BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Minh Khang

QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Minh Khang

QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục

Mã số: 814 0114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. MỴ GIANG SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số

liệu trong luận văn là trung thực.

Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Khang

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến:

PGS.TS. Mỵ Giang Sơn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình thực hiện và hoàn thành đề tài “Quản lí dạy học môn Toán ở các Trường

Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”.

Quý Thầy, Cô Chuyên ngành Quản lí giáo dục đã nhiệt tình giảng dạy, truyền

đạt kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu giúp tác giả hoàn thành khóa học và

thực hiện đề tài của mình;

Lãnh đạo, giáo viên và học sinh trường THPT Bình Minh, trường THPT

Hoàng Thái Hiếu đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như đã cung cấp các thông tin, số

liệu cần thiết giúp tác giả hoàn thành luận văn này;

Xin chân thành cảm ơn quý đồng nghiệp, bạn bè thân hữu và gia đình đã hỗ

trợ, tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Khang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................... 7

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ......................................................... 7 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ..................................................................... 8

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 11 1.2.1. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông ................................... 11

1.2.2. Hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông ................... 14

1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông ....... 15

1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................. 17 1.3.1. Vai trò của môn Toán trong trường trung học phổ thông ........................ 17

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông ........................................................................................................................... 18

1.3.3. Nội dung của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông ........................................................................................................................... 18

1.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông .................................................................... 19

1.3.5. Kết quả của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông ........................................................................................................................... 21

1.4. NỘI DUNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................. 22 1.4.1. Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn ..................................................... 22

1.4.2. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên ....................................................... 25

1.4.3. Quản lí hoạt động học của học sinh ......................................................... 28

1.4.4. Quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn toán ......................... 32

1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 34 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 34

1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ................................................................................................ 39

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ....................................................................... 39

2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ................................................. 43 2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 43

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 43

2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 43

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ...................................................................................................................... 45 2.3.1. Nhận thức về vị trí, vai trò của môn Toán trong trường trung học phổ thông .................................................................................................................. 45

2.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ............................................. 46

2.3.3. Mức độ thực hiện các hoạt động dạy học môn Toán ............................... 48

2.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn Toán ................................................................................................................... 53

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ...................................................................................................................... 56 2.4.1. Thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn ................................... 56

2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy của giáo viên ...................................... 63

2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động học môn Toán của học sinh ...................... 69

2.4.4. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn Toán ...... 73

2.5. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ........................................ 77 2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ........................................... 77

2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ........................................ 78

2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG .................................................... 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 82

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ........................................................................................................... 83

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ............................................. 83 3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu ............................................................................. 83

3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn ............................................................................. 83

3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống ............................................................................. 84

3.1.4. Bảo đảm tính khả thi ................................................................................ 84

3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................... 84 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên môn Toán và học sinh về hoạt động dạy học môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông ........................................................................................... 84

3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh quản lí hoạt động của Tổ chuyên môn .............. 87

3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng quản lí hoạt động dạy của giáo viên .................. 93

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí hoạt động học của học sinh ................ 95

3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán .................... 100

3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ ............................................ 101

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ................................................. 103

3.4. KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 104 3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát ........................................... 104

3.4.2. Sự cần thiết của các biện pháp đề xuất .................................................. 105

3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................................................. 107

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 111

1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 111

2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 112

2.1. ĐỐI VỚI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................................................. 112

2.2. ĐỐI VỚI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LONG ........................... 113

2.3. ĐỐI VỚI HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG .............................................................................................. 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 114

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

Các chữ viết tắt Nội dung viết đầy đủ

CBQL Cán bộ quản lí

CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất

ĐDDH Đồ dùng dạy học

ĐLC Độ lệch chuẩn

ĐTB Điểm trung bình

GV Giáo viên

HS Học sinh

HTDH Hình thức dạy học

Nxb Nhà xuất bản

PTDH Phương tiện dạy học

QL Quản lí

SL Số lượng

THPT Trung học phổ thông

Trang DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng CB,GV và HS 40

Bảng 2.2. Số lượng và trình độ của CB quản lí 40

Bảng 2.3.

Đội ngũ GV giảng dạy môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh 41

Bảng 2.4. Kết quả điểm thi môn toán từ 5 trở lên của các trường 42

Bảng 2.5. Kết quả học lực, hạnh kiểm HS 42

Bảng 2.6

Đánh giá của GV và HS vai trò, vị trí môn Toán trong trường THPT 45

Bảng 2.7. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ở trường

THPT 46

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát GV về thực trạng thực hiện nội dung các hoạt động dạy của GV 48

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát HS về HĐDH môn Toán mà GV thực hiện 50

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hoạt động học môn Toán của HS 51

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng PPDH 53

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng các PTDH 54

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng các HTDH 55

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí phân công GV giảng

dạy môn Toán 57

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện nội

dung chương trình môn Toán THPT 58

Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng HS

giỏi, phụ đạo HS yếu môn Toán 60

Bảng 2.17. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc đổi mới PPDH

của GV 62

Bảng 2.18. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện kế

hoạch dạy của GV 64

Bảng 2.19. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thiết kế bài dạy

của GV 65

Bảng 2.20. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí giờ lên lớp của GV 66

Bảng 2.21. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá của GV đối với HS trong dạy học môn Toán 68

Bảng 2.22. Kết quả đánh giá thực trạng quản lí xây dựng động cơ học

tập môn Toán của HS 70

Bảng 2.23. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí xây dựng đông cơ học

tập môn Toán của HS 71

Bảng 2.24. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động tự học môn

Toán của HS 72

Bảng 2.25. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí CSVC và PTDH môn

Toán 74

Bảng 2.26. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí xây dựng mối quan hệ

thầy-trò trong dạy học môn Toán 76

Bảng 2.27 Khảo sát các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến QL HĐDH

môn Toán 77

Bảng 2.28. Khảo sát các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến QL HĐDH

môn Toán 78

Bảng 3.1.

Khảo sát về tính cần thiết của các biện quản lí HĐDH môn Toán trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long 106

Bảng 3.2.

Khảo sát về tính khả thi của các biện quản lí HĐDH môn Toán trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long 107

Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp

quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình

109 Minh, tỉnh Vĩnh Long

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Hiện nay, đất nước chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá, nhằm xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn

minh. Sự nghiệp này đòi hỏi sự đóng góp tích cực của giáo dục. Giáo dục có vai trò

rất to lớn trong đời sống xã hội, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhanh và

bền vững của mỗi quốc gia. Các quốc gia trên thế giới đều có chiến lược phát triển

giáo dục cho riêng mình. Việt Nam cũng thế, Nghị quyết số 29-NQ/ TW ngày 04

tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự

nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát

triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã

hội” và đề ra mục tiêu cụ thể “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí

tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin

học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển

khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế chủ

yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát triển mạnh mẽ về khoa học và

công nghệ đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho mỗi quốc gia. Để các nước hội

nhập thành công và khẳng định được vị thế trên trường quốc tế thì nguồn lực con

người là nhân tố quan trọng và giáo dục đóng vai trò quyết định.

Đối với trường trung học phổ thông, dạy học là hoạt động trọng tâm, xuyên

suốt quá trình hoạt động của nhà trường. Chất lượng dạy học ở các môn học mà đặc

biệt là môn Toán là vấn đề được xã hội quan tâm. Môn Toán là một trong những

môn học quan trọng, xuyên suốt toàn bộ quá trình học tập của học sinh. Môn Toán

có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống và có vai trò, vị trí hết sức quan trọng

trong việc phát triển năng lực, trí tuệ, phẩm chất, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác,

khả năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học, góp phần hình thành, phát

2

triển nhân cách cho học sinh. Muốn chất lượng dạy học môn Toán được đảm bảo thì

công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán đóng vai trò rất quan trọng.

Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ

thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long đã từng bước được nâng lên. Năm học

2016 – 2017, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông là 99,72%, tăng 3,23% so với

năm học 2015 – 2016. Đạt kết quả như thế, đó là nhờ chất lượng các môn thi tăng

lên, trong đó có môn Toán. Riêng môn Toán, mặc dù chất lượng có tăng, nhưng vẫn

chưa cao, điểm thi môn Toán của học sinh từ 5 điểm trở lên trong các kỳ thi chỉ từ

40% đến 50%. Hạn chế này có nhiều nguyên nhân cần phải phân tích, trong đó thấy

rõ nhất là do phương pháp dạy của giáo viên chưa đổi mới phù hợp nên chưa phát

huy được tính chủ động, sáng tạo và tích cực học tập của học sinh, cán bộ quản lí ở

các nhà trường chưa chú trọng đến việc quản lí hoạt động dạy học của từng môn

chuyên biệt, trong đó có môn Toán. Vấn đề đặt ra là phải nâng cao chất lượng môn

Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và đây là

nhu cầu bức bách và cấp thiết nhằm để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện của các nhà trường.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lí dạy học môn Toán ở

các Trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các

trường trung học phổ thông và khảo sát đánh giá thực trạng về quản lí hoạt động

dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các

trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, góp phần nâng cao

chất lượng môn Toán ở các trường.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông.

3

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Chất lượng dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên còn có nhiều

hạn chế, bất cập. Do đó, xây dựng được hệ thống lí luận về quản lí hoạt động dạy

học môn Toán ở trường trung học phổ thông và làm rõ thực trạng về quản lí hoạt

động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long, ta có thể đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn

Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long có tính

cần thiết, khả thi.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận của quản lí hoạt động dạy học, quản lí hoạt

động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Toán và quản lí hoạt

động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và khảo sát sự cần thiết, tính

khả thi của các biện pháp đề xuất.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Về đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt

động dạy học môn Toán của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

6.2. Về khách thể khảo sát: khảo sát cán bộ quản lí, giáo viên dạy Toán, 300

học sinh của hai trường trung học phổ thông Bình Minh và trung học phổ thông

Hoàng Thái Hiếu, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

6.3. Về thời gian: các số liệu điều tra, khảo sát được thu thập trong hai năm

học: 2015 – 2016 và 2016 – 2017.

4

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, mọi sự vật đều tốn tại dưới dạng hệ thống

với các yếu tố hợp thành có mối liên hệ với nhau. Hệ thống không tồn tại độc lập

mà có liên hệ với các hệ thống khác.

Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài luận văn, người nghiên

cứu xem công tác quản lí nhà trường là một hệ thống và tìm hiểu được mối liên hệ

chặt chẽ giữa quản lí hoạt động dạy học môn Toán với quản lí các hoạt động sư

phạm khác ở trường trung học phổ thông, từ đó tìm hiểu chính xác thực trạng công

tác quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Quan điểm lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định đúng phạm vi,

không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập thông tin, số

liệu chính xác phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, đồng thời trình bày công trình

nghiên cứu theo một trình tự logic

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm thực tiễn giúp cho người nghiên cứu nhận biết được những ưu

điểm, hạn chế trong công tác quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất các biện pháp

phù hợp với thực tiễn

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống

hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động

dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông, lí luận về quản lí, lí luận về quản

lí hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông để xây dựng khung lí

luận về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông.

5

7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy học môn Toán và quản lí hoạt

động dạy học môn Toán thông qua việc kiểm tra hồ sơ và dự giờ (tham dự các buổi

họp sinh hoạt chuyên môn, dự giờ họp rút kinh nghiệm sau tiết dạy).

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu các báo cáo tổng kết kinh

nghiệm, đánh giá quản lí hoạt động dạy học môn Toán định kỳ hàng năm học của

Hiệu trưởng để so sánh, phân tích hiệu quả các biện pháp quản lí dạy học.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng phiếu hỏi để thu thập thông

tin về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở 02 trường trung học phổ

thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh về

hoạt động dạy học môn Toán và quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở 02 trường

trung học phổ thông Bình Minh và trung học phổ thông Hoàng Thái Hiếu thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, kết quả nghiên

cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.

8. Đóng góp mới của luận văn

8.1. Về lí luận

Hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung

học phổ thông; hình thành khung lí thuyết về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở

trường trung học phổ thông.

8.2. Về thực tiễn

- Luận văn mô tả sát thực, cụ thể, toàn diện thực trạng quản lí hoạt động dạy

học môn Toán ở 02 trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

- Luận văn đề xuất được một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn

Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Nếu

được thực hiện đồng bộ các biện pháp khả thi này thì sẽ góp phần nâng cao chất

lượng dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long.

6

9. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn dự kiến gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

trung học phổ thông.

Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung

học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Trong đời sống xã hội, đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại thì giáo

dục luôn là lĩnh vực đóng vai trò quan trọng. Với xu thế phát triển như vũ bão

nhưng không kém phần phức tạp về mọi mặt của đời sống xã hội thì xu thế phát

triển giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu bởi giáo dục và đào tạo

cung cấp nguồn lực con người – nhân tố quyết định của mọi sự phát triển.

Từ xưa đến nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục

và đào tạo nói chung và môn toán nói riêng.

J.A. Comenxki cho rằng: “Con người muốn trở thành con người thì cần phải

có học vấn”, “Nhà trường chính là nơi đào tạo nên những con người chân chính, là

cái xưởng để chế tạo ra nhân đạo và hạnh phúc”. “J.A. Comenxki đã khái quát kinh

nghiệm dạy học của loài người và nâng lên đến đỉnh cao, cho ra một hệ thống các

nguyên tắc dạy học để chỉ đạo công tác dạy học, đó là: dạy học phải vừa sức; dạy

học phải mang tính trực quan; dạy học phải đảm bảo độ bền vững của tri thức; dạy

học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục; v.v...” (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm,

1998).

Johann Pestalozzi đã đặt vấn đề về tính hai mặt của quá trình dạy học, đó là:

“dạy học thứ nhất phải tạo điều kiện cho trẻ em tích lũy tri thức trên cơ sở kinh

nghiệm cảm tính và thứ hai là phát triển khả năng trí tuệ của trẻ em”. (Bùi Việt Phú,

2017).

Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng: kết quả toàn bộ hoạt động

quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý

hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. (V.A. XukhomLinxki, 1984).

P.V.Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công

tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt

động quản lý của Hiệu trưởng. (V.A. XukhomLinxki, 1984).

8

Đối với toán học, cũng như các nghành khoa học khác, nhu cầu thực tiễn là cơ

sở của sự phát triển toán học. Angel đã chỉ rõ :" đối tượng của toán học thuần túy là

những hình dạng không gian và những quan hệ số lượng của thế giới khách quan”.

(Nguyễn Bá Kim, 2011).

Về vai trò của Toán học trong nhận thức khoa học, Cac Mac cho rằng: “Khoa

học chỉ đạt sự hoàn chỉnh khi nó sử dụng được Toán học”. (G.I.RUDAVIN,

A.NƯXANBAÉP, G.SLIAKHIN, 1979).

Về phương pháp dạy học tích cực, “ngay từ đầu thế kỉ XX các nhà tâm lí hay

sư phạm như Dewey, Parkhust, Dalton ở Mỹ, Freinner ở Pháp, Claparède ở Thụy

Sĩ, Montessori ở Ý, Decroly ở Bỉ đã quan niệm rằng: cần phải đặt học sinh vào vị trí

trung tâm của hoạt động dạy học, phải xuất phát từ lợi ích của học sinh và những

điều mà họ quan tâm”. (Lê Văn Tiến, 2005).

Về tư tưởng dạy học tích cực hóa học tập, lấy người học làm trung tâm,

J.Dewey xác định: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện

giáo dục”, “Raja Roy Singh cho rằng, sự học tập do người học chủ động, cá nhân

người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình học tập”. (Trần

Thị Hương, 2012).

Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) thể hiện rõ quan điểm, học phải đi đôi

với hành: “Khổng Tử luôn luôn dạy học trò một điều là học gì phải thực hành ngay

điều ấy, phải củng cố ngay tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách

vở mà phải bằng việc làm”. Ngoài ra đối với Khổng Tử thì học phải thành tâm và

luôn hiếu học, ông cho rằng: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học

không bằng vui say mà học”. (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm, 1998)

Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trên có ý nghĩa sâu sắc về

mặt lý luận và thực tiễn, nó là nền tảng giáo dục của mọi thời đại.

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo

đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,

tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ

nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục

9

học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

(Luật Giáo dục, 2005)

Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí, Thủ

tướng Chính phủ xác định mục tiêu tổng quát: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số

lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất

đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp

ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” và xác định: “Đổi mới công tác quản lý nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; quy định cụ

thể trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý giáo dục và

các ngành có liên quan. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra

chuyên môn. Hiện đại hoá và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ

thống quản lý giáo dục” là một trong những nhiệm vụ chủ yếu cần phải thực hiện.

(Thủ tướng Chính phủ, 2005).

Trong Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục

và Đào tạo, đối với quản lí giáo dục, Ban Chấp hành Trung ương xác định: “Đổi

mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng

quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản

lý chất lượng”. (Ban Chấp hành Trung ương, 2013).

Về nguyên tắc dạy học đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, Bác

Hồ đã nói: “Lí luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lí luận. Lí

luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên

mà không bắn hoặc bắn lung tung cũng như không có tên… Vì vậy, chúng ta phải

gắng học, đồng thời học phải hành”. (Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ Văn

Liên và Ngô Đình Qua, 2015).

Về vai trò trách nhiệm của người thầy thì: giáo dục đào tạo được xác định rõ là

sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội nhưng người trực tiếp thực

hiện nhiệm vụ là nhà giáo. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề then chốt quyết định

chất lượng giáo dục chính là đội ngũ những người thầy giáo và cán bộ quản lý giáo

10

dục. Bởi vì các thầy giáo, cô giáo mang trên mình nhiệm vụ nặng nề là đào tạo cán

bộ cho nước nhà; là “người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hóa” thầy, cô giáo có

trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân chính, hệ thống các giá

trị, tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ những phẩm chất

cao quý và năng lực sáng tạo phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội. (Cẩm

Thu Huyền, 2018).

Cùng với các công trình nghiên cứu lớn về giáo dục và quản lý giáo dục trên

thế giới thì tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như: “

Cơ sở khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Cẩm nang quản lý và lãnh

đạo nhà trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục” của tác giả Nguyễn Vũ

Bích Hiền, “Quản lý giáo dục” của tác giả Bùi Minh Hiền (chủ biên), “Những vấn

đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục” của tác giả Trần Kiểm. Các nghiên cứu đã

đưa ra các cơ sở, phương pháp để các nhà quản lý vận dụng hợp lý vào thực tiễn

trong cách lãnh đạo của mình góp phần mang lại hiệu quả cao trong sự phát triển

của giáo dục nước nhà.

Trong chương trình THPT, Toán học là môn học có vai trò rất quan trọng, nó

giúp cho học sinh phát triển các năng lực và phẩm chất trí tuệ, rèn luyện cho học

sinh óc tư duy trừu tượng, tư duy chính xác, hợp lôgic, phương pháp khoa học trong

suy luận, trong học tập. Nó cùng với các môn học khác góp phần đào tạo con người

đạt mục tiêu giáo dục đề ra.

Quản lí HĐDH môn Toán cũng được nhiều học viên cao học nghiên cứu như:

- “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT huyện Tiền Hải, tỉnh

Thái Bình” năm 2012 của tác giả Vũ Văn Dương đã đề ra các biện pháp quản lí

như: nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên Toán; xây dựng động cơ và nề nếp

học môn Toán của học sinh; tăng cường xây dựng phong trào học Toán cho học

sinh; đánh giá giáo viên Toán thông qua chất lượng môn Toán của học sinh; tăng

cường phát huy điều kiện cho hoạt động dạy học môn Toán; tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lí hoạt động dạy học môn Toán.

- “Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học cơ

sở huyện Vĩnh Thạnh Thành phố Cần Thơ” năm 2010 của tác giả Cao Đức Thịnh

11

đã nêu được cơ sở lý luận và đề ra các biện pháp thiết thực về quản lý hoạt động

dạy học môn Toán ở trường trung học cơ sở.

- “Nâng cao quản lý dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông

tại huyện phú lộc tỉnh Thừa Thiên Huế” năm 2017 của tác giả Lê Văn Hà đã nêu

được một số giải pháp nâng cao quản lý dạy học môn Toán như: bồi dưỡng về

phương pháp dạy học; bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên; tăng

cường công tác dự giờ giúp giáo viên nâng cao kỹ năng sư phạm; quản lý xây dựng

phương pháp học môn Toán cho học sinh; tăng cường đánh giá học sinh trên lớp;

tăng cường chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu; tăng cường

mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh.

Các nghiên cứu trên có giá trị về lý luận và thực tiễn, đã được áp dụng rộng rãi

trong công tác quản lý và HĐDH đặc biệt là môn Toán - một môn học mang tính

trừu tượng cao, mang lại hiệu quả to lớn trong sự nghiệp giáo dục của đất nước.

Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục tại các trường trung học phổ

thông ở thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long từng bước được nâng lên, mặc dù chất

lượng có tăng, nhưng vẫn chưa cao, điểm thi môn Toán của học sinh từ 5 điểm trở

lên trong các kỳ thi chỉ từ 40% đến 50%. Trong đó chất lượng môn Toán chưa cao

và vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán.

Kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước, dựa trên cơ sở lý luận về quản lí hoạt

động dạy học kết hợp với thực trạng nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn

Toán ở các Trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, luận văn

đưa ra được một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các Trường

trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long nhằm nâng cao chất lượng

dạy và học môn Toán của các nhà trường.

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông

* Trường trung học phổ thông

Trường phổ thông trung học hay còn được gọi là trường trung học phổ thông,

là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18 không

kể một số trường hợp đặc biệt. Nó gồm các khối học: lớp 10, lớp 11, lớp 12. Sau khi

12

tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh phải trải qua kỳ thi THPT quốc gia. (Bách khoa

toàn thư mở Wikipedia).

Trường phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước. Người đứng đầu

một ngôi trường được gọi là "Hiệu trưởng". Trường được sự quản lý trực tiếp của

Sở Giáo dục và Đào tạo (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), tức là Trường

Trung học phổ thông ngang với Phòng Giáo dục quận huyện. Quy chế hoạt động

do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).

Theo Điều 3 Điều lệ Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-

BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Trường trung

học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,

chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo

dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.

- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học

sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp

với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của

Nhà nước.

- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. (Bộ

Giáo dục và Đào tạo, 2011).

13

* Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông

Hoạt động dạy học

“Dạy học là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức, kinh

nghiệm xã hội và nghề nghiệp cho người học nhằm hình thành và phát triển nhân

cách nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng”. (Nguyễn Văn Tuấn, 2009).

Theo Tô Xuân Giáp thì “Dạy học là một quá trình được lập kế hoạch tỉ mỉ và

khảo nghiệm chặt chẽ nhằm thiết lập một hệ thống truyền thông tin hợp lý trong

một môi trường sư phạm thích hợp để dẫn dắt người học đạt được các mục tiêu học

tập đặc biệt”. (Tô Xuân Giáp, 2000).

“Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác, phối hợp và thống nhất giữa hoạt

động chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh

nhằm thực hiện mục tiêu dạy học”. (Trần Thị Hương, et al., 2015).

Theo tác giả Dương Trần Bình thì: “hoạt động dạy học là quá trình GV tiến

hành các thao tác có tổ chức, có định hướng và HS bằng hoạt động của bản thân,

từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các

giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt

được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các yêu cầu thực tế đặt ra trong

toàn bộ cuộc sống của mỗi HS”. (Dương Trần Bình, 2016).

Trong hoạt động dạy học, thầy dạy, trò tiếp nhận. Đối với hoạt động dạy của

thầy luôn phải có mục tiêu rõ ràng nghĩa là kết quả được hình dung trước mà hoạt

động dạy cần đạt được. Tuy nhiên, khi đặt ra mục tiêu người dạy phải chú ý đến đặc

điểm đối tượng và các yếu tố khác để đảm bảo cho việc dạy đạt được mục tiêu đưa

ra. Khi mục tiêu đã được đặt ra thì hoạt động dạy của người thầy phải có nội dung

cụ thể, chương trình cụ thể và cuối cùng là phương pháp cụ thể để truyền đạt tới học

sinh. Phương pháp ở đây có thể nói đến là cách thức, phương tiện và tổ chức của

người thầy. Đối với hoạt động học là sự tiếp nhận, khả năng lĩnh hội của học sinh

thông qua hoạt động dạy của người thầy để tự xây dựng cho bản thân “đức – trí -

lực” trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Để đạt hiệu quả

thì hoạt động dạy học phải theo nguyên lý “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp

14

với sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo

dục gia đình và xã hội”. (Nguyễn Bá Kim, 2011).

Có thể khái quát: hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và

hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với

nhau. Hoạt động dạy điều khiển quá trình học sinh chiếm lĩnh tri thức khoa học,

bằng cách đó hình thành nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy là

truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.

Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông

Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó

chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học;

nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của

nhà trường; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.

Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông còn là hoạt động đặc thù của

nhà trường, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì

vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lí nhà trường nói chung và

quản lí hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí

quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lí

khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

1.2.2. Hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông

* Môn toán trong chương trình trung học phổ thông

Toán học là một môn học bắt buộc trong chương trình THPT. Nó cùng với các

môn học khác (Lịch sử, Địa lý, Vật Lý, Hóa học, Thể dục,…) tạo nên hệ thống kiến

thức tương đối hoàn chỉnh cho HS. Môn Toán trong chương trình THPT được giảng

dạy theo chương trình sách giáo khoa do Bộ giáo dục quy định, luôn bảo đảm tính

nhất quán và phát triển liên tục trong hệ thống toán học từ lớp 1 đến lớp 12, tạo nền

tảng cho giáo dục nghề nghiệp và chương trình Đại học, cao đẳng. Chương trình

Toán học THPT bao gồm: Đại số, Số học, Giải tích, Hình học, Vi tích phân, Tổ hợp

- Xác suất , Thống kê được phân bố trải dài trong ba năm học từ lớp 10 đến lớp 12.

Toán học trong chương trình THPT mang tính logic, hệ thống. HS dựa vào

kiến thức đã học làm cơ sở phát hiện, hình thành kiến thức mới. HS tiếp nhận tri

15

thức trong các khái niệm, định lí, quy tắc, công thức toán học làm nền tảng cho việc

học tập tiếp theo hoặc có thể ứng dụng trong cuộc sống. Ngoài ra toán học còn giúp

HS hiểu được vai trò Toán học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên

quan, từ đó HS có thể định hướng nghề nghiệp cho bản thân mình trong tương lai.

* Hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông

Hoạt động dạy học môn Toán là hoạt động tương tác, phối hợp và thống nhất

giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên dạy Toán và hoạt động tự giác, tích cực, chủ

động của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học môn Toán.

HĐDH môn Toán ở trường THPT bao gồm hoạt động dạy Toán của GV và

hoạt động học về kiến thức toán học của học sinh. Hai hoạt động này không diễn ra

riêng lẻ, tách biệt nhau mà tương tác vào nhau, xen lẫn nhau. Đây là một nhiệm vụ

mà cả thầy và trò đều có trách nhiệm hợp tác thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.

Để quá trình dạy học môn Toán đạt kết quả tốt thì GV phải giữ vai trò là người

điều khiển, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, còn học sinh là chủ thể của

hoạt động học, chủ thể này phải hoạt động một cách chủ động, tự giác, tích cực và

sáng tạo để tự lực chiếm lĩnh tri thức toán học, góp phần hình thành kĩ năng và các

phẩm chất đạo đức.

1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông

* Quản lí

Quản lí là một hoạt động xã hội xuất hiện từ rất sớm, diễn ra phổ biến trong

mọi lĩnh vực. Hoạt động quản lí nảy sinh, phát triển từ sự hợp tác, phân công lao

động của con người, có ý nghĩa lịch sử và vĩnh hằng với tư cách điều khiển mọi

hoạt động của xã hội về kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục. Xã hội càng phát triển,

các loại hình quản lí càng phức tạp và do đó lao động quản lí càng phát triển và luôn

là một khoa học có chức năng đặc biệt. Thuật ngữ “quản lí” có thể được hiểu theo

nhiều nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu khác nhau:

Quản lí là trông nom coi giữ. (Từ điển Tiếng Việt, 2001).

“Quản lí là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi những con

người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu

chung”. (Nguyễn Văn Bình, 1999).

16

Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân

nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí là hình thành

một môi trường mà trong đó con người đạt được các mục đích của nhóm với thời

gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì

quản lí là một nghệ thuật. Còn kiến thức về tổ chức quản lí là một khoa học.

(HaRold Koontz, Cyril O'Donneel, Heinz Weihrich, 1992)

Theo F.Taylor: quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,

và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc tốt nhất và rẻ nhất. Theo

Henry Fayol: quản lí là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra. (Phan Tấn

Chí, Vũ Lan Hương, Trần Thị Tuyết Mai và Tạ Thị Hoàng Oanh, 2013)

Theo Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc

huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân

lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu

nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. (Trần Kiểm, 2014).

Tác giả Nguyễn Lộc cũng định nghĩa “quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ

chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng

mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức”.

(Nguyễn Lộc, 2010).

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lí gồm hai quá trình tích hợp vào

nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn

định, quá trình “lí” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển”.

(Thái Duy Tuyên, 2007).

Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có

tổ chức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí bằng việc vận dụng các chức năng

và phương tiện quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của

tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra”. (Thái Duy Tuyên, 2007).

Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận,

nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản của khái niệm quản lí. Như vậy, quản lý

chính là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể

quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

17

* Quản lí hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông

Quản lí HĐDH môn toán ở trường trung học phổ thông là những tác động có

tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hoạt động của tổ chuyên môn, hoạt

động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, các điều kiện hỗ trợ cho việc

dạy học môn Toán, nhằm thực hiện mục tiêu dạy học môn Toán đồng thời góp phần

vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra của nhà trường.

Quản lí HĐDH môn Toán phải tuân theo những nội qui, qui chế, quyết định có

tính bắt buộc trong hoạt động dạy học. Nó bao gồm một chuỗi các công việc cụ thể

như: phân công giảng dạy; quản lí thực hiện nội dung – chương trình môn Toán;

xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đã xây dựng; giáo án giảng dạy; phương

pháp giảng dạy đặc biệt là sự đổi mới phương pháp trong đó phải nói đến vấn đề

đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ dạy học; kiểm tra,

đánh giá kết quả dạy học môn Toán, ...

1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.3.1. Vai trò của môn Toán trong trường trung học phổ thông

Môn Toán trong chương trình trung học phổ thông chiếm một vị trí rất quan

trọng. Nó giúp cho học sinh chiếm lĩnh tri thức toán học; phát triển năng lực, trí tuệ;

khả năng tư duy, nhạy bén; tác phong làm việc khoa học; rèn luyện tính cẩn thận,

chính xác; góp phần hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh. Ngoài ra, toán

học còn có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống. Những kiến thức và kĩ năng

Toán học cơ bản giúp con người giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội một

cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.

Môn Toán ở THPT vừa tiếp nối chương trình Toán THCS tạo sự liền mạch

trong hệ thống tri thức, kỹ năng tư duy Toán phổ thông vừa tạo tiền đề cho HS tiếp

tục học tập, nghiên cứu các khoa học khác ở các bậc học sau và ngay cả các hoạt

động trong cuộc sống sau này.

Ngoài ra Toán học được coi là môn học công cụ bởi nó cung cấp các tri thức

để người học có thể học các môn học khác.

