BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HẢI ÂU

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI

ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng

Mã số: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2018

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi Động vật

hoang dã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý” đƣợc

thực hiện từ năm 2017 - 2018 đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018 Ngƣời cam đoan (Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Hải Âu

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng với đề tài

“Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi Động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý” là kết quả quá trình cố gắng không

ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn

bè đồng nghiệp. Qua trang viết này Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã

giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua.

Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Vũ

Tiến Thịnh đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài liệu thông tin

khoa học cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn

chỉnh luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,

phòng đào tạo sau đại học, giảng viên trong Bộ môn Động vật rừng, các thầy

cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ Chi cục Kiểm

lâm, các Hạt kiểm lâm và ngƣời dân các địa phƣơng trong tỉnh Phú Thọ đã tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và điều tra hiện

trƣờng.

Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận đƣợc sự động viên, khích lệ

của đồng nghiệp, học viên và những ngƣời thân trong gia đình. Tôi xin chân

thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý đó.

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018

HỌC VIÊN

Nguyễn Hải Âu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5

1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 5

1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 6

1.2.1. Các nghiên cứu về chăn nuôi ĐVHD ........................................................ 6

1.2.2. Vai trò của ngành chăn nuôi ĐVHD ......................................................... 8

1.2.3. Hệ thống văn bản chính sách liên quan đến phát triển ĐVHD ............... 12

1.2.4. Tình hình chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ ........................................... 19

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 23

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 23

2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 23

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 23

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 23

2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 23

2.3.1. Phạm vi về nội dung ................................................................................ 23

2.3.2. Phạm vi thời gian .................................................................................... 23

2.3.3. Phạm vi không gian ................................................................................. 24

2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 24

iv

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 24

2.5.1. Chọn mẫu điều tra ................................................................................... 24

2.5.2. Các phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................... 25

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN

CỨU (Theo niên giám thống kê năm 2016) ........................................................ 34

3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 34

3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 34

3.1.2. Khí hậu .................................................................................................... 35

3.1.3. Địa hình ................................................................................................... 36

3.1.4. Thủy văn .................................................................................................. 38

3.2. Tiềm năng và nguồn nhân lực .................................................................... 40

3.2.1 Tiềm năng về tài nguyên .......................................................................... 40

3.2.2 Nguồn nhân lực ........................................................................................ 47

3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng ............................................................................... 48

3.3.1. Giao thông vận tải: .................................................................................. 48

3.3.2. Hạ tầng y tế, giáo dục:............................................................................. 49

3.3.3. Ngân hàng, tài chính, hải quan, kho vận ................................................. 50

3.3.4. Hạ tầng điện nƣớc, bƣu chính viễn thông ............................................... 50

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 52

4.1. Thực trạng chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ ............................................ 52

4.1.1. Các loài ĐVHD đƣợc chăn nuôi ............................................................. 52

4.1.2. Số hộ chăn nuôi, cá thể ĐVHD và các yếu tố ảnh hƣởng đến chăn

nuôi ĐVHD ....................................................................................................... 55

4.1.3. Phân bố hoạt động chăn nuôi ĐVHD...................................................... 68

4.1.4. Quy mô chăn nuôi ĐVHD của các hộ ở Phú Thọ ................................... 72

4.1.5. Thực trạng kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ .................................. 74

4.1.6. Tình hình chăn nuôi ĐVHD của các hộ điều tra ..................................... 78

v

4.2. Công tác quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh. .............. 81

4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội trong chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .. 84

4.3.1. Đầu tƣ chi phí trong chăn nuôi ĐVHD đối với các loài vật nuôi ........... 84

4.3.2. Hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi ĐVHD ............................................. 85

4.4. Định hƣớng và các giải pháp nhằm quản lý ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ ......... 88

4.4.1. Định hƣớng .............................................................................................. 88

4.4.2. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ ............... 89

4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD ........ 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 95

1. Kết luận ......................................................................................................... 95

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 96

2.1. Đối với Nhà nƣớc: ...................................................................................... 96

2.2. Đối với tỉnh Phú Thọ: ................................................................................. 97

2.3. Đối với các cơ sở chăn nuôi ĐVHD: ......................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ: Bình Quân

CC: Cơ cấu

CITES: Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã,

nguy cấp (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild

Fauna and Flora - CITES)

ĐVHD: Động vật hoang dã

DT: Diện tích

ĐVT: Đơn vị tính

ĐDSH: Đa dạng sinh học

ĐVHD: ĐVHD

HĐBT: Hội đồng bộ trƣởng

HST: Hệ sinh thái

MI: Thu nhập hỗn hợp

NN: Nông nghiệp

NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ

GO: Giá trị sản xuất

C: Chi phí trung gian

SL: Số lƣợng

TSCĐ: Tài sản cố định

VH: Văn hóa

VA: Giá trị gia tăng

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Biểu 01. ĐVHD quý hiếm (trừ Gấu) đƣợc chăn nuôi năm 2017 ...................... 52

Biểu 02. ĐVHD thông thƣờng đƣợc chăn nuôi năm 2017 ............................... 53

Biểu 03. Gấu đƣợc chăn nuôi năm 2017 ........................................................... 53

Bảng 4.1. Cơ cấu chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ ghi nhận trong năm 2017 ............ 55

Bảng 4.2. Các vấn đề trong sản xuất đối với hộ chăn nuôi ĐVHD .................. 57

Bảng 4.3. Số hộ chăn nuôi ĐVHD phân theo loài và theo huyện .................... 69

Bảng 4.4. Quy mô chăn nuôi bình quân của hộ theo loài vật nuôi ................... 72

Bảng 4.5. Thông tin chung về chủ hộ điều tra .................................................. 78

Bảng 4.6. Diện tích đất bình quân một hộ chăn nuôi ĐVHD ở một số loài ..... 79

Bảng 4.7. Cơ cấu vốn bình quân một hộ chăn nuôi ĐVHD ............................. 80

Bảng 4.8. Số hộ chăn nuôi ĐVHD chƣa hoàn tất việc đăng ký trại nuôi ......... 82

Bảng 4.9. Tổng hợp chi phí chăn nuôi ĐVHD bình quân 1 hộ theo loài ......... 84

Bảng 4.10. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi ĐVHD của các hộ điều tra ....... 86

Bảng 4.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi ĐVHD ........ 87

viii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 4.1. Cơ sở chăn nuôi Hƣơu sao tại Yên Lập - Phú Thọ ........................... 54

Hình 4.2. Cơ cấu số hộ chăn nuôi ĐVHD theo các huyện ............................... 70

Hình 4.3. Cơ sở chăn nuôi Gấu Ngựa tại Thị xã Phú Thọ - Phú Thọ ............... 70

Hình 4.4. Cơ sở chăn nuôi Lợn rừng tại Yên Lập - Phú Thọ ........................... 71

Hình 4.5. Cơ sở chăn nuôi Rắn tại Lâm Thao - Phú Thọ ................................. 71

Hình 4.6. Hình ảnh về cơ sở chăn nuôi ĐVHD ở Hạ Hòa - Phú Thọ ............... 74

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là nƣớc nhiệt đới gió mùa nằm ở khu vực Đông Nam Á, với

nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú. Theo thống kê về thực vật

Việt Nam: có 16.928 loài, trong đó thực vật bậc thấp là 4.528 loài, thực vật bậc

cao có mạch là 11.458 loài, gồm hơn 4000 loài là cây dƣợc liệu; Về động vật:

có 310 loài thú, 870 loài chim, 367 loài bò sát, 176 loài lƣỡng cƣ, 1.100 loài cá

nƣớc ngọt, 2.038 loài cá biển và khoảng 7.750 loài côn trùng, thêm vào đó có

hàng chục ngàn loài động vật không xƣơng sống ở cạn, ở nƣớc ngọt và ở biển

và đặc biệt nhiều loài động vật đặc hữu, quý hiếm đã đƣợc phát hiện… Tuy

nhiên, nhiệm vụ bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cũng đặt ra nhiều

thách thức đối với các cơ quan chức năng cũng nhƣ toàn xã hội. Việt Nam có

mật độ dân số cao, một bộ phận lớn dân cƣ sống bằng nghề nông - lâm nghiệp

với phƣơng thức sản xuất canh tác nặng về khai thác tài nguyên thiên nhiên

làm cho tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH) suy thoái trầm trọng.

Ở nƣớc ta, trong những năm qua, Quốc hội đã có những quyết sách quan

trọng nhằm tạo hành lang pháp lý cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học bằng

việc thông qua các Luật nhƣ: Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 (sửa đổi

bổ sung năm 2004); Luật đất đai năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2003

và 2013); Luật bảo vệ môi trƣờng năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 2005 và

2014); Luật tài nguyên nƣớc năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Đặc biệt

ngày 13/11/2008 Việt Nam đã ban hành Luật Đa dạng sinh học. Theo đó,

Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2010/NĐ-CP, ngày 11/06/2010 quy định

chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Đa dạng sinh học. Ngày

19/03/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có công văn số 882/BTNMT-

TCMT gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đề nghị triển khai

2

thực hiện Chiến lƣợc Quốc gia về đa dạng sinh học và Quy hoạch bảo tồn đa

dạng sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.

Việt Nam đã tham gia Công ƣớc quốc tế CITES và cũng ban hành các

văn bản chỉ thị nhằm bảo vệ và phát triển ĐDSH nói chung, bảo vệ và phát

triển ĐVHD (ĐVHD) nói riêng, dựa trên hai nhóm biện pháp chính là bảo tồn

nguyên vị và bảo tồn chuyển vị.

Nhƣ vậy, việc chăn nuôi một số loài ĐVHD không vi phạm Công ƣớc

quốc tế đƣợc Chính phủ Việt Nam khuyến khích cho phép chăn nuôi nhằm:

Chăn nuôi ĐVHD góp phần bảo tồn ngân hàng gen vô cùng quý giá mà

thiên nhiên đã tích lũy trong hàng triệu năm, làm nguồn gốc của tất cả các loài

động vật chăn nuôi trong gia đình hiện nay, có vai trò không nhỏ trong việc

điều chỉnh cân bằng sinh thái trong tự nhiên.

Ngoài việc góp phần hạn chế săn bắt ĐVHD ngoài tự nhiên và bảo vệ

ĐDSH, chăn nuôi ĐVHD tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn.

Các trang trại chăn nuôi góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc

làm cho ngƣời lao động và nâng cao thu nhập. Trong nhiều năm gần đây cùng

với sự phát triển đi lên của xã hội thì nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao dẫn

đến việc lạm dụng quá mức tài nguyên rừng đặc biệt là việc săn bắn, bẫy, bắn,

giết mổ các loài động vật rừng trái phép làm suy giảm ngày càng cạn kiệt tài

nguyên động vật.

Để phục vụ nhu cầu xã hội nói chung và góp phần bảo vệ ĐVHD thì yêu

cầu thực tế đặt ra cần phải quản lý chặt chẽ việc săn bắt, buôn bán nguồn

ĐVHD đồng thời cấp phép chăn nuôi để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị

trƣờng. Chăn nuôi các loài ĐVHD một mặt bảo tồn đƣợc loài trong tự nhiên,

mặt khác đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Hiện nay nghề nuôi

ĐVHD đang trở thành nghề kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế, thu nhập

3

cao, ổn định cuộc sống. Nghề nuôi ĐVHD hiện nay đang phát triển tốt trong cả

nƣớc nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng.

Phú Thọ là tỉnh có tính ĐDSH cao thuộc khu vực miền núi, trung du

phía Bắc, nằm trong khu vực giao lƣu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông

Hồng và Tây Bắc đƣợc thiên nhiên ƣu đãi cho nhiều tiềm năng phát triển kinh

tế - xã hội. Với nguồn tài nguyên rừng, đất rừng, khoáng sản phong phú và có

nhiều loài động vật rừng, thực vật rừng quý hiếm và đặc hữu tập trung chủ yếu

tại các khu bảo tồn nhƣ: Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, khu Bảo vệ cảnh quan Đền

Hùng, khu Bảo vệ cảnh quan Núi Nả. Dù có tính đa dạng cao nhƣ vậy song do

tác động của con ngƣời trong những năm gần đây đã làm cho số loài và số

lƣợng cá thể của các loài động vật, thực vật đặc sản, quý hiếm trên địa bàn tỉnh

đang bị suy giảm nghiêm trọng, các giống bản địa bị mất dần do sự du nhập

của các giống mới hay các loài sinh vật ngoại lai.

Dƣới nhiều tác động tiêu cực nhƣ hiện nay nếu không có những biện

pháp bảo tồn đa dạng sinh học kịp thời và quyết liệt thì nguy cơ suy giảm tài

nguyên động, thực vật và tuyệt chủng các giống loài quý hiếm là một xu thế tất

yếu. Bên cạnh việc suy giảm sự ĐDSH là sự xuất hiện một số loài sinh vật

xâm hại có sức sống mạnh, cạnh tranh về môi trƣờng sống, nguồn thức ăn của

các loài bản địa cũng là một nguyên nhân. Việc quản lý đến nay hầu nhƣ vẫn

chƣa có đƣợc những tiến bộ mang tính đột phá là do chƣa có sự tham gia tích

cực của cộng đồng địa phƣơng. Hay nói một cách khác là cần có một sự thay

đổi trong toàn xã hội về quản lý bảo vệ đa dạng sinh học và thiên nhiên, trong

đó công việc chăn nuôi ĐVHD góp một vị trí quan trọng.

Nghề chăn nuôi ĐVHD đã mang lại nguồn lợi kinh tế và tạo thêm công

ăn việc lầm cho một phần lao động. Số lƣợng loài, số các hộ gia đình, cơ sở

chăn nuôi và quy mô chăn nuôi đã khiến hiệu quả hoạt động này chƣa thực sự

cao. Mặt khác, việc phát triển các cơ sở chăn nuôi còn mang tính tự phát, kỹ

4

thuật chăn nuôi hạn chế khiến sản phẩm chƣa có tính cạnh tranh cao, chƣa đáp

ứng đƣợc các thị trƣờng tiêu dung khó tính, đặc biệt thị trƣờng ngoài nƣớc.

Chăn nuôi ĐVHD đã không chỉ coi là một nghề để phát triển kinh tế mà còn có

ý nghĩa lớn về mặt bảo tồn đa dạng sinh học cũng nhƣ bảo vệ các loài ĐVHD

ngoài tự nhiên. Hoạt động gián tiếp làm giảm áp lực của việc săn bắt, khai thác

tài nguyên động vật ngoài tự nhiên đồng thời có thể bảo tồn đƣợc các loài nguy

cấp, quý hiếm đặc biệt tại các cơ sở nhân nuôi với mục đích bảo tồn.

Phú Thọ là địa phƣơng có tổng diện tích tự nhiên là 3.519,56 km2,,

nguồn lao động dồi dào trong đó phần lớn sống bằng nghề nông, lâm nghiệp.

Đây là cơ sở, điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động chăn nuôi

ĐVHD tại đây. Để hoạt động chăn nuôi ĐVHD thực sự trở thành một nghề

đem lại hiệu quả kinh tế cao thì các nhà quản lý cần đƣa ra chƣơng tình, quy

hoạch tổng thể với các định hƣớng rõ ràng, chi tiết. Hiện tại chƣa có công trình

nghiên cứu chăn nuôi ĐVHD tại tỉnh Phú Thọ, xuất phát từ hiện trạng nêu trên

tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi ĐVHD trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý”. Kết quả của đề tài là

cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD ở địa phƣơng.

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ

rừng, con ngƣời đã khai thác, săn bắn quá mức các loài ĐVHD làm cho nguồn

tài nguyên này đang ngày càng trở nên cạn kiệt, hầu hết các loài quý hiếm, có giá

trị cao đều đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng hoặc không còn khả năng khai thác.

Trƣớc thực tế đó nghề chăn nuôi, thuần dƣỡng các loài ĐVHD đã phát

triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,

đồng thời giảm áp lực săn bắt ĐVHD và bảo tồn ĐDSH.

Chăn nuôi ĐVHD không những mang laị hiệu quả kinh tế cao mà nó

còn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các nguồn gen đang

có nguy cơ bị tiệt chủng. Theo Conway (1998), hiện nay tại các vƣờn động vật

trên thế giới đang nuôi khoảng 500.000 động vật có xƣơng sống ở cạn, đại diện

cho 3.000 loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Mục đích phần lớn của các vƣờn

động vật hiện nay là chăn nuôi các quần thể động vật quý hiếm, đang có nguy

cơ bị tuyệt chủng và phục vụ thăm quan du lịch giải trí và bảo tồn ĐDSH. Việc

nghiên cứu trong các vƣờn động vật cũng đang đƣợc chú trọng, các nhà khoa

học đang cố gắng tìm các giải pháp tối ƣu để nhân giống, phát triển số lƣợng

các loài ĐVHD. Tuy nhiên, về kỹ thuật chăn nuôi, sinh thái và tập tính cũng

nhƣ việc thả chúng về môi trƣờng tự nhiên có nhiều vấn đề đặt ra cho công tác

chăn nuôi ĐVHD cần phải giải quyết.

Ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề chăn

nuôi ĐVHD phát triển. Tuy nhiên, nguồn tài liệu về chăn nuôi ĐVHD hiện nay

là rất hạn chế.

6

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu về chăn nuôi ĐVHD

Một báo cáo từ năm 2011 cho biết, Việt Nam có hơn 10.000 cơ sở nuôi

ĐVHD đã đăng ký với cơ quan chức năng ở 63 tỉnh thành trên cả nƣớc. Có 3

triệu cá thể ĐVHD thuộc 70 loài đang đƣợc nuôi, trong đó có bốn nhóm loài

chính: là trăn, cá sấu, khỉ đuôi dài và rắn các loại. Đồng bằng sông Cửu Long

và Đông Nam bộ là hai khu vực nuôi ĐVHD lớn nhất (chiếm 70%), tiếp theo

là đồng bằng sông Hồng (20%).

Một số khu vực có thể kể đến là Mƣờng Thanh Safari Land thuộc Khu

sinh thái Mƣờng Thanh Diễn Lâm đƣợc đánh giá là vƣờn thú lớn nhất khu vực

Bắc Trung Bộ với tổng diện tích lên tới 60 ha. Đây là nơi nuôi dƣỡng và chăm

sóc 60 loài ĐVHD, trong đó có nhiều loài quý hiếm đang cần đƣợc bảo tồn nhƣ

hổ trắng, tê giác, linh dƣơng sừng kiếm… với hình thức nuôi bảo tồn bán hoang

dã. Ngoài ra, còn các nơi nuôi nhốt ĐVHD nổi tiếng khác là Thảo Cầm Viên Sài

Gòn, Đầm Sen, Suối Tiên, vƣờn thú Đại Nam, Vinpon Phú Quốc, Safari Củ

Chi... Hầu hết các trại nuôi ĐVHD tại Việt Nam hiện nay ngoài mục đích bảo

tồn còn vì mục đích kinh doanh. Điển hình nhƣ nuôi gấu lấy mật phục vụ khách

du lịch ở Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Hay nhƣ nuôi nhốt gấu ở xã Phụng

Thƣợng, huyện Phúc Thọ, Hà Nội. Chính các cán bộ kiểm lâm cũng không phân

biệt đƣợc cá thể hợp pháp và bất hợp pháp, và việc cho phép gây nuôi các loài

nguy cấp, quý hiếm nói chung và loài hổ nói riêng đã vô tình tạo nên một thị

trƣờng hợp pháp song song với thị trƣờng bất hợp pháp, tạo cơ hội cho các đối

tƣợng săn bắt hổ từ tự nhiên và hợp pháp hóa trong trang trại, thúc đẩy các hoạt

động săn bắt bất hợp pháp. Nhìn chung, việc quản lý còn bị bỏ ngỏ

Việc chăn nuôi ĐVHD ở nƣớc ta còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chƣa

phải là ngành sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông

nghiệp mũi nhọn, kết hợp chăn nuôi, kinh doanh, bảo tồn với du lịch.

7

Tài liệu chuyên khảo và các công trình nghiên cứu về kỹ thuật chăn nuôi

ĐVHD ở nƣớc ta còn tƣơng đối ít. Một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu

của các tác giả trong nƣớc bao gồm:

- Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) công trình nghiên cứu “Động vật

kinh tế - tỉnh Hòa Bình’’, đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi sống,

tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản, và giá trị của các loài động vật có giá trị

kinh tế cao của tỉnh Hòa Bình, nhƣ; Hƣơu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi Mốc,

cầy Vòi Hƣơng, Nhím, Don…

- Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài

thú Móng Guốc ở Việt Nam. Trình bày khái quát đặc điểm sinh học, sinh thái

của các loài thú móng guốc có giá trị kinh tế cao của Việt Nam, trong đó có

một số loài đang đƣợc chăn nuôi.

- Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001, 2004).

Chăn nuôi ĐVHD, quản lý động vật rừng. Giới thiệu một số nét cơn bản trong

kỹ thuật chăn nuôi Cầy hƣơng, Cầy vòi mốc, Cầy mực, Cầy vằn Bắc, nhƣ:

Cách kiến tạo chuồng nuôi, chọn giống, thức ăn, chăm sóc, ghép đôi và chăm

sóc Cầy con mới sinh.

- Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi

một số động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc

điểm sinh học, khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số loài, nhƣ: Lợn ỉ, gà

lôi, trĩ đỏ...

- Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính động

vật. Trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính, tập tính

định hƣớng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh dƣỡng...

8

1.2.2. Vai trò của ngành chăn nuôi ĐVHD

1.2.2.1. ĐVHD cung cấp thực phẩm quý cho con người

Trong nghiên cứu việc sử dụng, tiêu thụ ĐVHD là hành vi dùng thức ăn,

đồ uống, thuốc, đồ vật trang trí làm từ các động vật nhƣ (số liệu năm 2014):

Rắn/trăn là loài thƣờng đƣợc sử dụng (49%); hƣơu cũng chiếm một tỷ lệ khá

cao (29%). Có một tỷ lệ đáng kể những ngƣời đã từng tiêu thụ thực phẩm làm

từ động vật có nguy cơ tuyệt chủng cao nhƣ tê tê (7,6%), rùa (12,4%) và các

loài linh trƣởng (5,7%). Đối với thuốc chữa bệnh, các loài nhƣ gấu, hổ và rắn,

trăn đƣợc sử dụng nhiều nhất (49%, 21% và 30%). Làm vật nuôi cảnh trong

nhà với các loài chim, cá sấu đƣợc sử dụng khá phổ biến (3,4% và 3%) bên

cạnh tỷ lệ số ngƣời đƣợc hỏi sử dụng hổ và voi (1,7%).

Ăn thịt thú rừng và uống các loại rƣợu ngâm từ sản phẩm ĐVHD là một

hoạt động mang tính xã hội cao, thƣờng theo nhóm. Ngƣời sử dụng thƣờng là

giao lƣu với bạn bè, đàm phán hợp đồng, kinh doanh và chỉ số ít sử dụng cùng

với đồng nghiệp hay cấp trên. Tuy nhiên thu nhập và đời sống ngày càng đƣợc

nâng cao sẽ là mối quan ngại lớn đối với tình trạng gia tăng tiêu dùng các sản

phẩm từ ĐVHD. Nơi mà ngƣời dân thƣờng hay lui tới sử dụng các sản phẩm

từ ĐVHD là các nhà hàng, khách sạn có đặc sản thú rừng, đặc biệt phổ biến

nhất ở thành phố Hà Nội và các khu thành thị phát triển trên cả nƣớc. Trong

khi đó các loại thuốc đƣợc lấy từ cơ thể hay bộ phận dẫn xuất của ĐVHD

thƣờng đƣợc sử dụng ở nhà hơn là tại các hiệu thuốc y học cổ truyền.

Chính vì vậy, việc chăn nuôi ĐVHD phục vụ nhà hàng đặc sản là một

vấn đề quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu về đặc sản và góp phần

giảm áp lực săn bắt, buôn bán ĐVHD trái pháp luật từ tự nhiên cùng các bộ

phận, sản phẩm của chúng một cách bất hợp pháp.

9

1.2.2.2. ĐVHD cung cấp da lông làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến

Nhiều sản phẩm của ĐVHD đƣợc sử dụng làm nguyên liệu để chế biến

các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ rất đƣợc ƣa thích trên thị trƣờng.

Nƣớc ta có mùa đông không quá lạnh, đời sống nhân dân ta từ trƣớc tới nay còn

thấp nên việc sử dụng da lông động vật chƣa phát triển. Tuy nhiên, ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam về mùa đông vẫn có những đợt giá rét dƣới 100C, ở những

vùng cao, thung lũng núi đá nhiệt độ có thể xuống thấp hơn và có sƣơng giá làm

ảnh hƣởng tới sản xuất và sức khỏe của con ngƣời. Vì vậy, khi đời sống đƣợc

nâng cao, nền kỹ nghệ khai thác da lông đƣợc phát triển thì chắc chắn việc sử

dụng da lông của ĐVHD để chống rét sẽ trở thành nhu cầu của nhân dân ta. Mặt

khác, mặt hàng da lông ĐVHD trên thế giới có giá trị khá cao, là nguồn thu

ngoại tệ không nhỏ đối với các nƣớc xuất khẩu da lông ĐVHD phát triển. Da

lông ĐVHD thƣờng đƣợc dùng may áo ấm, làm mũ, tất tay, giày. Chúng có khả

năng giữ nhiệt tốt, hút ẩm cao và chống bụi, không có một loại vải nhân tạo nào

có thể thay thế đƣợc những giá trị trên của da lông ĐVHD.

1.2.2.3. ĐVHD cung cấp dược phẩm cho con người

Nhân dân ta có truyền thống lâu đời và rất ƣa thích những vị thuốc khai

thác từ động vật nhƣ nhung hƣơu, nai, rƣợu tắc kè, rƣợu Rắn, cao, mật, xạ…

Tuy về mặt thành phần và cơ chế dƣợc tính của nhiều vị thuốc động vật chƣa

đƣợc nghiên cứu kỹ nhƣng về công dụng thì nhiều ngƣời biết đến.

Trong bộ Nam dƣợc thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã liệt kê 213 loài động vật làm

thuốc, 32 loài côn trùng, loài có vảy 8 loài, cá có 35 loài, loài có mai 6 loài,

loài có vỏ 13 loài, chim có 39 loài, chim nƣớc có 12 loài, gia súc có 26 loài,

thú rừng có 36 loài và cũng đƣợc Hải Thƣợng Lãn Ông ghi nhận trong Lĩnh

nam bản thảo:

- Nam dƣợc thần hiệu là tác phẩm băng chữ Nho của danh sƣ Tuệ

Tĩnh, soạn vào thế kỷ 14 triều nhà Trần khi ông đi sứ sang Trung

10

Hoa thời nhà Minh. Nội dung là một cuốn sách về y học cổ truyền và những

bài thuốc hay của Việt Nam. Tác phẩm này phản ảnh quan điểm Phật giáo vì

Tuệ Tĩnh vốn đi tu và cổ động dùng vật liệu dƣợc thảo của thuốc Nam thay

vì thuốc Bắc vốn dùng cả động vật.

- Lĩnh nam bản thảo của Hải Thƣợng Lãn ông đã nghiên cứu rất sâu lý

luận Trung y qua các sách kinh điển: Nội kinh, Nam kinh, Thƣơng hàn, Kim

quỹ; tìm hiểu nền y học cổ truyền của dân tộc; kết hợp với thực tế chữa bệnh

phong phú của mình, ông hệ thống hóa tinh hoa của lý luận Đông y cùng với

những sáng tạo đặc biệt qua việc áp dụng lý luận cổ điển vào điều kiện Việt

Nam, đúc kết nền y học cổ truyền của dân tộc. Sau hơn chục năm viết nên bộ

"Y tôn tâm lĩnh" gồm 28 tập, 66 quyển bao gồm đủ các mặt về y học: Y đức, Y

lý, Y thuật, Dƣợc, Di dƣỡng.

