BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Khang
QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Khang
QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 814 0114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MỴ GIANG SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Khang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến:
PGS.TS. Mỵ Giang Sơn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành đề tài “Quản lí dạy học môn Toán ở các Trường
Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”.
Quý Thầy, Cô Chuyên ngành Quản lí giáo dục đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu giúp tác giả hoàn thành khóa học và
thực hiện đề tài của mình;
Lãnh đạo, giáo viên và học sinh trường THPT Bình Minh, trường THPT
Hoàng Thái Hiếu đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như đã cung cấp các thông tin, số
liệu cần thiết giúp tác giả hoàn thành luận văn này;
Xin chân thành cảm ơn quý đồng nghiệp, bạn bè thân hữu và gia đình đã hỗ
trợ, tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Khang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................... 7
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ......................................................... 7 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ..................................................................... 8
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 11 1.2.1. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông ................................... 11
1.2.2. Hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông ................... 14
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông ....... 15
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................. 17 1.3.1. Vai trò của môn Toán trong trường trung học phổ thông ........................ 17
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông ........................................................................................................................... 18
1.3.3. Nội dung của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông ........................................................................................................................... 18
1.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông .................................................................... 19
1.3.5. Kết quả của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông ........................................................................................................................... 21
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................. 22 1.4.1. Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn ..................................................... 22
1.4.2. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên ....................................................... 25
1.4.3. Quản lí hoạt động học của học sinh ......................................................... 28
1.4.4. Quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn toán ......................... 32
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 34 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 34
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ................................................................................................ 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ....................................................................... 39
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ................................................. 43 2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 43
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 43
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ...................................................................................................................... 45 2.3.1. Nhận thức về vị trí, vai trò của môn Toán trong trường trung học phổ thông .................................................................................................................. 45
2.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ............................................. 46
2.3.3. Mức độ thực hiện các hoạt động dạy học môn Toán ............................... 48
2.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn Toán ................................................................................................................... 53
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ...................................................................................................................... 56 2.4.1. Thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn ................................... 56
2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy của giáo viên ...................................... 63
2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động học môn Toán của học sinh ...................... 69
2.4.4. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn Toán ...... 73
2.5. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ........................................ 77 2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ........................................... 77
2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ........................................ 78
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG .................................................... 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 82
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ........................................................................................................... 83
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ............................................. 83 3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu ............................................................................. 83
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn ............................................................................. 83
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống ............................................................................. 84
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi ................................................................................ 84
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................... 84 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên môn Toán và học sinh về hoạt động dạy học môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông ........................................................................................... 84
3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh quản lí hoạt động của Tổ chuyên môn .............. 87
3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng quản lí hoạt động dạy của giáo viên .................. 93
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí hoạt động học của học sinh ................ 95
3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán .................... 100
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ ............................................ 101
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ................................................. 103
3.4. KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 104 3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát ........................................... 104
3.4.2. Sự cần thiết của các biện pháp đề xuất .................................................. 105
3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................................................. 107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 111
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 111
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 112
2.1. ĐỐI VỚI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................................................. 112
2.2. ĐỐI VỚI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LONG ........................... 113
2.3. ĐỐI VỚI HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG .............................................................................................. 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 114
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Các chữ viết tắt Nội dung viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lí
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
ĐDDH Đồ dùng dạy học
ĐLC Độ lệch chuẩn
ĐTB Điểm trung bình
GV Giáo viên
HS Học sinh
HTDH Hình thức dạy học
Nxb Nhà xuất bản
PTDH Phương tiện dạy học
QL Quản lí
SL Số lượng
THPT Trung học phổ thông
Trang DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng CB,GV và HS 40
Bảng 2.2. Số lượng và trình độ của CB quản lí 40
Bảng 2.3.
Đội ngũ GV giảng dạy môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh 41
Bảng 2.4. Kết quả điểm thi môn toán từ 5 trở lên của các trường 42
Bảng 2.5. Kết quả học lực, hạnh kiểm HS 42
Bảng 2.6
Đánh giá của GV và HS vai trò, vị trí môn Toán trong trường THPT 45
Bảng 2.7. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT 46
Bảng 2.8.
Kết quả khảo sát GV về thực trạng thực hiện nội dung các hoạt động dạy của GV 48
Bảng 2.9.
Kết quả khảo sát HS về HĐDH môn Toán mà GV thực hiện 50
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hoạt động học môn Toán của HS 51
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng PPDH 53
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng các PTDH 54
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng các HTDH 55
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí phân công GV giảng
dạy môn Toán 57
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện nội
dung chương trình môn Toán THPT 58
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu môn Toán 60
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc đổi mới PPDH
của GV 62
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện kế
hoạch dạy của GV 64
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thiết kế bài dạy
của GV 65
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí giờ lên lớp của GV 66
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá của GV đối với HS trong dạy học môn Toán 68
Bảng 2.22. Kết quả đánh giá thực trạng quản lí xây dựng động cơ học
tập môn Toán của HS 70
Bảng 2.23. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí xây dựng đông cơ học
tập môn Toán của HS 71
Bảng 2.24. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động tự học môn
Toán của HS 72
Bảng 2.25. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí CSVC và PTDH môn
Toán 74
Bảng 2.26. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí xây dựng mối quan hệ
thầy-trò trong dạy học môn Toán 76
Bảng 2.27 Khảo sát các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến QL HĐDH
môn Toán 77
Bảng 2.28. Khảo sát các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến QL HĐDH
môn Toán 78
Bảng 3.1.
Khảo sát về tính cần thiết của các biện quản lí HĐDH môn Toán trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long 106
Bảng 3.2.
Khảo sát về tính khả thi của các biện quản lí HĐDH môn Toán trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long 107
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp
quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình
109 Minh, tỉnh Vĩnh Long
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, đất nước chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, nhằm xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự nghiệp này đòi hỏi sự đóng góp tích cực của giáo dục. Giáo dục có vai trò
rất to lớn trong đời sống xã hội, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhanh và
bền vững của mỗi quốc gia. Các quốc gia trên thế giới đều có chiến lược phát triển
giáo dục cho riêng mình. Việt Nam cũng thế, Nghị quyết số 29-NQ/ TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội” và đề ra mục tiêu cụ thể “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế chủ
yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát triển mạnh mẽ về khoa học và
công nghệ đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho mỗi quốc gia. Để các nước hội
nhập thành công và khẳng định được vị thế trên trường quốc tế thì nguồn lực con
người là nhân tố quan trọng và giáo dục đóng vai trò quyết định.
Đối với trường trung học phổ thông, dạy học là hoạt động trọng tâm, xuyên
suốt quá trình hoạt động của nhà trường. Chất lượng dạy học ở các môn học mà đặc
biệt là môn Toán là vấn đề được xã hội quan tâm. Môn Toán là một trong những
môn học quan trọng, xuyên suốt toàn bộ quá trình học tập của học sinh. Môn Toán
có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống và có vai trò, vị trí hết sức quan trọng
trong việc phát triển năng lực, trí tuệ, phẩm chất, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác,
khả năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học, góp phần hình thành, phát
2
triển nhân cách cho học sinh. Muốn chất lượng dạy học môn Toán được đảm bảo thì
công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán đóng vai trò rất quan trọng.
Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ
thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long đã từng bước được nâng lên. Năm học
2016 – 2017, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông là 99,72%, tăng 3,23% so với
năm học 2015 – 2016. Đạt kết quả như thế, đó là nhờ chất lượng các môn thi tăng
lên, trong đó có môn Toán. Riêng môn Toán, mặc dù chất lượng có tăng, nhưng vẫn
chưa cao, điểm thi môn Toán của học sinh từ 5 điểm trở lên trong các kỳ thi chỉ từ
40% đến 50%. Hạn chế này có nhiều nguyên nhân cần phải phân tích, trong đó thấy
rõ nhất là do phương pháp dạy của giáo viên chưa đổi mới phù hợp nên chưa phát
huy được tính chủ động, sáng tạo và tích cực học tập của học sinh, cán bộ quản lí ở
các nhà trường chưa chú trọng đến việc quản lí hoạt động dạy học của từng môn
chuyên biệt, trong đó có môn Toán. Vấn đề đặt ra là phải nâng cao chất lượng môn
Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và đây là
nhu cầu bức bách và cấp thiết nhằm để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của các nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lí dạy học môn Toán ở
các Trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường trung học phổ thông và khảo sát đánh giá thực trạng về quản lí hoạt động
dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, góp phần nâng cao
chất lượng môn Toán ở các trường.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên còn có nhiều
hạn chế, bất cập. Do đó, xây dựng được hệ thống lí luận về quản lí hoạt động dạy
học môn Toán ở trường trung học phổ thông và làm rõ thực trạng về quản lí hoạt
động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long, ta có thể đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn
Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long có tính
cần thiết, khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận của quản lí hoạt động dạy học, quản lí hoạt
động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Toán và quản lí hoạt
động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và khảo sát sự cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt
động dạy học môn Toán của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
6.2. Về khách thể khảo sát: khảo sát cán bộ quản lí, giáo viên dạy Toán, 300
học sinh của hai trường trung học phổ thông Bình Minh và trung học phổ thông
Hoàng Thái Hiếu, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
6.3. Về thời gian: các số liệu điều tra, khảo sát được thu thập trong hai năm
học: 2015 – 2016 và 2016 – 2017.
4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, mọi sự vật đều tốn tại dưới dạng hệ thống
với các yếu tố hợp thành có mối liên hệ với nhau. Hệ thống không tồn tại độc lập
mà có liên hệ với các hệ thống khác.
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài luận văn, người nghiên
cứu xem công tác quản lí nhà trường là một hệ thống và tìm hiểu được mối liên hệ
chặt chẽ giữa quản lí hoạt động dạy học môn Toán với quản lí các hoạt động sư
phạm khác ở trường trung học phổ thông, từ đó tìm hiểu chính xác thực trạng công
tác quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định đúng phạm vi,
không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập thông tin, số
liệu chính xác phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, đồng thời trình bày công trình
nghiên cứu theo một trình tự logic
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn giúp cho người nghiên cứu nhận biết được những ưu
điểm, hạn chế trong công tác quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất các biện pháp
phù hợp với thực tiễn
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống
hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động
dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông, lí luận về quản lí, lí luận về quản
lí hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông để xây dựng khung lí
luận về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông.
5
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy học môn Toán và quản lí hoạt
động dạy học môn Toán thông qua việc kiểm tra hồ sơ và dự giờ (tham dự các buổi
họp sinh hoạt chuyên môn, dự giờ họp rút kinh nghiệm sau tiết dạy).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu các báo cáo tổng kết kinh
nghiệm, đánh giá quản lí hoạt động dạy học môn Toán định kỳ hàng năm học của
Hiệu trưởng để so sánh, phân tích hiệu quả các biện pháp quản lí dạy học.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng phiếu hỏi để thu thập thông
tin về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở 02 trường trung học phổ
thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh về
hoạt động dạy học môn Toán và quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở 02 trường
trung học phổ thông Bình Minh và trung học phổ thông Hoàng Thái Hiếu thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, kết quả nghiên
cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của luận văn
8.1. Về lí luận
Hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung
học phổ thông; hình thành khung lí thuyết về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở
trường trung học phổ thông.
8.2. Về thực tiễn
- Luận văn mô tả sát thực, cụ thể, toàn diện thực trạng quản lí hoạt động dạy
học môn Toán ở 02 trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
- Luận văn đề xuất được một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn
Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Nếu
được thực hiện đồng bộ các biện pháp khả thi này thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long.
6
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung
học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong đời sống xã hội, đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại thì giáo
dục luôn là lĩnh vực đóng vai trò quan trọng. Với xu thế phát triển như vũ bão
nhưng không kém phần phức tạp về mọi mặt của đời sống xã hội thì xu thế phát
triển giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu bởi giáo dục và đào tạo
cung cấp nguồn lực con người – nhân tố quyết định của mọi sự phát triển.
Từ xưa đến nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục
và đào tạo nói chung và môn toán nói riêng.
J.A. Comenxki cho rằng: “Con người muốn trở thành con người thì cần phải
có học vấn”, “Nhà trường chính là nơi đào tạo nên những con người chân chính, là
cái xưởng để chế tạo ra nhân đạo và hạnh phúc”. “J.A. Comenxki đã khái quát kinh
nghiệm dạy học của loài người và nâng lên đến đỉnh cao, cho ra một hệ thống các
nguyên tắc dạy học để chỉ đạo công tác dạy học, đó là: dạy học phải vừa sức; dạy
học phải mang tính trực quan; dạy học phải đảm bảo độ bền vững của tri thức; dạy
học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục; v.v...” (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm,
1998).
Johann Pestalozzi đã đặt vấn đề về tính hai mặt của quá trình dạy học, đó là:
“dạy học thứ nhất phải tạo điều kiện cho trẻ em tích lũy tri thức trên cơ sở kinh
nghiệm cảm tính và thứ hai là phát triển khả năng trí tuệ của trẻ em”. (Bùi Việt Phú,
2017).
Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng: kết quả toàn bộ hoạt động
quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. (V.A. XukhomLinxki, 1984).
P.V.Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công
tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt
động quản lý của Hiệu trưởng. (V.A. XukhomLinxki, 1984).
8
Đối với toán học, cũng như các nghành khoa học khác, nhu cầu thực tiễn là cơ
sở của sự phát triển toán học. Angel đã chỉ rõ :" đối tượng của toán học thuần túy là
những hình dạng không gian và những quan hệ số lượng của thế giới khách quan”.
(Nguyễn Bá Kim, 2011).
Về vai trò của Toán học trong nhận thức khoa học, Cac Mac cho rằng: “Khoa
học chỉ đạt sự hoàn chỉnh khi nó sử dụng được Toán học”. (G.I.RUDAVIN,
A.NƯXANBAÉP, G.SLIAKHIN, 1979).
Về phương pháp dạy học tích cực, “ngay từ đầu thế kỉ XX các nhà tâm lí hay
sư phạm như Dewey, Parkhust, Dalton ở Mỹ, Freinner ở Pháp, Claparède ở Thụy
Sĩ, Montessori ở Ý, Decroly ở Bỉ đã quan niệm rằng: cần phải đặt học sinh vào vị trí
trung tâm của hoạt động dạy học, phải xuất phát từ lợi ích của học sinh và những
điều mà họ quan tâm”. (Lê Văn Tiến, 2005).
Về tư tưởng dạy học tích cực hóa học tập, lấy người học làm trung tâm,
J.Dewey xác định: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện
giáo dục”, “Raja Roy Singh cho rằng, sự học tập do người học chủ động, cá nhân
người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình học tập”. (Trần
Thị Hương, 2012).
Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) thể hiện rõ quan điểm, học phải đi đôi
với hành: “Khổng Tử luôn luôn dạy học trò một điều là học gì phải thực hành ngay
điều ấy, phải củng cố ngay tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách
vở mà phải bằng việc làm”. Ngoài ra đối với Khổng Tử thì học phải thành tâm và
luôn hiếu học, ông cho rằng: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học
không bằng vui say mà học”. (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm, 1998)
Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trên có ý nghĩa sâu sắc về
mặt lý luận và thực tiễn, nó là nền tảng giáo dục của mọi thời đại.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
9
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(Luật Giáo dục, 2005)
Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí, Thủ
tướng Chính phủ xác định mục tiêu tổng quát: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp
ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” và xác định: “Đổi mới công tác quản lý nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; quy định cụ
thể trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý giáo dục và
các ngành có liên quan. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra
chuyên môn. Hiện đại hoá và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống quản lý giáo dục” là một trong những nhiệm vụ chủ yếu cần phải thực hiện.
(Thủ tướng Chính phủ, 2005).
Trong Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục
và Đào tạo, đối với quản lí giáo dục, Ban Chấp hành Trung ương xác định: “Đổi
mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản
lý chất lượng”. (Ban Chấp hành Trung ương, 2013).
Về nguyên tắc dạy học đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, Bác
Hồ đã nói: “Lí luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lí luận. Lí
luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên
mà không bắn hoặc bắn lung tung cũng như không có tên… Vì vậy, chúng ta phải
gắng học, đồng thời học phải hành”. (Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ Văn
Liên và Ngô Đình Qua, 2015).
Về vai trò trách nhiệm của người thầy thì: giáo dục đào tạo được xác định rõ là
sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội nhưng người trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ là nhà giáo. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề then chốt quyết định
chất lượng giáo dục chính là đội ngũ những người thầy giáo và cán bộ quản lý giáo
10
dục. Bởi vì các thầy giáo, cô giáo mang trên mình nhiệm vụ nặng nề là đào tạo cán
bộ cho nước nhà; là “người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hóa” thầy, cô giáo có
trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân chính, hệ thống các giá
trị, tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ những phẩm chất
cao quý và năng lực sáng tạo phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội. (Cẩm
Thu Huyền, 2018).
Cùng với các công trình nghiên cứu lớn về giáo dục và quản lý giáo dục trên
thế giới thì tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như: “
Cơ sở khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Cẩm nang quản lý và lãnh
đạo nhà trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục” của tác giả Nguyễn Vũ
Bích Hiền, “Quản lý giáo dục” của tác giả Bùi Minh Hiền (chủ biên), “Những vấn
đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục” của tác giả Trần Kiểm. Các nghiên cứu đã
đưa ra các cơ sở, phương pháp để các nhà quản lý vận dụng hợp lý vào thực tiễn
trong cách lãnh đạo của mình góp phần mang lại hiệu quả cao trong sự phát triển
của giáo dục nước nhà.
Trong chương trình THPT, Toán học là môn học có vai trò rất quan trọng, nó
giúp cho học sinh phát triển các năng lực và phẩm chất trí tuệ, rèn luyện cho học
sinh óc tư duy trừu tượng, tư duy chính xác, hợp lôgic, phương pháp khoa học trong
suy luận, trong học tập. Nó cùng với các môn học khác góp phần đào tạo con người
đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lí HĐDH môn Toán cũng được nhiều học viên cao học nghiên cứu như:
- “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình” năm 2012 của tác giả Vũ Văn Dương đã đề ra các biện pháp quản lí
như: nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên Toán; xây dựng động cơ và nề nếp
học môn Toán của học sinh; tăng cường xây dựng phong trào học Toán cho học
sinh; đánh giá giáo viên Toán thông qua chất lượng môn Toán của học sinh; tăng
cường phát huy điều kiện cho hoạt động dạy học môn Toán; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lí hoạt động dạy học môn Toán.
- “Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học cơ
sở huyện Vĩnh Thạnh Thành phố Cần Thơ” năm 2010 của tác giả Cao Đức Thịnh
11
đã nêu được cơ sở lý luận và đề ra các biện pháp thiết thực về quản lý hoạt động
dạy học môn Toán ở trường trung học cơ sở.
- “Nâng cao quản lý dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông
tại huyện phú lộc tỉnh Thừa Thiên Huế” năm 2017 của tác giả Lê Văn Hà đã nêu
được một số giải pháp nâng cao quản lý dạy học môn Toán như: bồi dưỡng về
phương pháp dạy học; bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên; tăng
cường công tác dự giờ giúp giáo viên nâng cao kỹ năng sư phạm; quản lý xây dựng
phương pháp học môn Toán cho học sinh; tăng cường đánh giá học sinh trên lớp;
tăng cường chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu; tăng cường
mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh.
Các nghiên cứu trên có giá trị về lý luận và thực tiễn, đã được áp dụng rộng rãi
trong công tác quản lý và HĐDH đặc biệt là môn Toán - một môn học mang tính
trừu tượng cao, mang lại hiệu quả to lớn trong sự nghiệp giáo dục của đất nước.
Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục tại các trường trung học phổ
thông ở thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long từng bước được nâng lên, mặc dù chất
lượng có tăng, nhưng vẫn chưa cao, điểm thi môn Toán của học sinh từ 5 điểm trở
lên trong các kỳ thi chỉ từ 40% đến 50%. Trong đó chất lượng môn Toán chưa cao
và vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước, dựa trên cơ sở lý luận về quản lí hoạt
động dạy học kết hợp với thực trạng nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn
Toán ở các Trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, luận văn
đưa ra được một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các Trường
trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học môn Toán của các nhà trường.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
* Trường trung học phổ thông
Trường phổ thông trung học hay còn được gọi là trường trung học phổ thông,
là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18 không
kể một số trường hợp đặc biệt. Nó gồm các khối học: lớp 10, lớp 11, lớp 12. Sau khi
12
tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh phải trải qua kỳ thi THPT quốc gia. (Bách khoa
toàn thư mở Wikipedia).
Trường phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước. Người đứng đầu
một ngôi trường được gọi là "Hiệu trưởng". Trường được sự quản lý trực tiếp của
Sở Giáo dục và Đào tạo (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), tức là Trường
Trung học phổ thông ngang với Phòng Giáo dục quận huyện. Quy chế hoạt động
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Theo Điều 3 Điều lệ Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-
BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Trường trung
học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo
dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2011).
13
* Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Hoạt động dạy học
“Dạy học là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức, kinh
nghiệm xã hội và nghề nghiệp cho người học nhằm hình thành và phát triển nhân
cách nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng”. (Nguyễn Văn Tuấn, 2009).
Theo Tô Xuân Giáp thì “Dạy học là một quá trình được lập kế hoạch tỉ mỉ và
khảo nghiệm chặt chẽ nhằm thiết lập một hệ thống truyền thông tin hợp lý trong
một môi trường sư phạm thích hợp để dẫn dắt người học đạt được các mục tiêu học
tập đặc biệt”. (Tô Xuân Giáp, 2000).
“Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác, phối hợp và thống nhất giữa hoạt
động chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh
nhằm thực hiện mục tiêu dạy học”. (Trần Thị Hương, et al., 2015).
Theo tác giả Dương Trần Bình thì: “hoạt động dạy học là quá trình GV tiến
hành các thao tác có tổ chức, có định hướng và HS bằng hoạt động của bản thân,
từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các
giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt
được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các yêu cầu thực tế đặt ra trong
toàn bộ cuộc sống của mỗi HS”. (Dương Trần Bình, 2016).
Trong hoạt động dạy học, thầy dạy, trò tiếp nhận. Đối với hoạt động dạy của
thầy luôn phải có mục tiêu rõ ràng nghĩa là kết quả được hình dung trước mà hoạt
động dạy cần đạt được. Tuy nhiên, khi đặt ra mục tiêu người dạy phải chú ý đến đặc
điểm đối tượng và các yếu tố khác để đảm bảo cho việc dạy đạt được mục tiêu đưa
ra. Khi mục tiêu đã được đặt ra thì hoạt động dạy của người thầy phải có nội dung
cụ thể, chương trình cụ thể và cuối cùng là phương pháp cụ thể để truyền đạt tới học
sinh. Phương pháp ở đây có thể nói đến là cách thức, phương tiện và tổ chức của
người thầy. Đối với hoạt động học là sự tiếp nhận, khả năng lĩnh hội của học sinh
thông qua hoạt động dạy của người thầy để tự xây dựng cho bản thân “đức – trí -
lực” trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Để đạt hiệu quả
thì hoạt động dạy học phải theo nguyên lý “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
14
với sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và xã hội”. (Nguyễn Bá Kim, 2011).
Có thể khái quát: hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Hoạt động dạy điều khiển quá trình học sinh chiếm lĩnh tri thức khoa học,
bằng cách đó hình thành nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy là
truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học;
nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của
nhà trường; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông còn là hoạt động đặc thù của
nhà trường, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì
vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lí nhà trường nói chung và
quản lí hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí
quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lí
khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.2.2. Hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông
* Môn toán trong chương trình trung học phổ thông
Toán học là một môn học bắt buộc trong chương trình THPT. Nó cùng với các
môn học khác (Lịch sử, Địa lý, Vật Lý, Hóa học, Thể dục,…) tạo nên hệ thống kiến
thức tương đối hoàn chỉnh cho HS. Môn Toán trong chương trình THPT được giảng
dạy theo chương trình sách giáo khoa do Bộ giáo dục quy định, luôn bảo đảm tính
nhất quán và phát triển liên tục trong hệ thống toán học từ lớp 1 đến lớp 12, tạo nền
tảng cho giáo dục nghề nghiệp và chương trình Đại học, cao đẳng. Chương trình
Toán học THPT bao gồm: Đại số, Số học, Giải tích, Hình học, Vi tích phân, Tổ hợp
- Xác suất , Thống kê được phân bố trải dài trong ba năm học từ lớp 10 đến lớp 12.
Toán học trong chương trình THPT mang tính logic, hệ thống. HS dựa vào
kiến thức đã học làm cơ sở phát hiện, hình thành kiến thức mới. HS tiếp nhận tri
15
thức trong các khái niệm, định lí, quy tắc, công thức toán học làm nền tảng cho việc
học tập tiếp theo hoặc có thể ứng dụng trong cuộc sống. Ngoài ra toán học còn giúp
HS hiểu được vai trò Toán học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên
quan, từ đó HS có thể định hướng nghề nghiệp cho bản thân mình trong tương lai.
* Hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông
Hoạt động dạy học môn Toán là hoạt động tương tác, phối hợp và thống nhất
giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên dạy Toán và hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học môn Toán.
HĐDH môn Toán ở trường THPT bao gồm hoạt động dạy Toán của GV và
hoạt động học về kiến thức toán học của học sinh. Hai hoạt động này không diễn ra
riêng lẻ, tách biệt nhau mà tương tác vào nhau, xen lẫn nhau. Đây là một nhiệm vụ
mà cả thầy và trò đều có trách nhiệm hợp tác thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Để quá trình dạy học môn Toán đạt kết quả tốt thì GV phải giữ vai trò là người
điều khiển, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, còn học sinh là chủ thể của
hoạt động học, chủ thể này phải hoạt động một cách chủ động, tự giác, tích cực và
sáng tạo để tự lực chiếm lĩnh tri thức toán học, góp phần hình thành kĩ năng và các
phẩm chất đạo đức.
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông
* Quản lí
Quản lí là một hoạt động xã hội xuất hiện từ rất sớm, diễn ra phổ biến trong
mọi lĩnh vực. Hoạt động quản lí nảy sinh, phát triển từ sự hợp tác, phân công lao
động của con người, có ý nghĩa lịch sử và vĩnh hằng với tư cách điều khiển mọi
hoạt động của xã hội về kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục. Xã hội càng phát triển,
các loại hình quản lí càng phức tạp và do đó lao động quản lí càng phát triển và luôn
là một khoa học có chức năng đặc biệt. Thuật ngữ “quản lí” có thể được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu khác nhau:
Quản lí là trông nom coi giữ. (Từ điển Tiếng Việt, 2001).
“Quản lí là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi những con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu
chung”. (Nguyễn Văn Bình, 1999).
16
Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí là hình thành
một môi trường mà trong đó con người đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì
quản lí là một nghệ thuật. Còn kiến thức về tổ chức quản lí là một khoa học.
(HaRold Koontz, Cyril O'Donneel, Heinz Weihrich, 1992)
Theo F.Taylor: quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,
và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc tốt nhất và rẻ nhất. Theo
Henry Fayol: quản lí là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra. (Phan Tấn
Chí, Vũ Lan Hương, Trần Thị Tuyết Mai và Tạ Thị Hoàng Oanh, 2013)
Theo Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. (Trần Kiểm, 2014).
Tác giả Nguyễn Lộc cũng định nghĩa “quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức”.
(Nguyễn Lộc, 2010).
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lí gồm hai quá trình tích hợp vào
nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn
định, quá trình “lí” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển”.
(Thái Duy Tuyên, 2007).
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có
tổ chức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí bằng việc vận dụng các chức năng
và phương tiện quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của
tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra”. (Thái Duy Tuyên, 2007).
Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận,
nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản của khái niệm quản lí. Như vậy, quản lý
chính là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
17
* Quản lí hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông
Quản lí HĐDH môn toán ở trường trung học phổ thông là những tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hoạt động của tổ chuyên môn, hoạt
động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, các điều kiện hỗ trợ cho việc
dạy học môn Toán, nhằm thực hiện mục tiêu dạy học môn Toán đồng thời góp phần
vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra của nhà trường.
Quản lí HĐDH môn Toán phải tuân theo những nội qui, qui chế, quyết định có
tính bắt buộc trong hoạt động dạy học. Nó bao gồm một chuỗi các công việc cụ thể
như: phân công giảng dạy; quản lí thực hiện nội dung – chương trình môn Toán;
xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đã xây dựng; giáo án giảng dạy; phương
pháp giảng dạy đặc biệt là sự đổi mới phương pháp trong đó phải nói đến vấn đề
đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ dạy học; kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy học môn Toán, ...
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.3.1. Vai trò của môn Toán trong trường trung học phổ thông
Môn Toán trong chương trình trung học phổ thông chiếm một vị trí rất quan
trọng. Nó giúp cho học sinh chiếm lĩnh tri thức toán học; phát triển năng lực, trí tuệ;
khả năng tư duy, nhạy bén; tác phong làm việc khoa học; rèn luyện tính cẩn thận,
chính xác; góp phần hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh. Ngoài ra, toán
học còn có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống. Những kiến thức và kĩ năng
Toán học cơ bản giúp con người giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội một
cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Môn Toán ở THPT vừa tiếp nối chương trình Toán THCS tạo sự liền mạch
trong hệ thống tri thức, kỹ năng tư duy Toán phổ thông vừa tạo tiền đề cho HS tiếp
tục học tập, nghiên cứu các khoa học khác ở các bậc học sau và ngay cả các hoạt
động trong cuộc sống sau này.
Ngoài ra Toán học được coi là môn học công cụ bởi nó cung cấp các tri thức
để người học có thể học các môn học khác.
18
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ
thông
Môn Toán góp phần vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng
suy luận toán học cần thiết trong cuộc sống cho HS. Toán học rèn cho các em tư
duy logic, ngôn ngữ chính xác để các em nắm bắt được các định nghĩa, định lý, các
mối quan hệ nếu thì, và, hoặc…. HS sẽ phát huy được khả năng suy đoán, trí tưởng
tượng của mình về các vấn đề, sử dụng được các phương pháp luận, quy nạp và suy
diễn để nhìn ra những cách thức khác nhau nhằm giải quyết vấn đề. HS biết phân
tích, tổng hợp vấn đề cần giải quyết để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề đó, từ đó
khái quát hóa, tương tự hóa thành vấn đề quen thuộc. Ngoài ra môn Toán còn phát
triển cho các em tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng tạo giúp các em biết đề xuất ý
tưởng để thiết kế, tạo dựng phương tiện học liệu mới phục vụ việc tìm tòi, khám phá
và giải quyết vấn đề toán học.
Trang bị kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu cho học sinh
Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm
chất chung và những phẩm chất đặc thù mà giáo dục toán học đem lại.
Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp hiểu được vai trò và ứng dụng của
Toán học trong đời sống thực tế.