18

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ

thông

Môn Toán góp phần vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng

suy luận toán học cần thiết trong cuộc sống cho HS. Toán học rèn cho các em tư

duy logic, ngôn ngữ chính xác để các em nắm bắt được các định nghĩa, định lý, các

mối quan hệ nếu thì, và, hoặc…. HS sẽ phát huy được khả năng suy đoán, trí tưởng

tượng của mình về các vấn đề, sử dụng được các phương pháp luận, quy nạp và suy

diễn để nhìn ra những cách thức khác nhau nhằm giải quyết vấn đề. HS biết phân

tích, tổng hợp vấn đề cần giải quyết để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề đó, từ đó

khái quát hóa, tương tự hóa thành vấn đề quen thuộc. Ngoài ra môn Toán còn phát

triển cho các em tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng tạo giúp các em biết đề xuất ý

tưởng để thiết kế, tạo dựng phương tiện học liệu mới phục vụ việc tìm tòi, khám phá

và giải quyết vấn đề toán học.

Trang bị kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu cho học sinh

Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm

chất chung và những phẩm chất đặc thù mà giáo dục toán học đem lại.

Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp hiểu được vai trò và ứng dụng của

Toán học trong đời sống thực tế.

Các mục tiêu trong HĐDH môn Toán luôn có quan hệ mật thiết, thống nhất

với nhau và hướng đến hoạt động học của học sinh, tất cả đều giúp HS giải quyết

một vấn đề nào đó trong học tập cũng như trong cuộc sống.

1.3.3. Nội dung của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ

thông

Nội dung HĐDH môn toán ở trường THPT bao gồm: Số học, Đại số, Giải tích

và hình học.

- Số học: số phức, các phép tính cộng trừ nhân chia về số phức, phương trình

bậc hai với hệ số thực.

- Đại số: mệnh đề, tập hợp, các phép toán tập hợp, số gần đúng, sai số; hàm số

và đồ thị; phương trình, hệ phương trình; phương trình lượng giác; bất đẳng thức,

19

bất phương trình; phương sai và độ lệch tiêu chuẩn; góc và cung lượng giác, giá trị

và công thức biến đổi.

- Giải tích: giới hạn của dãy số, giới hạn của hàm số, hàm số liên tục, định

nghĩa, ý nghĩa của đạo hàm và các quy tắc tính, đạo hàm các hàm số lượng giác,

đạo hàm cấp hai; ứng dụng của đạo hàm để khảo sát hàm số; nguyên hàm, tích phân

và ứng dụng tích phân.

- Hình học: vectơ; tích vô hướng của hai vectơ; phương pháp tọa độ trong mặt

phẳng; phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng; đường thẳng và mặt

phẳng trong không gian; quan hệ song song; vectơ trong không gian; quan hệ vuông

góc trong không gian; khối đa diện; mặt nón, mặt trụ, mặt cầu; phương pháp toạ

độ trong không gian.

1.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động dạy học

môn Toán ở trường trung học phổ thông

Phương pháp dạy học môn Toán là con đường, là cách thức, là hoạt động của

người thầy nhằm truyền đạt và tiếp thu những kiến thức nội dung về môn Toán

trong chương trình THPT đến trò thông qua hoạt động học tập. Hiện nay tuy chưa

có hệ thống hoàn chỉnh về phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học

môn Toán nói riêng nhưng dựa vào tình hình thực tế và xu thế phát triển giáo dục,

ta có thể đưa ra một số phương pháp dạy học cơ bản về môn Toán như sau:

- Phương pháp thuyết trình, vấn đáp: đây là phương pháp người thầy sử dụng

lời lẽ để lập luận, dẫn dắt tìm tòi, giảng giải, chứng minh về một định lý, định

nghĩa, hay nói về lịch sử của một nhà toán học hay là sự đối thoại giữa thầy và trò

nhằm đạt mục tiêu học tập đề ra.

- Phương pháp dạy học trực quan và quan sát: giúp các em liên hệ giữa Toán

học và thực tế, phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát và óc tò mò của HS.

- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề:

“Nét đặc trưng chủ yếu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri

thức diễn ra thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết các vấn

đề. Sau khi giải quyết vấn đề học sinh sẽ thu nhận được kiến thức mới, kĩ năng mới

20

hoặc thái độ tích cực”. (Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng

và Cao Thị Thặng, 2010).

Mục tiêu cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là nhằm phát triển tư duy sáng

tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Để dạy học theo phương pháp này, GV

phải đưa ra tình huống có vấn đề, sau đó tổ chức cho HS tích cực suy nghĩ, tư duy

độc lập tìm tòi các cách để giải quyết vấn đề. Cuối cùng GV phải hướng dẫn HS

nhận xét, đánh giá kết quả thu được, kết luận và rút ra bài học.

- Dạy học theo nhóm nhỏ:

Đây là phương pháp dạy trong đó học sinh của một lớp học được chia thành

các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn để thảo luận, giải quyết một vấn đề

học tập dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV. Đặc điểm của nhóm nhỏ là dễ trao đổi,

dễ thông cảm, dễ thân thiện và dễ thống nhất ý kiến.

Khi phân chia nhóm nên dựa vào nội dung của bài học, số lượng và đặc điểm

của học sinh, trong đó nhóm trưởng phải là người biết tổ chức, điều hành các thành

viên làm việc. Giáo viên phải là người tổ chức thúc đẩy, quan sát hoạt động của các

nhóm. Kết quả làm việc của nhóm được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

Phương pháp dạy học theo nhóm sẽ giúp HS phát huy tính tích cực, phát triển năng

lực giao tiếp, năng lực hợp tác tạo sự tự tin trong cuộc sống.

“Ba khái quát có thể dùng để hướng dẫn giáo viên dạy học theo nhóm như

sau: cần hạn chế việc tổ chức theo nhóm dựa vào khả năng đồng đều của học

sinh; mỗi nhóm học hợp tác chỉ nên có số lượng học sinh ở mức tối thiểu; học

theo nhóm có thể áp dụng thường xuyên và có hệ thống nhưng không nên lạm

dụng”. (Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock, 2013).

Để hỗ trợ cho phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao thì phương tiện dạy học

là một yếu tố quan trọng. Trong giảng dạy môn Toán, có rất nhiều phương tiện dạy

học như: các vật tự nhiên như quả bóng, cái nón; các mô hình toán học như mô hình

hình tròn, hình elip, hình chóp, hình chóp cụt, khối đa diện, hình lập phương; sách

giáo khoa, sách tham khảo, các bảng phụ về công thức, định lý; tivi, máy chiếu,

máy vi tính, máy tính cầm tay; các phần mềm toán học...

21

Sử dụng các phương tiện dạy học hợp lý sẽ tạo điều kiện thận lợi cho việc tổ

chức hoạt động dạy học, giúp việc dạy học nâng cao được tính trực quan, đồng thời

tiết kiệm thời gian, nhất là khi luyện tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Phương tiện

dạy học sẽ giúp HS thoả mãn nhu cầu hiểu biết và sự say mê của mình, tiết kiệm

thời gian, tăng tính sinh động, giảm nhẹ lao động sư phạm cho giáo viên và học

sinh. Các phương tiện dạy học khác nhau có những chức năng sư phạm khác nhau

nhưng hỗ trợ lẫn nhau, nếu được sử dụng hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

dạy học.

Hình thức tổ chức dạy học môn Toán là cách thức tổ chức, sắp xếp, bố trí các

hoạt động dạy học môn Toán cho phù hợp với mục tiêu, nội dung của từng bài

nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Một số hình thức tổ chức dạy học môn Toán ở

trường THPT mà chúng ta thường sử dụng như: hình thức dạy học theo lớp, hình

thức dạy học theo nhóm, hình thức dạy học theo cặp, tự nghiên cứu.

Có rất nhiều phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học môn Toán ở trường

THPT, tùy vào nội dung bài học và điều kiện cụ thể mà lựa chọn những phương

pháp, phương tiện và hình thức thích hợp để người thầy truyền đạt kiến thức tới HS.

Tuy nhiên yếu tố quyết định đến kết quả học tập vẫn là hoạt động tự giác, tích cực,

chủ động và sáng tạo của HS.

1.3.5. Kết quả của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ

thông

Kết quả HĐDH môn Toán ở trường THPT thông qua kiểm tra, đánh giá phản

ánh kết quả vận động và phát triển tổng hợp của các nhân tố trong hoạt động dạy

học, trong đó phản ánh tập trung nhất ở kết quả học tập môn Toán của học sinh.

Đây là cơ sở phản ánh chất lượng dạy học môn Toán. Căn cứ vào đây, giáo viên và

học sinh rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình dạy học, không ngừng hoàn

thiện bản thân và đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng cho bộ

môn Toán.

22

1.4. NỘI DUNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.4.1. Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn

* Quản lí phân công giáo viên giảng dạy môn Toán

Phân công giáo viên giảng dạy là công tác rất quan trọng ở đầu mỗi năm học,

vì vậy người quản lí phải nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác này. Việc

phân công giáo viên giảng dạy phù hợp sẽ quyết định chiến lược phát triển của nhà

trường. Do đó người quản lí phải có tâm, đủ tầm, đặt lợi ích của tập thể lên hàng

đầu trước khi ban hành quyết định.

Xây dựng quy trình phân công giảng dạy là công việc tất yếu mà Hiệu trưởng

phải thực hiện trước tiên, quy trình đó phải xác định cụ thể mục đích, yêu cầu,

chuẩn phân công và phải thống nhất giữa các cấp quản lý mà ở đây cụ thể là Hiệu

trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn, sau đó giao về cho Tổ

trưởng chuyên môn tổ chức thảo luận trong tổ về việc dự kiến phân công giảng dạy,

lãnh đạo điều chỉnh nếu cần và ra quyết định phân công.

Để công tác phân công giảng dạy phù hợp, người quản lí phải nắm vững tình

hình đội ngũ GV, đặc biệt chú trọng về trình độ, năng lực, sở trường, hoàn cảnh,

nguyện vọng, đối tượng học sinh, từ đó đưa ra quyết định việc phân công giảng dạy.

Tùy theo nguồn lực GV của nhà trường mà người quản lí lựa chọn hình thức

phân công phù hợp như: dạy mỗi năm một khối lớp (dạy theo vòng tròn khép kín từ

lớp 10 sang lớp 11, lớp 12), dạy một khối lớp trong nhiều năm hay mỗi năm dạy hai

khối lớp. Dù phân công theo hình thức nào thì người quản lí luôn chú ý việc đánh

thức tiềm năng trong mỗi GV, khích lệ sự ham học hỏi, tính yêu nghề của GV.

Trong quá trình quản lí phân công giáo viên giảng dạy, người quản lí luôn

phải chú ý căn cứ pháp lí, tình hình thực tế, chú ý lực lượng kế thừa, theo dõi, xem

xét để điều chỉnh cho phù hợp (nếu cần) để đảm bảo chiến lược nhà trường phát

triển đúng hướng.

23

* Quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán trung học phổ

thông

Nội dung, chương trình môn Toán ở trường THPT được quy định bởi Bộ giáo

dục và Đào tạo. Đây là pháp lệnh mà mỗi giáo viên dạy Toán phải thực hiện nghiêm

túc, đầy đủ. Để quản lí tốt việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán trong

nhà trường thì người quản lí cần phải thực hiện các công việc như sau:

- Trước tiên người quản lí phải nắm vững nội dung, chương trình môn Toán

mà Bộ giáo dục và Đào tạo quy định, sau đó tổ chức triển khai đến tất cả giáo viên

dạy Toán quán triệt và từ đó chỉ đạo Tổ chuyên môn Toán căn cứ tình hình thực tế

của trường, xây dựng chương trình riêng cho Tổ dựa trên cơ sở chương trình khung

được quy định.

- Chỉ đạo Tổ chuyên môn Toán xây dựng kế hoạch giảng dạy theo phân phối

chương trình dạy học bộ môn ở các khối lớp.

- Quản lí việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của Tổ thông qua việc kiểm tra sổ

báo dạy, giáo án, sổ dự giờ thăm lớp của giáo viên; sổ đầu bài của các lớp.

- Xây dựng các biểu mẫu báo cáo, hàng tháng sơ kết tình hình thực hiện nội

dung, chương trình của tổ.

* Quản lí việc xây dựng kế hoạch dạy của giáo viên

Để xác định một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ

cần đạt của người giáo viên trong công tác giảng dạy thì lập kế hoạch dạy là công

việc thiết yếu mà người giáo viên cần phải xây dựng. Vì thế quản lí việc xây dựng

kế hoạch dạy của giáo viên là rất cần thiết. Để thực hiện tốt công việc này, ngay từ

đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên căn cứ

kế hoạch giảng dạy của Tổ, nội dung từng bài học, tình hình học sinh, điều kiện cơ

sở vật chất nhà trường, xây dựng kế hoạch dạy và trình Tổ trưởng phê duyệt.

* Quản lí công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn

Toán.

Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng trong

nhà trường là yêu cầu của toàn xã hội. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này thì công tác

bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn Toán là khâu quan trọng. Để công tác

24

này đạt hiệu quả thì người quản lí phải chú trọng các nội dung quản lí cụ thể như

sau:

- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tinh thần trách nhiệm trong công tác

bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.

- Xác định đúng đối tượng thông qua kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm,

kiểm tra thường xuyên, định kỳ; quá trình học tập của học sinh tại lớp và kinh

nghiệm giảng dạy của giáo viên dạy Toán.

- Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng học sinh

giỏi, phụ đạo học sinh yếu để thống nhất trong quá trình giảng dạy.

- Căn cứ vào năng lực chuyên môn, thái độ, tinh thần trách nhiệm, kinh

nghiệm giảng dạy, Tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên phụ trách công tác

bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trình Hiệu trưởng phê duyệt.

- Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng học sinh

giỏi, phụ đạo học sinh yếu.

- Có chế độ động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với giáo viên giảng dạy

và học sinh đạt thành tích cao môn Toán.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo

học sinh yếu để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời trong quá trình dạy học.

* Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên

Phương pháp dạy học có thể hiểu là một hệ thống những hành động có mục

đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, để học sinh lĩnh

hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã

định.

Để quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, người quản lí

cần thực hiện một số nội dung quản lí như sau:

- Hiệu trưởng tuyên truyền, quán triệt cho giáo viên, học sinh các văn bản về

đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về

yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

25

- Tổ chức học tập, bồi dưỡng PPDH tích cực cho giáo viên thông qua hội thảo,

các tiết thao giảng, hội giảng, báo cáo chuyên đề, giao lưu học tập kinh nghiệm.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

- Hỗ trợ tối đa tài liệu, sách báo, cơ sơ vật chất, phương tiện dạy học để phục

vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

- Đưa việc đổi mới phương pháp dạy học thành một tiêu chí thi đua.

- Tạo cơ chế thúc đẩy, tạo động lực cho giáo viên tự nghiên cứu đổi mới

PPDH.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học trong

nhà trường để biểu dương, khen thưởng và rút kinh nghiệm kịp thời.

1.4.2. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên

* Quản lí việc thực hiện kế hoạch dạy của giáo viên

“Đặt ra kế hoạch thật tốt, thật sát là rất cần, nhưng đó chỉ là bước đầu. Kế

hoạch 10 phần thì biện pháp cụ thể phải 20 phần, chỉ đạo thực hiện sát sao phải 30

phần. Có như thế mới chắc chắn hoàn thành tốt kế hoạch”. (Ngô Thiếu Hiệu, Đào

Thị Diến, Nguyễn Thị Giang, 2000).

Quản lí tốt việc thực hiện kế hoạch dạy của GV sẽ góp phần nâng cao chất

lượng giảng dạy cho nhà trường. Người quản lí sẽ quản lí việc thực hiện kế hoạch

dạy của GV thông qua các nội dung sau:

- Sử dụng kế hoạch dạy học, sổ báo giảng, giáo án, sổ đầu bài để quản lý việc

thực hiện kế hoạch dạy của GV.

- Tổ chức dự giờ thăm lớp, kiểm tra chuyên đề.

- Xây dựng các biểu mẫu báo cáo hàng tháng, thông qua phiên họp Tổ chuyên

môn đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dạy của GV.

- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên và xử lý trường hợp giáo viên không thực

hiện đúng kế hoạch dạy đã phê duyệt.

* Quản lí việc thiết kế bài dạy của giáo viên

Để chuẩn bị tốt cho mỗi giờ lên lớp của giáo viên thì thiết kế bài dạy là khâu

quan trọng nhất mà người giáo viên phải chú trọng. Nhờ thiết kế bài dạy mà giáo

viên chủ động xác định đúng mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy

26

học đối với mỗi bài. Từ đó việc tổ chức trong quá trình dạy học đi đúng trọng tâm,

góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.

Do tầm quan trọng của thiết kế bài dạy của GV nên đòi hỏi người quản lí phải

chú trọng quản lí tốt công việc này thông qua một số nội dung cần thực hiện như

sau:

- Tổ chức, triển khai các quy định, yêu cầu về việc thiết kế bài dạy cho giáo

viên, từ đó giúp giáo viên nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc thiết kế bài

dạy.

- Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy cho tất cả giáo viên.

- Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương

pháp, phương tiện dạy học phù hợp với mỗi bài theo kế hoạch dạy.

- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thiết kế bài dạy của giáo viên và

ký duyệt để từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời trong giảng dạy.

* Quản lí giờ lên lớp của giáo viên

Lên lớp là hoạt động cụ thể của giáo viên nhằm tổ chức thực hiện toàn bộ

phần thiết kế bài dạy đã vạch ra. Tuy thiết kế bài dạy của giáo viên đã được Tổ

trưởng chuyên môn phê duyệt nhưng không phải lúc nào giáo viên cũng tổ chức

thực hiện tốt khi lên lớp. Để khâu này đạt hiệu quả thì người quản lí phải quản lí tốt

giờ lên lớp của giáo viên, có thế sẽ tạo động lực cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm

vụ giảng dạy của mình.

Quản lí giờ lên lớp của giáo viên thông qua các nội dung chủ yếu là:

- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của việc thực hiện

nghiêm túc, có hiệu quả giờ lên lớp.

- Chỉ đạo thống nhất các khâu lên lớp để giáo viên thực hiện đồng bộ: ổn định

lớp, kiểm tra bài cũ, bài mới, củng cố kiến thức bài học, dặn dò.

- Sử dụng thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, dự giờ thăm

lớp, quan sát, bảng phân công giáo viên dạy thay (nếu có).

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giờ lên lớp của giáo viên

27

* Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh

trong dạy học môn Toán

Để có thông tin phản ánh về kết quả dạy học môn Toán thì kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của học sinh là khâu thiết yếu. Điều này phản hồi cho người giáo

viên tự đánh giá hiệu quả giảng dạy môn Toán của mình.

Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh phải thường xuyên và đa dạng

với các hình thức: “đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua

hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết

quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực

hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học

tập”. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).

Công việc cần thực hiện đối với người quản lí trong việc quản lí hoạt động

kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh trong dạy học môn Toán:

- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng, chức năng và

các yêu cầu sư phạm của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học

sinh.

- Tổ chức triển khai cho giáo viên các văn bản, quy định, quy chế về kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh.

- Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá trình Lãnh đạo phê duyệt

đầu mỗi học kỳ.

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra của GV.

- Chỉ đạo giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh bằng nhiều hình thức đa dạng,

xây dựng đề kiểm tra phải có ma trận, thể hiện rõ 4 mức độ yêu cầu (nhận biết,

thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao); tổ chức kiểm tra kịp thời, đúng qui định;

chấm bài phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ

của học sinh và trả bài kiểm tra đúng quy chế.

- Kiểm tra sổ điểm, đề kiểm tra (giáo viên nộp lại sau khi đã kiểm tra)

- Đánh giá và rút kinh nghiệm kịp thời.

28

1.4.3. Quản lí hoạt động học của học sinh

* Quản lí việc xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh

Động cơ học tập là thành tố quan trọng trong hoạt động dạy học. Nó là yếu tố

định hướng, là hoài bão, là yếu tố kích thích, nung nấu, là đòn bẩy thúc đẩy tính tự

học tự nghiên cứu, tính tích cực hoạt động học tập ở HS nhằm đạt kết quả về nhận

thức, phát triển nhân cách và hướng tới mục đích học tập đã đề ra.

Động cơ học tập không tự có mà chúng phải được hình thành dần dần trong

quá trình học sinh tham gia chiếm lĩnh đối tượng học tập (tri thức) dưới sự tổ chức

và điều khiển của giáo viên. (Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Hà và

Huỳnh Lâm Anh Chương, 2012).

Để duy trì động cơ học ở học sinh, giáo viên cần tập trung vào ba mục tiêu

chính sau đây: đầu tiên, làm cho học sinh tham gia nhiều hơn vào công việc của lớp

học; thứ hai, xây dựng mục tiêu lâu dài hơn và phải phát triển trong học sinh những

yếu tố thúc đẩy học tập, để học sinh có thể tự giáo dục cho chính mình trong suốt

cuộc đời. (Nguyễn Sỹ Thư, Đinh Thị Kim Thoa, 2013)

Động cơ học tập môn Toán ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học môn

Toán. Để quản lí việc xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh một cách

có hiệu quả thì người quản lí cần thực hiện các công việc như sau:

- Nâng cao nhận thức cho học sinh về việc xác định đúng tầm quan trọng của

việc xây dựng động cơ học tập môn Toán.

- Chỉ đạo mỗi giáo viên là một tấm gương tự học, tự sáng tạo cho HS noi theo.

- Chỉ đạo giáo viên giới thiệu về tầm quan trọng của môn Toán trong học tập,

việc ứng dụng toán học vào cuộc sống và định hướng nghề nghiệp cho học sinh;

luôn tạo bầu không khí thoải mái, thân thiện trong quá trình giảng dạy; đổi mới

phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy để

tạo hứng thú cho học sinh trong học tập; Kịp thời giải đáp thắc mắc của học sinh,

động viên học sinh có tiến bộ trong học tập, từ đó các em có tình cảm và yêu thích

môn Toán.

- Khen thưởng học sinh có thành tích tốt

- Tổ chức câu lạc bộ Toán học; thi học sinh giỏi Toán cấp trường

29

* Quản lí nề nếp học tập của học sinh

Nề nếp học tập của HS là một điều kiện không thể thiếu trong hoạt động học

tập. Nó là yếu tố góp phần quyết định chất lượng dạy và học. Một học sinh muốn

đạt kết quả tốt về học lực, hạnh kiểm thì không thể không coi trọng việc xây dựng

nề nếp học tập cho mình. Thông qua nề nếp học tập của học sinh, giáo viên có thể

đánh giá tinh thần, thái độ học tập của các em đối với môn học, đánh giá quá trình

rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách của các em.

Quản lí nề nếp học tập của HS thông qua các công việc:

- Nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của việc thực hiện tốt nề

nếp trong học tập.

- Xây dựng quy định về nề nếp học tập môn Toán cho HS (trật tự, nghiêm túc

trong giờ học, ghi chép bài và trang bị ĐDDH đầy đủ, tham gia học tập tích cực,..)

- Chỉ đạo phối hợp giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn Toán cùng sổ

đầu bài để quản lí nề nếp học tập môn Toán của học sinh.

- Sử dụng sổ đầu bài

- Thiết lập các biểu mẫu báo cáo kịp thời để rút kinh nghiệm, xử phạt các

trường hợp học sinh vi phạm thông qua các tiết chào cờ, sinh hoạt chủ nhiệm.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động học tập của học sinh để có

hướng chỉ đạo kịp thời, xác thực.

* Quản lí việc xây dựng kế hoạch học tập của học sinh

Lập kế hoạch là một trong các chức năng cơ bản của quản lí nhằm định ra

chương trình, mục tiêu, chiến lược mà quản lí cần đạt được. Người học sinh cũng

thế, để đạt được kết quả như mong muốn trong quá trình học tập thì các em phải xây

dựng cho mình một kế hoạch trong học tập. Từ đó các em xác định một cách có căn

cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện.

Học sinh trung học phổ thông không dễ tự lập cho mình một kế hoạch khoa

học, vả lại các em ít làm quen với công việc này, vì thế đòi hỏi cần có sự quản lí

chặt chẽ của người quản lí để giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của

mình.

Quản lí việc xây dựng kế hoạch học tập của HS thông qua các nội dung sau:

30

- Nâng cao nhận thức cho học sinh về sự cần thiết của việc xây dựng kế hoạch

học tập môn Toán.

- Tổ chức hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch học tập.

- Xây dựng mẫu kế hoạch học tập, triển khai đến học sinh để các em thống

nhất trong quá trình lập kế hoạch.

- Chỉ đạo học sinh lập kế hoạch học tập và trình giáo viên dạy Toán đóng góp,

phê duyệt.

- Kiểm tra, đôn đốc học sinh xây dựng kế hoạch kịp thời vào đầu năm học.

* Quản lí việc thực hiện kế hoạch học tập của học sinh

Đối với HS, xây dựng kế hoạch học tập là một việc không phải dễ, thực hiện

kế hoạch đã xây dựng đúng tiến độ, duy trì thường xuyên, lâu dài suốt năm học là

một việc càng khó hơn. Nếu không có người quản lí tổ chức, hướng dẫn, động viên,

kiểm tra đôn đốc HS trong quá trình thực hiện thì các em khó hoàn thành tốt công

việc này.

Quản lí việc thực hiện kế hoạch học tập của học sinh một cách có hiệu quả,

người quản lí cần phải:

- Chỉ đạo giáo viên tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện tốt các công

việc trong quá trình học.

- Sử dụng kế hoạch học tập, kết quả học tập hàng tháng (công việc giáo viên

giao, điểm số, hạnh kiểm), sổ chủ nhiệm, sổ phối hợp giữa giáo viên bộ môn và

giáo viên chủ nhiệm, sổ đầu bài để quản lí việc thực hiện kế hoạch học tập của học

sinh.

- Biểu dương, khen thưởng HS hoàn thành tốt việc thực hiện kế hoạch học tập

- Thường xuyên kiểm, tra đôn đốc học sinh thực hiện kế hoạch học tập và định

hướng kịp thời cho học sinh điều chỉnh nếu kế hoạch không phù hợp.

* Quản lí hoạt động học tập trên lớp của học sinh

Học tập trên lớp là hoạt động chính trong hoạt động học tập. Nó sẽ giúp HS

tiếp thu được lượng kiến thức trực tiếp từ GV. Học trên lớp các em sẽ được củng

cố, hệ thống hóa kiến thức, phát triển tư duy, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức

trong học tập.

31

Hoạt động học tập trên lớp của HS được quản lý thông qua:

- Xây dựng quy định về hoạt động học tập môn Toán

- Tổ chức học sinh học tập nghiêm túc, tập trung, có nề nếp

- Chỉ đạo học sinh ghi chép bài học cẩn thận, trang bị đồ dùng học tập đầy đủ.

- Tổ chức các hoạt động để học sinh tham gia học tập tích cực

- Sử dụng kết quả học tập, sổ phối hợp giữa giáo viên bộ môn và giáo viên chủ

nhiệm, sổ đầu bài để quản lí hoạt động học tập trên lớp của học sinh.

- Đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ tốt hoạt động học tập cho học sinh.

* Quản lí hoạt động tự học của học sinh

“Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo... và kinh

nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học”. (Thái

Duy Tuyên, 2007).

Khối lượng kiến thức các môn học nói chung và môn Toán nói riêng ở chương

trình THPT là rất lớn. Để truyền thụ và tiếp thu lượng kiến thức lớn này mà chỉ sử

dụng khối thời gian lên lớp là không đủ, vì vậy hoạt động tự học của HS là rất cần

thiết. Việc tự học giúp các em tìm tòi, khám phá, phát hiện, hình thành và chiếm

lĩnh tri thức một cách chủ động, tích cực. Tri thức chiếm lĩnh được khắc sâu trong

đầu các em. Tự học thực chất không khó, tuy nhiên để việc tự học được duy trì

thường xuyên, có hiệu quả và đạt mục đích, đòi hỏi người HS phải kiên trì, có ý chí,

có nhu cầu tự học cao, kế hoạch cụ thể và cần có sự quản lí tốt.

Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh gồm:

- Nâng cao nhận thức cho học sinh về việc tự học.

- Tạo động cơ, kích thích nhu cầu tự học ở các em

- Tổ chức hướng dẫn học sinh lập kế hoạch, xác định đúng nội dung, phương

pháp tự học.

- Tổ chức câu lạc bộ Toán học, thông qua đó giao việc cho học sinh thực hiện

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em phát huy tối đa tính tự học của mình.

- Phối hợp với phụ huynh động viên, tạo điều kiện cho các em tự học.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng hoạt động tự học.

- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học.

32

1.4.4. Quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn toán

* Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học môn Toán

Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học là điều kiện quan trọng không thể

thiếu, là một trong những thành tố của quá trình dạy học, là điều kiện để thực hiện

mọi hoạt động của nhà trường. Trong dạy học môn Toán cũng vậy, nó là một trong

những nhân tố quyết định hiệu quả của việc dạy học, làm thay đổi phương pháp và

hình thức dạy học, giúp cho giáo viên tổ chức điều khiển tối ưu quá trình nhận thức

tích cực của học sinh, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học.

Để việc quản lý CSVC và PTDH trong nhà trường nói chung và môn Toán nói

riêng nhằm phục vụ tốt cho hoạt động dạy học thì người Hiệu trưởng cần:

- Phân công nhiệm vụ cho Phó Hiệu trưởng và cán bộ chuyên trách phụ trách

quản lý, bảo quản cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

- Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.

- Lập kế hoạch và sổ sử dụng cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

- Thông qua hồ sơ sổ sách: sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ theo dõi sử dụng,

sổ theo dõi bảo dưỡng, sữa chữa… để quản lí

- Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học cấp trường để tạo điều kiện cho GV

phát huy tối đa tính sáng tạo của mình, đồng thời làm giàu thêm trang thiết bị cho

nhà trường.

- Huy động nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất và phương tiện dạy học tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho dạy học.

- Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kì và đột xuất.

* Cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học môn Toán

Chế độ, chính sách cho HĐDH nói chung và cho HĐDH môn Toán nói riêng

là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dạy học. Cơ chế và chính sách có vai trò

quan trọng trong việc tạo động lực cho hoạt động dạy học môn Toán. Cơ chế, chính

sách không chỉ giữ vai trò định hướng mà còn tạo khuôn khổ pháp lí, tạo động lực

và điều chỉnh hành vi, hoạt động giảng dạy của giáo viên. Do đó cơ chế, chính sách

cần phải cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế.

33

Người quản lý cần có một số cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học môn

Toán thông qua:

- Hệ thống văn bản về cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học.

- Mua sắm thiết bị phục vụ cho việc dạy học Toán: phần mềm Toán học, máy

vi tính, máy chiếu, tài liệu tham khảo, …

- Bố trí kinh phí nâng cao trình độ cho GV dạy Toán: hỗ trợ, tạo điều kiện cho

GV học Thạc sỹ, bồi dưỡng các lớp chuyên môn, cử GV tham dự các chuyên đề,

hội nghị Toán học cấp tỉnh, quốc gia, …

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, từ nguồn kinh phí này, xây dựng chế

độ khen thưởng cho GV và HS có thành tích trong hoạt động dạy học như Giáo viên

thi đạt GV dạy giỏi, có HS giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, …

* Xây dựng mối quan hệ thầy - trò trong dạy học môn Toán.

