyên đối chiếu với kho bạc, hướng dẫn NNT điều chỉnh

số liệu thu nộp phát hiện và xử lý các thông tin sai của NNT...

Phòng KK&KTT thu nhận các chứng từ nộp thuế của NNT từ Kho bạc

chuyển đến, tiến hành phân loại chứng từ theo tài khoản nộp thuế, đảm bảo

đầy đủ các thông tin sau đó hạch toán và hệ thống quản lý thuế tập trung

TMS. Đối với công tác kế toán thuế đã phối hợp chặt chẽ cơ quan Kho bạc

thực hiện dự án hiện đại hóa thu nộp NSNN, phối hợp với cơ quan kho bạc

triển khai mở rộng ủy nhiệm thu qua ngân hàng tại tất cả các địa bàn, giúp

cho NNT thực hiện nộp vào ngân sách thuận lợi, việc kế toán thu ngân sách

tại CQT và kho bạc được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, chính xác, thống

60

nhất được dữ liệu số thu NSNN giữa CQT, kho bạc nhà nước. Từ đó kịp thời

hạch toán các khoản thuế TN.CN vào NSNN, hiện tốt chế độ báo cáo tiến độ

hoàn thành theo dự toán thu, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo công tác thu hàng

tháng, quý, năm.

Việc phối hợp giữa CQT, kho bạc và ngân hàng thương mại trên phạm

vi toàn tỉnh đã mang lại lợi ích cho cả NNT và các cơ quan quản lý Nhà nước.

Việc phối hợp với cơ quan kho bạc mở rộng, triển khai việc thu thuế qua Ngân

hàng tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố đã giúp cho NNT thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế vào NSNN thuận lợi, dễ dàng hơn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh việc

nộp thuế vào NSNN đã có 4 NHTM phối hợp với Kho bạc Nhà nước trong

việc tiến hành thu thuế trên địa bàn tỉnh như: Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao

Bằng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương việt Nam - Chi nhánh Cao

Bằng, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Cao Bằng.

Do tình hình thực tế Cao Bằng vẫn là một tỉnh nghèo, thu nhập của

người dân ở Cao Bằng còn thấp, trong khi chỉ tiêu số lượng cán bộ thuế thực

hiện công tác thanh tra kiểm tra chưa đủ để đáp ứng được khối lượng công

việc kế hoạch chỉ tiêu đặt ra nên công tác phòng thất thu thuế TN.CN là công

tác chủ yếu. Công tác phòng thất thu thuế TN.CN được triển khai rộng rãi vì

tính chất tuyên truyền tới NNT để thực hiện tốt công tác ban đầu, công tác

này muốn hướng tới sự thực hiện nghiêm túc từ ý thức tự giác chấp hành pháp

luật về thuế.

3.2.2. Phân tích thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

3.2.2.1. Công tác thanh tra kiểm tra

Thanh tra, kiểm tra thuế là công cụ quan trọng để kiểm soát thuế

TN.CN theo cơ chế tự khai, tự nộp. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực

hiện theo kế hoạch hoặc bất thường. Cụ thể:

61

(1) Lập kế hoạch thanh tra: Vào quý 4 hàng năm, Cục thuế có trách

nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho năm sau trên cơ sở phân tích thông

tin về thuế của NNT.

(2) Thực hiện thanh tra, kiểm tra: Bao gồm các bước công việc:

+ Chuẩn bị thanh tra kiểm tra: Phân tích các thông tin có liên quan đến

NNT trong kế hoạch để xác định những rủi ro về thuế tập trung ở khâu nào

của quy trình và ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra.

+ Tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đơn vị chi trả thu nhập: Sơ đồ cuộc

thanh tra được thể hiện như hình sau:

Quyết toán thuế TNCN, các thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế

Đoàn thanh, kiểm tra thuế

Kết quả thanh tra kiểm tra: - Kết luận về tình hình chấp hành pháp luật thuế; - Xác định các hành vi vi phạm về thuế và đề xuất xử lý vi phạm

Luật thuế TNCN, Thông tư và văn bản hướng dẫn, Quy trình quản lý thuế …

Hình 3.5. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân

(Nguồn: Tác giả mô hình hóa)

Căn cứ vào mục đích như kiểm tra quyết toán thuế, miễn giảm thuế,

hoàn thuế TN.CN hoặc thanh tra toàn diện mà tiến hành kiểm tra tính hợp

pháp, hợp lệ. Trong toàn bộ quá trình thanh, kiểm tra, đoàn thanh tra phải lập

nhật ký để ghi nhận diễn biến của từng cuộc thanh tra, kiểm tra.

+ Lập biên bản Kết thúc thanh tra, kiểm tra đoàn thanh, kiểm tra phải

lập biên bản thanh tra, kiểm tra. Biên bản yêu cầu phải ngắn gọn, rõ ràng,

chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra.

(3) Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra: Trong thời hạn 10 ngày kể từ sau

ngày công bố biên bản thanh tra, kiểm tra; cơ quan Thuế phải ban hành quyết

định xử lý gửi NNT.

62

(4) Đánh giá kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ hồ sơ; theo dõi

việc thực hiện Quyết định xử lý và báo cáo thực hiện kế hoạch:

Quy định này nhằm tổng kết kinh nghiệm, tìm ra những dạng hành vi vi

phạm, hình thức trốn thuế…phương pháp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi

phạm đó; thực hiện lưu trữ hồ sơ; theo dõi đôn đốc thu vào NSNN các khoản

thuế truy thu và tiền phạt theo quy định

Thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong

các hoạt động QLT TN.CN, đặc biệt khi ý thức kê khai nộp thuế TN.CN của

người dân chưa cao.

Về công tác thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng chỉ thanh tra các sắc

thuế mà NNT phải nộp trong đó chưa có thuế TN.CN khấu trừ của người sử

dụng lao động; Chưa thực hiện thanh tra theo chuyên đề chỉ bao gồm thuế

TN.CN khấu trừ.

Tại Cục Thuế, các Chi cục Thuế việc tiến hành kiểm tra nội bộ theo

chuyên đề: Công tác kê khai, kế toán thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; qua đó đã

chấn chỉnh những tồn tại trong việc thực hiện chưa tốt các khâu trong các quy

trình QLT của ngành.

Số lượng NNT chủ yếu là các đơn vị do Cục Thuế quản lý; Các đơn vị

này thường là các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp nước ngoài

hoặc các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn. Tuy nhiên, hiện nay thì số

đối tượng lao động ở các doanh nghiệp này chưa được quản lý một cách đầy

đủ. Do các đơn vị khi tuyển dụng thêm nhân viên thì không thông báo cho

CQT nên CQT đã không thu đủ đối với tất cả đối tượng có mức thu nhập đến

mức tính thuế.

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám

sát thuế, triển khai tốt các chuyên đề chống thất thu thuế trên địa bàn, trong 03

năm Cục Thuế cũng đã tổ chức 03 Hội nghị về công tác kiểm tra thuế TN.CN

và 03 Hội nghị tập huấn ứng dụng phân tích rủi ro lập kế hoạch kiểm tra thuế

TN.CN

63

Trong các năm qua, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã tăng cường công tác

kiểm tra quyết toán thuế tại các cơ quan chi trả thu nhập, tập trung kiểm tra

các đối tượng chưa được kiểm tra 5 năm trở về trước, các đối tượng có khả

năng thu lớn, có nợ đọng lớn, các tổ chức có nhiều lao động làm việc nhưng

kê khai thu nhập thấp. Kết quả truy thu thuế qua kiểm tra thể hiện như sau:

Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thuế thu nhập các nhân của Cục Thuế

tỉnh Cao Bằng

Đơn vị tiền: triệu đồng

Số thuế Số đơn vị Số thuế TN.CN TN.CN đơn vị Số tăng thu Năm kiểm tra CQT kiểm tra kê khai

2017 35 126,7 152,2 25,5

2018 38 160,8 196,9 36,1

2019 42 232,1 274,9 42,8

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Qua kiểm tra, thanh tra các đối tượng thấy được việc tự kê khai của các

cơ quan chi trả thu nhập là chưa chính xác; chỉ khi bị CQT thanh tra, kiểm tra

mới thấy tồn tại rất nhiều sai phạm xảy ra, mặc dù số thuế phải nộp chênh

lệch không lớn. Một số trường hợp kê khai thuế sai chủ yếu như: thiếu giấy

ủy quyền quyết toán thuế TN.CN, không tiến hành kê khai thuế đối với những

cá nhân làm việc không theo hợp đồng, khai giảm số tiền thu nhập.

Hiện tượng trốn thuế còn khá phổ biến đối với các cá nhân có nhiều

nguồn thu nhập như cá nhân hành nghề tự do, các nghệ sỹ, người cung cấp

các dịch vụ tư vấn độc lập,… Thực tế hiện nay số đối tượng có các khoản thu

nhập dạng này ít khi được cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ. Những

rủi ro khác mà CQT gặp phải như có những cá nhân bị trộm số chứng minh

nhân dân để đăng ký MST, kê khai, khấu trừ thuế... Mục đích của việc trộm

số chứng minh nhân dân, ăn cắp MST chính là để trốn thuế hoặc giảm số thuế

64

thu nhập phải nộp hoặc hiện có tình trạng kê khai chồng chéo người phụ

thuộc để được tăng mức giảm trừ nhằm tránh nộp thuế hay trường hợp chính

đơn vị chi trả thu nhập lợi dụng MST của người khác để khai khống chi

phí,… Một phần là do CQT chưa bao quát hết tới số đối tượng này cũng như

các hình thức thu nhập này.

Khi kiểm tra quyết toán thuế tại cơ quan chi trả thu nhập, cán bộ thuế

đã dành thời gian nhất định để xem xét hồ sơ giảm trừ cho người phụ thuộc.

Tuy nhiên, do thời gian kiểm tra có hạn, công tác kiểm tra lại làm thủ công

nên rất khó phát hiện những trường hợp kê khai sai, kê khai trùng về người

phụ thuộc.

