BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ DUY HƯNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHAN VĂN HÒA

HUẾ, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Huế, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Duy Hưng

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh

tế - Đại học Huế, kinh nghiệm trong quá trình công tác ở Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam - CN Quảng Bình cùng với sự nỗ lực của bản thân.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, trước tiên, tôi xin gửi lời chân thành

cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế đã trang bị cho tôi

nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sĩ Phan Văn Hòa đã

dành thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các anh chị đồng

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình đã

nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình công tác, cũng như đã cung cấp

cho tôi những số liệu cần thiết và những kiến thức quý giá để tôi có thể hoàn thành

luận văn.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ khó

khăn, động viên và khích lệ tôi trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện đề tài luận văn tốt nghiệp này

bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi

những sai sót và hạn chế, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý

thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Duy Hưng

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Họ và tên học viên : LÊ DUY HƯNG

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 – 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Văn Hòa

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO LÃNH TIỀN VAY

TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

QUẢNG BÌNH

1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, những năm gần đây, dịch vụ bảo lãnh được các NHTM phát

triển nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng gia tăng bởi sự phát triển

của nền kinh tế và xu hướng hội nhập với kinh tế toàn cầu, đa dạng hóa các sản

phẩm dịch vụ, tăng doanh thu cho ngân hàng. Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam – CN Quảng Bình những năm vừa qua cũng đã có sự phát triển mạnh về

doanh số bảo lãnh, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Điều đó đã đặt ra yêu

cầu cấp thiết cho hoạt động hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay của Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.Với lý do đó, tác giả

quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân

hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình" làm

luận văn của mình.

2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng - Đối tượng khảo sát: là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt

động bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình.

- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước là

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý bảo lãnh tiền

vay của NHTM;

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình giai đoạn 2015-2017; Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình đến năm 2025

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CBQLKBL Cán bộ quản lý khoản bảo lãnh

DN Doanh nghiệp

ĐKKD Đăng ký kinh doanh

HSC Hội sở chính

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

TSBĐ Tài sản bảo đảm

TMCP Thương mại cổ phần

Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

Vietinbank Quảng Bình Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

Chi nhánh Quảng Bình

iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan................................................................................................................i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii

Tóm lược luận văn .....................................................................................................iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ........................................................................iv

Mục lục........................................................................................................................ v

Danh mục các bảng, biểu .........................................................................................viii

Danh mục sơ đồ........................................................................................................... x

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 1

2. Mục tiêu và nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3

5. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 4

PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................. 5

CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

BẢO LÃNH TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 5

1.1. Cơ sở lí luận về bảo lãnh tiền vay........................................................................ 5

1.1.1. Một số khái niệm............................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh tiền vay ........................................................................ 6

1.1.3. Chức năng của bảo lãnh .................................................................................... 7

1.1.4. Vai trò của bảo lãnh tiền vay............................................................................. 8

1.1.5. Phân loại bảo lãnh ........................................................................................... 10

1.1.6. Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan ................................................ 15

1.2. Cơ sở lí luận về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại NHTM......................... 17

1.2.1. Một số khái niệm............................................................................................. 17

1.2.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay ........................ 18

1.2.3. Nội dung và quy trình công tác quản lý bảo lãnh tiền vay ............................. 20

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo lãnh tiền vay.................... 29

v

1.3. Tình hình thực tiễn của công tác quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay..............34

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay của một số ngân hàng nước

ngoài .......................................................................................................................... 34

1.3.2. Mô hình quản lý hoạt động bảo lãnh của ngân hàng tại Việt Nam................. 37

1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay của Vietinbank

Quảng Bình ............................................................................................................... 39

CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẢO

LÃNH TIỀN VAY TẠI VIETINBANK QUẢNG BÌNH..................................... 41

2.1. Giới thiệu tổng quan về Vietinbank Quảng Bình............................................... 41

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Quảng Bình ... 41

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Vietinbank Quảng Bình ......................................................... 42

2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ cung ứng ........................................................................... 44

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Quảng Bình giai đoạn 2015-

2017........................................................................................................................... 45

2.2. Tình hình quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình .....49

2.2.1. Tình hình thẩm định hồ sơ và điều kiện bảo lãnh tiền vay ............................. 49

2.2.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình ............... 59

2.2.3. Định giá tài sản bảo đảm tiền vay ................................................................... 63

2.2.4. Biểu phí bảo lãnh tại Vietinbank..................................................................... 64

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý hoạt động bảo lãnh tiền

vay .............................................................................................................................68

2.3.1. Đánh giá của khách hàng về chất lượng bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình ............................................................................................................... 68

2.3.2. Đánh giá của cán bộ về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình ............................................................................................................... 75

2.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình78

2.4.1. Kết quả thu được ............................................................................................. 78

2.4.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân ................................................................. 80

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 81

vi

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO LÃNH TIỀN

VAY TẠI VIETINBANK QUẢNG BÌNH ............................................................ 83

3.1. Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh của Vietinbank - Quảng Bình trong thời

gian tới.......................................................................................................................83

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh.....................................84

3.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý ................................................... 84

3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách ........................................................................ 87

3.2.3. Nhóm giải pháp về thị trường ......................................................................... 89

PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 92

3.1. Kết luận .............................................................................................................. 92

3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 93

3.2.1. Với Chính phủ .................................................................................................93

3.2.2. Với Ngân hàng nhà nước ...............................................................................93

3.2.3. Với Vietinbank hội sở .....................................................................................94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG .................................................96

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG .............................99

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Vietinbank CN Quảng Bình

giai đoạn 2015-2017............................................................................ 45

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN Quảng Bình

giai đoạn 2015-2017............................................................................ 46

Bảng 2.3: Số hồ sơ bảo lãnh khách hàng đề nghị phát hành tại Vietinbank – CN

Quảng Bình 2015- 2017 ...................................................................... 51

Bảng 2.4: Số món bảo lãnh có hồ sơ đầy đủ tại Vietinbank – CN Quảng Bình

2015- 2017........................................................................................... 53

Bảng 2.5: Số món bảo lãnh được duyệt phát hành tại Vietinbank – CN Quảng

Bình 2015- 2017.................................................................................. 54

Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank – CN Quảng Bình

2015 - 2017.......................................................................................... 55

Bảng 2.7: Tình hình khách hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tại Vietinbank

Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 58

Bảng 2.8: Giá trị cam kết bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại Vietinbank Quảng

Bình giai đoạn 2015-2017 ................................................................... 60

Bảng 2.9: Kết quả bảo lãnh tại Vietinbank – CN Quảng Bình 2015- 2017 ........ 61

Bảng 2.10: Giá trị cam kết bảo lãnh theo hình thức đảm bảo tại Vietinbank – CN

Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 63

Bảng 2.11: Phí dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietinbank Quảng Bình giai đoạn

2015-2017............................................................................................ 65

Bảng 2.12: Phí dịch vụ bảo lãnh trong nước của một số NHTM trên địa bàn tỉnh

Quảng Bình ......................................................................................... 66

Bảng 2.13: Đặc điểm của mẫu điều tra khách hàng phát hành bảo lãnh tại

Vietinbank Quảng Bình....................................................................... 68

Bảng 2.14: Đánh giá về năng lực của nhân viên tại Vietinbank Quảng Bình ....... 70

viii

Bảng 2.15: Đánh giá về Quy trình, chính sách Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình ......................................................................................... 71

Bảng 2.16: Đánh giá của khách hàng về Quá trình hoạt động bảo lãnh tiền vay tại

Vietinbank Quảng Bình....................................................................... 72

Bảng 2.17: Đánh giá về thông tin và mức phí Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình ......................................................................................... 73

Bảng 2.18: Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động bảo lãnh tiền vay tại

Vietinbank Quảng Bình....................................................................... 75

Bảng 2.19: Thông tin chung về cán bộ Vietinbank được điều tra ......................... 76

Bảng 2.20: Đánh giá chung của cán bộ về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại

Vietinbank Quảng Bình....................................................................... 77

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp ...................................................................... 11

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp ...................................................................... 12

Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay ...................................... 21

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank-Quảng Bình............. 42

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình bảo lãnh ..................................................................... 50

x

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng, mở rộng giao thương

với thế giới, tiến tới xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

đứng trước những vận hội lớn song cũng phải đương đầu với không ít khó khăn và

thử thách. Trong quá trình này, vai trò của NHTM là vô cùng quan trọng, tạo môi

trường thực hiện các chính sách tiền tệ của NHNN, đáp ứng nhu cầu vốn của nền

kinh tế, làm chức năng tạo tiền và trung gian thanh toán. Bên cạnh các hoạt động

huy động, cho vay, thanh toán, ngân quỹ thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng

luôn đa dạng, phát triển, có tính cạnh tranh cao và đóng góp nhiều lợi ích cho ngân

hàng, trong đó có dịch vụ bảo lãnh.

Bảo lãnh tiền vay là một trong những nghiệp vụ hiện đại. Tại Việt Nam,

những năm gần đây, dịch vụ này được các NHTM phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu

của khách hàng ngày càng gia tăng bởi sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng

hội nhập với kinh tế toàn cầu, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tăng cường mối

quan hệ với khách hàng, tăng doanh thu cho ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp,

đây cũng được coi là hình thức đảm bảo, giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội tiếp cận

và sử dụng nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro trong quan

hệ thương mại.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình là một

trong những Chi nhánh ngân hàng lớn trên địa bàn thành phố Đồng Hới, cũng như

là trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, những năm vừa qua cũng đã có sự phát triển mạnh

về doanh số bảo lãnh,nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Quy trình bảo lãnh

vẫn còn phức tạp, chưa nhanh gọn; thị phần trong mảng bảo lãnh tiền vay vẫn còn

tương đối thấp so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Quy trình phát hành bảo

lãnh vẫn tuân thủ theo quy trình của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

cũng như các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên những năm qua, do

nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, số món bảo lãnh phát hành và phí dịch vụ thu

1

được còn thấp so với mục tiêu, bộc lộ những bất cập, cần phải khắc phục để nâng cao

năng lực cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Điều này cho thấy công tác quản lý

bảo lãnh tiền vay trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng

như Chi nhánh Quảng Bình chưa đáp ứng đúng và đủ nhiệm vụ công việc. Điều đó

đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho hoạt động hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền

vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Quảng

Bình nói riêng trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Là một cán bộ ngân hàng khá

lâu năm, tôi nhận thấy cần thiết phải đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo

lãnh tiền vay chi nhánh mình đang công tác, tìm ra thuận lợi, khó khăn cũng như

những tồn tại, vướng mắc, từ đó, có những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện

hơn công tác quản lý bảo lãnh tiền vay của chi nhánh,để hoạt động bảo lãnh phát

triển hơn nữa và ngày một nâng cao chất lượng sao cho tương xứng với sự phát

triển của dịch vụ.

Với lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý bảo

lãnh tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi

nhánh Quảng Bình" làm luận văn của mình.

2. Mục tiêu và nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Mục tiêu nghiên cứu chung của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết

và phân tích thực trạng công tác bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt

nam – CN Quảng Bình để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hoạt động

này trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

(i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý bảo lãnh tiền

vay của NHTM;

(ii) Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình giai đoạn 2015-2017;

(iii) Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại

Vietinbank Quảng Bình đến năm 2025

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến công tác

quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Vietinbank Quảng Bình.

- Về thời gian: Phân tích số liệu giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp đến

năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp chọn mẫu, điều tra, thu thập số liệu

4.1.1. Số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu từ : Báo cáo kết quả kinh doanh, các báo cáo về công tác

quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình, các kết quả nghiên

cứu, công bố của các cơ quan nhà nước, cá nhân liên quan.

4.1.2. Số liệu sơ cấp

Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin của:

- Lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ liên quan đến hoạt động Bảo lãnh của

Vietinbank Quảng Bình, bao gồm: lãnh đạo quản lý (08 người), cán bộ nghiệp vụ

(30 người).

- Các doanh nghiệp phát hành bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình:

Các doanh nghiệp được lựa chọn điều tra là các doanh nghiệp có số món

bảo lãnh phát hành tại Vietinbank Quảng Bình lớn hơn 02 món/năm trong giai

đoạn 2015-2017.

- Số lượng điều tra của từng nhóm đối tượng như sau: Cán bộ Vietinbank là

38; khách hàng là 160. Trong đó, đề tài dự kiến điều tra khách hàng với hai nhóm

quan sát cụ thể bao gồm: cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ làm việc trực tiếp thực

hiện các giao dịch liên quan đến bảo lãnh tiền vay với ngân hàng.

Xử lý số liệu sơ cấp thông qua công cụ hỗ trợ excel

3

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các đối tượng về

mặt lượng (quy mô, cơ cấu, quan hệ, tỷ lệ,...) trong mối quan hệ với mặt chất của

hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình.

- Phương pháp phân tích dữ liệu thời gian được dùng để phản ánh biến động

và xu hướng hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình giai đoạn 2015-2017.

- Phương pháp so sánh để phân tích đặc điểm, tính chất của hoạt động bảo

lãnh tiền vay, làm cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản

lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình.

- Phương pháp phân tổ nhằm hiểu rõ hơn các loại hình bảo lãnh tiền vay và

mối liên hệ giữa các nhân tố đến hoạt động bảo lãnh tiền vay.

- Phương pháp chuyên gia: trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia nhằm tạo ra

đề xuất, xây dựng giải pháp để cải thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay.

- Một số phương pháp phân tích khác: Các dữ liệu sau khi được thống kê, mô

tả, sẽ được tiến hành phân tích và tổng hợp để làm cơ sở cho các nhận định, đánh

giá đối với các vấn đề về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng

Bình.

5. Kết cấu đề tài

Nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu như sau:

Phần I – Đặt vấn đề

Phần II – Nội dung nghiên cứu

Chương I – Cơ sở lí luận và thực tiễn về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay

tại NHTM

Chương II – Thực trạng về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng

công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Chương III – Định hướng và một số giải pháp nâng cao công tác quản lý bảo lãnh

tiền vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Phần III – Kết luận và kiến nghị

4

PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

BẢO LÃNH TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lí luận về bảo lãnh tiền vay

1.1.1. Một số khái niệm

Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người

tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó

luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm

nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi

tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận

thu được do sử dụng vốn vay - Đây chính là quan hệ tín dụng.

Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm

theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình

đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn. Một trong những hình thức

cấp tín dụng phổ biến hiện nay chính là bảo lãnh hay bảo lãnh tiền vay. [3]

Khái niệm bảo lãnh được quy định trong Điều 361, Bộ Luật Dân Sự năm 2005: Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ ( bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Theo quy định tại điều 3 trong Thông tư số 28/2012/ TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 3 tháng 10 năm 2012: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận”. Biện pháp bảo lãnh không phải là hoạt động mới mẻ, biện pháp này xuất hiện từ rất lâu trong cuộc sống hằng ngày với khái niệm “lãnh nợ”, thường là bên thứ ba đứng ra bảo lãnh dựa trên mối quan hệ thân quen, ít khi nhận

5

được quyền lợi gì từ bên được bảo lãnh, nhưng đến khi phải thực hiện nghĩa vụ thì sẽ bị thiệt hại về vật chất, dẫn đến người bảo lãnh thường thoái thác trách nhiệm. Tuy nhiên, đến khi ngân hàng coi bảo lãnh như là một nghiệp vụ kinh doanh thì đã tạo ra nhiều sự khác biệt. Về nguyên tắc, ngân hàng vẫn là bên thứ ba trong giao dịch mua – bán giữa hai bên, nhưng đây là hoạt động kinh doanh nhà nghề, có thu phí. [3] Thêm nữa, khi ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng, thì sẽ buộc khách hàng nhận nợ bắt buộc và khi đó, nghĩa vụ thanh toán trở thành khoản vay, ngân hàng có quyền thu nợ và được hưởng lãi suất từ khoản vay đó. Một khác biệt làm nên đặc thù của bảo lãnh ngân hàng nằm ở chính kỹ năng hoạt động của ngân hàng. Khi bảo lãnh trở thành nghiệp vụ ngân hàng, cả một hệ thống, quy trình, con người, công nghệ được vận dụng để thẩm định các điều kiện an toàn tài chính của bên được bảo lãnh. Điều này khiến cho giao dịch trở nên an toàn hơn, mục đích của bảo lãnh là ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế; đền bù những thiệt hại về phương diện tài chính cho người hưởng bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra. Tất cả tạo nên dịch vụ uy tín khác biệt, đồng thời khẳng định đẳng cấp của từng ngân hàng. [3]

1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh tiền vay 1.1.2.1 . Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau

Bảo lãnh không chỉ là mối quan hệ giữa hai bên mà là mối quan hệ tạo thành trong mối quan hệ nhiều bên bao gồm cả mối quan hệ hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, mối quan hệ hợp đồng bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh (ngân hàng).Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thường có ba hợp đồng độc lập:

- Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh gọi là hợp đồng

kinh tế (hợp đồng cơ sở). Đây có thể là hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng,…

- Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh (ngân hàng phát hành)

gọi là hợp đồng bảo lãnh. [5]

- Hợp đồng cam kết bảo lãnh giữa bên bảo lãnh (ngân hàng) và bên nhận

bảo lãnh dưới hình thức thư bảo lãnh. [5]

- Hợp đồng kinh tế là hợp đồng làm phát sinh hợp đồng bảo lãnh và hợp

đồng cam kết bảo lãnh. Dù có sự phân chia song ba mối quan hệ này liên hệ lẫn

nhau và có ảnh hưởng đến nhau. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hợp đồng cơ sở phải

6

thực hiện nghiêm túc, chỉ sau khi có sự thấu hiểu hợp đồng cơ sở, nếu chấp thuận

thì công việc soạn thảo thư bảo lãnh mới được tiến hành.[5]

1.1.2.2 . Bảo lãnh có tính độc lập so với hợp đồng

Đây là đặc điểm có tính quan trọng nhất bởi nó độc lập so với hợp đồng cơ

sở, nghĩa vụ thanh toán của bên bảo lãnh chỉ phụ thuộc vào các điều kiện bảo lãnh,

khi bên nhận bảo lãnh xuất trình chứng từ phù hợp với điều kiện của bảo lãnh. Theo

đó, bên bảo lãnh không bị ràng buộc với các điều kiện quy định trong hợp đồng cơ

sở cũng như những tranh chấp phát sinh.[5]

1.1.3. Chức năng của bảo lãnh

1.1.3.1. Chức năng bảo đảm

Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho

bên nhận bảo lãnh. Trong các giao dịch kinh tế, thương mại giữa các đối tác, đặc

biệt là các đối tác nước ngoài, các bên tham gia ký kết hợp đồng không có sự hiểu

biết lẫn nhau thì một trong những yêu cầu đầu tiên để ký hợp đồng là có sự đảm bảo

của các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau đã thiết lập quan hệ hoặc có đại lý tại

nhiều nơi trên thế giới. Với chức năng này, bảo lãnh ngân hàng giúp các hợp đồng

được ký kết thuận lợi hơn, mở rộng và tăng cường giao thương giữa các nước.[5]

Theo chức năng này, bên nhận bảo lãnh sẽ nhận được sự bồi thường về mặt

tài chính trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm cam kết. Tuy nhiên, bên

nhận bảo lãnh chỉ được phép đòi tiền theo thư bảo lãnh nếu xuất trình được những

chứng từ cần thiết theo đúng các điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh.[5]

1.1.3.2. Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng

Do chịu trách nhiệm thực hiện cam kết nên ngân hàng phát hành bảo lãnh

cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát, tạo áp lực thực hiện hợp đồng, giảm thiểu vi

phạm của bên được bảo lãnh. Tuy được đảm bảo sẽ nhận được khoản tiền bồi

thường nhưng ngay cả bên nhận bảo lãnh cũng muốn hoàn tất hợp đồng suôn sẻ mà

không mong có những vi phạm xảy ra. Bảo lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc

hơn là nghĩa vụ bảo đảm bồi hoàn. [5]

7

1.1.3.3. Chức năng tài trợ

Trong rất nhiều trường hợp, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà bên được bảo

lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được

kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ… Mặc dù không trực tiếp cấp

vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ

được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự. Với ý

nghĩa này, bảo lãnh ngân hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý

nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu về phát triển và mở rộng sản xuất

kinh doanh, làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn cho doanh nghiệp. [5]

1.1.4. Vai trò của bảo lãnh tiền vay

Theo như phân tích ở trên đã đề cập đến ba chức năng cũng chính là công

dụng của bảo lãnh. Nếu xét riêng rẽ, các chủ thể trong bảo lãnh có động cơ tham gia

và được hưởng lợi ích khác nhau từ dịch vụ này. Như vậy vai trò của bão lãnh là

khác nhau đối với các bên tham gia. Bảo lãnh không chỉ là một hoạt động tạo sự

phát triển của ngân hàng mà còn có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói

riêng và nền kinh tế nói chung. [5]

1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp

Với bên nhận bảo lãnh: Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày

càng gay gắt thì mặc dù phải đối đầu với rủi ro nhưng nếu không nắm bắt một cách

kịp thời các cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cũng khó cạnh tranh và tồn tại

được. Bảo lãnh giúp doanh nghiệp yên tâm và thực hiện hợp đồng giảm thời gian và

chi phí. Mặt khác bảo lãnh ngân hàng còn giúp doanh nghiệp chọn được đối tác tốt

và giảm rủi ro kinh doanh. Nếu có rủi ro xảy ra, bên nhận bảo lãnh vẫn được đảm

bảo bù đắp thiệt hại do đối tác vi phạm hợp đồng một cách nhanh chóng và thuận

lợi nhất để tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.[5]

Với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể ký

kết và thực hiện hợp đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin đối với bên đối

tác. Bảo lãnh còn giúp doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ đối tác (đối với bảo

lãnh ứng tiền trước), hoặc từ các tổ chức tín dụng khác (bảo lãnh vay vốn), lúc đó sẽ

8

giúp các doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng, tham gia

giao dịch và ký kết hợp đồng. Bảo lãnh giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với

hợp đồng, tiết kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu

vốn lưu động trong khi chỉ phải chịu một khoản phí tương đối thấp.[5]

Với chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng thì bảo lãnh ngân hàng cũng

tham gia vào việc giám sát các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc thực

hiện hợp đồng. Mặt khác, khi được ngân hàng bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu một

mức phí bảo lãnh là một khoản chi phí đòi hỏi doanh nghiệp có biện pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng đồng vốn từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của doanh

nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.[5]

1.1.4.2. Đối với ngân hàng

Sự ra đời của nghiệp vụ ngân hàng đã hoàn thiện khả năng đáp ứng các nhu

cầu của khách hàng, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh cũng như gia tăng

nguồn vốn thông qua việc mở rộng các quan hệ thanh toán, các tài khoản giao dịch.

Trước hết đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung

cấp cho nền kinh tế. Đồng thời bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng

thông qua phí bảo lãnh đóng góp một khoản vào lợi nhuận. Ngoài ra bảo lãnh còn

góp phần không nhỏ trong việc mở rộng quan hệ của ngân hàng và khách hàng..

Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ các hình thức thanh toán của ngân hàng như thanh toán

quốc tế (bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh L/C trả chậm). Sự hỗ trợ của bảo lãnh và các

hoạt động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác động lẫn nhau trong việc

cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và tăng uy tín

của ngân hàng. [6]

Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ cho các nghiệp vụ tín dụng qua bảo lãnh vay vốn

nước ngoài tức là ngân hàng không dùng vốn của mình cho doanh nghiệp vay mà

chỉ dùng vốn của ngân hàng để đảm bảo cho các khoản vay của doanh nghiệp với

các tổ chức tín dụng khác.[6]

Bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng trên thị

trường trong và ngoài nước, làm tốt hơn chính sách chăm sóc khách hàng, vừa giúp

9

ngân hàng gắn bó với các khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng mới

giúp tăng khách hàng và tăng lợi nhuận. [6]

1.1.4.3. Đối với nền kinh tế

Sự tồn tại của ngân hàng là một khách quan đáp ứng cho nhu cầu phát triển

của nền kinh tế. Hoạt động bảo lãnh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ cho các

ngành kinh kế mũi nhọn, các khu vực trọng điểm phát triển. Thông qua các chính

sách ngân hàng: mở rộng bảo lãnh cho vay vốn nước ngoài, hạn mức bảo lãnh…

giúp tăng năng lực sản xuất, khuyến khích các ngành này phát triển, gia tăng đầu tư

vào các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế. Ngược lại với những ngành còn hạn

chế, ngân hàng có chính sách bảo lãnh khắt khe, góp phần làm cân đối cơ cấu kinh

tế. Bảo lãnh là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển qua việc ưu đãi

về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ có thể vay được với nguồn vốn với lãi suất

thấp, duy trì khả năng đứng vững trên thị trường.[6]

Bảo lãnh đem lại lợi ích cho các bên tham gia và là công cụ thúc đẩy trao đổi

buôn bán giữa các bên do đó có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế. Bảo lãnh còn

có vai trò quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kinh tế. Các

đơn vị kinh tế có thể tìm kiếm nguồn vốn cả trong và ngoài nước khi có được sự

bảo lãnh của ngân hàng, thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn.[6]

Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những giải pháp để phòng chống rủi

ro có hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây dựng và

thương mại, giúp nền kinh tế phát triển ổn định và an toàn hơn[6]

1.1.5. Phân loại bảo lãnh

1.1.5.1. Theo phương thức phát hành

- Bảo lãnh trực tiếp

Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán không hủy

ngang trực tiếp với người thụ hưởng không qua ngân hàng trung gian. Loại bảo lãnh

này chịu sự chi phối của luật trong nước và khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với

bên được bảo lãnh mà không cần hoàn trả thư bảo lãnh. Ưu điểm của loại bảo lãnh

này là người được bảo lãnh không phải mất thêm phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý

nước ngoài [7]

10

Bên được bảo lãnh (1)

(2)

(3)

Bên nhận bảo lãnh Ngân hàng bảo lãnh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp

Bên được bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở với bên nhận bảo lãnh trong đó

quy định các điều khoản của thư bảo lãnh.

Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.

Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.

- Bảo lãnh gián tiếp

Là loại bảo lãnh mà ngân hàng ủy nhiệm một ngân hàng thứ hai ở nước bên

nhận bảo lãnh hoặc một ngân hàng trung gian khác mở tiếp bảo lãnh. Bảo lãnh này

có lợi cho bên nhận bảo lãnh do thuận tiện trong giao dịch. Trong quan hệ này, ngân

hàng thứ nhất là ngân hàng chỉ dẫn, ngân hàng thứ hai là ngân hàng phát hành.

