BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------
TRỊNH THỊ ANH THƯ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT
NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC HÀ NỘI - 2011
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các thông tin, số liệu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Trinh Thị Anh Thư
1
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến cô giáo TS.Phạm Thị Kim Ngọc, người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ cung cấp tài liệu
để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Đồng cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp tôi thu thập các tài liệu, dữ liệu liên quan đến
luận văn này.
2
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang 1
Lời cam đoan 2
Danh mục các bảng, hình vẽ và đồ thị 7
MỞ ĐẦU 8
Chương I – Cơ sở lý thuyết về chất lượng và quản lý chất lượng 12
I.1. Chất lượng 12
I.1.1. Khái niệm 12
I.1.2. Các đặc điểm của Chất lượng 14
I.1.3. Chất lượng dịch vụ 15
I.2. Quản lý chất lượng 16
I.2.1. Khái niệm 16
I.2.2. Các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng 20
I.2.3. Nội dung của công tác Quản lý chất lượng 22
I.3. Hệ thống Quản lý chất lượng với doanh nghiệp 25
I.3.1. Vai trò của Hệ thống Quản lý chất lượng 25
đối với doanh nghiệp hiện nay
I.3.2. Một số Hệ thống Quản lý chất lượng 26
đang được áp dụng tại các doanh nghiệp
I.3.3. Đánh giá sơ bộ công tác Quản lý chất lượng 33
tại các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
I.3.4. Bộ tiêu chí để đánh giá công tác Quản lý chất lượng 34
tại các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Chương II - Kết quả khảo sát về hệ thống quản lý chất lượng 47
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
II.1. Kinh nghiệm quản lý chất lượng của Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản 47
II.1.1. Tại Mỹ 47
II.1.2. Tại Nhật Bản 48
3
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
II.2. Một số vấn đề về việc áp dụng HTQLCL tại Việt Nam 49
II.3. Giới thiệu chung về một số doanh nghiệp tham gia đợt khảo sát 52
II.4. Kết quả khảo sát 56
II.4.1. Nhu cầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 56
II.4.2. Cam kết của lãnh đạo - sự tham gia của mọi người 64
II.4.3. Các chi phí về chất lượng – Các công cụ thống kê chất lượng 71
II.4.4. Tác dụng tích cực khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 75
vào chất lượng sản phẩm cũng như hoạt động của doanh nghiệp
II.5. Kết luận về thực trạng áp dụng HTQLCL 79
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Chương III – Một số đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác 81
quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
III.1. Sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 81
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
III.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện HTQLCL 89
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
III.2.1. Vai trò tiên phong của lãnh đạo 90
III.2.2. Sự quan tâm của toàn bộ nhân viên 92
III.2.3. Công nghệ hỗ trợ 94
III.2.4. Sử dụng các Công cụ thống kê - Chú trọng cải tiến liên tục 97
III.2.5. Sử dụng chuyên gia tư vấn có khả năng và kinh nghiệm 99
III.3. Quy trình chung nhất cho việc áp dụng một HTQLCL 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 1 109
PHỤ LỤC 2 112
4
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
TT Tên bảng, hình vẽ và đồ thị Trang
1 Bảng 1: Thông tin về các doanh nghiệp tham gia 55
2 Bảng 2: Kết quả khi áp dụng HTQLCL 78
3 Hình 1: Phần trăm doanh nghiệp có áp dụng HTQLCL 58
4 Hình 2: Các HTQLCL được áp dụng trong 62 doanh nghiệp ở Việt Nam
5 Hình 3: Các HTQLCL sẽ tiếp tục được áp dụng tại 62 Việt Nam
6 Hình 4: Cam kết của lãnh đạo với việc áp dụng HTQLCL 66
7 Hình 5: Các chi phí được xếp hạng trong khi phân bổ 72 chi phí chất lượng
8 Hình 6: Các công cụ thống kê chất lượng 74 đang được ứng dụng
9 Hình 7: Những khó khăn gặp phải khi triển khai 78 và duy trì HTQLCL
10 Hình 8: Mô hình HTQLCL dựa trên quá trình theo ISO 89 9001:2008
5
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài:
Sự vận động phát triển của thế giới trong những năm gần đây với xu thế toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh. Sản
phẩm có thể được thiết kế tại một quốc gia, sản xuất, lắp ráp tại quốc gia khác, thị
trường là toàn cầu. Các nhà sản xuất, phân phối và khách hàng ngày nay có quyền
lựa chọn sản phẩm hàng hóa có chất lượng với giá cả phù hợp ở tất cả mọi nơi trên
thế giới. Giờ đây, Quốc gia cũng như các doanh nghiệp không thể dựa vào hàng rào
thuế quan, rào cản kỹ thuật riêng như những năm trước đây để bảo vệ nền sản xuất,
không thể liên tục lấy chính sách bảo hộ làm chuẩn mực. Bối cảnh toàn cầu hoá
mạnh mẽ, các sản phẩm giầu chất lượng đang chinh phục thị trường toàn thế giới
khiến chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh vô cùng quan trọng. Việc xoá bỏ các
hàng rào thuế quan, tự do hóa thương mại làm cho các doanh nghiệp nếu muốn tồn
tại phát triển phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành.
Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ với qui
mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học và công nghệ cho phép
các nhà sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng,
tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Tình hình trên đã khiến cho chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh, trở thành
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng đã trở thành
một “ngôn ngữ” phổ biến. Để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp, tổ chức ( gọi
chung là tổ chức) cần đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Sự hòa nhập của chất
lượng vào mọi yếu tố của tổ chức từ hoạt động quản lý đến tác nghiệp sẽ là điều phổ
biến và tất yếu đối với bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển.
Việc áp dụng HTQLCL ngày nay đã được rất nhiều các nhà quản lý xác định
rõ, đó không phải là chi phí, mà là một sự đầu tư cho chất lượng. Và cũng giống
như mọi sự đầu tư, hiệu quả phải đặt lên hàng đầu. Một sự đầu tư không hiệu quả,
mang tính hình thức sẽ trở thành một gánh nặng, một sự lãng phí lâu dài cho doanh
nghiệp. Điều cốt lõi là biến hệ thống chất lượng thành công cụ để tạo ra chất lượng.
6
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Đối với các nước đang phát triển như nước ta, chất lượng vừa là một đòi hỏi
khách quan, vừa là mục tiêu có ý nghĩa chiến lược và cũng là phương tiện căn bản
để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội đúng hướng, vững chắc, đạt hiệu quả
cao và hội nhập thị trường quốc tế. Việt Nam có rất nhiều cơ hội nhưng đồng thời
cũng phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt của thị trường về cơ cấu mặt hàng, về
chất lượng và giá cả. Đây là một thách thức lớn đầy khó khăn cần phải vượt qua.
Nếu thực hiện tốt việc quản lý chất lượng sẽ có các ưu điểm sau:
- Giúp điều hành nội bộ và kiểm soát công việc tốt hơn;
- Giải phóng lãnh đạo khỏi các công việc sự vụ - Chất lượng công việc được
cải tiến thường xuyên
- Hoạt động của đơn vị ít bị biến động khi có những thay đổi về nhân sự -
Môi trường làm việc được cải thiện
- Hoạt động bán hàng, tìm kiếm khách hàng thuận lợi hơn
Tuy nhiên nếu xây dựng không khéo thì HTQLCL thường hay phát sinh
nhiều tài liệu, hồ sơ, biểu mẫu… mà có nhiều trường hợp là không cần thiết.
HTQLCL có thể sinh thêm một số quá trình hoặc một số công việc không cần thiết
hoặc không thích hợp. Hơn nữa, vì các công việc đều được tiêu chuẩn hóa vì vậy có
thể hạn chế việc sáng tạo, cải tiến công việc.
* Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu:
+ Tổng hợp cơ sở lý luận về Chất lượng và Quản lý chất lượng;
+ Đánh giá sơ bộ công tác Quản lý chất lượng tại các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam;
+ Xác định bộ tiêu chí để đánh giá công tác Quản lý chất lượng tại các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam;
+ Khảo sát thực trạng công tác Quản lý chất lượng tại các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam;
7
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
+ Một số đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác Quản lý chất lượng ở
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
+ Lý thuyết về chất lượng và Quản lý chất lượng.
+ Hoạt động Quản lý chất lượng tại các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
* Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả:
- Tóm tắt các luận điểm cơ bản của luận văn: Luận văn được chia làm 3
chương như sau:
+ Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng và đảm bảo chất lượng trình bày
những khái niệm về Chất lượng và Quản lý chất lượng cũng như vai trò của Hệ
thống quản lý chất lượng với doanh nghiệp, các nội dung của HTQLCL gồm Cam
kết của lãnh đạo, sự tham gia của mọi người, các công cụ thống kê ... Trong chương
này cũng đưa ra một số Hệ thống Quản lý chất lượng đang được áp dụng tại các
doanh nghiệp và Bộ tiêu chí để đánh giá công tác Quản lý chất lượng tại các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam để phục vụ cho việc nghiên cứu của học viên ở
chương II và chương III.
+ Chương II: Kết quả cuộc khảo sát về HTQLCL tại một số doanh nghiệp Việt
Nam đưa ra Kinh nghiệm quản lý chất lượng của Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản và
những con số thống kê về thực trạng áp dụng triển khai HTQLCL tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam theo khảo sát và đánh giá của tác giả.
+ Chương III: Một số đề xuất và kiến nghị để hoản thiện công tác quản lý chất
lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đưa ra các yếu tố vi mô tác động
đến việc áp dụng và triển khai xây dựng HTQLCL cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản như phương pháp khảo sát, điều tra chọn mẫu các doanh nghiệp, từ đó phân
8
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
tích, tổng hợp thống kê dữ liệu có được và so sánh giữa các doanh nghiệp về các
hoạt động nhằm áp dụng HTQLCL tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt,
hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất.
9
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
I.1. Chất lượng:
I.1.1. Khái niệm:
Có thể nói chất lượng là một phạm trù kinh tế kỹ thuật khá trừu tượng. Khi
nhìn nhận trên những góc độ khác nhau ta lại có những quan niệm khác nhau, David
Garvin (1988) đã phân ra 5 cách tiếp cận chủ yếu để định nghĩa chất lượng:
- Tính ưu việt: “sự tuyệt hảo ám chỉ chất lượng tất khác biệt với chất lượng
kém”, chất lượng chỉ được hiểu sau khi các đặc tính của nó được hình thành và lộ
rõ. Chất lượng không thể định nghĩa được, bạn chỉ nhận ra nó khi nhìn thấy nó.
- Quan điểm sản phẩm: Chất lượng dựa trên sự hiện diện hoặc thiếu vắng của
một đặc tính nào đó, nếu một đặc tính được mong đợi, sự hiện diện của đặc tính đó
càng nhiều thì sản phẩm/dịch vụ đó càng cao. Định nghĩa này phù hợp với các nhà
kỹ thuật, vì họ quan tâm đến những đòi hỏi của sản phẩm về những thành phần đặc
trưng và kích thước vật lý có thể được sản xuất. Chất lượng là sự phản ánh số lượng
các thuộc tính tồn tại trong sản phẩm. Và vì vậy, thuộc tính được định giá đối với
sản phẩm. Chất lượng cao - chi phí phải cao.
Quan điểm chất lượng dựa trên sản phẩm có một số ý nghĩa, nhưng nó không
tính đến sự thích nghi khác nhau về ý thích và khẩu vị riêng biệt của người tiêu
dùng.
- Quan điểm sản xuất: Chất lượng trong sản xuất/chế tạo là sự phù hợp của sản
phẩm/dịch vụ với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định
trước. Thất bại trong việc đáp ứng được các yêu cầu này, sự sai lệch, được xem là
không đạt chất lượng. Qua nhiều thập kỷ, các nhà quản lý Mỹ đã tin tưởng vào cách
tiếp cận về chất lượng dựa trên sản xuất. Nhưng vào những năm gần đây, họ nhận
thấy rằng, cách tiếp cận này quá hạn hẹp vì nó được tập trung quan tâm vào các yếu
tố bên trong, liên quan nhiều đến kỹ thuật và kiểm soát sản xuất hơn là đến sự hình
thành một quan điểm chất lượng dựa trên cơ sở người tiêu dùng. Các đặc tính kỹ
10
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
thuật đơn thuần của sản phẩm theo các nhà thiết kế, các nhà kỹ thuật sản xuất được
thay bằng những tiêu chuẩn phù hợp với người tiêu dùng.
- Quan điểm người sử dụng: Người sử dụng quyết định chất lượng của hàng
hóa. Sản phẩm/dịch vụ thỏa mãn khách hàng nhất sẽ có chất lượng cao hơn. Năng
lực thỏa mãn các yêu cầu, mong đợi hoặc mong muốn của khách hàng là tiêu chí
duy nhất để xác định chất lượng. Để đạt chất lượng, cần học cách khách hàng sử
dụng sản phẩm/dịch vụ để phù hợp với yêu cầu đó. Theo xu hướng của quan niệm
này, sự thành công hay thất bại của nhà doanh nghiệp là, anh ta có thể mang lại bao
nhiêu giá trị cho khách hàng. Đây là một quan điểm rất đặc trưng của nền kinh tế thị
trường và đang được thịnh hành nhất hiện nay trong giới kinh doanh hiện đại.
- Quan điểm giá trị: Chất lượng liên quan đến giá cả. Chất lượng là mức độ
tuyệt hảo với một mức giá chấp nhận được và việc kiểm soát sự sai lệch ở một chi
phí chấp nhận được. Quyết định mua hàng là sự thỏa hiệp giữa giá cả và chất lượng.
Hầu hết các khái niệm này đều mang tính chủ quan. Mặc dù cách tiếp cận
theo sản xuất hoặc theo sản phẩm được xem là khách quan nhất, cả 2 đều không
xem xét đầy đủ sở thích của khách hàng. Cách tiếp cận người sử dụng chỉ dựa vào
quan điểm của người sử dụng, nhưng phương pháp thu thập ý kiến người sử dụng
lại không tin cậy và không có khả năng dự báo những thay đổi về sở thích.
Vì vậy tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã đưa ra một định nghĩa dễ
hiểu, loại bỏ được những hạn chế trên là định nghĩa trong ISO 9000 như sau: “Chất
lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của sản phẩm có khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Đây là một khái niệm tương đối hoàn chỉnh
và thông dụng nhất hiện nay. Nó phát huy được những mặt tích cực và khắc phục
được những hạn chế của các khái niệm trên. ở đây chất lượng được xem xét một
cách rộng rãi và toàn diện hơn. Các vấn đề như chi phí, độ bền, thẩm mĩ, mức độ
ảnh hưởng đến môi trường cũng là một phần của chất lượng sản phẩm. Đặc biệt cả
những đặc điểm, thuộc tính mà bản thân người tiêu dùng chưa nghĩ đến nhưng
người sản xuất đã sản xuất được. Điểm cần lưu ý ở đây là nhu cầu cần đáp ứng
11
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
không chỉ là của khách hàng bên ngoài mà còn là nhu cầu của công nhân viên, chủ
sở hữu, người cung ứng và xã hội.
I.1.2. Các đặc điểm của Chất lượng:
Để liên hệ các tiêu chí của người sử dụng với thiết kế của kỹ sư, Garvin đã
tranh luận về các thành phần (thước đo) của chất lượng theo nhận thức của người sử
dụng. Nếu một sản phẩm/dịch vụ được đánh giá cao hơn đối thủ cạnh tranh về một
hoặc nhiều hơn những thước đo này, sẽ được xem là có chất lượng cao hơn:
- Tính năng hoạt động: các đặc điểm vận hành cơ bản của sản phẩm/dịch vụ.
- Đặc tính: những đặc điểm lôi cuốn người sử dụng.
- Độ tin cậy: xác suất một sản phẩm không bị trục trặc trong một khoảng thời
gian nhất định. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng tạo ra uy tín cho sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Phù hợp: mức độ chính xác đáp ứng các tiêu chuẩn đã được xác lập của một
sản phẩm.
- Độ bền: tuổi thọ của sản phẩm. Khác với trước kia, trong giai đoạn hiện nay
người ta không tìm mọi cách kéo dài tuổi thọ sản phẩm mà trái lại người ta hạn chế
nó một cách nhất định. Điều này có thể giải thích như sau:
+ Nhu cầu người tiêu dùng thay đổi rất nhanh và do vậy sản phẩm dễ bị lạc
hậu về thị hiếu.
+ Theo thời gian sản phẩm dễ bị lạc hậu về mặt kỹ thuật.
- Khả năng dịch vụ: tốc độ một sản phẩm có thể hoạt động lại bình thường
sau khi có trục trặc, cũng như sự thành thục và hành vi của nhân viên phục vụ.
- Thẩm mỹ: sở thích cá nhân của một người liên quan đến bề ngoài, cảm
giác, âm thanh, mùi và vị của một sản phẩm. Khác với tuổi thọ của sản phẩm thì
tính thẩm mỹ ngày càng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế phát
triển thì nó là yếu tố không thể thiếu của chất lượng sản phẩm.
- Chất lượng được cảm nhận bởi các thước đo gián tiếp: uy tín, cảnh quan
nơi làm việc v.v…
12
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Tất cả các đặc tính trên đây phải đồng bộ, nếu sản phẩm của doanh nghiệp có
bất kỳ một yếu tố nào kém đều có thể dẫn đến sự đánh giá chất lượng sản phẩm
không tốt. Điều quan trọng là doanh nghiệp dựa trên những tiềm lực hiện có về vốn,
lao động, công nghệ để thiết kế sản xuất những sản phẩm kết hợp hài hoà những đặc
tính trên. Nếu làm được điều này thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có khả năng tiêu
thụ cao.
I.1.3. Chất lượng dịch vụ:
- Không giống như chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ được đánh giá
bởi cả quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả dịch vụ.
- Chất lượng dịch vụ đã được Berry, Zeithaml và Parasuraman (1990) nghiên
cứu và đưa ra 5 tiêu chí cơ bản của chất lượng dịch vụ (RATER):
+ Độ tin cậy: Khả năng thực hiện chất lượng dịch vụ như đã hứa một cách
chính xác và có trách nhiệm.
+ Đảm bảo: Khả năng cho khách hàng thấy được năng lực và cung cấp dịch
vụ với sự lịch thiệp cần thiết.
+ Hữu hình: Sự hiện diện của các thiết bị, cơ sở vật chất, và con người, và
các phương tiện giao tiếp.
+ Sự cảm thông: Mức độ có thể và khả năng giao tiếp với khách hàng, hiểu
biết nhu cầu khách hàng.
+ Đáp ứng nhiệt tình: Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ
nhanh chóng.
- Một số tác giả khác đề xuất rằng chất lượng dịch vụ được khách hàng trải
nghiệm dựa trên 2 thành phần: Chất lượng kỹ thuật và Chất lượng tiếp xúc với con
người.
- Chất lượng của một dịch vụ do khách hàng nhận thức chịu ảnh hưởng bởi sự
so sánh giữa mong đợi hoặc dự báo về mức độ chất lượng với mức độ chất lượng
mà khách hàng thực sự cảm nhận được. Vì vậy đối với các nhà quản lý thì việc hiểu
rõ mong đợi của khách hàng để đáp ứng là rất quan trọng.
13
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
I.2. Quản lý chất lượng:
I.2.1. Khái niệm:
Nếu mục đích cuối cùng của chất lượng là thoả mãn nhu cầu khách hàng,
nhu cầu người tiêu dùng, thì quản lý chất lượng là tổng thể những biện pháp kinh tế,
kỹ thuật, hành chính, tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động của một tổ chức để
đạt đựơc mục đích đó với chi phí xã hội thấp nhất.
Trước Cách mạng Công nghiệp thì những người lao động thủ công có tay
nghề cao vừa là người sản xuất, vừa là người thẩm định chất lượng. Cuộc Cách
mạng Công nghiệp đã thay đổi mọi thứ với việc nổi lên những tên tuổi lớn đại diện
cho những phương pháp quản lý chất lượng. Theo cách tiếp cận khác nhau, tuỳ
thuộc đặc trưng của từng nền kinh tế mà các chuyên gia nghiên cứu cũng đã đưa ra
những khái niệm riêng của mình về chất lượng và quản lý chất lượng.
* Walter A.Shewhart (1891 - 1967): Nhà vật lý, kỹ sư và thống kê học người
Mỹ. Ông là cha đẻ của Phương pháp Kiểm soát chất lượng bằng thống kê. Theo ông
sai lệch tồn tại trong mọi mặt của sản xuất, tuy nhiên các sai lệch có thể được tìm
hiểu thông qua việc áp dụng các công cụ thống kê đơn giản:
- Như lấy mẫu hoặc phân tích xác suất.
- Xác định các giới hạn cho phép của các sai lệch ngẫu nhiên xuất hiện trong
quá trình hoàn thành các nhiệm vụ;
- Sự can thiệp chỉ cần thiết khi các giới hạn này bị vượt qua;
- Xây dựng các biểu đồ kiểm soát để theo dõi kết quả hoạt động theo thời
gian, nhờ đó tạo điều kiện cho công nhân có thể giám sát công việc của mình và dự
đoán khi nào các hoạt động sẽ vượt qua các giới hạn cho phép, và khả năng tạo phế
phẩm.
* W.Edwards Deming (1900 - 1993): Nhà thống kê học người Mỹ, giáo sư
tại các trường đại học. Ông có ảnh hưởng lớn nhất trong lĩnh vực kiểm soát chất
lượng tại Nhật Bản và những năm 1950. Ông từng được mời giảng dạy cho cấp lãnh
đạo các doanh nghiệp về cách thức cải tiến thiết kế, chất lượng sản phẩm, thử
14
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
nghiệm và bán hàng qua các phương pháp thống kê như phân tích phương sai
(ANOVA) hoặc kiểm chứng các giả thuyết.
- Deming tóm tắt các quan điểm và nguyên tắc của mình theo 14 nguyên tắc
và 7 căn bệnh chết người;
- Chất lượng trước hết là kết quả của các hành động và quyết định từ những
người quản lý cấp cao;
- Công nhân chịu trách nhiệm đối với giải pháp của những vấn đề đặc biệt do
những hành động hoặc sự kiện trực tiếp dưới sự kiểm soát của họ.
- Nếu nhân viên duy trì được sự ổn định của quá trình và kết quả vẫn không
thể chấp nhận được, khi đó người quản lý cần thiết kế lại hệ thống và loại bỏ các
vấn đề thông thường (thiết kế kém, điều kiện làm việc không thuận tiện …);
- Ông đề xuất sử dụng biểu đồ kiểm soát để phân biệt 2 dạng vấn đề dẫn đến
các sai lệch và phân công một cách chính xác nhiệm vụ cải tiến chất lượng giữa
người quản lý và nhân viên;
- Ông tin rằng SQC giúp hiểu rõ hệ thống, cho phép chẩn đoán chính xác và
đưa ra các giải pháp phù hợp cho vấn đề.
* Joseph M. Juran (sinh năm 1904): Kỹ sư công nghiệp người Mỹ.
- Ông có uy tín lớn trong lĩnh vực chất lượng công nghiệp và kinh doanh,
đồng thời có nhiều đóng góp cho các lĩnh vực khác như lý thuyết quản lý nhân sự;
- Ông đã khám phá và áp dụng quy luật 80 – 20 của Pareto vào các vấn đề
chất lượng;
- Juran định nghĩa chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng – fitness
for use”, nghĩa là người sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tin cậy sản
phẩm/dịch vụ về những gì họ cần đối với sản phẩm/dịch vụ đó;
- Ông cho rằng sự phù hợp với nhu cầu sử dụng được thể hiện dưới 5 tiêu
chí: Chất lượng thiết kế, Chất lượng của sự phù hợp, sự sẵn có, sử dụng an toàn và
không gây tác động với môi trường;
15
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Để đạt được sự phù hợp với nhu cầu sử dụng, Juran phát triển một phương
pháp toàn diện gọi là Quality Trilogy, bao gồm 3 giai đoạn căn bản: hoạch định chất
lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng;
- Ông ủng hộ hệ thống kế toán chi phí chất lượng;
- Juran cho rằng mức chất lượng tối ưu là điểm tại đó thiệt hại do sản phẩm
lỗi bằng với chi phí chất lượng.
* Philip B. Crosby: Cách tiếp cận của Crosby đối với chất lượng cũng được
tóm tắt trong 14 bước, nhưng được dựa trên 4 niềm tin cơ bản mà theo ông là “tuyệt
đối”.
- Crosby định nghĩa chất lượng là “sự phù hợp với yêu cầu, chứ không phải
là sự thanh lịch”, định nghĩa này mang tính chiến lược vì tập trung vào những nỗ
lực để hiểu đầy đủ các mong đợi của một khách hàng và vận hành tổ chức để đáp
ứng được các mong đợi đó.
- Với ông Chất lượng đến từ sự phòng ngừa: làm đúng ngay từ lần đầu tiên,
phòng ngừa có được là do đào tạo, kỷ luật, lãnh đạo và hơn nữa.
- Tiêu chuẩn hoạt động là không có lỗi, Crosby cho rằng “không lỗi – zero
defect” có thể và nên là mục đích;
- Thước đo của chất lượng là chi phí chất lượng, cần thiết đầu tư vào đào tạo
và các hoạt động hỗ trợ khác nhằm loại bỏ lỗi và tránh lãng phí;
- Crosby đưa ra khái niệm chất lượng rộng hơn của các học giả khác: Chất
lượng không chỉ liên quan đến sản phẩm/dịch vụ được giao cho khách hàng, mà còn
cần được xây dựng cho từng quá trình, và mỗi quá trình đều phải phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật.
* Armand V.Feigenbaum (sinh năm 1922): Chuyên gia về Kiểm soát chất
lượng, là giám đốc bộ phận sản xuất của GE (1958 - 1968), hiện là Chủ tịch và CEO
của doanh nghiệp GS.
- Theo Feigenbaum, trách nhiệm đối với chất lượng không chỉ giới hạn ở bộ
phận sản xuất;
16
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Ý tưởng của ông là mọi bộ phận chức năng trong tổ chức đều chịu trách
nhiệm với chất lượng;
- Ý tưởng này sau đó là cơ sở cho Kiểm soát Chất lượng toàn diện (Total
Quality Control)
* Kaoru Ishikawa (1915 - 1989): ông là người đề xuất việc sử dụng sơ đồ
Nguyên nhân và Kết quả (sơ đồ xương cá) trong quản lý chất lượng, đề xuất sử
dụng Vòng tròn chất lượng cũng như trực tiếp tổ chức nhóm chất lượng để giải
quyết các vấn đề chất lượng trong doanh nghiệp, và là người giới thiệu khái niệm:
công đoạn tiếp theo chính là khách hàng.
- Ông dựa trên các quan điểm của Deming và Juran mà diễn giải cho tầng lớp
công nhân có thể hiểu và làm theo dễ dàng, do ông tin rằng mọi nhân viên trong tổ
chức cần tham gia vào việc nghiên cứu và thúc đẩy kiểm soát chất lượng qua việc
ứng dụng 7 Công cụ thống kê.
Với cách tiếp cận khác nhau, nhưng các chuyên gia chất lượng, các nhà
nghiên cứu đã tương đối thống nhất với nhau về quan điểm quản lý chất lượng, đó
là quản lý theo quá trình, nhấn mạnh yếu tố kiểm soát quá trình và cải tiến liên tục
cùng với việc giáo dục đào tạo, và cuốn hút sự tham gia của tất cả mọi người trong
tổ chức. Đồng thời đề cao vai trò trách nhiệm của lãnh đạo và các nhà quản lý, nhấn
mạnh yếu tố con người trong hoạt động chất lượng và chú ý đến việc sử dụng các
công cụ thống kê trong QLCL.
Tiếp thu sáng tạo các luồng tư tưởng, kinh nghiệm thực hành hiện đại, dựa
trên cách tiếp cận khoa học, hệ thống, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã khái
niệm QLCL như sau:
“Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý
chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng
thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm
bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ của hệ thống chất lượng”
17
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Trong khái niệm này cũng nhấn mạnh QLCL là trách nhiệm của tất cả các
cấp quản lý, nhưng trách nhiệm cao nhất thuộc về cán bộ lãnh đạo. Việc thực hiện
công tác QLCL liên quan đến tất cả mọi thành viên trong tổ chức.
Như vậy, quản lý chất lượng về thực chất đó là tập hợp các chức năng quản
lý: Hoạch định, kiểm tra, kiểm soát, cải tiến. Nói cách khác quản lý chất lượng
chính là chất lượng của hoạt động quản lý.
I.2.2. Các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng
Cho đến nay quản lý chất lượng đã trải qua ba giai đoạn phát triển khác
nhau:
* Thời kỳ kiểm tra chất lượng
Trong suốt thời gian dài kể từ khi diễn ra cuộc cách mạng công nghiêp việc
làm chất lượng chủ yếu dựa trên sự kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm. Đó là
việc đo, xem xét, thử nghiệm một hay nhiều đặc tính của sản phẩm hay dịch vụ và
so sánh với các yêu cầu đã đề ra.