3.2.2.2. Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế

- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Cục Thuế tỉnh đã xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu thu nợ thuế đến các

đơn vị trong ngành trong đó có thuế TN.CN, chỉ đạo các đơn vị tăng cường áp

dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện việc

phân loại và phân tích nguyên nhân nợ để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp

thời theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở số liệu nợ thuế đã được xác nhận,

chốt nợ, bộ phận thu nợ và cưỡng chế thuế đã thực hiện thông báo nợ thuế,

mời lên làm việc, yêu cầu đơn vị đăng ký thời hạn nộp thuế, Cục Thuế coi đây

là biện pháp hàng đầu trong công tác quản lý nợ; xử phạt chậm nộp; báo cáo

UBND để chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp đôn đốc, thu hồi nợ đọng

và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

65

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

ĐVT: triệu đồng

Hình 3.5. Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân của cơ quan chi trả thu nhập

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019)

Từ số liệu trên cho ta thấy việc đôn đốc, quản lý nợ thuế của Cục Thuế

tỉnh Cao Bằng vẫn chưa thực sự tốt, số đối tượng nợ thuế và số tiền thuế

TN.CN nợ đọng ngày càng tăng. Năm 2017 số thuế nợ là 281 triệu đồng, đến

năm 2019 số thuế nợ là 531 triệu đồng. Điều này lại một lần nữa cho thấy

công tác quản lý NNT, công tác tuyên truyền; thanh tra, kiểm tra thuế đến các

biện pháp xử lý vi phạm pháp luật của Cục Thuế chưa chưa quyết liệt. Bên

cạnh đó, công tác phối kết hợp giữa các ban, ngành trong toàn tỉnh chưa được

quan tâm, chỉ đạo theo đúng hướng dẫn đến số đối tượng nợ thuế ngày càng

lớn, đã làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời gây phản ứng

không tốt đối với những người chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế.

Từ những số liệu nợ đọng thuế ngày càng tăng qua các giai đoạn, để

thực hiện nhiệm vụ chính trị và thực hiện chỉ tiêu giao nợ thuế của Tổng Cục

Thuế các Cục Thuế, Chi cục Thuế phấn đấu chỉ tiêu nợ đọng tiền xuống dưới

5% trên tổng thu NSNN (trừ tiền sử dụng đất).

Để thực hiện được các chỉ tiêu trên Cục Thuế đã tăng cường các biện

pháp quản lý thu, quản lý đối tượng nợ thuế, tăng cường cán bộ để thực hiện

các biện pháp thu nợ để các biện pháp thu nợ có hiệu quả.

66

- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Xử lý vi phạm pháp luật về thuế là một biện pháp nhạy cảm nó ảnh

hưởng tới NNT. Nên việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế được Cục Thuế

tỉnh Cao Bằng luôn chú trọng và quan tâm trong việc tiếp nhận, giải quyết các

trường hợp vi phạm như chậm nộp hồ sơ khai thuế, Chậm nộp tiền thuế …

việc xử lý luôn được ngành thuế Cao Bằng chú trọng và giải quyết dứt điểm

các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Riêng thuế TN.CN vẫn còn là lĩnh

vực mới mẻ đối với người dân nên ngành thuế Cao Bằng vẫn khuyến khích,

tuyên truyền cho tất cả các các cá nhân thực hiện nộp tờ khai, báo cáo quyết

toán theo quy định. Các trường hợp nộp muộn chỉ bị xử phạt cảnh cáo và

chưa có phạt bằng tiền.

3.2.2.3 Công tác giám sát

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã xây dựng chuẩn mực đạo đức, quy trình

làm việc ứng xử cho cán bộ và công chức trong ngành thuế của mình.

Để tiến hành giám sát nội bộ trong quản lý thuế TN.CN, Cục Thuế tỉnh

Cao Bằng đang áp dụng các biện pháp sau đây:

- Luân chuyển công chức giữa các phòng/đội theo định kỳ.

- Hoạt động giám sát thường xuyên của Cục Thuế, các chi cục Thuế

được thực hiện thông qua các đội kiểm tra thuế, đội quản lý nợ. Các doanh

nghiệp, tổ chức cá nhân kinh doanh thực hiện việc nộp thuế được kiểm tra,

giám sát bởi phòng, đội kiểm tra thuế và phòng quản lý thuế TN.CN dựa

trên việc đối chiếu giữa tờ khai và thông tin đã nộp tiền của Kho bạc. Tiếp

đó thì các đội kiểm tra thuế sẽ thực hiện kiểm tra tính chính xác của các

thông tin doanh nghiệp đã kê khai, nếu phát hiện có hành vi gian lận hoặc

rủi ro cao thì sẽ tiến hành thông báo kiểm tra, thanh tra đối với doanh

nghiệp. Ngoài ra Cục Thuế tỉnh Cao Bằng còn chịu sự kiểm tra giám sát của

Cơ quan Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính phủ; Kiểm tra Nội bộ của

Cục Thuế; Tổng cục Thuế….

67

Tuy nhiên, trên thực tế, hiện nay công tác giám sát của Cục Thuế tỉnh

Cao Bằng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.

- Phòng kiểm tra chưa thực hiện hết chức năng kiểm tra của mình do

khối lượng công việc quá lớn, hệ thống thông tin thì còn nhiều thiếu sót chưa

thể cập nhật kiểm tra được nguồn thu nhập của từng cá nhân hay việc chi trả

của cá đơn vị cơ quan chi trả thu nhập hay các thông tin liên quan tới giảm trừ

gia cảnh của cá nhân… gây mất thời gian. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ

khác cũng chỉ tập trung và công việc chính của phòng nên sự kiểm soát chéo

giữa các phòng chưa hiệu quả.

- Một số cán bộ, công chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát không đủ

trình độ để có thể phát hiện hết các sai phạm, gian lận của Doanh nghiệp.

- Bộ phận kiểm tra kiểm soát chưa có sự đầu tư thích đáng so với quy

mô, mạng lưới ngày càng phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng trong hoạt

động của ngành thuế và quy mô phát triển của doanh nghiệp.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

Phòng chống thất thu thuế

TNCN Công tác tổ chức thu thuế thu nhập cá nhân

1.Công tác thanh tra kiểm tra 2.Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 3.Công tác giám sát

a. Tổ chức bộ máy thu thuế b. Công tác đăng ký và cấp mã số thuế c. Quản lý kê khai nộp thuế

68

3.3 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

Cơ sở vật chất của ngành thuế: Yếu tố này ảnh hưởng tới công tác quản

lý thuế thu nhập cá nhân. Quy định trong chính sách về thuế phụ thuộc rất

nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất

lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một hệ thống thu thuế

được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế

trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí.

Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi

những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ

tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.

Trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế: Tác động đến việc ban

hành và tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra và bộ máy quản lý thuế

Phương thức thanh toán:

Các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới hình

thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc

giám sát. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu

thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế thu

nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt

công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập

của đối tượng nộp thuế.

Kinh tế của đất nước và mức sống của cá nhân: Phụ thuộc và mức độ

phát triển kinh tế và mức sống của các cá nhân. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng

hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói

chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng

quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn.

Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế: Khi người dân

có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành

vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra

69

thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành

pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần tới công tác

quản lý thuế thu nhập cá nhân.

3.4. Đánh giá công tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

3.4.1. Điểm mạnh

Qua kết quả phân tích, đánh giá ở trên, có thể nhận thấy, công tác

phòng chống thất thu thuế TN.CN của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng hiện nay đã

có nhiều thành tựu như sau:

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ cho nhân dân

thực hiện nghĩa vụ thuế TN.CN kịp thời giải quyết những thắc mắc, khiếu nại

của NNT. Tần suất thực hiện công tác tuyên truyền ngày càng gia tăng và các

hình thức tuyên truyền cũng được mở rộng hơn.

- Cục Thuế đã thực hiện đúng các quy trình QLT TN.CN, số lượng cá

nhân có thu nhập được cấp MST đã tăng lên; số tiền thuế TN.CN thu được

tăng qua các năm.

- Tổ chức thực hiện tốt hoạt động kiểm soát khai nộp thuế TN.CN của

các cá nhân từ khâu đăng ký MST, kê khai thu nhập, kê khai các khoản giảm

trừ, nộp thuế, hoàn thuế. Công tác thanh tra thuế TN.CN đã có những chuyển

biến tích cực, xử lý nghiêm một số trường hợp kê khai không đúng với thu

nhập thực tế hoặc kê khai gian dối về giảm trừ gia cảnh. Công tác thanh tra,

kiểm tra thuế TN.CN đem lại khá hiệu quả việc thất thu thuế TN.CN trên địa

bàn. Việc khấu trừ thuế TN.CN tại các CQCT hay CQCT quyết toán thay cá

nhân có thu nhập tại một nơi duy nhất đã giúp tiết kiệm thời gian và chi phí

cho cơ quan thuế và người dân, công tác QLT cũng thuận lợi hơn.

- Việc thực hiện quản lý theo chức năng tại Cục Thuế đã hạn chế được

tiêu cực trong công tác quản lý theo kiểu “khép kín”, Từng bước thực hiện

chuyên môn hóa quản lý theo chức năng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán

bộ thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào quản lý thuế.

70

3.4.2. Điểm yếu

Bên cạnh những kết quả trên, công tác phòng chống thất thu thuế

TN.CN tại Cục thuế tỉnh Cao Bằng còn những hạn chế sau:

Về công tác phòng thất thu thuế:

Mặc dù có nhiều phấn đấu trong nâng cao hiệu quả công tác tuyên

truyền nhưng kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền từ phía NNT vẫn

còn nhiều hạn chế. Hầu hết NNT khi được hỏi đều lựa chọn mức độ hài

lòng ở mức bình thường đối với công tác tuyên truyền này. Điều này cho

thấy công tác tuyên truyền về thuế TN.CN nhìn chung còn chưa được thực

hiện thường xuyên và chất lượng tuyên truyền chưa hiệu quả. Công tác

tuyên truyền, hỗ trợ NNT chưa đáp ứng so với yêu cầu, nhiều trường hợp

các cơ quan, đơn vị, cá nhân nộp thuế chưa nắm rõ quy định về thủ tục kê

khai, nộp thuế nên trong thực hiện còn vi phạm chậm nộp tờ khai, chậm

nộp thuế, chậm nộp quyết toán thuế theo quy định. Hình thức hỗ trợ, tuyên

truyền mặc dù đa dạng dưới nhiều hình thức song chất lượng và hiệu quả

chưa cao, đặc biệt là việc hiệu quả của việc tư vấn, hỗ trợ, tuyên truyền

nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác của người nộp thuế còn chưa rõ

rệt. Việc hướng dẫn thực hiện một số chính sách thuế triển khai tới NNT tại

một số Chi cục còn chậm. Chất lượng phục vụ NNT và người dân đến làm

thủ tục thuế tại bộ phận một cửa không được hướng dẫn cụ thể, chưa hiệu

quả, một số NNT không hài lòng và chưa được giải đáp một cặn kẽ, chưa

đáp ứng được chức năng tuyên truyền và hỗ trợ NNT.

Đánh giá về “Công tác hỗ trợ NNT được thực hiện nhanh chóng, đáp

ứng được nhu cầu” vẫn còn tới 20% NNT được hỏi cảm thấy không hài lòng.

Đối tượng nộp thuế lớn nên công tác hỗ trợ còn chưa kịp thời.

Tại các Chi cục Thuế chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đội thuế xã

phường để theo dõi sát tình hình thu nhập của các cá nhân, chưa kịp thời đưa

vào kiểm soát, quản lý những đói tượng thuộc diện nộp thuế.

71

Công tác kê khai thuế vẫn còn để xảy ra tình trạng nộp chậm khá nhiều.

