BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN TRUNG NGHĨA
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TIẾN THỊNH
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Trung Nghĩa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Phòng Đào tạo sau đại học cũng như thầy cô giáo Trường
Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội, cán bộ Hạt Kiểm lâm huyện Tuyên Hóa.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Tiến Thịnh người
hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm
quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên
rừng, Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội, Hạt
Kiểm lâm huyện Tuyên Hóa cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập và nghiên cứu, xây dựng luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ còn những hạn chế.
Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô
và đồng nghiệp để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2019
Học viên
Nguyễn Trung Nghĩa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 5
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ............................................. 7
1.2.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 7
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 8
1.2.3. Các văn bản của tỉnh Quảng Bình liên quan đến việc quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng ................................................................................... 9
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 11
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 11
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12
iv
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Tuyên
Hóa ............................................................................................................ 12
2.3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện
Tuyên Hóa ................................................................................................. 12
2.3.3. Phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
bảo vệ rừng tại huyện Tuyên Hóa ............................................................ 12
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
bảo vệ rừng tại huyện Tuyên Hóa ............................................................ 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ........................................ 13
2.4.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra...................................... 13
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 14
2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 14
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................. 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính .................................................................. 16
3.1.2. Điều kiện địa hình ........................................................................... 17
3.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn ............................................................. 17
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 19
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 21
3.2.1. Dân số, tôn giáo .............................................................................. 21
3.2.2 Thực trạng đời sống dân cư ............................................................. 22
3.2.3. Giao thông ...................................................................................... 22
3.2.4. Kinh tế lâm nghiệp .......................................................................... 23
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 24
4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ............................... 24
4.2. Thực trạng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tuyên Hóa . 29
4.2.1. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng ............................................ 30
v
4.2.2. Công tác tổ chức lực lượng quản lý bảo vệ rừng ........................... 37
4.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản............................................. 38
4.2.4. Công tác quản lý các cơ sở cưa xẻ, chế biến gỗ ............................ 42
4.2.5. Công tác phòng chống phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp ..... 43
4.2.6. Tình hình khai thác rừng trái phép ................................................. 46
4.2.7. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật...................... 49
4.2.8. Đánh giá vai trò của các bên liên quan trong công tác QLBVR ... 51
4.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng .... 54
4.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quản lý bảo vệ rừng .......... 54
4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng .. 55
4.3.3. Ảnh hưởng của xã hội: phong tục, tập quán, kiến thức bản địa .... 56
4.4. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, thuận lợi khó
khăn đối với công tác quản lý bảo vệ rừng .................................................. 57
4.4.1. Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ............................ 57
4.4.2. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý bảo vệ rừng . 59
4.4.3. Nguyên nhân ................................................................................... 61
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa .................. 62
4.5.1. Giải pháp ngăn chặn hành vi phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp62
4.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản .. 64
4.5.3. Giải pháp trong công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng . 64
4.5.4. Giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng ...................................... 65
4.5.5. Giải pháp về kiện toàn tổ chức, xây dựng lực lượng QLBVR ........ 65
4.5.6. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế 66
4.5.7. Giải pháp về kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân ............. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
BVR Bảo vệ rừng
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
QLBV & PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
KHCN Khoa học công nghệ
PTNT Phát triển nông thôn
UBND Ủy ban nhân nhân
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
ELCDP Chương trình phát triển cộng đồng địa phương
ICIMOD International Centre for Integrated Mountain Development
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình khí tượng thủy văn .......................................... 18
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tuyên Hóa ............................... 20
Biểu đồ 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tuyên Hóa .................................. 20
Bảng 3.3. Thống kê các dân tộc phân bố tại huyện Tuyên Hoá ..................... 21
Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng .................. 24
Biểu đồ 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng ............. 24
Bảng 4.2. Diện tích rừng qua các năm của huyện Tuyên Hóa (ha) ................ 25
Bảng 4.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã của huyện Tuyên Hóa năm
2018 ................................................................................................................. 25
Bảng 4.4. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý .............. 27
Biểu đồ 4.2. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ........... 27
Bảng 4.5. Hiện trạng diện tích các trạng thái rừng, đất lâm nghiệp và trữ
lượng rừng huyện Tuyên Hóa ......................................................................... 28
Bảng 4.6. Thống kê dụng cụ, phương tiện PCCCR huyện Tuyên Hóa năm
2018 ................................................................................................................. 31
Bảng 4.7. Tổng hợp số liệu cháy rừng huyện Tuyên Hóa (2015 - 2018) ....... 32
Biểu đồ 4.3. Tình hình cháy rừng trên địa bàn huyện Tuyên Hóa .................. 32
Bảng 4.8. Tổng hợp cháy rừng theo xã từ năm 2015 - 2018 .......................... 33
Biểu đồ 4.4. Số vụ, diện tích cháy rừng phân theo xã .................................... 34
Bảng 4.9. Tổng hợp cháy rừng theo các tháng (2015 - 2018) ........................ 34
Biểu đồ 4.5. Số vụ, diện tích cháy rừng phân theo các tháng ......................... 35
Bảng 4.10. Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác QLBVR ..................... 37
Bảng 4.11. Tình hình mua, bán, vận chuyển, cất giữ, chế biến, KDLS trái
phép phân theo đơn vị cấp xã .......................................................................... 39
Bảng 4.12. Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên huyện Tuyên Hóa ...... 39
viii
Bảng 4.13. Tình hình phá rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp phân theo
đơn vị xã, thị trấn từ năm 2015 - 2018 ............................................................ 44
Biểu đồ 4.6. Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp phân theo xã .... 45
Bảng 4.14. Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp tại huyện Tuyên
Hóa .................................................................................................................. 46
Bảng 4.15. Tình hình vi phạm khai thác gỗ trái phép chia theo loại rừng...... 47
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tuyên Hóa ........................................... 16
Hình 4.1. Cháy rừng Thông ở xã Sơn Hóa .................................................... 35
Hình 4.2. Phối hợp với các lực lượng chữa cháy rừng ................................... 36
Hình 4.3. Cưa xẻ gỗ không rõ nguồn gốc tại xưởng cưa thuộc xã Ngư Hóa . 43
Hình 4.4. Các lực lượng đo đếm gỗ tại TK 19, xã Thanh Hóa ....................... 48
Hình 4.5. Vận chuyển, áp giải gỗ khai thác lậu ở TK 19 về trạm BVR Khe Núng . 48
Hình 4.6. Tập huấn ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào lâm nghiệp ................ 50
Hình 4.7. Bản nghiêm cấm săn bắt ĐVHD ở khu rừng đặc dụng .................. 51
Hình 4.8. Sơ đồ Veen trong công tác QLBVR trên địa bàn huyện Tuyên Hóa ... 52
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Rừng không những là cơ sở
phát triển kinh tế thông qua việc cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng,
các loài động vật, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu… mà còn giữ
chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng. Rừng tham gia vào quá trình điều hòa
khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác, duy trì tính
ổn định, độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất,
làm giảm mức ô nhiễm không khí, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi
trường sống… bên cạnh đó, rừng còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
thiên nhiên và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, một sự thật đang diễn ra tài nguyên rừng ngày càng suy
giảm về số lượng, chất lượng và giảm khả năng tái tạo. Ở Việt Nam, năm
1943 độ che phủ của rừng là 43% và đến năm 1995 thì diện tích rừng còn lại
25%. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đến năm
2018, toàn quốc có tổng diện tích trên 14 triệu ha rừng, bao gồm 10,2 triệu ha
rừng tự nhiên và 3,8 triệu ha rừng trồng. So với năm 2010, tổng diện tích rừng
Việt Nam đã tăng lên 700 ngàn ha rừng, trong đó rừng trồng tăng 800 ngàn ha
và rừng tự nhiên giảm 100 ngàn ha rừng. Qua con số trên, cho ta thấy diện
tích rừng Việt Nam trong những năm gần đây đang tăng về diện tích rừng
nhưng chủ yếu là tăng diện tích các loại rừng trồng trong khi đó diện tích
rừng tự nhiên vẫn đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng.
Tuyên Hoá là một huyện thuộc miền Tây Bắc của tỉnh Quảng Bình, có
địa hình tương đối phức tạp, diện tích chủ yếu là đồi núi, trong đó rừng chiếm
diện tích tương đối lớn, hệ sinh thái rừng ở đây đa dang và phong phú, nơi
đây còn giữ được những loài thực vật quý hiếm như: táu, sến… cùng các loại
lâm sản ngoài gỗ như tre, nứa, song, mây, hoa lan và các loại cây dược liệu
2
quý hiếm có giá trị về y học. Nhưng trong những năm gần đây do sức ép của
dân số nhu cầu về sản phẩm gỗ ngày càng tăng của thị trường dẫn đến việc
khai thác và tàn phá rừng diễn ra ngày càng nghiêm trọng gây tổn hại lớn tới
nguồn tài nguyên rừng. Ở một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
thì tình trạng đốt rừng làm nương rẫy gây ra các hiện tượng xói mòn đất và
cháy rừng hàng năm vẫn còn diễn ra. Công tác quản lý bảo vệ rừng trong
những năm gần đây được chính quyền địa phương quan tâm, nhưng do địa
hình phức tạp, nhận thức của người dân chưa cao cho nên gặp nhiều khó
khăn và thách thức.
Nhằm tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng trện
địa bàn huyện Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình, từ đó nghiên cứu tìm ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng nâng cao giá trị kinh tế
từ rừng, góp phần quản lý bảo vệ hiệu quả diện tích rừng hiện có trên địa bàn,
tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý
bảo vệ rừng huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu là tài liệu, căn cứ khoa học tìm hiểu và nghiên cứu
về thực trạng quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Tuyên
Hóa, là cơ sở luận chứng khoa học giúp cho các nhà quản lý, nhà lập chính
sách có căn cứ trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch hành động, giải
pháp quản lý tài nguyên rừng, đồng thời là cơ sở khoa học cho việc định
hướng khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở huyện Tuyên
Hóa nói riêng cũng như tỉnh Quảng Bình nói chung.
- nghĩa thực tiễn:
Đề tài cung cấp thêm kết quả về các nguồn tài nguyên rừng cũng như
công tác quản lý tài nguyên rừng ở huyện Tuyên Hóa và bổ sung thêm những
3
thông tin giúp cho công tác tìm hiểu, đánh giá tài nguyên rừng trong những
năm tiếp theo được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Kết quả nghiên cứu và các tài liệu, số liệu trong đề tài có thể sử dụng
lâu dài cho các mục đích khác trên địa bàn nghiên cứu.
Khẳng định vai trò của rừng ở địa bàn nghiên cứu, xác định được
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong việc quản lý tài nguyên
rừng tại địa phương.
Đề xuất những giải pháp quản lý và bảo vệ phát triển tài nguyên rừng ở
Tuyên Hóa - Quảng Bình.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cơ sở lý luận
Tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên rừng đang ngày
càng cạn kiệt do nhiều nguyên nhân như: biến đổi khí hậu, cháy rừng, nạn phá
rừng, khai thác rừng quá mức… Vì vậy, hiện nay công tác quản lý bảo vệ
rừng một cách bền vững nhằm ổn định cuộc sống hiện tại của con người,
trong tương lai và cho các thế hệ mai sau là một vấn đề đang được cộng đồng
trên toàn thế giới quan tâm.
Quản lý rừng bền vững đề cập đến hai khía cạnh quan trọng là xây
dựng, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng phục vụ cho các nhu cầu
thiết yếu của con người được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và ổn
định qua các thế hệ.
Quản lý và sử dụng rừng bền vững bao gồm các quy trình công nghệ,
chính sách, hoạt động, nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế và xã hội mới
với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể đồng thời đảm bảo các
mặt sau:
- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất;
- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất;
- Có thể đứng vững được kinh tế;
- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội;
- Không gây ô nhiễm môi trường.
Nói cách khác, loại hình sử dụng tài nguyên rừng có thể được coi là bền
vững nếu như cách sử dụng có tính cân đối về mặt xã hội, có cơ sở về mặt
5
môi trường, được chấp nhận về mặt chính trị, có tính khả thi về mặt kỹ thuật
và phù hợp về mặt kinh tế.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu về Chương trình phát triển cộng đồng địa phương (gọi
tắt là ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO với một số nghiên cứu chuyên
đề tại nhiều nước đã khẳng định rằng, nguồn lợi chủ yếu từ quản lý rừng hay
các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân hay nhóm của các cộng đồng
tham gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mô tả và phân tích các loại hình
quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia của nhiều nước khác nhau. Các vấn đề
về tài liệu hóa, đào tạo đã được triển khai từ những năm 1985. Những trọng
tâm về vấn đề xã hội liên quan đến quản lý rừng đã được nhấn mạnh, như:
Nếu những cây hoặc rừng không do người địa phương quan tâm và cơ chế
hành chính (thể chế) không cho phép người dân tiếp cận lợi ích từ quản lý nó
thì các dự án không bao giờ thực hiện được [1].
Tại Ấn Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích
hợp giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển
hình thông qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, có hai hình thức chủ yếu, điển hình, đó là rừng cộng quản (viết tắt tiếng
Anh là JFM) và rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM). Sự thay đổi có tính
chất chiến lược của Ấn Độ về quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên
thiên nhiên nói chung là xuất phát từ chiến lược của Chính phủ đó là việc coi
trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống gần kề với rừng như chất đốt,
thức ăn gia súc, gỗ làm nhà… và vai trò của họ trong gìn giữ, bảo tồn tài
nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên động lực cho cá nhân và cộng
đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung và quản lý bảo vệ rừng hiện có,
đặc biệt đối với những thổ dân có truyền thống, tập tục riêng.
Tại Bangladesh, lâm nghiệp cộng đồng được phát triển như một hợp
phần của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp đã đòi hỏi việc
6
thay đổi chính sách cũng như luật pháp trong ngành lâm nghiệp, trọng tâm là
quản lý rừng có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ nữ. Các giải
pháp cung cấp dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các nghiên cứu định
hướng theo nhu cầu, đơn đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy cho sự thành công
cho hình thức quản lý đó.
Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của
ICIMOD đã làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành công
của Nepal, đặc biệt là hình thức nhóm sử dụng rừng tiêu biểu từ 3 vùng đại
diện: Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề này đã
đề xuất cho phạm vi toàn quốc những cơ chế và quá trình cần hoàn thiện
trong quản lý tài nguyên rừng có hiệu quả hơn tại Nepal.
Tại SriLanka đất nước này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng
có sự tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nước lân cận. Tuy nhiên, do
thiếu sự tham gia thích hợp, do khung pháp lý chưa hoàn thiện nên thử
nghiệm đã không thành công trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề
xuất có sự thay đổi chính sách và luật cần có những sự cải cách, đồng thời
cũng cần có sự hoàn thiện về việc thực hiện hệ thống cộng quản tài nguyên rừng.
Hiện nay, các nước trên thế giới đã xây dựng nhiều mô hình, chính sách
về công tác quản lý bảo vệ rừng khác nhau phù hợp với tình hình thực tế trong
nước và đem lại hiệu quả; các công trình nghiên cứu khoa học thì được tiến
hành khá đồng bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau và đều tập trung chú trọng
tới các chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo hướng cộng đồng có
sự tham gia của người dân, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan
trong tổ chức quản lý rừng, đặc biệt chú trọng về hiệu quả các mặt kinh tế, xã
hội và môi trường. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đều mang tính chất vĩ
mô, chưa đưa ra được nhiều giải pháp cụ thể, đa dạng để có thể áp dụng được
với điều kiện thực tế của từng vùng, từng địa phương khác nhau trong quản lý
bảo vệ và phát triển rừng.
7
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận
Trong những năm qua do dân số tăng nhanh, nhu cầu sử dụng lâm sản
xã hội ngày càng cao, việc khai thác rừng trái pháp luật, khai thác không đúng
quy trình, chỉ chú trọng về lợi ích kinh tế mà không chú ý đến việc tái tạo và
nuôi dưỡng rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp làm cho
diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp và chất lượng rừng ngày càng suy giảm,
làm ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng. Trước tình
hình đó Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và luật có liên quan đến các
hoạt động về sản xuất lâm nghiệp như:
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật Lâm nghiệp ngày 16 tháng 11 năm 2017;
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
- Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 - 2010;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về thi
hành Luật Lâm nghiệp;
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất; số 17/2015/QĐ-TTg
ngày 09/6/2015 về ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;
- Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
- Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ quyết định về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách;
8
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Chỉ thị số 13 CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương
về tăng cường sự lãnh của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng;
- Quan niệm về công tác bảo vệ rừng trước hết phải xuất phát từ các
quy định mang tính pháp lý. Luật Lâm nghiệp bạn hành ngày 16 tháng 11
năm 2017; Quyết định 186/2006/Q Đ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành
Quy chế quản lý rừng.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm, nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ
rừng theo quan điểm bảo tồn và phát triển.
Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) tiến hành đánh giá về thực
trạng quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa
phương tại 3 tỉnh Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả tìm
hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền
sử dụng, các chính sách liên quan đến hình thức quản lý, bảo vệ rừng này.
Trong 5 mô hình quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng, có 4 hình thức là tự phát
của cộng đồng địa phương và được chính quyền địa phương chấp thuận. Họ
tự đề ra quy định quản lý, sử dụng lâm sản cũng như hoạt động bảo vệ, phát
triển rừng.
Theo Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao
đất lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua nghiên cứu
một số hộ gia đình có đất lâm nghiệp và không có đất lâm nghiệp trong địa
bàn Bắc An, huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương, tác giả kết luận chính sách giao,
khoán đất lâm nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của người dân vào rừng. Sau
khi n hận đất, các hộ gia đình yên tâm sản xuất và sử dụng đất một cách hợp
9
lý, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra được
một số mô hình sản xuất mà người dân ưa thích, đồng thời với điều kiện tự
nhiên - kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để hộ gia đình tham khảo và phát
triển sản xuất.