Cho đến năm 1930 khi người ta nhận thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc
vào những người thực hiện, lúc này vai trò của người công nhân đối với chất lượng
được đề cao và người ta đã tăng cường hoạt động chất lượng trong quá trình sản
xuất để phòng ngừa những nguyên nhân gây ra chất lượng kém. Phương pháp kiểm
soát chất lượng bằng thống kê ra đời và đó là thời kỳ khởi đầu cho thời kỳ kiểm soát
chất lượng.
* Thời kỳ kiểm soát chất lượng
Năm 1931 A.Shewhart đã đưa ra cơ sở khoa học cho vấn đề kiểm soát chất
lượng với việc suất bản cuốn sách “kiểm soát kinh tế chất lượng sản phẩm công
nghiệp” của ông. Trong thời kỳ này xu hướng hành động của người Nhật đã bị ảnh
hưởng bởi các chuyên gia người Mỹ như Deming, Juran, Feigenbaum. Deming
người học trò giỏi nhất của Shewhart, ông đã dậy các Giám đốc và các kỹ sư nghiên
cứu làm giảm sự biến động bằng sơ đồ kiểm soát của quá trình. Deming đã dạy cho
người Nhật cách suy nghĩ khoa học theo biểu đồ của Shewhart thể hiện bằng vòng
tròn sau:
18
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
1. Plan (P) Kế hoạch A P 2. Do (D) Thực hiện
3. Check (C) Kiểm soát C D 4. Action (A) Tác động
Vòng tròn này được người Nhật gọi là vòng tròn Deming. Vòng tròn PDCA
cung cấp cho nhà quản lý phương pháp khoa học để biết cách cải tiến. Ishikawa nhà
quản lý chất lượng nổi tiếng của Nhật đã triển khai sơ đồ nhân quả hay (sơ đồ
xương cá) như một khởi tạo cho các quan điểm có tính tư liệu về mối quan hệ nhân
quả giữa quản lý chất lượng và chất lượng sản phẩm
Những cố gắng của Deming đã đạt được thành công trong việc kiểm soát
chất lượng bằng thống kê, với quá trình lấy mẫu và kỹ thuật về biểu đồ đã rất thích
hợp với các nhà máy của Nhật vào những năm 50.
Vào cuối thập kỷ 50 và đầu thập kỷ 60, thế giới đã có những thay đổi quan
trọng, cung mở ra toàn cầu và lớn hơn nhiều so với cầu, giá nguyên liệu tăng và đặc
biệt khách hàng đòi hỏi cao hơn về chất lượng, khả năng cung ứng và sự tin cậy.
Buộc các nhà sản xuất phải cố gắng để chứng tỏ khả năng cung cấp, sự đảm bảo
niềm tin cho khách hàng và đó cũng là sự bất đồng của thời kỳ mới đảm bảo chất
lượng.
* Thời kỳ đảm bảo chất lượng
Suốt thời kỳ này khái niệm chất lượng được phát triển dần dần từ những quy
tắc hạn chế dựa trên sản xuất, đến những nguyên tắc áp dụng sự quản lý xuyên suốt
doanh nghiệp. Kiểm tra và kiểm soát chất lượng vẫn quan trọng, nhưng phối hợp
cùng các lĩnh vực khác như thiết kế, kỹ thuật, hoạch định, và hoạt động dịch vụ
cũng trở nên quan trọng với chất lượng.
Trong khi chất lượng đã tập trung thường xuyên vào việc phòng ngừa các
khuyết tật, thời kỳ đảm bảo chất lượng (ĐBCL) tiến tới cách tiếp cận linh hoạt hơn
và đưa ra một số công cụ mới. Bốn yếu tố được tranh luận trong thời kỳ này là: xác
19
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
định chất lượng, kiểm soát chất lượng toàn diện, kỹ thuật thử và không khuyết tật
(zero defect).
Thời kỳ đảm bảo chất lượng có ý to lớn là đã mở ra sự cải tiến ở tất cả các bộ
phận khác nhau qua kiểm soát chất lượng toàn diện, và gây cảm hứng cho các nhà
quản lý theo đuổi sự hoàn thiện một cách tích cực. Tuy nhiên, các cách tiếp cận để
đạt chất lượng vẫn giữ một thế phòng thủ lớn. Việc kiểm soát chất lượng vẫn mang
ý nghĩa là sự hoạt động trên các khuyết tật. Chất lượng là sự sống còn hay thất bại
của Doanh nghiệp cũng như một đặc điểm cần thiết chắc chắn để dành được lợi thế
cạnh tranh của họ. Quan điểm này bắt đầu được thay đổi từ những năm 1970-1980
khi các nhà quản lý bắt đầu thấy tầm quan trọng mang tính chiến lược của chất
lượng.
I.2.3. Nội dung của công tác Quản lý chất lượng:
- Cơ cấu hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp bao gồm:
+ Vai trò trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp về vấn
đề chất lượng
+ Quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp
+ Mối quan hệ giữa các đơn vị bộ phận trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được đặt ra.
+ Các quy trình thủ tục cho việc đảm bảo cải tiến chất lượng trong doanh
nghiệp
- Chính sách chất lượng của doanh nghiệp là một bộ phận của chính sách
chung trong tổ chức, phản ánh phương hướng, mục đích và nhiệm vụ cơ bản của tổ
chức trong lĩnh vực chất lượng, do ban lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp ban
hành, nó phải được công bố rộng rãi trước toàn bộ nhân viên. Nội dung của văn bản
là viết những gì sẽ làm và cam kết phải làm những gì đã viết. Qua chính sách chất
lượng khách hàng có thể thấy được sự cam kết và mức độ quan tâm của tổ chức đối
với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Mục tiêu chất lượng: đó là một cái đích mà doanh nghiệp phải đạt được
trong một thời gian nhất định (bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
20
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Theo ISO 9000:2005 thì "Mục tiêu chất lượng là điều định tìm kiếm hay nhắm tới
có liên quan đến chất lượng"
- Kế hoạch chất lượng: là một tài liệu đề cập đến từng hoạt động sản xuất ,
cung cấp ra sản phẩm, dịch vụ. Trong đó chỉ ra những hoạt động cụ thể cần thiết để
đảm bảo về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đó. Hoạch định chất lượng là một trong
những yêu cầu quan trọng để có thể quản lý chất lượng một cách hiệu quả. Khác
hẳn cới mô hình quản lý chất lượng bằng kiểm tra (KCS), đây là một chức năng
quan trọng trong công tác quản lý chất lượng hiện đại, nhằm thực hiện các chức
năng chủ yếu của quản lý: Hoạch định (Planning) – Tổ chắc (Organizing) – Lãnh
đạo, Điều khiển (Leading) – Kiểm tra (Controlling), hoặc để thực hiện các chu trình
của một hệ thống quản lý chất lượng hướng vào việc vải tiến không ngừng – vòng
tròn PDCA.
- Hệ thống tài liệu thực chất là một hệ thống tài liệu gồm có: sổ tay chất
lượng, quá trình thủ tục, các hướng dẫn công việc.
+ Sổ tay chất lượng là tài liệu công bố chính sách chất lượng và mô tả hệ
thống chất lượng của một tổ chức.
+ Quy trình thủ tục còn gọi là "các tài liệu chất lượng", trong đó mô tả các
hoạt động cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng
+ Các hướng dẫn công việc là bản hướng dẫn được dùng để thực hiện những
công việc phức tạp: bản vẽ kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật.
- Sản phẩm có chất lượng cao nhưng vẫn có thể không mang lại hiệu quả
kinh tế cho tổ chức, nếu nó chưa được so sánh với những chi phí toàn bộ để tạo ra
nó. Một sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao, phải dựa trên một sự cân
bằng giữa chất lượng và toàn bộ những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, tiêu
dùng và các chi phí xã hội khác nữa. Theo số liệu thống kê của qualitydigest.com
thì chi phí sai lỗi này thường chiếm khoảng 15%-20% của doanh số bán hàng của
một tổ chức. Nói cách khác, tương ứng với một dollar doanh số bán hàng thu được
thì doanh nghiệp phải chi 15 – 20 cents cho các chi phí gắn với sai lỗi.
21
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Chi phí chất lượng là các chi phí phát sinh khi không đạt được các yêu cầu
chất lượng, chi phí này được chia là hai nhóm chính là Chi phí nhằm đáp ứng yêu
cầu và chi phí do không đáp ứng được yêu cầu. Theo một báo cáo của Boise State
University (Mỹ), thì chi phí do không đáp ứng được yêu cầu thường chiếm đến 80%
trong tổng chi phí chất lượng, trong khi chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu chỉ chiếm
khoảng 20%.
Với các đặc điểm như trên, chi phí chất lượng – đặc biệt là chi phí do không
đáp ứng được yêu cầu – không chỉ quan trọng với các nhà quản lý vì chiếm phần
đáng kể trong doanh số (và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận), mà quan trọng hơn mức
chi phí này còn tỷ lệ nghịch với thỏa mãn khách hàng và khả năng phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Việc giảm chi phí chất lượng cho doanh nghiệp hai cơ hội
để tăng cường tính cạnh tranh, một là duy trì mức lợi nhuận và giảm giá bán, hai là
duy trì giá bán và tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Khi áp dụng bất kỳ một hệ thống quản lý chất lượng nào là doanh nghiệp đã
thực hiện quản lý chất lượng một cách có hệ thống, nó đưa ra những yêu cầu của hệ
thống quản lý chất lượng mà tổ chức có thể thực hiện một cách khái quát, hướng
đến những kết quả mà việc quản lý chất lượng phải đạt được như là “bộ khung”,
nhưng lại hoàn toàn không đưa ra cách thức cụ thể mà tổ chức có thể thực hiện
nhằm thỏa mãn các yêu cầu đặt ra. Vì vậy “vật liệu” dùng để lấp đầy các khoảng
trống của “bộ khung” và “dụng cụ” giúp đạt được các mục tiêu quản trị mà tiêu
chuẩn đưa ra chính là những công cụ quản lý. Nói một cách khác, mặc dù bản thân
hệ thống quản lý chất lượng cũng là một “công cụ quản lý một cách hệ thống”, nó
chỉ có thể được áp dụng một cách hiệu quả khi được kết hợp với những công cụ
quản lý thích hợp. Thomas Pyzdek, tác giả của cuốn sách “6 Sigma Handbook” đã
thống kê rằng hiện đang có khoảng hơn 400 công cụ quản lý chất lượng khác nhau
đang được sử dụng. Để dễ sử dụng, chúng ta có thể nhóm các công cụ quản lý chất
lượng này vào các nhóm với những mục đích sử dụng khác nhau trong tổ chức.
Nhìn chung, công cụ quản lý chất lượng thường được sử dụng trong các mục đích
như: hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, phân tích và chẩn đoán, quản lý
22
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
dự án cải tiến chất lượng. Mỗi công cụ quản lý chất lượng cụ thể có thể phục vụ cho
một hay nhiều mục đích này.
Nếu nhìn bản đồ phân bố mức độ áp dụng các công cụ quản lý chất lượng,
mức độ ứng dụng ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường cao hơn so
với các doanh nghiệp trong nước; mức độ áp dụng trong các lĩnh vực như gia công
chính xác, cơ khí, điện, điện tử cao hơn các lĩnh vực khác. Với các doanh nghiệp
trong nước, mức độ áp dụng tại các doanh nghiệp tham gia vào những chuỗi cung
ứng lớn thường cao hơn các doanh nghiệp khác. Như vậy có thể thấy các công cụ
quản lý chất lượng đang có xu hướng “du nhập” vào Việt Nam thông qua hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quá trình tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, khả năng tiếp
cận nhiều hơn với thông tin về quản trị, các chương trình đào tạo, và đặc biệt là các
nỗ lực của chính phủ trong nâng cao năng suất chất lượng (như Quyết định
712/2010/Q Đ – Ttg, ngày 21/5/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa) cũng góp phần đáng kể thúc đẩy quá
trình đưa các công cụ này vào quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. Với những
đặc điểm này, chúng ta có thể tin rằng việc áp dụng các công cụ quản lý chất lượng
tại các doanh nghiệp sẽ tăng nhanh và trở nên hiệu quả hơn trong những năm tới.
I.3. Hệ thống Quản lý chất lượng với doanh nghiệp:
I.3.1. Vai trò của Hệ thống Quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp hiện
nay:
- Hệ thống quản lý chất lượng là một phân hệ cơ bản trong hệ thống sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nó có mối quan hệ chặt chẽ với các hệ thống khác và
đảm bảo liên kết với các hệ thống khác trong quá trình sản xuất
- Hệ thống quản lý chất lượng là một phương tiện quan trọng cần thiết để
thực hiện chức năng quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp
- Hệ thống quản lý chất lượng sẽ giúp các doanh nghiệp đảm bảo được hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra và thỏa mãn được khách hàng
23
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng giúp cho các doanh
nghiệp giảm sự biến động của các quá trình, các hoạt động nhờ đó tiết kiệm được
chi phí sai hỏng
- Hệ thống quản lý chất lượng nó còn có ý nghĩa rất lớn trong các doanh
nghiệp trong việc đảm bảo sự thống nhất giữa chính sách chất lượng chung của
doanh nghiệp với các bộ phận phân tán
- Hiện nay trên thế giới trước khi các Doanh nghiệp hợp tác làm ăn với nhau
thì họ cũng phải xem xét xem đối tác của mình có áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng nào không, có chính sách chất lượng có mục tiêu chất lượng không để xem
đối tác làm ăn uy tín được trong thời gian dài không đặc biệt là trong khâu hợp tác
trong lĩnh vực cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Ví dụ như hiện nay các
Doanh nghiệp muốn tiêu thụ sản phẩm vào thị trường Châu Âu hoặc Mỹ thì bắt
buộc họ phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng GMP và HACCP.
- Doanh nghiệp nào được bên thứ ba công nhận về hệ thống quản lý chất
lượng sẽ thu được những lợi ích sau:
+ Bên mua hàng hóa dịch vụ hoặc bỏ thầu miễn giảm việc thử nghiệm lại sản
phẩm.
+ Xuất khẩu và trúng thầu dễ dàng đối với đối tác nước ngoài.
+ Có một hệ thống tin cậy trong việc bán hàng giữa các doanh nghiệp cũng
như giữa các quốc gia.
+ Dễ được các thị trường khó tính chấp nhận, đặc biệt cho các sản phấm có
liên quan đến sức khỏe, an ninh và môi trường.
I.3.2. Một số Hệ thống Quản lý chất lượng đang được áp dụng tại các doanh
nghiệp:
* Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM): Quản lý chất lượng toàn diện là
cách tiếp cận về quản lý chất lượng ở mọi công đoạn nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả chung của doanh nghiệp hay của tổ chức. Mặc dù có nhiều quan niệm, triết
lý khác nhau của nhiều tác giả, nhưng nhìn chung mọi người đều cho rằng TQM là
sự lưu tâm đến chất lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam kết,
24
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
hợp tác của toàn thể thành viên trong doanh nghiệp/tổ chức, nhất là ở các cấp lãnh
đạo.
- Các đặc trưng của TQM cũng như những hoạt động của nó có thể gói gọn
vào 12 điều mấu chốt dưới đây và đó cũng đồng thời là trình tự căn bản để xây
dựng hệ thống TQM:
+ Nhận thức: Phải hiểu rõ những khái niệm, những nguyên tắc quản lý
chung, xác định rõ vai trò, vị trí của TQM trong doanh nghiệp.
+ Cam kết: Sự cam kết của lãnh đạo, các cấp quản lý và toàn thể nhân viên
trong việc bền bỉ theo đuổi các chương trình và mục tiêu về chất lượng, biến chúng
thành cái thiêng liêng nhất của mỗi người khi nghĩ đến công việc.
+ Tổ chức: Đặt đúng người vào đúng chỗ, phân định rõ trách nhiệm của từng
người.
+ Đo lường: Đánh giá về mặt định lượng những cải tiến, hoàn thiện chất
lượng cũng như những chi phí do những hoạt động không chất lượng gây ra.
+ Hoạch định chất lượng: Thiết lập các mục tiêu, yêu cầu về chất lượng, các
yêu cầu về áp dụng các yếu tố của hệ thống chất lượng.
+ Thiết kế chất lượng: Thiết kế công việc, thiết kế sản phẩm và dịch vụ, là
cầu nối giữa marketing với chức năng tác nghiệp.
+ Hệ thống quản lý chất lượng: Xây dựng chính sách chất lượng, các phương
pháp, thủ tục và quy trình để quản lý các quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Sử dụng các phương pháp thống kê: theo dõi các quá trình và sự vận hành
của hệ thống chất lượng.
+ Tổ chức các nhóm chất lượng như là những hạt nhân chủ yếu của TQM để
cải tiến và hoàn thiện chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm.
+ Sự hợp tác nhóm được hình thành từ lòng tin cậy, tự do trao đổi ý kiến và
từ sự thông hiểu của các thành viên đối với mục tiêu, kế hoạch chung của doanh
nghiệp.
+ Đào tạo và tập huấn thường xuyên cho mọi thành viên của doanh nghiệp
về nhận thức cũng như về kỹ năng thực hiện công việc.
25
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Lập kế hoạch thực hiện TQM: Trên cơ sở nghiên cứu các cẩm nang áp
dụng TQM, lập kế hoạch thực hiện theo từng phần của TQM để thích nghi dần,
từng bước tiếp cận và tiến tới áp dụng toàn bộ TQM. quản lý chất lượng đồng bộ
hay quản lý chất lượng toàn diện hoặc quản lý chất lượng tổng thể, tức TQM trước
hết là một triết lý về quản trị. TQM tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp. Quản lý chất lượng đồng bộ luôn nhấn mạnh
rằng tất cả các hoạt động của doanh nghiệp cần phải hướng tới việc thực hiện mục
tiêu chất lượng.
- TQM được phát triển bởi bậc thầy về quản lý; đó là Edwards Deming,
J.Juran và A.V.Feigenbaum.
- TQM có thể được gói gọn bởi công thức: TQM = ISO 9001 + Làm việc
nhóm + Công cụ: SPC, DOE, RSM.
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000: là chuẩn mực hóa cho hệ thống quản
lý chất lượng. ISO 9000 được duy trì bởi Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), là
tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đang được hoạt động dựa trên giấy chứng nhận quyền
công nhận tiêu chuẩn này.
- Mặc dù các tiêu chuẩn được bắt nguồn từ sản xuất nhưng chúng có thể áp
dụng cho các loại hình tổ chức, bao gồm cả các trường đại học và cao đẳng. Một
”sản phẩm” theo cách nói trong từ điển ISO là một vật thể hay dịch vụ hay phần
mềm nào đó mang tính vật chất. Nhưng trên thưc tế, theo tiêu chuẩn ISO 2004,
“hiện tại các lĩnh vực dịch vụ được tính toán đi quá xa so với số liệu cao nhất của
chứng nhận ISO 9001:2000, khoảng 30% trong tổng số. ”theo cuộc khảo sát về ISO
2004.
+ ISO 9000 Hệ thống quản lí chất lượng - Nguyên tắc cơ bản và từ vựng, bao
gồm những tiêu chuẩn cơ bản về hệ thống quản lí chất lượng đang chứa đựng những
ngôn ngữ cốt lõi của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
+ ISO 9001 Hệ thống quản lí chất lượng - Các yêu cầu dự kiến cho sử dụng
ở bất kì tổ chức mà thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt hay phục vụ cho bất kì 1
sản phẩm nào hoặc cung cấp bất kì kiểu dịch vụ nào. Nó đem lại số lượng yêu cầu
26
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
mà các tổ chức cần phải hoàn thành nếu như nó làm vừa lòng khách hàng thông qua
những sản phẩm và dịch vụ hoàn chỉnh mà làm thỏa mãn mong chờ của khách
hàng. Đây chỉ là sự thực hiện một cách đầy đủ đối với bên kiểm sóat thứ ba mà trao
bằng chứng nhận.
+ ISO 9004 Hệ thống quản lí chất lượng - Hướng dẫn cải tiến. Nó đem lại
cho bạn nhiều lời khuyên về việc bạn có thể làm gì để nổi bật hệ thống đã hoàn
thiện. Tiêu chuẩn này đã được tuyên bố một cách cụ thể rằng nó sẽ dẫn đường cho
việc thực thi một cách đầy đủ.
- Có rất nhiều tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001, nhiều loại chất lượng
trong số đó thậm chí không mang số hiệu “ISO 900X”. Ví dụ, một vài tiêu chuẩn
trong loạt 10.000 tiêu chuẩn đang được coi như một phần của dòng tiêu chuẩn 9000:
ISO 10007:1995 được đưa ra tranh luận trong việc quản lí mô hình, mà đối với hầu
hết các tổ chức chỉ là một yếu tố trong hệ thống quản lí hoàn chỉnh. Chất lượng ISO
khuyến cáo rằng: “Điểm cốt yếu của bằng chất lượng là bảo vệ điều thực tế là có hệ
thống chất lượng ISO 9000 hoàn chỉnh vẫn đang có giá trị giành được những giá trị
lớn nhất khi những tiêu chuẩn trong dòng hạt nhân mới đang được sử dụng như một
công cụ hợp nhất của dòng tiêu chuẩn đó với nhau cũng như tiêu chuẩn khác hình
thành nên toàn bộ dòng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000.”
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000 là tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế (ISO) xây dựng tập trung vào an toàn thực phẩm. Tiêu chuẩn này có
liên hệ với tiêu chuẩn ISO 9000. Tên đầy đủ là ISO 22000 Food safety management
systems - Requirements for any organization in the food chain (Hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm - Yêu cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm).
- Tiêu chuẩn ISO 22000 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm, kết hợp các yếu tố quan trọng đã được thừa nhận chung dưới đây
nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ
cuối cùng:
+ Trao đổi thông tin tác nghiệp;
+ Quản lý hệ thống;
27
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
+ Các chương trình tiên quyết;
+ Các nguyên tắc HACCP.
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý
môi trường (Environmental Management System) do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc
tế (International Standard Organization) xây dựng và ban hành nhằm đưa ra các
chuẩn mực để xác định, kiểm soát và theo dõi những ảnh hưởng của tổ chức đến
môi trường , đưa ra phương pháp quản lý và cải tiến hệ thống quản lý môi trường
cho bất kỳ tổ chức mong muốn áp dụng nó.
- ISO 14000 có thể được sử dụng như một công cụ, nó tập trung vào việc
kiểm soát các khía cạnh về môi trường của tổ chức hoặc cách thức mà các hoạt
động sản xuất sản phẩm và dịch vụ của bạn tương tác với môi trường; Ví dụ, lượng
phát thải vào không khí, đất, nước. Các tổ chức phải miêu tả những gì họ định làm,
tuân theo thủ tục của họ và ghi lại những nỗ lực của họ để chứng minh việc tuân thủ
và cải tiến. Tổ chức phải thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu và thực hiện một chương
trình nhằm cải thiện hiệu suất về môi trường của tổ chức có liên quan đến lợi ích tài
chính.
- Các tổ chức được yêu cầu xác định các yêu cầu pháp luật, quy định và các
yêu cầu có liên quan khác. Nó đặc biệt quan trọng để xác định ảnh hưởng của các
yêu cầu pháp luật đến tổ chức và áp dụng việc đo lường sự tuân thủ và định kỳ tiến
hành đánh giá việc đảm bảo các yêu cầu được thấu hiểu bởi nhân viên và triển khai
thực hiện có hiệu quả.
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 27000 “Công nghệ thông tin – Các phương
pháp bảo mật – Hệ thống quản lý an toàn thông tin” (“Information Technology –
Security techniques – Information security management system”) là một phần của
hệ thông quản lý chung trong tổ chức, được thực hiện dựa trên nguyên tắc tiếp cận
các rủi ro trong hoạt động, để thiết lập, áp dụng, thực hiện, theo dõi, xem xét, duy
trì và cải tiến đảm bảo an toàn thông tin của tổ chức. Hệ thống ISMS (Information
Security Management System) được thiết kế nhằm đảm bảo sự lựa chọn đầy đủ và
tương ứng các biện pháp kiểm soát bảo mật nhằm bảo vệ tài nguyên thông tin và tạo
28
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
dựng lòng tin cho các bên quan tâm. Bộ tiêu chuẩn ISO 27000 đã và sẽ bao gồm
những tiêu chuẩn cụ thể sau:
+ ISO 27000 quy định các vấn đề về từ vựng và định nghĩa (thuật ngữ)
+ ISO 27001:2005 đưa ra các yêu cầu để xây dựng, áp dụng, vận hành, giám
sát, xem xét và cải tiến các tài liệu của hệ thống quản lý bảo mật thông tin bao
gồm toàn bộ các rủi ro hoạt động của tổ chức. Nó chỉ ra các yêu cầu trong việc
vận dụng các biện pháp bảo mật tùy theo nhu cầu riêng lẻ của tổ tổ chức.
+ ISO 27002:2007 đưa ra qui phạm thực hành mô tả mục tiêu kiểm soát an
toàn thông tin một các toàn diện và bảng lựa chọn kiểm soát thực hành an toàn
tốt nhất
+ ISO 27003:2007 đưa ra các hướng dẫn áp dụng
+ ISO 27004:2007 đưa ra các tiêu chuẩn về đo lường và định lượng hệ thống
quản lý an toàn thông tin để giúp cho việc đo lường hiệu lực của việc áp dụng
ISMS
+ ISO 27005 tiêu chuẩn về quản lý rủi ro an toàn thông tin
+ ISO 27006 tiêu chuẩn về hướng dẫn cho dịch vụ khôi phục thông tin sau
thảm hoạ của công nghệ thông tin và viễn thông.
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO/TS 16949:2010 có tên gọi đầy đủ là Các hệ
thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu đối với việc áp dụng ISO 9001:2008 cho
các tổ chức sản xuất và cung cấp các dịch vụ liên quan đến linh kiện cho ngành ô tô
xe máy. Quy định kỹ thuật này do Nhóm công tác đặc biệt về ô tô Thế giới (IATF -
International Automotive Task Force) và Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản
(JAMA) ban hành với sự hỗ trợ của Ban kỹ thuật TC 176 (Quản lý chất lượng và
đảm bảo chất lượng) của tổ chức ISO. Quy định kỹ thuật này áp dụng cho các hoạt
động thiết kế và phát triển, sản xuất và, nếu có, lắp đặt và cung cấp dịch vụ cho các
sản phẩm liên quan trong ngành công nghiệp ô tô xe máy.
- ISO/TS 16949 được xây dựng trên nền tảng của tiêu chuẩn ISO 9001. Theo
đó, ISO/TS 16949:1999 là hướng dẫn chi tiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn ISO
9001:1994 cho các tổ chức sản xuất, cung cấp dịch vụ liên quan đến linh kiện của
29
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
ngành ô tô, xe máy.
- Về cơ bản ISO/TS 16949 đưa ra các yêu cầu đối với các nhà sản xuất linh
kiện ô tô và các nhà cung cấp dịch vụ liên quan trong việc xây dựng, lập văn bản,
áp dụng, duy trì và thường xuyên cải tiến hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng
nhằm cung cấp một cách nhất quán sản phẩm đáp ứng yêu cầu của các nhà sản xuất
(lắp ráp) ô tô cũng như các yêu cầu chế định khác. Điều này bao gồm cả việc
thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm do yêu cầu luôn thay đổi theo
thời gian.
* Hệ thống quản lý ISO 26000/SA 8000 là bộ tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội
SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về Quản trị
trá́ch nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. Hiện nay đã ban
hành phiên bản mới SA 8000:2008.
- SA 8000 được Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế thuộc Hội đồng
Ưu tiên kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức Lao động Quốc
tế, Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu về Nhân
quyền. Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế là một tổ chức phi Chính phủ,
chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm
1969, có trụ sở đặt tại Mỹ.
- Tiêu chuẩn SA 8000 có thể áp dụng cho các Doanh nghiệp ở mọi qui mô
lớn, nhỏ ở cả các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển.
- ISO 26000:2008 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý liên quan đến trách
nhiệm xã hội nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 26000 do tổ chức ISO ban hành năm
2008 ( gọi tắt là phiên bản năm 2008).
- Tiêu chuẩn ISO 26000:2008 được ISO hóa nền tảng từ tiêu chuẩn SA
8000:2008 ( tổ chức SAI của Mỹ ban hành năm 2001 và phiên bản mới nhất là SA
8000:2008)
30
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
* Hệ thống quản lý OHSAS 18000 là hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp. Mục đích của tiêu chuẩn là giúp các tổ chức kiểm soát các rủi ro liên quan
đến an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc và cải thiện hệ thống đó.