Nghĩa vụ đền bù cho ngân hàng phát hành thường được quy định trong thư bảo lãnh

đối ứng mà ngân hàng thứ nhất phát hành cho ngân hàng thứ hai được thụ hưởng.

Theo đó, nếu ngân hàng phát hành phải trả tiền cho bên nhận bảo lãnh theo đúng

các điều khoản của thư bảo lãnh thì ngân hàng này sẽ được ngân hàng chỉ dẫn bồi

hoàn và ngân hàng chỉ dẫn sẽ đòi bên được bảo lãnh. [7]

11

2 Ngân hàng phát hành Ngân hàng chỉ dẫn

3 1

4

Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở trong đó có

các điều khoản bảo lãnh.

Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ dẫn phát hành thư bảo lãnh.

Ngân hàng chỉ dẫn yêu cầu ngân hàng đại lý đóng tại nước bên nhận bảo lãnh

phát hành thư bảo lãnh kèm theo thư bảo lãnh đối ứng hoặc thư tín dụng dự phòng.

Ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. [7]

1.1.5.2. Theo hình thức sử dụng

Bảo lãnh có điều kiện

Đây là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh nếu muốn được trả tiền phải

xuất trình chứng từ của bên thứ ba hoặc của tòa án để chứng minh sự vi phạm

nghĩa vụ hợp đồng của bên được bảo lãnh. Ưu điểm của loại bảo lãnh này đối

với bên được bảo lãnh là tránh được việc giả dối, không trung thực của bên nhận

bảo lãnh. Nhược điểm của loại bảo lãnh này là gây ra sự chậm trễ trong thanh

toán bồi thường cho bên nhận bảo lãnh. Các ngân hàng cũng ngần ngại trong

việc phát hành những bảo lãnh này vì họ sẽ bị liên quan vào những tranh chấp

phát sinh giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Hơn nữa, với các điều kiện

chứng từ chứng minh bắt buộc nên gây ra phiền toái, kém linh hoạt và không

phù hợp với thông lệ giao dịch ngân hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít được sử

dụng trong nghiệp vụ NHTM. [7]

12

- Bảo lãnh vô điều kiện

Đây là loại bảo lãnh trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiện sau ngay khi

ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của bên nhận bảo lãnh và xem đó là một lệnh

thanh toán không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo. Bên bảo lãnh không được viện

bất kỳ lý do nào để từ chối thanh toán. Loại bảo lãnh này được sử dụng rất phổ biến

vì sự thuận tiện và lợi thế cho bên nhận bảo lãnh và phù hợp với giao dịch thương

mại trên thế giới. Tuy nhiên mặt trái của nó là việc đòi bồi thường mang tính chủ

quan nên có thể xảy ra gian lận thậm chí lừa đảo nếu bên nhận bảo lãnh không trung

thực, muốn lạm dụng bảo lãnh.[10]

1.1.5.3. Theo mục đích bảo lãnh

- Bảo lãnh vay vốn

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc trả nợ thay cho

bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực

hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay. [7]

- Bảo lãnh thanh toán

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện

nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo

lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình

khi đến hạn. [7]

- Bảo lãnh dự thầu

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) để đảm

bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo

lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay. [10]

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc thực

hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên

nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải

bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.[10]

13

- Bảo lãnh bảo hành

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc bên được

bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã

ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về

chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện

hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.

- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo nghĩa vụ

hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên

nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải hoàn trả tiền ứng trước mà

không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.[10]

1.1.5.4. Các loại bảo lãnh khác

- Thư dự phòng tín dụng

Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thỏa thuận tương tự trong đó ngân

hàng phát hành thể hiện cam kết trách nhiệm đối với bên thụ hưởng trong việc trả

lại khoản tiền bên mở tín dụng đã vay hoặc được ứng trước thanh toán bất kỳ cam

kết nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt hại mà bên mở gây ra do việc

không thực hiện cam kết đối với bên thụ hưởng. Loại thư tín dụng này thường được

sử dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế. Người nhập khẩu thường phải cung

cấp tín dụng cho người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trước, mở

L/C… Các khoản này chiếm tới 10 – 15% tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy cần có

bảo đảm trả lại số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa nghĩa vụ

giao hàng. [10]

- Bảo lãnh vận đơn

Bảo lãnh vận đơn người xuất khẩu là người đề nghị phát hành: Trong trường

hợp này ngân hàng cam kết với người nhập khẩu bồi thường mọi thiệt hại có thể

phát sinh đối với họ nếu vận đơn gốc không được xuất trình hoặc xuất tình không

kịp thời. [10]

14

Bảo lãnh vận đơn người nhập khẩu là người đề nghị phát hành: Ngân hàng

cam kết với người chủ vận tải sẽ bồi thường mọi khoản thiệt hại nếu hàng hóa được

giao cho người không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc, đến chậm hơn tàu

hoặc chủ hàng vận tải được ủy nhiệm nhận hàng không có chứng từ để sử dụng.[7]

- Bảo lãnh thuế quan

Mục đích của bảo lãnh này là đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế

trước những đòi hỏi của cơ quan thuế do chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của

mình. Giá trị bảo lãnh do cơ quan thuế quan ấn định trong từng trường hợp cụ thể.

Thời hạn bảo lãnh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.[5]

- Bảo lãnh hối phiếu

Là cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng khi hối phiếu của họ

đáo hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ tài

chính của họ.[5]

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc bên bảo lãnh giúp tổ chức phát hành

thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ xin phép

phát hành, định giá chứng khoán) và tổ chức phân phối chứng khoán.[5]

1.1.6. Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan

1.1.6.1. Quyền của bên bảo lãnh (ngân hàng)

- Chấp nhận hoặc từ chối cấp đề nghị bảo lãnh của bên được bảo lãnh.

- Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản

bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh. [5]

- Yêu cầu bên được bảo lãnh và các bên liên quan cung cấp các tài liệu,

thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản đảm bảo (nếu có).

- Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh, áp dụng điều chỉnh lãi suất, lãi

suất phạt theo thỏa thuận.[5]

- Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc

hồ sơ yêu cầu thanh toán bảo lănh không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong

cam kết bảo lãnh, hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.

15

- Xử lý tài sản đảm bảo theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.[5]

- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa

vụ đã cam kết.

1.1.6.2. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh

Bên được bảo lãnh có các quyền sau đây:

- Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh không đúng với các thỏa thuận

trong hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh.[7]

- Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết.

- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ

đã cam kết.[7]

Bên được bảo lãnh có các nghĩa vụ sau:

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan

đến khoản bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, tài liệu đã

cung cấp.[7]

- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các

thỏa thuận quy định tại hợp đồng cấp bảo lãnh.

- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện bảo

lãnh của bên bảo lãnh.

1.1.6.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh

Quyền của bên nhận bảo lãnh [12]

- Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết

bảo lãnh.

- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ

đã cam kết.

- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của cam kết bảo lãnh.

Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh:

- Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa

vụ bảo lãnh, đảm bảo phù hợp với nội dung cam kết bảo lãnh.

- Thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh dấu hiệu vi phạm, hành vi vi phạm

của bên được bảo lãnh.

16

1.2. Cơ sở lí luận về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại NHTM

1.2.1. Một số khái niệm

Xuất phát từ khái niệm của quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức có

hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra".

Như vậy, quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu,

thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản

lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và

có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều

cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. [11]

Quản lý bảo lãnh tiền vay của bất kỳ ngân hàng nào trước tiên cũng phải

hướng tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh

của chính ngân hàng đó. Bởi vậy, hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản lý bảo

lãnh tiền vay mà ngân hàng phải đạt được là:

Một là, tăng trưởng bền vững lợi nhuận

Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản lý bảo lãnh tiền vay phải hướng tới.

Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi phí và

tích lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với

NHTMCP thì sức ép về lợi nhuận còn lớn hơn bởi vì do quyền lợi của cổ đông, vì

giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hay trên thị trường OTC. Ngân hàng nói

chung và NHTMCP nói riêng phải kinh doanh có lãi, lợi nhuận ngày càng lớn và

tăng ổn định, để cổ tức trên mỗi cổ phiếu ngày càng cao. Trong khi đó, hoạt động

bảo lãnh tiền vay vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn của ngân hàng.

Hơn nữa, chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, nên các ngân hàng cần phải theo đuổi chính sách lợi nhuận hợp lý.[11]

Hai là, gắn phát triển thị phần với kiểm soát tín dụng, hạn chế rủi ro

Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường phải cạnh tranh. Muốn cạnh tranh

trong hoạt động bảo lãnh tiền vay phải mở rộng đầu tư, phát triển thị phần. Nhưng

mở rộng đầu tư mà không kiểm soát được thì sẽ không thu hồi được vốn đầu tư, dẫn

tới thua lỗ và xa hơn là phá sản. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tiền vay là rủi ro

cơ bản bao trùm dẫn đến sự đổ bể của nhiều ngân hàng.[11]

17

Hai mục tiêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực hiện thành

công mục tiêu thứ hai là cơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ nhất; mục tiêu thứ nhất là

định hướng để thực hiện mục tiêu thứ hai. Tính biện chứng còn thể hiện ở chỗ, hai

mục tiêu có tính mâu thuẫn nhau. Một ngân hàng đề cao mục tiêu lợi nhuận thì họ

sẽ áp dụng mức phí bảo lãnh cao, theo đuổi các khách hàng, bảo lãnh có nhiều rủi

ro, mạo hiểm; như vậy, thường kéo theo độ an toàn thấp và ngược lại.

Quản lý bảo lãnh tiền vay của ngân hàng phải gắn với mục tiêu phát triển

kinh tế, xã hội của nhà nước, của từng địa phương. Quản lý bảo lãnh tiền vay tốt

phải bảo đảm một khoản bảo lãnh tiền vay phát ra phải nhằm vào mục tiêu phát

triển kinh tế, đáp ứng chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế. Nói cách khác,

quản lý bảo lãnh tiền vay phải bảo đảm các khoản đầu tư tín dụng đạt được mục tiêu

phát triển lành mạnh của nền kinh tế.[1]

Chức năng của quản lý bảo lãnh tiền vay cũng bao gồm: hoạch định, lãnh

đạo, tổ chức, kiểm tra và kiểm soát hoạt động bảo lãnh tiền vay của ngân hàng.

1.2.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay

a. Về mặt kinh tế - xã hội

Xét về mặt kinh tế - xã hội, hiệu quả của quản lý bảo lãnh tiền vay được thể

hiện trên cơ sở các chỉ tiêu chủ yếu sau:

Một là, quản lý bảo lãnh tiền vay phải là công cụthông quađó nhà nước

hướng dẫn doanh nghiệp đi đúng định hướng của Đảng và Nhà nước

Các doanh nghiệp Việt Nam khá năng động trong SX-KD nhưng trong một

nền kinh tế đang phát triển, sản xuất phân tán, manh mún như hiện nay thì các

doanh nghiệp khó có thể vượt qua những thách đố trong phát triển như những khó

khăn về vốn, tri thức, khoa học công nghệ và thị trường. Bảo lãnh tiền vay sẽ giúp

cho các doanh nghiệp có thêm vốn, qua đó phát huy được hết ưu điểm và lợi thế

cạnh tranh của mình, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.[5]

Hai là, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động

Do tốc độ tăng trưởng dân số và tăng trưởng lao động cơ học, hàng năm

lượng lao động được bổ sung thường lớn hơn nhiều so với số lượng lao động giảm

18

tự nhiên. Nếu không đầu tư phát triển thêm các cơ sở SX-KD, dịch vụ, triển khai

các dự án mới để thu hút thêm lao động, trong khi dân số và lực lượng lao động

không ngừng gia tăng sẽ dẫn tới tình trạng thất nghiệp tăng lên, kéo theo các tệ nạn

xã hội. Cho nên, hoạt động tín dụng nói chung và bảo lãnh tiền vay nói riêng cần

phải khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển các thành phần kinh tế một cách công

bằng, ổn định, bền vững. [5]

b. Các vai trò khác

Các mặt lợi ích của ngân hàng, khách hàng và xã hội có một quan hệ biện

chứng với nhau. Một quản lý bảo lãnh tiền vay tốt giúp ngân hàng lựa chọn được

các dự án đầu tư tốt, khách hàng làm ăn có lãi, doanh thu và lợi nhuận tăng lên, nên

ngân hàng thu được nợ gốc và lãi, các mục tiêu của ngân hàng được thực hiện.[5]

Về mặt xã hội, nhờ dự án sử dụng bảo lãnh tiền vay phát huy hiệu quả, góp

phần tăng của cải toàn xã hội, tăng trưởng kinh tế chung và tạo công ăn việc làm

mới cho người lao động. Ngược lại, một quản lý bảo lãnh tiền vay sai lầm hướng

đầu tư vốn vào ngành, dự án kinh tế đang hoặc sẽ gặp khó khăn, dẫn đến người vay

thua lỗ vi phạm nghĩa vụ được bảo lãnh, các mục tiêu về xã hội cũng không được

thực hiện.[5]

Quản lý bảo lãnh tiền vay của ngân hàng là chính sách đa mục tiêu, khi đánh

giá chính sách cần phải đánh giá toàn diện và chú trọng đánh giá theo mục tiêu

chính. Chẳng hạn, nếu ngân hàng thực hiện chính sách thị phần bảo lãnh tiền vay thì

phải căn cứ chủ yếu vào qui mô, tốc độ tăng trưởng số dư bảo lãnh và khách hàng

bảo lãnh, còn mục tiêu lợi nhuận là thứ yếu. Nhưng nếu chính sách của ngân hàng

theo đuổi mục tiêu lợi nhuận thì phải căn cứ chủ yếu vào qui mô và tốc độ tăng

trưởng lợi nhuận, chênh lệch mức phí bảo lănh giữa đầu ra, đầu vào cơ cấu và thực

tế để đánh giá. Mặt khác, vì là quản lý bảo lãnh tiền vay phục vụ phát triển KT-XH,

nên khi đánh giá phải chú trọng đánh giá lợi ích của khách hàng và của toàn xã hội

do chính sách mang lại.[5]

Tóm lại, quản lý bảo lãnh tiền vay của một ngân hàng không những đóng vai

trò quyết định đến sự thành công trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của

19

riêng nó, như tăng trưởng thu phí dịch vụ, cũng cố và nâng cao chất lượng bảo lãnh

tiền vay, hạn chế rủi ro, mà còn góp phần quan trọng trong việc giúp các khách

hàng được bảo lãnh mở rộng SX-KD, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Qua đó,

góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu

cây trồng vật nuôi, giải phóng lao động ngành nông nghiệp, phát triển ngành nghề

tạo công ăn việc làm trong nông thôn. Vì vậy, muốn đánh giá hiệu quả mà chính

sách mang lại, cần phải đánh giá đầy đủ trên cả ba mặt là lợi ích của ngân hàng,

khách hàng và của toàn xã hội, đây là điểm mới mà đề tài đề cập. [5]

1.2.3. Nội dung và quy trình công tác quản lý bảo lãnh tiền vay

Đối với từng mảng dịch vụ ngân hàng được cung cấp thì nhà quản trị ngân

hàng cũng phải đề ra mục tiêu, chương trình, cũng xác định và điều hòa nguồn tài

nguyên, cũng phải tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện để hoạt động bảo

lãnh tiền vay của ngân hàng đạt được các mục đích mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời

kỳ với phương châm an toàn và hao tổn ít nhất về nguồn lực.

Do đó, có thể khái quát hoạt động quản lý bảo lãnh tiền vay ngân hàng có các

nội dung cơ bản sau:

1.2.3.1. Công tác hoạch định cho hoạt động bảo lãnh tiền vay

Là việc xác định mục tiêu phải đạt được trong từng khoảng thời gian nhất

định. Thực chất hoạch định tài chính là sự dự kiến những gì mình sẽ đạt được trong

tương lai, đạt được mục tiêu gì và muốn đạt được mục tiêu đó thì phải làm gì, khi

nào làm và ai có thể làm công việc đó, sao cho công việc được hoàn thành với chi

phí tối thiểu và thời gian bỏ ra là thấp nhất. Như vậy, hoạch định bao gồm việc xác

định các mục tiêu và việc lựa chọn chiến lược, sách lược để thực hiện mục tiêu đã

xác định. [4]

Tất nhiên là với khả năng hiện có, con người khó có thể dự đoán chính xác

những gì sẽ xảy ra trong tương lai, nhưng những dự đoán đó nhất thiết phải có để

mỗi cá nhân thấy được hướng hành động của tập thể từ đó phát huy nỗ lực của bản

thân để đạt đến mục tiêu đã đề ra. Đây là vấn đề cơ bản nhất của quá trình quản lý

bảo lãnh tiền vay.

20

1.2.3.2. Tổ chức thực hiện hoạt động bảo lãnh

Là chức năng nhằm thiết kế các cơ cấu của ngân hàng. Trong chức năng này

nhà quản lý sẽ phải thực hiện các công việc sau: Nghiên cứu lại các công việc cần

phải làm để đạt được mục tiêu. Trên cơ sở các công việc phải làm đó, tổ chức các

bộ phận để thực hiện công việc đó. Đồng thời bố trí người quản lý các bộ phận và

các nhân viên của các bộ phận trên cơ sở gắn liền với khả năng của từng người với

công việc, nhiệm vụ được giao. Xác định các mối quan hệ giữa các bộ phận, các cấp

quản lý khác nhau…nhằm hỗ trợ cho nhau trong quá trình hoạt động trong việc thực

hiện mục tiêu của ngân hàng. [4]

Trong thực tế, việc tổ chức thực hiện cụ thể như sau:

a. Tổ chức các bộ phận để hoàn thành được mục tiêu:

Phân công phân nhiệm trong hoạt động bảo lãnh bao gồm: Cán bộ quản lý

khoản bảo lãnh, Lãnh đạo Phòng tín dụng, Bộ phận thẩm định, Giám đốc, Cán bộ

văn thư, Cán bộ hậu kiểm. [4]

Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay

Cán bộ quản lý khoản bảo lãnh (CBQLKBL):

- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về quy định bảo lãnh.

- Thu thập hồ sơ, tài liệu và thông tin về khách hàng đề nghị bảo lãnh và

nghĩa vụ đề nghị bảo lãnh.

- Thẩm định các điều kiện bảo lãnh, lập báo báo cáo thẩm định.

- Sau khi khoản bảo lãnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Soạn thảo Hợp đồng bảo đảm cho bảo lãnh; Hợp đồng cấp bảo lãnh, Thư

bảo lãnh. Trường hợp không đồng ý bảo lãnh: Soạn văn bản thông báo cho khách

hàng về quyết định từ chối bảo lãnh.[4]

21

- Sau khi nội dụng Thư bảo lãnh đã được thông qua bởi các cấp có thẩm

quyền, CBQLKBL thực hiện các thủ tục xuất kho mẫu Thư bảo lãnh và in nội dung

Thư bảo lãnh trên mẫu Thư in sẵn.

- Trực tiếp ký trên Hợp đồng cấp bảo lãnh, Thư bảo lãnh trước khi trình

Trưởng Phòng Tín dụng và Giám đốc (trường hợp khoản bảo lãnh không phải thông

qua Phòng/Tổ thẩm định).

- Trình Giám đốc ký Hợp đồng bảo đảm cho bảo lãnh, Hợp đồng cấp bảo

lãnh, Thư bảo lãnh.

- Hạch toán khoản bảo lãnh trên hệ thống.

Chuyển Hợp đồng bảo đảm cho bảo lãnh, Hợp đồng cấp bảo lãnh, Thư bảo

lãnh cho bộ phận văn thư để vào sổ theo dõi công văn riêng về bảo lãnh và đóng

dấu theo quy định.

- Mở sổ theo dõi nghiệp vụ bảo lãnh và lưu giữ hồ sơ theo quy định hiện hành.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh theo

đúng các hợp đồng liên quan. Kiểm tra tiến độ thực hiện phương án/dự án sản xuất

kinh doanh, tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế có liên quan đến khoản bảo lãnh.

Lãnh đạo Phòng tín dụng: [9]

+ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh và báo cáo thẩm định của

CBQLKBL.

+ Trường hợp cần thiết, có thể trực tiếp thẩm định bên được bảo lãnh

+ Yêu cầu CBQLKBL bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu cần)

+ Kiểm soát nội dung dự thảo Thư bảo lãnh, Hợp đồng cấp bảo lãnh và Hợp

đồng bảo đảm cho bảo lãnh do CBQLKBL cùng với khách hàng lập đảm bảo phù

hợp với các quy định của NHNN.

+ Trực tiếp ký trên Hợp đồng cấp bảo lãnh, Thư bảo lãnh trước khi trình

Giám đốc

+ Phê duyệt khoản bảo lãnh trên hệ thống sau khi có quyết định phê duyệt

của cấp có thẩm quyền

+ Đôn đốc hoặc cùng CBQLKBL kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các nghĩa

vụ được bảo lãnh của khách hàng, đề xuất các biện pháp xử lý

22

Bộ phận Thẩm định:

- Cán bộ thẩm định: thẩm định các điều kiện bảo lãnh theo quy định, lập

báo cáo thẩm định.

- Trưởng Phòng/Tổ Thẩm định: kiểm soát hồ sơ bảo lãnh và báo cáo

thẩm định.

- Chuyển toàn bộ hồ sơ khoản bảo lãnh, báo cáo thẩm định của Phòng/Tổ

Thẩm định trình Giám đốc .

- Phòng/Tổ Thẩm định lưu giữ 01 Báo cáo thẩm định đối với khoản bảo lãnh

sau khi được Giám đốc phê duyệt.

- Chuyển toàn bộ hồ sơ khoản bảo lãnh và báo cáo thẩm định đã có phê

duyệt của Giám đốc cho Phòng Tín dụng.

- Trưởng Phòng/Tổ thẩm định trực tiếp ký trên Hợp đồng cấp bảo lãnh, Thư

bảo lãnh (đối với các khoản bảo lãnh phải thông qua Phòng/Tổ Thẩm định).

Giám đốc:

- Quyết định nội dung và ký Hợp đồng cấp bảo lãnh, Thư bảo lãnh.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về khoản bảo lãnh, Giám đốc có thể triệu

tập cuộc họp gồm các bộ phận liên quan: Tín dụng, Thẩm định, Kiểm tra kiểm soát

nội bộ, Pháp chế (nếu có), Kinh doanh ngoại hối (đối với khoản bảo lãnh có yếu tố

nước ngoài) để thống nhất trước khi quyết định hoặc tự mình quyết định ký kết Hợp

đồng cấp bảo lãnh, Thư bảo lănh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.[5]

Trường hợp khoản bảo lãnh vượt thẩm quyền theo quy định, Giám đốc

lập tờ trình và chuyển toàn bộ hồ sơ trình Trụ sở chính (qua Ban Thẩm định) xem

xét phê duyệt.

Chỉ đạo kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các nghĩa vụ được bảo lãnh của

khách hàng.

Cán bộ văn thư:

Đóng dấu khi bộ hồ sơ có đầy đủ chữ ký và được phê duyệt theo quy định;

Hợp đồng cấp bảo lãnh, Thư bảo lãnh theo đúng mẫu quy định.

23

Bản gốc Thư bảo lãnh gửi cho bên nhận bảo lãnh hoặc chuyển cho cán bộ tín

dụng để giao trực tiếp cho Bên được bảo lãnh (nếu Bên được bảo lãnh yêu cầu), có

ký Biên bản giao nhận.[5]

Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài (có ít nhất một trong các bên chủ

thể tham gia là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài...), cán bộvăn thư chuyển

bản gốc Thư bảo lãnh cho Phòng Kinh doanh ngoại hối để chuyển nội dung Thư bảo

lãnh bằng điện SWIFT cho phía nước ngoài (bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh đối

ứng, bên bảo lãnh (trong trường họp ngân hàng xác nhận bảo lãnh). Trường hợp

phía nước ngoài yêu cầu gửi bản gốc, Bản gốc Thư bảo lãnh (cả tiếng Việt và tiếng

Anh) sẽ được gửi cho phía nước ngoài bằng dịch vụ chuyển phát nhanh có bảo đảm.

Thư bảo lãnh được sao y 03 bản đóng dấu đỏ: 01 bản gửi cho CBQLKBL để

lưu giữ và quản lý theo quy định; 01 bản gửi cho bên được bảo lãnh; Văn thư lưu 01

bản theo chế độ lưu trữ công văn.

Cuối ngày lập bảng kê các khoản bảo lãnh ký phảt trong ngày theo các tiêu

chí: Số sêri Thư bảo lãnh, Tên đơn vị được bảo lãnh, địa chỉ, ngày phát hành, tên

đơn vị nhận bảo lãnh, số tiền bảo lãnh, loại bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, tên

CBQLKBL chuyển hồ sơ. Chuyển bảng kê cho Giám đốc và bộ phận hậu kiểm.

Mở sổ theo dõi các Thư bảo lãnh đã phát hành theo các tiêu chí: số sêri Thư

bảo lãnh, ngày phát hành, loại bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảolãnh, số

tiền bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh.[5]

Mở sổ theo dõi các văn bản nhận được về việc bên nhận bảo lãnh yêu cầu

Vietinbank thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; ký kết giao nhận cho Phòng Tín dụng ngay

trong ngày để xử lý.

Cán bộ hậu kiểm:

- Kiểm tra khoản bảo lãnh đã được hạch toán khớp đúng trên hệ thống căn cứ

sao kê các khoản bảo lãnh phát sinh trong ngày.

- Lập báo cáo hậu kiểm đối với các khoản bảo lãnh gửi Giám đốc. Báo cáo

bao gồm các tiêu chí: Tên đơn vị được bảo lãnh (địa chỉ, số ĐKKD hoặc CMT (nếu

có), ngày cấp, nơi cấp), ngày phát hành, thời hạn bảo lãnh, tên đơn vị nhận bảo lãnh

24

(Số ĐKKD hoặc CMT (nếu có), ngày cấp, nơicấp), số tiền bảo lãnh, loại bảo lãnh,

việc đăng nhập thông tin về khoản bảo lãnh, số phí đã thu, số Hợp đồng cấp bảo

lãnh khớp đúng số phê duyệt trên hệ thống.[5]

b. Thiết lập một chính sách bằng văn bản:

Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà một ngân hàng có thể vận

dụng để đảm bảo các khoản cấp bảo lãnh thỏa mãn được những tiêu chuẩn do các

cơ quan quản lý ngân hàng đặt ra là thiết lập một chính sách bằng văn bản. Một

chính sách như vậy sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân hàng

đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định và xây dựng danh mục.[11]

Bao gồm những vấn đề sau đây: [11]

Quy chế bảo lãnh

 Ngân hàng quy định:

- Khách hàng (bên được bảo lãnh) bao gồm các tổ chức, cá nhân là người cư

trú theo quy định của pháp luật.