Có tới hơn 1.000 trường hợp nộp kê khai thuế chậm. Hiện nay, việc quy định

MST cho từng NNT vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, do vậy công

tác QLT TN.CN của NNT gặp rất nhiều khó khăn.

Chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm trừ, đặc biệt

là giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế. Hiện nay, Cục Thuế đang tiến hành

cấp MST cho NNT, trong khi chưa có điều kiện quản lý, xác minh đối tượng

kê khai giảm trừ có đúng thuộc diện giảm trừ gia cảnh theo như tờ khai của

NNT. Do đó,việc xác định đối tượng giảm trừ gia cảnh chủ yếu là kêu gọi ý

thức tự giác của NNT, dẫn đến nhiều trường hợp gian lận, kê khai trùng đối

tượng phụ thuộc, gây thất thu cho ngân sách.

Về công tác chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TN.CN còn chưa được thực hiện rộng.

Số đơn vị chi trả thu nhập và số lượng hồ sơ được kiểm tra các năm qua còn

rất thấp so với tổng số NNT trên địa bàn.

Công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế phát hiện vi phạm về thuế

TN.CN chưa nhiều, chủ yếu là thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân thường

đi kèm với các loại thuế khác. Công tác thanh tra của hiện nay vẫn còn nhiều

hạn chế, chưa triệt để, dẫn đến nhiều hành vi trốn thuế, lách thuế bằng các

phương thức phổ biến như khai sai giảm trừ gia cảnh, khai thiếu thu nhập chịu

thuế, Công tác kiểm tra, kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn của ngành thuế còn

có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, việc quản lý TN.CN của ngành thuế còn rất yếu

và không thể kiểm soát được. Chính vì vậy, đối với những NNT làm việc tại

các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cán bộ thuộc đơn vị hành chính sự

nghiệp, những người làm công ăn lương...thì cơ quan chi trả cho NNT thực

hiện khá nghiêm túc, nhưng những người có thu nhập tự do ở nhiều nơi, kinh

doanh đa vùng miền, bán hàng qua hệ thống mạng Internet… thì CQT chưa

kiểm soát được thu nhập, dẫn đến việc khai nộp thuế của một số cá nhân này

thực hiện không nghiêm túc, thậm chí có hiện tượng trốn thuế.

72

Ứng dụng CNTT chưa đáp ứng, chưa liên thống giữa các sở ban ngành

trong việc quản lý nguồn thu nhập nên việc không nắm được thông tin các cá

nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế là rất khó; do đó hiện tượng thất thu

thuế TN.CN vẫn tồn tại là không thể tránh khỏi..

Quản lý nợ thuế của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn chưa thực sự tốt, số

đối tượng nợ thuế và số thuế nợ đọng ngày càng tăng. Năm 2017 với số thuế

nợ là 281 triệu đồng, đến năm 2019 số thuế nợ tăng lên là 531 triệu đồng.

Công tác xử phạt thuế TN.CN còn chưa được thực hiện trên địa bàn.

Các trường hợp nộp muộn đa số chỉ bị xử phạt cảnh cáo và hạn chế xử phạt

bằng tiền.

Chất lượng công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của

ngành thuế. Trong quá trình phân tích, theo dõi và kiểm tra chưa kịp thời

đưa vào quản lý nhưng trường hợp, đối tượng phải nộp thuế TN.CN hoặc

chưa kịp thời phát hiện, xử lý những thủ đoạn gian lận, trốn thuế của các

đối tượng nộp thuế.

Ứng dụng CNTT chưa đáp ứng hỗ trợ rà soát và cảnh báo được các khả

năng gây ra thất thu thuế TN.CN trong ngành thuế hiện nay do sự kết nối, liên

thông các thông tin dữ liệu chưa thống nhất đồng bộ, gây thiếu thông tin trong

quá trình giám sát, quản lý các đối tượng và các trường hợp phát sinh nghĩa

vụ phải nộp thuế TN.CN.

Hiện nay công tác giám sát của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn còn tồn

tại nhiều hạn chế. Tần suất thực hiện giám sát còn thấp và nội dung giám sát

còn chưa đầy đủ.

3.4.3. Nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm yếu trong phòng chống

thất thu thuế thu nhập cá nhân

a. Nguyên nhân của điểm mạnh

Công tác thuế luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy,

chính quyền địa phương các cấp, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ

73

đạo chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế của tỉnh và các huyện, thị xã,

thành phố, sự phối hợp, hỗ trợ tích cực của các Sở, ngành có liên quan và

cộng đồng doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế trên địa bàn. Là kết quả của sự

quyết tâm, đoàn kết nổ lực phấn đấu, chung sức đồng lòng của tập thể công

chức thuế tỉnh Cao Bằng đã triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thu

có hiệu quả.

Tiếp tục triển khai mạnh mẽ công tác cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế

đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính. Ứng dụng quản lý thu nộp

ngân sách giữa các cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước tiếp tục phát huy

hiệu quả, phục vụ tốt cho công tác điều hành và quản lý thu chi ngân sách.

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong công

tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế TN.CN nói riêng. Điều

này đã dần đáp ứng được công tác quản lý của ngành, công tác chỉ đạo, điều

hành của Lãnh đạo: Đã triển khai tốt ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS và

kê khai thuế qua mạng. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế.

Đẩy mạnh công tác đào tạo mới các kỹ năng quản lý thu thuế hiện đại,

coi trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỷ cương kỷ luật và văn hóa ứng xử

cho đội ngũ cán bộ thuế nhằm nâng cao năng lực phục vụ cho NNT và hiệu

quả quản lý thu. Các thủ tục hành chính được cải cách theo hướng đơn giản,

rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nộp

thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.

b. Nguyên nhân của điểm yếu

(i) Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, các bộ phận trong quy trình quản lí chưa phối hợp chặt chẽ,

bộ máy và quy trình quản lý thu chưa đồng bộ, chưa hiệu quả.

Các bộ phận trong quy trình mới chỉ chú trọng đến trách nhiệm trong

bộ phận của mình, sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban với nhau chưa

thực sự chặt chẽ, kịp thời nên vừa gây khó khăn cho NNT vừa làm giảm hiệu

74

quả của hoạt động quản lý. Giữa CQT các tỉnh, thành phố, địa phương khác

nhau cũng chưa phối hợp chặt chẽ để hỗ trợ, kiểm soát thu nhập của các cá

nhân làm việc ở nhiều nơi.

Trong nội bộ Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, việc phối hợp giữa Bộ phận

Quản lý thuế TN.CN với các phòng thanh tra, kiểm tra trong quản lý đối

tượng nộp thuế và quản lý thu nhập chịu thuế cũng chưa tốt. Công tác thanh

tra, kiểm tra của các phòng thanh tra, các phòng kiểm tra chưa chú trọng đến

thuế TN.CN. Trong khi việc thanh tra, kiểm tra đòi hỏi phải kết hợp giữa

quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TN.CN. Đối với các đơn vị này

do chỉ có duy nhất là thuế TN.CN nên việc cập nhật chính sách thuế của khối

này rất kém.

Bộ máy thu thuế còn mang tính khép kín, chưa có sự phối hợp giữa cơ

quan thu các tỉnh, địa phương khác nhau để kiểm soát chặt chẽ thu nhập của

đối tượng nộp thuế. Bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân mới chỉ nặng về

quản lý chung với các loại thuế khác. Chưa có quy trình quản lý riêng đối với

thuế TN.CN do đó có quá nhiều khâu, nhiều thủ tục hành chính rườm rà gây

khó khăn cho đối tượng nộp thuế dẫn đến việc nhiều cá nhân muốn nộp thuế

nhưng lại ngại các thủ tục hành chính thuế. Hiện nay Tổng Cục Thuế chưa có

một quy trình cụ thể đối với thuế TN.CN, việc thiếu quy trình quản lý thuế

TN.CN gây khó khăn lớn đến hoạt động quản lý của các bộ phận, phòng ban.

Các phòng ban vẫn đang vận dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân theo các quy

trình quản lý các sắc thuế khác. Chính vì thế, gây nên những bất cập rất lớn

trong quá trình quản lý như: việc đóng MST cho cá nhân, việc kiểm trước hoàn

sau đối với các hồ sơ hoàn thuế lần đầu, việc xử lý phạt hành chính thuế...

Thứ hai, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thuế còn hạn chế.

Mặc dù công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện nhằm nâng cao

năng lực của cán bộ, bên cạnh đó công tác đào tạo cán bộ đó được chú trọng

nhưng vẫn còn nhiều cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp

75

trong công tác quản lý. Việc khai thác thông tin trên máy tính còn hạn chế;

khi trình độ đội ngũ cán bộ thuế thấp sẽ dẫn tới sự yếu kém trong công tác

tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến mọi người dân. Trình độ đội ngũ

cán bộ thuế thấp cũng dẫn đến những sai phạm trong quá trình quản lý thu

thuế, tính thuế, quyết toán thuế… Nhiều cán bộ còn có cách làm việc theo

kinh nghiệm bản thân, không kịp thời cập nhật sự thay đổi của các chính sách,

đường lối nên nhiều lúc làm việc theo tư tưởng bảo thủ, nể nang. Việc tập

huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ ở đây chưa được tiến

hành kịp thời, thường xuyên nên gây ảnh hưởng tới chất lượng của công tác

quản lý thuế.

Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ thuế còn có một số trường

hợp chưa thật tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của nhà nước với

quyền lợi của đối tượng nộp thuế. Chưa trở thành người bạn đồng hành đáng

tin cậy của các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các luật thuế.

Thứ ba, ứng dụng CNTT và cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế

Quá trình thanh toán ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

nói riêng đa số vẫn dùng phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Thanh toán

bằng tiền mặt là chủ yếu đã gây ra khó khăn cho CQT trong công tác kiểm tra

thu nhập của đối tượng lao động. Cơ quan thuế khó có thể xác minh và thẩm

tra những kê khai về thu nhập của NNT một khi thu nhập người lao động dưới

hình thức tiền mặt, không có một chứng từ nào xác nhận việc thanh toán.

Mặc dù đã được quan tâm đầu tư, điều kiện vật chất của ngành thuế

nhưng vẫn còn chưa đáp ứng, phương tiện phục vụ công tác quản lý còn thiếu,

nhiều người dùng chung một máy vi tính. Trong thời gian tới, hệ thống thông

tin cần được trang bị để đáp ứng được tiến độ và khối lượng công việc. Việc

trao đổi thông tin giữa ngành thuế với các ngành liên quan chưa chặt chẽ,

không đầy đủ làm giảm tính khả thi, chính xác và hiệu quả trong công tác

quản lý thuế.