- Quy định này giúp các tổ chức áp dụng có một phương pháp để nhận diện
và quản lý các rủi ro và các vấn đề có ảnh hưởng tới sức khỏe và sự an toàn của
người lao động, những người khác tại tất cả các nơi có hoạt động của tổ chức.
- Theo yêu cầu của quy định, các tổ chức dựa trên kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn của mình để phân tích một cách có hệ thống các nguy cơ hiện hữu hoặc
tiềm ẩn có thể có tác động xấu tới sức khỏe và sự an toàn của nhân viên trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của mình. Trên cơ sở các biện pháp kiểm soát đã có,
phân tích hậu quả và xác xuất xảy ra nguy cơ để xác định các rủi ro, từ đó xây dựng
các biện pháp ngăn ngừa và ứng phó với các rủi ro đó. Các kế hoạch, biện pháp đó
được phổ biến, huấn luyện cho các cá nhân có liên quan, có sự phân công người phụ
trách và các hoạt động giám sát. Ngoài ra, tổ chức cũng phải có một hệ thống thu
thập các thông tin, dữ liệu, hồ sơ, hệ thống trao đổi thông tin trong nội bộ và với các
bên hữu quan.
- Cũng giống như các tiêu chuẩn quản lý hiện nay theo mô hình của ISO
9000, quy định này cũng có những yêu cầu về thường xuyên cải tiến kết quả hoạt
động của hệ thống nhằm không ngừng cải thiện điều kiện nơi làm việc. Điều này
đạt được từng bước thông qua việc xác định các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
và định kỳ xem xét toàn bộ hệ thống để đề ra các hành động khắc phục, phòng
ngừa, cải tiến thích hợp.
... và còn rất nhiều bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác nữa.
I.3.3. Đánh giá sơ bộ công tác Quản lý chất lượng tại các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, trong bước đầu tiếp cận với nền kinh tế thị trường, chúng ta đã
nhận rõ tầm quan trọng của những vấn đề liên quan đến chất lượng, nhất là sau khi
chúng ta gia nhập vào tổ chức WTO.
31
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Chất lượng là yếu tố quan trọng, song để có thể kiểm soát được nó lại là một
vấn đề không đơn giản. Cũng cần phải xác định rõ ràng rằng trách nhiệm cao nhất
đối với chất lượng chính là vai trò của các nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ.
Một trong những yếu tố dẫn đến thành công của các tổ chức đó, có thể nói, là
do họ đã có nhiều cố gắng thay đổi một cách cơ bản hệ thống quản lý chất lượng cổ
điển, thay đổi phương pháp quản lý chất lượng thông qua kiểm tra chất lượng sản
phẩm (KCS), bằng các mô hình quản lý theo những tiêu chuẩn quốc tế như:
HACCP, GMP, ISO9000, ISO14000, nhất là ISO9000 – Tiêu chuẩn về Quản lý chất
lượng.
Việc triển khai áp dụng HTQLCL trong các tổ chức Việt Nam không còn là
một vấn đề khó khăn hoặc mới mẻ, cho đến nay đã có gần 7000 tổ chức Việt Nam
được các tổ chức quốc tế chứng nhận có các hệ thống quản lý phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế ở trên. Tuy là bước đầu, nhưng những hệ thống đó đã làm thay đổi
nhiều về nhận thức, quan niệm và phương pháp quản lý chất lượng trong các doanh
nghiệp của chúng ta.
Tuy nhiên, so với con số hàng vạn doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh và xuất nhập khầu trên toàn quốc, con số 7000 doanh nghiệp trên thực
sự vẫn còn khá khiêm tốn. Đây là một trong những cản trở đối với các tổ chức Việt
Nam trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chưa đáp ứng được những
đòi hỏi của "Luật chơi" trong kinh tế thị trường. Nguyên nhân của tình trạng này có
thể là, nhiều người, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức được vai trò, tầm quan
trọng của chất lượng, chưa có một cái nhìn hệ thống về bản chất công tác quản lý
chất lượng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Quan tâm đến chất lượng, thiết lập được một hệ thống quản lý chất lượng
hữu hiệu, chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được
những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
I.3.4. Bộ tiêu chí để đánh giá công tác Quản lý chất lượng tại các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
32
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên, đa
phần các định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa đều sử dụng số lượng lao động
thường xuyên như là một tiêu chí ưu tiên, ngoài ra còn sử dụng quy mô vốn, quy mô
doanh thu v.v… Đối với đa phần các quốc gia phát triển (Mỹ, Pháp, Nhật), những
doanh nghiệp có số lao động từ 500 trở xuống thì được coi là có quy mô vừa và
nhỏ, trong số đó những doanh nghiệp có số lao động 200 trở xuống được coi là
doanh nghiệp nhỏ. Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định tại Nghị định 91/2001/CP-
NĐ của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2001 thì những doanh nghiệp có số lao
động nhỏ hơn 300 và có số vốn pháp định nhỏ hơn 10 tỷ đồng được coi là doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trong đó không phân biệt doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa.
Các cách định nghĩa này cũng chỉ mang tính chất tương đối, bởi một doanh
nghiệp có thật sự nhỏ khi có số lao động nhỏ hơn 500 hay không thì còn tuỳ thuộc
vào lĩnh vực hoạt động. Do vậy, chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp nhỏ là một
doanh nghiệp hoạt động độc lập trong một lĩnh vực kinh doanh nhưng không thống
trị trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Bộ tiêu chí này dựa trên các tiêu chí của Giải thưởng chất lượng Việt Nam và
các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm 6 tiêu chí:
* Vai trò lãnh đạo doanh nghiệp:
Tiêu chí này xem xét việc những người lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp
đã quan tâm đến các giá trị và hoạt động, việc định hướng vào khách hàng và những
người có liên quan như thế nào? Bao gồm cả việc tăng cường năng lực, đổi mới và
định hướng các hoạt động của doanh nghiệp. Tiêu chí này còn xem xét việc doanh
nghiệp của bạn thể hiện trách nhiệm đối với xã hội cũng như sự chăm sóc đối với
những cộng đồng chính của mình như thế nào?
Như trên đã viết thì quản lý chất lượng về căn bản là một trong những hệ
thống quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm "Các hoạt động có phối hợp để
định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng". Cho nên về nguyên tắc, vai trò
của lãnh đạo – người quản lý cấp cao nhất là vô cùng quan trọng.
33
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Lãnh đạo có nhiệm vụ thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và chính sách
của tổ chức. Hệ thống quản lý chất lượng phải được lãnh đạo thường xuyên xem
xét, để có những điều chỉnh cần thiết và đảm bảo chắc chắn rằng nó luôn hoạt động
có hiệu lực và hiệu quả.
Vì vậy muốn thành công trong việc quản lý chất lượng, lãnh đạo cao nhất
của doanh nghiệp phải quan tâm, am hiểu về hệ thống quản lý chất lượng, phải có
sự cam kết cung cấp những nguồn lực cần thiết để thực hiện những chính sách, mục
tiêu chất lượng đã đề ra.
Qua việc thiết lập chính sách chất lượng, người ta cũng có thể thấy được
quan điểm, thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp đối với vấn đề chất lượng. Lãnh đạo
doanh nghiệp cần phải hiểu rằng: Muốn tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp
cần phải có trách nhiệm đối với khách hàng của mình, với xã hội và với cộng đồng
bằng cách tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và an toàn.
Nhà sản xuất cần phải biết và xác định rõ ràng, đầy đủ những ảnh hưởng xấu
đối với cộng đồng, nếu một sản phẩm của mình sản xuất ra có chất lượng tồi (lãng
phí, gây hậu quả nguy hại đến kinh tế - xã hội, an ninh ...) như thế nào. Một chính
sách chất lượng rõ ràng và một sự cam kết về chất lượng của ban lãnh đạo doanh
nghiệp, có vai trò quyết định thành công đối với hệ thống quản lý chất lượng.
Sự cam kết về chất lượng của lãnh đạo trong các tổ chức, nhất là doanh
nghiệp được thể hiện thông qua việc bổ nhiệm một thành viên trong Ban lãnh đạo
(Ban Giám đốc), thường là Phó giám đốc làm Đại diện lãnh đạo về chất lượng, hay
còn gọi là QMR (Quality Manegement Representative). Việc bổ nhiệm này được
coi như sự tuân thủ yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001. Ít phổ biến hơn là việc người
cao nhất của tổ chức như Giám đốc doanh nghiệp xác lập vị thế của chính mình là
người Đại diện lãnh đạo về chất lượng.
Việc trực tiếp theo dõi giám sát sự vận hành hệ thống quản lý chất lượng tại
tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu chất lượng thường được các doanh nghiệp Việt
Nam giao cho người quản lý chất lượng chuyên trách là Trưởng phòng Quản
lý/Đảm bảo chất lượng hoặc kiêm nhiệm bởi các phòng khác. Thực tế, sự chậm đổi
34
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
mới về chất lượng trong các tổ chức ở Việt Nam có một phần nguyên nhân do chất
lượng thấp của người lãnh đạo chất lượng và sự chồng chéo trong công việc giữa
người lãnh đạo và người quản lý chất lượng.
Sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý chất lượng chính là khả năng định
hướng và tầm nhìn. Lãnh đạo chất lượng có vai trò xác lập các định hướng, tầm
nhìn và mục tiêu chất lượng cho tổ chức, định hướng cho việc đổi mới đột phá, xây
dựng các giá trị của nền văn hóa chất lượng. Người quản lý chất lượng có vai trò
kiểm soát, điều phối các quá trình và nguồn lực theo định hướng đã chọn, nhằm đạt
được các mục tiêu chất lượng.
Tuy nhiên, ở Việt Nam cho thấy vai trò và chức năng của người quản lý chất
lượng đã được nhận thức đầy đủ và được chú trọng trong doanh nghiệp trong khi
vai trò của lãnh đạo chất lượng còn nhiều điểm hạn chế. Sự thật là các doanh nghiệp
chỉ quan tâm thực sự đến chất lượng và có kế hoạch chất lượng khi nó thực sự đang
có vấn đề và sự cố. Việc hoạch định chất lượng một cách chủ động, lâu dài, có tính
chiến lược chưa phải là ưu tiên của đa số doanh nghiệp. Việc xác định vai trò lãnh
đạo chất lượng trong doanh nghiệp còn tỏ ra hình thức đối phó. Chất lượng của
người lãnh đạo chất lượng còn nhiều điểm hạn chế, không tương xứng với vai trò
của chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể khẳng định rằng: tổ chức không thể áp dụng được hệ thống quản lý
chất lượng nếu thiếu sự quan tâm và cam kết của các giám đốc. Các giám đốc cần
phải am hiểu về quản lý chất lượng và quyết tâm thực hiện các mục tiêu chính sách
chất lượng đã vạch ra.
* Hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp:
Tiêu chí hoạch định chiến lược xem xét quá trình xây dựng chiến lược hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm việc xây dựng các mục tiêu chiến lược, kế hoạch
hoạt động và các kế hoạch nguồn nhân lực, việc triển khai các kế hoạch hành động
để đạt được mục tiêu đã lựa chọn và việc theo dõi thực hiện chúng như thế nào?
Qua hơn hai mươi năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã có những thành công kỳ diệu, từng bước khẳng định vai trò
35
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
quan trọng trong nền kinh tế. Mặc dù vậy, hàng năm vẫn có hàng ngàn doanh
nghiệp loại này rơi vào tình trạng phá sản hoặc biến mất trên thị trường. Lý do thì
có nhiều, nhưng một trong đó là họ thiếu một tư duy chiến lược, bắt đầu bằng việc
thiếu khả năng hoạch định một chiến lược cho phép tìm kiếm khách hàng và kết
thúc bằng thất bại trong việc phát triển một hệ thống kiểm soát nhằm duy trì hiệu
quả kinh doanh.
Hoạch định chiến lược là một quy trình xác định các định hướng lớn cho
phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện và củng cố vị thế cạnh tranh của mình. Đã có
nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định chiến lược có liên quan chặt chẽ đến hiệu
quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng cho đến nay vẫn còn rất
nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa quan tâm đến công tác này. Điều này được
giải thích bởi nhiều lý do khác nhau:
- Do không có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp
thường là người điều hành trực tiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được giành cho
việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và hầu như không còn thời gian
để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn.
- Do không quen với việc hoạch định chiến lược : có nhiều chủ doanh nghiệp
chưa nhận thức được công dụng của hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến
lược không có liên quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ.
- Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên
thường thiếu những kỹ năng cần thiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược, ngoài
ra họ cũng không muốn tốn tiền để thuê tư vấn.
- Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những
thông tin quan trọng liên quan đến công việc kinh doanh của họ và họ thấy không
thoải mái khi phải chia sẻ những tính toán chiến lược của mình cho nhân viên hoặc
người ngoài.
Những lý do trên làm cho hoạch định chiến lược ngày càng trở nên mờ nhạt
trong quan niệm của các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy làm thế nào để
36
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
hoạch định chiến lược thực sự có một chỗ đứng như nó cần phải có trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa?
Có thể khẳng định rằng, trái với những gì mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
thường nghĩ, việc áp dụng hoạch định chiến lược trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa chắc chắn sẽ thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp lớn, nhờ những điều kiện
thuận lợi nhất định:
- Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện giao tiếp tốt hơn, đặc
biệt giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp, và điều này cho phép tránh các
nguy cơ sai lệch do thông tin không phải truyền đi qua các kênh "chính thức và
quan liêu" thường thấy trong các doanh nghiệp lớn.
- Thứ hai, do đặc trưng về quy mô nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính
linh hoạt cao hơn, đặc biệt là trong việc ra quyết định. Nhờ đó doanh nghiệp có thể
điều chỉnh một cách nhanh chóng mục đích hay chiến lược và chuyển nhanh từ
quyết định sang hành động.
- Thứ ba, là thị trường thường phản ứng ít quyết liệt hơn (thậm chí không có
phản ứng) trước những thay đổi chiến lược của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do tác
động của những thay đổi này đến thị trường là không đáng kể (một doanh nghiệp
nhỏ tăng gấp đôi thị phần từ 1% lên 2% sẽ ít gây chú ý hơn là một doanh nghiệp lớn
tăng 10% thị phần của họ, chẳng hạn từ 30% lên 33%).
Với những thuận lợi nêu trên, quản trị chiến lược cần được các doanh nghiệp
nhỏ và vừa xem như là một công cụ quản lý cần thiết để đương đầu với các mối
nguy cơ thường trực như
- Nguy cơ phản ứng thụ động trước sự thay đổi của thị trường. Nhiều doanh
nghiệp loại này thường cho rằng, do quy mô nhỏ nên họ không có khả năng phản
ứng trước những thay đổi về quy định pháp lý hay những tiến bộ về công nghệ
v.v… điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp có thái độ chờ đợi thụ động, để thị
trường cuốn theo. Trong khi đó, nhờ các nỗ lực phân tích tình hình thị trường
thường xuyên và tư duy linh hoạt, hoạch định chiến lược có thể giúp các doanh
37
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
nghiệp nhận thức rằng các khả năng hành động của họ thực ra luôn có sẵn, đồng
thời khuyến khích họ chuẩn bị tinh thần chủ động tấn công trong cạnh tranh.
- Nguy cơ bị mất cân bằng trong sự phát triển của doanh nghiệp. nếu không
có một quy trình hoạch định chiến lược, doanh nghiệp có thể bỏ qua một yếu tố
quan trọng nào đó (sự thay đổi của thị trường hoặc công nghệ, khả năng tài trợ,
v.v…) và điều này có thể dẫn đến việc phải chấm dứt hoạt động đột ngột (mất khả
năng thanh toán, sản phẩm bị thay thế) hay làm đảo lộn quá trình tăng trưởng của
doanh nghiệp (công nghệ thay đổi, không giữ được khách hàng v.v…).
Với một kế hoạch chiến lược phát triển minh bạch và thực tế, mọi người liên
quan cũng như các hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được định hướng
rõ ràng và nhất quán với mục tiêu, với nhiệm vụ của tập thể. Một tập thể được định
hướng minh bạch sẽ tạo thành động lực phát triển mạnh hơn và mục tiêu cuối cùng
sẽ có thể nhanh chóng hoàn thành hơn.
* Định hướng khách hàng và thị trường của doanh nghiệp:
Tiêu chí này xem xét việc doanh nghiệp xác định các yêu cầu, mong muốn
và thị hiếu của khách hàng và thì trường như thế nào? Tiêu chí này cũng xem xét
doanh nghiệp đã thiết lập các mối quan hệ với khách hàng và xác định sự thỏa mãn
của họ như thế nào?
Ngày nay, khách hàng có nhiều quyền hơn trong việc lựa chọn đối với những
sản phẩm và dịch vụ mà họ muốn mua. Sự lựa chọn của họ căn cứ vào nhận thức
của chính họ về chất lượng và giá trị của sản phẩm/dịch vụ. Các doanh nghiệp cần
nắm được những yếu tố quyết định giá trị và sự thoả mãn khách hàng. Khách hàng
thường chọn những sản phẩm/dịch vụ nào thoả mãn tốt nhất (phù hợp nhất) nhu cầu
và mong muốn của họ.
Nếu chỉ chú trọng đến sản phẩm hay dịch vụ thì chưa đủ, vì thực tế cho thấy
có qúa nhiều doanh nghiệp thiết kế sản phẩm/dịch vụ của mình nhưng không tham
khảo ý kiến khách hàng, nên kết quả là các sản phẩm/dịch vụ của họ đã bị thị
trường từ chối và lâm vào con đường phá sản hay trì trệ. Sự đổ vỡ của hàng loạt nhà
máy đường, doanh nghiệp dệt hay sự khó khăn lúng túng về tiêu thụ sản phẩm của
38
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
các doanh nghiệp giấy... trong nước thời gian gần đây đang là những minh chứng rõ
nét cho sự bất cập của cách tư duy quản lý cũ nêu trên và sự cần thiết của một tư
duy quản lý mới là hướng vào khách hàng và thị trường đang xuất hiện. Tuy nhiên,
mặc dù nhiều doanh nghiệp nói rằng "Khách hàng là Thượng đế" nhưng vương
miện đó thuờng không thể hiện sự khác biệt và các dịch vụ hoàng gia mà ngôn từ
ngầm chỉ. Ngay tại Mỹ -Trung tâm kinh tế và sáng tạo của thế giới, các "Thượng
đế" chưa hẳn đã thực sự được tôn trọng đúng nghĩa. Thực tế là hầu hết các doanh
nghiệp vẫn không có cơ chế phản hồi của khách hàng một cách hệ thống vì vậy họ
không thực sự biết được giá trị đối với khách hàng của mình là gì.
Doanh nghiệp định hướng khách hàng là một doanh nghiệp có thể xác định
rõ khách hàng hiện tại và tương lai của mình là những ai, họ ở đâu và họ muốn gì.
Là doanh nghiệp ở đó hoạt động sản xuất kinh doanh của nó được nhìn bằng con
mắt của chính khách hàng. Doanh nghiệp thường xuyên giám sát giá trị của dịch vụ
và sản phẩm đã và đang cung cấp cho khách hàng và luôn luôn tìm các cách để cải
tiến các sản phẩm/dịch vụ đó. Điều thách thức là phải xây dựng một quan hệ đặc
biệt với những "Khách hàng tốt nhất" của doanh nghiệp để họ cảm nhận được sự
quan tâm, thấu hiểu và thấy mình được hưởng những đặc quyền và phần thưởng đặc
biệt mà doanh nghiệp mang lại.
Như chúng ta đều biết sự thành công của doanh nghiệp trong việc định
hướng khách hàng không chỉ phụ thuộc vào kết quả công tác tốt của từng bộ phận
riêng rẽ, mà còn phụ thuộc vào việc phối hợp tốt hoạt động của các bộ phận khác
nhau. Các bộ phận trong doanh nghiệp thường hay có xu hướng tăng tối đa lợi ích
của bộ phận mình, chứ không vì lợi ích của doanh nghiệp và khách hàng. Mỗi bộ
phận đều dựng lên những trở ngại gây chậm trễ cho việc giao hàng và giảm chất
lượng phục vụ khách hàng. Để giải quyết vấn đề này cần chú trọng nhiều hơn đến
việc quản trị hài hoà những quá trình kinh doanh cốt lõi, vì hầu hết những quá trình
này đều đòi hỏi đầu vào và sự hợp tác đan chéo về chức năng.
Mọi doanh nghiệp định hướng khách hàng đều cố gắng phục vụ và thoả mãn
tối đa yêu cầu của khách hàng. Thế nhưng không phải ý kiến đề xuất nào của khách
39
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
hàng cũng đều hay cả mặc dù phần lớn chúng là những ý kiến bổ ích nhưng cũng có
nhiều điều không thể thực hiện được hay không đem lại hiệu quả kinh tế. Việc làm
theo những đề nghị đó một cách ngẫu nhiên khác về cơ bản với quan điểm thị
trường trọng tâm, nghĩa là phải lựa chọn kỹ những khách hàng nào mình sẽ phục vụ
và kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích và giá cả. Cần biết rút lui một cách khôn
khéo trước những đề nghị mà doanh nghiệp không thể đáp ứng.
Sự thoả mãn của khách hàng là kết quả mà người mua cảm nhận được khi họ
đã thấy được sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện được đầy đủ những
kỳ vọng của mình. Khách hàng sẽ hài lòng khi những kỳ vọng của họ được đáp ứng
và sẽ vui sướng khi những kỳ vọng của họ được thực hiện vượt mức mong đợi.
Những khách hàng hài lòng sẽ trung thành lâu hơn, mua hàng nhiều hơn, ít nhạy
cảm về giá hơn và sẽ là những nhà quảng cáo, tuyên truyền tốt cho doanh nghiệp.
Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả
năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải luôn
nhạy cảm đối với những khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá
những yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức cải tiến, đổi
mới công nghệ, khả năng thích ứng nhanh và đáp ứng nhanh chóng mau lẹ các yêu
cầu của thị trường; giảm sai lỗi khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng. Chất
lượng sản phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp phải được định hướng bởi khách
hàng, doanh nghiệp phải sản xuất, bán cái mà khách hàng cần chứ không phải cái
mà doanh nghiệp có. Chất lượng sản phẩm dịch vụ hành chính công của một cơ
quan hành chính nhà nước phải được định hướng bởi khách hàng là người dân, đáp
ứng nhu cầu của người dân, vì dân phục vụ.
Tóm lại, để tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, các doanh nghiệp cần phải biết sử dụng một cách thông minh các nguồn
lực sẵn có để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Những nỗ lực và
cống hiến của doanh nghiệp bạn đối với khách hàng ngày hôm nay sẽ quyết định
thành công và phát triển trong tương lai.
* Thông tin và phân tích hoạt động của doanh nghiệp:
40
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Tiêu chí thông tin và phân tích xem xét hệ thống đo lường hoạt động, việc
quản lý và phân tích các thông tin, dữ liệu về hoạt động của doanh nghiệp.
Bằng những công cụ thống kê chất lượng, ta có thể theo dõi, phân tích các sẽ
kiện liên quan đến chất lượng, nhằm loại bỏ các nguyên nhân gây sai lỗi và điều
chỉnh cải tiến chất lượng. Quá trình kiểm soát, điều chỉnh đó được thực hiện theo
mô hình PDCA.
Các hoạt động bảo đảm chất lượng (QA) bao gồm những hoạt động được
thiết kế nhằm ngăn ngừa những vấn đề, yếu tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng, đảm
bảo chỉ có những sản phẩm đạt chất lượng mới được đến tay khách hàng.
Việc đo lường, đặc biệt là kiểm tra, đo lường trong Quản lý chất lượng là
việc đánh giá về mặt định lượng những cố gắng cải tiến, hoàn thiện chất lượng,
cũng như những chi phí không chất lượng của tất cả mọi người trong hệ thống.
Khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mục tiêu "chi phí và hiệu quả"
thì lợi ích đầu tiên ta có thể thu được là sự giảm chi phí. Theo thống kê chi phí này
chiếm khoảng 10% doanh thu bán hàng, có nghĩa rằng trong bất cứ một tổ chức,
doanh nghiệp nào cũng tồ tại một "hoạt động ma" làm giảm đi 10% năng lực thực
sự của toàn doanh nghiệp.
Chỉ khi xác định được các chi phí chất lượng, ta mới có thể đánh giá được
hiệu quả kinh tế của các hoạt động cải tiến chất lượng, đây là một trong những động
lực thúc đẩy các cố gắng về chất lượng trong các tổ chức. Đây cũng là thước đo căn
bản trình độ quản lý và tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
* Phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Tiêu chí tập trung nguồn nhân lực xem xét việc doanh nghiệp phát triển và
sử dụng tối đa tiềm năng của họ đáp ứng với mục tiêu chung và chương trình hành
động của doanh nghiệp như thế nào? Tiêu chí này cũng xem xét các nỗ lực của
doanh nghiệp trong việc tạo lập và duy trì môi trường làm việc, thái độ ủng hộ của
người lao động tốt nhất cũng như sự phát triển của doanh nghiệp và từng cá nhân.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
ngày càng khốc liệt và khó khăn hơn. Các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh
41
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
với các doanh nghiệp trong nước, mà khó khăn hơn là phải cạnh tranh với nhiều
doanh nghiệp nước ngoài có kinh nghiệm hơn trong kinh tế thị trường. Để có thể
cạnh tranh thành công, việc đầu tư vào công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực là điều tất yếu.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh giữa
các nước và các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Cuộc cạnh tranh đó thể hiện trên
tất cả các mặt: công nghệ, quản lý, tài chính, chất lượng, giá cả, v.v... Nhưng trên
hết, yếu tố đứng đằng sau mọi cuộc cạnh tranh là con người. Thực tế đã chỉ ra rằng
đối thủ cạnh tranh đều có thể copy mọi bí quyết của doanh nghiệp về sản phẩm,
công nghệ, v.v... Duy chỉ có đầu tư vào yếu tố con người là ngăn chặn được đối thủ
cạnh tranh sao chép bí quyết của mình. Do có tính thực tiễn, nên vấn đề nghiên cứu
thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực là đề tài luôn nóng hổi trên diễn
đàn thông tin và nghiên cứu quốc tế.
Một doanh nghiệp không có những con người có tâm, có tầm sẽ giống như
một người đi trong rừng mà không có la bàn, đi trên biển lớn mà không có hải đồ.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, doanh nghiệp cần coi nguồn nhân lực
là tài nguyên quan trọng quyết định sự thành bại, và chú trọng bồi dưỡng nhân sự
giúp sự phát triển của mỗi doanh nghiệp có tính kế thừa và liên tục.
Bên cạnh việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại chỗ thông qua các cơ
chế đào tạo nâng cao, thuyên chuyển và thăng tiến nội bộ, luôn chú trọng thực hiện
tiếp nhận, thu hút những nhân tố mới bên ngoài có năng lực và tố chất phù hợp văn
hóa doanh nghiệp.
Để có được những nguồn lực con người tốt nhất, doanh nghiệp cần làm việc
với nhiều đối tác cung cấp nguồn nhân lực cấp cao và đa dạng hóa nguồn tuyển
dụng để chất lượng nhân sự được tiếp nhận ngày càng cao hơn. Bên cạnh đó, công
tác quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp trong thị trường lao động cũng sẽ phát huy
với việc thu hút nhiều ứng viên sẵn sàng tham gia dự tuyển và làm việc.
Để bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nội bộ theo kịp sự phát
triển của doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng bộ phận đào tạo nhân sự
42
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
riêng nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng năng lực, các kỹ năng, tố chất
phù hợp với sự phát triển doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai. Các chương
trình đào tạo của bộ phận này chú trọng vào nâng cao nhận thức của cán bộ công
nhân viên về an toàn lao động và hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp... từ
đó nâng cao hiệu quả chất lượng sản phẩm đầu ra.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người
lao động và tạo dựng một môi trường làm việc lý tưởng, khuyến khích nhân viên
sáng tạo, đóng góp các ý tưởng cải tiến góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu suất
làm việc. Các chính sách giữ người và thu hút nhân tài được cải tiến, ngày càng trở
nên hấp dẫn hơn nhằm giữ được đội ngũ nhân sự giỏi và thu hút những nhân tố mới
với chuyên môn giỏi.
* Quản lý quá trình hoạt động của doanh nghiệp:
Tiêu chí quản lý các quá trình hoạt động xem xét những nội dung chính của
việc quản lý các quá trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc thiết kế tập
trung vào khách hàng, phân phối sản phẩm, dịch vụ và các quá trình hỗ trợ, cung
ứng, đối tác với sự tham gia của tất cả các đơn vị.
Thiết kế và vận hành một hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) trước hết
phải gắn liền với việc định nghĩa rõ rệt chức năng và quyền hạn của tất cả những
người tham gia, các hoạt động và trách nhiệm cụ thể cho từng vị trí một. Kế tiếp là
lập kế hoạch, thiết kế và áp dụng các quy tắc và quy trình của HTQLCL.