Các mục tiêu trong HĐDH môn Toán luôn có quan hệ mật thiết, thống nhất
với nhau và hướng đến hoạt động học của học sinh, tất cả đều giúp HS giải quyết
một vấn đề nào đó trong học tập cũng như trong cuộc sống.
1.3.3. Nội dung của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ
thông
Nội dung HĐDH môn toán ở trường THPT bao gồm: Số học, Đại số, Giải tích
và hình học.
- Số học: số phức, các phép tính cộng trừ nhân chia về số phức, phương trình
bậc hai với hệ số thực.
- Đại số: mệnh đề, tập hợp, các phép toán tập hợp, số gần đúng, sai số; hàm số
và đồ thị; phương trình, hệ phương trình; phương trình lượng giác; bất đẳng thức,
19
bất phương trình; phương sai và độ lệch tiêu chuẩn; góc và cung lượng giác, giá trị
và công thức biến đổi.
- Giải tích: giới hạn của dãy số, giới hạn của hàm số, hàm số liên tục, định
nghĩa, ý nghĩa của đạo hàm và các quy tắc tính, đạo hàm các hàm số lượng giác,
đạo hàm cấp hai; ứng dụng của đạo hàm để khảo sát hàm số; nguyên hàm, tích phân
và ứng dụng tích phân.
- Hình học: vectơ; tích vô hướng của hai vectơ; phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng; phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng; đường thẳng và mặt
phẳng trong không gian; quan hệ song song; vectơ trong không gian; quan hệ vuông
góc trong không gian; khối đa diện; mặt nón, mặt trụ, mặt cầu; phương pháp toạ
độ trong không gian.
1.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động dạy học
môn Toán ở trường trung học phổ thông
Phương pháp dạy học môn Toán là con đường, là cách thức, là hoạt động của
người thầy nhằm truyền đạt và tiếp thu những kiến thức nội dung về môn Toán
trong chương trình THPT đến trò thông qua hoạt động học tập. Hiện nay tuy chưa
có hệ thống hoàn chỉnh về phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học
môn Toán nói riêng nhưng dựa vào tình hình thực tế và xu thế phát triển giáo dục,
ta có thể đưa ra một số phương pháp dạy học cơ bản về môn Toán như sau:
- Phương pháp thuyết trình, vấn đáp: đây là phương pháp người thầy sử dụng
lời lẽ để lập luận, dẫn dắt tìm tòi, giảng giải, chứng minh về một định lý, định
nghĩa, hay nói về lịch sử của một nhà toán học hay là sự đối thoại giữa thầy và trò
nhằm đạt mục tiêu học tập đề ra.
- Phương pháp dạy học trực quan và quan sát: giúp các em liên hệ giữa Toán
học và thực tế, phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát và óc tò mò của HS.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
“Nét đặc trưng chủ yếu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri
thức diễn ra thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết các vấn
đề. Sau khi giải quyết vấn đề học sinh sẽ thu nhận được kiến thức mới, kĩ năng mới
20
hoặc thái độ tích cực”. (Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng
và Cao Thị Thặng, 2010).
Mục tiêu cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là nhằm phát triển tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Để dạy học theo phương pháp này, GV
phải đưa ra tình huống có vấn đề, sau đó tổ chức cho HS tích cực suy nghĩ, tư duy
độc lập tìm tòi các cách để giải quyết vấn đề. Cuối cùng GV phải hướng dẫn HS
nhận xét, đánh giá kết quả thu được, kết luận và rút ra bài học.
- Dạy học theo nhóm nhỏ:
Đây là phương pháp dạy trong đó học sinh của một lớp học được chia thành
các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn để thảo luận, giải quyết một vấn đề
học tập dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV. Đặc điểm của nhóm nhỏ là dễ trao đổi,
dễ thông cảm, dễ thân thiện và dễ thống nhất ý kiến.
Khi phân chia nhóm nên dựa vào nội dung của bài học, số lượng và đặc điểm
của học sinh, trong đó nhóm trưởng phải là người biết tổ chức, điều hành các thành
viên làm việc. Giáo viên phải là người tổ chức thúc đẩy, quan sát hoạt động của các
nhóm. Kết quả làm việc của nhóm được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Phương pháp dạy học theo nhóm sẽ giúp HS phát huy tính tích cực, phát triển năng
lực giao tiếp, năng lực hợp tác tạo sự tự tin trong cuộc sống.
“Ba khái quát có thể dùng để hướng dẫn giáo viên dạy học theo nhóm như
sau: cần hạn chế việc tổ chức theo nhóm dựa vào khả năng đồng đều của học
sinh; mỗi nhóm học hợp tác chỉ nên có số lượng học sinh ở mức tối thiểu; học
theo nhóm có thể áp dụng thường xuyên và có hệ thống nhưng không nên lạm
dụng”. (Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock, 2013).
Để hỗ trợ cho phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao thì phương tiện dạy học
là một yếu tố quan trọng. Trong giảng dạy môn Toán, có rất nhiều phương tiện dạy
học như: các vật tự nhiên như quả bóng, cái nón; các mô hình toán học như mô hình
hình tròn, hình elip, hình chóp, hình chóp cụt, khối đa diện, hình lập phương; sách
giáo khoa, sách tham khảo, các bảng phụ về công thức, định lý; tivi, máy chiếu,
máy vi tính, máy tính cầm tay; các phần mềm toán học...
21
Sử dụng các phương tiện dạy học hợp lý sẽ tạo điều kiện thận lợi cho việc tổ
chức hoạt động dạy học, giúp việc dạy học nâng cao được tính trực quan, đồng thời
tiết kiệm thời gian, nhất là khi luyện tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Phương tiện
dạy học sẽ giúp HS thoả mãn nhu cầu hiểu biết và sự say mê của mình, tiết kiệm
thời gian, tăng tính sinh động, giảm nhẹ lao động sư phạm cho giáo viên và học
sinh. Các phương tiện dạy học khác nhau có những chức năng sư phạm khác nhau
nhưng hỗ trợ lẫn nhau, nếu được sử dụng hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học môn Toán là cách thức tổ chức, sắp xếp, bố trí các
hoạt động dạy học môn Toán cho phù hợp với mục tiêu, nội dung của từng bài
nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Một số hình thức tổ chức dạy học môn Toán ở
trường THPT mà chúng ta thường sử dụng như: hình thức dạy học theo lớp, hình
thức dạy học theo nhóm, hình thức dạy học theo cặp, tự nghiên cứu.
Có rất nhiều phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học môn Toán ở trường
THPT, tùy vào nội dung bài học và điều kiện cụ thể mà lựa chọn những phương
pháp, phương tiện và hình thức thích hợp để người thầy truyền đạt kiến thức tới HS.
Tuy nhiên yếu tố quyết định đến kết quả học tập vẫn là hoạt động tự giác, tích cực,
chủ động và sáng tạo của HS.
1.3.5. Kết quả của hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ
thông
Kết quả HĐDH môn Toán ở trường THPT thông qua kiểm tra, đánh giá phản
ánh kết quả vận động và phát triển tổng hợp của các nhân tố trong hoạt động dạy
học, trong đó phản ánh tập trung nhất ở kết quả học tập môn Toán của học sinh.
Đây là cơ sở phản ánh chất lượng dạy học môn Toán. Căn cứ vào đây, giáo viên và
học sinh rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình dạy học, không ngừng hoàn
thiện bản thân và đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng cho bộ
môn Toán.
22
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.4.1. Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn
* Quản lí phân công giáo viên giảng dạy môn Toán
Phân công giáo viên giảng dạy là công tác rất quan trọng ở đầu mỗi năm học,
vì vậy người quản lí phải nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác này. Việc
phân công giáo viên giảng dạy phù hợp sẽ quyết định chiến lược phát triển của nhà
trường. Do đó người quản lí phải có tâm, đủ tầm, đặt lợi ích của tập thể lên hàng
đầu trước khi ban hành quyết định.
Xây dựng quy trình phân công giảng dạy là công việc tất yếu mà Hiệu trưởng
phải thực hiện trước tiên, quy trình đó phải xác định cụ thể mục đích, yêu cầu,
chuẩn phân công và phải thống nhất giữa các cấp quản lý mà ở đây cụ thể là Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn, sau đó giao về cho Tổ
trưởng chuyên môn tổ chức thảo luận trong tổ về việc dự kiến phân công giảng dạy,
lãnh đạo điều chỉnh nếu cần và ra quyết định phân công.
Để công tác phân công giảng dạy phù hợp, người quản lí phải nắm vững tình
hình đội ngũ GV, đặc biệt chú trọng về trình độ, năng lực, sở trường, hoàn cảnh,
nguyện vọng, đối tượng học sinh, từ đó đưa ra quyết định việc phân công giảng dạy.
Tùy theo nguồn lực GV của nhà trường mà người quản lí lựa chọn hình thức
phân công phù hợp như: dạy mỗi năm một khối lớp (dạy theo vòng tròn khép kín từ
lớp 10 sang lớp 11, lớp 12), dạy một khối lớp trong nhiều năm hay mỗi năm dạy hai
khối lớp. Dù phân công theo hình thức nào thì người quản lí luôn chú ý việc đánh
thức tiềm năng trong mỗi GV, khích lệ sự ham học hỏi, tính yêu nghề của GV.
Trong quá trình quản lí phân công giáo viên giảng dạy, người quản lí luôn
phải chú ý căn cứ pháp lí, tình hình thực tế, chú ý lực lượng kế thừa, theo dõi, xem
xét để điều chỉnh cho phù hợp (nếu cần) để đảm bảo chiến lược nhà trường phát
triển đúng hướng.
23
* Quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán trung học phổ
thông
Nội dung, chương trình môn Toán ở trường THPT được quy định bởi Bộ giáo
dục và Đào tạo. Đây là pháp lệnh mà mỗi giáo viên dạy Toán phải thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ. Để quản lí tốt việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán trong
nhà trường thì người quản lí cần phải thực hiện các công việc như sau:
- Trước tiên người quản lí phải nắm vững nội dung, chương trình môn Toán
mà Bộ giáo dục và Đào tạo quy định, sau đó tổ chức triển khai đến tất cả giáo viên
dạy Toán quán triệt và từ đó chỉ đạo Tổ chuyên môn Toán căn cứ tình hình thực tế
của trường, xây dựng chương trình riêng cho Tổ dựa trên cơ sở chương trình khung
được quy định.
- Chỉ đạo Tổ chuyên môn Toán xây dựng kế hoạch giảng dạy theo phân phối
chương trình dạy học bộ môn ở các khối lớp.
- Quản lí việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của Tổ thông qua việc kiểm tra sổ
báo dạy, giáo án, sổ dự giờ thăm lớp của giáo viên; sổ đầu bài của các lớp.
- Xây dựng các biểu mẫu báo cáo, hàng tháng sơ kết tình hình thực hiện nội
dung, chương trình của tổ.
* Quản lí việc xây dựng kế hoạch dạy của giáo viên
Để xác định một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
cần đạt của người giáo viên trong công tác giảng dạy thì lập kế hoạch dạy là công
việc thiết yếu mà người giáo viên cần phải xây dựng. Vì thế quản lí việc xây dựng
kế hoạch dạy của giáo viên là rất cần thiết. Để thực hiện tốt công việc này, ngay từ
đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên căn cứ
kế hoạch giảng dạy của Tổ, nội dung từng bài học, tình hình học sinh, điều kiện cơ
sở vật chất nhà trường, xây dựng kế hoạch dạy và trình Tổ trưởng phê duyệt.
* Quản lí công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn
Toán.
Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng trong
nhà trường là yêu cầu của toàn xã hội. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này thì công tác
bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn Toán là khâu quan trọng. Để công tác
24
này đạt hiệu quả thì người quản lí phải chú trọng các nội dung quản lí cụ thể như
sau:
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tinh thần trách nhiệm trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Xác định đúng đối tượng thông qua kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm,
kiểm tra thường xuyên, định kỳ; quá trình học tập của học sinh tại lớp và kinh
nghiệm giảng dạy của giáo viên dạy Toán.
- Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu để thống nhất trong quá trình giảng dạy.
- Căn cứ vào năng lực chuyên môn, thái độ, tinh thần trách nhiệm, kinh
nghiệm giảng dạy, Tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên phụ trách công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trình Hiệu trưởng phê duyệt.
- Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Có chế độ động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với giáo viên giảng dạy
và học sinh đạt thành tích cao môn Toán.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời trong quá trình dạy học.
* Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
Phương pháp dạy học có thể hiểu là một hệ thống những hành động có mục
đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, để học sinh lĩnh
hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã
định.
Để quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, người quản lí
cần thực hiện một số nội dung quản lí như sau:
- Hiệu trưởng tuyên truyền, quán triệt cho giáo viên, học sinh các văn bản về
đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
25
- Tổ chức học tập, bồi dưỡng PPDH tích cực cho giáo viên thông qua hội thảo,
các tiết thao giảng, hội giảng, báo cáo chuyên đề, giao lưu học tập kinh nghiệm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Hỗ trợ tối đa tài liệu, sách báo, cơ sơ vật chất, phương tiện dạy học để phục
vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Đưa việc đổi mới phương pháp dạy học thành một tiêu chí thi đua.
- Tạo cơ chế thúc đẩy, tạo động lực cho giáo viên tự nghiên cứu đổi mới
PPDH.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học trong
nhà trường để biểu dương, khen thưởng và rút kinh nghiệm kịp thời.
1.4.2. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên
* Quản lí việc thực hiện kế hoạch dạy của giáo viên
“Đặt ra kế hoạch thật tốt, thật sát là rất cần, nhưng đó chỉ là bước đầu. Kế
hoạch 10 phần thì biện pháp cụ thể phải 20 phần, chỉ đạo thực hiện sát sao phải 30
phần. Có như thế mới chắc chắn hoàn thành tốt kế hoạch”. (Ngô Thiếu Hiệu, Đào
Thị Diến, Nguyễn Thị Giang, 2000).
Quản lí tốt việc thực hiện kế hoạch dạy của GV sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy cho nhà trường. Người quản lí sẽ quản lí việc thực hiện kế hoạch
dạy của GV thông qua các nội dung sau:
- Sử dụng kế hoạch dạy học, sổ báo giảng, giáo án, sổ đầu bài để quản lý việc
thực hiện kế hoạch dạy của GV.
- Tổ chức dự giờ thăm lớp, kiểm tra chuyên đề.
- Xây dựng các biểu mẫu báo cáo hàng tháng, thông qua phiên họp Tổ chuyên
môn đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dạy của GV.
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên và xử lý trường hợp giáo viên không thực
hiện đúng kế hoạch dạy đã phê duyệt.
* Quản lí việc thiết kế bài dạy của giáo viên
Để chuẩn bị tốt cho mỗi giờ lên lớp của giáo viên thì thiết kế bài dạy là khâu
quan trọng nhất mà người giáo viên phải chú trọng. Nhờ thiết kế bài dạy mà giáo
viên chủ động xác định đúng mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy
26
học đối với mỗi bài. Từ đó việc tổ chức trong quá trình dạy học đi đúng trọng tâm,
góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
Do tầm quan trọng của thiết kế bài dạy của GV nên đòi hỏi người quản lí phải
chú trọng quản lí tốt công việc này thông qua một số nội dung cần thực hiện như
sau:
- Tổ chức, triển khai các quy định, yêu cầu về việc thiết kế bài dạy cho giáo
viên, từ đó giúp giáo viên nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc thiết kế bài
dạy.
- Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy cho tất cả giáo viên.
- Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học phù hợp với mỗi bài theo kế hoạch dạy.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thiết kế bài dạy của giáo viên và
ký duyệt để từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời trong giảng dạy.
* Quản lí giờ lên lớp của giáo viên
Lên lớp là hoạt động cụ thể của giáo viên nhằm tổ chức thực hiện toàn bộ
phần thiết kế bài dạy đã vạch ra. Tuy thiết kế bài dạy của giáo viên đã được Tổ
trưởng chuyên môn phê duyệt nhưng không phải lúc nào giáo viên cũng tổ chức
thực hiện tốt khi lên lớp. Để khâu này đạt hiệu quả thì người quản lí phải quản lí tốt
giờ lên lớp của giáo viên, có thế sẽ tạo động lực cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ giảng dạy của mình.
Quản lí giờ lên lớp của giáo viên thông qua các nội dung chủ yếu là:
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của việc thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả giờ lên lớp.
- Chỉ đạo thống nhất các khâu lên lớp để giáo viên thực hiện đồng bộ: ổn định
lớp, kiểm tra bài cũ, bài mới, củng cố kiến thức bài học, dặn dò.
- Sử dụng thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, dự giờ thăm
lớp, quan sát, bảng phân công giáo viên dạy thay (nếu có).
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giờ lên lớp của giáo viên
27
* Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh
trong dạy học môn Toán
Để có thông tin phản ánh về kết quả dạy học môn Toán thì kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh là khâu thiết yếu. Điều này phản hồi cho người giáo
viên tự đánh giá hiệu quả giảng dạy môn Toán của mình.
Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh phải thường xuyên và đa dạng
với các hình thức: “đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua
hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết
quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực
hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập”. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).
Công việc cần thực hiện đối với người quản lí trong việc quản lí hoạt động
kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh trong dạy học môn Toán:
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về ý nghĩa tầm quan trọng, chức năng và
các yêu cầu sư phạm của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học
sinh.
- Tổ chức triển khai cho giáo viên các văn bản, quy định, quy chế về kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh.
- Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá trình Lãnh đạo phê duyệt
đầu mỗi học kỳ.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra của GV.
- Chỉ đạo giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh bằng nhiều hình thức đa dạng,
xây dựng đề kiểm tra phải có ma trận, thể hiện rõ 4 mức độ yêu cầu (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao); tổ chức kiểm tra kịp thời, đúng qui định;
chấm bài phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ
của học sinh và trả bài kiểm tra đúng quy chế.
- Kiểm tra sổ điểm, đề kiểm tra (giáo viên nộp lại sau khi đã kiểm tra)
- Đánh giá và rút kinh nghiệm kịp thời.
28
1.4.3. Quản lí hoạt động học của học sinh
* Quản lí việc xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh
Động cơ học tập là thành tố quan trọng trong hoạt động dạy học. Nó là yếu tố
định hướng, là hoài bão, là yếu tố kích thích, nung nấu, là đòn bẩy thúc đẩy tính tự
học tự nghiên cứu, tính tích cực hoạt động học tập ở HS nhằm đạt kết quả về nhận
thức, phát triển nhân cách và hướng tới mục đích học tập đã đề ra.
Động cơ học tập không tự có mà chúng phải được hình thành dần dần trong
quá trình học sinh tham gia chiếm lĩnh đối tượng học tập (tri thức) dưới sự tổ chức
và điều khiển của giáo viên. (Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Hà và
Huỳnh Lâm Anh Chương, 2012).
Để duy trì động cơ học ở học sinh, giáo viên cần tập trung vào ba mục tiêu
chính sau đây: đầu tiên, làm cho học sinh tham gia nhiều hơn vào công việc của lớp
học; thứ hai, xây dựng mục tiêu lâu dài hơn và phải phát triển trong học sinh những
yếu tố thúc đẩy học tập, để học sinh có thể tự giáo dục cho chính mình trong suốt
cuộc đời. (Nguyễn Sỹ Thư, Đinh Thị Kim Thoa, 2013)
Động cơ học tập môn Toán ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học môn
Toán. Để quản lí việc xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh một cách
có hiệu quả thì người quản lí cần thực hiện các công việc như sau:
- Nâng cao nhận thức cho học sinh về việc xác định đúng tầm quan trọng của
việc xây dựng động cơ học tập môn Toán.
- Chỉ đạo mỗi giáo viên là một tấm gương tự học, tự sáng tạo cho HS noi theo.
- Chỉ đạo giáo viên giới thiệu về tầm quan trọng của môn Toán trong học tập,
việc ứng dụng toán học vào cuộc sống và định hướng nghề nghiệp cho học sinh;
luôn tạo bầu không khí thoải mái, thân thiện trong quá trình giảng dạy; đổi mới
phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy để
tạo hứng thú cho học sinh trong học tập; Kịp thời giải đáp thắc mắc của học sinh,
động viên học sinh có tiến bộ trong học tập, từ đó các em có tình cảm và yêu thích
môn Toán.
- Khen thưởng học sinh có thành tích tốt
- Tổ chức câu lạc bộ Toán học; thi học sinh giỏi Toán cấp trường
29
* Quản lí nề nếp học tập của học sinh
Nề nếp học tập của HS là một điều kiện không thể thiếu trong hoạt động học
tập. Nó là yếu tố góp phần quyết định chất lượng dạy và học. Một học sinh muốn
đạt kết quả tốt về học lực, hạnh kiểm thì không thể không coi trọng việc xây dựng
nề nếp học tập cho mình. Thông qua nề nếp học tập của học sinh, giáo viên có thể
đánh giá tinh thần, thái độ học tập của các em đối với môn học, đánh giá quá trình
rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách của các em.
Quản lí nề nếp học tập của HS thông qua các công việc:
- Nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của việc thực hiện tốt nề
nếp trong học tập.
- Xây dựng quy định về nề nếp học tập môn Toán cho HS (trật tự, nghiêm túc
trong giờ học, ghi chép bài và trang bị ĐDDH đầy đủ, tham gia học tập tích cực,..)
- Chỉ đạo phối hợp giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn Toán cùng sổ
đầu bài để quản lí nề nếp học tập môn Toán của học sinh.
- Sử dụng sổ đầu bài
- Thiết lập các biểu mẫu báo cáo kịp thời để rút kinh nghiệm, xử phạt các
trường hợp học sinh vi phạm thông qua các tiết chào cờ, sinh hoạt chủ nhiệm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động học tập của học sinh để có
hướng chỉ đạo kịp thời, xác thực.
* Quản lí việc xây dựng kế hoạch học tập của học sinh
Lập kế hoạch là một trong các chức năng cơ bản của quản lí nhằm định ra
chương trình, mục tiêu, chiến lược mà quản lí cần đạt được. Người học sinh cũng
thế, để đạt được kết quả như mong muốn trong quá trình học tập thì các em phải xây
dựng cho mình một kế hoạch trong học tập. Từ đó các em xác định một cách có căn
cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện.
Học sinh trung học phổ thông không dễ tự lập cho mình một kế hoạch khoa
học, vả lại các em ít làm quen với công việc này, vì thế đòi hỏi cần có sự quản lí
chặt chẽ của người quản lí để giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của
mình.
Quản lí việc xây dựng kế hoạch học tập của HS thông qua các nội dung sau:
30
- Nâng cao nhận thức cho học sinh về sự cần thiết của việc xây dựng kế hoạch
học tập môn Toán.
- Tổ chức hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch học tập.
- Xây dựng mẫu kế hoạch học tập, triển khai đến học sinh để các em thống
nhất trong quá trình lập kế hoạch.
- Chỉ đạo học sinh lập kế hoạch học tập và trình giáo viên dạy Toán đóng góp,
phê duyệt.
- Kiểm tra, đôn đốc học sinh xây dựng kế hoạch kịp thời vào đầu năm học.
* Quản lí việc thực hiện kế hoạch học tập của học sinh
Đối với HS, xây dựng kế hoạch học tập là một việc không phải dễ, thực hiện
kế hoạch đã xây dựng đúng tiến độ, duy trì thường xuyên, lâu dài suốt năm học là
một việc càng khó hơn. Nếu không có người quản lí tổ chức, hướng dẫn, động viên,
kiểm tra đôn đốc HS trong quá trình thực hiện thì các em khó hoàn thành tốt công
việc này.
Quản lí việc thực hiện kế hoạch học tập của học sinh một cách có hiệu quả,
người quản lí cần phải:
- Chỉ đạo giáo viên tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện tốt các công
việc trong quá trình học.
- Sử dụng kế hoạch học tập, kết quả học tập hàng tháng (công việc giáo viên
giao, điểm số, hạnh kiểm), sổ chủ nhiệm, sổ phối hợp giữa giáo viên bộ môn và
giáo viên chủ nhiệm, sổ đầu bài để quản lí việc thực hiện kế hoạch học tập của học
sinh.
- Biểu dương, khen thưởng HS hoàn thành tốt việc thực hiện kế hoạch học tập
- Thường xuyên kiểm, tra đôn đốc học sinh thực hiện kế hoạch học tập và định
hướng kịp thời cho học sinh điều chỉnh nếu kế hoạch không phù hợp.
* Quản lí hoạt động học tập trên lớp của học sinh
Học tập trên lớp là hoạt động chính trong hoạt động học tập. Nó sẽ giúp HS
tiếp thu được lượng kiến thức trực tiếp từ GV. Học trên lớp các em sẽ được củng
cố, hệ thống hóa kiến thức, phát triển tư duy, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức
trong học tập.
31
Hoạt động học tập trên lớp của HS được quản lý thông qua:
- Xây dựng quy định về hoạt động học tập môn Toán
- Tổ chức học sinh học tập nghiêm túc, tập trung, có nề nếp
- Chỉ đạo học sinh ghi chép bài học cẩn thận, trang bị đồ dùng học tập đầy đủ.
- Tổ chức các hoạt động để học sinh tham gia học tập tích cực
- Sử dụng kết quả học tập, sổ phối hợp giữa giáo viên bộ môn và giáo viên chủ
nhiệm, sổ đầu bài để quản lí hoạt động học tập trên lớp của học sinh.
- Đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ tốt hoạt động học tập cho học sinh.
* Quản lí hoạt động tự học của học sinh
“Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo... và kinh
nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học”. (Thái
Duy Tuyên, 2007).
Khối lượng kiến thức các môn học nói chung và môn Toán nói riêng ở chương
trình THPT là rất lớn. Để truyền thụ và tiếp thu lượng kiến thức lớn này mà chỉ sử
dụng khối thời gian lên lớp là không đủ, vì vậy hoạt động tự học của HS là rất cần
thiết. Việc tự học giúp các em tìm tòi, khám phá, phát hiện, hình thành và chiếm
lĩnh tri thức một cách chủ động, tích cực. Tri thức chiếm lĩnh được khắc sâu trong
đầu các em. Tự học thực chất không khó, tuy nhiên để việc tự học được duy trì
thường xuyên, có hiệu quả và đạt mục đích, đòi hỏi người HS phải kiên trì, có ý chí,
có nhu cầu tự học cao, kế hoạch cụ thể và cần có sự quản lí tốt.
Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh gồm:
- Nâng cao nhận thức cho học sinh về việc tự học.
- Tạo động cơ, kích thích nhu cầu tự học ở các em
- Tổ chức hướng dẫn học sinh lập kế hoạch, xác định đúng nội dung, phương
pháp tự học.
- Tổ chức câu lạc bộ Toán học, thông qua đó giao việc cho học sinh thực hiện
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em phát huy tối đa tính tự học của mình.
- Phối hợp với phụ huynh động viên, tạo điều kiện cho các em tự học.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng hoạt động tự học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học.
32
1.4.4. Quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn toán
* Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học môn Toán
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học là điều kiện quan trọng không thể
thiếu, là một trong những thành tố của quá trình dạy học, là điều kiện để thực hiện
mọi hoạt động của nhà trường. Trong dạy học môn Toán cũng vậy, nó là một trong
những nhân tố quyết định hiệu quả của việc dạy học, làm thay đổi phương pháp và
hình thức dạy học, giúp cho giáo viên tổ chức điều khiển tối ưu quá trình nhận thức
tích cực của học sinh, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học.
Để việc quản lý CSVC và PTDH trong nhà trường nói chung và môn Toán nói
riêng nhằm phục vụ tốt cho hoạt động dạy học thì người Hiệu trưởng cần:
- Phân công nhiệm vụ cho Phó Hiệu trưởng và cán bộ chuyên trách phụ trách
quản lý, bảo quản cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
- Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.
- Lập kế hoạch và sổ sử dụng cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
- Thông qua hồ sơ sổ sách: sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ theo dõi sử dụng,
sổ theo dõi bảo dưỡng, sữa chữa… để quản lí
- Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học cấp trường để tạo điều kiện cho GV
phát huy tối đa tính sáng tạo của mình, đồng thời làm giàu thêm trang thiết bị cho
nhà trường.
- Huy động nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất và phương tiện dạy học tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho dạy học.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kì và đột xuất.
* Cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học môn Toán
Chế độ, chính sách cho HĐDH nói chung và cho HĐDH môn Toán nói riêng
là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dạy học. Cơ chế và chính sách có vai trò
quan trọng trong việc tạo động lực cho hoạt động dạy học môn Toán. Cơ chế, chính
sách không chỉ giữ vai trò định hướng mà còn tạo khuôn khổ pháp lí, tạo động lực
và điều chỉnh hành vi, hoạt động giảng dạy của giáo viên. Do đó cơ chế, chính sách
cần phải cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế.
33
Người quản lý cần có một số cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học môn
Toán thông qua:
- Hệ thống văn bản về cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học.
- Mua sắm thiết bị phục vụ cho việc dạy học Toán: phần mềm Toán học, máy
vi tính, máy chiếu, tài liệu tham khảo, …
- Bố trí kinh phí nâng cao trình độ cho GV dạy Toán: hỗ trợ, tạo điều kiện cho
GV học Thạc sỹ, bồi dưỡng các lớp chuyên môn, cử GV tham dự các chuyên đề,
hội nghị Toán học cấp tỉnh, quốc gia, …
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, từ nguồn kinh phí này, xây dựng chế
độ khen thưởng cho GV và HS có thành tích trong hoạt động dạy học như Giáo viên
thi đạt GV dạy giỏi, có HS giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, …
* Xây dựng mối quan hệ thầy - trò trong dạy học môn Toán.
Trong nhà trường phổ thông, hoạt động chủ đạo, chiếm nhiều thời gian nhất là
HĐDH trên lớp. Còn mối quan hệ chủ đạo, chi phối toàn bộ kết quả dạy học là mối
quan hệ thầy – trò. Việc xây dựng mối quan hệ thầy – trò trong HĐDH là một trong
những nội dung thiết thực của phong trào thi đua “trường học thận thiện, học sinh
tích cực”. Xây dựng Phát triển mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh
mang lại nhiều lợi ích to lớn và lâu dài với cuộc sống của học sinh, cả về mặt học
tập, cả về mặt xã hội. Một học sinh sẽ thể hiện tốt hơn trên lớp nếu chúng cảm thấy
được giáo viên của chúng ghi nhận, đánh giá cao và quan tâm. Học sinh cảm thấy
mình có giá trị nếu giáo viên không chỉ quan tâm tới điểm số mà cả hạnh phúc và
đời sống xã hội của chúng. Vì vậy cần phải xây dựng mối quan hệ tích cực, thân
thiện giữa thầy và trò thông qua các nội dung:
- Chỉ đạo mỗi thầy cô phải là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo
- Chỉ đạo giáo viên phải xây dựng được mối quan hệ thân thiện với học sinh;
biết cách động viên, khuyến khích đúng lúc; biết tạo không khí nhẹ nhàng, sinh
động, hài hước trong giờ học; biết cách biến những điều khó khăn, phức tạp thành
những điều đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ học sinh.
- Chỉ đạo học sinh phải biết kính trọng, yêu quý và biết ơn thầy, cô.
