BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 

TTRRÀÀ TTHHAANNHH DDAANNHH MỐI QUAN HỆ GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG

MÃ SỐ: 60.31.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS PHẠM DUY NGHĨA

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết

của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

Ngày tháng năm 2012

Tác giả

Trà Thanh Danh

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với ba mẹ tôi, vợ và những người thân yêu

trong gia đình của tôi, những người đã luôn sát cánh ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt

thời gian của khóa học.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Duy Nghĩa, người đã có những trao đổi chân

thành, cởi mở với tôi trong suốt quá trình học tại trường và cho tôi những lời khuyên bổ ích,

giúp tôi hoàn thành được luận văn này.

Tôi xin gửi đến các cán bộ của Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ủy ban nhân dân huyện

Bình Sơn, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi lời biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ tận tình

trong tham gia phỏng vấn và cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô của Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright đã

nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, cũng như tạo

môi trường thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu tại trường.

Và sau cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến các bạn học viên MPP3, những người đã luôn quan

tâm giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trường.

Ngày tháng năm 2012

Trà Thanh Danh

iii

TÓM TẮT

Xuất hiện đầu tiên từ năm 2003, mô hình khu kinh tế ven biển của Việt Nam đã có gần 10 năm

hoạt động. Do nằm trên địa bàn bao gồm cả dân cư và các cơ sở công nghiệp, đô thị với ranh

giới mềm có tính chất gần giống với lãnh thổ nên khu kinh tế có tính chất khác hẳn so với khu

công nghiệp nhưng quản lý nhà nước trên khu kinh tế lại không khác nhiều so với khu công

nghiệp, thiết chế quản lý nhà nước trên khu kinh tế thông qua ban quản lý khu kinh tế vẫn

chưa được xác lập một vị trí rõ ràng trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung

ương cho đến địa phương. Hơn nữa, với một hệ thống nhiều văn bản khác nhau quy định về

chức năng quản lý nhà nước của ban quản lý và sự rối rắm, thiếu rõ ràng trong phân cấp, ủy

quyền thực hiện các chức năng này đã làm cho việc quản lý nhà nước của ban quản lý trên địa

bàn khu kinh tế gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Cùng trong bối cảnh đó, khu kinh tế Dung

Quất với mức độ phát triển cao nhất trong các khu kinh tế trên toàn quốc, để thực hiện nhiệm

vụ quản lý nhà nước trực tiếp trên địa bàn, Ban quản lý phải phối hợp với các cơ quan trong hệ

thống chính quyền địa phương, nhưng chất lượng công tác phối hợp thấp đang làm giảm hiệu

quả của quản lý nhà nước trên địa bàn. Để cải thiện tình trạng này, việc Chính phủ phải xác

định rõ vị trí của mô hình Ban quản lý khu kinh tế là rất cần thiết, làm cơ sở để tổ chức thực

hiện ở địa phương. Ở cấp độ địa phương, do hạn chế về không gian chính sách nên việc ban

hành quy chế phối hợp với mức độ chi tiết trong nội dung, quy trình phối hợp lẫn mối quan hệ

ngang giữa các cơ quan thuộc Ban quản lý khu kinh tế với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện sẽ cải thiện được chất lượng của quản lý nhà nước trên địa bàn.

Cùng với đó là các giải pháp thực thi thông qua mô hình các Tổ công tác, bố trí nhân sự cấp

phó của Ủy ban nhân dân huyện Bình Sơn kiêm cấp phó của Ban quản lý khu kinh tế Dung

Quất sẽ làm tăng trách nhiệm giải trình trong hệ thống, giúp cho quản lý nhà nước trên địa bàn

hiệu quả hơn.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ vi

CÁC KHÁI NIỆM ............................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. ix

DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. x

DANH MỤC HỘP ................................................................................................................ xi

1. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách ......................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn............................................................ 4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5

1.4. Phương pháp luận ............................................................................................................ 5

1.5 Cấu trúc dự kiến của đề tài................................................................................................ 6

2. MÔ HÌNH BAN QUẢN LÝ TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH ....................................... 7

2.1. Lịch sử và phát triển của mô hình Ban quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp ............... 7

2.2 Cơ quan quản lý các Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao 10

2.3 Sự ra đời của khu kinh tế, đòi hỏi mới của quản lý nhà nước............................................11

3. KHU KINH TẾ DUNG QUẤT..........................................................................................14

3.1. Sự ra đời và phát triển của mô hình quản lý ở Khu kinh tế Dung Quất ............................14

v

3.2 Vị trí của Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất trong bộ máy chính quyền địa phương ở

Quảng Ngãi ...........................................................................................................................17

3.3 Mối quan hệ của Ban với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Bình

Sơn, Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn khu kinh tế ...........................................................19

4. SỰ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ Ở

CÁC LĨNH VỰC QUAN TRỌNG ........................................................................................22

4.1 Lập, quản lý và thực hiện quy hoạch ................................................................................22

4.2 Quản lý đất đai ................................................................................................................23

4.3 Quản lý môi trường .........................................................................................................26

4.4 Quản lý lao động .............................................................................................................29

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................................31

5.1 Đối với Chính phủ ...........................................................................................................32

5.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .....................................................................34

KẾT LUẬN...........................................................................................................................37

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................38

PHỤ LỤC HÌNH ...................................................................................................................43

PHỤ LỤC BẢNG .................................................................................................................51

PHỤ LỤC HỘP .....................................................................................................................77

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ban quản lý BQL

bảo vệ môi trường BVMT

CKBVMT cam kết bảo vệ môi trường

Chính phủ CP

chính quyền địa phương CQĐP

đăng ký kinh doanh ĐKKD

đánh giá môi trường chiến lược ĐMC

đánh giá tác động môi trường ĐTM

Giấy chứng nhận GCN

Hội đồng nhân dân HĐND

Hội đồng Bộ trưởng HĐBT

khu công nghiệp KCN

khu công nghệ cao KCNC

khu chế xuất KCX

khu kinh tế KKT

LĐTBXH Lao động, Thương binh và Xã hội

quản lý nhà nước QLNN

Tài nguyên và môi trường TNMT

TTPTQĐ Trung tâm phát triển quỹ đất

UBND Ủy ban nhân dân

vii

CÁC KHÁI NIỆM

1. Phân cấp quản lý nhà nước: là quá trình chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm từ cấp trung

ương xuống các cơ quan cấp địa phương, hoặc chuyển giao trách nhiệm đó cho khu vực tự

nhân, nhờ đó các quy trình điều hành cũng như phục vụ có hiệu quả cao hơn và đáp ứng nhanh

hơn các yêu cầu của xã hội (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh, 2008, tr.10).

2. Ủy quyền: là việc trao cho chính quyền cấp dưới quyền ra quyết định và quản lý trong

khuôn khổ các hướng dẫn do chính quyền cấp cao hơn ban hành (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ

Thành Tự Anh, 2008, tr.10).

3. Phân quyền: là việc chuyển giao hoàn toàn chức năng ra quyết định, quản lý và tài chính

của chính quyền cấp trên cho các đơn vị chính quyền cấp dưới (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ

Thành Tự Anh, 2008, tr.10).

4. Quản lý nhà nước: là hoạt động của các cơ quan nhà nước thông qua công cụ pháp luật tác

động vào các mối quan hệ trong xã hội để quản lý và điều hành các lĩnh vực của đời sống xã

hội.

5. Chính quyền địa phương: là hệ thống các cơ quan nhà nước bao gồm các cơ quan đại diện

quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan, tổ

chức nhà nước khác được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực

của đời sống xã hội ở địa phương (Trương Đắc Linh, 2001).

6. Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh

doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

điều kiện, trình tự và thủ tục pháp luật quy định (Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ

quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, ngày 14/3/2008).

7. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản

xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ

tục pháp luật quy định (Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công

nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, ngày 14/3/2008).

8. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản

xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

viii

điều kiện, trình tự và thủ tục pháp luật quy định (Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ

quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, ngày 14/3/2008).

9. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu

quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục pháp luật

quy định (Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế

xuất và khu kinh tế, ngày 14/3/2008).

10. Khu công nghệ cao: là khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định nhằm

nghiên cứu - phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào

tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Trong Khu công

nghệ cao có thể có khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở (Nghị định số

99/2003/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành Quy chế khu công nghệ cao, ngày 28/8/2003).

11. Trách nhiệm giải trình: là việc có thể sử dụng các thông tin chính xác và dễ tiếp cận để

đánh giá xem một công việc có được thực hiện tốt hay không. Trách nhiệm giải trình cũng

gồm có các cơ chế khen thưởng, xử phạt để khuyến khích tính hiệu quả. Trong đề tài này chỉ

đề cập đến trách nhiệm giải trình đảm bảo việc tuân thủ, cá nhân, tổ chức chú trọng tới các

nguyên tắc, quy định và kiểm soát đưa từ trên xuống, nhấn mạnh tới sự tuân thủ các quy định

và hướng dẫn trong một hệ thống cấp bậc (Ngân hàng thế giới, 2009).

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phối hợp ........................................................................................43

Hình 3.2: Sơ đồ quản lý nhà nước trên địa bàn khu kinh tế (khi không có Ban quản lý Khu

kinh tế Dung Quất) ................................................................................................................44

Hình 3.3: Sơ đồ quản lý nhà nước trên địa bàn khu kinh tế khi có Ban quản lý Khu kinh tế

Dung Quất .............................................................................................................................45

Hình 4.1: Phối hợp trong lập quy hoạch .................................................................................46

Hình 4.2 Qui trình bồi thường và hỗ trợ, tái định cư ..............................................................47

Hình 4.3: Quy trình xử lý vướng mắc. ...................................................................................48

Hình 4.4: Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường đối với các dự án trên địa bàn Khu

kinh tế Dung Quất .................................................................................................................49

Hình 4.5: Quy trình giải quyết tranh chấp lao động ................................................................50

x

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Sự phát triển của mô hình ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế

................................................................................................................................51

Bảng 2.2: Số lượng các bộ, cơ quan thuộc CP và cơ quan thuộc Thủ tướng ...........................55

Bảng 2.3: Các khu kinh tế cửa khẩu .......................................................................................56

Bảng 2.4: Các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam tính đến tháng 3 năm 2008 ..........................60

Bảng 2.5: Thay đổi của mô hình quản lý Khu kinh tế Dung Quất theo thời gian ....................64

Bảng 3.1: Vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển của Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất ..

................................................................................................................................69

Bảng 4.1: Những hạn chế, vướng mắc của các quy định pháp luật về quản lý môi trường Khu

kinh tế ................................................................................................................................70

Bảng 4.2: Hiện trạng môi trường của Khu kinh tế Dung Quất ................................................74

Bảng 4.3: Một số kết quả quản lý nhà nước về môi trường tại Khu kinh tế Dung Quất...........75

Bảng 4.4: Số lượng lao động trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất .........................................76

Bảng 4.5: Một số kết quả quản lý nhà nước về lao động của Ban quản lý Khu kinh tế Dung

Quất ................................................................................................................................76

xi

DANH MỤC HỘP

Hộp 2.1: Cơ sở ra đời của Nghị định số 322 ..........................................................................77

Hộp 2.2: Nhân sự Ban quản lý ...............................................................................................77

Hộp 2.3: Tình trạng pháp lý của các khu kinh tế cửa khẩu .....................................................78

Hộp 2.4: Đặc điểm của Khu kinh tế Dung Quất .....................................................................79

Hộp 3.1: Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế .......................................................79

Hộp 4.1: Kết quả phỏng vấn ..................................................................................................80

Hộp 4.2: Thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính ................................................................81

Hộp 4.3: Vi phạm và xử phạt vi phạm ...................................................................................82

Hộp 4.4: Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .....................................................................83

Hộp 4.5: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất...................84

Hộp 4.6: Các loại xác nhận thuộc thẩm quyền của UBND xã .................................................85

Hộp 4.7: Nguyên nhân của sự thiếu tin tưởng trong phối hợp với các xã ................................86

Hộp 4.8: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND các cấp ................87

Hộp 4.9: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ban quản lý Khu kinh tế ....

................................................................................................................................88

Hộp 4.10: Nội dung quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn khu kinh tế ...........................89

Hộp 4.11: Nhiệm vụ quản lý lao động của Ban quản lý Khu kinh tế ......................................90

1

1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách

Việt Nam bắt đầu công cuộc “đổi mới” từ sau năm 1986 bằng quyết tâm chính trị của Đảng

Cộng sản Việt Nam. Kể từ đó, đất nước đã trải qua quá trình cải cách mạnh mẽ mang tính định

hướng thị trường (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh, 2008). Từ những năm đầu của

cải cách, với mong muốn tạo ra những khu vực có cơ sở hạ tầng tốt với thủ tục hành chính

thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện các khu vực lãnh thổ

theo mệnh lệnh hành chính, có hoạt động kinh tế và quản lý nhà nước (QLNN) đặc thù. Đầu

tiên là sự ra đời các khu chế xuất (KCX) Tân Thuận, Linh Trung ở thành phố Hồ Chí Minh

vào năm 1991. Sau đó Nghị định 192 ngày 28/12/1994 về ban hành Quy chế khu công nghiệp

(KCN) đã tạo cơ sở pháp lý cho sự ra đời của hàng loạt KCN trên cả nước. Đến năm 1998 mô

hình khu kinh tế (KKT) cửa khẩu ra đời và sau đó là mô hình KKT ven biển với KKT mở Chu

Lai vào năm 2003. Hàng loạt KCN, KCX và KKT đã được thành lập trên cả nước không

những chỉ để thu hút đầu tư nước ngoài mà còn được xem như là giải pháp thúc đẩy phát triển

nông thôn (Mazur, Dapice và Vũ Thành Tự Anh, 2006). Tính đến tháng 6 năm 2011, cả nước

đã có 15 KKT ven biển, 29 KKT cửa khẩu, 173 KCN/KCX (trên tổng số hơn 260 khu) đang

hoạt động (Lê Tuấn Dũng, 2011).

Trong xu thế đó, năm 1996 KCN Dung Quất được thành lập với quy mô diện tích khoảng

14.000 ha. Tháng 3/2005, trên cơ sở KCN Dung Quất, Chính phủ (CP) đã thành lập KKT

Dung Quất với diện tích khoảng 10.300 ha, trên địa bàn 09 xã của huyện Bình Sơn, tỉnh

Quảng Ngãi. Đến cuối năm 2011, KKT Dung Quất đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 111 dự

án với tổng vốn đăng ký là 8 tỷ USD (trong đó có 98 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký là

75.080,61 tỷ đồng; 13 dự án nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 3.745,15 triệu USD); có 67

dự án đã đi vào hoạt động sản xuất - kinh doanh. Địa bàn KKT vừa có cơ sở công nghiệp lớn

đang hoạt động như: tổ hợp lọc hóa dầu, nhà máy đóng tàu, cảng nước sâu, tổ hợp công nghiệp

nặng Doosan,… còn có 16 khu tái định cư cho người dân bị thu hồi đất (với tổng quy mô

2

2.275 lô đất tái định cư), bệnh viện, trường học, hàng trăm khu dân cư tự nhiên tại các xã với dân số 71.426 người1.

QLNN trên địa bàn KKT Dung Quất là mô hình Ban quản lý (BQL) KKT do Thủ tướng CP

thành lập, trực thuộc Thủ tướng CP, sau đó được chuyển giao về cho Ủy ban nhân dân

(UBND) tỉnh Quảng Ngãi. Hiện nay, BQL KKT Dung Quất là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh

Quảng Ngãi, thực hiện chức năng QLNN trực tiếp đối với KKT Dung Quất theo quy định của

pháp luật, quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch

vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKT2. Tuy nhiên, BQL KKT Dung Quất lại không phải là cơ quan chuyên môn thuộc UBND

tỉnh. Trong khi đó, bộ máy chính quyền của Việt Nam hiện được tổ chức theo mô hình chính

quyền trung ương và chính quyền địa phương (CQĐP) ba cấp tỉnh, huyện và xã. Do đó, trên

cùng địa bàn KKT Dung Quất, vừa tồn tại chức năng QLNN của UBND tỉnh, của UBND

huyện Bình Sơn và UBND các xã theo phân cấp của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân

(HĐND) và UBND năm 2003, lại vừa có chức năng quản lý trực tiếp của BQL KKT Dung

Quất.

BQL được giao thực hiện chức năng quản lý trực tiếp đối với KKT, nhưng thực tế chủ yếu

thực hiện quản lý các hoạt động về phát triển kinh tế như: quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, đầu

tư, sử dụng vốn ngân sách,… Nhiệm vụ quản lý các hoạt động về xã hội, quản lý dân cư, an

ninh, bảo vệ môi trường (BVMT) khu dân cư,… chủ yếu do CQĐP phụ trách. Quá trình đầu

tư của một dự án thường liên quan tới nhiều khâu, nhiều hoạt động từ kinh tế đến xã hội, an

ninh quốc phòng,… và QLNN trên địa bàn không chỉ đơn thuần là quản lý các nhà đầu tư nên

đã dẫn tới hiện tượng chồng chéo trong công tác QLNN. Bên cạnh đó, việc phối hợp thực hiện

nhiệm vụ giữa các thiết chế liên quan (BQL với chính quyền các cấp trên địa bàn KKT, các sở,

1 Số liệu lấy từ Báo cáo đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư giai đoạn 2005 – 2010 của UBND huyện Bình Sơn. Riêng số liệu dân số tính cho địa bàn 09 xã thuộc KKT Dung Quất, lấy từ Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi. 2 Xem thêm Nghị định 29/2008/NĐ-CP của CP quy định về KCN, KCX và KKT, ngày 14/3/2008, Điều 36.

ban ngành cấp tỉnh) còn thiếu gắn kết nên nảy sinh hiện tượng nhiều cơ quan cùng quản lý

3

nhưng không rõ trách nhiệm và nhiều vấn đề phát sinh chậm được giải quyết. Một số vướng

mắc trong QLNN trên địa bàn khi có mô hình BQL:

(i) BQL KKT Dung Quất được trao nhiều chức năng và thẩm quyền trong quản lý hành chính

trên địa bàn nhưng không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã làm giảm hiệu lực

quản lý của Ban.

(ii) BQL KKT Dung Quất được giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư vào khu kinh tế

(trong số diện tích đất được UBND tỉnh thu hồi và giao cho Ban). Nhưng quản lý đất đai được

phân cấp cho UBND tỉnh, UBND huyện và UBND xã tùy thuộc vào nội dung quản lý, việc

thu hồi đất và giải phóng mặt bằng trên địa bàn khu kinh tế liên quan đến rất nhiều cơ quan ở

cả ba cấp của chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã. Ban quản lý thành lập

Trung tâm Phát triển quỹ đất Dung Quất có chức năng thực hiện việc bồi thường, thu hồi đất

trên địa bàn KKT, và UBND huyện Bình Sơn cũng có tổ chức trực thuộc làm nhiệm vụ bồi

thường, thu hồi đất (Trung tâm Phát triển quỹ đất của huyện) là trùng lắp về chức năng, nhiều

đầu mối phối hợp trong thu hồi đất trên địa bàn, các dự án thu hồi đất do Trung tâm Phát triển

quỹ đất của huyện thực hiện luôn nhanh hơn, ít phát sinh khiếu kiện và vướng mắc hơn so với

các dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất Dung Quất thực hiện (UBND huyện Bình Sơn,

2011).

(iii) KKT Dung Quất với cảng nước sâu Dung Quất là lợi thế chính được giới thiệu trong thu

hút đầu tư. Tuy nhiên cơ quan quản lý Cảng Dung Quất không thuộc BQL KKT Dung Quất,

cũng không phải là cơ quan thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi mà là cơ quan trực thuộc Cục Hàng

hải Việt Nam (thuộc Bộ Giao thông và Vận tải). BQL KKT Dung Quất không có quyền chủ

động trong quản lý, khai thác cảng Dung Quất để phục vụ cho mục tiêu thu hút đầu tư của

mình.

Trong khi đó, Thủ tướng CP vừa phê duyệt quy hoạch mở rộng khu kinh tế Dung Quất từ

10.300ha thành 45.332ha, phạm vi khu kinh tế nằm trên 22 xã thuộc 02 huyện Sơn Tịnh, Bình

4

Sơn và bao gồm toàn bộ huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi3 càng đặt ra tính cấp thiết phải

có giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN trên địa bàn KKT.

Từ thực tiễn QLNN trên địa bàn KKT Dung Quất như nêu trên, đề tài này nghiên cứu mối

quan hệ giữa BQL KKT Dung Quất với CQĐP nhằm có cái nhìn tổng quan về mô hình QLNN

đối với KKT Dung Quất hiện nay, vị trí và vai trò của BQL KKT Dung Quất trong bộ máy

CQĐP, nhận diện các nguyên nhân để tìm kiếm giải pháp cải thiện chất lượng của công tác

QLNN trên địa bàn KKT.

1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn

1.2.1 Mục tiêu của đề tài:

Đề tài nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của mô hình BQL đối với các khu vực lãnh

thổ đặc thù trong hệ thống chính quyền, từ đó lý giải sự tồn tại, xác định vị trí và vai trò của

mô hình này trong hệ thống CQĐP, liên hệ trực tiếp đến BQL KKT Dung Quất. Từ vị trí của

mô hình BQL KKT, đề tài xác định các lĩnh vực trọng tâm cần có sự phối hợp giữa BQL KKT

Dung Quất và CQĐP trong QLNN trên địa bàn. Qua đó tìm kiếm các giải pháp nhằm phân

định rõ trách nhiệm quyền hạn và cải thiện chất lượng của hoạt động phối hợp trong QLNN

đối với lĩnh vực trọng tâm trên địa bàn KKT.

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu:

Câu hỏi 1: BQL KKT Dung Quất có vị trí như thế nào trong hệ thống CQĐP?

Câu hỏi 2: Các lĩnh vực QLNN nào trên địa bàn KKT Dung Quất cần có sự phối hợp giữa

BQL KKT Dung Quất và CQĐP?

Câu hỏi 3: Làm thế nào để cải thiện chất lượng của công tác phối hợp giữa BQL KKT Dung

Quất với CQĐP, hay cải thiện chất lượng của công tác QLNN trên địa bàn?

1.2.3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài không những sẽ đóng góp một góc nhìn cho quá trình tìm kiếm

3 Quyết định số 124/QĐ-TTg của Thủ tướng CP phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, ngày 20/01/2011.

và xây dựng mô hình QLNN trên địa bàn KKT Dung Quất, mà còn có thể khái quát rộng ra

5

cho cả 15 KKT hiện đang hoạt động trên cả nước, giúp mang lại cái nhìn tổng quát về chức

năng QLNN của mô hình BQL đặt trong mối quan hệ với CQĐP ba cấp đối với các KKT, từ

đó có thể xác định những nguyên tắc trong phân quyền, ủy quyền cũng như công tác phối hợp

để thực hiện tốt chức năng QLNN trên địa bàn các KKT này.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là BQL KKT Dung Quất, một số cơ quan trong bộ máy chính

quyền tỉnh Quảng Ngãi và mối quan hệ giữa BQL KKT với các cơ quan này trong thực hiện

các hoạt động QLNN trên địa bàn KKT Dung Quất.

1.3.2 Địa bàn nghiên cứu:

Nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ngãi, trọng tâm chủ yếu là trên địa bàn KKT Dung Quất. Có kết

hợp tham khảo kinh nghiệm thành công trong QLNN của một số KCN, KCX, KKT chọn lọc

trên toàn quốc.

1.3.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

Đề tài này không hướng đến việc nghiên cứu thiết lập một mô hình chính quyền mới cho KKT

Dung Quất, mà chỉ nghiên cứu mối quan hệ giữa BQL KKT với CQĐP và sự phối hợp giữa

BQL với CQĐP để tìm kiếm các giải pháp về mặt thực thi trên cơ sở các thiết chế quản lý hiện

đang tồn tại nhằm cải thiện chất lượng của sự phối hợp.

Đề tài quan sát và thu thập số liệu từ năm 2005 đến năm 2011 để dùng cho phân tích.