4 nguyên tắc và yếu tố chính để bảo đảm sự thành công của một HTQLCL:
- Văn hóa chất lượng “Hãy làm mọi thứ đúng ngay từ đầu”
- Định nghĩa rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia
- Mô tả rõ ràng các bộ phận của HTQLCL
- Các tiêu chuẩn và quy trình cho HTQLCL
Những người trực tiếp sử dụng các quy trình của HTQLCL phải tham gia
càng sớm càng tốt và tham gia xuyên suốt. Việc tham gia của họ là yếu tố quan
trọng để quy trình làm ra có khả năng được chấp nhận và giá trị sử dụng cao, giảm
thiểu những yếu tố không thực tế và không khả thi của quy trình.
43
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Một yếu tố không thể thiếu nữa là sự kiểm soát và hỗ trợ đầy đủ, kịp thời của
quản lý cấp cao đối với tiến độ phát triển và áp dụng HTQLCL. Sự giám sát, đôn
đốc và giải quyết khó khăn của quản lý cấp cao giúp giải quyết các ách tắc, nâng
cao trách nhiệm của thuộc cấp, và thúc đẩy tiến độ thấm nhuần văn hóa chất lượng
trong toàn bộ tổ chức.
Thiết kế chất lượng là một công việc quan trọng. Đây không chỉ là những
hoạt động thiết kế sản phẩm, dịch vụ một cách đơn thuần, mà còn là việc thiết kế, tổ
chức một quá trình nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
Việc tổ chức thiết kế chính xác, khoa học, dựa vào các thông tin bên trong,
bên ngoài và khả năng của tổ chức, ảnh hưởng to lớn đến kết quả hoạt động quản lý
và cải tiến nâng cao chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm.
Chính vì vậy, việc thiết kế chất lượng là một trong những khâu then chốt
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như mọi hoạt động khác, công việc
thiết kế cần phải được tổ chức và quản lý cẩn thận.
44
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
II.1. Kinh nghiệm quản lý chất lượng của Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản:
II.1.1. Tại Mỹ:
Mặc dù Anh là nước đã phát minh ra ngành thống kê hiện đại, nhưng Mỹ lại
là nước đầu tiên ứng dụng các kỹ thuật thống kê vào việc kiểm tra chất lượng. Nhờ
sử dụng phương pháp này trong quản lý chất lượng, Mỹ đã thành công trong việc
biến đổi các cơ xưởng chế tạo hàng hóa dân dụng như xe hơi, dụng cụ gia đình, đồ
chơi ... thành các cơ xưởng có khả năng để sản xuất máy bay, xe tăng, súng đạn tối
tân, đòi hỏi rất cao về chất lượng cũng như độ chính xác.
Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp kiểm soát này trong các tổ chức
của Mỹ quá chú trọng vào công cụ hơn là hướng vào tính hiệu quả. Cho nên khi hết
chiến tranh, chính quyền không tài trợ cho các hoạt động sản xuất quân sự nữa thì
các phương pháp này cũng dần chấm dứt. Vì vậy mà sau này, trong những năm
1960, 1970 các công ty Mỹ bị thua thiệt trước sự cạnh tranh từ phía các công ty
Nhật Bản. Nhiều ngành công nghiệp của Mỹ bị tác động sâu sắc như ngành hàng
tiêu dùng, điện tử, xe hơi. Nhân công và các nghiệp đoàn của họ đứng trước một
cuộc khủng hoảng vì sợ mất việc. Nền kinh tế Mỹ bị thiệt hại do sự "cân bằng giao
dịch bất thuận lợi" trong cán cân thương mại với Nhật Bản.
Đầu tiên, các công ty Mỹ cho rằng lợi thế cạnh tranh của các công ty Nhật là
do giá cả nhiều hơn là do chất lượng. Nhưng sau rất nhiều công trình nghiên cứu, họ
nhận thức được rằng: Bí quyết cạnh tranh của Nhật Bản chính là quản lý chất
lượng, với các nguyên tắc quản lý chất lượng của Deming.
Từ đó, vào cuối vào cuối những năm 1980 các công ty Mỹ và phương Tây ý
thức được rằng: Việc sống còn trong kinh doanh trên thị trường cạnh tranh phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Muốn đạt được một mức chất
45
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
lượng tương đối, các công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý, các
phương pháp tiến hành thao tác, sản xuất, bán hàng ... Những hoạt động quản lý
chất lượng cần phải thực hiện với sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong công
ty.
II.1.2. Tại Nhật Bản:
Trước chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật nổi danh là một nước chuyên sản
xuất và bán đồ rẻ tiền, kém chất lượng. Sự thất bại sau cuộc chiến tranh này đã phá
hoại các nền tảng kinh tế của Nhật. Tình cảnh đó đã buộc Nhật phải chọn con
đường thương mại để phục hồi nền kinh tế. Trong chính sách phục hồi kinh tế, một
chiến lược quan trọng được áp dụng là việc khắc phục các vấn đề về chất lượng.
Để thực hiện chiến lược đó Nhật đã gửi nhiều nhóm người đi học hỏi kinh
nghiệm các nước khác. Họ còn mời nhiều giảng viên nước ngoài đến giảng dạy,
huấn luyện cho họ cách thức tổ chức quản lý sản xuất. Trong rất nhiều chuyên gia
có hai chuyên gia nổi tiếng là Dr.Deming và Juran. Kiến thức của hai giáo sư này đã
làm thay đổi thực sự quan niệm của người Nhật về quản lý chất lượng, từ việc tập
trung sự quản lý vào các vấn đề kỹ thuật chuyển sang tập trung vào việc quản lý
tổng hợp và đồng bộ.
Năm 1949 Nhật ban hành Luật về Tiêu cuẩn hóa Công nghiệp Nhật và thành
lập Hệ thống Nhãn hiệu Tiêu chuẩn chất lượng Công nghiệp JIS (Japan Industrial
Standards). Qua nhiều cố gắng nghiên cứu, người Nhật sớm nhận ra rằng: yếu tố
nhân sự và xã hội có ảnh hưởng rất mạnh trong công tác quản lý và kiểm soát.
Họ sớm nhận ra rằng: Nếu sản phẩm có khuyết tật ngay trong quá trình sản
xuất, thì dù có kiểm tra nghiêm ngặt đến đâu cũng không thể loại trử được hết, mà
kết quả là người tiêu dùng sẽ không hài lòng. Cho nên, thay vì kiểm tra, người ta sẽ
tiến hành kiểm soát các nhân tố có thể gây nên khuyết tật trong suốt quá trình sản
xuất. Công việc này giúp tiết kiệm nhiều tiền hơn là việc kiểm tra và sửa chữa
khuyết tật.
Mặt khác, Juran cũng thuyết phục cho người Nhật hiểu rằng: giữa chất lượng
sản phẩm và chất lượng công việc trong quy trình có mối quan hệ nhân quả với
46
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
nhau. Chất lượng liên quan đến mọi thành viên trong tổ chức. Vì vậy, muốn đảm
bảo chất lượng thì toàn bộ quá trình liên quan đến việc nghiên cứu phát triển, thiết
kế sản phẩm, hoạch định mua hàng, sản xuất lắp đặt, bảo dưỡng ... đều phải được
theo dõi, kiểm soát một cách chặt chẽ.
Chính vì vậy mà để thu hút mọi người tham gia chất lượng Nhật đã có những
chương trình quảng bá về chất lượng thực hiện thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng. Và thành quả quan trọng nhất của phong trào này là việc hình thành nên
các nhóm chất lượng (Quality Circle). Và hiện nay mô hình này đã và đang được rất
nhiều nước trên thế giới học tập như các nước thuộc Châu Âu, Mỹ, Đức ... và hàng
năm hội nghị quốc tế về nhóm chất lượng được tổ chức với sự tham gia của nhiều
nước.
II.2. Một số vấn đề về việc áp dụng HTQLCL tại Việt Nam:
Từ khi phát động "thập niên chất lượng", phong trào làm chất lượng, áp dụng
các tiêu chuẩn quản lý quốc tế (bắt đầu là tiêu chuẩn về quản lý chất lượng ISO
9001:2000) ở Việt Nam có nhiều hoạt động ohong phú. Nhiều cơ quan, tổ chức tư
vấn ra đời, nhằm quảng bá, hỗ trợ, tư vấn việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ chỗ chỉ áp dụng một tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
giờ đây nhiều tiêu chuẩn khác cũng được áp dụng như: Tiêu chuẩn về quản lý môi
trường – ISO 14000; tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội – SA8000 (hiện nay là ISO
26000), hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe – OHSAS 18000 ...
Từ chỗ chỉ có các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh áp dụng các tiêu chuẩn quản lý quốc tế, hiện nay ngày càng có nhiều tổ chức,
doanh nghiệp, các trường học, khách sạn ... cũng áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
trong công tác quản lý, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
của mình.
Ngoài ra, theo yêu cầu của xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp cong phải áp dụng
hai hay nhiều tiêu chuẩn cùng một lúc. Ví dụ, để đảm bảo chất lượng trong nganhaf
chế biến thủy sản xuất khẩu các nhà nhập khẩu yêu cầu doanh nghiệp chế biến phải
áp dụng kết hợp tiêu chuẩn HACCP (hiện nay là tiêu chuẩn ISO 22000) và tiêu
47
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
chuẩn ISO 9000. Đơi với các đơn vị xuất khẩu hàng may mặc, giày dép ... người ta
yêu cầu phải áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000, SA 8000 và OHSAS 18000, một số
ngành công nghiệp khác đòi hỏi phải áp dụng ISO 9000 và ISO 14000 ...
Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn
quản lý khác đã làm cho tình hình chất lượng hàng hóa của chúng ta có những thay
đồi đáng kể. Trong các doanh nghiệp, để nâng cao chất lượng sản phẩm nhiều
doanh nghiệp đã có những thay đổi căn bản như: đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ,
liên doanh, liên kết, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng. Mặc dù
kinh nghiệm và trình độ sản xuất của ta còn nhiều hạn chế, nhưng một số sản phẩm
nhãn hiệu Việt Nam đã thay thế dần hàng ngoại, một số khác đã có thị trường ổn
định ở nhiều nước trên thế giới.
Mặc dù phải đầu tư rất nhiều cho việc triển khai các tiêu chuẩn trên, nhưng
thực tế các doanh nghiệp đã thu được những kết quả rất đáng kể, nhất là trong lĩnh
vực quản lý điều hành doanh nghiệp. Với những bí quyết về quản lý, công nghệ và
những hướng dẫn cụ thể, các tiêu chuẩn quốc tế đã giúp các doanh nghiệp thực hiện
việc quản lý đồng bộ các hoạt động của mình một cách hiệu quả.
Sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp, tổ chức áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế trên cũng đã làm thay đổi nhiều về quan niệm, phương pháp quản lý và cách
thức đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong xã hội, trong con mắt người tiêu dùng.
Nhiều doanh nghiệp nhờ được chứng nhận phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn
đã quản lý một cách hiệu quả, làm ăn có lãi, đã khẳng định được vị thế cạnh tranh
trên thị trường trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trên, trong thực tế cũng có nhiều
doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn này không hiệu quả. Có nhiều doanh nghiệp
còn nhận thức việc chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO chẳng qua là phải chạy theo
phong trào, chạy theo "mốt" ... mà thôi. Nhiều doanh nghiệp coi việc phấn đấu đạt
được các tiêu chuẩn trên chỉ là quảng cáo, đánh bóng thương hiệu, chứ không duy
trì, cải tiến và sử dụng nó như là công cụ quản lý hữu hiệu. Vì vậy, có những đơn vị
48
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
sau khi được chứng nhận đã không phát huy được hiệu quả, bị thua lỗ, sai phạm
trong quản lý, mất thị trường, khách hàng ...
Điều đó gây ra một sự lãng phí lớn về nhiều mặt. Vì nếu tính về mặt kinh tế,
có thể thấy rằng, để thiết lập được một hệ thống quản lý theo một trong những tiêu
chuẩ trên, các doanh nghiệp hiện nay phải chi phí cho việc đào tạo hàng chục triệu
đồng, chi phí cho dịch vụ tư vấn cũng xấp xỉ tử 50 đến 100 triệu đồng, chi phí cho
việc đánh giá cấp chứng nhận khoảng 1500 USD đến 3000 USD, chi phí cho việc
đánh giá giám sát của cơ quan chứng nhận hàng năm cũng từ 500 đến 1000 USD.
Ngoài ra còn phải đầu tư rất nhiều để mua sắm thiết bị, văn phòng phẩm,
nhân công ... và cả những chi phí quản lý nhằm dủy trì các hệ thống quản lý đó nữa.
Nhiều doanh nghiệp do không áp dụng và duy trì tốt hệ thống quản lý, hàng năm cứ
sắp đến kỳ đánh giá giám sát của tổ chức chứng nhận, lại phải mời các chuyên gia
tư vấn đến để xem xét, hiệu chỉnh cũng mất khá nhiều kinh phí ...
Bên cạnh những lãng phí về mặt kinh tế, việc áp dụng các tiêu chuẩn này
không nghiêm túc, hiệu quả còn ảnh hưởng không tốt đến không khí và tinh thần
làm việc trong đơn vị. Các nhân viên mât lòng tin ở lãnh đạo, vì họ thấy rằng,
những chính sách, mục tiêu do ban lãnh đạo đề ra (theo yêu cầu của các tiêu chuẩn)
chỉ là hình thức, không ai thực hiện cả.
Thêm vào đó, việc không tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình làm việc đã
được ban lãnh đạo phê duyệt dẫn đến thiếu sự đồng bộ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, thiếu những hồ sơ quản lý cần thiết ... Điều đó tất yếu sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, dịch vụ ... Vì vậy, hệ thống quản lý không những không phát
huy được tác dụng, mà còn trở thành gánh nặng cho chính những người vận hành.
Đã có không ít bài báo nói về gánh nặng của ISO tại nhiều đơn vị.
Cũng do không duy trì tốt, nên việc làm hồ sơ giả để báo cáo cấp trên, để đối
phó với các cơ quan chứng nhận, sẽ tạo thói quen giả dối trong nhân viên ... Tất cả
các công việc đó ảnh hưởng rất lớn đến lề lối làm việc, đến văn hóa của doanh
nghiệp. Đặc biệt là nó sẽ tạo ra "chất lượng ảo" đối với người tiêu dùng và xã hội.
49
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Tình trạng này không phải giờ đây mới xuất hiện, mà trong nhiều cuộc hội
thảo, hội nghị về lĩnh vực này cũng đã đề cập đến. Tuy nhiên ở thời điểm đó, số
lượng các doanh nghiệp áp dụng HTQLCL chưa nhiều và đa dạng như hiện nay,
cho nên mức độ lãng phí và ảnh hưởng của nó chưa nhiều, chưa phải là một vấn đề
bức xúc. Nhưng hiện nay, với con số trên 7000 đơn vị đã được chứng nhận và hàng
nghìn đơn vị sắp được chứng nhận, tình trạng này đã trở thành vấn đề không còn
nhỏ nữa.
Nhiều ý kiến cho rằng trong số những doanh nghiệp được chứng nhận phù
hợp với các HTQLCL trên ở Việt Nam, thì có đến 20% không đạt yêu cầu. Con số
này đã làm ảnh hưởng đến danh tiếng của các đơn vị có giấy chứng nhận và nghiêm
trọng hơn nữa, nó ảnh hưởng đến uy tín của các loại giấy chứng nhận được cấp tại
Việt Nam. Khi ấy việc giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên
trường quốc tế là một điều hoàn toàn có thể xảy ra.
Trước thực trạng trên, nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế, tránh lãng phí và tránh tình trạng tạo niềm tin "ảo" đối với người tiêu
dùng, chúng ta cần nhận thức đúng đắn và nghiêm túc về vấn đề này. Cần phải nhận
thức rằng việc áp dụng các tiêu chuẩn này là một cách đâu tư chiều sâu cho đơn vị,
là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu. Đây cũng chính là biện pháp mà các
doanh nghiệp "tự bảo hộ" mình một cách hiệu quả, là điều kiện để vượt được hàng
rào thuế quan được dần loại bỏ trong quá trình hội nhập kinh tế.
II.3. Giới thiệu chung về một số doanh nghiệp tham gia đợt khảo sát:
Sang năm 2010 nền kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu phục hồi sau giai
đoạn suy giảm cuối năm 2008 và 2009. Nhìn chung, phần lớn các doanh nghiệp
Việt Nam đã vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất và đang chuẩn bị cho một giai
đoạn phát triển mới. Hiện nay các giải pháp “chữa cháy” mà nhiều doanh nghiệp áp
dụng trong thời gian vừa qua đã hoàn thành nhiệm vụ và kết thúc “vai trò lịch sử”
của mình. Đây là lúc các doanh nghiệp cần xem xét và tìm cho mình những giải
pháp mang tính căn bản, cân bằng để giúp đạt được thành công bền vững.
50
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Đặc biệt, trong bối cảnh của các sự cố mà một “tượng đài” về quản lý chất
lượng như Toyota vừa gặp phải thì việc trở lại với những giá trị căn bản của doanh
nghiệp trong chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động mà doanh nghiệp
thực hiện sẽ là một điều kiện tiên quyết cho thành công bền vững.
Ngày 25/10/2010 vừa qua, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế – ISO đã công bố
kết quả khảo sát năm 2009 về số liệu chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO trên toàn thế
giới (The ISO Survey of Certifications – 2009). Đây là báo cáo khảo sát năm thứ 19
của tổ chức này, theo đó đã có ít nhất 1.064.785 chứng chỉ ISO 9001 được cấp tại
178 quốc gia và nền kinh tế.
Được ban hành từ năm 1987, ISO 9001 quy định các yêu cầu đối với hệ
thống quản lý chất lượng của một tổ chức. Tiêu chuẩn này được áp dụng khi một tổ
chức cần chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng và luật
định một cách ổn định và mong muốn nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, đã có ít nhất 1.064.785 chứng chỉ ISO
9001 (bao gồm cả phiên bản 2000 và 2008) được cấp tại 178 quốc gia và nền kinh
tế. Năm 2009 tăng thêm 81 953 chứng chỉ, tăng 8 % so với năm 2008 (Năm 2008 có
982.832 chứng chỉ tại 176 quốc gia và nền kinh tế).
51
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Việt Nam xếp thứ 7 trong số 10 quốc gia có số chứng chỉ ISO 9001 được cấp
nhiều nhất trong năm 2009
Năm 2010 này cũng đánh dấu 10 năm các doanh nghiệp Việt Nam triển khai
áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 (hiện đã được cập nhật thành phiên bản
ISO 9001:2008). Phiên bản năm 2000 của ISO 9001 được đánh giá là có những thay
đổi cơ bản so với phiên bản năm 1994 trước đây với mục đích làm cho các yêu cầu
của tiêu chuẩn gắn nhiều hơn với quan điểm định hướng khách hàng, quản lý theo
quá trình và cải tiến liên tục. Việc thay đổi phiên bản này với các doanh nghiệp Việt
Nam đã có ý nghĩa rất lớn bởi thời điểm thay đổi cũng là thời điểm mà phong trào
áp dụng ISO 9001 bắt đầu ở giai đoạn phát triển nhanh. Sau chặng đường 10 năm,
đây cũng là một thời điểm tốt để cùng nhau xem xét và thảo luận về những tác động
tích cực của quản lý chất lượng theo ISO 9001 cho các doanh nghiệp, và quan trọng
hơn, xác định các cơ hội nhằm nâng cao khả năng đóng góp của nó vào thành công
bền vững.
Theo kế hoạch hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học của mình, học viên đã
tiến hành cuộc khảo sát về hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Việt Nam. Cuộc khảo sát nhằm xác định tình hình kiểm soát chất lượng
sản phẩm và các nguồn lực tại doanh nghiệp cũng như ghi nhận xu hướng tiêu biểu
của hoạt động áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến vào quá trình hoạt động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
52
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua thư điện tử và phỏng vấn trực tiếp.
Bảng câu hỏi được thiết kế xoay quanh các hoạt động kiểm soát chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp và những tác dụng tích cực từ việc triển khai hệ thống quản
lý chất lượng tới hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Cuộc khảo sát này phần nào đem
lại cái nhìn thấu đáo về tình hình áp dụng các hệ thông quản lý tiên tiến vào quá
trình hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Bảng câu hỏi được gửi đến đích danh các cán bộ phụ trách chất lượng của 50
doanh nghiệp lớn nhỏ thuộc nhiều ngành nghề trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, và
đã nhận được phản hồi từ tổng cộng 45 doanh nghiệp (chiếm 90%) đến từ nhiều
lĩnh vực khác nhau bao gồm:
Bảng 1: Thông tin về các doanh nghiệp tham gia
1) Phân loại theo số lượng nhân viên:
TT Số lượng nhân viên Tỷ lệ
1 Dưới 50 33%
2 50 – 150 37%
3 151 – 300 14%
4 301 – 500 13%
5 Trên 500 3%
2) Phân loại theo loại hình doanh nghiệp:
TT Loại hình doanh nghiệp Tỷ lệ
1 Có vốn đầu tư nước ngoài 20%
2 Doanh nghiệp tư nhân/cổ phần 68%
3 Doanh nghiệp nhà nước 12%
3) Phân loại theo ngành nghề:
Ngành nghề Tỷ lệ TT
Sản xuất hàng tiêu dùng 37% 1
Sản xuất hàng công nghiệp 21% 2
53
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
3 Dịch vụ 17%
4 Xây lắp 11%
5 Khác 14%
Thông tin thu thập từ các doanh nghiệp tham gia cung cấp một cái nhìn
chuyên sâu về hoạt động quản lý chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam như nhu cầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, sự tham gia của lãnh
đạo - sự tham gia của mọi người, các chi phí chất lượng và tác dụng tích cực của
việc áp dụng các tiêu chuẩn của quản lý chất lượng vào chất lượng sản phẩm cũng
như hoạt động của doanh nghiệp.
II.4. Kết quả khảo sát:
Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát từ 45 doanh nghiệp cho thấy 30 doanh
nghiệp (chiếm 66,67%) áp dụng HTQLCL với mục đích chủ yếu là hướng tới các
cải tiến nội bộ, 10 doanh nghiệp (chiếm 22,22%) áp dụng HTQLCL chủ yếu nhằm
nâng cao hình ảnh doanh nghiệp.
Từ kết quả phân tích sơ bộ cho chúng ta một số kết luận ban đầu như sau:
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đem lại một số cải thiện đáng kể về
kết quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, đặc biệt là trên các lĩnh vực chất lượng
quá trình, năng suất lao động, và phát triển nguồn nhân lực.
- Có bằng chứng về mối liên hệ giữa mức độ áp dụng và tuân thủ các tiêu
chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng với kết quả cải tiến sản xuất kinh doanh.
- Mục đích áp dụng hệ thống quản lý chất lượng là một yếu tố quan trọng tác
động đến kết quả áp dụng hệ thống này và các khó khăn gặp phải trong quá trình áp
dụng nó
- Đa số doanh nghiệp Việt nam áp dụng HTQLCL nhằm để cải tiến nội bộ,
tuy nhiên các doanh nghiệp áp dụng HTQLCL với mục đích nâng cao hình ảnh
cũng đạt được các kết quả tích cực tương đương.
- Một số giới hạn của HTQLCL tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh:
tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường, giảm chi phí sản xuất.
54
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Sau đây là kết quả cụ thể mà học viên đã thu được qua cuộc khảo sát:
II.4.1. Nhu cầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng:
Thập niên từ 2000 đến 2010 đã chứng kiến những bước phát triển lớn trong
quản lý chất lượng đối với các doanh nghiệp. Mức độ phát triển quản lý chất lượng
trong 10 năm vừa qua có thể đã nhiều hơn sự phát triển của cả mấy thập niên trước
cộng lại.
Quá trình hội nhập quốc tế và làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam cũng có tác động đáng kể đến sự phát triển của phong trào quản lý chất lượng.
Việc có ngày các nhiều hơn các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào những chuỗi
cung ứng toàn cầu cũng có nghĩa chúng ta có nhiều hơn các doanh nghiệp triển khai
quản lý chất lượng theo các chuẩn mực/thực hành quốc tế. Các doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài, thông qua việc ứng dụng các phương pháp quản lý chất lượng
từ doanh nghiệp mẹ, đã đào tạo cho một lượng lớn các nhân viên Việt Nam làm
quen và sử dụng thành thạo các công cụ này.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế cũng như uy
tín, hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng, giúp tăng cường năng lực quản lý
và hiệu quả hoạt động, trong thời gian qua các doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động
triển khai áp dụng các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như
TCVN ISO 9001:2008, TCVN ISO 14001:2010, TCVN ISO 22001:2005, HACCP,
GlobalGAP…Chứng tỏ các doanh nghiệp ngày càng quan tâm và thấy được lợi ích
cũng như hiệu quả của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại đơn vị mình.
Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đã giúp doanh nghiệp đạt được
khả năng cung cấp các sản phẩm có chất lượng ổn định, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và các yêu cầu của pháp luật, đồng thời tạo uy tín và nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Một doanh nghiệp triển khai hệ thống quản lý chất lượng thì thường do một
số hoặc một số lý do như: bắt buộc phải có để tham gia thị trường (do pháp luật
hoặc khách hàng yêu cầu), do muốn có thêm điểm nhấn cho hoạt động xây dựng
55
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
hình ảnh thương hiệu, do muốn cải tiến quản trị, hay đơn giản là làm theo phong
trào
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy có khoảng 90% trong số các doanh nghiệp
phản hồi cho biết có áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Thông tin về các doanh
nghiệp có áp dụng được tổng hợp trong Hình 1 dưới đây, và có thể thấy ngành sản
xuất hàng tiêu dùng chiếm tỉ lệ nhiều nhất:
Hình 1: Phần trăm doanh nghiệp có áp dụng HTQLCL
14%
1) Phân loại theo ngành nghề:
SX hàng tiêu dùng
10%
40%
SX hàng công nghiệp
Xây lắp
Dịch vụ
Khác
13%
23%
2) Phân loại theo số lượng nhân viên:
14%
30%
Dư(cid:0) i 50
51 - 100
101 - 200
201 - 300
21%
301 - 500
30%
56
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
3) Phân loại theo loại hình doanh nghiệp:
12%
22%
Cty có vốn đầu tư nước ngoài
Cty tư nhân/cổ phần
Cty nhà nước
66%
Các doanh nghiệp không áp dụng hệ thống quản lý chất lượng rơi vào nhóm
ngành cung cấp dịch vụ, xây lắp với quy mô chủ yếu là dưới 50 nhân viên (chỉ tính
nhân viên làm việc toàn thời gian). Hầu như các doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều rất chú trọng đến việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng.
Ta có thể đặt câu hỏi tại sao vẫn có khá nhiều doanh nghiệp không muốn áp
dụng HTQLCL? "Không giảm được chi phí" là lý do đầu tiên mà các doanh nghiệp
không áp dụng HTQLCL (chiếm 48%). Vị trí tiếp theo thuộc về lý do "tốn thêm
nhân lực để triển khai" (chiếm 32%) và "chất lượng của hệ thống không đúng như
mong muốn" (chiếm 20%). Trong só những doanh nghiệp không áp dụng này, có
50% cho biết có dự định sẽ áp dụng trong tương lai, đa phần là các doanh nghiệp
thuộc nhóm sản xuất hàng tiêu dùng, 38% cho biết sẽ cân nhắc việc áp dụng
HTQLCL, 12% còn lại sẽ không áp dụng. Lý do được lựa chọn nhiều nhất là do
"HTQLCL gây tiêu tốn nguồn lực của bộ máy của doanh nghiệp hiện thời". Đó là
do quan niệm hiện nay của nhiều doanh nghiệp về quản lý chất lượng còn hạn chế:
- Đầu tiên họ cho rằng, chất lượng cao dẫn đến chi phí cao hơn. Đây là quan
niệm phổ biến nhất hiện nay về QLCL. Điều quan trọng là phải nhận thức chất
lượng sản phẩm được xác định bằng các yếu tố nào và không đồng nhất khái niệm
chi phí của một khâu, một công đoạn với hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Việc đầu tư cho chất lượng sẽ giảm được các chi phí ẩn trong sản xuất, nếu doanh
57
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
nghiệp áp dụng một hệ thống quản lý thực sự hữu hiệu. P.Crosby cũng đã chứng
minh rằng, các chi phí cho chất lượng sẽ được bù đắp bởi hiệu quả kinh tế của mỗi
quá trình quản lý kinh tế hữu hiệu trong cuốn "Chất lượng là thứ cho không" của
năm 1979.
- Thứ hai là sản phẩm có chất lượng thấp chủ yếu là do công nhân thiếu ý
thức về chất lượng, thiếu sự hiểu biết về trình độ sản xuất và non kém về tay nghề.
