Luận văn thạc sĩ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tác giả viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu, nghiên cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Tiến
Long. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của tác giả nếu có đều được trích
dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho thời điểm hiện tại chưa được bảo vệ tại bất kỳ một Hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông
tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan./.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2017 TÁC GIẢ Trần Mạnh Hùng
1
Luận văn thạc sĩ
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân thành tới thầy TS. Nguyễn Tiến
Long, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiệt đề tài luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Viện Sư phạm kỹ thuật, Viện
Điện, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện cho tác giả học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn đúng thời hạn.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên các
bạn đồng nghiệp và người học, sinh viên trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Ninh đã giúp đỡ tôi nhiệt tình, tạo điều kiện trong quá trình công tác và quá trình
tác giả thu thập thông tin để hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện về mặt thời gian cũng như hạn
chế về kinh nghiệm cảu bản thân nên trong luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng chấm luận văn và của
các bạn đọc quan tâm đến đề tài của luận văn để tác giả có thể hoàn thiện đề tài luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2017 TÁC GIẢ Trần Mạnh Hùng
2
Luận văn thạc sĩ
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 2
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 10
2. Mục đích của đề tài ............................................................................................... 11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 11
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 11
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 11
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 11
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 12
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ............................................................. 12
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
................................................................................................................................... 13
1.1. Tổng quan lý luận về dạy học tích cực hiện nay ................................................ 13
1.1.1. Các phương pháp dạy học tích cực hiện nay. ................................................ 13
1.1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực. ........................................ 16
1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển..................................... 20
1.1.4. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực .......................................... 32
1.2. Ứng dụng công nghệ dạy học hiện đại trong dạy học tích cực. ......................... 35
1.2.1. Công nghệ dạy học hiện đại ............................................................................ 35
1.2.2. Phương tiện dạy học hiện đại và vai trò của nó trong dạy học tích cực ........ 37
1.2.3. Dạy học tương tác trong dạy học tích cực. ..................................................... 39
1.3. Đưa các phương pháp dạy học tích cực vào bài giảng điện tử. ......................... 44
1.3.1. Bài giảng điện tử ............................................................................................. 44
1.3.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử. ............................................................... 47
1.3.3. Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử. ............................................................... 52
3
Luận văn thạc sĩ
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 53
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DẠY MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH ................................. 54
2.1 Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. ................... 54
2.2 Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, giảng viên ............................... 57
2.2.1. Đội ngũ cán bộ giảng viên, giáo viên, công nhân viên của nhà trường ......... 57
2.2.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị của trường ......................................................... 58
2.2.3. Qui mô đào tạo của nhà trường ...................................................................... 60
2.2.5. Kiểm định chất lượng ...................................................................................... 63
2.3. Thực trạng dạy học môn học Kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế -
Kỹ thuật Bắc Ninh ..................................................................................................... 63
2.3.1. Đối với giáo viên, giảng viên .......................................................................... 64
2.3.2. Đối với học sinh sinh viên đang học tại trường .............................................. 70
2.2.3. Khả năng ứng dụng những kiến thức của môn Kỹ thuật điện vào thực tế. ..... 71
2.2.4. Đánh giá sự phù hợp của nội dung giảng dạy môn học Kỹ thuật điện với
người học ................................................................................................................... 72
2.3.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học ngành ĐTCN tại
trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh................................................. 74
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH .................................................................... 79
3.1. Giới thiệu một số phần mềm ứng dụng để biên soạn và thiết kế bài giảng điện
tử môn Kỹ thuật điện. ................................................................................................ 79
3.1.1. MS PowerPoint 2013. ..................................................................................... 79
3.1.2. Phần mềm Microsoft FrontPage 2003 SP3 .................................................... 82
3.1.3. Các phần mềm hỗ trợ khác. ............................................................................ 86
3.2. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Kỹ thuật
điện tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. ................................... 91
4
Luận văn thạc sĩ
3.2.1. Giáo án lên lớp số 1. ....................................................................................... 91
3.2.2. Giáo án lên lớp số 2. (Phụ lục 6) .................................................................. 103
3.2.3. Giáo án lên lớp số 3. (Phụ lục 7) .................................................................. 103
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Ninh ......................................................................................................................... 103
3.3.1. Mục đích thực nghiệm. .................................................................................. 104
3.3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm................................................................ 104
3.3.3. Nội dung thực hiện. ....................................................................................... 104
3.3.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm ........................................................ 105
3.3.5. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 106
3.3.6. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 107
3.3.7. Ý kiến đánh giá của giáo viên và sinh viên tham thực nghiệm ..................... 110
3.3.8. Đánh giá chung ............................................................................................. 111
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 114
1. Kết luận. .............................................................................................................. 114
2. Kiến nghị. ............................................................................................................ 115
5
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chữ viết tắt
TT 1 PPDH Phương pháp dạy học
2 CNDH Công nghệ dạy học
3 PTDH Phương tiện dạy học
4 HSSV Học sinh, sinh viên
5 GV Giáo viên
6 BGĐT Bài giảng điện tử
7 PPDHKT Phương pháp dạy học kỹ thuật
8 KTĐ Kỹ thuật điện
9 TTC Tính tích cực
10 SGK Sách giáo khoa
11 THPT Trung học phổ thông
12 CNTT Công nghệ thông tin
13 ĐTCN Điện tử công nghiệp
14 CB Cán bộ
15 CĐN KT-KT Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
16 GQVĐ Giải quyết vấn đề
6
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các thành phần của công nghệ dạy học (CNDH) ........................ 36
Hình 1.2: Cấu trúc tương tác trong dạy học .................................................. 43
Hình 1.4: Sơ đồ các bước xây dựng BGĐT .................................................. 52
Hình 2.1: Sơ chức bộ máy làm việc của nhà trường đồ cơ cấu tổ ............... 56
Hình 3.1: Màn hình sau khi khởi động chương trình. .................................. 80
Hình 3.2: Cửa sổ chương trình làm việc của bài giảng. .............................. 81
Hình 3.3: Các thanh công cụ chính .............................................................. 81
Hình 3.4: Màn hình khởi động Microsoft FrontPage 2003 SP3 - Phần mềm
Tạo Website đơn giản, nhanh chóng ............................................................. 83
Hình 3.5: Giao diện chính của Microsoft FrontPage 2003 SP3 .................. 84
Hình 3.6: Màn hình thiết lập chính ............................................................... 85
Hình 3.7: Giao diện chính của Macromedia Flash ...................................... 87
Hình 3.8: Màn hình làm việc của Macromedia Flash .................................. 87
Hình 3.9: Giao diện chính của Snagit phần mềm chụp màn hình, quay video
màn hình chuyên nghiệp................................................................................ 88
7
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của dạy học truyền thồng và dạy học mới ................. 20
Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu giáo viên, giảng viên (nguồn tại phòng Tổ chức
Cán bộ và phòng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh) ............................... 58
Bảng 2.2: Bảng thống kê trình độ giáo viên, giảng viên ( nguồn tại phòng Tổ chức
Cán bộ và phòng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh) ............................... 58
Bảng 2.3: Bảng thống kê số liệu đầu tư trang thiết bị đào tạo của trường (nguồn tại
phòng Kế toán và phòng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh) .................... 60
Bảng 2.4: Cơ cấu nghề và quy mô đào tạo nghề tại trường (nguồn tại phòng Đào
tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh) .................................................................... 62
Bảng 2.5: Bảng điều tra thâm niên và tuổi đời giáo viên ngành Điện - Điện tử
(Nguồn từ phòng TC-HC trường CĐN KT-KT Bắc Ninh) ........................................ 65
Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn giáo viên nghề Điện - Điện tử (Nguồn từ phòng
TC-HC trường CĐN KT-KT Bắc Ninh) .................................................................... 67
Bảng 2.7: Bảng điều tra trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngành
Điện - Điện tử (Nguồn từ phòng TC-HC trường CĐN KT-KT Bắc Ninh) ................ 68
Bảng 2.8: Bảng điều tra giáo viên sử dụng phương tiện dạy học ........................... 68
Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học tích cực .......... 69
Bảng 2.10: Điều tra về số lượng Học sinh, Sinh viên nghề Điện tử công nghiệp .... 70
Bảng 2.11: Kết quả điều tra khả năng ứng dụng môn học Kỹ thuật điện vào thực tế
................................................................................................................................... 71
Bảng 2.12: Kết quả điều tra sự phù hợp của nội dung giảng dạy ........................... 72
Bảng 2.13: Tổng hợp các xưởng, phòng học của ngành Điện-Điện tử ................... 75
Bảng 3.1: Các tình huống HSSV cần giải quyết ....................................................... 97
Bảng 3.2: Các câu hỏi trong giáo án số 08 .............................................................. 98
Bảng 3.3: Kết quả học tập ở PTTH của SV nghề ĐTCN Cao đẳng khóa 7 ........... 106
Bảng 3.4: Kết quả học tập ở buổi học thứ nhất ...................................................... 107
Bảng 3.5: Kết quả học tập ở buổi học thứ hai ........................................................ 108
Bảng 3.6: Kết quả học tập ở buổi học thứ ba ......................................................... 109
8
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2-1. Độ tuổi của đội ngũ giáo viên ngành Điện - Điện tử ........................... 65
Biểu đồ 2-2.Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên ngành Điện - Điện tử ...... 65
Biểu đồ 2-3: Trình độ chuyên môn giáo viên ngành Điện - Điện tử......................... 67
Biểu đồ 2-4. Tỉ lệ trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên ....................................... 68
Biểu đồ 2-5. Tỉ lệ sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên................................. 69
Biểu đồ 2-6. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học tích cực .................................. 70
Biểu đồ 2-7. Sự thay đổi số lượng HSSV nghề ĐTCN .............................................. 71
Biểu đồ 2-8. Mức độ ứng dụng của môn học Kỹ thuật điện trong thực tế ................ 72
Biểu đồ 2-9. Mức độ phù hợp của nội dung môn học Kỹ thuật điện hiện nay .......... 73
9
Luận văn thạc sĩ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với dạy học ngành kỹ thuật, kiến thức mang tính tổng quát và trừu tượng
yêu cầu người học phải có tư duy tốt, do đó việc áp dụng các phương pháp dạy học
cùng phương tiện dạy học phù hợp giúp người học vừa nắm vững lý thuyết vừa đạt
được kĩ năng tốt với thời gian đào tạo tối ưu là vấn đề cần thiết.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay quá trình dạy học ngành kĩ thuật nói chung vẫn còn
nhiều điểm chưa hợp lý, xuất phát từ cơ sở vật chất cũng như phương pháp dạy học
đang được sử dụng tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. Phần lớn
trang thiết bị của nhà trường đã được hiện đại hóa và đưa vào khai thác, sử dụng trong
giảng dạy kỹ năng thực hành cho HSSV với công nghệ tiên tiến. Nhưng bên cạnh đó,
phương pháp dạy học vẫn mang nặng tính lý thuyết, chưa thực sự phát huy được tính
tích cực và chủ động của người học. Điều này dẫn tới quá trình đào tạo nghề chưa
đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất.
Trước những điểm hạn chế chung của quá trình dạy học ngành kĩ thuật, lãnh
đạo trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh đã có những biện pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo tại trường như tiếp tục tư đầu trang thiết bị cơ sở vật
chất, mở các khóa đào tạo nâng cao, bồi dưỡng trình độ giáo viên và bên cạnh đó,
lãnh đạo nhà trường đặc biệt quan tâm tới đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực
hướng tới người học là trung tâm.
Trong việc sử dụng công nghệ dạy học hiện đại ngày nay có rất nhiều quan
điểm dạy học mới, mỗi quan điểm có những ưu điểm, nhược điểm cũng như cách ứng
dụng riêng theo thực tế. Một trong những định hướng dạy học sao cho người học
không chỉ biết mà còn phải tích cực, chủ động trong quá trình dạy học với quan điểm
lấy người học làm trung tâm. Với quan điểm này, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Kỹ thuật
điện tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh” nhằm nâng cao hiệu
quả dạy và học trong môi trường học thực tế tại trường.
10
Luận văn thạc sĩ
2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về các phương pháp dạy học tích cực.
- Nghiên cứu và Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy môn Kỹ thuật điện tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng các cơ sở lý luận của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng giảng dạy môn Kỹ thuật điện cho các nghề không
chuyên điện tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số phương pháp dạy học tích cực.
- Thiết kế các bài giảng môn Kỹ thuật điện theo phương pháp dạy học tích cực
đưa vào dạy học tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
- Thực nghiệm và đánh giá.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Quá trình dạy
học theo các phương pháp dạy học tích cực.
- Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của Luận văn là Dạy học môn
học Kỹ thuật điện cho sinh viên học Cao đẳng nghề không chuyên điện.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào
dạy học môn Kỹ thuật điện tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Ninh (nội dung, phương pháp, phương tiện, …)
- Giới hạn nghiên cứu: Xây dựng 03 bài giảng vận dụng một số phương pháp
dạy học tích cực vào giảng dạy môn Kỹ thuật điện trong Trường Cao đẳng nghề Kinh
tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng dạy học môn học Kỹ thuật điện của các nghề không
chuyên điện ở trình độ cao đẳng ở Trường cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh
chưa cao do chưa vận dụng được những phương pháp dạy học tích cực vào quá trình
11
Luận văn thạc sĩ
dạy học. Nếu xây dựng bài giảng theo hướng áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực vào trong dạy học môn học Kỹ thuật điện sẽ nâng cao được chất lượng dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được một cách có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả
tiến hành sử dụng tổng hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu, văn bản, sách, báo có liên quan đến dạy học tích cực, phân
tích, tổng hợp, so sánh để hệ thống hoá cơ sở về lý luận về đào tạo nghề sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu hỏi để thăm dò ý kiến
chuyên gia, đồng nghiệp và người học, sinh viên về thực trạng vận dụng các phương
pháp dạy học ở trường và về hiệu quả của việc thực nghiệm sư phạm các bài học.
- Phương pháp toạ đàm: Đàm thoại, thảo luận, trao đổi rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm để minh chứng
cho tính khả thi của giả thuyết khoa học đã đề ra trong việc áp dụng các phương pháp
dạy học tích cực dạy học môn Kỹ thuật điện cho các nghề không chuyên điện ở trình
độ cao đẳng tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh sẽ nâng cao được
chất lượng dạy học.
12
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1 . Tổng quan lý luận về dạy học tích cực hiện nay
Cùng với xu hướng phát triển của thời đại về các lĩnh vực khoa học - công
nghệ, sự bùng nổ về thông tin, Giáo dục - Đào tạo cũng có những bước phát triển
mới. Trong những năm gần đây, Giáo dục - Đào tạo nước ta có nhiều đổi mới về nội
dung và phương pháp. Để đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có đủ khả năng
phục vụ cho xã hội phát triển trong tương lai, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là
một trong những yêu cầu bức thiết hiện nay. Phương pháp giảng dạy tích cực lấy
người học làm trung tâm (Students- centered) là một trong những mục tiêu giáo dục
được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn và xây dựng thành những
lý luận mang tính khoa học và hệ thống.
1.1.1. Các phương pháp dạy học tích cực hiện nay.
a. Chủ trương, định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
Quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị Quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 -
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998 ), được cụ thể hóa trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là Chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho người học”. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, điều 36.2 , đã ghi: “Phương
pháp đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành với trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự giác, năng
động, khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm; sử dụng phần mềm
dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học”.
13
Luận văn thạc sĩ
Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống
lại thói quen học tập thụ động “tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy”.
b. Tính tích cực học tập (ở phía người học)
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại
và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải
tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu
tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập
là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo
sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau
về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
c. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) xuất hiện ở các nước phương
Tây từ đầu thế kỷ XX và phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu
rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức dạy học theo
lối phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động,
trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không
14
Luận văn thạc sĩ
phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp
thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối
hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Giáo viên là
người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám
phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Họ có vai trò là
“trọng tài”, điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này chú ý đến đối tượng người học,
coi trọng việc nâng cao khả năng cho người học; nêu tình huống, kích thích hứng thú,
suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của người học, từ đó hệ thống hóa các vấn đề,
tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. Như vậy, việc dùng thuật
ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
d. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy người học làm
trung tâm.
Dạy học lấy người học làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương
như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng
vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động
học và vai trò của người học trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền
thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên.
Trong quá trình phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho
một lớp đông học trò, cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì giáo viên khó
có điều kiện chăm lo cho từng người học nên đã hình thành kiểu dạy "thông báo -
đồng loạt". Giáo viên quan tâm trước hết đến việc hoàn thành trách nhiệm của mình
là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong chương trình và giáo trình và các tài
liệu khác, cố gắng làm cho mọi người học hiểu và nhớ những điều giáo viên giảng.
Cách dạy này đẻ ra cách học tập thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên
đã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp ứng yêu cầu phát triển năng
15
Luận văn thạc sĩ
động của xã hội hiện đại. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi phải
phát huy tính tích cực chủ động của người học, thực hiện "dạy học phân hóa" quan
tâm đến nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân người học trong tập thể lớp. Phương pháp
dạy học tích cực, dạy học lấy người học làm trung tâm ra đời từ bối cảnh đó.
Trên thực tế, trong quá trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt động
dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo
của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người
học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu
quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương
nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy
người học làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể [5]. Đó là
một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất
cả quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh
giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học.
1.1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình,
từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến
thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo.
16
Luận văn thạc sĩ
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho người học
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu trong
dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự thay đổi nhanh chóng về
công nghệ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ - thì không
thể nhồi nhét vào đầu óc người học khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan
tâm dạy cho người học phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học
cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học [4][5]. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập
sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học
trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học
chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học
ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên, giảng
viên.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của người học không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa
về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn. Việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và áp dụng công nghệ thông tin
trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và
khả năng của mỗi người học.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
17
Luận văn thạc sĩ
chiếm lĩnh nội dung học tập [7]. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
người thầy giáo.
Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những
vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ
làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá người học không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá người học. Trong phương pháp tích
cực, giáo viên phải hướng dẫn người học phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để người
học được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp
thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị
cho người học.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người
năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể
dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến
khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tiễn
của cuộc sống.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai
trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để người học tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, người học hoạt động là chính, giáo viên có
vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức,
18
Luận văn thạc sĩ
thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động
tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của người học. Giáo viên phải có trình độ chuyên
môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động của người học mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên, giảng
viên.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học truyền thồng và dạy học mới như sau [12]:
Dạy học truyền thồng Các mô hình dạy học mới
Quan niệm Học là quá trình tiếp thu và lĩnh Học là quá trình kiến tạo; người
hội, qua đó hình thành kiến thức, học tìm tòi, khám phá, phát hiện,
kĩ năng, tư tưởng, tình cảm. luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin,… tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất.
Bản chất Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức
chứng minh chân lí của giáo cho người học. Dạy người học
viên. cách tìm ra chân lí.
Mục tiêu Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ Chú trọng hình thành các năng
năng, kĩ xảo. Học để đối phó với lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy
thi cử. Sau khi thi xong những phương pháp và kĩ thuật lao
điều đã học thường bị bỏ quên động khoa học, dạy cách học.
hoặc ít dùng đến. Học để đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và tương
lai. Những điều đã học cần thiết,
bổ ích cho bản thân người học
và cho sự phát triển xã hội.
Nội dung Từ giáo trình + giáo viên Từ nhiều nguồn khác nhau:
SGK, GV, các tài liệu khoa học
phù hợp, thí nghiệm, thực tế…:
gắn với:
19
Luận văn thạc sĩ
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh
và môi trường địa phương
- Những vấn đề người học quan
tâm.
Phương Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tòi, điều
pháp truyền thụ kiến thức một chiều. tra, giải quyết vấn đề; dạy học
tương tác.
Hình thức tổ Cố định: Giới hạn trong 4 bức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở
chức tường của lớp học, giáo viên đối phòng thí nghiệm, ở hiện
diện với cả lớp. trường, trong thực tế…, học cá
nhân, học đôi bạn, học theo cả
nhóm, cả lớp đối diện với giáo
viên.
Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của dạy học truyền thồng và dạy học mới
1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển
a. Phương pháp đàm thoại
* Cơ sở chung:
Phương pháp đàm thoại là phương pháp hỏi đáp trong dạy học, trong đó giáo
viên đặt ra câu hỏi, khích lệ và gợi mở để học sinh dựa vào kiến thức đã học mà trả
lời nhằm rút ra những kiến thức mới hay củng cố hoặc kiểm tra [3].
Phương pháp đàm thoại (hỏi đáp có hiệu quả) là phương pháp mà giáo viên căn
cứ vào nội dung bài học khéo léo đặt câu hỏi để học sinh căn cứ vào những điều đã
biết về kiến thức, kinh nghiệm đã có của bản thân hoặc sau khi học sinh quan sát hình
vẽ, xem phim, đọc tài liệu, nghe băng ghi âm, giáo viên đưa ra những câu hỏi nhằm
sáng tỏ vấn đề, tìm ra những tri thức mới từ tài liệu đã học, nhằm củng cố, mở rộng,
đào sâu những tri thức đã tiếp thu được hoặc nhằm tổng kết hệ thống hóa tri thức đã
thu lượm được, kiểm tra, đánh giá việc nắm vững tri thức của học sinh.
20
Luận văn thạc sĩ
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Phương tiện giao tiếp là lời nói, có sự đối đáp giữa giáo viên và học sinh, đặt
câu hỏi - trả lời.
+ Có tính kích lệ là vai trò chủ đạo của giáo viên, giúp cho học sinh hoạt động
có tính tự giác, tự lực, tích cực tham gia vào quá trình đàm thoại.
- Mục đích sư phạm của phương pháp:
+ Tái hiện kiến thức và củng cố kiến thức
+ Phát triển kiến thức mới
+ Liên thông với kiến thức kinh nghiệm của học sinh
+ Phát triển năng lực diễn đạt
- Phân loại phương pháp:
+ Dựa vào mục đích lý luận dạy học có thể phân loại: đàm thoại gợi mở, đàm
thoại củng cố, đàm thoại tổng kết, đàm thoại kiểm tra.
+ Dựa vào tính chất nhận thức của học sinh gồm, đàm thoại tái hiện, đàm thoại
giải thích - minh họa, đàm thoại kiểm tra.
Nhìn chung phương pháp đàm thoại chia ra 2 dạng chính [3]:
(1) Đàm thoại tái hiện
Gồm những câu hỏi để củng cố, ôn tập các nội dung đã học hoặc tổng kết, kiểm
tra bài mới. Tác dụng đàm thoại giúp học sinh rèn luyện trí nhớ và tạo sự tin tưởng
cho học sinh trong việc nắm vững tri thức (hình ảnh, ngữ nghĩa, công thức) trình bày,
áp dụng các tài liệu, sự kiện, nguyên tắc. Câu hỏi này dễ đặt và câu trả lời dễ biết
đúng hay sai.
(2) Đàm thoại gợi mở (đàm thoại phát triển)
Giáo viên đặt ra một hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ và trả lời từng câu
hỏi để tìm ra tri thức mới tự bản thân học sinh chưa có kiến thức này, hình thức này
đòi hỏi cao giáo viên và học sinh để đạt mục đích học tập, có 2 dạng [3]:
+ Đàm thoại gợi mở Algorit : câu hỏi đặt theo một trình tự cho loạt bài tương
tự, học sinh suy nghĩ sẽ tìm kết quả.
21
Luận văn thạc sĩ
+ Đàm thoại gợi mởi nêu vấn đề : câu hỏi nêu vấn đề, chứa đựng điều đã biết
và cái chưa biết, học sinh phải tư duy và phải có sự gợi ý dẫn dắt của thầy khi cần
thiết thì tìm ra được kết quả.
Ngoài ra còn có dạng đặc biệt của phương pháp đàm thoại là đàm thoại của học
sinh: học sinh tự đặt câu hỏi cho giáo viên và cho lớp học để nhằm giải đáp thắc mắc
hoặc làm sáng tỏ vấn đề.
- Ưu điểm và những hạn chế của phương pháp đàm thoại:
So với phương pháp truyền thụ như phương pháp thuyết trình, phương pháp
đàm thoại có chú ý đến vai trò chủ thể nhận thức của học sinh và nếu vận dụng tốt
phương pháp sẽ có những ưu điểm sau :
+ Đó là một cách có hiệu quả để điều khiển hoạt động tư duy của học sinh, kích
thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học
một cách chính xác, đầy đủ, gọn gàng, nhớ lâu tài liệu.
+ Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh gọn để
kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình và học sinh. Thông qua đó giáo viên vừa có
vai trò chỉ đạo nhận thức toàn lớp, vừa chỉ đạo nhận thức của từng học sinh.
- Những hạn chế của phương pháp:
+ Nếu vận dụng không khéo léo, đàm thoại tái hiện chiếm nhiều thời gian thì
không phát triển trí tuệ của học sinh.
+ Nếu quá nhiều câu hỏi sẽ mất nhiều thời gian, ảnh hưởng kế hoạch lên lớp.
+ Đàm thoại có thể trở thành đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh, không
thu hút toàn lớp tham gia vào hoạt động chung.
* Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp.
- Đặt câu hỏi:
Đặc điểm của câu hỏi tốt:
+ Câu hỏi phải kích thích sự suy nghĩ, đòi hỏi học sinh phải gia công trí nhớ và
vận dụng tri thức, tránh câu hỏi có, không? Đúng, sai? Nếu có giải thích lý do?
22
Luận văn thạc sĩ
+ Câu hỏi phải vắn tắt, rõ ràng, dễ hiểu và đầy đủ, mỗi lần nên hỏi một câu, nên
dùng ngôn ngữ đơn giản, vừa sức trình độ học sinh, tránh những câu hỏi hai nghĩa lờ
mờ, hỏi kỹ lại khi có nhiều câu trả lời.
+ Câu hỏi phải có mục đích, liên quan trực tiếp tới tài liệu cơ bản trong bài và
được đặt đúng vị trí và đúng lúc trong bài để nhấn mạnh điểm chốt.
+ Câu hỏi kích thích sự quan sát (đặt điểm, biện pháp).
+ Câu hỏi vận dụng phương pháp logíc, hướng dẫn khả năng khái quát hóa, hệ
thống hóa các mối quan hệ nhân quả...
+ Đối với câu hỏi tái hiện, giáo viên đòi hỏi học sinh phải tích cực đưa ra nội
dung tài liệu đã được lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học,
vận dụng những tri thức đã học đó để giải quyết vấn đề mới. Câu hỏi phải nêu được
bản chất của những sự vật, hiện tượng hình thành và phát triển tư duy logic.
+ Khối lượng của những khái niệm trong câu hỏi của giáo viên không được vượt
quá khả năng tìm ra câu trả lời của học sinh (câu hỏi vừa sức và để học sinh có thời
gian suy nghĩ trả lời).
Soạn câu hỏi: Đặt câu hỏi ở nhiều dạng khác nhau
+ Loại xác định : Ai? Tại sao? Thế nào? Ơ đâu? Bao giờ? Cách nào? Làm gì?
+ Loại lựa chọn và giải thích.
+ Loại gợi mở: liệt kê, mô tả, chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích, tổng
hợp.
+ Loại đánh giá: nhận xét, phê bình, ý kiến riêng, thí dụ.
+ Loại gợi mở sự ham muốn hiểu biết bài mới? Điện là gì?
+ Loại lôi cuốn sự chú ý của học sinh lơ đễnh hoặc thờ ơ: “Anh hãy tóm tắt các
điều vừa nói xong”.
+ Loại gợi mở bài giảng mới, câu hỏi mạch lạc, có hệ thống, theo trình tự đã
hoạch định cẩn thận trước, đi từ điều đã biết, từ dễ đến khó, từ nguyên nhân đến kết
quả hoặc theo phương pháp quy nạp hay suy diễn.
23
Luận văn thạc sĩ
+ Kích thích học sinh suy nghĩ tự lập theo mẫu trong sách hoặc của thầy “còn
ai muốn đóng góp ý kiến, muốn hỏi gì, ý kiến riêng về vấn đề này, có thể giải bằng
cách khác hơn…”.
+ Câu hỏi phải có đáp án kèm theo để đánh giá câu trả lời của học sinh.
Kỹ thuật đặt câu hỏi và gọi học sinh trả lời:
+ Giáo viên đặt câu hỏi cho toàn lớp, nghe suy nghĩ (nói chậm rãi, lớn để mọi
người cùng nghe, không lặp lại nhiều lần), chỉ định cho học sinh trả lời. Khi học sinh
nào đó trả lời xong, cần yêu cầu các học sinh khác nhận xét bổ sung câu trả lời (đúng,
sai, thiếu, thừa, diễn đạt rõ hơn) nhằm kích thích chú ý và kích thích hoạt động chung
của toàn lớp. Giáo viên cũng tạo điều kiện cho học sinh đính chính, bổ sung. Sau đó
giáo viên nhấn mạnh câu trả lời đúng của học sinh.
+ Vấn đề gọi học sinh, nên tránh gọi một số học sinh nhiều lần và bỏ quên một
số khác. Muốn như vậy nên dùng những thẻ tên và dùng cách nào đó để đánh dấu số
học sinh trả lời trong giờ học. Câu hỏi phải vừa sức trình độ người học, để duy trì
nhịp điệu cần thiết của phương pháp đàm thoại và bảo đảm tính cá biệt trong dạy học.
Giáo viên chuẩn bị những câu hỏi khó và câu hỏi dễ, nên dành câu hỏi khó cho học
sinh giỏi. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc vào tình huống của lớp, đôi lúc học
sinh khá cũng theo dõi sự phát biểu của câu hỏi dễ và học sinh kém cũng hiểu được
câu hỏi khó nhờ sự dẫn dắt từng bước của giáo viên.
- Thái độ của giáo viên
Khuyến khích học sinh trả lời bằng câu hỏi phụ, nét mặt vui tươi, lắng nghe, tế
nhị, không chế diễu câu trả lời sai, không khí thoải mái không có sự chống đối, tránh
đối thoại tay đôi giữa giáo viên và học sinh hoặc nhóm riêng. Giáo viên nên lắng nghe
thắc mắc của học sinh, phức tạp nên để cuối bài giảng hoặc diễn trình, giáo viên sẽ
giải thích.
Thăm dò là một kỹ xảo “đào xới” suy nghĩ của học sinh để tìm ra ý tưởng, ý
kiến.
24
Luận văn thạc sĩ
Các kiểu thăm dò như :
+ Im lặng - cho phép học sinh có thời gian suy nghĩ và có thể nói với bạn nhiều
hơn (có giới hạn thời gian).
+ Khích lệ - “xin cứ tiếp tục”
+ Chi tiết hóa - “hãy cho tôi biết rõ hơn”.
+ Làm rõ - “ý bạn định nói gì với”
+ Thách thức - “nhưng nếu điều đó đúng, thì điều gì sẽ…”
+ Bằng chứng - “bạn có bằng chứng gì cho thấy rằng…”.
+ Sự liên quan - “phải, nhưng phương pháp dùng vào đây thế nào…”.
+ Nêu thí dụ : - “cho tôi một ví dụ cụ thể về…”.
Trong trường hợp học sinh không trả lời các câu chúng giáo viên đặt ra, có thể
do các câu hỏi không rõ ràng hoặc bài giảng chưa rõ trọng tâm. Vì thế, giáo viên phải
tìm cách đặt lại câu hỏi khác phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.
- Đánh giá câu trả lời của học sinh
Để học sinh biết câu trả lời đúng hay sai nhiều ít bằng cách hiểu một cách khác
câu trả lời của học sinh hoặc gợi mở thêm nhưng không nên thành thói quen luôn
nhắc lại câu trả lời của học sinh. Khi học sinh trả lời giáo viên lưu ý:
+ Câu trả lời phải rõ ràng để mọi người có thể nghe thấy rõ.
+ Những nhận thức sai lầm hoặc những tin tức không chính xác, cần được sửa
chữa, bổ sung ngay .
+ Không khí trong lớp thoải mái, hợp tác, không có sự chống đối giữa học sinh.
+ Việc quan trọng nhất phải làm là nghe câu trả lời. Hãy xem xét bốn khả năng
có thể và các ứng xử của học sinh.
(1) Trả lời đúng: khen ngợi, thừa nhận học sinh đó.
(2) Trả lời đúng một phần: đầu tiên khẳng định phần trả lời đúng, rồi đề nghị
người khác bổ sung, cải tiến phần không đúng.
(3) Trả lời sai:
+ Ghi nhận đóng góp của học sinh đó, sửa câu trả lời, không phải sửa học sinh.
+ Đề nghị những người khác trả lời.
25
Luận văn thạc sĩ
+ Nếu cần làm rõ thêm, thông báo với học sinh sẽ quay trở lại.
+ Không phê bình học sinh.
(4) Không trả lời:
+ Đừng làm to chuyện, hỏi một học viên khác.
+ Đặt lại câu hỏi dưới dạng khác.
+ Dùng các phương tiện nhìn để làm sáng tỏ câu hỏi rồi hỏi lại.
+ Giảng lại khái niệm đó hoặc yêu cầu học viên tìm trong các tài liệu tham khảo.
b. Phương pháp giải quyết vấn đề
* Khái niệm.
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là cách thức, con đường mà giáo viên
áp dụng trong việc dạy học để làm phát triển khả năng tìm tòi khám phá độc lập của
học sinh bằng cách đưa ra các tình huống có vấn đề [3].
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức của giáo viên
nhằm tạo ra một chuỗi tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của học sinh
giải quyết các vấn đề học tập [3].
* Đặc trưng của dạy học giải quyết vấn đề
Gồm có ba đặc trưng sau:
- Đặc trưng cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là xuất phát từ tình huống
có vấn đề (THCVĐ).
Tình huống có vấn đề luôn luôn chứa đựng nội dung cần xác định, một nhiệm
vụ cần giải quyết, một vướng mắc cần tháo gỡ... và do vậy, kết quả của việc nghiên
cứu và giải quyết THCVĐ sẽ là tri thức mới, nhận thức mới hoặc phương thức hành
động mới đối với chủ thể.
Tình huống có vấn đề được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý xuất hiện ở chủ
thể trong khi giải quyết một bài toán, mà việc giải quyết vấn đề đó lại cần đến tri thức
mới, cách thức hành động mới chưa hề biết trước đó. Có 3 yếu tố cấu thành THCVĐ:
Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của người học; Sự tìm kiếm những tri thức và
phương thức hành động chưa biết; Khả năng trí tuệ của chủ thể, thể hiện ở kinh
nghiệm và năng lực.
26
Luận văn thạc sĩ
Đặc trưng cơ bản của THCVĐ là những lúng túng về lý thuyết và thực hành
để giải quyết vấn đề; nó xuất hiện nhờ tính tích cực nghiên cứu của chính người
học…Những thành phần chủ yếu của một tình huống học tập gồm:
+ Nội dung của môn học hoặc chủ đề;
+ Tình huống khởi đầu;
+ Hoạt động trí lực của học sinh trong việc trả lời câu hỏi hoặc giải quyết các
vấn đề;
+ Kết quả hoặc sản phẩm của hoạt động;
+ Đánh giá kết quả.
Tình huống có vấn đề trong dạy học là:
+ Khi học sinh muốn đạt được một mục tiêu học tập nào đó, nhưng họ không
biết làm thế nào để đạt được mục tiêu đó. Khi đó xuất hiện một tình huống có mâu
thuẫn (mẫu thuẫn nhận thức), mà học sinh muốn đạt được mục tiêu bắt buộc họ phải
động não vấn đề cần giải quyết;
+ Vấn đề như là một mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết;
+ Bao hàm một cái gì chưa biết đòi hỏi phải tìm tòi sáng tạo, có hoạt động của
tư duy;
+ Chứa đựng một điều gì đó chưa biết, là điều kiện cho sự suy nghĩ…
Tóm lại: Tình huống có vấn đề được giáo viên tạo ra ở những dạng khác nhau
như: Đột biến, bất ngờ, không phù hợp, xung đột, bác bỏ, lựa chọn.
- Quá trình dạy học theo phương pháp GQVĐ được chia thành những giai
đoạn có mục đích chuyên biệt.
Có nhiều cách chia bước, chia giai đoạn để giải quyết vấn đề. Ví dụ:
Phương pháp GQVĐ là hình thức dạy học ở đó ta tổ chức được THCVĐ, giúp
người học nhận thức nó, chấp nhận giải quyết và tìm kiếm lời giải trong quá trình
“hoạt động hợp tác“ giữa thầy và trò, phát huy tối đa tính độc lập của sinh viên kết
hợp với sự hướng dẫn của thầy giáo.
- Đặc trưng độc đáo của dạy học GQCĐ là sự tiếp thu tri thức trong hoạt động
tư duy sáng tạo.
27
Luận văn thạc sĩ
Sau đây là một số ví dụ về các bước thực hiện dạy học giải quyết vấn đề:
Có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này, có tác giả trình bày tiến trình theo 3, 4
hoặc 5 bước và có tác giả chia dạy học giải quyết vấn đề thành 4 giai đoạn.
(1) Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 3 bước
Bước 1: Tri giác vấn đề
+ Tạo tình huống gợi vấn đề;
+ Giải thích và chính xác hóa để hiểu đúng tình huống;
+ Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó;
Bước 2: Giải quyết vấn đề
+ Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm;
+ Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác bỏ và
chuyển hướng khi cần thiết. Trong khâu này thường hay sử dụng những qui tắc tìm
đoán và chiến lược nhận thức như sau: Qui lạ về quen; Đặc biệt hóa và chuyển qua
những trường hợp giới hạn; Xem tương tự; Khái quát hóa; Xét những mối liên hệ và
phụ thuộc; Suy ngược (tiến ngược, lùi ngược) và suy xuôi (khâu này có thể được làm
nhiều lần cho đến khi tìm ra hướng đi đúng);
+ Trình bày cách giải quyết vấn đề;
Bước 3: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
+ Kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp thực tế của lời giải
+ Kiểm tra tính hợp lý hoặc tối ưu của lời giải
+ Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
+ Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật
ngược vấn đề.. và giải quyết nếu có thể.
(2) Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 4 bước
Bước 1: Đưa ra vấn đề: Đưa ra các nhiệm vụ và tình huống; Đưa ra mục đích
của hoạt động.
Bước 2: Nghiên cứu vấn đề: Thu th cáthập hiểu biết của học sinh; Nghiên
cứu tài liệu giáo trình.
Bước 3: Giải quyết vấn đề: Đưa ra lời giải; Đánh giá chọn phương án tối ưu
28
Luận văn thạc sĩ
Bước 4: Vận dụng: Vận dụng kết quả để giải quyết bài tình huống, vấn đề
tương tự.
- Quá trình dạy học theo phương pháp GQVĐ gồm nhiều hình thức tổ chức
đa dạng
Quá trình học tập có thể diễn ra với những cách tổ chức đa dạng lôi cuốn người
học tham gia cùng tập thể, động não, tranh luận dưới sự dẫn dắt, gợi mở, cố vấn của
thầy; ví dụ:
+ Làm việc theo nhóm nhỏ (trao đổi ý kiến, khuyết khích tìm tòi...);
+ Thực hiện những kỹ thuật hỗ trợ tranh luận (ngồi vòng tròn, chia nhóm nhỏ
theo những ý kiến cùng loại...);
+ Tấn công não (brain storming), đây thường là bước thứ nhất trong sự tìm tòi
giải quyết vấn đề (người học thường được yêu cầu suy nghĩ, đề ra những ý hoặc giải
pháp ở mức độ tối đa có thể có của mình);
+ Xếp hạng (ranking) (là một cách kích thích suy nghĩ sâu hơn về một tình
huống gây cấn, và làm rõ những ưu tiên);
+ Sắm vai / trò chơi đóng vai (role play) (tập luyện cho người học tăng thêm
khả năng nghĩ ra những hướng khác nhau, và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và
giải quyết xung đột.);
+ Mô phỏng (simulation) (có thể coi như mở rộng của cách sắm vai, thu hút cả
lớp đồng thời tham gia, trên cơ sở tất cả học viên đã hiểu rõ gây cấn gốc, nhằm giải
quyết những vấn đề phức tạp liên quan đến những con người, những nhóm người có
những quan tâm đa dạng);
+ Báo cáo và trình bày (thực hiện nhiều cách làm, từ cá nhân viết, trình bày ở
nhóm nhỏ, báo cáo của nhóm trước cả lớp) ...
- Mức độ tích cực tham gia của học sinh khác nhau.
Tùy theo mức độ độc lập của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, người
ta đề cập đến các cấp độ khác nhau, cũng đồng thời là những hình thức khác nhau của
dạy học giải quyết vấn đề:
(1) Tự nghiên cứu vấn đề
29
Luận văn thạc sĩ
Trong tự nghiên cứu vấn đề, tính độc lập của học sinh được phát huy cao độ.
Người thầy chỉ tạo ra tình huống có vấn đề, người học tự phát hiện và giải quyết vấn
đề đó. Có thể châm chước một chút: Giáo viên giúp học trò cùng lắm là ở khâu phát
hiện vấn đề. Như vậy trong hình thức này học sinh độc lập nghiên cứu vấn đề và thực
hiện tất cả các khâu cơ bản của quá trình nghiên cứu này.
(2) Tìm tòi từng phần
Trong cách tổ chức này, học sinh giải quyết vấn đề không hoàn toàn độc lập mà
là có sự gợi ý dẫn dắt của thầy khi cần thiết. Phương tiện để thực hiện hình thức này
là những câu hỏi của giáo viên và những câu trả lời hoặc hành động đáp lại của học
sinh. Như vậy có sự đan kết thay đổi hoạt động của thầy và trò dưới hình thức đàm
thoại. Với hình thức này, ta nhận thấy dạy học giải quyết vấn đề có thể tiến theo
phương pháp đàm thoại hoặc tổ chức tự nghiên cứu sau đó báo cáo lại.
Nét quan trọng của dạy học giải quyết vấn đề là tình huống có vấn đề chứ không
phải là câu hỏi. Trong một giờ học, giáo viên đặt nhiều câu hỏi nhằm mục đích tái
hiện kiến thức thì đó không phải là dạy học nêu vấn đề. Ngược lại, trong một số
trường hợp, việc giải quyết vấn đề của học sinh có thể diễn ra mà không có một câu
hỏi nào của ngưới thầy.
(3) Trình bày giải quyết vấn đề
Ở hình thức này, mức độ độc lập của học sinh thấp hơn hai hình thức trên. Thầy
giáo tạo ra tình huống có vấn đề, sau đó thầy tiếp tục đặt vấn đề và trình bày quá trình
suy nghĩ giải quyết. Trong quá trình này có sự mò mẫm, dự đoán, có lúc thành công,
có pha lẫn thất bại phải điều chỉnh phương hướng mới đi đến kết quả. Như vậy, kiến
thức được trình bày không phải dưới dạng có sẵn mà chúng được khám phá ra bằng
cách mô phỏng và rút ngắn quá trình khám phá thực.
* Ưu điểm và hạn chế của phương pháp.
- Ưu điểm:
+ Đặc biệt phát triển tư duy sáng tạo giải quyết vấn đề ở học sinh.
30
Luận văn thạc sĩ
+ Với tình huống có vấn đề người học sinh thấy được mối liên hệ giữa kiến thức
cũ và kiến thức mới giúp họ củng cố và vận dụng kiến thức. Mặt khác học sinh thấy
có nhu cầu và hứng thú trong việc tìm kiến thức mới.
+ Trong quá trình dạy học, học sinh thật sự trở thành chủ thể .
- Hạn chế:
+ Tùy theo phương pháp cụ thể, nhìn chung tốn nhiều thời gian.
+ Không phải bài học nào cũng tạo được tình huống có vấn đề.
+ Dạy học nêu vấn đề đòi hỏi mức độ cá nhân hóa rất cao và giáo viên có trình
độ cao.
c. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được
duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm
vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực,
không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong
nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm
khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả
lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một
đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho
nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
- Làm việc chung cả lớp :
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
+ Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
- Làm việc theo nhóm
+ Phân công trong nhóm
31
Luận văn thạc sĩ
+ Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
+ Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
- Tổng kết trước lớp
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
+ Thảo luận chung
+ Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong
bài học.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói
ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ
đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi
lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Cần tránh
khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là
dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng
tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
1.1.4. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực
a. Giáo viên: Giáo viên phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay
đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công
cuộc đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có
trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào
dạy học, biết định hướng phát triển của người học theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng
đảm bảo được sự tự do của người học trong hoạt động nhận thức.
b. Người học: Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, người học phải dần dần có được
những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác
ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập
của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc,
32
Luận văn thạc sĩ
bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy
kĩ thuật, tư duy kinh tế…
c. Chương trình và sách giáo khoa, giáo trình: Phải giảm bớt khối lượng kiến
thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực;
giảm bớt những thông tin buộc người học phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng
cường các bài toán nhận thức để người học tập giải; giảm bớt những câu hỏi tái hiện,
tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh; giảm bớt những kết luận áp đặt,
tăng cường những gợi ý để người học tự nghiên cứu phát triển bài học.
d. Thiết bị dạy học: Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc
triển khai chương trình, giáo trình nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới
phương pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của người học. Đáp
ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho người
học thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
e. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của người học: Đánh giá là một khâu quan
trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục. Đánh giá thường nằm ở giai
đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai
đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá
trình giáo dục.
Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo
70% câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn - mặt bằng về nội dung học
vấn dành cho mọi người học ở trình độ cao đẳng và 30% còn lại phản ánh mức độ
nâng cao, dành cho người học có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn.
g. Trách nhiệm quản lý:
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới phương pháp dạy học ở
trường mình, đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức trong sự phối hợp các hoạt
động toàn diện của nhà trường. Hiệu trưởng cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi
sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên, đồng thời cũng cần biết hướng dẫn, giúp đỡ
giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực thích hợp với môn học, đặc
điểm người học, điều kiện dạy và học ở địa phương, làm cho phong trào đổi mới
33
Luận văn thạc sĩ
phương pháp dạy học ngày càng rộng rãi, thường xuyên. Phải tăng cường bồi dưỡng
cho GV về phương pháp dạy học tích cực nhằm thu được hiệu quả hơn.
Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học ở trường, người học được hoạt động nhiều
hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều
hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
h. Khai thác yếu tố tích cực trong các phương pháp dạy học truyền thống
Đối mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
người học không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp dạy
học truyền thống, hay phải "nhập nội" một số phương pháp xa lạ vào quá trình dạy
học. Vấn đề là ở chỗ cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phương pháp dạy
học hiện có, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới một
cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học trong
học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện giảng dạy và học tập.
Phương pháp thuyết trình là một trong những phương pháp dạy học truyền thống
được thực hiện trong các hệ thống nhà trường đã từ lâu. Đặc điểm cơ bản nổi bật của
phương pháp thuyết trình là thông báo - tái hiện. Vì vậy, phương pháp thuyết trình
còn có tên gọi là phương pháp thuyết trình thông báo - tái hiện. Phương pháp này chỉ
rõ tính chất thông báo bằng lời của thầy và tính chất tái hiện khi lĩnh hội của trò. Thầy
giáo nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, chuẩn bị bài giảng và trực tiếp điều khiển
thông báo luồng thông tin tri thức đến người học. Người học tiếp nhận những thông
tin đó bằng việc nghe, nhìn, cùng tư duy theo lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép và
ghi nhớ.
Do đó, theo hướng hoạt động hóa người học, cần phải hạn chế bớt phương pháp
thuyết trình thông báo - tái hiện, tăng cường phương pháp thuyết trình giải quyết vấn
đề. Đây là kiểu dạy học bằng cách đặt người học trước những bài toán nhận thức,
kích thích người học hứng thú giải bài toán nhận thức, tạo ra sự chuyển hóa từ quá
trình nhận thức có tính nghiên cứu khoa học vào tổ chức quá trình nhận thức trong
học tập. Giáo viên đưa người học vào tình huống có vấn đề rồi người học tự mình
giải quyết vấn đề đặt ra.
34
Luận văn thạc sĩ
Để thu hút sự chú ý của người học và tích cực hóa phương pháp thuyết trình
ngay khi mở đầu bài học giáo viên có thể thông báo vấn đề dưới hình thức những câu
hỏi có tính chất định hướng, hoặc có tính chất "xuyên tâm". Trong quá trình thuyết
trình bài giảng, giáo viên có thể thực hiện một số hình thức thuyết trình thu hút sự
chú ý của người học như sau:
- Thuyết trình kiểu thuật chuyện: Giáo viên có thể thông qua những sự kiện kinh
tế - xã hội, những câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, phim ảnh… làm tư liệu để phân
tích, minh họa, khái quát và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng biểu tượng, khắc
sâu nội dung kiến thức của bài học.
- Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích: Giáo viên có thể dùng công thức, sơ đồ,
biểu mẫu… để mô tả phân tích nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội
dung. Trên cơ sở đó đưa ra những chứng cứ lôgíc, lập luận chặt chẽ để làm rõ bản
chất của vấn đề.
- Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp: Nếu nội dung của vấn đề trình bày chứa
đựng những mặt tương phản thì giáo viên cần xác định những tiêu chí để so sánh từng
mặt, thuộc tính hoặc quan hệ giữa hai đối tượng đối lập nhau nhằm rút ra kết luận cho
từng tiêu chí so sánh.
- Hiện nay, bài giảng hiện đại đang có khuynh hướng sử dụng ngày càng nhiều
các phương tiện công nghệ thông tin, làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả. Tiến tới mọi
giáo viên phải có khả năng soạn bài giảng trên máy vi tính được nối mạng, biết sử
dụng đầu máy đa năng để thực hiện bài giảng của mình một cách sinh động, hiệu qủa,
phát huy cao nhất tính tích cực học tập của người học.
1.2. Ứng dụng công nghệ dạy học hiện đại trong dạy học tích cực.
1.2.1. Công nghệ dạy học hiện đại
a. Các khái niệm
- Công nghệ: “Công nghệ là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ
năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào một đối tượng nào đó, nó
đạt một hiệu quả xác định cho con người” (GS. TS. Nguyễn Xuân Lạc) [1].
35
Luận văn thạc sĩ
- Công nghệ dạy học: Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về Công nghệ dạy
học cũng như công nghệ trong giáo dục và đào tạo dưới đây là một trong số các quan
điểm:
“Công nghệ đào tạo là quá trình sử dụng vào giáo dục và dạy học các phương
tiện kỹ thuật và các phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng của người học”.
“Công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục, nó xác lập các nguyên tắc hợp lý
của công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình đào tạo,
cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả cao nhất để đạt được
mục đích đào tạo …”
Theo một chiều hướng ta có thể định nghĩa đơn giản: CNDH là quá trình sử
dụng các phương tiện kỹ thuật và các phương tiện hỗ trợ vào việc dạy và học nhằm
nâng cao chất lượng học tập của người học.
Nói một cách khác: CNDH là hệ thống các phương pháp, phương tiện kỹ thuật
và kỹ năng dạy học hỗ trợ quá trình dạy học.
b. Các thành phần của công nghệ dạy học
Thông tin
Thiết bị
CNDH
Quản lý
Con người
Hình 1.1: Các thành phần của công nghệ dạy học (CNDH)
- Phần thiết bị: Bao gồm các phương tiện vật chất như thiết bị trường học, đồ
dùng dạy học, xưởng, phòng học … Đây là phần vật chất, phần cứng của CNDHgiúp
tăng cường năng lực hoạt động giáo dục.
- Phần con người: Bao gồm năng lực CNDH của người quản lý, người thực
hành, thầy giáo và HS. Cụ thể là các kỹ năng, kinh nghiệm, sáng tạo, khả năng lãnh
đạo, sự khéo léo … Phần này phụ thuộc vào trình độ học vấn, vốn kinh nghiệm nghề
nghiệp và lòng say mê với nghề.
36
Luận văn thạc sĩ
- Phần thông tin: Bao gồm tri thức giáo khoa đã được thể thức hóa thành tri
thức tiền dạy học nghĩa là đã được sắp xếp theo một quy trình có thể diễn tả các lý
thuyết, toát lên phương pháp nhận thức và thang thao tác. Thông tin giúp cho con
người rút ngắn thời gian tiếp nhận, xử lý và tái tạo hiệu quả. Thông tin phải luôn được
bổ xung và cập nhật trong quá trình nhận thức.
- Phần quản lý tổ chức: Bao gồm các hoạt động thể chế, quyền hạn và mối liên
hệ trong quá trình điều khiển. Chức năng của tổ chức là phối hợp tốt ba khâu ở trên
của CNDH.
c. Tác dụng của công nghệ dạy học.
* Ưu điểm:
- Nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả của dạy học.
- Cho phép cá thể hóa giáo dục: Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Tăng cường sự bình đẳng trong giáo dục: Bình đẳng trong quan hệ thầy trò.
- Góp phần làm phong phú và hoàn thiện hơn cơ sở khoa học của dạy học, tạo
cho nó những nền tảng khoa học vững chắc.
* Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và con người.
- Chỉ áp dụng tốt cho một số môn học cụ thể.
1.2.2. Phương tiện dạy học hiện đại và vai trò của nó trong dạy học tích cực
a. Phương tiện dạy học (PTDH).
* Phương tiện dạy học nói chung:
PTDH có thể hiểu là sự kết hợp các công cụ mang thông tin khác nhau (văn bản,
âm thanh, hình ảnh, mô hình, thiết bị …) thành một hệ thống nhất để truyền thông tin
giữa thầy và trò. Về mặt giao tiếp, người sử dụng PTDH không nhận thông tin một
cách bị động mà qua PTDH họ có thể điều khiển, điều chỉnh, tham khảo, khai thác và
lựa chọn thông tin theo mục đích dạy học [1].
PTDH được hiểu là những dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật dụng cần thiết cho
hoạt động dạy và học, giúp cho quá trình nhận biết, lĩnh hội kiến thức của người học
được tốt hơn. Ví dụ: Bảng viết (Bảng phấn, bảng phoocmica trắng), bảng giấy lật,
37
Luận văn thạc sĩ
bảng ghim, máy chiếu hắt (overheat), Projector (phương tiện với sự trợ giúp của máy
tính chương trình Powerpoint, FrontPage, Multimedia, Video …), sử dụng internet
trong dạy học (Elearning, you to be …).
* Phương tiện dạy học hiện đại: Trong những phương tiện trên thì sử dụng
máy chiếu hắt (overheat), Projector (phương tiện với sự trợ giúp của máy tính chương
trình Powerpoint, FrontPage, Multimedia, Video …) sử dụng internet trong dạy học
(Web, Elearning, you to be …). được coi là những phương tiện dạy học hiện đại.
b. Vai trò của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học tích cực
Theo thống kê: nếu chỉ có đọc thì người học chỉ nhớ được 10%, chỉ có nghe thôi
thì khả năng tiếp thu được 20%, cả nghe và nhìn tiếp thu được 50%, nếu được trình
bày thì khả năng nhớ có thể lên đến 70%. Đặc biệt, nếu được kết hợp cả nghe, đọc,
nghiên cứu, tự trình bày thì mức độ nhớ lên đến 90%. Chỉ riêng điều đó thôi, cũng
nói lên sự đòi hỏi phải áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào việc giảng bài
nâng cao khả năng tiếp nhận kiến thức của người học.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của máy tính và các phương tiện hiện đại khác, vai trò
của PTDH hiện đại trong dạy học các môn kỹ thuật ngày càng tỏ rõ ưu thế. Cụ thể là
PTDH hiện đại đã và đang mở ra hướng mới trong việc thiết kế và thực hiện các bài
giảng, đặc biệt là các nội dung khó. PTDH hiện đại giúp HS dễ hiểu bài, hiểu vấn đề,
ghi nhớ lâu hơn. PTDH hiện đại giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng
thú học tập, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân
tích, tổng hợp, rút ra những kết luận có độ tin cậy cao …). Giúp cho người học tiết
kiệm được thời gian trên lớp và trong mỗi tiết học, điều khiển được hoạt động nhận
thức của người học, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi
và có hiệu quả cao.
c. Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học.
- Tính khoa học sư phạm: Là tiêu chí chính về chất lượng phương tiện dạy học.
Chỉ tiêu này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo giáo dục, nội dung phương
pháp dạy học với cấu tạo nội dung của phương tiện.
38
Luận văn thạc sĩ
- Tính thẩm mỹ: Các PTDH phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi
trường sư phạm.
- Tính khoa học kỹ thuật: Các PTDH phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển,
chắc chắn, có khối lượng và kích thước phù hợp, công nghệ chế tạo hợp lý và phải áp
dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật mới, đặc biệt là đảmbảo yêu cầu về độ
an toàn và không gây độc hại cho thầyvà trò.
- Tính kinh tế: Nội dung và đặc tính kết cấu của PTDH phải được tính toán để
với một số lượng ít chi phí nhỏ vẫn đảm bảo hiệu quả cao nhất. PTDH phải có tuổi
thọ cao và chi phí bảo quản thấp.
Dù phương tiện hiện đại hay truyền thống thì phương tiện cũng chỉ là công cụ
hỗ trợ trong tiết học trên lớp, nhằm làm sáng tỏ những điều cần trình bày của giảng
viên và trực quan hoá nội dung giảng dạy giúp học viên tiếp thu dễ dàng và tham gia
học tập một cách chủ động tích cực. Mỗi loại phương tiện dạy học có những ưu điểm
và nhược điểm riêng, vậy vấn đề còn lại là giáo viên phải biết lựa chọn phương tiện
nào cho phù hợp.
1.2.3. Dạy học tương tác trong dạy học tích cực.
a. Tương tác trong dạy học.
Những nghiên cứu lý luận dạy học trong thời gian gần đây đặc biệt chú ý đến
tương tác trong dạy học và thuật ngữ “dạy học tương tác” hiện nay được sử dụng phổ
biến với những cách hiểu khác nhau.
Kurt levin (1890 - 1947) -Nhà tâm lí ho ̣c ngườ i Đứ c - là ngườ i khở i xướ ng trào
lưu tương tác nhó m vào đầu những năm 40 củ a thế kỉ XX.
Tương tác: Theo từ điển Tiếng Viê ̣t (1998) do tác giả Hoàng Phê chủ biên:
Tương tá c là tá c động qua lại lẫn nhau.
Theo từ điển Từ và ngữ Hán Viê ̣t do Nguyễn Lân làm chủ biên: Tương tá c là
có ả nh hưở ng lẫn nhau.
Lý thuyết tương tác chính thứ c ra đờ i vào những năm 70 củ a thế kỉ XX vớ i kết quả nghiên cứ u củ a các tác giả như Guy Brouseau, Claude Comiti,… thuô ̣c viê ̣n Đa ̣i
ho ̣c đào ta ̣o giáo viên ở Gremnoble (Pháp). Ho ̣ đã đưa ra cấu trú c tác đô ̣ng da ̣y ho ̣c
39
Luận văn thạc sĩ
gồ m 4 nhân tố : Ngườ i da ̣y, ngườ i ho ̣c, nô ̣i dung kiến thứ c và môi trườ ng diễn ra quá
trình tương tác.
Trong tác phẩm “Tiến tớ i mô ̣t phương pháp sư pha ̣m tương tác” củ a hai tác giả
ngườ i Canada là Jean Marc Denommé và Madeleine Roy đã mô tả logic củ a hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c và mở ra mô ̣t quan điểm sư pha ̣m tương tác vớ i cấu trú c là mô ̣t “bô ̣ ba” gồ m: ngườ i ho ̣c, ngườ i da ̣y và môi trườ ng, cò n nô ̣i dung kiến thứ c như là mô ̣t yếu tố
khách quan mà ngườ i da ̣y muố n hướ ng ngườ i ho ̣c chiếm lĩnh.
Do vâ ̣y, theo nghĩa từ điển thì sư pha ̣m tương tác đươ ̣c hiểu là: quá trình da ̣y và quá trình ho ̣c dựa trên sự tác đô ̣ng, ảnh hưở ng lẫn nhau giữa giáo viên và ho ̣c sinh, sinh viên.
Theo mô hình các năng lực then chốt của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), những năng lực then chốt cần phát triển ở học sinh bao gồm ba nhóm năng
lực sau đây:
- Sử dụng một cách tương tác các phương tiện thông tin và phương tiện làm việc
(ví dụ phương tiện ngôn ngữ, phương tiện kĩ thuật).
- Tương tác trong các nhóm xã hội không đồng nhất.
- Khả năng hành động tự chủ.
Như vậy, tương tác không chỉ là cách thức của các mối quan hệ mà còn trở thành
mục tiêu dạy học. Người học cần được hình thành các năng lực tương tác.
Dạy học tương tác được xem xét như một quan điểm dạy học, không phải một
phương pháp dạy học cụ thể.
Dạy học tương tác là dạy học hướng vào người học, trong đó diễn ra các hoạt
động tương tác đa dạng trong một môi trường dạy học được tổ chức phù hợp, đòi hỏi
tích tích cực và tự lực cao của người học. Người dạy đóng vai trò chủ yếu là người
tổ chức môi trường học tập và hỗ trợ, tư vấn cho người học.
Như vậy ở đây có sự phân biệt giữa khái niệm tương tác trong dạy học nói chung
và quan điểm dạy học tương tác. Dạy học tương tác đòi hỏi ở mức độ cao về sự tương
tác đa dạng, tính tích cực, chủ động và tự lực của người học. Có thể gọi sự tương tác ở
40
Luận văn thạc sĩ
đây là “tương tác tích cực” với nghĩa nhấn mạnh yêu cầu về tính tích cực, chủ động
của người học.
b. Dạy học tương tác trong dạy học tích cực.
Theo 2 tác giả: Jean Marc Denommé và Madeleine Roy (1998): Sư pha ̣m tương
tác là cách tiếp câ ̣n về hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c dựa trên sự ảnh hưở ng tác đô ̣ng lẫn nhau
giữa 3 tác nhân là ngườ i da ̣y, ngườ i ho ̣c và môi trườ ng.
- Ngườ i học: là ngườ i tìm các ho ̣c, tìm các hiểu tri thứ c và chiếm lĩnh nó . Ngườ i
ho ̣c trướ c hết là ngườ i đi ho ̣c mà không phải là ngườ i đươ ̣c da ̣y.
- Ngườ i da ̣y: Là ngườ i bằng kiến thứ c, kinh nghiê ̣m củ a mình chi ̣u trách nhiê ̣m hướ ng dẫn ngườ i ho ̣c. Chứ c năng chính củ a ngườ i da ̣y là giú p ngườ i ho ̣c ho ̣c và hiểu, làm nảy sinh tri thứ c ở ngườ i ho ̣c theo các củ a mô ̣t ngườ i hướ ng dẫn.
- Môi trườ ng: là tất cả những yếu tố bên trong, cũng như bên ngoài ta ̣o thành
môi trườ ng củ a ngườ i da ̣y và ngườ i ho ̣c.
+ Môi trườ ng bên trong: môi trườ ng bên trong củ a ngườ i da ̣y, ngườ i ho ̣c là tiềm năng trí tuê ̣, xú c cảm, các giá tri ̣, vố n số ng, sứ c khỏ e, phong cách củ a ngườ i da ̣y, ngườ i ho ̣c.
+ Môi trườ ng bên ngoài: hoàn cảnh gia đình, xã hô ̣i, đờ i số ng củ a ngườ i da ̣y
và ngườ i ho ̣c, phong tu ̣c tâ ̣p quán, điều kiê ̣n da ̣y và ho ̣c.
Môi trường dạy học tương tác:
Các tương tác trong dạy học diễn ra trong một môi trường dạy học. Theo cách
hiểu chung nhất, môi trường dạy học (còn gọi là môi trường học tập) là toàn bộ những
yếu tố bên ngoài người học có tác động tới quá trình học tập. Quá trình dạy học trong
nhà trường là quá trình có tổ chức, vì vậy môi trường dạy học cần là trường dạy học
có tổ chức.
Môi trường dạy học là tập hợp các yếu tố không gian, thời gian, phương tiện, nội
dung, tài liệu dạy học, nhiệm vụ học tập cũng như những phương pháp và hình thức
làm việc của người dạy và người học, được tổ chức một cách phù hợp để khuyến khích,
hỗ trợ các quá trình học tập, nhằm đạt mục tiêu dạy học.
41
Luận văn thạc sĩ
Các yếu tố của môi trường dạy học có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau, tức
là cũng có mối tương tác với nhau. Yếu tố không gian ở đây bao gồm phòng học với
những trang thiết bị kèm theo như bàn ghế và các điều kiện như không khí, ánh sáng,
âm thanh...
Môi trường dạy học tương tác là môi trường tạo điều kiện và hỗ trợ mạnh mẽ
các hoạt động tương tác đa dạng, đặc biệt là tương tác giữa người học với các
phương tiện, tài liệu, nhiệm vụ học tập và sự tương tác xã hội giữa người học với
nhau trong quá trình học tập để lĩnh hội nội dung học tập với tính tích cực.
* Một số đặc trưng cơ bản của dạy học tương tác là:
- Tương tác là cách thức và mục tiêu dạy học. Dạy học tương tác dựa trên các
hoạt động tương tác đa dạng, đặc biệt chú trọng đến tương tác xã hội giữa người học
và tương tác chủ động của người học với môi trường học tập.
- Dạy học tương tác chú trọng việc xây dựng môi trường dạy học. Môi trường
dạy học tương tác cần tạo điều kiện và hỗ trợ mạnh mẽ các hoạt động tương tác đa
dạng.
- Dạy học tương tác định hướng vào người học, coi trọng vốn kiến thức, kinh
nghiệm của người học, đặt họ vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học. Giáo viên chủ
yếu đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển môi trường dạy học.
- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực và tự lực, tự điều khiển của người
học. Hình thức làm việc chủ yếu là làm việc hợp tác trong nhóm và làm việc độc lập
của người học. Chú trọng các hoạt động thực tiễn của người học, kết hợp nhiều giác
quan.
- Môi trường dạy học tương tác cũng thường là môi trường đa phương tiện, sử
dụng các thiết bị dạy học đa phương tiện, phần mềm dạy học có chức năng tương tác,
tạo điều kiện cho người học tương tác với môi trường dạy học...
* Cấu trúc tương tác trong dạy học:
Ở hình 1.2 trình bày cấu trúc các dạng tương tác cơ bản trong dạy học.
Trong mô hình ở hình 1.2, môi trường dạy học theo nghĩa hẹp bao gồm các yếu
tố nội dung, phương tiện, tài liệu, nhiệm vụ học tập... Môi trường dạy học theo nghĩa
42
Luận văn thạc sĩ
rộng bao gồm môi trường dạy học theo nghĩa hẹp và cả các yếu tố người dạy và người
học. Đối với một người học thì người dạy và các bạn học cũng thuộc môi trường học
tập của người học đó, có tác động trực tiếp tới quá trình học tập của cá nhân người học.
Như vậy người học và người dạy không đứng ngoài môi trường mà thuộc về môi trường
dạy học. Chuẩn bị môi trường dạy học không chỉ là chuẩn bị về phòng học, nội dung.
phương tiện, tài liệu mà còn bao gồm cả việc chuẩn bị phương pháp dạy và học, các
hình thức hợp tác, bầu không khí trong lớp học.
Hình 1.2: Cấu trúc tương tác trong dạy học
Cấu trúc tương tác trong dạy học bao gồm các tương tác đa dạng giữa các thành
phần thuộc môi trường dạy học. Cấu trúc các tương tác chung của quá trình dạy học là
tương tác giữa người dạy, người học và môi trường dạy học. Trong đó có các mối tương
tác cơ bản sau:
- Tương tác giữa người dạy và người học: Sự thống nhất biện chứng giữa vai trò
lãnh đạo của giáo viên và vai trò tự chủ của học sinh là một nguyên tắc dạy học. Tùy
theo phương pháp dạy và học khác nhau thì tính chất tương tác người dạy - người học
cũng khác nhau với mức độ tự khác nhau của người học. Trong dạy học tương tác thì
người dạy chủ yếu đóng vai trò người tư vấn, giúp đỡ, người học lĩnh hội tri thức với
tính tự tích cực và tự lực cao.
- Tương tác giữa người học và người học: Các nghiên cứu tâm lí đã chỉ ra rằng
học sinh học tập tốt nhất trong sự tương tác với các bạn học đồng lứa tuổi. Thông qua
tương tác trong nhóm còn giúp phát triển năng lực cộng tác, năng lực xã hội. Người
43
Luận văn thạc sĩ
học cần được rèn luyện các kỹ thuật làm việc nhóm, huy động sự tích cực của tất cả
các thành viên.
- Tương tác giữa người dạy và môi trường dạy học: Người dạy là người thiết kế,
tổ chức và điều khiển môi trường dạy học. Trọng tâm là việc chuẩn bị nội dung, phương
tiện, tài liệu, phiếu làm việc, nhiệm vụ, bài tập cũng như thiết kế các phương pháp, hình
thức làm việc của người dạy và người học. Môi trường dạy học trong dạy học tương
tác cần hỗ trợ các khả năng tương tác đa dạng và tính tích cực, tự lực của người học.
- Tương tác giữa người học và môi trường học tập: Tương tác giữa người học với
môi trường dạy học là tương tác với các yếu tố cụ thể của môi trường học tập được tổ
chức, đó là nội dung, tài liệu, phương tiện, nhiệm vụ, bài tập học tập. Đây là dạng tương
tác trọng tâm của dạy học tương tác.
- Môi trường bên ngoài có mối tác động, ảnh hưởng qua lại đối với môi trường
dạy học cũng như các thành phần của nó. Môi trường dạy học cần được thiết kế và tổ
chức cho hợp với mục tiêu và các điều kiện dạy học cụ thể và phù hợp với điều kiện
của người học.
1.3. Đưa các phương pháp dạy học tích cực vào bài giảng điện tử.
1.3.1. Bài giảng điện tử
a. Khái niệm
* Bài giảng: Theo từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa, năm 2001.
Tr. 14) Bài giảng là một phần nội dung trong chương trình của một môn học được
giáo viên trình bày trước học sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là: định
hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung,
phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt có
khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích hợp như thuyết trình, chứng
minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm, ghi hình v.v. Bài
giảng luôn được xem như một đơn vị nội dung của chương trình có độ dài tương ứng
với một hoặc hai tiết học.
* Bài giảng điện tử: Theo tác giả Lê Công Triêm, Bài giảng điện tử (BGĐT) là
một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều
44
Luận văn thạc sĩ
thực hiện thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra. Multimedia được hiểu
là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường multimedia,
thông tin được truyền dước dạng: văn bản (text), đồ họa (graphics), ảnh động
(animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip).
Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học,
mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được multimedia hóa.
Theo tác giả Vương Đình Thắng, BGĐT được hiểu là toàn bộ kế hoạch hoạt
động của giáo viên và hoạt động học tập của HS cùng các phương tiên dạy và học
(như tranh ảnh, biểu bảng, biểu đồ các video-clip …) của một giờ học, tiết học, được
số hóa và cài đặt vào máy tính dưới dạng một chương trình nhằm thực hêiận mục tiêu
của quá trình dạy học đã đặt ra.
Như vậy BGĐ là một hình thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực thi giáo án điện
tử, bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức theo một kết cấu sư
phạm để có thể giúp người học đạt được kiến thức và kĩ năng cần thiết. Khi đó toàn
bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá, do giáo viên điều khiển
thông qua môi trường đa phương tiện với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
b. Các đặc trưng của bài giảng điện tử.
Bài giảng điện tử là một chương trình hỗ trợ đồng thời cho hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Sự hỗ trợ đấy tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có
thể tổ chức và điều khiển tốt hoạt động nhận thức của người học, để người học phát
huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức và hình thành kỹ năng,
kỹ xảo.
Nội dung BGĐT bao gồm hệ thống các tri thức được trình bày dưới dạng văn
bản (những sự giải thích, minh họa, chỉ dẫn, các câu hỏi và câu trả lời), tranh, ảnh,
hình vẽ, phim, biểu bảng, biểu đồ, đồ thị. Những văn bản, tranh ảnh… đó lần lượt
xuất hiện theo tiến trình giảng dạy nhờ vào thao tác đơn giản. Nhờ vậy, giáo viên viết
bảng không quá lâu hay vẽ bản vẽ, thuyết trình mô tả nguyên lý làm việc… Tất cả
thời gian của tiết học được giáo viên sử dụng vào việc tổ chức thảo luận với người
học; nêu thêm các câu hỏi để đào sâu, mở rộng vấn đề; tổ chức cho người học tham
45
Luận văn thạc sĩ
gia xây dựng bài, hoạt động của từng nhóm, từng cá thể người học; hướng dẫn gợi
mở cho người học phát hiện hay giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập
của bản thân.
Nét đặc trưng cơ bản của BGĐT để phân biệt với bài giảng truyền thống, đó là
các kiến thức trong bài giảng được trình bày dưới dạng văn bản, sơ đồ, tranh ảnh,
video-clip … trở nên sống động và được liên kết giữa các đối tượng trong bài giảng.
c. Các yêu cầu khi thiết kế
1- Quán triệt mục tiêu của bài học, giờ học về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
2- Hiểu được các yêu cầu đổi mới trong việc thiết kế bài học.
3- Hiểu sâu sắc nội dung của bài học, trên cơ sở đó xác định đúng đắn trọng
tâm của bài.
4- Biết lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực theo tinh thần đổi mới.
5- Hiểu đặc điểm tâm lý của đối tượng người học để có những tác động phù hợp
khi thiết kế.
6- Biết xây dựng và sử dụng khéo léo hệ thống câu hỏi cho từng đối tượng.
7- Có kiến thức thực tiễn phong phú để minh họacho bài học.
* Giáo án điện tử và bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giảng viên điều khiển thông qua
môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của
giảng viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia hoá
một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài
học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện
bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Như vậy bài giảng điện tử là công
cụ tương tác giữa người học và người dạy để thực hiện các mục tiêu của giáo án.
* Những lưu ý khi thiết kế bài giảng điện tử.
- BGĐT phải quán triệt mục tiêu của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ;
46
Luận văn thạc sĩ
- BGĐT phải bao gồm những nội dung kiến thức cô đọng nhất; Đảm bảo cấu
trúc logíc hợp lý của bài học;
- Cấu trúc của BGĐT phải bao quát được tổng thể các phương pháp dạy học đa
dạng và nhiều chiều, tạo điều kiện vận dụng phối hợp với những phương pháp dạy
học,phương pháp truyền thống và đặc biệt là tăng cường thảo luận nhóm;
- Cấu trúc của BGĐT phải thể hiện được hai loại hoạt động chủ yếu: Hoạt động
của giáo viên và hoạt động của người học trong đó phải làm nổi bật hoạt động của
người học như là thành phần cốt yếu;
- Đưa các dạng dữ liệu khác nhau vào bài giảng; Sử dụng các siêu liên kết;
- Khi sử dụng BGĐT phải kết hợp các phương pháp, phương tiện dạy học khác
nhau nhằm phát huy tối đa tính tự giác, tích cực, sáng tạo của người học.
- Giảm bớt thời gian truyền đạt tri thức lý thuyết, tăng thời gian thực hành luyện
tập và tổ chức cho người học rút kinh nghiệm giờ dạy;
- Việc trình chiếu của giáo viên phải kết hợp với tự nghiên cứu có hướng dẫn,
thảo luận nhóm; Phải đảm bảo phù hợp giữa lời giảng, sự trình diễn của giáo viên và
sự theo dõi của người học;
1.3.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử.
a. Cấu trúc một bài giảng điện tử.
47
Luận văn thạc sĩ
Cấu trúc cơ bản của một bài giảng điện tử được thể hiện qua sơ đồ sau:
BÀI GIẢNG
NỘI DUNG 1
LÝ THUYẾT
MINH HỌA
NỘI DUNG 2
BÀI TẬP
LÝ THUYẾT
MINH HỌA
NỘI DUNG
BÀI TẬP
ÔN TẬP – KIỂM TRA
TÓM TẮT – GHI NHỚ
Hình 1.3: Cấu trúc cơ bản của một bài giảng điện tử
b. Quy trình thiết kế bài giảng.
Bài giảng điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:
- Xác định mục tiêu bài học:
Trong phương pháp dạy học lấy sinh viên làm trung tâm, mục tiêu phải được
chỉ rõ khi học xong bài, sinh viên đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập,
chứ không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà sinh viên có được
sau bài học. Đọc kĩ sách giáo trình, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội
dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác
định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu
của bài.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm:
48
Luận văn thạc sĩ
Cần bám sát vào chương trình dạy học và giáo trình môn học. Đây là điều bắt
buộc tất yếu vì giáo trình là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là
pháp lệnh cần phải tuân theo.
Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc
thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy và
tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại
cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài,
từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài.
- Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức:
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ
bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các
loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến thức
được thực hiện qua các bước:
+ Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
+ Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh
tĩnh, phim, âm thanh...
+ Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ internet,
... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng
các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash...
+ Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học.
+ Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi
sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội
dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
- Xây dựng thư viện tư liệu:
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành
sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây
thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên
49
Luận văn thạc sĩ
kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ
đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt động cụ thể:
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các
phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận
thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong PowerPoint) hoặc
các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các slide).
Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ,
tranh ảnh, âm thanh, video clip...
Hiện nay để xây dựng bài giảng điện tử ta có thể áp dụng các phần mềm căn
bản sau: Microsoft PowerPoint, Macromedia Flash, Frontpage, LectureMaker ….
- Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện:
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót,
đặc biệt về trình tự.
c. Thiết kế nội dung bài giảng
- Phần lý thuyết:
Phần lý thuyết cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý
cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống
nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt,
hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời...
Phần lý thuyết trình bày phải đảm bảo:
+ Đầy đủ: nội dung bài học hay môn học phải được thể hiện đầy đủ trên bài
giảng
+ Tính chính xác: Về thông tin lý thuyết đưa vào bài giảng phải thể hiện được
tính chắt lọc khái quát nhưng phải đảm bảo độ chính xác cao, tránh gây nghi ngờ hay
hiểu sai ý cho người học.
50
Luận văn thạc sĩ
+ Phần lý thuyết trình bày phải thể hiện được tính trực quan, sinh động, không
quá lạm dụng nhưng cũng không quá khắt khe về hiệu ứng.
+ Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần
khai thác tối đa khả năng liên kết.
- Phần minh họa:
Phần minh họa thiết kế trong bài giảng điện tử thể hiện tính trực quan sinh động
của bài giảng. Nội dung minh họa thể hiện ở các loại sau:
+ Âm thanh: nhạc nền, nhạc cho từng phần, giọng thuyết trình, lời giới thiệu
hay các âm thanh đạc biệt tạo điểm nhấn cho bài. Dữ liệu âm thanh này được đóng
gói từ bên ngoài và đưa vào bài giảng để sử dụng.
+ Hình ảnh: đó là những hình nền, hình minh họa, hình vẽ thể hiện nôi dung bài
học.
+ Phim: đây là những phim mô phỏng minh họa kết cấu, hoạt động của nội dung
bài học. Phim này phải được điều khiển chủ động bởi người dạy.
- Phần bài tập:
Phần bài tập trong bài giảng điện tử là câu hỏi kiểm tra bài học và bài tập trắc
nghiệm hay hướng dẫn thực hành
Đối với bài tập là câu hỏi thì việc chuẩn bị câu hỏi phải đáp ứng:
+ Là câu hỏi gợi ý giới thiệu nội dung mới
+ Là câu hỏi tổng kết, đánh giá từng phần hay cả nội dung bài học
+ Là câu hỏi chuyển tiếp hay liên kết giữa các phần, gữa chủ đề này với chủ đề
khác
Để tăng tính tương tác và sinh động, trong phần bài giảng ta nên sử dụng các
bài tập trắc nghiệm khách quan. Các bài tập trắc nghiệm này thường chú trọng đến
việc tổng kết, đánh giá lại nội dung bài học hay môn học.
51
Luận văn thạc sĩ
Xác định mục tiêu của bài
Lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm
Hình thành ý tưởng
Sử dụng các chương trình, công cụ để thiết kế
Lưu đồ tiến trình bài học
Thể hiện bài dạy thành chương trình
Tóm lại: các bước thiết kế BGĐT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.4: Sơ đồ các bước xây dựng BGĐT
1.3.3. Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử.
Một bài giảng điện tử hay phải đảm bảo được các tiêu chí sau:
- Tiêu chí về mặt khoa học: đây là tiêu chí quan trọng nó thể hiện tính chính
xác, khoa học của nội dung bài giảng. Nội dung phù hợp với chương trình, phù hợp
với trình độ, kiển thức và kỹ năng sinh viên. Bài giảng phải thể hiện được mục tiêu
dạy và học
- Tiêu chí về lý luận dạy học: bài giảng phải thể hiện được đầy đủ các giai đoạn
của quá trình dạy học: đặt vấn đề - hình thành tri thức mới - luyện tập - tổng kết - hệ
thống hóa tri thức - kiểm tra đánh giá kiến thức.
- Các tiêu chí về mặt sư phạm: bài giảng phải thể hiện được tính ưu việt về mặt
tổ chức dạy học, phải có tác dụng gây động cơ học tập và tích cực hóa hoạt động học
tập của sinh viên. Tiêu chí này đảm bảo cho sinh viên có thể đào sâu khai thác kiến
thức, suy nghĩ, giải quyết vấn đề. Ngoài ra việc xây dựng phần luyện tập sẽ giúp rèn
luyện kỹ năng, khắc sâu kiến thức và áp dụng vào thực tiễn.
52
Luận văn thạc sĩ
- Các tiêu chí về mặt kỹ thuật: tính hợp lý, ổn định, dẽ sử dụng, khả năng thích
ứng cao với các loại máy tính khác nhau.
Kết luận chương 1
Phương pháp dạy học tích cực có thể được hiểu là phương pháp lấy người học
làm trung tâm, khơi dậy và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học.
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực sẽ tạo được mối quan hệ thầy trò gần gũi, gợi
mở; tạo được không khí học tập tốt hơn; người dạy sẽ dễ nắm bắt đánh giá, phân loại
được học viên một cách nhanh chóng và đầy đủ. Thực tiễn trong dạy và học, chúng
ta đã có những phương pháp dạy học tích cực như: nêu ý kiến ghi lên bảng, sàng lọc,
thuyết trình, làm việc nhóm, phỏng vấn nhanh, hỏi đáp, trực quan, tình huống, hỏi ý
kiến chuyên gia… Mỗi phương pháp có những giá trị riêng, vấn đề quan trọng là
người dạy phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học để
phát huy hiệu quả bài giảng một cách tốt nhất.
Trên cơ sở đó tác giả tập chung nghiên cứu lý luận dạy học tích cực trong bối
cảnh toàn cầu hóa và bối cảnh của ICT đã tác động đến lý luận. Đồng thời tác giả nói
rõ các cơ sở khoa học khi áp dụng PPDH tích cực vào dạy học môn Kỹ thuật điện:
Việc vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học môn Kỹ thuật điện
như bài giảng điện tử kết hợp với phần mềm mô phỏng và các Clip ngắn nhằm tích
cực hóa người học. Xây dựng các bài giảng kết hợp với người học giải quyết các bài
tập trên lớp, ở nhà và hướng dẫn người học tự học, tự nghiên cứu.
53
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DẠY MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH
2.1 Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh có bề dày hơn 45 năm
xây dựng và trưởng thành. Trường đã trải qua nhiều thời kì phát triển với nhiều tên
gọi khác nhau: Trường Công nghiệp Hà Bắc, trường Công nhân kỹ thuật Hà Bắc,
trường Trung cấp nghề Bắc Ninh.
Về cư sở vật chất của nhà trường với khu làm việc, khu học đường xây dựng
kiên cố, đảm bảo điều kiện làm việc, học tập của cán bộ, giáo viên và học sinh sinh
viên; Trang thiết bị giảng dạy và thực hành theo công nghệ mới hiện đại và thường
xuyên bổ sung, tăng cường từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn Dự án đầu tư của
nước ngoài;
Hiện nay nhà trường đang được đầu tư xây dựng xưởng công nghệ cao dự kiến
sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong thời gian tới. Xưởng được xây dựng theo mô
hình một nhà máy thu nhỏ, được trang bị dây truyền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Với chức năng và nhiệm vụ chính là Đào tạo nhân lực kĩ thuật trực tiếp trong
sản xuất, dịch vụ với các trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nhằm trang bị cho
người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỉ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện để
họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động:
- Đào tạo công nhân các trình độ Cao đẳng, Trung cấp và Sơ cấp;
- Liên kết đào tạo trình độ Đại học;
- Tổ chức thi nâng bậc thợ;
- Bồi dưỡng chuyên môn cho thợ kĩ thuật;
- Bồi dưỡng giáo viên dạy nghề;
- Điều chỉnh chương trình, biên soạn giáo trình, làm đồ dùng dạy học;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, đề tài, sáng kiến kinh nghiệm;
54
Luận văn thạc sĩ
- Triển khai áp dụng tiến bộ Khoa học kỹ thuật và Công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế xã hội.
* Sứ mạng của nhà trường
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực có chất lượng cao thuộc các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, như: kế toán
doanh nghiệp, công nghệ thông tin, cơ điện tử, điện công nghiệp, điện tử công nghiệp,
hàn, cắt gọt kim loại, vận hành và sử chữa trạm bơm điện và các nghành nghề khác
theo quy định; là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ phục vụ quản lý,
sản xuất - kinh doanh đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
* Mục tiêu phát triển của nhà trường
Xây dựng trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh trở thành trường
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực. Một địa chỉ tin cậy,
hấp dẫn đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước!
* Cơ cấu tổ chức của Nhà trường
Theo Quyết định số 901/QĐ-LĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội về việc thành lập trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh và theo Quyết định số 1413 ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành điều lệ trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. Trường Cao đẳng nghề kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Ninh cơ cấu tổ chức của nhà trường bao gồm: Hội đồng trường, Ban giám hiệu, các
Phòng chức năng, các Khoa chuyên môn và các Hội đồng. Cơ cấu này minh học qua
sơ đồ 2.1
55
Luận văn thạc sĩ
HIỆU TRƯỞNG
Hội đồng trường và các Hội đồng Tư vấn
Tổ chức Đảng Và đoàn thể
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Khoa Điện-Điện tử Phòng Đào tạo
Khoa Công nghệ Cơ khí Phòng Tổ chức - Hành chính
Khoa Công nghệ Ô tô
Phòng Kế toán
Khoa Kinh tế - CNTT
Phòng Công tác HSSV
Khoa Khoa học cơ bản
Khoa Sư phạm dạy nghề
Phòng Quan hệ công chúng
CÁC LỚP HỌC SINH, SINH VIÊN
Hình 2.1: Sơ chức bộ máy làm việc của nhà trường đồ cơ cấu tổ
56
Luận văn thạc sĩ
Các thành tựu đạt được: Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và người
lao động trong toàn trường, đến nay Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Ninh chúng tôi đã đạt được một số thành tự đáng kể như:
1. Nhà trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề cấp độ 3 là cấp độ
cao nhất đánh giá chất lượng khối các trường dạy nghề trên toàn quốc về chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động, chất lượng của
học sinh, sinh viên và chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy, sản xuất và kinh doanh.
2. 100% đội ngũ giáo viên của nhà trường đều đạt chuẩn giáo viên dạy nghề theo
Quy định của Nhà nước.
3. Trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi và thi thiết bị dạy nghề tự làm, học sinh
giỏi các cấp Nhà trường luôn đạt giải từ giải 3 trở lên.
Hợp tác nước ngoài:
Hiện nay, Nhà trường có mối quan hệ hợp tác thường xuyên với các tổ chức nước
ngoài như GTV (ITANIA), GIZ (Cộng hòa liên bang Đức)…Trên tinh thần hợp tác
song phương cùng phát triển, ngoài các tiềm lực về kỹ thuật, các đối trác còn sẵn sàng
hỗ trợ Nhà trường các tài liệu, các chuyên gia, các thiết bị hiện đại và chuyển giao
công nghệ để Nhà trường xây dựng Trung tâm công nghệ cao với tổng mức đầu tư
gần 100 tỷ đổng.
2.2 Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, giảng viên
2.2.1. Đội ngũ cán bộ giảng viên, giáo viên, công nhân viên của nhà trường
Với mục tiêu phát triển nhà trường trở thành một cơ sở đào tạo trình độ kỹ thuật
cao với công nghệ tiên tiến nên mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên sẽ tập trung
chủ yếu vào nâng cao trình độ và áp dụng các công nghệ dạy học hiện đại vào giảng
dạy. Đặc biệt chú trọng tới đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy, đã được
tham gia nhiều các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn cũng như nghiệp
vụ, đã tham gia giáo viên dạy giỏi các cấp, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Có thể
57
Luận văn thạc sĩ
nói nhiệm vụ phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường năm nay và những năm
tiếp theo là rất lớn, nhất là giảng viên có trình độ cao.
a. Số lượng giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý
Tổng số giáo viên và cán bộ quản lý
Tổng Cán bộ quản lý Giáo viên, giảng viên Tỷ lệ học sinh, sinh viên quy đổi /giảng viên, giáo viên
Số lượng giáo viên cơ hữu (Hợp đồng từ 01 năm trở lên) 61 61 18/1 18
43 Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu giáo viên, giảng viên (nguồn tại phòng Tổ chức
Cán bộ và phòng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)
b. Trình độ giảng viên, giáo viên
g n ă n
a i g
/ ề h g n
/ ề h g n
p ấ c
ợ h t c ậ b
ỹ s
ỹ k
g n ẳ đ
n â h n ử C
,
p ấ c
c ố u q
n ẩ u h c t ạ đ
n ẩ u h c t ạ đ
n ẩ u h c t ạ đ
g n ẳ đ
ỉ h c
c á h K
ỉ h c
n ế i T
ỹ s c ạ h T
o a C
ư s
g n u r T
n ẩ u h c t ạ Đ
n ẩ u h c t ạ Đ
n ẩ u h c t ạ Đ
o a C
ỹ K
ề h g n
g n u r T
a ư h C
a ư h C
a ư h C
Trình độ đào tạo Tin học Ngoại ngữ Nghiệp vụ sư phạm Trình độ kỹ năng nghề (nếu có)
g n ứ h C 18
g n ứ h C 33
17 40 61 61 61 3
1 Bảng 2.2: Bảng thống kê trình độ giáo viên, giảng viên ( nguồn tại phòng Tổ chức
Cán bộ và phòng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)
2.2.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị của trường
* Cơ sở vật chất của nhà trường
Trong những năm qua, mặc dù còn những khó khăn, nguồn kinh phí hạn hẹp
nhưng được sự quan tâm của UBND tỉnh Bắc Ninh, Bộ Lao động Thương binh - Xã
hội với sự cố gắng của tập thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên toàn trường,
nhà trường đã đầu tư, cải tạo và xây dựng cơ sở vật chất, môi trường cảnh quan sư
phạm, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo được giao. Đặc biệt nhà trường đang tập
trung chỉ đạo triển khai các hạng mục trong mục tiêu chiến lược phát triển đến năm
58
Luận văn thạc sĩ
2020: Trụ sở Chính của Nhà trường có diện tích mặt bằng sử dụng là 24.852,9 m2,
trong đó:
- Đất xây dựng công trình: 5.294,6 m2 chiếm 21,3% tổng diện tích được quản lý;
- Diện tích cây xanh, thảm cỏ và sân thể thao: 14.084,3 m2 chiếm 56,67% tổng diện
tích đất được giao.
- Diện tích đường giao thông khu vực: 5.474 m2, chiếm 22,02% tổng diện tích được
giao quản lý.
- Hiện nay nhà trường đã có các hạng mục công trình gồm:
+ Khu nhà hiệu bộ 4 tầng với diện tích xây dựng 503m2.
+ Nhà lớp học 05 tầng với diện tích xây dựng 1040m2.
+ Nhà xưởng thực hành 02 tầng với diện tích xây dựng 2220m2.
+ Nhà giảng đường với diện tích xây dựng 360m2.
+ Khu nhà xưởng thuộc Dự án “Chương trình đào tạo nghề 2008” do Chính phủ
Cộng hòa Liên bang Đức tài trợ 3400m2.
Hiện tại nhà trường mới tiếp nhận Trung tâm dạy nghề sát nhập vào nhà trường
với tổng diện tích đất là 3500m2 và một khu nhà 5 tầng với tổng diện tích sử dụng
6450 m2.
* Trang thiết bị của nhà trường
Trường được thụ hưởng vốn CTMT Quốc gia các năm 2006, 2007, 2008, 2010,
2011, 2013 với tổng vốn là 18 tỉ đồng. Hiện nay, nhà trường đã hoàn thành lắp đặt
thiết bị dự án đầu tư từ vốn ODA của CHLB Đức trị giá 970.000 Euro, Năm 2015,
hoàn thành dự án CTMT Quốc gia về “Đổi mới thiết bị dạy nghề”.
Các trang thiết bị phục vụ đào tạo các ngành, nghề trong nhà trường.
Nghề đào tạo Giá trị (1.000 đồng)
1. Điện tử công nghiệp 3.314.902 Mức độ đáp ứng so với yêu cầu đào tạo (%) 95%
2. Điện công nghiệp 7.391.381 95%
3. Công nghệ ô tô 4.818.318 95%
4. Hàn 4.355.169 95%
59
Luận văn thạc sĩ
5. Kế toán Doanh nghiệp 502.876 95%
6. Cắt gọt kim loại 6.126.167 95%
7. Công nghệ thông tin 761.161 95%
262.207 95%
8. Cơ điện tử 9. Kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển 1.976.306 95% trong công nghiệp
10. Nguội sửa chữa máy công cụ 1.011.596 95%
397.450 95%
11. VH&SC trạm bơm điện 12. Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không 109.359 95% khí
13. May công nghiệp 1.579.450 95%
1.125.031 95%
14. Các nghề sơ cấp khác Bảng 2.3: Bảng thống kê số liệu đầu tư trang thiết bị đào tạo của trường (nguồn tại
phòng Kế toán và phòng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)
2.2.3. Qui mô đào tạo của nhà trường
Căn cứ vào thực tế khả năng, năng lực của nhà trường được thể hiện qua đội
ngũ cán bộ giảng viên và giáo viên, cơ sở vật chất và các điều kiện của nhà trường
khi được thành lập. Nhà trường đã tiếp tục đề ra nhiều chủ trương và các giải pháp
quan trọng vừa củng cố nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, vừa tiếp tục tăng về
quy mô, đa dạng hoá ngành nghề và các loại hình đào tạo theo hướng xã hội hoá giáo
dục. Đến nay, nhà trường đã và đang tập trung đào tạo 8 nghề Cao đẳng, 7 nghề Trung
cấp và các hệ khác.
Trong công tác giáo dục - đào tạo, nhà trường đã triển khai đẩy mạnh cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Nói không với
đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội” và cuộc vận động “Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và tự sáng tạo”. Công tác tuyển
sinh gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân, bởi vậy nhiệm vụ tuyển sinh được
coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà trường cần tập trung chỉ đạo. Trong
quá trình triển khai, Hội đồng tuyển sinh trường đã đề ra nhiều giải pháp tích cực và
60
Luận văn thạc sĩ
kịp thời rút kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo; Công tác tuyển sinh đảm bảo đúng
quy chế.
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
h n
h n
h n
T T Tên nghề đào tạo Trình độ đào tạo
V S S H g n ợ ư
V S S H g n ợ ư
V S S H g n ợ ư
l
l
l
ố S
ố S
ố S
i s n ể y u t ô m y u Q
i s n ể y u t ô m y u Q
i s n ể y u t ô m y u Q
Cao đẳng nghề 100 168 100 180 100 191
Công Trung cấp nghề 1 Điện 30 45 30 60 30 82 nghiệp Sơ cấp nghề 20 15 20 26 20 30
Cao đẳng nghề 60 185 60 188 60 195
2 Điện tử Công Trung cấp nghề 35 40 35 63 35 88 nghiệp Sơ cấp nghề 20 14 20 15 20 25
Cao đẳng nghề 50 30 50 45 50 43
Trung cấp nghề 25 10 25 20 25 22 3 Công nghệ hàn
Sơ cấp nghề 10 5 10 7 10 9
Cao đẳng nghề 60 20 60 45 60 56
4 Công nghệ Ô Trung cấp nghề 25 20 25 41 25 42 tô Sơ cấp nghề 10 2 10 7 10 6
Cao đẳng nghề 70 32 70 48 70 46
5 Cắt gọt kim Trung cấp nghề 25 10 25 20 25 22 loại Sơ cấp nghề 60 3 60 6 60 10
Cao đẳng nghề 30 20 30 38 30 35 6 Kế toán doanh nghiệp Sơ cấp nghề 20 2 20 5 20 6
Cao đẳng nghề 25 21 25 40 25 41 nghệ 7 Công thông tin Sơ cấp nghề 30 3 30 5 30 6
Cao đẳng nghề 30 - 30 20 30 45 8 Cơ điện tử
61
Luận văn thạc sĩ
Sơ cấp nghề 20 - 20 0 20 0
Trung cấp nghề 30 20 30 40 30 35
9 Vận hành và SC TBĐ Sơ cấp nghề 30 15 30 16 30 14
10 Sơ cấp nghề 20 3 20 5 20 6
Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí Công Sơ cấp nghề 11 May 60 60 60 90 60 - nghiệp
Sơ cấp nghề 90 20 90 25 90 30 12 Các nghề Sơ cấp khác
Tổng cộng 763 985 1055 985 1085 985
Bảng 2.4: Cơ cấu nghề và quy mô đào tạo nghề tại trường (nguồn tại phòng Đào
tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)
2.2.4. Nội dung chương trình và các tài liệu phục vụ cho giảng dạy
* Nội dung chương trình
Nội dung chương trình đào tạo các ngành nghề của nhà trường hầu hết được
biên soạn trên cơ sở chương trình khung của Bộ Lao động thương binh xã hội. Hiện
nhà trường đang tổ chức biên soạn lại chương trình đào tạo nghề theo ba cấp trình độ
đào tạo: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Đây là một trong những việc
cần phải làm để hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo của nhà trường nhằm đáp
ứng nhu cầu của thực tế. Nhiều môn học vẫn chưa có giáo trình giảng dạy, một số
giáo trình biên soạn chưa đảm bảo chất lượng, nội dung chương trình đào tạo ít được
đổi mới, chưa phù hợp và chưa bám sát mục tiêu đào tạo, hoặc mục tiêu đề ra khó có
thể đạt được so với nội dung xây dựng, nhiều chương trình đào tạo còn cứng nhắc,
chưa mềm dẻo, chưa đáp ứng nhu cầu của người học.
* Tài liệu phục vụ cho giảng dạy
Mặc dù nhà trường đã có phòng thư viện, với số lượng gần 5.253 đầu sách để
cho giáo viên và học sinh đọc, tham khảo và nghiên cứu trong quá trình giảng dạy,
học tập. Nhưng so với yêu cầu của thực tế thì vẫn còn thiếu rất nhiều các tài liệu sách
để cho giáo viên tham khảo trong quá trình xây dựng nội dung chương trình, giáo
62
Luận văn thạc sĩ
trình giảng dạy, đặc biệt là các loại sách kỹ thuật chuyên môn. Chính vì thế các tài
liệu phục vụ cho công tác giảng dạy trong nhà trường chủ yếu là các giáo viên tự sưu
tầm. Như thế sẽ có nhiều mặt hạn chế về tài liệu, vì không phải ai cũng có điều kiện
đi vào các siêu thị sách để tra cứu tài liệu, một mặt do điều kiện và thời gian, mặt
khác có những đầu sách, những tài liệu mà các siêu thị sách không thể có mà chỉ có
ở tại nhà xuất bản mới có. Do thiếu các tài liệu chuyên môn và các tài liệu tham khảo
cho nên việc biên soạn nội dung chương trình và giáo trình dạy sẽ không tránh khỏi
những hạn chế nhất định, cũng từ đó phần nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
đào tạo trong nhà trường.
2.2.5. Kiểm định chất lượng
- Cấp độ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của trường: Cấp độ 3
- Tỷ lệ nghề đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo:
Chưa thực hiện kiểm định nghề.
2.3. Thực trạng dạy học môn học Kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng nghề Kinh
tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
- Đối với giảng viên, giáo viên giảng dạy: Vì đây là môn học có hàm lượng kiến
thức lý thuyết tương đối nhiều, có xen lẫn thực hành, nhưng thực hành chỉ là các thí
nghiệm và bài tập để làm sáng tỏ và chỉ rõ các vấn đề lý thuyết. Nên hầu hết giảng
viên tham gia giảng dạy môn học này đều chỉ giảng cho sinh viên nghe, chép và học
thuộc, các thí nghiệm các giảng viên cũng là người thực hiện và đưa kết luận, đôi với
các bài tập giảng viên đưa bài tập ví dụ và giải HSSV nghe, quan sát, chép lại và làm
thêm những bài tập giáo viên giao, ở đây vai trò của giáo viên là chủ yếu. Giáo viên
thường dùng các phương pháp thuyết trình, giảng giải, đàm thoại là chủ yếu sử dụng
các hình vẽ đơn giản để mô phỏng mạch điện trên bảng trên giấy, các bộ thí nghiệm.
- Đối với HSSV: Học theo cơ chế bắt chước, thày đọc – trò chép, chưa chủ động
tìm hiểu, đọc và nghiên cứu tài liệu (tự học), học trên lớp là chủ yếu, chưa chủ đông
tự học, xem lại nội dung học trên lớp. Vì vậy việc học rất rễ quên không chịu tư duy,
học như một cỗ máy.
63
Luận văn thạc sĩ
- Việc giảng dạy môn Kỹ thuật điện của giáo viên cũng chỉ dừng ở mức sử dung
phần mền như MS Word, MS Powerpoint để trình chiếu nội dung giảng dạy dạng văn
bản (text) và các hình vẽ mạch điện.
- Chưa áp dụng các phần mền hỗ trợ mô phỏng, các video_clip thí nghiệm cho
bài giảng sinh động và dễ hiểu.
- Trang thiết bị phụ vụ cho việc học tập, thí nghiệm còn thiếu.
- Giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy truyền thống là chủ yếu.
2.3.1. Đối với giáo viên, giảng viên
Tiến hành khảo sát đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học Kỹ thuật điện thuộc
chuyên ngành Điện - Điện tử tại trường. Sau khi khảo sát, thống khê số liệu. Kết quả
từng nội dung khảo sát như sau:
* Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy của giáo viên
Hiện nay số giáo viên giảng dạy chuyên ngành Điện - Điện tử là giáo viên trẻ,
thời gian công tác chưa nhiều và đa số chưa qua trải nghiệm thực tế trước khi về
trường. Vì vậy chưa đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề đảm
bảo cho giảng dạy thực hành và kinh nghiệm giảng dạy các môn lý thuyết chuyên
ngành. Chính điều đó đã dẫn tới thực trạng số giáo viên dạy nghề (GVDN) trẻ “Biết
đến đâu dạy đến đó” không theo một bài bản khoa học, đặc biệt họ không đủ khả
năng đánh giá mức độ tiếp thu bài của học sinh đến mức độ nào. Tuy nhiên khả năng
học tập và đam mê nghề nghiệp. Đa số giáo viên trẻ tiếp cận công nghệ mới nhanh
và luôn chủ động học tập nâng cao trình độ. Ngoài số giáo viên trẻ, chuyên ngành
Điện - Điện tử vẫn còn những giáo viên có tuổi đời và thâm niên giảng dạy cao, có
kinh nghiệm dày dạn. Tuy nhiên do tuổi cao nên việc ứng dụng công nghệ mới,
phương pháp mới trong dạy học bị hạn chế. Ngoài ra việc tiếp cận công nghệ mới,
nhất là các công nghệ dạy học mới, phương pháp mới và các trang thiết bị về tự động
hóa, các thiết bị nước ngoài không có chỉ dẫn tiếng Việt gặp nhiều khó khăn. Do tuổi
cao, mắt kém, ngại học hỏi và được đào tạo theo lối tư duy cũ nên kỹ năng tiếp cận
những công nghệ mới gặp nhiều khó khăn khi làm mẫu, hướng dẫn, phân tích vấn đề
cho người học.
64
Luận văn thạc sĩ
Thâm niên giảng dạy
TT Độ tuổi Số lượng Tỉ lệ % Dưới 5 năm 5 đến 10 năm Trên 10 năm
35 45 10 10 ≤30 tuổi 31 đến 40 tuổi 41 đến 50 Tuổi Trên 50 tuổi Tổng số Tỉ lệ% 2 6 - - 8 40 5 1 1 1 8 40 7 9 2 2 20 2 1 1 4 20
1 2 3 4 5 Bảng 2.5: Bảng điều tra thâm niên và tuổi đời giáo viên ngành Điện - Điện tử
10%
(Nguồn từ phòng TC-HC trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)
5 đến 10 năm 40%
Trên 10 năm 20%
10%
35%
45%
Dưới 5 năm 40%
≤30 tuổi
31 đến 40 tuổi
Dưới 5 năm
5 đến 10 năm
Trên 10 năm
41 đến 50 Tuổi
Trên 50 tuổi
Biểu đồ 2-1. Độ tuổi của đội ngũ giáo Biểu đồ 2-2.Thâm niên giảng dạy của
viên ngành Điện - Điện tử đội ngũ giáo viên ngành Điện - Điện
tử
Kết quả khảo sát trên đây cho ta thấy:
- Số giáo viên có tuổi đời dưới 30 chiếm tỷ lệ 35%. Đây là đội ngũ giáo viên
trẻ, có sức khoẻ, có khả năng tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ mọi
mặt. Nhất là trình độ tay nghề, chuyên môn, năng lực sư phạm và trình độ học vấn.
- Số giáo viên có tuổi đời 31÷40 chiếm 45 và giáo viên có tuổi đời 41÷ 50
chiếm 10. Đây là đội ngũ giáo viên đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy và trong cuộc sống. Tuy nhiên để trở thành các giáo viên đầu đàn
thì lực lượng đội ngũ giáo viên này còn phải tiếp tục được bồi dưỡng thì mới đáp
ứng được yêu cầu.
65
Luận văn thạc sĩ
- Số giáo viên có tuổi đời trên 50 chiếm tỷ lệ 10. Điều này cho ta thấy số giáo
viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy tuy không nhiều nhưng đảm bảo đủ để
truyền đạt những kinh nghiệm cho thế hệ kế cận.
- Số giáo viên có thâm niên giảng dạy trên 10 năm chiếm tỉ lệ 40% là lực lượng
đông đảo.
* Thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên dạy
Đội ngũ giáo viên là người trực tiếp và quyết định việc đổi mới nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường. Trong những năm qua, đời sống của nhân dân nói
chung và của giáo viên dạy nghề ở các trường gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy đội
ngũ giáo viên dạy nghề đã vượt qua thử thách, giữ vững phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, đoàn kết phấn đấu hoàn thiện nhiệm vụ, và đã có đóng góp đáng kể cho việc
đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề và các dịch vụ sản xuất khác.
So với các nghề khác trong trường, khối nghề Điện - Điện tử được thành lập từ
những năm 90 trên nền tảng Ban nghề của những năm 1970. Trải qua hơn 45 năm
xây dựng và trưởng thành, hiện nay đội ngũ giáo viên khối nghề Điện - Điện tử có
nguồn gốc xuất xứ chủ yếu từ các trường Cao đẳng sư phạm kỹ thuật, đại học sư
phạm kỹ thuật. Các giáo viên học cao đẳng đã tích cực học tập, nâng cao trình độ liên
thông lên đại học ở các trường ĐH như: Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐH Sư phạm kỹ
thuật Hưng Yên, ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Đinh, ĐH Sư phạm kỹ thuật Vinh, ĐH
Sư phạm Thái nguyên, một số thầy, cô tiếp tục học tập lên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Còn lại số giáo viên là những học sinh tốt nghiệp loại khá, giỏi được giữ lại trường
sau một thời gian tham gia lao động sản xuất tại xưởng trường. Hiện nay tổng số cán
bộ giáo viên khối nghề Điện - Điện tử 20 giáo viên cơ hưu và một số giáo viên kiêm
nhiệm trong đó có 10 nam và 10 nữ.
Qua khảo sát về trình độ chuyên môn. Kết quả cho thấy về trình độ chuyên môn
của giáo viên ngành Điện - Điện tử đạt chuẩn quy định về điều kiện dạy học trung
cấp, cao đẳng nghề.
- Về trình độ chuyên môn đánh giá theo tiêu chuẩn nghề quốc gia
66
Luận văn thạc sĩ
TT Trình độ đào tạo Số lượng Tỉ lệ%
1 Sau đại học 4 20
2 Đại học 16 80
3 Cao đẳng 0 0
Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn giáo viên nghề Điện - Điện tử (Nguồn từ phòng
TC-HC trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)
0%
20%
80%
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Tính theo % giáo viên được mô tả qua sơ đồ:
Biểu đồ 2-3: Trình độ chuyên môn giáo viên ngành Điện – Điện tử
Nếu chỉ xét bằng cấp, thì đội ngũ GVDN hiện nay tỉ lệ đã đạt được “chuẩn hóa”
chiếm tỉ lệ 100%. Tuy nhiên thực tế số GV có bằng ĐH chất lượng chưa thật cao, do
những nguyên nhân sau:
Tài liệu chuyên môn phục vụ cho quá trình tự học của HS quá ít, lớp học thường
đông hơn so với quy định. Vì vậy lượng học lý thuyết thì quá nhiều, học theo kiểu
hàn lâm. Vì vậy kết quả học tập không cao, không sát với thực tế sản xuất.
Phần thực hành tiến hành rất sơ sài, với vật tư ít, tổ học đông nên tay nghề
người học yếu, số giáo viên ngành Điện - Điện tử tuy phần lớn đã đáp ứng nhưng
chất lượng giáo viên cần được tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và
tay nghề.
* Trình độ sư phạm đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát về trình độ sư phạm:
67
Luận văn thạc sĩ
TT Trình độ sư phạm Số lượng
Tỉ lệ% 35 7 1 Chứng chỉ sư phạm
20 45 4 9 0 2 Cao đẳng sư phạm 3 Đại học sư phạm 4 Chưa qua đào tạo
Bảng 2.7: Bảng điều tra trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngành
Điện - Điện tử (Nguồn từ phòng TC-HC trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)
Chưa qua đào tạo; 0%
Chứng chỉ sư phạm
Chứng chỉ sư phạm; 35%
Đại học sư phạm; 45%
Cao đẳng sư phạm
Đại học sư phạm
Chưa qua đào tạo
Cao đẳng sư phạm; 20%
Biểu đồ 2-4. Tỉ lệ trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên
Đánh giá kết quả: Qua biểu đồ cho thấy phần toàn bộ giáo viên giảng dạy môn
học Kỹ thuật điện của ngành Điện - Điện tử đã qua đào tạo sư phạm. Tuy nhiên số
lượng học chứng chỉ chiếm 35% số giáo viên giảng dạy. Nên khả năng nghiên cứu
và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực vào việc dạy học trên lớp còn hạn
chế.
* Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên
TT Mức độ sử dụng phương tiện dạy học Số lượng Tỉ lệ %
1 Thường xuyên 9 45
2 Không thường xuyên 7 35
3 Không sử dụng 4 20
Bảng 2.8: Bảng điều tra giáo viên sử dụng phương tiện dạy học
68
Luận văn thạc sĩ
Tỉ lệ sử dụng phương tiện dạy học trong giảng dạy ngành Điện - Điện tử được
biểu thị qua biểu đồ sau:
Thường xuyên sử dụng
20%
Không thường xuyên
Thường xuyên sử dụng 45%
35%
Không sử dụng
Biểu đồ 2-5. Tỉ lệ sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên
Qua khảo sát cho thấy, số giáo viên sử dụng thường xuyên phương tiện dạy học
chưa nhiều. Vẫn còn có giáo viên không sử dụng phương tiện dạy học, dẫn tới sự
đang dạng hóa trong tổ chức lên lớp của giáo viên bị hạn chế rất nhiều. Vì vậy, chất
lượng bài giảng kém hiệu quả, khô khan, dẫn tới chất lượng lên lớp giảm sút. Vì vậy
cần có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ sư phạm cho giáo viên, nhằm đổi mới
phương pháp giảng dạy, tạo sự húng thú cho người học, từ đó nâng cao chất lượng
đào tạo cho nhà trường.
* Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên
Tiến hành điều tra giáo viên về mức độ sử dụng phương pháp dạy học tích cực
với 60 giáo viên trong nhà trường trong đó có giáo viên giảng dạy ngành Điện - Điện
tử.
TT Mức độ sử dụng phương pháp dạy học Tỉ lệ % tích cực
1 Thường xuyên sử dụng Số lượng 45 75
2 Ít sử dụng 10 17
3 Không sử dụng 5 8
Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học tích cực
69
Thường xuyên sử dụng
Ít sử dụng
Không sử dụng
Luận văn thạc sĩ
Không sử dụng, 8%
Ít sử dụng, 17%
Thường xuyên sử dụng, 75%
Biểu đồ 2-6. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học tích cực
Qua khảo sát cho thấy năng lực sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
đang còn hạn chế. Người học bị động theo giáo viên, dẫn tới bài giảng buồn chán.
Không kích thích sự chủ động, tích cực của người học, không lấy người học làm trung
tâm, không lấy năng lực của người học làm thước đo cho kết quả đào tạo tay nghề.
Chủ yếu giáo viên đang còn giảng dạy theo phương pháp truyền thống, kiểm tra đánh
giá theo chủ quan của người dạy. Vì vậy kết quả dạy học môn học lý thuyêt hay môn
học Kỹ thuật điện đang còn rất kém.
2.3.2. Đối với học sinh sinh viên đang học tại trường
Qua thống kê 3 năm trở lại đây, của phòng phòng Đào tạo, khoa Điện-Điện tử.
Số lượng học sinh, sinh viên nghề Điện tử công nghiệp các hệ Cao đẳng nghề, Trung
cấp nghề, Sơ cấp nghề được thống kê như sau:
Số lượng HSSV Tổng Năm học Cao đằng nghề Trung cấp nghề Sơ cấp nghề
Năm 2014 185 40 239 14
Năm 2015 188 63 266 15
Năm 2016 195 88 308 25
Bảng 2.10: Điều tra về số lượng Học sinh, Sinh viên nghề Điện tử công nghiệp
70
Biểu đồ số lượng HSSV nghề Điện tử công nghiệp
308
266
239
350 300 250 200 150 100 50 0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Luận văn thạc sĩ
Biểu đồ 2-7. Sự thay đổi số lượng HSSV nghề ĐTCN
Số lượng HSSV nghề ĐTCN tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Ninh trong 3 năm trở lại đây tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên
phần lớn các em lựa chọn vào học còn mang tính chủ quan, thụ động. Nhiều em vì
ham chơi ở các trường khác nên phải vào trường học, có nhiều em tuổi còn nhỏ vừa
học văn hóa vừa học nghề. Vì vậy sự am hiểu nghề còn yếu, tính kỷ luật chưa cao.
Trình độ nhận thức còn thấp nên không quan tâm tới việc học thực hành nghề. Nhiều
em có nhiều hoàn cảnh khác nhau, nhiều địa phương khác nhau nhưng không cách xa
trường. Vì vậy tính công nghiệp và quan điểm làng xã còn chịu nhiều ảnh hưởng.
Nhiều HSSV ham chơi bời, đua đòi, chưa nhận thức được nghề nghiệp của bản thân.
Môn hoc Kỹ thuật điện là môn học bắt buộc của hệ Trung cấp, Cao đằng nên hàng
năm bình quân có từ 100 đến 150 HSSV học môn học này trong trường.
Tiến hành khảo sát học sinh đang theo học tại trường để tìm hiểu thực trạng
dạy học môn học Kỹ thuật điện hiện nay trong trường. Nội dung và kết quả khảo sát
như sau:
2.2.3. Khả năng ứng dụng những kiến thức của môn Kỹ thuật điện vào thực tế.
Kết quả điều tra với 160 học sinh, sinh viên như sau:
TT Ít ứng dụng
Kết quả Rất ít ứng dụng 17 33 Ứng dụng nhiều 80 Ứng dụng rất nhiều 30
Bảng 2.11: Kết quả điều tra khả năng ứng dụng môn học Kỹ thuật điện vào thực tế
71
Rất ít ứng dụng
Ít ứng dụng
ứng dụng nhiều
Ứng dụng rất nhiều
Luận văn thạc sĩ
11%
19%
20%
50%
Biểu đồ 2-8. Mức độ ứng dụng của môn học Kỹ thuật điện trong thực tế
Quá trình điều tra cho thấy: Phần lớn người học đã xác định được mức độ quan
trọng và ứng dung môn Kỹ thuật điện vào thực tế. Điều này cho thấy sự quan tâm tới
nghề nghiệp, sự đam mê và chủ động trong tìm hiểu nghề của người học hiện nay,
ngoài ra qua kết quả cũng khẳng định tầm quan trọng của môn học Kỹ thuật điện
trong ngành Điện tử công nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn một số chưa nắm bắt được thực
tế nhu cầu của môn học. Vì vậy giáo viên cần tư vấn, hỗ trợ, đinh hướng để các em
chuyên tâm và có định hướng tốt hơn với nghề nghiệp của mình.
2.2.4. Đánh giá sự phù hợp của nội dung giảng dạy môn học Kỹ thuật điện với
người học
Nội dung và kết quả điều tra như sau:
TT Nội dung câu hỏi Số sinh viên Kết quả %
109 74%
Lựa chọn 1
41 26%
Lựa chọn 2 Nội dụng học quá hàn lâm không phù hợp với trình độ người học, không gắn với thực tiễn. Nội dụng học phù hợp với trình độ người học, gắn liền với thực tiễn.
Bảng 2.12: Kết quả điều tra sự phù hợp của nội dung giảng dạy môn Kỹ thuật điện
72
27%
73%
Lựa chọn 1
Lựa chọn 2
Luận văn thạc sĩ
Biểu đồ 2-9. Mức độ phù hợp của nội dung môn học Kỹ thuật điện hiện nay
Qua biểu đồ cho thấy, thực tế hiện nay chương trình môn học Kỹ thuật điện lý
thuyết quá nhiều và đi sâu vào nghiên cứu là chính. Nên với đối tượng học nghề có
mục tiêu học để hành nghề là chính thì lượng kiến thức lý thuyết khổng lồ, dàn trải
không còn phù hợp (73% HSSV thấy không phù hợp). Thay vào đó cần phải điều
chỉnh, chắt lọc, lựa chọn những kiến thức cần thiết nhất, gắn với thực tế nhất, nhằm
giúp người học hiểu và hành nghề để truyền đạt cho người học. Vì vậy phải xây dựng
lại giáo trình cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn, trên cơ sở năng lực hành nghề của
người thợ nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghệp là yêu cầu cấp bách hiện nay của
nhà trường.
Môn học Kỹ thuật điện là một trong những môn học cơ sở ngành bắt buộc đối
với các HSSV học chuyên ngành kỹ thuật đang đào tạo tại nhà trường như: Điện tử
công nghiệp, Công nghệ ô tô, Cắt gọt kim loại, Hàn. Đây là môn học cơ sở ngành
giúp cho HSSV:
- Hiểu về các định luật cơ bản điện học, ứng dụng trong chuyên ngành;
- Biết được các khái niệm cơ bản về điện áp, dòng điện một chiều, xoay chiều,
các định luật cơ bản trong mạch điện một chiều và xoay chiều;
- Hiểu được các khái niệm cơ bản về từ trường, vật liệu từ, các mối liên hệ giữa
từ trường và các đại lượng điện, ứng dụng các mạch từ trong kỹ thuật;
- Vận dụng được các biểu thức để tính toán các thông số kỹ thuật trong mạch
điện một chiều, xoay chiều, mạch ba pha ở trạng thái xác lập;
73
Luận văn thạc sĩ
- Phân tích được sơ đồ mạch đơn giản, biến đổi được mạch phức tạp thành các
mạch điện đơn giản để ứng dụng vào chuyên ngành của mình.
Chính vì vậy đổi mới phương pháp dạy học môn học trong nhà trường là yêu
cầu tất yếu hiện nay. Trong những năm gần đây, Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Ninh cũng đã triển khai việc đổi mới phương pháp dạy học dưới nhiều hình
thức khác nhau như: Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học có mời chuyên gia trong
lĩnh vực đào tạo nghề, Thi giảng giáo viên dạy nghề, thảo luận ở các Khoa chuyên
môn, tổ Bộ môn. Tuy nhiên, việc đánh giá cũng như đổi mới phương pháp giảng dạy
mới chỉ dừng lại ở các đợt Thi giảng giáo viên dạy nghề hàng năm, mà chưa được
nhân rộng và chưa thực sự đưa vào bài giảng của các thầy, cô khi lên lớp.
2.3.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học ngành ĐTCN tại
trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
* Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả
trong đào tạo. Trường cần đáp ứng đầy đủ về cơ sở vật chất để giảng dạy và học tập,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động thể thao giải trí khác cho CB, GV, HSSV của
nhà trường. Hạ tầng cơ sở bao gồm giảng đường, lớp học, phòng thí nghiệm, khu thực
hành, thực tập, diện tích sàn và các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động thực
hành, thực nghiệm, nghiên cứu và văn hoá thể thao cho CB, GV, HSSV của nhà
trường. Đảm bảo hệ thống cơ sở hạ tầng đạt quy chuẩn đáp ứng các chương trình đào
tạo và số lượng GV, HSSV tham gia. Hệ thống thư viện phải đảm bảo tốt về số lượng
cũng như chất lượng để cho CB, GV, HSSV tra cứu nhanh chóng, cập nhật các tư
liệu cho giảng dạy và học tập, nghiên cứu là yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo.
Điều tra hạng mục công trình phục vụ đào tạo ngành Điện - Điện tử của trường
Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh:
TT Hạng mục công trình Ghi chú
1 Xưởng thực hành Trang bị điện 2 Xưởng thực hành Máy điện Diện tích (m2) 50 50 Số lượng 03 03
74
Luận văn thạc sĩ
3 Xưởng thực hành PLC 4 Xưởng thực hành Cảm biến 5 Xưởng thực hành điện tử cơ bản 6 Xưởng thực hành Kỹ thuật lắp đặt điện 7 50 50 50 80 50 02 02 02 02 01
8 50 01
Phòng thí nghiệm Đo lường Phòng thực hành Điều khiển điện khí nén Phòng học lý thuyết 9 50 03
10 Kho vật tư 30 01
Bảng 2.13: Tổng hợp các xưởng, phòng học của ngành Điện-Điện tử
Qua quá trình thống kê cho thấy, về số lượng cơ sở hạ tầng nghề Điện - Điện
tử đáp ứng được nhu cầu đào tạo và quy mô đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên các
phòng học trên cần được trang bị thêm hệ thống thông gió, làm mát, các thiết bị, mô
hình hỗ trợ giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa trong dạy học thực hành
nghề. Ngoài ra do sự tách biệt giữa phòng lý thuyết và thực hành cũng là khó khăn
rất lớn đối với giáo viên khi áp dụng phương pháp dạy học mới. Để ứng dụng dạy
học theo quan điểm dạy học tích cực đưa người học đến sát với thực tế cần phải thay
đổi lai hoàn toàn nhà xưởng như hiện nay. Có như vậy mới có thể vân dụng quan
điểm dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy được.
* Trang thiết bị máy móc ngành Điện tử công nghiệp tại trường
Thiết bị máy móc phục vụ cho công tác dạy học thực hành ngành ĐTCN chủ
yếu là thiết bị mua sắm thường xuyên của tỉnh, của tổ chức GTV - I TALYA, tổ chức
GIZ của Cộng hòa liên bang Đức. Ngoài ra các thiết bị hỏng hóc, cần bồ xung, mua
mới còn được nhà trường trang bị hàng tháng tùy theo nhu cầu sử dụng của các môn
học, mô dun giảng dạy. Dựa vào yêu cầu cụ thể về việc sử dụng các thiết bị máy móc,
các khoa lập danh sách đề nghị nhà trường duyệt, cấp để phục vụ cho công tác giảng
dạy. Thiết bị máy móc khối nghề Điện - Điện tử hiện tại tương đối đầy đủ về số lượng,
chủng loại và đảm bảo về chất lượng. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, cũng có
một số thiết bị nhà trường không có hoặc có những máy móc được cấp nhưng không
đầy đủ các phụ kiện thay thế, thiết bị sử dụng lâu ngày hết thời gian sử dụng vẫn chưa
được bảo dưỡng theo định kỳ. Bảo hộ lao động hiện nay tuy có cấp phát nhưng thiếu
75
Luận văn thạc sĩ
về số lượng và không đảm bảo chất lượng cho giáo viên và HSSV. Một vấn đề nữa
là việc sử dụng các thiết bị máy móc mới trong nhà trường nói chung và các nghề nói
riêng thường giao cho các giáo viên thực hành nghề hướng dẫn vận hành máy, trong
số đó có nhiều giáo viên không có chuyên môn, chưa được chuyển giao công nghệ.
Vì thế trong quá trình vận hành máy có rất nhiều hạn chế. Nhà trường không có giáo
viên chuyên trách, không có người giỏi về việc vận hành, bảo dưỡng, bảo trì. Từ đó
dẫn đến hiệu quả sử dụng máy không cao, các thiết bị máy móc nhanh hư hại, chất
lượng dạy học thực hành bị ảnh hưởng.
Bảng thống kê máy móc thiết bị phục vụ giảng dạy các môn lý thuyết chuyên
ngành Điện - Điện tử trong trường: Phụ lục 4
Thiết bị đào tạo các môn học lý thuyết chuyên môn ngành Điện - Điện tử của
nhà trường hiện nay đảm bảo về số lượng, tuy nhiên chủng loại chưa nhiều, thiết bị
đồng bộ, còn thiếu nhiều thiết bị thí nghiệm và mô phòng. Không có giáo viên chuyên
trách về máy, dẫn đến tình trạng máy móc có sự cố hoặc bị hỏng nhẹ không có người
sửa chữa nên ảnh hưởng tới điều kiện lên lớp của giáo viên khi giảng dạy các môn
học lý thuyết chuyên ngành trong đó có môn Kỹ thuật điện.
76
Luận văn thạc sĩ
Kết luận chương 2
Qua khảo sát, phân tích số liệu khảo sát về đội ngũ giáo viên, HSSV đang học
và đã ra trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc cũng như các phương tiện phục
vụ cho công tác giảng dạy cho thấy đã đáp ứng được so với mức độ đào tạo và số
lượng học sinh, sinh viên trong trường. Nếu trong tương lai số lượng họcc sinh sinh
viên tăng lên nhà trường cần có kế hoạch mua sắm bổ xung nhằm đáp ứng nhu cầu
đào tạo. Tuy nhiên, qua thực tế khảo sát cho thấy còn một số vấn đề sau:
Đội ngũ giáo viên đang còn yếu về tay nghề và trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế chưa cao. Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học còn thấp. Trình độ
sư phạm, khả năng áp dụng các phương pháp giảng dạy mới chưa nhiều.
Từ nhu cầu thực tế của người học và nhu cầu sử dụng lao động bên ngoài xã
hội đòi hỏi nhà trường cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao năng
lực người học. Cách tổ chức dạy học hiện nay chưa phát huy được tính tích cực người
học, chưa hình thành năng lực cho người học dẫn đến người học nhàm chán khi học
kiến thức lý thuyết vì quá hàn lâm, xa rời thực tế sản xuất.
Để xây áp dụng phương pháp dạy học mới, dạy học theo quan điểm dạy học
tích cực vào giảng dạy cơ bản cần phải thực hiện:
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ sư phạm, kỹ năng nghề cho
đội ngũ giáo viên bằng các hình thức như:
Đi học tập bồi dưỡng theo dự án.
Tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm
Khuyến khích thiết kế và chế tạo các mô hình học cụ.
Xây dựng các phòng học chuyên biệt có thể tổ chức dạy lý thuyết liên quan và
rèn luyện kỹ năng nghề ngay tại xưởng.
- Trang bị đầy đủ máy móc thiết bị, phòng thí nghiệm và các thiết bị hỗ trợ khác
cho dạy học theo hướng tích cực hóa người học. Trong đó có vị trí học kiến thức liên
quan tới kỹ năng và các vị trí để người học luyện kỹ năng tự học.
77
Luận văn thạc sĩ
- Cần phải hướng dẫn thiết kế bài giảng theo quan điểm dạy học tích cực bao
gồm biên soạn giáo án mẫu, tổ chức dạy học và có đánh giá kết quả để so sánh với
các phương pháp dạy học truyền thống hiện nay.
- Để vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào việc dạy học môn Kỹ thuật
điện. Tác giả xin trình bày ở chương 3 của đề tài.
78
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 3
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNGPHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH 3.1. Giới thiệu một số phần mềm ứng dụng để biên soạn và thiết kế bài giảng điện tử môn Kỹ thuật điện. 3.1.1. MS PowerPoint 2013.
Trong bô ̣ công cu ̣ Microsoft Office 2013, PowerPoint cũng không hề thua kém các phần mềm khác như Word hay Excel về khoản đươ ̣c tân trang thêm các tính năng mớ i.
Word và Excel đương nhiên vẫn là những phần mềm đươ ̣c sử du ̣ng phổ biến
nhất trong bô ̣ công cu ̣ văn phò ng Microsoft Office, tuy nhiên PowerPoint cũng không hề kém ca ̣nh vì mỗi khi cần làm bản trình chiếu ngườ i ta thườ ng nghĩ ngay đến PowerPoint. Đến khi Office 2013 xuất xưở ng, PowerPoint 2013 cũng đươ ̣c chăm chú t thêm nhiều tính năng mớ i giố ng như Word 2013 và Excel 2013.
Mô ̣t số cái mớ i là chung cho các tất cả các công cu ̣ Office 2013, ví du ̣ như thêm nhiều mẫu có sẵn hơn, hỗ trơ ̣ nhiều đi ̣nh da ̣ng file đa phương tiê ̣n hơn, hay khả năng lưu và chia sẻ trên đám mây để làm viê ̣c nhó m…
Sử dụng Microsoft PowerPoint 2013 là cách dễ nhất để tạo bài giảng hiệu
quả, giúp bạn hoàn thành công việc một cách chuyên nghiệp, trực quan và hấp dẫn.
Môi trường làm việc PowerPoint 2013, hay được gọi là giao diện người dùng,
hỗ trợ các tính năng trình bày tinh vi. Kết quả là, ngay cả khi người dùng mới làm
quen cũng có thể làm việc hiệu quả với PowerPoint sau một giới thiệu ngắn gọn.
Đầu tiên bạn sẽ làm quen với các tính năng của môi trường làm việc
PowerPoint, bao gồm chế độ xem Backstage, các tab và các nhóm, bộ sưu tập, và
chế độ xem trước. Tiếp đó, sau khi tạo và lưu bài giảng mới, bạn sẽ mở một tệp
PowerPoint có sẵn, học cách để di chuyển xung quanh trong môi trường làm việc, và
đóng lại. Cuối cùng, bạn sẽ khám phá các cách khác nhau của để xem trang trình bày
theo đó biết biết cách sử dụng và làm thế nào để thiết kế các cửa sổ chương trình cho
một công việc cụ thể.
79
Luận văn thạc sĩ
Như với tất cả các chương trình Microsoft Office 2013, cách phổ biến nhất để
khởi động chương trình PowerPoint là bạn nhấp vào nút Start ở cuối bên trái trên
thanh Taskbar của Windows. Khi bạn khởi động PowerPoint mà không mở bài giảng
cụ thể, cửa sổ chương trình sẽ xuất hiện, hiển thị một danh sách các mẫu bài giảng
bạn muốn tạo. Bạn bấm chọn Blank Presentation để tạo một bài giảng mới, trống.
- Phía trên cùng là thanh tiêu đề hiển thị tên của bài giảng đang hoạt động. Ở
đầu bên trái của thanh tiêu đề là biểu tượng PowerPoint, bạn nhấp vào để hiển thị các
lệnh để di chuyển, kích thước, và đóng cửa sổ chương trình. Ở cuối bên phải của
thanh tiêu đề là ba nút điều khiển cửa sổ. Bạn có thể tạm thời ẩn cửa sổ chương trình
bằng cách nhấn vào nút Minimize, điều chỉnh kích thước của cửa sổ bằng cách nhấn
vàoRestore Down/Maximize, và đóng bài giảng đang hoạt động hoặc thoát
khỏi PowerPoint bằng cách nhấn vào nút Close.
Hình 3.1: Màn hình sau khi khởi động chương trình.
80
Luận văn thạc sĩ
Hình 3.2: Cửa sổ chương trình làm việc của bài giảng.
- Theo mặc định, Quick Access Toolbar xuất hiện phía bên phải của biểu
tượng PowerPoint ở đầu bên trái của thanh tiêu đề, và hiển thị các
nút Save, Undo và Redonút. Bạn có thể thay đổi vị trí của Quick Access Toolbar và
tùy chỉnh với các lệnh mà bạn thường xuyên sử dụng.
- Bên dưới thanh tiêu đề là thanh Ribbon. Tất cả các lệnh để làm việc với nội
dung bài giảng PowerPoint có sẵn từ vị trí trung tâm này để bạn có thể làm việc hiệu
quả với chương trình.
Hình 3.3: Các thanh công cụ chính
- Phía trên Ribbon là một tập hợp các tab (hoặc các menu). Nhấp chuột vào
một tab hiển thị một tập hợp các liên quan.
Các lệnh liên quan đến quản lý PowerPoint và các bài giảng PowerPoint (chứ
không phải là nội dung trang trình bày) được tập hợp lại với nhau trong chế độ
xem Backstage, mà bạn hiển thị bằng cách nhấn vào tab File được tô màu nằm ở đầu
81
Luận văn thạc sĩ
bên trái của ribbon. (Các tab File và chế độ xem Backstage thay thế cho Microsoft
Office Button và menu Office của Microsoft Office PowerPoint 2007.) Các lệnh có
sẵn trong giao diện Backstage được tổ chức trên các trang mà bạn có thể hiển thị
bằng cách nhấn vào các nút và các tab trang nằm trong khung bên trái.
Microsoft PowerPoint 2013 có các đặc trưng sau: - Microsoft PowerPoint là phần mềm hỗ trợ người dùng tạo các trang trình
chiếu bài thuyết trình. Người dùng có thể tạo các bài thuyết trình hữu dụng và chuyên
nghiệp với bất kỳ chủ đề nào mình muốn. Đây là chương trình phổ biến nhất trong số
các ứng dụng có cùng tính năng, với hàng triệu người sử dụng trên khắp thế giới.
Hiện nay, phần lớn các bài thuyết trình trên thế giới đều được tạo bằng PowerPoint.
Nó được sử dụng rộng rãi không chỉ trong trường học, mà còn trong doanh nghiệp,
quân đội, và thậm chí như là một phương tiện nghệ thuật.
- Microsoft PowerPoint rất dễ học, sử dụng, cũng như thao tác thành thạo.
Giao diện trực quan và đơn giản giúp cho việc tạo bài trình chiếu dễ dàng. Chương
trình có rất nhiều tính năng hữu ích. Các hiệu ứng bạn có thể thêm vào bài thuyết
trình gồm có hiệu ứng âm thanh, biến dạng chữ, thay đổi phông chữ, hiệu ứng chuyển
đổi, thêm hoạt ảnh, ... Các bài thuyết trình tạo bằng PowerPoint có thể được in ra,
hiển thị trên nhiều thiết bị khác nhau, hay trình chiếu cho đông người xem bằng máy
chiếu. Chương trình có tập tin trợ giúp toàn diện và cặn kẽ cho người mới học để họ
có được trải nghiệm sử dụng tốt nhất.
Thông qua việc các chế độ trình chiếu cho từng Slide hay từng trang bởi các
hiệu ứng sẵn có, Giáo viên có thể soạn bài và sử dụng các hiệu ứng một cách hợp lý
sẽ khiến bài giảng trực quan sinh động và gây hứng thú cho người học đồng thời làm
giảm thời gian trình bày lý thuyết, gia tăng được lượng kiến thức cần truyền đạt cho
người học.
3.1.2. Phần mềm Microsoft FrontPage 2003 SP3
Microsoft FrontPage 2003 SP3 là một trong những phần mềm hỗ trợ người
dùng thiết kế các trang web, thiết kế bố cục và chèn nội dung vào trang web một cách
82
Luận văn thạc sĩ
dễ dàng và đơn giản trên hệ điều hành windows. Người dùng có thể sử dụng câu lệnh
để thiết kế, hoặc sử dụng các câu lệnh để tạo bố cục của trang web.
Microsoft FrontPage 2003 SP3 mang đến cho người dùng một chương trình
soạn thảo nội dung Website tiện lợi, cho phép thiết lập và quản lý nội dung Website
trên một giao diện đơn giản với nhiều công cụ chức năng được tổ chức và phân bố rõ
ràng. Người dùng được sử dụng nhiều tính năng cơ bản như tạo sơ đồ web, tạo các
thanh điều hướng, thiết lập các thuộc tính trang dựa trên đặc điểm và mục đích phục
vụ.
Hình 3.4: Màn hình khởi động Microsoft FrontPage 2003 SP3 - Phần mềm Tạo
Website đơn giản, nhanh chóng
Microsoft FrontPage 2003 SP3 có khả năng xây dựng những hệ thống trang
Web với cấu trúc khoa học, hệ thống liên kết phù hợp, được tổ chức đơn giản mà vẫn
đầy đủ các chức năng. Với phần mềm này, bạn được phép tạo nhiều trang quy định
các yếu tố nền tảng như biểu tượng, hình nền, thanh điều hướng, màu sắc, font chữ,
định dạng...
83
Luận văn thạc sĩ
Hình 3.5: Giao diện chính của Microsoft FrontPage 2003 SP3
Microsoft FrontPage 2003 SP3 cũng hỗ trợ người dùng kiểm soát và quản lý
tốt nội dung của Website thông qua tính năng chèn văn bản, chèn các bảng biểu, hình
ảnh, Video dưới nhiều định dạng cùng các nội dung đa phương tiện khác. Bên cạnh
đó, tiện ích này còn cho phép xem lại sản phẩm trước khi trích xuất nội dung. Bạn có
thể lưu trang web như một thư mục trên máy tính hoặc đưa vào hoạt động trên
Internet.
Các tính năng chính của Microsoft FrontPage 2003 SP3:
- Cung cấp các công cụ thiết lập các mẫu Website.
Với giao diện thân thiện, các tính năng được thu gọn và sắp xếp rõ ràng,
Microsoft FrontPage 2003 SP3 giúp người dùng thiết kế những mẫu Website theo
nhu cầu từ những bước cơ bản như tạo sơ đồ web, thanh điều hướng và những thuộc
tính căn bản của trang đến các bước định dạng phông chữ, tạo màu nền, và chèn các
hình ảnh, nội dung cần thiết để tạo nên một trang hoàn chỉnh.
84
Luận văn thạc sĩ
Hình 3.6: Màn hình thiết lập chính
- Bổ sung các nội dung cho trang Web.
Với Microsoft FrontPage 2003 SP3, người dùng có thể quản lý trang web dễ
dàng thông qua việc bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung của nó. Bạn có thể chèn các
văn bản với các định dạng như TXT, DOC, ODT, RTF, chèn bảng biểu như HTML
Table Tool, Creative Table Tool, Insert Calendar, chèn hình ảnh từ một thư mục bất
kỳ trên máy tính. Ngoài ra, bạn có thể thêm các nội dung đa phương tiện khác như
tập tin âm thanh, Video, ảnh động với hỗ trợ nhiều định dạng khác nhau\
- Chỉnh sửa dễ dàng.
Microsoft FrontPage 2003 SP3 mang đến cho người dùng các công cụ để xem
mã nguồn của trang Web, đồng thời tích hợp những chức năng của một trình soạn
thảo cơ bản cho phép bạn tinh chỉnh nội dung trang web dễ dàng hơn. Bạn không cần
phải là một nhà thiết kế web chuyên nghiệp hoặc phải tốn kém quá nhiều chi phí để
tạo ra các ứng dụng web hoàn chỉnh, thậm chí ngay cả khi bạn mới bắt đầu làm việc
với các công việc lập trình bạn vẫn có thể có những website của riêng mình chỉ với
công cụ này.
Ngoài ra với giao diện có thể chia thành nhiều phần kết hợp với khả năng liên
kết cao giúp GV có thể trình bày nội dung bài học một cách linh hoạt. Việc lựa chọn
giao diện không bắt buộc theo một định dạng nhất định mà có thể lựa chọn cho phù
85
Luận văn thạc sĩ
hợp với nội dung và Frontpage tương tự như trình bày trên bảng viết nên việc theo
dõi của người học trở nên dễ dàng, các nội dung chính của bài học luôn được hiển thị
trên màn hình theo sự bố trí của GV, đồng thời khi kết thúc có thể thuận lợi trong
việc tổng kết, hệ thống hóa và nhấn mạnh trọng tâm của bài học.
Microsoft FrontPage 2003 SP3 có một số nhược điểm khi dùng để giảng dạy
như: Việc chuẩn bị tương đối công phu và mất nhiều thời gian, GV phải có trình độ
nhất định về tin học và công nghệ thông tin; nếu muốn tạo ra các hiệu ứng hay hình
ảnh, các video cần có các kiến thức liên quan đến các phần mềm hỗ trợ và sử lý âm
thanh, hình ảnh… thông qua các khâu tạo ra các tư liệu đảm bảo phù hợp với ý đồ và
phương pháp giảng dạy.
3.1.3. Các phần mềm hỗ trợ khác.
a. Phần mềm hoạt hình tương tác Macromedia Flash
Macromedia Flash Là 1 phần mềm ứng dụng đồ họa; Tạo các ảnh đồ họa
vector, các bức ảnh có thể được co giãn với bất kỳ kích thước nào mà không làm giảm
chất lượng ; Sử dụng dễ dàng; Các tập tin Flash có kích thước nhỏ, tốc độ tải nhanh.
Sử dụng để tạo các giao diện Web; Các tập tin Flash cho phép người dùng tương tác
trực tiếp lên các đối tượng trong đó.
Đây là một trong phần mềm có tính tương tác cao và được sử dụng phổ biến.
Macromedia Flash được dùng để tạo ra chương trình sáng tạo đa phương tiện
(multimedia) lẫn phần mềm dùng để hiển thị chúng. Với tính năng mạnh mẽ, nó cho
phép người sử dụng tạo ra những đoạn hoạt hình phức tạp và sinh động.
Điểm mạnh của Macromedia Flash là có thể nhúng các file âm thanh, hình ảnh
động. Các tập tin flash thường mang phần mở rộng (.swf) và có thể hiển thị bởi các
trang trình duyệt web hay ứng dụng flash player. Các tập tin flash thường là hoạt họa,
quảng cáo hay các thành phần trang trí của các trang web. Với một kích thước tương
tự, một tập tin Macromedia Flash có thể chứ nhiều thông tin hơn một tập tin Gif hay
JPEG.
86
Luận văn thạc sĩ
Hình 3.7: Giao diện chính của Macromedia Flash
Ưu điểm lớn nhất của Macromedia Flash - với đồ họa dạng vectơ - là kích
thước file rất nhỏ, thuận tiên cho việc chuyển tải dữ liệu qua mạng internet.
Macromedia Flash cũng có thể xuất ra đa dạng các định dạng file như html, exe, jpg
… để phù hợp với các ứng dụng của người sử dụng trên web, CD, … Flash cho phép
bạn tạo ra các vùng chuyển cảnh cho đoạn phim mà trong đó người xem có thể sử
dụng bàn phím hay chuột để nhảy đến từng phần khác nhau của đoạn phim, di chuyển
đối tượng, nhập vào trông tin trong các mẫu và thực hiện nhiều thao tác khác.
Hình 3.8: Màn hình làm việc của Macromedia Flash
87
Luận văn thạc sĩ
b. Snagit - Phần mềm chụp màn hình, biên tập hình ảnh
Snagit hỗ trợ quay phim, video, chụp ảnh màn hình Laptop, pc, máy tính một
cách chuyên nghiệp. Với chất lượng hình ảnh, âm thanh được ghi lại một cách rõ
ràng, chất lượng cao rất thích hợp với những người muốn làm video hướng dẫn hay
chụp lại những khoảnh khắc đẹp trong các trận bóng đá, bộ phim truyền hình nổi
tiếng.
Có thể nói, để tìm thấy một phần mềm hỗ trợ ghi lại video màn hình máy tính
hiện nay không phải là khó, tuy nhiên, để tìm được phần mềm có chất lượng video
tốt, âm thanh rõ nét thì không phải người dùng nào cũng có thể trải nghiệm được hết
và đưa ra kết luận cho riêng mình. Có rất nhiều phần mềm đã chứng tỏ được độ hiệu
quả của mình như Snagit hay Bandicam, Camtasia Studio.
Hình 3.9: Giao diện chính của Snagit phần mềm chụp màn hình, quay video màn
hình chuyên nghiệp
Nếu như bạn muốn ghi lại video kèm theo với nhiều tính năng chỉnh sửa, ghi
chú, hiệu ứng ... thì Camtasia Studio sẽ là lựa chọn tuyệt vời dành cho bạn. Camtasia
Studio có đầy đủ các tính năng giúp bạn ghi video và hoàn thiện video của mình một
cách chuyên nghiệp nhất. Ngoài ra Camtasia Studio còn trích xuất video dưới các
định dạng Flash, QuickTime... để bạn chia sẻ trên Web, CD hoặc DVD thuận lợi hơn.
88
Luận văn thạc sĩ
Tuy nhiên, nếu không cần quá nhiều như vậy, có lẽn Snagit cũng đã đủ để cho bạn sử
dụng.
Snagit là một công cụ chụp ảnh màn hình mạnh mẽ được TechSmith thiết kế
với nhiều chức năng tùy biến cao, không chỉ cho phép bạn chụp ảnh màn hình nhanh
chóng, mà còn giúp bạn chỉnh sửa những hình ảnh đó một cách dễ dàng. Ngoài ra
chúng còn cho phép bạn có thể quay phim màn hình như các phần mềm tiện ích khác.
Nếu máy tính của bạn của có phần mềm này hãy download Snagit về máy tính và
laptop của mình để trải nghiệm những tính năng thú vị của Snagit.
Như chúng ta đã biết Microsoft trong những năm qua đã tích hợp khá nhiều
tiện ích hay cho hệ điều hành Windows tuy nhiên vẫn chưa có tính năng chụp ảnh
màn hình. Thông thường, khi cần lưu lại hình ảnh trên màn hình người sử dụng
windows sẽ bấm nút "Print Screen" sau đó paste vào Paint để cắt và lưu ảnh, điều này
làm tốn khá nhiều thao tác lòng vòng, mất thời gian. Với Snagit tất cả những gì mà
bạn phải làm là chụp một bức ảnh màn hình và chỉnh sửa chúng theo cách riêng của
mình.
Sau khi chụp màn hình, hình ảnh sẽ được hiển thị ngay lập tức, bạn sẽ không
cần phải dán vào bất kỳ phần mềm nào khác để chỉnh sửa. Hình ảnh thu về có chất
lượng tốt, bạn có thể quản lý được tất cả những hình ảnh đó hoặc mở chúng trong cửa
sổ giao diện với đầy đủ các tính năng cho phép bạn dễ dàng chỉnh sửa ảnh một cách
chuyên nghiệp.
Có cùng chức năng với Snagit, phần mềm Bandicam cũng giúp bạn có thể ghi
lại video nhiều hoạt động trên máy tính cũng như chụp ảnh màn hình chất lượng cao,
người dùng có thể tải và sử dụng Bandicam và trải nghiệm nhiều tính năng thú vị của
chương trình. Điểm nổi bật của phần mềm bandicam là tiêu tốn rất ít tài nguyên CPU
trong quá trình quay.
Snagit chụp ảnh màn hình, quay video màn hình chuyên nghiệp, giúp người
dùng dễ dàng chụp lại các hình ảnh, các thao tác chuột trên màn hình máy tính, Snagit
giúp bạn lưu lại các khoảnh khắc xảy ra trên máy tính hay thực hiện việc quay lại
video, thao tác chuột, hướng dẫn học, chia sẻ màn hình.... một cách dễ dàng. Ngoài
89
Luận văn thạc sĩ
ra chương trình còn cho phép người dùng đổi đuôi, chỉnh sửa các files được chụp,
đươc quay một cách nhanh chóng trên hệ điều hành windows.
Với các tính năng nội trội được trình bày ở trên, Snagit thực sự là một công cụ
hỗ trợ tốt cho các blogger, người chuyên viết bài về máy tính, các chuyên gia soạn
thảo tài liệu hướng dẫn sử dụng máy tính...
90
Luận văn thạc sĩ
3.2. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Kỹ
thuật điện tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
3.2.1. Giáo án lên lớp số 1.
a. Giáo án. Giáo án số: 08
Thời gian thực hiện: 02 giờ Tên chương: Chương 4: Dòng điện xoay chiều hình sin Thực hiện ngày tháng năm 2016
TÊN BÀI: Chương 4: Dòng điện xoay chiều hình sin 1. Khái niệm về dòng điện xoay chiều hình sin
MỤC TIÊU CỦA BÀI: Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Phân biệt chính xác các đặc điểm cơ bản giữa dòng điện một chiều và dòng
điện xoay chiều.
- Tính toán các thông số chu kỳ và tần số của dòng điện xoay chiều. - Xác định các đại lượng đặc trưng, pha và sự lệch pha từ biểu thức ban đầu. - Rèn luyện được tính cẩn thận, sáng tạo, tác phong công nghiệp
ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Giáo án, đề cương bài giảng, máy tính, máy chiếu, Oscilloscope. - Tài liệu tham khảo,
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian: 2 phút.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TT NỘI DUNG THỜI GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1 Dẫn nhập
- Lấy ví dụ ngoài thực tế. Đưa các hình ảnh Quan sát, lắng 3 phút
minh họa, Đặt nghe
vấn đề, giải thích
91
Luận văn thạc sĩ
80 2 Giảng bài mới
phút ( Đề cương bài giảng)
Chương 4: Dòng điện xoay
chiều hình sin
5’ 1. Khái niệm về dòng điện
xoay chiều.
1.1. Dòng điện xoay chiều Giới thiệu Lắng nghe
Định nghĩa: Trình chiếu Quan sát
Dòng điện xoay chiều là dòng Tình huống 1: Thảo luận và
điện thay đổi cả chiều và trị số (Bảng 3.1) Trả lời
theo thời gian Chia nhóm Chép bài
Lấy ví dụ
Giải thích
1.2. Chu kỳ và tần số của dòng 5’
điện xoay chiều Đưa hình ảnh giới Quan sát
Chu kỳ: Khoảng thời gian thiệu.
ngắn nhất để dòng điện lặp lại quá Đặt câu hỏi: Trả lời
trình biến thiên cũ gọi là chu kỳ. Câu 1. (Bảng 3.2) Lắng nghe
Tần số: Số chu kỳ dòng điện Nhận xét Quan sát
thực hiện được trong một giây gọi Kết luận: Chép
Trình chiếu là tần số.
Giải thích
1.3. Dòng điện xoay chiều hình 10’
sin
Dòng điện xoay chiều hình Trả lời
sin là dòng điện xoay chiều biến Quan sát
thiên theo quy luật hình sin đối
với thời gian gọi là dòng điện
Đặt câu hỏi: Câu 2: (Bảng 3.2) Đưa hình ảnh minh họa (sử dụng Oscilloscope - xoay chiều hình sin.
92
Luận văn thạc sĩ
Biểu thức của dòng điện xoay
chiều hình sin là:
máy đo hiện sóng) đo tín hiệu xoay chiểu hình sin. Trình chiếu Giải thích Ghi chép
1.4. Các đại lượng đặc trưng 40’
a. Trị số tức thời: Lấy ví dụ
Trên đồ thị, tại mỗi thời điểm t Đặt câu hỏi: Lắng nghe,
nào đó, dòng điện có một giá trị Câu 3: (Bảng 3.2) Trả lời
tương ứng gọi là trị số tức thời Đưa hình ảnh Nhận xét
của dòng điện xoay chiều. (Đồ thị hình sin Quan sát
dòng điện xoay
chiều) Ký hiệu: i(t) hoặc i.
Nhận xét Tương tự như dòng điện, trị số
Giải thích Ghi chép bài tức thời của điện áp ký hiệu là u,
của sđđ ký hiệu là e …
b) Trị số cực đại (biên độ):
Giá trị lớn nhất của trị số tức Đặt câu hỏi: Trả lời
thời trong một chu kỳ gọi là trị số Câu 4: (Bảng 3.2) Lắng nghe
cực đại hay biên độ của nguồn Gợi ý
điện xoay chiều. Đưa công thức
Giải thích trên Chép bài
Ký hiệu của biên độ bằng chữ
hoa, có chỉ số m: Im
Ngoài ra còn có biên độ điện áp
là Um, biên độ sđđ là Em
c) Chu kỳ T: Đặt câu hỏi: Trả lời
Câu 5: (Bảng 3.2)
93
Luận văn thạc sĩ
Khoảng thời gian ngắn nhất để Gợi ý Lắng nghe,
dòng điện lặp lại quá trình biến Đưa hình ảnh Quan sát,
thiên cũ gọi là chu kỳ. Ký hiệu: T, Nhận xét Chép bài
Đơn vị: sec(s)
d) Tần số f: Đặt câu hỏi: Trả lời
Số chu kỳ dòng điện thực hiện Câu 6: (Bảng 3.2) Lắng nghe,
được trong một giây gọi là tần số. Đưa hình ảnh (Đồ Quan sát,
thị hình sin dòng Ký hiệu: f, Ta có: điện xoay chiều) Đơn vị: Hec (Hz);
Nhận xét Chép bài
e) Tần số góc w:
Tần số góc là tốc độ biến thiên Lấy ví dụ Lắng nghe
của dòng điện hình sin. Giải thích Ghi chép
Ký hiệu: ;
rad/s.
f. Pha và pha ban đầu:
Quan sát Góc trong biểu thức
các đại lượng hình sin xác định
trạng thái (trị số và chiều) của đại
lượng tại thời điểm t nào đó gọi là
Thảo luận góc pha, hoặc gọi tắt là pha.
Trả lời Đưa hình ảnh (sử dụng Oscilloscope - máy đo hiện sóng) Tình huống 2: (Bảng 3.1) Chia nhóm
Lắng nghe
Ghi chép Đặt câu hỏi Nhận xét Giải bài tập
1.5. Pha và sự lệch pha 20’
94
Luận văn thạc sĩ
Đưa hình ảnh (sử Quan sát
dụng
Oscilloscope -
máy đo hiện
sóng) đo tín hiệu
xoay chiểu hình
sin trên 2 kênh.
Tình huống 3: Thảo luận Trị số tức thời của dòng điện: Trị số tức thời của điện áp: Góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện ký hiệu là và được định nghĩa như sau: : Điện áp trùng pha với dòng điện u và i cùng pha nhau
(Bảng 3.1) Trả lời
Chia nhóm Lắng nghe
: điện áp vượt trước dòng điện u nhanh pha hơn so với i Nhận xét Ghi chép
Giải thích
Lấy ví dụ Giải bài tập : điện áp chậm sau dòng điện u trễ pha so với i
Đưa bài tập
u và i ngược pha nhau u và i vuông góc Nhận xét nhau
3 Củng cố kiến thức và kết thúc
bài 4 phút
- Dòng điện xoay chiều
- Chu kỳ và tần số của dòng điện Hệ thống kiến Nghe, quan sát
xoay chiều thức bài
- Dòng điện xoay chiều hình sin
- Các đại lượng đặc trưng
- Pha và sự lệch pha
4 Hướng dẫn tự học - Trình bày các Khái niệm về dòng
điện xoay chiều. 1 phút
- Chuẩn bị trước bài mới
Nguồn tài liệu tham khảo Chủ biên: TS. Lê Văn Hiền, Ths. Lại Minh Học Giáo trình Môn học Kỹ thuật điện, Tổng cục dạy nghề 2013.
95
Luận văn thạc sĩ
Chủ biên: PGS-TS. Đặng Văn Đào, PGS-TS. Lê Văn Doanh Giáo trình Kỹ thuật điện, NXB Giáo dục 2004. Chủ biên: PGS-TS. Lê Văn Doanh, PGS-TS. Đặng Văn Đào Giáo trình Kỹ thuật điện, NXB Khoa học kỹ thuật 2002.
TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN
Ngày tháng năm 2016 GIÁO VIÊN Trần Mạnh Hùng
TT Tình huống Nội dung Cách thực hiện
Tình huống 1 Trình chiếu đồ thị hai dòng điện:
1
- Dòng điện 1 chiều - Dòng điện biến đổi Đặt câu hỏi: Các em có nhận xét gì về 2 dòng điện trên. ( về trị số, về chiều, về hình dáng ...)
Tình huống 2 Đưa hình ảnh (sử dụng Oscilloscope
- máy đo hiện sóng), trình chiếu dòng điện xoay chiều hình sin và Biểu thức dòng điện xoang chiều hình sin. Đặt câu hỏi: 2
trong biểu
- Nhận xét góc thức dòng điện xoang chiều hình sin? - Khi t=0 thì sao, điều gì xảy ra? - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: - Sinh viên tiến hành thảo luận nhóm của mình. =>Đưa ra nhận định của nhóm. - Giáo viên tổng hợp và đưa kết luận: dòng điện xoay chiều. - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: - Sinh viên tiến hành thảo luận nhóm của mình. =>Đưa ra nhận định của nhóm. - Giáo viên tổng hợp và đưa kết luận: Về pha và pha ban đầu.
96
Luận văn thạc sĩ
Tình huống 3 Đưa hình ảnh (sử dụng Oscilloscope - máy đo hiện sóng) đo tín hiệu xoay chiểu hình sin trên 2 kênh. Đặt câu hỏi: Nhận xét gì về hai đại lượng hình sin?
Khi 3
:
:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: - Sinh viên tiến hành quan sát và thảo luận nhóm của mình. =>Đưa ra nhận định của nhóm. - Giáo viên tổng hợp và đưa kết luận u và i u và i
Bảng 3.1: Các tình huống HSSV cần giải quyết
TT Câu hỏi 1 Câu 1
Nội dung (Ở THPT các em được học rồi vậy) bạn nào có thể nhắc lại. Chu kỳ là gì?, Tần số là gì?
2 Câu 2
Dòng điện hình sin là dòng điện như thế nào?
3 Câu 3
Trong biểu thức dòng điện xoay hình sin đâu là giá trị tức thời? Và ý nghĩa của nó.
Trả lời Chu kỳ: Khoảng thời gian ngắn nhất để dòng điện lặp lại quá trình biến thiên cũ gọi là chu kỳ. Tần số: Số chu kỳ dòng điện thực hiện được trong một giây gọi là tần số. Dòng điện xoay chiều hình sin là dòng điện xoay chiều biến thiên theo quy luật hình sin đối với thời gian gọi là dòng điện xoay chiều hình sin. Trên đồ thị, tại mỗi thời điểm t nào đó, dòng điện có một giá trị tương ứng gọi là trị số tức thời của dòng điện xoay chiều.
4 Câu 4
Trong biểu thức và đồ thị dòng điện xoay hình sin đâu là giá trị cực đại? ý nghĩa của nó.
Ký hiệu: i(t) hoặc i. Giá trị lớn nhất của trị số tức thời trong một chu kỳ gọi là trị số cực đại hay biên độ của nguồn điện xoay chiều.
97
Luận văn thạc sĩ
5 Câu 5
Từ định nghĩa về chu kỳ rút ra: Chu kỳ của dòng điện hình sin là gì?
6 Câu 6
Ký hiệu của biên độ bằng chữ hoa, có chỉ số m: Im Khoảng thời gian ngắn nhất để dòng điện lặp lại quá trình biến thiên cũ gọi là chu kỳ. Ký hiệu: T, Đơn vị: sec(s) Số chu kỳ dòng điện thực hiện được trong một giây gọi là tần số. Từ định nghĩa về tần số vậy: Tần số của dòng điện hình sin là gì?
Ký hiệu: f, Ta có:
Bảng 3.2: Các câu hỏi trong giáo án số 08
b. Đề cương bài giảng. CHƯƠNG 4
DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU HÌNH SIN
Mục tiêu:
- Giải thích được các khái niệm cơ bản trong mạch điện xoay chiều như: chu
kỳ, tần số, pha, sự lệch pha, trị biên độ, trị hiệu dụng…Phân biệt được các đặc
điểm cơ bản giữa dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều.
- Giải được các bài toán xoay chiều không phân nhánh và phân nhánh, công
suất dòng điện xoay chiều và hiện tựơng cộng hưởng.
- Giải được các bài toán về mạch điện xoay chiều 3 pha với các cách mắc
- Phân tích được ý nghĩa của hệ số công suất và phương pháp nâng cao hệ số
công suất. Tính toán được giá trị tụ bù với hệ số công suất cho trước.
- Nêu được các ứng dụng của dòng điện xoay chiều trong công nghiệp.
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác và tư duy trong học tập
Nội dung chính.
1. Khái niệm về dòng điện xoay chiều
Mục tiêu:
- Biết và giải thích được khái niệm về dòng điện xoay chiều một pha
- Áp dụng giải bài tập cơ bản về các thông số của dòng điện xoay chiều
98
Luận văn thạc sĩ
- Có ý thức tự giác trong học tập
1.1. Dòng điện xoay chiều
Dòng điện xoay chiều là dòng điện thay đổi cả chiều và trị số theo thời gian
Dòng điện xoay chiều thường là dòng điện biến đổi tuần hoàn, nghĩa là cứ sau
một khoảng thời gian nhất định, nó lặp lại quá trình biến thiên cũ.
1.2. Chu kỳ và tần số của dòng điện xoay chiều
Chu kỳ: Khoảng thời gian ngắn nhất để dòng điện lặp lại quá trình biến
thiên cũ gọi là chu kỳ.
Tần số : Số chu kỳ dòng điện thực hiện được trong một giây gọi là tần số.
1.3. Dòng điện xoay chiều hình sin
Dòng điện xoay chiều hình sin là dòng điện xoay chiều biến thiên theo quy
luật hình sin đối với thời gian gọi là dòng điện xoay chiều hình sin.
Hình 4.1: Đồ thị theo thời gian của dòng điện xoay chiều hình sin:
- Trục hoành biểu thị thời gian t.
- Trục tung biểu thị dòng điện i.
Biểu thức của dòng điện xoay chiều hình sin là: (4.1)
1.4. Các đại lượng đặc trưng
a) Trị số tức thời:
Trên đồ thị, tại mỗi thời điểm t nào đó, dòng điện có một giá trị tương ứng gọi
là trị số tức thời của dòng điện xoay chiều.
Ký hiệu: i(t) hoặc i.
99
Luận văn thạc sĩ
Tương tự như dòng điện, trị số tức thời của điện áp ký hiệu là u, của sđđ ký
hiệu là e …
b) Trị số cực đại (biên độ):
Giá trị lớn nhất của trị số tức thời trong một chu kỳ gọi là trị số cực đại hay
biên độ của nguồn điện xoay chiều.
Ký hiệu của biên độ bằng chữ hoa, có chỉ số m: Im
Ngoài ra còn có biên độ điện áp là Um, biên độ sđđ là Em
c) Chu kỳ T:
Khoảng thời gian ngắn nhất để dòng điện lặp lại quá trình biến thiên cũ gọi là
chu kỳ. Ký hiệu: T, Đơn vị: sec(s)
d) Tần số f:
Số chu kỳ dòng điện thực hiện được trong một giây gọi là tần số.
Ký hiệu: f, Ta có: (4.2)
Đơn vị: Hec (Hz);
Nước ta và phần lớn các nước trên thế giới đều sản xuất dòng điện công nghiệp
có tần số là f = 50Hz.
e) Tần số góc :
Tần số góc là tốc độ biến thiên của dòng điện hình sin.
Ký hiệu: ; rad/s. (4.3)
f. Pha và pha ban đầu:
Góc trong biểu thức các đại lượng hình sin xác định trạng thái (trị số
và chiều) của đại lượng tại thời điểm t nào đó gọi là góc pha, hoặc gọi tắt là pha.
Khi t = 0 thì vì thế được gọi là góc pha ban đầu hay pha đầu.
Nếu > 0 thì quy ước điểm bắt đầu của đường cong biểu diễn nó sẽ lệch về
phía trái gốc toạ độ một góc là .
100
Luận văn thạc sĩ
Nếu < 0 thì ngược lại, điểm bắt đầu của đường cong biểu diễn nó sẽ lệch về
phía phải gốc toạ độ một góc là .
Hình 4.2: pha của dòng điện xoay chiều hình sin:
Ví dụ 4.1: Cho (V)
a) Xác định giá trị tức thời tại thời điểm t = 0, t = T/4, t = T/2, t = 3T/4, t = T.
b) Vẽ đồ thị hình sin của u với t từ 0 đến T.
Giải:
a) Khi t = 0
Khi t = T/4
trong đó :
Khi t = T/2
Khi t = 3T/4
Khi t = T
b) Biểu diễn hình sin theo điện áp u:
101
Luận văn thạc sĩ
Ta có :
Hình 4.3: Đồ thị ví dụ 4.1:
1.5. Pha và sự lệch pha
Trị số tức thời của dòng điện : (4.4)
Trị số tức thời của điện áp : (4.5)
Góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện ký hiệu là và được định nghĩa như
sau: (4.6)
: Điện áp trùng pha với dòng điện u và i cùng pha nhau (ha)
: điện áp vượt trước dòng điện u nhanh pha hơn so với i (b)
: điện áp chậm sau dòng điện u trễ pha so với i (hc)
u và i ngược pha nhau
u và i vuông góc nhau
102
Luận văn thạc sĩ
Hình 4.5: sự lệch pha của dòng điện xoay chiều hình sin:
Ví dụ 4.2: So sánh pha của hai hàm sin:
Giải:
Đưa u2 về dạng sin nhờ công thức:
Suy ra :
Ta có thể nói: u1 lớn pha so với u2 một góc hoặc u1
chậm pha hơn so với u2 một góc:
3.2.2. Giáo án lên lớp số 2. (Phụ lục 6)
3.2.3. Giáo án lên lớp số 3. (Phụ lục 7)
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Ninh
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số
lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do người
nghiên cứu tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
Thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều tra, quan sát các hiện tượng
103
Luận văn thạc sĩ
giáo dục, cần khẳng định lại cho chắc chắn các kết luận đã được rút ra. Thực nghiệm
sư phạm cũng là phương pháp được dùng để kiểm nghiệm khi nhà khoa học sư phạm,
nhà nghiên cứu, đề ra một giải pháp về phương pháp giáo dục, một phương pháp dạy
học mới, một nội dung giáo dục hay dạy học mới, một cách tổ chức dạy học mới, một
phương tiện dạy học mới....
Thực nghiệm sư phạm là so sánh kết quả tác động của nhà khoa học lên một
nhóm lớp - gọi là nhóm thực nghiệm - với một nhóm lớp tương đương không được
tác động - gọi là nhóm đối chứng. Ðể có kết quả thuyết phục hơn, sau một đợt nghiên
cứu, nhà nghiên cứu có thể đổi vai trò của hai nhóm lớp cho nhau, nghĩa là, các nhóm
thực nghiệm trở thành các nhóm đối chứng và ngược lại.
3.3.1. Mục đích thực nghiệm.
Kiểm chứng đúng đắn, tính khả thi của một số giải pháp phát huy tính tích cực
học tập môn Kỹ thuật điện của sinh viên trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Ninh.
3.3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
a. Đối tượng thực nghiệm
Tác giả chọn 35 Sinh viên lớp Điện tử công nghiệp cao đẳng K7A (ĐTCN
CĐ-K7A) làm lớp thực nghiệm và 32 Sinh viên lớp Điện tử công nghiệp cao đẳng
K7B (ĐTCN CĐ-K7B) làm lớp đối chứng. Số lượng sinh viên nói trên đều là sinh
viên năm thứ nhất.
Thời gian tổ chức thực nghiệm vào học kỳ I năm thứ nhất, năm học 2016 -
2017.
b. Địa bàn thực nghiệm
Địa bàn thực nghiệm tại phòng học lý thuyết 103, trường Cao đẳng nghề Kinh
tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
Địa bàn của lớp đối chứng tại phòng học lý thuyết 105, trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
3.3.3. Nội dung thực hiện.
104
Luận văn thạc sĩ
Tác giả tiến hành tổ chức thực nghiệm với hệ thống gồm các giải pháp nêu
trong mục 1.1.3, trong quá trình dạy học môn Kỹ thuật điện cho sinh viên năm thứ
nhất khoa Điện - Điện tử trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
3.3.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm
a. Phương pháp thực nghiệm
- Đối với lớp đối chứng: Tác giả để Giáo viên giảng dạy bình thường theo giáo
án đã soạn với các phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình (giảng giải,
giảng thuật, giảng diễn), đàm thoại, trình diễn…
- Đối với lớp thực nghiệm: Giáo viên giảng dạy theo giáo án và bài giảng của
tác giả chuẩn bị đã biên soạn cùng giáo viên (Bài giảng điện tử có sử dụng hình ảnh
mô phỏng, hệ thống các câu hỏi theo nội dung bài học). Nội dung bài học được thiết
kế tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên làm chủ đạo, các biện pháp còn lại
được coi như biện pháp hỗ trợ cho biện pháp chủ đạo.
- Quá trình thực nghiệm sư phạm được triển khai theo đúng kế hoạch, trong
các giờ lên lớp có các đồng nghiệp cùng tham dự, sau giờ dạy có trao đổi, đánh giá
kết quả.
- Cuối buổi học, tác giả tiến hành đánh giá, kiểm tra kiến thức của sinh viên
thiếp thu được.
b. Quy trình thực nghiệm
* Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm
- Khảo sát trình độ đầu vào của sinh viên hai lớp bằng cách điều tra kết quả
học tập ở PTTH theo học bạ.
- Làm việc với giáo viên tham gia giảng dạy: Thảo luận kỹ các công việc của
các phương pháp day học tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên áp dụng vào
dạy học.
- Đề nghị các giáo viên tham gia giảng dạy thực nghiệm nghiên cứu nội dung
và tiến trình áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực hóa hoạt động học tập của
sinh viên, cùng tham gia đóng góp ý kiến trong công tác hoàn chỉnh giáo án, bài
105
Luận văn thạc sĩ
giảng. Đóng góp ý kiến về việc tổ chức lớp học, xây dựng phương án dạy học tích
cực hóa hoạt động học tập của sinh viên môn Kỹ thuật điện.
- Chuẩn bị giáo án, đề cương, phương tiện và đồ dùng dạy học, các điều kiện
về cơ sở vật chất, tình hình lớp học …, phiếu dự giờ và mời giáo viên đến dự.
* Bước 2: Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành giảng dạy theo giáo án đã soạn và giảng dạy theo phương pháp
truyền thống ở lớp đối chứng.
* Bước 3: Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực hóa
hoạt động học tập của sinh viên thông qua kết quả kiểm tra lý thuyết và thực hành
(bài tập) của sinh viên.
3.3.5. Tiến hành thực nghiệm
a. Khảo sát đầu vào ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Trước khi bước vào thực nghiệm chính thức Tác giả khảo sát trình độ đầu vào
của sinh viên hai lớp bằng cách điều tra kết quả học tập ở PTTH theo học bạ. Sau khi
xử lý số liệu chúng tôi thu được kết quả trong Bảng 3.3.
Kết quả học tập ở PTTH
Loại giỏi Loại khá Loại Trung bình khá Loại Trung bình Lớp
Tổng số (SV)
SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%)
20,0 0 0 35 10 51,4 28,6 18 7
Thực nghiệm (ĐTCN CĐ- K7A) Đối chứng (ĐTCN CĐ- K7B) Bảng 3.3: Kết quả học tập ở PTTH của SV nghề ĐTCN Cao đẳng khóa 7 Qua kết quả khảo sát trình độ đầu vào của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
18,7 46,9 34,4 15 11 32 6 0 0
là tương đối đồng đều về chất lượng, đảm bảo yêu cầu để có thể tiến hành thực
nghiệm.
106
Luận văn thạc sĩ
b. Tiêu chí đo đạc và đánh giá
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy tích môn Kỹ
thuật điện đến sinh viên, tác giả sử dụng các tiêu chí chủ yếu sau:
Tiêu chí 1: Thái độ đối với việc học tập môn Kỹ thuật điện, đo bằng mức độ
hứng thú.
Tiêu chí 2: Kết quả học tập (Xuất phát từ quan điểm và tính tích cực học tập
có ý nghĩa thực sự khi nó đem lại kết quả cao trong học tập). Tiêu chí này được đánh
giá theo thang điểm 10 hiện nay.
3.3.6. Kết quả thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm, tác giả lấy số liệu dựa trên các bài kiểm tra
cuối buổi học của cả hai nhóm.
Kết quả kiểm tra như sau:
* Buổi học thứ nhất:
Kết quả buổi học thứ nhất
Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp Tổng số (SV) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%)
Thực nghiệm (ĐTCN CĐ-K7A)
35 4 11.4 15 42.9 11 31.4 5 14.3
Đối chứng (ĐTCN CĐ-K7B)
32 5 15.6 15 46.9 9 28.1 3 9.4
Bảng 3.4: Kết quả học tập ở buổi học thứ nhất
Sau khi kiểm tra cuối buổi học thứ nhất ta nhận thấy với các phương pháp
giảng dạy tích cực được đưa vào áp dụng trong buổi học đầu tiên ta nhận thấy:
Về chất lượng, số SV đạt loại khá giỏi của nhóm thực nghiệm chỉ đạt 54,3%,
trong khi đó, nhóm đối chứng đạt 62,5%. Số SV xếp loại yếu của nhóm thực nghiệm
lại tăng hơn lên đến 14,3%, kết quả này phản ánh theo đúng thực tế.
Khi thay đổi phương pháp truyền đạt nhằm phát huy tính tích cực của SV kết
quả đối chiếu so sánh giữa hai lớp tác giải nhận thấy nguyên nhân chính ở đây:
107
Luận văn thạc sĩ
- Giáo viên chưa nắm vững các phương pháp giảng dạy tích cực, nên khi áp
dụng vào lớp thực nghiệm vẫn còn chưa làm nổi bật được ý đồ sư phạm và sử lý tình
huống vẫn chưa được tốt.
- Về phía SV khi mới được áp dụng các phươn pháp tích cực hóa thì chưa thực
sự chủ động mà vẫn chông chờ vào gợi ý, giải thích của giáo viên. Bên cạnh đó với
các phương pháp tích cực thì SV còn chưa quen, họ đang quen cách học ở PTTH theo
lối thụ động chưa mạnh dạn phát biểu xây dựng bài, chưa nhiệt tình với cách học mới.
- Về phía tác giả tự nhận thấy khi xây dựng các bài giảng cùng với giáo viên
đã không chú ý nhiều tới tâm lý của SV khi làm quen với các phương pháp dạy học
tích cực, để đưa ra được phương án tối ưu khi thiết kế bài giảng trên lớp.
* Buổi học thứ hai:
Giỏi Kết quả buổi học thứ hai Trung bình Khá Yếu Lớp
Tổng số (SV) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%)
5,7 35 7 20,0 21 60,0 5 14,3 2
Thực nghiệm (ĐTCN CĐ-K7A) Đối chứng (ĐTCN CĐ-K7B)
9,4 32 3 9,4 17 53,1 9 28,1 3
Bảng 3.5: Kết quả học tập ở buổi học thứ hai
Rút kinh nghiệm ở buổi học thứ nhất ngay sau đó tác giả và giáo viên đã tiến
hành thiết kế lại bài giảng và thực hiện ngay ở buổi lên lớp tiếp theo, đến cuối buổi
học thực hiện kiểm tra đánh giá như ở buổi thứ nhất với các phương pháp giảng dạy
tích cực được đưa vào áp dụng trong buổi học có cải tiến hơn lần đầu và thu được:
Về chất lượng, số SV đạt loại khá giỏi của nhóm thực nghiệm tăng lên 80,0%,
trong khi đó, nhóm đối chứng chỉ đạt 62,5% không thay đổi. Số SV xếp loại yếu của
nhóm thực nghiệm lại giảm hơn nằm ở mức 5,7%, kết quả này cho thấy có bước
chuyển biến tích cực rõ rệt hơn.
108
Luận văn thạc sĩ
Bước chuyển biến trên cho thấy tác dụng của các phương pháp huy tính tích
cực của SV đã cho kết quả tốt khi đối chiếu so sánh giữa hai lớp:
- Nhóm thực nghiệm hiểu sâu sắc về bài học, có khả năng ghi nhớ lâu, nắm
vững các nội dung lý thuyết. Nhóm đối chứng hiểu được bài học nhưng phải mất
nhiều thời gian hơn do việc truyền đạt của giáo viên chỉ theo một chiều.
- Về thái độ, qua quan sát buổi học tại nhóm thực nghiệm đã nhận thấy các em
đã sôi nổi hơn, SV tỏ ra hào hứng với phương pháp mới, nhiệt tình tham gia đóng
góp ý kiến, tích cực, chủ động hơn trong việc xây dựng bài học và giải quyết các bài
tập, xử lý các tình huống liên quan đến nội dung bài học. Một số SV đa sáng tạo, đưa
ra những tình huống mới, những phương án mới độc đáo, gắn liền với thực tế. Ngược
lại ở nhóm đối chứng sinh viên chỉ nghe giảng bài thụ động, tỏ ra không hào hứng
lắm và có biểu hiện lúng túng khi giải quyết các bài tập thực hành.
* Buổi học thứ ba:
Giỏi Kết quả buổi học thứ ba Trung bình Khá Yếu Lớp
Tổng số (SV) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%) SL (SV) Tỷ lệ (%)
5,7 35 6 17,1 20 57,1 7 20,0 2
Thực nghiệm (ĐTCN CĐ-K7A) Đối chứng (ĐTCN CĐ-K7B)
9,4 32 4 12,5 16 50,0 9 28,1 3
Bảng 3.6: Kết quả học tập ở buổi học thứ ba
Tương tự như ở buổi học thứ hai tác giả và giáo viên đã tiến hành xem xét
đánh giá và thiết kế bài giảng cho buổi thứ ba nhưng thực hiện sau đó vài buổi và chỉ
giảng dạy cho một tiết học lý thuyết, đến buổi học này khi thực hiện kiểm tra đánh
giá buổi học sau khi kết thúc:
Về chất lượng, số SV đạt loại khá giỏi của nhóm thực nghiệm có thay đổi đôi
chút và ở mức 74,2%, trong khi đó, nhóm đối chứng chỉ đạt 62,5% không thay đổi.
109
Luận văn thạc sĩ
Số SV xếp loại yếu của nhóm thực nghiệm vẫn nằm ở mức 5,7%, kết quả trên cho
thấy.
- So với lớp đối chứng thì kết quả cho thấy khi áp dụng các phương pháp
giảng dạy tích cực cho SV thì kết quả nhận thức sâu sắc về bài học tăng lên rất cao,
SV hiểu bài sâu và kỹ lưỡng hơn, nhưng nếu không được duy trì thường xuyên sẽ
làm cho mức độ ổn định về nhận thức của sinh viên sẽ thay đổi.
- Khi đưa các phương pháp giảng dạy tích cực vào áp dụng cho SV thì đã
kích thích được tính tư duy cho họ, họ đã chủ động hơn trong việc tìm hiểu và lĩnh
hội kiến thức nhưng khi đưa các phương pháp này vào thì phải làm liên tục không
được ngắt quãng gây tâm lý không tốt cho người học.
Nhìn chung lại, qua kết quả kiểm tra cho thấy nhóm thực nghiệm có kết quả
học tập cao hơn nhóm đối chứng.
3.3.7. Ý kiến đánh giá của giáo viên và sinh viên tham thực nghiệm
a. Ý kiến của giáo viên
khi tiến hành thực nghiệm cùng với sự tham gia của các giáo viên trong khoa
Điện – Điện tử của nhà trường tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra (phụ
lục 2) đồng thời xin ý kiến của các cán bộ quản lý và lãnh đạo của các khoa (phụ lục
1), kết quả thu được như sau:
- 95% giáo viên thừa nhận việc sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực
đi kèm với bài giảng điện tử và phần mềm mô phỏng, các clíp ngắn SV học hứng thú
hơn và chủ động hơn trong quá trình tham gia vào bài giảng.
- 85% Giáo viên đồng ý rằng việc đưa các phương pháp giảng dạy tích cực có
sử dụng bài giảng điện tử vào giảng dạy mang lại kết quả cao hơn so với phương pháp
truyền thống.
- 90% Giáo viên đồng ý với việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực
đi cùng với bài giảng điện tử có sử dụng phần mềm mô phỏng và các đoạn clíp ngắn
minh họa vào trong môn học Kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Ninh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy của nhà trường.
110
Luận văn thạc sĩ
b. Ý kiến của Sinh viên
Tác giả cũng đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra (phụ lục 3) đối với 35
sinh viên của nhóm thực nghiệm, kết quả thu được như sau:
- 90% Các SV thừa nhận việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực đi
cùng với bài giảng điện tử có sử dụng phần mềm mô phỏng và các đoạn clíp ngắn
minh họa vào trong môn học Kỹ thuật điện làm cho các em học tập hứng thú hơn,
hiểu sâu và kỹ hơn.
- 94% SV nhận thấy việc luyện tập để giải quyết các bài tập của môn học có
một hiệu quả rõ rệt và trở lên rễ ràng giúp SV nắm chắc nội dung kiến thức hơn.
- 100% SV mong muốn được tiếp tục học môn Kỹ thuật điện với việc áp các
phương pháp giảng dạy tích cực đi cùng với bài giảng điện tử có sử dụng phần mềm
mô phỏng và các đoạn clíp ngắn minh họa.
3.3.8. Đánh giá chung
Qua quá trình khảo sát và tổ chức thu thập, xử lý thông tin trong thời gian tiến
hành thực nghiệm sư phạm về mặt định tính tác giả mạnh dạn đưa ra một số nhận
định sơ bộ sau:
Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực đi cùng với bài giảng điện
tử có sử dụng phần mềm mô phỏng và các đoạn clíp ngắn minh họa vào trong môn
học Kỹ thuật điện là khá phù hợp với nội dung của môn học. Cũng có thể áp dụng
thử nghiệm vào các môn học lý thuyết khác nhằm nâng cao năng lực tự chủ, tích cực
hóa và chủ động hơn trong các hoạt động học tập của người học.
- Nội dung của bài học gắn kết chặt chẽ giữ lý thuyết, các bài tập và trong thực
tiễn sẽ khiến người học hiểu sâu, nhớ lâu các vấn đề và có thể áp dụng vào việc làm
của họ trong thực tiễn.
- Hiệu quả của việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực đi cùng với
bài giảng điện tử có sử dụng phần mềm mô phỏng và các đoạn clíp ngắn minh họa
vào trong môn học Kỹ thuật điện thể hiện rõ rệt: Người học đã chủ động lĩnh hội kiến
thức và chọn lọc các kiến thức, phtá biểu theo ngôn ngữ bản thân (nhận thức có tính
111
Luận văn thạc sĩ
chủ định), tự suy nghĩ, tìm tòi và vận dụng kiến thức lý thuyết trong suốt quá trình
thực hiện các nhiệm vụ và tình huống cụ thể.
- Tạo được sự hứng thú cho Giáo viên tham gia giảng dạy và người học trong
việc dạy học và làm chủ được kiến thức của nội dung bài học.
Nhằm tăng tính khả thi của đề tài, với việc áp dụng các phương pháp giảng
dạy tích cực đi cùng với bài giảng điện tử có sử dụng phần mềm mô phỏng và các
đoạn clíp ngắn minh họa vào trong môn học lý thuyết. Tác giả mạnh dạn xin ý kiến
của lãnh đạo, cán bộ quản lý và giáo viên về khả năng vận dụng một số phương pháp
dạy học tích cực áp dụng cho các môn học lý thuyết trong nhà trường. Kết đã được
100% mọi người đồng ý và từ bước áp dụng trong nhà trường.
112
Luận văn thạc sĩ
Kết luận chương 3
Qua kết quả thực nghiệm sư phạm việc áp dụng một số phương pháp giảng
dạy tích cực và ứng dụng công nghệ dạy học hiện đại, trong giảng dạy môn học Kỹ
thuật điện là hoàn toàn đúng đắn. Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập môn
Kỹ thuận điện của sinh viên không chỉ mang lại hiệu quả trong việc tạo lập hứng thú
học tập mà còn có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tự
học, tự nghiên cứu, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ
…
Các kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận đã được chứng minh qua những tiết giảng
thực nghiệm cũng như những phiếu điều tra, các phiếu xin ý kiến.
113
Luận văn thạc sĩ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Sau quá trình triển khai thực nghiệm phương pháp dạy học tích cực vào giảng
dạy, tác giả đã nhận thấy các ưu điểm nhất định và hiệu quả của các giờ giảng tăng
lên rõ rệt. Nhờ sự trợ giúp của công nghệ hiện đại (máy tính, máy chiếu, các phần
mềm mô phỏng và các clíp minh họa…) các phần nội dung bài giảng phát sẵn cho
SV nên không phải đọc và ghi chép nhiều, thời gian chủ yếu dành cho việc thảo luận
giải quyết các bài tập. Sinh viên được khuyến khích phát biểu ý kiến nên tỏ ra độc
lập hơn trong tư duy, mạnh dạn và chủ động hơn trong phát biểu quan điểm của mình.
Việc vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực để phát huy tính tích cực,
chủ động của SV trong học tập, thông qua việc tổ chức hợp lý các hoạt động nhận
thức của SV là biện pháp đẩy nhanh việc đổi mới PPDH, nâng chất lượng của bài
học, môn học.
Qua kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá trình giảng dạy môn Kỹ thuật
điện, qua kết quả thực nghiệm sư phạm, tác giả rút ra một số điều sau:
Trong thực tiễn dạy học môn học Kỹ thuật điện ở trường Cao đẳng nghề Kinh
tế - Kỹ thuật Bắc Ninh hiện nay một bộ phận không nhỏ SV chưa thực sự tích cực
học tập, các kết quả khảo sát đã phản ánh đậm nét điều đó. Cụ thể, SV còn thụ động
trong quá trình học tập, chưa có những phương pháp học tập tích cực, chưa có kỹ
năng tự học, khả năng vận dụng những điều đã học và thực tiễn còn hạn chế dẫn đến
kết quả học tập chưa cao, chưa phản ánh được thực chất khả năng học tập của SV. Vì
vậy phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này bằng nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó có chú ý đến việc phát huy tính tích cực nhằm nâng cao năng lực tự học, tự
nghiên cứu học tập của sinh viên.
Việc phát huy tính tích cực học tập của sinh viên thực chất là việc tổ chức quá
trình học tập, xây dựng được một quy trình tối ưu, trên cơ sở ứng dụng các thành tựu
của khoa học công nghệ hiện đại và kinh nghiệm sư phạm, đảm bảo cho SV hoạt
động một cách chủ động, tích cựu trong quá trình học tập.
114
Luận văn thạc sĩ
Trong khuôn khổ nhỏ bé của luận văn này tác giả đã bước đầu xây dựng được
động cơ, thái độ đúng đắn cho SV. Nhờ đó mà sinh viên nhận thức được ý nghĩa, tác
dụng của môn học, từ đó khích thích tính tự giác, chủ động, tích cực học tập của SV.
Đồng thời cho SV kỹ năng tự học, hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu, tìm
tòi, sáng tạo trong quá trình học tập.
Để có thể vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn
Kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh đạt hiệu quả cao
cần phải có những điều kiện kiên quyết của cả giáo viên, sinh viên và nhà trường về
tư tưởng, tổ chức và cơ sở vật chất. Với điều kiện của nhà trường hiện nay tác giả tin
rằng: Hoàn toàn có thể triển khai thực hiện được, tuy nhiên tác giả cũng xin đề xuất
một số kiến nghị sau.
2. Kiến nghị.
Để vận dụng được một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn
Kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh thành công thì
cần đảm bảo những yếu tố sau:
- Nhà trường cần tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất như mở thêm các phòng
học chuyên môn, mua sắm trang thiết bị, tài liệu, giáo trình phục vụ cho nhu cầu
nghiên cứu học tập của giáo viên và SV.
- Các GV cần nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn và sử
dụng tốt các phương tiện dạy học hiện đại. Cần tăng cường đưa ra các bài thu hoạch,
tiểu luận, đề tài nghiên cứu cho sinh viên, giúp họ có thói quen tự đọc sách, tìm kiếm
tài liệu thông qua mạng internet để có thể vận dụng vào thực tiễn.
- Sinh viên cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc lĩnh hội tri
thức, có ý thức vươn lên trong học tập và tích cực tham gia các hoạt động bổ ích trong
và ngoài trường.
Do tác giả còn những hạn chế nhất định về kiến thức và kinh nghiệm nên vấn
đề: Vân dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Kỹ thuật điện
tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh trong khuôn khổ của luận văn
này chỉ dừng lại ở nghiên cứu ban đầu. Những nghiên cứu tiếp theo của đề tài sẽ tập
115
Luận văn thạc sĩ
chung theo hướng: Cùng các đồng nghiệp áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong việc giảng dạy các môn học lý thuyết tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Ninh.
Qua một thời gian tích cực nghiên cứu và tham khảo các tài liệu, thông tin, tác
giả đã hoàn thành đề tài này. Song do thời gian có hạn cũng như năng lực còn hạn
chế, do đó đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến chân thành của Hội đồng khoa học và của các đồng nghiệp để đề
tài được hoàn thiện hơn./.