1.4. Phương pháp luận

Để đạt được mục tiêu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên

cứu định tính:

(i) Sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử, dựa trên cơ sở lý thuyết về phân cấp và trao

quyền phân tích quá trình hình thành và phát triển của mô hình QLNN bằng thiết chế “BQL”

đối với các khu vực lãnh thổ có tính chất đặc biệt (KCN, KCX, KKT) trong xu thế phân quyền

của hệ thống chính quyền từ trung ương xuống địa phương. Từ đó xác định vị trí và vai trò của

6

mô hình BQL trong hệ thống CQĐP ba cấp, cách thức phân quyền, đồng thời phát hiện ra các

nguyên nhân dẫn đến sự bất cập trong QLNN bằng mô hình BQL, việc gì và lĩnh vực nào cần

phân quyền, ủy quyền cho BQL và việc gì thì không, cơ chế ủy quyền nào là hiệu quả.

(ii) Nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của

BQL KKT Dung Quất đặt trong tương quan với các cơ quan thuộc CQĐP (phương pháp phân

tích tài liệu), kết hợp với việc sử dụng kết quả điều tra, phỏng vấn các cán bộ công tác tại các

sở, ngành thuộc UBND tỉnh, của BQL, của UBND huyện Bình Sơn (phương pháp phỏng vấn

sâu) để xác định được các lĩnh vực then chốt trong phối hợp và thực tế của công tác phối hợp

hiện nay trong QLNN ở từng lĩnh vực đó. Từ đó tìm kiếm các giải pháp để có thể cải thiện

chất lượng của công tác phối hợp. Đề tài kết hợp sử dụng nguyên tắc về trách nhiệm giải trình

trong hệ thống hành chính nhằm phát hiện giải pháp cải thiện chất lượng trong phối hợp.

(iii) Ngoài ra, đề tài sẽ nghiên cứu kinh nghiệm thành công của một số BQL (các KCN, KCX,

KKT hoặc khu đô thị mới) để đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng của công tác

phối hợp giữa BQL KKT Dung Quất và CQĐP, qua đó giúp công tác QLNN trên địa bàn được

hiệu quả hơn.

1.5 Cấu trúc dự kiến của đề tài

Đề tài dự kiến sẽ bao gồm năm phần: phần 1 giới thiệu về đề tài; phần 2 nghiên cứu quá trình

hình thành và phát triển của mô hình BQL trong hệ thống chính quyền; phần 3 nghiên cứu cụ

thể quá trình phát triển của BQL KKT Dung Quất; phần 4 tìm hiểu về vị trí, mối quan hệ của

BQL KKT trong hệ thống CQĐP; phần 5 sẽ đưa ra kết luận và kiến nghị các giải pháp giúp cải

thiện chất lượng QLNN của BQL KKT Dung Quất.

7

2. MÔ HÌNH BAN QUẢN LÝ TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH

2.1. Lịch sử và phát triển của mô hình Ban quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp

Khu chế xuất

Việt Nam bắt đầu công cuộc “Đổi Mới” từ sau năm 1986 bằng quyết tâm chính trị của Đảng

Cộng sản Việt Nam. Hàng loạt văn bản luật sau đó được ban hành như: Luật Đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam năm 1987, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989, Luật Sửa đổi, bổ

sung một số Điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30/6/1990, Luật Công ty

năm 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990,... đã thay đổi và xác định lại chức năng,

nhiệm vụ của bộ máy công quyền, trao thêm quyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh

doanh trên thị trường, phản ánh xu hướng cải cách mang tính định hướng thị trường, đồng thời

khởi đầu cho quá trình phân cấp và trao quyền trong hệ thống (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ

Thành Tự Anh, 2008, tr. 8 - 9).

Trong những năm đầu của quá trình Đổi Mới, học tập kinh nghiệm thành công từ mô hình

KCX của các nước Đông Á, CP Việt Nam đã có ý tưởng thành lập các khu vực tập trung có cơ

sở hạ tầng đặc biệt để có thể thu hút đầu tư nước ngoài bằng nhiều ưu đãi với ít thủ tục hành

chính (Mazur, Dapice và Vũ Thành Tự Anh, 2006, tr.10). Để hiện thực hóa ý tưởng đó, Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ban hành Quy chế KCX làm cơ sở cho sự ra đời của các KCX4

(thực tế Nghị định này hình thành dựa trên tiến trình thành lập KCX đầu tiên của nước ta, xem Hộp 2.1). Và KCX đầu tiên của cả nước, đã được thành lập ngày 25/11/19915. Để quản lý hoạt

động của KCX này, BQL KCX Tân Thuận cũng đã được Chủ tịch HĐBT thành lập, là cơ

quan trực thuộc Chủ tịch HĐBT, với Trưởng ban và thành viên đều do Chủ tịch HĐBT bổ nhiệm6. Đây là mô hình cơ quan quản lý khu vực lãnh thổ đặc biệt đầu tiên xuất hiện trong hệ

thống bộ máy chính quyền trung ương của Việt Nam, lúc này được tổ chức gồm HĐBT và các

4 Nghị định số 322-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế Khu chế xuất, ngày 18/10/1991. 5 Quyết định số 394/CT của Chủ tịch HĐBT về việc thành lập Khu chế xuất Tân Thuận, ngày 25/11/1991 6 Quyết định số 62/CT của Chủ tịch HĐBT về việc thành lập Ban quản lý Khu chế xuất Tân Thuận, ngày 26/2/1992

Bộ, Ủy ban nhà nước trực thuộc HĐBT.

8

Các quy định thời điểm đó chỉ trao cho BQL KCX một số quyền hạn chế: được làm đầu mối

tiếp nhận các thủ tục của DN đầu tư vào khu, được Ủy ban Hợp tác kinh tế nhà nước ủy quyền

cấp giấy phép kinh doanh và chứng nhận đăng ký điều lệ cho nhà đầu tư (sau khi Ủy ban hợp

tác kinh tế nhà nước chấp thuận). BQL KCX còn có quyền quản lý về hành chính các hoạt

động trong KCX; có thẩm quyền cho thuê đất thu hồi đất trong khu; đăng ký lao động làm

việc trong KCX; cấp chứng chỉ xuất xứ hàng hóa; hòa giải tranh chấp lao động và tranh chấp

hợp đồng kinh tế. Còn lại phần lớn các quy định trong quy chế KCX là dành cho DN đầu tư

vào KCX, cụ thể là nhà đầu tư được làm những gì, thủ tục như thế nào. Trong thời gian đầu

của quá trình phân cấp, có thể thấy việc nhà nước giảm dần các hoạt động của mình liên quan

đến thị trường, tăng quyền cho doanh nghiệp (trao quyền cho thị trường, phân cấp ra bên

ngoài) là xu hướng chủ đạo hơn so với việc phân quyền quyết định, quản lý cho BQL KCX (phân cấp xuống bên dưới)7.

Khu công nghiệp

Từ những hiệu ứng tích cực của KCX Tân Thuận trong thu hút đầu tư, cuối năm 1994 CP tiếp

tục thử nghiệm với một mô hình lớn hơn: mô hình KCN, với cơ sở pháp lý là Nghị định số

192-CP ngày 28/12/1994 ban hành quy chế KCN. KCN là “khu vực tập trung, có ranh giới địa

lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống”8, trong KCN có thể bao gồm cả KCX và doanh nghiệp

chế xuất. Quản lý KCN tiếp tục là mô hình BQL, một cơ quan thuộc Thủ tướng CP, nhưng

khác với BQL KCX, thành viên BQL KCN (các Phó Trưởng BQL) là do Chủ tịch UBND cấp

tỉnh, thành phố thuộc trung ương bổ nhiệm. Quyền hạn của BQL KCN được mở rộng hơn dù

không nhiều (xem Bảng 2.1). Thay đổi lớn của mô hình BQL so với Nghị định 322-HĐBT

7 Nghị định 322-HĐBT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của BQL KCX chỉ trong một điều luật (Điều 57, có 8 khoản), trong khi quy định rất nhiều quyền và những ưu đãi đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư vào KCX (có ở 18 điều luật). 8 Nghị định số 192-CP của CP về việc ban hành Quy chế Khu công nghiệp, ngày 28/12/1994, Điều 2.

chính là nhân sự và tổ chức bộ máy giúp việc của BQL, cùng với việc các Bộ ủy quyền cho

9

BQL thực hiện một số nhiệm vụ QLNN9, thể hiện việc trao dần quyền cho cấp dưới. Bên cạnh

việc tự do hóa thị trường, phân cấp cho tư nhân thì quá trình phân cấp hành chính cho các cơ

quan cấp dưới của bộ máy đã được quan tâm hơn, dù trên thực tế còn có hạn chế và chưa triệt

để (xem Hộp 2.2).

Khu công nghệ cao

Tiếp tục hoàn thiện mô hình khu vực nhằm thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, CP đã

bổ sung thêm KCNC vào chiến lược, trong bối cảnh CP đã tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan

trực thuộc (Bảng 2.2), và nhiều quy định mới có hiệu lực, đã cho thấy không chỉ phân cấp cho

thị trường, mà cả việc phân cấp hành chính cho cấp dưới cũng diễn ra mạnh mẽ hơn.

Mô hình BQL tiếp tục được sử dụng để QLNN các KCN, KCX và khu công nghệ cao. Chức

năng và thẩm quyền của BQL được hoàn thiện và mở rộng đáng kể cùng với tiến trình phân

quyền hành chính trong hệ thống.

Ngoài những nhiệm vụ quyền hạn chung được quy định trong Nghị định 36/CP năm 1997,

BQL KCN được thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan

thuộc CP do các cơ quan này ủy quyền (các Bộ đã ủy quyền cho BQL KCN cấp tỉnh một số

nhiệm vụ, chức năng QLNN thuộc thẩm quyền của mình, và được kiểm soát thông qua việc quyết định cho từng BQL10). Ngoài một số chức năng hạn chế được phân quyền, thẩm quyền

về hành chính của mô hình BQL KCN vẫn phụ thuộc chủ yếu vào ủy quyền, nghĩa là chỉ phân

cấp ở mức độ trung bình (trong 3 cấp độ: phi tập trung - ủy quyền - phân quyền theo Ninh

Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008, tr.10)). Do vị trí của BQL KCN cấp tỉnh được

thiết kế thuộc Thủ tướng CP, nên dù UBND cấp tỉnh đã được phân cấp mạnh trong nhiều lĩnh

vực QLNN nhưng vẫn không xuất hiện khả năng ủy quyền một số chức năng cho BQL KCN

9 Việc ủy quyền được thực hiện cho từng BQL chứ không áp dụng chung cho tất cả. Trong giai đoạn này, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư chỉ ủy quyền cho BQL KCN Việt Nam - Singapore thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đáp ứng điều kiện do Bộ quy định trước (Quyết định số 67 ngày 17/3/1997 của Bộ trưởng). 10 Từ năm 1997 - 1999, các Bộ đã có 19 Quyết định ủy quyền cho BQL KCN cấp tỉnh về các hoạt động cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư, quản lý hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, quản lý lao động.

từ UBND cấp tỉnh.

10

2.2 Cơ quan quản lý các Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ

cao

Ban đầu, Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư, thuộc HĐBT, là cơ quan được giao quản lý

và hướng dẫn hoạt động BQL KCX. Từ năm 1994 - 1996 không có cơ quan nào thực sự là đầu

mối quản lý các BQL KCN. Đến 8/1996, Văn phòng quản lý các KCN tập trung ra đời với

chức năng “giúp Thủ tướng CP chỉ đạo việc xây dựng và quản lý các KCN tập trung và các KCX trên địa bàn cả nước”11. Văn phòng này là cơ quan trực thuộc Thủ tướng CP nhưng tổ

chức và bộ máy nằm trong Văn phòng CP, hoạt động thông qua Văn phòng CP. Cuối năm 1996, BQL các KCN Việt Nam đã thay thế cho Văn phòng quản lý các KCN tập trung12. BQL

các KCN Việt Nam cũng là một cơ quan thuộc Thủ tướng CP (tức ngang hàng với BQL KCN

cấp tỉnh), có vai trò là đầu mối giúp Thủ tướng QLNN đối với BQL KCN cấp tỉnh. BQL các

KCN Việt Nam dù có con dấu, biên chế, kinh phí riêng nhưng thẩm quyền về hành chính của

BQL các KCN Việt Nam rất hạn chế, nhiệm vụ chính chỉ là tham gia cùng các bộ, cơ quan

ngang bộ, hoặc làm đầu mối thông tin. Từ đó cho thấy có sự lúng túng trong thiết kế các cơ

quan nhằm phục vụ cho mục tiêu quản lý các KCN, KCX và KCNC, thiếu thiết chế đủ mạnh

để quản lý, theo dõi và chủ trì thực hiện một cách bao quát và toàn diện nên bức tranh chung

của việc phân cấp quản lý cho mô hình BQL các KCN cấp tỉnh là rối rắm, không đồng bộ.

Năm 2000, Thủ tướng CP đã chuyển BQL các KCN cấp tỉnh về trực thuộc UBND cấp tỉnh,

thành phố thuộc trung ương, do UBND cấp tỉnh quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động13. Động thái này góp phần tạo thêm kênh phân quyền,

ủy quyền QLNN cho BQL về sau này nhưng làm giảm đi vị thế của BQL trong mối quan hệ

11 Quyết định số 595/TTg của Thủ tướng CP về việc thành lập Văn phòng quản lý các KCN tập trung, ngày 27/8/1996. 12 Quyết định số 969/TTg của Thủ tướng CP về việc thành lập BQL các KCN VIệt Nam, ngày 28/12/1996. 13 Ngoại trừ BQL KCN Dung Quất và BQL KCN Việt Nam – Singapore (Quyết định số 100/QĐ-TTg của Thủ tướng CP về việc chuyển giao các BQL KCN cấp tỉnh về cho địa phương, ngày 17/8/2000).

với địa phương.

11

2.3 Sự ra đời của khu kinh tế, đòi hỏi mới của quản lý nhà nước

Sau thành công của những KCN ở các đô thị lớn, vị trí thuận lợi, việc thành lập các KCN ở

nông thôn, các vùng xa trung tâm được xem như là một giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển

nông thôn, làm giảm khoảng cách vùng miền, hạn chế di cư đến các đô thị lớn. Và các KKT ra

đời cũng không ngoài mục đích đó (Mazur, Dapice và Vũ Thành Tự Anh, 2006, tr.13 – 15).

Mô hình KKT cửa khẩu xuất hiện vào đầu năm 1996 là khu vực cửa khẩu Móng Cái, thuộc

tỉnh Quảng Ninh. Đến năm 2010, cả nước đã có 26 KKT cửa khẩu được thành lập trên cơ sở

các khu vực cửa khẩu biên giới của 18 tỉnh. Các KKT cửa khẩu đều nằm trên khu vực địa lý

rộng bao gồm một hoặc nhiều xã biên giới, QLNN bằng BQL KKT cửa khẩu với nhiều chức

năng quản lý được phân cấp trực tiếp. Tuy nhiên cách thức thành lập và hoạt động, cũng như

mô hình QLNN tại các KKT cửa khẩu không nhất quán, quá trình định hình chúng trong hệ

thống bộ máy cho thấy sự rối rắm và lúng túng trong một thời gian dài đối với mô hình này

(xem Bảng 2.3 và Hộp 2.3).

Tiếp sau mô hình KKT cửa khẩu là mô hình KKT ven biển với sự ra đời của KKT mở Chu Lai vào năm 200314. Thời điểm này, chính quyền cấp tỉnh đã được phân cấp nhiều mảng chức

năng hơn và có nhiều quyền tự quyết hơn. Về đầu tư công, chính quyền cấp tỉnh có thể được

quyết định dự án thuộc nhóm A (có giá trị trên 600 tỷ đồng) và ủy quyền cho cấp dưới quyết định các dự án thuộc nhóm B và C (có giá trị đến 600 tỷ đồng)15; được trao nhiều quyền hơn

trong lập quy hoạch kinh tế xã hội của địa phương, trong quản lý và quyết định nhân sự, trong

quản lý đất đai và thu, chi ngân sách (Ngân hàng thế giới, 2009, tr.157 - 174). Do đó dù đã

được bổ sung nhiều chức năng trực tiếp nhưng quyền hạn thực tế trong QLNN của BQL KKT

mở Chu Lai vẫn phụ thuộc nhiều vào sự ủy quyền của các cơ quan Trung ương lẫn UBND

14 Quyết định số 43/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng CP phê duyệt quy hoạch KKT mở Chu Lai, ngày 23/3/2004. KKT mở Chu Lai nằm trên địa bàn của 14 xã, phường, thị trấn thuộc huyện Núi Thành và thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam với tổng diện tích 27.040ha; bao gồm khu phi thuế quan (là khu vực có hàng rào cứng ngăn cách với xung quanh, không có khu dân cư) và khu thuế quan (là khu vực còn lại của KKT mở ngoài khu phi thuế quan, có KCN, KCX, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch, khu dân cư và khu hành chính). 15 Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP của CP, ngày 30/01/2003.

tỉnh Quảng Nam.

12

Sau mô hình KKT mở Chu Lai, tính đến tháng 3/2008 cả nước đã có 11 KKT ven biển ra đời

với từng ấy quy chế hoạt động riêng. Cách thức tổ chức QLNN trên địa bàn các KKT là nhất

quán theo mô hình BQL, nhưng có sự khác nhau ở mỗi KKT theo quyết định của Thủ tướng

mà không tuân theo một khung khổ chung nào (Bảng 2.4). Quy chế hoạt động của 10 KKT

thành lập sau về căn bản là giống với quy chế hoạt động của Chu Lai, điều đó cho thấy ý nghĩa

của việc tạo ra một không gian riêng để thí điểm chính sách của quốc gia không còn nữa. Đến

đầu năm 2008 chưa có khung pháp lý chung cho mô hình KKT, vẫn tồn tại 04 hành lang pháp

lý cho hoạt động của các khu vực lãnh thổ này thông qua mô hình QLNN là BQL: quy định về

KCN, KCX (Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của CP); KCNC (Nghị định 99/2003/NĐ-CP

ngày 28/8/2003 của CP); KKT cửa khẩu (Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001, Quyết

định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng CP) và các quy chế hoạt động của

các KKT ven biển (được Thủ tướng quy định riêng cho từng KKT).

Tháng 3/2008 CP có Nghị định số 29 ngày 14/3/2008 quy định thống nhất về KCN, KCX và

KKT. Theo đó, BQL KCN, KCX, KKT là cơ quan do Thủ tướng CP thành lập, trực thuộc

UBND cấp tỉnh, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL được mở rộng đáng kể, cả trong cung ứng

dịch vụ cho nhà đầu tư lẫn QLNN đối với KCN, KKT (Bảng 2.1). Kể từ sau khi Nghị định 29/2008/NĐ-CP ra đời, tính đến hết năm 2011 đã có thêm 7 KKT được thành lập16.

Từ mô hình ban đầu là các KCN, KCX, KCNC được quy hoạch và xây dựng hạ tầng hoàn

chỉnh, có hàng rào cứng ngăn cách với bên ngoài, chỉ có các cơ sở công nghiệp mà không có

dân cư, đến nay mô hình KKT cửa khẩu và KKT mở với ranh giới mềm, ngoài các cơ sở sản

xuất còn có dân cư, khu hành chính... với tính chất gần với đơn vị hành chính lãnh thổ. Chức

năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mô hình BQL ngày càng được mở rộng để đáp ứng được với

yêu cầu từ thực tiễn, và để phù hợp với tiến trình phân cấp đang diễn ra ở cả hai khía cạnh:

phân cấp hành chính từ trung ương xuống địa phương và phân cấp cho thị trường. Quyền của

BQL tăng dần tương ứng với sự gia tăng quyền tự quyết của chính quyền cấp tỉnh, và phần

16 Nam Phú Yên (Phú Yên), Hòn La (Quảng Bình), Đinh An (Trà Vinh), Năm Căn (Cà Mau), Đông Nam (Quảng Trị), Ven biển Thái Bình (Thái Bình), Ninh Cơ (Nam Định).

nhiều hướng đến làm thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư vào các khu vực này.

13

Hai đặc điểm của quá trình phân cấp của Việt Nam đã được chỉ ra trong nghiên cứu của Ninh

Ngọc Bảo Kim, Vũ Thành Tự Anh (2008, tr.11) là (1) phân cấp từ trên xuống dưới: chính

quyền trung ương xem xét chuyển giao dần cho CQĐP các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của mình cũng như các dịch vụ công mình đang thực hiện chứ không phải theo cách thức từ

dưới lên trên như thường được áp dụng (những gì CQĐP không thực hiện được mới chuyển

lên trung ương) và (2) phân cấp theo quy mô: trung ương giữ lại những gì lớn hơn và chuyển

giao cho địa phương quyết định những gì nhỏ hơn. Quan sát sự tiến hóa của mô hình BQL có

thể thấy quá trình phân cấp diễn ra đối với BQL các KCN, KKT không nằm ngoài hai đặc

điểm trên. CP quyết định những việc gì giao cho BQL, những việc gì giao cho các bộ và

UBND tỉnh, BQL cũng bị hạn chế về phạm vi và quy mô của những quyết định của mình. Sự

rối rắm và lúng túng trong quá trình định hình vị trí, vai trò của mô hình BQL suốt khoảng

thời gian hơn 20 năm đã khiến cho việc xác định mô hình phát triển và mô hình quản lý đối

với các KCN, KCX, KKT vẫn chưa có hồi kết. Nguyên nhân chính là thiếu một cơ quan đầu

mối, không có định hướng ngay từ đầu và thiếu vắng một khung khổ rõ ràng cho việc phân

cấp.

14

3. KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

3.1. Sự ra đời và phát triển của mô hình quản lý ở Khu kinh tế Dung Quất

Ngày 11/4/1996 Thủ tướng CP thành lập KCN Dung Quất với diện tích 14.000ha, trong đó

diện tích của Quảng Ngãi là 10.300ha và phần diện tích của tỉnh Quảng Nam là 3.700ha. BQL

KCN Dung Quất cũng được thành lập ngay sau đó để quản lý hoạt động của KCN Dung Quất.

BQL KCN Dung Quất do Thủ tướng thành lập, là cơ quan trực thuộc Thủ tướng, giúp Thủ

tướng chỉ đạo việc xây dựng và phát triển KKT. Trưởng ban và các Phó Trưởng ban của BQL

KCN Dung Quất đều do Thủ tướng bổ nhiệm. KCN Dung Quất không có hàng rào cứng cách

ly với bên ngoài, lại nằm trên một địa bàn rộng lớn thuộc phạm vi của hai tỉnh, vừa có dân cư,

có các KCN, vừa có nông nghiệp, nông thôn, do đó đòi hỏi vai trò, chức năng và nhiệm vụ của

BQL KCN Dung Quất cũng phải đáp ứng được những gì CP đã gắn cho KCN Dung Quất.

Năm 1997, CP đã cho phép BQL KCN Dung Quất làm cơ quan đầu mối trong nhiều mảng

chức năng, tuy nhiên cũng chỉ mới giải quyết được phần nhiệm vụ đầu tư phát triển KCN và

làm thuận lợi cho các thủ tục liên quan đến nhà đầu tư chứ chưa quan tâm đến nhiệm vụ

QLNN trên một địa bàn rộng như KCN Dung Quất.

Năm 2005, CP tiếp tục các thử nghiệm phát triển nông thôn bằng việc chuyển đổi KCN Dung

Quất thành KKT Dung Quất. Theo đó, KKT Dung Quất có diện tích 10.300ha, nằm trên địa

bàn của 09 xã thuộc huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, và là khu vực lãnh thổ có tính chất đặc

biệt (Hộp 2.4).

QLNN trực tiếp đối với KKT là BQL KKT Dung Quất do Thủ tướng thành lập, là cơ quan

thuộc Thủ tướng, có Trưởng ban và các Phó ban đều do Thủ tướng bổ nhiệm. BQL KKT

Dung Quất được trao cho một vị trí rất quan trọng: là cơ quan QLNN trực tiếp đối với KKT

17 Nghĩa là tương đương với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, điều mà ở vào thời điểm đó KKT mở Chu Lai dù là nơi thí điểm các cải cách cũng chưa được áp dụng.

