ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------***----------

TRẦN THUỲ DƢƠNG

QUAN HỆ CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT

TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC

1

Hà Nội – 2009

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------O0O-------

TRẦN THUỲ DƢƠNG

QUAN HỆ CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT

TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRI ̣ HỌC

CHUYÊN NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC

MÃ SỐ: 60 31 20

NGƢỜ I HƢỚ NG DẪ N KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ VĂN HÀ

2

Hà Nội – 2009

LỜ I CẢ M ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn chân thành đến các nhà

khoa ho ̣c, các thầy cô giáo , đồng nghiê ̣p đến từ các cơ quan , viê ̣n nghiên cứ u như Viê ̣n nghiên cứ u Trung Quốc, Viê ̣n nghiên cứ u Đông Bắc Á , Bô ̣ môn Chính tri ̣ ho ̣c, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn - Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i ...đã tâ ̣n tình giảng dạy, hướ ng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện trong thờ i gian học tập tại Khoa và nghiên cứ u làm luâ ̣n văn.

Đặc biệ t, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng tri ân

3

, biết ơn sâu sắc đối vớ i PGS.TS. Vũ Văn Hà đã dành nhiều thờ i gian và công sứ c hướ ng dẫn và giú p đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁ C TƢ̀ VIẾ T TẮ T.........................................................................5

LỜ I MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 8

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 9

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ......................................... 11

3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 11 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 11

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 11

4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 11

4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 11

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 12 6. Dự kiến những đó ng góp của luận văn ......................................................... 12 7. Kết cấ u của luận văn ...................................................................................... 13

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỐI QUAN HỆ CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT ............................................................................................ 14

1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 14 1.1.1. Nguyên lý về mố i liên hê ̣ phổ biến ................................................................... 14 1.1.2. Chủ nghĩa thể chế .............................................................................................. 15

1.1.3. Chủ nghĩa khu vực mới ..................................................................................... 17 1.1.4. Quan niệm về an ninh ....................................................................................... 18 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 19 1.2.1. Những vấn đề lịch sử ......................................................................................... 19

1.2.2. Toàn cầu hoá kinh tế và nhu cầu phát triển hai bên .................................... 20 1.2.3. Thực tiễn cải cách ở Trung Quốc và điều chỉnh chính sá ch ở Nhật Bản ........................................................................................... Error! Bookmark not defined. Tiểu kế t chƣơng 1 ....................................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT ..... Error! Bookmark not defined.

4

2.1. Vài nét về quan hệ chính trị Trung - Nhật thờ i kỳ chiến tranh lạnh (trƣớ c nhƣ̃ng năm 1990)......................................... Error! Bookmark not defined.

2.2. Quan hê ̣ chính tri ̣ Trung – Nhâ ̣t sau chiến tranh la ̣nh qua mô ̣t số vấ n đề cụ thể ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Quan hệ chính trị qua nhận thức các vấn đề lịch sử .... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Quan hệ chính trị qua vấ n đề chủ quyền, lãnh thổ ....... Error! Bookmark not defined.

2.2.3 Quan hệ chính trị qua vấn đề Đài Loan ........... Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Quan hê ̣ chính tri ̣ Trung – Nhật dướ i tá c động củ a nhân tố Mỹ .......... Error! Bookmark not defined. 2.2.5. Quan hê ̣ chính tri ̣ Trung – Nhật qua viê ̣c xử lý quan hê ̣ vớ i cá c tổ chứ c khu vực ............................................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.6. Quan hệ ngoa ̣i giao - chính trị Trung – Nhật qua cá c chuyến thăm lãnh đa ̣o cấ p cao ...................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3. Đá nh giá chung về quan hệ chính trị Trung - Nhật .... Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Lạnh về chính trị, nóng về kinh tế .................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Sự đan xen quan hê ̣ đố i tá c – đố i thủ chiến lược .......... Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Tính dễ tổn thương trong quan hệ chính trị Trung - Nhật . Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3. TRIỂN VỌNG QUAN HỆ TRUNG - NHẬT VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM ................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.1. Triển vọng quan hệ chính trị Trung - Nhật .. Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Sự gia tăng xu hướ ng hòa bình, hợp tá c, cùng phát triển trong khu vực ........................................................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Các kịch bản trong quan hệ Trung – Nhật ...... Error! Bookmark not defined. 3.2. Nhìn nhận các tác động đến Việt Nam .......... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Vài nét quan hệ Việt Nam với Trung Quốc - Nhật Bản gần đây .......... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Đánh giá tác động ............................................... Error! Bookmark not defined.

5

3.3. Đi ̣nh hƣớ ng chính sách của Việt Nam tận du ̣ng sƣ̣ cả i thiê ̣n trong quan hệ chính trị Trung - Nhật ....................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.1 Quan điểm chỉ đạo ............................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Các đi ̣nh hướ ng trong chính sá ch củ a Viê ̣t Nam .......... Error! Bookmark not defined.

6

Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................. Error! Bookmark not defined. KẾ T LUẬN ................................................................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 24 PHỤ LỤC .................................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁ C TƢ̀ VIẾ T TẮ T

ACFTA ASEAN - China Free Trade Agreement

Hiê ̣p đi ̣nh tự do thương ma ̣i ASEAN – Trung Quốc

APEC ASEAN Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn hơ ̣p tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Regional Forum ARF

Diễn đàn khu vực ASEAN The Association of Southeast Asean Nations ASEAN

Hiê ̣p hô ̣i các nướ c Đông Nam Á The Asean – Europe Meeting ASEM

CHDCND

Diễn đàn hơ ̣p tác Á – Âu Cô ̣ng hòa Dân chủ Nhân dân Commission on the Limits of the Continental Shelf CLCS

Ủy ban Ranh giới Thềm lục địa Liên Hợp Quốc

EU European Union

Liên minh Châu Âu

EEZ

DOC

DJP Luâ ̣t đă ̣c quyền kinh tế biển củ a Nhâ ̣t Bản Tuyên bố về ứ ng xử củ a các bên ở Biển Đông Đảng Dân chủ Nhâ ̣t Bản

Vốn đầu tư không hoàn lại FDI

Free Trade Agreement FTA

Hiê ̣p đi ̣nh thương ma ̣i tự do

GDP Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nô ̣i

IMF International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

7

JACEP Japan – ASEAN Economic Cooperation Program

Hiê ̣p đi ̣nh liên kết kinh tế toàn diê ̣n Nhâ ̣t Bản - ASEAN North American Free Trade Agreement NAFTA

Khu vực thương ma ̣i tự do Bắc Mỹ

LDP Đảng tự do dân chủ Nhâ ̣t Bản

Official Development Assistance ODA

SNG

Hỗ trơ ̣ phát triển chính thứ c Chuyển từ tiếng Nga sang tiếng La Tinh là Sodruzhestvo Nezavisimykh Gosudarstv

Tiếng Anh: Commonwealth of Independent states (CIS)

TBCN

Cô ̣ng đồng các quốc gia đô ̣c lâ ̣p Tư bản Chủ nghĩa Công ước Liên hợp quốc về Luật biển UNCLOS

US Dollar USD

Tiền Mỹ

VJEPA Viet Nam – Japan Economic Program Agreement

Hiê ̣p đi ̣nh đối tác kinh tế Viê ̣t Nam – Nhâ ̣t Bản

WB World Bank

WTO Ngân hàng thế giớ i World Trade Organization

8

XHCN Tổ chứ c thương ma ̣i thế giớ i Xã hội Chủ nghĩa

LỜ I MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự tan rã chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu làm cho cuộc đối