Mặc dù giá trị dƣợc phẩm của một số loài ĐVHD rất cao nhƣng trữ

lƣợng của chúng trong thiên nhiên hiện nay đã thuộc loại hiếm hoặc ít. Nhiều

loài đã đƣa vào danh sách những loài động vật cần đƣợc bảo vệ trong “sách

đỏ” Việt Nam. Do đó, nếu biết tổ chức quản lý, khai thác và chăn nuôi, chắc

chắn đây sẽ là nguồn cung cấp dƣợc liệu quan trọng, có giá trị kinh tế cao.

1.2.2.4. Chăn nuôi ĐVHD là một trong những yếu tố để phát triển kinh tế

Các mô hình chăn nuôi ĐVHD đã làm tăng thu nhập, lợi nhuận, đem lại

hiệu quả kinh tế thiết thực cho các hộ gia đình. Các nguồn thu nhập từ chăn nuôi

ĐVHD góp phần trang trải các nhu cầu hàng ngày hay dành dụm chi tiêu trong

những lúc cần thiết của nông dân nghèo, đối với các gia đình khá giả thì có thể

dùng tiền từ chăn nuôi để kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất, góp phần vào

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở một số vùng nông thôn và miền núi.

Qua khảo sát tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và đồng

bằng sông Cửu Long cho thấy, thu nhập của các hộ gia đình chăn nuôi ĐVHD

cho hiệu quả kinh tế cao hơn các vật nuôi khác. Chăn nuôi ĐVHD đều đem lại

11

hiệu quả kinh tế cao hơn so với các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Ở

vùng đồng bằng sông Hồng, nuôi ba ba có thể cho thu nhập gấp vài chục lần so

với trồng lúa, rau, nuôi Lợn, bò. Thu nhập từ nuôi Rắn cao gấp 3 - 5 lần so với

trồng lúa, rau màu và gấp vài chục lần so với nuôi bò, Lợn. Tại các tỉnh Bắc

Trung Bộ, nghề nuôi hƣơu, nai sinh sản và lấy lộc nhung cũng đem lại thu

nhập cao hơn nhiều so với nuôi gà và gấp từ 5 - 10 lần so với nuôi Lợn. Ở

đồng bằng sông Cửu Long, nuôi trăn và cá sấu cũng đem lại nguồn thu khá

lớn, gấp hàng chục lần so với trồng lúa và hàng trăm lần so với nuôi Lợn.

1.2.2.5. ĐVHD dùng làm sinh vật cảnh

Thú chơi chim xƣa kia dành cho các tầng lớp quý tộc, con ngƣời nuôi các

loài chim để làm nguồn giải trí, vui chơi. Ngày nay việc nuôi các loài chim cũng

khá phổ biến với mọi tầng lớp trong xã hội, các loài chim thƣờng đƣợc con

ngƣời nuôi nhƣ: Hoạ mi, sơn ca, chích chòe, khƣớu, sáo, cu gáy, công, trĩ,…

Không chỉ các loài chim, các loài thú đƣợc nuôi còn thể hiện nền văn hoá đậm

đà bản sắc của một số dân tộc Ngƣời HRê, Vân Kiều ở Tây Nguyên trong

trƣờng ca Đam San nổi tiếng là hình ảnh cánh chim đƣợc biểu tƣợng lòng dũng

cảm, tính trung thực và khát khao tự do làm ăn, sum họp trong các nhà rông

trong những ngày lễ hội đƣợc mùa hoa trái.

1.2.2.6. ĐVHD được sử dụng trong nghiên cứu khoa học

Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm

nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, các cơ chế sinh học, sinh lý

học, phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng.

Chẳng hạn, trong nghiên cứu thử nghiệm vacxin ngƣời ta dùng chuột bạch để

làm thí nghiệm hay nuôi khỉ vàng để sản xuất các loại vacxin phòng bệnh bại

liệt ở trẻ em.

12

1.2.2.7. ĐVHD giúp cân bằng sinh thái

Nhiều loài không những có giá trị to lớn về bảo tồn mà còn có chức

năng sinh học quan trọng trong HST. Chúng là những loài ăn thịt có vai trò

quan trọng trong việc điều chỉnh cân bằng các HST, nhiều loài nhƣ thú ăn thịt,

mèo rừng… là những loài thú có ích đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Mỗi

năm, mỗi con giúp ta tiêu diệt từ 500 - 6.000 con chuột gây hại, chƣa kể việc

giúp chúng ta tiêu diệt một số côn trùng gây hại. Đồng thời, các HST này cũng

là tiềm năng lớn trong phát triển chiến lƣợc du lịch, góp phần vào sự nghiệp

giáo dục nâng cao hiểu biết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trƣờng.

1.2.3. Hệ thống văn bản chính sách liên quan đến phát triển ĐVHD

Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ ĐDSH và sử dụng

hợp lý nguồn lợi ĐDSH, trong đó có hoạt động quản lý chăn nuôi ĐVHD khá

phong phú, bao gồm các tài liệu chính sau:

- Luật Đa dạng Sinh học (2008): Luật đa dạng sinh học của Quốc hội

khóa XII, kỳ thứ tƣ số 20/2008/QH12 qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật

dành riêng một Chƣơng IV với 18 điều quy định về bảo tồn và phát triển bền

vững các loài sinh vật. Theo đó, các loài ĐVHD sẽ đƣợc xem xét đƣa vào

Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ nhằm bảo vệ những

vật nuôi đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng, quy định loài

hoang dã bị cấm khai thác và loài hoang dã đƣợc khai thác có điều kiện trong

tự nhiên. Luật cũng quy định về khu bảo tồn, phân cấp khu bảo tồn và những

hành vi bị cấm trong khu bảo tồn.

- Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004): Luật bắt đầu có hiệu lực từ

01/04/2005. Theo đó, những hành vi săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ

động vật rừng trái phép bị nghiêm cấm. Đồng thời Luật cũng quy định việc

khai thác, động vật rừng phải đƣợc phép của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

và tuân theo các quy định của pháp luật về bảo tồn ĐVHD. Hoạt động kinh

13

doanh, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,

quá cảnh thực vật rừng, động vật rừng phải tuân theo quy định của pháp luật

Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

- Luật Lâm Nghiệp 2017: Luật Lâm nghiệp 2017 đã đƣợc Quốc hội

thông qua và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019, thay thế cho Luật Bảo vệ

và phát triển rừng 2004. Luật Lâm nghiệp cũng nghiêm cấm mọi hành vi săn,

bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập

mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái phép.

- Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu

chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,

quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ.

- Nghị định 82/2006/NĐ-CP ngày 10/08/2006 của Chính phủ về

quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất, nhập nội từ biển, quá

cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trƣởng và trồng cấy nhân tạo các loài động

vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm: Nghị định quy định trình tự,

thủ tục cụ thể hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ

biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trƣởng, trồng cấy nhân tạo các loài

động vật, thực vật (kể cả loài lai) hoang dã nguy cấp, quý, hiếm, bao gồm: (1)

Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại các Phụ lục I, II và

III của Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã

nguy cấp (CITES); và (2) Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy

cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về quản

lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm: Nghị định đã phân

chia động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành 02 nhóm tùy theo mức độ nguy

cấp và sự bảo vệ của pháp luật đối với các loài đó, bao gồm: (1) Nhóm IB:

14

Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại; và (2) Nhóm IIB:

Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại.

- Thông tƣ 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Danh mục loài động vật, thực vật hoang

dã quy định trong Phụ lục của Công ƣớc về buôn bán quốc tế loài động

vật, thực vật hoang dã nguy cấp: Thông tƣ thay thế Thông tƣ 40/2013/TT-

BNNPTNT ngày 5 tháng 9 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn và cập nhật Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy

định trong các Phụ lục của Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật,

thực vật hoang dã nguy cấp.

- Thông tƣ 25/2016/TT-BTNMT ngày 22/09/2016 của Bộ Tài nguyên

và Môi trƣờng hƣớng dẫn mẫu đơn đăng ký, giấy chứng nhận cơ sở bảo

tồn đa dạng sinh học và mẫu báo cáo tình trạng bảo tồn loài thuộc Danh

mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ của cơ sở bảo tồn đa

dạng sinh học: Thông tƣ này đƣa ra các hƣớng dẫn về thủ tục và các giấy tờ

cần thiết để đăng ký thành lập và hoạt động đối với cơ sở bảo tồn đa dạng sinh

học.

- Thông tƣ 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/09/2012 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi

động vật rừng thông thƣờng: Ngày 25/09/2012, Bộ NN&PTNT đã ban hành

Thông tƣ số 47/2012/TT-BNNPTNT về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi

động vật rừng thông thƣờng. Thông tƣ này liệt kê 160 loài động vật rừng thông

thƣờng đƣợc phép khai thác và nhân nuôi vì mục đích thƣơng mại, theo các

quy định đƣa ra trong thông tƣ.

- Thông tƣ 90/2008/TT-BNN ngày 28/08/2008 hƣớng dẫn xử lý tang

vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu: Những tang vật là động vật rừng

thu đƣợc trong các vụ vi phạm sẽ đƣợc xử lý lần lƣợt theo trình tự quy định tại

15

thông tƣ này căn cứ mức độ nguy cấp, quý hiếm của từng nhóm (IB, IIB, Phụ

lục I CITES, Phụ luc II CITES hay động vật rừng thông thƣờng).

Việc xử lý cũng căn cứ vào loại tang vật là động vật rừng còn sống, đã

chết hay bộ phận, sản phẩm của chúng, là loài trong nƣớc hay nhập khẩu. Ví

dụ, đối với động vật rừng nhóm IB trong nƣớc và còn sống đƣợc xử lý theo thứ

tự sau: (i) Thả lại nơi cƣ trú tự nhiên; (ii) chuyển giao cho Trung tâm cứu hộ

động vật nếu bị thƣơng, ốm, yếu cần cứu hộ; (iii) Chuyển giao cho các cơ sở

nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cơ sở nghiên cứu nhân giống), giáo dục môi

trƣờng; (iv) Bán cho các vƣờn thú, đơn vị biểu diễn nghệ thuật, cơ sở gây nuôi

động vật hợp pháp theo quy định của pháp luật; (v) Tiêu hủy các cá thể động

vật rừng mang bệnh hoặc trong trƣờng hợp không xử lý đƣợc bằng các biện

pháp trên. Trƣờng hợp đã chết hoặc bộ phận, sản phẩm của loài nhóm IB thì (i)

Chuyển giao cho cơ quan khoa học, cơ sở đào tạo, giáo dục môi trƣờng, bảo

tàng chuyên ngành, cơ quan quản lý chuyên ngành, trung tâm cứu hộ loài đó

để làm tiêu bản hoặc chuyển giao cơ sở y tế để nghiên cứu, bào chế thuốc; (ii)

Tiêu hủy trong trƣờng hợp tang vật mang bệnh hoặc không xử lý đƣợc bằng

biện pháp trên.

- Quyết định 11/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tƣớng

Chính phủ cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán mẫu vật một số loài

ĐVHD thuộc các Phụ lục của Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động

vật, thực vật hoang dã nguy cấp: Quyết định cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua

bán mẫu vật ĐVHD thuộc các Phụ lục của Công ƣớc về buôn bán quốc tế các

loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) và các sản phẩm của

chúng, bao gồm: Tê giác Trắng (Ceratotherium simum); Tê giác đen (Diceros

bicornis) và Voi Châu Phi (Loxodonta africana).

- Quyết định 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/09/2008 về việc ban hành

Quy chế quản lý gấu nuôi: Quyết định này là sự kế thừa Quyết định

16

02/2005/QĐ-BNN ngày 05/01/2005 về việc ban hành Quy định về quản lý gấu

nuôi nhốt trong đó thể hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế trong

việc quản lý số lƣợng gấu đang nuôi nhốt và ngặn chặn gấu mới từ tự nhiên bị

bắt vào các trang trại. Theo đó, mọi hành vi săn bắn, bẫy bắt, mua, bán, giết

mổ, vận chuyển, quảng cáo, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất khẩu gấu

và sản phẩm, dẫn xuất từ gấu trái với quy định của pháp luật đều bị nghiêm

cấm. Ngoài ra, Quyết định cũng đặt ra quy định về điều kiện chuồng, trại, vệ

sinh, thú ý và các điều kiện đăng ký trại nuôi gấu.

- Quyết định 82/2008/QĐ-BNN ngày 17/07/2008 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn công bố danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có

nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần đƣợc bảo vệ, phục hồi và phát triển:

Quyết định này ban hành Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ

tuyệt chủng ở Việt Nam cần đƣợc bảo vệ, phục hồi và phát triển. Dựa trên các

tiêu chí của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN - Phiên bản 2.2, 1994

và Sách đỏ Việt Nam - Phiên bản năm 2007, các thứ hạng nguy cơ tuyệt chủng

của các loài thủy sinh quý hiếm bao gồm: Tuyệt chủng (EX), Tuyệt chủng ngoài

thiên nhiên (EW), Rất nguy cấp (CR), Nguy cấp (EN) và Sẽ nguy cấp (VU).

- Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 17/09/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ giải

pháp cấp bách phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài ĐVHD

trái pháp luật: Chỉ thị kêu gọi các bên liên quan phòng ngừa và đấu tranh các

hành vi vi phạm đối với sản phẩm của ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm, đặc biệt là

các sản phẩm mà tình trạng buôn bán đang có nhiều diễn biến phức tạp nhƣ

ngà voi và sừng tê giác. Qua đó, Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành

và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 03/TT-TTg

trong công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD nguy cấp.

17

- Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ

tăng cƣờng chỉ đạo và thực hiện biện pháp kiểm soát, bảo tồn loài ĐVHD

nguy cấp, quý, hiếm: Thông qua chỉ thị này, Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu

các Bộ, ngành, địa phƣơng, bao gồm Bộ Công an, Bộ Công Thƣơng, Bộ Tài

chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tƣ pháp,

Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền thông, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng, Các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác tuyên truyền phổ

biến kiến thức, pháp luật đấu tranh với các hành vi vi phạm về ĐVHD.

- Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 -2020

của Bộ NN&PTNT, 2006 có xác định: “Tăng nhu cầu nghiên cứu và phát

triển khả năng thuần hóa tài nguyên hoang dã. Đặc biệt ngƣời dân đóng vai trò

quan trọng trong việc phát triển các loài mới này. Việc chăn nuôi ĐVHD cũng

phát triển nhƣ vậy. Tới nay nhiều loài ĐVHD đã đƣợc chăn nuôi, để đáp ứng

không những nhu cầu trong nƣớc mà còn cho xuất khẩu nhƣ các loài: Cá sấu,

trăn, Rắn độc, ba ba, ếch…”.

- Công ƣớc CITES có hiệu lực ở Việt Nam từ ngày 20 tháng 4 năm

1994. Thực hiện yêu cầu của công ƣớc CITES một số lĩnh vực liên quan Việt

Nam đã ban hành các chỉ thị thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện công ƣớc này.

- Nghị định 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2013 Quy định

về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản.

- Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ

rừng và quản lý lâm sản.

- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy

định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng

18

Ngoài các văn bản đƣợc Chính phủ quy định, các bộ và các cơ quan

quản lý theo ngành dọc, một số tỉnh do phải giải quyết với các vấn đề cấp thiết

của địa phƣơng nên UBND tỉnh và các ngành liên quan đã có những chính

sách hỗ trợ tốt cho việc quản lý, bảo vệ và đặc biệt là phát triển, chăn nuôi

động, thực vật hoang dã.

Tóm lại: Liên quan đến bảo tồn HST việc tham gia Công ƣớc CITES

của Việt Nam (1994), đã có ảnh hƣởng lớn tới việc ra các chính sách bảo tồn

các loài động thực vật hoang dã. Sau khi tham gia CITES, Việt Nam tính đến

nay đã ban hành khoảng 30 chính sách kèm theo để thực thi chính sách này.

Một số ảnh hưởng của chính sách tới việc phát triển chăn nuôi

ĐVHD;

- Các văn bản của Nhà nƣớc nhƣ: Nghị định số 18/HĐBT, ngày

17/01/1992 của Hội đồng bộ trƣởng và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày

22/04/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, ĐVHD quý

hiếm ban hành kèm theo NĐ18 và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày

30/03/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,

quý, hiếm. Tuy nhiên, các chính sách này còn có những ảnh hƣởng tới việc

phát triển nghề chăn nuôi ĐVHD.

- Mới tập trung nhiều vào quản lý, bảo vệ hoặc ngăn chặn việc săn bắt

và buôn bán chim thú rừng, chƣa chú ý đến việc khuyến khích chăn nuôi,

thuần dƣỡng ĐVHD để trở thành hàng hóa sử dụng trong nƣớc và xuất khẩu.

- Mặc dù các văn bản đƣợc hƣớng dẫn khá chi tiết về các thủ tục cần thiết,

xin phép thành lập trại nuôi, nhƣng một số nội dung hƣớng dẫn nặng về các tiêu

chuẩn khoa học, chƣa phù hợp với đại đa số trình độ của ngƣời nông dân.

- Các trang trại chăn nuôi rất muốn các cơ quan khoa học giúp đỡ đánh

dấu sản phẩm để tránh những đầu nậu trà trộn giữa ĐVHD chăn nuôi với

ĐVHD khai thác ngoài tự nhiên.

19

- Các chính sách của Nhà nƣớc chƣa đề cập đến việc hỗ trợ các hộ chăn

nuôi ĐVHD về kinh phí nhằm mở rộng sản xuất, nhằm mục đích sản xuất ra

nhiều con giống đáp ứng nhu cầu của các hộ chăn nuôi ĐVHD thƣơng phẩm.

Từ đó có nhiều sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng tiêu dùng, đồng thời góp

phần hạn chế khai thác bừa bãi trong tự nhiên.

- Khi sản xuất ra lƣợng giống đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, thì việc các

đầu nậu sẽ quay sang mua của nhà chăn nuôi, mà không thể mua ĐVHD khai

thác ngoài tự nhiên nữa vì giá cả cao ngƣời buôn không có lãi.

- Nhà nƣớc chƣa đề cập đến vấn đề chính sách giao cho các cơ quan

nghiên cứu khoa học, nghiên cứu cụ thể tập tính, đặc tính sinh học cũng nhƣ

quy trình chăn nuôi sinh sản những ĐVHD quý, hiếm. Để từ đó chuyển giao

cho các hộ chăn nuôi, nhằm giải quyết việc làm đang dƣ thừa rất lớn trong khu

vực nông thôn.

- Chính sách của Nhà nƣớc chƣa cụ thể về việc thƣởng cho những ngƣời

cung cấp thông tin về việc khai thác ĐVHD trong tự nhiên. Vì vậy chƣa

khuyến khích đƣợc cộng đồng dân cƣ giám sát, phát hiện cung cấp tin cho cơ

quan chức năng ngăn chặn kịp thời tệ nạn khai thác tùy tiện động vật, thực vật

trong môi trƣờng hoang dã.

1.2.4. Tình hình chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ

1.2.4.1. Hiện trạng nuôi, trồng và khai thác động vật, thực vật hoang dã

Những năm qua cùng với sự đổi mới để phát triển trong quản lý kinh tế,

theo đó nhà nƣớc có chủ trƣơng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chăn

nuôi sinh sản/sinh trƣởng một số loài ĐVHD nhằm bảo tồn, phát triển ĐVHD

trong điều kiện có kiểm soát, làm giảm sự suy thoái và áp lực khai thác ĐVHD

ngoài tự nhiên. Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, có địa hình thuận lợi và môi

trƣờng sinh thái phù hợp cho nhiều loài ĐVHD sinh sống phát triển, nhất là

các loài trăn, Rắn, Lợn rừng, cầy, hƣơu, dúi, Nhím...vv.

20

Đƣợc sự chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và lãnh đạo Sở NN&PTNT

tỉnh Phú Thọ, Chi cục Kiểm lâm đã triển khai thực hiện các văn bản quy định

của nhà nƣớc về đăng ký nuôi ĐVHD; tổ chức, quản lý đảm bảo yêu cầu về

chuồng trại, vệ sinh môi trƣờng; thực hiện các nội dung quy định về cải cách thủ

tục hành chính để các tổ chức, cá chăn nuôi ĐVHD đƣợc thuận lợi; mở sổ sách

ghi chép theo dõi kết quả và số lƣợng trại nuôi; phối hợp với chính quyền địa

phƣơng hƣớng dẫn các cơ sở, trại nuôi ĐVHD thực hiện đúng các quy định nhà

nƣớc; kiểm tra hồ sơ nguồn gốc con giống đƣa vào gây nuôi, chuồng trại, các

điều kiện về an toàn cho ngƣời và vật nuôi, vệ sinh môi trƣờng; xác nhận hồ sơ

sản phẩm ĐVHD gây nuôi khi vận chuyển tiêu thụ; tạo thuận lợi để hoạt động

này phát triển.

Trong tỉnh hiện có tổng các loài ĐVHD đƣợc gây nuôi nhƣ sau:

+ Tổng số loài ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm, tổng số cá thể và tổng số

trại/cơ sở nuôi là: 195 cơ sở, 08 loài với 57.794 cá thể.

+ Tổng số loài ĐVHD thông thƣờng, tổng số cá thể và tổng số trại/ cơ sở

nuôi là: 181 cơ sở, 09 loài với 5.494 cá thể.

1.2.4.2. Công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm về

nuôi, trồng, khai thác động vật, thực vật hoang dã

Để hoạt động nuôi ĐVHD phát triển, lực lƣợng kiểm lâm Phú Thọ đã tổ

chức, phối hợp các biện pháp tuyên truyền, hƣớng dẫn, tạo các điều kiện thuận

lợi giúp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi sinh sản, nuôi sinh trƣởng

ĐVHD có điều kiện thuận lợi, chấp hành đúng các quy định của nhà nƣớc;

đồng thời cũng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc, ý thức chấp hành pháp

luật trong công tác bảo vệ rừng; góp phần bảo vệ các loài ĐVHD trong tự

nhiên, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật về săn, bắt, giết mổ, buôn bán

động vật rừng trái phép. Thực hiện đúng các quy định của nhà nƣớc trong công

tác cấp giấy chứng nhận trại/cơ sở nuôi, trồng và khai thác các loài động, thực

21

vật trên địa bàn tỉnh. Có sổ sách theo dõi quản lý xuất, nhập động vật khi có sự

thay đổi.

Hàng năm Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ đã xây dựng kế hoạch thanh tra,

kiểm tra việc thực hiện các qui định của Nhà nƣớc trong công tác xử phạt vi

phạm hành chính của các đơn vị trực thuộc; kiểm tra các cơ sở kinh doanh, chế

biến lâm sản trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2013 đến nay đã tiến hành thanh tra,

kiểm tra 04 lần. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thƣờng xuyên tuần tra, kiểm

soát không để xảy ra các tụ điểm cất giữ, mua, bán, kinh doanh lâm sản trái

pháp luật. Tổ chức kiểm tra và quản lý tốt các tổ chức, hộ gia đình gây nuôi

ĐVHD trên địa bàn, tạo điều kiện cho các cơ sở phát triển kinh tế. Kiên quyết

xử lý các hành vi mua, bán, nuôi nhốt, kinh doanh trái phép các loài động, thực

vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Từ năm 2013 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã kiểm

tra, xử lý 590 vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển

rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, tổng thu nộp ngân sách nhà nƣớc 4,1tỷ

đồng. Trong đó xử lý 71 vụ vi phạm về hành vi vận chuyển, mua, bán, cất giữ

ĐVHD trái pháp luật; tang vật tịch thu gồm 1.545.6kg ĐVHD các loại.

1.2.4.3. Những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý nuôi, trồng và khai

thác các loài động vật, thực vật hoang dã

Các trại nuôi đa số nhỏ, lẻ, phân tán; ngƣời nuôi ĐVHD chủ yếu là các

hộ nông dân nghèo, khó khăn về kinh tế, hạn chế trong nhận thức; có hộ gia

đình chƣa thực hiện đầy đủ việc đăng ký gây nuôi; có cơ sở nuôi chƣa đảm

bảo các điều kiện về vệ sinh môi trƣờng, các tiêu chuẩn về chuồng trại nhƣng

không thể xử lý đƣợc vì pháp luật không quy định rõ các tiêu chuẩn cụ thể cho

từng loại chuồng trại thế nào là đạt yêu cầu, thể nào là không bảo đảm hoặc vi

phạm, vì vậy rất khó trong công tác quản lý, kiểm tra đánh giá mức độ sai

phạm để áp dụng quy định của pháp luật.

22

Hiện nay nuôi ĐVHD đƣợc nhiều hộ gia đình, cá nhân đầu tƣ bỏ giống,

vốn, chuồng trại để chăn nuôi nhƣng làm ra sản phẩm mà không có nơi tiêu thụ

nhƣ (Rắn, Nhím), giá cả sụt giảm, ế ẩm, ngƣời chăn nuôi bị thua lỗ dẫn đến

chán nản, bỏ bê, không thực nghiêm các quy định của nhà nƣớc về điều kiện

nuôi ĐVHD.

Chính quyền địa phƣơng nhiều nơi cũng chƣa thực sự quan tâm quản lý

hoạt động nuôi sinh sản, nuôi sinh trƣởng ĐVHD vì vậy hoạt động này còn thể

hiện tính tự phát, khó quản lý.

- Tỉnh Phú Thọ hiện tại chƣa có công trình nghiên cứu về việc chăn nuôi

ĐVHD.

23

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng nhằm đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển

bền vững nghề chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích đƣợc thực trạng tình hình chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh.

- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát

triển nghề chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ.

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu

- Các hộ chăn nuôi, buôn bán ĐVHD ở địa bàn nghiên cứu;

- Nhân dân và các cấp chính quyền nơi có hộ chăn nuôi ĐVHD, cơ quan

kiểm lâm cấp tỉnh, huyện.

- Các loài động vật hoang đƣợc chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

2.3. Phạm vi nghiên cứu

2.3.1. Phạm vi về nội dung

Phát triển một ngành kinh tế nói chung và ngành chăn nuôi ĐVHD nói

riêng là một vấn đề rất lớn cần phải có những nghiên cứu tổng thể, toàn diện

trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ kinh tế, kỹ thuật, quản lý tổ chức và các

chính sách có liên quan, cả tầm vi mô và vĩ mô. Hơn nữa, trong chăn nuôi

ĐVHD cũng có thể chia ra nhiều đối tƣợng khác nhau. Do hạn hẹp về nguồn

lực và thời gian nên luận văn chỉ tập trung vào việc nghiên cứu các loài ĐVHD

chủ yếu, một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật và tổ chức để phát triển chăn nuôi

ĐVHD.

2.3.2. Phạm vi thời gian

24

Thời gian thực hiện luận văn: Tháng 9 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018

2.3.3. Phạm vi không gian

Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các huyện trong tỉnh Phú Thọ

2.4. Nội dung nghiên cứu

Để đạt ứng đƣợc mục tiêu đặt ra đề tài tiến hành thực hiện những nội

dung nghiên cứu sau đây:

1. Đánh giá hiện trạng chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;

2. Đánh giá công tác quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh.

3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh;

4. Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm quản lý ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Chọn mẫu điều tra

Chọn mẫu điều tra chính: Rắn Hổ mang phì (Naja naja); Lợn rừng và

Nhím.

Mẫu điều tra gồm các hộ chăn nuôi, hộ buôn bán sản phẩm ĐVHD, các

hộ không nuôi nhƣng gần các hộ có nuôi dƣỡng ĐVHD, các cơ quan quản lý

(chính quyền, kiểm lâm).