Trong nhà trường phổ thông, hoạt động chủ đạo, chiếm nhiều thời gian nhất là

HĐDH trên lớp. Còn mối quan hệ chủ đạo, chi phối toàn bộ kết quả dạy học là mối

quan hệ thầy – trò. Việc xây dựng mối quan hệ thầy – trò trong HĐDH là một trong

những nội dung thiết thực của phong trào thi đua “trường học thận thiện, học sinh

tích cực”. Xây dựng Phát triển mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh

mang lại nhiều lợi ích to lớn và lâu dài với cuộc sống của học sinh, cả về mặt học

tập, cả về mặt xã hội. Một học sinh sẽ thể hiện tốt hơn trên lớp nếu chúng cảm thấy

được giáo viên của chúng ghi nhận, đánh giá cao và quan tâm. Học sinh cảm thấy

mình có giá trị nếu giáo viên không chỉ quan tâm tới điểm số mà cả hạnh phúc và

đời sống xã hội của chúng. Vì vậy cần phải xây dựng mối quan hệ tích cực, thân

thiện giữa thầy và trò thông qua các nội dung:

- Chỉ đạo mỗi thầy cô phải là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo

- Chỉ đạo giáo viên phải xây dựng được mối quan hệ thân thiện với học sinh;

biết cách động viên, khuyến khích đúng lúc; biết tạo không khí nhẹ nhàng, sinh

động, hài hước trong giờ học; biết cách biến những điều khó khăn, phức tạp thành

những điều đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ học sinh.

- Chỉ đạo học sinh phải biết kính trọng, yêu quý và biết ơn thầy, cô.

34

1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT

ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

* Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý, giáo viên

Ngày 07 tháng 5 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số

1737/CT-BGDĐT về việc tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà

giáo. Trong đó, Bộ Giáo dục yêu cầu Cán bộ quản lí phải gương mẫu, thường xuyên

đôn đốc giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo

đức, nề nếp kỷ cương trong trường học.

Trong công tác quản lí hoạt động dạy học môn toán ở trường THPT, người

quản lí là lực lượng tiên phong, có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,

điều hành các hoạt động giáo dục. Do yêu cầu nêu gương đối với người đứng đầu là

tất yếu nên đòi hỏi người quản lí phải không ngừng tự học, tự rèn, tự nghiên cứu để

nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm cá nhân.

Cũng như người quản lí, năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm, phẩm chất

của người giáo viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học. Vì thế, để gương

mẫu, tạo uy tín, niềm tin trước HS thì người GV cũng phải giữ vững lập trường,

quan điểm chính trị; giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh; không ngừng trau dồi

chuyên môn, nghiệp vụ để ngày càng hoàn thiện bản thân, xứng tầm là bậc thầy của

các em.

* Năng lực, phẩm chất, nhu cầu của học sinh

Năng lực và phẩm chất của học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lí

hoạt động dạy học môn Toán. Nếu học sinh chăm, ngoan và có ý thức học tập môn

Toán tốt thì việc tổ chức, quản lí hoạt động dạy học môn Toán sẽ thuận lợi hơn các

đối tượng học sinh chưa ngoan, thiếu động cơ học tập.

Nhu cầu học tập của các em cũng khác nhau, lại không ổn định, vì vậy thái độ

học tập của các em đối với môn Toán cũng thay đổi theo.

Phẩm chất, năng lực, nhu cầu của học sinh có ảnh hưởng nhất định đến việc

dạy học môn Toán, vì thế phải tác động, định hướng cho học sinh: tạo nhu cầu học

35

tập của bản thân; xác đinh động cơ học tập tích cực; không ngừng học hỏi để hoàn

thiện bản thân trở thành con ngoan, trò giỏi phục vụ cho quê hương, đất nước.

* Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

Giáo viên thiết kế bài dạy chu đáo từ mục tiêu, nội dung, đổi mới phương

pháp giảng dạy, học sinh xây dựng tốt kế hoạch học tập, nhưng điều kiện cơ sở vật

chất, trang thiết bị không đầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện của giáo

viên và học sinh. Chẳng hạn như, nếu thư viện trang bị được khoảng 04 máy vi tính

kết nối mạng Internet thì sẽ thuận lợi cho học sinh trong việc tự học, hay mỗi phòng

học có trang bị đầy đủ máy chiếu, trang bị phần mềm toán học thì giáo viên sẽ thuận

lợi rất nhiều trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy,... Vì thế

để góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học môn

Toán trong nhà trường nói riêng thì người quản lí phải chú trọng đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị dạy học để đáp ứng nhu cầu dạy học, nhất là trong thời kỳ đổi

mới giáo dục.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

* Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học môn Toán ở trường

trung học phổ thông

Cùng với sự nỗ lực của toàn ngành, sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp

ủy Đảng, Chính quyền về giáo dục nói chung trong đó có môn Toán nói riêng là

nhân tố quan trọng đem tới thành công cho hoạt động giáo dục. Nghị quyết của các

Đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc đổi mới giáo dục:

- Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông trong đó có xác định mục tiêu: “đổi mới nội dung

chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ

với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá thi cử, chuẩn

hóa trường sở, đào tạo bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục”. (Quốc

hội, 2000).

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết nêu

36

rõ: “đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành

phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề

nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý

tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực

hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,

khuyến khích học tập suốt đời”. (Ban Chấp hành Trung ương, 2013)

Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy

học môn Toán nói riêng ở trường trung học phổ thông là cơ sở pháp lí để người

quản lí, giáo viên, học sinh cùng thực hiện. Việc triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu

quả đến giáo viên, học sinh là rất cần thiết. Điều này đòi hỏi cấp trên, người quản lí

phải thường xuyên theo dõi các trang web của Bộ Giáo dục để cập nhật và triển

khai kịp thời đến giáo viên, học sinh quán triệt. Tùy vào tình hình địa phương, điều

kiện nhà trường mà người quản lí vận dụng linh hoạt các văn bản chỉ đạo của cấp

trên sao cho phù hợp để nâng cao chất lượng bộ môn Toán nói riêng và chất lượng

giáo dục cho nhà trường.

* Môi trường xã hội và điều kiện gia đình học sinh

Môi trường xã hội và điều kiện gia đình có vai trò rất quan trọng trong hoạt

động dạy học. Nó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực lên HS trên nhiều mặt, từ

thái độ, động cơ học tập, động cơ nghề nghiệp đến hình thành và phát triển nhân

cách. Vì thế đòi hỏi người QL phải phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình học

sinh, xã hội để tạo một môi trường giáo dục lành mạnh, làm việc thoải mái, thân

thiện, tích cực, ứng xử hòa đồng có văn hóa để tác động tích cực đến các em HS

trong giáo dục.

Riêng môn Toán, việc trang bị đầy đủ cho học sinh dụng cụ, trang thiết bị học

tập như máy tính cầm tay, máy vi tính có kết nối mạng Internet, ... là điều rất quan

trọng, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng môn Toán. Để làm tốt

việc này thì ngoài việc phối hợp tốt giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, đòi hỏi

phải có điều kiện kinh tế thuận lợi của mỗi gia đình và nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của việc học từ phía cha mẹ học sinh.

37

Có được môi trường dạy học tốt, sự quan tâm chu đáo từ phía cha mẹ học

sinh, sự nhiệt tình đầy tâm quyết của giáo viên Toán trong giảng dạy, sự phấn đấu,

rèn luyện của các em, kết quả dạy học môn Toán sẽ đạt mĩ mãn.

* Chất lượng đầu vào của học sinh

Chất lượng tuyển sinh đầu vào của học sinh cũng là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo. Đây là một trong những căn cứ để xác định vạch

xuất phát trên chặng đường dài cần phải đi. Xuất phát điểm thấp trong học tập của

học sinh là một khó khăn không nhỏ đối với nhà trường, nhất là môn Toán, một

môn học đòi hỏi kỹ năng tính toán, tư duy, suy luận phân tích cao. Điều này đòi hỏi

người quản lí cần có những biện pháp phù hợp, khoa học để nâng cao chất lượng

môn Toán cho HS

* Kinh phí cho hoạt động dạy học môn Toán

Hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học môn Toán nói riêng đều

phải lập kế hoạch trong quản lí, trong kế hoạch không thể thiếu khâu dự trù kinh phí

thực hiện. Nếu kinh phí nhà trường không đủ cho việc tổ chức thực hiện thì kế

hoạch khó thực hiện đạt hiệu quả như mong đợi.

Trong thời buổi hiện nay, hầu như các trường đều gặp trở ngại về kinh phí chi

cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Kinh phí không đủ, hoặc các văn bản

hướng dẫn chi một cách không chi tiết, thiếu rõ ràng, khó thực hiện, ... Từ đó dẫn

đến việc dạy học gặp nhiều khó khăn và thiếu đi sự động viên, khích lệ qua các chế

độ khen thưởng, làm cho động lực phấn đấu của giáo viên, học sinh có phần suy

giảm. Tình hình này đòi hỏi người quản lí phải nắm vững văn bản chỉ đạo về việc

thu, chi cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường, phải cân đối ngân sách và lập

dự trù hợp lý ngay từ đầu năm cho hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy

học môn Toán nói riêng, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, từ đó xây dựng

chế độ thi đua, khen thưởng kịp thời nhằm thúc đẩy sự phấn đấu của giáo viên và

học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường.

38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của các trường phổ thông, nó

được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Công tác quản lí

hoạt động dạy học giữ vị trí trọng tâm, trong đó công tác quản lí hoạt động dạy học

môn Toán giữ và trò quan trọng trong nhà trường.

Chương 1 luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý HĐDH;

làm rõ một số khái niệm liên quan: hoạt động dạy học; hoạt động dạy học ở trường

THPT; hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT; quản lý; quản lý hoạt động

dạy học môn Toán ở trường THPT. Luận văn cũng hệ thống hóa và xây dựng được

cơ sở lý luận của quản lý HĐDH môn Toán, phân tích một số vấn đề lý luận về

quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT, trên cơ sở đó xác định các

yêu cầu đối với GV dạy Toán và HS. Luận văn đã xây dựng khung lý luận về quản

lý HĐDH môn Toán gồm những nội dung sau: quản lý phân công giáo viên giảng

dạy môn Toán; quản lý thiết kế bài dạy,thực hiện nội dung, chương trình môn Toán;

quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy của GV; quản lý công tác bồi dưỡng

HS giỏi, phụ đạo HS yếu; quản lý đổi mới PPDH của GV; quản lý giờ lên lớp, hoạt

động kiểm tra đánh giá của GV; quản lý xây dựng động cơ, xây dựng và thực hiện

kế hoạch học Toán của HS; quản lý nề nếp, hoạt động học trên lớp, tự học của HS;

quản lý về cơ sở vật chất, phương tiện, cơ chế, chính sách cho hoạt động môn Toán.

Đây là những nội dung cơ bản cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng đào tạo môn

Toán, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về mục đích dạy học môn Toán ở trường THPT.

Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Toán là căn cứ để nghiên cứu thực trạng

quản lý HĐDH môn Toán cũng như tìm ra các biện pháp HĐDH môn Toán ở

trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long trong chương 2 và chương 3 của đề

tài này.

39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH,

TỈNH VĨNH LONG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ

XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

Thị xã Bình Minh có 02 trường THPT đó là: THPT Bình Minh và THPT

Hoàng Thái Hiếu.

Trường THPT Bình Minh và trường THPT Hoàng Thái Hiếu nằm trên hai

phường trung tâm (phường Thành Phước và phường Cái Vồn) của thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long. Đây là nơi phát triển nhất về văn hóa, kinh tế, chính trị của

thị xã. Tiền thân của trường THPT Bình Minh và trường THPT Hoàng Thái Hiếu là

trường THPT Bình Minh được thành lập vào năm 1962 với quy mô 1 lớp 50 học

viên. Năm học 1995 -1996 trường THPT Bình Minh được tách thành 02 trường là

trường THPT Bình Minh (hiện vẫn còn giữ nguyên tên trường) và trường THPT

Bán Công Bình Minh (nay là THPT Hoàng Thái Hiếu). Vào năm 2001, trường

THPT Bình Minh di chuyển về cơ sở mới tại phường Thành Phước còn trường

THPT Bán Công Bình Minh đổi tên thành trường THPT Hoàng Thái Hiếu, đến năm

2009 trường THPT Hoàng Thái Hiếu đã bỏ hệ bán công chuyển sang hệ công lập.

Trường THPT Bình Minh có diện tích 12972m2, cơ sở vật chất tương đối

khang trang. Trường gồm hệ thống 34 phòng học trong đó có 11 phòng trang bị

CNTT; 3 phòng vi tính; 02 phòng nghe nhìn được trang bị hệ thống máy móc, trang

thiết bị khá đầy đủ; 06 phòng thực hành thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh; có thư viện đạt

tiên tiến. Trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên đang dần được trẻ hóa nên rất nhiệt

tình; trình độ, năng lực quản lí và giảng dạy khá tốt.

Trường THPT Hoàng Thái Hiếu được xây dựng lại vào năm 2016 với tổng

diện tích 10876m2. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học khá đầy đủ. Trường có 19

phòng học; 02 phòng vi tính; 01 phòng nghe nhìn; 03 phòng thực hành thí nghiệm

Lý, Hóa, Sinh. Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, đoàn kết, có ý

thức cao trong việc nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.

40

* Về quy mô trường lớp, cán bộ, giáo viên và học sinh như sau:

Bảng 2.1 Thống kê số lượng cán bộ, GV và học sinh

Năm học

2015 - 2016 2016- 2017 Trường THPT S T T HS Số lớp HS CB, GV Số lớp Số HS/lớp Số HS/lớp CB, GV

1 Bình Minh 113 45 1463 33 45 1588 36 113

2 69 22 723 33 22 807 37 66 Hoàng Thái Hiếu

(Nguồn: tổng hợp báo cáo của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long)

Qua bảng thống kê ta thấy số lượng về lớp, cán bộ, giáo viên và học sinh của

các nhà trường tương đối ổn định. Bình quân từ 28 đến 37 học sinh trên lớp khá phù

hợp với công việc giảng dạy và quản lý.

* Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên giảng dạy môn

Toán và học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long

Được sự quan tâm, chỉ đạo từ phía sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long và chính quyền

các cấp, cùng với sự cố gắng phấn đấu của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và

học sinh, các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long trong những năm qua

đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng của mình so với các trường khác

trên toàn tỉnh.

Đội ngũ cán bộ quản lý:

Bảng 2.2 Số lượng và trình độ của cán bộ quản lí

Trình độ Chứng chỉ Lý luận chính trị

Trường THPT Năm học Số lượn g Đại học Thạc sĩ Trung cấp Cao cấp

2015- 2016 2016- 2017 Bình Minh Hoàng Thái Hiếu Bình Minh Hoàng Thái Hiếu 4 3 4 3 0 1 0 1 0 2 0 2 1 1 1 1 Tin học (≥A) 4 4 4 4 Ngoại ngữ (≥B) 1 3 1 4 4 4 4 4

41

(Nguồn: tổng hợp báo cáo của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long)

Về cán bộ quản lý có tư tưởng chính trị vững vàng có 4/8 người có trình độ

trung cấp chính trị trở lên chiếm 50%; 2/8 đồng chí có trình độ thạc sỹ chiếm 25%;

Ngoại ngữ có 5/8 đồng chí đạt chứng chỉ B trở lên chiếm tỷ lệ 62,5 %. Cán bộ quản

lí của các trường đều tốt về phẩm chất, giỏi về trình độ và năng lực đáp ứng tốt các

tiêu chí của cán bộ QL trường THPT. Ngoài ra các cán bộ QL được phân công

nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng phù hợp vớ sở trường của từng người nhằm phát huy

tối đa khả năng của mình trong thực hiện nhiệm vụ QL chung của nhà trường.

Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Toán

Bảng 2.3. Đội ngũ GV giảng dạy môn Toán của các trường THPT thị xã Bình

Minh

Trình độ Chứng chỉ bồi dưỡng

S T Năm học Tin học G Ngoại ngữ T Đ Số lượng TT GV giỏi A B B Thạc sĩ A

1 2015-2016 2 2016-2017 23 23 3 3 9 9 Đại học 20 20 B 10 10 A 22 22 A B 1 1 8 8

(Nguồn: tổng hợp báo cáo của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long)

Về đội ngũ GV Toán, các trường có đội ngũ GV Toán đủ về số lượng, đáp ứng

được các tiết dạy theo chuẩn của Bộ giáo dục. 100% Gv đạt chuẩn và 03 GV trên

chuẩn chiếm tỉ lệ 13,04%. Các trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên tương

đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ, năng nổ trong công tác.

Học sinh

Chất lượng HS giữa các trường trên địa bàn thị xã là không đồng đều, điều này

được thể hiện đầu tiên ở chất lượng tuyển sinh đầu vào của các trường (trường

THPT Bình Minh là 25 đến 27 điểm với 90% các em có điểm môn Toán trên 5, còn

trường THPT Hoàng Thái Hiếu từ 13,5 đến 15 điểm với 60% các em có điểm môn

42

Toán dưới 3 điểm). Vì vậy chất lượng đào tạo của các trường cũng có sự chênh lệch

đáng kể và được thể hiện cụ thể trong bảng 2.4 sau:

Bảng 2.4. Kết quả điểm thi môn Toán từ 5 trở lên của các trường

Khối 10 Khối 11 Khối 12

Năm học Trường THPT

THP TQ G % SL SL SL Tổng số Tổng số Tổng số

Bình Minh 565 317 498 291 400 211

2015-2016 30,7 3 2,37 324 79 232 81 167 67 Hoàng Thái Hiếu

Bình Minh 544 324 553 327 491 235

2016-2017 57,4 5 17,3 306 99 288 92 213 50 Hoàng Thái Hiếu

(Nguồn:Báo cáo tổng hợp của 2 trường-7/2017)

Về chất lượng hai mặt giáo dục của các trường được thể hiện trong bảng

sau:

Bảng 2.5. Kết quả học lực, hạnh kiểm HS

S TT Năm học Tổng số Giỏi Khá Yếu Tốt Khá Yếu Học lực (%) Trung bình Hạnh kiểm (%) Trung bình

1 2.396 362 1.186 93,16 6,64 840 12 0.20 0

2 95,86 4,02 463 1.406 2.471 601 1 0,12 0

2015- 2016 2016- 2017 (Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm học của 2 trường-7/2017)

Qua bảng số liệu thống kê cho thấy, trong 02 năm qua chất lượng đào tạo được

nâng cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng, tỷ lệ yếu và kém giảm. Qua đó, cho thấy, các

trường có nhiều chủ trương, chỉ đạo hoạt động dạy học phù hợp với điều kiện và

năng lực học sinh, nên chất lượng ổn định và tăng. Về đạo đức, tỷ lệ HS có hạnh

kiểm tốt, khá tăng, tỷ lệ HS có hạnh kiểm trung bình, yếu kém giảm. Điều đó chứng

tỏ, nhà trường đã có nhiều giải pháp trong tổ chức giáo dục, rèn luyện hạnh kiểm

cho HS.

43

2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát nhằm bảo đảm tính toàn diện trong việc nghiên cứu, khảo sát HĐDH

và quản lí HĐDH môn Toán nhằm làm rõ thực trạng HĐDH, và quản lí HĐDH môn

Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long trong 2 năm học gần

đây 2015 – 2016, 2016 – 2017.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn Toán.

- Khảo sát thực trạng quản lí HĐDH môn Toán.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Phương pháp

Ngoài phương pháp chính là điều tra khảo sát bằng bộ phiếu hỏi là cơ sở để

định lượng thì tác giả luận án còn dùng phương pháp quan sát, tham dự hội thảo, dự

giờ thăm lớp, phỏng vấn, kiểm tra giáo án của GV nhằm đánh giá định tính thực

trạng.

Khách thể khảo sát

Để tiến hành khảo sát thực trạng HĐDH môn Toán và thực trạng quản lí

HĐDH môn Toán ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long tác giả tiến hành điều tra khảo sát trên ba nhóm khách thể:

+ Nhóm 1: có tổng thể N = 08 cán bộ quản lí bao gồm: Hiệu trưởng, phó Hiệu

trưởng và Tổ trưởng môn Toán, mẫu được chọn là toàn bộ tổng thể.

+ Nhóm 2: có tổng thể N = 23 giáo viên giảng dạy môn Toán, mẫu được chọn

là toàn bộ tổng thể.

+ Nhóm 3: có tổng thể N = 300 học sinh 3 khối 10, 11, 12 đang học tập ở các

trường THPT trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, mẫu được chọn là

ngẫu nhiên.

Công cụ khảo sát

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đề tài đã xây dựng 03 mẫu phiếu hỏi làm công cụ chính cho việc điều tra,

khảo sát:

44

- Mẫu 1: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho nhóm 1 và nhóm 2 (phụ lục 1),

gồm 14 câu hỏi lớn, trong mỗi câu hỏi lớn có nhiều câu hỏi nhỏ.

- Mẫu 2: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho nhóm 2 (phụ lục 2), gồm 06 câu

hỏi lớn, trong mỗi câu hỏi lớn có nhiều câu hỏi nhỏ.

- Mẫu 3: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho nhóm 3 (phụ lục 3), gồm 06 câu

hỏi lớn, trong mỗi câu hỏi lớn có nhiều câu hỏi nhỏ.

Đề tài sử dụng thang điểm 5 để đánh giá. Mỗi câu hỏi được đánh giá với 5

mức độ tăng dần từ 1 điểm đến 5 điểm, với quy ước như sau:

Điểm Mức độ đồng ý Mức độ thực hiện Mức độ đạt được Mức độ ảnh hưởng

ảnh 1 Không đồng ý Không thực hiện Kém Không hưởng 1

2 Ít đồng ý Ít thực hiện Yếu Ít ảnh hưởng 2

3 Đồng ý Trung bình Trung bình Trung bình 3

thường 4 Đồng ý mức khá cao Khá Khá ảnh hưởng Khá xuyên 4

5 Rất đồng ý Rất thường xuyên Tốt Rất ảnh hưởng 5

Xử lí và đánh giá kết quả khảo sát

- Phát phiếu khảo sát trực tiếp cho các nhóm và thu lại phiếu;

- Xử lí các số liệu thu được nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Excel. Điểm trung

bình các nội dung khảo sát được phân loại thành các mức độ:

Điểm Mức độ thực hiện Kết quả đạt được

Từ 1,0 đến 1,8 Không thực hiện Kém Mức độ đồng ý Không đồng ý Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Ít đồng ý Ít thực hiện Yếu Ít ảnh hưởng

Đồng ý Trung bình Trung bình Trung bình

Khá Khá ảnh hưởng Đồng ý mức khá cao

Rất đồng ý Tốt Rất ảnh hưởng Khá thường xuyên Rất thường xuyên Từ 1,81 đến 2,6 Từ 2,61 đến 3,4 Từ 3,41 đến 4,2 Từ 4,21 đến 5,0

45

* Phương pháp phỏng vấn

- Người trả lời phỏng vấn

Gồm 2 nhóm:

+ Nhóm 1: phỏng vấn 02 CBQL là 02 Hiệu trưởng.

+ Nhóm 2: phỏng vấn 04 giáo viên giảng dạy môn Toán.

- Câu hỏi phỏng vấn: (Phụ lục 4).

- Cách thức phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp theo mẫu chuẩn bị sẵn (phụ lục 4).

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH

LONG

2.3.1. Nhận thức về vị trí, vai trò của môn Toán trong trường trung học

phổ thông

Mức độ nhận thức về vị trí vai trò môn Toán trong dạy học là nhân tố quan

trọng góp phần quyết định chất lượng dạy học môn Toán. Mức độ nhận thức tốt sẽ

giúp HĐDH của GV và HS đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, tác giả đã tiến hành

khảo sát nhận thức của nhóm đối tượng GV giảng dạy môn Toán và HS, đây là hai

nhóm thực hiện hoạt động dạy học trong nhà trường. Kết quả khảo sát nhận thức về

vị trí, vai trò của môn Toán trong trường THPT ta có kết quả ở bảng 2.6

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát vai trò, vị trí của môn Toán trong trường THPT

ĐTB ĐLC TH TT Nội dung khảo sát GV HS GV HS GV HS

1 4,38 4,24 0,62 0,75 1 2

Phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học cho HS

2 Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác 4,28 4,28 0,70 0,78 1 2

3 Có nhiều ứng dụng trong thực tế 3,97 3,94 0,68 0,76 4 4

4 4,24 4,21 0,69 0,79 3 3 Là môn học công cụ để học tập tốt các môn học khác

Trung bình chung 4,22 4,17

46

Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho ta thấy, hầu hết các nội dung khảo sát đều

được GV và HS đánh giá ở mức độ rất đồng ý với ĐTB chung của GV là 4,22 của

HS là 4,17 cụ thể:

- Ba nội dung “Phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy, nhạy bén, tác

phong làm việc khoa học cho HS”; “Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác”; “Là môn

học công cụ để học tập tốt các môn học khác” được GV xếp thứ hạng ưu tiên 1,2,3

với ĐTB từ 4,24 đến 4,38 còn HS lại xếp hạng ưu tiên 2,1,3 với ĐTB từ 4,21 đến

4,28 mức độ đánh giá là rất đồng ý.

- Nội dung “Có nhiều ứng dụng trong thực tế” được GV và HS cùng xếp hạng

thứ 4 trong 04 nội dung khảo sát, ĐTB từ 3,94 đến 3,97 mức độ đánh giá là đồng ý.

Qua kết quả phân tích trên ta thấy, cơ bản cả hai nhóm đều đồng ý với các nội

dung về vai trò, vị trí môn Toán trong trường THPT. Mặc dù có sự chênh lệch về

thứ hạng, tuy nhiên, sự chênh lệch đó là không cao và là do đứng trên hai vị trí khác

nhau để đánh giá đó là GV giảng dạy và HS.

2.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán

Để đánh giá mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán, tác giả đã tiến hành

khảo sát hai nhóm khách thể là GV và HS và kết quả cho thấy ở bảng 2.7

Bảng 2.7. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT

ĐTB

ĐLC

Thứ hạng

TT

Nội dung khảo sát

GV HS GV HS GV HS

1 Trang bị kiến thức cơ bản toán học

4,03 4,03 0,78 0,78

4

3

2

4,28 3,87 0,70 0,76

1

4

Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chung và những phẩm chất đặc thù mà giáo dục toán học đem lại

3

4,14 4,06 0,69 0,83

3

2

Phát triển cho học sinh tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng tạo

4

4,21 4,24 0,68 0,77

2

1

Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp.

Trung bình chung

4,16

4,05

47

Kết quả được ghi nhận ở bảng 2.7 cho thấy các nội dung khảo sát được GV và

HS đánh giá từ mức độ đồng ý trở lên song không đồng đều cụ thể:

- Nội dung “Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho học sinh

những phẩm chất chung và những phẩm chất đặc thù mà giáo dục toán học đem lại”

được GV (ĐTB: 4,28; ĐLC: 0,70) xếp hạng 1, mức độ rất đồng ý còn HS (ĐTB:

3,87; ĐLC: 0,76) xếp thứ 4, mức đánh giá là đồng ý.

- Nội dung “Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp” được HS (ĐTB: 4,24;

ĐLC: 0,77) xếp thứ nhất, mức đánh giá là rất đồng ý còn GV (ĐTB: 4,21; ĐLC:

0,68) xếp vị trí thứ 2 mức đánh giá là đồng ý.

- Hai nội dung “Phát triển cho học sinh tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng

tạo”; “Trang bị kiến thức cơ bản toán học” được GV (ĐTB từ 4,03 đến 4,14) xếp

thứ hạng 3, 4 còn HS (ĐYB từ 4,03 đến 4,06) xếp thứ hạng 2, 3 cùng thống nhất

đánh giá ở mức độ đồng ý.

Từ kết quả trên cho thấy: đa phần HS đánh giá các nội dung khảo sát ở mức độ

“đồng ý”, các em chỉ “rất đồng ý” với nội dung “Tạo cơ sở cho định hướng nghề

nghiệp” bởi đây là nội dung các em thấy thiết thực nhất ở tương lai gần, các nội

dung còn lại có thể các em không đặt lên mục tiêu hàng đầu để phấn đấu mà lúc này

việc quan tâm nhất của các em chỉ là định hướng nghề nghiệp. Trong khi đó, nhận

thức của GV thì mục tiêu giảng dạy môn Toán là phát triển toàn diện cho HS mà cơ

bản chú trọng về nhân cách, tư tưởng lẫn con người trong đó có định hướng nghề

nghiệp.

Phân tích từ đánh giá mục tiêu dạy học môn Toán trong trường THPT cho

thấy cả GV và HS đều đồng ý với các mục tiêu dạy học môn Toán ở trường THPT

trong phiếu khảo sát. Mặc dù, không có sự thống nhất trong mức độ đánh giá và thứ

hạng xếp cho các nội dung khảo sát nhưng cả 2 nhóm đều đánh giá các nội dung

khảo sát từ mức độ “đồng ý” trở lên. Đây là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng

dạy học môn Toán trong nhà trường.

48

2.3.3. Mức độ thực hiện các hoạt động dạy học môn Toán

Mức độ thực hiện dạy học môn Toán phần nào phản ánh được chất lượng dạy

học môn Toán của nhà trường. Khi khảo sát các nội dung về mức độ thực thực hiện

hoạt động dạy học môn Toán của GV và HS trên cả hai trường đánh giá như sau:

Hoạt động dạy của giáo viên

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát GV về thực trạng thực hiện nội dung các hoạt động

dạy của GV

TT Nội dung khảo sát ĐTB ĐLC Thứ hạng

1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học 3,72 0,70 5

2 Thiết kế bài dạy 4,21 0,73 3

3 1 Thực hiện giờ lên lớp (đúng đủ về giờ dạy, nội dung, trình tự và thời gian quy định) 4,62 0,56

4 2 Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá học sinh 4,38 0,68

5 Xây dựng động cơ học Toán cho HS 2,10 0,67 8

6 9 Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập 2,07 0,70

7 Quản lí học sinh trong giờ học 3,10 0,67 7

8 Đổi mới phương pháp dạy học 1,97 0,57 10

9 Dự giờ đồng nghiệp 4,03 0,50 4

10 6 Tham gia bồi dưỡng kiến thức và dự các chuyên đề Toán học 3,66 0,67

11 Hướng dẫn HS tự học 2,07 0,70 9

12 Kiểm tra việc tự học của HS 1,97 0,73 10

Trung bình chung 3,16

Qua bảng khảo sát thực trạng kết hợp với kiểm tra thực tiễn cho thấy:

Các nội dung chủ yếu được thầy cô quan tâm chú trọng trong hoạt động dạy

của mình là: “Thực hiện giờ lên lớp (đúng đủ về giờ dạy, nội dung, trình tự và thời

gian quy định) và thu được kết quả tốt xếp hạng thứ nhất (ĐTB: 4,62, ĐLC 0,56)”;

49

“Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá học sinh” được kết quả tốt đứng ở vị trí thứ

2 (ĐTB: 4,38, ĐLC 0,68); “Thiết kế bài dạy” được kết quả tốt ở vị trí thứ 3 (ĐTB:

4,21, ĐLC 0,73). Điều này chứng minh rằng các thầy cô giảng dạy môn Toán tại

trường THPT đã và đang rất chú trọng việc thực hiện giờ lên lớp, thực hiện kiểm tra

đánh giá HS và thiết kế bài dạy, đây cũng là những nội dung quan trọng trong hoạt

động dạy của GV và được giáo viên thực hiện rất tốt. Tuy nhiên khi được hỏi thì

GV chỉ đánh giá qua bài kiểm tra.