đầu Đông - Tây gay gắt và quyết liệt cùng với cuộc chiến tranh lạnh kéo dài hơn

bốn thập niên đi vào hồi kết. Sự kiện này cũng dẫn đến sự tan rã của trật tự thế giới

hai cực được hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai và mở ra cho thế giới

bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên hô ̣i nhâ ̣p và toàn cầu hoá. Nếu như trong chiến tranh la ̣nh là sự tranh đua về ý thứ c hê ̣ chính tri ̣ và quân sự ở đó mô ̣t đất nướ c đươ ̣c khẳng đi ̣nh vi ̣ trí bằng tiềm lực về quân sự đứ ng đầu là Mỹ và Liên Xô thì ngày nay ngoài quân sự thì sức mạnh về kinh tế là một trong những yếu tố hàng

đầu để những nướ c lớ n khẳng đi ̣nh vi ̣ trí siêu cườ ng củ a mình.

Toàn cầu hoá là quá trình xâm nhập lẫn nhau của các xã hội trên thế giới, đó

là các hoạt động cũng như quá trình gây ra những hiện tượng xuyên quốc gia cũng

như gia tăng sự tuỳ thuộc vào nhau ở mức độ toàn cầu. Trước sự phát triển như vũ

bão của cuộc Cách mạng Khoa học công nghê ̣ hiện đại và toàn cầu hoá kinh tế, mỗi

quốc gia lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển không thể tồn tại biệt lập mà

cần có những chính sách hợp tác, liên kết để phát triển. Điều này đã dẫn đến khác

biệt giữa hai hệ thống chiến tranh lạnh và toàn cầu hoá ở chỗ: nếu như chiến tranh

lạnh là một cục diện đông cứng thì toàn cầu hoá là một quá trình phát triển năng

động có tính liên kết.

Trong bối cảnh toàn cầu hoá buộc các quốc gia phải mở cửa, hội nhập. Và

trong xu thế này các quốc gia có điều kiện cải thiện, giải quyết các vấn đề trong

quan hệ song phương hay đa phương.

Nhật Bản và Trung Quốc là hai cường quốc có mối quan hệ thăng trầm từ lâu

9

đờ i trên nhiều mă ̣t trong li ̣ch sử . Mă ̣t khác Trung Quốc và Nhâ ̣t Bản là hai quốc gia lớ n ma ̣nh về mă ̣t k inh tế không chỉ trên thế giớ i mà đă ̣c biê ̣t có tầm ảnh hưở ng rất

. Sự phát triển của mỗi

quan tro ̣ng tớ i môi trườ ng phát triển chung củ a khu vực nước cùng sự thay đổi quan hệ giữa họ có tác động rất lớn đến nền kinh tế, chính

trị, an ninh...trong đó đă ̣c biê ̣t là liên quan đến điều chỉnh chính sách đối ngoa ̣i củ a trong khu vực mô ̣t số nướ c lớ n trên thế giớ i và đă ̣c biê ̣t là các nướ c trong khu vực Đông Á .

Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Á cùng với Trung Quốc và

Nhật Bản. Thực tế lịch sử phát triển của Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn và hiện

đây là hai bạn hàng hàng đầu của Việt Nam. Chính vì vậy, Việt Nam và các nước

trong khu vực cùng với Trung Quốc và Nhật Bản sẽ ít nhiều cũng bị tác động từ

mối quan hệ của hai nước này.

Từ sau chiến tranh lạnh đến nay, Trung Quốc, Nhật Bản đã có những cải

cách, điều chỉnh trong chiến lược, chính sách phát triển tạo cơ sở cho mỗi nước,

đồng thời tạo điều kiện cho khu vực có một môi trường hòa bình để phát triển. Tuy

nhiên quan hệ hai quốc gia, nhất là về mặt chính trị còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây

mất ổn định. Do vậy, nghiên cứu, đánh giá quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng.

Xuất phát từ thực tiễn những vấn đề đã nêu, tôi chọn đề tài: Quan hệ chính

trị Trung - Nhật trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế làm luận văn Thạc sỹ cho

chuyên ngành Chính trị học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Quan hệ Trung - Nhật nói chung, quan hệ chính trị giữa hai quốc gia nói

riêng không phải là chủ đề mới. Do đây là vấn đề lớn cả về nội dung và tầm quan

trọng nên đã có không ít các bài viết, các công trình đề cập đến cả ở nước ngoài và

trong nước.

Ở nước ngoài có thể kể công trình của Triệu Toàn Thắng: Quan hệ Nhật Bản

- Trung Quốc và chính trị Nhật Bản, xuất bản năm 1999. Ở đây tác giả đã phân tích

quan hệ hai bên và đánh giá tác động của nó đến chính trị Nhật Bản. Hoặc công

10

trình của Trương Hương Sơn: Quan điểm và đánh giá về quan hệ Trung - Nhật,

chặng đường 30 năm bình thường quan hệ ngoại giao, xuất bản năm 2002. Đây là

tài liệu khá toàn diện, đề cập đến nhiều khía cạnh trong quan hệ song phương. Tuy

nhiên trong công trình này quan hệ hai quốc gia trong giai đoạn những năm đầu của

thế kỷ 21 – giai đoạn mà hai quốc gia có những sự cải thiện quan hệ song phương

lại chưa được xem xét…

Ở trong nước, về chủ đề trên có những công trình: Quan hệ Nhật Bản –

Trung Quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay, của tác giả Nguyễn Thanh

Bình, xuất bản năm 2004. Công trình này tập trung phân tích làm rõ quan hệ kinh

tế, chính trị Nhật Bản - Trung Quốc, song chủ yếu tập trung thời kỳ chiến tranh

lạnh. Tình hình những năm 1990 đến nay đề cập còn sơ lược. Công trình: Quan hệ

Trung - Nhật đầu thế kỷ XIX dưới tác động của nhân tố quốc tế, Tạp chí Nghiên

cứu Nhật Bản, tháng 2/2002. Trong bài viết này tác giả nêu ra triển vọng quan hệ

song phương trong bối cảnh mới, song lại chưa có điều kiện phân tích sâu về quan

hệ chính trị… Đáng chú ý công trình: Quan hệ Trung – Asean- Nhật Bản trong bối

cảnh mới và tác động của nó tới Việt Nam, PGS.TS Vũ Văn Hà chủ biên, xuất bản

năm 2007. Đây là công trình khá toàn diện, xem xét quan hệ song phương và đa

phương giữa ba thực thể Trung Quốc – Asean - Nhật Bản. Ở đây quan hệ chính

trị Nhật – Trung đã được đề cập trong tương quan phân tích với các cặp quan

hệ khác. Phần quan hệ chính trị tuy đã được đề cập nhưng chủ yếu tập trung về

khía cạnh an ninh.

Tóm lại, tuy đã có các công trình nghiên cứu đề cập đến quan hệ chính trị

Trung - Nhật, song về cơ bản vẫn tập trung vào thời kỳ chiến tranh lạnh; hoặc có đề

cập đến giai đoạn sau này nhưng chưa có tính hệ thống chuyên sâu.