- Hộ buôn bán ĐVHD: Bao gồm các hộ thu gom, buôn bán trung gian,

mua bán và xuất khẩu tiểu ngạch.

- Các cán bộ cơ quan quản lý các cấp: Cán bộ chính quyền, kiểm lâm,

quản lý thị trƣờng.

- Hộ dân không nuôi nhƣng ở gần hộ nuôi ĐVHD.

Đề tài đã tiến hành điều tra 60 hộ gia đình/cá nhân bao gồm các thành

phần trên thuộc các địa phƣơng trong toàn tỉnh.

Các thông tin chính cần thu thập:

+ Thời gian hộ gia đình/ doanh nghiệp bắt đầu chăn nuôi ĐVHD

25

+ Số lƣợng loài, số cá thể/loài ĐVHD mà gia đình/doanh nghiệp đã và

đang chăn nuôi.

+ Các biện pháp kỹ thuật mà gia đình/doanh nghiệp đã áp dụng trong

việc chăn nuôi từng loài ĐVHD

+ Những kiến nghị của hộ gia đình/doanh nghiệp về cơ chế chính sách,

kỹ thuật, vốn... để việc chăn nuôi ĐVHD đƣợc thuận lợi và phát triển

+ Trong thời gian tới hộ gia đình/doanh nghiệp dự định sẽ mở rộng hay

thu hẹp việc chăn nuôi, nếu mở rộng thì sẽ ƣu tiên chăn nuôi loài gì với số

lƣợng là bao nhiêu?

Thông tin chi tiết cần thu thập đƣợc thể hiện ở phụ lục 01 và 02

2.5.2. Các phương pháp phân tích và xử lý số liệu

2.5.2.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Các thông tin điều tra đƣợc tổng hợp và xử lý bằng phƣơng pháp thống

kê trong phần mềm Excel.

Số lƣợng các loài ĐVHD chăn nuôi tại Phú Thọ đƣợc thống kê theo

huyện và theo nhóm loài, từ đó phân tích xác định những loài ĐVHD đƣợc

ngƣời dân chăn nuôi với số lƣợng lớn.

Tên các loài ĐVHD đƣợc chăn nuôi tại địa phƣơng đƣợc xác định theo

các tài liệu sau đây:

Định loại các loài thú bằng sách hƣớng dẫn nhận biết có hình vẽ màu

của Francis (2001; 2008), Nadler và Nguyễn Xuân Đặng (2008).

Các loài bò sát và lƣỡng cƣ theo tài liệu của Đào Văn Tiến (1977, 1978,

1981), Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2009).

2.5.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

(1). Nội dung hiệu quả kinh tế:

Mục đích của sản xuất hàng hoá là thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh

thần cho xã hội. Mục đích đó đƣợc thực hiện khi nền sản xuất xã hội tạo ra

26

những kết quả hữu ích ngày càng cao cho xã hội. Sản xuất đạt mục tiêu về hiệu

quả kinh tế khi có một khối lƣợng nguồn lực nhất định tạo ra khối lƣợng sản

phẩm hữu ích lớn nhất.

Theo các quan điểm trên thì hiệu quả kinh tế luôn liên quan đến các yếu

tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nội dung để xác định

hiệu quả kinh tế bao gồm các nội dung sau:

- Xác định các yếu tố đầu vào: Hiệu quả là một đại lƣợng để đánh giá

xem xét kết quả hữu ích đƣợc tạo ra nhƣ thế nào, từ nguồn chi phí bao nhiêu,

trong các điều kiện cụ thể nào, có thể chấp nhận đƣợc hay không. Nhƣ vậy,

hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và việc sử dụng nó

với các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.

- Xác định yếu tố đầu ra: Đây là công việc xác định mục tiêu đạt đƣợc,

các kết quả đạt đƣợc có thể là giá trị sản xuất, khối lƣợng sản phẩm, giá trị sản

phẩm, giá trị gia tăng, lợi nhuận.

Bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội và

đƣợc xác định bằng tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả hữu ích thu đƣợc với

lƣợng hao phí xã hội. Ở mỗi quốc gia, bản chất của hiệu quả kinh đều xuất phát

từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, mục đích là làm thế nào để

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong khi mọi nguồn lực trong xã hội có giới

hạn.

(2). Phƣơng pháp tính hiệu quả kinh tế:

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay đƣợc áp dụng trong

nghiên cứu kinh tế ở nƣớc ta nhƣ sau:

a) Công thức 1: Hiệu quả = Kết quả thu đƣợc - Chi phí bỏ ra, hay H = Q - C

Trong đó: H: hiệu quả; Q: kết quả thu đƣợc; C: chi phí bỏ ra

Công thức này cho ta nhận biết quy mô hiệu quả của đối tƣợng nghiên cứu.

27

Loại chỉ tiêu này đƣợc thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc

vào phạm vi tính chi phí (C) là chi phí trung gian hoặc chi phí vật chất hoặc

tổng chi phí. Xác định hiệu quả kinh tế từ các chỉ tiêu chủ yếu của hệ thống tài

khoản quốc gia và đƣợc xác định bằng các công thức sau:

* Tổng giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và

dịch vụ đƣợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định thƣờng là một năm.

* Chi phí sản xuất bỏ ra, có thể biểu hiện theo các phạm vi tính toán sau:

- Tổng chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí thƣờng

xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để mua và thuê các yếu tố đầu vào và chi phí

dịch vụ trong thời kỳ sản xuất ra tổng sản phẩm đó.

- Tổng chi phí vật chất (CPVC): Là toàn bộ các khoản chi phí chi phí vật

chất tính bằng tiền, gồm chi phí trung gian cộng với khoản chi phí khấu hao tài

sản cố định, khoản tiền thuế và chi phí tài chính khác trong quá trình sản xuất

tạo ra sản phẩm đó.

- Tổng chi phí sản xuất (CPSX): Là tổng hao phí tính bằng tiền của các

nguồn tài nguyên và các chi phí dịch vụ vật chất khác tham gia vào quá trình

sản xuất ra tổng sản phẩm đó. Hay tổng chi phí sản xuất đƣợc bao gồm tổng

chi phí vật chất và chi phí tính bằng tiền của lao động gia đình.

* Hiệu quả đựơc tính theo công thức 1 biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể nhƣ:

- Giá trị gia tăng đƣợc tính: GTGT = GTSX - CPTG

- Thu nhập hỗn hợp đƣợc tính: TNHH = GTSX - CPVC

- Lợi nhuận đƣợc tính: LN = GTSX - CPSX

b) Công thức 2: Hiệu quả = Kết quả thu đƣợc/chi phí bỏ ra, hay H = Q/C

Việc tính toán theo công thức này cho phép xác định kết quả sản xuất

(tính phần tử số) và chi phí sản xuất (tính phần mẫu số) có phạm vi rộng hơn.

Phần tử số có thể là kết quả và hiệu quả chung nhƣ là: tổng giá trị sản

xuất, hoặc giá trị gia tăng, hoặc thu nhập hỗn hợp, hoặc lợi nhuận. Phần mẫu

28

số có thể hiệu là chi phí các yếu tố đầu vào nhƣ: tổng chi phí bằng tiền (CPTG,

CPVC, CPSX) hay tổng vốn đầu tƣ sản xuất; tổng diện tích đất canh tác; tổng

số lao động đầu tƣ trong sản xuất ra sản phẩm đó.

c) Công thức 3: So sánh mức chênh lệch của kết quả sản xuất với mức

chênh lệch của chi phí bỏ ra. So sánh số tuyệt đối và số tƣơng đối, công thức

tính cụ thể nhƣ sau:

H = ∆Q - ∆C (1) và H = ∆Q/∆C (2)

- Cách xác định kết quả sản xuất thu đƣợc và chi phí sản xuất bỏ ra cũng

đƣợc hiểu tƣơng tự nhƣ đối với công thức thứ hai trên. Xác định ∆Q và ∆C là

chênh lệch của Q và C theo thời gian hay theo tình huống của đối tƣợng cụ thể

mà ta cần nghiên cứu. Do đó ở đây cũng có nhiều chỉ tiêu xác định cụ thể, tuỳ

từng đối tƣợng và mục đích nghiên cứu mà lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp.

- Chỉ tiêu đánh giá ở trƣờng hợp (1) phản ánh mức hiệu quả đạt đƣợc khi

đầu tƣ thêm một lƣợng chi phí yếu tố đầu vào nào đó cho sản xuất. Trƣờng hợp

(2) phản ánh mức độ hiệu quả đạt đƣợc khi đầu tƣ thêm một đơn vị yếu tố đầu

vào nào đó cho sản xuất. Nhóm chỉ tiêu thứ (3) này thƣờng đƣợc sử dụng xác

định hiệu quả kinh tế của đầu tƣ theo chiều sâu hoặc hiệu quả kinh tế của việc

áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

(3). Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi ĐVHD:

Với cách tính hiệu quả kinh tế là H = Q/C dễ dàng nhận ra có hai nhóm yếu tố

làm ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế đó là: Nhóm yếu tố cấu thành và ảnh hƣởng

đến tử số (Q) và nhóm yếu tố cấu thành và ảnh hƣởng đến mẫu số (C).

Nhóm yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến tử số (Q): Nhóm này thể hiện

giá trị sản phẩm của một quá trình sản xuất, nó phụ thuộc vào hai yếu tố là giá

bán và sản lƣợng hàng hoá sản xuất ra.

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá bán nhƣ: thị phần của sản phẩm, chất

lƣợng sản phẩm, thời điểm bán sản phẩm, kênh tiêu thụ sản phẩm, quy cách,

29

tính chất của sản phẩm, chiến lƣợc của nhà sản xuất, thị hiếu ngƣời tiêu dùng,

chính sách phát triển sản xuất của đất nƣớc cũng nhƣ của các đối thủ cạnh tranh...

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến khối lƣợng sản phẩm: Hình thức và rủi ro

trong vận chuyển, điều kiện tự nhiên (đặc biệt là đối với sản phẩm ngành thuỷ

sản), thị trƣờng tiêu thụ và hình thức bảo quản...

Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến mẫu số (C): Trong quá trình sản xuất, đây

là tập hợp tất cả các chi phí nguồn lực đầu vào và các yếu tố ảnh hƣởng đến

các nguồn lực đó. Các chi phí cơ bản phục vụ sản xuất thƣờng có: con giống,

sức lao động, thức ăn, thuốc thú y..., tuy nhiên chi phí cho mỗi nguồn lực lại

chịu rất nhiều các yếu tố khác nhau, cụ thể là:

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí nguyên vật liệu nhƣ: giá mua con

giống, chất lƣợng con giống, giá thức ăn và thuốc thú y, điều kiện tự nhiên của

vùng thu mua, thời gian thu mua, đối tƣợng cung cấp, hình thức vận chuyển…

+ Các yếu tố ảnh hƣởng đến khấu hao tài sản cố định nhƣ: đặc điểm

vùng sinh thái, tính hiện đại của công nghệ, giá thành lắp giáp, thời gian sử

dụng, nhà cung cấp…

+ Chi phí lao động phục vụ sản xuất chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ:

sức lao động, trình độ lao động, thị trƣờng lao động, chiến lƣợc đào tạo sử

dụng của nhà sản xuất...

+ Chi phí thuế sản xuất chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ: chính sách

thuế của Nhà nƣớc, mặt hàng của doanh nghiệp sản xuất, thị trƣờng bán sản

phẩm của doanh nghiệp...

Nhƣ vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên

mức độ ảnh hƣởng của nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chính sách và cơ

chế quản lý của quốc gia, trình độ năng lực của nhà sản xuất và lực lƣợng lao

động, mức độ phát triển của khoa học công nghệ, tập quán tiêu dùng.... Từ

nhận định đó có thể rút ra một số nhận xét về hiệu quả kinh tế là:

30

+ Việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế, đánh giá chính xác

đƣợc hiệu quả kinh tế là rất khó khăn. Để làm đƣợc việc đó cần phải đánh giá

chính xác các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế, các yếu tố cấu thành và

tác động đến đầu vào và đầu ra của qúa trình sản xuất.

+ Hiệu quả kinh tế luôn biến động, chỉ thể hiện tƣơng đối chính xác mối

quan hệ giữa giá trị các yếu tố đầu vào và giá trị sản phẩm đầu ra trong một

giai đoạn nhất định.

+ Bất kỳ thời điểm nào hiệu quả kinh tế cũng nằm ở 1 trong 3 khả năng,

đó là H < 1, H = 1, H > 1. Trong trƣờng hợp H < 1 hay H = 1, khi chi phí các

yếu tố đầu vào lớn hơn hay bằng giá trị sản phẩm sản xuất ra (lỗ hay hoà vốn),

trƣờng hợp này không đạt hiệu quả kinh tế. Nhƣ vậy, chỉ có trƣờng hợp H > 1

mới đạt hiệu quả kinh tế. Do đó bất kỳ nhà sản xuất nào cũng cố gắng áp dụng

khoa học tiên tiến để tiết kiệm nguyên vật liệu và hao phí lao động; áp dụng

chiến lƣợc tiếp thị, quan hệ hợp tác để tiêu thụ sản phẩm đồng thời mua đủ

nguyên vật liệu tốt, rẻ hơn và bán sản phẩm với giá đắt nhất. Tất cả các cố

gắng đó chỉ nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao hơn.

+ Đạt hiệu quả kinh tế là mục đích chung của các nhà sản xuất và quản

lý trong cả quá trình sản xuất.

(4). Ý nghĩa và nội dung nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi

ĐVHD:

- Góp phần giảm chi phí và phát triển sản xuất cho ổn định và phát triển

chăn nuôi ĐVHD, tận dụng tối đa diện tích hiện có, làm tăng giá trị cho tài

nguyên đất, góp phần phát triển cân đối bền vững và ổn định trong sản xuất ở

nông thôn.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất đồi núi thông qua chuyển đổi

phƣơng thức sản xuất phù hợp.

31

- Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học

trong chăn nuôi ĐVHD.

- Hiệu quả xã hội: tạo việc làm, tăng thu nhập và làm giàu cho nông dân,

góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Hiệu quả môi trƣờng: giảm ô nhiễm môi trƣờng.

Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc có chủ trƣơng thực hiện chuyển

dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên những vùng đất đồi núi từ đó hiệu quả kinh

tế sử dụng đất nông nghiệp ở những nơi này cũng đƣợc nâng lên rõ rệt.

(5). Hệ thống chỉ tiêu đánh giá:

* Chỉ tiêu đánh giá kết quả

- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và

dịch vụ đƣợc tạo ra tron một thời gian nhất định, thƣờng là 1 năm. Trong sản

xuất của nông hộ giá trị sản xuất là giá trị các loại sản phẩm chính, sản phẩm

phụ sản xuất ra trong năm.

GO = ∑Qi * Pi

Trong đó: Qi: Khối lƣợng sản phẩm loại i

Pi: Giá bán sản phẩm loại i

- Tổng giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho

các ngành sáng tao ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Nó phản ánh

trình độ đầu tƣ chi phí vật chất, lao động và khả năng tổ chức quản lý của chủ

thể sản xuất. Tuy vậy, đối với hộ gia đình việc tính giá trị gia tăng là rất khó

chính xác.

VA = GO - IC

Trong đó: IC là chi phí trung gian, không bao gồm khấu hao và thuế.

Thu nhập hỗn hợp (MI) phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích luỹ

của ngƣời sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với hộ trong điều kiện

sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn lực gia đình.

32

MI = VA - (A + T)

Trong đó: A là phần khấu hoa tài sản cố định

T là thuế

- Thu nhập thuần tuý (Lợi nhuận) (Pr): Là phần lãi trong thu nhập hỗn

hợp khi sản xuất trong một chu kỳ sau khi trừ đi chi phí cơ hội của lao động

gia đình.

Pr = MI - La * Pl

Trong đó: La là số công lao động đã sử dụng để sản xuất trong một chu kỳ

Pl: là giá thuê một lao động

Thu nhập thuần tuý là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp, việc xác định

chính xác nó có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu kinh tế, nhƣng thực tế

sản xuất trong nông hộ hiện nay, việc xác định chi phí lao động là hết sức khó

khăn đặc biệt là lao động gia đình. Mặt khác, lợi nhuận không phải là mục tiêu

duy nhất sản xuất của nông hộ. Do vậy, trong trƣờng xác định công gia đình

khó khăn ta không quan tâm đến thu nhập thuần tuý mà cần phải quan tâm đến

thu nhập hỗn hợp của nông hộ.

* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí TGO là tỷ số giá trị sản xuất GO của

sản phẩm với chi phí trung gian IC trên một đơn vị diện tích của một vụ.

Công thức: TGO = GO/IC (lần)

- Tỷ suất giá trị tăng thêm chi phí: Chỉ tiêu này thể hiện cứ đầu tƣ thêm

một đồng vốn vào sản xuất thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.

Công thức: TVA = VA/IC (lần)

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí: Chỉ tiêu này thể hiện giá trị thu

nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí.

Công thức: TMI = MI/IC

Thu nhập hỗn hợp bình quân trên một công lao động.

33

Công thức:

Thu nhập hỗn hợp/1công lao động = Thu nhập hỗn hợp/Tổng số

công/qđvdt

Đvt: Là đồng hoặc ngàn đồng.

Giá trị sản phẩm, thu nhập hỗn hợp/một đồng chi phí tăng thêm.

Giá trị sản phẩm, thu nhập hỗn hợp/một đvdt.

34

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

(Theo niên giám thống kê năm 2016)

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Phú thọ là một tỉnh miền núi thuộc vùng trung du miền núi Bắc Bộ, diện

tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.534,6 km2, dân số trung bình tính đến năm 2016 là

1.381.710 nghìn ngƣời.

Tọa độ địa lý nằm ở 20055’ đến 21O43’ vĩ độ Bắc; 104O48’ đến 105O27’

kinh độ Đông.

Có vị trí địa lý:

+ Phía Bắc giáp với tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Yên Bái;

+ Phía Nam giáp với tỉnh Hòa Bình;

+ Phía Đông giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và phía Đông Nam giáp với thành

phố Hà Nội;

+ Phía Tây giáp với tỉnh Sơn La và phía Tây Bắc giáp với tỉnh Yên Bái.

Với vị trí “ngã ba sông” - là điểm giao nhau của sông Hồng, sông Đà và

sông Lô. Có vị trí là trung tâm các hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt và

đƣờng sông quan trọng: đƣờng bộ có Quốc lộ 2, Cao tốc Nội Bài - Lào Cai,

đƣờng Hồ Chí Minh; đƣờng sắt có tuyến đƣờng xuyên Á; đƣờng sông chạy từ

Trung Quốc qua các tỉnh phía Tây vùng Đông Bắc đều quy tụ tại Phú Thọ rồi

mới chuyển qua các khu vực khác nhƣ Hà Nội, Hải Phòng. Phú Thọ nằm ở

trung tâm của nền văn minh sông Hồng, là đất cội nguồn, đất của thế dựng

nƣớc và giữ nƣớc, là điểm giao lƣu văn hóa, trung chuyển kinh tế của các tỉnh

vùng đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam và có vị trí

địa lý mang ý nghĩa là trung tâm tiểu vùng Tây - Đông - Bắc.

35

3.1.2. Khí hậu

Khí hậu của tỉnh Phú Thọ đƣợc chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mƣa từ

tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa

trung bình hàng năm của tỉnh Phú Thọ từ 1600 - 1800 mm/ năm, độ ẩm không

khí trung bình từ 85 - 87% theo số liệu của Tổng cục khí tƣợng thủy văn.

Nhiệt độ trung bình chênh lệch ở tháng nóng nhất (32,80C - tháng 7) so với tháng lạnh nhất (14,20C - tháng 1) là 18,60C. Nhiệt độ bình quân là 27,20C,

số giờ nắng trung bình hàng năm 1.520 giờ đƣợc phân bố tƣơng đối đều ở các

tháng trong năm. Với lƣợng mƣa tƣơng đối lớn, biến thiên trong khoảng 1.600

- 2.000 mm/năm tập trung chủ yếu vào mùa mƣa chiếm 86 - 87% tổng lƣợng

mƣa trong năm. Trong đó riêng lƣợng mƣa tháng 7 chiếm 30 - 35% tổng lƣợng

mƣa cả năm và thƣờng gây ra những trận lũ lớn. Vào mùa khô, đặc biệt là

tháng 1, lƣợng mƣa trong tháng chỉ chiếm 1% lƣợng mƣa cả năm.

Căn cứ vào nhiệt độ, lƣơng mƣa thì Phú Thọ đƣợc phân chia thành 5

vùng khí hậu theo thứ tự từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông bao gồm:

Tiểu vùng khí hậu núi thấp phía Bắc (I);

Tiểu vùng khí hậu châu thổ ven sông (II);

Tiểu vùng khí hậu núi thấp chuyển tiếp (III);

Tiểu vùng khí hậu núi cao phía Tây Nam (IV);

Tiểu vùng khí hậu thung lũng Minh Đài (V).

Tóm lại: Điều kiện khí hậu Phú Thọ phù hợp cho sinh trƣởng và phát

triển hệ sinh thái đa dạng, phong phú và bền vững, thuận lợi cho phát triển

ngành nông, lâm nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do lƣợng mƣa tập trung chủ

yếu vào mùa hè là điều kiện hình thành lũ, sạt lở ở các vùng đất dốc. Ngoài ra,

ở các các vùng núi phía Tây thƣờng xuất hiện sƣơng muối vào mùa đông cũng

có tác động xấu tới sinh trƣởng, phát triển của thực và động vật.

36

3.1.3. Địa hình

Là một tỉnh trung du, miền núi nằm ở phần cuối của dãy Hoàng Liên

Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miền núi cao và miền núi thấp, gò đồi nên địa hình

tỉnh Phú

Thọ bị chia cắt tƣơng đối mạnh mẽ. Độ cao trung bình so với mặt nƣớc biển là

250 m, điểm cao nhất là 1.200 m và thấp nhất là ở 30 m, độ cao giảm dần từ

Tây Bắc xuống Đông Nam. Kết quả xác định trên bản đồ của tỉnh cho thấy:

+ Độ dốc cấp I, II (< 8O) chiếm 34,46%; + Độ dốc cấp III (8 - 15O) chiếm 9,62%; + Độ dốc cấp IV (15 - 25O) chiếm 24,81%; + Độ dốc cấp V (> 25O) chiếm 26,97%.

Do phân cấp địa hình, diện tích đất đồi núi, đất dốc của tỉnh Phú Thọ chiếm 64,52% tổng diện tích tự nhiên, trong đó diện tích đất đồi dốc >15O

chiếm tới 51,6%; sông suối chiếm 4,26% tổng diện tích tự nhiên. Phú thọ đƣợc

chia thành hai loại địa hình cơ bản với các đặc trƣng khác nhau, bao gồm:

- Nhóm địa hình núi cao tập trung chủ yếu ở phía hữu ngạn sông Hồng

gồm các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm

Khê và một phần của huyện Hạ Hòa với độ cao trung bình so với mặt nƣớc

biển 200 - 500 m, chiếm 67,94% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Địa hình

khu vực là địa hình bán sơn địa, gồm đồng bằng giữa núi và các đồi thấp với

độ dốc ngang của sƣờn 200 - 300. Tiểu vùng có lợi thế phát triển trồng cây Á

nhiệt đới, cây công nghiệp, lâm nghiệp...

- Nhóm địa hình đồi gò thấp, phát triển trên phù sa cổ xen kẽ với những

rộc ruộng và những cánh đồng bằng ven sông nằm tập trung ở phía Đông

Bắc, tả

ngạn sông Hồng. Hầu hết các đồi đều tròn, đỉnh đồi phẳng, sƣờn lồi, dốc thoải,

trên bề mặt có phủ một lớp đất đỏ. Độ cao tƣơng đối của các đồi trung bình

37

khoảng 20 - 35 m. Tiểu vùng thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn

quả, sản xuất lƣơng thực và chăn nuôi.

Tóm lại: Tỉnh có đặc điểm địa hình đa dạng, có các vùng địa hình khác

nhau đồng bằng, trung du và miền núi có ảnh hƣởng đáng kể đến các lĩnh vực

trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi... trên địa bàn tỉnh. Địa hình đồng bằng khá

bằng phẳng thích hợp với canh tác lúa, nuôi cá và trồng các cây rau màu; địa

hình đồi núi thích hợp với các loại cây dƣợc liệu, trồng rừng, trồng hoa.

* Thổ nhƣỡng

Theo kết quả điều tra đánh giá phân hạng đất theo FAO (tổng diện tích

đất điều tra là 302.012,38 ha) thì trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đƣợc chia thành 26

đơn vị đất thuộc 7 nhóm đất chính:

- Nhóm đất cát có diện tích 1.276,38 ha, có thành phần cơ giới nhẹ, đất

chua, các chất dinh dƣỡng trong đất thấp.

- Nhóm đất phù sa có diện tích 35.768 ha, thích hợp với nhiều loại cây

hoa màu, cây họ đậu (ngô, lạc, đậu đỗ).

- Nhóm đất glây có diện tích 17.544 ha, đất thƣờng có màu xám xanh,

đen đến xám sẫm, vàng lục. Đất lầy thụt, bão hòa nƣớc, tính trƣơng, co của đất

lớn, khi khô trở nên cứng Rắn.

- Nhóm đất có tầng sét loang lổ có diện tích ít nhất 248 ha, hình thành

trên vùng đất phù sa cũ của hệ thống sông Hồng, thành phần cơ giới nhẹ đến

sét, hàm lƣợng chất hữu cơ nghèo, độ phì thấp, thích hợp trồng các loại cây

lúa, ngô...

- Nhóm đất xám có diện tích lớn nhất là 241.696 ha, thƣờng bị xói mòn

mạnh và chỉ thuận lợi cho việc trồng cây dài ngày, đặc biệt ƣu tiên cho phát

triển cây ăn quả, cây chè, cây có đốt và các loại cây có khả năng bảo vệ, cải tạo

đất.

38

- Nhóm đất mỏng có diện tích 3.186 ha, có thành phần cơ giới cát pha,

tầng đất mỏng, kết vón, có thể trồng sắn và bạch đàn.

- Nhóm đất đỏ có diện tích 2.303 ha, đất có phản ứng chua, thành phần cơ

giới trung bình và nặng, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trung bình đến khá,

dung tích hấp thụ thấp, xói mòn rửa trôi mức trung bình, thích hợp trồng các loại

cây nhƣ tre, nứa, keo và chè.

Tóm lại: Đất đai trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho trồng rừng và các cây

nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến. Trong đó, diện

tích đất nông nghiệp là 297.175,42 ha chiếm 84,08% tổng diện tích đất tự

nhiên; đất phi nông nghiệp là 53.616,76 ha chiếm 15,17%; diện tích đất chƣa

sử dụng là 2.663,38 ha chiếm 0,75%.

3.1.4. Thủy văn

Có vị trí địa lý nằm ở trung lƣu của hệ thống sông Hồng, Phú Thọ có hệ

thống sông suối tƣơng đối dày đặc. Bao gồm:

- Sông Đà: Lƣu vực khoảng 52.900 km2, chảy qua tỉnh Phú Thọ từ xã

Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn đến xã Hồng Đà, huyện Tam Nông dài 43,5 km theo hƣớng Bắc Nam, diện tích lƣu vực trong tỉnh 367,4 km2, các ngòi chính

gồm ngòi Lạt (chiều dài trong tỉnh là 16 km), ngòi Cái (diện tích lƣu vực là 170 km2, chiều dài 18km), suối Rồng. Dòng sông chảy qua vùng núi cao Tây Bắc nên có lƣu lƣợng lũ khoảng 18.000 m3/ sek, chiếm tới 49% tổng lƣợng lũ

sông Hồng và là nguyên nhân gây lũ lụt nhiều nhất.