Trong quy hoạch phát triển nông thôn lâm nghiệp cấp xã, Nguyễn Bá
Ngãi năm 2000 đã nghiên cứu về cơ sở khoa học thực tiễn cho quy hoạch phát
triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng, trình tự và
phương pháp quy hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm
miền núi phía Bắc Việt Nam.
Nhìn chung việc nghiên cứu xây dựng các chính sách, các công trình
nghiên cứu khoa học và tổ chức quản lý bảo vệ rừng được nhà nước đặc biệt
quan tâm, rất nhiều chủ trương chính sách, các công trình nghiên cứu, các dự
án được phê duyệt và triển khai. Các văn bản pháp luật được ban hành đã tạo
hành lang pháp lý quan trọng cho việc quản lý bảo vệ rừng ở nước ta. Các
công trình nghiên cứu mô hình quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng có sự
tham gia của người dân, mô hình nông lâm kết hợp được tập trung nghiên cứu
trong khi đó các nghiên cứu về đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
bảo vệ rừng còn rất ít hoặc nếu có cũng chỉ thực hiện trên diện rộng chưa đi
cụ thể vào từng địa phương.
1.2.3. Các văn bản của tỉnh Quảng Bình liên quan đến việc quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng
Tình hình diễn biến Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cũng
diễn ra hết sức phức tạp, nhận thức được điều đó, UBND tỉnh Quảng Bình đã
đưa ra một số quyết định, chỉ thị để công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng được thực hiện hiệu quả hơn. Đó là các quyết định của UBND tỉnh như:
Quyết định 227/QĐ-UB ngày 23 tháng 06 năm 1997 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Bình về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chỉ thị 287/TTg ngày 05
10
tháng 02 năm 1997 của Thủ tướng chính phủ về việc tổ chức truy quét những
cá nhân, tổ chức phá hoại rừng. Quyết định 38/1999/QĐ-UB ngày 23/09/1999
của Chủ tịch UBND về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ của các
ngành, các cấp trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và
đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh Quảng Bình còn ban hành một số Chỉ thị,
Nghị quyết tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng như: Chỉ thị 16/2001/CT-UB, ngày 19/04/2001 về việc tăng cường công
tác kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng động vật hoang dã. Quyết
định 38/2016/QĐ-UBND, ngày 29/11/2016 ban hành Quy chế cứu hộ động
vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chỉ thị 13/2006/CT-UBND
14/04/2006 về việc tăng cường các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.
Chỉ thị 19/CT-UBND 30/7/2008 về việc tăng cường công tác quản lý bảo vệ
rừng. Nghị quyết 115/2009/NQ-HĐND 17/7/2009 về việc thông qua Quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008 - 2020; một
số văn bản chỉ đạo trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Tại huyện Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình tính đến nay chính quyền địa
phương các cấp hàng năm mới chỉ xây dựng được các phương án QLBVR và
PCCCR, ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, các phương án trên còn mang tính tổng
hợp, chưa sát với tình hình thực tế của địa phương. Vì vậy, cần khuyến khích
nhiều đề tài nghiên cứu khoa học hơn tại đây nhằm đề xuất các giải pháp thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện.
11
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, góp phần bảo vệ tài
nguyên, môi trường và phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng và thực trạng quản lý bảo
vệ tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn huyện.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý bảo vệ
và phát triển bền vững tài nguyên rừng phù hợp với điều kiện phát triển - xã
hội trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khu rừng trên địa bàn huyện
Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình; chính quyền địa phương các cấp và người dân
sống liền rừng, gần rừng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu vào thực trạng và đề xuất
giải pháp công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong những năm gần đây từ 2015 - 2018.
12
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
- Đặc điểm về khu vực nghiên cứu.
- Phân bố, diện tích rừng, các trạng thái rừng.
2.3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện
Tuyên Hóa
- Tổ chức các hoạt động công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và người dân trong công
tác quản lý bảo vệ rừng.
- Thực trạng công tác quản ý bảo vệ rừng từ năm 2015 - 2018.
2.3.3. Phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
bảo vệ rừng tại huyện Tuyên Hóa
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: Khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, đất
đai… đến công tác quản lý tài nguyên rừng.
- Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến tài nguyên rừng.
- Ảnh hưởng của xã hội: phong tục, tập quán, kiến thức bản địa.
- Ảnh hưởng từ của chính sách và các bên liên quan; nhiệm vụ quản lý
nhà nước về rừng của các địa phương, vai trò của các cơ quan chức năng, đơn
vị chủ rừng, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo
vệ rừng tại huyện Tuyên Hóa
Trên cơ sở hiện trang và tình hình quản lý bảo vệ rừng ở huyện Tuyên
Hóa, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cụ thể cho các hoạt động sau:
- Ngăn chặn các hành vi phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp;
- Đối với công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng;
- Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản;
- Đối với công tác phòng cháy chữa cháy rừng;
13
- Đối với công tác tổ chức, xây dựng lực lượng QLBVR;
- Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật;
- Giải pháp về kinh tế - xã hội.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu này được áp dụng để xác định các xã, thôn,
đáp ứng đủ các tiêu chí được chọn làm mục tiêu nghiên cứu thực trạng công
tác quản lý bảo vệ rừng và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý tài nguyên rừng tại huyện Tuyên Hóa.
Các địa điểm nghiên cứu được lựa chọn sau khi khảo sát sơ bộ một số
xã có rừng, trao đổi với cán bộ Hạt kiểm lâm. Địa điểm xã nghiên cứu được
lựa chọn cần thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Có địa giới hành chính nằm trong ranh giới của huyện Tuyên Hóa;
- Người dân có sử dụng tài nguyên rừng trong phát triển kinh tế;
- Lựa chọn các thôn/bản nghiên cứu;
- Những thôn/bản sống gần rừng;
- Thôn có đầy đủ các thành phần kinh tế hộ: hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo.
2.4.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra
Phương pháp xác định đối tượng điều tra được áp dụng cho phần phỏng
vấn, sự phối hợp của người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng, thực trạng
công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Tuyên Hóa và từ đó đưa ra
một số ý kiến đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ
rừng tại đây.
* Phương pháp chọn hộ gia đình phỏng vấn
Việc chọn lựa hộ gia đình phỏng vấn đáp ứng các tiêu chí sau:
Đại diện cho các nhóm hộ khá, trung bình, nghèo (tiêu chí phân loại
nhóm hộ khá, trung bình, nghèo được kế thừa theo báo cáo tổng hợp danh
sách phân loại nhóm hộ của UBND xã).
14
Các hộ gia đình được lựa chọn trên cơ sở phân loại hộ gia đình sau đó
rút ngẫu nhiên lấy đủ số hộ đại diện rồi phỏng vấn.
Đề tài tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình, chủ rừng, cán bộ chính
quyền địa phương cấp huyện, xã và cán bộ thôn, tổ dân phố.. Công cụ điều tra
chủ yếu là bảng câu hỏi phỏng vấn.
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp kế thừa tài liệu
Sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập các tài liệu, số liệu có liên
quan đến:
- Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu;
- Các tài liệu, bản đồ liên quan đến hiện trạng tài nguyên rừng và công
tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình;
- Số liệu phân chia các trạng thái và trữ lượng rừng hiện có…;
- Báo cáo tổng kết năm của Hạt Kiểm lâm và các xã nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
- Phỏng vấn hộ gia đình để xác định sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng,
nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng trong phát triển kinh tế và các vấn đề cần thu
thập trong nội dung nghiên cứu.
- Điều tra phỏng vấn hộ gia đình bằng cách sử dụng bảng câu hỏi và ghi
chép sổ, chụp ảnh tư liệu. Điều tra nhằm thu thập thông tin về hộ, công tác
tham gia quản lý tài nguyên rừng, nguồn lao động trong nông nghiệp, vật
nuôi, nguồn và mức độ thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của người dân trong vùng dự án.
- Phỏng vấn cán bộ thuộc cơ quan có chức năng Lâm nghiệp về tình
hình quản lý bảo vệ rừng tại địa phương và ý kiến về các giải pháp.
2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm Excel 2013 và SPSS để phân tích hiện trạng tài
nguyên rừng và phân tích sự phụ thuộc vào tài nguyên, nhu cầu sử dụng tài
nguyên rừng trong phát triển kinh tế của người dân.
15
- Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức):
+ Điểm mạnh: Những tác nhân bên trong mang tính tích cực hoặc có
lợi giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa bàn huyện;
+ Điểm yếu: Những tác nhân bên ngoài mang tính tiêu cực hoặc gây
khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa
bàn huyện;
+ Cơ hội: Là những tác nhân bên ngoài của huyện (xã hội, chính
phủ….) mang tính tích cực hoặc có lợi giúp đạt được mục tiêu đưa ra;
+ Thách thức: Là những tác nhân bên ngoài của huyện (xã hội, chính
phủ…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt mục tiêu;
+ Công cụ SWOT được phân tích dưới dạng ma trận 2*2 (2 hàng, 2
cột) và chia thành 4 thành phần. Mỗi thành phần tương ứng với những Điểm
mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), Thách
thức (Threats).
Bên trong
Hiện tại
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
Bên ngoài Tƣơng lai
S-O S-T W-O W-T Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
16
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính
Huyện Tuyên Hoá là một huyện miền núi phía Tây Bắc Quảng Bình.
- Phía Đông giáp huyện Quảng Trạch; Đông Nam giáp thị xã Ba Đồn.
- Phía Tây giáp nước bạn Lào; Tây Nam giáp huyện Minh Hoá.
- Phía Nam giáp huyện Bố Trạch. Phía Bắc giáp các huyện Hương Khê,
Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh của tỉnh Hà Tĩnh.
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tuyên Hóa
17
3.1.2. Điều kiện địa hình
Tuyên Hóa nằm về phía Tây - Nam dãy Hoành Sơn, giáp với dãy
Trường Sơn, có địa hình hẹp, độ dốc giảm (nghiêng) dần từ Tây sang Đông và
bị chia cắt bởi nhiều suối, núi đá; cao trình vùng thấp từ 2 - 6 m, cao trình
vùng cao từ 25 - 100 m. Địa hình phía Tây Bắc là núi cao và thấp dần về phía
Đông - Nam. Toàn bộ huyện có thể chia thành 2 dạng địa hình chính:
- Địa hình núi cao trung bình: Phân bổ chủ yếu ở ranh giới phía Tây
Bắc huyện, ở các xã Hương Hóa, Thanh Hóa, Thanh Thạch, Kim Hóa, Ngư
Hóa, Lâm Hóa, Thuận Hóa giáp với tỉnh Hà Tĩnh và xã Cao Quảng ở vùng
phía Nam huyện giáp với huyện Bố Trạch. Địa hình vùng này có đặc điểm là
núi có độ cao trung bình 300 - 400 m, một số đỉnh có độ cao 700 m; địa hình
chia cắt mạnh, sườn núi có độ dốc lớn với các khe hẹp, lớp phủ thực vật chủ
yếu là rừng nghèo và trung bình;
- Địa hình vùng gò đồi đan xen các thung lũng: Phân bổ chủ yếu dọc
sông Gianh (Rào Nậy, Rào Trổ). Bao gồm: Lê Hóa, Đồng Hóa, Thạch Hóa,
Sơn Hóa, Nam Hóa, Đồng Lê. Đặc điểm địa hình gồm các đồi có độ cao từ 20
- 50 m có nguồn gốc hình thành từ phù sa cổ nên sườn dốc khá thoải từ 5 -
15% đan xen các thung lũng nhỏ;
- Địa hình vùng đồng bằng: Chủ yếu phân bổ ở các xã phía Đông Nam
huyện gồm: Đức Hóa, Phong Hóa, Mai Hóa, Tiến Hóa, Châu Hóa và Văn
Hóa. Đồng bằng của huyện có đặc điểm nhỏ hẹp ven sông, hàng năm thường
ngập lũ nên được phù sa bồi đắp; đây là vùng trọng điểm lúa màu và nguồn
cung cấp lương thực chính của toàn huyện.
3.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn
3.1.3.1. Khí hậu
Tuyên Hóa là một huyện của tỉnh Quảng Bình, nằm trong khu vực khí
hậu nhiệt đới gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu Bắc - Nam,
địa hình lại có sự phân hóa nghiêng từ Tây sang Đông cùng với vị trí địa lý đã
18
quy định đặc thù khí hậu Tuyên Hóa. Trong năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa
từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau; mùa khô nóng từ tháng 5 đến tháng 8 trong năm.
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình khí tƣợng thủy văn
Năm
TT Các chỉ tiêu
2015 2016 2017 2018
1 24,8 24,8 24,8 24,5
trung 2 1.495,0 1.496,0 1.496,0 1.494
3 1.441,7 1.442,7 1.442,7 1.442,7z
4 4 3 4 -
5 1.019,0 1.020,0 1.020,0 1.019,0 Nhiệt độ trung bình năm (t0) Lượng mưa bình năm (mm) Tổng số giờ nắng trong năm (giờ) Số cơn lũ (số cơn) Mực nước lũ cao nhất qua các năm (cm)
(Nguồn:Phòng thống kê huyện Tuyên Hóa, 2018)
3.1.3.2. Chế độ nhiệt
Lượng nhiệt tương đối cao, tổng tích nhiệt trung bình năm bình quân 9.0000C. Nhiệt độ trung bình năm 24,80C, tháng có nhiệt độ cao nhất (tháng 6, 7) trung bình khoảng 300C, nhiệt độ cao nhất có ngày lên đến trên 400C, tháng có nhiệt độ thấp nhất (tháng 1, 2 và tháng 12) trung bình khoảng 200C, có khi xuống tới 8 - 90C.
3.1.3.3. Chế độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình năm 83,6%, phân thành 2 mùa rõ rệt: Mùa
khô nóng kéo dài 4 tháng, từ tháng 5 đến tháng 8 với độ ẩm trung bình từ 71 -
80% và đạt cực tiểu vào tháng 7 là 71,3%. Độ ẩm tăng nhanh khi bước vào
mùa mưa và duy trì ở mức cao, với độ ẩm trung bình từ 85 - 90%.
3.1.3.4. Chế độ mưa
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.496 mm, lượng mưa
tập trung chủ yếu vào các tháng 10 và 11 (chiếm 70% tổng lượng mưa trong
19
năm). Trên địa bàn nghiên cứu, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 9 năm
trước và kéo dài đến tháng 2 năm sau.
3.1.3.5. Chế độ gió, bão
Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của 2 loại gió mùa chính: Gió mùa
Tây Nam thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8 với tần suất xuất hiện 50 -
60% và gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, với tần
suất xuất hiện từ 40 - 50%.
Hàng năm, mùa bão thường bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào cuối
tháng 11. Do vậy, bão có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời
sống của nhân dân.
3.1.3.6. Thuỷ văn
Huyện Tuyên Hóa có địa hình phân hóa mạnh do vậy đã tạo nên 2 hệ
thống sông chính. các con sông đều bắt nguồn ở phần thượng nguồn rồi hợp
lưu chảy uốn khúc trong nội địa. Trên địa bàn có 1 con sông lớn, bắt nguồn từ
hai hệ thống Khe Nú, Rào Trổ đổ vào.
Trên địa bàn có một hệ thống hồ, đập nhằm phục vụ tưới tiêu đảm bảo
cho 2.415 ha đất can tác nông nghiệp mà chủ yếu là sản xuất lúa nước. Tổng
các hồ đập hiện có lên đến 58 hồ, đập; bình quân mỗi xã, thị trấn có từ 2 - 6
hồ đập chứa nước đảm bảo cung ưng cho sản xuất và nước sinh hoạt cho bà
con. Bên cạnh đó các hồ, đập là nơi cung cấp nguồn nước dự phòng vào mùa
khô đảm bảo ứng cứu khi có cháy rừng xảy ra.
Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đều giữa các thời gian trong
năm và do rừng đầu nguồn đại ngàn bị tàn phá nên về mùa mưa trên hệ thống
sông Gianh thường có lưu lượng dòng chảy lớn và gây ra lũ lụt gây thiệt hại
lớn về tài sản cho người dân.
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất đai
Huyện Tuyên Hóa tương đối đa dạng về chủng loại đất đất thịt nội
đồng, đất Feralit vàng trên đá thạch. Nhìn chung đất vùng đồi núi là đất
20
Feralit vàng chua hàm lượng mùn thấp chỉ phù hợp cho sản xuất lâm nghiệp
và nông lâm kết hợp. Tình hình sử dụng đất của huyện đã được quy hoạch cho
các mục đích sử dụng khác nhau, với một số loài hình sử dụng đất như sau:
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tuyên Hóa
TT Tỷ lệ (%)
1
Loại hình sử dụng Tổng diện tích tự nhiên Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Diện tích (ha) 112.869,40 16.527,65 96.278.39 100 14,64 85,30
2
Đất rừng sản xuất Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng 65.027,49 31.200,51 509,42 57,61 27,64 0,45
3 4 Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác 43,50 19,50 0.038 0.001
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường huyện Tuyên Hóa 2018)
Biểu đồ 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tuyên Hóa
Qua bảng 3.2 và biểu đồ 3.1, cho thấy diện tích đất lâm nghiệp tại
huyện Tuyên Hóa là rất lớn chiếm 85,30%, tiếp đến là diện tích đất nông
nghiệp chiếm 14,64%, các diện tích đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp
khác chỉ chiếm 0,039%.
21
- Tài nguyên rừng
Huyện Tuyên Hóa có tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là
96.278,39 ha. Trong đó, diện tích rừng phòng hộ là 31.200,51 ha; diện tích
rừng đặc dụng là 509,42 ha; rừng sản xuất chiếm 65.027,49 ha. Rừng tự nhiên
và rừng trồng của huyện Tuyên Hóa khá đa dạng về chủng loại cây trồng và
có trữ lượng gỗ tương đối lớn. Song song với công tác trồng mới rừng, địa
phương cũng đã giao khoán rừng cho các hộ dân để chăm sóc, bảo vệ và khai
thác hợp lí tài nguyên rừng, đồng thời tuyên truyền bảo vệ rừng, chú trọng
phòng cháy, chữa cháy rừng, tích cực tuần tra bảo vệ rừng. Nhờ đó diện tích
và chất lượng rừng ngày càng nâng cao [4].