Như vậy, tập trung nghiên cứu quan hệ chính trị Trung - Nhật trong bối cảnh

toàn cầu hoá nhằm hướng tới làm rõ tác động toàn cầu hoá kinh tế tới mối quan hê ̣

11

chính trị nói chung, cũng như làm rõ quan hệ chính trị Trung Quốc - Nhật Bản thời

kỳ sau chiến tranh lạnh nói riêng. Và qua đó đánh giá tác động đến Việt Nam là rất

có ý nghĩa.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ thực trạng mối quan hệ chính trị Trung - Nhật và dự báo những triển

vọng của mối quan hệ này. Đánh giá tác động của mối quan hệ này tới Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nêu trên luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau:

- Phân tích để làm rõ những nhân tố quy định và tác động đến quan hệ chính

trị Trung - Nhật.

- Phân tích những đặc trưng của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật của giai

đoạn sau chiến tranh lạnh.

- Phân tích và dự báo xu hướng vận động của mối quan hệ Trung – Nhâ ̣t, để

từ đó rú t ra đươ ̣c đâu là xu hướng phát triển chủ đạo của mối quan hệ này trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.

- Phân tích những tác động của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật tớ i Việt

Nam và đánh giá được những cơ hội và thách thức cho Viê ̣t Nam dướ i ảnh hưởng của mối quan hê ̣ này.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn đi vào tìm hiểu và phân tích mối quan hệ chính trị của hai nước Nhật

Bản và Trung Quốc. Nghiên cứu những tác động của mối quan hệ này tới Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích mối quan hệ chính trị Trung -

Nhật trong kỷ nguyên toàn cầu hoá. Xem xét mối quan hệ này từ năm 1990 đến

nay. Trong quá trình nghiên cứu có sự so sánh, phân tích sự tác động qua lại giữa

12

các mặt (kinh tế, văn hoá, chính trị…) trong quan hệ hai nước.

Đồng thời luận văn cũng xem xét, so sánh sự tiến triển quan hệ chính trị

Trung - Nhật với các mối quan hệ chính trị giữa hai quốc gia này với các đối tác

khác để làm rõ đặc trưng quan hệ chính trị Trung - Nhật.

Luâ ̣n văn đánh giá tác đô ̣ng củ a mối quan hê ̣ Trung – Nhâ ̣t tớ i Viê ̣t Nam từ đó đưa ra đươ ̣c những đi ̣nh hướ ng chính sách cho Viê ̣t Nam trong ảnh hưở ng củ a mối quan hê ̣ này.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đối tươ ̣ng nghiên cứ u củ a luâ ̣n văn là vấn đề về chính tri ̣ bi ̣ tri phối bở i yếu tố li ̣ch sử và kinh tế , nên nghiên cứ u li ̣ch sử và kinh tế là những phương pháp quan trọng. Ngoài ra, dùng phương pháp đánh giá và so sánh để xem xé t xu hướ ng vâ ̣n đô ̣ng trong quan hê ̣ quốc tế và khu vực tác đô ̣ng đến mối quan hê ̣ chính tri ̣ và sự thay đổi củ a nó cũng đươ ̣c tác giả sử du ̣ng để nghiên cứ u vấn đề này.

Ngoài các phương pháp lịch sử và so sá nh là chủ yếu t hì luận văn còn sử

dụng các phương pháp khác như:

- Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê

- Phương pháp tổng hợp

- Phương pháp biê ̣n chứ ng duy vâ ̣t

6. Dự kiến những đó ng góp của luận văn - Hệ thống hoá ngắn gọn các cơ sở lý thuyết, thực tiễn thúc đẩy quan hệ.

- Làm rõ thực trạng và đặc trưng của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật sau

chiến tranh lạnh.

- Làm rõ tác động của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật tới Việt Nam.

- Góp phần dự báo và đánh giá xu hưóng vận động của mối quan hệ này từ

13

đó đưa ra một số đi ̣nh hướ ng chính sách đối ngoại cho Việt Nam.

7. Kết cấ u của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn, bao gồm ba chương và các tiết như sau:

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤ N ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN Về cơ sở lý luâ ̣n ở chương này trình bày những quan niê ̣m và khái niê ̣m về “Chủ nghĩa thể chế” về “Mối quan hê ̣ phổ biến”, “Chủ nghĩa khu vực mớ i”, “An ninh khu vực” đă ̣t các nướ c trong những xu hướ ng đó phải quan hê ̣ vớ i nhau.

Ngoài trình bày cơ sở lý luận thì chương một cũng đi vào nghiên cứ u những cơ sở

. thực tiễn để đánh giá được bản chất và xu hướng biến đổi của mối quan hệ này

Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG MỐ I QUAN HỆ CHÍNH TRI ̣ TRUNG - NHẬT Ở chương này trình bày một vài nét về mối quan hệ chính trị Trung – Nhâ ̣t thờ i kỳ trướ c và sau chiến tranh la ̣nh, từ đó đánh giá quan hê ̣ Trung – Nhâ ̣t qua mô ̣t số vấn đề nổi bâ ̣t, đây là những yếu tố chính chi phối mối quan hê ̣ này như: qua nhâ ̣n thứ c các vấn đề về li ̣ch sử , các vấn đề về chủ quyền lãnh thổ, qua vấn đề Đài Loan, quan hê ̣ chính tri ̣ Trung – Nhâ ̣t dướ i tác đô ̣ng củ a nhân tố Mỹ, qua viê ̣c xử lý mối quan hê ̣ vớ i các tổ chứ c khu vực, qua các chuyến thăm củ a lãnh đa ̣o cấp cao hai nướ c. Từ đó có những đánh giá chung về đă ̣c trưng quan hê ̣ chính tri ̣ Trung – Nhâ ̣t.

Chƣơng 3: TRIỂ N VỌNG QUAN HỆ TRUNG - NHẬT VÀ TÁ C ĐỘNG

ĐẾN VIỆT NAM

Trong chương 3, trình bày triển vọng cho quan hệ chính trị Trung – Nhâ ̣t trong kỷ

nguyên toàn cầu hóa hiê ̣n nay. Từ đó đánh giá xu hướ ng phát triển củ a mối quan hê ̣ này thông qua đưa ra mô ̣t số ki ̣ch bản trong quan hê ̣ chính tri ̣ Trung – Nhâ ̣t, để tìm ra đâu là xu hướ ng phát triển chính và xu hướng này đưa đến triển vọng như thế nào trong hợp tác trong khu vực.

14

Ngoài những đánh giá triển vọng và dự báo xu hướng phát triển của mối quan hệ chính trị Trung – Nhâ ̣t nói riêng và củ a khu vực nói chung thì trong chương 3 cũng đưa ra mô ̣t số nhìn nhâ ̣n tác đô ̣ng củ a mối quan hê ̣ này tớ i Viê ̣t Nam vớ i những cơ hô ̣i và thách thứ c để đưa ra mô ̣t số đi ̣nh hướ ng cũng như điều chỉnh về chính sách đối ngoại của Viê ̣t Nam để tận dụng được sự cải thiê ̣n trong quan hê ̣ chính trị của hai quốc gia này.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA MỐI QUAN HỆ CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Xuất phát từ quan niệm về phép biê ̣n chứ ng duy vâ ̣t củ a chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hê ̣, tương tác, chuyển hóa và vận độ ng, phát triển theo quy luật các mối liên hệ đó luôn mang tính khách quan, phổ biến, đa da ̣ng và phong phú.