- Sông Hồng: Có lƣu vực đến Việt Trì khoảng 51.800 km2, chiều dài chảy

qua tỉnh Phú Thọ từ Hậu Bổng (Hạ Hòa) đến Bến Gót (Việt Trì) là 109,5 km, diện tích lƣu vực trong tỉnh 2.639,3 km2, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam.

Lƣu vực sông nằm kẹp giữa hai dãy núi cao Hoàng Liên Sơn và Con voi, sƣờn

dốc cao, độ dốc lớn. Các sông nhỏ, ngòi chính gồm ngòi Vần (diện tích lƣu vực trong tỉnh 9 km2, chiều dài 2,5 km), ngòi Mỹ (lƣu vực nằm gọn trong tỉnh với

39

diện tích 25,3 km2, chiều dài là 10,5 km), ngòi Lao (đổ vào sông Hồng ở bờ phải

cách Việt Trì 78 km về phía thƣợng lƣu, diện tích lƣu vực ngòi trong tỉnh 118,8 km2, dài 21,5 km), ngòi Giành (bắt nguồn từ vùng núi cao đổ vào Phú Thọ tại huyện Hạ Hòa với phần diện tích lƣu vực trong tỉnh là 274,8 km2, dài 39,5 km), ngòi Me (lƣu vực ngòi Me nằm trong tỉnh Phú Thọ là 142,0 km2, chiều dài 26 km), ngòi Cỏ (diện tích lƣu vực 93,0 km2 và chiều dài 22,5 km), sông Bứa (có

13 phụ lƣu lớn trong đó có tới 10 phụ lƣu lớn là thuộc tỉnh Phú Thọ với tổng lƣu vực trong tỉnh là 1172,5 km2, với chiều dài 73,5 km) và ngòi Mạn Lạn (nằm gọn trong tỉnh với diện tích lƣu vực là 158 km2, chiều dài 21 km).

- Sông Lô: Có lƣu vực đến Việt Trì khoảng 39.040 km2, chiều dài chảy

qua địa phận Phú Thọ từ Chí Đám (Đoan Hùng) đến Bến Gót (Việt Trì) là 73,5

km, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam gần nhƣ song song với sông Hồng,

lƣu vực sông nằm giữa cánh cung Ngân Sơn, cánh cung sông Gâm, dãy núi Tam Đảo và dãy núi con Voi với diện tích lƣu vực trong tỉnh 502,8 km2; độ

cao bình quân lƣu vực 500 - 1000 m. Các sông nhỏ, ngòi chính gồm sông

Chảy, ngòi Rƣợm, ngòi Dầu, ngòi Tiên Du và ngòi Tranh, hầu nhƣ các ngòi

đều nằm trọn trong tỉnh Phú Thọ với chiều dài từ 7 - 15 km.

- Sông ngòi nội địa: Phú Thọ không chỉ là nơi gặp gỡ của 3 con sông là

sông Đà, sông Hồng và sông Lô mà ở đây còn có các chỉ lƣu sông lớn nhƣ

sông Bứa và sông Chảy, rất nhiều suối, ngòi với mật độ dày đặc. Theo kết quả

thống kê, tỉnh có 72 con suối, ngòi chảy vào 3 con sông lớn với chiều dài ≥ 10 km, mật độ trung bình sông nhỏ từ 0,5 - 1,5 km/km2. Ngoài ra, toàn tỉnh còn có 1.341 hồ, đập, phai dâng lớn nhỏ, trong đó 04 hồ dung tích từ 3 đến 10 triệu m3 và 09 hồ chứa có dung tích từ 1 triệu m3 đến dƣới 3 triệu m3.

Với tiềm năng nƣớc mặt, lƣu lƣợng dòng chảy lớn có thể đạt 30.000 m3/s. hàm lƣợng phù sa khá lớn, khoảng 1 kg/m3 đã và đang thúc đẩy nghề

nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh với các đối tƣợng nuôi đa dạng, chủ yếu là các

40

giống mới, các giống đặc sản cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhƣ Rô phi

đơn tính, Diêu hồng, Lăng, Nheo, Trắm đen...Giúp cho việc bảo tồn các loài

thủy sản trên sông. Tuy nhiên, dòng chảy phân bố không đồng đều theo không

gian và thời gian; chất lƣợng nƣớc mặt bị ảnh hƣởng do các con sông, suối

trong tỉnh hầu hết ở trung và hạ lƣu; nhiều hệ thống đập, hồ chứa đƣợc xây

dựng... đã và đang làm thay đổi nơi cứ trú, cấu trúc thành phần các loài thủy

sinh và tạo điều kiện cho các loài ngoại lai xâm nhập vào hệ sinh thái sông.

Điển hình đoạn sông Thao từ khu 12 xã Hƣơng Nộn đến đầu thị trấn Hƣng

Hóa, từ xã Tam Cƣờng đến xã Cổ Tiết và khu vực bến đò Lời huyện Lâm Thao

đã bị sạt lở cả kilômet do thay đổi dòng chủ lƣu; các hồ chứa xây dựng từ thập

niên 70, 80 của thế kỷ trƣớc ở các huyện miền núi có mặt tràn nhỏ, kiêm luôn

chức năng đƣờng giao thông, dẫn đến nguy cơ sạt trƣợt và dễ vỡ hồ... gây ảnh

hƣởng tới môi trƣờng sống và sinh trƣởng của các loài động, thực vật ở đây.

Tóm lại: Phú Thọ là tỉnh có hệ thống sông, suối khá dày đặc với 3 con sông

lớn là sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Sông Đà đƣợc xem là một trong các con

sông sạch nhất trên địa bàn cả nƣớc, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và phát triển nuôi

trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là nuôi cá lồng. Sông Hồng có

vai trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng nhƣ nhu cầu sản xuất của ngƣời

dân tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, trên lƣu vực sông vẫn còn tồn tại hoạt động khai

thác cát, sỏi trái phép và các nƣớc thải từ các nhà máy, khu công nghiệp chƣa

đƣợc xử lý triệt để thải ra làm giảm chất lƣợng nƣớc của sông. Từ đó ảnh hƣởng

trực tiếp tới sự sinh trƣởng và phát triển của các loài sinh vật thủy sinh.

3.2. Tiềm năng và nguồn nhân lực

3.2.1 Tiềm năng về tài nguyên

* Tài nguyên khoáng sản: Phú Thọ là tỉnh không giàu có về tài nguyên

khoáng sản nhƣng ở đây có một số loại khoáng sản có ý nghĩa quan trọng trong

nền kinh tế. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 300 mỏ và điểm khoáng sản các

41

loại khác nhau phân bố theo các vùng tập trung ở các huyện Thanh Thủy, Tân

Sơn, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Yên Lập...Tài nguyên khoáng sản của tỉnh có thể

chia thành năm nhóm nhƣ sau:

- Nhóm nguyên liệu cháy gồm than đá, than bùn với tổng trữ lƣợng

1.722.239 tấn/năm. Đặc biệt là than bùn ở Thanh Sơn - Thanh Thủy có đầy đủ

các tiêu chuẩn để sản xuất phân vi sinh với hàm lƣợng N, P, K đều cao, hàm

lƣợng axit humic đạt trung bình, độ phân hủy lớn hơn 20%.

- Nhóm khoáng sản kim loại bao gồm kim loại đen nhƣ sắt và kim loại

màu nhƣ kẽm, vàng, chì, bạc... Nhóm khoáng sản này đóng vai trò quan trọng

trong thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nƣớc nói chung.

Cụ thể là:

+ Quặng sắt là tiềm năng khoáng sản quan trọng của tỉnh song có sự

phân bố không tập trung. Hiện nay, có khoảng 7 doanh nghiệp đƣợc cấp phép

khai thác, chế biến quặng sắt. Trữ lƣợng đạt 42.782.800 tấn.

+ Chì kẽm: Tổng trữ lƣợng năm 2015 là 2.340 tấn.

+ Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn tìm thấy vàng, bạc ở một số nơi. Trữ

lƣợng khoáng sản này tuy không lớn chỉ tầm 339.193 kg nhƣng có ý nghĩa về

mặt kinh tế.

- Nhóm khoáng sản phi kim loại nhƣ barit, kaolin, mica... trong đó đáng

chú ý nhất là Dolomit với trữ lƣợng và tài nguyên là 15.001.374.850 tấn.

- Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng bao gồm nhiều loại nhƣ: đá ốp lát,

sét xi măng, gạch ngói, cát, cuội sỏi... Trong đó, đá vôi xi măng, đá vôi xây

dựng có trữ lƣợng lớn khoảng 138.360.000 m3.

- Nhóm khoáng sản lỏng nhƣ nƣớc khoáng nóng trên địa bàn huyện

Thanh Thủy với trữ lƣợng 1.400 m3/s trở thành thế mạnh thúc đẩy ngành du

lịch sinh thái nghỉ dƣỡng của huyện Thanh Thủy nói riêng và toàn tỉnh nói

chung. Nhƣ vậy, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh tƣơng đối phong phú

42

và đóng vai trò quan trọng. Việc khai thác và chế biến khoáng sản không chỉ

đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các ngành mà còn tạo thêm việc làm cho

ngƣời dân, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói riêng và phát triển bền

vững của tỉnh nói chung.

Tóm lại: Phú Thọ là tỉnh có lợi thế để phát triển ngành công nghiệp khai

thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp gốm sứ, công nghiệp xi măng và vật

liệu xây dựng. Tuy nhiên, việc phát triển công nghiệp đã và đang ảnh hƣởng

trựcn tiếp và gián tiếp tới tính đa dạng sinh học của tỉnh nhƣ hoạt động khai

thác cát tràn lan trên địa bàn tỉnh; múc đất trái phép ở huyện Phù Ninh, cao

lanh ở huyện Thanh Sơn, Thanh Thủy; việc các lò gạch thủ công vẫn hoạt

động..., đã và đang diễn ra công khai và chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm.

Theo các tài liệu thổ nhƣỡng hiện có, đất đai Phú Thọ gồm 2 nhóm chính:

- Nhóm đất đồng bằng: chủ yếu là phù sa sông Thái Bình có xen kẽ phần

nhỏ phù sa sông Hồng, diện tích 147.900 ha, bằng 88,97% diện tích đất tự

nhiên trong tỉnh.

- Nhóm đất đồi núi: Diện tích 18.320 ha bằng 11,03% diện tích tự nhiên

trong tỉnh, phân bố ở phía đông bắc tỉnh, thuộc 2 huyện Yên Lập và Kinh Môn.

Đây là vùng đất thích hợp cho việc phát triển chăn nuôi.

- Theo nguồn gốc phát sinh, đất đai của tỉnh đƣợc phân thành những loại

sau:

+ Nhóm đất đồng bằng (đất lúa nƣớc): Do hai hệ thống sông Hồng và

sông Thái Bình tạo nên, cũng là đất phù sa nhƣng có tính chất và đặc điểm

khác nhau. Đây là vùng đất thích hợp cho sản xuất lúa nƣớc và các loại cây

trồng khác cung cấp thức ăn tinh, các phụ phẩm nông nghiệp cho gia súc.

+ Đất phù sa sông Hồng thƣờng có màu nâu tƣơi, kết cấu tơi xốp, thành

phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất trung tính, ít chua, địa hình nghiêng dần

từ phía sông vào nội đồng. Các yếu tố dinh dƣỡng từ trung bình đến tốt.

43

+ Đất phù sa hệ thống Thái Bình đa số có màu nâu nhạt hoặc hơi xám.

Thành phần cơ giới thƣờng từ trung bình đến thịt nặng.

* Tài nguyên rừng, thảm thực vật

Phú Thọ có diện tích rừng tự nhiên 170.609,01 ha trong đó: rừng sản

xuất 120.672,35 ha, rừng phòng hộ 33.515,03 ha và rừng đặc dụng là

16.421,62 ha. Tỉnh có hệ động thực vật rừng khá phong phú và đa dạng về

chủng và loài.

- Khu hệ thực vật rừng: Theo kết quả thống kê 375 phiếu thống kê, đánh

giá khu hệ thực vật thì tỉnh Phú Thọ thuộc vùng Đông Bắc Bộ kết hợp với yếu

tố địa lý, cấu tạo địa chất và cấu trúc địa hình đã đem đến cho rừng của tỉnh

Phú Thọ các yếu tố thực vật đặc hữu của khu hệ đệ tam Nam Trung Hoa - Bắc

Việt Nam. Hệ thực vật trên địa bàn tỉnh rất phong phú và đa dạng, gỗ có từ

nhóm 1 đến nhóm 8, trữ lƣợng gỗ ƣớc khoảng 3,5 triệu m3 gồm các loài thuộc

các họ chủ yếu nhƣ Re (Lauraceae), Dâu tằm (Moraceae), Dẻ (Fegaceae)...và

một số họ thuộc ngành hạt trần. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn xuất hiện một

số loài cây thuộc dòng đặc hữu Malaysia, Indonesia di cƣ đến nhƣ Chò chỉ,

Chò nâu, Táu... Hiện nay rừng tự nhiên của tỉnh phần lớn là rừng non mới phục

hồi, nhƣng vẫn còn rừng tự nhiên là rừng già ở vƣờn quốc gia Xuân Sơn, Yên

Lập, Hạ Hòa và Việt Trì với nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Đối với rừng

sản xuất, hiện tại gỗ làm nguyên liệu giấy đã có thể cung cấp 40 - 50% yêu cầu

của nhà máy.

- Khu hệ động vật rừng: Theo kết quả thống kê điều tra sơ bộ phiếu

phỏng vấn ngƣời dân kết hợp với tài liệu điều tra động vật rừng của các cơ

quan, tổ chức thì Phú Thọ có khoảng 390 loài động vật, bao gồm: 94 loài thú;

223 loài chim; 73 loài bò sát và lƣỡng cƣ. Trong đó, trên địa bàn còn có các

loài động vật

44

có giá trị nhƣ Hƣơu, Lợn rừng, Khỉ bạc má, Sóc, Chồn... Đặc biệt là loài Vƣợn

quần đùi tRắng thƣờng xuất hiện ở Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn.

Với điều kiện thuận lợi, rừng Phú Thọ đã góp phần quan trọng vào sự

phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh những năm qua nhờ chính sách giao đất

giao rừng và triển khai các chƣơng trình trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc đã

giúp diện tích rừng trên địa bàn tỉnh tăng nhanh. Hơn nữa độ che phủ rừng tăng

lên góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chống bào mòn,

rửa trôi đất đai, điều hòa không khí, giảm thiểu một phần hiệu ứng nhà kính do

khí thải của các nhà máy công nghiệp gây ra, chống biến đổi khí hậu một cách

hiệu quả và đặc biệt đảm bảo tính ổn định và tính đa dạng sinh học trên toàn

tỉnh.

*Đánh giá tổng quan điều kiện tự nhiên có liên quan đến Đa dạng

sinh học tỉnh Phú Thọ:

Phú Thọ là một trong số các tỉnh có tính đa dạng sinh học cao cả về hệ

sinh thái rừng và hệ sinh thái nông nghiệp. Do đặc điểm về vị trí địa lý, đặc

biệt là sự phân hóa của khí hậu, sự chia cắt mạnh mẽ của địa hình đã tạo cho

tỉnh sự đa dạng phong phú về các loài động, thực vật và nguồn gen. Đặc biệt,

vƣơn Quốc gia Xuân Sơn trên địa bàn tỉnh còn đƣợc coi là kho giống bản địa,

kho cây thuốc khổng lồ của cả nƣớc. Lƣợng nƣớc mƣa trên địa bàn tỉnh tƣơng

đối cao, chế độ nhiệt thấp, độ ẩm thích hợp, các sông ngòi có nƣớc quanh năm

đƣợc coi là những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho quá trình sinh trƣởng và

phát triển của thảm thực vật rừng.

Trong những năm gần đây, nhờ công tác bảo vệ rừng và tài nguyên rừng

ở các huyện đƣợc nâng cao, giúp quá trình phục hồi rừng nhanh và cũng là môi

trƣờng sống thuận lợi cho nhiều loài động vật đặc biệt các loài thú. Tạo cho hệ

sinh thái rừng có tính thích nghi chống chịu cao. Điều kiện tự nhiên đã tạo cho

45

tỉnh nhiều cảnh quan đẹp, hấp dẫn du lịch. Trong đó phải kể đến 5 khu vực có

hệ sinh thái đa dạng nổi bật trên địa bàn tỉnh:

Vƣờn quốc gia Xuân Sơn: có diện tích 15.048 ha nằm ở vùng tam giác

ranh giới giữa 3 huyện: Phú Thọ, Hòa Bình và Sơn La nhƣng phần lớn diện

tích là trên địa bàn xã Xuân Sơn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Nằm ở đoạn

cuối dãy Hoàng Liên Sơn với kiểu địa hình núi đá vôi đặc trƣng. Vƣờn quốc

gia chứa đựng những đặc sắc về cảnh quan, môi trƣờng, tài nguyên với các loài

động, thực vật phong phú, đa dạng. Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các hệ sinh

thái độc đáo nhƣ rừng nhiệt đới vẫn mang tính nguyên sinh, phân bố trên núi

đất và núi đá vôi vùng thấp và 7 hệ sinh thái chính nhƣ rừng trên núi đá vôi;

rừng trên núi đất; trảng cỏ, cây bụi, tre nứa; nông nghiệp; khu dân cƣ; rừng

trồng và hệ sinh thái các thủy vực. Ở đây có nhiều loài động vật đặc hữu và

nhiều loài có giá trị bảo tồn cao nhƣ: Báo gấm, Nai, Sơn dƣơng... Ngoài ra, khí

hậu thay đổi bốn mùa trong một ngày: buổi sáng mát mẻ, buổi trƣa có chút

nóng, buổi chiều có gió hiu hiu và buổi tối có ít se lạnh cùng với sự đa dạng

của các hệ sinh thái là nền tảng hình thành các kiểu thảm thực vật khác nhau ở

nơi đây. Chƣa kể đến ở vƣờn quốc gia Xuân Sơn còn có nhiều cảnh quan thiên

nhiên kì thú với các đỉnh núi cao hơn 1000 m, nhiều hang động đa dạng và độc

đáo từ hệ thống núi đá vôi nhƣ hang Lun, hang Lạng, động Tiên... đa dạng về

chủng loại, phong phú về số lƣợng nhiều hang có kích thƣớc lớn, hạch nhũ đẹp

có tiềm năng du lịch cao, ngoạn mục, hấp dẫn du khách. Bên cạnh đó, vƣơn

quốc gia Xuân Sơn có 73% là diện tích rừng tự nhiên, trong đó: rừng giàu là

107 ha; rừng trên núi đá vôi là 1.396 ha.

Rừng quốc gia đền Hùng với diện tích 538 ha bao gồm cả rừng nguyên

sinh và rừng trồng. Ở đây có một hệ động, thực vật phong phú và đa dạng, có

nhiều loài xếp loại quý hiếm cần đƣợc bảo tồn và những loài đã đƣợc ghi vào

sách đỏ của Việt Nam. Nhờ có các điều kiện tự nhiên nhƣ: khí hậu á nhiệt đới

46

gió mùa với hai mùa rõ rệt, mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa

lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.850

mm, tháng có lƣợng mƣa thấp nhất cũng là 24.9 mm đã giúp rừng quốc gia đền

Hùng dù có diện tích nhỏ vẫn có hệ sinh thái đa dạng, phong phú.

Ngã ba sông Đà - Lô - Thao: là nơi hội tụ của 3 dòng sông lớn trong hệ

thống sông Hồng với sự phong phú về nơi cƣ trú cho quần xã thủy sinh vật và

có mức đa dạng sinh học cao với 11 loài cá, 2 loài quý hiếm có giá trị kinh tế

và là khu vực có những bãi đẻ trứng, bãi giống, bãi kiếm mồi của nhiều loài có

giá trị kinh tế. Tại nơi gặp nhau của 3 con sông đƣợc gọi là Bạch Hạc hay còn

gọi là Tam Giang vào mùa khô rộng, nƣớc chảy cuồn cuộn còn vào mùa lũ

nƣớc đỏ ngầu phù sa.

Khu bảo vệ cảnh quan Núi Nả: thuộc địa phận xã Quân Khê - huyện Hạ

Hòa với diện tích 670 ha, độ cao 1.200 m đƣợc ví nhƣ điểm tựa của miền

thƣợng vùng trung du, đƣợc phủ một màu xanh của các loài cây nhiệt đới, khá

nhiều trong đó có các loài quý hiếm nhƣ Lim, Gụ, Đinh... Không chỉ là thực vật

phong phú mà còn có các loài động vật nhƣ Khỉ, Nai, Hoãng... Ở đây có khoảng

10 thác nƣớc lớn, nhỏ đặc biệt có những thác nƣớc cao tới 20m, có thác đổ

xuống những vực nƣớc sâu và có thác lại đổ xuống những bãi cuội. Đây là một

trong những hệ sinh thái rừng phục hồi với nhiều loài cây bản địa đƣợc gây

trồng phát triển tốt, tạo những lâm phần có cấu trúc bền vững, cảnh quan môi

trƣờng thuận lợi làm cho tính đa dạng sinh học tại nơi đây ngày càng tăng.

Khu bảo vệ cảnh quan Yên Lập: Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình 22,50C; đôi khi xuất hiện mƣa đá vào mùa hè, sƣơng mù

vào mùa đông. Địa hình khá đa dạng và phức tạp; có nhiều dãy núi cao, độ dốc

lớn; hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa

hình bị phân cắt mạnh tạo nền tảng cho các loài động, thực vật trở nên phong

phú, đa dạng. Khu vực có diện tích cần bảo vệ cảnh quan là 330 ha, chủ yếu là

47

rừng đặc dụng. Bên cạnh, những điều thuận lợi mà điều kiện tự nhiên đem lại

cho sự đa dạng sinh học của tỉnh thì vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế nhƣ:

Sự phân bố không đều theo không gian và thời gian các yếu tố khí hậu,

thủy văn và địa hình bị chia cắt mạnh gây nhiều khó khăn trong bảo tồn đa

dạng sinh học. Nhiệt độ tăng lên ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm

dịch chuyển các ranh giới nhiệt của hệ sinh thái nƣớc ngọt, làm thay đổi cơ cấu

các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn đới

và á nhiệt đới có thể bị suy giảm về số lƣợng làm giảm tính đa dạng sinh học.

Lƣợng mƣa phân bố không đều trong năm ảnh hƣởng rất lớn tới chế độ dòng

chảy bình thƣờng và dòng chảy lũ trên các con sông, đặc biệt là các con sông

lớn nhƣ sông Hồng, sông Lô và sông Đà đã gây ra tình trạng sạt lở, xói mòn,

ngập lụt vào mùa mƣa và thiếu nƣớc vào mùa khô ảnh hƣởng đến năng suất

cây trồng, vật nuôi.

3.2.2 Nguồn nhân lực

Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2017 ƣớc tính 1.392 nghìn ngƣời, tăng

0,7% so với năm trƣớc, trong đó: trong đó nữ chiếm khoảng 50,5%; dân số

thành thị chiếm 18,8%. Tỷ suất tăng dân số tự nhiên đạt 11,60‰, giảm 0,02‰.

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế ƣớc

tính năm 2017 là 759,8 nghìn ngƣời, tăng 8,1 nghìn ngƣời so với năm 2016,

trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 54,6% tổng số, giảm 8

nghìn lao động; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,9%, tăng 10 nghìn

lao động; khu vực dịch vụ chiếm 22,4% tăng 6,1 nghìn lao động. Tỷ lệ lao

động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo ƣớc đạt 26,7%,

tăng 0,5 điểm phần trăm; tỷ lệ lao động thất nghiệp 1,60%, giảm 0,04 điểm

phần trăm.

48

Đời sống của ngƣời nông dân, nông thôn năm 2017 nhìn chung ổn định,

ngày càng đƣợc cải thiện, các chính sách đầu tƣ, an sinh xã hội tiếp tục đƣợc

tăng cƣờng.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 141 nghìn công nhân, viên chức lao

động. Nhìn chung, đời sống của công nhân, viên chức, ngƣời lao động tiếp tục

đƣợc cải thiện, việc làm cơ bản ổn định, không có tình trạng thiếu hoặc mất

việc làm kéo dài; ƣớc tính tiền lƣơng bình quân 1 tháng của công nhân, viên

chức, lao động trên địa bàn trên 4,4 triệu đồng tăng so cùng kỳ là 0,4 triệu

đồng. Trong đó: khu vực hành chính - sự nghiệp đạt trên 4,5 triệu đồng; khu

vực doanh nghiệp nhà nƣớc đạt trên 4,2 triệu đồng; khu vực có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài đạt trên 4,4 triệu đồng. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ

ngƣời lao động đang gặp rất nhiều khó khăn do mức thu nhập thấp hoặc bị

doanh nghiệp nợ lƣơng…

3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng

3.3.1. Giao thông vận tải:

Tỉnh Phú Thọ là đầu mối giao thông quan trọng cả về đƣờng bộ, đƣờng

sắt, đƣờng thủy trong khu vực miền Bắc, kết nối trung chuyển hàng hóa cho

các khu vực Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng Sông Hồng, tạo điều kiện thuận

lợi cho sự phát triển của tỉnh và khu vực.

- Đường bộ: Tuyến đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai (tốc độ tối đa

120km/h) qua tỉnh Phú Thọ có chiều dài trên 60km với 5 nút giao tại: Thành

phố Việt Trì, huyện Phù Ninh, huyện Cẩm Khê, huyện Hạ Hòa và thị xã Phú

Thọ, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thuộc hành lang đƣờng bộ côn Minh - Hải

Phòng đã mang lại những tiềm năng, cơ hội phát triển kinh tế - xã hội rất lớn.

Tuyến đƣờng quốc lộ 2 (AH.14 - đƣờng bộ Châu Á số 14) nối liền Vân Nam

(Trung Quốc) với Hà Giang qua Tuyên Quang, Phú Thọ đến sân bay quốc tế

Nội Bài về Hà Nội rồi nối với quốc lộ 5 đi Hải Phòng, quốc lộ 1A đi cửa khẩu

49

Tân Thanh (Lạng Sơn) và với quốc lô 18 đi cảng biển Cái Lân - Quảng Ninh

(cảng biển). Quốc Lộ 32 từ Hà Nội qua Phú Thọ rồi đi Sơn La - Điện Biên -

CHDCND Lào. Quốc lộ 32C từ Phú thọ đi Yên Bái, kết nối với các quốc lộ

khác đi Lào Cai rồi sang Trung Quốc và tuyến đƣờng bộ Hồ Chí Minh qua tỉnh

nối liền 3 miền đất nƣớc.

- Đường sắt: Tuyến đƣờng sắt xuyên Á từ Vân Nam (Trung Quốc) sang

Lào Cai chạy qua tỉnh Phú Thọ về Hà Nội và nối với các tuyến đƣờng sắt Hà

Nội - Hải Phòng, Hà Nội - TP Hồ chí Minh. Phú Thọ có 8 ga đƣợc đặt tại

thành phố Việt Trì và các thị trấn khác trên địa bàn tỉnh, trong đó có ga Việt

Trì và ga Phú Thọ là 2 ga lớn rất thuận tiện cho việc đƣa đón khách và vận

chuyển hàng hóa khối lƣợng lớn.

- Đường thủy: Việt Trì “thành phố ngã ba sông” nới hợp lƣu của 3 con

sông lớn ở miền Bắc là sông Hồng, sông Lô và sông Đà. Tổng chiều đài vận

tải đƣờng sông của tỉnh 235km, trong đó sông Hồng là 130km, sông Lô 63km,

sông Đà 42km chạy từ Trung Quốc qua các tỉnh phía Tây vùng Đông Bắc hội

tụ về Phú Thọ rồi tỏa đi Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh khác. Cảng sông Việt

Trì là một trong 3 cảng lớn ở miền Bắc có công suất khai thác có thể đạt 1,0

triệu tấn/năm.