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số, tôn giáo
- Dân số: Theo thống kê năm 2018, dân số toàn huyện là: 80.030 người,
có 222 hộ đồng bào dân tộc ít người với trên 800 khẩu, sống tập trung chủ yếu
ở 4 bản: bản Kè, bản Cáo, bản Chuối (xã Lâm Hóa), bản Ka Xen (xã Thanh
Hóa). Trong đó: Nam 40.136 người, chiếm 51%; nữ 39.894 người, chiếm
49%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,07 %. Mật độ dân số bình quân của huyện 71 người/km2.
- Dân tộc: Trên địa bàn tỉnh hiện có các cộng đồng dân tộc: Kinh,
Bru-Vân kiều, Chức (bao gồm các tộc người: Sách, mày, rục Arem), đồng
bào các dân tộc ít người tập trung chủ yếu ở các xã miền núi, vùng cao. Trên
địa bàn huyện có 2 tôn giáo được công nhận (Công giáo, Phật giáo) có 5
giáo xứ, 21 giáo họ; 2 nhà thờ Phật giáo; đồng bào Công giáo chiếm 21,7%
dân số toàn huyện.
Bảng 3.3. Thống kê các dân tộc phân bố tại huyện Tuyên Hoá
TT Dân tộc Số hộ (hộ) Khẩu (ngƣời)
1 Kinh 18.650 80.030
3 Chức 65 265
4 Vân Kiều 1 5
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tuyên Hóa, 2018)
22
Lao động: Tổng số lao động toàn huyện năm 2017: 43.855 người,
trong đó: lao động nữ: 21.356 người, chiếm 49%; lao động nam: 22.499
người chiếm 51%. Lao động phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn.
3.2.2 Thực trạng đời sống dân cư
3.2.2.1. Mức thu nhập của người dân
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt từ 10 -
10,5%; Cơ cấu kinh tế: Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm 32,2%, CN-TTCN-
Xây dựng chiếm 25,6%, Thương mại - Dịch vụ chiếm 42,2%. Thu nhập bình
quân đầu người đạt 27,45 triệu đồng/người/năm. Xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện đạt được nhiều kết quả quan trọng, đến nay có 03 xã đạt
chuẩn nông thôn mới. Toàn huyện có 20/20 xã, thị trấn có điện lưới quốc gia
và có đường ô tô về tận trung tâm xã; có 50/70 trường đạt chuẩn quốc gia và
18/20 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện chiếm tỷ lệ
20,32%.
Nhìn chung thu nhập - đời sống của dân cư trong huyện đã có những
cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ đói nghèo có xu hướng giảm dần.
3.2.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều
Chương trình, Dự án đã được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như
Chương trình 135, định canh định cư... Do vậy, các cơ sở như Trường học,
bệnh viện, trạm y tế, cấp nước sạch... được chú trọng đầu tư phát triển cả về
quy mô, chất lượng và hiệu quả. Nhờ vậy mức độ hưởng thụ phúc lợi của đại
bộ phận dân cư đã được cải thiện đáng kể, sức khoẻ của người dân được đảm
bảo, dịch bệnh được đẩy lùi.
3.2.3. Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ của huyện Tuyên Hóa gồm có quốc lộ
12A, đường Hồ Chí Minh,đường 12C (xuyên Á), đường sắt Thống Nhất chạy
23
qua. Trong những năm qua giao thông huyện có những bước chuyển biến khá
tích cực. Hệ thống giao thông được mở rộng và nâng cấp lên đường nhựa. hệ
thống đường sắt Bắc Nam chạy suốt chiều dài huyện Tuyên Hoá với 62 km,
qua 9 ga hệ thống giao thông đường bộ với quốc lộ 12A chạy qua Tuyên Hoá
dài 42 km, nối liền huyện Quảng Trạch, Minh Hoá và nước bạn Lào qua cửa
khẩu Cha Lo. Ngoài ra huyện còn có sông Gian, sông Rào Trổ là tuyến đường
thủy quan trọng tạo cho Tuyên Hóa có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.4. Kinh tế lâm nghiệp
Chính quyền và địa phương đã chú trọng công tác khoanh nuôi bảo vệ
vốn rừng hiện có, tiến hành trồng mới và tu bổ rừng, từng bước phủ xanh đất
trống đồi núi trọc; nâng độ che phủ rừng từ 60% năm 2015 lên hơn 75%
trong năm 2018.
Các ngành chức năng và các xã, thị trấn đã phối hợp, tăng cường công
tác bảo vệ rừng nên tình trạng khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái
phép từng bước được hạn chế.
Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá năm 2015 đạt 6,9 tỷ đồng, năm
2018 đạt 12,508 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 - 2018:
12,62%/năm.
Do chủ trương hạn chế khai thác gỗ rừng, tăng cường phục hồi, bảo vệ
rừng nên ngành Lâm nghiệp có xu hướng: Phát triển trồng, khoanh nuôi rừng
tăng từ 7,3% năm 2015 lên 14,9% năm 2018; khai thác lâm sản và thu gom lại
có xu hướng giảm từ 88,8% năm 2015 xuống 81,8% năm 2018; dịch vụ lâm
nghiệp giảm từ 3,9% năm 2015 xuống 3,3% năm 2018.
24
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu
Huyện Tuyên Hóa có 96.278,39 ha rừng và đất quy hoạch cho lâm
nghiệp, chiếm 84,23% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng
TT 1 2 3
Loại đất loại rừng Rừng sản suất Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng Tổng Diên tích (ha) 65.027,49 31.200,51 509,42 96.278,39
Biểu đồ 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng
Diện tích rừng sản xuất chiếm phần lớn so với tổng diện tích đất lâm
nghiệp của huyện với diện tích 65.027.49 ha, rừng phòng hộ chiếm 31.200,51
ha; rừng đặc dụng: 509,42 ha.
Thảm thực vật rừng Tuyên Hóa rất đa dạng và phong phú, trong đó có
nhiều loại gỗ quý như Lim xanh, Sến, Táu, Đinh, Gụ, Trai… và nhiều loại thú
như Trĩ sao, Gà rừng, Chồn, Lợn rừng, Vooc Hà Tĩnh...
25
Rừng trồng phần lớn là Thông nhựa, Cao su, Bạch đàn và Keo các loại.
Ngoài ra, diện tích rừng tự nhiên phân bố rộng được giao cho Ban Quản lý
rừng phòng hộ để tổ chức quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt, cấm khai thác. Tuy
nhiên, tình trạng khai thác trái phép vẫn diễn ra thường xuyên làm cho diện
tích này ngày càng bị suy giảm một cách nghiêm trọng [8].
Bảng 4.2. Diện tích rừng qua các năm của huyện Tuyên Hóa (ha)
2014 2015 2016 2017 2018
81.098,46 80.019,3 79.919,3 79.252,75 78.722,4
3.406,00 4.623,76 5.143,29 5.948,29 6.242,0 Năm Diện tích Rừng tự nhiên Rừng trồng
Tổng 84.504,46 84.643,06 85.062,59 85.201,04 84.964,40
(Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Tuyên Hóa)
Theo bảng diễn biến rừng ở trên trong những năm qua diện tích rừng
huyện Tuyên Hóa có xu hướng tăng so với các năm trước, nhưng thực trạng cho
thấy diện tích, chất lượng rừng tự nhiên của huyện ngày càng giảm, thay vào đó
diện tích rừng trồng liên tục tăng qua các năm. Phân bố diện tích rừng tự nhiên,
rừng trồng và đất trống chưa quy hoạch được thể hiện qua bảng 4.3 [9].
Bảng 4.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã
của huyện Tuyên Hóa năm 2018
TT Xã Rừng trồng Diện tích tự nhiên Rừng tự nhiên
1 TT. Đồng Lê 1.022,3 57,9 392,5
2 Xã Cao Quảng 11.440,6 8.873,0 434,1
3 Xã Châu Hóa 1.773,8 755,2 56,7
4 Xã Đồng Hóa 4.329,6 2.870,5 269,7
26
TT Xã Rừng trồng Diện tích tự nhiên Rừng tự nhiên
Xã Đức Hóa 3.696,8 2.215,2 232,7 5
Xã Hương Hóa 10.287,8 8.597,3 344,2 6
Xã Kim Hóa 18.271,8 15.001,5 421,6 7
Xã Lâm Hóa 10.061,4 9.035,4 292,5 8
Xã Lê Hóa 2.280,5 291,3 754,9 9
10 Xã Mai Hóa 3.119,8 315,8 1.123,6
11 Xã Nam Hóa 2.376,0 72,7 1.518,8
12 Xã Ngư Hóa 6.048,3 434,9 3.396,4
13 Xã Phong Hóa 2.793,6 207,9 1.135,4
14 Xã Sơn Hóa 3.125,9 306,0 1.341,5
15 Xã Tiến Hóa 3.779,8 130,5 2.018,5
16 Xã Thạch Hóa 5.093,8 327,6 3.422,1
418,2 17 Xã Thanh Hóa 13.458,9 10.518,1
244,1 1.754,4 18 Xã Thanh Thạch 2.926,3
28,4 3.455,3 19 Xã Thuận Hóa 4.490,5
21,0 877,4 20 Xã Văn Hóa 2.492,1
TỔNG 112.869,4 78.722,4 6.242,0
(Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Tuyên Hóa)
Từ bảng 4.3, diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện Tuyên Hóa
phân bố không đồng đều. Diện tích rừng thường tập trung ở một số xã như: xã
Thạch Hóa, Ngư Hóa, Thanh Hóa và xã Thuận Hóa. Đây cũng là nơi thường
xuất hiện các điểm nóng về tình hình khai thác lâm sản trái phép, phá rừng và
lấn chiếm đất lâm nghiệp.
27
Bảng 4.4. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý
TT Phân theo chủ quản lý Diên tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Ban quản lý rừng phòng hộ 29.112,76 30,23
2 UBND xã 17.432,62 18,10
3 Hộ gia đình 47.976,78 49,83
4 Đơn vị vũ trang 734,26 0,76
5 Cộng đồng 924.60 0,96
6 Tập thể tổ chức khác 97,37 0,12
100 Tổng 96.278,39
(Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Tuyên Hóa)
Biểu đồ 4.2. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý
Qua bảng 4.4 và biểu đồ 4.2, trên địa bàn huyện Tuyên Hóa diện tích
rừng và đất lâm nghiệp do hộ gia đình cá nhân quản lý là tương đối lớn chiếm
49,83%, diện tích rừng do Ban quản lý rừng phòng hộ quản lý chiếm 30,23%,
diện tích do đơn vị vũ trang đóng trên địa bàn là 0,76%, diện tích do cộng
đồng dân cư quản lý 0,96, diện tích do các tổ chức khác là 0,12%, trong khi
đó diện tích do UBND các xã đang tạm quản lý là lên tới 17.432,62 (chiếm
18,10%, toàn huyện) nên UBND huyện cần có phương án giao đất giao rừng,
khoanh nuôi bảo vệ cho các hộ gia đình, tổ chức vừa tạo công ăn việc làm tăng
thu nhập cho người dân vừa có thể quản lý tốt công tác BVR trên địa bàn.
28
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp đang do UBND xã quản lý nằm tập
trung chủ yếu ở địa bàn xã Cao Quảng, xã Ngư Hoá xã Kim Hóa.
- Đối với đất trồng, đồi núi trọc giao cho các hộ gia đình nơi gần khu dân cư, nơi thuận tiện giao thông đi lại nhìn chung các hộ gia đình đã phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình trên diện tích được giao. Hầu hết diện tích giao đã được trồng rừng mới, loài cây chủ yếu là Keo lai. Có một số hộ gia đình đã có thu nhập từ vườn đồi trên diện tích đất lâm nghiệp được giao.
- Đối với đất tự nhiên có rừng tự nhiên giao cho các hộ gia đình quản lý, sử dụng nhìn chung đa số chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm của một chủ rừng, Rừng giao nhận xong cho đến nay hầu hết các chủ rừng là hộ gia đình không đủ khả năng để quản lý - bảo vệ rừng dẫn đến tình trạng rừng bị chặt phá bừa bãi, phẩm chất rừng bị giảm sút nghiêm trọng.
Bảng 4.5. Hiện trạng diện tích các trạng thái rừng, đất lâm nghiệp và trữ lƣợng rừng huyện Tuyên Hóa
Loại rừng
Tổng diện tích (ha)
Trữ lƣợng (m3)
78.722,4
6.611.773
I. Rừng tự nhiên
1.Rừng gỗ lá rộng
78.703,91
6.611.659
- Rừng giàu
486,11
107.619
- Rừng trung bình
24.885,7
3.146.402
- Rừng nghèo
38.294,56
2.752.363
- Rừng nghèo kiệt
15.037,54
572.089
2. Rừng tre, nứa thuần loài
18,49
114
6.242,0
250.537
II. Rừng trồng
11.313,99
-
III. Đất trống quy hoạch lâm nghiệp
96.278,39
6.862.310
Tổng
(Nguồn: Báo cáo Hạt Kiểm lâm huyện Tuyên Hóa, 2018)
29
Từ bảng 4.5 cho thấy tổng trữ lượng các loại rừng 6.862.310 m3; rừng tự nhiên có trữ lượng 6.611.773 m3; diện tích rừng lá rộng là 78.703,91 ha, với tổng trữ lượng gỗ khoảng 6.611.659 m3 chiếm 96,35% tổng trữ lượng của toàn huyện, bình quân khoảng 84,01 m3/ha, trong đó: diện tích rừng giàu chỉ
có 486,11 ha chiếm chưa tới 2% tổng trữ lượng của rừng tự nhiên. Diện tích rừng trồng là 6.242 ha, có trữ lượng 250,537 m3 chiếm 3,65% tổng trữ lượng
của toàn huyện.
Qua bảng số liệu trên cho thấy diện tích rừng trung bình và rừng nghèo
và rừng nghèo kiệt chiếm tỷ lệ lớn, diện tích phân bố không đều giữa các xã,
trữ lượng rừng tự nhiên chiếm tới 96,35% so với tổng trữ lượng toàn huyện
nhưng lượng đất trống nằm trong quy hoạch rừng chiếm hơn 11.000 ha nên
cần phải có các chương trình giao đất cho dân để phủ trống đồi núi trọc và tạo
thêm thu nhập cho người dân vùng núi. Nếu biết phát huy các lợi thế về diện
tích rừng và đất lâm nghiệp lớn, chủng loại cây đa dạng phong phú, thích nghi
với điều kiện khí hậu đất đai sẽ cùng với các chính sách khuyến khích phát
triển nông lâm nghiệp thì đây sẽ là cơ hội tốt để phát triển sản xuất, kinh
doanh nghề rừng.
4.2. Thực trạng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tuyên Hóa
Tuyên Hóa là khu vực có vị trí chiến lược và tiềm năng phát triển kinh
tế lâm nghiệp của tỉnh Quảng Bình. Nơi có nhiều trục đường chính và hệ
thống giao thông phức tạp, địa hình đồi núi, phù hợp với chiến lược phát triển
lâm nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Tại đây, tình hình vận chuyển,
mua bán lâm sản trái pháp luật, phá, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp thường
xuyên xảy ra. Ngoài ra tình hình buôn bán, vận chuyển, săn bắt các loài động
vật hoang dã qua địa bàn ngày càng phức tạp. Các cơ quan chức năng đã tăng
cường truy quét và xử lý các vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn huyện nhưng
tình hình vi phạm vẫn liên tục xảy ra, đó là một thực tế đáng báo động. Bởi
vậy các cơ quan chức năng đặc biệt là Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa thuộc Chi
30
cục Kiểm lâm Quảng Bình đã và đang tích cực nâng cao trách nhiệm trong
quản lý tài nguyên rừng, phối hợp với các lực lượng có liên quan thực hiện tốt
công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn. Song song với những kết quả đã
đạt được trong những năm qua thì công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện
Tuyên Hóa vẫn đang còn gặp nhiều vấn đề tồn tại cần phải điều tra, tìm giải
pháp khắc phục kịp thời.
Địa bàn Huyện Tuyên Hóa đang đứng trước những tệ nạn phá rừng,
cháy rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển và chế biến lâm sản trái phép...
Với nhiều hình thức, nhiều đối tượng, nhiều phương tiện tham gia và bằng
nhiều tuyến đường khác nhau. Tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng,
hầu như tháng nào cũng có các vụ vi phạm xảy ra, tính bình quân khoảng 6 -
7 vụ/tháng. Đứng trước tình trạng đó, hạt Kiểm lâm Huyện Tuyên Hóa cùng
đội ngũ cán bộ đã ra nghị quyết triển khai tực hiện các công tác quản lý bảo
vệ rừng nhằm hạn chế tình trạng khai thác vận chuyển và mua bán lâm sản
trái phép trên địa bàn huyện quản lý.
4.2.1. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng
Công tác PCCCR được coi là nhiệm vụ cấp bách và luôn được chú
trọng đặt lên hàng đầu. Để thực hiện tốt công tác PCCCR, hàng năm, Hạt
Kiểm Lâm Tuyên Hóa đã chủ động tham mưu cho UBND huyện tổ chức tổng
kết công tác BVR - PCCCR, ban hành các văn bản, chỉ thị về tăng cường chỉ
đạo, cũng cố lại BCĐ chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
của huyện, bổ sung quy chế, phân công nhiệm vụ và bổ sung phương án tổng
thể của huyện về BVR - PCCCR. Bên cạnh đó, đã tổ chức các đợt diễn tập
PCCCR để phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn
dân, sức mạnh của phương châm 4 tại chỗ của địa phương trong công tác
chuẩn bị PCCCR; năng cao năng lực chỉ đạo, lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, điều
hành của chính quyền địa phương và BCĐ, sự phối hợp giữa các ban ngành,
đoàn thể, các lực lượng trong công tác PCCCR.
31
Tuyên Hóa là một trong những huyện có diện tích rừng tương đối lớn.