Dung Quất, là đơn vị dự toán cấp một, được trực tiếp dự toán vốn đầu tư từ ngân sách và kinh phí hoạt động hàng năm để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình CP17. Tổ chức

15

bộ máy của BQL do Thủ tướng CP quyết định18. BQL KKT Dung Quất được phân cấp trực

tiếp nhiều chức năng, nhiệm vụ quan trọng và đã mở rộng đáng kể so với BQL KCN Dung

Quất trước đây (Bảng 2.5) nhưng một chức năng rất quan trọng của QLNN là thanh tra, kiểm

tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính lại không có bất kỳ sự ủy quyền

này từ bộ, ngành, thậm chí cả từ UBND tỉnh, bởi thiết kế vị trí của BQL so với CQĐP là cơ

quan ngang cấp, trong khi thiếu cơ chế rõ ràng cho việc ủy quyền trong QLNN khiến địa

phương không có động lực ủy quyền, và cũng không thể ủy quyền từ CQĐP cho một cơ quan

thuộc Thủ tướng CP.

Để khắc phục hạn chế trong nhiều mảng chức năng chưa được phân cấp trực tiếp cho BQL,

một bản Quy chế phối hợp với CQĐP đã được hai bên thông qua. Do BQL thuộc Thủ tướng

CP nên về nguyên tắc có 02 loại việc phải phối hợp: thuộc thẩm quyền của CQĐP, và thuộc

thẩm quyền của Thủ tướng CP, bộ/ngành. Có thể thấy không tồn tại việc ủy quyền của UBND

tỉnh hay các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cho BQL trong QLNN trên địa bàn KKT.

Ngay cả các loại việc thuộc thẩm quyền của Thủ tướng CP và bộ, ngành thì UBND tỉnh vẫn

duy trì sự kiểm soát bằng cơ chế báo cáo và thông qua tỉnh để trình lên cấp trên (Hình 3.1).

Đến ngày 01/01/2008, BQL KKT Dung Quất được chuyển giao về cho UBND tỉnh Quảng

Ngãi quản lý, trở thành cơ quan trực thuộc tỉnh, lãnh đạo Ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách thức19. Động thái này thúc đẩy việc phân cấp cho CQĐP hơn là phân

cấp riêng cho BQL KKT Dung Quất. Sau khi trở thành cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng

Ngãi, BQL không còn là đơn vị dự toán cấp một mà quy trình ngân sách của BQL phải thông

quan đơn vị dự toán cấp một là UBND tỉnh; BQL không còn là cơ quan QLNN trực tiếp về

đầu tư xây dựng và phát triển KKT mà trở thành cơ quan giúp UBND tỉnh Quảng Ngãi quản

lý tập trung, thống nhất các hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế tại KKT; thay đổi trách nhiệm

18 Bao gồm các cơ quan: Văn phòng; Thanh tra; Ban Tổ chức và Đào tạo; Ban KHĐT; Ban Tài chính và Doanh nghiệp; Ban Tài nguyên và Môi trường; Ban Quy hoạch và Xây dựng; Ban Lao động và Văn xã; Ban Thương mại và Xuất nhập khẩu; cơ quan đại diện tại Hà Nội; các đơn vị sự nghiệp 19 Quyết định số 396/QĐ-TTg của Thủ tướng CP về việc chuyển giao BQL KKT Dung Quất về UBND tỉnh Quảng Ngãi, ngày 05/4/2007.

giải trình đối với việc thực hiện các chức năng được giao... Kể từ sau khi được chuyển giao về

16

UBND tỉnh, BQL KKT Dung Quất trở thành cơ quan ngang cấp với các cơ quan chuyên môn

trực thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh QLNN trên địa bàn KKT.

Như vậy từ vị trí là cơ quan QLNN trực tiếp đối với KKT, BQL KKT Dung Quất trở thành cơ

quan giúp UBND cấp tỉnh trong quản lý KKT. Tuy nhiên khi quy định thống nhất về KCN,

KCX, KKT được ban hành thì BQL KKT lại tiếp tục được xác định là “cơ quan QLNN trực tiếp đối với KKT trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”20. BQL KKT được trao

trực tiếp nhiều chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thuộc chính quyền trung ương và cả những

chức năng, quyền hạn đã phân cấp cho địa phương (vừa phân cấp theo ngành, lĩnh vực vừa

phân cấp theo lãnh thổ hành chính).

Năm 2009, để phục vụ chức năng QLNN trực tiếp trên địa bàn, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức bộ máy của BQL bao gồm 10 cơ quan cấp phòng và 06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc21.

BQL được phân cấp thêm chức năng điều chỉnh cục bộ uy hoạch chung; lập, thẩm định, phê

duyệt và thực hiện quy hoạch chi tiết, đồng thời được quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách đến mức 15 tỷ đồng22.

Như vậy, cùng với tiến trình phân cấp, BQL KKT Dung Quất dần được trao chức năng và

thẩm quyền nhiều hơn, có được sử chủ động lớn trong quản lý, điều hành KKT Dung Quất,

cung cấp hầu hết các dịch vụ công liên quan đến nhà đầu tư và hoạt động đầu tư tại địa bàn

KKT… nhưng vẫn phải chịu sự QLNN theo ngành, lĩnh vực của các bộ, ngành và theo lãnh

thổ hành chính của CQĐP. Hơn nữa, do thiết kế vị trí ban đầu của KKT Dung Quất là trực

thuộc Thủ tướng CP, vị thế của một đơn vị dự toán cấp một, sau đó chuyển giao toàn bộ về địa

phương nhưng hầu như vẫn giữ nguyên các chức năng quản lý như khi còn trực thuộc Thủ

tướng CP (ngoại trừ không còn là đơn vị dự toán cấp một) dù BQL lúc này trực thuộc UBND

20 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của CP về KCN, KCX và KKT, ngày 14/3/2008. 21 Các phòng: Văn phòng; Thanh tra, Tổ chức và Đào tạo; KHĐT; Quy hoạch và Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Lao động và Văn xã; BQL phát triển đô thị Vạn Tường; cơ quan đại diện tại Hà Nội. Các đơn vị sự nghiệp: Bệnh viện Dung Quất; Trung tâm đào tạo nghề; Trung tâm Văn hóa – Thể thao; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Trung tâm kỹ thuật quan trắc môi trường; Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật nông-lâm nghiệp; BQL dự án quy hoạch KKT Dung Quất. 22 Ngày 03 tháng 11 năm 2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND về tổ chức, hoạt động của BQL KKT Dung Quất (thay thế Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND) với một số thay đổi trong tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của BQL (xem thêm ở Bảng 2.5).

tỉnh. Từ đó đặt ra yêu cầu mới của việc phối hợp thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn giữa

17

quản lý theo ngành, lĩnh vực và quản lý theo lãnh thổ của CQĐP ba cấp, vừa tồn tại một thiết

chế quản lý mang tính đan xen là BQL KKT.

3.2 Vị trí của Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất trong bộ máy chính quyền địa phương

ở Quảng Ngãi

CQĐP là hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm HĐND và UBND (cùng các cơ quan chuyên môn trực thuộc) ở ba cấp: tỉnh, huyện và xã (Trương Đắc Linh, 2001)23.

UBND cấp tỉnh là cơ quan hành chính cao nhất tại địa phương, có thẩm quyền chung trong

QLNN trên địa bàn toàn tỉnh. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh được thành lập

theo hướng dẫn của CP, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN ở địa phương lĩnh vực

được phân cấp, hoặc hướng dẫn của các bộ, ngành. Cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo, quản

lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra

về nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách

nhiệm giải trình với UBND cùng cấp, cơ quan chuyên môn cấp trên và với HĐND cùng cấp.

Bộ máy CQĐP còn có UBND cấp huyện (cùng các phòng, ban trực thuộc) và UBND cấp xã

để phân cấp thực hiện QLNN theo lãnh thổ, kết hợp với quản lý theo ngành, lĩnh vực trên địa

bàn toàn tỉnh. UBND cấp huyện (cùng các cơ quan chuyên môn trực thuộc) thực hiện chức

năng QLNN trên địa bàn lãnh thổ hành chính của huyện, chịu sự chỉ đạo của UBND cấp tỉnh

và QLNN theo ngành, lĩnh vực của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. UBND xã là cấp chính

quyền cơ sở, thực hiện chức năng QLNN trên lãnh thổ hành chính của xã theo phân cấp, chịu

trách nhiệm trước UBND cấp huyện (và HĐND cùng cấp), đồng thời chịu tác động của

QLNN theo ngành, lĩnh vực của các cơ quan chuyên môn cấp huyện. Bên cạnh hệ thống các

cơ quan thuộc bộ máy CQĐP, còn có các cơ quan của Trung ương đóng trên địa bàn địa

phương thực hiện chức năng QLNN theo ngành dọc như: thuế, hải quan, cảng vụ hàng hải…

Hệ thống QLNN trên một địa bàn được mô tả như Hình 3.2.

Trong khi đó, BQL KKT Dung Quất là cơ quan QLNN trực thuộc UBND tỉnh, nhưng không

phải là cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, không được giao phụ trách bất kỳ ngành, lĩnh vực

riêng biệt nào, nhưng lại được thực hiện nhiều chức năng thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều cơ

23 UBND xã không có cơ quan chuyên môn trực thuộc.

18

quan chuyên môn thuộc tỉnh (cấp giấy phép đầu tư, lao động, giấy phép khai thác khoáng

sản…), được phân cấp, ủy quyền nhiều chức năng của một cơ quan có thẩm quyền chung (phê

duyệt quy hoạch, quyết định đầu tư dự án từ vốn ngân sách, giao đất, cho thuê đất… thậm chí

là được đi vay). BQL KKT Dung Quất có con dấu hình quốc huy nhưng không phải là cơ quan

có thẩm quyền chung như UBND huyện. BQL KKT vừa có những chức năng giống và thậm

chí có một số vượt trội hơn so với các cơ quan chuyên môn của tỉnh (giao lại đất, cho thuê lại

đất, ban hành phí,…) và UBND huyện (thẩm quyền quyết định đầu tư, cấp phép đầu tư quản

lý lao động,…) nhưng lại không có những chức năng quan trọng mà các cơ quan chuyên môn

cấp tỉnh và UBND huyện có (thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính, quản lý dân cư, nông

nghiệp…). Từ đó QLNN trên địa bàn KKT Dung Quất được thực hiện thông qua hệ thống tổ

chức phức tạp hơn so với khi không có mô hình BQL KKT (Hình 3.3). Như vậy BQL KKT

Dung Quất là một bộ phận ở cấp tỉnh trong bộ máy CQĐP ba cấp, mang tính chất như là một

chính quyền không đầy đủ, nằm ở vị trí chồng lấn giữa cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và chính

quyền cấp huyện.

Về tổ chức bộ máy và nhân sự, BQL KKT Dung Quất được tổ chức gồm 09 cơ quan cấp

phòng và 06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc với 316 công chức, viên chức. So sánh với UBND

24 Số liệu của BQL KKT Dung Quất và UBND huyện Bình Sơn tính đến 31/12/2011, trong khi số liệu của các cơ quan còn lại tính đến ngày 31/12/2010; số chênh lệch là không lớn. Nguồn: BQL KKT Dung Quất, UBND huyện Bình Sơn và Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.

huyện BS và một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có chức năng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực cho thấy24:

19

Công chức làm việc tại BQL KKT Dung Quất hiện được hưởng chế độ tốt hơn ở các cơ quan khác25, đồng thời, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi hiện đang giữ vị trí Trưởng BQL KKT (kiêm nhiệm)26. Đối với việc sử dụng ngân sách cho đầu tư, phát triển, số liệu chi cho

đầu tư phát triển của BQL so với toàn tỉnh cho thấy BQL là cơ quan được ưu tiên dành nhiều

nguồn lực cho đầu tư (Bảng 3.1).

Như vậy BQL KKT Dung Quất là một thiết chế quản lý có vị thế khá đặc biệt trong hệ thống

CQĐP, có tầm quan trọng đáng kể thể hiện ở các chức năng được trao, ở tổ chức bộ máy trực

thuộc và mức độ chi tiêu ngân sách, nhưng lại có vị trí không rõ ràng trong thiết kế, phân định

chức năng QLNN, tạo cho BQL một địa vị pháp lý mơ hồ, một tổ chức có chức năng quản lý

không đầy đủ trong hệ thống CQĐP. Và từ đó nảy sinh phức tạp trong mối quan hệ với các cơ

quan chuyên môn cấp tỉnh, với UBND huyện Bình Sơn và UBND các xã trên địa bàn KKT.

3.3 Mối quan hệ của Ban với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện

Bình Sơn, Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn khu kinh tế

BQL KKT Dung Quất là cơ quan trực tiếp QLNN trên địa bàn, với nội dung QLNN thể hiện

tại Hộp 3.1. Việc phân cấp trực tiếp cho BQL cũng chỉ dựa trên nhóm nội dung này, các nội

dung khác do Bộ, ngành, CQĐP chịu trách nhiệm QLNN về ngành, lĩnh vực và hành chính

lãnh thổ đối với KKT trong phạm vi quản lý theo ngành, theo lãnh thổ của mình, hoặc có thể

hướng dẫn, ủy quyền cho BQL thực hiện. QLNN hiện nay được thực hiện theo nguyên tắc kết

hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Đặc thù của KKT là gần giống đơn vị hành

chính lãnh thổ vốn đã tồn tại song song 02 chức năng QLNN cùng với các thiết chế quản lý đi

kèm, nay xuất hiện thêm mô hình BQL cùng thực hiện chức năng QLNN nên hoạt động quản

25 Công chức, viên chức làm việc tại BQL KKT Dung Quất được hưởng thêm phụ cấp thu hút bằng 50% mức lương cấp bậc, chức vụ. 26 Được phân công phụ trách điều hành toàn bộ hoạt động của KKT Dung Quất và chỉ đạo sự phối hợp giữa BQL KKT Dung Quất với các cơ quan liên quan, trực tiếp giải quyết việc thu hồi đất, bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng, giao đất và cho thuê đất trên địa bàn KKT (Quyết định 1366/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi về phân công nhiệm vụ của lãnh đạo UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011 - 2016, ngày 14/9/2011).

lý của BQL KKT Dung Quất phụ thuộc rất nhiều vào CQĐP, ở cấp tỉnh thì thông qua các cơ

20

quan chuyên môn cấp tỉnh, dưới nữa là UBND cấp huyện (cùng các cơ quan chuyên môn cấp

huyện) và UBND cấp xã.

Về thực hiện các dự án đầu tư từ ngân sách

Với vai trò là một chủ đầu tư của các dự án trên địa bàn KKT, BQL phải phối hợp với Sở Kế

hoạch và Đầu tư trong thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án sử dụng vốn ngân

sách, trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và các nguồn vốn

mục tiêu khác; phối hợp với Sở Tài chính trong thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư

thuộc thẩm quyền của BQL. Như vậy trên địa bàn xuất hiện thêm một cơ quan làm đầu mối

thực hiện các dự án đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.

Về lập, quản lý và thực hiện quy hoạch

Với vai trò là cơ quan thống nhất quản lý quy hoạch trên địa bàn KKT, BQL phải phối hợp với

Sở Xây dựng, với UBND huyện trong việc lập và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tỷ lệ

1/2000 của KKT, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo hướng dẫn của Sở

Xây dựng; phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cấp phép xây dựng một số loại công trình

trên địa bàn KKT. BQL còn phối hợp với UBND huyện Bình Sơn và UBND các xã trên địa

bàn trong quản lý quy hoạch chung của KKT. Như vậy có sự thay đổi cơ quan đầu mối lập và quản lý quy hoạch27.

Về quản lý tài nguyên và môi trường

BQL phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường (TNMT), UBND huyện Bình Sơn và UBND

các xã trên địa bàn trong quản lý về thu hồi đất, giao lại đất và cho thuê đất cho nhà đầu tư,

cấp phép và quản lý khai thác khoáng sản, đánh giá tác động môi trường và xử lý ô nhiễm môi

trường trên địa bàn KKT. BQL còn phối hợp với Sở TNMT, UBND huyện và UBND xã trong

xử lý các vi phạm hành chính về TNMT. Như vậy, trên địa bàn có thêm một cơ quan làm đầu

mối trong việc giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức (trước đây chỉ có Sở TNMT thực hiện),

trong việc cấp phép và quản lý khai thác khoáng sản (trước đây là UBND tỉnh và UBND

27 Nếu không có BQL KKT, UBND huyện Bình Sơn là cơ quan thực hiện các chức năng này.

huyện), trong BVMT.

21

Về quản lý lao động

BQL phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) trong việc quản lý lao

động, an toàn lao động đối với lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn KKT. Theo đó Sở

LĐTBXH ủy quyền, hướng dẫn BQL thực hiện một số chức năng trong quản lý lao động như:

cấp sổ lao động, quản lý việc đăng ký các nội dung liên quan đến lao động tại doanh nghiệp.

BQL còn phối hợp, tham gia cùng với Sở LĐTBXH, UBND huyện Bình Sơn, UBND các xã

trên địa bàn và ngành công an trong việc xử lý các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công

trên địa bàn.

Về quản lý đầu tư và xúc tiến đầu tư

BQL phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, với Trung tâm Xúc tiến đầu tư của UBND tỉnh thu

hút, kêu gọi đầu tư vào KKT; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thẩm định, thẩm tra

các dự án đầu tư, trong cấp, điều chỉnh, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

Ngoài ra, BQL còn phối hợp với Công an tỉnh thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực an

ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy trên địa bàn KKT. BQL cũng đảm nhận một phần vai trò

bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống của người dân trên địa bàn thông qua việc phối

hợp với UBND huyện và UBND các xã hỗ trợ các hộ dân thuộc diện phải di dời để nhường

đất cho nhà đầu tư: xây dựng các công trình phúc lợi, chuyển giao và hỗ trợ kỹ thuật nông-lâm

nghiệp, tổ chức các hoạt động văn hóa – thể thao…

Như vậy, hầu hết các chức năng QLNN mà BQL thực hiện đều có sự phối hợp hoặc với các cơ

quan chuyên môn cấp tỉnh, với UBND huyện Bình Sơn, hoặc UBND các xã trên địa bàn KKT.

Do đó để cải thiện chất lượng QLNN trên địa bàn cần nâng hiệu quả của việc phối hợp giữa

các cơ quan này.

22

4. SỰ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ Ở

CÁC LĨNH VỰC QUAN TRỌNG

Kết quả phỏng vấn sâu đối với các cán bộ đang công tác tại BQL KKT Dung Quất và UBND

huyện Bình Sơn cho thấy các lĩnh vực được quan tâm hiện nay là: quản lý đất đai; quản lý quy

hoạch; quản lý môi trường và lao động (Hộp 4.1).

4.1 Lập, quản lý và thực hiện quy hoạch

Quy hoạch chung trên địa bàn KKT Dung Quất do Thủ tướng CP phê duyệt. Căn cứ trên quy

hoạch chung, UBND tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo BQL lập quy hoạch chi tiết để trình UBND tỉnh

phê duyệt. Căn cứ trên quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh phê duyệt, BQL thẩm tra, phê

duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trên địa bàn KKT, có quyền điều chỉnh cục bộ quy hoạch

phân khu và quy hoạch chi tiết. Quá trình lập quy hoạch có sự phối hợp giữa BQL với UBND

huyện Bình Sơn, với các sở, ngành liên quan và Sở Xây dựng (Hình 4.1). Việc phê duyệt quy

hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền của BQL thường xuyên được Sở Xây dựng hướng dẫn về

nghiệp vụ thẩm định quy hoạch.

Sau khi quy hoạch được phê duyệt, BQL phối hợp với UBND huyện Bình Sơn, UBND các xã trên địa bàn công bố công khai nội dung quy hoạch28, tuy nhiên do KKT bao gồm cả dân cư

nên việc quản lý quy hoạch trên địa bàn KKT gặp khó khăn. BQL là cơ quan được giao nhiệm

vụ thống nhất quản lý quy hoạch trên địa bàn KKT, nhưng chỉ quản lý trên hồ sơ, các doanh

nghiệp đầu tư vào KKT sẽ được BQL cấp thỏa thuận địa điểm hoặc chứng chỉ quy hoạch, còn

quản lý trên thực tế vẫn do UBND huyện Bình Sơn và UBND các xã trên địa bàn. BQL được

UBND tỉnh ủy quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình gắn liền với dự án đầu tư

trên địa bàn, do đó thông qua việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng, BQL kiểm

soát được phần lớn việc vi phạm quy hoạch của nhà đầu tư trên địa bàn KKT. Nhưng BQL

28 Thông báo trên các phương tiện truyền thông, niêm yết tại trụ sở UBND các xã nội dung quy hoạch, lưu giữ hồ sơ quy hoạch tại UBND huyện Bình Sơn và UBND các xã trên địa bàn.

không kiểm soát được việc vi phạm quy hoạch của các hộ dân trên địa bàn KKT bởi thẩm

23

quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình riêng lẻ, nhà ở tại khu dân cư nông thôn do UBND huyện Bình Sơn và UBND các xã dù không được thực hiện trên thực tế29.

Dù Nghị định 29/2008/NĐ-CP của CP và quy định của UBND tỉnh Quảng Ngãi có trao cho

BQL quyền thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính nhưng BQL không xử phạt vi phạm hành

chính được (Hộp 4.2). Hơn nữa, do không có quy chế phối hợp giữa BQL với các cơ quan có

thẩm quyền xử lý nên BQL chỉ làm nhiệm vụ theo dõi và báo tin cho cơ quan có thẩm quyền

xử lý, hoặc báo cáo trực tiếp cho UBND tỉnh. Trong khi đó chính quyền huyện và xã không

chủ động trong xử lý, thậm chí còn kiểm soát một cách không chính thức để tìm kiếm nguồn

thu cho ngân sách cấp xã đã dẫn đến tình trạng xây dựng trái phép tràn lan, vi phạm chứng chỉ

quy hoạch trên địa bàn KKT nhưng chưa được xử lý kịp thời (Hộp 4.3).

Như vậy, CP thiết kế ra mô hình BQL KKT và trao cho nó thẩm quyền trong lập, phê duyệt,

quản lý quy hoạch. Tuy nhiên đặt trong các quy định khác, BQL chỉ quản lý quy hoạch trên hồ

sơ, việc theo dõi, xử lý vi phạm quy hoạch trên thực tế phụ thuộc vào các cơ quan chuyên môn

cấp tỉnh, UBND huyện và UBND các xã trên địa bàn KKT. BQL không được trao cho chức

năng xử lý vi phạm, trong khi các cơ quan có chức năng thì không chỉ quản lý trên mỗi địa bàn

KKT, hơn nữa giữa các cơ quan này chưa xây dựng được quy chế phối hợp, nên việc quản lý

quy hoạch lúng túng, mục tiêu quản lý không đạt được. Còn các xã trên địa bàn và UBND

huyện Bình Sơn lại gần như mất hẳn sự chủ động đề xuất lập quy hoạch chi tiết phục vụ cho sự phát triển của địa phương mình30 mặc dù vẫn phải chăm lo cho sự phát triển của địa

phương và dân cư trên phạm vi lãnh thổ của mình.

4.2 Quản lý đất đai

Quản lý đất đai trong KKT phức tạp hơn rất nhiều so với KCN, KCX bởi tính chất gần giống

29 UBND huyện Bình Sơn hiện chỉ cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình riêng lẻ thuộc thẩm quyền trên địa bàn thị trấn Châu Ổ (nằm ngoài KKT Dung Quất), còn UBND các xã trên địa bàn từ năm 2005 đến nay chưa cấp bất kỳ giấy phép xây dựng nào cho người dân. Nguồn: Phòng Kinh tế - Hạ tầng, UBND huyện Bình Sơn. 30 Ví dụ: quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn KKT, quy hoạch các khu dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số, quy hoạch các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho xã (UBND xã Bình Thuận, 2011).

với đơn vị hành chính lãnh thổ của KKT với ranh giới mềm và dân cư trong đó.