Tính khách quan của mối liên hệ không phụ thuộc vào ý chí của bản thân con

ngườ i mà nó tồn ta ̣i đô ̣c lâ ̣p và mang tính khách quan mà theo đó sự quy đi ̣nh lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau là cái vốn có của nó . Trong sự tương

quan về mối quan hê ̣ giữa các thực thể trong cù ng khu vực và trên thế giớ i dù có khác nhau về mặt địa lý hay có chung một nét tương đồng về lị ch sử hay cù ng khu vực thì cũng phải nằm chung trong sự vâ ̣n đô ̣ng củ a thế giớ i nói chung và mối quan hê ̣ tương tác lẫn nhau vớ i các thực thể khác nói riêng là không thể tránh khỏ i . Không có mối liên hê ̣ nào la ̣i có thể tồn tại một cách độc lập, riêng lẻ.

Từ tính khách quan củ a mối liên hê ̣ thì nó có mô ̣t tính chất nữa mang tính phổ biến vì bất cứ một sự vật , hiê ̣n tươ ̣ng hay quá trình nào cũng không thể tồn ta ̣i tuyê ̣t đối biê ̣t lâ ̣p vớ i cá c sự vâ ̣t, hiê ̣n tươ ̣ng hay quá trình khác và không có mô ̣t sự vâ ̣t hiê ̣n tươ ̣ng nào không phải là mô ̣t cấu trú c hê ̣ thống gồm nhiều yếu tố ta ̣o thành vớ i mối liên hê ̣ bên trong củ a nó và nó tồn tại với dạng một hệ thống mở vớ i mối liên hê ̣ bên ngoài vớ i các hê ̣ thống khác tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.

, ngoài mang tính khách quan và phổ Mối liên hê ̣ rất đa da ̣ng và phong phú

15

biến như mối liên hê ̣ bên trong , bên ngoài, mối liên hê ̣ bản chất v à hiện tượng, mối quan hê ̣ chủ yếu và thứ yếu , mối liên hê ̣ trực tiếp hay gián tiếp… thì các sự vật và

hiê ̣n tươ ̣ng, quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau , giữ vai trò và vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mă ̣t khác cù ng mô ̣t mối liên hê ̣ nhưng trong nhưng điều kiê ̣n , hoàn cảnh , không gian và thờ i gian cu ̣ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động và phát triển thì các tính

chất, vai trò củ a mối quan hê ̣ củ a các sự vâ ̣t, hiê ̣n tươ ̣ng, quá trình sẽ không giống nhau. , hiê ̣n tươ ̣ng, hay Nguyên lý về mối liên hê ̣ phổ biến yêu cầu xem xét sự vâ ̣t

quá trình phát triển phải xem xét toàn diện và có quan điểm li ̣ch sử cu ̣ thể. Đánh giá về quan hê ̣ chính tri ̣ Trung – Nhâ ̣t phải gắn vớ i bối cảnh li ̣ch sử cu ̣ thể vớ i sự giằng buô ̣c và tác đô ̣ng củ a nhiều yếu tố , cả yếu tố lịch sử và đương đại, cả yếu tố kinh tế lẫn chính t rị, cả yếu tố bên trong mỗi quốc gia cũng như môi trường khu vực . Và chỉ có như vậy mới lý giải được sự thăng trầm của mối quan hệ này.

1.1.2. Chủ nghĩa thể chế

Vớ i sự kết thú c củ a chiến tranh la ̣nh , thế giớ i từ hai cực đố i đầu là Liên Xô và Mỹ vớ i đă ̣c trưng là mâu thuẫn về ý thứ c hê ̣ tư tưở ng luôn ở trong tra ̣ng thái đối kháng gay gắt, không khoan nhươ ̣ng giữa hai cực chính tri ̣ đối lâ ̣p đã trở thành thế giớ i củ a nhất siêu đa cườ ng và sự tươ ng quan lực lươ ̣ng giữa các nướ c lớ n có nhiều thay đổi đã làm cho các quốc gia nhâ ̣n thấy cần thiết phải thể chế hóa các quan hệ quốc tế trong khu vực và trên thế giớ i . Từ những năm 90 trở đi đã mở ra mô ̣t thờ i kỳ hòa dịu, đối thoa ̣i và hơ ̣p tác trên quy mô toàn cầu.

Trong xu thế vận vận động chung của toàn thế giới trong kỷ nguyên toàn

cầu hoá nổi lên xu hướ ng hơ ̣p tác và liên kết khu vực trên toàn thế giớ i . Đây không chỉ là kết quả của quá trình to àn cầu hóa mà còn là ý thức liên kết khu vực . Đặc

16

điểm chính tri ̣ nổi bâ ̣t nhất là cù ng tồn ta ̣i , cùng vận hành, cùng cải cách, cùng sửa đổi và cù ng phát triển giữa các thể chế chính tri ̣ – xã hô ̣i, cho dù đó là Tư b ản chủ nghĩa hay Xã hội Chủ nghĩa vẫn cù ng nhau hơ ̣p tác để phát triển kinh tế , giữ gìn hòa bình, không lấy hê ̣ tư tưở ng để quy chiếu và cản trở như trướ c. Chính những cơ

sở thực tiễn ở trên đã cho ra đờ i cá c trườ ng phá i lý thuyết mớ i trong quan hê ̣ quốc tế mà nổi bâ ̣t là trườ ng phái Chủ nghĩa thể chế.

, các

Theo quan điểm củ a những ngườ i theo chủ nghĩa thể chế thì các nướ c quốc gia khác nhau tuy có tồn ta ̣i xung đô ̣t về mă ̣t lơ ̣i ích nhưn g vẫn có thể hơ ̣p tác vớ i nhau, nhằm mu ̣c đích đa ̣t đ ược lợi ích tối đa có thể . Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu này các nước cần tạo dựng và tìm kiếm cho mình các cơ chế hợp tác đa phương trong đó có quy định về các quy chế, nguyên tắc và lô ̣ trình thực hiê ̣n các chính sách hơ ̣p tác. Cơ chế hơ ̣p tác đa phương phải ta ̣o ra đươ ̣c sự linh hoa ̣t và phát huy hết sứ c

mạnh kết nối giữa các thể chế và giải quyết các vấn đề trên tinh thần hợp tác , hòa

bình và cùng có lợi giữa các quốc gia trên thế giớ i và trong cù ng khu vực . Nó nổi bâ ̣t là sự liên kết các khu vực ở chỗ không chỉ giớ i ha ̣n trong pha ̣m vi đi ̣a lý lãnh thổ mà nó bao gồm các thực thể đi ̣a lý – kinh tế – chính trị – xã hội…mà nó cho phép các chủ thể cùng tham gia tương tác trong khu vực có thể mở rộng và hợp tác

trên những vấn đề có cù ng lơ ̣i ích và các vấn đề cù ng quan tâm ví du ̣ như : Các thành viên trong hiệp hộ i các nướ c Đô ng Nam Á hiê ̣n nay không chỉ có 10 nướ c trong khu vực Đông Nam Á mà còn mở rộng các mô hình hợp tác như ASEAN +3

(Bao gồ m 3 nướ c ở Đông Bắc Á : Trung Quốc, Nhâ ̣t Bản, Hàn Quốc) và thậm chí còn có cả các nước EU như Diễn đàn hợp tác Á – Âu go ̣i tắt là ASEM…

Đó thực chất là những ví dụ điển hình cho mở rộng các quan hệ đa quốc gia

không có giớ i ha ̣n về các yếu tố đi ̣a lý trong khu vực mà còn mở rô ̣ng theo đa khu vực. Đây chính là các mô hình li ên kết đa quốc gia trong cù ng mô ̣t khu vực diễn ra ở các cấp độ khác nhau nhằm một mục tiêu chung là hướng tới thiết lập các quan

17

hê ̣ hơ ̣p tác toàn diê ̣n, tăng cườ ng đối thoa ̣i, hiểu biết và hơ ̣p tác cù ng có lơ ̣i dựa trên các quy chế , những nguyên tắc và lô ̣ trình thực hiê ̣n các chính sách hơ ̣p tác cũng như ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho sự phát triển kinh tế và xã hô ̣i giữa các châu lu ̣c để duy trì mô ̣t thế giớ i hòa bình và ổn đi ̣nh cù ng nhau phát triển.