3.3.2. Hạ tầng y tế, giáo dục:

Tỉnh Phú Thọ hiện có trên 480 cơ sở y tế, trong đó có 18 bệnh viện (1

bệnh viện đa khoa tỉnh, 4 bệnh viện chuyên khoa, 12 bệnh viện đa khoa huyện,

1 bệnh viện đa khoa tƣ nhân), 13 trung tâm y tế và 277 trạm y tế xã, phƣờng,

thị trấn với tổng số giƣờng bệnh là gần 5.900 giƣờng. Tổng số cán bộ, nhân

viên y tế là trên 5.900, trong đó có trên 1.300 bác sĩ. Chất lƣợng khám chữa

bệnh ngày một nâng lên, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đặc

biệt hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh là bệnh viện hạng I, đến nay, bệnh viện có

50

quy mô 1300 giƣờng, trong đó 800 giƣờng kế hoạch và 500 giƣờng bệnh xã

hội hóa.

Hệ thống giáo dục dạy nghề khá tốt với Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng,

Đại học Công nghiệp Việt Trì và các trƣờng cao đẳng, các trƣờng trung học

dạy nghề khác luôn chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ sƣ, cử nhân, cán bộ kỹ thuật,

công nhân có tác phong công nghiệp, kiến thức chuyên sâu, kỹ năng làm việc

thành thạo, phục vụ tốt nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài

nƣớc đầu tƣ trên địa bàn tỉnh.

3.3.3. Ngân hàng, tài chính, hải quan, kho vận

Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh có sự hiện

diện đầy đủ các ngân hàng lớn nhất Việt Nam nhƣ: Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh,

Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, Ngân hàng Công thƣơng tỉnh, Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển tỉnh,

Ngân hàng cổ phần Quân đội Việt Trì, Ngân hàng Bƣu điện Liên Việt chi

nhánh tỉnh Phú Thọ… Qua đó, đủ khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu về vốn

cho hoạt động đầu tƣ sản xuất - kinh doanh cho các doanh nghiệp. Các dịch vụ

tài chính khác cũng đƣợc hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng cung cấp

một cách hết sức nhanh chóng, chính xác và an toàn góp phần hỗ trợ cho việc

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và sự phát triển

kinh tế trong toàn tỉnh.

Phú Thọ hiện có chi nhánh hải quan đặt tại cảng cạn ICD đáp ứng nhu

cầu thông quan xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

3.3.4. Hạ tầng điện nước, bưu chính viễn thông

- Hệ thống điện: Phú Thọ có đƣờng điện quốc gia 500KV, 220KV,

110KV đi qua tỉnh (Từ nguồn thủy điện Thác Bà, Hòa Bình, Sơn La). Hệ

thống điện ở Phú Thọ rất ổn định đảm bảo cung cấp đủ điện cho mọi nhu cầu

sản xuất và sinh hoạt.\- Cấp nƣớc: Hiện nay, 70% dân số trong tỉnh đã đƣợc

51

dùng nƣớc sạch. Thành phố, thị xax, thị trấn đã có nhà cung cấp nƣớc sạch,

tổng công suất trên 150.000m3/ngày đêm; các nhà máy cũng sẵn sàng cung

cấp đáp ứng yêu cầu nƣớc thô phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Hệ thống thông tin liên lạc: Hiện tại trên địa bàn tỉnh tất cả các dịch vụ

bƣu chính viễn thông với chất lƣợng cao đã đƣợc hòa mạng bƣu chính viễn

thông quốc gia, đảm bảo liên lạc thông suốt trên toàn quốc.

52

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ

Những năm qua cùng với sự đổi mới để phát triển trong quản lý kinh tế,

theo đó nhà nƣớc có chủ trƣơng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi sinh

sản/sinh trƣởng một số loài ĐVHD nhằm bảo tồn, phát triển ĐVHD trong điều

kiện có kiểm soát, làm giảm sự suy thoái và áp lực khai thác ĐVHD ngoài tự

nhiên. Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, có địa hình thuận lợi và môi trƣờng

sinh thái phù hợp cho nhiều loài ĐVHD sinh sống phát triển, nhất là các loài

trăn, rắn, lợn rừng, cầy, hƣơu, dúi, nhím...vv. Tuy nhiên, hiện nay việc nuôi

nhốt, nuôi sinh sản các loài ĐVHD trên địa bàn tỉnh còn mang tính tự phát,

nhỏ lẻ, ở những huyện ít chỉ có vài hộ, những nơi nhiều một huyện cũng chỉ có

vài chục hộ.

4.1.1. Các loài ĐVHD được chăn nuôi

Trong tỉnh hiện có tổng các loài ĐVHD đƣợc gây nuôi nhƣ sau:

- Tổng số loài ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm đƣợc nuôi 08 loài, với 57.794

cá thể và 195 cơ sở nuôi (Biểu 01).

Biểu 01. ĐVHD quý hiếm (trừ Gấu) đƣợc chăn nuôi năm 2017

Tên loài nuôi Số lƣợng

TT Ghi chú Tên thông thƣờng Tên khoa học

Rắn hổ mang Rắn ráo trâu Rắn sọc dƣa Rùa hộp trán vàng Rùa núi vàng

Danh mục theo Nghị định 32/2006/ NĐ-CP 1 2 3 4 5 6 Kỳ đà vân Trăn gấm 7 Cầy hƣơng 8 Naja naja Ptyas mucosus Elaphe radiata Cuora galbinifrons Indotestudo elongata Varanus bengalensis Python reticulatus Viverricula indica

Tổng Tổng số cá thể 45.452 11.084 690 95 215 230 6 22 57.794 Tổng số trại nuôi 108 69 4 2 2 5 2 3 195

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ)

53

- Tổng số loài ĐVHD thông thƣờng đƣợc nuôi 09 loài, với 5.494 cá thể

và 181 cơ sở nuôi (Biểu 02).

Biểu 02. ĐVHD thông thƣờng đƣợc chăn nuôi năm 2017

Tên loài nuôi Số lƣợng Ghi TT Tổng số Tổng số chú Tên thông thƣờng Tên khoa học cá thể trại nuôi

1 Cầy vòi mốc Paguma larvata 32 7

2 Lợn rừng Sus scrofa 289 29

3 Hƣơu sao Cervus nippon 81 6

4 Nhím Hystrx hodgsson 1.412 106

5 Rắn ráo thƣờng Ptyas korros 3.435 16

Paradoxurus 6 Cầy vòi hƣơng 24 4 hermaphroditus

7 Chim trĩ đỏ Phasianus colchicus 88 5

8 Dúi Rhizomys pruinosus 104 5

9 Don Atherurus macrourus 29 3

Tổng 5.494 181

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ)

- Gấu nuôi - quản lý đặc biệt (Biểu 03)

Biểu 03. Gấu đƣợc chăn nuôi năm 2017

Tên loài nuôi Số lƣợng Ghi TT Tổng số Tổng số chú Tên thông thƣờng Tên khoa học cá thể trại nuôi

2 3 4 5 6 1

Gấu ngựa Ursus thibetanus 15 4 1

15 4 Tổng

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ)

54

Năm 2017, cả tỉnh có 380 hộ chăn nuôi ĐVHD với tổng số cá thể là:

63.303 cá thể; các loài đƣợc chăn nuôi gồm có: Gấu ngựa, Rắn hổ mang, Rắn

ráo trâu, Rắn sọc dƣa, Rùa hộp trán vàng, Rùa núi vàng, Kỳ đà vân, Trăn gấm,

Cầy hƣơng, Cầy vòi mốc, Lợn rừng, Hƣơu sao, Nhím, Rắn ráo thƣờng, Cầy

vòi hƣơng, Chim trĩ đỏ, Dúi và Don.

Trong đó, hai nhóm loài đƣợc nhiều hộ chăn nuôi nhất đó là các loài Rắn

và Nhím, với 197 hộ chăn nuôi Rắn chiếm 51,84 % số hộ nuôi ĐVHD. Các loại

Rắn đƣợc nuôi chủ yếu là Rắn hổ mang, Rắn ráo trâu và Rắn ráo thƣờng. 106 hộ

chăn nuôi Nhím, chiếm 27,89%. Với loài khác chỉ có từ 2 - 6 hộ chăn nuôi/loài.

Các loài ĐVHD đều đƣợc nuôi nhằm mục đích kinh doanh, phát triển kinh tế.

Trong các loài ĐVHD đƣợc chăn nuôi ở Phú Thọ thì Gấu, Kỳ đà vân, Trĩ đỏ và

một số loài Rắn đƣợc ghi trong Nhóm IB của Nghị định 32/NĐ-CP-2006.

Hình 4.1. Cơ sở chăn nuôi Hƣơu sao tại Yên Lập - Phú Thọ

55

4.1.2. Số hộ chăn nuôi, cá thể ĐVHD và các yếu tố ảnh hưởng đến chăn

nuôi ĐVHD

a. Số hộ chăn nuôi, cá thể ĐVHD

Nghề chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ là nghề có từ lâu đời và ngày càng

phát triển mạnh ở Phú Thọ. Qua bảng 4.2 cho ta thấy: Tổng số hộ chăn nuôi

ĐVHD năm 2017 của toàn tỉnh Phú Thọ là 380 hộ, trong đó có 197 hộ nuôi Rắn,

chiếm 1,84%; 106 hộ nuôi Nhím chiếm 27,89%. Ngoài Rắn và Nhím còn có một

số ít hộ nuôi Lợn rừng 29 hộ, chiếm 7,63%; Trĩ đỏ (5 hộ, chiếm 1,32%); Hƣơu (6

hộ, chiếm 1,58%) và các loài khác nhƣ Kỳ đà, Dúi, ...; Gấu ngựa (4 hộ, chiếm

1,05%)

Bảng 4.1. Cơ cấu chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ ghi nhận trong năm 2017

Nhóm loài Số hộ Tỷ lệ (%) Số cá thể Tỷ lệ (%) TT

Gấu ngựa 1 4 1,05 15 0,02

Cộng 4 15

Rắn hổ mang 2 108 28,42 45.452 71,80

Rắn ráo trâu 3 69 18,16 11.084 17,51

Rắn sọc dƣa 4 4 1,05 690 1,09

Rùa hộp trán vàng 5 2 0,53 95 0,15

Rùa núi vàng 6 2 0,53 215 0,34

7 Kỳ đà vân 5 1,32 230 0,36

Trăn gấm 8 0,53 0,01 2 6

Cầy hƣơng 9 3 0,79 22 0,03

Cộng 195 57.794

10 Cầy vòi mốc 7 1,84 32 0,05

11 Lợn rừng 29 7,63 289 0,46

12 Hƣơu sao 6 1,58 81 0,13

56

Nhóm loài Số hộ Tỷ lệ (%) Số cá thể Tỷ lệ (%) TT

1 Gấu ngựa 4 1,05 15 0,02

Cộng 4 15

13 Nhím 106 27,89 1.412 2,23

14 Rắn ráo thƣờng 16 4,21 3.435 5,43

15 Cầy vòi hƣơng 4 1,05 24 0,04

16 Chim trĩ đỏ 5 1,32 88 0,14

17 Dúi 5 1,32 104 0,16

18 Don 3 0,79 29 0,05

Cộng 181 5.494

Tổng cộng 380 63.303

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2017)

Kết quả phỏng vấn cán bộ và ngƣời dân ở địa phƣơng đều khẳng định số

hộ chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ trong những năm gần đây giảm, so với năm

2013 thì tổng số hộ chăn nuôi ĐVHD giảm 200 hộ (Theo Chi cục Kiểm Lâm

Phú Thọ thì năm 2013 tổng số hộ chăn nuôi ĐVHD là 580 hộ). Số hộ nuôi

Nhím giảm (do cung vƣợt cầu, giá thành rẻ) còn những loài khác có dao động

nhƣng không đáng kể.

b. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chăn nuôi ĐVHD

Việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến chăn nuôi ĐVHD ở một địa

phƣơng là rất quan trọng, làm cơ sở cho việc xác định những thuận lợi và khó

khăn trong quá trình chăn nuôi ĐVHD để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp

nhằm phát triển nghề chăn nuôi ĐVHD.

57

Bảng 4.2. Các vấn đề trong sản xuất đối với hộ chăn nuôi ĐVHD

(Đối với một số nhóm loài vật nuôi chính ở địa phương như Rắn, Nhím,

Lợn rừng)

Thuận lợi Bình thƣờng Khó khăn Các vấn đề (%) (%) (%)

11,2 1. Tiêu thụ sản phẩm 31,8 57

21,5 2. Chính sách 40 38,5

23,1 3. Khả năng mở rộng quy mô 37,8 39,1

50 4. Vốn 20 30

30 5. Giống 41,2 28,8

50 6. Thức ăn 29,7 20,3

17,1 7. Thời tiết 42,5 40,4

31,9 8. Chuồng trại 42,8 25,3

20,7 58,4 20,9 9. Dịch bệnh, phòng trừ dịch bệnh

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017

Một trong những nội dung quan trọng của đề tài là nắm bắt đƣợc đúng

thực trạng các vấn đề trong sản xuất đối với hộ, xem hộ có những thuận lợi và

khó khăn gì, cần tạo điều kiện cho hộ cái gì, cần giữ nguyên cái gì và cái gì cần

làm khác đi. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chăn nuôi ĐVHD bao gồm: Thị trƣờng

tiêu thụ và thị trƣờng đầu vào, vốn, kỹ thuật chăm sóc, chính sách… với cụ thể

của từng hộ khác nhau, các vấn đề này có mức độ thuận lợi, khó khăn khác

nhau và cần xác định rõ để chúng ta có những phƣơng hƣớng tạo điều kiện tốt

cho hộ.

* Yếu tố thị trường

Một vấn đề không kém phần quan trọng trong sản xuất đối với hiệu quả

chăn nuôi ĐVHD của hộ đó là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Đây không phải là

đặc thù của ngành chăn nuôi ĐVHD mà nó là thực trạng chung của nông lâm

58

sản Việt Nam. Thị trƣờng tiêu thụ ổn định cao tức là nông phẩm sản xuất ra đến

đâu tiêu thụ hết đến đó dẫn đến vòng quay vốn sẽ nhanh, giá bán cao tức là

khoảng cách giá thành và giá bán cao làm thu nhập trên 1 đồng vốn lớn.

Phần lớn sản phẩm Rắn đƣợc xuất khẩu đi Quản Ninh, Lạng Sơn sang thị

trƣờng Trung Quốc, Đài Loan. Nhất là từ sau năm 2013 đến nay, việc buôn bán

Rắn giữa Việt Nam với Trung Quốc đƣợc thông thƣơng mở rộng, sản lƣợng Rắn

xuất khẩu không ngừng tăng. Đối với thị trƣờng nội địa, sản phẩm Rắn đa số

đƣợc tiêu thụ ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội… Thế nhƣng điều

đáng nói là, hầu hết Rắn đều xuất khẩu bằng con đƣờng tiểu ngạch chứ không

bằng con đƣờng chính ngạch. Để bán đƣợc Rắn, đầu tiên ngƣời dân phải bán

cho các đầu nậu ở Lạng Sơn, Móng Cái, các đầu nậu lại gom hàng cho đầu nậu

lớn hơn và sau đó mới có thể xuất sang Trung Quốc. Qua nhiều khâu trung gian,

ngƣời chăn nuôi ắt phải chịu thiệt thòi về giá cả bấp bênh theo nƣớc nhập khẩu

và vấn đề sử dụng làm dƣợc liệu còn ít chƣa tận dụng đƣợc, khả năng cung lớn

hơn cầu dẫn đến các tiểu thƣơng ép giá.

Đối với Nhím đa số các hộ đang chăn nuôi Nhím sinh sản, Nhím giống

đƣợc bán các hộ trong tỉnh hoặc một số vùng lân cận chứ chƣa phát triển lắm

nghề nuôi Nhím thƣơng phẩm nên thị trƣờng chƣa vƣơn xa. Trong những năm

gần đây Nhím giống bão hòa nên giá thành bán Nhím xuống thấp, bên cạnh đó

thì thị trƣờng Nhím thịt lại chƣa đƣợc phát triển nên các hộ chăn nuôi Nhím

thực sự khó khăn và tƣơng đối phụ thuộc vào xuất khẩu. Trong 3 năm gần đây

các hộ nuôi Nhím không mặn mà mở rộng do giá cả bất cập (So với 10 năm

trƣớc giá trên 1.000.000 đ/kg hiện tại chỉ còn hơn 200.000 đ/kg).

Đối với Lợn rừng chủ yếu là chăn nuôi thƣơng phẩm, sản phẩm đƣợc

bán cho các nhà hàng, khách sạn ở trong tỉnh hoặc các tỉnh lân cận nhƣ Tuyên

Quang, Vĩnh Phúc, Hà Nội… Điều đáng nói ở đây là cũng nhƣ Rắn, ngƣời

chăn nuôi muốn bán đƣợc sản phẩm phải thông qua một số khâu trung gian,

59

ngƣời thu gom nên nhiều khi họ bị ép giá, chịu thiệt thòi và yếu tố quan trọng

đó là dịch bệnh.

Về vấn đề giá cả đầu ra biến động rất thất thƣờng và ít có chu kỳ. Do đó,

việc ổn định giá cả là yêu cầu cấp bách của nghề chăn nuôi ĐVHD để ngƣời dân

yên tâm với nghề chăn nuôi ĐVHD.

* Yếu tố chính sách

Về cơ bản, các chính sách có chú ý và đề cập đến quyền lợi khai thác và

sử dụng hợp pháp của ngƣời dân, có chính sách trợ giúp và khuyến khích chăn

nuôi ĐVHD. Nhƣng do không có các hoạt động khuyến khích hoặc trợ giúp

thực sự, đặc biệt là trợ giúp về nguồn giống, nên việc thực thi còn mang nặng

tính thừa hành pháp luật, chứ chƣa chú trọng đến việc khuyến khích các khía

cạnh tích cực của việc kinh doanh, nhân giống và khai thác bền vững. Chỉ có

một số loài có làng nghề hoặc một số huyện có làng nghề cụ thể nhƣ nghề nuôi

Rắn ở huyện Lâm Thao, Nghề nuôi Lợn rừng đã có nơi thành lập đƣợc công ty

mang tính chuyên nghiệp và khép kín có tính ổn định.

Để đƣợc cấp phép chăn nuôi hay tiêu thụ sản phẩm, ngƣời chăn nuôi đã

đƣợc thuận lợi hơn các năm trƣớc với cơ chế một cửa, thời gian cũng nhƣ cơ

hội của ngƣời chăn nuôi đƣợc cải thiện (đƣợc hƣớng dẫn cụ thể, rõ ràng). Theo

kết quả đánh giá của ngƣời dân, các tổ chức chính quyền, xã hội và cơ quan

thực thi chính sách đã chỉ ra một số điểm cần hoàn thiện chính sách nhƣ sau:

Các chính sách mạnh về tăng cƣờng quản lý, bảo vệ và khuyến khích

nuôi trồng, khai thác bền vững để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và tăng thu

nhập cho ngƣời dân. Tuy nhiên, đa số các chính sách mới chỉ đƣợc thực hiện ở

giai đoạn đầu, vì thế hiệu quả thực tế chƣa cao, không bắt kịp với sự phát triển

và thay đổi của thực tế.

Việc ban hành dƣờng nhƣ còn mang tính thủ tục, để đáp ứng các khoảng

trống của pháp luật chứ chƣa xuất phát từ động cơ quản lý hoặc tìm giải pháp

60

thực sự. Cơ chế giám sát và đánh giá định kỳ trong khi thực hiện cũng ít dƣợc

chú trọng. Các mục tiêu và kế hoạch đề ra nhiều nhƣng chƣa đƣợc thực hiện

triệt để. Chƣa có sự gắn kết giữa việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên với

quyền lợi của ngƣời tham gia, đặc biệt, chƣa khuyến khích và hƣớng dẫn cộng

đồng trong vùng đệm tìm ra các nguồn sống khác để thay thế săn bắt và khai

thác truyền thống.

*Yếu tố vốn

Trong các vấn đề sản xuất thì một đặc trƣng chung của ngƣời nông dân

Việt Nam và ngƣời chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ nói riêng đó là vấn đề

vốn đầu tƣ sản xuất đang bị hạn chế rất lớn về khả năng tích luỹ cũng nhƣ thủ

tục vay mƣợn. Nguyên lý kinh tế chung cho sản xuất thì vốn cùng với lao động

là 2 nguồn lực tối quan trọng, việc đảm bảo hai nguồn lực này sẽ tạo điều kiện

cho sản xuất thuận lợi.

Nhìn chung các hộ chăn nuôi ĐVHD đã sử dụng đồng vốn tƣơng đối

hiệu quả, tuy nhiên lƣợng vốn còn ít, số còn lại phải đi vay và chi phí lãi vay.

Đầu tƣ chăn nuôi ĐVHD với lƣợng vốn ban đầu tƣơng đối cao nên các hộ phải

khấu hao con giống và chuồng trại do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả chăn nuôi.

Sản xuất nông nghiệp cả cung và cầu đều có tính thời vụ nên hiện nay phần lớn

các hộ chăn nuôi vẫn mong muốn các cơ quan Nhà nƣớc có cơ chế tạo điều

kiện vay vốn với lãi suất thấp, lâu dài, để các hộ chăn nuôi yên tâm với nghề

chăn nuôi ĐVHD.

Trong tổng số các hộ đƣợc phỏng vấn thì có tới 30 % chủ hộ đặt vấn đề

vốn là khó khăn nhất. Đây là những hộ chăn nuôi ĐVHD quy mô khá lớn và

việc thiếu vốn sẽ làm cho sản xuất không ổn định và lợi nhuận không cao. Nhƣ

các phần trƣớc đã nêu việc thiếu vốn trong chăn nuôi làm cho hộ bị động trong

sản xuất, mua sắm vật tƣ. Các chủ hộ cũng cho biết thêm nhiều thông tin về hoạt

động tín dụng nông thôn hiện nay đang còn rời rạc, nhỏ lẻ, thiếu linh động, thủ

61

tục rƣờm rà, lƣợng vốn đƣợc vay thấp. Song song với đó là nhu cầu cấp thiết

của hộ về hoạt động tín dụng nông thôn, nếu có thủ tục vay gọn nhẹ, khoa học…

ngƣời chăn nuôi ĐVHD sẽ có điều kiện vay vốn lớn để mở rộng quy mô chăn

nuôi. Do đó cần có giải pháp cấp bách cho ngƣời dân về vấn đề này.

*Yếu tố về quy mô chăn nuôi

Song song với vấn đề chuyên môn hoá, đa dạng hoá thì vấn đề quy mô

phù hợp với sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi ĐVHD nói riêng

cũng là vấn đề phải nghiên cứu. Trên thực tế thì chuyên môn hoá, đa dạng

hoá, quy mô nhỏ hay lớn phụ thuộc vào rất nhiều vào các yếu tố khác nhau.

Với vấn đề quy mô nó phụ thuộc vào yếu tố thị trƣờng, khả năng huy động

vốn, lao động, đất đai…

Chăn nuôi ĐVHD tại Phú Thọ trƣớc đây chủ yếu ở quy mô nhỏ, theo

quá trình phát triển nghề nuôi, nhiều hộ đã mở rộng quy mô vừa với các điều

kiện, về chuồng trại thƣờng đƣợc cải tiến phù hợp với mô hình chăn nuôi

ĐVHD hiện nay, các yếu tố vừa nêu cũng ở mức tƣơng tự hoặc cao hơn nhƣng

do hộ thƣờng không quán xuyến hết đƣợc việc, dẫn đến hiệu quả thƣờng giảm,

do quy mô lớn cho nên hộ phải vay vốn đầu tƣ chịu lãi suất hoặc mua chịu vật

tƣ nhiều hơn nên phải chịu giá cao, khi gặp rủi ro thì khả năng khắc phục là khó

khăn hơn.

*Yếu tố về giống

Một trong những điều kiện để chăn nuôi sinh sản theo luật Việt Nam cũng

nhƣ theo công ƣớc CITES là hộ chăn nuôi phải chứng minh đƣợc khả năng đã

sản xuất đƣợc thế hệ thứ hai (F2) trong môi trƣờng nuôi nhốt hoặc áp dụng một

phƣơng pháp đã đƣợc chứng minh là sản xuất đƣợc thế hệ F2. Qua khảo sát thực

tế chăn nuôi sinh sản Nhím, Lợn rừng, Rắn tại Phú Thọ, các loài này đều có tập

tính sinh sản là mắn đẻ, dễ nuôi do vậy hầu hết các hộ gia đình có thể tự gây

giống với tỷ lệ con sống trên 90%. Theo các nghiên cứu đặc tính sinh sản của

62

các loài động vật đang đƣợc nuôi ở Phú Thọ, các loài nhƣ Lợn rừng, Rắn, cá

sấu, kỳ đà, Nhím đều là những loài mắn đẻ và dễ nuôi trong điều kiện nuôi nhốt

vì vậy có nhiều tiềm năng và lợi thế cho việc phát triển với quy mô lớn hơn

trong những năm tới.

Tuy nhiên, một thực tế khá phổ biến ở các hộ chăn nuôi sinh sản ĐVHD

hiện nay ở Phú Thọ là việc quản lý phả hệ động vật nuôi chƣa đƣợc chú trọng

dẫn đến nhiều loài đã xảy ra hiện tƣợng cận huyết hoặc lai tạp với các phân

loài khác làm phát sinh bệnh tật di truyền, giảm sức sống và khả năng cho sản

phẩm của vật nuôi. Điển hình là các loài Cầy, Kỳ đà vân, Trăn gấm... với

nguồn gốc các cá thể bố mẹ chƣa rõ ràng.

Một số cơ sở nuôi Rắn ráo, Rắn hổ mang, nguồn cung cấp giống của các

loài này một phần lấy trong tự nhiên. Về phƣơng diện này sẽ ảnh hƣởng đến

khả năng sinh sản nhân tạo và là yếu tố kích thích khai thác và buôn bán

ĐVHD ngoài tự nhiên.

*Yếu tố về thức ăn

Thức ăn nuôi ĐVHD khác nhau theo từng loài nuôi, từng lứa tuổi, từng

mục đích. Đối với các loài Nhím, Lợn rừng, khỉ, thức ăn chính là các loại

mầm, lá, cỏ, hoa, quả, vỏ, củ, các chất bột... chủ yếu đƣợc thu hái trong tự

nhiên. Nguồn cung cấp thức ăn cho các loài này khá phong phú và dồi dào do

có thể tận dụng các sản phẩm từ trồng trọt. Điều này cho thấy tiềm năng lớn

cho việc mở rộng chăn nuôi các loài trên tại các hộ gia đình trong những năm

tới (diện tích chăn nuôi tốt).

Đối với các loài động vật chủ yếu ăn thịt nhƣ Rắn, thức ăn chính là ếch,

nhái, cóc, chuột, chim, trứng... ngoài ra Rắn cũng có thể nuôi bằng thức ăn

công nghiệp (Gà, Vịt con...). Điều đáng chú ý ở đây là nguồn cung cấp thức ăn

cho các loài nói trên chủ yếu vẫn đƣợc khai thác trong tự nhiên, qua điều tra

bình quân đến 60% thức ăn cho Rắn là khai thác từ tự nhiên. Điều này đã đe

63

doạ các loài sinh vật có ích khác nhƣ cóc, nhái, chim.... gây mất cân bằng sinh

thái, tăng sâu bệnh phá hoại mùa màng.

Cung cấp thức ăn cho loài quản lý đặc biệt nhƣ Gấu ngựa lại phải có

nguồn gốc thịt rõ ràng, ảnh hƣởng lớn đến kinh tế hộ gia đình khi không có thu

nhập vào loài cá thể này (chủ yếu để bảo tồn).