76

Hiện nay, Cục Thuế đang tiến hành cấp MST cho NNT, trong khi chưa

có điều kiện quản lý, xác minh đối tượng thuộc diện giảm trừ gia cảnh theo hồ

sơ khai thuế của NNT. Chính vì vậy, việc xác định đối tượng giảm trừ gia

cảnh chủ yếu là kêu gọi ý thức tự giác của NNT, dẫn đến nhiều trường hợp

gian lận, kê khai trùng đối tượng phụ thuộc, gây thất thu cho ngân sách.

(ii) Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, nhận thức của người dân về thuế TN.CN còn thấp

Trình độ hiểu biết về thuế, hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của NNT của

đại bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nhà nước

chưa đầy đủ nên ý thức chấp hành các luật thuế, sự tự giác khi chấp hành

nghĩa vụ thuế chưa cao, có những biểu hiện trốn tránh, thoái thác; chưa tạo

được dư luận rộng rãi lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế,

thậm chí còn khá nhiều trường hợp thờ ơ, khuyến khích đồng tình. Bản thân

những người hiểu biết cũng cố tình làm sai và không thực hiện nghĩa vụ nộp

thuế. Ngay cả các cơ quan chi trả thu nhập, vì lợi ích của bản thân các đơn vị

đó nên đã không tiến hành khấu trừ thu nhập.

Để hoàn thiện công tác quản lý thuế TN.CN, huy động nhiều hơn và

hợp lý hơn nữa thuế TN.CN cho nhà nước, góp phần thực hiện công bằng xã

hội, ngành thuế và các cơ quan liên quan phải tìm ra các giải pháp thích hợp.

Thứ hai, việc áp dụng CNTT của NNT còn hạn chế chưa đáp ứng đồng

bộ với hệ thống quản lý thuế.

Kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp nên trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng vẫn còn một số doanh nghiệp chưa đáp ứng được đòi hỏi về

trang thiết bị công nghệ thông tin để tiến hành công tác nhập dữ liệu, làm sổ

sách; để đáp ứng ứng dụng CNTT kê khai và nộp thuế qua mạng hiện nay yêu

cầu đồng bộ CQT và các doanh nghiệp phải được trang bị đầy đủ máy tính và

máy in. Do vậy, ứng dụng kê khai và nộp thuế qua mạng đã được triển khai

diện rộng, nhưng vẫn tồn tại việc nhập tờ khai thủ công làm ảnh hưởng tới

77

nguồn nhân lực của ngành thuế. Do khối lượng công việc của bộ phạn

KK&KTT phát sinh lớn nhưng còn hạn chế trong việc áp dụng CNTT ở các

doanh nghiệp và cơ quan liên quan nên hiệu quả sử dụng, phân tích thông tin

phục vụ yêu cầu chỉ đạo kiểm tra đôn đốc thu thuế còn hạn chế.

Thứ ba: các quy định pháp lý về thuế TN.CN còn chưa phù hợp.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng cao nhưng mức chiết trừ gia cảnh đứng

yên dẫn đến số tiền thuế TN.CN dân phải nộp tăng cao, thu nhập thực nhận

giảm xuống. Đã 5 năm kể từ khi Luật Thuế TN.CN có hiệu lực, chỉ số CPI đã

tăng trên hơn 20%. Dự kiến chỉ số CPI năm nay tăng khoảng 4%, nghĩa là sau

5 năm luật Thuế TN.CN có hiệu lực, chỉ số CPI sẽ tăng khoảng 23%. Như

vậy, theo quy định, đã đến lúc Chính phủ phải trình Ủy ban Thường vụ Quốc

hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo của Luật Thuế TN.CN để phù hợp

với biến động của giá cả, áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo. Từ tháng 7/2013,

mức giảm trừ gia cảnh cho NNT là 9 triệu đồng/tháng, giảm trừ cho người

phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Chỉ số CPI tăng hơn 20% nhưng mức giảm

trừ gia cảnh đứng yên dẫn đến số tiền thuế phải nộp của mỗi cá nhân tăng.

Với lập luận, chính sách thuế càng đơn giản thì người dân càng dễ thực

hiện, các ý kiến cho rằng, phải giảm bậc thuế xuống, thậm chí chỉ còn 3 bậc,

đồng thời giảm thuế suất, giãn khoảng cách giữa các bậc thuế. Biểu thuế lũy

tiến từng phần hiện hành cũng bộc lộ những bất cập nhất định: Số lượng bậc

thuế nhiều nên mức độ giãn cách giữa các bậc thuế chưa hợp lý; Mức khởi

điểm nộp thuế thấp nên đại đa số người có thu nhập thấp phải chịu thuế

TN.CN, trong khi mức điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao chưa

nhiều, dẫn đến khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa người có thu nhập

cao và người có thu nhập thấp ngày càng lớn.

Chính sách thuế TN.CN có quy định giảm trừ gia cảnh trước khi tính

thuế và nộp thuế đối với cá nhân cư trú. Chính sách này thể hiện nguyên tắc

công bằng khi xem xét khả năng cụ thể của người có thu nhập và chiếu cố

78

đến hoàn cảnh của những cá nhân phải nuôi dưỡng nhiều người phụ thuộc.

Tuy nhiên, chính sách thuế TN.CN hiện hành mới chỉ quy định giảm trừ gia

cảnh áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền

lương, tiền công, còn cá nhân có các loại thu nhập khác không được áp dụng

mức giảm trừ gia cảnh. Điều này làm nảy sinh sự bất bình đẳng khi có thu

nhập chịu thuế được giảm trừ gia cảnh, có thu nhập chịu thuế không được

giảm trừ gia cảnh. Quy định về đối tượng được giảm trừ được thiết lập đã

thực hiện rất tốt mục tiêu đảm bảo tính công bằng theo chiều ngang cho các

đối tượng nộp thuế.

79

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC

PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG

4.1. Phương hướng hoàn thiện phòng chống thất thu thuế thu nhập cá

nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

4.1.1. Dự báo về tình hình thu nhập và khả năng thất thu thuế thu nhập cá

nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Theo bối cảnh chung, trong tương lai, thuế TN.CN sẽ là sắc thuế lớn,

có tác động quan trọng tới quy mô, cơ cấu của nền kinh tế cũng như thu

NSNN, đặc biệt khi thu nhập đầu người trên GDP ngày càng tăng như hiện

nay. Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam

trong tương lai sẽ đưa công tác quản lý nhà nước đối với thuế TN.CN phải đối

mặt với những thách thức như: sự dịch chuyển của các dòng TN.CN trong bối

cảnh hội nhập quốc tế về thị trường lao động, xu hướng toàn cầu hóa của thị

trường tài chính,…

Tại quyết định số 512/QĐ-TTG ngày 11 /4/2014, Thủ tướng Chính phủ

đã phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng

đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” của tỉnh Cao Bằng. Nhận thấy

trong thời gian tới kinh tế Cao Bằng sẽ vẫn dộng phát triển với tốc độ khá

nhanh, kéo theo đó là sự tăng lên của các dự án hỗ trợ về phát triển kinh tế, thị

trường về đất đai hay các lĩnh vực khác có liên quan như xây dựng cơ bản,

các dịch vụ phát triển đi kèm …đời sống dân cư, các nhu cầu tiện ích và thu

nhập của người dân sẽ tăng lên.

Khoản thuế TN.CN hợp lý với nguồn thu nhập của mỗi cá nhân thể

hiện ở việc huy động một phần thu nhập của những cá nhân có thu nhập trên

mức trung bình xã hội, phần thu nhập còn lại đảm bảo nâng cao đời sống,

tăng tích luỹ, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích làm giàu

80

chính đáng. Thuế TN.CN là thuế trực thu; có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống

và việc duy trì động lực lao động, sản xuất, kinh doanh của cá nhân. Một mức

thuế hợp lý đủ để nhắc nhở ý thức, trách nhiệm của cá nhân đối với cộng

đồng, đối với xã hội sẽ khơi dậy niềm tự hào về quyền lợi và nghĩa vụ công

dân của một cá nhân. Nhưng một khi mức thuế quá cao, sẽ trở thành gánh

nặng đối với cá nhân và tâm lý trốn thuế sẽ xuất hiện. Khi đó mục tiêu thu

ngân sách không những không đạt được mà lại còn làm thui chột động lực lao

động, sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có tác động tiêu cực đến sự phát

triển kinh tế - xã hội.

Trước diễn biến mới của công tác cải cách thuế TN.CN thì trên thực

tế hiện tượng thất thu thuế TN.CN càng có xu hướng phức tạp hơn ở các

địa phương trong nước nói chung và tại tỉnh Cao Bằng nói riêng. Nguyên

nhân là do:

Công tác phòng chống thất thu thuế TN.CN vẫn còn gặp nhiều khó khăn,

do người nộp thuế tự khai, tự chịu trách nhiệm với nội dung mình kê khai.

Trong đó, việc kê khai giảm trừ gia cảnh chủ yếu dựa vào ý thức của NNT, vì

vậy rất khó để cơ quan thuế kiểm soát chính xác thu nhập của các cá nhân.

Tình trạng vi phạm về thuế ngày càng có chiều hướng phức tạp, gia

tăng nhưng áp dụng chế tài xử lý chưa đủ mạnh. Việc giám sát kê khai thuế,

thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro trên hồ sơ khai thuế còn hạn chế

nên việc kê khai của một số đối tượng nộp thuế chưa sát thực tế phát sinh, làm

ảnh hưởng đến công tác quản lý và nguồn thu.

Công tác kiểm tra được tăng cường song ý thức của một số NNT còn

chưa nghiêm túc, công tác khấu trừ thuế của CQCT thu nhập vẫn chưa triệt

để, ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số NNT còn thấp, một số CQCT

thu nhập và nhiều cá nhân nhận thu nhập vẫn chưa đăng ký để được cấp MST,

mã số người phụ thuộc đúng quy định khiến cho hoạt động QLT TN.CN gặp

nhiều khó khăn.

81

4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác phòng chống thất thu thuế thu

nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

Tháo gỡ khó khăn cho NNT thông qua đẩy mạnh thực hiện công tác

tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Tiếp tục làm tốt cải cách hành chính và hướng dẫn,

hỗ trợ NNT nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân để chính sách

thuế được thực hiện tốt và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, phòng QLT TN.CN phải

phối hợp phòng tổng hợp dự toán Tổ chức thực hiện lập sổ bộ thuế 2016 và

kiểm tra rà soát quy trình lập bộ phát tờ khai theo công văn 4771/ TCT-TNCN

ngày 12 tháng 11 năm 2015 về việc giảm trừ gia cảnh và Thông tư số

92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế

giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động

kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu

nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về

thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các

Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Tiếp tục xây dựng chương trình kiểm tra thuế TN.CN theo chuyên đề

tại trụ sở người nộp thuế trình; đẩy mạnh các biện pháp thu thuế đối với cá

nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên; chủ động phối hợp với các cơ quan, sở, ban

ngành của tỉnh để thu thập thông tin liên quan, lập và gửi thông báo làm việc

trực tiếp và yêu cầu kê khai những đơn vị có thuế TN.CN nhưng chưa thực

hiện kê khai hoặc kê khai thiếu.

Tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý thuế TN.CN, xác định các lĩnh

vực Thất thu thuế TN.CN để đề xuất biện pháp chống Thất thu thuế thu nhập

cá nhân trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy

định của pháp luật về thuế TN.CN trên các phương tiện thông tin đại chúng

để mỗi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ

trong việc nộp thuế TN.CN”.

82

Cục Thuế cần quyết liệt thu hết số nợ cũ chuyển sang trong năm 2018,

hạn chế tối đa nợ mới phát sinh. Phòng quản lý thuế TN.CN chịu trách nhiệm

trực tiếp cần triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, áp dụng

các biện pháp thu nợ có hiệu quả để giảm thiểu nợ thuế ở mức thấp nhất. Đối

với những trường hợp nợ thuế lớn, trốn thuế, phòng cần đưa lên các phương

tiện thông tin đại chúng, chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật xử lý theo quy

định để đảm bảo công bằng trong thực hiện pháp luật thuế, giảm thiểu nợ thuế

và tăng thu cho ngân sách.

Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố trọng tâm quyết định hoạt

động QLT TN.CN hiệu quả. Vì vậy, thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

cần làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và các

kiến thức khác có liên quan nhất là nâng cao khả năng ứng dụng tin học trong

xử lý công việc cho cán bộ trong ngành; bổ nhiệm cán bộ có trình độ, có đạo

đức, có tinh thần trách nhiệm giữ các vị trí then chốt và tiếp tục chính sách

khen thưởng ghi nhận thành tích của cán bộ, phòng, Chi cục có thành tích tốt

trong hoạt động QLT TN.CN.

Số thu ngân sách từ xuất nhập khẩu ngày càng giảm do thực hiện cam

kết của Tổ chức Thương mại thế giới cũng như các Hiệp định thương mại tự

do khu vực và song phương khác, đồng thời số thu từ các nguồn tài nguyên

ngày càng giảm do số lượng khai thác dần cạn kiệt. Thuế TN.CN ngày càng

đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho NSNN. Cùng với việc

đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách, nâng

cao vai trò, hiệu lực quản lý thu thuế, tăng cường chống Thất thu thuế, việc

tăng cường các biện pháp thu thuế TN.CN phải khuyến khích được NNT, phát

hiện ra những trường hợp gian lận, trốn thuế đảm bảo góp phần huy động

thêm nguồn lực từ đó tạo nguồn thu ổn định, lâu dài và ngày càng tăng trưởng

cho nguồn thu NSNN để giải quyết tốt hơn các mục tiêu kinh tế, xã hội của

đất nước.

83

4.2. Giải pháp đẩy mạnh phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

4.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh phòng thất thu thuế thu nhập cá nhân của

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

4.2.1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đóng một vai trò quan trọng trong

việc thực thi các chính sách thuế. Thông qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ làm

cho các cá nhân, tổ chức hiểu rõ được bản chất, vai trò và tác dụng của thuế.

Việc đó sẽ góp phần nâng cao sự nhận thức, hiểu biết của các tổ chức, cá nhân

về các chính sách thuế. Từ đó tạo sự ủng hộ, sẵn sàng cung cấp thông tin,

phối hợp với CQT trong việc thực thi nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân

với Nhà nước. Vì vậy phải phát huy tối đa hiệu quả của công tác tuyên truyền,

hỗ trợ NNT.

Nhiệm vụ của công tác tuyên truyền trong thời gian tới là phải tuyên

truyền rộng rãi đến người dân trên địa bàn với các phương tiện hiện đại nhằm

phục vụ tốt NNT và mọi tầng lớp nhân dân, để người dân nắm bắt các quy

định về đối tượng thuộc diện nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của các đối tượng

này; xây dựng hình ảnh cán bộ và các tầng lớp nhân dân, tổ chức ý thức tự

giác chấp hành quy định của Luật, ủng hộ, tự giác và đồng tình trong việc chi

trả thu nhập… Đồng thời phải kịp thời biểu dương các cá nhân tự giác thực

hiện và chấp hành nghiêm túc các quy định về nộp thuế; phát hiện, phê phán

kịp thời những hiện tượng, hành vi vi phạm quy định của Luật thuế thu nhập

cá nhân cũng như bảo đảm sự công bằng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ thực

hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trong cộng đồng xã hội.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được thực hiện dưới nhiều hình

thức khác nhau như: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,

phát hành tờ rơi, lắp pano áp phích tại các nơi công cộng, tổ chức các đợt tập

huấn, hướng dẫn về chính sách thuế mới, định kỳ tổ chức điều tra trắc nghiệm

84

đối với người nộp thuế để đánh giá mức độ hiểu biết về pháp luật thuế

TN.CN, nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân, qua đó thiết kế nội dung

tuyên truyền phù hợp với từng nhóm người nộp thuế; xây dựng cơ chế tiếp

thu ý kiến, thông tin phản hồi từ người nộp thuế một cách phù hợp; tổ chức

các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thuế thu nhập cá nhân

và kỹ thuật tuyên truyền cho các tuyên truyền viên để họ có thể làm tròn

nhiệm vụ của một tuyên truyền viên tốt.

Xây dựng trang thông tin điện tử của ngành, của tỉnh, nâng cao chất

lượng tin bài, xây dựng các diễn đàn trên mạng để mọi người dân có thể

thường xuyên trao đổi kinh nghiệm và đưa ra những thắc mắc của mình đối

với các cơ quan chức năng trong tỉnh. Theo đó, tại các chuyên mục “Hướng

dẫn Quyết toán thuế”, “Tuyên truyền phố biến giáo dục pháp luật”, “Tin tức”,

“Thông báo”.... trên website của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng sẽ tập trung đăng

tải thường xuyên, đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu các nội dung phục vụ quyết toán

thuế, các thông tin triển khai quyết toán thuế để các tổ chức, doanh nghiệp,

người nộp thuế và nhân dân quan tâm dễ dàng truy cập và thực hiện đúng quy

định: Chính sách thuế; các điểm cần lưu ý khi quyết toán thuế TN.CN, các

slide bài giảng hướng dẫn quyết toán thuế; những hỗ trợ của Cục Thuế tỉnh

Cao Bằng, đặc biệt hỗ trợ NNT thực hiện quyết toán thuế; triển khai dịch vụ

thuế điện tử phục vụ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân; thông tin mới về

chính sách thuế và quyết toán thuế; những tình huống vướng mắc thường gặp,

hướng giải quyết các vướng mắc đó... để NNT dễ dàng tra cứu và liên hệ để

được hỗ trợ.

Tổ chức các buổi toạ đàm đối thoại trực tiếp với các tổ chức, cá nhân,

mở các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật thuế TN.CN, thi sáng tác tranh ảnh cổ

động về thuế TN.CN.

Tổ chức các cuộc thi báo cáo, tuyên truyền viên giỏi về thuế TN.CN,

đây là cơ hội để các cán bộ đang thực hiện công tác quản lý thuế TN.CN

85

trong toàn tỉnh có điều kiện gặp gỡ, giao lưu và trao đổi kinh nghiệm quản lý

thuế với nhau. Bên cạnh đó chính sách thuế có thể trở nên gần gũi, thiết thực

hơn thông qua việc sáng tác ca khúc, xây dựng các vở kịch, phim về thuế biểu

dương người tốt, việc tốt, phê phán tình trạng trốn lậu thuế. Những việc này

sẽ góp phần làm cho hình thức tuyên truyền thuế thêm sinh động, hấp dẫn, dễ

đi vào lòng người, giải đáp được một số vướng mắc về thuế phát sinh trong

cuộc sống đời thường.

Phối hợp với cơ quan truyền hình, truyền thanh, báo chí như Đài truyền

hình tỉnh Cao Bằng, Đài truyền thanh tỉnh Cao Bằng,... trong việc tuyên truyền

phổ biến các chính sách thuế TN.CN vì đây là kênh thông tin thu hút rất nhiều

lượng người xem và quan tâm. CQT cần khai thác thế mạnh này để truyền bá

sâu rộng những thông tin về chính sách thuế để nâng cao tinh thần giác ngộ.

Kịp thời biểu dương các điển hình tiêu biểu trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế

TN.CN, phê phán nghiêm khắc kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế TN.CN.

Xây dựng đường dây nóng, hòm thư góp ý đặt công khai tại CQT để

người dân có thể đóng góp, xây dựng ý kiến cho hoạt động của CQT. Đồng

thời giúp người dân phản ánh kịp thời về thái độ phục vụ của các cán bộ thuế

với nhân dân, để CQT có biện pháp khắc phục kịp thời.

Tổ chức nhiều hội nghị tập huấn chính sách thuế, các thủ tục kê khai,

nộp thuế cho tất cả các đối tượng, làm cho mọi người nắm rõ các quy định về

thủ tục hành chính thuế để thi hành. Theo dõi, khảo sát nắm rõ nhu cầu cần hỗ

trợ pháp luật thuế để có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Cục Thuế cần tập trung

tuyên truyền bằng nhiều hình thức và hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp

thành lập mới về một số thủ tục ban đầu, về chính sách thuế, khai, nộp thuế

điện tử đối với thuế TN.CN,… Đồng thời, từng bước xây dựng và hoàn thiện

hệ thống quản lý thông tin cá nhân người nộp thuế và hồ sơ giảm trừ gia cảnh

cho người phụ thuộc một cách hợp lý, sử dụng đồng bộ, liên thông trên toàn

tỉnh, kết hợp với tăng cường rà soát, đối chiếu để ngăn chặn gian lận.

86

Cục Thuế nên thường xuyên phối hợp với Ban tuyên giáo tỉnh đưa

những vấn đề cần tuyên truyền hoặc chỉ đạo thuế trong từng thời kỳ vào thông

báo nội bộ Đảng và trở thành một trong những thông tin về thuế dễ thông hiểu

kỹ thuật hơn và tích cực hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục thuế có hiệu quả.

Công tác tuyên truyền ở các huyện, thị xã, phành phố cần được quan

tâm giải quyết thiết thực qua các buổi sinh hoạt, giao ban của các cơ quan, đoàn

thể; hệ thống loa truyền thanh ở xã, phường, thôn nên được tận dụng để thông

báo kịp thời kết quả thu nộp thuế, nhắc nhở, đôn đốc trường hợp dây dưa, nộp

thuế chậm. Giải đáp thắc mắc phát sinh cụ thể hàng ngày tại địa phương, góp

phần bảo đảm công tác thuế được thực hiện công khai, nghiêm chỉnh.

Hiệu quả của công tác tuyên truyền sẽ rất lớn nếu như được thực hiện

một cách kịp thời, đúng cách. Mỗi người dân sẽ tự ý thức được về trách

nhiệm nộp thuế đối với Nhà nước, việc chủ động đăng ký MST, khai và nộp

thuế trở thành đương nhiên và được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, tự

giác, qua đó giúp tăng nguồn thu cho NSNN.