1.1.3. Chủ nghĩa khu vực mới

Trong bài viết Logic cho nền hoà bình: ASEAN và khu vực hoà bình tại Đông

Nam Á, TS. Muhadi Sugiono đã đặt vấn đề liên minh giữa quốc gia như sau: “trong

một thế giới được đặc trưng bởi yếu tố vô chính phủ, hợp tác không phải là bước đi

đầu tiên nhằm hướng tới liên minh thân cận. Không cần thiết phải có liên minh hay

kẻ thù vĩnh viễn vì đồng minh hôm nay có thể là kẻ thù ngày mai”. Cách nhìn nhận

của vị tiến sỹ này có lẽ đi ngược với những lời nói hoa mỹ mà các nhà ngoại giao

vẫn thường dùng nhưng nó mang đầy tính lý luận rất logic một cách trực diện.

Trong xu thế của một thế giới đầy biến động, đầy cạnh tranh, dẫu biết rằng

sự cạnh tranh là tiền đề cho sự phát triển nhưng đôi lúc chỉ là “ngu ngốc” và có thể

hủy hoại sự phát triển nhân loại bằng các cuộc chiến tranh, nhưng tính tự tôn dân

tộc luôn thúc đẩy cá nhân ở mỗi quốc gia, các nhà cầm quyền dẫu có phải gạt bỏ

một phần tính nhân văn để đem về lợi ích cho tổ quốc mình. Liên minh quốc gia

đang trở thành một xu thế tất yếu, bởi thông qua khối liên minh đó, thông qua các

hiệp định, hiệp thương sẽ đem lại lợi ích kinh tế qua xuất khẩu hàng hoá cũng như

sự “đảm bảo” về an ninh quốc gia thông qua tiếng nói cộng quốc.

Cùng với sự hình thành của Chủ nghĩa thể chế , vào cuối những năm 80 đầu

những năm 90 cũng nổi lên trường phái Chủ nghĩa khu vực mới trong quan hê ̣ quốc tế. Đó là sự tổng hơ ̣p và bổ xung dựa trên cơ sở lý luâ ̣n về tự do hóa thương ma ̣i và hô ̣i nhâ ̣p khu vực đươ ̣c hình thành từ sau chiến tranh thế giớ i thứ hai. Khác với khu

vực bi ệt lập thì Chủ nghĩa khu vực mớ i không bi ̣ giớ i ha ̣n bở i những rào cản tự nhiên mà nó là quần thể khu vực mang tính tổng hơ ̣p vớ i các mối quan hê ̣ xuyên biên giớ i, lãnh thổ, văn hóa hay dân tô ̣c, xã hội… là xã hội có tính mở, tự do và dân chủ, có tổ chức hay cơ chế điều hành chung, có khả năng đưa ra quyết sách…đây là cơ sở lý thuyết bổ sung cho viê ̣c nhìn nhâ ̣n, đánh giá về tiến trình hợp tác và liên khu vực. Chủ nghĩa thể chế nhìn nhận ở góc độ nào đó nó nằm trong lòng chủ nghĩa

18

khu vực, hơ ̣p tác khu vực không chỉ là hơ ̣p tác song phương mà còn là sự hơ ̣p tác

đa phương củ a các thể chế chính tri ̣ , và quan hệ giữa các thể chế hay giữa thể chế nào đó với một hay nhiều quốc gia trong khu vực hoặc ngoài khu vực nó sẽ chi

phối quan hê ̣ trong mô ̣t khu vực mớ i . Khu vực không tồn tại tách biệt giữa các chủ

thể mà là quần thể của các mối quan hệ trên các phương diện xuyên biên giới quốc

gia – cơ sở cho thúc đẩy quan hệ.

1.1.4. Quan niệm về an ninh

Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa kinh tế vớ i

sự phát triển như vũ bão củ a các nền kinh tế trên thế giớ i sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức như cuộc xung đột về các nguồn tài nguyên quý hiếm khi các quốc gia cạnh tranh nhau để tìm kiếm các

nguyên liệu thô. Các tổ chức quốc tế bị khủng hoảng do các cuô ̣c khủ ng hoảng tài chính tiền tệ gây nên , khủng bố vẫn là một sự đe do ̣a vớ i tất cả các nước trên thế

, việc sử

giớ i và mối lo ngại về cuộc xung đột hạt nhân trong những thập kỷ tới dụng vũ khí hạt nhân ngày càng có nguy cơ xảy ra trong tương lai, do sự phổ biến

công nghệ hạt nhân…đòi hỏi các nướ c cù ng nhau hơ ̣p tác để giải quyết hơn là đối kháng, cạnh tranh nhau về quyền lực chính trị bở i muốn phát triển thì cần có mô ̣t môi trườ ng ổn đi ̣nh, do đó thuâ ̣t ngữ An ninh Chung ra đờ i. Viê ̣c thực hiê ̣n dựa trên sự cân bằng về lực lươ ̣ ng dựa trên sứ c ma ̣nh liên

minh quân sự hay tôn sù ng, ủng hộ một trung tâm quyền lực nào đó sẽ không mang lại một nền an ninh chung . Theo đó các nướ c trướ c hết phải tôn tro ̣ng chủ quyền , cùng nhau tìm cơ chế hợp tác, tăng điểm đồng thuâ ̣n, thu nhỏ những bất đồng, xung đô ̣t để đồng thuâ ̣n cù ng phát triển . Muốn vâ ̣y ngoài việc các nước phải hài hòa đươ ̣c yếu tố an ninh bên trong lẫn bên ngoài , cần phải có sự tương tác giú p đỡ lẫn nhau giữa các nướ c cho dù các nướ c có chế đô ̣ chính tri ̣ , trình độ phát triển khác nhau, ở các khu vực địa lý khác nhau vẫn có thể hợp tác an ninh với nhau trong đó

19

có sức mạnh hạn chế hay chống lại cần phải c hú ý tới những nước láng g iềng xung quanh , có sự gần gũi nhau về mă ̣t đi ̣a lý sẽ là mối quan hê ̣ quan tâm hàng đầu để

sự can thiê ̣p hay sứ c ép từ bên ngoài đảm bảo có mô ̣t môi trườ ng ổn đi ̣nh phát triển cho khu vực và trên thế giớ i. 1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Những vấn đề lịch sử