*Yếu tố tự nhiên

Chăn nuôi ĐVHD chịu ảnh hƣởng của vùng sinh thái, thời tiết khí hậu.

Khi khí hậu ẩm thấp có thể làm cho một số loài mắc bệnh, chậm phát triển làm

giảm sản lƣợng sản xuất ra, tăng chi phí sản xuất, giảm hiệu quả kinh tế trong

sản xuất, gây nên tổn thất lớn cho ngƣời chăn nuôi. Qua điều tra các hộ chăn

nuôi cho thấy, tỷ lệ chết do yếu tố thời tiết bình quân ở các hộ đối với Rắn là

6%, đối với Lợn rừng là 8%, đối với Nhím là 8%, Cầy 10% Các chủ hộ dù có

nhiều biện pháp phòng chống nhƣ mùa đông ngoài biện pháp che kín chuồng

trại, nhiều hộ thắp sáng và sƣởi ấm cho vật nuôi vào những ngày giá rét. Mặc

dù các hộ đã có nhiều biện pháp phòng chống nhƣng nhìn chung chƣa triệt để,

các biện pháp sử dụng hiệu quả chƣa cao, do vậy hàng năm vẫn không tránh

khỏi những thiệt hại do khí hậu, thời tiết gây nên.

*Yếu tố chuồng trại

Chuồng nuôi ĐVHD khác nhau theo loài, theo tình trạng kinh tế của

ngƣời nuôi và tập quán của địa phƣơng. Đối với các loài động vật nguy hiểm

nhƣ Rắn, Lợn rừng, chỉ một số ít những hộ có diện tích rộng, các khu nuôi

đƣợc đặt cách xa khu gia đình ở, trong khi phần lớn các hộ do diện tích chật

hẹp xây dựng khu nuôi ngay trong khu ở của gia đình. Do vậy khó đảm bảo

đƣợc an toàn cho ngƣời và vật nuôi, đồng thời gây ô nhiễm môi trƣờng do thức

ăn một số loài này là thịt động vật, lại đƣợc lƣu giữ trong chuồng hàng tuần.

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các hệ thống chuồng trại, hộ hạ tầng

phục vụ cho sản xuất còn thô sơ, mang tính tận dụng do thiếu đầu tƣ, thiếu

64

hiểu biết về điều kiện nuôi dƣỡng các ĐVHD. Vì vậy hơn 70% số chuồng nuôi

ĐVHD chƣa đáp ứng đƣợc cho chăn nuôi trong điều kiện thâm canh, sản xuất

công nghiệp. Do vậy, để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của CITES về chăn

nuôi và nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lƣợng của việc chăn nuôi ĐVHD,

cần phải có quy trình hƣớng dẫn nông dân về tiêu chuẩn quy cách chuồng trại

phù hợp với đặc tính sinh trƣởng của loài nuôi, điều kiện kinh tế của ngƣời

nuôi và đặc điểm sinh thái của mỗi vùng.

*Khảo sát một số chuồng nuôi trên địa bàn tỉnh (Xã Tứ Xã, huyện

Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ):

. Tiêu chuẩn chuồng/ trại nuôi Trăn đất và Trăn gấm

Theo tiêu chuẩn ngành số 04 TCN 86-2006 ban hành kèm theo Quyết

định số 4110QĐ/BNN-KHCN ngày 31/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, tiêu chuẩn chuồng nuôi trăn nhƣ sau:

- Trại nuôi trăn cần xây dựng tách biệt với nơi ở của ngƣời, cách xa nơi

giết mổ trăn và đƣợc xây dựng chắc chắn tránh trƣờng hợp trăn thoát ra ngoài

gây nguy hiểm cho ngƣời, vật nuôi.

- Trại nuôi trăn phải có hệ thống cấp thoát nƣớc đầy đủ. Trại nuôi trăn

cần đƣợc đặt ở nơi cao, ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Tuy nhiên cần tránh hƣớng

gió và ánh nắng trực tiếp chiếu vào, hạn chế ẩm ƣớt.

- Chuồng nuôi trăn làm bằng lƣới thép mạ kẽm (80cm x 50cm x 200cm),

thƣờng chia 2 - 3 ngăn. Cửa đƣợc thiết kế mở phía trên để dễ dàng kiểm tra và

vệ sinh cho trăn. Phía dƣới cần lót tấm ni lông để gom nƣớc thải của trăn,

chính vì vậy có thể xếp chồng các chuồng nuôi lên nhau để tiết kiệm diện tí -

Mật độ nuôi, tuỳ theo điều kiện từng trại, có thế nuôi với mật độ trung bình

nhƣ sau:

+ Trăn con nhỏ hơn 0,5 kg nuôi từ 8 đến 12 con/ chuồng.

+ Trăn 01 kg đến 02 kg nuôi từ 04 đến 06 con/ chuồng.

65

+ Trăn 02 kg đến 05 kg nuôi từ 02 đến 04 con/ chuồng.

+ Trăn trên 05 kg nuôi từ 01 đến 02 con/ chuồng.

- Chuồng nuôi trăn sinh sản cần kiên cố, mỗi chuồng nuôi một cá thể

. Tiêu chuẩn tối thiểu về chăm sóc khi nuôi Rắn độc

- Trừ khi ghép đôi, các cá thể Rắn hổ phải đƣợc nhốt riêng từng con.

- Chuồng và phòng đặt chuồng nuôi phải chống đƣợc Rắn trốn thoát và

đều phải có khóa. Rắn con không độc bằng Rắn trƣởng thành do có lƣợng nọc

độc ít hơn, nhƣng có thể trốn thoát qua những chỗ hở rất nhỏ.

- Ghi nhãn tất cả các chuồng nuôi Rắn độc (tên loài và số lƣợng).

- Phải có sẵn dụng cụ, trang bị sơ cứu Rắn cắn.

- Tại Tứ Xã - Lâm Thao, các hộ gia đình nuôi Rắn hổ mang phì đeo kính

để bảo vệ mắt, khi bị Rắn cắn thƣờng chữa bằng thuốc Nam.

- Về chuồng trại nuôi Rắn hổ mang, phải xây kiên cố bằng gạch, chia thành từng ô, mỗi ô nuôi 1con/m2. Đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông

vì Rắn là loài máu lạnh. Chuồng nuôi thƣờng là hình hộp chữ nhật, có bộ

khung bằng gỗ hoặc sắt thép, bốn phía xung quanh là lƣới thép, có lỗ nhỏ hơn

đầu Rắn, cửa ra vào ở mặt trƣớc chuồng và có khoá cẩn thận. Kích thƣớc

chuồng nuôi (0,5-1m x 0,5- 1m x 1m), có thể nuôi một con Rắn sinh sản hay 1

con Rắn thịt từ 3-4 tháng tuổi cho tới lúc bán thịt, thƣờng là 5-6 tháng.

Tại Tứ Xã - Lâm Thao, hộ gia đình nuôi Rắn từ 4,5 con/1 m2 bán Rắn

thịt là 12 tháng đạt 1-1,2 kg/con

- Về chuồng trại nuôi Rắn hổ mang, phải xây kiên cố bằng gạch, chia thành từng ô, mỗi ô nuôi 1con/m2. Đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông

vì Rắn là loài máu lạnh. Chuồng nuôi thƣờng là hình hộp chữ nhật, có bộ

khung bằng gỗ hoặc sắt thép, bốn phía xung quanh là lƣới thép, có lỗ nhỏ hơn

đầu Rắn, cửa ra vào ở mặt trƣớc chuồng và có khoá cẩn thận. Kích thƣớc

66

chuồng nuôi (0,5-1m x 0,5- 1m x 1m), có thể nuôi một con Rắn sinh sản hay 1

con Rắn thịt từ 3-4 tháng tuổi cho tới lúc bán thịt, thƣờng là 5-6 tháng.

*Yếu tố dịch bệnh và phòng trừ dịch bệnh

Đánh giá tác động môi trường

a) Đối tượng phải đánh giá tác động môi trường

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 và Phụ lục II của Nghị định số

18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo

vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng

và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng quy định "các dự án chăn nuôi, chăm sóc ĐVHD tập trung có quy mô chuồng trại từ 500 m2 trở lên" (số thứ tự 78 của

Phụ lục II) phải thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng.

b) Thời điểm và người thực hiện đánh giá tác động môi trường

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Luật Bảo vệ môi trƣờng, chủ

dự án (chủ nuôi động vật), việc đánh giá tác động môi trƣờng phải thực hiện

trong giai đoạn chuẩn bị dự án, tức trƣớc khi nuôi động vật (trƣớc khi xây

dựng chuồng trại nuôi).

Điều 3 Thông tƣ số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về

các biện pháp phòng bệnh động vật:

- Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ theo hƣớng dẫn tại Phụ

lục 8 ban hành kèm theo Thông tƣ số 07/2014/TT-BNNPTNT; Diệt vật chủ

trung gian định kỳ và sau mỗi đợt nuôi .

- Chất thải trong chăn nuôi phải đƣợc xử lý theo quy định của pháp luật

về bảo vệ môi trƣờng.

- Con giống phải bảo đảm an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật

về giống vật nuôi.

- Động vật phải đƣợc phòng bệnh bắt buộc đối với bệnh truyền nhiễm

nguy hiểm theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

67

- Phòng bệnh bắt buộc cho động vật bằng vắc-xin đƣợc thực hiện đối với

một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định.

Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh

Theo quy định tại Điều 38 và 54 Luật Thú y năm 2015, động vật, sản

phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện

phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng các yêu

cầu sau:

- Có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật do cơ

quan quản lý chuyên ngành thú y nơi xuất phát cấp;

- Động vật phải khỏe mạnh, sản phẩm động vật bảo đảm yêu cầu vệ sinh

thú y;

- Không làm lây lan dịch bệnh động vật, không gây hại đến sức khỏe

con ngƣời.

- Động vật, sản phẩm động vật đƣợc vận chuyển bằng phƣơng tiện vận

chuyển, vật dụng chứa đựng bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

Hiện tại việc phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi hoang dã vẫn phụ

thuộc vào kinh nghiệm và tập quán của ngƣời nuôi, thiếu các cán bộ chuyên

môn có kỹ thuật, thiếu trang thiết bị, thuốc trong quản lý, chăm sóc vật nuôi và

ngăn ngừa dịch bệnh cho động vật chăn nuôi ở cả ba cấp xã, huyện và tỉnh.

Đặc biệt, về thuốc thú y đặc trị cho ĐVHD hiện nay chƣa có một cơ

quan khoa học nào trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc nghiên cứu sản xuất. Do

vậy khi ĐVHD bị bệnh ngƣời chăn nuôi chủ yếu dùng các loại thuốc của ngƣời

hoặc gia súc, gia cầm để chữa trị theo cách mò mẫm. Cho nên vật thí nghiệm

lại chính là những con vật có giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, ngƣời bị thiệt

thòi chính là ngƣời nông dân. Qua quá trình điều tra cho thấy có tới 72% số hộ

chăn nuôi tự chữa theo kinh nghiệm khi vật nuôi bị bệnh.

68

Vì vậy, cần có nghiên cứu toàn diện về các giải pháp, quy trình phòng

và chữa bệnh cho các loài vật nuôi hoang dã. Đào tạo bồi dƣỡng cho cán bộ

khuyến nông, cán bộ thú y hộ về đặc điểm, cách phòng và điều trị các bệnh của

các loài chăn nuôi, đồng thời làm tốt công tác truyền thông về các bệnh của

ĐVHD chăn nuôi, mối nguy hại của chúng sang ngƣời và gia súc khác.

Tóm lại: Kết quả và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi ĐVHD của các hộ

chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi nhiều yếu tố nhƣ thị trƣờng, chính sách, khả năng

mở rộng quy mô, vốn, giống, thức ăn, thời tiết, kỹ thuật nuôi, dịch bệnh…

Trong đó các yếu tố thị trƣờng, chính sách, khả năng mở rộng quy mô, vốn là

các yếu tố gây khó khăn nhiều cho sự phát triển chăn nuôi ĐVHD ở các hộ.

4.1.3. Phân bố hoạt động chăn nuôi ĐVHD

Toàn tỉnh có 13 huyện, và thành thị nhƣng hoạt động chăn nuôi ĐVHD

chủ yếu chỉ tập trung ở 2 huyện (Lâm Thao, Hạ Hòa và Thanh Ba do nghề

nuôi Rắn đang phát triển mạnh ở đây). Những năm gần đây quy mô chăn nuôi

ĐVHD giảm, tuy nhiên có cơ sở đã mạnh dạn đầu tƣ hàng chục triệu đồng để

mua con giống và cung cấp sản phẩm cho thị trƣờng trong và ngoài tỉnh. Cơ

cấu hộ chăn nuôi phân theo loài và địa phƣơng đƣợc thể hiện ở bảng 4.3

69

Bảng 4.3. Số hộ chăn nuôi ĐVHD phân theo loài và theo huyện

Huyện

Thanh

Hạ

Đoan

Phù

Việt

Lâm

Thanh

Yên

Cẩm

Thanh

Phú

Tân

Tổng

Ba

Hòa

Hùng

Ninh

Trì

Thao

Sơn

Lập

Khê

Thủy

Thọ

Sơn

Loài

Gấu

1

1

1

1

4

Cầy Hƣơng

2

1

3

Rắn (II)

20

48

11

32

4

4

9

51

2

181

Kỳ đà vân

2

3

5

Trăn gấm

2

2

Rùa núi

2

2

vàng

Rùa hộp

2

2

trán vàng

Nhím

5

38

12

7

13

10

5

7

4

6

5

106

4

Dúi

1

2

1

1

5

Lợn rừng

1

7

4

3

5

1

1

2

2

29

3

Hƣơu Sao

1

1

1

2

6

1

Cầy vòi

1

2

4

7

mốc

Rắn ráo

2

3

3

4

2

16

2

thƣờng

Cầy vòi

1

1

1

4

1

hƣơng

Don

1

3

2

Chim trĩ đỏ

1

5

2

2

Tổng

30

98

35

71

11

23

10

15

13

11

380

48

25

ĐVT: Hộ

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2017

70

Hình 4.2. Cơ cấu số hộ chăn nuôi ĐVHD theo các huyện

Hình 4.3. Cơ sở chăn nuôi Gấu Ngựa tại Thị xã Phú Thọ - Phú Thọ

71

Hình 4.4. Cơ sở chăn nuôi Lợn rừng tại Yên Lập - Phú Thọ

Hình 4.5. Cơ sở chăn nuôi Rắn tại Lâm Thao - Phú Thọ

Qua bảng 4.2 và hình 4.3 ta nhận thấy Hạ Hòa là khu vực có số hộ chăn

nuôi ĐVHD nhiều nhất, với 98 hộ, chiếm 25,79% tổng số hộ chăn nuôi ĐVHD

toàn tỉnh. Tiếp đến là huyện Lâm Thao với 71 hộ, chiếm 18,68% tổng số hộ;

Các huyện khác số lƣợng hộ chăn nuôi không nhiều nhƣ Tthanh Ba, Phù Ninh

và Đoan Hùng có từ 30 - 40 hộ gia đình chiếm 7 - 10%. Còn ít nhất là các địa

72

phƣơng Tân Sơn, Thanh Thủy và Thị xã Phú Thọ có từ 11 - 13 hộ gia đình,

chiếm khoảng 2 - 3%.

Nhƣ vậy, có thể nói rằng ở Phú Thọ việc chăn nuôi ĐVHD tập trung ở

hai địa phƣơng đó là Hạ Hòa và Lâm Thao, đây là hai địa phƣơng có diện tích

đất tự nhiên trung bình, diện tích đất đồi ít, chủ yếu là Nông nghiệp có nhiều

điều kiện thuận lợi trong việc chăn nuôi ĐVHD do có làng nghề nuôi Rắn và

đƣờng giao thông thuận tiện cho giao thƣơng.

4.1.4. Quy mô chăn nuôi ĐVHD của các hộ ở Phú Thọ

Quy mô chăn nuôi các loài ĐVHD ở các huyện có sự khác nhau (bảng 4.3).

Huyện Loài nuôi

Thanh Ba

Hạ Hòa

Đoan Hùng

Phù Ninh

Việt Trì

Lâm Thao

Tân Sơn

Thanh Sơn

Cẩm Khê

Thanh Thủy

Phú Thọ

Yên Lập

Bảng 4.4. Quy mô chăn nuôi bình quân của hộ theo loài vật nuôi

70 100 50 80 50 150 50 50 - - - 50

Rắn (m2/hộ) Cầy Hƣơng (cá thể/hộ) Trăn Gấm

Kỳ đà (cá thể/hộ)

5 4

4 2 90 130

130

10 40 15 10 20 22 - - - 10 10 30

Rùa Núi vàng Rùa Hộp trán vàng Nhím (cá thể/hộ) Lợn rừng (cá thể/hộ) Dúi

Hƣơu Sao

Vòi mốc

Rắn ráo thƣờng

Trĩ đỏ (cá thể/hộ)

300 50 40 - 20 30 20 10 10 20 - 500

6 50 - 7 70 - 10 - 1 70 50 - 4 10 - - 5 - - 11 70 - - 70 - 34 50 - 25 11 4 - 40 - -

Vòi hƣơng (cá thể/hộ)

Don (cá thể/hộ)

4 14 4 14

Gấu (cá thể/hộ)

70 5 13

5 - 1 - 2 7 - - - -

- Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

73

Đối với chăn nuôi Rắn, quy mô chăn nuôi đƣợc đánh giá bằng diện tích nuôi và diện tích nuôi bình quân/hộ cao nhất là huyện Lâm Thao (150 m2/hộ). Tiếp đến là huyện Hạ Hòa với 100 m2/hộ, huyện Phù Ninh với 80 m2/hộ. Sau đó là huyện Thanh Ba với 70 m2/hộ…

Đối với chăn nuôi Nhím, quy mô chăn nuôi tính bằng cá thể/hộ và số

liệu điều tra cho thấy qui mô chăn nuôi bình quân cao nhất ở huyện Hạ Hòa

với 40 cá thể/hộ. Tiếp đến là huyện Yên Lập với 30 cá thể/hộ và huyện Thanh

Miện và Cẩm Giàng với 18 cá thể/hộ, Thị xã Yên Lập với 16 cá thể/hộ; các

huyện còn lại có quy mô chăn nuôi Nhím bình quân thấp hơn so với các huyện

trên, chỉ từ 10- 20 cá thể/hộ.

Đối với chăn nuôi Lợn rừng, quy mô chăn nuôi cao nhất ở huyện Yên

Lập 500 cá thể/hộ. Tiếp đến là huyện Thanh Ba với 300 cá thể/hộ, các huyện

còn lại có chăn nuôi Lợn rừng với quy mô rất nhỏ từ 10 - 30 cá thể/hộ.

Đối với chăn nuôi kỳ đà chỉ có huyện Lâm Thao có 90 cá thể/hộ và

huyện Đoan Hùng 2 cá thể/hộ.

Gấu nhiều nhất ở huyện Lâm Thao với 7 cá thể/hộ, tiếp đến là huyện

Thanh Ba với 5 cá thể/ hộ và thấp nhất ở Thị xã Phú Thọ với 1 cá thể/ hộ

Qua phân tích trên cho ta thấy: Hạ Hòa, Lâm Thao, Thanh Ba, Đoan

Hùng là các huyện tƣơng đối phát triển chăn nuôi ĐVHD cả về số hộ chăn

nuôi cũng nhƣ quy mô chăn nuôi so với các huyện còn lại trong tỉnh.

74

Hình 4.6. Hình ảnh về cơ sở chăn nuôi ĐVHD ở Hạ Hòa - Phú Thọ

4.1.5. Thực trạng kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ

a. Thực trạng kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD

Nghề chăn nuôi ĐVHD tại Phú Thọ khá phát triển với một số lƣợng lớn

các cá thể đang đƣợc chăn nuôi. Phần lớn các loài đƣợc ngƣời dân chăn nuôi

chủ yếu là các loài động vật quý hiếm, có giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế cao.

Tuy nhiên, việc chăn nuôi phát triển ĐVHD một số nơi còn theo hƣớng tự

phát, nhỏ lẻ, manh mún, chƣa có quy hoạch hệ thống cả về quy mô, thành phần

loài, số lƣợng... và thiếu định hƣớng thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm về

ĐVHD. Vì vậy hầu hết các cơ sở chăn nuôi còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm

về chăn nuôi ĐVHD.

Điều tra 60 hộ chăn nuôi ĐVHD với các loài phổ biến nhƣ Rắn, Nhím,

Lợn rừng.... thì các cơ sở có kỹ thuật chăn nuôi hoàn thiện chiếm trên 50 %.

Một số cơ sở chỉ nuôi với mục đích làm cảnh nên không đi sâu vào kỹ thuật

nuôi. Một số hộ thì mới nuôi lần đầu nên còn rất thiếu về kinh nghiệm, hiểu

biết về đặc tính sinh học, sinh thái của loài, kỹ thuật thuần dƣỡng, chăm sóc

khi con vật bị bệnh nên chúng thƣờng vị ốm hoặc chết...

75

Trong số các loài ĐVHD đƣợc chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, một

số loài đƣợc nhiều hộ gia đình chăn nuôi với số lƣợng lớn nhƣ: Rắn, Nhím.

Chính vì vậy mà tại các hộ gia đình chăn nuôi các loài này công tác kỹ thuật

thƣờng hoàn thiện hơn so với các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún. Đặc biệt đối

với các hộ chăn nuôi Nhím số lƣợng lớn thì có khoảng 45% các hộ đã hoàn

thiện về kỹ thuật, các hộ gia đình chăn nuôi Rắn là 42%, Lợn rừng là 25%.

Trái lại tại những hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ hoặc các loài đƣợc chăn nuôi

với số lƣợng nhỏ, công tác kỹ thuật mới chỉ đƣợc hoàn thiện trong khoảng từ 0

- 25%, nhƣ Hƣơu sao (21%), Gấu (12%), Kỳ đà (23%)....

Từ số liệu điều tra thực tế có thể thấy rằng các hộ gia đình chăn nuôi lớn

và lâu năm thƣờng có nhiều kinh nghiệm trong việc chăn nuôi, chăm sóc cũng

nhƣ phòng trị bệnh cho ĐVHD, từ đó công tác kỹ thuật trong chăn nuôi

ĐVHD tại các cơ sở này dần đƣợc hoàn thiện. Bên cạnh đó, vấn đề mà phần

lớn các cơ sở chăn nuôi ĐVHD hiện nay thƣờng gặp phải đó là con vật bị bệnh

mà không biết chữa trị hoặc khi chúng vào mùa sinh sản hay khi thời tiết thay

đổi nhƣ: Lợn rừng: Đi ngoài, phân tRắng, bệnh ho, thƣơng hàn…chƣa biết

chữa trị bằng phƣơng pháp gì (một số cá thể thƣơng hàn bị chết); Rắn bị chết

do không phát hiện đƣợc bệnh; cầy và don khó sinh sản; Rắn bị chết khi nhiệt

độ quá cao; Nhím nuôi chƣa sinh sản hoặc bị chết khi mang thai; dúi bị chết

không rõ nguyên nhân......

Nguyên nhân của các vấn đề trên chính là các cở sở còn thiếu hiểu biết

về kỹ thuật chăn nuôi, đặc tính loài vật nuôi, nhiều hộ nuôi theo phong trào mà

không hiểu hết về kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD. Các cơ sở đã hoàn thiện về kỹ

thuật chăn nuôi ít, chủ yếu là các cơ sở chăn nuôi lâu năm.

Kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc chăn

nuôi ĐVHD, nó quyết định sự thành công hay thất bại của các cở sở chăn nuôi.

Tại các cơ sở thiếu kỹ thuật chăn nuôi các loài thƣờng ốm hoặc chết mà không

76

biết cách xử lý. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có những giải pháp quản lý việc

chăn nuôi ĐVHD, phổ biến kiến thức tới ngƣời dân về chăn nuôi ĐVHD để họ

có thể phát triển nghề chăn nuôi ĐVHD góp phần bảo tồn và phát triển nguồn

gen ĐVHD.

b. Nhu cầu phổ biến kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ

Điều tra sơ bộ cho thấy, khi đƣợc hỏi về nhu vầu phổ biến kỹ thuật chăn

nuôi ĐVHD thì rất nhiều cở sở đều trả lời là có nhu cầu, mong muốn đƣợc phổ

biến kiến thức, kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD. Kết quả phỏng vấn cho thấy các cở

sở chăn nuôi ĐVHD có nhu cầu đƣợc tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD

chiếm 60% tổng số các cơ sở chăn nuôi. Điều này chứng tỏ rằng phần lớn các

cơ sở chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay đang rất cần về kỹ

thuật chăn nuôi ĐVHD. Trong khi đó các cơ sở chăn nuôi lại ngày càng áp

dụng khoa học vào sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế, một số cơ sở nuôi

nhốt nhỏ lẻ, manh mún lại ít quan tâm đến kỹ thuật chủ yếu là theo kinh

nghiệm.

Điều tra cho thấy 18% các cở sở chăn nuôi không có nhu cầu tập huấn

về kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD, số lƣợng này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng

số các cơ sở chăn nuôi ĐVHD. Đây chủ yếu là các hộ đã chăn nuôi nhiều năm

đã tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi ĐVHD. Các hộ không có

nhu cầu tập huấn tập huấn đều là những hộ nuôi những loài ĐVHD đã đƣợc

chăn nuôi lâu ở địa phƣơng nhƣ Rắn, Lợn rừng và Nhím. Còn lại là các hộ

không có ý kiến về việc tập huấn kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD, chiếm 22% tổng

số cơ sở chăn nuôi. Đây là nhƣng hộ chăn nuôi nhỏ lẻ hoặc chỉ nuôi làm cảnh

nên họ không đi sâu vào kỹ thuật. Các hộ còn lại có nhu cầu tập huấn chiếm

55% là những hộ mới thực hiện việc chăn nuôi ĐVHD trong vài năm trở lại

đây và những hộ chăn nuôi những loài mới nhƣ Kỳ đà, Rùa…

77

Từ thực tế trên cho thấy, vấn đề đặt ra ở đây là cần có những chƣơng

trình phổ biến kỹ thuật cho các cơ sở chăn nuôi ĐVHD để họ có thêm hiểu

biết, kỹ thuật về chăn nuôi ĐVHD góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen ĐVHD.

Các cơ sở chăn nuôi có nhu cầu đƣợc phổ biến về kỹ thuật nuôi, sinh

sản, quy cách chuồng trại, chăm sóc, cách phòng và điều trị bệnh. Ngoài các

yếu tố về kỹ thuật chăn nuôi thì các cơ sở còn có nhu cầu đƣợc tập huấn, phổ

biến kiến thức về các loài có giá trị kinh tế, thủ tục đăng ký chăn nuôi ĐVHD

và một yếu tố quan trọng nữa là thị trƣờng tiêu thụ. Đây là cơ sở để các cơ

quan quản lý có thể triển khai các chƣơng trình phổ biến kiến thức về chăn

nuôi ĐVHD phù hợp với nhu cầu của từng địa bàn trong tỉnh, góp phần bảo

tồn và phát triển nguồn gen ĐVHD.

c. Hình thức phổ biến kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD

Có rất nhiều hình thức phổ biến kiến thức về chăn nuôi ĐVHD song cần

lựa chọn hình thức phù hợp với nhu cầu của từng địa bàn để đem lại hiệu quả

tốt nhất. Kết quả phỏng vấn cho thấy hình thức phổ biến kiến thức về chăn

nuôi ĐVHD có hiệu quả nhất trên hầu hết các địa bàn ở Phú Thọ là hình thức

thăm quan mô hình thực tế tại các cơ sở chăn nuôi ĐVHD thành công, hình

thức này chiếm 60%. Đây là hình thức đƣợc áp dụng rộng rãi vì các cơ sở chăn

nuôi sau có thể học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi, tham quan mô hình,

quy cách chuồng trại từ các cơ sở chăn nuôi ĐVHD thành công hoặc mua con

giống tại các cơ sở này về chăn nuôi. Một hình thức cũng đƣợc rất nhiều cơ sở

sử dụng trong chăn nuôi đó là thông qua sách báo, sách hƣớng dẫn kỹ thuật

chăn nuôi ĐVHD, hình thức này chiếm 25% ở các huyện. Còn lại một số cơ sở

thông qua các chƣơng trình truyền hình, internet, hoặc qua các lớp tập huấn kỹ

thuật để nâng cao kiến thức về chăn nuôi ĐVHD, hình thức này chiếm khoảng

15%. Một số cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ hoặc nuôi làm cảnh thƣờng thông qua các

78

chƣơng trình truyền hình hoặc sách báo, gia đình tự tìm hiểu và học về chăn

nuôi ĐVHD.

