ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ DUY LƯƠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ DUY LƯƠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thanh Long THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Dương Thị Duy Lương
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tác giả
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng viên Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Thanh Long
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên
cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường tiểu học Hưng Long, huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ, các cán bộ quản lý, GV và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, số liệu,
tham gia đóng góp nhiều ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh
động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Dương Thị Duy Lương
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT NGÀY 22/9/2016 ......... 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................. 9
1.2.3. Đánh giá ............................................................................................................ 10
1.2.4. Đánh giá học sinh tiểu học ................................................................................ 11
1.2.5. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học ................................................... 13
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ............................................................................................... 13
1.3.1. Đặc điểm trường tiểu học và học sinh tiểu học ................................................ 13
1.3.2. Quy định đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22 ..................................... 16
1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
theo thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ......................................................................... 20
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học ........................................................... 20
iii
1.4.2. Nội dung quản lý đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22/TT-BGD&ĐT ...... 22
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá học sinh tiểu học ....................... 25
1.5.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước ................................................................... 25
1.5.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán, tâm lý xã hội ...................................................................................................... 26
1.5.3.Các yếu tố về quản lý nhà trường ...................................................................... 26
1.5.4. Các yếu tố khác ................................................................................................. 27
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU
HỌC THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT CỦA BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH
PHÚ THỌ .................................................................................................................. 29
2.1. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ....... 29
2.1.1.Vài nét về điều kiện tự nhiên huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ ............................. 29
2.1.2. Vài nét về điều kiện xã hội huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ ................................ 29
2.1.3. Vài nét về kinh tế huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ .............................................. 29
2.1.4. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội ảnh hường đến đổi mới kiểm tra,
đánh giá học sinh ........................................................................................................ 30
2.1.5. Thực trạng về tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ......... 31
2.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng ............................................................... 34
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 34
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 34
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 35
2.2.4. Công cụ khảo sát ............................................................................................... 35
2.2.5. Địa bàn và thời gian khảo sát ............................................................................ 35
2.2.6. Xử lý kết quả khảo sát ...................................................................................... 35
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ................................ 36
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục dích của hoạt động đánh giá tiểu học theo
Thông tư 22 ................................................................................................................. 36
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT .................................................................................................. 38
2.3.3. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh ........................................... 40
iv
2.3.4. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ............................................................................... 43
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ....... 45
2.4. Thực trạng quản lí việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .................... 48
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch ............................................................................ 48
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch ............................................... 50
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ................................................... 53
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ....................................................................... 57
2.5.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước ................................................................... 57
2.5.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán, tâm lý xã hội ...................................................................................................... 58
2.5.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường ..................................................................... 58
2.5.4. Các yếu tố khác ................................................................................................. 59
2.6. Đánh giá chung về quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 59
2.6.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 59
2.6.2. Khó khăn ........................................................................................................... 59
2.6.3. Những tồn tại, hạn chế cơ bản trong quản lí đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và nguyên nhân của nó .................................... 60
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 62
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT CỦA BỘ GD&ĐT Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ ............................ 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ....................................................................... 63
3.1.1.Đảm bảo tính mục tiêu ....................................................................................... 63
3.1.2.Đảm bảo tính thực tiễn....................................................................................... 63
3.1.3.Đảm bảo tính khả thi .......................................................................................... 63
3.1.4.Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................................... 64
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác đánh giá học
v
sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. ............................................... 64
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, cha mẹ
học sinh và học sinh về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. .......................................... 64
3.2.2. Lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ............................................................................................... 66
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong hoạt
động đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ................... 70
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp .................................................................................. 70
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh tiểu
học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ................................................................. 75
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT .................................................. 76
3.2.6. Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ....................................................................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 79
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............................. 81
3.4.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp ...................................... 81
3.4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............................................... 83
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 86
1. Kết luận ................................................................................................................... 86
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
DTNT : Dân tộc nội trú
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDQD : Giáo dục quốc dân
GV : Giáo viên
KTKN : Kiến thức kỹ năng
KT-XH : Kinh tế - xã hội
MN : Mầm non
NQ/TW : Nghị quyết Trung ương
: QĐ-BGD&ĐT Quyết định Bộ Giáo dục và đào tạo
QLGD : Quản lý giáo dục
SL : Số lượng
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT .......................................................................... 37
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập từng môn học
và hoạt động giáo dục khác của học sinh TH .............................................. 39
Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển một
số năng lực của học sinh .............................................................................. 39
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển một
số phẩm chất của học sinh ........................................................................... 40
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh tiểu học theo Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT .......................................................................... 41
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT............................................................... 44
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện các nội dung của công tác lập kế hoạch quản lí hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT .................. 48
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, và GV các trường tiểu học về thực trạng tổ chức
thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT .................................................................................................... 52
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV các trường tiểu học về kết quả kiểm tra,
giám sát thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT .................................................................................................... 54
Bảng 3.1. Kế hoạch đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-
BGDĐT ....................................................................................................... 71
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp ................ 82
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ......................... 83
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ
thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm
non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và
từng bước hiện đại hóa. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Công tác quản lý
giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều
tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản
bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo,...[1, tr.1].
Những thành tựu và kết quả đó, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học
của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,...
Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực
chất; quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém; đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo
đức nghề nghiệp [1, tr.2].
Những hạn chế, yếu kém nói trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có công tác
quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức.
Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã đề
ra Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản
để triển khai thực hiện như Quyết định số 2653/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/7/2014 ban
1
hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, Kế hoạch đã xác định rõ nhiệm vụ “Đổi
mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và
đào tạo”. Yêu cầu chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo “Đổi mới mục tiêu, nội dung,
hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
phát triển năng lực, phẩm chất người học; triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra,
thi, đánh giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào
tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các cấp học
và trình độ đào tạo” [6, tr.4].
Ngày 28/8/2014, Bộ GD&ĐT tiếp tục ban hành Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Để tiếp tục triển khai có hiệu quả
việc đánh giá học sinh tiểu học, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học
sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT về Quy định đánh
giá học sinh tiểu học.
Việc triển khai thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 trên cả nước nói chung và tại địa phương
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nói riêng đã thu được những kết quả nhất định; phương
pháp kiểm tra, đánh giá học sinh đã được các nhà trường, các giáo viên triển khai
thực hiện từng bước có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác quản lí hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học (TH) ở các trường TH trong huyện còn biểu hiện nhiều khó khăn, vướng
mắc, bất cập, hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ thực trạng địa phương, với mong muốn tìm ra những giải pháp
phù hợp, khả thi để thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá học sinh TH theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lí đánh giá học sinh
tiểu học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. Tôi hy vọng rằng, những kết quả nghiên cứu của
đề tài sẽ góp phần khắc phục những khó khăn, vướng mắc tại địa phương, nhằm góp
phần thiết thực thực hiện Nghị quyết 29/NQTW về đổi mới căn bản toàn diện
GD&ĐT tại các trường TH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất các biện
pháp quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT về đánh giá học
sinh TH nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lí, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện học sinh TH.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí đánh giá học sinh TH theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện
pháp quản lý ở các trường tiểu học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí của hiệu trưởng các trường
tiểu học ở huyện Yên Lập.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong các năm học
2016-2017 và năm học 2017-2018.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về đánh giá học sinh TH theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đánh giá học sinh TH theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường TH huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá học sinh TH theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường TH huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và khảo
nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề ra.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày
22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ những năm
qua bước đầu đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn còn những mặt hạn chế do
3
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc công tác quản lý của Hiệu trưởng
các trường. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý có tính khả thi thì công tác
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ sẽ được thực hiện tốt hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các nguồn tài liệu lý luận có liên
quan đến công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày
22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
- Các tài liệu, Văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển GD-ĐT,
các quy định về đánh giá học sinh nói chung và đánh giá học sinh trường TH nói riêng
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về công tác đánh
giá học sinh tiểu học; các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề đánh giá học sinh
tiểu học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi để thu
thập thông tin từ CBQL, GV và học sinh các trường tiểu học về việc đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo nhằm đánh giá thực trạng vấn đề.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ một số giáo viên để quan sát việc
thực hiện đánh giá thường xuyên đối với học sinh nhằm bổ sung thông tin cho việc
đánh giá thực trạng việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
ngày 22/9/2016 của các giáo viên hiện nnay.
- Phương pháp phỏng vấn: Sau khi thu thập thông tin từ phiếu hỏi, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập các ý kiến sâu hơn của GV và học sinh để phục vụ
hoạt động phân tích và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu hồ sơ công tác
quản lí của nhà trường, hồ sơ đánh giá học sinh của giáo viên và hệ thống vở ghi
chép, các bài kiểm tra của học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT , từ đó nắm
bắt được các thông tin chung, phục vụ cho việc đánh giá chung về thực trạng quản lý
4
hoạt động đánh giá học sinh TH theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường
tiểu học trên địa bàn huyện.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu, xem xét biện pháp quản lí,
đánh giá học sinh của một số CBQL giỏi, GV dạy giỏi đã triển khai thực hiện có hiệu
quả để rút ra các kết luận bổ ích cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp
thực hiện về sau.
7.3. Phương pháp bổ trợ
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành trao đổi, xin ý kiến các đồng chí lãnh
đạo Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT phụ trách bậc Tiểu học, một số Hiệu trưởng trường
tiểu học có uy tín, kinh nghiệm trong công tác quản lí để bổ sung, hoàn thiện các giải
pháp đề xuất.
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Tiến hành thu thập thông
tin, xử lý số liệu phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng và khảo
nghiệm của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương 2: Thực trạng quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở các trường tiểu
học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở các trường tiểu
học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT NGÀY 22/9/2016
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Kiểm tra, đánh giá học sinh trong dạy học được nhiều nước trên thế giới quan
tâm và triển khai thực hiện từ rất lâu. Ngay từ thế kỷ thứ V trước Công nguyên, các
nhà hiền triết như Khổng Tử, Platon, Aristot, Democrit, Xocrat đã nghiên cứu đề cập
và đặt nền móng cho việc hình thành lý luận dạy học sau này.
Về sau, lý thuyết dạy học nói chung và kiểm tra, đánh giá học sinh nói riêng
ngày một phát triển với nhiều thành tựu mới trong nghiên cứu.
Hình thức đánh giá từ phương pháp tự luận truyền thống thông qua bộ thang
đo năng lực nhận thức và quy trình đánh giá đến việc đánh giá bằng phương pháp
mới trắc nghiệm khách quan của các nhà giáo dục ở Mỹ, ở Anh vào thế kỷ XIX, đã
giúp việc kiểm tra đánh giá đúng học sinh hơn.
Bước sang thế kỷ XX, có nhiều công trình nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ
chức năng kiểm tra đánh giá tri thức của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá đã góp
phần phát huy tính tích cực, chủ động, gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học
tập, việc kiểm tra, đánh giá giúp học sinh củng cố, hoàn thiện tri thức cho học sinh.
Các công trình tiêu biểu như: V.M.Palonxki: “Những vấn đề dạy học của việc đánh
giá tri thức”; F.I. Petrovxki: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm tra tri thức”;
X.V.Uxova: “Con đường hoàn thiện của việc kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng”,..
Nhiều công trình khác đã nghiên cứu lý thuyết chung về đánh giá học sinh,
trong đó tập trung vào đánh giá các năng lực của người học như: Công trình của
Norman E. Gronlund với tác phẩm "Measurement and Evaluation in Teaching" (Đo
lường và đánh giá trong dạy học); công trình của C.A. Paloma và Robert L. Ebel với
tác phẩm "Measuring Educational Achievement" (Đo lường thành tích giáo dục). Các
công trình này đã mô tả chi tiết phương pháp đo lường đánh giá học sinh, những
nguyên tắc và quy trình đánh giá cần thiết cho việc dạy học hiệu quả. Các tác phẩm
đều khẳng định năng lực của người học là đối tượng của các đánh giá và đo lường sư
6
phạm, nếu không thể đánh giá được các năng lực của người học thì việc đánh giá chỉ
có tính hình thức và đã vi phạm các nguyên tắc đánh giá.
Với cuốn tài liệu của Anthony J.Nitko, Đại học Arzôna (Mỹ) có tên
"Educational Assessment of Students” (Đánh giá học sinh) là cuốn tài liệu thể hiện xu
hướng đánh giá hiện đại đang thịnh hành, với nhiều nội dung được đề cập đến trong
đánh giá học sinh, như: Phát triển kế hoạch giảng dạy kết hợp với đánh giá; đánh giá
về mục tiêu, hiệu quả; đánh giá học sinh; đánh giá học sinh còn là trách nhiệm to lớn
của người hiệu trưởng. Như vậy, tác phẩm đã khẳng định vai trò quan trọng trong
công tác quản lý nói chung và quản lí đánh giá học sinh nói riêng của người hiệu
trưởng trong nhà trường.
Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu khác về quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay, như: cuốn
"Managing Evaluation in Educational" của Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F.
Wilkinson and M. John Mc Auley (1992); cuốn "Monitering Evaluation: Some Tools,
Methods and Approches" do Worbank phát hành (2004); cuốn "Monitering
Educational Achivement” của N.Postlethwaite (2004); cuốn "Mười bước tiến tới hệ
thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả" của Jody Zall Kusek, Ray C.Rist
(2005),... Đặc biệt, cuốn tài liệu của UNESCO "Monitoring Educational
Achievement" (Giám sát thành tích giáo dục) đã nói đến việc đánh giá học sinh tại
Việt Nam và chỉ ra một số vấn đề đối với các nhà quản lý giáo dục trong công tác
quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động đánh giá học sinh nói riêng.
Trong những năm gần đây, có nhiều tác giải đã tập trung nghiên cứu về lĩnh
vực kiểm tra đánh giá và đạt nhiều thành tựu đáng kể, tiêu biểu như Ducan Harri,
Huges, A.J.Nitko,... các tác giải đã tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ định nghĩa,
chức năng, vai trò của kiểm tra đánh giá đối với việc phát triển tri thức, năng lực, ý
thức tự giác, tích cực của học sinh trong quá trình học tập.
Từ những nghiên cứu trên, cho thấy các nhà nghiên cứu giáo dục đều khẳng
định vai trò, tầm quan trọng của công tác đánh giá và quản lí đánh giá học sinh trong
quá trình dạy học. Nếu công tác đánh giá được thực hiện một cách khoa học, đồng bộ
với phương pháp và kỹ thuật phù hợp sẽ giúp quá trình đánh giá của giáo viên đúng
với kết quả học tập toàn diện của học sinh, từ đó giúp giáo viên điều chỉnh phương
pháp dạy học đạt hiệu quả.
7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, vấn đề kiểm tra, đánh giá ở Việt
Nam cũng được hình thành từ rất lâu. Từ những ngày đầu lập nước cho đến thế kỷ
thứ XI thời kỳ mà nho giáo, phật giáo và đạo giáo chiếm vai trò chủ đạo, hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đã được quan tâm. Việc kiểm tra
không chỉ trong từng buổi học của các thầy đồ mà còn thể hiện rõ nét ở các kỳ thi
như: thi Hương, thi Hội, thi Đình. Công tác kiểm tra, đánh giá lúc này tập trung chủ
yếu dưới hình thức học thuộc lòng các đoạn văn, đoạn thơ, cách hành văn, hành thơ
chau chuốt; vào việc viết chữ đẹp,...
Trong thời kỳ miền bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội (từ năm 1954 đến năm
1975), giáo dục nước ta được cải cách theo mô hình giáo dục của Liên Xô (cũ), việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh được triển khai tích cực qua việc kiểm
tra, đánh giá thường xuyên, hàng ngày, kiểm tra học kỳ, ... Ở giai đoạn này các công
trình nghiên cứu về kiểm tra đánh giá học sinh chưa chuyên sâu, chưa có nhiều.
Từ khoảng những năm 1990 đến nay, các nghiên cứu về đánh giá trong giáo
dục nói chung và đánh giá học sinh trường tiểu học nói riêng bắt đầu phát triển với
các tác giả và công trình nghiên cứu cụ thể như: Các tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê
Đức Phúc nghiên cứu mở đầu cho sự phát triển của lý luận đánh giá học sinh, với tác
phẩm "Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông"
(3/1995); tác giả Dương Thiệu Tống với cuốn "Trắc nghiệm và đo lường thành quả
học tập" xuất bản năm 1995, tái bản 2005, cuốn sách của ông là một đóng góp to lớn
cho giáo dục Việt Nam về phần đánh giá định lượng kết quả học tập của học sinh; tác
giả Trần Bá Hoành với cuốn "Đánh giá trong giáo dục" đã cung cấp cho người đọc
những kiến thức cơ bản làm nền tảng cho việc kiểm tra, đánh giá trong giáo dục; tác
giả Trần Thị Tuyết Oanh với "Đánh giá và đo lường kết quả học tập" đã hệ thống rất
đầy đủ các thuật ngữ và khái niệm, các nguyên tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội
dung đánh giá trong giáo dục; tác giả Lâm Quang Thiệp với cuốn "Lý thuyết và thực
hành về đo lường và đánh giá trong giáo dục" nghiên cứu về đo lường đánh giá trong
giáo dục bằng phương pháp định lượng được sử dụng trong giảng dạy và có tính thực
tiễn cao; tác giả Nguyễn Công Khanh với cuốn "Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục",
đây là cuốn sách có giá trị rất lớn trong bối cảnh đổi mới hoạt động, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay.
8
Qua tìm hiểu tôi thấy, các nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã
nghiên cứu và chỉ ra những lí luận chung, những vấn đề cụ thể về đánh giá học sinh
trong nhà trường. Một số nhà giáo, học viên Cao học cũng đã nghiên cứu về đánh giá
học sinh nói chung và đánh giá học sinh tiểu học nói riêng theo các văn bản hướng
dẫn hiện hành. Song công trình nghiên cứu cụ thể về đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT trong bối cảnh hiện nay giáo dục trên cả nước đang
tích cực thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện còn chưa có. Vì vậy, các nghiên cứu
nêu trên sẽ là gợi mở quý giá, chỉ ra lý luận cũng như hướng vận dụng trong nghiên
cứu đề tài về quản lý đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT trong các trường tiểu học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý (QL) là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lí, bất kể là
nhóm chính thức, nhóm không chính thức, nhóm lớn hay nhóm nhỏ, là nhóm bạn bè
hay nhóm gia đình, tổ chức xã hội, bất kể mục đích, nội dung hoạt động của nhóm là
gì. Khái niệm quản lí được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Có nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý như:
Theo F.W Taylo: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm, sau đó
thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [13, tr.5].
Theo Henri Fayol: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chi đạo và kiểm tra
[13, tr.36].
Theo Mary Parker Follet (Mĩ): Quản lí là nghệ thuật khiến công việc được
thực hiện thông qua người khác [13, tr.46].
Theo nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lí học, quản lí được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông
tin của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lí (khách thể của nó) nhằm đạt mục tiêu
quản lí đề ra [13, tr.47].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành. Cũng giống như khái
niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
9
Theo quan niệm của tác giả Phạm Khắc Chương: “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD
thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy
nhiên, trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên Quản lý giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống GDQD” [14, tr.16].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành,
phát triển thực hiện mục tiêu của nền giáo dục [29, tr.23].
Như vậy những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại: Quản lí giáo dục là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo
dục từ trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo.
1.2.3. Đánh giá
Có nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về “đánh giá”:
Theo tác giả Woodhouse, đánh giá chính là sự lượng giá mà kết quả là điểm, có
thể cho bằng số (phần trăm hoặc một thang điểm ngắn hơn từ 1 đến 4), bằng chữ (từ A
đến F) hay là sự miêu tả (xuất sắc, giỏi, khá, đạt, không đạt). Điểm cũng có thể là "qua"
(Pass) hay "trượt" (Fail). Câu hỏi đánh giá "Kết quả của bạn như thế nào?" [16, tr.2].
Theo tác giả Trần Bá Hoành: "Đánh giá là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích các thông tin thu được, đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc"[16, tr.1].
Theo tác giả Lưu Xuân Mới thì: "Đánh giá trong giáo dục là một quá trình
hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng
10
giáo dục so với mục tiêu đã định. Nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết
quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu" [23, tr.14].
Theo tác giả Đặng Bá Lãm “Đánh giá trong dạy học là một quá trình có hệ
thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích thông tin nhằm xác định mức độ
người học đạt được các mục tiêu dạy học” [22, tr.16].
Trong giáo dục, kiểm tra và đánh giá là hai hoạt động đan xen lẫn nhau nhằm
miêu tả kết quả học tập của học sinh. Quá trình kiểm tra bao gồm việc xác định điều kiện
cần kiểm tra, công cụ để kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra; việc sử dụng kết quả kiểm
tra làm căn cứ ra quyết định lại chính là bản chất của hoạt động đánh giá. Vì vậy, khi nói
“Kiểm tra, đánh giá”, hoặc chỉ nói “Đánh giá” thì cũng bao hàm cả kiểm tra.
Kiểm tra đánh giá trong hoạt động giáo dục là so sánh và đối chiếu với vốn
hiểu biết, kỹ năng, thái độ thực tế đã được hình thành ở người học sau quá trình dạy
học với yêu cầu xác định của mục tiêu giáo dục đào tạo đã nêu ra. Trong quá trình
dạy học ở mỗi nhà trường việc đánh giá kết quả học tập bao giờ cũng đi liền với thi
và kiểm tra.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập chứng cứ để trên cơ
sở đó biết được những gì người học đã đạt được với yêu cầu hay tiêu chí đã đề ra
trong kết quả học tập. Vào thời điểm thích hợp việc kiểm tra, đánh giá sẽ cho biết
việc học tập của học sinh đang ở mức độ nào so với yêu cầu của từng môn học, từng
nội dung giáo dục. Kiểm tra, đánh giá bao gồm việc đưa ra các nhận xét về người học
theo những quy tắc, tiêu chuẩn của các bài kiểm tra, bài thi được cho điểm trong quá
trình học tập của học sinh.
Từ những quan niệm trên và dựa vào đặc điểm của hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học, chúng tôi: Đánh giá học sinh là những hoạt động quan sát theo dõi,
trao đổi, nhận xét định lượng hoặc định tính về quá trình học tập, dựa trên việc đối
chiếu kết quả học tập của học sinh với các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đề ra.
1.2.4. Đánh giá học sinh tiểu học
Đánh giá học sinh tiểu học bao gồm đánh giá về kết quả học tập các môn học
và hoạt động giáo dục,về phẩm chất và năng lực của học sinh.
Kết quả học tập các môn học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, kết quả tham gia
các hoạt động giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định.