Chiến tranh vừ a kìm hãm , vừ a thúc đẩy quan hệ hai bên, không thể giải quyết các vấn đề bằng chiến tranh trong bối cảnh hiện nay, mà phải qua hợp tác

đàm phán. Tuy nhiên những vẫn đề trong li ̣ch sử đã để la ̣i những mố

i nghi ky ̣ dân tô ̣c sinh ra từ những cuô ̣c chiến tranh giữa các nướ c vớ i nhau trướ c đây . Đặc biệt là trong quan hệ Nhâ ̣t Bản và Trung Quốc vẫn đề li ̣ch sử đã ít nhiều ta ̣o ra tâm lý e nga ̣i, đề phòng lẫn nhau, hạn chế sự cởi mở và có nhiều hạn chế trong hợp tác lẫn nhau.

của

Hiê ̣n nay vấn đề nhâ ̣n thứ c li ̣ch sử đươ ̣c coi là cơ sở cho sự phát triển quan hê ̣ Trung – Nhâ ̣t đã gây nên tranh cãi giữa hai nướ c từ nhiều năm nay . Ngườ i dân Trung Quốc không bao giờ quên những tôi ác mà ngườ i Nhâ ̣t đã gây ra trong quá khứ, còn Nhâ ̣t Bản không những không thừ a nhâ ̣n về những hành vi tô ̣i ác củ a họ cho người dân Trung Quốc mà thậm chí các thế lực cực hữu của Nhật còn phủ

nhâ ̣n, bóp méo sự thật về những hành vi sai trái của họ . Mối quan hê ̣ Trung Quốc

ánh hữu đến viếng đền

và Nhâ ̣t Bản luôn rơi vào tra ̣ng thái căng thẳng tron g vấn đề li ̣ch sử để la ̣i như viê ̣c Nhâ ̣t Bản phát hành sách giáo khoa lịch sử họ đã sửa từ “xâm lược” thành “tiến vào Trung Quốc” và Nhâ ̣t giải thích rằng để chống la ̣i phương Tây họ không thể không tiến hành ch iến tranh “giải phóng Châu Á ”. Hay viê ̣c vào ngày 15 tháng 8 hàng năm, không ít những quan chứ c củ a Nhâ ̣t thuô ̣c phe c Yasukuni nơi thờ khoảng 2,5 triê ̣u ngườ i chết trâ ̣n trong đó có 14 tô ̣i pha ̣m trong chiến tranh thế giớ i lần thứ hai. Đặc biệt là trong số các Thủ tướng của Nhật có Thủ tướ ng Koizumi từ khi lên nhâ ̣n chứ c đã có 5 lần đến viếng đền thờ Yasukumi hàng i củ a Trung Quốc và một số nướ c ở Châu Á rất

20

năm và mă ̣c dù làn sóng phản đố mạnh mẽ về những hành động này nhưng ông Koizumi vẫn tuyên bố vẫn sẽ đến

viếng ta ̣i đền thờ mă ̣c dù ông nói những chuyến đến thăm không nhằm mục đích ca ngơ ̣i chiến tranh trong quá khứ và bác bỏ mo ̣i sự chỉ trích từ phía Trung Quốc.

Những vấn đề trong li ̣ch sử ảnh hưở ng rất lớ n trong quan hê ̣ chính tri ̣ giữa Trung Quốc và Nhâ ̣t Bản. Có những lúc quan hệ tưởng trừng như làm đóng băng

tình cảm giữa hai nước và nó gây nên hệ quả về mặt lâu dài trong quan hê ̣ hai nướ c thâ ̣m chí mô ̣t số nhà phân tích cho rằng vấn đề đền Yasukumi đang diễn biến t heo chiều hướ ng lòng tự tôn dân tô ̣c , đã kích đô ̣ng đến tình cảm theo Chủ nghĩa Dân tô ̣c và làm cho vấn đề khó giải quyết.

Như vâ ̣y, vấn đề nhâ ̣n thứ c trong li ̣ch sử đã và đang là trở nga ̣i trong quan hê ̣ chính trị, ngoại giao giữa Trung Quốc – Nhâ ̣t Bản. Trướ c xu hướ ng toàn cầu hóa kinh tế mă ̣c dù trong quan hê ̣ chính tri ̣ hai nướ c lú c “Nóng” lú c “La ̣nh” thì xu hướ ng hơ ̣p tác vẫn là tất yếu , năm 1978 hai nướ c đã ký Hiê ̣p ướ c Hòa bình hữu nghị Trung – Nhâ ̣t, năm 1972 và 1998 là Tuyên bố chung . Giữa hai nướ c đã nêu , bình thường hóa quan hệ ngoại nên viê ̣c hai nướ c xây dựng hòa bình hữu nghi ̣ giao, phát triển quan hệ láng riềng hữu nghị phù hợp với lợi ích của nhân dân ha i

nướ c. Đồng thời cũng đóng góp cho sự hòa hoãn cục diện căng thẳng ở Châu Á và bảo vệ hòa bình thế giới, thúc đẩy phát triển trong thế kỷ XXI.

1.2.2. Toàn cầu hoá kinh tế và nhu cầu phát triển hai bên

Chiến tranh la ̣nh kết thú c, thế giớ i hai cực bi ̣ phá vỡ, toàn cầu hóa đã làm cho trâ ̣t tự thế giớ i theo hướ ng đa cực . Khi chế đô ̣ Xã hội Chủ nghĩa ở Đông Âu và

Liên Xô tan vỡ , thì Mỹ lại có ưu thế vượt trội và có tham vọng làm bá chủ thế giới,

các nước đang phát triển cố gắng vươn lên để có cơ hội cất cánh.

Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế tất yếu của lịch sử , nó gây tác động tới

mọi mặt của thế giới . Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, toàn cầu hoá

nói chung bắt nguồn từ những giao lưu văn hóa, buôn bán, di dân; từ sự mở rộng

các tôn giáo ra ngoài biên giới các quốc gia, và cho đến nay là sự phát triển của các

21

công ty xuyên quốc gia, các ngân hàng, các tổ chức quốc tế, sự trao đổi công nghệ,

sự phát triển gắn với hiện đại hoá… Toàn cầu hoá kinh tế là kết quả của sự quốc tế

hoá sản xuất cao độ và phân công quốc tế, nó xuất hiện và phát triển cùng với thị

trường thế giới.

Trong xã hội phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển thấp, giao thông kém

phát triển, quy mô sản xuất và trao đổi nhỏ bé, thị trường khép kín, không có thị

trường mang ý nghĩa hiện đại.

Khi nền sản xuất tư bản phát triển, thị trường thế giới mở rộng, C.Mác và

Ph.Ăngghen đã viết: “Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn bằng những sản

phẩm trong nước, thì nảy sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn bằng

những sản phẩm đưa từ những miền và xứ xa xôi nhất về. Thay cho tình trạng cô

lập trước kia của các địa phương và dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc”1.