Song thực ra để công nhân thực sự làm tốt công việc của mình, các nhà quản lý
trước hết cần hoàn thành quá trình đào tạo, huấn luyện cho công nhân.
- Thứ ba là chất lượng sẽ được cải thiện nếu thực hiện quá trình kiểm tra
nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm cuối cùng. Song thực ra sự kiểm tra sản phẩm
cuối cùng chỉ giúp loại bỏ sản phẩm xấu hay khuyết tật mà không làm thay đổi chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra lại tốn kém và không đảm bảo chắc chắn 100% sản phẩm
đã đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng. Cho nên, việc kiểm tra khâu sản
xuất cuối cùng thực sự không phải là biện pháp tốt nhất.
- Thứ tư, họ thường hiểu nhầm rằng nếu ta quá chú trọng vào nâng cao chất
lượng sẽ lơ là việc sản xuất và do đó sẽ làm năng suất bị giảm. Điều này hoàn toàn
không đúng với việc quản lý chất lượng hiện đại. Bởi vì khi mọi người cùng tham
gia vào quản lý chất lượng thì họ còn phải tham gia góp ý giúp đỡ đối với công việc
có thể để mọi người cùng hoàn thành tốt công việc một cách nhanh nhất. Mặt khac
việc chạy theo số lượng mà chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì cũng không
phải là đã đạt năng suất cao. Điều này cho thấy, nếu như doanh nghiệp áp dụng
HTQLCL thì mọi việc đều được làm đúng ngay từ đầu với sử dụng hiệu quả các
nguồn lực đầu vào để sản xuất ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất.
- Cuối cùng, một số doanh nghiệp cho rằng chỉ có những công ty lớn mới cần
áp dụng HTQLCL, như chúng ta đã biết việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
không quá tốn kém như các doanh nghiệp nghĩ. bởi vì các doanh nghiệp có thể áp
dụng từ từ từng bước, tùy theo mỗi loại hệ thống khác nhau. Mặt khác dù là công ty
lớn hay nhỏ nhưng sản phẩm nào có chất lượng tốt hơn thì vẫn được thị trường chấp
nhận còn sản phẩm có chất lượng kém vẫn sẽ bị đào thải. Do đó các doanh nghiệp
58
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
vừa và nhỏ vẫn có thể áp dụng HTQLCL phù hợp với công ty mình kể cả là không
cần chứng chỉ. Nhưng tất nhiên là doanh nghiệp phải áp dụng có hiệu quả tức là sản
phẩm của doanh nghiệp phải đạt chất lượng tốt.
Các HTQLCL truyền thống gồm ISO9000, ISO14000, tiêu chuẩn ngành (tiêu
chuẩn của công ty mẹ) vẫn là những hệ thống được áp dụng nhiều nhất Trong số các
doanh nghiệp hiện chưa áp dụng HTQLCL, 50% cho biết sẽ áp dụng trong tương
lai, 38% sẽ cân nhắc khả năng áp dụng HTQLCL trong khi 12% lại không muốn áp
dụng vì lo lắng không giảm được chi phí và vì HTQLCL làm cồng kềnh thêm bộ
máy doanh nghiệp hiện tại. Hơn nữa, khả năng duy trì chất lượng của hệ thống tại
chính các doanh nghiệp cũng là một mối quan tâm khiến họ ngần ngại áp dụng. Các
doanh nghiệp phản hồi tiết lộ rằng áp dụng HTQLCL giúp giảm chi phí chất lượng
bình quân khoảng 13%.
Hiện nay ở Việt Nam, ISO 9000 với tên gọi là hệ thống quản lý chất lượng
quốc tế vẫn là phổ biến nhất. Từ các tổng công ty lớn đến các doanh nghiệp nhỏ, từ
các công ty nước ngoài đến các cơ quan Nhà nước, chứng nhận ISO 9000 gần như
là một điều tất yếu. Nhưng không phải doanh nghiệp, tổ chức nào cũng xây dựng hệ
thống này với mong muốn cải tiến hệ thống quản lý của mình, mà một số nguyên
nhân là do tác động của ngoại lực. ISO 9000 có nền tảng từ sự tự nguyện cam kết
của doanh nghiệp, cho nên khi yếu tố tự nguyện mất đi, việc áp dụng trở nên hình
thức và máy móc. Chính sự máy móc trong cách xây dựng và áp dụng này dẫn đến
tâm lý e ngại của các nhà quản lý và sự ngán ngẩm của những người trực tiếp xây
dựng và áp dụng hệ thống. Không khó nhận ra nhiều công ty xây dựng các hệ thống
này một cách rất hình thức, không gắn liền với thực tế công ty, thậm chí, ở nhiều
công ty, còn có song song hai hệ thống, một hệ thống dành cho chứng nhận và một
hệ thống truyền thống của công ty. Và tất nhiên, một công ty càng xây dựng và
chứng nhận nhiều hệ thống, sự phức tạp càng tăng lên.
Nhưng với góc nhìn của một người làm trong tổ chức tư vấn, có cơ hội tiếp
xúc với các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực đánh giá chứng nhận hệ thống và
các tổ chức đã áp dụng thành công các hệ thống này, tôi nhận thấy các tiêu chuẩn
59
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
này thật sự cần thiết cho các doanh nghiệp để hướng tới một chuẩn mực quản lý và
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. HTQLCL cung cấp cho doanh
nghiêp những công cụ đã được kiểm chứng về tính hiệu quả để giúp doanh nghiệp
hoàn thiện và cải tiến hệ thống quản lý của mình hướng tới sự thỏa mãn của khách
Hình 2: Các HTQLCL được áp dụng trong doanh nghiệp ở Việt Nam
hàng.
ISO 14000
43%
TC ngành
`
52%
ISO 9000
87%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Các hệ thống phức tạp hơn như Kaizen, LEAN, 6sigma ... đã không được lựa
chọn. Khả năng áp dụng các hệ thống này của các doanh nghiệp còn đòi hỏi nhiều
điều kiện và kỹ năng đối với toàn bộ nhân viên cũng như ban lãnh đạo . Hơn nữa,
chỉ những doanh nghiệp có chuyên môn và hệ thống công nghệ thông tin tương đối
hiện đại mới có năng lực tiếp nhận các hệ thống này. Tuy nhiên trong tương lai, các
doanh nghiệp tham gia cuộc khảo sát này đang xem xét khả năng áp dụng một vài
hệ thống như 5S, TQM.
60
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Hình 3: Các HTQLCL sẽ tiếp tục được áp dụng tại Việt Nam
ISO 9000
78%
TC ngành
57%
ISO 14000
33%
5S
23%
TQM
18%
Kaizen
9%
LEAN
7%
6 Sigma
5%
0%
10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%
Theo kết quả cuộc khảo sát doanh nghiệp thì mô hình tổ chức (quản lý chất
lượng) của các doanh nghiệp còn rất nhiều bất cập. Một số ít doanh nghiệp có bộ
phận quản lý chất lượng/đảm bảo chất lượng/kiểm tra chất lượng hoặc phòng kỹ
thuật phụ trách thêm vấn đề chất lượng sản phẩm ... Thậm chí rất nhiều doanh
nghiệp không có người quản lý cao nhất về chất lượng ... Trong các doanh nghiệp
sản xuất, rất nhiều đơn vị mới chỉ có mô hình tổ chức để triển khai hoạt động kiểm
tra chất lượng, mà thiếu vắng hoàn toàn cơ cấu tổ chức cho triển khai đảm bảo và
cải tiến chất lượng. Thực trạng này còn đáng báo động hơn trong các đơn vị dịch
vụ, nơi mà yếu tố hữu hình trong chất lượng thấp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp
sản xuất. Điều này, theo tôi, thể hiện sự lúng túng của doanh nghiệp trong việc xác
định mục đích, tiếp cận và phạm vi của hoạt động quản lý chất lượng, từ đó chưa
đưa ra được mô hình tổ chức (quản lý chất lượng) thích hợp và hiệu quả.
Đó là do hầu hết các doanh nghiệp này có trình độ và năng lực công nghệ
chưa cao, việc quản lý chất lượng chưa đi vào nền nếp, trình độ tay nghề của công
nhân không cao, cơ sở vật chất thử nghiệm yếu v.v...
Đó cũng là do nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm chất lượng và quản lý
61
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
chất lượng. Trong suốt hơn 10 năm vừa qua khái niệm về chất lượng trong giới
quản trị doanh nghiệp của chúng ta chưa thay đổi là mấy. Khi được sử dụng, khái
niệm chất lượng thường đi cùng với “sản phẩm” hay “dịch vụ” khiến cho nhiều
người cho rằng “chất lượng” là chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Điều này đã bó
hẹp phạm vi của chất lượng trong quản trị doanh nghiệp. Có lẽ khái niệm “chất
lượng” được phổ biến ở Việt Nam thông qua sự phổ biến của ISO 9001, mà phạm
vi của ISO 9001 đúng là tập trung vào chất lượng sản phẩm/dịch vụ nên đã gây ra
ngộ nhận.
Để phát huy hết giá trị như một công cụ, khái niệm “chất lượng” cần được
đặt trong bối cảnh chất lượng của hoạt động và sản phẩm dịch vụ, trong đó chất
lượng hoạt động phải là phạm trù chính. Quản lý chất lượng trước hết phải là quản
lý chất lượng của hoạt động, mà chất lượng sản phẩm/dịch vụ chỉ là một trường hợp
cụ thể tương ứng với hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ. Trong tổ chức có rất
nhiều các hoạt động không phải là sản xuất/cung cấp dịch vụ, ví dụ như nhân sự,
hành chính, tài chính, kế toán…, và đặc biệt là hoạt động quản lý chiến lược. Việc
hiểu đúng và hiểu đủ về khái niệm chất lượng giúp cho quản lý chất lượng có thể
được áp dụng rộng rãi và tác động mạnh mẽ đến toàn bộ các cấp, bộ phận chức
năng của doanh nghiệp. Khi đó, một vị Tổng giám đốc phải trả lời câu hỏi “yêu cầu
chất lượng của hoạt động quản lý chiến lược là gì?”, “doanh nghiệp cần làm gì và
làm như thế nào để đạt được các yêu cầu chất lượng này?”, “làm thế nào để biết
được hiện tại doanh nghiệp đạt được các yêu cầu này ở mức độ nào?”, “làm thế nào
để doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các yêu cầu chất lượng của quản lý chiến lược?”.
Và cũng tương tự như vậy với các vị giám đốc tài chính, hành chính, nhân sự,
….Tóm lại, chất lượng cần phải gắn với mỗi và tất cả các hoạt động tác nghiệp,
quản lý, điều hành của doanh nghiệp, và rất cần sự tham gia của tất cả mọi người.
II.4.2. Cam kết của lãnh đạo - sự tham gia của mọi người:
Đây chính là nền tảng của hệ thống QLCL, trong đó đặc biệt lãnh đạo phải
có sự am hiểu, cam kết của cán bộ cấp cao (giám đốc, tổng giám đốc, hoặc người có
quyền cao nhất trong đơn vị ...). Trong nhiều trường hợp, đây cũng chính là bước
62
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
đầu tiên, căn bản để thực hiện các chương trình về QLCL dù theo bất cứ mô hình
hay tiêu chuẩn nào.
Sự hiểu biết của tổ chức phải được thể hiện bằng các mục tiêu, chính sách và
chiến lược với sự cam kết quyết tâm thực hiện của các cấp lãnh đạo. Cần phải có
một chiến lược thực hiện QLCL bằng cách tận dụng các kỹ năng và tài sáng tạo của
toàn thể nhân viên, với trọng tâm là cải tiến liên tục các quá trình công nghệ, thao
tác để thực hiện các mục tiêu chiến lược của tổ chức và cung cấp sự thỏa mãn của
khách hàng.
Sự am hiểu đó cũng không những chỉ đối với các nhà lãnh đạo, quản lý mà
phải lan truyền rộng khắp trong tổ chức. Điều này chỉ có thể thực hiện được thông
qua việc tổ chức tuyên truyền, quảng bá các phong trào chất lượng rộng rãi trong tổ
chức và xã hội, giáo dục ý thức trách nhiệm của từng người về chất lượng.
HTQLCL chỉ thật sự khởi động được nếu như mọi người trong tổ chức am hiểu và
có những quan niêm đúng đắn về chất lượng, nhất là sự thông hiểu của ban lãnh
đạo.
Cần tổ chức các buổi mạn đàm, hội thảo về những vấn đề chất lượng, có thể
mời thêm chuyên gia đến giới thiệu các chuyên đề, hướng dẫn về những vấn đề liên
quan đến chất lượng và các thông tin khác.
* Cam kết của lãnh đạo cấp cao:
Sự cam kết của các cán bộ lãnh đạo đóng vai trò quan trọng, nó tạo ra một
môi trường thuận lợi cho các hoạt động chất lượng trong tổ chức, thể hiện mối quan
tâm và trách nhiệm của họ đối với các hoạt động chất lượng, từ đó lôi kéo sự tham
gia của mọi thành viên trong tổ chức vào các chương trình chất lượng. Sự cam kết
này cần được thể hiện thông qua các mục tiêu và chính sách chất lượng của tổ chức.
Việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng có thành công hay không phụ
thuộc rất nhiều vào nhận thức và quyết tâm của ban lãnh đạo. Vì về thực chất, các
tiêu chuẩn quản lý chỉ giúp hiện thực hóa và hệ thống hóa các ý tưởng quản lý của
nhà lãnh đạo.
63
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Hoạt động chất lượng sẽ không thể đạt được kết quả nếu không có sự cam
kết triệt để của lãnh đạo cấp cao. Lãnh đạo tổ chức phải có tầm nhìn xa, xây dựng
những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Để củng cố những mục
tiêu này cần có sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là một
thành viên của tổ chức.
Lãnh đạo phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, hệ thống và các biện pháp
huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng, nâng cao
năng lực của tổ chức và đạt kết quả tốt nhất có thể được. Qua việc tham gia trực tiếp
vào các hoạt động như lập kế hoạch, xem xét đánh giá hoạt động của tổ chức, ghi
nhận những kết quả đạt được của nhân viên, lãnh đạo có vai trò củng cố giá trị và
khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ tổ chức.
Một hệ thống quản lý thành công và có hiệu quả là khi một “hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn quốc tế” dành cho tất cả mọi đối tượng doanh nghiệp chuyển tải đầy
đủ và hợp lý ý tưởng quản lý của Lãnh đạo trở thành hệ thống riêng, phù hợp và
quen thuộc với từng nhân viên.
Theo kết quả từ cuộc khảo sát cho thấy có rất ít doanh nghiệp có mục tiêu và
chính sách chất lượng đúng yêu cầu, nhiều đơn vị lấy chỉ tiêu về doanh số làm mục
tiêu chất lượng, hay mục tiêu chất lượng quá chung chung ... nhiều doanh nghiệp
thậm chí không có mục tiêu chất lượng.
Hình 4: Cam kết của lãnh đạo với việc áp dụng HTQLCL
Mục tiêu chất lượng
30%
Chính sách chất lượng
35%
`
Sẵn sàng chi trả
57%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
64
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Các doanh nghiệp có sự cam kết cao của lãnh đạo phần lớn là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân cổ phần (khoảng từ 50
nhân viên làm việc toàn thời gian trở lên). Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản
xuất có sự cam kết của lãnh đạo cao hơn các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác.
Trong cuộc khảo sát học viên đã lấy ý kiến từ các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
chủ yếu là của Nhật và Mỹ. Sự khác biệt chủ yếu ở hai phong cách quản lý này là
tạo nên hai môi trường văn hóa doanh nghiệp riêng biệt.
Vậy văn hóa doanh nghiệp là gì? Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị
văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào
hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của
mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ
thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng
làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một
hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề
cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự
khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh
nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp kiểu Nhật đã tạo cho công ty một không khí làm việc
như trong một gia đình, các thành viên gắn bó với nhau chặt chẽ. Lãnh đạo của
công ty luôn quan tâm đến các thành viên. Vì làm việc suốt đời cho công ty nên
công nhân và người lao động sẽ được tạo điều kiện để học hỏi và đào tạo từ nguồn
vốn của công ty. Nâng cao năng suất, chất lượng và đào tạo con người được coi là
hai đặc trưng cơ bản của văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản.
Có một sự khác biệt cơ bản trong tư duy của người Nhật về doanh nghiệp.
Tại Mỹ và phương Tây, quyền lực cao nhất trong việc quyết định số phận của một
doanh nghiệp là các cổ đông. Người quản lý doanh nghiệp và vốn của doanh nghiệp
tách hẳn nhau. Cổ đông yêu cầu nhà quản lý phải nâng cao lợi nhuận của doanh
65
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
nghiệp trong một thời gian ngắn. Chỉ số cổ tức là thước đo năng lực của nhà quản
lý. Tuy nhiên, người Nhật lại quan niệm rằng doanh nghiệp tồn tại như một hoạt
động mang tính đạo đức. Mọi người trong công ty phải kết nối với nhau trong mối
quan hệ chung. Doanh nghiệp là một chủ thể thống nhất. Người Nhật quan tâm đến
lợi ích doanh nghiệp và người làm trong doanh nghiệp, thay vì chỉ quan tâm đến lợi
nhuận như ở phương Tây. Do đó, tại một doanh nghiệp Nhật Bản, người lãnh đạo
phải lo nâng cao đời sống cho người lao động và điều này ảnh hưởng lớn đến chiến
lược phát triển của doanh nghiệp. Nó cũng liên quan mật thiết đến việc nâng cao
chất lượng và năng suất lao động. Sự thống nhất giữa doanh nghiệp và người làm
trong doanh nghiệp đã tạo cho mọi thành viên sự trung thành cao. Tất cả đều quan
tâm đến sự sống còn của doanh nghiệp, do đó dẫn đến sự tăng trưởng cao.
Từ đó ta hãy nhìn lại và có nhận xét gì về văn hóa trong các doanh nghiệp
của Việt Nam. Nhìn nhận một cách tổng quát, chúng ta thấy văn hoá trong các cơ
quan và doanh nghiệp ở nước ta còn có những hạn chế nhất định: Đó là một nền văn
hoá được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do những yếu tố khác ảnh
hưởng tới; môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn; chưa
có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, làm việc chưa có tính chuyên
nghiệp; còn bị ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp;
chưa có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lý do nguồn gốc đào
tạo; chưa có cơ chế dùng người, có sự bất cập trong giáo dục đào tạo nên chất lượng
chưa cao. Mặt khác văn hoá doanh nghiệp còn bị những yếu tố khác ảnh hưởng tới
như: Nền sản xuất nông nghiệp nghèo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong
kiến.
Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn
hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó
khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các
nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên
kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể
66
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Theo
ông Trần Hoàng Bảo (1 trong số 300 nhà doanh nghiệp trẻ) nhận xét: Văn hoá của
doanh nghiệp được thể hiện ở phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo và tác phong
làm việc của nhân viên. Cũng theo ông Bảo, đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan
tâm tới lợi nhuận của công ty họ còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hoá của doanh
nghiệp đó.
Sự thành công của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước châu á thường
được dựa trên mối quan hệ cá nhân của người lãnh đạo, còn các nước Tây Âu thì
thành công của doanh nghiệp lại được dựa trên các yếu tố như khả năng quản lý các
nguồn lực, năng suất làm việc, tính năng động của nhân viên… Ngoài những yếu tố
chủ quan, để xây dựng văn hoá doanh nghiệp còn phải chú trọng tới những yếu tố
khách quan. Đó là việc tạo lập thị trường, lợi ích của người tiêu dùng, được thể hiện
qua “Các nguyên tắc chỉ đạo để bảo vệ người tiêu dùng”, là quá trình hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới.
* Cam kết của quản lý cấp trung gian:
Sự cam kết của các cán bộ trung gian (quản đốc, xưởng trưởng, nhóm trưởng
...) nhằm đảm bảo phát triển các chương trình chất lượng trong các phòng ban và
các bộ phận, liên kết các nhiệm vụ được giao và các mối quan hệ dọc ngang trong
tổ chức. Là cầu nối giữa việc thực thi các chính sách của lãnh đạo cấp cao với người
thừa hành. Sự cam kết của các quản lý cấp trung gian là chất xúc tác quan trọng
trong các hoạt động quản lý chất lượng của tổ chức.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, khi trình độ của công nhân còn
nhiều hạn chế, thì vai trò của các cán bộ quản lý cấp trung gian là cực kỳ quan
trọng. Với nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra trực tiếp, họ cũng phải được ủy quyền của
giám đốc để chủ động giải quyết những vấn đề nảy sinh trong sản xuất.
Chính vì vậy mà sự cam kết "làm chất lượng" của họ sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của các nhóm chất lượng trong từng bộ phận. Nhiệm vụ của họ
không chỉ là việc kiểm tra, theo dõi mà còn bao gồm các chương trình huấn luyện,
kèm cặp tay nghề và hướng dẫn các hoạt động cải tiến chất lượng trong tổ chức.
67
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, đối với các tổ chức vừa và nhỏ, muốn
"làm chất lượng", trước hết cần phát động và tổ chức các nhóm, tổ cải tiến chất
lượng trong mỗi tổ chức. Hoạt động của các nhóm này không có mẫu hình chuẩn
nào, nhưng cần tập trung vào một số diểm sau:
- Việc tổ chức các nhóm chất lượng phải được sự quản lý, giám sát và ủng hộ
của ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo các cấp trong tổ chức cần phải động viên, hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, để cho tất cả mọi nhân viên trong
tổ chức có nguyện vọng đều được tham gia vào các nhóm, tổ hướng dẫn chất lượng
của doanh nghiệp.
- Trong mỗi dây chuyền sản xuất hoặc một bộ phận của doanh nghiệp nên
gợi ý tổ chức khoảng hai đến ba nhóm chất lượng (mỗi nhóm có từ 5 đến 7 người).
Các nhóm này có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến những vấn đề xảy ra hàng ngày,
ngay trên dây chuyền sản xuất, sau đó cùng nghiên cứu cải tiến những vấn đề liên
quan đến công nghệ, chất lượng.
- Các vấn đề nêu ra thảo luận trong các nhóm chất lượng cần phải được bắt
đầu bằng những dự án nhỏ, tiến hành từ từ và tập trung vào những vấn đề, những
khu vực trọng yếu nhất.
- Các tổ, nhóm trưởng của các nhóm chất lượng cần phải được đào tạo về tất
cả các lĩnh vực (kỹ năng quản lý, lãnh đạo nhóm, các công cụ về thống kê và các kỹ
thuật thích hợp ...)
- Việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề phải dựa trên các dữ liệu thực tế,
khoa học. Trên cơ sở phân tích các dữ liệu đó một cách công khai, tập thể các nhóm
sẽ cùng nhau phát hiện ra những nguyên nhân gây ra vấn đề, và xác định những
hành động sửa chữa điều chỉnh phù hợp.
- Khi các giải pháp điều chỉnh đã được chấp nhận và thực thi, cần phải theo
dõi, kiểm tra và đánh giá. Những kết quả đánh giá đó phải được ghi lại thành văn
bản.
Cách đề cập và giải quyết cấn đề có tính tập thể như hoạt động của các nhóm
chất lượng, sẽ đánh thức kỹ năng và sáng kiến của tất cả mọi người liên quan đến
68
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
quy trình. Điều này tọa ra một sự thay đổi sâu sắc về lề lối làm việc xưa nay của các
tổ chức Việt Nam.
* Cam kết của các thành viên:
Đây là lực lượng chủ yếu của các hoạt động chất lượng. Kết quả hoạt động
của HTQLCL phụ thuộc rất nhiều vào sự cam kết của các thành viên ở tất cả các
phòng ban phân xưởng trong tổ chức. Nếu không cam kết đảm bảo chất lượng ở
từng công việc (theo tinh thần thỏa mãn khách hàng nội bộ), thì mọi cố gắng của
các cấp quản lý trên không thể đạt được kết quả mong muốn.
Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ chức và sự tham gia đầy đủ với
những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho tổ chức. Để đạt được kết quả
trong việc cải tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người
lao động đóng một vai trò quan trọng. Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi
nhân viên có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn,
quản lý.
Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội
lực tạo ra một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ cho rằng nhân viên có năng lực và trách
nhiệm với công việc là một trong những yếu tố quan trọng tạo thuận lợi cho việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng đi tới thành công là 70%.
Một đặc điểm lớn nhất của HTQLCL là được xây dựng trên cơ sở cho rằng
sự đóng góp quan trọng nhất cho hệ thống là con người. HTQLCL chính là bài toán
về sức mạnh nhân tố con người. Trọng tâm của HTQLCL là sự phát triển, xây dựng
lòng tin gắn bó, khuyến khích óc sáng tạo, lôi kéo các thành viên trong tổ chức tham
gia vào hoạt động quản lý, cải tiến chất lượng.
Chính vì vậy, để tiến hành áp dụng HTQLCL cần thiết phải có một chiến
lược lâu dài, nhưng cụ thể đối với con người thông qua đào tạo, huấn luyện, ủy
quyền, khuyến khích trên căn bản một sự giáo dục thường xuyên và tinh thần trách
nhiệm, ý thức cộng động.
II.4.3. Các chi phí về chất lượng – Các công cụ thống kê chất lượng:
69
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Quản lý chất lượng sẽ không có ý nghĩa gì nếu không có khả năng kiểm soát
các chi phí liên quan đến chất lượng. Theo tiêu chuẩn TCVN 8402-1994, những chi
phí liên quan đến chất lượng là "các chi phí nảy sinh để tin chắc và đảm bảo chất
lượng được thỏa mãn, cũng như những thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không thỏa
mãn". Như vậy có thể nói chi phí liên quan đến chất lượng bao gồm hai bộ phận lớn
là Chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu và Chi phí do không đáp ứng được yêu cầu.
Các chi phí này không tạo ra giá trị gia tăng vào giá trị của sản phẩm và dịch
vụ. Nhưng nếu tiến hành thống kê một cách đầy đủ và có hệ thống thì các doanh
nghiệp có thể tránh được một phần đáng kể các chi phí không cần thiết, từ đó làm
cho giá trị của hàng hóa và dịch vụ được gia tăng. Sự hài lòng của khách hàng, thị
phần và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng nhờ đó mà được tăng lên. Dễ nhận thấy
rằng chi phí và tính kinh tế của các hoạt động liên quan đến chất lượng, bao gồm
các khoản đầu tư vào hoạt động phòng ngừa và thẩm định còn chưa được biết đến
nhiều. Cụ thể là không đến 40% các công ty biết được chi phí chất lượng của họ là
bao nhiêu.
Các doanh nghiệp tham gia đợt khảo sát này đã lựa chọn 11 loại chi phí theo
mức độ quan trọng khi phân bổ chi phí chất lượng. Xếp vị trí đầu tiên là chi phí sửa
chữa làm lại và kiểm tra đánh giá. Điều này không có gì ngạc nhiên vì hai hoạt động
này luôn được sử dụng đối với bất cứ sản phẩm của doanh nghiệp nào. Tuy nhiên,
tất cả các chi phí khác đều có vị trí quan trọng tương đương khi thống kê tổng thể
về chi phí chất lượng của doanh nghiệp.
70
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Hình 5: Các chi phí được xếp hạng trong khi phân bổ chi phí chất lượng
Phế phẩm
2.98
Tồn kho quá nhiều
3.45
Do mất khách hàng
3.67
Giảm giá
3.87
Phát triển thủ tục
4.05
HĐ phòng ngừa
4.09
Đào tạo học tập
4.17
Thử nghiệm
4.22
Giải quyết khiếu nại
4.28
Sửa chữa làm lại
4.33
Kiểm tra đánh giá
4.55
0
1
2
3
4
5
Trong bảng xếp hạng thì thang điểm là từ 0 đến 5, 1 là mức ít quan trọng nhất, 5 là
mức quan trọng nhất.
Có 87% doanh nghiệp tham gia cuộc khảo sát cho rằng chi phí chất lượng
chiếm không quá 20% doanh thu của doanh nghiệp hàng năm. Theo tôi như thế là
chưa đầy đủ, do trong các loại chi phí chất lượng thì có chi phí do các sản phẩm hư
hỏng trước khi phân phối (bao gồm việc tái chế lại một sản phẩm, tổ chức lại một
dịch vụ, sản xuất lại, sửa chữa lại, thử nghiệm lại, phế phẩm ...) và chi phí do các
sản phẩm hư hỏng sau khi phân phối (bao gồm chi phí bảo quản, sửa chữa, bảo
hành và trả lại ...) phải tăng thêm khi có các trục trặc về chất lượng, cũng như sự hài
lòng của khách hàng bị giảm sút, mất khách hàng ... phát sinh là do sự không phù
hợp của sản phẩm, tình trạng không ổn định về chất lượng và quá trình quản lý –
điều hành tổ chức không hiệu quả. Nhưng các chi phí này thường không được
không được chỉ ra bằng phương pháp kế toán truyền thống. Chính vì vậy mà việc
quản lý các loại chi phí này chưa được quan tâm đúng mức.