11
Về phẩm chất (giới hạn nói đến con người): Theo nghĩa hẹp, phẩm chất là
khái niệm sinh lý học, chỉ đặc điểm sẵn có của cơ thể như hệ thần kinh, các giác quan
và cơ quan vận động. Đặc điểm sẵn có là cơ sở tự nhiên để con người tiếp nhận
những hiện tượng tâm lý và thuộc tính tâm lý. Theo nghĩa rộng, phẩm chất chỉ các
đặc điểm tâm lý như: tính cách, ý chí, hứng thú, tính khí, phong cách của con người.
Phẩm chất của học sinh tiểu học được thể hiện ở việc chăm học, chăm làm;
tích cực tham gia hoạt động giáo dục; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực,
kỉ luật, đoàn kết; yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương,
đất nước...
Năng lực là "khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó" [16, tr.35] như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là
"phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao "như năng lực chuyên môn, năng
lực lãnh đạo”.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực
vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động
đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển trong chính hoạt động ấy (kinh
nghiệm, trải nghiệm).
Quá trình hình thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải
nghiệm các nhiệm vụ học tập nào đó và bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Nó bao gồm
cả khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen vào các tình
huống học tập cụ thể. Nó cũng bao gồm cả sự tổ chức thực hiện, sự thay đổi, cách tân
và tính hiệu quả cá nhân cần có người học để học tập. Như vậy, ngoài bộ ba then chốt
kiến thức-kỹ năng-thái độ, năng lực còn phải phụ thuộc vào một số yếu tố chủ quan
khác như thể chất - sinh lý và yếu tố khách quan như bối cảnh và điều kiện làm việc
và học tập.
Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình xác định mục đích, nội dung, lựa chọn
phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được của người
học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.
12
Đánh giá học sinh là đánh giá chất lượng, xác định kết quả học tập rèn luyện
theo mục tiêu, chuẩn mực đào tạo, trên cơ sở đó động viện, uốn nắn, điều chỉnh và
giúp đỡ người học học tập và rèn luyện tốt hơn [14, tr.46].
Như vậy, có thể hiểu “Đánh giá học sinh là sự so sánh, đối chiếu kiến thức, kỹ
năng, thái độ thực tế đạt được ở người học để tìm hiểu và chuẩn đoán trước và trong
quá trình dạy học học hoặc sau một quá trình học tập với các kết quả mong đợi được
xác định trong mục tiêu dạy học”.
1.2.5. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về quản lý hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học, tuy nhiên dựa trên những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý nói
chung có thể khái quát:
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra của hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động đánh giá
học sinh tiểu học nhằm đảm bảo cho hoạt động đánh giá học sinh được diễn ra theo
đúng các quy định. Đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình dạy
học góp phần đưa hoạt động dạy học, giáo dục trong trường tiểu học đạt đến các mục
tiêu đã đề ra.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
1.3.1. Đặc điểm trường tiểu học và học sinh tiểu học
1.3.1.1. Trường tiểu học
* Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường TH:
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trường tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn là tổ chức giảng dạy, học tập và
hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông
cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện huy động trẻ
em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường,
thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng; nhận bảo trợ và giúp
các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục
13
khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền; tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách; xây dựng,
phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiệm vụ phát
triển giáo dục của địa phương; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện
quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; phối hợp với gia đình,
các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục; tổ chức cho
cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong
cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Mục tiêu của giáo dục TH:
Luật Giáo dục 2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
đã xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông, trong đó “Giáo dục tiểu học nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
Trung học cơ sở”.
1.3.1.2. Đặc điểm học sinh tiểu học
Theo Từ điển tiếng Việt, học sinh là người theo học ở nhà trường. Học sinh tiểu
học là người theo học trong trường tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi (tính theo năm).
Theo tổng hợp của Viện Khoa học giáo dục [23], học sinh tiểu học có những
đặc điểm cơ bản sau:
Đặc điểm về thể chất: Học sinh tiểu học có sự phát triển liên tục theo tuổi,
song không đồng đều ở các giai đoạn tuổi, các chỉ số về chiều cao, cân nặng vòng
ngực có sự tăng lên rõ rệt. Hệ xương và hệ hô hấp mặc dù chưa hoàn thiện nhưng hệ
cơ và hệ thần kinh trung ương có sự thay đổi rõ rệt. Đặc biệt là hệ thần kinh cao cấp
đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy nhận thức và tư duy của các em chuyển
dần từ trực quan sinh động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng.
Đặc điểm về nhận thức: Nhận thức của học sinh tiểu học phát triển ở các mức
độ khác nhau trong suốt 5 năm học ở trường tiểu học, được thể hiện ở việc phân chia
thành hai giai đoạn nhận thức trong khoảng thời gian này như sau:
14
Giai đoạn đầu của tiểu học (khi trẻ vào lớp 1, 2) hầu hết các chỉ số về nhận
thức của các em còn yếu và đang trong giai đoạn bắt đầu hình thành và thích nghi với
môi trường mới, chuyển giao từ giai đoạn mẫu giáo sang một giai đoạn học tập hoàn
toàn mới.
Giai đoạn sau của bậc tiểu học (lớp 3, 4, 5) nhận thức của các em đã có sự thay
đổi rõ rệt, theo đó các em bắt đầu hình thành tư duy khái quát hoá ở mức độ sơ đẳng,
ở giai đoạn này trí tưởng tượng đã bắt đầu được hoàn thiện dựa trên hoạt động tái tạo
ra những hình ảnh mới, mặc dù vẫn bị tri phối mạnh bởi các xúc cảm và gắn liền với
các rung động tình cảm. Ở giai đoạn này ngôn ngữ phát triển mạnh, học sinh có khả
năng tự học và tự nhận thức thế giới xung quanh bằng các kênh thông tin khác nhau.
Đặc điểm về tình cảm: Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm
lý, nhân cách của mỗi người. Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể, trực
tiếp, luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ. khả năng kìm chế xúc
cảm của trẻ non nớt, dễ xúc động, dễ cáu giận, dễ khóc, dễ cười, hồn nhiên, vô tư. Có
thể nói tình cảm của học sinh tiểu học tuy đã “người lớn” hơn trẻ mẫu giáo song vẫn
chưa bền vững, dễ thay đổi. Vì thế đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc
biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích
cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh
tiểu học được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em.
Đặc điểm giao tiếp: Hoạt động giao tiếp của học sinh nói riêng và của con người
nói chung là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người nhằm xác lập và vận hành các
quan hệ, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Bằng hoạt
động giao tiếp của mình học sinh học hỏi và lĩnh hội được các chuẩn mực đạo đức, lối
sống nhờ vậy mà đời sống tình cảm của các em ngày càng phong phú và tinh tế hơn.
Đối với học sinh tiểu học đặc biệt là ở các lớp cuối của bậc học này sự phát triển chung
về nhiều mặt của nhân cách trong đó đặc biệt là sự phát triển về thể chất và ngôn ngữ
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao tiếp với những người xung quanh.
Các em có thể chủ động mở rộng không gian và thời gian giao tiếp.
Hoạt động học tập của học sinh tiểu học: Hoạt động học là hoạt động lĩnh hội
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đối với học sinh tiểu hoạt động học là hoạt động chủ đạo,
15
học sinh tiểu học là học để biết kiến thức, kế đó là tập (tập luyện) để có kỹ năng. Kiến
thức và kỹ năng hình thành phẩm chất tư duy sẽ theo trẻ suốt quá trình học tập và
trong cuộc sống về sau. Song song với hoạt động học tập ở trường và ở nhà, trẻ em
cũng học tập qua các hoạt động vui chơi với các đồ vật, với các trò chơi vận động,
qua các hoạt động xã hội như tham gia các phong trào, hội thi.
Nhờ hoạt động học và các hoạt động giáo dục kết hợp khác mà học sinh có sự
phong phú về tâm hồn, hình thành nhân cách. Có thể nói rằng, hoạt động học của học
sinh tiểu học tạo ra sự biến đổi ở chính học sinh, hình thành nhân cách học sinh tiểu học.
1.3.2. Quy định đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22
1.3.2.1. Mục đích đánh giá
Mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/TT-BGD&ĐT là:
- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn
dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động
viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để
hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế
của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
- Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
- Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học
sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường
trong các hoạt động giáo dục học sinh.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục,
đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
1.3.2.2. Yêu cầu đánh giá
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích
tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát
huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
16
- Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức,
kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục
tiểu học.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá
của giáo viên là quan trọng nhất.
- Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh
khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
1.3.2.3. Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/TT-BGD&ĐT trên hai
mặt sau:
- Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực,phẩm chất của học sinh, bao gồm:
+ Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề.
+ Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật,
đoàn kết, yêu thương.
1.3.2.4. Cách thức đánh giá
Cách thức đánh giá học sinh bao gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá định
kỳ, cụ thể:
- Đánh giá thường xuyên: Là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về
kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh,
được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục.
Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm
hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục
tiểu học. Đánh giá thường xuyên dựa trên hai mặt:
+ Đánh giá thường xuyên về học tập:
Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và
cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết,
có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm
bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
17
Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá
học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ
học sinh học tập, rèn luyện.
+ Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh
ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những
biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên,
giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
- Đánh giá định kì: đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh
so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Đánh giá định kì
về hai mặt:
+ Đánh giá định kì về học tập:
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn
cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học
sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức Hoàn thành tốt (thực
hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục), Hoàn thành (thực
hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục) hoặc Chưa
hoàn thành (chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động
giáo dục);
Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định
kì; đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào
giữa học kì I và giữa học kì II;
Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển
năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức: mức 1: nhận biết, nhắc
lại được kiến thức, kĩ năng đã học; mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày,
18
giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân; mức 3: biết vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc
sống; mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc
đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,
không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của
bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết
quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường
xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để
đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
+ Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất:
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá
trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất
của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức Tốt (đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện
rõ và thường xuyên), Đạt (đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa
thường xuyên) hoặc Cần cố gắng (chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu
hiện chưa rõ).
1.3.2.5. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá
Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học
sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả
đánh giá giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định.
Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh
vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại
trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học
trường khác.”
1.3.2.6. Xét hoàn thành chương trình lớp học
- Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
+ Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động
giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành;
+ Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
19
+ Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
- Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo
viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương
trình lớp học;
- Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn
thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt
động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên
lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
1.3.2.7. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
- Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách
quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận
học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp
giáo dục hiệu quả.
- Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh: Đối
với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ
nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh,
bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định
này. Đối với học sinh lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho
cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học
cơ sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn
giao cho nhà trường.
- Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn
tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình
tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.”.
1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo
thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học
Điều 54 - Luật Giáo dục 2005 (đã sửa đổi năm 2009) quy định: “Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [27].
20
Những phẩm chất và năng lực của người hiệu trưởng trường TH được thể hiện
ở hiệu quả lao động quản lý. Do vậy, đòi hỏi người Hiệu trưởng cần có ý thức luôn
đổi mới và tự đổi mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Xây dựng được các mối quan hệ tốt giữa nhà trường với bên ngoài xã hội để phát
triển nhà trường, duy trì và phát triển việc phối hợp tốt giữa chính quyền và các tổ
chức trong và ngoài nhà trường. Đồng thời người Hiệu trưởng trường TH cần phải
đạt chuẩn hiệu trưởng theo quy định chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học.
Theo quy định, Hiệu trưởng trường TH là người được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận và được tập tập thể giáo viên, nhân viên
trong nhà trường tín nhiệm; hiệu trưởng là người được giao quyền hạn và trách nhiệm
cao nhất trong nhà trường; chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ
chức, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu giáo dục.
Luật giáo dục đã nêu: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”. Hiệu trưởng trường tiểu học
là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của
nhà trường.
Hiệu trưởng luôn được coi là người tiên phong dẫn dắt nhà trường phát triển.
Người Hiệu trưởng trách nhiệm xây dựng phát triển nhà trường trong thời gian hiện
tại và đặt nền móng vững chắc cho tương lai, chăm lo cho đội ngũ cả về tinh thần lẫn
vật chất. Trong xu thế mở cửa, người Hiệu trưởng phải am hiểu nhiều lĩnh vực và
thực hiện được nhiều vai trò: Nhà lãnh đạo- quản lý, nhà giáo dục, nhà kinh tế, nhà
ngoại giao, nhà sư phạm... nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo và quản lý, phát
triển nhà trường một cách bền vững.
Trong vai trò quản lý, Hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện tốt bốn chức
năng cơ bản (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Các hoạt động này diễn ra thường
xuyên, tác động toàn diện tới các mặt hoạt động của nhà trường nhằm đảm bảo sự
vận hành ổn định và đạt tới các mục tiêu đã xây dựng.
Trong vai trò lãnh đạo, Hiệu trưởng phải có năng lực định hướng cho sự phát
triển, biết gây ảnh hưởng quy tụ đội ngũ, phát huy sức mạnh tập thể, dẫn dắt tập thể
21
hoàn thành mục tiêu đề ra. Trong thực tiễn, Hiệu trưởng phải có khả năng dự báo và
là người đề xướng sự thay đổi, xây dựng các giải pháp huy động các nguồn lực nhằm
duy trì sự phát triển bền vững cho nhà trường.
Tóm lại, vai trò lãnh đạo và quản lý của Hiệu trưởng được thể hiện trong mọi
mặt hoạt động của nhà trường. Người Hiệu trưởng có tư duy quản lý mới sẽ từng
bước xây dựng được các giá trị cốt lõi của một đơn vị, tạo được niềm tin trong cộng
đồng, khẳng định được vị trí của mình trong ngành giáo dục cũng như vai trò của nhà
trường ở địa phương.
1.4.2. Nội dung quản lý đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22/TT-BGD&ĐT
Để quản lí việc đánh giá học sinh tiểu học đạt hiệu quả, người hiệu trưởng phải
xây dựng kế hoạch đánh giá, tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá, chỉ đạo việc triển
khai thực hiện kế hoạch và kiểm tra, giám sát giáo viên thực hiện đánh giá học sinh
trong suốt năm học.
1.4.2.1. Lập kế hoạch đánh giá học sinh
Hiệu trưởng nhà trường cần dựa trên các văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ,
Sở và phòng GD&ĐT và tình hình thực tế nhà trường để xây dựng kế hoạch đánh giá
học sinh trong nhà trường.
Để quản lý tốt công tác đổi mới đánh giá HS, người CBQL trong trường tiểu
học cần phải xác định đúng mục tiêu và lựa chọn đúng biện pháp, cách thức để đạt
được mục tiêu đổi mới. Kế hoạch đánh giá học sinh, phải đảm bảo yêu cầu phù hợp
với mục tiêu của giáo dục Tiểu học, nhiệm vụ dạy học, kế hoạch dạy học, điều kiện
đội ngũ GV và học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí của nhà trường.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh
Để tổ chức thực hiện được kế hoạch, Hiệu trưởng cần xác định các nguồn lực
triển khai thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh. Trước hết, hiệu trưởng phải xây dựng
tổ chức bộ máy nhân sự phù hợp để điều hành và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch; bộ máy nhân lực đó bao gồm các cán bộ quản lí, Tổ trưởng
chuyên môn, Tổ phó chuyên môn và các giáo viên; hiệu trưởng phải phân công rõ
nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng cán bộ quản lí, giáo viên; xác định nội dung hoạt
động, hình thức và các bước triển khai thực hiện kế hoạch. Đồng thời hiệu trưởng cần
dự kiến được các nguồn lực phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh
22
như: Trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá; kinh phí do ngân sách cấp để thực
hiện kiểm tra, đánh giá; phổ biến kế hoạch đánh giá học sinh đến toàn thể đội ngũ cán
bộ, GV trong trường biết và thực hiện; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các vấn đề mới,
kỹ thuật nghiệp vụ về đánh giá học sinh; sắp xếp, phân công các tổ chuyên môn, GV
thực hiện các hoạt động đánh giá học sinh.
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh
Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá học sinh trong nhà
trường của người Hiệu trưởng là một hoạt động được thực hiện thường xuyên, liên
tục và diễn ra trong suốt năm học. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường đều nhằm
mục đích giúp học sinh phát triển toàn diện về “đức, trí, thể, mỹ” và các kỹ năng cơ
bản khác nhằm hình thành nhân cách con người của mỗi học sinh. Vì vậy, hoạt động
chỉ đạo đánh giá học sinh của hiệu trưởng không tách rời với chỉ đạo các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường.
Hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá học sinh trong nhà
trường của người Hiệu trưởng, bao gồm:
- Hướng dẫn GV thực hiện đánh giá học sinh theo các văn bản hướng dẫn, các
quy định mới. Tổ chức hoạt động đánh giá học sinh diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt
mục tiêu kế hoạch.
- Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đánh giá
định kỳ, việc nhận xét, chấm bài, trả bài và chữa bài kiểm tra cho học sinh của GV.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ I, giữa học kỳ
II, cuối học kỳ I và cuối năm học đảm bảo yêu cầu quy định.
- Thường xuyên theo dõi, động viên, khích lệ GV, giúp đỡ GV giải quyết các
khó khăn, vướng mắc để hoạt động kiểm tra, đánh giá được diễn ra theo đúng tiến độ;
thực hiện chế độ khen thưởng bằng vật chất để khuyến khích GV (nếu cần thiết).
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về tiến trình, tiến độ thực hiện các hoạt
động kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên để điều chỉnh kịp thời.
1.4.2.4. Chỉ đạo thực hiện quy trình đánh giá học sinh
Căn cứ kế hoạch đã xây dựng, hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo giáo viên
thực hiện tốt quy trình đánh giá học sinh. Cụ thể:
23
+ Chỉ đạo giáo viên, tổ chuyên môn xây dựng công cụ đánh giá học sinh theo
đúng quy định và hướng dẫn của cấp trên. Hiện nay, Bộ GD&ĐT chưa có hướng dẫn
cụ thể về xây dựng bộ công cụ đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT. Để giúp các nhà trường, các giáo viên thực hiện xây dựng công cụ đánh
giá học sinh, các chuyên gia của Trường Đại học sư phạm 1 đã xây dựng ma trận đề
các môn đánh giá bằng điểm số làm tài liệu tham khảo. Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ đã
mở lớp tập huấn, mời các chuyên gia môn Toán (thầy Trần Diên Hiển), môn Tiếng
Việt (cô Lê Thị Phương Nga) về hướng dẫn cho CBQL, GV cốt cán các trường tiểu
học trong tỉnh. Căn cứ vào chỉ đạo và nội dung được tập huấn, hướng dẫn, hiệu
trưởng các trường đã chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng bộ công cụ đánh giá học sinh
đáp ứng yêu cầu của chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông
cấp tiểu học.
+ Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT, đặc biệt là đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập, rèn
luyện. Các giáo viên phải bám sát yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn
học, thực hiện đánh giá học sinh, theo dõi, đánh giá thường xuyên sự tiến bộ của từng
học sinh trong lớp, gắn với từng môn học và từng nội dung học tập cụ thể.
+ Chỉ đạo giáo viên sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh chương trình, quá
trình dạy học, tạo động lực học tập cho học sinh. Đây là một trong những yêu cầu bắt
buộc nhà quản lí phải chỉ đạo giáo viên thực hiện thường xuyên, linh hoạt trong từng
khối lớp, từng nhóm đối tượng học sinh. Thực hiện tốt khâu sử dụng kết quả đánh giá
để điều chỉnh chương trình, quá trình dạy học, tạo động lực học tập cho học sinh sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong mỗi nhà trường.
1.4.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh
Kiểm tra, giám sát là một chức năng của quản lí. Qua kiểm tra, giám sát, hiệu
trưởng nắm bắt được các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Hiệu trường nhà trường là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc kiểm
tra, giám sát các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. Do vậy, hiệu
trưởng phải thường xuyên kiểm tra hoạt động tổ chức đánh giá học sinh của GV, trên
24
cơ sở đối chiếu với những quy định, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về mục tiêu, kế
hoạch, nội dung, phương pháp đánh giá học sinh. Thông qua đó đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ dạy học của GV.
Hoạt động kiểm tra của Hiệu trưởng trường tiểu học trong việc quản lí đánh
giá học sinh, bao gồm các nội dung:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá GV trong việc thực hiện đánh giá học sinh.
- Kiểm tra việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết của từng GV.
- Kiểm tra quy trình tổ chức đánh giá học sinh của GV.
- Kiểm tra hoạt động đánh giá, nhận xét, chấm bài, trả bài kiểm tra định kỳ của
GV trong quá trình dạy học.
- Kiểm tra chất lượng của hoạt động kiểm tra của GV.
- Xem xét đối chiếu hoạt động của GV với tiêu chuẩn, mục tiêu chung của
kiểm tra để có quyết định phù hợp trong quản lý.
- Ra quyết định điều chỉnh, bổ sung các nội dung, quy định cần thiết cho phù
hợp tình hình thực tiễn.
Kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh của GV là căn cứ để xây dựng kế hoạch
dạy học nói chung và kế hoạch đánh giá học sinh trong một chu trình mới.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá học sinh tiểu học
1.5.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo chính là việc nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo
trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước. Hay quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước,
của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc
dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho nhân dân.
Hoạt động của các trường tiểu học chịu sự quản lí trực tiếp về nhà nước của
Ủy ban nhân dân huyện, sự chỉ đạo về chuyên môn của ngành từ địa phương đến
trung ương.
Công tác quản lí đánh giá học sinh phải thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp của
phòng GD&ĐT, thông qua hệ thống văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các quy
định của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo các phó hiệu
25
trưởng và các giáo viên thực hiện đánh giá học sinh theo từng năm học. Việc đánh giá
học sinh không chỉ theo từng nội dung, từng năm học mà còn theo cả quá trình học
tập của học sinh trong trường tiểu học.
Tuy nhiên, thực tế đội ngũ giáo viên, CBQL thường xuyên biến động, thay đổi
do công tác điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan quản lí nhà nước nên việc
quản lí đánh giá học sinh trong các nhà trường cũng bị ảnh hưởng.
1.5.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán,
tâm lý xã hội
Công tác giáo dục và đào tạo nói chung và việc quản lí đánh giá học sinh trong
trường TH phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố: kinh tế, dân trí, tâm lý và truyền thống
văn hoá, phong tục tập quán của mỗi địa phương.
Mục tiêu giáo dục của nhà trường là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đó
cũng là động lực để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội. Những quốc gia có
nền chính trị ổn định, quan điểm của nhà nước về giáo dục đúng đắn, chính sách đầu
tư cho giáo dục thỏa đáng sẽ tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Các yếu tố về kinh
tế - xã hội như: điều kiện kinh tế, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa, trình độ dân trí đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
giáo dục, trong đó có giáo dục trong trường TH.