-Cấp có thẩm quyền là cấp xét duyệt tín dụng theo quy định hiện hành bao

gồm chuyên viên xét duyệt tín dụng, ban tín dụng, hội đồng tín dụng.

-Đơn vị bao gồm sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch.

-Đơn vị bao gồm giám đốc sở giao dịch, giám đốc chi nhánh, giám đốc phòng

giao dịch.

-Bên được bảo lãnh là khách hàng được bảo lãnh (hay còn gọi là bên đề nghị

bảo lãnh).

-Bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ

hưởng bảo lãnh (hay còn gọi là bên thụ hưởng).

 Khách hàng được bảo lãnh

+DNNN hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam

+Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, liên doanh

+Doanh nghiệp tư nhân

+Các TCTD được thành lập và hoạt động theo luật các TCTD

Các loại bảo lãnh do ngân hàng cung cấp

25

- Bảo lãnh dự thầu.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

- Bảo lãnh thanh toán.

- Bảo lãnh bảo hành.

- Bảo lãnh vay vốn.

- Bảo lãnh hoàn thanh toán.

- Các loại bảo lãnh khác

Hình thức của cam kết bảo lãnh

- Thỏa thuận về việc bảo lãnh giữa ngân hàng, khách hàng và bên nhận bảo lãnh.

- Thư bảo lãnh hoặc xác nhận bảo lãnh.

- Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu/ lệnh phiếu.

- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật do khách hàng đề nghị và

Vietinbank chấp nhận.

Phạm vi bảo lãnh

- Tổng số dư bảo lãnh (không bao gồm trả ngay) và cho vay của ngân hàng

cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có

- Tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng cho một khách hàng trong mọi trường

hợp kể cả bảo lãnh dưới hình thức L/C trả ngay không vượt quá 15% vốn tự có của

ngân hàng đó.

- Khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có thì ngân hàng cùng

với các tổ chức tín dụng khác thực hiện đồng bảo lãnh theo quy định .

Điều kiện bảo lãnh

- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.

- Đối với tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam:

+ Được thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoạt động theo quyết định của

pháp luật.

+ Đại diện của tổ chức phải có năng lực hành vi dân sự, là người đại diện hoặc

ủy quyền được pháp luật công nhận.

- Đối tượng bảo lãnh hợp pháp

26

- Thực hiện biện pháp đảm bảo theo quy định của ngân hàng: ký quỹ, cầm cố,

thế chấp TSĐB, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm

khác theo quy định của pháp luật.

- Có khả năng tài chính

- Không có nợ quá hạn, không vi phạm cam kết chuyển tiền thanh toán L/C.

- Thực hiện các quy định về vay trả nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại

hối khi bên nhận bảo lãnh là cá nhân, tổ chức nước ngoài.

- Đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu đối với

trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu.

- Đối với mở L/C nhập khẩu:

+ Mặt hàng không thuộc diện cấm nhập khẩu, phù hợp với giấy phép kinh doanh.

+ Đối với L/C trả chậm: có cam kết bằng văn bản lệnh chuyển tiền thanh toán,

đáp ứng điều kiện vay nước ngoài ngắn hạn, có văn bản của NHNN xác nhận đã

đăng ký vay, trả nợ nước ngoài đối với L/C trung, dài hạn.

Phí bảo lãnh

Khách hàng phải trả cho ngân hàng phí bảo lãnh và các phí phát sinh có liên

quan theo biểu phí dịch vụ hiện hành của ngân hàng.

Ngân hàng thu phí một lần trước khi phát hành thư bảo lãnh/ xác nhận

bảo lãnh, mức phí này có thể được ngân hàng thỏa thuận với khách hàng trong

từng trường hợp cụ thể.

Ngân hàng không hoàn trả phí cho khách hàng vì bất cứ lý do gì.

1.2.3.3. Công tác lãnh đạo

Là quá trình mà nhà quản lý tác động lên hành vi của các đối tượng bị quản

lý một cách có chủ đích, có định hướng, làm sao cho họ tự nguyện nhiệt tình phấn

đấu để đạt được mục tiêu đã xác định.[6]

Lãnh đạo bao gồm việc đưa ra các quyết định có tính nguyên tắc mà mọi

người phải tuân theo và tổ chức thực hiện các quyết định đó, nhưng đồng thời nó

phải tạo điều kiện cho mọi cá nhân phát huy được khả năng của mình trong hành vi

tập thể.

27

Phong cách lãnh đạo được cấu thành bởi ba yếu tố: [6]

- Khả năng nhận thức được các động cơ cá nhân ở mỗi nhân viên trong

những thời điểm khác nhau.

- Khả năng khích lệ nhân viên tự nguyện làm việc với nỗ lực cao nhất.

- Khả năng tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, hiểu biết lẫn nhau,

khơi dậy nhiệt tình cá nhân.

Trên thực tế, để tác động đến các đối tượng quản trị, nhà quản trị có thể sử

dụng các biện pháp giáo dục, hành chính và kinh tế.

Hay nói cách khác, trong thực tế đó là hoạt động tổ chức đào tạo, tập huấn

cho cán bộ; ưu đãi quyền lợi gắn liền với ràng buộc trách nhiệm; quan tâm đến đời

sống kinh tế của cán bộ.

1.2.3.4. Hoạt động kiểm tra

Chức năng kiểm tra được thể hiện qua sự theo dõi của nhà quản trị về kết quả

công việc của nhân viên. Sự theo dõi này sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông

tin cần thiết nhằm điều chỉnh các quyết định của mình cho phù hợp với thực tế,

hoặc phát huy các quyết định đang có tác động tích cực, chuẩn bị cho cá quyết định

trong tương lai. Công việc kiểm tra cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục và

dựa trên hệ thống chỉ tiêu định hướng rõ rệt để lượng hóa các công việc một cách

khoa học. Các bước cơ bản của chức năng kiểm tra bao gồm:[6]

- Theo dõi xem đối tượng quản trị đang hoạt động như thế nào, từ đó thu

thập những thông tin về kết quả thực tế mà ngân hàng đã đạt được.

- Đối chiếu các kết quả đó với mục tiêu đề ra ban đầu.

-Tiến hành điều chỉnh, đảm bảo cho ngân hàng đi đúng quỹ đạo đã định trước.

Đối với động bảo lãnh của ngân hàng, mục tiêu chính là kiểm soát tính tuân

thủ trong quy trình cấp bảo lãnh thông qua việc áp dụng, tuân thủ quy định pháp lý,

quy chế nội bộ của ngân hàng, góp phần bảo đảm tính hợp lý, hiệu lực, hiệu quả và

an toàn hoạt động tín dụng trong ngân hàng, ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử

lý nghiệp vụ, bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất tiềm ẩn có thể xảy ra.

28

Nội dung kiểm soát về quy trình cấp bảo lãnh, từ lúc tiếp nhận hồ sơ đến khi

giải tỏa bảo lãnh, cụ thể:[6]

- Kiểm soát quá trình xét duyệt bảo lãnh gồm việc thẩm định các điều kiện

bảo lãnh, kiểm soát giới hạn cấp bảo lãnh, phí dịch vụ bảo lãnh đảm bảo đúng đối

tượng, thủ tục cấp bảo lãnh, thủ tục gia hạn bảo lãnh, sửa đổi cam kết, thời hạn bảo

lãnh, phương thức bảo đảm cho khoản bảo lãnh.

- Kiểm soát quá trình phát hành cam kết bảo lãnh, giai đoạn này kiểm tra tính

đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ sơ bảo lãnh, hồ sơ đảm bảo cho

khoản bảo lãnh và các yếu tố chứng từ như hóa đơn, hợp đồng kinh tế, biên bản

giao nhận nghiệm thu, bảng đối chiếu công nợ, sự khớp đúng thông tin trên giấy tờ

của người được bảo lãnh, giữa người thụ hưởng bảo lãnh…

- Kiểm tra và kiểm soát thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh sau khi phát hànhcam

kết bảo lãnh, giám sát mức độ thực hiện, tuân thủ cam kết trong hợp đồng cấp bảo

lãnh, đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, kiểm tra hiện trạng tài sản đảm

bảo.[6]

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo lãnh tiền vay

1.2.4.1. Những nhân tố môi trường vĩ mô

- Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế tác động đến công tác quản lý bảo lãnh tiền vay của ngân

hàng theo hai chiều. Một nền kinh tế ổn định, phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động của

các chủ thể tham gia trong nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng nói chung và bảo

lãnh ngân hàng có cơ hội mở rộng. Hơn nữa, nền kinh tế ổn định tạo điều kiện

thuận lợi cho khách hàng của ngân hàng kinh doanh hiệu quả, có khả năng thực

hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng đã thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh. Nhờ

đó mà rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh sẽ giảm xuống, việc phát triển

hoạt động bảo lãnh sẽ được ngân hàng chú trọng. Ngược lại, với một nền kinh tế bất

ổn, suy thoái hay lạm phát cao sẽ đẩy các chủ thể kinh doanh hứng chịu tình hình

ngược lại, gây rủi ro cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng. [10]

29

- Môi trường chính trị - xã hội

Môi trường chính trị - xã hội là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động

đầu tư và ngân hàng cũng có thể phát triển hoạt động bảo lãnh. Khách hàng của

ngân hàng có môi trường để kinh doanh ổn định và hiệu quả, sẽ giảm thiểu việc

ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Tuy nhiên, một sự thay đổi

lớn hệ thống chính trị sẽ ảnh hưởng đến mọi hoạt động của nền kinh tế, trong đó, sẽ

làm cho mọi hoạt động ngân hàng có thể rơi vào khủng hoảng, hoạt động bảo lãnh

không tránh khỏi bị tác động.[10]

- Môi trường pháp lý

Pháp luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung cũng

như hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Cơ sở pháp lý phải đồng bộ để mỗi ngân hàng

có cơ sở xây dựng quy trình nghiệp vụ tín dụng nói chung, nghiệp vụ bảo lãnh nói

riêng phù hợp, tạo điều kiện cho hoạt động bảo lãnh phát triển, đảm bảo an toàn. Hệ

thống pháp luật không đầy đủ, đồng bộ và ổn định, việc thực thi pháp luật chưa

nghiêm sẽ tạo khe hở cho quản lý bảo lãnh.[10]

- Môi trường công nghệ

Công nghệ hiện nay ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các NHTM,

phục vụ đắc lực trong các quy trình giao dịch với khách hàng, hoạt động nội bộ của

ngân hàng. Đối với hoạt động bảo lãnh, sử dụng công nghệ hiện đại vừa thể hiện

mức độ hiện đại hóa của ngân hàng, vừa hỗ trợ cho việc phục vụ khách hàng tốt

hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro

của ngân hàng.[10]

1.2.4.2. Những nhân tố thuộc về khách hàng

Nhân tố khách hàng tác động đến cả quy mô và chất lượng hoạt động bảo

lãnh. Trước hết, nhu cầu khách hàng là lớn thì ngân hàng mới có thể tăng quy mô

hoạt động. Nhu cầu của khách hàng xuất phát từ nhu cầu hoạt động kinh doanh, các

nhu cầu cá nhân… Trong một nền kinh tế phát triển, thu nhập, đời sống người dân

ổn định thì các nhu cầu mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp hay các nhu cầu

cá nhân như du học, khám chữa bệnh ở nước ngoài …tăng lên, bảo lãnh ngân hàng

30

trở thành công cụ hữu ích thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế, hạn chế rủi ro, đáp ứng

các nhu cầu của khách hàng.

Năng lực tài chính của khách hàng là một trong những điều kiện ngân hàng

xem xét khi quyết định cấp tín dụng. Năng lực tài chính đối với doanh nghiệp thể

hiện qua các yếu tố như: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán, khả

năng sinh lời, trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng

nguồn nhân lực…; đối với cá nhân là nguồn thu nhập, nghề nghiệp… Khách hàng

có năng lực tài chính thì mới đảm bảo khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo hợp

đồng, với ngân hàng.[10]

Bên cạnh năng lực tài chính, khách hàng còn phải có năng lực thực hiện hợp

đồng. Dù khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh nhưng thực hiện các hoạt động không

phù hợp với ngành nghề, chuyên môn, thiếu kinh nghiệm, trình độ quản lý yếu kém …

khả năng ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ cao, rủi ro khoản bảo lãnh tăng lên.

Ngoài ra, uy tín của khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng cũng

như trong lĩnh vực hoạt động ảnh hưởng tới chất lượng khoản bảo lãnh. Thông

thường, các khách hàng lâu năm, thực hiện vay trả đúng hạn, sử dụng nhiều dịch vụ

sẽ được ngân hàng tín nhiệm hơn. Khách hàng hoạt động lâu năm trong lĩnh vực

của mình, uy tín cao trong việc thực hiện các cam kết giúp nâng cao quy mô và chất

lượng khoản bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp.

Mức độ phát triển các giao dịch kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng thuộc

về khách hàng. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động kinh tế

quốc tế tăng lên, trao đổi thông qua xuất nhập khẩu phát triển mạnh, các doanh

nghiệp có cơ hội ký kết nhiều hợp đồng kinh tế và quy mô các giao dịch cũng được

mở rộng. Tất nhiên yếu tố này còn phụ thuộc vào quy mô, nghành nghề, lĩnh vực

hoạt động của khách hàng.[10]

Nhìn chung, khách hàng là một nhân tố khách quan mà ngân hàng không thể

kiểm soát được nhưng có tác động mạnh đến hoạt động bảo lãnh.

1.2.4.3. Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến thị phần, khách hàng của NHTM. Cạnh

tranh trong hệ thống NHTM là tất yếu, nhất là trong quá trình mở cửa và hội nhập quốc

31

tế hiện nay, hơn nữa, cạnh tranh làm cho hệ thống ngân hàng vững mạnh, hiệu quả và

lành mạnh hơn. Đối thủ cạnh tranh trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng gồm các

NHTM, TCTD trong nước và nước ngoài (công ty tài chính, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài), các tổ chức khác có hoạt động bảo lãnh. Việc các chi nhánh ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam chuyển đổi loại hình hoạt động thành ngân hàng thương mại 100%

vốn nước ngoài và sự cho phép tham gia hoạt động mua, bán, sáp nhập với nhau giữa

các TCTD sẽ là nền tảng tạo nên sự cạnh tranh gay gắt hơn trong hoạt động ngân hàng.

Đối thủ cạnh tranh có nhiều thế mạnh sẽ làm cho việc mở rộng thị phần, thu hút khách

hàng khó khăn hơn, đòi hỏi nhiều nỗ lực của ngân hàng.[10]

1.2.4.4. Những nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng thương mại

· Chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng là cơ sở để xây dựng các chính

sách phát triển của từng bộ phận riêng biệt, trong đó có hoạt đông bảo lãnh. Nếu

không có một chiến lược kinh doanh phù hợp, ngân hàng sẽ bị động trước những

biến động của thị trường. Ngược lại, môt chiến lược kinh doanh hiệu quả giúp ngân

hàng phát triển đúng hướng, phát huy được tiềm năng của mình, đồng thời thích

ứng với các biến đổi của môi trường kinh doanh.[10]

· Kế hoạch cho hoạt động bảo lãnh

Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh được xây dựng trên cơ sở chiến lược

kinh doanh chung. Kế hoạch này phải chi tiết, cụ thể hơn nhưng vẫn đảm bảo bám

sát theo đường lối chung và phù hợp với thực tế hoạt động, có như vậy mới thúc

đẩy hoạt động bảo lãnh ngày càng tốt hơn.[10]

· Chính sách tuyên truyền quảng cáo

Chính sách tuyên truyền quảng cáo nhằm mục đích giới thiệu các hình thức,

cơ chế, chính sách bảo lãnh đến với khách hàng. Hoạt động này giúp ngân hàng có

thể mở rộng và phát triển các loại sản phẩm cung ứng, tạo mối quan hệ với khách

hàng, từng bước mở rộng thị trường, tăng sự thích ứng, tăng hiệu quả kinh doanh.

· Chính sách giá cả

Khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh khách hàng phải trả phí dịch vụ gọi là phí bảo lãnh.

Mức phí bảo lãnh ảnh hưởng đến sự mở rộng của hoạt động bảo lãnh. Ngân hàng cần

32

xây dựng một chính sách phí phù hợp, đảm bảo nguồn thu nhập của ngân hàng và lợi

ích của khách hàng, đồng thời có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.[10]

· Quy trình bảo lãnh

Quy trình bảo lãnh cũng như quy trình các nghiệp vụ ngân hàng nói chung,

quy định trình tự xử lý nghiệp vụ, các thủ tục cần thiết. Các bước trong quy trình

đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của bảo lãnh.

Một quy trình không phù hợp hay việc thực hiện không đầy đủ các bước theo

quy định sẽ đem đến một khoản bảo lãnh kém chất lượng, ngân hàng sẽ có rủi ro

tiềm ẩn cao. Ngược lại, một quy trình quá chặt chẽ, gây phiền hà cho khách hàng,

tốn kém không cần thiết mà lại có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.

Một quy trình bảo lãnh hợp lý, vừa bảo đảm tính an toàn cho hoạt động của

ngân hàng vừa tiện ích, thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng chính là điều kiện

cần thiết để ngân hàng nâng cao chất lượng, tạo điều kiện phát triển hoạt động bảo

lãnh an toàn và hiệu quả.[10]

· Đội ngũ nhân viên ngân hàng

Trình độ nghiệp vụ và phẩm chất của đội ngũ nhân viên ảnh hưởng quyết định

đến sự thành công của hoạt động một NHTM. Đối với hoạt động bảo lãnh, là một

trong những nghiệp vụ cấp tín dụng, để đảm bảo cho công tác quản trị rủi ro, đòi

hỏi trình độ của nhân viên tác nghiệp. Ngoài ra, tính chuyên nghiệp trong quá

trình phục vụ khách hàng góp phần xây dựng hình ảnh, uy tín của ngân hàng.

Đạo đức nghề nghiệp là một phẩm chất không kém phần quan trọng, các hành vi

lợi dụng khe hở trong quy trình giao dịch để thu lợi cá nhân, không chỉ gây thiệt

hại về vật chất cho ngân hàng, cho khách hàng mà còn ảnh hưởng rất lớn đến uy

tín của ngân hàng.[10]

· Sức mạnh tài chính

Trong các giao dịch kinh tế, đặc biệt với các đối tác nước ngoài, họ luônyêu

cầu bảo lãnh của một ngân hàng có uy tín, có sức mạnh tài chính lớn,thông thường

là do họ lựa chọn. Sức mạnh tài chính thể hiện sức mạnh nội lựccủa ngân hàng, sự

phụ thuộc của ngân hàng vào nguồn hỗ trợ bên ngoài khi xảy ra rủi ro, đỗ vỡ tín

33

dụng. Bên nhận bảo lãnh tin tưởng một ngân hàng có tài chính mạnh sẽ có khả năng

thực hiện cũng như uy tín trong việc thực hiện nghĩa vụ trả thay. Do đó, một ngân

hàng có tài chính mạnh sẽ có lợi thế trong thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ bảo

lãnh.[13]

1.3. Tình hình thực tiễn của công tác quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay của một số ngân hàng

nước ngoài

* Các NHTM ở Mỹ

Sau cuộc khũng hoảng tài chính Mỹ 2008, Chính phủ Mỹ đã có những bước

đi đúng đắn trong việc quản lý hoạt động tín dụng cũng như hoạt động bảo lãnh tiền

vay của nước này.

Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM ở Mỹ như Ngân hàng Wells

Fargo & Company, M&T Bank Corporation, Ngân hàng JP Morgan Chase & Co.

cho thấy, để việc quản lý bảo lãnh tiền vay hiệu quả cần: [4]

- Thứ nhất, nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên được

bảo lãnhvà phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cấp

bảo lãnh sẽ hiểu nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi

nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên được bảo lãnh sẽ có

được một nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với dịch vụ tín dụng.

- Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản bảo lãnh tiền vay hơn là việc

kiểm soát bảo lãnh tiền vay. Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ

dẫn đến nghĩa vụ bảo lãnh bị vi phạm. Thêm vào đó, phát hành bảo lãnh cho các

khách hàng có rủi ro sẽ không đáng nếu tính đến khối lượng công việc phải thực

hiện nếu nghĩa vụ bảo lãnh bị vi phạm. Hơn nữa, cần đánh giá đúng tình trạng của

từng bên hơn là câu nệ vào các phương pháp và công thức tự động, ví dụ như

chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào côngthức có sẵn để đo

lường và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm năng, được thiết kế

để cải tạo quy trình thẩm định khoản bảo lãnh. Hơn thế nữa, chấm điểm tín dụng

có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những khách hàng không có đủ

34

số lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu chí để xác định dự án khả

thi trong tương lai.

- Thứ ba, tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì các đơn vị môi giới

khôngcó động cơ để đem lại các khoản bảo lãnh có chất lượng cao hơn do họ được

trả không căn cứ vào chất lượng khoản vay.

- Thứ tư, “thực chứng hơn thực cung”, nghĩa là cần yêu cầu bên được bảo

lãnh phảichứng tỏ được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh, yêu cầu bên được

bảo lãnh cung cấp thế chấp cả tài sản cá nhân và tài sản DN cho dù là tài sản đảm

bảo có cần thiết hay không để tạo ra động lực về tâm lý cho bên được bảo lãnh đối

với khoản bảo lãnh tiền vay.

- Thứ năm, tập trung quyết định cấp bảo lãnh tiền vay để bảo đảm tính thống

nhất và kiểm soát. Mặc dù các bên nhỏ hoặc lớn có thể khác nhau về phương pháp

xem xét khoản vay, cả 2 đều yêu cầu có ít nhất một cán bộ, không phải là cán bộ

thẩm định khoản bảo lãnh, để xem xét lại khoản bảo lãnh và đưa ra quyết định phê

duyệt cuối cùng. Kết cấu này loại bỏ việc ra quyết định phê duyệt cuối cùng từ

nhiều cán bộ rải rác mà tập trung việc phê duyệt vào một cán bộ hoặc một nhóm để

đảm bảo tính thống nhất, kiểm soát và hiệu quả trong thẩm định khoản bảo lãnh.

- Thứ sáu, yêu cầu cán bộ phát hành bảo lãnh phải có trách nhiệm với khoản

bảo lãnh họ phát hành. Quyết định tín dụng chỉ tốt khi thông tin trình bày, việc phân

tích phải đầy đủ, đa số các đơn vị cấp bảo lãnh đều tin vào trách nhiệm của cán bộ

phát hành bảo lãnh. Mặc dù không có đơn vị nào nhấn mạnh về việc phạt các cán bộ

khi có nghĩa vụ bảo lãnh bị vi phạm, trong đa số trường hợp các cán bộ phát hành

bảo lãnh phải hỗ trợ việc xử lý các khoản bảo lãnh bị vi phạm.

- Thứ bảy, áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản bảo lãnh mới và thẩm định lại

hệsố này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản bảo lãnh. Ngân hàng cần có một hệ

thống chấm hệ số tín nhiệm hoặc có kế hoạch để tạo ra một chương trình chấm điểm.

35

* Các NHTM ở Nhật Bản

Hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế Nhật có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau. Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể

hoạt động tốt được. Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành công

nghiệp sản xuất và dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình hình

xấu hơn và trì trệ sự ổn định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó

khăn. Nếu như phần lớn các khoản cấp bảo lãnh của ngân hàng cấp cho các DN

không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân hàng hoạt động không hiệu quả, mà nền kinh

tế cũng sẽ bị ảnh hưởng. [4]

Thực tế quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay của các NHTM Nhật Bản như

Ngân hàng Mitsubishi UFJ, Ngân hàng Mizuho (Mizuho Financial Group), Ngân

hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC) cho thấy việc phát hành bảo

lãnhkhông chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng được kích

thích thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra thua lỗ của ngân hàng.

Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản bảo lãnh tiền vay bị

thất thoát nghiêm trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý

khi có phát sinh lãi lỗ.

Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những

biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của ngân

hàng không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn. Nói cách

khác, ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi

ro trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt. Ngoài ra,

thực tế ở Nhật cũng cho thấy, nếu mức lỗ của ngân hàng vượt quá khả năng của các

NHTM, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và tất yếu Ban điều

hành các ngân hàng cũng phải được thay thế. [4]

Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài

sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency)

đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công tác dự

36

phòng cần thiết cũng như xử lý những khoản bảo lãnh bị vi phạmnghĩa vụ mà trước

đây đã từng gây ra các khoản lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các

ngân hàng.

1.3.2. Mô hình quản lý hoạt động bảo lãnh của ngân hàng tại Việt Nam

- Ngân hàng Techcombank

Cùng với việc kí kết hợp đồng hợp tác chiến lược với ngân hàng HSBC,

Techcombank đã được đối phương giúp đỡ rất nhiều và chuyển đổi thành công mô

hình quản lý bảo lãnh tiền vay của mình. Đây là một lợi thế rất lớn của Ngân hàng

Techcombank bởi lý do HSBC có hoạt động quản trị rủi ro chuyên nghiệp và chuẩn

hóa. Để có thể đảm bảo việc cấp bảo lãnh an toàn và hiệu quả, HSBC đã áp dụng một

hệ thống quản lý rủi ro bảo lãnh tiền vay với các nguyên tắc và chuẩn mực cao nhất

nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất cho Ngân hàng. HSBC luôn đảm bảo nguyên tắc tách

bạch, phân công chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, tuân thủ phân công, độc lập trong

quá trình giải quyết và giám sát các khoản cấp tín dụng nhằm quản lý độc lập. [4]

Kế thừa những kinh nghiệm trên, Techcombank đã xây dựng hệ thống quản

lý bảo lãnh tiền vay phù hợp với điều kiện riêng của mình. Cụ thể: tại Chi nhánh,

chuyên viên khách hàng chịu trách nhiệm là đầu mối bán hàng, tìm kiếm khách

hàng, thu thập hồ sơ, lập báo cáo thẩm định, trình lãnh đạo chi nhánh và gửi toàn bộ

hồ sơ lên phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng.

Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên viên thẩm định tiếp nhận hồ

sơ cấp bảo lãnh gửi lên từ chi nhánh, thực hiện công tác thẩm định: trên bề mặt hồ sơ,

gọi điện thoại kiểm tra thông tin khách hàng, trường hợp phát hiện có dấu hiệu không

phù hợp sẽ chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế để đến tận nơi thẩm định khách hàng.

Sau đó tìm kiếm thông tin từ dữ liệu Ngân hàng tra cứu CIC, chuyển bộ phận định giá

TSBĐ (nếu có) tại phòng định giá hội sở hay thuê định giá độc lập bên ngoài… nếu

khách hàng không đủ điều kiện cấp bảo lãnh sẽ ra thông báo từ chối trả lời chi nhánh.