Ba nội dung “Dự giờ đồng nghiệp”; “Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy

học”; “Tham gia bồi dưỡng kiến thức và dự các chuyên đề Toán học” được đánh giá

mức độ thực hiện khá và xếp thứ tự ưu tiên là 4, 5, 6 với ĐTB từ 3,66 đến 4,04. Sử

dụng những nội dung này để đánh giá khả năng học hỏi, trau dồi kiến thức, nâng

cao tay nghề của GV.

Nội dung “Quản lí HS trong giờ học” đang được thầy cô đánh giá thực hiện ở

mức độ trung bình và xếp hạng 7 (ĐTB: 3,10, ĐLC 0,67). Trong giờ học, nề nếp

học sinh là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến mức độ tiếp nhận bài của HS. Trong

khi đó có tới 13,08% GV đánh giá mức độ thực hiện quản lí học sinh trong giờ học

yếu.

Bốn nội dung “Xây dựng động cơ học Toán cho HS”; “Hướng dẫn học sinh

xây dựng kế hoạch học tập” và “Đổi mới phương pháp dạy học”; “Kiểm tra việc tự

học của HS” được GV đánh giá ở mức độ thực hiện yếu với ĐTB từ 1,97 đến 2,10

và xếp từ thứ 9, 10 trong các nội dung đánh giá. Trong dạy học môn Toán việc xây

dựng động cơ học tập là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến thái độ học tập của

HS với môn Toán. Để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán chỉ dựa vào hoạt

động dạy của GV thôi là không đủ mà còn phải dựa vào hoạt động học của HS.

Ngoài việc người GV phải đổi mới PPDH nhằm thu hút, kích thích hoạt động học

của HS thì việc hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với bản thân mỗi

HS nhằm giúp các em tiến bộ hơn trong học tập cũng rất cần thiết. Mặt khác, lượng

thời gian cho một tiết học không đủ để GV cung cấp hết kiến thức cho HS vì vậy

người GV cần phải hướng dẫn các em tự học, tự nghiên cứu và kiểm tra việc tự học

của các em để các em có ý thức trong việc tự học và nắm được kiến thức tốt hơn.

50

Tác giả cũng khảo sát 300 HS về HĐDH môn Toán mà GV thực hiện và nhận

được kết quả như sau:

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát HS về HĐDH môn Toán mà GV thực hiện

TT Nội dung khảo sát ĐTB ĐLC Thứ hạng

1 Thực hiện nghiêm túc giờ ra vào lớp 3,83 0,77 4

2 Quan tâm đồng đều các học sinh 4,09 0,72 3

3 Tổ chức giờ học sinh động 2,58 0,62 7

4 Phát huy tính tích cực ở học sinh 2,40 0,71 9

5 Phương pháp dạy thu hút học sinh 1,83 0,66 10

6 8 Tổ chức nhiều hoạt động trong giờ dạy để học sinh tham gia 2,48 0,75

7 6 Thường xuyên kiểm tra bài cũ, bài tập học sinh 2,81 0,69

8 5 Thường xuyên mở rộng kiến thức liên quan tới bài học 3,62 0,81

9 11 Kiểm tra, hướng dẫn việc tự học của học sinh 1,81 0,59

10 2 Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ đúng quy định 4,35 0,86

11 11 Giáo viên chấm bài kiểm tra có ghi lời phê, nhận xét 1,81 0,72

12 Mối quan hệ thầy trò thân thiện 4,40 0,67 1

Trung bình chung 3,00

Qua kết quả khảo sát ta thấy đa số GV đã xây dựng được mối quan hệ thầy trò

thân thiện, nội dung này được HS đánh giá là tốt và đứng vị trí thứ 1 (ĐTB: 4,4,

ĐLC 0,67). Thầy cô cơ bản quan tâm đồng đều các HS và thực hiện khá tốt giờ ra

vào lớp. Tuy nhiên, có 5/12 nội dung học sinh chỉ đánh giá ở mức độ thực hiện yếu

ĐTB của các nội dung này dao động từ 1,81 đến 2,58. Trong đó phải kể đến là HS

đánh giá GV tổ chức giờ học chưa sinh động, chưa phát huy được tính tích cực ở

HS, PPDH ít thu hút, tổ chức hoạt động trong giờ dạy để học sinh tham gia yếu,

51

việc kiểm tra và hướng dẫn việc tự học của học sinh thực hiện còn yếu.

Phân tích từ đánh giá mức độ thực hiện hoạt động dạy của GV của hai nhóm ta

thấy việc thực hiện hoạt động dạy của GV Toán chưa được thật tốt. Mặc dù trình độ

đào tạo hầu hết đạt chuẩn, GV có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy song đa

số chỉ thực hiện tốt các yêu cầu, quy định chung còn hạn chế trong đổi mới phương

pháp dạy học, chưa quan tâm sâu sát đến hoạt động học của HS.

Hoạt động học của HS

Đây là hoạt động rất quan trọng trong quá trình giảng dạy. Chất lượng của quá

trình dạy học phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động học của HS. Khảo sát 300 HS về

mức độ thực hiện các hoạt động học môn Toán tác giả đã thu được kết quả ở bảng

2.10 như sau:

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hoạt động học môn Toán của HS

TT Nội dung khảo sát ĐTB ĐLC Thứ hạng

1 Xác định động cơ học tập môn Toán 2,75 0,85 7

2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập 2,83 0,85 5

2,41 0,84 8 3 Trong giờ học: nghiêm túc, tập trung, ghi chép đầy đủ

4 Học bài và làm bài tập về nhà đầy đủ 2,75 0,86 6

5 Nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp 3,21 0,82 2

6 Tích cực tham gia xây dựng bài mới 2,39 0,87 9

7 Nêu ý kiến thắc mắc về nội dung bài học 2,75 0,80 6

8 Trang bị dụng cụ học tập phục vụ giờ học 3,58 0,84 1

9 Lập kế hoạch tự học 1,56 0,73 10

10 Nghiên cứu tài liệu tham khảo 2,93 0,71 4

3,06 0,70 3 11 Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường phục vụ việc tự học

3,06 0,67 3 12 Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nhà phục vụ việc tự học

Trung bình chung 2,77

52

Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 ta thấy:

Nhìn chung hoạt động học môn Toán của HS ở trường THPT tại thị xã Bình

Minh còn chưa tốt, đa số ý kiến HS cho rằng hoạt động học của mình chỉ ở mức yếu

và trung bình, ĐTB dao động từ 2,39 đến 3,06 (ĐTB chung là 2,77) thậm chí có nội

dung còn ở mức độ kém và chỉ có 1 nội dung được đánh giá ở mức khá. Cụ thể:

- Về nội dung “Trang bị dụng cụ học tập phục vụ giờ học” được HS đánh giá

thực hiện khà và xếp hạng nhất (ĐTB: 3,58, ĐLC: 0,84), điều này chứng tỏ HS có ý

thức tốt trong việc chuẩn bị cho giờ học Toán.

- Đề cập đến nội dung “Nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp” (ĐTB: 3,21,

ĐLC: 0,82). Đây là nội dung được HS đánh giá thực hiện ở mức trung bình song có

điểm trung bình tương đối cao và được xếp vào hạng 2, với tỷ lệ 36% các em thực

hiện khá tốt và 52% ở mức trung bình điều đó chứng tỏ các em đã có đầu tư trong

việc học của mình tuy rằng mức độ còn chưa cao.

- Hai nội dung “Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường phục vụ việc tự học”;

“Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nhà phục vụ việc tự học” cùng ở vị trí thứ 3 với

ĐTB 3,06. Qua kết quả đánh giá của HS ở hai nội dung này ta thấy tuy rằng kết quả

không cao nhưng nhà trường và gia đình đã quan tâm đến việc tự học của các em.

- “Nghiên cứu tài liệu tham khảo”; “Xây dựng và thực hiện kế hoạch học

tập”, “Học bài và làm bài tập về nhà đầy đủ”; “Nêu ý kiến thắc mắc về nội dung bài

học”; “Xác định động cơ học tập môn Toán”. Các nội dung này xếp hạng theo thứ

tự từ thứ 4 đến thứ 7 và được HS thực hiện ở mức trung bình, ĐTB dao động từ

2,75 đến 2,93. Mức độ thực hiện tốt dao động từ 0% đến 16,76%, khá dao động từ

10% đến 16,67%, trong khi đó mức độ thực hiện yếu dao động từ 12,67% đến 45%.

Đặc biệt là nội dung “Xác định động cơ học tập môn Toán” có tới 13% được HS

thực hiện ở mức độ kém. Qua khảo sát cho thấy: đa phần HS chưa xác định được

động cơ học tập môn Toán nên các em chưa có động lực và đam mê về môn học,

còn thụ động trong việc học của mình vì vậy đòi hỏi GV phải định hướng được cho

các em về động cơ học Toán. Việc nghiên cứu tài liệu tham khảo còn ở mức thấp

nên GV cần ra thêm bài tập hay chuyên đề để HS nghiên cứu. Ngay cả việc học bài

và làm bài tập về nhà HS cũng thực hiện chưa tốt vì vậy người GV cần đẩy mạnh

53

việc kiểm tra bài cũ và bài tập về nhà của HS.

- Nội dung “Trong giờ học: nghiêm túc, tập trung, ghi chép đầy đủ” (ĐTB:

2,41; ĐLC: 0,84) xếp thứ 8, mức độ thực hiện yếu trong khi đó GV lại đánh giá

quản lý giờ học của HS ở mức trung bình. Đây là nội dung phản ánh về ý thức học

tập của các em có tới 62% mức độ thực hiện yếu.

- “Tích cực tham gia xây dựng bài mới” (ĐTB: 2,39, ĐLC: 0,87) xếp thứ 9,

mức độ thực hiện yếu chỉ có 10,33% HS thực hiện khá tốt ở nội dung này, trong khi

đó có tới 48,6% HS đánh giá thực hiện yếu và 12% là kém. Điều này thể hiện các

em còn quá thụ động trong việc tiếp thu bài mới đồng thời GV còn chưa tạo được

hứng thú trong học tập của các em.

- Nội dung “lập kế hoạch tự học” (ĐTB: 1,56, ĐLC: 0,73) xếp thứ 10, đây là

nội dung kém trong hoạt động học của HS. Hầu hết các em không lập kế hoạch tự

học, mà học một cách tự phát nên kết quả tự học của các em không cao.

Tóm lại, qua phân tích ta thấy hoạt động học môn Toán của HS của các trường

THPT tại thị xã Bình Minh là chưa tốt. Hầu hết các em chưa ý thức được việc học

của bản thân.

2.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động dạy học

môn Toán

Phương pháp

PPDH là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn chất lượng tiết dạy. Để đánh giá về

PPDH tác giả khảo sát 23 GV, kết quả được tổng hợp trong bảng 2.11

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ sử dụng PPDH

TT Nội dung khảo sát ĐTB ĐLC Thứ hạng

1 Thuyết trình, vấn đáp 4,44 0,51 1

2 Dạy học trực quan và quan sát 3,22 0,55 2

3 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề 2,11 0,47 4

4 Dạy học theo nhóm nhỏ 2,94 0,24 3

Trung bình chung 2,93

Kết quả khảo sát theo bảng 2.11 cho thấy đa phần GV sử dụng rất thường

54

xuyên PPDH dạy học theo kiểu truyền thống “Thuyết trình, vấn đáp” (ĐTB: 4,44;

ĐLC:0,51) đứng thứ nhất; “Dạy học trực quan và quan sát” (ĐTB: 3,22; ĐLC:0,55)

đứng thứ nhì và đánh giá sử dụng ở mức trung bình, ít GV áp dụng “Dạy học theo

nhóm nhỏ” (ĐTB: 2,94; ĐLC: 0,24). Trong khi đó sử dụng PPDH “Dạy học đặt và

giải quyết vấn đề” nhằm phát huy tính chủ động, tích cực và tự giác của HS thì GV

thực hiện còn yếu (ĐTB: 2,11; ĐLC:0,47), như vậy rất nhiều HS trong giờ học

không “làm việc”. Việc sử dụng PPDH có vai trò rất quan trọng trong HĐDH môn

Toán, vì vậy GV cần phải đổi mới, kết hợp các PPDH để tiết học đạt hiệu quả cao.

Phương tiện

PTDH là yếu tố hỗ trợ rất lớn cho tiết học đạt chất lượng tốt, tuy nhiên về

mức độ sử dụng các PTDH của GV Toán trong giảng dạy ở các trường còn hạn chế,

nhất là các phương tiện dạy học hiện đại. Kết quả khảo sát trên hai nhóm khách thể

là GV và HS được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng các PTDH

ĐTB ĐLC Thứ hạng TT Nội dung khảo sát GV HS GV HS GV HS

1 Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón) 3,17 3,30 0,38 0,83 2 2

2 Các mô hình trực quan 2,83 2,86 0,38 0,72 3 4

3 Sách giáo khoa, sách tham khảo các bảng phụ hỗ trợ 4,61 4,23 0,50 0,73 1 1

4 Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay 2,78 3,25 0,55 0,75 4 3

5 Các phần mềm hỗ trợ 2,67 2,73 0,49 0,77 5 5

Trung bình chung 3,21 3,27

Từ bảng 2.12 cho thấy:

- GV và HS đều cho rằng GV sử dụng tất thường xuyên PTDH là “Sách giáo

khoa, sách tham khảo các bảng phụ hỗ trợ”. Với thứ tự ưu tiên 1 và ĐTB dao động

từ 4,23 đến 4,61, điều đó nói lên rằng GV việc sử dụng sách giáo khoa, sách tham

khảo, các bảng phụ hỗ trợ là lựa chọ hàng đầu trong dạy học của mình.

55

- Các phương tiện “Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón)”, “Các mô hình

trực quan”, “Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay”, “Các phần mềm hỗ

trợ” đều được GV và Học sinh đánh giá sử dụng ở mức độ trung bình với ĐTB dao

động từ 2,67 đến 3,30. Tuy nhiên, thứ tự ưu tiên có sự khác nhau cụ thể: đồng ví trí

thứ 2 và thứ 5 là phương tiện “Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón)” và “Các

phần mềm hỗ trợ”, “Các mô hình trực quan” được GV xếp vị trí ưu tiên 3 còn HS

xếp vào ưu tiên 4, ngược lại “Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay”lại

được HS xếp vị trí ưu tiên 3 còn GV xếp vào ưu tiên 4.

Qua kết quả và phân tích ta thấy hai nhóm khách thể điều tra về mức độ sử

dụng PTDH có sự đánh giá tương đối tương đồng nhau. Bên cạnh việc GV sử dụng

tốt các phương tiện dạy học như sách giáo khoa, sách tham khảo, bảng phụ, các vật

thể tự nhiên để hỗ trợ tiết dạy đạt hiệu quả thì các PTDH hiện đại hơn như các phần

mềm hỗ trợ, máy chiếu, các mô hình trực quan còn sử dụng rất ít trong hoạt động

dạy, điều này sẽ làm hạn chế việc đổi mới PPDH.

Hình thức

HTDH là một lựa chọn của GV nhằm hỗ trợ tốt PPDH của mình. Tùy thuộc

vào CSVC, đối tượng HS, nội dung bài dạy mà GV lựa chọn HTDH phù hợp. Khi

khảo sát ý kiến về các HTDH mà GV thường sử dụng, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng các HTDH

ĐTB ĐLC Thứ hạng TT Nội dung khảo sát GV HS GV HS GV HS

Theo lớp 1 4,72 4,72 0,46 0,47 1 1

Theo nhóm 2 3,61 3,81 0,50 0,63 2 2

Theo cặp 3 2,50 2,53 0,62 0,68 4 4

4 3 3 Tự nghiên cứu 2,89 2,61 0,47 0,49

Trung bình chung 3,43 3,41

Qua kết quả khảo sát bảng 2.13 cho thấy, về thứ hạng, cả hai nhóm khảo sát

đều có sự trùng khớp mặc dù ĐTB có sự đánh giá cao thấp khác nhau. GV và HS

đều cho rằng thầy cô rất thường xuyên sử dụng HTDH “theo lớp” với ĐTB của cả

56

hai nhóm là 4,72 và xếp hạng 1. Cùng xếp hạng thứ 2 là HTDH “Theo nhóm” với

mức độ thực hiện thường xuyên mặc dù ĐTB của nhóm 2 (ĐTB: 3,61; ĐLC: 0,50)

thấp hơn nhóm 3 (ĐTB: 3,81; ĐLC: 0,63). HTDH “Tự nghiên cứu” đứng hạng thứ

3 với mức độ thực hiện được đánh giá là trung bình với ĐTB từ 2,61 đến 2,89. Xếp

hạng cuối cùng trong nội dung khảo sát mức độ sử dụng HTDH là hình thức “Theo

cặp” cả 2 nhóm đều đánh giá mức độ thực hiện yếu với ĐTB từ 2,50 đến 2,53.

Trong quá trình dạy học GV sử dụng HTDH “Theo lớp” là chính, bên cạnh đó

thì HTDH “Theo nhóm” cũng được GV sử dụng thường xuyên điều này giúp cho

HS biết cách làm việc tập thể và phát huy được sức mạnh tập thể. Trong khi các

HTDH “Tự nghiên cứu”, “Theo cặp” chưa được GV sử dụng nhiều mặc dù cũng

khá tốt trong dạy học môn Toán, đặc biệt là HTDH “Tự nghiên cứu” nhằm phát huy

tính tự học của HS.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH

VĨNH LONG

Quản lý HĐDH môn Toán ở trường THPT là một bộ phận của quản lí chuyên

môn trong nhà trường, có trách nhiệm phân công, theo dõi, đánh giá HĐDH của tổ

Toán nhằm đưa chất lượng dạy học môn Toán đạt hiệu quả cao. Để đánh giá thực

trạng quản lí HĐDH môn Toán ở trường THPT tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long, tác giả tập trung nghiên cứu, khảo sát mức độ thực hiện các chức năng quản lí

của CBQL đối với HĐDH môn Toán ở trường THPT thị xã Bình Minh với nhóm 1

gồm 8 khách thể khảo sát là CBQL và nhóm 2 gồm 23 GV giảng dạy môn Toán.

2.4.1. Thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn

Thực trạng quản lí phân công giáo viên giảng dạy môn Toán

Việc phân công GV giảng dạy tốt sẽ giúp giáo viên có tâm lí tốt, tự tin, năng

động, sáng tạo và có trách nhiệm cao trong công việc, từ đó họ sẽ hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lí phân công giáo viên

giảng dạy môn Toán được thể hiện ở bảng 2.14 như sau:

57

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng QL phân công GV dạy môn Toán

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 4 4 Xây dựng quy trình phân công giảng dạy 1,88 1,86 0,35 0,56

2 2 2 Phân công theo trình độ, năng lực, sở trường của giáo viên 4,38 4,36 0,52 0,49

3 3 3 Phân công theo hoàn cảnh, nguyện vọng của cá nhân 2,88 2,91 0,35 0,61

4 4 4 Hình thức phân công: mỗi GV dạy mỗi năm một khối lớp 1,88 2,00 0,35 0,44

5 1 1 Hình thức phân công: mỗi GV dạy 2 khối lớp trong năm 4,88 4,86 0,35 0,35

6 5 5 Hình thức phân công: mỗi GV dạy ổn định một khối lớp 1,00 1,00 0,00 0,00

Trung bình chung 2,81 2,83

Kết quả khảo sát bảng 2.14, cho thấy:

- “Hình thức phân công: mỗi GV dạy 2 khối lớp trong năm” được CBQL và

GV lựa chọn hàng đầu, với các chỉ số CBQL (ĐTB: 4,88; ĐLC: 0,35), GV (ĐTB:

4,86; ĐLC: 0,35) đều được đánh giá mức độ rất thường xuyên. Hình thức phân công

này giúp GV vừa có thời gian nghiên cứu bài dạy vừa nắm bắt được toàn bộ chương

trình toán THPT.

- “Phân công theo trình độ, năng lực, sở trường của giáo viên” đang đứng ở vị

trí thứ 2 với ĐTB từ 4,36 đến 4,38 trong thực trạng quản lí phân công giáo viên

giảng dạy GV Toán. CBQL và GV đều thống nhất năng lực chuyên môn là yếu tố

quan trọng trong việc quyết định phân công GV giảng dạy các khối lớp với 100%

đánh giá thực hiện khá thường xuyên và rất thường xuyên.

- “Phân công theo hoàn cảnh, nguyện vọng của cá nhân”, mặc dù đáp ứng

được tâm tư nguyện vọng của GV giúp họ hài lòng, thoải mái và thực hiện tốt

nhiệm vụ được giao song điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng chung của nhà

58

trường nên đây không phải là lựa chọn ưu tiên trong cách QL. Vì vậy, hình thức này

được CBQL và GV đánh giá thực hiện ở mức độ TB với ĐTB từ 2,88 đến 2,91,

đứng ở vị trí thứ 3.

Vị trí thứ 4 mà CBQL và GV cùng lựa chọn là “Xây dựng quy trình phân công

giảng dạy” và “Hình thức phân công: mỗi GV dạy mỗi năm một khối lớp” với ĐTB

1,88 ở mức độ ít thực hiện.

“Hình thức phân công: mỗi GV dạy ổn định một khối lớp” sẽ hạn chế năng lực

chuyên môn của GV, GV không bao quát được chương trình THPT vì vậy đây là

hình thức mà cả CBQL và GV đều không lựa chọn và xếp vị trí thứ 5.

Nhìn chung qua khảo sát thực trạng cho thấy việc phân công giáo viên giảng

dạy môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh là khá phù hợp và hiệu quả.

Song CBQL chưa đẩy mạnh thực hiện nội dung “Xây dựng quy trình phân công

giảng dạy” để tạo được tinh thần dân chủ, sự đồng thuận từ cấp QL đến GV đây là

điều quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường.

Thực trạng quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán

THPT

Thực hiện nội dung chương trình môn Toán là yếu tố quan trọng hàng đầu

trong việc cung cấp kiến thức Toán cho HS. Đây là ý thức, là trách nhiệm của người

GV dạy Toán. Các trường đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thường xuyên trong

thực hiện nhiệm vụ này, tác giả đã điều tra thực trạng QL và thu được kết quả sau:

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện nội dung,

chương trình môn Toán THPT

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Người QL nắm vững nội dung, chương trình môn Toán 3,88 3,86 0,35 0,56 3 2

2 Chỉ đạo Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giảng dạy 4,13 4,00 0,35 0,44 1 1

2 2 4,00 3,86 0,53 0,35 3 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

59

giảng dạy của tổ (thông qua kiểm tra sổ báo dạy, giáo án, sổ dự giờ của GV và sổ đầu bài của các lớp)

4

Hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện nội dung chương trình theo mẫu 3,88 3,82 0,35 0,39 3 3

Trung bình chung 3,97 3,89

Kết quả ghi nhận ở bảng 2.15 cho ta thấy CBQL và GV đều đánh giá các biện

pháp thực hiện ở mức độ khá với điểm TB chung của nhóm CBQL 3,97 còn của

GV từ 3,89. Cụ thể được đánh giá như sau:

Biện pháp “Người QL nắm vững nội dung, chương trình môn Toán” được

CBQL xếp thứ 3, trong khi đó GV xếp vào vị trí thứ 2, song so về điểm TB thì

CBQL (ĐTB: 3,88; ĐLC: 0,35) có điểm TB cao hơn của GV (ĐTB: 3,86; ĐLC:

0,56).

Vị trí cao nhất đang được CBQL và GV cùng đánh giá là biện pháp 2 “Chỉ

đạo Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giảng dạy” với ĐTB (ĐTB: 4,13; ĐLC:

0,35) và (ĐTB: 4,00; ĐLC: 0,44). Cùng xếp thứ 2 là biện pháp “Kiểm tra việc thực

hiện kế hoạch giảng dạy của tổ (thông qua kiểm tra sổ báo dạy, giáo án, sổ dự giờ

của GV và sổ đầu bài của các lớp” với ĐTB (ĐTB: 4,00; ĐLC: 0,53), (ĐTB: 3,86;

ĐLC: 0,35). Xếp ở vị trí thứ 3 là “Hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện nội dung

chương trình theo mẫu” với ĐTB (ĐTB: 3,88; ĐLC: 0,35), (ĐTB: 3,82; ĐLC:

0,39). Kết quả này cho thấy các nhà trường quản lí việc thực hiện nội dung chương

trình thông qua chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch, đây là chức năng quan trọng

của nhà quản lí giúp cho toàn bộ HĐDH môn Toán trong nhà trường diễn ra đúng

mục tiêu, đồng thời kiểm tra và đôn đốc thực hiện kế hoạch một cách khá nghiêm

túc.

Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu

môn Toán.

Nếu học sinh giỏi có vai trò quan trọng trong việc tạo nên thành tích và thương

hiệu nhà trường thì học sinh yếu lại khá ảnh hưởng đến chất lượng mặt bằng chung

60

của trường. Khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo

học sinh yếu môn Toán tại các trường được kết quả tổng hợp sau:

Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng học sinh

giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn Toán

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của

2 2 GV 3,63 3,18 0,52 0,39

1 1 2 Xác định đúng đối tượng HS 3,75 3,77 0,46 0,43

3 Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch,

1 nội dung giảng dạy chung 3,75 3,77 0,46 0,43 1

4 3,00 3,05 0,53 0,79 4

4 Phân công giáo viên giảng dạy theo năng lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm

5 Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí

3 hỗ trợ 3,13 3,09 0,76 0,87 3

6 Động viên, khuyến khích, khen

6 6 thưởng kịp thời 2,63 2,23 0,52 0,43

5 5 7 Thường xuyên kiểm tra đánh giá 2,88 2,95 0,35 0,49

Trung bình chung 3,23 3,15

Kết quả khảo sát bảng 2.16 cho thấy:

CBQL và GV đều đồng ý với hai nội dung “Xác định đúng đối tượng HS”,

“Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung giảng dạy chung” ĐTB cả hai nội

dung của CBQL là (ĐTB: 3,75; ĐLC: 0,46), của GV là (ĐTB: 3,77; ĐLC: 0,43)

đồng xếp hạng thứ nhất trong 07 chỉ tiêu khảo sát. Như vậy, CBQL và GV đều đánh

giá rằng việc xác định được đúng đối tượng HS và xây dựng được kế hoạch, nội

dung giảng dạy chung thì hiệu quả của việc bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu

mới cao.

- Nội dung “Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV” được CBQL xếp thứ 2

(ĐTB: 3,68; ĐLC: 0,52) kết quả thực hiện khá, mặc dù kết quả khảo sát của GV

61

cũng xếp thứ 2 song ĐTB chỉ 3,18. Như vậy, CBQL với tỉ lệ 62,5 % cho rằng mình

đã thực hiện khá, còn GV với tỉ lệ 92,61% đánh giá mức trung bình họ cho rằng

CBQL thực hiện công việc này chưa thực sự tốt.

- Nội dung “Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ” đang được CBQL và

GV đang được đánh giá khá tương đồng về ĐTB là 3,13 và 3,14 cùng xếp vị trí 3.

Qua phỏng vấn CBQL và GV thì có 7 ý kiến cho rằng việc “bồi dưỡng HS giỏi và

phụ đạo HS yếu” rất quan trọng trong hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng

bộ môn.

- Việc “Phân công giáo viên giảng dạy theo năng lực, kinh nghiệm, tinh thần

trách nhiệm” đang được CBQL và GV xếp hạng 4, ĐTB từ 3,00 đến 3,05. Với tỉ lệ

25,75% CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện ở mức khá và 51,43% đánh giá

kết quả thực hiện ở mức trung bình, điều này chứng tỏ lãnh đạo nhà trường đã có sự

quan tâm nhất định. Song khi phỏng vấn CBQL và GV thì có đa số ý kiến cho rằng

việc phân công GV còn bất cập, còn dựa vào số tiết dạy của các GV chưa đủ chuẩn

để phân công.

- Kiểm tra đánh giá là yếu tố quan trọng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi,

phụ đạo học sinh yếu môn Toán, ngoài việc thúc đẩy GV đầu tư chuyên môn còn

đưa học sinh vào nề nếp, chuyên cần và có ý thức trong việc học. Tuy nhiên nội

dung “Thường xuyên kiểm tra đánh giá” đang được CBQL và GV xếp vị trí thứ 5,

kết quả thực hiện ở mức trung bình, ĐTB chỉ nằm khoảng 2,88 đến 2,95.

- Mặc dù cùng xếp thứ 6 song nội dung “Động viên, khuyến khích, khen

thưởng kịp thời”, song CBQL đánh giá mình thực hiện ở mức trung bình (ĐTB:

2,63, ĐLC: 0,52) còn GV đánh giá thực hiện ở mức độ yếu (ĐTB: 2,23, ĐLC:

0,43). Đây là nội dung vô cùng quan trọng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ

đạo học sinh yếu, nó vừa là yếu tố tinh thần vừa là động lực thúc đẩy cả thầy và trò

nhưng lại được xếp hạng thấp nhất trong 07 nội dung khảo sát.

Tóm lại, các nội dung QL thực trạng bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu đã

được các nhà trường đầu tư và quan tâm ĐTB chung của CBQL là 3,23 và của GV

là 3,15. Tuy nhiên, việc “Động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời” cần được

lãnh đạo quan tâm nhiều hơn, đồng thời, cần được “Thường xuyên kiểm tra đánh

62

giá” bởi đây là cơ sở quan trọng để các CBQL của các nhà trường đánh giá được

mức độ thực hiện cũng như rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời.

Thực trạng quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên

Đổi mới PPDH là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng dạy học

môn Toán, vậy cho nên CBQL của các nhà trường cần quan tâm đặc biệt tới việc

đối mới PPDH của GV. Sau khi khảo sát thực trạng quản lí việc đổi mới phương

pháp dạy học của giáo viên, tác giả đã tổng hợp được bảng kết quả sau:

Bảng 2.17. Kết quả khảo sát thực trạng QL việc đổi mới PPDH của GV

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1

Tuyên truyền, quán triệt các văn bản về đổi mới PPDH 3,75 3,87 0,46 0,34 1 1

2 Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi 2,00 2,17 0,53 0,49 7 5 mới

3

1,75 1,65 0,46 0,49 8 9

Tổ chức học tập, bồi dưỡng PPDG tích cực thông qua hội thảo, thao giảng, hội giảng, chuyên đề, …

4 Đấy mạnh ứng dụng công nghệ 2,50 2,09 0,53 0,51 3 7 thông tin

5 Hỗ trợ tài liệu, sách báo, CSVC 3,63 3,83 0,52 0,49 2 2

6 Đưa vào tiêu chí thi đua 1,75 1,78 0,42 0,47 8 8

7 2,38 2,26 0,52 0,45 4 3 Tạo cơ chế, động lực thúc đẩy GV tự nghiên cứu đổi mới

8 Kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH 2,25 2,13 0,46 0,55 5 6

9 Biểu dương, khen thưởng và rút 2,25 2,22 0,52 0,52 5 4 kinh nghiệm kịp thời

Trung bình chung 2,49 2,44

Kết quả ở bảng 2.17, cho thấy:

Ở biện pháp 1 và 5 đều được CBQL và GV đồng xếp hạng thứ 1 và thứ 2 với

ĐTB cho hai nội dung tương ứng 3,75 đến 3,87 và 3,63 đến 3,83, điều này nói lên

63

rằng việc “Tuyên truyền, quán triệt các văn bản về đổi mới phương pháp dạy học”

và “Hỗ trợ tài liệu, sách báo, cơ sở vật chất” đang được các nhà QL tại các nhà

trường thực hiện khá tốt, GV nắm được những định hướng đổi mới trong dạy học

Môn Toán. Tuy nhiên, công việc đổi mới PPDH đang chỉ dừng ở mức độ triển khai

còn khi đi vào thực hiện thì cả CBQL và GV đều đánh giá ở kết quả rất thấp cụ thể:

Các biện pháp “Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới”; “Đấy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin”; “Tạo cơ chế, động lực thúc đẩy GV tự nghiên cứu đổi mới”;

“Kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH”; “Biểu dương, khen thưởng và rút kinh nghiệm

kịp thời” được CBQL và GV xếp hạng từ thứ 3 đến thứ 7. Tuy có sự khác nhau về

thứ tự xếp hạng, song cả CBQL và GV đều đánh giá mức độ thực hiện ở mức yếu

với ĐTB từ 2,00 đến 2,50 và 2,09 đến 2,26.