Những địa phương có nền kinh tế phát triển mạnh, GDP và GDP bình quân
đầu người cao, địa phương có khả năng tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế, có kinh
nghiệm hợp tác giáo dục sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tư phát triển giáo dục. Mặt
khác, truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán của từng địa phương cũng ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục, trong đó có hoạt động quản lí đánh giá học sinh. Người Hiệu
trưởng trường TH phải là người am tình hình KT-XH, hiểu truyền thống, phong tục
tập quán của địa phương nơi trường đóng, có mối quan hệ tốt với các tổ chức đoàn
thể, các lực lượng xã hội mới có thể làm tốt công tác giáo dục, công tác đánh giá học
sinh một cách toàn diện cả về phẩm chất, năng lực và các nội dung học tập.
1.5.3.Các yếu tố về quản lý nhà trường
Để quản lí việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22 đạt hiệu quả, Hiệu
trưởng nhà trường cần:
26
- Nhận thức được xu hướng chung về đổi mới QLGD toàn cầu, trong đó có
Việt Nam. Các hoạt động giáo dục phải hướng tới người học và tập trung thực hiện
các trụ cột giáo dục; cần nâng cao trình độ QLGD của đội ngũ Hiệu trưởng, tư duy lý
luận, nắm chắc các trụ cột của hoạt động QLGD để điều hành và phát triển nhà
trường. Hiệu trưởng nhà trường cần xác định được các nhiệm vụ trước mắt cũng như
lâu dài, rèn luyện kỹ năng quản lý, xác định các nguyên tắc và phương pháp quản lý,
các động lực và giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả QLGD của nhà trường.
- Nhận thức rõ về vai trò lãnh đạo, quản lý của Hiệu trưởng, người Hiệu
trưởng phải thể hiện rõ hai vai trò này trong quá trình vận hành nhà trường, đặc biệt
trong công tác xây dựng kế hoạch chiến lược để phát triển nhà trường đáp ứng mục
tiêu đổi mới giáo dục và đổi mới hoạt động đánh giá học sinh.
1.5.4. Các yếu tố khác
Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL, đội ngũ Hiệu trưởng trường TH còn
chưa đồng bộ; khả năng chuyên môn, năng lực quản lí, tinh thần phấn đấu rèn luyện
của mỗi người cán bộ QLGD nói chung và Hiệu trưởng các trường TH nói riêng đều
ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo, quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường, trong
đó có hoạt động đánh giá học sinh.
Sự phân cấp quản lý Nhà nước về công tác giáo dục vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập, các nhân tố bên trong hệ thống giáo dục như quy mô học sinh, mạng lưới trường
lớp, số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đều tác động đến sự
phát triển giáo dục nói chung, công tác quản lí, đánh giá học sinh tiểu học nói riêng.
27
Tiểu kết chương 1
Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật
khách quan.
Quản lý đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ
GD&ĐT là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng đối
với hoạt động đánh giá học sinh của giáo viên. Hoạt động quản lí đánh giá học sinh
của hiệu trưởng gắn với việc quản lí các hoạt động giáo dục nói chung trong trường
tiểu học; việc quản lí phải đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng các văn bản quy
định, nhằm góp phần đưa hoạt động dạy học đạt đến các mục tiêu cung cấp kiến thức,
rèn luyện kĩ năng và hình thành những phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT
của Bộ GD&ĐT ở trường tiểu học bao gồm các công việc về lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
kế hoạch đã đề. Trong tình hình hiện nay, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW, việc đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh nói chung
và đổi mới quản lý đánh giá học sinh tiểu học là một yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng
trong mỗi trường tiểu học. Vì vậy, thực hiện tốt việc đánh giá học sinh trong quản lý
các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
tạo nền tảng cho sự phát triển chung của mỗi nhà trường và sự nghiệp giáo dục và
đào tạo ở Việt Nam.
28
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO
THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
2.1.1.Vài nét về điều kiện tự nhiên huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ
Yên Lập là huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm
thành phố Việt Trì khoảng 70 km. Trên địa bàn huyện có 01 đường quốc lộ 70B, có
05 tuyến đường tỉnh lộ, chất lượng đường kém, đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 43.783,6 ha với 17 xã, thị trấn, trong đó có: 1 thị
trấn; 16 xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu, với 223 khu dân cư.
Yên Lập là huyện miền núi cao, địa hình đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy
núi cao, độ dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm
cho địa hình bị phân cách mạnh, cùng với khí hậu nhiệt đới (có hai mùa chính: mùa
đông lạnh và khô hạn) nên việc đến trường đến lớp của học sinh gặp khó khăn, học
sinh phải nghỉ học khi trời mưa, lũ, dẫn đến chất lượng giáo dục hạn chế.
2.1.2. Vài nét về điều kiện xã hội huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ
Yên Lập có số dân là 93.070 người tính đến tháng 5 năm 2016, trong đó nữ
47.029 người, chiếm 50,53%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân trong giai đoạn
2010-2015 là 1,1%/năm. Mật độ dân số trung bình là 194 người/Km², là huyện thưa
dân thứ hai của tỉnh Phú Thọ. Trong địa bàn Huyện có 17 dân tộc anh em sinh sống,
trong đó dân tộc Mường chiếm khoảng 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc
Kinh chiếm khoảng 17%, còn lại là các dân tộc khác. Trình độ dân trí không đồng
đều, công tác xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới việc
phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện. Đặc biệt một bộ phận phụ huynh học sinh tại
địa bàn các xã đặc biệt khó khăn (xã Trung Sơn, xã Xuân An) thuộc diện mù chữ
hoặc tái mù chữ nên không hỗ trợ được việc học tập của con em mình.
2.1.3. Vài nét về kinh tế huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ
Trong 5 năm 2010- 2015, huyện Yên Lập đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 5,64%; thu nhập bình quân đạt 18 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế có sự
29
chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Đã có 17/17 xã, thị trấn có điện lưới quốc gia. Về nông
nghiệp và phát triển nông thôn, với diện tích tự nhiên 43.746,5 ha, chiếm 12,41% diện
tích tự nhiên của tỉnh Phú Thọ, Yên Lập đã có kế hoạch sử dụng đất hợp lý và hiệu quả,
vừa đảm bảo vững chắc nhu cầu lương thực- thực phẩm, vừa đi vào sản xuất hàng hoá
bằng đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc, mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.4. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội ảnh hường đến đổi mới kiểm tra, đánh
giá học sinh
2.1.4.1. Thuận lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Yên Lập lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015 -
2020 xác định các mục tiêu phát triển KT-XH trọng tâm đến 2020 của huyện, trong
đó có mục tiêu về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020;
Ban chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXIII đã ban hành Nghị quyết số 46-NQ/HU
ngày 01/8/2016 về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020.
Đây là định hướng hết sức quan trọng đối với ngành giáo dục huyện. Vì vậy, sự
nghiệp giáo dục của huyện ngày càng được quan tâm.
Sự nghiệp GD-ĐT đã có sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ, toàn diện: quy mô
mạng lưới trường lớp phát triển phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của người dân;
chất lượng giáo dục có bước chuyển biến tích cực; cơ sở vật chất được tăng cường,
100% trường học có máy vi tính và nối mạng internet để phục vụ công tác quản lý, đa
số giáo viên có máy vi tính và biết sử dụng máy vi tính phục vụ công tác giảng dạy;
nhận thức của người dân về giáo dục có nhiều thay đổi tích cực, công tác xã hội hoá
giáo dục bước đầu thu được kết quả. Đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng xã hội
nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
2.1.4.2. Khó khăn
Địa bàn huyện rộng, điều kiện địa hình của huyện phức tạp, có nhiều đồi núi,
dân cư sống không tập trung, đường xá nhiều nơi còn gập ghềnh, đất đá, chưa được
đổ nhựa hay bê tông hóa, các trường tiểu học có nhiều điểm trường lẻ. Do đó, việc đi
lại của học sinh gặp nhiều khó khăn.
Mặt bằng dân trí trong huyện không đều, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao
(29%); đời sống của nhân dân còn khó khăn, một số gia đình học sinh không mua
sắm được sách vở, đồ dùng học tập cho con em mình.
30
Ngân sách Nhà nước dành cho các hoạt động nâng chất lượng giáo dục còn
hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế của ngành. Thiếu kinh phí để mua sắm thiết bị,
đồ dùng dạy học cho giáo viên.
Cấp uỷ, chính quyền ở một số địa phương, đơn vị chưa quan tâm sâu sát đến sự
nghiệp GD-ĐT; một bộ phận người dân, gia đình và học sinh còn tư tưởng ỷ nại, trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa quan tâm đầu tư và tham gia đóng góp các
nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục. Đa số các trường còn thiếu bàn ghế đạt chuẩn, thiếu
thiết bị dạy học, đặc biệt công cụ phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá học sinh.
2.1.5. Thực trạng về tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
2.1.5.1. Đặc điểm tình hình chung
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện luôn
được các cấp ủy Đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai tích cực.
Những kết quả mà ngành giáo dục và đào tạo đạt được đã góp phần quan trọng vào
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ở địa phương. Đến nay,
trên địa bàn huyện có 19 trường mầm non (trong đó có 01 trường mầm non tư thục); 18
trường tiểu học; 19 trường trung học cơ sở (THCS) (trong đó có: 17 trường THCS, 01
trường tiểu học và trung học cơ sở, 01 trường phổ thông Dân tộc nội trú); 03 trường
trung học phổ thông (THPT); 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên và 01 Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị. Quy mô trường, lớp các cấp học, bậc học
cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân. Năm 2016, huyện Yên Lập đã
đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 3 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, xóa mù chữ đạt chuẩn mức độ 2.
Năm 2017, huyện Yên Lập tiếp tục duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục.
Chất lượng giáo dục đã được nâng lên, giảm dần khoảng cách so với mặt bằng
chung của tỉnh. Công tác đào tạo nghề cho người lao động được quan tâm, mỗi năm
có khoảng 650 đến 700 lao động được đào tạo trình độ sơ cấp và trung cấp nghề; các
hình thức liên kết đào tạo góp phần vào việc nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận
chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn.
Cơ sở vật chất trường học được đầu tư, xây dựng theo hướng kiên cố hóa, chuẩn
hóa, thiết bị, đồ dùng dạy học được bổ sung hàng năm, cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và
31
học. Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia những năm gần đây đạt kết quả
tốt, đến nay đã có 38/56 trường học đạt chuẩn quốc gia (MN: 10, TH: 16, THCS: 11,
DTNT: 1) đạt tỷ lệ 67,8%. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục đang từng bước
thực hiện có hiệu quả, hiện nay đã có 25/56 trường được đánh giá ngoài, đạt tỷ lệ
44,6%, trong đó: Cấp độ 3: 14 trường; cấp độ 2: 01 trường; cấp độ 1: 10 trường.
Hàng năm đội ngũ cán bộ giáo viên được bổ sung về số lượng. Đến nay 100%
giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Công tác quy hoạch, bồi
dưỡng, bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học được quan tâm thường xuyên.
Cấp ủy, chính quyền nhiều xã, thị trấn trong huyện đã quan tâm, sâu sát trong
lãnh chỉ đạo sự nghiệp giáo dục của địa phương; phần lớn phụ huynh học sinh tích
cực, tạo điều kiện cho con, em đến trường; ngành giáo dục luôn nhận được sự quan
tâm, ủng hộ của các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục và đào tạo.
2.1.5.2. Thực trạng về giáo dục TH trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Năm học 2017-2018 toàn huyện có 19 trường TH trong đó có 01trường có 2
cấp học (TH&THCS Nga Hoàng). Tổng số lớp là 332 lớp với 8371 học sinh, trung
bình số học sinh trên lớp là 8271/3320 = 25,2 học sinh, thấp hơn rất nhiều so với quy
định tại Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD&ĐT về Ban
hành Điều lệ trường tiểu học (tối đa không quá 35 học sinh), đây là một trong những
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động giáo dục và thực hiện đổi mới
kiểm tra, đánh giá học sinh trong nhà trường.
Về tình hình đội ngũ CBQL và giáo viên cơ bản đảm bảo cả về số lượng, chất
lượng, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn và khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Toàn huyện hiện có 539 cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên. Trong đó có: 18 hiệu
trưởng, 30 phó hiệu trưởng, 458 giáo viên và 33 nhân viên.
Về chất lượng giáo dục: Thực hiện chỉ thị năm học của Chủ tịch UBND tỉnh,
trên cơ sở căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các năm học của Sở GD-ĐT, ngành
giáo dục huyện Yên Lập tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
các cấp học, bậc học. Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục cấp tiểu học
xếp loại hoàn thành các môn học, hoạt động giáo dục và xếp loại phẩm chất, năng lực
đều đạt từ 99,0% trở lên. Cụ thể như:
32
+ Năm học 2014-2015, huyện Yên Lập có 335/335 lớp, với 7306 học sinh, số
học sinh tham gia đánh giá: 7223 học sinh, không đánh giá: 83 học sinh. Kết quả:
Hoàn thành chương trình lớp học: Hoàn thành: 7181 em đạt tỷ lệ 99,4%, chưa
hoàn thành: 42 em, chiếm tỷ lệ 0,6%.
Xếp loại về năng lực: Đạt: 7185 em đạt tỷ lệ 99,5%, Chưa đạt: 38 em, chiếm tỷ
lệ 0,5%.
Xếp loại về phẩm chất: Đạt: 7212 em đạt tỷ lệ 99,8%, Chưa đạt: 11 em, chiếm
tỷ lệ 0,2%.
Hoàn thành chương trình tiểu học: 1314/1316 đạt tỷ lệ 99,8%.
+ Năm học 2015-2016, huyện Yên Lập có 335/335 lớp, với 7648 học sinh, số
học sinh tham gia đánh giá: 7553 học sinh, không đánh giá: 95 học sinh. Kết quả:
Hoàn thành chương trình lớp học: Hoàn thành: 7501 em đạt tỷ lệ 99,31%,
chưa hoàn thành: 52 em, chiếm tỷ lệ 0,69%. Trong đó:
Xếp loại về năng lực: Đạt: 7512 em đạt tỷ lệ 99,46%, Chưa đạt: 41 em, chiếm
tỷ lệ 0,54%.
Xếp loại về phẩm chất: Đạt: 7546 em đạt tỷ lệ 99,91%, Chưa đạt: 7 em, chiếm
tỷ lệ 0,09%.
Hoàn thành chương trình tiểu học: 1392/1392 đạt tỷ lệ 100%.
+ Năm học 2016-2017, huyện Yên Lập có 338/338 lớp, với 8053 học sinh số
học sinh tham gia đánh giá: 7941 học sinh, không đánh giá: 112 học sinh. Kết quả:
Hoàn thành chương trình lớp học: Hoàn thành: 7866 em đạt tỷ lệ 99,1%, chưa
hoàn thành: 75 em, chiếm tỷ lệ 0,9%.
Xếp loại về Năng lực: Tốt: 3903 em đạt tỷ lệ 49,1%, Đạt: 3960 em đạt tỷ lệ
49,9%, Cần cố gắng: 78 em, chiếm tỷ lệ 0,9%.
Xếp loại về Phẩm chất: Tốt: 4481 em đạt tỷ lệ 56,4%, Đạt: 3414 em đạt tỷ lệ
43,99%, Cần cố gắng: 46 em, chiếm tỷ lệ 0,7%.
Hoàn thành chương trình tiểu học: 1341/1341 đạt tỷ lệ 100%.
Tuy nhiên kết quả khảo sát chất lượng giáo dục đầu năm đối với học sinh lớp 6
cấp trung học cơ sở còn thấp. Cụ thể như:
Năm học 2017-2018, Tổng số học sinh lớp 6 dự khảo sát hai môn Toán và ngữ
văn là 1354 học sinh. Trong đó:
33
Môn Toán: Điểm khá giỏi: 376 em, đạt tỷ lệ 28,1%; điểm dưới trung bình: 528
em, chiếm tỷ lệ 39,6%.
Môn Ngữ văn: Điểm khá giỏi: 156 em, đạt tỷ lệ 11,7%; điểm dưới trung bình:
609 em, chiếm tỷ lệ 45,5%.
(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tổng kết năm học phòng GD&ĐT Yên Lập từ
năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017).
Qua số liệu trên cho thấy học sinh TH trên địa bàn huyện Yên Lập đa số các
em ngoan lễ phép, công tác giáo dục về phẩm chất, năng lực cho học sinh được các
nhà trường quan tâm; tỷ lệ học sinh có phẩm chất đạt loại đạt và tốt cao (trên 99%),
học sinh có phẩm chất đạt loại cần cố gắng hoặc chưa đạt trong những năm gần đây
còn rất ít.
Qua kết quả đánh giá xếp loại về học tập các môn học trong 3 năm gần đây
cho thấy chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện đã có bước chuyển biến, tỷ
lệ học sinh được xếp loại hoàn thành chương trình lớp học, cấp học cao. Tuy nhiên
kết quả học tập các môn học, đặc biệt hai môn Toán, Tiếng Việt ở tiểu học của học
sinh còn chưa bền vững; học sinh chưa ghi nhớ, khắc sâu được kiến thức, việc hình
hình kĩ năng còn hạn chế, do đó học sinh nhanh quên kiến thức đã học. Đây là vấn đề
cần đặt ra để trong quá trình giảng dạy và giáo dục các trường cần quan tâm tới đối
tượng học sinh đạt chuẩn KTKN ở mức vừa đạt yêu cầu tối thiểu và có kế hoạch bồi
dưỡng cụ thể, thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục chung của huyện.
2.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm thu thập các thông tin cần thiết làm cơ sở đánh giá thực trạng
công tác quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư sô 22/2016/TT-
BGD&ĐT, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ
GD&ĐT trong trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư sô 22/2016/TT-
BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ.
34
- Thực trạng quản lý hoạt động đánh học sinh theo Thông tư sô 22/2016/TT-
BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
- Cán bộ quản lí các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ: 48 cán bộ
quản lí (trong đó có 18 Hiệu trưởng và 30 Phó Hiệu trưởng).
- Giáo viên đang giảng dạy tại 06 trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ: 180 giáo viên (mỗi trường 30 giáo viên).
2.2.4. Công cụ khảo sát
- Khảo sát bằng phiếu hỏi: Dùng bộ phiếu hỏi để khảo sát về mức độ cần thiết
của việc đánh giá học sinh trường TH và thực trạng công tác đánh giá, quản lí đánh
giá học sinh ở các trường TH huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Khảo sát bằng phỏng vấn sâu: phỏng vấn CBQL và Tổ trưởng chuyên môn
các trường để tìm hiểu nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí đánh
giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT ở các
trường TH huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, báo cáo
sơ kết, tổng kết của UBND huyện Yên Lập, phòng GD&ĐT và báo cáo, kế hoạch của
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
2.2.5. Địa bàn và thời gian khảo sát
- Khảo sát tất cả cán bộ quản lí trường tiểu học và một số giáo viên tại 06
trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên lập, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian khảo sát: Tháng 9, tháng 10 năm 2017.
2.2.6. Xử lý kết quả khảo sát
Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng khảo sát, tiến hành kiểm tra mức
tính hợp lệ, không hợp lệ của các phiếu hỏi sau đó sử dụng các phương pháp toán học
và thống kê để xử lí số liệu dưới dạng tỉ lệ phần trăm, điểm số trung bình để đánh giá
nhận định thực trạng.
Các công thức toán học và thống kê sử dụng bao gồm:
- Công thức tính tỉ lệ phần trăm:
Tỉ lệ phần trăm (%) = x100;
35
Trong đó: X - Tổng số đối tượng trả lời các tiêu chí cụ thể;
Y - Tổng số đối tượng điều tra.
- Công thức tính số điểm trung bình:
Điểm trung bình Trong đó:
là tổng số đối tượng đánh giá; ∑=
, là điểm số trung bình của các mức độ tốt, khá,
trung bình và yếu;
là số đối tượng đánh giá các tiêu chí cụ thể;
là tổng số đối tượng điều tra.
Các nội dung khảo sát được đánh giá theo 5 mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu,
kém và cho điểm theo thứ tự lần lượt 5,4,3,2,1
Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi:
- Tổng số phiếu phát ra: 228.
- Tổng số phiếu thu lại: 228 đạt 100 %.
- Số phiếu hợp lệ: 228 đạt 100%.
- Số phiếu không hợp lệ: 0.
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục dích của hoạt động đánh giá tiểu học theo Thông tư 22
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT về đánh giá học sinh tiểu học với mục đích
yêu cầu trong quá trình đánh giá học sinh phải đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi
trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh;
giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách
quan. Đây là nội dung quan trọng đòi hỏi GV trong quá trình giảng dạy và đánh giá
học sinh phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh biết mình đã tiến bộ
đến đâu, những mảng kiến thức, kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức, kĩ năng
nào còn yếu, từ đó giúp GV và học sinh điều chỉnh quá trình dạy và học.
Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề trên, tác giả đã tiến hành điều tra đối với 228 CBQL
và GV ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ về thực trạng
thực hiện mục đích đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT.
36
Kết quả thu được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện mục đích đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
Mức độ thực hiện
Trung TT Mục đích đánh giá Tốt Khá Yếu bình
SL % SL % SL % SL %
Giúp giáo viên hỗ trợ học sinh,
điều chỉnh phương pháp, hình thức 20 8,7 355 15,3 173 75,9 0 0 1
tổ chức dạy học và thúc đẩy học sinh học tập, rèn luyện tiến bộ.
Giúp học sinh có khả năng tự đánh
giá, tham gia đánh giá; tự học, tự
điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp 19 8,3 431 18,9 166 72,8 0 0 2 tác tốt hơn để tự hoàn thiện bản
thân
Giúp cán bộ quản lí giáo dục thấy
được thực trạng chất lượng giáo
dục để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh
25 10,9 48 21,1 155 68,0 0 0 3 các hoạt động quản lí giáo dục: tra, đánh giá, đổi mới kiểm
phương pháp dạy học, tổ chức các
hoạt động giáo dục
Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc thực hiện mục đích đánh giá học sinh theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ còn nhiều hạn chế. Kết quả điều tra cho thấy: các ý kiến tập trung chủ
yếu ở mức trung bình và khá, mặc dù mức thực hiện yếu là 0% nhưng thực hiện ở
mức tốt rất thấp; đối với GV, việc thực hiện mục đích đạt được chưa cao khi các ý
kiến đánh giá tập trung nhiều ở mức thực hiện trung bình lần lượt là 75,9% và 72,8%;
đối với CBQL, việc thực hiện mục đích đạt 10.9% được đánh giá tốt, 21,1% đánh giá
khá, trung bình còn chiếm tới 68%;
Qua tìm hiểu, phỏng vấn sâu một số CBQL và GV cho thấy nhận thức đa số
của GV trong các nhà trường về việc thực hiện mục đích đánh giá học sinh theo
37
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT là chưa thực sự tốt. Mặc dù tiếp nối của Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017, đã qua 3 năm
thực hiện nhưng việc xác định đúng mục đích trong hoạt động đánh giá học sinh còn
hạn chế. Qua phỏng vấn sâu, một số CBQL và GV có ý kiến: “Việc đánh giá học sinh
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT với mục đích vì sự tiến bộ của HS, giúp học
sinh có năng lực tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao
tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ đã được các GV quan tâm
thực hiện. Xong do năng lực của đa số GV chưa đáp ứng yêu cầu nên việc đánh giá
HS theo hướng trên vẫn còn hạn chế, chủ yếu giúp GV hoàn thành nhiệm vụ dạy học
và giáo dục do yêu cầu phải đổi mới và giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời
chỉ đạo các hoạt động giáo dục và dạy học; việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm
nhiều khi không được chú ý ”. Như vậy, việc thực hiện mục đích đánh giá vì sự tiến
bộ của học sinh đã không được quan tâm thực hiện theo đúng yêu cầu.