Nếu khách hàng đủ điều kiện cấp bảo lãnh chuyên viên thẩm định sẽ đề xuất và trình

chuyên gia phê duyệt tín dụng. Trường hợp vượt mức ủy quyền sẽ trình chuyên gia phê

duyệt cấp cao hoặc Hội đồng tín dụng Trụ sở chính.[4]

37

Tại trung tâm hỗ trợ kinh doanh: sau khi hồ sơ khách hàng được phê duyệt,

phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo cho chi nhánh và chuyển kết

quả phê duyệt cho trung tâm hỗ trợ kinh doanh. Cán bộ tại đây sẽ thực hiện ký kết

hợp đồng cấp bảo lãnh, ký hợp đồng thế chấp, đăng kí giao dịch bảo đảm, nhập kho

tài sản bảo đảm và phát hành bảo lãnh cho khách hàng.

Tại phòng quản lý nợ: sau khi hoàn tất việc phát hành bảo lãnh cho khách

hàng, Phòng quản lý nợ sẽ là bộ phận thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện

nghĩa vụ bảo lãnh của khách hàng. Nếu phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh bị vi phạm sẽ

gọi điện hoặc đến gặp khách hàng để thông báo, nếu khách hàng vẫn không có biện

pháp xử lý thì có thể phối hợp với chi nhánh để xử lý tài sản bảo đảm.[4]

Tại phòng quản trị hoạt động tín dụng: định kỳ hàng tháng hoặc hàng qúy sẽ

thực hiện công tác kiểm tra đánh giá diễn biến thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của

khách hàng của toàn hệ thống Ngân hàng.

- Ngân hàng HSBC

Ngân hàng HSBC đã vận dụng nghiệp vụ bảo lãnh rất thuần thục, dựa trên các

tiêu chuẩn, quy tắc quốc tế và có tính chuyên nghiệp cao. Cùng với đó, ngân hàng

đã xây dựng được quy trình bảo lãnh khá chặt chẽ và rõ ràng. Ngân hàng xem xét

rất kỹ các tiêu chí về tính khả thi của một dự án bảo lãnh, khả năng và thời hạn hoàn

trả vốn, các yếu tố tác động đến quá trình thực thi dự án và vấn đề bảo đảm cho các

việc phát hành cam kết bảo lãnh. Thêm vào đó, việc giải quyết tranh chấp trong việc

thực hiện bảo lãnh được thỏa thuận thống nhất và quy định cụ thể khi soạn thảo và

ký kết hợp đồng. Ngân hàng rất quan tâm tới uy tín của tổ chức đứng ra phân xử,

thường là trọng tài quốc tế mà cả hai bên thống nhất lựa chọn ở nước sở tại của

ngân hàng, của khách hàng hoặc nước thứ ba.

Trong quy trình bảo lãnh, bên cạnh việc phân cấp nghiệp vụ, việc giám sát

luôn được tiến hành, nhằm đảm bảo tính hệ thống chặt chẽ và minh bạch, theo đúng

quy trình nghiệp vụ, thể hiện thông qua hệ thống giám sát nội bộ được thiết kế theo

hệ thống dọc từ trụ sở chính đến các chi nhánh, trực tiếp do Tổng giám đốc chỉ đạo

và điều hành. Bộ phận giám sát nằm tại chi nhánh làm việc độc lập với giám đốc chi

38

nhánh, do đó đảm bảo được tính khách quan, hiệu lực và hiệu quả của công tác này.

Cùng với đó, ngân hàng HSBC cũng có bộ phận chuyên trách hỗ trợ về pháp luật

trong hoạt động bảo lãnh. Trong quản trị điều hành, HSBC có sự phân cấp rõ ràng

giữa ngân hàng mẹ, hội sở, chi nhánh khu vực và chi nhánh phụ trong việc thực

hiện hoạt động bảo lãnh.

Mặt khác, với hệ thống rộng khắp tại nhiều quốc gia nên việc tìm hiểu và thu

thập thông tin từ các khách hàng tiềm năng rất được HSBC chú trọng và có kế

hoạch săn đón bằng việc gia tăng lợi ích, ưu đãi từ dịch vụ ngân hàng và thực hiện

việc bán chéo sản phẩm. Việc phát triển và mở rộng dịch vụ bảo lãnh cũng được các

ngân hàng nước ngoài thực hiện theo cách này. Thông qua việc áp dụng các chính

sách ưu đãi, HSBC chủ động thu hút khách hàng, đầu tiên là sử dụng dịch vụ tiền

gửi, kiều hối, thanh toán, sau đó đến các dịch vụ về cho vay, phát hành bảo lãnh.

Ngoài ra với lợi thế về mạng lưới và uy tín quốc tế, HSBC cũng có thế mạnh

trong việc thực hiện xác nhận bảo lãnh theo yêu cầu. Đây là một dịch vụ được đánh

giá là ít rủi ro và đem lại nguồn thu từ phí. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng cũng

rất chú trọng đến uy tín của ngân hàng nhận bảo lãnh cho phía khách hàng và ngược

lại. Điều này một lần nữa khẳng định uy tín quốc tế là vấn đề rất quan trọng của

khách hàng đề nghị bảo lãnh cũng như ngân hàng đối tác bảo lãnh cho khách hàng

của họ.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay của Vietinbank

Quảng Bình

Qua kinh nghiệm của một số Ngân hàng khác như Vietcombank,

Sacombank, BIDV trong quản lý bảo lãnh tiền vay, có thể rút ra một số bài học cho

Vietinbank Quảng Bình như sau:

Một là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý bảo lãnh tiền vay

Đảm bảo tính độc lập trong xử lý các khoản cấp bảo lãnh giữa Cán bộ khách

hàng với cán bộ quản lý rủi ro bảo lãnh, cán bộ thẩm định. Tùy theo quy mô của chi

nhánh, cấp chi nhánh cũng cần phải có đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro bảo lãnh

chuyên trách.

39

Hai là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện

Đổi mới luôn là một yêu cầu để theo kịp với thực tiễn; thông qua đổi mới

dần từng bước tiến tới cải tổ toàn diện đối với các yếu tố có ảnh hưởng tác động

đến năng lực quản lý rủi ro bao gồm hoạch định và xây dựng chiến lược, mục tiêu

và chính sách quản lý rủi ro.

Ba là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng

Thị trường mục tiêu được xây dựng trên cơ sở phân tích các bước sau:

(1)nhận dạng thị trường tiềm năng (phân theo vùng, ngành, sản phẩm...) dựa vào

tổng quan của các thành viên tham gia thị trường; (2) liệt kê được các cơ hội trong

thị trường đó; (3) theo dõi được môi trường kinh doanh, đánh giá được vị trí của

ngân hàng trên mỗi thị trường và theo đó điều chỉnh được thị trường mục tiêu; (4)

miêu tả được các yếu tố chất và lượng của khách hàng mục tiêu trên mỗi thị trường.

Bốn là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ

Để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro bảo lãnh tiền vay cho cán bộ

thẩm định rủi ro bảo lãnh tiền vay, cán bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây

dựng đội ngũ chuyên gia về quản trị rủi ro bảo lãnh tiền vay vì theo kinh nghiệm

của các ngân hàng trên thế giới thì không có phương pháp phân tích phức tạp, hiện

đại nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá của chuyên môn về quản lý

bảo lãnh tiền vay.

Năm là, chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công

nghệ thông tin

Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân

hàng. Tuy nhiên tốc độ tiến bộ của công nghệ thông tin là rất nhanh, do đó cần chú

trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục

vụ tích cực hơn nữa cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro bảo lãnh tiền vay,

thực hiện chấm điểm tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, giám sát độc lập khoản bảo

lãnh tiền vay, chú trọng thực hiện phân nhóm khách hàng.

40

CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI VIETINBANK

QUẢNG BÌNH

2.1. Giới thiệu tổng quan về Vietinbank Quảng Bình

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Quảng Bình

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Quảng Bình là đơn vị trực

thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được được thành lập vào ngày 05

tháng 02 năm 2004 theo quyết định số 28/HĐQT-NHCT của Hội đồng quản trị Ngân

hàng Công Thương Việt Nam với tên gọi Ngân hàng công thương Quảng Bình.

Thông tin chung về tổng quan, địa chỉ, tên giao dịch cũng như các tiêu hiệu,

sứ mạnh và tầm nhìn được tóm tắt như sau:

- Tên Doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh

Quảng Bình.

- Tên viết tắt: Vietinbank-Quảng Bình

- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry

and Trade-Quang Binh Branch

- Địa chỉ trụ sở chính: 50 Lý Thường Kiệt, TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình

- Slogan: Nâng giá trị cuộc sống

- Sứ mệnh: Là Ngân hàng thương mại hàng đầu của Tỉnh, hoạt động đa năng,

cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng giá trị cuộc sống.

- Tầm nhìn: Cùng với tầm nhìn của Vietinbank, Vietinbank-Quảng Bình quyết

tâm trở thành một ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trên địa bàn Tỉnh góp

phần đưa Vietinbank trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu trong nước cũng như

trong khu vực.

- Giá trị cốt lõi: Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng; Năng động, sáng

tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại; Người lao động được quyền phấn

đấu, cống hiến, làm việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết

quả của cá nhân đóng góp, được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.

41

- Triết lý kinh doanh: An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;

Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội; Sự thịnh vượng của khách hàng là

sự thành công của Vietinbank.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Vietinbank Quảng Bình

Vietinbank - Quảng Bình là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng

theo Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngành.

Chi nhánh hoạt động theo mô hình tổ chức gồm Ban Giám đốc và các

phòng/ban nghiệp vụ với chức năng, nhiệm vụ chung là tham mưu, hỗ trợ Ban giám

đốc chi nhánh trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro của chi

nhánh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi tiết mô h́ ình tổ chức được

Giám đốc

Phòng KHDN

Tổ TTTM

Phòng Tổng hợp

Phòng Bán lẻ

Phó Giám đốc Khối bán lẻ

PGD Ba Đồn

PGD Lệ Thủy

PGD Bố Trạch

PGD Đồng Hới

PGD Chợ Ga

Phó Giám đốc

Phòng TCHC

Khối hỗ trợ

Tổ Thẻ & IT

Phòng Kế toán

Tổ hậu kiểm

Phòng TTKQ

cụ thể hóa ở sơ đồ sau:

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Vietinbank-Quảng Bình)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank-Quảng Bình

42

Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng, ban được chi tiết cụ thể như sau:

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: Tham mưu cho Ban giám đốc chi nhánh

(CN) trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh đối với đối tượng khách hàng

doanh nghiệp phù hợp với định hướng của Vietinbank trong từng thời kỳ và chế độ,

quy định hiện hành của Vietinbank; chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kế

hoạch được giao trong từng thời kỳ.

Phòng bán lẻ: Tham mưu cho Ban lãnh đạo CN trong Quản lý, tổ chức hoạt

động kinh doanh bán lẻ tại CN/PGD phù hợp với định hướng của Vietinbank trong

từng thời kỳ và chế độ, quy định hiện hành của Vietinbank; và chịu trách nhiệm thực

hiện các chỉ tiêu bán lẻ được giao theo quy định của Vietinbank trong từng thời kỳ.

Phòng Kế toán: Tham mưu cho Ban lãnh đạo CN trong công tác hạch toán

kế toán, quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ; quản lý hệ thống máy tính và điện toán;

quản lý, kiểm kê tài sản; công cụ dụng cụ… tại CN. Hỗ trợ và chuyển giao khách

hàng sang Phòng Bán lẻ để bán/bán chéo sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Vietinbank.

Phòng Tiền tệ kho quỹ (TTKQ): Tham mưu Ban lãnh đạo CN trong công tác

Quản lý, sử dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài

sản bảo đảm... của CN tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển.

Quản lý an toàn toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ

sơ tài sản bảo đảm... của CN.

Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo CN trong công tác lập, xây

dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại CN; xử lý nợ có vấn đề. Theo dõi, đôn

đốc, đề xuất biện pháp chỉnh sửa, khắc phục, chấn chỉnh sau thanh tra, kiểm tra,

kiểm toán nội bộ nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tại CN.

Phòng Tổ chức Hành chính: Tham mưu cho Ban Giám Đốc CN trong công

tác quản lý cán bộ, thi đua khen thưởng, đào tạo, hành chính quản trị; Thực hiện và

theo dõi giám sát kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và quy trình quản lý

nguồn nhân lực. Lập kế hoạch định biên lao động, kế hoạch xây dựng cơ bản, mua

sắm tài sản; theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; Thực hiện các thủ tục giấy phép

đăng ký kinh doanh của CN và các PGD trực thuộc CN;

43

Các phòng giao dịch gồm: Phòng giao dịch Ba Đồn, Phòng giao dịch Lệ Thủy,

Phòng giao dịch Bố Trạch, Phòng giao dịch Đồng Hới, Phòng giao dịch Chợ Ga.

Với chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ

tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy

định của NHNN, của Vietinbank trên cơ sở quy chế, quy trình nghiệp vụ và phạm vi

được ủy quyền của Tổng Giám đốc/Giám đốc Chi nhánh.

Nguồn nhân lực: Về số lượng và chất lượng: Tổng số lao động hiện có tại Chi

nhánh là 100 người, trong đó cán bộ có trình độ đại học trở lên 93 người, trình độ cao

đẳng và trung cấp 5 người. Về độ tuổi lao động: Độ tuổi lao động bình quân của Chi

nhánh là 28 tuổi thấp hơn so với độ tuổi bình quân của hệ thống Vietinbank là 35 tuổi.

2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ cung ứng

Có thể nói về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thương mại cổ phần công

thương Quảng Bình phong phú và đa dạng. Cụ thể:

Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại

tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư; nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức

phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ,

tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.

Cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; cho vay trung,

dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng

xuất; đồng tài trợ, cho vay tài trợ, uỷ thác và các hiệp định tín dụng khung; thấu chi,

cho vay tiêu dùng; đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước.

Bảo lãnh: Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu;

bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán.

Thanh toán và tài trợ thương mại: Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập

khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; nhờ thu xuất, nhập

khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu

(D/A); chuyển tiền trong nước và quốc tế; chuyển tiền nhanh Western Union.

Ngân quỹ: Mua, bán ngoại tệ; mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính

phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…); thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...;

Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,...

44

Thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…); dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card); Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.

Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, VietinBank-Quảng Bình luôn có tầm nhìn chiến

lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực: Phát triển nguồn nhân lực; phát triển công nghệ; phát triển kênh phân phối.

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Quảng Bình giai đoạn

2015-2017

* Về công tác tín dụng

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Vietinbank CN Quảng Bình

ĐVT: Triệu đồng

giai đoạn 2015-2017

2016/2015 2017/2016

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%)

209.066 273.842 297.446 64.776 30,98% 23.604 Tỷ trọng (%) 8,62% Thu nhập

Chi phí 182.746 239.474 259.110 56.728 31,04% 19.636 8,20%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank CN Quảng Bình)

26.320 34.368 38.336 8.048 30,58% 3.968 11,55% Lợi nhuận

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ, có thể thấy tổng thu nhập của chi nhánh tăng

dần qua các năm. Năm 2016 tăng 64,776 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 30,98% so với

năm 2015. Qua năm 2017, tiếp tục tăng 23,604 triệu đồng tức 8,62% so với 2016. Như

thế, tốc độ tăng trưởng thu nhập năm 2017 đã có sự sụt giảm. Do nguồn thu nhập chủ

yếu của ngân hàng vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng (chủ yếu từ lãi

vay), chi nhánh luôn cẩn trọng đối với các khoản vay cần phê duyệt và giải ngân, đặc

biệt trong bước thẩm định nên hoạt động tín dụng được kiểm soát chặt chẽ hơn.

Một khi doanh thu tăng và ngân hàng kinh doanh đạt hiệu quả cao thì phải

đòi hỏi một khoản chi phi bỏ ra tương ứng để có thể đáp ứng được các yêu cầu và

45

mục tiêu đã đề ra. Chi phí cũng tăng đều qua các năm, năm 2016 là 239,474 triệu

đồng, tăng 31,04% so với năm 2015; năm 2017 tiếp tục tăng thêm 8,20% lên

259,110 triệu đồng chủ yếu vẫn là chi cho hoạt động tín dụng.

Thu nhập tăng, chi phí được kiểm soát, kết quả là lợi nhuận của chi nhánh

ngân hàng tăng qua các năm là 2015: 26,320 triệu đồng, năm 2016: 34,368 triệu

đồng, năm 2017: 38,336 triệu đồng. Tuy mức độ tăng không cao nhưng điều này

cũng đáng ghi nhận trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động, khó khăn và thách thức

từ sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong khu vực.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN Quảng Bình giai

đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Năm 2015 Tỷ trọng (%) 100 273.842

Năm 2016 Tỷ trọng (%) 100 297.446

Năm 2017 Tỷ trọng (%) 100 64.776

2016/2015 2017/2016 Tỷ Tỷ trọng trọng (%) (%) 30,98 23.604 8,62

209.066

Thu nhập

158.684 73,91 230.930 83,8 236.800 79,61 72246

45,53 5870 2,54

16.268 7,58 18.462

6,7 21.366 7,18 2194

13,49 2904 15,73

TN từ hoạt động TD TN từ hoạt động DV

986 6,06

1.430 7,75

2.024 9,47

444

45,03

594 41,54

-

25.788 12,01 12.486 4,53 23.138 7,78

-51,58 10652 85,31

13302

Trong đó:TN từ bảo lãnh TN từ kinh doanh Ngoại hối Các TN khác

8.326 3,88 11.964 4,34 16.142 5,43 3638

43,69 4178 34,92

Chi Phí

182.746

100 239.474

100 259.110

100 56.728

31,04 19.636 8,20

32,94 3562 1,97

10.552 5,68

5.744 2,38

-45,56 2404 41,85

Chi phí hoạt động TD 136.248 73,32 181.124 75,2 184.686 71,28 44876 8.148 3,14 -4808 Chi phí hoạt động DV Chi phí kinh doanh

6.424 3,46 13.902 5,77 18.162 7,01 7478

116,41 4260 30,64

4.398 2,37

7.254 3,01 13.826 5,34 2856

64,94 6572 90,60

25.124 13,52 31.450 13,06 34.288 13,23 6326

25,18 2838 9,02

26.320

34.368

38.366

8.048

30,58 3.998 11,63

ngoại hối Chi phí dự phòng Chi phí hoạt động khác LỢI NHUẬN

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank CN Quảng Bình năm 2015-2017)

46

Các số liệu ở trên cho thấy thu nhập từ tín dụng năm 2016 tăng 45,53% so

với năm 2015 nhưng có sự giảm mạnh từ năm 2017 chỉ tăng 2,54% so với 2016.

Trái ngược với sự sụt giảm về tốc độ tăng trưởng của thu nhập từ hoạt động tín

dụng thì thu nhập từ hoạt động dịch vụ có sự tăng trưởng liên tục trong 3 năm gần

đây, cụ thể: năm 2016 thu nhập từ dịch vụ tăng 1.097 triệu đồng so với 2015, qua

năm 2017 mức tăng là 1.452 triệu đồng. Bên cạnh đó, thu nhập từ kinh doanh ngoại

hối, thu từ hoạt động khác cũng đã góp phần tạo nên nguồn thu cho Vietinbank CN

Quảng Bình trên bước đường phát triển, ngày càng mở rộng về quy mô và doanh

số. Nhờ đầu tư và triển khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến, ATM, chuyển khoản,

thanh toán dịch vụ, tư vấn, hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, gây dựng

uy tín cho doanh nghiệp…nên thu nhập từ kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc

tế tăng 85,31%, thu nhập khác cũng tăng 34,92% trong năm 2017. Điều này góp

phần cải thiện đáng kể thu nhập của chi nhánh.

Nhìn chung, các khoản chi phí có xu hướng tăng từ năm 2016 so với

2015nhưng qua đến năm 2017 tốc độ tăng không đáng kể. Nguyên nhân của sự thay

đổi này, có thể lí giải là do trong năm 2015, chi nhánh tăng cường đầu tư và hiện

đại hóa cơ sở vật chất nơi làm việc và các phòng giao dịch dẫn đến phát sinh các

nhu cầu kèm theo. Sang năm 2017, tình hình kinh tế nhiều biến động, vấn đề nợ xấu

đầy nhức nhối, các khoản chi phí phòng ngừa rủi ro tín dụng, chi phí cho hoạt động

dự phòng bảo hiểm tiền gửi tăng lên khiến cho chi phí ngoài lãi trong năm 2017

tăng nhẹ so với năm 2016. Các khoản chi phí khác có xu hướng tăng không nhiều

cho thấy nỗ lực kiềm chế và cắt giảm các chi phí không cần thiết để góp phần gia

tăng lợi nhuận cho Chi nhánh.

Doanh thu tăng nhưng đồng thời chi phí bỏ ra lớn nên khiến cho lợi nhuận

ròng tăng không nhiều nhưng luôn ở tình trạng ổn định.

Các số liệu thu thập được cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Công thương Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 có chiều hướng tăng trưởng tốt, hoạt

động tín dụng được đẩy mạnh trên cơ sở an toàn vốn, thực hiện tốt các nhiệm vụ và

chỉ thị được giao trong điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều biến động phức

47

tạp. Có thể nói, đây là cơ sở để Ngân hàng đặt ra những phương hướng, mục tiêu

nhiệm vụ cho những năm tiếp theo để duy trì được tốc độ phát triển ổn định và từng

bước một phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng thương mại có sức cạnh

tranh mạnh mẽ trên thị trường trong nước và quốc tế.

* Về công tác thẻ

Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nhu cầu sử dụng

các sản phẩn dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày càng tăng. Nắm bắt được nhu cầu

này, Vietinbank-Quảng Bình đã tích cực tìm kiếm, khai thác các đối tượng khách

hàng với mọi lứa tuổi để cung cấp những sản phẩm thẻ cho khách hàng, với đa dạng

các loại thẻ mang thương hiệu E-partner, như: G-card dành cho đối tượng doanh

nhân, lãnh đạo; Pink-card dành riêng cho các quý bà, chị em phụ nữ; C-card dành

riêng cho cán bộ, nhân viên, giáo viên; S-card dành riêng cho sinh viên, học sinh.

Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Mỗi loại thẻ đều có những tiện ích và ưu đãi riêng, phù

hợp với từng đối tượng sử dụng. Đến 31/12/2016 tổng số thẻ ATM mà Vietinbank-

Quảng Bình đã phát hành cho khách hàng là 78.555 thẻ. Đạt được kết quả trên là do

Chi nhánh đã chú trọng đến công tác phát triển sản phẩm thẻ.

* Về công tác ngân quỹ

Vietinbank-Quảng Bình đặt mục tiêu phục vụ khách hàng lên hàng đầu, dịch

vụ thu chi tiền mặt cũng là một trong những giải pháp hướng đến khách hàng. Với

khối lượng thu chi tiền mặt hàng ngày rất lớn nhưng Chi nhánh luôn đảm bảo thực

hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi, đảm bảo tốt

công tác an toàn ngân quỹ và tài sản chung.

Năm 2015, tổng thu tiền mặt đối với VNĐ đạt 4.564 triệu đồng, đối với ngoại

tệ: 890 ngàn USD; 245 ngàn EURO; tổng chi tiền mặt đối với VND đạt 4.579 triệu

đồng, đối với ngoại tệ: 545 ngàn USD và 252 ngàn EURO.

Đến năm 2017, khối lượng tiền mặt trong lưu thông qua Ngân hàng tăng lên

rất lớn, với sự nỗ lực cố gắng của bộ phận cán bộ làm công tác kho quỹ, hoạt động

tiền tệ kho quỹ đảm bảo an toàn, hiệu quả, hạn chế tối đa tồn quỹ tiền mặt, góp

48

phần tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn; quản lý an toàn tài sản của ngân

hàng. Kết quả tổng thu tiền mặt VNĐ đạt 16.173 triệu đồng; tăng hơn 3,5 lần so

với năm 2015, tăng trưởng bình quân 68% trong giai đoạn 2015-2017. Tổng chi

tiền mặt đối với VND đạt 16.168 triệu đồng, tăng hơn 3,53 lần so với năm 2015.

Điều đáng ghi nhận ở đây là trong 3 năm quy mô cán bộ làm công tác kho quỹ

không tăng thậm chí còn giảm, nhưng lượng tiền giao dịch qua Vietinbank-Quảng

Bình đã tăng lên rất nhiều, trở thành đơn vị có lượng tiền mặt nộp qua NHNN tỉnh

Quảng Bình cao nhất trong các NHTM tại địa bàn.

2.2. Tình hình quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình

2.2.1. Tình hình thẩm định hồ sơ và điều kiện bảo lãnh tiền vay

Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị

bảo lãnh

Hồ sơ phát hành cam kết bảo lãnh theo yêu cầu của ngân hàng Vietinbank

bao gồm:

a. Hồ sơ pháp lý:

+ Đối với khách hàng là tổ chức: Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được

thành lập theo pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động và giấy tờ chứng minh tư

cách đại diện của tổ chức.

+ Đối với khách hàng là cá nhân (cá nhân có đăng ký kinh doanh, hộ kinh

doanh cá thể, hộ gia đình, tổ hợp tác): các giấy tờ chứng minh nhân thân, tư cách

chủ thể theo pháp luật, các giấy tờ liên quan đến hoạt động, giấy tờ chứng minh tư

cách người đại diện.

49

Tiếp nhận nhu cầu phát hành CKBL / tu chỉnh

Yêu cầu khách hàng bổ sung

Kiểm tra tính đầyđủ và hợp lệ

Trình duyệt

phát

hành/ tu chỉnh

Soạn hợp đồng cấp tín dụng và thực hiện biện pháp bảo đảm

Soạn CKBL

Hạch toán nhập

ngoại bảng

Chấm dứt/

Thu phí

Lưu hồ

sơCKBL

Đến hạn CKBL

Giao CKBL và lưu hồ sơ theo dõi BL

(Nguồn Sổ tay nghiệp vụ Vietinbank Việt Nam)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình bảo lãnh

b. Hồ sơ tài sản đảm bảo: hợp đồng cầm cố sổ tiết kiệm, cam kết ký quỹ, hợp

đồng thế chấp bất động sản (đối với trường hợp phát hành cam kết bảo lãnh được

đảm bảo bằng hạn mức tín dụng).

50

c. Hồ sơ tài chính:

+ Tổ chức: Các báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo

tài chính và các thuyết minh báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất, các tài liệu

khác liên quan đến tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và nguồn thu nhập

+ Cá nhân: tờ khai tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, các tài

liệu liên quan đến tình hình công nợ và nguồn thu nhập để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

d. Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh (theo mẫu của Vietinbank hoặc

theo mẫu của khách hàng được Vietinbank chấp nhận).

e. Chứng từ chứng minh mục đích phát hành Cam kết bảo lãnh (CKBL): hợp

đồng, văn bản giao dịch giữa khách hàng và bên nhận bao lănh làm phát sinh

nghiệp vụ được bảo lãnh đối với khách hàng.

f. Các giấy tờ/ chứng từ khác theo quy định tại quy chế/ quy định bảo lãnh của

Vietinbank, quy định quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.