4.2.1.2. Đẩy mạnh công tác tổ chức thu thuế thu nhập cá nhân

(i) Tăng cường kiểm soát kê khai thuế

Trong thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng và các Chi cục Thuế cần

phối hợp chặt chẽ với các đội thuế phường, xã để theo dõi sát tình hình thu

nhập của các cá nhân, nắm chắc tình hình nguồn thu, các khoản giảm trừ

của cá nhân theo quy định pháp luật, kịp thời đưa vào kiểm soát, quản lý

những đối tượng thuộc diện nộp thuế. Ngành thuế cần phát triển nhiều hình

thức tuyên dương, vinh danh những cá nhân có nhiều thành tích đóng góp thuế

TN.CN vào ngân sách nhà nước đúng, đủ, khuyến khích họ tiếp tục kê khai và

thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế TN.CN. Cục Thuế tỉnh Cao Bằng cần giao các

phòng, đội kê khai kế toán thuế thường xuyên rà soát mã số thuế để nắm bắt

kịp thời đối tượng nộp thuế nhằm kiểm soát, theo dõi phục vụ cho công tác

quản lý được chặt chẽ. Đồng thời, cơ quan thuế các cấp chú trọng việc rà soát

87

thông tin NNT trên ứng dụng điện tử, kịp thời đôn đốc NNT bổ sung thông tin

thay đổi gửi CQT để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác QLT.

Đẩy mạnh và thực hiện triệt để hơn nữa việc thực hiện cơ chế khấu trừ

thuế TN.CN tại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. Muốn vậy,

Cục Thuế phải tổ chức hướng dẫn cụ thể đối với đơn vị thực hiện khấu trừ

thuế. Cần làm cho các đơn vị chi trả thu nhập thấy rõ trách nhiệm phải khấu

trừ tiền thuế; xử lý kịp thời, nghiêm minh các đơn vị không thực hiện đúng

trách nhiệm.

Quản lý thu nhập các đối tượng nộp thuế là yếu tố hết sức quan trọng,

thường được coi là cốt lõi của cơ chế quản lý thuế TN.CN. Do tính chất khác

nhau của từng loại thu nhập: thu nhập từ lao động, sản xuất kinh doanh, thu

nhập từ đầu tư tài chính..., phương thức quản lý mỗi loại thu nhập đều có đặc

thù riêng.

- Quản lý thu nhập từ kinh doanh: Đối với cá nhân kinh doanh, quản lý

doanh thu là vấn đề cốt lõi. Thực tế hiện nay, nhiệm vụ quản lý hộ kinh doanh

do các đội thuế phường, xã trực tiếp thực hiện. Ở những địa bàn đã thực hiện

uỷ nhiệm thu, việc thu nộp được giao cho uỷ nhiệm thu. Đối với hộ khoán,

khi duyệt bộ thuế sẽ đồng thời duyệt cả thuế TN.CN và thuế giá trị gia tăng

khoán ổn định cho cả năm, đảm bảo thống nhất khai thuế thu nhập cá nhân và

khai thuế giá trị gia tăng cùng một thời điểm. Đối với cá nhân kinh doanh nộp

thuế theo kê khai thì việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng thực hiện theo cơ

chế tự khai, tự nộp.

Thực hiện rà soát các đơn vị, các hộ cá thể có hoạt động sản xuất kinh

doanh nhưng chưa đăng ký kinh doanh, chưa có MST, chưa thực hiện kê khai

và nộp thuế đưa vào danh sách quản lý để thực hiện các công tác kiểm tra và

yêu cầu những đối tượng này thực hiện nộp thuế theo quy định.

- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ đầu

tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền

88

thương mại, thu nhập từ các hình thức trúng thưởng: phương thức quản lý là

kết hợp giữa khấu trừ tại nguồn và tự khai quyết toán của cá nhân.

Hàng tháng, các đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế

thu nhập cá nhân, kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước.

Hết năm, đơn vị chi trả phải khai quyết toán số thuế đã khấu trừ và thu nhập

đã chi trả cho từng cá nhân trong năm.

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng,

chuyển nhượng vốn, cá nhân có thu nhập kê khai trực tiếp với cơ quan thuế

nơi cư trú theo mỗi lần phát sinh. Đội thuế thu nhập cá nhân chịu trách nhiệm

quản lý các cá nhân có các khoản thu nhập này.

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng cần đưa ra các hình thức hỗ trợ, tạo thuận lợi

về thủ tục nhằm khuyến khích NNT thực hiện nộp thuế theo phương pháp tự

tính, tự khai và tự nộp thuế. Đối với các hộ kinh doanh nhỏ cần xây dựng các

thủ tục thật đơn giản để dễ thực hiện.

Thực hiện quy trình chung, bộ phận xử lý tờ khai thuế, chứng từ nộp

thuế của CQT cần rà soát và đưa và hệ thống để quản lý, phát hiện các trường

hợp không nộp tờ khai thuế hoặc không nộp đủ thuế, phát thông báo nhắc nhở

và cung cấp thông tin cho bộ phận thanh tra kiểm tra, cưỡng chế thuế. Bộ

phận kiểm tra thuế, thanh tra thuế lựa chọn các đối tượng có hiện tượng có rủi

ro cao để thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiến hành xử lý các hành vi vi phạm

về thuế. Bộ phận cưỡng chế thuế sẽ thực hiện các biện pháp xử lý đôn đốc và

cưỡng chế đối với các trường hợp chây ỳ nợ thuế kéo dài.

(ii) Đa dạng hóa các hình thức thu thuế

Cần đa dạng hóa các hình thức thu thuế TN.CN. Hiện nay, thuế

TN.CN và các sắc thuế khác chủ yếu được thu tại kho bạc nhà nước, vì vậy

người nộp thuế tốn kém về thời gian, chi phí đi lại để nộp thuế. Mặt khác, đối

với phương pháp thu tại nguồn chỉ thích hợp với những cán bộ, công chức

nhà nước hoặc người lao động tại các doanh nghiệp, còn đối với người kinh

89

doanh tự do, kinh doanh qua mạng… thì khó áp dụng. Vì vậy, Cục Thuế tỉnh

Cao Bằng cần cải tiến phương pháp thu, chú trọng phát triển hình thức thu

qua ngân hàng, giúp NNT tiết kiệm được thời gian, công sức đi lại, ngành

thuế hạn chế được tình trạng thiếu cán bộ, cán bộ thuế cũng được giảm tải

công việc, hạn chế sai sót.

4.2.2. Các biện pháp đẩy mạnh chống thất thu thuế thu nhập cá nhân

(i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế TN.CN

Phải tuyển dụng và bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt tại những

vị trí tác thanh tra, kiểm tra thuế; Vì một số cán bộ làm công tác thanh tra,

kiểm tra hiện nay chưa đáp ứng được nghiệp vụ, không đọc, phân tích được

báo cáo tài chính của doanh nghiệp dẫn đến hiện tượng doanh nghiệp cố tình

hạch toán sai, gây Thất thu thuế. Mặt khác do thực hiện cơ chế quản lý tự khai

tự nộp, NNT tự chịu trách nhiệm và tự giác trong việc kê khai, tính thuế và

nộp thuế vào NSNN. Nên ngành thuế vẫn chưa kiểm soát được NNT và

CQCT do đó vẫn để thất thu thuế TN.CN ở những con số cao, đó là do hiện

tượng trốn thuế, hiện tượng này ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu tạo nguồn

cho ngân sách và đảm bảo tính công bằng của thuế.

Cục Thuế cần tuyên truyền NNT tuân thủ Luật thuế và hỗ trợ NNT, và

phải nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế để phát

hiện những đối tượng có hành vi trốn thuế, những sai phạm của chính CQT,

của các cán bộ thuế. Đồng thời thanh tra, kiểm tra thuế thuế cũng giúp cơ

quan thuế tìm ra những sơ hở, hạn chế tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế

trốn thuế trong chính sách thuế. Việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên sẽ

làm giảm bớt ý định trốn thuế của NNT, tăng tính nghiêm túc của cơ quan

chi trả thu nhập trong việc khấu trừ thu nhập trước khi chi trả và cũng tránh

được các trường hợp thông đồng giữa cán bộ thuế với NNT. Thanh tra, kiểm

tra thuế sẽ đảm bảo việc thu đúng và thu đủ thuế cho nguồn thu NSNN. Vì

vậy, trong thời gian tới CQT cần tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc

90

kê khai thuế của NNT để phát hiện ra các trường hợp cố tình kê khai sai để

trốn thuế, cương quyết áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính

trong kê khai thuế.

Đến năm 2020, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng cần xây dựng kế hoạch tuyển

dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và bổ sung lực lượng làm công tác thanh tra,

kiểm tra cả về số lượng và chất lượng, cả về trình độ chuyên môn và đạo đức

nghề nghiệp từ 30-35% cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đảm bảo

100% cán bộ thanh tra, kiểm tra phải được tập huấn và hướng dẫn các kỹ

năng, phương pháp thanh tra như phân tích báo cáo tài chính, phân tích số liệu

trên tờ khai thuế, kỹ thuật phỏng vấn đối tượng nộp thuế, trình tự kiểm tra sổ

sách, chứng từ, khai thác dữ liệu về người nộp thuế.

(ii) Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

Thực hiện việc phân loại nợ và phân tích nợ đến từng đối tượng nộp

thuế theo các tiêu chí: nợ do khó khăn kinh tế (tác động của khủng hoảng), nợ

do ý thức chấp hành luật, nợ do mất tích, bỏ trốn, phá sản hay do lỗi chủ quan

của cơ quan thuế để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của

pháp luật. Triển khai chương trình ứng dụng quản lý nợ thuế đến cấp Chi cục;

xây dựng phần mềm hỗ trợ việc thống kê, theo dõi số liệu giảm, miễn thuế,

gia hạn nộp thuế... để cập nhật thông tin kịp thời, đảm bảo việc loại nợ được

chính xác. Tập trung thực hiện có hiệu quả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các ngành liên quan trong

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế kịp thời báo cáo UBND các cấp để chỉ đạo

các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện phối hợp với cơ quan thuế trong

việc đôn đốc, thu hồi nợ đọng và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế

có liên quan.

(iii) Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm

Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách

nghiêm túc và dứt khoát. Nếu phát hiện ra các trường hợp vi phạm và có

91

những bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì sẽ có quyền phạt

những đối tượng này theo quy định. NNT sẽ phải có trách nhiệm nộp phạt

đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nếu có những hành vi chống đối thì

cần có sự can thiệp ngay lập tức của cơ quan công an. Việc xử phạt thật

nghiêm minh sẽ là điều kiện quan trọng để giảm bớt các trường hợp vi phạm.