24

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì thẩm quyền QLNN về đất đai tại địa phương

thuộc về UBND các cấp. Nội dung quản lý đất đai rất đa dạng (Hộp 4.4), trong khi đó BQL

KKT Dung Quất chỉ được giới thiệu địa điểm đầu tư, giao lại đất, cho thuê đất, quyết định

mức thu, mức miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đã được UBND

tỉnh thu hồi, giao cho BQL quản lý. Toàn bộ hồ sơ địa chính của từng thửa đất được hình

thành, quản lý ở 03 cấp chính quyền (Sở TNMT, Phòng TNMT, UBND xã), BQL KKT chỉ có

hồ sơ quy hoạch trên địa bàn KKT, không có hồ sơ địa chính trên địa bàn, do đó tất yếu phải

phối hợp. Sự phối hợp giữa BQL với CQĐP trong một quy trình QLNN về đất đai trên địa bàn

được mô tả như sau:

Trong đó, thu hồi đất và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất là hai giai đoạn phát sinh

nhiều vướng mắc trong phối hợp.

Thu hồi đất

Quá trình phối hợp bắt đầu từ khi có thông báo thu hồi đất. Tổ chức được giao làm nhiệm vụ

bồi thường (xem Hộp 4.5) thực hiện việc khảo sát, kiểm kê lập phương án bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư gửi Phòng TNMT thẩm định, trình UBND huyện Bình Sơn phê duyệt. Quá trình

25

phối hợp là xuyên suốt giữa BQL và UBND huyện Bình Sơn, UBND các xã trên địa bàn

(Hình 4.2).

Số lượng các dự án và quy mô thu hồi đất do TTPTQĐ Dung Quất thực hiện rất lớn31, UBND

các xã và Phòng TNMT huyện Bình Sơn lại là những cơ quan nắm toàn bộ thông tin địa chính

trên địa bàn, cùng với thẩm quyền xác nhận các loại thông tin liên quan đến sử dụng đất (Hộp

4.6), có thể thấy TTPTQĐ Dung Quất phụ thuộc hoàn toàn vào thông tin của UBND xã để lập

phương án bồi thường mà khó có thể kiểm tra, xác minh nếu không nhận được sự hợp tác từ

phía CQĐP. Trong khi đó giữa TTPTQĐ và UBND các xã lại không có được sự tin cậy cần

thiết trong quá trình lập phương án bồi thường nên khi vướng mắc xảy ra, việc phối giải quyết

thường không suôn sẻ, nhịp nhàng, thiếu đầu mối, dẫn đến kéo dài, nảy sinh nhiều khiếu kiện

phức tạp, khó giải quyết (Hộp 4.7). Tuy không có quy định thành văn nhưng việc giải quyết

vướng mắc của các cơ quan liên quan thường diễn ra theo chu trình kép, nghĩa là được xem

xét riêng phần từ cả hai phía (Hình 4.3), phối hợp chỉ thường xảy ra từ mức BQL KKT với

UBND huyện nên hiệu quả kém, đặc biệt là những trường hợp BQL, UBND huyện có cách

hiểu pháp luật khác nhau, làm chậm lại quá trình xử lý, ảnh hưởng tiến độ dự án (UBND

huyện Bình Sơn, 2011).

Xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất

BQL có thể tự mình kiểm tra việc sử dụng đất của các nhà đầu tư trên địa bàn, nhưng không

có chức năng kiểm tra việc sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp qua kiểm tra

phát hiện các doanh nghiệp có vi phạm trong quản lý, sử dụng đất thì BQL phải tự phân loại,

xác định thẩm quyền xử lý các vi phạm để thông báo, kiến nghị với UBND các xã trên địa

bàn, UBND huyện Bình Sơn hoặc UBND tỉnh (thông qua Sở TNMT) để các cơ quan này xử

31 Giai đoạn 2005 – 2010, TTPTQĐ Dung Quất làm nhiệm vụ bồi thường cho 78 phương án trên KKT với tổng diện tích thu hồi 600ha, tổng kinh phí bồi thường và hỗ trợ 360 tỷ đồng, di dời 417 hộ và 11.350 mồ mả (UBND huyện Bình Sơn, 2011).

lý theo thẩm quyền.

26

BQL không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cũng không quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn, trong khi CQĐP thiếu nguồn lực32, đồng thời do thiếu quy chế phối hợp

nên việc kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai không được thường xuyên thực hiện ở cả 03 cấp chính quyền và BQL KKT33. Cùng với việc buông lỏng trong quản lý quy hoạch, việc không

kiểm tra xử lý vi phạm về đất đai góp phần gây ra nhiều khó khăn cho công tác thu hồi đất, bồi

thường, giải phóng mặt bằng như đã phân tích ở trên.

Như vậy, quản lý đất đai là chức năng cơ bản được trao cho CQĐP ba cấp. Khi xuất hiện KKT

Dung Quất, trên địa bàn có thêm một thiết chế quản lý đất đai nhưng không đầy đủ, phụ thuộc

vào chính quyền trong quản lý sử dụng đất đối với dân cư, phụ thuộc về thông tin đầu vào cho

các phương án bồi thường khi thu hồi đất, phụ thuộc vào việc chủ động kiểm tra xử lý vi phạm

về đất đai nên tất yếu phải phối hợp với CQĐP. Có quá nhiều công việc phải phối hợp trong

khi không có quy chế phối hợp nào trên thực tế đã làm cho QLNN trong lĩnh vực này không

hiệu quả, công tác bồi thường, thu hồi đất trên địa bàn vẫn còn nhiều khiếm khuyết, thiếu sót,

nhiều dự án chậm giao mặt bằng cho nhà đầu tư, ảnh hướng đến thu hút đầu tư và sự phát triển

của KKT Dung Quất (HĐND tỉnh Quảng Ngãi, 2009).

4.3 Quản lý môi trường

Theo quy định của Luật BVMT năm 2005, trách nhiệm QLNN về môi trường được giao cho

các cơ quan trung ương (CP, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP) và CQĐP (xem Hộp

4.8). Đối với BQL KKT, pháp luật quy định việc tổ chức cơ quan chuyên môn về BVMT trực

thuộc và trách nhiệm của BQL đối với nhiệm vụ QLNN về môi trường (Hộp 4.9), trong đó

BQL được thực hiện một số chức năng theo ủy quyền và giữ vai trò là cơ quan chủ trì trong

32 Theo quy định, UBND các xã chỉ được bố trí 01 công chức phụ trách 04 mảng công tác: địa chính, xây dựng, nông nghiệp và môi trường trên địa bàn. Đến tháng 6 năm 2010, Bộ Nội vụ cho phép chức danh này được bố trí tối đa 02 người (trước đó, cuối năm 2009 UBND tỉnh đã cho phép tăng cường thêm 01 cán bộ địa chính hợp đồng cho các xã trên địa bàn KKT) nhưng vẫn bị khống chế số lượng công chức tối đa ở cấp xã nên không đáp ứng được yêu cầu. 33 Từ năm 2005 đến 2011, không ghi nhận được trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về đất đai nào của UBND các xã trên địa bàn KKT. Đối với nhà đầu tư trong KKT, Thanh tra Sở TNMT chỉ tập trung 02 đợt kiểm tra (năm 2006 và 2009), đến nay cũng chỉ có 10 trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn theo kết luận của đoàn thanh tra liên ngành tỉnh vào năm 2006. Nguồn: UBND huyện Bình Sơn và Thanh tra sở TNMT.

việc phối hợp để thống nhất quản lý trên địa bàn KKT. Ngoài ra quy định về BVMT còn có ở

27

rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau do các cơ quan trung ương ban hành, tuy nhiên các nội

dung còn bất cập, việc thực thi gặp nhiều hạn chế, vướng mắc (Bảng 4.1).

Hiện trạng môi trường của KKT Dung Quất theo kết quả giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc

hội tại thời điểm năm 2010 đã có dấu hiệu ô nhiễm môi trường nước và không khí (Bảng 4.2)

nhưng kết quả QLNN lĩnh vực này từ năm 2005 đến 2011 cho thấy công tác quản lý môi

trường chưa được thực hiện thường xuyên (Bảng 4.3).

Trên địa bàn KKT Dung Quất ngoài các cơ quan được trao chức năng chính trong QLNN về

môi trường, còn có rất nhiều cơ quan liên quan được giao trách nhiệm quản lý môi trường chung hoặc theo ngành, lĩnh vực34. Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong lĩnh

vực BVMT đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành vào tháng 4/2011 nhưng việc thực hiện

trên thực tế vẫn có nhiều vướng mắc, một phần do các quy định mới của CP, Bộ TNMT và cả

của UBND tỉnh, một phần do quy chế chưa phân loại rõ ràng các nhóm công việc phối hợp và

cách thức phối hợp, trách nhiệm cụ thể của mỗi bên:

(i) Quy chế phối hợp xác định Sở TNMT là cơ quan đóng vai trò đầu mối, chủ trì trong tổ

chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về BVMT tại KKT Dung Quất. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP

trao quyền chủ trì cho BQL KKT nhưng thực tế BQL không làm vai trò chủ trì. Thêm vào đó

là hạn chế về nhân sự làm công tác BVMT ở Chi cục BVMT thuộc Sở TNMT, ở Thanh tra sở TNMT và Phòng TNMT huyện Bình Sơn35 nên thực thi việc quản lý không được thường

34 UBND tỉnh, Sở TNMT, Chi cục BVMT (thuộc Sở TNMT), Công an tỉnh (Phòng cảnh sát Môi trường), Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND huyện Bình Sơn, Phòng TNMT huyện Bình Sơn, UBND các xã trên địa bàn và BQL KKT Dung Quất. 35 Đến cuối năm 2011, Chi cục BVMT có tất cả 17 người, trong số đó cán bộ làm chuyên môn BVMT chỉ có 8 người, phụ trách toàn tỉnh; Thanh tra sở TNMT cũng chỉ có 03 người làm nhiệm vụ thanh tra về đất đai, môi trường và khoáng sản trên toàn tỉnh; Phòng TNMT huyện Bình Sơn có 01 cán bộ chuyên môn phụ trách mảng môi trường trên địa bàn huyện; các xã trên địa bàn không có cán bộ chuyên môn về môi trường.

Nguồn: Sở TNMT, Phòng TNMT huyện Bình Sơn.

xuyên như đã thấy ở Bảng 4.3.

28

(ii) BQL KKT được UBND tỉnh ủy quyền thẩm định và phê duyệt ĐTM trên địa bàn, nhưng đến cuối năm 2011 BQL không còn được thực hiện chức năng này36. Cùng với đó là việc xác

nhận bản CKBVMT vẫn do UBND huyện Bình Sơn thực hiện dù BQL có tổ chức bộ phận

chuyên môn về môi trường và pháp luật cho phép ủy quyền. Trên thực tế BQL chỉ còn làm 02

việc: thu phí xả nước thải và tham gia cùng các cơ quan chức năng kiểm tra việc chấp hành

quy định về BVMT. Tuy nhiên do không là cơ quan chủ trì nên BQL phụ thuộc hoàn toàn vào

kế hoạch của các cơ quan khác trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường, trong khi

theo quy định cơ quan nào phê duyệt ĐTM và xác nhận CKBVMT thì cơ quan đó tổ chức

kiểm tra việc tuân thủ báo cáo ĐTM và các biện pháp BVMT. Trong quy trình kiểm tra, phát

hiện vi phạm, xử lý vi phạm về môi trường (Hình 4.4), thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính37 là quan trọng nhất. Dù BQL được trao chức năng xử phạt vi phạm hành chính nhưng

như đã phân tích ở mục 1 phần này, BQL không có thẩm quyền xử phạt và không được nhận

ủy quyền.

(iii) Đối với việc kiểm tra ô nhiễm môi trường trong khu dân cư và các cơ sở mà UBND huyện

xác nhận bản CKBVMT do UBND các xã và Phòng TNMT huyện Bình Sơn thực hiện.

(iv) Đối với việc cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải38, trước đây thẩm quyền này được Bộ TNMT

phân cấp trực tiếp cho Sở TNMT, đến tháng 4/2011 được Sở phân cấp lại cho Chi cục BVMT, hiện không có quy định ủy quyền tiếp, và đây không phải là thẩm quyền của UBND tỉnh39.

Như vậy Bộ TNMT không trao thẩm quyền này cho UBND tỉnh, nhưng cũng không có hướng

dẫn ủy quyền lại nên việc UBND tỉnh ủy quyền cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải cho BQL KKT

36 Theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết BVMT, có hiệu lực từ ngày 05/6/2011: việc thẩm định ĐTM phải do Hội đồng thẩm định (UBND tỉnh thành lập) thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt. Thay đổi này đã được UBND tỉnh cập nhật trong Quyết định 26 năm 2011 quy định lại chức năng, nhiệm vụ của BQL. 37 Chủ tịch UBND tỉnh, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra Sở TNMT, chiến sĩ cảnh sát môi trường và Trưởng phòng Cảnh sát môi trường, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND xã. 38 Căn cứ để quản lý chất thải nguy hại từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh. 39 Theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT của Bộ TNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại, ngày 26/12/2006 (sau này bị thay thế bởi Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ TNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại, ngày 14/4/2011).

Dung Quất hiện nay là không đúng, dù đang được BQL thực hiện.

29

Như vậy, dù được ủy quyền và trao chức năng chủ trì trong QLNN về môi trường theo đúng

tinh thần là cơ quan đầu mối trong QLNN trên địa bàn KKT, nhưng các quy định của trung

ương lại có những nội dung phân cấp, trao quyền không nhất quán dẫn đến sự rối rắm của địa

phương, làm cho việc phụ thuộc hoàn toàn của BQL vào các cơ quan có thẩm quyền khác ở

địa phương. Hơn nữa, BQL không có chức năng xử phạt và quy chế phối hợp chưa chỉ rõ

nhóm công việc cũng như quy trình thực hiện cũng làm giảm hiệu quả của công tác phối hợp,

làm mờ vai trò của BQL trong QLNN về môi trường trên địa bàn.

4.4 Quản lý lao động

Nội dung QLNN về lao động trên địa bàn các KKT gồm tất cả các mảng từ thu thập thông tin,

thực hiện thủ tục hành chính về lao động, thanh tra, kiểm tra đến giải quyết tranh chấp lao

động (Hộp 4.10). Trong khi đó nhiệm vụ QLNN về lao động của BQL chỉ giới hạn ở một số

nội dung nhất định (Hộp 4.11), và BQL KKT thực hiện các nội dung này theo ủy quyền của

Sở LĐTBXH.

Với số lượng doanh nghiệp hoạt động và số lao động thường xuyên trên địa bàn cùng với lao

động trong giai đoạn xây dựng công trình của các dự án trên KKT (Bảng 4.4) đã phát sinh một

khối lượng lớn công việc liên quan đến quản lý lao động trên địa bàn. Dù từ năm 2008 đến

năm 2011 BQL đã thực hiện được nhiều việc (Bảng 4.5), tuy nhiên công tác QLNN về lao

động trên địa bàn vẫn còn bất cập.

Cấu trúc thẩm quyền trong QLNN về lao động được phân cấp cho địa phương theo hai chiều:

CP, Bộ LĐTBXH phân cấp cho UBND tỉnh, UBND huyện và Bộ LĐTBXH phân cấp cho Sở

LĐTBXH. BQL KKT Dung Quất thực hiện nhiệm vụ của mình theo ủy quyền từ Sở

LĐTBXH, nhưng trong Biên bản ủy quyền ký năm 2010 của Sở cho BQL lại thiếu nội dung

cấp phép cho lao động nước ngoài trên địa bàn KKT, trong khi trước đó BQL đang thực hiện

tốt việc này (Bảng 4.5), đảm bảo vai trò đầu mối trong hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn. Việc

áp dụng thiếu căn cứ của Sở LĐTBXH làm giảm đi vai trò hỗ trợ doanh nghiệp của BQL

KKT, ảnh hưởng đến sự chủ động của BQL trong quản lý lao động trên địa bàn.

Tình trạng phân chia thẩm quyền cung ứng dịch vụ công không căn cứ trên sự thuận tiện cho

doanh nghiệp cũng diễn ra trong việc tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận an toàn lao

30

động, vệ sinh lao động. Theo nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn, BQL KKT đã tổ chức tập

huấn cho người sử dụng lao động về công tác này nhưng lại không được cấp giấy chứng nhận

huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động mà phải báo cáo với Sở để xem xét cấp. Vướng mắc

này do quy định thẩm quyền cho “BQL KCN” chứ không phải “BQL KKT” của Bộ LĐTBXH từ năm 200540. Việc này trong thời gian dài chậm được thay đổi, BQL KKT cũng không được

Sở LĐTBXH ủy quyền, khiến nhu cầu của doanh nghiệp không được giải quyết kịp thời, tiếp

tục làm giảm vai trò của BQL trong quản lý lao động trên địa bàn.

Ngoài ra, đối với chiều phân cấp từ Bộ xuống Sở, hướng dẫn của Bộ cho phép Sở ủy quyền lại

các nội dung được phân cấp, nhưng không có hướng dẫn ủy quyền lại đối với các nội dung

được phân cấp cho UBND tỉnh và UBND huyện. Chính vì thế, việc thanh tra, kiểm tra, xử lý

vi phạm pháp luật về lao động thuộc thẩm quyền của Thanh tra Sở TBLĐXH và BQL chỉ

tham gia với tư cách phối hợp (khi được mời). Và xuyên suốt quá trình giải quyết tranh chấp

lao động theo quy định hiện hành (Hình 4.5) không xuất hiện vai trò nào của BQL KKT Dung

Quất (trong khi BQL lại chịu trách nhiệm báo cáo về việc này), là một hạn chế .

Như vậy, BQL KKT được thành lập trên cơ sở làm đầu mối trong hỗ trợ cho các doanh nghiệp

trên địa bàn từ giai đoạn thu hút đầu tư và xuyên suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp tại

KKT. Quản lý lao động là một trong những nội dung quan trọng liên quan đến doanh nghiệp,

nhưng cấu trúc chức năng quản lý của các cơ quan có thẩm quyền lại phân chia thành nhiều

đầu mối trong quản lý lao động trên địa bàn KKT, và việc cung ứng dịch vụ công trong lĩnh

vực này không xuất phát từ cách tiếp cận theo hướng từ dưới lên, trong khi đó sự thiếu vắng

một quy chế phối hợp giữa các cơ quan cùng có chức năng quản lý lao động trên địa bàn KKT

40 Theo Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động: thẩm quyền huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động là của Sở LĐTBXH và BQL KCN mà không có BQL KKT.

cũng làm hạn chế hiệu quả của công tác này trên địa bàn.

31

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

Quá trình hình thành và phát triển của mô hình BQL KCN, KCX, KKT cửa khẩu và KKT cho

thấy việc thiết lập ra mô hình BQL nhằm dễ dàng phân cấp trực tiếp từ trung ương xuống các

thiết chế thực thi ở cơ sở, giúp tạo ra đầu mối gần với đối tượng quản lý nhất, giảm trung gian

trong quản lý để từ đó gia tăng hiệu quả quản lý. Tuy nhiên thiết kế mô hình này trong bộ máy

cho thấy sự không rõ ràng, thiếu dự báo và hoạch định trước về hướng phát triển cũng như vị

trí của mô hình trong bộ máy chính quyền bốn cấp. Ban đầu các BQL đều trực thuộc Thủ

tướng CP, sau đó theo tiến trình phân cấp mạnh cho địa phương, chúng được chuyển về trực

thuộc UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương nhưng cấu trúc quyền hạn và chức năng

quản lý cơ bản vẫn giữ nguyên như lúc đầu. Quá trình phân cấp, trao quyền cho mô hình BQL

thiếu cơ quan làm đầu mối, không có sự hướng dẫn rõ ràng và sự đồng bộ, thống nhất trong

thiết kế các quy định về chức năng, thẩm quyền từ đó làm cho các chức năng QLNN của mô

hình BQL bị phân tán, thay vì được thực hiện xuyên suốt thì phải phân chia thẩm quyền và

chức năng với rất nhiều các cơ quan liên quan từ trung ương đến địa phương, làm nảy sinh

không ít vướng mắc trong hoạt động của mô hình này. Thêm vào đó, mô hình KKT với tính

chất gần giống đơn vị hành chính lãnh thổ, không có hàng rào cứng ngăn cách, nằm trên diện

tích rộng lớn và có cả dân cư trong nó nên nhiệm vụ QLNN của BQL KKT phức tạp hơn rất

nhiều so với BQL các KCN, KCX, KCNC trong khi cấu trúc về chức năng, nhiệm vụ lại

không khác nhiều so với BQL các KCN, KCX và KCNC.

Dù có các mốc thời gian khác nhau nhưng quá trình hình thành và phát triển của BQL KKT

Dung Quất cũng tuân theo trình tự trên và hoạt động của BQL KKT Dung Quất cũng có

những rắc rối mà các mô hình BQL KKT gặp phải. BQL dù là cơ quan có con dấu hình quốc

huy, thực hiện chức năng QLNN trực tiếp nhưng khi trực thuộc Thủ tướng thì không phải là

cơ quan thuộc hệ thống cơ quan QLNN theo Luật Tổ chức CP năm 2003, khi được chuyển

giao về UBND tỉnh thì lại không phải là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo Luật Tổ chức

HĐND và UBND năm 2003. Dù không phải là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cũng không phải

là một cấp chính quyền ở địa phương nhưng BQL vẫn gần như là một cấp quản lý, vẫn được

trao nhiều chức năng như cơ quan QLNN cả theo ngành, lĩnh vực và cả theo lãnh thổ. Tuy

nhiên việc QLNN trên địa bàn không thống nhất mà bị phân tán cho nhiều cơ quan khác nhau.

32

Vị trí “nửa chính quyền” của BQL cho thấy để thực hiện đầy đủ các chức năng QLNN của

mình, BQL KKT Dung Quất phải phối hợp với các cơ quan trong hệ thống CQĐP từ tỉnh đến

xã. Trong khi đó, hạn chế từ phía các cơ quan trung ương trong việc thiết kế chức năng QLNN

cho BQL, cùng với việc chưa có quy chế phối hợp giữa BQL và các cơ quan liên quan ở địa

phương nên hoạt động QLNN trên địa bàn KKT ở những lĩnh vực quan trọng thường xuyên

phải có sự phối hợp chưa được hiệu quả.

Để cải thiện chất lượng của công tác QLNN trên địa bàn KKT Dung Quất, các khuyến nghị

chính sách được phân thành 02 nhóm, cụ thể như sau:

5.1 Đối với Chính phủ

Chính phủ cần phải làm rõ vị trí mô hình QLNN trên địa bàn KKT thông qua BQL.

Thứ nhất, nếu xác định BQL là một cấp quản lý theo lãnh thổ thì phải lập thủ tục trình Quốc

hội quyết định việc bổ sung thêm đơn vị hành chính lãnh thổ và thành lập cấp chính quyền

theo lãnh thổ. Tuy nhiên khi đó CP cũng phải làm rõ mô hình chính quyền theo lãnh thổ này là

chính quyền đô thị hay nông thôn, và liệu mô hình chính quyền đó có đáp ứng được nhu cầu

phát triển của KKT không hay phải giải quyết tiếp các cơ chế đặc thù cho chính quyền kiểu này,… và do đó không dễ thuyết phục Quốc hội thông qua, nhất là trong bối cảnh hiện nay41.

Về mặt dài hạn, khi mô hình chính quyền đô thị đã được luật hóa và có hiệu lực, các vấn đề

của BQL KKT Dung Quất sẽ được giải quyết cơ bản nếu chuyển BQL thành cấp chính quyền

đô thị.

Thứ hai, nếu không xem BQL là một cấp quản lý thì phải làm cho hoạt động QLNN của BQL

đơn giản, rõ ràng và thuận lợi hơn theo hai cách: một là cắt giảm các chức năng QLNN khác

của BQL và chỉ tập trung vào hai chức năng chính là thu hút đầu tư và đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng của KKT (là hai chức năng mà BQL KKT có thể tự làm tốt nhất hiện nay); hai là giữ

nguyên các chức năng hiện tại của BQL nhưng phải làm rõ việc phân cấp, ủy quyền cho BQL

41 VIệc tổ chức mô hình chính quyền đô thị vẫn đang còn đang được cơ quan lập pháp thảo luận mà chưa cho thấy dấu hiệu sẽ được thông qua sớm. Các dự án luật có liên quan như Luật Đô thị, Luật Thủ đô đã được Quốc hội cho lùi thời hạn trình để cơ quan soạn thảo chuẩn bị thêm nội dung vì còn nhiều ý kiến khác nhau (Nguyễn Hưng, 2012).

từ CP, các bộ và UBND cấp tỉnh theo từng lĩnh vực cụ thể.