Đặc biệt, biện pháp 3 và biện pháp 6 đều đang được đánh giá thực hiện kém

xếp hạng 8 và 9 trong 09 nội dung. Qua phỏng vấn CBQL và GV thì có tới 100% ý

kiến cho rằng tuy nhà trường có đưa đổi mới PPDH vào “tiêu chí thi đua”, có “Tổ

chức học tập, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực thông qua hội thảo, thao

giảng, hội giảng, chuyên đề, …” nhưng việc thực hiện chỉ mang tính chất hình thức,

chưa hiệu quả và không nhiều.

Qua kết quả đánh giá trên, ta có thể thấy được việc quản lí đổi mới PPDH tại

các trường THPT thị xã Bình Minh chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nhất là

trong giai đoạn hiện nay.

2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy của giáo viên

Thực trạng quản lí việc thực hiện kế hoạch dạy của giáo viên

Việc thực hiện kế hoạch dạy của GV là rất quan trọng, đây là khâu áp dụng cơ

sở lí thuyết vào thực tiễn nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra. Do đó, công tác

quản lí của lãnh đạo đối với việc thực hiện kế hoạch dạy của GV là rất cần thiết và

phải đặc biệt quan tâm.

64

Bảng 2.18. Kết quả khảo sát thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch dạy của

giáo viên

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Kiểm tra kế hoạch giảng dạy 4,88 4,57 0,35 0,51 1 1

2 Kiểm tra sổ báo giảng 4,75 4,39 0,46 0,50 2 3

3 Kiểm tra giáo án 4,75 4,48 0,46 0,51 2 2

4 Kiểm tra sổ đầu bài 4,38 4,30 0,52 0,47 4 4

5 Kiểm tra theo chuyên đề 4,75 4,30 0,46 0,47 2 4

6 Dự giờ thăm lớp 4,38 4,30 0,52 0,56 4 4

7 Xây dựng biểu mẫu báo cáo 4,88 4,48 0,35 0,51 1 2

8 Đánh giá tình hình thực hiện thông

qua buổi họp tổ 4,75 4,30 0,46 0,47 2 4

9 Kiểm tra đánh giá 4,63 4,39 0,52 0,50 3 3

Trung bình chung 4,68 4,39

Từ kết quả ở bảng 2.18 cho thấy, với ĐTB chung của CBQL là 4,68 và GV

là 4,39 thì nhìn chung các biện pháp quản lí việc thực hiên kế hoạch dạy của GV

các trường THPT tại thị xã Bình Minh đều được đánh giá là thực hiện tốt ngoài các

biện pháp được xếp thứ hạng giống nhau:“Kiểm tra kế hoạch giảng dạy” đang được

nhóm CBQL (ĐTB: 4,88; ĐLC: 0,35), GV (ĐTB: 4,57; ĐLC: 0,51) xếp thứ 1;

“Kiểm tra giáo án” CBQL (ĐTB: 4,75; ĐLC: 0,46), GV (ĐTB: 4,48; ĐLC: 0,51)

xếp thứ 2; “Kiểm tra đánh giá” CBQL (ĐTB: 4,36; ĐLC: 0,52), GV (ĐTB: 4,39;

ĐLC: 0,50) xếp thứ 3; cùng xếp thứ 4 là 2 biện pháp “Kiểm tra sổ đầu bài”, “Dự giờ

thăm lớp” với ĐTB CBQL là 4,38, GV là 4,30. Các biên pháp còn lại tuy có sự

khác nhau về thứ hạng song song sự khác biệt là không cao cụ thể biện pháp “Kiểm

tra sổ báo giảng” được nhóm CBQL (ĐTB: 4,75; ĐLC: 0,46) xếp thứ 2 còn nhóm

GV (ĐTB: 4,39; ĐLC: 0,50) xếp thứ 3; Biện pháp “Xây dựng biểu mẫu báo cáo”

được nhóm CBQL (ĐTB: 4,88; ĐLC: 0,35) xếp thứ 1 còn nhóm GV (ĐTB: 4,48;

65

ĐLC: 0,51) xếp thứ 2; hai biện pháp còn lại “Kiểm tra theo chuyên đề”, “Đánh giá

tình hình thực hiện thông qua buổi họp tổ” được nhóm CBQL (ĐTB: 4,75; ĐLC:

0,46) xếp thứ 2 còn nhóm GV (ĐTB: 4,30; ĐLC: 0,47) xếp thứ 4.

Như vậy, CBQL, GV của các nhà trường đang thực hiện rất tốt việc thực

hiện kế hoạch dạy của GV.

Thực trạng quản lí việc thiết kế bài dạy của giáo viên

Quản lí việc thết kế bài dạy là một hoạt động QL cần thiết để nâng cao hiệu

quả của việc dạy học. Với đặc thù là môn học nghiêng nhiều về bài tập vì vậy việc

thiết kế bài dạy đòi hỏi phải chi tiết, cụ thể với từng đơn vị nội dung kiến thức.

Các nhà trường đã xây dựng các biện pháp để quản lí về thiết kế bài dạy chung

với ĐTB chung của CBQL là 3,63 của GV là 3,59 thì các nội dung này đang được

đánh giá thực hiện khá và tốt. Tổ chuyên môn đã thực hiện rất tốt việc “Tổ chức

triển khai các yêu cầu, quy định về thiết kế bài dạy” với ĐTB 4,30 đến 4,38 xếp thứ

nhất. Xếp thứ 2, 3 là hai nội dung “Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy”; “Thống nhất

trong tổ về mục tiêu, nội dung đối với mỗi bài” với ĐTB từ 3,91 đến 4,17 mức độ

thực hiện khá. Tuy nhiên, nội dung “Kiểm tra, đánh giá, phê duyệt định kì và đột

xuất” thực hiện chưa tốt, mặc dù ĐTB của CBQL là 3,67 và GV là 3,43 đánh giá

thực hiện ở mức khá song có tới 37,50% CBQL và 56,52% GV đánh giá kết quả

thực hiện ở mức trung bình. Đặc biệt là nội dung “Thống nhất trong tổ về phương

pháp, phương tiện đối với mỗi bài” Được CBQL và GV với (ĐTB: 2,25; ĐLC:

0,46) và (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,55) xếp hạng cuối cùng trong 05 nội dung khảo sát

với mức độ thực hiện yếu, điều này nói lên rằng đa số GV chưa sử dụng tốt phương

tiện và phương pháp cho mỗi bài học dẫn đến kết quả giảng dạy chưa cao . Kết quả

cụ thể khảo sát trong bảng sau:

Bảng 2.19. Kết quả khảo sát thực trạng QL việc thiết kế bài dạy của GV

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1

Tổ chức triển khai các yêu cầu, quy định về thiết kế bài dạy 4,38 4,30 0,52 0,47 1 1

66

2 Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy 4,00 4,17 0,00 0,39 2 2

3

Thống nhất trong tổ về mục tiêu, nội dung đối với mỗi bài 4,00 3,91 0,00 0,29 2 3

4 2,25 2,13 0,46 0,55 4 5 Thống nhất trong tổ về phương pháp, phương tiện đối với mỗi bài

5 Kiểm tra, đánh giá, phê duyệt định 3 4 kì và đột xuất 3,50 3.43 0,55 0,51

Trung bình chung 3,63 3,59

Qua phỏng vấn CBQL và GV cho thấy các nhà trường mới chỉ dừng lại ở

mức độ kiểm tra, đánh giá, phê duyệt định kì còn chưa chú trọng đến việc kiểm tra

đột xuất giáo án của GV.

Thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên

Giờ lên lớp của GV là rất quan trọng, nó quyết hiệu quả lao động trong tiết

học của thầy và trò. Vì vậy QL giờ lên lớp là một công việc thiết yếu. Khảo sát

Thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên thu được kết quả sau:

Bảng 2.20. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Nâng cao nhận thức cho GV 3,00 3,00 0,00 0,00 5 5

2

1 1 Thống nhất trình tự các khâu lên lớp (ổn định, kiểm bài cũ, bài mới, củng cố, dặn dò) 4,00 3,91 0,00 0,42

3

2 2 Sử dụng thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát để quản lí 3,88 3,87 0,35 0,34

4 Dự giờ thăm lớp GV 3,25 3,35 0,89 0,78 4 4

5 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá 3,63 3,83 0,52 0,49 3 3

Trung bình chung 3,55 3,59

Qua số liệu khảo sát cho thấy thứ hạng kết qua khảo sát các biện pháp quản lí

67

giờ lên lớp của CBQL và GV là trùng khớp nhau với đánh giá giá mức độ thực hiên

ở mức khá và trung bình, cụ thể:

- Ba biện pháp “Thống nhất trình tự các khâu lên lớp (ổn định, kiểm bài cũ,

bài mới, củng cố, dặn dò)” CBQL (ĐTB: 4,00; ĐLC: 0) và GV (ĐTB: 3,91; ĐLC

0,42), “Sử dụng thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát để

quản lí” CBQL (ĐTB: 3,88; ĐLC 0,35) và GV (ĐTB: 3,87; ĐLC 0,34), “Thường

xuyên kiểm tra, đánh giá” CBQL (ĐYB: 3,63; ĐLC: 0,52) và GV (ĐTB: 3,83; ĐLC

0,49) đang được xếp hạng từ thứ nhất đến thứ 3 với mức thực hiện khá. Như vậy,

cả QBQL và GV đều đồng ý với việc thống nhất các khâu lên lớp của GV để tiết

học được logic và hiệu quả hơn. Qua phỏng vấn thì tất cả CBQL và GV được hỏi

đều cho rằng việc Hiệu Trưởng và Phó Hiệu Trưởng sử dụng biện pháp thứ 3 để QL

giờ lên lớp của giáo viên khá hiệu quả, bên cạnh đó thì biện pháp “Thường xuyên

kiểm tra, đánh giá” cũng rất quan trọng vừa tạo động lực, vừa nâng cao ý thức trách

nhiệm của GV trong nhiệm vụ thực hiện giờ lên lớp của mình.

- Hai biện pháp “Dự giờ thăm lớp GV”, “Nâng cao nhận thức cho GV” đang

được xếp thứ 4 và 5, kết quả thực hiện đều ở mức trung bình. Mặc dù đứng thứ

hạng cao hơn và có ĐTB cao hơn nhưng có tới 17,39% GV và 25% CBQL đánh giá

biện pháp “Dự giờ thăm lớp GV” của lãnh đạo nhà trường thực hiện mức độ yếu.

Nhiều CBQL và GV khi được hỏi đều trả lời hầu hết biện pháp “Nâng cao nhận

thức cho GV” đều chỉ được Lãnh đạo trường thực hiện trong các cuộc họp hội đồng

song cũng không thường xuyên.

Qua khảo sát cả hai nhóm khách thể về biện pháp QL giờ lên lớp của GV cho

thấy cả CBQL và GV đều đánh giá các biện pháp QL thực hiện mức khá ĐTB

chung của hai nhóm là 3,55 và 3,59. Tuy nhiên, công tác tổ chức dự giờ thăm lớp

GV và việc thường xuyên nâng cao nhận thức cho GV về giờ lên lớp của mình còn

quá ít.

Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học

sinh trong dạy học môn Toán

Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh trong dạy

học môn Toán giúp cho CBQL nắm được thông tin hai chiều, thứ nhất là đánh giá

68

được hiệu quả dạy của GV, thứ 2 là nắm được chất lượng học của HS. Kết quả khảo

sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh

trong dạy học môn Toán được thể hiện bảng 2.21

Bảng 2.21. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

của giáo viên đối với học sinh trong dạy học môn Toán

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Nâng cao nhận thức cho GV 3,13 3,04 0,35 0,21 3 5

2 Tổ chức triển khai các văn bản, quy định, về kiểm tra đánh giá HS 3,25 3,22 0,46 0,42 2 3

3

Kiểm tra việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá của GV 3,25 3,17 0,46 0,39 2 4

4 Kiểm tra việc GV xây dựng đề kiểm tra theo ma trận 3,38 3,39 0,52 0,50 1 1

5

Chỉ đạo việc chấm, trả bài của GV (có nhận xét, hướng dẫn sửa sai động viên sự tiến bộ của HS) 2,13 2,13 0,35 0,34 5 6

6 Kiểm tra sổ điểm, đề kiểm tra, bài kiểm tra 2,25 2,13 0,46 0,34 4 6

7 Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện của GV 3,38 3,35 0,52 0,57 1 2

Trung bình chung 2,92 2,96

- Thông qua kết quả ở bảng 2.21, tác giả nhận thấy các nhà trường chưa thực

sự quan tâm tới hoạt động kiểm tra đánh giá của GV đối với HS biểu hiện:

ĐTB chung của CBQL là 2,92, của GV là 2,96 điều này chứng tỏ các biện

pháp các nhà trường mới thực hiện hầu hết ở mức độ trung bình.

Các biện pháp thứ 7 và 4, 2 và 3, 1 tuy được nhóm CBQL xếp hạng từ thứ 1

đến thứ 3 trong nhóm các biện pháp song ĐTB cũng chỉ dao động từ 3,13 đến 3,38.

Hơi có sự chênh lệch về thứ tự xếp hạng, nhóm GV xếp các biện pháp 4, 7, 2, 3, 1

69

từ thứ 1 đến thứ 5 ĐTB cũng dao động từ 3,04 đến 3,39. Đặc biệt, hai biện pháp 5

và 6 đều được cả hai nhóm khảo sát đánh giá kết quả thực hiện yếu. Biện pháp

“Kiểm tra sổ điểm, đề kiểm tra, bài kiểm tra” được nhóm CBQL (ĐTB: 2,25; ĐLC:

0,46) xếp thứ 4 còn nhóm GV (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,34) xếp thứ 6; Biện pháp “Chỉ

đạo việc chấm, trả bài của GV (có nhận xét, hướng dẫn sửa sai động viên sự cố

gắng tiến bộ của HS” được nhóm CBQL (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,35) xếp thứ 5 còn

nhóm GV (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,34) xếp thứ 6.

- Khi kiểm tra các kế hoạch kiểm tra đánh giá của GV tác giả thấy CBQL chưa

quan tâm tới việc chỉ đạo GV đánh giá HS qua các tiết dạy hay các chuyên đề mà

chỉ dừng lại ở mức kiểm tra đánh giá thông qua các bài kiểm tra định kì vì vậy GV

chưa phát hiện được kịp thời sự tiến bộ hay biểu hiện đi xuống của HS, từ đó, động

viên khích lệ tinh thần vươn lên hoặc có biện pháp giáo dục phù hợp.

- Khi kiểm tra đề kiểm tra, tác giả nhận thấy chỉ có các đề kiểm tra tập trung

mới xây dựng được ma trận đề còn phần lớn các đề kiểm tra định kì đều không có

ma trận đề nên chưa đánh giá được các mức độ tiếp thu kiến thức của HS.

- Khi kiểm tra 100 bài kiểm tra của HS, tác giả nhận thấy, GV chỉ tập trung

vào việc cho điểm và ghi nhận xét chung chung mà chưa có hướng dẫn sửa sai động

viên sự cố gắng tiến bộ của HS.

Tóm lại việc quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học

sinh trong dạy học môn Toán tại thị xã Bình Minh chưa thực sự tốt. Việc kiểm tra

đánh giá HS mới chỉ thực hiện trên các bài kiểm tra mà chưa dựa vào quá trình học

nên chưa có chiều sâu.

2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động học môn Toán của học sinh

Hoạt động học hoạt động chủ đạo của HS trong các trường THPT. QL hoạt

động học môn Toán của học sinh ngoài trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường còn là

trách nhiệm chung của GV tổ chuyên Môn Toán. Để QL hoạt động học môn Toán

của HS các nhà trường đã đưa ra các nội dung quản lí như sau:

70

Thực trạng quản lí việc xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh

Bảng 2.22. Kết quả đánh giá thực trạng QL xây dựng động cơ học tập môn

Toán của HS

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Nâng cao nhận thức cho HS 2,13 2,04 0,35 0,21 4 5

2

Chỉ đạo PPDH học tích cực, giới thiệu về mục đích học toán và gương điển hình về học Toán 2,88 2,87 0,35 0,46 3 3

3 Chỉ đạo mỗi GV là một tấm gương tự học tự sáng tạo 3,38 3,13 0,52 0,46 1 2

4 Khen thưởng, động viên kịp thời 2,13 2,09 0,35 0,29 4 4

5 Tổ chức câu lạc bộ Toán học, thi HS giỏi cấp trường 3,13 3,17 0,35 0,39 2 1

Trung bình chung 2,73 2,66

Nhìn vào kết quả bảng khảo sát 2.22 cho thấy QL xây dựng động cơ học tập

môn Toán của HS THPT ở thị xã Bình Minh đang được đánh giá mức độ thực hiện

trung bình và yếu với ĐTB chung của CBQL là 2,73, của GV là 2,66 và với 5 nội

dung quản lí xây dựng động cơ học tập môn Toán của HS được CBQL đánh giá

ĐTB từ 2,13 đến 3,38, GV đánh giá ĐTB từ 2,04 đến 3,17. Mức độ đánh giá các nội

dung QL xây dựng động cơ học tập môn Toán của HS là không đồng đều cụ thể:

Nội dung: “Chỉ đạo mỗi GV là một tấm gương tự học tự sáng tạo” được

CBQL (ĐTB:3,38, ĐLC:0,52) đánh giá ở mức cao nhất trong khi đó GV

(ĐTB:3,13, ĐLC:0,46) xếp thứ 2. Ngược lại “Tổ chức câu lạc bộ Toán học, thi HS

giỏi cấp trường” được GV (ĐTB:3,17, ĐLC:0,39) đánh giá ở mức cao nhất còn

CBQL (ĐTB:3,13, ĐLC:0,35) xếp thứ 2. Hai nội dung “Khen thưởng, động viên

kịp thời”, “Nâng cao nhận thức cho HS” được CBQL xếp cuối với ĐTB 2,13 còn

GV xếp vào hai vị trí thứ 4 và 5 trong nhóm các biện pháp quản lí. Điều này chứng

minh rằng: trong thực tế hiện nay HS trường THPT thị xã Bình Minh vẫn còn chưa

71

xác định được rõ động cơ, thái độ và nhu cầu học môn Toán. Về vấn đề nâng cao

nhận thức cho HS, giới thiệu về mục đích học toán và gương điển hình về học Toán

hay việc khen thưởng động viên kịp thời được thực hiện nhưng không thường

xuyên, đổi mới PPDH tích cực chỉ thực hiện ở mức độ hình thức nên hiệu quả chưa

cao.

Thực trạng quản lí nề nếp học tập và hoạt động học tập trên lớp của học

sinh

Bảng 2.23. Kết quả đánh giá thực trạng QL nề nếp và hoạt động học tập môn

Toán trên lớp của HS

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Nâng cao nhận thức cho HS 3,00 3,03 0,53 0,42 4 4

2

Xây dựng quy định về nề nếp và hoạt động học tập môn Toán cho HS (trật tự, nghiêm túc trong giờ học, ghi chép bài và trang bị ĐDDH đầy đủ, tham gia học tập tích cực, …) 3,25 3,28 0,46 0,45 2 2

3 Chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn Toán 3,13 3,14 0,35 0,35 3 3

4 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 3,38 3,38 0,52 0,56 1 1

5 Sử dụng kết quả học tập, sổ đầu bài, các báo cáo theo biểu mẫu 3,13 3,03 0,35 0,42 4 3

6 Kiểm tra nề nếp và học tập của HS 2,88 2,97 0,35 0,57 5 5

Trung bình chung 3,13 3,14

Qua kết quả khảo sát bảng 2.23 cho thấy việc đánh giá QL nề nếp và hoạt

động học tập môn Toán trên lớp của HS mặc dù có sự khác nhau về điểm số trung

bình song thứ hạng khá tương đồng. Cụ thể: “Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị”

xếp thứ nhất với CBQL (ĐTB: 3,38, ĐLC:0,52), GV (ĐTB:3,38, ĐLC:0,56) đang

được đánh giá thực hiện tốt nhất trong 06 nội dung với mức đánh giá trung bình.

72

Biện pháp “Xây dựng quy định về nề nếp và hoạt động học tập môn Toán cho HS

(trật tự, nghiêm túc trong giờ học, ghi chép bài và trang bị ĐDDH đầy đủ, tham gia

học tập tích cực, …)”; “Chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn

Toán”; “Nâng cao nhận thức cho HS” xếp hạng từ thứ 2 đến thứ 4 với mức đánh giá

trung bình, ĐTB của CBQL dao động từ 3,00 đến 3,25 và ĐTB của GV từ 3,03 đến

3,28. Mặc dù cũng đang được đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung bình song nội

dung “Kiểm tra nề nếp và học tập của HS” đang xếp ở vị trí thứ 5, ĐTB khá thấp từ

2,88 đến 2,97 và có tới 19,35% CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiên yếu.

Riêng biện pháp “Sử dụng kết quả học tập, sổ đầu bài, các báo cáo theo biểu mẫu”

được CBQL (ĐTB: 3,13; ĐLC: 0,35) xếp vị trí thứ 3 còn GV (ĐTB: 3,03; ĐLC:

0,42) xếp vị trí thứ 4.

Từ số liệu phân tích trên cho thấy các trường THPT chưa thực sự quan tâm

đến QL nề nếp và hoạt động học môn Toán của HS. Qua phỏng vấn và trò chuyện

với một số GV và HS họ đều cho rằng việc kiểm tra và xử lí các vi phạm về nề nếp

học tập môn Toán chưa đủ mạnh và chưa thường xuyên nên còn nhiều HS tái phạm.

Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh

Bảng 2.24. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động tự học của HS

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Nâng cao nhận thức cho HS về việc tự học 2,25 2,13 0,46 0,34 3 4

2 Tạo động cơ, kích thích nhu cầu tự học 2,38 2,26 0,52 0,45 2 2

3

Tổ chức hướng dẫn HS lập kế hoạch, xác định nội dung, phương pháp tự học 2,13 2,22 0,35 0,42 4 3

4 Phối hợp với phụ huynh tạo điều kiện cho HS tự học 2,25 2,09 0,46 0,29 3 5

5 Đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tự học 3,13 3,00 0,35 0,00 1 1

73

6 Kiểm tra đánh giá kết quả tự học 2,25 2,09 0,46 0,29 3 5

Trung bình chung 2,40 2,30

Kết quả khảo sát ở bảng 2.24 cho thấy, việc quản lí hoạt động tự học môn

Toán của HS chưa được quan tâm thích đáng. Hầu hết các nội dung thực hiện ở

mức độ yếu với điểm trung bình chung đánh giá của CBQL là 2,4 và của GV là 2,3.

Với ĐTB này đã chứng minh đúng với thực trạng quản lí hoạt động tự học của HS

THPT trên địa bàn thị xã Bình Minh. Mức độ thực hiện cao nhất trong 07 nội dung

quản lí hoạt động tự học môn Toán của HS là “Đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ tự học” cũng chỉ được đánh giá mức trung bình với ĐTB của CBQL là 3,13

và GV là 3,00. Nội dung “Tạo động cơ, kích thích nhu cầu tự học” đều được CBQL

và GV xếp hạng thứ 2 với ĐTB là 2,38 và 2,26. Các nội dung “Phối hợp với phụ

huynh tạo điều kiện cho HS tự học” và “Kiểm tra đánh giá kết quả tự học” đang

được nhóm CBQL (ĐTB: 2,25; ĐLC: 0,46) xếp thứ 3 trong khi đó nhóm GV (ĐTB:

2,09; ĐLC: 0,29) xếp thứ 5. Nội dung “Nâng cao nhận thức cho HS về việc tự học”

CBQL (ĐTB: 2,25; ĐLC: 0,46) xếp thứ 3 còn GV (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,34) xếp thứ

4, ngược lại nội dung “Tổ chức hướng dẫn HS lập kế hoạch, xác định nội dung,

phương pháp tự học” lại được CBQL (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,35), GV (ĐTB: 2,22;

ĐLC: 0,42) xếp thứ 3. Như vậy mức độ thực hiện các nội dung trong biện pháp

quản lí hoạt động tự học môn Toán của HS được đánh giá không đồng đều nhau

trên cả thứ hạng và điểm trung bình.

Từ kết quả đánh giá trên có thể nhận xét như sau: việc quản lí hoạt động tự

học môn Toán của HS đang được CBQL và GV thực hiện chưa tốt. Nếu hoạt động

học trên lớp của HS là tiếp nhận tri thức thì hoạt động tự học là chiếm lĩnh tri thức

song lại chưa được CBQL và GV quan tâm đúng mức. Vì vậy, GV cần phải xác

định đúng vai trò của hoạt động tự học để nâng cao nhận thức, tạo động cơ cho HS

trong việc tự học đồng thời phải được quản lí theo các chức năng xây dựng, thực

hiện, kiểm tra đánh giá để hoạt động tự học đạt hiệu quả nhất.

2.4.4. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn Toán

Để HĐDH môn Toán đạt hiệu quả cao thì việc tạo các điều kiện thuận lợi để

hỗ trợ cho việc dạy học môn Toán là rất quan trọng. Khảo sát ý kiến của CBQL và

74

GV các trường về thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn

Toán trên các nội dung:

Thực trạng quản lí cơ sở vật chất và phương tiện dạy học môn Toán

Bảng 2.25. Kết quả khảo sát thực trạng QL CSVC và PTDH môn Toán

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1

Phân công Phó Hiệu trưởng và cán bộ chuyên trách phụ trách quản lý, bảo quản 4,14 4,09 0,35 0,29 2 2

2 2 3 Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản 4,14 3,96 0,35 0,37

3 Lập kế hoạch và sổ sử dụng 3,29 3,35 0,52 0,49 3 5

4 4,29 4,17 0,46 0,39 1 1

Thông qua hồ sơ sổ sách như sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ theo dõi bảo quản và sửa chữa

5 4 6 Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học 3,00 3,09 0,00 0,29

6 Huy động nguồn lực đầu tư 2,86 2,96 0,46 0,37 5 7

7 3 4 Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kì và đột xuất 3,29 3,39 0,46 0,50

Trung bình chung 3,56 3,55

Từ kết quả khảo sát bảng 2.25 cho thấy:

- Ba nội dung: “Thông qua hồ sơ sổ sách như sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ

theo dõi bảo quản và sửa chữa”; “Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản”; “Phân

công Phó Hiệu trưởng và cán bộ chuyên trách phụ trách quản lý, bảo quản” được

CBQL và GV cùng đồng ý và đánh giá thực hiện khá, ĐTB đánh giá kết quả thực

hiện lần lượt của CBQL là 4,29; 4,14; 4,14 xếp hạng ưu tiên 1và 2, của GV là 4,17;

4,09 và 4,36 xếp hạng ưu tiên 1, 2 và 3.

- Với 37,5% CBQL và 30,43% GV đánh giá việc “Lập kế hoạch và sổ sử

75

dụng” ở mức khá còn lại là TB thể hiện GV cũng đã chú trọng đến CSVC và PTDH

để phục vụ HĐDH, mặc dù mức đánh giá chung là trung bình, ĐTB dao động từ

3,29 đến 3,35 và đang được CBQL xếp thứ 3, GV xếp thứ 5.

- Các nhà trường chưa thường xuyên kiểm tra việc sử dụng PTDH Toán nên

GV cũng chưa tích cực sử dụng. Chỉ có 25% CBQL và 43,48% GV đánh giá ở loại

khá còn lại ở mức trung bình và được CBQL xếp thứ 3 còn GV xếp thứ 4.

- “Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học”; “Huy động nguồn lực đầu tư” cũng

chỉ thực hiện ở mức trung bình với ĐTB dao động từ 2,86 đến 3,09 và đang được cả

hai nhóm khảo sát xếp các thứ hạng cuối trong 07 nội dung khảo sát.

- Qua phỏng vấn CBQL và GV đều cho rằng các thiết bị dạy học còn chưa

được đồng bộ, một số thì kém chất lượng. Mặt khác, cùng với việc hạn chế về trình

độ ngoại ngữ và tin học thì một số thầy cô nhất là các thầy cô lớn tuổi còn ngại sử

dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động dạy học môn Toán nên hiệu quả

sử dụng các thiết bị chưa được khai thác triệt để.

Như vậy, nhìn từ góc độ quản lí, lãnh đạo các nhà trường đã phần nào quan

tâm đến việc sử dụng thiết bị dạy học. Tuy nhiên, để đáp ứng được đổi mới PPDH

thì các nhà trường cần có kế hoạch đầu tư và trang bị các thiết bị tốt hơn.

Thực trạng quản lí cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học môn Toán

- Các cơ chế, chính sách cho HĐDH Môn Toán được đáp ứng phần nào như

mua các phần mềm, các máy tính cầm tay, sách tham khảo, …. Tạo điều kiện cho

GV nâng cao trình độ chuyên môn. Tặng thưởng bằng tiền hoặc vật chất cho HS thi

HSG đạt giải. Chi trả tiền cho GV bồi dưỡng HSG Toán.

- Khi phỏng vấn CBQL và GV họ đều khẳng định rằng, nhà trường có quan

tâm đến đến việc dạy và học về môn Toán. Song đối với dạy học các HS yếu kém

thì chưa được quan tâm tốt để động viên, khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần.

76

Thực trạng quản lí xây dựng mối quan hệ thầy - trò trong dạy học môn

Toán.

Bảng 2.26. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí xây dựng mối quan hệ thầy -

trò trong dạy học môn Toán

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Mỗi thầy cô là một tấm gương tốt 4,25 4,24 0,46 0,44 1 1

2 2 2 Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò 3,88 3,90 0,35 0,42

3

3,00 2,93 0,00 0,26 3 3

GV biết cách động viên, khuyến khích đúng lúc; biết tạo không khí nhẹ nhàng, sinh động, hài hước trong giờ học; biết cách biến những điều khó khăn, phức tạp thành những điều đơn giản

4 2 4 Thái độ của HS đối với thầy cô: kính trọng, yêu quý, biết ơn 3,88 3,86 0,35 0,36

Trung bình chung 3,75 3,73

Qua bảng khảo sát 2.26 các nhà trường đã chỉ đạo “Mỗi thầy cô là một tấm

gương”, với ĐTB là 4,25 và 4,24 của CBQL và GV đã thể hiện kết quả thực hiện rất

tốt đứng thứ nhất. Trong dạy học cũng như trong cuốc sống, thầy và trò đã xây

dựng được mối quan hệ thân thiện, với ĐTB 3,88 và 3,90 thì CBQL và GV đánh giá

mức thực hiện khá và xếp vị trí thứ 2.

- Qua trao đổi với HS các em đều kính trọng, yêu quý và biết ơn thầy cô, điều

đó chứng tỏ việc giáo dục đạo đức cho HS đang được GV thực hiện rất khá tốt với

83,87% CBQL và GV đánh giá thực hiện khá.