34
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
* Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý, giáo viên
Ngày 07 tháng 5 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT về việc tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà
giáo. Trong đó, Bộ Giáo dục yêu cầu Cán bộ quản lí phải gương mẫu, thường xuyên
đôn đốc giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo
đức, nề nếp kỷ cương trong trường học.
Trong công tác quản lí hoạt động dạy học môn toán ở trường THPT, người
quản lí là lực lượng tiên phong, có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục. Do yêu cầu nêu gương đối với người đứng đầu là
tất yếu nên đòi hỏi người quản lí phải không ngừng tự học, tự rèn, tự nghiên cứu để
nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm cá nhân.
Cũng như người quản lí, năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm, phẩm chất
của người giáo viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học. Vì thế, để gương
mẫu, tạo uy tín, niềm tin trước HS thì người GV cũng phải giữ vững lập trường,
quan điểm chính trị; giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh; không ngừng trau dồi
chuyên môn, nghiệp vụ để ngày càng hoàn thiện bản thân, xứng tầm là bậc thầy của
các em.
* Năng lực, phẩm chất, nhu cầu của học sinh
Năng lực và phẩm chất của học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lí
hoạt động dạy học môn Toán. Nếu học sinh chăm, ngoan và có ý thức học tập môn
Toán tốt thì việc tổ chức, quản lí hoạt động dạy học môn Toán sẽ thuận lợi hơn các
đối tượng học sinh chưa ngoan, thiếu động cơ học tập.
Nhu cầu học tập của các em cũng khác nhau, lại không ổn định, vì vậy thái độ
học tập của các em đối với môn Toán cũng thay đổi theo.
Phẩm chất, năng lực, nhu cầu của học sinh có ảnh hưởng nhất định đến việc
dạy học môn Toán, vì thế phải tác động, định hướng cho học sinh: tạo nhu cầu học
35
tập của bản thân; xác đinh động cơ học tập tích cực; không ngừng học hỏi để hoàn
thiện bản thân trở thành con ngoan, trò giỏi phục vụ cho quê hương, đất nước.
* Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Giáo viên thiết kế bài dạy chu đáo từ mục tiêu, nội dung, đổi mới phương
pháp giảng dạy, học sinh xây dựng tốt kế hoạch học tập, nhưng điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị không đầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện của giáo
viên và học sinh. Chẳng hạn như, nếu thư viện trang bị được khoảng 04 máy vi tính
kết nối mạng Internet thì sẽ thuận lợi cho học sinh trong việc tự học, hay mỗi phòng
học có trang bị đầy đủ máy chiếu, trang bị phần mềm toán học thì giáo viên sẽ thuận
lợi rất nhiều trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy,... Vì thế
để góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học môn
Toán trong nhà trường nói riêng thì người quản lí phải chú trọng đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học để đáp ứng nhu cầu dạy học, nhất là trong thời kỳ đổi
mới giáo dục.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
* Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học môn Toán ở trường
trung học phổ thông
Cùng với sự nỗ lực của toàn ngành, sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp
ủy Đảng, Chính quyền về giáo dục nói chung trong đó có môn Toán nói riêng là
nhân tố quan trọng đem tới thành công cho hoạt động giáo dục. Nghị quyết của các
Đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc đổi mới giáo dục:
- Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông trong đó có xác định mục tiêu: “đổi mới nội dung
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ
với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá thi cử, chuẩn
hóa trường sở, đào tạo bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục”. (Quốc
hội, 2000).
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết nêu
36
rõ: “đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”. (Ban Chấp hành Trung ương, 2013)
Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy
học môn Toán nói riêng ở trường trung học phổ thông là cơ sở pháp lí để người
quản lí, giáo viên, học sinh cùng thực hiện. Việc triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu
quả đến giáo viên, học sinh là rất cần thiết. Điều này đòi hỏi cấp trên, người quản lí
phải thường xuyên theo dõi các trang web của Bộ Giáo dục để cập nhật và triển
khai kịp thời đến giáo viên, học sinh quán triệt. Tùy vào tình hình địa phương, điều
kiện nhà trường mà người quản lí vận dụng linh hoạt các văn bản chỉ đạo của cấp
trên sao cho phù hợp để nâng cao chất lượng bộ môn Toán nói riêng và chất lượng
giáo dục cho nhà trường.
* Môi trường xã hội và điều kiện gia đình học sinh
Môi trường xã hội và điều kiện gia đình có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động dạy học. Nó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực lên HS trên nhiều mặt, từ
thái độ, động cơ học tập, động cơ nghề nghiệp đến hình thành và phát triển nhân
cách. Vì thế đòi hỏi người QL phải phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình học
sinh, xã hội để tạo một môi trường giáo dục lành mạnh, làm việc thoải mái, thân
thiện, tích cực, ứng xử hòa đồng có văn hóa để tác động tích cực đến các em HS
trong giáo dục.
Riêng môn Toán, việc trang bị đầy đủ cho học sinh dụng cụ, trang thiết bị học
tập như máy tính cầm tay, máy vi tính có kết nối mạng Internet, ... là điều rất quan
trọng, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng môn Toán. Để làm tốt
việc này thì ngoài việc phối hợp tốt giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, đòi hỏi
phải có điều kiện kinh tế thuận lợi của mỗi gia đình và nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của việc học từ phía cha mẹ học sinh.
37
Có được môi trường dạy học tốt, sự quan tâm chu đáo từ phía cha mẹ học
sinh, sự nhiệt tình đầy tâm quyết của giáo viên Toán trong giảng dạy, sự phấn đấu,
rèn luyện của các em, kết quả dạy học môn Toán sẽ đạt mĩ mãn.
* Chất lượng đầu vào của học sinh
Chất lượng tuyển sinh đầu vào của học sinh cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo. Đây là một trong những căn cứ để xác định vạch
xuất phát trên chặng đường dài cần phải đi. Xuất phát điểm thấp trong học tập của
học sinh là một khó khăn không nhỏ đối với nhà trường, nhất là môn Toán, một
môn học đòi hỏi kỹ năng tính toán, tư duy, suy luận phân tích cao. Điều này đòi hỏi
người quản lí cần có những biện pháp phù hợp, khoa học để nâng cao chất lượng
môn Toán cho HS
* Kinh phí cho hoạt động dạy học môn Toán
Hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học môn Toán nói riêng đều
phải lập kế hoạch trong quản lí, trong kế hoạch không thể thiếu khâu dự trù kinh phí
thực hiện. Nếu kinh phí nhà trường không đủ cho việc tổ chức thực hiện thì kế
hoạch khó thực hiện đạt hiệu quả như mong đợi.
Trong thời buổi hiện nay, hầu như các trường đều gặp trở ngại về kinh phí chi
cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Kinh phí không đủ, hoặc các văn bản
hướng dẫn chi một cách không chi tiết, thiếu rõ ràng, khó thực hiện, ... Từ đó dẫn
đến việc dạy học gặp nhiều khó khăn và thiếu đi sự động viên, khích lệ qua các chế
độ khen thưởng, làm cho động lực phấn đấu của giáo viên, học sinh có phần suy
giảm. Tình hình này đòi hỏi người quản lí phải nắm vững văn bản chỉ đạo về việc
thu, chi cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường, phải cân đối ngân sách và lập
dự trù hợp lý ngay từ đầu năm cho hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy
học môn Toán nói riêng, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, từ đó xây dựng
chế độ thi đua, khen thưởng kịp thời nhằm thúc đẩy sự phấn đấu của giáo viên và
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường.
38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của các trường phổ thông, nó
được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Công tác quản lí
hoạt động dạy học giữ vị trí trọng tâm, trong đó công tác quản lí hoạt động dạy học
môn Toán giữ và trò quan trọng trong nhà trường.
Chương 1 luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý HĐDH;
làm rõ một số khái niệm liên quan: hoạt động dạy học; hoạt động dạy học ở trường
THPT; hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT; quản lý; quản lý hoạt động
dạy học môn Toán ở trường THPT. Luận văn cũng hệ thống hóa và xây dựng được
cơ sở lý luận của quản lý HĐDH môn Toán, phân tích một số vấn đề lý luận về
quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT, trên cơ sở đó xác định các
yêu cầu đối với GV dạy Toán và HS. Luận văn đã xây dựng khung lý luận về quản
lý HĐDH môn Toán gồm những nội dung sau: quản lý phân công giáo viên giảng
dạy môn Toán; quản lý thiết kế bài dạy,thực hiện nội dung, chương trình môn Toán;
quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy của GV; quản lý công tác bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu; quản lý đổi mới PPDH của GV; quản lý giờ lên lớp, hoạt
động kiểm tra đánh giá của GV; quản lý xây dựng động cơ, xây dựng và thực hiện
kế hoạch học Toán của HS; quản lý nề nếp, hoạt động học trên lớp, tự học của HS;
quản lý về cơ sở vật chất, phương tiện, cơ chế, chính sách cho hoạt động môn Toán.
Đây là những nội dung cơ bản cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng đào tạo môn
Toán, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về mục đích dạy học môn Toán ở trường THPT.
Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Toán là căn cứ để nghiên cứu thực trạng
quản lý HĐDH môn Toán cũng như tìm ra các biện pháp HĐDH môn Toán ở
trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long trong chương 2 và chương 3 của đề
tài này.
39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH,
TỈNH VĨNH LONG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ
XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
Thị xã Bình Minh có 02 trường THPT đó là: THPT Bình Minh và THPT
Hoàng Thái Hiếu.
Trường THPT Bình Minh và trường THPT Hoàng Thái Hiếu nằm trên hai
phường trung tâm (phường Thành Phước và phường Cái Vồn) của thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long. Đây là nơi phát triển nhất về văn hóa, kinh tế, chính trị của
thị xã. Tiền thân của trường THPT Bình Minh và trường THPT Hoàng Thái Hiếu là
trường THPT Bình Minh được thành lập vào năm 1962 với quy mô 1 lớp 50 học
viên. Năm học 1995 -1996 trường THPT Bình Minh được tách thành 02 trường là
trường THPT Bình Minh (hiện vẫn còn giữ nguyên tên trường) và trường THPT
Bán Công Bình Minh (nay là THPT Hoàng Thái Hiếu). Vào năm 2001, trường
THPT Bình Minh di chuyển về cơ sở mới tại phường Thành Phước còn trường
THPT Bán Công Bình Minh đổi tên thành trường THPT Hoàng Thái Hiếu, đến năm
2009 trường THPT Hoàng Thái Hiếu đã bỏ hệ bán công chuyển sang hệ công lập.
Trường THPT Bình Minh có diện tích 12972m2, cơ sở vật chất tương đối
khang trang. Trường gồm hệ thống 34 phòng học trong đó có 11 phòng trang bị
CNTT; 3 phòng vi tính; 02 phòng nghe nhìn được trang bị hệ thống máy móc, trang
thiết bị khá đầy đủ; 06 phòng thực hành thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh; có thư viện đạt
tiên tiến. Trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên đang dần được trẻ hóa nên rất nhiệt
tình; trình độ, năng lực quản lí và giảng dạy khá tốt.
Trường THPT Hoàng Thái Hiếu được xây dựng lại vào năm 2016 với tổng
diện tích 10876m2. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học khá đầy đủ. Trường có 19
phòng học; 02 phòng vi tính; 01 phòng nghe nhìn; 03 phòng thực hành thí nghiệm
Lý, Hóa, Sinh. Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, đoàn kết, có ý
thức cao trong việc nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
40
* Về quy mô trường lớp, cán bộ, giáo viên và học sinh như sau:
Bảng 2.1 Thống kê số lượng cán bộ, GV và học sinh
Năm học
2015 - 2016 2016- 2017 Trường THPT S T T HS Số lớp HS CB, GV Số lớp Số HS/lớp Số HS/lớp CB, GV
1 Bình Minh 113 45 1463 33 45 1588 36 113
2 69 22 723 33 22 807 37 66 Hoàng Thái Hiếu
(Nguồn: tổng hợp báo cáo của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long)
Qua bảng thống kê ta thấy số lượng về lớp, cán bộ, giáo viên và học sinh của
các nhà trường tương đối ổn định. Bình quân từ 28 đến 37 học sinh trên lớp khá phù
hợp với công việc giảng dạy và quản lý.
* Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên giảng dạy môn
Toán và học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long
Được sự quan tâm, chỉ đạo từ phía sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long và chính quyền
các cấp, cùng với sự cố gắng phấn đấu của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh, các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long trong những năm qua
đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng của mình so với các trường khác
trên toàn tỉnh.
Đội ngũ cán bộ quản lý:
Bảng 2.2 Số lượng và trình độ của cán bộ quản lí
Trình độ Chứng chỉ Lý luận chính trị
Trường THPT Năm học Số lượn g Đại học Thạc sĩ Trung cấp Cao cấp
2015- 2016 2016- 2017 Bình Minh Hoàng Thái Hiếu Bình Minh Hoàng Thái Hiếu 4 3 4 3 0 1 0 1 0 2 0 2 1 1 1 1 Tin học (≥A) 4 4 4 4 Ngoại ngữ (≥B) 1 3 1 4 4 4 4 4
41
(Nguồn: tổng hợp báo cáo của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long)
Về cán bộ quản lý có tư tưởng chính trị vững vàng có 4/8 người có trình độ
trung cấp chính trị trở lên chiếm 50%; 2/8 đồng chí có trình độ thạc sỹ chiếm 25%;
Ngoại ngữ có 5/8 đồng chí đạt chứng chỉ B trở lên chiếm tỷ lệ 62,5 %. Cán bộ quản
lí của các trường đều tốt về phẩm chất, giỏi về trình độ và năng lực đáp ứng tốt các
tiêu chí của cán bộ QL trường THPT. Ngoài ra các cán bộ QL được phân công
nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng phù hợp vớ sở trường của từng người nhằm phát huy
tối đa khả năng của mình trong thực hiện nhiệm vụ QL chung của nhà trường.
Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Toán
Bảng 2.3. Đội ngũ GV giảng dạy môn Toán của các trường THPT thị xã Bình
Minh
Trình độ Chứng chỉ bồi dưỡng
S T Năm học Tin học G Ngoại ngữ T Đ Số lượng TT GV giỏi A B B Thạc sĩ A
1 2015-2016 2 2016-2017 23 23 3 3 9 9 Đại học 20 20 B 10 10 A 22 22 A B 1 1 8 8
(Nguồn: tổng hợp báo cáo của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long)
Về đội ngũ GV Toán, các trường có đội ngũ GV Toán đủ về số lượng, đáp ứng
được các tiết dạy theo chuẩn của Bộ giáo dục. 100% Gv đạt chuẩn và 03 GV trên
chuẩn chiếm tỉ lệ 13,04%. Các trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên tương
đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ, năng nổ trong công tác.
Học sinh
Chất lượng HS giữa các trường trên địa bàn thị xã là không đồng đều, điều này
được thể hiện đầu tiên ở chất lượng tuyển sinh đầu vào của các trường (trường
THPT Bình Minh là 25 đến 27 điểm với 90% các em có điểm môn Toán trên 5, còn
trường THPT Hoàng Thái Hiếu từ 13,5 đến 15 điểm với 60% các em có điểm môn
42
Toán dưới 3 điểm). Vì vậy chất lượng đào tạo của các trường cũng có sự chênh lệch
đáng kể và được thể hiện cụ thể trong bảng 2.4 sau:
Bảng 2.4. Kết quả điểm thi môn Toán từ 5 trở lên của các trường
Khối 10 Khối 11 Khối 12
Năm học Trường THPT
THP TQ G % SL SL SL Tổng số Tổng số Tổng số
Bình Minh 565 317 498 291 400 211
2015-2016 30,7 3 2,37 324 79 232 81 167 67 Hoàng Thái Hiếu
Bình Minh 544 324 553 327 491 235
2016-2017 57,4 5 17,3 306 99 288 92 213 50 Hoàng Thái Hiếu
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp của 2 trường-7/2017)
Về chất lượng hai mặt giáo dục của các trường được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 2.5. Kết quả học lực, hạnh kiểm HS
S TT Năm học Tổng số Giỏi Khá Yếu Tốt Khá Yếu Học lực (%) Trung bình Hạnh kiểm (%) Trung bình
1 2.396 362 1.186 93,16 6,64 840 12 0.20 0
2 95,86 4,02 463 1.406 2.471 601 1 0,12 0
2015- 2016 2016- 2017 (Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm học của 2 trường-7/2017)
Qua bảng số liệu thống kê cho thấy, trong 02 năm qua chất lượng đào tạo được
nâng cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng, tỷ lệ yếu và kém giảm. Qua đó, cho thấy, các
trường có nhiều chủ trương, chỉ đạo hoạt động dạy học phù hợp với điều kiện và
năng lực học sinh, nên chất lượng ổn định và tăng. Về đạo đức, tỷ lệ HS có hạnh
kiểm tốt, khá tăng, tỷ lệ HS có hạnh kiểm trung bình, yếu kém giảm. Điều đó chứng
tỏ, nhà trường đã có nhiều giải pháp trong tổ chức giáo dục, rèn luyện hạnh kiểm
cho HS.
43
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm bảo đảm tính toàn diện trong việc nghiên cứu, khảo sát HĐDH
và quản lí HĐDH môn Toán nhằm làm rõ thực trạng HĐDH, và quản lí HĐDH môn
Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long trong 2 năm học gần
đây 2015 – 2016, 2016 – 2017.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn Toán.
- Khảo sát thực trạng quản lí HĐDH môn Toán.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Phương pháp
Ngoài phương pháp chính là điều tra khảo sát bằng bộ phiếu hỏi là cơ sở để
định lượng thì tác giả luận án còn dùng phương pháp quan sát, tham dự hội thảo, dự
giờ thăm lớp, phỏng vấn, kiểm tra giáo án của GV nhằm đánh giá định tính thực
trạng.
Khách thể khảo sát
Để tiến hành khảo sát thực trạng HĐDH môn Toán và thực trạng quản lí
HĐDH môn Toán ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long tác giả tiến hành điều tra khảo sát trên ba nhóm khách thể:
+ Nhóm 1: có tổng thể N = 08 cán bộ quản lí bao gồm: Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng và Tổ trưởng môn Toán, mẫu được chọn là toàn bộ tổng thể.
+ Nhóm 2: có tổng thể N = 23 giáo viên giảng dạy môn Toán, mẫu được chọn
là toàn bộ tổng thể.
+ Nhóm 3: có tổng thể N = 300 học sinh 3 khối 10, 11, 12 đang học tập ở các
trường THPT trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, mẫu được chọn là
ngẫu nhiên.
Công cụ khảo sát
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài đã xây dựng 03 mẫu phiếu hỏi làm công cụ chính cho việc điều tra,
khảo sát:
44
- Mẫu 1: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho nhóm 1 và nhóm 2 (phụ lục 1),
gồm 14 câu hỏi lớn, trong mỗi câu hỏi lớn có nhiều câu hỏi nhỏ.
- Mẫu 2: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho nhóm 2 (phụ lục 2), gồm 06 câu
hỏi lớn, trong mỗi câu hỏi lớn có nhiều câu hỏi nhỏ.
- Mẫu 3: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho nhóm 3 (phụ lục 3), gồm 06 câu
hỏi lớn, trong mỗi câu hỏi lớn có nhiều câu hỏi nhỏ.
Đề tài sử dụng thang điểm 5 để đánh giá. Mỗi câu hỏi được đánh giá với 5
mức độ tăng dần từ 1 điểm đến 5 điểm, với quy ước như sau:
Điểm Mức độ đồng ý Mức độ thực hiện Mức độ đạt được Mức độ ảnh hưởng
ảnh 1 Không đồng ý Không thực hiện Kém Không hưởng 1
2 Ít đồng ý Ít thực hiện Yếu Ít ảnh hưởng 2
3 Đồng ý Trung bình Trung bình Trung bình 3
thường 4 Đồng ý mức khá cao Khá Khá ảnh hưởng Khá xuyên 4
5 Rất đồng ý Rất thường xuyên Tốt Rất ảnh hưởng 5
Xử lí và đánh giá kết quả khảo sát
- Phát phiếu khảo sát trực tiếp cho các nhóm và thu lại phiếu;
- Xử lí các số liệu thu được nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Excel. Điểm trung
bình các nội dung khảo sát được phân loại thành các mức độ:
Điểm Mức độ thực hiện Kết quả đạt được
Từ 1,0 đến 1,8 Không thực hiện Kém Mức độ đồng ý Không đồng ý Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Ít đồng ý Ít thực hiện Yếu Ít ảnh hưởng
Đồng ý Trung bình Trung bình Trung bình
Khá Khá ảnh hưởng Đồng ý mức khá cao
Rất đồng ý Tốt Rất ảnh hưởng Khá thường xuyên Rất thường xuyên Từ 1,81 đến 2,6 Từ 2,61 đến 3,4 Từ 3,41 đến 4,2 Từ 4,21 đến 5,0
45
* Phương pháp phỏng vấn
- Người trả lời phỏng vấn
Gồm 2 nhóm:
+ Nhóm 1: phỏng vấn 02 CBQL là 02 Hiệu trưởng.
+ Nhóm 2: phỏng vấn 04 giáo viên giảng dạy môn Toán.
- Câu hỏi phỏng vấn: (Phụ lục 4).
- Cách thức phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp theo mẫu chuẩn bị sẵn (phụ lục 4).
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH
LONG
2.3.1. Nhận thức về vị trí, vai trò của môn Toán trong trường trung học
phổ thông
Mức độ nhận thức về vị trí vai trò môn Toán trong dạy học là nhân tố quan
trọng góp phần quyết định chất lượng dạy học môn Toán. Mức độ nhận thức tốt sẽ
giúp HĐDH của GV và HS đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, tác giả đã tiến hành
khảo sát nhận thức của nhóm đối tượng GV giảng dạy môn Toán và HS, đây là hai
nhóm thực hiện hoạt động dạy học trong nhà trường. Kết quả khảo sát nhận thức về
vị trí, vai trò của môn Toán trong trường THPT ta có kết quả ở bảng 2.6
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát vai trò, vị trí của môn Toán trong trường THPT
ĐTB ĐLC TH TT Nội dung khảo sát GV HS GV HS GV HS
1 4,38 4,24 0,62 0,75 1 2
Phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học cho HS
2 Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác 4,28 4,28 0,70 0,78 1 2
3 Có nhiều ứng dụng trong thực tế 3,97 3,94 0,68 0,76 4 4
4 4,24 4,21 0,69 0,79 3 3 Là môn học công cụ để học tập tốt các môn học khác
Trung bình chung 4,22 4,17
46
Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho ta thấy, hầu hết các nội dung khảo sát đều
được GV và HS đánh giá ở mức độ rất đồng ý với ĐTB chung của GV là 4,22 của
HS là 4,17 cụ thể:
- Ba nội dung “Phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy, nhạy bén, tác
phong làm việc khoa học cho HS”; “Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác”; “Là môn
học công cụ để học tập tốt các môn học khác” được GV xếp thứ hạng ưu tiên 1,2,3
với ĐTB từ 4,24 đến 4,38 còn HS lại xếp hạng ưu tiên 2,1,3 với ĐTB từ 4,21 đến
4,28 mức độ đánh giá là rất đồng ý.
- Nội dung “Có nhiều ứng dụng trong thực tế” được GV và HS cùng xếp hạng
thứ 4 trong 04 nội dung khảo sát, ĐTB từ 3,94 đến 3,97 mức độ đánh giá là đồng ý.
Qua kết quả phân tích trên ta thấy, cơ bản cả hai nhóm đều đồng ý với các nội
dung về vai trò, vị trí môn Toán trong trường THPT. Mặc dù có sự chênh lệch về
thứ hạng, tuy nhiên, sự chênh lệch đó là không cao và là do đứng trên hai vị trí khác
nhau để đánh giá đó là GV giảng dạy và HS.
2.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán
Để đánh giá mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán, tác giả đã tiến hành
khảo sát hai nhóm khách thể là GV và HS và kết quả cho thấy ở bảng 2.7
Bảng 2.7. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT
ĐTB
ĐLC
Thứ hạng
TT
Nội dung khảo sát
GV HS GV HS GV HS
1 Trang bị kiến thức cơ bản toán học
4,03 4,03 0,78 0,78
4
3
2
4,28 3,87 0,70 0,76
1
4
Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chung và những phẩm chất đặc thù mà giáo dục toán học đem lại
3
4,14 4,06 0,69 0,83
3
2
Phát triển cho học sinh tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng tạo
4
4,21 4,24 0,68 0,77
2
1
Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp.
Trung bình chung
4,16
4,05
47
Kết quả được ghi nhận ở bảng 2.7 cho thấy các nội dung khảo sát được GV và
HS đánh giá từ mức độ đồng ý trở lên song không đồng đều cụ thể:
- Nội dung “Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chung và những phẩm chất đặc thù mà giáo dục toán học đem lại”
được GV (ĐTB: 4,28; ĐLC: 0,70) xếp hạng 1, mức độ rất đồng ý còn HS (ĐTB:
3,87; ĐLC: 0,76) xếp thứ 4, mức đánh giá là đồng ý.
- Nội dung “Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp” được HS (ĐTB: 4,24;
ĐLC: 0,77) xếp thứ nhất, mức đánh giá là rất đồng ý còn GV (ĐTB: 4,21; ĐLC:
0,68) xếp vị trí thứ 2 mức đánh giá là đồng ý.
- Hai nội dung “Phát triển cho học sinh tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng
tạo”; “Trang bị kiến thức cơ bản toán học” được GV (ĐTB từ 4,03 đến 4,14) xếp
thứ hạng 3, 4 còn HS (ĐYB từ 4,03 đến 4,06) xếp thứ hạng 2, 3 cùng thống nhất
đánh giá ở mức độ đồng ý.
Từ kết quả trên cho thấy: đa phần HS đánh giá các nội dung khảo sát ở mức độ
“đồng ý”, các em chỉ “rất đồng ý” với nội dung “Tạo cơ sở cho định hướng nghề
nghiệp” bởi đây là nội dung các em thấy thiết thực nhất ở tương lai gần, các nội
dung còn lại có thể các em không đặt lên mục tiêu hàng đầu để phấn đấu mà lúc này
việc quan tâm nhất của các em chỉ là định hướng nghề nghiệp. Trong khi đó, nhận
thức của GV thì mục tiêu giảng dạy môn Toán là phát triển toàn diện cho HS mà cơ
bản chú trọng về nhân cách, tư tưởng lẫn con người trong đó có định hướng nghề
nghiệp.
Phân tích từ đánh giá mục tiêu dạy học môn Toán trong trường THPT cho
thấy cả GV và HS đều đồng ý với các mục tiêu dạy học môn Toán ở trường THPT
trong phiếu khảo sát. Mặc dù, không có sự thống nhất trong mức độ đánh giá và thứ
hạng xếp cho các nội dung khảo sát nhưng cả 2 nhóm đều đánh giá các nội dung
khảo sát từ mức độ “đồng ý” trở lên. Đây là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn Toán trong nhà trường.
48
2.3.3. Mức độ thực hiện các hoạt động dạy học môn Toán
Mức độ thực hiện dạy học môn Toán phần nào phản ánh được chất lượng dạy
học môn Toán của nhà trường. Khi khảo sát các nội dung về mức độ thực thực hiện
hoạt động dạy học môn Toán của GV và HS trên cả hai trường đánh giá như sau:
Hoạt động dạy của giáo viên
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát GV về thực trạng thực hiện nội dung các hoạt động
dạy của GV
TT Nội dung khảo sát ĐTB ĐLC Thứ hạng
1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học 3,72 0,70 5
2 Thiết kế bài dạy 4,21 0,73 3
3 1 Thực hiện giờ lên lớp (đúng đủ về giờ dạy, nội dung, trình tự và thời gian quy định) 4,62 0,56
4 2 Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá học sinh 4,38 0,68
5 Xây dựng động cơ học Toán cho HS 2,10 0,67 8
6 9 Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập 2,07 0,70
7 Quản lí học sinh trong giờ học 3,10 0,67 7
8 Đổi mới phương pháp dạy học 1,97 0,57 10
9 Dự giờ đồng nghiệp 4,03 0,50 4
10 6 Tham gia bồi dưỡng kiến thức và dự các chuyên đề Toán học 3,66 0,67
11 Hướng dẫn HS tự học 2,07 0,70 9
12 Kiểm tra việc tự học của HS 1,97 0,73 10
Trung bình chung 3,16
Qua bảng khảo sát thực trạng kết hợp với kiểm tra thực tiễn cho thấy:
Các nội dung chủ yếu được thầy cô quan tâm chú trọng trong hoạt động dạy
của mình là: “Thực hiện giờ lên lớp (đúng đủ về giờ dạy, nội dung, trình tự và thời
gian quy định) và thu được kết quả tốt xếp hạng thứ nhất (ĐTB: 4,62, ĐLC 0,56)”;
49
“Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá học sinh” được kết quả tốt đứng ở vị trí thứ
2 (ĐTB: 4,38, ĐLC 0,68); “Thiết kế bài dạy” được kết quả tốt ở vị trí thứ 3 (ĐTB:
4,21, ĐLC 0,73). Điều này chứng minh rằng các thầy cô giảng dạy môn Toán tại
trường THPT đã và đang rất chú trọng việc thực hiện giờ lên lớp, thực hiện kiểm tra
đánh giá HS và thiết kế bài dạy, đây cũng là những nội dung quan trọng trong hoạt
động dạy của GV và được giáo viên thực hiện rất tốt. Tuy nhiên khi được hỏi thì
GV chỉ đánh giá qua bài kiểm tra.
Ba nội dung “Dự giờ đồng nghiệp”; “Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy
học”; “Tham gia bồi dưỡng kiến thức và dự các chuyên đề Toán học” được đánh giá
mức độ thực hiện khá và xếp thứ tự ưu tiên là 4, 5, 6 với ĐTB từ 3,66 đến 4,04. Sử
dụng những nội dung này để đánh giá khả năng học hỏi, trau dồi kiến thức, nâng
cao tay nghề của GV.
Nội dung “Quản lí HS trong giờ học” đang được thầy cô đánh giá thực hiện ở
mức độ trung bình và xếp hạng 7 (ĐTB: 3,10, ĐLC 0,67). Trong giờ học, nề nếp
học sinh là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến mức độ tiếp nhận bài của HS. Trong
khi đó có tới 13,08% GV đánh giá mức độ thực hiện quản lí học sinh trong giờ học
yếu.
Bốn nội dung “Xây dựng động cơ học Toán cho HS”; “Hướng dẫn học sinh
xây dựng kế hoạch học tập” và “Đổi mới phương pháp dạy học”; “Kiểm tra việc tự
học của HS” được GV đánh giá ở mức độ thực hiện yếu với ĐTB từ 1,97 đến 2,10
và xếp từ thứ 9, 10 trong các nội dung đánh giá. Trong dạy học môn Toán việc xây
dựng động cơ học tập là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến thái độ học tập của
HS với môn Toán. Để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán chỉ dựa vào hoạt
động dạy của GV thôi là không đủ mà còn phải dựa vào hoạt động học của HS.