Cháy rừng xảy ra hầu hết ở các xã có diện tích rừng trồng thuần loài khá lớn
với những loài cây có chứa dầu, nhựa rất dễ xảy ra cháy rừng như: Bạch đàn,
Keo, Thông...
Tích cực tuần tra canh gác, duy trì chế độ trực ban, trực nhật chặt chẽ,
đặc biệt là các tháng cao điểm của mùa khô dễ xảy ra cháy rừng.
Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa đã mua sắm trang bị bổ sung dụng cụ PCCC
cho các trạm, các xã, phường có rừng để đảm bảo tính cơ động cho việc chữa
cháy khi xảy ra cháy rừng [10]. Được thể hiện qua bảng 4.6:
Bảng 4.6. Thống kê dụng cụ, phƣơng tiện PCCCR
huyện Tuyên Hóa năm 2018
Máy
Máy
Bình
Bình
Bàn
Loa
Thùng
Can
Máy
Cuốc,
Bi
Xẻng
Rựa
Xô
bơm
cưa
cứu
phun
dập
PCC
đựng
đựng
cắt cỏ
cào
đông
(cái)
(cây)
(cái)
nước
xăng
hỏa
nước
lửa
CR
nước
nước
(cái)
(cái)
(cái)
(cái)
(cái)
(bình)
(bình)
(cái)
(cái)
(cái)
(cái)
Dụng cụ PCCCR
2 4 6 42 0 3 4 22 25 56 7 26 18 12
(Nguồn: Báo cáo Hạt Kiểm lâm huyện Tuyên Hóa năm 2018
Theo nhu cầu thực tế - phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm)
So với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chữa cháy rừng trên địa bàn huyện
thì trang thiết bị, phương tiện PCCCR đang còn hạn chế do thiếu nguồn kinh
phí đầu tư vì vậy công tác dập lửa, chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra còn gặp
khó khăn.
Vào thời gian nắng nóng cao điểm (tháng 6 - tháng 9), UBND huyện và
Hạt Kiểm lâm đã phân công tổ chức trực 24/24h, kể cả ban đêm và ngày thứ
7, chủ nhật, đảm bảo trực 100% con số.
32
Qua các số liệu điều tra thực tế ngẫu nhiên một số người dân, cán bộ
trên địa bàn TT Đồng Lê, xã Nam Hóa, Sơn Hóa, Cao Quảng có đến 15,1%
phiếu chấm điểm khá cho rằng công tác phát hiện và ngăn chặn kịp thời khi
các vụ cháy rừng xảy ra, 32,7% phiếu đánh giá tốt cho công tác này. Cho thấy
công tác PCCCR tại huyện đã được triển khai và thực hiện khá tốt.
Mặc dù đã có những hoạt động triển khai công tác PCCCR hàng năm kịp
thời nhưng trên địa bàn huyện Tuyên Hóa tình trạng cháy rừng vẫn xảy ra [10].
Bảng 4. . Tổng hợp số liệu cháy rừng huyện Tuyên Hóa (2015 - 2018)
Diện tích rừng Số vụ Diện tích Tổng diện
Năm cháy rừng trồng bị tích cháy tự nhiên bị cháy
(vụ) cháy (ha) (ha) (ha)
5 2015 0 12 12
2 2016 0 3,2 3,2
9 2017 0 13,4 13,4
11 2018 2,1 15,4 17,5
27 Tổng 2,1 44 46,1
Nguồn: ạt Kiểm Lâm Tuyên Hóa)
Biểu đồ 4.3. Tình hình cháy rừng trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
33
Do khí hậu ở Tuyên Hóa vô cùng khắc nghiệt, nắng nóng gay gắt
cộng với gió mạnh, dụng cụ dập lửa thô sơ nên tình hình cháy rừng ở đây
tương đối cao.
Qua bảng 4.7 và biểu đồ 4.3 trong các năm qua (2015 - 2018) số vụ
cháy rừng ở Tuyên Hóa là 27 vụ, với diện tích rừng bị cháy là 46,1 ha.
Diễn biến cháy rừng qua các năm là không có quy luật tăng hay giảm
mà tùy thuộc vào thời tiết. Năm 2017 và năm 2018 do thời tiết nắng nóng kéo
dài nên tình trạng cháy rừng trên địa bàn huyện có xu hướng tăng. Tuy nhiên,
năm 2015, trên địa bàn huyện xảy ra 05 vụ cháy nhưng tổng diện tích thiệt hại
lên tới 12 ha rừng trồng Thông nhựa đã tạm giao cho các hộ gia đình quản lý,
sử dụng và cháy rừng trồng Bạch đàn, Keo. Số vụ cháy và diện tích cháy cao
nhất vào năm 2018 với diện tích 17,5 ha - 11 vụ.
Cháy rừng không những làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây rừng, gây thiệt hại về kinh tế người dân mà còn làm ảnh hưởng
đến tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trên huyện.
Bảng 4.8. Tổng hợp cháy rừng theo xã từ năm 2015 - 2018
TT Xã Số vụ (vụ) Diện tích cháy (ha) Diện tích rừng (ha)
1 2 3 4 5 6 7 8
Kim Hóa Sơn Hóa Đồng Lê Thanh Hóa Ngư Hóa Nam Hóa Châu Hóa Hương Hóa Tổng 6 4 2 4 6 1 2 2 27 8,4 4,5 4,46 7,4 10,1 2,62 3,48 5,14 46,1 15423,1 1647,5 450,4 10936,3 3831,3 1591,5 811,9 8941,5 43633,5
Nguồn: ạt Kiểm lâm Tuyên Hóa)
34
Biểu đồ 4.4. Số vụ, diện tích cháy rừng phân theo xã
Các xã xảy ra cháy rừng nhiều nhất là Kim Hóa, Ngư Hoá là những xã
có số vụ và diện tích cháy rừng cao nhất trong huyện. Tại các xã có diện tích
rừng trồng (Thông nhựa) tương đối lớn như xã Sơn Hoá, xã Mai Hoá, TT
Đồng Lê… phần lớn các diện tích rừng trồng trên của các Dự án như 327,
PAM, 4304 sau khi giao cho người dân quản lý, sử dụng người dân không có
kinh phí để xử lý thực bì tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng rất cao.
Bảng 4. . Tổng hợp cháy rừng theo các tháng (2015 - 2018)
Số vụ cháy rừng(vụ) Diện tích rừng bị cháy(ha)
Loại đất, loại rừng Loại đất, loại rừng Thời gian Tổng Tổng RTN RT TCCB RTN RT TCCB
Tháng 6 6 5,2 x x 6 5,2
Tháng 7 1 13 2,1 1,42 x x 14 24,8
Tháng 8 4 7,4 x x 4 7,4
Tháng 9 3 2,5 x x 3 2,5
Tổng 27 1 1,42 46,1 2,1 1,42
hi chú: RTN - Rừng tự nhiên; RT - rừng trồng; TCCB - trảng cỏ cây bụi.
(Nguồn: Hạt Kiểm Lâm Tuyên Hóa)
35
Biểu đồ 4.5. Số vụ, diện tích cháy rừng phân theo các tháng
Từ năm 2015 - 2017 trên địa bàn huyện không xảy ra vụ cháy rừng tự
nhiên nào; năm 2018 do ảnh hưởng của thời tiết cực đoan, nắng nóng kéo
dài vào đầu tháng 7 có xảy ra 02 vụ cháy gây thiệt hại đến rừng tự nhiên và
rừng trồng.
Các tháng xảy ra cháy rừng nhiều nhất và nghiêm trọng nhất là các
tháng 7 và tháng 8. Đây là các tháng có nguy cơ cháy rừng cao.Vào các tháng
trên điều kiện thời tiết hanh khô kéo dài, nhiệt độ không khí tăng cao, có ngày nhiệt độ lên đến 39oC - 42oC, kèm theo đó là hiện tượng gió phơn Tây Nam (gió Lào) hoạt động mạnh mẽ vào các tháng này làm cho thực bì khô nhanh,
vật liệu cháy nhiều nên khả năng xảy ra cháy rừng rất lớn.Vì vậy, cần xây
dựng các phương án PCCCR vào các tháng nói trên để có thể tích cực chủ
động trong công tác PCCCR.
Hình 4.1. Cháy rừng Thông ở xã Sơn Hóa
36
Hình 4.2. Phối hợp với các lực lƣợng chữa cháy rừng
Trong vòng hơn 5 năm, trên địa bàn huyện Tuyên Hóa xảy ra 27 vụ
cháy lớn, nhỏ và đối tượng chủ yếu là cháy các loại rừng trồng, thời điểm phát
lửaa từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm, mà nguyên nhân cháy xuất phát từ sự
thiếu ý thức trong sử dụng lửa của người dân trong vấn đề xử lý thực bì và vệ
sinh rừng. Ngoài ra, khi xảy ra cháy rừng, Hạt Kiểm lâm cùng các cơ quan có
chức năng chưa thực sự kiên quyết điều tra làm rõ nguyên nhân, đối tượng vi
phạm để xử lý theo đúng pháp luật. Hệ thống đường băng cản lửa so với yêu
cầu PCCCR vẫn còn thiếu, đặc biệt có khu vực nếu xảy ra cháy lớn sẽ rất khó
tiếp cận, tổ chức lực lượng và phương tiện để cứu chữa kịp thời. Hệ thống hồ,
đập dự trữ nước không có, địa hình phức tạp, phương tiện chữa cháy chủ yếu
là thủ công, còn phương tiện cứu hỏa cơ giới không tiếp cận được đến hiện
trường. Công tác tuyên truyền giáo dục Pháp luật chưa được thường xuyên và
chưa thực sự sâu rộng. Ý thức người dân tham gia chữa cháy còn chưa cao,
vẫn còn sự ỷ lại cho các lực lượng. Kinh phí đầu tư cho công tác tuyên truyền
còn hạn chế. Cơ sở hạ tầng phục vụ PCCCR cũng như dụng cụ chữa cháy còn
thô sơ, bảo hộ lao động cho người chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ. Toàn
huyện có 01 chòi canh lửa rừng, hơn 24 km đường băng cản lửa, 18 bảng
37
tuyên truyền về bảo vệ rừng và trên 25 biển niêm yết cấm lửa, được bố trí tại
các trục đường người dân hay vào, ra rừng.
Nhìn chung, Công tác PCCCR của huyện trong các năm qua đã đạt
được một số kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn cần phải phát huy những việc đã
làm được và khắc phục điểm chưa làm được để đạt được nhiều kết quả cao
hơn nữa như: Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục về PCCCR cho người
dân, tổ chức diễn tập nâng cao kiến thức cho người dân về chữa cháy rừng,
công tác xử lý thực bì trước thời điểm nắng nóng, đầu tư các công trình cơ sở
hạ tầng, phương tiện chữa cháy.
4.2.2. Công tác tổ chức lực lượng quản lý bảo vệ rừng
Hệ thống tổ chức QLBVR của huyện hàng năm được rà soát, kiện toàn
theo quy định hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh. Hiện trạng biên chế tổ
chức của từng cấp cụ thể như sau:
Bảng 4.10. Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác QLBVR
Trình độ chuyên môn
Tên tổ chức
Số biên chế (ngƣời)
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Chƣa qua đào tạo
Số lƣợng tổ chức
I. Cấp huyện
01
27
27
1. Ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
2. Phòng NN và PTNT
01
09
09
3. Hạt Kiểm huyện
01
25
20
5
2
II. Cấp xã, chủ rừng
09
150
60
90
1. Ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
III. Tổ, đội BVR cơ sở
26 300 300
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tuyên óa năm 2018)
38
Từ bảng 4.10 cho thấy tổ chức bộ máy làm công tác QLBVR trên địa
bàn huyện do cấp có thẩm quyền tổ chức thành lập tương đối đầy đủ và hoàn
thiện với 38 tổ chức có tổng biên chế 511 người, trong đó: Cấp huyện có 03 tổ
chức với 61 người; cấp xã có 09 đơn vị với 150 người; tổ đội cơ sở có 26 tổ
chức với 229 người. Số người chưa qua đào tạo một chuyên ngành về
QLBVR là 300 người chiếm hơn 58% lực lượng QLBVR của toàn huyện.
Trong hệ thống lực lượng QLBVR huyện thì lực lượng KLĐB là lực lượng
nòng cốt trong công tác QLBVR của huyện. Căn cứ theo khoản 2, điều 6
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTG ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng thì phấn đấu đến
năm 2015 bình quân cứ 1.000 ha rừng trên phạm vi toàn quốc có một biên chế
kiểm lâm phụ trách thì số lượng KLĐB phụ trách các xã hiện nay đã được bố
trí đầy đủ, hợp lí.
Như vậy, qua kết quả điều tra, phân tích thực trạng tổ chức hoạt động
của lực lượng làm công tác QLBVR ở huyện cho thấy, lực lượng làm công tác
QLBVR hàng năm đã được tổ chức rà soát, kiện toàn lực lượng theo quy
định. Tuy nhiên, ở đây lực lượng chưa qua đào tạo còn nhiều, chất lượng hoạt
động thấp, bên cạnh là lực lượng chuyên trách được đào tạo bài bản thì các
lực lượng còn lại không được chuyên sâu.
4.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản
Trên địa bàn huyện Tuyên Hóa hiện có 40 cơ sở cưa xẻ gỗ, 03 cơ sở
nuôi động vật rừng sinh trưởng. Do nhu cầu cuộc sống cần phải có sự trao đổi
hàng hoá để đáp ứng cho người tiêu dùng. Nền kinh tế càng phát triển thì việc
mua bán, giao lưu hàng hoá diễn ra càng mạnh. Trong lĩnh vực lâm nghiệp
cũng vậy, khi nhu cầu về gỗ ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng,
muốn giảm bớt sự chênh lệch giữa cung và cầu, các đơn vị quốc doanh lâm
nghiệp cần đẩy nhanh chế biến và cung cấp lâm sản cho người tiêu dùng
thông qua các dịch vụ mua bán trao đổi [10].
39
Bảng 4.11. Tình hình mua, bán, vận chuyển, cất giữ, chế biến,
KDLS trái phép phân theo đơn vị cấp xã
Số vụ
Khối lƣợng gỗ (m3)
Tổng
Tổng
Xã
cộng
cộng
2015 2016 2017 2018
2015
2016
2017
2018
2
2
2
3,41
2,15
2,87
1,87
Đồng Lê
4
10
10,3
2
4
4
2,45
1,45
2,75
2,37
Kim Hóa
3
13
9,02
2
2
1
3,56
1,32
1,86
0,87
Lâm Hóa
2
7
7,61
-
-
-
5, 54
-
-
-
Mai Hóa
4
4
5,54
3
3
3
4.50
3,23
2,95
1,45
Cao Quảng
6
15
7,63
2
2
2
2,1
2,14
2,18
1,08
Hương Hóa
3
9
7,5
1
1
2
1,53
1,32
1,55
2,71
Thanh Hóa
2
6
7,11
1
3
2
1,42
1,02
3,15
1,65
Thuận Hoá
2
8
7,24
26
13
17
16
72
14,47 12,63 17,31
12
61,95
(Hạt Kiểm lâm Tuyên óa năm 2018)
Bảng 4.12. Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên huyện Tuyên Hóa
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Khối Tổng tiền Khối lƣợng Tiền Tiền bán nộp ngân Số Năm động vật phạt lâm sản sách nhà vụ lƣợng gỗ (m3) (kg) nƣớc
14,47 56,9 202.600 619.241 821.841 2015 26
12,63 2,6 119.350 485.372 604.722 2016 13
17,31 - 135.000 503.923 638.923 2017 17
12 - 100.750 435.341 536.091 2018 16
Tổng 72 61,95 59,5 557700 2043877 2601577
(Hạt Kiểm lâm Tuyên óa năm 2018)
40
Năm 2015 số vụ vi phạm là 26 vụ với tổng khối lượng gỗ tịch thu được
là 14,47 m3 và bắt giữ được 56,9 kg động vật với tổng số tiền xử phạt là hơn
200 triệu đồng; tiền bán lâm sản là hơn 619 triệu đồng và tổng số tiền thu nộp
ngân sách nhà nước là 821,841 triệu đồng. Trong năm này, số vụ vi phạm lâm
luật vẫn tiếp tục tăng vì những hình thức vi phạm của lâm tặc ngày càng xảo
quyệt và tinh vi hơn; chúng chọn thời điểm hoạt động vào ban đêm khiến cơ
quan chức năng khó khăn trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Năm 2016 số vụ vi phạm lâm luật giảm xuống còn 13 vụ và tổng số
tiền xử phạt là 119.350 triệu đồng; tiền bán lâm sản là 485.372 triệu đồng và
tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 604.722 đồng.
Năm 2017 kiểm tra phát hiện, lập biên bản xử lý: 17 vụ. Tổng số thu
nộp: 638.923 đồng. Năm 2018 kiểm tra, lập biên bản xử lý: 16 vụ, khối lượng
lâm sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước: 12 m3. Tổng thu nộp ngân sách:
536.091 triệu đồng (trong đó tiền bán lâm sản 435.341 triệu đồng; thu xử phạt
vi phạm hành chính 100.750 triệu đồng).
Tổ Kiểm lâm cơ động tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra kiểm soát
lâm sản và tổ chức lực lượng chốt chặn tại các tuyến giao thông, khu vực
trọng điểm hay diễn ra hoạt động mua bán, vận chuyển lâm sản trái nên số vụ
vi phạm đã giảm xuống. Ngoài ra, Hạt Kiểm lâm cũng đã phối hợp với các
ban, ngành tổ chức nhiều buổi tập huấn, tuyên truyền pháp luật về quản lý bảo
vệ rừng đến các địa phương cơ sở nên nhận thức của người dân ngày càng
nâng lên; tình trạng chặt phá rừng, khai thác rừng bừa bãi đã được hạn chế.
Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đã thực hiện đúng quy
định của pháp luật; việc lập hồ sơ, xử lý các hành vi vi phạm đảm bảo đúng
người, đúng hành vi góp phần tích cực trong việc răn đe, giáo dục và phòng
ngừa. Trên địa bàn đã được kiểm soát không để xảy ra các điểm nóng về khai
thác, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
41
Nhìn chung, từ 2015 đến 2018 số vụ vi phạm lâm luật và khối lượng
lâm sản tịch thu có chiều hướng giảm xuống. Nguyên nhân do sự vào cuộc
đồng bộ, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng, công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật đạt được một số kết quả tích cực, ý thức của
người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó các đối tượng có
hành vi vi phạm trong hoạt động buôn bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật
ngày càng tinh vi. Phần lớn các vụ vi phạm phát hiện thường xảy ra vào ban
đêm nên lực lượng chức năng khó phát hiện bắt giữ và ngăn chặn nên lượng
gỗ vượt qua địa bàn huyện bằng các loại phương tiện vẫn còn xảy ra. Đáng
quan tâm là trường hợp người dân sống ở gần rừng khai thác gỗ gia dụng để
làm nhà ở và khai thác thêm để bán cho bọn buôn lậu vẫn chưa được ngăn
chặn triệt để.
Đối tượng vi phạm thường là các chủ đầu nậu mua lại từ người dân lao
động có đời sống khó khăn, không có công ăn việc làm ổn định, nhận thức
thấp và sống gần các khu rừng bị khai thác bị kẻ xấu lợi dụng xúi giục phá
rừng và khai thác gỗ. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách còn thiếu về
phương tiện và cả pháp lý nên gặp nhiều khó khăn trong việc bắt giữ, lập hồ
sơ các vụ vi phạm.
Để kiểm tra, bắt giữ gỗ, động vật hoang dã và các lâm sản phi gỗ được
vận chuyển trên các loại phương tiện vận tải, lực lượng Kiểm lâm đã lập
phương án tổ chức, tiếp cận, bám sát đối tượng để nắm rõ thông tin tình hình
hoạt động ở các tụ điểm thường xuyên tập kết hàng. Các cán bộ đã cung cấp
thông tin thường xuyên về đơn vị và kêu gọi sự giúp đỡ khi cần; trong quá
trình vận chuyển, lâm tặc thường xuyên sang xe, chuẩn bị biển số giả để đánh
lạc hướng cơ quan điều tra; lúc bị lực lượng Kiểm lâm kiểm tra thì chúng
dùng mọi thủ đoạn nguy hiểm chống trả lại hòng trốn thoát.
42
Phần lớn các xe ô tô dùng để vận chuyển lâm sản trái phép là những xe
có chất lượng tốt và thường hoạt động vào ban đêm, do đường dễ đi và vắng
người nên chúng chạy với tốc độ rất cao khiến cho các lực lượng chức năng
rất khó truy đuổi để kiểm soát.
4.2.4. Công tác quản lý các cơ sở cưa xẻ, chế biến gỗ
Việc kiểm tra các cơ sở chế biến gỗ là vấn đề hết sức phức tạp, các cơ
sở mộc dân dụng còn sử dụng gỗ trái phép chưa được xử lý nghiêm túc. Phần
lớn các cơ sở cưa xẻ gỗ không kết hợp sản xuất hàng mộc mà chỉ sản xuất
nguyên liệu thô phục vụ xây dựng cơ bản nội địa hoặc bán ra các tỉnh ngoài,
không tận dụng được tài nguyên cũng như người lao động tại chỗ. Năm 2015
thực hiện công văn số 229/SNN-CCLN ngày 29/02/2015 của SNN&PTNT về
việc báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở cưa xẻ gỗ và
đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giai đoạn 2015 - 2020.
Hạt Kiểm Lâm Tuyên Hóa đã tham mưu UBND huyện thành lập tổ
công tác liên ngành kiểm tra, rà soát mạng lưới cưa xẻ gỗ trên toàn huyện.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở cưa xẻ gỗ, đặc
biệt là nguồn gốc lâm sản đầu vào. Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành
chính theo quy định. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 40 cơ sở cưa xẻ gỗ
nằm trong quy hoạch mạng lưới cơ sở cưa xẻ gỗ theo Quyết định 2743/QĐ-
UBND của UBND tỉnh; trong đó có 35 cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền; đồng thời tăng cường kiểm tra,
giám sát các cơ sở cưa xẽ gỗ nằm ngoài quy hoạch sau khi đã tháo gỡ tránh
lắp đặt, hoạt động trở lại.
43
Hình 4.3. Cƣa xẻ gỗ không rõ nguồn gốc tại xƣởng cƣa thuộc xã Ngƣ Hóa
Qua kiểm tra rà soát các cơ sở chế biến gỗ hoạt động cầm chừng, nguồn
nguyên liệu đầu vào chủ yếu là gỗ rừng trồng, gỗ từ vườn nhà hoặc các loại
gỗ tận dụng của người dân trong vùng đưa đến để cưa xẻ để sử dụng. Tuy
nhiên vẫn có một số cơ sở lén lút chế biến gỗ không có nguồn gốc. Vì vậy,
đến năm 2018 công tác kiểm tra các cơ sở chế biến gỗ tuy đã có nhiều cố
gắng, nhưng do địa bàn phức tạp và nhạy cảm, sự phối kết hợp giữa cán bộ
KLĐB và chính quyền địa phương một số nơi trách nhiệm chưa cao, việc
kiểm tra còn gặp khó khăn, hiệu quả thấp.
4.2.5. Công tác phòng chống phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp
Công tác phòng chống chặt phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp là
một hoạt động thường xuyên, liên tục được chỉ đạo trong các cuộc họp của
UBND huyện và Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa. Cùng với các chủ trương bảo vệ
rừng của tỉnh, Hạt.
Kiểm lâm đã tham mưu cho UBND huyện nhiều biện pháp nhằm ngăn
chặn tình trạng phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp. Chỉ đạo KLĐB tích
44
cực phối hợp với các đơn vị chủ rừng tăng cường tuần tra, kiểm tra, kịp thời
phát hiện, xử lý theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phá rừng, lấn
chiếm đất lâm nghiệp trái phép, đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương ba bám -
“bám dân, bám rừng, bám chính quyền”. Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa đã cùng
với các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền,
vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia công tác bảo
vệ rừng, chống chặt phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp. Theo dõi chặt chẽ
số lượng gỗ khai thác có nguồn gốc từ rừng tự nhiên, gỗ nhập khẩu và gỗ
rừng trồng có nguồn gốc hợp pháp có đầy đủ thủ tục hành chính từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập, xuất để lưu thông…
Trong những năm qua nhờ làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân
dân nên tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trên địa bàn giảm so
với những năm trước đây, tuy nhiên tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm
nghiệp vẫn còn diễn ra trên địa bàn huyện, tình trạng lấn chiếm đất lâm
nghiệp được thể hiện tại bảng 4.13:
Bảng 4.13. Tình hình phá rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp
phân theo đơn vị xã, thị trấn từ năm 2015 - 2018
TT Xã Số vụ Diện tích (ha)
1 Thanh Hóa 15 5,38
2 Hương Hoá 2 0,33
3 Thanh Thạch 22 7,22
4 Văn Hóa 7 1,57
5 Mai Hoá 32 44,79
(Nguồn: Báo cáo Hạt Kiểm lâm Tuyên óa các năm 2015 - 2018)
45
Biểu đồ 4.6. Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp
phân theo xã
Qua bảng 4.13 và Biểu đồ 4.5, trong các năm qua (2015 - 2018) số vụ
phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 83 vụ, với diện tích
rừng bị cháy là 58.96, ha.
Diễn biến phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp diễn ra hết sức phức
tạp. Các xã xảy ra phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp nhiều nhất là xã
Thanh Hóa và xã Thanh Thạch và xã Mai Hoá. Nguyên nhân của tình trạng
này là phần lớn người dân ở ba xã này còn sống phụ thuộc nhiều vào rừng,
thiếu đất canh tác, lợi nhuận từ trồng kinh tế cao.
Từ các biện pháp trên việc ngăn chặn nạn phá rừng và lấn chiếm đất
lâm nghiệp đã có một số hiệu quả nhất định. Số trường hợp và diện tích rừng,
đất lâm nghiệp bị phá và lấn chiếm đã giảm mạnh và được hạn chế mức thấp
nhất. Tuy nhiên, những vấn đề còn tồn tại các vụ phá rừng và lấn chiếm đất
lâm nghiệp của các năm trước đó vẫn còn tồn tại, đa số chỉ mới dừng lại ở
46
phát hiện lập biên bản kiểm tra hiện trường còn các công việc điều tra đối
tượng vi phạm, xử lý, khắc phục hậu quả vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Ngoài ra, có một thực trạng xấu đang diễn ra tại huyện Tuyên Hóa là cùng với
nhu cầu của thị trường trong những năm gần đây về tiêu thụ gỗ nguyên liệu
đặc biệt là các loài cây Keo, Bạch đàn kéo theo việc người dân địa phương
sống gần rừng, liền rừng có công việc không ổn định, nguồn thu nhập chính
chủ yếu dựa vào rừng và mong muốn làm giàu nhanh chóng từ việc trồng
rừng nguyên liệu. Dẫn đến tình trạng một số hộ gia đình cố tình phát, đốt và
lấn chiếm rừng tự nhiên; khai thác chính khai thác kiệt một số diện tích rừng
trồng Thông nhựa từ các chương trình Dự án hỗ trợ sai quy định pháp luật
nhằm mục đích xin thanh lý rừng để lấy đất trồng rừng nguyên liệu. Tình hình
phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp thể hiện qua bảng 4.14 [10].
Bảng 4.14. Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp
tại huyện Tuyên Hóa
2015 2016 2017 2018 Tổng
15 36 23 9 83 Số vụ phá và lấn chiếm
15,24 14,3 17,53 12,22 59,29 Diện tích phá và lấn chiếm
(Nguồn: Báo cáo Hạt Kiểm lâm Tuyên óa các năm 2015- 2018)
4.2.6. Tình hình khai thác rừng trái phép
Khai thác là một hoạt động rất phổ biến và thường xuyên xảy ra tại các
khu rừng thuộc địa bàn Huyện Tuyên Hóa. Đặc biệt là những vụ khai thác trái
phép với quy mô khác nhau. Qua số liệu thu thập, chúng tôi thấy rằng phần
lớn những vụ vi phạm trong khai thác lâm sản trái phép là do người dân sống
47
trên địa bàn, các đối tượng thuộc các huyện lân cận và một số đối tượng ở tỉnh
Hà Tĩnh. Tình hình khai thác gỗ trái phép được thể hiện tại Bảng 4.15.
Bảng 4.15. Tình hình vi phạm khai thác gỗ trái phép chia theo loại rừng
Số vụ
Khối lƣợng (m3)
Loại rừng
2015
2016
2017
2018
2015
2016
2017
2018
23
16
18
3
63.829
46.184
62.957
98.69
Rừng TN
Rừng PH
X
X
X
X
X
X
X
X
Rừng trồng
X
X
X
X
X
X
X
X
Rừng SX
X
X
X
X
X
X
X
X
Rừng TN Rừng trồng
Rừng đặc dụng X
X
X
X
X
X
X
X
(Nguồn: Hạt Kiểm Lâm Tuyên Hóa)
Qua đó, ta thấy trong các năm qua (2015 - 2018) khai thác rừng trái phép trên địa bàn huyện là 60 vụ, với trứ lượng rừng bị thiệt hại là 271,64 m3.
Diễn biến phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp diễn ra hết sức phức
tạp. Tình trạng khai thác rừng trái phép trên địa bàn chỉ tập trung vào rừng tự
nhiên. Thời gian xảy ra khai thác rừng từ tháng 1 đến tháng 11, trong đó tháng
xảy ra khai thác rừng nhiều nhất là các tháng 9,10,11 và chủ yếu khai thác gỗ
nhiều nhất là Thanh Hóa và Kim Hoá.
Đáng chú ý nhất vào đầu năm 2018 các lực lượng liên ngành đã phát
hiện vụ phá rừng phòng hộ quy mô lớn thuộc tiểu khu 19, xã Thanh Hóa số gỗ tang vật lên tới 429 hộp với khối lượng lên tới 96,69 m3 chủ yếu là gỗ Táu
(Nhóm IIA). Ngay sau khi phát hiện vụ việc, UBND huyện Tuyên Hóa đã
thành lập đoàn vào hiện trường kiểm tra, đo đếm khẩn trương đưa số gỗ tang
vật này ra khỏi rừng, bàn giao lại cho Ban quản lý rừng phòng hộ để phục vụ
công tác điều tra, vì đây thuộc khu vực rừng phòng hộ quản lý.
48
Hình 4.4. Các lực lƣợng đo đếm gỗ tại TK 1 , xã Thanh Hóa
Hình 4.5. Vận chuyển, áp giải gỗ khai thác lậu ở TK 19
về trạm BVR Khe Núng
49
4.2.7. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng là một
việc làm thường xuyên, mang tính lâu dài của lực lượng kiểm lâm. Đây là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đòi
hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, nâng cao nhận
thức cho cán bộ và người dân địa phương hiểu về luật bảo vệ và phát triển
rừng, cũng như các văn bản dưới luật do Nhà nước ban hành, cùng tham gia
quản lý bảo vệ rừng ngày càng tốt hơn, đưa sự nghiệp bảo vệ rừng trở thành
trách nhiệm của toàn dân. Nhân dân là nguồn lực to lớn để bảo vệ rừng có
hiệu quả và bền vững nhất. Ý thức được điều đó, trong mấy năm qua Hạt
Kiểm lâm Huyện Tuyên Hóa đã tích cực phổ biến nhiều nội dung quy dịnh
của pháp luật bằng nhiều hình thức khác nhau. Triển khai họp dân phổ biến
luật quản lý và bảo vệ rừng, cấp phát lịch tuyên truyền, xây dựng bản quy ước
bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, bản ký cam kết với
từng hộ gia đình về công tác quản lý bảo vệ rừng
Trong những năm qua, UBND huyện đã quan tâm, chỉ đạo việc thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn về kỹ
năng, nghiệp vụ trong việc triển khai thi hành và áp dụng pháp luật xử lý
VPHC, chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị quan tâm tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức như: Phối hợp với các cơ
quan báo chí ở địa phương, với Đài Truyền hình - Truyền hình huyện để tích
cực giải đáp pháp luật, đưa tin, thực hiện các phóng sự, chuyên mục, cấp phát
tờ rơi… về bảo vệ và phát triển rừng; chỉ đạo các đơn vị chủ rừng, UBND cấp
xã tổ chức các hội nghị, các buổi họp dân tại các thôn, bản; phát trên hệ thống
truyền thanh xã, thôn, bản; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước… Nội
dung tuyên truyền tập trung vào các quy định của pháp luật về xử lý, xử phạt
VPHC về bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR, phòng ngừa vi phạm pháp luật
về quản lý, BVR. Qua đó tạo được sự chuyển biến trong nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật trong nhân dân.
50
Từ đầu năm 2018 đến ngày 30/6/2019, toàn huyện đã tổ chức được 622
hội nghị tuyên truyền phổ biến pháp luật, thu hút gần 45.428 lượt người tham
dự; 2.480 lượt truyên truyền qua hệ thống truyền thanh ở cơ sở, đặc biệt trong
năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 đã tổ chức được 02 lớp tập huấn nghiệp
vụ chuyên sâu và áp dụng công nghệ khoa học trong công tác quản lý BVR.
Tổ chức phối hợp với Sở giáo dục và đào tạo, Đoàn thanh niên đẩy
mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật trong các trường học với nội dung: Luật
bảo vệ và phát triển rừng, Luật phòng cháy chữa cháy, các văn bản quy định
Nhà nước trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng.
Hàng năm Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Hạt Kiểm lâm huyện tổ
chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ các xã và KLĐB trong lĩnh vực QLBVR
như: tập huấn về nghiệp vụ tuần tra rừng, nghiệp vụ về PCCCR, công tác
khuyến nông - khuyến lâm, sử dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công
tác QLBVR, các kỹ năng về thuyết trình, tuyên truyền giáo dục pháp luật về
công tác QLBVR. Qua mỗi đợt tập huấn đã giúp cho các cán bộ Kiểm lâm địa
bàn và cán bộ các xã nâng cao kỹ năng nghiệp vụ về hoạt động lâm nghiệp,
kỹ năng tuyên truyền giáo dục pháp luật trong công tác QLBVR và PCCCR
trên địa bàn.
Hình 4.6. Tập huấn ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào lâm nghiệp
51
Hình 4.7. Bảng nghiêm cấm săn bắt ĐVHD ở khu rừng đặc dụng
Tuy nhiên, kinh phí đầu tư cho hoạt động tuyên truyền còn thấp, các
công cụ, phương tiện phục vụ còn thiếu nên công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật chưa phong phú đa và dạng nên chưa thu hút được sự quan
tâm đông đảo của mọi người và kỹ năng tuyên truyền của một số cán bộ xã và
KLĐB còn hạn chế, thông tin truyền tải còn ít, thiếu chiều sâu nên tính thuyết
phục chưa cao.
Mặt khác trình độ, nhận thức pháp luật của người dân sống gần rừng,
liền rừng còn thấp, đặc biệt tại là các dân tộc thiểu số thuộc khu vực Khe
Núng - xã Thanh Hóa và những người dân thuộc Giáo xứ ở xã Kim Hóa, rất
khó để họ tiếp thu các nội dung tuyên truyền nên hiệu quả đạt chưa cao.
4.2.8. Đánh giá vai trò của các bên liên quan trong công tác QLBVR
Để xác định mức độ ảnh hưởng cũng như vai trò của các bên liên quan
đến công tác quản lí BVR trên địa bàn huyện Tuyên Hóa ta sử dụng sơ đồ Veen.
Phòng TN
và MT
Trạm khuyến
Chi cục KL
lâm
Phòng
52
NN và
PTNT
KLĐB
UBND
các xã
UBND
Hạt kiểm
huyện
lâm
.