4.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp phòng chống thất thu thuế thu

nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

4.2.3.1. Đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực

- Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ ngành thuế đủ về số

lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác của

ngành. Cán bộ thuế phải được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ

để kịp thời phát hiện, xử lý những thủ đoạn kê khai gian lận, trốn thuế TN.CN.

- Tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản

lý, xử lý các trường hợp xảy ra trong thực tế. Đây là dịp cho các cán bộ thuế

trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ các kiến thức, hiểu biết của mình trong công

việc, cách xử lý của bản thân trong các tình huống phát sinh thực tế. Những

dịp trao đổi này sẽ khiến cho các cán bộ thuế không bỡ ngỡ khi gặp những

tình huống phát sinh, tránh việc lãng phí thời gian và sự không hài lòng của

NNT, nó cũng giúp các cán bộ thuế hiểu nhau hơn, thêm gắn bó, đoàn kết và

hợp tác trong công việc, mang lại hiệu quả chung cho công tác QLT TN.CN.

- Nâng cao trình độ cho các cán bộ thuế, đặc biệt là các cán bộ thuế ở

các Chi cục, các đội thuế. Cục Thuế cần kịp thời đào tạo đảm bảo cho các cán

bộ thuế làm nhiệm vụ chuyên môn sử dụng thành thạo vi tính, các phần mềm

quản lý thuế, các phần mềm ứng dụng tin học để tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác theo dõi, quản lý thuế.

- Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ đảm bảo bố trí đúng người,

đúng việc, nhằm nâng cao tính năng động, sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ,

tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho bộ phận

thanh tra, kiểm tra.

92

Trang bị cho các cán bộ thuế đầy đủ các kiến thức về chính sách kinh

tế, tài chính, pháp luật liên quan tới thuế, các kinh nghiệm quản lý thuế của

các nước khác trên thế giới, yêu cầu của quá trình hội nhập, các kỹ năng kế

toán doanh nghiệp, kiến thức quản lý Nhà nước, phương pháp thanh tra, kiểm

tra…để cán bộ thuế có đầy đủ kiến thức cần thiết phục vụ cho công tác quản

lý của mình.

- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tự nâng cao trình độ của cán bộ về các thể

chế, chính sách pháp luật thuế hiện tại để đối chiếu với thực tế đang áp dụng

quản lý tại đơn vị, tìm ra các phương pháp, cách thức xử lý công việc hiệu

nhanh chóng và hiệu quả.

- Bên cạnh đó cũng chú trọng việc xây dựng đời sống tinh thần cho các

cán bộ công nhân viên ngành thuế để các cán bộ có thể bộc lộ được tài năng,

tính cách của bản thân. Các hoạt động văn nghệ, thể thao cũng giúp cho các

cán bộ thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng, nâng cao tinh thần đoàn

kết, tập thể và thông qua đó cũng giúp cho mọi cán bộ đoàn kết, hiểu rõ về

nhau hơn, tạo điều kiện cho công việc được hoàn thành có hiệu quả hơn.

- Rèn luyện phẩm chất, đạo đức cán bộ thuế, đây là công việc rất quan

trọng bởi do đặc thù của ngành thuế thường xuyên tiếp xúc với các đối tượng

nộp thuế, giải quyết các vấn đề liên quan tới lợi ích kinh tế giữa các đối tượng

nộp thuế với Nhà nước. Vì vậy, các cán bộ thuế thiếu bản lĩnh rất dễ bị mua

chuộc, thông đồng với hành vi gian lận thuế, không đảm bảo được nguồn thu

cho NSNN.

4.2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư cơ sở hạ tầng

Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý thuế

TN.CN trên diện rộng, mở rộng tập trung hóa dữ liệu quản lý thuế các loại

thuế của các đối tượng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên toàn địa

bàn, hoàn thiện và triển khai thực hiện các ứng dụng hỗ trợ nhằm nâng cao

chất lượng hiệu quả trong thực hiện chức năng quản lý thuế.

93

Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thông tin đầy đủ chính xác về NNT

và tình hình thu, nộp thuế, củng cố và nâng cấp cơ sở dữ liệu tập trung về

doanh nghiệp đã được xây dựng từ giai đoạn trước phục vụ cho công tác điều

hành và QLT theo phương pháp quản lý rủi ro; hình thành cơ sở dữ liệu về

quản lý thuế TN.CN tại Tổng cục Thuế; xây dựng Kho cơ sở dữ liệu thí điểm

lưu giữ các thông tin nhận từ bên thứ 3 (Cơ quan đăng ký kinh doanh; Hải

quan; Ngân hàng,...).

Phát triển và triển khai các phần mềm hiện đại hóa Văn phòng: bao

gồm: Quản lý văn bản, quản lý lưu trữ tài liệu điện tử, hỗ trợ công tác chỉ đạo,

điều hành, hỗ trợ ra quyết định và làm việc từ xa, đáp ứng quản trị công việc

theo chuẩn ISO của ngành thuế.

Tiến hành rà soát lại hệ thống máy tính của từng đơn vị, lập danh sách

các máy tính cần thay thế, các máy tính cần nâng cấp để kịp thời sửa chữa.

Hoàn thành hệ thống mạng nội bộ để việc trao đổi thông tin, số liệu giữa các

phòng ban, bộ phận quản lý chức năng. Việc lấy số liệu, cung cấp các thông

tin cần thiết từ đó cũng sẽ được dễ dàng hơn.

Thực hiện việc ứng dụng tin học tới các đội thuế liên phường xã, đặc

biệt là các đội thuế tại các Chi cục Thuế ở các huyện xa.

Thực hiện khai thác và ứng dụng các phần mềm của Tổng cục Thuế,

xây dựng hệ thống mạng liên kết giữa các ngành có liên quan như: Ngân

hàng, Cục Thuế, Kho bạc để rút ngắn thời gian trong việc cung cấp số liệu,

thông tin về số thuế nộp của NNT phục vụ cho công tác quản lý thuế tốt hơn.

Xây dựng và hoàn thiện trang Web riêng của ngành để phục vụ NNT,

xem đây là nơi NNT trao đổi thông tin với CQT và các ngành chức năng

trong địa bàn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm sản

xuất kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhau.

Hiện nay, Cục Thuế đã và triển khai áp dụng hình thức kê khai qua mạng

cho NNT trên địa bàn. Kết hợp với việc hướng dẫn người nộp thuế thực hiện

94

các phần mềm, ứng dụng mới vào kê khai nộp thuế qua mạng, nộp thuế điện tử,

đặc biệt, triển khai hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS); thuế điện

tử Etax; kiểm tra thuế TN.CN của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

ở 2 nơi trở lên bằng ứng dụng TMS theo chỉ đạo và hướng dẫn của Tổng cục

Thuế. Từ đó, giúp NNT thực thi đầy đủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế TN.CN,

góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN từ lĩnh vực thuế TN.CN.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính

Để thực hiện tốt các giải pháp phòng, chống thất thu thuế TN.CN của

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, trong thời gian tới Nhà nước cần nhanh chóng hoàn

thiện các chính sách pháp luật về thuế TN.CN, cụ thể như sau:

- Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế và người

phụ thuộc cho phù hợp với từng địa phương, phù hợp với phát triển kinh tế,

xã hội của Việt Nam hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn

phát triển, ngân sách khó khăn, luôn trong tình trạng vay nợ, chính sách an

sinh xã hội chưa thể đạt được trình độ như các nước. Do đó, trước khi tính

thuế phải tính giảm trừ gia cảnh cho NNT và người phụ thuộc để người nộp

thuế có thể đảm bảo nhu cầu thiết yếu nhất như ăn ở mặc, đi lại, học hành...

- Đổi mới phương thức đánh thuế theo hướng đánh thuế trên tổng

thu nhập.

Để quán triệt nguyên tắc công bằng trong chính sách thuế TN.CN cần

áp dụng phương pháp đánh thuế trên tổng các nguồn thu nhập và áp dụng biểu

thuế lũy tiến từng phần.

Điều đó có nghĩa là: Tất cả các hình thức thu nhập từ bất kể nguồn nào

đều phải tổng hợp thành tổng thu nhập chung, sau khi được giảm trừ gia cảnh,

phần thu nhập tính thuế còn lại sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần. Việc

tổng hợp toàn bộ thu nhập để tính thuế TN.CN theo biểu thuế lũy tiến từng

phần sẽ đảm bảo sự công bằng nhất trong thực hiện chính sách thuế TN.CN.

95

- Xây dựng Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với tổng thu nhập phù hợp.

Đề xuất biểu thuế lũy tiến từng phần đối với tổng thu nhập được xây

dựng dựa trên cơ sở như sau:

+ Xác định mức khởi điểm nộp thuế TN.CN: Theo số liệu của Tổng

cục Thống kê, nếu năm 2004 mức độ chênh lệch thu nhập giữa nhóm cá nhân

có thu nhập và thu nhập thấp là 7 lần, năm 2010 chênh lệch đã tăng lên 9,2

lần, năm 2014 là 9,7 lần và năm 2016 là 9,8 lần.

Như vậy, khoảng cách chênh lệch về thu nhập ở Việt Nam giữa người

giàu nhất và người nghèo nhất ngày càng giãn rộng và sau 10 năm tỷ lệ giãn

rộng tăng thêm khoảng 2,7 - 2,8 lần.

Điều đó cho thấy, muốn giảm sự bất bình đẳng về thu nhập đang gia

tăng thì phải tăng điều tiết vào nhóm có thu nhập cao để giảm sự chênh lệch

về thu nhập giữa nhóm thu nhập cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất. Việc

tăng khởi điểm chịu thuế là nhằm giảm mức chịu thuế của cá nhân có thu

nhập thấp.

Tuy nhiên, có quá nhiều bậc thuế sẽ dẫn đến hậu quả: (i) Tạo ra sự bất

hợp lý trong điều tiết thu nhập của một số nhóm đối tượng nộp thuế; (ii) Sự

giãn cách giữa các bậc quá hẹp, dẫn đến tình trạng dễ nhảy bậc thuế khi tổng

hợp thu nhập vào cuối năm, làm tăng số thuế phải nộp, số lượng phải quyết

toán thuế tăng một cách không cần thiết, trong khi số thuế phải nộp thêm

không nhiều. Vì vậy, việc điều chỉnh số lượng bậc thuế giảm từ 7 bậc xuống 4

- 5 bậc là hợp lý và phù hợp xu thế chung trên thế giới.

Xác định mức thuế suất phù hợp cho từng bậc thuế: Khi giảm số bậc

thuế, đồng thời xác định thuế suất thấp nhất và cao nhất ở mức 10% và 35%

được coi là phù hợp thì việc lựa chọn các mức thuế suất chẵn: 10%; 20%;

30% có hiệu quả hơn các mức thuế lẻ: 5%; 15% và 25%.