71
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Theo thống kê đầy đủ của một số doanh nghiệp lớn thì các chi phí liên quan
đến chất lượng là rất lớn. Nó có thể vượt quá 20% doanh thu của cac công ty sản
xuất, và khoảng trên 35% doanh thu đối với các công ty cung cấp dịch vụ.
“Quản lý bằng dữ liệu”, “quản lý dựa trên thực tế” được xem như kỹ thuật
quản lý quan trọng của quản lý thường ngày. Kiểm soát chất lượng thống kê (SQC)
được xem là công cụ để nắm bắt thực tế tạo trên cơ sở các dữ liệu số.
SQC là việc áp dụng các phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân
tích dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải
tiến quá trình hoạt động của tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó.
Chừng nào sản xuất còn phụ thuộc vào nguyên vật liệu đầu vào, máy móc
thiết bị và con người thì chắc chắn sẽ còn xảy ra biến động giữa thực tế và kế
hoạch, các biến động này có thể là tự nhiên vốn có của quá trình và không cần điều
chỉnh. Các biến động cũng có thể là bất thờng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
thì nhất thiết phải kiểm soát và điều chỉnh kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh không ngừng thay đổi,
do đó các công ty phải không ngừng cải tiến qui trình hoạt động và chất lượng của
sản phẩm và dịch vụ để tăng lợi nhuận, không chỉ duy trì và kiểm soát chất lượng
hiện thời của sản phẩm trên thị trường mà còn phải duy trì và kiểm soát quá trình
tạo ra sản phẩm.
Thêm vào đó, ý tưởng này được liên tưởng tới ”Người phù hợp nhất, người
mà có thể theo dõi chất lượng sản phẩm hàng ngày là người gần nhất, người luôn
luôn bên cạnh sản phẩm” Con người ở đây là công nhân, người điều hành phân
xưởng, người trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Nếu những người đó có thể tham gia vào quá trình kiểm soát và quản lý, thì đây sẽ
là cơ sở để khuyến khích cải tiến hiệu quả nhất và là cách ít tốn kém nhất để đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Tóm lại, nền tảng của thực hiện kiểm soát chất lượng dựa
trên dữ liệu thực tế là sự tham gia của tất cả mọi người, đặc biệt là những những
người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
72
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Việc ứng dụng các công cụ thống kê chất lượng đóng vai trò quan trọng
trong quản lý chất lượng và có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động chất lượng
liên quan. Các yêu cầu về công cụ thống kê và các ứng dụng phụ thuộc vào nhu cầu
cụ thể cũng như năng lực của doanh nghiệp. Khi được yêu cầu lựa chọn các công cụ
thống kê mà doanh nghiệp thường sử dụng thì hệ thống bảng, biểu đồ xương cá
Hình 6: Các công cụ thống kê chất lượng đang được ứng dụng
(biểu đồ nhân quả) và biểu đồ Pareto là những công cụ được lựa chọn nhiều nhất.
BĐ kiểm soát
3%
BĐ phân tán
5%
BĐ tần suất
10%
BĐ dòng chảy
14%
BĐ Pareto
25%
BĐ xương cá
33%
Phiếu kiểm tra
45%
0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50%
Việc áp dụng SQC giúp ta:
- Tập hợp số liệu dễ dàng.
- Xác định được vấn đề.
- Phỏng đoán và nhận biêt nguyên nhân.
- Ngăn ngừa sai lỗi.
- Xác định được hiệu quả cải tiến.
Để đảm bảo việc thực hiện tốt SQC, cán bộ công nhân viên cần phải được
đào tạo hợp lý ở các mức độ khác nhau tuỳ mục đích sử dụng. Cụ thể:
- Cán bộ quản lý và các giám sát viên phải quen thuộc với các công cụ kiểm
soát chất lượng và hiểu rõ cơ sở của phương pháp thống kê đựoc sử dụng trong
73
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
quản lý chất lượng. Họ cũng phải được đào tạo đầy đủ để hướng dẫn nhân viên áp
dụng đúng các kỹ thuật thống kê.
- Tổ trưởng tổ dịch vụ hoặc phân xưởng sản xuất phải được đào tạo về các
phương pháp thống kê để có thể áp dụng của 7 công cụ quản lý chất lượng. Họ phải
có khả năng áp dụng các kỹ thuật thống kê để cải tiến việc kiểm soát chất lượng
cũng như các công việc hàng ngày.
II.4.4. Tác dụng tích cực khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào chất
lượng sản phẩm cũng như hoạt động của doanh nghiệp:
Những triết lý cơ bản mà HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế đưa ra là phù hợp
với những đòi hỏi của các doanh nghiệp hiện nay. Thể hiện ở những điểm sau:
- Hiệu quả chất lượng là vấn đề chung của toàn bộ tổ chức. Chỉ có thể tạo ra
một sản phẩm, một dịch vụ có chất lượng, có tính cạnh tranh cao khi mà cả hệ thống
được tổ chức tốt - đó là sự phối hợp để cải tiến hoàn thiện lề lối làm việc.
- Phải làm đúng, làm tốt ngay từ ban đầu.
- Nêu cao vai trò phòng ngừa là chính trong mọi hoạt động của tổ chức. Việc
tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của hệ thống
và những biện pháp phòng ngừa được tiến hành thường xuyên với những công cụ
kiểm tra hữu hiệu.
- Thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội là mục đích của
hệ thống đảm bảo chất lượng, do đó vai trò của nghiên cứu và cải tiến sản phẩm hay
nghiên cứu sản phẩm mới là rất quan trọng.
- Đề cao vai trò của dịch vụ theo nghĩa rộng, tức là quan tâm đến phần mềm
của sản phẩm, đến dịch vụ sau bán hàng. Việc xây dựng hệ thống phục vụ bán và
sau bán hàng là một phần quan trọng của chiến lược sản phẩm, chiến lược cạnh
tranh của một doanh nghiệp. Thông qua các dịch vụ này uy tín của doanh nghiệp
ngày càng lớn và đương nhiên lợi nhuận sẽ tăng.
- Trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của tổ chức thuộc về từng người.
Phân định rõ trách nhiệm của từng người trong tổ chức, công việc sẽ được thực hiện
hiệu quả hơn.
74
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Quan tâm đến chi phí để thoả mãn nhu cầu - cụ thể là đối với giá thành.
Phải tìm cách giảm chi phí ẩn của sản xuất, đó là những tổn thất do quá trình hoạt
động không phù hợp, không chất lượng gây ra, chứ không phải do chi phí đầu vào.
- Điều nổi bật của HTQLCL là các vấn đề liên quan đến con người. Nếu
không tạo điều kiện để tất cả mọi người nhận thức được đúng vai trò và tầm quan
trọng của chất lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ và không tạo cho
họ có điều kiện phát huy được mọi khả năng thì hệ thống chất lượng sẽ không đạt
được kết quả như mong đợi.
Từ các triết lý như trên, việc áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế mang
lại cho các tổ chức, doanh nghiệp có áp dụng những lợi ích chính như sau:
- Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng: “Một hệ thống quản lý tốt sẽ
tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt”. Một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp công ty quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra,
chi phí bảo hành và làm lại. Cải tiến liên tục hệ thống chất lượng, như theo yêu cầu
của tiêu chuẩn, sẽ dẫn đến cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm. Như vậy, Hệ thống
chất lượng rất cần thiết để cung cấp các sản phẩm có chất lượng.
- Tăng năng suất và giảm giá thành: Thực hiện hệ thống chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế giúp công ty tăng năng suất và giảm giá thành. Hệ thống chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện
công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ qua đó sẽ giảm tối thiểu
khối lượng công việc làm lại và chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng và giảm được lãng
phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc. Đồng thời, nếu công ty có hệ
thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế sẽ giảm được chi phí kiểm tra, tiết
kiệm được cho cả công ty và khách hàng.
- Tăng tính cạnh tranh: Hệ thống chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn quốc tế
ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay. Có được một hệ thống chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ
đem đến cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, vì thông qua việc chứng nhận hệ
75
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế doanh nghiệp sẽ có bằng chứng
đảm bảo với khách hàng là các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ
đã cam kết. Trong thực tế, phong trào áp dụng HTQLCL được định hướng bởi
chính người tiêu dùng, những người luôn mong muốn được bảo đảm rằng sản phẩm
mà họ mua về có chất lượng đúng như chất lượng mà nhà sản xuất đã khẳng định.
Một số hợp đồng mua hàng ghi rõ, sản phẩm mua phải kèm theo chứng nhận hệ
thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Một số doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh chỉ vì họ thiếu giấy chứng nhận HTQLCL. Trong giai đoạn hiện nay
có thể nói rằng chứng chỉ HTQLCL không còn là lợi thế cạnh tranh mà đã trở thành
điều kiện tiên quyết mà các doanh nghiệp cần phải có để có thể cạnh tranh, tồn tại
và phát triển trong thị trường có tính cạnh tranh ngày càng cao.
- Tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lượng: áp dụng hệ thống chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh
chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty và chứng minh cho khách hàng thấy rằng
các hoạt động của công ty đều được kiểm soát. Hệ thống chất lượng còn cung cấp
những dữ liệu để sử dụng cho việc xác định hiệu quả quá trình, các thông số về sản
phẩm, dịch vụ nhằm không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thoả
mãn khách hàng.
Kết quả cuộc khảo sát chỉ ra rằng đa phần các doanh nghiệp phản hồi đều
khá hài lòng với những gì mà việc áp dụng HTQLCL mang lại. Kết quả được thống
kê trong Bảng 2 bên dưới cho thấy tỷ lệ sản phẩm lỗi hỏng trả lại giảm đáng kể,
tăng doanh số và năng suất lao động cũng được cải thiện, công việc được tiến hành
trôi chảy hơn, nâng cao uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường trong
và ngoài nước. Ngoài ra việc áp dụng HTQLCL cũng giúp cho các kênh thông tin
truyền đi được rõ ràng và minh bạch hơn.
Bảng 2: Kết quả khi áp dụng HTQLCL
Lĩnh vực Doanh số Năng suất Tỷ lệ sp lỗi hỏng trả lại
Sản xuất hàng tiêu dùng Dưới 10% Khoảng 20% 16% - 20%
76
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Sản xuất hàng công nghiệp Khoảng 10% 16% - 20% 16% - 20%
Xây lắp 11% - 15% 11% - 15% 11% - 15%
Dịch vụ 16% - 20% 16% - 20% 11% - 15%
Khác 16% - 20% 11% - 15% Khoảng 10%
Mặc dù có được một số lợi ích như trên nhưng các doanh nghiệp cũng cho
biết vẫn còn một số khó khăn khi triển khai và duy trì HTQLCL (được tổng hợp
trong hình 7). Đứng đầu là các vấn đề muôn thuở - "chi phí triển khai và duy trì"
(chiếm 67%), "thiếu hụt nhân sự để duy trì hệ thống" (chiếm 63%) và "Thiếu sự cải
Hình 7: Những khó khăn gặp phải khi triển khai và duy trì HTQLCL
tiến kiên tục" (chiếm 47%).
Thiếu kinh nghiệm thực sự về HT
36%
Hệ thống IT không đạt yêu cầu
43%
Thiếu sự cải tiến liên tục
47%
Thiếu hụt nhân lực
63%
Chi phí tốn kém
67%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%
Tất cả những khó khăn mà doanh nghiệp đã nêu ra ở trên thực sự nguyên
nhân là do:
- Sự cam kết của lãnh đạo: Lãnh đạo không thực sự cam kết hỗ trợ, khuyến
khích, tham gia,... vào hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Tinh thần tích cực, mong muốn cải tiến của mọi nhân viên: Mọi người
không muốn thay đổi cách làm cũ (không phù hợp) để tiếp nhận cái mới hoàn thiện
hơn, nhìn nhận việc đáp ứng các yêu cầu của HTQLCL như là phần việc phải làm
77
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
thêm, một gánh nặng.... thay vì xem đó là công cụ cải tiến, nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng công việc.
Vậy vấn đề không nằm ở chỗ có bao nhiêu khó khăn, mà ở chỗ làm sao có
thể vượt qua các khó khăn đó một cách dễ dàng. Hãy thực hiện và cảm nhận các vấn
đề sau:
- Bắt đầu từ những việc có thể làm được. Những việc khó, không thể làm
ngay thì thực hiện sau.
- Một khi đã có cải tiến, hãy thực hiện đến khi nào được thì thôi
- Cải tiến là thay đổi cách làm, chứ không phải thay đổi con người
- Hãy làm thử, nếu không được thì cải tiến lại. Nếu làm tốt thì triển khai và
cải tiến tiếp.
- Phòng ngừa bao giờ cũng tốt hơn khắc phục
- Suy nghĩ cách giải quyết tốt hơn là chịu đựng
- Cải tiến mang lại lợi ích cho chính bản thân người thực hiện.
II.5. Kết luận về thực trạng áp dụng HTQLCL tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam hiện nay:
Cuộc khảo sát này đã nêu bật được quan điểm của các doanh nghiệp có áp
dụng HTQLCL đến từ các lĩnh vực chính tại Việt Nam. Dưới đây là một số tổng kết
sơ lược mà học viên đã rút ra từ cuộc khảo sát:
- Các lĩnh vực có áp dụng HTQLCL vẫn chủ yếu là lĩnh vực sản xuất hàng
tiêu dùng, sản xuất hàng công nghiệp.
- Các hệ thống thông dụng như ISO9000, ISO14000, tiêu chuẩn ngành (tiêu
chuẩn của doanh nghiệp mẹ) vẫn được áp dụng nhiều nhất. Triển vọng áp dụng các
HTQLCL tiên tiến có chiều tăng.
- Cắt giảm chi phí một cách hiệu quả vẫn là chuẩn đo lường hiệu quả hoạt
động quan trọng nhất để triển khai áp dụng HTQLCL. Chi phí và cam kết của lãnh
đạo vẫn là các nhân tố đầu tiên và đứng đầu khi áp dụng HTQLCL.
- Các doanh nghiệp áp dụng HTQLCL ngày càng mong đợi có hệ thống các
công cụ thống kê chất lượng hỗ trợ cho các thống kê hoạt động chất lượng.
78
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Xu hướng áp dụng hệ thống chất lượng tiếp tục gia tăng trong tương lai.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
III.1. Sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
Có thể nói, trước sức cạnh tranh và đòi hỏi của thị trường, việc áp dụng các
hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn đã trở thành một xu hướng nổi bật. Tuy vậy, để tạo
lợi thế kinh doanh và thực sự có những bước đột phá, việc áp dụng này cần có
79
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
hướng đi mới, giàu sức sáng tạo. Bên cạnh những điều đáng mừng ở nước ta là sự
áp dụng rộng rãi các hệ thống này thì vấn đề chất lượng của hệ thống nhằm giúp
doanh nghiệp khai thác tối đa những lợi ích của hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn
mang lại cũng cần được thảo luận…
Để đạt được những kết quả tốt ở đầu ra (chất lượng sản phẩm dịch vụ), cần
thiết phải có sự quản lý và kiểm soát một cách hệ thống các nguồn lực và các quá
trình, nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là:
- Khai thác tốt mọi tiềm năng, sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm nhất các
nguồn lực;
- Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm va dịch vụ thỏa mãn tối
đa nhu cầu của xã hội;
- Giảm đến mức thấp nhất chi phí sản xuất;
- Đảm bảo an toàn nhât đối với con người và môi trường ..., để góp phần xây
dựng một xã hội phát triển bền vững.
Nhận định về xu hướng phát triển kinh tế thế giới, các nhà phân tích đưa ra
chiến lược cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của các công ty, tổ chức.
- Trước hết đó là định hướng sản phẩm, dịch vụ theo xu thế toàn cầu hóa.
Bởi lẽ hầu hết các công ty lớn, nhỏ hiện nay đều chịu tác động của cung - cầu trên
thị trường quốc tế và sức ép cạnh tranh ở các cấp độ khác nhau. Thậm chí những
công ty chưa bị ảnh hưởng trực tiếp, nhưng nếu chỉ dừng lại ở phương thức kinh
doanh truyền thống đơn thuần sẽ khó có thể chuyển đổi kịp thời trước tốc độ bùng
nổ thông tin và khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Hơn nữa, để sản phẩm dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thị trường trong nước
và nước ngoài, việc đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế trở thành yếu tố bắt
buộc. Có nhiều tập đoàn còn xây dựng những yêu cầu tiêu chuẩn cho hàng hóa, dịch
vụ của riêng mình nhằm tạo nét khác biệt và đáp ứng tốt hơn thị hiếu của khách
hàng trên diện rộng.
80
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Nhờ áp dụng HTQLCL, doanh nghiệp có thể thực hiện các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm và các mục tiêu kinh doanh một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất,
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Cụ thể là:
- Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Sau khi xây dựng được hệ thống hồ sơ tài liệu chất lượng theo yêu cầu của
HTQLCL, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp làm việc đúng ngay từ đầu,
hoạt động sản xuất kinh doanh được kiểm soát một cách chặt chẽ, do đó giảm được
chi phí sản xuất, sản phẩm có giá cạnh tranh hơn.
+ Xác định đúng nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận và chỉ ra cách thực
hiện tốt nhất để đạt kết quả mong muốn. Hệ thống hồ sơ đó có thể dùng làm tài liệu
để đào tạo và huấn luyện nội bộ. Nhờ đó các nhà quản lý không cần phải can thiệp
thường xuyên vào các tác nghiệp kinh doanh.
+ Qua kiểm soát, doanh nghiệp có thể cải tiến hệ thống chất lượng, chủ động
hạn chế được các sai sót qua các hoạt động phòng ngừa và khắc phục thích hợp.
+ Nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của ban lãnh đạo và giám đốc được xác định rõ
ràng.
+ Doanh nghiệp có thể cài tiến chất lượng nguyên liệu và các chi tiết mua
vào bằng cách yêu cầu người cung cấp thiết lập hệ thống làm việc theo tiêu chuẩn.
- Đối với các nhân viên trong doanh nghiệp:
+ Nhờ việc tiêu chuẩn hóa các công việc, phân công trách nhiệm rõ ràng, các
nhân viên trong doanh nghiệp hiểu rõ hơn vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
Nhờ hệ thống hồ sơ chất lượng và những hướng dẫn thực hành theo các quy trình,
uy phạm rõ ràng, mọi nhân viên đều có thể thực hiện tốt công việc mà không cần
đến sự kiểm tra từ bên ngoài.
Nhân viên mới có thể nhanh chóng hội nhập ngay vào những hoạt động của
doanh nghiệp nhờ có những quy trình và hướng dẫn công việc đã được thành lập
thành văn bản rõ ràng.
81
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Một hệ thống thông tin thông suốt sẽ tạo ra bầu không khí thoải mái trong
doanh nghiệp, xây dựng được tác phong làm việc có trách nhiệm và hiệu quả trong
toàn thể nhân viên. Đây có lẽ là một trong những lợi ích lớn nhất do HTQLCL
mang lại.
- Đối với người tiêu dùng, khi mua một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó,
người tiêu dùng chỉ có thể cảm nhận được chất lượng qua hình thức bên ngoài và
qua hoạt động tiếp thị, các dịch vụ bán hàng ... Tuy nhiên, người tiêu dùng sẽ thực
sự yên tâm nếu như họ biết rằng những sản phẩm đó chắc chắn được sản xuất, chế
tạo ra từ một hệ thống được quản lý một cách chặt chẽ tất cả các yếu tố liên quan
đến chất lượng và tính an toàn của nó. Vì vậy:
+ Trong giao dịch thương mại gần đây, đa số khách hàng thường đòi hỏi
người cung cấp phải áp dụng một mô hình đảm bảo chất lượng theo một tiêu chuẩn
chung của thế giới. Điều đó tạo cho họ niểm tin chắc chắn rằng sản phẩm sẽ được
cung cấp đúng yêu cầu. Khi đó chứng nhận phù hợp HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc
tế sẽ trở thành giấy thông hành trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Qua mục tiêu và chính sách chất lượng của doanh nghiệp, kahcs hàng có
thể thấy được thái độ và trách nhiệm của nhà sản xuất đối với chất lượng sản phẩm
và người tiêu dùng.
+ Việc lựa chọn một nhà cung cấp được chứng nhận HTQLCL theo tiêu
chuẩn quốc tế sẽ giúp cho người tiêu dùng giảm bớt một phần những chi phí để
thẩm định, đánh giá người cung cấp và kiểm tra chất lượng sản phẩm ...
+ Giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp được chứng nhận HTQLCL theo
tiêu chuẩn quốc tế có thể thấp hơn các sản phẩm có mức chất lượng cùng loại của
doanh nghiệp khác, do doanh nghiệp này có thể tiết giảm được chi phí thông qua
các hoạt động cải tiến chất lượng, giảm những chi phí ẩn trong sản xuất kinh doanh.
Trong bối cảnh như vậy, hầu hết các tổ chức khi tìm đến HTQLCL đều có
mong muốn tìm ra một “chiếc đũa thần“ cho sự cạnh tranh bằng chất lượng và hiệu
quả. Có nhiều điều mà tổ chức mong đợi ở việc áp dụng HTQLCL, tuy nhiên có thể
tóm lược lại trong hai điều cơ bản: đó là nâng cao kết quả kinh doanh (tăng trưởng
82
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
doanh thu và lợi nhuận) thông qua thoả mãn khách hàng, cải tiến chất lượng, tăng
cường sức cạnh tranh và thứ hai là nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý nhằm giảm
thiểu chi phí, phát huy nội lực nhằm đạt được sự phát triển bền vững và lâu dài.
Trên thực tế, để hội nhập với xu hướng phát triển kinh tế thế giới, các doanh
nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng các Hệ thống Quản lý theo tiêu chuẩn. Có thể
thấy bước chuyển biến tích cực của nhiều công ty, tổ chức sau khi áp dụng hệ thống
này. Tuy vậy, không ít nơi áp dụng HTQLCL chỉ vì mục đích đạt chứng chỉ hoặc do
yêu cầu của thị trường xuất khẩu, không chú ý duy trì cập nhật hệ thống sau chứng
nhận.
Những văn bản, quy trình, thủ tục cứng nhắc, xa rời thực tế công việc trở
thành gánh nặng cho người thực hiện. Có lẽ một trong những nguyên nhân sâu xa
của việc áp dụng máy móc, quan liêu trên là do công ty chưa thực sự nhận thức
được lợi ích lâu dài của hệ thống quản lý chất lượng ngoài những mục tiêu rõ ràng
nhất về đảm bảo chất lượng và có chứng chỉ để quảng cáo, thoả mãn yêu cầu khách
hàng. Lãnh đạo nhiều doanh nghiệp phải đau đầu về lực lượng quản lý của mình,
trong khi đó lợi ích về sự tăng cường hiệu lực của bộ máy quản lý thông qua hệ
thống chất lượng lại không được nhìn nhận và khai thác.
Việc nâng cao công nghệ, kỹ năng của nhân viên thông qua hệ thống làm
việc đã lập thành văn bản, việc chia sẻ và làm giàu nguồn tài sản tri thức công ty,
tăng cường văn hoá công ty và còn nhiều hơn thế… là tất cả những gì doanh nghiệp
có thể thu được thông qua hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn. Điều này không thể trở
thành hiện thực nếu cho rằng đây chỉ là công việc của bộ phận chất lượng và không
có sự cam kết thực sự của lãnh đạo.
Trong nhiều trường hợp, các ưu thế của hệ thống có thể phát huy tốt hơn
nhiều lần nếu có được sự đào tạo tăng cường năng lực không phải chỉ riêng của cán
bộ chất lượng mà còn là của các cán bộ quản lý cấp trung của toàn công ty. Khi hệ
thống chất lượng không phát huy được sức mạnh, chi phí cho việc áp dụng sẽ lớn
hơn rất nhiều so với ích lợi trước mắt thu được từ việc có chứng chỉ đơn thuần. Tổ
chức phải có người duy trì hệ thống dù chỉ trên danh nghĩa, vẫn phải tiếp các
83
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
chuyên gia đánh giá định kỳ… Tất cả những việc này được thực hiện một cách đối
phó, tốn kém thời gian. Kết cục là chỉ có một hệ thống văn bản “chết’’ và nhiều khi
làm giảm sức sáng tạo của các thành viên trong công ty.
Trước thực tiễn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, có thể thấy điều
quan trọng là các công ty, tổ chức áp dụng phải nhận thức và thực sự phát huy được
hiệu quả của hệ thống này. Làm được việc đó, cần sự cam kết hết lòng của lãnh đạo;
có các hình thức khuyến khích mọi thành viên tham gia xây dựng, không ngừng cải
tiến, cập nhật hệ thống. Đồng thời, cần chú trọng đào tạo nhân viên, tạo môi trường
chia sẻ tri thức.
Chúng ta không thể sản xuất ra được những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
tốt với chi phí thấp và an toàn, khi việc quản lý, điều hành và kiểm soát những quy
trình sản xuất ra sản phẩm đó kém chất lượng và không hiệu quả. Hệ thống quản lý
của doanh nghiệp phải có khả năng quản lý và kiểm soát tốt cả ba lĩnh vực chủ yếu
sau:
- Thứ nhất là "Phần cứng" của doanh nghiệp. Đó là những tài sản, trang thiết
bị, nguyên vật liệu, tiền bạc ... là phần vật chất cần thiết của bất kỳ tổ chức nào
- Thứ hai là "Phần mềm" của doanh nghiệp. Đó là các thông tin, các phương
pháp công nghệ, phương pháp quản lý điều hành, các chủ trương, chính sách, cơ chế
kiểm tra, kiểm soát ... Đây là phần có tính chất quyết định khả năng quản lý một tổ
chức, một doanh nghiệp.
- Thứ ba là Phần con người, đó là nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm
toàn thể các lãnh đạo, quản lý và các nhân viên. Con người ở đây chính là nguồn lực
quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý của doanh nghiệp phải bao trùm lên tất cả lĩnh vực trên một
cách chặt chẽ và đồng bộ, nhằm đạt được các mục tiêu và mục đích của mình với
những phí tổn thấp nhất.
Điều cốt lõi là xây dựng một hệ thống linh hoạt, năng động, có cơ chế mở để
các thành viên dễ dàng đóng góp ý tưởng sáng tạo. Chỉ khi đó, hệ thống chất lượng
mới không là gánh nặng mà thực sự trở thành nền tảng vững chắc cho sự phát triển
84
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
của tổ chức. Trước hết chúng ta hãy xem xét tiêu chí nào để đánh giá chất lượng của
một hệ thống chất lượng. Nếu xét một các tổng thể thì hệ thống đó phải là một công
cụ để giúp tổ chức đạt được mục đích của mình là cải tiến hoạt động của mình và
tăng trưởng.
Hiện nay, với sự cạnh tranh mạnh mẽ và trong quá trình toàn cầu hoá, những
yêu cầu hội nhập và sự cạnh tranh đã đặt ra cho các tổ chức áp lực phải luôn luôn
tìm ra những điểm mới, những phương pháp hiệu quả để tạo ra cho mình những sự
khác biệt, tạo ra ưu thế cạnh tranh cao hơn. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn cũng không nằm ngoài vòng quay này. Vì là HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc
tế nên việc áp dụng doanh nghiệp không những đảo bảo được chất lượng, mà còn
nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể được áp dụng rộng
rãi tho các hoạt động sản xuất và dịch vụ, chứ không bó hẹp trong các hoạt động sản
xuất công nghiệp.
Những xu hướng phát triển của việc áp dụng HTQLCL được thống kê dưới
đây có thể phần nào giúp các tổ chức có được cái nhìn xa hơn về tương lai phát triển
của hệ thống và chuẩn bị sẵn cho mình kế hoạch để áp dụng.
- Thứ nhất đó là việc tích hợp của các công cụ quản lý trong hệ thống. Chúng
ta biết rằng, HTQLCL chỉ đưa ra các yêu cầu đối với những việc phải làm, những
việc đáp ứng như thế nào thì hoàn toàn để mở. Chẳng hạn như những công cụ thống
kê, kiểm soát quá trình, các công cụ quản lý dự án hay lập kế hoạch… Việc tích hợp
những công cụ quản lý này trong một hệ thống tổng thể dựa trên các yêu cầu của
HTQLCL theo tiêu chuẩn là rất quan trọng nhằm giảm thiểu những nguồn lực, tận
dụng tối đa những tác dụng của các công cụ naỳ và đặc biệt là đảm bảo một sự hoạt
động nhịp nhàng không có xung đột trong các công cụ của hệ thống. Việc tích hợp
các công cụ này trong hệ thống cũng bao gồm việc xây dựng các qui trình, phân
công trách nhiệm thực hiện, hệ thống quản lý các tài liệu và hồ sơ theo tiêu chuẩn
chung của HTQLCL – và khi đó, những công cụ này đã trở thành một phần của hệ
thống HTQLCL.