Hình 4.8. Sơ đồ Veen trong công tác QLBVR trên
địa bàn huyện Tuyên Hóa
Trong sơ đồ, mức độ ảnh hưởng QLBVR trên địa bàn huyện Tuyên
thường xuyên hay không thường xuyên tới bảo vệ rừng được thể hiện bằng
khoảng cách giữa các vòng tròn tổ chức với vòng tròn trung tâm (QLBVR
trên địa bàn huyện Tuyên Hóa).
Qua sơ đồ ta thấy các cơ quan tổ chức như: Hạt Kiểm lâm, KLĐB,
UBND huyện là những tổ chức thường xuyên quan tâm tới công tác bảo vệ,
phát triển rừng nên có ảnh hưởng lớn. Còn những tổ chức không chuyên trách
như: Phòng TN và MT, Phòng NN và PTNT là những tổ chức không thường
xuyên quan tâm nên mức độ ảnh thấp hơn.
Tuy nhiên, trên sơ đồ còn thể hiện một khía cạnh khác đó là vai trò của
các tổ chức,diện tích vòng tròn tỉ lệ thuận với tầm quan trọng của tổ chức đó
như chi cục kiểm lâm và hạt kiểm lâm là hai cơ quan có tầm quan trọng nhất.
Trong công tác quản lý bảo vệ rừng, sự phối hợp giữa lực lượng Kiểm
lâm, chính quyền địa phương và với người dân là một việc làm hết sức quan
53
trọng. Đây là ba lực lượng nòng cốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng và
muốn làm tốt công tác QLBVR cần thực hiện tốt nhiệm vụ ba bám “bám
rừng, bám dân, bám chính quyền”. Trong những năm qua, sự phối hợp giữa
cơ quan Kiểm lâm với chính quyền địa phương và với người dân ngày càng
được chú trọng thông qua việc xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng
công an xã, dân quân tự vệ và KLĐB trong hoạt động bảo vệ ranh giới biển
đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ và phòng, chống
cháy rừng.
Những năm gần đây tình hình vi phạm có chiều hướng giảm bởi sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị trên địa bàn, một phần nhờ vào việc thực hiện
có hiệu quả quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với các dân quân tự
vệ, công an xã và các tổ chức hội trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Xác
định công tác quản lý bảo vệ rừng lực lượng chính quyền địa phương là nòng
cốt vì vậy lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa đã chỉ đạo KLĐB thường xuyên
cùng với lực lượng chính quyền địa phương và chủ rừng tổ chức kiểm tra,
tuần tra rừng để nắm bắt thông tin tận kịp thời tham mưu cho Chủ tịch UBND
cấp xã có ý kiến chỉ đạo. Phối hợp với công an xã trong các vụ vi phạm về
lâm luật, bắt giữ tang vật, phương tiện người vi phạm. Phối hợp với chính
quyền địa phương cùng các trưởng thôn các xã thường xuyên phát trên hệ
thống loa truyền thanh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động người dân
bảo vệ rừng.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, sự phối hợp giữa lực lượng
kiểm lâm với chính quyền địa phương đã được cải thiện rõ rệt. Nhưng sự
quan tâm đến lĩnh vực lâm nghiệp của UBND xã các cấp vẫn chưa được chú
trọng, quan tâm đúng mức. UBND các xã vẫn chưa thực hiện hết vai trò trách
nhiệm của mình trong lĩnh vực lâm nghiệp, chưa chủ động trong công tác
quản lý bảo vệ rừng, khi sự việc xảy ra và có báo cáo đề xuất của KLĐB mới
cử lực lượng tham gia, chậm triển khai, đôn đốc các công việc liên quan đến
54
lâm nghiệp. Bên cạnh đó, người vi phạm chủ yếu là người dân địa phương vì
vậy khi xử lý vi phạm còn chưa thực sự kiên quyết để phối hợp với cơ quan
chức năng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Bên cạnh sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với lực lượng
Kiểm lâm thì sự phối hợp giữa người dân với lực lượng Kiểm lâm là một việc
hết sức quan trọng không kém. Tuy nhiên, việc phối hợp với người dân chưa
thực sự hiệu quả, bởi lẽ phần lớn những người dân sống gần rừng đa số có
cuộc sống phụ thuộc vào rừng. Sự phối hợp này mới chỉ dừng lại ở mức độ
các vụ việc xảy ra khi cháy rừng trồng do các hộ gia đình làm chủ hoặc thỉnh
thoảng có một vài người dân cung cấp thông tin về các vụ phá rừng, khai thác
và vận chuyển lâm sản bất hợp pháp. Vì thế, việc nắm bắt thông tin từ người
dân chậm dẫn đến hạn chế việc kịp thời phát hiện, ngăn chặn khi xảy ra các
vụ vi phạm.
4.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng
Nhìn chung trong năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019, UBND huyện
Tuyên Hóa đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về công tác theo dõi và quản lý bảo vệ rừng. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật được quan tâm thực
hiện. Công tác tuần tra, kiểm soát lâm sản, kiểm tra rừng được tăng cường,
kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Kết quả xử lý vi phạm
hành chính đã có tác động tích cực, góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong
nhân dân, có tác dụng răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật nói
chung, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng.
4.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quản lý bảo vệ rừng
Tuyên Hóa có khí hậu nhiệt đới gió mùa phân ra 2 mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô. Vào mùa khô bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9 cháy rừng
thường rất dễ xảy ra nhất là các loại rừng trồng có thảm thực bì dày nên rất dễ
bắt lửa khiến cho lực lượng Kiểm lâm khó có thể dự báo chính xác được cháy
55
rừng lúc nào xuất hiện. Bên cạnh đó, khu vực thường hay xảy ra cháy rừng tại
huyện Tuyên Hóa đa phần là vùng đồi núi cao[11], do vậy khi xảy ra cháy
rừng, lực lượng chức năng khó có thể tiếp cận đám cháy một cách kịp thời và
sử dụng các phương tiện (máy bơm nước) để hỗ trợ chữa cháy rừng mà lực
lượng chữa cháy rừng chủ yếu sử dụng các loại công cụ chữa cháy thô sơ như
rựa, dao và cành cây để dập lửa. Vì thế, khó có thể kiểm soát được các đám
cháy lớn mà phải dùng phương pháp phát đường băng cản lửa để giảm thiểu
rủi ro do cháy gây ra.
Trong công tác tuần tra rừng, diện tích rừng rộng lớn cùng với độ dốc
cao, rừng rất rậm và nhiều lối mòn ảnh hưởng đến công tác tuần tra kiểm soát
của lực lượng Kiểm lâm cũng như chủ rừng không thể kiểm tra sâu và kĩ ở
phía trong rừng. Vào mùa mưa, công tác quản lý bảo vệ rừng bị hạn chế bởi
mưa lớn kéo dài làm hạn chế việc tuần tra rừng cũng như gây khó khăn trong
công tác tuần tra kiểm soát trên các tuyến đường giao thông trọng điểm mà
các đầu nậu thường vận chuyển.
4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng
Qua kết quả điều tra có đến 81,72% trong tổng số 200 hộ gia đình
được phỏng vấn cho thấy ảnh hưởng của điều kiện kinh tế có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản lý bảo vệ rừng vì: Trình độ dân trí thấp và nhiều hộ
dân lại tập trung ở những khu vực có nhiều diện tích rừng và họ chủ yếu
sống dựa vào rừng.
Huyện Tuyên Hóa là huyện miền núi nên cơ cấu kinh tế ở các xã chủ
yếu là lâm nghiệp, với cách thức sản xuất kinh tế lạc hậu vì thế nguồn thu
nhập ở các xã này khá thấp và sống chủ yếu dựa vào rừng để sinh sống, kiếm
kế sinh nhai. Vì vậy công tác quản lý bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm và
chính quyền địa phương gặp khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ. Đặc biệt, các
KLĐB là những người gặp nhiều khó khăn nhất khi phải thường xuyên đối
mặt với những hộ gia đình nghèo bị vi phạm bởi họ là những người đóng trên
56
địa bàn thường xuyên tiếp xúc nên không thể xử lý kiên quyết đúng theo pháp
luật những người vi phạm này bởi đằng sau những người vi phạm còn con cái
và vợ con, miếng ăn được tính theo từng bữa. Ngoài ra, do hoàn cảnh kinh tế
khó khăn về nhà cửa, đồ dùng hầu như không có gì giá trị nên đa số những
người vi phạm không có khả năng để thi hành các Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, tạo thành một tiền lệ xấu cho các đối tượng khác. Nhu cầu
sử dụng đất của người dân sống gần rừng, ven rừng để canh tác dù biết phạm
luật nhưng vẫn cố tình vi phạm lấn chiếm đất rừng gây ra rất nhiều khó khăn
cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
4.3.3. Ảnh hưởng của xã hội: phong tục, tập quán, kiến thức bản địa
Kết quả điều tra phỏng vấn 200 hộ gia đình (bao gồm chính quyền địa
phương xã) tại xã Thanh Hóa và xã Kim Hóa cho thấy có 19,28% số hộ gia
đình đánh giá ảnh hưởng của phong tục, tập quán tại địa phương rất quan
trọng trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
Qua điều tra khảo sát thực tế cho thấy ở những xã miền núi huyện
Tuyên Hóa thường bao gồm các dân tộc thiểu số khác nhau sinh sống như dân
tộc Bru-Vân Kiều, Chức (bao gồm các tộc người: Sách, mày, rục Arem), đồng
bào các dân tộc ít người tập trung chủ yếu ở các xã miền núi, vùng cao và có
các phong tục “vùng - miền” khác nhau, với mỗi phong tục tập quán khác
nhau nhưng nhìn chung những người ở đây thường có thói quen xây dựng
bằng nhà gỗ, mọi vật dụng thiết yếu trong gia đình đa phần đều được làm
bằng các loại gỗ tự nhiên, nhu cầu gỗ cho những khu vực này rất lớn và là
nhu cầu thiết yếu có từ xưa cho đến nay.
Mặc dù hằng năm, các hộ gia đình sinh sống tại đây đều đã được
thường xuyên phổ biến pháp luật về bảo vệ rừng và được Nhà nước hỗ trợ để
sử dụng các sản phẩm bằng chất liệu khác thay thế các sản phẩm làm bằng gỗ
tự nhiên nhưng vẫn chưa đạt được nhiều hiệu quả. Bên cạnh đó, tập tục
thường xuyên đi rừng của người dân tại đây để chăn thả gia súc, khai thác lâm
57
sản phụ, hái củi, phát đốt rừng làm nương rẫy... khiến cơ quan Kiểm lâm và
các chủ rừng khó kiểm soát chặt chẽ được các đối tượng.
4.4. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, thuận lợi khó
khăn đối với công tác quản lý bảo vệ rừng
4.4.1. Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Điểm mạnh Điểm yếu
- Có lực lượng tuần tra bảo vệ rừng. - Một số khu rừng ở xa, địa hình đi
lại khó khăn gây ảnh hưởng đến - Có chủ trương, chính sách của
việc tuần tra, bảo vệ rừng. Đảng và Nhà nước ban hành: Các
- Hạn chế chuyên môn nghiệp vụ luật, nghị định, thông tư, chỉ thị…
trong việc thực hiện các biện pháp liên quan đến công tác quản lý bảo
bảo vệ rừng. vệ rừng.
- Tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ - Sự chỉ đạo xuyên suốt của lãnh đạo
thuật còn hạn chế. các cấp, chính quyền địa phương.
- Người dân vùng cao có trình độ dân - Có hệ thống cơ sở vật chất, con
trí thấp, hiểu biết và chấp hành các người đảm bảo cho công tác quản lý
quy định về bảo vệ rừng còn hạn bảo vệ rừng.
chế. - Huy động lực lượng kịp thời khi có
- Trình độ canh tác lạc hậu. cháy rừng xảy ra.
- Chưa có chế tài cụ thể để giải quyết - Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự triệt để việc khai thác trái phép các phát triển đối với nhiều loại cây sản phẩm từ rừng. trồng lâm nghiệp. - Sự phối hợp hoạt động giữa lực - Từng bước nắm bắt và ngăn chặn lượng Kiểm lâm với các chính kịp thời có hiệu quả các hành vi quyền địa phương và với người dân xâm hại trái phép rừng. chưa phát huy hết được vai trò và
- Người dân thích trồng rừng mới. hiệu quả.
58
- Người dân có truyền thống sản xuất - Tập quán chăn thả gia súc, phá
nông lâm nghiệp và quan tâm gắn bó rừng, đốt rừng bừa bãi.
với rừng, hiểu biết về địa hình của rừng.
- Tiềm năng đất đai của huyện lớn,
- Địa hình độ dốc lớn, xói mòn, rửa
Cơ hội Thách thức
đặc biệt là đất lâm nghiệp. trôi và thoái hóa đất.
- Thủ tướng chính phủ đã ban hành - Dân số đông, tỷ lệ hộ nghèo cao,
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg năng suất cây trồng thấp, không ổn
ngày 08/02/2012 về chính sách và định, cuộc sống người dân phụ
giải pháp tăng cường hiệu quả thuộc nhiều vào rừng nên luôn gây
BVR, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút sức ép lớn đến công tác quản lý bảo
các thành phần kinh tế, các tổ chức vệ rừng.
xã hội và người dân tham gia BVR. - Tình trạng di dân tự do khó kiểm - Hưởng lợi từ chính sách chi trả soát. DVMTR theo Nghị định 99/2010/NĐ- - Thiếu phương tiện, trang thiết bị CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ. phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ - Quan điểm, chủ trương tỉnh Quảng rừng. Bình, của huyện Tuyên Hóa nhất
- Thói quen sử dụng sản phẩm từ quán xác định ngành lâm nghiệp là
rừng tự nhiên (gỗ, lâm sản khác, một ngành kinh tế quan trọng và
động vật...) từ người dân cao. đang tập trung các nguồn lực để
- Huyện Tuyên Hóa khí hậu khô thúc đẩy phát triển.
hanh, gió lào, hạn hán dễ xảy ra - Các thành phần kinh tế có nhu cầu
cháy rừng. tham gia phát triển lâm nghiệp trên
- Thiếu vốn đầu tư cho công tác quản địa bàn huyện.
lý bảo vệ rừng. - Hệ thống, hạ tầng cơ sở từng bước
được đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác QLBVR.
59
Từ bao đời nay, người dân địa phương sinh sống trên địa bàn huyện có
truyền thống đoàn kết, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, cuộc sống đã gắn bó
với rừng và thân thiết với rừng. Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm
nương rẫy, khai thác mua, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép của người
dân là để phục vụ cho nhu cầu hàng ngày bời hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Vì
vậy, để ngăn chặn, phát hiện kịp thời, các hành vi xâm hại đên tài nguyên
rừng đạt hiệu quả thì các cấp, các ngành của huyện Tuyên Hóa phải tìm ra
giải pháp hữu hiệu, thực tế và khoa học, có cơ chế, chính sách phù hợp và biết
khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tạo được công ăn việc làm cho
người dân bản địa thì công tác quản lý BVR sẽ được giảm nhẹ đồng nghĩa với
rừng tự nhiên sẽ được bảo vệ tốt và độ che phủ của rừng sẽ tăng lên.
4.4.2. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý bảo vệ rừng
4.4.2.1. Thuận lợi
- Những năm qua Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, tạo điều kiện thuận lợi để các địa
phương, các cơ quan, ban, ngành và cá nhân phát huy vai trò trách nhiệm của
mình, tổ chức phối hợp kiểm tra phát hiện và xử lý các hành vi, đối tượng vi
phạm lâm luật, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Năm 2018 - 2019 được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, Sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, sự chỉ đạo quyết liệt
của Thường vụ Huyện ủy, Thường trực UBND huyện, sự phối hợp tích cực
của các cơ quan, ban ngành, chính quyền các xã, thị trấn và sự nổ lực của lực
lượng bảo vệ rừng cùng với tinh thần trách nhiệm của đông đảo quần chúng
nhân dân tham gia nên đã thu được nhiều thắng lợi trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng.
- Nhìn chung các địa phương, các cơ quan, ban, ngành và một số cá
nhân đã phát huy vai trò trách nhiệm của mình, tổ chức phối hợp kiểm tra
phát hiện và xử lý các đối tượng vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, tích
60
cực tổ chức thực hiện công tác PCCCR nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
rừng và phát triển rừng.
- Phần lớn diện tích rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện đã có chủ
quản lý. Các chủ rừng tích cực đầu tư cho công tác bảo vệ, phát triển và
phòng cháy chữa cháy rừng.
4.4.2.2. Khó khăn
- Trước tình hình biến đổi khí hậu, suy thoái kinh tế toàn cầu, đại đa số
các vùng dân cư sống gần và ven rừng thiếu công ăn, việc làm ổn định, nguồn
thu nhập chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng. Nhu cầu về sử dụng gỗ và các loại
lâm sản rất lớn, tạo áp lực lớn cho công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Tình trạng khai thác, mua, bán, vận chuyển trái phép gỗ thường xảy ra
ở khu vực rừng, nơi vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh khó kiểm soát.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng và quản lý lâm sản hiệu quả chưa cao; chưa tập trung vào các
đối tượng cụ thể, nhất là các đối tượng dễ phát sinh vi phạm, chưa tạo được sự
chuyển biến trong nhận thức và ý thức của nhân dân, nhất là những người dân
sống gần rừng, đồng bào dân tộc thiểu số. Ý thức trách nhiệm trong tham gia
quản lý, bảo vệ rừng, tố giác vi phạm pháp luật của người dân chưa cao.
- Vai trò của lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng chức năng đối với
công tác tham mưu cho chính quyền các cấp trong việc đề ra các giải pháp
tổng thể và các biện pháp cụ thể trong công tác BVR chưa hiệu quả, nhất là
đối với lực lượng Kiểm lâm phụ trách địa bàn cấp xã. Vì vậy, công tác BVR
phần lớn tập trung vào việc phát hiện và xử lý vi phạm (tức là khi rừng đã bị
chặt phá, khai thác trái phép); việc nắm bắt thông tin, thực hiện các giải pháp
phòng ngừa ngăn chặn vi phạm hiệu quả chưa được cao.