Từ kết quả điều tra có thể thấy đƣợc những hình thức phổ biến kiến

thức về chăn nuôi ĐVHD mang lại hiệu quả cao. Đây là cơ sở để các cơ quan

quản lý đƣa ra các biện pháp quản lý, hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD phù

hợp với từng địa bàn.

4.1.6. Tình hình chăn nuôi ĐVHD của các hộ điều tra

a. Thông tin chung về chủ hộ

Tổng số hộ điều tra là 60 hộ đƣợc chia làm 3 nhóm (nông dân, công nhân,

bộ đội xuất ngũ). Tính trong tổng số 60 hộ chăn nuôi ĐVHD đƣợc điều tra thì hộ

là nông dân với 31 hộ chiếm tỷ lệ 51,6%; chủ hộ chăn nuôi là công nhân và bộ

đội xuất ngũ với 29 hộ chiếm 48,4% tổng số hộ điều tra (bảng 4.4).

Bảng 4.5. Thông tin chung về chủ hộ điều tra

Tỷ lệ chủ hộ (%) Số lƣợng Tuổi bình Chỉ tiêu VH VH Chƣa Trung (hộ) quân cấp 2 cấp 3 đào tạo cấp

Tổng số hộ 60 48 33,3 66,7 24,9 50,0

- Nông dân 28 55 25 21,7 8,3 13,3

- Công nhân 17 42 8,3 20,0 8,3 20,0

- Bộ đội xuất ngũ 15 40 0 25,0 8,3 16,7

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Tuổi bình quân của các chủ hộ cũng không cao, độ tuổi trung bình là 48,

trong đó chủ hộ là nông dân có tuổi bình quân là 55, chủ hộ là công nhân tuổi

bình quân là 42 và bộ đội xuất ngũ tuổi bình quân là 40. Có đến 66,7% là chủ

hộ đã học hết cấp 3 và 33,3% chủ hộ học hết cấp 2. Ngoài ra có 50 % chủ hộ

đã học qua trung cấp chứng tỏ các chủ hộ có nhiều hiểu biết về khoa học kỹ

79

thuật, giá cả thị trƣờng và áp dụng khoa học vào chăn nuôi là điều kiện thuận

lợi để phát triển chăn nuôi ĐVHD.

b. Điều kiện sản xuất kinh doanh của các hộ chăn nuôi ĐVHD

*Về đất đai: Ta thấy diện tích bình quân một hộ chăn nuôi ĐVHD rất

khác nhau tùy theo loài vật nuôi.

Bảng 4.6. Diện tích đất bình quân một hộ chăn nuôi ĐVHD ở một số loài

Rắn Lợn rừng Gấu Nhím BQ chung

Loại đất CC CC CC CC CC

SL (m2) (%) SL (m2) (%) SL (m2) (%) SL (m2) (%) SL (m2) (%)

Tổng DT đất 1.520 100 2200 100 850 100 1.500 100 1.517,5 100

1. Đất thổ cƣ 160 10,5 300 13,6 300 35,3 300 20 265,0 17,5

2. Đất NN 1000 65,8 1.200 54,5 550 64,7 1.200 80 987,5 65,1

- Cây hàng 500 32,9 500 22,7 350 41,2 800 53,3 537,5 35,4 năm

- Cây ăn quả 300 19,7 400 18,2 200 23,5 0 0,0 225,0 14,8

- Đất ao hồ 200 13,2 200 9,1 400 26,7 200,0 13,2 0 0

3. Đất lâm 360 23,7 500 22,7 0 0,0 215,0 14,2 0 0 nghiệp

Đối với các hộ nuôi Rắn diện tích bình quân là 1.520,0 m2/hộ. Trong đó đất thổ cƣ là 160m2 chiếm 10,5% tổng diện tích đất của hộ gia đình (riêng diện tích nuôi Rắn bình quân là 90 m2/hộ), đất nông nghiệp là 1.000,0m2 chiếm 65,8 %, đất lâm nghiệp là 360,0 m2 chiếm 23,7%.

Đối với hộ chăn nuôi Lợn rừng tổng diện tích đất của hộ gia đình 2.220,0 m2, trong đó đất thổ cƣ là 300,0m2 chiếm 13,6%. Diện tích đất nông nghiệp là 1.200 m2 chiếm 54,5%, đất lâm nghiệp là 500 m2 chiếm 22,7% (diện tích nuôi Lợn rừng bình quân là 500 m2/hộ).

80

Đối với hộ chăn nuôi Gấu ngựa diện tích bình quân của một hộ gia đình là 850 m2, trong đó diện tích đất thổ cƣ là 300 m2 chiếm 35,3% và diện tích đất nông nghiệp là 550 m2 chiếm 64,7% (diện tích nuôi Gấu ngƣa bình quân là 100 m2/hộ).

Đối với hộ chăn nuôi Nhím diện tích bình quân là 1.500 m2. Trong đó đất thổ cƣ là 300 m2 chiếm 20% tổng diện tích đất của hộ gia đình, đất nông nghiệp là 1200 m2 chiếm 80% (diện tích nuôi Nhím bình quân là 200 m2/hộ).

Nhìn chung với diện tích bình quân của hộ chăn nuôi ĐVHD là 1.517,5 m2, thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi

ĐVHD tại các gia đình, tận dụng các diện tích trồng trọt để trồng các loại cây

rau, củ làm thức ăn vừa tối thiểu chi phí, vừa tận dụng khai thác đƣợc diện tích

đất nông nghiệp. Trong công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông

thôn, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát huy đƣợc lợi thế của

vùng, chăn nuôi các loài có giá trị kinh tế cao làm tăng thu nhập cho ngƣời

nông dân đang là hƣớng đi đúng của chính quyền địa phƣơng tỉnh Phú Thọ.

* Về vốn

Nhìn chung các hộ chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ chủ yếu dựa vào nguồn

vốn vay ngân hàng và vốn tự có của gia đình. Tuy nhiên dựa vào điều kiện và

tiềm lực của các hộ khác nhau thì số vốn khác nhau (bảng 4.6).

Bảng 4.7. Cơ cấu vốn bình quân một hộ chăn nuôi ĐVHD

Rắn Lợn rừng Gấu ngựa Nhím Bình quân

Vốn SL CC SL CC SL CC SL CC SL CC

(tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%)

Tự có 60 75,0 100 76,9 250 83,3 83,3 115 80,7 50

Vay 20 25,0 30 23,1 50 16,7 16,7 27,5 19,3 10

Cộng 80 130 300 142,5 60

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm2017

81

Qua điều tra, phần lớn các hộ gia đình có vốn tự có là chủ yếu và mong

muốn đƣợc vay vốn để đầu tƣ thêm nhƣ: mua con giống mở rộng quy mô,

ngoài ra còn cần một lƣợng vốn để đầu tƣ mua nguyên liệu, làm kinh doanh

dịch vụ nông nghiệp. Song nguồn vốn vay trực tiếp từ ngân hàng ít, lãi suất

cao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của hộ gia đình.

* Về lao động chăn nuôi ĐVHD

Trong các nguồn lực để sản xuất kinh doanh thì lao động có vị trí hết

sức quan trọng quyết định đến quá trình sản xuất của hộ chăn nuôi ĐVHD.

Qua điều tra cho thấy các hộ điều tra chủ yếu sử dụng lao động là

ngƣời trong gia đình. Số lao động thuê thƣờng xuyên không có hoặc rất ít

theo mùa vụ (3 - 5 lao động chủ yếu tập chung vào nghề nuôi Lợn rừng).

Điều này có thể giải thích bởi nhiều công việc trong chăn nuôi ĐVHD không

nặng nhọc nhƣng đòi hỏi sự siêng năng dày dạn kinh nghiệm, do vậy thuê lao

động thì sẽ làm tăng chi phí và giảm hiệu quả. Mặt khác, với quy mô chăn

nuôi của các hộ nhƣ hiện nay thì chỉ cần lao động gia đình cũng có thể đáp

ứng đƣợc nhu cầu sản xuất.

4.2. Công tác quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh.

Công tác quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh đƣợc

thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ: số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng

3 năm 2006 về thi hành Luật bảo vệ rừng; số 32/2006/NĐ ngày 30/3/2006 của

Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ quy định về hoạt động xuất

khẩu, nhập khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi

sinh trƣởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật (kể cả loài lai)

hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày

29/9/2008 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban

82

hành Quy chế quản lý gấu nuôi và các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn về quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD.

Đƣợc sự chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và lãnh đạo Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Phú Thọ, Chi cục Kiểm lâm đã triển khai thực hiện các

văn bản quy định của nhà nƣớc về đăng ký nuôi ĐVHD; tổ chức, quản lý đảm

bảo yêu cầu về chuồng trại, vệ sinh môi trƣờng; thực hiện các nội dung quy

định về cải cách thủ tục hành chính để các tổ chức, cá nhân nuôi ĐVHD đƣợc

thuận lợi; mở sổ sách ghi chép theo dõi kết quả và số lƣợng trại nuôi; phối hợp

với chính quyền địa phƣơng hƣớng dẫn các cơ sở, trại nuôi ĐVHD thực hiện

đúng các quy định nhà nƣớc; kiểm tra hồ sơ nguồn gốc con giống đƣa vào gây

nuôi, chuồng trại, các điều kiện về an toàn cho ngƣời và vật nuôi, vệ sinh môi

trƣờng; xác nhận hồ sơ sản phẩm ĐVHD gây nuôi khi vận chuyển tiêu thụ, tạo

thuận lợi để hoạt động này phát triển.

Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, hầu hết các hộ chăn nuôi

ĐVHD đã hoàn tất việc đăng ký, tỷ lệ đăng ký trại nuôi đạt 98%. Bên cạnh đó

vẫn có một số hộ chăn nuôi ĐVHD đã đăng ký giấy phép nhƣng giấy phép hết

hạn và chƣa kịp gia hạn (huyện Thanh Ba 02 hộ, huyện Hạ Hòa 03 hộ) và một

số hộ chăn nuôi tự phát, chƣa đăng ký trại nuôi (huyện Yên Lập 01 hộ, huyện

Đoan Hùng 02 hộ), nguyên nhân do số lƣợng và số loài nuôi còn ít, sản phẩm

hàng hoá chƣa nhiều và giá cả thị trƣờng chƣa ổn định, điều kiện đi lại ở nhiều

vùng còn khó khăn.

Huyện

Thanh

Hạ

Đoan

Phù

Việt

Lâm

Tân

Thanh

Yên

Cẩm

Thanh

Phú

Hộ

Ba

Hòa

Hùng

Ninh

Trì

Thao

Sơn

Sơn

Lập

Khê

Thủy

Thọ

Giấy phép hết hạn

02

03

Tự phát, chƣa đăng

02

01

ký trại nuôi

Bảng 4.8. Số hộ chăn nuôi ĐVHD chƣa hoàn tất việc đăng ký trại nuôi

Cộng

08 hộ

83

Do việc mua bán, vận chuyển trái phép ĐVHD mang lại lợi nhuận cao,

các chủ hàng thƣờng dùng các thủ đoạn nhƣ chia nhỏ lô hàng, để hàng cùng

với hành lý, giấu các hầm xe tự tạo, sử dụng các loại phƣơng tiện tốc độ cao

có ngƣời cảnh giới phía trƣớc, chặn phía sau… nhằm gây khó khăn cho công

tác kiểm tra, kiểm soát.

Từ năm 2013 đến nay đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 04 lần. Chỉ đạo

các đơn vị trực thuộc thƣờng xuyên tuần tra, kiểm soát không để xảy ra các tụ

điểm cất giữ, mua, bán, kinh doanh lâm sản trái pháp luật; tổ chức kiểm tra và

quản lý tốt các tổ chức, hộ gia đình gây nuôi ĐVHD trên địa bàn, tạo điều kiện

cho các cơ sở phát triển kinh tế. Kiên quyết xử lý các hành vi mua, bán, nuôi

nhốt, kinh doanh trái phép các loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Kết quả, đã kiểm tra, xử lý 590 vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý

rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, tổng thu nộp ngân sách

nhà nƣớc 4,1 tỷ đồng. Trong đó xử lý 71 vụ vi phạm về hành vi vận chuyển,

mua, bán, cất giữ ĐVHD trái pháp luật; tang vật tịch thu gồm 1.545.6 kg

ĐVHD các loại.

Nhƣ vậy, công tác chăn nuôi ĐVHD về cơ bản các hộ chăn nuôi ĐVHD

đều chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nƣớc về chăn nuôi ĐVHD.

Tuy nhiên qua đánh giá cho thấy, giá cả các loài động vật đƣợc chăn nuôi

không đƣợc ổn định gây khó khăn cho ngƣời chăn nuôi. Đặc biệt trong thời

gian vừa qua giá Nhím giảm xuống thấp so với các năm trƣớc, trong khi đó giá

ban đầu để đầu tƣ mua con giống lại rất cao vì vậy mà các hộ gia đình chăn

nuôi rất khó thu lại nguồn vốn đã bỏ ra nên nhiều hộ gia đình không còn mặn

mà với việc chăn nuôi loài này. Chính vì vậy, khi Nhím sinh sản có hộ chấp

nhận bán tháo để thu hồi vốn hoặc cho ngƣời thân nhƣng không báo cho cơ

quan Kiểm lâm để làm thủ tục sinh sản, vận chuyển gây khó khăn cho công tác

quản lý hoạt động chăn nuôi Nhím trên địa bàn.

84

4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội trong chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ

4.3.1. Đầu tư chi phí trong chăn nuôi ĐVHD đối với các loài vật nuôi

Chi phí là một bộ phận quyết định chủ yếu đến hiệu quả sản xuất nói

chung và hiệu quả kinh tế của nghề chăn nuôi ĐVHD nói riêng. Nếu kết quả

thu đƣợc nhƣ nhau thì chi phí ít hơn có hiệu quả cao hơn. Vì vậy việc tập hợp

chi phí sản xuất một cách đầy đủ và hợp lý sẽ giúp cho việc đánh giá hiệu quả

đƣợc chính xác và sát thực.

Bảng 4.9. Tổng hợp chi phí chăn nuôi ĐVHD bình quân 1 hộ theo loài

Rắn Lợn rừng Nhím

Chỉ tiêu SL SL SL CC CC (%) CC (%) (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) (%)

Tổng chi phí 1155,,44 110000 4466,,77 2200,,88 110000 110000

1. Mua con giống 88 5511,,9955 2277 1122 5577,,6699 5577,,8822

2. Thức ăn 44 2255,,9977 1122 55 2244,,0044 2255,,7700

3. Thuốc thú y 00,,55 33,,2255 00,,99 00,,55 22,,4400 11,,9933

4. Chi phí vật chất khác 00,,33 11,,9955 00,,77 00,,55 22,,4400 11,,5500

5. Chi tiền điện nƣớc 00,,33 11,,9955 00,,88 00,,66 22,,8888 11,,7711

6. Trả lãi vốn vay 00,,88 55,,1199 11,,66 00,,55 22,,4400 33,,4433

7. Công lao động 00,,55 33,,2255 33 11 44,,8811 66,,4422

8. Khấu hao TSCĐ 11 66,,4499 00,,77 00,,77 33,,3377 11,,5500

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Qua bảng 4.8 cho thấy: Tổng chi phí cho chăn nuôi ĐVHD ở các loài có

sự khác nhau, thể hiện tổng chi phí bình quân 1 hộ cho chăn nuôi Rắn, chăn nuôi

Lợn rừng và chăn nuôi Nhím đà lần lƣợt là 15,4 triệu đồng; 46,7 triệu đồng và

20,8 triệu đồng. Trong đó chi phí mua con giống chiếm tỷ lệ cao nhất trên 51%

trở lên. Thức ăn là nguyên liệu không thể thiếu đƣợc trong chăn nuôi nói chung

85

và chăn nuôi ĐVHD nói riêng, vật nuôi phải đƣợc ăn thì mới tồn tại và phát

triển đƣợc. Mặt khác giá cả thức ăn lại phụ thuộc vào mùa vụ; nhƣ Rắn thức ăn

là chuột thì mùa thu hoạch lúa, màu, chuột dễ bắt hơn và giá cả rẻ hơn còn mùa

lúa con gái giá chuột thƣờng đắt hơn do chuột có nhiều chỗ ẩn nấp khó bắt.

Thức ăn dạng công nghiệp phụ thuộc vào giá cả trên thị trƣờng vì vậy chi phí về

thức ăn chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong tổng chi phí đầu tƣ và cũng khác nhau ở

các loài khác nhau với 25,97% ở Rắn, Lợn rừng là 25,70% và 24,04% ở loài

Nhím. Thuốc thú y sử dụng trong chăn nuôi ĐVHD là những thuốc thông

thƣờng nên giá cả ít biến động và lƣợng sử dụng cũng chiếm tỷ lệ nhỏ.

Thời gian lao động đầu tƣ cho các loài rất khác nhau tùy vào mỗi loài

với chủ yếu là lao động gia đình. Lao động thuê ngoài ít vì quy mô của ngƣời

chăn nuôi chƣa cần phải thuê lao động ngoài mà tận dụng lao động trong gia

đình. Đặc biệt vì chăn nuôi ĐVHD là một loại hình đặc thù do vậy Nhà nƣớc

hiện vẫn đang khuyến khích các hộ gia đình nuôi để phát triển kinh tế, giải

quyết việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo do đó các hộ chăn nuôi chƣa

phải nộp thuế.

4.3.2. Hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi ĐVHD

Giá trị sản xuất bình quân 1 hộ đối với hộ nuôi Rắn, Lợn rừng và Nhím

đƣợc thể hiện ở bảng 4.9

86

Bảng 4.10. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi ĐVHD của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT Rắn Lợn rừng Nhím

Tổng số hộ điều tra Hộ 30 15 5

I. Tính tất cả các hộ điều tra

1. Khối lƣợng sản phẩm thu đƣợc

Kg - Sản phẩm chính 66..552200,,77 33..664422,,88 44..331122,,66

Kg - Sản phẩm phụ 00,,0000 00,,0000 5500,,88

Tr. đ 2. Giá trị sản xuất 592 1264,5 3609

Tr. đ 3. Chi phí trung gian 189 367,5 648

Tr. đ 4. Giá trị gia tăng 396 601,5 2967

Tr. đ 5. Thu nhập hỗn hợp 2928 433,5 741

II. Tính bình quân 1 hộ điều tra

Tr. đ 1. Giá trị sản xuất 84,3 120,3 118,4

Tr. đ 2. Chi phí trung gian 37,8 24,5 21,6

Tr. đ 3. Giá trị gia tăng 79,2 40,1 98,9

Tr. đ 4. Thu nhập hỗn hợp 86,7 49,4 97,6

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Theo bảng 4.9 giá trị sản xuất bình quân 1 hộ đối với hộ nuôi Rắn, Lợn

rừng và Nhím tƣơng ứng lần lƣợt là 120,3 triệu đồng; 118,4 triệu đồng và 84,3

triệu đồng. Sau khi trừ chi phí, thu nhập hỗn hợp bình quân của các hộ tƣơng

ứng là 97,6 triệu đồng; 86,7 triệu đồng và 49,4 triệu đồng.

Tỷ lệ sản phẩm phụ chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu tổng sản phẩm

chăn nuôi Rắn vì sản phẩm phụ ở đây là xác và da Rắn lột, còn chăn nuôi Lợn

rừng và kỳ đà không có sản phẩm phụ.

Qua đó cho thấy chăn nuôi các loài ĐVHD nói trên đều mang lại thu

nhập hỗn hợp cao cho các hộ chăn nuôi, trong đó chăn nuôi Rắn cao hơn chăn

nuôi Lợn rừng và Nhím. Từ đó góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ đồng

87

thời tạo điều kiện cho các ngành nghề khác phát triển theo nhƣ các dịch vụ về

thức ăn, thuốc thú y, vận chuyển, xây dựng, chế biến.

* Nhận xét chung về hiệu quả kinh tế chăn nuôi ĐVHD

Số liệu bảng 4.10 cho thấy giá trị sản xuất từ mô hình chăn nuôi ĐVHD

đem lại bình quân là 95,25 triệu đồng, trong đó giá trị sản xuất của chăn nuôi Lợn

rừng cao nhất đạt 106,22 triệu đồng/hộ, giá trị sản xuất của chăn nuôi Rắn là

92,69 triệu đồng/hộ, chỉ tiêu này của chăn nuôi Nhím là 86,85 triệu đồng/hộ. So

sánh 3 mô hình chăn nuôi qua các chỉ tiêu trong bảng 4.11 ta thấy hiệu quả kinh

tế của mô hình chăn nuôi Rắn đạt đƣợc cao nhất, cao hơn hẳn các mô hình còn lại

không chỉ ở tất cả các chỉ tiêu.

Bảng 4.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi ĐVHD

(Tính bình quân 1 hộ điều tra)

STT Chỉ tiêu ĐVT Rắn Lợn rừng Nhím Bình quân

Tr. đ 120,3 118,4 1 GO 84,3 107,67

2 IC Tr. đ 21,6 24,5 37,8 27,97

3 VA Tr. đ 98,7 59,8 80,6 79,70

4 MI Tr. đ 97,7 59,1 79,9 78,90

5 GO/IC Lần 5,57 3,44 3,13 4,05

6 VA/IC Lần 4,57 2,44 2,13 3,05

7 MI/IC Lần 4,52 2,41 2,11 3,02

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2017

Giá trị gia tăng (VA) của chăn nuôi Rắn là 98,7 triệu đồng/hộ và thu nhập

hỗn hợp (MI) là 97,7 triệu đồng/hộ. Các chỉ tiêu này tƣơng ứng với chăn nuôi

Lợn rừng là 80,6 triệu đồng; 79,9 triệu đồng. Với chăn nuôi Nhím là 59,8 triệu

đồng; 59,1 triệu đồng. Qua các chỉ tiêu này ta thấy sự chênh lệch rõ ràng giữa 3

mô hình chăn nuôi ĐVHD.

88

Tƣơng tự với các chỉ tiêu GO/IC; VA/IC; MI/IC ta cũng thu đƣợc kết

quả là giá trị của mô hình chăn nuôi Rắn lớn nhất. Nhƣ vậy chăn nuôi Rắn là

mô hình mang lại thu nhập cao cho ngƣời dân địa phƣơng. Tuy nhiên, chăn

nuôi Rắn đòi hỏi phải có kinh nghiệm và cũng có khó khăn riêng nên tuỳ vào

từng điều kiện cụ thể phát triển loài nuôi cho phù hợp.

4.4. Định hƣớng và các giải pháp nhằm quản lý ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ

4.4.1. Định hướng

Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp và

nông thôn với kinh nghiệm và thành tựu đạt đƣợc, tỉnh Phú Thọ chủ trƣơng phát

triển nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá gắn với thị trƣờng, từng

bƣớc thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, gắn phát triển nông

nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông thôn, khuyến khích phát triển

kinh tế nhiều thành phần theo định hƣớng XHCN, đồng thời phát huy cao độ các

nguồn lực về tự nhiên, kinh tế, xã hội, nguồn lao động, vốn của nông dân và vốn

của Nhà nƣớc, hộ hạ tầng hiện có nhằm phát triển nông nghiệp có hiệu quả và

bền vững, bảo đảm an ninh lƣơng thực, thực phẩm, tăng sản lƣợng, chất lƣợng

nông sản, cung cấp cho tiêu dùng, chăn nuôi , chế biến và xuất khẩu với nhu cầu

ngày càng tăng, cải thiện đời sống và bộ mặt nông thôn.

Quan điểm đối với phát triển chăn nuôi ĐVHD:

- Phát huy tối đa tiềm năng về điều kiện tự nhiên, nguồn lao động và

kinh nghiệm chăn nuôi, phát triển toàn diện đa dạng chú trọng chăn nuôi các

loài lợi thế, chuyển từ chăn nuôi phân tán mang tính tận dụng quy mô nhỏ sang

chăn nuôi sản xuất hàng hoá với quy mô phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ

thuật và nhu cầu tiêu thụ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đặc biệt là công tác

giống, thức ăn chăn nuôi, công tác thú y… để đạt năng suất, chất lƣợng và hiệu

quả kinh tế cao.

89

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi ĐVHD dựa trên cầu về sản phẩm của

thị trƣờng theo hƣớng đa dạng hoá, đồng thời phải chú trọng các thị trƣờng

trọng điểm.

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi ĐVHD ở các hộ nông dân, tìm kiếm thị

trƣờng tiêu thụ đặc biệt là xuất khẩu. Phát huy lợi thế so sánh của vùng tạo ra

các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi

trƣờng để phát triển một nền nông nghiệp bền vững.

Tuy nhiên các quan điểm trên phải đƣợc vận dụng một cách tổng hợp để

xây dựng nên định hƣớng đúng và các giải pháp mang tính khả thi.

4.4.2. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ

Để các hộ phát triển nghề chăn nuôi ĐVHD theo định hƣớng trên và

cũng để giải quyết những khó khăn, đề tài đã mạnh dạn đƣa ra một số giải

pháp chủ yếu nhƣ giải pháp về chính sách, vốn và kỹ thuật, giải pháp về chính

sách, về thị truờng… Trong các giải pháp này thì giải pháp về quy hoạch, chăn

nuôi và chính sách quản lý có tính quyết định lớn đến phát triển nghề chăn

nuôi ĐVHD mang tính đặc thù này. Tuy nhiên cần thực hiện đồng thời và

thống nhất các giải pháp này, khi các giải pháp đƣợc thực hiện tốt thì kết quả

và hiệu quả của nghề chăn nuôi ĐVHD đƣợc nâng cao, giải quyết đƣợc nhiều

chỗ làm việc mới, thu nhập của ngƣời lao động đƣợc nâng lên và dần ổn định.

Từ đó góp phần nâng cao mức sống và cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho

ngƣời dân địa phƣơng.

4.4.2. 1. Giải pháp về vốn:

UBND tỉnh có kế hoạch bố trí ngân sách nhà nƣớc.

Thu hút, kêu gọi đầu tƣ từ các tổ chức trong nƣớc và quốc tế cùng các cá

nhân.

Kết hợp bảo tồn với du lịch nhằm tăng nguồn vốn đầu tƣ.

Xây dựng các mô hình chăn nuôi trọng điểm.

90

Trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phƣơng và ngân hàng là cần

có những nghiên cứu cụ thể nhằm tạo điều kiện cho ngƣời chăn nuôi ĐVHD

đƣợc chủ động hơn về vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

4.4.2. 2. Giải pháp đào tạo nhân lực:

Tăng cƣờng số lƣợng cán bộ chuyên trách tại các khu vực có tính mô

hình chăn nuôi ĐVHD cao.

Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ để

hƣớng dẫn tuyên truyền cho nhân dân tốt nhất.

Kêu gọi sự tham gia từ cộng đồng, nhân dân.

4.4.2. 3. Giải pháp khoa học công nghệ:

Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa các hộ chăn nuôi với các viện nghiên

cứu, trƣờng đại học…

Tăng cƣờng chuyển giao công nghệ, áp dụng công nghệ tiến tiến nhất

vào sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chăn nuôi ĐVHD phục vụ cho công

tác theo dõi diễn biến và quản lý.

4.4.2. 4 Giải pháp bảo vệ môi trường:

Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải từ

chăn nuôi.

Tích cực triển khai công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ

môi trƣờng của các hộ chăn nuôi.

- Xây dựng các phƣơng án về tổ chức lãnh thổ:

Tổ chức lãnh thổ dựa vào tiềm năng, lợi thế về tài nguyên thiên nhiên

của từng khu vực để đƣa ra chăn nuôi các loài phù hợp với từng địa phƣơng.

Tổ chức không gian ƣu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, hiếm có nguy cơ

tuyệt chủng cao

91

Hiện nay trong tỉnh có một số loài động vật chủ yếu nhƣ Rắn, Lợn rừng,

Nhím, ... chăn nuôi thƣơng phẩm và có thể phát triển nhân giống sinh sản. Các

loài đƣợc nghiên cứu ở trên đều có khả năng phát triển trên toàn bộ lãnh thổ, cần

tìm hiểu nghiên cứu phát triển các loài khác phù hợp với từng điều kiện cụ thể.

4.4.2. 5. Giải pháp về cơ chế chính sách:

Cụ thể hóa các văn bản chính sách có liên quan đến chăn nuôi ĐVHD.

Xây dựng quy ƣớc làng nghề, bảo tồn.

Có khung hình phạt dành cho các hành vi nuôi, nhốt, buôn, bán ĐVHD

trái pháp luật.

4.4.2. 6. Giải pháp hợp tác:

Tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức nghiên cứu tỉnh bạn.

Xây dựng các khóa học, chƣơng trình tập huấn có mời các chuyện gia về

ĐVHD truyền đạt.

- Giải quyết tốt thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm:

Tiêu thụ là khâu quan trọng nhất của quá trình chăn nuôi ĐVHD. Ngƣời

chăn nuôi cần luôn luôn nắm bắt thông tin giá cả, thị trƣờng nhằm có đƣợc

quyết định đúng đắn trong việc bán sản phẩm của mình. Mỗi hộ chăn nuôi cần

xây dựng cho mình các quan hệ cần thiết với khách hàng, mối tiêu thụ, tiến tới

hình thành một mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Qua tìm hiểu, chúng

tôi thấy rằng đây không chỉ là nhu cầu của phía ngƣời chăn nuôi mà cũng là

nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.

Đối với thị trƣờng xuất khẩu lợi thế cạnh tranh của Việt Nam còn rất hạn

chế, đây chƣa phải là thị trƣờng có triển vọng. Tuy nhiên, với những kinh

nghiệm trong quá trình chăn nuôi ĐVHD của ngƣời dân cũng nhƣ mối quan hệ

đã tạo dựng với thị trƣờng này thì việc tận dụng nó là cần thiết, nhất là khi giá

sản phẩm trong nƣớc thấp.

92

Về phía chính quyền thì khâu quan trọng nhất cần hỗ trợ cho ngƣời dân

thông tin. Nhƣ phần trên đã trình bày, do thị trƣờng đầu ra thƣờng xuyên biến

động cho nên ngƣời chăn nuôi ĐVHD cần có thông tin để tự đƣa ra kế hoạch

sản xuất và tiêu thụ hợp lý cho mình.

- Xây dựng quy trình chăn nuôi thích hợp:

Quy trình hƣớng dẫn nông dân về tiêu chuẩn quy cách chuồng trại phù

hợp với từng loài nuôi, từng điều kiện kinh tế của ngƣời nuôi và đặc điểm sinh

thái của mỗi vùng để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của CITES về chăn nuôi

và nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lƣợng của việc chăn nuôi ĐVHD. Trung

tâm khuyến nông tỉnh, các viện nghiên cứu, kết hợp các địa phƣơng xây dựng

quy trình chăn nuôi phù hợp cho từng loài, từng vùng sinh thái, theo từng hình

thức nuôi thích hợp. Cần nghiên cứu toàn diện và đề xuất các giải pháp, quy

trình phòng và chữa bệnh cho các loài chăn nuôi.

4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD

Để quản lý các cơ sở gây nuôi ĐVHD đƣợc tốt, Chi cục Kiểm lâm Phú

Thọ đẩy mạnh công tác quản lý ĐVHD Tăng cƣờng công tác tuyên truyền

bằng nhiều hình thức đƣợc đẩy mạnh trên đài phát thanh huyền hình, lồng

ghép trong các cuộc họp dân, thực hiện văn bản tuyên truyền, cùng các văn bản

quy phạm pháp luật có liên quan.

Tăng cƣờng yếu tố bảo vệ, phát triển chăn nuôi ĐVHD vào các chính

sách hiện hành và sẽ ban hành của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về phát triển

ngành nghề ở nông thôn trong tỉnh và các chủ trƣơng chính sách, kế hoạch và

chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

Cụ thể hoá quy ƣớc, xây dựng chế tài nghiêm minh, tăng cƣờng thanh

tra - kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh, kiên quyết xử lý những trƣờng hợp vi

phạm pháp luật về bảo vệ ĐVHD, đồng thời ban hành những chính sách khen

thƣởng, biểu dƣơng những cơ sở thực hiện tốt bảo vệ ĐVHD.

93

Quy định cụ thể về điều kiện chăn nuôi các loài ĐVHD phù hợp với

thực tế địa phƣơng.

Thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, ngăn chặn, phát hiện kịp thời, xử lý

nghiêm minh, đúng pháp luật những hành vi vi phạm các quy định của Nhà

nƣớc về săn, bắt, mua, bán, vận chuyển, nuôi, giết mổ, kinh doanh, tàng trữ,

xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu trái phép các loài ĐVHD và sản phẩm, dẫn

xuất của chúng trên địa bàn.

- Làm tốt công tác phối hợp giữa Hạt Kiểm lâm với UBND các xã, thị

trấn và các ngành chức năng (Thú y, Tài nguyên và Môi trƣờng...) để tháo gỡ

khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận nuôi ĐVHD, tăng cƣờng công tác

thẩm định các điều kiện gây nuôi, những hộ nào đáp ứng đầy đủ các điều kiện

mới cấp giấy đăng ký trại nuôi.

- Việc kiểm tra các cơ sở nuôi nhốt phải thực hiện hàng tháng, cần tập

trung vào: Điều kiện an toàn chuồng trại cho ngƣời và vật nuôi; công tác vệ

sinh môi trƣờng, quy trình, kỹ thuật chăm sóc, ngăn ngừa dịch bệnh; tình hình

cập nhật thông tin, theo dõi, ghi chép sổ sách về phát sinh tăng - giảm số

lƣợng, chủng loại vật nuôi... Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trƣờng hợp

vi phạm, đặc biệt là những chủ hộ lợi dụng nhập ĐVHD có nguồn gốc bất hợp

pháp đƣa vào đàn nuôi.

94

QUY TRÌNH XÁC NHẬN NGUỒN GỐC LÂM SẢN

- Nghiên cứu, đề xuất Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ cho các hộ gia

đình, cá nhân hiện đang nuôi nhốt một số loài ĐVHD trái phép nhƣng tự

nguyện giao nộp cho Nhà nƣớc để quản lý.

95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Phú Thọ là tỉnh có vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn phân hóa đa

dạng nên có sự phong phú về kiểu hệ sinh thái và thành phần loài với nhiều

loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm. Đây cũng là thuận tiện và khó khăn trong chăn

nuôi và quản lý ĐVHD trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả điều tra, xác định đƣợc:

1. Trong những năm qua, chăn nuôi ĐVHD của hộ nông dân ở Phú Thọ

đã có bƣớc phát triển vững chắc cả về số lƣợng, chất lƣợng và hình thức chăn

nuôi. Năm 2017 cả tỉnh có 380 hộ chăn nuôi ĐVHD, hầu hết các hộ đã đăng

ký với cơ quan Kiểm lâm, tập trung chủ yếu ở các huyện Thanh Ba, Hạ Hòa,

Phù Ninh, Lâm Thao và Đoan Hùng.

2. Có tất cả 18 loài động vật hoang dã đƣợc nuôi trên địa bàn tỉnh, trong

đó các loài đƣợc nuôi phổ biến là Rắn, Lợn rừng, Nhím.

3. Qua nghiên cứu cho thấy các loài đƣợc chăn nuôi phổ biến nhƣ Rắn, Lợn

rừng, Nhím đều cho hiệu quả kinh tế cao. Trong đó chăn nuôi Rắn cho hiệu quả

kinh tế cao hơn các mô hình khác. Giá trị gia tăng (VA) của chăn nuôi Rắn là

98,7 triệu đồng/hộ và thu nhập hỗn hợp (MI) là 97,7 triệu đồng/hộ. Các chỉ tiêu

này tƣơng ứng với chăn nuôi Lợn rừng là 80,6 triệu đồng; 79,9 triệu đồng. Với

chăn nuôi Nhím là 59,8 triệu đồng; 59,1 triệu đồng.

4. Có nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả chăn

nuôi ĐVHD. Trong số các vấn đề mà ngƣời chăn nuôi quan tâm nhất là vấn đề

thị trƣờng, chính sách, khả năng mở rộng quy mô, vốn, giống… Đây cũng là căn

cứ để các cấp có thẩm quyền tập trung hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi.

5. Phú Thọ là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển chăn nuôi ĐVHD.

Để quản lý, bảo vệ cũng nhƣ phát triển chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ phải thực

hiện đồng bộ các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức. Trong đó các giải pháp

96

về thị trƣờng, chính sách, vốn, giống trong chăn nuôi ĐVHD nếu đƣợc thực hiện

tốt sẽ có tác động quan trọng đến việc phát triển nghề nuôi ĐVHD tại địa

phƣơng.

2. Kiến nghị

Việc chăn nuôi ĐVHD theo quy định của nhà nƣớc là một hoạt động

mang lại những kết quả tích cực nhƣ: tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống,

nâng cao thu nhập và làm giầu chính đáng cho ngƣời dân vì vậy cần đƣợc các

cấp, các ngành quan tâm, tạo các điều kiện thuận lợi; giúp ngƣời nuôi có nơi

tiêu thụ sản phẩm ổn định, tạo thành xu hƣớng chăn nuôi mới phát triển cho

nền kinh tế.

2.1. Đối với Nhà nƣớc:

Nhà nƣớc cần hoàn thiện và triển khai các chính sách kích thích ngành

nghề nông thôn phát triển, đặc biệt là chính sách hỗ trợ cho nghề mới - nghề

chăn nuôi ĐVHD, đồng thời vấn đề xây dựng chính sách nên quan tâm tới khía

cạnh khi chính sách đề ra phải sát với tình hình thực tế để ngƣời nông dân tiếp

cận và thực hiện đƣợc những quy định đó.

Cần có quan điểm đánh giá đúng về nghề chăn nuôi ĐVHD. Nếu có

định hƣớng và quản lý tốt, đây có thể là một nghề kinh doanh rất có lợi thế cho

phát triển kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo. Hiện nay, các chính sách chăn

nuôi chƣa có định hƣớng rõ ràng và chƣa khuyến khích chăn nuôi, phát triển

để tăng thu nhập, đặc biệt đối với cộng đồng có thu nhập thấp. Nên xây dựng

một chính sách hoặc định hƣớng về vấn đề này, vừa để giúp cho việc quản lý,

cũng nhƣ khuyến khích việc khai thác và sử dụng bền vững tiềm năng của

ĐDSH phục vụ đời sống và phát triển kinh tế.

Cần có chính sách quản lý thông thoáng, đặc biệt là thủ tục xác nhận

nguồn gốc chăn nuôi cho những loài ĐVHD mà các hộ chăn nuôi đã chứng

minh đƣợc là đã sinh sản qua 2- 3 thế hệ liên tiếp. Hiện nay, rất nhiều gia đình

97

đã thành công trong việc cho sinh sản nhiều loài ĐVHD thế hệ F2 trong điều

kiện nuôi nhốt, nhƣng vẫn gặp khó khăn trong việc đăng ký. Thủ tục vận

chuyển và tiêu thụ động vật nuôi cũng phải đƣợc đơn giản hoá để khuyến

khích phát triển.

Đề nghị Nhà nƣớc xây dựng chính sách giao cho các cơ quan nghiên

cứu khoa học, nghiên cứu cụ thể tập tính, đặc tính sinh học cũng nhƣ quy trình

chăn nuôi sinh sản những loài ĐVHD quý, hiếm. Để từ đó chuyển giao cho các

hộ nông dân chăn nuôi, nhằm giải quyết việc làm đang dƣ thừa rất lớn trong

khu vực nông thôn.

Đề nghị Nhà nƣớc xây dựng cơ chế thƣởng cho những ngƣời cung cấp

thông tin về việc khai thác ĐVHD trong tự nhiên, khuyến khích cộng đồng dân

cƣ giám sát, phát hiện cung cấp tin cho các cơ quan chức năng ngăn chặn kịp

thời tệ nạn khai thác tuỳ tiện động thực vật trong môi trƣờng hoang dã.

Cần hỗ trợ và ƣu đãi lãi suất vốn vay đối với các hộ gia đình, các hộ

kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nàyvì chu kỳ sản xuất tƣơng đối dài, lâu

thu hồi vốn đồng thời rất thiếu vốn… Mặt khác, Nhà nƣớc nên có tổ chức

khuyến khích phát triển ngành nghề từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng.

2.2. Đối với tỉnh Phú Thọ:

Để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của CITES về chăn nuôi và nâng

cao hơn nữa hiệu quả và chất lƣợng của việc chăn nuôi ĐVHD, cần hƣớng dẫn

nông dân về tiêu chuẩn quy cách chuồng trại phù hợp với từng loài nuôi, từng

điều kiện kinh tế của ngƣời nuôi và đặc điểm sinh thái của mỗi vùng.

Để quản lý tốt phả hệ động vật chăn nuôi, loại bỏ việc săn bắt tự nhiên

làm giống nuôi cần thực hiện một số biện pháp nhƣ: Hƣớng dẫn nông dân hiểu

rõ tầm nguy hại của việc lai tạp cùng máu, ghi chép lý lịch và đặc điểm của từng

cá thể chăn nuôi; hình thành và cấp chứng chỉ các trại chuyên sản xuất giống;

tăng cƣờng công tác khuyến nông về chọn giống và quản lý giống.

98

Cần tạo điều kiện để các hộ đƣợc tiếp cận với các quỹ hỗ trợ phát triển

quốc gia. Tài trợ cho các hộ sản xuất, chăn nuôi tiếp cận thị trƣờng trong nƣớc,

tham gia khảo sát thị trƣờng, học tập kinh nghiệm chăn nuôi, chế biến của các

nƣớc.

Cần đào tạo bồi dƣỡng cho cán bộ khuyến nông, cán bộ thú y hộ về đặc

điểm, cách phòng và điều trị các bệnh của các loài chăn nuôi; cần làm tốt công

tác truyền thông về các bệnh của ĐVHD chăn nuôi, mối nguy hại của chúng

sang ngƣời và gia súc khác. Hƣớng dẫn cụ thể việc quản lý phả hệ động vật

chăn nuôi, tăng cƣờng kỹ thuật chọn giống và quản lý giống. Cần đầu tƣ nhiều

hơn công tác nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD và nghiên

cứu xây dựng mô hình quản lý tốt nhất cho vật nuôi.

2.3. Đối với các cơ sở chăn nuôi ĐVHD:

Thƣờng xuyên tổ chức các đợt tham quan các gia đình có mô hình chăn

nuôi thành công, có thể đem lại nhiều lợi nhuận.

Chăn nuôi ĐVHD là hoạt động kinh tế cần có những tính toán rõ ràng về

hiệu quả kinh tế. Do vậy, mỗi hộ chăn nuôi ĐVHD ngoài các biện pháp kỹ

thuật thông thƣờng thì cần có sổ sách ghi chép tính toán một cách đầy đủ.

Đề nghị các hộ tích cực tham gia hợp tác trong chăn nuôi ĐVHD nhằm

giúp đỡ, hỗ trợ nhau khi gặp khó khăn. Đề xuất thành lập hội chăn nuôi Động

vật hoang dã của tỉnh Phú Thọ.

Tích cực tìm hiểu và mở rộng thị trƣờng, thực hiện đúng quy trình kỹ

thuật trong chăn nuôi để có đƣợc những sản phẩm chất lƣợng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Quốc Bảo (1983), Phạm Nhật (1983), Đặng Huy Huỳnh, Đặng

Ngọc Cần, Nguyễn Xuân Đặng (1990) đã tổng kết kỹ thuật nuôi nhốt Hươu

Sao tại nhiều địa phương như (Quỳnh Lưu - Nghệ An, Hương Sơn - Hà Tĩnh,

Cúc Phương- Ninh Bình’.

2. Bộ khoa học và Công nghệ (2007), Sách Đỏ Việt Nam (Phần I. Động

vật). NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

3. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số

32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về: Quản lý thực vật

rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.

4. Đỗ Kim Chung (2007), “Thực trạng và các giải pháp kinh tế - quản lý

chủ yếu phát triển bền vững nghề chăn nuôi động thực vật hoang dã ở Việt

Nam”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007, tập V, số 4.

5. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú

(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, NXB Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

6. Đào Huyên (2005), Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường,

Nhà xuất bản Lao động - Xã hội

7. Đặng Huy Huỳnh (1986), Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài

thú móng guốc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2005), Hỏi đáp về tập tính

động vật, Nhà xuất bản Giáo dục.

9. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998), Động vật rừng, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

10. Lê Đình Thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất

hàng hoá, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001,

2004), Chăn nuôi ĐVHD, quản lý động vật rừng. Giới thiệu một số nét cơn

bản trong kỹ thuật chăn nuôi Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy mực, Cầy vằn Bắc,

như: Cách kiến tạo chuồng nuôi, chọn giống, thức ăn, chăm sóc, ghép đôi và

chăm sóc Cầy con mới sinh.

12. Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975), công trình nghiên cứu “Động

vật kinh tế - tỉnh Hòa Bình’’, đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi

sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản, và giá trị của các loài động vật có

giá trị kinh tế cao của tỉnh Hòa Bình, nhƣ; Hƣơu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi

Mốc, cầy Vòi Hƣơng, Nhím, Don…

13. Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi

một số động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc

điểm sinh học, khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số loài, như: Lợn ỉ,

gà lôi, trĩ đỏ...

14. Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004), Hỏi đáp về tập tính

động vật. Trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính,

tập tính định hướng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh

dưỡng...

15. Francis, C. M. (2008), A Guide to the Mammals of Southeast Asia.

Princeton University Press, USA.

16. Nadler, T., & Nguyễn Xuân Đặng (2008), Các loài động vật được

bảo vệ ở Việt Nam, HAKI Publishing, Hà Nội.

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01:

Phiếu điều tra tình hình chăn nuôi ĐVHD

Họ và tên: .............................. Địa chỉ: .......................................................

Đề nghị ông (bà) cung cấp những thông tin dƣới đây nhằm phục vụ việc

phát triển chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn Phú Thọ. Các thông có thể đƣợc ƣớc

đoán ở mức chính xác nhất.

1. Số gia đình trong xã của ông/bà hiện đang chăn nuôi ĐVHD là bao

nhiêu (Ƣớc lƣợng)

Năm 2017 2016 2015 2013 2010 2007

Tổng số hộ

Số hộ có đăng ký với

cơ quan Kiểm lâm

2. Các loài đƣợc chăn nuôi trên địa bàn xã của ông (bà)?

Kỹ Tổng Thành Với Số hộ Đã thuật Thị trƣờng số con công mỗi có Giống sinh chăn chủ yếu (Xuất đƣợc hay con STT Loài nuôi mua ở sản nuôi đã khẩu, Phú Thọ nuôi không đƣợc đâu loài hay hoàn hay các địa trong thành lãi bao này chƣa thiện phƣơng khác) xã công nhiêu? chƣa

3. Hiện tại gia đình ông (bà) đang chăn nuôi những loài ĐVHD nào? Số lƣợng

cho từng loài ?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Gia đình ông (bà) có kế hoạch mở rộng hoạt động chăn nuôi những loài

ĐVHD trong tƣơng lại không? Loài nào và số lƣợng cho từng loài ?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

5. Những loài nào nên đƣợc coi là đối tƣợng chăn nuôi chính của địa phƣơng?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Tại sao?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

6. Kỹ thuật chăn nuôi những loài nào chƣa đƣợc hoàn thiện?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

7. Gia đình ông bà có cần tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD hay không?

cụ thể về những nội dung gì ?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

8. Hình thức phổ biến kiến thức về chăn nuôi ĐVHD nào đƣợc cho là hiệu quả

nhất ?

(Các chương trình truyền hình, lớp tập huấn, sách báo, thăm mô hình)

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

6. Các thủ tục đăng ký trại nuôi ĐVHD có phức tạp hay không?

...............................................................................................................................

7. Vốn đầu tƣ của gia đình cho chăn nuôi ĐVHD (2016) ....................................

(2017 ....................................................................................................................

8. Thu nhập từ chăn nuôi ĐVHD của gia đình ông bà?

(2016)

...............................................................................................................................

(2017) ...................................................................................................................

9. Số lao động tham gia vào nghề chăn nuôi ĐVHD trong gia đình?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

10. Ông bà có kiến nghị gì với các cơ quan chức năng để phát triển nghề chăn

nuôi ĐVHD

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

PHỤ LỤC 02:

Phiếu điều tra tình hình chăn nuôi và cứu hộ động vaatjhoang dã trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ (Phiếu dành cho Kiểm lâm)

Hạt kiểm lâm: .................................... Ngƣời đại diện: ................................

Đề nghị ông (bà) cung cấp những thông tin dƣới đây nhằm phục vụ việc

phát triển chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Các thông có thể đƣợc

ƣớc đoán ở mức chính xác nhất nếu không có số liệu trong sổ sách.

(Mỗi Hạt kiểm lâm hoàn thiện một phiếu điều tra này cho toàn bộ địa

bàn Hạt quản lý)

1. Ông (bà) hãy mô tả địa bàn mà Hạt kiểm lâm của mình quản lý:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

2. Tổng số xã trên địa bàn: .................. Số xã có hoạt động chăn nuôi ĐVHD:

....................................................................................................

Ông/bà có thể liệt kê các xã có chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn mà ông/bà quản

lý?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

3. Ông (bà) hãy giúp liệt kê các thông tin sau cho từng xã có hoạt động chăn

nuôi ĐVHD.

Số hộ nuôi Thị trƣờng chủ Nuôi (Những hộ yếu (Xuất sinh Nguồn Địa bàn đã có đăng Loài chủ Số khẩu, nội địa, STT trƣởng gốc (Tên Xã) ký trại nuôi yếu lƣợng Phú Thọ hay hay giống các địa với cơ quan sinh sản phƣơng khác) Kiểm lâm)

Số hộ nuôi 1.

năm 2.

2017:.......... 3.

4.

Số hộ nuôi 5.

năm 6.

2016:.......... 7.

1 8.

Số hộ nuôi 9.

năm 10.

2015:.......... 11.

12.

Số hộ chƣa 13.

đăng ký

(2017):........ 14.

Số hộ nuôi 1.

năm 2. 2

2017:.......... 3.

Thị trƣờng chủ Số hộ nuôi Nuôi yếu (Xuất (Những hộ sinh Nguồn Địa bàn đã có đăng Loài chủ Số khẩu, nội địa, STT trƣởng gốc (Tên Xã) ký trại nuôi yếu lƣợng Phú Thọ hay hay giống các địa với cơ quan sinh sản phƣơng khác) Kiểm lâm)

4.

Số hộ nuôi 5.

năm 6.

2016:.......... 7.

8.

Số hộ nuôi 9.

năm 10.

2015:.......... 11.

12.

Số hộ chƣa 13.

đăng ký

(2017):........ 14.

….

….

…..

4. Ông (bà) hãy liệt kê các loài ĐVHD khác đƣợc chăn nuôi nhƣng chƣa

đƣợc liệt kê ở trên:

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

5. Ông (bà) hãy liệt kê các cơ sở nuôi ĐVHD làm cảnh hoặc phục vụ du

lịch trên địa bàn (Thông tin về cơ sở nuôi, tên loài và số lƣợng cá thể của từng

loài):

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

6. Ông bà hãy liệt kê những thông tin về tình hình buôn bán và cứu hộ

ĐVHD trên địa bàn quản lý theo bảng dƣới đây

Vi phạm về ĐVHD Tiêu thụ ĐVHD

thể

phạm buôn vận STT

Địa bàn (Xã, huyện) nhà Số hàng có buôn bán ĐVHD

Số cá đƣợc chuyển đến TT cứu hộ (Loài và số lượng) Loài chủ yếu đƣợc tiêu thụ Nguồn gốc (Hợp pháp, phi pháp, từ Phú Thọhay địa phƣơng khác Vi về bán, chuyển ĐVHD (Năm 2017) Số lƣợng tiêu thụ hàng năm (Ƣớc lƣợng)

1.

2.

3.

4.

chủ 5.

6.

1 7.

................... ................... ................... ................... .. ................... .. ................... 8.

9.

Số vụ: … ................. Loài yếu: .................. .................. thức Hình xử lý tang vật: ..................

10.

1. 2 Số vụ: …... ................... ................... 2.

Vi phạm về ĐVHD Tiêu thụ ĐVHD

thể

phạm buôn vận STT

Địa bàn (Xã, huyện) Số nhà hàng có buôn bán ĐVHD

Loài chủ yếu đƣợc tiêu thụ Nguồn gốc (Hợp pháp, phi pháp, từ Phú Thọhay địa phƣơng khác Số cá đƣợc chuyển đến TT cứu hộ (Loài và số lượng) Số lƣợng tiêu thụ hàng năm (Ƣớc lƣợng) Vi về bán, chuyển ĐVHD (Năm 2017)

3.

4.

chủ 5.

6.

................... ................... ................... ................... ................... 7.

8.

9.

................. Loài yếu: .................. .................. Hình thức xử lý tang vật: .................. 10.

….

7. Ông bà hãy liệt kê những bất cập trong quản lý ĐVHD trên địa bàn:

..............................................................................................................

...............................................................................................................................

..8. Thông tin bổ xung/kiến ghị:

...............................................................................................................................

..Nếu không đủ giấy ông (bà) có thể sử dụng thêm một bản phiếu điều tra khác

Phụ lục 03: DANH SÁCH CÁC LOÀI ĐVHD ĐƢỢC CHĂN NUÔI

Ở TỈNH PHÚ THỌ

Tên thông STT Tên khoa học Ghi chú thƣờng

1 Rắn hổ mang Naja naja

2 Rắn ráo trâu Ptyas mucosus

3 Rắn sọc dƣa Elaphe radiata

4 Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons

5 Rùa núi vàng Indotestudo elongata

6 Kỳ đà vân Varanus bengalensis

7 Trăn gấm Python reticulatus

8 Cầy hƣơng Viverricula indica

9 Cầy vòi mốc Paguma larvata

10 Lợn rừng Sus scrofa

11 Hƣơu sao Cervus nippon

12 Nhím Hystrx hodgsson

13 Rắn ráo thƣờng Ptyas korros

Paradoxurus 14 Cầy vòi hƣơng hermaphroditus

15 Chim trĩ đỏ Phasianus colchicus

16 Dúi Rhizomys pruinosus

17 Don Atherurus macrourus

18 Gấu ngựa Ursus thibetanus