- Qua dự giờ 14 tiết dạy học môn Toán tác giả nhận thấy có 64,29% GV dạy

có động viên, khuyến khích đúng lúc; biết tạo không khí nhẹ nhàng, sinh động, hài

hước trong giờ học.

77

2.5. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÍ

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan

Bảng 2.27. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến QL HĐDH môn Toán

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lí và GV 4,88 4,91 0,35 0,29 1 1

2 1 2 Năng lực, phẩm chất và nhu cầu của HS 4,88 4,83 0,35 0,39

3 2 3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 4,00 3,91 0,00 0,29

Trung bình chung 4,58 4,55

Từ kết quả bảng 2.27 cho thấy:

- Hai yếu tố “Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lí và GV” và

“Năng lực, phẩm chất và nhu cầu của HS” đang được CBQL và GV đánh giá có

mức ảnh hưởng nhiều nhất với ĐTB dao động từ 4,83 đến 4,91.

- Yếu tố “Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học” được CBQL và GV đánh

giá khá ảnh hưởng đến quản lí HĐDH môn Toán, ĐTB từ 3,91 đến 4,00.

Qua kết quả thu được và phân tích trên hai nhóm khảo sát, tác giả có cơ sở

đánh giá khá chính xác mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan đến QL HĐDH môn

Toán: yếu tố con người đang ảnh hưởng tất lớn đến quản lí HĐDH môn Toán. Vì

vậy người lãnh đạo cần quan tâm tới việc bồi dưỡng chuyên môn, nhận thức con

người để các đối tượng tham gia quản lí HĐDH môn Toán đều có tinh thần trách

nhiệm trong nhiệm vụ cần thực hiện.

78

2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan

Bảng 2.28. Kết quả khảo sát các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lí

HĐDH môn Toán

ĐTB ĐLC Thứ hạng

TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL

1 1 1 Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học môn Toán 4,13 4,22 0,64 0,42

2 4 2 Môi trường xã hội 4,00 3,83 0,00 0,39

2 3 3 Điều kiện gia đình của HS 4,00 4,00 0,00 0,43

1 2 4 Chất lượng đầu vào của HS 4,13 4,17 0,35 0,58

5 2 Kinh phí cho hoạt động dạy học môn Toán 4,13 4,17 0,35 0,65 1

Trung bình chung 4,10 4,08

Kết quả bảng 2.28 cho thấy mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan đến đến

quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT tại thị xã Bình Minh được CBQL và

GV đánh giá khá tương đồng nhau. ĐTB chung của CBQL là 4,05; của GV là 4,08

điều này nói lên rằng các yếu tố khách quan đang khá ảnh hưởng đến QL HĐDH

môn Toán cụ thể:

- Yếu tố “Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học môn Toán” đang

được CBQL và GV xếp thứ nhất với ĐTB là 4,13 và 4,22 với 100% ý kiến đánh giá

khá ảnh hưởng và rất ảnh hưởng.

- Yếu tố “Chất lượng đầu vào của HS”; “Kinh phí cho hoạt động dạy học môn

Toán” đang được CBQL (ĐTB: 4,13; ĐLC: 0,35) cùng xếp thứ nhất song GV

(ĐTB: 4,17; ĐLC 0,58) xếp thứ 2. Tuy thứ tự xếp hạng có khác nhau nhưng cả hai

yếu tố này đang được đánh giá ở mức độ khá ảnh hưởng.

Ngoài ra khi phỏng vấn và trao đổi với CBQL và GV họ đều trả lời: nguồn

kinh phí cho HĐ DH môn Toán chủ yếu bằng nguồn chi thường xuyên. Cho nên, sự

hỗ trợ của nhà trường cho HĐDH môn Toán còn rất hạn chế. Chính vì vậy, để đảm

bảo HĐDH môn Toán hiệu quả các nhà trường cần phải huy động tối đa sự tham

79

gia, ủng hộ của các lực lượng giáo dục trong xã hội.

- Hai yếu tố “Môi trường xã hội”; “Điều kiện gia đình của HS” đang được

nhóm CBQL xếp thứ 2 với ĐTB 4,00 và GV xếp vị trí thứ 3 và 4 với ĐTB dao động

từ 3,83 đến 4,00. Có 96,76% CBQL và GV cho rằng điều kiện gia đình và môi

trường xã hội khá ảnh hưởng đến quản lí HĐDH môn Toán.

Tóm lại từ kết quả khảo sát và phân tích trên, tác giả có cơ sở để đánh giá sự

ảnh hưởng các yếu tố khách quan lên quản lí HĐDH môn Toán. Yếu tố áp dụng và

tuân thủ các quy chế quản lí nhà nướcvà chất lượng đầu vào đang có ảnh hưởng

nhiều đến đến QL HĐDH môn Toán. Vì vậy để công tác quản lí HĐDH môn Toán

được tốt các chủ thể quản lí khi xây dựng mục tiêu, kế hoạch cần chú ý đến các tác

động từ các yếu tố khách quan và nhu cầu dạy học.

2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG

Qua việc tiến hành khảo sát ý kiến của CBQL, GV và HS về thực trạng

HĐDH môn Toán và quản lí HĐDH môn Toán tại các trường THPT thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long, tác giả luận văn có thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu

như sau:

* Điểm mạnh

Hầu hết CBQL, GV, HS các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long có nhận thức tốt vai trò, ví trí và mục tiêu của dạy học môn Toán trong nhà

trường, hoạt động dạy và học môn Toán được lãnh đạo quan tâm.

Việc phân công GV giảng dạy thực hiện khá hợp lí.

Việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch của tổ được Hiệu trưởng quan

tâm chỉ đạo sâu sát và thực hiện tốt.

Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình được quan tâm khá tốt nên GV

luôn thực hiện tốt các quy chế chuyên môn như dạy đúng giờ, đúng đủ nội dung

chương trình, thực hiện thi và kiểm tra đúng quy định, ...

Quản lí hoạt động dạy học được chú trọng trong đó có cả công tác bồi dưỡng

HS giỏi, phụ đạo HS yếu.

Trình độ GV đảm bảo 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, có trình độ chuyên môn

tốt, tuổi đời còn trẻ nên có xu hướng phát triển và nhiệt tình trong tác giảng dạy

80

cũng như giáo dục HS.

Lãnh đạo đã bước đầu quan tâm tới việc đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá

HS.

Một số HS có tinh thần thái độ học tập tốt nên có thành tích cao trong học tập

môn Toán.

Hoạt động học môn Toán được chú trọng, có nhiều biện pháp để quản lí hoạt

động học của HS. Bên cạnh việc học trên lớp thì hoạt động tự học của các em cũng

đã được quan tâm.

CSVC đáp ứng được hoạt động dạy học cho cả thầy và trò.

* Điểm yếu

- Đa số học sinh chưa xác định được động cơ học tập môn Toán, chưa xây

dựng được kế hoạch hoạch học tập cả trên lớp và tự học; Ngoài một số HS ngoan

học tốt thì còn nhiều HS chưa ngoan, thụ động trong việc học, còn mang tính ỉ lại;

hoạt động tự học chưa được phát huy tốt, chưa được kiểm tra thường xuyên.

- Việc đổi mới PPDH mới chỉ dừng lại ở hình thức nên đem lại hiệu quả chưa

cao. Việc tổ chức học tập, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực thông qua hội

thảo, thao giảng, chuyên đề còn khá ít.

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS tuy có đổi mới nhưng chưa đa

dạng về hình thức.

- Trong công tác quản lí việc kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm không được

thực hiện đồng bộ và thường xuyên.

- Phương tiện dạy học chưa được đầu tư hiện đại.

- Chất lượng dạy học môn Toán còn thấp.

- Lãnh đạo chưa tạo động lực tốt cho giáo viên và học sinh trong HĐDH

* Nguyên nhân

- Về HS: đa số kiến thức của học sinh là không đồng đều, nhiều HS bị “hổng”

kiến thức ở lớp dưới nên rất sợ học Toán. Hầu hết HS chưa xác định được động cơ

học môn Toán nên có thái độ chưa tốt đối với môn Toán. Một số HS thì chưa học

bài và làm bài cũ trước khi đến lớp, chưa chuẩn bị chu đáo dụng cụ học tập cho tiết

học. Một số em chưa có tinh thần tự giác, tìm tòi học hỏi cố gắng vươn lên mà còn

81

mang tính ỉ lại. Một số HS còn có hoàn cảnh gia đình khó khăn và còn dễ chịu tác

động của các yếu tố bên ngoài.

- Về GV: Một số GV lớn tuổi còn ngại đổi mới PPDH, không ít GV chưa sử

dụng PPDH phù hợp với HS có trình độ khác nhau, chưa phát huy được tính tích

cực của HS trong HĐDH. Một số GV còn ít kiểm tra bài cũ và bài tập về nhà của

HS, chưa có hướng dẫn sửa sai, động viên kịp thời trong kiểm tra đánh giá, chưa

khắc sâu được kiến thức cơ bản, chưa rèn được kĩ năng giải toán cho HS, chưa

hướng dẫn được cho các em tự học.

- Về phía nhà trường: chỉ đạo một số nội dung trong các biện pháp quản lí

HĐDH môn Toán còn chưa đồng bộ, chưa thực hiện tốt; công tác kiểm tra đánh giá

chưa được thường xuyên, PTDH chưa đảm bảo tốt cho HĐDH môn Toán; công tác

động viên, khen thưởng chưa kịp thời, còn nhiều hạn chế.

82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thực trạng về quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long cho ta cách nhìn khái quát về các trường THPT cũng như sự phát

triển giáo dục trên địa bàn thị xã Bình Minh. Chương 2 đã thu thập, thống kê phân

tích được số liệu cụ thể về đội ngũ CBQL, GV và HS, đồng thời thống kê số liệu

đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Toán của GV và HS của các trường

THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Đặc biệt chương 2 đã đi sâu khảo sát, phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng

HĐDH môn Toán, thực trạng QL HĐDH môn Toán, thực trạng các yếu tố ảnh

hưởng đến QL HĐDH môn Toán. Qua đó thấy được thực trạng quản lí HĐDH môn

Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long bên cạnh những mặt

mạnh còn có nhiều hạn chế.

Xuất phát từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lí

ở chương 3 nhằm khắc phục hạn chế, phát huy điểm mạnh để nâng cao chất lượng

môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

83

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH,

TỈNH VĨNH LONG

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học

phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu lí

luận và cơ sở thực tiễn, đồng thời dựa trên các nguyên tắc:

3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu

Mục tiêu sẽ định hướng cho người quản lí xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch

đã đề ra. Không có mục tiêu hoặc không xác định mục tiêu cụ thể, rõ ràng thì người

quản lí sẽ mất phương hướng trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch.

Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học

phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được đề ra cần hướng tới việc thực

hiện mục tiêu giáo dục THPT nói chung và mục tiêu dạy học môn Toán nói riêng.

Cần tác động tích cực, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng dạy học môn

Toán ở các trường.

3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn

Yêu cầu của thực tiễn là cơ sở để hình thành lý luận. Do đó khi đề xuất các

biện pháp phải đảm bảo tính thực tiễn. Đây là một nguyên tắc tất yếu. Đảm bảo

được nguyên tắc này thì các biện pháp đề xuất mới tồn tại và đem lại hiệu quả cao

trong việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Việc xây dựng các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các

trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long phải dựa trên tình

hình kinh tế, môi trường xã hội của các trường đóng trên địa bàn, dựa trên điều kiện

cụ thể, hoàn cảnh, môi trường khách quan, chủ quan của các trường THPT thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Mặt khác, những biện pháp đề xuất muốn đem lại hiệu quả cao thì nó phải phù

hợp với các điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học sinh cũng như giải

quyết được những hạn chế thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán của các

trường để có thể áp dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cho các

84

trường.

3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống

Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học

phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được đề xuất phải có tính hệ thống tác

động đến toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học, nhằm tạo ra những thay đổi

tích cực trong công tác quản lí. Các biện pháp này phải đặt trong mối quan hệ thống

nhất biện chứng , không thể tách rời một yếu tố nào trong hoạt động quản lý . Khi

ấy, các biện pháp mới phát huy được thế mạnh của từng biện pháp trong việc nâng

cao chất lượng dạy học môn Toán ở các trường phổ thông.

3.1.4. Bảo đảm tính khả thi

Tính mục tiêu, tính thực tiễn, tính hệ thống là các yêu cầu tất yếu mà các

nguyên tắc đề xuất biện pháp cần phải có. Vấn đề đặt ra là nếu các biện pháp đạt

được những yêu cầu ấy mà chưa áp dụng phù hợp với điều kiện của địa phương, của

các trường để mang lại hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn

Toán của các trường thì những biện pháp ấy vẫn chưa khả thi. Do đó, tính khả thi là

một nguyên tắc rất quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp. Suy cho cùng, các

biện pháp đề xuất phải phù hợp, phải áp dụng một cách có hiệu quả nhằm đạt được

mục tiêu đề ra.

3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Xuất phát từ cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học và thực trạng quản lý

hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long,

tôi đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Toán nhằm nâng cao chất lượng

môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên môn

Toán và học sinh về hoạt động dạy học môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo

dục trung học phổ thông

Một vấn đề mà chúng ta đều thấy đó là muốn triển khai và thực hiện tốt bất cứ

quá trình hoạt động nào cũng đều xuất phát từ nhận thức. Có nhận thức đúng thì

mới có thái độ tích cực, dẫn đến hành động đúng, kéo theo kết quả sẽ đạt cao. Trong

85

HĐDH cũng vậy, chất lượng và hiệu quả dạy học sẽ phụ thuộc rất lớn vào nhận

thức của các lực lượng trong nhà trường. Vì vậy, nâng cao nhận thức tư tưởng của

mỗi CBQL, GV và HS về HĐDH môn Toán có ý nghĩa quan trọng, nhất là làm cho

việc quản lí HĐDH môn Toán đạt hiệu quả.

+ Mục tiêu của biện pháp

- Giúp cho CBQL, GV và HS nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐDH môn

Toán ở trường THPT đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói riêng

và chất lượng dạy học của nhà trường nói chung. Đó là trách nhiệm, là nghĩa vụ và

là quyền lợi của cả hệ thống giáo dục từ cơ quan QL giáo dục các cấp đến Sở giáo

dục, Lãnh đạo các trường học, GV và HS.

- Giúp CBQL thực hiện tốt chức năng quản lí HĐDH môn Toán trong nhà

trường.

- Giúp cho GV giảng dạy môn Toán có ý thức tự phấn đấu và nâng cao trình

độ năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, yêu cầu đổi mới

chương trình và thực tiễn giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

- Giúp cho HS có ý thức phấn đấu trong học tập môn Toán nói riêng và các

môn học khác nói chung nhằm nâng cao kết quả học tập cho bản thân và chất lượng

chung của nhà trường.

+ Nội dung

- Tiến hành quán triệt đầy đủ các công văn, văn bản, chỉ thị của Bộ Giáo dục

và Đào tạo, của Ngành, của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, của Sở Giáo dục và

Đào tạo Vĩnh Long về các HĐDH của môn Toán nói riêng và của các môn khác nói

chung; quán triệt các mục tiêu phương hướng của nhà trường để tập thể nhà trường

phấn đấu.

- Phổ biến về vai trò, vị trí và mục tiêu học môn Toán trong trường THPT từ

đó CBQL, GV, HS sẽ xác định được mục đích, trách nhiệm của mình để rèn luyện

và phấn đấu đạt kết quả tốt.

- Đối với CBQL: nhận thức được thương hiệu của nhà trường, uy tín của nhà

trường là nhờ phần lớn HĐDH của thầy và trò mang lại; nhận thức đúng vai trò chủ

đạo của mình, nắm rõ thực trạng đội ngũ GV dạy Toán, nắm rõ thực trạng học Toán

86

của HS, nắm rõ yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học môn Toán

THPT từ đó ra quyết định chỉ đạo chính xác nhằm nâng cao chất lượng môn Toán

và chất lượng chung của nhà trường.

- Đối với giáo viên giảng dạy môn Toán: phải nhận thức đúng vai trò, chức

năng nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trước chất lượng chung của nhà trường; ý

thức vấn đề học tập để nâng cao năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn là nhiệm

vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc; cập nhật kịp thời những đổi mới

về nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy.

- Đối với học sinh: phải nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ cũng như quyền lợi

của mình về hoạt động học môn Toán, từ đó các em sẽ có ý thức tốt về hoạt động

học môn Toán trên lớp cũng như hoạt động tự học của bản thân, giúp các em tự

phấn đấu, rèn luyện nhằm đạt kết quả tốt trong học tập.

+ Cách thực hiện của biện pháp

- Hiệu trưởng phổ biến công văn, văn bản, chỉ thị và các yêu cầu mới HĐDH

môn Toán trong tổ chuyên môn và hội đồng sư phạm.

- Chỉ đạo tổ Toán tuyên truyền để GV nhận thức được vai trò, ví trí, mục đích

dạy học môn Toán trong nhà trường cũng như nhận thức được vai trò, trách nhiệm

và nghĩa vụ của mình trước nhà trường và trước HS.

- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho GV môn Toán tham gia bồi dưỡng chuyên môn

và nâng cao trình độ.

- Tổ chức cho GV và HS giao lưu, gặp gỡ những tấm gương học giỏi Toán và

thành đạt nhờ học Toán.

- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Toán cho HS xây dựng chuyên đề “Giới thiệu về môn

Toán” và báo cáo trước toàn thể HS trong tiết chào cờ.

+ Điều kiện thực hiện:

- CBQL, GV phải có trách nhiệm, tâm huyết với nghề.

- Các văn bản chỉ đạo về hoạt động dạy học.

- Đảm bảo kinh phí thực hiện.

87

3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh quản lí hoạt động của Tổ chuyên môn

* Đổi mới việc phân công giáo viên giảng dạy môn Toán

+ Mục tiêu:

- Giúp CBQL làm việc một cách khoa học, hiệu quả trong công tác phân công

chuyên môn cho GV.

- Phát huy đúng năng lực, sở trường, tính tích cực học tập của GV.

+ Nội dung:

- Xây dựng quy trình phân công GV giảng dạy cho CBQL.

- Xây dựng hình thức phân công GV giảng dạy một cách hợp lý, hiệu quả.

+ Cách thực hiện:

- Nâng cao nhận thức cho CBQL về tầm quan trọng của việc phân công GV

giảng dạy. Phân công đúng mục tiêu chiến lược, mục tiêu năm học, đúng người,

đúng việc sẽ mang lại hiệu quả rất lớn, tạo sự đồng thuận cao trong tập thể. Sự công

hưởng này phát huy tối đa sức mạnh nội tại, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

nói chung và chất lượng dạy học môn Toán nói riêng cho các nhà trường. Do đó đòi

hỏi người quản lí phải có tâm, đủ tầm, đặt lợi ích của tập thể lên hàng đầu trước khi

ban hành một quyết định.

- Xây dựng quy trình phân công GV giảng dạy: quy trình phân công giảng dạy

là công việc tất yếu mà Hiệu trưởng phải xây dựng. Thực hiện tốt việc này giúp

CBQL có sự phân tích tốt về lực lượng GV, HS, các điều kiện ảnh hưởng và phát

huy tối đa sức mạnh của tập thể trước khi ban hành quyết định phân công. Quy trình

phân công GV giảng dạy phải xác định mục đích, yêu cầu, chuẩn phân công và phải

thống nhất giữa các cấp quản lý, sau đó giao về cho Tổ trưởng chuyên môn tổ chức

thảo luận trong tổ về việc dự kiến phân công giảng dạy, lãnh đạo điều chỉnh nếu cần

và ra quyết định phân công.

- CBQL căn cứ vào văn bản pháp lí quy định về nhiệm vụ của GV, số giờ

chuẩn cho GV và căn cứ vào tình hình thực tế, mục tiêu, chiến lược phát triển nhà

trường, đánh giá đúng trình độ, năng lực, sở trường, thái độ làm việc của GV để

phân công GV giảng dạy một cách phù hợp, hiệu quả. Chẳng hạn như muốn nâng

cao số lượng HS giỏi của nhà trường đáp ứng yêu cầu đạt thành tích cao trong các

88

kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh thì phải lựa chọn GV có trình độ chuyên môn, năng lực

giỏi và có niềm đam mê, nhiệt huyết trong công tác bồi dưỡng HS giỏi. Hoặc nếu

muốn đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kiến thức cho HS yếu kém thì ngoài sự nhiệt

tình trong công tác của GV, đòi hỏi phải chú ý phương pháp giảng dạy phải dễ hiểu,

thu hút, gây hứng thú học tập cho HS. CBQL có hiểu được HS, có lựa chọn GV dạy

phù hợp thì hiệu quả giảng dạy môn Toán sẽ nâng cao như mong đợi.

- Tiếp tục phát huy sự lựa chọn hình thức phân công GV, đó là mỗi GV dạy 02

khối lớp trong năm. Điều này giúp GV nắm vững, bao quát tốt chương trình THPT

môn Toán, chủ động nhấn mạnh các đơn vị kiến thức có liên quan trong các khối

lớp cho HS trong quá trình dạy học, tạo sự đồng bộ, nhịp nhàng, đều tay giữa các

GV.

- CBQL phải chú ý tính kế thừa cho lực lượng GV trong quá trình phân công

giảng dạy để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho các GV có tay nghề

chưa cao.

+ Điều kiện thực hiện:

- CBQL phải nhận thức cao về tầm quan trọng của việc phân công GV giảng

dạy.

- Các hệ thống văn bản pháp lý về nhiệm vụ của Hiệu Trưởng, GV, quy định

giờ dạy của GV.

- Tổ trưởng chuyên môn phải đánh giá đúng năng lực, trình độ, sở trường, thái

độ làm việc tích cực của GV để phân công phù hợp theo đối tượng HS.

* Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém

+ Mục tiêu:

- Nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên.

- Nâng cao tinh thần học tập môn Toán cho học sinh.

- Nâng cao chất lượng dạy học, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỷ lệ học

sinh yếu, kém môn Toán.

- Xây dựng phong trào học tập cho học sinh.

+ Nội dung:

- Xây dựng kế hoạch giảng dạy và thiết kế bài dạy phù hợp với từng đối tượng

89

học sinh.

- Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém.

+ Cách thực hiện:

- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tinh thần trách nhiệm trong công tác

bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.

- Phân luồng đối tượng học sinh ngay từ đầu năm thông qua các công việc cần

thực hiện:

Căn cứ điểm thi tuyển đầu vào lớp 10 môn Toán, Hiệu Trưởng chỉ đạo giáo

viên bộ môn nắm bắt tình hình học sinh ngay từ đầu.

Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm để thông qua đó giáo viên làm căn cứ

đánh giá chất lượng học tập của học sinh

Căn cứ kết quả các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ; quá trình học tập của

học sinh trong các tuần đầu và kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên.

Thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn nhanh chóng nắm bắt hoàn

cảnh các em học sinh ngay từ đầu năm để thuận lợi trong việc phân luồng đối tượng

giảng dạy.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém:

ngay sau khi phân luồng đối tượng học sinh, Hiệu Trưởng chỉ đạo Tổ trưởng xây

dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu để giáo

viên làm căn cứ thống nhất xây dựng kế hoạch cá nhân và thực hiện trong quá trình

giảng dạy.

- Phân công giáo viên phụ trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo

học sinh yếu, kém: Để công tác này đạt hiệu quả tốt thì việc phân công giáo viên

giảng dạy là khâu thiết yếu. Phân công giáo viên phải chú trọng chiến lược định

hướng lâu dài, có chủ ý, có mục tiêu. Tránh việc giáo viên dạy thiếu tiết quy định

do trong Tổ chuyên môn dư giáo viên, Lãnh đạo phân công bồi dưỡng học sinh cho

đủ tiết chuẩn, trong khi đó giáo viên chưa đủ kinh nghiệm, năng lực chuyên môn để

thực hiện. Vì thế, Tổ trưởng chuyên môn phải căn cứ vào năng lực chuyên môn,

thái độ, tinh thần trách nhiệm, kinh nghiệm giảng dạy, phân công giáo viên phụ

trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trình Hiệu trưởng phê

90

duyệt.

- Trong mỗi tiết dạy, Hiệu Trưởng chỉ đạo giáo viên phải dạy phân hóa, đặt

vấn đề phù hợp với từng đối tượng để học sinh giải quyết, phát huy năng lực cho

các học sinh khá giỏi, tập trung tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích học sinh yếu

kém tham gia xây dựng bài và khi cho bài tập về nhà, hoặc cho đề kiểm tra giáo

viên phải phân loại cho phù hợp với từng đối tượng.

- Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng học sinh

giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.

- Xây dựng chế độ động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với giáo viên

giảng dạy và học sinh đạt thành tích cao môn Toán.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo

học sinh yếu, kém để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời trong quá trình chỉ đạo,

thông qua:

Kế hoạch giảng dạy

Sổ đầu bài

Sổ điểm cá nhân

Quan sát

Dự giờ thăm lớp

Tổ chức kiểm tra tập trung toàn trường môn Toán để đánh giá sự tiến bộ của

học sinh

+ Điều kiện thực hiện:

- Cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh phải luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm

trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.

- Kinh phí tổ chức, khen thưởng.

- Các văn bản pháp lý quy định, hướng dẫn về việc thực hiện công tác bồi

dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.

* Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú

học tập cho học sinh

+ Mục tiêu:

Đẩy mạnh việc nghiên cứu thực hiện đổi mới phương pháp dạy học một cách

91

phù hợp, có hiệu quả cho giáo viên để thu hút, phát huy tính tích cực, sáng tạo, gây

hứng thú trong học tập cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.

+ Nội dung:

- Nâng cao nhận thức về việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học cho đội

ngũ giáo viên.

- Bồi dưỡng cho giáo viên các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại.

- Xây dựng phong trào thi đua thực hiện đổi mới phương pháp dạy cho giáo

viên.

+ Cách thực hiện:

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh về yêu cầu đổi

mới phương pháp dạy học:

Tổ chức triển khai cho giáo viên, học sinh các văn bản về đổi mới phương

pháp dạy học.

Giới thiệu cho giáo viên và học sinh thấy được xu thế toàn cầu hóa giáo dục,

xu hướng giáo dục hiện đại, từ đó thấy được tầm quan trọng của việc đổi mới

phương pháp dạy học.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: đầu mỗi năm

học, Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ Toán xây dựng kế hoạch về việc thực hiện đổi mới

phương pháp dạy học, từ đó làm căn cứ để giáo viên cụ thể hóa trong kế hoạch cá

nhân của mình.

- Tổ chức học tập, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên:

Chỉ đạo Tổ trưởng Tổ Toán nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực để

giới thiệu cho giáo viên học tập.

Tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện thuận lợi để

giáo viên nghiên cứu, báo cáo tham luận được phân công, thảo luận, chia sẻ kinh

nghiệm, học tập lẫn nhau.

Tổ chức cho giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm ở các trường bạn.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, mời chuyên gia tập huấn cho giáo viên về đổi

mới phương pháp dạy học.

Chỉ đạo giáo viên phải luôn luôn nêu cao tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tự

92

rèn trong công tác.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

- Chỉ đạo Tổ chuyên môn chú trọng thông bài một cách chi tiết về phương

pháp dạy học theo từng nội dung ứng với mỗi bài, mỗi chương để giáo viên thực

hiện một cách đồng bộ.

- Đưa việc đổi mới phương pháp dạy học thành một tiêu chí thi đua.

- Tạo cơ chế thúc đẩy, tạo động lực cho giáo viên tự nghiên cứu đổi mới

phương pháp dạy học:

Tổ chức hội thi dạy học theo hướng đánh giá giờ dạy theo yêu cầu đổi mới

phương pháp dạy học.

Hiệu Trưởng phối hợp với Công đoàn tổ chức phong trào thao giảng, hội

giảng theo hướng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và có chế độ bồi dưỡng,

khích lệ giáo viên thực hiện.

Hiệu Trưởng, Tổ Trưởng chuyên môn tăng cường dự giờ tạo động lực thúc

đẩy giáo viên giảng dạy.

Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, động viên giáo viên sử dụng có hiệu

quả phương pháp dạy học và tích cực đổi mới phương pháp dạy học.

Tăng cường đánh giá, nhận xét việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

của giáo viên trong phiên họp hội đồng hàng tháng, thông qua đó khen ngợi những

giáo viên thực hiện tốt để lan tỏa trong toàn trường.

- Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên thực hiện đổi mới phương

pháp dạy học.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học trong

nhà trường để biểu dương, khen thưởng và rút kinh nghiệm kịp thời.

+ Điều kiện thực hiện:

- Người quản lí, giáo viên, học sinh phải nhận thức rõ được tầm quan trọng và

tính cấp thiết của việc đổi mới PPDH.

- Giáo viên phải có trình độ tin học khá tốt

- Nhà trường phải đảm bảo tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học

- Kinh phí tổ chức, khen thưởng.

93

3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng quản lí hoạt động dạy của giáo viên

* Tăng cường QL việc thiết kế bài dạy của GV

+ Mục tiêu:

- Giúp cho GV đầu tư nghiên cứu tài liệu chuyên môn, phương pháp dạy học

để thiết kế bài dạy đạt hiệu quả tốt.

- Giúp GV chủ động xác định đúng mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương

tiện dạy học đối với mỗi bài.

+ Nội dung:

- Xây dựng cách thiết kế bài dạy cho GV

- Xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đối với

mỗi bài cho GV.

+ Cách thực hiện:

- Hiệu Trưởng tổ chức, triển khai các quy định, yêu cầu về việc thiết kế bài

dạy cho GV, yêu cầu về đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới giáo dục trong

tình hình mới, từ đó giúp GV nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc thiết kế

bài dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS, phù hợp với sự đổi mới giáo dục.

- Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy cho tất cả GV: Hiệu Trưởng chỉ đạo Tổ

trưởng xây dựng mẫu thiết kế bài dạy để thống nhất các GV trong tổ cùng thực

hiện. Khi thiết kế bài dạy, GV phải đảm bảo đầy đủ theo trình tự:

Mục tiêu: kiến thức; kỹ năng; thái độ.

Chuẩn bị của GV và HS.

PPDH, PTDH

Tiến trình bài học: cột hoạt động của GV, cột hoạt động của HS, nội dung dạy.

Củng cố, dặn dò HS

- Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương

pháp, phương tiện dạy học phù hợp với mỗi bài theo kế hoạch dạy. Xác đinh đúng

mục tiêu, nội dung bài dạy giúp GV dễ cô đọng, nhấn mạnh đúng trọng tâm tiết dạy,

từ đó HS dễ tiếp thu bài học. Đổi mới PPDH là yêu cầu của Bộ Giáo dục mà GV

phải thực hiện nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy

học. Tuy nhiên GV thực hiện chưa tốt, do quá trình thiết kế bài dạy, GV chưa

94

thường xuyên xác định PPDH, PTDH ứng với mỗi phần trong mỗi bài học. Vì thế,

Hiệu Trưởng phải tăng cường chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên thông

bài hàng tháng cho GV, đặc biệt chú ý phải xây dựng một cách thống nhất về

PPDH, PTDH ứng với mỗi bài, mỗi phần trong bài phù hợp theo đối tượng học

sinh, theo điệu kiện của nhà trường, nhằm thu hút học sinh, nâng cao chất lượng cho

môn học.

- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thiết kế bài dạy của GV và ký

duyệt để từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời trong giảng dạy.

+ Điều kiện thực hiện:

- GV nhận thức đúng tầm quan trọng của việc thiết kế bài dạy.

- Đảm bảo CSVC, PTDH phục vụ tốt cho hoạt động dạy học.