85
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Thứ hai là sự tích hợp của các hệ thống – bao gồm các hệ thống theo tiêu
chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, OHSAS 18000… và các mô hình quản lý
như HACCP, GMP hay quản lý tri thức doanh nghiệp, quản lý quan hệ khách hàng
(CRM)…Từ nền tảng vững chắc của hệ thống quản lý chất lượng truyền thống, các
hệ thống quản lý tiên tiến như Quản lý tri thức, Quản lý quan hệ khách hàng… tạo
điều kiện cho nguồn tri thức doanh nghiệp được kiến tạo và sẻ chia thấu đáo. Những
thông tin về khách hàng, thị trường; những bài học kinh nghiệm; kiến thức, kỹ năng
của các thành viên trong tổ chức được trao đổi, cập nhật và ngày một nâng cao.
Chính những công cụ quản lý mới này giúp cho hệ thống quản lý theo tiêu
chuẩn không ngừng phát huy nội lực, đồng thời có những tính năng mới, đưa công
ty, tổ chức lên tầm phát triển cao hơn. Việc tích hợp các hệ thống quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế hoặc theo các mô hình quản lý hiện đại giúp tổ chức giảm thiểu được
rất nhiều chi phí về nguồn lực và đặc biệt là tạo ra được một hệ thống quản lý thống
nhất, giúp cho việc điều hành được dễ dàng và hiệu quả.
Các hệ thống này khi tích hợp với nhau, tổ chức sẽ có một hệ thống quản lý
duy nhất, bao gồm hệ thống các chính sách và mục tiêu chung của tổ chức (đề cập
đến các khía cạnh chất lượng, môi trường, an toàn sức khoẻ, chính sách đối với
cộng đồng và khách hàng…), hệ thống các qui trình tác nghiệp – mô tả các qui trình
tác nghiệp và hướng dẫn công việc tại các vị trí công việc khác nhau và các chức
năng trong tổ chức, và cuối cùng là hệ thống hồ sơ biểu mẫu – cơ sở dữ liệu làm
việc của tổ chức.
Ngoài ra, tổ chức chỉ cần một tổ công tác để “chăm sóc” hệ thống, và các
cuộc đánh giá nội bộ cũng như họp xem xét của lãnh đạo không cần thiết phải tiến
hành quá nhiều lần như khi các hệ thống còn tách rời. Điều này là hoàn toàn rất tự
nhiên, và xu hướng này đã được thể hiện rất rõ ràng trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000
phiên bản 2000 về tính tương thích với các hệ thống khác, và trong phiên bản mới
nhất – ISO 19011:2002 đã là một sự tích hợp của các tiêu chuẩn đánh giá hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14000 thành tiêu chuẩn đánh giá hệ thống quản lý. Ngoài các hệ
86
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, các mô hình hệ thống khác cũng có thể được
tích hợp vào hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000 một cách rất dễ dàng,
những yếu tố của các hệ thống tích hợp này sẽ được thể hiện trong các hệ thống văn
bản, trong các qui trình tác nghiệp và trong các hồ sơ và cơ sở dữ liệu của hệ thống.
- Thứ ba, là sự phát triển các ứng dụng Công nghệ thông tin hỗ trợ hệ thống.
Ngày nay khó có thể hình dung được các hệ thống quản lý hiện đại mà lại thiếu sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin. Dù ở mức độ cao hay thấp, việc áp dụng công nghệ
thông tin đã trở thành xu hướng chung trên thế giới. Sức mạnh của công nghệ thông
tin giúp tính năng ưu việt của hệ thống quản lý được thể hiện và giảm mối bận tâm
đến mặt trái của nó. Chẳng hạn với hệ thống văn bản, việc lưu giữ, sử dụng hồ sơ,
tài liệu dạng giấy tờ trong nhiều công ty lớn đã trở thành nỗi lo lắng của nhân viên.
Việc áp dụng trực tuyến hệ thống ISO (ISO-Online) cho phép các thành viên truy
cập và sử dụng hệ thống một cách thuận tiện, việc chia sẻ thông tin, cập nhật trở nên
dễ dàng hơn.
Việc áp dụng HTQLCL ngày nay đã được rất nhiều các nhà quản lý xác định
rõ, đó không phải là chi phí, mà là một sự đâù tư cho chất lượng. Và cũng giống
như mọi sự đầu tư, hiệu quả phải đặt lên hàng đầu. Một sự đầu tư không hiệu quả,
mang tính hình thức sẽ trở thành một gánh nặng, một sự lãng phí lâu dài cho doanh
nghiệp. HTQLCL chỉ thực sự hiệu quả nếu doanh nghiệp áp dụng một cách triệt để.
Như vậy, HTQLCL nếu sử dụng khéo léo sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho công tác
quản lý doanh nghiệp. Ngược lại, nếu áp dụng nửa vời thì có thể có tác động tiêu
cực không nhỏ. Hãy biến hệ thống chất lượng thành công cụ để tạo ra chất lượng.
III.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện HTQLCL tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay:
Trên 7.000 tổ chức/doanh nghiệp tại Việt Nam đã và đang triển khai áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế kể từ khi tiêu chuẩn đầu tiên là
ISO 9000 được giới thiệu vào Việt Nam năm 1996. Điều này đã chứng minh tính
hiệu quả của HTQLCL trong việc hoàn thiện công tác quản lý và điều hành tổ
87
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
chức/doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều thay đổi
theo xu hướng hội nhập, thì việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng càng cần thiết
hơn bao giờ hết.
Doanh nghiệp đã ý thức được sự quan trọng của quản lý chất lượng và đầu tư
cho công tác này. Đây là điểm đáng mừng và là kết quả nổi bật trong thập kỷ chất
lượng đầu tiên của Việt Nam. Tuy nhiên để áp dụng thành công và có hiệu quả thì
còn nhiều điều đáng bàn.
Hình 8: Mô hình HTQLCL dựa trên quá trình theo ISO 9001:2008
Để xem xét chi tiết hơn, xin đưa ra đây 5 tiêu chí, được xem như là những
yếu tố cần thiết và cơ bản để giúp cho việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất
lượng cho có hiệu quả hơn. Đó là:
III.2.1. Vai trò tiên phong của lãnh đạo:
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, một doanh nghiệp thực hiện HTQLCL có hiệu
quả và duy trì được các hoạt động cũng như cải tiến thường xuyên hệ thống thường
phụ thuộc rất nhiều vào "Người đại diện lãnh đạo về chất lượng" (Quality
Management Representative - QMR).
88
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Vai trò quan trọng của QMR trong doanh nghiệp đã được qui định rõ: lãnh
đạo cao nhất của doanh nghiệp phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo chịu
trách nhiệm về các vấn đề hệ thống chất lượng của doanh nghiệp. Đó là người mà
trong tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 đã định nghĩa: "Một thành viên ban lãnh đạo có
trách nhiệm và quyền hạn đảm bảo các quá trình cần thiết cả hệ thống quản lý chất
lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì".
Để thiết lập những quá trình cần thiết đối với doanh nghiệp đảm bảo cho áp
dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo HTQLCL, đòi hỏi QMR phải là người
hiểu rõ về mục tiêu chiến lược, định hướng khách hàng, đảm bảo chất lượng, các
nguyên tắc chất lượng và các hoạt động của doanh nghiệp, một cách đầy đủ nhất,
chi tiết nhất. Yêu cầu thực hiện và duy trì hệ thống cũng không phải là đơn giản.
Trước nhất, cần phải có được một hệ thống phù hợp, thích ứng với các yêu
cầu và mục tiêu, thích hợp với điều kiện. Bên cạnh đó, cần thiết phải huy động được
sự tham gia của mọi người - yếu tố mang tính nhạy cảm nhất trong một tổ chức.
Như vậy, QMR nhất thiết là người nắm được các phương pháp và kỹ năng
huy động con người. Làm sao hướng mọi người phát huy được khả năng của mình,
đóng góp những ý tưởng cải tiến để đem lại lợi ích cho tổ chức. Làm sao cho mọi
người hiểu rõ tầm quan trọng của việc thoả mãn khách hàng, đảm bảo chất lượng,
nhận thức được các yêu cầu của khách hàng và thấy được vai trò và sự cần thiết
đóng góp của họ trong hệ thống. Có như vậy, họ mới hiểu và tham gia tích cực vào
hệ thống quản lý chất lượng.
QMR sẽ là người không mệt mỏi trên chặng đường vươn tới chất lượng, bởi
hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế là hệ thống cải tiến liên tục. Nhất thiết
QMR phải là người đề xuất và tiên phong trong các hoạt động cải tiến, tạo môi
trường cho mọi người tham gia tích cực vào việc cải tiến các hoạt động của doanh
nghiệp trong mọi cấp độ.
Hơn thế, QMR cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc góp phần thiết
lập mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Với yêu cầu báo cáo cho lãnh đạo cao nhất
về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng và về mọi nhu cầu cải tiến,
89
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
QMR phải có được những thông tin chính xác nhất, đánh giá sát thực nhất về hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Để trở thành một QMR thì cần phải có những phương pháp thu thập, xử lý
dữ liệu phù hợp, có sự nắm bắt sát sao về hệ thống và kết quả thực hiện của hệ
thống. Hiệu quả ở đây có thể được hiểu là việc đạt được các mục tiêu chất lượng,
việc cải tiến chất lượng sản phẩm, việc tăng sự thoả mãn của khách hàng, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp...
Thực hiện HTLCL là một công cuộc vất vả vì cần phải cải cách, phải tiến bộ
để thay đổi một cái gì đó trì trệ và lạc hậu, vất vả vì lại phải tiếp tục tiến bộ hơn nữa
để bắt kịp với những thay đổi nhanh chóng trong một môi trường luôn biến động.
Nhưng dẫu vậy, các doanh nghiệp vẫn phải lựa chọn cho mình giải pháp tối ưu nhất
dựa vào các nguyên tắc chất lượng để đứng vững được trên thương trường, phát
triển và lớn mạnh.
Hệ thống chất lượng là công cụ điều hành của người quản lý. Hãy khai thác
những lợi ích cụ thể và hiệu quả hoạt động từ việc áp dụng hệ thống, đây chính là
công cụ hữu hiệu của người quản lý để điều hành tác nghiệp. Đội ngũ quản lý các
cấp là yếu tố rất quan trọng tạo nên thành công của việc áp dụng HTQLCL, hãy đưa
những mong muốn và những chính sách của cán bộ quản lý vào trong hệ thống.
Trong thời đại tốc độ, tri thức và thông tin, QMR nhất thiết phải trang bị cho
mình những hành trang cần thiết, không chỉ để duy trì hệ thống quản lý chất lượng,
mà làm sao xây dựng, quản lý, phát huy một hệ thống hiệu quả, phục vụ được mục
đích cao nhất của doanh nghiệp.
III.2.2. Sự quan tâm của toàn bộ nhân viên:
Trong bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào mỗi bộ phận, mỗi người đều có một
vị trí, vai trò nhất định, liên quan đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra.
Quy trình công nghệ càng phức tạp thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa
90
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
các công đoạn và các cá nhân càng đòi hỏi chặt chẽ hơn. Chất lượng hoạt động ở
mỗi khâu trong quá trình phu thuộc vào chất lượng hoạt động của các khâu trước
đó.
Để toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách hiệu quả, cần phải có sự
tham gia chủ động và tích cực của mọi người ở tất cả các cấp, các bộ phận. Hãy
tăng tính làm chủ của mọi người bằng cách khuyến khích mọi người tham gia vào
quá trình xây dựng hệ thống và trao quyền làm chủ đối với từng phần của hệ thống.
Việc phân công trách nhiệm cụ thể và những thủ tục hoạt động rõ ràng, tất cả mọi
thành viên trong doanh nghiệp đều có thể tham gia vào việc quản lý, nhờ đó doanh
nghiệp cũng có thể khai thác được những tiềm năng của họ về lợi ích chung của
doanh nghiệp.
Trong các mô hình quản lý tiên tiến, việc theo dõi, kiểm soát các hoạt động,
các quá trình phải được thực hiện bởi chính các nhân viên trực tiếp làm việc trong
các quá trình đó. Không có khái niệm người kiểm tra và người bị kiểm tra. Thông
qua việc tự kiểm soát công việc của mình, bản thân người nhân viên sẽ nhận dạng
được các vấn đề cần giải quyết khi các mục tiêu và chỉ tiêu để ra không đạt yêu cầu.
Họ có thể điều chỉnh phương pháp làm việc, nhằm đạt được hiệu năng cao nhất. Họ
sẽ có trách nhiệm hơn đối với công việc của mình.
Để quản lý chất lượng một cách hiệu quả, phải có những biện pháp nhằm lôi
kéo được mọi nhân viên tham gia cùng quản lý. Đây cũng chính là một phương
pháp quản lý tiên tiến, trong thời đại "Kinh tế tri thức" hiện nay.
Để thấy rõ sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công đoạn trong quá trình sản
xuất, doanh nghiệp có thể coi điểm tiếp giáp giữa các công đoạn trong quá trình sản
xuất như là mối quan hệ giữa người cung ứng và khách hàng (khách hàng nội bộ).
Mỗi thành viên trong quy trình phải hiểu và đáp ứng được "vai trò kép" của mình
trong toàn bộ quá trình tạo sản phẩm.
Khi nhận thức này được quán triệt và áp dụng vào mỗi bước trong quy trình
công nghệ và các bộ phận hỗ trợ thì toàn bộ hoạt động của tổ chức sẽ trở nên thống
nhất và mang lại hiệu quả cao. Một vị trí của cá nhân có ba vai trò rõ rệt.
91
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Hệ thống chất lượng giúp nâng cao năng lực làm việc, muốn thực hiện được
việc tự kiểm soát chất lượng. Đừng quên vai trò đặc biệt quan trọng của việc đào
tạo, ngay từ khi thiết kế và xây dựng hệ thống, cần phải có những chương trình, kế
hoạch đào tạo, huấn luyện đầy đủ, phải thiết lập các thủ tục quy trình làm việc rõ
ràng, sự phân công lao động hợp lý và một môi trường làm việc thuận lợi. Hãy tìm
ra những điểm mạnh và yếu của đội ngũ cán bộ và lập chương trình đào tạo phù hợp
– không chỉ là để thoả mãn yêu cầu của HTQLCL, mà để đảm bảo nguồn nhân có
đủ năng lực tiến hành công việc theo những mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Trong
HTQLCL cũng yêu cầu về việc đánh giá hiệu quả của việc đào tạo, không chỉ là lập
kế hoạch và tiến hành đào tạo. Thực tế cho thấy, việc đào tạo tại chỗ hay nói khác
khác là phát triển các kỹ năng nghề nghiệp thông qua công việc thực tế là một hình
thức đào tạo mang lại hiệu quả cao nhất cho cả tổ chức lẫn cá nhân. Bản thân hệ
thống văn bản và các hồ sơ của hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế chính là
một kho tàng tri thức và kinh nghiệm vô cùng quí giá của chính tổ chức đó, vì vậy
có thể xem hệ thống quản lý như một cơ sở hạ tầng cho việc quản lý tri thức doanh
nghiệp.
Người sử dụng không cảm thấy áp lực của hệ thống. Không nên triển khai hệ
thống một cách áp đặt, hãy giải thích cho mọi nhân viên trong công ty rằng hệ thống
quản lý chất lượng là một cách thức mô tả chính nhưng công việc mà mọi người vẫn
làm, nó giúp cho việc tiến hành công việc một cách dễ dàng hơn. Hay nói một cách
khác, hãy tìm cách đưa hệ thống quản lý chất lượng vào tổ chức của bạn một cách
hoàn toàn tự nhiên. Nếu những nhân viên trong công ty của bạn không cảm thấy họ
đang phải làm việc gì đó do yêu cầu của HTQLCL thì có thể xem như ở khía cạnh
này, hệ thống của bạn đã đạt chất lượng. Có những công ty, nhiều nhân viên không
hề biết rằng họ đang thực hiện theo các yêu cầu của HTQLCL, nhưng những nhân
viên này luôn luôn đáp ứng rất tốt các yêu cầu của tiêu chuẩn, ngược lại, ở một công
ty khác, mọi nhân viên đều rất “thuộc bài”, nhưng trong thực tế họ lại không thể
thực hiện đúng các yêu cầu của hệ thống. Điều đó là do bản thân hệ thống được xây
dựng nên có thực sự đi sát với các hoạt động thực tế của Công ty hay không.
92
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Song song với những mục tiêu, chính sách chất lượng, lãnh đạo của tổ chức
cũng cần phải vạch ra các kế hoạch về đào tạo, huấn luyện các nhân viên của mình,
để họ có đủ các kỹ năng cơ bản, nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Không thể thỏa mãn khách hàng bên ngoài nếu khách hàng bên trong tổ chức
chưa được thỏa mãn. Do vậy, để đảm bào việc thỏa mãn khách hàng nội bộ, mộ
trong những yếu tố quan trọng là phải tạo ra một môi trường làm việc – một tinh
thần "văn hóa công ty" tốt. Điều đó được thể hiện ngay trong chính sách và cơ chế
quản lý của doanh nghiệp.
Một môi trường tốt, thuận lợi, mang tính nhân văn sâu sắc sẽ có tác dụng rất
tốt đến năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của mỗi thành viên trong tổ
chức và kết quả cuối cùng của chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ luôn được cải thiện.
III.2.3. Công nghệ hỗ trợ:
Trình độ công nghệ thiết bị không đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng
HTQLCL vì hệ thống này có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp không kể loại hình
kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và trình độ thiết bị công nghệ. Tuy nhiên ở các
doanh nghiệp có công nghệ thiết bị hiện đại hơn (thiết bị tiên tiến, ứng dụng công
nghệ thông tin ...) thì việc áp dụng HTQLCL sẽ được hoàn tất một cách nhanh
chóng thuận tiện hơn. Với doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì khối lượng công
việc phải thực hiện trong quá trình áp dụng càng nhiều.
Hệ thống có sự ứng dụng của các phương tiện hiện đại, đặc biệt là công nghệ
thông tin. Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) rất hữu dụng cho việc
xây dựng và áp dụng hệ thống. Hiện nay, CNTT phục vụ quản lý đã phát triển rất
mạnh mẽ, và việc ứng dụng chúng cho việc xây dựng và áp dụng HTQLCL đã trở
thành khá phổ biến, đặc biệt ở các nước phát triển.
Trên thực tế, dữ liệu về các công tác quản lý trong doanh nghiệp còn rời rạc,
chưa được hệ thống hóa dẫn tới việc tìm kiếm thông tin cần thiết trong núi dữ liệu
chậm, khai thác dữ liệu khó khăn, báo cáo tốn nhiều thời gian. Từ đó công tác theo
dõi hoạt động và dự báo chưa được đầy đủ và khoa học nên việc đánh giá hiệu quả
công tác quản lý chất lượng còn gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý thống nhất và
93
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
tổng hợp sẽ khó có thể thực hiện được nếu không có một hệ thống thông tin với các
cơ sở hệ thống dữ liệu tốt. Sự thiếu hụt thông tin hoặc thông tin có chất lượng
không cao sẽ làm ảnh hưởng đến các tiến trình phân tích và vấn đề ra quyết định.
Trong những năm gần đây, mặc dù Việt Nam đã có những cố gắng trong việc
phát triển hệ thống CNTT, tuy nhiên chưa thực sự phục vụ đắc lực cho yêu cầu lâu
dài của công tác quản lý. Nguyên nhân là do chưa có hệ thống thông tin quản lý
chính thức hoặc nếu có hệ thống thì lại chưa có cơ chế để theo dõi, cập nhật và phổ
biến các thông tin, kết quả của công tác quản lý. Trong khi đó, công tác quản lý chất
lượng đòi hỏi phải quản lý một khối lượng lớn các dữ liệu. Việc lưu trữ, truy cập,
chia sẻ thông tin… luôn gắn liền với giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT). Sự phát triển của CNTT cho ra đời những mô hình quản lý và xử lý dữ
liệu không gian mới có nhiều ưu việt hơn chẳng hạn như cơ sở dữ liệu, phần mềm
ISOonline, mô hình hóa.
ISOonline thực chất là một hệ thống quản lý chất lượng điện tử dựa trên nền
tảng ứng dụng CNTT. Trong đó, các quy trình/ thủ tục quản lý và điều hành được
điện tử hoá nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO
9001:2008 và mọi tổ chức và doanh nghiệp.
Việc áp dụng hệ thống quản lý ISOonline sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một
môi trường làm việc hiện đại và chuyên nghiệp trong việc trao đổi thông tin, đáp
ứng nhanh các yêu cầu cập nhật và truy cập thông tin, đảm bảo tính nhất quán của
thông tin và kiểm soát thông tin - tránh trùng lặp và giảm thiểu việc sử dụng và
quản lý giấy tờ, tài liệu, tiết kiệm thời gian lưu trữ, tìm kiếm và chi phí in ấn.
ISOonline tạo ra môi trường cho phép trao đổi thông tin nội bộ dễ dàng và
nhanh chóng, thông tin mọi lúc, mọi nơi được rút ngắn thời gian hoàn thành công
việc, tăng năng suất làm việc, quản lý dữ liệu tập trung và thống nhất, hệ thống tài
liệu và hồ sơ được quản lý tập trung và cho phép ban hành, phê duyệt tài liệu, công
việc trực tuyến trên mạng. Ngoài ra, hệ thống ISOonline được thiết kế với khả năng
mở rộng truy cập thông tin từ xa không phụ thuộc vào vị trí địa lý thông qua hệ
thống Internet.
94
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
So với ISO truyền thống, ISOonline có những lợi ích đối với các đối tượng
phục vụ của ISO trong doanh nghiệp. Cụ thể, đối với QMR: việc quản lý hệ thống
tài liệu hồ sơ được thực hiện đơn giản dễ dàng và nhanh chóng - chỉ cần nhập thêm
một tài liệu lên hệ thống thì tất cả những người liên quan ngay tức thì đã nhận được
và có thể truy cập ngay.
Đối với nhân viên có thể tìm thấy bất kỳ tài liệu nào mình cần tại bất kỳ thời
điểm nào. Có thể đọc một hướng dẫn hay điền một biểu mẫu trong quá trình thực
hiện công việc của mình, không bao giờ bị sử dụng nhầm tài liệu lỗi thời. Việc quản
lý và lưu hồ sơ theo các công việc được thực hiện một cách dễ dàng và tập trung và
tất cả hồ sơ hệ thống sẽ lưu theo các công việc cụ thể. Quá trình tạo hồ sơ và phê
duyệt hồ sơ trực tuyến khi thực hiện công việc, hệ thống email nội bộ tích hợp để
trao đổi thông tin, cảnh báo tất cả các thay đổi của bất kỳ một tài liệu nào, hệ thống
cho phép phân quyền truy cập và tìm kiếm hồ sơ dễ dàng.
Đối với người quản lý: có thể kiểm soát được toàn bộ hồ sơ, công việc, và
trạng thái của mỗi công việc đã giao cho cấp dưới. Có thể xem hàng loạt các báo
cáo về công việc, nhân sự, khách hàng ngay tức thì tại phòng làm việc của mình mà
không cần phải chờ thư ký tập hợp một vài ngày. Tại mỗi thời điểm có thể kiểm
soát tình hình thực hiện các công việc mình phải làm và công việc mình đã giao -
trạng thái, tiến độ.
Để áp dụng ISOonline doanh nghiệp phải có hệ thống mạng nội bộ để các
máy tính trong toàn doanh nghiệp có thể “nói chuyện” được với nhau hoặc thông
qua đường truyền internet. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải chuẩn bị các hệ thống
ứng dụng nền tảng cần thiết cho việc chạy ứng dụng. Hệ điều hành Windows
Server, hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu SQL server.
Để áp dụng thành công hệ thống ISOonline cần các điều kiện: đào tạo, hướng
dẫn một cách hệ thống cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp để mọi
người có thể vận hành thành thạo hệ thống.
III.2.4. Sử dụng các Công cụ thống kê - Chú trọng cải tiến liên tục:
95
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Trong bất kỳ một hoạt động nào, việc quản lý không thể thực hiện được nếu
chúng ta chỉ dựa trên các ý tưởng, hoặc các nhận xét định tính ... Vì vậy trong
HTQLCL việc theo dõi, thu thập, phân tích và xác định về mặt định lượng các dữ
kiện, các thông số liên quan đến chất lượng trong suốt quá trình tạo sản phẩm để có
thể ra những quyết định điều chỉnh kịp thời, chính xác là hết sức cần thiết.
Việc sử dụng các công cụ thống kê cho phép chúng ta thu thập và hiểu rõ
được bản chất các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, làm cơ sở
cho việc ra quyết định quản lý. Các công cụ này là những phương tiện quan trọng
trong công tác quản lý một tổ chức hay một doanh nghiệp. Đặc biệt trong hai lĩnh
vực có liên quan mật thiết với nhau, đó là Marketing và Quản trị chất lượng.
Trong quản trị chất lượng, các công cụ thống kê (SPC – Statistical Pocess
Control) là phương tiện hữu hiệu để theo dõi và kiểm soát quá trình tạo sản phẩm,
nhằm ổn định và không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm ... Áp dụng
các kỹ thuật đo lường và sử dụng các phương pháp thống kê để thu thập, phân tích
và trực quan hóa các kết quả hoạt động của doanh nghiệp còn có ý thức nghĩa quan
trọng khác là giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra được những quyết định có cơ
sở khoa học và khả thi. Đây cũng là những yêu cầu trong các tiêu chuẩn quốc tế về
quản lý hiện nay.
Để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, của nhân viên và
xã hội, một trong những công việc quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào là phải
không ngừng cải tiến, hoàn thiện các hoạt động của mình sao cho thật hiệu quả.
Việc cải tiến ở đây không chỉ là những hoạt động mang tính kỹ thuật đối với sản
phẩm, mà còn đối với công tác quản lý nữa.
Theo tiêu chuẩn TCVN ISO 8402:1994 "Cải tiến chất lượng là các hoạt động
được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt
động và quá trình, dẫn đến tăng lợi nhuận cho cả tổ chức và khách hàng".
Thực tế cho thấy không có phương pháp, tiêu chuẩn quản lý nào có thể là
chuẩn mực cuối cùng, vì đòi hỏi của người tiêu dùng, của xã hội ngày càng cao.
Mặt khác, để có thể "thỏa mãn những nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng" thì một
96
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
trong những nội dung quan trọng trong quản lý chất lượng là nghiên cứu cải tiến,
hoàn thiện chất lượng. Vì vậy, trong hệ thống quản lý chất lượng, những hoạt động
cải tiến được thực hiện thường xuyên và có kế hoạch trong các bộ phận, phòng ban
của tổ chức nhằm nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ hệ thống.
Cải tiến chất lượng ở đây không chỉ là cải tiến chất lượng sản phẩm, mà là
cải tiến chất lượng HTQLCL nhằm tăng cường và nâng cao sự hài lòng của khách
hàng. Thông qua việc xây dựng các chính sách, mục tiêu việc xem xét, đánh giá,
phân tích dữ liệu, các hành động khắc phục và phòng ngừa, tổ chức sẽ không ngừng
cải tiến hệ thống quản lý một cách hiệu quả, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng và xã hội.
Trong HTQLCL, để thực hiện việc cải tiến, người ta thường áp dụng chu
trình PDCA. Đây là mô hình quản lý tiên tiến của Deming đưa ra nhằm cải tiến chất
lượng trong công việc quản lý trong tổ chức. Việc cải tiến chất lượng bao gồm các
hoạt động sau:
- Phân tích và xem xét, đánh giá tình trạng hiện tại để xác định lĩnh vực cần
cải tiến;
- Thiết lập các mục tiêu cải tiến;
- Tìm kiếm các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu chất lượng đã đề ra.
- Xem xét, đánh giá các giải pháp cải tiến và lựa chọn;
- Thực hiện các giải pháp đã được lựa chọn;
- Đo lường, kiểm tra xác nhận, phân tích và xem xét đánh giá các kết quả
thực hiện để xác định mức độ đạt các mục tiêu.
- Tiêu chuẩn hóa các chuẩn mực mới.
Việc áp dụng chu trình PDCA sẽ đảm bảo việc đáp ứng và duy trì được
những mục tiêu và các tiêu chuẩn đề ra. Sau một thời gian duy trì các mục tiêu, tiêu
chuẩn mới, rồi tiếp tục sử dụng chu trình PDCA cao hơn để cải tiến, nâng cao và
duy trì các mục tiêu và chuẩn mực mới.
97
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Trong hệ thống quản lý tích hợp, chu trình PDCA được áp dụng thường
xuyên đối với tất cả các hoạt động, nhằm không ngừng nâng cao tính hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống.