Thực trạng này đòi hỏi nhà quản lí phải có những biện pháp nhằm nâng cao
nhận thức, năng lực cho GV và CBQL trong việc thực hiện mục đích đánh giá học
sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT quy định nội dung đánh giá học sinh ở
trường tiểu học được thể hiện cũng trên 3 mặt đánh giá đó là: đánh giá quá trình học
tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng
môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học; đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh như “tự phục
vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề”; đánh giá sự hình thành và phát
triển một số phẩm chất của học sinh như “chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm;
trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.”
Để xác định rõ thực trạng việc thực hiện nội dung đánh giá, tác giả đã tiến
hành điều tra đối với 228 CBQL và GV (48 CBQL thuộc 19 trường TH và 180 GV
thuộc 6 trường tiểu học trong huyện Yên Lập), kết quả thể hiện cụ thể như sau:
38
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập từng môn học
và hoạt động giáo dục khác của học sinh TH
Mức độ thực hiện
Trung TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình
SL % SL % SL % SL %
Mức độ hiểu biết và năng lực
vận dụng kiến thức; mức độ
thành thạo các thao tác, kĩ 1 năng cần thiết, phù hợp với 36 15,8 104 45,6 83 36.4 5 2,2
yêu cầu của bài học, hoạt
động của học sinh
Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2 của học sinh, nhóm học sinh 39 17,1 93 40,8 92 40,3 4 1.8
theo tiến trình dạy học
Mức độ hoàn thành nhiệm 3 38 16.7 79 34.6 108 47.4 3 1.3 vụ của học sinh
Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành
và phát triển một số năng lực của học sinh
Mức độ thực hiện
Trung TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình
SL % SL % SL % SL %
Năng lực tự phục vụ, 21 9,2 65 28,5 120 52,6 22 9,6 1 tự quản
2 Năng lực hợp tác 29 12,7 100 4,9 89 39,0 10 4,4
Năng lực tự học và giải 35 15.4 101 44,3 85 37,3 7 3,1 quyết vấn đề 3
39
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển
một số phẩm chất của học sinh
Mức độ thực hiện
Trung TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình
SL % SL % SL % SL %
1 Phẩm chất chăm học, chăm làm 12 5.3 66 28,9 139 61,0 11 4,8
2 Phẩm chất tự tin, trách nhiệm 31 13,6 103 45,2 85 37,3 9 3,9
3 Phẩm chất trung thực, kỉ luật 49 21,5 39,5 83 36,4 90 6 2.6
4 Phẩm chất đoàn kết; yêu thương 50 21,9 40,4 82 35,9 92 4 1,8
Qua các bảng số liệu 2.2; 2.3; 2.4 thấy rằng việc thực hiện các nội dung đánh
giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ở các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Yên Lập đã thực hiện tương đối tốt, hầu hết ở các nội dung đều đạt trên 50%.
Trong 3 nội dung đánh giá thì ở nội dung đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ của
học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và các hoạt động theo chương
trình giáo dục cấp tiểu học được thực hiện tốt nhất; hai nội dung còn lại đánh giá về
năng lực và phẩm chất mới chỉ dừng lại ở mức độ đạt trung bình. Mặc dù, qua trao
đổi được biết đa số CBQL, GV đều thấy được sự cần thiết phải bồi dưỡng, rèn luyện
cho HS những phẩm chất và năng lực cần thiết. Nhưng đây là những nội dung mới và
có phần trừu tượng nên các GV không chú trọng quan tâm đúng mức. Từ thực trạng
trên, để thực hiện đầy đủ, đúng mức các nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT, CBQL các trường TH huyện Yên Lập cần có biện pháp nhằm
phát huy những mặt đã đạt được và khắc phục những khó khăn vướng mắc để triển
khai thực hiện có hiệu quả đánh giá HS tại mỗi đơn vị.
2.3.3. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT được thực hiện từ năm học 2014-2015 đến
năm học 2015-2016, Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT được thực hiện từ năm học
2016-2017 đến nay, GV trong các trường tiểu học đã thực hiện đánh giá học sinh theo
cách thức: đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương
40
trình giáo dục phổ thông cấp TH; đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển
năng lực của học sinh; đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất
của HS và đánh giá định kì kết quả học tập; tổng hợp đánh giá học sinh trong học kỳ
và cả năm học, cấp học.
Năm học 2017-2018 là năm học thứ hai triển khai thực hiện đánh giá HS theo
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ đã
dần trở thành thói quen của mỗi nhà giáo. GV của các nhà trường đã tương đối linh
hoạt trong đánh giá học sinh, song việc đánh giá thường xuyên học sinh vẫn còn
nhiều khó khăn bất cập. Để tìm hiểu kĩ lưỡng thực trạng thực hiện cách thức đánh giá,
tác giả đã tiến hành điều tra đối với 228 CBQL và GV (48 CBQL thuộc 19 trường TH
và 180 GV thuộc 6 trường tiểu học trong huyện Yên Lập).
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
TT
Cách thức đánh giá
Tốt SL %
Mức độ thực hiện T.bình Khá SL % SL %
Yếu SL %
54
23,7
62
27,2 109 47,8
3
1,3
1
50
21,9
54
23,7 112 49,1
12
5,3
2
36
15,8
38
16,7 133 58,3
21
9,2
3
34
14,9
35
15,4 120 52,6
39
17,1
4
48
21,1
67
29,4 108 47,4
5
2,1
5
50
21,9
68
29,8 106 46,5
4
1,7
6
hiện đánh giá thường Thực xuyên trong quá trình dạy học và giáo dục học sinh Kết quả đánh giá thường xuyên của giáo viên trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học và sự tiến bộ của học sinh Kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá bạn trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học. Sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học và hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của HS Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của HS
2 2
0,9 0,9
7 Đánh giá định kì kết quả học tập 8 Tổng hợp đánh giá
72 71
31,6 31,1
59 61
25,9 26,8
95 94
41,7 41,2
41
Từ bảng số liệu 2.5 cho thấy: việc thực hiện cách thức đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên Lập
được thực hiện tương đối tốt. Đa số các ý kiến đánh giá của CBQL và GV tập trung ở
mức thực hiện khá và tốt (trên 50%). Như vậy, các trường tiểu học ở huyện Yên Lập
đã thực hiện nghiêm túc các cách thức đánh giá học sinh quy định theo Thông tư số
22/2016/TT-BGDĐT vào quá trình dạy học và giáo dục học sinh. Trong đó, hoạt
động đánh giá định kỳ đạt hiệu quả cao nhất, với mức đánh giá khá, tốt là 57,5%; việc
đánh giá thường xuyên cũng được các giáo viên quan tâm và thực hiện thường xuyên
nên mức độ đánh giá khá tốt là 50,9%. Tuy nhiên, ở nội dung 2 (Kết quả đánh giá
thường xuyên của giáo viên trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học và
sự tiến bộ của học sinh), nội dung 3 (Kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá bạn
trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học) và nội dung 4 (Sự tham gia
đánh giá của cha mẹ học sinh trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học
và hoạt động giáo dục) kết quả thực hiện còn thấp, với mức độ đánh giá tốt, khá lần
lượt là 45,6%; 32,5% và 30,3%, trong đó mức độ đánh giá yếu là 5,3%; 9,2% và
17,1%. Nội dung 4, được đánh giá là hạn chế nhất.
Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân của thực trạng trên, tác giả đã phỏng vấn một
số GV ở các nhà trường TH trên địa bàn huyện và thu được các ý kiến như sau:
Theo dướng dẫn của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, hoạt động đánh giá
thường xuyên (đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh), yêu cầu các
GV giáo viên phải dùng nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học như quan
sát, vấn đáp, thảo luận nhóm,… để theo dõi hoạt động học tập và rèn luyện của học
sinh xem đã đạt hoặc chưa đạt, từ đó có tư vấn, giúp đỡ kịp thời HS ngay trong từng
bài học và hoạt động giáo dục; GV không cần phải ghi chép vào sổ nhiều như khi
thực hiện Thông 30/2014/TT-BGDĐT, do vậy, các GV thực hiện đánh giá thường
xuyên được nhiều HS hơn trong quá trình dạy học và giáo dục, việc thực hiện cũng
thường xuyên và hiệu quả hơn.
Hoạt động đánh giá định kì kết quả học tập của HS thực hiện theo lịch và sự
chỉ đạo của nhà trường, của phòng GD&ĐT nên giáo viên triển khai thực hiện tốt.
42
Tuy nhiên, trong đánh giá thường xuyên hoạt động học tập các môn học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và hoạt động giáo dục khác theo quy định, giáo viên chưa
quan sát được hết các học sinh trong lớp, việc đánh giá, tư vấn, giúp đỡ học sinh đôi
khi chưa sâu, chưa cụ thể; việc tiếp nhận ý kiến tự đánh giá và đánh giá bạn của HS
nhiều khi còn mang tính hình thức, GV đồng ý hoặc không đồng ý mà không cần giải
thích lí do, vì GV phải chú ý đến việc hoàn thành nội dung bài học mà không đủ thời
gian để đánh giá, giúp đỡ HS sâu hơn, cụ thể hơn. Mặt khác, Yên Lập là một huyện
miền núi thuộc vùng sâu, vùng xa của tỉnh Phú Thọ, điều kiện kinh tế-xã hội còn
nhiều khó khăn, đa số HS là con em người dân tộc thiểu số nên các em có nhận thức
chưa nhanh, nhiều em nhút nhát, ngại giao tiếp, đóng góp ý kiến với bạn. Do đó, hiệu
quả việc tự đánh giá và đánh giá bạn của HS còn thấp. Công tác phối hợp với cha mẹ
học sinh tham gia quá trình đánh giá còn nhiều hạn chế, bởi hầu hết cha mẹ HS có
nhận thức cho rằng việc dạy dỗ và đánh giá HS là do GV nhà trường và phó mặc cho
các thầy cô giáo; hơn nữa một bộ phụ huynh là người dân tộc thiểu số hạn chế về
tiếng Việt, ngại giao tiếp, trao đổi với các thầy cô giáo nên công tác phối hợp với cha
mẹ HS trong đánh giá đạt kết quả thấp.
2.3.4. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh tiểu học theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định các hình thức đánh giá học sinh bao
gồm đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra định kì
có nhận xét, sửa lỗi và cho điểm (giữa học kì I và giữa học kì II thực hiện đánh giá
đối với các môn Tiếng Việt, Toán từ lớp 1 đến lớp 5; cuối học kì I và cuối năm học
thực hiện đánh giá đối với các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,
Ngoại ngữ, Tin học) và tổng hợp đánh giá vào cuối học kì, cuối năm học. Để đánh giá
thực trạng thực hiện hình thức đánh giá, tôi đã tiến hành điều tra đối với 228 CBQL
và GV (48 CBQL thuộc 19 trường TH và 180 GV thuộc 6 trường tiểu học trong
huyện Yên Lập). Kết quả thu được như sau:
43
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
Hình thức đánh giá TT Tốt SL % Mức độ thực hiện Khá SL % T.bình SL % Yếu SL %
1 64 28,1 125 54,8 37 16,2 2 0.9
2 113 49,6 90 39,5 24 10,5 1 0.4
3 116 50,9 90 39,5 21 9,2 1 0.4 Thực hiện đánh giá thường xuyên bằng nhận xét Thực hiện đánh giá định kì đối với các môn học theo quy định Tổng kết đánh giá vào cuối học kì và cuối năm học
Qua bảng số liệu 2.6 cho thấy: Các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên
Lập thực hiện khá tốt các hình thức đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGDĐT. Đa số các CBQL và GV khi được hỏi đều tập trung vào mức độ thực hiện
khá và tốt với mức đánh giá ở các hình thức đánh giá cao trên 80%, tuy nhiên có một
số ít GV cho rằng việc thực hiện các hình thức đánh giá chưa thực sự hiệu quả còn ở
mức yếu là dưới 1% ý kiến được hỏi. Nguyên nhân do trước đây GV đã quen với
đánh giá bằng điểm số, không đòi hỏi GV phải suy nghĩ nhiều để lựa chọn những
nhận xét phù hợp với từng học sinh như hiện nay. Điều đó chứng tỏ khả năng, năng
lực của GV còn nhiều hạn chế, GV ngại phải theo dõi, suy nghĩ trong đánh giá. Mặt
khác còn một bộ phận không nhỏ GV thực sự hạn chế về chuyên môn và năng lực sư
phạm. Đòi hỏi CBQL cần có biện pháp bồi dưỡng để nâng cao khả năng đánh giá,
nhận xét, tư vấn cho học sinh đối với GV.
2.3.5. Thực trạng thực hiện hồ sơ đánh giá, tổng hợp kết quả đánh giá; xét hoàn
thành chương trình lớp học; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
Ngoài bốn nội dung đã khảo sát trực tiếp như trình bày ở trên, tác giải đã tìm
hiểu, phỏng vấn sâu một số CBQL, GV các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ về các nội dung khác trong đánh giá học sinh tiểu học theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT thì CBQL, GV được phỏng vấn đều trả lời nhà trường và
các giáo viên đều thực hiện tương đối tốt, không có vướng mắc gì. Cụ thể là:
44
+ Về yêu cầu đánh giá: Các giáo viên đã thực hiện đánh giá vì sự tiến bộ của
học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng và phát huy khả năng
của học sinh; việc đánh giá đã kết hợp giữa đánh giá thường xuyên bằng nhận xét,
đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét và kết hợp đánh giá của giáo
viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
+ Về sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá: Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT đã thực hiện tinh giản hồ sơ đánh giá so với Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình đánh giá học sinh.
Theo quy định, hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo
dục của lớp. Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của
học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp; cuối năm học, giáo
viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Học bạ. Học bạ được
nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học
sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác. Nội dung này các
nhà trường đều thực hiện tốt.
+ Việc xét hoàn thành chương trình lớp học được quy định cụ thể, do đó giáo
viên thực hiện đạt hiệu quả.
+ Công tác nghiệm thu và bàn giao chất lượng học sinh: Trong từng năm học
đều có sự chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể của Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ và Phòng
GD&ĐT huyện Yên Lập đến các nhà trường. Vì vậy, việc nghiệm thu và bàn giao
chất lượng học sinh được thực hiện thống nhất trong toàn huyện, đảm bảo tính khách
quan, chính xác trong đánh giá học sinh.
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
2.3.6.1. Mặt mạnh
Thực hiện đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT có nhiều ưu
điểm như:
Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét đã giúp giảm áp lực về điểm số, tạo
cho học sinh có tâm lý thoải mái hơn, tự tin hơn; học sinh có nhiều cơ hội để thể hiện và
phát huy năng lực bản thân; học sinh biết tự đánh giá mình và tham gia đánh giá bạn.
45
Đối với GV, đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT giúp GV có
nhiều thời gian, cơ hội để theo dõi, đánh giá và đánh giá toàn diện HS một cách
thường xuyên; thúc đẩy GV tích cực thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và
giáo dục HS (do yêu cầu GV phải thường xuyên quan sát, bám sát HS, đưa ra nhận
xét kịp thời giúp HS sửa chữa, điều chỉnh để hoàn thiện). Từ đó, quan hệ giữa GV và
HS trở nên gần gũi, thân thiện và tốt đẹp hơn.
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT giúp GV và CBQL thực hiện tổng hợp đánh
giá kết quả học tập và rèn luyện của HS, sử dụng kết quả đánh giá vào xét khen
thưởng, xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học được
thuận tiện, nhanh gọn và linh hoạt.
2.3.6.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
* Đối với giáo viên:
Do việc đánh giá HS bằng điểm số đã đi sâu vào tiềm thức và cố hữu của
nhiều người nên tâm lí muốn đánh giá HS bằng điểm của một bộ phận giáo viên, phụ
huynh và học sinh vẫn còn tồn tại.
Hiện nay, vẫn còn một bộ phận giáo viên hạn chế về năng lực chuyên môn nên
còn lúng túng trong cách nhận xét, đánh giá HS; đôi khi GV còn nhầm lẫn trong quá
trình đánh giá về kiến thức và kỹ năng, đánh giá về năng lực và phẩm chất; nhiều GV
còn ngại và không linh hoạt khi nhận xét bằng lời và viết nhận xét vào vở bài làm của
học sinh.
Đa số học sinh là người dân tộc thiểu số, kĩ năng sống hạn chế nên việc tham
gia các hoạt động học tập, thực hiện tự đánh giá và tham gia đánh giá bạn còn khó
khăn, gây ảnh hưởng đến việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá
HS của GV.
Do điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí của các nhà trường hạn hẹp, việc huy
động nguồn lực hỗ trợ hoạt động giáo dục nói chung còn hạn chế nên công tác bồi
dưỡng đội ngũ, đầu tư thiết bị, đồ dùng dạy học để hỗ trợ quá trình giáo dục, đánh giá
HS gặp khó khăn, hiệu quả chưa cao.
Việc sử dụng kết quả đánh giá HS để xét HS hoàn thành chương trình lớp học,
hoàn thành chương trình tiểu học chủ yếu phụ thuộc vào bài kiểm tra định kỳ cuối
năm học như vậy có phần hạn chế (vì nếu người ra đề hạn chế về chuyên môn sẽ ra
46
đề kiểm tra không đảm bảo yêu cầu đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định;
người coi kiểm tra nếu không thực hiện nghiêm túc sẽ dấn đến HS nhìn bài bạn, việc
chấm bài cũng phụ thuộc một phần vào khả năng của GV, do đó việc đánh giá dễ
mang tính chủ quan của cá nhân GV mà chưa đánh giá chính xác năng lực HS).
* Đối với phụ huynh học sinh:
Sau một thời gian thực hiện đánh giá thường xuyên HS bằng nhận xét, nhiều
phụ huynh đã phần nào hiểu được cách đánh giá kết quả học tập của con em mình;
một số phụ huynh đã có sự phối hợp, cung cấp thông tin cho GV và tham gia vào quá
trình đánh giá HS.
Tuy nhiên, đa số phụ huynh vẫn chưa biết rõ các nội dung, yêu cầu đánh giá
HS theo thông tư mới; tư tưởng đánh giá HS bằng điểm số vẫn còn ăn sâu vào tiềm
thức nên họ chưa hoàn toàn đồng thuận với cách đánh giá mới. Khi được đề nghị
tham gia vào đánh giá HS, đa số phụ huynh chỉ nhất trí với đánh giá của GV mà ít
cung cấp thông tin từ phía gia đình cho GV và nhà trường. Đặc biệt đối với những HS
hay mắc nhiều lỗi trong học tập và rèn luyện, khi được GV cung cấp thông tin để
cùng phối hợp giáo dục thì cha mẹ học sinh tỏ ra khó chịu, thiếu tin tưởng vào thầy
cô vì hằng ngày không nhìn thấy điểm số yếu kém trong bài làm của con mà thay vào
đó chỉ là những lời nhận xét khó hiểu.
Hơn nữa, một số nhà trường thuộc xã đặc biệt khó khăn (như xã Trung Sơn, xã
Nga Hoàng, khu Hon thuộc xã Xuân An ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ), với tỷ lệ
đồng bào Dao, H’mông chiếm đa số, cùng với một bộ phận nhỏ cha mẹ HS hạn chế
tiếng Việt, một bộ phận phụ huynh có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn thường
phải đi làm ăn xa, việc học tập của con em mình phó mặc hoàn toàn cho nhà trường.
Mặt khác, do cấp tiểu học không tổ chức các kỳ thi dưới mọi hình thức đối với
HS; thêm yêu cầu học sinh đã học 2 buổi/ngày ở trường thì GV không được ra bài tập
về nhà cho HS nên nhiều phụ huynh nhận thức chưa đầy đủ về việc học tập, rèn luyện
của con em mình ở cấp tiểu học, họ cho rằng việc học ở trưởng đã đầy đủ, HS ở TH
chỉ học vừa phải nên phụ huynh không kiểm tra, không nhắc nhở, không nắm bắt
được tình hình học tập của con mình, dẫn đến việc học hành của các em sa sút.
47
2.4. Thực trạng quản lí việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch
Trong những năm gần đây, việc xây dựng kế hoạch của nhà trường được Sở
GD&ĐT tỉnh Phú Thọ chỉ đạo, thống nhất mẫu hồ sơ sổ sách, kế hoạch triển khai
thực hiện trong toàn tỉnh. Hệ thống các kế hoạch được thực hiện tích hợp chung trong
cùng một loại kế hoạch công tác năm học của nhà trường, của tổ chuyên môn và kế
hoạch cá nhân của từng giáo viên. Căn cứ điều kiện, tình hình thực tế của mỗi nhà
trường, dưới sự hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo Yên Lập, các trường TH
trên địa bàn huyện đã triển khai xây dựng kế hoạch công tác năm học, trong đó có kế
hoạch quản lí đánh giá học sinh.
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện các nội dung của công tác lập kế hoạch quản lí hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
Chung (228)
TT
Các nội dung lập kế hoạch
Thứ bậc
Thứ bậc
Điểm TB X
Thứ bậc
CBQL (48) Điểm TB X
Tổng điểm (∑)
GV (180) Điểm TB X
Tổng điểm (∑)
Tổng điểm (∑)
170
3,54
6
620
3,44
6
790
3,46
6
1
194
4,04
2
723
4,02
2
917
4,02
2
2
198
4,13
1
727
4,04
1
925
4,06
1
3
185
3,85
5
692
3,84
5
877
3,85
5
4
193
4,02
3
718
3,99
3
911
4,0
3
5
189
3,94
4
690
3,83
4
879
3,86
4
6
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá HS theo tư 22/ 2016/TT- Thông BGDĐT của nhà trường Xác định hệ thống các mục tiêu kiểm tra, đánh giá kế quả học tập của học sinh Xác định nội dung các hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT Xác định các biện pháp để thực hiện các mục tiêu kiểm tra, đánh giá Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT Xác định thời gian, trình tự thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định chung về hoạt động đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT Xác định nhiệm vụ phụ trách hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
Điểm TB chung
3,92
3,86
3,87
48
Để xác định rõ hơn các nội dung về công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT các trường tiểu học huyện
Yên Lập, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 228 CBQL và GV với nội
dung: Xin thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động
đánh giá kết quả học tập học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT trong nhà
trường thầy cô đang công tác. Kết quả thu được tại bảng thống kê 2.7 như trên.