Bảng 2.3: Số hồ sơ bảo lãnh khách hàng đề nghị phát hành tại Vietinbank –

CN Quảng Bình 2015- 2017

TT

Chỉ tiêu

Năm 2015 Tỷ Số trọng hồ sơ (%) (hồ sơ) 25,19 68

Năm 2016 Năm 2017 Tỷ Số Số Tỷ trọng hồ sơ hồ sơ trọng (%) (hồ sơ) (hồ sơ) (%) 28,94 120 33,71 90

2016/2015 Tỷ Số trọng hồ sơ (%) (hồ sơ) 32,35 22

2017/2016 Tỷ Số trọng hồ sơ (%) (hồ sơ) 33,33 30

1 Bảo lãnh thanh toán

27,04

78

25,08

77

21,63

6,85

-1

- 1,28

5

2 Bảo lãnh thực hiện HĐ 73

20,74

48

15,43

54

15,17

56

-14,29

6

12,50

-8

3 Bảo lãnh bảo hành

6,67

17

5,47

20

5,62

18

-5,56

3

17,65

-1

4 Bảo lãnh dự thầu

20,37

78

25,08

85

23,88

55

41,82

7

8,97

23

5 Bảo lãnh khác

270

100

311

100

356

100

15,19

45

14,47

41

Tổng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Vietinbank CN Quảng Bình)

Số món bảo lãnh phát hành tăng qua các năm, năm 2015 là 270 món, năm

2016 là 311 món tăng 15,2% so với 2015, năm 2017 là 356 tăng 14,4% so với

2016. Trong các loại bảo lãnh thì số món của bảo lãnh thực hiện hợp đồng và

bảo lãnh thanh toán về số lượng và tỷ trọng, các loại bảo lãnh còn lại đều tăng

qua các năm.

51

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ bảo lãnh khách hàng cung cấp

Đối với bảo lãnh thanh toán: hợp đồng hoặc bản cam kết thanh toán của các

bên ghi rõ điều khoản cam kết thanh toán giữa các bên liên quan. Nội dung chứng

từ cung cấp phải thể hiện phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán và nghĩa vụ

thanh toán của bên đề nghị bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.

Đối với bảo lãnh dự thầu: thông báo mời thầu/ thư mời thầu hoặc hồ sơ mời thầu/

Quy định đấu thầu, hợp đồng ký giữa chủ đầu tư, nhà thầu chính và nhà thầu phụ.

Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: các giấy tờ cần thiết như hợp đồng,

thông báo trúng thầu (áp dụng trong trường hợp trúng thầu nhưng chưa ký hợp

đồng). Nhân viên dịch vụ khách hàng yêu cầu khách hàng ký cam kết bổ sung hợp

đồng sau khi ký kết vào một ngày xác định. Sau đó kiểm tra sự phù hợp giữa hợp

đồng và cam kết bảo lãnh đã phát hành. Nếu không phù hợp yêu cầu khách hàng ký

hợp đồng sửa đổi/ bổ sung hoặc tu chỉnh cam kết bảo lãnh đã phát hành. Nội dung

chứng từ cung cấp phải thể hiện cụ thể việc bên đề nghị bảo lãnh có nghĩa vụ phải

bồi thường cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên đề nghị bảo lãnh vi phạm

hợp đồng với bên nhận bảo lãnh.

Đối với bảo lãnh bảo hành: hợp đồng và biên bản nghiệm thu/ thanh lý/ bàn

giao và đưa vào sử dụng (nếu có). Nội dung chứng từ cung cấp phải thể hiện cụ thể

việc bên đề nghị bảo lãnh có nghĩa vụ phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh trong

trường hợp bên đề nghị bảo lãnh vi phạm các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm.

Đối với bảo lãnh hoàn thanh toán: hợp đồng và phiếu thu, biên nhận đã

nhận tiền.

Đối với bảo lãnh vay vốn: hợp đồng vay vốn và các chứng từ thể hiện việc

vay vốn và nghĩa vụ trả nợ (nếu có).

Các loại bảo lãnh khác: kiểm tra giấy tờ chứng minh mực đích bảo lãnh phù

hợp với loại bảo lãnh khách hàng yêu cầu theo quy định của pháp luật.

52

Bảng 2.4: Số món bảo lãnh có hồ sơ đầy đủ tại Vietinbank –

CN Quảng Bình 2015- 2017

2016/2015 2017/2016

Chỉ tiêu Năm 2015 (hồ sơ) Năm 2016 (hồ sơ) Năm 2017 (hồ sơ) Giá trị (hồ sơ) Giá trị (hồ sơ)

225 308 344 83 Tỷ trọng (%) 36,89 36 Tỷ trọng (%) 11,69 Số hồ sơ đầy đủ

Số hồ sơ không 9 45 3 12 -42 - 93,33 300,00 đầy đủ

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Vietinbank CN Quảng Bình)

270 311 356 41 15,18 45 14,47 Tổng

Số món bảo lãnh có đầy đủ hồ sơ tăng dần qua các năm, đồng thời số hồ sơ

bảo lãnh không đầy đủ giảm xuống, chứng tỏ khách hàng ngày càng có ý thức trong

việc cung cấp cho ngân hàng đầy đủ các hồ sơ để phát hành bảo lãnh.

Bước 3: Lập tờ trình và trình duyệt hồ sơ bảo lãnh

Sau khi kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh do

khách hàng cung cấp, Nhân viên dịch vụ khách hàng lập tờ trình theo mẫu “Tờ trình

thẩm định khách hàng” nêu rõ số dư bảo lãnh hiện tại, uy tín thanh toán của khách

hàng trong các lần bảo lãnh trước. Các nội dung thẩm định hồ sơ bảo lãnh bao gồm:

- Thông tin của bên đề nghị bảo lãnh

- Nhu cầu của khách hàng

- Các phụ lục đính kèm về báo cáo của công ty liên quan đến tình hình tài

chính - kinh doanh.

- Quan hệ giao dịch với Vietinbank hoặc với các TCTD khác (tính đến 1 thời

điểm cụ thể gần nhất)

CSR kiểm soát tờ trình, trình cấp có thẩm quyền là Trưởng đơn vị xem xét,

ký duyệt. Nếu kết quả phê duyệt từ chối đề nghị của khách hàng, CSR gửi thông

báo từ chối phát hành CKBL cho khách hàng; nếu đồng ý thì thực hiện qua bước 4.

53

Bảng 2.5: Số món bảo lãnh được duyệt phát hành tại Vietinbank

– CN Quảng Bình 2015- 2017

2016/2015 2017/2016

Chỉ tiêu

Năm 2015 (hồ sơ) 220 Năm 2016 (hồ sơ) 300 Năm 2017 (hồ sơ) 342 Giá trị (hồ sơ) 80 Tỷ trọng (%) 36,36 Giá trị (hồ sơ) 42 Tỷ trọng (%) 14,00 Số hồ sơ được duyệt

Số hồ sơ không 5 8 2 3 60,00 -6 - 75,00 được duyệt

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Vietinbank CN Quảng Bình)

225 308 344 83 36,89 36 11,69 Tổng

Nguyên nhân chủ yếu các hồ sơ bảo lãnh không được duyệt chủ yếu do nội dung thư bảo lãnh không phù hợp với hồ sơ cơ sở đề nghị phát hành. Số lượng các hồ sơ được duyệt tăng đều qua các năm chứng tỏ bộ phận kiểm tra hồ sơ đã rà soát hồ sơ kỹ càng hơn, bảo đảm tính phù hợp giữa hồ sơ đề nghị và thư bảo lãnh.

Bước 4: Soạn thảo hợp đồng cấp tín dụng và thực hiện biện pháp bảo

đảm cho CKBL, soạn cam kết bảo lãnh

Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của Vietinbank phát hành gồm: + Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của Vietinbank về việc Vietinbank sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

+ Hợp đồng bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa Vietinbank và bên nhận

bảo lãnh hoặc giữa Vietinbank, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan

(nếu có) về việc Vietinbank sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi

khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên

nhận bảo lãnh.

CKBL phát hành gồm 2 bản chính thể hiện là bản cấp lần một: bên nhận bảo

lãnh lưu một bản,CSR lưu một bản.

Bước 5: Thu phí phát hành bảo lãnh

Hạch toán ngoại bảng bảo lãnh. Trường hợp các CKBL có thời hạn kết thúc

bảo lãnh dựa vào một sự kiện không ấn định cụ thể thời gian, nhập ngày đáo hạn

của ngoại bảng bảo lãnh bằng với ngày tạm thu phí đến hạn. Khi đến hạn tạm thu

54

phí, nếu bảo lãnh vẫn tiếp tục có hiệu lực, thực hiện thu phí bổ sung và nhập ngày

đáo hạn của ngoại bảng bảo lãnh bằng ngày đến hạn thu phí kỳ kế tiếp.

Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank

– CN Quảng Bình 2015 - 2017

2016/2015

2017/2016

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng/ giảm Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

986

1.430

2.024

444

45,03

41,54

Tăng/ giảm 594

Đơn vị tính Thu phí BL Triệu đồng

Thu nhập

16.268 18.462 21.366

2.194

13,49

2.904

15,73

Triệu đồng

dịch vụ

209.066 273.842 297.446

64.776

30,98

23.604

8,62

Tổng thu

Triệu đồng

Tỷ trọng Thu

phí BL/Thu

%

6,06

7,75

9,47

1,68

27,80

1,73

22,30

nhập dịch vụ

Tỷ trọng Thu

%

0,00

0,01

0,01

0,00

10,72

0,00

30,31

phí BL/Tổng

thu

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Vietinbank CN Quảng Bình)

Nhân viên giao dịch tiền gửi của khách hàng (Teller) trích tiền từ tài khoản

tiền gửi thanh toán (đối với khách hàng doanh nghiệp) và thu bằng tiền mặt (đối với

khách hàng cá nhân) để: chuyển tiền vào tài khoản cam kết bảo lãnh (Account

Letter) đã được tạo sẵn (nếu bảo đảm bằng ký quỹ 100%) và thu phí bảo lãnh. Tính

phí bảo lãnh theo biểu phí dịch vụ hiện hành và phí phát hành cam kết bảo lãnh

trong nước theo quy định của Vietinbank. Thu phí trước khi phát hành CKBL, phí

bảo lãnh sẽ không được hoàn trả lại cho bên được bảo lãnh dù bất cứ lý do gì.

Phí dịch vụ bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình đã có sự tăng trưởng qua các

năm, tuy nhiên tốc độ tăng chậm lại, năm 2016 tốc độ tăng là 45,3% thu nhập đạt 1.430

triệu đồng đồng, đến 2017 tốc độ tăng 41,5% với mức thu nhập là 2.024 triệu đồng.

Thu nhập từ bảo lãnh tuy có sự tăng trưởng nhưng tỷ lệ thu phí bảo lãnh trong

tổng thu nhập của chi nhánh thấp, đến năm 2017 đạt tỷ lệ 0,68%. Tỷ lệ thu phí bảo

55

lãnh trong thu nhập dịch vụ đến 2017 có chiều hướng tăng nhẹ, năm 2015 tỷ lệ là

6,06%, đến 2016 tăng lên 7,75% và đến 2017 là 9,47%. Điều này cho thấy tốc độ

tăng trưởng của thu nhập từ hoạt động bảo lãnh nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của

thu nhập dịch vụ.

Bước 6: Giao CKBL và lưu hồ sơ theo dõi, xử lý phát sinh

CKBL được trao tay cho người đại diện theo pháp lý hoặc người được ủy

quyền hợp pháp của bên nhận bảo lãnh – là người được yêu cầu trong Giấy đề nghị

phát hành CKBL, có kiểm tra đối chiếu đúng người. Người ký nhận phải ghi rõ họ

tên đóng dấu, số bản chính đã nhận và thời gian nhận sau đó CSR lưu bản sao

CKBL vào hồ sơ bảo lãnh.

Trong thời hạn hiệu lực của CKBL có những phát sinh như tu chỉnh hoặc cấp

lại CKBL:

- Trường hợp tu chỉnh kéo dài thời hạn bảo lãnh và/hoặc tăng giá trị bảo lãnh:

CSR yêu cầu khách hàng bổ sung Giấy đề nghị tu chỉnh CKBL (theo mẫu

Vietinbank) và Hợp đồng sửa đổi/ bổ sung hoặc phụ lục hợp đồng thể hiện việc kéo

dài thời gian nghĩa vụ (nếu cần) và/hoặc việc tăng giá trị nghĩa vụ.

- Trường hợp khách hàng trả lại toàn bộ CKBL (bản chính) đã phát hành và

yêu cầu tu chỉnh: thu hồi toàn bộ CKBL (bản chính) đã phát hành, đóng dấu “Hết

hiệu lực” lên mặt trước CKBL, lưu hồ sơ và phát hành CKBL mới.

Thực hiện kiểm tra tài sản đảm bảo, kiểm tra định kỳ tình hình hoạt động kinh

doanh của các bên, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đôn đúc khách hàng thực

hiện theo nghĩa vụ và đúng tiến độ như hợp đồng đã cam kết.

Bước 7: Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

 Tiếp nhận chứng từ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Trong thời hạn hiệu lực của CKBL, CSR tiếp nhận và lưu lại hồ sơ yêu cầu

thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh từ bên nhận bảo lãnh, bao gồm: văn bản yêu cầu

Vietinbank thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tài liệu chứng minh việc bên đề nghị bảo

lãnh vi phạm nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh (nếu CKBL yêu cầu), bản lưu sao

hoặc bản chính của CKBL.

56

 Kiểm tra chứng từ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Kiểm tra CKBL do bên nhận bảo lãnh cung cấp có đúng do Vietinbank phát hành bằng cách đối chiếu với CKBL đang lưu giữ trong hồ sơ bảo lãnh. Đối chiếu thời điểm Vietinbank nhận văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên nhận bảo lãnh xuất trình: sau khi kết thúc thời hạn để bên đề nghị bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ và nằm trong thời hạn hiệu lực của CKBL.

 Trình cấp có thẩm quyền duyệt thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của tài liệu bên nhận bảo lãnh cung cấp, CSR lập “Phiếu kiểm tra điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh” và trình cấp xét duyệt thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Nếu không đồng ý, lập “Thông báo từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh” cho

bên nhận bảo lãnh nêu rõ lý do từ chối.

Nếu đồng ý thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì CSR thông báo cho bên được bảo lãnh việc Vietinbank sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng bảo lãnh, nếu có tranh chấp, các bên sẽ thỏa thuận, thương lượng. Trường hợp không thể giải quyết bằng thỏa thuận, thương lượng thì tranh chấp sẽ do Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

Nhưng trên thực tế, tại Vietinbank – CN Quảng Bình chưa phát sinh trường

hợp nào ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng.

Nguyên nhân chính là do trong năm này Vietinbank Quảng Bình đã có một cuộc “cách mạng về giá”, chủ động giảm mức phí dịch vụ xuống thấp để thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đồng thời, trong thời gian này, ngành xây dựng ở địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc, các đơn vị xây lăp ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, Vietinbank Quảng Bình đã tận dụng cơ hội này để gia tăng số lượng cũng như giá trị của các cam kết bảo lãnh. Sang năm 2017, Vietinbank Quảng Bình vẫn giữ nguyên đà tăng trưởng với số tăng trưởng tuyệt đối là 39.914 so với năm 2016, đạt tỷ lệ 42%. Chính sách ưu đãi về phí chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn, sau đó sẽ không còn hiệu quả khi các ngân hàng khác cũng chủ động giảm phí để giữ chân khách hàng. Chính vì vậy, Vietinbank Quảng Bình chủ động khai thác ở hệ khách hàng hiện hữu, đồng thời tìm kiếm phân khúc thị trường mới là các doanh nghiệp thương mại làm bảo lănh thanh toán và các công ty làm bảo lănh tiền tạm ứng để ký quỹ khai thác tài nguyên,...

57

Bảng 2.7: Tình hình khách hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tại Vietinbank

Quảng Bình giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Năm 2015 (triệu đồng)

Năm 2016 (triệu đồng)

Năm 2017 (triệu đồng)

2016/2015 Giá trị (triệu đồng)

2017/2016 Giá trị (triệu đồng)

Tổng giá trị cam kết bảo lãnh

56.444

95.030

134.944

38.586

68,36

39.914

42,00

phát hành

Khách hàng thực hiện đúng

56.438

95.025

134.941

38.587

68,37

39.916

42,01

hợp đồng

Khách hàng bị đòi tiền theo

bão lãnh nhưng đã thanh toán,

6

5

3

-1

-16,67 -2

-40,00

ngân hàng không phải thực

hiện nghĩa vụ theo bảo lãnh

Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ

0

0

0

0

0

0

0

thay cho khách hàng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Vietinbank – CN Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017)

Theo số liệu trong 3 năm 2015 – 2017, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ

bảo lãnh, chi nhánh chưa để xảy ra một rủi ro phải thực hiện nghĩa vụ thay cho

khách hàng vi phạm hợp đồng, điều này chứng tỏ chất lượng hoạt động bảo lãnh

của chi nhánh được đảm bảo, làm tăng uy tín và vị thế của ngân hàng. Đồng thời

cũng cho thấy hệ khách hàng của chi nhánh rất có uy tín, có năng lực tài chính tốt.

Bước 8: Chấm dứt bảo lãnh và lưu trữ hồ sơ bảo lãnh hết hiệu lực

 Kiểm tra và xác nhận việc chấm dứt bảo lãnh

Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Bên được bảo lãnh thực hiện xong nghĩa vụ được Vietinbank bảo lãnh.

- Thời hạn bảo lãnh kết thúc.

- Vietinbank đồng ý chấm dứt quan hệ bảo lãnh.

- Trường hợp Vietinbank thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được bảo

lãnh thì quan hệ bảo lãnh chỉ chấm dứt khi bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với Vietinbank.

58

Khi thời hạn bảo lãnh kết thúc, sau khi tiếp nhận các văn bản xác nhận việc

chấm dứt và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ giữa các bên, lập tờ trình và trình cấp có

thẩm quyền duyệt giải tỏa biện pháp bảo đảm và xuất ngoại bảng cam kết bảo lãnh.

 Giải tỏa biện pháp bảo đảm:

Trường hợp bảo đảm bằng tiền ký quỹ: Teller trích tiền từ tài khoản ký quỹ

bảo lãnh chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng đồng thời ký xác

nhận đã hạch toán trên “Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ” và trả lại cho nhân viên

dịch vụ khcáh hàng để lưu hồ sơ.

Trường hợp bảo đảm bằng Sổ tiết kiệm/ Giấy tờ có giá: gỡ bỏ phong tỏa và

hoàn trả lại cho khách hàng.

Trường hợp đảm bảo bằng tài sản khác thì hoàn trả tài sản đảm bảo cho

khách hàng có sự xác nhận của đôi bên.

 Lưu trữ hồ sơ bảo lãnh hết hiệu lực

Hồ sơ lưu trữ bao gồm:

- Toàn bộ hồ sơ bảo lãnh trong đó thư bảo lãnh được đóng dấu “hết hiệu lực”

- Phiếu xuất ngoại bảng bảo lãnh

- Các tài liệu liên quan đến việc giải tỏa thư bảo lãnh

Lưu trữ thư bảo lãnh hết hiệu lực theo ngày xuất ngoại bảng của thư bảo lãnh

để tiện tra cứu khi cần thiết.

2.2.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình

2.2.2.1. Phân tích hoạt động bảo lãnh theo thành phần kinh tế

Trong cơ cấu phân chia theo thành phần kinh tế về hoạt động bảo lănh dựa

trên tổng giá trị bảo lănh đã phát hành của ngân hàng, nhóm đối tượng các công ty

TNHH, công ty cổ phần, DNTN chiếm tỷ trọng lớn nhưng đang có xu hướng tăng

trưởng chậm lại: năm 2014 tổng giá trị phát hành cam kết bảo lãnh dành cho nhóm

đối tượng này là 31.614 triệu đồng-> năm 2015 là 57.388 triệu đồng -> năm 2016 là

79.212 triệu đồng, do một số nguyên nhân sau:

59

Bảng 2.8: Giá trị cam kết bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại Vietinbank

Quảng Bình giai đoạn 2015-2017

2016/2015 2017/2016 Năm Năm Năm Tăng/ Tăng/ 2015 2016 2017 Tỷ Tỷ Nội dung giảm giảm (triệu (triệu (triệu trọng trọng (triệu (triệu (%) (%) đồng) đồng) đồng) đồng) đồng)

31.614 57.388 79.212 25.774 81,53 21.824 38,03

Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân

21.624 34.620 49.035 12.996 60,10 14.415 41,64

3.206 3.022 6.692 -184 -5,74 3.670 121,44

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Vietinbank – CN Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017)

56.444 95.030 134.939 38.586 68,36 39.909 42,00 Doanh nghiệp nhà nước Thành phần kinh tế khác Tổng

Đối tượng khách hàng của Vietinbank – CN Quảng Bình chủ yếu là các

doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH. Các doanh nghiệp này đã

có quan hệ tín dụng với ngân hàng, được giới thiệu sử dụng dịch vụ bảo lãnh, mối

quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát hành

cam kết bảo lãnh và thẩm định điều kiện bảo lãnh, hình thức đảm bảo. Tuy nhiên,

trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, không “trụ

vững” dưới tác động của khủng hoảng kinh tế dẫn đến nguy cơ phá sản đổ vỡ, gây

mất lòng tin với ngân hàng.

Nhóm đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 36%

trong cơ cấu và không có xu hướng tăng mạnh. Hầu hết các DNNN đều chuyển

sang loại hình công ty cổ phần hoặc công ty TNHH nên trong cơ cấu nó không còn

chiếm tỷ trọng lớn hoặc các DNNN lớn thường tìm đến các ngân hàng lớn có vốn

nhà nước để tìm kiếm tài trợ, bảo lãnh.

60

2.2.2.2.Phân tích cơ cấu bảo lãnh

Bảng 2.9: Kết quả bảo lãnh tại Vietinbank – CN Quảng Bình 2015- 2017

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Giá trị

Giá trị

2016/2015 Tỷ trọng (%)

2017/2016 Tỷ trọng (%)

56.444

95.032

134.942 38.588

68,37 39.910

42,00

I. Giá trị bảo lãnh

Triệu đồng

16.244

28.852

41.914 12.608

77,62 13.062

45,27

15.274

24.232

25.814

8.958

58,65

1.582

6,53

7.050 3.426 14.450

14.284 5.142 22.522

32.184 6.382 28.648

7.234 1.716 8.072

102,61 17.900 125,32 24,12 1.240 50,09 27,20 6.126 55,86

220

300

342

80

36,36

42

14,00

Hợp đồng

64

90

118

26

40,63

28

31,11

60

76

74

16

26,67

-2

-2,63

28 14 54

46 16 72

52 18 80

18 2 18

64,29 14,29 33,33

6 2 8

13,04 12,50 11,11

256,56

316,77

394,57

60,21

23,47

77,79

24,56

Triệu đồng/HĐ

253,81

320,58

355,20

66,77

26,30

34,63

10,80

254,57

318,84

348,84

64,28

25,25

30,00

9,41

251,79 244,71 267,59

310,52 321,38 312,81

23,33 308,40 33,18 31,33 45,29 16,90

618,92 354,56 358,10

99,32 10,32 14,48

Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thực hiện HĐ Bảo lãnh bảo hành Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh khác II. Số hợp đồng bảo lãnh Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thực hiện HĐ Bảo lãnh bảo hành Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh khác III. Giá trị BL bình quân/HĐ Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thực hiện HĐ Bảo lãnh bảo hành Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh khác

58,74 76,66 45,21 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Vietinbank CN Quảng Bình)

- Bảo lãnh thanh toán

Các doanh nghiệp trong thời gian qua có nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị,

dây chuyền, mở rộng sản xuất kinh doanh mà lại thiếu nhiều vốn, phần lớn chỉ trả

50% còn lại là trả chậm dưới sự bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh thanh toán phát triển

cũng là do nhu cầu thanh toán lớn, phát triển giao thương và các rủi ro thanh toán

61

có thể xảy ra đặc biệt là các giao dịch với nước ngoài nên có sự gia tăng về số lượng

hợp đồng bảo lãnh (năm 2015 là 32 HĐ -> năm 2017 là 59 HĐ).

Số lượng hợp đồng bảo lãnh tăng theo nhu cầu còn giá trị bảo lãnh hợp đồng tăng

không đáng kể (năm 2015 là 28.852 triệu đồng, năm 2017 là 41.914 triệu đồng) có thể

thấy những năm gần đây ngân hàng đã có sự giám sát chặt chẽ hơn, thận trọng hơn.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Loại bảo lãnh này khá thông dụng, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị

cam kết bảo lãnh phát hành (dao động trong khoảng trên 20% trong tổng cơ cấu bảo

lãnh). Số tiền bảo lãnh từ 10 – 15% giá trị hợp đồng. Thời gian hiệu lực bắt đầu từ

ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: hàng hóa đã giao

xong, máy móc thiết bị được vận hành đảm bảo, công trình đã đưa vào sử dụng.

Có thể thấy số lượng hợp đồng bảo lãnh thực hiện hợp đồng có mức tăng ổn định,

không chênh nhiều so với các năm (số lượng từ 30 – 37 món), giá trị bảo lãnh bình

quân/HĐ tăng là do giá trị bảo lãnh tăng (năm 2015:15.274 triệu đồng, 2016: 24.232 triệu

đồng, 2017: 25.814 triệu đồng) cũng là dễ hiểu khi nhu cầu mở rộng sản xuất, đổi mới

trang thiết bị và xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp tăng trong những năm gần đây.

- Bảo lãnh bảo hành

Loại bảo lãnh này chủ yếu trong xây dựng và các hợp đồng cung ứng thiết bị

đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc, sản phẩm, hàng hóa được bảo hành phải là

hàng hóa mới, có chất lượng và đã được bên bảo lãnh nhận bàn giao và nghiệm thu

theo đúng quy định của hợp đồng. Bên được bảo lãnh có khả năng thực hiện việc

bảo hành, sửa chữa hoặc có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ bảo hành sản

phẩm, hàng hóa. Trong thời gian bảo hành nếu có xảy ra sự cố đối với sản phẩm

phát sinh do chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền

yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện theo nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng kinh

tế, nếu không sẽ được bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.