Ngoài việc người GV phải đổi mới PPDH nhằm thu hút, kích thích hoạt động học
của HS thì việc hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với bản thân mỗi
HS nhằm giúp các em tiến bộ hơn trong học tập cũng rất cần thiết. Mặt khác, lượng
thời gian cho một tiết học không đủ để GV cung cấp hết kiến thức cho HS vì vậy
người GV cần phải hướng dẫn các em tự học, tự nghiên cứu và kiểm tra việc tự học
của các em để các em có ý thức trong việc tự học và nắm được kiến thức tốt hơn.
50
Tác giả cũng khảo sát 300 HS về HĐDH môn Toán mà GV thực hiện và nhận
được kết quả như sau:
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát HS về HĐDH môn Toán mà GV thực hiện
TT Nội dung khảo sát ĐTB ĐLC Thứ hạng
1 Thực hiện nghiêm túc giờ ra vào lớp 3,83 0,77 4
2 Quan tâm đồng đều các học sinh 4,09 0,72 3
3 Tổ chức giờ học sinh động 2,58 0,62 7
4 Phát huy tính tích cực ở học sinh 2,40 0,71 9
5 Phương pháp dạy thu hút học sinh 1,83 0,66 10
6 8 Tổ chức nhiều hoạt động trong giờ dạy để học sinh tham gia 2,48 0,75
7 6 Thường xuyên kiểm tra bài cũ, bài tập học sinh 2,81 0,69
8 5 Thường xuyên mở rộng kiến thức liên quan tới bài học 3,62 0,81
9 11 Kiểm tra, hướng dẫn việc tự học của học sinh 1,81 0,59
10 2 Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ đúng quy định 4,35 0,86
11 11 Giáo viên chấm bài kiểm tra có ghi lời phê, nhận xét 1,81 0,72
12 Mối quan hệ thầy trò thân thiện 4,40 0,67 1
Trung bình chung 3,00
Qua kết quả khảo sát ta thấy đa số GV đã xây dựng được mối quan hệ thầy trò
thân thiện, nội dung này được HS đánh giá là tốt và đứng vị trí thứ 1 (ĐTB: 4,4,
ĐLC 0,67). Thầy cô cơ bản quan tâm đồng đều các HS và thực hiện khá tốt giờ ra
vào lớp. Tuy nhiên, có 5/12 nội dung học sinh chỉ đánh giá ở mức độ thực hiện yếu
ĐTB của các nội dung này dao động từ 1,81 đến 2,58. Trong đó phải kể đến là HS
đánh giá GV tổ chức giờ học chưa sinh động, chưa phát huy được tính tích cực ở
HS, PPDH ít thu hút, tổ chức hoạt động trong giờ dạy để học sinh tham gia yếu,
51
việc kiểm tra và hướng dẫn việc tự học của học sinh thực hiện còn yếu.
Phân tích từ đánh giá mức độ thực hiện hoạt động dạy của GV của hai nhóm ta
thấy việc thực hiện hoạt động dạy của GV Toán chưa được thật tốt. Mặc dù trình độ
đào tạo hầu hết đạt chuẩn, GV có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy song đa
số chỉ thực hiện tốt các yêu cầu, quy định chung còn hạn chế trong đổi mới phương
pháp dạy học, chưa quan tâm sâu sát đến hoạt động học của HS.
Hoạt động học của HS
Đây là hoạt động rất quan trọng trong quá trình giảng dạy. Chất lượng của quá
trình dạy học phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động học của HS. Khảo sát 300 HS về
mức độ thực hiện các hoạt động học môn Toán tác giả đã thu được kết quả ở bảng
2.10 như sau:
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hoạt động học môn Toán của HS
TT Nội dung khảo sát ĐTB ĐLC Thứ hạng
1 Xác định động cơ học tập môn Toán 2,75 0,85 7
2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập 2,83 0,85 5
2,41 0,84 8 3 Trong giờ học: nghiêm túc, tập trung, ghi chép đầy đủ
4 Học bài và làm bài tập về nhà đầy đủ 2,75 0,86 6
5 Nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp 3,21 0,82 2
6 Tích cực tham gia xây dựng bài mới 2,39 0,87 9
7 Nêu ý kiến thắc mắc về nội dung bài học 2,75 0,80 6
8 Trang bị dụng cụ học tập phục vụ giờ học 3,58 0,84 1
9 Lập kế hoạch tự học 1,56 0,73 10
10 Nghiên cứu tài liệu tham khảo 2,93 0,71 4
3,06 0,70 3 11 Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường phục vụ việc tự học
3,06 0,67 3 12 Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nhà phục vụ việc tự học
Trung bình chung 2,77
52
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 ta thấy:
Nhìn chung hoạt động học môn Toán của HS ở trường THPT tại thị xã Bình
Minh còn chưa tốt, đa số ý kiến HS cho rằng hoạt động học của mình chỉ ở mức yếu
và trung bình, ĐTB dao động từ 2,39 đến 3,06 (ĐTB chung là 2,77) thậm chí có nội
dung còn ở mức độ kém và chỉ có 1 nội dung được đánh giá ở mức khá. Cụ thể:
- Về nội dung “Trang bị dụng cụ học tập phục vụ giờ học” được HS đánh giá
thực hiện khà và xếp hạng nhất (ĐTB: 3,58, ĐLC: 0,84), điều này chứng tỏ HS có ý
thức tốt trong việc chuẩn bị cho giờ học Toán.
- Đề cập đến nội dung “Nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp” (ĐTB: 3,21,
ĐLC: 0,82). Đây là nội dung được HS đánh giá thực hiện ở mức trung bình song có
điểm trung bình tương đối cao và được xếp vào hạng 2, với tỷ lệ 36% các em thực
hiện khá tốt và 52% ở mức trung bình điều đó chứng tỏ các em đã có đầu tư trong
việc học của mình tuy rằng mức độ còn chưa cao.
- Hai nội dung “Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường phục vụ việc tự học”;
“Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nhà phục vụ việc tự học” cùng ở vị trí thứ 3 với
ĐTB 3,06. Qua kết quả đánh giá của HS ở hai nội dung này ta thấy tuy rằng kết quả
không cao nhưng nhà trường và gia đình đã quan tâm đến việc tự học của các em.
- “Nghiên cứu tài liệu tham khảo”; “Xây dựng và thực hiện kế hoạch học
tập”, “Học bài và làm bài tập về nhà đầy đủ”; “Nêu ý kiến thắc mắc về nội dung bài
học”; “Xác định động cơ học tập môn Toán”. Các nội dung này xếp hạng theo thứ
tự từ thứ 4 đến thứ 7 và được HS thực hiện ở mức trung bình, ĐTB dao động từ
2,75 đến 2,93. Mức độ thực hiện tốt dao động từ 0% đến 16,76%, khá dao động từ
10% đến 16,67%, trong khi đó mức độ thực hiện yếu dao động từ 12,67% đến 45%.
Đặc biệt là nội dung “Xác định động cơ học tập môn Toán” có tới 13% được HS
thực hiện ở mức độ kém. Qua khảo sát cho thấy: đa phần HS chưa xác định được
động cơ học tập môn Toán nên các em chưa có động lực và đam mê về môn học,
còn thụ động trong việc học của mình vì vậy đòi hỏi GV phải định hướng được cho
các em về động cơ học Toán. Việc nghiên cứu tài liệu tham khảo còn ở mức thấp
nên GV cần ra thêm bài tập hay chuyên đề để HS nghiên cứu. Ngay cả việc học bài
và làm bài tập về nhà HS cũng thực hiện chưa tốt vì vậy người GV cần đẩy mạnh
53
việc kiểm tra bài cũ và bài tập về nhà của HS.
- Nội dung “Trong giờ học: nghiêm túc, tập trung, ghi chép đầy đủ” (ĐTB:
2,41; ĐLC: 0,84) xếp thứ 8, mức độ thực hiện yếu trong khi đó GV lại đánh giá
quản lý giờ học của HS ở mức trung bình. Đây là nội dung phản ánh về ý thức học
tập của các em có tới 62% mức độ thực hiện yếu.
- “Tích cực tham gia xây dựng bài mới” (ĐTB: 2,39, ĐLC: 0,87) xếp thứ 9,
mức độ thực hiện yếu chỉ có 10,33% HS thực hiện khá tốt ở nội dung này, trong khi
đó có tới 48,6% HS đánh giá thực hiện yếu và 12% là kém. Điều này thể hiện các
em còn quá thụ động trong việc tiếp thu bài mới đồng thời GV còn chưa tạo được
hứng thú trong học tập của các em.
- Nội dung “lập kế hoạch tự học” (ĐTB: 1,56, ĐLC: 0,73) xếp thứ 10, đây là
nội dung kém trong hoạt động học của HS. Hầu hết các em không lập kế hoạch tự
học, mà học một cách tự phát nên kết quả tự học của các em không cao.
Tóm lại, qua phân tích ta thấy hoạt động học môn Toán của HS của các trường
THPT tại thị xã Bình Minh là chưa tốt. Hầu hết các em chưa ý thức được việc học
của bản thân.
2.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động dạy học
môn Toán
Phương pháp
PPDH là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn chất lượng tiết dạy. Để đánh giá về
PPDH tác giả khảo sát 23 GV, kết quả được tổng hợp trong bảng 2.11
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ sử dụng PPDH
TT Nội dung khảo sát ĐTB ĐLC Thứ hạng
1 Thuyết trình, vấn đáp 4,44 0,51 1
2 Dạy học trực quan và quan sát 3,22 0,55 2
3 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề 2,11 0,47 4
4 Dạy học theo nhóm nhỏ 2,94 0,24 3
Trung bình chung 2,93
Kết quả khảo sát theo bảng 2.11 cho thấy đa phần GV sử dụng rất thường
54
xuyên PPDH dạy học theo kiểu truyền thống “Thuyết trình, vấn đáp” (ĐTB: 4,44;
ĐLC:0,51) đứng thứ nhất; “Dạy học trực quan và quan sát” (ĐTB: 3,22; ĐLC:0,55)
đứng thứ nhì và đánh giá sử dụng ở mức trung bình, ít GV áp dụng “Dạy học theo
nhóm nhỏ” (ĐTB: 2,94; ĐLC: 0,24). Trong khi đó sử dụng PPDH “Dạy học đặt và
giải quyết vấn đề” nhằm phát huy tính chủ động, tích cực và tự giác của HS thì GV
thực hiện còn yếu (ĐTB: 2,11; ĐLC:0,47), như vậy rất nhiều HS trong giờ học
không “làm việc”. Việc sử dụng PPDH có vai trò rất quan trọng trong HĐDH môn
Toán, vì vậy GV cần phải đổi mới, kết hợp các PPDH để tiết học đạt hiệu quả cao.
Phương tiện
PTDH là yếu tố hỗ trợ rất lớn cho tiết học đạt chất lượng tốt, tuy nhiên về
mức độ sử dụng các PTDH của GV Toán trong giảng dạy ở các trường còn hạn chế,
nhất là các phương tiện dạy học hiện đại. Kết quả khảo sát trên hai nhóm khách thể
là GV và HS được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng các PTDH
ĐTB ĐLC Thứ hạng TT Nội dung khảo sát GV HS GV HS GV HS
1 Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón) 3,17 3,30 0,38 0,83 2 2
2 Các mô hình trực quan 2,83 2,86 0,38 0,72 3 4
3 Sách giáo khoa, sách tham khảo các bảng phụ hỗ trợ 4,61 4,23 0,50 0,73 1 1
4 Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay 2,78 3,25 0,55 0,75 4 3
5 Các phần mềm hỗ trợ 2,67 2,73 0,49 0,77 5 5
Trung bình chung 3,21 3,27
Từ bảng 2.12 cho thấy:
- GV và HS đều cho rằng GV sử dụng tất thường xuyên PTDH là “Sách giáo
khoa, sách tham khảo các bảng phụ hỗ trợ”. Với thứ tự ưu tiên 1 và ĐTB dao động
từ 4,23 đến 4,61, điều đó nói lên rằng GV việc sử dụng sách giáo khoa, sách tham
khảo, các bảng phụ hỗ trợ là lựa chọ hàng đầu trong dạy học của mình.
55
- Các phương tiện “Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón)”, “Các mô hình
trực quan”, “Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay”, “Các phần mềm hỗ
trợ” đều được GV và Học sinh đánh giá sử dụng ở mức độ trung bình với ĐTB dao
động từ 2,67 đến 3,30. Tuy nhiên, thứ tự ưu tiên có sự khác nhau cụ thể: đồng ví trí
thứ 2 và thứ 5 là phương tiện “Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón)” và “Các
phần mềm hỗ trợ”, “Các mô hình trực quan” được GV xếp vị trí ưu tiên 3 còn HS
xếp vào ưu tiên 4, ngược lại “Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay”lại
được HS xếp vị trí ưu tiên 3 còn GV xếp vào ưu tiên 4.
Qua kết quả và phân tích ta thấy hai nhóm khách thể điều tra về mức độ sử
dụng PTDH có sự đánh giá tương đối tương đồng nhau. Bên cạnh việc GV sử dụng
tốt các phương tiện dạy học như sách giáo khoa, sách tham khảo, bảng phụ, các vật
thể tự nhiên để hỗ trợ tiết dạy đạt hiệu quả thì các PTDH hiện đại hơn như các phần
mềm hỗ trợ, máy chiếu, các mô hình trực quan còn sử dụng rất ít trong hoạt động
dạy, điều này sẽ làm hạn chế việc đổi mới PPDH.
Hình thức
HTDH là một lựa chọn của GV nhằm hỗ trợ tốt PPDH của mình. Tùy thuộc
vào CSVC, đối tượng HS, nội dung bài dạy mà GV lựa chọn HTDH phù hợp. Khi
khảo sát ý kiến về các HTDH mà GV thường sử dụng, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ sử dụng các HTDH
ĐTB ĐLC Thứ hạng TT Nội dung khảo sát GV HS GV HS GV HS
Theo lớp 1 4,72 4,72 0,46 0,47 1 1
Theo nhóm 2 3,61 3,81 0,50 0,63 2 2
Theo cặp 3 2,50 2,53 0,62 0,68 4 4
4 3 3 Tự nghiên cứu 2,89 2,61 0,47 0,49
Trung bình chung 3,43 3,41
Qua kết quả khảo sát bảng 2.13 cho thấy, về thứ hạng, cả hai nhóm khảo sát
đều có sự trùng khớp mặc dù ĐTB có sự đánh giá cao thấp khác nhau. GV và HS
đều cho rằng thầy cô rất thường xuyên sử dụng HTDH “theo lớp” với ĐTB của cả
56
hai nhóm là 4,72 và xếp hạng 1. Cùng xếp hạng thứ 2 là HTDH “Theo nhóm” với
mức độ thực hiện thường xuyên mặc dù ĐTB của nhóm 2 (ĐTB: 3,61; ĐLC: 0,50)
thấp hơn nhóm 3 (ĐTB: 3,81; ĐLC: 0,63). HTDH “Tự nghiên cứu” đứng hạng thứ
3 với mức độ thực hiện được đánh giá là trung bình với ĐTB từ 2,61 đến 2,89. Xếp
hạng cuối cùng trong nội dung khảo sát mức độ sử dụng HTDH là hình thức “Theo
cặp” cả 2 nhóm đều đánh giá mức độ thực hiện yếu với ĐTB từ 2,50 đến 2,53.
Trong quá trình dạy học GV sử dụng HTDH “Theo lớp” là chính, bên cạnh đó
thì HTDH “Theo nhóm” cũng được GV sử dụng thường xuyên điều này giúp cho
HS biết cách làm việc tập thể và phát huy được sức mạnh tập thể. Trong khi các
HTDH “Tự nghiên cứu”, “Theo cặp” chưa được GV sử dụng nhiều mặc dù cũng
khá tốt trong dạy học môn Toán, đặc biệt là HTDH “Tự nghiên cứu” nhằm phát huy
tính tự học của HS.
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH
VĨNH LONG
Quản lý HĐDH môn Toán ở trường THPT là một bộ phận của quản lí chuyên
môn trong nhà trường, có trách nhiệm phân công, theo dõi, đánh giá HĐDH của tổ
Toán nhằm đưa chất lượng dạy học môn Toán đạt hiệu quả cao. Để đánh giá thực
trạng quản lí HĐDH môn Toán ở trường THPT tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long, tác giả tập trung nghiên cứu, khảo sát mức độ thực hiện các chức năng quản lí
của CBQL đối với HĐDH môn Toán ở trường THPT thị xã Bình Minh với nhóm 1
gồm 8 khách thể khảo sát là CBQL và nhóm 2 gồm 23 GV giảng dạy môn Toán.
2.4.1. Thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn
Thực trạng quản lí phân công giáo viên giảng dạy môn Toán
Việc phân công GV giảng dạy tốt sẽ giúp giáo viên có tâm lí tốt, tự tin, năng
động, sáng tạo và có trách nhiệm cao trong công việc, từ đó họ sẽ hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lí phân công giáo viên
giảng dạy môn Toán được thể hiện ở bảng 2.14 như sau:
57
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng QL phân công GV dạy môn Toán
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 4 4 Xây dựng quy trình phân công giảng dạy 1,88 1,86 0,35 0,56
2 2 2 Phân công theo trình độ, năng lực, sở trường của giáo viên 4,38 4,36 0,52 0,49
3 3 3 Phân công theo hoàn cảnh, nguyện vọng của cá nhân 2,88 2,91 0,35 0,61
4 4 4 Hình thức phân công: mỗi GV dạy mỗi năm một khối lớp 1,88 2,00 0,35 0,44
5 1 1 Hình thức phân công: mỗi GV dạy 2 khối lớp trong năm 4,88 4,86 0,35 0,35
6 5 5 Hình thức phân công: mỗi GV dạy ổn định một khối lớp 1,00 1,00 0,00 0,00
Trung bình chung 2,81 2,83
Kết quả khảo sát bảng 2.14, cho thấy:
- “Hình thức phân công: mỗi GV dạy 2 khối lớp trong năm” được CBQL và
GV lựa chọn hàng đầu, với các chỉ số CBQL (ĐTB: 4,88; ĐLC: 0,35), GV (ĐTB:
4,86; ĐLC: 0,35) đều được đánh giá mức độ rất thường xuyên. Hình thức phân công
này giúp GV vừa có thời gian nghiên cứu bài dạy vừa nắm bắt được toàn bộ chương
trình toán THPT.
- “Phân công theo trình độ, năng lực, sở trường của giáo viên” đang đứng ở vị
trí thứ 2 với ĐTB từ 4,36 đến 4,38 trong thực trạng quản lí phân công giáo viên
giảng dạy GV Toán. CBQL và GV đều thống nhất năng lực chuyên môn là yếu tố
quan trọng trong việc quyết định phân công GV giảng dạy các khối lớp với 100%
đánh giá thực hiện khá thường xuyên và rất thường xuyên.
- “Phân công theo hoàn cảnh, nguyện vọng của cá nhân”, mặc dù đáp ứng
được tâm tư nguyện vọng của GV giúp họ hài lòng, thoải mái và thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao song điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng chung của nhà
58
trường nên đây không phải là lựa chọn ưu tiên trong cách QL. Vì vậy, hình thức này
được CBQL và GV đánh giá thực hiện ở mức độ TB với ĐTB từ 2,88 đến 2,91,
đứng ở vị trí thứ 3.
Vị trí thứ 4 mà CBQL và GV cùng lựa chọn là “Xây dựng quy trình phân công
giảng dạy” và “Hình thức phân công: mỗi GV dạy mỗi năm một khối lớp” với ĐTB
1,88 ở mức độ ít thực hiện.
“Hình thức phân công: mỗi GV dạy ổn định một khối lớp” sẽ hạn chế năng lực
chuyên môn của GV, GV không bao quát được chương trình THPT vì vậy đây là
hình thức mà cả CBQL và GV đều không lựa chọn và xếp vị trí thứ 5.
Nhìn chung qua khảo sát thực trạng cho thấy việc phân công giáo viên giảng
dạy môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh là khá phù hợp và hiệu quả.
Song CBQL chưa đẩy mạnh thực hiện nội dung “Xây dựng quy trình phân công
giảng dạy” để tạo được tinh thần dân chủ, sự đồng thuận từ cấp QL đến GV đây là
điều quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường.
Thực trạng quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán
THPT
Thực hiện nội dung chương trình môn Toán là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong việc cung cấp kiến thức Toán cho HS. Đây là ý thức, là trách nhiệm của người
GV dạy Toán. Các trường đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thường xuyên trong
thực hiện nhiệm vụ này, tác giả đã điều tra thực trạng QL và thu được kết quả sau:
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện nội dung,
chương trình môn Toán THPT
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Người QL nắm vững nội dung, chương trình môn Toán 3,88 3,86 0,35 0,56 3 2
2 Chỉ đạo Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giảng dạy 4,13 4,00 0,35 0,44 1 1
2 2 4,00 3,86 0,53 0,35 3 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
59
giảng dạy của tổ (thông qua kiểm tra sổ báo dạy, giáo án, sổ dự giờ của GV và sổ đầu bài của các lớp)
4
Hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện nội dung chương trình theo mẫu 3,88 3,82 0,35 0,39 3 3
Trung bình chung 3,97 3,89
Kết quả ghi nhận ở bảng 2.15 cho ta thấy CBQL và GV đều đánh giá các biện
pháp thực hiện ở mức độ khá với điểm TB chung của nhóm CBQL 3,97 còn của
GV từ 3,89. Cụ thể được đánh giá như sau:
Biện pháp “Người QL nắm vững nội dung, chương trình môn Toán” được
CBQL xếp thứ 3, trong khi đó GV xếp vào vị trí thứ 2, song so về điểm TB thì
CBQL (ĐTB: 3,88; ĐLC: 0,35) có điểm TB cao hơn của GV (ĐTB: 3,86; ĐLC:
0,56).
Vị trí cao nhất đang được CBQL và GV cùng đánh giá là biện pháp 2 “Chỉ
đạo Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giảng dạy” với ĐTB (ĐTB: 4,13; ĐLC:
0,35) và (ĐTB: 4,00; ĐLC: 0,44). Cùng xếp thứ 2 là biện pháp “Kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch giảng dạy của tổ (thông qua kiểm tra sổ báo dạy, giáo án, sổ dự giờ
của GV và sổ đầu bài của các lớp” với ĐTB (ĐTB: 4,00; ĐLC: 0,53), (ĐTB: 3,86;
ĐLC: 0,35). Xếp ở vị trí thứ 3 là “Hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện nội dung
chương trình theo mẫu” với ĐTB (ĐTB: 3,88; ĐLC: 0,35), (ĐTB: 3,82; ĐLC:
0,39). Kết quả này cho thấy các nhà trường quản lí việc thực hiện nội dung chương
trình thông qua chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch, đây là chức năng quan trọng
của nhà quản lí giúp cho toàn bộ HĐDH môn Toán trong nhà trường diễn ra đúng
mục tiêu, đồng thời kiểm tra và đôn đốc thực hiện kế hoạch một cách khá nghiêm
túc.
Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
môn Toán.
Nếu học sinh giỏi có vai trò quan trọng trong việc tạo nên thành tích và thương
hiệu nhà trường thì học sinh yếu lại khá ảnh hưởng đến chất lượng mặt bằng chung
60
của trường. Khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu môn Toán tại các trường được kết quả tổng hợp sau:
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn Toán
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của
2 2 GV 3,63 3,18 0,52 0,39
1 1 2 Xác định đúng đối tượng HS 3,75 3,77 0,46 0,43
3 Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch,
1 nội dung giảng dạy chung 3,75 3,77 0,46 0,43 1
4 3,00 3,05 0,53 0,79 4
4 Phân công giáo viên giảng dạy theo năng lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm
5 Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí
3 hỗ trợ 3,13 3,09 0,76 0,87 3
6 Động viên, khuyến khích, khen
6 6 thưởng kịp thời 2,63 2,23 0,52 0,43
5 5 7 Thường xuyên kiểm tra đánh giá 2,88 2,95 0,35 0,49
Trung bình chung 3,23 3,15
Kết quả khảo sát bảng 2.16 cho thấy:
CBQL và GV đều đồng ý với hai nội dung “Xác định đúng đối tượng HS”,
“Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung giảng dạy chung” ĐTB cả hai nội
dung của CBQL là (ĐTB: 3,75; ĐLC: 0,46), của GV là (ĐTB: 3,77; ĐLC: 0,43)
đồng xếp hạng thứ nhất trong 07 chỉ tiêu khảo sát. Như vậy, CBQL và GV đều đánh
giá rằng việc xác định được đúng đối tượng HS và xây dựng được kế hoạch, nội
dung giảng dạy chung thì hiệu quả của việc bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu
mới cao.
- Nội dung “Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV” được CBQL xếp thứ 2
(ĐTB: 3,68; ĐLC: 0,52) kết quả thực hiện khá, mặc dù kết quả khảo sát của GV
61
cũng xếp thứ 2 song ĐTB chỉ 3,18. Như vậy, CBQL với tỉ lệ 62,5 % cho rằng mình
đã thực hiện khá, còn GV với tỉ lệ 92,61% đánh giá mức trung bình họ cho rằng
CBQL thực hiện công việc này chưa thực sự tốt.
- Nội dung “Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ” đang được CBQL và
GV đang được đánh giá khá tương đồng về ĐTB là 3,13 và 3,14 cùng xếp vị trí 3.
Qua phỏng vấn CBQL và GV thì có 7 ý kiến cho rằng việc “bồi dưỡng HS giỏi và
phụ đạo HS yếu” rất quan trọng trong hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
bộ môn.
- Việc “Phân công giáo viên giảng dạy theo năng lực, kinh nghiệm, tinh thần
trách nhiệm” đang được CBQL và GV xếp hạng 4, ĐTB từ 3,00 đến 3,05. Với tỉ lệ
25,75% CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện ở mức khá và 51,43% đánh giá
kết quả thực hiện ở mức trung bình, điều này chứng tỏ lãnh đạo nhà trường đã có sự
quan tâm nhất định. Song khi phỏng vấn CBQL và GV thì có đa số ý kiến cho rằng
việc phân công GV còn bất cập, còn dựa vào số tiết dạy của các GV chưa đủ chuẩn
để phân công.
- Kiểm tra đánh giá là yếu tố quan trọng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu môn Toán, ngoài việc thúc đẩy GV đầu tư chuyên môn còn
đưa học sinh vào nề nếp, chuyên cần và có ý thức trong việc học. Tuy nhiên nội
dung “Thường xuyên kiểm tra đánh giá” đang được CBQL và GV xếp vị trí thứ 5,
kết quả thực hiện ở mức trung bình, ĐTB chỉ nằm khoảng 2,88 đến 2,95.
- Mặc dù cùng xếp thứ 6 song nội dung “Động viên, khuyến khích, khen
thưởng kịp thời”, song CBQL đánh giá mình thực hiện ở mức trung bình (ĐTB:
2,63, ĐLC: 0,52) còn GV đánh giá thực hiện ở mức độ yếu (ĐTB: 2,23, ĐLC:
0,43). Đây là nội dung vô cùng quan trọng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu, nó vừa là yếu tố tinh thần vừa là động lực thúc đẩy cả thầy và trò
nhưng lại được xếp hạng thấp nhất trong 07 nội dung khảo sát.
Tóm lại, các nội dung QL thực trạng bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu đã
được các nhà trường đầu tư và quan tâm ĐTB chung của CBQL là 3,23 và của GV
là 3,15. Tuy nhiên, việc “Động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời” cần được
lãnh đạo quan tâm nhiều hơn, đồng thời, cần được “Thường xuyên kiểm tra đánh
62
giá” bởi đây là cơ sở quan trọng để các CBQL của các nhà trường đánh giá được
mức độ thực hiện cũng như rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời.
Thực trạng quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
Đổi mới PPDH là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán, vậy cho nên CBQL của các nhà trường cần quan tâm đặc biệt tới việc
đối mới PPDH của GV. Sau khi khảo sát thực trạng quản lí việc đổi mới phương
pháp dạy học của giáo viên, tác giả đã tổng hợp được bảng kết quả sau:
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát thực trạng QL việc đổi mới PPDH của GV
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1
Tuyên truyền, quán triệt các văn bản về đổi mới PPDH 3,75 3,87 0,46 0,34 1 1
2 Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi 2,00 2,17 0,53 0,49 7 5 mới
3
1,75 1,65 0,46 0,49 8 9
Tổ chức học tập, bồi dưỡng PPDG tích cực thông qua hội thảo, thao giảng, hội giảng, chuyên đề, …
4 Đấy mạnh ứng dụng công nghệ 2,50 2,09 0,53 0,51 3 7 thông tin
5 Hỗ trợ tài liệu, sách báo, CSVC 3,63 3,83 0,52 0,49 2 2
6 Đưa vào tiêu chí thi đua 1,75 1,78 0,42 0,47 8 8
7 2,38 2,26 0,52 0,45 4 3 Tạo cơ chế, động lực thúc đẩy GV tự nghiên cứu đổi mới
8 Kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH 2,25 2,13 0,46 0,55 5 6
9 Biểu dương, khen thưởng và rút 2,25 2,22 0,52 0,52 5 4 kinh nghiệm kịp thời
Trung bình chung 2,49 2,44
Kết quả ở bảng 2.17, cho thấy:
Ở biện pháp 1 và 5 đều được CBQL và GV đồng xếp hạng thứ 1 và thứ 2 với
ĐTB cho hai nội dung tương ứng 3,75 đến 3,87 và 3,63 đến 3,83, điều này nói lên
63
rằng việc “Tuyên truyền, quán triệt các văn bản về đổi mới phương pháp dạy học”
và “Hỗ trợ tài liệu, sách báo, cơ sở vật chất” đang được các nhà QL tại các nhà
trường thực hiện khá tốt, GV nắm được những định hướng đổi mới trong dạy học
Môn Toán. Tuy nhiên, công việc đổi mới PPDH đang chỉ dừng ở mức độ triển khai
còn khi đi vào thực hiện thì cả CBQL và GV đều đánh giá ở kết quả rất thấp cụ thể:
Các biện pháp “Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới”; “Đấy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin”; “Tạo cơ chế, động lực thúc đẩy GV tự nghiên cứu đổi mới”;
“Kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH”; “Biểu dương, khen thưởng và rút kinh nghiệm
kịp thời” được CBQL và GV xếp hạng từ thứ 3 đến thứ 7. Tuy có sự khác nhau về
thứ tự xếp hạng, song cả CBQL và GV đều đánh giá mức độ thực hiện ở mức yếu
với ĐTB từ 2,00 đến 2,50 và 2,09 đến 2,26.
Đặc biệt, biện pháp 3 và biện pháp 6 đều đang được đánh giá thực hiện kém
xếp hạng 8 và 9 trong 09 nội dung. Qua phỏng vấn CBQL và GV thì có tới 100% ý
kiến cho rằng tuy nhà trường có đưa đổi mới PPDH vào “tiêu chí thi đua”, có “Tổ
chức học tập, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực thông qua hội thảo, thao
giảng, hội giảng, chuyên đề, …” nhưng việc thực hiện chỉ mang tính chất hình thức,
chưa hiệu quả và không nhiều.