- Tình hình chống người thi hành công vụ còn xảy ra, các đối tượng vi
phạm thường manh động, liều lĩnh, sẵn sàng chống trả quyết liệt để tẩu tán
tang vật và phương tiện vi phạm; thậm chí còn đe dọa, dùng hung khí gây
thương tích cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng.
61
- Kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ rừng còn hạn hẹp; một số địa
phương chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác quản
lý, bảo vệ rừng.
- Hiện tại có một số diện tích rừng, đất lâm nghiệp đang tạm giao
UBND các xã, thị trấn quản lý chưa có quy hoạch, kế hoạch giao đất, giao
rừng cho cá nhân, hộ gia đình. Vì vậy, dẫn đến tình trạng lấn, chiếm rừng, đất
lâm nghiệp. Gây khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Đa số các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân còn thiếu vốn đầu tư nên
không phát huy được vai trò trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
4.4.3. Nguyên nhân
- Ý thức tuân thủ pháp luật của một số người dân còn hạn chế, một số
đối tượng có tình vi phạm vì mục đích lợi nhuận; một số người dân sinh sống
dọc các tuyến đường hay ở những vùng đã được quy hoạch, mặc dù đã được
tuyên truyền vận động nhưng vẫn không chấp hành.
- Lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng rộng, được điều chỉnh bởi những Nghị
định khác nhau, hành vi vi phạm còn nhiều trong khi đó nguồn lực để thực
hiện rất hạn chế; một số địa bàn quản lý rộng và thiếu lực lượng để thi hành
nhiệm vụ; công tác phối hợp giữa Kiểm lâm với các cơ quan chức năng trong
việc phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm còn hạn chế.
- Hành vi vi phạm đối với lâm sản của chủ rừng do chủ rừng phát hiện
thì chủ rừng tiến hành thu thập tài liệu, tang vật và báo cáo kịp thời cho
người, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý VPHC để xử lý theo quy
định là không phù hợp với thực tiễn vì không phải lúc trong rừng cũng có các
cơ quan chức năng phối hợp với chủ rừng đi tuần tra, kiểm tra rừng. Mặt khác
chủ rừng không đủ năng lực để dẫn giải người vi phạm giao cho cơ quan chức
năng để xử lý.
- Việc chứng minh người vi phạm trong hành vi vận chuyển lâm sản
trái pháp luật rất khó khăn do chồng chéo giữa các văn bản chuyên ngành
như: Quy định trách nhiệm của chủ xe, lái xe, phụ xe đối với hàng hóa; quy
62
định về hợp đồng vận chuyển hàng trên xe khách khi không có hành khách đi
theo xe do đó nhiều trường hợp phát hiện hành vi vi phạm nhưng không xác
định được người vi phạm gây khó khăn cho công tác đấu tranh xử lý.
- Đời sống của người dân địa phương sống liền rừng và ven rừng còn
gặp nhiều khó khăn, đa phần lực lượng lao động không có việc làm ổn định,
cuộc sống còn phụ thuộc nhiều vào rừng.
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
Căn cứ vào những điểm yếu, thách thức khó khăn đã nêu trên để tăng
cường hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn
huyện Tuyên Hóa tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
4.5.1. Giải pháp ngăn chặn hành vi phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp
- Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng từ huyện đến cơ sở
trong đấu tranh, ngăn chặn các hành vi khai thác, mua bán, tàng trữ, vận
chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn, tổ chức phát động toàn dân thường
xuyên tham gia tố giác hành vi vi phạm lâm luật để ngăn chặn và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm theo quy định.
- Tập huấn nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Kiểm
lâm địa bàn. Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quản lý Nhà nước của
chính quyền cấp xã, trách nhiệm của chủ rừng trong công tác QLBVR, nếu
để mất rừng, phá rừng phải được xử lý một cách nghiêm túc và kịp thời
theo pháp luật.
- Tăng cường thực hiện theo quy chế phối hợp giữa 3 lực lượng: Kiểm lâm,
Công an, Ban Chỉ huy Quân sự và cùng tham gia với các thành viên Ban chỉ đạo
thực hiện chương trình, mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện trên nguyên tắc thống nhất, chủ động tự bố trí sắp xếp công việc, thời gian,
xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
63
- Gắn trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn cụ thể của các cấp
chính quyền và đề cao vai trò trách nhiệm của cá nhân trong bảo vệ và phát
triển rừng. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các đơn vị, xây dựng Kế
hoạch với các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động
xâm hại đến tài nguyên rừng. Dựa vào dân để thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ liên quan đến công tác quản lý BVR.
- Các ban ngành phải làm tốt công tác truyền thông, cung cấp cho
người dân những hiểu biết, thông tin thiết thực phục vụ quá trình sản xuất;
hướng dẫn để người dân áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Bên cạnh đó, cần tăng cường biên chế, các trang thiết bị chuyên
dụng, đào tạo bồi dưỡng các kỹ năng cơ bản về tuyên truyền, vận động nhân
dân, kỹ năng khuyến nông khuyến lâm và các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ.
Nhà nước cần có những chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút và khuyến
khích cán bộ công chức Kiểm lâm gắn bó với địa phương, yêu ngành yêu
nghề, cống hiến hết mình cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng.
- Các chủ rừng, chính quyền cấp xã, thị trấn cần xây dựng tốt phương
án, kế hoạch bảo vệ rừng theo từng giai đoạn, từng năm và cần phải biết lợi
dụng nhiều yếu tố, kết hợp với nhiều thành phần tham gia, phương thức hoạt
động đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh từng vùng, từng khu vực.
- Tập trung truy quét, truy đuổi tại những vùng trọng điểm lâm tặc
thường khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển lâm sản trái phép, tăng
cường kiểm tra việc tiêu thụ và sử dụng các loại động vật hoang dã trong các
nhà hàng. Cần chú ý tới những xã Ngư Hóa, Thanh Hóa Thuận Hóa và Kim
Hóa vì những xã này thường xuất hiện các điểm nóng về tình hình khai thác
lâm sản trái phép, phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp.
- Cơ quan Kiểm lâm phối hợp với chính quyền địa phương các xã và cơ
quan chức năng đẩy mạnh công tác rà soát, thu hồi lại các phần diện tích bị lấn
chiếm trái phép để trả lại cho các chủ rừng cụ thể là ở các khu vực trọng điểm.
64
- Nhân rộng các điển hình tiên tiến trong BVR, các mô hình quản lý
rừng cộng đồng có hiệu quả trên địa bàn các xã để các chủ rừng học tập kinh
nghiệm và áp dụng làm theo.
4.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản
- Giám sát chặt chẽ việc nhập, xuất lâm sản của các cơ sở cưa xẻ gỗ, cơ
sở gia công chế biến mộc gia dụng; phối hợp với lực lượng cảnh sát Môi
trường Công an tỉnh, các cơ quan ban ngành xử lý nghiêm các cơ sở cưa xẻ
chế biến gỗ không đảm bảo vệ sinh môi trường, sử dụng nguyên liệu gỗ
không có nguồn gốc và không thuộc đối tượng quy hoạch.
- Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát lâm sản ở những vùng trọng
điểm như: khu vực Khe Núng, Khe Nét, Ka Tang, Ka Xeng… và các tiểu khu
37, 38 (thuộc khu rừng phòng hộ) và các vùng giáp ranh.
- Cần phải có những giải pháp cụ thể về phát triển kinh tế nâng cao đời
sống cho người dân khu vực miền núi, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc
làm cho những hộ sống ven rừng để giảm dần áp lực của người dân vào rừng,
tạo cho người dân thói quen sử dụng các sản phẩm thay thế các sản phẩm
truyền thống lâu nay vẫn lấy từ rừng.
4.5.3. Giải pháp trong công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng
- Tăng cường lực lượng Kiểm lâm địa bàn ở những vùng có diện tích
rộng và tình hình vi phạm lâm luật diễn biến phức tạp.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác QLBVR cấp xã,
thôn, tổ dân phố, đảm bảo 100% quân số đều có kiến thức về QLBVR.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về rừng bằng
những hình thức và nội dung thích hợp.
- Tăng cường xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy ước thôn, bản về
bảo vệ và phát triển rừng, hoàn thiện và kiểm tra việc thực hiện các cam kết
bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
65
- Nâng cao năng lực thực thi pháp luật của cán bộ kiểm lâm. Kiểm lâm
phải mạnh về tổ chức, chặt chẽ về kỷ cương, tinh thông về nghiệp vụ và có
sức khoẻ để làm tốt hơn nữa công tác quản lý bảo vệ vốn rừng của huyện.
- Cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ban ngành trên địa bàn,
tuyên truyền, giáo dục và xử lý tại chỗ những đối tượng vi phạm.
4.5.4. Giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng
- Vận động các hộ gia đình sống gần rừng, có rừng sinh sống trên địa
bàn huyện tham gia ký cam kết bảo vệ rừng và PCCCR hàng năm đầy đủ.
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động, trang thiết bị cần thiết
phục vụ công tác PCCCR, sắp xếp gọn gàng, dễ bảo quản và dễ lấy khi có
cháy rừng xảy ra.
- Hàng năm, KLĐB phải xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy
rừng từng cấp, từng vùng và tham mưu cho UBND xã cắt cử người cùng
KLĐB túc trực 24/24 để ứng cấu kịp thời khi xảy ra cháy.
- Tăng cường đôn đốc, chỉ đạo quyết liệt công tác xử lý thực bì, vệ sinh
rừng trước mùa khô hanh của từng địa phương.
4.5.5. Giải pháp về kiện toàn tổ chức, xây dựng lực lượng QLBVR
- Lực lượng quản lý bảo vệ rừng của hạt phải được củng cố và trang bị
thêm về cơ sở vật chất, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thông tin liên lạc để thực
hiện tốt nhiệm vụ, phải có hình thức xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ
vi phạm kỷ luật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác theo dõi biến rừng và đất lâm
nghiệp, tích cực tham mưu cho các cấp chính quyền (nhất là cấp xã) trong
việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Nên xây dựng cơ chế đồng quản lý tài nguyên rừng tại địa phương
để huy động sự tham gia của người dân. Nâng cao nhận thức của người dân
về lợi ích của việc tham gia tích cực trong việc bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng.
66
- Cần có chế độ khen thưởng hoặc thù lao cho những người tham gia
vào công tác bảo vệ phát triển tài nguyên rừng.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 07/TTg ngày 21/12/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất
lâm nghiệp.
- Đổi mới cách quản lý bảo vệ rừng theo hướng xã hội hoá, duy trì
thường xuyên các công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn, đảm bảo cơ chế dân
chủ rộng rãi trong bảo vệ và phát triển rừng.
- Chú trọng nâng cao kỹ năng tham gia của người dân trong quản lý tài
nguyên rừng. Khi phân chia ranh giới nên có các bên tham gia, đặc biệt nên có
sự tham gia của người dân, các thành phần uy tín trong thôn bản và trong xã.
- Rà soát lại các diện tích rừng đã và sẽ được giao để có phương án hợp
lý, không nên giao những khu rừng bảo vệ cho những cộng đồng ở quá xa;
khi giao phải tính đến các yếu tố bất bình đẳng về rừng giàu, rừng nghèo...
4.5.6. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác bảo vệ rừng,
theo dõi diễn biễn tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, giám sát đa dạng sinh
học và PCCCR.
- Thực hiện có hiệu quả các dự án quốc tế đầu tư trong công tác quản lý
bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, GIS, viễn thám, các phần mềm về
quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên, thường xuyên cập nhật tình hình bảo
vệ rừng. Xây dựng hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống thông tin liên lạc chỉ
huy phòng cháy rừng.
4.5.7. Giải pháp về kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân
- Hỗ trợ kinh tế, hỗ trợ vốn để phát triển cây trồng vật nuôi có hiệu quả
kinh tế cao: Đa số các hộ gia đình ở trên địa bàn huyện đều thiếu vốn để đầu
67
tư cho sản xuất nông lâm nghiệp. Nhiều hộ gia đình có lao động có đất đai và
nguyện vọng phát triển những cây trồng vật nuôi hiệu quả kinh tế cao để tăng
thu nhập kinh tế hộ gia đình.
- Hỗ trợ vốn để phát triển ngành nghề tăng thu nhập, giảm thời gian
nông nhàn, giảm áp lực vào rừng. Hỗ trợ vốn để phát triển một số ngành nghề
đang có tiềm năng ở đại phương như gây trồng và chế biến dược liệu, nuôi
ong… Việc phát triển ngành nghề phụ đã được người dân xác nhận như một
trong những tiềm năng quan trọng để phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở địa
phương.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông đến
các thôn, hệ thống trường học và mạng lưới điện được xác định là một trong
những giải pháp quan trọng nâng cao dân trí, tăng cường trao đổi kinh tế văn
hóa nhờ đó nâng cao được năng lực quản lí các nguồn tài nguyên, trong đó có
QLBV và PTR.
- Đầu tư cho kinh doanh tổng hợp nghề rừng. Đầu tư để kinh doanh lâm
nghiệp tổng hợp gồm cả gỗ, LSNG, cũng như phát triển chế biến lâm sản.
- Đầu tư để phát triển những diện tích rừng có giá trị kinh tế và sinh
thái cao ở đất chưa sử dụng. Đầu tư để phục hồi rừng trên những diện tích
chưa sử dụng là một trong những biện pháp vừa nâng cao thu nhập của người
dân vừa giảm áp lực vào tài nguyên rừng.
- Đầu tư phát triển thị trường lâm sản. Thị trường lâm sản tại địa
phương hiện chưa phát triển, đặc biệt là các LSNG, phần lớn những LSNG có
giá cả không ổn định một phần do số lượng ít không hình thành được thị
trường một phần khác do thiếu thông tin về thị trường. Điều này không
khuyến khích người dân hướng vào sản xuất và kinh doanh lâm sản đầu tư
phát triển thị trường lâm sản vừa góp phần làm tăng thu nhập kinh tế vừa lôi
cuốn được người dân vào bảo vệ và phát triển rừng.
- Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức về giá trị kinh tế sinh
thái của rừng khích lệ người dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
68
Cho đến nay trong nhận thức của phần lớn người dân thì rừng được coi như
kho tài nguyên, người ta không nghĩ rằng với tính chất của tài nguyên tái tạo
rừng thực sự là một tư liệu sản xuất vô cùng quý giá là nhà máy khổng lồ
sản xuất liên tục các loại lâm sả khác nhau. Tăng cường tuyên truyền giáo
dục để nâng cao nhận thức của người dân về giá trị kinh tế, sinh thái to lớn
của rừng và khả năng phục hồi nhũng giá trị đó cho phát triển kinh tế xã hội
là một trong những giải pháp xã hội để lôi cuốn người dân vào hoạt động
bảo vệ rừng.
- Cũng cố và xây dựng các tổ chức cộng đồng liên quan đến bảo vệ và
phát triển rừng ở cấp xã. Các tổ chức xã hội như: Hội nông dân, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên… có vai trò rất lớn trong việc vận động nhân dân thực hiện
các chủ tương chính sách của Đảng và Nhà nước góp phần ổn định xã hội tạo
điều kiện cho các hoạt động sản xuất phát triển. Các giải pháp quản lý tài
nguyên rừng cần phát triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống
của người dân,thống nhất được lợi ích của người dân với lợi ích quốc gia
trong hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ thực tế đang diễn ra trên địa bàn Huyện Tuyên Hóa và
thông qua số liệu thu thập được, tôi có thể đưa ra một số kết luận sau:
Tính đến năm 2018, địa bàn huyện có tổng diện tích tự nhiên của địa
phương là 112.869,40 ha. Trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm
khoảng 85% (96.278,39 ha) tổng diện tích tự nhiên toàn huyện: diện tích đất
có rừng là 84.964,40 ha bao gồm 6.242,0 ha rừng trồng và 78.722,4 ha rừng
tự nhiên. Đất rừng phòng hộ chiếm diện tích 31.200,51 ha, đất rừng sản xuất
chiếm 65.027,49 ha, đất rừng đặc dụng chiếm 509,42 ha; rừng phòng hộ có
diện tích hơn 29.112,76 ha.
Đối với công tác PCCCR, Hạt Kiểm Lâm cùng với chính quyền địa
phương cũng đã quan tâm rất nhiều tới công tác PCCCR. Tuy nhiên do thời
tiết càng ngày càng khắc nghiệt và nhiều người dân còn lơ là trong việc xử lý
thực bì nên tình trạng cháy rừng trên địa bàn huyện có xu hướng tăng, cao
nhất là 2 năm gần đây 2017 (13,4 ha) và năm 2018 (17,5 ha) chủ yếu là rừng
trồng. Nhìn chung, các vụ cháy rừng nghiêm trọng thường rơi vào tháng 6 đến
tháng 8, cao điểm nhất vào tháng 7.
Tình trạng vi phạm lâm luật trên địa bàn Huyện Tuyên Hóa trong
những năm gần đây tuy có giảm nhưng không đáng kể. Vào năm 2015 số vụ
vi phạm lên tới 26 vụ, giảm mạnh vào năm 2016 xuống còn 13 vụ với khối lượng gỗ thu được 12,63 m3. Nhưng đến năm 2018 thì số vụ vi phạm tăng lên 16 vụ, ngược lại khối lượng gỗ mà Hạt Kiểm lâm thu được chỉ có 12 m3, giảm
so với 2 năm trước đó.
Công tác kiểm tra, giát sát các đối tượng chế biến lâm sản trên địa bàn
chưa được thường xuyên, một số xưởng cưa, mộc vẫn còn hoạt động trái phép.
70
Đối với công tác trồng rừng, Hạt Kiểm Lâm đã phối hợp chỉ đạo các
chủ rừng và các hộ gia đình trên địa bàn tiến hành trồng nhiều ha rừng mang
lại giá trị kinh tế cao. Diện tích rừng trồng tập trung chủ yếu do các hộ gia
đình và các chủ rừng trồng với mục đích kinh tế và nguồn vốn tự phát. Đối
tượng vi phạm rất đa dạng, càng ngày càng tinh vi, xảo quyệt nhằm che đậy
sự kiểm soát của lực lượng Kiểm lâm.