33

Giải pháp cắt giảm chức năng của BQL có thể giúp làm tinh gọn bộ máy hành chính, BQL chỉ

tập trung vào thu hút đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng của KKT với vai trò như là một đơn vị

sự nghiệp, các chức năng QLNN khác vẫn sẽ được tổ chức thực hiện bởi các cơ quan của CP

và CQĐP ba cấp như hiện tại. Việc này sẽ góp phần giảm các chồng chéo trong chức năng

nhiệm vụ hiện tại giữa BQL với các cơ quan liên quan, nhưng để thực hiện tốt nhiệm vụ

QLNN trên địa bàn thì ở các cơ quan thuộc CP phải tổ chức bộ phận theo dõi KKT để thường

xuyên thực hiện công tác quản lý trên địa bàn, và cũng phải tổ chức bộ phận tương tự như thế

ở CQĐP. Với 18 KKT như hiện tại, việc này có thể khả thi ở cấp địa phương nhưng không

khả thi đối với các cơ quan thuộc CP và xét cho cùng, nếu bộ máy tinh gọn ở nơi này nhưng

lại phình ra ở nơi khác thì cũng không phải là giải pháp tốt.

Đối với giải pháp tiếp tục duy trì tình trạng “nửa chính quyền” như hiện nay của BQL, CP cần

phải rà soát lại quy định pháp luật trong tất cả các lĩnh vực mà BQL KKT có thực hiện chức

năng QLNN. Từ đó xác định rõ nội dung QLNN trên địa bàn KKT đối với ngành, lĩnh vực đó

là gì, nội dung nào do CP quyết định, nội dung nào được phân cấp cho các bộ, ngành thuộc

CP, nội dung nào phân quyền, ủy quyền cho UBND cấp tỉnh, cho các cơ quan chuyên môn cấp

tỉnh. Trên cơ sở này xác định từng nội dung QLNN mà CP, bộ, ngành hoặc UBND tỉnh, cơ

quan chuyên môn cấp tỉnh được phân quyền, được ủy quyền lại cho BQL để làm cơ sở hướng

dẫn việc thực hiện của BQL KKT. Theo Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008,

tr.19), việc phân cấp cần dựa trên kết quả (mức độ) phát triển, sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng

và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2003, tr.207) cho rằng cần thiết lập các cơ chế kiểm

soát điều tiết để hướng dẫn các hoạt động của cơ quan cấp dưới sau khi phân cấp. Do đó, song

song với việc xác định nội dung phân quyền, ủy quyền, cũng cần phải xác định các điều kiện

cụ thể của từng BQL KKT phải đạt được (hay kết quả hoạt động, số dự án hoạt động, số thu

phát sinh trên địa bàn,…) để có thể tiếp nhận sự phân quyền hay ủy quyền lại từ cơ quan có

thẩm quyền, và trách nhiệm giải trình của BQL đối với các cơ quan đã chuyển giao quyền

nhằm đảm bảo quyền được trao phải đi kèm với trách nhiệm và mức độ đáp ứng. Đối với các

nội dung không thể phân quyền tiếp hay ủy quyền lại cho BQL thì cần có hướng dẫn thống

nhất về việc phối hợp, về vai trò đầu mối và vai trò tham gia của các cơ quan liên quan, làm cơ

sở cho CQĐP thực hiện. Toàn bộ quá trình này cần có một cơ quan làm đầu mối xử lý để đảm

34

bảo việc các văn bản pháp luật trình Quốc hội hoặc do CP, các cơ quan thuộc CP ban hành

phải thống nhất, đồng bộ về thẩm quyền thực hiện các nội dung QLNN đã được xác định trên

địa bàn KKT.

Tham khảo mô hình QLNN của các khu vực lãnh thổ phát triển kinh tế có tính chất tương tự

cho thấy mô hình QLNN thông qua một cấp chính quyền hoàn chỉnh thường được lựa chọn:

đặc khu kinh tế Thâm Quyến (Trung Quốc) ra đời năm 1979, thành lập chính quyền thành phố

vào đầu những năm 80, thành lập Hội đồng nhân dân thành phố đầu những năm 90, cuối

những năm 90 thành lập hai quận trực thuộc, hiện là chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Quảng Đông; đặc khu kinh tế Hải Nam (Trung Quốc) là chính quyền cấp tỉnh ngay từ khi

thành lập năm 1988; khu kinh tế tự do Incheon (Hà Quốc) thành lập trên phạm vi ba quận

thuộc TP Incheon, QLNN theo mô hình chính quyền đang tồn tại (quận, thành phố) mà không

thành lập thêm thiết chế quản lý mới (Võ Đại Lược, 2009). Từ đó, mô hình quản lý thông qua

một cấp chính quyền hoàn chỉnh sẽ là giải pháp căn cơ nhất đối với QLNN trên địa bàn KKT

Dung Quất, có thể giải quyết được các bất cập trong QLNN hiện nay. Đây là lựa chọn tốt nhất

trong dài hạn để Chính phủ định hướng trong phát triển mô hình quản lý đối với KKT. Tuy

nhiên, đi đến sự ra đời của một cấp chính quyền hoàn chỉnh sẽ mất rất nhiều thời gian do quá

trình làm chính sách. Do đó trong giai đoạn đang chuyển đổi như hiện nay, cần thiết phải chấp

nhận một giải pháp tạm thời mang tính chuyển tiếp, đó là tiếp tục duy trì mô hình BQL như

hiện tại nhưng có sự rà soát, điều chỉnh như đã phân tích ở trên.

5.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

Do cơ chế chính sách là từ Quốc hội và CP, UBND tỉnh Quảng Ngãi không thể tự mình xác

lập vị trí cho BQL trong hệ thống CQĐP hiện tại, do đó không gian chính sách của UBND

tỉnh là không nhiều. Hiện UBDN tỉnh Quảng Ngãi đang lập đề án “Quy hoạch, mở rộng và

phát triển KKT Dung Quất thành đặc KKT hoặc thành phố công nghiệp và trở thành trung tâm lọc hóa dầu của cả nước”42, tuy nhiên việc thông qua đề án này để Dung Quất trở thành thành

42 Dựa trên Thông báo ngày 06/02/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng, ngày 26/02/2009 UBND tỉnh đã quyết định thành lập tổ xây dựng đề án đưa KKT Dung Quất thành đặc KKT hoặc thành phố công nghiệp. Theo kế hoạch, tháng 5/2009 sẽ hoàn thành đề án chi tiết nhưng hiện nay vẫn chưa có kết quả.

phố công nghiệp sẽ mất rất nhiều thời gian do quy trình làm luật tại Quốc hội. Vì thế dưới góc

35

độ thực thi, kết quả phân tích tại chương 4 cho thấy giải pháp hiện tại để cải thiện chất lượng

công tác QLNN ở KKT Dung Quất là cải thiện chất lượng phối hợp giữa các cơ quan cùng

thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn đối với các lĩnh vực thường xuyên phải phối hợp hiện

nay. Đây không phải là giải pháp mới, mà việc này đã được ghi thành nhiệm vụ trong bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KKT Dung Quất43 nhưng đến nay vẫn chưa

được ban hành.

Nội dung bản dự thảo Quy chế do BQL KKT trình UBND tỉnh vẫn chỉ quy định những

nguyên tắc phối hợp chung, trách nhiệm của từng cơ quan đối với lĩnh vực mình phụ trách là

không khả thi để cải thiện chất lượng phối hợp. Việc ban hành quy chế phối hợp là rất cần

thiết, nhưng kết quả nghiên cứu mối quan hệ phối hợp các lĩnh vực quan trọng ở Chương 4

cho thấy việc chỉ dừng lại ở quy chế phối hợp chung do UBDN tỉnh ban hành là chưa đủ mà

đòi hỏi phải có quy chế phối hợp đối với từng lĩnh vực QLNN trên địa bàn KKT. Các quy chế

phối hợp phải được xây dựng chi tiết đến cấp độ tác nghiệp cụ thể, đồng thời chú trọng đến

mối quan hệ ngang giữa các phòng trực thuộc BQL KKT Dung Quất với UBND xã trên địa

bàn, với các phòng, ban trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và phòng, ban thuộc UBND

huyện Bình Sơn trong phối hợp xử lý các vướng mắc. Quy chế phối hợp phải đảm bảo giảm

thiểu sự phân tán các đầu mối QLNN trên địa bàn KKT, xác định rõ loại việc nào BQL KKT

giữ vai trò chủ trì, loại việc nào là vai trò phối hợp. Quá trình thực hiện các quy chế phối hợp

cần có sự đánh giá định kỳ giữa các cơ quan tham gia về kết quả thực hiện để điều chỉnh, bổ

sung khi cần thiết.

Việc xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế phối hợp sẽ tạo ra sự ổn định, minh bạch và

nhanh chóng trong thực thi nhiệm vụ QLNN trên địa bàn, tránh sự lúng túng, đùn đẩy trách

nhiệm giữa các cơ quan tham gia. Tuy nhiên việc thực hiện quy chế phối hợp vẫn đòi hỏi phải

tuân thủ những quá trình và các bước thực hiện. Do đó đối với những tình huống phát sinh đột

biến, phức tạp hay trước những nhiệm vụ khó khăn cần phải xử lý ngay, nếu tuân thủ quy trình

phối hợp sẽ gây chậm trễ, cần thiết phải có một hình thức phối hợp khác có khả năng rút ngắn

43 Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BQL KKT Dung Quất, ngày 03/11/2011.

quy trình xử lý, giảm trung gian thông tin và có thể báo cáo ngay với người có thẩm quyền

36

quyết định. Mô hình các Tổ công tác do UBND tỉnh thành lập với thành viên là cán bộ tác

nghiệp của các cơ quan có liên quan có thể giải quyết tốt việc này. Theo ADB (2003, tr.11 –

tr.12), một trong bốn trụ cột quan trọng của hoạt động QLNN là trách nhiệm giải trình. Do

trực thuộc UBND tỉnh nên việc giải trình trực tiếp với UBND tỉnh (trách nhiệm giải trình

hướng lên trên) của Tổ công tác giúp làm giảm thiểu các trung gian trong quá trình đưa thông

tin đến người quyết định, rút ngắn thời gian xử lý vấn đề, đáp ứng được yêu cầu của quản lý

tại thời điểm. Tuy nhiên để các Tổ công tác hoạt động hiệu quả cần quan tâm đến việc bố trí

những công chức có năng lực và áp dụng kinh nghiệm thành công của Hà Tĩnh tại KKT Vũng

Áng: điều động, biệt phái có thời hạn công chức nghiệp vụ tại các cơ quan cấp tỉnh (tách hẳn

công việc cũ, hưởng nguyên lương như ban đầu) vào các Tổ chuyên viên, Tổ công tác giúp

việc hay thực thi các nhiệm vụ phối hợp cụ thể trên địa bàn KKT nhằm kịp thời giải quyết các

vướng mắc phát sinh (BQL KKT Vũng Áng, 2011).

Ngoài ra, như phân tích ở trên, đối với các chức năng, thẩm quyền được phân quyền, ủy quyền

cho UBND huyện Bình Sơn và UBND các xã trên địa bàn KKT hiện nay không có hướng dẫn

nào về việc ủy quyền lại cho BQL KKT Dung Quất. Vì thế việc xây dựng quy chế phối hợp

theo ngành, lĩnh vực và nội dung QLNN trên địa bàn KKT đã bao gồm trách nhiệm thực hiện

của UBND huyện Bình Sơn và các cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND các xã trong đó.

Tuy nhiên đặt trong mối quan hệ với trách nhiệm giải trình hướng lên trên để nâng cao hiệu

quả QLNN, cần có giải pháp chéo về mặt tổ chức để giúp hệ thống giám sát, giải trình hoạt

động tốt, đảm bảo huy động được các nguồn lực của UBND huyện và UBND các xã phối hợp

với BQL KKT Dung Quất trong QLNN trên địa bàn. Hiện nay UBND huyện Bình Sơn đang

phân công một Phó Chủ tịch UBND huyện theo dõi địa bàn KKT Dung Quất, do đó có thể tiến

đến áp dụng mô hình ở cấp tỉnh (Phó Chủ tịnh UBND tỉnh kiêm Trưởng BQL KKT Dung

Quất) cho cấp huyện, nghĩa là bố trí một Phó Chủ tịch UBND huyện Bình Sơn kiêm nhiệm

Phó trưởng BQL KKT Dung Quất. Khi đó việc điều động và sử dụng nguồn lực của UBND

huyện cho công tác QLNN trên địa bàn sẽ được thuận lợi hơn, và Phó Chủ tịch UBND huyện

(do cử tri bầu ra thông qua HĐND huyện) có trách nhiệm giải trình trước người dân trong việc

thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình, qua đó góp phần nâng cao trách nhiệm của BQL

KKT Dung Quất trong giải quyết các vấn đề liên quan đến người dân trên địa bàn.

37

KẾT LUẬN

Cũng như mô hình BQL KKT hiện đang được áp dụng trên cả nước để QLNN trực tiếp tại các

KKT, thiết kế vị trí và chức năng QLNN của BQL KKT Dung Quất hiện tại làm cho BQL gần

giống như một cấp chính quyền nhưng không phải là chính quyền, trực thuộc UBND tỉnh và

có chức năng QLNN nhưng cũng không phải là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. Để giải quyết

vấn đề này, CP cần định rõ mô hình QLNN trên địa bàn KKT thông qua BQL, hoặc trở thành

đơn vị sự nghiệp chuyên lo công tác xúc tiến đầu tư và phát triển hạ tầng, hoặc trở thành một

cấp chính quyền đầy đủ, hoặc tiếp tục duy trì mô hình như hiện tại nhưng phải rà soát để

hướng dẫn rõ và đầy đủ từng nội dung phân cấp, ủy quyền cho BQL trong QLNN trên địa bàn

KKT. Ở góc độ địa phương, với vị trí như hiện nay, BQL KKT Dung Quất tất yếu phải phối

hợp với các cơ quan trong hệ thống CQĐP để thực thi chức năng QLNN của mình trên địa

bàn. Do đó giải pháp đối với địa phương là phải ban hành quy chế phối hợp đối với từng lĩnh

vực QLNN trên địa bàn KKT, chú ý nội dung chi tiết của quy chế và mối quan hệ ngang giữa

phòng, ban thuộc BQL với phòng, ban thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND huyện

Bình Sơn. Ngoài ra mô hình Tổ công tác và bố trí Phó Chủ tịch UBND huyện kiêm Phó

trưởng BQL hy vọng sẽ làm cải thiện hiệu quả QLNN trên địa bàn.

Do hạn chế về thời gian và khó khăn trong việc đo lường chất lượng QLNN nên đề tài chỉ mới

tiếp cận từ bên trong hệ thống chứ chưa tiếp cận từ bên ngoài dưới góc độ người dân về hiệu

quả QLNN. Hơn nữa, đặc điểm và mức độ phát triển của từng KKT trong số 15 KKT đã triển

khai trên toàn quốc là khác nhau, đề tài chưa thể khảo sát hết để tổng kết những kinh nghiệm

thành công trong QLNN tại các KKT này. Ngoài ra, do hạn chế trong phỏng vấn sâu những

cán bộ, công chức công tác tại BQL và các cơ quan trong tỉnh (liên hệ và tiếp xúc nhiều nhưng

số lượng chấp nhận tham gia phỏng vấn ít) nên đề tài chưa thể nêu toàn diện các mảng chức

năng QLNN của BQL. Đó là những hạn chế của đề tài. Tuy nhiên đề tài cũng mở ra hướng

nghiên cứu sâu hơn về hiệu quả của mô hình BQL tại các KKT, một mảng nghiên cứu hầu như

chưa được quan tâm đến, góp phần cho việc định hướng phát triển các KKT trong tương lai./.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, 2011: Tài liệu trình bày tại hội thảo “Cơ chế,

chính sách phát triển KKT ven biển”, Quảng Nam ngày 27/8/2011.

2. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất (2005), Báo cáo tổng kết năm 2005 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2006, Quảng Ngãi.

3. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất (2006), Báo cáo tổng kết năm 2006 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2007, Quảng Ngãi.

4. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất (2007), Báo cáo tổng kết năm 2007 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2008, Quảng Ngãi.

5. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất (2008), Báo cáo tổng kết năm 2008 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2009, Quảng Ngãi.

6. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất (2009), Báo cáo tổng kết năm 2009 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2010, Quảng Ngãi.

7. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất (2010), Báo cáo tổng kết năm 2010 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2011, Quảng Ngãi.

8. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất (2011), Báo cáo tổng kết năm 2011 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2012. Quảng Ngãi.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1997): Quyết định số 67 ngày 17/3/1997 ủy quyền cho BQL

KCN Việt Nam - Singapore thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án trong

KCN.

10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006): Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày

26/12/2006 quy định về quản lý chất thải nguy hại.

11. Bộ TNMT (2011): Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 quy định về

quản lý chất thải nguy hại.

39

12. Bộ LĐTBXH (2005): Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của

hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

13. Hồ Phương Chi (2011): Thực trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với khu kinh tế

cửa khẩu biên giới, báo cáo tham luận tại Hội thảo “Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô

hình tăng trưởng, những vấn đề đặt ra cho các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở Việt

Nam” tổ chức ngày 19/11/2011 tại Hải Phòng.

14. Chính phủ (1994): Nghị định số 192-CP ngày 28/12/1994 ban hành quy chế KCN.

15. Chính phủ (2003): Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy

chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày

8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ, ngày

30/01/2003.

16. Chính phủ (2003): Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế khu công nghệ

cao, ngày 28/8/2003.

17. Chính phủ (2008): Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về KCN,

KCX và KKT.

18. Chính phủ (2009): Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy định về tổ chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.

19. Chính phủ (2011): Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá

môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết BVMT.

20. Lê Tuấn Dũng (2011), “Tăng cường thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ vào các khu

công nghiệp, khu kinh tế”, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, truy cập ngày

15/8/2011 tại địa chỉ:

http://khucongnghiep.com.vn/news_detail.asp?ID=159&CID=159&IDN=2465&lang=

vn

21. Eli Mazur, David Dapice, Vũ Thành Tự Anh (2006): KKT mở Chu Lai và sự phát triển

nông thôn: Phòng thí nghiệm cho đổi mới thể chế và chính sách cho một nền kế hoạch

tập trung, Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP).

40

22. Hội đồng Bộ trưởng (1991): Nghị định số 322-HĐBT ban hành quy chế khu chế xuất,

ngày 18/10/1991.

23. HĐND tỉnh Quảng Ngăi (2009): Báo cáo giám sát công tác bồi thường, giải phóng

mặt bằng trên địa bàn KKT Dung Quất, Quảng Ngãi.

24. Nguyễn Hưng (2012), “Lùi thời hạn trình Luật Đất đai”, Tin nhanh Việt Nam

VnExpress, truy cập ngày 19/4/2012 tại địa chỉ: http://vnexpress.net/gl/xa-

hoi/2012/04/lui-thoi-han-trinh-luat-dat-dai/.

25. Ninh Ngọc Bảo Kim, Vũ Thành Tự Anh (2008): Phân cấp tại Việt Nam: các thách

thức và gợi ý chính sách nhằm phát triển kinh tế bền vững, báo cáo nghiên cứu cho dự

án VNCI, Cơ quan hợp tác phát triển Hoa Kỳ (USAID).

26. Trương Đắc Linh (2001): “Bàn về khái niệm chính quyền địa phương và tên gọi của

luật tổ chức HĐND và UBND hiện hành”, Tạp chí Khoa học Pháp lý (số 02/2001).

27. Võ Đại Lược (2009): Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc, Nhà

xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

28. Hà Minh - Hoàng Ngân (2007) “KKT Dung Quất (Quảng Ngãi): Loạn nhà xây dựng

trái phép”, Sài Gòn giải phóng, truy cập ngày 10/3/2012 tại địa chỉ:

www.sggp.org.vn/SGGP12h/2007/9/119457/.

29. Ngân hàng thế giới (2009): Báo cáo phát triển Việt Nam 2010: Các thể chế hiện đại,

báo cáo chung của các nhà tại trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tại trợ cho Việt Nam, Hà

Nội, ngày 3-4 tháng 12, 2009.

30. Ngân hàng phát triển Châu Á (2003): Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công

trong một thế giới cạnh tranh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

31. Quốc hội Việt Nam (2003): Luật Đất đai ngày 26/11/2003.

32. Quốc hội Việt Nam (2003): Luật Tổ chức HĐND và UBND.

33. Quốc hội Việt Nam (1994): Bộ Luật lao động năm 1994 (đã sửa đổi, bổ sung các năm

2002, 2005, 2006, 2007.

41

34. Quốc hội Việt Nam (2004): Luật Thanh tra.

35. Quốc hội Việt Nam (2010): Luật Thanh tra.

36. Thanh tra huyện Bình Sơn (2009), Báo cáo kết quả xác minh đơn thư của người dân ở

hai xã Bình Thuận và Bình Đông, Quảng Ngãi.

37. Thủ tướng Chính phủ (2011): Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 phê duyệt

điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất tỉnh QN đến năm 2025.

38. Thủ tướng CP (1996): Quyết định số 595/TTg ngày 27/8/1996 thành lập Văn phòng

quản lý các KCN tập trung.

39. Thủ tướng CP (1996): Quyết định số 969/TTg ngày 28/12/1996 thành lập BQL các

KCN Việt Nam.

40. Thủ tướng CP (2000): Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 17/8/2000 chuyển giao các

BQL KCN cấp tỉnh về trực thuộc UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương.

41. Thủ tướng CP (2004): Quyết định số 43/2004/QĐ-TTg ngày 23/3/2004 phê duyệt quy

hoạch KKT mở Chu Lai.

42. Thủ tướng CP (2007): Quyết định số 396/QĐ-TTg ngày 05/4/2007 chuyển giao BQL

KKT Dung Quất về trực thuộc UBND tỉnh Quảng ngãi.

43. Thủ tướng CP (2005): Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005 thành lập và

ban hành quy chế hoạt động của KKT Dung Quất.

44. Lê Quang Tố (2011): Tái định cư ở khu kinh tế Dung Quất, Luận văn Thạc sĩ, Chương

trình Giảng dạy kinh tế Fulbright.

45. UBND huyện Bình Sơn (2011): Báo cáo đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt

bằng, tái định cư trên địa bàn huyện giai đoạn 2005 – 2010, Quảng Ngãi.

46. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2009): Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009

ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KKT DQ.

42

47. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2009): Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 03/11/2011

ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KKT DQ.

48. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2011): Quyết định số 1366/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 phân

công nhiệm vụ của lãnh đạo UBND tỉnh QN nhiệm kỳ 2011 – 2016.

49. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2009): Quyết định số 307/QĐ-UBND ngày 26/02/2009

UBND thành lập tổ xây dựng đề án đưa KKT Dung Quất thành đặc KKT hoặc thành

phố công nghiệp.

50. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2010): Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010

ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi.

51. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998): Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 1998 (sửa

đổi vào các năm 2002 và 2008).

51

PHỤ LỤC BẢNG

Bảng 2.1 Sự phát triển của mô hình ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế

Thời điểm

Vị trí

Nhiệm vụ, quyền hạn

Tổ chức bộ máy

Đặc điểm của khu

Mô hình quản lý

Ban quản lý KCX

Các văn bản phân cấp, ủy quyền Hướng dẫn về Quy chế hải quan tạm thời trong KCX

Cơ quan thuộc Chủ tịch HĐBT; là đơn vị dự toán ngân sách;

Trưởng ban, một số phó ban và ủy viên do Chủ tịch HĐBT bổ nhiệm; có con dấu riêng; Cơ quan giúp việc là Văn phòng.