Qua kết quả đánh giá trên, ta có thể thấy được việc quản lí đổi mới PPDH tại
các trường THPT thị xã Bình Minh chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nhất là
trong giai đoạn hiện nay.
2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy của giáo viên
Thực trạng quản lí việc thực hiện kế hoạch dạy của giáo viên
Việc thực hiện kế hoạch dạy của GV là rất quan trọng, đây là khâu áp dụng cơ
sở lí thuyết vào thực tiễn nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra. Do đó, công tác
quản lí của lãnh đạo đối với việc thực hiện kế hoạch dạy của GV là rất cần thiết và
phải đặc biệt quan tâm.
64
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch dạy của
giáo viên
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Kiểm tra kế hoạch giảng dạy 4,88 4,57 0,35 0,51 1 1
2 Kiểm tra sổ báo giảng 4,75 4,39 0,46 0,50 2 3
3 Kiểm tra giáo án 4,75 4,48 0,46 0,51 2 2
4 Kiểm tra sổ đầu bài 4,38 4,30 0,52 0,47 4 4
5 Kiểm tra theo chuyên đề 4,75 4,30 0,46 0,47 2 4
6 Dự giờ thăm lớp 4,38 4,30 0,52 0,56 4 4
7 Xây dựng biểu mẫu báo cáo 4,88 4,48 0,35 0,51 1 2
8 Đánh giá tình hình thực hiện thông
qua buổi họp tổ 4,75 4,30 0,46 0,47 2 4
9 Kiểm tra đánh giá 4,63 4,39 0,52 0,50 3 3
Trung bình chung 4,68 4,39
Từ kết quả ở bảng 2.18 cho thấy, với ĐTB chung của CBQL là 4,68 và GV
là 4,39 thì nhìn chung các biện pháp quản lí việc thực hiên kế hoạch dạy của GV
các trường THPT tại thị xã Bình Minh đều được đánh giá là thực hiện tốt ngoài các
biện pháp được xếp thứ hạng giống nhau:“Kiểm tra kế hoạch giảng dạy” đang được
nhóm CBQL (ĐTB: 4,88; ĐLC: 0,35), GV (ĐTB: 4,57; ĐLC: 0,51) xếp thứ 1;
“Kiểm tra giáo án” CBQL (ĐTB: 4,75; ĐLC: 0,46), GV (ĐTB: 4,48; ĐLC: 0,51)
xếp thứ 2; “Kiểm tra đánh giá” CBQL (ĐTB: 4,36; ĐLC: 0,52), GV (ĐTB: 4,39;
ĐLC: 0,50) xếp thứ 3; cùng xếp thứ 4 là 2 biện pháp “Kiểm tra sổ đầu bài”, “Dự giờ
thăm lớp” với ĐTB CBQL là 4,38, GV là 4,30. Các biên pháp còn lại tuy có sự
khác nhau về thứ hạng song song sự khác biệt là không cao cụ thể biện pháp “Kiểm
tra sổ báo giảng” được nhóm CBQL (ĐTB: 4,75; ĐLC: 0,46) xếp thứ 2 còn nhóm
GV (ĐTB: 4,39; ĐLC: 0,50) xếp thứ 3; Biện pháp “Xây dựng biểu mẫu báo cáo”
được nhóm CBQL (ĐTB: 4,88; ĐLC: 0,35) xếp thứ 1 còn nhóm GV (ĐTB: 4,48;
65
ĐLC: 0,51) xếp thứ 2; hai biện pháp còn lại “Kiểm tra theo chuyên đề”, “Đánh giá
tình hình thực hiện thông qua buổi họp tổ” được nhóm CBQL (ĐTB: 4,75; ĐLC:
0,46) xếp thứ 2 còn nhóm GV (ĐTB: 4,30; ĐLC: 0,47) xếp thứ 4.
Như vậy, CBQL, GV của các nhà trường đang thực hiện rất tốt việc thực
hiện kế hoạch dạy của GV.
Thực trạng quản lí việc thiết kế bài dạy của giáo viên
Quản lí việc thết kế bài dạy là một hoạt động QL cần thiết để nâng cao hiệu
quả của việc dạy học. Với đặc thù là môn học nghiêng nhiều về bài tập vì vậy việc
thiết kế bài dạy đòi hỏi phải chi tiết, cụ thể với từng đơn vị nội dung kiến thức.
Các nhà trường đã xây dựng các biện pháp để quản lí về thiết kế bài dạy chung
với ĐTB chung của CBQL là 3,63 của GV là 3,59 thì các nội dung này đang được
đánh giá thực hiện khá và tốt. Tổ chuyên môn đã thực hiện rất tốt việc “Tổ chức
triển khai các yêu cầu, quy định về thiết kế bài dạy” với ĐTB 4,30 đến 4,38 xếp thứ
nhất. Xếp thứ 2, 3 là hai nội dung “Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy”; “Thống nhất
trong tổ về mục tiêu, nội dung đối với mỗi bài” với ĐTB từ 3,91 đến 4,17 mức độ
thực hiện khá. Tuy nhiên, nội dung “Kiểm tra, đánh giá, phê duyệt định kì và đột
xuất” thực hiện chưa tốt, mặc dù ĐTB của CBQL là 3,67 và GV là 3,43 đánh giá
thực hiện ở mức khá song có tới 37,50% CBQL và 56,52% GV đánh giá kết quả
thực hiện ở mức trung bình. Đặc biệt là nội dung “Thống nhất trong tổ về phương
pháp, phương tiện đối với mỗi bài” Được CBQL và GV với (ĐTB: 2,25; ĐLC:
0,46) và (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,55) xếp hạng cuối cùng trong 05 nội dung khảo sát
với mức độ thực hiện yếu, điều này nói lên rằng đa số GV chưa sử dụng tốt phương
tiện và phương pháp cho mỗi bài học dẫn đến kết quả giảng dạy chưa cao . Kết quả
cụ thể khảo sát trong bảng sau:
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát thực trạng QL việc thiết kế bài dạy của GV
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1
Tổ chức triển khai các yêu cầu, quy định về thiết kế bài dạy 4,38 4,30 0,52 0,47 1 1
66
2 Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy 4,00 4,17 0,00 0,39 2 2
3
Thống nhất trong tổ về mục tiêu, nội dung đối với mỗi bài 4,00 3,91 0,00 0,29 2 3
4 2,25 2,13 0,46 0,55 4 5 Thống nhất trong tổ về phương pháp, phương tiện đối với mỗi bài
5 Kiểm tra, đánh giá, phê duyệt định 3 4 kì và đột xuất 3,50 3.43 0,55 0,51
Trung bình chung 3,63 3,59
Qua phỏng vấn CBQL và GV cho thấy các nhà trường mới chỉ dừng lại ở
mức độ kiểm tra, đánh giá, phê duyệt định kì còn chưa chú trọng đến việc kiểm tra
đột xuất giáo án của GV.
Thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp của GV là rất quan trọng, nó quyết hiệu quả lao động trong tiết
học của thầy và trò. Vì vậy QL giờ lên lớp là một công việc thiết yếu. Khảo sát
Thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên thu được kết quả sau:
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Nâng cao nhận thức cho GV 3,00 3,00 0,00 0,00 5 5
2
1 1 Thống nhất trình tự các khâu lên lớp (ổn định, kiểm bài cũ, bài mới, củng cố, dặn dò) 4,00 3,91 0,00 0,42
3
2 2 Sử dụng thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát để quản lí 3,88 3,87 0,35 0,34
4 Dự giờ thăm lớp GV 3,25 3,35 0,89 0,78 4 4
5 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá 3,63 3,83 0,52 0,49 3 3
Trung bình chung 3,55 3,59
Qua số liệu khảo sát cho thấy thứ hạng kết qua khảo sát các biện pháp quản lí
67
giờ lên lớp của CBQL và GV là trùng khớp nhau với đánh giá giá mức độ thực hiên
ở mức khá và trung bình, cụ thể:
- Ba biện pháp “Thống nhất trình tự các khâu lên lớp (ổn định, kiểm bài cũ,
bài mới, củng cố, dặn dò)” CBQL (ĐTB: 4,00; ĐLC: 0) và GV (ĐTB: 3,91; ĐLC
0,42), “Sử dụng thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát để
quản lí” CBQL (ĐTB: 3,88; ĐLC 0,35) và GV (ĐTB: 3,87; ĐLC 0,34), “Thường
xuyên kiểm tra, đánh giá” CBQL (ĐYB: 3,63; ĐLC: 0,52) và GV (ĐTB: 3,83; ĐLC
0,49) đang được xếp hạng từ thứ nhất đến thứ 3 với mức thực hiện khá. Như vậy,
cả QBQL và GV đều đồng ý với việc thống nhất các khâu lên lớp của GV để tiết
học được logic và hiệu quả hơn. Qua phỏng vấn thì tất cả CBQL và GV được hỏi
đều cho rằng việc Hiệu Trưởng và Phó Hiệu Trưởng sử dụng biện pháp thứ 3 để QL
giờ lên lớp của giáo viên khá hiệu quả, bên cạnh đó thì biện pháp “Thường xuyên
kiểm tra, đánh giá” cũng rất quan trọng vừa tạo động lực, vừa nâng cao ý thức trách
nhiệm của GV trong nhiệm vụ thực hiện giờ lên lớp của mình.
- Hai biện pháp “Dự giờ thăm lớp GV”, “Nâng cao nhận thức cho GV” đang
được xếp thứ 4 và 5, kết quả thực hiện đều ở mức trung bình. Mặc dù đứng thứ
hạng cao hơn và có ĐTB cao hơn nhưng có tới 17,39% GV và 25% CBQL đánh giá
biện pháp “Dự giờ thăm lớp GV” của lãnh đạo nhà trường thực hiện mức độ yếu.
Nhiều CBQL và GV khi được hỏi đều trả lời hầu hết biện pháp “Nâng cao nhận
thức cho GV” đều chỉ được Lãnh đạo trường thực hiện trong các cuộc họp hội đồng
song cũng không thường xuyên.
Qua khảo sát cả hai nhóm khách thể về biện pháp QL giờ lên lớp của GV cho
thấy cả CBQL và GV đều đánh giá các biện pháp QL thực hiện mức khá ĐTB
chung của hai nhóm là 3,55 và 3,59. Tuy nhiên, công tác tổ chức dự giờ thăm lớp
GV và việc thường xuyên nâng cao nhận thức cho GV về giờ lên lớp của mình còn
quá ít.
Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học
sinh trong dạy học môn Toán
Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh trong dạy
học môn Toán giúp cho CBQL nắm được thông tin hai chiều, thứ nhất là đánh giá
68
được hiệu quả dạy của GV, thứ 2 là nắm được chất lượng học của HS. Kết quả khảo
sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh
trong dạy học môn Toán được thể hiện bảng 2.21
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
của giáo viên đối với học sinh trong dạy học môn Toán
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Nâng cao nhận thức cho GV 3,13 3,04 0,35 0,21 3 5
2 Tổ chức triển khai các văn bản, quy định, về kiểm tra đánh giá HS 3,25 3,22 0,46 0,42 2 3
3
Kiểm tra việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá của GV 3,25 3,17 0,46 0,39 2 4
4 Kiểm tra việc GV xây dựng đề kiểm tra theo ma trận 3,38 3,39 0,52 0,50 1 1
5
Chỉ đạo việc chấm, trả bài của GV (có nhận xét, hướng dẫn sửa sai động viên sự tiến bộ của HS) 2,13 2,13 0,35 0,34 5 6
6 Kiểm tra sổ điểm, đề kiểm tra, bài kiểm tra 2,25 2,13 0,46 0,34 4 6
7 Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện của GV 3,38 3,35 0,52 0,57 1 2
Trung bình chung 2,92 2,96
- Thông qua kết quả ở bảng 2.21, tác giả nhận thấy các nhà trường chưa thực
sự quan tâm tới hoạt động kiểm tra đánh giá của GV đối với HS biểu hiện:
ĐTB chung của CBQL là 2,92, của GV là 2,96 điều này chứng tỏ các biện
pháp các nhà trường mới thực hiện hầu hết ở mức độ trung bình.
Các biện pháp thứ 7 và 4, 2 và 3, 1 tuy được nhóm CBQL xếp hạng từ thứ 1
đến thứ 3 trong nhóm các biện pháp song ĐTB cũng chỉ dao động từ 3,13 đến 3,38.
Hơi có sự chênh lệch về thứ tự xếp hạng, nhóm GV xếp các biện pháp 4, 7, 2, 3, 1
69
từ thứ 1 đến thứ 5 ĐTB cũng dao động từ 3,04 đến 3,39. Đặc biệt, hai biện pháp 5
và 6 đều được cả hai nhóm khảo sát đánh giá kết quả thực hiện yếu. Biện pháp
“Kiểm tra sổ điểm, đề kiểm tra, bài kiểm tra” được nhóm CBQL (ĐTB: 2,25; ĐLC:
0,46) xếp thứ 4 còn nhóm GV (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,34) xếp thứ 6; Biện pháp “Chỉ
đạo việc chấm, trả bài của GV (có nhận xét, hướng dẫn sửa sai động viên sự cố
gắng tiến bộ của HS” được nhóm CBQL (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,35) xếp thứ 5 còn
nhóm GV (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,34) xếp thứ 6.
- Khi kiểm tra các kế hoạch kiểm tra đánh giá của GV tác giả thấy CBQL chưa
quan tâm tới việc chỉ đạo GV đánh giá HS qua các tiết dạy hay các chuyên đề mà
chỉ dừng lại ở mức kiểm tra đánh giá thông qua các bài kiểm tra định kì vì vậy GV
chưa phát hiện được kịp thời sự tiến bộ hay biểu hiện đi xuống của HS, từ đó, động
viên khích lệ tinh thần vươn lên hoặc có biện pháp giáo dục phù hợp.
- Khi kiểm tra đề kiểm tra, tác giả nhận thấy chỉ có các đề kiểm tra tập trung
mới xây dựng được ma trận đề còn phần lớn các đề kiểm tra định kì đều không có
ma trận đề nên chưa đánh giá được các mức độ tiếp thu kiến thức của HS.
- Khi kiểm tra 100 bài kiểm tra của HS, tác giả nhận thấy, GV chỉ tập trung
vào việc cho điểm và ghi nhận xét chung chung mà chưa có hướng dẫn sửa sai động
viên sự cố gắng tiến bộ của HS.
Tóm lại việc quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học
sinh trong dạy học môn Toán tại thị xã Bình Minh chưa thực sự tốt. Việc kiểm tra
đánh giá HS mới chỉ thực hiện trên các bài kiểm tra mà chưa dựa vào quá trình học
nên chưa có chiều sâu.
2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động học môn Toán của học sinh
Hoạt động học hoạt động chủ đạo của HS trong các trường THPT. QL hoạt
động học môn Toán của học sinh ngoài trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường còn là
trách nhiệm chung của GV tổ chuyên Môn Toán. Để QL hoạt động học môn Toán
của HS các nhà trường đã đưa ra các nội dung quản lí như sau:
70
Thực trạng quản lí việc xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh
Bảng 2.22. Kết quả đánh giá thực trạng QL xây dựng động cơ học tập môn
Toán của HS
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Nâng cao nhận thức cho HS 2,13 2,04 0,35 0,21 4 5
2
Chỉ đạo PPDH học tích cực, giới thiệu về mục đích học toán và gương điển hình về học Toán 2,88 2,87 0,35 0,46 3 3
3 Chỉ đạo mỗi GV là một tấm gương tự học tự sáng tạo 3,38 3,13 0,52 0,46 1 2
4 Khen thưởng, động viên kịp thời 2,13 2,09 0,35 0,29 4 4
5 Tổ chức câu lạc bộ Toán học, thi HS giỏi cấp trường 3,13 3,17 0,35 0,39 2 1
Trung bình chung 2,73 2,66
Nhìn vào kết quả bảng khảo sát 2.22 cho thấy QL xây dựng động cơ học tập
môn Toán của HS THPT ở thị xã Bình Minh đang được đánh giá mức độ thực hiện
trung bình và yếu với ĐTB chung của CBQL là 2,73, của GV là 2,66 và với 5 nội
dung quản lí xây dựng động cơ học tập môn Toán của HS được CBQL đánh giá
ĐTB từ 2,13 đến 3,38, GV đánh giá ĐTB từ 2,04 đến 3,17. Mức độ đánh giá các nội
dung QL xây dựng động cơ học tập môn Toán của HS là không đồng đều cụ thể:
Nội dung: “Chỉ đạo mỗi GV là một tấm gương tự học tự sáng tạo” được
CBQL (ĐTB:3,38, ĐLC:0,52) đánh giá ở mức cao nhất trong khi đó GV
(ĐTB:3,13, ĐLC:0,46) xếp thứ 2. Ngược lại “Tổ chức câu lạc bộ Toán học, thi HS
giỏi cấp trường” được GV (ĐTB:3,17, ĐLC:0,39) đánh giá ở mức cao nhất còn
CBQL (ĐTB:3,13, ĐLC:0,35) xếp thứ 2. Hai nội dung “Khen thưởng, động viên
kịp thời”, “Nâng cao nhận thức cho HS” được CBQL xếp cuối với ĐTB 2,13 còn
GV xếp vào hai vị trí thứ 4 và 5 trong nhóm các biện pháp quản lí. Điều này chứng
minh rằng: trong thực tế hiện nay HS trường THPT thị xã Bình Minh vẫn còn chưa
71
xác định được rõ động cơ, thái độ và nhu cầu học môn Toán. Về vấn đề nâng cao
nhận thức cho HS, giới thiệu về mục đích học toán và gương điển hình về học Toán
hay việc khen thưởng động viên kịp thời được thực hiện nhưng không thường
xuyên, đổi mới PPDH tích cực chỉ thực hiện ở mức độ hình thức nên hiệu quả chưa
cao.
Thực trạng quản lí nề nếp học tập và hoạt động học tập trên lớp của học
sinh
Bảng 2.23. Kết quả đánh giá thực trạng QL nề nếp và hoạt động học tập môn
Toán trên lớp của HS
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Nâng cao nhận thức cho HS 3,00 3,03 0,53 0,42 4 4
2
Xây dựng quy định về nề nếp và hoạt động học tập môn Toán cho HS (trật tự, nghiêm túc trong giờ học, ghi chép bài và trang bị ĐDDH đầy đủ, tham gia học tập tích cực, …) 3,25 3,28 0,46 0,45 2 2
3 Chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn Toán 3,13 3,14 0,35 0,35 3 3
4 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 3,38 3,38 0,52 0,56 1 1
5 Sử dụng kết quả học tập, sổ đầu bài, các báo cáo theo biểu mẫu 3,13 3,03 0,35 0,42 4 3
6 Kiểm tra nề nếp và học tập của HS 2,88 2,97 0,35 0,57 5 5
Trung bình chung 3,13 3,14
Qua kết quả khảo sát bảng 2.23 cho thấy việc đánh giá QL nề nếp và hoạt
động học tập môn Toán trên lớp của HS mặc dù có sự khác nhau về điểm số trung
bình song thứ hạng khá tương đồng. Cụ thể: “Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị”
xếp thứ nhất với CBQL (ĐTB: 3,38, ĐLC:0,52), GV (ĐTB:3,38, ĐLC:0,56) đang
được đánh giá thực hiện tốt nhất trong 06 nội dung với mức đánh giá trung bình.
72
Biện pháp “Xây dựng quy định về nề nếp và hoạt động học tập môn Toán cho HS
(trật tự, nghiêm túc trong giờ học, ghi chép bài và trang bị ĐDDH đầy đủ, tham gia
học tập tích cực, …)”; “Chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn
Toán”; “Nâng cao nhận thức cho HS” xếp hạng từ thứ 2 đến thứ 4 với mức đánh giá
trung bình, ĐTB của CBQL dao động từ 3,00 đến 3,25 và ĐTB của GV từ 3,03 đến
3,28. Mặc dù cũng đang được đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung bình song nội
dung “Kiểm tra nề nếp và học tập của HS” đang xếp ở vị trí thứ 5, ĐTB khá thấp từ
2,88 đến 2,97 và có tới 19,35% CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiên yếu.
Riêng biện pháp “Sử dụng kết quả học tập, sổ đầu bài, các báo cáo theo biểu mẫu”
được CBQL (ĐTB: 3,13; ĐLC: 0,35) xếp vị trí thứ 3 còn GV (ĐTB: 3,03; ĐLC:
0,42) xếp vị trí thứ 4.
Từ số liệu phân tích trên cho thấy các trường THPT chưa thực sự quan tâm
đến QL nề nếp và hoạt động học môn Toán của HS. Qua phỏng vấn và trò chuyện
với một số GV và HS họ đều cho rằng việc kiểm tra và xử lí các vi phạm về nề nếp
học tập môn Toán chưa đủ mạnh và chưa thường xuyên nên còn nhiều HS tái phạm.
Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh
Bảng 2.24. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động tự học của HS
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Nâng cao nhận thức cho HS về việc tự học 2,25 2,13 0,46 0,34 3 4
2 Tạo động cơ, kích thích nhu cầu tự học 2,38 2,26 0,52 0,45 2 2
3
Tổ chức hướng dẫn HS lập kế hoạch, xác định nội dung, phương pháp tự học 2,13 2,22 0,35 0,42 4 3
4 Phối hợp với phụ huynh tạo điều kiện cho HS tự học 2,25 2,09 0,46 0,29 3 5
5 Đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tự học 3,13 3,00 0,35 0,00 1 1
73
6 Kiểm tra đánh giá kết quả tự học 2,25 2,09 0,46 0,29 3 5
Trung bình chung 2,40 2,30
Kết quả khảo sát ở bảng 2.24 cho thấy, việc quản lí hoạt động tự học môn
Toán của HS chưa được quan tâm thích đáng. Hầu hết các nội dung thực hiện ở
mức độ yếu với điểm trung bình chung đánh giá của CBQL là 2,4 và của GV là 2,3.
Với ĐTB này đã chứng minh đúng với thực trạng quản lí hoạt động tự học của HS
THPT trên địa bàn thị xã Bình Minh. Mức độ thực hiện cao nhất trong 07 nội dung
quản lí hoạt động tự học môn Toán của HS là “Đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ tự học” cũng chỉ được đánh giá mức trung bình với ĐTB của CBQL là 3,13
và GV là 3,00. Nội dung “Tạo động cơ, kích thích nhu cầu tự học” đều được CBQL
và GV xếp hạng thứ 2 với ĐTB là 2,38 và 2,26. Các nội dung “Phối hợp với phụ
huynh tạo điều kiện cho HS tự học” và “Kiểm tra đánh giá kết quả tự học” đang
được nhóm CBQL (ĐTB: 2,25; ĐLC: 0,46) xếp thứ 3 trong khi đó nhóm GV (ĐTB:
2,09; ĐLC: 0,29) xếp thứ 5. Nội dung “Nâng cao nhận thức cho HS về việc tự học”
CBQL (ĐTB: 2,25; ĐLC: 0,46) xếp thứ 3 còn GV (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,34) xếp thứ
4, ngược lại nội dung “Tổ chức hướng dẫn HS lập kế hoạch, xác định nội dung,
phương pháp tự học” lại được CBQL (ĐTB: 2,13; ĐLC: 0,35), GV (ĐTB: 2,22;
ĐLC: 0,42) xếp thứ 3. Như vậy mức độ thực hiện các nội dung trong biện pháp
quản lí hoạt động tự học môn Toán của HS được đánh giá không đồng đều nhau
trên cả thứ hạng và điểm trung bình.
Từ kết quả đánh giá trên có thể nhận xét như sau: việc quản lí hoạt động tự
học môn Toán của HS đang được CBQL và GV thực hiện chưa tốt. Nếu hoạt động
học trên lớp của HS là tiếp nhận tri thức thì hoạt động tự học là chiếm lĩnh tri thức
song lại chưa được CBQL và GV quan tâm đúng mức. Vì vậy, GV cần phải xác
định đúng vai trò của hoạt động tự học để nâng cao nhận thức, tạo động cơ cho HS
trong việc tự học đồng thời phải được quản lí theo các chức năng xây dựng, thực
hiện, kiểm tra đánh giá để hoạt động tự học đạt hiệu quả nhất.
2.4.4. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn Toán
Để HĐDH môn Toán đạt hiệu quả cao thì việc tạo các điều kiện thuận lợi để
hỗ trợ cho việc dạy học môn Toán là rất quan trọng. Khảo sát ý kiến của CBQL và
74
GV các trường về thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn
Toán trên các nội dung:
Thực trạng quản lí cơ sở vật chất và phương tiện dạy học môn Toán
Bảng 2.25. Kết quả khảo sát thực trạng QL CSVC và PTDH môn Toán
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Biện pháp GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1
Phân công Phó Hiệu trưởng và cán bộ chuyên trách phụ trách quản lý, bảo quản 4,14 4,09 0,35 0,29 2 2
2 2 3 Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản 4,14 3,96 0,35 0,37
3 Lập kế hoạch và sổ sử dụng 3,29 3,35 0,52 0,49 3 5
4 4,29 4,17 0,46 0,39 1 1
Thông qua hồ sơ sổ sách như sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ theo dõi bảo quản và sửa chữa
5 4 6 Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học 3,00 3,09 0,00 0,29
6 Huy động nguồn lực đầu tư 2,86 2,96 0,46 0,37 5 7
7 3 4 Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kì và đột xuất 3,29 3,39 0,46 0,50
Trung bình chung 3,56 3,55
Từ kết quả khảo sát bảng 2.25 cho thấy:
- Ba nội dung: “Thông qua hồ sơ sổ sách như sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ
theo dõi bảo quản và sửa chữa”; “Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản”; “Phân
công Phó Hiệu trưởng và cán bộ chuyên trách phụ trách quản lý, bảo quản” được
CBQL và GV cùng đồng ý và đánh giá thực hiện khá, ĐTB đánh giá kết quả thực
hiện lần lượt của CBQL là 4,29; 4,14; 4,14 xếp hạng ưu tiên 1và 2, của GV là 4,17;
4,09 và 4,36 xếp hạng ưu tiên 1, 2 và 3.
- Với 37,5% CBQL và 30,43% GV đánh giá việc “Lập kế hoạch và sổ sử
75
dụng” ở mức khá còn lại là TB thể hiện GV cũng đã chú trọng đến CSVC và PTDH
để phục vụ HĐDH, mặc dù mức đánh giá chung là trung bình, ĐTB dao động từ
3,29 đến 3,35 và đang được CBQL xếp thứ 3, GV xếp thứ 5.
- Các nhà trường chưa thường xuyên kiểm tra việc sử dụng PTDH Toán nên
GV cũng chưa tích cực sử dụng. Chỉ có 25% CBQL và 43,48% GV đánh giá ở loại
khá còn lại ở mức trung bình và được CBQL xếp thứ 3 còn GV xếp thứ 4.
- “Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học”; “Huy động nguồn lực đầu tư” cũng
chỉ thực hiện ở mức trung bình với ĐTB dao động từ 2,86 đến 3,09 và đang được cả
hai nhóm khảo sát xếp các thứ hạng cuối trong 07 nội dung khảo sát.
- Qua phỏng vấn CBQL và GV đều cho rằng các thiết bị dạy học còn chưa
được đồng bộ, một số thì kém chất lượng. Mặt khác, cùng với việc hạn chế về trình
độ ngoại ngữ và tin học thì một số thầy cô nhất là các thầy cô lớn tuổi còn ngại sử
dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động dạy học môn Toán nên hiệu quả
sử dụng các thiết bị chưa được khai thác triệt để.
Như vậy, nhìn từ góc độ quản lí, lãnh đạo các nhà trường đã phần nào quan
tâm đến việc sử dụng thiết bị dạy học. Tuy nhiên, để đáp ứng được đổi mới PPDH
thì các nhà trường cần có kế hoạch đầu tư và trang bị các thiết bị tốt hơn.
Thực trạng quản lí cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học môn Toán
- Các cơ chế, chính sách cho HĐDH Môn Toán được đáp ứng phần nào như
mua các phần mềm, các máy tính cầm tay, sách tham khảo, …. Tạo điều kiện cho
GV nâng cao trình độ chuyên môn. Tặng thưởng bằng tiền hoặc vật chất cho HS thi
HSG đạt giải. Chi trả tiền cho GV bồi dưỡng HSG Toán.
- Khi phỏng vấn CBQL và GV họ đều khẳng định rằng, nhà trường có quan
tâm đến đến việc dạy và học về môn Toán. Song đối với dạy học các HS yếu kém
thì chưa được quan tâm tốt để động viên, khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần.
76
Thực trạng quản lí xây dựng mối quan hệ thầy - trò trong dạy học môn
Toán.
Bảng 2.26. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí xây dựng mối quan hệ thầy -
trò trong dạy học môn Toán
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Mỗi thầy cô là một tấm gương tốt 4,25 4,24 0,46 0,44 1 1
2 2 2 Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò 3,88 3,90 0,35 0,42
3
3,00 2,93 0,00 0,26 3 3
GV biết cách động viên, khuyến khích đúng lúc; biết tạo không khí nhẹ nhàng, sinh động, hài hước trong giờ học; biết cách biến những điều khó khăn, phức tạp thành những điều đơn giản
4 2 4 Thái độ của HS đối với thầy cô: kính trọng, yêu quý, biết ơn 3,88 3,86 0,35 0,36
Trung bình chung 3,75 3,73
Qua bảng khảo sát 2.26 các nhà trường đã chỉ đạo “Mỗi thầy cô là một tấm
gương”, với ĐTB là 4,25 và 4,24 của CBQL và GV đã thể hiện kết quả thực hiện rất
tốt đứng thứ nhất. Trong dạy học cũng như trong cuốc sống, thầy và trò đã xây
dựng được mối quan hệ thân thiện, với ĐTB 3,88 và 3,90 thì CBQL và GV đánh giá
mức thực hiện khá và xếp vị trí thứ 2.
- Qua trao đổi với HS các em đều kính trọng, yêu quý và biết ơn thầy cô, điều
đó chứng tỏ việc giáo dục đạo đức cho HS đang được GV thực hiện rất khá tốt với
83,87% CBQL và GV đánh giá thực hiện khá.
- Qua dự giờ 14 tiết dạy học môn Toán tác giả nhận thấy có 64,29% GV dạy
có động viên, khuyến khích đúng lúc; biết tạo không khí nhẹ nhàng, sinh động, hài
hước trong giờ học.
77
2.5. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
Bảng 2.27. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến QL HĐDH môn Toán
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lí và GV 4,88 4,91 0,35 0,29 1 1
2 1 2 Năng lực, phẩm chất và nhu cầu của HS 4,88 4,83 0,35 0,39
3 2 3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 4,00 3,91 0,00 0,29
Trung bình chung 4,58 4,55
Từ kết quả bảng 2.27 cho thấy:
- Hai yếu tố “Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lí và GV” và
“Năng lực, phẩm chất và nhu cầu của HS” đang được CBQL và GV đánh giá có
mức ảnh hưởng nhiều nhất với ĐTB dao động từ 4,83 đến 4,91.