Luận điểm này của C.Mác và Ph.Ăngghen cho thấy, sự quốc tế hoá, toàn cầu

hoá đời sống kinh tế đã được bắt đầu từ khi Chủ nghĩa tư bản mở rộng thị trường

thế giới, khi phát hiện ra châu Mỹ cách đây hơn 500 năm. Sự phát triển của quốc tế

hoá đời sống kinh tế lúc đầu còn theo ngành dọc, theo hệ thống thuộc địa của các

nước đế quốc thực dân, trên cơ sở sự phân công quốc tế và xuất khẩu tư bản xuất

phát từ các chính quốc đến các nước thuộc địa, thông qua bạo lực và bóc lột kinh

tế. Khi Chủ nghĩa đế quốc xuất hiện, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các

thế lực đế quốc trong phân chia thuộc địa và thị trường thế giới, sự quốc tế hoá đời

sống kinh tế đã mở rộng cả theo chiều ngang. Rồi các cuộc chiến tranh thế giới lần

thứ nhất và lần thứ hai nổ ra, quan hệ chính trị và kinh tế thế giới đảo lộn, khủng

hoảng và biến động, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế bị đẩy lùi.

Sự xuất hiện nhà nước Xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới vào năm 1917

và hệ thống Xã hội chủ nghĩa thế giới hình thành sau chiến tranh thế giới lần thứ

22

hai tạo nên một kiểu quan hệ mới giữa các quốc gia dân tộc. Kiểu quan hệ mới này 1 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t. 4, tr. 601, 602

bước đầu mở ra kiểu quốc tế hoá đời sống kinh tế mới, dựa trên tính ưu việt của hệ

thống chính trị Xã hội chủ nghĩa, nhằm khắc phục sự bất bình đẳng trong quan hệ

quốc tế của Chủ nghĩa tư bản, đặt nền móng cho sự quốc tế hoá chân chính. Song,

do những thăng trầm của lịch sử, trong những năm 90 của thế kỷ XX, Liên Xô sụp

đổ, hệ thống Xã hội chủ nghĩa tan rã, kiểu quan hệ kinh tế quốc tế này đã kết thúc.

Tuy nhiên, lực lượng sản xuất vẫn ngày càng phát triển. Cuộc cách mạng

khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, nền kinh tế tri thức hình thành, đời

sống kinh tế quốc tế hoá, toàn cầu hoá; các trung tâm tư bản chủ nghĩa phát triển và

trở thành lực lượng chi phối thế giới. Có thể nói, từ sau chiến tranh lạnh, toàn cầu

hoá kinh tế dường như chủ yếu gắn liền với Chủ nghĩa tư bản.

Mặc dù vậy, trên thực tế hiện nay vẫn tồn tại một số nước Xã hội chủ nghĩa

và những nước này đang phát triển. Do vậy, nghiên cứu toàn cầu hoá kinh tế không

thể bác bỏ một thực tiễn lịch sử là toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra trong bối cảnh

hình thành cục diện kinh tế đa cực, hình thành một trật tự kinh tế, chính trị quốc tế

mới, trong đó có hình thức phát triển, hợp tác, cạnh tranh và cùng nhau phồn vinh

của các quốc gia dân tộc , và toàn cầu hoá là xu thế khách quan đang diễn ra trong

thời đại hiện nay.

Lịch sử của quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế rất lâu dài, và phải

thấy rằng, cơ cấu của toàn cầu hoá bắt đầu từ sự hình thành nhà nước, quốc gia dân

tộc và tư nhân hoá - những cỗ xe đi đến hiện đại. Kết quả tất yếu là sự mở rộng thị

trường thế giới. Mở rộng thị trường thế giới gắn với việc phát triển lực lượng sản

xuất và cả quan hệ sản xuất của Chủ nghĩa tư bản. Sự hiện đại hoá lực lượng sản

xuất và quan hệ sản xuất của Chủ nghĩa tư bản dẫn tới toàn cầu hoá. Nó đi trước và

quyết định quá trình toàn cầu hoá. Song, cho đến nay, toàn cầu hoá lại là một trong

những điều kiện để hiện đại hoá thế giới, bất chấp ý muốn của ai. Sự phát triển của

phương Tây thúc đẩy hiện đại hoá, toàn cầu hoá. Bởi vậy, việc hiện đại hoá của thế

23

giới, trong đó có các nước đang phát triển ở phương Đông không thể bỏ qua một

thực tế là phải hiện đại hoá theo những kinh nghiệm của phương Tây trên nền văn

hóa của phương Đông.

Có thể nêu mấy điểm sau đây: Tính thẩm thấu lẫn nhau của các nền kinh tế

gia tăng, các công ty xuyên quốc gia phát triển chưa từng có trong lịch sử và đóng

vai trò hết sức quan trọng, nó thúc đẩy xu thế toàn cầu hoá và khu vực hóa.

Trong quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá, nổi lên xu hướng liên kết kinh

tế, dẫn đến sự ra đời các tổ chức kinh tế và thương mại, tài chính quốc tế và khu

vực. Đó là Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân

hàng thế giới (WB), Liên minh Châu Âu (EU), Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ

(NAFTA), Liên minh các nước Đông Nam Á (ASEAN), Thị trường tự do Nam Mỹ

Mercosur, Khối cộng đồng kinh tế Tây Phi, và hàng chục tổ chức kinh tế khác ở

khắp các châu lục.

Thông qua các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế này, quy mô

lưu thông vốn quốc tế lớn chưa từng thấy, tốc độ tăng trưởng mậu dịch thế giới

vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế; các lĩnh vực hợp tác trong toàn cầu hoá kinh tế

không ngừng phát triển.

Quá trình toàn cầu hoá kinh tế hiện đại tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực chính

trị. Do vậy, có thể nói rằng, toàn cầu hoá kinh tế hiện đại thúc đẩy sự thẩm thấu lẫn

nhau chẳng những của các nền kinh tế mà còn lan toả ra tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội và tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự hội nhập của các nước đang phát

triển nó ta ̣o nên những thờ i cơ và thách thức.

Như trên đã phân tích, toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, có tác động

tương hỗ đến tất cả các mặt của đời sống xã hội, cả về chính trị, văn hóa và xã hội…

24

Toàn cầu hoá thúc đẩy sự phát triển và xã hội hoá các lực lượng sản xuất, đem lại sự tăng trưởng kinh tế cao. Toàn cầu hoá làm tăng nhanh tổng sản phẩm của thế giới, với giá trị hiện nay ước tính khoảng 30.000 tỷ USD, gấp 23 lần giá trị tổng sản phẩm thế giới vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX (1.300 tỷ USD). Sự

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo Nhân dân (7/10/2003), ASEAN và Trung Quốc xúc tiến kế hoạch xây

dựng khu vực tự do thương mại.

2. Bô ̣ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o (2005), Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

(2006), Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nxb.Lý

3. Bô ̣ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o luâ ̣n Chính trị, Hà Nội.

4. Nguyễn Thanh Bình (2004), Quan hệ Nhật – Trung từ sau chiến tranh thế giới

II đến nay, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

5. Ngô Xuân Bình (2000), Chính sách đối ngoại của Nhật bản thời kỳ sau chiến

tranh lạnh, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.

6. Ngô Xuân Bình (2005). Liên kết kinh tế Đông Bắc Á – Khởi đầu bằng một

Hiệp định mậu dịch tự do Nhật Bản – Hàn Quốc. Tạp chí Nghiên c ứu Nhâ ̣t

Bản và Đông Bắc Á , số 3 (57).

7. Hồ Châu (2002), Quan hệ Nhật – Trung đầu thế kỷ 21 dưới tác động của nhân

tố quốc tế, Tổ chức nghiên cứu Nhật Bản.