- Bảo lãnh dự thầu

Giá trị bảo lãnh nhỏ chỉ từ 1% - 3% giá trị hợp đồng. Rủi ro loại bảo lãnh này

thường thấp nhưng lại cần đảm bảo đúng thời gian dự thầu. Trong thời gian qua, chi

nhánh thực hiện tương đối tốt loại hình bảo lãnh này giúp khách hàng tham gia đấu

62

thầu không để xảy ra rủi ro thanh toán. Có thể thấy loại hình bảo lãnh này chỉ chiếm

một phần nhỏ khoảng 6% trong cơ cấu bảo lãnh của chi nhánh vì thực chất với những

công trình có quy mô và giá trị lớn thì đều lựa chọn những ngân hàng có vốn nhà nước

và thực tế chính sách tín dụng của Vietinbank – CN Quảng Bình cũng không tập trung

hướng đến đối tượng khách hàng doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng

2.2.3. Định giá tài sản bảo đảm tiền vay

Nhận tài sản đảm bảo là một giải pháp cho cả ngân hàng và khách hàng, ngân

hàng có điều kiện đảm bảo còn doanh nghiệp không phải ký quỹ vậy nên đây là hình

thức đảm bảo chiếm ưu thế hơn, có thể thấy sự tăng lên cả về quy mô giá trị hợp đồng

đảm bảo và số lượng hợp đồng. Bảo lãnh được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo là động

sản (máy móc thiết bị, phương tiện, sổ tiết kiệm, tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, giấy

tờ có giá là các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do Vietinbank phát hành có tính

thanh khoản cao, đảm bảo an toàn tuyệt đối) hoặc bất động sản. Với hình thức bảo đảm

này, rủi ro đã được kiểm soát thông qua biện pháp bảo đảm có tính thanh khoản cao

(như giấy tờ có giá, tài khoản tiền gửi) và ngân hàng cũng được khách hàng bảo đảm

bằng các tài sản có giá trị bằng hoặc cao hơn 100% giá trị bảo lãnh trong trường hợp

ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Vì vậy, việc phát hành cam

kết bảo lãnh mang tính chất dịch vụ, có thu phí và ít rủi ro.

Bảng 2.10: Giá trị cam kết bảo lãnh theo hình thức đảm bảo tại Vietinbank –

CN Quảng Bình giai đoạn 2015-2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

Số món BL

Số món BL

Số món BL

Số món BL

Số món BL

Giá trị (Triệu đồng)

Giá trị (Triệu đồng)

Giá trị (Triệu đồng)

Giá trị (Triệu đồng)

160

77.050

230

106.754

268

2016/2015 2017/2016 Giá trị (Triệu đồng) 31.054 70 29.704 38

Tài sản đảm bảo 45.996

10.448

60

17.980

70

28.190

74

7.532 10 10.210 4

Ký quỹ

56.444

220

95.030

300

134.944

342

38.586 80 39.914 42

Tổng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Vietinbank – CN Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017)

Trong giai đoạn 2015-2016, số lượng tải sản bảo đảm tăng lên 70 tài sản với tổng giá trị 31.054 triệu đồng. Nguyên nhân chính là do cùng với sự gia tăng của giá trị các cam kết bảo lãnh thì tài sản bảo đảm cho bảo lãnh cũng gia tăng tương ứng,

63

hạn chế rủi ro trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng. Tuy nhiên, qua năm 2017, số lượng tài sản tăng thêm 78 tài sản trong khi đó giá trị chỉ tăng thêm 29.704 triệu đồng, cho thấy giá trị các tài sản không bằng thời kỳ trước. Ngược lại, tiền ký quỹ giai đoạn 2016-2017 không tăng về lượng nhưng lại tăng về chất so với giai đoạn 2016-2015.

Tiền ký quỹ tăng, ngoài tính an toàn cao của khoản bảo lãnh, ngân hàng có thể tận dụng nguồn này để kinh doanh với chi phí huy động rẻ, bằng tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Chính yếu tố an toàn này làm gia tăng giá trị hợp đồng được bảo lãnh bằng hình thức ký quỹ

2.2.4. Biểu phí bảo lãnh tại Vietinbank

Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM hiện nay, khi sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng không có hoặc ít sự khác biệt, riêng có, thì phí dịch vụ là một trong những tiêu chí được khách hàng cân nhắc lựa chọn. Do đó, biểu phí dịch vụ bảo lãnh phải cân nhắc đến các yếu tố chi phí, lợi nhuận và cạnh tranh.

Phí bảo lãnh là số tiền mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh theo hợp đồng cấp bảo lãnh. Bên bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng, phù hợp với chi phí của NHTM và mức độ rủi ro của nghiệp vụ này.

Phí bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh * thời hạn bảo lãnh * tỉ lệ phí bảo lãnh Phí bảo lãnh là một trong những nguồn thu quan trọng của Vietinbank Quảng Bình trong nhóm doanh thu dịch vụ và góp phần đa dạng hóa cơ cấu doanh thu. Trong những năm gần đây, nguồn thu này ngày càng được ngân hàng quan tâm bên cạnh nguồn thu từ lãi của hoạt động cho vay truyền thống. Phí phát hành bảo lãnh là nguồn thu chủ yếu từ hoạt động bảo lãnh ngoài phí sửa đổi thư bảo lãnh và phí hủy thư bảo lãnh. Chi nhánh thực hiện thu phí theo biểu phí dịch vụ của Vietinbank theo từng thời kỳ.

Theo quy định, Vietinbank Quảng Bình thực hiện thu phí bảo lãnh một lần hoặc định kỳ tối thiểu 3 tháng/lần đối với bảo lãnh thời hạn dưới 12 tháng, định kỳ tối thiểu 6 tháng/lần đối với bảo lãnh thời hạn trên 12 tháng, nhưng phải đảm bảo thu phí trong 15 ngày đầu kỳ hiệu lực bảo lãnh. Ngoài ra, trong thời hạn bảo lãnh chi nhánh có thể thoả thuận điều chỉnh phí bảo lãnh đối với khách hàng.

Cùng với quy định về biểu phí dịch vụ, Tổng giámđốc Vietinbank đồng thời ban hành quy định thu phí dịch vụ trong hệ thống , trong đó cho phép các chi nhánh

64

có thể chủ động quy định tỷ lệ, mức phí phù hợp tình hình thực tế, mức độ cạnh tranh trên địa bàn kinh doanh.

Mức phí một số dịch vụ bảo lãnh trong nước chủ yếu của Vietinbank Quảng

Bình được mô tả thống kê qua bảng sau:

Bảng 2.11:Phí dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietinbank Quảng Bình giai

đoạn 2015-2017

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Mức phí

1 Ký quỹ 100%

2 Ký quỹ dưới 100%

1,5 400.000 2 1.100.000 2 Mức Mức phí Mức tối thiểu Mức phí Tối thiểu Mức phí %/năm đồng %/năm đồng %/năm

3 1.100.000 Tối thiểu đồng

3 Mức phí %/năm

4 1.650.000 Tối thiểu đồng

Bảo đảm bằng các hình thức khác (có TSBĐ100%) BL bảo đảm bằng hình thức khác (không có TSBĐ hoặc không đủ TSBĐ)

5 Sửa đổi tăng tiền

6 Mức phí Tối thiểu Mức phí Tối thiểu

7 8 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực Sửa đổi khác Huỷ thư bảo lãnh

2 %/năm 300.000 đồng 2 %/năm 440.000 đồng 220.000 đồng 220.000 đồng (Nguồn: Biểu phí dịch vụ Vietinbank Quảng Bình)

Tuy nhiên, hiện tại về phí dịch vụ bảo lãnh, Vietinbank Quảng Bình vẫn áp

dụng theo biểu phí chung của Vietinbank. Việc áp dụng biểu phí chung làm cho

mức phí không linh hoạt, không phân biệt theo khách hàng, chỉ phân biệt tỷ lệ, mức

phí theo tiêu thức có ký quỹ và không có ký quỹ, chưa có biểu phí ưu đãi cho khách

hàng đặc biệt, truyền thống. Do đó, biểu phí tại chi nhánh còn có sự cứng nhắc,

giảm tính cạnh tranh, chi nhánh chưa thực sự mạnh dạn tự chủ thoát ra ngoài khuôn

mẫu để khuyến khích phát triển dịch vụ bảo lãnh thông qua chính sách giá cả.

65

Bảng 2.12: Phí dịch vụ bảo lãnh trong nước của một số NHTM trên địa bàn

tỉnh Quảng Bình

Vietcombank

BIDV

Agribank

Vietinbank

Nội dung

Đơn vị tính

0,6

TM hoặc từ TK KKH tại VCB

1,5

2

1,5

Mức phí %/năm

Ký quỹ 100%

0,72

TK CKH/Chứng chỉ TG/Kỳ phiếu của VCB

0,6

1,7

Phần giá trị được bảo đảm bằng TM hoặc từ TK KKH

KQ dưới 100% và đảm bảo bằng Sổ TK/GTCG của BIDV

%/năm

2

Phát hành BL

Ký quỹ dưới 100% hoặc BĐ bằng các hình thức khác (có TSBĐ 100%)

0,72

2

2

Mức phí

Ký quỹ dưới 100%

Phần giá trị được bảo đảm bằng TK CKH/Chứng chỉ TG/Kỳ phiếu

KQ dưới 100% và đảm bảo GTCG/sổ TK của tổ chức khác

1,5

2,5

3

Phần trị giá miễn KQ hoặc được đảm bảo bằng hình thức khác

KQ dưới 100% và đảm bảo bằng tài sản khác

BĐ bằng hình thức khác (không có TSBĐ hoặc không đủ TSBĐ)

1,5

2,5

2

2

Sửa đổi tăng tiền

%/năm

500.000

200.000

100.000

220.000

Huỷ thư bảo lãnh

đồng

(Nguồn: Biểu phí dịch vụ của các ngân hàng theo báo cáo của NHNN)

66

Qua biểu phí của một số NHTM nhà nước trên địa bàn có khả năng cạnh

tranh cao về dịch vụ bảo lãnh với Vietinbank Quảng Bình có thể thấy mức phí dịch

vụ của chi nhánh còn khá cao so với các NHTM khác. Về mức phí phát hành, đối

với bảo lãnh ký quỹ 100% của Vietinbank Quảng Bình là 1,5%, cao hơn mức phí

của Vietcombank tối đa là 0,72%/năm. Mức phí phát hành đối với bảo lãnh ký quỹ

dưới 100% là từ 2 - 3%/năm, trong khi mức phí của Vietcombank chỉ dao động từ

0,6 - 1,5%/năm, của BIDV từ 1,7 - 2,5%/năm và của Agribank từ 1 - 2 %/năm. Mức

phí tối thiểu đối với bảo lãnh ký quỹ dưới 100% hay các mức phí về sửa đổi tăng

tiền, sửa đổi gia hạn hiệu lực, sửa đối khác, huỷ thư bảo lãnh cũng cao hơn hẳn các

NHTM khác.

Ngoài ra, giữa các NHTM còn có sự khác nhau về cách phân chia, áp dụng

mức phí. Về bảo lãnh ký quỹ 100%, không như các NHTM khác chỉ quy định tỷ lệ

và mức tối thiểu, Vietcombank còn phân chia đối với ký quỹ bằng tiền mặt hoặc từ

tài khoản không kỳ hạn tại Vietcombank thì mức phí chỉ 0,6%/năm, còn ký quỹ từ

tài khoản có kỳ hạn hoặc chứng chỉ tiền gửi hoặc kỳ phiếu mức phí là 0,72%. Đây

có thể coi là điểm vượt trội trong dịch vụ bảo lãnh của Vietcombank để khách hàng

so sánh chọn lựa.

Bảo lãnh ký quỹ dưới 100%, Vietcombank phân chia áp dụng cho từng phần

giá trị bảo lãnh theo loại TSBĐ, BIDV cũng có sự phân chia theo loại TSBĐ nhưng

áp dụng cho toàn bộ giá trị khoản cam kết. Cả hai ngân hàng này đều dành mức phí

ưu đãi hơn đối với các loại TSBĐ là các tài sản của khách hàng tại ngân hàng hay

do chính ngân hàng phát hành như tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền

gửi,…Vietinbank Quảng Bình cũng dựa vào TSBĐ cho khoản bảo lãnh nhưng chưa

cụ thể, chỉ phân biệt đủ hay không đủ TSBĐ.

Các dịch vụ khác, các NHTM còn để mở với mức phí thoả thuận như BIDV

với mức phí thoả thuận của dịch vụ sửa đổi khác, huỷ thư bảo lãnh, Agribank với

mức phí thoả thuận dịch vụ sửa đổi khác.

Nhìn chung, biểu phí dịch vụ bảo lãnh của Vietinbank Quảng Bình còn chưa

linh hoạt, chưa có khả năng cạnh tranh cao so với các NHTM trên địa bàn.

67

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý hoạt động bảo

lãnh tiền vay

2.3.1. Đánh giá của khách hàng về chất lượng bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình

Bảng 2.13: Đặc điểm của mẫu điều tra khách hàng phát hành bảo lãnh tại

Vietinbank Quảng Bình

Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ(%)

142 100 Tổng số khách hàng được điều tra

1. Vị trí công tác

33,1 47 - Cán bộ quản lý

66,9 95 - Cán bộ nghiệp vụ

2. Giới tính

- Nam 42,3 60

57,7 82 - Nữ

3. Thời gian công tác

16,9 24 - Dưới 3 năm

35,2 50 - Từ 3-10 năm

47,9 68 - Trên 10 năm

4. Trình độ chuyên môn

15,5 22 - Sau đại học

73,2 104 - Đại học, cao đẳng

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2017)

11,3 16 - Trung cấp

Qua kết quả thu thập điều tra, số lượng điều tra của từng đối tượng hợp lệ như

sau: đối tượng thuộc khách hàng bao gồm giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên của các

doanh nghiệp là 142 người/160 người điều tra (18 phiếu hỏng) chiếm 88,75%

- Về giới tính, tỷ lệ giới của đối tượng khảo sát có sự chênh lệch không đáng

kể, tỷ lệ cán bộ nam chiếm 42,3% và cán bộ nữ chiếm 57,7%

68

- Về vị trí và thời gian công tác, tỷ lệ cán bộ nghiệp vụ chiếm khá cao trong

tổng thể với 66,9%. Cán bộ quản lý chỉ chiếm có 33,1% và đa phần phải là những

người đã công tác ít nhất 3 năm trở lên.

- Về trình độ chuyên môn, trong số 142 đối tượng điều tra, có 22 người có

trình độ sau đại học chiếm 15,5%, 104 người ở trình độ đại học chiếm 73,2%,

còn lại 11,3% có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và trình độ khác. Số đối

tượng có trình độ dưới đại học không nhiều. Nguyên nhân đây là các đối tượng

liên quan trực tiếp đến quá trình bảo lãnh của ngân hàng hay đối tượng tiếp nhận

bảo lãnh trên ở các chủ đầu tư. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ

khá cao, đảm bảo yêu cầu quản lý vốn

- Theo đơn vị công tác, cán bộ ở các doanh nghiệp có tỷ lệ trình độ trên

cao học chiếm 15% và đại học chiếm 85%, không có trình độ trung cấp và sơ

cấp. Ngược lại, chủ đầu tư có khoảng 10% là cán bộ có trình độ cao đẳng, trung

cấp hoặc chưa qua đào tạo. Với cơ cấu trên, phản ánh chính xác trình độ chuyên

môn nghiệp vụ của các đối tượng liên quan đến công tác bảo lãnh ở ngân hàng.

2.3.1.1 Đánh giá của các đối tượng về năng lực của nhân viên tại Vietinbank

Quảng Bình

Trong thời gian Vietinbank Quảng Bình luôn quan tâm về công tác đào tạo

các kỹ năng cho cán bộ như tạo phong cách giao dịch lịch sự, văn minh công sở

nhằm gây được ấn tượng tốt khi khách hàng đến giao dịch nói chung cũng như phát

hành bảo lãnh nói riêng. Về trình độ nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp được đào

tạo bài bản, đây là chỉ tiêu được đánh giá cao. Điều này phù hợp với thực tế bởi vì

Vietinbank Quảng Bình có đội ngũ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ khá cao, có trình độ

chuyên môn tốt, cán bộ làm công tác tín dụng 100% có trình độ đại học, được đào

tạo các kỹ năng mềm như kỹ năng đàm phán, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng

làm việc độc lập...

Qua bảng 2.14 ta thấy năng lực của cán bộ nhân viên ở mức bình thường

(mức 3). Về trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng được đánh giá cao có

đến 70,42% ý kiến đồng ý với nhận định”Cán bộ có trình độ chuyên môn vững

69

vàng”, về giải quyết kịp thời hồ sơ bảo lãnh với khách hàng, ý kiến đánh giá hoàn

toàn đồng ý là14,08%, ý kiến đồng ý là 49,3%, ý kiến đánh hoàn toàn không đồng ý

chỉ có 1,41%. Có đến trên 60% ý kiến đánh giá đồng ý đối với nhận định ”Thái độ

và phong cách làm việc của cán bộ chuyên nghiệp”. Đồng thời, nhân viên hướng

dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu, có 47,18% khách hàng đánh giá tốt.

Bên cạnh đó, Lãnh đạo Chi nhánh luôn có chế độ quản lý, giám sát tốt đội ngũ

CBVC trong Chi nhánh với hơn 70% đồng tình với nhận định trên.

Bảng 2.14: Đánh giá về năng lực của nhân viên tại Vietinbank Quảng Bình

Ý kiến đánh giá

Đồng ý Câu hỏi Bình thường Không Đồng ý Giá trị trung bình Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý N % N % N % N % N %

Cán bộ có trình độ

3,88 2 1,41 3 2,11 37 26,06 68 47,89 32 22,53 chuyên môn vững

vàng

Cán bộ giải quyết kịp 3,69 2 1,41 8 5,63 42 29,58 70 49,30 20 14,08 thời hồ sơ bảo lãnh

Cán bộ hướng dẫn thủ

3,65 2 1,41 9 6,34 45 31,69 67 47,18 19 13,38 tục cho khách hàng

đầy đủ, dễ hiểu

Thái độ và phong

3,68 1 0,70 10 7,04 43 30,29 68 47,89 20 14,08 cách làm việc của cán

bộ chuyên nghiệp

Lãnh đạo Chi nhánh

có chế độ quản lý và 3,63 2 1,41 10 7,04 45 31,69 67 47,18 18 12,68 giám sát tốt đội ngũ

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2017)

cán bộ NV

70

2.3.1.2. Đánh giá của đối tượng điều tra về Quy trình, chính sách Bảo lãnh tiền vay

Bảng 2.15: Đánh giá về Quy trình, chính sách Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình

Ý kiến đánh giá

Đồng ý Câu hỏi Không đồng ý Bình thường Hoàn toàn đồng ý Giá trị trung bình

Hoàn toàn không đồng ý N % N % N % N % N %

Các chính sách rõ

3,11 1 0,7 30 21,13 77 54,22 21 14,80 13 9,15 ràng về lĩnh vực và

đối tượng bảo lãnh

Quy trình bảo lãnh 3,08 0 0,0 38 26,76 71 50,00 16 11,27 17 11,97 rõ ràng

Công tác kiểm tra,

giám sát trước và 3,05 8 5,63 28 19,72 66 46,48 29 20,42 11 7,75 sau bảo lãnh

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2017)

thường xuyên

Qua điều tra, ta thấy quy trình, chính sách bảo lãnh tại Vietinbank Quảng

Bình chưa được đánh giá cao, chỉ tập trung ở mức trung bình và chưa tốt. Điểm

trung bình chỉ đạt từ 3,05-3,11. Đặc biệt về chính sách các đối tượng và lĩnh vực

bảo lãnh chưa thực sự rõ ràng, có 54,22% ý kiến đánh giá ở mức bình thường. Về

quy trình bảo lãnh, có 46,48% đánh giá trung bình. Điều này cũng đúng với thực tế

tại Vietinbank Quảng Bình từ khi Vietinbank xây dựng và ban hành các quy chế,

quy định các hoạt động nghiệp vụ để thực hiện trong toàn hệ thống, nhưng thực tế

các quy định của pháp luật thường thay đổi. Trong khi đó quy định về bảo lãnh phải

thực hiện theo các quy định về tín dụng. Về phía ngân hàng, nếu thực hiện đầy đủ

các quy định về quản lý bảo lãnh và các quy định khác của pháp luật thì sẽ kiểm

soát được rủi ro, nhưng đối với khách hàng bảo lãnh thì đánh giá không cao, các đối

tượng nhiều ràng buộc, tốn kém chi phí đã làm khách hàng đánh giá chưa hài lòng.

71

Đối với công tác kiểm tra, giám sát trước và sau Bảo lãnh, được đánh giá ở mức

trung bình là 3,05 điểm chứng tỏ công tác kiểm tra của Vietinbank Quảng Bình chưa

thật sự hiệu quả và chưa được hoàn thiện. Thời gian qua, Vietinbank đang ngày càng

hoàn thiện công tác bảo lãnh nhất là khâu kiểm tra để đưa hoạt động bảo lãnh tiền vay

trở thành một mũi nhọn dịch vụ, đem lại nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng.

2.3.1.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về Quá trình hoạt động bảo lãnh tiền vay

tại Vietinbank Quảng Bình

Bảng 2.16: Đánh giá của khách hàng về Quá trình hoạt động bảo lãnh tiền vay

tại Vietinbank Quảng Bình

Ý kiến đánh giá

Câu hỏi Đồng ý Không đồng ý Bình thường Hoàn toàn đồng ý Giá trị trung bình Hoàn toàn không đồng ý SL % SL % SL % SL % SL %

Thời gian làm hồ sơ

3,70 5 3,52 6 4,23 42 29,58 62 43,66 27 19,01 tại Chi nhánh nhanh

gọn, kịp thời

Việc cấp bảo lãnh

3,25 0 0 30 21,13 54 38,03 51 35,92 7 4,93 khi chủ đầu tư hoàn

thiện hồ sơ kịp thời

Thông báo lịch trả

3,09 0 0 45 31,69 57 40,14 22 15,49 18 12,68 phí đến CĐT thường

xuyên, định kỳ

Cơ chế phối hợp

giữa ngân hàng và 3,70 0 0 33 23,24 64 45,07 34 23,94 11 7,75 các đơn vị liên quan

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2017)

rõ ràng, cụ thể

Nhìn chung khách hàng đánh giá cao về Quá trình hoạt động bảo lãnh tiền

vay tại Vietinbank Quảng Bình, về thời gian thẩm định hồ sơ nhanh gọn kịp thời, có

72

62,67% khách hàng đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý. Tiêu chí ”Việc cấp bảo

lãnh khi CĐT hoàn thiện hồ sơ kịp thời được đánh giá ở mức bình thường (mức 3)”

cũng là 1 điểm sáng của Vietinbank với tiêu chí giải quyết hồ sơ khách hàng đến

”nhanh, gọn, chính xác”. Điều này tạo được sức cạnh tranh đối với các NHTM trên

địa bàn

Về cơ chế phối hợp giữa ngân hàng và các đơn vị liên quan được đánhgiá tốt

với có 76,06% khách hàng đánh giá từ đồng ý và hoàn toàn đồng ý. Với mức điểm

trung bình khá cao là 3,7 điểm. Điều này phản ánh được Vietinbank Quảng Bình đã

xây dựng được mối liên hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và các đơn vị liên quan, tạo được

lòng tin nơi khách hàng

2.3.1.4. Đánh giá của đối tượng điều tra về thông tin và mức phí bảo lãnh tại

Vietinbank Quảng Bình

Bảng 2.17: Đánh giá về thông tin và mức phí Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình

Ý kiến đánh giá

Đồng ý Câu hỏi Bình thường Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý Giá trị trung bình

Hoàn toàn không đồng ý N % N % N % N % N %

Thông tin cung cấp

cho khách hàng luôn 3,14 7 4,93 33 23,24 44 30,99 49 34,51 9 6,33 chính xác, đầy đủ,

kịp thời

Bảo mật tốt thông tin 3,62 0,70 45 31,69 75 52,82 14 9,86 4,93 7 1 khách hàng

6,34 55 38,73 63 44,37 8 5,63 4,93 7 3,39 9 Mức phí BL ưu đãi

Thời hạn phát hành

6 3,94 4,23 4,93 39 27,46 73 51,41 17 11,97 7 BL đáp ứng được

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2017)

nhu cầu của KH

73

Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng tại

Vietinbank Quảng Bình, tác giả đã điều tra các đối tượng về các nội dung như:

Thông tin cung cấp cho khách hàng luôn chính xác, đầy đủ, kịp thời?; Thông tin

khách hàng có được bảo mật tốt?; Mức phí bảo lãnh ưu đãi? ; Thời hạn vay vốn phù

hợp nhu cầu?

Kết quả điều tra cho thấy, có đến 30,99% ý kiến đánh giá ở mức bình thường

đối với nhận định ”Thông tin cho khách hàng luôn chính xác, đầy đủ, hợp lí ”. Mức

điểm trung bình là 3,14 chứng tỏ thông tin đến khách hàng của Vietinbank Quảng

Bình chưa thực sự hiệu quả và chưa được hoàn thiện. Điều này dễ nhận thấy đó là

công tác quảng bá về hoạt động bảo lãnh của Vietinbank nói chung và Vietinbank

quảng Bình nói riêng có rất nhiều hạn chế. Phương tiện chuyển tải, cung cấp thông

tin cho khách hàng phần lớn là qua tiếp cận tại trụ sở ngân hàng, website

www.vietinbank.vn vẫn còn hạn chế.

Ở khía cạnh khác trong việc đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng, có

trên 62% đối tượng điều tra đánh giá tốt về mức độ bảo mật thông tin khách hàng và

mức phí bảo lãnh là phù hợp. Tâm lý của khách hàng là luôn mong muốn bảo lãnh

được lượng vốn lớn, với thời hạn bảo lãnh phù hợp và phí thấp. Về phía ngân

hàng, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động của mình, ngân hàng phải

căn cứ vào nhu cầu, điều kiện và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định

mức bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và căn cứ vào chi phí kết chuyển trên thị trường

để quyết định mức phí phù hợp, đảm bảo cho hoạt động tín dụng có hiệu quả, tăng

chênh lệch thu chi.

2.3.1.5. Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động bảo lãnh tiền vay tại

Vietinbank Quảng Bình

Kết quả điều tra cho thấy, có đến 59,8% khách hàng chưa hài lòng đối với

hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình. Mức điểm trung bình là 3,23

chứng tỏ công tác bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình chưa thực sự hiệu quả và

cần phải hoàn thiện.