- Yếu tố “Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học” được CBQL và GV đánh
giá khá ảnh hưởng đến quản lí HĐDH môn Toán, ĐTB từ 3,91 đến 4,00.
Qua kết quả thu được và phân tích trên hai nhóm khảo sát, tác giả có cơ sở
đánh giá khá chính xác mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan đến QL HĐDH môn
Toán: yếu tố con người đang ảnh hưởng tất lớn đến quản lí HĐDH môn Toán. Vì
vậy người lãnh đạo cần quan tâm tới việc bồi dưỡng chuyên môn, nhận thức con
người để các đối tượng tham gia quản lí HĐDH môn Toán đều có tinh thần trách
nhiệm trong nhiệm vụ cần thực hiện.
78
2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
Bảng 2.28. Kết quả khảo sát các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lí
HĐDH môn Toán
ĐTB ĐLC Thứ hạng
TT Nội dung khảo sát GV GV GV CB QL CB QL CB QL
1 1 1 Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học môn Toán 4,13 4,22 0,64 0,42
2 4 2 Môi trường xã hội 4,00 3,83 0,00 0,39
2 3 3 Điều kiện gia đình của HS 4,00 4,00 0,00 0,43
1 2 4 Chất lượng đầu vào của HS 4,13 4,17 0,35 0,58
5 2 Kinh phí cho hoạt động dạy học môn Toán 4,13 4,17 0,35 0,65 1
Trung bình chung 4,10 4,08
Kết quả bảng 2.28 cho thấy mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan đến đến
quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT tại thị xã Bình Minh được CBQL và
GV đánh giá khá tương đồng nhau. ĐTB chung của CBQL là 4,05; của GV là 4,08
điều này nói lên rằng các yếu tố khách quan đang khá ảnh hưởng đến QL HĐDH
môn Toán cụ thể:
- Yếu tố “Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học môn Toán” đang
được CBQL và GV xếp thứ nhất với ĐTB là 4,13 và 4,22 với 100% ý kiến đánh giá
khá ảnh hưởng và rất ảnh hưởng.
- Yếu tố “Chất lượng đầu vào của HS”; “Kinh phí cho hoạt động dạy học môn
Toán” đang được CBQL (ĐTB: 4,13; ĐLC: 0,35) cùng xếp thứ nhất song GV
(ĐTB: 4,17; ĐLC 0,58) xếp thứ 2. Tuy thứ tự xếp hạng có khác nhau nhưng cả hai
yếu tố này đang được đánh giá ở mức độ khá ảnh hưởng.
Ngoài ra khi phỏng vấn và trao đổi với CBQL và GV họ đều trả lời: nguồn
kinh phí cho HĐ DH môn Toán chủ yếu bằng nguồn chi thường xuyên. Cho nên, sự
hỗ trợ của nhà trường cho HĐDH môn Toán còn rất hạn chế. Chính vì vậy, để đảm
bảo HĐDH môn Toán hiệu quả các nhà trường cần phải huy động tối đa sự tham
79
gia, ủng hộ của các lực lượng giáo dục trong xã hội.
- Hai yếu tố “Môi trường xã hội”; “Điều kiện gia đình của HS” đang được
nhóm CBQL xếp thứ 2 với ĐTB 4,00 và GV xếp vị trí thứ 3 và 4 với ĐTB dao động
từ 3,83 đến 4,00. Có 96,76% CBQL và GV cho rằng điều kiện gia đình và môi
trường xã hội khá ảnh hưởng đến quản lí HĐDH môn Toán.
Tóm lại từ kết quả khảo sát và phân tích trên, tác giả có cơ sở để đánh giá sự
ảnh hưởng các yếu tố khách quan lên quản lí HĐDH môn Toán. Yếu tố áp dụng và
tuân thủ các quy chế quản lí nhà nướcvà chất lượng đầu vào đang có ảnh hưởng
nhiều đến đến QL HĐDH môn Toán. Vì vậy để công tác quản lí HĐDH môn Toán
được tốt các chủ thể quản lí khi xây dựng mục tiêu, kế hoạch cần chú ý đến các tác
động từ các yếu tố khách quan và nhu cầu dạy học.
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
Qua việc tiến hành khảo sát ý kiến của CBQL, GV và HS về thực trạng
HĐDH môn Toán và quản lí HĐDH môn Toán tại các trường THPT thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long, tác giả luận văn có thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu
như sau:
* Điểm mạnh
Hầu hết CBQL, GV, HS các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long có nhận thức tốt vai trò, ví trí và mục tiêu của dạy học môn Toán trong nhà
trường, hoạt động dạy và học môn Toán được lãnh đạo quan tâm.
Việc phân công GV giảng dạy thực hiện khá hợp lí.
Việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch của tổ được Hiệu trưởng quan
tâm chỉ đạo sâu sát và thực hiện tốt.
Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình được quan tâm khá tốt nên GV
luôn thực hiện tốt các quy chế chuyên môn như dạy đúng giờ, đúng đủ nội dung
chương trình, thực hiện thi và kiểm tra đúng quy định, ...
Quản lí hoạt động dạy học được chú trọng trong đó có cả công tác bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu.
Trình độ GV đảm bảo 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, có trình độ chuyên môn
tốt, tuổi đời còn trẻ nên có xu hướng phát triển và nhiệt tình trong tác giảng dạy
80
cũng như giáo dục HS.
Lãnh đạo đã bước đầu quan tâm tới việc đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá
HS.
Một số HS có tinh thần thái độ học tập tốt nên có thành tích cao trong học tập
môn Toán.
Hoạt động học môn Toán được chú trọng, có nhiều biện pháp để quản lí hoạt
động học của HS. Bên cạnh việc học trên lớp thì hoạt động tự học của các em cũng
đã được quan tâm.
CSVC đáp ứng được hoạt động dạy học cho cả thầy và trò.
* Điểm yếu
- Đa số học sinh chưa xác định được động cơ học tập môn Toán, chưa xây
dựng được kế hoạch hoạch học tập cả trên lớp và tự học; Ngoài một số HS ngoan
học tốt thì còn nhiều HS chưa ngoan, thụ động trong việc học, còn mang tính ỉ lại;
hoạt động tự học chưa được phát huy tốt, chưa được kiểm tra thường xuyên.
- Việc đổi mới PPDH mới chỉ dừng lại ở hình thức nên đem lại hiệu quả chưa
cao. Việc tổ chức học tập, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực thông qua hội
thảo, thao giảng, chuyên đề còn khá ít.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS tuy có đổi mới nhưng chưa đa
dạng về hình thức.
- Trong công tác quản lí việc kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm không được
thực hiện đồng bộ và thường xuyên.
- Phương tiện dạy học chưa được đầu tư hiện đại.
- Chất lượng dạy học môn Toán còn thấp.
- Lãnh đạo chưa tạo động lực tốt cho giáo viên và học sinh trong HĐDH
* Nguyên nhân
- Về HS: đa số kiến thức của học sinh là không đồng đều, nhiều HS bị “hổng”
kiến thức ở lớp dưới nên rất sợ học Toán. Hầu hết HS chưa xác định được động cơ
học môn Toán nên có thái độ chưa tốt đối với môn Toán. Một số HS thì chưa học
bài và làm bài cũ trước khi đến lớp, chưa chuẩn bị chu đáo dụng cụ học tập cho tiết
học. Một số em chưa có tinh thần tự giác, tìm tòi học hỏi cố gắng vươn lên mà còn
81
mang tính ỉ lại. Một số HS còn có hoàn cảnh gia đình khó khăn và còn dễ chịu tác
động của các yếu tố bên ngoài.
- Về GV: Một số GV lớn tuổi còn ngại đổi mới PPDH, không ít GV chưa sử
dụng PPDH phù hợp với HS có trình độ khác nhau, chưa phát huy được tính tích
cực của HS trong HĐDH. Một số GV còn ít kiểm tra bài cũ và bài tập về nhà của
HS, chưa có hướng dẫn sửa sai, động viên kịp thời trong kiểm tra đánh giá, chưa
khắc sâu được kiến thức cơ bản, chưa rèn được kĩ năng giải toán cho HS, chưa
hướng dẫn được cho các em tự học.
- Về phía nhà trường: chỉ đạo một số nội dung trong các biện pháp quản lí
HĐDH môn Toán còn chưa đồng bộ, chưa thực hiện tốt; công tác kiểm tra đánh giá
chưa được thường xuyên, PTDH chưa đảm bảo tốt cho HĐDH môn Toán; công tác
động viên, khen thưởng chưa kịp thời, còn nhiều hạn chế.
82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thực trạng về quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long cho ta cách nhìn khái quát về các trường THPT cũng như sự phát
triển giáo dục trên địa bàn thị xã Bình Minh. Chương 2 đã thu thập, thống kê phân
tích được số liệu cụ thể về đội ngũ CBQL, GV và HS, đồng thời thống kê số liệu
đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Toán của GV và HS của các trường
THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Đặc biệt chương 2 đã đi sâu khảo sát, phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng
HĐDH môn Toán, thực trạng QL HĐDH môn Toán, thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến QL HĐDH môn Toán. Qua đó thấy được thực trạng quản lí HĐDH môn
Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long bên cạnh những mặt
mạnh còn có nhiều hạn chế.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lí
ở chương 3 nhằm khắc phục hạn chế, phát huy điểm mạnh để nâng cao chất lượng
môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
83
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH,
TỈNH VĨNH LONG
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học
phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu lí
luận và cơ sở thực tiễn, đồng thời dựa trên các nguyên tắc:
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu
Mục tiêu sẽ định hướng cho người quản lí xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch
đã đề ra. Không có mục tiêu hoặc không xác định mục tiêu cụ thể, rõ ràng thì người
quản lí sẽ mất phương hướng trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch.
Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học
phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được đề ra cần hướng tới việc thực
hiện mục tiêu giáo dục THPT nói chung và mục tiêu dạy học môn Toán nói riêng.
Cần tác động tích cực, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng dạy học môn
Toán ở các trường.
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn
Yêu cầu của thực tiễn là cơ sở để hình thành lý luận. Do đó khi đề xuất các
biện pháp phải đảm bảo tính thực tiễn. Đây là một nguyên tắc tất yếu. Đảm bảo
được nguyên tắc này thì các biện pháp đề xuất mới tồn tại và đem lại hiệu quả cao
trong việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Việc xây dựng các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long phải dựa trên tình
hình kinh tế, môi trường xã hội của các trường đóng trên địa bàn, dựa trên điều kiện
cụ thể, hoàn cảnh, môi trường khách quan, chủ quan của các trường THPT thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Mặt khác, những biện pháp đề xuất muốn đem lại hiệu quả cao thì nó phải phù
hợp với các điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học sinh cũng như giải
quyết được những hạn chế thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán của các
trường để có thể áp dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cho các
84
trường.
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống
Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học
phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được đề xuất phải có tính hệ thống tác
động đến toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học, nhằm tạo ra những thay đổi
tích cực trong công tác quản lí. Các biện pháp này phải đặt trong mối quan hệ thống
nhất biện chứng , không thể tách rời một yếu tố nào trong hoạt động quản lý . Khi
ấy, các biện pháp mới phát huy được thế mạnh của từng biện pháp trong việc nâng
cao chất lượng dạy học môn Toán ở các trường phổ thông.
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi
Tính mục tiêu, tính thực tiễn, tính hệ thống là các yêu cầu tất yếu mà các
nguyên tắc đề xuất biện pháp cần phải có. Vấn đề đặt ra là nếu các biện pháp đạt
được những yêu cầu ấy mà chưa áp dụng phù hợp với điều kiện của địa phương, của
các trường để mang lại hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
Toán của các trường thì những biện pháp ấy vẫn chưa khả thi. Do đó, tính khả thi là
một nguyên tắc rất quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp. Suy cho cùng, các
biện pháp đề xuất phải phù hợp, phải áp dụng một cách có hiệu quả nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Xuất phát từ cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học và thực trạng quản lý
hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long,
tôi đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Toán nhằm nâng cao chất lượng
môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên môn
Toán và học sinh về hoạt động dạy học môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo
dục trung học phổ thông
Một vấn đề mà chúng ta đều thấy đó là muốn triển khai và thực hiện tốt bất cứ
quá trình hoạt động nào cũng đều xuất phát từ nhận thức. Có nhận thức đúng thì
mới có thái độ tích cực, dẫn đến hành động đúng, kéo theo kết quả sẽ đạt cao. Trong
85
HĐDH cũng vậy, chất lượng và hiệu quả dạy học sẽ phụ thuộc rất lớn vào nhận
thức của các lực lượng trong nhà trường. Vì vậy, nâng cao nhận thức tư tưởng của
mỗi CBQL, GV và HS về HĐDH môn Toán có ý nghĩa quan trọng, nhất là làm cho
việc quản lí HĐDH môn Toán đạt hiệu quả.
+ Mục tiêu của biện pháp
- Giúp cho CBQL, GV và HS nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐDH môn
Toán ở trường THPT đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói riêng
và chất lượng dạy học của nhà trường nói chung. Đó là trách nhiệm, là nghĩa vụ và
là quyền lợi của cả hệ thống giáo dục từ cơ quan QL giáo dục các cấp đến Sở giáo
dục, Lãnh đạo các trường học, GV và HS.
- Giúp CBQL thực hiện tốt chức năng quản lí HĐDH môn Toán trong nhà
trường.
- Giúp cho GV giảng dạy môn Toán có ý thức tự phấn đấu và nâng cao trình
độ năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, yêu cầu đổi mới
chương trình và thực tiễn giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Giúp cho HS có ý thức phấn đấu trong học tập môn Toán nói riêng và các
môn học khác nói chung nhằm nâng cao kết quả học tập cho bản thân và chất lượng
chung của nhà trường.
+ Nội dung
- Tiến hành quán triệt đầy đủ các công văn, văn bản, chỉ thị của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, của Ngành, của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, của Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Long về các HĐDH của môn Toán nói riêng và của các môn khác nói
chung; quán triệt các mục tiêu phương hướng của nhà trường để tập thể nhà trường
phấn đấu.
- Phổ biến về vai trò, vị trí và mục tiêu học môn Toán trong trường THPT từ
đó CBQL, GV, HS sẽ xác định được mục đích, trách nhiệm của mình để rèn luyện
và phấn đấu đạt kết quả tốt.
- Đối với CBQL: nhận thức được thương hiệu của nhà trường, uy tín của nhà
trường là nhờ phần lớn HĐDH của thầy và trò mang lại; nhận thức đúng vai trò chủ
đạo của mình, nắm rõ thực trạng đội ngũ GV dạy Toán, nắm rõ thực trạng học Toán
86
của HS, nắm rõ yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học môn Toán
THPT từ đó ra quyết định chỉ đạo chính xác nhằm nâng cao chất lượng môn Toán
và chất lượng chung của nhà trường.
- Đối với giáo viên giảng dạy môn Toán: phải nhận thức đúng vai trò, chức
năng nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trước chất lượng chung của nhà trường; ý
thức vấn đề học tập để nâng cao năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn là nhiệm
vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc; cập nhật kịp thời những đổi mới
về nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy.
- Đối với học sinh: phải nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ cũng như quyền lợi
của mình về hoạt động học môn Toán, từ đó các em sẽ có ý thức tốt về hoạt động
học môn Toán trên lớp cũng như hoạt động tự học của bản thân, giúp các em tự
phấn đấu, rèn luyện nhằm đạt kết quả tốt trong học tập.
+ Cách thực hiện của biện pháp
- Hiệu trưởng phổ biến công văn, văn bản, chỉ thị và các yêu cầu mới HĐDH
môn Toán trong tổ chuyên môn và hội đồng sư phạm.
- Chỉ đạo tổ Toán tuyên truyền để GV nhận thức được vai trò, ví trí, mục đích
dạy học môn Toán trong nhà trường cũng như nhận thức được vai trò, trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình trước nhà trường và trước HS.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho GV môn Toán tham gia bồi dưỡng chuyên môn
và nâng cao trình độ.
- Tổ chức cho GV và HS giao lưu, gặp gỡ những tấm gương học giỏi Toán và
thành đạt nhờ học Toán.
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Toán cho HS xây dựng chuyên đề “Giới thiệu về môn
Toán” và báo cáo trước toàn thể HS trong tiết chào cờ.
+ Điều kiện thực hiện:
- CBQL, GV phải có trách nhiệm, tâm huyết với nghề.
- Các văn bản chỉ đạo về hoạt động dạy học.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện.
87
3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh quản lí hoạt động của Tổ chuyên môn
* Đổi mới việc phân công giáo viên giảng dạy môn Toán
+ Mục tiêu:
- Giúp CBQL làm việc một cách khoa học, hiệu quả trong công tác phân công
chuyên môn cho GV.
- Phát huy đúng năng lực, sở trường, tính tích cực học tập của GV.
+ Nội dung:
- Xây dựng quy trình phân công GV giảng dạy cho CBQL.
- Xây dựng hình thức phân công GV giảng dạy một cách hợp lý, hiệu quả.
+ Cách thực hiện:
- Nâng cao nhận thức cho CBQL về tầm quan trọng của việc phân công GV
giảng dạy. Phân công đúng mục tiêu chiến lược, mục tiêu năm học, đúng người,
đúng việc sẽ mang lại hiệu quả rất lớn, tạo sự đồng thuận cao trong tập thể. Sự công
hưởng này phát huy tối đa sức mạnh nội tại, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung và chất lượng dạy học môn Toán nói riêng cho các nhà trường. Do đó đòi
hỏi người quản lí phải có tâm, đủ tầm, đặt lợi ích của tập thể lên hàng đầu trước khi
ban hành một quyết định.
- Xây dựng quy trình phân công GV giảng dạy: quy trình phân công giảng dạy
là công việc tất yếu mà Hiệu trưởng phải xây dựng. Thực hiện tốt việc này giúp
CBQL có sự phân tích tốt về lực lượng GV, HS, các điều kiện ảnh hưởng và phát
huy tối đa sức mạnh của tập thể trước khi ban hành quyết định phân công. Quy trình
phân công GV giảng dạy phải xác định mục đích, yêu cầu, chuẩn phân công và phải
thống nhất giữa các cấp quản lý, sau đó giao về cho Tổ trưởng chuyên môn tổ chức
thảo luận trong tổ về việc dự kiến phân công giảng dạy, lãnh đạo điều chỉnh nếu cần
và ra quyết định phân công.
- CBQL căn cứ vào văn bản pháp lí quy định về nhiệm vụ của GV, số giờ
chuẩn cho GV và căn cứ vào tình hình thực tế, mục tiêu, chiến lược phát triển nhà
trường, đánh giá đúng trình độ, năng lực, sở trường, thái độ làm việc của GV để
phân công GV giảng dạy một cách phù hợp, hiệu quả. Chẳng hạn như muốn nâng
cao số lượng HS giỏi của nhà trường đáp ứng yêu cầu đạt thành tích cao trong các
88
kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh thì phải lựa chọn GV có trình độ chuyên môn, năng lực
giỏi và có niềm đam mê, nhiệt huyết trong công tác bồi dưỡng HS giỏi. Hoặc nếu
muốn đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kiến thức cho HS yếu kém thì ngoài sự nhiệt
tình trong công tác của GV, đòi hỏi phải chú ý phương pháp giảng dạy phải dễ hiểu,
thu hút, gây hứng thú học tập cho HS. CBQL có hiểu được HS, có lựa chọn GV dạy
phù hợp thì hiệu quả giảng dạy môn Toán sẽ nâng cao như mong đợi.
- Tiếp tục phát huy sự lựa chọn hình thức phân công GV, đó là mỗi GV dạy 02
khối lớp trong năm. Điều này giúp GV nắm vững, bao quát tốt chương trình THPT
môn Toán, chủ động nhấn mạnh các đơn vị kiến thức có liên quan trong các khối
lớp cho HS trong quá trình dạy học, tạo sự đồng bộ, nhịp nhàng, đều tay giữa các
GV.
- CBQL phải chú ý tính kế thừa cho lực lượng GV trong quá trình phân công
giảng dạy để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho các GV có tay nghề
chưa cao.
+ Điều kiện thực hiện:
- CBQL phải nhận thức cao về tầm quan trọng của việc phân công GV giảng
dạy.
- Các hệ thống văn bản pháp lý về nhiệm vụ của Hiệu Trưởng, GV, quy định
giờ dạy của GV.
- Tổ trưởng chuyên môn phải đánh giá đúng năng lực, trình độ, sở trường, thái
độ làm việc tích cực của GV để phân công phù hợp theo đối tượng HS.
* Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém
+ Mục tiêu:
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên.
- Nâng cao tinh thần học tập môn Toán cho học sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy học, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỷ lệ học
sinh yếu, kém môn Toán.
- Xây dựng phong trào học tập cho học sinh.
+ Nội dung:
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy và thiết kế bài dạy phù hợp với từng đối tượng
89
học sinh.
- Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém.
+ Cách thực hiện:
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tinh thần trách nhiệm trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.
- Phân luồng đối tượng học sinh ngay từ đầu năm thông qua các công việc cần
thực hiện:
Căn cứ điểm thi tuyển đầu vào lớp 10 môn Toán, Hiệu Trưởng chỉ đạo giáo
viên bộ môn nắm bắt tình hình học sinh ngay từ đầu.
Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm để thông qua đó giáo viên làm căn cứ
đánh giá chất lượng học tập của học sinh
Căn cứ kết quả các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ; quá trình học tập của
học sinh trong các tuần đầu và kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên.
Thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn nhanh chóng nắm bắt hoàn
cảnh các em học sinh ngay từ đầu năm để thuận lợi trong việc phân luồng đối tượng
giảng dạy.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém:
ngay sau khi phân luồng đối tượng học sinh, Hiệu Trưởng chỉ đạo Tổ trưởng xây
dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu để giáo
viên làm căn cứ thống nhất xây dựng kế hoạch cá nhân và thực hiện trong quá trình
giảng dạy.
- Phân công giáo viên phụ trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo
học sinh yếu, kém: Để công tác này đạt hiệu quả tốt thì việc phân công giáo viên
giảng dạy là khâu thiết yếu. Phân công giáo viên phải chú trọng chiến lược định
hướng lâu dài, có chủ ý, có mục tiêu. Tránh việc giáo viên dạy thiếu tiết quy định
do trong Tổ chuyên môn dư giáo viên, Lãnh đạo phân công bồi dưỡng học sinh cho
đủ tiết chuẩn, trong khi đó giáo viên chưa đủ kinh nghiệm, năng lực chuyên môn để
thực hiện. Vì thế, Tổ trưởng chuyên môn phải căn cứ vào năng lực chuyên môn,
thái độ, tinh thần trách nhiệm, kinh nghiệm giảng dạy, phân công giáo viên phụ
trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trình Hiệu trưởng phê
90
duyệt.
- Trong mỗi tiết dạy, Hiệu Trưởng chỉ đạo giáo viên phải dạy phân hóa, đặt
vấn đề phù hợp với từng đối tượng để học sinh giải quyết, phát huy năng lực cho
các học sinh khá giỏi, tập trung tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích học sinh yếu
kém tham gia xây dựng bài và khi cho bài tập về nhà, hoặc cho đề kiểm tra giáo
viên phải phân loại cho phù hợp với từng đối tượng.
- Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.
- Xây dựng chế độ động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với giáo viên
giảng dạy và học sinh đạt thành tích cao môn Toán.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu, kém để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời trong quá trình chỉ đạo,
thông qua:
Kế hoạch giảng dạy
Sổ đầu bài
Sổ điểm cá nhân
Quan sát
Dự giờ thăm lớp
Tổ chức kiểm tra tập trung toàn trường môn Toán để đánh giá sự tiến bộ của
học sinh
+ Điều kiện thực hiện:
- Cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh phải luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.
- Kinh phí tổ chức, khen thưởng.
- Các văn bản pháp lý quy định, hướng dẫn về việc thực hiện công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.
* Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú
học tập cho học sinh
+ Mục tiêu:
Đẩy mạnh việc nghiên cứu thực hiện đổi mới phương pháp dạy học một cách
91
phù hợp, có hiệu quả cho giáo viên để thu hút, phát huy tính tích cực, sáng tạo, gây
hứng thú trong học tập cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.
+ Nội dung:
- Nâng cao nhận thức về việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học cho đội
ngũ giáo viên.
- Bồi dưỡng cho giáo viên các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại.
- Xây dựng phong trào thi đua thực hiện đổi mới phương pháp dạy cho giáo
viên.
+ Cách thực hiện:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh về yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học:
Tổ chức triển khai cho giáo viên, học sinh các văn bản về đổi mới phương
pháp dạy học.
Giới thiệu cho giáo viên và học sinh thấy được xu thế toàn cầu hóa giáo dục,
xu hướng giáo dục hiện đại, từ đó thấy được tầm quan trọng của việc đổi mới
phương pháp dạy học.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: đầu mỗi năm
học, Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ Toán xây dựng kế hoạch về việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, từ đó làm căn cứ để giáo viên cụ thể hóa trong kế hoạch cá
nhân của mình.
- Tổ chức học tập, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên:
Chỉ đạo Tổ trưởng Tổ Toán nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực để
giới thiệu cho giáo viên học tập.
Tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên nghiên cứu, báo cáo tham luận được phân công, thảo luận, chia sẻ kinh
nghiệm, học tập lẫn nhau.
Tổ chức cho giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm ở các trường bạn.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, mời chuyên gia tập huấn cho giáo viên về đổi
mới phương pháp dạy học.
Chỉ đạo giáo viên phải luôn luôn nêu cao tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tự
92
rèn trong công tác.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Chỉ đạo Tổ chuyên môn chú trọng thông bài một cách chi tiết về phương
pháp dạy học theo từng nội dung ứng với mỗi bài, mỗi chương để giáo viên thực
hiện một cách đồng bộ.
- Đưa việc đổi mới phương pháp dạy học thành một tiêu chí thi đua.
- Tạo cơ chế thúc đẩy, tạo động lực cho giáo viên tự nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy học:
Tổ chức hội thi dạy học theo hướng đánh giá giờ dạy theo yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học.
Hiệu Trưởng phối hợp với Công đoàn tổ chức phong trào thao giảng, hội
giảng theo hướng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và có chế độ bồi dưỡng,
khích lệ giáo viên thực hiện.
Hiệu Trưởng, Tổ Trưởng chuyên môn tăng cường dự giờ tạo động lực thúc
đẩy giáo viên giảng dạy.
Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, động viên giáo viên sử dụng có hiệu
quả phương pháp dạy học và tích cực đổi mới phương pháp dạy học.
Tăng cường đánh giá, nhận xét việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên trong phiên họp hội đồng hàng tháng, thông qua đó khen ngợi những
giáo viên thực hiện tốt để lan tỏa trong toàn trường.
- Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học trong
nhà trường để biểu dương, khen thưởng và rút kinh nghiệm kịp thời.
+ Điều kiện thực hiện:
- Người quản lí, giáo viên, học sinh phải nhận thức rõ được tầm quan trọng và
tính cấp thiết của việc đổi mới PPDH.
- Giáo viên phải có trình độ tin học khá tốt
- Nhà trường phải đảm bảo tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
- Kinh phí tổ chức, khen thưởng.
93
3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng quản lí hoạt động dạy của giáo viên
* Tăng cường QL việc thiết kế bài dạy của GV
+ Mục tiêu:
- Giúp cho GV đầu tư nghiên cứu tài liệu chuyên môn, phương pháp dạy học
để thiết kế bài dạy đạt hiệu quả tốt.
- Giúp GV chủ động xác định đúng mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy học đối với mỗi bài.
+ Nội dung:
- Xây dựng cách thiết kế bài dạy cho GV
- Xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đối với
mỗi bài cho GV.
+ Cách thực hiện:
- Hiệu Trưởng tổ chức, triển khai các quy định, yêu cầu về việc thiết kế bài
dạy cho GV, yêu cầu về đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới giáo dục trong
tình hình mới, từ đó giúp GV nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc thiết kế
bài dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS, phù hợp với sự đổi mới giáo dục.
- Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy cho tất cả GV: Hiệu Trưởng chỉ đạo Tổ
trưởng xây dựng mẫu thiết kế bài dạy để thống nhất các GV trong tổ cùng thực
hiện. Khi thiết kế bài dạy, GV phải đảm bảo đầy đủ theo trình tự:
Mục tiêu: kiến thức; kỹ năng; thái độ.
Chuẩn bị của GV và HS.
PPDH, PTDH
Tiến trình bài học: cột hoạt động của GV, cột hoạt động của HS, nội dung dạy.
Củng cố, dặn dò HS
- Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học phù hợp với mỗi bài theo kế hoạch dạy. Xác đinh đúng
mục tiêu, nội dung bài dạy giúp GV dễ cô đọng, nhấn mạnh đúng trọng tâm tiết dạy,
từ đó HS dễ tiếp thu bài học. Đổi mới PPDH là yêu cầu của Bộ Giáo dục mà GV
phải thực hiện nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy
học. Tuy nhiên GV thực hiện chưa tốt, do quá trình thiết kế bài dạy, GV chưa
94
thường xuyên xác định PPDH, PTDH ứng với mỗi phần trong mỗi bài học. Vì thế,
Hiệu Trưởng phải tăng cường chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên thông
bài hàng tháng cho GV, đặc biệt chú ý phải xây dựng một cách thống nhất về
PPDH, PTDH ứng với mỗi bài, mỗi phần trong bài phù hợp theo đối tượng học
sinh, theo điệu kiện của nhà trường, nhằm thu hút học sinh, nâng cao chất lượng cho
môn học.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thiết kế bài dạy của GV và ký
duyệt để từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời trong giảng dạy.
+ Điều kiện thực hiện:
- GV nhận thức đúng tầm quan trọng của việc thiết kế bài dạy.
- Đảm bảo CSVC, PTDH phục vụ tốt cho hoạt động dạy học.
- CBQL phải có kế hoạch về việc tăng cường khâu kiểm tra, đánh giá trong
quản lí.
* QL đổi mới kiểm tra, đánh giá của GV đối với học sinh trong dạy học môn
Toán
+ Mục tiêu:
- Đánh giá kết quả dạy học môn Toán để GV, HS rút kinh nghiệm, điều chỉnh
trong quá trình dạy học.
- Tạo cho học sinh thói quen học tập tích cực, phát huy khả năng sáng tạo,
thúc đẩy phong trào học tập, thi đua giữa các học sinh trong lớp.
+ Nội dung:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho GV.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá cho GV với nhiều hình thức đa dạng.
+ Cách thực hiện:
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán của học sinh.
- Tổ chức triển khai cho giáo viên các văn bản, quy định, quy chế về kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh. Chú trọng Công văn số
4612/BGDĐT-GDTrH, ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và
95
phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 để chỉ đạo GV đổi mới hình thức kiểm
tra, đánh giá.
- Hiệu Trưởng chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên lập kế hoạch
kiểm tra, đánh giá trình Tổ trưởng phê duyệt. Kế hoạch phải căn cứ phân phối
chương trình hiện hành, các văn bản pháp lí liên quan và tình hình học sinh để khả
thi.