Năm 1991: Nghị định số 322-HĐBT ngày 18/10/1991 của HĐBT ban hành quy chế KCX

Là khu khép kín có ranh giới địa lý xác định, được ngăn cách với vùng lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào

Ban quản lý KCN, KCX, KCNC

Cơ quan thuộc Thủ tướng CP, là đơn vị dự toán ngân sách nhà nước

Năm 1994: Nghị định số 192-CP ngày 28/12/1994 của CP ban hành Quy chế KCN, KCX, KCNC

KCN tập trung, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư

1. Xây dựng quy hoạch phát triển, phương án hoạt động, vận động đầu tư vào Khu 2. Xây dựng và thực hiện Điều lệ KCX. 3. Cấp giấy kinh doanh cho dự án đầu tư vào KCX theo ủy quyền của Ủy ban hợp tác nhà nước về đầu tư. 4. Quy định mức lệ phí quản lý và điều hành KCX trong phạm vi được phép. 5. Quản lý về hành chính các hoạt động trong KCX: Chuẩn y hợp đồng gia công và cung cấp dịch vụ giữa DN trong và ngoài KCX; Phê duyệt đơn xin nhận hàng nhập khẩu, đơn xin xuất khẩu, đơn xin mua bán hàng từ nội địa, đơn xin mua bán hàng ra nội địa của DN trong khu. 6. Cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hoá và các giấy giấy chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền quản lý. 7. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các giấy phép kinh doanh. 8. Hoà giải các tranh chấp lao động và tranh chấp hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của đương sự. 9. Bảo đảm mọi hoạt động ở KCX phù hợp với quy chế này và Điều lệ KCX. 1- Xây dựng quy hoạch phát triển KCN và Điều lệ KCN trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 2- Vận động đầu tư vào KCN; 3- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin đầu tư vào KCN, chuyển hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép; 4- Cấp Giấy phép xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt; 5- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Giấy phép đầu tư và Giấy phép

Trưởng ban do Thủ tướng CP bổ nhiệm, một số phó ban do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố bổ nhiệm; là đơn vị dự toán ngân sách; có con dấu riêng; Có bộ máy giúp

Quyết định ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc hình thành dự án, tiếp nhận thẩm định, cấp giấy phép đầu

sinh sống. Trong KCN có thể có KCX

việc do Trưởng Ban quản lý quyết định dựa trên sự chấp thuận của Ban Tổ chức – Cán bộ CP

tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong KCN

Cơ quan thuộc Thủ tướng CP.

Ban quản lý KCN, KCX, KCNC

Năm 1997: Nghị định số 36-CP ngày 24/4/1997 KCX, KCN, KCNC

Bổ sung KCNC: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định; do CP hoặc Thủ tướng CP quyết định thành lập.

Trưởng ban và thành viên (các KCN liên tỉnh) do Thủ tướng bổ nhiệm; thành viên KCN cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm; bộ máy giúp việc do Trưởng ban quyết định theo hướng dẫn của Ban Tổ chức – Cán bộ CP.

- Quyết định ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc hình thành dự án, tiếp nhận thẩm định, cấp giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong KCN - Quyết định ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Thương mại cho BQL quản lý hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu trong địa bàn.

kinh doanh, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, các quy định của pháp luật về lao động tiền lương; 6- Thực hiện các quy định về quản lý an ninh, an toàn, trật tự công cộng trong KCN; 7- Quản lý các hoạt động dịch vụ trong KCN; 8- Xem xét, chấp thuận giá cho thuê đất, các loại phí dịch vụ do Công ty phát triển hạ tầng và các Công ty dịch vụ ấn định; 9- Hoà giải các tranh chấp lao động, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của các đương sự. 1. Xây dựng điều lệ quản lý KCN trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển KCN 3. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN liên quan để bảo đảm việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt. 4. Hỗ trợ vận động đầu tư vào KCN. 5. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo uỷ quyền. 6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự. 7. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương. 8. Quản lý hoạt động dịch vụ trong KCN. 9. Thoả thuận với Công ty phát triển hạ tầng KCN trong việc định giá cho thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo quy định. 10. Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép theo uỷ quyền.

Như trên

Như trên Cơ quan

Năm 2000: Quyết định số 100/2000/QĐ-

thuộc UBND

52

tỉnh

Bổ sung KKT cửa khẩu

Quy định cụ thể tại các Quy chế hoạt động riêng của BQL KKTCK do UBND cấp tỉnh ban hành

Cơ quan thuộc Thủ tướng CP hoặc thuộc UBND cấp tỉnh

TTG ngày 17/8/2000 của Thủ tướng CP chuyển giao BQL các KCN về cho UBND các tính, thành phố thuộc trung ương Năm 2001: Quyết định số 53/2001/QĐ- TTg ngày 19/4/2001 về chính sách đối với KKT cửa khẩu biên giới

Trưởng ban và các Phó ban do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm. Bộ máy giúp việc có Văn phòng và các phòng chuyên môn do UBND cấp tỉnh quyết định

Bổ sung KKT mở Chu Lai

Cơ quan trực thuộc UBND tỉnh

Ban quản lý (do Thủ tướng thành lập hoặc do UBND tỉnh thành lập) Ban quản lý (do Thủ tướng thành lập)

Các quyết định ủy quyền riêng cho BQL của Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Thương mại.

Năm 2003: Quyết định số 108/2003/QĐ- TTg ngày 05/6/2003 thành lập và ban hành quy chế hoạt động của KKT mở Chu Lai

Ngoài các chức năng, nhiệm vụ của BQL KCN, KCX, BQL KKT mở Chu Lai còn được bổ sung: 1. Xây dựng quy hoạch tổng thể và Điều lệ hoạt động của KKT mở Chu Lai để ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình Thủ tướng CP phê duyệt; lập Quy hoạch chi tiết để UBND tỉnh Quảng Nam trình Bộ Xây dựng phê duyệt; tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và Điều lệ hoạt động. 2. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. 3. Cấp GCN (GCN) đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, GCN ưu đãi đầu tư, chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKTM Chu Lai và các chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê đất, mặt nước 5. Xây dựng các khung giá và lệ phí trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành để thực hiện tại KKT mở Chu Lai. 6. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình

53

Quy định thống nhất về KCN, KCX, KCNC và KKT

Ban quản lý do Thủ tướng CP thành lập

Cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh

Năm 2008: Nghị định 29/2008/NĐ- CP ngày 14/3/2008 của CP quy định về KCN, KCX, KCNC, KKT

Các quyết định ủy quyền riêng cho BQL của Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Thông tư hướng dẫn ủy quyền của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKT mở Chu Lai. 7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong KKT mở Chu Lai. 8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn thu ngân sách được đầu tư trở lại trên địa bàn KKT mở Chu Lai; quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại KKT mở Chu Lai. 9. Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước 1. Xây dựng quy hoạch chung và chi tiết, kế hoạch phát triển, chương trình xúc tiến đầu tư, chính sách, kế hoạch nhân sự, dự toán ngân sách, phương án phát hành trái phiếu công trình, xây dựng khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại KKT để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trực tiếp hoặc theo ủy quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn các loại: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép đầu tư; thành lập văn phòng đại diện thương mại; Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa; giấy phép xây dựng; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; giấy phép lao động cho người nước ngoài; cấp sổ lao động cho lao động Việt Nam; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 3. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh 4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện theo cá giấy phép đã cấp trên địa bàn liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng, sử dụng lao động, được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. 5. Quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhóm B, C và Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của UBND tỉnh; được tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA 6. Giao lại đất, cho thuê đất và quản lý đối với diện tích đất được UBND tỉnh giao; quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng trên cơ sở quy định của tỉnh; xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản cho doanh nghiệp trong KKT.

54

55

Bảng 2.2: Số lượng các bộ, cơ quan thuộc CP và cơ quan thuộc Thủ tướng

Nguồn: Nguyễn Phước Thọ (2007) và Thái Vĩnh Thắng (2007), lấy từ Báo cáo phát triển

Việt Nam 2010: Các thể chế hiện đại, Ngân hàng thế giới 2009, tr.13.

56

Bảng 2.3: Các khu kinh tế cửa khẩu

Tỉnh Khu kinh tế cửa khẩu

Quảng Ninh

1. Móng Cái: Thủ tướng CP có Quyết định số 675 ngày 18/9/1996 cho phép áp dụng thí điểm một số chính sách phát triển khu vực cửa khẩu Móng Cái. Năm 1998 Thủ tướng có Quyết định số 103 ngày 04/6/1998 bổ sung một số chính sách cho khu vực cửa khẩu Móng Cái. Đến nay khu vực cửa khẩu này hoạt động như một KKT cửa khẩu nhưng lại chưa có quyết định nào của Thủ tướng thành lập hay cho áp dụng quy chế KKT cửa khẩu, cũng không ban hành quy chế hoạt động.

2. Bắc Phong Sinh và Hoành Mô-Đồng Văn: Thủ tướng có Quyết định số 115 ngày 13/9/2002 thành lập và cho áp dụng quy chế KKT cửa khẩu, nhưng không có quyết định thành lập BQL 02 KKT cửa khẩu này.

Lạng Sơn 1. Đồng Đăng-Lạng Sơn: Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 của Thủ tướng CP thành lập và ban hành

quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

2. Chi Ma: Thủ tướng CP có Quyết định 185 ngày 06/12/2001 cho phép khu vực cửa khẩu Chi Ma được áp dụng quy chế KKT cửa khẩu.

Cao Bằng Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang: Quyết định số 83 ngày 26/6/2002 của Thủ tướng cho phép áp dụng quy chế KKT cửa

khẩu cho 03 khu vực cửa khẩu này.

Hà Giang Thanh Thủy: Quyết định số 184/2001/QĐ-TTg ngày 21/11/2001 của Thủ tướng CP cho phép cửa khẩu Thanh Thủy,

tỉnh Hà Giang được áp dụng chính sách KKT cửa khẩu biên giới.

Quyết định số 136/2009/QĐ-TTg ngày 26/11/2009 của Thủ tướng CP Việt Nam về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang (thay thế Quyết định 184).

Lào Cai Lào Cai: ngày 26/3/2008 Thủ tướng ban hành Quyết định số 48/2008/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của KKT

57

cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai (gồm cửa khẩu quốc tế Lào Cai và cửa khẩu Mường Khương).

Lai Châu Ma Lù Thàng: Quyết định số 187 ngày 07/12/2001 của Thủ tướng cho phép 02 khu vực cửa khẩu thuộc tỉnh Lai Châu được áp dụng chính sách của KKT cửa khẩu: KKT cửa khẩu Ma Lù Thàng và KKT cửa khẩu Tây Trang. Sau khi chia tỉnh, KKT cửa khẩu Tây Trang thuộc tỉnh Điện Biên.

Tây Trang: Quyết định số 187 ngày 07/12/2001 của Thủ tướng.

Điện Biên

Sơn La 1. Loóng Sập (Pa Háng) gồm xã Loóng Sập thuộc huyện Mộc Châu.

2. Chiềng Khương gồm xã Chiềng Khương thuộc huyện Sông Mã

Thủ tướng CP có Quyết định số 188/2001/QĐ-TTg ngày 11/12/2001 cho phép hai khu cửa khẩu này được áp dụng chính sách KKT cửa khẩu biên giới.

Hà Tĩnh Cầu Treo: năm 1998 Thủ tướng có Quyết định số 177 ngày 15/9/1998 áp dụng một số chính sách thí điểm tại khu vực cửa khẩu Cầu Treo (trong đó giao UBND tỉnh Hà Tĩnh thành lập BQL cửa khẩu Cầu Treo để quản lý khu vực này). Ngày 19/10/2007 Thủ tướng có Quyết định số 162 ban hành quy chế hoạt động của KKT cửa khẩu Cầu Treo (thay thế cho Quyết định 177). Ngày 18/12/2007 Thủ tướng tiếp tục thành lập BQL KKT cửa khẩu Cầu Treo trực thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh (Quyết định số 1693).

Quảng Bình Cha Lo: Quyết định số 137 ngày 15/10/2002 của Thủ tướng CP thành lập KKT cửa khẩu Cha Lo và cho áp dụng chính sách KKT cửa khẩu biên giới.

Quảng Trị

Lao Bảo: Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng CP ban hành Quy chế Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Quyết định số 1528/1998/QĐ-UB ngày 15 tháng 12 năm 1998 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập BQL Khu Thương mại Lao Bảo.

Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng CP ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc

58

biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Quyết định số 130/2005/QĐ-TTg ngày 02/6/2005 của Thủ tướng CP thành lập BQL Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo trực thuộc UBND tỉnh Quảng Trị

Thừa Thiên Huế A Đớt: Quyết định số 64 ngày 22/5/2008 của Thủ tướng thành lập và ban hành quy chế hoạt động của KKT cửa khẩu A Đớt, theo đó quy định quản lý nhà nước đối với KKT cửa khẩu A Đớt là BQL KKT cửa khẩu do Thủ tướng thành lập, trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Nam Giang: Quyết định số 211 ngày 14/9/2006 của Thủ tướng CP thành lập KKT cửa khẩu Nam Giang.

Quảng Nam

Kon Tum Bờ Y: Thủ tướng CP có Quyết định số 217 ngày 5/9/2005 ban hành quy chế hoạt động của KKT cửa khẩu Bờ Y, trong đó thành lập BQL KKT cửa khẩu quốc tế Bờ Y trực thuộc Thủ tướng CP. Ngày 8/2/2007 Thủ tướng có Quyết định số 224 chuyển BQL KKT cửa khẩu Bờ Y về trực thuộc UBND tỉnh Kon Tum.

Thủ tướng có Quyết định 22 ngày 4/2/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KKT cửa khẩu Bờ Y. Sau đó Thủ tướng CP tiếp tục có Quyết định số 156 ngày 01/12/2008 quy định về BQL KKT cửa khẩu Bờ Y: cơ quan thuộc UBND tỉnh Kon Tum

Gia Lai

Đường 19: Thủ tướng CP có Quyết định số 139 ngày 21/9/2001 cho phép khu vực cửa khẩu Đường 19 được áp dụng chính sách KKT cửa khẩu.

Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai thành lập BQL dự án đầu tư và xây dựng KKT cửa khẩu đường 19 (Quyết định số 22/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 3 năm 2003).

Ngày 13/01/2011, Thủ tướng có Quyết định số 82/QĐ-TTg thành lập BQL KKT tỉnh Gia Lai trên cơ sở hợp nhất BQL các KCN tỉnh và BQL dự án KKT cửa khẩu đường 19. BQL KKT Gia Lai trực thuộc UBND tỉnh Gia Lai.

Bình Phước Hoa Lư (Bonuê): Quyết định số 03/2005/QĐ-TTg ngày 05/01/2005 của Thủ tướng CP Việt Nam về việc thành lập và áp dụng chính sách KKT cửa khẩu đối với khu vực cửa khẩu Bonuê, tỉnh Bình Phước. Sau này đổi tên thành KKT cửa

59

khẩu Hoa Lư (Quyết định số 61 ngày 13/01/2010 của Thủ tướng CP).

Tây Ninh 1. Mộc Bài: Thủ tướng có Quyết định số 210/1998/QĐ-TTg ngày 27/10/1998 cho thí điểm áp dụng một số chính sách phát triển khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài. Quyết định số 140 ngày 24/8/2007 của Thủ tướng CP ban hành Quy chế hoạt động KKT cửa khẩu Mộc Bài, và Quyết định số 236 ngày 26/2/2008 thành lập BQL KKT cửa khẩu Mộc Bài (cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Tây Ninh).

2. Xa Mát: Quyết định số 186 ngày 11/9/2003 của Thủ tướng thành lập KKT cửa khẩu Xa Mát và cho phép áp dụng chính sách đối với KKT cửa khẩu biên giới.

Long An Long An: Quyết định số 07/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng CP thành lập KKT cửa khẩu

Long An, tỉnh Long An

Đồng Tháp Đồng Tháp: Quyết định của Thủ tướng CP số 166/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2008 về việc điều chỉnh địa giới và ban hành Quy chế hoạt động của KKT cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp.

An Giang An Giang: Thủ tướng có Quyết định 107 ngày 17/7/2001 cho áp dụng chính sách KKT cửa khẩu đối với các khu vực

cửa khẩu Tịnh Biên và Vĩnh Xương.

Ngày 22/2/2005 Thủ tướng thành lập KKT cửa khẩu Khánh Bình, huyện An Phú, tỉnh An Giang (Quyết định số 35).

Ngày 11/5/2007 Thủ tướng có Quyết định số 65 ban hành quy chế hoạt động của các KKT cửa khẩu An Giang bao gồm 03 khu: Tịnh Biên, Vĩnh Xương và Khánh Bình (trong quyết định này có quy định nhiệm vụ quyền hạn của tổ chức quản lý các KKT cửa khẩu này là BQL do Thủ tướng CP thành lập trực thuộc UBND tỉnh An Giang)

Kiên Giang Hà Tiên: Quyết định số 32/2000/QĐ-TTg ngày 03/3/2000 của Thủ tướng Phê duyệt Quy hoạch chung thị xã và KKT cửa khẩu Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.

60

Bảng 2.4: Các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam tính đến tháng 3 năm 2008

TT Địa điểm Ghi chú Khu kinh tế/Quyết định thành lập Thời điểm thành lập Diện tích (ha)

KKT mở Chu Lai

1 Quảng Nam 5/6/2003 27.040

BQL KKT mở Chu Lai là cơ quan do Thủ tướng thành lập, ban đầu trực thuộc Thủ tướng (Trưởng ban do Thủ tướng bổ nhiệm, các Phó ban do Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam bổ nhiệm), có biên chế và kinh phí hoạt động thuộc biên chế và ngân sách nhà nước cấp cho tỉnh Quảng Nam và được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế tại KKT mở Chu Lai. (Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003)

Đến năm 2006 trở thành cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam nhưng Trưởng ban vẫn do Thủ tướng bổ nhiệm. Năm 2008 Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam được trao quyền bổ nhiệm Trưởng ban.

KKT Dung Quất

2 Quảng Ngãi 21/3/2005 10.300

(Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005) Thành lập trên cơ sở KCN Dung Quất. Ban quản lý KKT Dung Quất ban đầu cũng là cơ quan thuộc Thủ tướng (Trưởng ban và các Phó trưởng ban đều do Thủ tướng bổ nhiệm), là đơn vị dự toán cấp 1. Đến năm 2007 được chuyển giao về tỉnh, trở thành cơ quan trực thuộc UBND

61

tỉnh Quảng Ngãi

KKT Nhơn Hội

3 Bình Định 14/6/2005 12.000

(Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005)

Quy chế hoạt động của KKT Nhơn Hội khá giống với KKT mở Chu Lai, thẩm quyền và chức năng của BQL KKT Nhơn Hội cũng tương tự như BQL KKT mở Chu Lai. BQL KKT Nhơn Hội do Thủ tướng thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Bình Định (Trưởng ban do Thủ tướng bổ nhiệm), không phải là đơn vị dự toán cấp I. Đến năm 2009 sáp nhập chung với BQL các KCN tỉnh trở thành BQL KKT tỉnh Bình Định, Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.

4 05/01/2006 27.108 Thừa Thiên - Huế

KKT Chân Mây-Lăng Cô (Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006)

Quy chế hoạt động tương tự như Chu Lai và Nhơn Hội. BQL KKT do Thủ tướng CP thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiến Huế (Trưởng ban do Thủ tướng bổ nhiệm) nhưng là cơ quan đầu mối kế hoạch và ngân sách cấp I. Trên cơ sở quyết định thành lập BQL của Thủ tướng, UBND tỉnh ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của BQL.

Kiên Giang 5 14/2/2006 56.100

KKT Phú Quốc - Nam An Thới (Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg ngày 14/2/2006) Quy chế hoạt động bổ sung thêm nhiều nội dung đặc thù liên quan đến phát triển đảo Phú Quốc. BQL do Thủ tướng thành lập, là cơ quan trực thuộc Thủ tướng, nhưng Trưởng ban được giao cho Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. UBND tỉnh quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.

62

6 Hà Tĩnh 3/4/2006 22.781 KKT Vũng Áng (Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006)

Quy chế hoạt động tương tự như các KKT trên. BQL KKT do Thủ tướng CP thành lập trên cơ sở BQL các KCN Hà Tĩnh, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh (Trưởng ban do Thủ tướng bổ nhiệm). UBND tỉnh quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.

7 Khánh Hoà 25/4/2006 150.000 KKT Vân Phong (Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25/4/2006)

Quy chế hoạt động tương tự như các KKT trên. BQL KKT do Thủ tướng CP thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Khánh Hòa (Trưởng ban do Thủ tướng bổ nhiệm). UBND tỉnh quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.

8 Thanh Hóa 15/5/2006 18.611,8 KKT Nghi Sơn (Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006)

Quy chế hoạt động tương tự như các KKT trên. BQL KKT do Thủ tướng CP thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa (Trưởng ban do Thủ tướng bổ nhiệm). UBND tỉnh quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.

9 Quảng Ninh 31/5/2006 55.133 KKT Vân Đồn (Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007)

Quy chế hoạt động tương tự như các KKT trên. BQL KKT do Thủ tướng CP thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. UBND tỉnh quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.

63

10 Nghệ An 11/6/2007 18.826,47

KKT Đông Nam Nghệ An (Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 ) Quy chế hoạt động tương tự như các KKT trên. BQL KKT do Thủ tướng CP thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Nghệ An, Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. UBND tỉnh quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

11 Hải Phòng 10/1/2008 21.600

KKT Đình Vũ - Cát Hải (Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg ngày 10/01/2008) Quy chế hoạt động tương tự như các KKT trên. BQL KKT do Thủ tướng CP thành lập trên cơ sở tổ chức lại BQL các KCN Hải Phòng, là cơ quan trực thuộc UBND TP Hải Phòng, Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. UBND tỉnh quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

64

Bảng 2.5: Thay đổi của mô hình quản lý Khu kinh tế Dung Quất theo thời gian

Vị trí

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Mốc thời gian

Đặc điểm của khu

Mô hình quản lý

Tổ chức bộ máy

Mối quan hệ với các cơ quan trung ương và địa phương

Cơ quan thuộc Thủ tướng CP, do Thủ tướng thành lập

BQL KCN Dung Quất (quyết định 553/TTg ngày 16/8/1996 của Thủ tướng CP)

1996: thành lập KCN Dung Quất (Quyết định số 207/TTg ngày 11/4/1996 của Thủ tướng CP)

Trưởng ban và các Phó Trưởng ban đều do Thủ tướng bổ nhiệm. Bộ máy giúp việc do Trưởng ban quyết định nhưng phải có sự chấp thuận của Ban Tổ chức cán bộ CP

Tổng diện tích 14.000 ha, trên địa bàn 2 tỉnh (huyện Bình Sơn của tỉnh Quảng Ngãi; huyện Núi Thành và thị xã Tam Kỳ của tỉnh Quảng Nam)

1. Cơ quan quản lý trực tiếp: Văn phòng CP. 2. Quan hệ với các bộ là quan hệ phối hợp, trong đó BQL có vai trò chủ trì liên quan đến quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN. 3. Quan hệ với chính quyền địa phương: BQL chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương trong quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN. Nhưng chính quyền địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với KCN Dung Quất trên địa bàn lãnh thổ.

1. Đôn đốc việc lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng và lập các dự án đầu tư xây dựng trong KCN để Thủ tướng CP xem xét, quyết định. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được Thủ tướng CP phê duyệt. 2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, UBND tỉnh có liên quan để giúp Thủ tướng CP giải quyết hoặc theo uỷ nhiệm của Thủ tướng CP giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh, những vấn đề liên ngành, liên tỉnh trong quá trình quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN. 3. Vận động đầu tư vào KCN. 4. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin đầu tư vào KCN Dung Quất và làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để quyết định việc cấp giấy phép đầu tư. 5. Cấp giấy phép xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6. Đôn đốc, kiểm tra và phối hợp với các cơ quan có liên quan để giúp các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt. 7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức và quản lý các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của KCN theo đúng quy định của pháp luật. 8. Tổ chức phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự công cộng trong khu vực công nghiệp. 9. Đề xuất với Thủ tướng CP những chủ trương, chính sách, biện pháp cần thiết để đảm bảo xây dựng và phát triển KCN.

Như trên

1997: KCN Dung Quất

BQL KCN Dung Quất

Là đơn vị đầu mối kế hoạch

Vẫn là quan hệ phối hợp, tuy nhiên trong một số chức năng như lập và thực hiện quy hoạch, phần xây dựng cơ bản được CP giao… được trực tiếp thực hiện.