74

Bảng 2.18: Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động bảo lãnh tiền vay tại

Vietinbank Quảng Bình

Ý kiến đánh giá

Đồng ý

Câu hỏi

Không đồng ý

Bình thường

Hoàn toàn đồng ý

Giá trị trung bình

Hoàn toàn không đồng ý %

N

N

%

N

%

N

%

N

%

Luôn hỗ trợ khách hàng 2,99 0 0 48 33,8 57 40,1 27 19,0 10 7,1 tháo gỡ khó khăn

Hoạt động bảo lãnh tiền 3,99 0 0 0 0 30 21,1 83 58,5 29 20,4 vay cần hoàn thiện hơn

Ông/bà hài lòng với

hoạt động bảo lãnh tiền 3,23 2 1,4 29 20,4 54 38,0 48 33,8 9 6,4 vay tại Vietinbank

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2017)

Quảng Bình

2.3.2. Đánh giá của cán bộ về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình

Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra do

người được phỏng vấn tự điền thông tin.Tổng số phiếu điều tra phát ra đến các cán

bộ liên quan đến hoạt động bảo lãnh tiền vay là là 45 phiếu. Tuy chỉ có 38 phiếu

điều tra đã được điền thông tin một cách đầy đủ và được gửi trả nhưng tỷ lệ phản

hồi vẫn khá cao, đạt tới 84,4%.

Phiếu thu thập thông tin từ các đơn vị vay vốn được chia làm 02 phần

- Phần thứ nhất là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin cơ

bản về người được điều tra như: tuổi, giới tính, vị trí công tác, phòng công tác.

- Phần thứ hai là những câu hỏi quan trọng liên quan đến công tác quản lý

bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình

* Thông tin chung về người điều tra

75

Bảng 2.19: Thông tin chung về cán bộ Vietinbank được điều tra

Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

38 100 Tổng số cán bộ được điều tra

1. Phân theo đối tượng điều tra

8 21,1 Lãnh đạo

Nhân viên 30 78,9

2. Phân theo giới tính

Nam 32 84,2

6 15,8 Nữ

3. Phân theo độ tuổi

3 7,9 Từ 20 tuổi đến 30 tuổi

11 28,9 Từ 31 tuổi đến 45 tuổi

19 50,0 Từ 45 tuổi đến 55 tuổi

5 13,2 Trên 55 tuổi

4. Phân theo trình độ học vấn

2 5,3 Trên đại học

11 28,9 Đại học

(Nguồn: Số liệu điều tra điều tra năm 2017)

25 65,8 Trung cấp, cao đẳng

Qua bảng trên, ta có thể có những đánh giá về nguồn nhân lực hoạt động

trong lĩnh vực bảo lãnh của Vietinbank Quảng Bình. Đa số đều là những cán bộ có

tuổi đời trên 30, có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng, đây

thường là đối tượng cẩn thận, kỹ càng trong công việc, rất thích hợp với nghiệp vụ

bảo lãnh. Tuy nhiên, số lượng cán bộ có trình độ đại học mới chỉ đạt 28,9%, còn

khá thấp so với mặt bằng chung nên nhu cầuhọc tập nâng cao trình độ đối với đội

ngũ nhân lực trong hoạt động bảo lãnh là rất cấp thiết.

Kết quả điều tra cho thấy, có đến 44,8% ý kiến đồng ý rằng nhu cầu bảo

lãnh của khách hàng hiện nay là rất cao, 31,6% ý kiến đồng ý về mức độ tín nhiệm

cao của khách hàng đối với sản phẩm bảo lãnh của Vietinbank. Điều này cho thấy

76

là chất lượng sản phẩm bảo lãnh tiền vay của Vietinbank Quảng Bình là rất tốt và

nhu cầu của thị trường vẫn đang còn, tiềm năng phát triển thu phí dịch vụ là rất lớn.

Do đó, một trong những ưu tiên quan trọng là việc nới lỏng các tiêu chuẩn cấp bảo

lãnh tiền vay, có 31,6% ý kiến đồng ý với quan điểm này.

Bảng 2.20: Đánh giá chung của cán bộ về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại

Vietinbank Quảng Bình

Ý kiến đánh giá

Đồng ý

Câu hỏi

Không đồng ý

Bình thường

Giá trị trung bình

Hoàn toàn không đồng ý N % N %

Hoàn toàn đồng ý N % N % N %

Nhu cầu cấp Bảo lãnh tiền

3,6

0

0,0

0

0,0

21 55,3 12 31,6 5 13,2

vay hiện nay của KH là

rất cao

Độ tín nhiệm của KH đối

với Vietinbank Quảng

3,3

0

0,0

0

0,0

26 68,4 12 31,6 0

0,0

Bình trong công tác BL là

rất cao

Trong giai đoạn hiện nay

3,5

0

0,0

1

2,6

3

65,8

5

13,2 7 18,4

nên nới lỏng tiêu chuẩn

cấp bảo lãnh tiền vay

Thu nhập từ BL chiếm tỷ

3.6

0

0,0

0

0,0

16 42,1 22 57,9 7 18,4

trọng rất nhỏ trong tổng

thu nhập của Chi nhánh

Công ty TNHH, DNTN,

Công ty cổ phần vẫn

3,3

0

0,0

0

0,0

28 73,7 10 26,3 0

0,0

chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng doanh số BL

Nên giảm phí bảo lãnh

đối với tài sản ký quỹ để

2,9

0

0,0

4

10,5

32 84,2

2

5,3

0

0,0

cạnh tranh với các NH

khác

77

Ý kiến đánh giá

Đồng ý

Câu hỏi

Không đồng ý

Bình thường

Giá trị trung bình

Hoàn toàn không đồng ý N % N %

Hoàn toàn đồng ý N % N % N %

Nên rút ngắn thời gian

thẩm định khoản bảo lãnh

3,5

0

0,0

22

57,9

14 36,8

2

5,3

0

0,0

xuống 50% so với quy

trình hiện tại

Giảm số ngày cho phép

3,3

0

0,0

0

0,0

28 73,7 10 26,3 0

0,0

thu phí lên 10 ngày đầu

ký hiệu lực bảo lãnh

(Nguồn: Số liệu điều tra điều tra năm 2017)

Các biện pháp khác để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh như Giảm số

ngày cho phép thu phí lên 10 ngày đầu ký hiệu lực bảo lãnh có 26,3% ý kiến đồng

ý, Việc rút ngắn thời gian thẩm định khoản bảo lãnh xuống 50% so với quy trình

hiện tại có 42,1% ý kiến đồng ý. Tuy nhiên Việc giảm phí bảo lãnh đối với tài sản

ký quỹ để cạnh tranh với các NH khác không nhận được nhiều ý kiến đồng ý, chỉ có

5,3% ý kiến đồng ý, do tỷ trọng phí dịch vụ trong cơ cấu tổng phí còn khá thấp. Dẫu

biết mức độ cạnh trang về mức phí giữa các ngân hàng đang còn khá gay gắt, tuy

nhiên Vietinbank Quảng Bình nên ưu tiền về mức độ hiệu quả (giữ nguyên mức

phí) thay vì mở rộng thị phần (giảm phí để kiếm thêm thị phần), tránh tạo ra một

“cuộc chiến” về phí giữa các ngân hàng.

2.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình

2.4.1. Kết quả thu được

Với những điều kiện và tiềm năng phát triển kể trên, hoạt động bảo lãnh tại

Vietinbank – CN Quảng Bình liên tục phát triển. Bên cạnh ưu điểm từ đội ngũ nhân viên

trẻ, năng động, chuyên nghiệp, thì Vietinbank còn phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ,

tiện ích mới đáp ứng những nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng khách hàng.

Bất kỳ một khách hàng nào khi được ngân hàng bảo lãnh thì đều phải trả cho

ngân hàng bảo lãnh một khoản phí. Nếu như không xảy ra rủi ro ngân hàng phải

thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng hoặc không thu hồi được nợ dẫn đến phát

78

mại tài sản thì khoản thu phí cũng đóng góp một khoản thu nhập cho ngân hàng.

Bên cạnh đó thì việc lập quỹ bảo lãnh cũng được thực hiện gián tiếp thông qua việc

ký quỹ của khách hàng (tối thiểu 5% giá trị món bảo lãnh). Vì vậy mà những năm

qua khoản thu từ hoạt động bảo lãnh đã đóng góp vào thu nhập dịch vụ của chi

nhánh. Năm 2016 doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là 1430 triệu đồng tăng 444 triệu

đồng so với 2015, qua đến năm 2017 đạt 2024 triệu đồng tăng 594 triệu đồng so với

2016, chiếm khoảng 9,5% trong tổng doanh thu từ dịch vụ.

Không chỉ thể hiện qua kết quả doanh thu thu được, hoạt động bảo lãnh còn

đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, có thể kể đến một số đóng góp sau:

Bảo lãnh góp phần tăng vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ đại lý nhất là

trên thị trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh của ngân hàng cũng đồng nghĩa

với việc chấp nhận mức độ tín nhiệm và khả năng thanh toán của ngân hàng đó.

Ngân hàng ngày càng có uy tín và thu hút được nhiều khách hàng với những món

bảo lãnh lớn. Có được điều này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của mọi bộ phận trong chi

nhánh giữ gìn tốt mối quan hệ với khách hàng cũ cũng như khai thác được nhu cầu

bảo lãnh của khách hàng mới tại chi nhánh.

Việc tiến hành bảo lãnh giúp ngân hàng phát triển các hoạt động khác. Hầu

hết các khách hàng thực hiện bảo lãnh tại chi nhánh sẽ chuyển tiền thanh toán giao

dịch qua tài khoản của họ tại chi nhánh. Bảo lãnh còn góp phần sử dụng hiệu quả

hơn các nguồn lực của ngân hàng. Với điều kiện công nghệ, mạng lưới, cơ sở vật

chất sẵn có phục vụ cho các hoạt động truyền thống, việc phát triển hoạt động bảo

lãnh góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn lực hiện có.

Một điểm mới trong năm 2017 này là Vietinbank lần đầu tiên và duy nhất ở

Việt Nam trong tháng 1 bắt đầu triển khai tiện ích "Xác thực và quản lý thư bảo

lãnh trên Vietinbank online" dành cho khách hàng. Với tiện ích này, khách hàng có

thể quản lý được tất cả thư bảo lãnh, đồng thời đảm bảo an toàn về mặt pháp lý của

thư bảo lãnh, hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh và trong các giao dịch mua bán.

Đây là một cách thức đưa công nghệ ứng dụng vào phục vụ hoạt động, không chỉ

đem lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng mà còn tạo nên thế mạnh và điểm khác

79

biệt của dịch vụ bảo lãnh, thu hút thêm được nhiều khách hàng sử dụng bởi những

tiện ích mà nó đem lại.

2.4.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân

Dư nợ cho vay lớn trong khi tổng giá trị cam kết bảo lãnh phát hành vẫn còn

là con số khiêm tốn. Dư nợ cho vay năm 2016 là 1.734.096 triệu đồng trong khi

tổng giá trị cam kết bảo lãnh phát hành năm 2016 là 134.944 triệu đồng, chỉ bằng

khoảng 7,78% so với dư nợ cho vay. Điều này cho thấy hoạt động bảo lãnh vẫn

chưa thực sự xứng tầm của ngân hàng do đó cần có giải pháp thúc đẩy hoạt động

bảo lãnh phát triển hơn để ngân hàng kinh doanh đa năng và hiệu quả hơn.

Chưa có chiến dịch tiếp thị cụ thể, đặc sắc để tuyên truyền, quảng bá hoạt

động bảo lãnh, kênh phân phối chưa đa dạng, hiệu quả chưa cao, phương thức giao

dịch và cung cấp dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp với nhân viên, khách

hàng chỉ mới được xem các loại bảo lãnh ngân hàng thực hiện, biểu phí dịch vụ qua

website.

Một số rủi ro có thể gặp phải: Với các tài sản đảm bảo, ngân hàng đánh giá

một lần trước khi bảo lãnh: nếu bảo lãnh thời hạn dài, giá trị tài sản này giảm đi, rủi

ro cho ngân hàng khi phát mại tài sản sẽ chịu thiệt hạn. Với các món bảo lãnh trong

thời gian dài, các doanh nghiệp thường bị động theo yêu cầu của nhà đầu tư/ đối tác

mà có thể không dự tính được chính xác tiến độ thực hiện hợp đồng. Việc không

bảo đảm các điều kiện hợp đồng và dẫn tới trách nhiệm thanh toán của ngân hàng

có thể xảy ra.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn

kinh doanh, nguồn vốn có được chủ yếu là vốn vay ngân hàng, vốn chiếm dụng,

vốn vay khác… Số các doanh nghiệp muốn xin bảo lãnh thì lớn nhưng số doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh thực khả thi thì ít, đó là một áp lực lớn đối với ngân

hàng khi thẩm định để bảo lãnh do doanh nghiệp không có hoặc không đủ điều kiện

đảm bảo, không có tài sản sản thế chấp. Hơn nữa, việc doanh nghiệp được quyền

vay vốn từ các ngân hàng khác nhau, mở các tài khoản giao dịch tại nhiều nơi khiến

cho sự quản lý của ngân hàng đối với doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, khó nắm

80

bắt được tình hình hoạt động và công nợ thực tế của doanh nghiệp để đưa ra quyết

định đúng đắn.

Hiện nay, bảo lãnh tại chi nhánh do các nhân viên phòng Tín dụng đảm

nhiệm theo kiểu chuyên trách. Tuy nhiên, đây cũng là một điểm hạn chế trong quy

trình phát hành CKBL vì toàn bộ các công đoạn từ khâu thẩm định cho tới việc phát

hành CKBL đều do nhân viên nhân viên dịch vụ KH đảm nhiệm, sau đó chỉ được

thông qua 1 cấp kiểm tra và phê duyệt là Trưởng chi nhánh, như vậy sẽ không có sự

giám sát chặt chẽ và phát hiện sai phạm kịp thời.

Trên thực tế, việc thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh của doanh nghiệp chưa được

chặt chẽ vì các bộ phận tiến hành còn trông chờ vào nhau và do các chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả kinh tế chưa được rõ ràng và chưa có tính tiêu biểu, chưa kể đối với

khách hàng truyền thống gắn bó với ngân hàng thì công tác thẩm định còn mang

tính chủ quan.

Hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng, Vì vậy ngân hàng phải

luôn đối đầu với sự tranh giành thị phần và khách hàng, cạnh tranh về sản phẩm và

biểu phí làm hạn chế đối tượng khách hàng và sự phát triển của nghiệp vụ này tại

ngân hàng.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Về nội bộ ngân hàng

Hiện tại Vietinbank áp dụng quy trình bảo lãnh dựa trên quy trình tín dụng chung.

Tại các chi nhánh do cán bộ tác nghiệp hoạt động bảo lãnh còn thiếu,cán bộ

tín dụng tại chi nhánh đảm nhiệm luôn nghiệp vụ này.

Cũng do điều kiện về con người mà chi nhánh cũng chưa có bộ phận chăm sóc

khách hàng riêng.

Vietinbank đã có bộ phận phụ trách hỗ trợ về pháp lý cho các chi nhánh, tuy

nhiên chỉ là một cá nhân kiêm nhiệm nên còn nhiều hạn chế.

Việc tập trung vào nhóm khách hàng truyền thống lâu n ăm trong quanhệ tín

dụng dẫn đến chi nhánh chưa thấy sự cần thiết phải xây dựng chính sách phí phù

hợp cũng như chưa chú trọng đúng mức đến chính sách Marketing để tiếp thị, thu

hút khách hàng

81

Nhân viên mới chưa được đào tạo lại một cách bài bản sau khi được tuyển

dụng, chủ yếu tự học hỏi, đúc kết kinh nghiệm qua thực tế theo kiểu người trước

truyền lại cho người sau.

Thông tin bất cân xứng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thẩm định. Việc thu

thập thông tin khách hàng phần lớn phụ thuộc nhiều vào khả năng nắm bắt thông tin

tín dụng NHNN (CIC).Và thông tin còn bất cân xứng trong chính nội bộ chi nhánh,

bởi người làm sau chỉ tự đúc kết kinh nghiệm, không có khóa học bài bản nào,

những vấp váp trong quá trình làm không được lưu lại, không có sự tuyên truyền

cho tất cả cán bộ mà ai nấy biết. Các thông tin trên báo chí chưa được phổ biến,

truyền tải đến anh em kịp thời để làm bài học kinh nghiệm.

Trước áp lực cạnh tranh nên các cán bộ tác nghiệp cố gắng giữ khách hàng,

chiều lòng khách hàng, mà không biết tạo lập thói quen cho khách hàng là một vấn

đề rất quan trọng để tạo nên tính chuyên nghiệp trong việc tác nghiệp.

-Về các nguyên nhân bên ngoài

+Các nguyên nhân từ phía khách hàng:

Khách hàng có nhiều điều kiện để so sánh về giá dịch vụ và chất lượng

phục vụ để lựa chọn NHTM.

Tâm lý chung của khách hàng vẫn e ngại các thủ tục khi sử dụng dịch vụ

bảo lãnh tại ngân hàng.

+Các nguyên nhân từ đối thủ cạnh tranh:

Số lượng các TCTD trên địa bàn nhiều.

Các NHTMCP nhỏ, ít được biết đến bất chấp các rủi ro để tăng trưởng

nóng, tìm cách lôi kéo khách hàng.

+Các nguyên nhân từ môi trường vĩ mô:

Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây có nhiều bất ổn khiến cho sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khó kh ăn, hệ thống ngân hàng phải đang

từng bước cơ cấu, giải quyết các khoản nợ xấu lớn. Trong khi nhiều chính sách và

cơ chế quản lý của Chính phủ còn trong quá trình sửa đổi và điều chỉnh.

Hiện nay nước ta chưa có luật riêng về hoạt động bảo lãnh ngân hàng.

82

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO LÃNH

TIỀN VAY TẠI VIETINBANK QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh của Vietinbank - Quảng Bình

trong thời gian tới.

Trên cơ sở phân tích những hiệu quả mang lại, xác định phương

hướng nhiệm vụ của chi nhánh trong thời gian tới, đồng thời nhận thức được những

hạn chế thiếu sót của hoạt động bảo lãnh, Vietinbank đã xây dựng cho mình định

hướng phát triển cho hoạt động này trong thời gian tới để đáp ứng kịp thời yêu cầu

bảo lãnh của nền kinh tế, nâng cao uy tín và tính cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể

như sau:

Giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, tiếp tục hoàn thiện các quy

định về nghiệp vụ bảo lãnh như cải tiến bộ hồ sơ bảo lãnh, đơn giản hóa các thủ tục,

rút bớt hoặc gộp một số giấy tờ còn chồng chéo, giảm bớt những thông tin trùng lặp

mà khách hàng phải cung cấp trong bộ hồ sơ nhằm tạo điều kiện rút ngắn về thời

gian giải quyết hồ sơ nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý theo quy định. Hoàn chỉnh

quy trình bảo lãnh sát thực tế và nhanh gọn.

Đa dạng hóa các hình thức bảo lãnh, loại bảo lãnh cho phong phú, đáp ứng

nhu cầu thực tế của khách hàng

Đáp ứng nhu cầu khối khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới có

chọn lọc, mở rộng lĩnh vực bảo lãnh.

Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong việc giao dịch với

ngân hàng.

Duy trì và nâng cao hơn nữa uy tín của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trên

thị trường trong nước cũng như trên thế giới. Trong nhiều năm liền Vietinbank luôn

nằm trong top đầu những ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam do các tạp chí nước

ngoài bình chọn, nhưng điều đó không có nghĩa là ngân hàng được phép lơ là hay chủ

quan trong việc nâng cao uy tín của mình. Cần chú ý nâng cao sự tín nhiệm của khách

hàng trong từng khoản bảo lãnh, bảo đảm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng,

như vậy mới thu hút khách hàng đến với ngân hàng một cách lâu bền.

83

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh

3.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý

3.2.1.1. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực

Nhân viên là người trực tiếp giao tiếp với khách hàng, tác phong làm việc,

năng lực nghiệp vụ. thái độ phục vụ của nhân viên là nhân tố quan trọng, tác động

đến sự trung thành của khách hàng. Đào tạo nghiệp vụ bảo lãnh qua các lớp đào tạo

chuyên môn, cập nhật và phổ biến những quy định về bảo lãnh, phổ biến các điều

luật quốc tế liên quan đến bảo lãnh như URDG 458, ISP 98, UCP 600… kịp thời

nắm bắt thông tin, thường xuyên tổ chức các buổi đúc rút kinh nghiệm, giải quyết

các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động bảo lãnh. Ngân hàng

có thể kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo ngắn hạn và đào tạo trung, dài hạn trong và

ngoài nước. Trong chương trình đào tạo, nên có sự kết hợp chuyên đề chung và các

chuyên đề cụ thể chuyên sâu đối với nghiệp vụ bảo lãnh để bảo đảm tính sát thực

với định hướng của ngân hàng. Nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ và pháp luật

là các kỹ năng cần thiết liên quan đến hoạt động bảo lãnh.

Trong định hướng mục tiêu dài hạn, Vietinbank – CN Quảng Bình cũng nên

có sự phối hợp với các trường đại học trên địa bàn với các hoạt động thiết thực như

tài trợ trao học bổng cho các sinh viên xuất sắc, có chính sách thu hút sinh viên giỏi

về làm việc tại ngân hàng, phỏng vấn xét tuyển sinh viên thực tập có chất lượng

ngay từ đầu, trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên được tiếp xúc, tìm hiểu và

hướng dẫn về các hoạt động cơ bản của ngân hàng, từ đó chọn lọc và giữ chân các

sinh viên trẻ, có năng lực, tiến tới đào tạo trở thành đội ngũ nhân viên tiềm lực

trong tương lai.

3.2.1.2. Đầu tư trang thiết bị công nghệ

Hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ ngân hàng theo hướng tin học hóa các

khâu thanh toán, truyền thông tin, lưu trữ quản lý hồ sơ nhằm đơn giản hóa thủ tục

trong đó có thủ tục bảo lãnh. Tất cả các quy trình trong ngân hàng cần được tích

hợp trong hệ thống tự động để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách hiệu

quả và giảm bớt chi phí hành chính. Trong năm 2018 này, ngân hành đã giới thiệu

84

và đưa vào sử dụng chương trình “Xác thực và quản lý thư bảo lãnh trên Vietinbank

online” với các tiện ích đó đã đạt được mục tiêu của ngân hàng là áp dụng khoa học

kỹ thuật, công nghệ thông tin vào hoạt động dịch vụ đem lại lợi ích cho ngân hàng

và khách hàng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý trong quá trình vận hành và đưa vào sử

dụng cần đảm bảo có đầy đủ các thiết bị hiện đại, đủ công suất, thích hợp với

chương trình phần mềm giao dịch, đảm bảo xử lý thông tin thông suốt ngay cả

những tình huống phức tạp và trong giờ cao điểm. Đầu tư mới, hiện đại hóa cơ sở

hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin đúng hướng, đồng bộ, hiệu quả, có tính thống

nhất – tích hợp - ổn định cao. Cũng không quên tổ chức tập huấn, hướng dẫn đội

ngũ nhân viên làm quen, thực hành thao tác thành thục các chương trình ứng dụng

phần mềm đảm bảo hoạt động thông suốt, nhanh gọn, an toàn và có thể hướng dẫn,

tư vấn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Hệ thống thông tin hiện đại là nền tảng

để gắn kết chi nhánh, các phòng giao dịch trên toàn hệ thống trong việc triển khai,

phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại mang tính hệ thống trong đó có hoạt động

bảo lãnh. Cùng với hiện đại hóa nhưng cũng cần chú trọng tới an toàn thông tin

mạng. Việc an toàn và ổn định có ý nghĩa quyết định cho việc quảng bá, duy trì và

thu hút khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh với các NHTM khác.

3.2.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định

Để nâng cao chất lượng thẩm định, chất lượng tín dụng cũng như chất lượng

bảo lãnh, hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro phát sinh, đòi hỏi nhân viên làm công

tác thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời nhiệm

vụ phát triển và những thay đổi trong tình hình kinh tế xã hội của đất nước, của địa

phương trong từng thời kỳ, các thông tin dự báo, thông tin kỹ thuật, thị trường và

khả năng phân tích tài chính đối với từng loại doanh nghiệp.

Về lựa chọn khách hàng đồng ý bảo lãnh: Đặc điểm của các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh là đa số có quy mô nhỏ và vừa, năng động, có khả năng thích ứng

nhanh với sự thay đổi của thị trường, bộ máy kinh doanh thường gọn nhẹ, hiệu quả

kinh tế luôn gắn với lợi ích của người sản xuất kinh doanh, tuy vậy sự ra đời cũng

như hoạt động của nhiều doanh nghiệp còn một số điểm chưa rõ ràng, minh bạch.

85

Vì vậy, ngân hàng còn dè dặt khi bảo lãnh vì e ngại không đảm bảo sự an toàn cho

nên khi mở rộng bảo lãnh cho đối tượng này, nhân viên tác nghiệp cần phải biết

nhanh nhạy, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy.

Dự báo xu hướng quy mô bảo lãnh của ngân hàng tiếp tục gia tăng trong

những năm tới, có nhiều ngành nghề kinh tế đa dạng và phức tạp nên trình độ thẩm

định dự án là một yêu cầu quan trọng, cần chú ý tới khâu thẩm định nhất là thẩm

định năng lực tài chính vì:

+ Thực hiện tốt khâu thẩm định là biện pháp phòng ngừa rủi ro nâng cao uy

tín ngân hàng và áp dụng cho chính sách khách hàng vì nếu tình hình tài chính và

năng lực thực hiện hợp đồng tốt, doanh nghiệp có thể không phải ký quỹ 100%.

+ Thông qua thẩm định dự án, nhân viên tín dụng có thể tư vấn thêm cho

khách hàng về các vấn đề tài chính để nâng cao chất lượng công trình nhằm hạn chế

rủi ro. Thẩm định dự án giúp cho ngân hàng nắm được tính khả thi để dự tính được

tiến độ thực hiện, dự báo được rủi ro có thể xảy ra do các tác nhân từ bên ngoài

hoặc trong chính đội ngũ thi công.

+ Công tác thẩm định cho thấy trách nhiệm của ngân hàng với cả bên được

bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh do vậy nâng cao uy tín của ngân hàng.

Để công tác thẩm định được tiến hành đúng quy trình và đảm bảo chính xác:

- Một mặt tiến hành thẩm định trên hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp, một mặt

cần có cán bộ đi thực tế, tìm hiểu và thẩm định năng lực thực sự của doanh nghiệp.

Nhưng thời gian và chi phí cho thẩm định là không nhỏ, do vậy có thể kết hợp

thông tin về doanh nghiệp qua các hoạt động khác như tín dụng, thanh toán…

- Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành như cơ quan Thuế, Sở Kế

hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp…, thông tin thu thập qua các tổ chức kiểm toán, các công

ty tư vấn, luật sư và phương tiện thông tin đại chúng để nắm bắt thông tin kịp thời.