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.7 trên cho thấy hiệu trưởng các trường tiểu học
tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã xác định được các nội dung cơ bản của việc xây
dựng kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT, kế hoạch thể hiện đội ngũ CBQL có năng lực trong công tác xây dựng kế
hoạch đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lí. Trong đó, việc xác định nội dung
các hoạt động kiểm tra, đánh giá được CBQL, GV cùng nhận định là tốt nhất. Việc
xác định hệ thống mục tiêu, thời gian, trình tự kiểm tra, đánh giá theo quy định chung
cơ bản thực hiện tốt.
Tuy nhiên, một số nội dung của kế hoạch kiểm tra, đánh giá HS còn chưa cụ
thể, thiếu chi tiết, thiếu tính thực tiễn, chưa khoa học. Cụ thể:
- Nội dung “Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của nhà trường” được đánh giá thấp nhất (Điểm TB
= 3,46). Ở nội dung này điểm số đánh giá thấp nhất, do đa số CBQL hiện nay còn dựa
nhiều vào yếu tố kinh nghiệm, yếu tố kế thừa kế hoạch của các năm trước để xây
dựng kế hoạch mà chưa dựa vào tình hình thực tiễn việc đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của đơn vị mình; nội dung thực trạng đã được đề
cập trong kế hoạch, xong vẫn còn chung chung, chưa cụ thể, chưa phản ánh được
những ưu điểm và tồn tại trong quá trình đánh giá học sinh của đơn vị mình.
- Việc xác định mục tiêu đã được đánh giá cơ bản thực hiện tốt, các mục tiêu
đã bám sát yêu cầu quy định của việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT và mục tiêu đạt được của chuẩn kiến thức, kĩ năng cấp tiểu học; việc đánh
giá học sinh đã theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với mục tiêu phát triển
49
chung của quá trình dạy học trong nhà trường. Tuy nhiên để giúp giáo viên hiểu và
triển khai thực hiện đúng yêu cầu vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, một phần do
năng lực của giáo viên còn nhiều hạn chế, giáo viên chưa hiểu kĩ, hiểu sâu mục tiêu
cần đạt được ở từng lĩnh vực, từng nội dung, từng yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể; mặt khác
do năng lực của một số CBQL cũng còn hạn chế, việc tư vấn, giúp đỡ giáo viên còn
chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
- Trong công tác lập kế hoạch, CBQL và GV đã xác định được những giải
pháp chính, phù hợp với yêu cầu chung. Tuy nhiên, các giải pháp chưa gắn với phân
công nhiệm vụ, công việc của từng bộ phận, cá nhân trong nhà trường, đặc biệt chưa
có hệ thống biện pháp tích cực, cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá học
sinh trong đơn vị.
Qua việc phỏng vấn thêm các CBQL và nghiên cứu hồ sơ quản lí tại trường
Tiểu học Hưng Long, huyện Yên Lập, chúng tôi nhận được các ý kiến làm rõ thêm đó
là ngoài các nội dung vừa phân tích ở trên, các nội dung còn lại của quá trình lập kế
hoạch như việc xác định thời gian, trình tự, hình thức kiểm tra,.. đều được đánh giá
tốt, điều này cũng phù hợp với sự chỉ đạo chung của phòng GD&ĐT đối với các
trường tiểu học trên địa bàn huyện trong hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT.
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch
Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch và việc chỉ đạo của CBQL đến các giáo
viên, nhân viên trong nhà trường triển khai thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh là
những khâu trong quá trình quản lí của người hiệu trưởng.
* Để đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT tại các trường tiểu học
hiện nay như thế nào, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu một số CBQL (Cô
Nguyễn Thị Kim N, cô Trần Thị Tuyết N, cô Cao Thị H, cô Hà Thị L, thầy Hoàng
Minh H) và GV (cô Nguyễn Thị Hoàng O, cô Hà Thị Hải Y, cô Nguyễn Thị Bích
L, cô Nguyễn Thị Bích H, thầy Trần Quang H) tại 3 trường tiểu học trên địa bàn
huyện, với nội dung: Xin các thầy/cô cho biết ý kiến về công tác chỉ đạo triển khai
50
thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của hiệu
trưởng nhà trường như thế nào?
Kết quả thu được là: Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra,
đánh giá trong nhà trường được thực hiện thường xuyên, liên tục và diễn ra trong suốt
năm học, gắn với từng nội dung, yêu cầu và quy trình thực hiện đánh giá. Cụ thể:
+ CBQL nhà trường đã hướng dẫn chỉ đạo GV nghiên cứu những quy định
mới trong các văn bản, hướng dẫn ban hành;
+ Thường xuyên đôn đốc, động viên, khích lệ GV khi họ gặp khó khăn, hoặc
khi cần thiết để hoạt động kiểm tra, đánh giá được diễn ra theo đúng tiến độ;
+ Theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều chỉnh sửa chữa với tư cách là người hướng
dẫn, trợ giúp kỹ thuật cho GV trong quá trình thực hiện kế hoạch;
+ Chỉ đạo, giám sát từ khâu lập kế hoạch đến việc triển khai thực hiện kế hoạch;
+ Chỉ đạo soạn thảo nội dung đề kiểm tra, tiến hành, chấm và trả bài kiểm tra
của GV; chỉ đạo các tổ chuyên môn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề, đảm bảo
yêu cầu quy định;
+ Thường xuyên theo dõi tiến trình, tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh
giá học sinh của giáo viên.
* Để đánh giá thực trạng việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT tại các trường tiểu học hiện nay như thế
nào, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 48 CBQL và 180 GV tại 6
trường tiểu học trên địa bàn huyện, với nội dung: Xin các thầy/cô cho biết ý kiến về
mức độ và kết quả thực hiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của hiệu trưởng nhà trường. Kết quả như bảng 2.8:
Qua bảng thống kê 2.8 có thể thấy việc tổ chức quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT đã được các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Yên Lập thực hiện cơ bản đầy đủ theo yêu cầu cấp trên. Công tác phổ biến
kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT đến toàn thể đội
ngũ cán bộ, GV được thực hiện đầy đủ; việc phân công nhiệm vụ đến CBQL và các
giáo viên trực tiếp giảng dạy khá tốt; các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng GV và huy
động các nguồn lực hỗ trợ hoạt động đánh giá HS đã được quan tâm.
51
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, và GV các trường tiểu học về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
Trung STT Nội dung công tác tổ chức Nhóm SL Tổng Tốt Khá bình
48 29 19 SL 0 Triển khai kế hoạch đánh giá CBQL 100 60,4 39,6 % 0 học sinh theo Thông tư 1 22/2016/TT-BGD&ĐT đến SL 180 94 86 0 GV toàn thể đội ngũ cán bộ, GV 100 52,2 47,8 % 0
48 31 17 SL 0 Phân công GV thực hiện các CBQL 100 64,6 35,4 % 0 hoạt động đánh giá học sinh 2 theo Thông tư 22/2016/TT- SL 180 92 88 0 GV BGD&ĐT 62 38 100 % 0
Phân công nhiệm vụ cho các 16 29 48 SL 3 CBQL cán bộ nhân viên khác có liên % 100 33,3 60,4 6,2
quan trong việc tổ chức đánh SL 180 55 111 14 3 giá học sinh theo Thông tư GV % 100 30,6 61,6 7.8 22/2016/TT-BGD&ĐT
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn SL 48 22 24 2 CBQL cho GV về nội dung đánh giá, % 100 45,8 50 4,2
kĩ năng đánh giá học sinh SL 180 71 97 12 4 theo Thông tư 22/2016/TT- GV % 100 39,4 53,9 6,7 BGD&ĐT
Công tác huy động các nguồn 48 20 27 SL 1 CBQL lực (tổ chức, cá nhân, nguồn 100 41,7 56,2 2,1 %
kinh phí,..) hỗ trợ hoạt động SL 180 73 102 5 5 đánh giá học sinh theo Thông GV % 100 40,5 56,7 2,8 tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
52
Tuy nhiên, việc tập huấn, bồi dưỡng sâu về chuyên môn (cách xác định mục tiêu
đánh giá từng nội dung; hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch đánh giá; hướng dẫn, hỗ trợ
giáo viên cách đánh giá, nhận xét, tư vấn cho HS; phương pháp hỗ trợ HS trong việc tự
đánh giá và đánh giá bạn,..) còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa thường xuyên tổ
chức tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên, việc tổ chức tập huấn mới chỉ ở mức nêu vấn
đề, việc tìm giải pháp để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc còn rất hạn chế,
do đó công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên hiệu quả còn chưa cao.
Nguyên nhân của những hạn chế trên, trước hết do nhận thức của CBQL, GV
thấy Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT là kết quả của sự sửa đổi, khắc phục những hạn
chế, giải quyết được một số khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình thực
hiện Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT nên nhiều nội dung đã được tinh giản, dễ thực
hiện hơn, do đó, một số CBQL, GV các trường còn chủ quan, xem nhẹ việc triển khai
học tập, bồi dưỡng các nội dung của Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT. Mặt khác,
trong khi thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT, GV vẫn còn gặp nhiều khó
khăn như việc nhận xét, tư vấn cho HS và nhiều nội dung khác nhưng các trường lại
chưa giành thời gian thỏa đáng cho việc bồi dưỡng để tìm cách khắc phục tình trạng
đánh giá bằng nhận xét vẫn chưa thường xuyên, chưa hiệu quả, chưa gây được hứng
thú học tập cho học sinh; việc xây dựng nội dung kiểm tra, đánh giá ngay trong từng
tiết học và đánh giá định kỳ còn nhiều khó khăn,… Việc đầu tư mua sắm đồ dùng,
thiết bị dạy học và huy động sự tham gia vào cuộc của các thành viên, tổ chức khác
trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào quá trình đánh giá HS còn rất hạn chế,...
Các nội dung khác về quản lí tổ chức thực hiện kế hoạch, qua phỏng vấn cơ
bản CBQL và GV các trường đều đã thực hiện tương đối tốt.
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Công tác kiểm tra, đánh giá của CBQL đối với GV trong hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của các trường tiểu học trên địa bàn
huyện được triển khai thực hiện như thế nào, tác giả đã tiến hành khảo sát đối với 228
CBQL, GV với nội dung: Xin thầy (cô) cho biết ý kiến đánh giá công tác kiểm tra của
CBQL đối với GV nhà trường ở mức độ nào. Kết quả thu được là:
53
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV các trường tiểu học về kết quả kiểm tra,
giám sát thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
TT
Các nội dung kiểm tra, giám sát
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
CBQL (48) Điểm TB X
Tổng điểm (∑)
GV (180) Điểm TB X
Tổng điểm (∑)
Chung (228) Điểm TB X
Tổng điểm (∑)
183
3.81
9
699
3,88
6
882
3,87
7
1
2
198
4,13
2
738
4,14
2
936
4,11
2
3
181
3,77
10
673
3,74
12
854
3,75
11
4
180
3,75
11
679
3,77
10
859
3,77
10
5
175
3,65
12
666
3,70
11
841
3,70
12
173
3,60
14
664
3,69
13
837
3,67
13
6
174
3,63
13
660
3,67
14
834
3,66
14
7
200
4,17
1
745
4,12
1
942
4,13
1
8
9
184
3,83
8
699
3,88
7
883
3,87
7
Kiểm tra việc lập kế hoạch chi tiết, cụ thể việc kiểm tra đánh giá học sinh của GV Kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học theo quy định Kiểm tra việc GV đánh giá sự hình thành và phát triển các năng lực của học sinh Kiểm tra việc GV đánh giá sự hình thành và phát triển các phẩm chất của học sinh tra việc GV Kiểm thực hiện đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập, rèn luyện của học sinh Kiểm tra việc GV tiếp nhận và xử lý kết quả tự đánh giá; nhận xét góp ý bạn, nhóm bạn của học sinh Kiểm tra việc GV phối hợp, trao đổi với cha mẹ học sinh trong hoạt động đánh giá học sinh Kiểm tra hoạt động đánh giá định kỳ kết quả học tập các môn học bằng bài kiểm tra của học sinh Kiểm tra hoạt động nghiệm thu và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm học, cuối cấp học
54
TT
Các nội dung kiểm tra, giám sát
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
CBQL (48) Điểm TB X
Tổng điểm (∑)
GV (180) Điểm TB X
Tổng điểm (∑)
Chung (228) Điểm TB X
Tổng điểm (∑)
190
3,96
4
716
3,98
3
906
3,97
3
10
189
3,94
5
713
3,96
5
902
3,96
5
11
191
3,98
3
714
3,97
4
905
3,97
3
12
185
3,85
7
684
3,80
9
869
3,81
9
13
14
188
3,92
6
707
3,93
6
895
3,93
6
Kiểm tra hoạt động tổng hợp đánh giá học sinh thông qua đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ kết quả học tập của HS Kiểm tra hoạt động ghi chép, cập nhật thông tin hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ đánh giá quá trình học tập của học sinh Kiểm tra hoạt động sử dụng kết quả đánh giá thành để xét hoàn chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học Xem xét đối chiếu hoạt động của GV với mục tiêu chung của kiểm tra để có quyết định phù hợp trong quản lý Ra quyết định điều chỉnh, bổ sung các nội dung, quy định cần thiết để hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT được diễn ra đạt kết quả
Điểm TB chung
3,86
3,87
3,87
Qua khảo sát thực trạng và tổng hợp số liệu ở bảng trên cho thấy: Hoạt động
kiểm tra, đánh giá GV thực hiện đánh giá học sinh nhìn chung đạt kết quả tốt (với
điểm số trung bình chung đạt 3,87); thể hiện kết quả thực hiện các nội dung của công
tác kiểm tra của CBQL cũng như GV tương đối đồng đều (điểm số các nội dung đạt
từ 3,66 đến 4,13). Cụ thể:
Trong các nội dung kiểm tra của CBQL đối với giáo viên thì nội dung 8 “Kiểm
tra hoạt động đánh giá định kỳ kết quả học tập các môn học bằng bài kiểm tra của
55
học sinh” được đánh giá kết quả cao nhất với điểm số 4,13 và nội dung 2 “Kiểm tra
việc GV đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng
môn học theo quy định” được đánh giá cao thứ hai với điểm số 4,11 điểm. Đây là hai
hoạt động kiểm tra mang tính bắt buộc và đã được tiến hành trong một thời gian dài,
có trong nhiều Thông tư, Quyết định về hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS đã được thực hiện. Việc duy trì tốt hai hoạt động này, chứng tỏ CBQL, GV
cốt cán các trường tiểu học trên địa bàn huyện Yên Lập có kiến thức chuyên môn
vững vàng, có kĩ năng và kinh nghiệm về nghiệp vụ kiểm tra. Như vậy, trong việc
thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra mang tính thường xuyên, lâu dài, CBQL và GV tích
lũy được nhiều kinh nghiệm thường đạt kết quả cao hơn so với hoạt động kiểm tra đối
với các nội dung mới được triển khai và tiến hành.
Các nội dung 1,9,10, 11, 12, 13 và 14 của công tác kiểm tra đối với giáo viên
cũng được đánh giá là hiệu quả tương đối tốt với mức điểm trung bình đạt từ 3,81
điểm đến 3,97 điểm.
Tuy nhiên cùng với những hoạt động đạt kết quả tốt, vẫn còn một số nội dung
trong công tác kiểm tra đối với GV (nội dung 3, 4, 5, 6, 7) chưa đạt kết quả cao. Cụ
thể như:
- Nội dung 3, 4 hoạt động kiểm tra việc GV đánh giá sự hình thành và phát
triển các năng lực, phẩm chất của học sinh đạt kết quả chưa tốt, hoạt động này ít được
CBQL kiểm tra, giám sát mà chủ yếu giao cho GV tự nhận xét, đánh giá;
- Nội dung 5 hoạt động kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá bằng nhận xét kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh còn ít được quan tâm, GV khi thực hiện đánh giá
bằng nhận xét chủ yếu cũng chỉ dừng lại ở việc đánh giá đúng hay chưa đúng mà
chưa có sự giải thích, tư vấn, sửa sai cho HS, CBQL khi thực hiện kiểm tra đánh giá
nội dung này cũng ít quan tâm, nhắc nhở đối với GV;
- Nội dung 6 hoạt động kiểm tra việc GV tiếp nhận và xử lý kết quả tự đánh
giá; nhận xét góp ý bạn, nhóm bạn của học sinh cũng thực hiện chưa hiệu quả, do
không đủ thời gian để hoàn thành nội dung bài học nên GV chưa theo dõi, đánh giá
lại kết quả tự đánh giá và đánh giá bạn của HS, hầu hết cũng chỉ dừng ở mức độ thừa
nhận; CBQL khi kiểm tra GV thực hiện nội dung này cũng chưa quan tâm chỉ ra cho
GV thấy và yêu cầu thực hiện tốt hơn;
56
- Nội dung 7 hoạt động phối hợp, trao đổi với hội cha mẹ học sinh trong hoạt
động đánh giá học sinh là hoạt động được đánh giá với số điểm thấp nhất (3,66
điểm); đây là một trong những nội dung mới trong công tác đánh giá kết quả học sinh
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT nên CBQL, GV đều ngại thực hiện và nếu
có thực hiện cũng chỉ qua loa, hình thức, chưa thực sự hiệu quả.
Tổng hợp các nội dung trên, cho thấy còn nhiều hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT chưa được GV thực hiện một cách có hiệu
quả cao. Điều đó, chứng tỏ công tác kiểm tra của CBQL đối với GV trong việc thực
hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT còn chưa đạt kết quả
cao. Đặc biệt là công tác quản lí kiểm tra GV trong việc thực hiện đánh giá thường
xuyên học sinh bằng nhận xét còn nhiều bất cập và tồn tại nhất (ở hoạt động GV đánh
giá nhận xét HS; GV tiếp nhận và xử lí kết quả tự đánh giá và đánh giá bạn của HS;
hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh trong đánh giá HS của GV). Điều đó cho
thấy công tác kiểm tra GV trong việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư mới
còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
Để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT tại các trường tiểu học hiện nay như thế nào, tác giả
đã tiến hành phỏng vấn sâu một số lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Yên
Lập và một số CBQL, GV đã có nhiều năm công tác trong ngành về một số yếu tố
ảnh hưởng đếnviệc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT. Kết quả
như sau:
2.5.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước
Qua phỏng vấn một số lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT Yên Lập, được
biết công tác đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT là một
trong những nhiệm vụ quan trọng chỉ đạo chuyên môn của ngành.
Hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT được Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ chỉ đạo mà trực tiếp là
phòng GD&ĐT Yên Lập hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể tới tất cả các
trường tiểu học trên địa bàn huyện, thông qua hệ thống văn bản hướng dẫn, qua
57
các lớp tập huấn, các hội nghị giao ban, qua công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình
triển khai thực hiện ở cơ sở thường xuyên.
Tuy nhiên, do địa bàn rộng, đường xá đi lại khó khăn nên việc quản lí hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT chủ yếu thông qua việc
hướng dẫn, báo cáo, thông tin trên văn bản và trên hòm thư điện tử hai chiều giữa
phòng và các nhà trường nên còn một số đơn vị thực hiện hiệu quả chưa cao.
2.5.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán,
tâm lý xã hội
Để nắm bắt được thực trạng công tác giáo dục và đào tạo nói chung và việc
quản lí đánh giá học sinh trong trường TH có bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: kinh tế,
dân trí, tâm lý và truyền thống văn hoá, phong tục tập quán của mỗi địa phương hay
không, tác giả đã phỏng vẫn sâu một số giáo viên có nhiều năm tham gia giảng dạy
trong nghề thì được biết:
+ Do điều kiện kinh tế của nhiều gia định phụ huynh học sinh còn khó khăn
(tỷ lệ hộ nghèo cao) nên việc chăm lo các điều kiện học tập như sách vở, đồ dùng học
tập, quần áo, thậm chí ăn cơm còn chưa no gặp nhiều khó khăn. Điều này đã ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của học sinh.
+ Do cơ cấu dân số, phân bố dân cư giữa các xã, thôn không đồng đều nên một
số nhà trường đông học sinh, thiếu lớp học, một số trường quá ít học sinh (trường
TH&THCS Nga Hoàng), gây khó khăn cho công tác quản lí đánh giá học sinh.
+ Do phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ dân trí không đồng
đều (xã Trung Sơn, Nga Hoàng có đa số người dân tộc Dao, Hmong) nên thường
xuyên tổ chức các ngày lễ, tết (tết nhảy, lễ khai quang, lập tỉnh,..), học sinh phải nghỉ
học, đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục trong trường TH.
2.5.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường
Để tìm hiểu thêm về yếu tố quản lí nhà trường trong hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT, tác giả đã trao đổi với lãnh đạo,
chuyên viên phòng GD&ĐT Yên Lập thì được biết:
+ Đa số hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện có trình độ chuyên
môn từ Đại học trở lên, có kinh nghiệm trong công tác quản lí. Song do năng lực, khả
năng của bản thân một số cán bộ quản lí nên việc xác định tầm nhìn, xác định xu
hướng chung về đổi mới QLGD còn hạn chế.
58
+ Một số ít CBQL chưa nhận thức rõ về vai trò lãnh đạo, quản lý của người
Hiệu trưởng nên trong quá trình quản lí nhà trường, đặc biệt trong công tác xây dựng
kế hoạch chiến lược để phát triển nhà trường đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục và
đổi mới hoạt động đánh giá học sinh hiệu quả chưa cao.
2.5.4. Các yếu tố khác
Kết quả phỏng vấn CBQL, GV một số nhà trường được biết: Thực trạng chất
lượng đội ngũ CBQL, GV nhiều trường TH còn chưa đồng bộ; khả năng chuyên môn,
năng lực quản lí hạn chế, ý thức rèn luyện, phấn đấu chưa cao,.. đều ảnh hưởng đến
công tác lãnh đạo, quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường, trong đó có hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT.
Ngoài ra, các nhân tố bên trong hệ thống giáo dục như quy mô học sinh, mạng
lưới trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị của các trường tiểu học trên địa bàn huyện còn
nhiều khó khăn đều tác động đến sự phát triển giáo dục nói chung, công tác quản lí,
đánh giá học sinh tiểu học nói riêng.
2.6. Đánh giá chung về quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ
2.6.1. Thuận lợi
Quan điểm chỉ đạo của các cấp ủy đảng từ huyện đến các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Yên Lập đều nhận định rõ vai trò của GD trong quá trình phát triển kinh tế
- văn hóa - XH, coi trọng đầu tư cho GD là tạo động lực cho sự phát triển địa phương
một cách nhanh và bền vững nhất.