2005: thành lập KKT Dung Quất trên cơ sở KCN Dung Quất (Quyết định số 50/2005/QĐ- TTg ngày 11/3/2005)

BQL KKT Dung Quất. Do Thủ tướng CP thành lập (Quyết định số 72/2005/QĐ- TTg ngày 05/4/2005)

KKT Dung Quất, diện tích 10.300ha nằm trên địa bàn Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình

Là cơ quan trực thuộc Thủ tướng, là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về đầu tư xây dựng và phát triển KKT Dung Quất. Là một đầu mối kế hoạch và ngân sách trực thuộc Trung ương (đơn vị dự toán cấp I), được quyết định thu chi

Trưởng ban và các Phó ban do Thủ tướng bổ nhiệm, trong đó có 01 Phó ban là tịch Phó Chủ UBND tỉnh. Tổ chức bộ máy giúp việc do Thủ tướng quyết định, gồm có: - Văn phòng; - Thanh tra;

Vẫn là quan hệ phối hợp, chính quyền địa phương vẫn thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với KKT Dung Quất trên địa bàn lãnh thổ thông qua việc chỉ đạo các Sở, Ban, ngành của tỉnh giải quyết tại chỗ các công việc thuộc chức năng và nhiệm vụ của UBND tỉnh theo thẩm quyền

10. Trình Thủ tướng CP ban hành điều lệ quản lý KCN Dung Quất và phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ này. Được bổ sung thêm chức năng của cơ quan đầu mối kế hoạch: 1. Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổng hợp kế hoạch phát triển KCN Dung Quất và chủ động xây dựng kế hoạch do BQL KCN Dung Quất trực tiếp thực hiện. 2. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp và các cụm dân cư đô thị trong diện tích đã quy hoạch xây dựng KCN Dung Quất. 3. Tổ chức lập các dự án chuẩn bị đầu tư hạ tầng kinh tế – xã hội trong KCN Dung Quất, các dự án đầu tư có tính chất công ích như xử lý chất thải rắn, bảo vệ môi trường sinh thái, thoát nước… (trừ các dự án đã giao cho các Bộ, ngành và địa phương trực tiếp làm) . 4. Phối hợp với UBND tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh Quảng Nam trong việc triển khai các dự án về hạ tầng xã hội phục vụ cho KCN Dung Quất. 5. Được giao kế hoạch phần Ban Quản lý KCN Dung Quất trực tiếp phụ trách về xây dựng cơ bản, ngân sách và được thông báo kế hoạch xây dựng các công trình của các Bộ, ngành thực hiện trên địa bàn KCN Dung Quất. 1. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các Khu chức năng; tổ chức quản lý và giám sát thực hiện; 2. Kiểm tra và thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Khu Kinh tế Dung Quất; 3. Quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước áp dụng như đối với UBND cấp tỉnh. 4. Được ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C; là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA; 5. Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu

65

ngân sách thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng CP giao; giúp Thủ tướng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT

Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình Phú của huyện Bình Sơn

tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các Khu chức năng do các tổ chức kinh tế trong nước làm chủ đầu tư không thuộc vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; 6. Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận và chứng chỉ: Giấy phép đầu tư nước ngoài đối với dự án quy mô đến 40 triệu USD, nếu tỷ xuất khẩu 80% trở lên thì không giới hạn quy mô; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; Chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng, chứng chỉ xuất xứ hàng hóa; Giấy phép lao động cho người nước ngoài 7. Là cơ quan đầu mối kế hoạch về khoa học và công nghệ; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các đơn vị trực thuộc…

Như trên

BQL KKT Dung Quất

BQL được chuyển giao về UBND tỉnh, trở thành cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh

2007: Quyết định số 396/QĐ-TTg ngày 05/4/2007 của Thủ tướng CP

- Ban Tổ chức và Đào tạo; - Ban Kế hoạch và Đầu tư; - Ban Tài chính Doanh và nghiệp; - Tài Ban nguyên và Môi trường; - Ban Quy hoạch và Xây dựng; - Ban Lao động và Văn xã; - Ban Thương mại và Xuất nhập khẩu; - Cơ quan đại diện tại Hà Nội. - Các đơn vị sự nghiệp tỉnh UBND quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự. Tổ chức bộ máy kế thừa từ trước khi chuyển giao và được giữ nguyên

Cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh trong quản lý nhà nước trên địa bàn KKT, không còn mối quan hệ phối hợp với UBND tỉnh mà chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

Như trên

Quy định thống nhất về mô hình quản lý các KCN,

Những thay đổi: 1. BQL không còn là đơn vị dự toán cấp 1 mà ngân sách được cấp trực tiếp từ trung ương theo các chương trình mục tiêu hoặc phải thông quan UBND tỉnh Quảng Ngãi. 2. BQL không còn là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT mà trở thành cơ quan giúp UBND tỉnh trong quản lý KKT. 3. Trách nhiệm giải trình: không còn giải trình trực tiếp với Thủ tướng CP và các bộ, ngành mà phải thông qua UBND tỉnh. 4. Các loại việc thuộc thẩm quyền của CP và bộ, ngành phải thông qua UBND tỉnh để trình. 1. Xây dựng quy hoạch chung và chi tiết, kế hoạch phát triển, chương trình xúc tiến đầu tư, chính sách, kế hoạch nhân sự, dự toán ngân sách, phương án phát hành trái phiếu công trình, xây

2008: Nghị định số 29/2008/NĐ- CP ngày

BQL KKT Dung Quất, do Thủ tướng CP

tỉnh UBND quyết định về tổ chức bộ máy và sự. Tổ nhân

Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh

66

thành lập

chức bộ máy vẫn giữ nguyên

14/3/2008 quy định về KCN, KCX, KKT;

phí hoạt động của tỉnh Quảng UBND Ngãi; nhận ủy quyền từ các sở, ngành hoặc phối hợp với sở, ngành và UBND cấp huyện trong một số chức năng quản lý nhà nước.

67

KCX và KKT. BQL KKT Dung Quất là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT Dung Quất

Như trên

Như trên

Như trên

10

2009: Quyết định số 60/2009/QĐ- UBND ngày 21/12/2009 của UBND tinh Quảng Ngãi

Tổ chức bộ máy do UBND tỉnh định. quyết Gồm: cơ quan cấp phòng và 06 đơn vị sự trực nghiệp thuộc.

BQL KKT Dung Quất là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT Dung Quất

dựng khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại KKT để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trực tiếp hoặc theo ủy quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn các loại: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép đầu tư; thành lập văn phòng đại diện thương mại; Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa; giấy phép xây dựng; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; giấy phép lao động cho người nước ngoài; cấp sổ lao động cho lao động Việt Nam; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 3. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh 4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện theo cá giấy phép đã cấp trên địa bàn liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng, sử dụng lao động, được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. 5. Quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhóm B, C và Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của UBND tỉnh; được tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA 6. Giao lại đất, cho thuê đất và quản lý đối với diện tích đất được UBND tỉnh giao; quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng trên cơ sở quy định của tỉnh; xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản cho doanh nghiệp trong KKT. Bổ sung: 1. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong KKT. 2. Quyết định đầu tư, thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với dự án sử dụng ngân sách nhà nước có quy mô dưới 15 tỷ đồng (trừ dự án thủy lợi và công trình thủy)

Như trên

Như trên

Như trên

Tổ chức gồm 09 phòng, ban chuyên môn và 06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc1

2011: Quyết định số 26/2011 ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA. Bổ sung: 1. Quyết định đầu tư, thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với dự án sử dụng ngân sách nhà nước thuộc nhóm C (dưới 75 tỷ đồng). 2. Thực hiện nhiệm vụ về an sinh xã hội: đào tạo nghề; giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề; hỗ trợ kỹ thuật nông-lâm-ngư nghiệp cho những hộ dân thuộc diện di dời, giải tỏa; tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao trong khu.

68

Là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, giúp UBND tỉnh quản lý tập trung thống nhất các hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội tại KKT, cung ứng các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong KKT

1 Các phòng, ban chuyên môn: Văn phòng, Thanh tra; Xúc tiến - Quản lý đầu tư; Doanh nghiệp - Văn xã; Tài chính - Kế hoạch; Tổ chức - Đào tạo; Quy hoạch - Xây dựng; Tài nguyên - Môi trường; Ban quản lý Đô thị Vạn Tường. Các đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Phát triển quỹ đất; Trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật cao; Trung tâm Văn hóa – Thể thao; Trung tâm Kỹ thuật quan trắc môi trường; Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật nông-lâm nghiệp; Ban quản lý rừng phòng hộ môi trường - cảnh quan.

69

Bảng 3.1: Vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển của Ban quản lý Khu kinh tế Dung

Quất

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

154,9 332,9 450,9 295,7 399 226,4 185,6

Vốn ngân sách đầu tư phát triển được giao cho BQL KKT Dung Quất (tỷ đồng)

115 35 (34) 35 (43) (18) Tăng/giảm so với năm trước (%)

543,6 690,8 - 1.061,7 1.318,3 1.552 - Tổng chi đầu tư phát triển của tỉnh (tỷ đồng)

28,5 48,2 - 27,9 30,3 14,6 - % vốn được giao cho BQL so với tổng chi của tỉnh

Nguồn: Số liệu của BQL KKT Dung Quất lấy từ các Báo cáo hàng năm của BQL KKT Dung Quất từ năm 2005 – 2011. Số liệu chi ngân sách của tỉnh lấy từ các Nghị quyết phê duyệt quyết toán ngân sách của HĐND tỉnh (năm 2007 không có số liệu, năm 2011 chưa phê duyệt quyết toán).

70

Bảng 4.1: Những hạn chế, vướng mắc của các quy định pháp luật về quản lý môi trường Khu kinh tế

(tính đến tháng 12/2010)

Hạn chế, bất cập, vướng mắc

Tên văn bản

Hiệu quả thực thi

Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) năm 2005

Việc triển khai các quy định chỉ đạt hiệu quả ở mức độ nhất định, vẫn xảy tình ra trạng ô nhiễm môi trường ở các KKT, báo cáo đánh giá trường môi lược chiến (ĐMC), đánh tác động giá môi trường (ĐTM) và bản cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT) chưa được thực nghiêm hiện túc.

Quy định các chủ thể có trách nhiệm BVMT, nhưng chưa tính đến đối tượng đặc thù là KKT Chương III: Quy định ĐMC, ĐTM, CKBVMT: các thủ tục môi trường đối với KKT có tính đặc thù khác biệt hoàn toàn so với KCN, KCX hoặc các cơ sở sản xuất riêng lẻ (Đa ngành, đa lĩnh vực, nhiều phân khu chức năng...), nhưng các quy định ĐMC, ĐTM, CKBVMT không tách riêng đối với KKT. (Điều 18): Quy định đối tượng thực hiện ĐTM bao gồm các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng KKT, KCN, KCX... mà không làm rõ đặc thù của KKT có tính tổng hợp từ nhiều dự án, nhiều phân ngành, nhiều khu chức năng.., mặt khác, theo Điều 14, việc thành lập các KKT hiện nay không thuộc đối tượng lập báo cáo ĐMC. Vì vậy, các KKT không thực hiện thủ tục này, không dự báo được diễn biến môi trường trong quá trình phát triển KKT. Điều 36: BVMT đối với khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ quy định chung cho cả KKT, KCN..., thiếu quy định riêng tuân thủ ĐMC với đối tượng là KKT; kể cả hạ tầng BVMT KKT không thể chung cho các phân khu chức năng trong KKT (công nghiệp khác, dân sinh, dịch vụ, đô thị, sinh thái...) Điều 81, 82, 83, 91: chưa xác định rõ đối tượng cần xây dựng, vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chủ thể ứng phó sự cố môi trường... là KKT Điều 92, 93: Chưa xác định rõ “khu vực môi trường bị ô nhiễm” - Chưa có điều khoản quy định về trách nhiệm quan trắc và thông tin môi trường trong phạm vi KKT tại Chương X Điều 111 quy định không rõ ngân sách BVMT đối với KKT (là loại hình bao gồm cả công ích - BVMT đô thị, dân sinh và sản xuất công nghiệp, dịch vụ) Điều 115 quy định quỹ BVMT nhưng không rõ cho hoạt động BVMT KKT. Chương XI các nguồn lực BVMT không làm rõ đối với KKT theo đặc thù. Chương XIII (Điều 116, 117): quy định trách nhiệm BVMT của các cấp quản lý, các ngành... nhưng riêng KKT cần có cơ chế và trách nhiệm quản lý đặc thù đến một mốc thời gian nhất định. Điều 123 quy định cơ quan chuyên môn BVMT của KKT, nhưng chưa tương ứng trách nhiệm được giao và phạm vi

Luật/Nghị quyết của Quốc hội và Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

71

Hạn chế, bất cập, vướng mắc

Tên văn bản

Hiệu quả thực thi

bao quát của KKT.

Chưa có các hướng dẫn cụ thể, riêng biệt đối với đối tượng đặc thù là KKT vì vậy chưa có những quy định cụ thể về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, BQL KKT về giám sát việc thực hiện các nội dung của báo cáo ĐMC, ĐTM. KKT bao gồm nhiều loại hình hoạt động: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt,... Tuy nhiên trong Nghị định chưa quy định rõ hệ số tiêu chuẩn chất thải đối với KKT

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT

Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế

- Còn bất cập trong việc quy định mô hình quản lý KKT: KKT là khu vực có doanh nghiệp, dân cư, cùng với các đô thị, làng xã (khác với KCN), do đó đòi hỏi cơ quan quản lý phải có thẩm quyền đa ngành, đa lĩnh vực để quản lý. Tuy vậy trong thực tế BQL KKT không khác nhiều so với BQL KCN. - Điều 37, 38 quy định về chức năng quản lý môi trường của BQL KKT thực hiện “theo hướng dẫn hoặc ủy quyền” là chưa rõ ràng, không xác định rõ vai trò quản lý của BQL KKT (không phải trong hệ thống quản lý nhà nước) nên các điều khoản quy định khó thực hiện; chưa quy định rõ theo tính chất đặc thù khác biệt của KKT với KCN hay KCX. - Điều 39: quy định BQL có thanh tra KKT để thanh tra việc thực hiện quy định pháp luật của các hoạt động trong KKT. Tuy nhiên Luật Thanh tra lại chưa quy định Thanh tra KKT, KCN là 1 bộ phận của Thanh tra nhà nước, nên lực lượng thanh tra này chưa đủ thẩm quyền để thực hiện đúng chức năng thanh tra. - Việc ban hành thông tư hướng dẫn Nghị định này vẫn chưa kịp thời

Chưa quy định rõ về BVMT trong hoạt động lập, thẩm định, phê duyệt và đi vào hoạt động của các KKT.

Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 quy định BVMT trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển

Nghị định của CP và Quyết định/Chỉ thị của Thủ tướng CP

72

Hạn chế, bất cập, vướng mắc

Tên văn bản

Hiệu quả thực thi

Chưa quy định rõ phí thoát nước được sử dụng cho việc vận hành hệ thống xử lý nước thải và trích một phần cho phí BVMT đối với nước thải;

Nghị định 88/2007/NĐ- CP ngày 28/5/2007 về thoát nước đô thị và KCN

Chưa quy định trách nhiệm về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trong KKT

Nghị định 59/2007/NĐ- CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn

Chưa có quy định rõ trách nhiệm thu phí của các đơn vị, tổ chức nên việc thực hiện thu phí tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn

Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 về phí BVMT đối với chất thải rắn

Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 về phí BVMT đối với nước thải

- Khái niệm phí BVMT đối với nước thải tại Nghị định 67 và phí thoát nước tại Nghị định 88 không giống nhau, tuy nhiên cả 2 Nghị định đều chưa làm rõ sự khác nhau giữa các khái niệm này trong các quy định tại Điều 2 nên việc việc triển khai thực hiện không hiệu quả, chồng chéo các loại phí. - Điều 8, điều 10 của Nghị định 67/2003/NĐ-CP mâu thuẫn với Điều 22 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước về việc phân bổ ngân sách Trung ương và Địa phương.

Chưa công bố định mức phát thải của chất gây ô nhiễm làm căn cứ tính toán khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp

Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 sửa đổi Nghị định số 67/2003/NĐ-CP

Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT

- Tại Điều 5, đối với hành vi không lập báo cáo ĐTM đã xảy ra cách đây trên 02 năm và kéo dài thì lỗi vi phạm này được vận dụng xử lý như thế nào chưa có quy định rõ. - Theo mẫu biên bản vi phạm hành chính (mẫu 1) ban hành kèm theo Nghị định này có quy định “người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ký tên”, vậy có phải nếu người có thẩm quyền không có mặt tức là biên bản không có giá trị - Tại Điều 10 và Điều 11 quy định xử phạt về các hành vi vi phạm quy định về xả nước thải, thải khí, bụi. Mức phạt đưa ra chưa phù hợp với số lượng các chỉ tiêu vượt chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. - Điều 52: Chưa đề cập đến việc khắc phục hậu quả của cá nhân gây ô nhiễm môi trường

73

Hạn chế, bất cập, vướng mắc

Tên văn bản

Hiệu quả thực thi

số

Thông 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 quy định quản lý và BVMT khu kinh tế, khu công nghệ cao, KCN và cụm công nghiệp

- Khoản 2 Điều 15 quy định về lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải không phù hợp với thực tế ở các KKT; - Quy định đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung giữa Thông tư số 08 của Bộ TNMT và Nghị định số 88, Thông tư số 09 của Bộ Xây dựng chưa đồng bộ; - Chồng chéo trong quy định thu phí giữa Nghị định số 88, Nghị định số 67, Thông tư số 09 và Thông tư số 08. - KKT có những đặc thù riêng so với KCN, KCX, KCNC nên khi quy định chung sẽ rất khó thực hiện và không đảm bảo hiệu quả quản lý môi trường KKT. - Khoản 4, Điều 21: kinh phí quan trắc môi trường chung cho KKT do ngân sách nhà nước đảm nhiệm. Tuy nhiên chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho BVMT KKT

Chưa có quy định cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM, bản CKBVMT đối với dự án cải tạo, phục hồi môi trường

Thông tư 34/2009/TT- BNTMT ngày 31/12/2009 Quy định lập, phê duyệt, xác nhận dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

Điều 1, khoản 2 quy định: Việc đánh giá ĐTM được thực hiện khi thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án và thực hiện hậu kiểm. Chủ dự án chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đảm bảo các tiêu chuẩn MT của nhà nước. Tuy nhiên chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể

Nghị quyết số 33/2008/NQ- CP ngày 31/12/2008 về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư, xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật KCN

Thông tư và Quyết định của Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

Nguồn: Trích dẫn từ: “Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về môi trường tại các KKT, làng nghề”,

Ủy ban thường vụ Quốc hội (2011), tr. 56 – 60.

74

Bảng 4.2: Hiện trạng môi trường của Khu kinh tế Dung Quất

(tính đến tháng 12/2010)

Chất thải rắn

Nước thải

Mức độ ô nhiễm không khí

Mức độ ô nhiễm nước nước ngầm và đất

Khí thải Mức độ ô nhiễm nước mặt

Mước ngầm

Đất

Các khu xử lý nước thải, chất thải tập trung – tình trạng khai thác, sử dụng

Định tính

Định lượng

Định tính

Định lượng

Định tính

Định lượng

Định tính

Định lượng

Thành phần chất ô nhiễm

Chất thải từ SX

Chất thải sinh hoạt

Chưa ô nhiễm

Chưa ô nhiễm

1744 tấn (2010)

9669,9 tấn (2010)

Ô nhiễm hữu cơ do nước thải sinh hoạt

Ô nhiễm bụi và tiếng ồn do giao thông và sản xuất

Có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và dầu mỡ

- Chất thải rắn: Xây dựng khu xử lý chất thải rắn Bình Nguyên (giai đoạn 1 diện tích 12,57ha) đi vào hoạt động từ tháng 10/2007 - Nước thải: Đã xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung giai đoạn 1 KCN Sài Gòn – Dung Quất công suất 2.500 m3/ngđ và 02 trạm xử lý nước thải sinh hoạt sinh hoạt Khu dân cư và đô thị Vạn Tường công suất 900 m3/ngđ/trạm cùng một số trạm xử lya nước thải tập trung của các doanh nghiệp Doosan, Nhà máy lọc dầu... - Đang xây dựng hệ thống thoát nước mưa, thu gom, xử lý nước thải tập trung tại KCN phía đông và tây Dung Quất (2010).

Nguồn: Trích dẫn từ “Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về môi trường tại các KKT, làng nghề”,

Ủy ban thường vụ Quốc hội (2011).

75

Bảng 4.3: Một số kết quả quản lý nhà nước về môi trường tại Khu kinh tế Dung Quất

2005 0 2006 0 2007 2 2008 0 2009 2 2011 Tổng cộng 0 4 2010 0 Số lượng ĐTM do UBND tỉnh phê duyệt

0 0 0 0 0 10 4 14 Số lượng ĐTM do BQL phê duyệt

0 0 0 1 5 2 3 11 Số lượng cơ sở được Chi cục BVMT cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải

0 0 0 0 0 2 0 2 Số cơ sở được cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình/biện pháp xử lý chất thải

0 0 74 74 Số lượng bản cam kết bảo vệ môi trường do UBND huyện Bình Sơn xác nhận

0 0 0 0 0 7 1 8 Số cơ sở do Sở TNMT thanh tra, kiểm tra

0 0 0 0 0 0 4 4 Số cơ sở do Bộ TNMT thanh tra, kiểm tra

0 0 0 0 0 2 0 2 Số cơ sở bị Thanh tra Sở TNMT xử phạt

0 0 0 0 0 0 1 1 Số cơ sở bị Chủ tịch UBND tỉnh xử phạt

0 0 0 0 0 19 330 349 Tổng số tiền xử phạt (triệu đồng)

Tổng hợp từ các nguồn: Báo cáo giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thanh tra Sở TNMT; Chi cục BVMT; Phòng

TNMT huyện Bình Sơn.

76

Bảng 4.4: Số lượng lao động trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất

Tổng số doanh nghiệp hoạt động Tổng số lao động (người) 2008 69 12.293 2009 76 11.516 2010 68 11.982 2011 65 13.553

Trong đó:

Lao động Việt Nam - Lao động nước ngoài - 10.981 535 11.663 319 13.199 354

Nguồn: Phòng Lao động – Văn xã, BQL KKT Dung Quất.

Bảng 4.5: Một số kết quả quản lý nhà nước về lao động của Ban quản lý Khu kinh tế

Dung Quất

TT Kết quả

1 1.044 lượt người

Nội dung Cấp/gia hạn Giấy phép lao động người nước ngoài (từ 2006 – 2009) Hướng dẫn và tiếp nhận:

2 32 doanh nghiệp 19 doanh nghiệp 13 doanh nghiệp 33 doanh nghiệp

3 03 lớp cho 320 cán bộ quản lý của doanh nghiệp Đăng ký nội quy lao động: Đăng ký thỏa ước lao động tập thể: Đăng ký thang lương, bảng lương: Thành lập tổ chức công đoàn: Tập huấn công tác an toàn vệ sinh lao động (phối hợp với Trung tâm Kiểm định khu vực 3, thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

4 Điều tra lao động, việc làm 01 đợt, tại 09 xã trên địa bàn và 02 khu tái định cư

5 01 đợt tại 21 doanh nghiệp

Thanh tra thanh tra công tác an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nỗ (phối hợp với Thanh tra Bộ LĐTBXH)

Nguồn: Báo cáo hàng năm (từ 2008 – 2011) của BQL KKT Dung Quất, UBND tỉnh Quảng

Ngãi.