- Chỉ đạo giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh bằng nhiều hình thức đa dạng:
tăng cường đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ
học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực
hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật; đánh giá qua bài thuyết trình
về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập,... Việc đánh giá bằng nhiều hình thức đa
dạng như thế sẽ góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo, tự học ở học sinh.
- Xây dựng đề kiểm tra phải có ma trận, thể hiện rõ 4 mức độ yêu cầu (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao); tổ chức kiểm tra kịp thời, đúng qui
định.
- Để giúp học sinh thuận lợi trong tự đánh giá kết quả học tập của minh và
động viên các em trong học tập, khi chấm bài kiểm tra, GV phải có phần nhận xét,
hướng dẫn, sửa sai, ghi lời phê với những nội dung tích cực động viên sự cố gắng,
tiến bộ của học sinh và trả bài kiểm tra đúng quy chế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm kịp thời trong
quá trình chỉ đạo.
+ Điều kiện thực hiện:
- GV phải nâng cao nhận thức về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
- Hiệu trưởng phải chỉ đạo Tổ trưởng tập huấn cách ra đề kiểm tra và cách
đánh giá học sinh.
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí hoạt động học của học sinh
* Xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh
+ Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của môn Toán trong nhà
96
trường phổ thông cũng như trong đời sống xã hội, từ đó giúp học sinh có động cơ
học tập đúng đắn.
+ Nội dung:
Xây dựng động cơ, thái độ tích cực trong học tập đối với môn Toán cho HS.
+ Cách thực hiện:
- Nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của việc xác định động
cơ học tập đúng đắn.
- Đầu năm, phát phiếu thăm dò, tạo điều kiện để học sinh trình bày tâm tư,
nguyện vọng cũng như lợi ích của việc học môn Toán. Từ đó Hiệu Trưởng có cơ sở
chỉ đạo giáo viên hướng dẫn điều chỉnh học sinh trong học tập.
- Hiệu Trưởng chỉ đạo giáo viên trong quá trình giảng dạy, lồng ghép giới
thiệu cho học sinh về vị trí, vai trò của môn Toán trong nhà trường phổ thông, cũng
như trong thực tiễn để kích thích sự tìm tòi, nghiên cứu, định hướng ở các em. Từ
đó các em xác định động cơ học tập đúng đắn.
- Trong giảng dạy, giáo viên phải luôn gương mẫu, chuẩn mực về đạo đức, tác
phong; luôn tạo không khí thoải mái, thân thiện; tổ chức nhiều hoạt động tích cực,
đổi mới phương pháp dạy học nhằm thu hút các em để các em say mê học tập và
yêu thích môn Toán.
- Tổ chức các hoạt động như câu lạc bộ Toán học, hội thảo chuyên đề Toán,
hội thi học sinh giỏi cấp trường để khơi nguồn cảm hứng trong học tập môn Toán ở
các em.
- Xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng để khen thưởng kịp thời những học
sinh đạt thành tích cao môn Toán nhằm khích lệ sự phấn đấu của các em.
+ Điều kiện thực hiện:
- Người quản lí, giáo viên phải luôn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
việc xác định động cơ học tập môn Toán cho học sinh một cách đúng đắn.
- Kinh phí khen thưởng động viên học sinh phải được đảm bảo
* Xây dựng nề nếp học tập môn Toán trên lớp của học sinh
+ Mục tiêu:
Tạo cho các em có nề nếp học tập môn Toán trên lớp
97
+ Nội dung:
Xây dựng và kiểm tra những quy định về nề nếp học tập môn Toán cho HS.
+ Cách thực hiện:
- Đầu năm học, Hiệu Trưởng xây dựng nội quy về nề nếp học tập môn Toán
trên lớp và tổ chức, triển khai đến giáo viên, học sinh để cùng thực hiện, đó là: đi
học đúng giờ, chuẩn bị bài, thuộc bài, làm bài tập đầy đủ; trang bị đầy đủ dụng cụ
học tập thiết yếu cho môn Toán; ngồi học tập trung, nghiêm túc, ghi chép bài đầy
đủ, tuân thủ theo sự tổ chức điều động của giáo viên; tích cực tham gia phát biểu
xây dựng bài.
- Tổ chức các buổi hội thảo, hoặc thông qua buổi chào cờ đầu tuần, Hiệu
Trưởng giới thiệu đến tất cả các em học sinh các phương pháp học tập tích cực
nhằm nâng cao nhận thức và lôi cuốn học sinh thực hiện tốt nề nếp trong một tiết
học.
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phải luôn chuẩn mực về đạo đức, tác phong,
lối sống để là gương cho học sinh noi theo, đồng thời áp dụng phương pháp dạy học
tích cực nhằm thu hút học sinh tham gia các hoạt động do giáo viên tổ chức. Có thế,
học sinh đảm bảo ổn định về nề nếp suốt tiết dạy.
- Xây dựng các bước giáo viên cần thực hiện trong tiết dạy để tạo thói quen,
nề nếp học tập cho học sinh:
Tạo không khí sinh động, thoải mái bằng những tiếng vỗ tay, nụ cười thân
thiện chào nhau đầu mỗi tiết dạy.
Hỏi thăm học sinh về sức khỏe, tinh thần và tình hình chuẩn bị cho tiết học.
Sau đó thực hiện khâu kiểm tra đồ dùng học tập, kiểm tra bài cũ, bài tập về nhà và
có biện pháp xử lý kịp thời, hợp tình hợp lý khi học sinh vi phạm. Lưu ý: khi kiểm
tra giáo viên phải trân trọng nhận xét và biểu dương khen thưởng kịp thời những
học sinh thực hiện tốt và rút kinh nghiệm những trường hợp còn hạn chế, tiết sau
đánh giá việc khắc phục.
Trong quá trình dạy bài mới, giáo viên phải tập trung cô đọng, nhấn mạnh
đúng trọng tâm bài học và phải bao quát lớp, tạo sự thu hút, tổ chức các hoạt động
tích cực khuyến khích học sinh tham gia đóng góp xây dựng bài.
98
Cuối tiết dạy, giáo viên cần chốt lại nội dung để học sinh về học và cho bài tập
về nhà với số lượng vừa phải, theo mức độ từ dễ đến khó (tập trung nhiều vào mức
độ cơ bản trước).
Trước khi kết thúc, giáo viên đừng quên nhận xét tiết học theo hướng tích cực
và có những lời chúc đầy hứa hẹn để gặp nhau trong tiết sau.
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS theo hướng đa dạng về hình thức, nội dung. Trong đó chú ý đến
đánh giá hành vi, thái độ và mức độ tích cực của học sinh tham gia các hoạt động do
giáo viên tổ chức trong quá trình học tập. Thực hiện tốt việc này sẽ tạo thói quen
cho học sinh trong việc chủ động, sáng tạo, tích cực trong học tập.
- Phối hợp tốt các lực lượng trong nhà trường như Đoàn thanh niên, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để quản lí nề nếp học tập của học sinh.
- Xây dựng quy chế khen thưởng kịp thời những học sinh tích cực, sáng tạo,
thực hiện tốt nề nếp học tập môn Toán, đồng thời có hình thức xử lý phù hợp, mang
tính giáo dục những học sinh vi phạm nề nếp học tập để nêu gương cho các em
khác.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá trong quản lí nề nếp học tập của học
sinh. Hàng tháng họp hội đồng Hiệu Trưởng phải nhận xét cụ thể việc thực hiện nề
nếp học tập của học sinh để biểu dương những tập thể thự hiện tốt và nhắc nhở
những tập thể còn nhiều hạn chế.
+ Điều kiện thực hiện:
- Kinh phí khen thưởng học sinh phải được đảm bảo
- Xây dựng quy chế thưởng, phạt học sinh một cách rõ ràng, hợp lý.
* Hướng dẫn học sinh đẩy mạnh hoạt động tự học
+ Mục tiêu:
- Nâng cao kiến thức môn Toán cho học sinh
- Phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo ở học sinh
+ Nội dung:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học cho học sinh
+ Cách thực hiện:
99
- Nâng cao nhận thức cho học sinh về hiệu quả của việc tự học
- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học và duy trì thực hiện một cách có
hiệu quả. Để thực hiện tốt việc này, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên xây dựng mẫu kế
hoạch tự học và hướng dẫn học sinh thực hiện. Do học sinh thường làm việc ít khi
xây dựng kế hoạch nên giáo viên phải bám sát, động viên, thường xuyên nhắc nhở
các em thực hiện.
- Tổ chức, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh: Giới thiệu cho học
sinh phương pháp tự học để các em thực hiện; tổ chức cho học sinh chia sẻ phương
pháp tự học để cho các bạn tham khảo; giới thiệu những tấm gương vượt khó, tự
học, phấn đấu vươn lên đạt thành tích cao môn toán cho học sinh noi theo.
- Quản lí tốt nội dung tự học: nội dung học sinh tự học là vần đề cần quan tâm
cao, nếu các em tự nghiên cứu nguồn tài liệu không chuẩn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả học tập. Mặt khác, xác định được nội dung cần phải nghiên cứu sẽ tạo
động lực, định hướng đúng đắn cho các em thực hiện. Vì thế, giáo viên phải giao
việc cho học sinh và hướng dẫn các em tìm hiểu, giải quyết. Giáo viên phải là người
đồng hành cùng các em trong quá trình tự nghiện cứu để đánh giá kết quả thực hiện.
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát huy khả năng tự
học của mình như: câu lạc bộ Toán học, hội thảo chuyên đề toán, hội thi học sinh
giỏi Toán, ... thông qua đó giáo viên giao việc để học sinh nghiên cứu.
- Chỉ đạo giáo viên đổi mới kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức, trong đó
có đánh giá kết quả tự học của học sinh nhằm tạo động lực, khích lệ các em tự học.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập: Nhà trường cần trang
bị máy vi tính có kết nối mạng Internet đặt tại thư viện; giáo viên giới thiệu các
trang web để học sinh nghiên cứu đạt hiệu quả tốt.
- Tạo thói quen đọc sách cho học sinh: bổ sung sách tham khảo trong thư viên
và giới thiệu đến học sinh để các em tự nghiên cứu; tổ chức ngày hội đọc sách cho
toàn trường tham gia để phát triển văn hóa đọc.
- Phối hợp tốt các lực lượng trong quản lí hoạt động tự học của học sinh, đó là:
Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy toán và gia đình học sinh.
- Có chế độ khen thưởng kịp thời các học sinh thực hiện tốt việc tự học và đạt
100
thành tích cao môn Toán.
- Tăng cường khâu quản lí hoạt động tự học của học sinh.
+ Điều kiện thực hiện:
- Giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
tự học của học sinh và đổi mới kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Học sinh phải nhận thức tốt về tầm quan trọng của việc tự học.
- Nhà trường phải đảm bảo tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập.
- Gia đình học sinh phải tạo điều kiện thuận lợi cho các em trong việc tự học.
3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và
phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán
+ Mục tiêu:
Trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ tốt hoạt
động dạy học môn Toán.
+ Nội dung:
- Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.
- Tổ chức, thúc đẩy giáo viên khai thác tốt cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
trong quá trình giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng môn Toán.
+ Cách thực hiện:
- Triển khai cho toàn thể giáo viên, nhân viên, học sinh các văn bản pháp lí về
trách nhiệm khai thác và bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.
- Phân công nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách:
Phân công Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung về cơ sở vật chất
và phương tiện dạy học.
Phân công nhân viên thiết bị bảo quản, hỗ trợ, thống kê giáo viên sử dụng cơ
sở vật chất, phương tiện dạy học.
- Đầu năm Phó Hiệu trưởng xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học.
- Chỉ đạo nhân viên thiết bị lập kế hoạch và sổ sử dụng cơ sở vật chất, phương
tiện dạy học.
- Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, phương
101
tiện dạy học, từ đó giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân và thực hiện có hiệu quả.
- Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học cấp trường để tạo điều kiện cho giáo
viên phát huy tối đa tính sáng tạo của mình, đồng thời làm giàu thêm trang thiết bị
cho nhà trường.
- Chỉ đạo nhân viên thiết bị báo cáo hàng tháng tình hình sử dụng cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học của giáo viên để thông qua phiên họp hội đồng, Hiệu
Trưởng đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Bố trí đầy đủ phòng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin để giáo viên thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học một cách có hiẹu quả.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục: huy động các nguồn lực đầu tư cơ
sở vật chất và phương tiện dạy học cho nhà trường
- Lập kế hoạch mua sắm, trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho
nhà trường ngày càng đầy đủ, hiện đại.
- Căn cứ sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ theo dõi sử dụng, sổ theo dõi bảo
dưỡng, sữa chữa… cán bộ quản lí thực hiện kiểm tra, kiểm kê định kì và đột xuất.
+ Điều kiện thực hiện:
- Dự trù kinh phí thực hiện hàng năm.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
- Các văn bản pháp lí hướng dẫn về việc mua sắm tập trung.
- Ý thức giữ gìn, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện dạy học của giáo viên,
nhân viên và học sinh nhà trường.
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động
lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ Mục tiêu:
- Quan tâm sâu sát đến giáo viên và học sinh trong việc quản lí hoạt động dạy
và học môn Toán của Hiệu Trưởng.
- Tạo động lực đề giáo viên và học sinh phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Nội dung:
Xây dựng phong trào, quy chế thi đua khen thưởng trong nhà trường
+ Cách thực hiện:
102
- Nâng cao sự quan tâm của Cán bộ quản lí đến giáo viên, học sinh trong quá
trình quản lí hoạt động dạy học.
- Xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua cho toàn thể giáo viên,
nhân viên và học sinh trong nhà trường ngay từ đầu năm học.
- Phối hợp với Công đoàn phát động giáo viên đăng ký thi đua ngay từ đầu
năm và phát động phong trào thi đua dạy tốt, học tốt nhân chào mừng các ngày lễ
lớn trong năm.
- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng:
Hiệu Trưởng nghiên cứu các văn bản pháp lí, tình hình thực tế của đơn vị để
xây dựng quy chế thi đua khen thưởng.
Gởi dự thảo quy chế đến toàn thể các thành viên trong trường và Ban Đại diện
cha mẹ học sinh nghiên cứu.
Tổ chức cuộc họp lắng nghe ý kiến đóng góp của các thành viên trong nhà
trường và Ban Đại diện cha mẹ học sinh.
Hiệu trưởng tổng hợp các ý kiến và hoàn chỉnh, ban hành quy chế.
- Xây dựng quy trình xét thi đua, khen thưởng và thực hiện một cách nghiêm
túc, công khai, minh bạch để tạo sự công bằng, tin tưởng của giáo viên đến Lãnh
đạo. Có thế sẽ góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết nội bộ tốt đẹp.
- Hình thức khen thưởng phải đa dạng, kịp thời, chú trọng khen thưởng đột
xuất khi các thành viên đạt thành tích. Thưởng nóng như thế sẽ góp phần tăng thêm
niềm vui cho người đạt thành tích và tạo thêm nhiều động lực để họ phấn đấu.
- Khen thưởng về vật chất là rất quý, khen thưởng về tinh thần còn quý giá
hơn nhiều, nhất là giáo viên trẻ, khi đạt một thành tích nào đó, hay hoàn thành tốt
một nhiệm vụ được giao, trong phiên họp hội đồng được Hiệu Trưởng quan tâm,
nhận xét, đánh giá, khen ngợi, họ sẽ rất hạnh phúc, tăng thêm uy tính với đồng
nghiệp, tạo nhiều động lực để họ phấn đấu.
- Tổ chức nhiều hoạt động để giáo viên, học sinh tham gia thi đua dạy tốt, học
tốt như: hội thi giáo viên giỏi, thi làm đồ dùng dạy học, thi nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, thi học sinh giỏi.
- Dự trù kinh phí khen thưởng: ngay từ đầu năm, căn cứ vào các văn bản pháp
103
lý, căn cứ tình hình thực tế, kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch thi đua khen
thưởng của nhà trường, Hiệu Trưởng chỉ đạo kế toán trích lập quỹ thi đua khen
thưởng để chủ động thực hiện chi.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động sức mạnh tổng hợp từ mọi
nguồn lực trong xã hội để hỗ trợ công tác khen thưởng của nhà trường.
- Hiệu Trưởng thường xuyên cập nhật các văn bản pháp lí về thi đua, khen
thưởng để có thể bổ sung quy chế sao cho hợp lí trong quá trình thực hiện.
- Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm phải được Hiệu Trưởng
chú trọng thực hiện.
+ Điều kiện thực hiện:
- Sự quan tâm đến giáo viên và học sinh trong quá trình quản lí của Hiệu
trưởng.
- Hệ thống văn bản pháp lí về thi đua khen thưởng trong nhà trường.
- Kinh phí thực hiện việc khen thưởng.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP
Căn cứ cơ sở lí luận và thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, luận văn đã đề xuất
06 nhóm biện pháp nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế
trong quản lí hoạt động dạy học môn Toán của các trường. Các biện pháp được đề
xuất nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cho các
nhà trường. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và HS về hoạt động dạy học môn
Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT là biện pháp đầu tiên không thể thiếu
trong nhóm các biện pháp được đề xuất. Thực hiện tốt việc này là kim chỉ nam cho
hành động, nó là nền tảng vững chắc để CBQL, GV, HS thực hiện các biện pháp
khác. Mỗi biện pháp đều có sự tác động đến giáo viên, học sinh và môi trường dạy
học. Chúng có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ, ràng buộc lẫn nhau, tạo thành
một chỉnh thể thống nhất. Chẳng hạn như, nếu Hiệu Trưởng tập trung chỉ đạo thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học mà không chú ý đến QL việc thiết kế bài dạy,
đổi mới hình thức đánh giá kết quả học tập; xây dựng động cơ học tập, xây dựng nề
104
nếp học tập cũng như đẩy mạnh hoạt động tự học môn Toán cho học sinh thì không
thể phát huy tối đa tác dụng của các phương pháp dạy học. Hoặc để biện pháp tổ
chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém đạt hiệu quả thì cách thức
thực hiện của biện pháp đóng vai trò quan trọng nhất, bên cạnh đó phương pháp dạy
học, tổ chức, hướng dẫn học sinh tích cực học tập, cơ sở vật chất và phương tiện
dạy học cũng như chế độ động viên khen thưởng là các nhóm biện pháp hỗ trợ mật
thiết, chúng tác động qua lại một cách chặt chẽ, biện chứng nhằm phát huy tối cao
hiệu quả của việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức môn Toán cho học sinh, mà mỗi
khi kiến thức môn Toán được nâng cao thì các em cảm thấy tự tin, yêu thích học
môn Toán hơn, có động cơ, nề nếp học tập tốt hơn, thúc đẩy tốt hoạt động tự học
của mình, từ đó các em có nhiều sáng tạo, tích cực đổi mới trong học tập, góp phần
đổi mới phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được
phát huy tối cao trong quá trình thực hiện.
Mỗi biện pháp đều có tác dụng tích cực, tác động vào quá trình dạy học qua
nhiều góc cạnh. Việc sử dụng, phối hợp tất cả các biện pháp một cách đồng bộ, linh
hoạt sẽ phát huy được điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của các nhà trường, từ đó
nâng cao được chất lượng dạy học môn Toán cho các nhà trường.
3.4. KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát
* Mục đích:
Nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long đã được đề xuất; trên cơ sở đó, giúp tác giả điều chỉnh các biện
pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy và sự cần thiết của các biện pháp
đề xuất.
* Nội dung:
- Khảo sát xem các biện pháp được đề xuất có thật sự cần thiết trong công tác
quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long hay không?
105
- Xem xét trong điều kiện thực tế ở địa phương, điều kiện của các trường hiện
nay, các biện pháp được đề xuất có khả thi trong công tác quản lý hoạt động dạy
học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long hay không?
* Phương pháp khảo sát:
- Khảo sát bằng bảng hỏi: Bảng hỏi gồm 06 biện pháp đề xuất. Bảng hỏi đề
nghị khách thể khảo sát đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi đối với 06 biện
pháp được đề xuất.
- Khách thể khảo sát: Khảo sát cán bộ quản lí và giáo viên dạy Toán hai
trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Cán bộ quản lí: 08 người
Giáo viên dạy Toán: 23 người
- Thang đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất: Sử
dụng thang điểm 4, mỗi biện pháp được đánh giá với 4 mức độ khác nhau; ý nghĩa
của các mức độ được quy ước như sau:
+ 1 điểm: Không cần thiết/Không khả thi;
+ 2 điểm: Ít cần thiết /Ít khả thi;
+ 3 điểm: Cần thiết/Khả thi;
+ 4 điểm: Rất cần thiết /Rất khả thi.
- Điểm trung bình các nội dung khảo sát được phân loại thành các mức độ:
Điểm Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Từ 1,0 đến 1,75 Từ 1,76 đến 2,50 Từ 2,51 đến 3,26 Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Không khả thi Ít khả thi Khả thi
Từ 3,27 đến 4,0 Rất cần thiết Rất khả thi
3.4.2. Sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
Kết quả khảo nghiệm về mức độ tính cần thiết của các biện pháp quản lí
HĐDH môn Toán của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được
thống kê trong bảng 3.1.
106
Bảng 3.1. Khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp quản lí HĐDH môn
TT Mức độ Biện pháp quản lí Toán của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ĐTB ĐLC Thứ hạng
1 1 Rất cần thiết 3,71 0,46
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
2 Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ 2 Rất cần thiết 3,65 0,49 chuyên môn
3 Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo 4 Rất cần thiết 3,55 0,51 viên
4 Tăng cường QL hoạt động học của 3 Rất cần thiết 3,58 0,50
5 5 Cần thiết 3,16 0,58
6 5 Cần thiết 3,16 0,64
học sinh Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ
Điểm trung bình chung 3,45
Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy với điểm trung bình chung là 3,45 thì các giải
pháp được tác giả đưa ra tương đối là rất cần thiết. Tuy nhiên, mức độ và thứ hạng
của từng giải pháp có sự khác nhau, điều này sẽ giúp cho CBQL thấy rõ thứ tự ưu
tiên của các biện pháp để làm cơ sở điều chỉnh trong cách quản lí của mình nhằm
mang lại hiệu quả dạy học môn Toán tốt nhất. Cụ thể:
Biện pháp “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về
HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT” (ĐTB:3,58; ĐLC: 0,56;
Mức độ: Rất cần thiết) xếp vị trí ưu tiên hàng đầu trong 06 biện pháp được đề xuất.
Hiểu và nhận thức đúng về vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ của mình thì người
quản lí sẽ thực hiện tốt vai trò chỉ đạo, người GV sẽ thực hiện tốt hoạt động dạy học
và HS sẽ thực hiện tốt hoạt động hoạc tập và rèn luyện của mình từ đó HĐDH môn
Toán trong nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao.
Ba biện pháp: “Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn”; “Chú trọng QL
hoạt động học của học sinh”; “Tăng cường QL hoạt động dạy của giáo viên” đang
107
được xếp vị trí thứ 2, 3, 4 với ĐTB dao động từ 3,55 đến 3,65, mức độ đánh giá là
rất cần thiết. Đây là hệ thống các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học chính của
môn Toán trong nhà trường, từ cấp tổ đến GV và cuối cùng là HS. Thực hiện đồng
bộ nghiêm túc hệ thống biện pháp này sẽ giúp cho việc dạy học môn Toán diễn ra
thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.
Hai biện pháp: “Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương
tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán”; “Xây dựng phong trào thi
đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ”
đang cùng xếp thứ 5 trong 06 biện pháp đề xuất với ĐTB là 3,16 mức độ đánh giá
cần thiết. Đây là hai biện pháp tạo yếu tố tâm lí, tinh thần và động lực tốt cho cả
thầy và trò và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của HĐDH. Đảm bảo được điều kiện
thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học, chế độ thi đua, khen thưởng, GV
và HS sẽ an tâm và phấn khởi hơn trong HĐDH của mình.
3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.2. Khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lí HĐDH môn Toán
của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ TT Biện pháp khả thi ĐTB ĐLC Thứ hạng
1 2 Rất khả thi 3,58 0,56
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
2 Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ 1 Rất khả thi 3,71 0,53 chuyên môn
3 Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo 3 Rất khả thi 3,55 0,62 viên
4 Tăng cường QL hoạt động học của 4 Khả thi 3,23 0,67
5 5 Khả thi 3,19 0,54
6 5 Khả thi 3,19 0,60 học sinh Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ
Điểm trung bình chung 3,41
108
Kết quả thống kê ở bảng 3.2 về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
cho thấy với điểm TBC là 3,41 các biện pháp được đánh giá hầu hết ở mức độ khả
thi và rất khả thi. Cụ thể:
Ba biện pháp “Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn” (ĐTB: 3,71;
ĐLC: 0,53); “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về
HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT” (ĐTB: 3,58; ĐLC: 0,56);
“Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo viên” (ĐTB: 3,55; ĐLC: 0,62) đang được
xếp thứ hạng ưu tiên 1, 2, 3 trong 06 biện pháp khảo sát. Mặc dù so với kết quả
khảo sát tính cấp thiết thì thứ hạng của 03 nội dung này có sự thay đổi song đều
được đánh giá mức độ rất khả thi.
Hai biện pháp: “Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương
tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán”; “Xây dựng phong trào thi
đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ”
có sự tương đồng về ĐTB và thứ hạng so với kết quả khảo sát tính cần thiết của
biện pháp là đều có ĐTB 3,19 và cùng xếp hạng thứ 5 và cùng được đánh giá mức
độ khả thi.
Riêng biện pháp “Tăng cường QL hoạt động học của học sinh” khi khảo sát
mức độ cần thiết là rất cần thiết, xếp thứ 3 nhưng khi áp dụng vào thực hiện thì cả
CBQL và GV đều ở mức độ khả thi và xếp thứ 4. Tuy nhiên có 87,1% ý kiến đánh
giá là khả thi trở lên trong đó có 35,48% ý kiến đánh giá là rất khả thi.
Như vậy qua kết quả khảo sát các biện pháp quản lí HĐDH môn Toán ở các
trường THPT thị xã Bình Minh, mặc dù có sự khác nhau về thứ tự ưu tiên và mức
độ đánh giá giữa tính cần thiết và tính khả thi song đều được đánh giá từ mức độ
cần thiết và khả thi trở lên. Điều này khẳng định rằng, các biện pháp được đề xuất
hoàn toàn thực hiện được ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
nhằm mục đích nâng cao chất lượng HĐDH môn Toán trong các trường THPT.
109
* Khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp quản lí
HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi TT Biện pháp khả thi
ĐTB ĐTB Thứ hạng Thứ hạng
1 2 1 -1 3,71 3,58
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
2 Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ 1 2 1 3,65 3,71 chuyên môn
3 Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo 3 4 1 3,55 3,55 viên
4 Tăng cường QL hoạt động học của 4 3 -1 3,58 3,23
5 5 5 0 3,16 3,19
6 5 5 0 3,16 3,19
học sinh Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ
Điểm trung bình chung 3,45 3,41
Áp dụng công thức Spearman:
R: hệ số tương quan.
D: hiệu số thứ hạng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
N: số biện pháp.
Ta có hệ số thương quan thể hiện sự liên hệ cao, rất đáng tin cậy.
Kết quả này cho phép kết luận tương quan giữa mức độ nhận thức tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp trên là tương quan thuận và tương đối chặt chẽ.
110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực tiễn về thực trạng quản lí
HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh vĩnh Long, chương 3,
tác giả đã đề xuất 6 biện pháp cơ bản giúp Hiệu Trưởng các trường THPT thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long quản lí HĐDH môn Toán đạt hiệu quả, nhằm nâng cao
chất lượng môn Toán đồng thời góp phần nâng cao chất lượng chung của nhà
trường. Đó là biện pháp:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn
Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT.
- Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn.
- Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo viên
- Tăng cường QL hoạt động học của học sinh.
- Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán.
- Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học
sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tất cả các biện pháp mà tác giả đề xuất có kết quả khảo sát về tính cần thiết,
tính khả thi của CBQL và GV và đều được đánh giá ớ mức cần thiết và tính khả thi
cao. Điều này khẳng định rằng, các biện pháp được đề xuất hoàn toàn phù hợp với
điều kiện thực tế của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long hiện nay.
Tuy nhiên, khi vận dụng, Hiệu trưởng các trường cần phải linh động, vận dụng một
cách đồng bộ, sáng tạo và phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình để đạt kết
quả cao nhất.
111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quản lý HĐDH môn Toán là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
1. KẾT LUẬN
quản lí hoạt động chuyên môn của nhà trường, đây là hoạt động thiết yếu nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường THPT nói chung. Để nâng cao chất lượng dạy học môn
Toán trong nhà trường thì thầy và trò phải đồng lòng phấn đấu, rèn luyện, học tập
không ngừng, vì thế đòi hỏi có sự quan tâm của Lãnh đạo đến từng cán bộ quản lý,
từng GV giảng dạy và HS của nhà trường. Do đó, nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý HĐDH môn Toán là việc làm cần thiết.
Quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long gồm nhiều nội dung như: quản lí hoạt động của tổ chuyên, quản lí hoạt động
dạy của GV, quản lí hoạt động học của HS, quản lí các điều kiện hỗ trợ cho hoạt
động dạy học môn Toán.
Luận văn đã khái quát được cơ sở lí luận của HĐDH môn Toán điều này giúp
tác giả nghiên cứu luận văn nắm bắt một cách có hệ thống về biện pháp quản lý
HĐDH môn Toán. Luận văn cũng đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng quản lí
HĐDH môn Toán của CBQL các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
và đã chỉ ra thực trạng quản lí HĐDH môn Toán qua các chức năng: xây dựng, chỉ
đạo, thực hiện và kiểm tra đánh giá.
Qua việc tìm hiểu, khảo sát và xử lý kết quả điều tra, luận văn đã nêu lên được
những điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lí
HĐDH môn Toán. Việc khảo sát và nghiên cứu thực tiễn cho thấy, một số biện
pháp quản lý HĐDH môn Toán các trường THPT ở trong thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long đang thực hiện khá hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số yếu tố hạn chế
trong từng nội dung quản lí làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả
HĐDH môn Toán trong nhà trường như: chưa xây dựng được quy trình phân công
giảng dạy nên thiếu sự đồng thuận trong GV, phân công GV giảng dạy chưa được
hợp lí, thiết kế bài dạy chưa phù hợp với từng đối tượng HS, đổi mới PPDH chưa có
chiều rộng lẫn chiều sâu, việc quản lí hoạt động dạy của GV và hoạt động học của
112
HS chưa được hiệu quả, công tát kiểm tra đánh giá chưa được sâu sát và thường
xuyên, CSVC và trang thiết bị dạy học cũng được quan tâm song chưa được đầu tư
hiện đại, kinh phí cho chế độ khen thưởng còn quá hạn hẹp, …
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và phân tích được thực trạng quản lí
HĐDH môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, tác giả đã
đề xuất được 6 biện pháp quản lí HĐDH môn Toán ở các trường THPT có tính cần
thiết và tính khả thi. Cụ thể:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, GV môn Toán và HS về HĐDH môn
Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
- Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn
- Chú trọng QL hoạt động dạy của giáo viên
- Tăng cường QL hoạt động học của học sinh
- Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán
- Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học
sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Các biện pháp đề xuất ở trên đã được khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả
thi và có sự thống nhất, tương quan chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả
thuyết nghiên cứu mà tác giả đề ra. Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp sẽ nâng cao
chất lượng dạy học môn Toán của các nhà trường.