Trong nhiều trường hợp, các kết quả đánh giá được dùng làm cơ sở để
nghiên cứu các biện pháp cải tiến tiếp theo. Với nhiều chu trình cải tiến liên tiếp
như vậy, hệ thống chất lượng và chất lượng sản phẩm sẽ không ngừng được hoàn
thiện.
III.2.5. Sử dụng chuyên gia tư vấn có khả năng và kinh nghiệm:
Đây không phải là điều kiện bắt buộc nhưng đóng vai trò quan trọng trong
tiến độ và mức độ thành công của việc xây dựng và áp dụng HTQLCL tại các doanh
nghiệp. Các hành động cải tiến, những hoạt động đổi mới đều mang lại lợi ích thiết
thực và cần phải được thực hiện thường xuyên.
Doanh nghiệp có thể tự mình thực hiện và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn
quốc tế, tuy nhiên điều này sẽ khiến doanh nghiệp gặp một số khó khăn sau đây:
- Mất nhiều thời gian trong việc nghiên cứu tìm hiểu các yêu cầu của tiêu
chuẩn. Tuy nhiên điều này có thể khắc phục bằng cách tham gia các lớp tập huấn về
HTQLCL do các tổ chức chuyên môn tiến hành.
- Không khách quan khi đánh giá thực trạng của mình và so sánh với các yêu
cầu của tiêu chuẩn đặt ra.
- Mất nhiều thời gian trong việc mày mò tìm Hướng đi và tiến hành các bước
thực hiện, áp dụng hệ thống quản lý HTQLCL.
- Việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng sau chứng nhận gần
như không được thực hiện có hiệu quả.
Chính vì vậy, một tổ chức hỗ trợ có kinh nghiệm và chuyên môn sẽ giúp các
tổ chức rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian tiến tới chứng nhận, giúp các doanh
nghiệp đi đúng hướng và tránh được những tác động tiêu cực do tiến hành những
hoạt động kém hiệu quả.
Các yêu cầu thiết yếu đối với một tổ chức tư vấn đủ điều kiện tư vấn
HTQLCL cho tổ chức, doanh nghiệp:
98
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Có khả năng và kinh nghiệm trong triển khai tư vấn áp dụng HTQLCL
- Có công nghệ tư vấn bài bản, phù hợp và hiệu quả.
- Chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài 5 tiêu chí chính ở trên, học viên muốn đề cập thêm một vài quan điểm
cũng nhằm mục đích để doanh nghiệp có thể áp dụng thành công HTQLCL vào
hoạt động của mình:
- Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì khối lượng công việc phải thực hiện
trong quá trình áp dụng HTQLCL càng nhiều
- HTQLCL là một công cụ quản lý, hãy để nó phục vụ bạn. Để làm được
điều này, ngay từ khi thiết kế hệ thống, doanh nghiệp đã cần phải quan tâm tới việc
thiết kế hệ thống sao cho có thể phản ánh sát thực nhất những qui trình công việc
cũng như những mối tương giao giữa chúng. Khi xây dựng hệ thống văn bản, hãy
mô tả chính xác cách thức mà doanh nghiệp đang làm hoặc sẽ làm, vì HTQLCL
theo tiêu chuẩn quốc tế chỉ yêu cầu việc phải làm, còn việc thực hiện cụ thể là do
chính thực tế của doanh nghiệp quyết định. Hãy đừng bao giờ xây dựng một qui
trình hoặc sổ tay chất lượng vì tiêu chuẩn và cho chuyên gia đánh giá.
- Hệ thống chất lượng là của tổ chức, do tổ chức và vì tổ chức. Không nên
xây dựng hệ thống bằng cách copy hoặc sử dụng những hệ thống “mẫu”. Hãy tự xây
dựng một hệ thống của chính mình. Việc sao chép hoặc sử dụng những hệ thống đã
có sẵn sẽ giống như việc đi một chiếc giày của người khác – nó sẽ làm bạn đau
chân.
- Hệ thống tài liệu đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Một hệ thống tốt là một hệ
thống đầy đủ nhưng đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Hãy nhớ rằng, tiêu chuẩn không
yêu cầu về số trang của hệ thống tài liệu. Thực tế cho thấy, hệ thống càng đơn giản
và dễ hiểu bao nhiêu thì số điểm không phù hợp được phát hiện trong các kỳ đánh
giá càng ít bấy nhiêu và hiệu quả áp dụng càng cao. Điều đó có được là do mọi
người dễ dàng hiểu và thực hiện theo các yêu cầu của hệ thống chất lượng.
- Đánh giá nội bộ nhằm tìm ra cơ hội cải tiến. Hãy nhớ rằng việc đánh giá
nội bộ không chỉ là đảm bảo sự phù hợp mà còn là cơ hội để tìm ra những yếu tố có
99
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
thể cải tiến. Hay nói cách khác, nếu quá trình đánh giá tìm ra được nhiều cơ hội cải
tiến hơn là những điểm không phù hợp thì hệ thống của tổ chức đang rất tốt và sẽ
còn ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, càng có nhiều người tham gia vào quá trình đánh
giá thì kết quả càng tốt. Nếu có nhiều người tiến hành đánh giá ở phạm vi hẹp, gắn
kết việc đánh giá hệ thống với đánh giá quá trình để tìm ra những cơ hội cải tiến quá
trình và cải tiến hệ thống, để đảm bảo rằng hệ thống thực sự bám sát và hỗ trợ quá
trình hoạt động của tổ chức.
- Hệ thống không chỉ đánh giá và lựa chọn các nhà cung cấp, mà còn cùng
với họ nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ của chính tổ chức. Nếu các nhà cung
cấp đóng vai trò quan trọng cho việc đạt tới các mục tiêu chất lượng, ngoài việc đặt
ra các tiêu chí cụ thể cho việc lựa chọn và đánh giá các nhà cung cấp, tổ chức cũng
cần thiết phải giúp đỡ và khuyến khích các nhà cung cấp để họ có thể đạt được các
tiêu chí này.
III.3. Quy trình chung nhất cho việc áp dụng một HTQLCL:
Để giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng trong việc triển khai áp
dụng HTQLCL. Học viên mạnh dạn đưa ra một quy trình chung nhất cho việc tiến
hành xây dựng bất kỳ một HTQLCL tại mỗi doanh nghiệp. Quy trình sẽ được tiến
hành theo 9 bước chính như sau:
Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Bước đầu tiên khi
bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế là
phải thấy được ý nghĩa của nó trong việc duy trì và phát triển tổ chức. Lãnh đạo
doanh nghiệp cần định hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định
mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của mình đem lại
lợi ích thiết thực cho tổ chức.
Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án triển khai HTQLCL. Việc áp dụng
hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy
các Doanh nghiệp cần tổ chức điều hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có một ban
chỉ đạo thực hiện dự án tại doanh nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của
các bộ phận nằm trong phạm vi áp dụng HTQLCL. Cần bổ nhiệm đại diện của lãnh
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 100
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
đạo về chất lượng để thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý và
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động chất lượng.
Bước 3: Ðánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn.
Ðây là bước thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của doanh nghiệp để đối chiếu
với các yêu cầu trong tiêu chuẩn cụ thể, xác định xem yêu cầu nào không áp dụng,
những hoạt động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến đâu và các hoạt động nào
chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để thực hiện. Sau khi đánh giá thực
trạng, công ty có thể xác định được những gì cần thay đổi và bổ sung để hệ thống
chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.
Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn. Thực
hiện những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực trạng để hệ thống
chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn. Cần xây dựng và hoàn chỉnh tài liệu theo yêu
cầu của tiêu chuẩn. Ví dụ:
- Xây dựng sổ tay chất lượng
- Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan
- Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết.
Bước 5: áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ty cần áp
dụng hệ thống chất lượng đã thiết lập để chứng minh hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống. Trong bước này cần thực hiện các hoạt động sau:
- Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức về
HTQLCL.
- Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các quy trình, thủ tục
đã được viết ra.
- Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức
năng nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả.
- Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các
hoạt động khắc phục đối với sự không phù hợp.
Bước 6: Ðánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. Việc chuẩn bị
cho đánh giá chứng nhận bao gồm các bước sau:
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 101
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
- Ðánh giá trước chứng nhận: Ðánh giá trước chứng nhận nhằm xác định
xem hệ thống chất lượng của công ty đã phù hợp với tiêu chuẩn chưa và có được
thực hiện một cách có hiệu quả không, xác định các vấn đề còn tồn tại để khắc
phục. Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do chính công ty thực hiện hoặc do tổ
chức bên ngoài thực hiện.
- Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Tổ chức chứng nhận hay đánh giá của bên
thứ ba là tổ chức đã được công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp chứng nhận
phù hợp với tiêu chuẩn. Về nguyên tắc, mọi chứng chỉ HTQLCL đều có giá trị như
nhau không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp. Công ty có quyền lựa chọn bất kỳ
tổ chức nào để đánh giá và cấp chứng chỉ.
Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận đã được công
ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ thống chất lượng của công
ty.
Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. ở giai đoạn này cần
tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện quan đánh giá chứng nhận và
tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì và cải tiến
không ngừng hệ thống chất lượng của công ty.
Tóm lại, việc triển khai áp dụng các tiêu chuẩn quản lý quốc tế trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là một đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển,
hợp tác kinh tế, thưng mại quốc tế. Đây cũng là con đường ngắn nhất để các doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao được hiệu quả hoạt động Sản xuất và xuất khẩu, thông
qua đó sẽ xác định được vị trí xứng đáng trên thị trường trong và ngoài nước.
Chính vì vậy, việc áp dụng các tiêu chuẩn cần phải được duy trì, không
ngừng cải tiến để phát huy tính hiệu lực và hiệu quả của các hệ thống quản lý đã
được chứng nhận. Các doanh nghiệp cần coi đây là một dạng đầu tư thực sự, cho
nên hãy tính đến hiệu quả kinh tế do các hoạt động này mang lại, không nên chạy
theo phong trào. Có như vậy mới tránh được sự lãng phí về nhiều mặt như đã phân
tích ở trên, đặc biệt là tránh được sự mất lòng tin nơi khách hàng và xã hội.
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 102
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Ngoài ra chúng tôi cũng cho rằng, các hoạt động chứng nhận, công nhận cần
phải được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa, để đảm bảo tính trung thực trong việc đánh
giá chứng nhận. Việc làm này cũng sẽ nâng cao uy tín của các loại giấy chứng nhận
được cấp tại Việt Nam, để đạt được sự công nhận và thừa nhận trên trường quốc tế.
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 103
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
KẾT LUẬN
Mở đầu với một hệ thống cơ sở lý thuyết được tập hợp từ nhiều nguồn thông
tin khác nhau học viên đưa ra những khái niệm cơ bản nhất về Chất lượng, Quản lý
chất lượng và Hệ thống quản lý chất lượng cùng với vai trò của HTQLCL với doanh
nghiệp.
Thông qua các số liệu khảo sát và thống kê trong luận văn đã nêu bật được
thực trạng việc áp dụng và triển khai xây dựng HTQLCL tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam. Với cái nhìn tổng quát về tình hình phát triển việc triển khai áp
dụng HTQLCL trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong hơn 10 năm
trở lại đây, mức độ ứng dụng các HTQLCL tiên tiến vào các hoạt động kinh doanh.
Từ đó học viên đánh giá được nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong việc
ứng dụng HTQLCL đó là thiếu sự cam kết chắc chắn của lãnh đạo doanh nghiệp, sự
tham gia của mọi thành viên của doanh nghiệp từ quản lý cấp trung đến nhân viên ở
tất cả các bộ phận, từ đó học viên đưa ra các phân tích lập luận để hoàn thiện việc
triển khai áp dụng HTQLCL với công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.
Trong giới hạn của luận văn sẽ đưa ra một số gợi ý giúp các doanh nghiệp có
thể triển khai áp dụng HTQLCL được dễ dàng và thuận lợi hơn. Đây như là một tài
liệu tham khảo khi doanh nghiệp tiến hành xây dựng HTQLCL thích hợp và kiểm
soát hiệu quả hoạt động quản lý trong HTQLCL đó.
Luận văn đã đưa ra được cái nhìn tổng quát và những góp ý hữu ích để doanh
nghiệp dễ dàng áp dụng HTQLCL dựa trên sự cam kết cao của lãnh đạo, sự tham
gia của toàn thể nhân viên ở tất các bộ phận và hệ thống các công cụ quản lý bằng
phương pháp thống kê đo lường tính hiệu quả trong các doanh nghiệp. Ngoài ra bản
luận văn đã đưa ra một quy trình cho việc triển khai áp dụng HTQLCL chung nhất
cho doanh nghiệp.
Trong luận văn đã đưa ra danh sách các nhóm tiêu chí trong việc triển khai
áp dụng HTQLCL tại doanh nghiệp. Các nhóm tiêu chí này cũng có thể thay đổi đôi
chút tùy thuộc vào quy mô cũng như chiến lược kinh doanh và sản phẩm của doanh
nghiệp.
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 104
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Hạn chế của luận văn là chưa gắn kết được hiệu quả kinh doanh với các hoạt
động. Tức là chưa phân rã được hệ thống đo lường để ứng dụng trong từng hoạt
động. Do thời gian có hạn, học viên sẽ đưa các nghiên cứu này trong tài liệu tiếp
theo.
Luận văn đã nêu nên được thực trạng phát triển việc triển khai áp dụng
HTQLCL tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cũng như vai trò của
HTQLCL đối với công tác quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp. Luận văn
cũng đưa ra được các yếu tố vi mô tác động đến việc triển khai áp dụng HTQLCL
trong doanh nghiệp và đưa ra các tiêu chí nhằm khắc phục những khó khăn và giúp
doanh nghiệp có thể tiến hành triển khai áp dụng HTQLCL được nhanh chóng và dễ
dàng hơn.
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 105
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Deming, Quản lý có hiệu quả theo phương pháp Deming, NXB Thống kê 8-
1996.
2. Gower, Handbook of Quality Management.
3. ITC, ISO-9000 Quality Management Systems, Guidelines for enterprises in
development countries, Geneve, 1991.
4. J.Schinberger, Người Nhật quản lý sản xuất như thế nào?, NXB KHKT, Viện
thông tin KHXH Hà Nội, 1989
5. Kaoru Ishkawa, What is Total Quality Control?, Prentice – Hall, USA, 1980
6. Larue A Caillat, Kinh tế doanh nghiệp, NXB KHKT, Hà Nội, 1992
7. Micheal J.Fox, Quality Assurance Management, Chapman & Hall 1993
8. Micheal Hammer và James Champy, Tái lập công ty, Dịch giả Vũ Tiến Phúc,
NXB TP HCM
9. Masani Imai, Kaizen – Chìa khóa của sự thành công về quản lý của Nhật
Bản, NXB TP HCM, 1992
10. Sacatosiro, Thực hành quản lý chất lượng (dịch), NXB KHKT, Hà Nội, 1990
11. PGS-TS Nguyễn Quốc Cừ, Quản lý chất lượng sả phẩm theo TQM &
ISO9000, NXB KHKT, Hà Nội, 2000
12. Bùi Nguyên Hùng, Phòng ngừa khuyết tật trong sản xuất (bằn công cụ thống
kê), NXB Thống kê
13. GS-TS Nguyễn Đình Phan, Sơ lược về ISO9000, NXB Thống kê, 01/2000
14. Vũ Thế Phú, Marketing căn bản, VIện đại học mở TP HCM. 1993
15. KS Phó Đức Trù, Quản lý chất lượng theo ISO9000
16. Nguyễn Quang Toản, TQM & ISO9000, NXB Thống kê, 2002
17. Nguyễn Văn Thọ, Người Mỹ làm ăn như thế nào? (Biên dịch), Licosaxuba,
Hà Nội, 1989
18. Đặng Minh Trang, Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp, NXB Giáo dục,
1997
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 106
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
19. Hoàng Mạnh Tuấn, Đối mới quản lý chất lượng trong thời kỳ mới, NXB
KHKT, Hà Nội, 1997
20. Lê Anh Tuấn, ISO9000 (tài liệu hướng dẫn thực hiện), Trung tâm thông tin
KHKT hóa chất, Hà Nội, 1999
21. Trần Quang Tuệ, Quản lý chất lượng là gì?, NXB TP Hồ Chí Minh
22. Thông tin chuyên đề, Văn bản pháp quy về quản lý chất lượng hàng hóa, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư – Trung tâm thông tin Hà Nội, tháng 10-1996
23. Thông tin chuyên đề, Tạp chí Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng, Tổng cục
Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng.
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 107
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ SỐ LIỆU CHỨNG NHẬN THEO
Ngày 25/10 vừa qua, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế – ISO đã công bố kết quả khảo sát năm 2009 về số liệu chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO trên toàn thế giới (The ISO Survey of Certifications – 2009). Đây là báo cáo khảo sát năm thứ 19 của tổ chức này, theo đó đã có ít nhất 1.064.785 chứng chỉ ISO 9001 được cấp tại 178 quốc gia và nền kinh tế.
TIÊU CHUẨN ISO TRÊN TOÀN THẾ GIỚI NĂM 2009
1. ISO 9001 – Hệ thống quản lý chất lượng
Được ban hành từ năm 1987, ISO 9001 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức. Tiêu chuẩn này được áp dụng khi một tổ chức cần chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng và luật định một cách ổn định và mong muốn nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, đã có ít nhất 1.064.785 chứng chỉ ISO 9001 (bao gồm cả phiên bản 2000 và 2008) được cấp tại 178 quốc gia và nền kinh tế. Năm 2009 tăng thêm 81 953 chứng chỉ, tăng 8 % so với năm 2008 (Năm 2008 có 982.832 chứng chỉ tại 176 quốc gia và nền kinh tế).
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 108
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Việt Nam xếp thứ 7 trong số 10 quốc gia có số chứng chỉ ISO 9001 được cấp nhiều nhất trong năm 2009
2. ISO 14001 – Hệ thống quản lý môi trường
Tiêu chuẩn ISO 14001:2004 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường giúp doanh nghiệp xây dựng được chương trình kiểm soát các yếu tố tác động tới môi trường, chủ động giám sát việc thực hiện các yêu cầu pháp lý về môi trường đồng thời có thể đạt được các lợi ích kinh tế do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, đã có ít nhất 223.149 chứng chỉ ISO 14001:2004 được cấp tại 159 quốc gia và nền kinh tế. Năm 2009 đã có thêm 34 334 chứng chỉ được cấp, cao hơn một chút so với 34 242 chứng chỉ được cấp trong năm 2008. Số liệu này tiếp tục chứng tỏ số doanh nghiệp áp dụng và chứng nhận theo ISO 14000 được tăng một cách ổn định trong giai đoạn hiện nay.
3. ISO/TS 16949 Hệ thống quản lý chất lượng trong lĩnh vực sản xuất ô tô
Tiêu chuẩn ISO/TS 16949 được xây dựng bởi Hiệp hội Ô tô Quốc tế (IATF), Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Nhật Bản (JAMA) và Uỷ ban Kỹ thuật của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (ISO/TC 176). Mục đích của tiêu chuẩn nhằm chuẩn hoá các yêu cầu về quản lý chất lượng trong ngành công nghiệp ô tô, được áp dụng đối với các nhà cung ứng trong lĩnh vực này trên toàn thế giới.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, đã có ít nhất 41.240 chứng chỉ ISO/TS 16949 được cấp tại 83 quốc gia và nền kinh tế.
4. ISO 13485:2003 Hệ thống quản lý chất lượng trong lĩnh vực thiết bị y tế
ISO 13485 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng áp dụng cho các tổ chức sản xuất và cung cấp dụng cụ y tế và dịch vụ liên quan. Mục đích nhằm hài hoà các yêu cầu về luật định đối với chuyên ngành thiết bị y tế và các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng, đồng thời chứng tỏ khả năng cung cấp thiết bị y tế và các dịch vụ liên quan đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng và qui định của luật pháp.
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 109
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, đã có ít nhất 16.424 chứng chỉ ISO 13485:2003 được cấp tại 90 quốc gia và nền kinh tế. Năm 2009 có thêm 3.190 chứng chỉ được cấp, tăng 24 % so với năm 2008, khi đó có 13.234 chứng chỉ ISO 13485:2003 đã được cấp tại 88 quốc gia và nền kinh tế.
5. ISO/IEC 27001:2005 Hệ thống quản lý an toàn thông tin
ISO/IEC 27001 qui định các yêu cầu đối với việc thiết lập, thực hiện, vận hành, xem xét, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý an toàn thông tin (ISMS), áp dụng đối với tất cả các loại hình tổ chức mong muốn kiểm soát và đảm bảo an toàn cho các tài sản thông tin của tổ chức.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, đã có ít nhất 12.934 chứng chỉ ISO/IEC 27001:2005 được cấp tại 117 quốc gia và nền kinh tế. Năm 2009 có thêm 3.688 chứng chỉ được cấp, tăng 40 % so với năm 2008, khi đó có 9.246 chứng chỉ ISO/IEC 27001:2005 được cấp tại 82 quốc gia và nền kinh tế.
6. ISO 22000:2005 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
ISO 22000 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn giúp các doanh nghiệp trong chuỗi cung cấp thực phẩm quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo cung cấp các sản phẩm thực phẩm an toàn, chất lượng cho người tiêu dùng.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, đã có ít nhất 13.881 chứng chỉ ISO 22000:2005 được cấp tại 127 quốc gia và nền kinh tế. Năm 2009 có thêm 5.675 chứng chỉ được cấp, tăng 69 % so với năm 2008, khi đó có 8.206 chứng chỉ ISO 22000:2005 được cấp tại 112 quốc gia và nền kinh tế.
Ngày 25/10 vừa qua, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế – ISO đã công bố kết quả khảo sát năm 2009 về số liệu chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO trên toàn thế giới (The ISO Survey of Certifications – 2009). Đây là báo cáo khảo sát năm thứ 19 của tổ chức này, theo đó đã có ít nhất 1.064.785 chứng chỉ ISO 9001 được cấp tại 178 quốc gia và nền kinh tế.
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 110
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào Quý vị! Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam nhằm mục đích phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Thông tin thu được chỉ được sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu và sẽ được bảo mật. Do vậy, rất mong nhận được sự hỗ trợ và cộng tác của Quý Vị. Xin trân trọng cảm ơn!
I. Thông tin chung
+ Tên Doanh nghiệp : …………………………………………………….........
+ Lĩnh vực hoạt động :
□ Sản xuất hàng tiêu dùng
□ Sản xuất hàng hóa công nghiệp
□ Xây lắp
□ Dịch vụ
□ Khác (Xin cho biết rõ)……………………..
+ Số lượng nhân viên: □ dưới 50;
□ 50 – 100;
□ 101 – 200;
□ 201 – 300;
□ 301 – 500;
□ trên 500
+ Bộ phận phụ trách : ………………………………………………………….
II. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại doanh nghiệp
1. Hiện nay doanh nghiệp Quý vị có Chính sách chất lượng không? Nếu có, xin vui lòng
cho biết chính sách chất lượng của doanh nghiệp
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
2. Xin vui lòng cho biết doanh nghiệp của Quý vị có Mục tiêu chất lượng không? Nếu có,
xin vi lòng cho biết mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
3. Xin vui lòng cho biết, tại doanh nghiệp của Quý vị, chính sách chất lượng và mục tiêu
chất lượng được phổ biến đến nhân viên bằng hình thức nào dưới đây
□ Qua các buổi họp, hội nghị, đào tạo
□ Qua băng rôn, khẩu hiệu
□ Qua tài liệu, văn bản phổ biến đến từng người
□ Tự tìm hiểu
□ Qua mạng nội bộ của công ty
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 111
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
□ Khác (xin vui lòng nêu rõ) ...
.................................................................................................................................................
4. Tại doanh nghiệp mà Quý vị đang công tác thì phòng ban (bộ phận) nào chịu trách
nhiệm chính về công tác quản lý chất lượng?
□ Phòng KCS/Đảm bảo chất lượng/Kiểm soát chất lượng
□ Phòng Kỹ thuật
□ Bộ phận Sản xuất
□ Không có bộ phận nào cụ thể
□ Không rõ
□ Khác (xin vui lòng nêu rõ) ...
.................................................................................................................................................
5. Xin vui lòng cho biết thực trạng chất lượng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
□ Sản phẩm hỏng, lỗi, bị trả lại chiếm dưới 10% doanh số
□ Sản phẩm hỏng, lỗi, bị trả lại chiếm khoảng 10% doanh số
□ Sản phẩm hỏng, lỗi, bị trả lại chiếm khoảng 11% đến 15% doanh số
□ Sản phẩm hỏng, lỗi, bị trả lại chiếm khoảng 16 – 20% doanh số
□ Sản phẩm hỏng, lỗi, bị trả lại chiếm hơn 20% doanh số
6. Trong HTQLCL tại doanh nghiệp của Quý vị, việc tập hợp Chi phí chất lượng có được
thống kê đầy đủ không ?
Có □ Không Không rõ
7. Nếu có, xin vui lòng cho biết, chi phí chất lượng của doanh nghiệp là bao nhiêu trong
những phương án dưới đây
□ Chi phí chất lượng nhỏ hơn 20% doanh số hàng năm
□ Chi phí chất lượng bằng 20% - 30% doanh số hàng năm
□ Chi phí chất lượng bằng 31% - 40% doanh số hàng năm
□ Chi phí chất lượng bằng 41% - 50% doanh số hàng năm
□ Chi phí chất lượng lớn hơn 50% doanh số hàng năm
8. Xin vui lòng phân bổ tỷ trọng từng loại chi phí dưới đây trong chi phí chất lượng (5 là
mức quan trọng nhất, 1 là mức ít quan trọng nhất)
□ Chi phí phát sinh do mất khách hàng,
□ Chi phí giảm giá,
□ Chi phí giải quyết khiếu nại,
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 112
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
□ Chi phí sửa chữa, làm lại,
□ Phế phẩm,
□ Chi phí do tồn kho quá nhiều,
□ Chi phí ngừng sản xuất do sự cố thiết bị
□ Chi phí cho các hoạt động phòng ngừa,
□ Chi phí đào tạo, học tập,
□ Chi phí cho kiểm tra đánh giá,
□ Chi phí xem xét,
□ Chi phí thử nghiệm,
□ Chi phí phát triển thủ tục, tiêu chuẩn,
□ Chi phí phạt hợp đồng,
□ Chi phí khác (xin vui lòng nêu rõ) ...
.................................................................................................................................................
9. Xin Quý vị vui lòng cho biết, doanh nghiệp mà Quý vị đang công tác hiện có áp dụng hệ
thống Quản lý chất lượng không?
□ Có □ Không □ Không rõ
10. Nếu có, xin Quý vị cho biết doanh nghiệp đang áp dụng HTQLCL nào dưới đây?
□ ISO9000 □ ISO14000 □ ISO27000 □ ISO17025
□ ISO15189 □ HACCP □ GMP □ TQM
□ Khác (xin cho biết cụ thể)...
.................................................................................................................................................
11. Theo Quý vị, việc áp dụng HTQLCL hiện nay có tác dụng gì đối với chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp ?
□ Giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi, hỏng, trả lại
□ Tăng doanh số
□ Tăng năng suất lao động
□ Thông tin rõ ràng, minh bạch
□ Nâng cao uy tín, thương hiệu
□ Công việc diễn ra trôi chảy hơn
□ Khác (xin vui lòng nêu rõ) ...
.................................................................................................................................................
12. Trong việc công tác QLCL, doanh nghiệp của Quý vị sử dụng Công cụ kiểm soát chất
lượng nào dưới đây?
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 113
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
□ Biểu đồ xương cá
□ Biểu đồ kiểm soát
□ Biểu đồ dòng chảy
□ Biểu đồ Pareto
□ Biểu đồ tần suất
□ Hệ thống bảng
□ Khác (nêu rõ) ....
.................................................................................................................................................
13. Mức độ tham gia vào HTQLCL của lãnh đạo tại công ty Quý vị như thế nào ?
□ Rất quan tâm và sẵn sàng chi trả các chi phí
□ Sẵn sàng chi trả chi phí nhưng quan tâm ở mức trung bình
□ Rất ít quan tâm
□ Hầu như không
14. Xin vui lòng cho biết những thuận lợi trong công tác quản lý chất lượng và triển khai
HTQLCL tại doanh nghiệp của Quý vị
□ Đặc tính của dây chuyền sản xuất và sản phẩm
□ Cam kết cao của lãnh đạo
□ Nhân viên trách nhiệm và có năng lực
□ Kinh phí dành cho các hoạt động chất lượng tốt
□ Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
□ Khác (xin vui lòng nêu rõ) ...
.................................................................................................................................................
15. Để hoàn thiện công tác QLCL và/hoặc HTQLCL của doanh nghiệp, xin Quý vị cho
biết ý kiến đề xuất của mình
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
□ Biểu đồ phân tán
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010 114