43

PHỤ LỤC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phối hợp

UBND tỉnh

giao

Bước 1: trình kế hoạch

Bước 2: thông báo

Văn phòng UBND tỉnh

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND huyện BS

BQL KKT

giao

(1)

(3)

Bước 3: phối hợp thực hiện

Phòng, ban trực thuộc

(2)

Lập kế hoạch phối hợp

Xác định công việc và phòng thực hiện

1. Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh:

Bước 3.1: ủy quyền trực tiếp

2. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành:

Bước 3.2: giao Bộ, ngành tham mưu

Bước 2: trình Thủ tướng

Bước 1: Báo cáo

Thủ tướng CP

Bước 4: ủy quyền hoặc hướng dẫn thực hiện

Bộ, ngành BQL KKT UBND tỉnh

Nguồn: Quyết định số 130/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi, ngày 18/11/2005

44

Hình 3.2: Sơ đồ quản lý nhà nước trên địa bàn khu kinh tế (khi không có Ban quản lý

UBND tỉnh

Cơ quan Trung ương tại tỉnh

UBND huyện

Cơ quan Trung ương tại huyện

Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh

UBND xã

Cơ quan chuyên môn cấp huyện

: Mối quan hệ phụ thuộc và có trách nhiệm giải trình.

: Mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn

Khu kinh tế Dung Quất)

45

Hình 3.3: Sơ đồ quản lý nhà nước trên địa bàn khu kinh tế khi có Ban quản lý Khu kinh

UBND tỉnh

Cơ quan Trung ương tại tỉnh

BQL KKT DQ

Cơ quan Trung ương tại huyện

UBND huyện

Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh

UBND xã

Phòng, ban trực thuộc

: Mối quan hệ phụ thuộc và trách nhiệm giải trình.

: Mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn

tế Dung Quất

46

Hình 4.1: Phối hợp trong lập quy hoạch

Góp ý

Sở, ngành có liên quan

Góp ý

UBND huyện Bình Sơn

Trình

Lập hoặc thuê tư vấn lập BQL KKT Dung Quất Quy hoạch tỷ lệ 1/2000 Sở Xây dựng UBND tỉnh Trình thẩm định phê duyệt

Hướng dẫn trong việc lập quy hoạch

47

Hình 4.2 Qui trình bồi thường và hỗ trợ, tái định cư Thông báo thu hồi đất

Thực hiện: UBND xã

Phổ biến rộng rãi

Phối hợp: TTPTQĐ Dung Quất, chủ đầu tư

Thực hiện: TTPTQĐ Dung Quất, chủ đầu tư

Khảo sát, kiểm kê đất đai, tài sản

Phối hợp: Phòng TNMT huyện, UBND xã, Trưởng thôn, đại diện người dân trong vùng quy hoạch, chủ hộ

Thực hiện: UBND cấp xã

Xác nhận quyền sử dụng đất, thời điểm xây dựng…

Phối hợp: TTPTQĐ Dung Quất, Phòng TNMT huyện

Thực hiện: UBND huyện

Phê duyệt chủ sử dụng đất đối với đất chưa có giấy tờ

Phối hợp: TTPTQĐ Dung Quất, Phòng TNMT huyện, UBND xã

Thực hiện: TTPTQĐ Dung Quất

Lập phương án bồi thường

Phối hợp: không

Thực hiện: TTPTQĐ Dung Quất

Niêm yết phương án, lấy ý kiến

Phối hợp: UBND xã

Thực hiện: Phòng TNMT huyện

Thẩm định phương án

Phối hợp: không

Thực hiện: UBND huyện hoặc UBND tỉnh

Quyết định thu hồi đất

Phối hợp: không

Thực hiện: UBND huyện hoặc UBND tỉnh

Phê duyệt phương án

Phối hợp: không

Thực hiện: TTPTQĐ Dung Quất, chủ đầu tư

Tổ chức thực hiện phương án

Phối hợp: UBND huyện, UBND xã

Hình 4.2: Qui trình bồi thường và hỗ trợ, tái định cư cụ thể của UBND tỉnh Quảng Ngãi, 2011. Nguồn: Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và tham khảo Lê Quang Tố (2011), tr.40

48

Hình 4.3: Quy trình xử lý vướng mắc.

(Nguồn: Dựa vào kết quả phỏng vấn cán bộ của TTPTQĐ Dung Quất, ngày 15/4/2012)

UBND tỉnh

5

(Bước 5: báo cáo UBND tỉnh nếu Sở TNMT không xử lý được)

4 4 Sở TNMT

(Bước 4: Tham vấn Sở TNMT nếu sau khi họp chung vẫn không xử lý được)

3 3

Họp chung để xử lý BQL KKT Dung Quất UBND huyện Bình Sơn

2 2

Phòng TNMT huyện TTPTQĐ Dung Quất

1 1

UBND xã Tổ kiểm kê, lập phương án

Ghi chú:

1 : các bước trong quy trình. : mối quan hệ hiện có trên thực tế : mối quan hệ phối hợp đang thiếu

49

Hình 4.4: Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường đối với các dự án trên địa

bàn Khu kinh tế Dung Quất

1. Cơ quan thực hiện hoặc chủ trì kiểm tra là Thanh tra Sở TNMT, Cảnh sát môi trường

Kiểm tra Lập biên bản vi phạm Phát hiện vi phạm Xử lý vi phạm

Thông

2. Cơ quan thực hiện kiểm tra là BQL hoặc Chi cục BVMT

Kiểm tra

báo

Xử lý vi phạm Phát hiện vi phạm Người có thẩm quyền xử phạt chỉ đạo rà soát Lập biên bản vi phạm

Nguồn: Dựa vào kết quả phỏng vấn của tác giả với Chi cục trưởng Chi cục BVMT, ngày 18/4/2012.

50

Hình 4.5: Quy trình giải quyết tranh chấp lao động

Khởi kiện ra Tòa đối với một số loại tranh chấp

Cá nhân

Khởi kiện ra Tòa (nếu hòa giải không thành)

Hội đồng hòa giải cơ sở hoặc hòa giải viên lao động cấp huyện

Tuân thủ thỏa thuận (nếu hòa giải thành)

Phát sinh tranh chấp

Tuân thủ thỏa thuận (nếu hòa giải thành)

Tranh chấp

về quyền

Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh (nếu hòa giải không thành)

Tuân thủ (nếu đồng ý)

Tập thể

Tquyết định giải quyết tranh chấp

Tranh chấp

Tuân thủ (nếu đồng ý)

về lợi ích

Chủ tịch UBND huyện (nếu hòa giải không thành)

Hội đồng hòa giải cơ sở hoặc hòa giải viên lao động cấp huyện

Khởi kiện ra Tòa (nếu không đồng ý)

Khởi kiện ra Tòa (nếu không đồng ý)

Tuân thủ thỏa thuận (nếu hòa giải thành)

(Nguồn: Vẽ theo quy định của Bộ Luật lao động năm 1994 đã sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2005, 2006, 2007)

77

PHỤ LỤC HỘP

Hộp 2.1: Cơ sở ra đời của Nghị định số 322

Hộp 2.1: Cơ sở ra đời của Nghị định 322

Dù KCX Tân Thuận ra đời sau khi có Nghị định 322 năm 1991 của Hội

đồng Bộ trưởng. Nhưng trên thực tế, những thỏa thuận và cam kết giữa

chính quyền thành phố Hồ Chí Minh với một đối tác của Đài Loan trong

quá trình thương lượng thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của

KCX tại thành phố Hồ Chí Minh là nguồn hình thành nên Nghị định

322, và cả sau này là Nghị định 192 năm 1994 về KCN.

Nguồn: Eli Mazur, David Dapice, Vũ Thành Tự Anh (2006), tr.11.

Hộp 2.2: Nhân sự Ban quản lý

Hộp 2.2: Nhân sự Ban quản lý

Nghị định 192 trao quyền bổ nhiệm nhân sự cấp Phó Ban quản lý KCN

cho Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố nơi đặt KCN. Tuy nhiên tại Quyết

định thành lập Ban quản lý các KCX và KCN thành phố Hồ Chí Minh thì

Trưởng và Phó Ban đều do Thủ tướng bổ nhiệm, Chủ tịch UBND thành

phố Hồ Chí Minh chỉ được giới thiệu.

truy cập ngày 15/11/2011

Nguồn: Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (2011), “Thành lập các khu chế xuất và khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh”, tại địa chỉ: http://www.hepza.gov.vn/web/guest/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien

78

Hộp 2.3: Tình trạng pháp lý của các khu kinh tế cửa khẩu

Hộp 2.3: Tình trạng pháp lý của các khi kinh tế cửa khẩu

Về cơ chế chính sách, trước đây, các KKT cửa khẩu được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 của CP về chính sách đối với KKT cửa khẩu biên giới và Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg. Từ năm 2005 đến trước khi Nghị định 29/2008/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực, 09 tỉnh đã xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ và được ban hành Quy chế hoạt động riêng cho 09 KKT cửa khẩu bao gồm: KKT Thương mại đặc biệt Lao Bảo (01/2005); KKT cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, Kon Tum (09/2005); KKT cửa khẩu An Giang (05/2007); KKT cửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh (08/2007); KKT cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo (10/2007); KKT cửa khẩu Lào Cai (03/2008). Sau khi Nghị định 28 có hiệu lực, thêm 03 KKT cửa khẩu được Chính phủ ban hành quy chế hoạt động riêng: KKT cửa khẩu A Đớt, Thừa Thiên Huế (05/2008); KKT cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn (10/2008); KKT cửa khẩu Đồng Tháp (12/2008).

Hồ sơ pháp lý cho hoạt động của một KKT cửa khẩu bao gồm: quyết định thành lập (ban hành quy chế hoạt động hoặc cho áp dụng quy chế hoạt động của KKT cửa khẩu theo Quyết định số 53 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), quyết định thành lập BQL (hoặc nằm chung trong quyết định ban hành quy chế hoạt động hoặc ban hành quyết định riêng của Thủ tướng, hoặc quyết định của UBND tỉnh); các quyết định ủy quyền của Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan riêng cho từng khu hoặc hướng dẫn chung áp dụng cho các BQL KKT cửa khẩu thuộc tỉnh; các thông tư hướng dẫn về đi lại và cư trú khu vực biên giới, đăng ký phương tiện giao thông vận tải.

Nguồn: Hồ Phương Chi (2011): “Thực trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới”, báo cáo tham luận tại Hội thảo: “Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, những vấn đề đặt ra cho các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam” tổ chức ngày 19/11/2011 tại Hải Phòng.

79

Hộp 2.4: Đặc điểm của Khu kinh tế Dung Quất

Hộp 2.4: Đặc điểm của KKT Dung Quất

Là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia

nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận

lợi và bình đẳng bao gồm: khu bảo thuế và các khu chức năng khác như các KCN,

KCX, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch - dịch vụ

và khu hành chính với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế

quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước

ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung

pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.

Nguồn: Trích từ Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thành

lập KKT Dung Quất, ngày 11/3/2005, Điều 2.

Hộp 3.1: Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế

Hộp 3.1: Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về phát triển KKT.

2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của KKT; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KKT; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào KKT.

3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận, tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong KKT.

4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan QLNN về KKT.

5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển KKT.

Nguồn: Nghị định số 29 của Chính phủ quy định về KCN, KCX, KKT, ngày 14/3/2008.

80

Hộp 4.1: Kết quả phỏng vấn

Hộp 4.1: Kết quả phỏng vấn

Người thực hiện đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 05 cán bộ làm việc cho BQL KKT Dung Quất

(01 Phó Trưởng ban, 02 Trưởng phòng và 01 Phó Phòng) và 03 cán bộ làm việc tại UBND

huyện Bình Sơn (03 Phó Phòng), 01 cán bộ làm việc cho Chi cục Bảo vệ môi trường (Chi cục

Trưởng).

Kết quả trả lời đối với câu hỏi “Theo anh/chị, lĩnh vực quản lý nhà nước nào mà BQL thường

xuyên phải phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh và chính quyền địa phương (UBND

huyện Bình Sơn và UBND các xã) khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình trên

địa bàn?”:

Đất đai

Môi trường Quy hoạch Lao động Khoáng sản An ninh trật tự

6 5 3 3 1 1 Số ý kiến chọn

81

Hộp 4.2: Thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính

Hộp 4.2: Thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính

Nghị định 29 năm 2008 quy định BQL KKT (theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của bộ, ngành

hoặc UBND tỉnh) có quyền “thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định,

quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN, KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phê duyệt”. Tuy nhiên Luật Thanh tra năm 2004 và cả Luật Thanh tra năm 2010 đều không có

quy định cơ quan thanh tra trong mô hình BQL KKT (dù Nghị định 29 lại cho phép thành lập

Phòng Thanh tra thuộc BQL KKT được xếp loại 1). Và trong số những người có thẩm quyền

xử phạt vi phạm hành chính theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1998 (sửa đổi vào

các năm 2002 và 2008) thì không có Trưởng BQL KKT. Hơn nữa người có thẩm quyền xử

phạt vi phạm hành chính cũng chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình quyết định xử phạt, và

người được ủy quyền không được phép ủy quyền tiếp, do đó không có việc ủy quyền ra bên

ngoài các cơ quan có thẩm quyền xử phạt.

Như vậy BQL được trao quyền trong các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của mình,

nhưng các quy định pháp luật khác lại không cho BQL thực hiện quyền đó, thực tế BQL cũng

chưa từng xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp nào bởi không có đủ cơ sở pháp lý.

Nguồn: Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra năm 2004, Luật Thanh tra năm

2010.

82

Hộp 4.3: Vi phạm và xử phạt vi phạm

Hộp 4.3: Vi phạm và xử phạt vi phạm

Thời điểm các năm 2007 và 2009 là cao điểm của tình trạng vi phạm xây dựng trái phép trên

địa bàn KKT Dung Quất. Thống kê chỉ riêng từ Thanh tra giao thông đã có trên 600 căn nhà

xây dựng trái phép dọc theo các trục đường chính. Trong khi đó chính quyền các xã trên địa

bàn không xử lý mà lại cử cán bộ đến thu tiền lệ phí của những người xây dựng trái phép để

được tồn tại.

Đối với các dự án đầu tư trên địa bàn, từ năm 2005 đến 2010 chỉ có 5 doanh nghiệp bị Chủ

tịch UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chứng chỉ quy hoạch do

BQL KKT Dung Quất cấp (thông qua phát hiện và kiến nghị của đoàn thanh tra của tỉnh về

quản lý quy hoạch, quản lý, sử dụng đất trên địa bàn KKT vào năm 2006).

Nguồn: UBND huyện Bình Sơn; Sở Tài nguyên và Môi trường; và bài viết của Hà Minh -

Hoàng Ngân (2007) “Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi): Loạn nhà xây dựng trái phép”,

truy cập ngày 10/3/2012, tại địa chỉ: www.sggp.org.vn/SGGP12h/2007/9/119457/.

83

Hộp 4.4: Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Hộp 4.4: Nội dungquản lý nhà nước về đất đai

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực

hiện các văn bản đó;

b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ

hành chính;

c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử

dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất;

g) Thống kê, kiểm kê đất đai;

h) Quản lý tài chính về đất đai;

i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;

k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;

l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ĐĐ và xử lý vi

phạm pháp luật về đất đai;

m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc

quản lý và sử dụng đất đai;

n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

Nguồn: Luật Đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội khóa XI, ngày 26/11/2003.

84

Hộp 4.5: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất

Hộp 4.5: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trên địa bàn KKT Dung Quất

Theo quy định, trên địa bàn mỗi huyện thành lập một Trung tâm phát triển quỹ đất

(TTPTQĐ) cấp huyện (thuộc UBND huyện), ở cấp tỉnh thành lập TTPTQĐ cấp tỉnh

(thuộc Sở TNMT), là các tổ chức có chức năng làm nhiệm vụ bồi thường. Tuy nhiên

trên địa bàn KKT Dung Quất hiện có đến hai tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường:

TTPTQĐ huyện Bình Sơn (thuộc UBND huyện) và TTPTQĐ Dung Quất (thuộc BQL

KKT Dung Quất). Không có quy chế hay sự phân công nào giữa hai tổ chức này trong

việc nhận nhiệm vụ bồ thường thu hồi đất, nhưng trên thực tế do hạn chế về nhân sự

nên TTPTQĐ của huyện thường nhận làm công tác bồi thường trên địa bàn đối với

những dự án nhỏ, số hộ phải di dời ít, giá trị phương án thấp còn TTPTQĐ Dung Quất

nhận những dự án lớn, liên quan đến nhiều xã, số hộ di dời nhiều, giá trị phương án

lớn.

Theo UBND huyện Bình Sơn, các dự án mà TTPTQĐ huyện làm nhiệm vụ bồi

thường, ngoài yếu tố khách quan là dự án quy mô nhỏ thì do sự thống nhất chỉ đạo

phối hợp xuyên suốt giữa các cơ quan trực thuộc UBND huyện với UBND các xã trên

địa bàn (cùng với sự ràng buộc về trách nhiệm giải trình với cấp trên trực tiếp) nên

công tác bồi thường khi thu hồi đất rất hiệu quả, các vướng mắc được giải quyết kịp

thời, không có trường hợp nào phải cưỡng chế thu hồi đất.

Đối với các dự án do TTPTQĐ Dung Quất làm nhiệm vụ bồi thường, ngoài lý do

khách quan là quy mô lớn, còn do tình trạng phối hợp không đồng bộ, thiếu cơ chế rõ

ràng trong xác định trách nhiệm, chậm giải quyết vướng mắc dẫn đến tình trạng khiếu

kiện đông người và cản trở thi công xảy ra phổ biến, từ năm 2005 đến năm 2010 phải

tổ chức 30 đợt cưỡng chế thu hồi đất.

Nguồn: UBND huyện Bình Sơn (2011), Báo cáo đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trên địa bàn huyện giai đoạn 2005 – 2010, Quảng Ngãi.

85

Hộp 4.6: Các loại xác nhận thuộc thẩm quyền của UBND xã

Hộp 4.6: Các loại xác nhận thuộc thẩm quyền của UBND xã

1. Xác nhận thời điểm xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc

2. Xác nhận về diện tích đất nông nghiệp được giao, tỷ lệ mất đất nông nghiệp

3. Xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đối với các trường hợp sử dụng đất

không có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất

4. Xác nhận về thời điểm sử dụng đất làm nhà ở đối với các trường hợp sử dụng

đất trước ngày 18/12/1980 nhưng không có giấy tờ hợp pháp chứng minh

5. Xác nhận việc đăng ký đất đai theo Chỉ thị 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của

Thủ tướng Chính phủ

6. Xác nhận thời điểm mai táng mộ

7. Xác định đất nông nghiệp trong khu dân cư hoặc không thuộc khu dân cư

8. Xác nhận không còn chổ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có

đất bị thu hồi

9. Xác nhận đối với đất công ích của UBND xã quản lý

Nguồn: Trích từ Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi

quy định về bồ thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn,

ngày 27/12/2010, Điều 31.

86

Hộp 4.7: Nguyên nhân của sự thiếu tin tưởng trong phối hợp với các xã

Hộp 4.7: Nguyên nhân của sự thiếu tin tưởng trong phối hợp với các xã

1. Năm 1998 khi thu hồi đất làm Nhà máy lọc dầu đã thu hồi, bồi thường toàn bộ diện tích đất

nông nghiệp (kể cả trong và ngoài quy hoạch nhà máy) của các hộ dân phải di dời ở xã Bình

Trị. Tuy nhiên hồ sơ này không được UBND xã, UBND huyện và BQL KKT theo dõi, cập

nhật và quản lý số diện tích này, các hộ dân lại tiếp tục chiếm sử dụng. Hệ quả là 05 dự án đã

triển khai từ năm 2005 đến 2009 trên địa bàn xã Bình Trị đã bồi thường chồng lên diện tích đã

thu hồi năm 1998 với tổng diện tích trùng 21,2ha tương ứng với 289 thửa, số tiền bồi thường

554 triệu đồng.

2. Năm 2006, phục vụ thu hồi đất cho dự án khu hậu cần cảng Dung Quất, UBND xã Bình Đông kê khai diện tích 163.762,9m2 đất công ích do xã quản lý (chưa cho thuê) nhưng không

được TTPTQĐ Dung Quất tính toán, bồi thường. Nghĩ rằng đất công ích của xã sẽ không

được bồi thường nên UBND xã Bình Đông đã tự ý thỏa thuận và xác nhận cho người dân trong xã đứng tên kê khai toàn bộ diện tích 226.160,4m2 đất công ích do UBND xã đang quản

lý (đã cho thuê) để người dân nhận 100% tiền bồi thường về đất và các khoản hỗ trợ chuyển

đổi nghề nghiệp theo quy định, sau đó nộp lại cho xã 50% tạo nguồn cho ngân sách. Theo quy

định thì diện tích này phải bồi thường 100% giá trị đất, trong đó UBND xã hưởng 70%, hộ dân

đang được cho thuê sản xuất hưởng 30% và không có khoản hỗ trợ chuyển đổi nghề. Việc này

đã làm thiệt hại cho ngân sách hơn 1,13 tỷ đồng (do chi thêm khoản chuyển đổi nghề 5.000đ/m2), và làm phát sinh khiếu kiện đông người gay gắt bởi số hộ đã thỏa thuận với xã sau

lại có đơn nại rằng diện tích đất mà xã đã xác nhận là thuộc quyền sử dụng hợp pháp của họ

chứ không phải đất công ích của xã. Trong việc này UBND xã đã làm sai nhưng TTPTQĐ

Dung Quất cũng sai do không tính toán bồi thường 100% giá trị đất cho UBND xã đối với

diện tích đất công ích xã quản lý chưa cho thuê. Vụ việc kéo dài đến cuối năm 2009 mới được

xử lý xong.

Nguồn: Sở TNMT (2009), Báo cáo kết quả rà soát diện tích đất đã thu hồi, bồi thường năm 1998, Quảng Ngãi; Thanh tra huyện Bình Sơn (2009), Báo cáo kết quả xác minh đơn thư của người dân ở hai xã Bình Thuận và Bình Đông, Quảng Ngãi.

87

Hộp 4.8: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND các cấp

Hộp 4.8: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND các cấp

1. UBND cấp tỉnh: a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường; c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương; d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường; đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền; e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với UBND cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh. 2. UBND cấp huyện: a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường; c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường; d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan; e) Phối hợp với UBND cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện; g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh; h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND cấp xã. 3. UBND cấp xã: a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình văn hóa; b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải; đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn. Nguồn: Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 của Quốc hội khóa XI, ngày 29/11/ 2005, Điều122.

88

Hộp 4.9: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ban quản lý Khu kinh

tế

Hộp 4.9: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ban quản lý Khu kinh tế

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu chức năng trong KKT thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.

2. Xây dựng quy chế phối hợp với Sở TNMT và UBND cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ trì trong công tác bảo vệ môi trường KKT.

3. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các nhà đầu tư vào KKT theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở TNMT và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm của các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT.

6. Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KKT và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT.

7. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT với bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Nguồn: Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT của Bộ TNMT quy định quản lý về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, ngày 15/7/2009, Điều 28.

89

Hộp 4.10: Nội dung quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn khu kinh tế

Hộp 4.10: Nội dung quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn khu kinh tế

1.Nắm cung cầu và sự biến động cung cầu lao động trong KKT làm cơ sở để quy hoạch, xây

dựng kế hoạch về phân bổ và sử dụng lao động trong KKT.

2. Thống kê thông tin về: người lao động; mức sống, thu nhập, nhà ở của người lao động trong

KKT.

3. Nắm chắc thông tin về người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn cơ sở của từng doanh

nghiệp.

4. Tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về lao động cho người lao động, người sử dụng

lao động trong KKT.

5. Hướng dẫn xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh

nghiệp.

6. Hướng dẫn các doanh nghiệp, người lao động áp dụng đúng các quy định pháp luật về: hợp

đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi công đoàn;

tranh chấp lao động; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp.

7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội và xử lý các

vi phạm pháp luật lao động.

8. Giải quyết các tranh chấp lao động theo quy định pháp luật.

Nguồn: Trích dẫn từ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao, ngày 06/5/2009, Điều 3.

90

Hộp 4.11: Nhiệm vụ quản lý lao động của Ban quản lý Khu kinh tế

Hộp 4.11: Nhiệm vụ quản lý lao động của Ban quản lý Khu kinh tế

1. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN, KKT; cấp sổ lao động cho người lao động Việt

Nam làm việc trong KCN, KKT; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao

động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng

lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90

ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao

động của doanh nghiệp;

2. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự

án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã

hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng

lao động

3. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh

về tình hình thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và

giải quyết tranh chấp lao động.

Nguồn: Trích từ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về KCN, KCX, KKT,

ngày 14/3/2008.