Công tác chỉ đạo của phòng GD&ĐT huyện Yên Lập thường xuyên, sâu sát
từng nhiệm vụ, nhất là đối với các nhiệm vụ mới đối với cấp tiểu học trong những
năm gần đây.
Một số đơn vị có thuận lợi về đội ngũ CBQL, GV, NV, CSVC và đặc biệt là
đội ngũ hiệu trưởng có kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo.
2.6.2. Khó khăn
Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có nền kinh tế chậm phát triển, đời
sống của nhân dân còn khó khăn, mặt bằng dân trí không đồng đều. Sự nghiệp giáo dục
59
và đào tạo của huyện bước đầu phát triển song chưa đồng đều giữa các vùng, đặc biệt là
các xã vùng cao, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số chậm chuyển biến.
Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục còn hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu
thực tế của ngành. Thời gian qua, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phòng học nhằm
xóa phòng học tạm; việc đầu tư kinh phí hỗ trợ hoạt động môn rất hạn chế.
Hầu hết các trường còn thiếu giáo viên để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, thiếu
nhân viên trường học theo quy định tại Thông tư 16/2016/TTLT-BGD&ĐT, do đó,
hiệu trưởng phải phân công giáo viên kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, đã ảnh hưởng đến
hoạt động giảng dạy và đánh giá HS.
Cán bộ quản lí của một số trường còn hạn chế trong công tác xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá HS theo yêu cầu mới. Một bộ phận
giáo viên chưa tích cực học hỏi, rèn luyện nâng cao nhận thức chính trị, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.6.3. Những tồn tại, hạn chế cơ bản trong quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và nguyên nhân của nó
Một số ít CBQL, GV còn nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn về việc thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá HS theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT, còn coi
thường, xem nhẹ việc tổ chức, triển khai thực hiện, dẫn đến hiệu quả kiểm tra, đánh
giá HS còn nhiều hạn chế.
Công tác lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá HS còn sơ sài, chưa khoa học, chưa
sát thực tiễn đơn vị và đảm bảo yêu cầu quy định. Do đó, kế hoạch xây dựng còn
mang tính hình thức trên hồ sơ, giá trị sử dụng trong quản lí hoạt động kiểm tra, đánh
giá HS hạn chế.
Công tác bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn GV thực hiện các nội dung chuyên
môn mới chưa được quan tâm thỏa đáng, do đó GV vẫn còn lúng túng, thiếu sáng tạo,
linh hoạt trong hoạt động kiểm tra, đánh giá HS. Đây là nguyên nhân quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường chưa cao.
Công tác chỉ đạo, thực hiện các hoạt động đánh giá học sinh của đa số các
trường còn lúng túng, chưa chủ động kịp thời, một số CBQL vẫn còn tư tưởng trông
chờ ỷ nại vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên. Dẫn đến một bộ phận GV vẫn còn
thực hiện đánh giá HS chưa đạt yêu cầu.
60
Công tác kiểm tra trong nội bộ nhà trường còn nhiều hạn chế, hoạt động kiểm
tra của CBQL đối với GV trong việc thực hiện nhiệm vụ đánh giá học sinh theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT chưa thường xuyên, chưa đầy đủ các nội dung,
yêu cầu. Do đó, chưa kịp thời phát hiện những khó khăn, tồn tại, hạn chế của GV để
có biện pháp chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời.
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá HS chưa đạt kết quả tốt, xuất phát từ
những nguyên nhân chính sau:
Một là do năng lực quản lý của một số Hiệu trưởng các trường TH trên địa bàn
huyện còn hạn chế; nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT, dẫn đến việc chỉ
đạo và tổ chức thực hiện còn chung chung, thiếu cụ thể.
Hai là do đội ngũ GV trong huyện có năng lực nhận thức không đồng đều, khả
năng chuyên môn để thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số
22/2016/TT-BGD&ĐT còn nhiều hạn chế, việc cập nhật thông tin, học hỏi kinh
nghiệm, nghiên cứu các vấn đề mới về kiểm tra, đánh giá học sinh còn chậm, chưa
đầy đủ nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
Ba là do cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá còn
thiếu đồng bộ, kinh phí chi cho hoạt động chuyên môn nói chung và hoạt động kiểm
tra, đánh giá nói riêng còn rất hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra của hoạt động
kiểm tra, đánh giá HS.
Bốn là do Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT có sự thay đổi lớn về hình thức kiểm
tra, đánh giá so với cách thức đánh giá trước đây nên CBQL, GV chưa có đủ thời
gian để hiểu sâu và thực hiện hiệu quả; cha mẹ HS chưa hiểu đầy đủ nên chưa đồng
thuận, cùng hỗ trợ GV và nhà trường trong triển khai thực hiện đánh giá HS.
Ngoài ra còn có một vài nguyên nhân khác ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
quản lý kiểm tra, đánh giá HS như: Công tác chỉ đạo, bồi dưỡng của các cấp trong
ngành; cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý cấp trên,... cũng
gây tác động không tốt đến hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá học sinh.
61
Tiểu kết chương 2
Việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân cơ bản của
thực trạng tình hình phát triển giáo dục cấp TH và công tác quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Yên Lập là cơ sở quan trọng để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lí đánh giá HS theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT.
Qua khảo sát và phân tích thực trạng, chúng tôi nhận thấy đa số cán bộ quản lý
và giáo viên có nhận thức đúng, đầy đủ về Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT, công
tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT của
các trường đã thực hiện tương đối tốt về nội dung đánh giá, về cách thức đánh giá.
Tuy nhiên, nhiều CBQL vẫn còn lúng túng, hạn chế ở một số khâu trong quản lí tổ
chức hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh, như:
Công tác xây dựng kế hoạch quản lí ở một số nội dung trong công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh còn chưa cụ thể, dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với các nội dung mới về kiểm tra, đánh giá học
sinh còn chưa thường xuyên, chưa sâu sát, như hoạt động đánh giá thường xuyên
bằng nhận xét của giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được tối đa các lực
lượng tham gia vào quá trình đánh giá, chưa mang lại hiệu quả thiết thực,...
Việc nghiên cứu thực trạng quản lí kiểm tra đánh giá HS theo Thông tư số
22/2016/TT-BGD&ĐT ở huyện Yên Lập nêu trên đã phần nào làm sáng tỏ những
mặt mạnh, mặt yếu cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá trong các nhà trường. Đây là một cơ sở
thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá HS theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT của hiệu trưởng các trường TH trên địa bàn
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ở chương 3.
62
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT CỦA BỘ GD&ĐT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1.Đảm bảo tính mục tiêu
Trong trường tiểu học, hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số
22/2016/TT-BGD&ĐT là hoạt động thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình giáo
dục. Công tác quản lý đánh giá học sinh tiểu học có mục đích nhằm phát huy những
ưu điểm và kịp thời xử lý các sai sót, tiêu cực; đảm bảo tính khách quan, công bằng
và chính xác trong đánh giá học sinh. Từ đó định hướng điều chỉnh nội dung, phương
pháp giảng dạy và phương pháp học tập của học sinh nhằm đạt mục tiêu giáo dục tiểu
học. Vì vậy, các biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo mục tiêu của Thông tư số
22/TT-BGDĐT và mục tiêu vì sự tiến bộ của học sinh cần được đảm bảo.
3.1.2.Đảm bảo tính thực tiễn
Dựa trên tình hình thực tiễn giáo dục của nhà trường, của địa phương, đề ra
các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-
BGD&ĐT đảm bảo phù hợp, sát với thực tiễn các đơn vị. Đây là yêu cầu cơ bản,
quan trọng và thiết thực. Trên thực tế, mỗi trường có đối tượng giáo dục, điều kiện cơ
sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên, năng lực, khả năng,… khác nhau. Do đó nhà
quản lý cần nắm vững những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu để từ đó xây
dựng biện pháp cho phù hợp với đối tượng, phát huy hiệu quả những điều kiện sẵn có
của nhà trường trong việc nâng cao kết quả hoạt động dạy học.
3.1.3.Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số
22/2016/TT-BGD&ĐT phải sát với điều kiện thực tế của nhà trường, phải phù hợp
với khả năng thực tế của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất
hiện có. Từ đó, sẽ giúp cho Hiệu trưởng thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, nâng
cao chất lượng dạy học cho học sinh.
63
3.1.4.Đảm bảo tính kế thừa
Kế thừa là sự tiếp nối giữa những việc đã làm, đang làm và sẽ làm trong tương
lai. Trong quá trình nghiên cứu đề xuất các biện pháp đòi hỏi người nghiên cứu phải
tổng hợp được các biện pháp đã làm, chắt lọc được những cách làm hay, những yếu
tố tích cực của mỗi biện pháp đã thực hiện và phải đề xuất được các biện pháp có tính
mới để làm cho hoạt động này đạt được các mục tiêu đề ra của hoạt động dạy học.
Biện pháp mới phải được xây dựng dựa trên sự kế thừa những yếu tố, những giá trị
tích cực của các biện pháp đã và đang thực hiện trong hoạt động đánh giá học sinh
theo theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT.
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác đánh giá học
sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, cha mẹ học
sinh và học sinh về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp CBQL, GV có nhận thức sâu sắc, đầy đủ về nội dung, cách thức đánh
giá, hoạt động quản lí việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-
BGD&ĐT. Việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT
đã đảm bảo tính nhẹ nhàng, nhân văn, khoa học, giúp học sinh điều chỉnh phương
pháp học tập và có mục tiêu phấn đấu.
Giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng, nội dung, phương pháp
kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng đổi mới sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy - học
của nhà trường tiểu học; từ đó có biện pháp phối hợp với nhà trường và giáo viên
trong quá trình giáo dục học sinh.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Cán bộ quản lý, giáo viên là những người trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT. Do vậy cần tăng
cường ý thức học tập, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lí về chủ trương,
chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, các quy định, quy chế của ngành giáo
64
dục nói chung và đối với các hoạt động kiểm tra, đánh giá trong nhà trường nói riêng.
Có thái độ nghiêm túc trong việc xây dựng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tập thể GV, học
sinh đối với công tác này.
Để công tác quản lí đánh giá học sinh đạt hiệu quả, cần tác động vào đội ngũ
giáo viên hiểu rõ về quan niệm về đánh giá, nội dung, phương pháp, hình thức và
cách thức đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT; giúp
giáo viên nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc đánh giá học sinh qua quá trình dạy
học các môn học; bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện hoạt động đổi mới kiểm tra,
đánh giá học sinh gắn với đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp
dạy học trong giáo dục.
Giúp học sinh nhận thức được việc đánh giá học sinh theo Thông tư số
22/2016/TT-BGD&ĐT sẽ tạo cho học sinh có cơ hội để phát huy khả năng tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau trong quá trình học tập; làm cho học sinh hiểu đúng những
điều GV nhận xét, đánh giá; từ đó tự giác, tích cực điều chỉnh việc học của bản thân.
Trong quá trình giáo dục nói chung và đánh giá học sinh theo Thông tư số
22/2016/TT-BGD&ĐT nói riêng rất cần có sự tham gia vào cuộc của cha mẹ học
sinh. Do vậy, phải giúp cha mẹ học sinh nâng cao hiểu biết, năng lực nhận thức và ý
thức trách nhiệm của họ trong việc đánh giá học sinh theo tinh thần của Thông tư số
22/2016/TT-BGD&ĐT; giúp họ hiểu rằng hoạt động đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, của thầy cô giáo mà vị
trí, vai trò của gia đình trong hoạt động này cũng rất quan trọng trong việc nâng cao
thành tích học tập, rèn luyện của học sinh.
3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, sinh hoạt chuyên đề nhằm bồi dưỡng
cho CBQL, GV về nhận thức lý luận, tư tưởng, nội dung, kiến thức về hoạt động
đánh giá học sinh tiểu học trong nhà trường.
- Cử CBQL, GV tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn
cụm trường, liên trường do Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức về việc tiếp tục triển khai có
hiệu quả các hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT.
65
- Tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường theo
từng tổ, nhóm chuyên môn. Đặc biệt xây dựng nhiều chuyên đề liên quan đến việc
thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng thực hiện đánh giá học sinh
theo quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT như: Mời các chuyên gia,
chuyên viên có chuyên môn giỏi, có am hiểu về hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT của sở, phòng GD&ĐT để tập huấn cho GV nhà
trường; tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi, thảo luận, học tập chia sẻ kinh nghiệm
giữa các thầy cô giáo trong và ngoài nhà trường về đánh giá học sinh.
- Tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau
trên cơ sở lồng ghép với các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, các cuộc thi
trong trường và giữa cụm trường với nhau.
- Thực hiện tốt việc tuyên truyền tới cha mẹ học sinh về những nội dung cơ
bản của Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT, hướng dẫn cha mẹ học sinh cách theo
dõi, hỗ trợ học sinh học tập, tham gia đánh giá học sinh, phối hợp với GV nhà trường
trong việc giáo dục, đánh giá học sinh qua các cuộc họp phụ huynh trong năm học,
qua trao đổi trực tiếp, gián tiếp với phụ huynh.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Căn cứ chỉ đạo của phòng GD&ĐT, hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, trong đó có thống nhất thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đối với hoạt
động đánh giá học sinh tới toàn thể cán bộ, giáo viên, các đối tượng liên quan.
CBQL cần tạo sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ GV trong nhà trường, và đội
ngũ GV - những người trực tiếp tiến hành hoạt động đánh giá học sinh.
Các trường phải tiến hành trang bị và cập nhật đầy đủ các văn bản, tài liệu liên
quan theo quy định.
3.2.2. Lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGDĐT để xác định nội dung, phân chia nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, bộ phận
66
trong nhà trường nhằm phối hợp và tổ chức có hiệu quả hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện cuảhọc sinh. Kế hoạch sẽ tập trung vào thực hiện tốt mục
tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Xây dựng kế hoạch để đảm bảo cơ sở hợp lý cho việc tổ chức các hoạt động
chuyên môn nhà trường và tạo khả năng huy động các nguồn lực tham gia hoạt động
đánh giá học sinh.
Kế hoạch có tác dụng giúp cho người quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các hoạt động của các cá nhân và tổ chức trong nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Chú trọng việc lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT. Kế hoạch xây dựng một cách khoa học, cụ thể, thiết thực, khả
thi, trong đó xác định rõ nội dung, quy trình thực hiện, xác định những điều kiện,
phương tiện cần thiết, biện pháp thực hiện, sao cho kế hoạch xây dựng được vừa là
mục tiêu, vừa là phương tiện định hướng, điều chỉnh, thúc đẩy, huy động các nguồn
lực tham gia vào quá trình đánh giá học sinh đạt hiệu quả cao nhất.
Căn cứ Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học và và các
văn bản Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của phòng GD&ĐT, trên cơ sở kế
hoạch công tác chung của nhà trường, Hiệu trưởng cần xác định rõ mục tiêu, nội
dung, biện pháp, nguồn lực, thời gian thực hiện, xác định rõ trách nhiệm của từng tổ
chức, cá nhân trong từng hoạt động, yêu cầu kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai
thực hiện kế hoạch.
Bản kế hoạch phải vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể, khả thi,
đảm bảo tính pháp lý, khoa học, phù hợp với vai trò, chức năng, nhiệm vụ, năng lực
của mỗi tổ chức, cá nhân tham gia.
Bản kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
sau khi được xây dựng cần triển khai đầy đủ tới tất cả các CBQL, GV, nhân viên và
các tổ chức đoàn thể, các bộ phận trong trường, hội cha mẹ học sinh nhằm làm cho
các thành phần tham gia đều hiểu để nhà trường tranh thủ được sự ủng hộ và có sự
thống nhất trong hành động.
67
3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp
a) Những điểm cần chú ý khi lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
- Phải điều tra, khảo sát thực trạng công tác giáo dục của nhà trường gắn với
tình hình chung của huyện, tỉnh; khảo sát thực trạng của hoạt động kiểm tra, đánh giá
học sinh trong thời gian qua và hiện tại của trường mình. Từ đó, có cơ sở thực tiễn
trong việc xây dựng hệ thống biện pháp thực hiện đánh giá và quản lí hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
- Mục tiêu gắn với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của ngành và nhà trường;
b) Kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT cần
tập chung vào những nội dung sau:
* Phân tích, đánh giá tình hình, đặc điểm bên trong, bên ngoài nhà trường:
- Tình hình, đặc điểm nhà trường: những thuận lợi, khó khăn, những việc đã
làm được, những mặt còn yếu kém, tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, về cơ sở vật
chất - thiết bị dạy học, về chất lượng giáo dục, về sự tham gia của cha mẹ học sinh từ
đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Tình hình bên ngoài nhà trường: Đó là môi trường xã hội, bao gồm những cơ
hội mà trường có thể tận dụng như sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương,
sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT, sự quan tâm của cha mẹ học sinh, những phong tục
tập quán, các giá trị văn hoá truyền thống của địa phương, nhu cầu học tập của học
sinh,... Những nguy cơ và thách thức nhà trường cần tránh và khắc phục như những
biểu hiện tiêu cực, tệ nạn xã hội,...
- Những kết quả, thành tích về công tác giáo dục mà nhà trường đã đạt được
trong những năm qua, nhất là trong thời gian gần đây, những kinh nghiệm thực tế,
những sáng kiến kinh nghiệm về công tác quản lí, đánh giá học sinh đạt hiệu quả của
nhà trường và của các đơn vị bạn.
* Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và biện pháp thực hiện các hoạt động
của nhà trường trong quá trình quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGDĐT. Cụ thể là:
68
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và CBQL nhà trường.
- Công tác đánh giá thường xuyên học sinh.
- Công tác đánh giá định kỳ và sử dụng kết quả đánh giá học sinh trong xét
khen thưởng, xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học.
- Công tác xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ
trợ quá trình kiểm tra đánh giá học sinh.
- Công tác xã hội hoá giáo dục, huy động cộng đồng, cha mẹ học sinh tham gia
vào các hoạt động giáo dục và hoạt động đánh giá học sinh.
- Việc quản lý, kiểm tra và đánh giá các hoạt động của nhà trường trong quá
trình thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
Trong mỗi mặt công tác của kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT có thể nêu ra:
- Nội dung các hoạt động;
- Các mục tiêu và chỉ tiêu cần đạt được, kể cả số lượng và chất lượng;
- Các biện pháp thực hiện;
- Các điều kiện, yêu cầu để đảm bảo chất lượng cho hoạt động;
- Đơn vị hoặc cá nhân phụ trách.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Khi xây dựng kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGDĐT của nhà trường, hiệu trưởng cần thống kê đầy đủ các số liệu của các năm
học trước và hiện tại về tất cả các mặt hoạt động có liên quan đến công tác đánh giá
học sinh để làm căn cứ cho việc đề ra mục tiêu phấn đấu và giải pháp thực hiện.
Hiệu trưởng cần tham mưu, huy động đảm bảo các nguồn lực (cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, kinh phí,...) cơ bản để triển khai thực hiện có hiệu
quả hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
Kế hoạch cần chú ý đến những thay đổi trong công tác chỉ đạo của cấp trên,
những thay đổi về đội ngũ, những khó khăn từ phía gia đình phụ huynh học sinh có
thể tác động đến hoạt động dạy và học của GV, học sinh. Từ đó, có các biện pháp
ứng phó với các thay đổi trong quá trình thực hiện.
69
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong hoạt động
đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp các GV trong nhà trường thực hiện có hiệu quả, có chất lượng hoạt động
đánh giá học sinh thông qua quy trình từ việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
học sinh; thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh; tổng hợp, quản lý hồ sơ đánh giá và
sử dụng kết quả đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
Để GV thực hiện tốt hoạt động đánh giá, cần giúp GV nắm vững nội dung,
cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, có biện pháp để
triển khai đánh giá học sinh đảm bảo đạt hiệu quả.
Giúp cán bộ quản lí nhà trường có biện pháp chỉ đạo hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đạt hiệu quả giáo dục.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Để hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của các
GV đạt hiệu quả cao thì hiệu trưởng nhà trường cần giúp GV thực hiện tốt tất cả các
khâu trong quá trình đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
Trước hết là khâu xây dựng kế hoạch, mỗi GV phải tự xây dựng cho mình kế
hoạch đánh giá học sinh theo nhiệm vụ hiệu trưởng phân công; kế hoạch phải xác
định được mục tiêu, nội dung thực hiện, thời gian, biện pháp để thực hiện;
Tiếp đó là khâu thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh. Đây là khâu trọng tâm,
quyết định chất lượng hoạt động đánh giá học sinh. Hiệu trưởng cần đặc biệt chú
trọng bồi dưỡng cho GV nội dung, cách thức đánh giá sao cho hiệu quả nhất. Trong
đó chú trọng bồi dưỡng kĩ năng đánh giá bằng nhận xét, qua hình thức đánh giá
thường xuyên hằng ngày, hướng dẫn, giúp đỡ để HS và cha mẹ HS cùng tham gia vào
quá trình đánh giá đạt hiệu quả; bồi dưỡng kĩ năng ra đề trong kiểm tra đánh giá định
kỳ đảm bảo mục tiêu, nội dung kiến thức, kĩ năng theo quy định.
Khâu tổng hợp kết quả, quản lý hồ sơ đánh giá; khâu sử dụng kết quả kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng đòi hỏi người quản lí phải quan tâm
sâu sát, tránh việc tổng hợp kết quả không đầy đủ dẫn đến sử sụng kết quả đánh giá
thiếu độ chính xác, thiếu khách quan, sai lệch trong đánh giá.
70
3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp
* Căn cứ kế hoạch chung của nhà trường, CBQL hướng dẫn GV lập kế hoạch
cá nhân về hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT:
Thông qua các buổi họp cơ quan, các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà
trường để hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cụ thể đối với từng
môn học. Trong kế hoạch, phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh. Kế hoạch thực hiện theo từng
tháng, từng học kì và trong cả năm học.
Bảng 3.1. Kế hoạch đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
Nội dung đánh giá: Môn… (phẩm chất/năng lực); lớp:…..
Năm học:…………………
Điều chỉnh bổ sung
Mục tiêu kiểm tra 1 Hình thức kiểm tra Thời gian, địa điểm tiến hành kiểm tra Lực lượng tham gia kiểm tra, đánh giá Kinh phí thực hiện Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá
2
……
Phê duyệt của hiệu trưởng nhà trường Người thực hiện
Khi GV lập kế hoạch cụ thể hoạt động kiểm tra, đánh giá các môn học, Hiệu
trưởng có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch và yêu cầu GV triển khai thực
hiện đúng kế hoạch đã xây dựng.
* Đối với khâu thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có
hai hoạt động là kiểm tra, đánh giá thường xuyên bằng nhận xét và kiểm tra định kỳ
giữa học kì, cuối học kì I và cuối năm học đối với một số môn học.