Trên cơ sở đó, Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với tổng thu nhập có

tác động tích cực làm tăng tỷ lệ động viên về thuế TN.CN đối với người có

96

thu nhập cao, giảm khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa người có thu

nhập cao và người có thu nhập thấp, đảm bảo sự công bằng trong phân phối

thu nhập.

4.3.2. Đối với chính quyền địa phương

Kiến nghị với UBND tỉnh Cao Bằng

Chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong

việc thực hiện nhiệm vụ công tác thuế trên từng địa bàn, đặc biệt công tác

thông tin tuyên truyền pháp luật thuế; công tác đôn đốc thu nợ, công tác

chống Thất thu ngân sách.

Quan tâm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ ngành thuế về cơ sở vật chất, địa

điểm làm việc của cơ quan thuế nhất là ở các huyện, thị xã, thành phố.

Kiến nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố

Việc thực hiện công tác quản lý thu thuế tại các địa bàn rất khó khăn,

phức tạp; công tác ủy nhiệm thu thuế tại các xã, phường, thị trấn tại một số

địa phương còn nhiều hạn chế. Cục Thuế kiến nghị UBND các huyện, thị xã,

thành phố: Chỉ đạo các ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ hơn nữa

với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế tại địa bàn nhằm phát hiện,

đưa vào quản lý kịp thời các nguồn thu mới phát sinh.

Hội đồng nhân nhân, UBND các cấp quan tâm chỉ đạo công tác quản lý

tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đến, lập hồ

sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, chuyển nhượng đất đai để

quản lý thu ngân sách đầy đủ kịp thời theo đúng chế độ quy định; tăng cường

quản lý, khai thác tăng thu đối với các khoản thu liên quan đến lĩnh vực kinh

doanh bất động sản trong đó có tiền thuế TN.CN.

Sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành:

Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thì việc kết hợp chặt chẽ

giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng khác phải được chú trọng. Tổng

cục Thuế cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo,

97

Bộ Văn hóa thông tin… xây dựng và cung cấp các đề cương tuyên truyền cho

đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và biên soạn nhiều bài học về thuế cơ

bản, nhẹ nhàng đưa vào môn giáo dục công dân cho học sinh cấp III. Thường

xuyên tổ chức các cuộc thi “tìm hiểu về thuế”.

Khuyến khích việc thanh toán qua ngân hàng

Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng như những biện pháp của

ngân hàng và Kho bạc nhà nước nhằm giảm chi tiêu tiền mặt cũng là một

nhân tố hết sức quan trọng đối với hiệu quả của việc QLT TN.CN của cơ

quan thuế. Hiện nay, lượng tiền mặt giao dịch quá lớn là một trong những

điều kiện thuận lợi cho hành vi gian lận, trốn thuế. Quản lý thu nhập là biện

pháp có ý nghĩa nhất trong việc thu đúng, thu đủ. Bộ Tài chính và Ngân hàng

cần tìm biện pháp nắm chắc thu nhập của gia đình và cá nhân.

Ngành Ngân hàng nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý

thu nhập, trước hết là đối với công chức nhà nước, phải áp dụng công nghệ

dùng thẻ tín dụng thanh toán để từng bước hạn chế giao dịch bằng tiền mặt.

Muốn chuyển dần việc sử dụng tài khoản thẻ thay cho tiền mặt đòi hỏi

phải có những cơ chế quy định từ phía Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc nhà

nước. Những quy định về hình thức thanh toán tiền lương qua tài khoản đã

được áp dụng, tuy nhiên hầu hết các đơn vị chi trả chỉ chuyển tiền lương qua

tài khoản, còn các khoản thu nhập khác vẫn dùng tiền mặt là chủ yếu. Hệ

thống dịch vụ ngân hàng phải được cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ đế

cho các pháp nhân và cá nhân có thể sử dụng thuận tiện và lợi ích được

hưởng cao hơn thì mới khuyến khích người dân sử dụng. Giảm thanh toán

bằng tiền mặt, sử dụng rộng rãi thanh toán qua tài khoản không chỉ phục vụ

cho hoạt động quản lý thu nhập của dân cư trong việc kê khai và nộp thuế

TN.CN mà còn tiết kiệm rất nhiều chi phí cho xã hội. Vì vậy, chúng ta cần

cố gắng sớm có những quy định và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích

thanh toán qua tài khoản.

98

KẾT LUẬN

Thuế thu nhập cá nhân có đối tượng điều chỉnh rất rộng, đa dạng và

phức tạp. Trong đó, thuế TN.CN ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn

thu ngân sách nhà nước. Để thuế TN.CN thực sự đảm bảo tính công bằng,

minh bạch và góp phần quan trọng vào NSNN tại địa phương thì công tác

phòng chống thất thu thuế TN.CN của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng phải được

thực hiện hiệu quả.

Những năm qua, công tác phòng chống thất thu thuế TN.CN của Cục

Thuế tỉnh Cao Bằng đã có những thành tựu. Cục Thuế đã tuân thủ đúng các

quy trình quản lý thuế TN.CN. Số lượng các cá nhân được cấp MST đã tăng

dần qua các năm. Tổ chức thực hiện tốt hoạt động kiểm soát khai nộp thuế

TN.CN của các cá nhân từ khâu đăng ký mã số thuế, kê khai thu nhập, kê khai

các khoản giảm trừ, nộp thuế, hoàn thuế. Tổ chức quản lý thu thuế tại Cục

Thuế được tổ chức theo chức năng đã hạn chế được tiêu cực trong công tác

quản lý theo kiểu “khép kín”.

Bên cạnh những kết quả trên, công tác phòng chống thất thu thuế

TN.CN tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn tồn tại một số hạn chế. Hiện nay,

việc quy định MST cho từng NNT vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ,

do vậy công tác QLT TN.CN của NNT gặp rất nhiều khó khăn. Công tác

tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế chưa đáp ứng so với yêu cầu, nhiều

trường hợp các cơ quan, đơn vị, cá nhân nộp thuế chưa nắm rõ quy định về

thủ tục tính thuế, kê khai, nộp thuế. Chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát

các khoản giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của NNT. Công tác kiểm tra

thuế, thanh tra thuế phát hiện vi phạm về thuế thu nhập cá nhân chưa nhiều,

chủ yếu là thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân thường đi kèm với các loại

thuế khác. Vẫn còn tồn tại tình hình nợ đọng thuế TN.CN trên địa bàn thậm

chí còn có xu hướng gia tăng.

99

Trên cơ sở đánh giá đúng những hạn chế của công tác này, tác giả đã đề

xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống thất thu thuế

TN.CN trên địa bàn trong thời gian tới.

Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ nghiên cứu còn hạn chế,

luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do vậy, tác giả rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn

thiện hơn.

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 111/ 2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TN.CN, Luật sửa đổi

bổ sung một số điều của Luật thuế TN.CN và Nghị định số 65/2013/NĐ-

CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TN.CN và

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TN.CN;

2. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 16/5/2015

hướng dẫn về thực hiện thuế GTGT và TN.CN đối với cá nhân cư trú có

hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ

sung thuế TN.CN quy định tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các

Luật vè thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày

12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành sửa đổi một số điều

của của các Luật về thuế và sửa đỏi, bổ sung mốt số điều của các Nghị

định về thuế.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày

14/01/2010 v/v quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục

Thuế trực thuộc Tổng cục thuế.

4. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Xuân Nữ (2003), Giáo trình

thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.

5. Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, Báo cáo tổng kết công tác thuế và tài liệu

thanh, kiểm tra thuế qua các năm.

6. Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, Báo cáo tổng kết hoạt động qua các năm.

7. G.Jege (1998), Tài chính công, NXB Thống kê;

8. Hoàng Đức Thân (2012), Giáo trình Kinh doanh thương mại, NXB Đại

học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

9. Joseph E.Stiglitz (2002), Giáo trình Kinh tế học công cộng, NXB

Thống kê.

101

10. Mai Văn Áng (2014), Hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Cục

Thuế tỉnh Bắc Giang, luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Ngọc Hải (2016), Quản lý của UBND huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng

Yên đối với phát triển thương mại bền vững, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế -

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

12. Nguyễn Quang Đại (2013), Tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát

triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt

Nam, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân.

13. Nguyễn Xuân Thành (2012), Một số giải pháp góp phần nâng cao

hiệu quả quản lý thuế TN.CN, Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh.

14. Phạm Phương Anh (2016), Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân cảu Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, Luận văn thạc sĩ Đại học Đông Đô.

15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Quản

lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Quốc hội nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII.

16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật thuế

Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội

khóa XII, kỳ họp thứ 2 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

thuế TN.CN số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 của Quốc hội nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII.

17. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày

11/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng

đến năm 2025.

102

18. Tổng cục Thuế - Tạp chí Thuế Nhà nước (2013), Luật Quản lý Thuế và

các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Tài chính.

19. Tổng cục Trưởng cục Trưởng Tổng Cục Thuế (2010), Quyết định số

502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của

các phòng thuộc Cục Thuế.

20. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình quản lý thuế, Nhà

xuất bản Thống kê, Hà Nội.

21. Website: https://www.tncnonline.com.vn; thuedientu.gdt.gov.vn.

22. Giáo trình Thuế, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu,

2019,NXBTàichính)

103

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào Ông/Bà! Để thực hiện luận văn tốt nghiệp về công tác phòng

chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Cao Bằng, tôi rất

mong Ông/Bà bớt chút thời gian để thực hiện bảng khảo sát dưới đây.

Tôi xin cam đoan kết quả khảo sát hoàn toàn chỉ được sử dụng cho mục

đích nghiên cứu.

Anh/Chị có đồng ý với các tiêu chí tác động đến việc thất thu thuế

TNCN được liệt kê dưới đây? Vui lòng khoanh tròn vào số mà anh chị cho là

mức độ đồng ý của mình đối với tiêu chí với quy ước sau:

Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!

Tiêu chí

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Đồng ý một phần

Cán bộ quản lý thuế 1. Công tác tuyên truyền về thuế thu nhập cá nhân được thực hiện thường xuyên 2. Các hình thức tuyên truyền gần gũi và có hiệu quả cao 3. Công tác hỗ trợ người nộp thuế thực hiện được nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu tục cấp 4. Thủ MST đơn giản, nhanh chóng 5. Công tác thông tin về cấp MST được phổ biến

104

Tiêu chí

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Đồng ý một phần

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 6. Cục thuế tỉnh Cao Bằng đã có những ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý thuế 7. Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên được nâng cấp và hiện đại hóa 8. Chính sách pháp luật về thuế đã đánh và đúng đối tượng và đúng thành phần kinh tế 9. Đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế. 10. Chế tài sử phạt đối với các trường hợp gian lận thuế đã đủ mạnh 11. Công tác tuyên truyền về thuế thu nhập cá nhân được thực hiện thường xuyên 12. Các hình thức tuyên truyền gần gũi và có hiệu quả cao 13. Công tác hỗ trợ thuế người nộp được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu