ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM LỆ QUYÊN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM LỆ QUYÊN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học lý luận chính trị Mã ngành: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Minh Tuyên THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan mọi kết quả của đề tài “Kết hợp phương pháp thuyết trình

với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 ở Trường

trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là công

trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công

trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Các số liệu, dữ liệu sử dụng trong

luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và công bố đúng quy định.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Người cam đoan

Phạm Lệ Quyên

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo

điều kiện tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ từ phía quý phòng, ban thuộc trường

Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Trân trọng cảm ơn công lao của quý thầy, cô đã

trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt khóa học; đặc biệt là sự hướng dẫn

tận tình của Tiến sĩ Vũ Minh Tuyên đã có định hướng, gợi mở phương pháp giải

quyết vấn đề,… phù hợp, cần thiết giúp tôi hoàn thành tốt kết quả nghiên cứu

của mình.

Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Ngô Lan Anh - Trường Đại

học Sư phạm Thái Nguyên; tập thể Lãnh đạo Trường THPT Hòn Gai, các đồng

nghiệp trong trường nói chung và công tác tại tổ Sử - Địa - GDCD nói riêng; bạn

bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung học tập, thực

hiện nghiên cứu của mình.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã giúp đỡ, động

viên cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài.

Trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Lệ Quyên

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................................... iv

Danh mục các bảng .............................................................................................. v

Danh mục các hình ............................................................................................. vi

Danh mục các sơ đồ ............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................... 4

6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................ 6

7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 6

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG

PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG

DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 ................................................ 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài.............................................................................. 7

1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến đề tài ............... 7

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài ..................... 8

1.2. Một số vấn đề lí luận của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương

pháp nêu vấn đề trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10................................ 11

1.2.1. Khái lược phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề .......... 11

1.2.2. Kết hợp giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề trong

dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông ....................... 22

1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình Giáo dục công dân lớp 10 ............... 28

iii

Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP

THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY

HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ................... 32

2.1. Khái quát chung về trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 32

2.1.1. Đặc điểm tình hình chung về trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 32

2.1.2. Đặc điểm học sinh trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 33

2.1.3. Đặc điểm giáo viên dạy học Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ

thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 35

2.2. Thực trạng việc sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp

nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường Trung học phổ thông

Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................... 36

2.2.1. Thực trạng của việc dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT

Hòn Gai, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................. 36

2.2.2. Thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp

nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 39

2.2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương

pháp nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,

Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 46

2.3. Đề xuất quy trình của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương

pháp nêu vấn đề vào dạy học phần “Công dân với đạo đức”, Giáo dục công dân

lớp 10 ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh ................................................................................................................... 48

2.3.1. Quy trình thiết kế ..................................................................................... 48

2.3.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 54

2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................... 56

Chương 3. THỰC NGHIỆM VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP

THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ VÀO DẠY HỌC

PHẦN CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ

LONG, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................ 60

3.1. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 60

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 60

3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 60

3.1.3. Thời gian, đối tượng thực nghiệm ........................................................... 61

3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 61

3.1.5. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 61

3.1.6. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 62

3.1.7. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sự kết hợp phương pháp thuyết

trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy Giáo dục công dân lớp 10, học phần

“ Công dân với đạo đức” ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 81

3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp phương pháp

thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo

đức” Giáo dục công dân lớp 10 ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 85

3.2.1. Đối với giáo viên ..................................................................................... 85

3.2.2. Đối với học sinh ....................................................................................... 86

3.2.3. Đối với nhà trường .................................................................................. 87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89

1. Kết luận .......................................................................................................... 89

2. Khuyến nghị................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 94

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. GDCD : Giáo dục công dân

2. GV : Giáo viên

3. HS : Học sinh

4. PP : Phương pháp

5. PPDH : Phương pháp dạy học

6. PPNVĐ : Phương pháp nêu vấn đề

7. PPTT : Phương pháp thuyết trình

8. THPT : Trung học phổ thông

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số liệu về học sinh của nhà trường năm học 2017 - 2018 ................ 34

Bảng 2.2: Kết quả học tập môn Giáo dục công dân lớp 10, năm học 2017 - 2018 ...... 38

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát tác dụng của việc áp dụng PPTT và PPNVĐ ........ 41

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến về hiệu quả của việc áp dụng đơn lẻ hoặc kết

hợp hai phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề ........ 42

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về mức độ đồng ý của học sinh đối với phương pháp

giảng dạy của giáo viên áp dụng trong bài học ................................. 44

Bảng 3.1: Số lượng học sinh đạt học lực Giỏi, Khá năm học 2017 – 2018 của lớp

đối chứng và lớp thực nghiệm ........................................................... 62

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Kết quả khảo sát mức độ hiểu và nắm nội dung bài học của học sinh

khi giáo viên sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ ............................ 43

Hình 3.2: Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra theo khoảng điểm của hai nhóm

đối chứng và thực nghiệm ................................................................. 82

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............. 58

Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện bài giảng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy

học GDCD lớp 10 học phần “Công dân với đạo đức” ...................... 58

vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật, công nghệ hiện

đại, xu thế toàn cầu hóa đã và đang đặt ra những thời cơ, thách thức đối với nền

giáo dục Việt Nam. Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp cho đất nước nguồn nhân

lực chất lượng cao, vấn đề đặt ra cho giáo dục và đào tạo là phải đào tạo ra những

con người có bản lĩnh, năng động, sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp

đổi mới đất nước, có khả năng thích ứng với xu hướng phát triển của thời đại.

Bên cạnh việc đổi mới nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học là vấn

đề cấp thiết trong hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay. Bởi vì, chỉ có đổi mới

nội dung dạy học gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học mới tạo nên sự

chuyển biến căn bản về chất của quá trình dạy học.

Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương

pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt

một chiều, ghi nhớ máy móc”. [14, tr.23]

Đổi mới toàn diện giáo dục đòi hỏi nhà trường không chỉ trang bị cho học

sinh những kiến thức đã có của nhân loại mà còn phải bồi dưỡng, hình thành ở

học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành áp dụng, tức là

đào tạo ra những con người không chỉ có kiến thức mà phải có năng lực hành

động, kĩ năng thực hành. Đồng thời, kết hợp hài hòa giữa dạy chữ và dạy người,

chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, nâng cao ý thức công dân trong

cộng đồng. Để thực hiện được yêu cầu đó, nền giáo dục Việt Nam cần thiết phải

chú trọng tới tất cả các môn học trong trường phổ thông, trong đó có môn Giáo

dục công dân (GDCD).

Mỗi môn học trong trường trung học phổ thông (THPT) đều có chức năng

riêng của mình, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người mới nói chung. Môn

1

GDCD là môn học trực tiếp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, phong cách,

chuẩn mực của con người mới, trang bị những kiến thức lí luận chính trị một

cách có hệ thống của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng

năng lực và phương pháp, tư tưởng trong hoạt động thực tiễn. Với nhiệm vụ,

chức năng riêng của mình, môn GDCD giữ vị trí quan trọng trong nhà trường,

xếp ngang hàng với các môn học khác.

Thực tế cho thấy hiện nay, môn GDCD chưa hoàn thành nhiệm vụ, chức

năng và phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Có nhiều nguyên nhân

dẫn tới thực trạng này, song vấn đề cốt lõi không nằm ở việc tìm ra nguyên nhân

mà là làm thế nào để tìm ra hướng đi giải quyết, khắc phục nó. Hướng đi đúng

đắn và hiệu quả cần phải thực hiện đó là: cần phải tác động làm thay đổi tất cả

các nguyên nhân, đặc biệt khâu đột phá có ý nghĩa quyết định chính là đổi mới

phương pháp dạy học (PPDH) trong giảng dạy môn GDCD ở trường phổ thông.

Đổi mới PPDH môn GDCD cần phải tập trung vào vấn đề trọng tâm là

làm thế nào để khơi dậy hứng thú, say mê học tập môn học này cho học sinh

nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD trong trường phổ thông, gạt

bỏ quan niệm cho rằng đây là một môn học khô khan, trừu tượng, khó dạy, khó

học, khó ứng dụng các phương pháp dạy học.

Mỗi một phương pháp dạy học đều có đặc trưng và ưu thế riêng. Việc vận

dụng phương pháp dạy học mang lại hiệu quả như thế nào là tùy thuộc vào người

sử dụng phương pháp và quá trình dạy học nội dung kiến thức của môn học đó

quyết định.

Đối với môn GDCD trong trường THPT, ở mỗi bài học giáo viên có thể sử

dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, trong đó có những phương pháp giữ

vai trò chủ đạo. Với kinh nghiệm dạy học của bản thân, tôi nhận thấy việc kết hợp

giữa phương pháp thuyết trình (PPTT) với phương pháp nêu vấn đề (PPNVĐ) trong

việc dạy học môn GDCD ở trường THPT nói chung và dạy học môn GDCD lớp 10

nói riêng sẽ đem lại tính hiệu quả cho học sinh khi học tập môn học này.

2

Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu

cầu đổi mới toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, nâng cao chất

lượng dạy và học môn GDCD nói riêng, tôi đã chọn đề tài “Kết hợp phương pháp

thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề vào dạy học GDCD lớp 10 ở trường THPT

Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp

chương trình thạc sĩ khoa học giáo dục của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Từ việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, luận văn xây dựng quy trình

thực hiện kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10 nhằm phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng

dạy và học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc kết hợp PPTT và

PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10.

- Phân tích thực trạng việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy

học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,

đề xuất quy trình sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD

lớp 10.

- Thực nghiệm việc sử dụng kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học môn

GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học

môn GDCD lớp 10 ở THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Chương trình GDCD lớp 10 gồm hai phần:

+ Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận.

+ Phần 2: Công dân với đạo đức.

+ Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tập trung nghiên cứu việc sử

dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”,

môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh trong năm học 2017 - 2018.

- Thực hiện nghiên cứu của mình tại 06 lớp 10 thuộc Trường THPT Hòn

Gai: 10A1, 10A2, 10A3, 10B1, 10B2, 10B3.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm học vừa qua, chất lượng dạy và học môn GDCD nói

chung và dạy học GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai đã có nhiều đổi mới

cả về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Bên cạnh những thành tựu đạt

được, môn học đã được học sinh dành nhiều quan tâm, đầu tư thời gian để học

tập, kết quả của môn học vì thế cũng được cải thiện. Song, tỷ lệ học sinh chưa

hứng thú với môn học vẫn còn nhiều, chưa tự giác để học tập, kết quả của nhiều

em đối với môn học này chưa cao... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng

này. Vì thế, nếu giáo viên sử dụng linh hoạt, có hiệu quả việc kết hợp giữa PPTT

với PPNVĐ trong dạy dạy học GDCD lớp 10 ở từng đơn vị kiến thức cụ thể sẽ

góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở trường

THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Cơ sở lí luận của đề tài

- Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử.

- Lí luận về phương pháp dạy học.

4

- Kế thừa các công trình nghiên cứu về PPTT và PPNVĐ trong dạy học

nói chung và dạy học môn GDCD nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã

sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy

vật lịch sử, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến phương pháp thuyết

trình và nêu vấn đề để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Đề tài sử dụng phiếu

điều tra xã hội học dưới dạng câu hỏi đóng và các câu hỏi mở để tìm hiểu về thực

trạng dạy học kết hợp giữa PPTT với PPNVĐ trong dạy học GDCD ở trường

THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để từ đó đưa ra quy trình

thực nghiệm, khảo sát quy trình thực nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng dạy học môn học này ở trường THPT Hòn Gai.

+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Đề tài tiến hành quan sát hoạt động

dạy và học của GV và HS trường THPT Hòn Gai trong các tiết học môn GDCD

lớp 10; tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn trực tiếp giáo viên, học sinh trường THPT

Hòn Gai về việc dạy và học môn GDCD lớp 10 của nhà trường từ đó đưa ra quy

trình và khảo sát quy trình thực nghiệm kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học

môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Đề tài

dựa trên việc nghiên cứu tài liệu, các kết quả số liệu thu được phân tích, đối

chiếu, so sánh để thấy được tính ưu việt khi kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy

học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh.

+ Phương pháp thống kê toán học: Đề tài sử dụng toán thống kê để xửa lý

các số liệu khảo sát, nhằm đưa ra những đánh giá, kết luận về thực trạng kết hợp

5

PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

+ Phương pháp thực nghiệm khoa học: Dựa quy trình thực nghiệm mà đề

tài nêu ra, tiến hành khảo sát thực nghiệm tại các lớp 10 A1, 10A2, 10A3, 10B1,

10B2, 10B3 để rút ra những kết luận của việc kết hợp giữa PPTT với PPNVĐ

trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh.

6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài

- Đề tài hoàn thành góp phần làm sáng tỏ thực trạng vận dụng PPTT và

PPNVĐ trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai.

- Cung cấp cơ sở lí luận cho việc sử dụng PPTT và PPNVĐ vào quá trình

giảng dạy môn GDCD nói chung và môn GDCD lớp 10 nói riêng ở trường THPT

Hòn Gai.

- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên

các ngành quan tâm đến PPTT và PPNVĐ trong bộ môn GDCD, Giáo dục chính

trị nhằm đổi mới PPDH.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chương, 7 tiết.

6

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG

PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ

TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10

1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài

1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến đề tài

Từ những năm cuối thế kỉ XX, phương pháp dạy học nói chung và dạy

học GDCD nói riêng được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục trong nước và nước

ngoài quan tâm nghiên cứu. Vấn đề phương pháp thuyết trình và phương pháp

nêu vấn đề cũng được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học.

Trên thế giới, đã có nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu vấn đề này như:

L.V Reebroa; P.M Erdonier hay nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại I.F. Khalarmop với

công trình khoa học có giá trị là “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế

nào” (2 tập). Trong đó, tác giả khẳng định: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động

của học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao

trong quá trình nắm vững tri thức”. “Tri thức trở thành kiến thức thực sự khi học

sinh chiếm lĩnh nó bằng sức lao động, sáng tạo của mình” [I.F. Khalarmop

(1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội;

tr.13].

Tác giả A.M Machiuskin (1972), Tình huống có vấn đề trong tư duy và

trong dạy học, Matxcova, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu sâu

vấn đề cốt lõi của dạy học giải quyết đề và đưa ra những quan niệm khác nhau

về tình huống có vấn đề trong dạy học. Đây là cơ sở lý thuyết của phương pháp

dạy học có vấn đề. I.R Lecne khẳng định “Chức năng có tính chất quyết định của

nó là phát huy tiềm lực sáng tạo, hình thành các cấu trúc của hoạt động sáng tạo”

[19, tr.40].

Trong cuốn “Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề”, tác giả V.Ôkôn (1976),

Nxb giáo dục, Hà Nội, đã đúc kết những kết quả tích cực của chương trình thực

7

nghiệm về dạy học nêu vấn đề, kích thích học sinh tích cực chủ động tìm tòi, giải

quyết vấn đề và đạt được kiến thức một cách vững vàng. Những luận điểm mà

tác giả nêu ra trong cuốn sách này cho thấy sự cần thiết của việc sử dụng dạy học

nêu vấn đề trong dạy học sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tư duy sáng

tạo của người học.

Dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra từ những

năm 50 của thế kỉ XX, hệ thống PPDH đã phát triển nhanh chóng về loại hình,

số lượng. Tư tưởng của PPDH hiện đại là không chỉ quan tâm đến việc học cái

gì mà vấn đề quan tâm đặc biệt ở đây là học như thế nào, học bằng cách nào cho

hiệu quả. Một trong những xu hướng đổi mới PPDH theo hướng hiện đại mà thế

giới đã và đang áp dụng: Tăng cường hình thành các kĩ năng, kĩ xảo sử dụng

PPDH, đặc biệt là lựa chọn và kết hợp các phương pháp khi dạy học; cải tạo các

PPDH truyền thống phù hợp với nội dung hiện đại, tìm kiếm những PPDH mới

bằng cách liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp, nâng cao

khả năng tính độc lập, sáng tạo của người học… Do đó, kết hợp các PPDH sẽ

góp phần mang lại thành công cho các giờ giảng của giáo viên, bởi không có một

PPDH nào là toàn năng.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài

Bên cạnh các công trình nghiên cứu nước ngoài, vấn đề kết hợp giữa

phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học nói chung

và trong dạy học môn GDCD nói riêng, cũng có không ít các nhà khoa học trong

nước nghiên cứu, tìm hiểu về nó. Cụ thể:

Trong cuốn “Lí luận dạy học Giáo dục công dân ở trường THPT” của tác

giả Phùng Đăng Bộ (1999), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra cách kết

hợp nhóm các phương pháp giảng dạy.

“Trong giảng dạy, người giáo viên không chỉ dùng một phương pháp độc

nhất. Nếu như vậy, bài giảng sẽ rất đơn điệu, khô khan và không có khả năng

chuyển tải hết kiến thức” [5, tr.93]. “Trong hệ thống các phương pháp giảng dạy,

8

các phương pháp giảng dạy được GDCD sử dụng nhiều nhất là: Phương pháp

thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực

quan, phương pháp vận dụng kiến thức liên môn.” [5, tr.96]. Tác giả cũng nhấn

mạnh: trong những phương pháp này thì phương pháp thuyết trình hầu như giữ

một vị trí then chốt, chủ đạo.

Luận văn thạc sĩ “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực

quan trong dạy học môn Nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin phần “Thế

giới quan - phương pháp luận” ở trường Đại học Lao động - Xã hội” của tác giả

Nguyễn Hữu Đức năm 2010, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và “Vận dụng

phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Lịch sử triết học ở khoa Lí luận

chính trị trường Đại học Tây Nguyên của tác giả Nguyễn Thị Khuyên năm 2010,

trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả Trần Văn Hà với hai tác phẩm: “Dạy

học giải quyết vấn đề - một phương hướng đổi mới trong mục tiêu và trong đào

tạo” (năm 1995), “Tiếp cận nền kinh tế tri thức thế kỉ XXI - phương pháp giải

quyết vấn đề - phương pháp xử lý tình huống, hành động” (năm 2002) đã trình

bày các khái niệm: vấn đề tình huống, tình huống có vấn đề, lý thuyết tình huống,

bốn giai đoạn của phương pháp xử lý tình huống hành động: điều tra, nghiên cứu,

phân tích, hành động. Trong đó, tác giả nêu ra ba công đoạn để giảng một bài

theo PP tình huống bao gồm: giới thiệu lý thuyết và nguyên tắc cơ bản, tài liệu,

sách mà HS cần đọc; giới thiệu tình huống và DH tình huống theo kiểu cá nhân

hoặc nhóm; GV tổng kết buổi tranh luận, củng cố nâng cao. Đồng thời, tác giả

cũng đưa ra quy trình chuẩn bị tình huống là: xác định rõ mục đích, yêu cầu của

bài học; thu thập, phân loại các tình huống có thật, thu thập thông tin mới trong

đời sống, sách báo; nghiên cứu, thảo luận tìm ra phương án tối ưu.

“Kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với việc hình

thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 (qua khảo

sát trường THPT Nghi Lộc 4, huyện Nghi Lộc, Nghệ An), Nguyễn Thị Kim Dung

(2012), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh. Trong công trình nghiên

9

cứu này, tác giả đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp

PP thuyết trình với PP nêu vấn đề, đưa ra quy trình và giải pháp kết hợp hai PP

này trong dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp

luận khoa học” chương trình GDCD lớp 10. Đây là một trong những cơ sở khoa

học để tác giả luận văn có thể kế thừa và vận dụng làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu

của mình.

“Kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 12 (qua khảo

sát trường THPT Nguyễn Trãi, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa), Lê Thị

Vân Anh (2013), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh. Tác giả cũng đã

đi sâu phân tích những ưu điểm và hạn chế của PPTT và PPNVĐ trong dạy học

GDCD. Theo tác giả, muốn dạy tốt các nội dung môn GDCD lớp 12 cần phải

chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học; việc kết hợp các PPDH trong

quá trình tổ chức dạy học là việc cần làm của người giáo viên. Tác giả cũng đã

đề xuất quy trình và thực nghiệm việc kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học

một số bài môn GDCD lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Trãi, thành phố Thanh

Hóa.

“Kết hợp PPTT với PP sử dụng tình huống trong dạy học môn pháp luật

ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên”, Vũ Thị Hương Trà (2016), Luận văn thạc

sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. Tác giả cũng đã khái

quát về hệ thống khái niệm PPTT và PP sử dụng tình huống trong dạy học; đưa

ra những yêu cầu, nội dung sự kết hợp của hai PP này trong dạy học môn Pháp

luật ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. Những giải pháp mà tác nêu ra trong

luận văn có giá trị nhất định khi người giáo viên sử dụng kết hợp của hai phương

pháp thuyết trình và sử dụng tình huống trong dạy học chắc chắn sẽ góp phần

mang lại chất lượng tốt cho bài giảng.

Ngoài ra còn có nhiều bài báo, bài tham luận hội nghị khoa học đề cập tới

việc đổi mới PPDH GDCD ở trường THPT, trong đó xu hướng kết hợp các

PPDH để nhằm đem lại hiệu quả cho người học, nâng cao chất lượng học tập

10

môn GDCD của học sinh trong các nhà trường. Những công trình nghiên cứu

trên đây, chính là nền tảng, cơ sở gợi mở cho tôi nghiên cứu và thực hiện luận

văn tốt nghiệp của mình.

1.2. Một số vấn đề lí luận của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với

phương pháp nêu vấn đề trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10

1.2.1. Khái lược phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề

1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học

- Phương pháp

Thuật ngữ “phương pháp” xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ “Methodes” có

nghĩa là cách thức, con đường nhằm đạt tới mục đích. Phương pháp là hình thức

tìm hiểu về mặt lí luận và thực tiễn, xuất phát từ việc hiểu được bản chất các quy

luật vận động trong hiện thực khách quan. Phương pháp là hệ thống các nguyên

tắc hướng dẫn các hoạt động của con người nhằm cải tạo hiện thực khách quan,

gắn liền với hoạt động ý thức của con người, phản ánh hoạt động nhận thức và

thực tiễn của con người. Nhờ có phương pháp cụ thể sẽ quyết định đến sự thành

công hay thất bại của con người trong hoạt động thực tiễn.

Phương pháp không phải là những nguyên tắc có sẵn mà nó phụ thuộc vào

đối tượng và nhiệm vụ đặt ra. Tùy thuộc vào đối tượng, nhiệm vụ cụ thể để lựa

chọn, đưa ra các phương pháp phù hợp. Như vậy, phương pháp là một phạm trù

mang tính khách quan, là hình thức vận động bên trong của nội dung, do nội

dung quy định. Tuy nhiên, mỗi chủ thể lại nhận thức, vận dụng phương pháp vào

hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn theo các cách khác nhau sao cho phù

hợp. Chính vì vậy, bên cạnh tính khách quan, phương pháp còn là phạm trù mang

tính chủ quan.

- Phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học (PPDH) là một yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với

các yếu tố khác trong quá trình dạy học. Cho đến nay, có nhiều quan niệm khác

nhau về PPDH.

11

Theo tác giả M. Danilop và M. Seatkin trong cuốn “Lý luận dạy học trường

trung học” quan niệm rằng: “Phương pháp dạy học đòi hỏi có sự tương tác tất yếu

của thầy và trò. Trong quá trình đó, thầy tổ chức sự tác động của trò đến đối tượng

nghiên cứu, mà kết quả là trò lĩnh hội được nội dung trí dục” [21, tr.67].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Phương pháp dạy học là cách

thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo

của thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực để đạt tới mục đích dạy học”

[23, tr.23].

Theo quan niệm logic, PPDH là những thủ thuật logic được sử dụng để

giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác.

Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học. Song,

xét về bản chất, PPDH là sự vận động của nội dung dạy học. Hoạt động dạy học

là quá trình truyền đạt kiến thức của người thầy và sự tiếp nhận kiến thức của

học sinh. Hiệu quả của quá trình dạy học sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng

thông tin tiếp nhận và phương pháp sử dụng trong quá trình dạy học.

Phương pháp dạy học luôn phải đổi mới để đáp ứng được yêu cầu nhận

thức của người học trong từng giai đoạn lịch sử. Chính vì vậy, PPDH có một số

đặc trưng cơ bản sau:

- PPDH nhằm đạt được mục đích dạy học, phản ánh cách trao đổi thông

tin giữa thầy và trò trong quá trình dạy học.

- PPDH có tác dụng kích thích, phát huy tính tích cực, chủ động của người

học, xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra đánh giá kết

quả hoạt động.

- PPDH vừa mang tính khách quan vừa mạng tính chủ quan.

Từ những đặc trưng cơ bản trên, có thể khẳng định: PPDH là tổng hợp các

cách thức, biện pháp, con đường mà giáo viên sử dụng phối hợp với sự tương tác

của học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. PPDH giữ vai trò chủ đạo giúp

12

giáo viên truyền tải kiến thức và giúp học sinh lĩnh hội những tri thức khoa học,

đồng thời hình thành những kĩ năng, kĩ xảo thực hành sáng tạo.

1.2.1.2. Khái niệm phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề

- Phương pháp thuyết trình

PPTT xuất hiện rất sớm, từ thời cổ đại, được sử dụng trong lịch sử giáo

dục với các tên gọi khác nhau như: phương pháp dùng lời nói, phương pháp diễn

giảng. Ngày nay, PPTT vẫn được sử dụng nhiều nhằm truyền tải một lượng thông

tin, kiến thức nào đó.

Theo tác giả Phùng Văn Bộ: “Thuyết trình là dùng lời nói của giáo viên

để thuyết minh, trình bày một vấn đề có tính chất lí luận, nhằm truyền đạt, thông

báo, bày tỏ nội dung khoa học nào đó”.[5, tr.97]

Tác giả Phan Trọng Ngọ: “PPTT là phương pháp mà giáo viên sử dụng

ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội dung học tập.

Người học tiếp thu hệ thống thông tin đó từ người dạy và xử lí chúng tùy theo

chủ thể người học và yêu cầu của người dạy học”.[22, tr.187]

Như vậy, có thể hiểu rằng: Phương pháp thuyết trình là PPDH trong đó

giáo viên dùng lời nói sinh động, biểu cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống

tri thức cho học sinh theo chủ đích nhất định, nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng

một cách có hệ thống.

- Phương pháp nêu vấn đề

Dạy học nêu vấn đề là dạy học dựa trên sự điều khiển quá trình học tập

độc lập của học sinh để tiếp nhận tri thức.

Makhmutov cho rằng: “Tạo ra một chuỗi tình huống có vấn đề và điều

khiển hoạt động của học sinh, nhằm độc lập giải quyết các vấn đề học tập. Đó

là thực chất của vấn đề dạy học nêu vấn đề”. [dẫn theo 1]

Dựa vào Logic học: Phương pháp nêu vấn đề để giải quyết vấn đề là phù

hợp với các thao tác của tư duy logic. Luận đề: Vấn đề đặt ra cần giải đáp (Trả

lời câu hỏi: Sự vật đó là gì?). Luận cứ: Các cứ liệu nêu ra để giải quyết vấn đề.

13

Luận chứng: Phương pháp đối chứng, so sánh, khái quát, mô hình, thống kê,

phân tích…

Dựa vào Triết học: Động lực thúc đẩy nhận thức (nêu vấn đề, tức là đặt ra

các câu hỏi cần phải giải đáp). Vấn đề đặt ra bao giờ cũng chứa đựng những mâu

thuẫn. Quá trình giải đáp các mâu thuẫn chính là động lực thúc đẩy sự nhận thức

của học sinh.

Dựa vào Giáo dục học: Bản chất của dạy học nêu vấn đề chính là quá trình

tác động giữa hai nhân tố: dạy và học, xem xét nó trên quan điểm phát triển trí tuệ,

tính độc lập của tư duy được phát huy cao độ khi có vấn đề giải quyết.

Như vậy, phương pháp nêu vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó giáo

viên giúp học sinh xem xét, phân tích những tình huống có vấn đề và xác định

những cách thức giải quyết tình huống đó nhằm tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ

năng và hình thành tư tưởng, thái độ.

1.2.1.3. Các hình thức thuyết trình và nêu vấn đề

a. Các hình thức của phương pháp thuyết trình

- Thuyết trình kể chuyện

Kể chuyện là một hình thức của thuyết trình. Giáo viên sử dụng một câu

chuyện ngắn để kể cho học sinh nghe, nhằm minh họa cho nội dung của bài

giảng. Giáo viên dùng lời nói diễn cảm kết hợp với các sắc thái biểu cảm (cử chỉ,

điệu bộ…) và các phương tiện khác để thuật lại nội dung một câu chuyện. Qua

đó, giúp học sinh tiếp thu tri thức của bài học. Thông qua câu chuyện, giáo viên

có thể gợi mở vấn đề cho học sinh, làm sáng tỏ nội dung tri thức của bài học hoặc

củng cố kiến thức phần trọng tâm.

Truyện kể dùng trong dạy học rất phong phú và đa dạng, có tác dụng

lớn trong việc hình thành và duy trì tâm lí hứng thú cho học sinh, nhất là đối

với dạy học GDCD. Kể chuyện được sử dụng nhiều trong các bài đạo đức,

pháp luật.

Mức độ kể chuyện chiếm một tỉ lệ nhỏ trong bài giảng. Nếu lạm dụng hoặc

say mê vào kể chuyện thì bài giảng sẽ xa rời chủ đề và sẽ không đạt hiệu quả.

14

- Thuyết trình giảng giải

Giảng giải là một dạng của PPTT. Trong đó, giáo viên dùng lời nói để giúp

học sinh hiểu được các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật. Dạng thuyết

trình này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các PPDH bộ môn. Giảng giải

thường được sử dụng khi dạy những tri thức mới hoặc khó của bài. Để nâng cao

hiệu quả sử dụng phương pháp, trong quá trình giảng giải, giáo viên có thể kết

hợp với các phương pháp dạy học khác như: đàm thoại, nêu vấn đề, ... với sự hỗ

trợ của các phương tiện trực quan.

Mức độ giảng giải chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ của bài và thường diễn ra ở

phần đầu của bài.

- Thuyết trình diễn giảng

Diễn giảng cũng là một hình thức của thuyết trình. Trong đó, thông qua

lời giảng của mình, giáo viên giúp học sinh tiếp thu được khối lượng tri thức

tương đối lớn một cách có hệ thống theo logic chặt chẽ. Trong dạy học, diễn

giảng thường được áp dụng đối với những bài có nội dung kiến thức phức tạp,

khó, trừu tượng, khái quát cao. Để nâng cao hiệu quả khi sử dụng diễn giảng cần

kết hợp với các phương pháp khác, nhất là phương pháp đàm thoại với hệ thống

câu hỏi gợi mở, dẫn dắt và phương pháp nêu vấn đề để giúp người học nhận ra

được vấn đề, giải quyết tình huống, tiếp cận tri thức nhanh nhất.

Một bài diễn giảng thường được tiến hành theo trình tự ba bước:

Bước một, mở đầu; giáo viên giới thiệu tri thức cần tiếp thu dưới dạng một

yêu cầu (tình huống có vấn đề).

Bước hai, trình bày nội dung chính; giáo viên cần triển khai các nội dung

của tri thức một cách logic, chặt chẽ để giải quyết vấn đề.

Bước ba, kết thúc; giáo viên khái quát và nhấn mạnh những nội dung cơ

bản mà học sinh cần nắm vững.

Mức độ diễn giảng trong bài giảng chiếm một tỉ lệ lớn so với giảng giải và

kể chuyện.

15

b. Các hình thức của phương pháp nêu vấn đề

- Diễn giảng nêu vấn đề

Phương pháp diễn giảng nêu vấn đề cũng giống như phương pháp diễn

giảng: Giáo viên giữ vai trò chủ đạo, học sinh lĩnh hội thụ động các tri thức.

Trong phương pháp này, giáo viên trình bày các tri thức theo con đường suy

nghĩ, tìm tòi ở các nhà khoa học trong quá trình khám phá, tìm tòi ra chân lí

khách quan. Do vậy, học sinh được làm quen với phương pháp tư duy khoa học,

khả năng phát hiện mâu thuẫn nhận thức, hình thành vấn đề và đề xuất giả thuyết

giải quyết vấn đề thông qua phương pháp diễn giảng nêu vấn đề để học sinh tiếp

cận và từng bước nâng cao vai trò độc lập, sáng tạo.

Tuy nhiên, khi giáo viên diễn giải về một vấn đề sâu rộng trong một thời

gian dài sẽ dẫn đến sự đơn điệu, học sinh thụ động nghe giảng, dễ gây tâm lí mệt

mỏi và chán nản. Vì vậy, phương pháp diễn giải nêu vấn đề có thể kết hợp với

phương pháp đàm thoại, trực quan sẽ có tác dụng định hướng sự chú ý của học

sinh vào nội dung vấn đề và tạo ra bầu không khí thân thiện, thoải mái trong lớp

học.

- Đàm thoại nêu vấn đề

Phương pháp đàm thoại hay còn gọi là phương pháp hỏi đáp, phát vấn.

Phương pháp đàm thoại tái hiện - thông báo là câu trả lời của học sinh

trình bày những tri thức đã biết hoặc mô tả lại các hiện tượng, thuộc tính, kết quả

mà học sinh quan sát được từ thực tiễn.

Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề là phương pháp bao gồm một hệ thống

các câu hỏi tổ chức cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề mới trong nhận

thức. Hệ thống câu hỏi bao gồm câu hỏi tái hiện và câu hỏi có vấn đề. Trong đó,

câu hỏi có vấn đề là thành tố chính. Các câu hỏi tái hiện giúp cho học sinh tìm ra

các tri thức là cơ sở khoa học của tri thức mới, kết nối với tri thức mới và là điểm

tựa cho hoạt động giải quyết vấn đề. Câu hỏi có vấn đề là câu trả lời của học sinh

có chứa đựng nội dung mới trong vấn đề. Giáo viên đưa ra câu hỏi có vấn đề

16

nhằm định hướng cho học sinh phát hiện mâu thuẫn và đề xuất phương án giải

quyết vấn đề đó.

Trong phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, giáo viên phải kết hợp giữa hai

loại câu hỏi tái hiện và câu hỏi có vấn đề một cách hợp lí, hài hòa, sao cho câu

hỏi tái hiện có tác dụng hỗ trợ tích cực giúp học sinh độc lập giải quyết các câu

hỏi có vấn đề. Thông qua giải quyết trình tự các câu hỏi đã hình thành các thao

tác tư duy ở học sinh đồng thời giáo viên thu nhận được thông tin ngược về mức

độ hiểu vấn đề của chủ thể học sinh.

Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề có tác dụng phát huy tính tích cực, độc

lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận thức. Vì vậy, học sinh lĩnh hội tri

thức một cách vững chắc.

- Quan sát nêu vấn đề

Trong quá trình dạy học không thể thiếu được vai trò hỗ trợ của các

phương tiện trực quan: Hình ảnh, clip, đồ vật… Phương pháp tổ chức hoạt động

quan sát cho học sinh được diễn ra dưới hai hình thức chủ yếu:

+ Học sinh quan sát các phương tiện trực quan do giáo viên cung cấp gọi

là phương pháp trực quan.

+ Học sinh trực tiếp tác động lên các phương tiện trực quan và quan sát

theo định hướng gọi là phương pháp quan sát thực hành.

Phương pháp quan sát tùy theo mục đích sử dụng trong quá trình dạy học để phân

ra 2 loại phương pháp cụ thể :

Phương pháp quan sát thông báo - tái hiện: Kết quả quan sát của học sinh

nhằm minh họa cho nguồn thông tin bằng lời nói của giáo viên hoặc củng cố tri

thức đã có của học sinh.

Phương pháp quan sát nêu vấn đề: Là quá trình tổ chức cho học sinh quan

sát theo các bước của cấu trúc dạy học nêu vấn đề. Kết quả quan sát của học sinh

có chứa đựng tri thức mới. Trong phương pháp này, phương tiện trực quan đóng

vai trò là nguồn kiến thức để tạo tình huống, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.

17

1.2.1.4. Vai trò của phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề trong

dạy học phần “Công dân với đạo đức” Giáo dục công dân lớp 10

Vai trò của phương pháp thuyết trình

- Mục tiêu kiến thức

PPTT hiện đang bị một số nhà giáo dục hiện đại coi đó là phương pháp lạc

hậu. Tuy nhiên, trên thực tế, phương pháp này vẫn giữ vai trò rất quan trọng

trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT.

Chương trình GDCD lớp 10 với học phần “Công dân với đạo đức” tìm

hiểu về các phạm trù cơ bản của đạo đức học có quan hệ trực tiếp đến mục tiêu

đào tạo THPT, những yêu cầu cơ bản về đạo đức của người công dân Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay. Sử dụng PPTT khi dạy học phần “Công dân với đạo

đức” sẽ giải quyết được một khối lượng kiến thức lớn trong một thời gian ngắn,

giảng giải được những khái niệm mới, khó và trừu tượng, từng bước gợi mở và

giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách nhanh và hiệu quả nhất. Chính vì vậy,

bên cạnh sử dụng các PPDH mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học

sinh, giáo viên phải sử dụng PPTT đối với những kiến thức phù hợp như phạm

trù, khái niệm…, nhằm đem lại chất lượng, hiệu quả cho bài giảng và đối với

giảng dạy GDCD trong trường THPT.

- Mục tiêu giáo dục

Học phần “Công dân với đạo đức” có mục tiêu giáo dục trực tiếp hình

thành ý thức cá nhân, phẩm chất đạo đức, kĩ năng cần thiết của một công dân

trong xã hội ngày nay. Thông qua tìm hiểu về các phạm trù đạo đức học, giúp

học sinh biết cách đánh giá các quan điểm, hành vi, các hiện tượng đạo đức trong

đời sống hàng ngày ở gia đình, nhà trường và xã hội; biết tự điều chỉnh, hoàn

thiện bản thân mình theo các yêu cầu đạo đức của xã hội. Bên cạnh đó, qua các

bài học về đạo đức, hình thành cho học sinh thái độ tôn trọng các giá trị đạo đức

xã hội, có niềm tin đối với các quan điểm đạo đức đúng đắn, dám phê phán các

18

hành vi đạo đức lệch lạc, tự hoàn thiện bản thân mình theo các yêu cầu của đạo

đức xã hội.

- Mục tiêu phát triển: Rèn luyện tư duy logic - lịch sử, rèn luyện và phát

hiện các thao tác tư duy khoa học: tổng hợp, khái quát, phân tích, năng lực thực

hành cho học sinh. Đặc biệt, thông quan học phần “Công dân với đạo đức” sẽ

hình thành và giáo dục các kĩ năng sống cần thiết cho học sinh: hợp tác, thuyết

trình, tự nhận thức bản thân, kĩ năng kiên định, kĩ năng ra quyết định…

Để thực hiện được những mục tiêu trên của môn học, đòi hỏi giáo viên

phải linh hoạt để tìm ra các phương pháp rèn luyện tư duy, phát huy được tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, biết vận dụng những kiến thức đã

học vào thực tiễn. PPTT vẫn là PPDH có ưu thế , giữ vai trò chủ đạo và được sử

dụng thường xuyên nhất, xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của phương pháp

này đối với việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu đặc thù tri thức môn học.

Qua thuyết trình, toàn bộ nhân cách của người giáo viên được thể hiện

thông qua bài giảng và tác động trực tiếp đến người học. Điều đó khiến cho

thuyết trình trở thành con đường quan trọng để hình thành nên nhân cách của

người học. Bẳng thuyết trình sẽ giúp học sinh: cập nhật những thông tin, tổng

hợp nhiều nguồn tài liệu khác nhau tạo thành một hệ thống logic, giúp học sinh

tiếp cận bài học một cách nhanh hơn. Với những lí do trên, PPTT là một phương

pháp không thể thiếu trong giảng dạy GDCD lớp 10, học phần “Công dân với

đạo đức”.

Vai trò của phương pháp nêu vấn đề

- Mục tiêu kiến thức

PPNVĐ là một thành tựu trong lí luận dạy học. Các phương pháp dạy học

truyền thống chủ yếu giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, thuộc lòng bài học. Giáo

viên dùng mọi cách tác động vào học sinh sao cho trong một thời gian xác định,

học sinh tiếp nhận được một lượng kiến thức nhất định. Với phương pháp dạy

học như vậy, học sinh sẽ lĩnh hội tri thức một cách thụ động, ít sáng tạo.

19

Sử dụng PPNVĐ trong giảng dạy GDCD nói chung và trong học phần

“Công dân với đạo đức” nói riêng sẽ cung cấp cho học sinh những tri thức cần

thiết và vận dụng những tri thức đó vào trong thực tiễn, biết điều chỉnh hành vi

của mình phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

- Mục tiêu giáo dục

Đối với môn GDCD, mục tiêu dạy người là quan trọng nhất. Thông qua

môn học, học sinh sẽ nắm được các khái niệm, phạm trù đạo đức cơ bản, những

phẩm chất cần thiết của con người mới hiện nay, biết cách cư xử trong mối quan

hệ với cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, để môn học có sức truyền đạt lay động đến

nhận thức của người học cần phải có sự thay đổi, vận dụng các phương pháp dạy

học phù hợp, đặc biệt là các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có PPNVĐ.

- Mục tiêu phát triển

Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và pháp luật cho học sinh

được thực hiện ở tất cả các môn học nhưng chỉ có môn GDCD mới trực tiếp trang

bị cho học sinh những tri thức đó theo một hệ thống xác định, toàn diện.Tuy

nhiên, trong thực tế dạy và học, vai trò môn GDCD từ trước tới nay chưa được

nhìn nhận một cách đúng đắn vì sự coi nhẹ nó mà chất lượng học môn GDCD ở

nhiều trường không cao, không hiệu quả. Việc sử dụng PPNVĐ trong giảng dạy

học phần “Công dân với đạo đức” sẽ kích thích tư duy của học sinh, giúp các em

phát hiện và giải quyết vấn đề, khơi dậy niềm hứng thú, sáng tạo trong học tập,

giúp cho giờ học sôi nổi và đạt hiệu quả cao.

1.2.1.5. Một số ưu, nhược điểm của phương pháp thuyết trình và phương pháp

nêu vấn đề

Ưu và nhược điểm của phương pháp thuyết trình

Ưu điểm

- Quá trình tiếp thu, lĩnh hội tri thức đảm bảo được tính hệ thống, logic,

nhấn mạnh được kiến thức cơ bản và kiến thức trọng tâm.

20

- Giáo viên chủ động trong việc phân phối thời gian cho từng đơn vị

kiến thức.

- Giáo viên dễ dàng bao quát lớp, không đòi hỏi phải đầu tư nhiều phương

tiện, thiết bị nghe nhìn hỗ trợ.

- Truyền thụ được một khối lượng kiến thức lớn trong thời gian tương đối

ngắn cho một số lượng lớn học sinh.

- Dễ tạo ra sự đồng cảm của người học. Vì thế, tri thức cũng được truyền

đi một cách dễ dàng hơn.

Nhược điểm

- Học sinh dễ đẩy vào thế bị động trong quá trình tiếp nhận tri thức, không

phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

- Bài học nặng về truyền đạt kiến thức nên hạn chế trong việc rèn các kĩ

năng, kĩ xảo cho học sinh.

- Sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh bị hạn chế,

dễ tạo nên sự nhàm chán, tâm lí uể oải, không khí nặng nề trong lớp học.

- Do lối truyền thụ một chiều nên giáo viên gặp khó khăn trong việc thu

nhận thông tin phản hồi của học sinh, việc đánh giá khả năng nhận thức, tiếp thu

bài học của học sinh sẽ bị hạn chế.

Ưu và nhược điểm của phương pháp nêu vấn đề

Ưu điểm

- Học sinh tiếp cận tri thức mới một cách nhanh chóng và nắm chắc tri

thức đó.

- Phát triển tư duy sáng tạo, bồi dưỡng lòng ham học hỏi, khả năng tự học

của học sinh.

- Biết cách giải quyết với các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.

- Làm cho nội dung bài học đến gần với thực tiễn hơn.

- Giáo viên đánh giá học sinh qua các hoạt động học tập như: giải quyết

tình huống, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề….

21

Nhược điểm

- Phụ thuộc nhiều vào trình độ, năng lực vận dụng phương pháp và khả

năng nhận thức của học sinh.

- Phụ thuộc vào khả năng liên hệ và phát hiện vấn đề của giáo viên và học

sinh khi vận dụng các tình huống gắn với thực tiễn cuộc sống.

1.2.2. Kết hợp giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề

trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông

1.2.2.1. Tầm quan trọng của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương

pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ

thông

Môn GDCD có nhiệm vụ trực tiếp trong việc giáo dục và trang bị những

kiến thức về tư tưởng, đạo đức và pháp luật một cách có hệ thống và toàn diện

cho học sinh. Tuy nhiên, thực tế nhiều năm qua, trong quá trình dạy và học, vai

trò của môn GDCD chưa được nhìn nhận đúng đắn, còn bị coi nhẹ. Vì lí do đó

mà chất lượng dạy, học môn GDCD trong các trường phổ thông không cao, chưa

hiệu quả.

Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, trong quá trình dạy – học, không

có một phương pháp nào là tối ưu tuyệt đối, phù hợp với mọi hoạt động, mọi đối

tượng người học. Hơn nữa, mỗi PPDH đều có ưu và nhược điểm riêng. Chính vì

vậy, việc kết hợp các PPDH là điểu quan trọng và cần thiết trong hoạt động dạy

học của GV nhằm khơi dậy tính chủ động, sáng tạo của HS, đồng thời phát huy

tối đa ưu điểm của mỗi phương pháp, khắc phục được những hạn chế còn tồn tại,

phát triển theo hướng đổi mới tích cực, mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình

dạy và học. Để làm được điều này, GV cần phải lựa chọn và sử dụng kết hợp các

phương pháp và hình thức dạy học một cách hợp lí.

Trong hệ thống các phương pháp dạy học, PPTT đã và đang được sử dụng

khá phổ biến ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học. Tuy nhiên, đến nay, khi

ngành giáo dục đang có sự đổi mới toàn diện theo hướng lấy người học làm trung

22

tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực sáng tạo, tự học của học sinh thì

phương pháp này đã bộc lộ nhiệu hạn chế. Vì vậy, cần phải kết hợp với các

phương pháp khác để tiếp tục nâng cao chất lượng dạy, học.

Trong các phương pháp dạy học thì PPNVĐ là một phương pháp có nhiều

ưu điểm giúp học sinh tìm tòi, đào sâu suy nghĩ và giải quyết các vấn đề do thực

tiễn đặt ra, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức

và vận dụng những tri thức đã học vào trong thực tiễn cuộc sống. Do đó, việc kết

hợp PPTT với PPNVĐ trong giảng dạy nhằm làm cho học sinh phải tích cực,

chủ động trong học tập là điều cần thiết.

GDCD là một môn học được giảng dạy từ lâu ở các trường THPT. Trong

những năm qua, việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học môn

GDCD đã được thực hiện và bước đầu có những chuyển biến tích cực. Mặc dù

vậy, nhìn chung chương trình sách giáo khoa GDCD lớp 10 vẫn còn tồn tại những

hạn chế nhất định. Nhiều bài, nhiều mục nội dung kiến thức còn khó, mang tính

giáo điều, chưa phù hợp với nhận thức của HS lớp 10. Điều này đã tạo ra cái khó

đối với cả GV và HS. Từ đó tạo ra cho học sinh tâm lí uể oải, chán học, học

chống đối, không thể tạo ra được sự thích thú đối với môn học.

Qua thực tiễn giảng dạy môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi nhận thấy rằng: PPNVĐ vẫn chưa được

GV sử dụng phổ biến, hiệu quả; HS vẫn quen với cách dạy truyền thống nên có

tư tưởng trì trệ, ngại suy nghĩ và thụ động trong cách tiếp cận tri thức. Trước yêu

cầu của cuộc sống và yêu cầu của quá trình đổi mới giáo dục toàn diện, việc kết

hợp các PPDH tích cực đặc biệt là kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học

GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

nói riêng và các trường THPT khác nói chung sẽ giữ một vai trò quan trọng nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học, góp phần tạo nên bước chuyển biến

căn bản cho công cuộc đổi mới nền giáo dục Việt Nam hiện nay. Đồng thời, khi

kết hợp sử dụng hai phương pháp này còn góp phần khắc phục được tính hạn chế

23

của từng phương pháp nếu như giáo viên chỉ sử dụng hoặc phương pháp thuyết

trình, hoặc phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD ở trường THPT.

1.2.2.2. Các quan điểm về dạy học kết hợp phương pháp thuyết trình với phương

pháp nêu vấn đề

Thế kỉ XXI là thế kỉ phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại

gắn liền với sự bùng nổ thông tin và tri thức. Trên đà phát triển đó, giáo dục và

đào tạo cũng chịu tác động lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới nhằm mang lại cho

đất nước nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, xu thế hội nhập thế giới hiện nay. Một trong những nội dung căn

bản nhằm đổi mới ngành giáo dục chính là đổi mới PPDH.

Các PPDH hiện đại xuất hiện từ khá lâu ở các nước tư bản phương Tây

như Anh, Pháp, Mĩ từ những năm 60 của thế kỉ XX, ảnh hưởng sâu sắc tới nền

giáo dục của thế giới trong đó có Việt Nam. Đó là PPDH phát huy được tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm, giáo viên

đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, định hướng, giúp học sinh tìm tòi, khám phá và

nhận ra được bản chất của vấn đề, từ đó lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả nhất.

PPDH tích cực có sự tương tác chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa

học sinh và học sinh. Giáo viên là người đưa ra vấn đề, đánh giá tổng quan vấn

đề còn học sinh là người khám phá, giải quyết vấn đề. Như vậy, trong PPDH tích

cực, hoạt động nhận thức của học sinh cần phải có sự hợp tác, phối hợp giữa hoạt

động dạy và hoạt động học.

Việc kết hợp giữa PPTT với PPNVĐ trong dạy học tùy vào từng nội dung

bài học, tùy vào năng lực của từng giáo viên, điều kiện học tập, khả năng tiếp thu

của người học sẽ tạo ra tích cực có sự tương tác chặt chẽ giữa giáo viên và học

sinh, giữa học sinh và học sinh trong giờ học. Giáo viên là người đưa ra vấn đề,

đánh giá tổng quan vấn đề còn học sinh là người khám phá, giải quyết vấn đề.

Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã có những đổi mới, cải cách

toàn diện: đổi mới về chương trình sách giáo khoa, đổi mới về PPDH, kiểm tra

24

đánh giá…Tuy nhiên, việc dạy và học trong trường phổ thông vẫn còn chịu tác

động nặng nề bởi mục tiêu thi cử. Do đó, việc dạy học còn mang nặng tính truyền

thụ một chiều, nặng về lí thuyết, xa rời thực tiễn, tập trung kiến thức phục vụ cho

thi cử; coi nhẹ việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thói quen tự học, tự

khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho

người học.

Vấn đề đặt ra cho nhà trường và giáo viên hiện nay là làm thế nào để học

sinh tự chủ trong lĩnh hội kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải

quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống. Đó là thách thức lớn đối với toàn

ngành giáo dục nói chung và đối với nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên

không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh mà còn là người truyền lửa

cho học sinh, giúp các em tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức để đảm bảo cho việc tự

học suốt đời. Vì thế, giáo viên cần phải đổi mới PPDH, lựa chọn những PPDH

cho phù hợp với nội dung kiến thúc bài học, phù hợp với đối tượng giáo dục của

mình. Theo tác giả Nguyễn Văn Cư viết: “Trong thực tế giảng dạy, không có

giảng viên nào chỉ sử dụng thuần túy một phương pháp mà thường tổng hợp

nhiều PPDH nhằm nâng cao tính chủ động học tập trong sinh viên”.[9, tr.15].

Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại

hội Đảng lần thứ XII đã nêu rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo

dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển

toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và đào tạo phải

gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến

bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản,

mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền

giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. [14]

25

Việc kết hợp giữa PPTT với PPNVĐ trong dạy học tùy vào từng nội dung

bài học, tùy vào năng lực của từng giáo viên, điều kiện học tập, khả năng tiếp thu

của người học sẽ tạo ra tích cực có sự tương tác chặt chẽ giữa giáo viên và học

sinh, giữa học sinh và học sinh trong giờ học. Giáo viên là người đưa ra vấn đề,

đánh giá tổng quan vấn đề còn học sinh là người khám phá, giải quyết vấn đề.

Trên cơ sở đó, việc kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học GDCD lớp

10, học phần “Công dân với đạo đức” sẽ phát huy tối đa ưu điểm của hai phương

pháp này đồng thời khắc phục được những hạn chế còn tồn tại, phát triển theo

hướng đổi mới tích cực, mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình dạy và học.

1.2.2.3. Nội dung kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề

theo hướng đổi mới

Đổi mới PPDH phải có sự phối hợp, hợp tác giữa hoạt động dạy và học.

Sự kết hợp giữa PPTT và PPNVĐ theo hướng đổi mới giáo dục sẽ tạo nên sự

chuyển biến trong phương pháp dạy và phương pháp học.

Kết hợp PPTT với PPNVĐ sẽ làm cho PPTT hấp dẫn, giờ học sinh động,

không bị nhàm chán, hạn chế được lối tiếp thu thụ động đối với học sinh. Ngược

lại, khi sử dụng PPNVĐ, với những tình huống, câu hỏi có vấn đề, giáo viên vẫn

phải dùng ngôn ngữ, cử chỉ, hành động của mình định hướng, khái quát, khắc

sâu kiến thức cho học sinh. Như vậy, thuyết trình sẽ càng trở nên có sức thuyết

phục hơn khi sử dụng PPNVĐ. Đó cũng là lí do khiến cho PPTT trở nên hấp dẫn

hơn khi kết hợp với PPNVĐ.

Khi vận dụng kết hợp PPTT và PPNVĐ trong quá trình dạy học, giáo viên

cần phải có sự linh hoạt, logic, khoa học nhằm phát huy tối đa ưu điểm của hai

phương pháp này. Thông qua vận dụng nhuần nhuyễn, hợp lí hai phương pháp

này sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong học

tập. Với quan điểm tiếp cận như vậy, tôi xin đề xuất các hình thức dạy học kết

hợp PPTT với PPNVĐ theo hướng đổi mới.

- PPTT với PPNVĐ : Trình bày nêu vấn đề.

26

- PPTT với PPNVĐ: Thuyết trình giải quyết vấn đề.

- PPTT với PPNVĐ: Thuyết trình với kết hợp nêu vấn đề toàn phần

- PPTT với PPNVĐ: Thuyết trình với kết hợp nêu vấn đề một phần.

1.2.2.4. Nguyên tắc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn

đề theo hướng đổi mới

Kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học GDCD lớp 10 trường THPT

theo hướng đổi mới là kế thừa và phát huy những yếu tố tích cực đồng thời sử

dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn giữa hai PPDH này nhằm mang lại hiệu quả cao

nhất trong quá trình dạy và học. Việc kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy

GDCD nói chung và dạy học phần “Công dân với đạo đức” nói riêng được dựa

theo những nguyên tắc cơ bản sau:

- Xác định rõ mục tiêu, kiến thức trọng tâm của bài học.

Để bài giảng thành công, một phần quan trọng không thể thiếu được là

giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu, trọng tâm của bài học. Mục tiêu chính

là cơ sở để giáo việc lựa chọn nội dung, phương pháp để tiến hành thiết kế

bài giảng chuẩn bị cho hoạt động dạy và học. Mục tiêu bài giảng giúp học

sinh tham gia hoạt động học tập, điều chỉnh hành vi học tập phù hợp. Xác

định rõ trọng tâm kiến thức sẽ giúp cho giáo viên có kế hoạch dạy học cụ

thể, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để làm sáng tỏ nội dung kiến

thức cần truyền đạt cho học sinh, giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách

nhanh và hiệu quả nhất.

Sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ theo hướng đổi mới giúp giáo viên

trình bày bài giảng một cách có hệ thống, logic, chặt chẽ, khoa học, đi từ lí thuyết

tới trực quan sinh động, làm nổi bật kiến thức trọng tâm cần tìm hiểu. Qua cách

dẫn dắt, nêu vấn đề, giúp học sinh từng bước được tiếp cận với kiến thức mới,

tái hiện tri thức cũ, khơi dậy hứng thú tìm tòi, nghiên cứu khoa học.

- Đảm bảo tính hệ thống, liên kết của tri thức

27

Chương trình GDCD trong trường THPT có sự liên kết kiến thức theo

đường đồng tâm, kế thừa và phát triển kết quả giáo dục, dạy học của môn Đạo

đức ở Tiểu học và môn GDCD ở Trung học cơ sở. Mục tiêu, nội dung môn

GDCD ở trường THPT phải góp phần củng cố, phát triển các giá trị đạo đức, văn

hóa, tư tưởng chính trị, pháp luật, lối sống mà học sinh đã được hình thành ở bậc

Tiểu học và Trung học cơ sở. Đồng thời giúp học sinh nhận thức rõ trách nhiệm

của thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển ở học

sinh lí tưởng sống cao đẹp, những phẩm chất và năng lực của con người Việt

Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Coi trọng hoạt động - một nguyên tắc cơ bản để đổi mới việc dạy và học

môn GDCD. Sẽ không thể hình thành thế giới quan, phương pháp luận, phẩm

chất đạo đức cũng như kĩ năng, thái độ cần thiết cho học sinh nếu không đổi mới

PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, gắn với hoạt động dạy và

học với hoạt động xã hội, hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động thực tiễn

khác.

Dó đó, khi kết hợp PPTT với PPNVĐ theo hướng đổi mới giáo dục, người

giáo viên cần phải chú trọng tới nội dung thiết kế trong giáo án và các tiến trình

hoạt động dạy học trên lớp đảm bảo phát huy được tích cực của người học, khơi

dậy cho học sinh sự hứng thú, lòng say mê muốn tìm tòi và chiếm lĩnh tri thức,

biến tri thức trở thành hành trang để chỉ đạo các hoạt động thực tiễn của các em

trở nên tốt hơn trong cuộc sống.

1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình Giáo dục công dân lớp 10

Nội dung chương trình môn GDCD 10 được chia thành hai phần:

Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học:

Một số nội dung chủ yếu của triết học nhằm trang bị cho học sinh những cơ sở

ban đầu về thế quan, phương pháp luận trong cuộc sống và là căn cứ lí luận cho

những phần sau.

28

Công dân với đạo đức: Một số giá trị đạo đức của con người Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay. Đây là sự nối tiếp phần đạo đức của môn GDCD Trung

học cơ sở. Những chuẩn mực đạo đức học sinh đã được học ở lớp dưới được

nâng lên thành những giá trị đạo đức, tư tưởng, chính trị, lối sống của con người

Việt Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm giúp học sinh giải quyết

hợp lí, có hiệu quả các mối quan hệ xã hội.

Môn GDCD lớp 10 ở trường THPT nhằm trang bị cho học sinh những kiến

thức cơ bản về thế giới quan, phương pháp luận, các giá trị đạo đức truyền thống

và những phẩm chất cần có của một công dân trong xã hội hiện đại ngày nay.

Với đặc điểm kiến thức như vậy, việc vận dụng PPTT với PPNVĐ trong dạy học

phần “Công dân với đạo đức” chương trình GDCD lớp 10 có vai trò quan trọng

trong việc hình thành và lĩnh hội kiến thức, từ đó vận dụng những kiến thức đã

học vào trong đời sống thực tiễn.

Từ những nội dung trên đây, chương trình GDCD lớp 10 yêu cầu học sinh

phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:

Về kiến thức

- Hiểu được các giá trị đạo đức, văn hóa cơ bản để giải quyết tốt các mối

quan hệ trong xã hội: mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình..

- Hiểu được sự cần thiết và cách thức rèn luyện để có được những phẩm

chất, năng lực của công dân trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

xác định mục tiêu, lí tưởng, trách nhiệm của bản thân trong hiện tại và tương lai.

Về kĩ năng

- Biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong

thực tiễn.

- Biết điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với các chuẩn mực

đạo đức và phù hợp với lợi ích của cộng đồng, xã hội.

- Biết sử dụng đúng đắn các quyền và thực hiện các nghĩa vụ của công dân.

- Biết xây dựng kế hoạch và kiên trì thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra.

29

Về thái độ

- Có tình yêu quê hương đất nước, biết quý trọng thành quả lao động, giữ

gìn những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

- Cư xử hòa nhã, tôn trọng những người xung quanh.

- Tin tưởng, ủng hộ chính sách của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp đổi mới

đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

- Đồng tình, ủng hộ những việc làm tốt, lên án, phê phán và đấu tranh

những hành vi tiêu cực, đi ngược lại với lợi ích của cộng đồng, dân tộc.

- Có hoài bão, lí tưởng, quyết tâm thực hiện các mục tiêu của cá nhân, trở

thành một công dân tốt trong xã hội.

Kết luận chương 1

Đổi mới PPDH nói chung và môn GDCD nói riêng theo hướng phát huy

tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho

học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành, say mê học tập và ý chí vươn lên,

loại bỏ thói quen học thụ động theo kiểu: thầy giảng - trò nghe, thầy hỏi - trò trả

lời, lối học đọc - chép, học thuộc theo lối mòn.

30

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đã và đang được

ngành giáo dục thực hiện trong những năm qua và đã tạo ra những chuyển biến

tích cực. Phương pháp và hình thức tổ chức trong dạy học nói chung và môn

GDCD nói riêng rất phong phú, đa dạng. Mỗi PPDH đều có những mặt mạnh và

hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài, từng khâu riêng của tiết dạy. Chính vì

vậy, giáo viên cần phải lựa chọn và sử dụng kết hợp các PPDH nhuần nhuyễn,

linh hoạt, hợp lí nhằm tạo ra hiệu quả dạy học cao nhất. Sự kết hợp giữa PPTT

với PPNVĐ trong giảng dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong trường

THPT là một hướng đổi mới quan trọng và tất yếu dựa trên cơ sở những vấn đề

mang tính lí luận và thực tiễn dạy học trong trường phổ thông.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT

TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIÁO

DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI,

THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát chung về trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Đặc điểm tình hình chung về trường Trung học phổ thông Hòn Gai,

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Trường THPT Hòn Gai được thành lập từ năm 1959, là trường trung học

thành lập đầu tiên của tỉnh Quảng Ninh. Qua các thời kỳ, trường được đổi tên

nhiều lần và nay là trường THPT Hòn Gai.

Trường được tọa lạc tại trung tâm thành phố Hạ Long, một thành phố trẻ,

phát triển mạnh về Thương mại; Công nghiệp; Cảng biển và Du lịch. Đặc biệt có

di sản Vịnh Hạ Long, một trong bảy kỳ quan thiên nhiên của thế giới.

Trải qua 59 năm xây dựng và phát triển, Trường đã phát triển mạnh về đội

ngũ, cơ sở vật chất và quy mô về học sinh. Quy mô và chất lượng giáo dục của

nhà trường được duy trì hằng năm và không ngừng phát triển.

Về chất lượng giáo dục mũi nhọn: Ngành giáo dục và đào tạo Quảng Ninh

đã ghi nhận chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường về số lượng học sinh

giỏi cấp Tỉnh và cấp Quốc gia, đặc biệt là học sinh đạt giải Quốc tế môn tiếng

Pháp. Về tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng tăng cao

hàng năm. Nhiều năm học sinh lớp 12 đã lọt vào tốp 200 trường có điểm thi đại

học cao .

Hơn nửa thế kỷ qua, nhà trường đã có những đóng góp tích cực trong việc

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và cho đất nước: tầng lớp trí

32

thức, nhà khoa học, nhà kinh doanh, các nhà lãnh đạo cao cấp của Trung ương

và địa phương.

Về cơ sở vật chất, đến nay, trường đã có ba khu nhà học lý thuyết và thực

hành thí nghiệm, một khu nhà học đa năng. Ngoài ra, trường còn lắp đặt hệ thống

Camera theo dõi hoạt động chung toàn trường và Internet không dây để khai thác

trực tiếp trên lớp, lập trang Web và Thư viện điện tử của trường.

Nhà trường luôn coi trọng xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng

cao chất lượng giáo dục đào tạo toàn diện cho học sinh, nhờ đó kết quả giáo dục

đào tạo ngày càng được nâng cao.

2.1.2. Đặc điểm học sinh trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh

Lứa tuổi THPT là thời kì quan trọng trong sự phát triển cả về nhân cách,

thể chất, là thời kì có sự thay đổi nhiều về tâm sinh lí của học sinh. Với đặc điểm

chung của lứa tuổi THPT, học sinh trường THPT Hòn Gai cũng mang những đặc

điểm chung sau đây:

Ở thời kì này, các em có sự thay đổi nhanh về thể chất: chiều cao, cân

nặng, tạo điều kiện hình thành một vóc dáng cân đối, tăng sự dẻo dai, mạnh mẽ

của cơ thể.

Các em có những nhận thức mới về kiến thức giới tính, chín chắn hơn, đầy

đủ hơn so với lứa tuổi THCS; có đời sống tình cảm phong phú, các mối quan hệ

được mở rộng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các em phải đối mặt với các vấn đề: áp

lực trong học hành, gia đình, bạn bè… dễ dẫn đến sự căng thẳng, đôi khi dẫn đến

những tư tưởng, hành vi, thái độ cực đoan.

Về nhận thức, học sinh lứa tuổi THPT có sự phát triển về tư duy tưởng

tượng, tư duy lí luận với các thao tác tư duy trí tuệ như phân tích, so sánh, tổng

hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, biết tự nhận thức về bản thân mình, có khả

năng tự đánh giá, điều chỉnh để tự hoàn thiện bản thân. Ngoài ra, ở lứa tuổi này,

cái tôi các nhân của các em còn cao, tính phê phán, sự phân tích chưa cao và còn

suy nghĩ nông cạn nên dễ gây ra những hành vi, phản ứng tiêu cực trong cuộc

33

sống, biểu hiện là sự xung đột, mâu thuẫn cá nhân, giải quyết mâu thuẫn bằng

bạo lực là hiện tượng khá phổ biến ở lứa tuổi THPT.

Bảng 2.1: Số liệu về học sinh của nhà trường năm học 2017 - 2018

Học lực

Khối Số lượng Giỏi Khá

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)

THCS 256 86 33,6 125 18,8

10 492 244 49,6 209 42,5

11 502 299 45,6 249 49,0

12 497 348 70,0 143 28,8

Tổng 1.747 907 51,9 723 41,4

Trên cơ sở những đặc điểm chung, học sinh ở trường THPT Hòn Gai,

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh còn có những đặc điểm riêng biệt sau:

Một là, do trường nằm ở trung tâm thành phố Hạ Long, thủ phủ của tỉnh

Quảng Ninh, nằm trên quốc lộ 18A nên học sinh chịu ảnh hưởng mạnh của lối

sống công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hai là, học sinh trường THPT Hòn Gai có sự sàng lọc, đạt điểm cao trong

thi tuyển đầu vào, học lực đều đạt từ loại khá trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt.

Trong những năm qua, học sinh của nhà trường đạt nhiều giải cao trong các kì

thi trí tuệ cấp tỉnh, quốc gia. Điển hình như em Đặng Thái Hoàng đạt giải nhất

cuộc thi “Đường lên đỉnh Olimpia” năm thứ 12. Với mặt bằng học sinh đầu vào

có chất lượng cao, cùng với việc hưởng ứng đổi mới nội dung, phương pháp dạy

học tích cực của toàn ngành giáo dục là một trong những điều kiện thuận lợi để

các em lĩnh hội kiến thức, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo, từng bước nâng cao

hiệu quả trong quá trình học tập, trở thành một công dân điển hình của xã hội

hiện nay.

Ba là, các em học sinh có ý thức tham gia các hoạt động đoàn thể chung

của trường, lớp, năng động, nhiệt tình, xây dựng tập thể lớp đoàn kết. Giữa nhà

34

trường, gia đình luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong việc rèn luyện đạo đức của

học sinh, giúp các em phát triển toàn diện cả về đức, trí, thể, mĩ.

Bốn là, bên cạnh những học sinh chăm ngoan vẫn còn tồn tại hiện tượng

học sinh có biểu hiện sa sút về học tập, lối sống, đạo đức, có hoàn cảnh đặc biệt

về gia đình. Một vài em có ý thức vươn lên trong học tập song vẫn có những em

còn thiếu kĩ năng sống, tự ti, nhút nhát, hiểu biết xã hội hạn chế...

Năm là, nhiều bậc phụ huynh mải lo làm ăn kinh tế nên chưa thực sự quan

tâm đến sự phát triển toàn diện của con mình, còn phó mặc, đổ trách nhiệm cho

nhà trường và giáo viên chủ nhiệm trong việc dạy dỗ con của mình. Điều này

phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức

của học sinh.

2.1.3. Đặc điểm giáo viên dạy học Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ

thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Giáo viên dạy học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai được đào tạo bài

bản từ các trường đại học có tiếng cả nước như Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại

học Sư phạm Thái Nguyên, có tuổi đời từ 37 đến 53 tuổi, có tinh thần trách nhiệm

cao, tâm huyết với nghề, kinh nghiệm giảng dạy, thâm niên nghề nghiệp từ 8

năm trở lên.

Số lượng giáo viên tham gia giảng dạy môn GDCD gồm có 4 đồng chí.

Các giáo viên đều được đào tạo trong các trường Đại học sư phạm, chuyên ngành

Giáo dục chính trị của nước ta.

Về thâm niên giảng dạy: Trên 12 năm có 3 giáo viên. Từ 8 - 10 năm có 1

giáo viên. Cả 4 giáo viên đều nhiều năm đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp cơ sở,

trong đó có 3 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, là lực lượng cốt cán

chuyên môn của ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh. Các cô giáo đều là những

người tâm huyết với nghề, thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn, tích cực

tham gia các lớp tập huấn về đổi mới PPDH, đổi mới nội dung chương trình dạy

35

học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học... để góp phần nâng cao chất

lượng giảng dạy môn học của nhà trường.

Như vậy, nhìn chung với số lượng 4 giáo viên dạy GDCD trong một

trường, có trình độ Đại học chuyên ngành 100%, là cơ sở quan trọng để đảm

bảo đáp ứng được yêu cầu giảng dạy theo phương pháp đổi mới tích cực mà toàn

ngành giáo dục đang triển khai trên phạm vi của cả nước.

Hưởng ứng và quán triệt theo phong trào “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh”, giáo viên giảng dạy môn GDCD trường THPT Hòn Gai

luôn có ý thức nêu cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm

cao trong việc lĩnh hội và đổi mới các PPDH theo hướng tích cực, hoàn thành tốt

nhiệm vụ được phân công. Trong ứng xử với đồng nghiệp và học sinh luôn hòa

nhã, thân ái, bao dung, độ lượng, nói không với những hiện tượng tiêu cực trong

giáo dục: ngồi nhầm lớp, thành tích trong giáo dục, tiêu cực trong thi cử…

Tuy nhiên, vì một số lí do khác như: 100% là nữ, một số giáo viên còn

trong độ tuổi sinh đẻ, con còn nhỏ nên còn hạn chế về mặt thời gian trau dồi

chuyên môn kiến thức, đôi khi còn ngại đổi mới, chậm tiếp cận với các PPDH

mới. Mặc dù như vậy nhưng những lí do trên không ảnh hưởng nhiều đến chất

lượng giảng dạy môn GDCD trong nhà trường.

2.2. Thực trạng việc sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương

pháp nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường Trung học

phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

2.2.1. Thực trạng của việc dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường

THPT Hòn Gai, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong những

năm qua đã tạo ra nhiểu chuyển biến tích cực đối với hệ thống giáo dục quốc

dân. Tuy nhiên, đi sâu vào từng môn học vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất

định, cần có sự khắc phục kịp thời để các môn học đều đem lại cho người học sự

phát triển toàn diện.

36

Mỗi môn học trong trường THPT đều có một vị trí nhất định. Mục tiêu của

nền giáo dục nước ta là đào tạo nên những con người phát triển toàn diện các

mặt: đức dục, trí dục, thể lực, thẩm mĩ, phẩm chất của người lao động mới trong

xã hội hiện nay.

Môn GDCD cùng với các môn học khác góp phần thực hiện mục tiêu

chung của nền giáo dục nước nhà. Môn GDCD là môn học có vai trò quan trọng

trong việc hình thành, bồi dưỡng, giáo dục ý thức, hành vi đạo đức cho học sinh,

trực tiếp giáo dục tư tưởng chính trị, phong cách, chuẩn mực của người lao động

mới. Đồng thời, trang bị cho các em năng lực chính trị - xã hội, kĩ năng sống cần

thiết để các em tự điều chỉnh hành vi và giải quyết các tình huống trong cuộc

sống hàng ngày. Đây chính là nhiệm vụ trực tiếp của môn GDCD. Với nhiệm vụ,

chức năng của mình, môn GDCD đã có một vị trí quan trọng trong nhà trường,

xếp ngang hàng với các môn học khác trong trường phổ thông ở nước ta.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá trình giảng dạy, môn GDCD chưa

phát huy được hết vai trò, nhiệm vụ đúng với chức năng giáo dục của nó. Mặc

dù Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao vị thế của môn

GDCD, trả lại vị trí “môn học dạy làm người” như: cải tiến chương trình, đào

tạo, bồi dưỡng giáo viên, thay đổi sách giáo khoa, trang thiết bị dạy học… nhưng

việc nhận thức hoặc đánh giá không đúng về môn GDCD vẫn còn là một tình

trạng khá phổ biến ở nhiều trường trung học hiện nay. Nhiều giáo viên dạy qua

loa, chiếu lệ, phụ huynh, học sinh coi thường môn học. Bên cạnh đó, nội dung

chương trình GDCD còn nhiều điều chưa hợp lí: khó, khô khan, nặng về kiến

thức hàn lâm, nhẹ giáo dục kĩ năng sống, coi trọng lí thuyết, chưa chú trọng thực

hành, chưa yêu cầu thể hiện qua việc làm, hành vi cụ thể của học sinh trong cuộc

sống.

Tại trường THPT Hòn Gai, việc dạy và học môn GDCD còn tồn tại một

số hạn chế: phần lớn học sinh không mấy hào hứng, thích thú đối với môn

37

GDCD, coi đó là môn phụ, môn học cứu cánh cho môn khác, chủ yếu chú trọng

vào những môn học tập trung xét tuyển vào các trường chuyên nghiệp.

Bảng 2.2: Kết quả học tập môn Giáo dục công dân lớp 10, năm học 2017 - 2018

Học lực

Lớp Sĩ số Giỏi Khá

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)

10A1 36 24 66,7 12 33,3

10A2 36 22 61,1 12 33,3

10A3 41 16 39,0 25 61,0

10A4 40 21 52,5 19 47,5

10A5 23 4 17,4 15 65,2

10A6 39 39 100 0 0

10A7 42 11 26,2 29 69,0

10B1 38 12 31,6 24 62,3

10B2 44 31 70,5 13 29,5

10B3 45 17 37,8 27 60

10B4 41 29 70,7 12 29,3

10B5 24 18 75,0 6 25,0

10B6 43 0 0 15 34,9

Từ năm học 2016 - 2017, theo Quy chế thi tốt nghiệp THPT Quốc gia đã

tiến hành đưa môn GDCD là một phần trong tổ hợp xã hội trong kì thi THPT

Quốc gia. Tuy nhiên, tâm lí coi đó là môn phụ đã ăn sâu vào tiềm thức của học

sinh và phụ huynh nên các em học với mục đích trả bài, vì điểm số, để qua điểm

liệt…

Chương trình nặng về kiến thức cùng với việc học sinh coi nhẹ môn học

khiến cho nhiều giáo viên không còn tâm huyết với nghề. Việc dạy học mang

tính hình thức, “dạy cho xong”, “dạy cho hết chương trình”, ngại đổi mới, đào

38

sâu kiến thức là một thực tế đang diễn ra tại trường THPT Hòn Gai, thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Đứng trước thực trạng trên, những giáo viên tâm huyết với nghề, tinh thần

trách nhiệm nghề nghiệp đã không khỏi băn khoăn, suy nghĩ là làm thế nào bài

giảng môn GDCD trở nên sinh động, tạo ra sự yêu thích, chú ý của học sinh đối

với môn học. Trong quá trình giảng dạy, đội ngũ giáo viên dạy môn GDCD của

nhà trường dù không thường xuyên nhưng cũng đã áp dụng những PPDH tích

cực, lồng ghép giáo dục kĩ năng sống, lồng ghép nhiều kiến thức thực tế vào bài

dạy, tổ chức trải nghiệm sáng tạo… nhằm thay đổi nhận thức của các em về môn

học, tạo ra hiệu ứng tích cực, góp phần củng cố và nâng cao vị trí, vai trò vốn có

của môn GDCD.

Từ những bất cập trên cho thấy, việc đổi mới PPDH trong giảng dạy môn

GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là cần

thiết, góp phần nâng cao hiệu quả môn học, phát huy vai trò, nhiệm vụ quan trọng

của bộ môn, xứng đáng với tên gọi là môn học “dạy làm người”.

2.2.2. Thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp

nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong

dạy học môn GDCD lớp 10, học phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT

Hòn Gai, Thành phố Hạ Long, tác giả đã tiến hành điều tra với giáo viên dạy

môn GDCD và học sinh ở khối 10.

Ý kiến của giáo viên, học sinh liên quan đến tính hiệu quả của PPTT với

PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10 được khảo sát thông qua phiếu thăm

dò ý kiến (Chi tiết mẫu phiếu thăm dò tại phụ lục đính kèm), trao đổi trực tiếp và

tập trung vào những nội dung cơ bản sau:

(i) Nhóm đối tượng khảo sát giáo viên là sự cần thiết, khó khăn, đánh giá

hiệu quả, kinh nghiệm xây dựng giáo án, phân bổ thời gian giảng dạy... trong

39

việc áp dụng, vận dụng PPTT với PPNVĐ trong giảng, dạy môn GDCD trong

trường THPT nói chung và lớp 10 nói riêng.

(ii) Nhóm đối tượng khảo sát học sinh là mức độ nắm nội dung, kiến thức

bài học và hiệu quả của phương pháp giảng dạy mà giáo viên sử dụng.

Việc khảo sát được tiến hành trong năm học 2017 - 2018; tại trường THPT

Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Chọn mẫu khảo sát: 03 giáo viên

đang giảng dạy môn GDCD và 180 học sinh đang học tại 06 lớp thuộc khối 10

(10B1, 10A2, 10B3, 10A1, 10B2, 10A3).

* Kết quả khảo sát với nhóm đối tượng khảo sát là giáo viên

Việc khảo sát, thăm dò ý kiến của Giáo viên về PPTT và PPNVĐ diễn ra

bên ngoài cuộc họp chuyên môn của nhóm GDCD thông qua hình thức trao đổi

trực tiếp theo từng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn trong phiếu khảo sát. Cụ thể:

Với câu hỏi “khi dạy học môn GDCD lớp 10, thầy cô thường sử dụng

phương pháp dạy học nào sau đây?”, kết quả thu được: 100% giáo viên được hỏi

đều trả lời “Thi thoảng” mới áp dụng (sử dụng/vận dụng) PPTT và PPNVĐ trong

dạy học; có 02 ý kiến “Chỉ sử dụng một phương pháp thuyết trình hoặc nêu vấn

đề” và 01 ý kiến đã áp dụng “Kết hợp PPTT, PPNVĐ” trong giảng dạy.

Với câu hỏi: “Theo thầy cô khi nào và căn cứ vào đâu để sử dụng kết hợp

PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10?”. Có 100% giáo viên được

hỏi thống nhất với ý kiến “Linh động theo nội dung dạy học” đối với phân bổ

thời gian cho việc vận dụng PPTT và PPNVĐ trong một bài học. Giáo viên

thường căn cứ vào “Nội dung của bài học” và “Trình độ hiểu biết của học sinh”

để xây dựng bài giảng có áp dụng PPTT và PPNVĐ; tuỳ vào “Không khí học tập

của học sinh trong giờ học” để áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn nhằm

đạt kết quả, hiệu quả cao nhất trong quá trình truyền giảng nội dung bài học đến

đối tượng tiếp nhận.

Do đó, giáo viên chỉ có thể áp dụng PPDH khi nghiên cứu kĩ về nội dung

bài giảng và đối tượng giáo dục mà mình hướng tới. Đây cũng là một trong những

những căn cứ quan trọng để người giáo viên khi quyết định sử dụng PPDH nào

40

có tính hiệu quả và phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với năng lực tiếp thu

kiến thức của người học.

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát tác dụng của việc áp dụng PPTT và PPNVĐ

TT Các tác dụng Mức độ (%)* 2 3 4 5 1

a Tập trung (thu hút) sự chú ý của học sinh 67 33 0 0 0

b 100 0 0 0 0 Tạo hứng khởi (hứng thú) trong học tập của học sinh

c Học sinh hiểu và nắm kiến thức sâu hơn 67 33 0 0 0

d 100 0 0 0 0

Phát triển tư duy sáng tạo, tìm tòi, khám phá cái mới và khả năng phản ứng nhanh của học sinh

đ 100 0 0 0 0

Nâng cao sự tương tác (trao đổi thông tin qua lại) giữa giáo viên và học sinh trong quá trình học

* Ghi chú: 5. Rất tác dụng; 4. Tác dụng; 3. Bình thường; 2. Không tác dụng lắm; 1. Hoàn

toàn không tác dụng

Kết quả khảo sát tại bảng 2.3 cho thấy 67% ý kiến giáo viên cho rằng việc

kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” GDCD

lớp 10 sẽ tạo sự “Tập trung sự chú ý của Học sinh” và “Học sinh hiểu và nắm

kiến thức sâu hơn”; 100% ý kiến cho rằng “Tạo hứng khởi trong học tập của học

sinh”, “Phát triển tư duy sáng tạo, tìm tòi, khám phá cái mới và khả năng phản

ứng nhanh của học sinh”, “Nâng cao sự tương tác (trao đổi thông tin qua lại)

giữa giáo viên và học sinh trong quá trình học” về tác dụng của việc áp dụng

PPTT và PPNVĐ trong giảng dạy môn GDCD nói chung và môn GDCD lớn 10

nói riêng.

100% giáo viên trong quá trình trao đổi cho rằng trong “Rất hiệu quả” nếu

trong quá trình giảng dạy và kết cấu bài giảng áp dụng kết hợp cả hai PPTT và

PPNVĐ. Trong trường hợp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp (PPTT hoặc

41

PPNVĐ) trong giảng dạy thực tế đối với môn GDCD trên lớp thì 100% giáo viên

đồng thuận cho rằng kết quả ở mới chỉ dừng ở mức có “Hiệu quả” (Bảng 2.4).

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến về hiệu quả của việc áp dụng đơn lẻ

hoặc kết hợp hai phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề

TT Phương pháp Hiệu quả (%)* 3 4 2 5 1

a Sử dụng phương pháp thuyết trình 0 100 0 0 0

b Sử dụng phương pháp nêu vấn đề 0 100 0 0 0

0 0 0 c 100 0 Kết hợp cả hai phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề

* Ghi chú: 5. Rất hiệu quả; 4. Hiệu quả; 3. Bình thường; 2. Không hiệu quả lắm; 1. Hoàn

toàn không hiệu quả

* Kết quả khảo sát với nhóm đối tượng khảo sát là học sinh

Việc khảo sát được tiến hành với 180 học sinh đang theo học tại 06 lớp 10 và

được chia thành 02 nhóm. Nhóm đối chứng: 10B1, 10A2, 10B3 và nhóm thực

nghiệm: 10A1, 10B2, 10A3; mỗi lớp phát 30 phiếu khảo sát cho 30 học sinh.

Kết quả khảo sát về “Nội dung bài học được trình bày đầy đủ (không lược

bỏ, cắt xén), rõ ràng và dễ hiểu; cập nhật và mở rộng kiến thức liên quan đến

nội dung bài dạy; học sinh nắm rõ ràng mục đích, yêu cầu và kiến thức cơ bản

của từng bài học” được thể hiện tại Hình 2.1. Cho thấy xu thế hiệu quả của việc

áp dụng phương pháp dạy học (giáo viên kết hợp PPTT và PPNVĐ trong giảng

dạy) ở nhóm học sinh thực nghiệm so với nhóm học sinh đối chứng (giáo viên

giảng dạy theo phương pháp truyền thống). Cụ thể: (i) Ở nhóm học sinh thực

nghiệm, kết quả thống kê cho thấy có 27/90 phiếu (tương đương 30%) là “Hoàn

toàn đồng ý” và 62/90 phiếu (tương đương 69%) là “Đồng ý” với ý kiến được

hỏi. Chỉ có 1/90 phiếu (tương đương 1%) “Không đồng ý” và 0/90 phiếu (tương

đương 0%) “Hoàn toàn không đồng ý” với ý kiến được hỏi; (ii) Ở nhóm học sinh

đối chứng có 0/90 phiếu (tương đương 0%) là “Hoàn toàn đồng ý” và 64/90

phiếu (tương đương 71%) là “Đồng ý” với ý kiến được hỏi. Có 23/90 phiếu

42

(tương đương 26%) “Không đồng ý” và 3/90 phiếu (tương đương 3%) “Hoàn

Thực nghiệm

Đối chứng

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90% 100%

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

toàn không đồng ý” với ý kiến được hỏi.

Đối chứng Thực nghiệm Mức độ Tỉ lệ % Số ý kiến Tỉ lệ %

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Tổng số Số ý kiến 3 23 64 0 90 3% 26% 71% 0% 100% 0% 1% 69% 30% 100% 0 1 62 27 90

Hình 2.1: Kết quả khảo sát mức độ hiểu và nắm nội dung bài học của học

sinh khi giáo viên sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ

Về khảo sát mức độ đồng ý của học sinh giữa hai nhóm thực nghiệm và

đối chứng về phương pháp giảng dạy mà giáo viên sử dụng (giữa phương pháp

giảng dạy truyền thống và kết hợp PPTT + PPNVĐ) tại bảng 2.3 cho thấy xu thế

kết quả tương tự như kết quả khảo sát mức độ hiểu và nắm nội dung bài học của

học sinh đã trình bày ở trên. Kết quả cụ thể như sau:

- Ý thứ nhất “Đã định hướng và khơi dậy cũng như phát huy tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh hay chủ động phát biểu, đưa ra nhận định, cách giải quyết vấn đề đã nêu trong bài học của học sinh”: (i) Ở nhóm học sinh thực nghiệm có tới 30/90 phiếu (tương đương 33%) là “Hoàn toàn đồng ý”, 52/90 phiếu (tương đương 58%) là “Đồng ý”, chỉ có 8/90 phiếu (tương đương 9%) là “Không đồng ý” và không có phiếu nào là “Hoàn toàn không đồng ý” với ý kiến

43

được hỏi; (ii) Ở nhóm học sinh đối chứng không có phiếu “Hoàn toàn đồng ý”, chỉ có 33/90 phiếu (tương đương 37%) là “Đồng ý”, có 40/90 phiếu (tương đương 44%) là “Không đồng ý” và có tới 17/90 phiếu (tương đương 19%) là “Hoàn toàn không đồng ý” với ý kiến được hỏi.

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về mức độ đồng ý của học sinh đối với phương

pháp giảng dạy của giáo viên áp dụng trong bài học

Kết quả

TT

Nội dung khảo sát

Đối chứng 3* 2*

1*

4*

1*

Thực nghiệm 2*

3*

4*

17/90 19%

40/90 44%

33/90 37%

0/90 0%

0/90 0%

8/90 9%

52/90 58%

30/90 33%

a Đã định hướng và khơi dậy cũng như phát huy tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh hay chủ động phát biểu, đưa ra nhận định, cách giải quyết vấn đề đã nêu trong bài học của học sinh

41/90 46%

29/90 32%

20/90 22%

0/90 0%

0/90 0%

3/90 3%

70/90 78%

17/90 19%

34/90 38%

21/90 23%

31/90 35%

4/90 4%

0/90 0%

2/90 2%

48/90 53%

40/90 45%

b Khuyến khích học sinh tìm hiểu trước các tài liệu có liên quan đến bài học c Giải đáp thỏa đáng thắc mắc liên quan đến môn học của học sinh thông qua các phương tiện hỗ trợ dạy - học (bảng, máy chiếu, tranh ảnh,…)

d Tạo

29/90 32%

47/90 52%

14/90 16%

0/90 0%

0/90 0%

3/90 3%

39/90 43%

48/90 54%

được môi trường học tập tích cực, thân thiện và tự học

* Ghi chú:1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Hoàn toàn đồng ý.

- Ý thứ hai “Khuyến khích học sinh tìm hiểu trước các tài liệu có liên quan

đến bài học”: (i) Ở nhóm học sinh đối chứng không có phiếu “Hoàn toàn đồng ý”,

chỉ có 20/90 phiếu (tương đương 22%) là “Đồng ý”, có 29/90 phiếu (tương đương

32%) là “Không đồng ý” và có tới 41/90 phiếu (tương đương 46%) là “Hoàn toàn

44

không đồng ý” với ý kiến được hỏi; (ii) Ở nhóm học sinh thực nghiệm có tới 17/90

phiếu (tương đương 19%) là “Hoàn toàn đồng ý”, 70/90 phiếu (tương đương 78%)

là “Đồng ý”, chỉ có 3/90 phiếu (tương đương 3%) là “Không đồng ý” và không có

phiếu nào là “Hoàn toàn không đồng ý” với ý kiến được hỏi.

- Ý thứ ba “Giải đáp thỏa đáng thắc mắc liên quan đến môn học của học sinh

thông qua các phương tiện hỗ trợ dạy - học (bảng, máy chiếu, tranh ảnh,…)”: (i) Ở

nhóm học sinh đối chứng chỉ có 4/9 phiếu (tương đương 4%) “Hoàn toàn đồng ý”,

có 31/90 phiếu (tương đương 35%) là “Đồng ý”, có 21/90 phiếu (tương đương 23%)

là “Không đồng ý” và có tới 34/90 phiếu (tương đương 38%) là “Hoàn toàn không

đồng ý” với ý kiến được hỏi; (ii) Ở nhóm học sinh thực nghiệm có tới 40/90 phiếu

(tương đương 45%) là “Hoàn toàn đồng ý”, 48/90 phiếu (tương đương 53%) là

“Đồng ý”, có 2/90 phiếu (tương đương 2%) là “Không đồng ý” và không có phiếu

nào là “Hoàn toàn không đồng ý” với ý kiến được hỏi.

- Ý thứ tư “Tạo được môi trường học tập tích cực, thân thiện và tự học”:

(i) Ở nhóm học sinh thực nghiệm có tới 48/90 phiếu (tương đương 54%) là “Hoàn

toàn đồng ý”, 39/90 phiếu (tương đương 43%) là “Đồng ý”, chỉ có 3/90 phiếu

(tương đương 3%) là “Không đồng ý” và không có phiếu nào là “Hoàn toàn

không đồng ý” với ý kiến được hỏi; (ii) Ở nhóm học sinh đối chứng không có

phiếu “Hoàn toàn đồng ý”, chỉ có 14/90 phiếu (tương đương 16%) là “Đồng ý”,

có 47/90 phiếu (tương đương 52%) là “Không đồng ý” và có tới 29/90 phiếu

(tương đương 32%) là “Hoàn toàn không đồng ý” với ý kiến được hỏi.

Như vậy, qua kết quả khảo sát, thăm dò ý kiến đối với hai nhóm đối tượng

được hỏi đó là giáo viên đang giảng dạy môn GDCD, 180 học sinh thuộc 06 lớp

10 cho chúng ta thấy được việc kết hợp PPTT và PPNVĐ vào giảng dạy môn

GDCD bước đầu đã có những hiệu quả nhất định, ưu điểm hơn so với phương

pháp giảng dạy truyền thống.

Việc vận dụng PPTT và PPNVĐ cho thấy tạo được hứng khởi, thu hút chú

ý, nâng cao ý thức tự học… của học sinh; góp phần tích cực vào việc rèn luyện,

45

nâng cao tư duy, khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau đối với

một sự vật, hiện tượng của học sinh… Trên cơ sở vận dụng vốn kiến thức đã có,

kinh nghiệm và những thông tin tham khảo có liên quan tìm được, học sinh sẽ

nghiên cứu, đánh giá, tìm được “từ khoá” để giải quyết vấn đề. Ngoài ra, khi tìm

hiểu sự vật, hiện tượng để giải quyết vấn đề theo đề bài đã đặt ra, học sinh tiếp

tục trau dồi, làm giàu kho tri thức của bản thân khả năng hợp tác thông qua hoạt

động thảo luận, làm việc nhóm… để tìm ra yếu tố then chốt, “từ khoá” để giải

quyết vấn đề hiệu quả và tốt nhất.

Qua việc kết hợp PPTT và PPNVĐ trong giảng dạy môn GDCD đối với

từng tình huống cụ thể (Ở đây là vận dụng đối với học phần “ Công dân với đạo

đức”), giáo viên đã giúp cho học sinh được tiếp thu tri thức tập thể, kỹ năng, khả

năng tự học… nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề, đáp ứng được yêu cầu

giáo dục trong thời điểm hội nhập hiện nay.

Tuy nhiên, việc áp dụng PPTT và PPNVĐ đòi hỏi giáo viên phải đầu tư

nhiều thời gian và công sức; phải có năng lực sư phạm; lựa chọn nội dung hay

vấn đề trong bài giảng phù hợp thời điểm áp dụng… để tạo ra được ý gợi mở,

định hướng tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề hiệu quả.

2.2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với

phương pháp nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường

THPT Hòn Gai, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Qua quá trình điều tra khảo sát, chúng tôi nhận thấy trong quá trình dạy -

học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh còn tồn tại một số vấn đề sau:

* Về phía giáo viên

Phần lớn giáo viên vẫn sử dụng những PPDH truyền thống, đơn lẻ, ít sử

dụng tổ hợp các PPDH. Việc truyền đạt kiến thức theo lối đọc - chép, phát vấn,

đàm thoại, một chiều. Mức độ vận dụng các PPDH tích cực còn hạn chế, mang

tính hình thức vào các tiết học dự giờ, thao giảng. Nguyên nhân của thực trạng

46

này xuất phát từ tâm lí của người dạy: ngại thay đổi, đầu tư cho giáo án, vấn đề

thời gian, công việc gia đình...

Việc xây dựng các tình huống có vấn đề phù hợp với nội dung đơn vị kiến

thức bài học mất nhiều thời gian, đôi khi còn lúng túng trong việc xác định kiến

thức trọng tâm của bài học. Tình huống đưa ra còn chưa điển hình, hướng giải

quyết còn chưa rõ ràng, học sinh khó có thể giải quyết được một cách thấu đáo,

khiến bài giảng không đủ giờ.

Sức ép về mặt thời gian, kiến thức làm cho giáo viên khi sử dụng kết hợp

các PPDH chưa phát huy được vai trò, ưu điểm của mỗi PPDH nên đã tạo ra tâm

lý cho giáo viên ngại phải sử dụng nhiều PPDH cùng trong một bài giảng hoặc

cùng trong một đơn vị kiến thức. Ngoài ra, do năng lực truyền đạt kiến thức của

giáo viên còn hạn chế, chưa khơi dậy được sự hứng thú, ham học hỏi của học

sinh.

* Về phía học sinh

Một số học sinh tham gia giờ học còn thụ động, chưa tích cực, không chú

ý nghe giảng và có ý thức xây dựng bài. Vẫn còn tồn tại tâm lý ngại phát biểu ở

nhiều học sinh, hoặc thái độ thờ ơ không quan tâm vì đây không phải là môn học

chính.

Khi tham gia giải quyết các tình huống có vấn đề hoặc khi giáo viên thực

hiện thuyết trình - kể chuyện, học sinh còn bị phân tán tư tưởng dễ dẫn đến lớp

học ồn ào, ổn định chậm.

Nguyên nhân của thực trạng trên, nhìn chung đều xuất phát từ tâm lí ngại

học, không thích học, coi GDCD là môn học phụ, học để đối phó. Bên cạnh đó,

do lối học thụ động đã ăn sâu vào tâm lí nên nhiều học sinh còn ngại ngùng, e dè

khi đưa ra các quan điểm, ý kiến của mình khi giáo viên đưa ra một tình huống

nào đó cần phải giải quyết hoặc yêu cầu học sinh thuyết trình trước lớp. Ngoài

ra, số lượng học sinh một lớp tương đối đông trung bình từ 38 - 42 học sinh nê

việc dạy học GDCD còn nhiều hạn chế.

47

2.3. Đề xuất quy trình của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với

phương pháp nêu vấn đề vào dạy học phần “Công dân với đạo đức”, Giáo

dục công dân lớp 10 ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Quy trình thiết kế

2.3.1.1. Quy trình thiết kế cho từng hình thức phương pháp thuyết trình kết hợp

với phương pháp nêu vấn đề vào dạy phần “Công dân với đạo đức” Giáo dục

công dân lớp 10

- Quy trình lựa chọn kiến thức

Để thực hiện thành công hoạt động dạy - học khi kết hợp PPTT với PNVĐ

vào giảng dạy học phần “Công dân với đạo đức” GDCD lớp 10, giáo viên phải

là người biết lựa chọn đơn vị kiến thức phù hợp khi sử dụng sự kết hợp hai PPDH

này. Cụ thể học phần “Công dân với đạo đức” nằm trong chương trình GDCD

học kì II của lớp 10, gồm các bài sau:

Bài 10: Quan niệm về đạo đức. Nội dung của bài gồm khái niệm đạo đức;

phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục tập quán; vai trò của đạo đức trong

sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.

Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Bao gồm những nội dung

chính về một số phạm trù của đạo đức học như: Nghĩa vụ, Lương tâm, Danh dự

và Nhân phẩm, Hạnh phúc.

Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Nội dung của bài đề

cập đến những hiểu biết cơ bản về tình yêu, tình yêu chân chính, hôn nhân và gia

đình; những điểm tiến bộ của chế độ hôn nhân nước ta hiện nay; mối quan hệ gia

đình và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình.

Bài 13: Công dân với cộng đồng. Nội dung bài đề cập tới trách nhiệm đạo

đức của công dân trong mối quan hệ với cộng đồng nơi ở, trường, lớp..

48

Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung của

bài nói về tình yêu quê hương, đất nước; lòng yêu nước; trách nhiệm của công dân

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Bài 15: Công dân với các vấn đề cấp thiết của nhân loại. Nội dung của bài

giúp học sinh nhận biết được một số vấn đề cấp thiết của thế giới hiện nay (Ô nhiễm

môi trường, bùng nổ dân số, dịch bệnh hiểm nghèo) và trách nhiệm của bản thân

trong việc giảm thiểu, đề ra giải pháp để giải quyết những vấn đề trên.

Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân. Bài học giúp học sinh hiểu được thế nào

là hoàn thiện bản thân; sự cần thiết phải tự hoàn thiện và biết cách điều chỉnh

bản thân để phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội; biết đặt ra mục tiêu

phấn đấu và quyết tâm thực hiện được mục tiêu đề ra; tự trọng và tin vào khả

năng của bản thân, học hỏi những điều tốt từ người khác để bản thân ngày càng

hoàn thiện hơn.

Sau khi học xong phần kiến thức này, yêu cầu học sinh cần nắm được:

+ Về kiến thức: Hiểu được các quan niệm về đạo đức; hiểu được thế nào

là nghĩa vụ, lương tâm, danh dự, nhân phẩm; trách nhiệm của bản thân cần phải

làm gì để có được những năng lực phẩm chất trên.

Hiểu được thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính, hôn nhân, gia đình; tự

hoàn thiện bản thân; trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng; lòng yêu nước;

những vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay đang phải đối mặt và cách giải

quyết, khắc phục ra sao.

+ Về kĩ năng: Có kĩ năng phân tích, đánh giá các hành vi, quan điểm đạo

đức trong đời sống xã hội; biết tự điều chỉnh hành vi của mình để phù hợp với

lợi ích , chuẩn mực đạo đức của xã hội; biết vận dụng những kiến thức đã học đề

nhìn nhận, phê phán những quan điểm sai trái, lệch lạc về các chuẩn mực đạo

đức, chủ nghĩa yêu nước, các vấn đề mang tính thời sự trong xã hội.

+ Về thái độ: Tin tưởng vào những giá trị đạo đức xã hội; có tình cảm,

niềm tin đối với các quan điểm, hành vi thái độ đúng đắn; lên án, phê phán những

49

quan điểm, hành vi đi ngược lại với lợi ích, chuẩn mực đạo đức của xã hội; có ý

thức, trách nhiệm gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước; xây dựng quê hương,

đất nước; chung tay giải quyết các vấn đề cấp thiết của nhân loại.

- Quy trình kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề

vào dạy học “Công dân với đạo đức” Giáo dục công dân lớp 10

Bước 1: Đặt vấn đề và thuyết trình để giới thiệu mục đích bài giảng

Giáo viên giới thiệu đơn vị kiến thức, cấu trúc bài học, các khái niệm,

phạm trù, vận dụng bài học vào trong thực tiễn.

Phần mở đầu bài học, giáo viên có thể đưa các thông tin, tình huống, clip

có vấn đề liên quan đến nội dung của bài học hoặc là sự kết nối kiến thức của bài

cũ cho học sinh tìm hiểu, đánh giá, nhận xét, sau đó thuyết trình dẫn dắt vào đơn

vị kiến thức cần tìm hiểu. Cách thức tiến hành này sẽ gây hứng thú trong học tập

đối với học sinh.

Bước 2: Nêu vấn đề, lựa chọn thông tin, hình ảnh, tình huống phù hợp,

câu chuyện phù hợp, có tính thiết thực nhằm làm sáng rõ nội dung bài học, đảm

bảo được mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn học đề ra.

Bước 3: Thuyết trình, đánh giá, nhận xét về kết quả học tập, nhận thức, giải

quyết nhiệm vụ học tập của học sinh, kết luận vấn đề, chốt đơn vị kiến thức chuẩn.

2.3.1.2. Quy trình thiết kế bài giảng

* Xác định mục tiêu dạy học

Trong quá trình dạy học, xác định mục tiêu bài học là nhiệm vụ vô cùng

quan trọng. Xác định được đúng mục tiêu bài học sẽ là cơ sở vững chắc để giáo

viên lựa chọn hình thức tổ chức, phương tiện, phương pháp dạy học phù hợp với

từng đơn vị kiến thức, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, đảm bảo chuẩn kiến

thức - kĩ năng, thái độ đạt được sau khi học xong bài, giúp cho quá trình dạy -

học đạt kết quả cao hơn. Việc xác định đúng mục tiêu dạy học là cơ sở để giáo

viên và học sinh chủ động xây dựng kế hoạch dạy và học.

50

* Xác định nội dung dạy học

Nội dung dạy học sẽ quy định toàn bộ hoạt động của thầy và trò trong quá

trình dạy - học. Xác định nội dung bài học là nhiệm vụ quan trọng của người giáo

viên. Giáo viên cần xác định được đâu là nội dung kiến thức trọng tâm của bài?

Dạy cái gì và dạy như thế nào? Học sinh sẽ lĩnh hội được điều gì sau khi học

xong đơn vị kiến thức đó? Để giải quyết được những câu hỏi trên, giáo viên cần

phải nắm vững những vấn đề cơ bản của môn học: Đối tượng, mục đích yêu cầu,

phương pháp học tập, nhiệm vụ, những kĩ năng, kĩ xảo cần đạt được.

Chương trình GDCD lớp 10, học phần “Công dân với đạo đức”, nội dung

chủ yếu đề cập tới một số phạm trù cơ bản của đạo đức học có quan hệ trực tiếp

đến mục tiêu đào tạo THPT, các yêu cầu cơ bản về đạo đức của người công dân

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nắm vững được những nội dung trên là điều

kiện tiên quyết để giáo viên lựa chọn PPDH cụ thể, hợp lí, từ đó chuyển tải những

kiến thức đi từ lí luận đến thực tiễn, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, vận dụng

những điều đã học vào giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng

ngày.

Chính vì vậy, việc xác định nội dung bài học phải được dựa trên cơ sở giáo

viên nắm vững nội dung chương trình, mục tiêu bài học, kế hoạch dạy học, thời

gian phân phối chương trình. Đây là cơ sở trực tiếp và chủ yếu để giáo viên xác

định nội dung dạy học và tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh. Xác định nội dung bài học là hoạt động cơ bản, then chốt, có vai trò quyết

định đến sự thành công của một giờ học, tạo ra hiệu ứng tích cực đối với người

học.

* Phương pháp, phương tiện, tài liệu dạy học

Trong thiết kế bài giảng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học GDCD

lớp 10, học phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hòn Gai, sau khi đã

xác định được mục tiêu, nội dung dạy học, giáo viên tiến hành lựa chọn phương

51

pháp, phương tiện, tài liệu dạy học. Đây là khâu quan trọng góp phần nâng cao

hiệu quả của bài dạy.

Về phương pháp: Kết hợp PPTT với PPNVĐ theo hướng đổi mới nhằm

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học dựa trên cơ sở mục tiêu,

nội dung bài học, kiến thức thực tế, đặc điểm đối tượng của quá trình dạy học.

Chú trọng đến việc sử dụng lời nói của giáo viên, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu,

câu hỏi đặt ra trong các tình huống phải chứa đựng tính có vấn đề nhằm khơi gợi

ở người học năng lực tư duy phản biện, đem lại cho lớp học không khí tươi vui,

thoải mái tránh sự căng thẳng, gò bó.

Về phương tiện dạy học: Phương tiện là cầu nối để giáo viên và học sinh

tác động vào nội dung kiến thức bài học, có tác dụng kích thích, mang lại hiệu

quả cao nhất trong hoạt động dạy và học, giúp giáo viên thể hiện được ý tưởng

khi truyền đạt kiến thức cho học sinh đồng thời giúp học sinh tiếp nhận tri thức

một cách nhanh nhất, dễ hiểu nhất. Thông qua phương tiện dạy sử dụng trong

dạy học tạo ra sự tương tác giữa giáo viên - học sinh, giữa học sinh - học sinh.

Kết hợp PPTT với PPNVĐ mà đề tài lựa chọn đó là các phương tiện nghe

nhìn hiện đại, tiên tiến như sử dụng phần mềm video, clip bài giảng điện tử. Giáo

viên chuyển tải những kiến thức, phạm trù về đạo đức, phẩm chất đạo đức cần

thiết của công dân trong xã hội hiện nay, những vấn đề đặt ra và cần phải giải

quyết của nhân loại dưới dạng các hình ảnh, sơ đồ, phiếu học tập, tình huống học

tập,… giúp cho bài giảng trở nên sinh động hơn, giảm tính khô khan, giáo điều

khi dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong chương trình GDCD lớp 10.

Về tài liệu dạy học: Bao gồm sách giáo khoa GDCD lớp 10, các tài liệu,

sách tham khảo liên quan đến môn học; các tạp chí, truyện văn học, báo, gương

người tốt việc tốt của đơn vị, địa phương, internet... Việc sử dụng các tài liệu

trong quá trình dạy học một cách hợp lí, có chọn lọc sẽ làm cho bài giảng phong

phú, đa dạng và mang tính khoa học cao.

* Các hoạt động dạy học

52

Thực chất của hoạt động này chính là khâu thiết kế giáo án dạy trên lớp,

là quá trình giáo viên thống kê các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh.

Thiết kế một giáo án bao gồm nhiều hoạt động liên kết với nhau tạo nên một

chỉnh thể lô gic từ đầu tiết học cho tới khi kết thúc tiết học. Đề tài xin đề xuất

tiến trình thực hiện các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực của

học sinh như sau:

Hoạt động 1: Khởi động

Đây là hoạt động nhằm mục đích tạo nên sự hứng thú cho học sinh khi bắt

đầu bước vào học bài mới. Hoạt động khởi động được giáo viên sử dụng với

nhiều hình thức khác nhau: có thể là một clip ngắn, câu chuyện, tình huống, câu

hỏi liên quan đến đơn vị kiến thức mới hoặc sử dụng trò chơi để dẫn dắt vào bài

học. Hoạt động khởi động là hoạt động có sự kết nối với kiến thức đã học và kiến

thức chuẩn bị tìm hiểu. Thông thường, giáo viên sử dụng không quá 5 phút khi

tiến hành hoạt động này.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

Đây là khâu quan trọng trong toàn bộ tiết học, có quyết định đến sự thành

công của bài giảng. Giáo viên cần phải nắm chắc nội dung, bám sát mục tiêu,

đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, chắt lọc những kiến thức, thông tin cần thiết,

đặc biệt sử dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt các PPDH, không chỉ sử dụng một

PPDH mà có sự kết hợp tổ hợp PPDH tạo nên một hệ thống hoạt động dạy - học

lô gic, chặt chẽ. Việc hình thành kiến thức mới cho học sinh phải được giáo viên

thiết kế đầy đủ, chi tiết các hoạt động dạy và học, đưa ra câu hỏi và dự kiến

phương án trả lời, tình huống sư phạm có thể xảy ra để xử lí.

Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập

Toàn bộ nội dung kiến thức của bài học được khái quát thành một hệ thống.

Các đơn vị kiến thức được kết nối lại với nhau giúp học sinh nắm được những

nội dung cơ bản của bài học một cách đầy đủ, toàn diện. Việc củng cố, luyện tập

được giáo viên sử dụng qua hình thức: sơ đồ, bảng biểu, bài tập nhằm kiểm tra,

53

đánh giá nhận thức, ý thức học tập của học sinh, giúp các em khắc sâu kiến thức

được lĩnh hội trong giờ học.

Hoạt động 4: Vận dụng

Hoạt động này nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng những kiến thức

đã học để giải quyết một vấn đề nào đó liên quan đến bài học. Phần vận dụng

kiến thức được giáo viên xây dựng thông qua hình thức đưa ra một sự kiện, tình

huống, thông tin thực tế có vấn đề để yêu cầu học sinh đưa ra phương án giải

quyết. Vận dụng kiến thức được giáo viên xây dựng ở 2 mức độ: vận dụng thấp

và vận dụng cao. Thông qua hoạt động này, giáo viên sẽ đánh giá được năng lực

nhận thức của học sinh, kĩ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện.

Hoạt động 5: Mở rộng

Hoạt động mở rộng được thực hiện sau cùng của bài học, giúp học sinh tự

hoàn thiện quá trình lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, mở rộng tài liệu tham khảo,

đào sâu suy nghĩ, tìm tòi, củng cố, hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện năng lực tự

học. Để thực hiện tốt hoạt động này, đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn nội dung

câu hỏi, bài tập, hướng dẫn nghiên cứu tài liệu, phương pháp thực hiện đồng thời

khuyến khích, động viên để giúp các em đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

2.3.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp

Thực hiện bài giảng trên lớp là hoạt động thống nhất của người dạy và người

học. Đối tượng thực hiện bài giảng bao gồm giáo viên và học sinh. Giáo viên là

người hướng dẫn, chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành, dẫn dắt còn học sinh là

người thực hiện sự dẫn dắt đó bằng cách tham gia vào hoạt động học, hoàn thành

những nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra để tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức bài học.

Để nâng cao chất lượng môn học, sự kết hợp PPTT với PPNVĐ cần phải

tuân theo các nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học. Quy trình thực hiện bài

giảng là các hoạt động dạy học được xác định gồm 5 hoạt động. Thực hiện đúng

quy trình dạy học là nguyên tắc cơ bản đảm bảo tính hệ thống, tính khoa học, là

54

điều kiện quan trọng tạo nên sự thành công của một bài giảng, đạt được mục tiêu

của bài học đặt ra.

Thực hiện đúng quy trình dạy học đòi hỏi giáo viên phải tuân theo những

nguyên tắc cơ bản trong dạy học. Giáo viên xây dựng một kế hoạch các hoạt

động, chủ động triển khai và dẫn dắt người học tiếp cận, khai thác từng đơn vị

kiến thức. Để làm được điều này, giáo viên luôn phải bám sát nội dung chương

trình, phù hợp với mục tiêu dạy học và nhận thức của học sinh, đi từ dễ đến khó.

Thực hiện đúng quy trình dạy học giúp học sinh chủ động, tích cực lĩnh hội tri

thức, kĩ năng, thái độ học tập của mình đồng thời cung cấp những thông tin cần

thiết về năng lực, nhận thức, nhu cầu của bản thân cho người dạy. Điều này giúp

giáo viên chủ động điều chỉnh, triển khai các hoạt động dạy học, khai thác nội

dung tri thức và tổ chức việc dạy học một cách hợp lí, có sự tương tác giữa giáo

viên và học sinh.

Dù người dạy có trình độ cao về nghề nghiệp, giàu kinh nghiệm đứng

lớp… nếu việc dạy học không tuân thủ theo quy trình, thực hiện quá trình dạy

học một cách cứng nhắc, kém linh hoạt hoặc ngẫu hứng, tùy tiện sẽ không mang

lại hiệu quả cao cho giờ học, không đạt được mục đích yêu cầu mà nội dung bài

học đặt ra.

Như vậy, thực hiện đúng quy trình dạy học là nguyên tắc khách quan, cần

thiết theo hướng đổi mới kết hợp PPTT với PPNVĐ nhằm phát huy tính tích cực,

chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”

chương trình GDCD lớp 10.Việc thực hiện đầy đủ các hoạt động dạy học là nhân

tố cơ bản tạo nên sự thành công của một giờ học, giúp việc truyền đạt và tiếp thu

kiến thức đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, thực hiện quy trình dạy học rất cần sự vận

dụng linh hoạt của giáo viên, nhuần nhuyễn về mặt kiến thức, phương pháp, hình

thức tổ chức dạy học, phù hợp. Dạy học đúng quy trình sẽ mang lại kết quả cao.

Do vậy, giáo viên không thể coi thường, xem nhẹ hoặc tùy tiện cắt bỏ một số

55

khâu nào đó trong quy trình hoặc coi trọng, đề cao quá một khâu nào đó trong

quy trình dạy học.

2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Kiểm tra là quá trình thu nhận thông tin từ phía học sinh qua kết quả học

tập, nhờ đó giáo viên đánh giá được quá trình dạy học, phân loại năng lực của

học sinh.

Đánh giá kết quả học tập là đánh giá mức độ nhận thức, năng lực hoàn

thành mục tiêu, nhiệm vụ học tập. Qua đó, giáo viên nắm bắt, nhìn nhận được

khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức của học sinh, các kĩ năng, thái độ sau khi

được lĩnh hội kiến thức của bài học.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thể hiện sự tương tác giữa

người dạy và người học. Đối với giáo viên, thông qua hoạt động này sẽ thu được

những thông tin phản hồi từ phía học sinh, đánh giá được thực trạng, kết quả của

quá trình dạy - học, phân loại học sinh, điều chỉnh các PPDH, biện pháp giúp học

sinh hoàn thành nhiệm vụ. Đối với học sinh, hoạt động kiểm tra, đánh giá sẽ giúp

học sinh tự kiểm tra nhận thức của mình. Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá,

học sinh từng bước được ôn lại kiến thức, tái hiện và củng cố kiến thức, hình

thành tư duy khoa học, khả năng sáng tạo, vận dụng những lí luận vào trong thực

tiễn.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đúng quy trình sẽ kích thích sự ham

học hỏi, tìm tòi của học sinh; phát huy khả năng phân tích, sáng tạo, tư duy tổng

hợp, chủ động trong học tập của các em; khắc phục được tính chủ quan, tích cực

trong học tập và rèn luyện đạo đức. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá học

tập môn học, chúng tôi xin đề xuất quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

như sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra

Giáo viên cần phải xác định: Kiểm tra cái gì? Kiểm tra để làm gì? Kiểm

tra những kiến thức, kĩ năng đã đạt được. Kiểm tra để đánh giá được khả năng

nhận thức (ghi nhớ, luyện tập, vận dụng, giải quyết tình huống). Việc kiểm tra

56

được tiến hành sau từng đơn vị kiến thức nhằm khắc sâu kiến thức; sau khi kết

thúc một bài, chủ đề nhằm tái hiện kiến thức, phát huy khả năng khái quát, tổng

hợp của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu kiểm

tra để từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, kế hoạch kiểm tra, đánh giá học

sinh phù hợp.

Bước 2: Nghiên cứu mục tiêu, nội dung học tập cần kiểm tra

Để đánh giá khách quan, chính xác trong việc phân loại học sinh, đòi hỏi

giáo viên cần phải bám sát mục tiêu kiểm tra, nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức

và đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập rõ ràng,

khoa học, ngắn gọn, phản ánh được tương đối đầy đủ và chính xác năng lực của

học sinh.

Hệ thống câu hỏi kiểm tra phải đảm bảo được sự phân hóa học sinh, với

các mức độ từ dễ đến khó bao gồm: nhận biết (50%), thông hiểu (20%), vận dụng

thấp (15%), vận dụng cao (15%). Đáp án câu hỏi kiểm tra, đánh giá cần phải

chính xác, khoa học, logic, chia nhỏ các tiêu chí đánh giá nhằm hạn chế tối đa

ảnh hưởng chủ quan hay ngẫu nhiên.

Bước 3 : Tổ chức kiểm tra, đánh giá cần tuân thủ đúng quy chế, nghiêm

túc, công bằng và khách quan.

Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá cần được tiến hành nghiêm túc nhằm đảm

bảo tính khách quan, công bằng. Có như vậy, hoạt động kiểm tra đánh giá mới

trung thực, giúp giáo viên và học sinh tự đánh giá được bản thân, để từ đó có

những biện pháp điều chỉnh để phù hợp khi tham gia thực hiện quá trình dạy và

học.

Bước 4: Chấm bài và trả bài theo quy định Trong quá trình chấm bài, giáo viên thực hiện đúng quy chế, đúng kế hoạch, đáp án, barem điểm đã đề ra, trả bài cho học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan để giáo viên có thể đánh giá chính xác về chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.

Bước 5: Tập hợp, thống kê kết quả và rút kinh nghiệm Trên cơ sở kết quả kiểm tra, giáo viên tập hợp và thống kê điểm số, so sánh đối chiếu kết quả đánh giá với mục tiêu đặt ra, từ đó rút ra những kinh nghiệm , điều chỉnh phù hợp.

57

Bước1: Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá

↓ Bước 2: Nghiên cứu mục tiêu, nội dung học tập cần kiểm tra

↓ Bước 3: Tổ chức kiểm tra đúng quy chế

↓ Bước 4: Chấm bài và trả bài theo quy định

↓ Bước 5: Tập hợp, phân tích số liệu, rút kinh nghiệm

Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Xác định mục tiêu dạy học ↓ Xác định nội dung dạy học ↓ Thiết kế bài giảng ↓ Thực hiện bài giảng trên lớp ↓ Kiểm tra, đánh giá kết quả

Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện bài giảng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong

dạy học GDCD lớp 10 học phần “Công dân với đạo đức”

Kết luận chương 2

Quá trình dạy học luôn phải tuân theo những nguyên tắc và được thực hiện

theo quy trình nhất định. Trong đổi mới PPDH kết hợp PPTT với PPNVĐ, quá

trình dạy học được tiến hành theo quy trình: xác định mục tiêu dạy học; xác định

nội dung dạy học; phương pháp, phương tiện, tài liệu dạy học; các hoạt động dạy

học; quy trình thực hiện bài giảng trên lớp; quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh. Mỗi quy trình thực hiện một nhiệm vụ riêng nhưng lại có

58

sự liên kết chặt chẽ, tạo nên một chỉnh thể thống nhất, khoa học và logic. Chỉ khi

nắm vững được quy trình dạy học, giáo viên mới có thể áp dụng linh hoạt, nhuần

nhuyễn các PPDH, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của người học.

Quá trình thực hiện đổi mới PPDH kết hợp PPTT với PPNVĐ phải được

đảm bảo bởi các điều kiện cần thiết. Giáo viên phải không ngừng trau dồi, bồi

dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có ý chí thực hiện đổi mới PPDH. Học

sinh phải có động cơ học tập đúng đắn, mục tiêu rõ ràng, ý thức được vai trò,

nhiệm vụ của môn học, có tinh thần học tập chủ động, tích cực, sáng tạo. Các

cấp quản lí giáo dục cần có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị thế môn học, có sự

quan tâm, hỗ trợ những điều kiện vật chất và tinh thần; tăng cường kiểm tra, giám

sát, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và đưa ra những đóng góp cần thiết nhằm

nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy và học trong nhà trường.

59

Chương 3

THỰC NGHIỆM VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT

TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ VÀO DẠY HỌC PHẦN

CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI,

THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Thực nghiệm sư phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm để chứng minh giả thuyết thực nghiệm,

khẳng định tính hiệu quả của đổi mới PPDH, sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ

vào dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh. Thông qua quá trình thực nghiệm giúp chúng tôi nhận ra những

hạn chế, những điểm chưa phù hợp để kịp thời bổ sung, sửa chữa để đưa ra quy

trình soạn giảng và thiết kế giáo án một bài dạy có sự dụng kết hợp PPTT với

PPNVĐ vào dạy học môn GDCD lớp 10.

3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm

Thực nghiệm việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn

GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, ở

hai nhóm đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi sẽ thu được kết quả như sau:

- Ở lớp thực nghiệm, việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ thu hút được

sự chú ý của HS, lôi cuốn HS vào quá trình hình thành, tiếp nhận kiến thức; chủ

động, tích cực trong việc đánh giá nội dung, giải quyết các nhiệm vụ học tập và

biết vận dụng kiến thức bài học vào trong thực tiễn cuộc sống.

- Ở lớp đối chứng, do sử dụng PPDH truyền thống, GV chủ yếu thuyết

trình nội dung, kiến thức bài học nên HS còn thụ động trong việc tiếp nhận kiến

thức, biểu hiện thông qua hình thức: GV đọc, giảng giải, HS lắng nghe, ghi chép,

ít có sự tương tác, phản hổi giữa GV và HS. Điều này dẫn tới không tạo được

hứng thú đối với người học, kết quả học tập không cao.

60

3.1.3. Thời gian, đối tượng thực nghiệm

- Thời gian thực nghiệm: Thời gian thực nghiệm được tiến hành vào tuần

23, 24 của học kì II, năm học 2017 – 2018.

- Đối tượng thực nghiệm:

+ Lớp thực nghiệm: 10A1 (36 học sinh), 10A2 (36 học sinh), 10A3 (41

học sinh)

+ Lớp đối chứng thực nghiệm: 10B1 (38 học sinh), 10B2 (44 học sinh),

10B3 (45 học sinh).

3.1.4. Phương pháp thực nghiệm

Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của việc kết hợp PPTT với PPNVĐ

trong dạy học GDCD lớp 10, tác giả sử dụng phương pháp điều tra số liệu thống

kê thông qua phiếu thăm dò, khảo sát trình độ của HS, PPDH của GV dạy môn

GDCD ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm; tiến hành giảng dạy ở các lớp đã

được lựa chọn; kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học; tổng hợp, phân tích số liệu

sau khi tiến hành quá trình dạy thực nghiệm; rút ra kết luận về tính hiệu quả sau

khi sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học GDCD ở trường THPT

Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

3.1.5. Quy trình thực nghiệm

3.1.5.1. Thực nghiệm hoạt động dạy

Phương pháp thực nghiệm trong đề tài này là thực nghiệm đối chứng.

Ba lớp thực nghiệm được áp dụng PPDH theo hướng đổi mới trên cơ sở

những giả thuyết đặt ra. Ba lớp đối chứng là cơ sở để kiểm tra sự thay đổi

của lớp thực nghiệm.

Trong quá trình thực hiện đối chứng, giáo viên là trung gian giữa đối tượng

thực nghiệm và đối tượng đối chứng, từ đó rút ra những kết luận, đánh giá chung

nhất về sự chuyển biến trong học tập, nhận thức của học sinh.

3.1.5.2. Kiểm tra trưng cầu ý kiến

Trong quá trình thực nghiệm kết hợp PPTT với PPNVĐ vào dạy học môn

GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,

61

tôi đã tiến hành kiểm tra nhận thức và thăm dò ý kiến học sinh cả lớp đối chứng

và lớp thực nghiệm. Qua đó, đưa ra những kết luận chân thực về giả thuyết đã

đề ra.

3.1.6. Nội dung thực nghiệm

3.1.6.1. Khảo sát kết quả học kì I của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn 06 lớp 10 trong tổng số các lớp 10

của trường năm học 2017 – 2018 và được chia làm hai nhóm: (i) Thực nghiệm

(10A1 - 36 học sinh, 10A2 - 36 học sinh, 10A3 - 41 học sinh); (ii) Đối chứng

(10B1 - 38 học sinh, 10B2 - 44 học sinh, 10B3 - 45 học sinh). Các học sinh tham

gia học tập tại khối 10 năm học 2017 – 2018 của Trường được tuyển sinh thông

qua hình thức thi tuyển và được phân phối, bố trí ngẫu nhiên vào các lớp với sĩ

số trung bình 40 học sinh/lớp.

Bảng 3.1: Số lượng học sinh đạt học lực Giỏi, Khá năm học 2017 – 2018

của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

Cả năm Học kỳ 1 Học kỳ 2 TT Lớp Giỏi Khá Giỏi Khá Giỏi Khá

1 10A1 24 12 16 20 28 8

2 10A2 22 12 14 16 26 10

3 10A3 16 25 10 31 19 22

4 10B1 12 24 12 26 12 23

5 10B2 31 13 27 17 33 11

6 10B3 17 27 19 25 16 28

Qua trao đổi, tìm hiểu thêm qua việc khảo sát, thăm dò ý kiến giáo viên,

học sinh về phương pháp giảng dạy (PPTT và PPNVĐ) đối với môn GDCD lớp 10

và kết quả học tập của môn GDCD học kỳ I năm học 2017 - 2018 cho thấy nhóm

học sinh này có học lực tương đối đồng đều, có ý thức trong học tập và tính kỷ luật

khá cao. Đây là thuận lợi bước đầu trong quá trình triển khai nghiên cứu về việc kết

hợp PPTT và PPNVĐ trong giảng dạy môn GDCD lớp 10.

62

3.1.6.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm

Chương trình GDCD lớp 10 gồm nhiều nội dung, kiến thức đa dạng. Đối

với học phần “ Công dân với đạo đức”, chúng tôi chỉ tiến hành dạy thực nghiệm

2 tiết: Tiết 2 của bài 12 “ Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình; Tiết 2 của

bài 13 “ Công dân với cộng đồng”. Đây là những đơn vị kiến thức cơ bản, chứa

đựng nhiều nôi dung có thể khai thác vận dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ.

Đồng thời, đó là những kiến thức cần thiết để trang bị cho HS ở lứa tuổi thanh

thiếu niên. Nhằm đánh giá kết quả học tập từ việc dạy học kết hợp PPTT với

PPNVĐ, chúng tôi cho HS làm bài kiểm tra 15 phút dưới hình thức trắc nghiệm

khách quan sau khi học xong nội dung kiến thức của bài 12, 13 áp dụng với lớp

thực nghiệm và lớp đối chứng, rút thăm bài ngẫu nhiên để đưa ra kết luận khách

quan nhất.

3.1.6.3. Thiết kế các bài giảng thực nghiệm

Thiết kế bài giảng thực nghiệm 1

Bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

(Tiết 2)

I. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

- Hiểu được thế nào là hôn nhân.

- Biết được các đặc trưng tốt đẹp, tiến bộ của chế độ hôn nhân ở nước ta

hiện nay.

2. Về kĩ năng

- Biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về hôn nhân.

3. Về thái độ

- Đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về hôn nhân.

4 . Định hướng phát triển năng lực ở học sinh

- Năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy phê

phán, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.

63

II. Tài liệu và phương tiện dạy học

- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 10.

- Tình huống GDCD 10.

- Máy chiếu, máy tính.

- Clip trong “Quà tặng cuộc sống”.

III. Phương pháp

- Vấn đáp, đàm thoại, động não.

- Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề.

- Thảo luận nhóm.

- Trò chơi.

- Đóng vai.

IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên: Chuẩn bị một số tình huống, thông tin liên quan đến bài học;

phiếu học tập; ca dao, tục ngữ... về hôn nhân.

2. Học sinh: Tục ngữ, ca dao, tiểu phẩm, videoclip... nói về hôn nhân.

V. Tiến trình tổ chức hoạt động học:

1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số

2. Giảng bài mới

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

Mục tiêu: HS chia sẻ những hiểu biết của bản thân về tình yêu, hôn nhân

và gia đình.

Phương thức tổ chức hoạt động:

GV hướng dẫn HS theo dõi video (Quà tặng cuộc sống) và trả lời những

câu hỏi sau:

1. Em hãy nhận xét tình cảm của hai nhân vật trong videoclip đó?

2. Hãy dự đoán về cuộc sống hôn nhân, gia đình của 2 nhân vật trên.

64

Dự kiến trả lời

1. Hai nhân vật trong videoclip đó luôn quan tâm, chăm sóc cho nhau, họ mong

muốn được chung sống bên nhau. Họ sẵn sàng hi sinh bản thân mình vì người kia.

2. Cuộc sống hôn nhân, gia đình được xây đắp bằng những tình cảm như

vậy sẽ hạnh phúc, bền vững.

Tình yêu, hôn nhân, gia đình là những vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau.

Tình yêu chân chính là cơ sở của hôn nhân tự nguyện và tiến bộ, là nền tảng của

hạnh phúc gia đình.

Sản phẩm mong đợi:

- HS xem videoclip và chia sẻ được những hiểu biết của mình về tình yêu,

hôn nhân.

- Xuất hiện vấn đề cần tìm hiểu: Thế nào là hôn nhân mới, tiến bộ; Làm

thế nào để xây dựng được hôn nhân tốt đẹp và tiến bộ.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

2. Hôn nhân

a. Hôn nhân là gì?

Mục tiêu:

- Hiểu được thế nào hôn nhân.

- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xử lí thông tin, tình huống.

Phương thức: Sử dụng phương tiện trực quan, đàm thoại.

Tiến trình hoạt động

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

Học sinh dựa vào kiến thức trong sách giáo khoa, hiểu biết thực tế của bản

thân, thông tin do giáo viên cung cấp để trả lời các câu hỏi, từ đó rút ra được khái

niệm hôn nhân.

Thông tin: Tại bản Chiềng Đi 2, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La,

chúng tôi gặp ông bố trẻ Giàng A Cánh, tuổi mới đôi mươi, nhưng đã là cha của

2 đứa trẻ. Vợ đi nương, ông bố trẻ ở nhà trông con. Cánh ngậm ngùi nhớ lại thời

65

trai trẻ của mình: “Năm mình học lớp 6, bố mẹ nói, nhà ông bác có con dâu, nhà

mình chưa có nên người lớn đi bắt vợ về cho mình. Cưới xong mình vẫn đi học. Sợ

bị chọc cười, mình giấu bạn bè, đến lớp 8 khi có con thì mọi người mới biết nên

mình bỏ học. Vợ mình kém mình một tuổi, không biết chữ, đẻ con ra cũng không

biết chăm con”. (Thu Hằng - Phan Hậu, www.thanhnien.vn)

Câu hỏi:

1. Quan hệ của Cánh và người được gọi là vợ Cánh về mặt pháp lí có được

coi là vợ chồng không? Tại sao?

2. Quan hệ của Cánh và người được gọi là vợ Cánh có phải là quan hệ hôn

nhân không? Tại sao?

3. Hôn nhân là gì?

Bước 2: Cả lớp HS đọc tình huống, suy nghĩ cá nhân trả lời câu hỏi.

Bước 3: HS đại diện trình bày trước lớp, HS khác bổ sung, cả lớp thống

nhất ý kiến.

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, kết luận hoạt động học tập của học sinh.

GV chuẩn hóa kiến thức cho học sinh.

Câu 1: Về mặt pháp lí, quan hệ của họ không phải là vợ chồng, vì họ mới

chỉ làm đám cưới mà chưa đăng kí kết hôn do chưa đủ tuổi (Cánh 12 tuổi, người

được gọi là vợ Cánh mới 11 tuổi).

Nếu học sinh chưa đề cập đến độ tuổi kết hôn theo pháp luật thì giáo viên

gợi mở, cung cấp thêm thông tin về điều này, giải thích vì sao phải quy định độ

tuổi như vậy: có khả năng nhận thức, hiểu biết nhất định về quan hệ vợ chồng

và cuộc sống gia đình, trưởng thành về tâm, sinh lí, tự chịu trách nhiệm về cuộc

sống của bản thân...

Câu 2: Quan hệ của Cánh và người được gọi là vợ Cánh không phải là

quan hệ hôn nhân vì thiếu cơ sở pháp lí quan trọng là kết hôn.

Câu 3: Hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi đã kết hôn.

66

GV liên hệ, hướng dẫn HS hiểu thế nào là kết hôn, quan hệ giữa những

người đồng giới hoặc những người chuyển giới được gọi là vợ,chồng có được

coi là hôn nhân không? Tại sao?

Sản phẩm mong đợi:

Học sinh tích cực hoạt động, trả lời câu hỏi và rút ra được khái niệm hôn

nhân theo yêu cầu.

b. Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay

Mục tiêu:

- Biết được các đặc trưng tốt đẹp, tiến bộ của chế độ hôn nhân ở nước ta

hiện nay.

- Biết nhận xét, đánh giá 1 số quan niệm sai lầm về hôn nhân.

- Đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về hôn nhân.

Phương thức: Thảo luận nhóm, đóng vai, đàm thoại.

Tiến trình hoạt động:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu học sinh dựa trên kiến thức sách

giáo khoa, hiểu biết thực tế của bản thân, gợi ý của giáo viên, thực hiện nhiệm vụ:

Nhiệm vụ 1: Học sinh chuẩn bị ở nhà

Nhóm 1: Tìm hiểu những nét đặc trưng cơ bản của chế độ hôn nhân ở nước

ta thời kì phong kiến.

Nhóm 2: Tìm hiểu những nét đặc trưng cơ bản của chế độ hôn nhân ở nước

ta hiện nay.

Nhiệm vụ 2: Học sinh thực hiện tại lớp

Tranh luận của nhóm 1 và nhóm 2 sau khi xem tiểu phẩm và videoclip.

HS các nhóm đặt câu hỏi tranh luận, phản biện với nhau làm rõ những nét

mới, tiến bộ trong chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.

Nhiệm vụ 3: Học sinh thực hiện tại lớp

Sau khi kết thúc tranh luận, phản biện về nội dung tiểu phẩm và videoclip,

căn cứ vào sách giáo khoa và hiểu biết của bản thân, học sinh cả lớp hoàn thành

phiếu học tập:

67

PHIẾU HỌC TẬP

Sự khác nhau giữa chế độ hôn nhân trong xã hội Việt Nam thời kỳ phong

kiến và chế độ hôn nhân trong xã hội Việt Nam hiện nay.

Tiêu chí

Chế độ hôn nhân trong xã hội Việt Nam thời phong kiến Chế độ hôn nhân trong xã hội Việt Nam hiện nay

Cơ sở của hôn nhân Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ Hôn nhân một vợ, một chồng; vợ chồng bình đẳng

Bước 2: HS cặp đôi theo bàn thảo luận nội dung điền vào phiếu học tập. Bước 3: Cặp đôi HS đại diện viết nội dung vào giấy khổ A0, cả lớp HS

quan sát, bổ sung, hoàn thiện phiếu học tập.

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, kết luận hoạt động học của học sinh. GV chuẩn hóa kiến thức cho HS.

PHIẾU HỌC TẬP

Sự khác nhau giữa chế độ hôn nhân trong xã hội Việt Nam thời kỳ phong

kiến và chế độ hôn nhân trong xã hội Việt Nam hiện nay.

Chế độ hôn nhân trong xã hội Việt Nam hiện nay

Cơ sở của hôn nhân

nhân tự

Hôn nguyện, tiến bộ

Hôn nhân một vợ, một chồng; vợ chồng bình đẳng. Chế độ hôn nhân trong xã hội Việt Nam thời phong kiến - Không dựa trên tình yêu - Không cần sự thừa nhận của pháp luật. - Hôn nhân ép buộc (chủ yếu do cha mẹ sắp đặt). - Không có hôn nhân tiến bộ: + Không có đăng kí kết hôn + Phụ nữ không được quyền li hôn, không được quyền tái giá. - Chế độ đa thê - Bất bình đẳng trong quan hệ vợ chồng

- Dựa trên tình yêu chân chính - Được pháp luật thừa nhận - Hôn nhân tự nguyện: Nam nữ tự do kết hôn theo luật định - Hôn nhân tiến bộ: + Có đăng kí kết hôn + Được quyền li hôn nếu tình yêu không còn, cuộc sống vợ chồng trở thành địa ngục, có quyền tái giá. - Hôn nhân một vợ một chồng - Bình đẳng trong quan hệ vợ chồng

68

Sản phẩm mong đợi: Sản phẩm của học sinh theo yêu cầu.

c. Trách nhiệm của công dân đối với chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay

Mục tiêu:

Nêu được trách nhiệm của bản thân đối với chế độ hôn nhân ở nước ta hiện

nay.

Phương thức tổ chức hoạt động:

Đàm thoại; Kĩ thuật trình bày một phút

Tiến trình hoạt động

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

Qua việc tìm hiểu chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay, em thấy mình có

trách nhiệm gì để đảm bảo và thực hiện được chế độ hôn nhân đó hiện nay và

trong tương lai?

Bước 2: HS cả lớp suy nghĩ thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Đại diện 1, 2 HS chia sẻ quan điểm của bản thân trước lớp.

HS trong lớp lắng nghe, bổ sung ý kiến.

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, kết luận hoạt động học của học sinh.

GV chuẩn hóa kiến thức cho HS.

- Tôn trọng và thực hiện đúng mối quan hệ tình yêu - hôn nhân - gia đình.

- Định hướng cho bản thân một tình yêu chân chính, trong sáng và lành

mạnh.

- Thực hiện đúng và tôn trọng pháp luật về hôn nhân - gia đình, bảo vệ hôn

nhân của bản thân và tôn trọng hôn nhân của người khác.

- Có thái độ phê phán, lên án hôn nhân trái pháp luật, đặc biệt các hành vi

vi phạm chế độ hôn nhân tự nguyện, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

Sản phẩm mong đợi: Kết quả liên hệ của học sinh theo yêu cầu

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

Mục tiêu: HS vận dụng được những kiến thức vừa học để lựa chọn đáp án

đúng.

69

Phương thức tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

+ GV sử dụng trò chơi “Oanh tạc bằng bom”

+ Phổ biến cách chơi: giáo viên chuẩn bị một đoạn nhạc sôi động, một thú

bông nhỏ, hệ thống câu hỏi, sau đó đưa ra câu hỏi rồi bật nhạc, học sinh truyền

thú bông cho bạn. Khi nhạc dừng lại, thú bông đang ở trong tay ai thì người đó

sẽ phải trả lời câu hỏi. Giáo viên nêu câu hỏi trước khi nghe nhạc.

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan:

Chọn phương án trả lời đúng nhất:

Câu 1. Pháp luật nước ta quy định độ tuổi kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu?

A. Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, nữ từ đủ 16 tuổi trở lên.

B. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

C. Nam từ đủ 21 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

D. Nam từ đủ 22 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

Câu 2. Quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chỉ được pháp luật bảo vệ sau khi

hai người

A. tự nguyện đến với nhau. B. tổ chức đám cưới.

C. có con chung. D. đăng ký kết hôn.

Câu 3. Trường hợp nào sau đây thì người vợ không được tái giá?

A. Người chồng đã chết. B. Người chồng đã mất tích.

C. Vợ chồng đang li thân. D. Vợ chồng đã ly dị.

Câu 4. Em tán thành ý kiến nào dưới đây khi nói về hôn nhân?

A. Hôn nhân phải được sự đồng ý của cha mẹ.

B. Hôn nhân phải dựa trên cơ sở tình yêu chân chính.

C. Hôn nhân phải “môn đăng hộ đối”

D. Hôn nhân phải do hai người tự nguyện.

Câu 5. Trong gia đình nọ, người chồng cho rằng mình là người trụ cột trong gia

đình và có quyền quyết định mọi việc lớn mà không phải hỏi ý kiến ai. Theo em,

70

người chồng đó đã vi phạm nguyên tắc nào của chế độ hôn nhân và gia đình ở

nước ta hiện nay?

A. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.

B. Một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng.

C. Vợ chồng chung thủy, tôn trọng lẫn nhau.

D. Các thành viên trong gia đình phải tôn trọng, yêu thương nhau.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ theo sự hướng dẫn của giáo viên

Bước 3: Đại diện HS báo cáo kết quả

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá hoạt động học của học sinh

Sản phẩm mong đợi: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

Mục tiêu:HS vận dụng được kiến thức đã được hình thành ở các hoạt động

trên để giải quyết các nhiệm vụ liên quan đến suy nghĩ và cảm nhận của chính

HS gắn với cuộc sống thực tiễn..

Phương thức tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

Học sinh hoàn thành bài tập sau:

Bài tập: Hiện nay, có một số người chung sống với nhau như vợ chồng

nhưng không muốn đăng ký kết hôn vì ngại sự ràng buộc của pháp luật. Em có

đồng tình với cách sống này không? Vì sao?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Thảo luận, đàm thoại, báo cáo kết quả

Dự kiến học sinh trả lời:

Không đồng tình. Vì nếu không kết hôn theo luật định thì không thực sự

là vợ chồng. Trong trường hợp này quan hệ giữa họ sẽ không được pháp luật bảo

vệ. Đây là lối sống biểu hiện sai lệnh chuẩn mực về hôn nhân - gia đình trong xã

hội hiện đại; lối sống này phản ánh sự thiếu tinh thần trách nhiệm với bản thân

và xã hội, dễ gây ra những hậu quả xấu.

71

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, kết luận hoạt động học của học sinh

Sản phẩm mong đợi: Học sinh trả lời được khái quát nội dung bài học,

bày tỏ được thái độ đối với quan điểm sai lệch về hôn nhân trên cơ sở giải bài

tập theo yêu cầu.

HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG

Mục tiêu:

Học sinh tiếp tục tìm tòi, mở rộng hiểu biết về quan hệ hôn nhân, vận dụng được

kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết, đánh giá các quan điểm khác nhau về hôn nhân.

Phương thức tổ chức hoạt động:

GV giao nhiệm vụ

Dựa trên việc tìm hiểu bài học và hiểu biết thực tế của bản thân, em hãy

viết một đoạn văn khoảng 10 đến 20 dòng bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của em về

quan niệm sau: “Hôn nhân là kẻ thù giết chết tình yêu”.

Sản phẩm mong đợi: Bài viết của học sinh.

VI. Tổng kết: Giáo viên nhận xét tinh thần học tập của cả lớp, dặn dò....

Thiết kế bài giảng thực nghiệm 2

BÀI 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (Tiết 2)

I. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

- Học sinh hiểu được thế nào là hòa nhập, hợp tác.

- Hiểu được các biểu hiện cụ thể của hòa nhập, hợp tác.

- Hiểu được hòa nhập, hợp tác là điều kiện dẫn tới thành công trong

cuộc sống.

2. Về kĩ năng

- Biết sống hòa nhập, hợp tác với những người xung quanh.

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, sống hòa đồng với mọi người.

3. Thái độ

72

- Yêu quý, gắn bó với lớp, trường, cộng đồng dân cư.

- Biết phê phán những biểu hiện cá nhân, sống bất hợp tác, không hòa đồng

với những người xung quanh.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực tự học,

năng lực hợp tác, đánh giá và điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với chuẩn

mực đạo đức ; liên hệ thực tiễn cuộc sống, giải quyết vấn đề….

II. Tài liệu và phương tiện dạy học

- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 10

- Tình huống GDCD 10

- Máy chiếu, máy tính.

- Clip trong “Quà tặng cuộc sống”.

III. Phương pháp

- Vấn đáp

- Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề

- Thảo luận nhóm

- Trò chơi

IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên

- Sách giáo khoa GDCD 10, giáo án Word và PowerPoint.

- Các tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học.

2. Học sinh

- Đọc trước mục 2 c, b - bài 13: Hòa nhập, hợp tác .

- Xây dựng kịch bản, cốt truyện mới từ câu chuyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ

V. Tiến trình dạy và học

73

HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG

Mục đích: Tạo không khí học tập tích cực cho tiết học, liên kết dẫn dắt

vào bài mới.

Hình thức, thời gian: Cả lớp, cá nhân (2 - 3 phút)

Cách thức tổ chức: Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim hoạt hình ngắn

Câu chuyện bó đũa. (Nêu câu hỏi trước khi xem).

Sản phẩm của hoạt động: học sinh trả lời được ý nghĩa của câu chuyện

giáo viên cung cấp.

- Câu hỏi: Em hãy cho biết ý nghĩa của câu chuyện trên?

- Học sinh xem hình ảnh giáo viên cung cấp và trả lời câu hỏi.

- Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài mới

Đặt vấn đề: Cộng đồng là môi trường xã hội để cá nhân thực hiện sự liên

kết, hợp tác với nhau, tạo nên đời sống của mình và cộng đồng. Tuy nhiên, thực

tế không phải ai cũng hòa nhập được với cộng đồng, xã hội. Vậy thế nào là hòa

nhập, hợp tác? Ý nghĩa của hòa nhập, hợp tác là gì?

- Giáo viên chiếu tên bài học và nội dung cơ bản để định hướng những nội

dung chính cho học sinh tìm hiểu.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Mục đích: Tổ chức cho HS tìm hiểu những nội dung kiến thức mới có liên

quan đến bài học; giáo dục ý thức, tinh thần học tập và rèn luyện kĩ năng góp

phần hình thành các năng lực cho học sinh.

Phương pháp tổ chức hoạt động: vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề,

hướng dẫn học sinh tìm hiểu sách giáo khoa, làm việc cá nhân, nhóm.

Sản phẩm của hoạt động: HS tích cực, chủ động trong học tập, nắm được

những nội dung cơ bản của hòa nhập, hợp tác, xử lí tình huống, biết liên hệ thực

tiễn vào bài học.

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt

74

2. Trách nhiệm của công dân với Hoạt động 1: Tìm hiểu về sống hòa

nhập. cộng đồng

- Mục tiêu: Nêu được khái niệm, ý b. Hòa nhập

nghĩa sống hòa nhập; bài học thực tiễn

rút ra đối với bản thân.

- Phương pháp tổ chức hoạt động: phát

vấn, thuyết trình, nêu vấn đề (tình

huống có vấn đề ).

- Sản phẩm của hoạt động: Học sinh

trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra, giải

quyết tình huống, từ đó hiểu được thế

nào là sống hòa nhập, vì sao phải sống

hòa nhập.

Giáo viên đưa ra 2 tình huống và yêu

cầu học sinh nhận xét.

TH1: L là học sinh lớp 10A1, có lực

học khá. Nhưng ở lớp , L không bao

giờ tham gia các hoạt tập thể. Giờ giải

lao, L thường ngồi trong lớp dù các

bạn rủ ra chơi cùng. L cũng ít khi trò

chuyện với các bạn. Lớp tổ chức đi giã

ngoại thì L lấy lí do bận học. Trong

ngày bế giảng, cả lớp chụp ảnh kỉ niệm

với cô giáo chủ nhiệm nhưng L nhất

định không ra chụp.

TH2: Trong cuộc đời hoạt động cách

mạng, Bác Hồ đã từng bôn ba rất nhiều

nơi trên thế giới. Dù ở đâu, Bác cũng

75

luôn gần gũi, yêu thương mọi người,

quan tâm, đồng cam cộng khổ với

nhân dân, được nhân dân tin cậy và

yêu mến.

- Học sinh trả lời ý kiến cá nhân.

- Giáo viên liệt kê các ý kiến của học

sinh, nhận xét, bổ sung, kết luận.

- GV giúp học sinh nắm được kiến

thức Hòa nhập bằng phương pháp đàm

thoại:

? Thế nào là sống hòa nhập?

? Sống hòa nhập với cộng đồng sẽ

mang ý nghĩa gì?

- Giáo viên nhận xét, chuẩn kiến thức: - Khái niệm: Sống hòa nhập là sống

gần gũi, chan hòa, không xa lánh mọi

người; không gây mâu thuẫn, bất hòa

với người khác; có ý thức tham gia các

hoạt động chung của cộng đồng.

GV nhấn mạnh: Người sống không - Ý nghĩa: Sẽ có thêm niềm vui , niềm

hòa nhập sẽ cảm thấy đơn độc, buồn tin, sức mạnh vượt qua khó khăn trong

tẻ, cuộc sống kém ý nghĩa. cuộc sống.

? Để sống hòa nhập trong cộng đồng, - Bài học thực tiễn:

chúng ta cần phải làm gì? + Học sinh cần phải tôn trọng, đoàn

kết, giúp đỡ, vui vẻ, chan hòa với bạn,

thầy cô, những người xung quanh.

+ Tích cực tham gia vào các hoạt động

tập thể, vận động mọi người cùng

tham gia.

76

Giáo viên chuyển ý: Trong cuộc sống,

để thành công, con người phải biết hợp

tác với nhau. Vậy thế nào là hợp tác?

Để hợp tác tốt, mỗi cá nhân cần phải

làm gì?

Hoạt động 2: Tìm hiểu về Hợp tác

- Mục tiêu: Học sinh hiểu được thế nào

là Hợp tác, nguyên tắc, biểu hiện và ý

nghĩa của Hợp tác.

- Phương thức tổ chức hoạt động: giáo

viên giao nhiệm vụ cho học sinh, học

sinh làm việc theo nhóm, tiến hành tổ

chức đóng phân vai.

- Sản phẩm của hoạt động: Học sinh

hoàn thành nhiệm vụ được giao, tích c. Hợp tác

cực chủ động làm việc theo nhóm/ cá

nhân.

- GV giao nhiệm vụ từ giờ trước: Giao

cho mỗi tổ dựa trên câu chuyện ngụ

ngôn “Rùa và Thỏ” hãy sáng tạo ra

một cốt truyện khác và đóng phân vai.

+ Yêu cầu: thời gian đóng kịch mỗi

nhóm (tổ) không quá 5 phút.

Sau khi các tổ lần lượt trình bày, giáo

viên nhận xét và đưa ra câu hỏi:

? Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

học tập trên, các em đã triển khai như

thế nào?

77

? Nếu như chỉ có một bạn tham gia vào

nhiệm vụ cô giáo giao cho thì có hoàn

thành tốt được không?

? Hợp tác là gì?

- Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, - Khái niệm: Hợp tác là cùng chung

kết luận, chuẩn kiến thức: sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau

trong một công việc, một lĩnh vực nào

Giáo viên tiếp tục giao nhiệm vụ học đó vì mục đích chung.

tập về các nhóm (tổ):

Nhóm 1: Theo em, hợp tác có những

biểu hiện cơ bản nào?

Nhóm 2: Có những loại hợp tác nào?

Lấy ví dụ.Nguyên tắc của hợp tác?

Nhóm 3: Theo em, khi chúng ta thực

hiện tốt hợp tác thì sẽ có ý nghĩa gì?

Lấy ví dụ.

Yêu cầu: thời gian thảo luận 3 phút.

Các nhóm lần lượt trình bày, đưa câu

hỏi phản biện .

Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức: - Biêu hiện của hợp tác:

+ Cùng bàn bạc

+ Phối hợp nhịp nhàng

+ Hiểu biết về nhiệm vụ của nhau

+ Sẵn sàng giúp đõ, chia sẻ

- Ý nghĩa của hợp tác:

+ Tạo nên sức mạnh tinh thần và thể

chất

78

+ Đem lại chất lượng và hiệu quả

trong công việc.

+ Là phẩm chất quan trọng cần phải có

của con người mới hiện nay.

- Nguyên tắc của hợp tác:

+ Tự nguyện, bình đẳng

+ Các bên cùng có lợi

- Các loại hợp tác

+ Hợp tác song phương và đa phương

Giáo viên: Khi còn ngồi trên ghế nhà + Hợp tác từng lĩnh vực hoặc toàn diện

trường, học sinh chúng ta cần phải rèn + Hợp tác giữa các các nhân, nhóm,

luyện tinh thần hợp tác với mọi người cộng đồng, dân tộc, quốc gia.

trong các hoạt động học tập, lao động,

hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.

Để thực hiện tốt tinh thần hợp tác, - Bài học thực tiễn: Để hợp tác tốt, học

chúng ta cần phải làm gì? sinh cần phải

- Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, + Cùng nhau bàn bạc, xây dựng kế

kết luận. hoạch, phân công cụ thể

+ Nghiêm túc thực hiện

+ Phối hợp nhịp nhàng, chia sẻ, đóng

góp ý kiến của nhau

+ Đánh giá, rút kinh nghiệm.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

- Mục tiêu: HS được luyện tập, củng cố kiến thức được tìm hiểu trong giờ

học.

- Phương thức hoạt động: HS tham gia trò chơi bằng cách trả lời câu hỏi

GV đưa ra.

- Sản phẩm của hoạt động: HS trả lời được các câu hỏi GV đưa ra.

79

- Cách thức thực hiện: Giáo viên hệ thống lại kiến thức của giờ học thông

qua tổ chức trò chơi “Tiếp sức đồng đội”.

Câu hỏi: Hãy liệt kê những biểu hiện của sống hòa nhập, hợp tác và những

biểu hiện trái với sống hòa nhập, hợp tác.

Giáo viên phổ biến luật chơi và cách chơi: Cả lớp chia thành 3 đội, các

thành viên trong đội lần lượt lên bảng liệt kê. Khi nào bạn chơi cùng đội về chỗ

thì người khác mới được lên. Trong thời gian 3 phút, đội nào liệt kê được nhiểu

biểu hiện và đúng nhất, đội đó sẽ thắng.

Giáo viên cử 1 học sinh làm trọng tài.

Kết thúc trò chơi, giáo viên tuyên dương đội thắng cuộc và hỏi lí do dẫn

tới sự thành công của đội thắng cuộc...

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

- Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức được tìm hiểu trong bài để liên hệ thực

tiễn về sống hòa nhập và hợp tác ở trường, lớp, cộng đồng dân cư sinh sống.

- Phương thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, cả lớp (5phút)

- Sản phẩm của hoạt động: HS trình bày trước lớp.

Câu hỏi vận dụng:

1. Em hiểu thế nào về quan điểm của Đảng ta: “ Việt Nam muốn làm bạn

với tất cả các quốc gia trên thế giới” ?

2. Giải thích câu ca dao sau:

“Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.”

HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG

- Mục tiêu: học sinh nhận biết được những biểu hiện của hòa nhập, hợp

tác và không hòa nhập, hợp tác trong đời sống xã hội.

- Phương thức tổ chức hoạt động: cả lớp, cá nhân (giao nhiệm vụ về nhà

hoặc trả lời tại lớp nếu còn thời gian)

- Sản phẩm của hoạt động: học sinh trình bày trước lớp.

80

Câu hỏi mở rộng: Tìm hiểu những biểu hiện của hòa nhập, hợp tác và

những biểu hiện trái với hòa nhập, hợp tác trong lớp, trường học, cộng đồng xã

hội nơi em sinh sống.

VI. Tổng kết

- Giáo viên nhận xét, cảm ơn tinh thần học tập của cả lớp.

- Căn dặn học sinh về nhà chuẩn bị bài học.

3.1.7. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sự kết hợp phương pháp thuyết

trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp

10, học phần “ Công dân với đạo đức” ở trường Trung học phổ thông Hòn

Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

3.1.7.1. Các bước tiến hành thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm được thực hiện qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm

- Bao gồm các công việc: Thiết kế giáo án thực nghiệm, nội dung, thang

điểm kiểm tra, thăm dò ý kiến, phiếu học tập; Lựa chọn lớp đối chứng và lớp

thực nghiệm.

Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm

- Thực hiện khảo sát chất lượng ban đầu về lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm.

Giai đoạn 3: Xử lí kết quả thực nghiệm

- Được thực hiện qua đánh giá kết quả học tập (sử dụng thang điểm 10)

- Đánh giá qua thái độ học tập qua việc khảo sát phiếu trưng cầu ý kiến.

3.1.7.2. Kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, tiến hành cho học sinh của 06 lớp 10

(03 lớp đối chứng và 03 lớp thực nghiệm) làm bài kiểm tra theo hình thức trắc

nghiệm (20 câu), trong khoảng thời gian là 15 phút. Sau khi chấm xong, tiến

hành rút ngẫu nhiên mỗi lớp 30 bài để làm cơ sở đánh giá theo khoảng điểm được

chia thành bốn mức: < 5 điểm, từ 5 - 6,5 điểm, từ 6,5 - 8 điểm và > 8 điểm (Việc

81

chia khoảng điểm thành bốn mức đánh giá dựa theo Điều 13, Thông tư số

58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành

quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ

thông).

Kết quả đánh giá cho thấy không có học sinh nào có điểm kiểm tra < 5

điểm; khoảng điểm từ 5 - 6,5 điểm: Ở nhóm đối chứng 56/90 học sinh (tương

đương 62%) và nhóm thực nghiệm có 19/90 (tương đương 21%); khoảng điểm

từ từ 6,5 - 8 điểm: Ở nhóm đối chứng 31/90 học sinh (tương đương 34%) và

nhóm thực nghiệm có 40/90 (tương đương 44%); khoảng điểm > 8 điểm: Ở nhóm

đối chứng 3/90 học sinh (tương đương 3%) và nhóm thực nghiệm có 31/90

(tương đương 34%). (Hình 3.2)

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

< 5 điểm

5 - 6,5 điểm

6,5 - 8 điểm

> 8 điểm

Hình 3.2: Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra theo khoảng điểm của hai

nhóm đối chứng và thực nghiệm

Như vậy, chúng ta thấy đã có sự khác nhau kết quả trung bình về điểm số

giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Tỷ lệ, số lượng học sinh có điểm số

nằm trong khoảng điểm từ 6,5 trở lên ở nhóm được giảng dạy theo kết hợp giữa

PPTT và PPNVĐ đều cho kết quả cao hơn hẳn so với nhóm được giảng dạy theo

phương pháp truyền thống. Kết quả này cũng khá tương đồng về xu hướng với

kết quả khảo sát, trưng cầu ý kiến của học sinh về về kết hợp hai phương pháp

82

giảng dạy (PPTT và PNVĐ) môn Giáo dục công dân lớp 10 đã trình bày ở mục

2.2.2 trong luận văn này.

Các kết quả thực nghiệm cho phép chúng ta nhận định rằng giờ học hay

bài học được tổ chức giảng dạy kết hợp giữa PPTT và PPNVĐ là có hiệu quả.

Trong quá trình giảng dạy, mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh,

giữa học sinh và học sinh tiếp tục được củng cố, hình thành theo chiều hướng

tích cực; xóa đi “rào cản”, “tâm lý” về sự khô khan, trừu tượng, khó hiểu và tạo

được hứng thú khi học tập môn GDCD. Phương pháp dạy học kết hợp giữa PPTT

và PPNVĐ đã kích thích niềm say mê, sự lôi cuốn học sinh trong việc tự tìm

hiểu, nghiên cứu bản chất, quy luật vận động của sự vật, hiện tượng trên nền kiến

thức đã được giáo viên định hướng; tạo nền tảng tích cực hóa quá trình học tập

của học sinh (học sinh tự giác, tích cực tham gia thảo luận, tìm tài liệu, trao đổi

ý kiến, hợp tác theo nhóm…).

Kết quả học tập ở nhóm lớp thực nghiệm cao hơn nhóm lớp đối chứng là

do: (i) Việc học tập ở nhóm lớp thực nghiệm được tiến hành nhẹ nhàng, sinh

động, không khô khan, nhàm chán; (ii) Thông qua những gợi mở có tính định

hướng của giáo viên, học sinh được lôi cuốn vào quá trình “thẩm thấu kiến thức”

một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm cao khi cùng nhau giải

quyết vấn đề đã đặt ra; (iii) Giảm trừ được không khí căn thẳng, mệt mỏi trong

lớp học.

3.1.7.3. Kết luận thực nghiệm

Với kết quả điều tra trên, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

- Việc thực nghiệm được tiến hành với 3 lớp đối chứng và 3 lớp thực

nghiệm có trình độ tương đương nhau, nhưng sau khi tiến hành dạy thực nghiệm

thì thấy tỷ lệ % điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng, tỷ

lệ % điểm trung bình của khối lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng. HS ở

83

lớp thực nghiệm vừa nắm chắc, hiểu sâu sắc và đạt kết quả về mặt kiến thức, kỹ

năng, có sự say mê, hứng thú, trong suốt quá trình học tập.

- Việc dạy học kết hợp PPTT với PPNVĐ giúp học sinh chủ động hơn

trong học tập, dám bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, ý kiến của mình trước tập thể,

rèn cho HS kĩ năng phản biện. tư duy độc lập, sáng tạo, biết cách lắng nghe, hoạt

động nhiều hơn và chủ động hơn khi tham gia vào hoạt động học tập.

- Việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong quá trình dạy học được

tiến hành theo một quy trình khoa học, hợp lí, do đó đã phát huy được những ưu

điểm, thế mạnh của PPTT và PPNVĐ. Quy trình này đã được đồng nghiệp góp

ý và đánh giá cao, có thể áp dụng rộng rãi vào dạy học GDCD ở các trường phổ

thông.

- Cùng với quá trình thực nghiệm, nhằm tìm hiểu sâu hơn về việc tiếp nhận

kiến thức, vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn, chúng tôi đã tiến hành

kiểm tra đánh giá với các câu hỏi ở 3 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu,

vận dụng ( vận dụng thấp, vận dụng cao). Kết quả điểm kiểm tra cho thấy, các

em có nhiều câu trả lời chính xá, thể hiện được năng lực vận dụng kiến thức vào

trong thực tế.

Như vậy, việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học GDCD

lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã có

nhiều tác dụng tích cực đối với việc học của HS. Khả năng hiêu và vận dụng kiến

thức được thể hiện khá rõ thông qua việc giải quyết các tình huống có vấn đề,

qua các bài kiểm tra thực nghiệm; khả năng giao tiếp, thuyết trình của HS bước

đầu có tiến bộ thông qua thực tế thảo luận, phát biểu ý kiến trả lời các câu hỏi

khi GV đưa ra. Đặc biệt, tính tích cực, chủ động của HS được nâng lên đáng kể.

- Tuy nhiên, việc dạy học theo phương pháp này đòi hỏi cả GV và HS phải

mất nhiều thời gian, công sức. Nếu GV không biết lựa chọn nội dung đơn vị kiến

thức phù hợp, không biết cách sử dụng các PPDH nhuần nhuyễn linh hoạt sẽ dẫn

tới giờ học mất nhiều thời gian, ảnh hưởng tới việc tìm hiểu các đơn vị kiến thức

khác, việc đổi mới PPDH sẽ thất bại. GV phải sử dụng nhiều kênh thông tin khác

84

nhau để xây dựng, thiết kế tình huống, câu hỏi đưa vào bài dạy nhằm tạo nên một

giờ học sinh động, đạt được mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình

dạy, học. Bên cạnh đó, việc kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD

lớp 10 đòi hỏi sự nỗ lực, hợp tác rất lớn về phía HS. Nếu HS không có sự tương

tác, chủ động, tích cực khi tham gia vào quá trình học tập sẽ khiến cho giờ học

kém hiệu quả, không đạt được mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi mới giáo dục

hiện nay; lấy người học làm trung tâm.

Như vậy,việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn

GDCD lớp 10 là một PPDH tích cực, bước đầu mang lại những hiệu quả nhất

định. Điều quan trọng là GV phải biết vận dụng nó một cách linh hoạt, nhuần

nhuyễn, phù hợp với tình độ nhận thức của HS, với điều kiện thực tiễn của nhà

trường và với chương trình giáo dục quốc dân.

3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp phương pháp

thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân

với đạo đức” Giáo dục công dân lớp 10 ở trường Trung học phổ thông Hòn

Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Đối với giáo viên

- Phương pháp thuyết trình được coi là PPDH truyền thống nhưng khi kết

hợp nó với các PPDH khác không phải là điều dễ thực hiện đối với mọi giáo

viên. Do vậy, điều kiện để kết hợp PPTT với PPNVĐ một cách nhuần nhuyễn,

hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải loại bỏ thói quen sử dụng PPTT theo truyền

thống cũ, tiến hành áp dụng các PPDH tích cực nhằm phát huy tính chủ động,

sáng tạo của người học. Đồng thời, giáo viên phải nắm vững quy trình trong việc

kết hợp PPTT với PPNVĐ.

- Giáo viên được đào tạo bài bản, không ngừng tiếp cận các PPDH mới,

trau dồi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc nội dung chương trình, thường

xuyên cập nhật những thông tin thực tế để làm tư liệu cho bài giảng. Qua đó sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong giảng dạy

85

GDCD nói chung và dạy học phần “Công dân với đạo đức” GDCD lớp 10 nói

riêng.

- Giáo viên phải không ngừng nâng cao kĩ năng, kĩ xảo thực hiện trong

quá trình dạy học: kĩ năng soạn giảng; kĩ năng tổ chức lớp học; kĩ năng thu hút

sự chú ý, khơi gợi sự tìm tòi, yêu thích đối với môn học; kĩ năng ra đề kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập, nhận thức của học sinh.

- Một yếu tố không thể thiếu được là giáo viên phải tâm huyết với nghề.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, giàu kinh nghiệm giảng dạy chưa

đủ nếu như người giáo viên không có sự say mê, lòng nhiệt huyết trong công

việc, không có tình yêu thương, tôn trọng người học. Chính nhờ có sự quan tâm,

tận tình giúp đỡ của giáo viên đã giúp học sinh vượt qua khó khăn, xóa bỏ rào

cản về tâm lí đối với môn học, tự tin hơn trong cuộc sống, biết vươn lên trong

học tập, dần hoàn thiện nhân cách cho bản thân mình.

3.2.2. Đối với học sinh

Với quan điểm đổi mới giáo dục: Lấy người học làm trung tâm, phát huy

năng lực tự học, tích cực, chủ động sáng tạo của người học, giáo viên chỉ là người

hướng dẫn, học sinh giữ vai trò quan trọng, quyết định đến 60% sự thành công

của quá trình dạy học. Trong quá trình áp dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ vào

dạy học phần “Công dân với đạo đức” GDCD lớp 10, bên cạnh vai trò của giáo

viên thì sự chuẩn bị cũng như thái độ, tinh thần học tập tích cực, hợp tác là yếu

tố đảm bảo cho sự thành công của một giờ học trên lớp, góp phần đẩy nhanh quá

trình lĩnh hội tri thức, sự tương tác, rút ngắn khoảng cách giữa giáo viên và học

sinh. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:

Thứ nhất, để tạo nên sự thành công một giờ học, học sinh phải có thái độ,

động cơ học tập tích cực trong quá trình dạy học. Thông qua nội dung bài giảng

về đạo đức, chuẩn mực của người công dân kiểu mới, giáo viên là người giúp

học sinh nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng khách quan, hình thành thói quen

tự giác, đề ra kế hoạch và quyết tâm thực hiện được mục tiêu đã đề ra.

86

Thứ hai, học sinh phải biết xây dựng kế hoạch học tập khoa học, phù hợp,

tránh học theo lối mòn, học vì điểm số hay chống đối với thầy cô.

Thứ ba, trong quá trình học tập, đòi hỏi mỗi học sinh cần có thái độ cư xử

đúng mực, tích cực xây dựng bài, nghiêm túc trong học tập, thi cử.

3.2.3. Đối với nhà trường

Cần phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của môn GDCD trong

trường THPT. Nhà trường cần tiến hành triển khai kế hoạch hoạt động đổi

mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của toàn

trường; kiểm tra, rút kinh nghiệm quá trình dạy học áp dụng phương pháp

dạy học hiện đại.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong toàn trường, nhà trường

tiến hành các đợt thao giảng, giám định…, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy

tốt, học tốt”; chú trọng việc rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh qua nhiều

kênh khác nhau: ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, Đoàn Thanh niên, phát thanh

nhà trường…

87

Kết luận chương 3

Thực nghiệm sư phạm đã khẳng định kết hợp PPTT với PPNVĐ theo

hướng đổi mới nhằm nâng cao năng lực tự học, phát huy tính tích cực chủ động,

sáng tạo của học sinh trong học phần “Công dân với đạo đức” GDCD lớp 10 ở

trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là cần thiết và thực

hiện được.

Để thực hiện được thành công đòi hỏi người giáo viên phải tuân thủ các

nguyên tắc, quy trình cơ bản, dựa trên cơ sở lí luận và sự kiểm nghiệm trong thực

tiễn tiến hành sự đổi mới PPDH đạt kết quả cao.

Quá trình kết hợp PPTT với PPNVĐ theo hướng đổi mới phải được đảm

bảo bởi các điều kiện cần thiết, trong đó giữ vai trò trực tiếp, chủ đạo chính là

giáo viên và học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững

vàng, yêu nghề, say nghề, quan tâm đến sự hình thành, phát triển tâm sinh lí của

học sinh. Học sinh phải có động cơ học tập đúng đắn, tinh thần học tập tự giác,

tích cực, biết xây dựng cho mình kế hoạch học tập hiệu quả và quyết tâm thực

hiện kế hoạch học tập đó.

Bên cạnh đó, sự thành công của đổi mới PPDH, kết hợp PPTT với PPNVĐ

rất cần sự quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ về vật chất, tinh thần cũng như tăng

cường kiểm tra, giám sát các hoạt động đổi mới PPDH.

88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đổi mới PPDH là nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành Giáo dục và Đào

tạo ở nước ta. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi và tác động không nhỏ

tới nền kinh tế , xâ hội của đất nước; đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao

dân trí, bồi dưỡng nhân tài thì nhiệm vụ của mỗi giáo viên là phải tìm cách tiếp

cận và tích cực áp dụng các PPDH mới, tiến bộ.Việc kết hợp PPTT với PPNVĐ

vào dạy học phần “Công dân với đạo đức” GDCD lớp 10 nhằm nâng cao hiệu

quả giảng dạy, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần hình

thành và bồi dưỡng những năng lực phẩm chất đạo đức cần thiết của một công

dân mới hiện nay.

Đối với việc giảng dạy môn GDCD trong trường THPT, PPTT và PPNVĐ

là hai phương pháp được sử dụng từ lâu và giữ một vị trí, vai trò quan trọng. Tuy

nhiên, nếu chỉ sử dụng độc lập một trong hai phương pháp này sẽ không thể đáp

ứng được yêu cầu của giáo dục theo tinh thần đổi mới hiện nay. Vì vậy, trên cơ

sở đánh giá ưu, nhược điểm của PPTT và PPNVĐ, việc kết hợp PPTT với

PPNVĐ sẽ phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của hai PPDH này,

giúp giáo viên đạt kết quả cao trong giảng dạy nếu như vận dụng linh hoạt những

PPDH theo hướng đổi mới.

Để khẳng định tính đúng đắn của lí luận đề ra, tôi đã tiến hành thực nghiệm

sư phạm, qua đó thấy rằng đề tài mang tính khả thi, có thể áp dụng rộng rãi,

không chỉ đối với môn GDCD mà còn với các môn học khác trong trường phổ

thông. Kết quả đề tài đạt được đã đáp ứng được yêu cầu và giải quyết nhiệm vụ

nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Tôi mong rằng hướng nghiên cứu này sẽ được tiếp

tục hoàn thiện để việc kết hợp PPTT với PPNVĐ tiếp tục phát triển, mang lại

hiệu quả cao hơn trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” GDCD lớp 10.

89

2. Khuyến nghị

* Đối với các nhà quản lí

Bộ GD&ĐT cần xây dựng lại chương trình sách giáo khoa môn GDCD

với nội dung kiến thức phù hợp, gắn liền với thực tiễn, đạt được mục tiêu giáo

dục: nâng cao năng lực tự học, phát huy được tính tích cực chủ động của HS.

Cùng với đó là không ngừng đổi mới PPDH, đào tào, bồi dưỡng đội ngũ GV đủ

năng lực chuyên môn nghiệp vụ để bắt kịp với xu hướng phát triển của giáo dục

hiện nay. Đồng thời, cần đưa ra các chỉ thị, chủ trương nâng cao vai trò và vị thế

của môn GDCD trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm làm thay đổi quan điểm,

suy nghĩ của HS, PHHS về môn học vốn từ trước đến nay vẫn bị xem nhẹ.

Về phía Sở GD&ĐT, thường xuyên tiến hành các đợt tập huấn chuyên

môn về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá để GV có điều kiện được học

hỏi, tiếp cận các PPDH mới, tích cực, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, Sở có thể tổ chức các buổi chuyên đề giữa các

cụm trường để GV được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp.

* Đối với nhà trường

Lãnh đạo nhà trường cần nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của môn

GDCD trong trường THPT; nghiêm khắc hơn trong việc kiểm tra, đánh giá

đạo đức, học lực của HS; tạo điểu kiện thuận lợi để GV có điều kiện tiếp cận

những đổi mới tích cực trong giáo dục, PPDH mới như mời các chuyên gia

giáo dục, tổ chức chuyên đề trong phạm vi tổ chuyên môn, cấp trường, dự

giờ, thao giảng….nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn GDCD

trong nhà trường.

* Đối với giáo viên

Không ngừng đổi mới, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng

kế hoạch giảng dạy cụ thể phù hợp với nhận thức của từng HS; tích cực trong

việc tiếp cận các thông tin thực tiễn để làm tư liệu cho bài giảng; có lòng say

90

nghề, yêu nghề, không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người truyền

lửa cho HS sống tích cực, sống có ý nghĩa, trở thành công dân tốt trong xã hội.

* Đối với HS

Cần phải thay đổi quan điểm, động cơ học tập đối với môn GDCD; biết

xây dựng kế hoạch học tập phù hợp, tránh học theo lối mòn hay vì điểm số. Trong

quá trình học tập, đòi hỏi mỗi HS cần có thái độ tích cực, chủ động, có tinh thần

hợp tác với GV và các bạn trong lớp.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.M Machiuskin (1972), Tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy

học, Matxcova, NXB Giáo dục, Hà Nội.

2. Vũ Đình Bảy (Chủ biên) (2010), Lí luận dạy học môn GDCD ở trường phổ

thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo dục công dân 10 (Sách giáo viên),

NXB Giáo dục.

4. Bộ giáo dục và Đào tạo (2017), Giáo dục công dân 10 (Sách giáo khoa, Tái

bản lần thứ 11), NXB Giáo dục Việt Nam.

5. Phùng Văn Bộ (Chủ biên) (1999), Lí luận dạy học GDCD ở trường phổ

thông trung học.

6. Phùng Văn Bộ (Chủ biên) (2011), Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy

và nghiên cứu triết học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

7. Nguyễn Hữu Châu (2004), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quy

trình dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

8. Trần Văn Chương (Chủ biên) (2007), Tình huống Giáo dục công dân 10,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

9. Nguyễn Văn Cư, Lê Văn Đoán, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Phương

Thủy, Hoàng Thúc Lân, Phạm Văn Dũng, Nguyễn Thành Công, Trần Thị

Thu Huyền, Nguyễn Thị Lan (2007), Phương pháp dạy - học chủ nghĩa xã

hội khoa học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

10. Hồ Thanh Diện (2006), Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân 10, NXB

Hà Nội.

11. Nguyễn Việt Dũng, Vũ Hồng Tiến (2001), Phương pháp giảng dạy kinh tế

chính trị, NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Dự án Việt - Bỉ, Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy

học, NXB Đại học Sư phạm.

92

13. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa

học và kĩ thuật Hà Nội.

14. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết 29/NQ-TƯ Hội nghị BCH TW lần

thứ VIII khóa XI.

15. Nguyễn Hữu Đức (2010), Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương

pháp trực quan trong dạy học môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lê nin phần “Thế giới quan - phương pháp luận” ở trường Đại học

Lao động - Xã hội, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.

16. Vũ Lệ Hoa (2003), “Sử dụng phương pháp tương tác - một số biện pháp

nâng cao tính tich cực học tập của học sinh”, Tạp chí giáo dục số 58, tr.21.

17. Nguyễn Thành Hưng (2005), Tương tác hoạt động thầy - trò trên lớp học,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

18. I.F. Khalarmop (1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

19. I.R. Lecne (1978), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục.

20. Nguyễn Thị Khuyên (2010), Vận dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy

học môn Lịch sử Triết học ở khoa Lí luận chính trị trường Đại học Tây

Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.

21. M. Danilop và M. Seatkin (1980), Lý luận dạy học trường trung học, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

22. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà

trường, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

23. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lí luận dạy học đại cương, Trường Quản lí

cán bộ quản lí giáo dục.

24. Thái Duy Tiên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

25. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

93

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN VỀ KẾT HỢP HAI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY (PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ) MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10

Để giúp Tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp, kính mong quý đồng nghiệp vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung dưới đây. Trân trọng cảm ơn!

3. Thi thoảng

4. Thường xuyên 1. Không bao giờ

Câu 1. Quý Thày/Cô hãy cho biết mức độ áp dụng (sử dụng/vận dụng) phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề trong giảng dạy môn giáo dục công dân lớp 10 trên lớp? 5. Rất thường xuyên 2. Ít khi Câu 2. Quý Thày/Cô cho biết đã (có) áp dụng (sử dụng/vận dụng) phương pháp thuyết trình hoặc phương pháp nêu vấn đề hay kết hợp cả hai phương pháp trong giảng dạy môn giáo dục công dân lớp 10?

4. Kết hợp cả hai phương pháp 3. Chỉ sử dụng phương pháp nêu vấn đề 2. Chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình 1. Không (Chưa) áp dụng phương pháp nào Câu 3. Trong giảng dạy, Quý Thày/Cô phân bổ thời gian cho việc áp dụng (sử dụng/vận dụng) phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề như thế nào trong một bài học?

3. Hai tiết 2. Linh động theo nội dung dạy học

4. Một tiết 1. Không áp dụng Câu 4. Khi xây dựng nội dung bài giảng có áp dụng (sử dụng/vận dụng) phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề trong giảng dạy môn giáo dục công dân lớn 10 , quý Thày/Cô thường căn cứ vào các vấn đề gì để xây dựng? (Có thể chọn nhiều hơn một phương án).

Căn cứ vào nội dung của bài học

Căn cứ vào trình độ hiểu biết của Học sinh

Căn cứ vào diễn biến trong quá trình dạy học

Căn cứ vào không khí học tập của Học sinh trong giờ học

Căn cứ vào số lượng học sinh

Câu 5. Theo quý Thày/Cô việc áp dụng (sử dụng/vận dụng) phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề trong giảng dạy môn giáo dục công dân lớp 10 trên lớp có tác dụng như thế nào? (Mức độ: 5. Rất tác dụng; 4. Tác dụng; 3. Bình thường; 2. Không tác dụng lắm; 1. Hoàn toàn không tác dụng)

Mức độ

a) Tập trung (Thu hút) sự chú ý của Học sinh 5 4 3 2 1

b) Tạo hứng khởi (hứng thú) trong học tập của Học sinh 5 4 3 2 1

c) Học sinh hiểu và nắm kiến thức sâu hơn 5 4 3 2 1

d) Phát triển tư duy sáng tạo, tìm tòi, khám phá cái mới và 5 4 3 2 1 khả năng phản ứng nhanh của Học sinh

đ) Nâng cao sự tương tác (trao đổi thông tin qua lại) giữa 5 4 3 2 1 Giáo viên và Học sinh trong quá trình học

Câu 6. Quý Thày/Cô cho biết hiệu quả của việc áp dụng (sử dụng/vận dụng) đơn lẻ hoặc kết hợp cả hai phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề trong dạy học? (Mức độ: 5. Rất hiệu quả; 4. Hiệu quả; 3. Bình thường; 2. Không hiệu quả lắm; 1. Hoàn toàn không hiệu quả)

Mức độ

a) Sử dụng phương pháp thuyết trình 5 4 3 2 1

b) Sử dụng phương pháp nêu vấn đề 5 4 3 2 1

c) Kết hợp cả hai phương pháp thuyết trình và phương pháp 5 4 3 2 1 nêu vấn đề

Câu 7. Đánh giá của Quý Thày/Cô về mức độ tham gia của Học sinh trong quá trình giảng dạy khi áp dụng (sử dụng/vận dụng) phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề?

4. Hào hứng tham gia bài học. 3. Đọc hoặc nghiên cứu tài liệu để trả lời các vấn đề mà Giáo viên đã “khơi

gợi”.

2. Trao đổi, thảo luận với bạn học để trả lời các vấn đề mà Giáo viên đã

“khơi gợi”.

1. Không quan tâm hoặc tìm mọi cách đối phó với Giáo viên Câu 8. Quý Thày/Cô có thể cho biết hoặc chia sẻ thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng (sử dụng/vận dụng) phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề giảng dạy môn giáo dục công dân lớn 10?

Thuận lợi:……………………………………………………………….…. …………………………………………………….…………………………….. …………………………………………………….…………………………….. Khó khăn:………………………………………………………………….. ……………………………………………………….………………………….. ………………………………………………….………………………………..

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ KẾT HỢP HAI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY (PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ) MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10

Em vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây; những thông tin E cung cấp sẽ là cơ sở giúp giáo viên cải tiến và nâng cao chất lượng dạy - học. Trân trọng cảm ơn!

Hãy cho biết mức độ đồng ý của Em với các nhận định sau bằng cách đánh dấu vào chữ số tương ứng theo quy ước: 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Hoàn toàn đồng ý.

1 2 3 4

1 Nội dung bài học được trình bày đầy đủ (không lược bỏ, cắt xén), rõ ràng và dễ hiểu; cập nhật và mở rộng kiến thức liên quan đến nội dung bài dạy; Học sinh nắm rõ ràng mục đích, yêu cầu và kiến thức cơ bản của từng bài học

2 Về phương pháp giảng dạy của Giáo viên sử dụng?

1 2 3 4

a Đã định hướng và khơi dậy cũng như phát huy tính tự học, tự nghiên cứu của Học sinh hay chủ động phát biểu, đưa ra nhận định, cách giải quyết vấn đề đã nêu trong bài học của Học sinh;

b Khuyến khích Học sinh tìm hiểu trước các tài liệu có liên quan đến 1 2 3 4 bài học;

1 2 3 4

c Giải đáp thỏa đáng thắc mắc liên quan đến môn học của Học sinh thông qua các phương tiện hỗ trợ dạy - học (bảng, máy chiếu, tranh ảnh,…);

d Tạo được môi trường học tập tích cực, thân thiện và tự học. 1 2 3 4

3 Em có đề xuất gì với Giáo viên giảng dạy và phương pháp giảng dạy môn học này: .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................

Phụ lục 2: Thiết kế giáo án đối chứng

Thiết kế giáo án đối chứng 1

Bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (Tiết 2)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Hiểu được thế nào hôn nhân? Biết được các đặc trưng tốt đẹp, tiến bộ

của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.

2. Về kĩ năng.

- Kĩ năng sống: Tư duy sáng tạo, hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích cực.

Biết nhận xét, đánh giá 1 số quan niệm sai lầm về hôn nhân.

3. Về thái độ

- Đồng tình ủng hộ các quan niệm đúng đắn về hôn nhân.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Chuẩn bị một số tình huống liên quan đến bài học; sơ đồ:

“Chế độ hôn nhân ở nước ta”; ca dao, tục ngữ về hôn nhân; tranh ảnh liên quan

đến nội dung bài học.

2. Học sinh: Giấy khổ lớn, bút dạ… Tục ngữ, ca dao nói về hôn nhân. Tình

huống liên quan đến bài học. Một số tranh ảnh phục vụ cho nội dung bài học.

III.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Động não, thảo luận, xử lí tình huống, đàm thoại, thuyết trình, kĩ thuật

vẽ sản đồ tư duy, tranh luận, nêu vấn đề.

IV.TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

Gv nêu câu hỏi:

1. Tình yêu là gì ? Em hãy nêu một vài quan niệm về tình yêu mà em biết?

2. Thế nào là một tình yêu chân chính? Những biểu hiện của nó?

3. Những điều nên tránh trong ty? Hậu quả của quan hệ tình dục trước hôn

nhân?

HS: Trả lời. nhận xét

GV: Nhận xét, cho điểm

3. Giảng bài mới

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1

- GV cho HS thảo luận lớp, nhận xét 2. Hôn nhân

những câu ca dao sau: a. Kn:

"Ước gì sông rộng một gang

Bắc cầu giải yếm cho nàng sang chơi"

"Cùng nhau kết nghĩa tao khang

Dù ăn hạt muối, lá lang cũng đành"

"Nàng ru bú mớm đêm ngày

Công cha nghĩa mẹ xem tày bể non"

"Anh em là ruột là rà

Nỡ nào chia sẻ của nhà làm chi".

PV : Những câu ca dao trên nói lên quan

hệ gì?

PV : Theo em, tình yêu chân chính thường

phát triển theo các giai đoạn nào?

- Tình yêu chân chính sẽ dẫn đến hôn

nhân. Hôn nhân được đánh dấu bàng sự

kiện kết hôn.

GV chia lớp thành 3 nhóm.

N1: Chưa tốt nghiệp THPT, 16 tuổi Hoài

đã lên xe hoa về nhà chồng, người chống

là Mạnh 18 tuổi. Vì có ông chú cán bộ xã

nên chính quyền địa phương đã cho qua

việc này. Nhưng tình trạng sau hôn nhân

của đôi vợ chồng trẻ này thật bất hạnh.

N2:Anh Hải và chị Hà đã sống chung với

nhau như vợ chồng nhưng không đăng kí

kết hôn. Họ cho rằng yêu nhau là tự

nguyện, sống chung với nhau hạnh phúc là

được

N3: Bố mẹ Quân ly hôn. Bố và mẹ dều đi

bước nữa. Quân ở với ông bà nội. Ông bà

nội già yếu. Quan không có ai chăm sóc

dạy bảo, nghe bạn bè xấu, Quân sa vào các

tệ nạn xã hội lúc nào không biết.

Gv: Nhận xét, giải thích: Quan hệ vợ

chồng mặt pháp lí chỉ được xác lập khi 2

người đã đăng kí kết hôn và quan hệ ấy Hôn nhân: là quan hệ giữa vợ

được gọi là hôn nhân.Từ đó liên hệ bản và chồng sau khi kết hôn.. Hôn

thân. nhân thể hiện nghĩa vụ, quyền lợi

.PV: Hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân ở và quyền hạn giữa vợ, chồng

nước ta hiện nay? được pháp luật công nhận và bảo

GV y/c hs đọc và trả lời câu hỏi th sgk vệ.

Hs: Trả lời

Gv: Vậy theo em hôn nhân là gì? Hôn nhân

có khác kết hôn không, khác ntn?

Gv: đăng ký kết hôn ở đâu? Tuổi kết hôn

theo luật là bao nhiêu?

PV: Em hãy nêu điểm khác biệt giữa chế b. Chế độ hôn nhân ở nước ta

độ HN ở nước ta hiện nay và trước đây? hiên nay

+ Chế độ PK: “Cha mẹ đặt đâu con ngồi

đó, người phụ nữ phụ thuộc vào con trai,

đàn ông có quyền lấy nhiều vợ”

+ Chế độ hôn nhân nước ta hiện nay: Tự - Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ:

nguyện, không ép buộc, cản trở.Trong gia + Hôn nhân dựa trên tình yêu

đình, vợ, chồng bình đẳng, có quyền và chân chính. cá nhân được tự do

nghĩa vụ xây dựng gia đình hạnh phúc. kết hôn theo luật định.

Học sinh trả lời: Mới, tốt đẹp hơn. + Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân

Giáo viên: Điểm mới, tốt đẹp hơn đó gì? bảo đảm về mặt pháp lí, tức là

Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. phải đăng kí kết hôn theo pháp

PV: Dựa vào cơ sở nào để em khẳng định luật.

hôn nhân hiện nay là hôn nhân tự nguyện + Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ

và tiến bộ. còn thể hiện ở việc bảo đảm

HS trả lời quyền tự do li hôn.

PV: Em hãy lấy ví dụ chứng minh quan hệ

vợ chồng bình đẳng?

Theo các em, ý nghĩa sâu xa của chế độ

hôn nhân là gì?

HS: Bảo vệ quyền và lợi ích của người phụ - Hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vc bình

nữ, bảo vệ hạnh phúc cho cá nhân, bảo đảm đẳng

cho đời sồng hôn nhân của mỗi cặp vợ

chồng. Từ đó tạo nền tảng cho xây dựng và

phát triển một gia đình hạnh phúc, những

tế bào hình thành nên xã hội, tức là làm cho

xã hội phát triển lành mạnh. - Bình đẳng trong quan hệ vợ

chồng làm nguyện tắc cơ bản

trong gia đình mới. Sự bình đẳng

không phải là sự cào bằng, chia

đôi mà vợ chồng có nghĩa vụ và

quyền hạn ngang nhau trong mọi

mặt của đời sống của gia đình

4. Củng cố

- Nhắc lại kiến thức trọng tâm của tiết học

- Hướng dẫn HS làm bài tập.

- Chuẩn bị bài 13.

5. Hướng dẫn về nhà

- Sưu tầm tục ngữ ca dao nói về HN-GĐ. Làm bài tập SGK. chuẩn bị phần

còn lại b12

V/ RÚT KINH NGHIỆM

Phụ lục 3: Thiết kế giáo án đối chứng

Thiết kế giáo án đối chứng 2

BÀI 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG ( Tiết 2)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Hiểu được trách nhiệm đạo đức của người công dân trong mối quan hệ

với cộng đồng qua việc tìm hiểu khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu để sống hòa nhập,

biết hợp tác có hiệu quả.

2. Kĩ năng

- Biết cư xử đúng đắn và xây dựng với mọi người xung quanh.

- Biết lựa chọn và tham gia các hoạt động phù hợp xây dựng cộng đồng.

3. Thái độ

- Yêu quý, gắn bó, có trách nhiệm với tập thể, trường học, quê hương và

cộng đồng nơi ở.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP,KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Động não; Tranh luận; Thảo luận lớp; Đàm thoại.

III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Bảng cứng để vẽ sơ đồ hoặc trình bày một só câu hỏi trắc nghiệm.

- Một số tranh ảnh, hình vẽ... dùng để giáo dục tinh thần cộng đồng

- Đầu video, băng đĩa phục vụ nội dung bài học.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

Câu hỏi:

- Thế nào là cộng đồng? Vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của mỗi

cá nhân là gì?

- Thế nào là nhân nghĩa? Học sinh cần phải làm gì để sống có nhân nghĩa?

2. Giới thiệu bài

Muốn duy trì cuộc sống của mình, con người phải lao động và liên hệ với

những người khác, với cộng đồng. Không ai có thể sống ở bên ngoài cộng đồng

và xã hội. Mỗi người là một thành viên, một tế bào của cộng đồng. Song mỗi

thành viên cần phải sống và ứng xử như thế nào trong cộng đồng? Chúng ta tìm

hiểu bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 1 b. Hòa nhập

* Mục đích: HS tìm hiểu làm rõ khái

niệm và ý nghĩa của hòa nhập. * Khái niệm hòa nhập

*Phương pháp: GV cho HS cả lớp Hòa nhập là sống gần gũi, chan hòa,

cùng trao đổi về các thông tin, tình không xa lánh mọi người, không gây

huống hoặc những bức tranh cổ động mâu thuẫn bất hòa với người khác. Có

(được chuẩn bị trước) từ đó tìm hiểu ý thức tham gia các hoạt động chung

thế nào là hòa nhập. của cộng đồng.

- GV cho HS suy nghĩ các tình huống * Ý nghĩa

sau: Sống hòa nhập với cộng đồng sẽ có

Tình huống 1: thêm niềm vui và sức mạnh vượt qua

Trong cuộc đời hoạt động của Bác khó khăn trong cuộc sống.

Hồ, Bác đã từng bôn ba ở nhiều nơi. * HS chúng ta phải rèn luyện như

Nhưng dù ở đâu, Bác cũng luôn gần thế nào?

gũi, yêu thương mọi người,quan tâm - Tôn trọng đoàn kết, quan tâm, giúp

giúp đỡ, đồng cam cộng khổ với nhân đỡ, vui vẻ, cởi mở, chan hòa với bạn

dân, được nhân dân tin cậy và yêu bè, thầy cô giáo và những người xung

quanh. mến.

- Tích cực tham gia các hoạt động tập Tình huống 2:

thể, hoạt động xã hội do nhà trường,

Bố bạn Minh bị đi tù, mẹ đi lấy địa phương tổ chức. Đồng thời vận

chồng khác. Minh ở với ông bà nội. động mọi người cùng tham gia.

Được sự quan tâm của thầy cô, bạn bè,

Minh không mặc cảm tự ti, sống vui

vẻ, gần gũi với bạn bè, cố gắng học tập

tốt, hiếu thuận với ông bà. Minh cảm

thấy yêu cuộc đời, yêu mọi người hơn

khi nhận được sự quan tâm ấy.

- HS trả lời ý kiến cá nhân.

- GV liệt kê ý kiến HS lên bảng phụ.

- HS cả lớp trao đổi góp ý kiến.

- GV bổ sung, kết luận.

- GV cho HS liên hệ bản thân rèn

luyện như thế nào?

Để củng cố kiến thức phần này cho HS

làm bài tập. c. Hợp tác

- Gv chiếu bài tập lên máy hoặc ghi lên * Khái niệm

bảng phụ Hợp tác là cùng chúng sức làm việc,

Những câu tục ngữ nào sau đây nói về giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một

sông hòa nhập? công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục

* Cả bè hơn cây nứa. đích chung.

* Chung lưng đấu cật. * Biểu hiện của hợp tác

* Nhiều tay vỗ nên kêu. - Cùng bàn bạc.

* Rút dây động rừng. - Phối hợp nhịp nhàng.

- GV cho HS xung phong lên bảng. - Hiểu biết về nhiệm vụ của nhau.

- GV chuyển ý. - Sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ.

Hoạt động 2 * Ý nghĩa hợp tác:

* Mục đích: Tìm hiểu làm rõ - Tạo nên sức mạnh tinh thần và thể

phần hợp tác. chất.

* Phương pháp: GV tổ chức cho HS - Đem lại chất lượng và hiệu quả cao.

trò chơi. - Phẩm chất quan trọng của người lao

- GV: Trong cuộc sống, con người cần động mới là biết hợp tác một yêu cầu

phải biết hợp tác với nhau. Vậy thế nào đối với công dân trong một xã hội hiện

là hợp tác? ý nghĩa của hợp tác? Hợp đại.

tác dựa trên nguyên tắc nào? * Nguyên tắc hợp tác:

- GV đưa ra chủ để “vẽ tranh về phòng - Tự nguyện, bình đẳng.

chống ma túy” - Cỏc bên đều có lợi.

Lớp phân công cho các tổ. * Các loại hợp tác:

Nhúm 1: Có khả năng vẽ tranh. - Hợp tác song phương, đa phương.

Nhúm 2: Làm khung gỗ. - Hợp tác từng lĩnh vực hoặc toàn

Nhúm 3: Ghộp tranh vào khung. diện.

- GV đánh giá về chất lượng, thời gian - Hợp tác giữa các cá nhân, các nhóm,

hoàn thành bức tranh. giữa các cộng đồng, quốc gia, dân tộc.

H: Em đánh giá về việc làm theo

nhóm? * Học sinh phải làm gì?

H2: Làm việc theo nhúm cú lợi gỡ ? - Cùng nhau bàn bạc, phân công xây

- GV lưu ý cho HS: dựng kế hoạch cụ thể.

Hợp tác khác chia bè, kéo cánh, - Nghiêm túc thực hiện.

kết thành phe phái, băng nhóm, hội, - Phối hợp nhịp nhàng, chia sẻ, đóng

tranh giành quyền lợi … góp sáng kiến cho nhau.

- GV Lấy VD trong sự nghiệp xây * Đánh giá, rút kinh nghiệm.

dựng và bảo vệ Tổ quốc của chúng ta,

Đảng và Nhà nước đã đề cao vai trò

hợp tác trong tất cả các lĩnh vực.

- GV: Cho HS liên hệ thực tế bản thân,

lớp, trường và địa phương các em.

- GV cho HS làm bài tập củng cố.

1. Giải thích câu ca dao sau:

“Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

2. Em hiểu thế nào về quan điểm của

Đảng ta: “Việt Nam muốn làm bạn với

tất cả các nước”

- GV nhận xét và kết luận.

4. Củng cố

- GV cho HS làm bài tập và trả lời câu hỏi vào phiếu.

- HS trả lời ý kiến cá nhân vào phiếu.

Câu 1: Bài 5 (SGK trang 94)

Câu 2: Su tầm tục ngữ, ca dao nói về hòa nhập, hợp tác.

- GV cử 3 em đại diện lên bảng trả lời câu hỏi.

- HS cả lớp trao đổi.

- HS cả lớp nộp lại phiếu.

5. Hướng dẫn về nhà

- Bài tập về nhà: 2,3,4,6,7 SGK trang 94.

- Chuẩn bị bài tiếp theo: bài 14

- Tục ngữ, ca dao nói về hòa nhập và hợp tác.

V. RÚT KINH NGHIỆM

Phụ lục 4: Bài kiểm tra, đánh giá học sinh

BÀI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH

LỚP THỰC NGHIỆM VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG

Thời gian kiểm tra: 15 phút

Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm khách quan với 3 mức độ (Nhận biết,

Thông hiểu, Vận dụng).

Biểu điểm: 20 câu, mỗi câu 0,5 điểm.

Câu 1: Hôn nhân thể hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau và được

A. pháp luật công nhận và bảo vệ.

B. gia đình công nhận và bảo vệ.

C. hai người yêu nhau thỏa thuận

D. bạn bè hai bên thừa nhận.

Câu 2: Hôn nhân tự nguyên và tiến bộ dựa trên cơ sở nào dưới đây?

A. Tình yêu chân chính B. Cơ sở vật chất

C. Nền tảng gia đình D. Văn hóa gia đình

Câu 3: Độ tuổi quy định kết hôn đối với nữ ở nước ta là từ đủ bao nhiêu tuổi

trở lên?

A. 18 tuổi B. 19 tuổi C. 20 tuổi D. 21 tuổi

Câu 4: Độ tuổi quy định kết hôn đối với nam ở nước ta là từ đủ bao nhiêu

tuổi trở lên?

A. 18 tuổi B. 19 tuổi C. 20 tuổi D. 21 tuổi

Câu 5: Trong chế độ phong kiến, hôn nhân thường dựa trên cơ sở nào dưới

đây?

A. Lợi ích kinh tế. B. Lợi ích xã hội.

C. Tình yêu chân chính. D. Tình bạn lâu năm.

Câu 6: Một trong những nội dung của hôn nhân tiến bộ là

A. Đăng kí kết hôn theo luật định B. Lấy bất cứ ai mà mình thích.

C. Kết hôn ở độ tuổi mình thích. D. Lấy vợ, chồng theo ý muốn gia đình

Câu 7: Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ còn thể hiện ở quyền tự do nào dưới

đây?

A. Li hôn B. Tái hôn C. Chia tài sản D. Chia con cái.

Câu 8: Biểu hiện nào dưới đây là sống hòa nhập?

A. Sống tự do trong xã hội. B. Sống gần gũi, chan hòa với mọi người.

C. Sống theo sở thích cá nhân D. Sống phù hợp với thời đại.

Câu 9: Người sống hòa nhập với cộng đồng sẽ có thêm niềm vui và sức mạnh

A. trong một số trường hợp.

B. vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

C. để làm giàu cho gia đình mình.

D. để chih phục thiên nhiên.

Câu 10: Chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc,

một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung được gọi là

A. hợp tác B. đoàn kết C. giúp đỡ D. đồng lòng.

Câu 11: Hợp tác phải dựa trên cơ sở nào dưới đây?

A. Tự giác, tự lực, tự chủ

B. Tự nguyện, bình đẳng.

C. Cần cù, sáng tạo,

D. Nhiệt tình, chân thành,

Câu 12: Mọi người cùng bàn bạc với nhau trong công việc chung và sẵn sàng

hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết là biểu hiện của

A. hợp tác B. chung sức C. cộng đòng D. trách nhiệm

Câu 13: Em tán thành với ý kiến nào dưới đây khi nói về hôn nhân?

A. Hôn nhân phải dựa trên cơ sở tình yêu.

B. Hôn nhân phải dựa vào lợi ích kinh tế.

C. Hôn nhân phải được sự đồng ý của cha mẹ.

D. Hôn nhân phải “môn đăng hộ đối”.

Câu 14: Câu nào dưới đây không nói về tình cảm gắn bó giữa vợ và chồng?

A. Giàu đổi bạn, sang đổi vợ.

B. Thuận vợ, thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

C. Chồng em áo rách em thương.

D. Có phúc cùng hưởng, có họa củng chịu.

Câu 15: Biết hợp tác trong công việc chung là yêu cầu đối với mỗi công dân

A. xã hội hiện đại B. xã hội cũ

C. xã hội tương lai D. xã hội công nghiệp

Câu 16: Hành vi, việc làm nào sau đây là biểu hiện của hợp tác trong học

sinh?

A. Bàn bạc với nhau về một việc gây chia rẽ nhau trong lớp học.

B. Cùng nhau thảo luận làm việc nhóm,

C. Hai người cùng hát chung một bài.

D. Hai người cùng mắng một người.

Câu 17: Năm học nào H cũng đạt Học sinh giỏi nhưng sống xa cách với mọi

người trong lớp. Vì cho mình học giỏi rồi nên H không muốn học nhóm với

các nạn khác. Nếu là bạn của H, em sẽ khuyên H làm gì?

A. Học giỏi thì không cần học nhóm nữa.

B. Cần học nhóm để cùng hợp tác với các bạn.

C. Cần học nhóm nhưng không hợp tác.

D. Không cần hợp tác với ai mà chỉ cần học giỏi.

Câu 18: Quan niệm nào dưới đây phù hợp với chế độ hôn nhân hiện tại của

nước ta?

A. Môn đăng hộ đối. B. Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy.

C. Trai năm thê bảy thiếp. D. Tình chồng nghĩa vợ thảo ngay trọn đời

Câu 19: Hành vi, việc làm nào dưới đây là biểu hiện hợp tác giữa các dân

tộc trên đất nước Việt Nam?

A. Một số người cùng bàn với nhau chia rẽ dân tộc mình với dân tộc khác.

B. Nhân dân hai dân tộc trong bản cùng thảo luận xây dựng cây cầu treo mới.

C. Một nhóm thanh niên trong bản cùng nhau đánh người thuộc dân tộc khác.

D. Hai người của dân tộc A cùng nhau lấn chiếm đất của người thuộc dân tộc

Câu 20: Là Bí thư Đoàn thanh niên, bạn Dung không những tham gia tích

cực vào các hoạt động tập thể và hoạt động do nhà trường tổ chức mà còn

tích cực vận động bạn bè cùng tham gia. Việc làm của bạn Dung là biểu

hiện của trách nhiệm nào dưới đây của thanh niên - học sinh?

A. Sống tử tế. B. Sống hòa nhập.

C. Sống hợp tác. D. Sống tích cực.