- CBQL phải có kế hoạch về việc tăng cường khâu kiểm tra, đánh giá trong

quản lí.

* QL đổi mới kiểm tra, đánh giá của GV đối với học sinh trong dạy học môn

Toán

+ Mục tiêu:

- Đánh giá kết quả dạy học môn Toán để GV, HS rút kinh nghiệm, điều chỉnh

trong quá trình dạy học.

- Tạo cho học sinh thói quen học tập tích cực, phát huy khả năng sáng tạo,

thúc đẩy phong trào học tập, thi đua giữa các học sinh trong lớp.

+ Nội dung:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho GV.

- Đổi mới kiểm tra, đánh giá cho GV với nhiều hình thức đa dạng.

+ Cách thực hiện:

- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết đổi mới kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán của học sinh.

- Tổ chức triển khai cho giáo viên các văn bản, quy định, quy chế về kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh. Chú trọng Công văn số

4612/BGDĐT-GDTrH, ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện

chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và

95

phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 để chỉ đạo GV đổi mới hình thức kiểm

tra, đánh giá.

- Hiệu Trưởng chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên lập kế hoạch

kiểm tra, đánh giá trình Tổ trưởng phê duyệt. Kế hoạch phải căn cứ phân phối

chương trình hiện hành, các văn bản pháp lí liên quan và tình hình học sinh để khả

thi.

- Chỉ đạo giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh bằng nhiều hình thức đa dạng:

tăng cường đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ

học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực

hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật; đánh giá qua bài thuyết trình

về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập,... Việc đánh giá bằng nhiều hình thức đa

dạng như thế sẽ góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo, tự học ở học sinh.

- Xây dựng đề kiểm tra phải có ma trận, thể hiện rõ 4 mức độ yêu cầu (nhận

biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao); tổ chức kiểm tra kịp thời, đúng qui

định.

- Để giúp học sinh thuận lợi trong tự đánh giá kết quả học tập của minh và

động viên các em trong học tập, khi chấm bài kiểm tra, GV phải có phần nhận xét,

hướng dẫn, sửa sai, ghi lời phê với những nội dung tích cực động viên sự cố gắng,

tiến bộ của học sinh và trả bài kiểm tra đúng quy chế.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm kịp thời trong

quá trình chỉ đạo.

+ Điều kiện thực hiện:

- GV phải nâng cao nhận thức về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh.

- Hiệu trưởng phải chỉ đạo Tổ trưởng tập huấn cách ra đề kiểm tra và cách

đánh giá học sinh.

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí hoạt động học của học sinh

* Xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh

+ Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của môn Toán trong nhà

96

trường phổ thông cũng như trong đời sống xã hội, từ đó giúp học sinh có động cơ

học tập đúng đắn.

+ Nội dung:

Xây dựng động cơ, thái độ tích cực trong học tập đối với môn Toán cho HS.

+ Cách thực hiện:

- Nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của việc xác định động

cơ học tập đúng đắn.

- Đầu năm, phát phiếu thăm dò, tạo điều kiện để học sinh trình bày tâm tư,

nguyện vọng cũng như lợi ích của việc học môn Toán. Từ đó Hiệu Trưởng có cơ sở

chỉ đạo giáo viên hướng dẫn điều chỉnh học sinh trong học tập.

- Hiệu Trưởng chỉ đạo giáo viên trong quá trình giảng dạy, lồng ghép giới

thiệu cho học sinh về vị trí, vai trò của môn Toán trong nhà trường phổ thông, cũng

như trong thực tiễn để kích thích sự tìm tòi, nghiên cứu, định hướng ở các em. Từ

đó các em xác định động cơ học tập đúng đắn.

- Trong giảng dạy, giáo viên phải luôn gương mẫu, chuẩn mực về đạo đức, tác

phong; luôn tạo không khí thoải mái, thân thiện; tổ chức nhiều hoạt động tích cực,

đổi mới phương pháp dạy học nhằm thu hút các em để các em say mê học tập và

yêu thích môn Toán.

- Tổ chức các hoạt động như câu lạc bộ Toán học, hội thảo chuyên đề Toán,

hội thi học sinh giỏi cấp trường để khơi nguồn cảm hứng trong học tập môn Toán ở

các em.

- Xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng để khen thưởng kịp thời những học

sinh đạt thành tích cao môn Toán nhằm khích lệ sự phấn đấu của các em.

+ Điều kiện thực hiện:

- Người quản lí, giáo viên phải luôn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của

việc xác định động cơ học tập môn Toán cho học sinh một cách đúng đắn.

- Kinh phí khen thưởng động viên học sinh phải được đảm bảo

* Xây dựng nề nếp học tập môn Toán trên lớp của học sinh

+ Mục tiêu:

Tạo cho các em có nề nếp học tập môn Toán trên lớp

97

+ Nội dung:

Xây dựng và kiểm tra những quy định về nề nếp học tập môn Toán cho HS.

+ Cách thực hiện:

- Đầu năm học, Hiệu Trưởng xây dựng nội quy về nề nếp học tập môn Toán

trên lớp và tổ chức, triển khai đến giáo viên, học sinh để cùng thực hiện, đó là: đi

học đúng giờ, chuẩn bị bài, thuộc bài, làm bài tập đầy đủ; trang bị đầy đủ dụng cụ

học tập thiết yếu cho môn Toán; ngồi học tập trung, nghiêm túc, ghi chép bài đầy

đủ, tuân thủ theo sự tổ chức điều động của giáo viên; tích cực tham gia phát biểu

xây dựng bài.

- Tổ chức các buổi hội thảo, hoặc thông qua buổi chào cờ đầu tuần, Hiệu

Trưởng giới thiệu đến tất cả các em học sinh các phương pháp học tập tích cực

nhằm nâng cao nhận thức và lôi cuốn học sinh thực hiện tốt nề nếp trong một tiết

học.

- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phải luôn chuẩn mực về đạo đức, tác phong,

lối sống để là gương cho học sinh noi theo, đồng thời áp dụng phương pháp dạy học

tích cực nhằm thu hút học sinh tham gia các hoạt động do giáo viên tổ chức. Có thế,

học sinh đảm bảo ổn định về nề nếp suốt tiết dạy.

- Xây dựng các bước giáo viên cần thực hiện trong tiết dạy để tạo thói quen,

nề nếp học tập cho học sinh:

Tạo không khí sinh động, thoải mái bằng những tiếng vỗ tay, nụ cười thân

thiện chào nhau đầu mỗi tiết dạy.

Hỏi thăm học sinh về sức khỏe, tinh thần và tình hình chuẩn bị cho tiết học.

Sau đó thực hiện khâu kiểm tra đồ dùng học tập, kiểm tra bài cũ, bài tập về nhà và

có biện pháp xử lý kịp thời, hợp tình hợp lý khi học sinh vi phạm. Lưu ý: khi kiểm

tra giáo viên phải trân trọng nhận xét và biểu dương khen thưởng kịp thời những

học sinh thực hiện tốt và rút kinh nghiệm những trường hợp còn hạn chế, tiết sau

đánh giá việc khắc phục.

Trong quá trình dạy bài mới, giáo viên phải tập trung cô đọng, nhấn mạnh

đúng trọng tâm bài học và phải bao quát lớp, tạo sự thu hút, tổ chức các hoạt động

tích cực khuyến khích học sinh tham gia đóng góp xây dựng bài.

98

Cuối tiết dạy, giáo viên cần chốt lại nội dung để học sinh về học và cho bài tập

về nhà với số lượng vừa phải, theo mức độ từ dễ đến khó (tập trung nhiều vào mức

độ cơ bản trước).

Trước khi kết thúc, giáo viên đừng quên nhận xét tiết học theo hướng tích cực

và có những lời chúc đầy hứa hẹn để gặp nhau trong tiết sau.

- Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của HS theo hướng đa dạng về hình thức, nội dung. Trong đó chú ý đến

đánh giá hành vi, thái độ và mức độ tích cực của học sinh tham gia các hoạt động do

giáo viên tổ chức trong quá trình học tập. Thực hiện tốt việc này sẽ tạo thói quen

cho học sinh trong việc chủ động, sáng tạo, tích cực trong học tập.

- Phối hợp tốt các lực lượng trong nhà trường như Đoàn thanh niên, giáo viên

chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để quản lí nề nếp học tập của học sinh.

- Xây dựng quy chế khen thưởng kịp thời những học sinh tích cực, sáng tạo,

thực hiện tốt nề nếp học tập môn Toán, đồng thời có hình thức xử lý phù hợp, mang

tính giáo dục những học sinh vi phạm nề nếp học tập để nêu gương cho các em

khác.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá trong quản lí nề nếp học tập của học

sinh. Hàng tháng họp hội đồng Hiệu Trưởng phải nhận xét cụ thể việc thực hiện nề

nếp học tập của học sinh để biểu dương những tập thể thự hiện tốt và nhắc nhở

những tập thể còn nhiều hạn chế.

+ Điều kiện thực hiện:

- Kinh phí khen thưởng học sinh phải được đảm bảo

- Xây dựng quy chế thưởng, phạt học sinh một cách rõ ràng, hợp lý.

* Hướng dẫn học sinh đẩy mạnh hoạt động tự học

+ Mục tiêu:

- Nâng cao kiến thức môn Toán cho học sinh

- Phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo ở học sinh

+ Nội dung:

Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học cho học sinh

+ Cách thực hiện:

99

- Nâng cao nhận thức cho học sinh về hiệu quả của việc tự học

- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học và duy trì thực hiện một cách có

hiệu quả. Để thực hiện tốt việc này, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên xây dựng mẫu kế

hoạch tự học và hướng dẫn học sinh thực hiện. Do học sinh thường làm việc ít khi

xây dựng kế hoạch nên giáo viên phải bám sát, động viên, thường xuyên nhắc nhở

các em thực hiện.

- Tổ chức, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh: Giới thiệu cho học

sinh phương pháp tự học để các em thực hiện; tổ chức cho học sinh chia sẻ phương

pháp tự học để cho các bạn tham khảo; giới thiệu những tấm gương vượt khó, tự

học, phấn đấu vươn lên đạt thành tích cao môn toán cho học sinh noi theo.

- Quản lí tốt nội dung tự học: nội dung học sinh tự học là vần đề cần quan tâm

cao, nếu các em tự nghiên cứu nguồn tài liệu không chuẩn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn

đến kết quả học tập. Mặt khác, xác định được nội dung cần phải nghiên cứu sẽ tạo

động lực, định hướng đúng đắn cho các em thực hiện. Vì thế, giáo viên phải giao

việc cho học sinh và hướng dẫn các em tìm hiểu, giải quyết. Giáo viên phải là người

đồng hành cùng các em trong quá trình tự nghiện cứu để đánh giá kết quả thực hiện.

- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát huy khả năng tự

học của mình như: câu lạc bộ Toán học, hội thảo chuyên đề toán, hội thi học sinh

giỏi Toán, ... thông qua đó giáo viên giao việc để học sinh nghiên cứu.

- Chỉ đạo giáo viên đổi mới kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức, trong đó

có đánh giá kết quả tự học của học sinh nhằm tạo động lực, khích lệ các em tự học.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập: Nhà trường cần trang

bị máy vi tính có kết nối mạng Internet đặt tại thư viện; giáo viên giới thiệu các

trang web để học sinh nghiên cứu đạt hiệu quả tốt.

- Tạo thói quen đọc sách cho học sinh: bổ sung sách tham khảo trong thư viên

và giới thiệu đến học sinh để các em tự nghiên cứu; tổ chức ngày hội đọc sách cho

toàn trường tham gia để phát triển văn hóa đọc.

- Phối hợp tốt các lực lượng trong quản lí hoạt động tự học của học sinh, đó là:

Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy toán và gia đình học sinh.

- Có chế độ khen thưởng kịp thời các học sinh thực hiện tốt việc tự học và đạt

100

thành tích cao môn Toán.

- Tăng cường khâu quản lí hoạt động tự học của học sinh.

+ Điều kiện thực hiện:

- Giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực

tự học của học sinh và đổi mới kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức phù hợp.

- Học sinh phải nhận thức tốt về tầm quan trọng của việc tự học.

- Nhà trường phải đảm bảo tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập.

- Gia đình học sinh phải tạo điều kiện thuận lợi cho các em trong việc tự học.

3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và

phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán

+ Mục tiêu:

Trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ tốt hoạt

động dạy học môn Toán.

+ Nội dung:

- Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.

- Tổ chức, thúc đẩy giáo viên khai thác tốt cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

trong quá trình giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng môn Toán.

+ Cách thực hiện:

- Triển khai cho toàn thể giáo viên, nhân viên, học sinh các văn bản pháp lí về

trách nhiệm khai thác và bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.

- Phân công nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách:

Phân công Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung về cơ sở vật chất

và phương tiện dạy học.

Phân công nhân viên thiết bị bảo quản, hỗ trợ, thống kê giáo viên sử dụng cơ

sở vật chất, phương tiện dạy học.

- Đầu năm Phó Hiệu trưởng xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật

chất, phương tiện dạy học.

- Chỉ đạo nhân viên thiết bị lập kế hoạch và sổ sử dụng cơ sở vật chất, phương

tiện dạy học.

- Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, phương

101

tiện dạy học, từ đó giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân và thực hiện có hiệu quả.

- Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học cấp trường để tạo điều kiện cho giáo

viên phát huy tối đa tính sáng tạo của mình, đồng thời làm giàu thêm trang thiết bị

cho nhà trường.

- Chỉ đạo nhân viên thiết bị báo cáo hàng tháng tình hình sử dụng cơ sở vật

chất, phương tiện dạy học của giáo viên để thông qua phiên họp hội đồng, Hiệu

Trưởng đánh giá, rút kinh nghiệm.

- Bố trí đầy đủ phòng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin để giáo viên thực

hiện đổi mới phương pháp dạy học một cách có hiẹu quả.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục: huy động các nguồn lực đầu tư cơ

sở vật chất và phương tiện dạy học cho nhà trường

- Lập kế hoạch mua sắm, trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho

nhà trường ngày càng đầy đủ, hiện đại.

- Căn cứ sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ theo dõi sử dụng, sổ theo dõi bảo

dưỡng, sữa chữa… cán bộ quản lí thực hiện kiểm tra, kiểm kê định kì và đột xuất.

+ Điều kiện thực hiện:

- Dự trù kinh phí thực hiện hàng năm.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

- Các văn bản pháp lí hướng dẫn về việc mua sắm tập trung.

- Ý thức giữ gìn, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện dạy học của giáo viên,

nhân viên và học sinh nhà trường.

3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động

lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ

+ Mục tiêu:

- Quan tâm sâu sát đến giáo viên và học sinh trong việc quản lí hoạt động dạy

và học môn Toán của Hiệu Trưởng.

- Tạo động lực đề giáo viên và học sinh phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Nội dung:

Xây dựng phong trào, quy chế thi đua khen thưởng trong nhà trường

+ Cách thực hiện:

102

- Nâng cao sự quan tâm của Cán bộ quản lí đến giáo viên, học sinh trong quá

trình quản lí hoạt động dạy học.

- Xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua cho toàn thể giáo viên,

nhân viên và học sinh trong nhà trường ngay từ đầu năm học.

- Phối hợp với Công đoàn phát động giáo viên đăng ký thi đua ngay từ đầu

năm và phát động phong trào thi đua dạy tốt, học tốt nhân chào mừng các ngày lễ

lớn trong năm.

- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng:

Hiệu Trưởng nghiên cứu các văn bản pháp lí, tình hình thực tế của đơn vị để

xây dựng quy chế thi đua khen thưởng.

Gởi dự thảo quy chế đến toàn thể các thành viên trong trường và Ban Đại diện

cha mẹ học sinh nghiên cứu.

Tổ chức cuộc họp lắng nghe ý kiến đóng góp của các thành viên trong nhà

trường và Ban Đại diện cha mẹ học sinh.

Hiệu trưởng tổng hợp các ý kiến và hoàn chỉnh, ban hành quy chế.

- Xây dựng quy trình xét thi đua, khen thưởng và thực hiện một cách nghiêm

túc, công khai, minh bạch để tạo sự công bằng, tin tưởng của giáo viên đến Lãnh

đạo. Có thế sẽ góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết nội bộ tốt đẹp.

- Hình thức khen thưởng phải đa dạng, kịp thời, chú trọng khen thưởng đột

xuất khi các thành viên đạt thành tích. Thưởng nóng như thế sẽ góp phần tăng thêm

niềm vui cho người đạt thành tích và tạo thêm nhiều động lực để họ phấn đấu.

- Khen thưởng về vật chất là rất quý, khen thưởng về tinh thần còn quý giá

hơn nhiều, nhất là giáo viên trẻ, khi đạt một thành tích nào đó, hay hoàn thành tốt

một nhiệm vụ được giao, trong phiên họp hội đồng được Hiệu Trưởng quan tâm,

nhận xét, đánh giá, khen ngợi, họ sẽ rất hạnh phúc, tăng thêm uy tính với đồng

nghiệp, tạo nhiều động lực để họ phấn đấu.

- Tổ chức nhiều hoạt động để giáo viên, học sinh tham gia thi đua dạy tốt, học

tốt như: hội thi giáo viên giỏi, thi làm đồ dùng dạy học, thi nghiên cứu khoa học kỹ

thuật, thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, thi học sinh giỏi.

- Dự trù kinh phí khen thưởng: ngay từ đầu năm, căn cứ vào các văn bản pháp

103

lý, căn cứ tình hình thực tế, kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch thi đua khen

thưởng của nhà trường, Hiệu Trưởng chỉ đạo kế toán trích lập quỹ thi đua khen

thưởng để chủ động thực hiện chi.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động sức mạnh tổng hợp từ mọi

nguồn lực trong xã hội để hỗ trợ công tác khen thưởng của nhà trường.

- Hiệu Trưởng thường xuyên cập nhật các văn bản pháp lí về thi đua, khen

thưởng để có thể bổ sung quy chế sao cho hợp lí trong quá trình thực hiện.

- Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm phải được Hiệu Trưởng

chú trọng thực hiện.

+ Điều kiện thực hiện:

- Sự quan tâm đến giáo viên và học sinh trong quá trình quản lí của Hiệu

trưởng.

- Hệ thống văn bản pháp lí về thi đua khen thưởng trong nhà trường.

- Kinh phí thực hiện việc khen thưởng.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Căn cứ cơ sở lí luận và thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các

trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, luận văn đã đề xuất

06 nhóm biện pháp nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế

trong quản lí hoạt động dạy học môn Toán của các trường. Các biện pháp được đề

xuất nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cho các

nhà trường. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và HS về hoạt động dạy học môn

Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT là biện pháp đầu tiên không thể thiếu

trong nhóm các biện pháp được đề xuất. Thực hiện tốt việc này là kim chỉ nam cho

hành động, nó là nền tảng vững chắc để CBQL, GV, HS thực hiện các biện pháp

khác. Mỗi biện pháp đều có sự tác động đến giáo viên, học sinh và môi trường dạy

học. Chúng có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ, ràng buộc lẫn nhau, tạo thành

một chỉnh thể thống nhất. Chẳng hạn như, nếu Hiệu Trưởng tập trung chỉ đạo thực

hiện đổi mới phương pháp dạy học mà không chú ý đến QL việc thiết kế bài dạy,

đổi mới hình thức đánh giá kết quả học tập; xây dựng động cơ học tập, xây dựng nề

104

nếp học tập cũng như đẩy mạnh hoạt động tự học môn Toán cho học sinh thì không

thể phát huy tối đa tác dụng của các phương pháp dạy học. Hoặc để biện pháp tổ

chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém đạt hiệu quả thì cách thức

thực hiện của biện pháp đóng vai trò quan trọng nhất, bên cạnh đó phương pháp dạy

học, tổ chức, hướng dẫn học sinh tích cực học tập, cơ sở vật chất và phương tiện

dạy học cũng như chế độ động viên khen thưởng là các nhóm biện pháp hỗ trợ mật

thiết, chúng tác động qua lại một cách chặt chẽ, biện chứng nhằm phát huy tối cao

hiệu quả của việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức môn Toán cho học sinh, mà mỗi

khi kiến thức môn Toán được nâng cao thì các em cảm thấy tự tin, yêu thích học

môn Toán hơn, có động cơ, nề nếp học tập tốt hơn, thúc đẩy tốt hoạt động tự học

của mình, từ đó các em có nhiều sáng tạo, tích cực đổi mới trong học tập, góp phần

đổi mới phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được

phát huy tối cao trong quá trình thực hiện.

Mỗi biện pháp đều có tác dụng tích cực, tác động vào quá trình dạy học qua

nhiều góc cạnh. Việc sử dụng, phối hợp tất cả các biện pháp một cách đồng bộ, linh

hoạt sẽ phát huy được điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của các nhà trường, từ đó

nâng cao được chất lượng dạy học môn Toán cho các nhà trường.

3.4. KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN

PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT

3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát

* Mục đích:

Nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long đã được đề xuất; trên cơ sở đó, giúp tác giả điều chỉnh các biện

pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy và sự cần thiết của các biện pháp

đề xuất.

* Nội dung:

- Khảo sát xem các biện pháp được đề xuất có thật sự cần thiết trong công tác

quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long hay không?

105

- Xem xét trong điều kiện thực tế ở địa phương, điều kiện của các trường hiện

nay, các biện pháp được đề xuất có khả thi trong công tác quản lý hoạt động dạy

học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long hay không?

* Phương pháp khảo sát:

- Khảo sát bằng bảng hỏi: Bảng hỏi gồm 06 biện pháp đề xuất. Bảng hỏi đề

nghị khách thể khảo sát đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi đối với 06 biện

pháp được đề xuất.

- Khách thể khảo sát: Khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên dạy Toán hai

trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Cán bộ quản lí: 08 người

Giáo viên dạy Toán: 23 người

- Thang đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất: Sử

dụng thang điểm 4, mỗi biện pháp được đánh giá với 4 mức độ khác nhau; ý nghĩa

của các mức độ được quy ước như sau:

+ 1 điểm: Không cần thiết/Không khả thi;

+ 2 điểm: Ít cần thiết /Ít khả thi;

+ 3 điểm: Cần thiết/Khả thi;

+ 4 điểm: Rất cần thiết /Rất khả thi.

- Điểm trung bình các nội dung khảo sát được phân loại thành các mức độ:

Điểm Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Từ 1,0 đến 1,75 Từ 1,76 đến 2,50 Từ 2,51 đến 3,26 Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Không khả thi Ít khả thi Khả thi

Từ 3,27 đến 4,0 Rất cần thiết Rất khả thi

3.4.2. Sự cần thiết của các biện pháp đề xuất

Kết quả khảo nghiệm về mức độ tính cần thiết của các biện pháp quản lí

HĐDH môn Toán của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được

thống kê trong bảng 3.1.

106

Bảng 3.1. Khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp quản lí HĐDH môn

TT Mức độ Biện pháp quản lí Toán của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ĐTB ĐLC Thứ hạng

1 1 Rất cần thiết 3,71 0,46

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT

2 Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ 2 Rất cần thiết 3,65 0,49 chuyên môn

3 Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo 4 Rất cần thiết 3,55 0,51 viên

4 Tăng cường QL hoạt động học của 3 Rất cần thiết 3,58 0,50

5 5 Cần thiết 3,16 0,58

6 5 Cần thiết 3,16 0,64

học sinh Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ

Điểm trung bình chung 3,45

Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy với điểm trung bình chung là 3,45 thì các giải

pháp được tác giả đưa ra tương đối là rất cần thiết. Tuy nhiên, mức độ và thứ hạng

của từng giải pháp có sự khác nhau, điều này sẽ giúp cho CBQL thấy rõ thứ tự ưu

tiên của các biện pháp để làm cơ sở điều chỉnh trong cách quản lí của mình nhằm

mang lại hiệu quả dạy học môn Toán tốt nhất. Cụ thể:

Biện pháp “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về

HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT” (ĐTB:3,58; ĐLC: 0,56;

Mức độ: Rất cần thiết) xếp vị trí ưu tiên hàng đầu trong 06 biện pháp được đề xuất.

Hiểu và nhận thức đúng về vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ của mình thì người

quản lí sẽ thực hiện tốt vai trò chỉ đạo, người GV sẽ thực hiện tốt hoạt động dạy học

và HS sẽ thực hiện tốt hoạt động hoạc tập và rèn luyện của mình từ đó HĐDH môn

Toán trong nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao.

Ba biện pháp: “Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn”; “Chú trọng QL

hoạt động học của học sinh”; “Tăng cường QL hoạt động dạy của giáo viên” đang

107

được xếp vị trí thứ 2, 3, 4 với ĐTB dao động từ 3,55 đến 3,65, mức độ đánh giá là

rất cần thiết. Đây là hệ thống các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học chính của

môn Toán trong nhà trường, từ cấp tổ đến GV và cuối cùng là HS. Thực hiện đồng

bộ nghiêm túc hệ thống biện pháp này sẽ giúp cho việc dạy học môn Toán diễn ra

thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.

Hai biện pháp: “Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương

tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán”; “Xây dựng phong trào thi

đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ”

đang cùng xếp thứ 5 trong 06 biện pháp đề xuất với ĐTB là 3,16 mức độ đánh giá

cần thiết. Đây là hai biện pháp tạo yếu tố tâm lí, tinh thần và động lực tốt cho cả

thầy và trò và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của HĐDH. Đảm bảo được điều kiện

thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học, chế độ thi đua, khen thưởng, GV

và HS sẽ an tâm và phấn khởi hơn trong HĐDH của mình.

3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.2. Khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lí HĐDH môn Toán

của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ TT Biện pháp khả thi ĐTB ĐLC Thứ hạng

1 2 Rất khả thi 3,58 0,56

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT

2 Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ 1 Rất khả thi 3,71 0,53 chuyên môn

3 Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo 3 Rất khả thi 3,55 0,62 viên

4 Tăng cường QL hoạt động học của 4 Khả thi 3,23 0,67

5 5 Khả thi 3,19 0,54

6 5 Khả thi 3,19 0,60 học sinh Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ

Điểm trung bình chung 3,41

108

Kết quả thống kê ở bảng 3.2 về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất

cho thấy với điểm TBC là 3,41 các biện pháp được đánh giá hầu hết ở mức độ khả

thi và rất khả thi. Cụ thể:

Ba biện pháp “Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn” (ĐTB: 3,71;

ĐLC: 0,53); “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về

HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT” (ĐTB: 3,58; ĐLC: 0,56);

“Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo viên” (ĐTB: 3,55; ĐLC: 0,62) đang được

xếp thứ hạng ưu tiên 1, 2, 3 trong 06 biện pháp khảo sát. Mặc dù so với kết quả

khảo sát tính cấp thiết thì thứ hạng của 03 nội dung này có sự thay đổi song đều

được đánh giá mức độ rất khả thi.

Hai biện pháp: “Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương

tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán”; “Xây dựng phong trào thi

đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ”

có sự tương đồng về ĐTB và thứ hạng so với kết quả khảo sát tính cần thiết của

biện pháp là đều có ĐTB 3,19 và cùng xếp hạng thứ 5 và cùng được đánh giá mức

độ khả thi.

Riêng biện pháp “Tăng cường QL hoạt động học của học sinh” khi khảo sát

mức độ cần thiết là rất cần thiết, xếp thứ 3 nhưng khi áp dụng vào thực hiện thì cả

CBQL và GV đều ở mức độ khả thi và xếp thứ 4. Tuy nhiên có 87,1% ý kiến đánh

giá là khả thi trở lên trong đó có 35,48% ý kiến đánh giá là rất khả thi.

Như vậy qua kết quả khảo sát các biện pháp quản lí HĐDH môn Toán ở các

trường THPT thị xã Bình Minh, mặc dù có sự khác nhau về thứ tự ưu tiên và mức

độ đánh giá giữa tính cần thiết và tính khả thi song đều được đánh giá từ mức độ

cần thiết và khả thi trở lên. Điều này khẳng định rằng, các biện pháp được đề xuất

hoàn toàn thực hiện được ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

nhằm mục đích nâng cao chất lượng HĐDH môn Toán trong các trường THPT.

109

* Khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp quản lí

HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi TT Biện pháp khả thi

ĐTB ĐTB Thứ hạng Thứ hạng

1 2 1 -1 3,71 3,58

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT

2 Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ 1 2 1 3,65 3,71 chuyên môn

3 Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo 3 4 1 3,55 3,55 viên

4 Tăng cường QL hoạt động học của 4 3 -1 3,58 3,23

5 5 5 0 3,16 3,19

6 5 5 0 3,16 3,19

học sinh Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ

Điểm trung bình chung 3,45 3,41

Áp dụng công thức Spearman:

R: hệ số tương quan.

D: hiệu số thứ hạng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

N: số biện pháp.

Ta có hệ số thương quan thể hiện sự liên hệ cao, rất đáng tin cậy.

Kết quả này cho phép kết luận tương quan giữa mức độ nhận thức tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp trên là tương quan thuận và tương đối chặt chẽ.

110

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực tiễn về thực trạng quản lí

HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh vĩnh Long, chương 3,

tác giả đã đề xuất 6 biện pháp cơ bản giúp Hiệu Trưởng các trường THPT thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long quản lí HĐDH môn Toán đạt hiệu quả, nhằm nâng cao

chất lượng môn Toán đồng thời góp phần nâng cao chất lượng chung của nhà

trường. Đó là biện pháp:

- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn

Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT.

- Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn.

- Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo viên

- Tăng cường QL hoạt động học của học sinh.

- Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán.

- Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học

sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tất cả các biện pháp mà tác giả đề xuất có kết quả khảo sát về tính cần thiết,

tính khả thi của CBQL và GV và đều được đánh giá ớ mức cần thiết và tính khả thi

cao. Điều này khẳng định rằng, các biện pháp được đề xuất hoàn toàn phù hợp với

điều kiện thực tế của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

Tuy nhiên, khi vận dụng, Hiệu trưởng các trường cần phải linh động, vận dụng một

cách đồng bộ, sáng tạo và phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình để đạt kết

quả cao nhất.

111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Quản lý HĐDH môn Toán là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong

1. KẾT LUẬN

quản lí hoạt động chuyên môn của nhà trường, đây là hoạt động thiết yếu nhằm

nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng

dạy học trong nhà trường THPT nói chung. Để nâng cao chất lượng dạy học môn

Toán trong nhà trường thì thầy và trò phải đồng lòng phấn đấu, rèn luyện, học tập

không ngừng, vì thế đòi hỏi có sự quan tâm của Lãnh đạo đến từng cán bộ quản lý,

từng GV giảng dạy và HS của nhà trường. Do đó, nâng cao chất lượng và hiệu quả

quản lý HĐDH môn Toán là việc làm cần thiết.

Quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long gồm nhiều nội dung như: quản lí hoạt động của tổ chuyên, quản lí hoạt động

dạy của GV, quản lí hoạt động học của HS, quản lí các điều kiện hỗ trợ cho hoạt

động dạy học môn Toán.

Luận văn đã khái quát được cơ sở lí luận của HĐDH môn Toán điều này giúp

tác giả nghiên cứu luận văn nắm bắt một cách có hệ thống về biện pháp quản lý

HĐDH môn Toán. Luận văn cũng đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng quản lí

HĐDH môn Toán của CBQL các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

và đã chỉ ra thực trạng quản lí HĐDH môn Toán qua các chức năng: xây dựng, chỉ

đạo, thực hiện và kiểm tra đánh giá.