- Khai thác hiệu quả cổng thông tin điện tử của NHNN mà ở đây là trung tâm

thông tin tín dụng (CIC) nhằm nắm bắt thông tin về tình hình quan hệ tín dụng,

năng lực tài chính, hồ sơ pháp lý, tình hình nợ xấu… để tránh các rủi ro xảy ra do

thiếu thông tin hoặc thông tin bất cân xứng.

86

3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý

Hoạt động bảo lãnh là hoạt động có nhiều rủi ro như rủi ro chứng từ giả mạo,

rủi ro về khách hàng không có khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại

hối… Ngân hàng cần phải tổ chức kiểm tra lại tất cả các món bảo lãnh, rà soát và

hoàn chỉnh hồ sơ, theo dõi thời hạn hợp đồng bảo lãnh, quản lý chặt chẽ quá trình

thực hiện hợp đồng, nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh

việc kiểm tra, kiểm soát khách hàng thì còn phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc

thực hiện đúng quy trình và có sự phân công trách nhiệm rõ ràng với từng bộ phận,

cá nhân, không nên chỉ giao cho một mình nhân viên CSR đảm nhiệm mà nên có

một bộ phận giám sát hoặc một khâu kiểm tra toàn bộ về hồ sơ bảo lãnh trước khi

trình phê duyệt của Trưởng chi nhánh. Các trường hợp khách hàng cung cấp hồ sơ

đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh có nội dung không rõ ràng hoặc gây rủi ro pháp

lý cho Vietinbank, CSR nên trình cán bộ thuộc bộ phận Pháp lý chứng từ- Phòng hỗ

trợ nghiệp vụ kiểm tra đảm bảo trước khi xét duyệt phát hành cam kết bảo lãnh.

3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách

3.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm

Có thể phát triển, đa dạng hóa sản phẩm mới trên cơ sở hoàn thiện cả về nội

dung và hình thức: có thể là sản phẩm mới đối với ngân hàng và khách hàng nhưng

lại không mới và phổ biến ở ngân hàng khác nên có thể tận dụng được kinh nghiệm

của họ mà chi phí nghiên cứu dịch vụ lại không cao; hoặc phát triển một loại sản

phẩm hoàn toàn mới, bỏ chi phí nghiên cứu dịch vụ và nhu cầu thị trường nên tương

đối phức tạp và tốn thời gian nhưng nếu thành công có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh

so với đối thủ.

Bảo lãnh vay vốn nước ngoài rất cần thiết cho doanh nghiệp Việt Nam hiện

nay, trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp cận với các dự án vay vốn nước ngoài

chủ động tìm khách hàng và đề xuất ủy nhiệm lên hội sở và NHNN.

Việc thực hiện “bó sản phẩm” khi kết hợp bảo lãnh với các nghiệp vụ khác

như cho vay, tiền gửi, thanh toán quốc tế… như một dịch vụ trọn gói hoặc giới

thiệu và thuyết phục khách hàng sử dụng nhiều hình thức bảo lãnh khác nhau tùy

87

từng thời điểm và trường hợp ví dụ sử dụng bảo lãnh dự thầu, tiếp theo đó là bảo lãnh

thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành… Khách hàng sử dụng càng nhiều sản phẩm

dịch vụ của Vietinbank sẽ càng được hưởng nhiều ưu đãi như ưu đãi về lãi suất cho

vay theo quy mô dư nợ vay, miễn phí gia nhập, miễn phí thường niên năm đầu tiên,

miễn phí quản lý tài khoản năm đầu tiên… từ đó đem lại tiện ích tối đa, thu hút khách

hàng sử dụng dịch vụ đồng thời phát huy được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Ngoài ra, đa dạng hóa phương thức phát hành bảo lãnh với hình thức đồng

bảo lãnh đối với những dự án lớn, nhu cầu bảo lãnh vượt quá giới hạn tối đa cho

phép bảo lãnh của ngân hàng hay khả năng nguồn vốn của ngân hàng không đáp

ứng được nhu cầu một dự án, cũng là một giải pháp để ngân hàng tăng tiện ích cho

khách hàng và đồng thời phân tán rủi ro.

3.2.2.2. Đa dạng hóa hình thức đảm bảo

Hiện nay tại Vietinbank chỉ áp dụng hình thức ký quỹ bắt buộc 100% và giá

trị tài sản đảm bảo bằng hoặc cao hơn 100% giá trị bảo lãnh, đây là chính sách khá

khắt khe, hội sở có thể xem xét cho phép khách hàng ký quỹ một phần 20-30% còn

lại đảm bảo bằng giá trị tài sản, như vậy sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng hơn.

3.2.2.3. Thực hiện chính sách phí linh hoạt

Với phần đông doanh nghiệp và công chúng chưa am hiểu sâu sắc các dịch

vụ ngân hàng, vì thế ngân hàng cần tính toán phí sao cho hợp lý để khuyến khích

khách hàng sử dụng. Đồng thời, phí bảo lãnh ngân hàng cũng nên gắn với mức độ

rủi ro. Ngoài cách phân biệt tỷ lệ phí theo các hình thức đảm bảo như hiện tại, có

thể phân biệt tỷ lệ phí theo tiêu thức thời gian, ngắn hạn và trung dài hạn. Bảo lãnh

ngắn hạn thường ít rủi ro hơn bảo lãnh trung dài hạn nên có thể áp dụng tỷ lệ phí

thấp hơn.

3.2.2.4. Hoàn thiện quy trình bảo lãnh

Quy trình bảo lãnh cần được hoàn thiện theo hướng bảo đảm quá trình thực

hiện nghiệp vụ bảo lãnh được nhanh gọn, chính xác, an toàn cho ngân hàng và

thuận tiện cho khách hàng. Để đạt tới điều này cần lưu ý một số điểm sau:

88

Công việc đầu tiên không thể bỏ qua trong quy trình là tìm kiếm và tư vấn

hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các yêu cầu bảo lãnh. Điều này thể hiện tính

chủ động của ngân hàng khác với trước đây nghiệp vụ bảo lãnh bắt đầu khi khách

hàng đến xin bảo lãnh. Hơn nữa việc tư vấn giúp khách hàng đáp ứng yêu cầu giảm

bớt thời gian và công sức đi lại, giúp khách hàng tiếp cận và nắm bắt các yêu cầu về

hồ sơ và thủ tục theo quy định, tránh để xảy ra sai sót sau này. Khâu này còn nằm

trong chính sách Marketing về tìm kiếm và chọn lựa khách hàng mới cho bảo lãnh.

Trong quá trình thực hiện quy trình bảo lãnh: bảo lãnh có ký quỹ 100% , cầm

cố sổ tiết kiệm, số dư tài khoản, ngoại tệ, vàng, giấy tờ có giá do Vietinbank phát

hành hầu như rủi ro thấp và việc phát hành cam kết bảo lãnh đơn thuần chỉ là dịch vụ

có thu phí, do đó đối với loại bảo lãnh này, quy trình bảo lãnh nên theo hướng đơn

giản hóa thủ tục, không cần khách hàng phải nộp các giấy tờ liên quan đến hồ sơ

pháp lý và hồ sơ tài chính để rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Xác thực và

tạm thời phong tỏa quyền sử dụng đối với các loại bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản

có kỳ hạn hoặc chứng chỉ của khách hàng trong suốt thời gian bảo lãnh để tránh các

trường hợp giả mạo hoặc có sự cấu kết giữa khách hàng và tổ chức phát hành.

3.2.3. Nhóm giải pháp về thị trường

3.2.3.1. Đẩy mạnh hoạt động tiếp cận khách hàng và khuếch trương quảng bá

Ngân hàng có thể khuếch trương hoạt động bảo lãnh của ngân hàng qua rất

nhiều hình thức như hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông

tin đại chúng, qua các khách hàng truyền thống, tài trợ cho các chương trình, sự

kiện có ý nghĩa kinh tế và chính trị sâu rộng… Ngân hàng nên chú trọng đến nội

dung, hình thức giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ bảo lãnh trên website của

Vietinbank – bộ mặt truyền thông điện tử của ngân hàng. Khi đưa nội dung quảng

cáo về dịch vụ bảo lãnh cần giới thiệu được lợi ích và tính ưu việt của từng loại bảo

lãnh để giúp khách hàng đối phó với mỗi loại rủi ro tương ứng. Trang web phải có

các mẫu hồ sơ, đơn đề nghị phát hành, các thông tin về hồ sơ xin bảo lãnh để khách

hàng có thể tìm hiểu, làm tăng tính chuyên nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho

khách hàng.

89

Giới thiệu tư vấn về các hình thức và khả năng cung ứng dịch vụ bảo lãnh

của ngân hàng cho khách hàng lựa chọn, tư vấn trong quá trình soạn thảo, đàm phán

hợp đồng mua bán hàng hóa, thiết bị nhập khẩu… đảm bảo quyền lợi cho khách

hàng cũng như đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh.

3.2.3.2. Phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng

Chăm sóc khách hàng tốt là hình thức quảng cáo miễn phí nhưng mang lại

hiệu quả cao cho ngân hàng, duy trì được lượng khách hàng truyền thống, tạo nên

lòng trung thành, những đối tượng khách hàng này có sức mạnh truyền thông rất

lớn. Việc ngân hàng tận dụng được lợi thế về thu hút khách hàng trong hoạt động

marketing sẽ làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, giúp tạo động lực làm việc cho đội

ngũ nhân viên, giữ chân “nhân tài”… tạo nên vũ khí cạnh tranh của ngân hàng.

Chi nhánh cần quan tâm chăm sóc các khách hàng hiện hữu nhằm tạo quan hệ tốt

với khách hàng để kích thích, gia tăng nhu cầu, giới thiệu và phát triển các sản phẩm dịch

vụ tín dụng mới đối với khách hàng. Các hoạt động cụ thể có thể kể đến như:

- Thường xuyên cập nhật, phân tích dữ liệu khách hàng hiện có, thống kê theo

dõi sự biến động về số lượng, đối tượng khách hàng, về doanh số, số dư của từng

loại hình bảo lãnh.

- Lập phiếu điều tra, đánh giá, cho điểm và nêu ý kiến về cách thức tiếp cận,

chất lượng , tiện ích sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu phát sinh, thái độ phục vụ của nhân

viên, những vướng mắc gặp phải trong quá trình thực hiện hồ sơ, thủ tục bảo lãnh

tại ngân hàng trên cơ sở đó có cái nhìn đúng đắn về công tác thực hiện, thực hiện

các giải pháp duy trì và nâng cao sự hài lòng.

- Hội nghị khách hàng là cơ hội để ngân hàng giới thiệu dịch vụ bảo lãnh, cần

được thực hiện chu đáo, có sức hấp dẫn, thu hút được khách hàng, lắng nghe ý kiến

và tôn trọng khách hàng, tìm cách tháo gỡ khó khăn đem lại lợi ích cho cả ngân

hàng và khách hàng.

- Đối với khách hàng lớn, ngân hàng nên thực hiện các hình thức khuyến mãi

riêng, tặng quà nhân dịp sự kiện lớn, ưu tiên giải quyết nhanh các yêu cầu, ý kiến

góp ý của khách hàng.

90

Với khách hàng mới không nên yêu cầu tất cả ký quỹ 100% và cũng cần

thẩm định tài chính, nếu bảo đảm, có thể cho phép khách hàng ký quỹ thấp hơn

100% và kết hợp với thế chấp tài sản.

Thực hiện dịch vụ tư vấn, ngân hàng nên đưa ra cho khách hàng những lời

khuyên về sáng kiến mở rộng sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý, tháo gỡ

khó khăn, tư vấn cho khách hàng về hướng đầu tư và thị trường tiềm năng, dự đoán

xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, dùng nghệ

thuật liên kết khách hàng với nhau tạo cơ hội kinh doanh cho cả hai bên.

91

PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

Vietinbank Quảng Bình là một chi nhánh trực thuộc hệ thống Vietinbank, ra

đời và hoạt động chính thức từ năm 2004, mặc dù chưa có bề dày hoạt động như

nhiều tổ chức tín dụng khác trên địa bàn như Agribank, BIDV,... song Vietinbank

Quảng Bình đã vươn lên khẳng định vị thế, xây dựng được thị phần của mình trên

địa bàn tỉnh Quảng Bình, ở mảng dịch vụ ngân hàng nói chung và mảng bảo lãnh

tiền vay nói riêng. Công tác quản lý bảo lãnh tiền vay diễn ra trôi chảy, đảm bảo an

toàn hoạt động và đem lại nguồn thu phí dịch vụ đáng kể cho ngân hàng. Song công

tác quản lý bảo lãnh tiền vay vẫn chưa phát huy được hết ưu điểm của sản phẩm,

mức phí dịch vụ thu được chưa tương xứng, thị phần trên địa bàn chưa được cải

thiện, điều này do nhiều nguyên nhân nhưng cũng phải nói trong đó có những

nguyên nhân từ công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình vẫn

còn nhiều hạn chế. Với kết quả thông qua thực hiện đề tài " Hoàn thiện công tác

quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Quảng Bình"luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau:

Thứ nhất, thông qua luận văn, tác giả đã hệ thống hóa có chọn lọc và tập

trung luận giải các vấn đề quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay về tại Vietinbank

Quảng Bình. Trong luận văn, tác giả đã khái quát tình hình hoạt động bảo lãnh tiền

vay, các tiêu chí đánh giá và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo lãnh

tiền vay. Bên cạnh đó, tác giả cũng cũng nêu ra một số yêu cầu cần thiết để hoàn

thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình.

Thứ hai, đánh giá công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng

Bình bằng các phiếu khảo sát đánh giá toàn diện về hoạt động bảo lãnh tiền vay tại

Chi nhánh, thông qua các kết quả thu được, tác giả đã đánh giá thực trạng chính xác

và cụ thể về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay, những mặt mạnh và những điểm

yếu cần khác phục.

92

Thứ ba, trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng và định hướng hoàn thiện

công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình, tác giả đã đề xuất

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank

Quảng Bình để đáp ứng nhu cầu công việc hiện nay và trong tương lai.

Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình là

một vấn đề quan trọng trong hoạt động của Vietinbank Quảng Bình, có quyết định

đến hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

cần được coi là một trong những nội dung quan trọng để hoạt động của Vietinbank

Quảng Bình đạt được mục tiêu hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững./.

3.2. Kiến nghị

3.2.1. Với Chính phủ

Hoạt động bảo lãnh sẽ có điều kiện phát triển nếu môi trường kinh doanh và

pháp lý lành mạnh. Chính phủ cần phát huy vai trò quản lý của mình, ổn định kinh

tế vĩ mô, tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động lành mạnh thị trường

vốn, thị trường chứng khoán tiến tới hoàn thiện cơ chế thị trường, tăng cường quan

hệ kinh tế đối ngoại, tìm kiếm các nhà đầu tư. Các chương trình, định hướng phát

triển của Chính phủ đến từng vùng miền, địa phương, các khu công nghiệp nên tập

trung phát triển các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh không chỉ mang lại lợi nhuận

cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội, phát triển các thế mạnh của địa phương và

quảng bá ra bên ngoài, tạo niềm tin với các đối tác tài trợ, tạo cơ hội cho ngân hàng

thu hút thêm lượng khách hàng mới.

Chính phủ cần có quy định chặt chẽ hơn đối với hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp: các quy định về cấp phép thành lập doanh nghiệp; phát hiện và xử

phạt doanh nghiệp hoạt động trái pháp luật, doanh nghiệp “ma”, không có địa chỉ và

cơ sở hay giấy phép kinh doanh; quản lý và tăng cường hơn nữa việc các doanh

nghiệp thực hiện công khai hóa thông tin, kế toán, kiểm toán, từ đó tạo được niềm

tin không chỉ cho ngân hàng mà cả phía đối tác.

3.2.2. Với Ngân hàng nhà nước

Cần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC),

quản lý và yêu cầu các doanh nghiệp và TCTD công khai minh bạch các thông tin

93

hoạt động tài chính; nâng cao trách nhiệm của ngân hàng trong việc cung cấp thông

tin về khách hàng có quan hệ tín dụng một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật, kịp

thời. Hiệu quả của kênh thông tin tín dụng này phải đảm bảo khi khách hàng có vấn

đề với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào thì các TCTD khác đều nhận biết được

thông tin; chấm dứt và xử lý các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, che giấu

thông tin giữa các TCTD. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các NHTM trong quá

trình thẩm định cũng như quản lý và phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt

động ngân hàng.

3.2.3. Với Vietinbank hội sở

Ngân hàng nên có bộ phận chuyên trách về hỗ trợ pháp luật trong hoạt động

bảo lãnh. Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam cho thấy bộ phận này rất cần thiết và hữu ích. Các giao dịch bảo

lãnh có đối tác nước ngoài ngày càng nhiều đòi hỏi phải am hiểu luật, tránh một số

trường hợp đã xảy ra là khi có tranh chấp thì ngân hàng mới quay trở lại xem xét hồ

sơ gốc, tìm hiểu về luật và xin tư vấn ở các văn phòng luật sư khác, nếu được xem

xét chủ động ngay từ đầu bởi các luật sư chuyên nghiệp thì sẽ nhanh chóng và an

toàn cho ngân hàng và khách hàng.

Nâng cao tính tự chủ nhiều hơn nữa cho các chi nhánh, phòng giao dịch về

quyền quyết định hạn mức cấp bảo lãnh để chi nhánh không bị hạn chế trong nỗ lực

tìm kiếm khách hàng.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

[1] Võ Thị Thúy Anh (Chủ biên) - Lê Phương Dung (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng

hiện đại, NXB Tài Chính

[2] Báo cáo hạch toán, báo cáo thường niên năm 2015, 2016, 2017 của ngân hàng

TMCP Vietinbank. Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Vietinbank Quảng

Bình

[3] Phan Thị Cúc (chủ biên) – 2008 – Nhà xuất bản Thống kê – Giáo trình Nghiệp

vụ ngân hàng thương mại Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh,

khoa Tài chính – Ngân hàng.

[4] Nguyễn Đăng Dờn – 2009 – Nhà xuất bản Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh –

Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[5] Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại: Quản

trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản thống kê.

[6] Trần Huy Hoàng (2007), Quản Trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã

hội.

[7] Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.

[8] Ngô Thị Liên Hương (2010), “Bàn về đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng của

NHTM Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng số 13, trang 34 - 36, tháng 7.

[9] Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Lao động xã

hội.

[10] Lê Nguyên (2011), Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng, NXB Thống kê.

[11] Nguyễn An Sơn (2013), Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và

PTNT Chi nhánh tỉnh Bình Định.

II. Tiếng Anh

[12] Peter S. Rose (1993), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thành phố Hồ

Chí Minh.

III. Website

[14] Website Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: www.vietinbank.vn

95

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG

Đầu tiên cho phép tôi được gửi lời chào trân trọng đến Quý ông/bà

Tôi tên là: Lê Duy Hưng, bản thân tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài :

“Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”. Với tư cách là người làm việc trong lĩnh vực

liên quan rất mong Quý ông/bà dành ít thời gian để điền vào bản phỏng vấn này.

Những thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ đóng góp quan trọng đối với tính chính xác

về kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như góp tiếng nói trong việc xây dựng

giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình

Chúng tôi đảm bảo rằng, các thông tin mà ông bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục

địch nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn và cho phép tôi được gửi đến Quý ông/bà lời chúc

sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

I. Thông tin cá nhân:

1. Giới tính: □ Nam □ Nữ

2. Tuổi: □ <30 □ 30- <45 □ 45- <55 □ ≥ 55

3. Trình độ học vấn

□ Trên đại học

□ Cao đẳng, Đại học

□ Sơ cấp, trung cấp

□ Khác

4. Nơi công tác

□ Doanh nghiệp nhà nước □ Công ty cổ phần

□ Doanh nghiệp tư nhân □ Cơ quan quản lý Nhà nước

□ Công ty TNHH □ Khác

5. Vị trí công tác

□ Nhân viên

□ Người quản lý

96

6. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác

□ 1- < 3 năm

□ 3- <10 năm

□ ≥ 10 năm

II. Đánh giá về công tác quản lý Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình

Hướng dẫn trả lời: Đối với các câu hỏi về mức độ đồng ý của mình về công tác Bảo

lãnh, câu trả lời của Ông/Bà được trả lời theo mức độ đồng ý từ 1 đến 5 theo quy ước

sau:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Hoàn toàn Không đồng ý Bình thường Đồng ý không đồng ý đồng ý

Vui lòng khoanh tròn vào ô tương ứng với mức độ Ông/ Bà lựa chọn

Mức độ đồng ý Các nội dung hoạt động Bảo lãnh 2 3 4 5 1

I. Năng lực của nhân viên

2 3 4 5 1 1. Cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng

2 3 4 5 1 2. Cán bộ giải quyết kịp thời hồ sơ bảo lãnh

2 3 4 5 1 3. Cán bộ hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu

2 3 4 5 1 4. Lãnh đạo chi nhánh có chế độ quản lý và giám sát tốt đội

ngũ cán bộ NV

II. Qui định, chính sách về Bảo lãnh tiền vay

2 3 4 5 1 1.Các chính sách về Bảo lãnh rõ ràng về lĩnh vực tài trợ và đối

tượng bảo lãnh

2 3 4 5 1 2. Quy trình bảo lãnh rõ ràng

2 3 4 5 1 2. Công tác kiểm tra giám sát trước và sau bảo lãnh thường

xuyên

III.Quá trình hoạt độngBảo lãnh

1 2 3 4 5 1. Thời gian thẩm định hồ sơ tại Chi nhánh nhanh gọn, kịp thời

97

1 2 3 4 5 2. Việc cấp bảo lãnh khi Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ kịp thời

1 2 3 4 5 3. Công tác kiểm tra, giám sát vốn vay trước và sau bảo lãnh

thường xuyên

1 2 3 4 5 4. Thông báo lịch trả phí đến Chủ đầu tư thường xuyên, định

kỳ

1 2 3 4 5 5. Cơ chế phối hợp giữa ngân hàng và các cơ quan liên quan rõ

ràng, cụ thể

1 2 3 4 5 6. Thông tin cung cấp cho khách hàng luôn chính xác, đầy đủ,

kịp thời

1 2 3 4 5 7. Bảo mật tốt thông tin khách hàng

1 2 3 4 5 8. Mức phí bảo lãnh ưu đãi

1 2 3 4 5 9. Thời hạn phát hành bảo lãnh đáp ứng được nhu cấu của

khách hàng

IV. Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh

1 2 3 4 5 1.Luôn hỗ trợ khách hàng tháo gỡ khó khăn

1 2 3 4 5 2. Hoạt động bảo lãnh tiền vay cần hoàn thiện hơn

1 2 3 4 5 3. Ông/bà có hài lòng với hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Chi

nhánh

III. Thông tin bổ sung

1.Theo ông bà, đâu là điểm yếu nhất trong quá trình bảo lãnh ở ngân hàng.

..................................................................................................................................

2. Để cải thiện công tác bảo lãnh trong thời gian tới, những nội dung hay khía cạnh

nào ở ngân hàng cần chú ý nhất

..................................................................................................................................

3. Đối với doanh nghiệp, theo ông/bà cần thay đổi những gì?

..................................................................................................................................

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý ông/bà sức khỏe,

hạnh phúc và thành đạt!

98

PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG

Đầu tiên cho phép tôi được gửi lời chào trân trọng đến Quý ông/bà

Tôi tên là: Lê Duy Hưng, bản thân tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài :

“Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”. Với tư cách là người làm việc trong lĩnh vực

liên quan rất mong Quý ông/bà dành ít thời gian để điền vào bản phỏng vấn này.

Những thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ đóng góp quan trọng đối với tính chính xác

về kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như góp tiếng nói trong việc xây dựng

giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình

Chúng tôi đảm bảo rằng, các thông tin mà ông bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục

địch nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn và cho phép tôi được gửi đến Quý ông/bà lời chúc

sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

I. Thông tin cá nhân:

1. Giới tính: □ Nam □ Nữ

2. Tuổi: □ <30 □ 30- <45 □ 45- <55 □ ≥ 55

3. Trình độ học vấn

□ Trên đại học

□ Cao đẳng, Đại học

□ Sơ cấp, trung cấp

□ Khác

4. Nơi công tác

□ Phòng KHDN □ Phòng Bán lẻ

□ Phòng Ba Đồn □ Phòng Lệ Thủy

□ Phòng Bố Trạch □ Khác

5. Vị trí công tác

□ Nhân viên

□ Người quản lý

6. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác

99

□ 1- < 3 năm

□ 3- <10 năm

□ ≥ 10 năm

II. Đánh giá về công tác quản lý Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng

Bình

Hướng dẫn trả lời: Đối với các câu hỏi về mức độ đồng ý của mình về công tác Bảo

lãnh, câu trả lời của Ông/Bà được trả lời theo mức độ đồng ý từ 1 đến 5 theo quy ước

sau:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Hoàn toàn Không đồng ý Bình thường Đồng ý không đồng ý đồng ý

Vui lòng khoanh tròn vào ô tương ứng với mức độ Ông/ Bà lựa chọn

Mức độ đồng ý Các nội dung hoạt động Bảo lãnh 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1. Nhu cầu cấp bảo lãnh tiền vay hiện nay của khách hàng là rất

cao

1 2 3 4 5 2. Độ tín nhiệm của khách hàng đối với Vietinbank Quảng Bình

trong công tác bảo lãnh tiền vay rất cao

1 2 3 4 5 3. Trong giai đoạn hiện nay nên nới lỏng tiêu chuẩn cấp bảo lãnh

tiền vay

1 2 3 4 5 4. Thu nhập từ bảo lãnh tiền vay mới chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ

trong tổng thu nhập của cả chi nhánh

1 2 3 4 5 5. Công ty TNHH, DNTN, Công ty cổ phần vẫn chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong tổng doanh số bảo lãnh tiền vay

1 2 3 4 5 6. Nên giảm mức phí bảo lãnh đối với tài sản tiền ký quỹ để cạnh

tranh với các ngân hàng khác

1 2 3 4 5 7. Nên rút ngắn thời gian thẩm định khoản bảo lãnh xuống 50% so

với quy trình hiện nay

2 3 4 5 8. Giảm số ngày cho phép thu phí lên 10 ngày đầu kỳ hiệu lực BL 1

100

III. Thông tin bổ sung

1.Theo ông bà, đâu là điểm cần khắc phục trong quy trình bảo lãnh của ngân hàng.

..................................................................................................................................

2. Để cải thiện công tác bảo lãnh trong thời gian tới, những nội dung hay khía cạnh

nào ở ngân hàng cần chú ý nhất

..................................................................................................................................

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý ông/bà sức khỏe,

hạnh phúc và thành đạt!

101