Trước hết, đối với việc thực hiện đánh giá học sinh thường xuyên bằng nhận
xét. Đây là một hoạt động được tiến hành hằng ngày, hàng tuần, hàng tháng, với sự
tham gia thực hiện chủ yếu là giáo viên và học sinh. GV phải sử dụng nhiều phương
pháp, kĩ thuật để quan sát, đánh giá và giúp đỡ học sinh trong việc học tập, rèn luyện,
việc tự đánh giá và đánh giá bạn. Hoạt động này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất
71
lượng học tập và rèn luyện của học sinh. Vì vậy, hiệu trưởng nhà trường cần có kế
hoạch bồi dưỡng tốt đội ngũ GV về nội dung đánh giá thường xuyên. Cụ thể như:
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các tổ, khối chuyên môn tổ chức các
buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi hội thảo nhằm học tập lại nội dung quy định về
đánh giá HS, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong cách đánh giá HS, tìm biện pháp
thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đối
với từng loại đối tượng HS sao cho phù hợp, đạt hiệu quả. Biện pháp này không chỉ
thực hiện một lần, mà phải thực hiện nhiều lần, với nhiều nội dung chuyên đề, gắn
với từng môn học cụ thể.
Thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn tiếp tục bồi dưỡng cho
GV về cách thức nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh; cách thức quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập của
học sinh; phương pháp tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; cách thức thực hiện
hoạt động tiếp nhận, xử lý kết quả tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh;
cách thực hiện hoạt động phối hợp đánh giá giữa GV với đánh giá của hội cha mẹ
trong việc đánh giá học sinh. Thông qua quan sát, theo dõi, phối hợp đánh giá để rút
ra những nhận xét định tính về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển
một số năng lực, phẩm chất của học sinh. Tùy theo từng khối lớp, từng nhóm đối
tượng HS và khả năng của GV để vận dụng, triển khai hoạt động đánh giá học sinh
bằng nhận xét cho phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương mình.
Ngoài ra, hiệu trưởng có thể mời chuyên gia là lãnh đạo, chuyên viên phòng
GD&ĐT, GV cốt cán của huyện đến tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ kĩ thuật về đánh giá
HS; hướng dẫn GV cập nhật thông tin cách đánh giá của các trường, các chuyên gia
được trao đổi qua các kênh thông tin như mạng internet (địa chỉ
tieuhoc.moet.edu.vn), qua các tập san giáo dục tiểu học, qua sinh hoạt chuyên môn
kết nối,.. để vận dụng vào thực tế dạy học tại đơn vị.
Thứ hai, đánh giá học sinh qua các đợt kiểm tra định kỳ giữa học kì I, cuối học kì
I, giữa học kì II và cuối năm học đối với một số môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học,
Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc (nếu có) bằng bài kiểm tra định kì.
Để thực hiện tốt khâu này, hiệu trưởng cần quan tâm từ việc chỉ đạo ôn tập bồi
dưỡng học sinh, việc ra đề kiểm tra định kỳ, việc chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật
72
chất, kinh phí đến việc tổ chức coi, chấm bài kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra,
đánh giá học sinh.
Trước thời điểm kiểm tra định kỳ giữa học kỳ hoặc cuối học kì, hiệu trưởng
cần hướng dẫn GV bám sát yêu cầu mức độ cần đạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào từng giai đoạn đối với từng môn
học, để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh đạt chuẩn kiến thức kĩ năng theo quy định;
mỗi GV phải tự xem xét, hệ thống lại các kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh, phải
quan tâm đến từng đối tượng học sinh xem học sinh còn thiếu hụt kiến thức hay kĩ
năng nào để kịp thời bồi dưỡng, phụ đạo học sinh đạt yêu cầu quy định.
Hiệu trưởng cần hướng dẫn chỉ đạo việc ra đề kiểm tra định kỳ phải đảm bảo
đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng cần đạt theo 4 mức độ (biết, hiểu, vận dụng và
sáng tạo). Muốn vậy, hiệu trưởng phải bồi dưỡng tốt chuyên môn, kĩ năng ra đề cho
các Tổ trưởng chuyên môn; cử GV tham gia các lớp tập huấn về kĩ năng ra đề kiểm
tra, đánh giá học sinh; tổ chức tập huấn, hướng dẫn về kĩ năng ra đề cho các GV cốt
cán, Tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường; thực hiện tốt việc thẩm định đề kiểm
tra của các Tổ trưởng chuyên môn để biên tập thành bộ đề kiểm tra, đánh giá chung
của nhà trường.
Việc tổ chức hoạt động coi, chấm bài kiểm tra cần quan tâm thực hiện có hiệu
quả. Hiệu trưởng nên tổ chức coi, chấm bài kiểm tra chéo giữa các lớp hoặc khối lớp
để đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh. CBQL phải giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện của GV từ khâu coi
đến khâu chấm bài phải được thực hiện tại nhà trường; phải chuẩn bị thật tốt các điều
kiện cần thiết và dự kiến xử lý các tình huống có thể xảy ra trong kỳ kiểm tra; dự trù
kinh phí để in ấn tài liệu, chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ
kiểm tra đạt hiệu quả.
Kết thúc mỗi đợt kiểm tra định kỳ, Hiệu trưởng cần đánh giá, rút kinh nghiệm,
nhắc nhở GV sửa chữa những thiếu sót trong quá trình thực hiện coi, chấm bài kiểm
tra, yêu cầu GV thực hiện chữa bài cho học sinh, trong đó chú ý đến việc nhận xét
cho học sinh thấy được những ưu điểm của bản thân để phát huy và có hướng rèn
luyện, học tập đạt kết quả cao hơn.
73
* Đối với khâu tổng hợp đánh giá và quản lý hồ sơ đánh giá học sinh:
Hiệu trưởng hướng dẫn chỉ đạo GV chủ nhiệm các lớp và các GV bộ môn họp,
trao đổi về quá trình học tập từng môn học; mức độ hình thành và phát triển phẩm
chất; mức độ hình thành và phát triển năng lực; các thành tích khác của học sinh được
khen thưởng trong học kì, năm học, thông qua các buổi họp định kỳ hàng tháng, các
buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường.
Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào
học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình lớp học, hoàn
thành chương trình tiểu học của HS. Việc ghi chép, tổng hợp đánh giá kết quả trong
học bạ sẽ giúp GV xác định được khả năng, thực trạng kết quả học tập của HS để có
biện pháp giúp đỡ đối với từng học sinh trong thời gian tiếp theo.
* Đối với khâu sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá:
Hiệu trưởng hướng dẫn, chỉ đạo GV sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để xét
việc hoàn thành hay chưa hoàn thành chương trình lớp học, chương trình tiểu học của
học sinh. Đối với những học sinh chưa hoàn thành chương trình ban đầu, GV cần lập
kế hoạch và trực tiếp bồi dưỡng, giúp đỡ từng học sinh hoàn thành các nội dung yêu
cầu và thực hiện đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn
thành chương trình tiểu học. Những HS đã hoàn thành cần hướng dẫn, chỉ đạo GV
ghi kết quả hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học vào
hồ sơ theo quy định.
Hiệu trưởng có trách nhiệm phê duyệt và đóng dấu chứng nhận đối với học bạ
học sinh sau khi công tác ghi kết quả vào học bạ được hoàn thành.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng, CBQL nhà trường phải tự bồi dưỡng để hiểu rõ và nắm bắt được
các nội dung yêu cầu về đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT; việc
thực hiện các khâu của quá trình kiểm tra, đánh giá theo quy định chung của Bộ
GD&ĐT để chỉ đạo, bồi dưỡng GV tổ chức hoạt động đánh giá học sinh đạt hiệu quả.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo hoạt động sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, các
Tổ chuyên môn theo định kỳ và đột xuất khi cần thiết để tạo môi trường cho GV học
tập, chia sẻ kinh nghiệm và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
74
CBQL, GV nhà trường cần nghiêm túc thực hiện đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT theo đúng quy định về nội dung, hình thức và phương
pháp, quy trình và theo lập kế hoạch kiểm tra đánh giá đã xây dựng.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh tiểu
học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Thu thập, xem xét các thông tin về hoạt động đánh giá học sinh của GV xem
đảm bảo yêu cầu, kế hoạch hay chưa, từ đó có chỉ đạo, giúp đỡ GV và điều chỉnh kế
hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh kịp thời.
Giúp giáo viên tự kiểm tra lại tiến độ, hiệu quả hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đã đảm bảo chưa, thấy được những ưu, nhược
điểm trong từng hoạt động đánh giá, rút kinh nghiệm, tìm nguyên nhân và đề ra biện
pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học trong đơn vị mình.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Để hoạt động kiểm tra việc thực hiện của GV có đạt hiệu quả không, CBQL cần:
- Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại GV.
- Phân công nhiệm vụ kiểm tra đến từng bộ phận, cá nhân tham gia kiểm tra,
đánh giá GV.
- Thu thập thông tin, đối chiếu với tiêu chí, tiêu chuẩn và kế hoạch thực hiện
hoạt động đánh giá HS của GV để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp
- Thông báo công khai tiêu chí, tiêu chuẩn và kế hoạch kiểm tra, đánh giá GV
ngay từ đầu năm học.
- Tiến hành kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, nội dung chi tiết về việc kiểm
tra, đánh giá HS của từng GV thông qua kiểm tra hồ sơ của GV.
- Tăng cường kiểm tra tư vấn đánh giá thường xuyên bằng nhận xét của GV
thông qua hình thức dự giờ, thao giảng, thi GV dạy giỏi, dạy chuyên đề,.. theo kế
hoạch hoặc đột xuất (khi cần thiết).
75
- Thực hiện kiểm tra nắm bắt tình hình học tập của HS theo từng giai đoạn
(đầu năm học, giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học); những
trường hợp phát hiện thấy GV hoặc HS có biểu hiện hạn chế trong giảng dạy và học
tập, CBQL có thể tăng cường kiểm tra theo tháng học để kịp thời giúp đỡ GV và HS.
Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra cần tổng hợp các thông tin thu được,
nhận định, đánh giá nội dung, mức độ hoàn thành so với tiêu chí, tiêu chuẩn để kịp
thời động viên, khích lệ GV phát huy những kết quả tốt, chỉ ra cho GV những tồn tại,
hạn chế và hướng khắc phục để GV tiếp tục cố gắng, phấn đấu.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải xây dựng được bộ tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra cụ thể, rõ
ràng, phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường; xây dựng cơ chế tổ chức hoạt động
kiểm tra linh hoạt, kết hợp giữa các tổ chuyên môn, các tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường và cá nhân các đồng chí CBQL, Tổ trưởng chuyên môn, tránh sự chồng chéo
trong kiểm tra, đem lại hiệu quả thiết thực.
Trong quá trình kiểm tra, phải thực hiện nhiêm túc, đánh giá chính xác, khách
quan, không chạy theo thành tích; phải biết phát hiện ra các nhân tố điển hình để nhân
rộng, phải khơi gợi, phát huy được sự cố gắng dù là nhỏ của mỗi GV.
Các GV phải có nhân thức đầy đủ về vai trò của công tác kiểm tra, đánh giá
của CBQL đối với mình. Từ đó thực hiện nghiêm túc các nội dung yêu cầu của hoạt
động kiểm tra, đánh giá HS.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Giúp CBQL, GV ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lí và thực
hiện kiểm tra, đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Hiệu trưởng hướng dẫn CBQL, GV sử dụng và khai thác có hiệu quả các phần
mềm, cổng thông tin điện tử, mạng Internet, Website của các nhà trường để thu thập
các thông tin về đánh giá HS, xây dựng kế hoạch, biểu mẫu thống kê, báo cáo, ra đề
kiểm tra chất lượng HS,..
76
3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo toàn thể CBQL, GV, nhân viên nhà
trường tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lí, giảng dạy và
kiểm tra, đánh giá HS.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về tầm quan trọng của công nghệ thông tin
đối với với hoạt giáo dục nói chung và hoạt động kiểm tra, đánh giá HS nói riêng; tập
huấn cho CBQL, GV kiến thức, kĩ năng về sử dụng máy tính, sử dụng phần mềm,
Internet, sinh hoạt chuyên môn trên “Trường học kết nối”, tham gia viết bài, khai
thác thông tin trên các diễn đàn báo, tạp chí Giáo dục tiểu học,.. vào hoạt động giáo
dục; có thể mời chuyên gia về tập huấn nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông
tin cho GV.
- Hướng dẫn cho GV đăng ký soạn bài, xây dựng phiếu học tập, ra đề kiểm tra,
lập biểu thống kê chất lượng,…trên máy vi tính.
- Hiệu trưởng tìm biện pháp huy động nguồn lực (Nhà nước, xã hội hóa) để
mua sắm thiết bị (máy tính, máy chiếu, máy photo, máy in, lắp mạng Internet,…)
phục vụ hoạt động quản lí, khai thác sử dụng của CBQL và GV.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục trong
nhà trường có ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- Nhà trường phải trang bị đầy đủ hệ thống máy tính có kết nối mạng Internet
để GV khai khác, sử dụng; trang sắm dần các máy móc, thiết bị hiện đại như máy
chiếu, máy photo, máy in,.. hỗ trợ tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá HS.
- Nhà trường phải phối hợp với các cơ quan quản lí, đơn vị thông tin để cung
cấp hỗ trợ các phần mềm, dịch vụ Internet, tổ chức, quản lí các hoạt động sinh hoạt
chuyên môn “kết nối trường học” đạt hiệu quả.
- Các CBQL và GV phải có ý thức tự giác, tích cực nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động sao cho hiệu quả.
3.2.6. Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Nhằm huy động có hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường vào hoạt
động đánh giá kết quả học tập của HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
77
Thực hiện tốt phương châm kết hợp giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội.
Huy động sự tham gia của cha mẹ học sinh vào các hoạt động giáo dục rèn luyện
phẩm chất, năng lực cho học sinh, tham gia đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Trong hoạt động đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT có quy định
sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh. Vì vậy, hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo
GV phối hợp tốt với phụ huynh trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục và
đánh giá HS.
Ngoài các GV chủ nhiệm lớp, các GV dạy bộ môn trong nhà trường, hiệu
trưởng phải huy động sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường (như
Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên, tổ chức Công đoàn) tham gia vào các hoạt động giáo
dục rèn luyện kĩ năng, hoạt động đánh giá HS.
Để thực hiện hoạt động đánh giá HS, GV rất cần có môi trường (lớp học, thư
viện, sân khấu,..), các thiết bị, đồ dùng hỗ trợ quá trình dạy học và đánh giá HS. Do
đó, hiệu trưởng nhà trường cần phải tăng cường công tác tham mưu, huy động nguồn
kinh phí, vật chất của Nhà nước, nhân dân địa phương, cha mẹ HS, các tổ chức, cá
nhân có lòng hảo tâm tham gia xây dựng, hỗ trợ nhà trường.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng nhà trường phải chỉ đạo, hướng dẫn GV cách phối hợp với phụ
huynh trong công tác giáo dục và đánh giá HS. Hướng dẫn phụ huynh theo dõi kết quả,
tiến độ học tập của con em mình; hướng dẫn phụ huynh cùng tham gia giáo dục sự hình
thành về phẩm chất và năng lực của các em, giúp HS được rèn luyện các phẩm chất,
năng lực, kiến thức, kĩ năng đã học ở trường vào quá trình sinh hoạt, học tập ở nhà.
Chỉ đạo GV thường xuyên giữ mối liên hệ với cha mẹ HS,kịp thời cung cấp và
thu nhận thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình qua nhiều hình thức khác
nhau (như trao đổi trực tiếp, qua điện thoại, qua email,…).
Hiệu trưởng cần thường xuyên nắm bắt các thông tin về công tác giáo dục
trong nhân dân và cha mẹ HS; có biện pháp tuyên truyền, vận động cha mẹ HS và
nhân dân cùng tham gia hỗ trợ nhà trường không chỉ về kinh phí, mà cả về kế hoạch
phát triển nhà trường, cách thức, phương pháp giáo dục, kiểm tra, đánh giá HS.
78
Để huy động được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội, các bộ
phận, cá nhân trong và ngoài nhà trường trong công tác giáo dục và đánh giá HS,
hiệu trưởng cần không ngừng nâng cao vai trò của các tổ chức trong nhà trường
như: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, hội cha mẹ học sinh,... Cần xây dựng các quy
chế phối hợp, chỉ đạo trong các hoạt động của nhà trường; cần phải phát huy vai
trò của hội cha mẹ học sinh, tạo sự gắn bó chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để
kịp thời giáo dục học sinh.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải tích cực học tập, nắm vững các quy định của pháp luật về
quản lý hành chính nhà nước, nhiệm vụ quyền hạn của nhà trường và của Hiệu trưởng
thì mới có thể phối hợp tốt với các lực lượng trong và ngoài nhà trường ủng hộ, giúp
đỡ trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục và đánh giá HS.
Đội ngũ CBQL, GV phải thực hiện nghiêm túc công tác phối hợp với cha mẹ
HS trong đánh giá HS.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Sáu biện pháp quản lý trong việc đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-
BGDĐT mà luận văn đưa ra đều xuất phát từ thực tiễn quản lý của các trường tiểu
học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Song, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề, cơ
sở cho biện pháp kia, chúng tương tác, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong hệ thống các
biện pháp quản lý đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
Biện pháp 1 “Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên,
cha mẹ học sinh và học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo” là biện pháp tạo tiền đề cho
việc thực hiện các biện pháp còn lại vì nhận thức là cơ sở của mọi hành động, nếu
không có nhận thức đúng đắn thì sẽ không có hành động đúng và hiệu quả.
Biện pháp 2 “Lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và thực tiễn đơn vị” là biện
pháp quan trọng nhằm giúp GV xác định được mục tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức
thực hiện hoạt động đánh giá HS đảm bảo tính khoa học, hiệu quả. Biện pháp này là
79
căn cứ để thực hiện các biện pháp khác trong đánh giá HS theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT.
Biện pháp 3 “Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu
công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo”. Đây là biện pháp quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của GV. Biện pháp này sẽ giúp
CBQL, GV thực hiện tốt kế hoạch đánh giá HS đã xây dựng; giúp nhà quản lí có kiến
thức, kĩ năng để xây dựng kế hoạch quản lí, thực hiện kiểm tra, đánh giá hiệu quả công
việc của GV; giúp phụ huynh HS tham gia vào quá trình đánh giá HS đạt kết quả.
Các biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, tư vấn, hạn chế hiện tượng tiêu
cực trong hoạt động đánh giá học sinh của giáo viên”, biện pháp “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá học sinh” và biện pháp “Huy
động các nguồn lực tham gia quá trình đánh giá” đều hỗ trợ tích cực cho hoạt động
quản lí kiểm tra, đánh giá HS. Công tác kiểm tra sẽ giúp nhà quản lí nắm bắt được
tình hình kết quả thực hiện của GV so với kế hoạch, từ đó có điều chỉnh biện pháp
quản lí chỉ đạo kịp thời. Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ tất cả các quá
trình từ khâu tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức đến việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức kiểm tra, đánh giá và huy động các nguồn lực trong đánh giá HS. Biện pháp huy
động các nguồn lực cũng không kém phần quan trọng, nó là sự tổng hợp sức mạnh
của nhân lực, trí lực và tài lực để tạo nên sự thành công trong mọi hoạt động.
Các biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau nên nếu chỉ
thực hiện một, hai biện pháp thì sẽ không đảm bảo tính đồng bộ, kém hiệu quả. Chẳng
hạn nếu chỉ xây dựng kế hoạch hoặc chỉ bồi dưỡng đội ngũ mà không kiểm tra, đánh giá
sẽ không biết được kế hoạch triển khai có thực hiện đúng không; nếu không biết ứng
dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá thì hiệu quả hoạt động sẽ hạn chế.
Như vậy, trong quá trình kiểm tra, đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT, hiệu trưởng quan tâm thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản lý
trên thì việc kiểm tra, đánh giá HS sẽ đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên để phát huy hiệu quả cao nhất của mỗi biện pháp, hiệu trưởng cần
khai thác triệt để được thế mạnh của từng biện pháp, biết linh hoạt khi sử dụng phù
80
hợp vào từng thời điểm, từng nội dung và từng đối tượng. Những biện pháp đưa ra,
qua nghiên cứu thực tế sẽ có ý nghĩa đóng góp bổ sung cho công tác nghiên cứu khoa
học quản lý giáo dục. Dựa vào đặc điểm điều kiện của từng địa phương, của từng nhà
trường mà người quản lý giáo dục có thể tham khảo, bổ sung và phát triển tìm ra
những nội dung phù hợp cho mình trong quá trình quản lý nhà trường.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lý đánh giá HS theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT của hiệu trưởng các trường TH trên địa bàn huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ, chúng tôi tiếp tục sử dụng phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của 188 người với
3 mức độ: rất cần thiết và rất khả thi (3 điểm); cần thiết và khả thi (2 điểm); không
cần thiết và không khả thi (1 điểm), gồm các đối tượng:
- Lãnh đạo và chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Yên Lập: 05 người.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Lập:
48 người.
- Chủ tịch Công đoàn, Tổng phụ trách Đội TNTPHCM và Tổ trưởng chuyên
môn các trường TH huyện Yên Lập: 135 người.
3.4.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp
Qua kết quả khảo sát cho thấy 6 biện pháp đề xuất trên, để quản lý đánh giá
HS theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đều được
đánh giá có tính cần thiết ở mức cao, đạt tỷ lệ trung bình 95,7%. Trong đó, hai biện
pháp “Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh
và học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày
22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và biện pháp “Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo” được đánh giá là có tính cần
thiết cao nhất, chiếm tỷ lệ 98,4% và 98,9% điều này phản ánh đúng tình hình thực
trạng hiện nay tại địa phương huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ; biện pháp “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá học sinh” được cho là có tính
cần thiết thấp nhất, tuy nhiên vẫn đạt tỷ lệ 92,0% do khả năng cũng như yêu cầu áp
dụng công nghệ thông tin trong quản lí hiện nay được thực hiện tốt.