8. Hồ Châu – Nguyễn Hoàng Giáp – Nguyễn Thi ̣ Quế (đồng chủ biên ) (2006), Khu vực mậu di ̣ch tự do ASEAN – Trung Quốc – Quá trình hình thành và phát

triển, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.

9. Nữu Tiến Chung (2002), dự báo 25 năm đầu thế kỷ (Quách Hải Lượng,Trần

Xuân Nhiễm dịch từ tiếng Trung quốc), Nxb. Văn hoá Thông tin, Hà Nội.

10. Tô Xuân Dân (1998), Chính sách Kinh tế đối ngoại. Trường Đại học Kinh tế

25

Quốc dân, Nxb. Thống kê, Hà Nội.

11. Nguyễn Nam Dương (2002), Chủ nghĩa khu vực mới ở Đông Á. Tạp chí

Nghiên cứu Quốc tế, số 4.

12. Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i

, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã h ội và Nhân văn (2004), Đông Á , Đông Nam Á những vấn đề li ̣ch sử và hiê ̣n tại , Nxb. Đa ̣i ho ̣c Quốc gia, Hà Nội.

13. Ngô Văn Điểm (2004), Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của

Viê ̣t Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Nguyễn Hoàng Giáp (2005): Sự phát triển quan hệ Trung Quốc –ASEAN tác

động đến quan hệ quốc tế ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Tạp chí

Nghiên cứu Đông Nam Á, số 1 (61).

15. Nguyễn Hoàng Giáp (2005): Phát triển quan hê ̣ vớ i cá c nướ c lớ n trong chín h sách đối ngoại đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, Tạp chí Nghiên cứ u quốc tế số 2.

16. Vũ Văn Hà (2000), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong những năm 90

và triển vọng, Nxb. Khoa ho ̣c Xã hội, Hà Nội.

17. Vũ Văn Hà (Chủ Nhiệm đề tài) (2005), Quan hê ̣ chính tri ̣ – an ninh đa phương giữa Trung Quốc – ASEAN – Nhật Bản trong bối cảnh mớ i và tá c động của nó đến khu vực và Viê ̣t Nam.

18. Vũ Văn Hà (2005). Những đặc trưng biến đổi chủ yếu của cục diện kinh tế khu

vực Đông Á. Tạp chí Nghiên cứ u Nhâ ̣t Bản và Đông Bắc Á , số 1 (55).

19. Vũ Văn Hà (2007), Quan hê ̣ Trung Quốc- ASEAN – Nhật Bản trong bối cảnh

mớ i và tá c động của nó tớ i Viê ̣t Nam, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

20. Dương Phú Hiệp – Vũ Văn Hà (2001), Toàn cầu hoá kinh tế, Nxb. Khoa học

Xã hội, Hà Nội.

21. Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i , Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn

26

(2006), Hướ ng tớ i cộng đồng Đông Á : Cơ hội và thá ch thứ c , Nxb. Đa ̣i ho ̣c Quốc gia, Hà Nội.

22. Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i , Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn

(2004), Đông Á , Đông Nam Á những vấn đề li ̣ch sử và hiê ̣n tại, Nxb. Thế giớ i, Hà Nội.

23. Vũ Thế Hiệp (2004), Quan điểm chủ nghĩa hiê ̣n thực về quan hê ̣ quốc tế , Tạp

chí Nghiên cứu Quốc tế số 4, Hà Nội.

24. Học viện Quan hệ quốc tế (2003), Quan hê ̣ của Mỹ vớ i cá c nướ c lớ n ở khu vực

Châu Á – Thái Bình Dương, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Trần Quốc Hùng (2004), Trung quốc và ASEAN trong hội nhập: thử thách

mới, cơ hội mới, Nxb. Trẻ, Thành Phố Hồ Chí Minh.

26. Trần Khánh (2002), Liên kết ASEAN trong bối cảnh toàn cầu hoá, Nxb. Khoa

học Xã hội, Hà Nội.

27. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2006). ASEAN + 3 và vai trò của Việt Nam. Tạp chí

Cộng sản, số 22 (768).

28. Hoàng Khắc Nam, Võ Đại Lược (2008), Hướ ng tớ i cộng đồng kinh tế Đông Á,

Nxb. Thế Giớ i, Hà Nội.

29. Phạm Quang Minh (2004), Nhật Bản và Đông Nam Á : Từ khối đại Đông Á thịnh vượng chung đến Hội đồng kinh tế khu vực Đông Á sau chiến tranh lạnh,

Nxb. Đa ̣i ho ̣c Quốc Gia, Hà Nội.

30. Nguyễn Thu Mỹ (1998), ASEAN hôm nay và triển vọng trong thế kỷ XXI, Nxb.

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

31. Trần Hoàng Long (2007), Quan hê ̣ Nhật – Trung hiê ̣n nay: Thách thức và triển

vọng, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 7 (77).

32. Lê Hữu Nghĩa, Lê Ngọc Tòng (2004): Toàn cầu hoá - Những vấn đề lý luận

và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội

33. Hà Phương (3/3/2007),Triển vọng mớ i trong quan hê ̣ Trung – Nhật, Báo điện

27

tử Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam

34. Trần Anh Phương (2004). Quan hệ ASEAN - Nhật Bản - Trung Quốc trong

bối cảnh quốc tế mới những năm gần đây. Nghiên cứu Quốc tế, số 4 (59)

35. Trần Anh Phương (2007), Chính trị khu vực Đông Bắc Ắ từ sau chiến tranh

lạnh, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

36. Nguyễn Duy Quý (2006):Những động thá i mớ i của quan hê ̣ Trung - Mỹ, Tạp

chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3 (67).

37. Nguyễn Huy Quý (1997): Đôi điều suy nghĩ về quan hệ ASEAN - Trung Quốc,

Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 3.

38. Samel Shungtington (2001), Sự va chạm của các nền văn minh, Nxb. Lao

động, Hà Nội.

39. Phạm Minh Sơn (2008), Chính sách đối ngoại của một số nước lớn trên thế

giớ i, Nxb Lý luận Chính tri ̣, Hà Nội.

40. Phạm Đức Thành (2002): Hợp tác Đông Á (ASEAN+3): hiện trạng và triển

vọng, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 5.

41. Nguyễn Xuân Thắng (2004), Sự điều chỉnh chiến lược hợp tác Châu Ắ - Thái

Bình Dương trong bối cảnh quốc tế mới, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

42. Nguyễn Anh Thái (2008), Lịch sử thế giới hiện đại, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 43. Thomas L.Friedman (2005), Chiếc Luxus và cây Ôlưu, Nxb. Khoa học Xã hội,

Hà Nội.

44. Phạm Thái Việt (2006), Toàn cầu hoá những biến đổi lớn trong đời sống

chính trị quốc tế và văn hoá, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Danh mu ̣c Wedside tham khảo:

45. http://baodientu.chinhphu.vn

46. http://www.cpv.org.vn

47. http://vi.wikipedia.org.vn

48. http://www.news.vnu.edu.vn

28

49. http://www.mofa.gov.vn

50. http://www.thongtinnhatban.net

51. http://www.tin247.com

52. http://www.Vnexpress.net

53. http://www.vnn.vn

54. http://vietbao.vn

55. http://www.vietnamplus.vn

56. http://www.vietnamnet.vn

57. http://www.vovnews.vn

29

58. http://www.itaexpress.vn