Trong thời gian qua, Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa đã triển khai công tác
tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện các quy dịnh của pháp
luật về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên do nội dung, hình
thức và phương pháp tiến hành chưa phù hợp nên tính thuyết phục chưa cao.
Tồn tại
1. Tồn tại ở Hạt Kiểm Lâm huyện Tuyên Hóa
Bên cạnh những mặt tích cực của Hạt Kiểm Lâm Tuyên Hóa còn tồn tại
một số vấn đề sau:
- Các hành vi vi phạm về lâm luật hiện nay diễn biến ngày càng phức
tạp, với đội ngũ cán bộ công viên chức của Hạt nói riêng và của lực lượng
Kiểm lâm nói chung còn rất mỏng nên việc kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản còn gặp nhiều khó khăn và nguy hiểm;
- Tình trạng thiếu phương tiện để hoạt động, lực lượng mỏng, địa bàn
quản lý rộng, nên trong quá trình tuần tra, kiểm soát và truy quét các đối
tượng vi phạm còn gặp nhiều khó khăn;
- Lực lượng Kiểm Lâm địa bàn vẫn còn hạn chế, khả năng diễn đạt
trong nói và viết còn yếu nên dẫn đến việc chủ động tuyên truyền ở cơ sở và
công tác tham mưu chưa đạt được hiệu quả cao;
- Quá trình làm việc còn gặp nhiều khó khăn và phức tạp vì trong hệ
thống các văn bản như: Luật, Nghị định, Thông tư… vẫn chưa hợp nhất, còn
sửa đổi nhiều, gây khó khăn cho các cán bộ Kiểm Lâm trong việc áp dụng xử
lý các vụ vi phạm;
71
- Cơ sở vật chất của Hạt còn thiếu thốn nên rất khó khăn trong việc
ngăn chặn và xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra như cháy rừng, vi phạm
lâm luật…
2. Đối với đề tài nghiên cứu
Với thời gian thực tập còn hạn hẹp, khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của bản thân còn hạn chế. Tình hình kiểm tra, kiểm soát lâm sản còn
gặp nhiều khó khăn, quá trình nghiên cứu đề tài với phạm vi rộng, nhiều tình
huống phức tạp nên việc thu thập số liệu, hình ảnh để thực hiện báo cáo
không tránh khỏi sự thiếu sót.
2. Kiến nghị
Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tôi có một số kiến nghị:
Chính quyền địa phương và các ban ngành xây dựng các phương án thu
hút đầu tư nhằm tạo thêm việc làm cho người dân làm giảm áp lực phá rừng.
Xây dựng cơ chế hưởng lợi và vai trò cụ thể cho người dân tham gia quản lý
bảo vệ rừng.
Cần có những nghiên cứu mới tìm kiếm các phương thức cải thiện, tạo
sinh kế cho người dân sống trong rừng và gần rừng ổn định cuộc sống.
Đánh giá mức độ phụ thuộc của người dân vào rừng vì vậy cần có
những điều tra nghiên cứu sâu hơn về sinh kế của người dân.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN & PTNT (2015), Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014,
ban hành quyết định số 3135/QĐ-BNN-TCLN ngày 6/8/2015 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Bộ NN & PTNT (2016), Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2015,
ban hành quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. BNN & PTNT (2006), ướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản
lý rừng, ban hành theo thông tư số 99/2006/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
4. Chi cục thống kê huyện Tuyên Hóa, Niên giám thống kê năm 2018,
Quảng Bình.
5. Chính phủ (2006), Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về Thi
hành Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Hà Nội.
6. Chính phủ (2006), Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về Tổ
chức và hoạt động của Kiểm lâm, Hà Nội.
7. Chính phủ (2018), Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018, quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp năm 2017, Hà Nội.
8. Chính phủ (2013), Quy định xử phạt vi phạm vi phạm hành chính về quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ và quản lý lâm sản, ban hành theo nghị
định số 157/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Thủ tướng chính phủ.
9. Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa (2018), Báo cáo diễn biến rừng huyện Tuyên
Hóa năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, Quảng Bình.
10. Hạt Kiểm lâm huyện Tuyên Hóa (2018), Báo cáo tổng kết bảo vệ rừng và
triển khai nhiệm vụ QLBVR năm 2014, 2015, 2016,2017,2018, Quảng Bình.
11. Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002), Tiến hành đánh giá về thực
trạng quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa
phương tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc
sỹ Trường Đại học Lâm Nghiệp.
73
12. Nxb Chính trị Quốc gia, Các văn bản pháp luật về Lâm nghiệp, tập II
13. Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002), tiến hành đánh giá về thực trạng quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế, luận văn Thạc sỹ Trường Đại học lâm Nghiệp. 14. Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao đất lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình, làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tại xã Bắc An, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Lâm nghiệp
(1994), , Hà Nội.
15. Nxb Nông nghiệp, Luật Lâm nghiệp (2017), Hà Nội.
16. UBND huyện Tuyên Hóa, Niên giám thống kê về tình hình kinh tế - xã hội
huyện Tuyên Hóa năm 2018
17. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê về tài nguyên rừng (1994),
18. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 5 tháng 2 năm 2007 của Thủ tướng
Chính Phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020.
19. Quyết định số 1739/QĐ-BNN-TCLN ngày 31 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2012.
20. Hương Thảo (2012), http://www.thuviensinhhoc.com/chuyen-de-sinh-
hoc/sinh-thai-hoc/.
21. Xuân Hoài (2013), http://tiasang.com.vn/.
22. Hoàng Sơn, Chí Kiên (2013), http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Moi-
truong/642900/he-luy-mat-rung-va- trach-nhiem-quan-ly.
23. http://vi.wikipedia.org/.
24. Phương Dung (2011), http://www.thiennhien.net/2011/12/10/do-che-phu-
rung-toan-cau-thap-hon-muc-uoc-tinh-truoc-day/
25. Phượng Trần (2014), http://vanhien.vn/vi/news/Khoa-hoc-Cong-nghe/Mo-
rong-rung-trong-theo-huong-ben-vung-5664/#.U3jb7tJ_ubk
74
26. Thông tấn xã Việt Nam (2006), http://vietbao.vn/Khoa-hoc/Viet-Nam-1-
trong-10-nuoc-trong-rung-nhieu-nhat-the-gioi/70046346/188/.
27. Ngọc Cẩm (2011), http://caosulamsinh.com.vn/index.php?/moi-truong/nan-
pha-rung-va-nhung-hiem-hoa-khung-khiep.html.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ HUYỆN TUYÊN HÓA
I. Thông tin chung
1. Người phỏng vấn: ....................................................................................................
2. Ngày phỏng vấn: .....................................................................................................
3. Địa điểm phỏng vấn: ...............................................................................................
II. Thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn
1. Họ tên:.......................2. Tuổi……………….3. Giới tính:......................................
4. Dân tộc:.....................5. Trình độ:..................6.Chức vụ:........................................
7. Địachỉ:......................................................................................................................
III. Nội dung phỏng vấn
1) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động
thực vật rừng, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng) của huyện ta như thế nào?.
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2) Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp như thế nào? (Về
diện tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời sống
lâu dài của người dân không? Trình độ sản xuất của người dân như thế nào?).
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................
3) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng quản lý, bảo vệ rừng của địa phương hiện nay?
3.1) Tổ chức lực lượng làm công tác QLBVR của địa phương hiện nay như thế nào?
(về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp)?
.......................................................................................................................................
3.2) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện pháp
BVR được tiến hành như thế nào, nhận thức của chủ rừng và người dân trong
QLBVR sau khi được tuyên truyền?
.......................................................................................................................................
3.3) Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của huyện trong những năm
qua như thế nào? Hình thực nào là có hiệu quả hơn? (giao cho tổ chức; giao cho
cộng đồng, tổ chức CTXH của xã, thôn; giao cho nhóm hộ; giao cho cá nhân, hộ gia đình)
.......................................................................................................................................
3.4) Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLBVR thế nào?
.......................................................................................................................................
3.5) Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBVR của huyện hiện nay như thế nào?
.......................................................................................................................................
3.6) Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng?
.......................................................................................................................................
3.7) Công tác tổ chức kiểm tra, phát triển, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR
như thế nào? (Những nguyên nhân chính vi phạm luật BVR & PTR, nguyên nhân
xảy ra cháy rừng, phát rừng làm nương là gì?).
.......................................................................................................................................
3.8) Ông (bà) hãy cho biết về nguồn đầu tư cho công tác QLBVR của huyện ta chủ
yếu là từ những nguồn nào? Nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR không? Thu
hút đầu tư như thế nào? (những thuận lợi, khó khăn)?
.......................................................................................................................................
4) Những lợi ích thu được từ QLBVR hiện này đã thu hút được tổ chức và cá nhân hộ
gia đình tham gia chưa? Người dân có thể sống được bằng nghề rừng hay không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5) Theo ông (bà) để duy trì và phát triển cần các hình thức QLBVR có hiệu quả thì
huyện ta cần xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nào?
a) Điểm mạnh: ...............................................................................................................
.......................................................................................................................................
b) Điểm yếu: .................................................................................................................
.......................................................................................................................................
c) Cơ hội: .......................................................................................................................
.......................................................................................................................................
d) Thách thức: ...............................................................................................................
.......................................................................................................................................
6) Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc QLBVR của huyện ngày một hiệu quả hơn?
.......................................................................................................................................
Cảm ơn ông (bà)!
Phụ lục 02. PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ XÃ
I. Thông tin chung
1. Người phỏng vấn: ......................................................................................................
2. Ngày phỏng vấn: .......................................................................................................
3. Địa điểm phỏng vấn: .................................................................................................
II. Thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn
1. Họ tên:.......................2. Tuổi……………….3. Giới tính:......................................
4. Dân tộc:.....................5. Trình độ:..................6.Chức vụ:........................................
7. Địachỉ:......................................................................................................................
III. Nội dung phỏng vấn
1) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động
thực vật rừng, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng) của xã ta như thế nào?.
....................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2) Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp như thế nào? (Về
diện tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời sống
lâu dài của người dân không? Trình độ sản xuất của người dân như thế nào?).
.......................................................................................................................................
3) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng quản lý, bảo vệ rừng của địa phương hiện nay?
3.1) Tổ chức lực lượng làm công tác QLBVR của địa phương hiện nay như thế nào?
(về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp)?
.......................................................................................................................................
3.2) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện pháp
BVR được tiến hành như thế nào, nhận thức của chủ rừng và người dân trong
QLBVR sau khi được tuyên truyền?
.......................................................................................................................................
3.3) Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của xã trong những năm qua
như thế nào? Hình thực nào là có hiệu quả hơn? (giao cho tổ chức; giao cho cộng đồng,
tổ chức CTXH của xã, thôn; giao cho nhóm hộ; giao cho cá nhân, hộ gia đình).
.......................................................................................................................................
3.4) Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLBVR thế nào?
.......................................................................................................................................
3.5) Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBVR của xã hiện nay như thế nào?
.......................................................................................................................................
3.6) Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng?
.......................................................................................................................................
3.7) Công tác tổ chức kiểm tra, phát triển, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR
như thế nào? (Những nguyên nhân chính vi phạm luật BVR & PTR, nguyên nhân
xảy ra cháy rừng, phát rừng làm nương là gì..)?
.......................................................................................................................................
3.8) Ông (bà) hãy cho biết về nguồn đầu tư cho công tác QLBVR của xã ta chủ yếu
là từ những nguồn nào? Nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR không? Thu hút
đầu tư như thế nào ? (những thuận lợi, khó khăn)?
.......................................................................................................................................
4) Những lợi ích thu được từ QLBVR hiện này đã thu hút được tổ chức và cá nhân hộ
gia đình tham gia chưa? Người dân có thể sống được bằng nghề rừng hay không?
.......................................................................................................................................
5) Theo ông (bà) để duy trì và phát triển cần các hình thức QLBVR có hiệu quả thì
xã ta cần xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nào?
a) Điểm mạnh: ...............................................................................................................
.......................................................................................................................................
b) Điểm yếu: .................................................................................................................
.......................................................................................................................................
c) Cơ hội: .......................................................................................................................
.......................................................................................................................................
d) Thách thức: ...............................................................................................................
.......................................................................................................................................
6) Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc QLBVR của xã ngày một hiệu quả hơn? .
.......................................................................................................................................
Cảm ơn ông (bà)!
Phụ lục 03. PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ THÔN, TỔ DÂN PHỐ
I. Thông tin chung
1. Người phỏng vấn: ......................................................................................................
2. Ngày phỏng vấn: .......................................................................................................
3. Địa điểm phỏng vấn: .................................................................................................
II. Thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn
1. Họ tên:.......................2. Tuổi……………….3. Giới tính:......................................
4. Dân tộc:.....................5. Trình độ:..................6.Chức vụ:........................................
7. Địachỉ:......................................................................................................................
III. Nội dung phỏng vấn
1) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động
thực vật rừng, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng) của thôn, tổ dân phố ta như thế nào?
……………………………………………………………………………………….
.......................................................................................................................................
2) Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp như thế nào? (Về
diện tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời sống
lâu dài của người dân không? Trình độ sản xuất của người dân như thế nào?).
.......................................................................................................................................
3) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng quản lý, bảo vệ rừng của địa phương hiện nay?
3.1) Tổ chức lực lượng làm công tác QLBVR của địa phương hiện nay như thế nào?
(về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp)?
.......................................................................................................................................
3.2) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện pháp
BVR được tiến hành như thế nào, nhận thức của chủ rừng và người dân trong
QLBVR sau khi được tuyên truyền?
.......................................................................................................................................
3.3) Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của thôn, tổ dân phố trong
những năm qua như thế nào? Hình thực nào là có hiệu quả hơn? (giao cho tổ chức;
giao cho cộng đồng, tổ chức CTXH của xã, thôn; giao cho nhóm hộ; giao cho cá
nhân, hộ gia đình)?
.......................................................................................................................................
3.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBVR của thôn, tổ dân phố hiện nay như
thế nào?
.......................................................................................................................................
3.5 Công tác tổ chức kiểm tra, phát triển, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR
như thế nào? (Những nguyên nhân chính vi phạm luật BVR & PTR, nguyên nhân
xảy ra cháy rừng, phát rừng làm nương là gì?).
.......................................................................................................................................
3.8) Ông (bà) hãy cho biết về nguồn đầu tư cho công tác QLBVR của thôn ,bản ta
chủ yếu là từ những nguồn nào? Nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR không?
Thu hút đầu tư như thế nào? (những thuận lợi, khó khăn)?
.......................................................................................................................................
4) Những lợi ích thu được từ QLBVR hiện này đã thu hút được tổ chức và cá nhân hộ
gia đình tham gia chưa? Người dân có thể sống được bằng nghề rừng hay không?
.......................................................................................................................................
5 Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc QLBVR của thôn, tổ dân phố ngày một
hiệu quả hơn?
.......................................................................................................................................
Cảm ơn ông (bà)!
Phụ lục 04. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
Ngày phỏng vấn: ...........................................................................................................
Họ và tên người phỏng vấn: Nguyễn Trung Nghĩa
Họ và tên người trả lời phỏng vấn: ...............................................................................
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
Giới tính: .......................................................................................................................
Tuổi: ..............................................................................................................................
Dân tộc: .........................................................................................................................
Tôn giáo: .......................................................................................................................
Nghề nghiệp: .................................................................................................................
1. Gia đình là người ở địa phương hay từ nơi khác đến? ..............................................
.......................................................................................................................................
2. Gia đình ông (bà) có bao nhiêu người? .....................................................................
3. Ông (bà) vui long cho biết gia đình ông (bà) có những tài sản nào sau đây:
Nhà ở:
2. Bán kiên cố
1. Kiên cố
4. Khác
3. Nhà tạm
Phương tiện đi lại
1. Xe máy: ....................................................................................................................
2. Xe đạp
3. Khác
Phương tiện thông tin
1. Tivi 2. Đài catsxet 3. Khác
4. Các loại đất và diện tích từng loại mà gia đình hiện có?
LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH
(Phân theo mục đích sử dụng của hộ gia đình)
(ha)
Đất lúa nước
Đất trồng cây hoa màu
Đất vườn tạp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất khác
5. Gia đình ông (bà) có trồng cây lương thực trên đất lâm nghiệp không?
1. Có 2. Không
6. Gia đình ông (bà) có trồng cây ăn quả trên lâm nghiệp hay không?
1. Có 2. Không
7. Gia đình ông (bà) có trồng cây lâm nghiệp (luồng, keo tre...) trên đất lâm nghiệp
hay không?
1. Có 2. Không
8. Nguồn củi của gia đình sử dụng thường được lấy từ đâu? .......................................
.......................................................................................................................................
9. Gia đình ông (bà) có lấy măng, rau, nấm trên rừng làm thực phẩm hàng ngày
không? Nếu có thì một tuần mấy bữa? ..........................................................................
.......................................................................................................................................
10. Hàng năm gia đình có thực hiện đốt, phát nương rẫy để sản xuất nông, lâm
nghiệp không?
1. Có 2. Không
11. Gia đình có nuôi trâu bò không? Bao nhiêu con? Gia đình thường chăn thả ở
đâu? ...............................................................................................................................
.......................................................................................................................................
12. Gia đình có sử dụng thuốc trừ cỏ hoặc phân bón hóa học trên đất lâm nghiệp
hay không?
1. Có 2. Không
13. Từ trước đến nay gia đình ông (bà) có nhận được sự hỗ trợ từ các chương trình,
dự án của địa phương không?
1. Có 2. Không
14. Chương trình , dự án hỗ trợ cụ thể là gì? ................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
15. Gia đình đã vay vốn để sản xuất nông nghiệp chưa? Theo chương trình gì? .........
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
16. Theo ông (bà) những nhân tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý bảo vệ rừng? ..
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
17. Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng, theo ông (bà) chúng ta nên làm gì? ...............
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
18. Gia đình ông (bà) có được chi trả dịch vụ môi trường rừng không? ......................
.......................................................................................................................................