81
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết của các biện pháp
Rất cần thiết
Cần thiết
TT
Biện pháp
Không cần thiết
Tỷ lệ ủng hộ (%)
SL
SL
SL
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1
122
64,9
63
33,5
3
1,6
98,4
2
95
50,5
81
43,1
12
6,4
93,6
3
79
42,0
107
56,9
2
1,1
98,9
4
100
53,2
78
41,5
10
5,3
94,7
5
126
67
47
25,0
15
8,0
92,0
6
82
43,6
92
48,9
14
7,5
92,5
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và thực tiễn đơn vị Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tác Tăng cường công kiểm tra, tư vấn, hạn chế hiện tượng tiêu cực trong hoạt động đánh giá học sinh của giáo viên Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá HS Huy động các nguồn lực tham gia quá trình đánh giá
617
54,7
462
41,0
49
4,3
95,7
Tổng, tỷ lệ trung bình
82
3.4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi của các biện pháp
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
TT
Biện pháp
Tỷ lệ ủng hộ (%)
SL
SL
SL
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
41
21,8
119
63,3
28
14,9
85,1
1
80
42,6
92
48,9
16
8,5
91,5
2
53
28,2
102
54,3
33
17,6
82,4
3
82
43,6
79
42,0
27
14,4
85,6
4
75
39,9
95
50,5
18
9,6
90,4
5
6
68
36,2
82
43,6
38
20,2
79,8
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và thực tiễn đơn vị Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tăng cường công tác kiểm tra, tư vấn, hạn chế hiện tượng tiêu cực trong hoạt động đánh giá học sinh của giáo viên Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá học sinh Huy động các nguồn lực tham gia quá trình đánh giá
Tổng, tỷ lệ trung bình
399
35,4
573
50,8
156
13,8
86,2
83
Qua phân tích về tính khả thi: Cả 6 biện pháp đều được đánh giá là có tính khả
thi, đạt tỷ lệ trung bình 86,2%. Trong đó, biện pháp “Lập kế hoạch quản lí đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và thực
tiễn đơn vị” được đánh giá có tính khả thi cao nhất chiếm tỷ lệ 91,5%, kết quả này
phản ánh đúng việc triển khai xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch kiểm tra đánh
giá HS của các nhà trường đã được quan tâm đúng mức;
Tiếp theo là biện pháp “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động đánh giá học sinh” đã được CBQL, GV sử dụng đạt hiệu quả; công tác kiểm tra,
đánh giá việc tổ chức hoạt động đánh giá HS cũng được quan tâm đẩy mạnh.
Biện pháp “Huy động các nguồn lực tham gia quá trình đánh giá” được cho là
có tính khả thi thấp nhất, đạt tỷ lệ 79,8%. Điều này chứng tỏ việc huy động các nguồn
lực (nhân lực, tài lực) hỗ trợ hoạt động đánh giá còn rất nhiều khó khăn.
Nhìn chung, tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cơ bản là tương
đồng, các ý kiến đánh giá có tính tỷ lệ thuận với nhau như biện pháp 1, 2, 5, 6 mức độ
đánh giá tính về tính cần thiết ngang với tính khả thi. Tuy nhiên, biện pháp “Bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu công tác đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
được cho là có tính cần thiết cao nhất thì tính khả thi lại xếp thứ năm; biện pháp “Lập
kế hoạch quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT phù hợp với
mục tiêu, yêu cầu và thực tiễn đơn vị” được cho là có tính cần thiết xếp thứ tư nhưng
lại có tính khả thi xếp thứ nhất. Kết quả đó là khách quan, phản ánh đúng với thực
trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, HS của các trường TH trên địa bàn
huyện hiện nay đạt hiệu quả chưa cao; đòi hỏi hiệu trưởng các trường cần tiếp tục
quan tâm đẩy mạnh; ngược lại biện pháp lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh là
việc làm không khó, vì hoàn toàn phụ thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Hiệu
trưởng các trường, do đó tính khả thi rất cao.
84
Tiểu kết chương 3
Khi nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của hiệu trưởng các trường TH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ, tác giả phải căn cứ vào những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước về giáo dục nói chung và những quy định về đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn về công tác đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT trong thời gian qua, dựa trên các nguyên tắc đảm
bảo tính mục tiêu, tính thực tiễn, tính khả thi và kế thừa, đề tài đã đề xuất 6 biện pháp
quản lý chủ yếu của hiệu trưởng về công tác kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Các biện pháp đề cập đến
tất cả các chủ thể liên quan đến hoạt động đánh giá HS, tập trung theo hướng thực
hiện quy trình đánh giá HS, bao gồm từ khâu lập kế hoạch, đến chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện, kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện của GV nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục HS.
Vấn đề đặt ra là việc nghiên cứu vận dụng các biện pháp sao cho linh hoạt và
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, kết hợp với việc kế thừa, bổ sung
những kinh nghiệm, những biện pháp đã được triển khai có hiệu quả trong thời gian
vừa qua. Chúng tôi tin rằng, với sự năng động sáng tạo, nhiệt tình, tâm huyết của mỗi
hiệu trưởng, các biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá
HS nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục HS nói chung trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 (khóa XI) đã ra Nghị quyết “Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”, trong đó, yêu cầu đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia
đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học; đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan và đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT là một hoạt động
thiết thực góp phần thực hiện đổi mới căn bản giáo dục, đào tạo.
Nội dung cơ bản của hoạt động quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT là: lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá HS; tổ chức thực hiện kế
hoạch; chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá và thực hiện kiểm tra, giám sát
hoạt động kiểm tra, đánh giá HS của GV nhằm giúp các GV thực hiện đúng các quy
định về kiểm tra, đánh giá HS và nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục HS.
Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá HS tiểu học hiện nay ở các nhà trường cơ
bản đã thực hiện đúng. Tuy nhiên còn nhiều trường, công tác quản lí, chỉ đạo hoạt
động kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT chưa thỏa
đáng, chưa sâu sát, công tác bồi dưỡng GV thực hiện đánh giá HS chưa đáp ứng yêu
cầu, việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí cho hoạt động kiểm tra, đánh giá HS
còn hạn chế, sự tham gia của cộng đồng, cha mẹ HS vào hoạt động đánh giá HS còn
rất hình thức.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn công tác quản lí đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của hiệu trưởng các trường TH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ, tác giả đã đề xuất 6 giải pháp chủ yếu tác động đồng thời lên hoạt động quản lí
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT. Các biện pháp có mỗi liên
86
hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau, góp phần thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục tại mỗi nhà trường.
Kết quả khảo sát 6 biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi cao. Các biện
pháp đề xuất đều có cơ sở lí luận định hướng và dựa trên cách tiếp cận chức năng
quản lí giáo dục; cấu trúc được thống nhất và xuất phát từ việc vận dụng, cụ thể hóa lí
luận khoa học vào thực tiễn quản lí, đã được hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện
Yên Lập vận dụng triển khai và có tác dụng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
Tuy nhiên, để vận dụng có hiệu quả cao nhất các biện pháp đề xuất, hiệu
trưởng các trường cần chủ động nghiên cứu và cụ thể hóa sáu biện pháp nêu trên
thành các biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của trường mình, sao cho đạt hiệu
quả cao nhất trong việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ
Tiếp tục chỉ đạo công tác đánh giá HS tiểu học theo đúng yêu cầu quy định;
mở các lớp tập huấn, hội thảo về đánh giá và tổng kết kinh nghiệm trong việc thực
hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT để hiệu trưởng và GV
cốt cán trong toàn tỉnh được chia sẻ kinh nghiệm và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Lập
Đề nghị phòng GD&ĐT Yên Lập tiếp tục chỉ đạo các trường tăng cường công
tác quản lí đối với hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT, trong đó chú trọng công tác bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL, GV
và học sinh;
Tham mưu với UBND huyện bổ sung nguồn kinh phí hỗ trợ mua sắm thiết bị
dạy học, kinh phí chi nhóm II nhằm hỗ trợ hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT đạt hiệu quả cao hơn;
Tiếp tục chỉ đạo hoạt động sinh hoạt chuyên môn cụm trường, sinh hoạt
chuyên môn liên trường trong toàn huyện nhằm tạo cơ hội giao lưu, học tập kinh
nghiệm giữa các đơn vị.
87
2.3. Đối với cán bộ quản lí, giáo viên các trường TH thuộc huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ
+ Đối với cán bộ quản lí các trường:
Tăng cường công tác tham mưu với phòng GD&ĐT, các cấp chính quyền địa
phương, thực hiện tốt công tác xã hội hóa để huy động đầy đủ nguồn lực thực hiện
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT đạt hiệu quả;
Chú trọng đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, HS và cha
mẹ HS tham gia quá trình đánh giá HS.
Thực hiện tốt công tác tổng kết, biểu dương khen thưởng và nhân rộng điển
hình tiên tiến tại đơn vị.
+ Đối với giáo viên các trường:
Cần tăng cường công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức, hiểu
biết và chuyên môn nghiệp vụ tay nghề để thực hiện hoạt động đánh giá đạt hiệu quả;
Thực hiện tốt công tác phối hợp với cha mẹ HS trong công tác đánh giá HS
theo yêu cầu của Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT.
Phải luôn yêu thương HS, thực hiện đánh giá công bằng, khách quan, chính
xác kết quả học tập của mỗi HS.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục tiểu học, NXB Giáo dục
Việt Nam.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành “Điều lệ trường tiểu học ”.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011) - Thông tư 55/TT-BGD&ĐT ngày 22/11/2011
ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08/4/2011
ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Quyết định số 2653/QĐ-BGD&ĐT ngày
25/7/2014 ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016
của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá
học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT về Quy
định đánh giá học sinh tiểu học.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Những kinh nghiệm thực tiễn được chia sẻ trên Tạp chí
giáo dục tiểu học các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016.
9. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lí nhà trường, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
10. Vũ Dũng (2007), Giáo trình Tâm lí học quản lí, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
11. Vũ Cao Đàm (1999), “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật - Hà Nội.
12. Đảng bộ huyện Yên Lập (2011), Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 01/8/2016 về
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020.
13. F.W.Taylor (1979), Quản lí là gì?, NXB Khoa học Xã hội , Hà Nội.
14. Đỗ Thị Thúy Hằng (2012), Đánh giá giáo dục, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
89
15. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo
dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm - Hà Nội.
16. Trần Bá Hoành (1996), Đánh giá giáo dục, Bộ GD&ĐT, Hà Nội.
17. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm - Hà Nội.
18. Trần Kiểm, “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục”, Nhà xuất
bản Đại học sư phạm.
19. Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường, Tài liệu bài
giảng cao học quản lý giáo dục - Hà Nội.
20. Nguyễn Công Khanh (2011), Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Công Khanh, Giám đốc Trung tâm ĐBCL&KT Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, “Một số vấn đề lí luận chung về thiết kế bài kiểm tra định kỳ theo
Thông tư 22”, Tài liệu tập huấn CBQL, GV.
22. Đặng Bá Lãm (1998), Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH,
HĐH ở nước ta. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Lưu Xuân Mới (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
Đại học sư phạm hà Nội.
24. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Lập, Báo cáo tổng kết các năm học:
2011-2012, 2012-2013, 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016.
25. Phạm Hồng Quang, “Môi trường nghiên cứu khoa học giáo dục trong trường sư
phạm”, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.
26. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị quyết số
37/2004/QH11 ngày 3/12/2004 về Giáo dục.
27. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo dục 2005 và
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009.
28. Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ, Tài liệu tập huấn thực hiện Thông tư 22/2016/TT-
BGD&ĐT năm học 2016-2017.
29. Nguyễn Thị Tính, “Lí luận chung về quản lý giáo dục”, Tài liệu dùng cho học
viên Cao học - Thạc sĩ.
30. Từ điển tiếng Việt Thông dụng (1998), Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
90
31. Nguyễn Xuân Thức (2010), Tâm lí học đại cương, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
32. Ủy ban nhân dân huyện Yên Lập, Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội huyện Yên
Lập các năm 2015, 2016, 2017.
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2011), Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày
23/5/2011 của về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
91
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ) (Phiếu
dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành đề tài: “Quản lý đánh giá học sinh tiểu học
ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT”;
Để có cơ sở đánh giá thực trạng “Quản lý đánh giá học sinh tiểu học ở huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT” và đề xuất các biện
pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình đối với những nội dung
dưới đây bằng cách trả lời hoặc đánh dấu (x) vào các phương án trả lời mà thầy (cô)
thấy phù hợp. Xin trân trọng cảm ơn!
Ý kiến của các thầy/cô chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không
sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác.
I. Xin thầy (cô) cho biết một số thông tin cá nhân:
- Họ và tên: …………………………………..Tuổi đời: …………….
- Trình độ chuyên môn:…………………
- Số năm công tác: …………………………………….
- Chức vụ:…………………………………………….…
Số năm làm công tác quản lý (nếu có):……………….
- Đơn vị công tác:……………………………………..
I. Đánh giá của thầy (cô) về thực trạng “Quản lý đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”
Câu 1. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện mục đích đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT như thế nào?
Mức độ
Mục đích đánh giá
Trung
Tốt
Khá
Yếu
bình
1.1. Giúp giáo viên hỗ trợ học sinh, điều chỉnh phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học và thúc đẩy học sinh
học tập, rèn luyện tiến bộ.
1.2. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia
đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp
tác tốt hơn để tự hoàn thiện bản thân
1.3. Giúp cán bộ quản lí giáo dục thấy được thực trạng
chất lượng giáo dục để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh các
hoạt động quản lí giáo dục: kiểm tra, đánh giá, đổi mới
phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục.
Câu 2. Thầy (cô) cho biết việc thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập và hoạt
động giáo dục của học sinh tiểu học ở mức độ nào?
Mức độ thực hiện
Trung Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình
2.1. Mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến
thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần
thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động
của học sinh
2.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh,
nhóm học sinh theo tiến trình dạy học
2.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh
Câu 3. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát
triển một số năng lực của học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT?
Mức độ thực hiện
Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu
Trung bình
3.1. Năng lực tự phục vụ, tự quản 3.2. Năng lực hợp tác 3.3. Năng lực tự học và giải quyết vấn đề
Câu 4. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát
triển một số phẩm chất của học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT?
Mức độ thực hiện
Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu
Trung bình
4.1. Phẩm chất chăm học, chăm làm 4.2. Phẩm chất tự tin, trách nhiệm 4.3. Phẩm chất trung thực, kỉ luật 4.4. Phẩm chất đoàn kết; yêu thương
Câu 5. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện cách thức đánh giá học sinh theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT?
Mức độ thực hiện
Cách thức đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
thường xuyên
5.1. Thực hiện đánh giá trong quá trình dạy học và giáo dục học sinh. 5.2. Kết quả đánh giá thường xuyên của giáo viên trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học và sự tiến bộ của học sinh 5.3. Kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá bạn trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học. 5.4. Sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh trong hoạt động đánh giá kết quả học tập các môn học và hoạt động giáo dục. 5.5. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh 5.6. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của HS 5.7. Đánh giá định kì kết quả học tập 5.8. Tổng hợp đánh giá
Câu 6. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện hình thức đánh giá học sinh theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT?
Mức độ thực hiện
Trung Hình thức đánh giá Tốt Khá Yếu bình
6.1. Thực hiện đánh giá thường xuyên bằng
nhận xét
6.2. Thực hiện đánh giá định kì đối với các môn
học theo quy định
6.3. Tổng kết đánh giá vào cuối học kì và cuối
năm học
Câu 7. Theo thầy (cô) việc quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT đã mang lại kết quả gì? Việc đánh giá học sinh
tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT đáp ứng được những yêu cầu đổi
mới đánh giá học sinh hiện nay như thế nào?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 8. Thầy (cô) đánh giá công tác lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh tiểu
học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT với các nội dung dưới đây tại trường
mình đạt ở mức độ nào?
Kết quả thực hiện
Trung Các nội dung lập kế hoạch Tốt Khá Yếu bình
8.1. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 22/ 2016/TT-BGDĐT
của nhà trường
8.2. Xác định hệ thống các mục tiêu kiểm tra,
đánh giá kế quả học tập của học sinh
8.3. Xác định nội dung các hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT
8.4. Xác định các biện pháp để thực hiện các mục
tiêu kiểm tra, đánh giá Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
8.5. Xác định thời gian, trình tự thực hiện kiểm
tra, đánh giá theo quy định chung về hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
8.6. Xác định nhiệm vụ phụ trách hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
Câu 9. Thầy (cô) đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý đánh giá học sinh
tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường mình đạt ở mức độ nào?
Không Không Thường thường thực Nội dung công tác tổ chức xuyên xuyên hiện
9.1. Triển khai kế hoạch đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT đến
toàn thể đội ngũ cán bộ, GV
9.2. Phân công GV thực hiện các hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
9.3. Phân công nhiệm vụ cho các cán bộ
nhân viên khác có liên quan trong việc tổ
chức đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
9.4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV về
nội dung đánh giá, kĩ năng đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
9.5. Công tác huy động các nguồn lực (tổ
chức, cá nhân, nguồn kinh phí,..) hỗ trợ hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
Câu 10. Thầy (cô) đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở
trường mình đạt ở mức độ nào?
Các nội dung chỉ đạo, kiểm tra
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
10.1. Kiểm tra việc lập kế hoạch chi tiết, cụ thể việc kiểm tra đánh giá học sinh của GV 10.2. Kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học theo quy định 10.3. Kiểm tra việc GV đánh giá sự hình thành và phát triển các năng lực của học sinh 10.4. Kiểm tra việc GV đánh giá sự hình thành và phát triển các phẩm chất của học sinh 10.5. Kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập, rèn luyện của học sinh 10.6. Kiểm tra việc GV tiếp nhận và xử lý kết quả tự đánh giá; nhận xét góp ý bạn, nhóm bạn của học sinh 10.7. Kiểm tra việc GV phối hợp, trao đổi với cha mẹ học sinh trong hoạt động đánh giá học sinh 10.8. Kiểm tra hoạt động đánh giá định kỳ kết quả học tập các môn học bằng bài kiểm tra của học sinh 10.9. Kiểm tra hoạt động nghiệm thu và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm học, cuối cấp học 10.10 Kiểm tra hoạt động tổng hợp đánh giá học sinh thông qua đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ kết quả học tập của học sinh 10.11. Kiểm tra hoạt động ghi chép, cập nhật thông tin hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ đánh giá quá trình học tập của học sinh 10.12. Kiểm tra hoạt động sử dụng kết quả đánh giá để xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học 10.13. Xem xét đối chiếu hoạt động của GV với mục tiêu chung của kiểm tra để có quyết định phù hợp trong quản lý 10.14. Ra quyết định điều chỉnh, bổ sung các nội dung, quy định cần thiết để hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT được diễn ra đạt kết quả
Câu 11. Xin thầy (cô) cho biết thêm những ý kiến khác về công tác quản lý hoạt động
đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở trường mình?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) đã hợp tác, giúp đỡ chúng tôi
trong việc hoàn thành khảo sát này!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, chúng
tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT- BGD&ĐT, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách viết
câu trả lời hoặc đánh dấu (x) vào các phương án trả lời mà thầy (cô) thấy phù hợp.
Thông tin trong phiếu này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin trân
trọng cảm ơn!
I. Xin thầy (cô) cho biết một số thông tin cá nhân:
- Họ và tên: ……………………………..Tuổi đời: ......................................................
- Trình độ chuyên môn: ..................................................................................................
- Số năm công tác: .........................................................................................................
- Chức vụ: .......................................................................................................................
- Số năm làm công tác quản lý (nếu có): ........................................................................
- Đơn vị công tác: ...........................................................................................................
Xin thầy (cô) cho biết ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp “Quản lý đánh giá học sinh tiểu học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT” dưới đây:
Tính cần thiết
Tính khả thi
Ít
Không
Ít
Biêṇ pháp
Không
Cần
Khả
cần
cần
khả
thiết
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
1.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về
đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ
GD&ĐT.
1.2. Lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh tiểu
1.3. Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong hoạt động đánh giá học sinh
học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT.
1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
1.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
1.6. Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt động
đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
II. Theo thầy (cô), để nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học cần thực hiện những biện
pháp quản lý nào khác nữa?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) đã hợp tác, giúp đỡ chúng tôi
trong việc hoàn thành khảo sát này!
PHỤ LỤC 3
THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGDĐT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 22/2016/TT-BGDĐT
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2016
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 30/2014/TT- BGDĐT NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định
số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b
khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu
học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau:
“Điều 4. Yêu cầu đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích
sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất
khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.”
“3. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết
hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó
đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật;
đoàn kết, yêu thương.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực
hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá
thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều
chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và
cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết,
có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm
bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh
giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ
học sinh học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học
sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về
những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên,
giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh
so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn
cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học
sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động
giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động
giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học
hoặc hoạt động giáo dục;
b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán
vào giữa học kì I và giữa học kì II;
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát
triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề
quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc
đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,
không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của
bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết
quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường
xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để
đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá
trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất
của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm
quyền được chăm sóc và giáo dục.
1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được đánh giá
như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc theo yêu cầu của kế
hoạch giáo dục cá nhân.
2. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh
giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo
dục cá nhân.
3. Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét,
đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh giá định kì
môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.”
6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 và Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục
của lớp.
2. Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học
sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả
đánh giá giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định.
3. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học
sinh vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại
trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học
trường khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều
kiện sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo
dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo
viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương
trình lớp học;
c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn
thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động
giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập
danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách
quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận
học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp
giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:
a) Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với
giáo viên sẽ nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế
của học sinh, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Quy định này;
b) Đối với học sinh lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học
cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung
học cơ sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh,
bàn giao cho nhà trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn
tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình
tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
a) Khen thưởng cuối năm học:
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh
giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định
kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc
ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên
khen thưởng.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức việc thực hiện đánh giá
học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Hướng dẫn việc sử dụng Học bạ của học sinh.
2. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức việc thực hiện
đánh giá, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn; báo
cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.
3. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, trưởng phòng giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Thông tư này tại địa phương.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, tuyên truyền thực hiện đánh giá học sinh
theo quy định tại Thông tư này; đảm bảo chất lượng đánh giá; báo cáo kết quả thực
hiện về phòng giáo dục và đào tạo.
2. Tôn trọng quyền tự chủ của giáo viên trong việc thực hiện quy định đánh giá
học sinh.
3. Chỉ đạo việc ra đề kiểm tra định kì; xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng, giúp đỡ học sinh; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; xác nhận
kết quả đánh giá học sinh cuối năm học; xét lên lớp; quản lí hồ sơ đánh giá học sinh.
4. Giải trình, giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi
và quyền hạn của hiệu trưởng.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học
sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn
giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập,
rèn luyện của mỗi học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên
truyền cho cha mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định tại Thông tư
này; phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của
học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực
hiện việc đánh giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu chất
lượng giáo dục học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
3. Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có
nội dung chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội. Trong trường hợp cần thiết, giáo
viên thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá của mỗi học sinh.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Quyền và trách nhiệm của học sinh
1. Được nêu ý kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng
về kết quả đánh giá.
2. Tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo viên.”
Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
1. Bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11.
2. Thay đổi cụm từ “đánh giá” thành “nhận xét” tại khoản 2 Điều 3.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí
và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2016.