Qua việc tìm hiểu, khảo sát và xử lý kết quả điều tra, luận văn đã nêu lên được

những điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lí

HĐDH môn Toán. Việc khảo sát và nghiên cứu thực tiễn cho thấy, một số biện

pháp quản lý HĐDH môn Toán các trường THPT ở trong thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long đang thực hiện khá hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số yếu tố hạn chế

trong từng nội dung quản lí làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả

HĐDH môn Toán trong nhà trường như: chưa xây dựng được quy trình phân công

giảng dạy nên thiếu sự đồng thuận trong GV, phân công GV giảng dạy chưa được

hợp lí, thiết kế bài dạy chưa phù hợp với từng đối tượng HS, đổi mới PPDH chưa có

chiều rộng lẫn chiều sâu, việc quản lí hoạt động dạy của GV và hoạt động học của

112

HS chưa được hiệu quả, công tát kiểm tra đánh giá chưa được sâu sát và thường

xuyên, CSVC và trang thiết bị dạy học cũng được quan tâm song chưa được đầu tư

hiện đại, kinh phí cho chế độ khen thưởng còn quá hạn hẹp, …

Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và phân tích được thực trạng quản lí

HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, tác giả đã

đề xuất được 6 biện pháp quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT có tính cần

thiết và tính khả thi. Cụ thể:

- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn

Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT

- Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn

- Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo viên

- Tăng cường QL hoạt động học của học sinh

- Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán

- Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học

sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Các biện pháp đề xuất ở trên đã được khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả

thi và có sự thống nhất, tương quan chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả

thuyết nghiên cứu mà tác giả đề ra. Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp sẽ nâng cao

chất lượng dạy học môn Toán của các nhà trường.

Với những biện pháp này, tác giả luận văn ngoài hy vọng sẽ góp phần nâng

cao chất lượng dạy học môn Toán của các nhà trường còn hy vọng có thể được ứng

dụng mở rộng trong việc quản lí HĐDH các môn học khác và có thể làm tài liệu

tham khảo cho CBQL giáo dục, GV tham gia quản lí HĐDH ở các trường THPT.

2. KIẾN NGHỊ

2.1. ĐỐI VỚI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

- Tiếp tục xây dựng và triển khai thêm các chương trình, dự án nhằm bồi

dưỡng phương pháp dạy học theo hướng tích cực, bồi dưỡng đổi mới về kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của HS cho đội ngũ GV.

113

- Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục cung cấp PTDH hiện đại cho các Trường

THPT.

2.2. ĐỐI VỚI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LONG

- Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý để nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho CBQL.

- Mời chuyên gia tập huấn cho GV về PPDH theo hướng phát huy tính tích

cực của học sinh.

- Tạo điều kiện thuận lợi để CBQL, GV đi học nâng chuẩn.

- Tăng cường đầu tư CSVC, PTDH hiện đại cho các nhà trường.

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn để tư vấn, chỉ đạo

kịp thời nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho các nhà trường.

2.3. ĐỐI VỚI HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ BÌNH

MINH, TỈNH VĨNH LONG

- Căn cứ điều kiện thực tế của các trường, Hiệu Trưởng chỉ đạo thực hiện các

biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán một cách linh hoạt, phù hợp, mang

lại hiệu quả cao.

- Tổ chức hội thảo, bồi dưỡng cho GV các phương pháp dạy học theo hướng

phát huy tính tích cực học tập của HS; yêu cầu GV khai thác tốt các PTDH, đặc biệt

tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để GV đi học nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ. Đặc biệt cử các Tổ trưởng chuyên môn tham gia học các lớp quản lí giáo

dục để quản lí Tổ chuyên môn một cách khoa học.

- Chỉ đạo kế toán lập dự trù kinh phí hàng năm cho hoạt động các Tổ chuyên

môn.

- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư CSVC, PTDH cho các nhà trường.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng cơ chế khen thưởng kịp

thời để khích lệ động viên GV, HS trong hoạt động dạy học.

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của Tổ chuyên môn để tư

vấn, chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bách khoa toàn thư mở wikipedia.

Nhận từ https://vi.wikipedia.org/wiki/Trung_học_phổ_thông_(Việt_Nam)

Ban Chấp hành Trung ương. (2013). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về

đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư 12/2011/TT-BGD&ĐT, về Điều lệ trường

THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH, ngày 03

tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ

thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ

năm học 2017-2018.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT về việc tăng cường

công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo.

Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo. (2006). Quản lý giáo

dục. Nxb Đại học Sư phạm.

Bùi Việt Phú. (2017). Tư tưởng giáo dục qua các thời kỳ lịch sử. Nxb Thông tin và

Truyền thông.

Cao Đức Thịnh. (2010). Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các

trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh Thành phố Cần Thơ. Trường Đại

học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

Cẩm Thu Huyền. (2018). Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, trách nhiệm của người

thầy trong sự nghiệp trồng người. Nhận từ

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=52283&

print=true

Dương Trần Bình. (2016). Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại Thành

phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Viện

Khoa học giáo dục Việt Nam.

G.I.RUDAVIN, A.NƯXANBAÉP, G.SLIAKHIN. (1979). Một số quan điểm triết

học trong Toán học. Người dịch: Hà Sĩ Hồ. Nxb Giáo dục.

Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm. (1998). Lịch sử giáo dục thế giới. Nxb Giáo dục.

115

HaRold Koontz, Cyril O'Donneel, Heinz Weihrich. (1992). Những vấn đề cốt yếu

của quản lý. Người dịch: Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu.

Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1992.

Lê Văn Hà. (2017). Nâng cao quản lý dạy học môn Toán trong các trường trung

học phổ thông tại huyện phú lộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học – Đại

học Huế.

Lê Văn Tiến. (2005). Phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ thông.

TP.HCM.

Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Hà và Huỳnh Lâm Anh Chương. (2012).

Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. Nxb Đại học Sư phạm

TP. Hồ Chí Minh.

Luật Giáo dục.( 2005). Nxb Chính trị Quốc gia.

Nguyễn Bá Kim (2011). Phương pháp dạy học môn Toán. Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng và Cao Thị Thặng.

(2010). Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Nxb

Đại học Sư phạm.

Nguyễn Lộc. (2010). Lý luận về quản lí. NXB Đại học Sư phạm.

Nguyễn Minh Đạo. (1997). Cơ sở khoa học quản lý. NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

Nguyễn Sỹ Thư, Đinh Thị Kim Thoa. (2013). Phát triển năng lực giáo dục học

sinh. Nxb Giáo dục Việt Nam.

Nguyễn Văn Bình. (Tổng chủ biên, 1999). Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn

đề lý luận và thực tiễn. Nxb Thống kê Hà Nội.

Nguyễn Văn Tuấn. (2009). Tài liệu bài giảng Lí luận dạy học. TP. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Vũ Bích Hiền. (2017). Cẩm nang quản lý và lãnh đạo nhà trường phổ

thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Nxb Đại học sư phạm.

Phan Tấn Chí, Vũ Lan Hương, Trần Thị Tuyết Mai, Tạ Thị Hoàng Oanh. (2013).

Tài liệu học tập Bồi dưỡng cán bộ quản lí trường phổ thông. TP. Hồ Chí

Minh.

Quốc hội. (2000). Nghị quyết về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

116

Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock. (2013). Các phương pháp

dạy học hiệu quả. Người dịch: Nguyễn Hồng Vân. Nxb Giáo dục Việt Nam.

Thái Duy Tuyên. (2007). Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. Nxb Giáo

dục.

Thủ tướng Chính phủ. (2005). Quyết định về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng

cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-

2010”.

Tô Xuân Giáp. (2000). Phương tiện dạy học. Nxb Giáo dục.

Trần Kiểm. (2014). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục. Nxb Đại

học Sư phạm.

Trần Thị Hương (2012). Dạy học tích cực. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm TP. Hồ

Chí Minh.

Trần Thị Hương. (Chủ biên, 2015). Tài liệu học tập Giáo dục học.TP. Hồ Chí

Minh.

Từ điển Tiếng Việt. (2001). Nxb Văn hóa – Thông tin.

V.A. XukhomLinxki. (1984). Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng trường

phổ thông. Lược dịch: Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách CBQL và nghiệp vụ, Bộ

GD&ĐT.

Vũ Văn Dương. (2012). Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung

học phổ thông huyện Tiền hải, tỉnh Thái Bình. Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo

dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên)

Kính thưa Quý Thầy (Cô)! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thang điểm dưới đây có 5 mức độ, tăng dần từ 1 đến 5. Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy (Cô)!

A. Một vài thông tin về Quý Thầy (Cô) 1. Văn bằng chuyên môn cao nhất của Quý Thầy (Cô)

Tiến sĩ Cử nhân đại học Thạc sĩ Cử nhân cao đẳng 2. Vị trí công tác của Quý Thầy (Cô)

Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn Giáo viên

3. Thâm niên công tác của Quý Thầy (Cô)

Trên 15 năm Từ 5 năm đến dưới 10 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Dưới 5 năm

B. Thực trạng quản lí (QL) hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá việc phân công giảng dạy môn Toán tại trường mà Thầy cô đang công tác

(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)

Mức độ thực hiện Biện pháp TT 1 2 3 4 5

1 Xây dựng quy trình phân công giảng dạy

2 Phân công theo trình độ, năng lực, sở trường của GV

3 Phân công theo hoàn cảnh, nguyện vọng của cá nhân

4 Hình thức phân công: mỗi GV dạy mỗi năm một khối lớp

5 Hình thức phân công: mỗi GV dạy 2 khối lớp trong năm

PL2

6 Hình thức phân công: mỗi GV dạy ổn định một khối lớp

Câu 2: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí việc thực hiện nội dung chương trình môn Toán của tổ chuyên môn (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Người QL nắm vững nội dung, chương trình môn Toán

2 Chỉ đạo Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giảng dạy

3

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ (thông qua kiểm tra sổ báo dạy, giáo án, sổ dự giờ của GV và sổ đầu bài của các lớp)

4 Hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện nội dung chương trình theo mẫu

Câu 3: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV

2 Xác định đúng đối tượng HS

3

Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung giảng dạy chung

4

Phân công giáo viên giảng dạy theo năng lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm

5 Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ

6 Động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời

7 Thường xuyên kiểm tra đánh giá

Câu 4: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học của GV (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

PL3

1

Tuyên truyền, quán triệt các văn bản về đổi mới phương pháp dạy học

2 Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới

3

Tổ chức học tập, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực thông qua hội thảo, thao giảng, hội giảng, chuyên đề, …

4 Đấy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

5 Hỗ trợ tài liệu, sách báo, cơ sở vật chất

6 Đưa vào tiêu chí thi đua

7

Tạo cơ chế, động lực thúc đẩy GV tự nghiên cứu đổi mới

8 Kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH

9 Biểu dương, khen thưởng và rút kinh nghiệm kịp thời

Câu 5: Thầy (cô) đánh giá biện pháp quản lí việc thực hiện kế hoạch dạy của GV

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Kiểm tra kế hoạch giảng dạy

2 Kiểm tra sổ báo giảng

3 Kiểm tra giáo án

4 Kiểm tra sổ đầu bài

5 Kiểm tra theo chuyên đề

6 Dự giờ thăm lớp

7 Xây dựng biểu mẫu báo cáo

8 Đánh giá tình hình thực hiện thông qua buổi họp tổ

9 Kiểm tra đánh giá

Câu 6: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí thiết kế bài dạy của GV

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

PL4

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1

Tổ chức triển khai các yêu cầu, quy định về thiết kế bài dạy

2 Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy

3

Thống nhất trong tổ về mục tiêu, nội dung đối với mỗi bài

4

Thống nhất trong tổ về phương pháp, phương tiện đối với mỗi bài

5 Kiểm tra, đánh giá, phê duyệt định kì

Câu 7: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí giờ lên lớp của GV

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Nâng cao nhận thức cho GV

2

Thống nhất trình tự các khâu lên lớp (ổn định, kiểm bài cũ, bài mới, củng cố, dặn dò)

3

Sử dụng thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát để quản lí

4 Dự giờ thăm lớp GV

5 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá định kì và đột xuất

Câu 8: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV đối với học sinh trong dạy học môn Toán

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Nâng cao nhận thức cho GV

2

Tổ chức triển khai các văn bản, quy định, về kiểm tra đánh giá HS

3 Kiểm tra việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm

PL5

tra, đánh giá của GV

4 Kiểm tra việc GV xây dựng đề kiểm tra theo ma trận

5

Chỉ đạo việc chấm, trả bài của GV (có nhận xét, hướng dẫn sửa sai động viên sự tiến bộ của HS)

6 Kiểm tra sổ điểm, đề kiểm tra, bài kiểm tra

7 Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện của GV

Câu 9: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí việc xây dựng động cơ học tập môn Toán cho HS

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Nâng cao nhận thức cho HS

2

Chỉ đạo PPDH học tích cực, giới thiệu về mục đích học toán và gương điển hình về học Toán

3 Chỉ đạo mỗi GV là một tấm gương tự học tự sáng tạo

4 Khen thưởng, động viên kịp thời

5 Tổ chức câu lạc bộ Toán học, thi HS giỏi cấp trường

Câu 10: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí nề nếp và hoạt động học tập môn Toán trên lớp của HS

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Nâng cao nhận thức cho HS

2 Xây dựng quy định về nề nếp và hoạt động học tập môn Toán cho HS (trật tự, nghiêm túc trong giờ học, ghi chép bài và trang bị ĐDDH đầy đủ, tham gia học tập tích cực,..)

3

Chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn Toán

4 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

PL6

5 Kiểm tra nề nếp và học tập của HS

6

Sử dụng kết quả học tập, sổ đầu bài, các báo cáo theo biểu mẫu.

Câu 11: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp QL hoạt động tự học môn Toán của HS (1.Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Nâng cao nhận thức cho HS về việc tự học

2 Tạo động cơ, kích thích nhu cầu tự học

3

Tổ chức hướng dẫn HS lập kế hoạch, xác định nội dung, phương pháp tự học

4 Phối hợp với phụ huynh tạo điều kiện cho HS tự học

5 Đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tự học

6 Kiểm tra đánh giá kết quả tự học

Câu 12: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí cơ sở vật chất và phương tiện dạy học môn Toán

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1

Phân công Phó Hiệu trưởng và cán bộ chuyên trách phụ trách quản lý, bảo quản

2 Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản

3 Lập kế hoạch và sổ sử dụng

4

Thông qua hồ sơ sổ sách như sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ theo dõi bảo quản và sửa chữa

5 Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học

6 Huy động nguồn lực đầu tư

7 Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kì và đột xuất

Câu 13: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí về xây dựng mối quan hệ

PL7

thầy trò trong dạy học môn Toán

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5

1 Mỗi thầy cô là một tấm gương tốt

2 Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò

3 GV biết cách động viên, khuyến khích đúng lúc; biết tạo không khí nhẹ nhàng, sinh động, hài hước trong giờ học; biết cách biến những điều khó khăn, phức tạp thành những điều đơn giản

4

Thái độ của HS đối với thầy cô: kính trọng, yêu quý, biết ơn

Câu 14: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến quản lí hoạt động dạy học môn Toán

(1. Không ảnh hưởng; 2. Ít ảnh hưởng; 3. Trung bình; 4. Khá ảnh hưởng; 5. Rất

ảnh hưởng)

Kết quả thực hiện TT Yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 5

Yếu tố chủ quan

1 Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lí và GV

2 Năng lực, phẩm chất và nhu cầu của HS

3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Yếu tố khách quan

4 Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học môn Toán

5 Môi trường xã hội

6 Điều kiện gia đình của HS

7 Chất lượng đầu vào của HS

8 Kinh phí cho hoạt động dạy học môn Toán

PL8

Phụ lục 2

BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho giáo viên)

Kính thưa Quý Thầy (Cô)! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thang điểm dưới đây có 5 mức độ, tăng dần từ 1 đến 5. Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy (Cô)! A. Một vài thông tin về Quý Thầy (Cô)

1. Văn bằng chuyên môn cao nhất của Quý Thầy (Cô) Thạc sĩ Cử nhân cao đẳng Tiến sĩ Cử nhân đại học 2. Thâm niên công tác của Quý Thầy (Cô)

Trên 15 năm Từ 5 năm đến dưới 10 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Dưới 5 năm

B. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Câu 1: Theo thầy (cô), môn Toán trong trường THPT có vai trò, vị trí: (1. Không đồng ý; 2. Ít đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Đồng ý mức khá cao; 5. Rất đồng ý)

Mức độ đồng ý TT Vai trò, vị trí 1 2 3 4 5

1

Phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học cho HS

Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác 2

Có nhiều ứng dụng trong thực tế 3

Là môn học công cụ để học tập tốt các môn học khác 4

Câu 2: Theo thầy (cô), mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán là: (1. Không đồng ý; 2. Ít đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Đồng ý mức khá cao; 5. Rất đồng ý)

Mức độ đồng ý TT Mục tiêu 1 2 3 4 5

1 Trang bị kiến thức cơ bản toán học.

2 Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho

học sinh những phẩm chất chung và những phẩm chất

PL9

đặc thù mà giáo dục toán học đem lại

3

Phát triển cho học sinh tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng tạo

4 Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp.

Câu 3: Thầy (cô) đánh giá kết quả thực hiện nội dung các hoạt động dạy môn Toán tại trường các thầy (cô) đang công tác:

(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả đạt được Nội dung TT 1 2 3 4 5

1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học

2 Thiết kế bài dạy

3 Thực hiện giờ lên lớp

4 Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá học sinh

5 Xây dựng động cơ học Toán cho HS

6 Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập

7 Quản lí học sinh trong giờ học

8 Đổi mới phương pháp dạy học

9 Dự giờ đồng nghiệp

10 Tham gia bồi dưỡng kiến thức và dự các chuyên đề Toán

11 Hướng dẫn HS tự học

12 Kiểm tra việc tự học của HS

Câu 4: Các PPDH mà quý thầy (cô) sử dụng trong quá trình giảng dạy là:

(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)

Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5

1 Thuyết trình, vấn đáp

2 Dạy học trực quan và quan sát

PL10

3 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề

4 Dạy học theo nhóm nhỏ

Câu 5: Các phương tiện mà quý thầy (cô) thường sử dụng trong dạy học môn Toán là:

(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)

Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5

Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón) 1

Các mô hình trực quan 2

Sách giáo khoa, sách tham khảo các bảng phụ hỗ trợ 3

Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay 4

Các phần mềm hỗ trợ 5

Câu 6: Các hình thức dạy học mà quý thầy (cô) sử dụng trong quá trình dạy học Là: (1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)

Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5

1 Theo lớp

2 Theo nhóm

3 Theo cặp

4 Tự nghiên cứu

PL11

Phụ lục 3

BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG (Dành cho học sinh)

Các em học sinh thân mến! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thang điểm dưới đây có 5 mức độ, tăng dần từ 1 đến 5. Xin các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình. Ý kiến của các em chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!

A. Một vài thông tin về học sinh 1. Khối lớp Lớp 12

Lớp 10 Lớp 11 2. Giới tính

Nam Nữ

B. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ

thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Câu 1: Theo em, môn Toán trong trường THPT có vai trò, vị trí: (1. Không đồng ý; 2. Ít đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Đồng ý mức khá cao; 5. Rất đồng ý)

Mức độ đồng ý TT Vai trò, vị trí 1 2 3 4 5

1

Phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học cho HS

Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác 2

Có nhiều ứng dụng trong thực tế 3

Là môn học công cụ để học tập tốt các môn học khác 4

Câu 2: Theo em, mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán là: (1. Không đồng ý; 2. Ít đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Đồng ý mức khá cao; 5. Rất đồng ý)

Mức độ đồng ý TT Mục tiêu 1 2 3 4 5

1 Trang bị kiến thức cơ bản toán học.

2 Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho

học sinh những phẩm chất chung và những phẩm chất

PL12

đặc thù mà giáo dục toán học đem lại

Phát triển cho HS tính linh hoạt, tính độc lập, sáng tạo 3

Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp. 4

Câu 3: Em đánh giá thế nào về mức độ thực hiện các HĐ học môn Toán của mình (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Kết quả thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5

1 Xác định động cơ học tập môn Toán

2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập

3 Trong giờ học: nghiêm túc, tập trung, ghi chép đầy đủ

4 Học bài và làm bài tập về nhà đầy đủ

5 Nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp

6 Tích cực tham gia xây dựng bài mới

7 Nêu ý kiến thắc mắc về nội dung bài học

Trang bị dụng cụ học tập phục vụ giờ học 8

Lập kế hoạch tự học 9

10 Nghiên cứu tài liệu tham khảo

11 CSVC, trang thiết bị nhà trường phục vụ việc tự học

12 Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nhà phục vụ việc tự học

Câu 4: Em đánh giá như thế nào về các hoạt động mà giáo viên thực hiện (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)

Mức độ đồng ý TT Nội dung 1 2 3 4 5

1 Thực hiện nghiêm túc giờ ra vào lớp

2 Quan tâm đồng đều các học sinh

Tổ chức giờ học sinh động 3

Phát huy tính tích cực ở học sinh 4

Phương pháp dạy thu hút học sinh 5

PL13

Tổ chức nhiều hoạt động trong giờ dạy để HS tham gia 6

Thường xuyên kiểm tra bài cũ, bài tập học sinh 7

Thường xuyên mở rộng kiến thức liên quan tới bài học 8

9 Kiểm tra, hướng dẫn việc tự học của học sinh

10 Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ đúng quy định

11 Giáo viên chấm bài kiểm tra có ghi lời phê, nhận xét

12 Mối quan hệ thầy trò thân thiện

Câu 5: Em đánh giá như thế nào về các phương tiện được giáo viên sử dụng trong dạy học môn Toán

(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)

Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5

Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón) 1

Các mô hình trực quan 2

Sách giáo khoa, sách tham khảo các bảng phụ hỗ trợ 3

Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay 4

Các phần mềm hỗ trợ 5

Câu 6: Em đánh giá như thế nào về các hình thức dạy học được giáo viên thực hiện trong quá trình dạy học môn Toán

(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất

thường xuyên)

Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5

Theo lớp 1

Theo nhóm 2

Theo cặp 3

Tự nghiên cứu 4

PL14

Phụ lục 4

PHIẾU PHỎNG VẤN

VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN VÀ QUẢN LÍ

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ BÌNH

MINH, TỈNH VĨNH LONG

(Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên )

Kính thưa Quý Thầy (Cô)!

Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các

trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thầy (Cô) vui lòng

cho biết ý kiến của mình về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

THPT thông qua các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích

nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm

ơn sự hợp tác của Thầy (Cô)!

Câu 1. Theo Thầy (Cô), việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh

hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?

Câu 2. Theo Thầy (Cô), việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện

thường xuyên và có hiệu quả hay chưa?

Câu 3. Theo Thầy (Cô), Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để

quản lí giờ lên lớp của GV?

Câu 4. Theo Thầy (Cô), CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được

HĐDH và đổi mới PPDH môn Toán không?

Câu 5. Theo thầy (Cô), nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH

môn Toán hay chưa?

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy (Cô)!

PL15

Phụ lục 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN

Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Bình Minh

Thời gian: 7 giờ 00 phút, ngày 23 tháng 4 năm 2019

Người được phỏng vấn: Lê Văn Tường. Chức vụ: Hiệu trưởng

Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Theo Thầy, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh

hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?

Trả lời: việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh hưởng đến chất

lượng bộ môn, nó rất quan trọng trong hoạt động dạy học.

Câu 2. Theo Thầy, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường

xuyên và có hiệu quả hay chưa?

Trả lời: Việc đó có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.

Câu 3. Theo Thầy, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản

lí giờ lên lớp của GV?

Trả lời: Thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.

Câu 4. Theo Thầy, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH

và đổi mới PPDH môn Toán không?

Trả lời: các thiết bị dạy học chưa đồng bộ, kém chất lượng

Câu 5. Theo Thầy, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn

Toán hay chưa?

Trả lời: Nhà trường thiếu động viên khuyến khích giáo viên cả về vật chất lẫn

tinh thần trong dạy học sinh yếu kém

Biên bản kết thúc vào lúc 7 giờ 45 phút cùng ngày

Bình Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2019

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Lê Văn Tường Nguyễn Minh Khang

PL16

Phụ lục 6

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN

Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu

Thời gian: 8 giờ 00 phút, ngày 23 tháng 4 năm 2019

Người được phỏng vấn: Nguyễn Thị Hằng. Chức vụ: Hiệu trưởng

Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Theo Cô, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh hưởng

đến chất lượng bộ môn hay không?

Trả lời: việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém rất ảnh hưởng đến chất

lượng bộ môn, nó rất quan trọng trong hoạt động dạy học.

Câu 2. Theo Cô, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường

xuyên và có hiệu quả hay chưa?

Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.

Câu 3. Theo Cô, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản lí

giờ lên lớp của GV?

Trả lời: Thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.

Câu 4. Theo Cô, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH và

đổi mới PPDH môn Toán không?

Trả lời: các thiết bị dạy học chất lượng còn kém

Câu 5. Theo Cô, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn

Toán hay chưa?

Trả lời: Nhà trường thiếu động viên khuyến khích giáo viên trong dạy học

sinh yếu kém

Biên bản kết thúc vào lúc 8 giờ 45 phút cùng ngày

Bình Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2019

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Minh Khang

PL17

Phụ lục 7

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN

Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu

Thời gian: 7 giờ 00 phút, ngày 24 tháng 4 năm 2019

Người được phỏng vấn: Nguyễn Hữu Toàn. Chức vụ: giáo viên

Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Theo Thầy, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh

hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?

Trả lời: việc đó có ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn

Câu 2. Theo Thầy, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường

xuyên và có hiệu quả hay chưa?

Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.

Câu 3. Theo Thầy, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản

lí giờ lên lớp của GV?

Trả lời: Thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài.

Câu 4. Theo Thầy, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH

và đổi mới PPDH môn Toán không?

Trả lời: các thiết bị dạy học chất lượng còn kém

Câu 5. Theo Thầy, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn

Toán hay chưa?

Trả lời: Nhà trường thiếu động viên khuyến khích giáo viên trong dạy học

Biên bản kết thúc vào lúc 7 giờ 30 phút cùng ngày

Bình Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2019

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Nguyễn Hữu Toàn Nguyễn Minh Khang

PL18

Phụ lục 8

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN

Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu

Thời gian: 7 giờ 45 phút, ngày 24 tháng 4 năm 2019

Người được phỏng vấn: Ngô Đồng Võ. Chức vụ: giáo viên

Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Theo Thầy, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh

hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?

Trả lời: việc đó có ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn, nhất là môn Toán.

Câu 2. Theo Thầy, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường

xuyên và có hiệu quả hay chưa?

Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.

Câu 3. Theo Thầy, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản

lí giờ lên lớp của GV?

Trả lời: Thời khóa biểu, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.

Câu 4. Theo Thầy, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH

và đổi mới PPDH môn Toán không?

Trả lời: các thiết bị dạy học có trang bị nhưng chất lượng còn kém

Câu 5. Theo Thầy, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn

Toán hay chưa?

Trả lời: Nhà trường chưa động viên khuyến khích giáo viên trong dạy học

Biên bản kết thúc vào lúc 8 giờ 15 phút cùng ngày

Bình Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2019

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Ngô Đồng Võ Nguyễn Minh Khang

PL19

Phụ lục 9

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN

Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu

Thời gian: 8 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 4 năm 2019

Người được phỏng vấn: Trần Kim Tuyền. Chức vụ: giáo viên

Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Theo Cô, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh hưởng

đến chất lượng bộ môn hay không?

Trả lời: việc đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bộ môn Toán.

Câu 2. Theo Cô, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường

xuyên và có hiệu quả hay chưa?

Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.

Câu 3. Theo Cô, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản lí

giờ lên lớp của GV?

Trả lời: Thời khóa biểu, giáo án, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.

Câu 4. Theo Cô, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH và

đổi mới PPDH môn Toán không?

Trả lời: CSVC và PTDH đáp ứng được HĐDH nhưng chất lượng còn hạn chế

Câu 5. Theo Cô, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn

Toán hay chưa?

Trả lời: Việc động viên khuyến khích giáo viên trong dạy học chưa kịp thời

Biên bản kết thúc vào lúc 9 giờ 00 phút cùng ngày

Bình Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2019

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Trần Kim Tuyền Nguyễn Minh Khang

PL20

Phụ lục 10

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN

Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu

Thời gian: 9 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 4 năm 2019

Người được phỏng vấn: Quách Văn Thanh. Chức vụ: giáo viên

Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Theo Thầy, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh

hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?

Trả lời: việc đó rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng bộ môn Toán.

Câu 2. Theo Thầy, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường

xuyên và có hiệu quả hay chưa?

Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.

Câu 3. Theo Thầy, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản

lí giờ lên lớp của GV?

Trả lời: Thời khóa biểu, giáo án, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.

Câu 4. Theo Thầy, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH

và đổi mới PPDH môn Toán không?

Trả lời: CSVC và PTDH chưa đáp ứng tốt việc đổi mới PPDH

Câu 5. Theo Thầy, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn

Toán hay chưa?

Trả lời: Nhà trường chưa động viên, khuyến khích giáo viên kịp thời

Biên bản kết thúc vào lúc 10 giờ 00 phút cùng ngày

Bình Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2019

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Quách Văn Thanh Nguyễn Minh Khang

PL21

Phụ lục 11

BẢNG HỎI VỀ TÍNH CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên)

Kính thưa Quý Thầy (Cô)! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thang điểm dưới đây có 04 mức độ, tăng dần từ 1 đến 4. Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy (Cô)!

A. Một vài thông tin về Quý Thầy (Cô) 1. Văn bằng chuyên môn cao nhất của Quý Thầy (Cô)

Tiến sĩ Cử nhân đại học Thạc sĩ Cử nhân cao đẳng 2. Vị trí công tác của Quý Thầy (Cô)

Hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn Phó Hiệu trưởng Giáo viên

3. Thâm niên công tác của Quý Thầy (Cô)

Trên 15 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Từ 5 năm đến dưới 10 năm Dưới 5 năm

Câu 1: Thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (1. Không cần thiết; 2. Ít cần thiết; 3. Cần thiết; 4. Rất cần thiết)

Biện pháp quản lí T T 3 2

Mức độ cần thiết 4 1

1

2

3

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên môn Toán và HS về hoạt động dạy học môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn (đổi mới việc phân công giáo viên giảng dạy môn Toán; tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh) Đẩy mạnh QL hoạt động dạy của giáo viên (tăng cường QL việc thiết kế bài dạy của GV; QL đổi mới kiểm tra, đánh giá của GV đối với học sinh trong dạy học môn Toán)

PL22

4

5

6

Đẩy mạnh QL hoạt động học của học sinh (xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh; xây dựng nề nếp học tập môn Toán trên lớp của học sinh; hướng dẫn học sinh đẩy mạnh hoạt động tự học) Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ

Câu 2: Thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (1. Không khả thi; 2. Ít khả thi; 3. Khả thi; 4. Rất khả thi)

Biện pháp quản lí T T 1 2 3

Mức độ khả thi 4

1

2

3

4

5

6

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên môn Toán và HS về hoạt động dạy học môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn (đổi mới việc phân công giáo viên giảng dạy môn Toán; tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh) Đẩy mạnh QL hoạt động dạy của giáo viên (tăng cường QL việc thiết kế bài dạy của GV; QL đổi mới kiểm tra, đánh giá của GV đối với học sinh trong dạy học môn Toán) Đẩy mạnh QL hoạt động học của học sinh (xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh; xây dựng nề nếp học tập môn Toán trên lớp của học sinh; hướng dẫn học sinh đẩy mạnh hoạt động tự học) Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