Với những biện pháp này, tác giả luận văn ngoài hy vọng sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn Toán của các nhà trường còn hy vọng có thể được ứng
dụng mở rộng trong việc quản lí HĐDH các môn học khác và có thể làm tài liệu
tham khảo cho CBQL giáo dục, GV tham gia quản lí HĐDH ở các trường THPT.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. ĐỐI VỚI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- Tiếp tục xây dựng và triển khai thêm các chương trình, dự án nhằm bồi
dưỡng phương pháp dạy học theo hướng tích cực, bồi dưỡng đổi mới về kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS cho đội ngũ GV.
113
- Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục cung cấp PTDH hiện đại cho các Trường
THPT.
2.2. ĐỐI VỚI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LONG
- Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho CBQL.
- Mời chuyên gia tập huấn cho GV về PPDH theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để CBQL, GV đi học nâng chuẩn.
- Tăng cường đầu tư CSVC, PTDH hiện đại cho các nhà trường.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn để tư vấn, chỉ đạo
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho các nhà trường.
2.3. ĐỐI VỚI HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ BÌNH
MINH, TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ điều kiện thực tế của các trường, Hiệu Trưởng chỉ đạo thực hiện các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán một cách linh hoạt, phù hợp, mang
lại hiệu quả cao.
- Tổ chức hội thảo, bồi dưỡng cho GV các phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của HS; yêu cầu GV khai thác tốt các PTDH, đặc biệt
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để GV đi học nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Đặc biệt cử các Tổ trưởng chuyên môn tham gia học các lớp quản lí giáo
dục để quản lí Tổ chuyên môn một cách khoa học.
- Chỉ đạo kế toán lập dự trù kinh phí hàng năm cho hoạt động các Tổ chuyên
môn.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư CSVC, PTDH cho các nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng cơ chế khen thưởng kịp
thời để khích lệ động viên GV, HS trong hoạt động dạy học.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của Tổ chuyên môn để tư
vấn, chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bách khoa toàn thư mở wikipedia.
Nhận từ https://vi.wikipedia.org/wiki/Trung_học_phổ_thông_(Việt_Nam)
Ban Chấp hành Trung ương. (2013). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư 12/2011/TT-BGD&ĐT, về Điều lệ trường
THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH, ngày 03
tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ
năm học 2017-2018.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT về việc tăng cường
công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo.
Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo. (2006). Quản lý giáo
dục. Nxb Đại học Sư phạm.
Bùi Việt Phú. (2017). Tư tưởng giáo dục qua các thời kỳ lịch sử. Nxb Thông tin và
Truyền thông.
Cao Đức Thịnh. (2010). Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh Thành phố Cần Thơ. Trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Cẩm Thu Huyền. (2018). Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, trách nhiệm của người
thầy trong sự nghiệp trồng người. Nhận từ
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=52283&
print=true
Dương Trần Bình. (2016). Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại Thành
phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam.
G.I.RUDAVIN, A.NƯXANBAÉP, G.SLIAKHIN. (1979). Một số quan điểm triết
học trong Toán học. Người dịch: Hà Sĩ Hồ. Nxb Giáo dục.
Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm. (1998). Lịch sử giáo dục thế giới. Nxb Giáo dục.
115
HaRold Koontz, Cyril O'Donneel, Heinz Weihrich. (1992). Những vấn đề cốt yếu
của quản lý. Người dịch: Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu.
Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1992.
Lê Văn Hà. (2017). Nâng cao quản lý dạy học môn Toán trong các trường trung
học phổ thông tại huyện phú lộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học – Đại
học Huế.
Lê Văn Tiến. (2005). Phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ thông.
TP.HCM.
Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Hà và Huỳnh Lâm Anh Chương. (2012).
Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. Nxb Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh.
Luật Giáo dục.( 2005). Nxb Chính trị Quốc gia.
Nguyễn Bá Kim (2011). Phương pháp dạy học môn Toán. Nxb Đại học Sư phạm.
Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng và Cao Thị Thặng.
(2010). Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Nxb
Đại học Sư phạm.
Nguyễn Lộc. (2010). Lý luận về quản lí. NXB Đại học Sư phạm.
Nguyễn Minh Đạo. (1997). Cơ sở khoa học quản lý. NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
Nguyễn Sỹ Thư, Đinh Thị Kim Thoa. (2013). Phát triển năng lực giáo dục học
sinh. Nxb Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Văn Bình. (Tổng chủ biên, 1999). Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn
đề lý luận và thực tiễn. Nxb Thống kê Hà Nội.
Nguyễn Văn Tuấn. (2009). Tài liệu bài giảng Lí luận dạy học. TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Vũ Bích Hiền. (2017). Cẩm nang quản lý và lãnh đạo nhà trường phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Nxb Đại học sư phạm.
Phan Tấn Chí, Vũ Lan Hương, Trần Thị Tuyết Mai, Tạ Thị Hoàng Oanh. (2013).
Tài liệu học tập Bồi dưỡng cán bộ quản lí trường phổ thông. TP. Hồ Chí
Minh.
Quốc hội. (2000). Nghị quyết về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
116
Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock. (2013). Các phương pháp
dạy học hiệu quả. Người dịch: Nguyễn Hồng Vân. Nxb Giáo dục Việt Nam.
Thái Duy Tuyên. (2007). Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. Nxb Giáo
dục.
Thủ tướng Chính phủ. (2005). Quyết định về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-
2010”.
Tô Xuân Giáp. (2000). Phương tiện dạy học. Nxb Giáo dục.
Trần Kiểm. (2014). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục. Nxb Đại
học Sư phạm.
Trần Thị Hương (2012). Dạy học tích cực. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh.
Trần Thị Hương. (Chủ biên, 2015). Tài liệu học tập Giáo dục học.TP. Hồ Chí
Minh.
Từ điển Tiếng Việt. (2001). Nxb Văn hóa – Thông tin.
V.A. XukhomLinxki. (1984). Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng trường
phổ thông. Lược dịch: Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách CBQL và nghiệp vụ, Bộ
GD&ĐT.
Vũ Văn Dương. (2012). Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung
học phổ thông huyện Tiền hải, tỉnh Thái Bình. Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên)
Kính thưa Quý Thầy (Cô)! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thang điểm dưới đây có 5 mức độ, tăng dần từ 1 đến 5. Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy (Cô)!
A. Một vài thông tin về Quý Thầy (Cô) 1. Văn bằng chuyên môn cao nhất của Quý Thầy (Cô)
Tiến sĩ Cử nhân đại học Thạc sĩ Cử nhân cao đẳng 2. Vị trí công tác của Quý Thầy (Cô)
Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn Giáo viên
3. Thâm niên công tác của Quý Thầy (Cô)
Trên 15 năm Từ 5 năm đến dưới 10 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Dưới 5 năm
B. Thực trạng quản lí (QL) hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Câu 1: Thầy (cô) đánh giá việc phân công giảng dạy môn Toán tại trường mà Thầy cô đang công tác
(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)
Mức độ thực hiện Biện pháp TT 1 2 3 4 5
1 Xây dựng quy trình phân công giảng dạy
2 Phân công theo trình độ, năng lực, sở trường của GV
3 Phân công theo hoàn cảnh, nguyện vọng của cá nhân
4 Hình thức phân công: mỗi GV dạy mỗi năm một khối lớp
5 Hình thức phân công: mỗi GV dạy 2 khối lớp trong năm
PL2
6 Hình thức phân công: mỗi GV dạy ổn định một khối lớp
Câu 2: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí việc thực hiện nội dung chương trình môn Toán của tổ chuyên môn (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Người QL nắm vững nội dung, chương trình môn Toán
2 Chỉ đạo Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giảng dạy
3
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ (thông qua kiểm tra sổ báo dạy, giáo án, sổ dự giờ của GV và sổ đầu bài của các lớp)
4 Hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện nội dung chương trình theo mẫu
Câu 3: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV
2 Xác định đúng đối tượng HS
3
Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung giảng dạy chung
4
Phân công giáo viên giảng dạy theo năng lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm
5 Trang bị cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ
6 Động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời
7 Thường xuyên kiểm tra đánh giá
Câu 4: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học của GV (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
PL3
1
Tuyên truyền, quán triệt các văn bản về đổi mới phương pháp dạy học
2 Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới
3
Tổ chức học tập, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực thông qua hội thảo, thao giảng, hội giảng, chuyên đề, …
4 Đấy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
5 Hỗ trợ tài liệu, sách báo, cơ sở vật chất
6 Đưa vào tiêu chí thi đua
7
Tạo cơ chế, động lực thúc đẩy GV tự nghiên cứu đổi mới
8 Kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH
9 Biểu dương, khen thưởng và rút kinh nghiệm kịp thời
Câu 5: Thầy (cô) đánh giá biện pháp quản lí việc thực hiện kế hoạch dạy của GV
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Kiểm tra kế hoạch giảng dạy
2 Kiểm tra sổ báo giảng
3 Kiểm tra giáo án
4 Kiểm tra sổ đầu bài
5 Kiểm tra theo chuyên đề
6 Dự giờ thăm lớp
7 Xây dựng biểu mẫu báo cáo
8 Đánh giá tình hình thực hiện thông qua buổi họp tổ
9 Kiểm tra đánh giá
Câu 6: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí thiết kế bài dạy của GV
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
PL4
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1
Tổ chức triển khai các yêu cầu, quy định về thiết kế bài dạy
2 Thống nhất mẫu thiết kế bài dạy
3
Thống nhất trong tổ về mục tiêu, nội dung đối với mỗi bài
4
Thống nhất trong tổ về phương pháp, phương tiện đối với mỗi bài
5 Kiểm tra, đánh giá, phê duyệt định kì
Câu 7: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí giờ lên lớp của GV
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Nâng cao nhận thức cho GV
2
Thống nhất trình tự các khâu lên lớp (ổn định, kiểm bài cũ, bài mới, củng cố, dặn dò)
3
Sử dụng thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát để quản lí
4 Dự giờ thăm lớp GV
5 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá định kì và đột xuất
Câu 8: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV đối với học sinh trong dạy học môn Toán
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Nâng cao nhận thức cho GV
2
Tổ chức triển khai các văn bản, quy định, về kiểm tra đánh giá HS
3 Kiểm tra việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
PL5
tra, đánh giá của GV
4 Kiểm tra việc GV xây dựng đề kiểm tra theo ma trận
5
Chỉ đạo việc chấm, trả bài của GV (có nhận xét, hướng dẫn sửa sai động viên sự tiến bộ của HS)
6 Kiểm tra sổ điểm, đề kiểm tra, bài kiểm tra
7 Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện của GV
Câu 9: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí việc xây dựng động cơ học tập môn Toán cho HS
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Nâng cao nhận thức cho HS
2
Chỉ đạo PPDH học tích cực, giới thiệu về mục đích học toán và gương điển hình về học Toán
3 Chỉ đạo mỗi GV là một tấm gương tự học tự sáng tạo
4 Khen thưởng, động viên kịp thời
5 Tổ chức câu lạc bộ Toán học, thi HS giỏi cấp trường
Câu 10: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí nề nếp và hoạt động học tập môn Toán trên lớp của HS
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Nâng cao nhận thức cho HS
2 Xây dựng quy định về nề nếp và hoạt động học tập môn Toán cho HS (trật tự, nghiêm túc trong giờ học, ghi chép bài và trang bị ĐDDH đầy đủ, tham gia học tập tích cực,..)
3
Chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn Toán
4 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
PL6
5 Kiểm tra nề nếp và học tập của HS
6
Sử dụng kết quả học tập, sổ đầu bài, các báo cáo theo biểu mẫu.
Câu 11: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp QL hoạt động tự học môn Toán của HS (1.Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Nâng cao nhận thức cho HS về việc tự học
2 Tạo động cơ, kích thích nhu cầu tự học
3
Tổ chức hướng dẫn HS lập kế hoạch, xác định nội dung, phương pháp tự học
4 Phối hợp với phụ huynh tạo điều kiện cho HS tự học
5 Đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tự học
6 Kiểm tra đánh giá kết quả tự học
Câu 12: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí cơ sở vật chất và phương tiện dạy học môn Toán
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1
Phân công Phó Hiệu trưởng và cán bộ chuyên trách phụ trách quản lý, bảo quản
2 Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản
3 Lập kế hoạch và sổ sử dụng
4
Thông qua hồ sơ sổ sách như sổ tài sản gốc, sổ xuất nhập, sổ theo dõi bảo quản và sửa chữa
5 Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học
6 Huy động nguồn lực đầu tư
7 Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kì và đột xuất
Câu 13: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá biện pháp quản lí về xây dựng mối quan hệ
PL7
thầy trò trong dạy học môn Toán
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Biện pháp 1 2 3 4 5
1 Mỗi thầy cô là một tấm gương tốt
2 Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò
3 GV biết cách động viên, khuyến khích đúng lúc; biết tạo không khí nhẹ nhàng, sinh động, hài hước trong giờ học; biết cách biến những điều khó khăn, phức tạp thành những điều đơn giản
4
Thái độ của HS đối với thầy cô: kính trọng, yêu quý, biết ơn
Câu 14: Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến quản lí hoạt động dạy học môn Toán
(1. Không ảnh hưởng; 2. Ít ảnh hưởng; 3. Trung bình; 4. Khá ảnh hưởng; 5. Rất
ảnh hưởng)
Kết quả thực hiện TT Yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 5
Yếu tố chủ quan
1 Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lí và GV
2 Năng lực, phẩm chất và nhu cầu của HS
3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Yếu tố khách quan
4 Các văn bản của cấp trên về hoạt động dạy học môn Toán
5 Môi trường xã hội
6 Điều kiện gia đình của HS
7 Chất lượng đầu vào của HS
8 Kinh phí cho hoạt động dạy học môn Toán
PL8
Phụ lục 2
BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho giáo viên)
Kính thưa Quý Thầy (Cô)! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thang điểm dưới đây có 5 mức độ, tăng dần từ 1 đến 5. Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy (Cô)! A. Một vài thông tin về Quý Thầy (Cô)
1. Văn bằng chuyên môn cao nhất của Quý Thầy (Cô) Thạc sĩ Cử nhân cao đẳng Tiến sĩ Cử nhân đại học 2. Thâm niên công tác của Quý Thầy (Cô)
Trên 15 năm Từ 5 năm đến dưới 10 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Dưới 5 năm
B. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Câu 1: Theo thầy (cô), môn Toán trong trường THPT có vai trò, vị trí: (1. Không đồng ý; 2. Ít đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Đồng ý mức khá cao; 5. Rất đồng ý)
Mức độ đồng ý TT Vai trò, vị trí 1 2 3 4 5
1
Phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học cho HS
Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác 2
Có nhiều ứng dụng trong thực tế 3
Là môn học công cụ để học tập tốt các môn học khác 4
Câu 2: Theo thầy (cô), mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán là: (1. Không đồng ý; 2. Ít đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Đồng ý mức khá cao; 5. Rất đồng ý)
Mức độ đồng ý TT Mục tiêu 1 2 3 4 5
1 Trang bị kiến thức cơ bản toán học.
2 Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho
học sinh những phẩm chất chung và những phẩm chất
PL9
đặc thù mà giáo dục toán học đem lại
3
Phát triển cho học sinh tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng tạo
4 Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp.
Câu 3: Thầy (cô) đánh giá kết quả thực hiện nội dung các hoạt động dạy môn Toán tại trường các thầy (cô) đang công tác:
(1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả đạt được Nội dung TT 1 2 3 4 5
1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học
2 Thiết kế bài dạy
3 Thực hiện giờ lên lớp
4 Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá học sinh
5 Xây dựng động cơ học Toán cho HS
6 Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập
7 Quản lí học sinh trong giờ học
8 Đổi mới phương pháp dạy học
9 Dự giờ đồng nghiệp
10 Tham gia bồi dưỡng kiến thức và dự các chuyên đề Toán
11 Hướng dẫn HS tự học
12 Kiểm tra việc tự học của HS
Câu 4: Các PPDH mà quý thầy (cô) sử dụng trong quá trình giảng dạy là:
(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)
Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5
1 Thuyết trình, vấn đáp
2 Dạy học trực quan và quan sát
PL10
3 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
4 Dạy học theo nhóm nhỏ
Câu 5: Các phương tiện mà quý thầy (cô) thường sử dụng trong dạy học môn Toán là:
(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)
Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5
Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón) 1
Các mô hình trực quan 2
Sách giáo khoa, sách tham khảo các bảng phụ hỗ trợ 3
Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay 4
Các phần mềm hỗ trợ 5
Câu 6: Các hình thức dạy học mà quý thầy (cô) sử dụng trong quá trình dạy học Là: (1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)
Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5
1 Theo lớp
2 Theo nhóm
3 Theo cặp
4 Tự nghiên cứu
PL11
Phụ lục 3
BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG (Dành cho học sinh)
Các em học sinh thân mến! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thang điểm dưới đây có 5 mức độ, tăng dần từ 1 đến 5. Xin các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình. Ý kiến của các em chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
A. Một vài thông tin về học sinh 1. Khối lớp Lớp 12
Lớp 10 Lớp 11 2. Giới tính
Nam Nữ
B. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ
thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Câu 1: Theo em, môn Toán trong trường THPT có vai trò, vị trí: (1. Không đồng ý; 2. Ít đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Đồng ý mức khá cao; 5. Rất đồng ý)
Mức độ đồng ý TT Vai trò, vị trí 1 2 3 4 5
1
Phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy, nhạy bén, tác phong làm việc khoa học cho HS
Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác 2
Có nhiều ứng dụng trong thực tế 3
Là môn học công cụ để học tập tốt các môn học khác 4
Câu 2: Theo em, mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán là: (1. Không đồng ý; 2. Ít đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Đồng ý mức khá cao; 5. Rất đồng ý)
Mức độ đồng ý TT Mục tiêu 1 2 3 4 5
1 Trang bị kiến thức cơ bản toán học.
2 Giáo dục chính trị tư tưởng, hình thành và phát triển cho
học sinh những phẩm chất chung và những phẩm chất
PL12
đặc thù mà giáo dục toán học đem lại
Phát triển cho HS tính linh hoạt, tính độc lập, sáng tạo 3
Tạo cơ sở cho định hướng nghề nghiệp. 4
Câu 3: Em đánh giá thế nào về mức độ thực hiện các HĐ học môn Toán của mình (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Kết quả thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5
1 Xác định động cơ học tập môn Toán
2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập
3 Trong giờ học: nghiêm túc, tập trung, ghi chép đầy đủ
4 Học bài và làm bài tập về nhà đầy đủ
5 Nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp
6 Tích cực tham gia xây dựng bài mới
7 Nêu ý kiến thắc mắc về nội dung bài học
Trang bị dụng cụ học tập phục vụ giờ học 8
Lập kế hoạch tự học 9
10 Nghiên cứu tài liệu tham khảo
11 CSVC, trang thiết bị nhà trường phục vụ việc tự học
12 Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nhà phục vụ việc tự học
Câu 4: Em đánh giá như thế nào về các hoạt động mà giáo viên thực hiện (1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt)
Mức độ đồng ý TT Nội dung 1 2 3 4 5
1 Thực hiện nghiêm túc giờ ra vào lớp
2 Quan tâm đồng đều các học sinh
Tổ chức giờ học sinh động 3
Phát huy tính tích cực ở học sinh 4
Phương pháp dạy thu hút học sinh 5
PL13
Tổ chức nhiều hoạt động trong giờ dạy để HS tham gia 6
Thường xuyên kiểm tra bài cũ, bài tập học sinh 7
Thường xuyên mở rộng kiến thức liên quan tới bài học 8
9 Kiểm tra, hướng dẫn việc tự học của học sinh
10 Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ đúng quy định
11 Giáo viên chấm bài kiểm tra có ghi lời phê, nhận xét
12 Mối quan hệ thầy trò thân thiện
Câu 5: Em đánh giá như thế nào về các phương tiện được giáo viên sử dụng trong dạy học môn Toán
(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)
Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5
Các vật thể tự nhiên (quả bóng, cái nón) 1
Các mô hình trực quan 2
Sách giáo khoa, sách tham khảo các bảng phụ hỗ trợ 3
Ti vi, máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay 4
Các phần mềm hỗ trợ 5
Câu 6: Em đánh giá như thế nào về các hình thức dạy học được giáo viên thực hiện trong quá trình dạy học môn Toán
(1. Không thực hiện; 2. Ít thực hiện; 3. Trung bình; 4. Khá thường xuyên; 5. Rất
thường xuyên)
Mức độ thực hiện TT Nội dung 1 2 3 4 5
Theo lớp 1
Theo nhóm 2
Theo cặp 3
Tự nghiên cứu 4
PL14
Phụ lục 4
PHIẾU PHỎNG VẤN
VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN VÀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ BÌNH
MINH, TỈNH VĨNH LONG
(Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên )
Kính thưa Quý Thầy (Cô)!
Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thầy (Cô) vui lòng
cho biết ý kiến của mình về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
THPT thông qua các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích
nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm
ơn sự hợp tác của Thầy (Cô)!
Câu 1. Theo Thầy (Cô), việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh
hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?
Câu 2. Theo Thầy (Cô), việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện
thường xuyên và có hiệu quả hay chưa?
Câu 3. Theo Thầy (Cô), Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để
quản lí giờ lên lớp của GV?
Câu 4. Theo Thầy (Cô), CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được
HĐDH và đổi mới PPDH môn Toán không?
Câu 5. Theo thầy (Cô), nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH
môn Toán hay chưa?
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy (Cô)!
PL15
Phụ lục 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Bình Minh
Thời gian: 7 giờ 00 phút, ngày 23 tháng 4 năm 2019
Người được phỏng vấn: Lê Văn Tường. Chức vụ: Hiệu trưởng
Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Theo Thầy, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh
hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?
Trả lời: việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh hưởng đến chất
lượng bộ môn, nó rất quan trọng trong hoạt động dạy học.
Câu 2. Theo Thầy, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường
xuyên và có hiệu quả hay chưa?
Trả lời: Việc đó có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
Câu 3. Theo Thầy, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản
lí giờ lên lớp của GV?
Trả lời: Thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.
Câu 4. Theo Thầy, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH
và đổi mới PPDH môn Toán không?
Trả lời: các thiết bị dạy học chưa đồng bộ, kém chất lượng
Câu 5. Theo Thầy, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn
Toán hay chưa?
Trả lời: Nhà trường thiếu động viên khuyến khích giáo viên cả về vật chất lẫn
tinh thần trong dạy học sinh yếu kém
Biên bản kết thúc vào lúc 7 giờ 45 phút cùng ngày
Bình Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Lê Văn Tường Nguyễn Minh Khang
PL16
Phụ lục 6
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu
Thời gian: 8 giờ 00 phút, ngày 23 tháng 4 năm 2019
Người được phỏng vấn: Nguyễn Thị Hằng. Chức vụ: Hiệu trưởng
Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Theo Cô, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh hưởng
đến chất lượng bộ môn hay không?
Trả lời: việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém rất ảnh hưởng đến chất
lượng bộ môn, nó rất quan trọng trong hoạt động dạy học.
Câu 2. Theo Cô, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường
xuyên và có hiệu quả hay chưa?
Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
Câu 3. Theo Cô, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản lí
giờ lên lớp của GV?
Trả lời: Thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.
Câu 4. Theo Cô, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH và
đổi mới PPDH môn Toán không?
Trả lời: các thiết bị dạy học chất lượng còn kém
Câu 5. Theo Cô, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn
Toán hay chưa?
Trả lời: Nhà trường thiếu động viên khuyến khích giáo viên trong dạy học
sinh yếu kém
Biên bản kết thúc vào lúc 8 giờ 45 phút cùng ngày
Bình Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Minh Khang
PL17
Phụ lục 7
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu
Thời gian: 7 giờ 00 phút, ngày 24 tháng 4 năm 2019
Người được phỏng vấn: Nguyễn Hữu Toàn. Chức vụ: giáo viên
Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Theo Thầy, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh
hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?
Trả lời: việc đó có ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn
Câu 2. Theo Thầy, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường
xuyên và có hiệu quả hay chưa?
Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
Câu 3. Theo Thầy, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản
lí giờ lên lớp của GV?
Trả lời: Thời khóa biểu, thiết kế bài dạy, sổ báo dạy, sổ đầu bài.
Câu 4. Theo Thầy, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH
và đổi mới PPDH môn Toán không?
Trả lời: các thiết bị dạy học chất lượng còn kém
Câu 5. Theo Thầy, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn
Toán hay chưa?
Trả lời: Nhà trường thiếu động viên khuyến khích giáo viên trong dạy học
Biên bản kết thúc vào lúc 7 giờ 30 phút cùng ngày
Bình Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Nguyễn Hữu Toàn Nguyễn Minh Khang
PL18
Phụ lục 8
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu
Thời gian: 7 giờ 45 phút, ngày 24 tháng 4 năm 2019
Người được phỏng vấn: Ngô Đồng Võ. Chức vụ: giáo viên
Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Theo Thầy, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh
hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?
Trả lời: việc đó có ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn, nhất là môn Toán.
Câu 2. Theo Thầy, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường
xuyên và có hiệu quả hay chưa?
Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
Câu 3. Theo Thầy, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản
lí giờ lên lớp của GV?
Trả lời: Thời khóa biểu, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.
Câu 4. Theo Thầy, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH
và đổi mới PPDH môn Toán không?
Trả lời: các thiết bị dạy học có trang bị nhưng chất lượng còn kém
Câu 5. Theo Thầy, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn
Toán hay chưa?
Trả lời: Nhà trường chưa động viên khuyến khích giáo viên trong dạy học
Biên bản kết thúc vào lúc 8 giờ 15 phút cùng ngày
Bình Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Ngô Đồng Võ Nguyễn Minh Khang
PL19
Phụ lục 9
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu
Thời gian: 8 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 4 năm 2019
Người được phỏng vấn: Trần Kim Tuyền. Chức vụ: giáo viên
Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Theo Cô, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh hưởng
đến chất lượng bộ môn hay không?
Trả lời: việc đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bộ môn Toán.
Câu 2. Theo Cô, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường
xuyên và có hiệu quả hay chưa?
Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
Câu 3. Theo Cô, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản lí
giờ lên lớp của GV?
Trả lời: Thời khóa biểu, giáo án, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.
Câu 4. Theo Cô, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH và
đổi mới PPDH môn Toán không?
Trả lời: CSVC và PTDH đáp ứng được HĐDH nhưng chất lượng còn hạn chế
Câu 5. Theo Cô, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn
Toán hay chưa?
Trả lời: Việc động viên khuyến khích giáo viên trong dạy học chưa kịp thời
Biên bản kết thúc vào lúc 9 giờ 00 phút cùng ngày
Bình Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Trần Kim Tuyền Nguyễn Minh Khang
PL20
Phụ lục 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Địa điểm: Trường Trung học phổ thông Hoàng Thài Hiếu
Thời gian: 9 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 4 năm 2019
Người được phỏng vấn: Quách Văn Thanh. Chức vụ: giáo viên
Người phỏng vấn: Nguyễn Minh Khang
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Theo Thầy, việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém có ảnh
hưởng đến chất lượng bộ môn hay không?
Trả lời: việc đó rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng bộ môn Toán.
Câu 2. Theo Thầy, việc đổi mới PPDH trong nhà trường đã thực hiện thường
xuyên và có hiệu quả hay chưa?
Trả lời: Việc đổi mới PPDH có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
Câu 3. Theo Thầy, Lãnh đạo nhà trường đang sử dụng hình thức nào để quản
lí giờ lên lớp của GV?
Trả lời: Thời khóa biểu, giáo án, sổ báo dạy, sổ đầu bài, quan sát.
Câu 4. Theo Thầy, CSVC và PTDH của nhà trường có đáp ứng được HĐDH
và đổi mới PPDH môn Toán không?
Trả lời: CSVC và PTDH chưa đáp ứng tốt việc đổi mới PPDH
Câu 5. Theo Thầy, nhà trường đã có chế độ chính sách tốt cho HĐDH môn
Toán hay chưa?
Trả lời: Nhà trường chưa động viên, khuyến khích giáo viên kịp thời
Biên bản kết thúc vào lúc 10 giờ 00 phút cùng ngày
Bình Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN Quách Văn Thanh Nguyễn Minh Khang
PL21
Phụ lục 11
BẢNG HỎI VỀ TÍNH CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên)
Kính thưa Quý Thầy (Cô)! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thang điểm dưới đây có 04 mức độ, tăng dần từ 1 đến 4. Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy (Cô)!
A. Một vài thông tin về Quý Thầy (Cô) 1. Văn bằng chuyên môn cao nhất của Quý Thầy (Cô)
Tiến sĩ Cử nhân đại học Thạc sĩ Cử nhân cao đẳng 2. Vị trí công tác của Quý Thầy (Cô)
Hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn Phó Hiệu trưởng Giáo viên
3. Thâm niên công tác của Quý Thầy (Cô)
Trên 15 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Từ 5 năm đến dưới 10 năm Dưới 5 năm
Câu 1: Thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (1. Không cần thiết; 2. Ít cần thiết; 3. Cần thiết; 4. Rất cần thiết)
Biện pháp quản lí T T 3 2
Mức độ cần thiết 4 1
1
2
3
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên môn Toán và HS về hoạt động dạy học môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn (đổi mới việc phân công giáo viên giảng dạy môn Toán; tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh) Đẩy mạnh QL hoạt động dạy của giáo viên (tăng cường QL việc thiết kế bài dạy của GV; QL đổi mới kiểm tra, đánh giá của GV đối với học sinh trong dạy học môn Toán)
PL22
4
5
6
Đẩy mạnh QL hoạt động học của học sinh (xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh; xây dựng nề nếp học tập môn Toán trên lớp của học sinh; hướng dẫn học sinh đẩy mạnh hoạt động tự học) Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ
Câu 2: Thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (1. Không khả thi; 2. Ít khả thi; 3. Khả thi; 4. Rất khả thi)
Biện pháp quản lí T T 1 2 3
Mức độ khả thi 4
1
2
3
4
5
6
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên môn Toán và HS về hoạt động dạy học môn Toán trước yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông Đẩy mạnh QL hoạt động của Tổ chuyên môn (đổi mới việc phân công giáo viên giảng dạy môn Toán; tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh) Đẩy mạnh QL hoạt động dạy của giáo viên (tăng cường QL việc thiết kế bài dạy của GV; QL đổi mới kiểm tra, đánh giá của GV đối với học sinh trong dạy học môn Toán) Đẩy mạnh QL hoạt động học của học sinh (xây dựng động cơ học tập môn Toán cho học sinh; xây dựng nề nếp học tập môn Toán trên lớp của học sinh; hướng dẫn học sinh đẩy mạnh hoạt động tự học) Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Toán Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng để tạo động lực cho giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